BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
ĐỖ ĐỨC TRỊ
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP
CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
ĐỖ ĐỨC TRỊ
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP
CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 9 14 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG THÀNH HƢNG
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên bổ túc trung học phổ thông tại trung tâm giáo dục thường xuyên”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu và các
số liệu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng, chƣa đƣợc công
bố trong một công trình nào khác.
Tác giả luận án
Đỗ Đức Trị
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện tại Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm giáo dục thường xuyên Yên Phong, Bắc Ninh.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đặng Thành Hưng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Khoa học giáo dục Việt Nam,
Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng thuộc Viện,các nhà khoa học đã tạo điều kiện
mọi mặt để tác giả hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, các Phòng Ban văn
phòng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh; Chi bộ đảng, Ban Giám đốc và
toàn thể cán bộ giáo viên, học viên Trung tâm giáo dục thường xuyên Yên
Phong - Bắc Ninh, Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ giáo viên, học viên
Trung tâm giáo dục thường xuyên Kim Bôi- Hòa Bình; Lãnh đạo, cán bộ và
giáo viên các Trung tâm mà NCS đã tổ chức nghiên cứu…đã tạo mọi điều
kiện về vật chất, tinh thần để tác giả thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy giáo,Cô giáo, các nhà khoa học, gia
đình, đồng nghiệp và tập thể lớp Nghiên cứu sinh Giáo dục học khóa 2011,
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã quan tâm giúp đỡ, đóng góp nhiều ý
kiến quý báu, cổ vũ và động viên tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
Đỗ Đức Trị
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDH Giáo dục học
GDTX Giáo dục thƣờng xuyên
GV Giáo viên
HS Học sinh
HV Học viên
KHGD Khoa học Giáo dục
KNHT Kĩ năng học tập
KNQLTGHT Kĩ năng quản lý thời gian học tập
NCS Nghiên cứu sinh
QLTGHT Quản lý thời gian học tập
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TLH Tâm lý học
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG SỐ .................................................................................. ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... xi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................ 4
8. Luận điểm bảo vệ ...................................................................................... 7
9. Đóng góp mới của luận án ........................................................................ 7
10. Cấu trúc luận án ...................................................................................... 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP
CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN ...................................................................... 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................ 9
1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động học tập ............................................. 9
1.1.2. Các nghiên cứu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập ... 12
1.1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu về kỹ năng học tập và xác
định các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu của luận án .................... 18
v
1.2. Giáo dục thƣờng xuyên và trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............. 20
1.2.1. Giáo dục thƣờng xuyên ................................................................. 20
1.2.2. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ................................................ 23
1.3. Hoạt động học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên ............................................................................................... 29
1.3.1. Hoạt động học tập ......................................................................... 29
1.3.2. Hoạt động học tập của học viên ở trung tâm GDTX .................... 31
1.3.3. Đặc điểm hoạt động học tập của học viênở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên ........................................................................................... 34
1.4. Kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ........ 36
1.4.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng học tập, kỹ năng học tập của học
viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ................................................ 36
1.4.2. Vai trò của kỹ năng học tập trong việc nâng cao chất lƣợng dạy
và học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............................................. 38
1.4.3. Phân loại kỹ năng học tập và kỹ năng học tập của học viên bổ túc
THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............................................. 39
1.5. Rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên ................................................................................ 52
1.5.1. Khái niệm “rèn luyện” và “rèn luyện kỹ năng học tập” ............... 52
1.5.2. Vai trò và ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng học tập ................. 52
1.5.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT
trong quá trình dạy học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .................. 53
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............................................................... 56
1.6.1. Các yếu tố thuộc về học viên theo học ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên ........................................................................................... 56
1.6.2. Các yếu tố thuộc về môi trƣờng của Trung tâm và ngoài xã hội .. 57
vi
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 59
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG HỌC TẬP CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN ....................................... 60
2.1. Hệ thống trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ........................................ 60
2.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên ........................................................................................... 60
2.1.2. Các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên trong phạm vi nghiên cứu
của luận án ............................................................................................... 64
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .... 76
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 76
2.2.2. Nội dung khảo sát.......................................................................... 76
2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................... 76
2.2.4. Cách cho điểm và thang đánh giá ................................................. 77
2.2.5. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát ........................................ 78
2.3. Kết quả khảo sát kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên bổ túc trung học phô thông ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên . 80
2.3.1. Kết quả khảo sát kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT ...... 80
2.3.2. Kết quả khảo sát về rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ
túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ....................................... 85
2.3.3. Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến rèn
luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX .. 92
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX ................. 96
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 99
vii
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP CHO HỌC
VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO
DỤC THƢỜNG XUYÊN ............................................................................. 100
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .................................... 100
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................. 100
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp .............................................. 100
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................ 100
3.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............................................................. 101
3.2.1. Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học
tập cho cán bộ, học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên ..................................................................................................... 101
3.2.2. Hoàn thiện quy trình rèn luyện kỹ năng học tập và vận dụng linh
hoạt vào việc rèn luyện các kỹ năng học tập cụ thể .............................. 105
3.2.3. Biên soạn tài liệu rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc
THPT ..................................................................................................... 110
3.2.4. Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng tăng cƣờng tự rèn
luyện của ngƣời học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .................... 114
3.2.5. Sử dụng đa dạng và phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức rèn
luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ................................ 117
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên bổ túc THPT tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .......................... 121
3.4. Tổ chức thực nghiệm rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc
THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............................................... 123
3.4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................ 123
3.4.2. Cơ sở khoa học lựa chọn biện pháp thực nghiệm ....................... 124
3.4.3. Giả thuyết thực nghiệm ............................................................... 125
viii
3.4.4. Các giai đoạn (quy trình) thực nghiệm ....................................... 125
3.4.5. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thực nghiệm ........................ 126
3.4.6. Mẫu và địa bàn thực nghiệm ....................................................... 128
3.4.7. Phƣơng pháp đánh giá thực nghiệm ............................................ 128
3.4.8. Kết quả thực nghiệm ................................................................... 129
3.4.9. Kết luận thực nghiệm .................................................................. 142
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 143
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 144
1. Kết luận ................................................................................................. 144
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 146
2.1. Với Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .......................................... 146
2.2. Với học viên ................................................................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................ 157
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 158
ix
DANH MỤC BẢNG SỐ
Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa triết lý giáo dục trong giáo dục thƣờng xuyên
và giáo dục cho số ít ngƣời ............................................................................. 34
Bảng 1.2. Bảng so sánh sự khác nhau giữa học tập ở giáo dục thƣờng xuyên
và giáo dục chính quy ..................................................................................... 35
Bảng 1.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ................................................................... 54
Bảng 2.1. Số liệu thống kê Giáo dục thƣờng xuyên ở Việt Nam ................... 63
Bảng 2.2. Mẫu khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .......................................... 78
Bảng 2.3. Đánh giá tầm quan trọng của rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên bổ túc THPT trong việc nâng hiệu quả học tập và đào tạo ở TTGDTX . 80
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ đạt đƣợc kỹ năng học tập của học viên bổ túc
THPT ............................................................................................................... 82
Bảng 2.5. Thực trạng mức độ phù hợp của việc rèn luyện kỹ năng học tập
của học viên bổ túc THPT ............................................................................... 85
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ........ 87
Bảng 2.7. Đánh giá khó khăn trong công tác rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ........................... 90
Bảng 2.8. Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về học viên đến rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX ......................... 92
Bảng 2.9. Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về môi trƣờng đến rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX ......................... 93
Bảng 3.1. Chuẩn đánh giá thực nghiệm ........................................................ 128
Bảng 3.2. Mẫu thực nghiệm .......................................................................... 128
Bảng 3.3. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của
học viên trƣớc thực nghiệm........................................................................... 130
x
Bảng 3.4. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên trƣớc thực
nghiệm ........................................................................................................... 132
Bảng 3.5. Kết quả học tập môn Văn và Toán của học viên trƣớc thực
nghiệm ........................................................................................................... 134
Bảng 3.6. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của
học viên sau thực nghiệm .............................................................................. 136
Bảng 3.7. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên sau thực
nghiệm ........................................................................................................... 138
Bảng 3.8. Kết quả học tập môn Văn và Toán của học viên sau thực nghiệm140
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các loại kỹ năng học tập của học viên bổ túc trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ................................................................... 41
Biểu đồ 2.1. Phân bố mẫu khảo sát ................................................................. 80
Biểu đồ 2.2. Mức độ đánh giá tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ..................................... 82
Biểu đồ 2.3. Mức độ đạt đƣợc kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............................................................................................ 84
Biểu đồ 2.3. Mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ........................... 89
Biểu đồ 2.4. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về học viên đến rèn luyện kỹ năng học tập ..................................................................................... 93
Biểu đồ 2.5. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ..................... 95
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ................................ 123
Biểu đồ 3.1. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên trƣớc thực nghiệm........................................................................... 131
Biểu đồ 3.2. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên trƣớc thực nghiệm ........................................................................................................... 133
Biểu đồ 3.3. Kết quả học tập môn Văn của học viên trƣớc thực nghiệm ..... 135
Biểu đồ 3.4. Kết quả học tập môn Toán của học viên trƣớc thực nghiệm ... 135
Biểu đồ 3.5. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên sau thực nghiệm .............................................................................. 137
Biểu đồ 3.6. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên sau thực nghiệm ........................................................................................................... 139
Biểu đồ 3.7. Kết quả học tập môn Văn của học viên sau thực nghiệm ........ 141
Biểu đồ 3.8. Kết quả học tập môn Toán của học viên sau thực nghiệm ....... 141
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hoạt động dạy học trong các cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên, dạy học bao gồm 2 hoạt động song hành và có quan hệ
chặt chẽ, tƣơng hỗ với nhau - đó là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh, mục đích hƣớng đến giúp ngƣời học lĩnh hội đƣợc kiến thức.
Nhƣ vậy, cả dạy và học đƣợc tổ chức đều hƣớng đến ngƣời học, tạo ra sự biến
đổi ở ngƣời học và ngƣời học sẽ tự quyết định chất lƣợng học tập của mình.
Đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục lấy ngƣời học làm trung tâm, tổ chức
dạy học là giáo viên tổ chức và học sinh sẽ hoạt động để lĩnh hội kiến thức.
Chất lƣợng của ngƣời học đến đâu, phụ thuộc vào ngƣời học, mà trƣớc hết và
quyết định trực tiếp là kỹ năng học tập của ngƣời học. Kỹ năng học tập giúp
cho ngƣời học tiếp thu tri thức và đặc biệt là kỹ năng tự học của ngƣời học sẽ
giúp cho ngƣời học học tập suốt đời, học tập độc lập để tiếp thu kiến thức. Vì
vậy, về mặt lý luận hình thành và phát triển kỹ năng học tập cho ngƣời học là
vô cùng cần thiết và quan trọng trong cuộc đời của mỗi con ngƣời, đặc biệt là
lứa tuổi học sinh sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục.
1.2. Hiện nay, học viên bổ túc THPT tại các trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên có nhiều khó khăn hơn trong học tập so với học sinh ở các trƣờng
THPT, các em là học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) có độ tuổi
của học sinh THPT và các độ tuổi lớn hơn, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
tuyển tất cả các học sinh không dự thi hoặc các học sinh thi không đỗ vào các
trƣờng THPT quốc lập hay những ngƣời lớn tuổi đang tham gia lao động, bởi
thế hầu nhƣ các em chƣa đƣợc tuyển chọn về học lực và thậm chí cả hạnh
kiểm. Chất lƣợng đầu vào của học viên rất thấp và không đồng đều, đa phần
các em chỉ xếp loại học lực trung bình, trong đó còn khá nhiều học viên vốn
lƣời học thiếu động cơ và cách học tập, ý thức chƣa cao, chủ yếu chỉ đƣợc xếp
2
loại đạo đức trung bình-khá.. những thiếu sót này có thể đƣợc bù đắp phần
nào nếu giáo viên có những biện pháp dạy học và khuyến khích phù hợp với
điều kiện học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cho học viên và đặc biệt
nếu trang bị cho các em có đƣợc kỹ năng học tập hiệu quả thì chính các em sẽ
khắc phục đƣợc rất nhiều các điểm yếu mà các em đang vấp phải trong hoạt
động học tập tại các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
1.3. Trong lĩnh vực giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ
năng học tập, rèn luyện kỹ năng học tập nhƣng tập trung nhiều vào loại ngƣời
học đang theo học tại các trƣờng phổ thông, đại học và cao đẳng thuộc các
lĩnh vực ngành nghề khác nhau, các môn học khác nhau, nhƣ toán, văn... Các
nghiên cứu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho loại hình
ngƣời học đặc biệt là học sinh bổ túc THPT đang theo học tại các trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên trong cả nƣớc thì còn rất mỏng, rất ít đƣợc nghiên
cứu. Thực tế các nghiên cứu thực tiễn lại rất cần thiết về vấn đề này để nâng
cao chất lƣợng học tập, chất lƣợng dạy học ở trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên. Đặc biệt tạo ra cho ngƣời học có thể bƣớc vào cuộc sống và học tập
suốt đời.
Vì các lý do trên, đề tài “Rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ
túc trung học phổ thông tại Trung tâm giáo dục thường xuyên” đã xác định
đƣợc điểm mới và có giá trị thực tiễn. Nghiên cứu của luận án sẽ nhằm mục
đích nâng cao chất lƣợng dạy và học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc
THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nhằm nâng cao chất lƣợng học tập
và kết quả học tập của học viên.
3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ
túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
4. Giả thuyết khoa học
Kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên chỉ
đƣợc hình thành phát triển thông qua quá trình rèn luyện và hoạt động của học
viên trong môi trƣờng sƣ phạm dƣới tác động tích cực của giáo viên. Hiện nay
kỹ năng học tập của học viên bổ túc trung học phổ thông ở các trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên các huyện còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu học tập của
học viên. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập phù
hợp với loại hình học tập ở trung tâm, phù hợp với học viên: Cung cấp tri thức
về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho cán bộ, giáo viên và học
viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; Hoàn thiện quy trình rèn luyện kỹ
năng học tập và vận dụng linh hoạt quy trình vào rèn luyện các kỹ năng học tập
cụ thể; Biên soạn tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên bổ túc THPT; Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng tăng
cƣờng tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên; Sử dụng đa dạng các hình
thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên thì sẽ nâng cao đƣợc kỹ năng học
tập cho học viên và chất lƣợng học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
5.2. Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ
túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
4
5.3. Tổ chức thực nghiệm khoa học khẳng định hiệu quả của biện pháp
rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài luận án chỉ giới hạn nghiên cứu các kỹ năng học tập chung: Kỹ
năng xác định mục tiêu, nội dung học tập; Kỹ năng nghe và ghi chép bài
giảng trên lớp; Kỹ năng đọc/hiểu tài liệu học tập; Kỹ năng trình bày vấn đề
trong học tập; Kỹ năng làm bài tập và bài kiểm tra trong học tập; Kỹ năng
giao tiếp với giáo viên, bạn bè với mục đích học tập; Kỹ năng quản lý thời
gian trong học tập; Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở hoạt động học tập
của cá nhân.
- Luận án giới hạn nghiên cứu thực nghiệm rèn luyện kỹ năng quản lý
thời gian học tập của học viên.
- Địa bàn khảo sát đƣợc giới hạn ở các Trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên cấp huyện thuộc hai tỉnh Bắc Ninh và Hòa Bình.
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm đƣợc thực hiện tại Trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên Yên Phong, Bắc Ninh và trung tâm giáo dục thƣờng xuyên Kim
Bôi, Hòa Bình.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận hệ thống: Vận dụng tiếp cận hệ thống, xem quá trình rèn
luyện kỹ năng học tập cho học viên là một bộ phận hợp thành của quá trình
dạy học trong nhà trƣờng. Vì vậy, cần nghiên cứu quá trình này trong mối liên
hệ với các bộ phận, các yếu tố khác của quá trình dạy học, đồng thời tính đến
các điều kiện khách quan và chủ quan. Hiệu quả rèn luyện kỹ năng học tập
chịu ảnh hƣởng của các yếu tố của quá trình dạy học và có ảnh hƣởng đến
nâng cao hiệu quả dạy học.
5
- Tiếp cận phức hợp: Là hệ phƣơng pháp áp dụng vào việc nghiên cứu
một đối tƣợng dựa trên nhiều lý thuyết khác nhau. Nghiên cứu rèn luyện kỹ
năng học tập, sẽ sử dụng các thành tựu của nhiều khoa học có liên quan làm
cơ sở khoa học cho việc xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập
cho học viên, nhƣ: tâm lý học, giáo dục học, sinh lý học... đặc biệt là tâm lý
học để giải thích và là cơ sở khoa học cho việc khảo sát kỹ năng học tập của
học viên, từ đó xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Tiếp cận hoạt động: Là sự vận dụng lý thuyết hoạt động vào việc
nghiên cứu đối tƣợng đang đƣợc xem xét. Với quan điểm đó, thực chất của
việc rèn luyện kỹ năng là rèn luyện khả năng triển khai hành động phù hợp
với mục đích và logic của nó. Muốn tổ chức quá trình rèn luyện một kỹ năng
học tập nào đó có hiệu quả phải phân tích bản chất và cấu trúc của kỹnăng,
chỉ ra thành phần cấu trúc của chúng trên cơ sở xác định biện pháp rèn luyện
kỹ năng một cách phù hợp. Rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc
THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên bằng các hoạt động cụ thể của học
viên và của Trung tâm.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học:
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát... các tài liệu lý luận trong và ngoài nƣớc
để xây dựng cơ sở lý luận về kỹ năng học tập, kỹ năng học tập của học viên
bổ túc THPT, rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên.
7.2.2. Phương pháp quan sát: Tổ chức quan sát các giờ học của học
viên, các giờ rèn luyện kỹ năng học tập theo quy trình rèn luyện kỹ năng học
tập để thu thập các thông tin về hoạt động học tập, rèn luyện kỹ năng học tập.
6
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu: Thiết kế mẫu phiếu điều tra
(bản hỏi) nhằm mục đích điều tra thực trạng kỹ năng học tập của học viên bổ
túc trung học phổ thông, rèn luyện kỹ năng học tập và các yếu tố ảnh hƣởng
đến kỹ năng học tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, giáo viên và học viên ở trung tâm về các
vấn đề thực trạng kỹ năng học tập hiện có; thực trạng rèn luyện kỹ năng học
tập cho học viên ở trung tâm, các yếu tố ảnh hƣởng ... để có các số liệu thực
tiễn, từ đó định hƣớng cho việc đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng học
tập cho học viên.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Quá trình nghiên cứu rèn
luyện kỹ năng học tập cho học viên dựa trên cơ sở lý luận đặc biệt là sự tổng
kết kinh nghiệm đi trƣớc về rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở các
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên trên cả nƣớc. Các kinh nghiệm đó đƣợc
tổng kết trong báo cáo tổng kết của trung tâm, trong các báo cáo khoa học
tham gia các hội thảo khoa học về giáo dục thƣờng xuyên trong cả nƣớc.
7.2.6. Phương pháp chuyên gia: Sử dụng các chuyên gia có kinh
nghiệm trong công tác giáo dục thƣờng xuyên, đánh giá các vấn đề nghiên
cứu, đặc biệt là xin ý kiến chuyên gia về mức độ khả thi của quy trình rèn
luyện kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .
7.2.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sƣ
phạm dƣới hình thức song hành bao gồm nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm để khẳng định hiệu quả các biện pháp rèn luyện cho học viên ở trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên.
7.2.8. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các công thức toán thống kê, nhƣ số trung vị, số trung bình cộng,
hệ số tƣơng quan thứ bậc Spiecman, Pearson... để định lƣợng kết quả nghiên cứu
7
xử lý số liệu, lập lên các bảng số biểu đồ của luận án. Trên cơ sở đó rút ra các
nhận xét khoa học mang tính khái quát về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
8. Luận điểm bảo vệ
- Kỹ năng học tập có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lƣợng
hoạt động học tập của học viên, hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên. Kỹ năng học tập của học viên bổ túc trung học phổ thông ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên có đặc thù riêng và ở mức độ thấp, ảnh
hƣởng đến kết quả học tập của học viên đang theo học ở trung tâm.
- Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở các trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên cấp huyện đƣợc nghiên cứu còn mang tính chất kinh
nghiệm, chƣa đảm bảo theo quy trình khoa học từ đó hạn chế mức độ kỹ năng
học tập của học viên.
- Bằng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập theo quy trình khoa học
phù hợp với học viên, với điều kiện của trung tâm, nhấn mạnh đến vai trò của
học viên trong quá trình rèn luyện... sẽ nâng cao đƣợc trình độ kỹ năng học
tập và hiệu quả hoạt động học tập của học viên.
9. Đóng góp mới của luận án
- Làm rõ cơ sở lý luận về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập
cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Phát hiện và đánh giá đúng thực trạng kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên bổ túc THPT trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; các
yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình rèn luyện kỹ năng học tập của học viên ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cấp huyện.
- Đề xuất và khẳng định hiệu quả của biện pháp rèn luyện kỹ năng học
tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: cung cấp
8
tri thức và tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo quy trình khoa học nhấn
mạnh đến vai trò của học viên.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận án gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ
túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
Chƣơng 2: Thực trạng kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập
cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
Chƣơng 3: Biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc
THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP
CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động học tập
Hoạt động học tập là hoạt động cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại của cá
nhân và xã hội và quyết định cho sự phát triển của cá nhân và xã hội nên đã
đƣợc các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau nhƣ triết học,
giáo dục học, tâm lý học... tập trung nghiên cứu thể hiện trong các học thuyết
lý luận, quan điểm khoa học.
Thuyết liên tưởng bắt đầu từ Aritxtôt sau đó là các nhà triết học duy cảm
Anh nhƣ J.Locke (1632 - 1704), G.Berkeley (1685 - 1753), D.Ghatli (1705 -
1836) và H.Spenxơ (1820 - 1903). J.Watson (1878 - l958) và các nhà tâm lý
học hành vi khác nhƣ Tolman, Skinner, Bandura và một số tác giả của trƣờng
phái hành vi đã nghiên cứu và xác định các mô hình học tập. Họ đã xây dựng
đƣợc các kiểu học tập và các quy luật học tập là quy luật tâm thế, quy luật
luyện tập, quy luật di chuyển liên tƣởng và quy luật hiệu quả.[29], [61]
- Lý thuyết kiến tạo nhận thức của J.Piaget (1896-1980) và học tập
khám phá của J.Bruner. Theo J.Piaget, học tập là quá trình cá nhân hình
thành, lĩnh hội các tri thức cho bản thân mình. [63]
- Các nhà tâm lý học Xô viết nhƣ: L.X. Vƣgôtxki, A.N. Lêonchiev,
P.Ia. Galperin...[29], [48], [27] đã trình bày các nghiên cứu của mình về lý
thuyết hoạt động học tập thông qua lý thuyết tâm lý học hoạt động, nhƣ: L.X.
Vƣgôtxki đã nêu ra khái niệm về trình độ hiện có và vùng phát triển gần nhất,
quan hệ của chúng với việc dạy học. Hoạt động học tập thực chất là quá trình
10
trẻ em lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội đƣợc kết tinh trong các công cụ,
kí hiệu do loài ngƣời sáng tạo ra.
P.Ia. Galperin với lý thuyết về các bƣớc hình thành hành động trí óc và
khái niệm đã đƣa ra các mức của hành động; các bƣớc hình thành hành động
trí tuệ: bƣớc 1: lập cơ sở định hƣớng của hành động, bƣớc 2: hành động với
vật thật hay vật chất hóa, bƣớc 3: hành động nói to không dùng đồ vật, bƣớc
4: hành động với lời nói thầm, bƣớc 5: hành động rút gọn với lời nói bên
trong. [27]
A. N. Lêôntiep [48], đã đƣa ra lý thuyết hoạt động nói chung và hoạt
động học tập nói riêng với các thành tố cơ bản trong cấu trúc hoạt động học
tập: động cơ - hoạt động; mục đích - hành động; thao tác - phƣơng tiện. Theo
lý thuyết hoạt động, hoạt động học tập là yếu tố trực tiếp hình thành năng lực,
kỹ năng và nhân cách của con ngƣời. Thông qua hoạt động học tập để con
ngƣời thu nhận kinh nghiệm của các thế hệ trƣớc hình thành kinh nghiệm của
bản thân và thông qua hoạt động học tập để hình thành chính kỹ năng học tập
của bản thân mỗi con ngƣời. Thông qua hoạt động học tập, con ngƣời tự phát
triển năng lực sáng tạo của bản thân, làm thay đổi bản thân, nâng cao kiến
thức, hình thành kỹ năng, phát triển nhân cách bản thân mỗi con ngƣời. Học
tập là hoạt động thông qua quá trình nội tâm hóa và ngoại tâm hóa, tiếp thu và
ứng dụng các kiến thức và kỹ năng vào cuộc sống, đó là quá trình con ngƣời
đã hoạt động cải tạo thế giới và cải tạo chính bản thân con ngƣời. [31]
Anthony "Tony" Peter Buzan [10], [11], đƣa ra phương pháp tư duy
Mind map (Sơ đồ tư duy- Giản đồ ý) và rèn luyện kỹ năng học tập theo
phƣơng pháp Buzan, đƣợc thể hiện trong cuốn sách “Hướng dẫn kỹ năng học
tập theo phương pháp Buzan - Con đường ngắn nhất để giúp bạn thành công
trong học tập”. Tony Buzan đã hoạt động không mệt mỏi giúp mọi ngƣời ở
các độ tuổi khác nhau trên toàn thế giới tận dụng tối đa khả năng tƣ duy của
11
họ bằng việc áp dụng các kỹ thuật lập Sơ đồ tƣ duy, đọc nhanh và nhớ. Trong
sách hƣớng dẫn này, tác giả kết hợp những kỹ thuật trên với chƣơng trình
Bost độc đáo để giúp ngƣời học ở mọi trình độ tiếp cận một phƣơng pháp học
mới và hoàn toàn tích cực. Bằng việc thực hành chúng, bạn sẽ tự tin hơn và
kỹ năng phát huy năng lực học tập của bản thân qua đó cũng phát triển, dù
bạn học môn gì hay ở trình độ nào.
Ở Việt Nam, vấn đề hoạt động học đã đƣợc các nhà khoa học tâm lý -
giáo dục nghiên cứu từ lâu, đặc biệt trong những năm gần đây để đáp ứng
đƣợc yêu cầu đổi mới của giáo dục. Nhiều nhà khoa học tâm lý - giáo dục đã
quan tâm nghiên cứu đến hoạt động học của học sinh, sinh viên nhƣ Phạm
Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Hồ Ngọc Đại, Phan Trọng Ngọ, Lê Khánh
Bằng, Hà Thị Đức, Vũ Trọng Rỹ, Đặng Thành Hƣng, Nguyễn Cảnh Toàn,
Thái Duy Tuyên. [82], [83], [84]
Có thể kể ra một số nghiên cứu: Nguyễn Cảnh Toàn nghiên cứu về mô
hình phƣơng pháp dạy tự học; Nguyễn Kỳ [46] nghiên cứu quá trình dạy tự
học, tự đào tạo - một phƣơng pháp và một chiến lƣợc giáo dục hiện đại; Trần
Bá Hoành bàn về vị trí của tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy học, giáo
dục và đào tạo ... Các nghiên cứu của các tác giả trên cũng đã đề cập đến các
yếu tố tâm lý của ngƣời học trong đào tạo từ xa, nhất là các yếu tố nội lực nhƣ
nhu cầu, ý chí, động cơ học, thái độ học tập...
Đỗ Thị Thanh Mai [55] với nghiên cứu “Sự thích ứng với hoạt động
học tập của sinh viên” đã nghiên cứu sâu về hoạt động học tập của sinh viên
và đánh giá mức độ thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên trong mối
quan hệ với kết quả học tập.
Các nghiên cứu về hoạt động học tập của các tác giả trong và ngoài
nƣớc trong cả bình diện lý luận và nghiên cứu thực tiễn: khái niệm, bản chất,
cấu trúc và thực trạng hoạt động học tập của ngƣời học ở các lứa tuổi khác
nhau tại các cơ sở giáo dục.
12
1.1.2. Các nghiên cứu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập
Các nghiên cứu về kỹ năng hoạt động: Có nhiều nhà nghiên cứu đề cập
đến các kỹ năng hoạt động của con ngƣời gắn với tên tuổi của các nhà khoa
học: B.Ph. Lomov, E.N. Kavanova, A.V. Petropxki, V.A. Cruchetski, N.D.
Lêvitov, A.G. Kovaliov, Annett, và các tác giả phƣơng Tây hiện đại đã nói ở
trên.V.G. Loox, V.V. Tsebƣseva, K.K. Piatonôv,E.A.Milerian.P.M.
Kecgientxev, N.I. Mikheev, L. Umanxki, A.I. Kitov...Các công trình nghiên
cứu về kỹ năng hoạt động trong mối quan hệ giữa kỹ năng kĩ xảo;kỹ năng và
năng lực, điều kiện hình thành kỹ năng cũng nhƣ các kỹ năng cần có trong các
hoạt động khác nhau. [15],[29],[48],[68]
Tác giả Hoàng Anh [3] với nghiên cứu “Kỹ năng giao tiếp của sinh
viên”; Dƣơng Thị Thoan [73] với luận án tiến sỹ “Kỹ năng giảng dạy của
sinh viên đại học trong thực tập sư phạm”; Dƣơng Thị Thanh Thanh [70] với
nghiên cứu về kỹ năng quản lý dạy học trong đề tài “Sự thích ứng với quản lý
dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học”.... đã nghiên cứu kỹ năng hoạt động
ở các hoạt động khác nhau. Các công trình nghiên cứu đó trên cơ sở xây dựng
cơ sở lý luận về kỹ năng hoạt động của sinh viên, cán bộ quản lý, phát hiện
thực trạng mức độ kỹ năng hoạt động để từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao
kỹ năng hoạt động cho sinh viên và cán bộ quản lý.
Các nghiên cứu về kỹ năng học tập: X I. Kixengof [106] tiến hành
nghiên cứu sự hình thành kỹ năng hoạt động sƣ phạm của sinh viên. Ông
nhấn mạnh sự khác biệt giữa kỹ năng hoạt động sƣ phạm với kỹ năng lao
động sản xuất, quá trình hình thành, X.I. Kixengof chia quá trình hình thành
kỹ năng hoạt động sƣ phạm thành 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: giới thiệu cho sinh viên những hoạt động sắp phải thực
hiện nhƣ thế nào?
13
Giai đoạn 2: Trình bày, diễn đạt các quy tắc lĩnh hội hoặc tái hiện lại
những hiểu biết cơ bản, nền tảng mà dựa vào đó các kỹ năng, kỹ xảo đƣợc
hình thành.
Giai đoạn 3: Trình bày mẫu hành động (tránh bắt chƣớc mù quáng)
Giai đoạn 4: Sinh viên tiếp thu hành động qua thực tiễn.
Giai đoạn 5: Đƣa ra các bài tập độc lập và có hệ thống.
Sinh viên khi thực hành theo các giai đoạn sẽ hình thành và đƣợc củng
cố các kỹ năng học tƣơng ứng với từng giai đoạn.
N.V. Cudơmina [68] nghiên cứu kỹ năng trong hoạt động sƣ phạm. Cấu
trúc hoạt động sƣ phạm gồm 4 thành phần: Nhận thức, thiết kế, giao tiếp, tổ
chức. Vì vậy kỹ năng học tập trong hoạt động sƣ phạm cũng bao gồm 4 kỹ
năng cơ bản: Kỹ năng nhận thức; Kỹ năng thiết kế; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ
năng tổ chức.
Kevin Barry và Len King coi kỹ năng là năng lực thực hành của giáo
viên, nên sắp xếp hệ thống kỹ năng dạy học thành ba nhóm tƣơng ứng với ba
giai đoạn của quá trình dạy học. Đó là nhóm kỹ năng xây dựng chƣơng trình
giảng dạy, nhóm kỹ năng giảng dạy và nhóm kỹ năng đánh giá. Các nhóm kỹ
năng này của giáo viên khi tƣơng tác với học sinh sẽ giúp học sinh phát triển
các nhóm kỹ năng học tƣơng ứng (kỹ năng xây dựng chƣơng trình học tập; kỹ
năng học tập; kỹ năng đánh giá trong học tập).[68]
Nguyễn Quang Uẩn [84], Lê Khánh Bằng [6], Hà Thị Đức [25], Trần
Quốc Thành [71], Nguyễn Văn Tuân [80], Trịnh Thị Xim [94],…trong các
công trình nghiên cứu, cho rằng rèn luyện kỹ năng học tập là điều kiện quan
trọng để ngƣời học tiến hành đƣợc hoạt động học tập và nâng cao kết quả học
tập, đồng thời giúp cho ngƣời học có thể tiếp tục học tập sau khi họ hoàn
thành giáo dục đại học chính quy hoặc là điều kiện để ngƣời học chủ động
trong học tập và học tập suốt đời. Các tác giả phân chia hệ thống kỹ năng học
14
tập của sinh viên thành các nhóm kỹ năng định hƣớng, nhóm kỹ năng lập kế
hoạch, nhóm kỹ năng thực hiện kế hoạch, nhóm kỹ năng kiểm tra đánh giá.
Các tác giả nhƣ Trịnh Quang Từ [79], Hoàng Hữu Niềm [59], Trần
Minh Hằng [32] cho rằng bồi dƣỡng kỹ năng học tập cho ngƣời học nhƣ là
một phƣơng thức tổ chức tự học cho ngƣời học để từ đó ngƣời học có công cụ
để lĩnh hội kiến thức trong hoạt động học tập.
Lê Thị Tuyết Mai (2011) [56], với nghiên cứu thể hiện trong bài báo
“Kỹ năng học tập trên lớp đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên trường
đại học Hồng Đức”, đã mô tả thực trạng kỹ năng học tập trên lớp của sinh
viên đại học Hồng Đức ở mức độ khá cùng các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng
học tập trên lớp. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp nâng cao kỹ năng học
tập trên lớp theo học chế tín chỉ.
Tác giả Lê Khánh Bằng [6] thì cho rằng để rèn luyện kỹ năng học tập
giáo viên cần đổi mới phƣơng pháp dạy học, chuyển từ phƣơng pháp dạy học
lấy giáo viên làm trung tâm sang phƣơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung
tâm; còn tác giả Hà Thị Đức [25] và cộng sự lại quan tâm xây dựng các quy
trình tự học nhằm rèn luyện kỹ năng học tập cho sinh viên nhƣ quy trình làm
việc với sách, quy trình nghiên cứu khoa học….Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh
Trang [75] nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên sƣ
phạm trong hoạt động nhóm, hoạt động liên kết.
Tác giả Vũ Trọng Rỹ [64], [65], Đặng Thành Hƣng [41], [42], Nguyễn
Phụ Thông Thái [69], Hoàng Thị Lợi [50], [51]...Trong các công trình nghiên
cứu, các tác giả cũng đã đề cập tới nhiều về vấn đề kỹ năng học tập của học
sinh nhƣ phân loại, mô tả các kỹ năng học tập, các nguyên tắc, biện pháp hình
thành chúng, đặc biệt là nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp hình thành kỹ năng
vào việc rèn luyện kỹ năng học tập cụ thể thông qua các môn học. Chẳng hạn:
15
Tác giả Vũ Trọng Rỹ [64] và các cộng sự đã tiến hành một công trình
nghiên cứu về hình thành kỹ năng học tập cho học sinh phổ thông cơ sở trong
đó có đề cập một cách hệ thống các vấn đề lý luận về sự hình thành kỹ năng
học tập nhƣ tổng quan những nghiên cứu về kỹ năng học tập, bản chất, mô tả
chân dung một số kỹ năng nhận thức nhƣ làm việc với sách giáo khoa, quan
sát. Công trình nghiên cứu này cũng tiến hành vận dụng phƣơng pháp chung
của việc hình thành kỹ năng vào xây dựng quy trình hình thành kỹ năng làm
việc với sách giáo khoa cho học sinh phổ thông cơ sở qua môn Văn (Tiếng
Việt) ở cấp 1 và các môn Văn, Vật lý, Lịch sử ở cấp 2.
Khi nghiên cứu về kỹ năng học tập cơ bản của học sinh, tác giả Nguyễn
Phụ Thông Thái [69] cho rằng kỹ năng học tập cơ bản của học sinh là kỹ năng
mã hóa và kỹ năng giải mã, đồng thời đề xuất biện pháp hình thành những kỹ
năng này cho học sinh thông qua môn Toán, Tin học, Ngữ Văn. Theo tác giả,
những kỹ năng đó đƣợc thể hiện qua từng môn học với những đặc trƣng riêng
biệt nhƣng đều đƣợc gắn với điểm xuất phát trong việc lĩnh hội tri thức của
mỗi học sinh.
Phƣơng pháp làm việc với sách giáo khoa đƣợc đề cập trong hầu hết
các công trình nghiên cứu về kỹ năng học tập và đƣợc các nhà nghiên cứu
xem nhƣ một kỹ năng học tập cơ bản không thể thiếu đối với ngƣời học.
Ngoài ra, kỹ năng làm việc với sách giáo khoa còn đƣợc đề cập đến trong các
tài liệu lý luận dạy học của các tác giả trong nƣớc nhƣ Hà Thế Ngữ, Phạm Thị
Diệu Vân, Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức [25], Trần Bá Hoành [37], Trần
Quốc Thành [71], Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Văn Hoan [36]… Trong các
tài liệu, đã chỉ ra ý nghĩa của làm việc với sách, cách làm việc với sách ở trên
lớp và ở nhà, những kỹ năng làm việc với sách cần bồi dƣỡng cho học sinh
nhƣ đọc, ghi chép, làm dàn ý, làm việc với tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu…Tuy
nhiên, trong các tài liệu này, các tác giả mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu lên
16
các kỹ năng cần bồi dƣỡng cho học sinh, nội dung cụ thể của từng kỹ năng và
biện pháp bồi dƣỡng nhƣ thế nào còn chƣa đƣợc đề cập.
Khi bàn về kỹ năng học tập tác giả Lê Khánh Bằng[6], Đặng Thành
Hƣng [42] đề cập đến kĩ năng học theo nhóm, học tập hợp tác và cần thiết rèn
luyện các kỹ năng xã hội, kỹ năng cộng tác cho học sinh và chỉ ra nội dung,
biện pháp hình thành kỹ năng này. Dựa trên sự phân tích đặc trƣng và cấu trúc
của hoạt động học tập theo nhóm. Tác giả Ngô Thị Thu Dung [18] đã chỉ ra
các kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh gồm ba nhóm là kỹ năng nhận thức,
kỹ năng tổ chức, kỹ năng giao tiếp với 18 kỹ năng cụ thể.
Trần Bá Hoành [37] cho rằng kỹ năng thảo luận một kỹ năng cơ bản
trong kỹ năng học tập góp phần tạo nên hiệu quả hoạt động học tập bao gồm
kỹ năng bám sát yêu cầu, kỹ năng diễn đạt bằng lời, kỹ năng tranh luận với
bạn, kỹ năng đề xuất kết luận.
Tác giả Đặng Thành Hƣng [42] bàn đến kỹ năng học tập theo nhóm và
đã đƣa ra hệ thống kỹnăng học tập chung trong môi trƣờng học tập hiện đại
dựa trên cơ cấu nhiệm vụ của quá trình học tập. Gồm 3 nhóm kỹ năng: nhóm
những kỹ năng nhận thức học tập, nhóm những kỹ năng giao tiếp và quan hệ
học tập, nhóm những kĩ năng quản lý học tập…
Các nghiên cứu kỹ năng học tập của học sinh và các biện pháp rèn
luyện kỹ năng học tập cho học sinh phổ thông còn đƣợc nghiên cứu và thể
hiện trong các luận án tiến sĩ nhƣ:
Nguyễn Văn Hoan trong nghiên cứu luận án “Rèn luyện kĩ năng học
tập (làm việc với sách giáo khoa, thảo luận nhóm) cho học sinh lớp 6, 7 trung
học cơ sở” đã dựa trên cơ sở phân tích cấu trúc, mức độ hoàn thành của kỹ
năng làm việc với sách giáo khao, thảo luận nhóm… nghiên cứu và làm rõ cơ
sở lý luận hệ thống kỹ năng học tập của học sinh THCS, đề xuất các giai đoạn
và điều kiện hình thành kỹ năng làm việc với sách giáo khao, kỹ năng thảo
17
luận nhóm cho học sinh, biện pháp hình thành kỹ năng cụ thể. Tác giả đã đƣa
ra một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa, thảo luận
nhóm theo các bƣớc của vòng tròn học tập trải nghiệm.
