BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
............... ...............
Nguyễn Thị Mộng Tuyền
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH
TRUNG BÌNH, YẾU MÔN HÓA LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
............... ...............
Nguyễn Thị Mộng Tuyền
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH
TRUNG BÌNH, YẾU MÔN HÓA LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM THÀNH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, các học sinh và của người thân. Bằng tấm
lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc của mình tôi xin cảm ơn:
- Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Thành, cô hướng dẫn của tôi, dù cô ở xa nhưng tôi luôn cảm
thấy rất gần, cô đã cho tôi những góp ý chuyên môn vô cùng quí báu cũng như luôn
quan tâm, động viên tôi trước những khó khăn trong khi thực hiện đề tài.
- PGS.Tiến sĩ Trịnh Văn Biều, thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều khi tôi gặp trở ngại trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
- Tất cả các thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học tập của tôi, thầy cô đã cung cấp
nhiều kiến thức và tư liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn.
- Đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tôi về chuyên môn, góp ý cho tôi khi tiến hành
giảng dạy và cả khi tôi gặp khó khăn về thời gian trong quá trình vừa đi dạy vừa đi
học.
- Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên tổ Hóa của Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ, đã
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi được học sau đại học và hoàn thành luận
văn này.
- Giáo viên cùng các em học sinh đã giúp tôi hoàn thành tốt phần thực nghiệm sư
phạm.
- Và cuối cùng là đại gia đình của tôi, những người luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về
tinh thần, về vật chất, về thời gian … luôn bên tôi trong suốt quãng thời gian tôi thực
hiện ước mơ của mình.
Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc.
Nguyễn Thị Mộng Tuyền
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 4
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu ......................................................... 4
1.2. Bài tập hóa học ........................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học .................................................................... 6
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học .................................................. 7
1.2.3. Phân loại, lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học ................................... 7
1.2.4. Điều kiện để học sinh giải bài tập được tốt ......................................... 9
1.2.5. Bài tập hóa học dùng cho học sinh trung bình, yếu ............................. 10
1.3. Kỹ năng ....................................................................................................... 11
1.3.1. Khái niệm về kỹ năng .......................................................................... 11
1.3.2. Đặc điểm của kỹ năng .......................................................................... 12
1.3.3. Sự hình thành kỹ năng ......................................................................... 13
1.4. Kỹ năng giải bài tập hóa học ...................................................................... 14
1.4.1. Khái niệm về kỹ năng giải bài tập hóa học .......................................... 14
1.4.2. Các giai đoạn hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học ....................... 14
1.4.3. Con đường hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học ........................... 15
1.5. Một số vấn đề về học sinh trung bình, yếu môn hóa .................................. 16
1.5.1. Khái niệm ............................................................................................. 16
1.5.2. Những đặc điểm của học sinh trung bình, yếu .................................... 16
1.5.3. Nguyên nhân học sinh học yếu môn hóa ............................................. 17
1.6. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu
môn hóa ở một số trường THPT ........................................................................ 18
1.6.1. Mục tiêu điều tra .................................................................................. 18
1.6.2. Phương pháp điều tra ........................................................................... 18
1.6.3. Kết quả điều tra .................................................................................... 19
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 22
Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO
HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU CHƯƠNG 5, 6 HÓA HỌC 10 BAN
CƠ BẢN ............................................................................................ 23
2.1. Những vấn đề cơ bản của chương 5, 6 hóa học lớp 10 ban cơ bản ............ 23
2.1.1. Vị trí và vai trò ..................................................................................... 23
2.1.2. Mục tiêu cơ bản .................................................................................... 23
2.1.3. Cấu trúc và nội dung ............................................................................ 24
2.2. Những định hướng khi xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập
............................................................................................................................ 25
2.2.1. Cần chú ý đến nhiệm vụ và đặc điểm của dạy học hóa học ................ 25
2.2.2. Cần chú ý đến các đặc điểm và yêu cầu của việc giải bài tập ............. 26
2.2.3. Cần chú ý đến các đặc điểm của học sinh trung bình, yếu .................. 27
2.2.4. Cần chú ý đến cấu trúc của hệ thống kỹ năng giải bài tập ................... 27
2.3. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu
môn hóa lớp 10 ban cơ bản ................................................................................ 27
2.3.1. Rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy ......................................... 27
2.3.2. Rèn luyện kỹ năng phân tích và tóm tắt đề .......................................... 30
2.3.3. Rèn luyện kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng .............. 32
2.3.4. Rèn luyện kỹ năng tính toán ................................................................ 35
2.3.5. Rèn luyện kỹ năng nhận biết dạng bài tập ........................................... 37
2.3.6. Rèn luyện kỹ năng giải từng dạng bài tập ........................................... 40
2.4. Thiết kế một số giáo án có sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập
cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ban cơ bản ................................. 54
2.4.1. Giáo án bài “Hiđro clorua - Axit clohiđric - Muối clorua” ................. 54
2.4.2. Giáo án bài “Luyện tập: Nhóm Halogen” ............................................ 61
2.4.3. Giáo án bài “Oxi - Ozon” .................................................................... 69
2.4.4. Giáo án bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” .......................................... 76
2.4.5. Giáo án bài “Luyện tập: Oxi - Lưu huỳnh” ......................................... 84
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 93
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 94
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 94
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 94
3.3. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................. 94
3.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 97
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 122
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GS : giáo sư
GV : giáo viên
ĐC : đối chứng
ĐHSP : Đại học Sư phạm
HS : học sinh
KNGBT: kỹ năng giải bài tập
NXB : nhà xuất bản
PTHH : phương trình hóa học
PTTH : phổ thông trung học
PTPƯ : phương trình phản ứng
SGK : sách giáo khoa
THPT : trung học phổ thông
TN : thực nghiệm
Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho HS trong các kiểu bài lên lớp ......... 19
Bảng 1.2. Những vướng mắc của học sinh khi giải bài tập ................................................. 19
Bảng 1.3. Các biện pháp rèn luyện KNGBT cho học sinh trung bình, yếu ......................... 20
Bảng 2.1. Cấu trúc và nội dung chương 5, 6 SGK Hóa học 10 cơ bản ............................... 24
Bảng 2.2. So sánh kim loại với phi kim ............................................................................... 29
Bảng 2.3. Các công thức tính số mol ................................................................................... 36
Bảng 2.4. Các công thức tính nồng độ ................................................................................. 37
Bảng 2.5. Nhận biết anion ................................................................................................... 44
Bảng 2.6. Nhận biết chất khí ................................................................................................ 44
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng ..................................................... 94
Bảng 3.2. Phân phối tần số bài kiểm tra 1 ........................................................................... 97
Bảng 3.3. Phân phối tần suất bài kiểm tra 1 ........................................................................ 98
Bảng 3.4. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 ........................................................... 98
Bảng 3.5. Phân loại kết quả bài kiểm tra 1 .......................................................................... 98
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 1 ............................................ 99
Bảng 3.7. Phân phối tần số bài kiểm tra 2 ......................................................................... 102
Bảng 3.8. Phân phối tần suất bài kiểm tra 2 ...................................................................... 102
Bảng 3.9. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 2 ......................................................... 103
Bảng 3.10. Phân loại kết quả bài kiểm tra 2 ...................................................................... 103
Bảng 3.11. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 2 ........................................ 103
Bảng 3.12. Phân phối tần số bài kiểm tra 3 ....................................................................... 107
Bảng 3.13. Phân phối tần suất bài kiểm tra 3 .................................................................... 107
Bảng 3.14. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 3 ....................................................... 107
Bảng 3.15. Phân loại kết quả bài kiểm tra 3 ...................................................................... 108
Bảng 3.16. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 3 ........................................ 108
Bảng 3.17. Phân phối tần số bài kiểm tra 4 ....................................................................... 111
Bảng 3.18. Phân phối tần suất bài kiểm tra 4 ................................................................... 112
Bảng 3.19. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 4 ....................................................... 112
Bảng 3.20. Phân loại kết quả bài kiểm tra 4 ...................................................................... 112
Bảng 3.21. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 4 ........................................ 113
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A1 và 10A9 ......................... 99
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A2 và 10A4 ......................... 99
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A3 và 10A2 ....................... 100
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A15 và 10A14 ................... 100
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10C2 và 10C3 ........................ 100
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A1 và 10A9 ....................... 104
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A2 và 10A4 ....................... 104
Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A3 và 10A2 ....................... 104
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A15 và 10A14 ................... 105
Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10C2 và 10C3 ...................... 105
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10A1 và 10A9 ..................... 108
Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10A2 và 10A4 ..................... 109
Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10A3 và 10A2 ..................... 109
Hình 3.14. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10A15 và 10A14 ................. 109
Hình 3.15. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10C2 và 10C3 ...................... 110
Hình 3.16. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10A1 và 10A9 ..................... 113
Hình 3.17. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10A2 và 10A4 ..................... 113
Hình 3.18. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10A3 và 10A2 ..................... 114
Hình 3.19. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10A15 và 10A14 ................. 114
Hình 3.20. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10C2 và 10C3 ...................... 114
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, tình trạng học sinh yếu kém xuất hiện ngày càng nhiều ở các cấp học, bậc
học và chất lượng giáo dục đang trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội. Ngành giáo
dục đang đặt ra một nhu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục hơn bao giờ hết trong
tất cả các ngành học và bậc học. Trước thực trạng đó, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân
đã có bài phát biểu “Cần phải kịp thời động viên, khen thưởng số học sinh yếu kém có tiến
bộ trong học tập ... Điều này, khác với trước đây chúng ta chỉ thưởng cho học sinh giỏi, xuất
sắc mà quên đi các em yếu kém có tiến bộ ...”. Phó Thủ tướng cũng băn khoăn rằng, lâu nay
chúng ta chưa chú trọng lắm tới phương pháp bồi dưỡng cho học sinh yếu kém. Cụ thể như
số tài liệu, giáo trình giảng dạy cho đối tượng học sinh này còn rất khiêm tốn. Nên chăng,
các tỉnh tự nghiên cứu, biên soạn tài liệu, Bộ Giáo dục - Đào tạo sẽ tuyển chọn, tập hợp
thành tài liệu chung nhất, phổ biến cho cả nước ...
Đối với học sinh THPT, hóa học là môn học làm một số học sinh e ngại đặc biệt là học
sinh trung bình, yếu. Để tìm giải pháp khắc phục tình trạng trên và đưa nền giáo dục đất
nước ngày một phát triển toàn diện hơn, người giáo viên tâm huyết phải tìm ra những biện
pháp giúp các em tự tin hơn khi học môn hóa.
Một trong những phương pháp dạy học quan trọng để hoàn thiện kiến thức và kỹ năng
là bài tập hóa học. Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường để giành lấy
kiến thức, và cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Chính vì vậy, việc giải bài
tập hóa học là một trong những yêu cầu cơ bản không thể thiếu. Và khi học sinh có kỹ năng
giải bài tập tốt thường sẽ đạt kết quả cao trong những kỳ thi.
Vì những lí do trên mà chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “MỘT SỐ BIỆN PHÁP
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU MÔN
HÓA LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” với hi vọng góp phần vào việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học ở trường trung học phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung
bình, yếu môn hóa chương “Nhóm Halogen” và chương “Oxi - Lưu huỳnh” lớp 10 ban cơ
bản THPT nhằm nâng cao kết quả dạy học.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu chương “Nhóm Halogen” và chương “Oxi - Lưu huỳnh”.
- Tìm hiểu thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình,
yếu môn hóa lớp 10 ban cơ bản THPT.
- Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu
môn hóa lớp 10 ban cơ bản THPT.
- Thiết kế giáo án để rèn luyện kỹ năng giải bài tập chương “Nhóm Halogen” và
chương “Oxi - Lưu huỳnh” cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ban cơ bản THPT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp đã đề
xuất.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh
trung bình, yếu môn hóa chương “Nhóm Halogen” và chương “Oxi - Lưu huỳnh” lớp 10
ban cơ bản THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung được giới hạn trong chương “Nhóm Halogen” và “Oxi - Lưu huỳnh” hóa
học lớp 10 cơ bản THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 9 năm 2011.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu như có các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu
được xây dựng có tính khoa học, khả thi cao thì sẽ giúp các em học sinh trung bình, yếu giải
bài tập tốt, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy hóa học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp diễn dịch và qui nạp.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa.
- Phương pháp xây dựng giả thuyết.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
7.3. Nhóm các phương pháp toán học
- Xử lí kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học.
- Sử dụng các phần mềm tin học.
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn
hóa “Nhóm Halogen” và “Oxi - Lưu huỳnh” lớp 10 ban cơ bản THPT.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, nhận thấy được tầm quan trọng của việc lấy lại kiến thức
căn bản và việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh, một số sinh viên Khoa Hóa -
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về vấn đề này như:
Khóa luận tốt nghiệp: “ Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học lấy lại
căn bản” của sinh viên Trần Thị Hoài Phương - Khoa Hóa - Đại học Sư phạm Tp.HCM
(năm 1996).
Tài liệu gồm 48 trang khổ A4, nội dung nghiên cứu gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận - Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu
Phần 3: Kết luận
Những điểm nổi bật của đề tài:
- Đề tài đã đưa ra những phương pháp để bồi dưỡng học sinh yếu lấy lại căn bản.
- Phần hình thành ở học sinh kỹ năng giải toán hóa học tác giả đã nêu rõ những điều
cần lưu ý khi giải bài tập định tính và định lượng cho học sinh.
Khóa luận tốt nghiệp: “Phụ đạo học sinh yếu môn hóa lấy lại căn bản” của sinh
viên Trần Đức Hạ Uyên - Khoa Hóa - Đại học Sư phạm Tp.HCM (năm 2002).
Tài liệu gồm 66 trang khổ A4, nội dung nghiên cứu gồm 7 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Kiến thức lớp 10
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm - Điều tra tình hình học hóa ở trường PTTH - Tìm
hiểu nguyên nhân học sinh học yếu môn hóa và phương pháp phụ đạo cho học sinh yếu
Chương 4: Phương pháp phụ đạo cho học sinh yếu lấy lại căn bản
Chương 5: Hệ thống bài tập cho học sinh yếu
Chương 6: Phân tích kết quả - Rút kinh nghiệm
Chương 7: Kết luận - Đề xuất
Những điểm nổi bật của đề tài:
- Đề tài đã nêu bật những nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu môn hóa thông qua việc
phỏng vấn và trò chuyện với học sinh học yếu môn hóa và một số giáo viên dạy môn hóa.
- Tác giả đã đưa ra hệ thống bài tập dành cho học sinh yếu.
Khóa luận tốt nghiệp: “Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học cho học sinh phổ
thông trung học” của sinh viên Phạm Kiều Trang - Khoa Hóa - Đại học Sư phạm Tp.HCM
(năm 1999).
Tài liệu gồm 65 trang khổ A4, nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học
Chương 3: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập về cân bằng phương trình hóa học và lập
công thức phân tử
Những điểm nổi bật của đề tài:
- Ở chương 2 tác giả đề cập đến vấn đề giải bài tập cho từng đối tượng học sinh, có sự
phân loại học sinh yếu và giải bài tập phụ đạo phù hợp với từng loại học sinh yếu.
- Đề tài đã đưa ra các phương pháp cân bằng phương trình hóa học, lập công thức phân
tử, các bài tập vận dụng rất hay và đa dạng.
Khóa luận tốt nghiệp: “Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Oxi - Lưu
huỳnh cho học sinh THPT” của sinh viên Hồ Hải Quỳnh Trân - Khoa Hóa - Đại học Sư
phạm Tp.HCM (năm 2002).
Tài liệu gồm 101 trang khổ A4, nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Oxi - Lưu
huỳnh và thực nghiệm sư phạm
Chương III: Kết luận
Những điểm nổi bật của đề tài:
- Phần cơ sở lý luận, đề tài đã trình bày khá chi tiết về kỹ năng giải bài tập hóa học.
- Tác giả đã chú trọng rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh
thông qua các giáo án, và các giáo án soạn rất chi tiết.
- Ngoài ra, đề tài đã đưa ra cách giải một số dạng bài tập thường gặp trong chương này
khá đầy đủ.
Khóa luận tốt nghiệp: “Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh THPT -
chương Halogen” của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Phương - Khoa Hóa - Đại học Sư phạm
Tp.HCM (năm 2003).
Tài liệu gồm 133 trang khổ A4, nội dung nghiên cứu gồm 6 chương:
Chương I: Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận
Chương III: Thực trạng dạy và học môn hóa học ở một số trường THPT hiện nay
Chương IV: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương Halogen
Chương V: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh - Chương Halogen
Chương VI: Kết luận
Những điểm nổi bật của đề tài:
- Phần tác dụng của bài tập hóa học, tác giả đã lấy ví dụ cụ thể cho từng tác dụng.
- Tác giả đã phân loại và nêu ra phương pháp giải từng dạng bài tập cho chương
Halogen khá đầy đủ.
- Tác giả đã chú trọng rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Halogen thông
qua các giáo án, và các giáo án soạn rất chi tiết.
Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về các biện pháp để rèn luyện kỹ năng giải
bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 THPT.
1.2. Bài tập hóa học
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học [32], [40], [55]
Theo các nhà lý luận dạy học cho rằng: Bài tập hóa học là một dạng bài làm gồm
những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả những bài toán và câu hỏi mà khi hoàn
thành chúng học sinh nắm được một tri thức hay một kỹ năng nhất định hoặc hoàn thiện
chúng.
Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Bài tập là những bài ra cho học sinh để tập vận
dụng những điều đã học”.
Bài tập hóa học là những bài tập có nội dung liên quan đến hóa học. Nội dung của bài
tập hóa học thông thường bao gồm những kiến thức chính yếu trong bài giảng. Bài tập hóa
học có thể là những bài tập định tính đơn giản chỉ yêu cầu học sinh nhớ và nhắc lại các kiến
thức vừa học hoặc đã học xong nhưng cũng có thể là những bài tập định lượng liên quan
đến cả những kiến thức hóa học lẫn toán học, đôi khi bài tập còn là những bài tập tổng hợp
yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học từ trước kết hợp với những kiến thức vừa
học để giải. Tùy từng mục đích của bài học mà bài tập có thể giải dưới nhiều hình thức và
nhiều cách giải khác nhau.
Sau khi nghe giáo viên giảng bài xong nếu học sinh nào mà giải được các bài tập mà
giáo viên đưa ra thì xem như học sinh đã lĩnh hội một cách tương đối những kiến thức mà
giáo viên truyền đạt.
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học [7], [8], [14], [34], [40]
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một biện pháp
hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Bài tập hóa học có ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt.
- Ý nghĩa trí dục:
+ Làm chính xác hóa khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một
cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức vào việc giải bài tập
thì học sinh mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
+ Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất.
+ Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: cân bằng phương trình phản ứng, tính toán
theo công thức hóa học và phương trình hóa học … Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn luyện
kỹ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
+ Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, lao động sản xuất
và bảo vệ môi trường.
+ Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.
- Ý nghĩa phát triển: Phát triển ở học sinh năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát,
độc lập, thông minh và sáng tạo.
- Ý nghĩa giáo dục: Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say
mê khoa học hóa học.
1.2.3. Phân loại, lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học [8], [14], [34], [40]
1.2.3.1. Tại sao phải phân loại bài tập hóa học
Bài tập hóa học rất đa dạng và phong phú, do vậy sẽ rất khó khăn cho học sinh trong
việc tiếp cận tri thức và kỹ năng từ việc giải quyết các bài tập hóa học nếu không có sự phân
loại bài tập hóa học một cách hợp lý. Ngoài ra, người giáo viên giảng dạy môn hóa cũng sẽ
gặp khó khăn trong công việc đi tìm các phương pháp dạy học tối ưu đối với bài tập hóa
học. Hay nói cách khác ích lợi của việc phân loại bài tập hóa học:
- Đối với học sinh: dễ học, dễ nhớ.
- Đối với giáo viên: dễ dạy, dạy có hiệu quả.
Vì sao việc phân loại bài tập lại giúp học sinh dễ học, dễ nhớ?
Bài tập hóa học vô cùng phong phú, đa dạng đi kèm theo rất nhiều ngành hóa học khác
nhau (hóa đại cương, vô cơ, phân tích, hữu cơ trong hữu cơ lại có hyđrocacbon, dẫn xuất
hyđrocacbon, rượu, phenol ...) nếu không có sự phân loại thì sự nắm bắt các kỹ năng giải bài
tập của các học sinh sẽ rất lan man. Nếu sự phân loại được thực hiện hợp lý thì các kỹ năng
giải quyết bài tập của học sinh được rèn luyện thành thạo với mỗi dạng, do vậy khi gặp một
bài tập học sinh có thể nhanh chóng xác định dạng và phương pháp giải quyết. Nói cách
khác việc phân loại bài tập hóa học giúp học sinh nhanh chóng xác định đúng đắn được
dạng bài tập và phương pháp giải quyết bài tập.
1.2.3.2. Cơ sở phân loại bài tập hóa học
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại bài tập khác nhau trong các tài liệu giáo khoa. Vì
vậy cần có cách nhìn tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân
loại.
Ở công đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại bài tập hóa học theo nội dung để phục
vụ cho việc dạy học và củng cố bài mới. Tên của mỗi loại có thể như tên các chương trong
sách giáo khoa.
Ví dụ ở lớp 10 THPT ta có:
- Bài tập về cấu tạo nguyên tử.
- Bài tập về bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn.
- Bài tập về liên kết hóa học.
- Bài tập về phản ứng hóa học nói chung và phản ứng oxi hóa - khử.
- Bài tập về halogen.
- Bài tập về oxi, ozon, lưu huỳnh.
Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và kiểm tra - đánh giá do mang tính chất
tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chương nên ta phân loại dựa trên những cơ sở sau:
- Dựa vào tính chất hoạt động của học sinh khi giải bài tập có thể chia thành bài tập lí
thuyết và bài tập thực nghiệm.
- Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia bài tập đòi hỏi sự tái hiện kiến thức (biết,
hiểu, vận dụng), bài tập rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia bài tập định tính và định lượng.
- Dựa vào kiểu hay dạng bài tập có thể chia thành:
+ Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất.
+ Bài tập xác định thành phần phần trăm của hỗn hợp.
+ Bài tập nhận biết các chất.
+ Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
+ Bài tập điều chế các chất.
+ Bài tập bằng hình vẽ …
- Dựa vào khối lượng kiến thức có thể chia bài tập đơn giản hay phức tạp.
1.2.3.3. Lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học
Lựa chọn bài tập
Trong nhiều năm qua, do yêu cầu luyện thi và tuyển sinh vào các trường đại học và
trung học chuyên nghiệp nên bài tập hóa học rất phát triển, không ngừng được bổ sung
nhiều bài mới có nội dung hay và tác dụng tốt.
Trên thị trường sách cũng có rất nhiều sách bài tập hóa học. Vấn đề cần đặt ra là phải
biết lựa chọn bài tập để dùng, làm sao cho có hiệu quả nhất.
Việc lựa chọn bài tập cần từ các nguồn sau đây:
- Các sách giáo khoa hóa học và sách bài tập hóa học phổ thông.
- Các sách bài tập hóa học có trên thị trường.
- Các bài tập trong giáo trình đại học dùng cho học sinh giỏi hoặc cải biến cho phù hợp
với phổ thông.
Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học
Ở bất cứ công đoạn nào trong quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập hóa học.
Khi dạy học bài mới có thể sử dụng bài tập hóa học để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề,
để chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học sinh học bài ở
nhà.
Khi ôn tập, củng cố, luyện tập và kiểm tra - đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài tập.
Tùy vào mục đích mà giáo viên có thể chọn những bài tập thích hợp như:
- Sử dụng bài tập để củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy luật của
các quá trình dạy học.
- Sử dụng bài tập để rèn kỹ năng.
- Sử dụng bài tập để rèn tư duy logic.
- Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
1.2.4. Điều kiện để học sinh giải bài tập được tốt [7], [8]
- Nắm chắc lý thuyết: Các định luật, quy tắc, quá trình hóa học, tính chất lý hóa học
của các chất.
- Nắm được các dạng bài tập cơ bản: Nhanh chóng xác định bài tập cần giải thuộc dạng
nào.
- Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng dạng bài toán.
- Nắm được các bước giải một bài toán hóa học chung và với từng bài nói riêng.
- Biết một số thủ thuật và phép biến đổi toán học, cách giải phương trình và hệ phương
trình bậc 1, 2 ...
1.2.5. Bài tập hóa học dùng cho học sinh trung bình, yếu
Vì kiến thức học sinh trung bình, yếu chưa được vững nên khi ra những bài tập cho
học sinh trung bình, yếu giáo viên chỉ cần chọn những bài tập đơn giản, cơ bản, có yêu cầu
vừa phải, nhắm vào trọng tâm, nâng cao trình độ dần từng bước và bài tập tương tự chỉ khác
nhau chút ít. Tránh những bài tập quá khó học sinh không hiểu được, quan trọng là hướng
dẫn cho các em vạch ra sơ đồ định hướng ứng với từng loại bài tập. Có nhiều cách đưa ra
bài tập cho học sinh trung bình, yếu tùy vào đặc điểm của học sinh và mục đích sử dụng bài
tập mà giáo viên có thể chọn hướng ra bài tập khác nhau.
Hướng thứ nhất giáo viên có thể đưa ra những nhóm bài tập tương tự nhau, mỗi nhóm
bài tập tương tự nhau gồm mỗi nội dung khác nhau. Đối với mỗi nhóm bài tập giáo viên nên
giải 1 hoặc 2 bài làm mẫu còn các bài khác giáo viên nên tóm tắt đề, hướng dẫn học sinh
vạch ra định hướng giải, sau đó học sinh căn cứ vào sơ đồ định hướng, bắt chước cách giải
của giáo viên để tự giải các bài tập này. Việc sử dụng bài tập như vậy có tác dụng kích thích
tư duy của những học sinh có trí nhớ kém, tư duy chậm phát triển. Quá trình giải thường
xuyên các bài tập lâu dần sẽ hình thành kỹ năng giải bài tập cho học sinh, giúp học sinh lấy
lại căn bản.
Ví dụ: Có bài tập dạng SO2 phản ứng với dung dịch NaOH:
Hấp thụ hoàn toàn 12,8 gam SO2 vào 250ml dung dịch NaOH 1M. Tính khối lượng muối
thu được.
Để giải bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh cách xác định muối tạo thành là lập tỉ lệ
n NaOH n
SO
2
, rồi áp dụng vào bài tập trên.
Sau khi giải xong, giáo viên cho học sinh làm bài tập tương tự nhưng muối tạo thành khác
bài tập trên.
Tính khối lượng muối thu được khi:
a. Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít SO2 (đktc) vào 250 ml dung dịch NaOH 1M.
b. Hấp thụ hoàn toàn 6,72 lít SO2 (đktc) vào 200 ml dung dịch NaOH 1M.
Hướng thứ hai giáo viên có thể đưa ra những bài tập có nội dung nêu bật lên trọng tâm
tức là nêu bật lên các tính chất đặc trưng nhất của một chất nào đó hoặc những bài tập có
điểm gút. Giáo viên vạch ra định hướng giải, hướng dẫn mở những điểm gút rồi học sinh sẽ
làm tiếp các phần còn lại của bài tập. Thông qua bài tập, giáo viên chuyển những kiến thức
ở phần lý thuyết mà các em đã học sang hệ thống bài tập và các bài tập mà giáo viên sử
dụng trong trường hợp này là các bài tập cơ bản để học sinh tiếp thu từ từ, khi các em đã
giải được thành thạo thì mới nâng cao. Việc sử dụng bài tập như vậy có tác dụng củng cố
kiến thức, tạo nền tảng để các em học cao hơn.
Ví dụ: Sau khi học xong tính chất hóa học của đơn chất và các hợp chất lưu huỳnh,
giáo viên muốn học sinh củng cố lại kiến thức có thể cho bài tập như sau:
Trong các chất sau: H2S, S, SO2, H2SO4 đặc. Chất nào
a. chỉ thể hiện tính khử?
b. chỉ thể hiện tính oxi hóa?
c. thể hiện cả tính khử và tính oxi hóa?
Viết phương trình hóa học để minh họa.
Hướng thứ ba giáo viên có thể đưa ra những bài tập khó, dễ xen kẽ nhau tạo cho học
sinh ý thức không ỷ lại. Việc ra những bài tập như vậy ngoài việc hoàn thiện và củng cố
kiến thức còn tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính tích cực và phát triển tư duy.
1.3. Kỹ năng
1.3.1. Khái niệm về kỹ năng [8]
Trong quá trình sống, con người luôn luôn biểu hiện những năng lực nhất định để thực
hiện những hoạt động nào đó. Khi thực hiện các hoạt động ấy, con người cần phải có những
tri thức (khoa học và kinh nghiệm) cần thiết, phải có trình độ thành thục các thao tác, động
tác nào đó tương ứng với hoạt động, phải có khả năng tập trung chú ý, tư duy, tưởng tượng
trí nhớ … Có như vậy, con người mới có thể thực hiện được hoạt động theo mục đích, mục
tiêu. Tất cả những yếu tố trên biểu hiện năng lực của con người ở hoạt động ấy.
Kỹ năng là một khái niệm khá phức tạp. Có nhiều cách hiểu về kỹ năng.
- Cách thứ nhất: Hiểu kỹ năng như là sự thể hiện của năng lực con người.
Đại Từ điển Tiếng Việt – NXB Văn hóa thông tin 1998 định nghĩa kỹ năng là “khả
năng vận dụng những kiến thức thu nhận được vào thực tế”. Năng lực là “khả năng đủ để
thực hiện tốt một công việc”.
- Cách thứ hai: Hiểu kỹ năng như là hệ thống các thao tác, cách thức hành động.
“Kỹ năng là tổng hợp những thao tác, cử chỉ phối hợp hài hoà, hợp lý nhằm đảm bảo
cho hành động đạt kết quả cao với sự tiêu hao năng lượng tinh thần, cơ bắp ít nhất trong
những điều kiện thay đổi” Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn.
- Cách thứ ba: Không chỉ coi kỹ năng là kỹ thuật, cách thức hành động mà còn coi kỹ
năng là sự thể hiện của năng lực con người, đòi hỏi con người phải luyện tập theo một quy
trình nhất định.
Theo tác giả Nguyễn Thị Côi thì: “kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành động
nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với các
điều kiện cho phép”. Kỹ năng đòi hỏi con người phải:
+ Có tri thức và những kinh nghiệm cần thiết về hành động.
+ Vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm thu nhận được vào hành động một cách phù
hợp với điều kiện cụ thể cho phép (phải linh hoạt, sáng tạo).
Vấn đề kỹ năng vẫn còn có nhiều ý kiến, song về cơ bản các ý kiến cũng không có gì
mâu thuẫn với nhau. Các tác giả tuỳ theo lĩnh vực khoa học của mình mà nhấn mạnh khía
cạnh này hoặc khía cạnh khác.
Như vậy, theo những cách hiểu về kỹ năng ở trên có 2 cách tiếp cận kỹ năng theo 2
phương diện khác nhau đó là xét kỹ năng dưới dạng năng lực hoạt động và xét kỹ năng dưới
dạng hệ thống các thao tác.
Ta có thể hiểu một cách tổng quát: “Kỹ năng là hệ thống phức tạp các thao tác hợp lý
có hiệu quả được hình thành qua quá trình rèn luyện”. Thực chất của quá trình hình thành kỹ
năng là quá trình rèn luyện để nắm vững hệ thống các thao tác.
1.3.2. Đặc điểm của kỹ năng [8]
- Kỹ năng luôn luôn gắn với hành động. Kỹ năng là sản phẩm của quá trình đào tạo,
rèn luyện.
- Kỹ năng có tính đa cấp:
+ Kỹ năng đơn giản gắn với những hoạt động đơn giản.
+ Kỹ năng tổng quát gắn với những hoạt động phức tạp (bao gồm nhiều hoạt động:
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giáo dục …).
- Kỹ năng là một thành tố tạo nên năng lực của mỗi cá nhân.
Năng lực = thể chất + hiểu biết + kỹ năng.
Năng lực bộc lộ trong hoạt động và gắn liền với một số kỹ năng tương ứng. Mức độ
hoàn thiện của kỹ năng là một trong những thuộc tính quan trọng của mỗi người. Điều này
làm cho những con người khác nhau hoàn thành công việc với hiệu quả khác nhau. Kỹ năng
có tính cụ thể, riêng lẻ còn năng lực có tính tổng hợp khái quát.
