BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ KHÁNH HUY

CÁC NHÂN TỐ RÀO CẢN TRONG VIỆC

ÁP DỤNG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH

VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ KHÁNH HUY

CÁC NHÂN TỐ RÀO CẢN TRONG VIỆC

ÁP DỤNG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH

VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số

: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚC SINH

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố rào cản trong việc áp dụng cơ sở

kế toán dồn tích vào công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép từ bất cứ

ai.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trước đây.

Nội dung của bài nghiên cứu có tham khảo từ các tài liệu khác như sách, tạp chí, các bài

nghiên cứu trước và đã được liệt kê đầy đủ theo danh mục các tài liệu tham khảo.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017

Tác giả

Lê Khánh Huy

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................................3

MỤC LỤC ................................................................................................................................4

DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................................8

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ......................................................................................10

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 3

3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 4

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4

6. Ý nghĩa nghiên cứu ..................................................................................................... 5

7. Kết cấu đề tài .............................................................................................................. 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..........................................................................7

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 7

1.1.1 Các nghiên cứu về việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công .............. 7

1.1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố rào cản trong việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích

tại khu vực công .............................................................................................................. 9

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước ............................................................ 13

1.3 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện và định hướng về đề tài nghiên

cứu của tác giả ................................................................................................................... 17

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................22

2.1 Khái niệm về khu vực công và chuẩn mực kế toán công quốc tế ............................... 22

2.1.1 Khái niệm khu vực công ...................................................................................... 22

2.1.2 Giới thiệu Chuẩn mực kế toán công quốc tế ........................................................ 23

2.2 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán hành chính sự nghiệp ........... 24

2.2.1 Những vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp ......................................... 24

2.2.2 Kế toán hành chính sự nghiệp .............................................................................. 24

2.3 Các nhân tố rào cản ảnh hưởng việc áp dụng cơ sở dồn tích vào các đơn vị hành chính

sự nghiệp ........................................................................................................................... 31

2.3.1 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (CSDT) ... 31

2.3.2 Nhận thức của nhà quản lý (NTNQL) ................................................................. 31

2.3.3 Trình độ, năng lực của nhân viên (TDNV) .......................................................... 32

2.3.4 Hệ thống pháp lý (HTPL) .................................................................................... 33

2.3.5 Chứng từ kế toán (CTKT) .................................................................................... 34

2.3.6 Công nghệ thông tin (CNTT) ............................................................................... 34

2.4 Tổng quan lý thuyết nền của bài nghiên cứu .............................................................. 35

2.4.1 Lý thuyết Ủy nhiệm ............................................................................................. 35

2.4.2 Lý thuyết Hành vi dự định ................................................................................... 36

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................37

3.1 Khung nghiên cứu ....................................................................................................... 37

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 38

3.1.2 Các bước thực hiện nghiên cứu ........................................................................... 39

3.2 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................................... 42

3.2.1 Thiết lập các giả thuyết và mô hình nghiên cứu .................................................. 42

3.2.2 Xây dựng thang đo ............................................................................................... 45

3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi ........................................................................................... 48

3.2.4 Mô tả dữ liệu và phương pháp thu thập ............................................................... 48

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................................50

4.1 Kết quả nghiên cứu định tính ...................................................................................... 50

4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ................................................................................... 50

4.2.1 Thống kê mô tả .................................................................................................... 50

4.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo ............................................................................... 51

4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ...................................................................... 52

4.2.4 Phân tích tương quan ........................................................................................... 58

4.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................................ 59

4.3 Bàn về kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 62

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................68

5.1 Kết luận ....................................................................................................................... 68

5.2 Kiến nghị ..................................................................................................................... 70

5.2.1 Hoàn thiện nhân tố hệ thống pháp lý ................................................................... 70

5.2.2 Hoàn thiện nhân tố trình độ, năng lực của nhân viên .......................................... 73

5.2.3 Hoàn thiện nhân tố công nghệ thông tin .............................................................. 75

5.2.4 Hoàn thiện nhân tố chứng từ kế toán ................................................................... 76

5.3 Hạn chế đề tài .............................................................................................................. 77

5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................................ 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................1

DANH MỤC PHỤ LỤC ..........................................................................................................3

DANH MỤC VIẾT TẮT

 Từ viết tắt tiếng Anh

EFA Phân tích nhân tố khám phá

Exploratory Factor Analysis

IPSAS Chuẩn mực kế toán công quốc tế

International Public Sector Accounting Standards

IPSASB Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế

International Public Sector Accounting Standards Board

SPSS Phần mềm thống kê khoa học xã hội

Statistial Package for the Social Sciences

TABMIS Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân Sách và Kho bạc

Treasury And Budget Management Information System

 Từ viết tắt tiếng Việt

BCTC Báo cáo tài chính

CCDC Công cụ dụng cụ

GTGC Ghi thu ghi chi

HCSN Hành chính sự nghiệp

NLVL Nguyên liệu vật liệu

NSNN Ngân sách Nhà nước

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ Tài sản cố định

UBND Ủy ban Nhân dân

XDCB Xây dựng cơ bản

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

 Danh mục bảng biểu

Bảng 1.1 Tổng hợp các nhân tố rào cản từ 03 nghiên cứu nước ngoài

Bảng 1.2 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây

Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các nhân tố

Bảng 3.2 Thang đo các nhân tố rào cản ảnh hưởng

Bảng 3.3 Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát

Bảng 4.1 Bảng tổng hợp đánh giá độ tin cậy thang đo

Bảng 4.2 Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập (lần 1)

Bảng 4.3 Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố độc lập

Bảng 4.4 Kiểm định Phương sai trích cho nhân tố độc lập

Bảng 4.5 Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập (lần 2)

Bảng 4.6 Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố phụ thuộc

Bảng 4.7 Kiểm định phương sai trích cho nhân tố phụ thuộc

Bảng 4.8 Ma trận xoay Varimax cho nhân tố phụ thuộc

Bảng 4.9 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình

Bảng 4.10 Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy (lần 1)

Bảng 4.11 Kiểm định mức độ phù hợp mô hình nghiên cứu

Bảng 4.12 Kiểm định ANOVA

Bảng 4.13 Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy (lần 2)

Bảng 4.14 Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát

Bảng 4.15 Tổng hợp các nhân tố và các biến quan sát trong kết quả nghiên cứu

 Danh mục sơ đồ

Sơ đồ 3.1 Khung nghiên cứu

Sơ đồ 3.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị

Sơ đồ 5.1 Mô hình nghiên cứu thực tế

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, kế toán tại Việt Nam cũng đã có những bước phát triển quan trọng, trong

cả kế toán khu vực công và kế toán khu vực tư nhân. Tuy nhiên, kế toán khu vực tư nhân

đã có những bước tiến dài hơn trên con đường hoàn thiện của mình đồng hành cùng với

sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Để đạt được điều đó, kế toán

khu vực tư nhân tại nước ta đã thu hút được sự quan tâm của nhiều đối tượng trong xã

hội, nhiều thế hệ cũng như có rất nhiều nghiên cứu cho lĩnh vực kế toán tại khu vực này.

Nhìn sang lĩnh vực kế toán khu vực công tại Việt Nam thì có thể thấy về mức độ phát

triển là không đồng bộ cùng với kế toán tại khu vực tư nhân. Hệ quả này là do mức độ

quan tâm cũng như mức độ hiểu biết về chức năng và tầm quan trọng của kế toán khu vực

công là còn thấp. Bối cảnh nền kinh tế thế giới gặp khó khăn, tồn tại rất nhiều thách thức,

nguy cơ lạm phát cao quay trở lại, rủi ro về tín dụng vẫn chưa được kiểm soát ở mức an

toàn, bất ổn kinh tế trên thế giới vẫn đang tác động và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế

tại Việt Nam. Tuy nhiên tác động này không chỉ mang lại những điều tiêu cực cho nước

ta, mà còn mang lại cơ hội để nhìn nhận và thấy rõ những khuyết điểm còn tồn tại trong

các chính sách đầu tư, cơ chế quản lý cũng như các chính sách tài chính đang kìm hãm

nền kinh tế của nước ta. Định hướng của Chính phủ là tái cấu trúc toàn bộ hệ thống tài

chính nước ta trong giai đoạn hiện nay thì vấn đề về cải cách và phát triển lĩnh vực kế

toán công được xem là vấn đề đầu tiên và quan trọng nhằm mang lại sự minh bạch hơn, rõ

ràng hơn, hiệu quả hơn, chất lượng hơn trong các thông tin mang lại cùng với sự gia tăng

trách nhiệm hơn của các bên liên quan, từ đó thúc đẩy sự hồi phục và tiến đến là phát

triển bền vững cho nền kinh tế Việt Nam.

Một trong những việc nền tảng cần phải làm khi phát triển tài chính công là hệ

thống kế toán tại khu vực này. Theo cam kết cũng như lộ trình đã vạch ra, Việt Nam phải

áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) nhằm đạt được các mục tiêu về chất

2

lượng báo cáo tài chính (BCTC). Để làm được việc đó, trước nhất BCTC khu vực công

cần phải được lập và trình bày trên cơ sở dồn tích. Trên thực tế hiện nay, cơ sở kế toán tại

khu vực công tại Việt Nam vẫn chưa rõ ràng. Chẳng hạn như đơn vị thu chi Ngân sách

Nhà nước (NSNN) thì áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh, còn đơn vị sử dụng

ngân sách thì lại áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh. Điều này gây nên những

khó khăn trong cách hạch toán kế toán tại đơn vị, đồng thời mang đến sự không thống

nhất giữa các thông tin được báo cáo từ các đơn vị trong khu vực công. Từ đó, chất lượng

cung cấp thông tin là thấp và kém hiệu quả, kéo theo việc gây trở ngại cho việc thiết kế cơ

chế quản lý tài chính cũng như việc áp dụng công nghệ thông tin. Theo những nghiên cứu

trên thế giới việc áp dụng kế toán dồn tích toàn diện sẽ mang lại những lợi ích lớn khi

được thực hiện thống nhất và đồng bộ giữa các đơn vị với nhau. Bởi vì mục tiêu cải cách

kế toán khu vực công là nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực Nhà nước,

đồng thời thực hiện công khai hoạt động tài chính, cung cấp thông tin tài chính - kế toán

đầy đủ, trung thực. Tuy nhiên, tình hình hiện tại, thông tin tài chính Nhà nước nói chung

và thông tin tài chính các đơn vị Hành chính sự nghiệp nói riêng vẫn chưa đáp ứng được

mục tiêu trên, một trong những nguyên nhân là do kế toán khu vực công vẫn chưa chuyển

đổi cơ sở kế toán cho phù hợp thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Do đó con đường phát triển

của tài chính công nói chung và kế toán khu vực công nói riêng là thực hiện đồng bộ việc

áp dụng cơ sở kế toán dồn tích toàn diện cho tất cả các đơn vị. Mục tiêu quan trọng này

được thúc đẩy bởi nhiều nhân tố, và cũng bị kìm hãm, hạn chế bởi một số nhân tố. Hiện

nay, các bài nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu về các nhân tố thúc đẩy và từ

đó đưa ra các giải pháp. Tuy nhiên, để các giải pháp này được áp dụng một cách thật sự

hiệu quả thì việc nghiên cứu các nhân tố rào cản là thật sự cần thiết; bởi một khi đã dỡ bỏ

được rào cản thì quá trình áp dụng cơ sở dồn tích trong khu vực công mới phát triển một

cách nhanh chóng và bền vững. Từ việc nghiên cứu phân tích các nhân tố rào cản cũng sẽ

giúp cho việc đưa ra các giải pháp thiết thực hơn, hiệu quả hơn. Ngoài ra việc nghiên cứu

các nhân tố rào cản cũng sẽ mang lại một góc nhìn toàn diện hơn về các nhân tố tác động

3

cũng như phát hiện thêm những nhân tố mới tác động đến mục tiêu quan trọng đã đề cập

phía trên. Từ những thực tế trên, tác giả nhận thấy đề tài nghiên cứu “Các nhân tố rào

cản trong việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vào công tác kế toán tại các đơn vị hành

chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu tổng quát

– Nhận diện và xác định các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở

kế toán dồn tích tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM).

– Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo cho việc cải cách, đổi mới cơ sở kế toán

tại khu vực công nói chung và ở đơn vị HCSN nói riêng được khả thi, qua đó

cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng theo hướng tiếp cận chuẩn

mực kế toán công quốc tế và xu hướng chung về kế toán công của các quốc

gia trên thế giới nhưng vẫn phù hợp với môi trường của Việt Nam..

b. Mục tiêu cụ thể

– Hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan đến những nhân tố ảnh hưởng (nhân tố

thúc đẩy cũng như nhân tố rào cản) trong việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích

tại các đơn vị HCSN.

– Xác định các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn

tích tại các đơn vị HCSN.

– Đo lường mức độ tác động ảnh hưởng của các nhân tố rào cản này đến việc

áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.

– Đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tác động của các nhân tố rào cản đến việc

áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.

4

3. Câu hỏi nghiên cứu

– Câu hỏi 1: Các nhân tố rào cản nào ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở kế toán

dồn tích tại các đơn vị HCSN?

– Câu hỏi 2: Mức độ tác động của các nhân tố rào cản đến việc áp dụng cơ sở

kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN?

– Câu hỏi 3: Các giải pháp nào nhằm hoàn thiện các nhân tố, góp phần hạn chế

tác động của các nhân tố rào cản đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại

các đơn vị HCSN?

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các nhân tố rào cản đến việc áp dụng cơ sở

kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.

b. Phạm vi nghiên cứu

– Về phạm vi không gian: đề tài tập trung thu thập dữ liệu và nghiên cứu tại các

đơn vị HCSN tại TP.HCM.

– Về phạm vi thời gian: đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong quý 2 năm

2017.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: định tính và

định lượng:

– Phương pháp nghiên cứu định tính: Tham khảo các bài nghiên cứu, các đề

tài, các luận văn có liên quan đến đề tài. Ngoài ra, luận văn cũng sẽ tổng quát

lý thuyết về kế toán khu vực công, cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị

5

HCSN. Từ đó tổng hợp, phân tích nhằm tìm ra các nhân tố rào cản ảnh hưởng

đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.

– Phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng phương pháp phân tích nhân

tố khám phá (EFA) để kiểm định các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp

dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.

6. Ý nghĩa nghiên cứu

– Về mặt học thuật: Tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu trước đây hầu như

chỉ tập trung nghiên cứu vào các nhân tố thúc đẩy việc áp dụng cơ sở kế toán

dồn tích tại các đơn vị HCSN chứ chưa thật sự đi sâu phân tích nghiên cứu

các nhân tố rào cản. Do đó bài nghiên cứu sẽ góp phần củng cố và nâng cao

tính hiệu quả cho các nghiên cứu trước đồng thời mang lại một cái nhìn toàn

diện hơn về đề tài này.

– Về mặt thực tiễn: Bài nghiên cứu sẽ mang lại những kết quả nhằm khám phá

ra các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại

các đơn vị HCSN. Từ kết quả này sẽ giúp cho các bên liên quan nhận diện, từ

đó thực hiện các giải pháp thích hợp nhằm thực hiện việc chuyển đổi cơ sở kế

toán hiện tại sang cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN một cách hiệu

quả nhất.

7. Kết cấu đề tài

Bài nghiên cứu bao gồm Phần mở đầu và 5 chương.

– Phần mở đầu

– Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài

– Chương 2: Cơ sở lý thuyết

– Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

– Chương 4: Kết quả nghiên cứu

6

– Chương 5: Kết luận, kiến nghị

7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.1 Các nghiên cứu về việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công

Zhang (2005) đã thực hiện nghiên cứu và tìm ra các nhân tố môi trường ảnh hưởng

đến việc phát triển hệ thống kế toán tài chính tại Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1949

trở đi. Trong nghiên cứu này, tác giả đã thu thập dữ liệu một cách rất công phu nhằm có

thể thấy được bức tranh toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán hiện tại

của Trung Quốc lúc bấy giờ; có thể kể đến các dữ liệu tác giả đi tìm hiểu như việc thay

đổi số lượng nhân viên kế toán, hệ thống kế toán tại các đơn vị, chức năng kế toán, báo

cáo tài chính, phương pháp kế toán, các quản lý kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ),

việc quản lý quỹ, ... Từ đó, tác giả đưa ra 06 nhân tố tổng quát ảnh hưởng đến việc phát

triển hệ thống kế toán là nhân tố chính trị, nhân tố pháp luật, nhân tố kinh tế, nhân tố quốc

tế, nhân tố văn hóa và nhân tố giáo dục. Nghiên cứu này không hướng đến hệ thống kế

toán khu vực công, tuy nhiên những nhân tố được tác giả tìm ra ở trên vẫn được sử dụng

làm nền tảng cho các nhiều nghiên cứu sau tại lĩnh vực kế toán công. Ngoài ra, nghiên

cứu này được thực hiện với phạm vi thời gian là sau năm 1949 – năm thành lập Nhà nước

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được cho là có nền kinh tế khá tương đồng với nền kinh

tế của Việt Nam hiện tại.

Nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) dựa theo nền tảng nghiên

cứu của Zhang (2005) để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thay đổi, phát triển hệ

thống kế toán công ở Romania. Đây là nghiên cứu được áp dụng vào khu vực kế toán

công, khẳng định lại và chỉ ra rằng có 06 nhân tố ảnh hưởng là nhân tố chính trị, nhân tố

pháp lý, nhân tố kinh tế, nhân tố giáo dục, nhân tố văn hóa xã hội và nhân tố nghề nghiệp.

Điểm mới của nghiên cứu này là đã dựa vào 06 nhân tố trên để phân tích cho 09 giai đoạn

8

trong lịch sử hệ thống kế toán công tại Romania, từ đó thấy được sự phát triển từ quá khứ

đến hiện tại và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.

Nghiên cứu của Ouda (2004) đã khẳng định một lần nữa việc muốn cải thiện được

chất lượng BCTC thì bắt buộc phải chuyển đổi cơ sở kế toán từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở

dồn tích. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã xác định 09 nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi

cơ sở kế toán theo mô hình sau:

AC = f (MC + PBS + PAS + CS + WC + CC + BAC + SAI+ ITC)

AC = Việc thay đổi cơ sở kế toán (Accounting Changes)

f = Hệ số (Function)

MC = Nhân tố quản lý (Management Changes)

PBS = Nhân tố chính trị (Political and Bureaucracy Support)

PAS = Nhân tố ngành nghề và giáo dục (Professional and Academic Support)

CS = Nhân tố truyền thông (Communication Strategy)

WC = Nhân tố sẵn sàng thay đổi (Willingness to Change)

CC = Nhân tố hợp tác (Consultation and Co-ordination)

BAC = Nhân tố ngân sách (Budgeting of Adoption Costs)

SAI = Nhân tố đặc trưng kế toán (Specific Accounting Issues)

ITC = Nhân tố công nghệ thông tin (Information Technology capability)

Ngoài ra, với nghiên cứu này, tác giả đã phát hiện ra nhân tố thứ 10 tại các nước

đang phát triển là nhân tố “Sự ủng hộ tài chính quốc tế” (International Financial Support -

IFS)

9

1.1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố rào cản trong việc áp dụng cơ sở kế toán

dồn tích tại khu vực công

Luder Klaus (1992) với bài nghiên cứu “Mô hình cải cách kế toán khu vực công”

đã đóng góp một kết quả hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển kế toán công tại

các quốc gia, cụ thể nghiên cứu này đã được tham khảo trong rất nhiều bài nghiên cứu sau

đó trên thế giới. Nghiên cứu này đã nghiên cứu và so sánh kế toán khu vực công của các

quốc gia như Mỹ, Canada, các quốc gia châu Âu như Đức, Đan Mạch, Thụy Điển, Pháp

và một số vùng thuộc Vương Quốc Anh. Từ nghiên cứu này, tác giả khẳng định việc

chuyển đổi cơ sở kế toán truyền thống tại các quốc gia sang cơ sở kế toán dồn tích hoàn

toàn sẽ mang lại những lợi ích lớn do các BCTC khu vực công sẽ đạt được hiệu quả trong

việc cung cấp thông tin hữu ích, trung thực, đáng tin cậy và so sánh được.

Bài nghiên cứu đã thiết lập mô hình gồm 04 nhóm nhân tố chính, bao gồm: Nhóm

nhân tố thúc đẩy, nhóm nhân tố xã hội, nhóm nhân tố chính trị - quản lý và nhóm nhân tố

rào cản. Cụ thể nhóm nhân tố rào cản bao gồm 04 nhân tố như sau:

(1) Đặc điểm tổ chức - quản lý

(2) Hệ thống pháp lý

(3) Chất lượng, trình độ nhân viên

(4) Phạm vi ảnh hưởng

Trong đó:

 Đặc điểm tổ chức - quản lý: Việc phân cấp trách nhiệm thay đổi các quy định kế

toán là một rào cản quan trọng trong việc thực hiện thống nhất các quy định kế

toán. Theo tác giả, trong một chính phủ sẽ có một số đơn vị tổ chức phụ trách trách

nhiệm quản lý cũng như phát triển các thủ tục kế toán, điều này mang lại nguy cơ

phát triển hệ thống kế toán ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Hơn nữa, các đơn vị

10

tổ chức có thể có những ý tưởng khác nhau về những đối tượng kế toán và cách

làm thế nào để thay đổi, từ đó dẫn đến các quy định về kế toán gây xung đột với

nhau.

 Hệ thống xây dựng pháp lý: Theo tác giả có 02 hệ thống pháp luật. Một là hệ thống

pháp luật ban hành và hướng dẫn chi tiết các quy định các thủ tục cho từng trường

hợp như hệ thống pháp luật của Pháp, Đức. Hai là hệ thống pháp luật chỉ đưa ra

các nguyên tắc hướng dẫn chung như hệ thống pháp luật của Mỹ, Canada. Khi đó

hệ thống pháp luật hướng dẫn chi tiết sẽ ít linh hoạt hơn hệ thống pháp luật chỉ đưa

ra những hướng dẫn chung. Do đó, nhân tố hệ thống pháp luật cũng sẽ ảnh hưởng

đến quá trình thay đổi kế toán bởi tính linh hoạt của nó.

 Chất lượng, trình độ nhân viên: bài nghiên cứu của tác giả đã cho thấy rằng các

nhân viên kế toán trong khu vực công của một số quốc gia được đào tạo từ khu vực

tư nhân, trong khi các vị trí khác thì lại không phải là các chuyên gia hoặc người

am hiểu về kỹ thuật kế toán cụ thể. Từ đó, trình độ nhân viên cũng sẽ là rào cản

quan trọng trong việc bổ sung thay đổi kiến thức mới, áp dụng một số kỹ thuật kế

toán mới, vận dụng hệ thông tin khi kế toán khu vực công phát triển.

 Phạm vi ảnh hưởng: nhân tố này có thể hiểu là phạm vi ảnh hưởng khi thay đổi hệ

thống kế toán khu vực công. Theo đó, phạm vi ảnh hưởng bao gồm quy mô dân số

và số lượng các đơn vị công. Tác giả lập luận rằng khi thực hiện thay đổi hệ thống

kế toán với phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì sẽ càng tốn nhiều chi phí hơn. Do đó,

thông thường các cải cách đổi mới sẽ xuất hiện ở các nước nhỏ hơn như Đan

Mạch, Thụy Điển.

Theo Andy Wynne (2004), trong nghiên cứu “Liệu việc chuyển đổi sang cơ sở kế

toán dồn tích có phải là ưu tiên hàng đầu không?”, tác giả đã khẳng định việc chuyển đổi

cơ sở kế toán trong khu vực công sang dồn tích là con đường tất yếu và mang tính quyết

định trong công cuộc cách mạng kế toán khu vực công. Đồng thời qua phân tích, tác giả

11

đã cho rằng có 03 nhân tố rào cản đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích thông qua khảo

sát các đơn vị trong khu vực công tại nước Anh:

 Rào cản về mặt chuyên môn: khoảng 63% cho rằng đây là rào cản lớn mặc dù ngày

càng có nhiều người đã nâng cao trình độ chuyên môn hơn, tuy nhiên vẫn chưa thể

đáp ứng được yêu cầu khi có sự thay đổi diễn ra.

 Rào cản về mặt nhận thức: khoảng 39% thì cho rằng rào cản chính trong việc thay

đổi cơ sở kế toán từ tiền mặt sang dồn tích là vấn đề về nhận thức và hiểu biết của

các nhà quản lý, những người thường phải đối mặt với những quyết định về tài

chính cần thiết.

 Rào cản về hệ thống công nghệ thông tin: khoảng 11 % cho rằng hệ thống công

nghệ thông tin hiện tại của họ chưa đủ hoặc không có khả năng để cung cấp thông

tin chất lượng.

Mark Christensen (2002), áp dụng mô hình nghiên cứu Luder, từ đó phân tích và

xây dựng mô hình biến thể cho phù hợp tại miền Nam xứ Wales, tác giả này cũng lại một

lần nữa khẳng định tầm quan trọng của việc chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công

bởi những lợi ích mà nó mang lại. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra 3 nhân tố

gây cản trở quá trình thay đổi cơ sở kế toán, cụ thể như sau:

 Thiếu kỹ năng kế toán: đây thật sự là một trở ngại khi có khá nhiều kế toán viên

trong khu vực công thì không giống như những gì xã hội nghĩ về kế toán viên khu

vực tư nhân. Tác giả nhận định rằng nhiều người trong số họ sẽ gặp “ác mộng” khi

chuyển sang kế toán dồn tích.

 Tình trạng chứng từ không đầy đủ: theo nghiên cứu của tác giả, nhiều đơn vị có tài

sản nhưng không biết gì về chúng. Và đây thật sự sẽ là vấn đề quan trọng khi thực

hiện kế toán theo cơ sở dồn tích.

12

 Thiếu chuẩn mực kế toán công: đây thật sự là một rào cản cho sự thay đổi và phát

triển kế toán công. Thực tế rằng vấn đề này không gây khó khăn một cách trực tiếp

cho các bên liên quan, do đó vấn đề này dường như bị bỏ qua khi chưa được xem

xét một cách nghiêm túc.

Như vậy có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu nước ngoài cũng đã khẳng

định tầm quan trọng của việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích cho khu vực công, đồng thời

với 03 bài nghiên cứu của Luder Klaus, Andy Wynne và Mark Christensen, tác giả tổng

hợp có 05 nhân tố rào cản tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán như sau:

Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố rào cản từ 03 nghiên cứu nước ngoài

Nhân tố rào cản Chi tiết Tác giả

Rào cản về mặt nhận thức Andy Wynne (2004) Nhận thức của nhà quản lý

Chất lượng, trình độ nhân viên Luder Klaus (1992)

Rào cản về mặt chuyên môn Andy Wynne (2004) Trình độ, năng lực của nhân viên

Thiếu kỹ năng kế toán Mark Christensen (2002)

Đặc điểm tổ chức - quản lý Luder Klaus (1992)

Hệ thống pháp lý Hệ thống xây dựng pháp lý Luder Klaus (1992)

Thiếu chuẩn mực kế toán công Mark Christensen (2002)

Chứng từ kế toán Tình trạng chứng từ không đầy đủ Mark Christensen (2002)

Công nghệ thông tin Andy Wynne (2004) Rào cản về hệ thống công nghệ thông tin

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

13

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước

Nhận thức được lợi ích áp dụng IPSAS sẽ mang lại nhiều lợi ích khi tăng chất

lượng thông tin trên BCTC qua việc tăng tính toàn vẹn, tính so sánh được và quan trọng là

nâng cao tính minh bạch. Tại Việt Nam, chế độ kế toán HCSN hiện nay đang được thực

hiện kết hợp giữa cơ sở kế toán tiền mặt và cơ sở kế toán dồn tích. Do đó, đề tài về việc

vận dụng IPSAS vào Việt Nam nói chung cũng như đề tài nghiên cứu về cơ sở kế toán

khu vực công tại Việt Nam nói riêng ngày càng được chú trọng.

Vũ Quang Nguyên (2015) đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các cơ sở kế toán áp

dụng trong kế toán công một số quốc gia và định hướng cho cơ sở kế toán áp dụng trong

kế toán công tại Việt Nam” bằng phương pháp nghiên cứu định tính. Tác giả đã thực hiện

nghiên cứu bằng cách khảo sát các đơn vị HCSN trên địa bàn TP.HCM với mục tiêu

nghiên cứu là trả lời câu hỏi cơ sở kế toán khu vực công tại Việt Nam nên được áp dụng

như thế nào.

Kết quả nghiên cứu:

Tác giả đã cho thấy thông tin kế toán trong hệ thống kế toán HCSN hiện nay chưa

đáp ứng được đầy đủ nhu cầu quản lý, chưa cung cấp thông tin cho công chúng, chưa

phản ánh hiệu quả hoạt động của từng đơn vị cụ thể, cũng như chưa thể tích hợp thông tin

báo cáo cho toàn bộ khu vực công. Ngoài ra, tác giả cũng đã khẳng định việc áp dụng cơ

sở kế toán dồn tích sẽ mang lại chất lượng thông tin kế toán cao hơn, phù hợp với yêu cầu

quản lý khu vực công, giúp tăng cường tính hội nhập và nâng cao tính hữu ích thông tin

trên BCTC.

Đào Thị Kim Yến (2015) với bài nghiên cứu “Vận dụng chuẩn mực kế toán công

quốc tế (IPSAS) để hoàn thiện báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có

thu” đã nghiên cứu các mô hình BCTC của các nước trên thế giới để đưa ra định hướng

14

phát triển phù hợp tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng đã hệ thống một cách sơ lược về

IPSAS cũng như hệ thống văn bản pháp lý chi phối BCTC đơn vị HCSN tại Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu:

Tác giả khẳng định lập luận để có thể hoàn thiện hệ thống BCTC trong đơn vị

HCSN nhằm bảo đảm được tính công khai, minh bạch và thống nhất thì cần thực hiện

theo một số định hướng. Trong đó, định hướng chuyển đổi cơ sở kế toán cho các cơ quan

Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập từ cơ sở kế toán hiện tại sang cơ sở kế toán

dồn tích đầy đủ, toàn diện là một trong các định hướng nền tảng và quan trọng nhất.

Nguyễn Thị Thu Hiền (2015), với bài nghiên cứu “Hoàn thiện báo cáo tài chính

khu vực công Việt Nam” đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm định tính và

định lượng nhằm phân tích các nhân tố tác động việc đổi mới kế toán khu vực công từ cơ

sở tiền sang cơ sở dồn tích. Phương pháp định tính dùng để xác nhận các nhân tố ảnh

hưởng, phương pháp định lượng dùng để đo lường mức độ tác động của các biến. Tác giả

sử dụng mô hình hồi quy bội với phương trình ước lượng có dạng tổng quát như sau:

CCKT = β0 + β1F1 + β2F2 + β3F3 + β4F4+ β5F5 + β6F6

CCKT: Các nhân tố tác động đến cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích

F1: Môi trường Chính trị

F2: Môi trường Giáo dục

F3: Môi trường Kinh tế

F4: Môi trường Pháp lý

F5: Môi trường Quốc tế

F6: Môi trường Văn hóa

15

β0 : Hệ số của mô hình, mức độ tác động của các nhân tố khác, ngoài các nhân tố chính

trong mô hình.

β1, β2, β3,…: Hệ số hồi qui chuẩn hóa cho biết mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin BCTC công.

Kết quả nghiên cứu:

CCKT = - 1,192 + 0,114F1 + 0,142F2 + 0,120F3 + 0,252F4 + 0,171F5 + 0,221F6

Qua phân tích và kiểm định, tác giả đã cho rằng có 06 nhân tố ảnh hưởng đến việc

thay đổi cơ sở kế toán tại Việt Nam, bao gồm: (1) môi trường chính trị; (2) môi trường

giáo dục nghề nghiệp; (3) môi trường kinh tế; (4) môi trường pháp lý; (5) môi trường

quốc tế; (6) môi trường văn hóa. Qua đó, tác giả đưa ra các kiến nghị và giải pháp để hoàn

thiện BCTC khu vực công Việt Nam.

Đỗ Đăng Bình (2017), với đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp

dụng cơ sở kế toán dồn tích vào báo cáo tài chính tại các trường Đại học công lập trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh” cũng đã khẳng định tầm quan trọng của việc chuyển đổi cơ

sở kế toán hiện tại sang cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh. Mục tiêu của bài nghiên cứu

là xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng lên việc áp dụng cở sở kế toán

dồn tích vào BCTC tại các trường Đại học công lập trên địa bàn TP.HCM. Qua đó, đưa ra

các kết luận cũng như giải pháp cụ thể hơn cho các trường Đại học trên địa bàn TP.HCM.

Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đề ra mô hình

nghiên cứu:

CSDT = β0 + β1CT + β2PL + β3VH + β4HNTG + β5HTTT + β6TCTH

CSDT: Áp dụng cở sở kế toán dồn tích vào BCTC tại các trường đại học công lập trên địa

bàn TP.HCM.

CT: Nhân tố chính trị

16

PL: Nhân tố pháp lý

VH: Nhân tố văn hóa

HNTG: Nhân tố hội nhập thế giới

HTTT: Nhân tố hệ thống thông tin

TCTH: Nhân tố điều kiện tổ chức thực hiện

β0: Hệ số của mô hình

Kết quả nghiên cứu:

Kết quả mô hình nghiên cứu:

CSDT = -1.097+0.228CT+0.256PL+0.200VH+0.296HNQT+0.098HTTT+0.410TCTH

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã xác định được 06 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp

dụng cở sở kế toán dồn tích vào BCTC tại các trường Đại học công lập trên địa bàn

TP.HCM, cụ thể là (1) nhân tố chính trị; (2) nhân tố pháp lý; (3) nhân tố văn hóa; (4)

nhân tố hội nhập quốc tế; (5) nhân tố hệ thống thông tin; (6) nhân tố điều kiện tổ chức

thực hiện. Qua đó, tác giả đã đưa ra những kết luận, những giải pháp cụ thể hơn cho

trường hợp là các trường Đại học công lập trên địa bàn TP.HCM.

17

1.3 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện và định hướng về đề tài

nghiên cứu của tác giả

Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu trước đây

STT TÁC GIẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

tố

1 Zhang (2005)

"Các nhân ảnh hưởng đến sự phát triển kế toán tài chính tại Trung Quốc từ năm 1949" Đưa ra 06 nhân tố tổng quát ảnh hưởng đến việc phát triển hệ thống kế toán là (1) nhân tố chính trị, (2) nhân tố pháp luật, (3) nhân tố kinh tế, (4) nhân tố quốc tế, (5) nhân tố văn hóa và (6) nhân tố giáo dục.

tố Đưa ra 06 nhân tố ảnh hưởng là (1) nhân tố chính trị, (2) nhân tố pháp lý, (3) nhân tố kinh tế, (4) nhân tố giáo dục, (5) nhân tố văn hóa xã hội và (6) nhân tố nghề nghiệp.

2

công

Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) "Các nhân ảnh hưởng đến việc thay đổi, phát triển hệ thống kế ở toán Romania"

Điểm mới của nghiên cứu này là đã dựa vào 06 nhân tố trên để phân tích cho 09 giai đoạn trong lịch sử hệ thống kế toán công tại Romania, từ đó thấy được sự phát triển từ quá khứ đến hiện tại và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.

3 Ouda (2004)

"Mô hình cho sự áp dụng thành công cơ sở dồn tích vào khu vực công"

Tác giả đã xác định 09 nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ sở kế toán: (1) Nhân tố quản lý, (2) Nhân tố chính trị, (3) Nhân tố ngành nghề và giáo dục, (4) Nhân tố truyền thông, (5) Nhân tố sẵn sàng thay đổi, (6) Nhân tố hợp tác, (7) Nhân tố ngân sách, (8) Nhân tố đặc trưng kế toán, (9) Nhân tố công nghệ thông tin.

18

STT TÁC GIẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Ngoài ra, tác giả đã phát hiện ra nhân tố thứ 10 tại các nước đang phát triển là nhân tố “Sự ủng hộ tài chính quốc tế”.

4 Luder Klaus (1992) "Mô hình cải cách kế toán khu vực công"

Mô hình gồm 04 nhóm nhân tố chính, bao gồm: Nhóm nhân tố thúc đẩy, nhóm nhân tố xã hội, nhóm nhân tố chính trị - quản lý và nhóm nhân tố rào cản. Cụ thể nhóm nhân tố rào cản bao gồm 04 nhân tố như sau: (1) Đặc điểm tổ chức - quản lý, (2) Hệ thống pháp lý, (3) Chất lượng, trình độ nhân viên, (4) Phạm vi ảnh hưởng.

Tác giả đã khẳng định việc chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công sang dồn tích là con đường tất yếu và mang tính quyết định trong công cuộc cách mạng kế toán khu vực công. 5

Andy Wynne (2004) "Liệu việc chuyển đổi sang cơ sở kế toán dồn tích có phải là ưu tiên hàng đầu không?"

Đồng thời, tác giả đã cho rằng có 03 nhân tố rào cản: (1) Rào cản về mặt chuyên môn, (2) Rào cản về mặt nhận thức, (3) Rào cản về hệ thống công nghệ thông tin.

6 Áp dụng mô hình nghiên cứu của Luder Klaus (1992), tác giả một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của việc chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công bởi những lợi ích mà nó mang lại. Mark Christensen (2002) "Kế toán dồn tích trong khu vực công với trường hợp miền Nam xứ Wales"

Cũng trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra 3 nhân tố gây cản trở quá trình thay đổi cơ sở kế toán: (1) Thiếu kỹ năng kế toán,

19

STT TÁC GIẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

(2) Tình trạng chứng từ không đầy đủ, (3) Thiếu chuẩn mực kế toán công.

7

Vũ Quang Nguyên (2015)

Tác giả cũng đã khẳng định việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ mang lại chất lượng thông tin kế toán cao hơn, phù hợp với yêu cầu quản lý khu vực công, giúp tăng cường tính hội nhập và nâng cao tính hữu ích thông tin trên BCTC. "Nghiên cứu các cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công một số quốc gia và định hướng cho cơ sở kế toán áp dụng toán trong kế công tại Việt Nam"

8

Đào Thị Kim Yến (2015)

"Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu" Tác giả cho rằng định hướng chuyển đổi cơ sở kế toán cho các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập từ cơ sở kế toán hiện tại sang cơ sở kế toán dồn tích đầy đủ, toàn diện là một trong các định hướng nền tảng và quan trọng nhất.

9

Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) "Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam"

Tác giả đã cho rằng có 06 nhân tố ảnh hưởng đến việc thay đổi cơ sở kế toán tại Việt Nam, bao gồm: (1) môi trường chính trị; (2) môi trường giáo dục nghề nghiệp; (3) môi trường kinh tế; (4) môi trường pháp lý; (5) môi trường quốc tế; (6) môi trường văn hóa.

20

STT TÁC GIẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

tố

10 Đỗ Đăng Bình (2017)

"Các nhân ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vào báo cáo tài chính tại các trường Đại học công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" Tác giả đã xác định được 06 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng cở sở kế toán dồn tích vào BCTC tại các trường Đại học công lập trên địa bàn TP.HCM, cụ thể là (1) nhân tố chính trị; (2) nhân tố pháp lý; (3) nhân tố văn hóa; (4) nhân tố hội nhập quốc tế; (5) nhân tố hệ thống thông tin; (6) nhân tố điều kiện tổ chức thực hiện.

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

Nhìn chung các nghiên cứu trong và ngoài nước đều đã khẳng định tầm quan trọng

của việc chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công sang cơ sở kế toán dồn tích hoàn

toàn. Các nghiên cứu cũng cho thấy lợi ích của việc chuyển đổi này mang lại nhiều điểm

tích cực, chẳng hạn như cung cấp thông tin hữu ích hơn, công khai minh bạch hơn, hỗ trợ

tốt hơn trong việc ra các quyết định tài chính, đồng thời tăng cường khả năng quản lý tài

sản công hiệu quả hơn. Các nghiên cứu của Luder Klaus (1992), Mark Christensen (2002)

và của Andy Wynne (2004) là phù hợp với đề tài của tác giả. Tuy nhiên, với sự khác biệt

về văn hóa, xã hội, thể chế chính trị, pháp lý giữa các nước, do đó khi áp dụng vào Việt

Nam, tác giả cần xem xét và tổng hợp lại các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng

cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN. Trong khi đó, các nghiên cứu ở Việt Nam đa

số nghiên cứu về việc hoàn thiện BCTC khu vực công hoặc áp dụng IPSAS vào Việt

Nam. Đi sâu vào đề tài chuyển đổi cơ sở kế toán tại khu vực công thì có nghiên cứu của

Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) là gần với đề tài của tác giả, tuy nhiên đề tài này lại nghiên

cứu khá rộng và tổng quát về các nhân tố ảnh hưởng, trong khi mục tiêu của tác giả là xác

định cụ thể các nhân tố rào cản trong việc chuyển đổi cơ sở kế toán tại khu vực công.

21

Dựa trên tầm quan trọng và những đóng góp của đề tài đã lập luận ở chương Mở

đầu cùng với việc đánh giá chung các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây, tác giả

thực hiện đề tài của mình dựa trên nền tảng nghiên cứu của Luder Klaus (1992), Mark

Christensen (2002) và Andy Wynne (2004). Từ đó, tác giả tổng hợp, xác định và đề ra mô

hình các nhân tố rào cản trong việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN,

cụ thể là trên địa bàn TP.HCM.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài,

với mục tiêu cung cấp một cái nhìn tổng quát về tình hình nghiên cứu. Có thể thấy rằng,

việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vào kế toán tại khu vực công nói chung và tại các đơn

vị HCSN nói riêng đều đã được khẳng định là rất cần thiết, là một mục tiêu trong quá

trình phát triển của kế toán khu vực công. Từ đó, các nhân tố tác động đến mục tiêu trên

được nghiên cứu ngày càng nhiều. Qua việc tổng hợp các bài nghiên cứu, tác giả đã xác

định lỗ hổng nghiên cứu và đưa ra định hướng nghiên cứu cho đề tài của mình.

22

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Khái niệm về khu vực công và chuẩn mực kế toán công quốc tế

2.1.1 Khái niệm khu vực công

Theo Hệ thống tài khoản Quốc gia phiên bản năm 2008 (SNA 2008), “Khu vực

công” đã được định nghĩa bao gồm: khu vực chính phủ và khu vực doanh nghiệp Nhà

nước.

 Khu vực chính phủ bao gồm các đơn vị không vì mục đích lợi nhuận do

chính phủ kiểm soát với nhiệm vụ là cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội.

 Khu vực doanh nghiệp Nhà nước là gồm các đơn vị vì mục đích lợi nhuận,

tương tự các đơn vị tư nhân nhưng vẫn thuộc quyền kiểm soát của Nhà nước.

