BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

ĐỖ ĐỨC TRỊ

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP

CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

ĐỖ ĐỨC TRỊ

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP

CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục

Mã số: 9 14 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG THÀNH HƢNG

HÀ NỘI - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án “Rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên bổ túc trung học phổ thông tại trung tâm giáo dục thường xuyên”

là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu và các

số liệu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng, chƣa đƣợc công

bố trong một công trình nào khác.

Tác giả luận án

Đỗ Đức Trị

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án này được thực hiện tại Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Bộ

Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm giáo dục thường xuyên Yên Phong, Bắc Ninh.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đặng Thành Hưng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong

suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.

Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Khoa học giáo dục Việt Nam,

Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng thuộc Viện,các nhà khoa học đã tạo điều kiện

mọi mặt để tác giả hoàn thành luận án.

Xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, các Phòng Ban văn

phòng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh; Chi bộ đảng, Ban Giám đốc và

toàn thể cán bộ giáo viên, học viên Trung tâm giáo dục thường xuyên Yên

Phong - Bắc Ninh, Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ giáo viên, học viên

Trung tâm giáo dục thường xuyên Kim Bôi- Hòa Bình; Lãnh đạo, cán bộ và

giáo viên các Trung tâm mà NCS đã tổ chức nghiên cứu…đã tạo mọi điều

kiện về vật chất, tinh thần để tác giả thực hiện luận án.

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy giáo,Cô giáo, các nhà khoa học, gia

đình, đồng nghiệp và tập thể lớp Nghiên cứu sinh Giáo dục học khóa 2011,

Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã quan tâm giúp đỡ, đóng góp nhiều ý

kiến quý báu, cổ vũ và động viên tác giả hoàn thành luận án.

Tác giả luận án

Đỗ Đức Trị

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GDH Giáo dục học

GDTX Giáo dục thƣờng xuyên

GV Giáo viên

HS Học sinh

HV Học viên

KHGD Khoa học Giáo dục

KNHT Kĩ năng học tập

KNQLTGHT Kĩ năng quản lý thời gian học tập

NCS Nghiên cứu sinh

QLTGHT Quản lý thời gian học tập

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

TLH Tâm lý học

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

DANH MỤC BẢNG SỐ .................................................................................. ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... xi

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3

6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4

7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................ 4

8. Luận điểm bảo vệ ...................................................................................... 7

9. Đóng góp mới của luận án ........................................................................ 7

10. Cấu trúc luận án ...................................................................................... 8

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP

CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM

GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN ...................................................................... 9

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................ 9

1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động học tập ............................................. 9

1.1.2. Các nghiên cứu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập ... 12

1.1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu về kỹ năng học tập và xác

định các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu của luận án .................... 18

v

1.2. Giáo dục thƣờng xuyên và trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............. 20

1.2.1. Giáo dục thƣờng xuyên ................................................................. 20

1.2.2. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ................................................ 23

1.3. Hoạt động học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên ............................................................................................... 29

1.3.1. Hoạt động học tập ......................................................................... 29

1.3.2. Hoạt động học tập của học viên ở trung tâm GDTX .................... 31

1.3.3. Đặc điểm hoạt động học tập của học viênở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên ........................................................................................... 34

1.4. Kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ........ 36

1.4.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng học tập, kỹ năng học tập của học

viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ................................................ 36

1.4.2. Vai trò của kỹ năng học tập trong việc nâng cao chất lƣợng dạy

và học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............................................. 38

1.4.3. Phân loại kỹ năng học tập và kỹ năng học tập của học viên bổ túc

THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............................................. 39

1.5. Rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên ................................................................................ 52

1.5.1. Khái niệm “rèn luyện” và “rèn luyện kỹ năng học tập” ............... 52

1.5.2. Vai trò và ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng học tập ................. 52

1.5.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT

trong quá trình dạy học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .................. 53

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............................................................... 56

1.6.1. Các yếu tố thuộc về học viên theo học ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên ........................................................................................... 56

1.6.2. Các yếu tố thuộc về môi trƣờng của Trung tâm và ngoài xã hội .. 57

vi

Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 59

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN KỸ

NĂNG HỌC TẬP CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN ....................................... 60

2.1. Hệ thống trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ........................................ 60

2.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên ........................................................................................... 60

2.1.2. Các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên trong phạm vi nghiên cứu

của luận án ............................................................................................... 64

2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .... 76

2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 76

2.2.2. Nội dung khảo sát.......................................................................... 76

2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................... 76

2.2.4. Cách cho điểm và thang đánh giá ................................................. 77

2.2.5. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát ........................................ 78

2.3. Kết quả khảo sát kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên bổ túc trung học phô thông ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên . 80

2.3.1. Kết quả khảo sát kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT ...... 80

2.3.2. Kết quả khảo sát về rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ

túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ....................................... 85

2.3.3. Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến rèn

luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX .. 92

2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX ................. 96

Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 99

vii

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP CHO HỌC

VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO

DỤC THƢỜNG XUYÊN ............................................................................. 100

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .................................... 100

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................. 100

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp .............................................. 100

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................ 100

3.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............................................................. 101

3.2.1. Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học

tập cho cán bộ, học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên ..................................................................................................... 101

3.2.2. Hoàn thiện quy trình rèn luyện kỹ năng học tập và vận dụng linh

hoạt vào việc rèn luyện các kỹ năng học tập cụ thể .............................. 105

3.2.3. Biên soạn tài liệu rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc

THPT ..................................................................................................... 110

3.2.4. Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng tăng cƣờng tự rèn

luyện của ngƣời học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .................... 114

3.2.5. Sử dụng đa dạng và phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức rèn

luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ................................ 117

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên bổ túc THPT tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .......................... 121

3.4. Tổ chức thực nghiệm rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc

THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............................................... 123

3.4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................ 123

3.4.2. Cơ sở khoa học lựa chọn biện pháp thực nghiệm ....................... 124

3.4.3. Giả thuyết thực nghiệm ............................................................... 125

viii

3.4.4. Các giai đoạn (quy trình) thực nghiệm ....................................... 125

3.4.5. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thực nghiệm ........................ 126

3.4.6. Mẫu và địa bàn thực nghiệm ....................................................... 128

3.4.7. Phƣơng pháp đánh giá thực nghiệm ............................................ 128

3.4.8. Kết quả thực nghiệm ................................................................... 129

3.4.9. Kết luận thực nghiệm .................................................................. 142

Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 143

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 144

1. Kết luận ................................................................................................. 144

2. Khuyến nghị .......................................................................................... 146

2.1. Với Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .......................................... 146

2.2. Với học viên ................................................................................... 147

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 148

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................ 157

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 158

ix

DANH MỤC BẢNG SỐ

Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa triết lý giáo dục trong giáo dục thƣờng xuyên

và giáo dục cho số ít ngƣời ............................................................................. 34

Bảng 1.2. Bảng so sánh sự khác nhau giữa học tập ở giáo dục thƣờng xuyên

và giáo dục chính quy ..................................................................................... 35

Bảng 1.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ................................................................... 54

Bảng 2.1. Số liệu thống kê Giáo dục thƣờng xuyên ở Việt Nam ................... 63

Bảng 2.2. Mẫu khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .......................................... 78

Bảng 2.3. Đánh giá tầm quan trọng của rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên bổ túc THPT trong việc nâng hiệu quả học tập và đào tạo ở TTGDTX . 80

Bảng 2.4. Thực trạng mức độ đạt đƣợc kỹ năng học tập của học viên bổ túc

THPT ............................................................................................................... 82

Bảng 2.5. Thực trạng mức độ phù hợp của việc rèn luyện kỹ năng học tập

của học viên bổ túc THPT ............................................................................... 85

Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ........ 87

Bảng 2.7. Đánh giá khó khăn trong công tác rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ........................... 90

Bảng 2.8. Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về học viên đến rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX ......................... 92

Bảng 2.9. Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về môi trƣờng đến rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX ......................... 93

Bảng 3.1. Chuẩn đánh giá thực nghiệm ........................................................ 128

Bảng 3.2. Mẫu thực nghiệm .......................................................................... 128

Bảng 3.3. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của

học viên trƣớc thực nghiệm........................................................................... 130

x

Bảng 3.4. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên trƣớc thực

nghiệm ........................................................................................................... 132

Bảng 3.5. Kết quả học tập môn Văn và Toán của học viên trƣớc thực

nghiệm ........................................................................................................... 134

Bảng 3.6. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của

học viên sau thực nghiệm .............................................................................. 136

Bảng 3.7. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên sau thực

nghiệm ........................................................................................................... 138

Bảng 3.8. Kết quả học tập môn Văn và Toán của học viên sau thực nghiệm140

xi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các loại kỹ năng học tập của học viên bổ túc trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ................................................................... 41

Biểu đồ 2.1. Phân bố mẫu khảo sát ................................................................. 80

Biểu đồ 2.2. Mức độ đánh giá tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ..................................... 82

Biểu đồ 2.3. Mức độ đạt đƣợc kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ............................................................................................ 84

Biểu đồ 2.3. Mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ........................... 89

Biểu đồ 2.4. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về học viên đến rèn luyện kỹ năng học tập ..................................................................................... 93

Biểu đồ 2.5. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ..................... 95

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ................................ 123

Biểu đồ 3.1. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên trƣớc thực nghiệm........................................................................... 131

Biểu đồ 3.2. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên trƣớc thực nghiệm ........................................................................................................... 133

Biểu đồ 3.3. Kết quả học tập môn Văn của học viên trƣớc thực nghiệm ..... 135

Biểu đồ 3.4. Kết quả học tập môn Toán của học viên trƣớc thực nghiệm ... 135

Biểu đồ 3.5. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên sau thực nghiệm .............................................................................. 137

Biểu đồ 3.6. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên sau thực nghiệm ........................................................................................................... 139

Biểu đồ 3.7. Kết quả học tập môn Văn của học viên sau thực nghiệm ........ 141

Biểu đồ 3.8. Kết quả học tập môn Toán của học viên sau thực nghiệm ....... 141

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Hoạt động dạy học trong các cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên, dạy học bao gồm 2 hoạt động song hành và có quan hệ

chặt chẽ, tƣơng hỗ với nhau - đó là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động

học của học sinh, mục đích hƣớng đến giúp ngƣời học lĩnh hội đƣợc kiến thức.

Nhƣ vậy, cả dạy và học đƣợc tổ chức đều hƣớng đến ngƣời học, tạo ra sự biến

đổi ở ngƣời học và ngƣời học sẽ tự quyết định chất lƣợng học tập của mình.

Đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục lấy ngƣời học làm trung tâm, tổ chức

dạy học là giáo viên tổ chức và học sinh sẽ hoạt động để lĩnh hội kiến thức.

Chất lƣợng của ngƣời học đến đâu, phụ thuộc vào ngƣời học, mà trƣớc hết và

quyết định trực tiếp là kỹ năng học tập của ngƣời học. Kỹ năng học tập giúp

cho ngƣời học tiếp thu tri thức và đặc biệt là kỹ năng tự học của ngƣời học sẽ

giúp cho ngƣời học học tập suốt đời, học tập độc lập để tiếp thu kiến thức. Vì

vậy, về mặt lý luận hình thành và phát triển kỹ năng học tập cho ngƣời học là

vô cùng cần thiết và quan trọng trong cuộc đời của mỗi con ngƣời, đặc biệt là

lứa tuổi học sinh sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục.

1.2. Hiện nay, học viên bổ túc THPT tại các trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên có nhiều khó khăn hơn trong học tập so với học sinh ở các trƣờng

THPT, các em là học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) có độ tuổi

của học sinh THPT và các độ tuổi lớn hơn, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

tuyển tất cả các học sinh không dự thi hoặc các học sinh thi không đỗ vào các

trƣờng THPT quốc lập hay những ngƣời lớn tuổi đang tham gia lao động, bởi

thế hầu nhƣ các em chƣa đƣợc tuyển chọn về học lực và thậm chí cả hạnh

kiểm. Chất lƣợng đầu vào của học viên rất thấp và không đồng đều, đa phần

các em chỉ xếp loại học lực trung bình, trong đó còn khá nhiều học viên vốn

lƣời học thiếu động cơ và cách học tập, ý thức chƣa cao, chủ yếu chỉ đƣợc xếp

2

loại đạo đức trung bình-khá.. những thiếu sót này có thể đƣợc bù đắp phần

nào nếu giáo viên có những biện pháp dạy học và khuyến khích phù hợp với

điều kiện học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cho học viên và đặc biệt

nếu trang bị cho các em có đƣợc kỹ năng học tập hiệu quả thì chính các em sẽ

khắc phục đƣợc rất nhiều các điểm yếu mà các em đang vấp phải trong hoạt

động học tập tại các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

1.3. Trong lĩnh vực giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ

năng học tập, rèn luyện kỹ năng học tập nhƣng tập trung nhiều vào loại ngƣời

học đang theo học tại các trƣờng phổ thông, đại học và cao đẳng thuộc các

lĩnh vực ngành nghề khác nhau, các môn học khác nhau, nhƣ toán, văn... Các

nghiên cứu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho loại hình

ngƣời học đặc biệt là học sinh bổ túc THPT đang theo học tại các trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên trong cả nƣớc thì còn rất mỏng, rất ít đƣợc nghiên

cứu. Thực tế các nghiên cứu thực tiễn lại rất cần thiết về vấn đề này để nâng

cao chất lƣợng học tập, chất lƣợng dạy học ở trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên. Đặc biệt tạo ra cho ngƣời học có thể bƣớc vào cuộc sống và học tập

suốt đời.

Vì các lý do trên, đề tài “Rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ

túc trung học phổ thông tại Trung tâm giáo dục thường xuyên” đã xác định

đƣợc điểm mới và có giá trị thực tiễn. Nghiên cứu của luận án sẽ nhằm mục

đích nâng cao chất lƣợng dạy và học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc

THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nhằm nâng cao chất lƣợng học tập

và kết quả học tập của học viên.

3

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên.

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ

túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

4. Giả thuyết khoa học

Kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên chỉ

đƣợc hình thành phát triển thông qua quá trình rèn luyện và hoạt động của học

viên trong môi trƣờng sƣ phạm dƣới tác động tích cực của giáo viên. Hiện nay

kỹ năng học tập của học viên bổ túc trung học phổ thông ở các trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên các huyện còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu học tập của

học viên. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập phù

hợp với loại hình học tập ở trung tâm, phù hợp với học viên: Cung cấp tri thức

về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho cán bộ, giáo viên và học

viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; Hoàn thiện quy trình rèn luyện kỹ

năng học tập và vận dụng linh hoạt quy trình vào rèn luyện các kỹ năng học tập

cụ thể; Biên soạn tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên bổ túc THPT; Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng tăng

cƣờng tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên; Sử dụng đa dạng các hình

thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên thì sẽ nâng cao đƣợc kỹ năng học

tập cho học viên và chất lƣợng học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

5.2. Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ

túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

4

5.3. Tổ chức thực nghiệm khoa học khẳng định hiệu quả của biện pháp

rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên.

6. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài luận án chỉ giới hạn nghiên cứu các kỹ năng học tập chung: Kỹ

năng xác định mục tiêu, nội dung học tập; Kỹ năng nghe và ghi chép bài

giảng trên lớp; Kỹ năng đọc/hiểu tài liệu học tập; Kỹ năng trình bày vấn đề

trong học tập; Kỹ năng làm bài tập và bài kiểm tra trong học tập; Kỹ năng

giao tiếp với giáo viên, bạn bè với mục đích học tập; Kỹ năng quản lý thời

gian trong học tập; Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở hoạt động học tập

của cá nhân.

- Luận án giới hạn nghiên cứu thực nghiệm rèn luyện kỹ năng quản lý

thời gian học tập của học viên.

- Địa bàn khảo sát đƣợc giới hạn ở các Trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên cấp huyện thuộc hai tỉnh Bắc Ninh và Hòa Bình.

- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm đƣợc thực hiện tại Trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên Yên Phong, Bắc Ninh và trung tâm giáo dục thƣờng xuyên Kim

Bôi, Hòa Bình.

7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận

- Tiếp cận hệ thống: Vận dụng tiếp cận hệ thống, xem quá trình rèn

luyện kỹ năng học tập cho học viên là một bộ phận hợp thành của quá trình

dạy học trong nhà trƣờng. Vì vậy, cần nghiên cứu quá trình này trong mối liên

hệ với các bộ phận, các yếu tố khác của quá trình dạy học, đồng thời tính đến

các điều kiện khách quan và chủ quan. Hiệu quả rèn luyện kỹ năng học tập

chịu ảnh hƣởng của các yếu tố của quá trình dạy học và có ảnh hƣởng đến

nâng cao hiệu quả dạy học.

5

- Tiếp cận phức hợp: Là hệ phƣơng pháp áp dụng vào việc nghiên cứu

một đối tƣợng dựa trên nhiều lý thuyết khác nhau. Nghiên cứu rèn luyện kỹ

năng học tập, sẽ sử dụng các thành tựu của nhiều khoa học có liên quan làm

cơ sở khoa học cho việc xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập

cho học viên, nhƣ: tâm lý học, giáo dục học, sinh lý học... đặc biệt là tâm lý

học để giải thích và là cơ sở khoa học cho việc khảo sát kỹ năng học tập của

học viên, từ đó xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Tiếp cận hoạt động: Là sự vận dụng lý thuyết hoạt động vào việc

nghiên cứu đối tƣợng đang đƣợc xem xét. Với quan điểm đó, thực chất của

việc rèn luyện kỹ năng là rèn luyện khả năng triển khai hành động phù hợp

với mục đích và logic của nó. Muốn tổ chức quá trình rèn luyện một kỹ năng

học tập nào đó có hiệu quả phải phân tích bản chất và cấu trúc của kỹnăng,

chỉ ra thành phần cấu trúc của chúng trên cơ sở xác định biện pháp rèn luyện

kỹ năng một cách phù hợp. Rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc

THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên bằng các hoạt động cụ thể của học

viên và của Trung tâm.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học:

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, khái quát... các tài liệu lý luận trong và ngoài nƣớc

để xây dựng cơ sở lý luận về kỹ năng học tập, kỹ năng học tập của học viên

bổ túc THPT, rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung

tâm giáo dục thƣờng xuyên.

7.2.2. Phương pháp quan sát: Tổ chức quan sát các giờ học của học

viên, các giờ rèn luyện kỹ năng học tập theo quy trình rèn luyện kỹ năng học

tập để thu thập các thông tin về hoạt động học tập, rèn luyện kỹ năng học tập.

6

7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu: Thiết kế mẫu phiếu điều tra

(bản hỏi) nhằm mục đích điều tra thực trạng kỹ năng học tập của học viên bổ

túc trung học phổ thông, rèn luyện kỹ năng học tập và các yếu tố ảnh hƣởng

đến kỹ năng học tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

7.2.4. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, giáo viên và học viên ở trung tâm về các

vấn đề thực trạng kỹ năng học tập hiện có; thực trạng rèn luyện kỹ năng học

tập cho học viên ở trung tâm, các yếu tố ảnh hƣởng ... để có các số liệu thực

tiễn, từ đó định hƣớng cho việc đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng học

tập cho học viên.

7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Quá trình nghiên cứu rèn

luyện kỹ năng học tập cho học viên dựa trên cơ sở lý luận đặc biệt là sự tổng

kết kinh nghiệm đi trƣớc về rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở các

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên trên cả nƣớc. Các kinh nghiệm đó đƣợc

tổng kết trong báo cáo tổng kết của trung tâm, trong các báo cáo khoa học

tham gia các hội thảo khoa học về giáo dục thƣờng xuyên trong cả nƣớc.

7.2.6. Phương pháp chuyên gia: Sử dụng các chuyên gia có kinh

nghiệm trong công tác giáo dục thƣờng xuyên, đánh giá các vấn đề nghiên

cứu, đặc biệt là xin ý kiến chuyên gia về mức độ khả thi của quy trình rèn

luyện kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .

7.2.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sƣ

phạm dƣới hình thức song hành bao gồm nhóm đối chứng và nhóm thực

nghiệm để khẳng định hiệu quả các biện pháp rèn luyện cho học viên ở trung

tâm giáo dục thƣờng xuyên.

7.2.8. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng các công thức toán thống kê, nhƣ số trung vị, số trung bình cộng,

hệ số tƣơng quan thứ bậc Spiecman, Pearson... để định lƣợng kết quả nghiên cứu

7

xử lý số liệu, lập lên các bảng số biểu đồ của luận án. Trên cơ sở đó rút ra các

nhận xét khoa học mang tính khái quát về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

8. Luận điểm bảo vệ

- Kỹ năng học tập có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lƣợng

hoạt động học tập của học viên, hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên. Kỹ năng học tập của học viên bổ túc trung học phổ thông ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên có đặc thù riêng và ở mức độ thấp, ảnh

hƣởng đến kết quả học tập của học viên đang theo học ở trung tâm.

- Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở các trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên cấp huyện đƣợc nghiên cứu còn mang tính chất kinh

nghiệm, chƣa đảm bảo theo quy trình khoa học từ đó hạn chế mức độ kỹ năng

học tập của học viên.

- Bằng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập theo quy trình khoa học

phù hợp với học viên, với điều kiện của trung tâm, nhấn mạnh đến vai trò của

học viên trong quá trình rèn luyện... sẽ nâng cao đƣợc trình độ kỹ năng học

tập và hiệu quả hoạt động học tập của học viên.

9. Đóng góp mới của luận án

- Làm rõ cơ sở lý luận về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập

cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Phát hiện và đánh giá đúng thực trạng kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên bổ túc THPT trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; các

yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình rèn luyện kỹ năng học tập của học viên ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cấp huyện.

- Đề xuất và khẳng định hiệu quả của biện pháp rèn luyện kỹ năng học

tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: cung cấp

8

tri thức và tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo quy trình khoa học nhấn

mạnh đến vai trò của học viên.

10. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo

và phụ lục, luận án gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ

túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

Chƣơng 2: Thực trạng kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập

cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

Chƣơng 3: Biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc

THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

9

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP

CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động học tập

Hoạt động học tập là hoạt động cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại của cá

nhân và xã hội và quyết định cho sự phát triển của cá nhân và xã hội nên đã

đƣợc các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau nhƣ triết học,

giáo dục học, tâm lý học... tập trung nghiên cứu thể hiện trong các học thuyết

lý luận, quan điểm khoa học.

Thuyết liên tưởng bắt đầu từ Aritxtôt sau đó là các nhà triết học duy cảm

Anh nhƣ J.Locke (1632 - 1704), G.Berkeley (1685 - 1753), D.Ghatli (1705 -

1836) và H.Spenxơ (1820 - 1903). J.Watson (1878 - l958) và các nhà tâm lý

học hành vi khác nhƣ Tolman, Skinner, Bandura và một số tác giả của trƣờng

phái hành vi đã nghiên cứu và xác định các mô hình học tập. Họ đã xây dựng

đƣợc các kiểu học tập và các quy luật học tập là quy luật tâm thế, quy luật

luyện tập, quy luật di chuyển liên tƣởng và quy luật hiệu quả.[29], [61]

- Lý thuyết kiến tạo nhận thức của J.Piaget (1896-1980) và học tập

khám phá của J.Bruner. Theo J.Piaget, học tập là quá trình cá nhân hình

thành, lĩnh hội các tri thức cho bản thân mình. [63]

- Các nhà tâm lý học Xô viết nhƣ: L.X. Vƣgôtxki, A.N. Lêonchiev,

P.Ia. Galperin...[29], [48], [27] đã trình bày các nghiên cứu của mình về lý

thuyết hoạt động học tập thông qua lý thuyết tâm lý học hoạt động, nhƣ: L.X.

Vƣgôtxki đã nêu ra khái niệm về trình độ hiện có và vùng phát triển gần nhất,

quan hệ của chúng với việc dạy học. Hoạt động học tập thực chất là quá trình

10

trẻ em lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội đƣợc kết tinh trong các công cụ,

kí hiệu do loài ngƣời sáng tạo ra.

P.Ia. Galperin với lý thuyết về các bƣớc hình thành hành động trí óc và

khái niệm đã đƣa ra các mức của hành động; các bƣớc hình thành hành động

trí tuệ: bƣớc 1: lập cơ sở định hƣớng của hành động, bƣớc 2: hành động với

vật thật hay vật chất hóa, bƣớc 3: hành động nói to không dùng đồ vật, bƣớc

4: hành động với lời nói thầm, bƣớc 5: hành động rút gọn với lời nói bên

trong. [27]

A. N. Lêôntiep [48], đã đƣa ra lý thuyết hoạt động nói chung và hoạt

động học tập nói riêng với các thành tố cơ bản trong cấu trúc hoạt động học

tập: động cơ - hoạt động; mục đích - hành động; thao tác - phƣơng tiện. Theo

lý thuyết hoạt động, hoạt động học tập là yếu tố trực tiếp hình thành năng lực,

kỹ năng và nhân cách của con ngƣời. Thông qua hoạt động học tập để con

ngƣời thu nhận kinh nghiệm của các thế hệ trƣớc hình thành kinh nghiệm của

bản thân và thông qua hoạt động học tập để hình thành chính kỹ năng học tập

của bản thân mỗi con ngƣời. Thông qua hoạt động học tập, con ngƣời tự phát

triển năng lực sáng tạo của bản thân, làm thay đổi bản thân, nâng cao kiến

thức, hình thành kỹ năng, phát triển nhân cách bản thân mỗi con ngƣời. Học

tập là hoạt động thông qua quá trình nội tâm hóa và ngoại tâm hóa, tiếp thu và

ứng dụng các kiến thức và kỹ năng vào cuộc sống, đó là quá trình con ngƣời

đã hoạt động cải tạo thế giới và cải tạo chính bản thân con ngƣời. [31]

Anthony "Tony" Peter Buzan [10], [11], đƣa ra phương pháp tư duy

Mind map (Sơ đồ tư duy- Giản đồ ý) và rèn luyện kỹ năng học tập theo

phƣơng pháp Buzan, đƣợc thể hiện trong cuốn sách “Hướng dẫn kỹ năng học

tập theo phương pháp Buzan - Con đường ngắn nhất để giúp bạn thành công

trong học tập”. Tony Buzan đã hoạt động không mệt mỏi giúp mọi ngƣời ở

các độ tuổi khác nhau trên toàn thế giới tận dụng tối đa khả năng tƣ duy của

11

họ bằng việc áp dụng các kỹ thuật lập Sơ đồ tƣ duy, đọc nhanh và nhớ. Trong

sách hƣớng dẫn này, tác giả kết hợp những kỹ thuật trên với chƣơng trình

Bost độc đáo để giúp ngƣời học ở mọi trình độ tiếp cận một phƣơng pháp học

mới và hoàn toàn tích cực. Bằng việc thực hành chúng, bạn sẽ tự tin hơn và

kỹ năng phát huy năng lực học tập của bản thân qua đó cũng phát triển, dù

bạn học môn gì hay ở trình độ nào.

Ở Việt Nam, vấn đề hoạt động học đã đƣợc các nhà khoa học tâm lý -

giáo dục nghiên cứu từ lâu, đặc biệt trong những năm gần đây để đáp ứng

đƣợc yêu cầu đổi mới của giáo dục. Nhiều nhà khoa học tâm lý - giáo dục đã

quan tâm nghiên cứu đến hoạt động học của học sinh, sinh viên nhƣ Phạm

Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Hồ Ngọc Đại, Phan Trọng Ngọ, Lê Khánh

Bằng, Hà Thị Đức, Vũ Trọng Rỹ, Đặng Thành Hƣng, Nguyễn Cảnh Toàn,

Thái Duy Tuyên. [82], [83], [84]

Có thể kể ra một số nghiên cứu: Nguyễn Cảnh Toàn nghiên cứu về mô

hình phƣơng pháp dạy tự học; Nguyễn Kỳ [46] nghiên cứu quá trình dạy tự

học, tự đào tạo - một phƣơng pháp và một chiến lƣợc giáo dục hiện đại; Trần

Bá Hoành bàn về vị trí của tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy học, giáo

dục và đào tạo ... Các nghiên cứu của các tác giả trên cũng đã đề cập đến các

yếu tố tâm lý của ngƣời học trong đào tạo từ xa, nhất là các yếu tố nội lực nhƣ

nhu cầu, ý chí, động cơ học, thái độ học tập...

Đỗ Thị Thanh Mai [55] với nghiên cứu “Sự thích ứng với hoạt động

học tập của sinh viên” đã nghiên cứu sâu về hoạt động học tập của sinh viên

và đánh giá mức độ thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên trong mối

quan hệ với kết quả học tập.

Các nghiên cứu về hoạt động học tập của các tác giả trong và ngoài

nƣớc trong cả bình diện lý luận và nghiên cứu thực tiễn: khái niệm, bản chất,

cấu trúc và thực trạng hoạt động học tập của ngƣời học ở các lứa tuổi khác

nhau tại các cơ sở giáo dục.

12

1.1.2. Các nghiên cứu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập

Các nghiên cứu về kỹ năng hoạt động: Có nhiều nhà nghiên cứu đề cập

đến các kỹ năng hoạt động của con ngƣời gắn với tên tuổi của các nhà khoa

học: B.Ph. Lomov, E.N. Kavanova, A.V. Petropxki, V.A. Cruchetski, N.D.

Lêvitov, A.G. Kovaliov, Annett, và các tác giả phƣơng Tây hiện đại đã nói ở

trên.V.G. Loox, V.V. Tsebƣseva, K.K. Piatonôv,E.A.Milerian.P.M.

Kecgientxev, N.I. Mikheev, L. Umanxki, A.I. Kitov...Các công trình nghiên

cứu về kỹ năng hoạt động trong mối quan hệ giữa kỹ năng kĩ xảo;kỹ năng và

năng lực, điều kiện hình thành kỹ năng cũng nhƣ các kỹ năng cần có trong các

hoạt động khác nhau. [15],[29],[48],[68]

Tác giả Hoàng Anh [3] với nghiên cứu “Kỹ năng giao tiếp của sinh

viên”; Dƣơng Thị Thoan [73] với luận án tiến sỹ “Kỹ năng giảng dạy của

sinh viên đại học trong thực tập sư phạm”; Dƣơng Thị Thanh Thanh [70] với

nghiên cứu về kỹ năng quản lý dạy học trong đề tài “Sự thích ứng với quản lý

dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học”.... đã nghiên cứu kỹ năng hoạt động

ở các hoạt động khác nhau. Các công trình nghiên cứu đó trên cơ sở xây dựng

cơ sở lý luận về kỹ năng hoạt động của sinh viên, cán bộ quản lý, phát hiện

thực trạng mức độ kỹ năng hoạt động để từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao

kỹ năng hoạt động cho sinh viên và cán bộ quản lý.

Các nghiên cứu về kỹ năng học tập: X I. Kixengof [106] tiến hành

nghiên cứu sự hình thành kỹ năng hoạt động sƣ phạm của sinh viên. Ông

nhấn mạnh sự khác biệt giữa kỹ năng hoạt động sƣ phạm với kỹ năng lao

động sản xuất, quá trình hình thành, X.I. Kixengof chia quá trình hình thành

kỹ năng hoạt động sƣ phạm thành 5 giai đoạn:

Giai đoạn 1: giới thiệu cho sinh viên những hoạt động sắp phải thực

hiện nhƣ thế nào?

13

Giai đoạn 2: Trình bày, diễn đạt các quy tắc lĩnh hội hoặc tái hiện lại

những hiểu biết cơ bản, nền tảng mà dựa vào đó các kỹ năng, kỹ xảo đƣợc

hình thành.

Giai đoạn 3: Trình bày mẫu hành động (tránh bắt chƣớc mù quáng)

Giai đoạn 4: Sinh viên tiếp thu hành động qua thực tiễn.

Giai đoạn 5: Đƣa ra các bài tập độc lập và có hệ thống.

Sinh viên khi thực hành theo các giai đoạn sẽ hình thành và đƣợc củng

cố các kỹ năng học tƣơng ứng với từng giai đoạn.

N.V. Cudơmina [68] nghiên cứu kỹ năng trong hoạt động sƣ phạm. Cấu

trúc hoạt động sƣ phạm gồm 4 thành phần: Nhận thức, thiết kế, giao tiếp, tổ

chức. Vì vậy kỹ năng học tập trong hoạt động sƣ phạm cũng bao gồm 4 kỹ

năng cơ bản: Kỹ năng nhận thức; Kỹ năng thiết kế; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ

năng tổ chức.

Kevin Barry và Len King coi kỹ năng là năng lực thực hành của giáo

viên, nên sắp xếp hệ thống kỹ năng dạy học thành ba nhóm tƣơng ứng với ba

giai đoạn của quá trình dạy học. Đó là nhóm kỹ năng xây dựng chƣơng trình

giảng dạy, nhóm kỹ năng giảng dạy và nhóm kỹ năng đánh giá. Các nhóm kỹ

năng này của giáo viên khi tƣơng tác với học sinh sẽ giúp học sinh phát triển

các nhóm kỹ năng học tƣơng ứng (kỹ năng xây dựng chƣơng trình học tập; kỹ

năng học tập; kỹ năng đánh giá trong học tập).[68]

Nguyễn Quang Uẩn [84], Lê Khánh Bằng [6], Hà Thị Đức [25], Trần

Quốc Thành [71], Nguyễn Văn Tuân [80], Trịnh Thị Xim [94],…trong các

công trình nghiên cứu, cho rằng rèn luyện kỹ năng học tập là điều kiện quan

trọng để ngƣời học tiến hành đƣợc hoạt động học tập và nâng cao kết quả học

tập, đồng thời giúp cho ngƣời học có thể tiếp tục học tập sau khi họ hoàn

thành giáo dục đại học chính quy hoặc là điều kiện để ngƣời học chủ động

trong học tập và học tập suốt đời. Các tác giả phân chia hệ thống kỹ năng học

14

tập của sinh viên thành các nhóm kỹ năng định hƣớng, nhóm kỹ năng lập kế

hoạch, nhóm kỹ năng thực hiện kế hoạch, nhóm kỹ năng kiểm tra đánh giá.

Các tác giả nhƣ Trịnh Quang Từ [79], Hoàng Hữu Niềm [59], Trần

Minh Hằng [32] cho rằng bồi dƣỡng kỹ năng học tập cho ngƣời học nhƣ là

một phƣơng thức tổ chức tự học cho ngƣời học để từ đó ngƣời học có công cụ

để lĩnh hội kiến thức trong hoạt động học tập.

Lê Thị Tuyết Mai (2011) [56], với nghiên cứu thể hiện trong bài báo

“Kỹ năng học tập trên lớp đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên trường

đại học Hồng Đức”, đã mô tả thực trạng kỹ năng học tập trên lớp của sinh

viên đại học Hồng Đức ở mức độ khá cùng các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng

học tập trên lớp. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp nâng cao kỹ năng học

tập trên lớp theo học chế tín chỉ.

Tác giả Lê Khánh Bằng [6] thì cho rằng để rèn luyện kỹ năng học tập

giáo viên cần đổi mới phƣơng pháp dạy học, chuyển từ phƣơng pháp dạy học

lấy giáo viên làm trung tâm sang phƣơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung

tâm; còn tác giả Hà Thị Đức [25] và cộng sự lại quan tâm xây dựng các quy

trình tự học nhằm rèn luyện kỹ năng học tập cho sinh viên nhƣ quy trình làm

việc với sách, quy trình nghiên cứu khoa học….Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh

Trang [75] nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên sƣ

phạm trong hoạt động nhóm, hoạt động liên kết.

Tác giả Vũ Trọng Rỹ [64], [65], Đặng Thành Hƣng [41], [42], Nguyễn

Phụ Thông Thái [69], Hoàng Thị Lợi [50], [51]...Trong các công trình nghiên

cứu, các tác giả cũng đã đề cập tới nhiều về vấn đề kỹ năng học tập của học

sinh nhƣ phân loại, mô tả các kỹ năng học tập, các nguyên tắc, biện pháp hình

thành chúng, đặc biệt là nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp hình thành kỹ năng

vào việc rèn luyện kỹ năng học tập cụ thể thông qua các môn học. Chẳng hạn:

15

Tác giả Vũ Trọng Rỹ [64] và các cộng sự đã tiến hành một công trình

nghiên cứu về hình thành kỹ năng học tập cho học sinh phổ thông cơ sở trong

đó có đề cập một cách hệ thống các vấn đề lý luận về sự hình thành kỹ năng

học tập nhƣ tổng quan những nghiên cứu về kỹ năng học tập, bản chất, mô tả

chân dung một số kỹ năng nhận thức nhƣ làm việc với sách giáo khoa, quan

sát. Công trình nghiên cứu này cũng tiến hành vận dụng phƣơng pháp chung

của việc hình thành kỹ năng vào xây dựng quy trình hình thành kỹ năng làm

việc với sách giáo khoa cho học sinh phổ thông cơ sở qua môn Văn (Tiếng

Việt) ở cấp 1 và các môn Văn, Vật lý, Lịch sử ở cấp 2.

Khi nghiên cứu về kỹ năng học tập cơ bản của học sinh, tác giả Nguyễn

Phụ Thông Thái [69] cho rằng kỹ năng học tập cơ bản của học sinh là kỹ năng

mã hóa và kỹ năng giải mã, đồng thời đề xuất biện pháp hình thành những kỹ

năng này cho học sinh thông qua môn Toán, Tin học, Ngữ Văn. Theo tác giả,

những kỹ năng đó đƣợc thể hiện qua từng môn học với những đặc trƣng riêng

biệt nhƣng đều đƣợc gắn với điểm xuất phát trong việc lĩnh hội tri thức của

mỗi học sinh.

Phƣơng pháp làm việc với sách giáo khoa đƣợc đề cập trong hầu hết

các công trình nghiên cứu về kỹ năng học tập và đƣợc các nhà nghiên cứu

xem nhƣ một kỹ năng học tập cơ bản không thể thiếu đối với ngƣời học.

Ngoài ra, kỹ năng làm việc với sách giáo khoa còn đƣợc đề cập đến trong các

tài liệu lý luận dạy học của các tác giả trong nƣớc nhƣ Hà Thế Ngữ, Phạm Thị

Diệu Vân, Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức [25], Trần Bá Hoành [37], Trần

Quốc Thành [71], Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Văn Hoan [36]… Trong các

tài liệu, đã chỉ ra ý nghĩa của làm việc với sách, cách làm việc với sách ở trên

lớp và ở nhà, những kỹ năng làm việc với sách cần bồi dƣỡng cho học sinh

nhƣ đọc, ghi chép, làm dàn ý, làm việc với tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu…Tuy

nhiên, trong các tài liệu này, các tác giả mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu lên

16

các kỹ năng cần bồi dƣỡng cho học sinh, nội dung cụ thể của từng kỹ năng và

biện pháp bồi dƣỡng nhƣ thế nào còn chƣa đƣợc đề cập.

Khi bàn về kỹ năng học tập tác giả Lê Khánh Bằng[6], Đặng Thành

Hƣng [42] đề cập đến kĩ năng học theo nhóm, học tập hợp tác và cần thiết rèn

luyện các kỹ năng xã hội, kỹ năng cộng tác cho học sinh và chỉ ra nội dung,

biện pháp hình thành kỹ năng này. Dựa trên sự phân tích đặc trƣng và cấu trúc

của hoạt động học tập theo nhóm. Tác giả Ngô Thị Thu Dung [18] đã chỉ ra

các kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh gồm ba nhóm là kỹ năng nhận thức,

kỹ năng tổ chức, kỹ năng giao tiếp với 18 kỹ năng cụ thể.

Trần Bá Hoành [37] cho rằng kỹ năng thảo luận một kỹ năng cơ bản

trong kỹ năng học tập góp phần tạo nên hiệu quả hoạt động học tập bao gồm

kỹ năng bám sát yêu cầu, kỹ năng diễn đạt bằng lời, kỹ năng tranh luận với

bạn, kỹ năng đề xuất kết luận.

Tác giả Đặng Thành Hƣng [42] bàn đến kỹ năng học tập theo nhóm và

đã đƣa ra hệ thống kỹnăng học tập chung trong môi trƣờng học tập hiện đại

dựa trên cơ cấu nhiệm vụ của quá trình học tập. Gồm 3 nhóm kỹ năng: nhóm

những kỹ năng nhận thức học tập, nhóm những kỹ năng giao tiếp và quan hệ

học tập, nhóm những kĩ năng quản lý học tập…

Các nghiên cứu kỹ năng học tập của học sinh và các biện pháp rèn

luyện kỹ năng học tập cho học sinh phổ thông còn đƣợc nghiên cứu và thể

hiện trong các luận án tiến sĩ nhƣ:

Nguyễn Văn Hoan trong nghiên cứu luận án “Rèn luyện kĩ năng học

tập (làm việc với sách giáo khoa, thảo luận nhóm) cho học sinh lớp 6, 7 trung

học cơ sở” đã dựa trên cơ sở phân tích cấu trúc, mức độ hoàn thành của kỹ

năng làm việc với sách giáo khao, thảo luận nhóm… nghiên cứu và làm rõ cơ

sở lý luận hệ thống kỹ năng học tập của học sinh THCS, đề xuất các giai đoạn

và điều kiện hình thành kỹ năng làm việc với sách giáo khao, kỹ năng thảo

17

luận nhóm cho học sinh, biện pháp hình thành kỹ năng cụ thể. Tác giả đã đƣa

ra một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa, thảo luận

nhóm theo các bƣớc của vòng tròn học tập trải nghiệm.