1.3.3. Sự hình thành kỹ năng [31], [37], [38]
Sự hình thành kỹ năng là làm cho học sinh nắm vững một hệ thống phức tạp các thao
tác nhằm biến đổi và làm sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong các bài tập, trong nhiệm
vụ và đối chiếu chúng với những hành động cụ thể.
Muốn vậy khi hình thành kỹ năng cho học sinh cần phải:
- Giúp cho học sinh tìm tòi để nhận ra yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối quan hệ
với chúng.
- Giúp học sinh hình thành một đường lối chung (khái quát) để giải quyết các đối
tượng, các bài tập cùng loại.
- Xác lập được mối liên hệ giữa những bài tập khái quát và các kiến thức tương ứng.
Sự dễ dàng hay khó khăn trong sự vận dụng kiến thức là tùy thuộc ở khả năng nhận
dạng kiểu nhiệm vụ, bài tập. Nội dung của bài tập, nhiệm vụ đặt ra được trừu tượng hóa và
bị che phủ bởi những yếu tố làm lệch hướng đến sự hình thành kỹ năng.
Tâm thế và thói quen cũng ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng. Vì thế tạo ra tâm thế
thuận lợi cho học tập sẽ giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc hình thành kỹ năng.
Đối với học sinh mỗi môn học đều cần phải có một số kỹ năng nhất định. Chẳng hạn
như môn toán thì cần phải có kỹ năng tính toán các phép tính, biến đổi, vẽ hình, vẽ đồ thị …
còn môn văn học thì cần phải có kỹ năng phân tích, chứng minh, bình luận, kỹ năng sử dụng
ngôn ngữ …
Đối với môn hóa học cũng vậy, cũng nhất thiết cần phải có một số kỹ năng nhất định:
- Kỹ năng thực hành thí nghiệm: sử dụng dụng cụ thí nghiệm, lắp ráp dụng cụ thí
nghiệm, quan sát, giải thích thí nghiệm, tìm ra các phản ứng để minh họa.
- Kỹ năng tư duy hóa học: so sánh, phân tích, tổng hợp để giải thích các hiện tượng
trong chương trình hoặc trong đời sống.
- Kỹ năng giải bài tập hóa học: hiểu và nhớ các tính chất của các chất, biết và vận dụng
những điều kiện đã cho để giải quyết các yêu cầu của đề bài.
1.4. Kỹ năng giải bài tập hóa học [37], [38], [39]
1.4.1. Khái niệm về kỹ năng giải bài tập hóa học
Kỹ năng giải bài tập hóa học của học sinh theo chúng tôi là khả năng sử dụng có mục
đích, sáng tạo những kiến thức hóa học để giải các bài tập hóa học.
Một học sinh có kỹ năng giải bài tập hóa học tức là biết phân tích đầu bài, từ đó xác
định được hướng giải đúng, trình bày lời giải một cách logic, chính xác trong một thời gian
nhất định. Có thể chia 2 mức kỹ năng giải bài tập hóa học:
- Kỹ năng giải bài tập hóa học cơ bản.
- Kỹ năng giải bài tập hóa học phức hợp.
Trong mỗi mức lại có 3 trình độ khác nhau:
- Biết làm: Biết được quy trình giải một loại bài tập cơ bản nào đó tương tự như bài
giải mẫu nhưng chưa nhanh.
- Thành thạo: Biết cách giải nhanh, ngắn gọn, chính xác theo cách giải gần như bài
mẫu nhưng có biến đổi chút ít hoặc bằng cách giải khác nhau.
- Mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo: Đưa ra được những cách giải ngắn gọn, độc đáo do biết
vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học (không chỉ đối với bài tập hóa học gần như bài mẫu mà
cả bài tập hóa học mới).
1.4.2. Các giai đoạn hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học
Việc hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học có thể chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Học sinh vận dụng những lý thuyết để giải những bài tập hóa học cơ bản
nhất. Qua đây sẽ hình thành ở học sinh các thao tác giải cơ bản như: viết tên hoặc kí hiệu
các nguyên tố hóa học, viết công thức theo hóa trị, tính hóa trị dựa vào công thức, viết tên
và công thức hóa học của một số đơn chất, hợp chất, tính phân tử khối, khối lượng mol.
- Giai đoạn 2: Học sinh vận dụng kiến thức, thao tác để giải bài tập cơ bản giúp hình
thành kỹ năng giải bài tập cơ bản.
- Giai đoạn 3: Hình thành kỹ năng bài tập phức hợp thông qua việc cho học sinh giải
những bài tập phức hợp đa dạng phức tạp hơn.
Nếu xét việc hình thành từng kỹ năng riêng lẻ thì gồm các bước sau:
- Bước 1: Giải bài mẫu cụ thể để biết được algorit thao tác giải một bài tập hóa học.
- Bước 2: Luyện giải một số bài tập hóa học tương tự bài mẫu nhằm giúp học sinh nắm
được sơ đồ định hướng giải một bài tập hoá học.
- Bước 3: Rèn luyện giải các bài tập phức hợp (khác bài mẫu) ngày một phức tạp hơn,
đa dạng hơn từ thấp đến cao nhằm giúp học sinh sử dụng sơ đồ định hướng để giải các bài
tập phức hợp.
1.4.3. Con đường hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học
Theo lý luận dạy học thì kỹ năng được hình thành là do luyện tập. Theo chúng tôi có
nhiều cách luyện tập để hình thành khả năng giải bài tập hóa học như sau:
- Luyện tập theo mẫu: Cho học sinh giải bài tập hóa học tương tự bài tập mẫu. Việc
luyện tập này có thể tập trung ngay ở một bài học nhưng cũng có thể rải rác ở một số bài
hoặc bài tập ở nhà.
- Luyện tập không theo mẫu:
+ Học sinh luyện tập trong tình huống có biến đổi.
+ Những điều kiện và yêu cầu của bài tập hóa học có thể biến đổi từ đơn giản đến
phức tạp cùng với sự phát triển của kiến thức.
Vì vậy các bài tập hóa học cho học sinh luyện tập cũng cần được xếp từ dễ đến khó
giúp cho học sinh phát triển các kỹ năng bậc cao.
- Luyện tập thường xuyên:
Mỗi kỹ năng được hình thành phải nhuần nhuyễn (thành thạo) do đó cần thường xuyên
tạo điều kiện để học sinh rèn luyện kỹ năng qua tiết học trong các khâu của quá trình dạy
học ở nhà.
- Luyện tập theo nhiều hình thức giải các bài tập hóa học khác nhau.
Sử dụng đa dạng các loại bài tập hóa học để có nhiều hình thức rèn luyện kỹ năng giải
như: giải bằng lời, giải dưới dạng viết và giải bằng thực nghiệm.
Để hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học cho học sinh thì giáo viên cần thực hiện các
vấn đề sau đây:
- Xác định từng kỹ năng cụ thể trong hệ thống kỹ năng giải bài tập hóa học và mức độ
của nó ở mỗi lớp học, cấp học tương ứng.
- Xác định hệ thống bài tập hóa học tương ứng chủ yếu để học sinh luyện tập kỹ năng
giải bài tập cơ bản, bài tập tổng hợp.
- Xây dựng sơ đồ định hướng khái quát, sơ đồ định hướng hành động và các algorit
thao tác giải mỗi loại bài tập cơ bản điển hình và bài tập hóa học cơ sở để hướng dẫn học
sinh giải bài tập.
- Hướng dẫn học sinh hoạt động tìm kiếm lời giải bài tập mẫu và bài tập tương tự
nhằm giúp học sinh nắm được sơ đồ định hướng giải bài tập hóa học nói chung và mỗi loại
bài tập hóa học cụ thể nói riêng.
- Sử dụng các bài tập hóa học trong mỗi bài, mỗi chương để hình thành và rèn luyện kỹ
năng giải bài tập hóa học cho học sinh, giúp học sinh luyện tập học theo mẫu, luyện tập
không theo mẫu, luyện tập thường xuyên và luyện tập theo nhiều hình thức giải bài tập hóa
học khác nhau.
1.5. Một số vấn đề về học sinh trung bình, yếu môn hóa
1.5.1. Khái niệm
Theo quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ
thông (Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì tiêu chuẩn để xếp loại học sinh trung bình, yếu
như sau:
Loại trung bình: Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh
THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 5,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không
chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên. Không có môn học nào điểm
trung bình dưới 3,5.
Loại yếu: điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm
trung bình dưới 2,0.
Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu này, chúng tôi dùng khái niệm học sinh trung
bình môn hóa để chỉ những học sinh có điểm kiểm tra khoảng 5 - 6, học sinh yếu môn hóa
để chỉ những học sinh có điểm kiểm tra khoảng 3 - 4.
1.5.2. Những đặc điểm của học sinh trung bình, yếu
Qua trao đổi ý kiến với đồng nghiệp, tham khảo tài liệu chúng tôi đã rút ra một số đặc
Học sinh yếu có đặc điểm sau:
điểm của học sinh trung bình và yếu.
- Có nhiều lỗ hổng kiến thức và kỹ năng.
- Tiếp thu kiến thức chậm, nắm kiến thức hời hợt, không biết vận dụng kiến thức vào
bài tập.
- Năng lực tư duy kém, thiếu linh hoạt.
- Thực hành, tính toán kém hay sai sót, nhầm lẫn.
- Diễn đạt thiếu mạch lạc, lập luận thiếu căn cứ, sử dụng thuật ngữ hóa học thiếu chính
xác.
- Thái độ học tập thờ ơ, phương pháp học tập môn hóa chưa tốt.
Học sinh trung bình có đặc điểm sau:
- Tiếp thu bài khá nhanh, đôi khi nắm những mặt không bản chất của bài giảng, chỉ
lĩnh hội được một mặt bản chất khi ôn tập nhiều lần, dễ quên.
- Chưa thật sự chăm chú trong giờ học, hoạt động không đều trong giờ học.
Nhìn chung những học sinh trung bình, yếu thường có kiến thức chưa vững chắc. Học
sinh không nắm được những kiến thức làm nền tảng của bộ môn, không có phương pháp
học tập phù hợp với đặc điểm của môn học hóa học do đó không phát triển được kỹ năng
học tập. Học sinh nghe, nhưng không hiểu những vấn đề giáo viên trình bày, có khi hiểu
nhưng tự bản thân các em không thể hình dung lại toàn bộ chuỗi kiến thức một cách logic,
và khi đặt các em vào tình huống có vấn đề, vận dụng những kiến thức vừa lĩnh hội để giải
quyết vấn đề thì các em không làm được mà cần có sự giúp đỡ của giáo viên.
1.5.3. Nguyên nhân học sinh học yếu môn hóa
Theo tác giả học sinh học yếu môn hóa có thể do một số nguyên nhân sau:
Giáo viên
- Còn một số giáo viên chưa nắm chắc những yêu cầu kiến thức của từng bài dạy. Việc
dạy học còn dàn trải, còn nâng cao kiến thức một cách tùy tiện.
- Còn một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến từng đối tượng học sinh.
Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh.
- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học sinh không
theo kịp.
- Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm quyết với nghề, chưa thật sự “giúp đỡ”
các em thoát khỏi yếu kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận với sự yếu kém của
chính mình và nhục chí không tự vươn lên ...
- Một số giáo viên còn thiếu nghệ thuật cảm hoá học sinh yếu kém, không gây hứng
thú cho học sinh thích học môn mình ...
Học sinh
- Mất căn bản kiến thức.
- Khả năng tiếp thu bài chậm so với học sinh bình thường.
- Không chịu học do chưa có động cơ học tập đúng đắn.
- Làm bài không cẩn thận, ẩu tả trong quá trình làm bài.
- Chưa có phương pháp học tập đúng đắn.
Phụ huynh
- Còn một số phụ huynh HS thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em, phó
mặc mọi việc cho nhà trường.
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến các
em không chú tâm vào học tập.
- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào chúng nên học sinh lười
học xin nghỉ để làm việc riêng, vô tình là đồng phạm góp phần làm học sinh lười học, mất
dần căn bản ... và rồi yếu kém.
Bộ môn hóa
- Đặc thù của môn Hóa là vừa học lý thuyết vừa thực nghiệm. Nếu thiết bị dạy học,
điều kiện thí nghiệm ở một số trường phổ thông hạn chế thì việc học sẽ không sinh động,
nên học sinh ít có hứng thú.
- Môn hóa là một trong số các môn khoa học tự nhiên nên nó có mối liên quan nhất
định với các môn: toán, lý, sinh. Nếu học sinh học yếu những môn này thì ít nhiều cũng ảnh
hưởng đến việc học tập môn hóa.
- Tại một số trường phổ thông, số giờ qui định để học môn hóa là 2 - 3 tiết trong một
tuần. Với số tiết như vậy học sinh ít có thời gian để luyện tập các kỹ năng giải bài tập hóa
học, các em sẽ dễ phạm sai lầm trong quá trình giải bài tập.
1.6. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu
môn hóa ở một số trường THPT
1.6.1. Mục tiêu điều tra
- Nắm được kỹ năng giải bài tập hóa học của học sinh hiện nay.
- Nắm được những vướng mắc của học sinh hiện nay khi giải bài tập hóa học.
- Nắm được kiểu bài lên lớp mà giáo viên thường rèn kỹ năng giải bài tập cho học sinh.
- Nắm được tính khả thi của các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh
trung bình, yếu.
1.6.2. Phương pháp điều tra
Chúng tôi đã phát phiếu điều tra (phụ lục 5) cho 42 giáo viên có đối tượng học sinh
học lực trung bình, yếu dạy hóa học ở tỉnh Long An (có 8 GV), Tp. Hồ Chí minh (có 14
GV), Đaklak (có 5 GV), lớp cao học tại Tp. Hồ Chí Minh khóa 20 (có 6 GV), 21 (có 9 GV).
1.6.3. Kết quả điều tra
1. Đối tượng học sinh mà thầy (cô) đang dạy chủ yếu là
- Giỏi : 0% - Trung bình : 67%
- Khá : 0% - Yếu : 33%
2. Thầy (cô) thường rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh ở kiểu bài lên lớp nào?
Bảng 1.1. Mức độ rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho HS trong các kiểu bài lên lớp
Kiểu bài lên lớp
Truyền thụ kiến thức mới Luyện tập Ôn tập Bài thực hành Rất thường xuyên 24% 40% 38% 0% Thường xuyên 45% 58% 48% 12% Thỉnh thoảng 31% 2% 14% 76% Không sử dụng 0% 0% 0% 12%
3. Theo thầy (cô) kỹ năng giải bài tập học sinh hiện nay là
- Rất tốt : 0% - Bình thường : 62%
- Tốt : 2% - Không tốt : 36%
4. Theo thầy (cô) việc rèn luyện KNGBT cho học sinh trung bình, yếu là
- Rất cần thiết : 79% - Bình thường : 2%
- Cần thiết : 19% - Không cần thiết : 0%
5. Theo thầy (cô) khi giải bài tập, học sinh còn vướng mắc ở những điểm nào?
Bảng 1.2. Những vướng mắc của học sinh khi giải bài tập
Những vướng mắc Đồng ý Loại bài tập
93% Không đồng ý 7%
81% 19%
Bài tập định tính
95% 85% 90% 95% 95% 5% 15% 10% 5% 5%
83% 17%
Bài tập định lượng Chưa viết được phương trình phản ứng. Chưa cân bằng được phương trình phản ứng. Chưa nhớ điều kiện xảy ra phản ứng. Chưa biết cách trình bày khoa học, logic. Các thao tác tư duy còn chậm. Chưa nắm vững kĩ năng thực hành. Chưa gắn lý thuyết với thực hành. Chưa nắm vững các định luật cơ bản hóa học. Chưa nắm vững ý nghĩa định tính, định 83% 17%
90% 10%
lượng của các ký hiệu, công thức, phương trình. Chưa thành thạo các kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng. Chưa thành thạo các kỹ năng tính toán. Chưa biết cách nhận biết từng dạng bài tập. Chưa nắm được cách giải từng dạng bài tập. 88% 90% 83% 12% 10% 17%
6. Để nâng cao hiệu quả rèn luyện KNGBT cho học sinh trung bình, yếu, xin thầy (cô)
cho biết ý kiến về các biện pháp sau:
Bảng 1.3. Các biện pháp rèn luyện KNGBT cho học sinh trung bình, yếu
STT Biện pháp Đồng ý
1 Rèn luyện cho HS các thao tác tư duy. 2 Rèn luyện kỹ năng tóm tắt đề và phân tích đề. 90% 98% Không đồng ý 10% 2%
3 100% 0% Rèn luyện kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng.
4 Rèn luyện kỹ năng tính toán. 5 Rèn luyện kỹ năng giải từng dạng bài tập. 6 Rèn luyện kỹ năng nhận biết từng dạng bài tập. 98% 95% 90% 2% 5% 10%
Nhận xét
Từ các số liệu thu được ở trên chúng tôi nhận thấy:
- Đa số các giáo viên thường rèn kỹ năng giải bài tập hóa học cho học sinh chủ yếu là
ở bài ôn tập, luyện tập, truyền thụ kiến thức mới. Còn bài thực hành thì giáo viên khó có thể
sử dụng vì ở kiểu bài này chủ yếu là rèn kỹ năng thí nghiệm thực hành.
- Về kỹ năng giải bài tập của học sinh trung bình, yếu hiện nay không có giáo viên nào
cho là tốt vì các em bị hổng kiến thức, mất căn bản và chưa có ý thức học tập tốt. Do đó, có
79% giáo viên cho rằng việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho đối tượng học sinh này là rất
cần thiết. Có 19% giáo viên cho rằng việc này là cần thiết, số còn lại là cho rằng bình
thường.
- Về những vướng mắc của học sinh khi giải bài tập thì khoảng hơn 81% giáo viên cho
rằng khi giải bài tập định tính thì phần lớn các em chưa viết, cân bằng được phương trình
phản ứng, chưa nhớ rõ điều kiện phản ứng. Các thao tác tư duy như so sánh, phân tích và
tổng hợp … còn chậm. Khoảng 95% giáo viên cho rằng các em chưa nắm vững các kỹ năng
thực hành, chưa biết gắn lý thuyết với thực hành. Khoảng hơn 83% giáo viên cho rằng khi
giải bài tập định lượng thì phần lớn các em chưa nắm vững các định luật cơ bản hóa học, ý
nghĩa định tính, định lượng của các ký hiệu, công thức, phương trình. Chưa thành thạo các
kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng, các kỹ năng tính toán. Chưa biết cách
nhận biết từng dạng bài tập và chưa nắm được cách giải từng dạng bài tập.
- Về các biện pháp để nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh
trung bình, yếu thì có 100% GV cho rằng nên rèn luyện kỹ năng viết và cân bằng phương
trình phản ứng. Khoảng hơn 90% cho rằng nên rèn cho học sinh các thao tác tư duy, kỹ
năng tóm tắt đề và phân tích đề, kỹ năng tính toán, kỹ năng giải từng dạng bài tập và nhận
biết từng dạng bài tập.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài bao gồm:
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Ở phần này chúng tôi đã liệt kê, nhận xét 5 khóa
luận tốt nghiệp nghiên cứu về việc lấy lại kiến thức căn bản và việc rèn luyện kỹ năng giải
bài tập cho học sinh của sinh viên Khoa Hóa - trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Bài tập hóa học. Chúng tôi đã nêu rõ khái niệm bài tập hóa học, ý nghĩa tác dụng
của bài tập hóa học, phân loại, lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học, những điều kiện để học
sinh giải bài tập tốt, hướng sử dụng bài tập dùng cho HS trung bình, yếu.
3. Kỹ năng. Chúng tôi đã đưa nhiều cách hiểu về kỹ năng, từ đó đưa ra khái niệm về kỹ
năng, đặc điểm kỹ năng, sự hình thành kỹ năng.
4. Kỹ năng giải bài tập hóa học. Phần này chúng tôi đã trình bày khái niệm về kỹ năng
giải bài tập hóa học, các giai đoạn hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học, con đường hình
thành kỹ năng giải bài tập hóa học.
5. Một số vấn đề về học sinh trung bình, yếu môn hóa. Phần này chúng tôi đã trình bày
về khái niệm, những đặc điểm của học sinh trung bình, yếu và những nguyên nhân dẫn đến
học sinh học yếu môn hóa.
6. Tìm hiểu thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình,
yếu môn hóa ở trường THPT.
Chương 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO
HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU CHƯƠNG 5, 6 HÓA HỌC 10 BAN
CƠ BẢN
2.1. Những vấn đề cơ bản của chương 5, 6 hóa học lớp 10 ban cơ bản
2.1.1. Vị trí và vai trò
Chương 5, 6 trong chương trình hóa học 10 nói về phi kim và các hợp chất của chúng.
Nhóm halogen và nhóm oxi được nghiên cứu ngay sau khi nghiên cứu lí thuyết chủ đạo nên
chúng có vị trí và vai trò:
- Hoàn thiện và phát triển các nội dung của lí thuyết chủ đạo và vận dụng các kiến thức
lí thuyết để nghiên cứu giải thích tính chất các nhóm nguyên tố, các chất cụ thể.
- Làm rõ mối quan hệ qua lại chặt chẽ, biện chứng giữa: thành phần, cấu tạo các chất
với tính chất lí, hóa học. Mối quan hệ giữa tính chất của các chất với ứng dụng và phương
pháp điều chế chất, phương pháp bảo quản và sử dụng các chất.
- Giúp hoàn thiện phát triển khái niệm chất hóa học.
- Hình thành cho HS phương pháp tư duy, phương pháp nhận thức hóa học: khoa học
thực nghiệm có lập luận trên cơ sở lí thuyết. Trong nhận thức HS được hình thành, hoàn
thiện tư duy, sự suy lí trên cơ sở lí thuyết chủ đạo:
+ Từ cấu tạo chất dự đoán tính chất các chất và kiểm nghiệm bằng thực nghiệm hóa
học.
+ Từ các chất cụ thể suy luận cấu tạo nguyên tử, dạng liên kết trong phân tử trên cơ sở
lí thuyết chủ đạo.
2.1.2. Mục tiêu cơ bản
2.1.2.1. Về kiến thức
- Biết cấu tạo nguyên tử của các halogen, từ đó giải thích được nguyên nhân làm cho
các halogen có sự giống nhau về tính chất hóa học cũng như sự biến đổi có qui luật tính chất
của đơn chất và hợp chất của chúng. Tính oxi hóa mạnh của các nguyên tố halogen. Nắm
được nguyên tắc chung và phương pháp điều chế các halogen và một số hợp chất quan trọng
của chúng.
- Biết tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản và một số ứng dụng, cách điều chế của
các đơn chất oxi, ozon, lưu huỳnh. Biết những tính chất hóa học của các hợp chất quan
trọng của oxi và lưu huỳnh, một số ứng dụng vá cách điều chế.
2.1.2.2. Về kỹ năng
Tiếp tục hình thành và củng cố một số kỹ năng:
- Quan sát, làm một số thí nghiệm về tính chất hóa học, tính chất vật lí của các chất.
- Cân bằng PTHH của phản ứng oxi hóa - khử bằng phương pháp thăng bằng electron.
- Vận dụng những kiến thức đã được học về: cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, phản
ứng oxi hóa - khử, độ âm điện … để giải thích một số tính chất của các đơn chất và hợp
chất.
- Giải một số bài tập định tính và định lượng có liên quan đến kiến thức trong chương.
2.1.2.3. Về giáo dục tình cảm, thái độ
Thông qua nội dung dạy học về tính chất hóa học và ứng dụng của các chất đã được
học, giáo dục cho HS:
- Lòng say mê học tập, yêu khoa học, ý thức vươn lên chiếm lĩnh khoa học, kĩ thuật …
- Có ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là nguồn nước và môi trường không khí, thái
độ đúng đắn đối với các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí, ý thức bảo vệ tầng ozon.
- Có ý thức phòng bệnh do thiếu iot.
2.1.3. Cấu trúc và nội dung
Bảng 2.1. Cấu trúc và nội dung chương 5, 6 SGK Hóa học 10 cơ bản
Chương 5 NHÓM HALOGEN
12 tiết: - 7 lí thuyết - 2 luyện tập - 2 thực hành - 1 kiểm tra 1 tiết Bài 21. Khái quát về nhóm halogen Bài 22. Clo Bài 23. Hiđro clorua - Axit clohiđric và muối clorua Bài 24. Sơ lược về hợp chất có oxi của clo Bài 25. Flo - Brom - Iot Bài 26. Luyện tập: Nhóm Halogen Bài 27. Bài thực hành số 2: Tính chất hóa học của khí clo và hợp chất của clo Bài 28. Bài thực hành số 3: Tính chất hóa học của brom và iot
Chương 6 NHÓM OXI 12 tiết: - 7 lí thuyết - 2 luyện tập - 2 thực hành
- 1 kiểm tra 1 tiết Bài 29. Oxi - Ozon Bài 30. Lưu huỳnh Bài 31. Bài thực hành số 4: Tính chất của oxi - lưu huỳnh Bài 32. Hiđro sunfua - Lưu huỳnh đioxit - Lưu huỳnh trioxit Bài 33. Axit sunfuric - Muối sunfat Bài 34. Luyện tập: Oxi và lưu huỳnh
2.2. Những định hướng khi xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập
2.2.1. Cần chú ý đến nhiệm vụ và đặc điểm của dạy học hóa học
Nhiệm vụ dạy học hóa học
- Cung cấp cho học sinh những cơ sở khoa học của hóa học, đó là: những khái niệm,
định luật, lý thuyết hóa học và những sự kiện hóa học vô cơ và hữu cơ cần thiết để nhận
thức thế giới vật chất và đáp ứng những đòi hỏi của xã hội.
- Hình thành những kỹ năng thí nghiệm, thực hành và giải bài tập.
- Hình thành cho học sinh phương pháp tư duy và phương pháp nghiên cứu khoa học:
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh và khái quát, phương pháp suy
luận từ hiện tượng quan sát đến bản chất và ngược lại.
- Trang bị cho học sinh những kiến thức kỹ thuật tổng hợp (những ứng dụng của hóa
học vào công nghệ sản xuất).
- Nâng cao nhận thức của học sinh về vai trò, nhiệm vụ của hóa học đối với đời sống,
xã hội, kinh tế và môi trường.
- Hình thành thế giới quan khoa học, góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, lao động và
thẩm mỹ … giáo dục lòng yêu nước và ý thức cộng đồng.
Đặc điểm dạy học hóa học
- Trong quá trình dạy học hóa học luôn có sự liên hệ mật thiết giữa nội dung và kiến
thức hóa học với thế giới tự nhiên và cuộc sống đời thường của con người.
- Trong dạy học hóa học các phương pháp nhận thức sau đây được sử dụng một cách
thường xuyên:
+ Phương pháp diễn dịch - quy nạp.
+ Phương pháp cụ thể - trừu tượng.
+ Phương pháp quan sát - thí nghiệm.
- Định luật tuần hoàn - hệ thống tuần hoàn và các kiến thức về cấu tạo chất là lý thuyết
chủ đạo của các hệ thống kiến thức hóa học.
- Cần sử dụng nhiều sơ đồ, hình vẽ, mô hình để giúp học sinh tư duy trừu tượng.
- Thí nghiệm hóa học là phương tiện không thể thiếu được trong dạy học hóa học.
- Bài tập hóa học là công cụ rất hiệu nghiệm để củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến
thức cho học sinh.
Xuất phát từ những đặc điểm và nhiệm vụ của dạy học hóa học cần phải rèn cho học
sinh các thao tác tư duy, những kỹ năng: phân tích và tóm tắt đề, viết và cân bằng phương
trình phản ứng, tính toán, nhận biết dạng bài tập và giải từng dạng bài tập.
2.2.2. Cần chú ý đến các đặc điểm và yêu cầu của việc giải bài tập
Đặc điểm của việc giải bài tập:
- Khi giải bài tập hóa học học sinh có thể trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo thực
nghiệm.
- Việc giải bài tập hóa học có rất nhiều tác dụng như: giúp học sinh hiểu sâu hơn các
khái niệm đã học, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú, củng cố kiến thức,
hệ thống kiến thức, thúc đẩy sự phát triển kỹ năng, tạo điều kiện để tư duy phát triển tốt …
- Trong quá trình giải bài tập, học sinh sử dụng nhiều các phép tính, quy tắc tam suất,
cân bằng phương trình phản ứng, các định nghĩa của các khái niệm, các định luật ... Đồng
thời, học sinh còn phải có tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận chính xác, khoa học, cao hơn nữa
đòi hỏi học sinh phải có tư duy.
- Học sinh dễ mắc phải những sai lầm khi giải bài tập do vô ý, tính toán chưa chính
xác, chưa có kỹ năng làm bài tập nên làm bài không hoàn chỉnh …
- Khi giải bài tập học sinh cần phải xác lập những mối quan hệ nhất định giữa các tri
thức và kỹ năng. Đồng thời cần phải biết vận dụng kiến thức đã học kết hợp với việc tính
toán để tìm ra đáp số.
Các yêu cầu khi giải bài tập:
- Thuộc các kí hiệu hóa học, hóa trị của các nguyên tố, khối lượng nguyên tử của một
số nguyên tố, công thức hóa học của một số chất cần dùng.
- Nắm chắc lý thuyết, các dạng bài tập cơ bản, một số phương pháp giải thích hợp với
từng dạng toán, các bước giải một bài toán hóa học.
- Khái quát được đầu bài và ghi tóm tắt đầu bài.
- Cân bằng phương trình hóa học, tính toán theo công thức hóa học và phương trình
hóa học.
- Biết một số thủ thuật và phép biến đổi toán học, cách giải phương trình và hệ phương
trình bậc 1, 2 …
Xuất phát từ những đặc điểm, yêu cầu của việc giải bài tập nên phải rèn cho học sinh
những kỹ năng: phân tích và tóm tắt đề, viết và cân bằng phương trình phản ứng, tính toán,
nhận biết dạng bài tập và giải từng dạng bài tập.
2.2.3. Cần chú ý đến các đặc điểm của học sinh trung bình, yếu
Học sinh trung bình, yếu thường có kiến thức chưa vững chắc, không nắm chắc được các
dạng bài tập và phương pháp giải, kỹ năng tính toán chậm, còn lúng túng và khó khăn trong
khi thực hiện các phép toán cơ bản. Bên cạnh đó các em còn chậm hiểu, khả năng phân tích,
tổng hợp còn hạn chế, không biết phân tích bài toán. Do đó các em cần phải được rèn các
thao tác tư duy và những kỹ năng như: phân tích và tóm tắt đề, viết và cân bằng phương
trình phản ứng, tính toán, nhận biết dạng bài tập và giải từng dạng bài tập.
2.2.4. Cần chú ý đến cấu trúc của hệ thống kỹ năng giải bài tập
Kỹ năng giải bài tập là một hệ thống bao gồm nhiều kỹ năng khác nhau, đó là:
- Viết ký hiệu hóa học, công thức hóa học.
- Biểu diễn các phản ứng hóa học bằng công thức hóa học và phương trình hoá học.
- Cân bằng phương trình hóa học.
- Tính khối lượng nguyên tử của các nguyên tố, tính toán theo công thức và phương
trình hóa học. Thực hiện các phép toán đơn giản như: các phép tính đại số; giải phương
trình bậc 1, bậc 2; giải phương trình 1 ẩn số, 2 ẩn số.
- Phân tích đề bài và tóm tắt đề bài.
- Kỹ năng nhận biết dạng bài tập và giải các bài tập khác nhau.
- Kỹ năng tư duy hóa học: so sánh, phân tích, tổng hợp.
Do đó muốn học sinh giải bài tập tốt phải rèn từng kỹ năng cụ thể như: kỹ năng tư duy
hóa học, phân tích và tóm tắt đề, viết và cân bằng phương trình phản ứng, tính toán, nhận
biết dạng bài tập và giải từng dạng bài tập.
2.3. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn
hóa lớp 10 ban cơ bản
2.3.1. Rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy
Theo lý thuyết tâm lý học thì tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính
bản chất, những mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Chúng ta đã biết việc phát triển tư duy là một khâu rất quan trọng trong quá trình dạy
học. Nếu như học sinh có kỹ năng thực hiện các thao tác tư duy tốt sẽ giải bài tập tốt. Sự
phát triển tư duy nói chung được dựa trên sự rèn luyện thành thạo và vững chắc các thao tác
tư duy sau:
Phân tích
Phân tích là hoạt động tư duy phân chia một vật, một hiện tượng ra các yếu tố, các bộ
phận nhằm mục đích nghiên cứu chúng một cách đầy đủ, trọn vẹn hơn theo một hướng nhất
định.