Tuy nhiên, với định nghĩa của SNA 2008, vẫn còn sự mập mờ, khó phân biệt giữa

khu vực công và khu vực tư. Còn theo nhà kinh tế học người Mỹ Joseph E. Stiglitz, khu

vực công có 02 đặc điểm về phương diện lãnh đạo và quyền lực hoạt động

 Phương diện lãnh đạo: các đơn vị hoạt động trong khu vực công chịu trách

nhiệm lãnh đạo các đơn vị khác nhằm phục vụ cho đại đa số lợi ích của xã hội, mang tính

phi lợi nhuận.

 Quyền lực hoạt động: các đơn vị trong khu vực công được giao một số

quyền hạn nhất định mang tính chất bắt buộc, cưỡng chế mà các cơ quan tư nhân không

thể có được.

Nhìn chung, có thể thấy khu vực công là một phần của nền kinh tế bên cạnh khu

vực tư, khu vực công bao gồm các đơn vị được ở hữu và quản lý bởi Nhà nước, cung cấp

các dịch vụ hướng đến lợi ích của xã hội như quân đội, trường học, bệnh viện, cơ quan

giao thông vận tải, các cơ quan thuế, ủy ban nhân dân, …

23

2.1.2 Giới thiệu Chuẩn mực kế toán công quốc tế

2.1.2.1 Khái niệm

Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) được định nghĩa theo Ủy ban chuẩn mực

kế toán công quốc tế (IPSASB) như sau: “Chuẩn mực kế toán công quốc tế là một tập hợp

các chuẩn mực kế toán được áp dụng cho các tổ chức thuộc khu vực công trên toàn thế

giới trong việc lập và trình bày BCTC. IPSAS quy định các tiêu chuẩn, phương pháp ghi

nhận trên BCTC đáp ứng yêu cầu rõ ràng và minh bạch thông tin tài chính.”

Như vậy, có thể thấy IPSAS là những quy định chung như các nguyên tắc, phương

pháp kế toán hay các hướng dẫn nhằm làm cơ sở khi thực hiện công tác kế toán cũng như

công tác thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị HCSN.

Hiện nay đã có rất nhiểu quốc gia đang nghiên cứu và áp dụng IPSAS vào kế toán

khu vực công. Mỗi quốc gia thì vẫn luôn có những khác biệt nhau về kinh tế, văn hóa, thể

chế chính trị, … tuy nhiên đa số các quốc gia đều dựa vào IPSAS để nỗ lực xây dựng nên

chuẩn mực kế toán công phù hợp cho riêng mình. Từ đó có thể thấy IPSAS là chuẩn mực

kế toán công có mức độ uy tín cao và đạt được sự công nhận, sự tin cậy trên toàn thế giới.

2.1.2.2 Vai trò chuẩn mực kế toán công quốc tế

Chuẩn mực kế toán khu vực công xét cho cùng cũng mang bản chất, mang vai trò

tương tự chuẩn mực kế toán dành cho khu vực tư. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa hai

chuẩn mực này chính là do sự khác nhau về tính chất giữa khu vực công và khu vực tư.

Với những tính chất đặc trưng trong khu vực công, vai trò của IPSAS không chỉ cung cấp

thông tin một cách đơn thuần hay bảo đảm tính pháp lý, Berger và các cộng sự (2012) đã

nêu ra các vai trò quan trọng như:

+ Hỗ trợ lập kế hoạch: hỗ trợ cấp quản lý lập kế hoạch sử dụng nguồn lực công;

+ Hỗ trợ ra quyết định: cung cấp thông tin cho việc ra quyết định tài chính công;

24

+ Hỗ trợ đánh giá: là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị công;

+ Hỗ trợ kiểm soát: đảm bảo tính hữu hiệu và hiệu quả khi sử dụng nguồn lực

công.

2.2 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán hành chính sự nghiệp

2.2.1 Những vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp

Đơn vị HCSN là các đơn vị hoạt động trong khu vực công, do Nhà nước thành lập,

thực hiện các chức năng quản lý do Nhà nước quy định, từ đó là đơn vị cung cấp các dịch

vụ công cho người dân. Những đơn vị này hoạt động dựa trên nguồn NSNN cấp hoặc của

các đơn vị cấp trên cấp xuống. Ngoài ra, các đơn vị này cũng có thể hoạt động dựa trên

nguồn thu từ các loại phí dịch vụ như viện phí, học phí, … hoặc nguồn thu từ hoạt động

sản xuất kinh doanh.

Các đơn vị này hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như lĩnh vực môi trường,

hành chính, y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, … Không như các tổ chức hoạt động

trong khu vực tư là vì mục đích lợi nhuận, các đơn vị này hoạt động với mục tiêu chính là

phục vụ xã hội như cung cấp các dịch vụ công nhằm ổn định xã hội, giáo dục con người,

phát triển con người, phát triển kinh tế, hỗ trợ các ngành, tạo ra các giá trị vật chất kể cả

giá trị tinh thần, … mang lại sự phát triển bền vững cho xã hội và nâng cao chất lượng

cuộc sống cho người dân thông qua đường lối phát triển của Nhà nước.

2.2.2 Kế toán hành chính sự nghiệp

2.2.2.1 Khái niệm

Kế toán HCSN cũng sở hữu đầy đủ các chức năng của kế toán nói chung là cung

cấp thông tin tài chính tại đơn vị cho người sử dụng. Do đó có thể định nghĩa chế độ kế

toán HCSN vẫn là những quy định, những hướng dẫn và là cơ sở về công tác kế toán

trong lĩnh vực công, cụ thể là dành cho các đơn vị HCSN.

25

Chế độ kế toán trong khu vực công và khu vực tư giống nhau về vai trò và chức

năng, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt là do tính chất hoạt động, mục tiêu hướng đến của các

đơn vị được báo cáo, ngoài ra còn là sự khác nhau trong mục tiêu của người sử dụng

thông tin. Đối với các đơn vị thuộc khu vực tư, kế toán chủ yếu thực hiện vai trò cung cấp

thông tin hướng đến việc xác định đúng số lợi nhuận đạt được của đơn vị. Đối với kế toán

khu vực tư, kế toán cũng cung cấp thông tin nhưng hướng đến mục tiêu đánh giá hiệu quả

hoạt động. Ngoài ra, với việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp và để có thể chủ động

trong chi tiêu của mình, các đơn vị HCSN cần phải lập dự toán cho các chi tiêu của mình

hàng năm, do đó kế toán trong khu vực công cũng có những điểm khác biệt khi so sánh

với khu vực tư.

Nhìn chung, kế toán HCSN là kế toán được áp dụng trong các đơn vị HCSN, là

công cụ điều hành và quản lý hoạt động của các đơn vị này. Và với những tính chất của

đơn vị HCSN, thì kế toán HCSN không chỉ quan trọng đối với bản thân các đơn vị báo

cáo mà còn quan trọng với NSNN.

2.2.2.2 Vai trò

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, thì các đơn vị HCSN dưới sự quản

lý của Nhà nước cũng đã từng bước được thay đổi hoàn thiện hơn, góp phần vào công

cuộc đổi mới kinh tế - xã hội ở nước ta. Do đó, kế toán HCSN có vai trò rất quan trọng:

– Do các đơn vị HCSN phải lập dự toán và được NSNN dựa vào đó, cấp nguồn kinh

phí để hoạt động, nên kế toán HCSN không chỉ quan trọng đối với bản thân đơn vị mà

còn quan trọng đối với NSNN.

– Trong quá trình hoạt động, các đơn vị HCSN phải có trách nhiệm chấp hành quy

định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán HCSN do

Nhà nước ban hành. Chẳng hạn như yêu cầu về quản lý kinh tế - tài chính, quản lý thực

hiện thu - chi, quản lý tài sản công, … Vì thế, việc thực hiện chế độ kế toán trong đơn vị

26

HCSN phải đảm bảo được tính thống nhất giữa kế toán và yêu cầu quản lý của Nhà nước;

đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện

hành của Nhà nước.

2.2.2.3 Cơ sở pháp lý chi phối việc ban hành và thực hiện chế độ kế toán HCSN

Chế độ kế toán HCSN được Bộ Tài chính ban hành và được thực hiện, áp dụng vào

công tác kế toán tại các đơn vị bị tác động bởi các văn bản có cấp pháp lý cao hơn như

Luật NSNN, Luật Kế toán và một số quy định về cơ chế tài chính khác.

 Luật Ngân sách Nhà nước:

Luật NSNN số 01/2002/QH11 được Quốc hội ban hành vào ngày 16/12/2002 có

hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004. Tuy nhiên, Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã

hết hiệu lực thi hành và được thay thế bởi Luật NSNN số 83/2015/QH13 được Quốc hội

ban hành vào ngày 25/06/2015, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Trong đó,

Luật NSNN mới này có một số quy định, nội dung chi phối đến công tác kế toán như sau:

+ Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu, chi NSNN phải tổ

chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán NSNN theo đúng chế độ kế toán Nhà nước.

+ Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến

thu, chi ngân sách thực hiện khóa sổ kế toán, xử lý thu chi ngân sách cuối năm và lập báo

cáo quyết toán NSNN.

+ Quy định về những yêu cầu, những thủ tục trong việc lập báo cáo quyết toán,

duyệt quyết toán cũng như về việc xử lý kết dư NSNN hay các khoàn thu chi không đúng

quy định sau khi quyết toán NSNN.

 Luật Kế toán:

Các đơn vị HCSN cũng chỉ là một trong các đối tượng của Luật Kế toán, theo đó

Luật Kế toán quy định một cách tổng thể về nội dung công tác kế toán trong các đơn vị

27

HCSN như: nhiệm vụ kế toán, nguyên tắc kế toán, đơn vị tính trong kế toán, chữ viết và

chữ số, kỳ kế toán, các hành vi bị cấm, trách nhiệm quản lý, các quy định về chứng từ kế

toán, tài khoản, sổ sách kế toán, BCTC và các quy định về kiểm tra kế toán, …

Cũng như Luật NSNN, Luật Kế toán số 03/2003/QH11 bị thay thế bởi Luật Kế

toán số 88/2015/QH13 từ ngày 01/01/2017. Sự thay đổi trong Luật Kế toán mới này cho

thấy Việt Nam đang ngày càng tiệm cận được đến những quy định trong việc hạch toán

kế toán trên thế giới. Ngoài những quy định được thay đổi theo hướng chi tiết hơn thì có

những thay đổi đáng chú ý như:

+ Việc bổ sung thêm nguyên tắc ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm lập

BCTC là một thay đổi lớn về nguyên tắc kế toán nếu so sánh với Luật Kế toán 2003 khi

chỉ quy định về nguyên tắc giá gốc. Điều này hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực kế toán

quốc tế và yêu cầu ngày một cao về chất lượng thông tin trên BCTC.

+ Bổ sung thêm các hành vi bị cấm như lập hai hệ thống sổ sách kế toán tài chính

trở lên; cho thuê chứng chỉ kế toán viên; kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; kết hợp với khách hàng nhằm

cung cấp thông tin, số liệu sai sự thật; …

+ Xác định lại giá trị phù hợp với giá thị trường khi bán tài sản hoặc chuyển

nhượng một khoản nợ phải trả. Đây là một điểm mới trong chính sách kế toán Việt Nam.

Dựa trên những quy định tổng thể theo Luật Kế toán, các cơ chế tài chính khác sẽ

tiếp tục quy định cụ thể, chi tiết đến quá trình thực hiện công tác kế toán tại các đơn vị

HCSN.

 Các cơ chế tài chính khác:

Hiện nay, các cơ quan Nhà nước có tài khoản và con dấu riêng (được gọi là cơ

quan thực hiện chế độ tự chủ) như các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Tòa án Nhân dân, Ủy

ban nhân dân, … hiện đang áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP

28

được ban hành ngày 17/10/2005, có hiệu lực từ ngày 02/11/2005 quy định về “Chế độ tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính với các cơ

quan Nhà nước”. Đồng thời, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP được ban hành ngày

10/03/2013 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014 đã quy định những điều sửa đổi, bổ sung

một số nội dung cho Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Theo đó, nội dung về cơ chế tài

chính này ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các đơn vị HCSN có thể được tóm tắt như

sau:

+ Quy định về nội dung sử dụng kinh phí quản lý để thực hiện chế độ tự chủ;

+ Sử dụng kinh phí quản lý tiết kiệm được như bổ sung thu nhập cho cán bộ công

chức; chi khen thưởng, phúc lợi; trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho cán bộ,

công chức;

+ Điều chỉnh mức kinh phí được giao.

Ngoài ra, đối với những đơn vị sự nghiệp công lập thì Nghị định số 16/2015/NĐ-

CP quy định về “Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập” được ban hành ngày

14/02/2015 có hiệu lực từ 06/04/2015 thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày

25/04/2006 của Chính phủ quy định “Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”. Việc

ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP nhằm làm cơ sở để xây dựng các Nghị định quy

định cụ thể hơn về cơ chế tự chủ cho các đơn vị HCSN trong từng lĩnh vực. Các nội dung

liên quan đến công tác kế toán trong Nghị định số 16/2015/NĐ-CP có thể được kể đến

như sau:

+ Các quy định về chi đầu tư, chi thường xuyên (lương, hoạt động chuyên môn),

chi nhiệm vụ không thường xuyên …;

+ Các quy định về sử dụng kết quả tài chính trong năm như trích lập các Quỹ phát

triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng, …;

29

+ Các quy định về việc sử dụng các Quỹ;

+ Các quy định về mở tài khoản và vay vốn.

Có thể thấy, ngoài Luật Ngân sách và Luật Kế toán thì những quy định về các cơ

chế tài chính cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động nói chung và công tác kế toán

nói riêng tại các đơn vị HCSN.

2.2.2.4 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

Chế độ kế toán đang thực hiện tại các đơn vị HCSN được quy định tại Quyết định

số 19/2006/QĐ-BTC được ban hành ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư

185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ

sung Chế độ kế toán HCSN ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ

trưởng Bộ tài chính

Nội dung về Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC có thể được tóm tắt với các nội dung

như sau: Hệ thống chứng từ kế toán; Hệ thống tài khoản kế toán; Hệ thống sổ kế toán và

hình thức kế toán; Hệ thống BCTC.

 Hệ thống chứng từ kế toán: gồm chứng từ kế toán chung cho các đơn vị HCSN (38

loại chứng từ) và chứng từ kế toán theo các văn bản khác (27 loại chứng từ). Ngoài

ra, Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC còn quy định về việc lập; ký chứng từ kế toán;

trình tự luân chuyển và kiểm tra; dịch chứng từ ra tiếng Việt; sử dụng, quản lý và

in biểu mẫu chứng từ kế toán; chứng từ điện tử.

 Hệ thống tài khoản kế toán: gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại 6 là các tài khoản trong

Bảng Cân đối tài khoản và Loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.

+ Loại tài khoản 1- Tiền và vật tư

+ Loại tài khoản 2- Tài sản cố định

+ Loại tài khoản 3- Thanh toán

30

+ Loại tài khoản 4- Nguồn kinh phí

+ Loại tài khoản 5- Các khoản thu

+ Loại tài khoản 6- Các khoản chi

+ Loại tài khoản 0- Tài khoản ngoài bảng

 Hệ thống sổ kế toán: đối với các đơn vị kế toán cấp I và cấp II (đơn vị cấp trên)

ngoài việc mở sổ kế toán theo dõi tài sản và sử dụng kinh phí trực tiếp của mình

còn phải mở sổ kế toán theo dõi việc phân bổ dự toán, tổng hợp việc sử dụng kinh

phí và quyết toán kinh phí của các đơn vị kế toán cấp II cấp III (đơn vị trực thuộc)

để tổng hợp BCTC về tình hình sử dụng kinh phí và quyết toán với cơ quan quản

lý cấp trên hay các cơ quan đồng cấp. Có 2 loại sổ là: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế

toán chi tiết.

 Hình thức kế toán: được quy định áp dụng cho đơn vị HCSN bao gồm:

+ Hình thức kế toán Nhật ký chung,

+ Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái,

+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ,

+ Hình thức kế toán Trên máy vi tính.

Trong đó, hình thức Nhật ký – Sổ cái phù hợp với các đơn vị nhỏ; hình thức Chứng

từ ghi sổ phù hợp với các đơn vị quy mô trung bình, lớn; hình thức Nhật ký chung có thể

áp dụng cho bất kỳ đơn vị ở quy mô nào.

 Hệ thống BCTC: BCTC dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử

dụng kinh phí NSNN; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị HCSN; là

cơ sở để các cơ quan Nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt

động của đơn vị.

31

2.3 Các nhân tố rào cản ảnh hưởng việc áp dụng cơ sở dồn tích vào các đơn vị

hành chính sự nghiệp

Qua quá trình tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài mang đến một cái nhìn sơ lược

về việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công ở nhiều môi trường khác nhau.

Kết hợp với những nhận định và kết quả trong các bài nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả

định hướng và xem xét lựa chọn các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở

dồn tích vào các đơn vị HCSN.

Xuất phát từ quan điểm trên, tác giả vẫn dựa vào nền tảng nghiên cứu của Luder

Klaus (1992), Mark Christensen (2002) và Andy Wynne (2004) để thực hiện nghiên cứu

cho đề tài của mình. Theo đó, tác giả chọn ra 06 nhân tố để nghiên cứu như đã tổng hợp ở

Bảng 1.1 chương 1. Cụ thể như sau:

2.3.1 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị hành chính sự nghiệp

(CSDT)

Với xu hướng hội nhập quốc tế toàn diện về mọi mặt, trong đó có kế toán công,

việc tạo điều kiện áp dụng IPSAS sẽ mang lại nhiều giá trị tích cực bởi những lợi ích mà

IPSAS mang lại như tăng mức độ đáng tin cậy của thông tin, tăng cường tính so sánh

được trên trường quốc tế, tăng tính minh bạch và giúp việc đưa ra các quyết định tài chính

được chính xác hơn. Tuy nhiên để có thể áp dụng IPSAS thì định hướng nền tảng là việc

áp dụng cơ sở kế toán dồn tích hoàn toàn cho kế toán khu vực công được xem là một mục

tiêu quan trọng mang tính thiết yếu. Do đó, tác giả xây dựng biến phụ thuộc “Áp dụng cơ

sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN” nhằm phân tích các tác động của các nhân tố

độc lập lên mục tiêu quan trọng này.

2.3.2 Nhận thức của nhà quản lý (NTNQL)

Vai trò của kế toán nhìn chung là cung cấp thông tin đến nhà quản lý, giúp họ có

cái nhìn toàn diện và chính xác nhất để có thể đưa ra các quyết định quản lý, đồng thời là

32

vai trò trách nhiệm giải trình (Chan, 2006). Cụ thể hơn trong trường hợp kế toán khu vực

công, kế toán được xem là công cụ của nhà quản lý nhằm theo dõi, kiểm tra, giám sát các

hoạt động của đơn vị, giúp đơn vị hoạt động một cách có hiệu quả hơn (Trần Đình Khôi

Nguyên, 2013)

Tuy nhiên, với hầu hết các đơn vị HCSN hiện nay, mục tiêu sử dụng thông tin kế

toán là khá hạn hẹp khi chỉ sử dụng để báo cáo và quyết toán kinh phí với các đơn vị cấp

trên. Từ thực tế đó, hầu hết các nhà quản lý không thật sự quan tâm vai trò quản lý của

công tác kế toán, có trách nhiệm giải trình và có trách nhiệm định hướng phát triển, cải

tiến nó. Đơn giản, các nhà quản lý chỉ thực hiện rập khuôn, theo sự hướng dẫn chỉ đạo cụ

thể từ các cấp có thẩm quyền. Theo Chan (2006), việc thực hiện cải cách kế toán thành

công có sự đóng góp không nhỏ của các nhà quản lý, những người góp phần làm tăng tính

minh bạch cũng như là trách nhiệm giải trình tại đơn vị.

2.3.3 Trình độ, năng lực của nhân viên (TDNV)

Trình độ, năng lực của nhân viên được hiểu là khả năng thực hiện được các

phương pháp, các kỹ thuật trong quy trình kế toán, khả năng hiểu và vận dụng được các

quy định, các chính sách kế toán phù hợp. Ngoài ra, trong bối cảnh hội nhập cao như hiện

nay, năng lực của nhân viên còn được thể hiện qua khả năng ngoại ngữ, điều này giúp

nhân viên có thể tìm tòi, nghiên cứu các nguồn tài liệu nước ngoài, cụ thể hơn là IPSAS.

Một khía cạnh khác cũng quan trọng không kém thể hiện năng lực của nhân viên là khả

năng thông hiểu công nghệ thông tin, khả năng sử dụng phần mềm kế toán mới hay sử

dụng hệ thống thông tin mới.

Trong bất cứ công cuộc cải cách nào thì nhân tố con người vẫn là nhân tố mang ý

nghĩa quyết định. Đặc biệt, ở đất nước đang phát triển thì nhu cầu về đội ngũ nhân viên

trình độ cao lại càng cao và mang tính cấp thiết (Chan, 2006). Việc thiếu nguồn nhân lực

chất lượng sẽ làm ảnh hưởng đến mục tiêu vận dụng chuẩn mực kế toán công IPSAS nói

33

chung và mục tiêu áp dụng cơ sở kế toán dồn tích khu vực công nói riêng (Bergmann,

2009). Do đó vấn đề đào tạo nguồn nhân lực luôn được xem xét đến trước tiên, việc đào

tạo đội ngủ nhân viên được xem là mục tiêu hàng đầu. Việc đào tạo có thể xuất phát từ

các trường đại học, cao đẳng; hoặc xuất phát từ các đơn vị có thẩm quyền dành cho các

nhân viên đã đi làm. Dù là đào tạo ở giai đoạn nào đi nữa thì vấn đề đào tạo vẫn ảnh

hưởng rất lớn đến trình độ, khả năng của nhân viên.

