
C, 0,32mg% caroten, 0,03mg% Vitamin B1, 0,11mg% Vitamin B2 và 0,7mg%
Vitamin PP. Nghiên cứu ở Đài Loan cho thấy: trong rau Sam tươi có 1% muối kali,
trong rau khô có 10%.
Các nhà Dược học Pháp phát hiện trong rau Sam có nhiều axit béo đa dạng không
no Omega 3 nhất là axit alpha-linolenic. Các axit béo Omega 3 cải thiện trạng thái
lỏng các màng tế bào - yếu tố chủ yếu của sức sống trong cơ thể. Vai trò của các
axit béo Omega 3 trong bảo vệ tim mạch đã được chứng minh rộng rãi, ngoài ra nó
còn có nhiều tác dụng khác như: ngăn ngừa hay điều trị bệnh tiểu đường, bệnh rối
loạn hệ thống thần kinh, các bệnh chức năng… Trong lá rau Sam có nhiều chất
chống oxy hoá. Các chất này tăng cường tác dụng bảo vệ các axit béo Omega 3 ở
tế bào bằng cách tách các gốc tự do. Các nhà Dược học Pháp đã nghiền cả cây rau
Sam khô trong môi trường khí trơ lạnh, bột nghiền được đóng thành viên nhộng,
mỗi viên có 400mg bột nghiền để phòng trị bệnh cao huyết áp. Cách dùng: uống 3
lần/ngày, mỗi lần 1 viên, 2 tháng nhắc lại.
Theo Đông y, rau Sam vị chua, tính hàn (lạnh), không có độc, vào 3 kinh: tâm, can
và tì, trị lỵ ra máu, tiểu tiện đục, khó khăn, trừ giun sán, dùng ngoài trị ác thương.
Người tỳ vị hư hàn, ỉa chảy không nên dùng. Các lương y có nhiều bài thuốc dùng
rau Sam chữa bệnh: