BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ KHÁNH HUY
CÁC NHÂN TỐ RÀO CẢN TRONG VIỆC
ÁP DỤNG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH
VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ KHÁNH HUY
CÁC NHÂN TỐ RÀO CẢN TRONG VIỆC
ÁP DỤNG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH
VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số
: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚC SINH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố rào cản trong việc áp dụng cơ sở
kế toán dồn tích vào công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép từ bất cứ
ai.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trước đây.
Nội dung của bài nghiên cứu có tham khảo từ các tài liệu khác như sách, tạp chí, các bài
nghiên cứu trước và đã được liệt kê đầy đủ theo danh mục các tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017
Tác giả
Lê Khánh Huy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................................3
MỤC LỤC ................................................................................................................................4
DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................................8
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ......................................................................................10
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 4
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4
6. Ý nghĩa nghiên cứu ..................................................................................................... 5
7. Kết cấu đề tài .............................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..........................................................................7
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 7
1.1.1 Các nghiên cứu về việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công .............. 7
1.1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố rào cản trong việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích
tại khu vực công .............................................................................................................. 9
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước ............................................................ 13
1.3 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện và định hướng về đề tài nghiên
cứu của tác giả ................................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................22
2.1 Khái niệm về khu vực công và chuẩn mực kế toán công quốc tế ............................... 22
2.1.1 Khái niệm khu vực công ...................................................................................... 22
2.1.2 Giới thiệu Chuẩn mực kế toán công quốc tế ........................................................ 23
2.2 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán hành chính sự nghiệp ........... 24
2.2.1 Những vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp ......................................... 24
2.2.2 Kế toán hành chính sự nghiệp .............................................................................. 24
2.3 Các nhân tố rào cản ảnh hưởng việc áp dụng cơ sở dồn tích vào các đơn vị hành chính
sự nghiệp ........................................................................................................................... 31
2.3.1 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (CSDT) ... 31
2.3.2 Nhận thức của nhà quản lý (NTNQL) ................................................................. 31
2.3.3 Trình độ, năng lực của nhân viên (TDNV) .......................................................... 32
2.3.4 Hệ thống pháp lý (HTPL) .................................................................................... 33
2.3.5 Chứng từ kế toán (CTKT) .................................................................................... 34
2.3.6 Công nghệ thông tin (CNTT) ............................................................................... 34
2.4 Tổng quan lý thuyết nền của bài nghiên cứu .............................................................. 35
2.4.1 Lý thuyết Ủy nhiệm ............................................................................................. 35
2.4.2 Lý thuyết Hành vi dự định ................................................................................... 36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................37
3.1 Khung nghiên cứu ....................................................................................................... 37
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 38
3.1.2 Các bước thực hiện nghiên cứu ........................................................................... 39
3.2 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................................... 42
3.2.1 Thiết lập các giả thuyết và mô hình nghiên cứu .................................................. 42
3.2.2 Xây dựng thang đo ............................................................................................... 45
3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi ........................................................................................... 48
3.2.4 Mô tả dữ liệu và phương pháp thu thập ............................................................... 48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................................50
4.1 Kết quả nghiên cứu định tính ...................................................................................... 50
4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ................................................................................... 50
4.2.1 Thống kê mô tả .................................................................................................... 50
4.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo ............................................................................... 51
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ...................................................................... 52
4.2.4 Phân tích tương quan ........................................................................................... 58
4.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................................ 59
4.3 Bàn về kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................68
5.1 Kết luận ....................................................................................................................... 68
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................................... 70
5.2.1 Hoàn thiện nhân tố hệ thống pháp lý ................................................................... 70
5.2.2 Hoàn thiện nhân tố trình độ, năng lực của nhân viên .......................................... 73
5.2.3 Hoàn thiện nhân tố công nghệ thông tin .............................................................. 75
5.2.4 Hoàn thiện nhân tố chứng từ kế toán ................................................................... 76
5.3 Hạn chế đề tài .............................................................................................................. 77
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................................ 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................1
DANH MỤC PHỤ LỤC ..........................................................................................................3
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt tiếng Anh
EFA Phân tích nhân tố khám phá
Exploratory Factor Analysis
IPSAS Chuẩn mực kế toán công quốc tế
International Public Sector Accounting Standards
IPSASB Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế
International Public Sector Accounting Standards Board
SPSS Phần mềm thống kê khoa học xã hội
Statistial Package for the Social Sciences
TABMIS Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân Sách và Kho bạc
Treasury And Budget Management Information System
Từ viết tắt tiếng Việt
BCTC Báo cáo tài chính
CCDC Công cụ dụng cụ
GTGC Ghi thu ghi chi
HCSN Hành chính sự nghiệp
NLVL Nguyên liệu vật liệu
NSNN Ngân sách Nhà nước
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban Nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1 Tổng hợp các nhân tố rào cản từ 03 nghiên cứu nước ngoài
Bảng 1.2 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các nhân tố
Bảng 3.2 Thang đo các nhân tố rào cản ảnh hưởng
Bảng 3.3 Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát
Bảng 4.1 Bảng tổng hợp đánh giá độ tin cậy thang đo
Bảng 4.2 Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập (lần 1)
Bảng 4.3 Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố độc lập
Bảng 4.4 Kiểm định Phương sai trích cho nhân tố độc lập
Bảng 4.5 Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập (lần 2)
Bảng 4.6 Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố phụ thuộc
Bảng 4.7 Kiểm định phương sai trích cho nhân tố phụ thuộc
Bảng 4.8 Ma trận xoay Varimax cho nhân tố phụ thuộc
Bảng 4.9 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình
Bảng 4.10 Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy (lần 1)
Bảng 4.11 Kiểm định mức độ phù hợp mô hình nghiên cứu
Bảng 4.12 Kiểm định ANOVA
Bảng 4.13 Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy (lần 2)
Bảng 4.14 Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát
Bảng 4.15 Tổng hợp các nhân tố và các biến quan sát trong kết quả nghiên cứu
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 3.1 Khung nghiên cứu
Sơ đồ 3.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị
Sơ đồ 5.1 Mô hình nghiên cứu thực tế
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, kế toán tại Việt Nam cũng đã có những bước phát triển quan trọng, trong
cả kế toán khu vực công và kế toán khu vực tư nhân. Tuy nhiên, kế toán khu vực tư nhân
đã có những bước tiến dài hơn trên con đường hoàn thiện của mình đồng hành cùng với
sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Để đạt được điều đó, kế toán
khu vực tư nhân tại nước ta đã thu hút được sự quan tâm của nhiều đối tượng trong xã
hội, nhiều thế hệ cũng như có rất nhiều nghiên cứu cho lĩnh vực kế toán tại khu vực này.
Nhìn sang lĩnh vực kế toán khu vực công tại Việt Nam thì có thể thấy về mức độ phát
triển là không đồng bộ cùng với kế toán tại khu vực tư nhân. Hệ quả này là do mức độ
quan tâm cũng như mức độ hiểu biết về chức năng và tầm quan trọng của kế toán khu vực
công là còn thấp. Bối cảnh nền kinh tế thế giới gặp khó khăn, tồn tại rất nhiều thách thức,
nguy cơ lạm phát cao quay trở lại, rủi ro về tín dụng vẫn chưa được kiểm soát ở mức an
toàn, bất ổn kinh tế trên thế giới vẫn đang tác động và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế
tại Việt Nam. Tuy nhiên tác động này không chỉ mang lại những điều tiêu cực cho nước
ta, mà còn mang lại cơ hội để nhìn nhận và thấy rõ những khuyết điểm còn tồn tại trong
các chính sách đầu tư, cơ chế quản lý cũng như các chính sách tài chính đang kìm hãm
nền kinh tế của nước ta. Định hướng của Chính phủ là tái cấu trúc toàn bộ hệ thống tài
chính nước ta trong giai đoạn hiện nay thì vấn đề về cải cách và phát triển lĩnh vực kế
toán công được xem là vấn đề đầu tiên và quan trọng nhằm mang lại sự minh bạch hơn, rõ
ràng hơn, hiệu quả hơn, chất lượng hơn trong các thông tin mang lại cùng với sự gia tăng
trách nhiệm hơn của các bên liên quan, từ đó thúc đẩy sự hồi phục và tiến đến là phát
triển bền vững cho nền kinh tế Việt Nam.
Một trong những việc nền tảng cần phải làm khi phát triển tài chính công là hệ
thống kế toán tại khu vực này. Theo cam kết cũng như lộ trình đã vạch ra, Việt Nam phải
áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) nhằm đạt được các mục tiêu về chất
2
lượng báo cáo tài chính (BCTC). Để làm được việc đó, trước nhất BCTC khu vực công
cần phải được lập và trình bày trên cơ sở dồn tích. Trên thực tế hiện nay, cơ sở kế toán tại
khu vực công tại Việt Nam vẫn chưa rõ ràng. Chẳng hạn như đơn vị thu chi Ngân sách
Nhà nước (NSNN) thì áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh, còn đơn vị sử dụng
ngân sách thì lại áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh. Điều này gây nên những
khó khăn trong cách hạch toán kế toán tại đơn vị, đồng thời mang đến sự không thống
nhất giữa các thông tin được báo cáo từ các đơn vị trong khu vực công. Từ đó, chất lượng
cung cấp thông tin là thấp và kém hiệu quả, kéo theo việc gây trở ngại cho việc thiết kế cơ
chế quản lý tài chính cũng như việc áp dụng công nghệ thông tin. Theo những nghiên cứu
trên thế giới việc áp dụng kế toán dồn tích toàn diện sẽ mang lại những lợi ích lớn khi
được thực hiện thống nhất và đồng bộ giữa các đơn vị với nhau. Bởi vì mục tiêu cải cách
kế toán khu vực công là nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực Nhà nước,
đồng thời thực hiện công khai hoạt động tài chính, cung cấp thông tin tài chính - kế toán
đầy đủ, trung thực. Tuy nhiên, tình hình hiện tại, thông tin tài chính Nhà nước nói chung
và thông tin tài chính các đơn vị Hành chính sự nghiệp nói riêng vẫn chưa đáp ứng được
mục tiêu trên, một trong những nguyên nhân là do kế toán khu vực công vẫn chưa chuyển
đổi cơ sở kế toán cho phù hợp thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Do đó con đường phát triển
của tài chính công nói chung và kế toán khu vực công nói riêng là thực hiện đồng bộ việc
áp dụng cơ sở kế toán dồn tích toàn diện cho tất cả các đơn vị. Mục tiêu quan trọng này
được thúc đẩy bởi nhiều nhân tố, và cũng bị kìm hãm, hạn chế bởi một số nhân tố. Hiện
nay, các bài nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu về các nhân tố thúc đẩy và từ
đó đưa ra các giải pháp. Tuy nhiên, để các giải pháp này được áp dụng một cách thật sự
hiệu quả thì việc nghiên cứu các nhân tố rào cản là thật sự cần thiết; bởi một khi đã dỡ bỏ
được rào cản thì quá trình áp dụng cơ sở dồn tích trong khu vực công mới phát triển một
cách nhanh chóng và bền vững. Từ việc nghiên cứu phân tích các nhân tố rào cản cũng sẽ
giúp cho việc đưa ra các giải pháp thiết thực hơn, hiệu quả hơn. Ngoài ra việc nghiên cứu
các nhân tố rào cản cũng sẽ mang lại một góc nhìn toàn diện hơn về các nhân tố tác động
3
cũng như phát hiện thêm những nhân tố mới tác động đến mục tiêu quan trọng đã đề cập
phía trên. Từ những thực tế trên, tác giả nhận thấy đề tài nghiên cứu “Các nhân tố rào
cản trong việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vào công tác kế toán tại các đơn vị hành
chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
– Nhận diện và xác định các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở
kế toán dồn tích tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM).
– Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo cho việc cải cách, đổi mới cơ sở kế toán
tại khu vực công nói chung và ở đơn vị HCSN nói riêng được khả thi, qua đó
cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng theo hướng tiếp cận chuẩn
mực kế toán công quốc tế và xu hướng chung về kế toán công của các quốc
gia trên thế giới nhưng vẫn phù hợp với môi trường của Việt Nam..
b. Mục tiêu cụ thể
– Hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan đến những nhân tố ảnh hưởng (nhân tố
thúc đẩy cũng như nhân tố rào cản) trong việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích
tại các đơn vị HCSN.
– Xác định các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn
tích tại các đơn vị HCSN.
– Đo lường mức độ tác động ảnh hưởng của các nhân tố rào cản này đến việc
áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.
– Đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tác động của các nhân tố rào cản đến việc
áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.
4
3. Câu hỏi nghiên cứu
– Câu hỏi 1: Các nhân tố rào cản nào ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở kế toán
dồn tích tại các đơn vị HCSN?
– Câu hỏi 2: Mức độ tác động của các nhân tố rào cản đến việc áp dụng cơ sở
kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN?
– Câu hỏi 3: Các giải pháp nào nhằm hoàn thiện các nhân tố, góp phần hạn chế
tác động của các nhân tố rào cản đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại
các đơn vị HCSN?
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các nhân tố rào cản đến việc áp dụng cơ sở
kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.
b. Phạm vi nghiên cứu
– Về phạm vi không gian: đề tài tập trung thu thập dữ liệu và nghiên cứu tại các
đơn vị HCSN tại TP.HCM.
– Về phạm vi thời gian: đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong quý 2 năm
2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: định tính và
định lượng:
– Phương pháp nghiên cứu định tính: Tham khảo các bài nghiên cứu, các đề
tài, các luận văn có liên quan đến đề tài. Ngoài ra, luận văn cũng sẽ tổng quát
lý thuyết về kế toán khu vực công, cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị
5
HCSN. Từ đó tổng hợp, phân tích nhằm tìm ra các nhân tố rào cản ảnh hưởng
đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.
– Phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng phương pháp phân tích nhân
tố khám phá (EFA) để kiểm định các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp
dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
– Về mặt học thuật: Tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu trước đây hầu như
chỉ tập trung nghiên cứu vào các nhân tố thúc đẩy việc áp dụng cơ sở kế toán
dồn tích tại các đơn vị HCSN chứ chưa thật sự đi sâu phân tích nghiên cứu
các nhân tố rào cản. Do đó bài nghiên cứu sẽ góp phần củng cố và nâng cao
tính hiệu quả cho các nghiên cứu trước đồng thời mang lại một cái nhìn toàn
diện hơn về đề tài này.
– Về mặt thực tiễn: Bài nghiên cứu sẽ mang lại những kết quả nhằm khám phá
ra các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại
các đơn vị HCSN. Từ kết quả này sẽ giúp cho các bên liên quan nhận diện, từ
đó thực hiện các giải pháp thích hợp nhằm thực hiện việc chuyển đổi cơ sở kế
toán hiện tại sang cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN một cách hiệu
quả nhất.
7. Kết cấu đề tài
Bài nghiên cứu bao gồm Phần mở đầu và 5 chương.
– Phần mở đầu
– Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài
– Chương 2: Cơ sở lý thuyết
– Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
– Chương 4: Kết quả nghiên cứu
6
– Chương 5: Kết luận, kiến nghị
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1 Các nghiên cứu về việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công
Zhang (2005) đã thực hiện nghiên cứu và tìm ra các nhân tố môi trường ảnh hưởng
đến việc phát triển hệ thống kế toán tài chính tại Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1949
trở đi. Trong nghiên cứu này, tác giả đã thu thập dữ liệu một cách rất công phu nhằm có
thể thấy được bức tranh toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán hiện tại
của Trung Quốc lúc bấy giờ; có thể kể đến các dữ liệu tác giả đi tìm hiểu như việc thay
đổi số lượng nhân viên kế toán, hệ thống kế toán tại các đơn vị, chức năng kế toán, báo
cáo tài chính, phương pháp kế toán, các quản lý kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ),
việc quản lý quỹ, ... Từ đó, tác giả đưa ra 06 nhân tố tổng quát ảnh hưởng đến việc phát
triển hệ thống kế toán là nhân tố chính trị, nhân tố pháp luật, nhân tố kinh tế, nhân tố quốc
tế, nhân tố văn hóa và nhân tố giáo dục. Nghiên cứu này không hướng đến hệ thống kế
toán khu vực công, tuy nhiên những nhân tố được tác giả tìm ra ở trên vẫn được sử dụng
làm nền tảng cho các nhiều nghiên cứu sau tại lĩnh vực kế toán công. Ngoài ra, nghiên
cứu này được thực hiện với phạm vi thời gian là sau năm 1949 – năm thành lập Nhà nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được cho là có nền kinh tế khá tương đồng với nền kinh
tế của Việt Nam hiện tại.
Nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) dựa theo nền tảng nghiên
cứu của Zhang (2005) để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thay đổi, phát triển hệ
thống kế toán công ở Romania. Đây là nghiên cứu được áp dụng vào khu vực kế toán
công, khẳng định lại và chỉ ra rằng có 06 nhân tố ảnh hưởng là nhân tố chính trị, nhân tố
pháp lý, nhân tố kinh tế, nhân tố giáo dục, nhân tố văn hóa xã hội và nhân tố nghề nghiệp.
Điểm mới của nghiên cứu này là đã dựa vào 06 nhân tố trên để phân tích cho 09 giai đoạn
8
trong lịch sử hệ thống kế toán công tại Romania, từ đó thấy được sự phát triển từ quá khứ
đến hiện tại và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Nghiên cứu của Ouda (2004) đã khẳng định một lần nữa việc muốn cải thiện được
chất lượng BCTC thì bắt buộc phải chuyển đổi cơ sở kế toán từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở
dồn tích. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã xác định 09 nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi
cơ sở kế toán theo mô hình sau:
AC = f (MC + PBS + PAS + CS + WC + CC + BAC + SAI+ ITC)
AC = Việc thay đổi cơ sở kế toán (Accounting Changes)
f = Hệ số (Function)
MC = Nhân tố quản lý (Management Changes)
PBS = Nhân tố chính trị (Political and Bureaucracy Support)
PAS = Nhân tố ngành nghề và giáo dục (Professional and Academic Support)
CS = Nhân tố truyền thông (Communication Strategy)
WC = Nhân tố sẵn sàng thay đổi (Willingness to Change)
CC = Nhân tố hợp tác (Consultation and Co-ordination)
BAC = Nhân tố ngân sách (Budgeting of Adoption Costs)
SAI = Nhân tố đặc trưng kế toán (Specific Accounting Issues)
ITC = Nhân tố công nghệ thông tin (Information Technology capability)
Ngoài ra, với nghiên cứu này, tác giả đã phát hiện ra nhân tố thứ 10 tại các nước
đang phát triển là nhân tố “Sự ủng hộ tài chính quốc tế” (International Financial Support -
IFS)
9
1.1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố rào cản trong việc áp dụng cơ sở kế toán
dồn tích tại khu vực công
Luder Klaus (1992) với bài nghiên cứu “Mô hình cải cách kế toán khu vực công”
đã đóng góp một kết quả hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển kế toán công tại
các quốc gia, cụ thể nghiên cứu này đã được tham khảo trong rất nhiều bài nghiên cứu sau
đó trên thế giới. Nghiên cứu này đã nghiên cứu và so sánh kế toán khu vực công của các
quốc gia như Mỹ, Canada, các quốc gia châu Âu như Đức, Đan Mạch, Thụy Điển, Pháp
và một số vùng thuộc Vương Quốc Anh. Từ nghiên cứu này, tác giả khẳng định việc
chuyển đổi cơ sở kế toán truyền thống tại các quốc gia sang cơ sở kế toán dồn tích hoàn
toàn sẽ mang lại những lợi ích lớn do các BCTC khu vực công sẽ đạt được hiệu quả trong
việc cung cấp thông tin hữu ích, trung thực, đáng tin cậy và so sánh được.
Bài nghiên cứu đã thiết lập mô hình gồm 04 nhóm nhân tố chính, bao gồm: Nhóm
nhân tố thúc đẩy, nhóm nhân tố xã hội, nhóm nhân tố chính trị - quản lý và nhóm nhân tố
rào cản. Cụ thể nhóm nhân tố rào cản bao gồm 04 nhân tố như sau:
(1) Đặc điểm tổ chức - quản lý
(2) Hệ thống pháp lý
(3) Chất lượng, trình độ nhân viên
(4) Phạm vi ảnh hưởng
Trong đó:
Đặc điểm tổ chức - quản lý: Việc phân cấp trách nhiệm thay đổi các quy định kế
toán là một rào cản quan trọng trong việc thực hiện thống nhất các quy định kế
toán. Theo tác giả, trong một chính phủ sẽ có một số đơn vị tổ chức phụ trách trách
nhiệm quản lý cũng như phát triển các thủ tục kế toán, điều này mang lại nguy cơ
phát triển hệ thống kế toán ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Hơn nữa, các đơn vị
10
tổ chức có thể có những ý tưởng khác nhau về những đối tượng kế toán và cách
làm thế nào để thay đổi, từ đó dẫn đến các quy định về kế toán gây xung đột với
nhau.