2.3.4 Hệ thống pháp lý (HTPL)

Nhân tố này đề cập đến hệ thống pháp lý về kế toán trong khu vực công hiện tại,

các quy định, các hướng dẫn chi tiết cụ thể. Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất hiện nay

là Luật Kế toán do Quốc hội ban hành năm 2015 nhằm thống nhất quản lý kế toán cho cả

khu vực công và khu vực tư. Trong khi khu vực tư đã có chuẩn mực kế toán do Bộ Tài

Chính ban hành thì khu vực công vẫn chưa có chuẩn mực kế toán. Điều này gây không ít

khó khăn trong việc thống nhất các văn bản pháp lý, các quy định về kế toán công hiện

nay bởi hệ thống các quy định liên quan đến kế toán khu vực công rất phức tạp (Vũ

Quang Nguyên, 2015). Dưới luật là các Nghị định, Nghị quyết quy định về chế độ tự chủ,

tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hay Nghị định quy định về cơ chế tự chủ tài

chính tại các cơ sở HCSN. Ngoài ra, còn có các văn bản điều chỉnh các hoạt động khu vực

công như Luật Ngân sách, Luật Doanh nghiệp, thông tư, công văn hướng dẫn. Tính đến

nay, có hơn 10 chế độ kế toán trong các cơ quan HCSN (Trần Văn Thảo, 2014). Ngoài ra,

với mục tiêu hiện tại của BCTC khu vực công chỉ dành cho một số đối tượng sử dụng với

mục đích quản lý, chưa có quy định nào bắt buộc phải công khai minh bạch đến tất cả mọi

người, do đó điều này cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình cải cách kế toán trong

khu vực công. Từ đó, có thể thấy nhân tố hệ thống pháp lý cũng sẽ là một rào cản lớn

trong quá trình chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công.

34

2.3.5 Chứng từ kế toán (CTKT)

Một trong những nhân tố rất quan trọng trong việc chuyển đổi cơ sở kế toán là việc

đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mặt chứng từ kế toán. (Mark Christensen, 2002). Ngoài chức

năng cung cấp thông tin kế toán, bảo đảm tính pháp lý của số liệu kế toán, chứng từ còn là

cơ sở để xác định người chịu trách nhiệm, ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm chính

sách, chế độ do Nhà nước ban hành. Yêu cầu chất lượng của chứng từ kế toán nói chung

và trong khu vực công nói riêng phải đáp ứng được 02 mục tiêu là đầy đủ và có nội dung

phù hợp với yêu cầu kế toán. Ngoài ra, hiện nay các quy định về cách xử lý đối với chứng

từ (trường hợp viết sai, mất, hỏng) là rất đầy đủ, tuy nhiên việc áp dụng các quy định này

lại không được đảm bảo. Do đó, chất lượng cung cấp thông tin đáng tin cậy (đầy đủ và

chính xác) từ chứng từ kế toán cũng bị ảnh hưởng; tác động đến mục tiêu áp dụng cơ sở

kế toán dồn tích trong khu vực công.

2.3.6 Công nghệ thông tin (CNTT)

Công nghệ thông tin được xem là động lực phát triển của một nền kinh tế tri thức.

Trong những năm gần đây, sự phát triển công nghệ thông tin bùng nổ và đóng vai trò then

chốt trong bất cứ lĩnh vực nào. Việc ứng dụng được công nghệ thông tin vào công tác kế

toán sẽ đem lại nhiều mặt tích cực như các dữ liệu sẽ được kiểm soát ngay từ khâu nhập

liệu, làm tăng độ chính xác; việc đồng bộ thông tin sẽ giúp việc kết nối hay truy xuất dữ

liệu sẽ dễ dàng là tiện ích hơn; hỗ trợ việc lập báo cáo tốt hơn; cung cấp thông tin nhanh

và chính xác cho quá trình ra quyết định; … .

Tuy nhiên với chất lượng cơ sở vật chất và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin

tại khu vực công hiện nay được cho là không đủ khả năng để áp dụng cơ sở dồn tích vào

khu vực này. Để hệ thống thông tin hoạt động thật sự hiệu quả thì cần thống nhất, đồng bộ

thông tin dữ liệu giữa các đơn vị, các cơ quan. Ngoài ra, việc phát triển hệ thống thông tin

35

đòi hỏi cần nguồn kinh phí khá lớn và lâu dài, đây thật sự là một trở ngại trong quá trình

chuyển đổi cơ sở kế toán.

2.4 Tổng quan lý thuyết nền của bài nghiên cứu

2.4.1 Lý thuyết Ủy nhiệm

Năm 1976, Jensen và Meckling đã công bố lý thuyết về lợi ích giữa hai bên với

một bên là chủ sở hữu và một bên là nhà quản lý, lý thuyết này được gọi là “Lý thuyết Ủy

nhiệm”. Theo đó, bên chủ sở hữu với mục đích là nâng cao lợi nhuận cho công ty, phát

triển bền vững, nâng cao giá trị của đơn vị; được gọi là bên ủy nhiệm. Bên nhà quản lý sẽ

là bên được chủ sở hữu thuê nhằm thực hiện một số công việc đại diện, từ đó đạt được

mục tiêu mà bên chủ sở hữu mong muốn; được gọi là bên được ủy nhiệm. Nội dung quan

trọng của lý thuyết này là do có sự khác nhau về lợi ích cũng như mâu thuẫn giữa quyền

sở hữu – quyền quản lý của hai bên (bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm), do đó sẽ phát

sinh khoản thiệt hại do sự khác biệt này, khoản thiệt hại này được gọi là chi phí ủy nhiệm.

Lý thuyết này được phát triển nhằm mục đích làm thế nào để bên được ủy nhiệm hành xử

theo hướng tối đa hóa lợi ích cho bên ủy nhiệm, đồng thời tối thiểu hóa chi phí ủy nhiệm.

Tại khu vực công, người dân, Quốc hội và các quan chức cấp cao đóng vai trò là

bên ủy nhiệm, với mong muốn được cung cấp thông tin minh bạch, trung thực, hữu ích

nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như đưa ra các quyết định của các đơn vị HCSN.

Trong khi đó, các nhà quản lý, các thủ trưởng tại các đơn vị HCSN là bên được ủy nhiệm,

khi thực hiện các công việc đại diện, nhằm thu thập thông tin, dữ liệu, tổng hợp và báo

cáo lên cho bên ủy nhiệm. Trong bài nghiên cứu này, tác giả áp dụng “Lý thuyết Ủy

nhiệm” trong suốt quá trình đề xuất các giải pháp, nhằm tối thiểu hóa chi phí ủy nhiệm,

đồng thời đạt được mục tiêu về chất lượng thông tin mà bên ủy nhiệm mong muốn.

36

2.4.2 Lý thuyết Hành vi dự định

“Lý thuyết Hành vi dự định” được Ajzen phát triển vào năm 1975 dựa vào nền

tảng của “Lý thuyết Hành động hợp lý”. Lý thuyết này nhằm mục tiêu dự đoán hay giải

thích hành vi của con người. Một ứng dụng rất quan trọng của lý thuyết này là việc đưa ra

các việc làm, các giải pháp nhằm hướng hành vi của con người theo ý muốn. Lý thuyết

này cho rằng hành vi của con người là một hàm với ba nhân tố cơ bản. Nhân tố đầu tiên là

“Thái độ”, nhân tố này đề cập đến việc nhận thức tiêu cực hay tích cực về hành vi thực

hiện của mình. Nhân tố thứ hai là “Chuẩn chủ quan”, cụ thể là quan điểm hay những tác

động của xã hội đến hành vi thực hiện đó. Nhân tố thứ ba cũng là nhân tố mới trong mô

hình mà Aijen đã phát triển được, nhân tố này đề cập đến sự kiểm soát cảm nhận của con

người, chẳng hạn như việc kiểm soát cảm nhận dễ hay khó, năng lực của từng người và kể

cả sự cố gắng quyết tâm của họ.

Trong bài nghiên cứu này, “Lý thuyết Hành vi dự định” cũng được sử dụng để giải

thích sự ảnh hưởng của các nhân tố trong quá trình tiến đến việc áp dụng cơ sở kế toán

dồn tích tại các đơn vị HCSN.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày các lý thuyết nền tảng của bài nghiên cứu như các khái

niệm, nội dung của IPSAS, đồng thời là nhận xét về cơ sở kế toán đang áp dụng tại các

đơn vị HCSN theo chế độ kế toán. Qua đó, kết hợp với việc tổng hợp các bài nghiên cứu

trong và ngoài nước, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu với 05 nhân tố độc lập và 01

nhân tố phụ thuộc.

Chương 3 tiếp theo sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu của bài nghiên cứu.

37

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Khung nghiên cứu

Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu

Xác định các nhân tố rào cản ảnh hưởng

Các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng

đến việc áp dụng cơ sở dồn tích vào các

đến việc áp dụng cơ sở dồn tích vào khu vực

đơn vị HCSN trên địa bàn TP.HCM.

công và cơ sở lý thuyết.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng hợp và phân tích các nhân tố rào cản ảnh

hưởng đến việc áp dụng cơ sở dồn tích vào các

Bảng câu hỏi khảo sát

Dữ liệu sơ cấp

đơn vị HCSN trên địa bàn TP.HCM

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bàn về kết quả đạt được sau khi nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

GIẢI PHÁP Đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các rào

cản ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở dồn tích

vào các đơn vị HCSN trên địa bàn TP.HCM.

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

38

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu

Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp,

bao gồm (1) nghiên cứu định tính và (2) nghiên cứu định lượng. Đầu tiên sử dụng phương

pháp định tính nhằm xác định các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán

dồn tích vào các đơn vị HCSN. Sau đó, phương pháp định lượng sẽ được sử dụng nhằm

đánh giá, lo lường mức độ tác động của các nhân tố này và từ đó tiến hành đề xuất các

giải pháp nhằm hoàn thiện các nhân tố, thúc đẩy quá trình chuyển đổi, nhằm áp dụng cơ

sở kế toán dồn tích vào các đơn vị HCSN được khả thi hơn.

3.1.1.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Thông qua việc trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước, hệ thống hóa nền

tảng lý thuyết có liên quan đến đề tài, tác giả tiến hành nhận định, đánh giá, phân tích, so

sánh, … đồng thời khảo sát chuyên sâu TS. Nguyễn Phúc Sinh nhằm đưa ra kết luận về

các nhân tố rào cản đến quá trình áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN, thiết kế

thang đo và bảng câu hỏi phù hợp với nội dung, ý nghĩa của các nhân tố đó và phù hợp

với đối tượng được khảo sát. Trong suốt quá trình thực hiện, tác giả luôn thực hiện

phương pháp trao đổi trực tiếp với TS. Nguyễn Phúc Sinh nhằm đảm bảo bảng câu hỏi

được hiểu chính xác và đầy đủ về mặt ý nghĩa. Sau khi hình thành thang đo và bảng câu

hỏi chính thức tác giả tiến hành khảo sát chuyên sâu nhằm đảm bảo người được khảo sát

hiểu rõ nội dung các khái niệm và ý nghĩa của từ ngữ. Thang đo Likert 5 mức độ được sử

dụng trong nghiên cứu. Thông qua kết quả nghiên cứu định tính này, thang đo nháp sẽ

được điều chỉnh và sau đó sẽ được dùng cho nghiên cứu định lượng.

3.1.1.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Kế thừa kết quả của bước nghiên cứu định tính, bước nghiên cứu định lượng này

sẽ sử dụng thang đo và bảng câu hỏi chính thức nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên

cứu đã được xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.

39

Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng mô hình nhân tố khám phá (EFA) để

phân tích. Sau khi tác giả xác định được các nhân tố rào cản trong quá trình áp dụng kế

toán dồn tích tại các đơn vị HCSN dựa trên việc tổng hợp, phân tích, đánh giá và so sánh

từ các bài nghiên cứu nước ngoài, tác giả cần kiểm định các nhân tố này tại Việt Nam, cụ

thể là TP.HCM để xem có nhân tố nào là không liên quan hay không, ngoài ra cũng để

đánh giá việc phân nhóm các nhân tố có phù hợp hay không, và cuối cũng là đo lường

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó. Dựa trên những mục tiêu kiểm định và lợi ích mà

mô hình EFA mang lại, tác giả quyết định chọn mô hình EFA để tiến hành phân tích trong

quá trình nghiên cứu định lượng.

3.1.2 Các bước thực hiện nghiên cứu

Sau khi tiến hành khảo sát, thu thập ý kiến, phần mềm SPSS sẽ được sử dụng kết

hợp với việc sử dụng mô hình EFA nhằm phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

rào cản đến quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vào các đơn vị HCSN, trình tự các

bước thực hiện như sau: kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích

nhân tố khám phá EFA. Sau khi kiểm định thang đo, tác giả sẽ tiến hành kiểm định giả

thuyết và mô hình nghiên cứu bằng phương pháp phân tích tương quan, phân tích hồi quy

tuyến tính.

3.1.2.1 Kiểm định thang đo

Thang đo sẽ được đánh giá thông qua hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Hệ số

này được dùng để đo lường tính nhất quán của các biến trong cùng một nhóm khái niệm

(Nguyễn Đình Thọ, 2011), từ đó xác định độ không phù hợp của các biến trước khi tiến

hành phân tích EFA. Cũng theo Nunnally và Peteeson (1994), thang đo được đánh giá là

sử dụng được đòi hỏi thỏa mãn đồng thời 02 điều kiện:

+ Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể bắt buộc phải lớn hơn 0,6. Cụ thể như sau:

- 0,0 ≤ Cronbach’s Alpha 0,6: loại bỏ biến quan sát

40

- 0,6 ≤ Cronbach’s Alpha 0,7: chấp nhận, nhưng chưa tốt.

- 0,7 ≤Cronbach’s Alpha 0,8: tốt

- 0,9 <Cronbach’s Alpha ≤1,0: chấp nhận, nhưng cũng chưa tốt.

+ Hệ số tương quan biến tổng (corrected item – total correlaton) phải lớn hơn 0,3.

Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,3 sẽ được coi là biến rác và loại khỏi mô hình.

3.1.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phương pháp phân tích EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, có

nghĩa phương pháp này dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau. Theo đó, EFA là

một phương pháp thống kê phân tích nhằm rút gọn một tập hợp các biến quan sát thành

một tập hợp các nhân tố có ý nghĩa hơn với số nhân tố nhỏ hơn số biến quan sát ban đầu

(Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Mục đích của việc phân tích EFA là nhằm loại nhân tố giả, đánh giá độ tin cậy đối

với các giá trị thang đo, khám phá (thang đo mới) cũng như khẳng định (điều chỉnh thang

đo đã có). Để có thể thực hiện phân tích EFA, tác giả sẽ tiến hành các kiểm định sau

nhằm thỏa mãn các điều kiện của phương pháp phân tích EFA:

+ Kiểm định tính thích hợp của EFA: Thước đo KMO (Kaiser – Meyer – Olkin

measure) là chỉ số xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố, điều kiện là chỉ số KMO

phải lớn hơn 0.5 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

+ Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát: sử dụng kiểm định Bartlett để

xem xét từ chối giả thuyết H0 hay không, nghĩa là các biến có quan hệ với nhau hay

không. Nếu kiểm này có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05) thì các biến quan sát có mối tương

quan với nhau trong mỗi nhân tố (Trọng và Ngọc, 2008).

41

+ Kiểm định phương sai trích (% cumulative variance): tiêu chuẩn được chấp nhận

là phương sai trích lớn hơn 0,5 trong bảng tổng hợp phương sai giải thích (total variance

explained).

Như vậy, tóm lại là tất cả các biến sẽ phải đáp ứng đủ 04 điều kiện về kiểm định:

kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, kiểm định KMO, kiểm định tính tương quan và kiểm

định phương sai trích. Nếu có bất cứ biến quan sát nào không đáp ứng đủ 04 điều kiện

này thì sẽ bị loại ra khỏi mô hình; sau đó tiếp tục thực hiện kiểm định cho các biến còn lại

cho đến khi chỉ còn lại các biến đáp ứng cả 04 điều kiện kiểm định nêu trên. Khi đó, việc

thực hiện phân tích EFA sẽ được tiến hành cho 02 nhóm là nhóm biến độc lập và nhóm

biến phụ thuộc.

3.1.2.3 Phân tích tương quan

Bước thứ 3 này nhằm kiểm định mối tương quan giữa các biến:

+ Mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập,

+ Mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau.

Công cụ được sử dụng để thực hiện bước phân tích này là hệ số tương quan

Pearson. Xét về mặt ý nghĩa, hệ số này thể hiện mức độ tương quan của các biến. Theo

đó, giá trị tuyệt đối của hệ số này càng gần 1,0 thì hai biến này có tương quan càng chặt

chẽ. (Trọng và Ngọc, 2008)

3.1.2.4 Phân tích hồi quy tuyến tính

Sau khi kết luận các biến có mối liên hệ tuyến tính thì có thể mô hình hóa mối

quan hệ nhân quả của các biến này bằng mô hình hồi quy tuyến tính. Bước phân tích hồi

quy này được sử dụng để dự đoán giá trị của biến phụ thuộc dựa vào những giá trị của

biến độc lập. Sử dụng phân tích ANOVA và R2 để giải thích mức độ phù hợp của mô hình

nghiên cứu.

42

3.2 Thiết kế nghiên cứu

3.2.1 Thiết lập các giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Như đã giới thiệu về các nhân tố trong phần cuối chương 2, bài nghiên cứu này sẽ

bao gồm 06 nhân tố. Trong đó nhân tố “Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị

hành chính sự nghiệp” sẽ là nhân tố phụ thuộc, là nhân tố chịu sự tác động của các nhân

tố còn lại – nhân tố độc lập.

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nhân tố

Ký hiệu Nhân tố

Nhân tố phụ thuộc CSDT Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.

NTNQL Nhận thức của nhà quản lý

TĐNV Trình độ, năng lực của nhân viên

Nhân tố độc lập HTPL Hệ thống pháp lý

CTKT Chứng từ kế toán

CNTT Công nghệ thông tin

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

Với hướng nghiên cứu về các nhân tố rào cản, do đó các nhân tố độc lập sẽ được

xem xét dưới dạng có tác động tiêu cực đến nhân tố phụ thuộc khi các nhân tố độc lập đó

chưa thật sự hoàn chỉnh. Như vậy trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ xây dựng các giả

thuyết như sau:

 Giả thuyết 1: Nhân tố Nhận thức quản lý sẽ ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm đến việc

áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN khi nhân tố này chưa hoàn

thiện.

43

 Giả thuyết 2: Nhân tố Trình độ, năng lực của nhân viên sẽ ảnh hưởng tiêu cực, kìm

hãm đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN khi nhân tố này

chưa hoàn thiện.

 Giả thuyết 3: Nhân tố Hệ thống pháp lý sẽ ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm đến việc

áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN khi nhân tố này chưa hoàn

thiện.

 Giả thuyết 4: Nhân tố Chứng từ kế toán sẽ ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm đến việc

áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN khi nhân tố này chưa hoàn

thiện.

 Giả thuyết 5: Nhân tố Công nghệ thông tin sẽ ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm đến

việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN khi nhân tố này chưa

hoàn thiện.

Với các 05 nhân tố tác động (nhân tốc độc lập) và 01 nhân tố bị tác động (nhân tố

phụ thuộc) cùng các giả thuyết đã tổng hợp như trên, mô hình nghiên cứu đề nghị có thể

được khái quát như sau:

44

Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị

( – )

Nhận thức của nhà quản lý (NTNQL)

( – )

Trình độ, năng lực của nhân viên (TDNV)

( – )

Hệ thống pháp lý (HTPL)

Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN (CSDT) ( – )

Chứng từ kế toán (CTKT)

( – )

Công nghệ thông tin (CNTT)

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

Để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố rào cản đến việc áp dụng kế toán

dồn tích vào đơn vị HCSN trên địa bàn TP.HCM, tác giả xây dựng mô hình hồi quy bội

với 05 nhân tố như sau:

CSDT = β0 + β1NTNQL + β2TDNV + β3HTPL + β4CTKT + β5CNTT

CSDT: Áp dụng cở sở kế toán dồn tích vào đơn vị HCSN trên địa bàn TP.HCM.

NTNQL: Nhân tố Nhận thức nhà quản lý

TDNV: Nhân tố Trình độ nhân viên

45

HTPL: Nhân tố Hệ thống pháp luật

CTKT: Nhân tố Chứng từ kế toán

CNTT: Nhân tố Công nghệ thông tin

β0: Hệ số của mô hình

3.2.2 Xây dựng thang đo

Với lý thuyết đã tổng hợp ở trên, tác giả xây dựng thang đo cho 05 biến độc lập và

01 biến phụ thuộc với thang đo Likert 5 điểm có các mức độ là (1) Không đồng ý, (2)

Đồng ý ít, (3) Trung bình, (4) Đồng ý nhiều, (5) Hoàn toàn đồng ý.

Tham khảo 02 đề tài nghiên cứu trước đây là đề tài “Hoàn thiện báo cáo tài chính

khu vực công Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Thu Hiền và đề tài “Xác định các nhân tố

ảnh hưởng việc vận dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế : “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”

vào Việt Nam” của thạc sĩ Nguyễn Như Quỳnh, tác giả đã xây dựng thang đo cho các

nhân tố rào cản như sau:

Bảng 3.2: Thang đo các nhân tố rào cản ảnh hưởng

THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG VÀO

NHÂN TỐ ÁP DỤNG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH

TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

Ký hiệu Biến quan sát

 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (CSDT)

CSDT1 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường khả năng hội nhập với Quốc tế.