Hoàng Thị Lợi [51] với luận án tiến sỹ “Biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn

tập cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú”, ngoài việc phân tích kỹ năng

học tập nói chung, tác giả đã đƣa ra khái niệm, các kỹ năng ôn tập, đặc biệt là

dựa trên cơ sở khoa học các lý thuyết của việc hình thành và rèn luyện kỹ năng

của các tác giả A.N.Lêônchiep, P.L.Galperin, X.I.Kixegop…. đã đƣa các biện

pháp rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh trƣờng phổ thông dân tộc nội trú với

các kỹ năng ôn tập thành phần nhƣ: trả lời các câu hỏi ôn tập, xây dựng dàn ý

tóm tắt bài học, xây dựng sơ đồ, lập bảng tóm tắt, thảo luận nhóm…

Dƣơng Diệu Hoa [35], với công trình nghiên cứu “Kỹ năng đọc hiểu

ngôn ngữ của học sinh tiểu học” và tác giả Nguyễn Thị Mùi [58]“Kỹ năng

giải bài tập cho học sinh” đã nghiên cứu việc hình thành kỹ năng cho học

sinh tiểu học ở từng môn học cụ thể trong luận án tiến sĩ của mình. Đinh Văn

Vang với luận án Tiến sĩ nghiên cứu về kỹ năng dạy học bằng trò chơi của

giáo viên mẫu giáo đã xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ nắm vững từng

kỹ năng trong hệ thống kỹ năng dạy học bằng trò chơi và vấn đề rèn luyện kỹ

năng bằng trò chơi.

Trần Hồng Cẩm và Lê Hải Yến [12] đề cập đến hoạt động học từ xa và

có phần đánh đồng học từ xa với tự học. Các tác giả đƣa ra năm điều cần khi

tự học: cần kiên trì và đều đặn, cần có kế hoạch học cho từng môn, cần có vở

tự học từng môn, cần biết cách đọc sách và học theo sách, cần biết cách đặt

câu hỏi và thắc mắc. Tác giả Phạm Thị Lụa [53] đã nghiên cứu việc rèn luyện

các kỹ năng học tập cho sinh viên. Trong đó có đề cập đến các biện pháp rèn

luyện các kỹ năng học tập trên lớp cho sinh viên nhƣ kỹ năng nghe giảng,

thông hiểu và ghi chép bài trên lớp.

18

Tác giả Lê Nam Hải[30]đã nghiên cứu kỹ năng học tập của sinh viên từ

xa bao gồm ba nhóm kỹ năng thành phần đó là: Nhóm kỹ năng lập kế hoạch

hoạt động học tập; Nhóm kỹ năng tổ chức việc học và nhóm kỹ năng tự kiểm

tra, tự đánh giá việc học của bản thân.

Nguyễn Văn Phƣơng [62]với luận án tiến sĩ nghiên cứu về kỹ năng học

tập các môn lý luận chính trị, bao gồm: Nhóm kỹ năng học tập trên lớp; nhóm

kỹ năng đọc tài liệu học tập và nhóm kỹ năng xêmina.

Đỗ Thanh Mai [55] khi nghiên cứu mức độ thích ứng với hoạt động học

tập của sinh viên hệ Cao đẳng trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội đã nghiên

cứu kỹ năng học tập nhƣ một mặt biểu hiện cơ bản của sự thích ứng với hoạt

động học tập. Kết luận: “Kỹ năng học tập của sinh viên hệ Cao đẳng Đại học

Công nghiệp Hà Nội đạt ở các mức độ khác nhau không đồng đều nhưng mức

độ trung bình là phổ biến chiếm đa số. Sinh viên những năm cuối khóa học có

mức độ kỹ năng học tập cao hơn so với sinh viên đầu khóa học”.

Đỗ Thị Châu[13] nghiên cứu kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh của học sinh

lớp 6 đã đƣa ra các kỹ năng nhƣ: Kỹ năng nhận biết từ, kỹ năng liên kết ngữ

nghĩa, kỹ năng dự đoán, kỹ năng thông hiểu nội dung, kỹ năng tái tạo lời nói và

tốc độ đọc.

1.1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu về kỹ năng học tập và xác

định các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu của luận án

1.1.3.1. Nhận xét các công trình nghiên cứu đi trước về kỹ năng học tập

- Các công trình nghiên cứu đi trƣớc tập trung nghiên cứu cả về lý luận

và thực tiễn nhiều vào hoạt động học tập của ngƣời học ở các khía cạnh khác

nhau (khái niệm, bản chất, đặc điểm, cơ sở khoa học của hoạt động học tập,

cơ chế học tập từ góc độ sinh lý học, tâm lý học...).

- Các nghiên cứu về kỹ năng hoạt động của con ngƣời nhƣ: Kỹ năng

giao tiếp, kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng quản lý lãnh đạo... đƣợc tập

19

trung nghiên cứu nhiều còn các nghiên cứu về kỹ năng học tập của ngƣời học

còn ít đƣợc nghiên cứu.

- Nghiên cứu về kỹ năng học tập của ngƣời học ở phổ thông, đại học

theo hệ chính quy đƣợc tập trung nghiên cứu nhiều còn các nghiên cứu về học

tập và kỹ năng học tập của ngƣời đang theo học tại các trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên còn ít đƣợc nghiên cứu, mặc dù hƣớng nghiên cứu này rất cần

thiết cho giáo dục và cho xã hội.

Giáo dục thƣờng xuyên là loại hình giáo dục mở rộng cho mọi tầng lớp

nhân dân lao động có nhiều đặc điểm khác biệt và chủ yếu là có nhiều khó

khăn trong hoạt động học tập, do vậy mọi hoạt động giáo dục cho các học

viên trong các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cần phải hƣớng vào các đặc

điểm ngƣời học, hƣớng vào lợi ích ngƣời học thì hoạt động giáo dục thƣờng

xuyên mới thực sự có hiệu quả xã hội. Nếu các trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên áp dụng các biện pháp giáo dục của hệ thống giáo dục tập trung chính

quy sẽ tất yếu thất bại.

Phƣơng châm của giáo dục thƣờng xuyên là lấy ngƣời học làm trung

tâm dẫn đến việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên đƣợc xem nhƣ giải

pháp không thể thay thế nhằm tạo cho các học viên trong các trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên kỹ năng học tập suốt đời, việc này mang tính nhân đạo và

nhân quyền sâu sắc bởi nó bảo đảm cho nhân dân lao động có đƣợc năng lực

nghề nghiệp và kỹ năng sinh tồn cần thiết trong bối cảnh của một xã hội thị

trƣờng công nghiệp cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Rèn luyện kỹ năng học tập cho các học viên trong các trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên cần phải đƣợc tiến hành theo nhiều hình thức tổ chức sao

cho phù hợp với đặc điểm học tập của học viên, phù hợp với các điều kiện của

chính trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và phù hợp với các điều kiện của kinh

tế, văn hóa xã hội của địa phƣơng.

20

Việc rèn luyện kỹ năng học tập cho các học viên trong các trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên còn phải cần dựa trên các cơ sở khoa học giáo dục học

và tâm lý học, đặc biệt là các học thuyết tâm lý học hành động, tâm lý học

nhận thức và rất cần kế thừa các kinh nghiệm về rèn luyện kỹ năng học tập ở

trong và ngoài nƣớc, kế thừa những thành tựu hiện đại của khoa học thần kinh

và của các công trình có giá trị thực tiễn trên thế giới hiện nay.

1.1.3.2. Vấn đề đặt ra cho luận án cần giải quyết

- Xây dựng đƣợc khung lý luận về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ

năng học tập cho ngƣời học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; các kỹ năng

học tập cần có cho học viên bổ túc THPT; quy trình rèn luyện kỹ năng học tập

cho ngƣời học ở trung tâm; các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học

tập cho ngƣời học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Phát hiện và đánh giá đƣợc thực trạng kỹ năng học tập hiện có của

học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; thực trạng rèn luyện kỹ năng

học tập cho ngƣời học ở trung tâm.

- Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho

ngƣời học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Xác định đƣợc các biện pháp rèn luyện nhằm nâng cao chất lƣợng kỹ

năng học tập cho học viên đang theo học tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

Với các vấn đề khoa học giải quyết trên luận án đã xác định đƣợc điểm

mới và màu sắc đặc thù trong nghiên cứu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ

năng học tập cho ngƣời học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên. Đây là điểm

khác biệt giữa luận án với các công trình nghiên cứu khác đi cùng hƣớng về

kỹ năng học tập trong lĩnh vực giáo dục học.

1.2. Giáo dục thƣờng xuyên và trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.2.1. Giáo dục thường xuyên

1.2.1.1. Khái niệm

21

Giáo dục thƣờng xuyên từ tên gọi giáo dục không chính quy, nó là sự

thống nhất về bản chất của giáo dục bổ túc và đào tạo bồi dƣỡng tại chỗ là

tính liên tục của quá trình học tập (học tập là công việc suốt đời, học tập trong

nhà trƣờng của một giai đoạn), vừa phải tránh những hạn chế có tính định

kiến do các khái niệm bổ túc, chuyên tu, tại chức quy định) đồng thời phải mở

đƣờng, định hƣớng cho một xu thế phát triển (việc học là của mọi ngƣời,

không chỉ dành riêng cho những ngƣời có chức vị). Để đáp ứng các nhu cầu

đó, hệ thống giáo dục không chính quy, đƣợc kiến tạo từ hệ thống nhất và mở

rộng chức năng giáo dục bổ túc và đào tạo bồi dƣỡng tại chức, chuyển đổi

việc làm, cập nhật thông tin,... đƣợc gọi là giáo dục thƣờng xuyên.

1.2.1.2. Vị trí

Ngành học giáo dục thƣờng xuyên nằm trong hệ thống giáo dục quốc

dân Việt Nam. Ngành học giáo dục thƣờng xuyên có nhiệm vụ bồi dƣỡng

kiến thức văn hoá và nghiệp vụ cho toàn dân, đặc biệt là những ngƣời do hoàn

cảnh khác nhau mà chƣa đƣợc học tập có hệ thống. Trong ngành học giáo dục

thƣờng xuyên có hệ bồi dƣỡng, hệ tại chức, hệ bổ túc văn hoá và hệ giáo dục

từ xa, dạy nghề, ngoại ngữ, tin học, phổ cập... Hệ thống giáo dục thƣờng

xuyên góp nhiều công sức, hỗ trợ hệ chính quy trong công cuộc nâng cao dân

trí và đào tạo nhân lực cho xã hội.

Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển nhanh, để đáp ứng nhu

cầu của xã hội thì phải có một nguồn lao động lớn có trình độ khoa học kỹ

thuật. Trong khi đó, hệ thống giáo dục chính quy chủ yếu chỉ chăm lo cho một

bộ phận công dân thành đạt trong một giai đoạn nhất định với nội dung

chƣơng trình chọn lọc, tinh tuý nhiều kiến thức. Thêm vào đó là xu hƣớng đô

thị hóa làm mất cân đối về trình độ dân trí và nguồn nhân lực giữa các vùng,

cơ cấu ngành nghề, cấp độ đào tạo. Trƣớc tình hình đó cần có những phƣơng

22

thức giáo dục mới hỗ trợ và bổ sung cho giáo dục chính quy đó chính là giáo

dục thƣờng xuyên.

Thực tế giáo dục thƣờng xuyên ra đời đã mở ra lối thoát về nguồn nhân

lực ở những nƣớc đang phát triển và nó giữ một vị trí quan trọng là một bộ

phận, là một phân hệ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với hệ thống

giáo dục chính quy, giáo dục thƣờng xuyên cung ứng cơ hội học tập suốt đời

cho mọi ngƣời.

1.2.1.3. Chức năng

Giáo dục thƣờng xuyên thực hiện nhiều chức năng khác nhau. Tổng kết

về vai trò cần thiết của giáo dục thƣờng xuyên, có thể đƣa ra 4 chức năng

chính của hệ thống giáo dục này nhƣ sau:

Chức năng thay thế: Thực hiện chức năng này, giáo dục thƣờng xuyên

tạo cơ hội học tập thứ hai cho những ai chƣa bao giờ đi học, từ đó góp phần

vào việc mang lại công bằng xã hội và bình đẳng xã hội.

Chức năng nối tiếp: Với những ngƣời bỏ học giữa chừng vì lý do nào

đó, giáo dục thƣờng xuyên nối lại sự đứt đoạn trong quá trình học tập của họ,

làm cho việc học tập lại đƣợc thực hiện tiếp tục, liền mạch.

Chức năng bổ sung: Những ngƣời đã đƣợc cung ứng những tri thức và

kỹ năng nhờ giáo dục chính quy hoặc không chính quy thƣờng luôn luôn thấy

bản thân còn thiếu hụt những kiến thức, những kỹ năng nào đó trong quá trình

lao động, giao tiếp xã hội... Sự thiếu hụt này làm cho họ khó thích nghi, khó

phát triển trong điều kiện thay đổi nhanh chóng về các phƣơng diện sản xuất,

kinh doanh, quan hệ đối ngoại v.v... Thực tiễn đó yêu cầu con ngƣời phải cập

nhật những hiểu biết, những phƣơng pháp làm việc ... cần thiết mà cuộc sống

đòi hỏi.

Chức năng hoàn thiện: Mỗi cá nhân luôn có những quan hệ trên diện

rộng, luôn có sự giao lƣu xã hội... do vậy vốn kiến thức và kỹ năng giáo dục

23

thƣờng xuyên mang lại sẽ giúp phục vụ tốt hơn trong học tập và cuộc sống

hàng ngày và hơn nữa là cần thiết cho sự phát triển hoàn thiện nhân cách.

Giáo dục thƣờng xuyên là loại hình giáo dục với nhiều khác biệt với

giáo dục chính quy tập trung. Muốn rèn luyện kỹ năng học tập cho các học

viên bổ túc THPT trong các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên thì việc nghiên

cứu để rút ra những đặc điểm về học tập của các học viên trong các trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên là một yêu cầu tất yếu. Nếu không xác định rõ những

đặc điểm học tập của các học viên tại các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

thì các biện pháp đƣa ra sẽ không có cơ sở khoa học và sẽ không thể phù hợp

với hoàn cảnh của các học viên.

Giáo dục thƣờng xuyên ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của

cuộc cánh mạng công nghiệp đòi hỏi ngƣời lao động phải đƣợc thoát khỏi tình

trạng mù chữ và tiến tới phổ cập các cấp. Giáo dục thƣờng xuyên nhƣ vậy gắn

với giáo dục ngƣời lớn là chủ yếu khi mà những đối tƣợng này không có điều

kiện để theo học trong hệ thống giáo dục chính quy hàn lâm. Tuy nhiên trong

xã hội hiện đại, con ngƣời luôn phải thay đổi nghề, nâng cấp nghề, học một

nghề mới… Giáo dục thƣờng xuyên luôn mở rộng nhiệm vụ đào tạo để đáp

ứng nhu cầu của nhân dân lao động khi mà hệ thống giáo dục hàn lâm không

thể đáp ứng cho nhân dân. Giáo dục thƣờng xuyên là loại hình giáo dục tƣơng

đối đặc biệt không đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ ƣu tiên, do vậy rất cần khung pháp

lý để tạo thuận lợi cho sự phát triển bền vững, ổn định lâu dài đem lại lợi ích

cho xã hội.

1.2.2.Trung tâm giáo dục thường xuyên

1.2.2.1. Khái niệm

“Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục không chính quy

trong hệ thống giáo dục quốc dân với mục tiêu giúp mọi người vừa làm vừa học,

học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng

24

cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống,

tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội hiện nay” [9].

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là đơn vị sự nghiệp công lập cấp

huyện, có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Có chức năng

tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nƣớc về đào

tạo nghề nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên và hƣớng nghiệp.

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,

biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo,

hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động -

Thƣơng binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo.

1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên

- Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.

- Các tổ chuyên môn: Tổ Giáo vụ; Tổ Hành chính - Tổng hợp; Tổ Đào

tạo nghề - Hƣớng nghiệp; Tổ Giáo dục thƣờng xuyên; Các tổ sản xuất, dịch

vụ, phục vụ đào tạo nghề nghiệp.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao; quy mô, nghề đào tạo và

cơ cấu tổ chức trong Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm đã đƣợc cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc trung tâm giáo dục thƣờng xuyênra

các quyết định thành lập các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Trung tâm

gồm: Tổ Giáo vụ; Tổ Hành chính - Tổng hợp; Tổ Đào tạo nghề - Hƣớng

nghiệp; Tổ Giáo dục thƣờng xuyên;...

1.2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ

a) Chức năng

Đƣợc chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển trung

tâm phù hợp với chiến lƣợc phát triển giáo dục nghề nghiệp và quy hoạch

mạng lƣới các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu của

thị trƣờng lao động.

25

- Đƣợc tổ chức đào tạo theo quy định của pháp luật.

- Đƣợc liên doanh, liên kết hoạt động đào tạo với doanh nghiệp, tổ

chức, cá nhân trong nƣớc và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài để tổ chức đào tạo,

bổ túc và bồi dƣỡng kỹ năng nghề theo quy định của pháp luật.

- Đƣợc huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy

định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động đào tạo.

- Đƣợc tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định của pháp luật.

- Đƣợc sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tƣ xây dựng cơ

sở vật chất của trung tâm, chi cho các hoạt động và bổ sung nguồn tài chính

của trung tâm.

-Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ

- Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch

vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dƣới 03 tháng; đào tạo theo hình

thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao kỹ

năng nghề cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp; bồi dƣỡng hoàn thiện kỹ

năng nghề nghiệp cho ngƣời lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn

và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo

dƣới 03 tháng.

- Tổ chức thực hiện các chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên bao gồm:

Chƣơng trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chƣơng trình giáo dục

đáp ứng yêu cầu ngƣời học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công

nghệ; chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ về chuyên môn,

nghiệp vụ; chƣơng trình giáo dục để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.

- Tổ chức xây dựng và thực hiện các chƣơng trình, giáo trình, học liệu

trình độ sơ cấp, dƣới 03 tháng đối với những nghề đƣợc phép đào tạo; chƣơng

26

trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật

kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.

- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh.

- Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên của trung tâm theo

quy định của pháp luật.

- Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ đào tạo.

- Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề nghiệp,

giáo dục thƣờng xuyên và hƣớng nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển

giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

- Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra và cấp chứng chỉ theo

quy định.

-Tƣ vấn nghề nghiệp, tƣ vấn việc làm cho ngƣời học; phối hợp với các

trƣờng trung học cơ sở, THPT tuyên truyền, hƣớng nghiệp, phân luồng học sinh.

-Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình ngƣời học

trong hoạt động đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên và hƣớng nghiệp;

tổ chức cho ngƣời học tham quan, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp.

-Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào

tạo nghề nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên và hƣớng nghiệp.

-Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy

định của pháp luật.

-Tạo điều kiện hoặc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cho viên chức, giáo

viên và nhân viên của trung tâm đƣợc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ.

-Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.

-Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

27

1.2.2.4. Vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên đối với phát triển

xã hội

Là một cơ sở đƣợc tổ chức ở quận, huyện trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực

và đáp ứng nhu cầu học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời cho ngƣời dân và

cộng đồng.

a) Vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên trong việc nâng cao

dân trí

Ngày nay, trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu

hóa, việc nâng cao dân trí lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Dĩ nhiên, việc

nâng cao dân trí chỉ thực sự mang lại hiệu quả cao khi nó đƣợc bắt đầu từ

cộng đồng, từ bản thân mỗi ngƣời dân trong cộng đồng.

Hiện nay, bên cạnh việc học tại các trƣờng học từ phổ thông đến đại

học thì nhu cầu đƣợc học tập, bồi dƣỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng của mỗi

ngƣời là hết sức cần thiết. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là nơi đáp ứng

những đòi hỏi đó. Ngƣời dân có thể đến Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên để

đƣợc học những chƣơng trình từ xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết

chữ, các chuyên đề về kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội, pháp luật,

thời sự... để nâng cao trình độ, nâng cao sự hiểu biết của cá nhân.

b) Vai trò của Trung tâm giáo dục thường xuyên trong việc đào tạo

nguồn nhân lực

Đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là một chiến lƣợc quốc gia. Mỗi một lực lƣợng lao

động đòi hỏi những yêu cầu khác nhau về mục tiêu, nội dung, phƣơng thức và

cơ sở đào tạo.

Nông dân, thợ thủ công, những ngƣời lao động giản đơn chiếm một tỷ

lệ khá lớn trong cơ cấu lao động của nƣớc ta nhƣng họ lại chƣa đƣợc đào tạo,

28

bồi dƣỡng để có thể nâng cao hiệu quả công việc của mình. Với đối tƣợng

này, việc dạy nghề, chuyển giao kinh nghiệm sản xuất và công nghệ mới

không thể tiến hành một cách bài bản trong các trƣờng lớp chính quy đƣợc mà

phải bằng con đƣờng giáo dục thƣờng xuyên, thông qua những mô hình dạy

nghề ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên xã, phƣờng, thị trấn. Thực tiễn

cho thấy, trong thời gian vừa qua, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đã góp

phần quan trọng việc đã tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các địa phƣơng.

c) Vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên trong việc đáp ứng nhu

cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho người dân và cộng đồng

Học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời là một trong những xu thế giáo

dục của thế kỉ XXI. Con ngƣời hiện đại luôn luôn phải đối mặt với những

thách thức về việc làm, sự thay đổi liên tục của công nghệ, sức ép về thời

gian, tâm lý... Những thách thức đó đòi hỏi con ngƣời không chỉ thích ứng mà

còn phải biết vƣơn lên và chế ngự chúng. Trong thời đại ngày nay, công cụ

hiệu quả nhất có thể giúp con ngƣời khẳng định đƣợc chính mình, không gì

mạnh mẽ hơn là tri thức. Tri thức trở thành sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế,

trở thành tƣ liệu lao động đặc biệt trong tay con ngƣời. Chƣa có thời đại nào

trong lịch sử, việc sản xuất, phổ biến, sử dụng tri thức lại trở thành mục tiêu

số 1 của nền kinh tế nhƣ hiện nay.

Bản thân nền kinh tế tri thức đòi hỏi mỗi con ngƣời phải học tập

thƣờng xuyên, học tập suốt đời, nhất là đối với ngƣời lớn. Ngày nay, nhu cầu

học tập của ngƣời lớn không ngừng tăng lên do sự chuyển dịch cơ chế kinh tế

và cơ cấu lao động đang diễn ra theo nhịp độ công nghiệp hóa và sự mở rộng

thị trƣờng, hội nhập quốc tế. Ngƣời lớn bắt đầu đòi hỏi những hình thức học

tập rất đa dạng để đáp ứng sự phát triển của ngành nghề.

Yêu cầu phát triển giáo dục cho ngƣời lớn buộc hệ thống giáo dục phải

định hƣớng vào việc tổ chức học tập suốt đời. Học tập suốt đời chính là cách

29

làm cân đối giữa thời gian học tập với thời gian lao động để con ngƣời tăng

năng lực thích nghi với công việc và thực hiện tốt bổn phận công dân của

mình. Do những đặc điểm riêng về học tâp, ngƣời lớn mà phần đông là nông

dân chỉ có thể học theo cách của mình và học ngay trên “mảnh đất, luống

cày” của mình. Trong điều kiện nhƣ thế, rõ ràng chỉ có Trung tâm Giáo dục

thƣờng xuyên mới đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập thƣờng xuyên, học tập suốt

đời của ngƣời dân ở cộng đồng.

1.3. Hoạt động học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên

1.3.1. Hoạt động học tập

- Đ.B. Encônhin cho rằng: học tập là việc lĩnh hội tri thức và đƣợc xác

định bởi cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt động học tập. [68]

- A.N.Lêônchiev, P.Ia.Galperin, N.Pa. Talƣdina cho rằng quá trình học

tập xuất phát từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy đƣợc biểu hiện ở

hình thức tâm lý bên ngoài và bên trong của hoạt động học tập. [48]

- N.V. Cudơmina khi bàn về hoạt động học tập của sinh viên thì cho

rằng: hoạt động học tập là hoạt động nhận thức cơ bản của sinh viên đƣợc thực

hiện dƣới sự hƣớng dẫn của cản bộ giảng dạy trong nhà trƣờng đại học. [68]

- Theo các nhà khoa học Bùi Văn Huệ, Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan

[38] hoạt động học dù ở hình thức nào cũng có sáu dấu hiệu đặc trƣng, bản

chất sau: đối tƣợng của hoạt động học, khả năng thay đổi chủ thể hoạt động

học, là hoạt động đƣợc điều khiển một cách có ý thức nhằm vào việc lĩnh hội

tri thức kỹ năng, kỹ xảo, là hoạt động mang tính tổ chức kép, mang tính giao

tiếp và giao lƣu, phƣơng tiện hoạt động chính là các hành động học. Hoạt

động học tập nhằm lĩnh hội vốn kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài ngƣời cần

truyền đạt cho thế hệ trẻ.

30

- Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành [85] cho rằng học có chủ định

hay là hoạt động học, một hoạt động đặc thù, chỉ có ở con ngƣời hoạt động

học có 5 đặc điểm cơ bản sau: Có đối tƣớng là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tƣơng

ứng; hƣớng vào làm phát triển trí tuệ, năng lực ngƣời học; có tính chất tái tạo

(diễn ra theo cơ chế lĩnh hội); đƣợc điều khiển một cách có ý thức; gắn chặt

với hoạt động dạy.

Từ các quan niệm trên của các nhà khoa học có thể hiểu: Hoạt động

học là hoạt động có ý thức có mục đích, có kế hoạch của người học lĩnh hội

tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo để phát triển bản thân dưới sự tổ chức

dạy học của người dạy.

Từ khái niệm trên có thể thấy: Hoạt động học tập là hoạt động có ý

thức của ngƣời học dƣới sự tổ chức học tập của ngƣời dạy; đối tƣợng của hoạt

động học tập là chiếm lĩnh tri thức khoa học trong hệ thống tri thức khoa học

của nhân loại; hoạt động học tập không chỉ giúp cho ngƣời học lĩnh hội tri

thức mà còn tiếp thu và hình thành các kỹ năng, kỹ xảo học tập; hoạt động

học tập có chủ thể là ngƣời học đối trƣợng là tri thức, hoạt động học tập

không nhằm biến đổi tri thức mà thông qua viêc lĩnh hội tri thức để tạo ra sự

biến đổi ở chủ thể ngƣời học, tức là tâm lý và nhân cách của ngƣời học.

Hoạt động học tập cho dù là trong nhà trƣờng hay học từ xa, học trong

các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, tự học.. cũng là hoạt động nhận thức, là

sự khám phá thế giới thông qua các hoạt động tiếp thu tri thức của thế hệ

trƣớc truyền lại, thực hành khám phá các đặc tính của thế giới tự nhiên, xã hội

và con ngƣời, làm hình thành kiến thức và kỹ năng hành động của bản thân,

biến đổi chính bản thân con ngƣời và thực hành vận dụng các kiến thức có

đƣợc phục vụ cuộc sống sinh tồn của con ngƣời tốt đẹp hơn, hiệu quả hơn.

Học tập mang tính lựa chọn cá nhân: Do hệ thống kiến thức và kỹ năng

hiện nay của nhân loại vô cùng lớn, một đời ngƣời không thể tiếp thu đƣợc

31

hết, do vậy học tập của mỗi cá nhân mang tính chất lựa chọn những gì phù

hợp với mục tiêu và hoàn cảnh cuộc sống của mỗi cá nhân. Nếu lựa chọn sai

thì con ngƣời sẽ lãng phí thời gian và tiền bạc.

Học tập mang tính xã hội: Bởi vì thông qua hệ thống giáo dục của xã hội

mà con ngƣời tiếp nhận kiến thức, kỹ năng và đạo đức của nhân loại tích lũy từ

hàng nghìn năm lƣu trữ lại. Học tập phụ thuộc nhiều vào chính sách và tổ

chứcgiáo dục xã hội. Ngày nay, với sự ra đời của mạng thông tin toàn cầu thì

sự phụ thuộc này ngày càng giảm đi, con ngƣời có kỹ năng ngôn ngữ và kỹ

năng khai thác thông tin tri thức trên mạng sẽ có nhiều kiến thức bổ ích cho bản

thân mà không cần phải đến trƣờng lớp mất nhiều thời gian và tốn kém.

Học tập phải đi đôi với hành động, phải vận dụng kiến thức, kỹ năng,

đạo đức có đƣợc để giúp cho con ngƣời sinh tồn tốt hơn. Học tập để sống tốt

hơn, làm việc có hiệu quả cao hơn chứ không phải sống chỉ để mà học lấy

bằng cấp và danh vọng. Học chỉ là công cụ giúp con ngƣời sinh tồn tốt hơn.

Học tập suốt đời không có nghĩa là suốt đời chỉ có học mà cần phải học để có

đủ năng lực sinh tồn tốt hơn trƣớc những biến đổi của cuộc sống con ngƣời.

Học tập là một hoạt động nhận thức phức tạp phụ thuộc vào rất nhiều

yếu tố khách quan và chủ quan. Muốn có kết quả học tập tốt cần phải tiến

hành nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó biện pháp quản lý thời gian học tập là

biện pháp mang lại nhiều lợi ích cho học viên.

1.3.2. Hoạt động học tập của học viên ở trung tâm GDTX

a) Từ khái niệm hoạt động học tập có thể hiểu hoạt động học tập của

học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là hoạt động có ý thức, mục đích,

kế hoạch của học viên đang theo học tại trung tâm giáo dục thường xuyên

nhằm lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo để phát triển cá nhân và

chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp dưới sự tổ chức dạy học của giáo viên.

32

b) Người học ở trung tâm giáo dục thường xuyên. Ngày 20/4/1994, Bộ

Giáo dục và Đào tạo đã có thông tƣ số 03/trung tâm hƣớng dẫn thi hành Nghị

định 90/CP, theo thông tƣ này, đối tƣợng phục vụ của giáo dục thƣờng xuyên

là ngƣời ở mọi trình độ bao gồm:

- Ngƣời không có điều kiện học tập trong các nhà trƣờng chính quy của

các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học.

- Ngƣời đã hoàn thành chƣơng trình “Đào tạo ban đầu” trong các cơ sở

giáo dục chính quy đã nêu trên, nay muốn đƣợc “Đào tạo tiếp tục” theo các

hình thức tổ chức của giáo dục thƣờng xuyên.

- Ngƣời học ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên rất đa dạng, phong

phú. Ngƣời học là những học viên có sự khác nhau về lứa tuổi, về nhu cầu

học tập về yêu cầu trình độ và chƣơng trình giáo dục nghề nghiệp khác nhau.

Ngành học giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên chủ trƣơng mở rộng

các loại hình học tập theo chức năng và nhiệm vụ đƣợc giao, nhằm đáp ứng

nhu cầu học tập của mọi đối tƣợng trong xã hội, bao gồm: ngƣời chƣa biết

chữ, ngƣời trình độ văn hóa còn thấp, từ học sinh, công chức nhà nƣớc, ngƣời

lao động...

Do đối tƣợng ngƣời học phong phú nhƣ vậy, nên nhu cầu học tập, trình

độ văn hóa, khả năng nhận thức, điều kiện học tập, thời gian học tập của họ

cũng khác nhau.

Ngƣời học không hạn chế về tuổi tác, hoàn cảnh, nghề nghiệp và trình

độ đầu vào, miễn là ngƣời học sẵn sàng học và có nhiệt tình học tập. Đây là

đặc điểm nổi bật xác định những khó khăn về hoạt động giáo dục, đặc biệt là

về phƣơng pháp giáo dục cho những học viên khác xa nhau về kinh nhiệm

học tập, về kĩ năng và mục đích học tập.

Ngƣời học ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên có 3 đặc trƣng cơ

bản là:

33

Năng lực nhận thức yếu hơn học sinh phổ thông rất nhiều, chất lƣợng

đầu vào thấp hơn mặt bằng của giáo dục phổ thông. Đặc điểm này trực tiếp

tác động đến chất lƣợng giáo dục của các trung tâm giáo dục thƣờng xuyênvà

tác động đến cả vấn đề nội dung và phƣơng pháp giáo dục.

Học viên bổ túc THPT trong các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là

những ngƣời vừa học vừa làm có lứa tuổi rất khác nhau, quỹ thời gian dành

cho học tập rất ít, do vậy vấn đề rèn luyện kỹ năng học tập và đặc biệt kỹ

năng quản lý thời gian học tập để học viên tập trung tối đa thời gian cho học

tập là rất cần thiết

Học viên bổ túc THPT trong các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên hầu

nhƣ không có cơ hội học lên cao, do vậy việc học nghề và chuyển đổi nghề

nghiệp là rất cấp thiết trong môi trƣờng CNH, HĐH đất nƣớc, do vậy học rất

cần đƣợc rèn luyện kỹ năng học tập suốt đời để học có điều kiện để tạo dựng

đời sống bền vững.

Về tổ chức quản lý học tập: Các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tổ

chức hoạt động học tập linh hoạt phù hợp với các đặc điểm của học viên, do

vậy vấn đề quản lý thời gian học tập là nhiệm vụ rất cấp thiết đối vởi cả học

viên và các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

Về đặc trƣng hoạt động giảng dạy và học tập của trung tâm giáo

dụcthƣờng xuyên: Chƣơng trình và nội dung giáo dục. Về đội ngũ giáo viên,

về cơ sở vật chất, về môi trƣờng và văn hóa giáo dục tại trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên nhìn chung là thấp hơn giáo dục phổ thông, do vậy việc quản lý

giảng dạy và học tập rất cần đƣợc quan tâm làm sao để học viên có thời gian

học tập tối đa.

34

1.3.3. Đặc điểm hoạt động học tập của học viênở trung tâm giáo dục

thường xuyên

Đặc điểm học tập của học viên ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

có đặc thù riêng và khác biệt với học tập của học sinh chính quy trong trƣờng

phổ thông. Sự khác biệt và đặc điểm riêng này đƣợc quy định và xuất phát từ

triết lý giáo dục cho mọi ngƣời, đƣợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa triết lý giáo dục trong giáo dục thường xuyên

và giáo dục cho số ít người

Triết lý giáo dục

Triết lý giáo dục

TT

cho số ít ngƣời

cho mọi ngƣời

1 Ai dạy

Ngƣời dạy phải đạt trình độ

- Ngƣời dạy có trình độ chuẩn

chuẩn quy định.

- Ngƣời có kiến thức và kĩ năng hơn

ngƣời học là có thể là thầy, làm ngƣời

hƣớng dẫn.

2 Ai học

Trong độ tuổi quy định, có

Ai muốn học đều có thể có cơ hội để

trình độ học vấn quy định.

học và có thể học đƣợc.

3 Dạy và học

Theo nội dung chƣơng trình

Theo nhu cầu và khả năng của ngƣời

cái gì?

đƣợc cơ quan quản lý nhà

học

nƣớc quy định.

4 Học để làm

Có văn bằng để tìm việc

Có văn bằng để tìm việc làm, để có

gì?

làm, để có địa vị xã hội.

địa vị xã hội.

Nâng cao kiến thức để thích ứng với

sự biến đổi của công việc và xã hội

5 Dạy thế nào? Dạy với các phƣơng pháp

Dạy với các phƣơng pháp thầy có khả

năng và với các phƣơng tiện, thiết bị mà thầy, trò có thể có đƣợc.

sƣ phạm chuẩn mực, với các phƣơng tiện, thiết bị đƣợc quy định.

Từ triết lý giáo dục trên, giáo dục ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

hƣớng đến giáo dục cho mọi ngƣời và có những đặc trƣng cơ bản, khác biệt

với giáo dục chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân.

35

Hoạt động học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyêncó nhiều đặc

điểm khác biệt so với giáo dục chính quy

Bảng 1.2. Bảng so sánh sự khác nhau giữa học tập ở giáo dục thường

xuyên và giáo dục chính quy

TT

Tiêu chí

Giáo dục chính quy

Giáo dục thƣờng xuyên

1 Đối tƣợng học tập

Học theo độ tuổi quy định Mọi lứa tuổi, mọi trình độ

2 Thời gian học tập

Học liên tục theo quy chế

Thời gian linh hoạt và gián

đoạn

3 Chƣơng trình học tập Theo chƣơng trình định sẵn

Linh hoạt theo nhu cầu và

năng lực của ngƣời học

của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục thẩm định

4 Phƣơng thức học tập Tập trung trong trƣờng học Học tập trung, tại nơi làm

việc, vừa học vừa làm, học

buổi tối, tự học có hƣớng

dẫn, học trực tuyến trên

mạng từ xa… linh hoạt

5 Nguồn tài chính dành

Chính phủ cung cấp là chủ

Đa dạng hóa nguồn tài chính

từ Chính Phủ, nhân dân tổ

cho học tập

yếu

chức xã hội, cá nhân…

6 Các kỹ năng học tập

Nghe, ghi trên lớp. Về nhà

Nghe, ghi và ghi nhớ bài

cơ bản đƣợc áp dụng

đọc sách giáo khoa, đọc các

giảng, làm bài tập về nhà,

trong học

tập của

tài liệu tham khảo, làm các

thi và kiểm tra.

ngƣời học

bài tập, ôn tập, thi và kiểm

(Chƣa chủ động, chƣa biết

tra

(Học sinh đa phần chủ động

lập kế hoạch học tập, chƣa biết điểm yếu của bản thân

thực hiện nhiệm vụ học tập)

tập để khắc

trong học phục…)

36

1.4. Kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.4.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng học tập, kỹ năng học tập của học

viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên

1.4.1.1.Bàn về kỹ năng hiện nay trong khoa học tâm lý học và giáo dục

học có nhiều quan điểm khác nhau nhưng không mâu thuẫn nhau: a) Kỹ năng

đƣợc xem nhƣ kỹ thuật của hành động, hoạt động nhƣ quan niệm của các nhà

khoa học Cruchetxki [15], A.V. Petrovxki [61],A.G. Covaliov; Trần Trọng

Thủy...; b) Kỹ năng đƣợc xem nhƣ mặt năng lực của cá nhân trong hoạt động

Levitov, K.K. Platonov, X.I.Kixegof [106], Vũ Dũng, Trần Quốc Thành;

Nguyễn Ánh Tuyết…; c) Kỹ năng đƣợc xem nhƣ một dạng của hành động,

Đặng Thành Hƣng [ ]...; d) Kỹ năng đƣợc xem là hành vi ứng xử của các nhà

khoa học S.A Mora les và She ator; Daniel Held và Fean Mare Riss; Liliane

Held...

Các quan niệm về kỹ năng trên không mâu thuẫn nhau mà bàn về các

khía cạnh khác nhau khi nhìn nhận kỹ năng. Luận án tiếp cận kỹ năng dƣới

góc độ kỹ thuật và khả năng của cá nhân, cho nên kỹ năng đƣợc hiểu là kỹ

năng là khả năng vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện có

kết quả một hành động hay hoạt động trong điều kiện thực tiễn.

Khi đề cập đến kỹ năng cần lƣu ý đến các vấn đề sau:

- Kỹ năng đƣợc hình thành trên cơ sở các tri thức, kinh nghiệm về hành

động, hoạt động. Vì vậy, để có đƣợc kỹ năng trong hành động hay hoạt động

đòi hỏi cá nhân phải tri thức và vận dụng một cách thành thạo các tri thức này

vào trong điều kiện thực tiễn.

- Kỹ năng của con ngƣời thƣờng gắn với một hành động hay hoạt động

nào đó. Do đó, kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, kỹ năng không tách

rời hành động.

37

- Kỹ năng đƣợc đánh giá thông qua các tiêu chí: tính đầy đủ, tính linh

hoạt, tính thành thục và tính hiệu quả.

- Kỹ năng đƣợc hình thành nhờ quá trình thƣờng xuyên rèn luyện trong

hoạt động thực tiễn của cá nhân.

1.4.1.2. Kỹ năng học tập từ khái niệm kỹ năng và hoạt động học tập có

thể hiểu: Kỹ năng học tập được hiểu là khả năng thực hiện có kết quả các

hành động học tập trên cơ sở vận dụng nhũng tri thức, kỹ xảo đã có để giải

quyết tốt những nhiệm vụ học tập trong những điều kiện học tập nhất định.

1.4.1.3. Kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo

dục thường xuyên là khả năng thực hiện có kết quả các hành động học tập

trên cơ sở vận dụng nhũng tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyến tốt những

nhiệm vụ học tập trong những điều kiện học tập nhất định của trung tâm giáo

dục thường xuyên.