Hệ thống xây dựng pháp lý: Theo tác giả có 02 hệ thống pháp luật. Một là hệ thống
pháp luật ban hành và hướng dẫn chi tiết các quy định các thủ tục cho từng trường
hợp như hệ thống pháp luật của Pháp, Đức. Hai là hệ thống pháp luật chỉ đưa ra
các nguyên tắc hướng dẫn chung như hệ thống pháp luật của Mỹ, Canada. Khi đó
hệ thống pháp luật hướng dẫn chi tiết sẽ ít linh hoạt hơn hệ thống pháp luật chỉ đưa
ra những hướng dẫn chung. Do đó, nhân tố hệ thống pháp luật cũng sẽ ảnh hưởng
đến quá trình thay đổi kế toán bởi tính linh hoạt của nó.
Chất lượng, trình độ nhân viên: bài nghiên cứu của tác giả đã cho thấy rằng các
nhân viên kế toán trong khu vực công của một số quốc gia được đào tạo từ khu vực
tư nhân, trong khi các vị trí khác thì lại không phải là các chuyên gia hoặc người
am hiểu về kỹ thuật kế toán cụ thể. Từ đó, trình độ nhân viên cũng sẽ là rào cản
quan trọng trong việc bổ sung thay đổi kiến thức mới, áp dụng một số kỹ thuật kế
toán mới, vận dụng hệ thông tin khi kế toán khu vực công phát triển.
Phạm vi ảnh hưởng: nhân tố này có thể hiểu là phạm vi ảnh hưởng khi thay đổi hệ
thống kế toán khu vực công. Theo đó, phạm vi ảnh hưởng bao gồm quy mô dân số
và số lượng các đơn vị công. Tác giả lập luận rằng khi thực hiện thay đổi hệ thống
kế toán với phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì sẽ càng tốn nhiều chi phí hơn. Do đó,
thông thường các cải cách đổi mới sẽ xuất hiện ở các nước nhỏ hơn như Đan
Mạch, Thụy Điển.
Theo Andy Wynne (2004), trong nghiên cứu “Liệu việc chuyển đổi sang cơ sở kế
toán dồn tích có phải là ưu tiên hàng đầu không?”, tác giả đã khẳng định việc chuyển đổi
cơ sở kế toán trong khu vực công sang dồn tích là con đường tất yếu và mang tính quyết
định trong công cuộc cách mạng kế toán khu vực công. Đồng thời qua phân tích, tác giả
11
đã cho rằng có 03 nhân tố rào cản đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích thông qua khảo
sát các đơn vị trong khu vực công tại nước Anh:
Rào cản về mặt chuyên môn: khoảng 63% cho rằng đây là rào cản lớn mặc dù ngày
càng có nhiều người đã nâng cao trình độ chuyên môn hơn, tuy nhiên vẫn chưa thể
đáp ứng được yêu cầu khi có sự thay đổi diễn ra.
Rào cản về mặt nhận thức: khoảng 39% thì cho rằng rào cản chính trong việc thay
đổi cơ sở kế toán từ tiền mặt sang dồn tích là vấn đề về nhận thức và hiểu biết của
các nhà quản lý, những người thường phải đối mặt với những quyết định về tài
chính cần thiết.
Rào cản về hệ thống công nghệ thông tin: khoảng 11 % cho rằng hệ thống công
nghệ thông tin hiện tại của họ chưa đủ hoặc không có khả năng để cung cấp thông
tin chất lượng.
Mark Christensen (2002), áp dụng mô hình nghiên cứu Luder, từ đó phân tích và
xây dựng mô hình biến thể cho phù hợp tại miền Nam xứ Wales, tác giả này cũng lại một
lần nữa khẳng định tầm quan trọng của việc chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công
bởi những lợi ích mà nó mang lại. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra 3 nhân tố
gây cản trở quá trình thay đổi cơ sở kế toán, cụ thể như sau:
Thiếu kỹ năng kế toán: đây thật sự là một trở ngại khi có khá nhiều kế toán viên
trong khu vực công thì không giống như những gì xã hội nghĩ về kế toán viên khu
vực tư nhân. Tác giả nhận định rằng nhiều người trong số họ sẽ gặp “ác mộng” khi
chuyển sang kế toán dồn tích.
Tình trạng chứng từ không đầy đủ: theo nghiên cứu của tác giả, nhiều đơn vị có tài
sản nhưng không biết gì về chúng. Và đây thật sự sẽ là vấn đề quan trọng khi thực
hiện kế toán theo cơ sở dồn tích.
12
Thiếu chuẩn mực kế toán công: đây thật sự là một rào cản cho sự thay đổi và phát
triển kế toán công. Thực tế rằng vấn đề này không gây khó khăn một cách trực tiếp
cho các bên liên quan, do đó vấn đề này dường như bị bỏ qua khi chưa được xem
xét một cách nghiêm túc.
Như vậy có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu nước ngoài cũng đã khẳng
định tầm quan trọng của việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích cho khu vực công, đồng thời
với 03 bài nghiên cứu của Luder Klaus, Andy Wynne và Mark Christensen, tác giả tổng
hợp có 05 nhân tố rào cản tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố rào cản từ 03 nghiên cứu nước ngoài
Nhân tố rào cản Chi tiết Tác giả
Rào cản về mặt nhận thức Andy Wynne (2004) Nhận thức của nhà quản lý
Chất lượng, trình độ nhân viên Luder Klaus (1992)
Rào cản về mặt chuyên môn Andy Wynne (2004) Trình độ, năng lực của nhân viên
Thiếu kỹ năng kế toán Mark Christensen (2002)
Đặc điểm tổ chức - quản lý Luder Klaus (1992)
Hệ thống pháp lý Hệ thống xây dựng pháp lý Luder Klaus (1992)
Thiếu chuẩn mực kế toán công Mark Christensen (2002)
Chứng từ kế toán Tình trạng chứng từ không đầy đủ Mark Christensen (2002)
Công nghệ thông tin Andy Wynne (2004) Rào cản về hệ thống công nghệ thông tin
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
13
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước
Nhận thức được lợi ích áp dụng IPSAS sẽ mang lại nhiều lợi ích khi tăng chất
lượng thông tin trên BCTC qua việc tăng tính toàn vẹn, tính so sánh được và quan trọng là
nâng cao tính minh bạch. Tại Việt Nam, chế độ kế toán HCSN hiện nay đang được thực
hiện kết hợp giữa cơ sở kế toán tiền mặt và cơ sở kế toán dồn tích. Do đó, đề tài về việc
vận dụng IPSAS vào Việt Nam nói chung cũng như đề tài nghiên cứu về cơ sở kế toán
khu vực công tại Việt Nam nói riêng ngày càng được chú trọng.
Vũ Quang Nguyên (2015) đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các cơ sở kế toán áp
dụng trong kế toán công một số quốc gia và định hướng cho cơ sở kế toán áp dụng trong
kế toán công tại Việt Nam” bằng phương pháp nghiên cứu định tính. Tác giả đã thực hiện
nghiên cứu bằng cách khảo sát các đơn vị HCSN trên địa bàn TP.HCM với mục tiêu
nghiên cứu là trả lời câu hỏi cơ sở kế toán khu vực công tại Việt Nam nên được áp dụng
như thế nào.
Kết quả nghiên cứu:
Tác giả đã cho thấy thông tin kế toán trong hệ thống kế toán HCSN hiện nay chưa
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu quản lý, chưa cung cấp thông tin cho công chúng, chưa
phản ánh hiệu quả hoạt động của từng đơn vị cụ thể, cũng như chưa thể tích hợp thông tin
báo cáo cho toàn bộ khu vực công. Ngoài ra, tác giả cũng đã khẳng định việc áp dụng cơ
sở kế toán dồn tích sẽ mang lại chất lượng thông tin kế toán cao hơn, phù hợp với yêu cầu
quản lý khu vực công, giúp tăng cường tính hội nhập và nâng cao tính hữu ích thông tin
trên BCTC.
Đào Thị Kim Yến (2015) với bài nghiên cứu “Vận dụng chuẩn mực kế toán công
quốc tế (IPSAS) để hoàn thiện báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có
thu” đã nghiên cứu các mô hình BCTC của các nước trên thế giới để đưa ra định hướng
14
phát triển phù hợp tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng đã hệ thống một cách sơ lược về
IPSAS cũng như hệ thống văn bản pháp lý chi phối BCTC đơn vị HCSN tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu:
Tác giả khẳng định lập luận để có thể hoàn thiện hệ thống BCTC trong đơn vị
HCSN nhằm bảo đảm được tính công khai, minh bạch và thống nhất thì cần thực hiện
theo một số định hướng. Trong đó, định hướng chuyển đổi cơ sở kế toán cho các cơ quan
Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập từ cơ sở kế toán hiện tại sang cơ sở kế toán
dồn tích đầy đủ, toàn diện là một trong các định hướng nền tảng và quan trọng nhất.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2015), với bài nghiên cứu “Hoàn thiện báo cáo tài chính
khu vực công Việt Nam” đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm định tính và
định lượng nhằm phân tích các nhân tố tác động việc đổi mới kế toán khu vực công từ cơ
sở tiền sang cơ sở dồn tích. Phương pháp định tính dùng để xác nhận các nhân tố ảnh
hưởng, phương pháp định lượng dùng để đo lường mức độ tác động của các biến. Tác giả
sử dụng mô hình hồi quy bội với phương trình ước lượng có dạng tổng quát như sau:
CCKT = β0 + β1F1 + β2F2 + β3F3 + β4F4+ β5F5 + β6F6
CCKT: Các nhân tố tác động đến cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích
F1: Môi trường Chính trị
F2: Môi trường Giáo dục
F3: Môi trường Kinh tế
F4: Môi trường Pháp lý
F5: Môi trường Quốc tế
F6: Môi trường Văn hóa
15
β0 : Hệ số của mô hình, mức độ tác động của các nhân tố khác, ngoài các nhân tố chính
trong mô hình.
β1, β2, β3,…: Hệ số hồi qui chuẩn hóa cho biết mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin BCTC công.
Kết quả nghiên cứu:
CCKT = - 1,192 + 0,114F1 + 0,142F2 + 0,120F3 + 0,252F4 + 0,171F5 + 0,221F6
Qua phân tích và kiểm định, tác giả đã cho rằng có 06 nhân tố ảnh hưởng đến việc
thay đổi cơ sở kế toán tại Việt Nam, bao gồm: (1) môi trường chính trị; (2) môi trường
giáo dục nghề nghiệp; (3) môi trường kinh tế; (4) môi trường pháp lý; (5) môi trường
quốc tế; (6) môi trường văn hóa. Qua đó, tác giả đưa ra các kiến nghị và giải pháp để hoàn
thiện BCTC khu vực công Việt Nam.
Đỗ Đăng Bình (2017), với đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng cơ sở kế toán dồn tích vào báo cáo tài chính tại các trường Đại học công lập trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” cũng đã khẳng định tầm quan trọng của việc chuyển đổi cơ
sở kế toán hiện tại sang cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh. Mục tiêu của bài nghiên cứu
là xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng lên việc áp dụng cở sở kế toán
dồn tích vào BCTC tại các trường Đại học công lập trên địa bàn TP.HCM. Qua đó, đưa ra
các kết luận cũng như giải pháp cụ thể hơn cho các trường Đại học trên địa bàn TP.HCM.
Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đề ra mô hình
nghiên cứu:
CSDT = β0 + β1CT + β2PL + β3VH + β4HNTG + β5HTTT + β6TCTH
CSDT: Áp dụng cở sở kế toán dồn tích vào BCTC tại các trường đại học công lập trên địa
bàn TP.HCM.
CT: Nhân tố chính trị
16
PL: Nhân tố pháp lý
VH: Nhân tố văn hóa
HNTG: Nhân tố hội nhập thế giới
HTTT: Nhân tố hệ thống thông tin
TCTH: Nhân tố điều kiện tổ chức thực hiện
β0: Hệ số của mô hình
Kết quả nghiên cứu:
Kết quả mô hình nghiên cứu:
CSDT = -1.097+0.228CT+0.256PL+0.200VH+0.296HNQT+0.098HTTT+0.410TCTH
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã xác định được 06 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng cở sở kế toán dồn tích vào BCTC tại các trường Đại học công lập trên địa bàn
TP.HCM, cụ thể là (1) nhân tố chính trị; (2) nhân tố pháp lý; (3) nhân tố văn hóa; (4)
nhân tố hội nhập quốc tế; (5) nhân tố hệ thống thông tin; (6) nhân tố điều kiện tổ chức
thực hiện. Qua đó, tác giả đã đưa ra những kết luận, những giải pháp cụ thể hơn cho
trường hợp là các trường Đại học công lập trên địa bàn TP.HCM.
17
1.3 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện và định hướng về đề tài
nghiên cứu của tác giả
Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu trước đây
STT TÁC GIẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
tố
1 Zhang (2005)
"Các nhân ảnh hưởng đến sự phát triển kế toán tài chính tại Trung Quốc từ năm 1949" Đưa ra 06 nhân tố tổng quát ảnh hưởng đến việc phát triển hệ thống kế toán là (1) nhân tố chính trị, (2) nhân tố pháp luật, (3) nhân tố kinh tế, (4) nhân tố quốc tế, (5) nhân tố văn hóa và (6) nhân tố giáo dục.
tố Đưa ra 06 nhân tố ảnh hưởng là (1) nhân tố chính trị, (2) nhân tố pháp lý, (3) nhân tố kinh tế, (4) nhân tố giáo dục, (5) nhân tố văn hóa xã hội và (6) nhân tố nghề nghiệp.
2
công
Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) "Các nhân ảnh hưởng đến việc thay đổi, phát triển hệ thống kế ở toán Romania"
Điểm mới của nghiên cứu này là đã dựa vào 06 nhân tố trên để phân tích cho 09 giai đoạn trong lịch sử hệ thống kế toán công tại Romania, từ đó thấy được sự phát triển từ quá khứ đến hiện tại và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
3 Ouda (2004)
"Mô hình cho sự áp dụng thành công cơ sở dồn tích vào khu vực công"
Tác giả đã xác định 09 nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ sở kế toán: (1) Nhân tố quản lý, (2) Nhân tố chính trị, (3) Nhân tố ngành nghề và giáo dục, (4) Nhân tố truyền thông, (5) Nhân tố sẵn sàng thay đổi, (6) Nhân tố hợp tác, (7) Nhân tố ngân sách, (8) Nhân tố đặc trưng kế toán, (9) Nhân tố công nghệ thông tin.
18
STT TÁC GIẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài ra, tác giả đã phát hiện ra nhân tố thứ 10 tại các nước đang phát triển là nhân tố “Sự ủng hộ tài chính quốc tế”.
4 Luder Klaus (1992) "Mô hình cải cách kế toán khu vực công"
Mô hình gồm 04 nhóm nhân tố chính, bao gồm: Nhóm nhân tố thúc đẩy, nhóm nhân tố xã hội, nhóm nhân tố chính trị - quản lý và nhóm nhân tố rào cản. Cụ thể nhóm nhân tố rào cản bao gồm 04 nhân tố như sau: (1) Đặc điểm tổ chức - quản lý, (2) Hệ thống pháp lý, (3) Chất lượng, trình độ nhân viên, (4) Phạm vi ảnh hưởng.
Tác giả đã khẳng định việc chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công sang dồn tích là con đường tất yếu và mang tính quyết định trong công cuộc cách mạng kế toán khu vực công. 5
Andy Wynne (2004) "Liệu việc chuyển đổi sang cơ sở kế toán dồn tích có phải là ưu tiên hàng đầu không?"
Đồng thời, tác giả đã cho rằng có 03 nhân tố rào cản: (1) Rào cản về mặt chuyên môn, (2) Rào cản về mặt nhận thức, (3) Rào cản về hệ thống công nghệ thông tin.
6 Áp dụng mô hình nghiên cứu của Luder Klaus (1992), tác giả một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của việc chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công bởi những lợi ích mà nó mang lại. Mark Christensen (2002) "Kế toán dồn tích trong khu vực công với trường hợp miền Nam xứ Wales"
Cũng trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra 3 nhân tố gây cản trở quá trình thay đổi cơ sở kế toán: (1) Thiếu kỹ năng kế toán,
19
STT TÁC GIẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
(2) Tình trạng chứng từ không đầy đủ, (3) Thiếu chuẩn mực kế toán công.
7
Vũ Quang Nguyên (2015)
Tác giả cũng đã khẳng định việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ mang lại chất lượng thông tin kế toán cao hơn, phù hợp với yêu cầu quản lý khu vực công, giúp tăng cường tính hội nhập và nâng cao tính hữu ích thông tin trên BCTC. "Nghiên cứu các cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công một số quốc gia và định hướng cho cơ sở kế toán áp dụng toán trong kế công tại Việt Nam"
8
Đào Thị Kim Yến (2015)
"Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu" Tác giả cho rằng định hướng chuyển đổi cơ sở kế toán cho các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập từ cơ sở kế toán hiện tại sang cơ sở kế toán dồn tích đầy đủ, toàn diện là một trong các định hướng nền tảng và quan trọng nhất.
9
Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) "Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam"
Tác giả đã cho rằng có 06 nhân tố ảnh hưởng đến việc thay đổi cơ sở kế toán tại Việt Nam, bao gồm: (1) môi trường chính trị; (2) môi trường giáo dục nghề nghiệp; (3) môi trường kinh tế; (4) môi trường pháp lý; (5) môi trường quốc tế; (6) môi trường văn hóa.
20
STT TÁC GIẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
tố
10 Đỗ Đăng Bình (2017)
"Các nhân ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vào báo cáo tài chính tại các trường Đại học công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" Tác giả đã xác định được 06 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng cở sở kế toán dồn tích vào BCTC tại các trường Đại học công lập trên địa bàn TP.HCM, cụ thể là (1) nhân tố chính trị; (2) nhân tố pháp lý; (3) nhân tố văn hóa; (4) nhân tố hội nhập quốc tế; (5) nhân tố hệ thống thông tin; (6) nhân tố điều kiện tổ chức thực hiện.
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Nhìn chung các nghiên cứu trong và ngoài nước đều đã khẳng định tầm quan trọng
của việc chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công sang cơ sở kế toán dồn tích hoàn
toàn. Các nghiên cứu cũng cho thấy lợi ích của việc chuyển đổi này mang lại nhiều điểm
tích cực, chẳng hạn như cung cấp thông tin hữu ích hơn, công khai minh bạch hơn, hỗ trợ
tốt hơn trong việc ra các quyết định tài chính, đồng thời tăng cường khả năng quản lý tài
sản công hiệu quả hơn. Các nghiên cứu của Luder Klaus (1992), Mark Christensen (2002)
và của Andy Wynne (2004) là phù hợp với đề tài của tác giả. Tuy nhiên, với sự khác biệt
về văn hóa, xã hội, thể chế chính trị, pháp lý giữa các nước, do đó khi áp dụng vào Việt
Nam, tác giả cần xem xét và tổng hợp lại các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng
cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN. Trong khi đó, các nghiên cứu ở Việt Nam đa
số nghiên cứu về việc hoàn thiện BCTC khu vực công hoặc áp dụng IPSAS vào Việt
Nam. Đi sâu vào đề tài chuyển đổi cơ sở kế toán tại khu vực công thì có nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) là gần với đề tài của tác giả, tuy nhiên đề tài này lại nghiên
cứu khá rộng và tổng quát về các nhân tố ảnh hưởng, trong khi mục tiêu của tác giả là xác
định cụ thể các nhân tố rào cản trong việc chuyển đổi cơ sở kế toán tại khu vực công.
21
Dựa trên tầm quan trọng và những đóng góp của đề tài đã lập luận ở chương Mở
đầu cùng với việc đánh giá chung các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây, tác giả
thực hiện đề tài của mình dựa trên nền tảng nghiên cứu của Luder Klaus (1992), Mark
Christensen (2002) và Andy Wynne (2004). Từ đó, tác giả tổng hợp, xác định và đề ra mô
hình các nhân tố rào cản trong việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN,
cụ thể là trên địa bàn TP.HCM.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài,
với mục tiêu cung cấp một cái nhìn tổng quát về tình hình nghiên cứu. Có thể thấy rằng,
việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vào kế toán tại khu vực công nói chung và tại các đơn
vị HCSN nói riêng đều đã được khẳng định là rất cần thiết, là một mục tiêu trong quá
trình phát triển của kế toán khu vực công. Từ đó, các nhân tố tác động đến mục tiêu trên
được nghiên cứu ngày càng nhiều. Qua việc tổng hợp các bài nghiên cứu, tác giả đã xác
định lỗ hổng nghiên cứu và đưa ra định hướng nghiên cứu cho đề tài của mình.
22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm về khu vực công và chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.1.1 Khái niệm khu vực công
Theo Hệ thống tài khoản Quốc gia phiên bản năm 2008 (SNA 2008), “Khu vực
công” đã được định nghĩa bao gồm: khu vực chính phủ và khu vực doanh nghiệp Nhà
nước.
Khu vực chính phủ bao gồm các đơn vị không vì mục đích lợi nhuận do
chính phủ kiểm soát với nhiệm vụ là cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội.
Khu vực doanh nghiệp Nhà nước là gồm các đơn vị vì mục đích lợi nhuận,
tương tự các đơn vị tư nhân nhưng vẫn thuộc quyền kiểm soát của Nhà nước.
Tuy nhiên, với định nghĩa của SNA 2008, vẫn còn sự mập mờ, khó phân biệt giữa
khu vực công và khu vực tư. Còn theo nhà kinh tế học người Mỹ Joseph E. Stiglitz, khu
vực công có 02 đặc điểm về phương diện lãnh đạo và quyền lực hoạt động
Phương diện lãnh đạo: các đơn vị hoạt động trong khu vực công chịu trách
nhiệm lãnh đạo các đơn vị khác nhằm phục vụ cho đại đa số lợi ích của xã hội, mang tính
phi lợi nhuận.