CSDT2 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường tính hữu ích của thông tin khi ra quyết định.

46

CSDT3 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường trách nhiệm giải trình, tính công khai và minh bạch của thông tin.

CSDT4 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ cung cấp đầy đủ thông tin tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị một cách chính xác hơn.

 Nhân tố Nhận thức của nhà quản lý (NTNQL)

NTNQL1 Hầu hết các nhà quản lý không thật sự quan tâm vai trò quản lý của công tác kế toán.

NTNQL2 Hầu hết các nhà quản lý không thật sự quan tâm đến việc thay đổi, cải tiến công tác kế toán.

NTNQL3 Hầu hết nhà quản lý thực hiện rập khuôn, theo sự hướng dẫn chỉ đạo cụ thể từ các cấp có thẩm quyền.

 Nhân tố Trình độ, năng lực của nhân viên (TDNV)

TDNV1 Hầu hết nhân viên không sử dụng được các kiến thức đã học tại trường vào thực tế.

TDNV2 Hầu hết nhân viên vẫn chưa được bổ sung, trau dồi kiến thức đầy đủ khi đang công tác tại đơn vị khu vực công.

TDNV3 Hầu hết nhân viên kế toán hiện nay đều có tâm lý “sợ thay đổi” khi tiếp xúc với một quy trình mới, một hệ thống mới.

TDNV4 Hầu hết nhân viên chưa thể đọc hiểu chuẩn mực kế toán công quốc tế.

TDNV5 Hầu hết nhân viên chưa có khả năng thông hiểu và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin khi thay đổi hệ thống.

 Nhân tố Hệ thống pháp lý (HTPL)

HTPL1 Thiếu chuẩn mực kế toán công sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

HTPL2 Tồn tại hệ thống pháp lý (chế độ kế toán, nghị định, thông tư, …) phức tạp sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

47

HTPL3 Chưa có quy định về công bố thông tin một cách rộng rãi cho nhiều đối tượng sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

HTPL4 Hệ thống kiểm soát nội bộ hiện nay vẫn chưa chặt chẽ, chưa được quan tâm đúng mức.

 Nhân tố Chứng từ kế toán (CTKT)

CTKT1 Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo quy định hiện hành là chưa đầy đủ để có thể áp dụng cơ sở dồn tích.

CTKT2 Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo quy định hiện hành là chưa phù hợp với yêu cầu kế toán tại đơn vị công.

CTKT3 Việc thực hiện các quy định về cách xử lý đối với chứng từ (trường hợp viết sai, mất, hỏng) là chưa đầy đủ.

CTKT4 Việc lưu trữ chứng từ kế toán thực tế hiện nay là chưa đầy đủ, chưa phù hợp theo yêu cầu chế độ kế toán.

 Nhân tố Công nghệ thông tin (CNTT)

CNTT1 Cơ sở vật chất (hệ thống mạng, phần mềm kế toán, …) hiện nay là chưa phù hợp để áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

CNTT2 Dữ liệu không thống nhất, đồng bộ giữa các cơ quan sẽ cản trở quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

CNTT3 Chi phí nâng cấp, phát triển hệ thống thông tin lớn sẽ cản trở quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

48

3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi

Sau khi thiết kế thang đo, tác giả xây dựng bảng câu hỏi với các thông tin như sau:

Bảng 3.3: Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát

CẤU TRÚC BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

STT Chỉ tiêu Số biến quan sát Thang đo Likert

Phần 1: Thông tin chung

Phần 2: Thông tin khảo sát

04 5 điểm Biến phụ thuộc: Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN

Biến độc lập: Các nhân tố rào cản

1 Nhận thức của nhà quản lý 03 5 điểm

2 Trình độ, năng lực của nhân viên 05 5 điểm

3 Hệ thống pháp lý 04 5 điểm

4 Chứng từ kế toán 04 5 điểm

5 Công nghệ thông tin 03 5 điểm

Tổng các biến quan sát 23

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

3.2.4 Mô tả dữ liệu và phương pháp thu thập

Đối tượng được lựa chọn khảo sát là những đối tượng đã từng nghiên cứu, đã từng

làm và đang làm công tác kế toán trong các đơn vị HCSN. Phạm vi thời gian của bài

nghiên cứu là quý 2 năm 2017 và bài nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát trên địa bàn

TP.HCM.

49

Theo Hair (2010), khi áp dụng phương pháp EFA trong nghiên cứu, mẫu tối thiểu

phải là 50, tốt hơn nữa là 100. Ngoài ra, khi xét theo tỷ lệ giữa mẫu khảo sát và biến đo

lường sẽ là tỷ lệ 5:1. Như vậy, với tổng cộng 23 biến quan sát, bài nghiên cứu này sẽ cần

số lượng mẫu tối thiểu 115 đối tượng tham gia khảo sát (hợp lệ) để đáp ứng độ tin cậy.

Về phương pháp khảo sát, để cho thuận tiện công tác khảo sát và phù hợp với từng

đối tượng tham gia khảo sát, tác giả đã sử dụng các phương pháp khảo sát như sau: điện

thoại phỏng vấn và gặp mặt phỏng vấn trực tiếp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã giới thiệu quy trình nghiên cứu cũng như các kỹ thuật phân tích, đánh

giá sau khảo sát. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định

tính và định lượng nhằm kiểm định các giả thuyết được đặt ra trong mô hình các nhân tố

rào cản ảnh hưởng việc áp dụng cơ sở dồn tích tại các đơn vị HCSN trên địa bàn

TP.HCM.

Chương 4 sẽ trình bày về kết quả của bài nghiên cứu sau khi áp dụng phương pháp

nghiên cứu đã đề cập trong chương 3.

50

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1 Kết quả nghiên cứu định tính

Như đã đề cập trong chương 3, bảng khảo sát sau khi thông qua phỏng vấn sâu

nhằm với chuyên gia TS. Nguyễn Phúc Sinh, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên sâu

người được khảo sát nhằm đảm bảo người được khảo sát hiểu rõ nội dung và khái niệm

của từ ngữ. Sau khi tiến hành phỏng vấn chuyên sâu các đối tượng tham gia khảo sát, kết

quả là hầu hết tất cả mọi người đều có thể hiểu rõ và chính xác nội dung của từ ngữ trong

bảng câu hỏi. Ngoài ra, khi tiến hành khảo sát, tác giả luôn nhấn mạnh về ý nghĩa khảo sát

cho một cái nhìn chung, một sự đánh giá chung về các đơn vị hành chính sự nghiệp chứ

không hẳn là chỉ khảo sát tại đơn vị mà đối tượng khảo sát đó đang công tác. Do đó, mẫu

khảo sát sẽ né tránh được rủi ro chỉ mang tính chất đại diện cho 14 đơn vị được khảo sát.

Như vậy có thể thấy rằng thông qua nghiên cứu định tính, tất cả các giả thuyết đề

ra trong ban đầu vẫn sẽ được chấp nhận, từ ngữ trong bảng câu hỏi đã được thông hiểu

một cách chính xác và phổ biến, và rủi ro về đơn vị mẫu cũng đã được phòng ngừa.

4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng

4.2.1 Thống kê mô tả

Bảng khảo sát chủ yếu được phân phát dưới hình thức phát trực tiếp đến người

khảo sát. Các loại hình đơn vị HCSN được khảo sát bao gồm Bệnh viện, Chi cục thuế,

Kho bạc, các trường Đại học công lập và UBND. Đối tượng tham gia khảo sát chủ yếu

được hướng đến là các nhân viên kế toán, những người đang thực hiện công tác kế toán

hàng ngày tại các đơn vị HCSN, ngoài ra còn là các chuyên viên, các nhà quản lý có kiến

thức về kế toán công. Tổng số bảng khảo sát phát ra 172, thu về 153 bảng, trong đó hợp lệ

147 bảng khảo sát, 06 bảng khảo sát còn lại thì không hợp lệ do chưa hoàn thành tất cả

các câu hỏi. Như vậy, số mẫu chính thức của bài nghiên cứu là 147 (trong đó nam chiếm

51

43, nữ chiếm 104), hoàn thành mục tiêu đề ra trong chương 03 với số mẫu khảo sát tối

thiểu là 115.

4.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo

Hệ số Cronbach’s Alpha được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Điều kiện

để thỏa mãn yêu cầu là hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của từng nhân tố phải lớn hơn

0,6 và hệ số tương quan biến tổng của từng biến phải lớn hơn 0,3.

Trong quá trình đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, biến quan sát

CTKT3 bị loại do có hệ số tương quan biến tổng là 0,245 nhỏ hơn 0,3 (Tổng hợp từ SPSS

– Phụ lục 3.2.4). Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo sau khi đã loại biến rác CTKT3

được tổng hợp qua bảng sau:

Bảng 4.1: Bảng tổng hợp đánh giá độ tin cậy thang đo

Các biến quan sát Nhân tố Hệ số Cronbach's Alpha Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

CSDT 0,818

NTNQL 0,735

TDNV 0,795

HTPL 0,820

CSDT1 CSDT2 CSDT3 CSDT4 NTNQL1 NTNQL2 NTNQL3 TDNV1 TDNV2 TDNV3 TDNV4 TDNV5 HTPL1 HTPL2 HTPL3 0,706 0,667 0,589 0,597 0,554 0,564 0,559 0,448 0,624 0,635 0,593 0,577 0,677 0,632 0,568 0,738 0,758 0,795 0,790 0,655 0,644 0,650 0,792 0,740 0,736 0,750 0,755 0,757 0,778 0,806

52

CTKT 0,732

CNTT 0,729

HTPL4 CTKT1 CTKT2 CTKT4 CNTT1 CNTT2 CNTT3 0,693 0,640 0,514 0,519 0,516 0,539 0,602 0,750 0,536 0,693 0,688 0,684 0,658 0,579

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.2)

Như vậy, sau bước Cronbach’s Alpha, bài nghiên cứu chỉ còn 22 biến quan sát.

Các biến quan sát còn lại này đều đã thỏa mãn điều kiện, thể hiện độ nhất quán và phù

hợp của các biến quan sát trong từng nhân tố. Bước phân tích nhân tố khám phá (EFA)

tiếp theo sẽ được thực hiện dựa trên 22 biến quan sát còn lại này.

4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

4.2.3.1 Biến độc lập

Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho 18 biến quan sát của 05

nhân tố độc lập nhằm kiểm định 03 điều kiện như đã trình bày trong chương 3 là điều

kiện về hệ số KMO, hệ số Sig và tổng phương sai trích. Ngoài ra trong bước tiến hành

phân tích ma trận xoay Varimax, tác giả chọn hệ số tải là 0,5. Khi đó kết quả phân tích ma

trận xoay lần 1 như sau:

Bảng 4.2: Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập (lần 1)

Rotated Component Matrixa

Nhân tố 3 2 4 5

TDNV2 TDNV3 TDNV5 TDNV4 1 .796 .758 .742 .691

53

.808 .746 .718 .713

.794 .757 .715

.759 .757 .754

.804 .790 .775 TDNV1 HTPL4 HTPL1 HTPL2 HTPL3 CTKT1 CTKT4 CTKT2 CNTT2 CNTT1 CNTT3 NTNQL2 NTNQL3 NTNQL1

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.3)

Như vậy có thể thấy rằng biến quan sát TDNV1 có hệ số tải nhỏ hơn 0,5. Do đó

nhân tố TDNV1 sẽ bị loại và việc phân tích EFA sẽ được tiến hành dựa trên 17 biến quan

sát còn lại. Kết quả phân tích EFA lần 2 được trình bày qua 03 bảng: bảng “Kiểm định

KMO, Bartlett cho nhân tố độc lập”, bảng “Kiểm định Phương sai trích cho nhân tố độc

lập” và bảng “Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập” như sau:

Bảng 4.3: Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố độc lập

KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO .790

Giá trị Chi bình phương 848.295

Kiểm định Bartlett Bậc tự do 136

Giá trị P – Value (Sig) .000

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.4)

54

Với kết quả phân tích được tổng hợp từ SPSS, hệ số KMO đạt mức 0,790 (lớn hơn

0,5), do đó thỏa điều kiện kiểm định về hệ số KMO, điều này chứng tỏ rằng việc thực

hiện phân tích các nhân tố là thích hợp. Ngoài ra hệ số Sig. (0,000) cũng thỏa mãn điều

kiện (nhỏ hơn 0,05), do đó có thể kết luận rằng các biến quan sát có tương quan với nhau

trong từng nhân tố.

Bảng 4.4: Kiểm định Phương sai trích cho nhân tố độc lập

Total Variance Explained

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay

Nhân tố Tổng Tổng Tổng Phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích Tích lũy phương sai trích

4.968 29.221 29.221 4.968 29.221 29.221 2.621 15.417 15.417 1

1.839 10.819 40.041 1.839 10.819 40.041 2.506 14.740 30.157 2

1.670 9.826 49.867 1.670 9.826 49.867 2.079 12.231 42.388 3

1.472 8.657 58.524 1.472 8.657 58.524 2.021 11.887 54.274 4

1.225 7.206 65.729 1.225 7.206 65.729 1.947 11.455 65.729 5

.756 4.447 70.177 6

.704 4.143 74.320 7

.677 3.985 78.305 8

.606 3.564 81.868 9

.544 3.198 85.066 10

.515 3.030 88.097 11

.411 2.416 90.513 12

.395 2.322 92.834 13

55

.351 2.063 94.898 14

.323 1.900 96.798 15

.286 1.681 98.479 16

.259 1.521 100.000 17

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.5)

Thông qua kết quả kiểm định phương sai trích, có thể thấy giá trị Eigenvalues >

1,00; phương sai trích là 65,729% (>50%) thỏa điều kiện kiểm định. Như vậy có thể nói

rằng các biến quan sát trong 05 nhân tố đã giải thích được 65,729% sự biến thiên của dữ

liệu.

Bảng 4.5: Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập (lần 2)

Rotated Component Matrixa

Nhân tố 3 4 5 2

1 .809 .753 .726 .714

.791 .770 .750 .714

.760 .757 .756

.807 .801 .771

HTPL4 HTPL1 HTPL3 HTPL2 TDNV2 TDNV3 TDNV5 TDNV4 CNTT2 CNTT1 CNTT3 NTNQL3 NTNQL2 NTNQL1 CTKT1 .814

56

CTKT4 CTKT2 .769 .724

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.6)

Sau khi loại biến quan sát TDNV1 trong bước phân tích EFA, 17 biến quan sát còn

lại đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5, đạt được yêu cầu về ý nghĩa thực tiễn. Như vậy,

sau khi thực hiện phương pháp rút trích và phân tích với ma trận xoay varimax, các biến

quan sát thuộc các nhóm nhân tố độc lập được gom thành các nhóm nhân tố đúng trật tự

ban đầu, cụ thể như sau:

 Nhân tố “Nhận thức Nhà quản lý”: NTNQL1, NTNQL2, NTNQL3

 Nhân tố “Trình độ, năng lực nhân viên”: TDNV2, TDNV3, TDNV4, TDNV5

 Nhân tố “Hệ thống pháp lý”: HTPL1, HTPL2, HTPL3, HTPL4

 Nhân tố “Chứng từ kế toán”: CTKT1, CTKT3, CTKT4

 Nhân tố “Công nghệ thông tin”: CNTT1, CNTT2, CNTT3

4.2.3.2 Biến phụ thuộc

Tương tự khi phân tích EFA cho các biến thuộc nhóm nhân tố độc lập, kết quả

phân tích cho các biến độc lập trong nhân tố “Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn

vị HCSN” cũng được thể hiện qua 03 bảng: bảng “Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố

phụ thuộc”, bảng “Kiểm định Phương sai trích cho nhân tố phụ thuộc” và bảng “Ma trận

xoay Varimax cho nhân tố phụ thuộc” như sau:

Bảng 4.6: Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO .793

Kiểm định Bartlett Giá trị Chi bình phương 197.048

57

Bậc tự do 6

Giá trị P – Value (Sig) .000

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.7)

Với kết quả phân tích được tổng hợp từ SPSS, hệ số KMO đạt mức 0,793 (lớn hơn

0,5), do đó thỏa điều kiện kiểm định về hệ số KMO, điều này chứng tỏ rằng việc thực

hiện phân tích các nhân tố là thích hợp. Ngoài ra hệ số Sig. (0,000) cũng thỏa mãn điều

kiện (nhỏ hơn 0,05), do đó có thể kết luận rằng các biến quan sát có tương quan với nhau

trong nhân tố “Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN”.

Bảng 4.7: Kiểm định phương sai trích cho nhân tố phụ thuộc

Total Variance Explained

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích

Nhân tố Tổng Tổng Phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích Tích lũy phương sai trích

2.590 64.759 64.759

1 2 3 4 2.590 .583 .465 .362 64.759 14.564 11.620 9.057 64.759 79.323 90.943 100.000

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.8)

Thông qua kết quả kiểm định phương sai trích, có thể thấy giá trị phương sai trích

là 64,759% (>50%) thỏa điều kiện kiểm định. Như vậy có thể nói rằng các biến quan sát

đã giải thích được 64,759% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Ngoài ra, kết quả từ bảng

4.9 sau đây cũng cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5, đạt yêu

cầu về ý nghĩa thực tiễn.

\

58

Bảng 4.8: Ma trận xoay Varimax cho nhân tố phụ thuộc

Component Matrixa

Nhân tố 1

CSDT1 CSDT2 CSDT4 CSDT3 .853 .825 .773 .765

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.3.9)

4.2.4 Phân tích tương quan

Như đã đề cập trong chương 3, hệ số tương quan Pearson được sử dụng để tiến

hành phân tích tương quan. Kết quả về phân tích hệ số tương quan giữa các biến trong mô

hình được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.9: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình

Correlations

1

CSDT

.754** .000 147 1

HTPL

.693** .000 147 .411** .000 147 1

TDNV

.538** .000 147 .429** .000 147 .292** .000 147 1

CNTT

Hệ số Pearson Mức ý nghĩa N Hệ số Pearson Mức ý nghĩa N Hệ số Pearson Mức ý nghĩa N Hệ số Pearson Mức ý nghĩa N CSDT HTPL TDNV CNTT NTNQL CTKT .467** .000 147 .427** .000 147 .275** .001 147 .251** .002 147 .255** .002 147 .205* .013 147 .169* .041 147 .256** .002 147 147 .754** .000 147 .693** .000 147 .538** .000 147 147 .411** .000 147 .429** .000 147 147 .292** .000 147 147

59

1

NTNQL

.167* .044 147 1

CTKT

Hệ số Pearson Mức ý nghĩa N Hệ số Pearson Mức ý nghĩa N .255** .002 147 .467** .000 147 .205* .013 147 .427** .000 147 .169* .041 147 .275** .001 147 .256** .002 147 .251** .002 147 147 .167* .044 147 147

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.4.1)

Với kết quả trên, có thể thấy rằng hệ số tương quan giữa nhân tố độc lập và phụ

thuộc là có ý nghĩa khi hệ số Sig. đều nhỏ hơn 0,05. Do đó có thể kết luận rằng với độ tin

cậy 95%, các nhân tố độc lập đều có sự tương quan, ảnh hưởng đến nhân tố phụ thuộc.

Trong đó, có thể thấy hệ số tương quan Pearson của nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý”

(NTNQL) là yếu nhất khi chỉ đạt 0,255; khi đó mức tương quan giữa nhân tố “Hệ thống

pháp lý” (HTPL) và biến phụ thuộc (CSDT) là cao nhất khi đạt 0,754. Ngoài ra, xét mối

tương quan giữa các nhân tố độc lập cũng không quá cao khi hệ số tương quan Pearson

chỉ dao động từ 0,167 đến 0,429. Tuy nhiên để thận trọng thì hiện tượng đa cộng tuyến

cũng sẽ được xem xét đến.

4.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính

Sau khi phân tích tương quan, bước tiếp theo sẽ là phân tích hồi quy tuyến tính. Ở

bước này thì kiểm định R2 và kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm định mức độ phù

hợp của mô hình hồi quy cũng như đánh giá mức độ tác động của các nhân tố độc lập lên

nhân tố phụ thuộc. Khi tiến hành đến bước kiểm định các kệ số hồi quy thì nhân tố “Nhận

thức của Nhà quản lý” có Sig. khá lớn (0,536) không đạt yêu cầu ý nghĩa thống kê (Sig.

nhỏ hơn 0,05). Cụ thể như sau:

60

Bảng 4.10: Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy (lần 1)

Coefficientsa Hệ số chuẩn hóa Hệ số chưa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Mô hình t Mức ý nghĩa Beta Beta Sai số chuẩn Hệ số Tolerance Hệ số VIF

1 .000 .000 .000 .000

Hằng số HTPL TDNV CNTT NTNQL CTKT .584 .319 .272 .143 .017 .067 .151 .034 .028 .034 .028 .027 3.876 9.338 9.671 4.274 .620 2.478 .449 .419 .189 .025 .108 .536 .014 .651 1.536 .802 1.248 .772 1.296 .915 1.093 .798 1.253

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.5.3)

Như vậy, nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý” sẽ bị loại khỏi mô hình, và việc

phân tích hồi quy tuyến tính sẽ được thực hiện cho 04 nhân tố độc lập còn lại là: nhân tố

“Hệ thống pháp lý”, nhân tố “Năng lực, trình độ nhân viên”, nhân tố “Chứng từ kế toán”

và nhân tố “Công nghệ thông tin”. Kết quả của việc phân tích R2 được thể hiện qua bảng

sau:

Bảng 4.11: Kiểm định mức độ phù hợp mô hình nghiên cứu

R R2 Sai số chuẩn Mô hình Model Summaryb R2 hiệu chỉnh Durbin- Watson

1 .887a .787 .781 .24842 2.122

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.5.4)

Tác giả sẽ tiến hành sử dụng chỉ số R2 đã hiệu chỉnh để đánh giá mức độ tin cậy và

phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính. Từ bảng 4.12, kết quả R2 đã hiệu chỉnh là 0,781.