Kỹ năng học tập của học viên có những đặc trƣng cơ bản sau:

- Kỹ năng học tập của học viên là tổ hợp các cách thức của hành động học

đƣợc ngƣời học nắm vững, biểu hiện ở mặt kỹ thuật của hành động học và mặt

năng lực học của mỗi cá nhân. Kỹ năng học là yếu tố mang tính mục đích, luôn

hƣớng tới mục đích hành động học và có ý nghĩa quyết định đến kết quả học;

-Kỹ năng học tập của học viên là một hệ thống đƣợc tạo bởi các kỹ

năng thành phần, đồng thời nó cũng là một hệ thống mở, mang tính nhiều

tầng bậc và tính phát triển;

-Kỹ năng học tập của học viên hoàn toàn có thể hình thành đƣợc dƣới

sự tổ chức và hƣớng dẫn của giáo viên trong quá trình dạy học và rèn luyện

của cá nhân. Việc nắm vững các dấu hiệu cơ bản của kỹ năng học có ý nghĩa

quan trọng đối với việc xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học nói

chung và các kỹ năng thành phần riêng.

38

- Kỹ năng học tập của học viên là kết quả nghiên cứu và thực nghiệm

của con ngƣời, tuy nhiên mỗi kỹ năng học tập cần có những điều kiện nhất

định và chỉ phù hợp với những con ngƣời có hoàn cảnh cụ thể.

- Kỹ năng học tập của học viên chỉ là công cụ giúp con ngƣời thực hiện

nhanh và hiệu quả các nhiệm vụ học tập, do vậy nó chỉ có ý nghĩa trong hoạt

động học tập mà chƣa chắc đã có giá trị trong các lĩnh vực khác.

- Kỹ năng học tập của học viên đòi hỏi việc huy động năng lực nhận

thức và cả năng lực kế hoạch hóa, năng lực tổ chức các hoạt động của cuộc

sống để việc học tập có hiệu quả.

- Kỹ năng học tập của học viên đòi hỏi phải thực hiện tốt các quan hệ

với nhà trƣờng, giáo viên, bạn học, gia đình để giải quyết các vấn đề liên quan

đến nhiệm vụ học tập của bản thân.

1.4.2. Vai trò của kỹ năng học tập trong việc nâng cao chất lượng dạy

và học ở trung tâm giáo dục thường xuyên

- Kỹ năng học tập giúp cho học viên nhanh chóng nhận ra mục tiêu và

yêu cầu của việc học tập.

- Kỹ năng học tập giúp cho học viên nhận rõ các đặc điểm học tập của

bản thân (nhƣ: hoàn cảnh kinh tế, hoàn cảnh gia đình, các đặc điểm trong học

tập của bản thân nhƣ trí nhớ, khả năng suy luận…) để có các giải pháp khắc

phục sao cho việc học tập thuận lợi nhất.

- Kỹ năng học tập giúp cho học viên xây dựng và thực hiện bản kế hoạch

quản lý thời gian học tập phù hợp để đạt đƣợc kết quả học tập mong muốn.

- Kỹ năng học tập còn giúp cho các học viên có đƣợc năng lực quan hệ

với các giáo viên, các bạn học, với kho dữ liệu khoa học… để thúc đẩy năng

lực học tập của bản thân

- Kỹ năng học tập còn giúp cho học viên có đƣợc ngay các kỹ năng

hoạt động học tập hiệu quả nhƣ nghe ghi và ghi nhớ bài giảng, kỹ năng tập

39

trung tƣ tƣởng, kỹ năng suy luận… các kỹ năng này giúp cho học viên có

đƣợc kết quả học tập cao nhất.

- Kỹ năng học tập còn giúp cho các học viên có đƣợc năng lực thích

ứng và sẵn sàng học tập theo yêu cầu của các chƣơng trình đào tạo khác nhau

để thích ứng trong xã hội học tập.

1.4.3. Phân loại kỹ năng học tập và kỹ năng học tập của học viên bổ

túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên

1.4.3.1. Các loại kỹ năng học tập

Các nhà tâm lý học sƣ phạm và lý luận dạy học nhƣ Đ.B. Enconhin,

V.V. Đavƣđov, A.K. Markova, E.N. Kabanova... đã dựa vào quan điểm tiền đề

xuất phát về cấu trúc hoạt động học xác định kỹ năng học tập gồm: kỹ năng và

kĩ xảo học tập bên trong, tức những kỹ năng, kĩ xảo, thao tác trí tuệ, thao tác tƣ

duy trong học tập nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát, trừu tƣợng hóa

và kỹ năng, kĩ xảo học tập bên ngoài, tức là cách thức tiến hành việc học tập:

đọc sách, tra cứu tài liệu lập biểu đồ, thí nghiệm, tổ chức công việc. [68]

Tác giả Lê Nam Hải [30]khi nghiên cứu về kỹ năng học tập của học

viên trong đào tạo từ xa cho rằng: Kỹ năng học tập từ xa gồm các kỹ năng

nhƣ kỹ năng lập thời khoá biểu, bố trí thời gian học, duy trì hoạt động học,

linh hoạt thay đổi lịch học; kỹ năng tiến hành việc học nhƣ tìm tài liệu, đọc tài

liệu, cách hiểu tài liệu, ghi chép lại tài liệu, phân tích phê phán, đánh giá tài

liệu, đặt câu hỏi và dựa vào tài liệu trả lời câu hỏi, sơ đồ khái quát hoá các

kiến thức học đƣợc; kỹ năng tự đánh giá kết quả việc học, kỹ năng phân tích

và thực hiện các bƣớc giải đề, làm bài thi. Đây là các kỹ năng học chung mà

sinh viên đại học hệ đào tạo nào cũng cần phải có để học tốt, nhƣng trong

hoạt động học theo hình thức đào tạo từ xa, chúng tôi thấy các kỹ năng này

tập trung thành 3 nhóm kỹ năng quan trọng có vai trò và tác dụng rất lớn,

mang tính quyết định trong hoạt động học từ xa, đó là các nhóm kỹ năng sau:

40

- Nhóm kỹ năng lập kế hoạch học.

- Nhóm kỹ năng tổ chức việc học (kỹ năng đọc, tìm ý chính, tóm tắt,

ghi chép tài liệu, giáo trình, kỹ năng hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng làm đề

cƣơng xêmina, kỹ năng tiếp thu và ghi chép trên lớp trong các lần tập trung,

kỹ năng tự ôn tập).

- Nhóm kỹ năng làm bài thi, kiểm tra, đánh giá việc học của bản thân.

Một ngƣời tiến hành hoạt động học từ xa có kết quả tốt phải đạt đến

mức cao, hoàn thiện (thuần thục) các nhóm kỹ năng thành phần trên.

Tác giả Ngô Thị Thu Dung [18] dựa trên sự phân tích đặc trƣng và cấu

trúc của hoạt động học tập theo nhóm đã chỉ ra các kỹ năng cần rèn luyện cho

học sinh gồm ba nhóm là kĩ năng nhận thức, kỹ năng tổ chức, kỹ năng giao

tiếp với 18 kỹ năng cụ thể.

Trong nghiên cứu của mình, tác giả Đặng Thành Hƣng [41] đã đƣa ra

Hệ thống kỹ năng học tập chung trong môi trƣờng học tập hiện đại dựa trên

cơ cấu nhiệm vụ của quá trình học tập. Theo đó tác giả đƣa ra ba nhóm kỹ

năng gồm: nhóm những kỹ năng nhận thức học tập, nhóm những kỹ năng giao

tiếp và quan hệ học tập, nhóm những kỹ năng quản lý học tập.

1.4.3.2. Các loại kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục

thường xuyên

Các kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

do đặc thù tổ chức hoạt động học tập ở trung tâm, đặc thù học tập của học

viên cho nên kỹ năng học tập của học viên đang theo học tại trung tâm có

những điểm riêng: a) Mức độ kỹ năng học tập của học viên chƣa cao; b) Có

sự khác biệt ở tốc độ vận dụng kiến thức để tiến hành các hoạt động học tập

(ví dụ: hiểu bài chậm hơn; nghe và ghi thấp hơn...); c) Nội dung của các kỹ

năng học tập mang tính đặc thù của học tập tại trung tâm.

41

Nhìn một cách khái quát có thể phân kỹ năng học tập của học viên ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ra thành 2 nhóm:

Nhóm 1: Các kỹ năng học tập cơ bản để triển khai học tập bao gồm kỹ

năng xác định mục tiêu và nội dung học tập; kỹ năng nghe và ghi bài giảng

trên lớp; kỹ năng đọc và hiểu tài liệu học tập; kỹ năng trình bày vấn đề trong

học tập; kỹ năng làm bài tập và kiểm tra trong học tập.

Nhóm 2: Các kỹ năng học tập là điều kiện để triển khai hoạt động học

tập bao gồm: Kỹ năng giáo tiếp với giáo viên và học viên; kỹ năng khắc phục

Kỹ năng học tập của học viên trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên

Kỹ năng học tập cơ bản

Kỹ năng học tập là điều

triển khai học tập

kiện triển khai học tập:

- Kỹ năng nghe

- Kỹ năng giao tiếp với

giáo viên và học viên;

- Ghi bài giảng trên lớp;

- Kỹ năng khắc phục khó

- Kỹ năng đọc và hiểu tài

khăn cản trở học tập;

liệu học tập;

- Kỹ năng quản lý thời

- Kỹ năng trình bày vấn đề

gian học tập.

trong học tập; kỹ năng làm bài tập và kiểm tra trong

học tập.

khó khăn cản trở học tập; kỹ năng quản lý thời gian trong học tập.

Sơ đồ 1.1. Các loại kỹ năng học tập của học viên bổ túc trung học phổ thông

ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Nhìn vào sơ đồ trên có thể hiểu các kỹ năng học tập thành phần của học

viên đang theo học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nhƣ sau:

42

- Kỹ năng xác định mục tiêu và nội dung học tập đƣợc hiểu là khả năng

thực hiện có kết quả các hành động xác định mục tiêu và nội dung học tập

trên cơ sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những

nhiệm vụ học tập trong những điều kiện học tập nhất định.

- Kỹ năng nghe và ghi chép bài giảng trên lớp đƣợc hiểu là khả năng

thực hiện có kết quả các hành động nghe và ghi chép bài giảng trên lớp trên

cơ sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những nhiệm vụ

học tập trong những điều kiện học tập nhất định.

- Kỹ năng đọc và hiểu tài liệu học tập đƣợc hiểu là khả năng thực hiện

có kết quả các hành động đọc và hiểu tài liệu trên lớp trên cơ sở vận dụng

những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những nhiệm vụ học tập trong

những điều kiện học tập nhất định.

- Kỹ năng trình bày vấn đề trong học tập đƣợc hiểu là khả năng thực

hiện có kết quả các hành động trình bày vấn đề trong học tập trên lớp trên cơ

sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những nhiệm vụ

học tập trong những điều kiện học tập nhất định.

- Kỹ năng làm bài tập và kiểm tra trong học tập đƣợc hiểu là khả năng

thực hiện có kết quả các hành động làm bài kiểm tra trên lớp trên cơ sở vận

dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những nhiệm vụ học tập

trong những điều kiện học tập nhất định.

- Kỹ năng giao tiếp với giáo viên, bạn bè với mục đích học tập đƣợc

hiểu là khả năng thực hiện có kết quả các hành động giao tiếp với giáo viên,

bạn bè trên lớp trên cơ sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết

tốt những nhiệm vụ học tập trong những điều kiện học tập nhất định.

- Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở học tập của cá nhân đƣợc hiểu là

khả năng thực hiện có kết quả các hành động khắc phục khó khăn cản trở học

43

tập trên lớp trên cơ sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt

những nhiệm vụ học tập trong những điều kiện học tập nhất định.

- Kỹ năng quản lý thời gian trong học tập đƣợc hiểu là khả năng thực

hiện có kết quả các hành động quản lý thời gian học tập trên lớp trên cơ sở

vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những nhiệm vụ học

tập trong những điều kiện học tập nhất định.

Tất cả các kỹ năng học tập trên đều cần thiết và đặc trƣng cho học viên

theo học tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nhƣng trong giới hạn phạm vi

luận án, sẽ thực nghiệm biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ

túc THPT để nâng cao các kỹ năng học tập nhƣng tập trung vào kỹ năng

quản lý thời gian học tập. Vì vậy, trong cơ sở lý luận của luận án sẽ tập trung

làm rõ về mặt lý luận kỹ năng quản lý thời gian học tập.

1.4.3.3. Kỹ năng quản lý thời gian học tập

a) Khái niệm:

Kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên bổ túc THPT ở trung

tâm giáo dục thường xuyên là khả năng thực hiện có kết quả các hành động

quản lý thời gian học tập trên cơ sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để

giải quyết tốt những nhiệm vụ học tập trong những điều kiện học tập nhất

định của trung tâm giáo dục thường xuyên.

Kỹ năng quản lý thời gian học tập là sự phản ánh năng lực nhận thức ở

trình độ cao của học viên bởi vì để có đƣợc kỹ năng quản lý thời gian thực sự

và có hiệu quả trong hoạt động học tập đòi hỏi ngƣời học viên phải có nhiều

kiến thức về mục đích cuộc sống, về con ngƣời và xã hội, về mục tiêu của bản

thân trong thời gian hàng năm, hàng tháng… sau đó ngƣời học viên còn phải

biết cách nhận thức các đặc điểm học tập của bản thân.

b) Tầm quan trọng của rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập

44

- Kỹ năng quản lý thời gian học tập là công cụ quản lý tạo ra tính tích

cực và chủ động trong học tập: Nếu không có kỹ năng quản lý thời gian học tập

thì rất khó để cho ngƣời học có đƣợc một kế hoạch học tập phù hợp với hoàn

cảnh và các đặc điểm học tập của bản thân và do vậy không thể chủ động trong

hoạt động học tập. Điều đó dẫn đến tình trạng bị động và luôn phải đối phó

căng thẳng trong học tập. Ngƣời học nếu không có kỹ năng quản lý thời gian

học tập thì chẳng thể nào làm cho cuộc sống học tập thoát khỏi tình trạng học

tập là một cực hình và không bao giờ có niềm vui trong học tập.

- Kỹ năng quản lý thời gian học tập tạo ra định hƣớng lâu dài cho hoạt

động học tập và làm hài hòa cuộc sống sinh tồn của mỗi ngƣời học: Rất ít

ngƣời, rất ít học viên có đƣợc tầm nhìn cuộc sống, xác định rõ mục đích và

các mục tiêu cụ thể của học tập và cuộc sống và những hoạt động cụ thể để

thực hiện các mục tiêu ấy theo từng thời gian, thời điểm cụ thể, bởi vì đây là

công việc rất khó nhƣng vô cùng quan trọng với mỗi con ngƣời và với mỗi

học viên. Nếu học viên không có kế hoạch quản lý thời gian học tập minh

bạch và cụ thể thì khi gặp các khó khăn trong học tập sẽ nản chí và bỏ học là

hệ quả tất yếu thƣờng thấy ở học viên bổ túc THPT trong các trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên.

- Kỹ năng quản lý thời gian học tập tạo điều kiện để thực hiện việc

luyện các kỹ năng học tập khác theo kế hoạch đƣợc cụ thể hóa: Việc rèn

luyện các kỹ năng học tập cụ thể cần đƣợc kế hoạch hóa theo thời gian và

theo yêu cầu của từng môn học. Muốn vậy, ngƣời học cần phải có kế hoạch

định trƣớc để dành thời gian cho việc học lý thuyết và thực hành các hoạt

động rèn luyện cụ thể kỹ năng học tập cho từng môn học có kết quả tốt hơn.

- Việc rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập còn xuất phát từ: Giá

trị và ý nghĩa của thời gian với cuộc sống con ngƣời. Những ai biết quý trọng

giá trị của thời gian sẽ biết quý trọng giá trị của cuộc sống, và biết sử dụng

45

thời gian để làm những công việc có ích cho bản thân và xã hội. Muốn sử

dụng thời gian có hiệu quả cho cuộc sống thì cần phải biết quản lý thời gian

để sử dụng thời gian sao cho có nhiều lợi ích nhất. Muốn học tập tốt, mọi học

sinh phải biết quản lý thời gian để sử dụng thời gian cho học tập có hiệu quả

cao nhất, để đạt kết quả học tập cao nhất. Quản lý thời gian học tập hiệu quả

chính là thƣớc đo trách nhiệm của con ngƣời với chính bản thân mình, với gia

đình mình và với xã hội. Sự lãng phí thời gian học tập sẽ là lỗi với xã hội và

với bản thân mình.

- Việc rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập còn xuất phát từ thực

trạng học tập hiện nay: Do bản thân ngƣời học hiện nay đang thực hiện các

hoạt động học tập theo thói quen và theo quy định của nhà trƣờng bản thân

mình, nếu mà chƣa có tính ý thức chủ động trong các hoạt động học tập thì

kết quả học tập không cao và luôn bị động, học theo kiểu đối phó gây nhiều

ức chế và căng thẳng. Mọi học sinh rất cần có hoạt động quản lý thời gian học

tập để chủ động học tập có kết quả hơn, giảm tải những căng thẳng gây ra cho

bản thân do bị động trong hoạt động học tập theo kiểu đối phó.

- Việc rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập còn xuất phát từ:

Việc xây dựng kế hoạch quản lý thời gian học tập là công việc phức tạp, đòi

hỏi tƣ duy khái quát cao, trong khi trình độ nhận thức của bản thân học viên

có hạn nên học viên gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng đƣợc bản kế

hoạch quản lý thời gian học tập nếu không đƣợc đào tạo đƣợc huấn luyện của

giáo viên và của các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Việc tự rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập là việc làm rất

khó đòi hỏi năng lực tổ chức và quản lý bản thân theo lịch trình cụ thể theo

trình tự các giai đoạn khác nhau do vậy rất cần thiết phải đƣợc nhà trƣờng

cung cấp các tài liệu rèn luyện theo quy trình khoa học thì mới có thể thành

công.

46

c) Các yếu tố quy định quản lý thời gian học tập

Có các yếu tố cơ bản quy định việc xây dựng kế hoạch và triển khai

hoạt động quản lý thời gian học tập cho học viên, nhƣ:

- Mục tiêu và động cơ học tập: Quản lý thời gian học tập là sự cụ thể

hóa mục tiêu và động cơ học tập của bản thân mỗi học sinh.

- Quỹ thời gian dành cho học tập: Quản lý thời gian học tập cần phải

tuân theo quỹ thời gian hoạt động trong ngày, trong tuần, trong tháng, trong

năm của mỗi học sinh. Quản lý thời gian học tập cần cụ thể hóa thời gian học

tập trong ngày, trong tuần, trong tháng, trong năm cho từng môn học quan

trọng.

- Các yếu tố giáo dục của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: Chƣơng

trình giáo dục, mục tiêu giáo dục, thời khóa biểu học tập, phƣơng pháp giáo

dục, phƣơng tiện vật chất thiết bị giáo dục, đội ngũ giáo viên, chế độ quản lý

của nhà trƣờng, của các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là những yếu tố quy

định trực tiếp đến hoạt động quản lý thời gian học tập của mọi học viên

- Các yếu tố của xã hội: Thời gian đi học từ nhà đến trƣờng, an ninh

học đƣờng, giá trị của học tập, truyền thống học tập… là những yếu tố mà

mọi học sinh cần quan tâm để lập kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp.

- Các yếu tố của gia đình: Truyền thống học tập của gia đình, văn hóa

giáo dục gia đình, hoàn cảnh kinh tế gia đình, sự đầu tƣ của gia đình cho giáo

dục… là những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đên hoạt động quản lý thời gian

học tập của học sinh.

- Các yếu tố học tập của bản thân: Trí nhớ bản thân, năng lực suy luận,

năng lực tập trung tƣ tƣởng học tập… là những yếu tố quan trọng quyết định

đến hoạt động quản lý thời gian học tập cần hƣớng tới để khắc phục những

yếu điểm nói trên của bản thân.

d) Nguyên tắc rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập

47

- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cần gắn với chƣơng trình

đào tạo, thời khóa biểu của nhà trƣờng.

- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cần Cân bằng giữa thời

gian học tập và công việc sinh tồn vì học tập cũng chỉ là một hoạt động sinh

tồn mà thôi.

- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cần Thể hiện rõ mục tiêu

học tập cá nhân: Mục tiêu phải cụ thể cho từng môn học, kết quả cũng cần cụ

thể về mức độ đạt đƣợc theo nhu cầu và năng lực bản thân nhƣ giỏi khá …,

Các mục tiêu cần đo đƣợc, khả thi, phù hợp, có thời gian xác định.

- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cần Có sự ƣu tiên:

Những việc quan trọng, những việc cấp thiết cần đƣợc ƣu tiên thực hiện.

- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cần Kiên quyết gạt bỏ,

nói không với các yếu tố gây ảnh hƣởng đến học tập cả ở bên trong lẫn bên

ngoài, gạt bỏ những can nhiễu ảnh hƣởng đến học tập để tập trung nguồn lực

tốt nhất cho học tập.

- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập Không ôm đồm nhiều

việc cùng lúc: Công việc có đúng với mục tiêu học tập không, công việc có

làm tốt nhất lúc này không, công việc có thời gian để làm không

- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập Không đƣợc trì hoãn kế

hoạch đã đặt ra, phải nghiêm khắc và trung thực với bản thân. Hãy quản lý

bản thân tốt nhất, tạo ra những thói quen học tập tốt.

- Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cần dành thời gian nghỉ

ngơi phù hợp để hồi phục thể lực và trí lực.

e) Yêu cầu trong việc rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập tại

trung tâm giáo dục thường xuyên

* Đối với học viên:

48

- Nhận thức rõ mục tiêu đào tạo, quy chế đào tạo, nội dung đào tạo và

phƣơng pháp đào tạo của Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên. Đặt ra mục tiêu

vừa với năng lực bản thân.

- Thúc đẩy động lực học tập của bản thân, có trách nhiệm với bản thân

và gia đình về kết quả học tập.

- Nhận thức rõ đặc điểm học tập của bản thân, nhƣ: Điểm mạnh điểm

yếu trong học tập của bản thân, hoàn cảnh gia đình, quỹ thời gian dành cho

học tập ở gia đình.

- Chấp hành theo quy định huấn luyện của trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên.

- Nỗ lực rèn luyện khắc phục những yếu điểm của bản thân.

- Tự lập, tự học để đáp ứng yêu cầu của trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên về chất lƣợng đào tạo.

- Tự tin và tích cực tham gia học tập, chia sẻ và giúp đỡ bạn học, mạnh

dạn hỏi giáo viên khi chƣa hiểu biết.

* Đối với giáo viên:

- Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện cho học viên kỹ năng

học tập và kỹ năng quản lý thời gian học tập.

- Nắm vững quy trình và nội dung rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian

học tập cho học viên.

- Chấp hành đúng quy trình và nội dung rèn luyện.

- Có trách nhiệm với học viên về kết quả rèn luyện.

- Cam kết triển khai thƣờng xuyên và liên tục việc rèn luyện kỹ năng

quản lý thời gian học tập cho học viên theo quy định của nhà trƣờng.

g) Học viên có kỹ năng quản lý thời gian trong học tập là người có các

biểu hiện như sau:

49

Tiêu chí 1: Biết làm các công việc sau trong hoạt động học tập:

- Căn cứ kế hoạch học tập của nhà trƣờng để xác định, bố trí thời gian

học tập của cá nhân.

- Tiết kiệm thời gian, không lãng phí thời gian để tập trung cho học tập.

- Xác định các nội dung học tập quan trọng để ƣu tiên giải quyết.

- Hài hòa giữa học tập giữa làm việc và nghỉ ngơi trong cuộc sống.

- Lập kế hoạch học tập và triển khai thực hiện bản kế hoạch quản lý

thời gian học tập phù hợp với hoàn cảnh bản thân và yêu cầu giáo dục của nhà

trƣờng.

Tiêu chí 2: Có ý thức thái độ học tập tốt (biểu hiện sắp xếp thời gian

tốt và hợp lý trong học tập)

- Chuyên cần khi đi học.

- Tập trung nghe và ghi bài giảng.

- Tham gia xây dựng bài trên lớp.

- Chuẩn bị bài trƣớc khi đi học.

- Làm bài tập về nhà.

Tiêu chí 3: Kết quả học tập (thể hiện ở sự xếp loại học tập và điểm số):

theo các mức độ: tốt, khá, trung bình, yếu kém.

1.4.3.3. Quá trình hình thành kỹ năng học tập

Vấn đề hình thành kỹ năng học tập trong hoạt động học tập cho ngƣời

học là vấn đề cơ bản trong lý luận dạy học, tâm lý học, giáo dục học... vì vậy

đã đƣợc nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu. Các

tác giả với những chính kiến khoa học và quan niệm khác nhau đã có các ý

kiến khác nhau về giai đoạn hình thành kỹ năng học tập cho ngƣời học, nhƣng

đều thống nhất ở một điểm cơ bản là: kỹ năng học tập được hình thành trong

hoạt động học tập.

50

Các nhà khoa hoc nhƣ:V.A.Cruchetxki, Phạm Minh Hạc, N.Đ. Lêvitôv,

A.V.Petrôvxki,Geoffrey Fetty, K.K.Platônôv và G.G.Gôlubev... luận án rèn

kỹ năng học tập cho học viên thông qua 5 giai đoạn hình thành kỹ năng, xuất

phát từ góc độ chủ thể của các kỹ năng đƣợc hình thành:

- Giai đoạn 1: Giai đoạn đầu tiên hình thành kỹ năng sơ đẳng. Ở giai

đoạn này, con ngƣời ý thức đƣợc mục đích hành động và tìm kiếm cách thức

thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết và kỹ xảo sinh hoạt đời thƣờng,

hành động đƣợc thực hiện bằng thử và sai.

- Giai đoạn 2: Biết cách làm nhƣng không đầy đủ. Ở giai đoạn này con

ngƣời có hiểu biết về phƣơng thức hành động, sử dụng các kỹ xảo đã có,

nhƣng chƣa phải là kỹ xảo chuyên biệt dành cho hoạt động này. Ví dụ biết

đọc sách nhƣng chƣa quen tóm lƣợc nội dung, ý chính từng đoạn, chƣơng,

chƣa có hình mẫu và sơ đồ tâm lý sẵn.

- Giai đoạn 3: Có những kỹ năng chung song còn mang tính chất riêng

lẻ. Các kỹ năng này cần thiết cho các dạng hoạt động khác nhau. Ví dụ: trong

kỹ năng học tập có kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng đọc sách và kỹ năng hệ

thống hoá kiến thức, kỹ năng làm bài thi.

- Giai đoạn 4: Là giai đoạn có kỹ năng phát triển cao, con ngƣời biết sử

dụng vốn hiểu biết và kỹ xảo đã có. Họ không chỉ ý thức đƣợc mục đích mà

còn ý thức đƣợc động cơ, lựa chọn cách thức để đạt mục đích.

- Giai đoạn 5: Giai đoạn có tay nghề. Ở giai đoạn này con ngƣời biết sử

dụng một cách sáng tạo các kỹ năng khác nhau. Có nghĩa là con ngƣời không

chỉ sử dụng các kỹ năng đã đƣợc hình thành ở mức độ thuần thục, điêu luyện

mà còn sáng tạo trong khi thực hiện.

Các nhà khoa học Trần Trọng Thuỷ, Phạm Tất Dong đã đặc biệt nhấn

mạnh vai trò của kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động lao động, các điều kiện ảnh

hƣởng và các giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Tác giả Phạm Tất Dong

đã đƣa ra việc hình thành kỹ năng có 4 giai đoạn với những đặc trƣng:

51

- Giai đoạn một: Là giai đoạn hình thành sơ bộ kỹ năng, con ngƣời hoạt

động theo kiểu "thử và sai". Con ngƣời phải nhận thức đƣợc hành động, dựa

vào những kỹ năng, kỹ xảo đã có để tìm kiếm cách thức hoạt động có kết quả.

- Giai đoạn hai: con ngƣời đã có tri thức về các phƣơng thức thực hiện

hành động và biết sử dụng những kỹ xảo đã có. Đây là giai đoạn hoạt động

với những kỹ năng chƣa thành thạo.

- Giai đoạn ba: con ngƣời có đƣợc những kỹ năng chung, cần thiết cho

mọi hoạt động khác nhau, là điều kiện để hình thành những kỹ năng chuyên

môn. Đây là giai đoạn kỹ năng phát triển cao.

- Giai đoạn bốn: con ngƣời sử dụng một cách sáng tạo những kỹ năng

khác nhau. Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của sự phát triển kỹ năng. Đạt

đƣợc trình độ này con ngƣời dễ dàng thực hiện đƣợc công việc.

Tác giả X.I.Kixengof [106] khi nghiên cứu về kỹ năng hoạt động sƣ

phạm cũng bàn nhiều đến sự hình thành kỹ năng sƣ phạm cho sinh viên. Ông

đã chia quá trình hình thành kỹ năng sƣ phạm cho sinh viên thành 5 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Giới thiệu cho sinh viên những hoạt động sắp phải thực

hiện nhƣ thế nào?

- Giai đoạn 2: Trình bày, diễn đạt các quy tắc lĩnh hội hoặc tái hiện lại

những hiểu biết cơ bản, nền tảng mà dựa vào đó các kỹ năng, kỹ xảo đƣợc

hình thành.

- Giai đoạn 3: Trình bày mẫu hành động (tránh bắt chƣớc mù quáng)

- Giai đoạn 4: Sinh viên tiếp thu hành động qua thực tiễn.

- Giai đoạn 5: Đƣa ra các bài tập độc lập và có hệ thống.

Sinh viên khi thực hành theo các giai đoạn sẽ hình thành và đƣợc củng

cố các kỹ năng tƣơng ứng với từng giai đoạn.

Các quan niệm trên về các bước, các giai đoạn hình thành kỹ năng

hoạt động nói chung và kỹ năng học tập nói riêng sẽ là cơ sở lý thuyết để luận

52

án đưa ra quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT tại

trung tâm giáo dục thường xuyên.

1.5. Rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung

tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.5.1. Khái niệm “rèn luyện” và “rèn luyện kỹ năng học tập”

Theo từ điển Tiếng Việt rèn luyện là “luyện tập một cách thường xuyên

để đạt tới những phẩm chất hay trình độ ở một mức nào đó” [76]

Từ khái niệm rèn luyện và kỹ năng học tập có thể hiểu rèn luyện kỹ

năng học tập là “tổ chức luyện tập một cách thường xuyên để đạt được những

kỹ năng cần thiết trong hoạt động học tập giúp người học đạt được mục tiêu

học tập đặt ra”.

Với cách hiểu nhƣ trên rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc

THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên là: tổ chức luyện tập một cách

thường xuyên để giúp cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường

xuyên có được những kỹ năng học tập cần thiết đảm bảo cho việc lĩnh hội

kiến thức kỹ năng, kỹ xảo theo mục đích học tập đặt ra ở trung tâm.

1.5.2. Vai trò và ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng học tập

- Rèn luyện kỹ năng học tập có rất nhiều ý nghĩa đối với ngƣời học.

Nhƣ chúng ta thấy kỹ năng học tập không thể tự hình thành hay bẩm sinh mà

có, kỹ năng học tập đƣợc hình thành qua quá trình rèn luyện trong chính quá

trình học tập.

- Rèn luyện kỹ năng học tập làm thay đổi phong cách học tập, thay đổi

phƣơng pháp học tập của mỗi học viên.

- Rèn luyện kỹ năng học tập làm cho mỗi học viên có đƣợc tính tích

cực chủ động hơn trong hoạt động học tập và do vậy mỗi học viên dễ dàng

vƣợt qua các sức ép về học tập và qua đó làm cho hoạt động học tập không

còn là một cực hình đối với mọi ngƣời.

53

- Rèn luyện kỹ năng học tập làm tăng hiệu quả học tập, làm cho kết quả

học tập đƣợc nâng cao hơn.

- Rèn luyện kỹ năng học tập là chuẩn bị cho mỗi học viên có đƣợc năng

lực học tập suốt đời để sinh tồn trong một xã hội học tập và cạnh tranh khốc liệt.

- Rèn luyện kỹ năng học tập sẽ làm cho mỗi học viên có đƣợc năng lực

tƣ duy sáng tạo, khám phá bản thân, khám phá thế giới trong quá trình học

tập, từ đó giúp các học viên sáng tạo trong công việc và nhanh chóng thích

nghi trong cuộc sống hiện đại.

1.5.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT

trong quá trình dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Rèn luyện kỹ năng học tập là một hoạt động phức tạp bao gồm cả việc

nhận thức về mục tiêu, yêu cầu, nội dung của việc rèn luyện đến các hoạt

động luyện tập hàng ngày, những hoạt động vận dụng việc rèn luyện vào các

môn học cụ thể và cả những hoạt động đánh giá xem hiệu quả của quá trình

rèn luyện đó.

Nhận thức tầm quan trọng của rèn luyện kỹ năng học tập: Hầu hết

ngƣời Việt Nam đi học chƣa có kỹ năng học tập bởi vấn đề này ít đƣợc quan

tâm bởi lối học tầm trƣơng trích cú, lối học bắt chƣớc không sáng tạo, lối học

tôn thờ các đức thánh nhân không đòi hỏi đến sự sáng tạo và ứng dụng kiến

thức vào cuộc sống. Kỹ năng học tập chỉ thực sự cần thiết khi học tập các

môn khoa học và công nghệ đòi hỏi sự phân tích và sáng tạo. Để cho mọi học

sinh nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kỹ năng học tập và sự rèn luyện kỹ

năng học tập trong hoạt động học tập và trong cuộc sống sinh tồn hiện nay, thì

chính các giáo viên và nhà trƣờng cũng nhƣ các trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên cần phải chủ động tuyên truyền, phổ biến tầm quan trọng của việc rèn

luyện kỹ năng học tập với mỗi học sinh, học viên. Đây là việc làm quan trọng

đầu tiên của việc rèn luyện kỹ năng học tập cho các học viên.

54

Từ quan niệm về các giai đoạn hình thành kỹ năng học tập của các nhà

khoa học trong nƣớc và trên thế giới và đặc trƣng của hoạt động học tập của

học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, luận án đã xây dựng quy trình

rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên

Bảng 1.3.Quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT

ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Các giai đoạn

rèn luyện kỹ

Nội dung hoạt động cụ thể

Các kết quả cần đạt đƣợc

năng học tập

Giai đoạn 1: Chuẩn bị

Giáo viên cung cấp tri thức về

Học viên cam kết rèn luyện kỹ

Bước 1

tầm quan trọng và ý nghĩa của

năng học tập

kỹ năng học tập

Chuẩn bị các tƣ liệu giáo dục,

Đủ các tƣ liệu khoa học theo yêu

Bước 2

cơ sở vật chất phục vụ việc rèn

cầu sử dụng

luyện kỹ năng học tập

Tổ chức bồi dƣỡng giáo viên,

Bước 3

thống nhất nội dung giảng dạy

Tất cả các giáo viên tham gia

và đánh giá kết quả rèn luyện

Xây dựng kế hoạch rèn luyện

cho toàn trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên và thành lập ban

Bản kế hoạch đƣợc thông qua và

Bước 4

chỉ đạo của trung tâm giáo dục

quán triệt toàn trung tâm giáo

thƣờng xuyên về chƣơng trình

dục thƣờng xuyên

rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên

Giai đoạn 2: Cung cấp lý thuyết

55

Các giai đoạn

rèn luyện kỹ

Nội dung hoạt động cụ thể

Các kết quả cần đạt đƣợc

năng học tập

Cung cấp cơ sở khoa học của

Cung cấp đủ kiến thức về kỹ

việc rèn luyện kỹ năng học tập

năng học tập cho học viên

Bước 5

cho học viên. Giới thiệu các bài

học kinh nghiệm về rèn luyện

kỹ năng học tập

Cung cấp các bƣớc rèn luyện kỹ

Các học viên nắm đƣợc mục

năng học tập cho các kỹ năng

đích, yêu cầu và quy trình rèn

cơ bản nhƣ: Nghe - ghi và ghi

luyện

Bước 6

nhớ bài giảng, kỹ năng tự xác

định các điểm mạnh, điểm yếu

trong học tập của bản thân, kỹ

năng quản lý thời gian học tập

Giai đoạn 3: Thực hành rèn luyện kỹ năng học tập

Giới thiệu tổng thể nội dung và

yêu cầu đào tạo của trung tâm

Học viên tự lập thời gian biểu

Bước 7

giáo dục thƣờng xuyên và yêu

học tập của bản thân theo môn

cầu về chất lƣợng và thời gian

học và năm học.

của các môn học quan trọng

Phụ đạo cho học viên các yếu

Các học viên có chuyển biến rõ

kém cần khắc phục trong học

ràng về kỹ năng học tập

Bước 8

tập và giúp học viên tháo gỡ

những khó khăn trong học tập

Học viên tự rèn luyện các kỹ

Học viên tự hoàn thành các bài

năng học tập cho các môn học

Bước 9

rèn luyện kỹ năng học tập theo

quan trọng nhƣ toán học, ngữ

hƣớng dẫn của giáo viên

văn…

56

Các giai đoạn

rèn luyện kỹ

Nội dung hoạt động cụ thể

Các kết quả cần đạt đƣợc

năng học tập

Giai đoạn 4: Đánh giá kết quả rèn luyện

Xây dựng tiêu chí đánh giá kết

Các tiêu chí bảo đảm đánh giá

Bước 10

quả rèn luyện kỹ năng học tập

chính xác, toàn diện

cho học viên

Học viên tự xác định rõ các hoạt

Bước 11

Tự đánh giá của học viên

động làm tốt và các hoạt động

chƣa làm tốt

Lãnh đạo trung tâm giáo dục

Đánh giá chung về kết quả rèn

thƣờng xuyên đánh giá thực sự

Bước 12

luyện học tập của học viên. Rút

khách quan về thành tựu, yếu

kinh nghiệm và điều chỉnh

kém và các nguyên nhân cùng

các giải pháp khắc phục

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.6.1. Các yếu tố thuộc về học viên theo học ở trung tâm giáo dục

thường xuyên

- Mọi việc bắt đầu từ nhận thức, nhận thức có thông suốt thì mọi công

việc mới đạt hiệu quả. Vì vậy, nhận thức của chính bản thân học viên về ý

nghĩa, vai trò của kỹ năng học tập vô cùng quan trọng, có thể nói là tham gia

quyết định chất lƣợng kỹ năng học tập và hiệu quả của việc rèn luyện. Một

khi nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng, đánh giá đúng vai trò của rèn luyện thì

sẽ tạo ra sự cố gắng trong hoạt động và rèn luyện kỹ năng học tập.

- Các yếu tố tâm lý bên trong từ bản thân ngƣời học viên nhƣ nhu cầu

học tập, hứng thú với học tập và rèn luyện, trình độ nhận thức, trí tuệ... là yếu

57

tố ảnh hƣởng rất nhiều đến công việc rèn luyện kỹ năng học tập. Nó chính là

yếu tố nội lực tạo nên sự thành công của việc rèn luyện. Tất cả đều bắt đầu từ

“nguồn vốn” bên trong bản thân học viên.

Nếu học viên có nhu cầu học tập thì tạo ra nền tảng của sự tiếp thu tri

thức và rèn luyện của cá nhân.

- Các yếu tố hoàn cảnh gia đình, điều kiện tham gia và kinh tế cũng chi

phối rất nhiều đến công tác rèn luyện kỹ năng học tập. Nó chính là yếu tố

khách quan xung quanh học viên, nhƣng lại tạo điều kiện rất nhiều để các yếu

tố nội lực bên trong phát huy tác dụng.

- Các học viên đang theo học ở trung tâm do trình độ đầu vào thấp,

hoàn cảnh gia đình khác nhau, đã là cản trở, gây khó khăn cho công tác rèn

luyện kỹ năng học tập của chính bản thân học viên.

Một điều kiện gia đình thuận lợi, điều kiện kinh tế có... cũng là nhân tố

quan trọng tạo ra sự yên tâm, chi phối hiệu quả của công tác rèn luyện.

1.6.2. Các yếu tố thuộc về môi trường của Trung tâm và ngoài xã hội

- Yếu tố ảnh hƣởng đầu tiên phải nói đến thuộc về lãnh đạo trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên. Định hƣớng của trung tâm trong việc rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên bao gồm cả định hƣớng về kế hoạch phát triển trung

tâm, kế hoạch cụ thể cho hành động dạy và học tập của học viên trong đó một

nội dung quan trọng hƣớng đến ngƣời học là lấy ngƣời học làm trung tâm,

hƣớng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên. Định hƣớng rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên sẽ đƣợc cụ thể thành nhiệm vụ, thành kế hoạch cụ

thể trong rèn luyện, từ đó sẽ chi phối hoạt động rèn luyện và sự đầu tƣ cho việc

rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên để tạo nên chất lƣợng, hiệu quả của kỹ

năng học tập cho ngƣời học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Sự quan tâm của lãnh đạo trung tâm về vật chất tạo điều kiện tối ƣu

về tinh thần động viên, khuyến khích việc rèn luyện kỹ năng học tập sẽ góp

58

phần tăng cƣờng công tác rèn luyện và hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng

học tập ở ngƣời học.