Hoàng Thị Lợi [51] với luận án tiến sỹ “Biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn
tập cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú”, ngoài việc phân tích kỹ năng
học tập nói chung, tác giả đã đƣa ra khái niệm, các kỹ năng ôn tập, đặc biệt là
dựa trên cơ sở khoa học các lý thuyết của việc hình thành và rèn luyện kỹ năng
của các tác giả A.N.Lêônchiep, P.L.Galperin, X.I.Kixegop…. đã đƣa các biện
pháp rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh trƣờng phổ thông dân tộc nội trú với
các kỹ năng ôn tập thành phần nhƣ: trả lời các câu hỏi ôn tập, xây dựng dàn ý
tóm tắt bài học, xây dựng sơ đồ, lập bảng tóm tắt, thảo luận nhóm…
Dƣơng Diệu Hoa [35], với công trình nghiên cứu “Kỹ năng đọc hiểu
ngôn ngữ của học sinh tiểu học” và tác giả Nguyễn Thị Mùi [58]“Kỹ năng
giải bài tập cho học sinh” đã nghiên cứu việc hình thành kỹ năng cho học
sinh tiểu học ở từng môn học cụ thể trong luận án tiến sĩ của mình. Đinh Văn
Vang với luận án Tiến sĩ nghiên cứu về kỹ năng dạy học bằng trò chơi của
giáo viên mẫu giáo đã xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ nắm vững từng
kỹ năng trong hệ thống kỹ năng dạy học bằng trò chơi và vấn đề rèn luyện kỹ
năng bằng trò chơi.
Trần Hồng Cẩm và Lê Hải Yến [12] đề cập đến hoạt động học từ xa và
có phần đánh đồng học từ xa với tự học. Các tác giả đƣa ra năm điều cần khi
tự học: cần kiên trì và đều đặn, cần có kế hoạch học cho từng môn, cần có vở
tự học từng môn, cần biết cách đọc sách và học theo sách, cần biết cách đặt
câu hỏi và thắc mắc. Tác giả Phạm Thị Lụa [53] đã nghiên cứu việc rèn luyện
các kỹ năng học tập cho sinh viên. Trong đó có đề cập đến các biện pháp rèn
luyện các kỹ năng học tập trên lớp cho sinh viên nhƣ kỹ năng nghe giảng,
thông hiểu và ghi chép bài trên lớp.
18
Tác giả Lê Nam Hải[30]đã nghiên cứu kỹ năng học tập của sinh viên từ
xa bao gồm ba nhóm kỹ năng thành phần đó là: Nhóm kỹ năng lập kế hoạch
hoạt động học tập; Nhóm kỹ năng tổ chức việc học và nhóm kỹ năng tự kiểm
tra, tự đánh giá việc học của bản thân.
Nguyễn Văn Phƣơng [62]với luận án tiến sĩ nghiên cứu về kỹ năng học
tập các môn lý luận chính trị, bao gồm: Nhóm kỹ năng học tập trên lớp; nhóm
kỹ năng đọc tài liệu học tập và nhóm kỹ năng xêmina.
Đỗ Thanh Mai [55] khi nghiên cứu mức độ thích ứng với hoạt động học
tập của sinh viên hệ Cao đẳng trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội đã nghiên
cứu kỹ năng học tập nhƣ một mặt biểu hiện cơ bản của sự thích ứng với hoạt
động học tập. Kết luận: “Kỹ năng học tập của sinh viên hệ Cao đẳng Đại học
Công nghiệp Hà Nội đạt ở các mức độ khác nhau không đồng đều nhưng mức
độ trung bình là phổ biến chiếm đa số. Sinh viên những năm cuối khóa học có
mức độ kỹ năng học tập cao hơn so với sinh viên đầu khóa học”.
Đỗ Thị Châu[13] nghiên cứu kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh của học sinh
lớp 6 đã đƣa ra các kỹ năng nhƣ: Kỹ năng nhận biết từ, kỹ năng liên kết ngữ
nghĩa, kỹ năng dự đoán, kỹ năng thông hiểu nội dung, kỹ năng tái tạo lời nói và
tốc độ đọc.
1.1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu về kỹ năng học tập và xác
định các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu của luận án
1.1.3.1. Nhận xét các công trình nghiên cứu đi trước về kỹ năng học tập
- Các công trình nghiên cứu đi trƣớc tập trung nghiên cứu cả về lý luận
và thực tiễn nhiều vào hoạt động học tập của ngƣời học ở các khía cạnh khác
nhau (khái niệm, bản chất, đặc điểm, cơ sở khoa học của hoạt động học tập,
cơ chế học tập từ góc độ sinh lý học, tâm lý học...).
- Các nghiên cứu về kỹ năng hoạt động của con ngƣời nhƣ: Kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng quản lý lãnh đạo... đƣợc tập
19
trung nghiên cứu nhiều còn các nghiên cứu về kỹ năng học tập của ngƣời học
còn ít đƣợc nghiên cứu.
- Nghiên cứu về kỹ năng học tập của ngƣời học ở phổ thông, đại học
theo hệ chính quy đƣợc tập trung nghiên cứu nhiều còn các nghiên cứu về học
tập và kỹ năng học tập của ngƣời đang theo học tại các trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên còn ít đƣợc nghiên cứu, mặc dù hƣớng nghiên cứu này rất cần
thiết cho giáo dục và cho xã hội.
Giáo dục thƣờng xuyên là loại hình giáo dục mở rộng cho mọi tầng lớp
nhân dân lao động có nhiều đặc điểm khác biệt và chủ yếu là có nhiều khó
khăn trong hoạt động học tập, do vậy mọi hoạt động giáo dục cho các học
viên trong các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cần phải hƣớng vào các đặc
điểm ngƣời học, hƣớng vào lợi ích ngƣời học thì hoạt động giáo dục thƣờng
xuyên mới thực sự có hiệu quả xã hội. Nếu các trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên áp dụng các biện pháp giáo dục của hệ thống giáo dục tập trung chính
quy sẽ tất yếu thất bại.
Phƣơng châm của giáo dục thƣờng xuyên là lấy ngƣời học làm trung
tâm dẫn đến việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên đƣợc xem nhƣ giải
pháp không thể thay thế nhằm tạo cho các học viên trong các trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên kỹ năng học tập suốt đời, việc này mang tính nhân đạo và
nhân quyền sâu sắc bởi nó bảo đảm cho nhân dân lao động có đƣợc năng lực
nghề nghiệp và kỹ năng sinh tồn cần thiết trong bối cảnh của một xã hội thị
trƣờng công nghiệp cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Rèn luyện kỹ năng học tập cho các học viên trong các trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên cần phải đƣợc tiến hành theo nhiều hình thức tổ chức sao
cho phù hợp với đặc điểm học tập của học viên, phù hợp với các điều kiện của
chính trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và phù hợp với các điều kiện của kinh
tế, văn hóa xã hội của địa phƣơng.
20
Việc rèn luyện kỹ năng học tập cho các học viên trong các trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên còn phải cần dựa trên các cơ sở khoa học giáo dục học
và tâm lý học, đặc biệt là các học thuyết tâm lý học hành động, tâm lý học
nhận thức và rất cần kế thừa các kinh nghiệm về rèn luyện kỹ năng học tập ở
trong và ngoài nƣớc, kế thừa những thành tựu hiện đại của khoa học thần kinh
và của các công trình có giá trị thực tiễn trên thế giới hiện nay.
1.1.3.2. Vấn đề đặt ra cho luận án cần giải quyết
- Xây dựng đƣợc khung lý luận về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ
năng học tập cho ngƣời học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; các kỹ năng
học tập cần có cho học viên bổ túc THPT; quy trình rèn luyện kỹ năng học tập
cho ngƣời học ở trung tâm; các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học
tập cho ngƣời học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Phát hiện và đánh giá đƣợc thực trạng kỹ năng học tập hiện có của
học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; thực trạng rèn luyện kỹ năng
học tập cho ngƣời học ở trung tâm.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho
ngƣời học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Xác định đƣợc các biện pháp rèn luyện nhằm nâng cao chất lƣợng kỹ
năng học tập cho học viên đang theo học tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
Với các vấn đề khoa học giải quyết trên luận án đã xác định đƣợc điểm
mới và màu sắc đặc thù trong nghiên cứu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ
năng học tập cho ngƣời học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên. Đây là điểm
khác biệt giữa luận án với các công trình nghiên cứu khác đi cùng hƣớng về
kỹ năng học tập trong lĩnh vực giáo dục học.
1.2. Giáo dục thƣờng xuyên và trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.2.1. Giáo dục thường xuyên
1.2.1.1. Khái niệm
21
Giáo dục thƣờng xuyên từ tên gọi giáo dục không chính quy, nó là sự
thống nhất về bản chất của giáo dục bổ túc và đào tạo bồi dƣỡng tại chỗ là
tính liên tục của quá trình học tập (học tập là công việc suốt đời, học tập trong
nhà trƣờng của một giai đoạn), vừa phải tránh những hạn chế có tính định
kiến do các khái niệm bổ túc, chuyên tu, tại chức quy định) đồng thời phải mở
đƣờng, định hƣớng cho một xu thế phát triển (việc học là của mọi ngƣời,
không chỉ dành riêng cho những ngƣời có chức vị). Để đáp ứng các nhu cầu
đó, hệ thống giáo dục không chính quy, đƣợc kiến tạo từ hệ thống nhất và mở
rộng chức năng giáo dục bổ túc và đào tạo bồi dƣỡng tại chức, chuyển đổi
việc làm, cập nhật thông tin,... đƣợc gọi là giáo dục thƣờng xuyên.
1.2.1.2. Vị trí
Ngành học giáo dục thƣờng xuyên nằm trong hệ thống giáo dục quốc
dân Việt Nam. Ngành học giáo dục thƣờng xuyên có nhiệm vụ bồi dƣỡng
kiến thức văn hoá và nghiệp vụ cho toàn dân, đặc biệt là những ngƣời do hoàn
cảnh khác nhau mà chƣa đƣợc học tập có hệ thống. Trong ngành học giáo dục
thƣờng xuyên có hệ bồi dƣỡng, hệ tại chức, hệ bổ túc văn hoá và hệ giáo dục
từ xa, dạy nghề, ngoại ngữ, tin học, phổ cập... Hệ thống giáo dục thƣờng
xuyên góp nhiều công sức, hỗ trợ hệ chính quy trong công cuộc nâng cao dân
trí và đào tạo nhân lực cho xã hội.
Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển nhanh, để đáp ứng nhu
cầu của xã hội thì phải có một nguồn lao động lớn có trình độ khoa học kỹ
thuật. Trong khi đó, hệ thống giáo dục chính quy chủ yếu chỉ chăm lo cho một
bộ phận công dân thành đạt trong một giai đoạn nhất định với nội dung
chƣơng trình chọn lọc, tinh tuý nhiều kiến thức. Thêm vào đó là xu hƣớng đô
thị hóa làm mất cân đối về trình độ dân trí và nguồn nhân lực giữa các vùng,
cơ cấu ngành nghề, cấp độ đào tạo. Trƣớc tình hình đó cần có những phƣơng
22
thức giáo dục mới hỗ trợ và bổ sung cho giáo dục chính quy đó chính là giáo
dục thƣờng xuyên.
Thực tế giáo dục thƣờng xuyên ra đời đã mở ra lối thoát về nguồn nhân
lực ở những nƣớc đang phát triển và nó giữ một vị trí quan trọng là một bộ
phận, là một phân hệ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với hệ thống
giáo dục chính quy, giáo dục thƣờng xuyên cung ứng cơ hội học tập suốt đời
cho mọi ngƣời.
1.2.1.3. Chức năng
Giáo dục thƣờng xuyên thực hiện nhiều chức năng khác nhau. Tổng kết
về vai trò cần thiết của giáo dục thƣờng xuyên, có thể đƣa ra 4 chức năng
chính của hệ thống giáo dục này nhƣ sau:
Chức năng thay thế: Thực hiện chức năng này, giáo dục thƣờng xuyên
tạo cơ hội học tập thứ hai cho những ai chƣa bao giờ đi học, từ đó góp phần
vào việc mang lại công bằng xã hội và bình đẳng xã hội.
Chức năng nối tiếp: Với những ngƣời bỏ học giữa chừng vì lý do nào
đó, giáo dục thƣờng xuyên nối lại sự đứt đoạn trong quá trình học tập của họ,
làm cho việc học tập lại đƣợc thực hiện tiếp tục, liền mạch.
Chức năng bổ sung: Những ngƣời đã đƣợc cung ứng những tri thức và
kỹ năng nhờ giáo dục chính quy hoặc không chính quy thƣờng luôn luôn thấy
bản thân còn thiếu hụt những kiến thức, những kỹ năng nào đó trong quá trình
lao động, giao tiếp xã hội... Sự thiếu hụt này làm cho họ khó thích nghi, khó
phát triển trong điều kiện thay đổi nhanh chóng về các phƣơng diện sản xuất,
kinh doanh, quan hệ đối ngoại v.v... Thực tiễn đó yêu cầu con ngƣời phải cập
nhật những hiểu biết, những phƣơng pháp làm việc ... cần thiết mà cuộc sống
đòi hỏi.
Chức năng hoàn thiện: Mỗi cá nhân luôn có những quan hệ trên diện
rộng, luôn có sự giao lƣu xã hội... do vậy vốn kiến thức và kỹ năng giáo dục
23
thƣờng xuyên mang lại sẽ giúp phục vụ tốt hơn trong học tập và cuộc sống
hàng ngày và hơn nữa là cần thiết cho sự phát triển hoàn thiện nhân cách.
Giáo dục thƣờng xuyên là loại hình giáo dục với nhiều khác biệt với
giáo dục chính quy tập trung. Muốn rèn luyện kỹ năng học tập cho các học
viên bổ túc THPT trong các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên thì việc nghiên
cứu để rút ra những đặc điểm về học tập của các học viên trong các trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên là một yêu cầu tất yếu. Nếu không xác định rõ những
đặc điểm học tập của các học viên tại các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
thì các biện pháp đƣa ra sẽ không có cơ sở khoa học và sẽ không thể phù hợp
với hoàn cảnh của các học viên.
Giáo dục thƣờng xuyên ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của
cuộc cánh mạng công nghiệp đòi hỏi ngƣời lao động phải đƣợc thoát khỏi tình
trạng mù chữ và tiến tới phổ cập các cấp. Giáo dục thƣờng xuyên nhƣ vậy gắn
với giáo dục ngƣời lớn là chủ yếu khi mà những đối tƣợng này không có điều
kiện để theo học trong hệ thống giáo dục chính quy hàn lâm. Tuy nhiên trong
xã hội hiện đại, con ngƣời luôn phải thay đổi nghề, nâng cấp nghề, học một
nghề mới… Giáo dục thƣờng xuyên luôn mở rộng nhiệm vụ đào tạo để đáp
ứng nhu cầu của nhân dân lao động khi mà hệ thống giáo dục hàn lâm không
thể đáp ứng cho nhân dân. Giáo dục thƣờng xuyên là loại hình giáo dục tƣơng
đối đặc biệt không đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ ƣu tiên, do vậy rất cần khung pháp
lý để tạo thuận lợi cho sự phát triển bền vững, ổn định lâu dài đem lại lợi ích
cho xã hội.
1.2.2.Trung tâm giáo dục thường xuyên
1.2.2.1. Khái niệm
“Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục không chính quy
trong hệ thống giáo dục quốc dân với mục tiêu giúp mọi người vừa làm vừa học,
học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng
24
cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống,
tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội hiện nay” [9].
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là đơn vị sự nghiệp công lập cấp
huyện, có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Có chức năng
tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nƣớc về đào
tạo nghề nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên và hƣớng nghiệp.
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo.
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên
- Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Các tổ chuyên môn: Tổ Giáo vụ; Tổ Hành chính - Tổng hợp; Tổ Đào
tạo nghề - Hƣớng nghiệp; Tổ Giáo dục thƣờng xuyên; Các tổ sản xuất, dịch
vụ, phục vụ đào tạo nghề nghiệp.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao; quy mô, nghề đào tạo và
cơ cấu tổ chức trong Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm đã đƣợc cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc trung tâm giáo dục thƣờng xuyênra
các quyết định thành lập các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Trung tâm
gồm: Tổ Giáo vụ; Tổ Hành chính - Tổng hợp; Tổ Đào tạo nghề - Hƣớng
nghiệp; Tổ Giáo dục thƣờng xuyên;...
1.2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ
a) Chức năng
Đƣợc chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển trung
tâm phù hợp với chiến lƣợc phát triển giáo dục nghề nghiệp và quy hoạch
mạng lƣới các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu của
thị trƣờng lao động.
25
- Đƣợc tổ chức đào tạo theo quy định của pháp luật.
- Đƣợc liên doanh, liên kết hoạt động đào tạo với doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong nƣớc và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài để tổ chức đào tạo,
bổ túc và bồi dƣỡng kỹ năng nghề theo quy định của pháp luật.
- Đƣợc huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động đào tạo.
- Đƣợc tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Đƣợc sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tƣ xây dựng cơ
sở vật chất của trung tâm, chi cho các hoạt động và bổ sung nguồn tài chính
của trung tâm.
-Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dƣới 03 tháng; đào tạo theo hình
thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao kỹ
năng nghề cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp; bồi dƣỡng hoàn thiện kỹ
năng nghề nghiệp cho ngƣời lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn
và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dƣới 03 tháng.
- Tổ chức thực hiện các chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên bao gồm:
Chƣơng trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chƣơng trình giáo dục
đáp ứng yêu cầu ngƣời học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công
nghệ; chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ về chuyên môn,
nghiệp vụ; chƣơng trình giáo dục để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các chƣơng trình, giáo trình, học liệu
trình độ sơ cấp, dƣới 03 tháng đối với những nghề đƣợc phép đào tạo; chƣơng
26
trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật
kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh.
- Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên của trung tâm theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ đào tạo.
- Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục thƣờng xuyên và hƣớng nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
- Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra và cấp chứng chỉ theo
quy định.
-Tƣ vấn nghề nghiệp, tƣ vấn việc làm cho ngƣời học; phối hợp với các
trƣờng trung học cơ sở, THPT tuyên truyền, hƣớng nghiệp, phân luồng học sinh.
-Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình ngƣời học
trong hoạt động đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên và hƣớng nghiệp;
tổ chức cho ngƣời học tham quan, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp.
-Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào
tạo nghề nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên và hƣớng nghiệp.
-Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
-Tạo điều kiện hoặc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cho viên chức, giáo
viên và nhân viên của trung tâm đƣợc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
-Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
27
1.2.2.4. Vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên đối với phát triển
xã hội
Là một cơ sở đƣợc tổ chức ở quận, huyện trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và đáp ứng nhu cầu học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời cho ngƣời dân và
cộng đồng.
a) Vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên trong việc nâng cao
dân trí
Ngày nay, trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu
hóa, việc nâng cao dân trí lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Dĩ nhiên, việc
nâng cao dân trí chỉ thực sự mang lại hiệu quả cao khi nó đƣợc bắt đầu từ
cộng đồng, từ bản thân mỗi ngƣời dân trong cộng đồng.
Hiện nay, bên cạnh việc học tại các trƣờng học từ phổ thông đến đại
học thì nhu cầu đƣợc học tập, bồi dƣỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng của mỗi
ngƣời là hết sức cần thiết. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là nơi đáp ứng
những đòi hỏi đó. Ngƣời dân có thể đến Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên để
đƣợc học những chƣơng trình từ xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết
chữ, các chuyên đề về kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội, pháp luật,
thời sự... để nâng cao trình độ, nâng cao sự hiểu biết của cá nhân.
b) Vai trò của Trung tâm giáo dục thường xuyên trong việc đào tạo
nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là một chiến lƣợc quốc gia. Mỗi một lực lƣợng lao
động đòi hỏi những yêu cầu khác nhau về mục tiêu, nội dung, phƣơng thức và
cơ sở đào tạo.
Nông dân, thợ thủ công, những ngƣời lao động giản đơn chiếm một tỷ
lệ khá lớn trong cơ cấu lao động của nƣớc ta nhƣng họ lại chƣa đƣợc đào tạo,
28
bồi dƣỡng để có thể nâng cao hiệu quả công việc của mình. Với đối tƣợng
này, việc dạy nghề, chuyển giao kinh nghiệm sản xuất và công nghệ mới
không thể tiến hành một cách bài bản trong các trƣờng lớp chính quy đƣợc mà
phải bằng con đƣờng giáo dục thƣờng xuyên, thông qua những mô hình dạy
nghề ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên xã, phƣờng, thị trấn. Thực tiễn
cho thấy, trong thời gian vừa qua, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đã góp
phần quan trọng việc đã tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các địa phƣơng.
c) Vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên trong việc đáp ứng nhu
cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho người dân và cộng đồng
Học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời là một trong những xu thế giáo
dục của thế kỉ XXI. Con ngƣời hiện đại luôn luôn phải đối mặt với những
thách thức về việc làm, sự thay đổi liên tục của công nghệ, sức ép về thời
gian, tâm lý... Những thách thức đó đòi hỏi con ngƣời không chỉ thích ứng mà
còn phải biết vƣơn lên và chế ngự chúng. Trong thời đại ngày nay, công cụ
hiệu quả nhất có thể giúp con ngƣời khẳng định đƣợc chính mình, không gì
mạnh mẽ hơn là tri thức. Tri thức trở thành sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế,
trở thành tƣ liệu lao động đặc biệt trong tay con ngƣời. Chƣa có thời đại nào
trong lịch sử, việc sản xuất, phổ biến, sử dụng tri thức lại trở thành mục tiêu
số 1 của nền kinh tế nhƣ hiện nay.
Bản thân nền kinh tế tri thức đòi hỏi mỗi con ngƣời phải học tập
thƣờng xuyên, học tập suốt đời, nhất là đối với ngƣời lớn. Ngày nay, nhu cầu
học tập của ngƣời lớn không ngừng tăng lên do sự chuyển dịch cơ chế kinh tế
và cơ cấu lao động đang diễn ra theo nhịp độ công nghiệp hóa và sự mở rộng
thị trƣờng, hội nhập quốc tế. Ngƣời lớn bắt đầu đòi hỏi những hình thức học
tập rất đa dạng để đáp ứng sự phát triển của ngành nghề.
Yêu cầu phát triển giáo dục cho ngƣời lớn buộc hệ thống giáo dục phải
định hƣớng vào việc tổ chức học tập suốt đời. Học tập suốt đời chính là cách
29
làm cân đối giữa thời gian học tập với thời gian lao động để con ngƣời tăng
năng lực thích nghi với công việc và thực hiện tốt bổn phận công dân của
mình. Do những đặc điểm riêng về học tâp, ngƣời lớn mà phần đông là nông
dân chỉ có thể học theo cách của mình và học ngay trên “mảnh đất, luống
cày” của mình. Trong điều kiện nhƣ thế, rõ ràng chỉ có Trung tâm Giáo dục
thƣờng xuyên mới đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập thƣờng xuyên, học tập suốt
đời của ngƣời dân ở cộng đồng.
1.3. Hoạt động học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên
1.3.1. Hoạt động học tập
- Đ.B. Encônhin cho rằng: học tập là việc lĩnh hội tri thức và đƣợc xác
định bởi cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt động học tập. [68]
- A.N.Lêônchiev, P.Ia.Galperin, N.Pa. Talƣdina cho rằng quá trình học
tập xuất phát từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy đƣợc biểu hiện ở
hình thức tâm lý bên ngoài và bên trong của hoạt động học tập. [48]
- N.V. Cudơmina khi bàn về hoạt động học tập của sinh viên thì cho
rằng: hoạt động học tập là hoạt động nhận thức cơ bản của sinh viên đƣợc thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn của cản bộ giảng dạy trong nhà trƣờng đại học. [68]
- Theo các nhà khoa học Bùi Văn Huệ, Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan
[38] hoạt động học dù ở hình thức nào cũng có sáu dấu hiệu đặc trƣng, bản
chất sau: đối tƣợng của hoạt động học, khả năng thay đổi chủ thể hoạt động
học, là hoạt động đƣợc điều khiển một cách có ý thức nhằm vào việc lĩnh hội
tri thức kỹ năng, kỹ xảo, là hoạt động mang tính tổ chức kép, mang tính giao
tiếp và giao lƣu, phƣơng tiện hoạt động chính là các hành động học. Hoạt
động học tập nhằm lĩnh hội vốn kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài ngƣời cần
truyền đạt cho thế hệ trẻ.
30
- Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành [85] cho rằng học có chủ định
hay là hoạt động học, một hoạt động đặc thù, chỉ có ở con ngƣời hoạt động
học có 5 đặc điểm cơ bản sau: Có đối tƣớng là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tƣơng
ứng; hƣớng vào làm phát triển trí tuệ, năng lực ngƣời học; có tính chất tái tạo
(diễn ra theo cơ chế lĩnh hội); đƣợc điều khiển một cách có ý thức; gắn chặt
với hoạt động dạy.
Từ các quan niệm trên của các nhà khoa học có thể hiểu: Hoạt động
học là hoạt động có ý thức có mục đích, có kế hoạch của người học lĩnh hội
tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo để phát triển bản thân dưới sự tổ chức
dạy học của người dạy.
Từ khái niệm trên có thể thấy: Hoạt động học tập là hoạt động có ý
thức của ngƣời học dƣới sự tổ chức học tập của ngƣời dạy; đối tƣợng của hoạt
động học tập là chiếm lĩnh tri thức khoa học trong hệ thống tri thức khoa học
của nhân loại; hoạt động học tập không chỉ giúp cho ngƣời học lĩnh hội tri
thức mà còn tiếp thu và hình thành các kỹ năng, kỹ xảo học tập; hoạt động
học tập có chủ thể là ngƣời học đối trƣợng là tri thức, hoạt động học tập
không nhằm biến đổi tri thức mà thông qua viêc lĩnh hội tri thức để tạo ra sự
biến đổi ở chủ thể ngƣời học, tức là tâm lý và nhân cách của ngƣời học.
Hoạt động học tập cho dù là trong nhà trƣờng hay học từ xa, học trong
các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, tự học.. cũng là hoạt động nhận thức, là
sự khám phá thế giới thông qua các hoạt động tiếp thu tri thức của thế hệ
trƣớc truyền lại, thực hành khám phá các đặc tính của thế giới tự nhiên, xã hội
và con ngƣời, làm hình thành kiến thức và kỹ năng hành động của bản thân,
biến đổi chính bản thân con ngƣời và thực hành vận dụng các kiến thức có
đƣợc phục vụ cuộc sống sinh tồn của con ngƣời tốt đẹp hơn, hiệu quả hơn.
Học tập mang tính lựa chọn cá nhân: Do hệ thống kiến thức và kỹ năng
hiện nay của nhân loại vô cùng lớn, một đời ngƣời không thể tiếp thu đƣợc
31
hết, do vậy học tập của mỗi cá nhân mang tính chất lựa chọn những gì phù
hợp với mục tiêu và hoàn cảnh cuộc sống của mỗi cá nhân. Nếu lựa chọn sai
thì con ngƣời sẽ lãng phí thời gian và tiền bạc.
Học tập mang tính xã hội: Bởi vì thông qua hệ thống giáo dục của xã hội
mà con ngƣời tiếp nhận kiến thức, kỹ năng và đạo đức của nhân loại tích lũy từ
hàng nghìn năm lƣu trữ lại. Học tập phụ thuộc nhiều vào chính sách và tổ
chứcgiáo dục xã hội. Ngày nay, với sự ra đời của mạng thông tin toàn cầu thì
sự phụ thuộc này ngày càng giảm đi, con ngƣời có kỹ năng ngôn ngữ và kỹ
năng khai thác thông tin tri thức trên mạng sẽ có nhiều kiến thức bổ ích cho bản
thân mà không cần phải đến trƣờng lớp mất nhiều thời gian và tốn kém.
Học tập phải đi đôi với hành động, phải vận dụng kiến thức, kỹ năng,
đạo đức có đƣợc để giúp cho con ngƣời sinh tồn tốt hơn. Học tập để sống tốt
hơn, làm việc có hiệu quả cao hơn chứ không phải sống chỉ để mà học lấy
bằng cấp và danh vọng. Học chỉ là công cụ giúp con ngƣời sinh tồn tốt hơn.
Học tập suốt đời không có nghĩa là suốt đời chỉ có học mà cần phải học để có
đủ năng lực sinh tồn tốt hơn trƣớc những biến đổi của cuộc sống con ngƣời.
Học tập là một hoạt động nhận thức phức tạp phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan. Muốn có kết quả học tập tốt cần phải tiến
hành nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó biện pháp quản lý thời gian học tập là
biện pháp mang lại nhiều lợi ích cho học viên.
1.3.2. Hoạt động học tập của học viên ở trung tâm GDTX
a) Từ khái niệm hoạt động học tập có thể hiểu hoạt động học tập của
học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là hoạt động có ý thức, mục đích,
kế hoạch của học viên đang theo học tại trung tâm giáo dục thường xuyên
nhằm lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo để phát triển cá nhân và
chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp dưới sự tổ chức dạy học của giáo viên.
32
b) Người học ở trung tâm giáo dục thường xuyên. Ngày 20/4/1994, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có thông tƣ số 03/trung tâm hƣớng dẫn thi hành Nghị
định 90/CP, theo thông tƣ này, đối tƣợng phục vụ của giáo dục thƣờng xuyên
là ngƣời ở mọi trình độ bao gồm:
- Ngƣời không có điều kiện học tập trong các nhà trƣờng chính quy của
các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học.
- Ngƣời đã hoàn thành chƣơng trình “Đào tạo ban đầu” trong các cơ sở
giáo dục chính quy đã nêu trên, nay muốn đƣợc “Đào tạo tiếp tục” theo các
hình thức tổ chức của giáo dục thƣờng xuyên.
- Ngƣời học ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên rất đa dạng, phong
phú. Ngƣời học là những học viên có sự khác nhau về lứa tuổi, về nhu cầu
học tập về yêu cầu trình độ và chƣơng trình giáo dục nghề nghiệp khác nhau.
Ngành học giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên chủ trƣơng mở rộng
các loại hình học tập theo chức năng và nhiệm vụ đƣợc giao, nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập của mọi đối tƣợng trong xã hội, bao gồm: ngƣời chƣa biết
chữ, ngƣời trình độ văn hóa còn thấp, từ học sinh, công chức nhà nƣớc, ngƣời
lao động...
Do đối tƣợng ngƣời học phong phú nhƣ vậy, nên nhu cầu học tập, trình
độ văn hóa, khả năng nhận thức, điều kiện học tập, thời gian học tập của họ
cũng khác nhau.
Ngƣời học không hạn chế về tuổi tác, hoàn cảnh, nghề nghiệp và trình
độ đầu vào, miễn là ngƣời học sẵn sàng học và có nhiệt tình học tập. Đây là
đặc điểm nổi bật xác định những khó khăn về hoạt động giáo dục, đặc biệt là
về phƣơng pháp giáo dục cho những học viên khác xa nhau về kinh nhiệm
học tập, về kĩ năng và mục đích học tập.
Ngƣời học ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên có 3 đặc trƣng cơ
bản là:
33
Năng lực nhận thức yếu hơn học sinh phổ thông rất nhiều, chất lƣợng
đầu vào thấp hơn mặt bằng của giáo dục phổ thông. Đặc điểm này trực tiếp
tác động đến chất lƣợng giáo dục của các trung tâm giáo dục thƣờng xuyênvà
tác động đến cả vấn đề nội dung và phƣơng pháp giáo dục.
Học viên bổ túc THPT trong các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là
những ngƣời vừa học vừa làm có lứa tuổi rất khác nhau, quỹ thời gian dành
cho học tập rất ít, do vậy vấn đề rèn luyện kỹ năng học tập và đặc biệt kỹ
năng quản lý thời gian học tập để học viên tập trung tối đa thời gian cho học
tập là rất cần thiết
Học viên bổ túc THPT trong các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên hầu
nhƣ không có cơ hội học lên cao, do vậy việc học nghề và chuyển đổi nghề
nghiệp là rất cấp thiết trong môi trƣờng CNH, HĐH đất nƣớc, do vậy học rất
cần đƣợc rèn luyện kỹ năng học tập suốt đời để học có điều kiện để tạo dựng
đời sống bền vững.
Về tổ chức quản lý học tập: Các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tổ
chức hoạt động học tập linh hoạt phù hợp với các đặc điểm của học viên, do
vậy vấn đề quản lý thời gian học tập là nhiệm vụ rất cấp thiết đối vởi cả học
viên và các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
Về đặc trƣng hoạt động giảng dạy và học tập của trung tâm giáo
dụcthƣờng xuyên: Chƣơng trình và nội dung giáo dục. Về đội ngũ giáo viên,
về cơ sở vật chất, về môi trƣờng và văn hóa giáo dục tại trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên nhìn chung là thấp hơn giáo dục phổ thông, do vậy việc quản lý
giảng dạy và học tập rất cần đƣợc quan tâm làm sao để học viên có thời gian
học tập tối đa.
34
1.3.3. Đặc điểm hoạt động học tập của học viênở trung tâm giáo dục
thường xuyên
Đặc điểm học tập của học viên ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
có đặc thù riêng và khác biệt với học tập của học sinh chính quy trong trƣờng
phổ thông. Sự khác biệt và đặc điểm riêng này đƣợc quy định và xuất phát từ
triết lý giáo dục cho mọi ngƣời, đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa triết lý giáo dục trong giáo dục thường xuyên
và giáo dục cho số ít người
Triết lý giáo dục
Triết lý giáo dục
TT
cho số ít ngƣời
cho mọi ngƣời
1 Ai dạy
Ngƣời dạy phải đạt trình độ
- Ngƣời dạy có trình độ chuẩn
chuẩn quy định.
- Ngƣời có kiến thức và kĩ năng hơn
ngƣời học là có thể là thầy, làm ngƣời
hƣớng dẫn.
2 Ai học
Trong độ tuổi quy định, có
Ai muốn học đều có thể có cơ hội để
trình độ học vấn quy định.
học và có thể học đƣợc.
3 Dạy và học
Theo nội dung chƣơng trình
Theo nhu cầu và khả năng của ngƣời
cái gì?
đƣợc cơ quan quản lý nhà
học
nƣớc quy định.
4 Học để làm
Có văn bằng để tìm việc
Có văn bằng để tìm việc làm, để có
gì?
làm, để có địa vị xã hội.
địa vị xã hội.
Nâng cao kiến thức để thích ứng với
sự biến đổi của công việc và xã hội
5 Dạy thế nào? Dạy với các phƣơng pháp
Dạy với các phƣơng pháp thầy có khả
năng và với các phƣơng tiện, thiết bị mà thầy, trò có thể có đƣợc.
sƣ phạm chuẩn mực, với các phƣơng tiện, thiết bị đƣợc quy định.
Từ triết lý giáo dục trên, giáo dục ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
hƣớng đến giáo dục cho mọi ngƣời và có những đặc trƣng cơ bản, khác biệt
với giáo dục chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân.
35
Hoạt động học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyêncó nhiều đặc
điểm khác biệt so với giáo dục chính quy
Bảng 1.2. Bảng so sánh sự khác nhau giữa học tập ở giáo dục thường
xuyên và giáo dục chính quy
TT
Tiêu chí
Giáo dục chính quy
Giáo dục thƣờng xuyên
1 Đối tƣợng học tập
Học theo độ tuổi quy định Mọi lứa tuổi, mọi trình độ
2 Thời gian học tập
Học liên tục theo quy chế
Thời gian linh hoạt và gián
đoạn
3 Chƣơng trình học tập Theo chƣơng trình định sẵn
Linh hoạt theo nhu cầu và
năng lực của ngƣời học
của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục thẩm định
4 Phƣơng thức học tập Tập trung trong trƣờng học Học tập trung, tại nơi làm
việc, vừa học vừa làm, học
buổi tối, tự học có hƣớng
dẫn, học trực tuyến trên
mạng từ xa… linh hoạt
5 Nguồn tài chính dành
Chính phủ cung cấp là chủ
Đa dạng hóa nguồn tài chính
từ Chính Phủ, nhân dân tổ
cho học tập
yếu
chức xã hội, cá nhân…
6 Các kỹ năng học tập
Nghe, ghi trên lớp. Về nhà
Nghe, ghi và ghi nhớ bài
cơ bản đƣợc áp dụng
đọc sách giáo khoa, đọc các
giảng, làm bài tập về nhà,
trong học
tập của
tài liệu tham khảo, làm các
thi và kiểm tra.
ngƣời học
bài tập, ôn tập, thi và kiểm
(Chƣa chủ động, chƣa biết
tra
(Học sinh đa phần chủ động
lập kế hoạch học tập, chƣa biết điểm yếu của bản thân
thực hiện nhiệm vụ học tập)
tập để khắc
trong học phục…)
36
1.4. Kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.4.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng học tập, kỹ năng học tập của học
viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên
1.4.1.1.Bàn về kỹ năng hiện nay trong khoa học tâm lý học và giáo dục
học có nhiều quan điểm khác nhau nhưng không mâu thuẫn nhau: a) Kỹ năng
đƣợc xem nhƣ kỹ thuật của hành động, hoạt động nhƣ quan niệm của các nhà
khoa học Cruchetxki [15], A.V. Petrovxki [61],A.G. Covaliov; Trần Trọng
Thủy...; b) Kỹ năng đƣợc xem nhƣ mặt năng lực của cá nhân trong hoạt động
Levitov, K.K. Platonov, X.I.Kixegof [106], Vũ Dũng, Trần Quốc Thành;
Nguyễn Ánh Tuyết…; c) Kỹ năng đƣợc xem nhƣ một dạng của hành động,
Đặng Thành Hƣng [ ]...; d) Kỹ năng đƣợc xem là hành vi ứng xử của các nhà
khoa học S.A Mora les và She ator; Daniel Held và Fean Mare Riss; Liliane
Held...
Các quan niệm về kỹ năng trên không mâu thuẫn nhau mà bàn về các
khía cạnh khác nhau khi nhìn nhận kỹ năng. Luận án tiếp cận kỹ năng dƣới
góc độ kỹ thuật và khả năng của cá nhân, cho nên kỹ năng đƣợc hiểu là kỹ
năng là khả năng vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện có
kết quả một hành động hay hoạt động trong điều kiện thực tiễn.
Khi đề cập đến kỹ năng cần lƣu ý đến các vấn đề sau:
- Kỹ năng đƣợc hình thành trên cơ sở các tri thức, kinh nghiệm về hành
động, hoạt động. Vì vậy, để có đƣợc kỹ năng trong hành động hay hoạt động
đòi hỏi cá nhân phải tri thức và vận dụng một cách thành thạo các tri thức này
vào trong điều kiện thực tiễn.
- Kỹ năng của con ngƣời thƣờng gắn với một hành động hay hoạt động
nào đó. Do đó, kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, kỹ năng không tách
rời hành động.
37
- Kỹ năng đƣợc đánh giá thông qua các tiêu chí: tính đầy đủ, tính linh
hoạt, tính thành thục và tính hiệu quả.
- Kỹ năng đƣợc hình thành nhờ quá trình thƣờng xuyên rèn luyện trong
hoạt động thực tiễn của cá nhân.
1.4.1.2. Kỹ năng học tập từ khái niệm kỹ năng và hoạt động học tập có
thể hiểu: Kỹ năng học tập được hiểu là khả năng thực hiện có kết quả các
hành động học tập trên cơ sở vận dụng nhũng tri thức, kỹ xảo đã có để giải
quyết tốt những nhiệm vụ học tập trong những điều kiện học tập nhất định.
1.4.1.3. Kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo
dục thường xuyên là khả năng thực hiện có kết quả các hành động học tập
trên cơ sở vận dụng nhũng tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyến tốt những
nhiệm vụ học tập trong những điều kiện học tập nhất định của trung tâm giáo
dục thường xuyên.