Như vậy với kết quả này, có thể kết luận rằng có đến 78,1% khả năng các nhân tố độc lập

61

ảnh hưởng vào nhân tố phụ thuộc. Còn 21,9% còn lại là do tác động của các nhân tố khác

mà bài nghiên cứu chưa phát hiện và đề cập đến.

Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể, phương pháp kiểm định

ANOVA được sử dụng. Kết quả kiểm định được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.12: Kiểm định ANOVA

Mô hình F Tổng bình phương ANOVAa Bậc tự do Trung bình bình phương Mức ý nghĩa

8.090 131.091 .000b

1

Hồi quy Phần dư Tổng 32.360 8.763 41.123 4 142 146 .062

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.5.5)

Có thể thấy mức ý nghĩa Sig. (0,000) nhở hơn 0,05, do đó đạt yêu cầu về ý nghĩa

thống kê. Từ đó có thể kết luận rằng mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp

và có thể suy rộng cho tổng thể.

Bảng 4.13: Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy (lần 2)

Hệ số chưa chuẩn hóa Coefficientsa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Mô hình t Mức ý nghĩa Beta B Sai số chuẩn Hệ số Tolerance Hệ số VIF

1

(Constant) HTPL TDNV CNTT CTKT .597 .320 .273 .147 .068 .149 .034 .028 .033 .027 4.006 9.406 9.750 4.461 2.532 .451 .421 .194 .110 .000 .000 .000 .000 .012 .653 1.531 .805 1.243 .796 1.256 .802 1.247

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.5.6)

62

Với việc loại nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý”, 04 nhân tố còn lại khi tiến

hành phân tích hồi quy tuyến tính đã đạt được mức ý nghĩa khi Sig. đều đạt yêu cầu nhỏ

hơn 0,05. Ngoài ra, hệ số VIF của từng nhân tố cũng nhỏ hơn 10, do đó hiện tượng đa

cộng tuyến bị loại bỏ.

Từ kết quả này, có thể kết luận rằng 04 nhân tố độc lập đều đã tác động đến nhân

tố phụ thuộc với các mức độ khác nhau, và kết quả của mô hình nghiên cứu đánh giá việc

tác động của các nhân tố rào cản đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị

HCSN như sau:

CSDT = 0,597 + 0,320*HTPL + 0,273*TDNV + 0,147*CNTT + 0,068*CTKT

4.3 Bàn về kết quả nghiên cứu

Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố

theo hướng rào cản đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN với 05 mức độ

từ 1 đến 5 theo hướng “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”. Sau đây là

bảng tổng hợp các giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình cũng như độ lệch

chuẩn cho từng biến quan sát:

Bảng 4.14: Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát

Số mẫu Độ lệch chuẩn Giá trị cao nhất

Descriptive Statistics Giá trị thấp nhất 1 1 1 1 1 1 2 4 5 5 5 5 5 5 Giá trị trung bình 2.32 2.32 2.37 2.49 3.54 3.63 3.71 147 147 147 147 147 147 147 .944 .965 .944 .847 1.093 1.041 1.015 NTNQL1 NTNQL2 NTNQL3 TDNV1 TDNV2 TDNV3 TDNV4

63

1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3.59 4.06 4.14 4.07 4.14 3.57 3.73 3.58 3.73 4.14 4.13 4.09 3.46 3.46 3.46 3.45 1.026 .952 .929 .896 .929 1.123 1.036 1.222 1.017 .833 .893 .875 .724 .779 .743 .769

TDNV5 HTPL1 HTPL2 HTPL3 HTPL4 CTKT1 CTKT2 CTKT3 CTKT4 CNTT1 CNTT2 CNTT3 CSDT1 CSDT2 CSDT3 CSDT4 Valid N (listwise) 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147 147

(Nguồn: Tổng hợp từ SPSS – Phụ lục 3.1.1)

 Biến độc lập:

Nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý”: có thể thấy giá trị trung bình của các biến

quan sát là rất thấp, khoảng 2.32 đến 2.37. Như vậy có thể thấy các đối tượng tham gia

khảo sát không đồng tình với ý kiến các nhà quản lý không quan tâm vai trò quản lý của

công tác kế toán hay chỉ làm theo rập khuôn.

Nhân tố “Trình độ, năng lực của nhân viên”: giá trị trung bình của nhân tố dao

động từ 2.49 đến 3.71. Mức độ đồng tình trong các câu trả lời của nhân tố này có thể thấy

là cao hơn mức độ đồng tình trong cách trả lời cho nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý”.

Ngoài ra, biến quan sát TDNV1 có giá trị trung bình là thấp nhất trong nhân tố này.

64

Nhân tố “Hệ thống pháp lý”: giá trị trung bình của nhân tố này là khá cao, từ 4.06

đến 4.14, điều này thể hiện mức độ đồng tình cao khi các câu trả lời với mức độ 4 và 5

chiếm đa số. Ngoài ra, có thể thấy sự chênh lệch giữa các biến quan sát trong nhân tố này

là không cao.

Nhân tố “Chứng từ kế toán”: giá trị trung bình của nhân tố này cũng thể hiện mức

độ đồng tình ở mức tương đối với giá trị trung bình trong khoản 3.57 đến 3.73. Các câu

trả lời cho các biến quan sát vẫn không có sự biến động nhiều.

Nhân tố “Công nghệ thông tin”: nhân tố này cũng có mức độ đồng ý là khá cao

như trường hợp của nhân tố “Hệ thống pháp lý” khi giá trị trung bình dao động từ 4.09

đến 4.14 và vẫn không có sự cách biệt lớn giữa các biến quan sát.

 Biến phụ thuộc:

Nhân tố “Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN”: nhân tố này được

đánh giá khá cao thông qua 04 biến quan sát. Các biến quan sát có giá trị trung bình gần

như là như nhau khi đạt mức 3.45 đến 3.46. Điều này thể hiện sự nhận thức về lợi ích

cũng như thể hiện sự kỳ vọng của các đối tượng tham gia khảo sát trong việc áp dụng kế

toán dồn tích tại các đơn vị HCSN.

Sau khi thực hiện phân tích SPSS từ kiểm định thang đo với hệ số Cronbach’s

Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan với hệ số tương quan

Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính với kiểm định R2 và kiểm định ANOVA, bài

nghiên cứu đã lần lượt loại bỏ biến CTKT3, TDNV1 và nhân tố NTNQL. Như vậy, các

nhân tố độc lập và các biến quan sát còn lại cuối cùng trong kết quả của bài nghiên cứu

được thể hiện qua bảng sau:

65

Bảng 4.15: Tổng hợp các nhân tố và các biến quan sát trong kết quả nghiên cứu

STT Nhân tố Nội dung Biến quan sát

CSDT1 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường khả năng hội nhập với Quốc tế.

CSDT2 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường tính hữu ích của thông tin khi ra quyết định.

1 CSDT3 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường trách nhiệm giải trình, tính công khai và minh bạch của thông tin. Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN

CSDT4 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ cung cấp đầy đủ thông tin tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị một cách chính xác hơn.

TDNV2 Hầu hết nhân viên vẫn chưa được bổ sung, trau dồi kiến thức đầy đủ khi đang công tác tại đơn vị khu vực công.

TDNV3 Hầu hết nhân viên kế toán hiện nay đều có tâm lý “sợ thay đổi” khi tiếp xúc với một quy trình mới, một hệ thống mới.

2 Trình độ, năng lực nhân viên TDNV4 Hầu hết nhân viên chưa thể đọc hiểu chuẩn mực kế toán công quốc tế.

TDNV5 Hầu hết nhân viên chưa có khả năng thông hiểu và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin khi thay đổi hệ thống.

HTPL1 Thiếu chuẩn mực kế toán công sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

HTPL2 Tồn tại hệ thống pháp lý (chế độ kế toán, nghị định, thông tư, …) phức tạp sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công. 3 Hệ thống pháp lý

HTPL3 Chưa có quy định về công bố thông tin một cách rộng rãi cho nhiều đối tượng sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

HTPL4 Hệ thống kiểm soát nội bộ hiện nay vẫn chưa chặt chẽ, chưa được quan tâm đúng mức.

66

STT Nhân tố Nội dung Biến quan sát

CTKT1 Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo quy định hiện hành là chưa đầy đủ để có thể áp dụng cơ sở dồn tích.

4 Chứng từ kế toán CTKT2 Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo quy định hiện hành là chưa phù hợp với yêu cầu kế toán tại đơn vị công.

CTKT4 Việc lưu trữ chứng từ kế toán thực tế hiện nay là chưa đầy đủ, chưa phù hợp theo yêu cầu chế độ kế toán.

CNTT1 Cơ sở vật chất (hệ thống mạng, phần mềm kế toán, …) hiện nay là chưa phù hợp để áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

5 CNTT2 Công nghệ thông tin Dữ liệu không thống nhất, đồng bộ giữa các cơ quan sẽ cản trở quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

CNTT3 Chi phí nâng cấp, phát triển hệ thống thông tin lớn sẽ cản trở quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

Kết quả của bài nghiên cứu được thể hiện qua phương trình:

CSDT = 0,597 + 0,320*HTPL + 0,273*TDNV + 0,147*CNTT + 0,068*CTKT

Với kết quả trên, có thể thấy rằng việc “Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn

vị HCSN” chịu sự tác động của 04 nhân tố độc lập. Trong đó, nhân tố “Hệ thống pháp lý”

có mức độ ảnh hưởng theo hướng rào cản là lớn nhất với hệ số 0,320; bên cạnh đó nhân tố

“Chứng từ kế toán” có mức độ ảnh hưởng thấp nhất với hệ số 0,068. Như vậy, kết quả

nghiên cứu có thể được diễn giải chi tiết như sau:

67

 Khi nhân tố rào cản HTPL tăng 1 đơn vị (tăng độ rào cản), thì mức độ khó

khăn khi áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN cũng sẽ tăng

0,320 đơn vị; và ngược lại.

 Khi nhân tố rào cản TDNV tăng 1 đơn vị (tăng độ rào cản), thì mức độ khó

khăn khi áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN cũng sẽ tăng

0,273 đơn vị; và ngược lại.

 Khi nhân tố rào cản CNTT tăng 1 đơn vị (tăng độ rào cản), thì mức độ khó

khăn khi áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN cũng sẽ tăng

0,147 đơn vị; và ngược lại.

 Khi nhân tố rào cản CTKT tăng 1 đơn vị (tăng độ rào cản), thì mức độ khó

khăn khi áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN cũng sẽ tăng

0,068 đơn vị; và ngược lại.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu sau khi tiến hành phân tích dữ liệu qua

các bước đánh giá độ tin cây thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương

quan và phân tích hồi quy tuyến tính. Chương này cũng đã cho thấy mô hình nghiên cứu

là phù hợp và có ý nghĩa thực tiễn. Qua đó, chương này đã hoàn thành 02 mục tiêu nghiên

cứu là nhận diện có 04 nhân tố độc lập tác động đến nhân tố “Áp dụng cơ sở kế toán dồn

tích tại các đơn vị HCSN”; cũng như đo lường được mức độ tác động của từng nhân tố

độc lập đó.

Dựa trên kết quả nghiên cứu chương 4, chương 5 tiếp theo sẽ đưa ra những giải

pháp, những đề xuất nhằm làm hạn chế sự ảnh hưởng của các nhân tố rào cản trong mô

hình.

68

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Bài nghiên cứu này tiếp cận các nhân tố tác động đến việc áp dụng cơ sở kế toán

dồn tích tại các đơn vị HCSN theo hướng mới là hướng các nhân tố rào cản, do đó việc

thiết kế thang đo, bảng câu hỏi cũng sẽ đi thẳng vào các vấn đề tồn đọng. Tác giả hy vọng

với cách tiếp cận này sẽ khiến đối tượng khảo sát nhìn thẳng vào các vấn đề, mang lại sự

khác biệt trong kết quả khảo sát, từ đó đưa ra những giải pháp sát với thực tế, giúp quá

trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN được diễn ra dễ dàng, bền vững

và triệt để hơn.

Ngoài ra, với việc đưa vào mô hình 02 nhân tố mới là nhân tố “Nhận thức của Nhà

quản lý” và nhân tố “Chứng từ kế toán”, tác giả mong muốn nhận diện thêm những nhân

tố mới trong mô hình. Tuy nhiên trong thực tế, nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý” đã

bị loại bỏ khi các đối tượng khảo sát đã không đồng tình việc nhân tố này là rào cản đến

quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị HCSN. Trong khi đó, nhân tố

“Chứng từ kế toán” là phát hiện của bài nghiên cứu cho dù khi xét trong 04 nhân tố độc

lập còn lại, thì nhân tố này có mức độ ảnh hưởng là thấp nhất. Như vậy, với việc phân tích

dữ liệu, mô hình nghiên cứu thực tế của đề tài như sau:

69

Sơ đồ 5.1: Mô hình nghiên cứu thực tế

( – )

Hệ thống pháp lý (HTPL)

( – )

Áp dụng cơ

Trình độ, năng lực của nhân viên (TDNV) sở kế toán

dồn tích tại ( – )

các đơn vị Công nghệ thông tin (CNTT) HCSN

(CSDT) ( – )

Chứng từ kế toán (CTKT)

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là mang đến một góc nhìn mới về đề tài này,

hoàn thiện mô hình nghiên cứu, cũng như sẽ là cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu sau

liên quan đến đề tài cơ sở kế toán tại khu vực công. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả

sẽ đưa ra các kiến nghị nhằm hạn chế sự tác động của các nhân tố rào cản trong mô hình.

Phần kiến nghị tiếp theo sau đây sẽ được thực hiện theo thứ tự tác động từ mạnh tới yếu

của các nhân tố rào cản trong mô hình.

70

5.2 Kiến nghị

5.2.1 Hoàn thiện nhân tố hệ thống pháp lý

 Ban hành chuẩn mực kế toán công:

Có thể thấy, một trong những bước đi rất quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp

trong công cuộc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích một cách toàn diện tại các đơn vị HCSN

là việc ban hành chuẩn mực kế toán công cho Việt Nam. Việc áp dụng hoàn toàn IPSAS

vào Việt Nam có thể sẽ gây ra nhiều tốn kém so với kết quả mang lại, do đó việc xây

dựng chuẩn mực kế toán công tại Việt Nam dựa trên việc điều chỉnh IPSAS sao cho phù

hợp là phương án khả thi và hợp lý nhất.

Việc ban hành chuẩn mực kế toán công tại Việt Nam sẽ thống nhất được quan

điểm hành xử cho tất cả kế toán viên, thống nhất được tinh thần chung của các văn bản về

quản lý tài chính và chế độ kế toán áp dụng lên các đơn vị HCSN. Từ đó thống nhất công

tác kế toán và hướng đến mục tiêu xây dựng BCTC hợp nhất cho toàn khu vực công.

Một trong những bước đi đầu tiên là việc tiến hành dịch thuật IPSAS. Hiện nay,

IPSAS vẫn chưa được một tổ chức có thẩm quyền và uy tín tiến hành dịch thuật, các

IPSAS được dịch riêng lẻ bởi các tổ chức đào tạo hay bởi các cá nhân phụ thuộc theo mục

tiêu giảng dạy hay nghiên cứu. Do đó, việc Chính phủ cần tiến hành dịch thuật và công bố

chính thức IPSAS là nền tảng cho việc tiếp cận, nghiên cứu và ban hành chuẩn mực kế

toán khu vực công cho Việt Nam.

 Hoàn thiện Luật Ngân sách và Luật Kế toán:

Hiện nay việc tồn tại một hệ thống pháp lý phức tạp với nhiều văn bản như chế độ,

thông tư, nghị định, … tác động trực tiếp lên công tác kế toán tại các đơn vị HCSN như

hiện nay đã được đánh giá là một rào cản lớn trong quá trình chuyển đổi cơ sở kế toán.

Do đó việc hoàn thiện, tinh gọn và thống nhất hệ thống pháp lý là nhiệm vụ tuy nặng nề

nhưng rất quan trọng. Với giải pháp ban hành chuẩn mực kế toán công cho Việt Nam

71

nhằm thống nhất công tác kế toán nói chung và cơ sở kế toán áp dụng nói riêng cho toàn

bộ các đơn vị HCSN, thì việc tạo một ưu thế cho bước đi quan trọng này là hoàn thiện 02

văn bản Luật có tính pháp lý cao nhất, có tầm ảnh hưởng bao quát nhất là Luật Ngân sách

và Luật Kế toán cũng hết sức quan trọng.

Luật Ngân sách và Luật kế toán có hiệu lực pháp lý từ đầu năm 2017, do đó vẫn

còn cần thời gian để thấy được những ưu điểm hay nhược điểm thật sự của 02 văn bản có

tính pháp lý cao nhất này. Chắc chắn các nhà lập pháp vẫn sẽ phải hoàn thiện các văn bản

này. Tuy nhiên việc nghiên cứu ban hành chuẩn mực kế toán công cho Việt Nam cần phải

tiến hành đồng bộ, song song với việc hoàn thiện Luật Ngân sách và Luật Kế toán bởi

việc này sẽ mang lại sự thống nhất về quy định, đồng thời nâng cao sự liên kết giữa các

văn bản luật và chuẩn mực kế toán. Do đó, hai bước đi này cần được tiến hành đồng bộ,

không nên tách rời.

 Xác định mục tiêu trách nhiệm giải trình cho BCTC:

Mục tiêu cơ bản của BCTC khu vực công nói chung và tại các đơn vị HCSN nói

riêng là cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định, ngoài ra còn một mục tiêu vô

cùng quan trọng nữa là trách nhiệm giải trình. Tuy nhiên, thực tế hiện nay BCTC chỉ tập

trung vào việc báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền như báo cáo tình hình thu chi

NSNN, báo cáo tình hình vay trong và ngoài nước, … Từ đó có thể thấy BCTC tại các

đơn vị HCSN hiện nay vẫn chưa thực hiện mục tiêu trách nhiệm giải trình và vẫn chưa

được công khai minh bạch đến công chúng.

Cần tăng cường tính dân chủ của công chúng và từ đó tăng cường tính công khai,

minh bạch thông tin trên BCTC bằng cách mở rộng phạm vi về đối tượng được sử dụng

thông tin BCTC tại các đơn vị HCSN, cụ thể phạm vi đối tượng mở rộng sẽ là toàn bộ

công chúng có nhu cầu và lý do chính đáng, hợp pháp. Qua đó, công chúng có thể hiểu rõ

hơn và đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động của các đơn vị HCSN. Ngoài ra, với sự

quan tâm của toàn bộ công chúng thì việc ủng hộ công cuộc cải cách kế toán cũng sẽ tạo

72

ra những áp lực lên các cơ quan có thẩm quyền và thúc đẩy quá trình cải cách kế toán nói

chung và việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích hoàn toàn nói riêng được diễn ra nhanh hơn,

tích cực hơn.

 Tăng cường khả năng kiểm soát nội bộ:

Cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ tại khu vực tư, hệ thống kiểm soát nội bộ tại

các đơn vị HCSN vẫn là việc tổ chức thực hiện trong nội bộ các đơn vị các cơ chế, chính

sách, quy trình phù hợp với quy định của pháp luật nhằm 03 mục tiêu cơ bản là ngăn

ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận, sai sót. Mục tiêu của kiểm soát nội

bộ tại các đơn vị HCSN là bảo đảm hoạt động của đơn vị tuân thủ pháp luật, thực hiện

đúng quy chế, quy trình; bảo đảm hoạt động của đơn vị đi đúng hướng đã đề ra, hoạt động

có hiệu quả; bảo đảm việc quản lý và sử dụng tài sản, nguồn vốn tại đơn vị an toàn, hiệu

quả.

Hiện nay, việc kiểm soát nội bộ tại các đơn vị HCSN chỉ dừng ở mức là được ban

hành các văn bản quy định về việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản, các quy định về

kiểm soát, sử dụng NSNN nhằm đối phó sự lãng phí, thất thoát tài sản. Tuy nhiên, với

những văn bản trên thì mức độ kiểm soát nội bộ tại các đơn vị vẫn còn khá thấp, phần lớn

phụ thuộc nhiều vào mức độ tự giác chấp hành, tuân thủ của các đơn vị. Đồng thời khả

năng phát hiện sai sót, gian lận kịp thời sẽ là rất kém. Do đó việc ban hành chính thức văn

bản quy định quy trình, thủ tục về kiểm soát nội bộ sẽ là rất cần thiết. Ngoài ra, bộ phận

kiểm soát nội bộ cần tách biệt, độc lập với những người đứng đầu các đơn vị HCSN nhằm

tránh gian lận thông đồng. Các thành viên của bộ phận kiểm soát nội bộ phải do các cơ

quan, đơn vị cấp cao hơn thành lập. Với những hành động trên, khả năng kiểm soát nội bộ

tại từng đơn vị sẽ được nâng cao, hướng đến mục tiêu chung là đảm bảo định hướng hoạt

động; tuân thủ pháp luật, quy định đồng thời là việc sử dụng tài sản có hiệu quả hơn.