Ví dụ: Trong khi giải một bài toán hóa học thì phải phân tích dữ kiện bài toán nghĩa là
tập trung vào suy nghĩ vào câu hỏi của bài toán, nghĩ xem muốn trả lời được nó thì cần phải
biết những gì? Công thức tính là gì? Xác định cái nào cho sẵn trong bài toán, cái nào cần
tìm? Muốn tìm được cái này phải biết những gì? ...
Tổng hợp
Tổng hợp là hoạt động tư duy kết hợp các bộ phận, các yếu tố đã biết để nhận thức cái
toàn bộ. Tổng hợp không phải là phép cộng đơn giản, không phải là sự liên kết máy móc các
bộ phận của sự vật.
Ví dụ: Axit HCl vừa có tính axit, tính oxi hóa của ion H+, vừa có tính khử của ion Cl-.
Phân tích và tổng hợp không phải là hai phạm trù riêng rẽ của tư duy. Đây là hai quá
trình có liên hệ biện chứng. Phân tích để tổng hợp có cơ sở và tổng hợp để phân tích đạt
được chiều sâu bản chất hiện tượng sự vật.
Ví dụ: Khi giải một bài toán hóa học. Đầu tiên, học sinh phải phân tích đề bài. Xem từ
những dữ kiện đã cho trong bài toán có thể suy ra điều gì? Tính ngay được cái gì? Những dữ
kiện nào đề bài cho, dữ kiện nào đề bài hỏi, bài toán sử dụng các kiến thức hóa học nào. Sau
đó, các em tổng hợp các dữ kiện để thấy sự liên hệ giữa chúng mà đề ra được phương pháp
giải thích hợp.
So sánh
So sánh là thiết lập sự giống nhau và khác nhau giữa bản chất và hiện tượng, giữa
những khái niệm phản ánh chúng.
So sánh phải đi kèm phân tích và tổng hợp. Phân tích các thuộc tính của một chất, một
hiện tượng hay một khái niệm, đối chiếu những điều đã biết về những đối tượng cùng loại,
sau đó tổng hợp lại xem các đối tượng cùng loại đó giống và khác nhau ở chỗ nào. Như vậy
sự so sánh không những phân biệt và chính xác hóa khái niệm mà còn giúp hệ thống hóa
chúng lại. Có hai cách so sánh thường dùng trong dạy học hóa học là so sánh tuần tự và so
sánh đối chiếu.
So sánh tuần tự là so sánh trong đó nghiên cứu xong từng đối tượng rồi so sánh với
nhau.
Ví dụ: Sau khi học xong nhóm halogen và oxi - lưu huỳnh thì so sánh chúng với nhau.
So sánh đối chiếu là cách nghiên cứu hai đối tượng cùng một lúc hoặc khi nghiên cứu
đối tượng thứ hai, người ta phân tích thành từng bộ phận rồi đối chiếu với từng bộ phận của
đối tượng thứ nhất. So sánh đối chiếu nhằm làm hiểu hết các mặt đối lập của 2 khái niệm, để
hiểu sâu hơn nội dung.
Ví dụ: So sánh kim loại với phi kim
Kim loại và phi kim có tính chất hoàn toàn trái ngược nhau.
Bảng 2.2. So sánh kim loại với phi kim
Kim loại Phi kim
- Dẫn điện tốt - Dẫn nhiệt tốt - Có ánh kim - Ở nhiệt độ thường, hầu hết ở trạng thái rắn
- Dẫn điện kém hoặc không dẫn điện - Dẫn nhiệt kém - Hầu hết không có ánh kim - Ở nhiệt độ thường, hầu hết ở thể lỏng và khí - Giòn, khó dát mỏng - Không kéo được thành sợi - Dễ dát mỏng - Dễ kéo thành sợi
Diễn dịch
Là phép phán đoán đi từ một nguyên lí chung đúng đắn đến một kết luận về một
trường hợp riêng lẻ, đơn nhất.
Ví dụ: Từ tính chất chung của các axit viết phương trình phản ứng của HCl với Zn,
CaO, KOH …
Quy nạp
Quy nạp là phép phán đoán dựa trên sự nghiên cứu nhiều sự vật, hiện tượng đơn nhất
để đi đến kết luận chung, tổng quát những mối quan hệ bản chất nhất và chung nhất.
Ví dụ: Các nguyên tử trong nhóm oxi – lưu huỳnh có 2 electron hóa trị do đó tính chất
hóa học của các nguyên tố trong nhóm này tương tự nhau.
Khái quát hoá
Khái quát hoá là tìm ra những cái chung và bản chất trong số những dấu hiệu, tính chất
và những mối liên hệ giữa chúng thuộc về một loại vật thể hoặc hiện tượng.
Ví dụ: Hình thành khái niệm axit.
Loại suy
Loại suy là phép phán đoán đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng biệt khác. Bản chất
của sự loại suy là dựa vào sự giống nhau của hai sự vật hiện tượng về một dấu hiệu nào đó
mà đi đến sự giống nhau về những dấu hiệu khác nữa. Kết luận từ phép loại suy bao giờ
cũng gần đúng, có tính giả thiết, nhất thiết phải kiểm tra lại bằng thực nghiệm.
Ví dụ: Axit HCl có chứa hiđro trong thành phần. Dung dịch của nó làm quỳ tím hóa
đỏ, tác dụng với bazơ, oxit bazơ, tác dụng kim loại Zn giải phóng H2.
Axit H2SO4 loãng cũng có hiđro trong thành phần. Dung dịch của nó cũng làm quỳ tím
hóa đỏ, tác dụng với bazơ, oxit bazơ nhưng không biết tác dụng kim loại Zn có giải phóng
H2 hay không?
Dựa vào sự giống nhau về các tính chất đã nêu trên, suy ra axit H2SO4 cũng giống như
axit HCl cả về tác dụng với Zn.
Sau đó kiểm tra bằng cách làm thí nghiệm.
Rèn luyện thao tác tư duy cho học sinh trung bình, yếu cần tiến hành theo từng giai
đoạn, dựa trên những tài liệu học tập cụ thể và sau đó ra cho học sinh những bài tập áp dụng
chúng. Sau mỗi bài giảng lý thuyết giáo viên cần có phần tóm tắt ý chính mỗi bài để học
sinh nắm được các kiến thức cần thiết, cốt lõi. Ngoài ra, sau khi kết thúc vài bài hoặc một
chương … giáo viên nên cho học sinh những bài tập mang tính giáo khoa như so sánh, giải
thích, chứng minh tính chất của một chất để giúp học sinh hoàn thiện kiến thức.
2.3.2. Rèn luyện kỹ năng phân tích và tóm tắt đề
Mỗi bài toán đều có 3 yếu tố cơ bản: dữ kiện là cái đã cho biết trong đề bài, ẩn số là cái
chưa biết, cái cần tìm và những điều kiện là quan hệ giữa các dữ kiện và ẩn số.
Do đó để giải được một bài toán hóa học thì bước đầu tiên cần phải làm là đọc kỹ đề
bài toán, phân tích đề bài để tìm hiểu nội dung bài toán, nhận thức rõ đâu là các dữ kiện đã
cho, đâu là cái phải tìm, các mối liên hệ giữa các dữ kiện và ẩn số.
Để hiểu đề của một bài toán thì phải chú ý vào những từ ngữ quan trọng của đề bài
toán, cần phải hiểu được những thuật ngữ nêu trong đề toán. Do đó cần phải biết tóm tắt bài
toán dưới dạng ngắn ngọn, cô đọng nhất.
Tóm tắt bài toán là ghi lại nội dung bài toán một cách ngắn gọn nhất nhưng đầy đủ cái
đã cho và cái cần tìm của bài toán, nhìn vào tóm tắt ta có thể nêu lại bài toán.
Khi tóm tắt đề bài toán cần gạt bỏ những cái không bản chất, thứ yếu để hướng sự suy
nghĩ của học sinh vào những điểm chính của đề toán.
Việc hướng dẫn học sinh trung bình, yếu tóm tắt bài toán có ý nghĩa quan trọng. Vì
dùng sơ đồ, ngôn ngữ, kí hiệu ngắn gọn để tóm tắt đề toán là cách tốt nhất để diễn tả một
cách trực quan các điều kiện của bài toán, giúp ta lược bỏ được những cái không bản chất để
tập trung vào bản chất của bài toán. Nhờ vậy, khi nhìn vào tóm tắt bài toán, các em biết
được những dữ kiện và yêu cầu của bài toán một cách cụ thể, rõ ràng nhất. Mặt khác, muốn
tóm tắt được bài toán yêu cầu học sinh phải hiểu kĩ đề bài, biết cách phân tích đề, tìm được
mối quan hệ giữa các dữ kiện trong bài. Từ đó, các em dễ tìm ra hướng giải.
Hơn nữa, nếu chúng ta không chú ý hướng dẫn học sinh cách tóm tắt bài toán thì kĩ
năng phân tích đề của các em sẽ kém đi và khi gặp những đề bài toán khá dài các em sẽ lúng
túng và sẽ thấy khó khăn khi tìm hướng giải bài toán. Trong một số trường hợp, dựa vào sơ
đồ tóm tắt học sinh sẽ hiểu rõ bản chất của dạng toán được học và biết cách phân biệt
chúng. Chẳng hạn: dạng toán tính theo phương trình phản ứng, xác định thành phần hỗn hợp
…
Để tóm tắt được đề bài thì học sinh cần phải đọc kĩ đề bài, tìm hiểu ý nghĩa của những
thuật ngữ quan trọng, xác định đâu là ẩn số, đâu là dữ kiện. Dùng kí hiệu tóm tắt đề bài cho
gì? Hỏi gì?
Ví dụ: Hòa tan 11,5 g hỗn hợp Cu, Al, Mg vào dung dịch HCl dư thì thu được 5,6 lít
khí H2 (đktc), dung dịch A và phần không tan B. Cho B vào H2SO4 đặc, nóng (dư) thì thu
được 2,24 lít khí SO2 (đktc). Xác định % mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu.
Để giúp học sinh trung bình, yếu phân tích đề và tóm tắt đề giáo viên có thể đưa ra một
số câu hỏi sau:
- Kim loại nào phản ứng với HCl sinh ra khí H2?
- Phần không tan B là gì?
Phân tích nội dung bài toán:
Bài toán yêu cầu xác định % mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu ⇒ dạng toán xác định
thành phần hỗn hợp.
Bài tập này cho 3 kim loại ⇒ có 3 ẩn số ⇒ cần 3 dữ kiện.
Bài toán cho đủ 3 dữ kiện: 11,5 gam hỗn hợp Cu, Al, Mg; 5,6 lít khí H2 (đktc) và 2,24
lít khí SO2 (đktc).
Kim loại tác dụng với HCl sinh ra khí H2 là Al, Mg. Kim loại Cu không phản ứng với
dung dịch HCl chính là phần không tan. Và Cu phản ứng với H2SO4 sinh ra khí SO2.
Vậy từ lượng khí SO2 ta tính được lượng Cu. Từ khối lượng hỗn hợp và lượng khí H2
ta tính được lượng Al và Mg.
Tóm tắt:
Cu
2
+
HCl →
ddA
+
4
Al
H SO → 2
Cu
2, 24(l)SO
11,5g Mg
2
5,6 (l) H
Tính %.
2.3.3. Rèn luyện kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng
Bài tập hóa học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức kỹ năng mới cho
học sinh. Bài tập hóa học là phương tiện hữu hiệu để rèn luyện và phát triển tư duy cho học
sinh. Bài tập hóa học cũng là công cụ để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh. Thông
qua giải bài tập hóa học giúp học sinh rèn luyện, củng cố về kiến thức hóa học.
Để hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học, ta phải xét sự hình thành từng hệ thống kỹ
năng mà nội dung chương trình đã đề ra. Nếu tính theo đơn vị kiến thức thì có rất nhiều
dạng bài tập nhưng dạng bài tập nào cũng đòi hỏi có kiến thức, kỹ năng cơ bản mới giải
được. Một trong những kiến thức, kỹ năng đó là phải lập được phương trình hóa học, vì đa
số bài tập hóa học được tính theo phương trình hóa học. Như vậy để giải được bài tập hóa
học ta phải lập được phương trình hóa học đúng và chính xác.
Để giải quyết vấn đề đặt ra, yêu cầu phải hiểu các khái niệm như phương trình hóa học
là gì? Phản ứng hóa học là gì? Chất bị biến đổi gọi là gì? Phương trình hóa học được ghi
như thế nào?
2.3.3.1. Phương trình hóa học
Phương trình hóa học là sự biểu diễn những phản ứng hóa học bằng công thức hóa học.
Hai vế của phương trình hóa học không có nghĩa là đồng nhất như ở phương trình toán
học mà là sự biến đổi từ chất này thành chất khác tức là chất ở vế trái mất đi và chất ở vế
phải sinh ra. Vì vậy không được đổi chỗ hai vế của phương trình hóa học, không được thêm
bớt một chất nào đó.
Ý nghĩa của phương trình hóa học:
- Phương trình hóa học biểu diễn ngắn gọn phản ứng hóa học, cho biết những chất
tham gia và sản phẩm trong phản ứng đó.
- Phương trình hóa học cho biết tỉ lệ về số nguyên tử, phân tử của các chất trong phản
ứng.
Ví dụ: Kẽm phản ứng với axit clohiđric tạo thành muối kẽm clorua và hiđro.
Chất tham gia ở đây là kẽm và axit clohiđric.
Chất tạo thành ở đây là muối kẽm clorua và khí hiđro.
Ta có phương trình hóa học: Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑
Các yêu cầu để viết được phương trình hóa học:
- Để viết được một phương trình hóa học đòi hỏi phải có những kiến thức sau:
+ Công thức của các chất tham gia cũng như các sản phẩm phải viết như thế nào cho
đúng.
+ Các chất đó thuộc đơn chất hay hợp chất.
+ Công thức của đơn chất hay hợp chất viết như thế nào.
- Để thực hiện được các vấn đề trên, học sinh cần phải luyện tập viết đúng kí hiệu hóa
học của các nguyên tố, công thức của đơn chất, hợp chất.
- Để hình thành kỹ năng viết đúng kí hiệu hóa học, ngay từ những bài đầu học về
nguyên tố hóa học, kí hiệu hóa học, giáo viên yêu cầu học sinh tập nghe, nhìn, viết, đọc.
Học nhìn giáo viên viết kí hiệu và luyện tập chứ không phải viết một cách tuỳ tiện.
- Để hình thành kỹ năng sử dụng công thức hóa học cần lưu ý:
+ Viết đúng công thức hóa học khi biết số nguyên tử của mỗi nguyên tố tạo nên một
phân tử chất. Mà muốn viết đúng công thức hóa học của hợp chất phải thuộc hoá trị.
+ Học thuộc hoá trị, viết đúng kí hiệu hóa học thì sẽ lập được sơ đồ phản ứng hóa
học.
Việc lập sơ đồ phản ứng hóa học chỉ là bước đầu. Muốn giải được bài tập hóa học ta
cần phải có một phương trình hóa học đúng, chính xác.
Như vậy đòi hỏi phải thuộc tính chất hóa học của một số chất tiêu biểu (muối, axit,
bazơ …) và phải biết cân bằng phản ứng hóa học.
2.3.3.2. Cân bằng phương trình hóa học
Phương pháp cân bằng phương trình hóa học đơn giản
Bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và không bằng nhau.
Trường hợp số nguyên tử ở vế này là số chẵn và ở vế kia là số lẻ thì trước hết phải làm chẵn
số nguyên tử cho chất mà có số nguyên tử lẻ, rồi tiếp tục đặt hệ số cho phân tử chứa số
nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho số nguyên tử ở 2 vế bằng nhau. Cần lưu ý trong quá
trình cân bằng không được thay đổi các chỉ số nguyên tử trong các công thức hóa học.
Không được viết 2O, 3N, 4H … vì các khí này ở dạng phân tử.
Nếu sản phẩm không tan ta viết kèm theo dấu mũi tên xuống, đặt cạnh công thức hóa
học của chất đó. Nếu là chất khí đặt dấu mũi tên quay lên. Nếu phản ứng cần điều kiện thì
ghi điều kiện ở trên mũi tên.
Ví dụ : P + O2 → P2O5
Ta thấy số nguyên tử oxi có nhiều và không bằng nhau, một vế có số lẻ là 5 nên:
Bước 1: Làm chẵn số nguyên tử O.
Đặt hệ số 2 trước P2O5, như vậy số nguyên tử oxi ở vế phải là 10.
Đặt hệ số 5 trước O2 ở vế trái.
P + 5O2 → 2P2O5
Bước 2: Cân bằng các nguyên tử còn lại.
4P + 5O2 → 2P2O5
Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tố thì thường số nguyên tử của 2 loại
nguyên tố kết hợp với nhau thành một nhóm nguyên tử, ta xem cả nhóm tương đương với
một nguyên tố.
Ví dụ : Al + H2SO4 → Al2(SO4)3 + H2
Ta xem nhóm SO4 tương đương như một nguyên tố.
Ta thấy nhóm SO4 có nhiều nhất và không bằng nhau ở 2 vế. Nên ta đặt hệ số 3 trước
H2SO4 sau đó cân bằng số nguyên tử H và cuối cùng là nguyên tử nhôm.
2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2
Ví dụ : NaOH + Fe2(SO4)3 → Fe(OH)3 + Na2SO4
Ta thấy số nguyên tử Na ở vế trái là một, Fe là 2 và ở vế phải Na là 2 và Fe là một, nên
ta làm chẵn số nguyên tử Na và Fe trước.
2NaOH + Fe2(SO4)3 → 2Fe(OH)3 + Na2SO4
Tiếp đó cân bằng nhóm -OH vì một bên là 2, một bên là 6, cho nên ta đặt hệ số 3 trước
NaOH.
2.3NaOH + Fe2(SO4)3 → 2Fe(OH)3 + Na2SO4
Tiếp đó cân bằng số nguyên tử Na vì một bên 6, một bên 2, cho nên đặt 3 trước
Na2SO4.
6NaOH + Fe2(SO4)3 → 2Fe(OH)3 + 3Na2SO4
Như vậy muốn luyện tập cho các em biết cách lập phương trình hóa học ta phải luyện
cho các em từ phương trình đơn giản đến phức tạp.
Đó là phương pháp cân bằng cho những phương trình hóa học đơn giản, có thể tính
nhẩm để tìm ra hệ số phản ứng. Còn đối với những phản ứng oxi hóa - khử phức tạp, ít sử
dụng, hệ số lớn thì học sinh không thể cân bằng bằng cách tính nhẩm mà phải có phương
pháp nhất định. Để cân bằng một phản ứng oxi hóa - khử thì phương pháp được sử dụng đặc
trưng nhất là phương pháp thăng bằng electron.
Phương pháp thăng bằng electron
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho những phản ứng oxi hóa - khử.
Nguyên tắc: Tổng số electron do chất khử nhường phải bằng tổng số electron mà chất
oxi hóa nhận.
Các bước cân bằng:
Bước 1: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong phản ứng để tìm chất oxi hóa và
chất khử.
Bước 2: Viết quá trình oxi hóa và quá trình khử, cân bằng mỗi quá trình.
Bước 3: Tìm hệ số thích hợp cho chất oxi hóa và chất khử sao cho tổng số electron do
chất khử nhường bằng tổng số electron do chất oxi hóa nhận.
Bước 4: Đặt các hệ số của chất oxi hóa và chất khử vào sơ đồ phản ứng. Từ đó cân
bằng nguyên tố không thay đổi số oxi hoá (thường theo thứ tự: kim loại (ion dương), gốc
axit (ion âm), môi trường (axit, bazơ, nước).
Bước 5: Kiểm soát số nguyên tử oxi ở 2 vế (phải bằng nhau).
+6
+3
+4
→
2
Ví dụ: Fe + H2SO4 đặc, nóng → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
0 Fe + H S O
Fe (SO ) + S O + H O
2
4
4 3
2
2
Bước 1:
+ →
0 x 2 Fe + 6 x 3 S 2e
+ 3 → + Fe 3e + 4 S
0
+3
+4
+6
→
2
Bước 2, 3:
2 Fe + 6H S O
Fe (SO ) + 3 S O + 6H O
4
4 3
2
2
2
Bước 4:
Bước 5: Kiểm soát số nguyên tử oxi ở 2 vế (đều bằng 24).
Để rèn kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng giáo viên có thể đưa ra một số
bài tập như: bổ túc chuỗi phản ứng, viết phương trình phản ứng, chứng minh tính chất của
các chất, thực hiện chuỗi biến hóa …
2.3.4. Rèn luyện kỹ năng tính toán
Trong quá trình giải bài toán hóa học sẽ có bước đổi các giả thiết không cơ bản sang
giả thuyết cơ bản. Muốn chuyển đổi các giả thiết không cơ bản sang các giả thiết cơ bản ta
sử dụng 4 công thức chính. Đó là các công thức biểu thị:
- Quan hệ giữa khối lượng (m), khối lượng mol phân tử hay nguyên tử (M) và số mol
(n) của chất.
- Quan hệ giữa thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn với số mol của khí đó.
- Quan hệ giữa nồng độ mol với số mol chất tan và thể tích dung dịch.
- Quan hệ giữa nồng độ phần trăm với khối lượng hay số mol chất tan với khối lượng
hay thể tích dung dịch.
Trong quá trình giải toán, học sinh có đi đến được kết quả chính xác hay không điều
đó phụ thuộc vào kỹ năng tính toán.
Kỹ năng tính là một nội dung quan trọng được đặc biệt quan tâm trong bất kỳ chương
trình giáo dục nào. Ở tiểu học các em đã được học phép cộng, trừ, nhân, chia, bảng cửu
chương … Ở trung học cơ sở các em được học cách giải phương trình, hệ phương trình …
Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy kỹ năng tính của các em học sinh trung
bình, yếu còn khá yếu. Do đó phải thường xuyên rèn luyện kỹ năng tính toán cho các học
sinh này.
Trong hóa học có rất nhiều kỹ năng tính cần phải rèn luyện, nhưng có hai nhóm giá trị
thường xuyên gặp nhất là tính khối lượng mol (nguyên tử, phân tử, ion, nhóm chức …) và
tính số mol, nồng độ mol.
Bảng 2.3. Các công thức tính số mol
Chú thích đại lượng Các công thức tính số mol
=
n
=
Công thức chuyển đổi 1) m = n . M
M
m M
m n
=
n
2) m: khối lượng của chất, đơn vị là gam. M: khối lượng mol, đơn vị là g/mol.
V 22, 4
=
V: thể tích của chất khí (đktc), đơn vị là l. 1) V = n . 22.4
V
n C
1)
=
M n V
=
n
n = CM. V V: thể tích dung dịch, đơn vị là l. CM: nồng độ mol của dung dịch, đơn vị mol/l. 2) M C
mdd.C% 100.M
=
n
V.d.C% 100.M
=
n
mdd.C M 1000.d
1) mdd = V.d
mdd: khối lượng dung dịch, đơn vị là gam. C%: nồng độ phần trăm. M: khối lượng mol, đơn vị là g/mol. V: thể tích dung dịch, đơn vị là ml. C%: nồng độ phần trăm. M: khối lượng mol, đơn vị là g/mol. d: khối lượng riêng của dung dịch, đơn vị g/ml. mdd: khối lượng dung dịch, đơn vị là gam. CM: nồng độ mol của dung dịch, đơn vị mol/l. d: khối lượng riêng của dung dịch, đơn vị g/ml.
Bảng 2.4. Các công thức tính nồng độ
=
C
M
Chú thích đại lượng
ct
=
C%
.100%
V: thể tích dung dịch, đơn vị là l. CM: nồng độ mol của dung dịch, đơn vị mol/l.
dd
=
Các công thức tính nồng độ n V m m C%: nồng độ phần trăm. mct: khối lượng chất tan, đơn vị là g. mdd: khối lượng dung dịch, đơn vị là g.
10.C%.d M
Công thức liên hệ giữa CM và C%: M C
Ngoài ra, để giải được một bài toán hóa học đòi hỏi học sinh còn phải biết một số thuật
toán như: giải phương trình bậc nhất, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn …
Ví dụ: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp CaO và CaCO3 bằng dung dịch HCl dư ta thu được
dung dịch Y và 448 ml khí CO2 (đktc). Cô cạn dung dịch Y thu được 3,33 gam muối khan.
a. Tính số gam mỗi chất trong hỗn hợp đầu.
b. Tính thể tích dung dịch HCl cần dùng để hòa tan hoàn toàn hỗn hợp trên.
Để giải được bài toán trên thì đòi hỏi học sinh phải có những kỹ năng tính như: tính
khối lượng mol của CaO, CaCO3, CaCl2, tính số mol CO2, giải hệ phương trình bậc nhất
hai ẩn, tính khối lượng, tính thể tích.
Để rèn kỹ năng tính cho học sinh trung bình, yếu thì giáo viên có thể đưa ra một số bài
tập như: bài tập tính theo phương trình phản ứng, xác định thành phần hỗn hợp, xác định
nguyên tố, dung dịch, nồng độ dung dịch …
2.3.5. Rèn luyện kỹ năng nhận biết dạng bài tập
Khi giải bài tập hóa học học sinh phải nắm vững các dạng bài tập cơ bản, phương pháp
giải từng dạng bài tập. Để giúp học sinh làm được điều đó thì giáo viên phải phân loại bài
tập và cung cấp cách giải từng dạng bài, chữa bài tập mẫu cho học sinh, và đặc biệt phải cho
học sinh ôn luyện thường xuyên bằng cách cho bài tập học sinh về nhà tự làm.
2.3.5.1. Tính theo phương trình phản ứng
Các kiểu bài dạng này: Chỉ có một phản ứng hoặc có nhiều phản ứng nhưng xảy ra
nối tiếp nhau: A → B, B→C.
Ví dụ 1: Cho 94,8 gam KMnO4 tác dụng hết với HCl đặc. Tính thể tích khí Cl2 sinh ra
(đktc).
Ở ví dụ trên, chỉ có một phương trình phản ứng xảy ra giữa KMnO4 với HCl sinh ra
Cl2 ⇒ dạng tính theo phương trình phản ứng.
Học sinh chỉ cần viết 1 phương trình phản ứng, tính số mol của KMnO4 ⇒ số mol HCl
⇒ thể tích khí Cl2 (đktc).
Ví dụ 2: Tính khối lượng HCl bị oxi hóa bởi MnO2, biết rằng khí Cl2 sinh ra trong
phản ứng đó có thể đẩy được 12,7 gam I2 từ dung dịch NaI.
Ở bài tập trên, có hai phản ứng xảy ra nhưng xảy ra nối tiếp nhau. Trước tiên là phản
ứng giữa HCl với MnO2 sinh ra khí Cl2, rồi Cl2 sinh ra tiếp tục phản ứng với NaI để sinh ra
I2 ⇒ dạng tính theo phương trình phản ứng.
Học sinh chỉ cần viết 2 phương trình phản ứng, tính số mol của I2 ⇒ số mol Cl2 ⇒ số
mol HCl ⇒ khối lượng HCl.
2.3.5.2. Dung dịch, nồng độ dung dịch
Các kiểu bài dạng này: tính CM, C%.
Ví dụ: Cho axit H2SO4 đặc tác dụng hết với 5,85 gam NaCl ở nhiệt độ cao. Khí tạo
thành hòa tan vào 14,6 gam H2O. Tính nồng độ % dung dịch axit thu được.
Ở ví dụ trên, đề bài yêu cầu tính nồng độ % của dung dịch axit thu được ⇒ dạng dung
dịch, nồng độ dung dịch.
Học sinh chỉ cần viết phương trình phản ứng, tính số mol NaCl ⇒ số mol HCl ⇒ khối
lượng HCl (khối lượng chất tan), tính khối lượng dung dịch HCl ⇒ C%.
2.3.5.3. Toán hiệu suất
Các kiểu bài dạng này:
- Tính hiệu suất phản ứng.
- Tính lượng sản phẩm tạo thành hoặc lượng chất tham gia cần dùng khi biết H%.
Ví dụ 1: Từ 120 tấn quặng pyrit sắt có lẫn 20% tạp chất có thể điều chế được bao
nhiêu tấn H2SO4 nguyên chất, biết hiệu suất toàn bộ quá trình là 85%.
Ở ví dụ trên, đề bài yêu cầu tính lượng sản phẩm phản ứng khi biết H% ⇒ dạng toán
hiệu suất.
Học sinh chỉ cần viết sơ đồ phản ứng, dựa vào quy tắc tam suất từ khối lượng quặng
pyrit ⇒ khối lượng H2SO4 theo phương trình ⇒ khối lượng H2SO4 thực tế thu được.
Ví dụ 2: Từ 354 tấn quặng pyrit lẫn 20% tạp chất người ta điều chế được 563,5 tấn
H2SO4 60%. Tính hiệu suất của quá trình trên.
Ở ví dụ trên, đề bài yêu cầu tính H% khi biết lượng chất tạo thành thu được từ thực tế
⇒ dạng toán hiệu suất.
Học sinh chỉ cần viết sơ đồ phản ứng, dựa vào quy tắc tam suất từ khối lượng quặng
pyrit ⇒ khối lượng H2SO4 theo phương trình ⇒ H%.
2.3.5.4. SO2 phản ứng với dung dịch NaOH Các kiểu bài dạng này: Tính lượng muối tạo thành khi cho SO2 vào dung dịch
NaOH (khi biết số mol của NaOH, SO2).
Ví dụ: Cho 4,48 lít SO2 hấp thu vào 50 ml dung dịch NaOH 8M. Tính khối lượng
muối thu được sau phản ứng.
Ở ví dụ trên, đề bài yêu cầu tính khối lượng muối tạo thành khi biết số mol của SO2 và
NaOH ⇒ dạng toán SO2 phản ứng với dung dịch NaOH.
Học sinh tính số mol của SO2 và NaOH, lập tỉ lệ giữa số mol NaOH và SO2 ⇒ xác
định muối tạo thành ⇒ tính khối lượng muối.
2.3.5.5. Xác định thành phần hỗn hợp
Các kiểu bài dạng này: Có nhiều phản ứng xảy ra song song hoặc trước sau: A +
B→ C + D
A + E→ F + I
Ví dụ: Hòa tan hoàn toàn 0,39 hỗn hợp gồm Mg và Al vào H2SO4 đặc, nóng (dư) thì
thu được 0,448 lít khí SO2 (đktc). Tính % khối lượng của Mg và Al có trong hỗn hợp ban
đầu.
Ở bài tập trên, ta phân tích cho học sinh thấy rõ: hai kim loại cùng phản ứng với một
dung dịch axit, có hai phản ứng xảy ra nhưng xảy ra trước sau. Trước tiên, Mg phản ứng hết
với axit H2SO4, rồi mới đến Al phản ứng với H2SO4 và cùng sinh ra khí SO2 ⇒ dạng bài
xác định thành phần hỗn hợp.
Học sinh chỉ cần tính số mol SO2, đặt ẩn số, lập hệ phương trình, giải hệ phương trình,
tính khối lượng mỗi kim loại ⇒ tính % khối lượng mỗi kim loại.
2.3.5.6. Xác định tên nguyên tố hóa học
Các kiểu bài dạng này: Tìm kim loại, oxit kim loại, muối (có thể biết hóa trị hoặc
chưa biết hóa trị của kim loại), hoặc tìm phi kim …
Ví dụ: Cho 10,8 gam kim loại M hóa trị III tác dụng hết với 13,44 lít khí Cl2 (đktc).
Xác định M.
Ở ví dụ trên, đề bài yêu cầu xác định kim loại hóa trị đã biết ⇒ xác định tên nguyên tố
hóa học.
Học sinh chỉ cần viết phương trình phản ứng, tính số mol Cl2 ⇒ số mol kim loại ⇒
tìm nguyên tử khối kim loại ⇒ xác định kim loại.
2.3.5.7. Toán tổng hợp
Bài toán tổng hợp nội dung bao gồm các dạng trên.
Ví dụ: Cho 4,5 gam hỗn hợp gồm Al và Mg vào H2SO4 đặc, nóng (dư) thu được 5,04
lít khí SO2 (đktc).
a. Tính % khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp đầu.
b. Cho khí thu được sau phản ứng vào 50 gam dung dịch NaOH 20%. Tính khối lượng
muối thu được sau phản ứng.
Ở ví dụ trên, ta phân tích cho học sinh thấy rõ: câu a là dạng bài xác định thành phần
hỗn hợp. Câu b là dạng SO2 phản ứng với dung dịch NaOH. Học sinh chỉ cần nắm vững
cách giải hai dạng trên là có thể làm được bài tập này.