Quyền lực hoạt động: các đơn vị trong khu vực công được giao một số
quyền hạn nhất định mang tính chất bắt buộc, cưỡng chế mà các cơ quan tư nhân không
thể có được.
Nhìn chung, có thể thấy khu vực công là một phần của nền kinh tế bên cạnh khu
vực tư, khu vực công bao gồm các đơn vị được ở hữu và quản lý bởi Nhà nước, cung cấp
các dịch vụ hướng đến lợi ích của xã hội như quân đội, trường học, bệnh viện, cơ quan
giao thông vận tải, các cơ quan thuế, ủy ban nhân dân, …
23
2.1.2 Giới thiệu Chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.1.2.1 Khái niệm
Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) được định nghĩa theo Ủy ban chuẩn mực
kế toán công quốc tế (IPSASB) như sau: “Chuẩn mực kế toán công quốc tế là một tập hợp
các chuẩn mực kế toán được áp dụng cho các tổ chức thuộc khu vực công trên toàn thế
giới trong việc lập và trình bày BCTC. IPSAS quy định các tiêu chuẩn, phương pháp ghi
nhận trên BCTC đáp ứng yêu cầu rõ ràng và minh bạch thông tin tài chính.”
Như vậy, có thể thấy IPSAS là những quy định chung như các nguyên tắc, phương
pháp kế toán hay các hướng dẫn nhằm làm cơ sở khi thực hiện công tác kế toán cũng như
công tác thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị HCSN.
Hiện nay đã có rất nhiểu quốc gia đang nghiên cứu và áp dụng IPSAS vào kế toán
khu vực công. Mỗi quốc gia thì vẫn luôn có những khác biệt nhau về kinh tế, văn hóa, thể
chế chính trị, … tuy nhiên đa số các quốc gia đều dựa vào IPSAS để nỗ lực xây dựng nên
chuẩn mực kế toán công phù hợp cho riêng mình. Từ đó có thể thấy IPSAS là chuẩn mực
kế toán công có mức độ uy tín cao và đạt được sự công nhận, sự tin cậy trên toàn thế giới.
2.1.2.2 Vai trò chuẩn mực kế toán công quốc tế
Chuẩn mực kế toán khu vực công xét cho cùng cũng mang bản chất, mang vai trò
tương tự chuẩn mực kế toán dành cho khu vực tư. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa hai
chuẩn mực này chính là do sự khác nhau về tính chất giữa khu vực công và khu vực tư.
Với những tính chất đặc trưng trong khu vực công, vai trò của IPSAS không chỉ cung cấp
thông tin một cách đơn thuần hay bảo đảm tính pháp lý, Berger và các cộng sự (2012) đã
nêu ra các vai trò quan trọng như:
+ Hỗ trợ lập kế hoạch: hỗ trợ cấp quản lý lập kế hoạch sử dụng nguồn lực công;
+ Hỗ trợ ra quyết định: cung cấp thông tin cho việc ra quyết định tài chính công;
24
+ Hỗ trợ đánh giá: là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị công;
+ Hỗ trợ kiểm soát: đảm bảo tính hữu hiệu và hiệu quả khi sử dụng nguồn lực
công.
2.2 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán hành chính sự nghiệp
2.2.1 Những vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị HCSN là các đơn vị hoạt động trong khu vực công, do Nhà nước thành lập,
thực hiện các chức năng quản lý do Nhà nước quy định, từ đó là đơn vị cung cấp các dịch
vụ công cho người dân. Những đơn vị này hoạt động dựa trên nguồn NSNN cấp hoặc của
các đơn vị cấp trên cấp xuống. Ngoài ra, các đơn vị này cũng có thể hoạt động dựa trên
nguồn thu từ các loại phí dịch vụ như viện phí, học phí, … hoặc nguồn thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Các đơn vị này hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như lĩnh vực môi trường,
hành chính, y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, … Không như các tổ chức hoạt động
trong khu vực tư là vì mục đích lợi nhuận, các đơn vị này hoạt động với mục tiêu chính là
phục vụ xã hội như cung cấp các dịch vụ công nhằm ổn định xã hội, giáo dục con người,
phát triển con người, phát triển kinh tế, hỗ trợ các ngành, tạo ra các giá trị vật chất kể cả
giá trị tinh thần, … mang lại sự phát triển bền vững cho xã hội và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân thông qua đường lối phát triển của Nhà nước.
2.2.2 Kế toán hành chính sự nghiệp
2.2.2.1 Khái niệm
Kế toán HCSN cũng sở hữu đầy đủ các chức năng của kế toán nói chung là cung
cấp thông tin tài chính tại đơn vị cho người sử dụng. Do đó có thể định nghĩa chế độ kế
toán HCSN vẫn là những quy định, những hướng dẫn và là cơ sở về công tác kế toán
trong lĩnh vực công, cụ thể là dành cho các đơn vị HCSN.
25
Chế độ kế toán trong khu vực công và khu vực tư giống nhau về vai trò và chức
năng, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt là do tính chất hoạt động, mục tiêu hướng đến của các
đơn vị được báo cáo, ngoài ra còn là sự khác nhau trong mục tiêu của người sử dụng
thông tin. Đối với các đơn vị thuộc khu vực tư, kế toán chủ yếu thực hiện vai trò cung cấp
thông tin hướng đến việc xác định đúng số lợi nhuận đạt được của đơn vị. Đối với kế toán
khu vực tư, kế toán cũng cung cấp thông tin nhưng hướng đến mục tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động. Ngoài ra, với việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp và để có thể chủ động
trong chi tiêu của mình, các đơn vị HCSN cần phải lập dự toán cho các chi tiêu của mình
hàng năm, do đó kế toán trong khu vực công cũng có những điểm khác biệt khi so sánh
với khu vực tư.
Nhìn chung, kế toán HCSN là kế toán được áp dụng trong các đơn vị HCSN, là
công cụ điều hành và quản lý hoạt động của các đơn vị này. Và với những tính chất của
đơn vị HCSN, thì kế toán HCSN không chỉ quan trọng đối với bản thân các đơn vị báo
cáo mà còn quan trọng với NSNN.
2.2.2.2 Vai trò
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, thì các đơn vị HCSN dưới sự quản
lý của Nhà nước cũng đã từng bước được thay đổi hoàn thiện hơn, góp phần vào công
cuộc đổi mới kinh tế - xã hội ở nước ta. Do đó, kế toán HCSN có vai trò rất quan trọng:
– Do các đơn vị HCSN phải lập dự toán và được NSNN dựa vào đó, cấp nguồn kinh
phí để hoạt động, nên kế toán HCSN không chỉ quan trọng đối với bản thân đơn vị mà
còn quan trọng đối với NSNN.
– Trong quá trình hoạt động, các đơn vị HCSN phải có trách nhiệm chấp hành quy
định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán HCSN do
Nhà nước ban hành. Chẳng hạn như yêu cầu về quản lý kinh tế - tài chính, quản lý thực
hiện thu - chi, quản lý tài sản công, … Vì thế, việc thực hiện chế độ kế toán trong đơn vị
26
HCSN phải đảm bảo được tính thống nhất giữa kế toán và yêu cầu quản lý của Nhà nước;
đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện
hành của Nhà nước.
2.2.2.3 Cơ sở pháp lý chi phối việc ban hành và thực hiện chế độ kế toán HCSN
Chế độ kế toán HCSN được Bộ Tài chính ban hành và được thực hiện, áp dụng vào
công tác kế toán tại các đơn vị bị tác động bởi các văn bản có cấp pháp lý cao hơn như
Luật NSNN, Luật Kế toán và một số quy định về cơ chế tài chính khác.
Luật Ngân sách Nhà nước:
Luật NSNN số 01/2002/QH11 được Quốc hội ban hành vào ngày 16/12/2002 có
hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004. Tuy nhiên, Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã
hết hiệu lực thi hành và được thay thế bởi Luật NSNN số 83/2015/QH13 được Quốc hội
ban hành vào ngày 25/06/2015, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Trong đó,
Luật NSNN mới này có một số quy định, nội dung chi phối đến công tác kế toán như sau:
+ Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu, chi NSNN phải tổ
chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán NSNN theo đúng chế độ kế toán Nhà nước.
+ Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến
thu, chi ngân sách thực hiện khóa sổ kế toán, xử lý thu chi ngân sách cuối năm và lập báo
cáo quyết toán NSNN.
+ Quy định về những yêu cầu, những thủ tục trong việc lập báo cáo quyết toán,
duyệt quyết toán cũng như về việc xử lý kết dư NSNN hay các khoàn thu chi không đúng
quy định sau khi quyết toán NSNN.
Luật Kế toán:
Các đơn vị HCSN cũng chỉ là một trong các đối tượng của Luật Kế toán, theo đó
Luật Kế toán quy định một cách tổng thể về nội dung công tác kế toán trong các đơn vị
27
HCSN như: nhiệm vụ kế toán, nguyên tắc kế toán, đơn vị tính trong kế toán, chữ viết và
chữ số, kỳ kế toán, các hành vi bị cấm, trách nhiệm quản lý, các quy định về chứng từ kế
toán, tài khoản, sổ sách kế toán, BCTC và các quy định về kiểm tra kế toán, …
Cũng như Luật NSNN, Luật Kế toán số 03/2003/QH11 bị thay thế bởi Luật Kế
toán số 88/2015/QH13 từ ngày 01/01/2017. Sự thay đổi trong Luật Kế toán mới này cho
thấy Việt Nam đang ngày càng tiệm cận được đến những quy định trong việc hạch toán
kế toán trên thế giới. Ngoài những quy định được thay đổi theo hướng chi tiết hơn thì có
những thay đổi đáng chú ý như:
+ Việc bổ sung thêm nguyên tắc ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm lập
BCTC là một thay đổi lớn về nguyên tắc kế toán nếu so sánh với Luật Kế toán 2003 khi
chỉ quy định về nguyên tắc giá gốc. Điều này hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực kế toán
quốc tế và yêu cầu ngày một cao về chất lượng thông tin trên BCTC.
+ Bổ sung thêm các hành vi bị cấm như lập hai hệ thống sổ sách kế toán tài chính
trở lên; cho thuê chứng chỉ kế toán viên; kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; kết hợp với khách hàng nhằm
cung cấp thông tin, số liệu sai sự thật; …
+ Xác định lại giá trị phù hợp với giá thị trường khi bán tài sản hoặc chuyển
nhượng một khoản nợ phải trả. Đây là một điểm mới trong chính sách kế toán Việt Nam.
Dựa trên những quy định tổng thể theo Luật Kế toán, các cơ chế tài chính khác sẽ
tiếp tục quy định cụ thể, chi tiết đến quá trình thực hiện công tác kế toán tại các đơn vị
HCSN.
Các cơ chế tài chính khác:
Hiện nay, các cơ quan Nhà nước có tài khoản và con dấu riêng (được gọi là cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ) như các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Tòa án Nhân dân, Ủy
ban nhân dân, … hiện đang áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
28
được ban hành ngày 17/10/2005, có hiệu lực từ ngày 02/11/2005 quy định về “Chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính với các cơ
quan Nhà nước”. Đồng thời, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP được ban hành ngày
10/03/2013 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014 đã quy định những điều sửa đổi, bổ sung
một số nội dung cho Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Theo đó, nội dung về cơ chế tài
chính này ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các đơn vị HCSN có thể được tóm tắt như
sau:
+ Quy định về nội dung sử dụng kinh phí quản lý để thực hiện chế độ tự chủ;
+ Sử dụng kinh phí quản lý tiết kiệm được như bổ sung thu nhập cho cán bộ công
chức; chi khen thưởng, phúc lợi; trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho cán bộ,
công chức;
+ Điều chỉnh mức kinh phí được giao.
Ngoài ra, đối với những đơn vị sự nghiệp công lập thì Nghị định số 16/2015/NĐ-
CP quy định về “Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập” được ban hành ngày
14/02/2015 có hiệu lực từ 06/04/2015 thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 của Chính phủ quy định “Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”. Việc
ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP nhằm làm cơ sở để xây dựng các Nghị định quy
định cụ thể hơn về cơ chế tự chủ cho các đơn vị HCSN trong từng lĩnh vực. Các nội dung
liên quan đến công tác kế toán trong Nghị định số 16/2015/NĐ-CP có thể được kể đến
như sau:
+ Các quy định về chi đầu tư, chi thường xuyên (lương, hoạt động chuyên môn),
chi nhiệm vụ không thường xuyên …;
+ Các quy định về sử dụng kết quả tài chính trong năm như trích lập các Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng, …;
29
+ Các quy định về việc sử dụng các Quỹ;
+ Các quy định về mở tài khoản và vay vốn.
Có thể thấy, ngoài Luật Ngân sách và Luật Kế toán thì những quy định về các cơ
chế tài chính cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động nói chung và công tác kế toán
nói riêng tại các đơn vị HCSN.
2.2.2.4 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
Chế độ kế toán đang thực hiện tại các đơn vị HCSN được quy định tại Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC được ban hành ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Chế độ kế toán HCSN ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ
trưởng Bộ tài chính
Nội dung về Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC có thể được tóm tắt với các nội dung
như sau: Hệ thống chứng từ kế toán; Hệ thống tài khoản kế toán; Hệ thống sổ kế toán và
hình thức kế toán; Hệ thống BCTC.
Hệ thống chứng từ kế toán: gồm chứng từ kế toán chung cho các đơn vị HCSN (38
loại chứng từ) và chứng từ kế toán theo các văn bản khác (27 loại chứng từ). Ngoài
ra, Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC còn quy định về việc lập; ký chứng từ kế toán;
trình tự luân chuyển và kiểm tra; dịch chứng từ ra tiếng Việt; sử dụng, quản lý và
in biểu mẫu chứng từ kế toán; chứng từ điện tử.
Hệ thống tài khoản kế toán: gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại 6 là các tài khoản trong
Bảng Cân đối tài khoản và Loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.
+ Loại tài khoản 1- Tiền và vật tư
+ Loại tài khoản 2- Tài sản cố định
+ Loại tài khoản 3- Thanh toán
30
+ Loại tài khoản 4- Nguồn kinh phí
+ Loại tài khoản 5- Các khoản thu
+ Loại tài khoản 6- Các khoản chi
+ Loại tài khoản 0- Tài khoản ngoài bảng
Hệ thống sổ kế toán: đối với các đơn vị kế toán cấp I và cấp II (đơn vị cấp trên)
ngoài việc mở sổ kế toán theo dõi tài sản và sử dụng kinh phí trực tiếp của mình
còn phải mở sổ kế toán theo dõi việc phân bổ dự toán, tổng hợp việc sử dụng kinh
phí và quyết toán kinh phí của các đơn vị kế toán cấp II cấp III (đơn vị trực thuộc)
để tổng hợp BCTC về tình hình sử dụng kinh phí và quyết toán với cơ quan quản
lý cấp trên hay các cơ quan đồng cấp. Có 2 loại sổ là: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết.
Hình thức kế toán: được quy định áp dụng cho đơn vị HCSN bao gồm:
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung,
+ Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái,
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ,
+ Hình thức kế toán Trên máy vi tính.
Trong đó, hình thức Nhật ký – Sổ cái phù hợp với các đơn vị nhỏ; hình thức Chứng
từ ghi sổ phù hợp với các đơn vị quy mô trung bình, lớn; hình thức Nhật ký chung có thể
áp dụng cho bất kỳ đơn vị ở quy mô nào.
Hệ thống BCTC: BCTC dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử
dụng kinh phí NSNN; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị HCSN; là
cơ sở để các cơ quan Nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt
động của đơn vị.
31
2.3 Các nhân tố rào cản ảnh hưởng việc áp dụng cơ sở dồn tích vào các đơn vị
hành chính sự nghiệp
Qua quá trình tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài mang đến một cái nhìn sơ lược
về việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công ở nhiều môi trường khác nhau.
Kết hợp với những nhận định và kết quả trong các bài nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả
định hướng và xem xét lựa chọn các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở
dồn tích vào các đơn vị HCSN.
Xuất phát từ quan điểm trên, tác giả vẫn dựa vào nền tảng nghiên cứu của Luder
Klaus (1992), Mark Christensen (2002) và Andy Wynne (2004) để thực hiện nghiên cứu
cho đề tài của mình. Theo đó, tác giả chọn ra 06 nhân tố để nghiên cứu như đã tổng hợp ở
Bảng 1.1 chương 1. Cụ thể như sau:
2.3.1 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
(CSDT)
Với xu hướng hội nhập quốc tế toàn diện về mọi mặt, trong đó có kế toán công,
việc tạo điều kiện áp dụng IPSAS sẽ mang lại nhiều giá trị tích cực bởi những lợi ích mà
IPSAS mang lại như tăng mức độ đáng tin cậy của thông tin, tăng cường tính so sánh
được trên trường quốc tế, tăng tính minh bạch và giúp việc đưa ra các quyết định tài chính
được chính xác hơn. Tuy nhiên để có thể áp dụng IPSAS thì định hướng nền tảng là việc
áp dụng cơ sở kế toán dồn tích hoàn toàn cho kế toán khu vực công được xem là một mục
tiêu quan trọng mang tính thiết yếu. Do đó, tác giả xây dựng biến phụ thuộc “Áp dụng cơ
sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN” nhằm phân tích các tác động của các nhân tố
độc lập lên mục tiêu quan trọng này.
2.3.2 Nhận thức của nhà quản lý (NTNQL)
Vai trò của kế toán nhìn chung là cung cấp thông tin đến nhà quản lý, giúp họ có
cái nhìn toàn diện và chính xác nhất để có thể đưa ra các quyết định quản lý, đồng thời là
32
vai trò trách nhiệm giải trình (Chan, 2006). Cụ thể hơn trong trường hợp kế toán khu vực
công, kế toán được xem là công cụ của nhà quản lý nhằm theo dõi, kiểm tra, giám sát các
hoạt động của đơn vị, giúp đơn vị hoạt động một cách có hiệu quả hơn (Trần Đình Khôi
Nguyên, 2013)
Tuy nhiên, với hầu hết các đơn vị HCSN hiện nay, mục tiêu sử dụng thông tin kế
toán là khá hạn hẹp khi chỉ sử dụng để báo cáo và quyết toán kinh phí với các đơn vị cấp
trên. Từ thực tế đó, hầu hết các nhà quản lý không thật sự quan tâm vai trò quản lý của
công tác kế toán, có trách nhiệm giải trình và có trách nhiệm định hướng phát triển, cải
tiến nó. Đơn giản, các nhà quản lý chỉ thực hiện rập khuôn, theo sự hướng dẫn chỉ đạo cụ
thể từ các cấp có thẩm quyền. Theo Chan (2006), việc thực hiện cải cách kế toán thành
công có sự đóng góp không nhỏ của các nhà quản lý, những người góp phần làm tăng tính
minh bạch cũng như là trách nhiệm giải trình tại đơn vị.
2.3.3 Trình độ, năng lực của nhân viên (TDNV)
Trình độ, năng lực của nhân viên được hiểu là khả năng thực hiện được các
phương pháp, các kỹ thuật trong quy trình kế toán, khả năng hiểu và vận dụng được các
quy định, các chính sách kế toán phù hợp. Ngoài ra, trong bối cảnh hội nhập cao như hiện
nay, năng lực của nhân viên còn được thể hiện qua khả năng ngoại ngữ, điều này giúp
nhân viên có thể tìm tòi, nghiên cứu các nguồn tài liệu nước ngoài, cụ thể hơn là IPSAS.
Một khía cạnh khác cũng quan trọng không kém thể hiện năng lực của nhân viên là khả
năng thông hiểu công nghệ thông tin, khả năng sử dụng phần mềm kế toán mới hay sử
dụng hệ thống thông tin mới.
Trong bất cứ công cuộc cải cách nào thì nhân tố con người vẫn là nhân tố mang ý
nghĩa quyết định. Đặc biệt, ở đất nước đang phát triển thì nhu cầu về đội ngũ nhân viên
trình độ cao lại càng cao và mang tính cấp thiết (Chan, 2006). Việc thiếu nguồn nhân lực
chất lượng sẽ làm ảnh hưởng đến mục tiêu vận dụng chuẩn mực kế toán công IPSAS nói
33
chung và mục tiêu áp dụng cơ sở kế toán dồn tích khu vực công nói riêng (Bergmann,
2009). Do đó vấn đề đào tạo nguồn nhân lực luôn được xem xét đến trước tiên, việc đào
tạo đội ngủ nhân viên được xem là mục tiêu hàng đầu. Việc đào tạo có thể xuất phát từ
các trường đại học, cao đẳng; hoặc xuất phát từ các đơn vị có thẩm quyền dành cho các
nhân viên đã đi làm. Dù là đào tạo ở giai đoạn nào đi nữa thì vấn đề đào tạo vẫn ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ, khả năng của nhân viên.
2.3.4 Hệ thống pháp lý (HTPL)
Nhân tố này đề cập đến hệ thống pháp lý về kế toán trong khu vực công hiện tại,
các quy định, các hướng dẫn chi tiết cụ thể. Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất hiện nay
là Luật Kế toán do Quốc hội ban hành năm 2015 nhằm thống nhất quản lý kế toán cho cả
khu vực công và khu vực tư. Trong khi khu vực tư đã có chuẩn mực kế toán do Bộ Tài
Chính ban hành thì khu vực công vẫn chưa có chuẩn mực kế toán. Điều này gây không ít
khó khăn trong việc thống nhất các văn bản pháp lý, các quy định về kế toán công hiện
nay bởi hệ thống các quy định liên quan đến kế toán khu vực công rất phức tạp (Vũ
Quang Nguyên, 2015). Dưới luật là các Nghị định, Nghị quyết quy định về chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hay Nghị định quy định về cơ chế tự chủ tài
chính tại các cơ sở HCSN. Ngoài ra, còn có các văn bản điều chỉnh các hoạt động khu vực
công như Luật Ngân sách, Luật Doanh nghiệp, thông tư, công văn hướng dẫn. Tính đến
nay, có hơn 10 chế độ kế toán trong các cơ quan HCSN (Trần Văn Thảo, 2014). Ngoài ra,
với mục tiêu hiện tại của BCTC khu vực công chỉ dành cho một số đối tượng sử dụng với
mục đích quản lý, chưa có quy định nào bắt buộc phải công khai minh bạch đến tất cả mọi
người, do đó điều này cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình cải cách kế toán trong
khu vực công. Từ đó, có thể thấy nhân tố hệ thống pháp lý cũng sẽ là một rào cản lớn
trong quá trình chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công.
34
2.3.5 Chứng từ kế toán (CTKT)
Một trong những nhân tố rất quan trọng trong việc chuyển đổi cơ sở kế toán là việc
đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mặt chứng từ kế toán. (Mark Christensen, 2002). Ngoài chức
năng cung cấp thông tin kế toán, bảo đảm tính pháp lý của số liệu kế toán, chứng từ còn là
cơ sở để xác định người chịu trách nhiệm, ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm chính
sách, chế độ do Nhà nước ban hành. Yêu cầu chất lượng của chứng từ kế toán nói chung
và trong khu vực công nói riêng phải đáp ứng được 02 mục tiêu là đầy đủ và có nội dung
phù hợp với yêu cầu kế toán. Ngoài ra, hiện nay các quy định về cách xử lý đối với chứng
từ (trường hợp viết sai, mất, hỏng) là rất đầy đủ, tuy nhiên việc áp dụng các quy định này
lại không được đảm bảo. Do đó, chất lượng cung cấp thông tin đáng tin cậy (đầy đủ và
chính xác) từ chứng từ kế toán cũng bị ảnh hưởng; tác động đến mục tiêu áp dụng cơ sở
kế toán dồn tích trong khu vực công.
2.3.6 Công nghệ thông tin (CNTT)
Công nghệ thông tin được xem là động lực phát triển của một nền kinh tế tri thức.
Trong những năm gần đây, sự phát triển công nghệ thông tin bùng nổ và đóng vai trò then
chốt trong bất cứ lĩnh vực nào. Việc ứng dụng được công nghệ thông tin vào công tác kế
toán sẽ đem lại nhiều mặt tích cực như các dữ liệu sẽ được kiểm soát ngay từ khâu nhập
liệu, làm tăng độ chính xác; việc đồng bộ thông tin sẽ giúp việc kết nối hay truy xuất dữ
liệu sẽ dễ dàng là tiện ích hơn; hỗ trợ việc lập báo cáo tốt hơn; cung cấp thông tin nhanh
và chính xác cho quá trình ra quyết định; … .
Tuy nhiên với chất lượng cơ sở vật chất và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
tại khu vực công hiện nay được cho là không đủ khả năng để áp dụng cơ sở dồn tích vào
khu vực này. Để hệ thống thông tin hoạt động thật sự hiệu quả thì cần thống nhất, đồng bộ
thông tin dữ liệu giữa các đơn vị, các cơ quan. Ngoài ra, việc phát triển hệ thống thông tin
35
đòi hỏi cần nguồn kinh phí khá lớn và lâu dài, đây thật sự là một trở ngại trong quá trình
chuyển đổi cơ sở kế toán.
2.4 Tổng quan lý thuyết nền của bài nghiên cứu
2.4.1 Lý thuyết Ủy nhiệm
Năm 1976, Jensen và Meckling đã công bố lý thuyết về lợi ích giữa hai bên với
một bên là chủ sở hữu và một bên là nhà quản lý, lý thuyết này được gọi là “Lý thuyết Ủy
nhiệm”. Theo đó, bên chủ sở hữu với mục đích là nâng cao lợi nhuận cho công ty, phát
triển bền vững, nâng cao giá trị của đơn vị; được gọi là bên ủy nhiệm. Bên nhà quản lý sẽ
là bên được chủ sở hữu thuê nhằm thực hiện một số công việc đại diện, từ đó đạt được
mục tiêu mà bên chủ sở hữu mong muốn; được gọi là bên được ủy nhiệm. Nội dung quan
trọng của lý thuyết này là do có sự khác nhau về lợi ích cũng như mâu thuẫn giữa quyền
sở hữu – quyền quản lý của hai bên (bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm), do đó sẽ phát
sinh khoản thiệt hại do sự khác biệt này, khoản thiệt hại này được gọi là chi phí ủy nhiệm.
Lý thuyết này được phát triển nhằm mục đích làm thế nào để bên được ủy nhiệm hành xử
theo hướng tối đa hóa lợi ích cho bên ủy nhiệm, đồng thời tối thiểu hóa chi phí ủy nhiệm.
Tại khu vực công, người dân, Quốc hội và các quan chức cấp cao đóng vai trò là
bên ủy nhiệm, với mong muốn được cung cấp thông tin minh bạch, trung thực, hữu ích
nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như đưa ra các quyết định của các đơn vị HCSN.
Trong khi đó, các nhà quản lý, các thủ trưởng tại các đơn vị HCSN là bên được ủy nhiệm,
khi thực hiện các công việc đại diện, nhằm thu thập thông tin, dữ liệu, tổng hợp và báo
cáo lên cho bên ủy nhiệm. Trong bài nghiên cứu này, tác giả áp dụng “Lý thuyết Ủy
nhiệm” trong suốt quá trình đề xuất các giải pháp, nhằm tối thiểu hóa chi phí ủy nhiệm,
đồng thời đạt được mục tiêu về chất lượng thông tin mà bên ủy nhiệm mong muốn.
36
2.4.2 Lý thuyết Hành vi dự định
“Lý thuyết Hành vi dự định” được Ajzen phát triển vào năm 1975 dựa vào nền
tảng của “Lý thuyết Hành động hợp lý”. Lý thuyết này nhằm mục tiêu dự đoán hay giải
thích hành vi của con người. Một ứng dụng rất quan trọng của lý thuyết này là việc đưa ra
các việc làm, các giải pháp nhằm hướng hành vi của con người theo ý muốn. Lý thuyết
này cho rằng hành vi của con người là một hàm với ba nhân tố cơ bản. Nhân tố đầu tiên là
“Thái độ”, nhân tố này đề cập đến việc nhận thức tiêu cực hay tích cực về hành vi thực
hiện của mình. Nhân tố thứ hai là “Chuẩn chủ quan”, cụ thể là quan điểm hay những tác
động của xã hội đến hành vi thực hiện đó. Nhân tố thứ ba cũng là nhân tố mới trong mô
hình mà Aijen đã phát triển được, nhân tố này đề cập đến sự kiểm soát cảm nhận của con
người, chẳng hạn như việc kiểm soát cảm nhận dễ hay khó, năng lực của từng người và kể
cả sự cố gắng quyết tâm của họ.
Trong bài nghiên cứu này, “Lý thuyết Hành vi dự định” cũng được sử dụng để giải
thích sự ảnh hưởng của các nhân tố trong quá trình tiến đến việc áp dụng cơ sở kế toán
dồn tích tại các đơn vị HCSN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày các lý thuyết nền tảng của bài nghiên cứu như các khái
niệm, nội dung của IPSAS, đồng thời là nhận xét về cơ sở kế toán đang áp dụng tại các
đơn vị HCSN theo chế độ kế toán. Qua đó, kết hợp với việc tổng hợp các bài nghiên cứu
trong và ngoài nước, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu với 05 nhân tố độc lập và 01
nhân tố phụ thuộc.
Chương 3 tiếp theo sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu của bài nghiên cứu.
37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung nghiên cứu
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu
Xác định các nhân tố rào cản ảnh hưởng
Các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng cơ sở dồn tích vào các
đến việc áp dụng cơ sở dồn tích vào khu vực
đơn vị HCSN trên địa bàn TP.HCM.
công và cơ sở lý thuyết.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Tổng hợp và phân tích các nhân tố rào cản ảnh
hưởng đến việc áp dụng cơ sở dồn tích vào các
Bảng câu hỏi khảo sát
Dữ liệu sơ cấp
đơn vị HCSN trên địa bàn TP.HCM
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bàn về kết quả đạt được sau khi nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
GIẢI PHÁP Đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các rào
cản ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở dồn tích
vào các đơn vị HCSN trên địa bàn TP.HCM.
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
38
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp,
bao gồm (1) nghiên cứu định tính và (2) nghiên cứu định lượng. Đầu tiên sử dụng phương
pháp định tính nhằm xác định các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán
dồn tích vào các đơn vị HCSN. Sau đó, phương pháp định lượng sẽ được sử dụng nhằm
đánh giá, lo lường mức độ tác động của các nhân tố này và từ đó tiến hành đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện các nhân tố, thúc đẩy quá trình chuyển đổi, nhằm áp dụng cơ
sở kế toán dồn tích vào các đơn vị HCSN được khả thi hơn.
3.1.1.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Thông qua việc trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước, hệ thống hóa nền
tảng lý thuyết có liên quan đến đề tài, tác giả tiến hành nhận định, đánh giá, phân tích, so
sánh, … đồng thời khảo sát chuyên sâu TS. Nguyễn Phúc Sinh nhằm đưa ra kết luận về
các nhân tố rào cản đến quá trình áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN, thiết kế
thang đo và bảng câu hỏi phù hợp với nội dung, ý nghĩa của các nhân tố đó và phù hợp
với đối tượng được khảo sát. Trong suốt quá trình thực hiện, tác giả luôn thực hiện
phương pháp trao đổi trực tiếp với TS. Nguyễn Phúc Sinh nhằm đảm bảo bảng câu hỏi
được hiểu chính xác và đầy đủ về mặt ý nghĩa. Sau khi hình thành thang đo và bảng câu
hỏi chính thức tác giả tiến hành khảo sát chuyên sâu nhằm đảm bảo người được khảo sát
hiểu rõ nội dung các khái niệm và ý nghĩa của từ ngữ. Thang đo Likert 5 mức độ được sử
dụng trong nghiên cứu. Thông qua kết quả nghiên cứu định tính này, thang đo nháp sẽ
được điều chỉnh và sau đó sẽ được dùng cho nghiên cứu định lượng.
3.1.1.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Kế thừa kết quả của bước nghiên cứu định tính, bước nghiên cứu định lượng này
sẽ sử dụng thang đo và bảng câu hỏi chính thức nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu đã được xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.
39
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng mô hình nhân tố khám phá (EFA) để
phân tích. Sau khi tác giả xác định được các nhân tố rào cản trong quá trình áp dụng kế
toán dồn tích tại các đơn vị HCSN dựa trên việc tổng hợp, phân tích, đánh giá và so sánh
từ các bài nghiên cứu nước ngoài, tác giả cần kiểm định các nhân tố này tại Việt Nam, cụ
thể là TP.HCM để xem có nhân tố nào là không liên quan hay không, ngoài ra cũng để
đánh giá việc phân nhóm các nhân tố có phù hợp hay không, và cuối cũng là đo lường
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó. Dựa trên những mục tiêu kiểm định và lợi ích mà
mô hình EFA mang lại, tác giả quyết định chọn mô hình EFA để tiến hành phân tích trong
quá trình nghiên cứu định lượng.
3.1.2 Các bước thực hiện nghiên cứu
Sau khi tiến hành khảo sát, thu thập ý kiến, phần mềm SPSS sẽ được sử dụng kết
hợp với việc sử dụng mô hình EFA nhằm phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
rào cản đến quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vào các đơn vị HCSN, trình tự các
bước thực hiện như sau: kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA. Sau khi kiểm định thang đo, tác giả sẽ tiến hành kiểm định giả
thuyết và mô hình nghiên cứu bằng phương pháp phân tích tương quan, phân tích hồi quy
tuyến tính.
3.1.2.1 Kiểm định thang đo
Thang đo sẽ được đánh giá thông qua hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Hệ số
này được dùng để đo lường tính nhất quán của các biến trong cùng một nhóm khái niệm
(Nguyễn Đình Thọ, 2011), từ đó xác định độ không phù hợp của các biến trước khi tiến
hành phân tích EFA. Cũng theo Nunnally và Peteeson (1994), thang đo được đánh giá là
sử dụng được đòi hỏi thỏa mãn đồng thời 02 điều kiện:
+ Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể bắt buộc phải lớn hơn 0,6. Cụ thể như sau:
- 0,0 ≤ Cronbach’s Alpha 0,6: loại bỏ biến quan sát
40
- 0,6 ≤ Cronbach’s Alpha 0,7: chấp nhận, nhưng chưa tốt.
- 0,7 ≤Cronbach’s Alpha 0,8: tốt
- 0,9 <Cronbach’s Alpha ≤1,0: chấp nhận, nhưng cũng chưa tốt.
+ Hệ số tương quan biến tổng (corrected item – total correlaton) phải lớn hơn 0,3.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,3 sẽ được coi là biến rác và loại khỏi mô hình.
3.1.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, có
nghĩa phương pháp này dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau. Theo đó, EFA là
một phương pháp thống kê phân tích nhằm rút gọn một tập hợp các biến quan sát thành
một tập hợp các nhân tố có ý nghĩa hơn với số nhân tố nhỏ hơn số biến quan sát ban đầu
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Mục đích của việc phân tích EFA là nhằm loại nhân tố giả, đánh giá độ tin cậy đối
với các giá trị thang đo, khám phá (thang đo mới) cũng như khẳng định (điều chỉnh thang
đo đã có). Để có thể thực hiện phân tích EFA, tác giả sẽ tiến hành các kiểm định sau
nhằm thỏa mãn các điều kiện của phương pháp phân tích EFA:
+ Kiểm định tính thích hợp của EFA: Thước đo KMO (Kaiser – Meyer – Olkin
measure) là chỉ số xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố, điều kiện là chỉ số KMO
phải lớn hơn 0.5 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
+ Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát: sử dụng kiểm định Bartlett để
xem xét từ chối giả thuyết H0 hay không, nghĩa là các biến có quan hệ với nhau hay
không. Nếu kiểm này có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05) thì các biến quan sát có mối tương
quan với nhau trong mỗi nhân tố (Trọng và Ngọc, 2008).
41
+ Kiểm định phương sai trích (% cumulative variance): tiêu chuẩn được chấp nhận
là phương sai trích lớn hơn 0,5 trong bảng tổng hợp phương sai giải thích (total variance
explained).
Như vậy, tóm lại là tất cả các biến sẽ phải đáp ứng đủ 04 điều kiện về kiểm định:
kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, kiểm định KMO, kiểm định tính tương quan và kiểm
định phương sai trích. Nếu có bất cứ biến quan sát nào không đáp ứng đủ 04 điều kiện
này thì sẽ bị loại ra khỏi mô hình; sau đó tiếp tục thực hiện kiểm định cho các biến còn lại
cho đến khi chỉ còn lại các biến đáp ứng cả 04 điều kiện kiểm định nêu trên. Khi đó, việc
thực hiện phân tích EFA sẽ được tiến hành cho 02 nhóm là nhóm biến độc lập và nhóm
biến phụ thuộc.
3.1.2.3 Phân tích tương quan
Bước thứ 3 này nhằm kiểm định mối tương quan giữa các biến:
+ Mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập,
+ Mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau.
Công cụ được sử dụng để thực hiện bước phân tích này là hệ số tương quan
Pearson. Xét về mặt ý nghĩa, hệ số này thể hiện mức độ tương quan của các biến. Theo
đó, giá trị tuyệt đối của hệ số này càng gần 1,0 thì hai biến này có tương quan càng chặt
chẽ. (Trọng và Ngọc, 2008)
3.1.2.4 Phân tích hồi quy tuyến tính
Sau khi kết luận các biến có mối liên hệ tuyến tính thì có thể mô hình hóa mối
quan hệ nhân quả của các biến này bằng mô hình hồi quy tuyến tính. Bước phân tích hồi
quy này được sử dụng để dự đoán giá trị của biến phụ thuộc dựa vào những giá trị của
biến độc lập. Sử dụng phân tích ANOVA và R2 để giải thích mức độ phù hợp của mô hình
nghiên cứu.
42
3.2 Thiết kế nghiên cứu
3.2.1 Thiết lập các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Như đã giới thiệu về các nhân tố trong phần cuối chương 2, bài nghiên cứu này sẽ
bao gồm 06 nhân tố. Trong đó nhân tố “Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị
hành chính sự nghiệp” sẽ là nhân tố phụ thuộc, là nhân tố chịu sự tác động của các nhân
tố còn lại – nhân tố độc lập.
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nhân tố
Ký hiệu Nhân tố
Nhân tố phụ thuộc CSDT Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.
NTNQL Nhận thức của nhà quản lý
TĐNV Trình độ, năng lực của nhân viên
Nhân tố độc lập HTPL Hệ thống pháp lý
CTKT Chứng từ kế toán
CNTT Công nghệ thông tin
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Với hướng nghiên cứu về các nhân tố rào cản, do đó các nhân tố độc lập sẽ được
xem xét dưới dạng có tác động tiêu cực đến nhân tố phụ thuộc khi các nhân tố độc lập đó
chưa thật sự hoàn chỉnh. Như vậy trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ xây dựng các giả
thuyết như sau:
Giả thuyết 1: Nhân tố Nhận thức quản lý sẽ ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm đến việc
áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN khi nhân tố này chưa hoàn
thiện.
43
Giả thuyết 2: Nhân tố Trình độ, năng lực của nhân viên sẽ ảnh hưởng tiêu cực, kìm
hãm đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN khi nhân tố này
chưa hoàn thiện.
Giả thuyết 3: Nhân tố Hệ thống pháp lý sẽ ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm đến việc
áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN khi nhân tố này chưa hoàn
thiện.
Giả thuyết 4: Nhân tố Chứng từ kế toán sẽ ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm đến việc
áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN khi nhân tố này chưa hoàn
thiện.
Giả thuyết 5: Nhân tố Công nghệ thông tin sẽ ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm đến
việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN khi nhân tố này chưa
hoàn thiện.
Với các 05 nhân tố tác động (nhân tốc độc lập) và 01 nhân tố bị tác động (nhân tố
phụ thuộc) cùng các giả thuyết đã tổng hợp như trên, mô hình nghiên cứu đề nghị có thể
được khái quát như sau:
44
Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị
( – )
Nhận thức của nhà quản lý (NTNQL)
( – )
Trình độ, năng lực của nhân viên (TDNV)
( – )
Hệ thống pháp lý (HTPL)
Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN (CSDT) ( – )
Chứng từ kế toán (CTKT)
( – )
Công nghệ thông tin (CNTT)
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rào cản đến việc áp dụng kế toán
dồn tích vào đơn vị HCSN trên địa bàn TP.HCM, tác giả xây dựng mô hình hồi quy bội
với 05 nhân tố như sau:
CSDT = β0 + β1NTNQL + β2TDNV + β3HTPL + β4CTKT + β5CNTT
CSDT: Áp dụng cở sở kế toán dồn tích vào đơn vị HCSN trên địa bàn TP.HCM.
NTNQL: Nhân tố Nhận thức nhà quản lý
TDNV: Nhân tố Trình độ nhân viên
45
HTPL: Nhân tố Hệ thống pháp luật
CTKT: Nhân tố Chứng từ kế toán
CNTT: Nhân tố Công nghệ thông tin
β0: Hệ số của mô hình
3.2.2 Xây dựng thang đo
Với lý thuyết đã tổng hợp ở trên, tác giả xây dựng thang đo cho 05 biến độc lập và
01 biến phụ thuộc với thang đo Likert 5 điểm có các mức độ là (1) Không đồng ý, (2)
Đồng ý ít, (3) Trung bình, (4) Đồng ý nhiều, (5) Hoàn toàn đồng ý.
Tham khảo 02 đề tài nghiên cứu trước đây là đề tài “Hoàn thiện báo cáo tài chính
khu vực công Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Thu Hiền và đề tài “Xác định các nhân tố
ảnh hưởng việc vận dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế : “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”
vào Việt Nam” của thạc sĩ Nguyễn Như Quỳnh, tác giả đã xây dựng thang đo cho các
nhân tố rào cản như sau:
Bảng 3.2: Thang đo các nhân tố rào cản ảnh hưởng
THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG VÀO
NHÂN TỐ ÁP DỤNG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Ký hiệu Biến quan sát
Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (CSDT)
CSDT1 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường khả năng hội nhập với Quốc tế.
CSDT2 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường tính hữu ích của thông tin khi ra quyết định.
46
CSDT3 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường trách nhiệm giải trình, tính công khai và minh bạch của thông tin.
CSDT4 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ cung cấp đầy đủ thông tin tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị một cách chính xác hơn.
Nhân tố Nhận thức của nhà quản lý (NTNQL)
NTNQL1 Hầu hết các nhà quản lý không thật sự quan tâm vai trò quản lý của công tác kế toán.
NTNQL2 Hầu hết các nhà quản lý không thật sự quan tâm đến việc thay đổi, cải tiến công tác kế toán.
NTNQL3 Hầu hết nhà quản lý thực hiện rập khuôn, theo sự hướng dẫn chỉ đạo cụ thể từ các cấp có thẩm quyền.
Nhân tố Trình độ, năng lực của nhân viên (TDNV)
TDNV1 Hầu hết nhân viên không sử dụng được các kiến thức đã học tại trường vào thực tế.
TDNV2 Hầu hết nhân viên vẫn chưa được bổ sung, trau dồi kiến thức đầy đủ khi đang công tác tại đơn vị khu vực công.
TDNV3 Hầu hết nhân viên kế toán hiện nay đều có tâm lý “sợ thay đổi” khi tiếp xúc với một quy trình mới, một hệ thống mới.
TDNV4 Hầu hết nhân viên chưa thể đọc hiểu chuẩn mực kế toán công quốc tế.
TDNV5 Hầu hết nhân viên chưa có khả năng thông hiểu và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin khi thay đổi hệ thống.
Nhân tố Hệ thống pháp lý (HTPL)
HTPL1 Thiếu chuẩn mực kế toán công sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.
HTPL2 Tồn tại hệ thống pháp lý (chế độ kế toán, nghị định, thông tư, …) phức tạp sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.
47
HTPL3 Chưa có quy định về công bố thông tin một cách rộng rãi cho nhiều đối tượng sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.
HTPL4 Hệ thống kiểm soát nội bộ hiện nay vẫn chưa chặt chẽ, chưa được quan tâm đúng mức.
Nhân tố Chứng từ kế toán (CTKT)
CTKT1 Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo quy định hiện hành là chưa đầy đủ để có thể áp dụng cơ sở dồn tích.
CTKT2 Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo quy định hiện hành là chưa phù hợp với yêu cầu kế toán tại đơn vị công.
CTKT3 Việc thực hiện các quy định về cách xử lý đối với chứng từ (trường hợp viết sai, mất, hỏng) là chưa đầy đủ.
CTKT4 Việc lưu trữ chứng từ kế toán thực tế hiện nay là chưa đầy đủ, chưa phù hợp theo yêu cầu chế độ kế toán.
Nhân tố Công nghệ thông tin (CNTT)
CNTT1 Cơ sở vật chất (hệ thống mạng, phần mềm kế toán, …) hiện nay là chưa phù hợp để áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.
CNTT2 Dữ liệu không thống nhất, đồng bộ giữa các cơ quan sẽ cản trở quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.
CNTT3 Chi phí nâng cấp, phát triển hệ thống thông tin lớn sẽ cản trở quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
48
3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi
Sau khi thiết kế thang đo, tác giả xây dựng bảng câu hỏi với các thông tin như sau:
Bảng 3.3: Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát
CẤU TRÚC BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
STT Chỉ tiêu Số biến quan sát Thang đo Likert
Phần 1: Thông tin chung
Phần 2: Thông tin khảo sát
04 5 điểm Biến phụ thuộc: Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN
Biến độc lập: Các nhân tố rào cản
1 Nhận thức của nhà quản lý 03 5 điểm
2 Trình độ, năng lực của nhân viên 05 5 điểm
3 Hệ thống pháp lý 04 5 điểm
4 Chứng từ kế toán 04 5 điểm
5 Công nghệ thông tin 03 5 điểm
Tổng các biến quan sát 23
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
3.2.4 Mô tả dữ liệu và phương pháp thu thập
Đối tượng được lựa chọn khảo sát là những đối tượng đã từng nghiên cứu, đã từng
làm và đang làm công tác kế toán trong các đơn vị HCSN. Phạm vi thời gian của bài
nghiên cứu là quý 2 năm 2017 và bài nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát trên địa bàn
TP.HCM.
49
Theo Hair (2010), khi áp dụng phương pháp EFA trong nghiên cứu, mẫu tối thiểu
phải là 50, tốt hơn nữa là 100. Ngoài ra, khi xét theo tỷ lệ giữa mẫu khảo sát và biến đo
lường sẽ là tỷ lệ 5:1. Như vậy, với tổng cộng 23 biến quan sát, bài nghiên cứu này sẽ cần
số lượng mẫu tối thiểu 115 đối tượng tham gia khảo sát (hợp lệ) để đáp ứng độ tin cậy.
Về phương pháp khảo sát, để cho thuận tiện công tác khảo sát và phù hợp với từng
đối tượng tham gia khảo sát, tác giả đã sử dụng các phương pháp khảo sát như sau: điện
thoại phỏng vấn và gặp mặt phỏng vấn trực tiếp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã giới thiệu quy trình nghiên cứu cũng như các kỹ thuật phân tích, đánh
giá sau khảo sát. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng nhằm kiểm định các giả thuyết được đặt ra trong mô hình các nhân tố
rào cản ảnh hưởng việc áp dụng cơ sở dồn tích tại các đơn vị HCSN trên địa bàn
TP.HCM.
Chương 4 sẽ trình bày về kết quả của bài nghiên cứu sau khi áp dụng phương pháp
nghiên cứu đã đề cập trong chương 3.
50
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 Kết quả nghiên cứu định tính
Như đã đề cập trong chương 3, bảng khảo sát sau khi thông qua phỏng vấn sâu
nhằm với chuyên gia TS. Nguyễn Phúc Sinh, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên sâu
người được khảo sát nhằm đảm bảo người được khảo sát hiểu rõ nội dung và khái niệm
của từ ngữ. Sau khi tiến hành phỏng vấn chuyên sâu các đối tượng tham gia khảo sát, kết
quả là hầu hết tất cả mọi người đều có thể hiểu rõ và chính xác nội dung của từ ngữ trong
bảng câu hỏi. Ngoài ra, khi tiến hành khảo sát, tác giả luôn nhấn mạnh về ý nghĩa khảo sát
cho một cái nhìn chung, một sự đánh giá chung về các đơn vị hành chính sự nghiệp chứ
không hẳn là chỉ khảo sát tại đơn vị mà đối tượng khảo sát đó đang công tác. Do đó, mẫu
khảo sát sẽ né tránh được rủi ro chỉ mang tính chất đại diện cho 14 đơn vị được khảo sát.
Như vậy có thể thấy rằng thông qua nghiên cứu định tính, tất cả các giả thuyết đề
ra trong ban đầu vẫn sẽ được chấp nhận, từ ngữ trong bảng câu hỏi đã được thông hiểu
một cách chính xác và phổ biến, và rủi ro về đơn vị mẫu cũng đã được phòng ngừa.
4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng
4.2.1 Thống kê mô tả
Bảng khảo sát chủ yếu được phân phát dưới hình thức phát trực tiếp đến người
khảo sát. Các loại hình đơn vị HCSN được khảo sát bao gồm Bệnh viện, Chi cục thuế,
Kho bạc, các trường Đại học công lập và UBND. Đối tượng tham gia khảo sát chủ yếu
được hướng đến là các nhân viên kế toán, những người đang thực hiện công tác kế toán
hàng ngày tại các đơn vị HCSN, ngoài ra còn là các chuyên viên, các nhà quản lý có kiến
thức về kế toán công. Tổng số bảng khảo sát phát ra 172, thu về 153 bảng, trong đó hợp lệ
147 bảng khảo sát, 06 bảng khảo sát còn lại thì không hợp lệ do chưa hoàn thành tất cả
các câu hỏi. Như vậy, số mẫu chính thức của bài nghiên cứu là 147 (trong đó nam chiếm
51
43, nữ chiếm 104), hoàn thành mục tiêu đề ra trong chương 03 với số mẫu khảo sát tối
thiểu là 115.
4.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo
Hệ số Cronbach’s Alpha được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Điều kiện
để thỏa mãn yêu cầu là hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của từng nhân tố phải lớn hơn
0,6 và hệ số tương quan biến tổng của từng biến phải lớn hơn 0,3.
Trong quá trình đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, biến quan sát
CTKT3 bị loại do có hệ số tương quan biến tổng là 0,245 nhỏ hơn 0,3 (Tổng hợp từ SPSS
– Phụ lục 3.2.4). Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo sau khi đã loại biến rác CTKT3
được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp đánh giá độ tin cậy thang đo
Các biến quan sát Nhân tố Hệ số Cronbach's Alpha Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
CSDT 0,818
NTNQL 0,735
TDNV 0,795
HTPL 0,820
CSDT1 CSDT2 CSDT3 CSDT4 NTNQL1 NTNQL2 NTNQL3 TDNV1 TDNV2 TDNV3 TDNV4 TDNV5 HTPL1 HTPL2 HTPL3 0,706 0,667 0,589 0,597 0,554 0,564 0,559 0,448 0,624 0,635 0,593 0,577 0,677 0,632 0,568 0,738 0,758 0,795 0,790 0,655 0,644 0,650 0,792 0,740 0,736 0,750 0,755 0,757 0,778 0,806
52
CTKT 0,732
CNTT 0,729
HTPL4 CTKT1 CTKT2 CTKT4 CNTT1 CNTT2 CNTT3 0,693 0,640 0,514 0,519 0,516 0,539 0,602 0,750 0,536 0,693 0,688 0,684 0,658 0,579
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.2)
Như vậy, sau bước Cronbach’s Alpha, bài nghiên cứu chỉ còn 22 biến quan sát.
Các biến quan sát còn lại này đều đã thỏa mãn điều kiện, thể hiện độ nhất quán và phù
hợp của các biến quan sát trong từng nhân tố. Bước phân tích nhân tố khám phá (EFA)
tiếp theo sẽ được thực hiện dựa trên 22 biến quan sát còn lại này.
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
4.2.3.1 Biến độc lập
Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho 18 biến quan sát của 05
nhân tố độc lập nhằm kiểm định 03 điều kiện như đã trình bày trong chương 3 là điều
kiện về hệ số KMO, hệ số Sig và tổng phương sai trích. Ngoài ra trong bước tiến hành
phân tích ma trận xoay Varimax, tác giả chọn hệ số tải là 0,5. Khi đó kết quả phân tích ma
trận xoay lần 1 như sau:
Bảng 4.2: Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập (lần 1)
Rotated Component Matrixa
Nhân tố 3 2 4 5
TDNV2 TDNV3 TDNV5 TDNV4 1 .796 .758 .742 .691
53
.808 .746 .718 .713
.794 .757 .715
.759 .757 .754
.804 .790 .775 TDNV1 HTPL4 HTPL1 HTPL2 HTPL3 CTKT1 CTKT4 CTKT2 CNTT2 CNTT1 CNTT3 NTNQL2 NTNQL3 NTNQL1
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.3)
Như vậy có thể thấy rằng biến quan sát TDNV1 có hệ số tải nhỏ hơn 0,5. Do đó
nhân tố TDNV1 sẽ bị loại và việc phân tích EFA sẽ được tiến hành dựa trên 17 biến quan
sát còn lại. Kết quả phân tích EFA lần 2 được trình bày qua 03 bảng: bảng “Kiểm định
KMO, Bartlett cho nhân tố độc lập”, bảng “Kiểm định Phương sai trích cho nhân tố độc
lập” và bảng “Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập” như sau:
Bảng 4.3: Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố độc lập
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO .790
Giá trị Chi bình phương 848.295
Kiểm định Bartlett Bậc tự do 136
Giá trị P – Value (Sig) .000
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.4)
54
Với kết quả phân tích được tổng hợp từ SPSS, hệ số KMO đạt mức 0,790 (lớn hơn
0,5), do đó thỏa điều kiện kiểm định về hệ số KMO, điều này chứng tỏ rằng việc thực
hiện phân tích các nhân tố là thích hợp. Ngoài ra hệ số Sig. (0,000) cũng thỏa mãn điều
kiện (nhỏ hơn 0,05), do đó có thể kết luận rằng các biến quan sát có tương quan với nhau
trong từng nhân tố.
Bảng 4.4: Kiểm định Phương sai trích cho nhân tố độc lập
Total Variance Explained
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Nhân tố Tổng Tổng Tổng Phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích Tích lũy phương sai trích
4.968 29.221 29.221 4.968 29.221 29.221 2.621 15.417 15.417 1
1.839 10.819 40.041 1.839 10.819 40.041 2.506 14.740 30.157 2
1.670 9.826 49.867 1.670 9.826 49.867 2.079 12.231 42.388 3
1.472 8.657 58.524 1.472 8.657 58.524 2.021 11.887 54.274 4
1.225 7.206 65.729 1.225 7.206 65.729 1.947 11.455 65.729 5
.756 4.447 70.177 6
.704 4.143 74.320 7
.677 3.985 78.305 8
.606 3.564 81.868 9
.544 3.198 85.066 10
.515 3.030 88.097 11
.411 2.416 90.513 12
.395 2.322 92.834 13
55
.351 2.063 94.898 14
.323 1.900 96.798 15
.286 1.681 98.479 16
.259 1.521 100.000 17
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.5)
Thông qua kết quả kiểm định phương sai trích, có thể thấy giá trị Eigenvalues >
1,00; phương sai trích là 65,729% (>50%) thỏa điều kiện kiểm định. Như vậy có thể nói
rằng các biến quan sát trong 05 nhân tố đã giải thích được 65,729% sự biến thiên của dữ
liệu.
Bảng 4.5: Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập (lần 2)
Rotated Component Matrixa
Nhân tố 3 4 5 2
1 .809 .753 .726 .714
.791 .770 .750 .714
.760 .757 .756
.807 .801 .771
HTPL4 HTPL1 HTPL3 HTPL2 TDNV2 TDNV3 TDNV5 TDNV4 CNTT2 CNTT1 CNTT3 NTNQL3 NTNQL2 NTNQL1 CTKT1 .814
56
CTKT4 CTKT2 .769 .724
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.6)
Sau khi loại biến quan sát TDNV1 trong bước phân tích EFA, 17 biến quan sát còn
lại đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5, đạt được yêu cầu về ý nghĩa thực tiễn. Như vậy,
sau khi thực hiện phương pháp rút trích và phân tích với ma trận xoay varimax, các biến
quan sát thuộc các nhóm nhân tố độc lập được gom thành các nhóm nhân tố đúng trật tự
ban đầu, cụ thể như sau:
Nhân tố “Nhận thức Nhà quản lý”: NTNQL1, NTNQL2, NTNQL3
Nhân tố “Trình độ, năng lực nhân viên”: TDNV2, TDNV3, TDNV4, TDNV5
Nhân tố “Hệ thống pháp lý”: HTPL1, HTPL2, HTPL3, HTPL4
Nhân tố “Chứng từ kế toán”: CTKT1, CTKT3, CTKT4
Nhân tố “Công nghệ thông tin”: CNTT1, CNTT2, CNTT3
4.2.3.2 Biến phụ thuộc
Tương tự khi phân tích EFA cho các biến thuộc nhóm nhân tố độc lập, kết quả
phân tích cho các biến độc lập trong nhân tố “Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn
vị HCSN” cũng được thể hiện qua 03 bảng: bảng “Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố
phụ thuộc”, bảng “Kiểm định Phương sai trích cho nhân tố phụ thuộc” và bảng “Ma trận
xoay Varimax cho nhân tố phụ thuộc” như sau:
Bảng 4.6: Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO .793
Kiểm định Bartlett Giá trị Chi bình phương 197.048
57
Bậc tự do 6
Giá trị P – Value (Sig) .000
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.7)
Với kết quả phân tích được tổng hợp từ SPSS, hệ số KMO đạt mức 0,793 (lớn hơn
0,5), do đó thỏa điều kiện kiểm định về hệ số KMO, điều này chứng tỏ rằng việc thực
hiện phân tích các nhân tố là thích hợp. Ngoài ra hệ số Sig. (0,000) cũng thỏa mãn điều
kiện (nhỏ hơn 0,05), do đó có thể kết luận rằng các biến quan sát có tương quan với nhau
trong nhân tố “Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN”.
Bảng 4.7: Kiểm định phương sai trích cho nhân tố phụ thuộc
Total Variance Explained
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích
Nhân tố Tổng Tổng Phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích Tích lũy phương sai trích
2.590 64.759 64.759
1 2 3 4 2.590 .583 .465 .362 64.759 14.564 11.620 9.057 64.759 79.323 90.943 100.000
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.8)
Thông qua kết quả kiểm định phương sai trích, có thể thấy giá trị phương sai trích
là 64,759% (>50%) thỏa điều kiện kiểm định. Như vậy có thể nói rằng các biến quan sát
đã giải thích được 64,759% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Ngoài ra, kết quả từ bảng
4.9 sau đây cũng cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5, đạt yêu
cầu về ý nghĩa thực tiễn.
\
58
Bảng 4.8: Ma trận xoay Varimax cho nhân tố phụ thuộc
Component Matrixa
Nhân tố 1
CSDT1 CSDT2 CSDT4 CSDT3 .853 .825 .773 .765
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.9)
4.2.4 Phân tích tương quan
Như đã đề cập trong chương 3, hệ số tương quan Pearson được sử dụng để tiến
hành phân tích tương quan. Kết quả về phân tích hệ số tương quan giữa các biến trong mô
hình được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.9: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình
Correlations
1
CSDT
.754** .000 147 1
HTPL
.693** .000 147 .411** .000 147 1
TDNV
.538** .000 147 .429** .000 147 .292** .000 147 1
CNTT
Hệ số Pearson Mức ý nghĩa N Hệ số Pearson Mức ý nghĩa N Hệ số Pearson Mức ý nghĩa N Hệ số Pearson Mức ý nghĩa N CSDT HTPL TDNV CNTT NTNQL CTKT .467** .000 147 .427** .000 147 .275** .001 147 .251** .002 147 .255** .002 147 .205* .013 147 .169* .041 147 .256** .002 147 147 .754** .000 147 .693** .000 147 .538** .000 147 147 .411** .000 147 .429** .000 147 147 .292** .000 147 147
59
1
NTNQL
.167* .044 147 1
CTKT
Hệ số Pearson Mức ý nghĩa N Hệ số Pearson Mức ý nghĩa N .255** .002 147 .467** .000 147 .205* .013 147 .427** .000 147 .169* .041 147 .275** .001 147 .256** .002 147 .251** .002 147 147 .167* .044 147 147
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.4.1)
Với kết quả trên, có thể thấy rằng hệ số tương quan giữa nhân tố độc lập và phụ
thuộc là có ý nghĩa khi hệ số Sig. đều nhỏ hơn 0,05. Do đó có thể kết luận rằng với độ tin
cậy 95%, các nhân tố độc lập đều có sự tương quan, ảnh hưởng đến nhân tố phụ thuộc.
Trong đó, có thể thấy hệ số tương quan Pearson của nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý”
(NTNQL) là yếu nhất khi chỉ đạt 0,255; khi đó mức tương quan giữa nhân tố “Hệ thống
pháp lý” (HTPL) và biến phụ thuộc (CSDT) là cao nhất khi đạt 0,754. Ngoài ra, xét mối
tương quan giữa các nhân tố độc lập cũng không quá cao khi hệ số tương quan Pearson
chỉ dao động từ 0,167 đến 0,429. Tuy nhiên để thận trọng thì hiện tượng đa cộng tuyến
cũng sẽ được xem xét đến.
4.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính
Sau khi phân tích tương quan, bước tiếp theo sẽ là phân tích hồi quy tuyến tính. Ở
bước này thì kiểm định R2 và kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm định mức độ phù
hợp của mô hình hồi quy cũng như đánh giá mức độ tác động của các nhân tố độc lập lên
nhân tố phụ thuộc. Khi tiến hành đến bước kiểm định các kệ số hồi quy thì nhân tố “Nhận
thức của Nhà quản lý” có Sig. khá lớn (0,536) không đạt yêu cầu ý nghĩa thống kê (Sig.
nhỏ hơn 0,05). Cụ thể như sau:
60
Bảng 4.10: Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy (lần 1)
Coefficientsa Hệ số chuẩn hóa Hệ số chưa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Mô hình t Mức ý nghĩa Beta Beta Sai số chuẩn Hệ số Tolerance Hệ số VIF
1 .000 .000 .000 .000
Hằng số HTPL TDNV CNTT NTNQL CTKT .584 .319 .272 .143 .017 .067 .151 .034 .028 .034 .028 .027 3.876 9.338 9.671 4.274 .620 2.478 .449 .419 .189 .025 .108 .536 .014 .651 1.536 .802 1.248 .772 1.296 .915 1.093 .798 1.253
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.5.3)
Như vậy, nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý” sẽ bị loại khỏi mô hình, và việc
phân tích hồi quy tuyến tính sẽ được thực hiện cho 04 nhân tố độc lập còn lại là: nhân tố
“Hệ thống pháp lý”, nhân tố “Năng lực, trình độ nhân viên”, nhân tố “Chứng từ kế toán”
và nhân tố “Công nghệ thông tin”. Kết quả của việc phân tích R2 được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 4.11: Kiểm định mức độ phù hợp mô hình nghiên cứu
R R2 Sai số chuẩn Mô hình Model Summaryb R2 hiệu chỉnh Durbin- Watson
1 .887a .787 .781 .24842 2.122
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.5.4)
Tác giả sẽ tiến hành sử dụng chỉ số R2 đã hiệu chỉnh để đánh giá mức độ tin cậy và
phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính. Từ bảng 4.12, kết quả R2 đã hiệu chỉnh là 0,781.