73

5.2.2 Hoàn thiện nhân tố trình độ, năng lực của nhân viên

 Nâng cao khả năng thích nghi với sự thay đổi trong môi trường kế toán:

Một trong những điểm yếu nhất của các nhân viên kế toán là tâm lý sợ thay đổi ,

do đó việc rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường mới cũng là một yếu tố mà nhà

trường cần quan tâm đến trong bối cảnh hiện nay. Bởi khi lực lượng nhân viên tham gia

công tác kế toán tại các đơn vị HCSN có kỹ năng thích nghi cao với sự thay đổi, và khi

không còn tâm lý sợ sự thay đổi, thì việc cải cách kế toán hay cụ thể là việc áp dụng cơ sở

kế toán dồn tích hoàn toàn tại các đơn vị HCSN sẽ được thực hiện dễ dàng hơn. Để nâng

cao khả năng thích nghi của các sinh viên, nhà trường cần đào tạo cho sinh viên có kỹ

năng độc lập và kỹ năng nhóm. Cụ thể hơn, đó là kỹ năng độc lập tìm tòi, tìm hiểu,

nghiên cứu một vấn đề mới phát sinh; kỹ năng thảo luận nhóm nhằm đưa ra ý kiến hỗ trợ,

thống nhất phương án giải quyết, từ đó nâng cao chất lượng công tác kế toán khi có sự

thay đổi.

 Nâng cao nhận thức về định hướng hội nhập, thay đổi kế toán công quốc tế:

Nhằm mục tiêu đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ tố chất, trình độ hội nhập với

IPSAS, ngoài nội dung về kế toán HCSN hiện nay tại Việt Nam, thì nội dung và tư duy

của IPSAS cũng rất quan trọng. Nhà trường cần tổ chức giảng dạy nội dung IPSAS, so

sánh IPSAS và chế độ kế toán công hiện nay tại Việt Nam, đưa ra kết luận về ưu nhược

điểm sau khi so sánh. Đối tượng cần tiếp cận chương trình này ngoài sinh viên còn là các

nhà lãnh đạo, nhân viên – những người đóng vai trò chủ đạo khi tiến hành thay đổi kế

toán trong các đơn vị HCSN. Qua đó, các đối tượng này sẽ làm quen với tinh thần của

IPSAS, đồng thời nâng cao nhận thức về định hướng hội nhập, thay đổi kế toán khu vực

công.

74

 Nâng cao khả năng ngoại ngữ:

Trong thời đại hiện nay, một trong những kỹ năng rất quan trọng khác trong quá

trình hội nhập là khả năng ngoại ngữ. Việc nâng cao khả năng ngoại ngữ sẽ giúp các nhân

viên có khả năng đọc hiểu IPSAS, tìm tòi nghiên cứu các tài liệu khác trong quá trình thay

đổi. Từ đó, việc thay đổi sẽ trở nên dễ dàng, chất lượng hơn. Do đó, nhà trường cũng cần

chú trọng vào chất lượng đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành cho sinh viên.

 Chính sách tuyển dụng hợp lý:

Với mục tiêu nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ nhân viên, các đơn vị HCSN

cần phải có chính sách tuyển dụng hợp lý bằng cách chiêu mộ nhân viên trong và ngoài

nước có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập đồng thời là chính sách đãi ngộ tốt. Việc

tuyển dụng các chuyên gia trình độ cao sẽ là một bước đi cần thiết cho quá trình cải cách

kế toán tại các đơn vị HCSN hiện nay.

Chính sách tuyển dụng hợp lý còn thể hiện qua việc gắn kết với việc tuyển dụng

đúng chuyên ngành. Chất lượng đào tạo sinh viên chuyên ngành kế toán công sẽ tác động

đến chính sách tuyển dụng nếu như các sinh viên thật sự có lợi thế về mặt chuyên môn về

kế toán khu vực công. Mặt khác, chính sách tuyển dụng đúng chuyên ngành cũng sẽ tác

động ngược trở lại chất lượng đào tạo, khiến các trường đánh giá đúng nhu cầu tuyển

dụng của xã hội, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo.

 Nâng cao khả năng thông hiểu CNTT:

Khả năng thông hiểu CNTT của sinh viên và của các nhân viên sẽ ảnh hưởng rất

lớn đến mục tiêu thay đổi công tác kế toán tại các đơn vị HCSN. Do đó, nhà trường cần

đưa các nội dung về CNTT vào mục tiêu chính để đào tạo. Để có thể nâng cao khả năng

này, nhà trường cần hướng dẫn cho các sinh viên sử dụng nhiều phần mềm kế toán, từ đó

xây dựng nhận thức cho sinh viên về nguyên lý hoạt động của các phần mềm từ khâu

nhập liệu, xử lý, các khả năng kiểm soát – quản lý của phần mềm cho đến các kết quả đầu

75

ra; hướng dẫn thêm các chương trình được sử dụng trong các đơn vị HCSN và mối tương

thích, liên kết giữa các chương trình này; từ đó, khi sử dụng một phần mềm hay một hệ

thống mới, sinh viên sẽ có khả năng vận dụng các nguyên lý hoạt động cơ bản để có thể

sử dụng phần mềm mới, hệ thống mới một cách tốt hơn.

5.2.3 Hoàn thiện nhân tố công nghệ thông tin

 Nguồn tài chính cần được hoạch định cho một kế hoạch lâu dài:

Quá trình cải cách, thay đổi kế toán trong khu vực công nói chung và kế toán tại

các đơn vị HCSN nói riêng rất cần yếu tố công nghệ thông tin. Việc nâng cấp khả năng

ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán tại các đơn vị HCSN là điều kiện tiên quyết

trong mục tiêu cải cách thành công kế toán. Qua khảo sát đã có thể thấy rằng yếu tố

nguồn lực tài chính hạn chế là một trong những rào cản lớn nhất đến việc cải cách kế

toán. Việc nâng cao khả năng công nghệ thông tin sẽ mất khá nhiều thời gian, và đó chắc

chắn sẽ là một mục tiêu dài hạn. Do đó, các nhà quản lý cấp cao có thẩm quyền cần hoạch

địch một kế hoạch lâu dài, tính toán từng bước cải thiện về hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị

điện tử, công nghệ, … kèm theo đó là nguồn kinh phí ổn định hàng năm. Nguồn tài chính

ổn định hàng năm cùng một kế hoạch cụ thể cho mỗi năm sẽ có thể mang lại sự thay đổi

thành công, triệt để cho mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin.

 Nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin:

Cần phải tiến hành xây dựng một phần mềm dùng chung cho toàn bộ khu vực

công, tiến hành thử nghiệm cho từng loại hình đơn vị, từ đó điều chỉnh phần mềm sao cho

phù hợp để có thể thống nhất phần mềm kế toán sử dụng cho toàn bộ khu vực công. Đồng

thời nâng cấp trang thiết bị máy tính, xây dựng hệ thống mạng tốt kèm theo là việc tiến

hành sử dụng chứng từ điện tử. Như vậy, với việc sử dụng một phần mềm duy nhất và

nâng cấp trang thiết bị trong khu vực công sẽ nâng cao hiệu quả của công tác kế toán,

76

nâng cao tính đồng bộ thông tin, việc lập báo cáo hợp nhất cũng sẽ dễ dàng và chính xác

hơn.

Hiện nay, hệ thống Tabmis – công cụ quản lý NSNN – đã được đưa vào thực hiện

05 năm từ năm 2012, hệ thống này đã dần cho thấy những ưu điểm khi áp dụng công

nghệ thông tin vào quá trình quản lý. Do đó, việc xây dựng hệ thống công nghệ thông tin

cần dựa trên sự đồng bộ, thống nhất với hệ thống Tabmis. Ngoài ra cần tiếp tục nghiên

cứu hoàn thiện khả năng của hệ thống và các ứng dụng liên quan nhằm hỗ trợ công tác kế

toán ngân sách được chính xác, nhanh chóng; thống nhất dữ liệu; cải cách thủ tục hành

chính và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ nhu cầu quản lý.

5.2.4 Hoàn thiện nhân tố chứng từ kế toán

 Xây dựng hệ thống chứng từ đáp ứng yêu cầu thông tin:

Hệ thống chứng từ kế toán hiện nay quy định cho các đơn vị HCSN bao gồm 4 chỉ

tiêu: Chỉ tiêu lao động tiền lương; Chỉ tiêu vật tư; Chỉ tiêu tiền tệ; Chỉ tiêu TSCĐ và

chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác. Có thể thấy chế độ kế toán

HCSN hiện nay đã quy định rất rõ ràng, cụ thể về hệ thống chứng từ. Tuy nhiên, với yêu

cầu của mục tiêu áp dụng kế toán dồn tích cho toàn bộ các đơn vị HCSN thì hệ thống

chứng từ trong các đơn vị HCSN cần phải nâng cao tính thống nhất, đồng bộ thông tin

trước hết là giữa các loại hình đơn vị HCSN, sau đó là toàn bộ cho khu vực công.

 Tăng cường kiểm tra bằng hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán độc lập:

Qua khảo sát hiện nay, các quy định trên mặt văn bản về xử lý chứng từ và lưu trữ

là rất đầy đủ, tuy nhiên trên thực tế thì việc thực hiện các quy định này lại chưa thật sự

đầy đủ. Tuy rằng, tác động của biến này là yếu nhất, nhưng cũng đã mang lại một phát

hiện mới cho đề tài. Để khắc phục tình trạng này, hệ thống kiểm soát nội bộ cần phải thực

hiện nhiệm vụ của mình thường xuyên, sát sao hơn cùng với công tác thanh tra, kiểm tra

của kiểm toán độc lập cuối năm. Tăng cường khả năng giám sát chặt chẽ việc thực hiện

77

các quy định về chứng từ sẽ tạo sức ép, bắt buộc các đơn vị HCSN thực hiện đúng và đủ

các quy định như đã ban hành.

 Xây dựng hệ thống chứng từ điện tử:

Việc hoàn thiện hệ thống chứng từ trong khu vực công không thể không kể đến

mục tiêu xây dựng hệ thống chứng từ điện tử. Mục tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong

quá trình phát triển kế toán khu vực công khi đã đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ

thông tin; đảm bảo việc quản lý tình hình tài chính tốt hơn; hạn chế các gian lận, sai sót về

chứng từ như giả mạo, mất mát hay phê duyệt không đúng cấp thẩm quyền; việc truy

xuất, dò tìm cũng sẽ dễ dàng hơn nhằm phục vụ công tác kiểm tra; công tác bàn giao hay

công tác lưu trữ chứng từ cũng sẽ tối ưu hơn.

5.3 Hạn chế đề tài

Bài nghiên cứu này tồn tại một số hạn chế như sau:

Thứ nhất, do khả năng nghiên cứu của tác giả vẫn còn hạn chế nên việc tổng hợp,

từ đó lựa chọn các nhân tố rào cản ảnh hưởng việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vẫn có

thể chưa thật sự đầy đủ, còn thiếu sót.

Thứ hai, việc chọn mẫu nghiên cứu và áp dụng cho toàn bộ các đơn vị HCSN tại

địa bàn TP.HCM cần phải thận trọng. Với khả năng của tác giả, việc đa dạng hóa các loại

hình đơn vị HCSN vẫn chưa thật sự cao. Để có thể tăng tính đại diện cho mẫu nghiên cứu

cần phải tăng số mẫu khảo sát, đồng thời mở rộng nhiều các loại hình đơn vị HCSN, trong

mỗi loại hình cần có nhiều đối tượng khảo sát nhằm đảm bảo tính khách quan cho mẫu

quan sát.

Thứ ba, hạn chế về phạm vi về thời gian và không gian. Việc nghiên cứu chỉ được

thực hiện trong quý 2 năm 2017 và chỉ trong địa bàn TP.HCM sẽ không thể hiện được

bức tranh toàn diện về các đơn vị HCSN tại Việt Nam, từ đó các giải pháp có thể mang

tính địa phương hơn.

78

Thứ tư, một số đối tượng được khảo sát lại có sự phân vân về câu trả lời, do đó kết

quả các câu trả lời mang mức độ trung bình chiếm tỷ trọng khá cao, điều này sẽ ảnh

hưởng đến kết quả của bài nghiên cứu.

5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Dựa vào các hạn chế đồng thời kết quả của bài nghiên cứu này có thể làm cơ sở để

phát triển các hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện đề tài, đóng góp vào quá trình

chuyển đổi cơ sở kế toán như sau:

Tiếp tục tổng hợp các bài nghiên cứu nước ngoài, tham khảo ý kiến các chuyên gia

trong và ngoài nước nhằm đề xuất thêm các nhân tố rào cản khác mà nghiên cứu này chưa

đề cập tới. Từ đó, kiểm định các nhân tố mới và các các giải pháp mới.

Mở rộng thời gian nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu cho các tỉnh thành phố miền

Bắc, miền Trung, miền Nam, ngoài ra mở rộng nghiên cứu các hình thức đơn vị công

khác nhằm có thể đưa ra một nhận định, đánh giá phù hợp cho toàn bộ các khu vực công

tại Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp toàn diện và phù hợp hơn.

Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống công nghệ thông tin tại các đơn

vị HCSN, nhằm tăng chất lượng BCTC.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Chương 5 đã tổng hợp lại mô hình nghiên cứu thực tế của đề tài, đồng thời là đưa

ra những đóng góp của đề tài. Đồng thời, dựa trên kết quả nghiên cứu để đề ra các kiến

nghị nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của các nhân tố rào cản theo thứ tự tác động từ mạnh tới

yếu như sau: (1) Nhân tố Hệ thống pháp lý; (2) Nhân tố Năng lực, trình độ nhân viên; (3)

Nhân tố Công nghệ thông tin và cuối cùng là (4) Nhân tố Chứng từ kế toán.

Ngoài ra, chương 5 đã đưa ra hạn chế của đề tài cũng như là hướng nghiên cứu tiếp

theo trong tương lai khi sử dụng đề tài này làm cơ sở tham khảo.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu tiếng Anh

1. Christensen, M. (2002). Accrual accounting in the public sector: the case of the

New South Wales government. Accounting History, 7(2), 93-124.

2. IPSASB, 2016. Handbook of International Public Sector Accounting

Pronouncements. Volume I, II.

resources/2016-handbook-international-public-sector-accounting-

pronouncements>.

3. Luder, K. (1992). A contingency model of governmental accounting innovations in

the political administrative environment.

4. Nistor, C. S., Deaconu, A., & Mare, C. (2015). Influence of environmental factors

on the evolution of Romanian public accounting. Journal of Business Economics

and Management, 16(6), 1154-1169.

5. Ouda, H. (2004). Basic requirements model for successful implementation of

accrual accounting in the public sector. Public Fund Digest, 4(1), 78-99.

6. Wynne, A. (2004). Is the move to accrual based accounting a real priority for

public sector accounting. Public Fund Digest, 6(1), 25-39.

7. Zhang, G. (2005). Environmental Factors in China's Financial Accounting

Development since 1949 (Doctoral dissertation, Erasmus School of Economics).

 Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài chính, 2006. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, theo Quyết định số

19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.

2. Đào Thị Kim Yến, 2015. Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện

báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu

3. Đỗ Đăng Bình, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn

tích vào báo cáo tài chính tại các trường Đại học công lập trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP. HCM.

4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức. Đại học kinh tế TP. HCM.

5. Nguyễn Đình Thọ 2014, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà

xuất bản Lao động xã hội

6. Nguyễn Như Quỳnh, 2015. Xác định các nhân tố ảnh hưởng việc vận dụng Chuẩn

mực kế toán công quốc tế : “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” vào Việt Nam. Luận văn

thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP. HCM.

7. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2015. Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam.

Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP. HCM.

8. Phạm Quang Huy, 2014. Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách Nhà nước

tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP. HCM.

9. Vũ Quang Nguyên, 2015. Nghiên cứu các cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán

công một số quốc gia và định hướng cho cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công

tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP. HCM.

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT

PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỪ SPSS

PHỤ LỤC 1

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Chào Anh/Chị!

Tôi tên là Lê Khánh Huy, là học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại, tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát nhằm Xác định các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vào công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn TP.HCM. Để thu thập thông tin hỗ trợ cho đề tài nghiên cứu của mình, tôi rất mong Anh/Chị dành một ít thời gian quý báu để trả lời bảng câu hỏi dưới đây. Sự giúp đỡ và ý kiến của các anh/chị sẽ đóng góp rất lớn vào kết quả của cuộc nghiên cứu. Lưu ý, bài phỏng vấn được khảo sát dựa trên cách nhìn khách quan về đơn vị hành chính sự nghiệp, hoàn toàn không bó buộc ngay tại đơn vị mà Anh/Chị đang công tác.

Tôi xin cam đoan rằng nội dung trả lời của các Anh/Chị chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu của đề tài nói trên, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin này sẽ được giữ bí mật và chỉ được cung cấp cho Thầy/Cô để kiểm chứng khi có yêu cầu.

Xin cảm ơn!

PHẦN 1: CÂU HỎI KHẢO SÁT

Các câu hỏi bên dưới có 5 lựa chọn thể hiện cho các thang đo từ mức 1 (Hoàn toàn không đồng ý) đến mức 5 ( Hoàn toàn đồng ý). Các Anh/Chị vui lòng chọn 1 trong 5 mức để đánh dấu vào mức độ nào mà Anh/Chị đồng ý đối với mỗi ý kiến bên dưới:

Mức độ đồng ý STT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5

PHẦN A: ÁP DỤNG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH TẠI CÁC ĐƠN VỊ HCSN

1 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường khả năng hội nhập với Quốc tế.

2 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường tính hữu ích của thông tin khi ra quyết định.

3 Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ tăng cường trách nhiệm giải trình, tính công khai và minh bạch của thông tin.

4

Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ cung cấp đầy đủ thông tin tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị một cách chính xác hơn.

PHẦN B: KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

Nhân tố Nhận thức của nhà quản lý 1 2 3 4 5

5 Hầu hết các nhà quản lý không thật sự quan tâm vai trò quản lý của công tác kế toán.

6 Hầu hết các nhà quản lý không thật sự quan tâm đến việc thay đổi, cải tiến công tác kế toán.

7 Hầu hết nhà quản lý thực hiện rập khuôn, theo sự hướng dẫn chỉ đạo cụ thể từ các cấp có thẩm quyền.

Nhân tố Trình độ, năng lực của nhân viên 1 2 3 4 5

8 Hầu hết nhân viên không sử dụng được các kiến thức đã học tại trường vào thực tế.

9 Hầu hết nhân viên vẫn chưa được bổ sung, trau dồi kiến thức đầy đủ khi đang công tác tại đơn vị khu vực công.

10

Hầu hết nhân viên kế toán hiện nay đều có tâm lý “sợ thay đổi” khi tiếp xúc với một quy trình mới, một hệ thống mới.

11 Hầu hết nhân viên chưa thể đọc hiểu chuẩn mực kế toán công quốc tế.

12 Hầu hết nhân viên chưa có khả năng thông hiểu và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin khi thay đổi hệ thống.

Nhân tố Hệ thống pháp lý 1 2 3 4 5

13 Thiếu chuẩn mực kế toán công sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

14

Tồn tại hệ thống pháp lý (chế độ kế toán, nghị định, thông tư, …) phức tạp sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

15

Chưa có quy định về công bố thông tin một cách rộng rãi cho nhiều đối tượng sẽ gây cản trở việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

16 Hệ thống kiểm soát nội bộ hiện nay vẫn chưa chặt chẽ, chưa được quan tâm đúng mức.

Nhân tố Chứng từ kế toán 1 2 3 4 5

17

Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo quy định hiện hành là chưa đầy đủ để có thể áp dụng cơ sở dồn tích.

18

Hệ thống chứng từ kế toán của các đơn vị thuộc khu vực công theo quy định hiện hành là chưa phù hợp với yêu cầu kế toán tại đơn vị công.

19 Việc thực hiện các quy định về cách xử lý đối với chứng từ (trường hợp viết sai, mất, hỏng) là chưa đầy đủ.

20 Việc lưu trữ chứng từ kế toán thực tế hiện nay là chưa đầy đủ, chưa phù hợp theo yêu cầu chế độ kế toán.

Nhân tố Công nghệ thông tin 1 2 3 4 5

21

Cơ sở vật chất (hệ thống mạng, phần mềm kế toán, …) hiện nay là chưa phù hợp để áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

22 Dữ liệu không thống nhất, đồng bộ giữa các cơ quan sẽ cản trở quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

23 Chi phí nâng cấp, phát triển hệ thống thông tin lớn sẽ cản trở quá trình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại khu vực công.

PHẦN 2: THÔNG TIN NGƯỜI THAM GIA KHẢO SÁT

Họ tên:……………………………………………………………………………Nam/Nữ

Nơi làm việc: ………………………………………………………………………………

Chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị.