Kỹ năng học tập của học viên có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Kỹ năng học tập của học viên là tổ hợp các cách thức của hành động học
đƣợc ngƣời học nắm vững, biểu hiện ở mặt kỹ thuật của hành động học và mặt
năng lực học của mỗi cá nhân. Kỹ năng học là yếu tố mang tính mục đích, luôn
hƣớng tới mục đích hành động học và có ý nghĩa quyết định đến kết quả học;
-Kỹ năng học tập của học viên là một hệ thống đƣợc tạo bởi các kỹ
năng thành phần, đồng thời nó cũng là một hệ thống mở, mang tính nhiều
tầng bậc và tính phát triển;
-Kỹ năng học tập của học viên hoàn toàn có thể hình thành đƣợc dƣới
sự tổ chức và hƣớng dẫn của giáo viên trong quá trình dạy học và rèn luyện
của cá nhân. Việc nắm vững các dấu hiệu cơ bản của kỹ năng học có ý nghĩa
quan trọng đối với việc xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học nói
chung và các kỹ năng thành phần riêng.
38
- Kỹ năng học tập của học viên là kết quả nghiên cứu và thực nghiệm
của con ngƣời, tuy nhiên mỗi kỹ năng học tập cần có những điều kiện nhất
định và chỉ phù hợp với những con ngƣời có hoàn cảnh cụ thể.
- Kỹ năng học tập của học viên chỉ là công cụ giúp con ngƣời thực hiện
nhanh và hiệu quả các nhiệm vụ học tập, do vậy nó chỉ có ý nghĩa trong hoạt
động học tập mà chƣa chắc đã có giá trị trong các lĩnh vực khác.
- Kỹ năng học tập của học viên đòi hỏi việc huy động năng lực nhận
thức và cả năng lực kế hoạch hóa, năng lực tổ chức các hoạt động của cuộc
sống để việc học tập có hiệu quả.
- Kỹ năng học tập của học viên đòi hỏi phải thực hiện tốt các quan hệ
với nhà trƣờng, giáo viên, bạn học, gia đình để giải quyết các vấn đề liên quan
đến nhiệm vụ học tập của bản thân.
1.4.2. Vai trò của kỹ năng học tập trong việc nâng cao chất lượng dạy
và học ở trung tâm giáo dục thường xuyên
- Kỹ năng học tập giúp cho học viên nhanh chóng nhận ra mục tiêu và
yêu cầu của việc học tập.
- Kỹ năng học tập giúp cho học viên nhận rõ các đặc điểm học tập của
bản thân (nhƣ: hoàn cảnh kinh tế, hoàn cảnh gia đình, các đặc điểm trong học
tập của bản thân nhƣ trí nhớ, khả năng suy luận…) để có các giải pháp khắc
phục sao cho việc học tập thuận lợi nhất.
- Kỹ năng học tập giúp cho học viên xây dựng và thực hiện bản kế hoạch
quản lý thời gian học tập phù hợp để đạt đƣợc kết quả học tập mong muốn.
- Kỹ năng học tập còn giúp cho các học viên có đƣợc năng lực quan hệ
với các giáo viên, các bạn học, với kho dữ liệu khoa học… để thúc đẩy năng
lực học tập của bản thân
- Kỹ năng học tập còn giúp cho học viên có đƣợc ngay các kỹ năng
hoạt động học tập hiệu quả nhƣ nghe ghi và ghi nhớ bài giảng, kỹ năng tập
39
trung tƣ tƣởng, kỹ năng suy luận… các kỹ năng này giúp cho học viên có
đƣợc kết quả học tập cao nhất.
- Kỹ năng học tập còn giúp cho các học viên có đƣợc năng lực thích
ứng và sẵn sàng học tập theo yêu cầu của các chƣơng trình đào tạo khác nhau
để thích ứng trong xã hội học tập.
1.4.3. Phân loại kỹ năng học tập và kỹ năng học tập của học viên bổ
túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên
1.4.3.1. Các loại kỹ năng học tập
Các nhà tâm lý học sƣ phạm và lý luận dạy học nhƣ Đ.B. Enconhin,
V.V. Đavƣđov, A.K. Markova, E.N. Kabanova... đã dựa vào quan điểm tiền đề
xuất phát về cấu trúc hoạt động học xác định kỹ năng học tập gồm: kỹ năng và
kĩ xảo học tập bên trong, tức những kỹ năng, kĩ xảo, thao tác trí tuệ, thao tác tƣ
duy trong học tập nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát, trừu tƣợng hóa
và kỹ năng, kĩ xảo học tập bên ngoài, tức là cách thức tiến hành việc học tập:
đọc sách, tra cứu tài liệu lập biểu đồ, thí nghiệm, tổ chức công việc. [68]
Tác giả Lê Nam Hải [30]khi nghiên cứu về kỹ năng học tập của học
viên trong đào tạo từ xa cho rằng: Kỹ năng học tập từ xa gồm các kỹ năng
nhƣ kỹ năng lập thời khoá biểu, bố trí thời gian học, duy trì hoạt động học,
linh hoạt thay đổi lịch học; kỹ năng tiến hành việc học nhƣ tìm tài liệu, đọc tài
liệu, cách hiểu tài liệu, ghi chép lại tài liệu, phân tích phê phán, đánh giá tài
liệu, đặt câu hỏi và dựa vào tài liệu trả lời câu hỏi, sơ đồ khái quát hoá các
kiến thức học đƣợc; kỹ năng tự đánh giá kết quả việc học, kỹ năng phân tích
và thực hiện các bƣớc giải đề, làm bài thi. Đây là các kỹ năng học chung mà
sinh viên đại học hệ đào tạo nào cũng cần phải có để học tốt, nhƣng trong
hoạt động học theo hình thức đào tạo từ xa, chúng tôi thấy các kỹ năng này
tập trung thành 3 nhóm kỹ năng quan trọng có vai trò và tác dụng rất lớn,
mang tính quyết định trong hoạt động học từ xa, đó là các nhóm kỹ năng sau:
40
- Nhóm kỹ năng lập kế hoạch học.
- Nhóm kỹ năng tổ chức việc học (kỹ năng đọc, tìm ý chính, tóm tắt,
ghi chép tài liệu, giáo trình, kỹ năng hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng làm đề
cƣơng xêmina, kỹ năng tiếp thu và ghi chép trên lớp trong các lần tập trung,
kỹ năng tự ôn tập).
- Nhóm kỹ năng làm bài thi, kiểm tra, đánh giá việc học của bản thân.
Một ngƣời tiến hành hoạt động học từ xa có kết quả tốt phải đạt đến
mức cao, hoàn thiện (thuần thục) các nhóm kỹ năng thành phần trên.
Tác giả Ngô Thị Thu Dung [18] dựa trên sự phân tích đặc trƣng và cấu
trúc của hoạt động học tập theo nhóm đã chỉ ra các kỹ năng cần rèn luyện cho
học sinh gồm ba nhóm là kĩ năng nhận thức, kỹ năng tổ chức, kỹ năng giao
tiếp với 18 kỹ năng cụ thể.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả Đặng Thành Hƣng [41] đã đƣa ra
Hệ thống kỹ năng học tập chung trong môi trƣờng học tập hiện đại dựa trên
cơ cấu nhiệm vụ của quá trình học tập. Theo đó tác giả đƣa ra ba nhóm kỹ
năng gồm: nhóm những kỹ năng nhận thức học tập, nhóm những kỹ năng giao
tiếp và quan hệ học tập, nhóm những kỹ năng quản lý học tập.
1.4.3.2. Các loại kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục
thường xuyên
Các kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
do đặc thù tổ chức hoạt động học tập ở trung tâm, đặc thù học tập của học
viên cho nên kỹ năng học tập của học viên đang theo học tại trung tâm có
những điểm riêng: a) Mức độ kỹ năng học tập của học viên chƣa cao; b) Có
sự khác biệt ở tốc độ vận dụng kiến thức để tiến hành các hoạt động học tập
(ví dụ: hiểu bài chậm hơn; nghe và ghi thấp hơn...); c) Nội dung của các kỹ
năng học tập mang tính đặc thù của học tập tại trung tâm.
41
Nhìn một cách khái quát có thể phân kỹ năng học tập của học viên ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ra thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Các kỹ năng học tập cơ bản để triển khai học tập bao gồm kỹ
năng xác định mục tiêu và nội dung học tập; kỹ năng nghe và ghi bài giảng
trên lớp; kỹ năng đọc và hiểu tài liệu học tập; kỹ năng trình bày vấn đề trong
học tập; kỹ năng làm bài tập và kiểm tra trong học tập.
Nhóm 2: Các kỹ năng học tập là điều kiện để triển khai hoạt động học
tập bao gồm: Kỹ năng giáo tiếp với giáo viên và học viên; kỹ năng khắc phục
Kỹ năng học tập của học viên trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên
Kỹ năng học tập cơ bản
Kỹ năng học tập là điều
triển khai học tập
kiện triển khai học tập:
- Kỹ năng nghe
- Kỹ năng giao tiếp với
giáo viên và học viên;
- Ghi bài giảng trên lớp;
- Kỹ năng khắc phục khó
- Kỹ năng đọc và hiểu tài
khăn cản trở học tập;
liệu học tập;
- Kỹ năng quản lý thời
- Kỹ năng trình bày vấn đề
gian học tập.
trong học tập; kỹ năng làm bài tập và kiểm tra trong
học tập.
khó khăn cản trở học tập; kỹ năng quản lý thời gian trong học tập.
Sơ đồ 1.1. Các loại kỹ năng học tập của học viên bổ túc trung học phổ thông
ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Nhìn vào sơ đồ trên có thể hiểu các kỹ năng học tập thành phần của học
viên đang theo học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nhƣ sau:
42
- Kỹ năng xác định mục tiêu và nội dung học tập đƣợc hiểu là khả năng
thực hiện có kết quả các hành động xác định mục tiêu và nội dung học tập
trên cơ sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những
nhiệm vụ học tập trong những điều kiện học tập nhất định.
- Kỹ năng nghe và ghi chép bài giảng trên lớp đƣợc hiểu là khả năng
thực hiện có kết quả các hành động nghe và ghi chép bài giảng trên lớp trên
cơ sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những nhiệm vụ
học tập trong những điều kiện học tập nhất định.
- Kỹ năng đọc và hiểu tài liệu học tập đƣợc hiểu là khả năng thực hiện
có kết quả các hành động đọc và hiểu tài liệu trên lớp trên cơ sở vận dụng
những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những nhiệm vụ học tập trong
những điều kiện học tập nhất định.
- Kỹ năng trình bày vấn đề trong học tập đƣợc hiểu là khả năng thực
hiện có kết quả các hành động trình bày vấn đề trong học tập trên lớp trên cơ
sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những nhiệm vụ
học tập trong những điều kiện học tập nhất định.
- Kỹ năng làm bài tập và kiểm tra trong học tập đƣợc hiểu là khả năng
thực hiện có kết quả các hành động làm bài kiểm tra trên lớp trên cơ sở vận
dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những nhiệm vụ học tập
trong những điều kiện học tập nhất định.
- Kỹ năng giao tiếp với giáo viên, bạn bè với mục đích học tập đƣợc
hiểu là khả năng thực hiện có kết quả các hành động giao tiếp với giáo viên,
bạn bè trên lớp trên cơ sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết
tốt những nhiệm vụ học tập trong những điều kiện học tập nhất định.
- Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở học tập của cá nhân đƣợc hiểu là
khả năng thực hiện có kết quả các hành động khắc phục khó khăn cản trở học
43
tập trên lớp trên cơ sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt
những nhiệm vụ học tập trong những điều kiện học tập nhất định.
- Kỹ năng quản lý thời gian trong học tập đƣợc hiểu là khả năng thực
hiện có kết quả các hành động quản lý thời gian học tập trên lớp trên cơ sở
vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những nhiệm vụ học
tập trong những điều kiện học tập nhất định.
Tất cả các kỹ năng học tập trên đều cần thiết và đặc trƣng cho học viên
theo học tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nhƣng trong giới hạn phạm vi
luận án, sẽ thực nghiệm biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ
túc THPT để nâng cao các kỹ năng học tập nhƣng tập trung vào kỹ năng
quản lý thời gian học tập. Vì vậy, trong cơ sở lý luận của luận án sẽ tập trung
làm rõ về mặt lý luận kỹ năng quản lý thời gian học tập.
1.4.3.3. Kỹ năng quản lý thời gian học tập
a) Khái niệm:
Kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên bổ túc THPT ở trung
tâm giáo dục thường xuyên là khả năng thực hiện có kết quả các hành động
quản lý thời gian học tập trên cơ sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để
giải quyết tốt những nhiệm vụ học tập trong những điều kiện học tập nhất
định của trung tâm giáo dục thường xuyên.
Kỹ năng quản lý thời gian học tập là sự phản ánh năng lực nhận thức ở
trình độ cao của học viên bởi vì để có đƣợc kỹ năng quản lý thời gian thực sự
và có hiệu quả trong hoạt động học tập đòi hỏi ngƣời học viên phải có nhiều
kiến thức về mục đích cuộc sống, về con ngƣời và xã hội, về mục tiêu của bản
thân trong thời gian hàng năm, hàng tháng… sau đó ngƣời học viên còn phải
biết cách nhận thức các đặc điểm học tập của bản thân.
b) Tầm quan trọng của rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập
44
- Kỹ năng quản lý thời gian học tập là công cụ quản lý tạo ra tính tích
cực và chủ động trong học tập: Nếu không có kỹ năng quản lý thời gian học tập
thì rất khó để cho ngƣời học có đƣợc một kế hoạch học tập phù hợp với hoàn
cảnh và các đặc điểm học tập của bản thân và do vậy không thể chủ động trong
hoạt động học tập. Điều đó dẫn đến tình trạng bị động và luôn phải đối phó
căng thẳng trong học tập. Ngƣời học nếu không có kỹ năng quản lý thời gian
học tập thì chẳng thể nào làm cho cuộc sống học tập thoát khỏi tình trạng học
tập là một cực hình và không bao giờ có niềm vui trong học tập.
- Kỹ năng quản lý thời gian học tập tạo ra định hƣớng lâu dài cho hoạt
động học tập và làm hài hòa cuộc sống sinh tồn của mỗi ngƣời học: Rất ít
ngƣời, rất ít học viên có đƣợc tầm nhìn cuộc sống, xác định rõ mục đích và
các mục tiêu cụ thể của học tập và cuộc sống và những hoạt động cụ thể để
thực hiện các mục tiêu ấy theo từng thời gian, thời điểm cụ thể, bởi vì đây là
công việc rất khó nhƣng vô cùng quan trọng với mỗi con ngƣời và với mỗi
học viên. Nếu học viên không có kế hoạch quản lý thời gian học tập minh
bạch và cụ thể thì khi gặp các khó khăn trong học tập sẽ nản chí và bỏ học là
hệ quả tất yếu thƣờng thấy ở học viên bổ túc THPT trong các trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên.
- Kỹ năng quản lý thời gian học tập tạo điều kiện để thực hiện việc
luyện các kỹ năng học tập khác theo kế hoạch đƣợc cụ thể hóa: Việc rèn
luyện các kỹ năng học tập cụ thể cần đƣợc kế hoạch hóa theo thời gian và
theo yêu cầu của từng môn học. Muốn vậy, ngƣời học cần phải có kế hoạch
định trƣớc để dành thời gian cho việc học lý thuyết và thực hành các hoạt
động rèn luyện cụ thể kỹ năng học tập cho từng môn học có kết quả tốt hơn.
- Việc rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập còn xuất phát từ: Giá
trị và ý nghĩa của thời gian với cuộc sống con ngƣời. Những ai biết quý trọng
giá trị của thời gian sẽ biết quý trọng giá trị của cuộc sống, và biết sử dụng
45
thời gian để làm những công việc có ích cho bản thân và xã hội. Muốn sử
dụng thời gian có hiệu quả cho cuộc sống thì cần phải biết quản lý thời gian
để sử dụng thời gian sao cho có nhiều lợi ích nhất. Muốn học tập tốt, mọi học
sinh phải biết quản lý thời gian để sử dụng thời gian cho học tập có hiệu quả
cao nhất, để đạt kết quả học tập cao nhất. Quản lý thời gian học tập hiệu quả
chính là thƣớc đo trách nhiệm của con ngƣời với chính bản thân mình, với gia
đình mình và với xã hội. Sự lãng phí thời gian học tập sẽ là lỗi với xã hội và
với bản thân mình.
- Việc rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập còn xuất phát từ thực
trạng học tập hiện nay: Do bản thân ngƣời học hiện nay đang thực hiện các
hoạt động học tập theo thói quen và theo quy định của nhà trƣờng bản thân
mình, nếu mà chƣa có tính ý thức chủ động trong các hoạt động học tập thì
kết quả học tập không cao và luôn bị động, học theo kiểu đối phó gây nhiều
ức chế và căng thẳng. Mọi học sinh rất cần có hoạt động quản lý thời gian học
tập để chủ động học tập có kết quả hơn, giảm tải những căng thẳng gây ra cho
bản thân do bị động trong hoạt động học tập theo kiểu đối phó.
- Việc rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập còn xuất phát từ:
Việc xây dựng kế hoạch quản lý thời gian học tập là công việc phức tạp, đòi
hỏi tƣ duy khái quát cao, trong khi trình độ nhận thức của bản thân học viên
có hạn nên học viên gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng đƣợc bản kế
hoạch quản lý thời gian học tập nếu không đƣợc đào tạo đƣợc huấn luyện của
giáo viên và của các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Việc tự rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập là việc làm rất
khó đòi hỏi năng lực tổ chức và quản lý bản thân theo lịch trình cụ thể theo
trình tự các giai đoạn khác nhau do vậy rất cần thiết phải đƣợc nhà trƣờng
cung cấp các tài liệu rèn luyện theo quy trình khoa học thì mới có thể thành
công.
46
c) Các yếu tố quy định quản lý thời gian học tập
Có các yếu tố cơ bản quy định việc xây dựng kế hoạch và triển khai
hoạt động quản lý thời gian học tập cho học viên, nhƣ:
- Mục tiêu và động cơ học tập: Quản lý thời gian học tập là sự cụ thể
hóa mục tiêu và động cơ học tập của bản thân mỗi học sinh.
- Quỹ thời gian dành cho học tập: Quản lý thời gian học tập cần phải
tuân theo quỹ thời gian hoạt động trong ngày, trong tuần, trong tháng, trong
năm của mỗi học sinh. Quản lý thời gian học tập cần cụ thể hóa thời gian học
tập trong ngày, trong tuần, trong tháng, trong năm cho từng môn học quan
trọng.
- Các yếu tố giáo dục của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: Chƣơng
trình giáo dục, mục tiêu giáo dục, thời khóa biểu học tập, phƣơng pháp giáo
dục, phƣơng tiện vật chất thiết bị giáo dục, đội ngũ giáo viên, chế độ quản lý
của nhà trƣờng, của các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là những yếu tố quy
định trực tiếp đến hoạt động quản lý thời gian học tập của mọi học viên
- Các yếu tố của xã hội: Thời gian đi học từ nhà đến trƣờng, an ninh
học đƣờng, giá trị của học tập, truyền thống học tập… là những yếu tố mà
mọi học sinh cần quan tâm để lập kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp.
- Các yếu tố của gia đình: Truyền thống học tập của gia đình, văn hóa
giáo dục gia đình, hoàn cảnh kinh tế gia đình, sự đầu tƣ của gia đình cho giáo
dục… là những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đên hoạt động quản lý thời gian
học tập của học sinh.
- Các yếu tố học tập của bản thân: Trí nhớ bản thân, năng lực suy luận,
năng lực tập trung tƣ tƣởng học tập… là những yếu tố quan trọng quyết định
đến hoạt động quản lý thời gian học tập cần hƣớng tới để khắc phục những
yếu điểm nói trên của bản thân.
d) Nguyên tắc rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập
47
- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cần gắn với chƣơng trình
đào tạo, thời khóa biểu của nhà trƣờng.
- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cần Cân bằng giữa thời
gian học tập và công việc sinh tồn vì học tập cũng chỉ là một hoạt động sinh
tồn mà thôi.
- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cần Thể hiện rõ mục tiêu
học tập cá nhân: Mục tiêu phải cụ thể cho từng môn học, kết quả cũng cần cụ
thể về mức độ đạt đƣợc theo nhu cầu và năng lực bản thân nhƣ giỏi khá …,
Các mục tiêu cần đo đƣợc, khả thi, phù hợp, có thời gian xác định.
- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cần Có sự ƣu tiên:
Những việc quan trọng, những việc cấp thiết cần đƣợc ƣu tiên thực hiện.
- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cần Kiên quyết gạt bỏ,
nói không với các yếu tố gây ảnh hƣởng đến học tập cả ở bên trong lẫn bên
ngoài, gạt bỏ những can nhiễu ảnh hƣởng đến học tập để tập trung nguồn lực
tốt nhất cho học tập.
- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập Không ôm đồm nhiều
việc cùng lúc: Công việc có đúng với mục tiêu học tập không, công việc có
làm tốt nhất lúc này không, công việc có thời gian để làm không
- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập Không đƣợc trì hoãn kế
hoạch đã đặt ra, phải nghiêm khắc và trung thực với bản thân. Hãy quản lý
bản thân tốt nhất, tạo ra những thói quen học tập tốt.
- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cần dành thời gian nghỉ
ngơi phù hợp để hồi phục thể lực và trí lực.
e) Yêu cầu trong việc rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập tại
trung tâm giáo dục thường xuyên
* Đối với học viên:
48
- Nhận thức rõ mục tiêu đào tạo, quy chế đào tạo, nội dung đào tạo và
phƣơng pháp đào tạo của Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên. Đặt ra mục tiêu
vừa với năng lực bản thân.
- Thúc đẩy động lực học tập của bản thân, có trách nhiệm với bản thân
và gia đình về kết quả học tập.
- Nhận thức rõ đặc điểm học tập của bản thân, nhƣ: Điểm mạnh điểm
yếu trong học tập của bản thân, hoàn cảnh gia đình, quỹ thời gian dành cho
học tập ở gia đình.
- Chấp hành theo quy định huấn luyện của trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên.
- Nỗ lực rèn luyện khắc phục những yếu điểm của bản thân.
- Tự lập, tự học để đáp ứng yêu cầu của trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên về chất lƣợng đào tạo.
- Tự tin và tích cực tham gia học tập, chia sẻ và giúp đỡ bạn học, mạnh
dạn hỏi giáo viên khi chƣa hiểu biết.
* Đối với giáo viên:
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện cho học viên kỹ năng
học tập và kỹ năng quản lý thời gian học tập.
- Nắm vững quy trình và nội dung rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian
học tập cho học viên.
- Chấp hành đúng quy trình và nội dung rèn luyện.
- Có trách nhiệm với học viên về kết quả rèn luyện.
- Cam kết triển khai thƣờng xuyên và liên tục việc rèn luyện kỹ năng
quản lý thời gian học tập cho học viên theo quy định của nhà trƣờng.
g) Học viên có kỹ năng quản lý thời gian trong học tập là người có các
biểu hiện như sau:
49
Tiêu chí 1: Biết làm các công việc sau trong hoạt động học tập:
- Căn cứ kế hoạch học tập của nhà trƣờng để xác định, bố trí thời gian
học tập của cá nhân.
- Tiết kiệm thời gian, không lãng phí thời gian để tập trung cho học tập.
- Xác định các nội dung học tập quan trọng để ƣu tiên giải quyết.
- Hài hòa giữa học tập giữa làm việc và nghỉ ngơi trong cuộc sống.
- Lập kế hoạch học tập và triển khai thực hiện bản kế hoạch quản lý
thời gian học tập phù hợp với hoàn cảnh bản thân và yêu cầu giáo dục của nhà
trƣờng.
Tiêu chí 2: Có ý thức thái độ học tập tốt (biểu hiện sắp xếp thời gian
tốt và hợp lý trong học tập)
- Chuyên cần khi đi học.
- Tập trung nghe và ghi bài giảng.
- Tham gia xây dựng bài trên lớp.
- Chuẩn bị bài trƣớc khi đi học.
- Làm bài tập về nhà.
Tiêu chí 3: Kết quả học tập (thể hiện ở sự xếp loại học tập và điểm số):
theo các mức độ: tốt, khá, trung bình, yếu kém.
1.4.3.3. Quá trình hình thành kỹ năng học tập
Vấn đề hình thành kỹ năng học tập trong hoạt động học tập cho ngƣời
học là vấn đề cơ bản trong lý luận dạy học, tâm lý học, giáo dục học... vì vậy
đã đƣợc nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu. Các
tác giả với những chính kiến khoa học và quan niệm khác nhau đã có các ý
kiến khác nhau về giai đoạn hình thành kỹ năng học tập cho ngƣời học, nhƣng
đều thống nhất ở một điểm cơ bản là: kỹ năng học tập được hình thành trong
hoạt động học tập.
50
Các nhà khoa hoc nhƣ:V.A.Cruchetxki, Phạm Minh Hạc, N.Đ. Lêvitôv,
A.V.Petrôvxki,Geoffrey Fetty, K.K.Platônôv và G.G.Gôlubev... luận án rèn
kỹ năng học tập cho học viên thông qua 5 giai đoạn hình thành kỹ năng, xuất
phát từ góc độ chủ thể của các kỹ năng đƣợc hình thành:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn đầu tiên hình thành kỹ năng sơ đẳng. Ở giai
đoạn này, con ngƣời ý thức đƣợc mục đích hành động và tìm kiếm cách thức
thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết và kỹ xảo sinh hoạt đời thƣờng,
hành động đƣợc thực hiện bằng thử và sai.
- Giai đoạn 2: Biết cách làm nhƣng không đầy đủ. Ở giai đoạn này con
ngƣời có hiểu biết về phƣơng thức hành động, sử dụng các kỹ xảo đã có,
nhƣng chƣa phải là kỹ xảo chuyên biệt dành cho hoạt động này. Ví dụ biết
đọc sách nhƣng chƣa quen tóm lƣợc nội dung, ý chính từng đoạn, chƣơng,
chƣa có hình mẫu và sơ đồ tâm lý sẵn.
- Giai đoạn 3: Có những kỹ năng chung song còn mang tính chất riêng
lẻ. Các kỹ năng này cần thiết cho các dạng hoạt động khác nhau. Ví dụ: trong
kỹ năng học tập có kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng đọc sách và kỹ năng hệ
thống hoá kiến thức, kỹ năng làm bài thi.
- Giai đoạn 4: Là giai đoạn có kỹ năng phát triển cao, con ngƣời biết sử
dụng vốn hiểu biết và kỹ xảo đã có. Họ không chỉ ý thức đƣợc mục đích mà
còn ý thức đƣợc động cơ, lựa chọn cách thức để đạt mục đích.
- Giai đoạn 5: Giai đoạn có tay nghề. Ở giai đoạn này con ngƣời biết sử
dụng một cách sáng tạo các kỹ năng khác nhau. Có nghĩa là con ngƣời không
chỉ sử dụng các kỹ năng đã đƣợc hình thành ở mức độ thuần thục, điêu luyện
mà còn sáng tạo trong khi thực hiện.
Các nhà khoa học Trần Trọng Thuỷ, Phạm Tất Dong đã đặc biệt nhấn
mạnh vai trò của kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động lao động, các điều kiện ảnh
hƣởng và các giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Tác giả Phạm Tất Dong
đã đƣa ra việc hình thành kỹ năng có 4 giai đoạn với những đặc trƣng:
51
- Giai đoạn một: Là giai đoạn hình thành sơ bộ kỹ năng, con ngƣời hoạt
động theo kiểu "thử và sai". Con ngƣời phải nhận thức đƣợc hành động, dựa
vào những kỹ năng, kỹ xảo đã có để tìm kiếm cách thức hoạt động có kết quả.
- Giai đoạn hai: con ngƣời đã có tri thức về các phƣơng thức thực hiện
hành động và biết sử dụng những kỹ xảo đã có. Đây là giai đoạn hoạt động
với những kỹ năng chƣa thành thạo.
- Giai đoạn ba: con ngƣời có đƣợc những kỹ năng chung, cần thiết cho
mọi hoạt động khác nhau, là điều kiện để hình thành những kỹ năng chuyên
môn. Đây là giai đoạn kỹ năng phát triển cao.
- Giai đoạn bốn: con ngƣời sử dụng một cách sáng tạo những kỹ năng
khác nhau. Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của sự phát triển kỹ năng. Đạt
đƣợc trình độ này con ngƣời dễ dàng thực hiện đƣợc công việc.
Tác giả X.I.Kixengof [106] khi nghiên cứu về kỹ năng hoạt động sƣ
phạm cũng bàn nhiều đến sự hình thành kỹ năng sƣ phạm cho sinh viên. Ông
đã chia quá trình hình thành kỹ năng sƣ phạm cho sinh viên thành 5 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Giới thiệu cho sinh viên những hoạt động sắp phải thực
hiện nhƣ thế nào?
- Giai đoạn 2: Trình bày, diễn đạt các quy tắc lĩnh hội hoặc tái hiện lại
những hiểu biết cơ bản, nền tảng mà dựa vào đó các kỹ năng, kỹ xảo đƣợc
hình thành.
- Giai đoạn 3: Trình bày mẫu hành động (tránh bắt chƣớc mù quáng)
- Giai đoạn 4: Sinh viên tiếp thu hành động qua thực tiễn.
- Giai đoạn 5: Đƣa ra các bài tập độc lập và có hệ thống.
Sinh viên khi thực hành theo các giai đoạn sẽ hình thành và đƣợc củng
cố các kỹ năng tƣơng ứng với từng giai đoạn.
Các quan niệm trên về các bước, các giai đoạn hình thành kỹ năng
hoạt động nói chung và kỹ năng học tập nói riêng sẽ là cơ sở lý thuyết để luận
52
án đưa ra quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT tại
trung tâm giáo dục thường xuyên.
1.5. Rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.5.1. Khái niệm “rèn luyện” và “rèn luyện kỹ năng học tập”
Theo từ điển Tiếng Việt rèn luyện là “luyện tập một cách thường xuyên
để đạt tới những phẩm chất hay trình độ ở một mức nào đó” [76]
Từ khái niệm rèn luyện và kỹ năng học tập có thể hiểu rèn luyện kỹ
năng học tập là “tổ chức luyện tập một cách thường xuyên để đạt được những
kỹ năng cần thiết trong hoạt động học tập giúp người học đạt được mục tiêu
học tập đặt ra”.
Với cách hiểu nhƣ trên rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc
THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên là: tổ chức luyện tập một cách
thường xuyên để giúp cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường
xuyên có được những kỹ năng học tập cần thiết đảm bảo cho việc lĩnh hội
kiến thức kỹ năng, kỹ xảo theo mục đích học tập đặt ra ở trung tâm.
1.5.2. Vai trò và ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng học tập
- Rèn luyện kỹ năng học tập có rất nhiều ý nghĩa đối với ngƣời học.
Nhƣ chúng ta thấy kỹ năng học tập không thể tự hình thành hay bẩm sinh mà
có, kỹ năng học tập đƣợc hình thành qua quá trình rèn luyện trong chính quá
trình học tập.
- Rèn luyện kỹ năng học tập làm thay đổi phong cách học tập, thay đổi
phƣơng pháp học tập của mỗi học viên.
- Rèn luyện kỹ năng học tập làm cho mỗi học viên có đƣợc tính tích
cực chủ động hơn trong hoạt động học tập và do vậy mỗi học viên dễ dàng
vƣợt qua các sức ép về học tập và qua đó làm cho hoạt động học tập không
còn là một cực hình đối với mọi ngƣời.
53
- Rèn luyện kỹ năng học tập làm tăng hiệu quả học tập, làm cho kết quả
học tập đƣợc nâng cao hơn.
- Rèn luyện kỹ năng học tập là chuẩn bị cho mỗi học viên có đƣợc năng
lực học tập suốt đời để sinh tồn trong một xã hội học tập và cạnh tranh khốc liệt.
- Rèn luyện kỹ năng học tập sẽ làm cho mỗi học viên có đƣợc năng lực
tƣ duy sáng tạo, khám phá bản thân, khám phá thế giới trong quá trình học
tập, từ đó giúp các học viên sáng tạo trong công việc và nhanh chóng thích
nghi trong cuộc sống hiện đại.
1.5.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT
trong quá trình dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Rèn luyện kỹ năng học tập là một hoạt động phức tạp bao gồm cả việc
nhận thức về mục tiêu, yêu cầu, nội dung của việc rèn luyện đến các hoạt
động luyện tập hàng ngày, những hoạt động vận dụng việc rèn luyện vào các
môn học cụ thể và cả những hoạt động đánh giá xem hiệu quả của quá trình
rèn luyện đó.
Nhận thức tầm quan trọng của rèn luyện kỹ năng học tập: Hầu hết
ngƣời Việt Nam đi học chƣa có kỹ năng học tập bởi vấn đề này ít đƣợc quan
tâm bởi lối học tầm trƣơng trích cú, lối học bắt chƣớc không sáng tạo, lối học
tôn thờ các đức thánh nhân không đòi hỏi đến sự sáng tạo và ứng dụng kiến
thức vào cuộc sống. Kỹ năng học tập chỉ thực sự cần thiết khi học tập các
môn khoa học và công nghệ đòi hỏi sự phân tích và sáng tạo. Để cho mọi học
sinh nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kỹ năng học tập và sự rèn luyện kỹ
năng học tập trong hoạt động học tập và trong cuộc sống sinh tồn hiện nay, thì
chính các giáo viên và nhà trƣờng cũng nhƣ các trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên cần phải chủ động tuyên truyền, phổ biến tầm quan trọng của việc rèn
luyện kỹ năng học tập với mỗi học sinh, học viên. Đây là việc làm quan trọng
đầu tiên của việc rèn luyện kỹ năng học tập cho các học viên.
54
Từ quan niệm về các giai đoạn hình thành kỹ năng học tập của các nhà
khoa học trong nƣớc và trên thế giới và đặc trƣng của hoạt động học tập của
học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, luận án đã xây dựng quy trình
rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên
Bảng 1.3.Quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT
ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Các giai đoạn
rèn luyện kỹ
Nội dung hoạt động cụ thể
Các kết quả cần đạt đƣợc
năng học tập
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Giáo viên cung cấp tri thức về
Học viên cam kết rèn luyện kỹ
Bước 1
tầm quan trọng và ý nghĩa của
năng học tập
kỹ năng học tập
Chuẩn bị các tƣ liệu giáo dục,
Đủ các tƣ liệu khoa học theo yêu
Bước 2
cơ sở vật chất phục vụ việc rèn
cầu sử dụng
luyện kỹ năng học tập
Tổ chức bồi dƣỡng giáo viên,
Bước 3
thống nhất nội dung giảng dạy
Tất cả các giáo viên tham gia
và đánh giá kết quả rèn luyện
Xây dựng kế hoạch rèn luyện
cho toàn trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên và thành lập ban
Bản kế hoạch đƣợc thông qua và
Bước 4
chỉ đạo của trung tâm giáo dục
quán triệt toàn trung tâm giáo
thƣờng xuyên về chƣơng trình
dục thƣờng xuyên
rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên
Giai đoạn 2: Cung cấp lý thuyết
55
Các giai đoạn
rèn luyện kỹ
Nội dung hoạt động cụ thể
Các kết quả cần đạt đƣợc
năng học tập
Cung cấp cơ sở khoa học của
Cung cấp đủ kiến thức về kỹ
việc rèn luyện kỹ năng học tập
năng học tập cho học viên
Bước 5
cho học viên. Giới thiệu các bài
học kinh nghiệm về rèn luyện
kỹ năng học tập
Cung cấp các bƣớc rèn luyện kỹ
Các học viên nắm đƣợc mục
năng học tập cho các kỹ năng
đích, yêu cầu và quy trình rèn
cơ bản nhƣ: Nghe - ghi và ghi
luyện
Bước 6
nhớ bài giảng, kỹ năng tự xác
định các điểm mạnh, điểm yếu
trong học tập của bản thân, kỹ
năng quản lý thời gian học tập
Giai đoạn 3: Thực hành rèn luyện kỹ năng học tập
Giới thiệu tổng thể nội dung và
yêu cầu đào tạo của trung tâm
Học viên tự lập thời gian biểu
Bước 7
giáo dục thƣờng xuyên và yêu
học tập của bản thân theo môn
cầu về chất lƣợng và thời gian
học và năm học.
của các môn học quan trọng
Phụ đạo cho học viên các yếu
Các học viên có chuyển biến rõ
kém cần khắc phục trong học
ràng về kỹ năng học tập
Bước 8
tập và giúp học viên tháo gỡ
những khó khăn trong học tập
Học viên tự rèn luyện các kỹ
Học viên tự hoàn thành các bài
năng học tập cho các môn học
Bước 9
rèn luyện kỹ năng học tập theo
quan trọng nhƣ toán học, ngữ
hƣớng dẫn của giáo viên
văn…
56
Các giai đoạn
rèn luyện kỹ
Nội dung hoạt động cụ thể
Các kết quả cần đạt đƣợc
năng học tập
Giai đoạn 4: Đánh giá kết quả rèn luyện
Xây dựng tiêu chí đánh giá kết
Các tiêu chí bảo đảm đánh giá
Bước 10
quả rèn luyện kỹ năng học tập
chính xác, toàn diện
cho học viên
Học viên tự xác định rõ các hoạt
Bước 11
Tự đánh giá của học viên
động làm tốt và các hoạt động
chƣa làm tốt
Lãnh đạo trung tâm giáo dục
Đánh giá chung về kết quả rèn
thƣờng xuyên đánh giá thực sự
Bước 12
luyện học tập của học viên. Rút
khách quan về thành tựu, yếu
kinh nghiệm và điều chỉnh
kém và các nguyên nhân cùng
các giải pháp khắc phục
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.6.1. Các yếu tố thuộc về học viên theo học ở trung tâm giáo dục
thường xuyên
- Mọi việc bắt đầu từ nhận thức, nhận thức có thông suốt thì mọi công
việc mới đạt hiệu quả. Vì vậy, nhận thức của chính bản thân học viên về ý
nghĩa, vai trò của kỹ năng học tập vô cùng quan trọng, có thể nói là tham gia
quyết định chất lƣợng kỹ năng học tập và hiệu quả của việc rèn luyện. Một
khi nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng, đánh giá đúng vai trò của rèn luyện thì
sẽ tạo ra sự cố gắng trong hoạt động và rèn luyện kỹ năng học tập.
- Các yếu tố tâm lý bên trong từ bản thân ngƣời học viên nhƣ nhu cầu
học tập, hứng thú với học tập và rèn luyện, trình độ nhận thức, trí tuệ... là yếu
57
tố ảnh hƣởng rất nhiều đến công việc rèn luyện kỹ năng học tập. Nó chính là
yếu tố nội lực tạo nên sự thành công của việc rèn luyện. Tất cả đều bắt đầu từ
“nguồn vốn” bên trong bản thân học viên.
Nếu học viên có nhu cầu học tập thì tạo ra nền tảng của sự tiếp thu tri
thức và rèn luyện của cá nhân.
- Các yếu tố hoàn cảnh gia đình, điều kiện tham gia và kinh tế cũng chi
phối rất nhiều đến công tác rèn luyện kỹ năng học tập. Nó chính là yếu tố
khách quan xung quanh học viên, nhƣng lại tạo điều kiện rất nhiều để các yếu
tố nội lực bên trong phát huy tác dụng.
- Các học viên đang theo học ở trung tâm do trình độ đầu vào thấp,
hoàn cảnh gia đình khác nhau, đã là cản trở, gây khó khăn cho công tác rèn
luyện kỹ năng học tập của chính bản thân học viên.
Một điều kiện gia đình thuận lợi, điều kiện kinh tế có... cũng là nhân tố
quan trọng tạo ra sự yên tâm, chi phối hiệu quả của công tác rèn luyện.
1.6.2. Các yếu tố thuộc về môi trường của Trung tâm và ngoài xã hội
- Yếu tố ảnh hƣởng đầu tiên phải nói đến thuộc về lãnh đạo trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên. Định hƣớng của trung tâm trong việc rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên bao gồm cả định hƣớng về kế hoạch phát triển trung
tâm, kế hoạch cụ thể cho hành động dạy và học tập của học viên trong đó một
nội dung quan trọng hƣớng đến ngƣời học là lấy ngƣời học làm trung tâm,
hƣớng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên. Định hƣớng rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên sẽ đƣợc cụ thể thành nhiệm vụ, thành kế hoạch cụ
thể trong rèn luyện, từ đó sẽ chi phối hoạt động rèn luyện và sự đầu tƣ cho việc
rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên để tạo nên chất lƣợng, hiệu quả của kỹ
năng học tập cho ngƣời học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Sự quan tâm của lãnh đạo trung tâm về vật chất tạo điều kiện tối ƣu
về tinh thần động viên, khuyến khích việc rèn luyện kỹ năng học tập sẽ góp
58
phần tăng cƣờng công tác rèn luyện và hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng
học tập ở ngƣời học.
- Việc rèn luyện kỹ năng học tập diễn ra trong một môi trƣờng với bầu
không khí quan hệ và học tập nhất định. Môi trƣờng là nơi nuôi dƣỡng và tạo
điều kiện cho việc rèn luyện kỹ năng học tập. Có thể nói rằng tính chất của
môi trƣờng học tập với bầu không khí học tập của ngƣời dạy, ngƣời học nhƣ
thế nào sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp và rất nhiều đến mức độ rèn luyện kỹ năng
học tập cũng nhƣ hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng học tập.
- Ảnh hƣởng trực tiếp và nhiều nhất là cách thức tổ chức học tập ở
trung tâm và quy trình, cách thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên và
trung tâm tổ chức rèn luyện. Nếu xác lập đƣợc một quy trình rèn luyện khoa
học hợp lý và phù hợp với điều kiện của trung tâm, phù hợp với đặc điểm học
tập, với trình độ của học viên thì hiệu quả rèn luyện kỹ năng sẽ cao và học
viên có công cụ để tiến hành hoạt động học tập có hiệu quả. Vì vậy việc xây
dựng đƣợc một quy trình rèn luyện và các biện pháp rèn luyện kỹ năng học
tập khoa học vừa là một điều kiện nhƣng đồng thời là một yếu tố ảnh hƣởng
về phía khách quan quan trọng nhất.
- Điều kiện cơ sở vật chất cần thiết cho việc tổ chức, rèn luyện kỹ năng
học tập, đặc biệt là phong tục tập quán hƣớng đến việc học tập, xây dựng
truyền thống hiếu học ở địa phƣơng cùng với các điều kiện kinh tế, chính trị,
văn hóa của địa phƣơng với trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đặt địa điểm có
ảnh hƣởng hỗ trợ rất nhiều, góp phần đảm bảo cho sự thành công hơn của rèn
luyện kỹ năng học tập cho học viên.
59
Kết luận chƣơng 1
Phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nƣớc luận án đã xác định
khung lý luận cơ bản của luận án là:
Kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên là khả năng thực hiện có kết quả các hành động học tập trên cơ
sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyến tốt những nhiệm vụ
học tập trong những điều kiện học tập nhất định của trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên.
Căn cứ vào quá trình học tập của học viên bổ túc THPT có thể xác định
kỹ năng học tập cần có của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên bao gồm các kỹ năng: Kỹ năng xác định mục tiêu và nội dung
học tập;Kỹ năng nghe và ghi chép bài giảng trên lớp; Kỹ năng đọc và hiểu tài
liệu học tập; Kỹ năng trình bày vấn đề trong học tập; Kỹ năng làm bài tập và
kiểm tra trong học tập; Kỹ năng giao tiếp với giáo viên, bạn bè với mục đích
học tập; Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở học tập của cá nhân; Kỹ năng
quản lý thời gian trong học tập.
Với cách hiểu nhƣ trên rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc
THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên là: tổ chức luyện tập một cách
thường xuyên để giúp cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường
xuyên có được những kỹ năng học tập cần thiết đảm bảo cho việc lĩnh hội
kiến thức kỹ năng, kỹ xảo theo mục đích học tập đặt ra ở Trung tâm.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên bao gồm: Các yếu tố thuộc về học viên theo
học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; Các yếu tố thuộc về môi trƣờng của
Trung tâm và ngoài xã hội
Các vấn đề lý luận cơ bản trên là khung lý luận để khảo sát thực trạng
kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT tại
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
60
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
HỌC TẬP CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
2.1. Hệ thống trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
2.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển trung tâm giáo dục
thường xuyên
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là cơ sở giáo dục không chính quy
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Sự hình thành và phát triển trung tâm là
một quá trình lâu dài, gắn với sự phát triển của đất nƣớc. Vào nửa cuối những
năm 80 của thế kỉ XX, nằm trong tổng thể những khó khăn chung về kinh tế -
xã hội, ngành học Bổ túc văn hóa sau hơn 40 năm phát triển với những thành
tích lớn lao, lâm vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng.
Trong hàng loạt vấn đề, nổi cộm lên là sự giảm sút nhanh về số lƣợng
ngƣời học và sự lo ngại về chất lƣợng. Hàng loạt các trƣờng bổ túc văn hóa
tập trung, trƣờng phổ thông lao động của tỉnh, huyện, trƣờng BTVH tại chức
bị giải thể. Trƣớc sức ép của yêu cầu cắt, giảm biên chế, ở nhiều đại phƣơng
đã xóa bỏ lực lƣợng bổ túc văn hoá chuyên trách ở cơ sở, ở các phòng giáo
dục quận, huyện và cả ở Sở Giáo dục và Đào tạo. Những trƣờng chƣa bị giải
thể thì hoạt động lay lắt, cầm chừng.
Sau Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản lần thứ VI, đƣờng lối đổi mới về
mọi mặt trong đời sống kinh tế - xã hội của Đảng mở ra hƣớng phát triển mới
và trở thành xu thế tất yếu của đất nƣớc. Trong xu thế chung đó, nền giáo dục
quốc dân cũng phải đổi mới để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. Để
tồn tại nội dung học tập của các loại trƣờng này phải chuyển đổi vừa dạy bổ
túc văn hóa theo cấp lớp vừa làm các nhiệm vụ khác nhƣ dạy chuyên đề về
61
khoa học cho ngƣời lao động, dạy nghề phổ thông, hƣớng nghiệp cho học
sinh phổ thông nghĩa là bắt đầu hình thành một loại trƣờng mới - trƣờng đa
chức năng và dần dần từ đó loại trƣờng này chuyển thành các Trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên.
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ra đời không phải từ sự tự duy ý chí
mà nó có gốc rễ từ thực tế cuộc sống, đáp ứng những yêu cầu khách quan đặt
ra từ cuộc sống.
Từ khi ra đời đến nay, mô hình trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ngày
càng chứng tỏ phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và trở thành một
loại hình có sở giáo dục chủ yếu của giáo dục không chính quy và đã đƣợc
khẳng dịnh trong Luật giáo dục.
Quá trình phát triển của các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên quận
huyện gắn với quá trình phát triển của hệ thống Giáo dục thƣờng xuyên nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Năm 1989, Chỉ thị 17/CT của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục (cũ) nêu ra
những yêu cầu, phƣơng hƣớng điều chỉnh căn bản ngành giáo dục bổ túc,
trong đó đề cập tới hƣớng chuyển đổi các trƣờng Bổ túc Văn hóa thành các
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
Ngày 07 tháng 11 năm 1992, Quy chế về tổ chức hoạt động các trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên đƣợc ban hành (Quyết định số 2461/QĐ). Quyết
định này khẳng định những bƣớc đi ban đầu đúng đắn và hƣớng phát triển các
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
Tuy vậy, bản quy chế này cũng mới chỉ vạch ra đƣờng nét cơ bản, đại
cƣơng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của một trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên quận, huyện, chƣa có những quy định chi tiết cụ thể cho một mô hình.
Tuy vậy, bản quy chế đã tạo ý nghĩa pháp lý nhất định để các địa phƣơng
thành lập các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
62
Sự đón nhận bản quy chế và tổ chức thực hiện ở các địa phƣơng có
khác nhau: Ở một số tỉnh, thành phố với nhiều lý do, hoặc chƣa hình dung cụ
thể đƣợc mô hình hoạt động của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ở địa
phƣơng mình, hoặc thực sự chƣa có nhu cầu chuyển các trƣờng bổ túc văn
hóa thành các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, hoặc khó khăn về mặt tổ
chức hệ thống. Các tỉnh này chỉ thành lập một, hai trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên và thí điểm một cách dè dặt. Ở một số tỉnh đã nhạy bén nắm bắt đƣợc
các yếu tố tích cực của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên trong việc đáp ứng
nhu cầu học tập phong phú của nhân dân, đồng thời có sự chỉ đạo và động
viên của Bộ đã chỉ đạo thành lập các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên một
cách chặt chẽ và cẩn trọng.
Cuối năm học 1992 - 1993 ở các tỉnh này hầu hết ở mỗi huyện, thị đều
đã có ít nhất một trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đi vào hoạt động. Vào nửa
cuối của những năm 90, ngày càng nhiều trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
hoạt động có hiệu quả. Nhiều yếu tố tích cực của nó với địa phƣơng thể hiện
ngày càng rõ. Số lƣợng trung tâm giáo dục thƣờng xuyên quận, huyện tăng
lên nhiều ở các địa phƣơng.
Ngày 20 tháng 5 năm 1997, quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên quận, huyện đƣợc ban hành theo Quyết định số
1660/GD&ĐT thay thế bản Quy chế trƣớc đó và kèm theo là Thông tƣ hƣớng
dẫn thực hiện. Điều này đánh dấu bƣớc phát triển mới về pháp lý và nhận thức
của các cấp quản lý giáo dục. Vấn đề quan trọng nhất của bản quy chế này là xác
định đƣợc vị trí tƣơng đƣơng của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên với các
trƣờng Trung học phổ thông.
Để cho Giáo dục thƣờng xuyên đƣợc nhanh chóng phát triển, đáp ứng
yêu cầu của xã hội, ngày 25 tháng 9 năm 2000 quy chế tổ chức và hoạt động
của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên quận, huyện đƣợc ban hành theo Quyết
63
định số 43/2000/QĐ - BGD&ĐT thay thế bản quy chế trƣớc đó và kèm theo
Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện đã nâng lên một bƣớc phát triển mới về pháp
lý và nhận thức của các cấp quản lý giáo dục. Ngoài những điều quy định
trƣớc đó ở Quyết định số 1660/GD&ĐT đƣợc ban hành ngày 20 tháng 5 năm
1997 về vị trí, về tài chính nhƣ trƣờng Trung học phổ thông …thì trong bản
quy chế mới này có những điểm rất mới và quan trọng nhƣ việc kiểm tra,
đánh giá xếp loại kết quả học tập của học viên. Về nhiệm vụ và quyền lợi của
giáo viên đƣợc quy định nhƣ giáo viên dạy ở các trƣờng phổ thông cùng cấp.
Điều đặc biệt hơn là về cơ sở vật chất và thiết bị, trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên phải đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành lao động sản xuất
đáp ứng đƣợc yêu cầu giảng dạy của giáo viên và học tập của học viên.
Các cơ sở pháp lý là toàn bộ các quy định, định chế quản lý, các chính
sách để giáo dục thƣờng xuyên thực hiện các hoạt động giáo dục thƣờng
xuyên. Các cơ sở pháp lý này chủ yếu tập trung tại 2 văn bản của nhà nƣớc là:
Luật giáo dục năm 2005, Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 và quyết định số
01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên. Về
mặt pháp lý, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân đƣợc nhà nƣớc chỉ đạo, cấp kinh phí một phần và đƣợc hƣởng nhiều
quy định của chính sách xã hội hóa giáo dục. Trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên đƣợc chủ động triển khai các phƣơng pháp giáo dục nhằm đạt kết quả
cao, đem lại lợi ích cho ngƣời học và cho cộng đồng địa phƣơng.
Bảng 2.1. Số liệu thống kê Giáo dục thường xuyên ở Việt Nam
2011-
2012-
2015-
2016-
Năm học
2012
2013
2016
2017
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tỉnh, quận, huyện
712
703
733
707
Provincial, District Continuing Edu Centers
64
2011-
2012-
2015-
2016-
Năm học
2012
2013
2016
2017
x
x
11
10
Trƣờng BTVH/
Complementary schools
Trung tâm Học tập cộng đồng phƣờng, xã
10,826 10,815 11057 11081
Commune Community Learning Centres
Trung tâm tin học, ngoại ngữ
1,891
1,935
1538
2199
Foreign language, informatics centers
Học viên xóa mù chữ/llliterate learners
19,910 21,973 29503 20220
Học sinh sau xóa mù chữ/Literate learners
15,922 17,797
x
x
Học viên BTVH/Part-time learner
296,617 273,518 215550 210884
Tiểu học/Primary
x
x
x
x
Trung học cơ sở/Lower secondary
54,673 42,883 27703 21959
Trung học phổ thông/Upper secondary
241,944 230,635 187847 188925
Nhận xét:
- Số các trung tâm GDTX có giảm từ năm 2010 đến 2013 (từ 706 năm
2011 xuống còn 703 năm 2013), nhƣng ổn định những năm tiếp theo (trên 700).
- Số học viên bổ túc THPT giảm năm 2010 đến 2013 (từ 241 944 xuống
còn 230 635), nhƣng những năm tiếp theo ổn định khoảng 190 000 học viên.
- Nhìn chung, giáo dục thƣờng xuyên vẫn phát triển ổn định. Điều này
phản ánh nhu cầu học tập của ngƣời dân ở mô hình giáo dục thƣờng xuyên là
ổn định và chủ trƣơng phát triển giáo dục thƣờng xuyên là đúng đắn.
2.1.2. Các trung tâm giáo dục thường xuyên trong phạm vi nghiên
cứu của luận án
1) Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Yên Phong, Bắc Ninh
Địa chỉ: Thị trấn Chờ - huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: 02223.860.282
65
Email: ttgdtxyenphong@bacninh.edu.vn
hoặc ttgdnngdtx.yp@bacninh.gov.vn.
+ Ra đời: Thành lập từ năm 1992, lúc đầu thành lập là trung tâm Hƣớng
nghiệp - Kỹ thuật tổng hợp Yên Phong, đến năm 1997 đổi tên là trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên huyện Yên Phong và đến tháng 5 năm 2017 là trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thƣờng xuyên huyện Yên Phong.
+ Diện tích đất: 2 840 m2; Nằm trên vùng: Nông thôn.
+ Quy mô phát triển: Có quá trình 25 năm phát triển, trung tâm đã đƣợc
khẳng định vị thế của mình thông qua quy mô phát triển khá mạnh của một
trung tâm cấp huyện. Công tác phát triển luôn đạt và vƣợt chỉ tiêu của cấp
trên giao cho.
Tổng số cán bộ, giáo viên: 45;
- Tuyển học sinh vào 10 hàng năm vƣợt chỉ tiêu đƣợc giao và giảng dạy
có hiệu quả chƣơng trình GDTX cấp THPT cho học sinh. Trung bình mỗi
năm có khoảng hơn 800 học viên theo học tại trung tâm.
- Tuyển đƣợc 14 lớp học sinh học văn hóa kết hợp với học trung cấp
gồm các nghề Điện, Hàn, kế toán, CNTT, Điện tử.
- Công tác hƣớng nghiệp dạy nghề phổ thông cho học sinh lớp 8 và lớp
11 của huyện, trung bình mỗi năm Trung tâm dạy nghề cho hơn 4000 em học
sinh về chƣơng trình nghề phổ thông trong các nhà trƣờng.
- Hàng năm tổ chức dạy và thi cấp chứng chỉ tin học; chứng chỉ ngoại
ngữ cho học sinh THPT hệ GDTX.
- Trung bình tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT của trung tâm đạt 97% đến
100%, trong đó có khoảng 15% các em đƣợc định hƣớng thi vào các trƣờng
Đại học, Cao đẳng.
66
+ Hiệu quả: Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên Yên Phong trở thành
một địa chỉ đƣợc học sinh và nhân dân tin tƣởng khi đăng kí theo học các loại
hình học tập tại đây. Đáp ứng nhu cầu học THPT cho học sinh, đƣợc trang bị
kiến thức văn hóa, nghề để ngƣời học có thể kiếm sống từ chính nghề mình đã
đƣợc học. Thành tích đã đạt đƣợc: Nhiều năm liền trung tâm đạt danh hiệu tập
thể xuất sắc cấp tỉnh, đƣợc Chủ tịch tỉnh tặng giấy khen. Chi bộ 5 năm liền
đạt danh hiệu chi bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu.
2) Trung tâm GDTX huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Địa chỉ : Phố Mới - thị trấn Hồ - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại : 02223.865.499
Email :ttgdtxthuanthanh@bacninh.edu.vn
+ Ra đời: Đƣợc thành lập tháng 12/1994
+ Quy mô phát triển:
Diện tích đất: 6 300 m2
Nằm trên vùng: Nông thôn
Tổng số CBGV: 18 ngƣời gồm 3 quản lý, 12 giáo viên, 3 hành chính.
Tổng số học sinh: 684
- Tuyển đƣợc 13 lớp học sinh học văn hóa kết hợp với học trung cấp
nghề gồm nghề Điện, Hàn, kế toán, CNTT, Điện tử, Xây dựng dân dụng và
công nghiệp và 01 lớp Kỹ thuật chế biến món ăn cho ngƣời lớn tuổi.
- Trung tâm mở liên kết với các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
nhƣ: ĐHSP Hà Nội, Viện ĐH Mở, CĐSP Bắc Ninh, Đại học Sao Đỏ, CĐ Cơ
điện Bắc Ninh, Cao đẳng xây dựng Hà Nội, Cao đẳng cơ điện luyện kim Thái
Nguyên…
- Công tác hƣớng nghiệp dạy nghề phổ thông cho học sinh lớp 8 và lớp
11 của huyện, trung bình mỗi năm TTGDTX huyện dạy cho hơn 4.500 em
67
học sinh về chƣơng trình nghề phổ thông trong các nhà trƣờng. Liên kết đào
tạo cho hàng trăm học viên.
- Trung bình tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT của trung tâm đạt 99%, trong đó
có khoảng 10% các em đƣợc định hƣớng thi vào các trƣờng Đại học, Cao
đẳng, nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp đã trở thành đồng nghiệp, công tác tại
các trƣờng THPT trên địa bàn huyện.
+ Thành tích đã đạt đƣợc: Danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
3) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Gia Bình, Bắc Ninh
Địa chỉ : Thị trấn Gia Bình - huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại : 02223.556.297
Email :ttgdtxgiabinh@bacninh.edu.vn
+ Ra đời: Đƣợc thành lập tháng 7 năm 2002
+ Quy mô phát triển:
Diện tích đất: 5 120 m2
Nằm trên vùng: Nông thôn
Tổng số CBGV: 24
Tổng số học sinh: 235
Phổ cập xong 100% đội ngũ cán bộ thôn xã, hoàn thành chƣơng trình
GDTX THPT.
- Tuyển đủ chỉ tiêu và giảng dạy có hiệu quả chƣơng trình GDTX cấp
THPT cho học sinh. Trung bình mỗi năm có khoảng 350 học sinh theo học.
- Hƣớng nghiệp dạy nghề phổ thông cho 100% học sinh khối 8 và khối
11 cấp trên 30.000 chứng chỉ có chất lƣợng.
- Liên kết, phối hợp đào tạo, đặt các lớp Trung cấp, Cao đẳng, Đại học.
- Mở và dạy, phối hợp cấp chứng chỉ tin học; chứng chỉ ngoại ngữ.
68
- Tiếp tục tuyển sinh các lớp cấp chứng chỉ, TCCN, CĐ, ĐH …
+ Hiệu quả: Thành tích đã đạt đƣợc: Tập thể lao động tiên tiến, Chi bộ
đạt danh hiệu chi bộ trong sạch, vững mạnh.
4) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Tiên Du, Bắc Ninh
Địa chỉ : Thị trấn Lim - huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại : 02223.837.669
Email :ttgdtxtiendu@bacninh.edu.vn
+ Ra đời: Đƣợc thành lập: 1997
+ Quy mô phát triển:
Diện tích đất: trên 3 450 m2
Nằm trên vùng: Nông thôn
Tổng số CBGV: 23
Tổng số học sinh: 278
- Kết quả tuyển sinh lớp 10 gặp nhiều khó khăn.
- Phối hợp với các trƣờng cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp để duy trì
và mở đƣợc 04 lớp vừa học văn hóa vừa học nghề.
- Liên kết, phối hợp đào với các trƣờng Cao đẳng, Đại học mở đƣợc 01
lớp đại học từ xa, 02 lớp nghề ngắn hạn.
- Hàng năm tổ chức dạy và thi cấp chứng chỉ tin học; chứng chỉ ngoại
ngữ cho 101 học viên đạt 100% chỉ tiêu.
- Trung tâm đã kết hợp với phòng GD&ĐT Tiên Du, các trƣờng THCS
và THPT để dạy nghề và lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; tƣ
vấn hƣớng nghiệp đảm bảo chất lƣợng hoàn thành chỉ tiêu đƣợc giao.
+ Hiệu quả: Thành tích đã đạt đƣợc: Tập thể lao động tiên tiến.
69
5) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Địa chỉ : Phƣờng Đông Ngàn - thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại : 02223.741.036
Email : ttgdtxtuson@bacninh.edu.vn
+ Ra đời: Đƣợc thành lập tháng 8 năm 2000 và đi vào hoạt động tháng
04 năm 2001.
+ Quy mô phát triển:
Diện tích đất: 6.198.4m2
Nằm trên vùng: Nông thôn
Tổng số CBGV: 33
Tổng số học sinh: 252
- Phối hợp với phòng GD & ĐT, các trƣờng THPT, THCS trong công
tác chỉ đạo và tổ chức thi thực hành nghề phổ thông theo kế hoạch.
- Năm học 2016-2017 dạy nghề phổ thông cho 2214 học sinh THCS
khối 8, 450 học sinh THPT khối 11 (THPT Từ Sơn, Trung tâm GDTX,
Olympic). Triển khai thi cấp giấy chứng nhận nghề phổ thông cho 2099 học
sinh khối 9 THCS, 1661 học sinh THPT khối 12.
- Kết quả tuyển sinh lớp 10 năm học 2016-2017 đƣợc 101 em đạt
78.5% kế hoạch Sở giao.
- Hàng năm tổ chức dạy và thi cấp chứng chỉ tin học, chứng chỉ ngoại
ngữ cho ngƣời học đạt 100% chỉ tiêu.
- Trung bình tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT của trung tâm đạt trên 95%.
- Liên kết, phối hợp đào với các trƣờng Cao đẳng, Đại học mở đƣợc 5
lớp đại học từ xa, 6 lớp TCCN.
+ Hiệu quả: Thành tích đã đạt đƣợc: Trung tâm đạt tập thể lao động
tiên tiến cấp thị xã.
70
6) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Cao Phong - Hòa Bình
+ Ra đời: 1993, đến 12/5/2016, Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình đã ban
hành quyết định số 1269/QĐ-UBND thành lập Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Cao Phong. Theo đó, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thƣờng xuyên huyện Cao Phong trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cao
Phong trên cơ sở sáp nhập Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện Cao
Phong (trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo) và Trung tâm Dạy nghề huyện
Cao Phong (trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong).
+ Diện tích đất: 4 000 m2
+ Thuộc vùng núi.
+ Quy mô phát triển: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục thƣờng
xuyên huyện gồm: Giám đốc và không quá 02 phó Giám đốc và các chuyên
môn: Tổ Giáo vụ; Tổ Hành chính - Tổng hợp; Tổ Đào tạo nghề - Hƣớng
nghiệp; Tổ Giáo dục thƣờng xuyên và các tổ sản xuất, dịch vụ, phục vụ đào
tạo nghề.
Trung tâm có nhiệm vụ tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dƣới 03 tháng. Tổ chức
thực hiện các chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên; xây dựng và thực hiện các
chƣơng trình, giáo trình, học liệu trình độ sơ cấp, dƣới 03 tháng đối với những
nghề đƣợc phép đào tạo. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh.
Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên trung tâm theo quy định
của pháp luật. Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên và hƣớng nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng.
Tƣ vấn nghề nghiệp, tƣ vấn việc làm cho ngƣời học; Phối hợp với các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân gia đình ngƣời học trong hoạt động đào tạo nghề,
71
giáo dục thƣờng xuyên và hƣớng nghiệp. Thực hiện dân chủ công khai trong
việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp.
+ Hiệu quả: thành tích đạt đƣợc “Tập thể lao động tiên tiến”.
7) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Kim Bôi - Hòa Bình
+ Ra đời: 1993. Năm học 2016 - 2017 là năm học đầu tiên đƣợc thực
hiện theo Quyết định 1268/QĐ-UBND ngày 12/5/2016 của UBND tỉnh Hòa
Bình V/v thành lập Trung tâm GDNN-GGDTX huyện Kim Bôi (dựa trên cơ
sở sát nhập Trung tâm GDTX và Trung Dạy nghề huyện Kim Bôi.
+ Diện tích đất: 1 963 m2; Nằm trên vùng: Nông thôn, miền núi.
+ Quy mô phát triển: Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Kim
Bôi hoạt động theo QĐ 5304A/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 của UBND
huyện Kim Bôi V/v phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên huyện Kim Bôi. Năm học 2016 - 2017 Trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên huyện Kim Bôi đã thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm
của ngành học: tuyển sinh các lớp GDTX cấp THPT, tuyển sinh các lớp nghề,
liên kết với các trƣờng CĐ, trung cấp trong và ngoài tỉnh mở các lớp nghề cho
đối tƣợng là HV Trung tâm với hình thức học 3 năm 2 bằng; Tuyển sinh lớp
dạy nghề sơ cấp cho ngƣời nông dân theo QĐ 1956 của Chính phủ và đã hoàn
thành theo kế hoạch của năm 2016.
Hàng tháng có thông báo tuyển sinh các lớp học về các thôn, bản. Cử
giáo viên đi tuyển sinh các loại hình học tập tại các thôn, bản vào dịp đầu
tháng 8. Năm học 2016- 2017 Trung tâm thực hiện mở đƣợc các lớp văn hóa,
các lớp nghề sơ cấp, nghề liên kết, chuyên đề, công tác Tin học - ngoại ngữ,..
nhƣ sau:
72
Tổng số
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
S.lớp HV
S.lớp HV
S.lớp HV
S.lớp HV
KH giao 2016 - 2017
6
163
2
60
3
79
1
24
Thực hiện 2016 - 2017
5
134
2
55
2
57
1
23
So với KH
- 5
- 24 Đạt
- 1
- 29
Đạt
100%
100%
* Lớp nghề sơ cấp, tin học, ngoại ngữ:
Nghề sơ cấp
Tin học
Ngoại ngữ Ghi chú:
Trong 7 lớp nghề
S.lớp HV
S.lớp HV S.lớp HV
sơ cấp thì có 3lớp
KH giao 2016-2017
5
33
2
80
3
150
= 95HV là nghề
Thực hiện 2016-2017
7
175
0
0
3
77
theo QĐ 1956 của
So với KH
+ 142
- 80
- 73
Chính phủ
* Nghề liên kết:
Năm học 2016 – 2017 Trung tâm tiếp tục liên kết với các trƣờng Cao
đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp mở các lớp Trung cấp chuyên nghiệp,
trung cấp nghề cho học viên Trung tâm, đây là một thế mạnh của Trung tâm
từ năm học 2009 - 2010 đến nay học viên vừa học văn hoá vừa học nghề để
sau 3 năm học tại trung tâm, học viên ra trƣờng có 2 bằng.
Năm học 2016 - 2017
Nghề học
Kế hoạch
Thực hiện
So với KH
Lớp
HV
Lớp
HV
1
31
1
31
Lớp TC Tin học văn phòng
1
16
1
16
Lớp TC nghề May thời trang
1
23
1
23
Lớp TC nghề Điện - Điện tử
3
48
3
48
Lớp TC nghề Hàn
1
39
1
39
Lớp TC nghề Điện CN
+ Hiệu quả: Tốt
73
8)Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Tân Lạc - Hòa Bình
+ Ra đời: 1993; Diện tích đất: 10 300 m2; Nằm trên vùng: Nông thôn.
+ Quy mô phát triển:
Đội ngũ: Tổng số cán bộ, viên chức: 22 ngƣời, trong đó: - Quản lý: 03;
Giáo viên biên chế:16; Viên chức: 2; hợp đồng 68 : 01
Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đƣợc đào tạo: Thạc sỹ: 0; Đại học:
17; Cao đẳng: 04; Trung cấp: 01
Cơ sở vật chất: Trung tâm có: 01 phòng hội trƣờng, 09 phòng làm việc,
10 phòng học lý thuyết. Ngoài ra còn có: 04 phòng thực hành động, thiết bị
giảng dạy cho 06 nghề, 01 nhà bảo vệ, 01nhà để xe cho giáo viên, 01 nhà để
xe cho học viên; có khuôn viên cây xanh rộng đẹp. Duy trì các hoạt động phối
hợp, tƣ vấn giúp đỡ các Trung tâm HTCĐ. Tham gia Tuần lễ học tập suốt đời
10/2016 và Tuần lễ Giáo dục cho mọi ngƣời 4/2017.
- Phối hợp với UBND các xã bồi dƣỡng Tin học cho ngƣời lao động
theo Kế hoạch xây dựng XHHT giai đoạn 2012-2020.
- Tổ chức 04 chuyên đề cho 360 lƣợt học viên tham gia.
* Chƣơng trình BT THPT: Số lớp 5 (có 125 hv)
Kết quả học tập và rèn luyện cuối năm học: Chất lƣợng đại trà đƣợc
tiếp tục nâng lên ở tất cả các môn học, tăng đáng kể so với khảo sát đầu năm
và so với năm học trƣớc; Kết quả rèn luyện năm sau đều cao hơn so với năm
học trƣớc cả về hạnh kiểm và học lực.
* Công tác dạy nghề, chuyên đề, bồi dưỡng ngoại ngữ - Tin học: đều
tăng cao.
9) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Mai Châu - Hòa Bình
+ Ra đời: 1993,
+ Diện tích đất: 1 700 m2; Nằm trên vùng: Nông thôn.
74
+ Quy mô phát triển: Trung tâm có đủ cơ sở vật chất đẩy mạnh các loại
hình đào tạo tuy mảng GDTX trong những năm gần đây tuyển sinh có gặp
nhiều khó khăn số lƣợng tuyển sinh ít nhƣng trung tâm đẩy mạnh đào tạo
nghề cho ngƣời lao động. Trung tâm đã tích cực tham mƣu cho UBND huyện
để nhằm tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ dạy và học nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục trong Trung tâm. Luôn phối kết hợp với các Ban ngành đoàn
thể tại địa phƣơng tƣ vấn nghề nghiệp cho học viên và các đối tƣợng lao động
tại các xã, thị trấn. Tổ chức liên kết và phối hợp với các đơn vị tổ chức đƣợc:
+ 01 lớp dạy nghề điện công nghiệp cho 45 học viên khối lớp 10;
+ 01 lớp Trung cấp CNTT cho 11 học viên lớp 11;
+ 01 lớp trung cấp Luật cho 45 học viên cấp xã;
+ 02 lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ du lịch cho 83 học viên ở các xã, thị trấn;
+ 03 lớp nghề thêu thổ cẩm cho 90 học viên thuộc 2 xã Tòng Đậu và
Xăm khòe;
+ 01 lớp kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò với 30 học viên xã
Noong Luông;
+ 01 lớp kỹ thuật trồng nấm cho 30 học viên xã Pù Bin;
+ 01 lớp kỹ thuật trồng rau sạch cho 22 học viên xã Chiềng Châu;
+ 02 lớp nuôi gà hữu cơ cho 60 học viên xã Mai Hạ, Mai Hịch;
+ 01 lớp Bồi dƣỡng quản lý Giáo dục cho 60 học viên là Hiệu trƣởng;
Hiệu phó, cán bộ nguồn thuộc phòng GD&ĐT huyện Mai Châu;
+ Hiệu quả: Đáp ứng đƣợc nhu cầu học văn hóa cũng nhƣ nghề cho
ngƣời lao động của địa phƣơng. Thành tích đạt đƣợc trung tâm tiên tiến xuất
sắc đƣợc tặng giấy khen, bằng khen của huyện, tỉnh.
10) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Lạc Sơn - Hòa Bình
75
Địa chỉ: phố Hữu Nghị, thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa
Bình. Diện tích đất: 3 200 m2; Nằm trên vùng: Nông thôn miền núi.
Ra đời: Trung tâm đƣợc thành lập vào năm 1996 với chức năng là một
trung tâm cấp huyện hƣớng nghiệp nghề cho học sinh phổ thông trên địa bàn
huyện, dạy bổ túc văn hóa cho học sinh ở cấp THCS, THPT; căn cứ vào tình
hình mới của việc sáp nhập hai trung tâm đã mở ra hƣớng mới cho trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên Lạc Sơn trong đào tạo nghề cho ngƣời lao động trên
địa bàn huyện.
Quy mô phát triển: Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
cũng nhƣ đẩy nhanh công cuộc xây dựng nông thôn mới, những năm qua,
Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Lạc Sơn đã tăng cƣờng công tác tuyển sinh
các ngành học song song với chƣơng trình học văn hóa là đào tạo nghề cho
ngƣời lao động góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, tạo cơ hội việc
làm, tăng thu nhập cho ngƣời học ổn định đời sống. Trong năm học gần đây
Trung tâm đã đào tạo nghề cho 417 học viên theo các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia(150 chỉ tiêu); ngân sách địa phƣơng (247 chỉ tiêu) và xã hội hóa (20
chỉ tiêu) đào tạo các ngành nghề trồng dứa, nuôi và phòng trị bệnh ở trâu, bò,
sửa chữa máy nông nghiệp, trồng cây dƣợc liệu… Các lớp chủ yếu đào tại các
xã Miền Đồi, Quý Hòa,Tân Lập, Phú Lƣơng, Chí Thiện…Công tác dạy nghề
của Trung tâm đã đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu học nghề của ngƣời lao
động và thực hiện các chỉ tiêu về tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Lạc Sơn. Chƣơng trình đào tạo nghề của Trung tâm chú trọng tới
công tác tuyển sinh đúng đối tƣợng, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy tăng tính
thực hành, bố trí địa điểm học và thời gian phù hợp cho ngƣời học. Vì thế, sau
khi học xong hầu hết học viên đều vận có thể vận dụng tốt vào sản xuất, nâng
cao thu nhập cho bản thân và gia đình.
76
Trung tâm có 7 lớp văn hóa, 8 lớp học nghề, 6 lớp liên kết tuy cơ sở vật
chất còn khó khăn nhƣng công tác đào tạo nghề đã giải quyết đƣợc việc làm
cho lao động nông thôn và đƣợc đánh giá cao.
Hiệu quả: Nhiều năm đƣợc công nhận là tập thể tiên tiến, đƣợc các cơ
quan huyện tin tƣởng.
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc
THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên để xây dựng cơ sở thực tiễn đề xuất
biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng mức độ hiện có của kỹ năng học tập của học viên
bổ túc THPT đang theo học tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Khảo sát thực trạng mức độ phù hợp và mức độ thực hiện các biện
pháp rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT đang theo học tại
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học
tập của học viên bổ túc THPT đang theo học tại trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
- Điều tra bằng phiếu: Đề tài sử dụng các mẫu phiếu điều tra trên các
đối tƣợng là cán bộ quản lý, giáo viên và học viên ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên: Câu 1: Đánh giá tầm quan trọng của rèn luyện kỹ năng học tập
77
cho học viên bổ túc trung học phổ thông; Câu 2: Đánh giá mức độ đạt đƣợc
của kỹ năng học tập học viên; Câu 3: Đánh giá mức độ phù hợp của rèn luyện
kỹ năng học tập; Câu 4: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện
kỹ năng học tập; Câu 5: Đánh giá các khó khăn của học viên trong rèn luyện
kỹ năng học tập; Câu 6: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về
học viên, thuộc về môi trƣờng ngoài xã hội đến rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên [phụ lục 1].
- Phƣơng pháp phỏng vấn: trực tiếp phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo
viên và học viên về việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên và kỹ năng
học tập của học viên bổ túc THPT [phụ lục 2].
- Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Tổ chức nghiên cứu hồ
sơ của trung tâm về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập: kế hoạch
chuyên môn, báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết, hồ sơ chuyên môn của giáo
viên... [phụ lục 6].
- Phƣơng pháp quan sát: quan sát các biểu hiện của hoạt động học tập,
rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên, quan sát các biểu hiện về hành vi
chuyên cần học tập, thái độ học tập của học viên [phụ lục 7].
- Phƣơng pháp toán thống kê: Sử dụng các công thức toán thống kê,
nhƣ số trung bình cộng, trung vị, hệ số tƣơng quan v.v.. để định lƣợng kết quả
nghiên cứu, từ đó rút ra các kết luận khoa học về kỹ năng học tập và rèn luyện
kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên [phụ lục 8].
2.2.4. Cách cho điểm và thang đánh giá
Cách cho điểm đánh giá thực trạng kỹ năng học tập của học viên bổ túc
THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên:
78
Mức độ Điểm Thang đánh giá
3 Thành thạo 2,34 - 3,0
2 Ít thành thạo 1,68 - 2,33
1 Không đạt yêu cầu < 1,68
Cách cho điểm và đánh giá mức độ phù hợp vào thực hiện biên pháp
rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT
Mức độ Điểm Thang đánh giá
3 Phù hợp, tốt 2,34 - 3,0
2 Trung bình 1,68 - 2,33
1 Không phù hợp và thấp < 1,68
Cách cho điểm và đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên bổ túc THPTở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
Mức độ Điểm Thang đánh giá
3 Ảnh hƣởng nhiều 2,34 - 3,0
2 Ít ảnh hƣởng 1,68 - 2,33
1 Không ảnh hƣởng < 1,68
2.2.5. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát
2.2.5.1. Địa bàn khảo sát:
10 Trung tâm GDTX thuộc tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hòa Bình.
2.2.5.2. Mẫu khảo sát (đối tượng khảo sát)
Bảng 2.2. Mẫu khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Cán bộ quản lý
Học
Đơn vị khảo sát
Tổng số
TT
và giáo viên
viên
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện
19
198
217
1
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
79
Cán bộ quản lý
Học
TT
Đơn vị khảo sát
Tổng số
và giáo viên
viên
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện
16
57
73
2
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện
6
59
64
3
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện
12
57
69
4
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện
7
60
67
5
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện
18
176
194
6
Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện
15
55
70
7
Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện
12
54
66
8
Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện
14
59
73
9
Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện
10
14
38
52
Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
Tổng 10 trung tâm
132
813
945
(86,03)
(13,07)
Về phía CBQL và giáo viên đƣợc lựa chọn khảo sát là các cán bộ cơ
hữu đang công tác tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và học viên là các em
học sinh đã ra trƣờng và theo học tại 10 trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
đƣợc lựa chọn nghiên cứu trong luận án. Tỷ lệ mẫu nghiên cứu đƣợc biểu đạt
trong biểu đồ sau:
86,03
13,07
90,00 80,00 70,00 60,00 50,00 40,00 30,00 20,00 10,00 -
CBQL và giáo viên
Học viên
80
Biểu đồ 2.1. Phân bố mẫu khảo sát
2.3. Kết quả khảo sát kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập
cho học viên bổ túc trung học phô thông ở trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên
2.3.1. Kết quả khảo sát kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT
Bảng 2.3. Đánh giá tầm quan trọng của rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên bổ túc THPT trong việc nâng hiệu quả học tập và đào tạo ở TTGDTX
Cán bộ quản lý
Học viên
Chung
và giáo viên
TT
Mức độ
SL
%
SL
%
SL
%
1 Rất quan trọng
115
87,12
756
92,99
871
92,17
2 Quan trọng
15
11,36
44
5,41
59
6,24
3 Bình thƣờng
2
1,52
13
1,60
15
1,59
Không quan trọng
0
0,0
0
0,0
0
0,0
Tổng số
132
13,07
813
86,03
945
100,0
Nhận xét:
81
Cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tham gia khảo sát đánh giá cao
tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT
trong việc nâng hiệu quả học tập và đào tạo ở trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên thể hiện có 92,17% đánh giá rất quan trọng, 6,24 % đánh giá quan
trọng và không có ý kiến nào đánh giá không quan trọng.
Có sự khác biệt giữa đánh giá của cán bộ giáo viên và học viên, học
viên đánh giá tầm quan trọng cao hơn so với cán bộ và giáo viên đối với hoạt
động rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên, thể hiện mức độ “rất quan
trọng” học viên có 92,99 % ý kiến so với cán bộ quản lý và giáo viên là
87,12% ý kiến.
Phỏng vấn ông N.T.K - Giám đốc trung tâm giáo dục thƣờng xuyên:
“Việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên đang theo học ở trung tâm vô cùng
quan trọng, việc đó quyết định hiệu quả hoạt động học tập của học viên. Một
trong những khác biệt của giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên ở chỗ
kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập tại nhà trường, cơ sở giáo dục”.
Phỏng vấn học viên N.T.T.M đang theo học lớp 12 tại trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên về tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng học tập: “Đối với
chúng em thì rèn luyện kỹ năng học tập rất cần thiết, bởi vì hiện nay mức độ
biết tổ chức các hành động học tập như ghi chép, đọc sách, phân bố thời
gian... của chúng em còn rất yếu. Nếu được rèn luyện các kỹ năng học tập cụ
thể thì chúng em có thêm phương tiện học tập tốt hơn, hiệu quả hơn”.
Có thể biểu diễn mức độ đánh giá tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viện ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên bằng biểu đồ
sau:
82
X
92,17
6,24
1,59
-
100,00 90,00 80,00 70,00 60,00 50,00 40,00 30,00 20,00 10,00 -
Rất quan trọng Quan trọng
Bình thƣờng
Không quan trọng
Biểu đồ 2.2. Mức độ đánh giá tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng học
tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ đạt được kỹ năng học tập
của học viên bổ túc THPT
Cán bộ quản lý
Học viên
Chung
và giáo viên
TT Kỹ năng học tập
Thứ
Thứ
Thứ
̅
̅
bậc
bậc
bậc
Kỹ năng xác định mục
288 2,2
2
1989 2,4
1
2277 2,4
1
1
tiêu, nội dung học tập
Kỹ năng nghe và ghi
258 2,0
4
1680 2,1
3
1938 2,1
3
2
chép bài giảng trên lớp
Kỹ năng đọc/hiểu tài
273 2,1
3
1638 2,0
4
1911 2,0
4
3
liệu học tập
Kỹ năng trình bày vấn
315 2,4
1
1884 2,3
2
2199 2,3
2
4
đề trong học tập
83
Cán bộ quản lý
Học viên
Chung
và giáo viên
TT Kỹ năng học tập
Thứ
Thứ
Thứ
̅
̅
bậc
bậc
bậc
Kỹ năng làm bài tập và
bài kiểm tra trong học
5
234 1,8
6
1377 1,7
6
1611 1,7
6
tập
Kỹ năng giao tiếp với
giáo viên, bạn bè với
6
252 1,9
5
1554 1,9
5
1806 1,9
5
mục đích học tập
Kỹ năng quản lý thời
219 1,7
7
1296 1,6
7
1515 1,6
7
7
gian trong học tập
Kỹ năng khắc phục khó
8
khăn cản trở hoạt động
198 1,5
8
1218 1,5
8
1416 1,5
8
học tập của cá nhân
1,95
1,93
1,94
Nhận xét
Kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục giáo dục thƣờng
xuyên có rất nhiều loại kỹ năng cần thiết cho học tập. Cán bộ quản lý giáo
viên và học viên tham gia khảo sát, đánh giá mức độ hiện có của kỹ năng học
tập của học viên bổ túc THPT đang theo học tại trung tâm đạt mức độ trung bình với ̅ = 1,94 (min = 1, max = 3).
Mức độ đạt đƣợc các kỹ năng học tập của học viên không đồng đều
nhau. Các kỹ năng học tập đƣợc đánh giá cao hơn là “Kỹ năng xác định mục tiêu, nội dung học tập” “Kỹ năng trình bày vấn đề trong học tập” với ̅ = 2,4
và 2,3 xếp bậc 1 và 2/8... Các kỹ năng học tập của học viên đƣợc đánh giá
mức độ đạt đƣợc thấp hơn “Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở hoạt động học tập của cá nhân”, “Kỹ năng quản lý thời gian trong học tập” với ̅ = 1,5
và 1,6 xếp bậc 7, 8/8...
84
Bà N.T.M.K - Cán bộ trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: “Kỹ năng học
tập hiện tại của học viên chỉ đạt mức độ trung bình là cơ bản, mức độ thành
thạo và cao rất ít, chỉ có ở một vài học viên, trong đó các kỹ năng quản lý
thời gian học tập và khắc phục các khó khăn trong học tập là rất thấp. Một
trong các công việc quan trọng hàng đầu của trung tâm là tổ chức rèn luyện
kỹ năng học tập cho học viên”.
So sánh giữa 2 luồng ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý giáo viên và
học viên về mức độ đạt đƣợc kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT đang
2,40
2,50
2,30
2,10
2,00
1,90
2,00
1,70
1,60
1,50
1,50
1,00
0,50
-
Kỹ năng 1
Kỹ năng 2
Kỹ năng 3
Kỹ năng 4
Kỹ năng 5
Kỹ năng 6
Kỹ năng 7
Kỹ năng 8
theo học ở trung tâm phù hợp và thống nhất với nhau. Với điểm trung bình của cán bộ quản lý giáo viên ̅ = 1,95 so với học viên ̅ = 1,93.
Biểu đồ 2.3. Mức độ đạt được kỹ năng học tập của học viên
ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Để khẳng định sự phù hợp giữa 2 luồng đánh giá đề tài sử dụng Hệ số
tương quan thứ bậc Spiecman r = 1 - để tính toán. Kết quả r +0,81
cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ có nghĩa là cán bộ
quản lý, giáo viên và học viên đánh giá mức độ hiện có của kỹ năng học tập
của học viên bổ túc THPT hoàn toàn phù hợp và thống nhất với nhau.
85
2.3.2. Kết quả khảo sát về rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ
túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên
2.3.2.1. Kết quả khảo sát về hoạt động rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Bảng 2.5. Thực trạng mức độ phù hợp của việc rèn luyện kỹ năng học tập
của học viên bổ túc THPT
Cán bộ quản lý và
Học viên
Chung
giáo viên
TT Kỹ năng học tập
Thứ
Thứ
Thứ
bậc
bậc
bậc
Mục tiêu rèn luyện
246
1,9
3
1614 2,0
2
1860
2,0
3
1
kỹ năng học tập
Nội dung rèn luyện
303
2,3
1
1974 2,4
1
2277
2,4
1
2
kỹ năng học tập
Hình thức rèn luyện
276
2,1
2
1899 2,3
3
2175
2,3
2
3
kỹ năng học tập
Biện pháp rèn luyện
228
1,7
4
1584 1,9
4
1812
1,9
4
4
kỹ năng học tập
Điều kiện cơ sở vật
chất cho việc rèn
216
1,6
5
1410 1,7
5
1536
1,6
5
5
luyện kỹ năng học
tập
TBC
1,92
2,06
2,04
Nhận xét:
Đánh giá về mức độ phù hợp của việc rèn luyện kỹ năng học tập của
học viên bổ túc THPT cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ khá phù hợp với ̅ = 2,04 (min = 1, max = 3).
86
Mức độ phù hợp của việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên có sự
khác biệt và xếp theo thứ bậc sau: 1 - Nội dung rèn luyện kỹ năng học tập; 2-
Hình thức rèn luyện kỹ năng học tập; 3 - Mục tiêu rèn luyện kỹ năng học tập;
4- Biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập; 5 - Điều kiện cơ sở vật chất cho việc
rèn luyện kỹ năng học tập.
Đánh giá về vấn đề này, các cán bộ trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
đƣợc hỏi đều chung ý kiến: “Hoạt động rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên đã được xác định và tiến hành, nhưng do các điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau của các trung tâm nên mức độ phù hợp và mức độ thực hiện chỉ đạt ở
mức độ trung bình. Đặc biệt điều kiện cơ sở vật chất cho việc rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên ở các trung tâm giáo dục thường xuyên nhiều khi
chưa đảm bảo”.
So sánh giữa hai luồng ý kiến đánh giá thì học viên đánh giá mức độ
phù hợp của công tác rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên cao hơn so với đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên với ̅ = 2,06 (học viên) so với ̅ = 1,92 (cán bộ quản lý, giáo viên) độ lệch ̅ = 0,14.
Để khẳng định sự phù hợp giữa 2 luồng đánh giá đề tài sử dụng Hệ số
tương quan thứ bậc Spiecman r = 1 - để tính toán. Kết quả r +0,8
cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ có nghĩa là cán bộ
quản lý, giáo viên và học viên đánh giá mức độ phù hợp của các biện pháp
rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT hoàn toàn phù hợp và
thống nhất với nhau.
2.3.2.2. Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên
87
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Học viên
Chung
Cán bộ quản lý và giáo viên
TT
Biện pháp rèn luyện
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
1
291 2,2
4
1779 2,2
3
2070 2,2
3
Tự học, tự rèn luyện của học viên
2
315 2,4
1
1965 2,4
1
2280 2,4
1
Biên soạn tài liệu rèn luyện kỹ năng học tập và phổ biến cho học viên
3
303 2,3
2
1872 2,3
2
2175 2,3
2
Giáo viên bộ môn tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập thông qua giảng dạy các môn học
4
219 1,7
9
1365 1,7
9
1584 1,7
7
Đƣa nội dung rèn luyện kỹ năng học tập vào các môn học bắt buộc từ năm học đầu tiên
5
306 2,3
2
1764 2,2
3
2070 2,2
3
Rèn luyện kỹ năng học tập thông qua các hình thức hoạt động khác nhau (hoạt động của đoàn thanh niên) ...
6
270 2,0
6
1719 2,1
5
1989 2,1
5
Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên theo chƣơng trình riêng trong các năm học
7
279 2,1
5
1620 2,0
6
1899 2,0
6
Tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
8
216 1,6
10 1332 1,6
10 1548 1,6
8
Mời chuyên gia tƣ vấn về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
Xtb
2,08
2,06
2,07
88
Nhận xét:
Đánh giá mức độ thực hiện của biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập
của học viên bổ túc THPT cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ khá tốt với ̅ = 2,07 (min = 1, max = 3).
Mức độ thực hiện của biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên có sự khác biệt. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
đƣợc đánh giá thực hiện tốt hơn “Biên soạn tài liệu rèn luyện kỹ năng học tập
và phổ biến cho học viên” “Giao cho giáo viên bộ môn tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập thông qua giảng dạy các môn học” với ̅ = 2,4 và 2,3 xếp bậc 1,
2/8... Các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên đƣợc đánh giá
thấp hơn “Đƣa nội dung rèn luyện kỹ năng học tập vào các môn học bắt buộc
từ năm học đầu tiên”, “Mời chuyên gia tƣ vấn về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên” với ̅ = 1,6 và 1,7 xếp bậc 7, 8/8...
Ông T.M.T - Giám đốc trung tâm giáo dục thƣờng xuyên khẳng định:
“Vì xác định kỹ năng học tập là quan trọng đối với học viên nên trung tâm
giáo dục thường xuyên đã thực hiện nhiều biện pháp rèn luyện cho học viên.
Các biện pháp xuất phát từ nội lực của trung tâm nhưng cũng nhận được sự
trợ giúp, tham gia của các lực lượng xã hội bên ngoài trung tâm, của các
chuyên gia. Vì vậy các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cũng đã đạt được
kết quả nhất định, bước đầu đáp ứng nhu cầu học tập của học viên”.
Học viên N.Q.C: “Bản thân chúng em đang theo học ở trung tâm cũng
rất biết lực học của chính bản thân mình, sự khác biệt về trình độ nhận thức
với các bạn học viên bên ngoài. Vì vậy chúng em cũng muốn rèn luyện được
cho mình các kỹ năng học tập. Chúng em hiểu và rất muốn các thầy cô ở
trung tâm giáo dục thường xuyên tăng cường các biện pháp rèn luyện để làm
sao cho mỗi học viên ý thức được để tự rèn luyện thì công việc học tập của
chúng em mới thành công”.
89
So sánh giữa hai luồng ý kiến đánh giá thì học viên đánh giá mức
độphù hợp của công tác rèn luyện kỹ năng học tập của cán bộ và giáo viên cao hơn so với đánh giá của học viên với ̅ = 2,08 (cán bộ quản lý, giáo viên) so với ̅ = 2,06 (học viên ) độ lệch ̅ = 0,02.
Để khẳng định sự phù hợp giữa 2 luồng đánh giá đề tài sử dụng Hệ số
tương quan thứ bậc Spiecman r = 1 - để tính toán. Kết quả r +0,95
cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ có nghĩa là cán bộ
quản lý, giáo viên và học viên đánh giá mức độ thực hiện của các biện pháp
rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT hoàn toàn phù hợp và
thống nhất với nhau.
X
2,40
2,30
2,50
2,20
2,20
2,10
2,00
2,00
1,70
1,60
1,50
1,00
0,50
-
Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 3
Biện pháp 4
Biện pháp 5
Biện pháp 6
Biện pháp 7
Biện pháp 8
Biểu đồ 2.3. Mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên
90
2.3.2.3. Thực trạng khó khăn trong công tác rèn luyện kỹ năng học tập
cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Bảng 2.7. Đánh giá khó khăn trong công tác rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Số Thứ TT Khó khăn % lƣợng bậc
Chƣa có tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện 735 91,7 8 1 kỹ năng học tập cho học viên
Trung tâm chƣa quan tâm đến vấn đề rèn luyện 930 98,4 5 2 kỹ năng học tập
Học viên thiếu hiểu biết và chƣa có ý thức về 933 98,7 3 3 rèn luyện kỹ năng học tập
Học viên chƣa chủ động về thời gian do hoàn 939 99,4 2 4 cảnh vừa đi làm vừa đi học
Chƣa nắm bắt đƣợc yêu cầu của môn học để xác 825 87,3 9 5 định kỹ năng học tập phù hợp
Chƣa có sự hỗ trợ từ phía nhà trƣờng và bạn bè 915 96,8 7 6 trong học tập
Chƣa biết cách lên kế hoạch rèn luyện kỹ năng 945 100 1 7 học tập và thực hiện kế hoạch
8 Trình độ học viên thấp 930 98,4 5
Điều kiện vật chất của trung tâm dành cho việc 933 98,7 3 9 rèn luyện kỹ năng học tập còn thiếu
Nhận xét:
Việc rèn kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên trong điều kiện học viên vừa đi học vừa đi làm và điều kiện
nguồn lực cơ sở vật chất ở trung tâm nhƣ hiện nay thì khó khăn có nhiều.
Mức độ khó khăn cao chiếm từ 87,3% trở lên. Những khó khăn nhiều nhất tập
91
trung vào “Chưa có sự hỗ trợ từ phía nhà trường và bạn bè trong học tập”
với 100% ý kiến, “Học viên chưa chủ động về thời gian do hoàn cảnh vừa đi
làm vừa đi học” với 99,4 % ý kiến, “Điều kiện vật chất của trung tâm dành
cho việc rèn luyện kỹ năng học tập còn thiếu” “Học viên thiếu hiểu biết và
chưa có ý thức về rèn luyện kỹ năng học tập” với 98,7% ý kiến... Các khoa
khăn ở mức độ thấp hơn “Chưa có tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên” với 91,7 ý kiến và “Chưa nắm bắt được yêu cầu
của môn học để xác định kỹ năng học tập phù hợp” với 87,3 ý kiến...
Ông T.M.H cán bộ trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: “Khó khăn cản
trở rèn luyện kỹ năng học tập của học viên có nhiều, từ các nguyên nhân khác
nhau, chủ quan về phía trung tâm và học viên... và khách quan bên ngoài
trung tâm. Nhưng khó khăn lớn nhất cần nhận thức và khắc phục là bắt đầu
từ việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cả ở trung tâm giáo dục thường
xuyên và ở mỗi bản thân học viên. Công việc này tưởng chừng là lý thuyết
nhưng lại là thực tế bất cập nhất hiện nay để rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên”.
Học viên N.T.N: “Chúng em rất muốn có nhiều tài liệu về kỹ năng học
tập và cách thức rèn luyện kỹ năng học tập để từ đó đọc hiểu và tự mình rèn
luyện kỹ năng học tập cho bản thân”.
Những khó khăn đƣợc xác định ở trên trongthực tiễn sẽ là cơ sở thực
tiễn đề đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên nhằm
khắc phục khó khăn và nâng cao chất lƣợng học tập của học viên ở trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên.
92
2.3.3. Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rèn
luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về học viên đến rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX
Mức độ
Ảnh hƣởng
Ít ảnh
Không
Thứ
TT Yếu tố thuộc về học viên
hƣởng
ảnh hƣởng
bậc
nhiều
SL %
SL %
SL %
Nhận thức về ý nghĩa của kỹ
1
855 90,5
81
8,6
9
0,9 2,89
3
năng học tập và trình độ của học viên
6
0,6 2,86
4
2 Nhu cầu học tập của học viên 825 87,3 114 12,1 3 Độ tuổi và hoàn cảnh gia đình 870 92,1
6,3
60
15
1,6 2,90
2
Hứng thú với việc rèn luyện
4
888 93,9
45
4,8
12
1,3 2,92
1
kỹ năng học tập
9
0,9 2,81
5
5 Điều kiện thời gian và kinh tế 771 81,6 165 17,5
2,88
Trung bình
Nhận xét:
Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về học viên bổ túc THPT ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên rất nhiều với ̅ = 2,88 (min = 1, max = 3)
Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về học viên bổ túc THPT ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên có sự khác biệt. Các yếu tố ảnh hƣởng nhiều
“Hứng thú với việc rèn luyện kỹ năng học tập”, “Độ tuổi và hoàn cảnh gia đình” với ̅ = 2,90 và 2,92 xếp bậc 1, 2/5... Các yếu tố ảnh hƣởng thấp hơn “Nhu cầu học tập của học viên”, “Điều kiện thời gian và kinh tế” với ̅ =
2,86 và 2,81 xếp bậc 4, 5/5...
Học viên P.N.T: “Bản thân học viên đang theo học ở trung tâm với các
yếu tố thuộc về đặc điểm tâm lý cá nhân, hoàn cảnh gia đình... có ảnh hưởng
rất lớn đến kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập của mình. Nhưng
93
điều quan trọng nhất là nhu cầu hứng thú học tập nói chung và rèn luyện kỹ
năng học tập sẽ ảnh hưởng rất nhiều. Vì vậy nếu như các thầy cô giáo ở trung
tâm có các cách thức khác nhau tạo được nhu cầu hứng thú cho chúng em thì
quá trình rèn luyện sẽ mang tính chất tự nguyện, tự giác và có hiệu quả cao
2,92
2,92
2,90
2,89
2,90
2,88
2,86
2,86
2,84
2,81
2,82
2,80
2,78
2,76
2,74
Yếu tố nhận thức
Yếu tố nhu cầu
Yếu tố độ tuổi
Yếu tố hứng thú
Yếu tố điều kiện
hơn”.
Biểu đồ 2.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về học viên đến rèn
luyện kỹ năng học tập
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường đến rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX
Mức độ
Ảnh
Ảnh
TT
Yếu tố thuộc về môi trƣờng và xã hội
Ít ảnh hƣởng
Thứ bậc
hƣởng rất nhiều
hƣởng nhiều
SL %
SL %
SL %
Định hƣớng của lãnh đạo trung tâm về việc rèn luyện
1
939 99,4
6
0,6
0
0
2,96
1
kỹ năng học tập cho học viên
Sự quan tâm của lãnh đạo
trung
tâm
trong việc rèn
933 98,8
6
0,6
6
0,6
2,95
2
2
luyện kỹ năng học tập cho
học viên
Môi trƣờng học tập và bầu
3
không khí học tập của trung
699
74
225 23,8 21
2,2
2,7
4
tâm
Cách thức tổ chức học tập và rèn luyện kỹ năng học tập
4
675 71,4 240 25,4 30
3,2
2,72
3
cho học viên
Điều kiện cơ sở vật chất của
5
trung tâm cho việc rèn luyện
525 55,6 363 38,4 57
6
2,54
5
kỹ năng học tập cho học viên
Lối sống và các điều kiện
6
552 58,4 324 34,3 69
7,3
2,51
6
kinh tế xã hội của địa phƣơng
94
Trung bình
2,75
Nhận xét:
Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về môi trƣờng đến rèn luyện
kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên rất nhiều với ̅ = 2,75 (min = 1, max = 3).
Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về môi trƣờng đến rèn luyện
kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên có sự khác biệt. Các yếu tố ảnh hƣởng nhiều “Định hướng của lãnh
đạo trung tâm về việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên”, “Sự quan tâm
của lãnh đạo trung tâm trong việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên” với ̅ = 2,95 và 2,96 xếp bậc 1, 2/6... Các yếu tố ảnh hƣởng thấp hơn “Điều
kiện cơ sở vật chất của trung tâm cho việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên”, “Phong tục tập quán và các điều kiện kinh tế xã hội của địa phương” với ̅ = 2,51 và 2,54 xếp bậc 5, 6/5...
95
Bà N.T.T.H - Giám đốc trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: “Yếu tố chi
phối đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên đang theo học ở trung tâm,
theo tôi là bản thân lãnh đạo của trung tâm phải ý thức được tầm quan trọng
của việc rèn luyện kỹ năng học tập và có kế hoạch rèn luyện kỹ năng học tập
cho học viên. Bản thân trung tâm rất nhiều công việc nhưng phải xác định
việc rèn luyện cho học viên kỹ năng học tập vừa là chiến lược, đồng thời cũng
là thời vụ, thời điểm rèn luyện thường xuyên”.
Ông N.T.M cán bộ trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: “Tạo môi trường
học tập và rèn luyện kỹ năng học tập là yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến kỹ
năng học tập cho học viên. Môi trường học tập và kỹ năng học tập của học
viên có quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo ra kết quả cho nhau”.
Nhƣ vậy mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về học viên và môi
trƣờng của trung tâm, xã hội đều ảnh hƣởng rất nhiều đến việc rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên. Mức độ ảnh
hƣởng của các yếu tố tƣơng đƣơng nhau. Có thể biểu diễn mức độ ảnh hƣởng
của các yếu tố bằng biểu đồ sau:
X
2,88
2,90
2,85
2,75
2,80
2,75
2,70
2,65
Yếu tố thuộc về học viên Yếu tố thuộc về môi
trƣờng
Biểu đồ 2.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rèn luyện kỹ năng học tập
cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên
96
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX
2.3.4.1. Đánh giá về kỹ năng học tập của học viên
Học viên bổ túc THPT đang theo học tại trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên có đầu vào thấp về nhận thức, vì vậy cần có các kỹ năng học tập đặc
thù cho học viên và đặc thù học tập ở trung tâm. Thực tế hiện nay kỹ năng
học tập của học viên đã có đầy đủ các kỹ năng, nhƣng mức độ đạt đƣợc của
các kỹ năng học tập còn thấp, hạn chế chất lƣợng học tập của học viên tại
trung tâm, khả năng tiếp thu của học viên còn yếu và hiệu quả hoạt động chƣa
cao. Điều này do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau:
Đầu vào theo học của học viên tại các trung tâm còn thấp về trình độ nhận
thức, hứng thú học tập, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ bạn bè của học viên.
Tại các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên mà học viên đang theo học do
các điều kiện khác nhau mà hạn chế chất lƣợng kỹ năng: Xác định trọng tâm,
mục tiêu rèn luyện kỹ năng cho học viên chƣa cao, điều kiện cơ sở vật chất,
nguồn lực cho việc rèn luyện kỹ năng ở trung tâm còn thấp, bất cập và chƣa
phù hợp.
2.3.4.2. Đánh giá về rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
Đứng trƣớc yêu cầu nâng cao chất lƣợng học tập của học viên, chất
lƣợng dạy học ở trung tâm cho nên trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ở góc độ
nhà quản lý đã: a) Xác định đƣợc tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng
học tập nên đã đặt thành mục đích trong các nội dung quản lý của trung tâm;
b) Cán bộ, giáo viên rất nhiệt tình và có trách nhiệm đối với hoạt động của
học viên; học viên cũng ý thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng; c) Sự quan tâm
chỉ đạo của cán bộ quản lý và nhiệt tình của giáo viên trực tiếp giảng dạy cho
học viên tại trung tâm; d) Điều kiện vật chất bƣớc đầu đã đảm bảo cho việc tổ
chức rèn luyện kỹ năng... Nhƣng đồng thời còn bộc lộ các bất cập:
97
- Bản thân nhu cầu học tập, hứng thú với việc rèn luyện kỹ năng hoạt
động còn chƣa cao do việc nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề còn
thấp, cho nên chƣa tạo đƣợc động lực bên trong thúc đẩy mang tính “tự thân”
cho hoạt động nói chung và rèn luyện kỹ năng học tập nói riêng.
- Môi trƣờng học tập, môi trƣờng rèn luyện kỹ năng học tập ở các trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên còn yếu. Bản thân học viên trình độ nhận thức,
đầu vào học của trung tâm còn thấp, vì thế không khí học tập, sự liên kết học
tập còn chƣa cao. Môi trƣờng học tập còn thiếu tính thi đua, sôi nổi, từ đó ảnh
hƣởng đến mỗi cá nhân học viên và môi trƣờng chung của tập thể.
- Cơ sở vật chất, đặc biệt là các tài liệu phổ biến về kỹ năng học tập,
rèn luyện kỹ năng học tập dành cho ngƣời học ở Trung tâm còn thiếu. Trung
tâm mặc dù đã tổ chức kế hoạch nhƣng cũng chƣa đáp ứng đƣợc với nhu cầu
học tập.
- Quy trình rèn luyện kỹ năng học tập, đặc biệt phù hợp với ngƣời học
tại Trung tâm còn chƣa rõ nét, gây khó khăn cho cả giáo viên và học viên
trong quá trình luyện tập.
- Trung tâm đã thực hiện đa dạng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học
tập, nhƣng có biện pháp rèn luyện chƣa phù hợp với học viên và hoạt động
học tập đặc thù ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, nên hiệu quả chƣa cao.
Việc rèn luyện này lấy nội lực là chính nhƣng cần đa dạng về hình thức rèn
luyện và gắn kết với các lực lƣợng khác ngoài nhà trƣờng, ví dụ: tăng cƣờng
sự tham gia của các chuyên gia hoặc của những học viên đã có kinh nghiệm
học tập tốt.
- Cuối cùng kỹ năng học tập có nhiều loại, cho nên bên cạnh quy trình,
nguyên tắc rèn luyện chung cho kỹ năng học tập, cần có các biện pháp rèn
luyện đặc thù, riêng cho từng kỹ năng học tập cụ thể, nhƣ kỹ năng ghi nhớ, kỹ
98
năng nghe giảng, kỹ năng quản lý thời gian... Nhƣ vậy sẽ dễ vận dụng, ứng
dụng và nâng cao đƣợc kỹ năng học tập, chất lƣợng học tập của học viên.
Nguyên nhân hạn chế:
- Đầu vào của học viên bổ túc trung học phổ thông ở các trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên còn thấp so với khối chính quy bên ngoài trƣờng phổ thông
cho nên trình độ nhận thức, tiếp thu của học viên chƣa cao, hạn chế kết quả
rèn luyện kỹ năng học tập.
- Đối với giáo viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tham gia rèn
luyện kỹ năng học tập cho học viên có một bộ phận chƣa thực sự nhận thức
đƣợc hết tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
trong việc nâng cao kết quả học tập. Chế độ đãi ngộ của nhà nƣớc và trung
tâm đối với giáo viên còn bất cập chƣa thực sự động viên, khuyên khích sự
đóng góp của giáo viên trong hoạt động.
- Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên chƣa chú trọng đúng mức đến rèn
kỹ năng học tập cho học viên, có rèn luyện nhƣng chƣa hệ thống, chƣa bài
bản và có một quy trình, một kế hoạch chặt chẽ từ đầu khóa học.
- Môi trƣờng ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nhiều lúc chƣa thuận
lợi phục vụ tích cực cho việc phát triển kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên.
Từ thực trạng và nguyên nhân trên đặt ra cho trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên cần tiếp tục hoàn thiện, phát triển nâng cao trình độ cho giáo
viên, xây dựng môi trƣờng sƣ phạm để có thể tổ chức tốt nhất việc rèn luyện
kỹ năng học tập cho học viên. Tất cả các vấn đề trên đặt ra cần thiết, tìm ra
đƣợc các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên, tổ chức tốt hoạt
động rèn luyện nhằm nâng cao chất lƣợng kỹ năng học tập và nâng cao chất
lƣợng học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
99
Kết luận chƣơng 2
Khảo sát 945 cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tại 10 trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên thuộc tỉnh Bắc Ninh và Hòa Bình, bƣớc đầu kết luận:
Các kỹ năng học tập cơ bản của học viên bổ túc THPT đƣợc khảo sát
đạt ở mức độ trung bình và thấp. Thứ bậc đạt đƣợc của các kỹ năng: 1- Kỹ
năng xác định mục tiêu, nội dung học tập; 2- Kỹ năng trình bày vấn đề trong
học tập; 3- Kỹ năng nghe và ghi chép bài giảng trên lớp; 4- Kỹ năng đọc/hiểu
tài liệu học tập; 5- Kỹ năng giao tiếp với giáo viên, bạn bè với mục đích học
tập; 6- Kỹ năng làm bài tập và bài kiểm tra trong học tập; 7- Kỹ năng quản lý
thời gian trong học tập; 8- Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở hoạt động học
tập của cá nhân.
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đã áp dụng nhiều biện pháp rèn
luyện kỹ năng học tập cho học viên và mức độ thực hiện đƣợc đánh giá ở mức
độ trung bình.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên bao gồm các yếu tố thuộc về học viên và môi
trƣờng khách quan. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rất lớn đến công tác rèn
luyện kỹ năng học tập cho học viên và mức độ ảnh hƣởng có sự khác biệt: 1-
Các yếu tố thuộc về học viên; 2- Các yếu tố thuộc về môi trƣờng xã hội.
100
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP
CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc yêu cầu các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nằm trong một hệ
thống, các mối quan hệ giữa các kỹ năng học tập, giữa các biện pháp rèn
luyện kỹ năng học tập và giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập với
kết quả học tập, giữa các biện pháp rèn luyện với các yếu tố ảnh hƣởng đến
rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên. Với việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ
cho thấy mối quan hệ biện chúng, ràng buộc lẫn nhau và chỉ kết hợp nhƣ vậy
mới đạt đƣợc kết quả cao nhất.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp
Đảm bảo tính phù hợp của các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên với các nội dung: a) Biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên đề xuất phù hợp với kỹ năng học tập cần rèn luyện; b) Phù hợp với hoạt
động học tập của học viên ở trung tâm GDTX; c) Phù hợp với trình độ nhận
thức của học viên và với bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phƣơng.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên có sự kế thừa
của các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập trƣớc đó đã và đang tiến hành ở
trung tâm GDTX. Sự kế thừa này thể hiện trong việc kế thừa từng nội dung
của biện pháp nhƣ: Mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện, điều kiện thực
hiện. Sự kế thừa đó sẽ tạo ra sự tổng hợp sức mạnh của các biện pháp đã thực
101
hiện và từ đó phù hợp với thực tiễn địa phƣơng. Kế thừa các biện pháp rèn
luyện không có nghĩa là phủ định các biện pháp cũ mà đảm bảo những ƣu
điểm của biện pháp rèn luyện cũ, từ đó phát huy sức mạnh mới trong riệc rèn
luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX.
3.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc
THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
3.2.1. Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học
tập cho cán bộ, học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên
Việc đầu tiên của mọi hoạt động và đảm bảo thành công cho mọi hoạt
động khởi đầu là nhận thức. Nếu nhƣ nhận thức chƣa đầy đủ, tri thức còn
thiếu thì các hành vi, hành động sẽ chƣa chuẩn mực và không có hiệu quả. Vì
vậy để đảm bảo chất lƣợng hoạt động nói chung và hoạt động rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên nói riêng thì việc làm kiên quyết là tổ chức cung
cấp tri thức về các vấn đề liên quan đến kỹ năng học tập.
a) Mục tiêu biện pháp:
Một điều quan trọng quyết định thành công của việc rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên là đội ngũ giáo viên và học sinh phải nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập đối với việc
nâng cao chất lƣợng học tập, dạy và học ở trung tâm và đƣợc cung cấp đầy đủ
tri thức về rèn luyện kỹ năng học tập. Vì vậy, mục tiêu của biện pháp là giúp
cho đội ngũ giáo viên thấy đƣợc vai trò quan trọng của kỹ năng học tập, có
đƣợc một hệ thống tri thức đầy đủ về kỹ năng học tập, cách thức rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên. Đây chính là cơ sở nhận thức tiền đề cho thành
công của dạy học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
b) Nội dung biện pháp
Cung cấp các tri thức về kỹ năng học tập bao gồm các nội dung: vai trò,
ý nghĩa của kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập, khái niệm, bản
102
chất, các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập, đặc điểm học tập ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và quy trình, cách thức rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên.
c) Cách thức thực hiện biện pháp
Việc thực hiện các nội dung rèn luyện kỹ năng học tập trên đƣợc thực
hiện thông qua các con đƣờng trong các giờ dạy và huấn luyện thực hành rèn
luyện kỹ năng và thông qua các hoạt động ngoại khóa bên ngoài giờ học ở
trung tâm. Các bƣớc tiến hành:
* Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch cung cấp các tri thức về rèn luyện kỹ
năng học tập. Bản kế hoạch cung cấp tri thức cho học viên đƣợc xây dựng
dựa trên các yếu tố: xác định rõ mục tiêu rèn luyện kỹ năng học tập, các nội
dung cung cấp tri thức là gì? dựa trên việc đánh giá thực trạng kỹ năng học
tập hiện có của học viên, mặt mạnh, mặt yếu và các nhu cầu, các loại kỹ năng
cần rèn luyện, học viên hiện nay thiếu các tri thức gì? lý thuyết hay thực hành.
Xây dựng đƣợc kế hoạch phân bố giờ cung cấp tri thức và thời gian
biểu kèm theo các nội dung cần thực hiện. Nguồn lực về nhân lực, vật lực, tài
lực phục vụ cho việc cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ
năng học tập. Kết quả cần đạt đƣợc sau khi thực hiện kế hoạch cung cấp tri
thức cho học viên.
Bản kế hoạch tổ chức cung cấp tri thức cần chú ý đến tỉ lệ và sự phân
bố tri thức lý thuyết và tri thức thực hành. Điều này đƣợc xác định thông qua
việc phân tích nhu cầu, thực trạng kỹ năng học tập ở học viên.
* Bƣớc 2: Thiết kế các hoạt động tổ chức, cung cấp tri thức rèn luyện
kỹ năng học tập cho học viên theo kế hoạch đã được xác định.
Việc thiết kế các hoạt động cung cấp tri thức đƣợc thông qua 2 loại
hoạt động cơ bản:
103
- Hoạt động dạy lý thuyết và thực hành thông qua các giờ học chuyên
biệt với nội dung riêng về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên.
- Hoạt động cung cấp tri thức dựa trên việc tích hợp với các nội dung
dạy các môn văn hóa cụ thể nhƣ văn, toán, lý, sinh...
Thiết kế các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, dƣới dạng các dạ
hội, trò chơi tình huống hoặc các buổi trao đổi xemina về chủ đề rèn luyện kỹ
năng học tập ở các lớp khác nhau trong trung tâm hoặc giữa các khối 10, 11,
12 ở các trung tâm khác nhau; thiết kế các buổi tọa đàm, báo cáo kinh nghiệm
do các học sinh cùng khóa hoặc khóa trƣớc báo cáo...
* Bƣớc 3: Tổ chức các hoạt động cung cấp tri thức cho học viên với các
kỹ năng học tập nói chung và đi vào các kỹ năng học tập cụ thể cho học viên.
Việc tổ chức các hoạt động cung cấp tri thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên cần đƣợc tổ chức bài bản, khoa học. Học viên bổ túc THPT cần đƣợc chủ
động trong hoạt động lĩnh hội tri thức của mình; cần đƣợc tự mình tiếp thu lĩnh
hội kể cả tri thức lý thuyết và thực hành về rèn luyện kỹ năng học tập.
Đặc biệt khi đi vào cung cấp các tri thức về kỹ năng học tập cụ thể nhƣ
kỹ năng học tập, ghi nhớ bài giảng, kỹ năng nhận rõ điểm mạnh, yếu của cá
nhân trong học tập... thì các tri thức đƣợc thiết kế theo tình huống cụ thể (mẫu
biên bản kế hoạch, mẫu ghi bài...) và việc cung cấp tri thức cho học viên cũng
cần đƣợc thông qua các hoạt động học tập cụ thể cho học viên.
Tổ chức các hoạt động cung cấp tri thức giữa các hoạt động trong giờ trên
lớp và ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, giữa giờ lý thuyết, thực hành; giữa các kỹ
năng học tập khác nhau cần có sự đan xen hợp lý, khoa học, dựa trên logic của
môn học và kế hoạch học tập, kế hoạch cung cấp tri thức cho học viên.
* Bƣớc 4: Đánh giá kết quả của việc tổ chức các hoạt động cung cấp
tri thức về kỹ năng học tập cho học viên.
104
Sau khi tổ chức xong các hoạt động cung cấp tri thức về kỹ năng học
tập và rèn luyện kỹ năng học tập dù là thông qua học tích hợp với các môn
văn hóa cụ thể hoặc thông qua các giờ dạy chuyên biệt về kỹ năng học tập,
đặc biệt là thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp thì đều cần thiết có việc
tổng kết, đánh giá, kiểm tra việc lĩnh hội tri thức này.
Tổng kết nhằm củng cố, hệ thống lại ngắn gọn các tri thức đã đƣợc
thông tin cho học viên, đặc biệt với học viên bổ túc THPT, đầu vào yếu thì việc
này vô cùng cần thiết, nhƣ tạo nên các điểm tựa cần chú ý và ghi nhớ. Tổng kết
cần ngắn gọn và xúc tích, tránh giảng giải lại những điều đã trình bày.
Đánh giá và kiểm tra thông qua các hình thức khác nhau: các trò chơi,
câu lạc bộ, các tình huống học tập, học viên tự đánh giá lẫn nhau.
Việc đánh giá lĩnh hội tri thức về kỹ năng học tập có thể thông qua các
mức độ học tập hiểu - biết - vận dụng qua các bài viết hoặc các hoạt động
khác nhau.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trƣờng phải có định hƣớng cụ thể và có kế hoạch cụ thể về các
hoạt động cung cấp tri thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên.
- Giáo viên toàn bộ trung tâm giáo dục thƣờng xuyên phải nhận thức
sâu sắc, đầy đủ về tầm quan trọng của kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên; có đầy đủ tri thức về các vấn đề rèn luyện kỹ năng học
tập. Giáo viên có phƣơng pháp dạy học và tổ chức dạy học phù hợp với nội
dung truyền thụ, phù hợp với đặc điểm nhận thức học viên bổ túc THPT.
- Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất
(phòng học, thiết bị, kinh phí...) cần thiết, đặc biệt là tài liệu học tập chuyên
về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập.
105
- Học viên bổ túc THPT năng động, chủ động, tự giác tham gia vào các
hoạt động cung cấp tri thức của trung tâm, vì hoạt động của cá nhân học viên
sẽ quyết định trực tiếp cho kết quả cung cấp tri thức của trung tâm.
3.2.2. Hoàn thiện quy trình rèn luyện kỹ năng học tập và vận dụng
linh hoạt vào việc rèn luyện các kỹ năng học tập cụ thể
Quy trình là trình tự cần tuân thủ để tiến hành một hoạt động, công
việc. Khi hoàn thiện quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cần quán triệt các
nguyên tắc: đảm bảo tính khoa học và hệ thống; sự phù hợp với đặc điểm các
giai đoạn hình thành kỹ năng học tập; đảm bảo tính cụ thể và cơ động để học
viên có thể chủ động rèn luyện kỹ năng học tập. Quy trình đƣợc xây dựng
thành các giai đoạn, các bƣớc có hƣớng dẫn cụ thể về nội dung và cách thức
thực hiện; đảm bảo tính thực tế và hiệu quả tức là căn cứ thực tế hoàn cảnh,
đặc điểm học viên và đảm bảo hiệu quả khi rèn luyện.
a) Mục tiêu biện pháp
Kỹ năng học tập cần rèn luyện cho học viên có nhiều, các hình thức rèn
luyện rất đa dạng, thông qua dạy học và các hình thức khác nhau ngoài giờ
lên lớp, nhƣng đều cần có một quy trình khoa học chung theo các bƣớc để rèn
luyện kỹ năng học tập. Đƣa ra đƣợc một quy trình rèn luyện kỹ năng học tập
chung, một mặt sẽ đảm bảo cho việc rèn luyện kỹ năng học tập thuận lợi, có
hiệu quả, đồng thời là cơ sở để vận dụng linh hoạt rèn luyện từng kỹ năng học
tập cụ thể cho học viên trong hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên, là cơ sở cho giáo viên tham gia thiết kế bài giảng và lựa chọn phƣơng
pháp phù hợp.
b) Nội dung của biện pháp
- Xác định mục tiêu của quy trình là hình thành các bƣớc cụ thể trong
rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên.