Như vậy với kết quả này, có thể kết luận rằng có đến 78,1% khả năng các nhân tố độc lập
61
ảnh hưởng vào nhân tố phụ thuộc. Còn 21,9% còn lại là do tác động của các nhân tố khác
mà bài nghiên cứu chưa phát hiện và đề cập đến.
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể, phương pháp kiểm định
ANOVA được sử dụng. Kết quả kiểm định được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.12: Kiểm định ANOVA
Mô hình F Tổng bình phương ANOVAa Bậc tự do Trung bình bình phương Mức ý nghĩa
8.090 131.091 .000b
1
Hồi quy Phần dư Tổng 32.360 8.763 41.123 4 142 146 .062
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.5.5)
Có thể thấy mức ý nghĩa Sig. (0,000) nhở hơn 0,05, do đó đạt yêu cầu về ý nghĩa
thống kê. Từ đó có thể kết luận rằng mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp
và có thể suy rộng cho tổng thể.
Bảng 4.13: Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy (lần 2)
Hệ số chưa chuẩn hóa Coefficientsa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Mô hình t Mức ý nghĩa Beta B Sai số chuẩn Hệ số Tolerance Hệ số VIF
1
(Constant) HTPL TDNV CNTT CTKT .597 .320 .273 .147 .068 .149 .034 .028 .033 .027 4.006 9.406 9.750 4.461 2.532 .451 .421 .194 .110 .000 .000 .000 .000 .012 .653 1.531 .805 1.243 .796 1.256 .802 1.247
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.5.6)
62
Với việc loại nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý”, 04 nhân tố còn lại khi tiến
hành phân tích hồi quy tuyến tính đã đạt được mức ý nghĩa khi Sig. đều đạt yêu cầu nhỏ
hơn 0,05. Ngoài ra, hệ số VIF của từng nhân tố cũng nhỏ hơn 10, do đó hiện tượng đa
cộng tuyến bị loại bỏ.
Từ kết quả này, có thể kết luận rằng 04 nhân tố độc lập đều đã tác động đến nhân
tố phụ thuộc với các mức độ khác nhau, và kết quả của mô hình nghiên cứu đánh giá việc
tác động của các nhân tố rào cản đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị
HCSN như sau:
CSDT = 0,597 + 0,320*HTPL + 0,273*TDNV + 0,147*CNTT + 0,068*CTKT
4.3 Bàn về kết quả nghiên cứu
Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố
theo hướng rào cản đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN với 05 mức độ
từ 1 đến 5 theo hướng “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”. Sau đây là
bảng tổng hợp các giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình cũng như độ lệch
chuẩn cho từng biến quan sát:
Bảng 4.14: Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát
Số mẫu Độ lệch chuẩn Giá trị cao nhất
Descriptive Statistics Giá trị thấp nhất 1 1 1 1 1 1 2 4 5 5 5 5 5 5 Giá trị trung bình 2.32 2.32 2.37 2.49 3.54 3.63 3.71 147 147 147 147 147 147 147 .944 .965 .944 .847 1.093 1.041 1.015 NTNQL1 NTNQL2 NTNQL3 TDNV1 TDNV2 TDNV3 TDNV4
63
1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3.59 4.06 4.14 4.07 4.14 3.57 3.73 3.58 3.73 4.14 4.13 4.09 3.46 3.46 3.46 3.45 1.026 .952 .929 .896 .929 1.123 1.036 1.222 1.017 .833 .893 .875 .724 .779 .743 .769
TDNV5 HTPL1 HTPL2 HTPL3 HTPL4 CTKT1 CTKT2 CTKT3 CTKT4 CNTT1 CNTT2 CNTT3 CSDT1 CSDT2 CSDT3 CSDT4 Valid N (listwise) 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147
(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.1.1)
Biến độc lập:
Nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý”: có thể thấy giá trị trung bình của các biến
quan sát là rất thấp, khoảng 2.32 đến 2.37. Như vậy có thể thấy các đối tượng tham gia
khảo sát không đồng tình với ý kiến các nhà quản lý không quan tâm vai trò quản lý của
công tác kế toán hay chỉ làm theo rập khuôn.
Nhân tố “Trình độ, năng lực của nhân viên”: giá trị trung bình của nhân tố dao
động từ 2.49 đến 3.71. Mức độ đồng tình trong các câu trả lời của nhân tố này có thể thấy
là cao hơn mức độ đồng tình trong cách trả lời cho nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý”.
Ngoài ra, biến quan sát TDNV1 có giá trị trung bình là thấp nhất trong nhân tố này.
64
Nhân tố “Hệ thống pháp lý”: giá trị trung bình của nhân tố này là khá cao, từ 4.06
đến 4.14, điều này thể hiện mức độ đồng tình cao khi các câu trả lời với mức độ 4 và 5
chiếm đa số. Ngoài ra, có thể thấy sự chênh lệch giữa các biến quan sát trong nhân tố này
là không cao.
Nhân tố “Chứng từ kế toán”: giá trị trung bình của nhân tố này cũng thể hiện mức
độ đồng tình ở mức tương đối với giá trị trung bình trong khoản 3.57 đến 3.73. Các câu
trả lời cho các biến quan sát vẫn không có sự biến động nhiều.
Nhân tố “Công nghệ thông tin”: nhân tố này cũng có mức độ đồng ý là khá cao
như trường hợp của nhân tố “Hệ thống pháp lý” khi giá trị trung bình dao động từ 4.09
đến 4.14 và vẫn không có sự cách biệt lớn giữa các biến quan sát.
Biến phụ thuộc:
Nhân tố “Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN”: nhân tố này được
đánh giá khá cao thông qua 04 biến quan sát. Các biến quan sát có giá trị trung bình gần
như là như nhau khi đạt mức 3.45 đến 3.46. Điều này thể hiện sự nhận thức về lợi ích
cũng như thể hiện sự kỳ vọng của các đối tượng tham gia khảo sát trong việc áp dụng kế
toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.
Sau khi thực hiện phân tích SPSS từ kiểm định thang đo với hệ số Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan với hệ số tương quan
Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính với kiểm định R2 và kiểm định ANOVA, bài
nghiên cứu đã lần lượt loại bỏ biến CTKT3, TDNV1 và nhân tố NTNQL. Như vậy, các
nhân tố độc lập và các biến quan sát còn lại cuối cùng trong kết quả của bài nghiên cứu
được thể hiện qua bảng sau:
65
Bảng 4.15: Tổng hợp các nhân tố và các biến quan sát trong kết quả nghiên cứu
STT Nhân tố Nội dung Biến quan sát
CSDT1 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường khả năng hội nhập với Quốc tế.
CSDT2 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường tính hữu ích của thông tin khi ra quyết định.
1 CSDT3 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường trách nhiệm giải trình, tính công khai và minh bạch của thông tin. Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN
CSDT4 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ cung cấp đầy đủ thông tin tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị một cách chính xác hơn.
TDNV2 Hầu hết nhân viên vẫn chưa được bổ sung, trau dồi kiến thức đầy đủ khi đang công tác tại đơn vị khu vực công.
TDNV3 Hầu hết nhân viên kế toán hiện nay đều có tâm lý “sợ thay đổi” khi tiếp xúc với một quy trình mới, một hệ thống mới.
2 Trình độ, năng lực nhân viên TDNV4 Hầu hết nhân viên chưa thể đọc hiểu chuẩn mực kế toán công quốc tế.
TDNV5 Hầu hết nhân viên chưa có khả năng thông hiểu và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin khi thay đổi hệ thống.
HTPL1 Thiếu chuẩn mực kế toán công sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.
HTPL2 Tồn tại hệ thống pháp lý (chế độ kế toán, nghị định, thông tư, …) phức tạp sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công. 3 Hệ thống pháp lý
HTPL3 Chưa có quy định về công bố thông tin một cách rộng rãi cho nhiều đối tượng sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.
HTPL4 Hệ thống kiểm soát nội bộ hiện nay vẫn chưa chặt chẽ, chưa được quan tâm đúng mức.
66
STT Nhân tố Nội dung Biến quan sát
CTKT1 Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo quy định hiện hành là chưa đầy đủ để có thể áp dụng cơ sở dồn tích.
4 Chứng từ kế toán CTKT2 Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo quy định hiện hành là chưa phù hợp với yêu cầu kế toán tại đơn vị công.
CTKT4 Việc lưu trữ chứng từ kế toán thực tế hiện nay là chưa đầy đủ, chưa phù hợp theo yêu cầu chế độ kế toán.
CNTT1 Cơ sở vật chất (hệ thống mạng, phần mềm kế toán, …) hiện nay là chưa phù hợp để áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.
5 CNTT2 Công nghệ thông tin Dữ liệu không thống nhất, đồng bộ giữa các cơ quan sẽ cản trở quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.
CNTT3 Chi phí nâng cấp, phát triển hệ thống thông tin lớn sẽ cản trở quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Kết quả của bài nghiên cứu được thể hiện qua phương trình:
CSDT = 0,597 + 0,320*HTPL + 0,273*TDNV + 0,147*CNTT + 0,068*CTKT
Với kết quả trên, có thể thấy rằng việc “Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn
vị HCSN” chịu sự tác động của 04 nhân tố độc lập. Trong đó, nhân tố “Hệ thống pháp lý”
có mức độ ảnh hưởng theo hướng rào cản là lớn nhất với hệ số 0,320; bên cạnh đó nhân tố
“Chứng từ kế toán” có mức độ ảnh hưởng thấp nhất với hệ số 0,068. Như vậy, kết quả
nghiên cứu có thể được diễn giải chi tiết như sau:
67
Khi nhân tố rào cản HTPL tăng 1 đơn vị (tăng độ rào cản), thì mức độ khó
khăn khi áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN cũng sẽ tăng
0,320 đơn vị; và ngược lại.
Khi nhân tố rào cản TDNV tăng 1 đơn vị (tăng độ rào cản), thì mức độ khó
khăn khi áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN cũng sẽ tăng
0,273 đơn vị; và ngược lại.
Khi nhân tố rào cản CNTT tăng 1 đơn vị (tăng độ rào cản), thì mức độ khó
khăn khi áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN cũng sẽ tăng
0,147 đơn vị; và ngược lại.
Khi nhân tố rào cản CTKT tăng 1 đơn vị (tăng độ rào cản), thì mức độ khó
khăn khi áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN cũng sẽ tăng
0,068 đơn vị; và ngược lại.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu sau khi tiến hành phân tích dữ liệu qua
các bước đánh giá độ tin cây thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương
quan và phân tích hồi quy tuyến tính. Chương này cũng đã cho thấy mô hình nghiên cứu
là phù hợp và có ý nghĩa thực tiễn. Qua đó, chương này đã hoàn thành 02 mục tiêu nghiên
cứu là nhận diện có 04 nhân tố độc lập tác động đến nhân tố “Áp dụng cơ sở kế toán dồn
tích tại các đơn vị HCSN”; cũng như đo lường được mức độ tác động của từng nhân tố
độc lập đó.
Dựa trên kết quả nghiên cứu chương 4, chương 5 tiếp theo sẽ đưa ra những giải
pháp, những đề xuất nhằm làm hạn chế sự ảnh hưởng của các nhân tố rào cản trong mô
hình.
68
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Bài nghiên cứu này tiếp cận các nhân tố tác động đến việc áp dụng cơ sở kế toán
dồn tích tại các đơn vị HCSN theo hướng mới là hướng các nhân tố rào cản, do đó việc
thiết kế thang đo, bảng câu hỏi cũng sẽ đi thẳng vào các vấn đề tồn đọng. Tác giả hy vọng
với cách tiếp cận này sẽ khiến đối tượng khảo sát nhìn thẳng vào các vấn đề, mang lại sự
khác biệt trong kết quả khảo sát, từ đó đưa ra những giải pháp sát với thực tế, giúp quá
trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN được diễn ra dễ dàng, bền vững
và triệt để hơn.
Ngoài ra, với việc đưa vào mô hình 02 nhân tố mới là nhân tố “Nhận thức của Nhà
quản lý” và nhân tố “Chứng từ kế toán”, tác giả mong muốn nhận diện thêm những nhân
tố mới trong mô hình. Tuy nhiên trong thực tế, nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý” đã
bị loại bỏ khi các đối tượng khảo sát đã không đồng tình việc nhân tố này là rào cản đến
quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN. Trong khi đó, nhân tố
“Chứng từ kế toán” là phát hiện của bài nghiên cứu cho dù khi xét trong 04 nhân tố độc
lập còn lại, thì nhân tố này có mức độ ảnh hưởng là thấp nhất. Như vậy, với việc phân tích
dữ liệu, mô hình nghiên cứu thực tế của đề tài như sau:
69
Sơ đồ 5.1: Mô hình nghiên cứu thực tế
( – )
Hệ thống pháp lý (HTPL)
( – )
Áp dụng cơ
Trình độ, năng lực của nhân viên (TDNV) sở kế toán
dồn tích tại ( – )
các đơn vị Công nghệ thông tin (CNTT) HCSN
(CSDT) ( – )
Chứng từ kế toán (CTKT)
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là mang đến một góc nhìn mới về đề tài này,
hoàn thiện mô hình nghiên cứu, cũng như sẽ là cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu sau
liên quan đến đề tài cơ sở kế toán tại khu vực công. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả
sẽ đưa ra các kiến nghị nhằm hạn chế sự tác động của các nhân tố rào cản trong mô hình.
Phần kiến nghị tiếp theo sau đây sẽ được thực hiện theo thứ tự tác động từ mạnh tới yếu
của các nhân tố rào cản trong mô hình.
70
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Hoàn thiện nhân tố hệ thống pháp lý
Ban hành chuẩn mực kế toán công:
Có thể thấy, một trong những bước đi rất quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp
trong công cuộc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích một cách toàn diện tại các đơn vị HCSN
là việc ban hành chuẩn mực kế toán công cho Việt Nam. Việc áp dụng hoàn toàn IPSAS
vào Việt Nam có thể sẽ gây ra nhiều tốn kém so với kết quả mang lại, do đó việc xây
dựng chuẩn mực kế toán công tại Việt Nam dựa trên việc điều chỉnh IPSAS sao cho phù
hợp là phương án khả thi và hợp lý nhất.
Việc ban hành chuẩn mực kế toán công tại Việt Nam sẽ thống nhất được quan
điểm hành xử cho tất cả kế toán viên, thống nhất được tinh thần chung của các văn bản về
quản lý tài chính và chế độ kế toán áp dụng lên các đơn vị HCSN. Từ đó thống nhất công
tác kế toán và hướng đến mục tiêu xây dựng BCTC hợp nhất cho toàn khu vực công.
Một trong những bước đi đầu tiên là việc tiến hành dịch thuật IPSAS. Hiện nay,
IPSAS vẫn chưa được một tổ chức có thẩm quyền và uy tín tiến hành dịch thuật, các
IPSAS được dịch riêng lẻ bởi các tổ chức đào tạo hay bởi các cá nhân phụ thuộc theo mục
tiêu giảng dạy hay nghiên cứu. Do đó, việc Chính phủ cần tiến hành dịch thuật và công bố
chính thức IPSAS là nền tảng cho việc tiếp cận, nghiên cứu và ban hành chuẩn mực kế
toán khu vực công cho Việt Nam.
Hoàn thiện Luật Ngân sách và Luật Kế toán:
Hiện nay việc tồn tại một hệ thống pháp lý phức tạp với nhiều văn bản như chế độ,
thông tư, nghị định, … tác động trực tiếp lên công tác kế toán tại các đơn vị HCSN như
hiện nay đã được đánh giá là một rào cản lớn trong quá trình chuyển đổi cơ sở kế toán.
Do đó việc hoàn thiện, tinh gọn và thống nhất hệ thống pháp lý là nhiệm vụ tuy nặng nề
nhưng rất quan trọng. Với giải pháp ban hành chuẩn mực kế toán công cho Việt Nam
71
nhằm thống nhất công tác kế toán nói chung và cơ sở kế toán áp dụng nói riêng cho toàn
bộ các đơn vị HCSN, thì việc tạo một ưu thế cho bước đi quan trọng này là hoàn thiện 02
văn bản Luật có tính pháp lý cao nhất, có tầm ảnh hưởng bao quát nhất là Luật Ngân sách
và Luật Kế toán cũng hết sức quan trọng.
Luật Ngân sách và Luật kế toán có hiệu lực pháp lý từ đầu năm 2017, do đó vẫn
còn cần thời gian để thấy được những ưu điểm hay nhược điểm thật sự của 02 văn bản có
tính pháp lý cao nhất này. Chắc chắn các nhà lập pháp vẫn sẽ phải hoàn thiện các văn bản
này. Tuy nhiên việc nghiên cứu ban hành chuẩn mực kế toán công cho Việt Nam cần phải
tiến hành đồng bộ, song song với việc hoàn thiện Luật Ngân sách và Luật Kế toán bởi
việc này sẽ mang lại sự thống nhất về quy định, đồng thời nâng cao sự liên kết giữa các
văn bản luật và chuẩn mực kế toán. Do đó, hai bước đi này cần được tiến hành đồng bộ,
không nên tách rời.
Xác định mục tiêu trách nhiệm giải trình cho BCTC:
Mục tiêu cơ bản của BCTC khu vực công nói chung và tại các đơn vị HCSN nói
riêng là cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định, ngoài ra còn một mục tiêu vô
cùng quan trọng nữa là trách nhiệm giải trình. Tuy nhiên, thực tế hiện nay BCTC chỉ tập
trung vào việc báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền như báo cáo tình hình thu chi
NSNN, báo cáo tình hình vay trong và ngoài nước, … Từ đó có thể thấy BCTC tại các
đơn vị HCSN hiện nay vẫn chưa thực hiện mục tiêu trách nhiệm giải trình và vẫn chưa
được công khai minh bạch đến công chúng.
Cần tăng cường tính dân chủ của công chúng và từ đó tăng cường tính công khai,
minh bạch thông tin trên BCTC bằng cách mở rộng phạm vi về đối tượng được sử dụng
thông tin BCTC tại các đơn vị HCSN, cụ thể phạm vi đối tượng mở rộng sẽ là toàn bộ
công chúng có nhu cầu và lý do chính đáng, hợp pháp. Qua đó, công chúng có thể hiểu rõ
hơn và đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động của các đơn vị HCSN. Ngoài ra, với sự
quan tâm của toàn bộ công chúng thì việc ủng hộ công cuộc cải cách kế toán cũng sẽ tạo
72
ra những áp lực lên các cơ quan có thẩm quyền và thúc đẩy quá trình cải cách kế toán nói
chung và việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích hoàn toàn nói riêng được diễn ra nhanh hơn,
tích cực hơn.
Tăng cường khả năng kiểm soát nội bộ:
Cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ tại khu vực tư, hệ thống kiểm soát nội bộ tại
các đơn vị HCSN vẫn là việc tổ chức thực hiện trong nội bộ các đơn vị các cơ chế, chính
sách, quy trình phù hợp với quy định của pháp luật nhằm 03 mục tiêu cơ bản là ngăn
ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận, sai sót. Mục tiêu của kiểm soát nội
bộ tại các đơn vị HCSN là bảo đảm hoạt động của đơn vị tuân thủ pháp luật, thực hiện
đúng quy chế, quy trình; bảo đảm hoạt động của đơn vị đi đúng hướng đã đề ra, hoạt động
có hiệu quả; bảo đảm việc quản lý và sử dụng tài sản, nguồn vốn tại đơn vị an toàn, hiệu
quả.
Hiện nay, việc kiểm soát nội bộ tại các đơn vị HCSN chỉ dừng ở mức là được ban
hành các văn bản quy định về việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản, các quy định về
kiểm soát, sử dụng NSNN nhằm đối phó sự lãng phí, thất thoát tài sản. Tuy nhiên, với
những văn bản trên thì mức độ kiểm soát nội bộ tại các đơn vị vẫn còn khá thấp, phần lớn
phụ thuộc nhiều vào mức độ tự giác chấp hành, tuân thủ của các đơn vị. Đồng thời khả
năng phát hiện sai sót, gian lận kịp thời sẽ là rất kém. Do đó việc ban hành chính thức văn
bản quy định quy trình, thủ tục về kiểm soát nội bộ sẽ là rất cần thiết. Ngoài ra, bộ phận
kiểm soát nội bộ cần tách biệt, độc lập với những người đứng đầu các đơn vị HCSN nhằm
tránh gian lận thông đồng. Các thành viên của bộ phận kiểm soát nội bộ phải do các cơ
quan, đơn vị cấp cao hơn thành lập. Với những hành động trên, khả năng kiểm soát nội bộ
tại từng đơn vị sẽ được nâng cao, hướng đến mục tiêu chung là đảm bảo định hướng hoạt
động; tuân thủ pháp luật, quy định đồng thời là việc sử dụng tài sản có hiệu quả hơn.