PHỤ LỤC 2

DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT

STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC GIỚI TÍNH

1 Nguyễn Trung Kiên Nam Bệnh viện Quận Bình Thạnh

2 Phạm Quang Khanh Nam Bệnh viện Quận Bình Thạnh

3 Tô Thị Ngọc Lan Nữ Bệnh viện Quận Tân Bình

4 Huỳnh Thị Liên Nữ Bệnh viện Quận Tân Bình

5 Chiêm Minh Nhật Nam Chi cục thuế Quận 1

6 Nguyễn Thị Thủy Nữ Chi cục thuế Quận Bình Thạnh

7 Trần Xuân Nhàn Nữ Công ty cổ phần cấp nước Gia Định

8 Nữ Châu Thị Diệu Tâm Công ty cổ phần cấp nước Gia Định

9 Dương Duy Bình Nam Công ty cổ phần cấp nước Gia Định

10 Phạm Thị Sương Mai Nữ Công ty cổ phần cấp nước Gia Định

11 Cao Thị Ngọc Mai Nữ Công ty cổ phần cấp nước Gia Định

12 Lê Ngọc Châu Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

13 Nguyễn Văn Ba Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

14 Trịnh Văn Phúc Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

15 Nguyễn Thị Thùy Linh Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

16 Nguyễn Khắc Bình Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

17 Mai Văn Đông Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

18 Vũ Quang Thiết Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

19 Phạm Thị Thu Hà Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

20 Nữ Huỳnh Vũ Phương Thi Kho bạc Nhà nước TP.HCM

21 Nữ Nguyễn Kim Thảo Kho bạc Nhà nước TP.HCM

22 Phan Mạnh Hùng Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

23 Nguyễn Kiều Oanh Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC GIỚI TÍNH

24 Huỳnh Ngọc Liên Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

25 Nguyễn Phong Thanh Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

26 Nữ Nguyễn Thị Hồng Kho bạc Nhà nước TP.HCM

27 Nữ Lê Thị Bích Dương Kho bạc Nhà nước TP.HCM

28 Nam Trần Sỹ Toàn Kho bạc Nhà nước TP.HCM

29 Nam Nguyễn Trọng Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

30 Nữ Dương Thanh Nguyệt Kho bạc Nhà nước TP.HCM

31 Nữ Lưu Hoàng Yến Kho bạc Nhà nước TP.HCM

32 Mai Thanh Sơn Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

33 Nữ Nguyễn Thị Mai Khanh Kho bạc Nhà nước TP.HCM

34 Nữ Dương Như Đô Kho bạc Nhà nước TP.HCM

35 Lê Tấn Dũng Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

36 Nguyễn Kim Nhung Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

37 Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM Vũ Quốc Trung

38 Nữ Phạm Kim Oanh Kho bạc Nhà nước TP.HCM

39 Nữ Hồ Thị Thúy Hằng Kho bạc Nhà nước TP.HCM

40 Nữ Hà Nhật Vũ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

41 Nữ Ngô Thị Thanh Thủy Kho bạc Nhà nước TP.HCM

42 Lê Minh Khôi Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

Nữ 43 Mai Bắc Mỹ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

44 Nữ Chu Trần Minh Nguyệt Kho bạc Nhà nước TP.HCM

45 Dương Văn Cảnh Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

46 Nguyễn Xuân Định Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

47 Trần Thị Xuân Trang Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

48 Hoàng Tuấn Anh Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

49 Vũ Hồng Cường Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC GIỚI TÍNH

50 Vũ Thị Nhung Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

51 Vũ Quốc Hùng Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

52 Lê Thị Hương Thu Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

53 Hoàng Thị Lợi Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

54 Phạm Hồng Thúy Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

55 Giang Thị Hải Yến Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

56 Huỳnh Mỹ Linh Nữ Kho bạc Nhà nước TP.HCM

57 Phạm Xuân Trường Nam Kho bạc Nhà nước TP.HCM

58 Nguyễn Minh Tuấn Nam Kho bạc Nhà nước Quận 1

59 Nguyễn Thái Thanh Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1

60 Hồ Thị Vân Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1

61 Lê Tự Lập Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1

62 Phạm Tố Hà Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1

63 Nữ Ngô Vĩnh Nguyệt Hằng Kho bạc Nhà nước Quận 1

64 Nữ Nguyễn Thị Phương Mai Kho bạc Nhà nước Quận 1

65 Trần Chu Hùng Nam Kho bạc Nhà nước Quận 1

66 Đoàn Thị Hồng Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1

67 Nguyễn Thị Túc Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1

68 Nguyễn Thị Hương Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1

69 Đào Thị Huệ Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1

70 Nguyễn Thị Thanh Vân Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1

71 Nguyễn Thị Ngọc Lập Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 1

72 Nguyễn Duy Huy Nam Kho bạc Nhà nước Quận 3

73 Vũ Mạnh Cường Nam Kho bạc Nhà nước Quận 3

74 Lê Thị Minh Nguyệt Nữ Kho bạc Nhà nước Quận 3

75 Nguyễn Minh Tâm Nam Kho bạc Nhà nước Quận 3

STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC GIỚI TÍNH

Lê Anh Trung Nam Kho bạc Nhà nước Quận 3 76

Kho bạc Nhà nước Quận 3 77 Nguyễn Thị Tâm Hiền Nữ

Kho bạc Nhà nước Quận 3 78 Trương Thị Thu Nguyệt Nữ

Kho bạc Nhà nước Quận 3 79 Nguyễn Thị Thanh Mai Nữ

Kho bạc Nhà nước Quận 10 80 Huỳnh Văn Thọ Nam

Kho bạc Nhà nước Quận 10 81 Đào Văn Dũng Nam

Kho bạc Nhà nước Quận 10 82 Lê Thị Bình Nữ

Kho bạc Nhà nước Quận 10 83 Dương Hạnh Kiều Nữ

Kho bạc Nhà nước Quận 10 84 Nguyễn Văn Điềm Nữ

Kho bạc Nhà nước Quận 10 85 Nguyễn Thị Thu Hà Nữ

Kho bạc Nhà nước Quận 10 86 Hoàng Diệp Thúy Nữ

Kho bạc Nhà nước Quận 10 87 Nguyễn Bích Thuận Nữ

Kho bạc Nhà nước Quận 10 88 Hồ Mỹ Loan Nữ

Kho bạc Nhà nước Quận 10 89 Mạch Huệ Bình Nữ

90 Lê Hồng Thanh Nữ Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận

91 Cao Bảo Hân Nữ Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận

92 Nữ Văn Thị Minh Nguyệt Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận

93 Nguyễn Ngọc Tuấn Anh Nam Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận

94 Lê Thị Kim Anh Nữ Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận

95 Cao Đình Trọng Nam Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận

96 Huỳnh Thị Yến Nữ Kho bạc Nhà nước Quận Phú Nhuận

97 Nguyễn Anh Xuân Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

98 Nguyễn Thanh Đề Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

99 Huỳnh Trọng Khải Nam ĐH SP TDTT TP.HCM

100 Nguyễn Thị Ba Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

101 Nguyễn Thị Tình Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC STT GIỚI TÍNH

102 Phạm Công Danh Nam ĐH SP TDTT TP.HCM

103 Trương Thanh Bình Nam ĐH SP TDTT TP.HCM

104 Nguyễn Phúc Nguyện Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

105 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

106 Đỗ Hữu Anh Thư Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

107 Phí Thị Sen Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

Nam ĐH SP TDTT TP.HCM 108 Đỗ Đăng Bình

109 Huỳnh Tuấn Kiệt Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

110 Nguyễn Quang Vinh Nam ĐH SP TDTT TP.HCM

111 Ngô Thị Thanh Nga Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

112 Trịnh Hữu Lộc Nam ĐH SP TDTT TP.HCM

113 Phan Lê Tuấn An Nam ĐH SP TDTT TP.HCM

114 Bùi Thị Kim Tuyến Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

115 Mai Thị Hà Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

116 Châu Vĩnh Huy Nữ ĐH SP TDTT TP.HCM

117 Đỗ Thị Hương Nữ ĐH Ngân Hàng TP.HCM

118 Nguyễn Thị Đoan Trang Nữ ĐH Ngân Hàng TP.HCM

119 Nguyễn Thị Kim Phụng Nữ ĐH Ngân Hàng TP.HCM

120 Nguyễn Thị Thục Đoan Nữ ĐH Ngân Hàng TP.HCM

121 Trần Thị Thu Thủy Nữ ĐH Ngân Hàng TP.HCM

122 Nguyễn Tấn Lợi Nam ĐH Tôn Đức Thắng

123 Cao Thị Thanh Hiền Nữ ĐH Tôn Đức Thắng

124 Lý Thị Hồng Vân Nữ ĐH Tôn Đức Thắng

125 Nguyễn Thị Mỹ Vân Nữ ĐH Tôn Đức Thắng

Trương Thị Thanh Trang 126 Nữ ĐH Tôn Đức Thắng

127 Phan Hoài Vũ Nam ĐH Tôn Đức Thắng

STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC GIỚI TÍNH

128 Võ Thị Kim Thanh ĐH Tôn Đức Thắng Nữ

129 Hoàng Thị Kim Oanh ĐH Tôn Đức Thắng Nữ

130 Nguyễn Thị Hương ĐH Tôn Đức Thắng Nữ

131 Trần Thị Trâm Anh ĐH Tôn Đức Thắng Nữ

132 Nguyễn Lâm Nam ĐH Tôn Đức Thắng

133 Bùi Thị Diễm Hằng UBND Quận Bình Thạnh Nữ

134 Đinh Lệ Chi UBND Quận Bình Thạnh Nữ

135 Huỳnh Thị Thu Lê UBND Quận Bình Thạnh Nữ

136 Cao Thị Kim Oanh UBND Quận Bình Thạnh Nữ

137 Ngô Thị Ánh UBND Quận Bình Thạnh Nữ

138 Võ Thị Minh Tâm UBND Quận Bình Thạnh Nữ

139 Đỗ Hùng Quyết UBND Quận Bình Thạnh Nữ

140 Phạm Thế Hà Nam UBND Quận Bình Thạnh

141 Thái Nhật Loan UBND Quận Bình Thạnh Nữ

142 Tôn Nữ Thanh Vân UBND Quận Bình Thạnh Nữ

143 Võ Thị Thanh Trúc UBND Quận Bình Thạnh Nữ

144 Hà Ngọc Phương UBND Quận Bình Thạnh Nữ

145 Võ Thanh Chi UBND Quận Bình Thạnh Nữ

Nữ 146 Nguyễn Thị Đoan Phương UBND Quận Bình Thạnh

Nữ 147 Phạm Thị Phượng Hải UBND Quận Bình Thạnh

PHỤ LỤC 3

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỪ SPSS

PHỤ LỤC 3.1 – THỐNG KÊ MÔ TẢ

Phụ lục 3.1.1: Bảng tổng hợp thống kê mô tả cho các biến quan sát

Descriptive Statistics

N Minimu Mean

Maximu m m Std. Deviation

NTNQL1 147 1 4 2.32 .944

NTNQL2 147 1 5 2.32 .965

NTNQL3 147 1 5 2.37 .944

TDNV1 147 1 5 2.49 .847

TDNV2 147 1 5 3.54 1.093

TDNV3 147 1 5 3.63 1.041

TDNV4 147 2 5 3.71 1.015

TDNV5 147 1 5 3.59 1.026

HTPL1 147 1 5 4.06 .952

HTPL2 147 1 5 4.14 .929

HTPL3 147 1 5 4.07 .896

HTPL4 147 1 5 4.14 .929

CTKT1 147 1 5 3.57 1.123

CTKT2 147 1 5 3.73 1.036

CTKT3 147 1 5 3.58 1.222

CTKT4 147 2 5 3.73 1.017

CNTT1 147 2 5 4.14 .833

CNTT2 147 2 5 4.13 .893

CNTT3 147 2 5 4.09 .875

CSDT1 147 2 5 3.46 .724

CSDT2 147 2 5 3.46 .779

CSDT3 147 2 5 3.46 .743

CSDT4 147 2 5 3.45 .769

Valid N (listwise) 147

Phụ lục 3.1.2: Bảng tổng hợp thống kê mô tả giới tính của đối tượng tham gia khảo sát

GioiTinh

Frequency Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Nam 43 29.3 29.3 29.3

Valid Nữ 104 70.7 70.7 100.0

Total 147 100.0 100.0

PHỤ LỤC 3.2 – KIỂM ĐỊNH THANG ĐO

Phụ lục 3.2.1: Kiểm định thang đo nhân tố “Nhận thức của Nhà quản lý”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.735 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

NTNQL1 4.69 2.710 .554 .655

NTNQL2 4.69 2.627 .564 .644

NTNQL3 4.64 2.698 .559 .650

Phụ lục 3.2.2: Kiểm định thang đo nhân tố “Năng lực, trình độ nhân viên”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.795 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

14.46 10.743 .448 .792 TDNV1

13.41 8.724 .624 .740 TDNV2

13.32 8.918 .635 .736 TDNV3

13.24 9.255 .593 .750 TDNV4

13.37 9.289 .577 .755 TDNV5

Phụ lục 3.2.3: Kiểm định thang đo nhân tố “Hệ thống pháp lý”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.820 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

12.35 5.107 .677 .757 HTPL1

12.27 5.350 .632 .778 HTPL2

12.35 5.694 .568 .806 HTPL3

12.27 5.145 .693 .750 HTPL4

Phụ lục 3.2.4: Kiểm định thang đo nhân tố “Chứng từ kế toán” (lần 1)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.659 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

CTKT1 11.04 5.368 .573 .494

CTKT2 10.88 6.190 .455 .582

CTKT3 11.03 6.581 .732 .245

CTKT4 10.88 5.939 .531 .534

Phụ lục 3.2.5: Kiểm định thang đo nhân tố “Chứng từ kế toán” (lần 2)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.732 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

CTKT1 7.46 2.880 .640 .536

CTKT2 7.30 3.513 .514 .693

CTKT4 7.31 3.556 .519 .688

Phụ lục 3.2.6: Kiểm định thang đo nhân tố “Công nghệ thông tin”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.729 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

CNTT1 8.22 2.377 .516 .684

CNTT2 8.22 2.175 .539 .658

CNTT3 8.27 2.100 .602 .579

Phụ lục 3.2.7: Kiểm định thang đo nhân tố “Áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các

đơn vị HCSN”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.818 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

CSDT1 11.38 2.539 .706 .738

CSDT2 11.22 2.637 .667 .758

CSDT3 11.22 2.737 .589 .795

CSDT4 11.22 2.843 .597 .790

PHỤ LỤC 3.3 – PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

 NHÂN TỐ ĐỘC LẬP:

Phụ lục 3.3.1: Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố độc lập (lần 1)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .798

Approx. Chi-Square 920.087

Bartlett's Test of Sphericity df 153

Sig. .000

Phụ lục 3.3.2: Kiểm định phương sai trích cho nhân tố độc lập (lần 1)

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Total % of Total Total Co mp one nt Variance Cumula tive % % of Variance Cumula tive % % of Variance Cumula tive %

1 5.257 29.207 29.207 5.257 29.207 29.207 2.701 15.005 15.005

2 1.841 10.227 39.434 1.841 10.227 39.434 2.644 14.691 29.696

3 1.714 9.521 48.955 1.714 9.521 48.955 2.095 11.639 41.335

4 1.526 8.476 57.431 1.526 8.476 57.431 2.083 11.575 52.909

5 1.268 7.047 64.478 1.268 7.047 64.478 2.082 11.569 64.478

6 .811 4.508 68.986

7 .710 3.945 72.931

8 .699 3.884 76.816

9 .611 3.397 80.213

10 .591 3.281 83.494

11 .532 2.958 86.452

12 .456 2.534 88.986

13 .403 2.241 91.227

14 .391 2.171 93.398

15 .347 1.925 95.323

16 .323 1.792 97.115

17 .270 1.501 98.617

18 .249 1.383 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Phụ lục 3.3.3: Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập (lần 1)

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

.796 TDNV2

.758 TDNV3

.742 TDNV5

.691 TDNV4

TDNV1

.808 HTPL4

.746 HTPL1

.718 HTPL2

.713 HTPL3

.794 CTKT1

CTKT4 .757

CTKT2 .715

CNTT2 .759

CNTT1 .757

CNTT3 .754

NTNQL2 .804

NTNQL3 .790

NTNQL1 .775

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Phụ lục 3.3.4: Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố độc lập (lần 2)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .790

Approx. Chi-Square 848.295

Bartlett's Test of Sphericity df 136

Sig. .000

Phụ lục 3.3.5: Kiểm định phương sai trích cho nhân tố độc lập (lần 2)

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Total % of Total % of Total Co mp one nt Variance Cumula tive % Variance Cumula tive % % of Variance Cumula tive %

4.968 29.221 29.221 4.968 29.221 29.221 2.621 15.417 15.417 1

1.839 10.819 40.041 1.839 10.819 40.041 2.506 14.740 30.157 2

1.670 9.826 49.867 1.670 9.826 49.867 2.079 12.231 42.388 3

1.472 8.657 58.524 1.472 8.657 58.524 2.021 11.887 54.274 4

1.225 7.206 65.729 1.225 7.206 65.729 1.947 11.455 65.729 5

.756 4.447 70.177 6

.704 4.143 74.320 7

.677 3.985 78.305 8

.606 3.564 81.868 9

.544 3.198 85.066 10

.515 3.030 88.097 11

.411 2.416 90.513 12

.395 2.322 92.834 13

.351 2.063 94.898 14

.323 1.900 96.798 15

.286 1.681 98.479 16

.259 1.521 100.000 17

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Phụ lục 3.3.6: Ma trận xoay Varimax cho nhân tố độc lập (lần 2)

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

HTPL4 .809

HTPL1 .753

HTPL3 .726

HTPL2 .714

TDNV2 .791

TDNV3 .770

TDNV5 .750

TDNV4 .714

CNTT2 .760

CNTT1 .757

CNTT3 .756

NTNQL3 .807

NTNQL2 .801

NTNQL1 .771

CTKT1 .814

CTKT4 .769

CTKT2 .724

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

 NHÂN TỐ PHỤ THUỘC:

Phụ lục 3.3.7: Kiểm định KMO, Bartlett cho nhân tố phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .793

Approx. Chi-Square 197.048

Bartlett's Test of Sphericity df 6

Sig. .000

Phụ lục 3.3.8: Kiểm định phương sai trích cho nhân tố phụ thuộc

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Component

Total Total % of Variance Cumulative % % of Variance Cumulative %

64.759 2.590 64.759 64.759 64.759 2.590 1

14.564 79.323 .583 2

11.620 90.943 .465 3

9.057 100.000 .362 4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Phụ lục 3.3.9: Ma trận xoay Varimax cho nhân tố phụ thuộc

Component Matrixa

Component

1

CSDT1 .853

CSDT2 .825

CSDT4 .773

CSDT3 .765

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

PHỤ LỤC 3.4 – PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON

Phụ lục 3.4.1: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình

Correlations

CSDT HTPL TDNV CNTT NTNQL CTKT

1 .754** .693** .538** .255** .467** Pearson Correlation

CSDT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .002 .000

N 147 147 147 147 147 147

.754** 1 .411** .429** .205* .427** Pearson Correlation HTPL Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .013 .000

N 147 147 147 147 147 147

.693** .411** 1 .292** .169* .275** Pearson Correlation TDNV Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .041 .001

N 147 147 147 147 147 147

.538** .429** .292** 1 .256** .251** Pearson Correlation

CNTT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .002 .002

N 147 147 147 147 147 147

.255** .205* .169* .256** 1 .167* Pearson Correlation NTNQL Sig. (2-tailed) .002 .013 .041 .002 .044

N 147 147 147 147 147 147

CTKT .467** .427** .275** .251** .167* 1 Pearson Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .001 .002 .044

N 147 147 147 147 147 147

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

PHỤ LỤC 3.5 – PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH

Phụ lục 3.5.1: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu (lần 1)

Model Summaryb

Model R

R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson

1 .887a .787 .780 .24896 2.112

a. Predictors: (Constant), CTKT, NTNQL, TDNV, CNTT, HTPL

b. Dependent Variable: CSDT

Phụ lục 3.5.2: Kiểm định ANOVA (lần 1)

ANOVAa

Model df F Sig.

Sum of Squares Mean Square

Regression 32.384 6.477 104.496 .000b 5

141 .062 1 Residual 8.739

146 Total 41.123

a. Dependent Variable: CSDT

b. Predictors: (Constant), CTKT, NTNQL, TDNV, CNTT, HTPL

Phụ lục 3.5.3: Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy (lần 1)

Coefficientsa

Model t Sig.

Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics

B Beta VIF

Std. Error Toler ance

(Constant) .584 .151 3.876 .000

HTPL .319 .034 .449 9.338 .000 .651 1.536

TDNV .272 .028 .419 9.671 .000 .802 1.248 1 CNTT .143 .034 .189 4.274 .000 .772 1.296

NTNQL .017 .028 .025 .620 .915 1.093 .536

CTKT .067 .027 .108 2.478 .014 .798 1.253

a. Dependent Variable: CSDT

Phụ lục 3.5.4: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu (lần 2)

Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R

Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson

1 .887a .787 .781 .24842 2.122

a. Predictors: (Constant), CTKT, CNTT, TDNV, HTPL

b. Dependent Variable: CSDT

Phụ lục 3.5.5: Kiểm định ANOVA (lần 2)

ANOVAa

Model df F Sig.

Sum of Squares Mean Square

Regression 32.360 8.090 131.091 .000b 4

142 .062 1 Residual 8.763

146 Total 41.123

a. Dependent Variable: CSDT

b. Predictors: (Constant), CTKT, CNTT, TDNV, HTPL

Phụ lục 3.5.6: Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy (lần 2)

Coefficientsa

Model t Sig.

Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics

B Std. Error Beta VIF

Toler ance

(Constant) .597 .149 4.006 .000

HTPL .320 .034 .451 9.406 .000 .653 1.531

1 TDNV .273 .028 .421 9.750 .000 .805 1.243

CNTT .147 .033 .194 4.461 .000 .796 1.256

CTKT .068 .027 .110 2.532 .012 .802 1.247

a. Dependent Variable: CSDT

PHỤ LỤC 3.6 – KIỂM ĐỊNH T-TEST

Phụ lục 3.6.1: Kiểm định T-Test

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

F Sig. t df

Sig. (2- tailed)

.665 .416 .547 145 .586 Equal variances assumed CSDT

.574 87.718 .567 Equal variances not assumed