106
- Xác định đƣợc cơ sở khoa học của việc hoàn thiện quy trình. Để làm
đƣợc việc này, cần thiết làm rõ: Đặc điểm học tập của học viên bổ túc THPT
ở trung tâm, sự khác biệt giữa học ở trung tâm với học tập trong các trƣờng
phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân; Xác định đƣợc đặc điểm ngƣời
học đang theo học ở trung tâm có những đặc điểm gì đặc thù về trình độ đầu
vào, trình độ nhận thức của học viên, hoàn cảnh gia đình học viên, mức độ
hứng thú, tích cực chủ động sáng tạo của học viên nhƣ thế nào?
- Nhìn thấy rõ đặc thù về trình độ giáo viên - ngƣời tham gia rèn luyên
và cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học ở trung tâm phục vụ cho công tác rèn
luyện kỹ năng học tập cho học viên.
- Mối quan hệ tƣơng tác giữa ngƣời dạy và ngƣời học trong việc tổ
chức dạy học nói chung và tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập nói riêng.
- Huy động đƣợc sự tham gia của các lực lƣợng trong và ngoài nhà
trƣờng, làm nguồn nhân lực để tham gia vào quy trình rèn luyện kỹ năng học tập.
c) Cách thức thực hiện biện pháp
Đƣa ra đƣợc quy trình rèn luyện kỹ năng học tập khoa học.
Trên cơ sở các giai đoạn hình thành kỹ năng hoạt động mà các nhà
khoa học trong và ngoài nƣớc đã nêu trong khung lý luận chƣơng 1 nhƣ V.A.
Cruchexki, Lêvinốp, G.G Golubev, X.L.Kixêgốp, Phạm Tất Dong, Trần
Trọng Thủy... và thực tiễn tổ chức hoạt động rèn luyện kỹ năng học tập đang
thực hiện ở trung tâm, trên cơ sở đánh giá mặt đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc của
các bƣớc đang thực hiện để rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên, đề xuất
nội dung quy trình rèn luyện kỹ năng học tập nhƣ sau:
* Bƣớc 1: Xác định là lựa chọn kỹ năng học tập cần rèn luyện và cung
cấp tri thức để làm cơ sở hình thành và rèn luyện kỹ năng học tập.
Ở bƣớc này ngƣời dạy cần cung cấp đầy đủ cho ngƣời học các hiểu biết
tri thức về kỹ năng học tập, các loại kỹ năng học tập, mặt mạnh, mặt yếu của
107
từng kỹ năng và mục đích của từng kỹ năng học tập trong hoạt động học tập
của cá nhân. Ngƣời học có các hiểu biết tƣờng minh, rõ ràng về cách thức
luyện tập kỹ năng học tập nhƣ thế nào để có thể vận dụng các hiểu biết trên
vào quá trình học tập hình thành kỹ năng học tập cho cá nhân, tức là ở giai
đoạn một làm cho ngƣời học có đầy đủ tri thức và ý thức đƣợc mục đích rèn
luyện, cách thức rèn luyện.
* Bƣớc 2: Giáo viên hướng dẫn các thao tác cụ thể cấu thành lên kỹ
năng học tập theo một lôgic chặt chẽ và học viên quan sát và bắt chước để
hình thành kỹ năng.
Đầu tiên là ngƣời dạy làm mẫu (cách ghi chép, cách đọc bài, cách đánh
giá mặt mạnh và yếu của bản thân trong học tập, cách lập kế hoạch quản lý
thời gian trong học tập...) và ngƣời học quan sát, ghi chép cẩn thận từng động
tác, thao tác của ngƣời dạy khi làm mẫu.
Trong giai đoạn này các kỹ năng học tập mẫu phải đƣợc chia nhỏ thành
các thao tác, tác động rất cụ thể, tránh tình trạng khái quát quá, chung chung quá
(biên bản ghi chép, biên bản ghi nhớ, cách thức xác định mục tiêu học tập, cách
thức giao tiếp trong học tập...). Ngƣời học quan sát để từ đó ý thức đƣợc tổng thể
nhƣng sơ khai về việc hình thành kỹ năng học tập. Nếu có băn khoăn thắc mắc
gì trong quá trình quan sát mẫu thì cần trao đổi luôn và trao đổi trực tiếp với
ngƣời dạy (tại sao lại làm nhƣ vậy, làm nhƣ thế có nghĩa là nhƣ thế nào?...).
Sau khi đã quan sát cụ thể việc làm mẫu hình thành kỹ năng học tập và
đã thông hiểu thì ngƣời học bắt chƣớc, tự mình hình thành kỹ năng học tập
cho mình bằng việc làm lại, mô phỏng các bƣớc của ngƣời dạy đã làm mẫu.
Ở giai đoạn này kỹ năng học tập đã đƣợc hình thành nhƣng rất sơ đẳng.
Khi làm lúng túng và có nhiều sai sót (ghi chép, thực hiện các công việc cụ
thể) khi hình thành kỹ năng học tập. Kết thúc bƣớc này ngƣời học đã biết làm
nhƣng làm chƣa đầy đủ, đã có những nét chung của kỹ năng học tập nhƣng
108
chƣa chuyên sâu cho từng kỹ năng riêng. Ví dụ bƣớc đầu biết cách đọc sách
trong học tập, nhƣng chƣa quan sát, tóm tắt nội dung theo ý của từng chƣơng,
phần để ghi nhớ ý nghĩa cho tốt.
* Bƣớc 3: Thực hành luyện tập để hình thành kỹ năng học tập, học viên
tự giác chủ động rèn luyện kỹ năng học tập theo hướng dẫn của giáo viên và
quan sát ở giờ mẫu. Giáo viên đóng vai trò là người giúp đỡ
Giai đoạn này, ngƣời học bắt đầu dựa theo mẫu để rèn luyện kỹ năng
học tập. Việc hình thành kỹ năng học tập chung còn mang tính chất riêng lẻ,
chƣa thành thạo và còn mắc nhiều lỗi trong tập luyện, ví dụ nhƣ trong kỹ năng
ghi nhớ bài học chƣa ghi chép đúng nội dung bài, chƣa biết đánh giá đúng
điểm mạnh, điểm yếu chính xác của cá nhân trong học tập, làm chƣa tốt các
thao tác khi đọc sách và ghi chép tài liệu phục vụ cho mục tiêu học tập, lập kế
hoạch quản lý thời gian chƣa chuẩn xác.
Yêu cầu giai đoạn này cần xác định đƣợc các tiêu chí, các sản phẩm cụ
thể để đánh giá kết quả rèn luyện trong từng loại kỹ năng.
Ví dụ: tiêu chí chung để đánh giá kỹ năng học tập có thể là tính đầy đủ,
tính linh hoạt và tính hiệu quả. Để đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng nghe -
nhìn - ghi bài giảng. Có thể xác định các tiêu chí sau:
Tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng nghe - ghi và ghi nhớ bài giảng
TT
Tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện
Các công cụ xác định
kết quả rèn luyện
1 Tiếp thu đầy đủ mục tiêu bài giảng
Xem vở ghi
2 Xác định rõ các yêu cầu bài giảng
Xem vở ghi
3 Ghi chép đầy đủ nội dung cơ bản bài giảng Xem vở ghi và quan sát thái độ học tập
4
Tự tổng quan bài giảng để ghi nhớ và hiểu rõ nội dung bài giảng
Làm bài kiểm tra ghi lại mục tiêu, yêu cầu và nội dung bài giảng
5 Hiểu và có năng lực vận dụng bài giảng
Làm bài tập về nội dung bài giảng.
109
* Bƣớc 4: Luyện tập kỹ năng với các tình huống học tập phức tạp hơn
không theo mẫu để nâng cao trình độ kỹ năng học tập
Nếu ở bƣớc 3 của mục rèn luyện kỹ năng học tập thì kỹ năng mới có ở
mức độ đơn giản, làm theo mẫu bài bản với các tình huống học tập quen
thuộc, thì ở bƣớc này với tình huống học tập phức tạp hơn, nội dung học tập
phức tạp hơn mà ngƣời học phải vƣợt qua các bài quen thuộc để nâng bậc
trình độ kỹ năng học tập. Kỹ năng học tập đƣợc biểu hiện đa dạng, phong phú
và linh hoạt trong các hoàn cảnh học tập khác nhau.
* Bước 5: Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc luyện tập hình thành
kỹ năng.
Khi học viên đã luyện tập hình thành đƣợc kỹ năng học tập rồi, ngƣời
giáo viên phải đánh giá lại quá trình hình thành kỹ năng của học viên để
khẳng định đƣợc mặt thành công, ƣu điểm trong quá trình học tập, đồng thời
chỉ ra đƣợc những hạn chế, sai sót, động tác thừa trong quá trình luyện tập.
Việc này không chỉ cho học viên mà cả giáo viên trong cách thức rèn luyện
cho học viên. Trong bƣớc này học viên tự rút kinh nghiệm, tự kiểm tra đánh
giá và điều chỉnh nếu chƣa thuần thục. Đây là bƣớc cuối cùng trong quy trình
rèn luyện kỹ năng học tập.
Mục đích cuối cùng của tổng kết, đánh giá, đồng thời tìm ra con đƣờng
tối ƣu nhất, ngắn nhất, hiệu quả nhất, hiệu quả nhất trong rèn luyện để giúp
ngƣời học hình thành kỹ năng học tập tốt nhất.
d) Điều kiện thực hiện:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên và học viên của tầm quan
trọng, ý nghĩa việc hoàn thiện đƣợc quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên trong quá trình dạy học.
110
- Có ý thức vận dụng linh hoạt quy trình rèn luyện chung vào việc rèn
luyện các kỹ năng học tập cụ thể để xác lập đƣợc các điều kiện luyện tập đặc
thù cho từng kỹ năng học tập.
- Đảm bảo cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ cho việc hoàn thiện và áp
dụng quy trình hình thành kỹ năng học tập.
- Xác lập đƣợc các mẫu biên bản, mẫu phiếu với các chỉ báo đánh giá
rõ ràng, cụ thể để ghi nhận các mức độ đạt đƣợc của kỹ năng học tập trong
từng giai đoạn, bƣớc của quy trình rèn luyện kỹ năng học tập.
3.2.3. Biên soạn tài liệu rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ
túc THPT
a) Mục đích biện pháp
Để thực hiện có hiệu quả rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên, đặc
biệt là tạo điều kiện hình thành khả năng học tập suốt đời cho ngƣời học; biến
quá trình học tập thành tự học tập thì việc đầu tiên cần thiết phải có các tài
liệu hƣớng dẫn, tập huấn kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập. Biên
soạn tài liệu là nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nói trên, có cơ sở học tập và giảng
dạy cho cả ngƣời dạy và ngƣời học tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
b) Nội dung biện pháp
Biên soạn đƣợc nội dung tài liệu học tập về kỹ năng học tập và rèn
luyện kỹ năng học tập cho trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, làm công cụ tiến
hành các hoạt động dạy học.
c) Cách thức tiến hành thực hiện biện pháp
* Bước 1: Biên soạn đề cương tài liệu hướng dẫn rèn luyện kỹ năng
học tập. Nội dung đề cương bao gồm các phần cơ bản sau:
Phần 1: Lý luận về hoạt động học tập và kỹ năng học tập của học
viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
111
1.1. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và học tập của học viên ở trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.1.1. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
1.1.1.3. Vai trò của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.1.2. Hoạt động học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.1.2.1. Khái niệm học tập và học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.1.2.2. Vai trò học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.1.2.3. Đặc trƣng học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.1.2.4. Cấu trúc học tập
1.2. Kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.2.1. Kỹ năng
1.2.1.1. Kỹ năng, kỹ xảo và năng lực
1.2.1.2. Sự hình thành kỹ năng
1.2.1.3. Tiêu chí đánh giá sự hình thành kỹ năng
1.2.2. Kỹ năng học tập
1.2.2.1. Khái niệm kỹ năng học tập
1.2.2.2. Vai trò của kỹ năng học tập trong hoạt động học tập
1.2.2.3. Phân loại kỹ năng học tập
1.2.3. Kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.2.3.1. Khái niệm
1.2.3.2. Đặc trƣng kỹ năng học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.2.3.3. Các loại kỹ năng học tập cần thiết của học viên trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên
112
1.2.3.4. Các giai đoạn hình thành kỹ năng học tập ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên
Phần 2: Rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
2.1. Khái niệm rèn luyện, rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
2.1.1. Khái niệm rèn luyện
2.1.2. Khái niệm rèn luyện kỹ năng học tập
2.1.3. Khái niệm rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT
2.2. Cơ sở khoa học của việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
2.2.1. Cơ sở tâm lý học
2.2.2. Cơ sở giáo dục học
2.2.3. Cơ sở sinh học
2.2.4. Cơ sở kinh tế học
2.2.5. Cơ sở điều khiển học
2.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên
2.3.1. Nội dung quy trình rèn luyện kỹ năng học tập
2.3.2. Điều kiện để thực hiện quy trình rèn luyện kỹ năng học tập
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
2.4.1. Các yếu tố thuộc về trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
2.4.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên và học viên
2.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trƣờng xã hội khách quan
Phần 3: Thực hành rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên tại
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
113
3.1. Thực hành rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
3.1.1. Thực hành rèn luyện kỹ năng học tập theo quy trình rèn luyện chung
3.1.2. Vận dụng quy trình rèn luyện kỹ năng học tập chung đề rèn luyện
các kỹ năng học tập cụ thể (kỹ năng xác định mục tiêu học tập, kỹ năng đọc
sách và tài liệu...)
3.2. Hệ thống bài tập thực hành rèn luyện kỹ năng học tập
3.2.1. Các bài tập, tình huống cụ thể
3.2.2. Các bài tập rèn luyện kỹ năng học tập cụ thể
3.3. Hệ thống câu hỏi và tài liệu tham khảo dùng để tự học, tự rèn luyện
kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT
3.3.1. Hệ thống câu hỏi
3.3.2. Tài liệu tham khảo
Phần 4: Hƣớng dẫn tự rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ
túc THPT
4.1. Các hƣớng dẫn tự rèn luyện kỹ năng học tập chung
4.2. Các hƣớng dẫn tự rèn luyện kỹ năng học tập cụ thể trong hoạt động
học tập
* Bước 2: Hội thảo chuyên gia hoàn thiện đề cương tài liệu hướng dẫn
rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên.
* Bước 3: Biên soạn tài liệu: giao cho các nhà khoa học, chuyên gia tham
gia viết tài liệu rèn luyện kỹ năng học tập theo dàn bài đề cương tài liệu.
* Bước 4: Xemina khoa học về tài liệu để đánh giá tính khoa học, tính
thực tiễn, tính sư phạm và tính khả thi, phù hợp của tài liệu với thực tiễn dạy
học ở trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Chỉnh sửa, hoàn thiện tài liệu.
114
* Bước 5: Vận dụng tài liệu vào thực tiễn, sử dụng tài liệu khoa học để
rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên trong thực tiễn dạy học. Đánh giá
hiệu quả sử dụng của tài liệu trong việc nâng cao chất lượng kỹ năng học tập
cả về kỹ năng học tập và cách thức rèn luyện kỹ năng học tập
* Bước 6: Hiệu chỉnh tài liệu trên bình diện thực tiễn để có tài liệu
hướng dẫn rèn luyện kỹ năng học tập mang tính khoa học, phổ quát cho các
trung tâm giáo dục thường xuyên.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có định hƣớng chỉ đạo rõ ràng của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
về mục đích, nội dung biên soạn tài liệu học tập rèn luyện kỹ năng học tập
cho học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Sự nhiệt tình, ý thức làm việc của đội ngũ giáo viên và cán bộ trung tâm.
- Huy động đƣợc các nguồn nhân lực ngoài trung tâm (các chuyên gia,
các nhà khoa học...).
- Đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí để thực hiện sử dụng tài liệu rèn
luyện kỹ năng học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
3.2.4. Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hướng tăng cường tự
rèn luyện của người học ở trung tâm giáo dục thường xuyên
a) Mục đích biện pháp
Hình thành và tăng cƣờng đƣợc tự rèn luyện kỹ năng học tập ở mỗi học
viên trong quá trình học tập, từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả kỹ năng học tập,
chất lƣợng học tập của học viên và học viên có công cụ để học tập suốt đời,
bởi vì theo C.Mác: “con người bằng hoạt động của chính mình sản xuất ra
nhân cách của chính mình”. [6]
b) Nội dung biện pháp
115
Tổ chức các khâu trong quy trình rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng
nhấn mạnh, tăng cƣờng tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên.
c) Cách thức thực hiện
- Ở từng bƣớc trong quy trình rèn luyện kỹ năng học tập chú ý phát huy
tốt, tối đa vai trò của học viên
* Bước 1: Học viên tự tìm kiếm tài liệu, tự đọc tài liệu để hiểu về kỹ
năng học tập nói chung và các kỹ năng học tập cụ thể dành cho học viên ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên. Cách thức rèn luyện và các bƣớc rèn luyện
kỹ năng học tập; những thuận lợi, khó khăn trong quá trình rèn luyện kỹ năng
học tập để có một bức tranh hiểu biết đầy đủ về kỹ năng học tập và quy trình
rèn luyện kỹ năng học tập. Ở giai đoạn này làm cho ngƣời học biến nhiệm vụ
học tập, rèn luyện kỹ năng học tập bên ngoài mà giáo viên giao cho thành ý
thức, nhiệm vụ của cá nhân để hình thành hiểu biết, động cơ nội lực cho việc
rèn luyện của cá nhân.
* Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ và gợi ý tự quan sát cái gì và tự
mình ghi biên bản quan sát hành động mẫu của giáo viên và tự nhận xét về
cách luyện tập theo mẫu của giáo viên để khởi đầu làm cơ sở cho sự luyện
tập. Học viên tự đối chiếu tri thức lý thuyết đã đƣợc cung cấp ở bƣớc 1 với
hành động làm mẫu của giáo viên.
Nhấn mạnh và yêu cầu học viên tự bắt chƣớc theo hành động mẫu đã
đƣợc giáo viên mô tả (ở kỹ năng học tập chung cũng nhƣ các kỹ năng học tập
cụ thể nhƣ kỹ năng nhận biết điểm mạnh, điểm yếu, kỹ năng khắc phục khó
khăn; kỹ năng đọc sách và tài liệu...).
* Bƣớc 3: Thực hành hình thành kỹ năng học tập. Học viên tự rèn luyện,
tập hợp những tri thức để tạo thành tiền đề hình thành kỹ năng của bản thân.
Trong quá trình học tập có sự hƣớng dẫn của giáo viên, học viên tự hoạt động
116
chứ không chỉ có nhìn, quan sát và tự nhận xét, đánh giá những điểm đạt đƣợc,
những điểm cần hoàn thiện trong quá trình hình thành các kỹ năng học tập.
* Bước 4: Tự mình lựa chọn, xác định các tình huống học tập đa dạng,
cá biệt để rèn luyện kỹ năng học tập cho mình, qua đó kỹ năng học tập sẽ đầy
đủ, hình thành và hiệu quả hơn cả trong tình huống mẫu, và trong các tình
huống cá biệt của hoạt động học tập. Kỹ năng học tập của học viên sẽ đạt đến
mức độ cao.
* Bước 5: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học viên tự đánh giá, tự
rút kinh nghiệm để tiếp tục luyện tập đƣa kỹ năng học tập của cá nhân lên
mức độ thành thục cao.
Với cách tổ chức rèn luyện theo quy trình khoa học nhƣ vậy ngƣời giáo
viên không làm thay mà huy động tối đa nội lực của học viên thì một mặt sẽ
tăng cƣờng rèn luyện kỹ năng học tập của học viên và đây cũng chính là một
con đƣờng tối ƣu, nâng cao kết quả học tập hình thành kỹ năng học tập.
- Tăng cƣờng ứng dụng Công nghệ thông tin vào quá trình học tập. Đây
cũng chính là một công cụ tốt để rèn luyện kỹ năng học tập và cho học viên tự
rèn luyện kỹ năng học tập, thông qua công nghệ thông tin học viên sẽ chủ
động nghiên cứu, tìm tài liệu; có các phần mềm để tự rèn luyện các kỹ năng
học tập cụ thể; có phƣơng tiện để trao đổi liên lạc qua email... góp phần tự rèn
luyện có hiệu quả, đồng thời công nghệ thông tin sẽ nhƣ một chiếc gương để
học viên tự “soi mình”, đối chiếu để đánh giá đƣợc quá trình rèn luyện kỹ
năng học tập của cá nhân, để từ đó hoàn thiện việc rèn luyện đƣợc tốt nhất.
- Xây dựng môi trƣờng học tập ở trung tâm trở thành môi trƣờng, tổ
chức biết học hỏi sẽ là một cách thức để rèn luyện kỹ năng học tập tốt nhất và
tăng cƣờng rèn luyện kỹ năng học tập của mỗi cá nhân tốt nhất. Bởi vì thông
qua tổ chức biết học hỏi ngƣời học sẽ đƣợc tôn trọng“là dòng máu của nhà
trường, là quyết định sự sống còn của nhà trường” và ở đó “người học không
117
phải là con số thống kê lạnh lùng mà là người khao khát kiến thức, mà nhà
trường có nhiệm vụ dìu dắt họ tự mình đi chiếm lĩnh tri thức”.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cán bộ giáo viên và học viên phải nhận thức rõ và có ý thức hƣớng
đến tự rèn luyện của học viên.
- Ngƣời dạy phải nắm chắc phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học mới, giáo
viên là ngƣời tổ chức, học sinh là ngƣời hoạt động tự mình chiếm lĩnh tri thức
dƣới sự hƣớng dẫn tổ chức của giáo viên.
- Việc kiểm tra đánh giá việc rèn luyện kỹ năng học tập không chỉ ở kết
quả cuối cùng, mà cả ở quá trình học tập, quá trình rèn luyện kỹ năng học tập.
- Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phƣơng tiện, kinh phí cho việc tổ chức
rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng tăng cƣờng rèn luyện của ngƣời học.
- Thiết kế các hoạt động rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên thông
qua dạy học hoặc các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập ngoài giờ lên lớp
theo hƣớng tăng cƣờng tự học, tự rèn luyện của mỗi ngƣời học.
3.2.5. Sử dụng đa dạng và phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức
rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT
a) Mục tiêu biện pháp:
Các hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên rất đa
dạng, tùy theo từng loại kỹ năng học tập cụ thể, bên cạnh các yêu cầu kỹ năng
học tập nói chung. Vì vậy sử dụng đa dạng các hình thức rèn luyện một mặt
đảm bảo sự phù hợp với từng yêu cầu cụ thể của các kỹ năng học tập để nâng
cao hiệu quả rèn luyện. Bên cạnh đó tăng cƣờng sự hấp dẫn, hứng thú cho học
viên thông qua việc tối ƣu hóa hiệu quả các hình thức rèn luyện kỹ năng học
tập khác nhau. Giúp cho học viên có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu tri
thức, lý thuyết và thực hành để rèn luyện kỹ năng học tập cho mình, đồng thời
118
phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động của cá nhân
để rèn luyện kỹ năng học tập.
b) Nội dung biện pháp:
- Xác định và lựa chọn các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập khác nhau
trong hoạt động học tập.
- Tổ chức đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập khác nhau
cho học viên phù hợp với việc hình thành các kỹ năng học tập cụ thể thông
qua dạy học.
- Đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập thông qua các loại
hình hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp.
c) Cách thức tiến hành biện pháp:
- Cung cấp tri thức, nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học viên
ở trung tâm về các loại hình dạy học, rèn luyện kỹ năng học tập, đặc điểm và
quy trình rèn luyện ƣu điểm, hạn chế của từng hình thức dạy học, rèn luyện để
từ đó có sự lựa chọn, linh hoạt, sử dụng các hình thức rèn luyện kỹ năng học
tập, phù hợp với từng loại kỹ năng và trong các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của học tập.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong phát triển nghề nghiệp hoặc
mời chuyên gia cung cấp kiến thức, cập nhận về các kỹ năng học tập và hình
thức rèn luyện kỹ năng học tập, giải quyết những khó khăn thắc mắc trong các
trƣờng hợp lựa chọn, vận dụng, sử dụng các hình thức rèn luyện với các kỹ
năng học tập, đặc biệt là thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp của đoàn
thanh niên, các buổi tọa đàm.
- Khảo sát thực trạng sử dụng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập
đang tiến hành ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, mức độ sử dụng và hiệu
quả của từng hình thức rèn luyện. Đánh giá sự phù hợp của các hình thức
119
đang rèn luyện với mục đích đặt ra, có phù hợp với nội dung cần rèn luyện
trong học tập.
- Đánh giá thực trạng khả năng sử dụng các hình thức rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên của đội ngũ giáo viên của trung tâm. Đối chiếu với
yêu cầu hình thành các kỹ năng học tập để phân tích những mặt mạnh, yếu, từ
đó có hƣớng lựa chọn giáo viên, lựa chọn hình thức rèn luyện cho phù hợp
với loại kỹ năng học tập.
- Xác định các loại kỹ năng học tập cần hình thành với tỉ lệ lý thuyết và
thực hành nhƣ thế nào để lựa chọn hình thức rèn luyện phù hợp, hoặc có sự
kết hợp các hình thức rèn luyện ở trong mỗi một kỹ năng học tập.
- Tổ chức các xemina để giáo viên thống nhất và trao đổi về các hình
thức rèn luyện kỹ năng học tập phù hợp ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên,
sự trao đổi này sẽ làm gia tăng các hiểu biết về các loại kỹ năng học tập và
các hình thức rèn luyện. Điều đặc biệt quan trọng là giáo viên trao đổi về cách
thức lựa chọn hình thức rèn luyện với từng kỹ năng phù hợp nhƣ kỹ năng ghi
chép bài, kỹ năng xác định mục tiêu học tập, kỹ năng đọc hiểu tài liệu... Và sự
kết hợp giữa các hình thức rèn luyện khác nhau ở trên một số kỹ năng nhƣ kỹ
năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp trong học tập, kỹ năng khắc phục
khó khăn trong học tập...
- Tổ chức đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập trong các
giờ học chính khóa và ngoại khóa. Trong vấn đề này cần tăng cƣờng vai trò
của các tổ chức ở trung tâm nhƣ đoàn thanh niên, các bộ phận của trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên. Cần có sự phối kết hợp chặt chẽ của các bộ phận dạy
học và hành chính ở trung tâm.
- Ban giám đốc kiểm tra, giám sát các giờ học để có thông tin đầy đủ,
có sự so sánh ƣu điểm và hạn chế, sự phù hợp của từng hình thức rèn luyện kỹ
năng học tập đã đƣợc lựa chọn, đƣa vào sử dụng. Sau đó có sự tổng kết, đánh
120
giá, xem hình thức rèn luyện nào thực hiện tốt, hình thức nào đƣợc thực hiện
chƣa tốt trong thực tế để phát huy, hoặc điều chỉnh bổ sung.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp:
- Ngƣời giáo viên tham gia giảng dạy ở trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên và học viên phải đƣợc cung cấp đầy đủ kiến thức về kỹ năng học tập và
các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập. Việc có đầy đủ các tri thức, hiểu biết
này là cơ sở nhận thức tốt cho phép đa dạng hóa các hình thức rèn luyện kỹ
năng học tập để nâng cao hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng học tập.
- Có sự hợp tác chặt chẽ giữa Ban giám đốc - các giáo viên và học viên,
đặc biệt là sự hợp tác của giáo viên - học viên. Đây đƣợc coi là sự tƣơng tác
sƣ phạm vô cùng quan trọng trong việc đem lại hiệu quả của việc rèn luyện kỹ
năng học tập.
- Ban giám đốc trung tâm có cơ chế khuyến khích, kích thích giáo viên
trực tiếp tham gia rèn luyện, sử dụng đa dạng các hình thức rèn luyện trong
hoạt động giảng dạy vì việc lựa chọn, sử dụng đa dạng các hình thức rèn
luyện, phụ thuộc nhiều và phụ thuộc trực tiếp vào hình thành thái độ, trình độ
chuyên môn dạy học của giáo viên ở trung tâm cũng nhƣ khả năng tạo đƣợc
sự hợp tác của học viên trong rèn luyện kỹ năng học tập.
- Một điều kiện không thể thiếu đƣợc cho biện pháp rèn luyện này có
thể thực hiện đƣợc là bầu không khí ủng hộ cái mới và nguồn lực cơ sở vật
chất và kinh phí. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên phải tạo điều kiện về cơ
sở vật chất, nếu có đủ về tri thức, mà thiếu về cơ sở vật chất cũng nhƣ các
trang thiết bị đặc thù thì việc đa dạng hóa, phối hợp linh hoạt các hình thức
rèn luyện khó thực hiện và thực hiện không có hiệu quả.
121
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên bổ túc THPT tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
Trên cơ sở lý luận và khảo sát đánh giá thực trạng kỹ năng học tập và
rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc trung học phổ thông đang theo
học ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, luận án đề xuất các biện pháp rèn
luyện kỹ năng học tập cho học viên.
1) Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập
cho cán bộ giáo viên và học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
2) Hoàn thiện quá trình rèn luyện kỹ năng học tập và vận dụng linh
hoạt quy trình vào rèn luyện các kỹ năng học tập cụ thể.
3) Biên soạn tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập
cho học viên bổ túc trung học phổ thông.
4) Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng tăng cƣờng tự rèn
luyện kỹ năng học tập của học viên.
5) Sử dụng đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên.
Các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập đã đề xuất nên trên có mối
quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau, đan xen và hỗ trợ nhau đều nhằm mục tiêu
nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng học tập, chất lƣợng kỹ năng học tập
cho học viên để học viên có công cụ học tập tốt trong trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên. Mỗi biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập đều có một vị trí riêng
trong hệ thống các biện pháp. Biện pháp “Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập
và rèn luyện kỹ năng học tập cho cán bộ giáo viên và học viên ở trung tâm giáo
dục thường xuyên” và “Biên soạn tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên bổ túc THPT” là những biện pháp tiên quyết, làm
tiền đề cho các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập khác thực hiện đƣợc.
Các biện pháp “Hoàn thiện quá trình rèn luyện kỹ năng học tập và vận
dụng linh hoạt quy trình vào rèn luyện các kỹ năng học tập cụ thể”, “Tổ chức
122
rèn luyện kỹ năng học tập theo hướng tăng cường tự rèn luyện kỹ năng học
tập của học viên” và “Sử dụng đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học
tập cho học viên” là các biện pháp dựa trên các biện pháp rèn luyện trên để
hiện thực hóa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập thành kết quả thực tế -
là các kỹ năng học tập và chất lƣợng hoạt động học tập của học viên. Vì vậy
khi sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cần chú ý.
- Sử dụng đồng bộ các biện pháp, tránh trƣờng hợp tuyệt đối hóa sử
dụng một biện pháp trong việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên.
- Kết hợp chặt chẽ giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập theo
quy trình rèn luyện kỹ năng học tập khoa học đã đƣợc xác định và hoàn thiện.
- Tùy theo từng tình huống học tập cụ thể, môn học cụ thể, hoàn cảnh
cụ thể của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên để lựa chọn và sử dụng các biện
pháp rèn luyện kỹ năng học tập thì mới nâng cao đƣợc kỹ năng học tập cho
học viên.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học
tập theo sơ đồ sau:
Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho cán bộ giáo viên và học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
123
Hoàn thiện quá trình rèn luyện KNHT và vận dụng linh hoạt quy trình vào rèn luyện các kỹ năng học tập cụ thể.
Biên soạn tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN
Sử dụng đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng tăng cƣờng tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên
KỸ NĂNG HỌC TẬP
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên
3.4. Tổ chức thực nghiệm rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
3.4.1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đối với việc nâng
cao chất lƣợng kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT. Do thời gian hạn
chế nên luận án chỉ giới hạn thực nghiệm 2 biện pháp kết hợp nhau “Cung
cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên”,
“Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hướng tăng cường tự rèn luyện của
124
học viên theo quy trình khoa học”. Kỹ năng đƣợc lựa chọn để thực hiện là kỹ
năng quản lý thời gian học tập.
3.4.2. Cơ sở khoa học lựa chọn biện pháp thực nghiệm
Lựa chọn biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập: “Cung cấp tri thức về
kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên”, “Tổ chức rèn
luyện kỹ năng học tập theo hướng tăng cường tự rèn luyện của học viên theo
quy trình khoa học” vì các lý do sau: a) Mọi công việc đều khởi đầu bằng
nhận thức, nhận thức sáng tỏ thì mọi hoạt động sẽ dễ dàng và đạt hiệu quả,
cho nên ở đây việc đầu tiên là phải cung cấp tri thức về kỹ năng học tập đặc
thù và rèn luyện kỹ năng học tập chọ học viên đang theo học tại trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên; b) Kỹ năng học tập nhƣ trong khung lý luận trình bày
ở chƣơng 1 đƣợc hình thành thông qua hoạt động và chỉ có thông qua hoạt
động mới hình thành đƣợc kỹ năng, chuyển nhận thức thành kỹ năng cụ thể.
Vì vậy hình thành kỹ năng học tập cho học viên phải đƣợc thực hiện bằng
hoạt động rèn luyện và tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên; c) Các số
liệu khảo sát thực trạng ở chƣơng 2 cho thấy các biện pháp rèn luyện kỹ năng
cho học viên đang thực hiện ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên chƣa có hiệu
quả; d) Đánh giá hiệu quả của rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên đƣợc
thông qua một kỹ năng học tập cụ thể - kỹ năng quản lý thời gian học tập của
học viên. Tại sao chọn kỹ năng này vì kỹ năng quản lý thời gian là một kỹ
năng cơ bản nhất và bao quát toàn bộ các kỹ năng học tập khác của học viên.
Nếu ngƣời học viên biết các quản lý thời gian thì sẽ giảm tải đƣợc streess và
nâng cao hiệu quả của hoạt động học tập, mặt khác kỹ năng quản lý thời gian
trong khảo sát thực trạng có mức độ đạt đƣợc thấp nhất trong các kỹ năng
hiện có của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
125
3.4.3. Giả thuyết thực nghiệm
Trong quá trình rèn luyện kỹ năng học tập nói chung và kỹ năng quản lý
thời gian của học viên nói riêng, nếu học viên đƣợc cung cấp đầy đủ tri thức về
kỹ năng học tập và tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo quy trình khoa học
hƣớng đến tăng cƣờng sự tự rèn luyện của học viên thì sẽ nâng cao đƣợc kỹ năng
quản lý thời gian học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên, từ đó nâng cao chất lƣợng học tập.
3.4.4. Các giai đoạn (quy trình) thực nghiệm
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm
Bước 1: Thăm dò tính khả thi của quy trình rèn luyện kỹ năng học tập ở
chƣơng 3 luận án bằng hình thức xin ý kiến chuyên gia với các chuyên gia
giáo dục và giáo viên có kinh nghiệm. Thu thập và xử lý số liệu khẳng định
tính khả thi của quy trình rèn luyện kỹ năng học tập.
Bước 2: Chuẩn bị 2 lớp học viên để làm nhóm đối chứng và thực
nghiệm cho thực rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập. 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng thuộc trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh. 2 nhóm có số lƣợng ngang bằng nhau, trình độ nhận
thức và đặc điểm lứa tuổi giới tính tƣơng đồng nhau.
Bước 3: Chuẩn bị tài liệu, cơ sở vật chất để tập huấn, cung cấp kiến
thức cho học viên tham gia thử nghiệm. Chuẩn bị các công cụ đánh giá trong
thực nghiệm. Bồi dƣỡng giáo viên tham gia thực nghiệm: là những giáo viên
trực tiếp giảng dạy tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và là ngƣời trực tiếp
đánh giá kỹ năng học tập của học viên.
Trong giai đoạn này cần thống nhất: về kỹ năng học tập đƣợc rèn luyện,
nội dung cung cấp tri thức về quản lý thời gian; nội dung và cách thức quy
trình rèn luyện; về phƣơng pháp đánh giá kết quả rèn luyện và kế hoạch thực
nghiệm.
126
* Giai đoạn 2: Tổ chức thực nghiệm
- Đánh giá thực trạng kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên ở
cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm theo các tiêu chí đã xác định: ý thức thái
độ học tập, kết quả học tập 2 môn văn và toán.
- Tiến hành thực nghiệm
Nhóm đối chứng không sử dụng một tác động sƣ phạm nào, các hoạt
động rèn luyện kỹ năng học tập, kỹ năng quản lý thời gian diễn ra bình
thƣờng theo kế hoạch của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
Nhóm thực nghiệm: dƣới sự hƣớng dẫn và chỉ đạo của giáo viên tiến
hành các tác động sƣ phạm: Cung cấp tri thức cho học viên về kỹ năng quản
lý thời gian học tập và quy trình rèn luyện kỹ năng học tập quản lý thời gian
học tập ở trung tâm. Tổ chức rèn luyện KN QLTGHT theo quy trình đã xác
định (giáo viên làm mẫu về kỹ năng quản lý thời gian, xây dựng bản kế hoạch
thời gian học tập, học viên quan sát và tự lập bảng kế hoạch theo hƣớng dẫn).
* Giai đoạn 3: Đánh giá thực nghiệm
Sau thời gian thực nghiệm đo lại kết quả rèn luyện kỹ năng quản lý thời
gian học tập ở cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm. Đối chiếu so sánh để rút
ra kết luận:
- Đo đạc mức độ biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học
viên thông qua các tiêu chí đã xác định.
- Căn cứ vào sự thay đổi của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm trƣớc
và sau thực nghiệm để rút ra kết luận về hiệu quả của biện pháp rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên.
3.4.5. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thực nghiệm
a) Các tiêu chí cơ bản đánh giá hiệu quả rèn luyện kỹ năng quản lý thời
gian học tập cho người học
Tiêu chí 1: Biết làm các công việc sau trong hoạt động học tập:
127
- Căn cứ kế hoạch học tập của nhà trƣờng để xác định, bố trí thời gian
học tập của cá nhân.
- Tiết kiệm thời gian, không lãng phí thời gian để tập trung cho học tập.
- Xác định các nội dung học tập quan trọng để ƣu tiên giải quyết.
- Hài hòa giữa học tập giữa làm việc và nghỉ ngơi trong cuộc sống.
- Lập kế hoạch học tập và triển khai thực hiện bản kế hoạch quản lý
thời gian học tập phù hợp với hoàn cảnh bản thân và yêu cầu giáo dục của nhà
trƣờng.
Tiêu chí 2: Có ý thức thái độ học tập tốt
- Chuyên cần khi đi học.
- Tập trung nghe và ghi bài giảng.
- Tham gia xây dựng bài trên lớp.
- Đọc sách giáo khoa trƣớc khi đi học.
- Làm bài tập về nhà.
Tiêu chí 3: Kết quả học tập (thể hiện ở sự xếp loại học tập và điểm số)
b) Cách cho điểm:
Tiêu chí 1 đƣợc đánh giá theo các mức độ:
Biết làm tốt: 4 điểm; Biết làm khá tốt: 3 điểm; Biết làm ở mức trung
bình: 2 điểm; Không biết làm: 1 điểm.
Tiêu chí 2 đƣợc đánh giá theo các mức độ:
Rất thƣờng xuyên: 4 điểm; Thƣờng xuyên: 3 điểm; Đôi khi: 2 điểm;
Không thực hiện: 1 điểm.