- Việc rèn luyện kỹ năng học tập diễn ra trong một môi trƣờng với bầu

không khí quan hệ và học tập nhất định. Môi trƣờng là nơi nuôi dƣỡng và tạo

điều kiện cho việc rèn luyện kỹ năng học tập. Có thể nói rằng tính chất của

môi trƣờng học tập với bầu không khí học tập của ngƣời dạy, ngƣời học nhƣ

thế nào sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp và rất nhiều đến mức độ rèn luyện kỹ năng

học tập cũng nhƣ hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng học tập.

- Ảnh hƣởng trực tiếp và nhiều nhất là cách thức tổ chức học tập ở

trung tâm và quy trình, cách thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên và

trung tâm tổ chức rèn luyện. Nếu xác lập đƣợc một quy trình rèn luyện khoa

học hợp lý và phù hợp với điều kiện của trung tâm, phù hợp với đặc điểm học

tập, với trình độ của học viên thì hiệu quả rèn luyện kỹ năng sẽ cao và học

viên có công cụ để tiến hành hoạt động học tập có hiệu quả. Vì vậy việc xây

dựng đƣợc một quy trình rèn luyện và các biện pháp rèn luyện kỹ năng học

tập khoa học vừa là một điều kiện nhƣng đồng thời là một yếu tố ảnh hƣởng

về phía khách quan quan trọng nhất.

- Điều kiện cơ sở vật chất cần thiết cho việc tổ chức, rèn luyện kỹ năng

học tập, đặc biệt là phong tục tập quán hƣớng đến việc học tập, xây dựng

truyền thống hiếu học ở địa phƣơng cùng với các điều kiện kinh tế, chính trị,

văn hóa của địa phƣơng với trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đặt địa điểm có

ảnh hƣởng hỗ trợ rất nhiều, góp phần đảm bảo cho sự thành công hơn của rèn

luyện kỹ năng học tập cho học viên.

59

Kết luận chƣơng 1

Phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nƣớc luận án đã xác định

khung lý luận cơ bản của luận án là:

Kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên là khả năng thực hiện có kết quả các hành động học tập trên cơ

sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyến tốt những nhiệm vụ

học tập trong những điều kiện học tập nhất định của trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên.

Căn cứ vào quá trình học tập của học viên bổ túc THPT có thể xác định

kỹ năng học tập cần có của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên bao gồm các kỹ năng: Kỹ năng xác định mục tiêu và nội dung

học tập;Kỹ năng nghe và ghi chép bài giảng trên lớp; Kỹ năng đọc và hiểu tài

liệu học tập; Kỹ năng trình bày vấn đề trong học tập; Kỹ năng làm bài tập và

kiểm tra trong học tập; Kỹ năng giao tiếp với giáo viên, bạn bè với mục đích

học tập; Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở học tập của cá nhân; Kỹ năng

quản lý thời gian trong học tập.

Với cách hiểu nhƣ trên rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc

THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên là: tổ chức luyện tập một cách

thường xuyên để giúp cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường

xuyên có được những kỹ năng học tập cần thiết đảm bảo cho việc lĩnh hội

kiến thức kỹ năng, kỹ xảo theo mục đích học tập đặt ra ở Trung tâm.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên bao gồm: Các yếu tố thuộc về học viên theo

học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; Các yếu tố thuộc về môi trƣờng của

Trung tâm và ngoài xã hội

Các vấn đề lý luận cơ bản trên là khung lý luận để khảo sát thực trạng

kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT tại

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

60

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG KỸ NĂNG HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG

HỌC TẬP CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN

2.1. Hệ thống trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

2.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển trung tâm giáo dục

thường xuyên

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên là cơ sở giáo dục không chính quy

trong hệ thống giáo dục quốc dân. Sự hình thành và phát triển trung tâm là

một quá trình lâu dài, gắn với sự phát triển của đất nƣớc. Vào nửa cuối những

năm 80 của thế kỉ XX, nằm trong tổng thể những khó khăn chung về kinh tế -

xã hội, ngành học Bổ túc văn hóa sau hơn 40 năm phát triển với những thành

tích lớn lao, lâm vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng.

Trong hàng loạt vấn đề, nổi cộm lên là sự giảm sút nhanh về số lƣợng

ngƣời học và sự lo ngại về chất lƣợng. Hàng loạt các trƣờng bổ túc văn hóa

tập trung, trƣờng phổ thông lao động của tỉnh, huyện, trƣờng BTVH tại chức

bị giải thể. Trƣớc sức ép của yêu cầu cắt, giảm biên chế, ở nhiều đại phƣơng

đã xóa bỏ lực lƣợng bổ túc văn hoá chuyên trách ở cơ sở, ở các phòng giáo

dục quận, huyện và cả ở Sở Giáo dục và Đào tạo. Những trƣờng chƣa bị giải

thể thì hoạt động lay lắt, cầm chừng.

Sau Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản lần thứ VI, đƣờng lối đổi mới về

mọi mặt trong đời sống kinh tế - xã hội của Đảng mở ra hƣớng phát triển mới

và trở thành xu thế tất yếu của đất nƣớc. Trong xu thế chung đó, nền giáo dục

quốc dân cũng phải đổi mới để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. Để

tồn tại nội dung học tập của các loại trƣờng này phải chuyển đổi vừa dạy bổ

túc văn hóa theo cấp lớp vừa làm các nhiệm vụ khác nhƣ dạy chuyên đề về

61

khoa học cho ngƣời lao động, dạy nghề phổ thông, hƣớng nghiệp cho học

sinh phổ thông nghĩa là bắt đầu hình thành một loại trƣờng mới - trƣờng đa

chức năng và dần dần từ đó loại trƣờng này chuyển thành các Trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên.

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ra đời không phải từ sự tự duy ý chí

mà nó có gốc rễ từ thực tế cuộc sống, đáp ứng những yêu cầu khách quan đặt

ra từ cuộc sống.

Từ khi ra đời đến nay, mô hình trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ngày

càng chứng tỏ phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và trở thành một

loại hình có sở giáo dục chủ yếu của giáo dục không chính quy và đã đƣợc

khẳng dịnh trong Luật giáo dục.

Quá trình phát triển của các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên quận

huyện gắn với quá trình phát triển của hệ thống Giáo dục thƣờng xuyên nhằm

đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.

Năm 1989, Chỉ thị 17/CT của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục (cũ) nêu ra

những yêu cầu, phƣơng hƣớng điều chỉnh căn bản ngành giáo dục bổ túc,

trong đó đề cập tới hƣớng chuyển đổi các trƣờng Bổ túc Văn hóa thành các

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

Ngày 07 tháng 11 năm 1992, Quy chế về tổ chức hoạt động các trung

tâm giáo dục thƣờng xuyên đƣợc ban hành (Quyết định số 2461/QĐ). Quyết

định này khẳng định những bƣớc đi ban đầu đúng đắn và hƣớng phát triển các

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

Tuy vậy, bản quy chế này cũng mới chỉ vạch ra đƣờng nét cơ bản, đại

cƣơng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của một trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên quận, huyện, chƣa có những quy định chi tiết cụ thể cho một mô hình.

Tuy vậy, bản quy chế đã tạo ý nghĩa pháp lý nhất định để các địa phƣơng

thành lập các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

62

Sự đón nhận bản quy chế và tổ chức thực hiện ở các địa phƣơng có

khác nhau: Ở một số tỉnh, thành phố với nhiều lý do, hoặc chƣa hình dung cụ

thể đƣợc mô hình hoạt động của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ở địa

phƣơng mình, hoặc thực sự chƣa có nhu cầu chuyển các trƣờng bổ túc văn

hóa thành các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, hoặc khó khăn về mặt tổ

chức hệ thống. Các tỉnh này chỉ thành lập một, hai trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên và thí điểm một cách dè dặt. Ở một số tỉnh đã nhạy bén nắm bắt đƣợc

các yếu tố tích cực của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên trong việc đáp ứng

nhu cầu học tập phong phú của nhân dân, đồng thời có sự chỉ đạo và động

viên của Bộ đã chỉ đạo thành lập các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên một

cách chặt chẽ và cẩn trọng.

Cuối năm học 1992 - 1993 ở các tỉnh này hầu hết ở mỗi huyện, thị đều

đã có ít nhất một trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đi vào hoạt động. Vào nửa

cuối của những năm 90, ngày càng nhiều trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

hoạt động có hiệu quả. Nhiều yếu tố tích cực của nó với địa phƣơng thể hiện

ngày càng rõ. Số lƣợng trung tâm giáo dục thƣờng xuyên quận, huyện tăng

lên nhiều ở các địa phƣơng.

Ngày 20 tháng 5 năm 1997, quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên quận, huyện đƣợc ban hành theo Quyết định số

1660/GD&ĐT thay thế bản Quy chế trƣớc đó và kèm theo là Thông tƣ hƣớng

dẫn thực hiện. Điều này đánh dấu bƣớc phát triển mới về pháp lý và nhận thức

của các cấp quản lý giáo dục. Vấn đề quan trọng nhất của bản quy chế này là xác

định đƣợc vị trí tƣơng đƣơng của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên với các

trƣờng Trung học phổ thông.

Để cho Giáo dục thƣờng xuyên đƣợc nhanh chóng phát triển, đáp ứng

yêu cầu của xã hội, ngày 25 tháng 9 năm 2000 quy chế tổ chức và hoạt động

của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên quận, huyện đƣợc ban hành theo Quyết

63

định số 43/2000/QĐ - BGD&ĐT thay thế bản quy chế trƣớc đó và kèm theo

Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện đã nâng lên một bƣớc phát triển mới về pháp

lý và nhận thức của các cấp quản lý giáo dục. Ngoài những điều quy định

trƣớc đó ở Quyết định số 1660/GD&ĐT đƣợc ban hành ngày 20 tháng 5 năm

1997 về vị trí, về tài chính nhƣ trƣờng Trung học phổ thông …thì trong bản

quy chế mới này có những điểm rất mới và quan trọng nhƣ việc kiểm tra,

đánh giá xếp loại kết quả học tập của học viên. Về nhiệm vụ và quyền lợi của

giáo viên đƣợc quy định nhƣ giáo viên dạy ở các trƣờng phổ thông cùng cấp.

Điều đặc biệt hơn là về cơ sở vật chất và thiết bị, trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên phải đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành lao động sản xuất

đáp ứng đƣợc yêu cầu giảng dạy của giáo viên và học tập của học viên.

Các cơ sở pháp lý là toàn bộ các quy định, định chế quản lý, các chính

sách để giáo dục thƣờng xuyên thực hiện các hoạt động giáo dục thƣờng

xuyên. Các cơ sở pháp lý này chủ yếu tập trung tại 2 văn bản của nhà nƣớc là:

Luật giáo dục năm 2005, Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 và quyết định số

01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban

hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên. Về

mặt pháp lý, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nằm trong hệ thống giáo dục

quốc dân đƣợc nhà nƣớc chỉ đạo, cấp kinh phí một phần và đƣợc hƣởng nhiều

quy định của chính sách xã hội hóa giáo dục. Trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên đƣợc chủ động triển khai các phƣơng pháp giáo dục nhằm đạt kết quả

cao, đem lại lợi ích cho ngƣời học và cho cộng đồng địa phƣơng.

Bảng 2.1. Số liệu thống kê Giáo dục thường xuyên ở Việt Nam

2011-

2012-

2015-

2016-

Năm học

2012

2013

2016

2017

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tỉnh, quận, huyện

712

703

733

707

Provincial, District Continuing Edu Centers

64

2011-

2012-

2015-

2016-

Năm học

2012

2013

2016

2017

x

x

11

10

Trƣờng BTVH/

Complementary schools

Trung tâm Học tập cộng đồng phƣờng, xã

10,826 10,815 11057 11081

Commune Community Learning Centres

Trung tâm tin học, ngoại ngữ

1,891

1,935

1538

2199

Foreign language, informatics centers

Học viên xóa mù chữ/llliterate learners

19,910 21,973 29503 20220

Học sinh sau xóa mù chữ/Literate learners

15,922 17,797

x

x

Học viên BTVH/Part-time learner

296,617 273,518 215550 210884

Tiểu học/Primary

x

x

x

x

Trung học cơ sở/Lower secondary

54,673 42,883 27703 21959

Trung học phổ thông/Upper secondary

241,944 230,635 187847 188925

Nhận xét:

- Số các trung tâm GDTX có giảm từ năm 2010 đến 2013 (từ 706 năm

2011 xuống còn 703 năm 2013), nhƣng ổn định những năm tiếp theo (trên 700).

- Số học viên bổ túc THPT giảm năm 2010 đến 2013 (từ 241 944 xuống

còn 230 635), nhƣng những năm tiếp theo ổn định khoảng 190 000 học viên.

- Nhìn chung, giáo dục thƣờng xuyên vẫn phát triển ổn định. Điều này

phản ánh nhu cầu học tập của ngƣời dân ở mô hình giáo dục thƣờng xuyên là

ổn định và chủ trƣơng phát triển giáo dục thƣờng xuyên là đúng đắn.

2.1.2. Các trung tâm giáo dục thường xuyên trong phạm vi nghiên

cứu của luận án

1) Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Yên Phong, Bắc Ninh

Địa chỉ: Thị trấn Chờ - huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh.

Điện thoại: 02223.860.282

65

Email: ttgdtxyenphong@bacninh.edu.vn

hoặc ttgdnngdtx.yp@bacninh.gov.vn.

+ Ra đời: Thành lập từ năm 1992, lúc đầu thành lập là trung tâm Hƣớng

nghiệp - Kỹ thuật tổng hợp Yên Phong, đến năm 1997 đổi tên là trung tâm

Giáo dục thƣờng xuyên huyện Yên Phong và đến tháng 5 năm 2017 là trung

tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thƣờng xuyên huyện Yên Phong.

+ Diện tích đất: 2 840 m2; Nằm trên vùng: Nông thôn.

+ Quy mô phát triển: Có quá trình 25 năm phát triển, trung tâm đã đƣợc

khẳng định vị thế của mình thông qua quy mô phát triển khá mạnh của một

trung tâm cấp huyện. Công tác phát triển luôn đạt và vƣợt chỉ tiêu của cấp

trên giao cho.

Tổng số cán bộ, giáo viên: 45;

- Tuyển học sinh vào 10 hàng năm vƣợt chỉ tiêu đƣợc giao và giảng dạy

có hiệu quả chƣơng trình GDTX cấp THPT cho học sinh. Trung bình mỗi

năm có khoảng hơn 800 học viên theo học tại trung tâm.

- Tuyển đƣợc 14 lớp học sinh học văn hóa kết hợp với học trung cấp

gồm các nghề Điện, Hàn, kế toán, CNTT, Điện tử.

- Công tác hƣớng nghiệp dạy nghề phổ thông cho học sinh lớp 8 và lớp

11 của huyện, trung bình mỗi năm Trung tâm dạy nghề cho hơn 4000 em học

sinh về chƣơng trình nghề phổ thông trong các nhà trƣờng.

- Hàng năm tổ chức dạy và thi cấp chứng chỉ tin học; chứng chỉ ngoại

ngữ cho học sinh THPT hệ GDTX.

- Trung bình tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT của trung tâm đạt 97% đến

100%, trong đó có khoảng 15% các em đƣợc định hƣớng thi vào các trƣờng

Đại học, Cao đẳng.

66

+ Hiệu quả: Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên Yên Phong trở thành

một địa chỉ đƣợc học sinh và nhân dân tin tƣởng khi đăng kí theo học các loại

hình học tập tại đây. Đáp ứng nhu cầu học THPT cho học sinh, đƣợc trang bị

kiến thức văn hóa, nghề để ngƣời học có thể kiếm sống từ chính nghề mình đã

đƣợc học. Thành tích đã đạt đƣợc: Nhiều năm liền trung tâm đạt danh hiệu tập

thể xuất sắc cấp tỉnh, đƣợc Chủ tịch tỉnh tặng giấy khen. Chi bộ 5 năm liền

đạt danh hiệu chi bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu.

2) Trung tâm GDTX huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Địa chỉ : Phố Mới - thị trấn Hồ - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh.

Điện thoại : 02223.865.499

Email :ttgdtxthuanthanh@bacninh.edu.vn

+ Ra đời: Đƣợc thành lập tháng 12/1994

+ Quy mô phát triển:

Diện tích đất: 6 300 m2

Nằm trên vùng: Nông thôn

Tổng số CBGV: 18 ngƣời gồm 3 quản lý, 12 giáo viên, 3 hành chính.

Tổng số học sinh: 684

- Tuyển đƣợc 13 lớp học sinh học văn hóa kết hợp với học trung cấp

nghề gồm nghề Điện, Hàn, kế toán, CNTT, Điện tử, Xây dựng dân dụng và

công nghiệp và 01 lớp Kỹ thuật chế biến món ăn cho ngƣời lớn tuổi.

- Trung tâm mở liên kết với các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp

nhƣ: ĐHSP Hà Nội, Viện ĐH Mở, CĐSP Bắc Ninh, Đại học Sao Đỏ, CĐ Cơ

điện Bắc Ninh, Cao đẳng xây dựng Hà Nội, Cao đẳng cơ điện luyện kim Thái

Nguyên…

- Công tác hƣớng nghiệp dạy nghề phổ thông cho học sinh lớp 8 và lớp

11 của huyện, trung bình mỗi năm TTGDTX huyện dạy cho hơn 4.500 em

67

học sinh về chƣơng trình nghề phổ thông trong các nhà trƣờng. Liên kết đào

tạo cho hàng trăm học viên.

- Trung bình tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT của trung tâm đạt 99%, trong đó

có khoảng 10% các em đƣợc định hƣớng thi vào các trƣờng Đại học, Cao

đẳng, nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp đã trở thành đồng nghiệp, công tác tại

các trƣờng THPT trên địa bàn huyện.

+ Thành tích đã đạt đƣợc: Danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.

3) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Gia Bình, Bắc Ninh

Địa chỉ : Thị trấn Gia Bình - huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.

Điện thoại : 02223.556.297

Email :ttgdtxgiabinh@bacninh.edu.vn

+ Ra đời: Đƣợc thành lập tháng 7 năm 2002

+ Quy mô phát triển:

Diện tích đất: 5 120 m2

Nằm trên vùng: Nông thôn

Tổng số CBGV: 24

Tổng số học sinh: 235

Phổ cập xong 100% đội ngũ cán bộ thôn xã, hoàn thành chƣơng trình

GDTX THPT.

- Tuyển đủ chỉ tiêu và giảng dạy có hiệu quả chƣơng trình GDTX cấp

THPT cho học sinh. Trung bình mỗi năm có khoảng 350 học sinh theo học.

- Hƣớng nghiệp dạy nghề phổ thông cho 100% học sinh khối 8 và khối

11 cấp trên 30.000 chứng chỉ có chất lƣợng.

- Liên kết, phối hợp đào tạo, đặt các lớp Trung cấp, Cao đẳng, Đại học.

- Mở và dạy, phối hợp cấp chứng chỉ tin học; chứng chỉ ngoại ngữ.

68

- Tiếp tục tuyển sinh các lớp cấp chứng chỉ, TCCN, CĐ, ĐH …

+ Hiệu quả: Thành tích đã đạt đƣợc: Tập thể lao động tiên tiến, Chi bộ

đạt danh hiệu chi bộ trong sạch, vững mạnh.

4) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Tiên Du, Bắc Ninh

Địa chỉ : Thị trấn Lim - huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh.

Điện thoại : 02223.837.669

Email :ttgdtxtiendu@bacninh.edu.vn

+ Ra đời: Đƣợc thành lập: 1997

+ Quy mô phát triển:

Diện tích đất: trên 3 450 m2

Nằm trên vùng: Nông thôn

Tổng số CBGV: 23

Tổng số học sinh: 278

- Kết quả tuyển sinh lớp 10 gặp nhiều khó khăn.

- Phối hợp với các trƣờng cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp để duy trì

và mở đƣợc 04 lớp vừa học văn hóa vừa học nghề.

- Liên kết, phối hợp đào với các trƣờng Cao đẳng, Đại học mở đƣợc 01

lớp đại học từ xa, 02 lớp nghề ngắn hạn.

- Hàng năm tổ chức dạy và thi cấp chứng chỉ tin học; chứng chỉ ngoại

ngữ cho 101 học viên đạt 100% chỉ tiêu.

- Trung tâm đã kết hợp với phòng GD&ĐT Tiên Du, các trƣờng THCS

và THPT để dạy nghề và lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; tƣ

vấn hƣớng nghiệp đảm bảo chất lƣợng hoàn thành chỉ tiêu đƣợc giao.

+ Hiệu quả: Thành tích đã đạt đƣợc: Tập thể lao động tiên tiến.

69

5) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Địa chỉ : Phƣờng Đông Ngàn - thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh.

Điện thoại : 02223.741.036

Email : ttgdtxtuson@bacninh.edu.vn

+ Ra đời: Đƣợc thành lập tháng 8 năm 2000 và đi vào hoạt động tháng

04 năm 2001.

+ Quy mô phát triển:

Diện tích đất: 6.198.4m2

Nằm trên vùng: Nông thôn

Tổng số CBGV: 33

Tổng số học sinh: 252

- Phối hợp với phòng GD & ĐT, các trƣờng THPT, THCS trong công

tác chỉ đạo và tổ chức thi thực hành nghề phổ thông theo kế hoạch.

- Năm học 2016-2017 dạy nghề phổ thông cho 2214 học sinh THCS

khối 8, 450 học sinh THPT khối 11 (THPT Từ Sơn, Trung tâm GDTX,

Olympic). Triển khai thi cấp giấy chứng nhận nghề phổ thông cho 2099 học

sinh khối 9 THCS, 1661 học sinh THPT khối 12.

- Kết quả tuyển sinh lớp 10 năm học 2016-2017 đƣợc 101 em đạt

78.5% kế hoạch Sở giao.

- Hàng năm tổ chức dạy và thi cấp chứng chỉ tin học, chứng chỉ ngoại

ngữ cho ngƣời học đạt 100% chỉ tiêu.

- Trung bình tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT của trung tâm đạt trên 95%.

- Liên kết, phối hợp đào với các trƣờng Cao đẳng, Đại học mở đƣợc 5

lớp đại học từ xa, 6 lớp TCCN.

+ Hiệu quả: Thành tích đã đạt đƣợc: Trung tâm đạt tập thể lao động

tiên tiến cấp thị xã.

70

6) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Cao Phong - Hòa Bình

+ Ra đời: 1993, đến 12/5/2016, Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình đã ban

hành quyết định số 1269/QĐ-UBND thành lập Trung tâm GDNN-GDTX

huyện Cao Phong. Theo đó, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục

thƣờng xuyên huyện Cao Phong trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cao

Phong trên cơ sở sáp nhập Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện Cao

Phong (trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo) và Trung tâm Dạy nghề huyện

Cao Phong (trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong).

+ Diện tích đất: 4 000 m2

+ Thuộc vùng núi.

+ Quy mô phát triển: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục thƣờng

xuyên huyện gồm: Giám đốc và không quá 02 phó Giám đốc và các chuyên

môn: Tổ Giáo vụ; Tổ Hành chính - Tổng hợp; Tổ Đào tạo nghề - Hƣớng

nghiệp; Tổ Giáo dục thƣờng xuyên và các tổ sản xuất, dịch vụ, phục vụ đào

tạo nghề.

Trung tâm có nhiệm vụ tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất,

kinh doanh và dịch vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dƣới 03 tháng. Tổ chức

thực hiện các chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên; xây dựng và thực hiện các

chƣơng trình, giáo trình, học liệu trình độ sơ cấp, dƣới 03 tháng đối với những

nghề đƣợc phép đào tạo. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh.

Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên trung tâm theo quy định

của pháp luật. Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề

nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên và hƣớng nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và

chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng.

Tƣ vấn nghề nghiệp, tƣ vấn việc làm cho ngƣời học; Phối hợp với các doanh

nghiệp, tổ chức, cá nhân gia đình ngƣời học trong hoạt động đào tạo nghề,

71

giáo dục thƣờng xuyên và hƣớng nghiệp. Thực hiện dân chủ công khai trong

việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp.

+ Hiệu quả: thành tích đạt đƣợc “Tập thể lao động tiên tiến”.

7) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Kim Bôi - Hòa Bình

+ Ra đời: 1993. Năm học 2016 - 2017 là năm học đầu tiên đƣợc thực

hiện theo Quyết định 1268/QĐ-UBND ngày 12/5/2016 của UBND tỉnh Hòa

Bình V/v thành lập Trung tâm GDNN-GGDTX huyện Kim Bôi (dựa trên cơ

sở sát nhập Trung tâm GDTX và Trung Dạy nghề huyện Kim Bôi.

+ Diện tích đất: 1 963 m2; Nằm trên vùng: Nông thôn, miền núi.

+ Quy mô phát triển: Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên huyện Kim

Bôi hoạt động theo QĐ 5304A/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 của UBND

huyện Kim Bôi V/v phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm

Giáo dục thƣờng xuyên huyện Kim Bôi. Năm học 2016 - 2017 Trung tâm

Giáo dục thƣờng xuyên huyện Kim Bôi đã thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm

của ngành học: tuyển sinh các lớp GDTX cấp THPT, tuyển sinh các lớp nghề,

liên kết với các trƣờng CĐ, trung cấp trong và ngoài tỉnh mở các lớp nghề cho

đối tƣợng là HV Trung tâm với hình thức học 3 năm 2 bằng; Tuyển sinh lớp

dạy nghề sơ cấp cho ngƣời nông dân theo QĐ 1956 của Chính phủ và đã hoàn

thành theo kế hoạch của năm 2016.

Hàng tháng có thông báo tuyển sinh các lớp học về các thôn, bản. Cử

giáo viên đi tuyển sinh các loại hình học tập tại các thôn, bản vào dịp đầu

tháng 8. Năm học 2016- 2017 Trung tâm thực hiện mở đƣợc các lớp văn hóa,

các lớp nghề sơ cấp, nghề liên kết, chuyên đề, công tác Tin học - ngoại ngữ,..

nhƣ sau:

72

Tổng số

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

S.lớp HV

S.lớp HV

S.lớp HV

S.lớp HV

KH giao 2016 - 2017

6

163

2

60

3

79

1

24

Thực hiện 2016 - 2017

5

134

2

55

2

57

1

23

So với KH

- 5

- 24 Đạt

- 1

- 29

Đạt

100%

100%

* Lớp nghề sơ cấp, tin học, ngoại ngữ:

Nghề sơ cấp

Tin học

Ngoại ngữ Ghi chú:

Trong 7 lớp nghề

S.lớp HV

S.lớp HV S.lớp HV

sơ cấp thì có 3lớp

KH giao 2016-2017

5

33

2

80

3

150

= 95HV là nghề

Thực hiện 2016-2017

7

175

0

0

3

77

theo QĐ 1956 của

So với KH

+ 142

- 80

- 73

Chính phủ

* Nghề liên kết:

Năm học 2016 – 2017 Trung tâm tiếp tục liên kết với các trƣờng Cao

đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp mở các lớp Trung cấp chuyên nghiệp,

trung cấp nghề cho học viên Trung tâm, đây là một thế mạnh của Trung tâm

từ năm học 2009 - 2010 đến nay học viên vừa học văn hoá vừa học nghề để

sau 3 năm học tại trung tâm, học viên ra trƣờng có 2 bằng.

Năm học 2016 - 2017

Nghề học

Kế hoạch

Thực hiện

So với KH

Lớp

HV

Lớp

HV

1

31

1

31

Lớp TC Tin học văn phòng

1

16

1

16

Lớp TC nghề May thời trang

1

23

1

23

Lớp TC nghề Điện - Điện tử

3

48

3

48

Lớp TC nghề Hàn

1

39

1

39

Lớp TC nghề Điện CN

+ Hiệu quả: Tốt

73

8)Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Tân Lạc - Hòa Bình

+ Ra đời: 1993; Diện tích đất: 10 300 m2; Nằm trên vùng: Nông thôn.

+ Quy mô phát triển:

Đội ngũ: Tổng số cán bộ, viên chức: 22 ngƣời, trong đó: - Quản lý: 03;

Giáo viên biên chế:16; Viên chức: 2; hợp đồng 68 : 01

Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đƣợc đào tạo: Thạc sỹ: 0; Đại học:

17; Cao đẳng: 04; Trung cấp: 01

Cơ sở vật chất: Trung tâm có: 01 phòng hội trƣờng, 09 phòng làm việc,

10 phòng học lý thuyết. Ngoài ra còn có: 04 phòng thực hành động, thiết bị

giảng dạy cho 06 nghề, 01 nhà bảo vệ, 01nhà để xe cho giáo viên, 01 nhà để

xe cho học viên; có khuôn viên cây xanh rộng đẹp. Duy trì các hoạt động phối

hợp, tƣ vấn giúp đỡ các Trung tâm HTCĐ. Tham gia Tuần lễ học tập suốt đời

10/2016 và Tuần lễ Giáo dục cho mọi ngƣời 4/2017.

- Phối hợp với UBND các xã bồi dƣỡng Tin học cho ngƣời lao động

theo Kế hoạch xây dựng XHHT giai đoạn 2012-2020.

- Tổ chức 04 chuyên đề cho 360 lƣợt học viên tham gia.

* Chƣơng trình BT THPT: Số lớp 5 (có 125 hv)

Kết quả học tập và rèn luyện cuối năm học: Chất lƣợng đại trà đƣợc

tiếp tục nâng lên ở tất cả các môn học, tăng đáng kể so với khảo sát đầu năm

và so với năm học trƣớc; Kết quả rèn luyện năm sau đều cao hơn so với năm

học trƣớc cả về hạnh kiểm và học lực.

* Công tác dạy nghề, chuyên đề, bồi dưỡng ngoại ngữ - Tin học: đều

tăng cao.

9) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Mai Châu - Hòa Bình

+ Ra đời: 1993,

+ Diện tích đất: 1 700 m2; Nằm trên vùng: Nông thôn.

74

+ Quy mô phát triển: Trung tâm có đủ cơ sở vật chất đẩy mạnh các loại

hình đào tạo tuy mảng GDTX trong những năm gần đây tuyển sinh có gặp

nhiều khó khăn số lƣợng tuyển sinh ít nhƣng trung tâm đẩy mạnh đào tạo

nghề cho ngƣời lao động. Trung tâm đã tích cực tham mƣu cho UBND huyện

để nhằm tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ dạy và học nhằm nâng cao chất

lƣợng giáo dục trong Trung tâm. Luôn phối kết hợp với các Ban ngành đoàn

thể tại địa phƣơng tƣ vấn nghề nghiệp cho học viên và các đối tƣợng lao động

tại các xã, thị trấn. Tổ chức liên kết và phối hợp với các đơn vị tổ chức đƣợc:

+ 01 lớp dạy nghề điện công nghiệp cho 45 học viên khối lớp 10;

+ 01 lớp Trung cấp CNTT cho 11 học viên lớp 11;

+ 01 lớp trung cấp Luật cho 45 học viên cấp xã;

+ 02 lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ du lịch cho 83 học viên ở các xã, thị trấn;

+ 03 lớp nghề thêu thổ cẩm cho 90 học viên thuộc 2 xã Tòng Đậu và

Xăm khòe;

+ 01 lớp kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò với 30 học viên xã

Noong Luông;

+ 01 lớp kỹ thuật trồng nấm cho 30 học viên xã Pù Bin;

+ 01 lớp kỹ thuật trồng rau sạch cho 22 học viên xã Chiềng Châu;

+ 02 lớp nuôi gà hữu cơ cho 60 học viên xã Mai Hạ, Mai Hịch;

+ 01 lớp Bồi dƣỡng quản lý Giáo dục cho 60 học viên là Hiệu trƣởng;

Hiệu phó, cán bộ nguồn thuộc phòng GD&ĐT huyện Mai Châu;

+ Hiệu quả: Đáp ứng đƣợc nhu cầu học văn hóa cũng nhƣ nghề cho

ngƣời lao động của địa phƣơng. Thành tích đạt đƣợc trung tâm tiên tiến xuất

sắc đƣợc tặng giấy khen, bằng khen của huyện, tỉnh.

10) Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Lạc Sơn - Hòa Bình

75

Địa chỉ: phố Hữu Nghị, thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa

Bình. Diện tích đất: 3 200 m2; Nằm trên vùng: Nông thôn miền núi.

Ra đời: Trung tâm đƣợc thành lập vào năm 1996 với chức năng là một

trung tâm cấp huyện hƣớng nghiệp nghề cho học sinh phổ thông trên địa bàn

huyện, dạy bổ túc văn hóa cho học sinh ở cấp THCS, THPT; căn cứ vào tình

hình mới của việc sáp nhập hai trung tâm đã mở ra hƣớng mới cho trung tâm

Giáo dục thƣờng xuyên Lạc Sơn trong đào tạo nghề cho ngƣời lao động trên

địa bàn huyện.

Quy mô phát triển: Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

cũng nhƣ đẩy nhanh công cuộc xây dựng nông thôn mới, những năm qua,

Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên Lạc Sơn đã tăng cƣờng công tác tuyển sinh

các ngành học song song với chƣơng trình học văn hóa là đào tạo nghề cho

ngƣời lao động góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, tạo cơ hội việc

làm, tăng thu nhập cho ngƣời học ổn định đời sống. Trong năm học gần đây

Trung tâm đã đào tạo nghề cho 417 học viên theo các chƣơng trình mục tiêu

quốc gia(150 chỉ tiêu); ngân sách địa phƣơng (247 chỉ tiêu) và xã hội hóa (20

chỉ tiêu) đào tạo các ngành nghề trồng dứa, nuôi và phòng trị bệnh ở trâu, bò,

sửa chữa máy nông nghiệp, trồng cây dƣợc liệu… Các lớp chủ yếu đào tại các

xã Miền Đồi, Quý Hòa,Tân Lập, Phú Lƣơng, Chí Thiện…Công tác dạy nghề

của Trung tâm đã đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu học nghề của ngƣời lao

động và thực hiện các chỉ tiêu về tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa

bàn huyện Lạc Sơn. Chƣơng trình đào tạo nghề của Trung tâm chú trọng tới

công tác tuyển sinh đúng đối tƣợng, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy tăng tính

thực hành, bố trí địa điểm học và thời gian phù hợp cho ngƣời học. Vì thế, sau

khi học xong hầu hết học viên đều vận có thể vận dụng tốt vào sản xuất, nâng

cao thu nhập cho bản thân và gia đình.

76

Trung tâm có 7 lớp văn hóa, 8 lớp học nghề, 6 lớp liên kết tuy cơ sở vật

chất còn khó khăn nhƣng công tác đào tạo nghề đã giải quyết đƣợc việc làm

cho lao động nông thôn và đƣợc đánh giá cao.

Hiệu quả: Nhiều năm đƣợc công nhận là tập thể tiên tiến, đƣợc các cơ

quan huyện tin tƣởng.

2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên

2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc

THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên để xây dựng cơ sở thực tiễn đề xuất

biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Khảo sát thực trạng mức độ hiện có của kỹ năng học tập của học viên

bổ túc THPT đang theo học tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Khảo sát thực trạng mức độ phù hợp và mức độ thực hiện các biện

pháp rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT đang theo học tại

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học

tập của học viên bổ túc THPT đang theo học tại trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

- Điều tra bằng phiếu: Đề tài sử dụng các mẫu phiếu điều tra trên các

đối tƣợng là cán bộ quản lý, giáo viên và học viên ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên: Câu 1: Đánh giá tầm quan trọng của rèn luyện kỹ năng học tập

77

cho học viên bổ túc trung học phổ thông; Câu 2: Đánh giá mức độ đạt đƣợc

của kỹ năng học tập học viên; Câu 3: Đánh giá mức độ phù hợp của rèn luyện

kỹ năng học tập; Câu 4: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện

kỹ năng học tập; Câu 5: Đánh giá các khó khăn của học viên trong rèn luyện

kỹ năng học tập; Câu 6: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về

học viên, thuộc về môi trƣờng ngoài xã hội đến rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên [phụ lục 1].

- Phƣơng pháp phỏng vấn: trực tiếp phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo

viên và học viên về việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên và kỹ năng

học tập của học viên bổ túc THPT [phụ lục 2].

- Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Tổ chức nghiên cứu hồ

sơ của trung tâm về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập: kế hoạch

chuyên môn, báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết, hồ sơ chuyên môn của giáo

viên... [phụ lục 6].

- Phƣơng pháp quan sát: quan sát các biểu hiện của hoạt động học tập,

rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên, quan sát các biểu hiện về hành vi

chuyên cần học tập, thái độ học tập của học viên [phụ lục 7].

- Phƣơng pháp toán thống kê: Sử dụng các công thức toán thống kê,

nhƣ số trung bình cộng, trung vị, hệ số tƣơng quan v.v.. để định lƣợng kết quả

nghiên cứu, từ đó rút ra các kết luận khoa học về kỹ năng học tập và rèn luyện

kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên [phụ lục 8].

2.2.4. Cách cho điểm và thang đánh giá

Cách cho điểm đánh giá thực trạng kỹ năng học tập của học viên bổ túc

THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên:

78

Mức độ Điểm Thang đánh giá

3 Thành thạo 2,34 - 3,0

2 Ít thành thạo 1,68 - 2,33

1 Không đạt yêu cầu < 1,68

Cách cho điểm và đánh giá mức độ phù hợp vào thực hiện biên pháp

rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT

Mức độ Điểm Thang đánh giá

3 Phù hợp, tốt 2,34 - 3,0

2 Trung bình 1,68 - 2,33

1 Không phù hợp và thấp < 1,68

Cách cho điểm và đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên bổ túc THPTở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

Mức độ Điểm Thang đánh giá

3 Ảnh hƣởng nhiều 2,34 - 3,0

2 Ít ảnh hƣởng 1,68 - 2,33

1 Không ảnh hƣởng < 1,68

2.2.5. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát

2.2.5.1. Địa bàn khảo sát:

10 Trung tâm GDTX thuộc tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hòa Bình.

2.2.5.2. Mẫu khảo sát (đối tượng khảo sát)

Bảng 2.2. Mẫu khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Cán bộ quản lý

Học

Đơn vị khảo sát

Tổng số

TT

và giáo viên

viên

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện

19

198

217

1

Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

79

Cán bộ quản lý

Học

TT

Đơn vị khảo sát

Tổng số

và giáo viên

viên

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện

16

57

73

2

Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện

6

59

64

3

Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện

12

57

69

4

Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện

7

60

67

5

Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện

18

176

194

6

Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện

15

55

70

7

Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện

12

54

66

8

Mai Châu, tỉnh Hòa Bình

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện

14

59

73

9

Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện

10

14

38

52

Cao Phong, tỉnh Hòa Bình

Tổng 10 trung tâm

132

813

945

(86,03)

(13,07)

Về phía CBQL và giáo viên đƣợc lựa chọn khảo sát là các cán bộ cơ

hữu đang công tác tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và học viên là các em

học sinh đã ra trƣờng và theo học tại 10 trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

đƣợc lựa chọn nghiên cứu trong luận án. Tỷ lệ mẫu nghiên cứu đƣợc biểu đạt

trong biểu đồ sau:

86,03

13,07

90,00 80,00 70,00 60,00 50,00 40,00 30,00 20,00 10,00 -

CBQL và giáo viên

Học viên

80

Biểu đồ 2.1. Phân bố mẫu khảo sát

2.3. Kết quả khảo sát kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập

cho học viên bổ túc trung học phô thông ở trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên

2.3.1. Kết quả khảo sát kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT

Bảng 2.3. Đánh giá tầm quan trọng của rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên bổ túc THPT trong việc nâng hiệu quả học tập và đào tạo ở TTGDTX

Cán bộ quản lý

Học viên

Chung

và giáo viên

TT

Mức độ

SL

%

SL

%

SL

%

1 Rất quan trọng

115

87,12

756

92,99

871

92,17

2 Quan trọng

15

11,36

44

5,41

59

6,24

3 Bình thƣờng

2

1,52

13

1,60

15

1,59

Không quan trọng

0

0,0

0

0,0

0

0,0

Tổng số

132

13,07

813

86,03

945

100,0

Nhận xét:

81

Cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tham gia khảo sát đánh giá cao

tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT

trong việc nâng hiệu quả học tập và đào tạo ở trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên thể hiện có 92,17% đánh giá rất quan trọng, 6,24 % đánh giá quan

trọng và không có ý kiến nào đánh giá không quan trọng.

Có sự khác biệt giữa đánh giá của cán bộ giáo viên và học viên, học

viên đánh giá tầm quan trọng cao hơn so với cán bộ và giáo viên đối với hoạt

động rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên, thể hiện mức độ “rất quan

trọng” học viên có 92,99 % ý kiến so với cán bộ quản lý và giáo viên là

87,12% ý kiến.

Phỏng vấn ông N.T.K - Giám đốc trung tâm giáo dục thƣờng xuyên:

“Việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên đang theo học ở trung tâm vô cùng

quan trọng, việc đó quyết định hiệu quả hoạt động học tập của học viên. Một

trong những khác biệt của giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên ở chỗ

kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập tại nhà trường, cơ sở giáo dục”.

Phỏng vấn học viên N.T.T.M đang theo học lớp 12 tại trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên về tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng học tập: “Đối với

chúng em thì rèn luyện kỹ năng học tập rất cần thiết, bởi vì hiện nay mức độ

biết tổ chức các hành động học tập như ghi chép, đọc sách, phân bố thời

gian... của chúng em còn rất yếu. Nếu được rèn luyện các kỹ năng học tập cụ

thể thì chúng em có thêm phương tiện học tập tốt hơn, hiệu quả hơn”.

Có thể biểu diễn mức độ đánh giá tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viện ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên bằng biểu đồ

sau:

82

X

92,17

6,24

1,59

-

100,00 90,00 80,00 70,00 60,00 50,00 40,00 30,00 20,00 10,00 -

Rất quan trọng Quan trọng

Bình thƣờng

Không quan trọng

Biểu đồ 2.2. Mức độ đánh giá tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng học

tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Bảng 2.4. Thực trạng mức độ đạt được kỹ năng học tập

của học viên bổ túc THPT

Cán bộ quản lý

Học viên

Chung

và giáo viên

TT Kỹ năng học tập

Thứ

Thứ

Thứ

̅

̅

bậc

bậc

bậc

Kỹ năng xác định mục

288 2,2

2

1989 2,4

1

2277 2,4

1

1

tiêu, nội dung học tập

Kỹ năng nghe và ghi

258 2,0

4

1680 2,1

3

1938 2,1

3

2

chép bài giảng trên lớp

Kỹ năng đọc/hiểu tài

273 2,1

3

1638 2,0

4

1911 2,0

4

3

liệu học tập

Kỹ năng trình bày vấn

315 2,4

1

1884 2,3

2

2199 2,3

2

4

đề trong học tập

83

Cán bộ quản lý

Học viên

Chung

và giáo viên

TT Kỹ năng học tập

Thứ

Thứ

Thứ

̅

̅

bậc

bậc

bậc

Kỹ năng làm bài tập và

bài kiểm tra trong học

5

234 1,8

6

1377 1,7

6

1611 1,7

6

tập

Kỹ năng giao tiếp với

giáo viên, bạn bè với

6

252 1,9

5

1554 1,9

5

1806 1,9

5

mục đích học tập

Kỹ năng quản lý thời

219 1,7

7

1296 1,6

7

1515 1,6

7

7

gian trong học tập

Kỹ năng khắc phục khó

8

khăn cản trở hoạt động

198 1,5

8

1218 1,5

8

1416 1,5

8

học tập của cá nhân

1,95

1,93

1,94

Nhận xét

Kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục giáo dục thƣờng

xuyên có rất nhiều loại kỹ năng cần thiết cho học tập. Cán bộ quản lý giáo

viên và học viên tham gia khảo sát, đánh giá mức độ hiện có của kỹ năng học

tập của học viên bổ túc THPT đang theo học tại trung tâm đạt mức độ trung bình với ̅ = 1,94 (min = 1, max = 3).

Mức độ đạt đƣợc các kỹ năng học tập của học viên không đồng đều

nhau. Các kỹ năng học tập đƣợc đánh giá cao hơn là “Kỹ năng xác định mục tiêu, nội dung học tập” “Kỹ năng trình bày vấn đề trong học tập” với ̅ = 2,4

và 2,3 xếp bậc 1 và 2/8... Các kỹ năng học tập của học viên đƣợc đánh giá

mức độ đạt đƣợc thấp hơn “Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở hoạt động học tập của cá nhân”, “Kỹ năng quản lý thời gian trong học tập” với ̅ = 1,5

và 1,6 xếp bậc 7, 8/8...

84

Bà N.T.M.K - Cán bộ trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: “Kỹ năng học

tập hiện tại của học viên chỉ đạt mức độ trung bình là cơ bản, mức độ thành

thạo và cao rất ít, chỉ có ở một vài học viên, trong đó các kỹ năng quản lý

thời gian học tập và khắc phục các khó khăn trong học tập là rất thấp. Một

trong các công việc quan trọng hàng đầu của trung tâm là tổ chức rèn luyện

kỹ năng học tập cho học viên”.

So sánh giữa 2 luồng ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý giáo viên và

học viên về mức độ đạt đƣợc kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT đang

2,40

2,50

2,30

2,10

2,00

1,90

2,00

1,70

1,60

1,50

1,50

1,00

0,50

-

Kỹ năng 1

Kỹ năng 2

Kỹ năng 3

Kỹ năng 4

Kỹ năng 5

Kỹ năng 6

Kỹ năng 7

Kỹ năng 8

theo học ở trung tâm phù hợp và thống nhất với nhau. Với điểm trung bình của cán bộ quản lý giáo viên ̅ = 1,95 so với học viên ̅ = 1,93.

Biểu đồ 2.3. Mức độ đạt được kỹ năng học tập của học viên

ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Để khẳng định sự phù hợp giữa 2 luồng đánh giá đề tài sử dụng Hệ số

tương quan thứ bậc Spiecman r = 1 - để tính toán. Kết quả r  +0,81

cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ có nghĩa là cán bộ

quản lý, giáo viên và học viên đánh giá mức độ hiện có của kỹ năng học tập

của học viên bổ túc THPT hoàn toàn phù hợp và thống nhất với nhau.

85

2.3.2. Kết quả khảo sát về rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ

túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên

2.3.2.1. Kết quả khảo sát về hoạt động rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Bảng 2.5. Thực trạng mức độ phù hợp của việc rèn luyện kỹ năng học tập

của học viên bổ túc THPT

Cán bộ quản lý và

Học viên

Chung

giáo viên

TT Kỹ năng học tập

Thứ

Thứ

Thứ

bậc

bậc

bậc

Mục tiêu rèn luyện

246

1,9

3

1614 2,0

2

1860

2,0

3

1

kỹ năng học tập

Nội dung rèn luyện

303

2,3

1

1974 2,4

1

2277

2,4

1

2

kỹ năng học tập

Hình thức rèn luyện

276

2,1

2

1899 2,3

3

2175

2,3

2

3

kỹ năng học tập

Biện pháp rèn luyện

228

1,7

4

1584 1,9

4

1812

1,9

4

4

kỹ năng học tập

Điều kiện cơ sở vật

chất cho việc rèn

216

1,6

5

1410 1,7

5

1536

1,6

5

5

luyện kỹ năng học

tập

TBC

1,92

2,06

2,04

Nhận xét:

Đánh giá về mức độ phù hợp của việc rèn luyện kỹ năng học tập của

học viên bổ túc THPT cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ khá phù hợp với ̅ = 2,04 (min = 1, max = 3).

86

Mức độ phù hợp của việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên có sự

khác biệt và xếp theo thứ bậc sau: 1 - Nội dung rèn luyện kỹ năng học tập; 2-

Hình thức rèn luyện kỹ năng học tập; 3 - Mục tiêu rèn luyện kỹ năng học tập;

4- Biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập; 5 - Điều kiện cơ sở vật chất cho việc

rèn luyện kỹ năng học tập.

Đánh giá về vấn đề này, các cán bộ trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

đƣợc hỏi đều chung ý kiến: “Hoạt động rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên đã được xác định và tiến hành, nhưng do các điều kiện, hoàn cảnh khác

nhau của các trung tâm nên mức độ phù hợp và mức độ thực hiện chỉ đạt ở

mức độ trung bình. Đặc biệt điều kiện cơ sở vật chất cho việc rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên ở các trung tâm giáo dục thường xuyên nhiều khi

chưa đảm bảo”.

So sánh giữa hai luồng ý kiến đánh giá thì học viên đánh giá mức độ

phù hợp của công tác rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên cao hơn so với đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên với ̅ = 2,06 (học viên) so với ̅ = 1,92 (cán bộ quản lý, giáo viên) độ lệch ̅ = 0,14.

Để khẳng định sự phù hợp giữa 2 luồng đánh giá đề tài sử dụng Hệ số

tương quan thứ bậc Spiecman r = 1 - để tính toán. Kết quả r  +0,8

cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ có nghĩa là cán bộ

quản lý, giáo viên và học viên đánh giá mức độ phù hợp của các biện pháp

rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT hoàn toàn phù hợp và

thống nhất với nhau.

2.3.2.2. Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên

87

Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Học viên

Chung

Cán bộ quản lý và giáo viên

TT

Biện pháp rèn luyện

Thứ bậc

Thứ bậc

Thứ bậc

1

291 2,2

4

1779 2,2

3

2070 2,2

3

Tự học, tự rèn luyện của học viên

2

315 2,4

1

1965 2,4

1

2280 2,4

1

Biên soạn tài liệu rèn luyện kỹ năng học tập và phổ biến cho học viên

3

303 2,3

2

1872 2,3

2

2175 2,3

2

Giáo viên bộ môn tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập thông qua giảng dạy các môn học

4

219 1,7

9

1365 1,7

9

1584 1,7

7

Đƣa nội dung rèn luyện kỹ năng học tập vào các môn học bắt buộc từ năm học đầu tiên

5

306 2,3

2

1764 2,2

3

2070 2,2

3

Rèn luyện kỹ năng học tập thông qua các hình thức hoạt động khác nhau (hoạt động của đoàn thanh niên) ...

6

270 2,0

6

1719 2,1

5

1989 2,1

5

Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên theo chƣơng trình riêng trong các năm học

7

279 2,1

5

1620 2,0

6

1899 2,0

6

Tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

8

216 1,6

10 1332 1,6

10 1548 1,6

8

Mời chuyên gia tƣ vấn về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

Xtb

2,08

2,06

2,07

88

Nhận xét:

Đánh giá mức độ thực hiện của biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập

của học viên bổ túc THPT cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ khá tốt với ̅ = 2,07 (min = 1, max = 3).

Mức độ thực hiện của biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên có sự khác biệt. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

đƣợc đánh giá thực hiện tốt hơn “Biên soạn tài liệu rèn luyện kỹ năng học tập

và phổ biến cho học viên” “Giao cho giáo viên bộ môn tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập thông qua giảng dạy các môn học” với ̅ = 2,4 và 2,3 xếp bậc 1,

2/8... Các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên đƣợc đánh giá

thấp hơn “Đƣa nội dung rèn luyện kỹ năng học tập vào các môn học bắt buộc

từ năm học đầu tiên”, “Mời chuyên gia tƣ vấn về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên” với ̅ = 1,6 và 1,7 xếp bậc 7, 8/8...

Ông T.M.T - Giám đốc trung tâm giáo dục thƣờng xuyên khẳng định:

“Vì xác định kỹ năng học tập là quan trọng đối với học viên nên trung tâm

giáo dục thường xuyên đã thực hiện nhiều biện pháp rèn luyện cho học viên.

Các biện pháp xuất phát từ nội lực của trung tâm nhưng cũng nhận được sự

trợ giúp, tham gia của các lực lượng xã hội bên ngoài trung tâm, của các

chuyên gia. Vì vậy các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cũng đã đạt được

kết quả nhất định, bước đầu đáp ứng nhu cầu học tập của học viên”.

Học viên N.Q.C: “Bản thân chúng em đang theo học ở trung tâm cũng

rất biết lực học của chính bản thân mình, sự khác biệt về trình độ nhận thức

với các bạn học viên bên ngoài. Vì vậy chúng em cũng muốn rèn luyện được

cho mình các kỹ năng học tập. Chúng em hiểu và rất muốn các thầy cô ở

trung tâm giáo dục thường xuyên tăng cường các biện pháp rèn luyện để làm

sao cho mỗi học viên ý thức được để tự rèn luyện thì công việc học tập của

chúng em mới thành công”.

89

So sánh giữa hai luồng ý kiến đánh giá thì học viên đánh giá mức

độphù hợp của công tác rèn luyện kỹ năng học tập của cán bộ và giáo viên cao hơn so với đánh giá của học viên với ̅ = 2,08 (cán bộ quản lý, giáo viên) so với ̅ = 2,06 (học viên ) độ lệch ̅ = 0,02.

Để khẳng định sự phù hợp giữa 2 luồng đánh giá đề tài sử dụng Hệ số

tương quan thứ bậc Spiecman r = 1 - để tính toán. Kết quả r  +0,95

cho phép kết luận tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ có nghĩa là cán bộ

quản lý, giáo viên và học viên đánh giá mức độ thực hiện của các biện pháp

rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT hoàn toàn phù hợp và

thống nhất với nhau.

X

2,40

2,30

2,50

2,20

2,20

2,10

2,00

2,00

1,70

1,60

1,50

1,00

0,50

-

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 4

Biện pháp 5

Biện pháp 6

Biện pháp 7

Biện pháp 8

Biểu đồ 2.3. Mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên

90

2.3.2.3. Thực trạng khó khăn trong công tác rèn luyện kỹ năng học tập

cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Bảng 2.7. Đánh giá khó khăn trong công tác rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Số Thứ TT Khó khăn % lƣợng bậc

Chƣa có tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện 735 91,7 8 1 kỹ năng học tập cho học viên

Trung tâm chƣa quan tâm đến vấn đề rèn luyện 930 98,4 5 2 kỹ năng học tập

Học viên thiếu hiểu biết và chƣa có ý thức về 933 98,7 3 3 rèn luyện kỹ năng học tập

Học viên chƣa chủ động về thời gian do hoàn 939 99,4 2 4 cảnh vừa đi làm vừa đi học

Chƣa nắm bắt đƣợc yêu cầu của môn học để xác 825 87,3 9 5 định kỹ năng học tập phù hợp

Chƣa có sự hỗ trợ từ phía nhà trƣờng và bạn bè 915 96,8 7 6 trong học tập

Chƣa biết cách lên kế hoạch rèn luyện kỹ năng 945 100 1 7 học tập và thực hiện kế hoạch

8 Trình độ học viên thấp 930 98,4 5

Điều kiện vật chất của trung tâm dành cho việc 933 98,7 3 9 rèn luyện kỹ năng học tập còn thiếu

Nhận xét:

Việc rèn kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên trong điều kiện học viên vừa đi học vừa đi làm và điều kiện

nguồn lực cơ sở vật chất ở trung tâm nhƣ hiện nay thì khó khăn có nhiều.

Mức độ khó khăn cao chiếm từ 87,3% trở lên. Những khó khăn nhiều nhất tập

91

trung vào “Chưa có sự hỗ trợ từ phía nhà trường và bạn bè trong học tập”

với 100% ý kiến, “Học viên chưa chủ động về thời gian do hoàn cảnh vừa đi

làm vừa đi học” với 99,4 % ý kiến, “Điều kiện vật chất của trung tâm dành

cho việc rèn luyện kỹ năng học tập còn thiếu” “Học viên thiếu hiểu biết và

chưa có ý thức về rèn luyện kỹ năng học tập” với 98,7% ý kiến... Các khoa

khăn ở mức độ thấp hơn “Chưa có tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên” với 91,7 ý kiến và “Chưa nắm bắt được yêu cầu

của môn học để xác định kỹ năng học tập phù hợp” với 87,3 ý kiến...

Ông T.M.H cán bộ trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: “Khó khăn cản

trở rèn luyện kỹ năng học tập của học viên có nhiều, từ các nguyên nhân khác

nhau, chủ quan về phía trung tâm và học viên... và khách quan bên ngoài

trung tâm. Nhưng khó khăn lớn nhất cần nhận thức và khắc phục là bắt đầu

từ việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cả ở trung tâm giáo dục thường

xuyên và ở mỗi bản thân học viên. Công việc này tưởng chừng là lý thuyết

nhưng lại là thực tế bất cập nhất hiện nay để rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên”.

Học viên N.T.N: “Chúng em rất muốn có nhiều tài liệu về kỹ năng học

tập và cách thức rèn luyện kỹ năng học tập để từ đó đọc hiểu và tự mình rèn

luyện kỹ năng học tập cho bản thân”.

Những khó khăn đƣợc xác định ở trên trongthực tiễn sẽ là cơ sở thực

tiễn đề đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên nhằm

khắc phục khó khăn và nâng cao chất lƣợng học tập của học viên ở trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên.

92

2.3.3. Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rèn

luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX

Bảng 2.8. Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về học viên đến rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX

Mức độ

Ảnh hƣởng

Ít ảnh

Không

Thứ

TT Yếu tố thuộc về học viên

hƣởng

ảnh hƣởng

bậc

nhiều

SL %

SL %

SL %

Nhận thức về ý nghĩa của kỹ

1

855 90,5

81

8,6

9

0,9 2,89

3

năng học tập và trình độ của học viên

6

0,6 2,86

4

2 Nhu cầu học tập của học viên 825 87,3 114 12,1 3 Độ tuổi và hoàn cảnh gia đình 870 92,1

6,3

60

15

1,6 2,90

2

Hứng thú với việc rèn luyện

4

888 93,9

45

4,8

12

1,3 2,92

1

kỹ năng học tập

9

0,9 2,81

5

5 Điều kiện thời gian và kinh tế 771 81,6 165 17,5

2,88

Trung bình

Nhận xét:

Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về học viên bổ túc THPT ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên rất nhiều với ̅ = 2,88 (min = 1, max = 3)

Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về học viên bổ túc THPT ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên có sự khác biệt. Các yếu tố ảnh hƣởng nhiều

“Hứng thú với việc rèn luyện kỹ năng học tập”, “Độ tuổi và hoàn cảnh gia đình” với ̅ = 2,90 và 2,92 xếp bậc 1, 2/5... Các yếu tố ảnh hƣởng thấp hơn “Nhu cầu học tập của học viên”, “Điều kiện thời gian và kinh tế” với ̅ =

2,86 và 2,81 xếp bậc 4, 5/5...

Học viên P.N.T: “Bản thân học viên đang theo học ở trung tâm với các

yếu tố thuộc về đặc điểm tâm lý cá nhân, hoàn cảnh gia đình... có ảnh hưởng

rất lớn đến kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập của mình. Nhưng

93

điều quan trọng nhất là nhu cầu hứng thú học tập nói chung và rèn luyện kỹ

năng học tập sẽ ảnh hưởng rất nhiều. Vì vậy nếu như các thầy cô giáo ở trung

tâm có các cách thức khác nhau tạo được nhu cầu hứng thú cho chúng em thì

quá trình rèn luyện sẽ mang tính chất tự nguyện, tự giác và có hiệu quả cao

2,92

2,92

2,90

2,89

2,90

2,88

2,86

2,86

2,84

2,81

2,82

2,80

2,78

2,76

2,74

Yếu tố nhận thức

Yếu tố nhu cầu

Yếu tố độ tuổi

Yếu tố hứng thú

Yếu tố điều kiện

hơn”.

Biểu đồ 2.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về học viên đến rèn

luyện kỹ năng học tập

Bảng 2.9. Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường đến rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX

Mức độ

Ảnh

Ảnh

TT

Yếu tố thuộc về môi trƣờng và xã hội

Ít ảnh hƣởng

Thứ bậc

hƣởng rất nhiều

hƣởng nhiều

SL %

SL %

SL %

Định hƣớng của lãnh đạo trung tâm về việc rèn luyện

1

939 99,4

6

0,6

0

0

2,96

1

kỹ năng học tập cho học viên

Sự quan tâm của lãnh đạo

trung

tâm

trong việc rèn

933 98,8

6

0,6

6

0,6

2,95

2

2

luyện kỹ năng học tập cho

học viên

Môi trƣờng học tập và bầu

3

không khí học tập của trung

699

74

225 23,8 21

2,2

2,7

4

tâm

Cách thức tổ chức học tập và rèn luyện kỹ năng học tập

4

675 71,4 240 25,4 30

3,2

2,72

3

cho học viên

Điều kiện cơ sở vật chất của

5

trung tâm cho việc rèn luyện

525 55,6 363 38,4 57

6

2,54

5

kỹ năng học tập cho học viên

Lối sống và các điều kiện

6

552 58,4 324 34,3 69

7,3

2,51

6

kinh tế xã hội của địa phƣơng

94

Trung bình

2,75

Nhận xét:

Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về môi trƣờng đến rèn luyện

kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên rất nhiều với ̅ = 2,75 (min = 1, max = 3).

Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về môi trƣờng đến rèn luyện

kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên có sự khác biệt. Các yếu tố ảnh hƣởng nhiều “Định hướng của lãnh

đạo trung tâm về việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên”, “Sự quan tâm

của lãnh đạo trung tâm trong việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên” với ̅ = 2,95 và 2,96 xếp bậc 1, 2/6... Các yếu tố ảnh hƣởng thấp hơn “Điều

kiện cơ sở vật chất của trung tâm cho việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên”, “Phong tục tập quán và các điều kiện kinh tế xã hội của địa phương” với ̅ = 2,51 và 2,54 xếp bậc 5, 6/5...

95

Bà N.T.T.H - Giám đốc trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: “Yếu tố chi

phối đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên đang theo học ở trung tâm,

theo tôi là bản thân lãnh đạo của trung tâm phải ý thức được tầm quan trọng

của việc rèn luyện kỹ năng học tập và có kế hoạch rèn luyện kỹ năng học tập

cho học viên. Bản thân trung tâm rất nhiều công việc nhưng phải xác định

việc rèn luyện cho học viên kỹ năng học tập vừa là chiến lược, đồng thời cũng

là thời vụ, thời điểm rèn luyện thường xuyên”.

Ông N.T.M cán bộ trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: “Tạo môi trường

học tập và rèn luyện kỹ năng học tập là yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến kỹ

năng học tập cho học viên. Môi trường học tập và kỹ năng học tập của học

viên có quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo ra kết quả cho nhau”.

Nhƣ vậy mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về học viên và môi

trƣờng của trung tâm, xã hội đều ảnh hƣởng rất nhiều đến việc rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên. Mức độ ảnh

hƣởng của các yếu tố tƣơng đƣơng nhau. Có thể biểu diễn mức độ ảnh hƣởng

của các yếu tố bằng biểu đồ sau:

X

2,88

2,90

2,85

2,75

2,80

2,75

2,70

2,65

Yếu tố thuộc về học viên Yếu tố thuộc về môi

trƣờng

Biểu đồ 2.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rèn luyện kỹ năng học tập

cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên

96

2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX

2.3.4.1. Đánh giá về kỹ năng học tập của học viên

Học viên bổ túc THPT đang theo học tại trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên có đầu vào thấp về nhận thức, vì vậy cần có các kỹ năng học tập đặc

thù cho học viên và đặc thù học tập ở trung tâm. Thực tế hiện nay kỹ năng

học tập của học viên đã có đầy đủ các kỹ năng, nhƣng mức độ đạt đƣợc của

các kỹ năng học tập còn thấp, hạn chế chất lƣợng học tập của học viên tại

trung tâm, khả năng tiếp thu của học viên còn yếu và hiệu quả hoạt động chƣa

cao. Điều này do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau:

Đầu vào theo học của học viên tại các trung tâm còn thấp về trình độ nhận

thức, hứng thú học tập, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ bạn bè của học viên.

Tại các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên mà học viên đang theo học do

các điều kiện khác nhau mà hạn chế chất lƣợng kỹ năng: Xác định trọng tâm,

mục tiêu rèn luyện kỹ năng cho học viên chƣa cao, điều kiện cơ sở vật chất,

nguồn lực cho việc rèn luyện kỹ năng ở trung tâm còn thấp, bất cập và chƣa

phù hợp.

2.3.4.2. Đánh giá về rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

Đứng trƣớc yêu cầu nâng cao chất lƣợng học tập của học viên, chất

lƣợng dạy học ở trung tâm cho nên trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ở góc độ

nhà quản lý đã: a) Xác định đƣợc tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng

học tập nên đã đặt thành mục đích trong các nội dung quản lý của trung tâm;

b) Cán bộ, giáo viên rất nhiệt tình và có trách nhiệm đối với hoạt động của

học viên; học viên cũng ý thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng; c) Sự quan tâm

chỉ đạo của cán bộ quản lý và nhiệt tình của giáo viên trực tiếp giảng dạy cho

học viên tại trung tâm; d) Điều kiện vật chất bƣớc đầu đã đảm bảo cho việc tổ

chức rèn luyện kỹ năng... Nhƣng đồng thời còn bộc lộ các bất cập:

97

- Bản thân nhu cầu học tập, hứng thú với việc rèn luyện kỹ năng hoạt

động còn chƣa cao do việc nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề còn

thấp, cho nên chƣa tạo đƣợc động lực bên trong thúc đẩy mang tính “tự thân”

cho hoạt động nói chung và rèn luyện kỹ năng học tập nói riêng.

- Môi trƣờng học tập, môi trƣờng rèn luyện kỹ năng học tập ở các trung

tâm giáo dục thƣờng xuyên còn yếu. Bản thân học viên trình độ nhận thức,

đầu vào học của trung tâm còn thấp, vì thế không khí học tập, sự liên kết học

tập còn chƣa cao. Môi trƣờng học tập còn thiếu tính thi đua, sôi nổi, từ đó ảnh

hƣởng đến mỗi cá nhân học viên và môi trƣờng chung của tập thể.

- Cơ sở vật chất, đặc biệt là các tài liệu phổ biến về kỹ năng học tập,

rèn luyện kỹ năng học tập dành cho ngƣời học ở Trung tâm còn thiếu. Trung

tâm mặc dù đã tổ chức kế hoạch nhƣng cũng chƣa đáp ứng đƣợc với nhu cầu

học tập.

- Quy trình rèn luyện kỹ năng học tập, đặc biệt phù hợp với ngƣời học

tại Trung tâm còn chƣa rõ nét, gây khó khăn cho cả giáo viên và học viên

trong quá trình luyện tập.

- Trung tâm đã thực hiện đa dạng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học

tập, nhƣng có biện pháp rèn luyện chƣa phù hợp với học viên và hoạt động

học tập đặc thù ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, nên hiệu quả chƣa cao.

Việc rèn luyện này lấy nội lực là chính nhƣng cần đa dạng về hình thức rèn

luyện và gắn kết với các lực lƣợng khác ngoài nhà trƣờng, ví dụ: tăng cƣờng

sự tham gia của các chuyên gia hoặc của những học viên đã có kinh nghiệm

học tập tốt.

- Cuối cùng kỹ năng học tập có nhiều loại, cho nên bên cạnh quy trình,

nguyên tắc rèn luyện chung cho kỹ năng học tập, cần có các biện pháp rèn

luyện đặc thù, riêng cho từng kỹ năng học tập cụ thể, nhƣ kỹ năng ghi nhớ, kỹ

98

năng nghe giảng, kỹ năng quản lý thời gian... Nhƣ vậy sẽ dễ vận dụng, ứng

dụng và nâng cao đƣợc kỹ năng học tập, chất lƣợng học tập của học viên.

Nguyên nhân hạn chế:

- Đầu vào của học viên bổ túc trung học phổ thông ở các trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên còn thấp so với khối chính quy bên ngoài trƣờng phổ thông

cho nên trình độ nhận thức, tiếp thu của học viên chƣa cao, hạn chế kết quả

rèn luyện kỹ năng học tập.

- Đối với giáo viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tham gia rèn

luyện kỹ năng học tập cho học viên có một bộ phận chƣa thực sự nhận thức

đƣợc hết tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

trong việc nâng cao kết quả học tập. Chế độ đãi ngộ của nhà nƣớc và trung

tâm đối với giáo viên còn bất cập chƣa thực sự động viên, khuyên khích sự

đóng góp của giáo viên trong hoạt động.

- Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên chƣa chú trọng đúng mức đến rèn

kỹ năng học tập cho học viên, có rèn luyện nhƣng chƣa hệ thống, chƣa bài

bản và có một quy trình, một kế hoạch chặt chẽ từ đầu khóa học.

- Môi trƣờng ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nhiều lúc chƣa thuận

lợi phục vụ tích cực cho việc phát triển kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên.

Từ thực trạng và nguyên nhân trên đặt ra cho trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên cần tiếp tục hoàn thiện, phát triển nâng cao trình độ cho giáo

viên, xây dựng môi trƣờng sƣ phạm để có thể tổ chức tốt nhất việc rèn luyện

kỹ năng học tập cho học viên. Tất cả các vấn đề trên đặt ra cần thiết, tìm ra

đƣợc các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên, tổ chức tốt hoạt

động rèn luyện nhằm nâng cao chất lƣợng kỹ năng học tập và nâng cao chất

lƣợng học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

99

Kết luận chƣơng 2

Khảo sát 945 cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tại 10 trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên thuộc tỉnh Bắc Ninh và Hòa Bình, bƣớc đầu kết luận:

Các kỹ năng học tập cơ bản của học viên bổ túc THPT đƣợc khảo sát

đạt ở mức độ trung bình và thấp. Thứ bậc đạt đƣợc của các kỹ năng: 1- Kỹ

năng xác định mục tiêu, nội dung học tập; 2- Kỹ năng trình bày vấn đề trong

học tập; 3- Kỹ năng nghe và ghi chép bài giảng trên lớp; 4- Kỹ năng đọc/hiểu

tài liệu học tập; 5- Kỹ năng giao tiếp với giáo viên, bạn bè với mục đích học

tập; 6- Kỹ năng làm bài tập và bài kiểm tra trong học tập; 7- Kỹ năng quản lý

thời gian trong học tập; 8- Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở hoạt động học

tập của cá nhân.

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đã áp dụng nhiều biện pháp rèn

luyện kỹ năng học tập cho học viên và mức độ thực hiện đƣợc đánh giá ở mức

độ trung bình.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên bao gồm các yếu tố thuộc về học viên và môi

trƣờng khách quan. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rất lớn đến công tác rèn

luyện kỹ năng học tập cho học viên và mức độ ảnh hƣởng có sự khác biệt: 1-

Các yếu tố thuộc về học viên; 2- Các yếu tố thuộc về môi trƣờng xã hội.

100

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP

CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Nguyên tắc yêu cầu các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên nằm trong một hệ

thống, các mối quan hệ giữa các kỹ năng học tập, giữa các biện pháp rèn

luyện kỹ năng học tập và giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập với

kết quả học tập, giữa các biện pháp rèn luyện với các yếu tố ảnh hƣởng đến

rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên. Với việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ

cho thấy mối quan hệ biện chúng, ràng buộc lẫn nhau và chỉ kết hợp nhƣ vậy

mới đạt đƣợc kết quả cao nhất.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp

Đảm bảo tính phù hợp của các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên với các nội dung: a) Biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên đề xuất phù hợp với kỹ năng học tập cần rèn luyện; b) Phù hợp với hoạt

động học tập của học viên ở trung tâm GDTX; c) Phù hợp với trình độ nhận

thức của học viên và với bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phƣơng.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên có sự kế thừa

của các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập trƣớc đó đã và đang tiến hành ở

trung tâm GDTX. Sự kế thừa này thể hiện trong việc kế thừa từng nội dung

của biện pháp nhƣ: Mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện, điều kiện thực

hiện. Sự kế thừa đó sẽ tạo ra sự tổng hợp sức mạnh của các biện pháp đã thực

101

hiện và từ đó phù hợp với thực tiễn địa phƣơng. Kế thừa các biện pháp rèn

luyện không có nghĩa là phủ định các biện pháp cũ mà đảm bảo những ƣu

điểm của biện pháp rèn luyện cũ, từ đó phát huy sức mạnh mới trong riệc rèn

luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm GDTX.

3.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc

THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

3.2.1. Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học

tập cho cán bộ, học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Việc đầu tiên của mọi hoạt động và đảm bảo thành công cho mọi hoạt

động khởi đầu là nhận thức. Nếu nhƣ nhận thức chƣa đầy đủ, tri thức còn

thiếu thì các hành vi, hành động sẽ chƣa chuẩn mực và không có hiệu quả. Vì

vậy để đảm bảo chất lƣợng hoạt động nói chung và hoạt động rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên nói riêng thì việc làm kiên quyết là tổ chức cung

cấp tri thức về các vấn đề liên quan đến kỹ năng học tập.

a) Mục tiêu biện pháp:

Một điều quan trọng quyết định thành công của việc rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên là đội ngũ giáo viên và học sinh phải nhận thức đƣợc

tầm quan trọng của kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập đối với việc

nâng cao chất lƣợng học tập, dạy và học ở trung tâm và đƣợc cung cấp đầy đủ

tri thức về rèn luyện kỹ năng học tập. Vì vậy, mục tiêu của biện pháp là giúp

cho đội ngũ giáo viên thấy đƣợc vai trò quan trọng của kỹ năng học tập, có

đƣợc một hệ thống tri thức đầy đủ về kỹ năng học tập, cách thức rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên. Đây chính là cơ sở nhận thức tiền đề cho thành

công của dạy học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

b) Nội dung biện pháp

Cung cấp các tri thức về kỹ năng học tập bao gồm các nội dung: vai trò,

ý nghĩa của kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập, khái niệm, bản

102

chất, các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập, đặc điểm học tập ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và quy trình, cách thức rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên.

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Việc thực hiện các nội dung rèn luyện kỹ năng học tập trên đƣợc thực

hiện thông qua các con đƣờng trong các giờ dạy và huấn luyện thực hành rèn

luyện kỹ năng và thông qua các hoạt động ngoại khóa bên ngoài giờ học ở

trung tâm. Các bƣớc tiến hành:

* Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch cung cấp các tri thức về rèn luyện kỹ

năng học tập. Bản kế hoạch cung cấp tri thức cho học viên đƣợc xây dựng

dựa trên các yếu tố: xác định rõ mục tiêu rèn luyện kỹ năng học tập, các nội

dung cung cấp tri thức là gì? dựa trên việc đánh giá thực trạng kỹ năng học

tập hiện có của học viên, mặt mạnh, mặt yếu và các nhu cầu, các loại kỹ năng

cần rèn luyện, học viên hiện nay thiếu các tri thức gì? lý thuyết hay thực hành.

Xây dựng đƣợc kế hoạch phân bố giờ cung cấp tri thức và thời gian

biểu kèm theo các nội dung cần thực hiện. Nguồn lực về nhân lực, vật lực, tài

lực phục vụ cho việc cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ

năng học tập. Kết quả cần đạt đƣợc sau khi thực hiện kế hoạch cung cấp tri

thức cho học viên.

Bản kế hoạch tổ chức cung cấp tri thức cần chú ý đến tỉ lệ và sự phân

bố tri thức lý thuyết và tri thức thực hành. Điều này đƣợc xác định thông qua

việc phân tích nhu cầu, thực trạng kỹ năng học tập ở học viên.

* Bƣớc 2: Thiết kế các hoạt động tổ chức, cung cấp tri thức rèn luyện

kỹ năng học tập cho học viên theo kế hoạch đã được xác định.

Việc thiết kế các hoạt động cung cấp tri thức đƣợc thông qua 2 loại

hoạt động cơ bản:

103

- Hoạt động dạy lý thuyết và thực hành thông qua các giờ học chuyên

biệt với nội dung riêng về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên.

- Hoạt động cung cấp tri thức dựa trên việc tích hợp với các nội dung

dạy các môn văn hóa cụ thể nhƣ văn, toán, lý, sinh...

Thiết kế các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, dƣới dạng các dạ

hội, trò chơi tình huống hoặc các buổi trao đổi xemina về chủ đề rèn luyện kỹ

năng học tập ở các lớp khác nhau trong trung tâm hoặc giữa các khối 10, 11,

12 ở các trung tâm khác nhau; thiết kế các buổi tọa đàm, báo cáo kinh nghiệm

do các học sinh cùng khóa hoặc khóa trƣớc báo cáo...

* Bƣớc 3: Tổ chức các hoạt động cung cấp tri thức cho học viên với các

kỹ năng học tập nói chung và đi vào các kỹ năng học tập cụ thể cho học viên.

Việc tổ chức các hoạt động cung cấp tri thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên cần đƣợc tổ chức bài bản, khoa học. Học viên bổ túc THPT cần đƣợc chủ

động trong hoạt động lĩnh hội tri thức của mình; cần đƣợc tự mình tiếp thu lĩnh

hội kể cả tri thức lý thuyết và thực hành về rèn luyện kỹ năng học tập.

Đặc biệt khi đi vào cung cấp các tri thức về kỹ năng học tập cụ thể nhƣ

kỹ năng học tập, ghi nhớ bài giảng, kỹ năng nhận rõ điểm mạnh, yếu của cá

nhân trong học tập... thì các tri thức đƣợc thiết kế theo tình huống cụ thể (mẫu

biên bản kế hoạch, mẫu ghi bài...) và việc cung cấp tri thức cho học viên cũng

cần đƣợc thông qua các hoạt động học tập cụ thể cho học viên.

Tổ chức các hoạt động cung cấp tri thức giữa các hoạt động trong giờ trên

lớp và ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, giữa giờ lý thuyết, thực hành; giữa các kỹ

năng học tập khác nhau cần có sự đan xen hợp lý, khoa học, dựa trên logic của

môn học và kế hoạch học tập, kế hoạch cung cấp tri thức cho học viên.

* Bƣớc 4: Đánh giá kết quả của việc tổ chức các hoạt động cung cấp

tri thức về kỹ năng học tập cho học viên.

104

Sau khi tổ chức xong các hoạt động cung cấp tri thức về kỹ năng học

tập và rèn luyện kỹ năng học tập dù là thông qua học tích hợp với các môn

văn hóa cụ thể hoặc thông qua các giờ dạy chuyên biệt về kỹ năng học tập,

đặc biệt là thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp thì đều cần thiết có việc

tổng kết, đánh giá, kiểm tra việc lĩnh hội tri thức này.

Tổng kết nhằm củng cố, hệ thống lại ngắn gọn các tri thức đã đƣợc

thông tin cho học viên, đặc biệt với học viên bổ túc THPT, đầu vào yếu thì việc

này vô cùng cần thiết, nhƣ tạo nên các điểm tựa cần chú ý và ghi nhớ. Tổng kết

cần ngắn gọn và xúc tích, tránh giảng giải lại những điều đã trình bày.

Đánh giá và kiểm tra thông qua các hình thức khác nhau: các trò chơi,

câu lạc bộ, các tình huống học tập, học viên tự đánh giá lẫn nhau.

Việc đánh giá lĩnh hội tri thức về kỹ năng học tập có thể thông qua các

mức độ học tập hiểu - biết - vận dụng qua các bài viết hoặc các hoạt động

khác nhau.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà trƣờng phải có định hƣớng cụ thể và có kế hoạch cụ thể về các

hoạt động cung cấp tri thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên.

- Giáo viên toàn bộ trung tâm giáo dục thƣờng xuyên phải nhận thức

sâu sắc, đầy đủ về tầm quan trọng của kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên; có đầy đủ tri thức về các vấn đề rèn luyện kỹ năng học

tập. Giáo viên có phƣơng pháp dạy học và tổ chức dạy học phù hợp với nội

dung truyền thụ, phù hợp với đặc điểm nhận thức học viên bổ túc THPT.

- Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất

(phòng học, thiết bị, kinh phí...) cần thiết, đặc biệt là tài liệu học tập chuyên

về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập.

105

- Học viên bổ túc THPT năng động, chủ động, tự giác tham gia vào các

hoạt động cung cấp tri thức của trung tâm, vì hoạt động của cá nhân học viên

sẽ quyết định trực tiếp cho kết quả cung cấp tri thức của trung tâm.

3.2.2. Hoàn thiện quy trình rèn luyện kỹ năng học tập và vận dụng

linh hoạt vào việc rèn luyện các kỹ năng học tập cụ thể

Quy trình là trình tự cần tuân thủ để tiến hành một hoạt động, công

việc. Khi hoàn thiện quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cần quán triệt các

nguyên tắc: đảm bảo tính khoa học và hệ thống; sự phù hợp với đặc điểm các

giai đoạn hình thành kỹ năng học tập; đảm bảo tính cụ thể và cơ động để học

viên có thể chủ động rèn luyện kỹ năng học tập. Quy trình đƣợc xây dựng

thành các giai đoạn, các bƣớc có hƣớng dẫn cụ thể về nội dung và cách thức

thực hiện; đảm bảo tính thực tế và hiệu quả tức là căn cứ thực tế hoàn cảnh,

đặc điểm học viên và đảm bảo hiệu quả khi rèn luyện.

a) Mục tiêu biện pháp

Kỹ năng học tập cần rèn luyện cho học viên có nhiều, các hình thức rèn

luyện rất đa dạng, thông qua dạy học và các hình thức khác nhau ngoài giờ

lên lớp, nhƣng đều cần có một quy trình khoa học chung theo các bƣớc để rèn

luyện kỹ năng học tập. Đƣa ra đƣợc một quy trình rèn luyện kỹ năng học tập

chung, một mặt sẽ đảm bảo cho việc rèn luyện kỹ năng học tập thuận lợi, có

hiệu quả, đồng thời là cơ sở để vận dụng linh hoạt rèn luyện từng kỹ năng học

tập cụ thể cho học viên trong hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên, là cơ sở cho giáo viên tham gia thiết kế bài giảng và lựa chọn phƣơng

pháp phù hợp.

b) Nội dung của biện pháp

- Xác định mục tiêu của quy trình là hình thành các bƣớc cụ thể trong

rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên.

106

- Xác định đƣợc cơ sở khoa học của việc hoàn thiện quy trình. Để làm

đƣợc việc này, cần thiết làm rõ: Đặc điểm học tập của học viên bổ túc THPT

ở trung tâm, sự khác biệt giữa học ở trung tâm với học tập trong các trƣờng

phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân; Xác định đƣợc đặc điểm ngƣời

học đang theo học ở trung tâm có những đặc điểm gì đặc thù về trình độ đầu

vào, trình độ nhận thức của học viên, hoàn cảnh gia đình học viên, mức độ

hứng thú, tích cực chủ động sáng tạo của học viên nhƣ thế nào?

- Nhìn thấy rõ đặc thù về trình độ giáo viên - ngƣời tham gia rèn luyên

và cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học ở trung tâm phục vụ cho công tác rèn

luyện kỹ năng học tập cho học viên.

- Mối quan hệ tƣơng tác giữa ngƣời dạy và ngƣời học trong việc tổ

chức dạy học nói chung và tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập nói riêng.

- Huy động đƣợc sự tham gia của các lực lƣợng trong và ngoài nhà

trƣờng, làm nguồn nhân lực để tham gia vào quy trình rèn luyện kỹ năng học tập.

c) Cách thức thực hiện biện pháp

Đƣa ra đƣợc quy trình rèn luyện kỹ năng học tập khoa học.

Trên cơ sở các giai đoạn hình thành kỹ năng hoạt động mà các nhà

khoa học trong và ngoài nƣớc đã nêu trong khung lý luận chƣơng 1 nhƣ V.A.

Cruchexki, Lêvinốp, G.G Golubev, X.L.Kixêgốp, Phạm Tất Dong, Trần

Trọng Thủy... và thực tiễn tổ chức hoạt động rèn luyện kỹ năng học tập đang

thực hiện ở trung tâm, trên cơ sở đánh giá mặt đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc của

các bƣớc đang thực hiện để rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên, đề xuất

nội dung quy trình rèn luyện kỹ năng học tập nhƣ sau:

* Bƣớc 1: Xác định là lựa chọn kỹ năng học tập cần rèn luyện và cung

cấp tri thức để làm cơ sở hình thành và rèn luyện kỹ năng học tập.

Ở bƣớc này ngƣời dạy cần cung cấp đầy đủ cho ngƣời học các hiểu biết

tri thức về kỹ năng học tập, các loại kỹ năng học tập, mặt mạnh, mặt yếu của

107

từng kỹ năng và mục đích của từng kỹ năng học tập trong hoạt động học tập

của cá nhân. Ngƣời học có các hiểu biết tƣờng minh, rõ ràng về cách thức

luyện tập kỹ năng học tập nhƣ thế nào để có thể vận dụng các hiểu biết trên

vào quá trình học tập hình thành kỹ năng học tập cho cá nhân, tức là ở giai

đoạn một làm cho ngƣời học có đầy đủ tri thức và ý thức đƣợc mục đích rèn

luyện, cách thức rèn luyện.

* Bƣớc 2: Giáo viên hướng dẫn các thao tác cụ thể cấu thành lên kỹ

năng học tập theo một lôgic chặt chẽ và học viên quan sát và bắt chước để

hình thành kỹ năng.

Đầu tiên là ngƣời dạy làm mẫu (cách ghi chép, cách đọc bài, cách đánh

giá mặt mạnh và yếu của bản thân trong học tập, cách lập kế hoạch quản lý

thời gian trong học tập...) và ngƣời học quan sát, ghi chép cẩn thận từng động

tác, thao tác của ngƣời dạy khi làm mẫu.

Trong giai đoạn này các kỹ năng học tập mẫu phải đƣợc chia nhỏ thành

các thao tác, tác động rất cụ thể, tránh tình trạng khái quát quá, chung chung quá

(biên bản ghi chép, biên bản ghi nhớ, cách thức xác định mục tiêu học tập, cách

thức giao tiếp trong học tập...). Ngƣời học quan sát để từ đó ý thức đƣợc tổng thể

nhƣng sơ khai về việc hình thành kỹ năng học tập. Nếu có băn khoăn thắc mắc

gì trong quá trình quan sát mẫu thì cần trao đổi luôn và trao đổi trực tiếp với

ngƣời dạy (tại sao lại làm nhƣ vậy, làm nhƣ thế có nghĩa là nhƣ thế nào?...).

Sau khi đã quan sát cụ thể việc làm mẫu hình thành kỹ năng học tập và

đã thông hiểu thì ngƣời học bắt chƣớc, tự mình hình thành kỹ năng học tập

cho mình bằng việc làm lại, mô phỏng các bƣớc của ngƣời dạy đã làm mẫu.

Ở giai đoạn này kỹ năng học tập đã đƣợc hình thành nhƣng rất sơ đẳng.

Khi làm lúng túng và có nhiều sai sót (ghi chép, thực hiện các công việc cụ

thể) khi hình thành kỹ năng học tập. Kết thúc bƣớc này ngƣời học đã biết làm

nhƣng làm chƣa đầy đủ, đã có những nét chung của kỹ năng học tập nhƣng

108

chƣa chuyên sâu cho từng kỹ năng riêng. Ví dụ bƣớc đầu biết cách đọc sách

trong học tập, nhƣng chƣa quan sát, tóm tắt nội dung theo ý của từng chƣơng,

phần để ghi nhớ ý nghĩa cho tốt.

* Bƣớc 3: Thực hành luyện tập để hình thành kỹ năng học tập, học viên

tự giác chủ động rèn luyện kỹ năng học tập theo hướng dẫn của giáo viên và

quan sát ở giờ mẫu. Giáo viên đóng vai trò là người giúp đỡ

Giai đoạn này, ngƣời học bắt đầu dựa theo mẫu để rèn luyện kỹ năng

học tập. Việc hình thành kỹ năng học tập chung còn mang tính chất riêng lẻ,

chƣa thành thạo và còn mắc nhiều lỗi trong tập luyện, ví dụ nhƣ trong kỹ năng

ghi nhớ bài học chƣa ghi chép đúng nội dung bài, chƣa biết đánh giá đúng

điểm mạnh, điểm yếu chính xác của cá nhân trong học tập, làm chƣa tốt các

thao tác khi đọc sách và ghi chép tài liệu phục vụ cho mục tiêu học tập, lập kế

hoạch quản lý thời gian chƣa chuẩn xác.

Yêu cầu giai đoạn này cần xác định đƣợc các tiêu chí, các sản phẩm cụ

thể để đánh giá kết quả rèn luyện trong từng loại kỹ năng.

Ví dụ: tiêu chí chung để đánh giá kỹ năng học tập có thể là tính đầy đủ,

tính linh hoạt và tính hiệu quả. Để đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng nghe -

nhìn - ghi bài giảng. Có thể xác định các tiêu chí sau:

Tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng nghe - ghi và ghi nhớ bài giảng

TT

Tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện

Các công cụ xác định

kết quả rèn luyện

1 Tiếp thu đầy đủ mục tiêu bài giảng

Xem vở ghi

2 Xác định rõ các yêu cầu bài giảng

Xem vở ghi

3 Ghi chép đầy đủ nội dung cơ bản bài giảng Xem vở ghi và quan sát thái độ học tập

4

Tự tổng quan bài giảng để ghi nhớ và hiểu rõ nội dung bài giảng

Làm bài kiểm tra ghi lại mục tiêu, yêu cầu và nội dung bài giảng

5 Hiểu và có năng lực vận dụng bài giảng

Làm bài tập về nội dung bài giảng.

109

* Bƣớc 4: Luyện tập kỹ năng với các tình huống học tập phức tạp hơn

không theo mẫu để nâng cao trình độ kỹ năng học tập

Nếu ở bƣớc 3 của mục rèn luyện kỹ năng học tập thì kỹ năng mới có ở

mức độ đơn giản, làm theo mẫu bài bản với các tình huống học tập quen

thuộc, thì ở bƣớc này với tình huống học tập phức tạp hơn, nội dung học tập

phức tạp hơn mà ngƣời học phải vƣợt qua các bài quen thuộc để nâng bậc

trình độ kỹ năng học tập. Kỹ năng học tập đƣợc biểu hiện đa dạng, phong phú

và linh hoạt trong các hoàn cảnh học tập khác nhau.

* Bước 5: Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc luyện tập hình thành

kỹ năng.

Khi học viên đã luyện tập hình thành đƣợc kỹ năng học tập rồi, ngƣời

giáo viên phải đánh giá lại quá trình hình thành kỹ năng của học viên để

khẳng định đƣợc mặt thành công, ƣu điểm trong quá trình học tập, đồng thời

chỉ ra đƣợc những hạn chế, sai sót, động tác thừa trong quá trình luyện tập.

Việc này không chỉ cho học viên mà cả giáo viên trong cách thức rèn luyện

cho học viên. Trong bƣớc này học viên tự rút kinh nghiệm, tự kiểm tra đánh

giá và điều chỉnh nếu chƣa thuần thục. Đây là bƣớc cuối cùng trong quy trình

rèn luyện kỹ năng học tập.

Mục đích cuối cùng của tổng kết, đánh giá, đồng thời tìm ra con đƣờng

tối ƣu nhất, ngắn nhất, hiệu quả nhất, hiệu quả nhất trong rèn luyện để giúp

ngƣời học hình thành kỹ năng học tập tốt nhất.

d) Điều kiện thực hiện:

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên và học viên của tầm quan

trọng, ý nghĩa việc hoàn thiện đƣợc quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên trong quá trình dạy học.

110

- Có ý thức vận dụng linh hoạt quy trình rèn luyện chung vào việc rèn

luyện các kỹ năng học tập cụ thể để xác lập đƣợc các điều kiện luyện tập đặc

thù cho từng kỹ năng học tập.

- Đảm bảo cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ cho việc hoàn thiện và áp

dụng quy trình hình thành kỹ năng học tập.

- Xác lập đƣợc các mẫu biên bản, mẫu phiếu với các chỉ báo đánh giá

rõ ràng, cụ thể để ghi nhận các mức độ đạt đƣợc của kỹ năng học tập trong

từng giai đoạn, bƣớc của quy trình rèn luyện kỹ năng học tập.

3.2.3. Biên soạn tài liệu rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ

túc THPT

a) Mục đích biện pháp

Để thực hiện có hiệu quả rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên, đặc

biệt là tạo điều kiện hình thành khả năng học tập suốt đời cho ngƣời học; biến

quá trình học tập thành tự học tập thì việc đầu tiên cần thiết phải có các tài

liệu hƣớng dẫn, tập huấn kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập. Biên

soạn tài liệu là nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nói trên, có cơ sở học tập và giảng

dạy cho cả ngƣời dạy và ngƣời học tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

b) Nội dung biện pháp

Biên soạn đƣợc nội dung tài liệu học tập về kỹ năng học tập và rèn

luyện kỹ năng học tập cho trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, làm công cụ tiến

hành các hoạt động dạy học.

c) Cách thức tiến hành thực hiện biện pháp

* Bước 1: Biên soạn đề cương tài liệu hướng dẫn rèn luyện kỹ năng

học tập. Nội dung đề cương bao gồm các phần cơ bản sau:

Phần 1: Lý luận về hoạt động học tập và kỹ năng học tập của học

viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

111

1.1. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và học tập của học viên ở trung

tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.1.1. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.1.1.1. Khái niệm

1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

1.1.1.3. Vai trò của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.1.2. Hoạt động học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.1.2.1. Khái niệm học tập và học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.1.2.2. Vai trò học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.1.2.3. Đặc trƣng học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.1.2.4. Cấu trúc học tập

1.2. Kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.2.1. Kỹ năng

1.2.1.1. Kỹ năng, kỹ xảo và năng lực

1.2.1.2. Sự hình thành kỹ năng

1.2.1.3. Tiêu chí đánh giá sự hình thành kỹ năng

1.2.2. Kỹ năng học tập

1.2.2.1. Khái niệm kỹ năng học tập

1.2.2.2. Vai trò của kỹ năng học tập trong hoạt động học tập

1.2.2.3. Phân loại kỹ năng học tập

1.2.3. Kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.2.3.1. Khái niệm

1.2.3.2. Đặc trƣng kỹ năng học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

1.2.3.3. Các loại kỹ năng học tập cần thiết của học viên trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên

112

1.2.3.4. Các giai đoạn hình thành kỹ năng học tập ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên

Phần 2: Rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

2.1. Khái niệm rèn luyện, rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

2.1.1. Khái niệm rèn luyện

2.1.2. Khái niệm rèn luyện kỹ năng học tập

2.1.3. Khái niệm rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT

2.2. Cơ sở khoa học của việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

2.2.1. Cơ sở tâm lý học

2.2.2. Cơ sở giáo dục học

2.2.3. Cơ sở sinh học

2.2.4. Cơ sở kinh tế học

2.2.5. Cơ sở điều khiển học

2.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên

2.3.1. Nội dung quy trình rèn luyện kỹ năng học tập

2.3.2. Điều kiện để thực hiện quy trình rèn luyện kỹ năng học tập

2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

2.4.1. Các yếu tố thuộc về trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

2.4.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên và học viên

2.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trƣờng xã hội khách quan

Phần 3: Thực hành rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên tại

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

113

3.1. Thực hành rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

3.1.1. Thực hành rèn luyện kỹ năng học tập theo quy trình rèn luyện chung

3.1.2. Vận dụng quy trình rèn luyện kỹ năng học tập chung đề rèn luyện

các kỹ năng học tập cụ thể (kỹ năng xác định mục tiêu học tập, kỹ năng đọc

sách và tài liệu...)

3.2. Hệ thống bài tập thực hành rèn luyện kỹ năng học tập

3.2.1. Các bài tập, tình huống cụ thể

3.2.2. Các bài tập rèn luyện kỹ năng học tập cụ thể

3.3. Hệ thống câu hỏi và tài liệu tham khảo dùng để tự học, tự rèn luyện

kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT

3.3.1. Hệ thống câu hỏi

3.3.2. Tài liệu tham khảo

Phần 4: Hƣớng dẫn tự rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ

túc THPT

4.1. Các hƣớng dẫn tự rèn luyện kỹ năng học tập chung

4.2. Các hƣớng dẫn tự rèn luyện kỹ năng học tập cụ thể trong hoạt động

học tập

* Bước 2: Hội thảo chuyên gia hoàn thiện đề cương tài liệu hướng dẫn

rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên.

* Bước 3: Biên soạn tài liệu: giao cho các nhà khoa học, chuyên gia tham

gia viết tài liệu rèn luyện kỹ năng học tập theo dàn bài đề cương tài liệu.

* Bước 4: Xemina khoa học về tài liệu để đánh giá tính khoa học, tính

thực tiễn, tính sư phạm và tính khả thi, phù hợp của tài liệu với thực tiễn dạy

học ở trung tâm giáo dục thường xuyên.

- Chỉnh sửa, hoàn thiện tài liệu.

114

* Bước 5: Vận dụng tài liệu vào thực tiễn, sử dụng tài liệu khoa học để

rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên trong thực tiễn dạy học. Đánh giá

hiệu quả sử dụng của tài liệu trong việc nâng cao chất lượng kỹ năng học tập

cả về kỹ năng học tập và cách thức rèn luyện kỹ năng học tập

* Bước 6: Hiệu chỉnh tài liệu trên bình diện thực tiễn để có tài liệu

hướng dẫn rèn luyện kỹ năng học tập mang tính khoa học, phổ quát cho các

trung tâm giáo dục thường xuyên.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

- Có định hƣớng chỉ đạo rõ ràng của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

về mục đích, nội dung biên soạn tài liệu học tập rèn luyện kỹ năng học tập

cho học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Sự nhiệt tình, ý thức làm việc của đội ngũ giáo viên và cán bộ trung tâm.

- Huy động đƣợc các nguồn nhân lực ngoài trung tâm (các chuyên gia,

các nhà khoa học...).

- Đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí để thực hiện sử dụng tài liệu rèn

luyện kỹ năng học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

3.2.4. Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hướng tăng cường tự

rèn luyện của người học ở trung tâm giáo dục thường xuyên

a) Mục đích biện pháp

Hình thành và tăng cƣờng đƣợc tự rèn luyện kỹ năng học tập ở mỗi học

viên trong quá trình học tập, từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả kỹ năng học tập,

chất lƣợng học tập của học viên và học viên có công cụ để học tập suốt đời,

bởi vì theo C.Mác: “con người bằng hoạt động của chính mình sản xuất ra

nhân cách của chính mình”. [6]

b) Nội dung biện pháp

115

Tổ chức các khâu trong quy trình rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng

nhấn mạnh, tăng cƣờng tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên ở trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên.

c) Cách thức thực hiện

- Ở từng bƣớc trong quy trình rèn luyện kỹ năng học tập chú ý phát huy

tốt, tối đa vai trò của học viên

* Bước 1: Học viên tự tìm kiếm tài liệu, tự đọc tài liệu để hiểu về kỹ

năng học tập nói chung và các kỹ năng học tập cụ thể dành cho học viên ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên. Cách thức rèn luyện và các bƣớc rèn luyện

kỹ năng học tập; những thuận lợi, khó khăn trong quá trình rèn luyện kỹ năng

học tập để có một bức tranh hiểu biết đầy đủ về kỹ năng học tập và quy trình

rèn luyện kỹ năng học tập. Ở giai đoạn này làm cho ngƣời học biến nhiệm vụ

học tập, rèn luyện kỹ năng học tập bên ngoài mà giáo viên giao cho thành ý

thức, nhiệm vụ của cá nhân để hình thành hiểu biết, động cơ nội lực cho việc

rèn luyện của cá nhân.

* Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ và gợi ý tự quan sát cái gì và tự

mình ghi biên bản quan sát hành động mẫu của giáo viên và tự nhận xét về

cách luyện tập theo mẫu của giáo viên để khởi đầu làm cơ sở cho sự luyện

tập. Học viên tự đối chiếu tri thức lý thuyết đã đƣợc cung cấp ở bƣớc 1 với

hành động làm mẫu của giáo viên.

Nhấn mạnh và yêu cầu học viên tự bắt chƣớc theo hành động mẫu đã

đƣợc giáo viên mô tả (ở kỹ năng học tập chung cũng nhƣ các kỹ năng học tập

cụ thể nhƣ kỹ năng nhận biết điểm mạnh, điểm yếu, kỹ năng khắc phục khó

khăn; kỹ năng đọc sách và tài liệu...).

* Bƣớc 3: Thực hành hình thành kỹ năng học tập. Học viên tự rèn luyện,

tập hợp những tri thức để tạo thành tiền đề hình thành kỹ năng của bản thân.

Trong quá trình học tập có sự hƣớng dẫn của giáo viên, học viên tự hoạt động

116

chứ không chỉ có nhìn, quan sát và tự nhận xét, đánh giá những điểm đạt đƣợc,

những điểm cần hoàn thiện trong quá trình hình thành các kỹ năng học tập.

* Bước 4: Tự mình lựa chọn, xác định các tình huống học tập đa dạng,

cá biệt để rèn luyện kỹ năng học tập cho mình, qua đó kỹ năng học tập sẽ đầy

đủ, hình thành và hiệu quả hơn cả trong tình huống mẫu, và trong các tình

huống cá biệt của hoạt động học tập. Kỹ năng học tập của học viên sẽ đạt đến

mức độ cao.

* Bước 5: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học viên tự đánh giá, tự

rút kinh nghiệm để tiếp tục luyện tập đƣa kỹ năng học tập của cá nhân lên

mức độ thành thục cao.

Với cách tổ chức rèn luyện theo quy trình khoa học nhƣ vậy ngƣời giáo

viên không làm thay mà huy động tối đa nội lực của học viên thì một mặt sẽ

tăng cƣờng rèn luyện kỹ năng học tập của học viên và đây cũng chính là một

con đƣờng tối ƣu, nâng cao kết quả học tập hình thành kỹ năng học tập.

- Tăng cƣờng ứng dụng Công nghệ thông tin vào quá trình học tập. Đây

cũng chính là một công cụ tốt để rèn luyện kỹ năng học tập và cho học viên tự

rèn luyện kỹ năng học tập, thông qua công nghệ thông tin học viên sẽ chủ

động nghiên cứu, tìm tài liệu; có các phần mềm để tự rèn luyện các kỹ năng

học tập cụ thể; có phƣơng tiện để trao đổi liên lạc qua email... góp phần tự rèn

luyện có hiệu quả, đồng thời công nghệ thông tin sẽ nhƣ một chiếc gương để

học viên tự “soi mình”, đối chiếu để đánh giá đƣợc quá trình rèn luyện kỹ

năng học tập của cá nhân, để từ đó hoàn thiện việc rèn luyện đƣợc tốt nhất.

- Xây dựng môi trƣờng học tập ở trung tâm trở thành môi trƣờng, tổ

chức biết học hỏi sẽ là một cách thức để rèn luyện kỹ năng học tập tốt nhất và

tăng cƣờng rèn luyện kỹ năng học tập của mỗi cá nhân tốt nhất. Bởi vì thông

qua tổ chức biết học hỏi ngƣời học sẽ đƣợc tôn trọng“là dòng máu của nhà

trường, là quyết định sự sống còn của nhà trường” và ở đó “người học không

117

phải là con số thống kê lạnh lùng mà là người khao khát kiến thức, mà nhà

trường có nhiệm vụ dìu dắt họ tự mình đi chiếm lĩnh tri thức”.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cán bộ giáo viên và học viên phải nhận thức rõ và có ý thức hƣớng

đến tự rèn luyện của học viên.

- Ngƣời dạy phải nắm chắc phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học mới, giáo

viên là ngƣời tổ chức, học sinh là ngƣời hoạt động tự mình chiếm lĩnh tri thức

dƣới sự hƣớng dẫn tổ chức của giáo viên.

- Việc kiểm tra đánh giá việc rèn luyện kỹ năng học tập không chỉ ở kết

quả cuối cùng, mà cả ở quá trình học tập, quá trình rèn luyện kỹ năng học tập.

- Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phƣơng tiện, kinh phí cho việc tổ chức

rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng tăng cƣờng rèn luyện của ngƣời học.

- Thiết kế các hoạt động rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên thông

qua dạy học hoặc các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập ngoài giờ lên lớp

theo hƣớng tăng cƣờng tự học, tự rèn luyện của mỗi ngƣời học.

3.2.5. Sử dụng đa dạng và phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức

rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT

a) Mục tiêu biện pháp:

Các hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên rất đa

dạng, tùy theo từng loại kỹ năng học tập cụ thể, bên cạnh các yêu cầu kỹ năng

học tập nói chung. Vì vậy sử dụng đa dạng các hình thức rèn luyện một mặt

đảm bảo sự phù hợp với từng yêu cầu cụ thể của các kỹ năng học tập để nâng

cao hiệu quả rèn luyện. Bên cạnh đó tăng cƣờng sự hấp dẫn, hứng thú cho học

viên thông qua việc tối ƣu hóa hiệu quả các hình thức rèn luyện kỹ năng học

tập khác nhau. Giúp cho học viên có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu tri

thức, lý thuyết và thực hành để rèn luyện kỹ năng học tập cho mình, đồng thời

118

phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động của cá nhân

để rèn luyện kỹ năng học tập.

b) Nội dung biện pháp:

- Xác định và lựa chọn các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập khác nhau

trong hoạt động học tập.

- Tổ chức đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập khác nhau

cho học viên phù hợp với việc hình thành các kỹ năng học tập cụ thể thông

qua dạy học.

- Đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập thông qua các loại

hình hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp.

c) Cách thức tiến hành biện pháp:

- Cung cấp tri thức, nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học viên

ở trung tâm về các loại hình dạy học, rèn luyện kỹ năng học tập, đặc điểm và

quy trình rèn luyện ƣu điểm, hạn chế của từng hình thức dạy học, rèn luyện để

từ đó có sự lựa chọn, linh hoạt, sử dụng các hình thức rèn luyện kỹ năng học

tập, phù hợp với từng loại kỹ năng và trong các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể

của học tập.

- Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong phát triển nghề nghiệp hoặc

mời chuyên gia cung cấp kiến thức, cập nhận về các kỹ năng học tập và hình

thức rèn luyện kỹ năng học tập, giải quyết những khó khăn thắc mắc trong các

trƣờng hợp lựa chọn, vận dụng, sử dụng các hình thức rèn luyện với các kỹ

năng học tập, đặc biệt là thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp của đoàn

thanh niên, các buổi tọa đàm.

- Khảo sát thực trạng sử dụng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập

đang tiến hành ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, mức độ sử dụng và hiệu

quả của từng hình thức rèn luyện. Đánh giá sự phù hợp của các hình thức

119

đang rèn luyện với mục đích đặt ra, có phù hợp với nội dung cần rèn luyện

trong học tập.

- Đánh giá thực trạng khả năng sử dụng các hình thức rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên của đội ngũ giáo viên của trung tâm. Đối chiếu với

yêu cầu hình thành các kỹ năng học tập để phân tích những mặt mạnh, yếu, từ

đó có hƣớng lựa chọn giáo viên, lựa chọn hình thức rèn luyện cho phù hợp

với loại kỹ năng học tập.

- Xác định các loại kỹ năng học tập cần hình thành với tỉ lệ lý thuyết và

thực hành nhƣ thế nào để lựa chọn hình thức rèn luyện phù hợp, hoặc có sự

kết hợp các hình thức rèn luyện ở trong mỗi một kỹ năng học tập.

- Tổ chức các xemina để giáo viên thống nhất và trao đổi về các hình

thức rèn luyện kỹ năng học tập phù hợp ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên,

sự trao đổi này sẽ làm gia tăng các hiểu biết về các loại kỹ năng học tập và

các hình thức rèn luyện. Điều đặc biệt quan trọng là giáo viên trao đổi về cách

thức lựa chọn hình thức rèn luyện với từng kỹ năng phù hợp nhƣ kỹ năng ghi

chép bài, kỹ năng xác định mục tiêu học tập, kỹ năng đọc hiểu tài liệu... Và sự

kết hợp giữa các hình thức rèn luyện khác nhau ở trên một số kỹ năng nhƣ kỹ

năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp trong học tập, kỹ năng khắc phục

khó khăn trong học tập...

- Tổ chức đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập trong các

giờ học chính khóa và ngoại khóa. Trong vấn đề này cần tăng cƣờng vai trò

của các tổ chức ở trung tâm nhƣ đoàn thanh niên, các bộ phận của trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên. Cần có sự phối kết hợp chặt chẽ của các bộ phận dạy

học và hành chính ở trung tâm.

- Ban giám đốc kiểm tra, giám sát các giờ học để có thông tin đầy đủ,

có sự so sánh ƣu điểm và hạn chế, sự phù hợp của từng hình thức rèn luyện kỹ

năng học tập đã đƣợc lựa chọn, đƣa vào sử dụng. Sau đó có sự tổng kết, đánh

120

giá, xem hình thức rèn luyện nào thực hiện tốt, hình thức nào đƣợc thực hiện

chƣa tốt trong thực tế để phát huy, hoặc điều chỉnh bổ sung.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp:

- Ngƣời giáo viên tham gia giảng dạy ở trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên và học viên phải đƣợc cung cấp đầy đủ kiến thức về kỹ năng học tập và

các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập. Việc có đầy đủ các tri thức, hiểu biết

này là cơ sở nhận thức tốt cho phép đa dạng hóa các hình thức rèn luyện kỹ

năng học tập để nâng cao hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng học tập.

- Có sự hợp tác chặt chẽ giữa Ban giám đốc - các giáo viên và học viên,

đặc biệt là sự hợp tác của giáo viên - học viên. Đây đƣợc coi là sự tƣơng tác

sƣ phạm vô cùng quan trọng trong việc đem lại hiệu quả của việc rèn luyện kỹ

năng học tập.

- Ban giám đốc trung tâm có cơ chế khuyến khích, kích thích giáo viên

trực tiếp tham gia rèn luyện, sử dụng đa dạng các hình thức rèn luyện trong

hoạt động giảng dạy vì việc lựa chọn, sử dụng đa dạng các hình thức rèn

luyện, phụ thuộc nhiều và phụ thuộc trực tiếp vào hình thành thái độ, trình độ

chuyên môn dạy học của giáo viên ở trung tâm cũng nhƣ khả năng tạo đƣợc

sự hợp tác của học viên trong rèn luyện kỹ năng học tập.

- Một điều kiện không thể thiếu đƣợc cho biện pháp rèn luyện này có

thể thực hiện đƣợc là bầu không khí ủng hộ cái mới và nguồn lực cơ sở vật

chất và kinh phí. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên phải tạo điều kiện về cơ

sở vật chất, nếu có đủ về tri thức, mà thiếu về cơ sở vật chất cũng nhƣ các

trang thiết bị đặc thù thì việc đa dạng hóa, phối hợp linh hoạt các hình thức

rèn luyện khó thực hiện và thực hiện không có hiệu quả.

121

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên bổ túc THPT tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

Trên cơ sở lý luận và khảo sát đánh giá thực trạng kỹ năng học tập và

rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc trung học phổ thông đang theo

học ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, luận án đề xuất các biện pháp rèn

luyện kỹ năng học tập cho học viên.

1) Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập

cho cán bộ giáo viên và học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

2) Hoàn thiện quá trình rèn luyện kỹ năng học tập và vận dụng linh

hoạt quy trình vào rèn luyện các kỹ năng học tập cụ thể.

3) Biên soạn tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập

cho học viên bổ túc trung học phổ thông.

4) Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng tăng cƣờng tự rèn

luyện kỹ năng học tập của học viên.

5) Sử dụng đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên.

Các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập đã đề xuất nên trên có mối

quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau, đan xen và hỗ trợ nhau đều nhằm mục tiêu

nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng học tập, chất lƣợng kỹ năng học tập

cho học viên để học viên có công cụ học tập tốt trong trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên. Mỗi biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập đều có một vị trí riêng

trong hệ thống các biện pháp. Biện pháp “Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập

và rèn luyện kỹ năng học tập cho cán bộ giáo viên và học viên ở trung tâm giáo

dục thường xuyên” và “Biên soạn tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên bổ túc THPT” là những biện pháp tiên quyết, làm

tiền đề cho các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập khác thực hiện đƣợc.

Các biện pháp “Hoàn thiện quá trình rèn luyện kỹ năng học tập và vận

dụng linh hoạt quy trình vào rèn luyện các kỹ năng học tập cụ thể”, “Tổ chức

122

rèn luyện kỹ năng học tập theo hướng tăng cường tự rèn luyện kỹ năng học

tập của học viên” và “Sử dụng đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học

tập cho học viên” là các biện pháp dựa trên các biện pháp rèn luyện trên để

hiện thực hóa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập thành kết quả thực tế -

là các kỹ năng học tập và chất lƣợng hoạt động học tập của học viên. Vì vậy

khi sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cần chú ý.

- Sử dụng đồng bộ các biện pháp, tránh trƣờng hợp tuyệt đối hóa sử

dụng một biện pháp trong việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên.

- Kết hợp chặt chẽ giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập theo

quy trình rèn luyện kỹ năng học tập khoa học đã đƣợc xác định và hoàn thiện.

- Tùy theo từng tình huống học tập cụ thể, môn học cụ thể, hoàn cảnh

cụ thể của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên để lựa chọn và sử dụng các biện

pháp rèn luyện kỹ năng học tập thì mới nâng cao đƣợc kỹ năng học tập cho

học viên.

Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học

tập theo sơ đồ sau:

Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho cán bộ giáo viên và học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

123

Hoàn thiện quá trình rèn luyện KNHT và vận dụng linh hoạt quy trình vào rèn luyện các kỹ năng học tập cụ thể.

Biên soạn tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN

Sử dụng đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng tăng cƣờng tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên

KỸ NĂNG HỌC TẬP

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên

3.4. Tổ chức thực nghiệm rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

3.4.1. Mục đích thực nghiệm

Kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đối với việc nâng

cao chất lƣợng kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT. Do thời gian hạn

chế nên luận án chỉ giới hạn thực nghiệm 2 biện pháp kết hợp nhau “Cung

cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên”,

“Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hướng tăng cường tự rèn luyện của

124

học viên theo quy trình khoa học”. Kỹ năng đƣợc lựa chọn để thực hiện là kỹ

năng quản lý thời gian học tập.

3.4.2. Cơ sở khoa học lựa chọn biện pháp thực nghiệm

Lựa chọn biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập: “Cung cấp tri thức về

kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên”, “Tổ chức rèn

luyện kỹ năng học tập theo hướng tăng cường tự rèn luyện của học viên theo

quy trình khoa học” vì các lý do sau: a) Mọi công việc đều khởi đầu bằng

nhận thức, nhận thức sáng tỏ thì mọi hoạt động sẽ dễ dàng và đạt hiệu quả,

cho nên ở đây việc đầu tiên là phải cung cấp tri thức về kỹ năng học tập đặc

thù và rèn luyện kỹ năng học tập chọ học viên đang theo học tại trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên; b) Kỹ năng học tập nhƣ trong khung lý luận trình bày

ở chƣơng 1 đƣợc hình thành thông qua hoạt động và chỉ có thông qua hoạt

động mới hình thành đƣợc kỹ năng, chuyển nhận thức thành kỹ năng cụ thể.

Vì vậy hình thành kỹ năng học tập cho học viên phải đƣợc thực hiện bằng

hoạt động rèn luyện và tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên; c) Các số

liệu khảo sát thực trạng ở chƣơng 2 cho thấy các biện pháp rèn luyện kỹ năng

cho học viên đang thực hiện ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên chƣa có hiệu

quả; d) Đánh giá hiệu quả của rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên đƣợc

thông qua một kỹ năng học tập cụ thể - kỹ năng quản lý thời gian học tập của

học viên. Tại sao chọn kỹ năng này vì kỹ năng quản lý thời gian là một kỹ

năng cơ bản nhất và bao quát toàn bộ các kỹ năng học tập khác của học viên.

Nếu ngƣời học viên biết các quản lý thời gian thì sẽ giảm tải đƣợc streess và

nâng cao hiệu quả của hoạt động học tập, mặt khác kỹ năng quản lý thời gian

trong khảo sát thực trạng có mức độ đạt đƣợc thấp nhất trong các kỹ năng

hiện có của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

125

3.4.3. Giả thuyết thực nghiệm

Trong quá trình rèn luyện kỹ năng học tập nói chung và kỹ năng quản lý

thời gian của học viên nói riêng, nếu học viên đƣợc cung cấp đầy đủ tri thức về

kỹ năng học tập và tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo quy trình khoa học

hƣớng đến tăng cƣờng sự tự rèn luyện của học viên thì sẽ nâng cao đƣợc kỹ năng

quản lý thời gian học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên, từ đó nâng cao chất lƣợng học tập.

3.4.4. Các giai đoạn (quy trình) thực nghiệm

* Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm

Bước 1: Thăm dò tính khả thi của quy trình rèn luyện kỹ năng học tập ở

chƣơng 3 luận án bằng hình thức xin ý kiến chuyên gia với các chuyên gia

giáo dục và giáo viên có kinh nghiệm. Thu thập và xử lý số liệu khẳng định

tính khả thi của quy trình rèn luyện kỹ năng học tập.

Bước 2: Chuẩn bị 2 lớp học viên để làm nhóm đối chứng và thực

nghiệm cho thực rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập. 2 nhóm thực

nghiệm và đối chứng thuộc trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện Yên

Phong, tỉnh Bắc Ninh. 2 nhóm có số lƣợng ngang bằng nhau, trình độ nhận

thức và đặc điểm lứa tuổi giới tính tƣơng đồng nhau.

Bước 3: Chuẩn bị tài liệu, cơ sở vật chất để tập huấn, cung cấp kiến

thức cho học viên tham gia thử nghiệm. Chuẩn bị các công cụ đánh giá trong

thực nghiệm. Bồi dƣỡng giáo viên tham gia thực nghiệm: là những giáo viên

trực tiếp giảng dạy tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và là ngƣời trực tiếp

đánh giá kỹ năng học tập của học viên.

Trong giai đoạn này cần thống nhất: về kỹ năng học tập đƣợc rèn luyện,

nội dung cung cấp tri thức về quản lý thời gian; nội dung và cách thức quy

trình rèn luyện; về phƣơng pháp đánh giá kết quả rèn luyện và kế hoạch thực

nghiệm.

126

* Giai đoạn 2: Tổ chức thực nghiệm

- Đánh giá thực trạng kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên ở

cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm theo các tiêu chí đã xác định: ý thức thái

độ học tập, kết quả học tập 2 môn văn và toán.

- Tiến hành thực nghiệm

Nhóm đối chứng không sử dụng một tác động sƣ phạm nào, các hoạt

động rèn luyện kỹ năng học tập, kỹ năng quản lý thời gian diễn ra bình

thƣờng theo kế hoạch của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

Nhóm thực nghiệm: dƣới sự hƣớng dẫn và chỉ đạo của giáo viên tiến

hành các tác động sƣ phạm: Cung cấp tri thức cho học viên về kỹ năng quản

lý thời gian học tập và quy trình rèn luyện kỹ năng học tập quản lý thời gian

học tập ở trung tâm. Tổ chức rèn luyện KN QLTGHT theo quy trình đã xác

định (giáo viên làm mẫu về kỹ năng quản lý thời gian, xây dựng bản kế hoạch

thời gian học tập, học viên quan sát và tự lập bảng kế hoạch theo hƣớng dẫn).

* Giai đoạn 3: Đánh giá thực nghiệm

Sau thời gian thực nghiệm đo lại kết quả rèn luyện kỹ năng quản lý thời

gian học tập ở cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm. Đối chiếu so sánh để rút

ra kết luận:

- Đo đạc mức độ biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học

viên thông qua các tiêu chí đã xác định.

- Căn cứ vào sự thay đổi của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm trƣớc

và sau thực nghiệm để rút ra kết luận về hiệu quả của biện pháp rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên.

3.4.5. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thực nghiệm

a) Các tiêu chí cơ bản đánh giá hiệu quả rèn luyện kỹ năng quản lý thời

gian học tập cho người học

Tiêu chí 1: Biết làm các công việc sau trong hoạt động học tập:

127

- Căn cứ kế hoạch học tập của nhà trƣờng để xác định, bố trí thời gian

học tập của cá nhân.

- Tiết kiệm thời gian, không lãng phí thời gian để tập trung cho học tập.

- Xác định các nội dung học tập quan trọng để ƣu tiên giải quyết.

- Hài hòa giữa học tập giữa làm việc và nghỉ ngơi trong cuộc sống.

- Lập kế hoạch học tập và triển khai thực hiện bản kế hoạch quản lý

thời gian học tập phù hợp với hoàn cảnh bản thân và yêu cầu giáo dục của nhà

trƣờng.

Tiêu chí 2: Có ý thức thái độ học tập tốt

- Chuyên cần khi đi học.

- Tập trung nghe và ghi bài giảng.

- Tham gia xây dựng bài trên lớp.

- Đọc sách giáo khoa trƣớc khi đi học.

- Làm bài tập về nhà.

Tiêu chí 3: Kết quả học tập (thể hiện ở sự xếp loại học tập và điểm số)

b) Cách cho điểm:

Tiêu chí 1 đƣợc đánh giá theo các mức độ:

Biết làm tốt: 4 điểm; Biết làm khá tốt: 3 điểm; Biết làm ở mức trung

bình: 2 điểm; Không biết làm: 1 điểm.

Tiêu chí 2 đƣợc đánh giá theo các mức độ:

Rất thƣờng xuyên: 4 điểm; Thƣờng xuyên: 3 điểm; Đôi khi: 2 điểm;

Không thực hiện: 1 điểm.

Tiêu chí 3 đƣợc đánh giá theo 4 mức độ: Tốt, khá, trung bình, yếu, kém

(theo xếp loại kết quả học tập)

c) Chuẩn đánh giá:

128

Bảng 3.1. Chuẩn đánh giá thực nghiệm

STT Mức độ Chuẩn đánh giá

1 Biết làm tốt; Rất thƣờng xuyên 3,25  4

2 Biết làm khá tốt; Thƣờng xuyên 2,5  3,24

3 Biết làm ở mức trung bình; Đôi khi 1,75  2,49

4 Không biết làm; Không thực hiện < 1,75

3.4.6. Mẫu và địa bàn thực nghiệm

Thực nghiệm đƣợc tiến hành theo hình thức song hành nhóm đối chứng

và nhóm thực nghiệm tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện Yên Phong,

tỉnh Bắc Ninh:

Nhóm đối chứng gồm: (58 học viên)

Nhóm thực nghiệm bao gồm các lớp: (58 học viên)

Năm học 2015 - 2016

Bảng 3.2. Mẫu thực nghiệm

Nam Nữ STT Nhóm Tổng SL % SL %

1 Đối chứng 35 60,3 23 39,7 58

2 Thực nghiệm 38 65,5 20 34,5 58

Chung 73 62,9 43 37,1 116

3.4.7. Phương pháp đánh giá thực nghiệm

Thực nghiệm đƣợc đánh giá bằng các phƣơng pháp nghiên cứu:

a) Đánh giá bằng phiếu thực nghiệm:

Mẫu 1: Đánh giá các biểu hiện của kỹ năng quản lý thời gian. [phụ lục 4]

Mẫu 2: Đánh giá ý thức, thái độ học tập của học viên. [phụ lục 3]

129

b) Đánh giá thông qua quan sát và ghi chép các hành vi biểu hiện kỹ

năng quản lý thời gian. [phụ lục 5, 6]

c) Đánh giá thông qua nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học

viên: Bài thi của học sinh, kết quả điểm học tập, kế hoạch học tập của học

viên. [phụ lục ]

d) Toán thống kê: sử dụng các công thức toán thống kê để tính toán kết

quả nghiên cứu của thực nghiệm, từ đó rút ra các kết luận về hiệu quả của

biện pháp rèn luyện quản lý thời gian học tập của học viên. [phụ lục ]

3.4.8. Kết quả thực nghiệm

130

Bảng 3.3. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên trước thực nghiệm

Thực nghiệm

TT

Tiêu chí đánh giá

Độ lệch

TB

TB

Thứ bậc

Thứ bậc

Biết làm tốt

Không biết làm

Biết làm tốt

Không biết làm

2.28

2.48

1

4

0,20

Đối chứng Biết làm trung bình 14

15

Biết làm khá tốt 16

14

Biết làm khá tốt 16

Biết làm trung bình 20

1.

19.1

26.1 34.8

18.3

23.5 27.0 23.5

26.1

11 11

2. Biết sắp xếp thời gian học tập

Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác.

2.43 2.34

2.46 2.11

0,03 0,23

1 2

2 4

48 27 22 19.1 23.5 41.7 29 9

18 15.7 14

3.

19.1

20.9 33.9

26.1

10.4 14.8 50.4

24.3

2.33

2.39

3

3

0,06

6 10 16.5 11 24 13 21.7 40.9 20 12 12 20.9 15

4.

10.4

14.8 54.8

20.0

21.7 19.1 35.7

23.5

2.16

1.95

5

5

0,09

13 11 21 14 9 32 12 6

5.

9.6

13.0 49.6

27.8

7.8

9.6 52.2

30.4

5 6 29 18 8 29 16 6

Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết Biết bố trí hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi Biết lập kế hoạch quản lý thời gian và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng

2,28

2,31

0,03

Nhận xét:

131

- Nhìn vào bảng 3.3 cho thấy trƣớc thử nghiệm sự biến đổi của kỹ năng

quản lý thời gian học tập của học viên thông qua 5 tiêu chí đánh giá tương

đương nhau, không có sự khác biệt thể hiện điểm trung bình chung của cả 5

tiêu chí ở nhóm đối chứng và thử nghiệm đều đạt mức độ trung bình, nhóm

đối chứng = 2,28 và nhóm thử nghiệm = 2,31. Độ lệch của các tiêu chí đánh

giá giao động từ 0,03 0,23. Sự khác biệt rõ nhất thể hiện ở tiêu chí “Biết

tổng quan các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, của hoạt

động học tập để ưu tiên giải quyết” nhƣng vẫn cùng đạt mức độ trung bình (

2,48

2,46

2,43

2,39

2,34

2,50

2,33

2,28

2,16

2,11

1,95

2,00

1,50

Đối chứng

Thực nghiệm

1,00

0,50

-

Tiêu chí 1

Tiêu chí 2

Tiêu chí 3

Tiêu chí 4

Tiêu chí 5

= 2,11 và 2,34).

Biểu đồ 3.1. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của

học viên trước thực nghiệm

132

Bảng 3.4. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên trước thực nghiệm

Đối chứng

Thực nghiệm

Độ

Rất

Không

Rất

Không

TT Tiêu chí đánh giá

Thƣờng

Đôi

Thứ

Thƣờng

Đôi

Thứ

lệch

thƣờng

thực

thƣờng

thực

xuyên

khi

bậc

xuyên

khi

bậc

xuyên

hiện

xuyên

hiện

2.37

2.30

5

2

0,07

1. Chuyên cần khi đi học

13.0

21.7

53.9

11.3

13.0

19.1

52.2

15.7

13 31 7 8 11 30 9 8

2.39

2.34

1

2.

1

0,05

14 27 9 11 15 14 18 9 Tập trung nghe và ghi bài

14.8

24.3

46.1

14.8

19.1

26.1

24.3

30.4

18

25

49

23

giảng

2.32

2.33

2

3.

3

0,01

11 7 30 10 Tham gia xây dựng bài trên

19.1

11.3

52.2

17.4

15.7

21.7

42.6

20.0

lớp

2.10

2.27

4

5

0,07

4.

7 33 13 10 16 12 20 6 Đọc sách giáo khoa trƣớc

10.4

11.3

56.5

21.7

17.4

27.0

20.9

34.8

khi đi học

2.30

2.31

3

4

0,01

5. Làm bài tập về nhà

14.3

17.2

52.2

16.3

11.3

24.3

48.7

15.7

10 30 10 14 28 9 7 9

2,30

2,31

0,01

Nhận xét:

133

- Nhìn vào bảng 3.4 cho thấy trƣớc thử nghiệm sự thay đổi ý thức học tập của học viên thông qua 5 tiêu chí đánh

giá tương đương nhau, không có sự khác biệt thể hiện điểm trung bình chung của cả 5 tiêu chí ở nhóm đối chứng và thử

nghiệm đều đạt mức độ trung bình, nhóm đối chứng = 2,30 và nhóm thử nghiệm = 2,31. Độ lệch của các tiêu chí đánh

giá giao động từ 0,01  0,07. Sự khác biệt rõ nhất thể hiện ở tiêu chí “Chuyên cần khi đi học” nhƣng cùng đạt mức độ

2,39

2,37

2,40

2,34

2,33

2,32

2,35

2,31

2,30

2,30

2,27

2,30

2,25

2,20

Đối chứng

Thực nghiệm

2,15

2,10

2,10

2,05

2,00

1,95

Tiêu chí 1

Tiêu chí 2

Tiêu chí 3

Tiêu chí 4

Tiêu chí 5

trung bình ( = 2,30 và 2,37).

Biểu đồ 3.2. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên trước thực nghiệm

134

Bảng 3.5. Kết quả học tập môn Văn và Toán của học viên trước thực nghiệm

Đối chứng

Thực nghiệm

Độ

TT

Thứ

Thứ

lệch

Tốt Khá TB Yếu Tổng TB

Tốt Khá

TB Yếu Tổng TB

bậc

bậc

1

18

35

4

1

1

17

34

6

2

0,06

132

2,28

129

2,22 Số lƣợng

Văn

1,72 31,03 60,34 6,90

1,72 29,31 58,62 10,34

20

34

4

1

20

36

2

1

0,03

0

0

%

132

2,28

124

2,31 Số lƣợng

Toán

34,48 58,62 6,90

34,48 62,07 3,45

0

0

%

2,28

2,27

0,01

Nhận xét:

Nhìn vào bảng 3.5 cho thấy kết quả học tập hai môn Văn và Toán của học viên trƣớc thử nghiệm là tƣơng đƣơng

nhau ở các mức độ tốt, khá, trung bình, yếu của học tập. Thể hiện điểm trung bình chung của môn Văn và Toán nhóm

đối chứng = 2,27 và nhóm thử nghiệm = 2,27, độ lệch giao động từ 0,03  0,06. Cụ thể ở môn Văn: mức độ tốt nhóm

đối chứng có 1,72%, nhóm thực nghiệm 1,72%; mức độ khá nhóm đối chứng 31,03% và nhóm thực nghiệm 29,31%; mức

độ yếu nhóm đối chứng 6,90%, nhóm thực nghiệm 10,34%...

140,00

120,00

58,62

100,00

80,00

Thực nghiệm

60,00

29,31

60,34

Đối chứng

40,00

31,03

20,00

10,34

1,72

6,90

1,72

-

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

135

140,00

62,07

120,00

100,00

80,00

Thực nghiệm

34,48

60,00

Đối chứng

58,62

40,00

34,48

20,00

3,45 6,90

-

-

-

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Biểu đồ 3.3. Kết quả học tập môn Văn của học viên trước thực nghiệm

Biểu đồ 3.4. Kết quả học tập môn Toán của học viên trước thực nghiệm

Kết luận: Kết quả đo trước thử nghiệm ở 03 tiêu chí về sự thay đổi kỹ năng

quản lý thời gian học tập, ý thức học tập và kết quả học tập hai môn Văn, Toán

của học viên bổ túc THPTở cả 2 nhóm đối chứng và thử nghiệm là tương đương

nhau, không có sự khác biệt giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm.

136

Bảng 3.6. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên sau thực nghiệm

Thực nghiệm

TT

Tiêu chí đánh giá

Độ lệch

TB

TB

Thứ bậc

Biết làm tốt

Thứ bậc

Không biết làm

Biết làm tốt

Không biết làm

Biết làm khá tốt 18

Biết làm trung bình 19

9

12

Đối chứng Biết làm trung bình 15

14

Biết làm khá tốt 16

2.48

1.

1

3

0,09

13

2,57

22.6

27.0 26.1

24.3

20,4

31,5 33,3

14,8

2.13

5

5

0,22

2. Biết sắp xếp thời gian học tập

Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác

2,35

10 16,7 17

14 24,1 8

21 37 23

13 22,2 10

2.17

3.

4

4

0,39

8 13.0 6 23 10 17.4 39.1 28 11 18 30.4 13

2,56

10.4

19.1 47.8

22.6

29,6

13

40,7

16,7

13

16

21

8

2.22

4.

3

2

0,37

7 9 33 9

2,59

11.3

14.8 58.3

15.7

22,2

27,8

37

13

15

13

24

6

9 10 27 12

2.25

5.

2

1

0,40

2,65

14.8

16.5 47.8

20.9

25,9

22,2 42,6

9,3

Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết Biết bố trí hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi Biết lập kế hoạch quản lý thời gian và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng

2,25

2,51

0,26

137

Nhận xét:

- Nhìn vào bảng 3.6 cho thấy sau thử nghiệm sự thay đổi sự biến đổi

của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên thông qua 5 tiêu chí đánh

giá có sự khác biệt rõ nét thể hiện điểm trung bình chung, nhóm đối chứng

= 2,25 (mức độ trung bình) và nhóm thử nghiệm = 2,51 (mức độ khá), với

độ lệch giữa 2 nhóm = 0,26. Sự khác biệt thể hiện rõ nét ở tất cả 5 tiêu chí

đánh giá sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên dao

động từ 0,09 0,40. Khác biệt rõ nhất là tiêu chí “Biết lập kế hoạch và biết

triển khai thực hiện bản kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với hoàn

cảnh bản thân và yêu cầu giáo dục của nhà trường.” nhóm đối chứng =

3,00

2,65

2,59

2,57

2,56

2,48

2,35

2,50

2,25

2,22

2,17

2,13

2,00

Đối chứng

1,50

Thực nghiệm

1,00

0,50

-

Tiêu chí 1

Tiêu chí 2

Tiêu chí 3

Tiêu chí 4

Tiêu chí 5

2,25 ở mức độ trung bình còn nhóm thử nghiệm = 2,65 ở mức độ khá.

Biểu đồ 3.5. Kết quả đo sự biến đổi của kỹ năng quản lý thời gian học tập của

học viên sau thực nghiệm

138

Bảng 3.7. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên sau thực nghiệm

Đối chứng

Thực nghiệm

Độ

Rất

Không

Rất

Không

TT Tiêu chí đánh giá

Thƣờng

Đôi

Thứ

Thƣờng

Đôi

Thứ

lệch

thƣờng

thực

thƣờng

thực

xuyên

khi

bậc

xuyên

khi

bậc

xuyên

hiện

xuyên

hiện

2,54

9

21

20

8

2.33

4

4

0,21

1 Chuyên cần khi đi học

17.4

20.0

40.9

21.7

10 12 23 13

14,8

37

35,2

13

16

18

18

6

11 14 20 13

2,78

2.

2.37

2

3

0,41

Tập trung nghe và ghi

18.3

23.5

35.7

22.6

bài giảng

27,8

31,5

31,5

9,3

25

13

16

4

15 8 20 15

3,02

3.

2.37

2

1

0,65

Tham gia xây dựng bài

25.2

13.0

35.7

26.1

43,1

22,4 27,59 6,90

20

18

15

5

trên lớp

11 15 23 9

2,9

2.47

4.

1

2

0,52

Đọc sách giáo khoa

18.3

25.2

41.7

14.8

34,5

31,0

25,9

8,6

12

29

12

5

trƣớc khi đi học

5

5

0,20

7 35 11 5

2.08

2,28

5. Làm bài tập về nhà

20,4

7,4

51,9

20,4

11.3

61.7

19.1

7.8

2,32

2,70

0,38

Nhận xét: Nhìn vào bảng ... cho thấy sau thử nghiệm ý thức học tập của học viên sau thực nghiệm có sự khác biệt rõ

nét thể hiện điểm trung bình chung, nhóm đối chứng = 2,32 (mức độ trung bình) và nhóm thử nghiệm = 2,70 (mức độ

khá), với độ lệch giữa 2 nhóm = 0,38. Sự khác biệt thể hiện rõ nét ở tất cả 5 tiêu chí ý thức học tập của học viên sau thực

139

nghiệm giao độngtừ 0,20 0,65. Khác biệt rõ nhất là“Tham gia xây dựng bài trên lớp” nhóm đối chứng = 2,37 ở mức độ

3,50

3,02

2,90

2,78

3,00

2,54

2,47

2,37

2,37

2,33

2,28

2,50

2,08

2,00

Đối chứng

Thực nghiệm

1,50

1,00

0,50

-

Tiêu chí 1

Tiêu chí 2

Tiêu chí 3

Tiêu chí 4

Tiêu chí 5

Biểu đồ 3.6. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên sau thực nghiệm

khá còn nhóm thử nghiệm = 3,02 ở mức độ tốt.

Ở nhóm thử nghiệm kết quả đo sau thử nghiệm có sự khác biệt rõ nét giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm.

Giữa lần đo 1 và lần đo 2 ở nhóm thử nghiệm có thay đổi rất nhiều.

140

Bảng 3.8. Kết quả học tập môn Văn và Toán của học viên sau thực nghiệm

Đối chứng

Thực nghiệm

Độ

Môn

Thứ

Thứ

lệch

Tốt Khá TB Yếu Tổng TB

Tốt Khá TB Yếu Tổng TB

bậc

bậc

2

18

34

4

134

2,31

2

4

24

27

3

2

0,19

145 2,50 Số lƣợng

Văn

3,45 31,03 58,62 6,90

6,90 41,38 46,55 5,17

1

21

33

3

136

2,34

1

3

28

25

2

1

0,21

%

148 2,55 Số lƣợng

Toán

1,72 36,21 56,90 5,17

5,17 48,28 43,10 3,45

%

2,33

2,53

0,20

Nhận xét:

Nhìn vào bảng 3.8 cho thấy kết quả học tập hai môn Văn và Toán của học viên sau thử nghiệm có sự khác biệt rõ nét

ở các mức độ tốt, khá, trung bình, yếu của học tập. Thể hiện điểm trung bình chung của môn Văn và Toán nhóm đối chứng

= 2,33 và nhóm thử nghiệm = 2,53, độ lệch dao động từ 0,19  0,21. Cụ thể ở môn Toán: mức độ tốt nhóm đối chứng có

1,72%, nhóm thực nghiệm 5,17%; mức độ khá nhóm đối chứng 36,21% và nhóm thực nghiệm 48,28%; mức độ yếu nhóm

đối chứng 5,17%, nhóm thực nghiệm 3,45%...

120,00

46,55

100,00

80,00

41,38

Thực nghiệm

60,00

58,62

Đối chứng

40,00

31,03

20,00

6,90

5,17 6,90

3,45

-

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

141

120,00

100,00

43,10

48,28

80,00

Thực nghiệm

60,00

56,90

Đối chứng

40,00

36,21

20,00

5,17

3,45 5,17

1,72

-

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Biểu đồ 3.7. Kết quả học tập môn Văn của học viên sau thực nghiệm

Biểu đồ 3.8. Kết quả học tập môn Toán của học viên sau thực nghiệm

Kết luận: Kết quả đo sau thử nghiệm ở 03 tiêu chí về sự thay đổi kỹ

năng quản lý thời gian học tập, ý thức học tập và kết quả học tập hai môn

Văn, Toán của học viên bổ túc THPT ở cả 2 nhóm đối chứng và thử nghiệm

142

có sự khác biệt rõ nét giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm. Nhóm đối

chứng giữ nguyên ở mức độ trung bình còn nhóm thực nghiệm có sự thay đổi

từ mức độ trung bình lên mức độ khá.

3.4.9. Kết luận thực nghiệm

Thông qua sự thay đổi 3 chỉ báo trong thực nghiệm trƣớc và sau thực

nghiệm khẳng định hiệu quả của 2 biện pháp: “Cung cấp tri thức về kỹ năng

học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên” và“Tổ chức rèn luyện kỹ

năng học tập theo hướng tự rèn luyện của học viên theo quy trình khoa học”

trong việc nâng cao kỹ năng quản lý thời gian trong học tập cho học viên ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

143

Kết luận chƣơng 3

Trên cơ sở khung lý luận và khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng học

tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, luận án đề

xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên:

- Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập

cho cán bộ, giáo viên và học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Hoàn thiện quy trình rèn luyện kỹ năng học tập và vận dụng linh hoạt

quy trình vào rèn luyện các kỹ năng học tập cụ thể.

- Biên soạn tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập

cho học viên bổ túc THPT.

- Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng tăng cƣờng tự rèn

luyện kỹ năng học tập của học viên.

- Sử dụng đa dạng các hình thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

Luận án tổ chức thực nghiệm biện pháp“Cung cấp tri thức về kỹ năng

học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho cán bộ, giáo viên và học viên ở

trung tâm giáo dục thường xuyên” và “Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập

theo hướng tăng cường tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên” đối với kỹ

năng quản lý thời gian học tập cho học viên và kết quả thực nghiệm đã khẳng

định hiệu quả của biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên trong

việc nâng cao kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên.

144

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nƣớc luận án đã xác

định khung lý luận cơ bản của luận án là:

Kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên là khả năng thực hiện có kết quả các hành động học tập trên cơ

sở vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để giải quyết tốt những nhiệm vụ

học tập trong những điều kiện học tập nhất định của trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên.

Căn cứ vào quá trình học tập của học viên bổ túc THPT có thể xác định

kỹ năng học tập cần có của học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên bao gồm các kỹ năng: Kỹ năng xác định mục tiêu và nội dung

học tập;Kỹ năng nghe và ghi chép bài giảng trên lớp; Kỹ năng đọc và hiểu tài

liệu học tập; Kỹ năng trình bày vấn đề trong học tập; Kỹ năng làm bài tập và

kiểm tra trong học tập; Kỹ năng giao tiếp với giáo viên, bạn bè với mục đích

học tập; Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở học tập của cá nhân; Kỹ năng

quản lý thời gian trong học tập.

Với cách hiểu nhƣ trên rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc

THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên là: tổ chức luyện tập một cách

thường xuyên để giúp cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thường

xuyên có được những kỹ năng học tập cần thiết đảm bảo cho việc lĩnh hội

kiến thức kỹ năng, kỹ xảo theo mục đích học tập đặt ra ở Trung tâm.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ

túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên bao gồm: Các yếu tố thuộc về

học viên theo học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; Các yếu tố thuộc về

môi trƣờng của Trung tâm và ngoài xã hội

145

Các vấn đề lý luận cơ bản trên là khung lý luận để khảo sát thực trạng

kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT tại

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

1.2. Khảo sát 945 cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tại 10 trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên thuộc tỉnh Bắc Ninh và Hòa Bình, bƣớc đầu kết luận:

Các kỹ năng học tập cơ bản của học viên bổ túc THPT đƣợc khảo sát

đạt ở mức độ trung bình và thấp. Thứ bậc đạt đƣợc của các kỹ năng: 1- Kỹ

năng xác định mục tiêu, nội dung học tập; 2- Kỹ năng trình bày vấn đề trong

học tập; 3- Kỹ năng nghe và ghi chép bài giảng trên lớp; 4- Kỹ năng đọc/hiểu

tài liệu học tập; 5- Kỹ năng giao tiếp với giáo viên, bạn bè với mục đích học

tập; 6- Kỹ năng làm bài tập và bài kiểm tra trong học tập; 7- Kỹ năng quản lý

thời gian trong học tập; 8- Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở hoạt động học

tập của cá nhân.

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đã áp dụng nhiều biện pháp rèn luyện

kỹ năng học tập cho học viên và mức độ thực hiện đƣợc đánh giá ở mức độ

trung bình.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc

THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên bao gồm các yếu tố thuộc về học viên

và môi trƣờng khách quan. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rất lớn đến công tác

rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên và mức độ ảnh hƣởng có sự khác biệt: 1-

Các yếu tố thuộc về học viên; 2- Các yếu tố thuộc về môi trƣờng xã hội.

1.3. Trên cơ sở khung lý luận và khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, luận

án đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên: Cung cấp tri

thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho cán bộ, giáo viên và

học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên; Hoàn thiện quy trình rèn luyện

kỹ năng học tập và vận dụng linh hoạt quy trình vào rèn luyện các kỹ năng

học tập cụ thể; Biên soạn tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học

146

tập cho học viên bổ túc THPT; Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập theo hƣớng

tăng cƣờng tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên; Sử dụng đa dạng các

hình thức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên

Luận án tổ chức thực nghiệm biện pháp “Cung cấp tri thức về kỹ năng

học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho cán bộ, giáo viên và học viên ở

trung tâm giáo dục thường xuyên” và “Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập

theo hướng tăng cường tự rèn luyện kỹ năng học tập của học viên” đối với kỹ

năng quản lý thời gian học tập cho học viên và kết quả thực nghiệm đã khẳng

định hiệu quả của biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên trong

việc nâng cao kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Trung tâm giáo dục thường xuyên

- Là cơ quan chủ quản của hoạt động rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên, vì vậy trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cần đƣa quy trình rèn luyện kỹ

năng học tập thành quy chế chính thức vận dụng đối với ngƣời học và dạy học

ở trung tâm. Việc thực hiện quy trình đó đƣợc xem là tiêu chí đánh giá chất

lƣợng dạy học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Xây dựng môi trƣờng vật chất và môi trƣờng tinh thần thuận lợi cho

công tác rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở trung tâm.

- Xác lập và mở rộng mối quan hệ giữa trung tâm với các lực lƣợng xã

hội bên ngoài theo hƣớng xã hội hóa giáo dục trong việc rèn luyện và ứng

dụng kỹ năng học tập cho học viên trong nhà trƣờng và thực tiễn.

- Tổ chức biên soạn các tài liệu hƣớng dẫn về kỹ năng học tập và rèn

luyện kỹ năng học tập cho loại hình học tập ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Tổ chức tốt hoạt động học tập cho học viên bổ túc THPT có tính đến

màu sắc đặc thù của ngƣời học ở trung tâm để từ đó rèn luyện đƣợc kỹ năng

học tập cho học viên.

147

- Tổ chức các hội nghị liên kết giữa các Trung tâm, trao đổi các vấn đề

dạy và học ở Trung tâm cũng nhƣ các nội dung hoạt động khác, trong đó có

việc trao đổi kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc

THPT đang theo học trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Gắn liền việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên bổ túc THPT

với các hoạt động nghề nghiệp khác trong địa phƣơng nơi trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên đặt địa điểm (các loại nghề nghiệp khác nhau, các lực lƣợng xã

hội khác nhau...).

- Các lực lƣợng tham gia rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên ở

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên phải thƣờng xuyên đƣợc tập huấn, bồi

dƣỡng về kỹ năng học tập, rèn luyện kỹ năng học tập đối với việc nâng cao

chất lƣợng học tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

- Gắn bó chặt chẽ hơn nữa giữa nội dung dạy học các môn học với rèn

luyện kỹ năng học tập coi nhƣ một nhiệm vụ của dạy học các môn văn hóa

trong nhà trƣờng.

2.2. Với học viên

- Nâng cao nhận thức và ý thức học tập của học viên bổ túc THPT về

tầm quan trọng của kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập để giúp cho

học viên tự rèn luyện kỹ năng học tập tốt nhất cho mình.

- Hình thành nhu cầu động cơ học tập tốt để tạo ra nội lực bên trong

thúc đẩy học tập và rèn luyện kỹ năng học tập.

- Thƣờng xuyên trao đổi kinh nghiệm trong môi trƣờng học tập của

trung tâm và ngoài trung tâm để hoàn thiện kỹ năng học tập cho học viên bổ

túc THPT.

- Tăng cƣờng tham gia các hoạt động ngoài thực tiễn ở địa phƣơng, bên

cạnh hoạt động các môn văn hóa ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

148

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Abdullina O.A (1980), Hình thành cho sinh viên những kĩ năng sư phạm

trong việc tổ chức công tác giáo dục học sinh chuẩn bị cho sinh viên làm

công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Nguyễn Nhƣ An (1993), Hệ thống kỹ năng giảng dạy trên lớp môn giáo

dục học và quy trình rèn luyện hệ thống kỹ năng đó cho sinh viên Khoa

tâm lí giáo dục, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội.

3. Hoàng Thị Anh (2000), Kỹ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm, Luận

án tiến sĩ tâm lý học, ĐHSP Hà Nội.

4. Nguyễn Thị Thu Ba (2013), Phát triển kỹ năng học tập cho học sinh phổ

thông, Trung tâm nghiên cứu Giáo dục phổ thông - Viện Nghiên cứu

Giáo dục ĐH SP TP Hồ Chí Minh.

5. Babanxki-Iu (1977), Tối ưu hoá quá trình dạy học, Matxcơva (Nguyễn

Đình Chỉnh dịch, Bản Inroneo, Cục đào tạo - bồi dƣỡng).

6. Lê Khánh Bằng (1993), Tổ chức quá trình dạy học Đại học, Viện nghiên

cứu Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội,

7. Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức (1998), Hoạt động dạy học ở trường

trung học cơ sở, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định 02/2007/QĐ-BGD&ĐT

ngày 23/01/2007, Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo

học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và THPT,

Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Khung chương trình các môn học giáo

dục thường xuyên cấp THPT(kèm theo công văn số 8298/BGDĐT ngày

21/9/2009). Hà Nội.

149

10. Tony Buzan (2014), Rèn luyện kỹ năng học tập theo phương pháp

Buzan.

11. Tony Buzan (2007), Lập Bản đồ tư duy. Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.

12. Trần Hồng Cẩm, Lê Hải Yến (1994), Hoạt động học tập của người học

theo hệ đào tạo từ xa, ĐHSP Hà Nội.

13. Đỗ Thị Châu (2000), Kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh của học sinh lớp 6

THCS, Luận án tiến sĩ tâm lý học, ĐHSP Hà Nội.

14. Chu Nam Chiếu (2011), Học cách học tập. Nxb Kim Đồng.

15. V.A.Crutetxki (1981), Những cơ sở của Tâm lý học sư phạm, Tập 2, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

16. Phan Thế Dân (1996), Hình thành cho học sinh trường THCS kỹ năng

học tập môn vật lý, Luận án tiến sỹ khoa học sƣ phạm tâm lý.

17. Nguyễn Duân (2009), Quy trình tổ chức các hoạt động học tập cho học

sinh THPT theo hướng rèn luyện kĩ năng làm việc với sách giáo khoa

trong dạy học sinh học, Tạp chí Giáo dục số 211, kì 1-4/2009.

18. Ngô Thị Thu Dung (2002), Một số vấn đề lí luận về kĩ năng học theo

nhóm của học sinh, Tạp chí Giáo dục, số 46.

19. Hồ Ngọc Đại (1991), Giải pháp giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20. Nguyễn Văn Đản (1997), Mối quan hệ giữa hoạt động dạy với hoạt động

trong quá trình dạy học, Thông tin khoa học giáo dục, 1997(63).

21. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội.

22. Danhilov-M.N.Xcastkin (1980), Lý luận dạy học của trường phổ thông,

Nxb giáo dục, Hà Nội.

23. Thái Xuân Đào (2003), Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao

chất lượng dạy học người lớn ở cộng đồng, Thông tin khoa học giáo dục,

2003-97.

150

24. Đỗ Ngọc Đạt (1998), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, Nxb ĐH

Quốc gia Hà Nội.

25. Hà Thị Đức (1992), Nghiên cứu hoạt động tự học của sinh viên trong

các trường sư phạm, Đề tài B92- 24- 48, Trƣờng ĐHSP Hà Nội.

26. B.P Exipov (1997, chủ biên), Những cơ sở lý luận dạy học, tập 1, 2- Nxb

Giáo dục Hà Nội

27. P. La. Galperrin (1978). Lí thuyết hình thành các hành động trí tuệ theo

giai đoạn của P. La. Galperrin.Nguồn: Tâm lí học Liên Xô Nxb Tiến bộ,

Matxcơva

28. Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH-HĐH,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

29. Phạm Minh Hạc, Hồ Thanh Bình (1996), Tâm lý học Liên Xô, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

30. Lê Nam Hải (2009), Kỹ năng học tập của sinh viên hệ từ xa, Luận án

tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.

31. Vũ Thanh Hải (2004), Rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản cho học viên

kĩ thuật quân sự,Tạp chí Giáo dục, số 80, tháng 3/ 2004.

32. Trần Minh Hằng (2000) Một số kỹ năng tự học chủ yếu của sinh viên

Cao Đẳng Sư phạm, Tạp chí Giáo dục, (Số 10).

33. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2006), Biện pháp hoàn thiện kĩ năng tự học môn

giáo dục học cho sinh viên Đại học Sư phạm theo quan điểm sư phạm

học tương tác, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội.

34. Bùi Hiện (2001), Từ điển giáo dục học, Nxb Trƣờng ĐHBK.

35. Dƣơng Diệu Hoa (1996), Kỹ năng đọc hiểu ngôn ngữ của học sinh tiểu

học, Luận án tiến sĩ tâm lý học, ĐHSP Hà Nội.

36. Nguyễn Văn Hoan (2011), Rèn luyện kỹ năng học tập cho học sinh lớp 6,

7 THCS, Hà Nội.

151

37. Trần Bá Hoành (2000) Phát triển các phương pháp dạy học tích cực

trong dạy học sinh học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

38. Bùi Văn Huệ, Nguyễn Văn Thàng, Lê Ngọc Lan (1995), Tâm lý học lứa

tuổi và sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

39. Đặng Thành Hƣng (2002), Dạy học hiện đại (Lý luận, biện pháp, kỹ

thuật)- Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

40. Đặng Thành Hƣng (2010), Nhận diện và đánh giá kĩ năng, Tạp chí Khoa

học giáo dục số 62 tháng 11/2010.

41. Đặng Thành Hƣng (2003), Phương pháp dạy học trong giáo dục người

lớn, Thông tin Khoa học giáo dục, số 98.

42. Đặng Thành Hƣng (2004), Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại, Tạp chí

Giáo dục - số 78.

43. Đặng Thành Hƣng (2012), Lí thuyết phương pháp dạy học, Nxb Đại học

Thái Nguyên

44. T.A.Ilina (1978), Giáo dục học, tập 2, Nxb Giáo dục học, Hà Nội.

45. L.F.Kharlamov (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như

thế nào, Tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

46. Nguyễn Kì (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy học sinh làm

trung tâm, Nxb Giáo dục Hà Nội.

47. Kixengops X.I (1973), Hình thành kĩ năng kĩ xảo sư phạm cho sinh viên

trong điều kiện nề giáo dục Đại học, Bản dịch của tổ tƣ liệu ĐHSP Hà

Nội I.

48. A.N.Lêôntiep (1989), Hoạt đông- Ý thức- Nhân cách, Nxb Giáo dục Hà

Nội.

49. Joe Landsberger, Học tập cũng cần chiến lược. Nxb LĐ XH. 2012.

50. Hoàng Thị Lợi (2006), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kĩ năng

học tập cho học sinh, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 5, tháng 2-2006.

152

51. Hoàng Thị Lợi (2006), Biện pháp rèn kỹ năng ôn tập cho học sinh

trường phổ thông dân tộc nội trú. Luận án tiến sỹ giáo dục học, ĐHSP

Hà Nội

52. Phan Thanh Long (2004), Biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh

viên cao đẳng sư phạm, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội,

53. Phạm Thị Lụa (2009), Rèn luyện kỹ năng học tập cho sinh viên, Tạp chí

khoa học, Hà Nội.

54. Phạm Trọng Luận (1995) Về khái niệm học sinh là trung tâm. Tạp chí

nghiên cứu giáo dục, 2/ 1995.

55. Đỗ Thị Thanh Mai (2010), Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh

viên cao đẳng, Luận án tiến sĩ tâm lý học, ĐHSP Hà Nội.

56. Lê Thị Tuyết Mai (2011), Kỹ năng học tập trên lớp đào tạo theo học

chế, Tạp chí Tâm lý học, Hà Nội.

57. A.G.Moliboc (1987) Dạy học chương trình hóa, Trƣờng ĐHSP Hà Nội.

58. Nguyễn Thị Mùi (1996), Kỹ năng giải bài tập cho học sinh tiểu học,

Luận án tiến sĩ tâm lý học, ĐHSP Hà Nội.

59. Hoàng Hữu Niềm (1999), Hình thành và phát triển kỹ năng học tập cho

học sinh lớp 6, 7 THCS, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, Số 333

60. V.Okon (1976), Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà

Nội

61. A.V.Petrovxki (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Tập

1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

62. Nguyễn Văn Phƣơng (2007), Kỹ năng học tập các môn lý luận chính trị

của học viên, Luận án tiến sĩ, Viện Tâm lý học, Hà Nội.

63. J Piagiê (1986), Tâm lý học giáo dục học, Nxb giáo dục, Hà Nội.

64. Vũ Trọng Rỹ (1994), Phương pháp hình thành kĩ năng làm việc với sách

giáo khoa, Đề tài B 91-37-16. Hà Nội,

153

65. Vũ Trọng Rỹ (1996), Hình thành kỹ năng học tập cơ bản cho học sinh

phổ thông cơ sở. Đề tài cấp Bộ B96-49-32, Viện Khoa học giáo dục, Hà

Nội.

66. Roy Singh (1994), Nền giáo dục cho thế kỷ 21-những triển vọng Châu

Á-Thái Bình Dương, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.

67. Nguyễn Văn Tân (1991), Một số kết quả nghiên cứu kĩ năng tổ chức

hoạt động học tập của sinh viên, Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục,

số 25.

68. Nguyễn Thạc- Nguyễn Thành Nghị (2012), Tâm lý học sư phạm đại học,

Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

69. Nguyễn Phụ Thông Thái (2002), Kĩ năng học tập cơ bản của học sinh,

Tạp chí Giáo dục, số 21.

70. Dƣơng Thị Thanh Thanh (2013), Sự thích ứng với hoạt động quản lý dạy

học của hiệu trưởng trường tiểu học, Luận án tiến sĩ tâm lý học, Viện

Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

71. Trần Quốc Thành (1995), Kỹ năng học tập của sinh viên sư phạm trong

điều kiện học theo chế độ học phần, Kỷ yếu hội thảo Đổi mới giảng dạy,

nghiên cứu Tâm lí học và Giáo dục học. Khoa Tâm lí-Giáo dục Trƣờng

ĐHSP Hà Nội.

72. Thái Duy Thịnh (1999), Luyện kĩ năng nghe nói và phương pháp truyền

đạt, Nxb Đồng Nai.

73. Dƣơng Thị Thoan (2012), Kỹ năng giảng dạy của sinh viên đại học

trong thực tập sư phạm, Luận án tiến sĩ tâm lý học, ĐHSP Hà Nội.

74. Toàn Nguyễn Cảnh Toàn (2004), (chủ biên), Học và dạy cách học, Nxb

Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

75. Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2012), Rèn luyện kĩ năng học hợp tác cho

sinh viên sư phạm trong hoạt động nhóm, Luận án tiến sỹ Giáo dục học,

Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

154

76. Tự điển tiếng Việt (2005), Nxb Đà Nẵng.

77. Trịnh Minh Tứ (2004), Giáo dục thường xuyên góp phần xây dựng xã

hội học tập, Tạp chí giáo dục số 76/2004.

78. Trịnh Quang Từ (1995), Những phương hướng tổ chức hoạt động tụ học

của sinh viên các trường quân sự, Luận án PTS Khoa học sƣ phạm- Tâm

lý, Hà Nội.

79. Trịnh Quang Từ (1996), Phương pháp tự học. Nxb TP Hồ Chí Minh.

80. Nguyễn Văn Tuân (1991), Một số kết quả nghiên cứu kĩ năng tổ chức

hoạt động học tập của sinh viên, Tạp chí thông tin khoa học giáo dục số

25, Hà Nội.

81. Trần Anh Tuấn (1998), Xây dựng qui trình luyện tập kỹ năng giảng dạy

cơ bản trong các hình thức thực hành, thực tập . Luận án tiến sĩ giáo

dục, Hà Nội.

82. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện

đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

83. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,

Nxb Giáo dục, Hà Nội,

84. Nguyễn Quang Uẩn (1987), Vấn đề rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho

sinh viên, Thông báo khoa học ĐHSPHN1, Hà Nội.

85. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành (1992), Vấn đề kĩ năng và kĩ

năng học tập, Tƣ liệu khoa tâm lý - Giáo dục, Trƣờng ĐHSP Hà Nội

86. Unesco (2006), Hướng dẫn người lớn học như thế nào; Văn phòng

Unesco tại Hà Nội.

87. Unessco (1997), Học tập - một kho báu tiềm ẩn (Báo cáo của hội đồng

Quốc tế UNESCO), Nxb giáo dục, Hà Nội.

88. Unessco (2004), Giáo dục cho mọi ngƣời - Yêu cầu khẩn thiết về chất

lƣợng, Văn phòng Unesco Hà Nội.

155

89. Đinh Văn Vang (1998), Kỹ năng dạy học bằng trò chơi của giáo viên

mẫu giáo, Luận án tiến sĩ giáo dục mầm non, ĐHSP Hà Nội.

90. Viện Khoa học giáo dục (1995), Giáo dục Việt Nam và định hướng phát

triển đầu thế kỷ XXI, Hà Nội.

91. Viện Khoa học Giáo dục (2001): Giáo dục thường xuyên, thực trạng và

định hướng phát triển ở Việt Nam. Nxb ĐHQG Hà Nội.

92. Viện Khoa học giáo dục (2002), Chiến lược phát triển giáo dục trong thế

kỷ XXI- Kinh nghiệm của các quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

93. Lê Thuận Vƣợng (2003), Giáo dục thường xuyên ở Việt Nam Tạp chí

giáo dục số 63.

94. Trịnh Thị Xim (2012), Rèn luyện kỹ năng quan sát trẻ cho sinh viên Cao

đẳng sư phạm ngành Giáo dục mầm non, Luận án tiến sỹ Giáo dục học,

Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

Tài liệu tiếng Anh:

95. Antoine Prost (2005), Ecole obligatoire: matre on juge il faut choisir, Le

monde de.

96. Bandura A (1977), Social Learning Theory, Prentice-Hall.

97. Bob Kizlik (2014), How to Study and Make the Most of Your Time.

98. Christiane Gohier (2002), Enseiguer et libérer, les presses de l’Univesité

Laval, Quebéc

99. D.Chalmer, R.Fuller (1995): Teaching for learning at University, ED.TH

Cowan University Perth, Western Australia

100. Jacques Delo (1996), Education for the Twenty-first Century: Learning:

The Treasure Within. Unesco.

101. Jean Piaget (1991), The developmental process Nguồn:

http://vi.wikipedia.org/wiki/Jean Piaget

156

102. Ramsay.W.and Clark.E E (1990), New Ideals for Effective School

Improvement, London: Falmer Press, Chapter 2.

103. Thy Checkley Ka (2000), The Contemporary Principal: New Skills for a

New Age. Education Week, Volume 42, Number 3, USA

104. Unesco (1991) Education Planning and management. Unesco Bangkok

105. Wikipedia (2014), Training and learning development (Training,

coaching, mentoring, training and learning design - developing people)

106. X.I. Kixegops 2014.Modelto study skillstraininginstepsofX.I. Kixegops:

Nguồn: http://www.edudemic.com/styles-of-learning/

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đỗ Đức Trị (2013), “Vấn đề quản lý học của học viên tại trung tâm GDTX

tuyến huyện: thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Giáo dục lý luận, Học viện

Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị - Hành

chính khu vực 1, số 7-172 năm 2011, trang 71.

2. Đỗ Đức Trị (2013), “Tổ chức học tập cho học viên bổ túc THPT tại trung

tâm GDTX cấp huyện: thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Giáo dục số 268,

kì 2 tháng 8 năm 2011, trang 47- 48.

3. Đỗ Đức Trị (2013), “Vấn đề rèn luyện kỹ năng học tập cho học sinh, sinh

viên”, Tạp chí Giáo dục lý luận, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia

Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 1, số 205 tháng 11

năm 2013, trang 158.

4. Đỗ Đức Trị (2013), “Tìm hiểu các nghiên cứu về việc rèn luyện kỹ năng

học tập cho học sinh”, Tạp chí Giáo dục số 323, kì 1 tháng 12 năm 2013,

trang 19 - 20.

5. Đỗ Đức Trị (2014), “Tự rèn luyện kỹ năng học tập - động lực đổi mới

phƣơng pháp dạy và học của Giáo dục Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Giáo

dục số đặc biệt, tháng 9 năm 2014, trang 81-82.

6. Đỗ Đức Trị (2014), “Rèn luyện kỹ năng học tập nhằm nâng cao kết quả học

tập cho học viên trong các trung tâm GDTX”, Tạp chí Giáo dục lý luận,

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị khu vực 1, số

219 năm 2014, trang 121.

PHỤ LỤC

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các mẫu phiếu điều tra về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng

học tập

Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn về vấn đề kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng

học tập

Phụ lục 3: Phiếu đánh giá thử nghiệm các biểu hiện của kỹ năng quản lý thời

gian học tập

Phụ lục 4: Phiếu đánh giá thử nghiệm ý thức, thái độ học tập của học viên

Phụ lục 5: Nội dung rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian trong học tập (lập kế

hoạch học tập với phân bổ thời gian hợp lý dựa trên kế hoạch học tập của

trung tâm)

Phụ lục 6: Biên bản quan sát về tính chuyên cần của học viên trong học tập

Phụ lục 7: Biên bản quan sát về chuẩn bị bài của học viên trƣớc khi đến

trƣờng

Phụ lục 8: Công thức toán thống kê sử dụng trong nghiên cứu luận án

Phụ lục 9: Các văn bản pháp quy về trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

Phụ lục 10: Danh sách học sinh hai nhóm thực nghiệm và đối chứng

Phụ lục 11: Một số kết quả nghiên cứu của luận án.

1-PL

Phụ lục 1: Các mẫu phiếu điều tra

PHIẾU HỎI Ý KIẾN 1

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Để giúp cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp hình

thành và nâng cao kỹ năng học tập cơ bản cho học viên, rất mong Ông/Bà

dành thời gian trả lời các câu hỏi mà chúng tôi đề nghị sau đây và xin Ông/Bà

đánh dấu X vào ô tƣơng ứng phù hợp với ý kiến của Ông / Bà.

Câu 1: Thầy/Cô cho biết tầm quan trọng việc rèn kỹ năng học tập cho

học viên bổ túc THPT trong việc nâng cao hiệu quả đào tạo ở trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên:

- Rất quan trọng 

- Quan trọng 

- Bình thƣờng 

- Không quan trọng 

Câu 2: Đánh giá mức độ đạt đƣợc của kỹ năng học tập của học viên bổ

túc THPT đang theo học ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

Mức độ Thành Ít thành Không đạt TT thạo thào yêu cầu Kỹ năng

1 Kỹ năng xác định mục tiêu, nội dung

học tập

2 Kỹ năng nghe và ghi chép bài giảng

trên lớp

3 Kỹ năng đọc/hiểu tài liệu học tập

4 Kỹ năng trình bày vấn đề trong học tập

5 Kỹ năng làm bài tập và bài kiểm tra

trong học tập

6 Kỹ năng giao tiếp với giáo viên, bạn bè

với mục đích học tập

2-PL

7 Kỹ năng quản lý thời gian trong học

tập

8 Kỹ năng khắc phục khó khăn cản trở

hoạt động học tập của cá nhân

Câu 3: Đánh giá mức độ phù hợp của công tác rèn luyện kỹ năng học

tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

Mức độ Ít phù Không Phù TT hợp hợp phù hợp Tiêu chí

1 Mục tiêu rèn luyện kỹ năng học tập

2 Nội dung rèn luyện kỹ năng học tập

3 Hình thức rèn luyện kỹ năng học tập

4 Biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập

5 Điều kiện cơ sở vật chất cho việc rèn

luyện kỹ năng học tập

Câu 4: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng học

tập cho học viên bổ túc THPT ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

Mức độ Phù Ít phù Không TT hợp hợp phù hợp Biện pháp

1 Học viên tự học, tự rèn luyện

2 Biên soạn tài liệu rèn luyện kỹ năng

học tập và phổ biến cho học viên

3 Giao cho giáo viên bộ môn tổ chức rèn

luyện kỹ năng học tập thông qua giảng

dạy các môn học

3-PL

4 Đƣa nội dung rèn luyện kỹ năng học

tập vào các môn học bắt buộc từ năm

học đầu tiên

5 Rèn luyện kỹ năng học tập thông qua

các hình thức hoạt động khác nhau

(hoạt động của đoàn thanh niên) ...

6 Trung tâm tổ chức rèn luyện kỹ năng

học tập trong các năm học

7 Tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi về

kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên

8 Mời chuyên gia tƣ vấn về kỹ năng học

tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên

Câu 5: Đánh giá các khó khăn của học viên trong rèn luyện kỹ năng

học tập cho học viên

- Chƣa có tài liệu về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập

cho học viên 

- Trung tâm chƣa quan tâm đến vấn đề rèn luyện kỹ năng học tập 

- Học viên thiếu hiểu biết và chƣa có ý thức về rèn luyện kỹ năng

học tập 

- Học viên chƣa chủ động về thời gian do hoàn cảnh vừa đi làm

vừa đi học 

- Chƣa nắm bắt đƣợc yêu cầu của môn học để xác định kỹ năng

học tập phù hợp 

4-PL

- Chƣa có sự hỗ trợ từ phía nhà trƣờng và bạn bè trong học tập 

- Chƣa biết cách lên kế hoạch rèn luyện kỹ năng học tập và thực

hiện kế hoạch 

- Trình độ học viên thấp 

- Điều kiện vật chất của trung tâm dành cho việc rèn luyện kỹ

năng học tập còn thiếu 

Câu 6: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên bổ túc THPT ở Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên

Ảnh Không Mức độ Ít ảnh hƣởng STT ảnh hƣởng Yếu tố hƣởng Nhiều

A Các yếu tố thuộc về học viên

1 - Nhận thức về ý nghĩa của kỹ năng học

tập và trình độ của học viên

- Nhu cầu học tập của học viên 2

- Độ tuổi và hoàn cảnh gia đình 3

- Hứng thú với việc rèn luyện kỹ năng học 4

tập

5 - Điều kiện thời gian và kinh tế

B Các yếu tố thuộc về môi trƣờng của

trung tâm và ngoài xã hội

1 - Định hƣớng của lãnh đạo trung tâm về

việc rèn luyện kỹ năng học tập cho học

viên

2 - Sự quan tâm của lãnh đạo trung tâm

5-PL

trong việc rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên

3 - Môi trƣờng học tập và bầu không khí

học tập của trung tâm

4 - Các thức tổ chức học tập và rèn luyện kỹ

năng học tập cho học viên

5 - Điều kiện cơ sở vật chất của trung tâm

cho việc rèn luyện kỹ năng học tập cho

học viên

6 - Phong tục tập quán và các điều kiện kinh

tế xã hội của địa phƣơng

Thông tin cá nhân:

Họ và tên (có thể ghi hay không): ..................................................

Đơn vị công tác: .............................................................................

Giới tính: Nam Nữ

Tuổi: Dƣới 35 Từ 35 đến 50  Trên 50 

Thâm niên công tác:

Dƣới 5 năm  Từ 5-10 năm Từ 11- 20 năm  Trên 20 năm

Công việc chính đang làm:

Quản lý  Giảng dạy  Học viên 

Xin trân trọng cảm ơn!

6-PL

Phụ lục 2

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho chuyên gia)

Họ và tên: ............................................................................................................

Cơ quan: ..............................................................................................................

Ngày phỏng vấn: .................................................................................................

Nội dung phỏng vấn:

1. Về kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2. Về rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

3. Về các yếu tố ảnh hưởng kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Ngƣời phỏng vấn

7-PL

Phụ lục 3

PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM

(Dành học viên tự đánh giá)

Dƣới ảnh hƣởng của biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập “Tổ chức cung cấp

tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên”, “Tổ chức

rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên theo quy trình khoa học”. Kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên thay đổi nhƣ thế nào. Em đánh dấu X vào các biểu

hiện dƣới đây của kỹ năng quản lý học tập phù hợp với em.

Rất

Không

Thƣờng

Đôi

TT

Tiêu chí đánh giá

thƣờng

thực

xuyên

khi

xuyên

hiện

1 Chuyên cần khi đi học

2 Tập trung nghe và ghi bài giảng

3 Tham gia xây dựng bài trên lớp

4 Đọc sách giáo khoa trƣớc khi đi học

5 Làm bài tập về nhà

Thông tin cá nhân

Họ và tên: ......................................................................................................................

Lớp: ...................................................... Trung tâm........................................................

Xin chân thành cảm ơn!

8-PL

Phụ lục 4

PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM

(Dành học viên tự đánh giá)

Dƣới ảnh hƣởng của biện pháp rèn luyện “Tổ chức rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian học tập cho học viên” với 2 nội dung: “Cung cấp tri thức về kỹ năng học tập và rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên”, “Tổ chức rèn luyện kỹ năng học tập cho học viên theo quy trình khoa học” thì sẽ nâng cao đƣợc kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên bổ túc THPT ở Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên. Em đánh dấu X vào các biểu hiện dƣới đây của kỹ năng quản lý học tập phù hợp với em.

Biết

Biết

Biết

Không

làm

làm

TT

Tiêu chí đánh giá

làm

biết

khá

trung

tốt

làm

tốt

bình

1

2

Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác.

3 Biết sắp xếp thời gian học tập

4

Biết tiết kiệm thời gian để tập trung nguồn lực cho học tập

5

Biết làm hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi khôi phục sức khỏe.

Thông tin cá nhân

Họ và tên: ......................................................................................................................

Lớp: ...................................................... Trung tâm........................................................

Xin chân thành cảm ơn!

Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết

9-PL

Phụ lục 5

NỘI DUNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN TRONG

HỌC TẬP (LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP VỚI PHÂN BỔ THỜI GIAN

HỢP LÝ DỰA TRÊN KẾ HOẠCH HỌC TẬP CỦA TRUNG TÂM)

Nội dung 1: Cung cấp các kiến thức về kỹ năng quản lý thời gian trong

học tập và rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian trong học tập: Khái niệm về kỹ

năng quản lý thời gian, rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian trong học tập; Vai

trò tầm quan trọng của kỹ năng quản lý thời gian trong học tập.

Nội dung 2: Các bƣớc rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian.

- Học viên tự tìm hiểu kế hoạch hoạt động tổng thể của trung tâm, kế

hoạch học tập nói riêng.

- Học viên tiếp thu những tri thức về kỹ năng quản lý thời gian (lập kế

hoạch học tập trên cơ sở kế hoạch của trung tâm).

- Giáo viên giao nhiệm vụ và hƣớng dẫn cách lập kế hoạch học tập với

sự sắp xếp thời gian hợp lý.

- Học viên quan sát và bắt chƣớc hình thành kỹ năng quản lý thời gian

(lập kế hoạch học tập môn học, tuần, tháng, năm với việc sắp xếp thời gian

hợp lý).

- Học viên tự rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian (tự lập kế hoạch học

tập phù hợp với quỹ thời gian cho phép)

- Trên cơ sở kế hoạch học tập với các môn học quen thuộc, học viên lập

kế hoạch học tập với các môn học khác phù hợp với thời gian của trung tâm.

- Tổng kết đánh giá việc luyện tập, rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian

từ phía học viên và trung tâm.

Nội dung 3: Các tiêu chí đánh giá rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian

10-PL

Tiêu chí 1. Học viên biết lập kế hoạch học tập môn học, theo tuần theo

tháng phù hợp và dựa trên kế hoạch của trung tâm.

Tiêu chí 2. Học viên có ý thức thái độ học tập tốt dựa trên việc làm chủ

thời gian và sắp xếp thời gian phù hợp với nội dung học tập.

Tiêu chí 3. Kết quả học tập các môn học (dựa trên việc biết lập kế

hoạch học tập và thái độ học tập tốt).

11-PL

Phụ lục 6

BIÊN BẢN QUAN SÁT

- Họ và tên học viên: ......................................................................................

- Lớp: ...............................................................................................................

- Trung tâm: .....................................................................................................

- Ngày quan sát:...............................................................................................

NỘI DUNG QUAN SÁT

Đi học Không đi STT Học viên Đi muộn học đúng giờ

Ngƣời quan sát

12-PL

Phụ lục 7

BIÊN BẢN QUAN SÁT

- Họ và tên học viên: ......................................................................................

- Lớp: ...............................................................................................................

- Trung tâm: .....................................................................................................

- Ngày quan sát:...............................................................................................

NỘI DUNG QUAN SÁT

Chuẩn bị Chuẩn bị bài Không STT Học viên bài đầy đủ chƣa xong chuẩn bị bài

Ngƣời quan sát

13-PL

Phụ lục 8:

CÔNG THỨC TOÁN THỐNG KÊ SỬ DỤNG

TRONG NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN

Hệ số tương quan thứ bậc Spiecman r = 1 -

Trong đó: r - hệ số tƣơng quan

D - hiệu số thứ bậc giữa hai đại lƣợng so sánh

N - số đơn vị đƣợc nghiên cứu

Kết luận: r mang dấu dƣơng là tƣơng quan thuận

r mang dấu âm là tƣơng quan nghịch

r = 0,7  1 (rất chặt chẽ)

r = 0,5  0,69 (tƣơng đối chặt chẽ)

r < 0,5 (tƣơng quan lỏng)

Bảng1 : Tính tương quan giữa về sự phù hợp và thống nhất đánh giá mức độ

của kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT

Cán bộ quản lý Học viên và giáo viên TT Kỹ năng học tập D Thứ Thứ   bậc bậc

Kỹ năng xác định mục 1 288 2,2 2 1989 2,4 1 1 1 tiêu, nội dung học tập

Kỹ năng nghe và ghi chép 2 258 2,0 4 1680 2,1 3 1 3 bài giảng trên lớp

Kỹ năng đọc/hiểu tài liệu 3 273 2,1 3 1638 2,0 4 -1 4 học tập

Kỹ năng trình bày vấn đề 4 315 2,4 1 1884 2,3 2 -1 2 trong học tập

Kỹ năng làm bài tập và 5 234 1,8 6 1377 1,7 6 0 6 bài kiểm tra trong học tập

14-PL

Kỹ năng giao tiếp với

6 giáo viên, bạn bè với mục 252 1,9 5 1554 1,9 5 0 5

đích học tập

Kỹ năng quản lý thời gian 7 219 1,7 7 1296 1,6 7 0 7 trong học tập

Kỹ năng khắc phục khó

8 khăn cản trở hoạt động 198 1,5 8 1218 1,5 8 0 8

học tập của cá nhân

 D2 =4

r  + 0,81

Kết luận: Tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ có nghĩa là cán bộ quản

lý và giáo viên đánh giá mức độ hiện có về kỹ năng học tập của học viên bổ

túc THPT phù hợp và thống nhất với nhau.

Bảng 2. Tính tương quan giữa về sự phù hợp và thống nhất đánh giá mức độ

thực hiện rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT

Cán bộ quản lý Học viên và giáo viên TT Kỹ năng học tập D Thứ Thứ   bậc bậc

Mục tiêu rèn luyện kỹ 1 246 1,9 3 1614 2,0 2 1 1 năng học tập

Nội dung rèn luyện kỹ 2 303 2,3 1 1974 2,4 1 0 0 năng học tập

Hình thức rèn luyện kỹ 3 276 2,1 2 1899 2,3 3 -1 1 năng học tập

Biện pháp rèn luyện kỹ 4 228 1,7 4 1584 1,9 4 0 0 năng học tập

15-PL

Cán bộ quản lý Học viên và giáo viên TT Kỹ năng học tập D Thứ Thứ   bậc bậc

Điều kiện cơ sở vật

5 chất cho việc rèn luyện 216 1,6 5 1410 1,7 5 0 0

kỹ năng học tập

 D2 =2

r  + 0,9

Kết luận: Tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ có nghĩa là cán bộ quản

lý và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện rèn luyện kỹ năng học tập của học

viên bổ túc THPT phù hợp và thống nhất với nhau.

Bảng 3.Tính tương quan giữa về sự phù hợp và thống nhất đánh giá mức độ

thực hiện biện pháp rèn luyện kỹ năng học tập của học viên bổ túc THPT

Cán bộ quản lý Học viên và giáo viên TT Biện pháp rèn luyện D Thứ Thứ   bậc bậc

Học viên tự học, tự rèn 1 291 2,2 4 1779 2,2 3 1 1 luyện

Biên soạn tài liệu rèn

2 luyện kỹ năng học tập và 315 2,4 1 1965 2,4 1 0 0

phổ biến cho học viên

Giao cho giáo viên bộ

môn tổ chức rèn luyện kỹ 3 303 2,3 2 1872 2,3 2 0 0 năng học tập thông qua

giảng dạy các môn học

16-PL

Đƣa nội dung rèn luyện

kỹ năng học tập vào các 4 219 1,7 9 1365 1,7 9 0 0 môn học bắt buộc từ năm

học đầu tiên

Rèn luyện kỹ năng học

tập thông qua các hình

5 thức hoạt động khác 306 2,3 2 1764 2,2 3 -1 1

nhau (hoạt động của

đoàn thanh niên) v.v...

Trung tâm tổ chức rèn

6 luyện kỹ năng học tập 270 2,0 6 1719 2,1 5 1 1

trong các năm học

Tổ chức các buổi tọa

đàm trao đổi về kỹ năng

7 học tập và rèn luyện kỹ 279 2,1 5 1620 2,0 6 -1 1

năng học tập cho học

viên

Mời chuyên gia tƣ vấn

về kỹ năng học tập và 8 216 1,6 10 1332 1,6 10 0 0 rèn luyện kỹ năng học

tập cho học viên

 D2 =4

r  + 0,80

Kết luận: Tƣơng quan trên là thuận và chặt chẽ có nghĩa là cán bộ quản

lý và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện biện pháp rèn luyện kỹ năng học

tập của học viên bổ túc THPT phù hợp và thống nhất với nhau.

17-PL

Phụ lục 9

1. Số: 01/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 02 tháng 01 năm 2007: Quyết định của Bộ

trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động

của trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

2. Số: 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV, ngày 19 tháng 10 năm 2015:

Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn việc sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp công lập

cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thƣờng xuyên;

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục

nghề nghiệp - Giáo dục thƣờng xuyên.

3. Số: 50/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 07 tháng 11 năm 2006: Quyết định Ban hành

chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên cấp trung học phổ thông (Bổ túc trung học

phổ thông).

Các văn bản pháp quy về Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên

4. Số: 42/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 28 tháng7 năm 2008: Ban hành Quy định

về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.

5. Quyết định của Bộ GD&ĐT số 30/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 06 tháng 6 năm

2008 Ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng, kiểm tra và cấp

6. Thông tƣ 15/2012/TT-BGDĐT ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trung

tâm giáo dục thƣờng xuyên.

7. Thông tƣ 26/2010/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo Ban hành Chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên đáp ứng yêu cầu của

ngƣời học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.

8. Quyết định 44/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/7/2008 ban hành Quy chế về tổ chức

và hoạt động của trung tâm KTTH-HN.

chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chƣơng trình Giáo dục thƣờng xuyên.

9. Số: 57/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 25 tháng 12 năm 2015: Quy định về Điều lệ

Trung tâm giáo dục nghề nghiệp.

10. Luật Giáo dục 2005

11. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014

12. Số: 48/2015/NĐ-CP, ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Bộ Lao động Thƣơng

binh và Xã hội: Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề

nghiệp.

13. Số: 42/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động

Thƣơng binh và Xã hội: Thông tƣ quy định về đào tạo trình độ sơ cấp áp dụng

đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo

dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo sơ cấp) và

các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

14. Số: 43/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động

Thƣơng binh và Xã hội: Thông tƣ quy định về đào tạo thƣờng xuyên, bao gồm:

xây dựng, lựa chọn, phê duyệt chƣơng trình đào tạo, giáo trình, tài liệu đào tạo,

tổ chức và quản lý đào tạo thƣờng xuyên đối với các chƣơng trình đào tạo

thƣờng xuyên theo yêu cầu của ngƣời học; bồi dƣỡng, cập nhật, nâng cao kiến

thức, kỹ năng nghề; bồi dƣỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp; kèm cặp nghề,

truyền nghề, tập nghề; chuyển giao công nghệ và các chƣơng trình đào tạo khác

có thời gian đào tạo dƣới 03 tháng.

15. Thông tƣ 25/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 13/07/2015 của Bộ Lao động Thƣơng

binh và Xã hội quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cấp, thu

hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đình chỉ hoạt

động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp.

16. 40/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã

hội: Thông tƣ quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và chế độ làm việc của

nhà giáo dạy trình độ sơ cấp.

17. Số: 41/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động Thƣơng binh

và Xã hội: Thông tƣ quy định về sử dụng, bồi dƣỡng chuẩn hóa, bồi dƣỡng

nâng cao đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp trong trung tâm giáo dục nghề

18-PL

nghiệp hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thƣờng xuyên, trƣờng

trung cấp, trƣờng cao đẳng, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề

nghiệp trình độ sơ cấp.

18. Số 86/2015/NĐ-CP, ngày 02/10/2015: Nghị định quy định về cơ chế thu, quản

lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính

sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm

2020-2021.

19. Số 09/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 27/02/2015 của Bộ Lao động-Thƣơng binh và

Xã hội: Quy định chƣơng trình khung trình độ nghề, chƣơng trình khung trình

độ cao đẳng nghề cho 06 nghề: Nề - Hoàn thiện; Sửa chữa, vận hành tàu ; Kỹ

thuật bảo dƣỡng cơ khí tàu bay; Sửa chữa cơ khí động lực; Sửa chữa máy nâng

chuyển; Xếp dỡ cơ giới tổng hợp.

20. Các văn bản của Sở GD&ĐT Bắc Ninh, Sở Lao động thƣơng binh và xã hội quy

định về nhiệm vụ năm học hàng năm.

19-PL

20-PL

Phụ lục 10:

DANH SÁCH HỌC SINH HAI NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG

1. KHÁCH THỂ LỚP ĐỐI CHỨNG Giới tính

Địa chỉ

Họ và tên

TT

Ngày sinh

Nam Nữ

Huyện

x

12/7/1998 Văn Môn

Yên Phong

1 Nghiêm Hoàng

Anh

x

23/12/1998 Văn Môn

Yên Phong

2 Nghiêm Xuân

Cảnh

x

6/3/1998

Tam Giang

Yên Phong

3 Ngô Văn

Chiến

x

10/8/1998 Thụy Hòa

Yên Phong

4 Nguyễn Sơn

Chúc

x

3/3/1998

Tam Giang

Yên Phong

5 Lê Thị Kim

Cƣơng

x

3/7/1998

Tam Giang

Yên Phong

6 Đỗ Trọng

Diện

x

11/10/1998 Tam Giang

Yên Phong

7 Nguyễn Văn

Đạt

x

12/7/1998 Văn Môn

Yên Phong

8 Nguyễn Văn

Đức

x

3/6/1998

Long Châu

Yên Phong

9 Nguyễn Đình

x

10/7/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

10 Nguyễn Thị

Hằng

x

19/07/1998 Long Châu

Yên Phong

11 Nguyễn Đức

Hiệp

x

10/3/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

12 Nguyễn Hiển

Hiếu

x

26/06/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

13 Chu Văn

Hiếu

x

26/11/1998 Tam Giang

Yên Phong

14 Lê Đức

Hiếu

x

24/07/1998 Yên Phụ

Yên Phong

15 Nguyễn Thị

Hoa

x

12/10/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

16 Nghiêm Đình

Hoàng

5/16/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

x

17 Nghiêm Thị

Huệ

6/10/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

x

18 Mẫn Thị

Huyền

x

25/10/1996 Tam Giang

Yên Phong

19 Trần Quang

Khanh

22/09/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

x

20 Nguyễn Thị

Kim

14/10/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

x

21 Nguyễn Thị

Liên

19/11/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

x

22 Nguyễn Thị

Lụa

6/12/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

x

23 Mẫn Thị

Luyến

x

10/10/1998 Tam Giang

Yên Phong

24 Lê Đức

Lƣơng

21-PL

Giới tính

Địa chỉ

Họ và tên

TT

Ngày sinh

Nam Nữ

Huyện

x

27/04/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

25 Nguyễn Thị

12/8/1996 Tam Giang

Yên Phong

x

26 Nguyễn Vũ

Nam

4/11/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

x

27 Lƣu Vạn

Ngọc

16/1/1998 Tam Giang

Yên Phong

x

28 Trần Hoài

Ninh

4/12/1998 Đông Thọ

Yên Phong

x

29 Nguyễn Đức

Mạnh

x

15/7/1998 Hòa Tiến

Yên Phong

30 Lê Thị

Mận

6/5/1998

Trung Nghĩa

Yên Phong

x

31 Nguyễn Nhƣ

Phong

22/11/1998 Tam Giang

Yên Phong

x

32 Ngô Quý

Quốc

12/10/1998 Văn Môn

Yên Phong

x

33 Nghiêm Xuân

Sang

23/05/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

x

34 Nguyễn Thị

Tâm

15/03/1998 Hòa Tiến

Yên Phong

x

35 Nguyễn Thị

Thanh

30/7/1998 Hòa Tiến

Yên Phong

x

36 Nguyễn Văn

Thắng

31/07/1998 Hòa Tiến

Yên Phong

x

37 Nguyễn Thị

Thúy

x

8/25/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

38 Nguyễn Thị Ngọc

Thúy

23/4/1998 Tam Giang

Yên Phong

x

39 Chu Văn

Tiến

6/10/1998 Tam Giang

Yên Phong

x

40 Chu Hoàng

Tiến

22/11/1998 Long Châu

Yên Phong

x

41 Nguyễn Bá

Tuấn

7/26/1998 Tam Giang

Yên Phong

x

42 Lê Quang

Tùng

2/3/1998

Trung Nghĩa

Yên Phong

x

43 Ngô Thị

Tuyến

1/10/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

x

44 Lƣu Thị Hồng

Vân

9/25/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

x

45 Nguyễn Thị

Yến

12/6/1997 Trung Nghĩa

Yên Phong

x

46 Nguyễn Bá

Tình

24/11/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

x

47 Nguyễn Văn

Bắc

9/4/1998 Yên Phụ

Yên Phong

x

48 Nghiêm Đình

Chí

20/10/1998 Tam Giang

Yên Phong

x

49 Phạm Văn

Cƣờng

19/12/1998 Tam Giang

Yên Phong

x

50 Ngô Văn

Dân

x

16/06/1997 Tam Giang

Yên Phong

51 Chu Thị

Dung

22-PL

Giới tính

Địa chỉ

Họ và tên

TT

Ngày sinh

Nam Nữ

Huyện

x

8/8/1998 Hòa Tiến

Yên Phong

52 Đỗ Đình

Đông

26/7/1998 Tam Giang

Yên Phong

x

53 Nguyễn Thị

Hằng

1/8/1998 Hòa Tiến

Yên Phong

x

54 Phùng Thanh

Hằng

24/9/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

x

55 Nguyễn Thị

Hiền

5/6/1998 Yên Trung

Yên Phong

x

56 Lƣu Thị

Hiền

8/8/1998

Trung Nghĩa

Yên Phong

x

57 Trần Đình

Hiệu

2/1/1998 Hòa Tiến

Yên Phong

x

58 Hoàng Thị Ánh

Hồng

2. KHÁCH THỂ LỚP THỰC NGHIỆM

Giới tính

Địa chỉ

TT

Họ và tên

Ngày sinh

Nam Nữ

Huyện

x

30/12/1998 Văn Môn

Yên Phong

1 Nguyễn Thị Ngọc Ánh

18/07/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

x

2 Nguyễn Văn

Bách

x

8/28/1998 Yên Phụ

Yên Phong

3 Tô Thị

Chinh

30/03/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

x

4 Nguyễn Văn

Dần

11/11/1998 Mai Đình

HH

x

5 Hoàng Quốc

Doanh

24/06/1998 Đông Tiến

Yên Phong

x

6 Lê Văn

Duy

2/28/1998 Đông Thọ

Yên Phong

x

7 Nguyễn Văn

Đàn

26/09/1998 Tam Giang

Yên Phong

x

8 Đỗ Chí

Đạt

15/8/1998 Đông Tiến

Yên Phong

x

9 Dƣơng Minh

Đạt

11/23/1998 Mai Đình

HH

x

10 Nguyễn Đắc

Đức

10/17/1997 Yên Phụ

Yên Phong

11 Vũ Quang

Giáp

2/28/1993 Yên Phụ

Yên Phong

12 Đinh Thị

Hải

x

x

11/5/1998 Yên Phụ

Yên Phong

13 Dƣơng Thị Minh Hải

20/02/1998 Yên Phụ

Yên Phong

x

14 Đào Thị

Hạnh

8/7/1998

Thị Trấn Chờ Yên Phong

x

15 Nguyễn Thị

Hằng

11/6/1998 Yên Trung

Yên Phong

x

16 Phùng Thị

Hiền

5/19/1997 Thị Trấn Chờ Yên Phong

x

17 Nguyễn Khắc

Hoàn

4/26/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

x

18 Nguyễn Thị

Hồng

x

23-PL

Giới tính

Địa chỉ

TT

Họ và tên

Ngày sinh

Nam Nữ

Huyện

1/1/1998 Mai Đình

HH

x

19 Nguyễn Thị (A)

Huyền

8/1/1998 Đông Thọ

Yên Phong

x

20 Nguyễn Thị (B)

Huyền

4/10/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

x

21 Nguyễn Thị

Huyên

x

2/21/1998 Tam Giang

Yên Phong

22 Trần Quang

Hƣng

2/1/1998

Long Châu

Yên Phong

x

23 Nguyễn Thị

Hƣờng

16/11/1998 Đông Thọ

Yên Phong

x

24 Nguyễn Thị Bích Liên

x

8/15/1998 Tam Đa

Yên Phong

25 Nguyễn Quang

Linh

29/09/1998 Đông Thọ

Yên Phong

x

26 Nguyễn Thị

Lụa

x

12/8/1998 Đông Thọ

Yên Phong

27 Nguyễn Thành

Nam

15/11/1998 Đông Thọ

Yên Phong

x

28 Nguyễn Thị

Ngà

11/10/1997 Long Châu

Yên Phong

x

Ninh

5/13/1998 Dũng Liệt

Yên Phong

x

29 Nguyễn Năng 30 Nguyễn Thị

Minh

x

30/04/1998 Đông Thọ

Yên Phong

31 Nguyễn Văn

Minh

13/11/1998 Đông Thọ

Yên Phong

x

32 Nguyễn Thị

Phƣơng

x

07/08/1998 Đông tiến

Yên Phong

33 Cao Văn

Quang

x

14/8/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

34 Đặng Bá

Quang

x

11/07/1998 Long Châu

Yên Phong

35 Nguyễn Hữu

Thành

x

11/16/1998 Yên Trung

Yên Phong

36 Trƣơng Văn

Thành

x

25/6/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

37 Nguyễn Thị

Thi

x

18/5/1998 Yên Phụ

Yên Phong

38 Vũ Văn

Thuận

x

26/11/1996 Thị Trấn Chờ Yên Phong

39 Đặng Đình

Thƣởng

x

12/01/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

40 Ngô Văn

Tiến

x

4/3/1998

Thị Trấn Chờ Yên Phong

41 Nguyễn Duy

Tiến

x

10/10/1998 Mai Đình

HH

42 Nguyễn Hữu

Trung

x

10/15/1998 Thị Trấn Chờ Yên Phong

43 Đặng Đình

x

8/14/1997 Thị Trấn Chờ Yên Phong

44 Nguyễn Công

Nam

x

28/11/1998 Yên Trung

Yên Phong

45 Nguyễn Văn

Bát

x

8/2/1996

Tam Đa

Yên Phong

46 Nguyễn Văn

Chiển

x

9/27/1998 Yên Trung

Yên Phong

47 Vũ Quyền

Chinh

24-PL

Giới tính

Địa chỉ

TT

Họ và tên

Ngày sinh

Nam Nữ

Huyện

x

12/13/1998 Tam Giang

Yên Phong

48 Phạm Hùng

Cƣờng

x

25/10/1998 Tam Giang

Yên Phong

49 Vũ Thị

Dinh

x

11/4/1998 Văn Môn

Yên Phong

50 Nguyễn Công

Dũng

x

4/24/1998 Yên Trung

Yên Phong

51 Lƣơng Đức

Dƣơng

x

15/07/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

52 Nguyễn Bá

Đạt

x

17/02/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

53 Nguyễn Bá

Đạt

x

22/8/1998 Trung Nghĩa

Yên Phong

54 Nguyễn Công

Đoàn

x

16/02/1995 Dũng Liệt

Yên Phong

55 Nguyễn Công

Đức

x

6/2/1998 Văn Môn

Yên Phong

56 Nguyễn Văn

Giang

x

21/02/1998 Văn Môn

Yên Phong

57 Nguyễn Đức

Giang

x

4/6/1998

Tam Đa

Yên Phong

58 Ngô Văn

Hậu

0-PL

Phụ lục 11: MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

Bảng 1. Kết quả đo sự biến đổi kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên nhóm đối chứng trước thực nghiệm

Đối chứng

TT

Tiêu chí đánh giá

Biết làm tốt

Biết làm khá tốt

Biết làm trung bình

Không biết làm

Thứ bậc

̅

SL

%

SL %

SL

%

SL %

14

23,5

16

27,0

14

23,5

15

26,1

2,48

1

1

22

19,1

27

23,5

48

41,7

18

15,7

2,46

2

2 Biết sắp xếp thời gian học tập

6

10,4

9

14,8

29

50,4

14

24,3

2,11

4

3

Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác

13

21,7

11

19,1

21

35,7

14

23,5

2,39

3

4

Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết

5

7,8

6

9,6

29

52,2

18

30,4

1,95

5

5

Biết bố trí hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi

Biết lập kế hoạch quản lý thời gian và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng

1-PL

Đối chứng

TT

Tiêu chí đánh giá

Biết làm tốt

Biết làm khá tốt

Biết làm trung bình

Không biết làm

Thứ bậc

̅

SL

%

SL %

SL

%

SL %

14

23,5

16

27,0

14

23,5

15

26,1

2,48

1

1

2

22

19,1

27

23,5

48

41,7

18

15,7

2,46

2 Biết sắp xếp thời gian học tập

6

10,4

9

14,8

29

50,4

14

24,3

2,11

4

3

Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác

Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết

2,28

X

2-PL

Bảng 2. Kết quả đo sự biến đổi kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm

Thực nghiệm

TT

Tiêu chí đánh giá

Biết làm tốt

Biết làm khá tốt

Biết làm trung bình

Không biết làm

Thứ bậc

̅

SL

%

SL %

SL

%

SL %

11

19,1

16

26,1

20

34,8

11

18,3

2,28

4

1

10

16,5

13

21,7

24

40,9

12

20,9

2,43

1

2 Biết sắp xếp thời gian học tập

11

19,1

12

20,9

20

33,9

15

26,1

2,34

2

3

Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác.

6

10,4

9

14,8

32

54,8

12

20,0

2,33

3

4

Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết

6

9,6

8

13,0

29

49,6

16

27,8

2,16

5

5

Biết bố trí hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi

Biết lập kế hoạch quản lý thời gian và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng

X

2,31

3-PL

Bảng 3. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên nhóm đối chứng trước thực nghiệm

Đối chứng

Rất thƣờng

Thƣờng

Không thực

Đôi khi

TT

Tiêu chí đánh giá

xuyên

xuyên

hiện

Thứ bậc

̅

SL

%

SL %

SL

%

SL %

1 Chuyên cần khi đi học

8

13,0

21,7

13

31

53,9

7

11,3

2,37

2

2 Tập trung nghe và ghi bài giảng

9

14,8

24,3

14

27

46,1

9

14,8

2,39

1

3 Tham gia xây dựng bài trên lớp

11

19,1

11,3

7

30

52,2

10

17,4

2,32

3

4 Đọc sách giáo khoa trƣớc khi đi học

6

10,4

11,3

7

33

56,5

13

21,7

2,10

5

5 Làm bài tập về nhà

9

14,3

10

17,2

30

52,2

10

16,3

2,30

4

X

2,30

4-PL

Bảng 4. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm

Thực nghiệm

Rất thƣờng

Thƣờng

Không thực

Đôi khi

TT

Tiêu chí đánh giá

xuyên

xuyên

hiện

Thứ bậc

̅

SL

%

SL %

SL

%

SL %

8

13,0

11

19,1

30

52,2

9

15,7

2,30

5

1 Chuyên cần khi đi học

11

19,1

15

26,1

14

24,3

18

30,4

2,34

1

2 Tập trung nghe và ghi bài giảng

18

15,7

25

21,7

49

42,6

23

20,0

2,33

2

3 Tham gia xây dựng bài trên lớp

10

17,4

16

27,0

12

20,9

20

34,8

2,27

4

4 Đọc sách giáo khoa trƣớc khi đi học

7

11,3

14

24,3

28

48,7

9

15,7

2,31

3

5 Làm bài tập về nhà

X

2,31

5-PL

Bảng 5. Kết quả đo sự biến đổi kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên nhóm đối chứng sau thực nghiệm

Đối chứng

TT

Tiêu chí đánh giá

Biết làm tốt

Biết làm khá tốt

Biết làm trung bình

Không biết làm

Thứ bậc

̅

SL

%

SL %

SL

%

SL %

13

22,6

16

27,0

15

26,1

14

24,3

2,48

1

1

13,0

10

17,4

23

39,1

18

30,4

2,13

8

5

2 Biết sắp xếp thời gian học tập

6

10,4

11

19,1

28

47,8

13

22,6

2,17

4

3

Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác.

7

11,3

9

14,8

33

58,3

9

15,7

2,22

3

4

Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết

9

14,8

10

16,5

27

47,8

12

20,9

2,25

2

5

Biết bố trí hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi

Biết lập kế hoạch quản lý thời gian và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng

X

2,25

6-PL

Bảng 6. Kết quả đo sự biến đổi kỹ năng quản lý thời gian học tập của học viên nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm

Thực nghiệm

TT

Tiêu chí đánh giá

Biết làm tốt

Biết làm khá tốt

Biết làm trung bình

Không biết làm

Thứ bậc

̅

SL

%

SL %

SL

%

SL %

12

20,4

18

31,5

19

33,3

9

14,8

2,57

3

1

10

16,7

14

24,1

21

37

13

22,2

2,35

5

2 Biết sắp xếp thời gian học tập

17

29,6

8

13,0

23

40,7

10

16,7

2,56

4

3

Biết dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng để sắp xếp hợp lý thời gian học tập trong công việc khác.

13

22,2

16

27,8

21

37,0

8

13,0

2,59

2

4

Biết tổng xác định các công việc quan trọng và cấp thiết của cuộc sống, học tập để ƣu tiên giải quyết

15

25,9

13

22,2

24

42,6

6

9,3

2,65

1

5

Biết bố trí hài hòa giữa học tập và sinh hoạt, giữa làm việc và nghỉ ngơi

Biết lập kế hoạch quản lý thời gian và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý thời gian học tập phù hợp với yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng

X

2,51

7-PL

Bảng 7. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên nhóm đối chứng sau thực nghiệm

Đối chứng

Rất thƣờng

Thƣờng

Không thực

Đôi khi

TT

Tiêu chí đánh giá

xuyên

xuyên

hiện

Thứ bậc

̅

SL

%

SL %

SL

%

SL %

1 Chuyên cần khi đi học

17,4

12

20,0

40,9

13

21,7

1,33

10

23

4

2 Tập trung nghe và ghi bài giảng

18,3

14

23,5

35,7

13

22,6

2,37

11

20

2

3 Tham gia xây dựng bài trên lớp

25,2

8

13,0

35,7

15

26,1

2,37

15

20

2

4 Đọc sách giáo khoa trƣớc khi đi học

18,3

15

25,2

41,7

9

14,8

2,47

11

23

1

5

35

7,8

7

11,3

61,7

11

19,1

2,08

5

5 Làm bài tập về nhà

X

2,32

8-PL

Bảng 8. Kết quả đo sự thay đổi ý thức học tập của học viên nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm

Thực nghiệm

Rất thƣờng

Thƣờng

Không thực

Đôi khi

TT

Tiêu chí đánh giá

xuyên

xuyên

hiện

Thứ bậc

̅

SL

%

SL %

SL

%

SL %

1 Chuyên cần khi đi học

9

14,8

21

37,0

20

35,2

8

13,0

2,54

4

2 Tập trung nghe và ghi bài giảng

16

27,8

18

31,5

18

31,5

6

9,3

2,78

3

3 Tham gia xây dựng bài trên lớp

25

43,1

13

22,4

16

27,59

4

6,90

3,02

1

4 Đọc sách giáo khoa trƣớc khi đi học

20

34,5

18

31,0

15

25,9

5

8,6

2,90

2

5 Làm bài tập về nhà

12

20,4

5

7,4

29

51,9

12

20,4

2,28

5

X

2,70