73
5.2.2 Hoàn thiện nhân tố trình độ, năng lực của nhân viên
Nâng cao khả năng thích nghi với sự thay đổi trong môi trường kế toán:
Một trong những điểm yếu nhất của các nhân viên kế toán là tâm lý sợ thay đổi ,
do đó việc rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường mới cũng là một yếu tố mà nhà
trường cần quan tâm đến trong bối cảnh hiện nay. Bởi khi lực lượng nhân viên tham gia
công tác kế toán tại các đơn vị HCSN có kỹ năng thích nghi cao với sự thay đổi, và khi
không còn tâm lý sợ sự thay đổi, thì việc cải cách kế toán hay cụ thể là việc áp dụng cơ sở
kế toán dồn tích hoàn toàn tại các đơn vị HCSN sẽ được thực hiện dễ dàng hơn. Để nâng
cao khả năng thích nghi của các sinh viên, nhà trường cần đào tạo cho sinh viên có kỹ
năng độc lập và kỹ năng nhóm. Cụ thể hơn, đó là kỹ năng độc lập tìm tòi, tìm hiểu,
nghiên cứu một vấn đề mới phát sinh; kỹ năng thảo luận nhóm nhằm đưa ra ý kiến hỗ trợ,
thống nhất phương án giải quyết, từ đó nâng cao chất lượng công tác kế toán khi có sự
thay đổi.
Nâng cao nhận thức về định hướng hội nhập, thay đổi kế toán công quốc tế:
Nhằm mục tiêu đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ tố chất, trình độ hội nhập với
IPSAS, ngoài nội dung về kế toán HCSN hiện nay tại Việt Nam, thì nội dung và tư duy
của IPSAS cũng rất quan trọng. Nhà trường cần tổ chức giảng dạy nội dung IPSAS, so
sánh IPSAS và chế độ kế toán công hiện nay tại Việt Nam, đưa ra kết luận về ưu nhược
điểm sau khi so sánh. Đối tượng cần tiếp cận chương trình này ngoài sinh viên còn là các
nhà lãnh đạo, nhân viên – những người đóng vai trò chủ đạo khi tiến hành thay đổi kế
toán trong các đơn vị HCSN. Qua đó, các đối tượng này sẽ làm quen với tinh thần của
IPSAS, đồng thời nâng cao nhận thức về định hướng hội nhập, thay đổi kế toán khu vực
công.
74
Nâng cao khả năng ngoại ngữ:
Trong thời đại hiện nay, một trong những kỹ năng rất quan trọng khác trong quá
trình hội nhập là khả năng ngoại ngữ. Việc nâng cao khả năng ngoại ngữ sẽ giúp các nhân
viên có khả năng đọc hiểu IPSAS, tìm tòi nghiên cứu các tài liệu khác trong quá trình thay
đổi. Từ đó, việc thay đổi sẽ trở nên dễ dàng, chất lượng hơn. Do đó, nhà trường cũng cần
chú trọng vào chất lượng đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành cho sinh viên.
Chính sách tuyển dụng hợp lý:
Với mục tiêu nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ nhân viên, các đơn vị HCSN
cần phải có chính sách tuyển dụng hợp lý bằng cách chiêu mộ nhân viên trong và ngoài
nước có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập đồng thời là chính sách đãi ngộ tốt. Việc
tuyển dụng các chuyên gia trình độ cao sẽ là một bước đi cần thiết cho quá trình cải cách
kế toán tại các đơn vị HCSN hiện nay.
Chính sách tuyển dụng hợp lý còn thể hiện qua việc gắn kết với việc tuyển dụng
đúng chuyên ngành. Chất lượng đào tạo sinh viên chuyên ngành kế toán công sẽ tác động
đến chính sách tuyển dụng nếu như các sinh viên thật sự có lợi thế về mặt chuyên môn về
kế toán khu vực công. Mặt khác, chính sách tuyển dụng đúng chuyên ngành cũng sẽ tác
động ngược trở lại chất lượng đào tạo, khiến các trường đánh giá đúng nhu cầu tuyển
dụng của xã hội, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo.
Nâng cao khả năng thông hiểu CNTT:
Khả năng thông hiểu CNTT của sinh viên và của các nhân viên sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến mục tiêu thay đổi công tác kế toán tại các đơn vị HCSN. Do đó, nhà trường cần
đưa các nội dung về CNTT vào mục tiêu chính để đào tạo. Để có thể nâng cao khả năng
này, nhà trường cần hướng dẫn cho các sinh viên sử dụng nhiều phần mềm kế toán, từ đó
xây dựng nhận thức cho sinh viên về nguyên lý hoạt động của các phần mềm từ khâu
nhập liệu, xử lý, các khả năng kiểm soát – quản lý của phần mềm cho đến các kết quả đầu
75
ra; hướng dẫn thêm các chương trình được sử dụng trong các đơn vị HCSN và mối tương
thích, liên kết giữa các chương trình này; từ đó, khi sử dụng một phần mềm hay một hệ
thống mới, sinh viên sẽ có khả năng vận dụng các nguyên lý hoạt động cơ bản để có thể
sử dụng phần mềm mới, hệ thống mới một cách tốt hơn.
5.2.3 Hoàn thiện nhân tố công nghệ thông tin
Nguồn tài chính cần được hoạch định cho một kế hoạch lâu dài:
Quá trình cải cách, thay đổi kế toán trong khu vực công nói chung và kế toán tại
các đơn vị HCSN nói riêng rất cần yếu tố công nghệ thông tin. Việc nâng cấp khả năng
ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán tại các đơn vị HCSN là điều kiện tiên quyết
trong mục tiêu cải cách thành công kế toán. Qua khảo sát đã có thể thấy rằng yếu tố
nguồn lực tài chính hạn chế là một trong những rào cản lớn nhất đến việc cải cách kế
toán. Việc nâng cao khả năng công nghệ thông tin sẽ mất khá nhiều thời gian, và đó chắc
chắn sẽ là một mục tiêu dài hạn. Do đó, các nhà quản lý cấp cao có thẩm quyền cần hoạch
địch một kế hoạch lâu dài, tính toán từng bước cải thiện về hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị
điện tử, công nghệ, … kèm theo đó là nguồn kinh phí ổn định hàng năm. Nguồn tài chính
ổn định hàng năm cùng một kế hoạch cụ thể cho mỗi năm sẽ có thể mang lại sự thay đổi
thành công, triệt để cho mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin.
Nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin:
Cần phải tiến hành xây dựng một phần mềm dùng chung cho toàn bộ khu vực
công, tiến hành thử nghiệm cho từng loại hình đơn vị, từ đó điều chỉnh phần mềm sao cho
phù hợp để có thể thống nhất phần mềm kế toán sử dụng cho toàn bộ khu vực công. Đồng
thời nâng cấp trang thiết bị máy tính, xây dựng hệ thống mạng tốt kèm theo là việc tiến
hành sử dụng chứng từ điện tử. Như vậy, với việc sử dụng một phần mềm duy nhất và
nâng cấp trang thiết bị trong khu vực công sẽ nâng cao hiệu quả của công tác kế toán,
76
nâng cao tính đồng bộ thông tin, việc lập báo cáo hợp nhất cũng sẽ dễ dàng và chính xác
hơn.
Hiện nay, hệ thống Tabmis – công cụ quản lý NSNN – đã được đưa vào thực hiện
05 năm từ năm 2012, hệ thống này đã dần cho thấy những ưu điểm khi áp dụng công
nghệ thông tin vào quá trình quản lý. Do đó, việc xây dựng hệ thống công nghệ thông tin
cần dựa trên sự đồng bộ, thống nhất với hệ thống Tabmis. Ngoài ra cần tiếp tục nghiên
cứu hoàn thiện khả năng của hệ thống và các ứng dụng liên quan nhằm hỗ trợ công tác kế
toán ngân sách được chính xác, nhanh chóng; thống nhất dữ liệu; cải cách thủ tục hành
chính và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ nhu cầu quản lý.
5.2.4 Hoàn thiện nhân tố chứng từ kế toán
Xây dựng hệ thống chứng từ đáp ứng yêu cầu thông tin:
Hệ thống chứng từ kế toán hiện nay quy định cho các đơn vị HCSN bao gồm 4 chỉ
tiêu: Chỉ tiêu lao động tiền lương; Chỉ tiêu vật tư; Chỉ tiêu tiền tệ; Chỉ tiêu TSCĐ và
chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác. Có thể thấy chế độ kế toán
HCSN hiện nay đã quy định rất rõ ràng, cụ thể về hệ thống chứng từ. Tuy nhiên, với yêu
cầu của mục tiêu áp dụng kế toán dồn tích cho toàn bộ các đơn vị HCSN thì hệ thống
chứng từ trong các đơn vị HCSN cần phải nâng cao tính thống nhất, đồng bộ thông tin
trước hết là giữa các loại hình đơn vị HCSN, sau đó là toàn bộ cho khu vực công.
Tăng cường kiểm tra bằng hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán độc lập:
Qua khảo sát hiện nay, các quy định trên mặt văn bản về xử lý chứng từ và lưu trữ
là rất đầy đủ, tuy nhiên trên thực tế thì việc thực hiện các quy định này lại chưa thật sự
đầy đủ. Tuy rằng, tác động của biến này là yếu nhất, nhưng cũng đã mang lại một phát
hiện mới cho đề tài. Để khắc phục tình trạng này, hệ thống kiểm soát nội bộ cần phải thực
hiện nhiệm vụ của mình thường xuyên, sát sao hơn cùng với công tác thanh tra, kiểm tra
của kiểm toán độc lập cuối năm. Tăng cường khả năng giám sát chặt chẽ việc thực hiện
77
các quy định về chứng từ sẽ tạo sức ép, bắt buộc các đơn vị HCSN thực hiện đúng và đủ
các quy định như đã ban hành.
Xây dựng hệ thống chứng từ điện tử:
Việc hoàn thiện hệ thống chứng từ trong khu vực công không thể không kể đến
mục tiêu xây dựng hệ thống chứng từ điện tử. Mục tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình phát triển kế toán khu vực công khi đã đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ
thông tin; đảm bảo việc quản lý tình hình tài chính tốt hơn; hạn chế các gian lận, sai sót về
chứng từ như giả mạo, mất mát hay phê duyệt không đúng cấp thẩm quyền; việc truy
xuất, dò tìm cũng sẽ dễ dàng hơn nhằm phục vụ công tác kiểm tra; công tác bàn giao hay
công tác lưu trữ chứng từ cũng sẽ tối ưu hơn.
5.3 Hạn chế đề tài
Bài nghiên cứu này tồn tại một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, do khả năng nghiên cứu của tác giả vẫn còn hạn chế nên việc tổng hợp,
từ đó lựa chọn các nhân tố rào cản ảnh hưởng việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vẫn có
thể chưa thật sự đầy đủ, còn thiếu sót.
Thứ hai, việc chọn mẫu nghiên cứu và áp dụng cho toàn bộ các đơn vị HCSN tại
địa bàn TP.HCM cần phải thận trọng. Với khả năng của tác giả, việc đa dạng hóa các loại
hình đơn vị HCSN vẫn chưa thật sự cao. Để có thể tăng tính đại diện cho mẫu nghiên cứu
cần phải tăng số mẫu khảo sát, đồng thời mở rộng nhiều các loại hình đơn vị HCSN, trong
mỗi loại hình cần có nhiều đối tượng khảo sát nhằm đảm bảo tính khách quan cho mẫu
quan sát.
Thứ ba, hạn chế về phạm vi về thời gian và không gian. Việc nghiên cứu chỉ được
thực hiện trong quý 2 năm 2017 và chỉ trong địa bàn TP.HCM sẽ không thể hiện được
bức tranh toàn diện về các đơn vị HCSN tại Việt Nam, từ đó các giải pháp có thể mang
tính địa phương hơn.
78
Thứ tư, một số đối tượng được khảo sát lại có sự phân vân về câu trả lời, do đó kết
quả các câu trả lời mang mức độ trung bình chiếm tỷ trọng khá cao, điều này sẽ ảnh
hưởng đến kết quả của bài nghiên cứu.
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Dựa vào các hạn chế đồng thời kết quả của bài nghiên cứu này có thể làm cơ sở để
phát triển các hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện đề tài, đóng góp vào quá trình
chuyển đổi cơ sở kế toán như sau:
Tiếp tục tổng hợp các bài nghiên cứu nước ngoài, tham khảo ý kiến các chuyên gia
trong và ngoài nước nhằm đề xuất thêm các nhân tố rào cản khác mà nghiên cứu này chưa
đề cập tới. Từ đó, kiểm định các nhân tố mới và các các giải pháp mới.
Mở rộng thời gian nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu cho các tỉnh thành phố miền
Bắc, miền Trung, miền Nam, ngoài ra mở rộng nghiên cứu các hình thức đơn vị công
khác nhằm có thể đưa ra một nhận định, đánh giá phù hợp cho toàn bộ các khu vực công
tại Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp toàn diện và phù hợp hơn.
Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống công nghệ thông tin tại các đơn
vị HCSN, nhằm tăng chất lượng BCTC.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương 5 đã tổng hợp lại mô hình nghiên cứu thực tế của đề tài, đồng thời là đưa
ra những đóng góp của đề tài. Đồng thời, dựa trên kết quả nghiên cứu để đề ra các kiến
nghị nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của các nhân tố rào cản theo thứ tự tác động từ mạnh tới
yếu như sau: (1) Nhân tố Hệ thống pháp lý; (2) Nhân tố Năng lực, trình độ nhân viên; (3)
Nhân tố Công nghệ thông tin và cuối cùng là (4) Nhân tố Chứng từ kế toán.
Ngoài ra, chương 5 đã đưa ra hạn chế của đề tài cũng như là hướng nghiên cứu tiếp
theo trong tương lai khi sử dụng đề tài này làm cơ sở tham khảo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Anh
1. Christensen, M. (2002). Accrual accounting in the public sector: the case of the
New South Wales government. Accounting History, 7(2), 93-124.
2. IPSASB, 2016. Handbook of International Public Sector Accounting
Pronouncements. Volume I, II. resources/2016-handbook-international-public-sector-accounting- pronouncements>. 3. Luder, K. (1992). A contingency model of governmental accounting innovations in the political administrative environment. 4. Nistor, C. S., Deaconu, A., & Mare, C. (2015). Influence of environmental factors on the evolution of Romanian public accounting. Journal of Business Economics and Management, 16(6), 1154-1169. 5. Ouda, H. (2004). Basic requirements model for successful implementation of accrual accounting in the public sector. Public Fund Digest, 4(1), 78-99. 6. Wynne, A. (2004). Is the move to accrual based accounting a real priority for public sector accounting. Public Fund Digest, 6(1), 25-39. 7. Zhang, G. (2005). Environmental Factors in China's Financial Accounting Development since 1949 (Doctoral dissertation, Erasmus School of Economics). Tài liệu tiếng Việt 1. Bộ Tài chính, 2006. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính. 2. Đào Thị Kim Yến, 2015. Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu 3. Đỗ Đăng Bình, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vào báo cáo tài chính tại các trường Đại học công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP. HCM. 4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức. Đại học kinh tế TP. HCM. 5. Nguyễn Đình Thọ 2014, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động xã hội 6. Nguyễn Như Quỳnh, 2015. Xác định các nhân tố ảnh hưởng việc vận dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế : “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” vào Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP. HCM. 7. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2015. Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP. HCM. 8. Phạm Quang Huy, 2014. Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách Nhà nước tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP. HCM. 9. Vũ Quang Nguyên, 2015. Nghiên cứu các cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công một số quốc gia và định hướng cho cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP. HCM. PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỪ SPSS PHỤ LỤC 1 Chào Anh/Chị! Tôi tên là Lê Khánh Huy, là học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh. Hiện tại, tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát nhằm Xác định các nhân tố rào
cản ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vào công tác kế toán tại các
đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn TP.HCM. Để thu thập thông tin hỗ trợ cho đề
tài nghiên cứu của mình, tôi rất mong Anh/Chị dành một ít thời gian quý báu để trả lời
bảng câu hỏi dưới đây. Sự giúp đỡ và ý kiến của các anh/chị sẽ đóng góp rất lớn vào kết
quả của cuộc nghiên cứu. Lưu ý, bài phỏng vấn được khảo sát dựa trên cách nhìn khách
quan về đơn vị hành chính sự nghiệp, hoàn toàn không bó buộc ngay tại đơn vị mà
Anh/Chị đang công tác. Tôi xin cam đoan rằng nội dung trả lời của các Anh/Chị chỉ được sử dụng với mục
đích nghiên cứu của đề tài nói trên, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin này
sẽ được giữ bí mật và chỉ được cung cấp cho Thầy/Cô để kiểm chứng khi có yêu cầu. Xin cảm ơn! PHẦN 1: CÂU HỎI KHẢO SÁT Các câu hỏi bên dưới có 5 lựa chọn thể hiện cho các thang đo từ mức 1 (Hoàn toàn
không đồng ý) đến mức 5 ( Hoàn toàn đồng ý). Các Anh/Chị vui lòng chọn 1 trong 5 mức
để đánh dấu vào mức độ nào mà Anh/Chị đồng ý đối với mỗi ý kiến bên dưới: Mức độ đồng ý STT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 PHẦN A: ÁP DỤNG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH TẠI CÁC ĐƠN VỊ HCSN 1 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng
cường khả năng hội nhập với Quốc tế. 2 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng
cường tính hữu ích của thông tin khi ra
quyết định. 3 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng
cường trách nhiệm giải trình, tính công khai
và minh bạch của thông tin. 4 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ cung cấp
đầy đủ thông tin tài chính để đánh giá hiệu
quả hoạt động của đơn vị một cách chính
xác hơn. PHẦN B: KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP
DỤNG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP Nhân tố Nhận thức của nhà quản lý 1 2 3 4 5 5 Hầu hết các nhà quản lý không thật sự quan
tâm vai trò quản lý của công tác kế toán. 6 Hầu hết các nhà quản lý không thật sự quan
tâm đến việc thay đổi, cải tiến công tác kế
toán. 7 Hầu hết nhà quản lý thực hiện rập khuôn,
theo sự hướng dẫn chỉ đạo cụ thể từ các cấp
có thẩm quyền. Nhân tố Trình độ, năng lực của nhân viên 1 2 3 4 5 8 Hầu hết nhân viên không sử dụng được các
kiến thức đã học tại trường vào thực tế. 9 Hầu hết nhân viên vẫn chưa được bổ sung,
trau dồi kiến thức đầy đủ khi đang công tác
tại đơn vị khu vực công. 10 Hầu hết nhân viên kế toán hiện nay đều có
tâm lý “sợ thay đổi” khi tiếp xúc với một
quy trình mới, một hệ thống mới. 11 Hầu hết nhân viên chưa thể đọc hiểu chuẩn
mực kế toán công quốc tế. 12 Hầu hết nhân viên chưa có khả năng thông
hiểu và sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin khi thay đổi hệ thống. Nhân tố Hệ thống pháp lý 1 2 3 4 5 13 Thiếu chuẩn mực kế toán công sẽ gây cản
trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại
khu vực công. 14 Tồn tại hệ thống pháp lý (chế độ kế toán,
nghị định, thông tư, …) phức tạp sẽ gây cản
trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại
khu vực công. 15 Chưa có quy định về công bố thông tin một
cách rộng rãi cho nhiều đối tượng sẽ gây
cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích
tại khu vực công. 16 Hệ thống kiểm soát nội bộ hiện nay vẫn
chưa chặt chẽ, chưa được quan tâm đúng
mức. Nhân tố Chứng từ kế toán 1 2 3 4 5 17 Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị
thuộc khu vực công theo quy định hiện
hành là chưa đầy đủ để có thể áp dụng cơ
sở dồn tích. 18 Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị
thuộc khu vực công theo quy định hiện
hành là chưa phù hợp với yêu cầu kế toán
tại đơn vị công. 19 Việc thực hiện các quy định về cách xử lý
đối với chứng từ (trường hợp viết sai, mất,
hỏng) là chưa đầy đủ. 20 Việc lưu trữ chứng từ kế toán thực tế hiện
nay là chưa đầy đủ, chưa phù hợp theo yêu
cầu chế độ kế toán. Nhân tố Công nghệ thông tin 1 2 3 4 5 21 Cơ sở vật chất (hệ thống mạng, phần mềm
kế toán, …) hiện nay là chưa phù hợp để áp
dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực
công. 22 Dữ liệu không thống nhất, đồng bộ giữa các
cơ quan sẽ cản trở quá trình áp dụng cơ sở
kế toán dồn tích tại khu vực công. 23 Chi phí nâng cấp, phát triển hệ thống thông
tin lớn sẽ cản trở quá trình áp dụng cơ sở kế
toán dồn tích tại khu vực công. PHẦN 2: THÔNG TIN NGƯỜI THAM GIA KHẢO SÁT Họ tên:……………………………………………………………………………Nam/Nữ Nơi làm việc: ……………………………………………………………………………… Chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị. PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC GIỚI