Tiêu chí 3 đƣợc đánh giá theo 4 mức độ: Tốt, khá, trung bình, yếu, kém
(theo xếp loại kết quả học tập)
c) Chuẩn đánh giá:
128
Bảng 3.1. Chuẩn đánh giá thực nghiệm
STT Mức độ Chuẩn đánh giá
1 Biết làm tốt; Rất thƣờng xuyên 3,25 4
2 Biết làm khá tốt; Thƣờng xuyên 2,5 3,24
3 Biết làm ở mức trung bình; Đôi khi 1,75 2,49
4 Không biết làm; Không thực hiện < 1,75
3.4.6. Mẫu và địa bàn thực nghiệm
Thực nghiệm đƣợc tiến hành theo hình thức song hành nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh:
Nhóm đối chứng gồm: (58 học viên)
Nhóm thực nghiệm bao gồm các lớp: (58 học viên)
Năm học 2015 - 2016
Bảng 3.2. Mẫu thực nghiệm
Nam Nữ STT Nhóm Tổng SL % SL %
1 Đối chứng 35 60,3 23 39,7 58
2 Thực nghiệm 38 65,5 20 34,5 58
Chung 73 62,9 43 37,1 116
3.4.7. Phương pháp đánh giá thực nghiệm
Thực nghiệm đƣợc đánh giá bằng các phƣơng pháp nghiên cứu:
a) Đánh giá bằng phiếu thực nghiệm:
Mẫu 1: Đánh giá các biểu hiện của kỹ năng quản lý thời gian. [phụ lục 4]
Mẫu 2: Đánh giá ý thức, thái độ học tập của học viên. [phụ lục 3]
129
b) Đánh giá thông qua quan sát và ghi chép các hành vi biểu hiện kỹ
năng quản lý thời gian. [phụ lục 5, 6]
c) Đánh giá thông qua nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học
viên: Bài thi của học sinh, kết quả điểm học tập, kế hoạch học tập của học
viên. [phụ lục ]
d) Toán thống kê: sử dụng các công thức toán thống kê để tính toán kết
quả nghiên cứu của thực nghiệm, từ đó rút ra các kết luận về hiệu quả của
biện pháp rèn luyện quản lý thời gian học tập của học viên. [phụ lục ]
3.4.8. Kết quả thực nghiệm
130
Bảng 3.3. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên trước thực nghiệm
Thực nghiệm
TT
Tiêu chí đánh giá
Độ lệch
TB
TB
Thứ bậc
Thứ bậc
Biết làm tốt
Không biết làm
Biết làm tốt
Không biết làm
2.28
2.48
1
4
0,20
Đối chứng Biết làm trung bình 14
15
Biết làm khá tốt 16
14
Biết làm khá tốt 16
Biết làm trung bình 20
1.
19.1
26.1 34.8
18.3
23.5 27.0 23.5
26.1
11 11
2. Biết sắp xếp thời gian học tập
Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác.
2.43 2.34
2.46 2.11
0,03 0,23
1 2
2 4
48 27 22 19.1 23.5 41.7 29 9
18 15.7 14
3.
19.1
20.9 33.9
26.1
10.4 14.8 50.4
24.3
2.33
2.39
3
3
0,06
6 10 16.5 11 24 13 21.7 40.9 20 12 12 20.9 15
4.
10.4
14.8 54.8
20.0
21.7 19.1 35.7
23.5
2.16
1.95
5
5
0,09
13 11 21 14 9 32 12 6
5.
9.6
13.0 49.6
27.8
7.8
9.6 52.2
30.4
5 6 29 18 8 29 16 6
Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết Biết bố trí hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi Biết lập kế hoạch quản lý thời gian và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng
2,28
2,31
0,03
Nhận xét:
131
- Nhìn vào bảng 3.3 cho thấy trƣớc thử nghiệm sự biến đổi của kỹ năng
quản lý thời gian học tập của học viên thông qua 5 tiêu chí đánh giá tương
đương nhau, không có sự khác biệt thể hiện điểm trung bình chung của cả 5
tiêu chí ở nhóm đối chứng và thử nghiệm đều đạt mức độ trung bình, nhóm
đối chứng = 2,28 và nhóm thử nghiệm = 2,31. Độ lệch của các tiêu chí đánh
giá giao động từ 0,03 0,23. Sự khác biệt rõ nhất thể hiện ở tiêu chí “Biết
tổng quan các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, của hoạt
động học tập để ưu tiên giải quyết” nhƣng vẫn cùng đạt mức độ trung bình (
2,48
2,46
2,43
2,39
2,34
2,50
2,33
2,28
2,16
2,11
1,95
2,00
1,50
Đối chứng
Thực nghiệm
1,00
0,50
-
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
= 2,11 và 2,34).
Biểu đồ 3.1. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của
học viên trước thực nghiệm
132
Bảng 3.4. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên trước thực nghiệm
Đối chứng
Thực nghiệm
Độ
Rất
Không
Rất
Không
TT Tiêu chí đánh giá
Thƣờng
Đôi
Thứ
Thƣờng
Đôi
Thứ
lệch
thƣờng
thực
thƣờng
thực
xuyên
khi
bậc
xuyên
khi
bậc
xuyên
hiện
xuyên
hiện
2.37
2.30
5
2
0,07
1. Chuyên cần khi đi học
13.0
21.7
53.9
11.3
13.0
19.1
52.2
15.7
13 31 7 8 11 30 9 8
2.39
2.34
1
2.
1
0,05
14 27 9 11 15 14 18 9 Tập trung nghe và ghi bài
14.8
24.3
46.1
14.8
19.1
26.1
24.3
30.4
18
25
49
23
giảng
2.32
2.33
2
3.
3
0,01
11 7 30 10 Tham gia xây dựng bài trên
19.1
11.3
52.2
17.4
15.7
21.7
42.6
20.0
lớp
2.10
2.27
4
5
0,07
4.
7 33 13 10 16 12 20 6 Đọc sách giáo khoa trƣớc
10.4
11.3
56.5
21.7
17.4
27.0
20.9
34.8
khi đi học
2.30
2.31
3
4
0,01
5. Làm bài tập về nhà
14.3
17.2
52.2
16.3
11.3
24.3
48.7
15.7
10 30 10 14 28 9 7 9
2,30
2,31
0,01
Nhận xét:
133
- Nhìn vào bảng 3.4 cho thấy trƣớc thử nghiệm sự thay đổi ý thức học tập của học viên thông qua 5 tiêu chí đánh
giá tương đương nhau, không có sự khác biệt thể hiện điểm trung bình chung của cả 5 tiêu chí ở nhóm đối chứng và thử
nghiệm đều đạt mức độ trung bình, nhóm đối chứng = 2,30 và nhóm thử nghiệm = 2,31. Độ lệch của các tiêu chí đánh
giá giao động từ 0,01 0,07. Sự khác biệt rõ nhất thể hiện ở tiêu chí “Chuyên cần khi đi học” nhƣng cùng đạt mức độ
2,39
2,37
2,40
2,34
2,33
2,32
2,35
2,31
2,30
2,30
2,27
2,30
2,25
2,20
Đối chứng
Thực nghiệm
2,15
2,10
2,10
2,05
2,00
1,95
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
trung bình ( = 2,30 và 2,37).
Biểu đồ 3.2. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên trước thực nghiệm
134
Bảng 3.5. Kết quả học tập môn Văn và Toán của học viên trước thực nghiệm
Đối chứng
Thực nghiệm
Độ
TT
Thứ
Thứ
lệch
Tốt Khá TB Yếu Tổng TB
Tốt Khá
TB Yếu Tổng TB
bậc
bậc
1
18
35
4
1
1
17
34
6
2
0,06
132
2,28
129
2,22 Số lƣợng
Văn
1,72 31,03 60,34 6,90
1,72 29,31 58,62 10,34
20
34
4
1
20
36
2
1
0,03
0
0
%
132
2,28
124
2,31 Số lƣợng
Toán
34,48 58,62 6,90
34,48 62,07 3,45
0
0
%
2,28
2,27
0,01
Nhận xét:
Nhìn vào bảng 3.5 cho thấy kết quả học tập hai môn Văn và Toán của học viên trƣớc thử nghiệm là tƣơng đƣơng
nhau ở các mức độ tốt, khá, trung bình, yếu của học tập. Thể hiện điểm trung bình chung của môn Văn và Toán nhóm
đối chứng = 2,27 và nhóm thử nghiệm = 2,27, độ lệch giao động từ 0,03 0,06. Cụ thể ở môn Văn: mức độ tốt nhóm
đối chứng có 1,72%, nhóm thực nghiệm 1,72%; mức độ khá nhóm đối chứng 31,03% và nhóm thực nghiệm 29,31%; mức
độ yếu nhóm đối chứng 6,90%, nhóm thực nghiệm 10,34%...
140,00
120,00
58,62
100,00
80,00
Thực nghiệm
60,00
29,31
60,34
Đối chứng
40,00
31,03
20,00
10,34
1,72
6,90
1,72
-
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
135
140,00
62,07
120,00
100,00
80,00
Thực nghiệm
34,48
60,00
Đối chứng
58,62
40,00
34,48
20,00
3,45 6,90
-
-
-
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Biểu đồ 3.3. Kết quả học tập môn Văn của học viên trước thực nghiệm
Biểu đồ 3.4. Kết quả học tập môn Toán của học viên trước thực nghiệm
Kết luận: Kết quả đo trước thử nghiệm ở 03 tiêu chí về sự thay đổi kỹ năng
quản lý thời gian học tập, ý thức học tập và kết quả học tập hai môn Văn, Toán
của học viên bổ túc THPTở cả 2 nhóm đối chứng và thử nghiệm là tương đương
nhau, không có sự khác biệt giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm.
136
Bảng 3.6. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên sau thực nghiệm
Thực nghiệm
TT
Tiêu chí đánh giá
Độ lệch
TB
TB
Thứ bậc
Biết làm tốt
Thứ bậc
Không biết làm
Biết làm tốt
Không biết làm
Biết làm khá tốt 18
Biết làm trung bình 19
9
12
Đối chứng Biết làm trung bình 15
14
Biết làm khá tốt 16
2.48
1.
1
3
0,09
13
2,57
22.6
27.0 26.1
24.3
20,4
31,5 33,3
14,8
2.13
5
5
0,22
2. Biết sắp xếp thời gian học tập
Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác
2,35
10 16,7 17
14 24,1 8
21 37 23
13 22,2 10
2.17
3.
4
4
0,39
8 13.0 6 23 10 17.4 39.1 28 11 18 30.4 13
2,56
10.4
19.1 47.8
22.6
29,6
13
40,7
16,7
13
16
21
8
2.22
4.
3
2
0,37
7 9 33 9
2,59
11.3
14.8 58.3
15.7
22,2
27,8
37
13
15
13
24
6
9 10 27 12
2.25
5.
2
1
0,40
2,65
14.8
16.5 47.8
20.9
25,9
22,2 42,6
9,3
Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết Biết bố trí hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi Biết lập kế hoạch quản lý thời gian và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng
2,25
2,51
0,26
137
Nhận xét:
- Nhìn vào bảng 3.6 cho thấy sau thử nghiệm sự thay đổi sự biến đổi
của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên thông qua 5 tiêu chí đánh
giá có sự khác biệt rõ nét thể hiện điểm trung bình chung, nhóm đối chứng
= 2,25 (mức độ trung bình) và nhóm thử nghiệm = 2,51 (mức độ khá), với
độ lệch giữa 2 nhóm = 0,26. Sự khác biệt thể hiện rõ nét ở tất cả 5 tiêu chí
đánh giá sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên dao
động từ 0,09 0,40. Khác biệt rõ nhất là tiêu chí “Biết lập kế hoạch và biết
triển khai thực hiện bản kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với hoàn
cảnh bản thân và yêu cầu giáo dục của nhà trường.” nhóm đối chứng =
3,00
2,65
2,59
2,57
2,56
2,48
2,35
2,50
2,25
2,22
2,17
2,13
2,00
Đối chứng
1,50
Thực nghiệm
1,00
0,50
-
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
2,25 ở mức độ trung bình còn nhóm thử nghiệm = 2,65 ở mức độ khá.
Biểu đồ 3.5. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của
học viên sau thực nghiệm
138
Bảng 3.7. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên sau thực nghiệm
Đối chứng
Thực nghiệm
Độ
Rất
Không
Rất
Không
TT Tiêu chí đánh giá
Thƣờng
Đôi
Thứ
Thƣờng
Đôi
Thứ
lệch
thƣờng
thực
thƣờng
thực
xuyên
khi
bậc
xuyên
khi
bậc
xuyên
hiện
xuyên
hiện
2,54
9
21
20
8
2.33
4
4
0,21
1 Chuyên cần khi đi học
17.4
20.0
40.9
21.7
10 12 23 13
14,8
37
35,2
13
16
18
18
6
11 14 20 13
2,78
2.
2.37
2
3
0,41
Tập trung nghe và ghi
18.3
23.5
35.7
22.6
bài giảng
27,8
31,5
31,5
9,3
25
13
16
4
15 8 20 15
3,02
3.
2.37
2
1
0,65
Tham gia xây dựng bài
25.2
13.0
35.7
26.1
43,1
22,4 27,59 6,90
20
18
15
5
trên lớp
11 15 23 9
2,9
2.47
4.
1
2
0,52
Đọc sách giáo khoa
18.3
25.2
41.7
14.8
34,5
31,0
25,9
8,6
12
29
12
5
trƣớc khi đi học
5
5
0,20
7 35 11 5
2.08
2,28
5. Làm bài tập về nhà
20,4
7,4
51,9
20,4
11.3
61.7
19.1
7.8
2,32
2,70
0,38
Nhận xét: Nhìn vào bảng ... cho thấy sau thử nghiệm ý thức học tập của học viên sau thực nghiệm có sự khác biệt rõ
nét thể hiện điểm trung bình chung, nhóm đối chứng = 2,32 (mức độ trung bình) và nhóm thử nghiệm = 2,70 (mức độ
khá), với độ lệch giữa 2 nhóm = 0,38. Sự khác biệt thể hiện rõ nét ở tất cả 5 tiêu chí ý thức học tập của học viên sau thực
139
nghiệm giao độngtừ 0,20 0,65. Khác biệt rõ nhất là“Tham gia xây dựng bài trên lớp” nhóm đối chứng = 2,37 ở mức độ
3,50
3,02
2,90
2,78
3,00
2,54
2,47
2,37
2,37
2,33
2,28
2,50
2,08
2,00
Đối chứng
Thực nghiệm
1,50
1,00
0,50
-
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
Biểu đồ 3.6. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên sau thực nghiệm
khá còn nhóm thử nghiệm = 3,02 ở mức độ tốt.
Ở nhóm thử nghiệm kết quả đo sau thử nghiệm có sự khác biệt rõ nét giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm.
Giữa lần đo 1 và lần đo 2 ở nhóm thử nghiệm có thay đổi rất nhiều.
140
Bảng 3.8. Kết quả học tập môn Văn và Toán của học viên sau thực nghiệm
Đối chứng
Thực nghiệm
Độ
Môn
Thứ
Thứ
lệch
Tốt Khá TB Yếu Tổng TB
Tốt Khá TB Yếu Tổng TB
bậc
bậc
2
18
34
4
134
2,31
2
4
24
27
3
2
0,19
145 2,50 Số lƣợng
Văn
3,45 31,03 58,62 6,90
6,90 41,38 46,55 5,17
1
21
33
3
136
2,34
1
3
28
25
2
1
0,21
%
148 2,55 Số lƣợng
Toán
1,72 36,21 56,90 5,17
5,17 48,28 43,10 3,45
%
2,33
2,53
0,20
Nhận xét:
Nhìn vào bảng 3.8 cho thấy kết quả học tập hai môn Văn và Toán của học viên sau thử nghiệm có sự khác biệt rõ nét
ở các mức độ tốt, khá, trung bình, yếu của học tập. Thể hiện điểm trung bình chung của môn Văn và Toán nhóm đối chứng
= 2,33 và nhóm thử nghiệm = 2,53, độ lệch dao động từ 0,19 0,21. Cụ thể ở môn Toán: mức độ tốt nhóm đối chứng có
1,72%, nhóm thực nghiệm 5,17%; mức độ khá nhóm đối chứng 36,21% và nhóm thực nghiệm 48,28%; mức độ yếu nhóm
đối chứng 5,17%, nhóm thực nghiệm 3,45%...
120,00
46,55
100,00
80,00
41,38
Thực nghiệm
60,00
58,62
Đối chứng
40,00
31,03
20,00
6,90
5,17 6,90
3,45
-
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
141
120,00
100,00
43,10
48,28
80,00
Thực nghiệm
60,00
56,90
Đối chứng
40,00
36,21
20,00
5,17
3,45 5,17
1,72
-
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Biểu đồ 3.7. Kết quả học tập môn Văn của học viên sau thực nghiệm
Biểu đồ 3.8. Kết quả học tập môn Toán của học viên sau thực nghiệm
Kết luận: Kết quả đo sau thử nghiệm ở 03 tiêu chí về sự thay đổi kỹ
năng quản lý thời gian học tập, ý thức học tập và kết quả học tập hai môn
Văn, Toán của học viên bổ túc THPT ở cả 2 nhóm đối chứng và thử nghiệm
142
có sự khác biệt rõ nét giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm. Nhóm đối
chứng giữ nguyên ở mức độ trung bình còn nhóm thực nghiệm có sự thay đổi
từ mức độ trung bình lên mức độ khá.
3.4.9. Kết luận thực nghiệm
Thông qua sự thay đổi 3 chỉ báo trong thực nghiệm trƣớc và sau thực
nghiệm khẳng định hiệu quả của 2 biện pháp: “Cung cấp tri thức về kỹ năng
học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên” và“Tổ chức rèn luyện kỹ
năng học tập theo hướng tự rèn luyện của học viên theo quy trình khoa học”
trong việc nâng cao kỹ năng quản lý thời gian trong học tập cho học viên ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
143
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở khung lý luận và khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng học
tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, luận án đề
xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên:
- Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập
cho cán bộ, giáo viên và học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Hoàn thiện quy trình rèn luyện kỹ năng học tập và vận dụng linh hoạt
quy trình vào rèn luyện các kỹ năng học tập cụ thể.
- Biên soạn tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập
cho học viên bổ túc THPT.
- Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng tăng cƣờng tự rèn
luyện kỹ năng học tập của học viên.
- Sử dụng đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
Luận án tổ chức thực nghiệm biện pháp“Cung cấp tri thức về kỹ năng
học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho cán bộ, giáo viên và học viên ở
trung tâm giáo dục thường xuyên” và “Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập
theo hướng tăng cường tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên” đối với kỹ
năng quản lý thời gian học tập cho học viên và kết quả thực nghiệm đã khẳng
định hiệu quả của biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên trong
việc nâng cao kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên.
144
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nƣớc luận án đã xác
định khung lý luận cơ bản của luận án là:
Kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên là khả năng thực hiện có kết quả các hành động học tập trên cơ
sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những nhiệm vụ
học tập trong những điều kiện học tập nhất định của trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên.
Căn cứ vào quá trình học tập của học viên bổ túc THPT có thể xác định
kỹ năng học tập cần có của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên bao gồm các kỹ năng: Kỹ năng xác định mục tiêu và nội dung
học tập;Kỹ năng nghe và ghi chép bài giảng trên lớp; Kỹ năng đọc và hiểu tài
liệu học tập; Kỹ năng trình bày vấn đề trong học tập; Kỹ năng làm bài tập và
kiểm tra trong học tập; Kỹ năng giao tiếp với giáo viên, bạn bè với mục đích
học tập; Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở học tập của cá nhân; Kỹ năng
quản lý thời gian trong học tập.
Với cách hiểu nhƣ trên rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc
THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên là: tổ chức luyện tập một cách
thường xuyên để giúp cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường
xuyên có được những kỹ năng học tập cần thiết đảm bảo cho việc lĩnh hội
kiến thức kỹ năng, kỹ xảo theo mục đích học tập đặt ra ở Trung tâm.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ
túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên bao gồm: Các yếu tố thuộc về
học viên theo học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; Các yếu tố thuộc về
môi trƣờng của Trung tâm và ngoài xã hội
145
Các vấn đề lý luận cơ bản trên là khung lý luận để khảo sát thực trạng
kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT tại
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
1.2. Khảo sát 945 cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tại 10 trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên thuộc tỉnh Bắc Ninh và Hòa Bình, bƣớc đầu kết luận:
Các kỹ năng học tập cơ bản của học viên bổ túc THPT đƣợc khảo sát
đạt ở mức độ trung bình và thấp. Thứ bậc đạt đƣợc của các kỹ năng: 1- Kỹ
năng xác định mục tiêu, nội dung học tập; 2- Kỹ năng trình bày vấn đề trong
học tập; 3- Kỹ năng nghe và ghi chép bài giảng trên lớp; 4- Kỹ năng đọc/hiểu
tài liệu học tập; 5- Kỹ năng giao tiếp với giáo viên, bạn bè với mục đích học
tập; 6- Kỹ năng làm bài tập và bài kiểm tra trong học tập; 7- Kỹ năng quản lý
thời gian trong học tập; 8- Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở hoạt động học
tập của cá nhân.
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đã áp dụng nhiều biện pháp rèn luyện
kỹ năng học tập cho học viên và mức độ thực hiện đƣợc đánh giá ở mức độ
trung bình.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc
THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên bao gồm các yếu tố thuộc về học viên
và môi trƣờng khách quan. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rất lớn đến công tác
rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên và mức độ ảnh hƣởng có sự khác biệt: 1-
Các yếu tố thuộc về học viên; 2- Các yếu tố thuộc về môi trƣờng xã hội.
1.3. Trên cơ sở khung lý luận và khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, luận
án đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên: Cung cấp tri
thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho cán bộ, giáo viên và
học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; Hoàn thiện quy trình rèn luyện
kỹ năng học tập và vận dụng linh hoạt quy trình vào rèn luyện các kỹ năng
học tập cụ thể; Biên soạn tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học
146
tập cho học viên bổ túc THPT; Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng
tăng cƣờng tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên; Sử dụng đa dạng các
hình thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên
Luận án tổ chức thực nghiệm biện pháp “Cung cấp tri thức về kỹ năng
học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho cán bộ, giáo viên và học viên ở
trung tâm giáo dục thường xuyên” và “Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập
theo hướng tăng cường tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên” đối với kỹ
năng quản lý thời gian học tập cho học viên và kết quả thực nghiệm đã khẳng
định hiệu quả của biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên trong
việc nâng cao kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Trung tâm giáo dục thường xuyên
- Là cơ quan chủ quản của hoạt động rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên, vì vậy trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cần đƣa quy trình rèn luyện kỹ
năng học tập thành quy chế chính thức vận dụng đối với ngƣời học và dạy học
ở trung tâm. Việc thực hiện quy trình đó đƣợc xem là tiêu chí đánh giá chất
lƣợng dạy học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Xây dựng môi trƣờng vật chất và môi trƣờng tinh thần thuận lợi cho
công tác rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở trung tâm.
- Xác lập và mở rộng mối quan hệ giữa trung tâm với các lực lƣợng xã
hội bên ngoài theo hƣớng xã hội hóa giáo dục trong việc rèn luyện và ứng
dụng kỹ năng học tập cho học viên trong nhà trƣờng và thực tiễn.
- Tổ chức biên soạn các tài liệu hƣớng dẫn về kỹ năng học tập và rèn
luyện kỹ năng học tập cho loại hình học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Tổ chức tốt hoạt động học tập cho học viên bổ túc THPT có tính đến
màu sắc đặc thù của ngƣời học ở trung tâm để từ đó rèn luyện đƣợc kỹ năng
học tập cho học viên.
147
- Tổ chức các hội nghị liên kết giữa các Trung tâm, trao đổi các vấn đề
dạy và học ở Trung tâm cũng nhƣ các nội dung hoạt động khác, trong đó có
việc trao đổi kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc
THPT đang theo học trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Gắn liền việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT
với các hoạt động nghề nghiệp khác trong địa phƣơng nơi trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên đặt địa điểm (các loại nghề nghiệp khác nhau, các lực lƣợng xã
hội khác nhau...).
- Các lực lƣợng tham gia rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên phải thƣờng xuyên đƣợc tập huấn, bồi
dƣỡng về kỹ năng học tập, rèn luyện kỹ năng học tập đối với việc nâng cao
chất lƣợng học tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
- Gắn bó chặt chẽ hơn nữa giữa nội dung dạy học các môn học với rèn
luyện kỹ năng học tập coi nhƣ một nhiệm vụ của dạy học các môn văn hóa
trong nhà trƣờng.
2.2. Với học viên
- Nâng cao nhận thức và ý thức học tập của học viên bổ túc THPT về
tầm quan trọng của kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập để giúp cho
học viên tự rèn luyện kỹ năng học tập tốt nhất cho mình.
- Hình thành nhu cầu động cơ học tập tốt để tạo ra nội lực bên trong
thúc đẩy học tập và rèn luyện kỹ năng học tập.
- Thƣờng xuyên trao đổi kinh nghiệm trong môi trƣờng học tập của
trung tâm và ngoài trung tâm để hoàn thiện kỹ năng học tập cho học viên bổ
túc THPT.
- Tăng cƣờng tham gia các hoạt động ngoài thực tiễn ở địa phƣơng, bên
cạnh hoạt động các môn văn hóa ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Abdullina O.A (1980), Hình thành cho sinh viên những kĩ năng sư phạm
trong việc tổ chức công tác giáo dục học sinh chuẩn bị cho sinh viên làm
công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Nhƣ An (1993), Hệ thống kỹ năng giảng dạy trên lớp môn giáo
dục học và quy trình rèn luyện hệ thống kỹ năng đó cho sinh viên Khoa
tâm lí giáo dục, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội.
3. Hoàng Thị Anh (2000), Kỹ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm, Luận
án tiến sĩ tâm lý học, ĐHSP Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Thu Ba (2013), Phát triển kỹ năng học tập cho học sinh phổ
thông, Trung tâm nghiên cứu Giáo dục phổ thông - Viện Nghiên cứu
Giáo dục ĐH SP TP Hồ Chí Minh.
5. Babanxki-Iu (1977), Tối ưu hoá quá trình dạy học, Matxcơva (Nguyễn
Đình Chỉnh dịch, Bản Inroneo, Cục đào tạo - bồi dƣỡng).
6. Lê Khánh Bằng (1993), Tổ chức quá trình dạy học Đại học, Viện nghiên
cứu Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội,
7. Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức (1998), Hoạt động dạy học ở trường
trung học cơ sở, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định 02/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 23/01/2007, Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo
học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và THPT,
Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Khung chương trình các môn học giáo
dục thường xuyên cấp THPT(kèm theo công văn số 8298/BGDĐT ngày
21/9/2009). Hà Nội.
149
10. Tony Buzan (2014), Rèn luyện kỹ năng học tập theo phương pháp
Buzan.
11. Tony Buzan (2007), Lập Bản đồ tư duy. Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
12. Trần Hồng Cẩm, Lê Hải Yến (1994), Hoạt động học tập của người học
theo hệ đào tạo từ xa, ĐHSP Hà Nội.
13. Đỗ Thị Châu (2000), Kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh của học sinh lớp 6
THCS, Luận án tiến sĩ tâm lý học, ĐHSP Hà Nội.
14. Chu Nam Chiếu (2011), Học cách học tập. Nxb Kim Đồng.
15. V.A.Crutetxki (1981), Những cơ sở của Tâm lý học sư phạm, Tập 2, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
16. Phan Thế Dân (1996), Hình thành cho học sinh trường THCS kỹ năng
học tập môn vật lý, Luận án tiến sỹ khoa học sƣ phạm tâm lý.
17. Nguyễn Duân (2009), Quy trình tổ chức các hoạt động học tập cho học
sinh THPT theo hướng rèn luyện kĩ năng làm việc với sách giáo khoa
trong dạy học sinh học, Tạp chí Giáo dục số 211, kì 1-4/2009.
18. Ngô Thị Thu Dung (2002), Một số vấn đề lí luận về kĩ năng học theo
nhóm của học sinh, Tạp chí Giáo dục, số 46.
19. Hồ Ngọc Đại (1991), Giải pháp giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Đản (1997), Mối quan hệ giữa hoạt động dạy với hoạt động
trong quá trình dạy học, Thông tin khoa học giáo dục, 1997(63).
21. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội.
22. Danhilov-M.N.Xcastkin (1980), Lý luận dạy học của trường phổ thông,
Nxb giáo dục, Hà Nội.
23. Thái Xuân Đào (2003), Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng dạy học người lớn ở cộng đồng, Thông tin khoa học giáo dục,
2003-97.
150
24. Đỗ Ngọc Đạt (1998), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, Nxb ĐH
Quốc gia Hà Nội.
25. Hà Thị Đức (1992), Nghiên cứu hoạt động tự học của sinh viên trong
các trường sư phạm, Đề tài B92- 24- 48, Trƣờng ĐHSP Hà Nội.
26. B.P Exipov (1997, chủ biên), Những cơ sở lý luận dạy học, tập 1, 2- Nxb
Giáo dục Hà Nội
27. P. La. Galperrin (1978). Lí thuyết hình thành các hành động trí tuệ theo
giai đoạn của P. La. Galperrin.Nguồn: Tâm lí học Liên Xô Nxb Tiến bộ,
Matxcơva
28. Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH-HĐH,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Phạm Minh Hạc, Hồ Thanh Bình (1996), Tâm lý học Liên Xô, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Lê Nam Hải (2009), Kỹ năng học tập của sinh viên hệ từ xa, Luận án
tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.
31. Vũ Thanh Hải (2004), Rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản cho học viên
kĩ thuật quân sự,Tạp chí Giáo dục, số 80, tháng 3/ 2004.
32. Trần Minh Hằng (2000) Một số kỹ năng tự học chủ yếu của sinh viên
Cao Đẳng Sư phạm, Tạp chí Giáo dục, (Số 10).
33. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2006), Biện pháp hoàn thiện kĩ năng tự học môn
giáo dục học cho sinh viên Đại học Sư phạm theo quan điểm sư phạm
học tương tác, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội.
34. Bùi Hiện (2001), Từ điển giáo dục học, Nxb Trƣờng ĐHBK.
35. Dƣơng Diệu Hoa (1996), Kỹ năng đọc hiểu ngôn ngữ của học sinh tiểu
học, Luận án tiến sĩ tâm lý học, ĐHSP Hà Nội.
36. Nguyễn Văn Hoan (2011), Rèn luyện kỹ năng học tập cho học sinh lớp 6,
7 THCS, Hà Nội.
151
37. Trần Bá Hoành (2000) Phát triển các phương pháp dạy học tích cực
trong dạy học sinh học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
38. Bùi Văn Huệ, Nguyễn Văn Thàng, Lê Ngọc Lan (1995), Tâm lý học lứa
tuổi và sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
39. Đặng Thành Hƣng (2002), Dạy học hiện đại (Lý luận, biện pháp, kỹ
thuật)- Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
40. Đặng Thành Hƣng (2010), Nhận diện và đánh giá kĩ năng, Tạp chí Khoa
học giáo dục số 62 tháng 11/2010.
41. Đặng Thành Hƣng (2003), Phương pháp dạy học trong giáo dục người
lớn, Thông tin Khoa học giáo dục, số 98.
42. Đặng Thành Hƣng (2004), Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại, Tạp chí
Giáo dục - số 78.
43. Đặng Thành Hƣng (2012), Lí thuyết phương pháp dạy học, Nxb Đại học
Thái Nguyên
44. T.A.Ilina (1978), Giáo dục học, tập 2, Nxb Giáo dục học, Hà Nội.
45. L.F.Kharlamov (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như
thế nào, Tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
46. Nguyễn Kì (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy học sinh làm
trung tâm, Nxb Giáo dục Hà Nội.
47. Kixengops X.I (1973), Hình thành kĩ năng kĩ xảo sư phạm cho sinh viên
trong điều kiện nề giáo dục Đại học, Bản dịch của tổ tƣ liệu ĐHSP Hà
Nội I.
48. A.N.Lêôntiep (1989), Hoạt đông- Ý thức- Nhân cách, Nxb Giáo dục Hà
Nội.
49. Joe Landsberger, Học tập cũng cần chiến lược. Nxb LĐ XH. 2012.
50. Hoàng Thị Lợi (2006), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kĩ năng
học tập cho học sinh, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 5, tháng 2-2006.
152
51. Hoàng Thị Lợi (2006), Biện pháp rèn kỹ năng ôn tập cho học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú. Luận án tiến sỹ giáo dục học, ĐHSP
Hà Nội
52. Phan Thanh Long (2004), Biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh
viên cao đẳng sư phạm, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội,
53. Phạm Thị Lụa (2009), Rèn luyện kỹ năng học tập cho sinh viên, Tạp chí
khoa học, Hà Nội.
54. Phạm Trọng Luận (1995) Về khái niệm học sinh là trung tâm. Tạp chí
nghiên cứu giáo dục, 2/ 1995.
55. Đỗ Thị Thanh Mai (2010), Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh
viên cao đẳng, Luận án tiến sĩ tâm lý học, ĐHSP Hà Nội.
56. Lê Thị Tuyết Mai (2011), Kỹ năng học tập trên lớp đào tạo theo học
chế, Tạp chí Tâm lý học, Hà Nội.
57. A.G.Moliboc (1987) Dạy học chương trình hóa, Trƣờng ĐHSP Hà Nội.
58. Nguyễn Thị Mùi (1996), Kỹ năng giải bài tập cho học sinh tiểu học,
Luận án tiến sĩ tâm lý học, ĐHSP Hà Nội.
59. Hoàng Hữu Niềm (1999), Hình thành và phát triển kỹ năng học tập cho
học sinh lớp 6, 7 THCS, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, Số 333
60. V.Okon (1976), Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà
Nội
61. A.V.Petrovxki (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Tập
1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
62. Nguyễn Văn Phƣơng (2007), Kỹ năng học tập các môn lý luận chính trị
của học viên, Luận án tiến sĩ, Viện Tâm lý học, Hà Nội.
63. J Piagiê (1986), Tâm lý học giáo dục học, Nxb giáo dục, Hà Nội.
64. Vũ Trọng Rỹ (1994), Phương pháp hình thành kĩ năng làm việc với sách
giáo khoa, Đề tài B 91-37-16. Hà Nội,
153
65. Vũ Trọng Rỹ (1996), Hình thành kỹ năng học tập cơ bản cho học sinh
phổ thông cơ sở. Đề tài cấp Bộ B96-49-32, Viện Khoa học giáo dục, Hà
Nội.
66. Roy Singh (1994), Nền giáo dục cho thế kỷ 21-những triển vọng Châu
Á-Thái Bình Dương, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
67. Nguyễn Văn Tân (1991), Một số kết quả nghiên cứu kĩ năng tổ chức
hoạt động học tập của sinh viên, Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục,
số 25.
68. Nguyễn Thạc- Nguyễn Thành Nghị (2012), Tâm lý học sư phạm đại học,
Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
69. Nguyễn Phụ Thông Thái (2002), Kĩ năng học tập cơ bản của học sinh,
Tạp chí Giáo dục, số 21.
70. Dƣơng Thị Thanh Thanh (2013), Sự thích ứng với hoạt động quản lý dạy
học của hiệu trưởng trường tiểu học, Luận án tiến sĩ tâm lý học, Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
71. Trần Quốc Thành (1995), Kỹ năng học tập của sinh viên sư phạm trong
điều kiện học theo chế độ học phần, Kỷ yếu hội thảo Đổi mới giảng dạy,
nghiên cứu Tâm lí học và Giáo dục học. Khoa Tâm lí-Giáo dục Trƣờng
ĐHSP Hà Nội.
72. Thái Duy Thịnh (1999), Luyện kĩ năng nghe nói và phương pháp truyền
đạt, Nxb Đồng Nai.
73. Dƣơng Thị Thoan (2012), Kỹ năng giảng dạy của sinh viên đại học
trong thực tập sư phạm, Luận án tiến sĩ tâm lý học, ĐHSP Hà Nội.
74. Toàn Nguyễn Cảnh Toàn (2004), (chủ biên), Học và dạy cách học, Nxb
Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
75. Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2012), Rèn luyện kĩ năng học hợp tác cho
sinh viên sư phạm trong hoạt động nhóm, Luận án tiến sỹ Giáo dục học,
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
154
76. Tự điển tiếng Việt (2005), Nxb Đà Nẵng.
77. Trịnh Minh Tứ (2004), Giáo dục thường xuyên góp phần xây dựng xã
hội học tập, Tạp chí giáo dục số 76/2004.
78. Trịnh Quang Từ (1995), Những phương hướng tổ chức hoạt động tụ học
của sinh viên các trường quân sự, Luận án PTS Khoa học sƣ phạm- Tâm
lý, Hà Nội.
79. Trịnh Quang Từ (1996), Phương pháp tự học. Nxb TP Hồ Chí Minh.
80. Nguyễn Văn Tuân (1991), Một số kết quả nghiên cứu kĩ năng tổ chức
hoạt động học tập của sinh viên, Tạp chí thông tin khoa học giáo dục số
25, Hà Nội.
81. Trần Anh Tuấn (1998), Xây dựng qui trình luyện tập kỹ năng giảng dạy
cơ bản trong các hình thức thực hành, thực tập . Luận án tiến sĩ giáo
dục, Hà Nội.
82. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện
đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
83. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,
Nxb Giáo dục, Hà Nội,
84. Nguyễn Quang Uẩn (1987), Vấn đề rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên, Thông báo khoa học ĐHSPHN1, Hà Nội.
85. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành (1992), Vấn đề kĩ năng và kĩ
năng học tập, Tƣ liệu khoa tâm lý - Giáo dục, Trƣờng ĐHSP Hà Nội
86. Unesco (2006), Hướng dẫn người lớn học như thế nào; Văn phòng
Unesco tại Hà Nội.
87. Unessco (1997), Học tập - một kho báu tiềm ẩn (Báo cáo của hội đồng
Quốc tế UNESCO), Nxb giáo dục, Hà Nội.
88. Unessco (2004), Giáo dục cho mọi ngƣời - Yêu cầu khẩn thiết về chất
lƣợng, Văn phòng Unesco Hà Nội.
155
89. Đinh Văn Vang (1998), Kỹ năng dạy học bằng trò chơi của giáo viên
mẫu giáo, Luận án tiến sĩ giáo dục mầm non, ĐHSP Hà Nội.
90. Viện Khoa học giáo dục (1995), Giáo dục Việt Nam và định hướng phát
triển đầu thế kỷ XXI, Hà Nội.
91. Viện Khoa học Giáo dục (2001): Giáo dục thường xuyên, thực trạng và
định hướng phát triển ở Việt Nam. Nxb ĐHQG Hà Nội.
92. Viện Khoa học giáo dục (2002), Chiến lược phát triển giáo dục trong thế
kỷ XXI- Kinh nghiệm của các quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
93. Lê Thuận Vƣợng (2003), Giáo dục thường xuyên ở Việt Nam Tạp chí
giáo dục số 63.
94. Trịnh Thị Xim (2012), Rèn luyện kỹ năng quan sát trẻ cho sinh viên Cao
đẳng sư phạm ngành Giáo dục mầm non, Luận án tiến sỹ Giáo dục học,
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
Tài liệu tiếng Anh:
95. Antoine Prost (2005), Ecole obligatoire: matre on juge il faut choisir, Le
monde de.
96. Bandura A (1977), Social Learning Theory, Prentice-Hall.
97. Bob Kizlik (2014), How to Study and Make the Most of Your Time.
98. Christiane Gohier (2002), Enseiguer et libérer, les presses de l’Univesité
Laval, Quebéc
99. D.Chalmer, R.Fuller (1995): Teaching for learning at University, ED.TH
Cowan University Perth, Western Australia
100. Jacques Delo (1996), Education for the Twenty-first Century: Learning:
The Treasure Within. Unesco.
101. Jean Piaget (1991), The developmental process Nguồn:
http://vi.wikipedia.org/wiki/Jean Piaget
156
102. Ramsay.W.and Clark.E E (1990), New Ideals for Effective School
Improvement, London: Falmer Press, Chapter 2.
103. Thy Checkley Ka (2000), The Contemporary Principal: New Skills for a
New Age. Education Week, Volume 42, Number 3, USA
104. Unesco (1991) Education Planning and management. Unesco Bangkok
105. Wikipedia (2014), Training and learning development (Training,
coaching, mentoring, training and learning design - developing people)
106. X.I. Kixegops 2014.Modelto study skillstraininginstepsofX.I. Kixegops:
Nguồn: http://www.edudemic.com/styles-of-learning/
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đỗ Đức Trị (2013), “Vấn đề quản lý học của học viên tại trung tâm GDTX
tuyến huyện: thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Giáo dục lý luận, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị - Hành
chính khu vực 1, số 7-172 năm 2011, trang 71.
2. Đỗ Đức Trị (2013), “Tổ chức học tập cho học viên bổ túc THPT tại trung
tâm GDTX cấp huyện: thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Giáo dục số 268,
kì 2 tháng 8 năm 2011, trang 47- 48.
3. Đỗ Đức Trị (2013), “Vấn đề rèn luyện kỹ năng học tập cho học sinh, sinh
viên”, Tạp chí Giáo dục lý luận, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 1, số 205 tháng 11
năm 2013, trang 158.
4. Đỗ Đức Trị (2013), “Tìm hiểu các nghiên cứu về việc rèn luyện kỹ năng
học tập cho học sinh”, Tạp chí Giáo dục số 323, kì 1 tháng 12 năm 2013,
trang 19 - 20.
5. Đỗ Đức Trị (2014), “Tự rèn luyện kỹ năng học tập - động lực đổi mới
phƣơng pháp dạy và học của Giáo dục Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Giáo
dục số đặc biệt, tháng 9 năm 2014, trang 81-82.
6. Đỗ Đức Trị (2014), “Rèn luyện kỹ năng học tập nhằm nâng cao kết quả học
tập cho học viên trong các trung tâm GDTX”, Tạp chí Giáo dục lý luận,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị khu vực 1, số
219 năm 2014, trang 121.
PHỤ LỤC
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các mẫu phiếu điều tra về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng
học tập
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn về vấn đề kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng
học tập
Phụ lục 3: Phiếu đánh giá thử nghiệm các biểu hiện của kỹ năng quản lý thời
gian học tập
Phụ lục 4: Phiếu đánh giá thử nghiệm ý thức, thái độ học tập của học viên
Phụ lục 5: Nội dung rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian trong học tập (lập kế
hoạch học tập với phân bổ thời gian hợp lý dựa trên kế hoạch học tập của
trung tâm)
Phụ lục 6: Biên bản quan sát về tính chuyên cần của học viên trong học tập
Phụ lục 7: Biên bản quan sát về chuẩn bị bài của học viên trƣớc khi đến
trƣờng
Phụ lục 8: Công thức toán thống kê sử dụng trong nghiên cứu luận án
Phụ lục 9: Các văn bản pháp quy về trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
Phụ lục 10: Danh sách học sinh hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
Phụ lục 11: Một số kết quả nghiên cứu của luận án.
1-PL
Phụ lục 1: Các mẫu phiếu điều tra
PHIẾU HỎI Ý KIẾN 1
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Để giúp cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp hình
thành và nâng cao kỹ năng học tập cơ bản cho học viên, rất mong Ông/Bà
dành thời gian trả lời các câu hỏi mà chúng tôi đề nghị sau đây và xin Ông/Bà
đánh dấu X vào ô tƣơng ứng phù hợp với ý kiến của Ông / Bà.
Câu 1: Thầy/Cô cho biết tầm quan trọng việc rèn kỹ năng học tập cho
học viên bổ túc THPT trong việc nâng cao hiệu quả đào tạo ở trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên:
- Rất quan trọng
- Quan trọng
- Bình thƣờng
- Không quan trọng
Câu 2: Đánh giá mức độ đạt đƣợc của kỹ năng học tập của học viên bổ
túc THPT đang theo học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
Mức độ Thành Ít thành Không đạt TT thạo thào yêu cầu Kỹ năng
1 Kỹ năng xác định mục tiêu, nội dung
học tập
2 Kỹ năng nghe và ghi chép bài giảng
trên lớp
3 Kỹ năng đọc/hiểu tài liệu học tập
4 Kỹ năng trình bày vấn đề trong học tập
5 Kỹ năng làm bài tập và bài kiểm tra
trong học tập
6 Kỹ năng giao tiếp với giáo viên, bạn bè
với mục đích học tập
2-PL
7 Kỹ năng quản lý thời gian trong học
tập
8 Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở
hoạt động học tập của cá nhân
Câu 3: Đánh giá mức độ phù hợp của công tác rèn luyện kỹ năng học
tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
Mức độ Ít phù Không Phù TT hợp hợp phù hợp Tiêu chí
1 Mục tiêu rèn luyện kỹ năng học tập
2 Nội dung rèn luyện kỹ năng học tập
3 Hình thức rèn luyện kỹ năng học tập
4 Biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập
5 Điều kiện cơ sở vật chất cho việc rèn
luyện kỹ năng học tập
Câu 4: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng học
tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
Mức độ Phù Ít phù Không TT hợp hợp phù hợp Biện pháp
1 Học viên tự học, tự rèn luyện
2 Biên soạn tài liệu rèn luyện kỹ năng
học tập và phổ biến cho học viên
3 Giao cho giáo viên bộ môn tổ chức rèn
luyện kỹ năng học tập thông qua giảng
dạy các môn học
3-PL
4 Đƣa nội dung rèn luyện kỹ năng học
tập vào các môn học bắt buộc từ năm
học đầu tiên
5 Rèn luyện kỹ năng học tập thông qua
các hình thức hoạt động khác nhau
(hoạt động của đoàn thanh niên) ...
6 Trung tâm tổ chức rèn luyện kỹ năng
học tập trong các năm học
7 Tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi về
kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên
8 Mời chuyên gia tƣ vấn về kỹ năng học
tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên
Câu 5: Đánh giá các khó khăn của học viên trong rèn luyện kỹ năng
học tập cho học viên
- Chƣa có tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập
cho học viên
- Trung tâm chƣa quan tâm đến vấn đề rèn luyện kỹ năng học tập
- Học viên thiếu hiểu biết và chƣa có ý thức về rèn luyện kỹ năng
học tập
- Học viên chƣa chủ động về thời gian do hoàn cảnh vừa đi làm
vừa đi học
- Chƣa nắm bắt đƣợc yêu cầu của môn học để xác định kỹ năng
học tập phù hợp
4-PL
- Chƣa có sự hỗ trợ từ phía nhà trƣờng và bạn bè trong học tập
- Chƣa biết cách lên kế hoạch rèn luyện kỹ năng học tập và thực
hiện kế hoạch
- Trình độ học viên thấp
- Điều kiện vật chất của trung tâm dành cho việc rèn luyện kỹ
năng học tập còn thiếu
Câu 6: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên
Ảnh Không Mức độ Ít ảnh hƣởng STT ảnh hƣởng Yếu tố hƣởng Nhiều
A Các yếu tố thuộc về học viên
1 - Nhận thức về ý nghĩa của kỹ năng học
tập và trình độ của học viên
- Nhu cầu học tập của học viên 2
- Độ tuổi và hoàn cảnh gia đình 3
- Hứng thú với việc rèn luyện kỹ năng học 4
tập
5 - Điều kiện thời gian và kinh tế
B Các yếu tố thuộc về môi trƣờng của
trung tâm và ngoài xã hội
1 - Định hƣớng của lãnh đạo trung tâm về
việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học
viên
2 - Sự quan tâm của lãnh đạo trung tâm
5-PL
trong việc rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên
3 - Môi trƣờng học tập và bầu không khí
học tập của trung tâm
4 - Các thức tổ chức học tập và rèn luyện kỹ
năng học tập cho học viên
5 - Điều kiện cơ sở vật chất của trung tâm
cho việc rèn luyện kỹ năng học tập cho
học viên
6 - Phong tục tập quán và các điều kiện kinh
tế xã hội của địa phƣơng
Thông tin cá nhân:
Họ và tên (có thể ghi hay không): ..................................................
Đơn vị công tác: .............................................................................
Giới tính: Nam Nữ
Tuổi: Dƣới 35 Từ 35 đến 50 Trên 50
Thâm niên công tác:
Dƣới 5 năm Từ 5-10 năm Từ 11- 20 năm Trên 20 năm
Công việc chính đang làm:
Quản lý Giảng dạy Học viên
Xin trân trọng cảm ơn!
6-PL
Phụ lục 2
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho chuyên gia)
Họ và tên: ............................................................................................................
Cơ quan: ..............................................................................................................
Ngày phỏng vấn: .................................................................................................
Nội dung phỏng vấn:
1. Về kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Về rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3. Về các yếu tố ảnh hưởng kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngƣời phỏng vấn
7-PL
Phụ lục 3
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM
(Dành học viên tự đánh giá)
Dƣới ảnh hƣởng của biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập “Tổ chức cung cấp
tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên”, “Tổ chức
rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên theo quy trình khoa học”. Kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên thay đổi nhƣ thế nào. Em đánh dấu X vào các biểu
hiện dƣới đây của kỹ năng quản lý học tập phù hợp với em.
Rất
Không
Thƣờng
Đôi
TT
Tiêu chí đánh giá
thƣờng
thực
xuyên
khi
xuyên
hiện
1 Chuyên cần khi đi học
2 Tập trung nghe và ghi bài giảng
3 Tham gia xây dựng bài trên lớp
4 Đọc sách giáo khoa trƣớc khi đi học
5 Làm bài tập về nhà
Thông tin cá nhân
Họ và tên: ......................................................................................................................
Lớp: ...................................................... Trung tâm........................................................
Xin chân thành cảm ơn!
8-PL
Phụ lục 4
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM
(Dành học viên tự đánh giá)
Dƣới ảnh hƣởng của biện pháp rèn luyện “Tổ chức rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cho học viên” với 2 nội dung: “Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên”, “Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên theo quy trình khoa học” thì sẽ nâng cao đƣợc kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên bổ túc THPT ở Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên. Em đánh dấu X vào các biểu hiện dƣới đây của kỹ năng quản lý học tập phù hợp với em.
Biết
Biết
Biết
Không
làm
làm
TT
Tiêu chí đánh giá
làm
biết
khá
trung
tốt
làm
tốt
bình
1
2
Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác.
3 Biết sắp xếp thời gian học tập
4
Biết tiết kiệm thời gian để tập trung nguồn lực cho học tập
5
Biết làm hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi khôi phục sức khỏe.
Thông tin cá nhân
Họ và tên: ......................................................................................................................
Lớp: ...................................................... Trung tâm........................................................
Xin chân thành cảm ơn!
Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết
9-PL
Phụ lục 5
NỘI DUNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN TRONG
HỌC TẬP (LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP VỚI PHÂN BỔ THỜI GIAN
HỢP LÝ DỰA TRÊN KẾ HOẠCH HỌC TẬP CỦA TRUNG TÂM)
Nội dung 1: Cung cấp các kiến thức về kỹ năng quản lý thời gian trong
học tập và rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian trong học tập: Khái niệm về kỹ
năng quản lý thời gian, rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian trong học tập; Vai
trò tầm quan trọng của kỹ năng quản lý thời gian trong học tập.
Nội dung 2: Các bƣớc rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian.
- Học viên tự tìm hiểu kế hoạch hoạt động tổng thể của trung tâm, kế
hoạch học tập nói riêng.
- Học viên tiếp thu những tri thức về kỹ năng quản lý thời gian (lập kế
hoạch học tập trên cơ sở kế hoạch của trung tâm).
- Giáo viên giao nhiệm vụ và hƣớng dẫn cách lập kế hoạch học tập với
sự sắp xếp thời gian hợp lý.
- Học viên quan sát và bắt chƣớc hình thành kỹ năng quản lý thời gian
(lập kế hoạch học tập môn học, tuần, tháng, năm với việc sắp xếp thời gian
hợp lý).
- Học viên tự rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian (tự lập kế hoạch học
tập phù hợp với quỹ thời gian cho phép)
- Trên cơ sở kế hoạch học tập với các môn học quen thuộc, học viên lập
kế hoạch học tập với các môn học khác phù hợp với thời gian của trung tâm.
- Tổng kết đánh giá việc luyện tập, rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian
từ phía học viên và trung tâm.
Nội dung 3: Các tiêu chí đánh giá rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian
10-PL
Tiêu chí 1. Học viên biết lập kế hoạch học tập môn học, theo tuần theo
tháng phù hợp và dựa trên kế hoạch của trung tâm.
Tiêu chí 2. Học viên có ý thức thái độ học tập tốt dựa trên việc làm chủ
thời gian và sắp xếp thời gian phù hợp với nội dung học tập.
Tiêu chí 3. Kết quả học tập các môn học (dựa trên việc biết lập kế
hoạch học tập và thái độ học tập tốt).
11-PL
Phụ lục 6
BIÊN BẢN QUAN SÁT
- Họ và tên học viên: ......................................................................................
- Lớp: ...............................................................................................................
- Trung tâm: .....................................................................................................
- Ngày quan sát:...............................................................................................
NỘI DUNG QUAN SÁT
Đi học Không đi STT Học viên Đi muộn học đúng giờ
Ngƣời quan sát
12-PL
Phụ lục 7
BIÊN BẢN QUAN SÁT
- Họ và tên học viên: ......................................................................................
- Lớp: ...............................................................................................................
- Trung tâm: .....................................................................................................
- Ngày quan sát:...............................................................................................
NỘI DUNG QUAN SÁT
Chuẩn bị Chuẩn bị bài Không STT Học viên bài đầy đủ chƣa xong chuẩn bị bài
Ngƣời quan sát
13-PL
Phụ lục 8:
CÔNG THỨC TOÁN THỐNG KÊ SỬ DỤNG
TRONG NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN
Hệ số tương quan thứ bậc Spiecman r = 1 -
Trong đó: r - hệ số tƣơng quan
D - hiệu số thứ bậc giữa hai đại lƣợng so sánh
N - số đơn vị đƣợc nghiên cứu
Kết luận: r mang dấu dƣơng là tƣơng quan thuận
r mang dấu âm là tƣơng quan nghịch
r = 0,7 1 (rất chặt chẽ)
r = 0,5 0,69 (tƣơng đối chặt chẽ)
r < 0,5 (tƣơng quan lỏng)
Bảng1 : Tính tương quan giữa về sự phù hợp và thống nhất đánh giá mức độ
của kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT
Cán bộ quản lý Học viên và giáo viên TT Kỹ năng học tập D Thứ Thứ bậc bậc
Kỹ năng xác định mục 1 288 2,2 2 1989 2,4 1 1 1 tiêu, nội dung học tập
Kỹ năng nghe và ghi chép 2 258 2,0 4 1680 2,1 3 1 3 bài giảng trên lớp
Kỹ năng đọc/hiểu tài liệu 3 273 2,1 3 1638 2,0 4 -1 4 học tập
Kỹ năng trình bày vấn đề 4 315 2,4 1 1884 2,3 2 -1 2 trong học tập
Kỹ năng làm bài tập và 5 234 1,8 6 1377 1,7 6 0 6 bài kiểm tra trong học tập
14-PL
Kỹ năng giao tiếp với
6 giáo viên, bạn bè với mục 252 1,9 5 1554 1,9 5 0 5
đích học tập
Kỹ năng quản lý thời gian 7 219 1,7 7 1296 1,6 7 0 7 trong học tập
Kỹ năng khắc phục khó
8 khăn cản trở hoạt động 198 1,5 8 1218 1,5 8 0 8
học tập của cá nhân
D2 =4
r + 0,81
Kết luận: Tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ có nghĩa là cán bộ quản
lý và giáo viên đánh giá mức độ hiện có về kỹ năng học tập của học viên bổ
túc THPT phù hợp và thống nhất với nhau.
Bảng 2. Tính tương quan giữa về sự phù hợp và thống nhất đánh giá mức độ
thực hiện rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT
Cán bộ quản lý Học viên và giáo viên TT Kỹ năng học tập D Thứ Thứ bậc bậc
Mục tiêu rèn luyện kỹ 1 246 1,9 3 1614 2,0 2 1 1 năng học tập
Nội dung rèn luyện kỹ 2 303 2,3 1 1974 2,4 1 0 0 năng học tập
Hình thức rèn luyện kỹ 3 276 2,1 2 1899 2,3 3 -1 1 năng học tập
Biện pháp rèn luyện kỹ 4 228 1,7 4 1584 1,9 4 0 0 năng học tập
15-PL
Cán bộ quản lý Học viên và giáo viên TT Kỹ năng học tập D Thứ Thứ bậc bậc
Điều kiện cơ sở vật
5 chất cho việc rèn luyện 216 1,6 5 1410 1,7 5 0 0
kỹ năng học tập
D2 =2
r + 0,9
Kết luận: Tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ có nghĩa là cán bộ quản
lý và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện rèn luyện kỹ năng học tập của học
viên bổ túc THPT phù hợp và thống nhất với nhau.
Bảng 3.Tính tương quan giữa về sự phù hợp và thống nhất đánh giá mức độ
thực hiện biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT
Cán bộ quản lý Học viên và giáo viên TT Biện pháp rèn luyện D Thứ Thứ bậc bậc
Học viên tự học, tự rèn 1 291 2,2 4 1779 2,2 3 1 1 luyện
Biên soạn tài liệu rèn
2 luyện kỹ năng học tập và 315 2,4 1 1965 2,4 1 0 0
phổ biến cho học viên
Giao cho giáo viên bộ
môn tổ chức rèn luyện kỹ 3 303 2,3 2 1872 2,3 2 0 0 năng học tập thông qua
giảng dạy các môn học
16-PL
Đƣa nội dung rèn luyện
kỹ năng học tập vào các 4 219 1,7 9 1365 1,7 9 0 0 môn học bắt buộc từ năm
học đầu tiên
Rèn luyện kỹ năng học
tập thông qua các hình
5 thức hoạt động khác 306 2,3 2 1764 2,2 3 -1 1
nhau (hoạt động của
đoàn thanh niên) v.v...
Trung tâm tổ chức rèn
6 luyện kỹ năng học tập 270 2,0 6 1719 2,1 5 1 1
trong các năm học
Tổ chức các buổi tọa
đàm trao đổi về kỹ năng
7 học tập và rèn luyện kỹ 279 2,1 5 1620 2,0 6 -1 1
năng học tập cho học
viên
Mời chuyên gia tƣ vấn
về kỹ năng học tập và 8 216 1,6 10 1332 1,6 10 0 0 rèn luyện kỹ năng học
tập cho học viên
D2 =4
r + 0,80
Kết luận: Tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ có nghĩa là cán bộ quản
lý và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện biện pháp rèn luyện kỹ năng học
tập của học viên bổ túc THPT phù hợp và thống nhất với nhau.
17-PL
Phụ lục 9
1. Số: 01/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 02 tháng 01 năm 2007: Quyết định của Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
2. Số: 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV, ngày 19 tháng 10 năm 2015:
Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn việc sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp công lập
cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thƣờng xuyên;
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thƣờng xuyên.
3. Số: 50/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 07 tháng 11 năm 2006: Quyết định Ban hành
chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên cấp trung học phổ thông (Bổ túc trung học
phổ thông).
Các văn bản pháp quy về Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên
4. Số: 42/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 28 tháng7 năm 2008: Ban hành Quy định
về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
5. Quyết định của Bộ GD&ĐT số 30/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 06 tháng 6 năm
2008 Ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng, kiểm tra và cấp
6. Thông tƣ 15/2012/TT-BGDĐT ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên.
7. Thông tƣ 26/2010/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Ban hành Chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên đáp ứng yêu cầu của
ngƣời học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
8. Quyết định 44/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/7/2008 ban hành Quy chế về tổ chức
và hoạt động của trung tâm KTTH-HN.
chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chƣơng trình Giáo dục thƣờng xuyên.
9. Số: 57/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 25 tháng 12 năm 2015: Quy định về Điều lệ
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
10. Luật Giáo dục 2005
11. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014
12. Số: 48/2015/NĐ-CP, ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Bộ Lao động Thƣơng
binh và Xã hội: Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề
nghiệp.
13. Số: 42/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động
Thƣơng binh và Xã hội: Thông tƣ quy định về đào tạo trình độ sơ cấp áp dụng
đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo sơ cấp) và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
14. Số: 43/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động
Thƣơng binh và Xã hội: Thông tƣ quy định về đào tạo thƣờng xuyên, bao gồm:
xây dựng, lựa chọn, phê duyệt chƣơng trình đào tạo, giáo trình, tài liệu đào tạo,
tổ chức và quản lý đào tạo thƣờng xuyên đối với các chƣơng trình đào tạo
thƣờng xuyên theo yêu cầu của ngƣời học; bồi dƣỡng, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng nghề; bồi dƣỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp; kèm cặp nghề,
truyền nghề, tập nghề; chuyển giao công nghệ và các chƣơng trình đào tạo khác
có thời gian đào tạo dƣới 03 tháng.
15. Thông tƣ 25/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 13/07/2015 của Bộ Lao động Thƣơng
binh và Xã hội quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cấp, thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đình chỉ hoạt
động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp.
16. 40/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã
hội: Thông tƣ quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và chế độ làm việc của
nhà giáo dạy trình độ sơ cấp.
17. Số: 41/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động Thƣơng binh
và Xã hội: Thông tƣ quy định về sử dụng, bồi dƣỡng chuẩn hóa, bồi dƣỡng
nâng cao đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp trong trung tâm giáo dục nghề
18-PL
nghiệp hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thƣờng xuyên, trƣờng
trung cấp, trƣờng cao đẳng, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trình độ sơ cấp.
18. Số 86/2015/NĐ-CP, ngày 02/10/2015: Nghị định quy định về cơ chế thu, quản
lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm
2020-2021.
19. Số 09/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 27/02/2015 của Bộ Lao động-Thƣơng binh và
Xã hội: Quy định chƣơng trình khung trình độ nghề, chƣơng trình khung trình
độ cao đẳng nghề cho 06 nghề: Nề - Hoàn thiện; Sửa chữa, vận hành tàu ; Kỹ
thuật bảo dƣỡng cơ khí tàu bay; Sửa chữa cơ khí động lực; Sửa chữa máy nâng
chuyển; Xếp dỡ cơ giới tổng hợp.
20. Các văn bản của Sở GD&ĐT Bắc Ninh, Sở Lao động thƣơng binh và xã hội quy
định về nhiệm vụ năm học hàng năm.
19-PL
20-PL
Phụ lục 10:
DANH SÁCH HỌC SINH HAI NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG
1. KHÁCH THỂ LỚP ĐỐI CHỨNG Giới tính
Địa chỉ
Họ và tên
TT
Ngày sinh
Nam Nữ
Xã
Huyện
x
12/7/1998 Văn Môn
Yên Phong
1 Nghiêm Hoàng
Anh
x
23/12/1998 Văn Môn
Yên Phong
2 Nghiêm Xuân
Cảnh
x
6/3/1998
Tam Giang
Yên Phong
3 Ngô Văn
Chiến
x
10/8/1998 Thụy Hòa
Yên Phong
4 Nguyễn Sơn
Chúc
x
3/3/1998
Tam Giang
Yên Phong
5 Lê Thị Kim
Cƣơng
x
3/7/1998
Tam Giang
Yên Phong
6 Đỗ Trọng
Diện
x
11/10/1998 Tam Giang
Yên Phong
7 Nguyễn Văn
Đạt
x
12/7/1998 Văn Môn
Yên Phong
8 Nguyễn Văn
Đức
x
3/6/1998
Long Châu
Yên Phong
9 Nguyễn Đình
Hà
x
10/7/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
10 Nguyễn Thị
Hằng
x
19/07/1998 Long Châu
Yên Phong
11 Nguyễn Đức
Hiệp
x
10/3/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
12 Nguyễn Hiển
Hiếu
x
26/06/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
13 Chu Văn
Hiếu
x
26/11/1998 Tam Giang
Yên Phong
14 Lê Đức
Hiếu
x
24/07/1998 Yên Phụ
Yên Phong
15 Nguyễn Thị
Hoa
x
12/10/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
16 Nghiêm Đình
Hoàng
5/16/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
x
17 Nghiêm Thị
Huệ
6/10/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
x
18 Mẫn Thị
Huyền
x
25/10/1996 Tam Giang
Yên Phong
19 Trần Quang
Khanh
22/09/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
x
20 Nguyễn Thị
Kim
14/10/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
x
21 Nguyễn Thị
Liên
19/11/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
x
22 Nguyễn Thị
Lụa
6/12/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
x
23 Mẫn Thị
Luyến
x
10/10/1998 Tam Giang
Yên Phong
24 Lê Đức
Lƣơng
21-PL
Giới tính
Địa chỉ
Họ và tên
TT
Ngày sinh
Nam Nữ
Xã
Huyện
x
27/04/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
25 Nguyễn Thị
Lý
12/8/1996 Tam Giang
Yên Phong
x
26 Nguyễn Vũ
Nam
4/11/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
x
27 Lƣu Vạn
Ngọc
16/1/1998 Tam Giang
Yên Phong
x
28 Trần Hoài
Ninh
4/12/1998 Đông Thọ
Yên Phong
x
29 Nguyễn Đức
Mạnh
x
15/7/1998 Hòa Tiến
Yên Phong
30 Lê Thị
Mận
6/5/1998
Trung Nghĩa
Yên Phong
x
31 Nguyễn Nhƣ
Phong
22/11/1998 Tam Giang
Yên Phong
x
32 Ngô Quý
Quốc
12/10/1998 Văn Môn
Yên Phong
x
33 Nghiêm Xuân
Sang
23/05/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
x
34 Nguyễn Thị
Tâm
15/03/1998 Hòa Tiến
Yên Phong
x
35 Nguyễn Thị
Thanh
30/7/1998 Hòa Tiến
Yên Phong
x
36 Nguyễn Văn
Thắng
31/07/1998 Hòa Tiến
Yên Phong
x
37 Nguyễn Thị
Thúy
x
8/25/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
38 Nguyễn Thị Ngọc
Thúy
23/4/1998 Tam Giang
Yên Phong
x
39 Chu Văn
Tiến
6/10/1998 Tam Giang
Yên Phong
x
40 Chu Hoàng
Tiến
22/11/1998 Long Châu
Yên Phong
x
41 Nguyễn Bá
Tuấn
7/26/1998 Tam Giang
Yên Phong
x
42 Lê Quang
Tùng
2/3/1998
Trung Nghĩa
Yên Phong
x
43 Ngô Thị
Tuyến
1/10/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
x
44 Lƣu Thị Hồng
Vân
9/25/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
x
45 Nguyễn Thị
Yến
12/6/1997 Trung Nghĩa
Yên Phong
x
46 Nguyễn Bá
Tình
24/11/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
x
47 Nguyễn Văn
Bắc
9/4/1998 Yên Phụ
Yên Phong
x
48 Nghiêm Đình
Chí
20/10/1998 Tam Giang
Yên Phong
x
49 Phạm Văn
Cƣờng
19/12/1998 Tam Giang
Yên Phong
x
50 Ngô Văn
Dân
x
16/06/1997 Tam Giang
Yên Phong
51 Chu Thị
Dung
22-PL
Giới tính
Địa chỉ
Họ và tên
TT
Ngày sinh
Nam Nữ
Xã
Huyện
x
8/8/1998 Hòa Tiến
Yên Phong
52 Đỗ Đình
Đông
26/7/1998 Tam Giang
Yên Phong
x
53 Nguyễn Thị
Hằng
1/8/1998 Hòa Tiến
Yên Phong
x
54 Phùng Thanh
Hằng
24/9/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
x
55 Nguyễn Thị
Hiền
5/6/1998 Yên Trung
Yên Phong
x
56 Lƣu Thị
Hiền
8/8/1998
Trung Nghĩa
Yên Phong
x
57 Trần Đình
Hiệu
2/1/1998 Hòa Tiến
Yên Phong
x
58 Hoàng Thị Ánh
Hồng
2. KHÁCH THỂ LỚP THỰC NGHIỆM
Giới tính
Địa chỉ
TT
Họ và tên
Ngày sinh
Nam Nữ
Xã
Huyện
x
30/12/1998 Văn Môn
Yên Phong
1 Nguyễn Thị Ngọc Ánh
18/07/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
x
2 Nguyễn Văn
Bách
x
8/28/1998 Yên Phụ
Yên Phong
3 Tô Thị
Chinh
30/03/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
x
4 Nguyễn Văn
Dần
11/11/1998 Mai Đình
HH
x
5 Hoàng Quốc
Doanh
24/06/1998 Đông Tiến
Yên Phong
x
6 Lê Văn
Duy
2/28/1998 Đông Thọ
Yên Phong
x
7 Nguyễn Văn
Đàn
26/09/1998 Tam Giang
Yên Phong
x
8 Đỗ Chí
Đạt
15/8/1998 Đông Tiến
Yên Phong
x
9 Dƣơng Minh
Đạt
11/23/1998 Mai Đình
HH
x
10 Nguyễn Đắc
Đức
10/17/1997 Yên Phụ
Yên Phong
11 Vũ Quang
Giáp
2/28/1993 Yên Phụ
Yên Phong
12 Đinh Thị
Hải
x
x
11/5/1998 Yên Phụ
Yên Phong
13 Dƣơng Thị Minh Hải
20/02/1998 Yên Phụ
Yên Phong
x
14 Đào Thị
Hạnh
8/7/1998
Thị Trấn Chờ Yên Phong
x
15 Nguyễn Thị
Hằng
11/6/1998 Yên Trung
Yên Phong
x
16 Phùng Thị
Hiền
5/19/1997 Thị Trấn Chờ Yên Phong
x
17 Nguyễn Khắc
Hoàn
4/26/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
x
18 Nguyễn Thị
Hồng
x
23-PL
Giới tính
Địa chỉ
TT
Họ và tên
Ngày sinh
Nam Nữ
Xã
Huyện
1/1/1998 Mai Đình
HH
x
19 Nguyễn Thị (A)
Huyền
8/1/1998 Đông Thọ
Yên Phong
x
20 Nguyễn Thị (B)
Huyền
4/10/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
x
21 Nguyễn Thị
Huyên
x
2/21/1998 Tam Giang
Yên Phong
22 Trần Quang
Hƣng
2/1/1998
Long Châu
Yên Phong
x
23 Nguyễn Thị
Hƣờng
16/11/1998 Đông Thọ
Yên Phong
x
24 Nguyễn Thị Bích Liên
x
8/15/1998 Tam Đa
Yên Phong
25 Nguyễn Quang
Linh
29/09/1998 Đông Thọ
Yên Phong
x
26 Nguyễn Thị
Lụa
x
12/8/1998 Đông Thọ
Yên Phong
27 Nguyễn Thành
Nam
15/11/1998 Đông Thọ
Yên Phong
x
28 Nguyễn Thị
Ngà
11/10/1997 Long Châu
Yên Phong
x
Ninh
5/13/1998 Dũng Liệt
Yên Phong
x
29 Nguyễn Năng 30 Nguyễn Thị
Minh
x
30/04/1998 Đông Thọ
Yên Phong
31 Nguyễn Văn
Minh
13/11/1998 Đông Thọ
Yên Phong
x
32 Nguyễn Thị
Phƣơng
x
07/08/1998 Đông tiến
Yên Phong
33 Cao Văn
Quang
x
14/8/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
34 Đặng Bá
Quang
x
11/07/1998 Long Châu
Yên Phong
35 Nguyễn Hữu
Thành
x
11/16/1998 Yên Trung
Yên Phong
36 Trƣơng Văn
Thành
x
25/6/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
37 Nguyễn Thị
Thi
x
18/5/1998 Yên Phụ
Yên Phong
38 Vũ Văn
Thuận
x
26/11/1996 Thị Trấn Chờ Yên Phong
39 Đặng Đình
Thƣởng
x
12/01/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
40 Ngô Văn
Tiến
x
4/3/1998
Thị Trấn Chờ Yên Phong
41 Nguyễn Duy
Tiến
x
10/10/1998 Mai Đình
HH
42 Nguyễn Hữu
Trung
x
10/15/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong
43 Đặng Đình
Vũ
x
8/14/1997 Thị Trấn Chờ Yên Phong
44 Nguyễn Công
Nam
x
28/11/1998 Yên Trung
Yên Phong
45 Nguyễn Văn
Bát
x
8/2/1996
Tam Đa
Yên Phong
46 Nguyễn Văn
Chiển
x
9/27/1998 Yên Trung
Yên Phong
47 Vũ Quyền
Chinh
24-PL
Giới tính
Địa chỉ
TT
Họ và tên
Ngày sinh
Nam Nữ
Xã
Huyện
x
12/13/1998 Tam Giang
Yên Phong
48 Phạm Hùng
Cƣờng
x
25/10/1998 Tam Giang
Yên Phong
49 Vũ Thị
Dinh
x
11/4/1998 Văn Môn
Yên Phong
50 Nguyễn Công
Dũng
x
4/24/1998 Yên Trung
Yên Phong
51 Lƣơng Đức
Dƣơng
x
15/07/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
52 Nguyễn Bá
Đạt
x
17/02/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
53 Nguyễn Bá
Đạt
x
22/8/1998 Trung Nghĩa
Yên Phong
54 Nguyễn Công
Đoàn
x
16/02/1995 Dũng Liệt
Yên Phong
55 Nguyễn Công
Đức
x
6/2/1998 Văn Môn
Yên Phong
56 Nguyễn Văn
Giang
x
21/02/1998 Văn Môn
Yên Phong
57 Nguyễn Đức
Giang
x
4/6/1998
Tam Đa
Yên Phong
58 Ngô Văn
Hậu
0-PL
Phụ lục 11: MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Bảng 1. Kết quả đo sự biến đổi kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên nhóm đối chứng trước thực nghiệm
Đối chứng
TT
Tiêu chí đánh giá
Biết làm tốt
Biết làm khá tốt
Biết làm trung bình
Không biết làm
Thứ bậc
̅
SL
%
SL %
SL
%
SL %
14
23,5
16
27,0
14
23,5
15
26,1
2,48
1
1
22
19,1
27
23,5
48
41,7
18
15,7
2,46
2
2 Biết sắp xếp thời gian học tập
6
10,4
9
14,8
29
50,4
14
24,3
2,11
4
3
Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác
13
21,7
11
19,1
21
35,7
14
23,5
2,39
3
4
Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết
5
7,8
6
9,6
29
52,2
18
30,4
1,95
5
5
Biết bố trí hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi
Biết lập kế hoạch quản lý thời gian và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng
1-PL
Đối chứng
TT
Tiêu chí đánh giá
Biết làm tốt
Biết làm khá tốt
Biết làm trung bình
Không biết làm
Thứ bậc
̅
SL
%
SL %
SL
%
SL %
14
23,5
16
27,0
14
23,5
15
26,1
2,48
1
1
2
22
19,1
27
23,5
48
41,7
18
15,7
2,46
2 Biết sắp xếp thời gian học tập
6
10,4
9
14,8
29
50,4
14
24,3
2,11
4
3
Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác
Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết
2,28
X
2-PL
Bảng 2. Kết quả đo sự biến đổi kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm
Thực nghiệm
TT
Tiêu chí đánh giá
Biết làm tốt
Biết làm khá tốt
Biết làm trung bình
Không biết làm
Thứ bậc
̅
SL
%
SL %
SL
%
SL %
11
19,1
16
26,1
20
34,8
11
18,3
2,28
4
1
10
16,5
13
21,7
24
40,9
12
20,9
2,43
1
2 Biết sắp xếp thời gian học tập
11
19,1
12
20,9
20
33,9
15
26,1
2,34
2
3
Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác.
6
10,4
9
14,8
32
54,8
12
20,0
2,33
3
4
Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết
6
9,6
8
13,0
29
49,6
16
27,8
2,16
5
5
Biết bố trí hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi
Biết lập kế hoạch quản lý thời gian và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng
X
2,31
3-PL
Bảng 3. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên nhóm đối chứng trước thực nghiệm
Đối chứng
Rất thƣờng
Thƣờng
Không thực
Đôi khi
TT
Tiêu chí đánh giá
xuyên
xuyên
hiện
Thứ bậc
̅
SL
%
SL %
SL
%
SL %
1 Chuyên cần khi đi học
8
13,0
21,7
13
31
53,9
7
11,3
2,37
2
2 Tập trung nghe và ghi bài giảng
9
14,8
24,3
14
27
46,1
9
14,8
2,39
1
3 Tham gia xây dựng bài trên lớp
11
19,1
11,3
7
30
52,2
10
17,4
2,32
3
4 Đọc sách giáo khoa trƣớc khi đi học
6
10,4
11,3
7
33
56,5
13
21,7
2,10
5
5 Làm bài tập về nhà
9
14,3
10
17,2
30
52,2
10
16,3
2,30
4
X
2,30
4-PL
Bảng 4. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm
Thực nghiệm
Rất thƣờng
Thƣờng
Không thực
Đôi khi
TT
Tiêu chí đánh giá
xuyên
xuyên
hiện
Thứ bậc
̅
SL
%
SL %
SL
%
SL %
8
13,0
11
19,1
30
52,2
9
15,7
2,30
5
1 Chuyên cần khi đi học
11
19,1
15
26,1
14
24,3
18
30,4
2,34
1
2 Tập trung nghe và ghi bài giảng
18
15,7
25
21,7
49
42,6
23
20,0
2,33
2
3 Tham gia xây dựng bài trên lớp
10
17,4
16
27,0
12
20,9
20
34,8
2,27
4
4 Đọc sách giáo khoa trƣớc khi đi học
7
11,3
14
24,3
28
48,7
9
15,7
2,31
3
5 Làm bài tập về nhà
X
2,31
5-PL
Bảng 5. Kết quả đo sự biến đổi kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Đối chứng
TT
Tiêu chí đánh giá
Biết làm tốt
Biết làm khá tốt
Biết làm trung bình
Không biết làm
Thứ bậc
̅
SL
%
SL %
SL
%
SL %
13
22,6
16
27,0
15
26,1
14
24,3
2,48
1
1
13,0
10
17,4
23
39,1
18
30,4
2,13
8
5
2 Biết sắp xếp thời gian học tập
6
10,4
11
19,1
28
47,8
13
22,6
2,17
4
3
Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác.
7
11,3
9
14,8
33
58,3
9
15,7
2,22
3
4
Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết
9
14,8
10
16,5
27
47,8
12
20,9
2,25
2
5
Biết bố trí hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi
Biết lập kế hoạch quản lý thời gian và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng
X
2,25
6-PL
Bảng 6. Kết quả đo sự biến đổi kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
Thực nghiệm
TT
Tiêu chí đánh giá
Biết làm tốt
Biết làm khá tốt
Biết làm trung bình
Không biết làm
Thứ bậc
̅
SL
%
SL %
SL
%
SL %
12
20,4
18
31,5
19
33,3
9
14,8
2,57
3
1
10
16,7
14
24,1
21
37
13
22,2
2,35
5
2 Biết sắp xếp thời gian học tập
17
29,6
8
13,0
23
40,7
10
16,7
2,56
4
3
Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác.
13
22,2
16
27,8
21
37,0
8
13,0
2,59
2
4
Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết
15
25,9
13
22,2
24
42,6
6
9,3
2,65
1
5
Biết bố trí hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi
Biết lập kế hoạch quản lý thời gian và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng
X
2,51
7-PL
Bảng 7. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Đối chứng
Rất thƣờng
Thƣờng
Không thực
Đôi khi
TT
Tiêu chí đánh giá
xuyên
xuyên
hiện
Thứ bậc
̅
SL
%
SL %
SL
%
SL %
1 Chuyên cần khi đi học
17,4
12
20,0
40,9
13
21,7
1,33
10
23
4
2 Tập trung nghe và ghi bài giảng
18,3
14
23,5
35,7
13
22,6
2,37
11
20
2
3 Tham gia xây dựng bài trên lớp
25,2
8
13,0
35,7
15
26,1
2,37
15
20
2
4 Đọc sách giáo khoa trƣớc khi đi học
18,3
15
25,2
41,7
9
14,8
2,47
11
23
1
5
35
7,8
7
11,3
61,7
11
19,1
2,08
5
5 Làm bài tập về nhà
X
2,32
8-PL
Bảng 8. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
Thực nghiệm
Rất thƣờng
Thƣờng
Không thực
Đôi khi
TT
Tiêu chí đánh giá
xuyên
xuyên
hiện
Thứ bậc
̅
SL
%
SL %
SL
%
SL %
1 Chuyên cần khi đi học
9
14,8
21
37,0
20
35,2
8
13,0
2,54
4
2 Tập trung nghe và ghi bài giảng
16
27,8
18
31,5
18
31,5
6
9,3
2,78
3
3 Tham gia xây dựng bài trên lớp
25
43,1
13
22,4
16
27,59
4
6,90
3,02
1
4 Đọc sách giáo khoa trƣớc khi đi học
20
34,5
18
31,0
15
25,9
5
8,6
2,90
2
5 Làm bài tập về nhà
12
20,4
5
7,4
29
51,9
12
20,4
2,28
5