2.3.6. Rèn luyện kỹ năng giải từng dạng bài tập
Việc giải bài tập hóa học yêu cầu học sinh phải nắm được các bước giải đúng, chính
xác. Muốn làm được điều này người giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh nắm vững các
bước giải, tìm ra các phương pháp giải dễ hiểu giúp học sinh tiếp thu được một cách nhẹ
nhàng.
2.3.6.1. Bài tập định tính
Bài tập định tính là những bài dưới dạng câu hỏi và không tính toán.
Mục đích những bài tập này nhằm làm chính xác khái niệm, củng cố, hệ thống các kiến
thức, tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tập sử dụng các bảng, sử dụng ngôn ngữ hóa
học.
Xét về mặt số lượng: dạng bài tập định tính nhiều hơn hẳn so với định lượng về số
lượng khái niệm cần hình thành. Vì vậy, giáo viên không thể dạy cho học sinh tất cả các
dạng bài tập định tính được. Chúng ta nên lựa chọn các bài tập định tính cho phù hợp với
mục đích dạy học nói chung hoặc tùy theo mục đích giờ học, cho học sinh giải các bài tập
đó trên lớp mà không có sự giải trước, sẽ giúp học sinh tìm hiểu sâu nội dung nghiên cứu,
thiết lập những mối quan hệ cần thiết giữa kiến thức và kỹ năng.
Các bài tập định tính thường được dùng trong trường hợp:
- Chuẩn bị nghiên cứu một vấn đề mới.
- Củng cố và chính xác các khái niệm.
- Rèn luyện các kỹ năng, sử dụng ngôn ngữ hóa học, sử dụng các bảng hóa học, sử
dụng lý thuyết vào đời sống, sản xuất hoặc chiến đấu.
Các yêu cầu khi giải bài tập định tính:
- Phân biệt được các loại phản ứng trong hóa học vô cơ: phản ứng có sự thay đổi số oxi
hóa (phản ứng oxi hóa - khử), phản ứng không có sự thay đổi số oxi hóa (không phải là
phản ứng oxi hóa - khử).
- Nắm vững điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi: trong dung dịch, sản phẩm tạo thành
có ít nhất một chất không tan, chất khí, chất dễ bay hơi hoặc nước.
- Nắm vững dãy hoạt động hóa học kim loại và ý nghĩa của nó.
- Nắm vững điều kiện để phản ứng oxi hóa - khử xảy ra: chất oxi hóa mạnh tác dụng
với chất khử mạnh, sản phẩm tạo thành là chất khử yếu hơn và chất oxi hóa yếu hơn.
- Biết sử dụng bảng tính tan, và thuộc tính tan của một số muối cần thiết.
- Nắm vững cách cân bằng phản ứng oxi hóa - khử.
Các em học sinh trung bình, yếu thường gặp khó khăn trong quá trình giải các bài tập
định lượng do vậy giáo viên cần giúp đỡ học sinh bằng cách nêu những câu hỏi gợi ý, giải
thích lại đầu bài hoặc lưu ý học sinh mối liên hệ giữa bài làm và lý thuyết xuất phát. Bài tập
sẽ mất tác dụng nếu giáo viên giải thay cho học sinh.
Các dạng bài tập định tính thường gặp:
Thực hiện chuỗi biến hóa
Cách làm:
Viết các phương trình phản ứng riêng biệt (chú ý phải viết đúng công thức hóa học của
các chất đã cho trong sơ đồ, mỗi mũi tên ứng với một phương trình phản ứng). Sản phẩm
của phản ứng trên là chất tham gia của phản ứng dưới. Viết chừa ra khoảng trống để bổ sung
các chất còn lại, phương trình nào khó chưa làm được thì để lại làm sau.
Tìm hiểu chất tham gia phản ứng, sản phẩm thuộc loại chất nào đã học, đối chiếu với
kiến thức lý thuyết đã học như tính chất hóa học và phương trình điều chế để viết đúng
1
3
2 → → →
4 →
phương trình phản ứng, chú ý đến điều kiện phản ứng.
S
SO
SO
BaSO
3
2
H SO 2
4
4
Ví dụ:
Hướng dẫn:
Viết các phương trình phản ứng riêng biệt.
→
1)
S
SO
2
→
2) SO
SO
→
2 SO
3)
3
4
→
4) H SO
3 H SO 2 BaSO
2
4
4
Để viết được phản ứng số 1, 2, 3, 4 phải dựa vào tính chất hóa học lần lượt của S, SO2,
SO3, H2SO4.
o
t
+ →
1)
S O
SO
2
2
o
t
5
2) 2SO O
2SO
2
3
→
,V O → 2 + ← 2 + SO H O
3)
3
2
4
H SO 2 →
+
4) H SO BaCl
2
4
2
+ BaSO 2HCl 4
Giải:
Xác định cặp chất tồn tại hay không tồn tại
Cách làm:
Cặp chất tồn tại là cặp chất không tác dụng với nhau trong cùng một dung dịch hay
trong cùng một bình chứa khí. Cặp chất không tồn tại là cặp chất tác dụng với nhau trong
cùng một dung dịch hay trong cùng một bình chứa khí.
- Trước hết cần xét xem các loại chất trên thuộc loại hợp chất nào đã học.
- Dựa vào tính chất của các loại hợp chất để xem xét các khả năng có thể xảy ra phản
ứng giữa các chất.
- Hoàn thành phương trình phản ứng.
Ví dụ: Các cặp chất sau đây có tồn tại trong dung dịch không?
a. FeCl2 + KNO3
b. Na2CO3 + HCl
Hướng dẫn:
FeCl2 và KNO3 đều là dung dịch muối, Na2CO3 là muối, HCl là axit.
Không có phản ứng xảy ra giữa hai cặp chất FeCl2 và KNO3 vì không thỏa điều kiện
phản ứng trao đổi → tồn tại.
Có phản ứng xảy ra giữa hai cặp chất Na2CO3 và HCl vì thỏa điều kiện phản ứng trao
đổi → không tồn tại.
Hoàn thành phương trình phản ứng: Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O
Giải:
a. Tồn tại.
b. Không tồn tại vì: Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O.
Giải thích hiện tượng thí nghiệm, so sánh, chứng minh tính chất
Cách làm:
Vận dụng những lý thuyết đã học (tính chất vật lý, tính chất hóa học) để phân tích, so
sánh, dự đoán, tưởng tượng ...
Ví dụ 1: Viết phương trình phản ứng chứng minh: SO2 vừa có tính oxi hóa, vừa có tính
khử.
Hướng dẫn:
Dựa vào tính chất hoá học của SO2 để giải quyết.
Giải:
o
+ 4
t
5
+ 6 2 S O
,V O → 2 + ←
2 S O O 2
2
3
SO2 là chất khử.
0
o
t
→ +
+ 4 + S O 2H S
3S 2H O
2
2
2
SO2 là chất oxi hóa.
Ví dụ 2: So sánh tính oxi hóa của Cl2, Br2, I2. Viết phương trình phản ứng minh họa.
Hướng dẫn:
Dựa vào tính chất của nhóm halogen để giải quyết.
Giải:
Tính oxi hóa giảm dần từ Cl2 đến I2: Cl2 > Br2 > I2.
Cl2 + 2NaBr → NaCl + Br2
Br2 + 2NaI → NaCl + I2
Ví dụ 3: Nêu hiện tượng và giải thích khi sục khí SO2 vào dung dịch Br2.
Hướng dẫn:
Dựa vào tính chất hoá học của SO2 để giải quyết.
Giải:
Dung dịch Br2 bị mất màu vì SO2 (chất khử) phản ứng được với dung dịch Br2 (chất
oxi hóa) cho dung dịch không màu H2SO4 và HBr.
SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr
Nhận biết
Cách làm:
- Xem các chất có tính gì? (axit, bazơ hay muối …).
- Sử dụng bảng nhận biết anion (hoặc chất khí).
Bảng 2.5. Nhận biết anion
2-
Thuốc thử
2-
1 Dung dịch axit mạnh: HCl, H2SO4
2 Quì tím
3 Dung dịch BaCl2
4 Dung dịch AgNO3 STT Mẫu thử SO3 S2- CO3 Axit Bazơ 2- SO4 Cl- Br- I- Dấu hiệu Khí mùi hắc (SO2) Khí mùi trứng thối (H2S) Khí không mùi (CO2) Quì tím hóa đỏ Quì tím hóa xanh Kết tủa trắng (BaSO4) Kết tủa trắng (AgCl) Kết tủa vàng nhạt (AgBr) Kết tủa vàng (AgI)
Lưu ý: Nếu hai mẫu thử có cùng tính chất, khi cho thuốc thử vào nhận biết thì hiện
tượng sẽ trùng nhau, lúc đó ta tách chúng thành một nhóm, những mẫu thử khác không
giống hiện tượng tách thành nhóm khác và tiếp tục sử dụng bảng thứ tự nhận biết để nhận
biết các nhóm.
Bảng 2.6. Nhận biết chất khí
STT Mẫu thử Thuốc thử Hiện tượng
Hóa xanh Kết tủa đen (PbS) Mất màu dung dịch Br2 vôi vẩn đục 1 Cl2 2 H2S SO2 3 CO2 Dung dịch KI + hồ tinh bột Dung dịch Pb(NO3)2 Dung dịch Br2 Dung dịch nước vôi trong Ca(OH)2 Nước 4
5 Que diêm còn đóm đỏ (CaCO3) Que diêm cháy sáng Que diêm tắt O2 N2
Ví dụ 1: Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt: NaOH, HCl, Na2SO3, Na2SO4,
NaNO3.
Hướng dẫn:
Phân tích: NaOH là bazơ; HCl là axit; Na2SO3, Na2SO4, NaNO3 là muối.
Dựa vào bảng nhận biết anion, thứ tự nhận biết như sau: Na2SO3, HCl, NaOH,
Na2SO4, NaNO3.
Giải:
Lấy mỗi chất một ít làm mẫu thử. Mỗi lần làm thí nghiệm thay mẫu thử mới.
Cho HCl vào các mẫu thử. Mẫu sủi bọt khí là Na2SO3.
Na2SO3 + 2HCl → 2NaCl + SO2↑+ H2O
Cho quì tím vào các mẫu còn lại: Mẫu làm quì tím hóa đỏ là HCl, mẫu làm quì tím hóa
xanh là NaOH.
Cho dung dịch BaCl2 vào các mẫu còn lại. Mẫu xuất hiện kết tủa trắng là Na2SO4.
BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓+ 2NaCl
Mẫu còn lại không hiện tượng là NaNO3.
Ví dụ 2: Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt: Na2CO3, HCl, NaCl, Na2SO4,
H2SO4.
Hướng dẫn:
Phân tích: H2SO4, HCl là axit; Na2CO3, Na2SO4, NaCl là muối.
Dựa vào bảng nhận biết anion, thứ tự nhận biết như sau: Na2CO3, HCl và H2SO4
(nhóm I), Na2SO4 và NaCl (nhóm II).
Giải:
Lấy mỗi chất một ít làm mẫu thử. Mỗi lần làm thí nghiệm thay mẫu thử mới.
Cho HCl vào các mẫu thử. Mẫu sủi bọt khí là Na2CO3.
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑+ H2O
Cho quì tím vào các mẫu còn lại: Mẫu làm quì tím hóa đỏ là HCl và H2SO4 (nhóm I),
mẫu làm quì tím không đổi màu Na2SO4 và NaCl (nhóm II).
Cho dung dịch BaCl2 vào nhóm I. Mẫu xuất hiện kết tủa trắng là H2SO4.
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 ↓+ 2HCl
Mẫu còn lại không hiện tượng là HCl.
Cho dung dịch BaCl2 vào nhóm II. Mẫu xuất hiện kết tủa trắng là Na2SO4.
BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓+ 2NaCl
Mẫu còn lại không hiện tượng là NaCl.
Điều chế
Cách làm:
Thực chất đây là kiểu bài tập thực hiện quá trình biến hoá nhưng chỉ cho biết chất đầu
và chất cuối.
- Xác định các chất cần điều chế.
- Lập ra sơ đồ điều chế đi từ chất ban đầu đến sản phẩm.
Ví dụ: Từ FeS2, KMnO4, H2O và các xúc tác thích hợp. Hãy viết phương trình điều
chế H2SO4.
Hướng dẫn:
FeS2→ SO2, KMnO4 → O2.
Sơ đồ điều chế H2SO4: SO2→SO3→H2SO4
ot →
+
2KMnO
+ K MnO MnO O
4
2
2
4
2
ot →
+
↑
4FeS +11O 2
2
2Fe O 8SO 3
2
2
o
t
5
2SO
,V O → 2 + ←
2SO O 2
2
3
Giải:
SO3 + H2O → H2SO4
2.3.6.2. Bài tập định lượng
Giải toán là một trong những biện pháp học tập mà nhờ đó bảo đảm được sự lĩnh hội
tài liệu học tập sâu hơn, đầy đủ hơn và rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự lực áp dụng những
kiến thức đã học.
Mục đích bài định lượng là nhằm giúp học sinh nắm vững, rèn luyện kỹ năng tính toán
nhanh và khả năng vận dụng kiến thức, sử dụng ngôn ngữ hóa học.
Đối với học sinh trung bình, yếu thì giáo viên cần phải giải những bài toán hóa học
điển hình cho học sinh, nên phân chia bài tập ra thành từng dạng.
Các dạng bài toán định lượng thường gặp:
Tính theo phương trình phản ứng
Cách làm
- Tóm tắt đề.
- Viết đủ và đúng các phương trình phản ứng.
- Cân bằng các phương trình phản ứng.
- Đổi các giả thiết đề bài cho thành số mol (nếu được).
- Đưa số mol vào phương trình phản ứng.
- Áp dụng quy tắc tam suất suy ra số mol của các chất cần tính.
- Tính các đại lượng theo yêu cầu đề bài.
Lưu ý:
Khi đề bài cho trị số của 2 chất tham gia phản ứng, có thể có chất còn dư. Nếu đề bài
cho đồng thời trị số của 1 chất tham gia và 1 chất tạo thành thì tính trị số các chất phải dựa
vào trị số chất tạo thành.
Ví dụ 1: Cho 94,8 gam KMnO4 tác dụng hết với HCl đặc. Tính thể tích khí Cl2 sinh ra
(đktc).
Hướng dẫn:
Biết lượng KMnO4 tính lượng Cl2.
Giải:
2ClV (đktc)?
Tóm tắt: 94,8 gam KMnO4 + HCl đặc →
2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
2 16 2 2 5 8 (mol)
=
=
n
0,6 (mol)
KMnO
4
m 94,8 = M 158
=
=
=
n.22, 4 1,5.22, 4 33,6(l)
2ClV
0,6 → 1,5 (mol)
Ví dụ 2: Cho 3,36 lít Cl2 (đktc) tác dụng với 6,72 gam Fe. Tính khối lượng muối sinh
ra.
Hướng dẫn:
Biết đồng thời hai lượng chất tham gia phản ứng là Cl2 và Fe, tính lượng sản phẩm
FeCl3.
Để tính lượng FeCl3, phải dùng lượng chất ban đầu nào đã phản ứng hết để tính.
Giải:
FeClm
3
? Tóm tắt: 3,36 lít Cl2 + 6,72 g Fe →
2Fe + 3Cl2 →2FeCl3
2 3 2 (mol)
=
=
=
n
0,15 (mol)
2Cl
3,36 22, 4
=
=
n
0,12 (mol)
Fe
V 22, 4 m 6,72 = M 56
n
=
<
=
0,15→0,1 (mol)
2Cl 3
0,15 3
n Fe 2
0,12 2
=
=
=
n.M 0,1.162,5 16, 25(g)
FeClm
3
Ta có: → Fe dư. Lượng FeCl3 tính theo lượng Cl2.
Dung dịch, nồng độ dung dịch
Đọc kỹ đề toán để xác định đúng chất tan trong dung dịch (lưu ý cần phân biệt chất tan
và chất đem hòa tan).
Đề bài yêu cầu tính loại nồng độ nào (hoặc cho loại nồng độ nào) thì ghi ngay công
thức ra nháp để xác định hướng làm bài.
Ví dụ: Cho axit H2SO4 đặc tác dụng hết với 5,85 gam NaCl ở nhiệt độ cao. Khí tạo
thành hòa tan vào 14,6 gam H2O. Tính nồng độ % dung dịch axit thu được.
ct
=
C%
.100%
Hướng dẫn:
m m
dd
=
+
m
m
m
dd
HCl
H O 2
→ mct, mdd.
2H O+→ C% dung dịch HCl.
Giải:
Tóm tắt: H2SO4 đặc + NaCl → khí HCl
ot→ Na2SO4 + 2HCl
H2SO4 + 2NaCl
1 2 1 2 (mol)
=
=
n
0,1 (mol)
NaCl
m 5,85 = M 58,5
=
=
=
m
HCl
n.M 0,1.36,5 3,65(g) =
+
+
=
m
m
m
= 3,65 14,6 18, 25(g)
HCl
dd
H O 2
ct
=
=
C%
.100%
= .100% 20%
m m
3,65 18, 25
dd
0,1 0,1 (mol)
Toán hiệu suất
Trong thực tế nhiều phản ứng xảy ra không hoàn toàn, chất phản ứng không tác dụng
hết tức hiệu suất dưới 100%. Có hai cách tính hiệu suất (H%).
Tính theo chất tham gia phản ứng:
Lượng chất tham gia theo ptpư (lý thuyết) x 100% H% = Lượng chất tham gia thực tế cần lấy (thực tế)
Tính theo sản phẩm tạo thành:
Lượng sản phẩm thực tế thu được (thực tế) x 100% H% = Lượng sản phẩm tạo thành theo ptpư (lý thuyết)
H % 3
H % 1
H % 2
A
C
B
→ → → D
Tính hiệu suất theo chuỗi quá trình phản ứng :
Hiệu suất của quá trình là: H% = H1% x H2% x H3%...
Cách làm:
- Viết sơ đồ phản ứng nếu phản ứng xảy ra nhiều giai đoạn.
- Xác định chất tham gia, sản phẩm.
- Xác định lượng lý thuyết, lượng thực tế.
- Đề bài yêu cầu tính lượng chất nào (chất tham gia, hay sản phẩm) thì ghi ngay công
thức tính hiệu suất đó.
Ví dụ: Từ 120 tấn quặng pyrit sắt có lẫn 20% tạp chất có thể điều chế được bao nhiêu
tấn H2SO4 nguyên chất, biết hiệu suất toàn bộ quá trình là 85%.
→
→
→
Hướng dẫn:
2SO
2SO
FeS 2
2
3
2H SO 2
4
Sơ đồ phản ứng:
H2SO4 là sản phẩm nên H% tính theo cách thứ 2.
Đề bài yêu cầu tính lượng H2SO4 thực tế.
Lượng H2SO4 lý thuyết sẽ tính theo lượng pyrit sắt.
→
→
→
2SO
2SO
FeS 2
2
3
4
120
2H SO 2 2.96
(g)
3
→
3 120.10 .
153,6.10 (g)
80 100
Giải:
85 100
=130,56 .103(g)=130,56 (tấn) Lượng H2SO4 thực tế thu được=153,6.103.
SO2 phản ứng với dung dịch bazơ NaOH
Cách làm:
n NaOH n
SO
2
- Tính tỷ lệ k =
k
1
2
NaHSO
3
NaHSO , Na SO 3
2
Na SO 2
3
NaHSO
3
3 Na SO 2
3
- Xác định sản phẩm sinh ra dựa vào bảng sau:
- Viết phương trình phản ứng tuỳ vào kết quả thu được mấy sản phẩm thu được.
- Kết hợp dữ kiện của đề → kết quả.
Ví dụ: Cho 4,48 lít SO2 hấp thu vào 50 ml dung dịch NaOH 8M. Tính khối lượng
muối thu được sau phản ứng.
Hướng dẫn:
n NaOH n
SO
2
- Tính tỷ lệ k =
- Xác định sản phẩm sinh ra.
- Viết phương trình phản ứng.
=
=
=
n
0, 2 (mol)
2SO
4, 48 22, 4 =
=
n
8.0,05 0, 4 (mol)
NaOH
V 22, 4 = C V M dd
=
2
= →Tạo muối Na2CO3.
n NaOH n
0, 4 0, 2
SO
2
Giải:
2NaOH + SO2 → Na2CO3 + H2O
2 1 1 (mol)
=
=
=
n.M 0, 2.106
21, 2(g)
Na COm
2
3
0,4 0,2 0,2 (mol)
Xác định thành phần hỗn hợp
Cách làm:
- Gọi ẩn số (thường là số mol của các chất thành phần cần xác định).
- Viết đầy đủ các phương trình phản ứng có liên quan.
- Đưa các ẩn số vào phương trình phản ứng.
- Áp dụng quy tắc tam suất để tìm số mol của các chất khác trong phương trình phản
ứng theo ẩn số đã gọi.
- Đổi các giả thiết đề bài cho thành số mol (nếu được).
- Lập hệ phương trình.
- Giải hệ phương trình.
- Tính các đại lượng theo yêu cầu của đề bài.
Ví dụ: Hòa tan hoàn toàn 0,39 hỗn hợp gồm Mg và Al vào H2SO4 đặc, nóng (dư) thì
thu được 0,448 lít khí SO2 (đktc). Tính % khối lượng của Mg và Al có trong hỗn hợp ban
đầu.
Hướng dẫn:
- Mg, Al đều tác dụng với H2SO4 đặc, nóng sinh ra khí SO2 ⇒ có 2 phương trình phản
ứng, gọi 2 ẩn số.
- Tính số mol SO2.
- Lập hệ phương trình dựa vào khối lượng hỗn hợp và số mol khí SO2 sinh ra.
- Giải hệ phương trình.
- Tính % khối lượng.
Mg
Giải:
Al
Tóm tắt: 0,39 gam + H2SO4 đặc, nóng (dư) → 0,448 lít SO2 (đktc).
Gọi x, y lần lượt là số mol của Mg, Al trong hỗn hợp.
ot→ MgSO4 + SO2↑ + 2H2O
Mg + 2H2SO4đ
1 2 1 1 (mol)
x 2x x x (mol)
ot→ Al2(SO4)3 + 3SO2↑ + 2H2O
2Al + 6H2SO4đ
2 6 1 3 (mol)
y 3y 1/2y 3/2y (mol)
+
=
=
24x 27y 3,9
x
0, 005
⇒
+
=
=
x 3 / 2y
0, 02
y
0, 01
Ta có:
mMg = 0,12 (g) ⇒%Mg = 30,8% , %Al =69,2%
Xác định tên nguyên tố hóa học
Các bước thực hiện:
- Đặt kí hiệu nguyên tố cần tìm.
- Viết phương trình phản ứng.
- Đổi các giả thiết đề bài cho thành số mol (nếu được).
- Đưa giả thiết vào phương trình phản ứng.
- Áp dụng quy tắc tam suất giải phương trình để tìm nguyên tử khối.
- Xác định tên nguyên tố.
Ví dụ: Cho 10,8 gam kim loại M hóa trị III tác dụng hết với 13,44 lít khí Cl2 (đktc).
Xác định kim loại đó.
Hướng dẫn:
- Tính số mol Cl2.
- Viết phương trình phản ứng: M + Cl2 → Muối clorua.
2Cln ⇒ Mn theo quy tắc tam suất.
- Từ
- Tìm M.
Giải:
=
=
=
n
0,6 (mol)
2Cl
V 22, 4
13, 44 22, 4
Tóm tắt: 10,8 gam M + 13,44 lít Cl2 (đktc). Tìm M.
2M + 3Cl2 → 2MCl3
2 3 2 (mol)
=
=
M
27
m 10,8 = 0, 4 n
0,4 ←0,6 (mol)
Vậy nguyên tố cần tìm là Nhôm (Al).
Toán tổng hợp
Nội dung của bài tập tổng hợp thường phong phú, kết hợp cả 3 nội dung của 3 loại bài
tập trên. Bài tập tổng hợp đòi hỏi học sinh một cách toàn diện hơn, phải biết suy nghĩ và có
kỹ năng tính toán tốt. Và việc giải bài tập này tốn rất nhiều thời gian. Vì thế giáo viên nên
cho học sinh làm các bài tập trước ở nhà, tức là đã cho học sinh đọc đề bài, tìm hiểu đề bài,
tóm tắt đề bài, viết được các phương trình phản ứng xảy ra ... Nếu học sinh nào đã giải được
bài tập thì tốt còn nếu học sinh nào chưa giải được hoặc giải sai do chưa hiểu bài hoặc hiểu
sai ý định của bài toán thì khi đến lớp giáo viên chỉ cần hướng dẫn mở những điểm gút,
vạch ra định hướng giải theo yêu cầu của đề bài.
Các bước giải một bài toán hóa học tổng hợp:
- Tóm tắt đề bài.
- Viết tất cả các phương trình phản ứng có thể xảy ra.
- Đổi các giả thiết không cơ bản sang giả thiết cơ bản.
- Phân tích các dữ kiện của đề bài.
- Liên hệ các bài tập cơ bản đã giải.
Ví dụ: Cho 4,5 gam hỗn hợp gồm Al và Mg vào H2SO4 đặc, nóng (dư) thu được 5,04
lít khí SO2 (đktc).
a. Tính % khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp đầu.
b. Cho khí thu được sau phản ứng vào 50 gam dung dịch NaOH 20%. Tính khối lượng
muối thu được sau phản ứng.
Hướng dẫn:
Câu a thuộc dạng toán xác định thành phần hỗn hợp.
Câu b thuộc dạng toán SO2 phản ứng với dung dịch NaOH.
Mg
Giải:
Al
Tóm tắt: 4,5 gam + H2SO4 đặc, nóng (dư) → 5,04 lít SO2 (đktc).
a. Tính %m.
b. 5,04 lít SO2 (đktc) + 50 gam dd NaOH 20%. Tímh mmuối.
=
=
=
n
0, 225(mol)
2SO
V 22, 4
5,04 22, 4
Gọi x, y lần lượt là số mol của Mg, Al trong hỗn hợp.
ot→ MgSO4 + SO2↑ + 2H2O
Mg + 2H2SO4đ
1 2 1 1 (mol)
x 2x x x (mol)
ot→ Al2(SO4)3 + 3SO2↑ + 2H2O
2Al + 6H2SO4đ
2 6 1 3 (mol)
y 3y 1/2y 3/2y (mol)
=
=
4,5
x
0,075
⇒
+ 24x 27y =
+
=
x 3/ 2y
0, 225
y
0,1
Ta có:
a. mMg = 1,8 (g) ⇒%Mg = 40% , %Al =60%
=
n
0, 225(mol)
SO
2
=
=
n
0, 25(mol)
NaOH
=
=
1,11
n NaOH n
50.20 40.100 0, 25 0, 225
SO
2
b.
⇒ tạo 2 muối Na2SO3 và NaHSO3.
Gọi x, y lần lượt là số mol của NaHSO3 và Na2SO3.
NaOH + SO2 → NaHSO3
1 1 1 (mol)
x x x (mol)
2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O
2 1 1 (mol)
2y y y (mol)
+ =
=
x
0, 2
⇒
0, 225 =
=
x y + x 2y
0, 25
y
0,025
=
=
m
0, 2.104
20,8(gam)
NaHSO
3
=
m
= 0,025.126 3,15(gam)
Na SO 2
3
Ta có:
2.4. Thiết kế một số giáo án có sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập
cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ban cơ bản
2.4.1. Giáo án bài “Hiđro clorua - Axit clohiđric - Muối clorua”
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Biết được:
- Cấu tạo phân tử, tính chất của hiđro clorua (tan rất nhiều trong nước tạo thành dung
dịch axit clohiđric).
- Tính chất vật lí, điều chế axit clohiđric trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
- Tính chất, ứng dụng của một số muối clorua, phản ứng đặc trưng của ion clorua.
- Dung dịch HCl là một axit mạnh, có tính khử.
2. Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận được về tính chất của axit HCl.
- Viết các phương trình hóa học chứng minh tính chất hóa học của axit HCl.
- Cân bằng phản ứng oxi hóa - khử.
- Phân biệt dung dịch HCl và muối clorua với dung dịch axit và muối khác.
- Giải bài toán hóa học: tính nồng độ hoặc thể tích của dung dịch axit HCl tham gia
hoặc tạo thành trong phản ứng, tính thành phần trăm khối lượng hoặc thể tích trong hỗn
hợp.
- Rèn luyện tư duy: vận dụng tính chất để giải thích hiện tượng, so sánh.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Trực quan.
- Bài tập hóa học.
- Đàm thoại.
- Áp dụng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học: rèn luyện cho học
sinh các thao tác tư duy, kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng, phân tích đề, kỹ
năng tính toán, kỹ năng giải từng dạng bài tập.
C. CHUẨN BỊ
- Dụng cụ, hoá chất điều chế và thử tính tan của khí hiđro clorua, nhận biết ion clorua.
- Hoá chất: NaCl, H2SO4 đặc, dung dịch AgNO3, quỳ tím.
- Dụng cụ: bình cầu, nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua, đèn cồn, giá thí nghiệm.
- Phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP 1
Tính nồng độ mol của 100 ml dung dịch HCl 37% (d=1,19 g/ml).
PHIẾU HỌC TẬP 2
1. Cho các chất sau: Fe, CuO, Fe(OH)3, CaCO3.
a. Hãy cho biết chất nào là kim loại, axit, bazơ, muối.
Kim loại Axit Bazơ Oxit bazơ Muối
b. Hãy viết phương trình phản ứng của HCl với các chất trên (nếu có).
2. Cho các chất sau: sắt, bạc, natri sunfat, nhôm oxit, bari nitrat, natri hiđroxit, natri
cacbonat, bạc nitrat, axit sunfuric.
a. Hãy cho biết chất nào là kim loại, axit, bazơ, muối.
Kim loại Axit Bazơ Oxit Muối
b. Hãy viết phương trình phản ứng của axit clohiđric với các chất trên (nếu có).
PHIẾU HỌC TẬP 3
Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dung dịch: NaCl, HCl, NaNO3.
PHIẾU HỌC TẬP 4
Hãy tính thể tích dung dịch HCl 2M để hòa tan hoàn toàn 2,8 gam sắt.
PHIẾU HỌC TẬP 5
1
3
5
6
2 → → →
4 →
7 →
8 →
MnO
HCl
Cl
FeCl
NaCl
FeCl
Fe(OH)
2
2
2
→ → Cl 2
3
3
Fe O 2
3
1. Hoàn thành chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có):
2. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các chất sau:
a. NaCl, HCl, NaNO3, NaOH.
b. HCl, Na2CO3, NaNO3, NaCl.
3. Cho 9,2 gam hỗn hợp Al và Zn vào dung dịch HCl dư thu được 5,6 lít H2 (đktc).
Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu.
4. Cho 6 gam dung dịch HCl đậm đặc (d = 1,19 g/ml) vào dung dịch AgNO3 thu
được 8,61 gam kết tủa trắng.
a. Tính nồng độ mol/l của dung dịch HCl đã dùng.
b. Tính thể tích khí hiđro clorua đã hòa tan vào 2 lít nước để tạo thành dung dịch
axit trên.
5. Để điều chế 2,24 lít khí Cl2 (đktc) với hiệu suất 80% thì khối lượng MnO2 và
HCl 36% cần dùng là bao nhiêu?
D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
TIẾT 1: Nghiên cứu hiđro clorua và tính chất axit clohiđric
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1 (5 phút): Kiểm tra bài cũ
1. Nêu tính chất hóa học đặc trưng của clo. Viết phương trình phản ứng để minh
họa.
2. Hãy giải thích tính tẩy trắng của khí clo ẩm.
3. Nêu phương pháp điều chế khí clo. Viết phương trình phản ứng để minh họa.
Hoạt động 2 (1 phút): Vào bài
GV: Axit clohiđric các em đã được làm quen ở lớp 9. Ngoài những tính chất chung
như các axit khác nó còn thể hiện tính chất gì khác hay không. Bài học hôm nay sẽ
giúp chúng ta nghiên cứu kỹ hơn tính chất của nó.
Hoạt động 3 (3 phút): Tìm hiểu cấu tạo phân tử HCl
GV hướng dẫn HS viết công thức I. HIĐRO CLORUA
electron và công thức cấu tạo, giải thích 1. Cấu tạo phân tử
sự phân cực của phân tử HCl. - Công thức electron
- Công thức cấu tạo H - Cl - Nguyên tử hiđro, clo có bao nhiêu
electron ở lớp ngoài cùng? - Là hợp chất cộng hoá trị, phân cực.
- Mỗi nguyên tử hiđro, clo thiếu bao
nhiêu electron để đạt cấu hình bền của khí
hiếm gần nó nhất?
- Mỗi nguyên tử hiđro và clo sẽ góp
chung bao nhiêu electron?
- Hiệu độ âm điện của hiđro và clo là bao
nhiêu?
Hoạt động 4 (7 phút): Tìm hiểu tính chất khí hiđro clorua - Sử dụng biện pháp
1
GV cho HS quan sát lọ đựng khí hiđro 2. Tính chất
clorua. - Hiđro clorua là khí không màu, mùi
HS mô tả tính chất vật lí khí hiđro clorua. sốc, nặng hơn không khí.
=
=
1, 26
KK
36,5 29
GV yêu cầu HS tính tỉ khối của khí hiđro ). ( HCl d clorua so với không khí.
GV biểu diễn thí nghiệm nghiên cứu độ
- Khí hiđro clorua tan nhiều trong tan của HCl trong nước.
nước. HS quan sát, giải thích hiện tượng.
GV bổ sung.
Hoạt động 5 (6 phút): Tìm hiểu tính chất vật lí của axit clohiđric – Sử dụng
biện pháp 4
GV cho HS quan sát dung dịch HCl vừa II. Axit clohiđric
điều chế được (axit loãng) và lọ đựng 1. Tính chất vật lí
HCl đặc, mở nút để thấy sự bốc khói, Hiđro clorua tan vào nước tạo thành
thông báo nồng độ cao nhất là 37%, có dung dịch axit clohiđric.
khối lượng riêng d=1,19g/ml.
HS nhận xét và kết luận.
GV hướng dẫn HS hoàn thành phiếu học
=
tập số 1.
n V
. Công thức tính nồng độ mol M C
Đã có thể tích V. Cần tìm số mol n.
=
n
VC%D 100M
=
Áp dụng công thức
m
ct
C%.mdd 100
=
n
ctm M
, Hoặc tìm mdd = V.d,
Hoạt động 6 (13 phút): Tìm hiểu tính chất hóa học của axit clohiđric (tính axit
mạnh) - Sử dụng biện pháp 1, 3
GV: Axit mạnh có thể có những tính chất 2. Tính chất hoá học
hóa học gì? - Axit clohiđric là axit mạnh: làm quỳ
tím hoá đỏ, tác dụng kim loại trước HS: Làm quỳ tím hoá đỏ, tác dụng kim
hiđro, oxit bazơ, bazơ, muối. loại trước hiđro, oxit bazơ, bazơ, muối.
Axit + kim loại → Muối + H2 Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
Axit + oxit bazơ → Muối + H2O CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
Axit + bazơ → Muối + H2O Fe(OH)3 + 3HCl → FeCl3 + 3H2O
Axit + muối → Muối mới + axit mới CaCO3 + 2HCl→CaCl2 + H2O +
GV hướng dẫn HS hoàn thành bài 1 CO2↑
phiếu học tập số 2.
Nhận dạng:
Oxit: kim loại - oxi hoặc phi kim - oxi
Axit: H- gốc axit
Bazơ: kim loại - OH
Muối: kim loại - gốc axit
GV yêu cầu HS nhắc lại:
- Dãy hoạt động hóa học của kim loại.
- Điều kiện kim loại tác dụng axit.
- Điều kiện axit tác dụng dung dịch muối.
Hoạt động 7 (3 phút): Tìm hiểu tính chất hóa học của axit clohiđric (tính khử)
GV yêu cầu HS viết lại phản ứng điều - Axit clohiđric có tính khử:
chế clo trong phòng thí nghiệm và xác MnO2 + 4HCl→MnCl2 + Cl2 + 2H2O
định chất khử, chất oxi hóa trong phản chất khử
ứng trên.
Hoạt động 8 (7 phút): Củng cố rèn luyện kỹ năng viết phương trình phản ứng
- Sử dụng biện pháp 1, 3
HS hoàn thành phiếu học tập 2, mục đích bài tập này rèn kỹ năng viết phương trình
phản ứng.
Hướng dẫn
- Ag là kim loại sau H không tác dụng với HCl.
- Na2SO4, Ba(NO3)2, H2SO4 không tác dụng với HCl vì không thỏa mãn điều kiện
phản ứng.
TIẾT 2: Nghiên cứu điều chế axit clohiđric, muối clorua nhận biết ion clorua và rèn
kỹ năng làm bài tập hóa học
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1 (3 phút): Kiểm tra bài cũ - Sử dụng biện pháp 1, 3
GV gọi 1 HS lên bảng làm bài tập 4/106 - sách giáo khoa.
Hoạt động 2 (7 phút): Nghiên cứu điều chế axit clohiđric - Sử dụng biện pháp 3
GV biểu diễn thí nghiệm điều chế axit 3. Điều chế
o 250 C
clohiđric trong phòng thí nghiệm. a. Trong phòng thí nghiệm
<→ NaHSO4 +
HS viết phương trình phản ứng. NaCl + H2SO4
o 400 C
GV thông báo đầy đủ phương pháp điều HCl
≥→ Na2SO4+2HCl
chế HCl trong phòng thí nghiệm và 2NaCl + H2SO4
phương pháp sản xuất HCl trong công b. Sản xuất axit clohiđric trong công
as→ 2HCl
nghiệp. nghiệp
o 400 C
H2 + Cl2
≥→ Na2SO4+2HCl
2NaCl + H2SO4
Hoạt động 3 (5 phút): Rèn luyện kỹ năng giải bài tập điều chế - Sử dụng biện
pháp 1, 6
GV hướng dẫn HS giải bài tập 3/106 – sách giáo khoa.
- Phương pháp thứ 1: Đi trực tiếp từ KCl và H2SO4.
- Phương pháp thứ 2: Đi từ H2 và Cl2. Muốn điều chế H2, Cl2 ta phải sử dụng chất
nào?
Hoạt động 4 (3 phút): Nghiên cứu tính tan của muối clorua
HS quan sát bảng tính tan và nhận xét III. Muối clorua và nhận biết ion
tính tan muối clorua. clorua
GV bổ sung. 1. Một số muối clorua
- Muối của axit clohiđric gọi là muối
clorua, hầu hết tan (trừ AgCl, CuCl,
PbCl2).
- Ứng dụng: SGK.
Hoạt động 5 (7 phút): Nghiên cứu cách nhận biết gốc clorua
2. Nhận biết ion clorua
GV biểu diễn thí nghiệm nhận biết ion Cl- trong dung dịch HCl, dung dịch - Sử dụng dung dịch AgNO3, tạo kết tủa
NaCl. AgCl trắng.
HS quan sát, nêu hiện tượng và viết NaCl + AgNO3 → NaNO3 + AgCl↓
phương trình phản ứng. HCl + AgNO3 → HNO3 + AgCl↓
GV bổ sung.
Hoạt động 6 (9 phút): Rèn luyện kỹ năng nhận biết dung dịch - Sử dụng biện
pháp 1, 6
GV hướng dẫn HS hoàn thành phiếu học tập 3.
- Nhận xét: 1 axit, 2 muối.
- Thứ tự ưu tiên nhận biết: axit, muối clorua, muối nitrat.
- Xác định thuốc thử: quì tím, AgNO3.
- Kẻ bảng.
NaCl HCl NaNO3
Quì tím - Đỏ -
Kết tủa AgCl X - trắng
- Dấu “-” không xảy ra hiện tượng.
- Dấu “X” đã nhận biết.
- Viết phương trình phản ứng.
Hoạt động 7 (10 phút): Rèn luyện kỹ năng giải toán - Sử dụng biện pháp 1, 2,
3, 4, 5, 6
GV hướng dẫn HS hoàn thành phiếu học tập số 4.
- Yêu cầu HS tóm tắt đề bài.
2,8g Fe + Vml HCl 2M. Tính V
- Viết phương trình phản ứng.
Fe + 2HCl→ FeCl2 + H2↑
=
=
n
0, 05 mol
Fe
m 2,8 = M 56
- Đổi các giả thiết đề bài cho thành số mol (nếu được).
- Đưa các giả thiết vào phương trình phản ứng.
Fe + 2HCl→ FeCl2 + H2↑
1 2 (mol)
0,05 ? (mol)
=
=
n
0,1mol
HCl
0, 05.2 1
- Áp dụng qui tắc tam suất, tìm số mol chất cần tìm.
=
=
V
= 0, 05(l) 50 (ml)
HCl
0,1 2
- Tính đại lượng đề bài yêu cầu.
Hoạt động 8 (1 phút): Dặn dò
Bài tập về nhà:
- 6/106 - sách giáo khoa, mục đích bài tập này là rèn kỹ năng giải bài tập thực
nghiệm.
- 7/106 - sách giáo khoa, mục đích bài tập này là rèn kỹ năng tính toán theo phương
trình phản ứng.
- Hoàn thành phiếu học tập 5, mục đích bài tập này là rèn kỹ năng giải bài tập hóa
học như: kỹ năng viết phương trình phản ứng, nhận biết, giải toán theo phương
trình, toán hiệu suất, xác định thành phần các chất.
2.4.2. Giáo án bài “Luyện tập: Nhóm Halogen”
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Củng cố:
- Đặc điểm cấu tạo lớp electron ngoài cùng của nguyên tử và cấu tạo phân tử của đơn
chất các nguyên tố halogen.
- Vì sao các nguyên tố halogen có tính oxi hoá mạnh, nguyên nhân của sự biến thiên
tính chất của đơn chất và hợp chất HX của chúng khi đi từ F2 đến I2.
- Nguyên nhân tính sát trùng và tẩy màu của nước Gia - ven, clorua vôi và cách điều
chế.
- Phương pháp điều chế các đơn chất X2 và hợp chất HX của halogen. - Cách nhận biết ion X-.
2. Kĩ năng
- Viết và cân bằng phương trình phản ứng.
- Nhận biết và điều chế các đơn chất X2 và hợp chất HX.
- Giải bài toán hóa học: giải bài tập định lượng.
- Rèn luyện tư duy: vận dụng tính chất để giải thích hiện tượng, so sánh.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Bài tập hóa học.
- Đàm thoại.
- Áp dụng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học: rèn luyện cho học
sinh các thao tác tư duy, kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng, phân tích đề và
tóm tắt đề, kỹ năng tính toán, kỹ năng nhận biết và giải từng dạng bài tập.
C. CHUẨN BỊ
- Hóa chất: HCl, NaCl, NaNO3, KOH, quì tím, AgNO3.
- Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, kẹp.
- Phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP 1
Cấu tạo nguyên tử và phân tử của các halogen
- Bán kính nguyên tử tăng/giảm dần từ F đến I.
- Lớp ngoài cùng có ..................... electron.
- Phân tử gồm .................... nguyên tử, liên kết cộng hoá trị có cực/ không cực.
Tính chất hoá học
- Tính oxi hoá/ khử.
- Tính oxi hoá/ khử giảm dần từ flo đến iot.
PHIẾU HỌC TẬP 2
Tính chất hoá học của hợp chất halogen
- Từ HF đến HI, tính axit tăng/giảm dần.
- ................... , ................... có tính tẩy màu và sát trùng.
PHIẾU HỌC TẬP 3
Phương pháp điều chế các đơn chất halogen
- Flo: Điện phân hỗn hợp .......................
- Clo:
+ Cho ..................... tác dụng với KMnO4, MnO2.
+ Điện phân dung dịch ................. có màng ngăn.
- Brom: Dùng ......... oxi hoá NaBr.
- Iot: .......................
PHIẾU HỌC TẬP 4 Dùng dung dịch ............................ làm thuốc thử để phân biệt các ion F-, Cl-, Br-, I-.
Phương trình phản ứng Hiện tượng
NaF
NaCl
NaBr
NaI
PHIẾU HỌC TẬP 5
1. Viết các phương trình phản ứng sau:
a. Cl2 tác dụng với Na, NaOH, Fe, KBr, NaI, H2, H2O, Ca(OH)2.
b. HCl tác dụng với: Fe, K2CO3, Fe(OH)3, CuO, MnO2.
2. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dung dịch sau:
HCl, NaCl, NaNO3, KOH.
3
4
6
7
5 →
8 →
NaOH
NaCl
→ → Cl
FeCl
AgCl
HCl
CuCl
2
3
→ → Cl 2
2
1 → ← 2
3. Hoàn thành chuỗi phản ứng, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có):
PHIẾU HỌC TẬP 6
1
3
5
6
7
8
2 → → →
4 →
NaCl
HCl
Cl
FeCl
AgCl
AlI
Cl
I
2
2
→ → → → Br 2 3
2
2
1. Hoàn thành chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có):
2. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dung dịch sau:
a. NaCl, NaBr, NaNO3, NaOH
b. HCl, HNO3, NaCl, NaNO3
3. Hãy dẫn ra các phản ứng hóa học của axit clohiđric để chứng minh:
a. Axit clohiđric là 1 axit mạnh.
b. Axit clohiđric là chất khử.
4. Cho 30,6g hỗn hợp gồm CaCO3 và Na2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl
3,65%, sau phản ứng thu được 6,72 lít khí (đktc).
a. Tính % theo khối lượng của CaCO3 và Na2CO3 trong hỗn hợp ban đầu.
b. Tính khối lượng dung dịch HCl cần dùng.
D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
TIẾT 1: Hệ thống hóa toàn bộ kiến thức của chương halogen và rèn luyện kỹ năng giải bài
tập hóa học
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1 (5 phút): Kiểm tra bài cũ - Sử dụng biện pháp 1, 3
1. So sánh tính oxi hóa của các đơn chất F2, Cl2, Br2, I2. Lấy ví dụ minh họa.
2. Phản ứng của các đơn chất halogen với nước xảy ra như thế nào? Viết phương
trình hóa học của phản ứng, nếu có.
Hoạt động 2 (1 phút): Vào bài
GV: Các em đã được học từng bài cụ thể về các đơn chất, hợp chất của các
halogen. Bài luyện tập chương nhóm halogen sẽ giúp các em củng cố, hệ thống các
kiến thức của chương. Chúng ta bắt đầu bài học.
Hoạt động 3 (4 phút): Củng cố và hệ thống hóa kiến thức về nhóm halogen
GV yêu cầu HS trình bày về:
- Đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố halogen.
- Cấu tạo phân tử của các halogen.
- Tính chất hoá học của các halogen.
- Sự biến thiên tính chất của các halogen khi đi từ flo đến iot.
HS trình bày phiếu học tập số 1 đã chuẩn bị ở nhà.
Hoạt động 4 (2 phút): Củng cố và hệ thống hóa kiến thức về các axit HX và
các hợp chất có oxi của clo
GV yêu cầu HS trình bày về:
- Tính axit và tính khử của dung dịch HX.
- Nguyên nhân tính tẩy màu, tính sát trùng của nước Gia - ven và clorua vôi.
HS trình bày phiếu học tập số 2 đã chuẩn bị ở nhà.
Hoạt động 5 (3 phút): Củng cố, hệ thống hóa kiến thức về phương pháp điều
chế đơn chất halogen
HS trình bày phiếu học tập số 3 đã chuẩn bị ở nhà. Hoạt động 6 (5 phút): Củng cố cách phân biệt các ion F-, Cl-, Br-, I-
HS trình bày phiếu học tập số 4 đã chuẩn bị ở nhà.
Hoạt động 7 (5 phút): Giải bài tập trắc nghiệm trong sách giáo khoa - Sử dụng
biện pháp 1
HS hoàn thành bài 1, 2, 3, 4 sách giáo khoa trang 118.
GV nhận xét.
Hoạt động 8 (10 phút): Rèn luyện kỹ năng viết phương trình phản ứng - Sử
dụng biện pháp 1, 3
GV yêu cầu HS hoàn thành bài 1 phiếu học tập 5.
Hướng dẫn:
a. Cl2 tác dụng được với:
- kim loại → muối halogen
- hiđro → hiđro clorua
- nước → HCl + HClO
- dung dịch kiềm NaOH, Ca(OH)2
- dung dịch muối bromua và iotua.
Như vậy clo tác dụng được với tất cả các chất trên.
b. HCl là một axit mạnh có đầy đủ tính chất của một axit, đồng thời nó là chất khử
nên tác dụng với các chất trên.
Lưu ý: H2CO3 không bền dễ bị phân hủy: H2CO3 H2O + CO2
Hoạt động 9 (9 phút): Rèn luyện kỹ năng làm bài tập thực nghiệm - Sử dụng ⇄
biện pháp 1, 5, 6
GV yêu cầu HS hoàn thành bài 2 phiếu học tập 5.
Hướng dẫn:
- Bốn lọ đều không màu.
- 1 axit, 1 bazơ, 2 muối.
- Thứ tự nhận biết: bazơ, axit, muối clorua, muối nitrat.
- Thuốc thử: quì tím, AgNO3.
Hoạt động 10 (1 phút): GV tổng kết dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học sau
TIẾT 2: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học
Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung
Hoạt động 1 (8 phút): Rèn luyện kỹ năng viết phương trình phản ứng - Sử
dụng biện pháp 1, 3
GV hướng dẫn HS hoàn thành bài 3 phiếu học tập 5.
1. Dung dịch bazơ + HCl → muối + H2O
2. Điều chế NaOH.
3. Điều chế Cl2.
4. Cl2 + kim loại → muối
5. Dung dịch muối FeCl3+ dung dịch muối AgNO3 → 2 muối mới
ot→ 2Ag + Cl2
ot→ 2HCl
6. 2AgCl
7. Cl2 + H2
8. HCl không thể tác dụng với Cu.
CuO + 2HCl→CuCl2 + H2O
GV gọi 2 HS lên bảng viết các phương trình phản ứng. Hoạt động 2 (12 phút): Rèn luyện kỹ năng giải thích, so sánh, chứng minh tính
chất của chất - Sử dụng biện pháp 1, 3
GV hướng dẫn HS làm bài 5/119 sách giáo khoa.
GV yêu cầu HS: - Nhận xét cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử 4s24p5.
- Viết cấu hình electron.
- Từ cấu hình suy ra vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
- Nêu tính chất hóa học của Br2. Lấy ví dụ.
GV nhận xét, bổ sung.
GV yêu cầu HS:
- Nêu hai nguyên tố đứng trước và sau Br trong nhóm VIIA.
- So sánh tính oxi của Cl2, Br2, I2.
- Lấy ví dụ điều kiện phản ứng với H2.
GV nhận xét, bổ sung.
GV hướng dẫn HS làm bài 9/119 sách giáo khoa.
GV yêu cầu HS:
- Nhận xét tính chất hóa học của F2.
- Viết phương trình phản ứng.
GV nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 3 (24 phút): Rèn luyện kỹ năng tính theo phương trình phản ứng -
Sử dụng biện pháp 1, 2, 3, 4, 5, 6
GV hướng dẫn HS làm bài 7/119 sách giáo khoa.
- Đây thuộc dạng toán gì?
- Có bao nhiêu phản ứng xảy ra?
- Viết bao nhiêu phương trình phản ứng?
- Dữ liệu có đổi sang số mol được không? Sử dụng công thức nào?
2MnO
+→ NaI
GV yêu cầu HS:
12,7g I
+→ Cl2
2
- Tóm tắt: HCl . Tính mHCl.
- Viết phương trình phản ứng.
HCl + MnO2 →
Cl2 + NaI →
=
n
2I
m M
- Đổi các giả thiết đề bài cho thành số mol.
- Đưa các giả thiết vào phương trình phản ứng.
⇒
n
n
I
Cl
⇒ n HCl
2
2
- Áp dụng qui tắc tam suất, tìm số mol chất cần tìm.
n.M=
HClm
- Tính đại lượng đề bài yêu cầu.
GV hướng dẫn HS làm bài 11/119 sách giáo khoa.
- Đây thuộc dạng toán gì?
- Có bao nhiêu phản ứng xảy ra?
- Viết bao nhiêu phương trình phản ứng?
- Dữ liệu có đổi sang số mol được không? Sử dụng công thức nào?
- Chất nào dư?
GV yêu cầu HS:
- Tóm tắt:
300 ml dung dịch hòa tan 5,85 g NaCl + 200 ml dung dịch hòa tan 34 gam AgNO3.
Tính mAgCl, CM.
- Viết phương trình phản ứng.
NaCl + AgNO3→
=
=
n
- Đổi các giả thiết đề bài cho thành số mol.
n
NaCl
AgNO
3
m M
m M
,
- Đưa các giả thiết vào phương trình phản ứng.
Chú ý: Xác định chất dư, chất thiếu. Phương trình sẽ tính theo chất thiếu (NaCl).
⇒
n
n
,n
NaCl
AgCl
NaNO
3
- Áp dụng qui tắc tam suất, tìm số mol chất cần tìm.
- Tính đại lượng đề bài yêu cầu.
GV hướng dẫn HS làm bài 12/119 sách giáo khoa.
- Đây thuộc dạng toán gì?
- Có bao nhiêu phản ứng xảy ra?
- Viết bao nhiêu phương trình phản ứng?
- Dữ liệu có đổi sang số mol được không? Sử dụng công thức nào?
- Chất nào dư?
GV yêu cầu HS:
- Tóm tắt: 69,6 g MnO2 + HCl đặc, dư → Cl2.
Cl2 + 500ml dd NaOH 4M. Tính CM.
- Viết phương trình phản ứng.
MnO2 + HCl→
Cl2 + NaOH→
- Đổi các giả thiết đề bài cho thành số mol.
=
=
n
C .Vdd
n , NaOH
M
2MnO
m M
- Đưa các giả thiết vào phương trình phản ứng.
Chú ý: Xác định chất dư, chất thiếu. Phương trình sẽ tính theo chất thiếu (Cl2).
⇒
n
n
,n
,n
NaOH
NaCl
NaClO
2Cl
- Áp dụng qui tắc tam suất, tìm số mol chất cần tìm.
- Tính đại lượng đề bài yêu cầu.
Hoạt động 4 (1 phút): GV tổng kết và dặn dò HS học kĩ bài chuẩn bị cho bài
kiểm tra 1 tiết.
Bài tập về nhà:
- 6/119 - sách giáo khoa, mục đích bài này rèn kỹ năng viết phương trình phản ứng,
tính toán theo phương trình phản ứng.
- Hoàn thành phiếu học tập 6, mục đích những bài này rèn luyện kỹ năng viết
phương trình phản ứng, giải bài tập thực nghiệm, so sánh, giải toán xác định thành
phần hỗn hợp, nồng độ dung dịch.
2.4.3. Giáo án bài “Oxi - Ozon”
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Học sinh hiểu biết được trạng thái của oxi trong tự nhiên.
- Học sinh hiểu được các tính chất của oxi, ozon, biết được các phản ứng chứng minh
các tính chất đó.
- Học sinh biết được phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm, trong công
nghiệp, biết được tầm quan trọng của oxi trong đời sống và trong sản xuất.
- Học sinh biết được ảnh hưởng của khí ozon đến đời sống trái đất như thế nào.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng dụng cụ trong phòng thí nghiệm.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh … rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế.
- Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất của oxi, ozon.
- Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của oxi, ozon và điều chế.
- Xác định số oxi hóa.
- Cân bằng phản ứng oxi hóa - khử.
- Phân biệt các chất khí đựng riêng biệt.
- Giải bài toán hóa học: kim loại phản ứng với oxi, tính % thể tích khí oxi và ozon
trong hỗn hợp.
- Rèn luyện tư duy: vận dụng tính chất để giải thích hiện tượng, so sánh.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Nghiên cứu, đàm thoại gợi mở.
- Trực quan.
- Bài tập hóa học.
- Áp dụng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học: rèn luyện cho học
sinh các thao tác tư duy, kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng, kỹ năng giải từng
dạng bài tập.
C. CHUẨN BỊ
- Dụng cụ thí nghiệm: bảng hệ thống tuần hoàn, ống nghiệm, kẹp đốt hóa chất, lọ tam
giác, chậu thủy tinh lớn, giá đỡ, đèn cồn, chén sứ.
- Hóa chất: KMnO4 rắn (hoặc H2O2 và MnO2), magie dây, than gỗ, rượu etylic, nước.
- 3 lọ oxi đã điều chế sẵn.
- Phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP 1
Viết phương trình phản ứng (nếu có) giữa O2 với Mg, Ag, Cu, Na, C, S, CO,
C2H5OH.
PHIẾU HỌC TẬP 2
Oxi hóa hoàn toàn 18,4 gam hỗn hợp gồm Zn và Al cần vừa đủ 5,6 lít khí O2 (đktc).
Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
PHIẾU HỌC TẬP 3
1
2
5
4
6
7
8
3 → → → → →
KClO
KI
KBr
→ → KCl
AgCl
O
O
I
→ 2. Cl
3
2
3
2
2
1. Hoàn thành chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có):
Giải thích tại sao khi cho ozon vào dung dịch KI có hòa tan một ít hồ tinh bột thì thấy
dung dịch chuyển sang màu xanh? Viết phương trình phản ứng minh họa.
3. Nhận biết các khí đựng trong các lọ mất nhãn sau: H2, O2, O3, Cl2.
4. Oxi hóa hoàn toàn 0,78 gam hỗn hợp gồm Mg và Al cần vừa đúng 0,448 lít khí O2
(đktc). Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Tiết 1: Nghiên cứu về Oxi
Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung
Hoạt động 1 (1 phút): Vào bài
Con người có thể nhịn ăn trong 1 khoảng thời gian vài tuần nhưng không thể nhịn
thở trong vài phút. Qua đó cho ta thấy oxi có vai trò quan trọng trong đời sống của
con người. Ở lớp 8 các em đã được học khái quát về oxi, hôm nay chúng sẽ nghiên
cứu kỹ hơn về tính chất của nguyên tố này và dạng thù hình của nó đó là ozon.
Chúng ta bắt đầu bài học.
Hoạt động 2 (3 phút): Tìm hiểu vị trí và cấu tạo oxi
GV treo bảng tuần hoàn và yêu cầu HS: A. OXI
- Cho biết kí hiệu hóa học, số hiệu I. Vị trí và cấu tạo:
nguyên tử, vị trí oxi trên bảng tuần hoàn,
cấu hình electron của oxi. - Oxi ở ô thứ 8, chu kỳ 2, nhóm VIA. - Cấu hình e: 1s22s22p4, lớp ngoài cùng
- Từ vị trí, cấu hình electron suy ra cấu có 6e.
tạo của phân tử O2. - CTPT: O2; CTCT: O=O
GV lắng nghe và đưa ra nhận xét.
Hoạt động 3 (4 phút): Tìm hiểu tính chất vật lí oxi - Sử dụng biện pháp 1, 4
GV: Oxi là nguyên tố phổ biến trên trái II. Tính chất vật lí
đất, hằng ngày con người phải hít khí oxi - Khí oxi không màu, không mùi,
để sống. không vị.
=
=
d
1,1
32 29
GV yêu cầu HS: - nặng hơn không khí. - Cho biết trạng thái tập hợp, màu sắc,
- Hóa lỏng ở -1830C, ít tan trong nước. mùi vị.
- Tính tỉ khối hơi của oxi so với không
khí.
- Cho biết độ tan trong nước của oxi.
GV lắng nghe đưa ra nhận xét và bổ sung
nhiệt độ hóa lỏng của oxi.
Hoạt động 4 (17 phút): Tìm hiểu tính chất hóa học oxi - Sử dụng biện pháp 1, 3
GV yêu cầu HS: III. Tính chất hóa học
- So sánh độ âm điện của oxi so với Oxi dễ nhận thêm 2e, độ âm điện lớn
những nguyên tố khác trong bảng tuần → có tính oxi hóa mạnh.
hoàn. Trong các hợp chất, thường thể hiện số
- Nhận xét cấu hình electron của oxi. oxi hóa là -2.
GV lắng nghe và đưa ra nhận xét: oxi có
độ âm điện lớn, có 6 elctron ở lớp ngoài
cùng nên có xu hướng hướng dễ nhận
electron, có tính oxi hóa mạnh.
2-.
GV yêu cầu HS:
- Xác định số oxi hóa của oxi trong các chất sau: O2, H2O, CaO, O2-, CO3
- Cho biết số oxi hóa của oxi trong đa số
các hợp chất.
- Cho biết oxi có thể tác dụng được với 1. Tác dụng với nhiều kim loại (trừ Ag,
những chất nào đã được học trước đó và Pt, Au …)
không tác dụng với những chất nào?
0
o
GV lắng nghe và đưa ra nhận xét.
t
+ →
2
0 2Mg O
− + 2 2 2 Mg O
GV làm thí nghiệm đốt cháy magie trong
oxi.
HS quan sát, nêu hiện tượng.
GV yêu cầu HS viết phương trình phản
ứng của Mg với oxi, xác định số oxi hóa
của các nguyên tố và cân bằng phản ứng.
GV: oxi còn tác dụng được với nhiều phi
o
t
+ →
0 0 C O
− + 2 4 CO
kim, trừ nhóm halogen. 2. Tác dụng với nhiều phi kim (trừ GV làm thí nghiệm đốt cháy than gỗ nhóm halogen) trong oxi.
2
2
o
HS quan sát, nêu hiện tượng.
t
+ →
0 0 S O
− + 4 2 S O
2
2
GV yêu cầu HS viết phương trình phản
ứng của cacbon, lưu huỳnh với oxi, xác
định số oxi hóa của các nguyên tố và cân
bằng phản ứng.
o
GV làm thí nghiệm đốt cháy rượu etylic 3. Tác dụng với hợp chất
t
+ →
+ 2 0 2CO O
− + 2 4 2CO
2
2
trong không khí.
0
+4 -2
o
t →
2
2
-2 2CO + 3H O
5
2
HS quan sát, nêu hiện tượng.
-2 C H OH + 3O 2
GV yêu cầu HS viết phương trình phản
ứng của CO, C2H5OH với oxi, xác định
số oxi hóa của các nguyên tố và cân bằng
phản ứng.
Hoạt động 5 (3 phút): Tìm hiểu ứng dụng oxi
GV yêu cầu HS trình bày ứng dụng của IV. Ứng dụng
oxi. - Oxi cần thiết cho sự cháy và sự sống.
- Oxi còn được sử dụng trong nhiều GV lắng nghe và đưa ra nhận xét.
ngành công nghiệp, ví dụ công nghiệp
luyện kim …
Hoạt động 6 (9 phút): Nghiên cứu điều chế oxi - Sử dụng biện pháp 1, 3
GV: để điều chế oxi trong phòng thí V. Điều chế
nghiệm, ta dùng các chất giàu oxi và kém 1. Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm
bền nhiệt như KMnO4, KClO3, H2O2 …
GV làm thí nghiệm điều chế oxi bằng
Phân hủy kali pemanganat cách phân hủy kali pemanganat.
ot →
↑
K MnO +MnO +O
4
2
2
2
4
2KMnO
HS quan sát, nêu hiện tượng.
GV hướng dẫn HS viết phương trình
o
t →
↑
2KCl + 3O
2KClO 3
2
Phân hủy kali clorat phân hủy kaliclorat để điều chế oxi.
2. Sản xuất oxi trong công nghiệp
a. Từ không khí: chưng cất phân đoạn GV: Trong công nghiệp để điều chế một không khí lỏng. lượng lớn oxi, thì phải đi từ những nguồn b. Từ nước: điện phân nước (có hòa tan khác nhau như là từ không khí, nước. một ít NaOH hoặc H2SO4). GV yêu cầu HS tự nghiên cứu sách giáo 2H2O → 2H2↑+ O2↑ khoa.
Hoạt động 7 (8 phút): Củng cố - Sử dụng biện pháp 1, 3
GV tổng kết, yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập 1, mục đích bài tập này rèn kỹ
năng viết phương trình phản ứng.
Tiết 2: Nghiên cứu về Ozon và rèn luyện kỹ năng giải bài toán hóa học
Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung
Hoạt động 1 (8 phút): Tìm hiểu tính chất ozon
GV giới thiệu ozon là một dạng thù hình B. OZON
của oxi. I. Tính chất
GV yêu cầu HS: Ozon: một dạng thù hình của oxi.
- Cho biết công thức phân tử của ozon. CTPT: O3
- Trình bày tính chất vật lí của ozon.
GV lắng nghe và đưa ra nhận xét. - Khí ozon màu xanh nhạt, mùi đặc trưng, hóa lỏng ở -1120C, tan nhiều
GV yêu cầu HS nhắc lại kim loại nào trong nước.
không phản ứng với oxi. - Có tính oxi hóa mạnh và mạnh hơn
GV: Kim loại Ag không phản ứng với oxi:
oxi còn ozon thì phản được điều đó chứng + Tác dụng với nhiều kim loại, kể cả
tỏ tính oxi hóa của ozon như thế nào so bạc (trừ Pt, Au).
với oxi? 2Ag + O3 →Ag2O + O2
GV lắng nghe và đưa ra nhận xét. + Phá huỷ nhiều chất hữu cơ, vô cơ
GV yêu cầu HS viết phản ứng giữa Ag ...
với O3.
Hoạt động 2 (5 phút): Tìm hiểu ozon trong tự nhiên
GV yêu cầu HS tự nghiên cứu và trình II. Ozon trong tự nhiên
Trong tự nhiên ozon tạo thành khi có bày.
sự phóng điện (tia chớp, sét) hay do GV lắng nghe và đưa ra nhận xét.
tia tử ngoại của mặt trời.
3O2 → 2O3
Hoạt động 3 (5 phút): Tìm hiểu ứng dụng ozon
GV yêu cầu HS tự nghiên cứu và trình III. Ứng dụng
bày.
GV lắng nghe và đưa ra nhận xét, bổ
sung.
Hoạt động 4 (7 phút): Rèn luyện kỹ năng viết phương trình phản ứng - Sử
dụng biện pháp 1, 3
GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập 3/127 - Oxi và ozon đều có tính oxi hóa:
- sách giáo khoa. 2Ag + O3 →Ag2O + O2
2Mg + O2 →2MgO
- Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi:
Ag O+ → 2
2Ag + O3 →Ag2O + O2
Hoạt động 5 (9 phút): Rèn luyện kỹ năng tính % thể tích khí oxi, ozon trong
hỗn hợp - Sử dụng biện pháp 1, 2, 3, 4, 5, 6
GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập 6/127 a. Thể tích hỗn hợp khí tăng là do 2O3
- sách giáo khoa. phân hủy thành 3O2 theo phương
Hướng dẫn: trình: 2O3 → 3O2
GV yêu cầu HS cho biết: b.
Câu a. Gọi x, y lần lượt là thể tích của oxi và
- Hỗn hợp lúc đầu có những chất khí nào? ozon có trong hỗn hợp đầu.
- Hỗn hợp lúc sau có chất khí duy nhất là Vđầu = x + y
chất khí nào? 2O3 → 3O2
- Thành phần khí O2 trong hỗn hợp đầu 2 3 (mol)
và sau có khác nhau không, tại sao? y 3/2y (lit)
- Tại sao thể tích hỗn hợp khí tăng? Vsau = x + 3/2y
Câu b. Ta có
GV yêu cầu HS: (x + 3/2y) - (x + y) = 2%
- Cho biết đây thuộc dạng toán gì? 0,5y = 2% ⇒y =4%; x = 96%.
- Cách giải dạng toán này như thế nào?
Hoạt động 6 (10 phút): Rèn luyện kỹ năng giải toán kim loại phản ứng với oxi
- Sử dụng biện pháp 1, 2, 3, 4, 5
Zn
+
18, 4gam
5,6(l) O
2
Al
GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập (đktc). số 2.
Hướng dẫn: Tìm %
GV yêu cầu HS : Gọi x, y lần lượt là số mol của Zn và
- Cho biết đây thuộc dạng toán gì? Al có trong hỗn hợp.
- Có bao nhiêu phản ứng xảy ra? 2Zn + O2 → 2ZnO
- Dữ liệu có đổi sang số mol được không? 2 1 2 (mol)
- Dựa vào dữ liệu nào để lập hệ phương x 1/2x x (mol)
trình? 4Al + 3O2 → 2Al2O3
4 3 2 (mol)
=
=
n
0, 25 mol
2O
5,6 22, 4
=
+
=
65x 27y 18, 4
x
0, 2
⇒
=
=
0, 25
y
0, 2
+ 1/ 2x 3/ 4y
y 3/4y 1/2y (mol)
mZn = 13g ⇒ %Zn = 70,65%, %Al=
29,35%
Hoạt động 7 (1 phút): Dặn dò và giao bài tập về nhà
Học bài và hoàn thành phiếu học tập số 3, mục đích bài tập này rèn kỹ năng viết
phương trình phản ứng, rèn kỹ năng nhận biết, giải bài tập thực nghiệm, giải bài
toán xác định thành phần hỗn hợp.
2.4.4. Giáo án bài “Axit sunfuric – Muối sunfat”
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Học sinh biết được tính chất của H2SO4, ứng dụng và sản xuất H2SO4, tính chất của
muối sunfat, nhận biết ion sunfat.
- Học sinh hiểu được H2SO4 loãng có tính axit mạnh (đổi màu chỉ thị, tác dụng với
kim loại, bazơ, oxit bazơ và muối của axit yếu ...). H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hóa mạnh
(oxi hóa hầu hết các kim loại, nhiều phi kim và hợp chất) và tính háo nước.
2. Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh … rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế axit
sunfuric.
- Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất và điều chế.
- Cân bằng phản ứng oxi hóa - khử.
- Nhận biết ion sunfat.
- Phân biệt các dung dịch.
- Giải bài toán hóa học: tính nồng độ hoặc khối lượng dung dịch H2SO4 tham gia hoặc
tạo thành trong phản ứng, tính % khối lượng chất trong hỗn hợp.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Nghiên cứu, đàm thoại gợi mở.
- Trực quan.
- Bài tập hóa học.
- Áp dụng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học: rèn luyện cho học
sinh các thao tác tư duy, kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng, phân tích đề và
tóm tắt đề, kỹ năng tính toán, kỹ năng nhận biết và giải từng dạng bài tập.
C. CHUẨN BỊ
- Bảng tính tan, sơ đồ sản xuất H2SO4 đặc, phim pha loãng axit sunfuric đặc.
- Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, kẹp, bông, ống dẫn khí.
- Hóa chất: H2SO4 đặc, Cu, quì tím, BaCl2, Na2SO4, AgNO3, NaNO3, NaOH, NaCl,
H2SO4 loãng, dung dịch Br2.
- Phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP 1
Viết phương trình phản ứng (nếu có) giữa H2SO4 loãng với Fe, Cu, CuO, NaOH,
BaCl2, Na2CO3, NaNO3.
PHIẾU HỌC TẬP 2
1. Viết phương trình phản ứng (nếu có) giữa H2SO4 loãng với Fe, Al, Mg, FeO,
Fe2O3, NaOH, Ba(OH)2, BaCl2, FeS.
2. Viết phương trình phản ứng (nếu có) giữa H2SO4 đặc, nóng với Fe, Ag, Al, Cu,
Mg, S, C, KBr, Ba(OH)2, BaCl2.
PHIẾU HỌC TẬP 3
Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dung dịch sau:
H2SO4, NaOH, NaCl, Na2SO4, NaNO3.
PHIẾU HỌC TẬP 4
Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có):
2
1
6
SO2
SO3 3 H2SO4 5 CuSO4
BaSO4
4 Na2SO4
FeS2 7 HCl 8 Cl2
PHIẾU HỌC TẬP 5
Cho 15,7 g hỗn hợp gồm Zn và Al tác dụng vừa đủ với 280 ml dung dịch H2SO4
đặc, nóng thì thu được 7,84 lít khí SO2 (đktc).
a. Tìm % theo khối lượng của Zn và Al có trong hỗn hợp ban đầu.
b. Tìm CM của H2SO4 đã dùng.
PHIẾU HỌC TẬP 6
1. Có các chất sau: Mg, Na2CO3, Cu, H2SO4 đặc, H2SO4 loãng. Hãy cho biết chất
nào tác dụng với H2SO4 đặc hay loãng để sinh ra:
a. chất khí nhẹ hơn không khí và cháy được trong không khí.
b. chất khí nặng hơn không khí, nó vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa.
c. chất khí nặng hơn không khí và không duy trì sự cháy.
Viết tất cả các PTHH cho các phản ứng.
2. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dung dịch sau:
H2SO4, NaOH, NaNO3, HCl, Na2SO4.
3. Hòa tan hoàn toàn 6,6g hỗn hợp gồm Al và Fe vào dung dịch H2SO4 loãng, dư
thì thu được 5,736 lít khí H2 (đktc).
a. Tìm % theo khối lượng của Al và Fe có trong hỗn hợp ban đầu.
b. Nếu đem hỗn hợp trên tác dụng với H2SO4 đặc, nóng thì thu được bao nhiêu
lít khí SO2 (đktc).
D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Tiết 1: Nghiên cứu về H2SO4
Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung
Hoạt động 1 (3 phút): Kiểm tra bài cũ
Dẫn ra những phản ứng hóa học để chứng minh rằng lưu huỳnh đioxit:
a. là chất khử.
b. là chất oxi hóa.
c. là oxit axit.
Hoạt động 2 (1 phút): Vào bài
GV: Đọc câu đố:
“Một anh ếch có 3 Ô
Vì lòng yêu nước anh lo đi tìm
Tên anh xin hãy nói dùm”
Đó là hợp chất gì vậy các em?
HS trả lời “axit sunfuric”
GV giới thiệu axit sunfuric là máu của các ngành công nghiệp. Vì sao lại nói như
vậy? Bài học hôm nay sẽ giúp ta tìm hiểu về axit sunfuric.
Hoạt động 2 (3 phút): Tìm hiểu tính chất vật lí của axit sunfuric
I. AXIT SUNFURIC HS quan sát lọ H2SO4 đậm đặc, nhận
xét tính chất vật lí. 1. Tính chất vật lí
HS xem đoạn phim pha loãng axit đặc - Chất lỏng sánh như dầu, không màu,
khi đổ nước vào axit rồi nêu cách pha không bay hơi.
loãng axit đặc. - Nặng hơn nước, tan vô hạn trong nước
GV lắng nghe và đưa ra nhận xét. và tỏa nhiều nhiệt vì vậy khi pha loãng
GV làm thí nghiệm pha loãng axit axit đặc phải rót từ từ axit vào nước không
đặc. làm ngược lại.
Hoạt động 3 (7 phút): Nghiên cứu tính chất hóa học của axit sunfuric loãng -
Sử dụng biện pháp 1, 3
GV yêu cầu HS nhắc lại tính chất 2. Tính chất hóa học
chung của axit. a. Tính chất của dung dịch axit sunfuric
HS hoàn thành phiếu học tập 1. loãng.
Dung dịch axit sunfuric loãng có tính chất Hướng dẫn:
chung của axit: - Trong những chất trên chất nào là
- Làm quì tím hóa đỏ. kim loại, oxit bazơ, bazơ, muối?
- Tác dụng với kim loại đứng trước hiđro, - Phản ứng nào là phản ứng trao đổi và
tạo muối và giải phóng hiđro. điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi là
gì? Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
GV lắng nghe và đưa ra nhận xét, bổ chất oxi hóa
sung. Cu + H2SO4 → Không phản ứng
Vậy, H2SO4 loãng có tính axit, có tính oxi hóa (do ion H+).
- Tác dụng với oxit bazơ và bazơ tạo muối
và nước.
CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O
2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O
- Tác dụng với muối.
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl
Na2CO3+H2SO4→Na2SO4+CO2↑+H2O
NaNO3 + H2SO4 → không phản ứng
Điều kiện:
+ Muối tham gia phải tan.
+ Muối tạo thành phải có kết tủa.
+ Hoặc axit mới không bền (hoặc dễ bay
hơi).
Hoạt động 4 (15 phút): Nghiên cứu tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric đặc -
Sử dụng biện pháp 1, 3
GV biểu diễn thí nghiệm Cu tác dụng b. Tính chất của axit sunfuric đặc
- Tính oxi hóa mạnh: Axit sunfuric đặc với H2SO4 đặc và H2SO4 loãng.
HS quan sát và rút ra kết luận về tính nóng có tính oxi hóa rất mạnh, oxi hóa
được hầu hết các kim loại, nhiều phi kim oxi hóa của H2SO4 đặc.
và nhiều hợp chất.
+ Tác dụng với kim loại (trừ Au, Pt) tạo
muối (kim loại có hóa trị cao nhất), SO2
(hoặc H2S, S) và H2O.
HS nhận xét sản phẩm khí tạo thành Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2+ 2H2O
và viết phương trình phản ứng. Fe+6H2SO4 → Fe2(SO4)3+3SO2+6H2O
GV hướng dẫn lại cho HS cách cân Chú ý: H2SO4 đặc, nguội không phản ứng
với Fe, Al. bằng phản ứng oxi hóa khử.
GV yêu cầu HS viết và cân bằng
phương trình phản ứng Fe tác dụng
với H2SO4 đặc.
GV yêu cầu HS xác định chất khử,
chất oxi hóa trong các phản ứng trên. + Tác dụng với một số phi kim (C, P, S).
GV yêu cầu HS viết và cân bằng 2H2SO4 + S→ 3SO2 + 2H2O
phương trình phản ứng S, C tác dụng 2H2SO4 + C → CO2 + 2SO2 +2H2O
với H2SO4 đặc.
GV yêu cầu HS xác định chất khử,
chất oxi hóa trong các phản ứng trên.
GV hướng dẫn HS viết và cân bằng
+ Tác dụng với một số hợp chất. phương trình phản ứng của H2SO4 đặc
với KBr. 2H2SO4+2KBr→Br2+SO2+2H2O+K2SO4
GV đưa ra kết luận và so sánh H2SO4 Vậy, tính oxi hóa của H2SO4 đặc, nóng là
+ 6 S
đặc với H2SO4 loãng. do trong H2SO4 quyết định.
Hoạt động 5 (5 phút): Nghiên cứu tính háo nước của axit sunfuric - Sử dụng
biện pháp 1, 3
- Tính háo nước: hấp thụ nước mạnh, hấp HS xem đoạn phim thí nghiệm H2SO4
đặc tác dụng với đường. thụ nước từ các hợp chất gluxit.
GV yêu cầu HS: C12H22O11 →12C + 11H2O
- Nhận xét hiện tượng, sản phẩm sinh C + 2H2SO4→CO2 + 2SO2 + 2H2O
ra. Da thịt tiếp xúc với axit sunfuric đặc sẽ bị
bỏng do đó phải cẩn thận khi sử dụng. - Kết luận về tính chất của H2SO4 đặc.
- Viết phương trình phản ứng, xác
định chất khử, chất oxi hóa trong các
phản ứng trên.
GV nhắc nhở HS phải thận trọng khi
làm thí nghiệm với H2SO4 đậm đặc.
Hoạt động 6 (2 phút): Tìm hiểu những ứng dụng của axit sunfuric
GV yêu cầu HS nêu ứng dụng của axit 3. Ứng dụng
Dùng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, sunfuric.
chất giặt rửa tổng hợp, chất dẻo, sơn màu, GV lắng nghe và đưa ra nhận xét, bổ
phẩm nhuộm, dược phẩm, chế biến dầu sung.
mỏ …
Hoạt động 7 (8 phút): Củng cố - Sử dụng biện pháp 1, 3
GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập 2, mục đích bài tập này là rèn cho học
sinh kỹ năng viết phương trình phản ứng.
Tiết 2: Nghiên cứu sản xuất axit sunfuric, muối sunfat và rèn luyện kỹ năng giải bài
tập hóa học
Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung
Hoạt động 1 (7 phút): Nghiên cứu phương pháp sản xuất axit sunfuric trong công
nghiệp - Sử dụng biện pháp 3
4. Sản xuất axit sunfuric GV nêu phương pháp sản xuất H2SO4
trong công nghiệp. a. Sản xuất lưu huỳnh đioxit
HS quan sát sơ đồ sản xuất axit Nguyên liệu: S hoặc pyrit sắt FeS2
ot→ SO2
sunfuric. Viết phương trình ở 3 giai S + O2
ot→ 2Fe2O3 + 8SO2
đoạn. 4FeS2 + 11O2
ot
b. Sản xuất lưu huỳnh trioxit
,xt→← 2SO3
2SO2 + O2
c. Hấp thụ SO3 bằng H2SO4
H2SO4 + nSO3→H2SO4.nSO3
H2SO4.nSO3 + nH2O→(n+1)H2SO4
Hoạt động 2 (7 phút): Tìm hiểu về muối sunfat và cách nhận biết ion sunfat - Sử
dụng biện pháp 1
II. MUỐI SUNFAT. NHẬN BIẾT ION
SUNFAT
1. Muối sunfat
Có 2 loại muối:
2-: đa số
GV yêu cầu HS dựa vào bảng tính tan - Muối trung hòa (muối sunfat) SO4
-.
tìm muối sunfat không tan. tan (trừ BaSO4, SrSO4, PbSO4).
- Muối axit (muối hiđrosunfat) HSO4
2. Nhận biết ion sunfat
GV biểu diễn thí nghiệm H2SO4, Thuốc thử: dung dịch BaCl2.
Na2SO4 tác dụng với BaCl2 và yêu Hiện tượng: BaSO4 kết tủa trắng, không tan
2-
cầu HS nhận xét, nêu cách nhận biết trong axit.
.
ion SO4 H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2HCl
HS viết phương trình phản ứng. Na2SO4 + BaCl2 →BaSO4↓ + 2NaCl
Hoạt động 3 (8 phút): Rèn luyện kỹ năng phân biệt dung dịch - Sử dụng biện
pháp 1, 6
GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 3.
Hướng dẫn:
- Trong các chất trên chất nào là muối, axit bazơ, axit?
- Thứ tự ưu tiên nhận biết như thế nào?
GV yêu cầu HS trình bày lời giải và biểu diễn thí nghiệm.
Hoạt động 4 (8 phút): Rèn luyện kỹ năng viết phương trình phản ứng - Sử dụng
biện pháp 1, 3
GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập 4.
Hướng dẫn:
Lưu ý phản ứng (4) không nên chọn muối Na vì không thỏa điều kiện phản ứng trao
đổi. Phản ứng (5) có thể chọn CuO, Cu(OH)2, nếu chọn Cu thì H2SO4 sử dụng phải
đặc. Phản ứng (7) nên chọn muối BaCl2 để thỏa mãn điều kiện của phản ứng trao đổi.
Hoạt động 5 (15 phút): Rèn luyện kỹ năng giải toán kim loại phản ứng với H2SO4
đặc - Sử dụng biện pháp 1, 2, 3, 4, 5, 6
GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập 5.
Hướng dẫn:
GV yêu cầu HS:
a.
- Cho biết đây thuộc dạng toán gì?
- Có bao nhiêu phản ứng xảy ra?
- Viết bao nhiêu phương trình phản ứng?
- Dữ liệu có đổi sang số mol được không? Sử dụng công thức nào?
- Dựa vào dữ liệu nào để lập hệ phương trình?
b.
- Sử dụng công thức nào để tính CM?
- Đã có đại lượng nào? Cần phải tìm thêm đại lượng nào? Và dựa vào đâu để tìm?
Hoạt động 6 (1 phút): Dặn dò và giao bài tập về nhà
Học bài và hoàn thành phiếu học tập số 6, mục đích bài tập này là rèn cho học sinh các
thao tác tư duy, kỹ năng viết phương trình phản ứng, giải bài tập thực nghiệm, giải
toán xác định thành phần hỗn hợp.
2.4.5. Giáo án bài “Luyện tập: Oxi - Lưu huỳnh”
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Củng cố:
- Oxi và lưu huỳnh là những nguyên tố phi kim có tính oxi hóa mạnh trong đó oxi là
chất oxi hóa mạnh hơn lưu huỳnh.
- Hai dạng thù hình của nguyên tố oxi là oxi O2 và ozon O3.
- Mối quan hệ giữa cấu tạo nguyên tử, độ âm điện, số oxi hóa của nguyên tố với những
tính chất hóa học của oxi, lưu huỳnh.
- Tính chất hóa học cơ bản của hợp chất lưu huỳnh phụ thuộc vào trạng thái oxi hóa
của nguyên tố lưu huỳnh trong hợp chất.
- Giải thích được các hiện tượng thực tế liên quan đến tính chất của lưu huỳnh và các
hợp chất của nó.
2. Kĩ năng
- Viết cấu hình electron nguyên tử của oxi và lưu huỳnh.
- Rèn luyện kỹ năng giải toán kim loại hoặc hỗn hợp kim loại tác dụng với phi kim,
kim loại hoặc hỗn hợp kim loại tác dụng với axit H2SO4 loãng, đặc.
- Kỹ năng nhận biết chất khử, chất oxi hóa, phản ứng oxi hóa khử.
- Viết các phương trình hóa học chứng minh tính chất của đơn chất và hợp chất của
oxi, lưu huỳnh.
- Kỹ năng phân biệt các khí đựng riêng biệt.
- Kỹ năng phân biệt các dung dịch đựng riêng biệt.
- Kỹ năng so sánh.
- Kỹ năng xác định cặp chất có tồn tại hay không.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Bài tập hóa học.
- Nghiên cứu, đàm thoại gợi mở.
- Áp dụng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học: rèn luyện cho học
sinh các thao tác tư duy, kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng, phân tích đề và
tóm tắt đề, kỹ năng nhận biết và giải từng dạng bài tập.
C. CHUẨN BỊ
- Dụng cụ thí nghiệm: khay, ống nghiệm, kẹp.
- Hóa chất: các dung dịch NaOH, Na2SO4, H2SO4, NaNO3, NaCl đựng trong các ống
nghiệm riêng biệt có đánh số, không ghi nhãn. Giấy quì tím, các dung dịch ghi nhãn BaCl2,
AgNO3.
- Phiếu học tập.
- GV phát trước phiếu học tập cho HS.
- GV yêu cầu HS chuẩn bị phiếu học tập số 1, 2 trước ở nhà, nộp lại cho GV chấm
điểm.
PHIẾU HỌC TẬP 1
1. Cho O (Z = 8), S (Z = 16)
a. Viết cấu hình electron của nguyên tử O và S.
b. Xác định số electron phân bố trên từng lớp của hai nguyên tử trên.
2. Viết các phương trình hóa học để chứng minh rằng:
a. Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
b. Oxi có tính oxi hóa mạnh hơn lưu huỳnh.
PHIẾU HỌC TẬP 2
1. Hãy cho biết các số oxi hóa có thể có của lưu huỳnh.
2. Trong các chất sau: H2S, S, SO2, H2SO4 đặc. Chất nào
a. chỉ thể hiện tính khử?
b. chỉ thể hiện tính oxi hóa?
c. thể hiện cả tính khử và tính oxi hóa?
Viết phương trình hóa học để minh họa.
3. Viết phương trình hóa học để chứng minh:
a. H2SO4 loãng có tính chất chung của axit.
b. H2SO4 đặc có tính chất chất hóa học đặc biệt.
PHIẾU HỌC TẬP 3
8
SO2
Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có): 2 S 3 K2S 4 PbS FeS 1 H2S 5 SO2 6 Na2SO3 7 H2SO4
PHIẾU HỌC TẬP 4
Hòa tan hoàn toàn 0,39 hỗn hợp gồm Mg và Al vào H2SO4 đặc, nóng (dư) thì thu
được 0,448 lít khí SO2 (đktc).
a. Tính % khối lượng của Mg và Al có trong hỗn hợp ban đầu.
b. Nếu đem hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch HCl thì thu được bao nhiêu lít
khí H2 (đktc)?
PHIẾU HỌC TẬP 5
Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dung dịch sau:
NaOH, Na2SO4 , H2SO4, NaNO3, NaCl.
PHIẾU HỌC TẬP 6
1. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dung dịch sau:
K2SO4, KNO3, KCl, H2SO4, Na2CO3.
1
4
5
2
8
3 → → → → →
6 →
7 →
Zn
ZnS
SO
SO
CuSO
CuCl
→ Cu
H S 2
3
2
H SO 2
4
4
2
2. Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có):
3. Viết phương trình phản ứng (nếu có):
a. Giữa H2SO4 loãng với Fe, Al, Mg, FeO, Fe2O3, NaOH, Ba(OH)2, BaCl2,
FeS.
b. Giữa H2SO4 đặc, nóng với Fe, Ag, Al, Cu, Mg, S, C, KBr, Ba(OH)2, BaCl2.
4. Hòa tan hoàn toàn 6,6 gam hỗn hợp gồm Al và Fe vào dung dịch H2SO4 loãng,
dư thì thu được 5,736 lít khí H2 (đktc).
a. Tìm % theo khối lượng của Al và Fe có trong hỗn hợp ban đầu.
b. Nếu đem hỗn hợp trên tác dụng với H2SO4 đặc, nóng thì thu được bao nhiêu
lít khí SO2 (đktc).
5. Từ 120 tấn quặng pyrit sắt có lẫn 20% tạp chất có thể điều chế được bao nhiêu
tấn H2SO4 nguyên chất. Biết H = 85%.
6. Cho 2,24 lít khí SO2 (đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 120 ml dung dịch NaOH 1M.
D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Tính nồng độ của muối (xem thể tích dung dịch không đổi).
Tiết 1: Hệ thống hóa toàn bộ kiến thức của chương Oxi - Lưu huỳnh và rèn kỹ năng
giải bài tập hóa học
Hoạt động của giáo viên - Nội dung
học sinh
Hoạt động 1 (1 phút): Vào bài
Các em đã được học từng bài cụ thể về các đơn chất, hợp chất của oxi và lưu
huỳnh. Bài luyện tập chương oxi và lưu huỳnh sẽ giúp các em củng cố, hệ thống
các kiến thức của chương. Chúng ta bắt đầu bài học.
Hoạt động 2 (10 phút): Củng cố kiến thức về cấu tạo, tính chất của oxi và lưu
huỳnh - Sử dụng biện pháp 1, 3
GV thu phiếu học tập số 1, Câu 1:
2.
GV treo bảng 1 và yêu cầu
1 em học sinh lên trình bày a. Cấu hình electron: O: 1s22s22p4 S: 1s22s22p63s23p4
và điền thông tin vào bảng b. Nguyên tử oxi có 2 lớp electron, lớp thứ 1 có 2
1. electron, lớp thứ 2 có 6 electron.
- GV quan sát, đưa ra nhận Nguyên tử lưu huỳnh có 3 lớp electron, lớp thứ 1 có
xét. 2 electron, lớp thứ 2 có 8 electron, lớp thứ 3 có 6
electron.
Câu 2: Viết phương trình phản ứng:
a. O3 + 2Ag →Ag2O + O2↑
O2 không phản ứng với Ag.
ot→ Fe2O3
b. Fe + O2
Fe + S ot→ FeS
Hoạt động 3 (10 phút): Củng cố kiến thức về tính chất các hợp chất của lưu
huỳnh - Sử dụng biện pháp 1, 3
GV treo bảng 2 và yêu cầu Câu 1: Các số oxi hóa có thể có của S là: -2, 0,+4,+6.
1 em học sinh lên trình bày Câu 2:
và điền thông tin vào bảng a. Chất chỉ thể hiện tính khử H2S.
ot→ 2H2O + 2S
2. 2H2S + O2
GV quan sát, đưa ra nhận b. Chất chỉ thể hiện tính oxi hóa H2SO4 đặc.
ot→ CuSO4 + SO2↑ + 2H2O
xét. 2H2SO4 đặc + Cu
c. Chất thể hiện cả tính khử và tính oxi hóa: S, SO2.
ot→ FeS
S + Fe
ot→ SO2
S + O2
SO2+ Br2 + 2H2O →2HBr + H2SO4
SO2 + 2H2S→3S + 2H2O
Câu 3: Viết phương trình hóa học
a.
H2SO4 + Fe → FeSO4 + H2↑
H2SO4 + FeO → FeSO4 + H2O
H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2HCl
b. Tính oxi hóa
ot→ CuSO4 + SO2↑ + 2H2O
2H2SO4 đặc + Cu
4
2
Tính háo nước
H SO→ 12C + 11H2O
C12H22O11
Hoạt động 4 (10 phút): Rèn luyện kỹ năng viết phương trình phản ứng - Sử
dụng biện pháp 1, 3
GV yêu cầu HS trình bày 1) FeS + 2HCl →FeCl2 + H2S↑
ot→ 2H2O + 2S
phiếu học tập số 3. 2) 2H2S + O2
ot→ K2S
GV mời 1 HS cho biết các 3) S + 2K
phản ứng cần tác dụng với 4) K2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2KNO3
ot→ H2O + SO2↑
chất nào, gọi 2 học sinh lên 5) H2S + O2 dư
bảng viết các phương trình 6) SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2O
phản ứng. 7) H2S + 4Cl2 +4H2O → H2SO4 + 8HCl
ot→ CuSO4 + SO2↑ + 2H2O
8) 2H2SO4 đặc + Cu
Hoạt động 5 (4 phút): Rèn luyện kỹ năng nhận biết chất khử, chất oxi hóa,
phản ứng oxi hóa khử - Sử dụng biện pháp 1, 3, 5
GV gọi một HS lên bảng Bài 1. D
giải bài tập 1, 2 - sách giáo Bài 2. 1) C 2) B
khoa trang 146.
Hoạt động 6 (10 phút): Rèn luyện kỹ năng giải toán hỗn hợp kim loại tác dụng
với phi kim - Sử dụng biện pháp 1, 2, 3, 4, 5, 6
Zn
ZnS
+ →
+
→
3,72g
S
1,344(l)H S
H SO 2
4
2
Fe
FeS
GV gọi một HS lên bảng
giải bài tập 8 - sách giáo
khoa trang 147. Tính %.
Hướng dẫn: Gọi x, y lần lượt là số mol của Zn, Fe trong hỗn hợp.
GV yêu cầu HS cho biết: Do S dư nên Zn, Fe tác dụng hết.
ot→ ZnS
a. Zn + S
- Chất rắn thu được là chất x x (mol)
ot→ FeS
+
=
=
65x 56y 3, 72
x
0, 04
⇒
nào? Fe + S - Khí thoát ra là khí gì? y y (mol) - Có bao nhiêu phản ứng ZnS + H2SO4 → ZnSO4 + H2S↑ xảy ra? x x (mol) - Viết bao nhiêu phương FeS + H2SO4 → FeSO4 + H2S↑ trình phản ứng? y y (mol) b. Ta có: - Đây thuộc dạng toán gì?
+ =
=
x y 0, 06
y 0, 02
- Dữ liệu có đổi sang số
mol được không? Sử dụng mZn = 2,6 (g) công thức nào? mFe = 1,12 (g) - Dựa vào dữ liệu nào để
lập hệ phương trình?
Tiết 2: Rèn kỹ năng giải bài tập hóa học
Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung
Hoạt động 1 (15 phút): Rèn luyện kỹ năng giải toán kim loại hoặc hỗn hợp kim
loại tác dụng với axit H2SO4 loãng, đặc - Sử dụng biện pháp 1, 2, 3, 4, 5, 6
GV yêu cầu HS trình bày phiếu
Mg
+
→
0,39 gam
0, 448 (l)SO
H SO 2
4
2
Al
học tập số 4. . Hướng dẫn
GV yêu cầu HS cho biết: a. Tính%
Mg
+
→
0,39 gam
HCl
V
2H
Al
a. b. - Đây thuộc dạng toán gì?
Gọi x, y lần lượt là số mol của Mg, Al trong - Có bao nhiêu phản ứng xảy ra?
hỗn hợp. - Viết bao nhiêu phương trình
ot→ MgSO4 + SO2↑ + 2H2O
Mg + 2H2SO4đ phản ứng?
x 2x x x (mol) - Dữ liệu có đổi sang số mol được
ot→ Al2(SO4)3+3SO2↑+2H2O
2Al+ 6H2SO4đ không? Sử dụng công thức nào?
y 3y 1/2y 3/2y (mol) - Dựa vào dữ liệu nào để lập hệ
+
=
=
24x 27y 3,9
x
0, 005
Ta có: phương trình?
⇒
+
=
=
x 3 / 2y
0, 02
y
0, 01
b.
- Có bao nhiêu phản ứng xảy ra?
a) mMg = 0,12 (g) ⇒%Mg = 30,8% - Viết bao nhiêu phương trình
%Al =69,2% phản ứng?
b) - Tính thể tích hiđro theo công
thức nào? Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑
- Dữ kiện nào cần phải tìm thêm x 2x x x (mol)
trong công thức trên? Tìm bằng 2Al+ 6HCl → 2AlCl3 + 3H2↑
=
+
=
n
= + x
y 0, 005
.0, 01 0, 02 (mol)
H
2
3 2
3 2
=
= 0, 02.22, 4 0, 448 (l)
V H
2
cách nào? y 3y y 3/2y (mol)
Hoạt động 2 (5 phút): Rèn luyện kỹ năng phân biệt các khí đựng riêng biệt - Sử
dụng biện pháp 1, 5, 6
GV gọi một HS lên bảng giải bài Dùng que còn than hồng để nhận biết khí O2,
tập 5 - sách giáo khoa trang 147. đem đốt 2 khí còn lại khí nào cháy được là
H2S, khí không cháy là SO2.
Hoạt động 3 (10 phút): Rèn luyện kỹ năng phân biệt các dung dịch đựng riêng
NaOH Na2SO4 H2SO4 NaNO3 NaCl
biệt - Sử dụng biện pháp 1, 5, 6
Quì
GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu
xanh
-
đỏ
-
-
tím
học tập 5.
X
kết tủa
X
-
-
BaCl2
GV yêu cầu các nhóm HS lập kế
trắng
kết tủa
còn
hoạch và tiến hành thí nghiệm để
X
X
X
AgNO3
trắng
lại
xác định tên của các dung dịch
chưa dán nhãn.
Hoạt động 4 (6 phút): Rèn luyện kỹ năng xác định cặp chất có tồn tại hay không
- Sử dụng biện pháp 1, 5, 6
GV gọi một HS lên bảng giải bài a) Khí H2S và SO2 không thể cùng tồn tại trong
tập 7 - sách giáo khoa trang 147. một bình vì xảy ra phản ứng.
Hướng dẫn: 2H2S + SO2 → 3S + 2H2O.
Cặp chất tồn tại là cặp chất không b) Khí Cl2 và O2 có thể tồn tại trong cùng 1
tác dụng với nhau trong cùng một bình vì không xảy ra phản ứng.
dung dịch hay trong cùng một bình c) Khí HI là chất khử mạnh. Cl2 là chất oxi hóa
chứa khí. mạnh. Nên Cl2 và HI Không tồn tại trong 1
Cặp chất không tồn tại là cặp chất bình.
tác dụng lẫn nhau trong cùng một
dung dịch hay trong cùng một bình
chứa khí.
Hoạt động 5 (8 phút): Rèn luyện kỹ năng điều chế các chất - Sử dụng biện pháp
1, 5, 6
GV gọi một HS lên bảng giải bài Hai phương pháp điều chế H2S từ Fe, S, H2SO4
tập 4 - sách giáo khoa trang 146. loãng.
ot C→ FeS
Hướng dẫn : 1) Fe + S
- H2SO4 tác dụng muối nào để FeS + H2SO4 → FeSO4 + H2S↑
thành H2S? Điều chế muối đó 2) Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2↑
ot C→ H2S↑
bằng cách nào? H2 + S - S có thể tác dụng với khí nào để
thành H2S? Điều chế khí đó bằng
cách nào?
Hoạt động 6 (1 phút): Dặn dò và giao bài tập về nhà
Hoàn thành phiếu học tập số 6, mục đích bài tập này là rèn kỹ năng giải bài tập nhận
biết, viết phương trình phản ứng, giải toán hiệu suất, SO2 phản ứng với dung dịch
NaOH, xác định thành phần hỗn hợp.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 chúng tôi đã trình bày một số vấn đề sau:
1. Những vấn đề cơ bản của chương 5, 6 chương trình hóa học lớp 10 ban cơ bản như:
- Vị trí và vai trò.
- Mục tiêu cơ bản.
- Cấu trúc và nội dung của chương.
2. Những định hướng khi xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
- Cần chú ý đến nhiệm vụ và đặc điểm của dạy học hóa học.
- Cần chú ý đến các đặc điểm và yêu cầu của việc giải bài tập.
- Cần chú ý đến các đặc điểm của học sinh trung bình, yếu.
- Cần chú ý đến cấu trúc của hệ thống kỹ năng giải bài tập.
3. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu
môn hóa lớp 10 ban cơ bản như:
- Rèn cho học sinh các thao tác tư duy.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích và tóm tắt đề.
- Rèn luyện kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng.
- Rèn luyện kỹ năng tính toán.
- Rèn luyện kỹ năng nhận biết dạng bài tập.
- Rèn luyện kỹ năng giải từng dạng bài tập.
4. Thiết kế 2 giáo án chương 5 (gồm 4 tiết dạy) và 3 giáo án chương 6 (gồm 6 tiết dạy)
trong sách giáo khoa Hóa học 10 cơ bản có sử dụng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải
bài tập cho học sinh trung bình yếu.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập
cho học sinh trung bình, yếu môn hóa chương “Nhóm Halogen” và “Oxi - Lưu huỳnh” lớp
10 THPT đã đề xuất ở chương 2.
Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã
đề ra ở chương 1.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại 4 trường THPT thuộc Thành phố Hồ
Chí Minh (Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ, Phú Hòa, An Lạc, Dân Lập Phú Lâm).
Tại mỗi trường chọn những lớp 10 có trình độ tương đương, cặp lớp ĐC và TN phải
cùng học theo chương trình chuẩn, do cùng một GV dạy học.
Trên cơ sở đó chúng tôi đã chọn các lớp theo bảng 3.1.
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng
Lớp TN Lớp ĐC Tên trường GV dạy học
THPT Nguyễn Hữu Thọ THPT Phú Hòa THPT An Lạc
Lớp 10A9 10A4 10A2 10A14 THPTDL Phú Lâm 10C3 Sĩ số 41 40 42 47 28 Lớp 10A1 10A2 10A3 10A15 10C2 Sĩ số 39 38 42 48 26 Nguyễn Thị Mộng Tuyền (tác giả luận văn) Huỳnh Thị Bảo Quý Phan Cao Minh Thảo Nguyễn Gia Lộc
3.3. Tiến hành thực nghiệm
3.3.1. Chuẩn bị cho tiết lên lớp
Sau khi soạn các bài giảng thực nghiệm, thiết kế đề kiểm tra, chọn lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng tại mỗi trường chúng tôi đã tiến hành như sau:
- Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm về mục đích của giáo án thực nghiệm.
- Cung cấp các giáo án thực nghiệm đã thiết kế, phiếu học tập, các bài kiểm tra … cho
GV.
- GV nghiên cứu giáo án thực nghiệm.
3.3.2. Tiến hành giảng dạy
Trên cơ sở thống nhất về nội dung và phương pháp dạy học, chuẩn bị đầy đủ phương
tiện, đồ dùng dạy học, chúng tôi đã tiến hành dạy các bài ở lớp TN và ĐC đã chọn.
Thực hiện một bài dạy theo hai phương pháp khác nhau: ở lớp TN sẽ được học theo
giáo án đã thiết kế. Còn lớp ĐC thì học theo giáo án truyền thống.
Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 2 - 4 năm 2011.
3.3.3. Tổ chức kiểm tra
Ở mỗi chương, chúng tôi cho hai lớp đối chứng và thực nghiệm cùng làm một đề kiểm
tra 15 phút và 1 tiết để đánh giá chất lượng, đánh giá khả năng tiếp thu, vận dụng kiến thức
của HS các lớp TN và ĐC.
Có 4 bài kiểm tra dưới hình thức tự luận:
- Bài kiểm tra 1: bài kiểm tra 15 phút chương 5.
- Bài kiểm tra 2: bài kiểm tra 1 tiết chương 5.
- Bài kiểm tra 3: bài kiểm tra 15 phút chương 6.
- Bài kiểm tra 4: bài kiểm tra 1 tiết chương 6.
Nội dung chi tiết 4 đề kiểm tra được trình bày ở phụ lục 2.
3.3.4. Xử lý kết quả thực nghiệm
Ở mỗi chương, kết quả kiểm tra được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học theo
thứ tự sau:
- Lập bảng phân phối: tần số, tần suất, tần suất lũy tích.
- Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả.
- Vẽ đồ thị đường lũy tích.
- Tính các tham số thống kê đặc trưng.
k
+
=
=
x
1 ∑ . n x i i n = 1 i
n x . 1 1 n 1
+ + n x . ... 2 2 + + + ... n 2
n x . k k n k
a) Điểm trung bình cộng
ni: tần số của điểm xi (tức là số HS đạt điểm xi, i từ 1 → 10).
n: tổng số bài làm của HS.
b) Độ lệch tiêu chuẩn
Phản ảnh sự dao động của số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Độ lệch tiêu chuẩn
càng nhỏ bao nhiêu thì số liệu càng ít phân tán bấy nhiêu. Để tính độ lệch tiêu chuẩn, trước
tiên phải tính phương sai theo công thức sau :
2
−
x
)
2
∑
=
s
n x ( i i − n
1
2
−
x
)
Độ lệch tiêu chuẩn chính là căn bậc hai của phương sai :
∑
=
S
n x ( i i − n
1
c) Hệ số biến thiên
Khi hai lớp cần so sánh có điểm trung bình khác nhau thì phải tính hệ số biến thiên V,
=
V
.100%
S x
lớp nào có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều hơn.
d) Sai số tiêu chuẩn
Là khoảng sai số của điểm trung bình.
=
m
S n
Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.
e) Đại lượng kiểm định
Trường hợp 1: kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong trường hợp hai
−
x 2
x 1
=
t
.
lớp có phương sai bằng nhau (hoặc khác nhau không đáng kể)
s
n n . 1 2 + n n 2 1
,x x là trung bình cộng của lớp ĐC và lớp TN;
Đại lượng được dùng để kiểm định là
2
Với: 1
−
−
+
(
1)
(
n 1
2 s 2
=
s
n1, n2 là số HS của lớp ĐC và lớp TN;
2 s 1 +
n 2 − 2
1) n 1
n 2
còn giá trị
2 ,s 1
2 s là phương sai của lớp ĐC và lớp TN. 2
với
Giá trị tới hạn là tα , giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất sai
lầm α và bậc tự do f = n1 + n2 – 2
Trường hợp 2: kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong hai lớp có
phương sai khác nhau đáng kể.
−
=
t
+
x 2 2 s 1 n 1
x 1 2 s 2 n 2
,x x là trung bình cộng của lớp ĐC và lớp TN;
Đại lượng được dùng để kiểm định là
2
Với: 1
2 ,s 1
2 s là phương sai của lớp ĐC và lớp TN. 2
n1, n2 là số HS của lớp ĐC và lớp TN;
Giá trị tới hạn là tα , giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất sai
1
=
=
c
.
f
lầm α và bậc tự do được tính như sau:
2
2
2 s 1 n 1
+
+
c −
c −
) 1
1
1 − (1 n 2
n 1
2 s 2 n 2
2 s 1 n 1
; trong đó
Kiểm định sự bằng nhau của các phương sai
=
F
Giả thuyết H0 là sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa.
2 s 1 2 s 2
Đại lượng được dùng để kiểm định là: (s1 > s2)
Giá trị tới hạn Fα được dò trong bảng phân phối F với xác suất sai lầm α và bậc tự
do f1 = n1 – 1, f2 = n2 – 1.
Nếu F < Fα thì H0 được chấp nhận, ta sẽ tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1. Nếu
ngược lại, H0 bị bác bỏ, nghĩa là sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa thì ta sẽ
tiến hành kiểm định t theo trường hợp 2.
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra 1
3.4.1.1. Các bảng số liệu
Bảng 3.2. Phân phối tần số bài kiểm tra 1
Điểm
Lớp
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10A1 ĐC 10A9 TN 10A2 ĐC 10A4 TN 10A3 ĐC TN 10A2 ĐC 10A15 TN 10A14
0 0 0 0 0 0 0 0
3 0 4 0 0 0 3 2
3 0 4 1 3 0 7 1
6 4 5 1 7 3 6 5
1 3 3 3 9 6 3 3
6 6 2 6 5 5 4 2
7 6 5 6 7 7 8 9
4 10 3 6 3 5 12 6
7 6 3 9 4 6 2 13
1 3 9 5 2 6 3 4
Tổng số HS 39 41 38 40 42 42 48 47
1 3 0 3 2 4 0 2
ĐC TN
10C2 10C3
0 0
0 0
2 0
0 1
7 2
6 2
4 8
0 6
4 2
2 3
1 4
26 28
Bảng 3.3. Phân phối tần suất bài kiểm tra 1
Lớp
Điểm (x) 5
8
7
6
13.2
4 2.6 7.3 7.9 7.5
9.5
0 0.0 10A1 ĐC 0.0 10A9 TN 0.0 10A2 ĐC 0.0 10A4 TN 0.0 10A3 ĐC TN 0.0 10A2 ĐC 10A15 0.0 TN 10A14 0.0 0.0 10C2 ĐC 0.0 10C3 TN
3 2 1 15.4 7.7 7.7 0.0 9.8 0.0 10.5 10.5 13.2 2.5 2.5 0.0 16.7 21.4 11.9 16.7 7.1 0.0 0.0 0.0 7.1 14.6 12.5 6.3 10.6 2.1 4.3 0.0 7.7 0.0 3.6 0.0 0.0
10 9 2.6 2.6 15.4 17.9 10.3 17.9 7.3 7.3 14.6 14.6 24.4 14.6 0.0 5.3 23.7 7.9 7.9 7.5 15.0 15.0 15.0 22.5 12.5 4.8 4.8 7.1 9.5 14.3 11.9 16.7 11.9 14.3 14.3 0.0 6.3 16.7 25.0 8.3 6.3 4.2 4.3 8.5 19.1 12.8 27.7 4.3 6.4 7.7 15.4 0.0 26.9 23.1 15.4 3.8 10.7 14.3 7.1 28.6 21.4 7.1 7.1
Bảng 3.4. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 1
Lớp
Điểm (x) 5
9
8
7
4
3
2
9.8
0 0.0 10A1 ĐC 0.0 10A9 TN 0.0 10A2 ĐC 0.0 10A4 TN 0.0 10A3 ĐC TN 0.0 10A2 ĐC 10A15 0.0 TN 10A14 0.0 0.0 10C2 ĐC 0.0 10C3 TN
10 6 15.4 30.8 33.4 48.8 66.7 77.0 94.9 97.5 100 17.1 31.7 46.3 70.7 85.3 92.6 100 0.0 100 5.0 12.5 27.5 42.5 57.5 80.0 92.5 100 23.8 45.2 57.1 73.8 80.9 90.4 95.2 100 21.4 33.3 50.0 61.9 76.2 90.5 100 7.1 100 17.0 23.4 27.7 46.8 59.6 87.3 95.8 100 34.6 57.7 73.1 73.1 88.5 96.2 100 7.7 10.7 17.8 46.4 67.8 74.9 85.6 100 3.6
2.5 7.1 0.0 20.9 33.4 39.7 48.0 64.7 89.7 93.9 100 6.4 7.7 0.0
1 7.7 0.0 10.5 21.0 34.2 42.1 47.4 60.6 68.5 76.4 100 0.0 0.0 0.0 6.3 4.3 0.0 0.0 Bảng 3.5. Phân loại kết quả bài kiểm tra 1
Phân loại
Tổng
Lớp
Khá (%) Giỏi (%)
Yếu Kém (%) 33.4 17.1 42.1 12.5 45.2 21.4 39.7 23.4 34.6 10.7
Trung bình (%) 33.3 29.2 18.5 30.0 28.6 28.6 25.0 23.4 38.5 35.7
10A1 10A9 10A2 10A4 10A3 10A2 10A15 10A14 10C2 10C3
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
28.2 39.0 15.8 37.5 16.6 26.2 29.2 40.5 15.4 28.5
5.2 14.6 23.7 20.0 9.6 23.8 6.3 12.8 11.5 25.0
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 1
Lớp
Tổng số HS
Hệ số biến thiên V
Sai số tiêu chuẩn m
Độ lệch tiêu chuẩn S
Điểm trung bình cộng x 5.28 6.46 5.39 6.80 5.26 6.60 5.04 6.32 5.62 6.93
2.40 1.94 2.83 1.95 2.17 2.12 2.33 2.29 2.08 1.89
45.45 30.03 52.50 28.68 41.25 32.12 46.23 36.23 37.01 27.27
0.38 0.30 0.46 0.31 0.33 0.33 0.34 0.33 0.41 0.36
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
10A1 10A9 10A2 10A4 10A3 10A2 10A15 10A14 10C2 10C3
39 41 38 40 42 42 48 47 26 28
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
3.4.1.2. Đồ thị các đường lũy tích bài kiểm tra 1
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A1 và 10A9
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A2 và 10A4
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
g n ố u x ở r t x m ể i đ
40.0
20.0
t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A3 và 10A2
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A15 và 10A14
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10C2 và 10C3
2
3.4.1.3. Kiểm định giả thuyết thống kê
1x =5.28;
1s = (2.4)2
2
Giữa cặp lớp 10A1 (ĐC): n1 = 39;
2x = 6.46;
2s = (1.94)2
và 10A9 (TN): n2 = 41;
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành
- Kiểm định F: F = 1.53; bậc tự do: f1 = 38; f2 = 40; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F <
kiểm định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 78; tα = 1.98
2
Ta có t = 2.42 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x =5.39;
1s = (2.83)2
2
Giữa cặp lớp 10A2 (ĐC): n1 = 38;
2x = 6.80;
2s = (1.95)2
và 10A4 (TN): n2 = 40;
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm định
- Kiểm định F: F = 2.11; bậc tự do: f1 = 37; f2 = 39; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F >
t theo trường hợp 2.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với c = 0.69; f = 65; tα = 2.00
2
Ta có t = 2.55 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x = 5.26;
1s = (2.17)2
2
Giữa cặp lớp 10A3 (ĐC): n1 = 42;
2x = 6.60;
2s = (2.12)2
và 10A2 (TN): n2 = 42;
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành
- Kiểm định F: F = 1.04; bậc tự do: f1 = 41; f2 = 41; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F <
kiểm định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 82; tα = 1.98
2
Ta có t = 2.86 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x = 5.04;
1s = (2.33)2
2
Giữa cặp lớp 10A15 (ĐC): n1 = 48;
2x = 6.32;
2s = (2.29)2
và 10A14 (TN): n2 = 47;
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành
- Kiểm định F: F = 1.04; bậc tự do: f1 = 47; f2 = 46; α = 0.05; Fα = 1.60 ⇒ F <
kiểm định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 93; tα = 1.98
2
Ta có t = 2.70 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x =5.62;
1s = (2.08)2
2
Giữa cặp lớp 10C2 (ĐC): n1 = 26;
2x = 6.93;
2s = (1.89)2
và 10C3 (TN): n2 = 28;
- Kiểm định F: F = 1.21; bậc tự do: f1 = 25; f2 = 27; α = 0.05; Fα = 1,95 ⇒ F < Fα,
chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm
định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 52; tα = 2.02
Ta có t = 2.42 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
3.4.2. Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra 2
3.4.2.1. Các bảng số liệu
Bảng 3.7. Phân phối tần số bài kiểm tra 2
Điểm
Lớp
0
1
2
3
5
6
4
7
8
9
10
ĐC 10A1 TN 10A9 ĐC 10A2 TN 10A4 ĐC 10A3 10A2 TN ĐC 10A15 TN 10A14 10C2 ĐC 10C3 TN
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2 0 2 0 6 2 4 1 5 0
5 1 6 0 5 3 5 4 3 1
6 3 5 2 5 2 9 3 2 0
6 8 5 5 2 9 5 9 6 7
4 10 2 8 4 5 3 6 1 3
8 3 2 4 10 5 10 5 2 3
3 8 8 8 2 5 6 8 2 6
2 5 7 8 8 7 3 5 3 5
2 3 1 4 0 2 2 4 1 2
Tổng số HS 39 41 38 40 42 42 48 47 26 28
1 0 0 1 0 2 1 2 1 1
Bảng 3.8. Phân phối tần suất bài kiểm tra 2
Lớp
Điểm (x) 5
6
3
2
7 7.7
8 5.1 19.5 24.4 19.5 12.2 21.0 18.4 13.2
5.3
4.8
4.8
4.8
12.5
23.1
7.7
0 0.0 10A1 ĐC 0.0 10A9 TN 0.0 10A2 ĐC 0.0 10A4 TN 0.0 10A3 ĐC TN 0.0 10A2 ĐC 10A15 0.0 TN 10A14 0.0 0.0 10C2 ĐC 0.0 10C3 TN
1 5.1 0.0 5.3 0.0 14.3 11.9 11.9 23.8 7.1 4.8 10.4 18.8 20.8 10.4 8.3 2.1 8.5 19.2 11.5 3.6 0.0
9 4 5.1 12.8 15.4 20.5 15.4 10.3 7.3 7.3 2.4 7.3 5.3 15.8 13.2 2.6 10.0 12.5 20.0 20.0 20.0 10.0 5.0 0.0 0.0 4.8 4.2 8.5 3.8 7.1
19.0 9.5 11.9 21.4 11.9 11.9 16.7 6.3 6.3 10.6 19.1 12.8 17.0 10.6 7.7 11.5 3.8 10.7 25.0 10.7 21.4 17.9
6.4 7.7 0.0
10 2.6 0.0 0.0 2.5 0.0 4.8 2.1 4.3 3.8 3.6
Bảng 3.9. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 2
Lớp
Điểm (x) 5
9
8
7
4
3
2
9.7
5.0
100
0 0.0 10A1 ĐC 0.0 10A9 TN 0.0 10A2 ĐC 0.0 10A4 TN 0.0 10A3 ĐC TN 0.0 10A2 ĐC 10A15 0.0 TN 10A14 0.0 0.0 10C2 ĐC 0.0 10C3 TN
10 6 1 17.9 33.3 53.8 69.2 79.5 87.2 92.3 97.4 100 5.1 100 2.4 17.0 36.5 60.9 80.4 92.6 100 0.0 21.1 34.3 39.6 52.8 58.1 79.1 97.5 100 100 5.3 15.0 27.5 47.5 67.5 87.5 97.5 100 0.0 0.0 100 14.3 26.2 38.1 61.9 66.7 76.2 81.0 100 11.9 16.7 28.6 50.0 61.9 73.8 90.5 95.3 100 4.8 18.7 37.5 58.3 68.7 75.0 87.5 93.8 98.0 100 8.3 2.1 10.6 17.0 27.6 46.7 59.5 76.5 87.1 95.6 100 19.2 30.7 38.4 46.1 69.2 73.0 80.7 92.2 96.0 100 14.3 39.3 50.0 71.4 89.3 96.4 100 0.0
3.6
3.6
Bảng 3.10. Phân loại kết quả bài kiểm tra 2
Phân loại
Lớp
Tổng
Khá (%) Giỏi (%)
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
10A1 10A9 10A2 10A4 10A3 10A2 10A15 10A14 10C2 10C3
Yếu Kém (%) 53.8 17.0 39.6 15.0 61.9 28.6 58.3 27.6 46.1 14.3
Trung bình (%) 25.7 43.9 18.5 32.5 14.3 33.3 16.7 31.9 26.9 35.7
12.8 31.7 39.4 40.0 23.8 28.6 18.8 27.6 19.2 39.3
7.7 7.3 2.6 12.5 0.0 9.6 6.3 12.8 7.6 10.7
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Bảng 3.11. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 2
Lớp
Tổng số HS
Hệ số biến thiên V
Sai số tiêu chuẩn m
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
10A1 10A9 10A2 10A4 10A3 10A2 10A15 10A14 10C2 10C3
Điểm trung bình cộng x 4.64 6.00 5.13 6.53 4.36 5.67 4.54 5.77 4.54 6.32
Độ lệch tiêu chuẩn S 2.24 1.70 2.41 1.73 2.38 2.31 2.31 2.25 2.69 1.81
39 41 38 40 42 42 48 47 26 28
48.28 28.33 46.98 26.49 54.59 40.74 50.88 38.99 59.25 28.64
0.36 0.27 0.39 0.27 0.37 0.36 0.33 0.33 0.53 0.34
3.4.2.2. Đồ thị các đường lũy tích bài kiểm tra 2
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A1 và 10A9
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A2 và 10A4
Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A3 và 10A2
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A15 và 10A14
Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10C2 và 10C3
2
3.4.2.3. Kiểm định giả thuyết thống kê
1x = 4.64;
1s = (2.24)2
2
Giữa cặp lớp 10A1 (ĐC): n1 = 39;
2x = 6.00;
2s = (1.70)2
và 10A9 (TN): n2 = 41;
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm định
- Kiểm định F: F = 1.74; bậc tự do: f1 = 38 ; f2 = 40; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F >
t theo trường hợp 2.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với c = 0.65; f = 71; tα = 2.0
2
Ta có t = 3.02 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x = 5.13;
1s = (2.41)2
2
Giữa cặp lớp 10A2 (ĐC): n1 = 38;
2x = 6.53,
2s = (1.73)2
và 10A4 (TN): n2 = 40,
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm định
- Kiểm định F: F = 1.94 ; bậc tự do: f1 = 37; f2 = 39; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F >
t theo trường hợp 2.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với c = 0.67; f = 67; tα = 2.00
2
Ta có t = 2.92 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x = 4.36;
1s = (2.38)2
2
Giữa cặp lớp 10A3 (ĐC): n1 = 42;
2x = 5.67;
2s = (2.31)2
và 10A2 (TN): n2 = 42;
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành
- Kiểm định F: F = 1.06; bậc tự do: f1 = 41; f2 = 41; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F <
kiểm định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 82; tα = 1.98
2
Ta có t = 2.56 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x =4.54;
1s = (2.31)2
2
Giữa cặp lớp 10A15 (ĐC): n1 = 48;
2x = 5.77;
2s = (2.25)2
và 10A14 (TN): n2 = 47;
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành
- Kiểm định F: F = 1.05; bậc tự do: f1 = 47; f2 = 46; α = 0.05; Fα = 1.60 ⇒ F <
kiểm định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 93; tα = 1.98
2
Ta có t = 2.63 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x = 4.54;
1s = (2.69)2
2
Giữa cặp lớp 10C2 (ĐC): n1 = 26;
2x = 6.32;
2s = (1.81)2
và 10C3 (TN): n2 = 28;
- Kiểm định F: F = 1.22; bậc tự do: f1 = 25; f2 = 27; α = 0.05; Fα = 1.95 ⇒ F > Fα,
chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm
định t theo trường hợp 2.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầmα = 0,05 với c = 0.70; f = 44; tα = 2,02
Ta có t = 2,83 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
3.4.3. Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra 3
3.4.3.1. Các bảng số liệu
Bảng 3.12. Phân phối tần số bài kiểm tra 3
Điểm
Lớp
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10A1 ĐC 10A9 TN 10A2 ĐC 10A4 TN 10A3 ĐC TN 10A2 ĐC 10A15 TN 10A14 10C2 ĐC 10C3 TN
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 0 1 0 0 0 1 0 0 0
2 1 6 0 0 0 4 0 2 0
3 2 0 2 8 0 7 3 4 0
3 4 9 3 6 8 4 7 5 7
8 5 5 7 7 6 10 5 4 5
1 1 2 5 5 7 10 6 2 1
7 7 7 6 5 1 4 11 5 1
4 14 0 8 5 9 4 5 1 6
6 2 5 4 3 5 3 6 0 4
Tổng số HS 39 41 38 40 42 42 48 47 26 28
1 5 3 5 3 6 1 4 3 4
Bảng 3.13. Phân phối tần suất bài kiểm tra 3
Lớp
7
9
6 2.6 2.4 5.3
8 17.9 10.3 15.4 4.9 17.1 34.1 13.2 0.0 18.4
Điểm (x) 5 4 20.5 7.7 9.8 12.2 23.7 13.2 7.5
2.4 8.3
0 0.0 10A1 ĐC 0.0 10A9 TN 0.0 10A2 ĐC 0.0 10A4 TN 0.0 10A3 ĐC TN 0.0 10A2 ĐC 10A15 0.0 TN 10A14 0.0 0.0 10C2 ĐC 0.0 10C3 TN
1 10.3 0.0 2.6 0.0 0.0 0.0 2.1 0.0 0.0 0.0
2 5.1 2.4 15.8 0.0 0.0 0.0 8.3 0.0 7.7 0.0
3 7.7 4.9 0.0 5.0 19.0 14.3 16.7 11.9 11.9 11.9 0.0 14.6 6.4 15.4 19.2 15.4 25.0 17.9 0.0
10 2.6 12.2 7.9 17.5 12.5 15.0 20.0 10.0 12.5 7.1 7.1 21.4 11.9 14.3 19.0 14.2 16.7 2.1 6.3 8.3 20.8 20.8 8.3 8.5 14.9 10.6 12.8 23.4 10.6 12.8 3.8 11.5 0.0 21.4 14.3 14.3
19.2 3.6
7.7 3.6
Bảng 3.14. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 3
Lớp
Điểm (x) 5
3
4
2
9
1
6
7
8
7.3
0 0.0 10A1 ĐC 0.0 10A9 TN 0.0 10A2 ĐC 0.0 10A4 TN 0.0 10A3 ĐC 0.0 10A2 TN ĐC 10A15 0.0 TN 10A14 0.0 0.0 10C2 ĐC
10 10.3 15.4 23.1 30.8 51.3 53.9 71.8 82.1 97.5 100 2.4 0.0 17.1 29.3 31.7 48.8 82.9 87.8 100 18.4 18.4 42.1 55.3 60.6 79.0 79.0 92.2 100 2.6 5.0 0.0 0.0 12.5 30.0 42.5 57.5 77.5 87.5 100 19.0 33.3 50.0 61.9 73.8 85.7 92.8 100 0.0 0.0 19.0 33.2 49.9 52.3 73.7 85.6 100 0.0 0.0 0.0 10.4 25.0 33.0 54.1 74.9 83.2 91.5 97.8 100 2.1 6.4 0.0 0.0 21.3 31.9 44.7 68.1 78.7 91.5 100 23.1 42.3 57.7 65.4 84.6 88.4 88.4 100 7.7 0.0
TN
10C3
0.0
0.0
0.0
0.0
25.0 42.9 46.5 50.1 71.5 85.8 100
Bảng 3.15. Phân loại kết quả bài kiểm tra 3
Phân loại
Lớp
Tổng
Khá (%) Giỏi (%)
Yếu Kém (%) 30.8 17.1 42.1 12.5 33.3 19.0 33.0 21.3 42.3 25.0
Trung bình (%) 23.1 14.6 18.5 30.0 28.6 30.9 41.9 23.4 23.1 21.5
28.2 51.2 18.4 35.0 23.8 23.8 16.6 34.0 23.0 25.0
10A1 10A9 10A2 10A4 10A3 10A2 10A15 10A14 10C2 10C3
18.0 17.1 21.1 22.5 14.2 26.2 8.4 21.3 11.5 28.6
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Bảng 3.16. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 3
Lớp
Tổng số HS
Hệ số biến thiên V
Sai số tiêu chuẩn m
Điểm trung bình cộng x 5.64 6.93 5.53 6.88 5.83 6.86 5.27 6.57 5.42 6.79
Độ lệch tiêu chuẩn S 2.62 2.10 2.58 2.00 2.19 2.10 2.12 2.03 2.32 2.24
39 41 38 40 42 42 48 47 26 28
10A1 10A9 10A2 10A4 10A3 10A2 10A15 10A14 10C2 10C3
46.45 30.30 46.65 29.07 37.56 30.61 40.23 30.90 42.80 32.99
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
0.42 0.33 0.42 0.32 0.34 0.32 0.31 0.30 0.45 0.42
3.4.3.2. Đồ thị các đường lũy tích bài kiểm tra 3
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10A1 và 10A9
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10A2 và 10A4
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10A3 và 10A2
Hình 3.14. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10A15 và 10A14
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.15. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10C2 và 10C3
2
3.4.3.3. Kiểm định giả thuyết thống kê
1x = 5.64;
1s = (2.62)2
2
Giữa cặp lớp 10A1 (ĐC): n1 = 39;
2x = 6.93;
2s = (2.10)2
và 10A9 (TN): n2 = 41;
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành
- Kiểm định F: F = 1.56; bậc tự do: f1 = 38; f2 = 40; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F <
kiểm định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 78 ; tα = 1.98
2
Ta có t = 2.44 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x =5.53;
1s = (2.58)2
2
Giữa cặp lớp 10A2 (ĐC): n1 = 38;
2x = 6.88;
2s = (2.00)2
và 10A4 (TN): n2 = 40;
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành
- Kiểm định F: F = 1.66; bậc tự do: f1 = 37; f2 = 39; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F <
kiểm định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α= 0.05 với f = 76; tα = 1.98
2
Ta có t = 2.59 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x = 5.83;
1s = (2.19)2
2
Giữa cặp lớp 10A3 (ĐC): n1 = 42;
2x = 6.86;
2s = (2.10)2
và 10A2 (TN): n2 = 42,
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành
- Kiểm định F: F = 1.09; bậc tự do: f1 = 41; f2 = 41; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F <
kiểm định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 82; tα = 1.98
2
Ta có t = 2.20 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x =5.27;
1s = (2.12)2
2
Giữa cặp lớp 10A15 (ĐC): n1 = 48;
2x = 6.57;
2s = (2.03)2
và 10A14 (TN): n2 = 47;
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành
- Kiểm định F: F = 1.09; bậc tự do: f1 = 47; f2 = 46; α = 0.05; Fα = 1.60 ⇒ F <
kiểm định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 93; tα = 1.98
2
Ta có t = 3.04 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x =5.42;
1s = (2.32)2
2
Giữa cặp lớp 10C2 (ĐC): n1 = 26;
2x = 6.79;
2s = (2.24)2
và 10C3 (TN): n2 = 28;
- Kiểm định F: F = 1.07; bậc tự do: f1 = 25; f2 = 27; α = 0.05; Fα = 1.95 ⇒ F < Fα,
chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm
định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 52; tα = 2.02
Ta có t = 2.21 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
3.4.4. Kết quả thực nghiệm bài 4
3.4.4.1. Các bảng số liệu
Bảng 3.17. Phân phối tần số bài kiểm tra 4
Điểm
Lớp
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
ĐC TN ĐC TN ĐC
10A1 10A9 10A2 10A4 10A3
0 0 0 0 0
3 0 3 0 0
4 1 4 1 1
8 2 6 1 8
5 4 5 4 11
4 8 3 5 2
5 7 1 6 7
3 9 5 7 5
4 6 5 6 6
2 3 5 6 2
Tổng số HS 39 41 38 40 42
1 1 1 4 0
TN 10A2 ĐC 10A15 TN 10A14 10C2 ĐC 10C3 TN
0 0 0 0 0
0 3 0 3 0
0 7 3 2 1
3 4 7 5 1
1 10 1 5 1
6 5 10 1 3
9 6 7 3 5
8 5 8 1 11
9 5 6 3 4
6 3 2 2 1
0 0 3 1 1
42 48 47 26 28
Bảng 3.18. Phân phối tần suất bài kiểm tra 4
Lớp
Điểm (x) 5
3
2
6
7 7.7
2.6
9 5.1 7.3 13.2 13.2 13.2
8 10.3 19.5 17.1 22.0 14.6 7.9
11.5
3.8
0 0.0 10A1 ĐC 0.0 10A9 TN 0.0 10A2 ĐC 0.0 10A4 TN 0.0 10A3 ĐC TN 0.0 10A2 ĐC 10A15 0.0 TN 10A14 0.0 0.0 10C2 ĐC 0.0 10C3 TN
1 7.7 0.0 7.9 0.0 0.0 0.0 6.3 0.0 11.5 0.0
4 10.3 20.5 12.8 10.3 12.8 9.8 4.9 2.4 10.5 15.8 13.2 2.5 2.5 19.0 26.2 2.4 2.4 7.1 0.0 20.8 10.4 12.5 10.4 10.4 8.3 14.6 21.3 14.9 17.0 12.8 14.9 6.4 2.1 11.5 3.8 19.2 19.2 7.7 10.7 17.9 39.3 14.3 3.6 3.6 3.6
10 2.6 2.4 2.6 10.0 12.5 15.0 17.5 15.0 15.0 10.0 0.0 4.8 16.7 11.9 14.3 4.8 0.0 14.3 21.4 19.0 21.4 14.3 0.0 6.3 6.4 4.3 3.8 7.7 3.6 3.6
Bảng 3.19. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 4
Lớp
Điểm (x) 5
4
9
8
7
2
3
7.3
9.5
0 0.0 10A1 ĐC 0.0 10A9 TN 0.0 10A2 ĐC 0.0 10A4 TN 0.0 10A3 ĐC TN 0.0 10A2 ĐC 10A15 0.0 TN 10A14 0.0 0.0 10C2 ĐC 0.0 10C3 TN
1 10 6 7.7 18.0 38.5 51.3 61.6 74.4 82.1 92.4 97.5 100 0.0 2.4 17.1 36.6 53.7 75.7 90.3 97.6 100 7.9 18.4 34.2 47.4 55.3 57.9 71.1 84.3 97.5 100 0.0 5.0 15.0 27.5 42.5 60.0 75.0 90.0 100 2.5 0.0 100 21.4 47.6 52.4 69.1 81.0 95.3 100 2.4 0.0 100 0.0 23.8 45.2 64.2 85.6 100 7.1 6.3 20.9 29.2 50.0 60.4 72.9 83.3 93.7 100 100 21.3 23.4 44.7 59.6 76.6 89.4 93.7 100 0.0 6.4 11.5 19.2 38.4 57.6 61.4 72.9 76.7 88.2 95.9 100 10.8 25.1 39.4 78.7 93.0 96.6 100 0.0
7.2
3.6
Bảng 3.20. Phân loại kết quả bài kiểm tra 4
Phân loại
Tổng
Lớp
Khá (%) Giỏi (%)
Yếu Kém (%) 51.3 17.1 47.4 15.0 47.6 9.5 50.0 23.4 57.6
Trung bình (%) 23.1 36.6 10.5 27.5 21.5 35.7 22.9 36.2 15.3
10A1 10A9 10A2 10A4 10A3 10A2 10A15 10A14 10C2
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
18.0 36.6 26.4 32.5 26.2 40.4 20.8 29.8 15.3
7.7 9.7 15.8 25.0 4.8 14.3 6.3 10.7 11.5
100 100 100 100 100 100 100 100 100
TN
10C3
10.8
28.6
53.6
7.2
100
Bảng 3.21. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 4
Lớp
Tổng số HS
Hệ số biến thiên V
Sai số tiêu chuẩn m
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
10A1 10A9 10A2 10A4 10A3 10A2 10A15 10A14 10C2 10C3
Điểm trung bình cộng x 4.77 6.20 5.26 6.83 5.31 6.64 4.83 5.85 4.77 6.50
Độ lệch tiêu chuẩn S 2.42 1.80 2.72 2.05 1.96 1.67 2.30 2.17 2.64 1.66
50.73 29.03 51.71 30.01 36.91 25.15 47.62 37.09 55.35 25.54
0.39 0.28 0.44 0.32 0.30 0.26 0.33 0.32 0.52 0.32
39 41 38 40 42 42 48 47 26 28
3.4.4.2. Đồ thị các đường lũy tích bài kiểm tra 4
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
0.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.16. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10A1 và 10A9
Hình 3.17. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10A2 và 10A4
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.18. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10A3 và 10A2
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
T N
40.0
20.0
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm số
Hình 3.19. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10A15 và 10A14
Hình 3.20. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10C2 và 10C3
2
3.4.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê
1x =4.77;
1s = (2.42)2
2
Giữa cặp lớp 10A1 (ĐC): n1 = 39 ;
2x = 6.20;
2s = (1.80)2
và 10A9 (TN): n2 = 41;
- Kiểm định F: F = 1,81; bậc tự do: f1 = 38; f2 = 40; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F > Fα,
chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa, ta tiến
hành kiểm định t theo trường hợp 2.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầmα = 0.05 với c = 0.66; f = 70; tα = 2.00
2
Ta có t = 2.98 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x =5.26;
1s = (2.72)2
2
Giữa cặp lớp 10A2 (ĐC): n1 = 38;
2x = 6.83;
2s = (2.05)2
và 10A4 (TN): n2 = 40;
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm định
- Kiểm định F: F = 1.76; bậc tự do: f1 = 37; f2 = 39; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F >
t theo trường hợp 2.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầmα = 0.05 với c = 0.65; f = 71; tα = 2.00
2
Ta có t = 2.85 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x = 5.31;
1s = (1.96)2
2
Giữa cặp lớp 10A3 (ĐC): n1 = 42;
2x = 6.64;
2s = (1.67)2
và 10A2 (TN): n2 = 42;
Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành
- Kiểm định F: F = 1.38; bậc tự do: f1 = 41; f2 = 41; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F <
kiểm định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 82; tα = 1.98
2
Ta có t = 3.35 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
1x =4.83;
1s = (2.30)2
2
Giữa cặp lớp 10A15 (ĐC): n1 = 48;
2x = 5.85;
2s = (2.17)2
và 10A14 (TN): n2 = 47;
- Kiểm định F: F = 1.12; bậc tự do: f1 = 47; f2 = 46; α = 0.05; Fα = 1.60 ⇒ F < Fα,
chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm
định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 93; tα = 1.98
Ta có t = 2.22 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
2
1x =4.77;
1s = (2.64)2
2
Giữa cặp lớp 10C2 (ĐC): n1 = 26;
2x = 6.50;
2s = (1.66)2
và 10C3 (TN): n2 = 28;
- Kiểm định F: F = 2,53; bậc tự do: f1 = 25; f2 = 27; α = 0.05; Fα = 1.95 ⇒ F
> Fα, chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành
kiểm định t theo trường hợp 2.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với c = 0.73; f = 42; tα = 2.02
Ta có t = 2.84 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
3.4.5. Phân tích kết quả thực nghiệm
- Xét về tỉ lệ HS yếu - kém, trung bình, khá - giỏi: qua kết quả thu được ở trên, ta thấy
tỉ lệ HS bị điểm yếu - kém ở các lớp thực nghiệm luôn nhỏ hơn lớp đối chứng, ngược lại tỉ
lệ HS đạt điểm trung bình, khá - giỏi ở các lớp thực nghiệm lớn hơn các lớp đối chứng.
- Xét đồ thị đường lũy tích: Qua các đồ thị trình bày ở phần trên, ta thấy đồ thị đường
lũy tích của các lớp thực nghiệm đều nằm về phía bên phải và phía dưới so với các lớp đối
chứng.
- Xét các giá trị tham số đặc trưng: Qua kết quả thu được ở trên, ta thấy giá trị điểm trung
bình cộng của lớp thực nghiệm luôn lớn hơn lớp đối chứng, đồng thời các giá trị khác như độ lệch
tiêu chuẩn, hệ số biến thiên và sai số đều nhỏ hơn.
- Xét kết quả kiểm định giả thuyết thống kê: Qua 3 kết quả đã xét ở trên, ta có thể kết
luận kết quả học tập ở các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng là có ý nghĩa (với xác
suất sai lầm α = 0.05) chứ không phải là do ngẫu nhiên.
Qua sự quan sát các giờ học, về phía học sinh chúng tôi nhận thấy kỹ năng giải bài tập của
các em ở lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng. Cụ thể:
Ở lớp ĐC khi yêu cầu các em làm bài tập thì đa số các em chưa biết cách làm bài, làm sai,
không chính xác hoặc làm chưa đúng với yêu cầu đề bài. Hầu hết các em chỉ biết làm bài tập
một cách máy móc vì thế khi gặp một bài tập có nội dung khác thì học sinh rất lúng túng, không
định hướng được cách giải và không giải quyết được yêu cầu của đề bài.
Ở lớp TN thì các em đã phần nào hình thành cho mình được một số kỹ năng giải bài tập
như:
- Viết, cân bằng phương trình phản ứng tương đối tốt hơn và có chú ý đến điều kiện.
- Nhận dạng các bài tập một cách nhạy bén hơn.
- Nắm vững được các bước giải toán và các đại lượng liên quan trong công thức.
- Trình bày bài nhận biết rõ ràng và logic hơn.
- Tính toán nhanh hơn.
Đồng thời, học sinh lớp thực nghiệm tiếp thu kiến thức một cách chủ động hơn, tích cực
hơn, đạt hiệu quả cao hơn lớp đối chứng.
Về phía giáo viên, có phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh này, chủ động
đưa ra những bài tập, cách nhận dạng, cách giải bài tập cho học sinh, định hướng cho học
sinh giúp các em có cách giải đúng.
Qua sự phân tích trên chúng tôi nhận thấy kỹ năng giải bài tập của các em ở lớp thực
nghiệm tốt hơn lớp đối chứng. Điều đó đã khẳng định các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải
bài tập cho các em học sinh trung bình, yếu của chúng tôi là đúng đắn, có tính khả thi.
Để có được điều trên chính nhờ sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên. Với việc
thường xuyên kiểm tra kiến thức, đã giúp các em hình thành phương pháp học tập thích hợp.
Với những câu hỏi gợi ý, cách nhận dạng, cách giải từng dạng bài tập cơ bản mà giáo viên
đã sử dụng trong các bài giảng đã hướng dẫn học sinh trả lời đúng các câu hỏi, làm được bài
tập, khiến các em trở nên thích thú hơn. Và việc sử dụng những thí nghiệm hóa học, các bài
tập định tính để minh họa tính chất, so sánh tính chất ... đã giúp các em ghi nhớ bài hiệu quả
hơn.
Tuy nhiên còn một số em kết quả rất thấp, mức độ tiến bộ rất chậm nhìn chung do các em
thiếu sự nỗ lực của bản thân, lười học, muốn bỏ học. Mặt khác, việc rèn luyện kỹ năng giải bài
tập cho học sinh yếu đòi hỏi phải có nhiều thời gian để củng cố, hoàn thiện kiến thức và hình
thành kỹ năng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Ở chương này, chúng tôi đã trình bày mục đích, đối tượng, nhiệm vụ, quá trình tiến hành
thực nghiệm và xử lý kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học. Dựa trên
số liệu thực nghiệm gồm:
- Số bài tiến hành thực nghiệm: 5 bài (gồm 10 tiết dạy)
- Số trường tham gia thực nghiệm: 4
- Số lớp tham gia thực nghiệm: 5
- Số GV tham gia dạy thực nghiệm: 4
- Tổng số bài kiểm tra đã chấm: 1564
Chúng tôi đã tiến hành xử lí số liệu và phân tích kết quả đưa ra:
- Lập các bảng số liệu: phân phối tần số, phân phối tuần suất, phân phối tần suất lũy tích,
phân loại kết quả và tổng hợp các thông số đặc trưng của từng bài kiểm tra.
- Biểu diễn kết quả bằng đồ thị.
- Kiểm định giải thuyết thống kê.
Dựa trên phân tích định tính và định lượng kết quả thực nghiệm đã cho thấy kết quả học
tập ở lớp thực nghiệm luôn cao hơn ở lớp đối chứng. Từ đó, cho thấy giả thuyết khoa học
mà chúng tôi đã nêu là hoàn toàn đúng đắn và có tính khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ đặt ra, quá trình thực hiện luận văn đã giải quyết
được những vấn đề sau:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập hóa học, kỹ năng, kỹ năng giải bài tập hóa
học, một số vấn đề về học sinh trung bình, yếu. Việc nghiên cứu đã trả lời cho các câu hỏi:
- Thế nào là bài tập hóa học?
- Bài tập hóa học có ý nghĩa, tác dụng như thế nào?
- Phân loại, lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học như thế nào?
- Điều kiện để học sinh giải bài tập được tốt là gì?
- Đối với học sinh trung bình, yếu thì giáo viên nên sử dụng những bài tập như thế
nào?
- Thế nào là kỹ năng? Để học môn hóa học đòi hỏi có những kỹ năng nào?
- Kỹ năng giải bài tập hóa học là gì? Muốn hình thành kỹ năng giải bài tập cho học
sinh cần phải làm những gì?
- Thế nào là học sinh trung bình, yếu?
- Học sinh trung bình, yếu có những đặc điểm gì?
- Nguyên nhân nào dẫn đến học sinh học yếu môn hóa?
1.2. Điều tra thực trạng về kỹ năng giải bài tập và việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập
cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ở trường THPT hiện nay. Kết quả cho thấy kỹ
năng giải bài tập của học sinh trung bình, yếu là không tốt, các em còn nhiều điểm vướng
mắc khi giải bài tập. Phần lớn giáo viên cho rằng việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học
sinh trung bình, yếu là rất cần thiết. Và các giáo viên thường rèn kỹ năng giải bài tập cho
học sinh ở kiểu bài luyện tập, ôn tập, và kiểu bài truyền thụ kiến thức mới.
1.3. Trình bày tổng quan về vị trí, vai trò, mục tiêu cơ bản, cấu trúc và nội dung của
chương 5, 6 hóa học lớp 10 ban cơ bản để làm cơ sở cho việc thiết kế các giáo án rèn luyện
kỹ năng giải bài tập cho học sinh.
1.4. Nghiên cứu và đề xuất các định hướng khi xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ
năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu:
- Cần chú ý đến nhiệm vụ và đặc điểm của dạy học hóa học.
- Cần chú ý đến các đặc điểm và yêu cầu của việc giải bài tập.
- Cần chú ý đến các đặc điểm của học sinh trung bình, yếu.
- Cần chú ý đến cấu trúc của hệ thống kỹ năng giải bài tập.
1.5. Đề xuất một số biện pháp để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung
bình, yếu môn hóa:
- Rèn cho học sinh các thao tác tư duy.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích và tóm tắt đề.
- Rèn luyện kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng.
- Rèn luyện kỹ năng tính toán.
- Rèn luyện kỹ năng nhận biết dạng bài tập.
- Rèn luyện kỹ năng giải từng dạng bài tập.
1.6. Thiết kế 5 giáo án chương “Halogen” và chương “Oxi - Lưu huỳnh” lớp 10 THPT
có sử dụng các pháp để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn
hóa.
1.7. Tiến hành thực nghiệm sư phạm với các giáo án đã thiết kế ở 4 trường THPT thuộc
Tp.HCM. Số lớp tham gia thực nghiệm là 5, số GV tham gia dạy thực nghiệm là 4 và tổng
số bài kiểm tra đã chấm là 1564. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh tính hiệu quả và tính
khả thi của các giáo án này.
Tóm lại, có thể nói chúng tôi đã hoàn thành được những nhiệm vụ đề tài đưa ra.
Những giáo án được thiết kế đã góp phần nâng cao kỹ năng giải bài tập và kết quả học tập
của học sinh.
2. Kiến nghị
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thấy rằng để rèn được kỹ năng giải
bài tập hóa học cho học sinh trung bình, yếu thì cần phải có thời gian và cần phải làm cho
học sinh thấy hứng thú và say mê với bộ môn hóa học nên chúng tôi có một số kiến
nghị sau:
2.1. Với Bộ và các Sở Giáo dục và Đào tạo
- Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm các nội dung để dạy học phù hợp
với chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với thời lượng
dạy học và điều kiện thực tế của nhà trường, dành thời gian để luyện tập, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục.
- Tuyển chọn, tập hợp các đề tài đã nghiên cứu, tài liệu giảng dạy của GV về đối tượng
học sinh trung bình, yếu thành tài liệu chung nhất, phổ biến cả nước, giúp GV tham khảo
nâng cao hiệu quả giảng dạy.
2.2. Với các trường trung học phổ thông
- Ngay từ đầu năm học cần tiến hành phân loại học lực của học sinh thật chính xác.
Sau khi đã có kết quả phân loại học lực học sinh, cần lựa chọn những giáo viên có năng lực
chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng kiến thức cho
những học sinh yếu.
- Kịp thời động viên, và khen thưởng học sinh yếu có tiến bộ trong học tập.
- Các biện pháp giúp đỡ học sinh yếu phải được nghiên cứu một cách khoa học, đúc
kết kinh nghiệm, phổ biến rộng rãi cho giáo viên sử dụng nhằm hạn chế dần tình trạng học
sinh học yếu trong các năm học tới.
2.3. Với giáo viên
- Cần phải nhận diện học sinh yếu kém, phát hiện các nguyên nhân dẫn đến tình trạng
học sinh yếu kém trước khi tìm các biện pháp giúp đỡ các em.
- Không ngừng học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc giảng dạy học
sinh trung bình, yếu để giúp đối tượng này yêu thích, tích cực học tập bộ môn hóa học, nâng
cao hiệu quả dạy học.
- Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập phù hợp với đối tượng học sinh trung bình
yếu, giúp các em nắm vững kiến thức căn bản về lý thuyết, bài tập và cả phương pháp giải.
- Tiếp tục nghiên cứu thêm các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh
trung bình, yếu và vận dụng các biện pháp trong thực tế dạy học.
Trên đây là tất cả những công việc chúng tôi đã làm để hoàn thành luận văn. Hy vọng
rằng với kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn
hóa. Do những hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân nên chắc đề tài không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những góp ý, nhận xét thẳng thắn, chân
thành của quý thầy cô để chúng tôi có thể hoàn thiện thêm luận văn của mình. Chúng tôi xin
chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Ái, Dương Tất Tốn, Bài tập hóa học 10, NXB Giáo dục.
2. Cao Thị Thiên An (2008), Phân Dạng và phương pháp giải bài tập hóa học 10, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Ngô Ngọc An (2006), Hóa học cơ bản và nâng cao THPT 10, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
4. Ngô Ngọc An, Lê Hoàng Dũng (2007), Ôn tập và kiểm tra hóa học 10, NXB Giáo Dục.
5. Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh lớp 10
THPT thông qua hệ thống bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường
Đại học Sư phạm Tp. HCM.
6. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Đại học Sư phạm Tp.
HCM.
7. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm
Tp.HCM.
8. Trịnh Văn Biều (2002), Lí luận dạy học hóa học, NXB Đại học Sư phạm Tp.HCM.
9. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, NXB Đại
học Sư phạm Tp.HCM.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn hóa
học lớp 10, NXB Giáo Dục.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình,
sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông môn Hóa học, NXB Giáo dục.
12. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung
học phổ thông môn hóa học, NXB Giáo dục.
13. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB
Giáo dục Hà Nội.
14. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông và
đại học - Một số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục.
15. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2006), Phương pháp dạy học hóa học tập I, NXB
Đại học Sư phạm.
16. Lê Văn Dũng (2001), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho HS THPT thông qua
bài tập hóa học, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Hồng Gấm (2005), Rèn luyện năng lực chủ động sáng tạo cho học sinh
trong dạy học phần hóa vô cơ ở trường THCS, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Hà
Nội.
18. Cao Cự Giác (2007), Phương pháp giải bài tập hóa học 10 tự luận và trắc nghiệm, NXB
Đại học Quốc gia Tp.HCM.
19. Trần Thành Huế (1996), Một số tổng kết về bài tập hóa học, NXB Khoa học và kỹ thuật
Hà Nội.
20. Trần Thị Trà Hương (2009), “Hệ thống bài tập chương Halogen nhằm phát triển tư duy
sáng tạo cho học sinh lớp 10 THPT” Hóa học và ứng dụng, (13), tr 10 - 14.
21. Vương Cẩm Hương (2006), Rèn luyện năng lực chủ động sáng tạo cho học sinh trong
dạy học hóa học ở trường THCS, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội.
22. Trần Trung Ninh, Nguyễn Phi Hùng, Phạm Ngọc Sơn (2006), Phân loại và phương pháp
giải bài tập hóa học 10, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.
23. Ngô Thúy Nga, Lê Quang Gia Bảo (2006), Phương pháp giải bài tập hóa đại cương,
NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.
24. Ngô Thúy Nga, Lê quang Gia Bảo (2006), Cẩm nang hóa học 10, NXB Đại học Quốc
gia Tp.HCM.
25. Lê Đình Nguyên, Hà Đình Cẩn (2006), Chuyên đề bồi dưỡng hóa học 10, NXB Đại học
Quốc gia Tp.HCM.
26. Nguyễn Chương Nhiếp (1996), Logic học, NXB Đại học Sư phạm Tp.HCM.
27. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan
trọng trong chương trình - sách giáo khoa hóa học phổ thông, ĐHSP Hà Nội.
28. Võ Thành Phước (2008), “Kĩ năng tự học của học sinh trung học cơ sở”, Tạp chí Giáo
dục, (181), tr. 26-28.
29. Trần Thị Hoài Phương (1996), Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa lấy lại
căn bản, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM.
30. Nguyễn Thị Ngọc Phương (2003), Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh THPT -
chương Halogen, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM.
31. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lý luận dạy học hóa học tập 1, NXB Giáo dục.
32. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1997), Lí luận dạy học hóa
học tập I, NXB Giáo dục.
33. Lê Trọng Tín (2007), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học,
NXB Đại học Sư phạm Tp.HCM.
34. Lê Trọng Tín (2004), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên GV trung học phổ thông chu kỳ
III (2004 - 2007): Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học, NXB
Đại học Sư phạm Tp.HCM.
35. Cao Thị Thặng (1995), Hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học ở trường phổ thông cơ
sở, Viện Khoa học giáo dục Hà Nội.
36. Ngô Thị Bích Thảo (2000), “Bài tập dạng mở góp phần rèn luyện năng lực sáng tạo”,
Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 4.
37. Phạm Kiều Trang (1999), Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học cho học sinh phổ
thông trung học, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM.
38. Hồ Hải Quỳnh Trân (2002), Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Oxi - Lưu
huỳnh cho học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM.
39. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB
Giáo dục.
40. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ
thông, NXB Đại học Sư phạm.
41. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên) (2006), Sách giáo khoa Hóa học 10, NXB Giáo dục.
42. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên) (2006), Sách bài tập Hóa học 10, NXB Giáo dục.
43. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên) (2007), Sách GV Hóa học 10, NXB Giáo dục.
44. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, NXB Giáo dục.
45. Huỳnh Văn Út (2006), Giải bằng nhiều cách các bài toán hóa học 10, NXB Tổng hợp
Tp. HCM.
46. Đức Uy (1999), Tâm lý học sáng tạo, NXB Giáo dục.
47. Trần Đức Hạ Uyên (2002), Phụ đạo học sinh yếu môn hóa lấy lại căn bản, Khóa luận tốt
nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM.
48. Nguyễn Hoàng Uyên (2008), Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10 ban cơ bản
trường trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM.
49. Đào Hữu Vinh, Nguyễn Duy Ái (2009), Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học 10 tập II,
NXB Giáo dục.
50. Viện khoa học Giáo dục (1999), Một số vấn đề về phương pháp dạy học, Hà Nội.
51. Hoàng Vũ (2006), Chuyên đề bồi dưỡng và hướng dẫn giải bài tập hóa học 10, NXB
Đại học Quốc gia Tp.HCM.
52. Phạm Thị Bích Vương (2007), Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập hóa học
10, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.
53. Phạm Viết Vượng (1995), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Hà Nội.
54. Lê Thanh Xuân (2009), Các dạng toán và phương pháp giải hóa học 10, NXB Giáo dục.
55. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin.
Websites
56. http://d.violet.vn/uploads/resources/184/1612007/preview.swf
57. http://www.docstoc.com/docs/54749600/Van-de-ren-luyen-ky-nang-tinh
58. http://community.h2vn.com/index.php?topic=15051.0;prev_next=prev#new
59. http://vn.360plus.yahoo.com/kiet.doan1997/article?mid=72&fid=
60. http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/ren-luyen-cac-thao-tac-tu-duy-trong-day-hoc-mon-hoa-
hoc-o-truong-pho.500936.html
PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1. Đề kiểm tra 15 phút chương 5 …………………………………... 1
Phụ lục 2. Đề kiểm tra 1 tiết chương 5 …………………………………....... 1
Phụ lục 3. Đề kiểm tra 15 phút chương 6 …………………………………... 2
Phụ lục 4. Đề kiểm tra 1 tiết chương 6…………………………………........ 2
Phụ lục 5. Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên ……………………………….. 3
Phụ lục 1
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT CHƯƠNG 5
(ĐỀ KIỂM TRA 1)
1. Viết phương trình hóa học của phản ứng chứng minh axit clohiđric có:
a. tính oxi hóa.
b. tính khử.
2. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dung dịch sau: HCl, KOH, NaBr, NaNO3.
3. Hòa tan hoàn toàn 2,4 g kim loại M (hóa trị II) vào dung dịch HCl dư thu được 2,24 lít
khí H2 (đktc). Tìm M.
Phụ lục 2
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT CHƯƠNG 5
(ĐỀ KIỂM TRA 2)
6
4
3
5
1 →
2 →
7 →
8 →
CaCO
CaCl
NaCl
→ → → → HCl
Cl
Cl
NaCl
NaOH
NaClO
3
2
2
2
1. Thực hiện chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có):
2. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dung dịch sau: HCl, NaOH, NaCl, NaNO3.
3. So sánh tính oxi hóa của các halogen (F2, Cl2, Br2, I2). Dẫn ra những phương trình phản
ứng để minh họa.
4. Từ NaCl, H2O, CaO. Hãy viết phương trình hóa học điều chế: nước Gia - ven, clorua vôi.
5. Hòa tan hoàn toàn 7,8 gam hỗn hợp X gồm Mg và Al trong dung dịch HCl 18,25% thu
được một dung dịch Y và 8,96 lít H2 (đktc). Tính:
a. Khối lượng của các chất trong hỗn hợp X.
b. Khối lượng dung dịch HCl đã dùng.
c. Nồng độ % các chất trong dung dịch Y.
Phụ lục 3
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT 6
(ĐỀ KIỂM TRA 3)
1. Viết phương trình phản ứng chứng minh:
a. SO2 có tính khử.
b. SO2 có tính oxi hóa.
2. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dung dịch sau: HCl, H2SO4, NaOH,
NaNO3, NaCl.
3. Hấp thụ hoàn toàn 12,8 gam SO2 vào 250 ml dung dịch NaOH 1M. Tính khối lượng muối
thu được.
Phụ lục 4
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT CHƯƠNG 6
(ĐỀ KIỂM TRA 4)
1
5
4
2
8
3 → → → → →
6 →
7 →
Zn
ZnS
SO
SO
CuSO
CuCl
→ Cu
H S 2
3
2
H SO 2
4
4
2
1. Thực hiện chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có):
2. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dung dịch sau: H2SO4, NaCl, Na2CO3,
NaOH, NaNO3.
3. Viết phương trình phản ứng chứng minh:
a. H2S có tính khử.
b. S có tính oxi hóa.
4. Từ HCl, Na2S, H2O, O2. Viết phương trình phản ứng điều chế H2SO4.
5. Hòa tan hoàn toàn 4,5 gam hỗn hợp Zn và Cu vào dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được
1,568 lít khí sunfurơ (đktc).
a. Tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
b. Cho toàn bộ khí sinh ra vào 200 ml dung dịch NaOH 1M. Tính khối lượng muối tạo
thành.
Phụ lục 5
Trường Đại học Sư phạm TPHCM
Lớp cao học Lí luận và PPDH Hóa học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính chào quý thầy (cô)!
Để góp phần nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung
bình, yếu môn hóa học, kính mong quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về một
số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn. Các câu trả lời của quý thầy (cô)
chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu.
Thông tin cá nhân
Họ và tên (có thể ghi hoặc không) ................................................. Điện thoại .............
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ
Nơi công tác ........................................................ Tỉnh (thành phố) ..............................
Loại hình trường: Công lập Công lập tự chủ Dân lập/ tư thục
Thời gian tham gia giảng dạy hóa học ở trường phổ thông: .............................. năm
1. Đối tượng học sinh mà thầy (cô) đang dạy chủ yếu là
Giỏi Khá Trung bình Yếu
2. Thầy (cô) thường rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh ở kiểu bài lên lớp nào?
Kiểu bài lên lớp
Truyền thụ kiến thức mới Luyện tập Ôn tập Bài thực hành Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng
3. Theo thầy (cô) kỹ năng giải bài tập học sinh hiện nay là
Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt
4. Theo thầy (cô) việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu là
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết
5. Theo thầy (cô) khi giải bài tập, học sinh còn vướng mắc ở những điểm nào?
Những vướng mắc Đồng ý
Không đồng ý
Loại bài tập Bài tập định tính Chưa viết được phương trình phản ứng. Chưa cân bằng được phương trình phản ứng.
Bài tập định lượng
Chưa nhớ điều kiện xảy ra phản ứng. Chưa biết cách trình bày khoa học, logic. Các thao tác tư duy còn chậm. Chưa nắm vững kĩ năng thực hành. Chưa gắn lý thuyết với thực hành. Chưa nắm vững các định luật cơ bản hóa học. Chưa nắm vững ý nghĩa định tính, định lượng của các ký hiệu, công thức, phương trình. Chưa thành thạo các kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng. Chưa thành thạo các kỹ năng tính toán. Chưa biết cách nhận biết từng dạng bài tập. Chưa nắm được cách giải từng dạng bài tập.
6. Để nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu,
xin thầy (cô) cho biết ý kiến về các biện pháp sau:
STT Biện pháp Đồng ý
1 Rèn luyện cho HS các thao tác tư duy. 2 Rèn luyện kỹ năng tóm đề và phân tích đề. Không đồng ý
3 Rèn luyện kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng.
4 Rèn luyện kỹ năng tính toán. 5 Rèn luyện kỹ năng giải từng dạng bài tập.
6
7 Rèn luyện kỹ năng nhận biết từng dạng bài tập. Biện pháp khác: ................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của quý thầy (cô)!
Nếu quí thầy (cô) có những góp ý thêm, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ:
Email: mtuyenxinh@yahoo.com - Điện thoại: 0986944480