TÍNH 1 Nguyễn Trung Kiên Nam Bệnh viện Quận Bình Thạnh 2 Phạm Quang Khanh Nam Bệnh viện Quận Bình Thạnh 3 Tô Thị Ngọc Lan Nữ Bệnh viện Quận Tân Bình 4 Huỳnh Thị Liên Nữ Bệnh viện Quận Tân Bình 5 Chiêm Minh Nhật Nam Chi cục thuế Quận 1 6 Nguyễn Thị Thủy Nữ Chi cục thuế Quận Bình Thạnh 7 Trần Xuân Nhàn Nữ Công ty cổ phần cấp nước Gia Định 8 Nữ Châu Thị Diệu Tâm Công ty cổ phần cấp nước Gia Định 9 Dương Duy Bình Nam Công ty cổ phần cấp nước Gia Định 10 Phạm Thị Sương Mai Nữ Công ty cổ phần cấp nước Gia Định 11 Cao Thị Ngọc Mai Nữ Công ty cổ phần cấp nước Gia Định 12 Lê Ngọc Châu Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 13 Nguyễn Văn Ba Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 14 Trịnh Văn Phúc Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 15 Nguyễn Thị Thùy Linh Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 16 Nguyễn Khắc Bình Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 17 Mai Văn Đông Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 18 Vũ Quang Thiết Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 19 Phạm Thị Thu Hà Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 20 Nữ Huỳnh Vũ Phương Thi Kho bạc Nhà nước TP.HCM 21 Nữ Nguyễn Kim Thảo Kho bạc Nhà nước TP.HCM 22 Phan Mạnh Hùng Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 23 Nguyễn Kiều Oanh Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC GIỚI
TÍNH 24 Huỳnh Ngọc Liên Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 25 Nguyễn Phong Thanh Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 26 Nữ Nguyễn Thị Hồng Kho bạc Nhà nước TP.HCM 27 Nữ Lê Thị Bích Dương Kho bạc Nhà nước TP.HCM 28 Nam Trần Sỹ Toàn Kho bạc Nhà nước TP.HCM 29 Nam Nguyễn Trọng Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 30 Nữ Dương Thanh Nguyệt Kho bạc Nhà nước TP.HCM 31 Nữ Lưu Hoàng Yến Kho bạc Nhà nước TP.HCM 32 Mai Thanh Sơn Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 33 Nữ Nguyễn Thị Mai Khanh Kho bạc Nhà nước TP.HCM 34 Nữ Dương Như Đô Kho bạc Nhà nước TP.HCM 35 Lê Tấn Dũng Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 36 Nguyễn Kim Nhung Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 37 Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM Vũ Quốc Trung 38 Nữ Phạm Kim Oanh Kho bạc Nhà nước TP.HCM 39 Nữ Hồ Thị Thúy Hằng Kho bạc Nhà nước TP.HCM 40 Nữ Hà Nhật Vũ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 41 Nữ Ngô Thị Thanh Thủy Kho bạc Nhà nước TP.HCM 42 Lê Minh Khôi Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM Nữ 43 Mai Bắc Mỹ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 44 Nữ Chu Trần Minh Nguyệt Kho bạc Nhà nước TP.HCM 45 Dương Văn Cảnh Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 46 Nguyễn Xuân Định Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 47 Trần Thị Xuân Trang Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 48 Hoàng Tuấn Anh Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 49 Vũ Hồng Cường Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC GIỚI
TÍNH 50 Vũ Thị Nhung Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 51 Vũ Quốc Hùng Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 52 Lê Thị Hương Thu Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 53 Hoàng Thị Lợi Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 54 Phạm Hồng Thúy Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 55 Giang Thị Hải Yến Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 56 Huỳnh Mỹ Linh Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM 57 Phạm Xuân Trường Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM 58 Nguyễn Minh Tuấn Nam Kho bạc Nhà nước Quận 1 59 Nguyễn Thái Thanh Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1 60 Hồ Thị Vân Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1 61 Lê Tự Lập Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1 62 Phạm Tố Hà Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1 63 Nữ Ngô Vĩnh Nguyệt Hằng Kho bạc Nhà nước Quận 1 64 Nữ Nguyễn Thị Phương Mai Kho bạc Nhà nước Quận 1 65 Trần Chu Hùng Nam Kho bạc Nhà nước Quận 1 66 Đoàn Thị Hồng Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1 67 Nguyễn Thị Túc Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1 68 Nguyễn Thị Hương Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1 69 Đào Thị Huệ Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1 70 Nguyễn Thị Thanh Vân Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1 71 Nguyễn Thị Ngọc Lập Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1 72 Nguyễn Duy Huy Nam Kho bạc Nhà nước Quận 3 73 Vũ Mạnh Cường Nam Kho bạc Nhà nước Quận 3 74 Lê Thị Minh Nguyệt Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 3 75 Nguyễn Minh Tâm Nam Kho bạc Nhà nước Quận 3 STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC GIỚI
TÍNH Lê Anh Trung Nam Kho bạc Nhà nước Quận 3 76 Kho bạc Nhà nước Quận 3 77 Nguyễn Thị Tâm Hiền Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 3 78 Trương Thị Thu Nguyệt Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 3 79 Nguyễn Thị Thanh Mai Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 10 80 Huỳnh Văn Thọ Nam Kho bạc Nhà nước Quận 10 81 Đào Văn Dũng Nam Kho bạc Nhà nước Quận 10 82 Lê Thị Bình Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 10 83 Dương Hạnh Kiều Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 10 84 Nguyễn Văn Điềm Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 10 85 Nguyễn Thị Thu Hà Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 10 86 Hoàng Diệp Thúy Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 10 87 Nguyễn Bích Thuận Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 10 88 Hồ Mỹ Loan Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 10 89 Mạch Huệ Bình Nữ 90 Lê Hồng Thanh Nữ Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận 91 Cao Bảo Hân Nữ Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận 92 Nữ Văn Thị Minh Nguyệt Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận 93 Nguyễn Ngọc Tuấn Anh Nam Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận 94 Lê Thị Kim Anh Nữ Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận 95 Cao Đình Trọng Nam Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận 96 Huỳnh Thị Yến Nữ Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận 97 Nguyễn Anh Xuân Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM 98 Nguyễn Thanh Đề Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM 99 Huỳnh Trọng Khải Nam ĐH SP TDTT TP.HCM 100 Nguyễn Thị Ba Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM 101 Nguyễn Thị Tình Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC STT GIỚI
TÍNH 102 Phạm Công Danh Nam ĐH SP TDTT TP.HCM 103 Trương Thanh Bình Nam ĐH SP TDTT TP.HCM 104 Nguyễn Phúc Nguyện Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM 105 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM 106 Đỗ Hữu Anh Thư Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM 107 Phí Thị Sen Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM Nam ĐH SP TDTT TP.HCM 108 Đỗ Đăng Bình 109 Huỳnh Tuấn Kiệt Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM 110 Nguyễn Quang Vinh Nam ĐH SP TDTT TP.HCM 111 Ngô Thị Thanh Nga Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM 112 Trịnh Hữu Lộc Nam ĐH SP TDTT TP.HCM 113 Phan Lê Tuấn An Nam ĐH SP TDTT TP.HCM 114 Bùi Thị Kim Tuyến Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM 115 Mai Thị Hà Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM 116 Châu Vĩnh Huy Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM 117 Đỗ Thị Hương Nữ ĐH Ngân Hàng TP.HCM 118 Nguyễn Thị Đoan Trang Nữ ĐH Ngân Hàng TP.HCM 119 Nguyễn Thị Kim Phụng Nữ ĐH Ngân Hàng TP.HCM 120 Nguyễn Thị Thục Đoan Nữ ĐH Ngân Hàng TP.HCM 121 Trần Thị Thu Thủy Nữ ĐH Ngân Hàng TP.HCM 122 Nguyễn Tấn Lợi Nam ĐH Tôn Đức Thắng 123 Cao Thị Thanh Hiền Nữ ĐH Tôn Đức Thắng 124 Lý Thị Hồng Vân Nữ ĐH Tôn Đức Thắng 125 Nguyễn Thị Mỹ Vân Nữ ĐH Tôn Đức Thắng Trương Thị Thanh Trang 126 Nữ ĐH Tôn Đức Thắng 127 Phan Hoài Vũ Nam ĐH Tôn Đức Thắng STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC GIỚI
TÍNH 128 Võ Thị Kim Thanh ĐH Tôn Đức Thắng Nữ 129 Hoàng Thị Kim Oanh ĐH Tôn Đức Thắng Nữ 130 Nguyễn Thị Hương ĐH Tôn Đức Thắng Nữ 131 Trần Thị Trâm Anh ĐH Tôn Đức Thắng Nữ 132 Nguyễn Lâm Nam ĐH Tôn Đức Thắng 133 Bùi Thị Diễm Hằng UBND Quận Bình Thạnh Nữ 134 Đinh Lệ Chi UBND Quận Bình Thạnh Nữ 135 Huỳnh Thị Thu Lê UBND Quận Bình Thạnh Nữ 136 Cao Thị Kim Oanh UBND Quận Bình Thạnh Nữ 137 Ngô Thị Ánh UBND Quận Bình Thạnh Nữ 138 Võ Thị Minh Tâm UBND Quận Bình Thạnh Nữ 139 Đỗ Hùng Quyết UBND Quận Bình Thạnh Nữ 140 Phạm Thế Hà Nam UBND Quận Bình Thạnh 141 Thái Nhật Loan UBND Quận Bình Thạnh Nữ 142 Tôn Nữ Thanh Vân UBND Quận Bình Thạnh Nữ 143 Võ Thị Thanh Trúc UBND Quận Bình Thạnh Nữ 144 Hà Ngọc Phương UBND Quận Bình Thạnh Nữ 145 Võ Thanh Chi UBND Quận Bình Thạnh Nữ Nữ 146 Nguyễn Thị Đoan Phương UBND Quận Bình Thạnh Nữ 147 Phạm Thị Phượng Hải UBND Quận Bình Thạnh PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỪ SPSS PHỤ LỤC 3.1 – THỐNG KÊ MÔ TẢ Phụ lục 3.1.1: Bảng tổng hợp thống kê mô tả cho các biến quan sát Descriptive Statistics N Minimu Mean Maximu
m m Std.
Deviation NTNQL1 147 1 4 2.32 .944 NTNQL2 147 1 5 2.32 .965 NTNQL3 147 1 5 2.37 .944 TDNV1 147 1 5 2.49 .847 TDNV2 147 1 5 3.54 1.093 TDNV3 147 1 5 3.63 1.041 TDNV4 147 2 5 3.71 1.015 TDNV5 147 1 5 3.59 1.026 HTPL1 147 1 5 4.06 .952 HTPL2 147 1 5 4.14 .929 HTPL3 147 1 5 4.07 .896 HTPL4 147 1 5 4.14 .929 CTKT1 147 1 5 3.57 1.123 CTKT2 147 1 5 3.73 1.036 CTKT3 147 1 5 3.58 1.222 CTKT4 147 2 5 3.73 1.017 CNTT1 147 2 5 4.14 .833 CNTT2 147 2 5 4.13 .893 CNTT3 147 2 5 4.09 .875 CSDT1 147 2 5 3.46 .724 CSDT2 147 2 5 3.46 .779 CSDT3 147 2 5 3.46 .743 CSDT4 147 2 5 3.45 .769 Valid N (listwise) 147 Phụ lục 3.1.2: Bảng tổng hợp thống kê mô tả giới tính của đối tượng tham gia khảo
sát GioiTinh Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Nam 43 29.3 29.3 29.3 Valid Nữ 104 70.7 70.7 100.0 Total 147 100.0 100.0 PHỤ LỤC 3.2 – KIỂM ĐỊNH THANG ĐO Phụ lục 3.2.1: Kiểm định thang đo nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý” Reliability Statistics Cronbach's
Alpha N of
Items .735 3 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted NTNQL1 4.69 2.710 .554 .655 NTNQL2 4.69 2.627 .564 .644 NTNQL3 4.64 2.698 .559 .650 Phụ lục 3.2.2: Kiểm định thang đo nhân tố “Năng lực, trình độ nhân viên” Reliability Statistics Cronbach's
Alpha N of
Items .795 5 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 14.46 10.743 .448 .792 TDNV1 13.41 8.724 .624 .740 TDNV2 13.32 8.918 .635 .736 TDNV3 13.24 9.255 .593 .750 TDNV4 13.37 9.289 .577 .755 TDNV5 Phụ lục 3.2.3: Kiểm định thang đo nhân tố “Hệ thống pháp lý” Reliability Statistics Cronbach's
Alpha N of
Items .820 4 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 12.35 5.107 .677 .757 HTPL1 12.27 5.350 .632 .778 HTPL2 12.35 5.694 .568 .806 HTPL3 12.27 5.145 .693 .750 HTPL4 Phụ lục 3.2.4: Kiểm định thang đo nhân tố “Chứng từ kế toán” (lần 1) Reliability Statistics Cronbach's
Alpha N of
Items .659 4 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted CTKT1 11.04 5.368 .573 .494 CTKT2 10.88 6.190 .455 .582 CTKT3 11.03 6.581 .732 .245 CTKT4 10.88 5.939 .531 .534 Phụ lục 3.2.5: Kiểm định thang đo nhân tố “Chứng từ kế toán” (lần 2) Reliability Statistics Cronbach's
Alpha N of
Items .732 3 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted CTKT1 7.46 2.880 .640 .536 CTKT2 7.30 3.513 .514 .693 CTKT4 7.31 3.556 .519 .688 Phụ lục 3.2.6: Kiểm định thang đo nhân tố “Công nghệ thông tin” Reliability Statistics Cronbach's
Alpha N of
Items .729 3 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted CNTT1 8.22 2.377 .516 .684 CNTT2 8.22 2.175 .539 .658 CNTT3 8.27 2.100 .602 .579 Phụ lục 3.2.7: Kiểm định thang đo nhân tố “Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN” Reliability Statistics Cronbach's
Alpha N of
Items .818 4 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted CSDT1 11.38 2.539 .706 .738 CSDT2 11.22 2.637 .667 .758 CSDT3 11.22 2.737 .589 .795 CSDT4 11.22 2.843 .597 .790 PHỤ LỤC 3.3 – PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA NHÂN TỐ ĐỘC LẬP: Phụ lục 3.3.1: Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố độc lập (lần 1) KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .798 Approx. Chi-Square 920.087 Bartlett's Test of Sphericity df 153 Sig. .000 Phụ lục 3.3.2: Kiểm định phương sai trích cho nhân tố độc lập (lần 1) Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Total % of Total Total Co
mp
one
nt Variance Cumula
tive % % of
Variance Cumula
tive % % of
Variance Cumula
tive % 1 5.257 29.207 29.207 5.257 29.207 29.207 2.701 15.005 15.005 2 1.841 10.227 39.434 1.841 10.227 39.434 2.644 14.691 29.696 3 1.714 9.521 48.955 1.714 9.521 48.955 2.095 11.639 41.335 4 1.526 8.476 57.431 1.526 8.476 57.431 2.083 11.575 52.909 5 1.268 7.047 64.478 1.268 7.047 64.478 2.082 11.569 64.478 6 .811 4.508 68.986 7 .710 3.945 72.931 8 .699 3.884 76.816 9 .611 3.397 80.213 10 .591 3.281 83.494 11 .532 2.958 86.452 12 .456 2.534 88.986 13 .403 2.241 91.227 14 .391 2.171 93.398 15 .347 1.925 95.323 16 .323 1.792 97.115 17 .270 1.501 98.617 18 .249 1.383 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Phụ lục 3.3.3: Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập (lần 1) Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 .796 TDNV2 .758 TDNV3 .742 TDNV5 .691 TDNV4 TDNV1 .808 HTPL4 .746 HTPL1 .718 HTPL2 .713 HTPL3 .794 CTKT1 CTKT4 .757 CTKT2 .715 CNTT2 .759 CNTT1 .757 CNTT3 .754 NTNQL2 .804 NTNQL3 .790 NTNQL1 .775 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Phụ lục 3.3.4: Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố độc lập (lần 2) KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .790 Approx. Chi-Square 848.295 Bartlett's Test of Sphericity df 136 Sig. .000 Phụ lục 3.3.5: Kiểm định phương sai trích cho nhân tố độc lập (lần 2) Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of
Squared Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Total % of Total % of Total Co
mp
one
nt Variance Cumula
tive % Variance Cumula
tive % % of
Variance Cumula
tive % 4.968 29.221 29.221 4.968 29.221 29.221 2.621 15.417 15.417 1 1.839 10.819 40.041 1.839 10.819 40.041 2.506 14.740 30.157 2 1.670 9.826 49.867 1.670 9.826 49.867 2.079 12.231 42.388 3 1.472 8.657 58.524 1.472 8.657 58.524 2.021 11.887 54.274 4 1.225 7.206 65.729 1.225 7.206 65.729 1.947 11.455 65.729 5 .756 4.447 70.177 6 .704 4.143 74.320 7 .677 3.985 78.305 8 .606 3.564 81.868 9 .544 3.198 85.066 10 .515 3.030 88.097 11 .411 2.416 90.513 12 .395 2.322 92.834 13 .351 2.063 94.898 14 .323 1.900 96.798 15 .286 1.681 98.479 16 .259 1.521 100.000 17 Extraction Method: Principal Component Analysis. Phụ lục 3.3.6: Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập (lần 2) Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 HTPL4 .809 HTPL1 .753 HTPL3 .726 HTPL2 .714 TDNV2 .791 TDNV3 .770 TDNV5 .750 TDNV4 .714 CNTT2 .760 CNTT1 .757 CNTT3 .756 NTNQL3 .807 NTNQL2 .801 NTNQL1 .771 CTKT1 .814 CTKT4 .769 CTKT2 .724 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. NHÂN TỐ PHỤ THUỘC: Phụ lục 3.3.7: Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố phụ thuộc KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .793 Approx. Chi-Square 197.048 Bartlett's Test of Sphericity df 6 Sig. .000 Phụ lục 3.3.8: Kiểm định phương sai trích cho nhân tố phụ thuộc Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Component Total Total % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% 64.759 2.590 64.759 64.759 64.759 2.590 1 14.564 79.323 .583 2 11.620 90.943 .465 3 9.057 100.000 .362 4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Phụ lục 3.3.9: Ma trận xoay Varimax cho nhân tố phụ thuộc Component Matrixa Component 1 CSDT1 .853 CSDT2 .825 CSDT4 .773 CSDT3 .765 Extraction Method:
Principal Component
Analysis. a. 1 components extracted. PHỤ LỤC 3.4 – PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON Phụ lục 3.4.1: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình Correlations CSDT HTPL TDNV CNTT NTNQL CTKT 1 .754** .693** .538** .255** .467** Pearson
Correlation CSDT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .002 .000 N 147 147 147 147 147 147 .754** 1 .411** .429** .205* .427** Pearson
Correlation HTPL Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .013 .000 N 147 147 147 147 147 147 .693** .411** 1 .292** .169* .275** Pearson
Correlation TDNV Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .041 .001 N 147 147 147 147 147 147 .538** .429** .292** 1 .256** .251** Pearson
Correlation CNTT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .002 .002 N 147 147 147 147 147 147 .255** .205* .169* .256** 1 .167* Pearson
Correlation NTNQL Sig. (2-tailed) .002 .013 .041 .002 .044 N 147 147 147 147 147 147 CTKT .467** .427** .275** .251** .167* 1 Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .001 .002 .044 N 147 147 147 147 147 147 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). PHỤ LỤC 3.5 – PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH Phụ lục 3.5.1: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu (lần 1) Model Summaryb Model R R
Square Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate Durbin-
Watson 1 .887a .787 .780 .24896 2.112 a. Predictors: (Constant), CTKT, NTNQL, TDNV, CNTT, HTPL b. Dependent Variable: CSDT Phụ lục 3.5.2: Kiểm định ANOVA (lần 1) ANOVAa Model df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square Regression 32.384 6.477 104.496 .000b 5 141 .062 1 Residual 8.739 146 Total 41.123 a. Dependent Variable: CSDT b. Predictors: (Constant), CTKT, NTNQL, TDNV, CNTT, HTPL Phụ lục 3.5.3: Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy (lần 1) Coefficientsa Model t Sig. Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients Collinearity
Statistics B Beta VIF Std.
Error Toler
ance (Constant) .584 .151 3.876 .000 HTPL .319 .034 .449 9.338 .000 .651 1.536 TDNV .272 .028 .419 9.671 .000 .802 1.248 1 CNTT .143 .034 .189 4.274 .000 .772 1.296 NTNQL .017 .028 .025 .620 .915 1.093 .536 CTKT .067 .027 .108 2.478 .014 .798 1.253 a. Dependent Variable: CSDT Phụ lục 3.5.4: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu (lần 2) Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of
the Estimate Durbin-
Watson 1 .887a .787 .781 .24842 2.122 a. Predictors: (Constant), CTKT, CNTT, TDNV, HTPL b. Dependent Variable: CSDT Phụ lục 3.5.5: Kiểm định ANOVA (lần 2) ANOVAa Model df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square Regression 32.360 8.090 131.091 .000b 4 142 .062 1 Residual 8.763 146 Total 41.123 a. Dependent Variable: CSDT b. Predictors: (Constant), CTKT, CNTT, TDNV, HTPL Phụ lục 3.5.6: Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy (lần 2) Coefficientsa Model t Sig. Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients Collinearity
Statistics B Std. Error Beta VIF Toler
ance (Constant) .597 .149 4.006 .000 HTPL .320 .034 .451 9.406 .000 .653 1.531 1 TDNV .273 .028 .421 9.750 .000 .805 1.243 CNTT .147 .033 .194 4.461 .000 .796 1.256 CTKT .068 .027 .110 2.532 .012 .802 1.247 a. Dependent Variable: CSDT PHỤ LỤC 3.6 – KIỂM ĐỊNH T-TEST Phụ lục 3.6.1: Kiểm định T-Test Independent Samples Test t-test for Equality of Means Levene's Test for
Equality of Variances F Sig. t df Sig. (2-
tailed) .665 .416 .547 145 .586 Equal variances
assumed CSDT .574 87.718 .567 Equal variances not
assumedDANH MỤC PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT