BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
HOÀNG ĐỨC LUẬN
THỰC TRẠNG RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG KHỚP CỦA
ĐIỀU DƯỠNG VIÊN BỆNH VIỆN TUYẾN QUẬN
HUYỆN TẠI HẢI PHÒNG VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HẢI PHÒNG - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
HOÀNG ĐỨC LUẬN
THỰC TRẠNG RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG KHỚP CỦA
ĐIỀU DƯỠNG VIÊN BỆNH VIỆN TUYẾN QUẬN
HUYỆN TẠI HẢI PHÒNG VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 62.72.03.01
Người hướng dẫn:
Hướng dẫn 1: PGS. TS. Phạm Minh Khuê
Hướng dẫn 2: PGS. TS. Nguyễn Mai Hồng
HẢI PHÒNG – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực, chính xác và chưa được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2020
NCS Hoàng Đức Luận
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu Trường Đại học Y Dược
Hải Phòng, phòng Đào tạo sau đại học, khoa Y Tế công cộng và các phòng ban liên
quan của Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Minh Khuê và PGS.TS
Nguyễn Mai Hồng, người Thầy đã dành nhiều thời gian, trí tuệ và tâm sức trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện
luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thày cô giáo Bộ môn Sức khoẻ nghề nghiệp
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, đặc biệt cảm ơn đến TS. Hoàng Thị Giang và
ThS. Nguyễn Thanh Hải và các chuyên gia quốc tế hợp tác với bộ môn, đã tận tình
giúp đỡ tôi về kiến thức chuyên môn và phương pháp can thiệp trong đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ y tế và toàn bộ điều dưỡng viên
tham gia vào nghiên cứu của 15 bệnh viện quận/huyện tại Thành phố Hải Phòng đã
nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện để tôi thu thập số liệu phục vụ cho đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp của Trường Cao đẳng Y Dược
Phú Thọ và các thầy cô khoa Y tế công cộng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới bạn bè và gia đình đã luôn động viên,
chia sẻ và ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và công tác.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2020
Người thực hiện
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bệnh nghề nghiệp BNN :
Centers for Disease Control and Prevention CDC :
(Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ)
Confidence Interval (Khoảng tin cậy) CI :
CLCS : Chất lượng cuộc sống
CXK : Cơ xương khớp
ĐDV : Điều dưỡng viên
ILO : International Labour Organization
(Tổ chức lao động thế giới)
KAP : Knowledge, attitude and practice
(Kiến thức, thái độ và thực hành)
KTC : Khoảng tin cậy
N – n : Số lượng
OR : Odds ratio (Tỉ suất chênh)
: OSHA Occupational Safety and Health Administration
(Cục Sức khỏe và An toàn Nghề nghiệp Hoa Kỳ)
: RLCX Rối loạn cơ xương
: RLCXNN Rối loạn cơ xương nghề nghiệp
: SKNN Sức khỏe nghề nghiệp
: STT Số thứ tự
: TCVSCP Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
: TTYTDP Trung tâm Y tế dự phòng
: VGBNN Viêm gan B nghề nghiệp
WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1. Đặc điểm dịch tễ học của RLCX nghề nghiệp và tác động của RLCX lên công việc và cuộc sống của nhân viên y tế .................................................. 3
1.1.1. Đại cương về rối loạn cơ xương ....................................................... 3
1.1.2. Dịch tễ học rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên ....................... 7
1.1.3. Tác động của rối loạn cơ xương lên công việc và cuộc sống hằng
ngày của điều dưỡng viên ............................................................... 15
1.2. Môi trường - điều kiện làm việc và tình trạng rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên…………………………………………………………………...16
1.2.1. Yếu tố nguy cơ vật lý/tư thế với RLCX ............................................ 17
1.2.2. Cường độ làm việc và tình trạng RLCX .......................................... 20
1.2.3. Các điều kiện khác về môi trường làm việc và RLCX .................... 21
1.3. Biện pháp dự phòng RLCX nghề nghiệp trên điều dưỡng viên và hiệu quả của các biện pháp dự phòng .................................................................... 21
1.3.1. Khái niệm và các cấp độ trong dự phòng ....................................... 21
1.3.2. Dự phòng RLCX trong môi trường lao động .................................. 22
1.3.3. Dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên............................................ 23
1.3.4. Một số phương pháp đánh giá tình trạng RLCX trên điều dưỡng
viên………………………………………………………………….27
1.3.5. Lý do lựa chọn công cụ đánh giá và các biện pháp dự phòng
RLCXNN trên ĐDV trong đề tài ........................................................ 34
v
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 39
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 39
2.1.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu ..................................................... 39
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: ..................................................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 2 giai đoạn ...................................................... 40
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................... 43
2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu .......................................................................... 44
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 46
2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu........................................................... 46
2.3.2. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu ............................................... 52
2.3.3. Các bước và tiến hành nghiên cứu ................................................. 56
2.4. Sai số và cách khống chế sai số ............................................................... 58
2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 58
2.6. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 59
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 60
3.1. Tỷ lệ mắc RLCX và ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc
hàng ngày của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải Phòng 60
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 60
3.1.2. Tỷ lệ mắc RLCX của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện
Hải Phòng .......................................................................................... 67
3.1.3. Ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc hằng ngày của
điều dưỡng viên các bệnh viện quận huyện Hải Phòng .................... 69
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc RLCX
trên điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng ........................... 73
3.2.1. Kiến thức, thái độ và thực hành của điều dưỡng viên về RLCX .... 73
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến mắc RLCX trong vòng 12 tháng qua
vi
trên điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải Phòng ......... 80
3.3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện tại Hải Phòng ......................................................................................................... 86
3.3.1. So sánh một số đặc điểm của điều dưỡng viên trước và sau can
thiệp ................................................................................................... 86
3.3.2. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ mắc RLCX .......................................... 87
3.3.3. Hiệu quả của can thiệp đối với KAP của điều dưỡng viên ............. 89
3.3.4. Hiệu quả can thiệp lên chất lượng cuộc sống, mức độ lo âu và công việc hàng ngày của điều dưỡng viên ................................................. 95
CHƯƠNG 4 : BÀN LUẬN ............................................................................... 99
4.1. Tỷ lệ mắc RLCX và ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc
hằng ngày của điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng .......... 99
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 99
4.1.2. Tỷ lệ mắc RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện
Hải Phòng ........................................................................................ 103
4.1.3. Ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc hằng ngày của
điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng ......................... 109
4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc RLCX
trên điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng ......................... 113
4.2.1. Kiến thức, thái độ và thực hành của điều dưỡng viên về RLCX .. 113
4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện
tuyến quận huyện Hải Phòng........................................................... 119
4.3. Hiệu quả can thiệp dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên ................... 122
4.3.1. Cỡ mẫu và quần thể dùng trong nghiên cứu can thiệp ................. 122
4.3.2. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ mắc RLCX ........................................ 123
4.3.3. Đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ và thực hành đối với
RLCX ................................................................................................ 124
4.3.4. Hiệu quả can thiệp lên chất lượng cuộc sống, mức độ lo âu và công việc hàng ngày của điều dưỡng viên ............................................... 126
vii
4.4. Một số ưu điểm và nhược điểm của nghiên cứu .................................... 129
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 133
5.1. Tỷ lệ RLCX và ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc hằng
ngày của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải Phòng ....... 133
5.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc RLCX
trên điều dưỡng viên ................................................................................ 133
5.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng RLCX trên điều dưỡng
viên bệnh viện quận huyện ...................................................................... 133
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
A. Bộ câu hỏi chuẩn hóa Nordic về Rối loạn cơ xương
B. Bộ câu hỏi đánh giá mức độ lo âu – K6
C. Bộ câu hỏi đánh giá sự vắng mặt
D. Bộ câu hỏi Quality of Life Enjoyment and Satisfaction Questionnaire (Q-
LES-Q-SF) Đánh giá chất lượng cuộc sống
E. Bộ câu hỏi KAP về Rối loạn cơ xương
F. Xác nhận của cơ sở lấy số liệu
G. Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện đề tài
H. Tờ rơi - Tài liệu truyền thông giáo dục sức khỏe
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thực trạng RLCX trên điều dưỡng viên tại các nước Châu Âu ........... 9 Bảng 1.2. Thực trạng RLCX trên điều dưỡng viên tại một số nước Châu Á ..... 12 Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo bệnh viện ................................... 60 Bảng 3.2. Phân bố điều dưỡng theo khoa lâm sàng tại các bệnh viện ................ 63 Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo tiền sử bệnh cơ xương khớp ......................... 64 Bảng 3.4. Đặc điểm lao động và điểm chất lượng cuộc sống của điều dưỡng ... 65 Bảng 3.5. Đặc điểm vắng mặt ở nơi làm việc trong vòng 12 tháng qua ............. 66 Bảng 3.6. Thời gian kéo dài của các đợt mắc RLCX trong 12 tháng qua .......... 68 Bảng 3.7. Thời gian giảm sút các hoạt động thường ngày và giải trí do RLCX trong 12 tháng qua ............................................................................................... 70 Bảng 3.8. Đặc điểm chất lượng cuộc sống trên điều dưỡng viên trong 12 tháng qua theo tình trạng RLCX ................................................................................... 71 Bảng 3.9. Đặc điểm mức độ lo âu trong cuộc sống trên điều dưỡng viên trong 12 tháng qua theo tình trạng RLCX ......................................................................... 72 Bảng 3.10. Đặc điểm sự vắng mặt tại nơi làm việc trong 12 tháng qua theo tình trạng RLCX ......................................................................................................... 72 Bảng 3.11. Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về triệu chứng RLCX ........................... 73 Bảng 3.12. Tỷ lệ trả lời đúng về các yếu tố nguy cơ của RLCX ........................ 74 Bảng 3.13. Tỷ lệ trả lời đúng về các biện pháp phòng ngừa RLCX ................... 74 Bảng 3.14. Tỷ lệ trả lời đúng về hậu quả của RLCX .......................................... 75 Bảng 3.15. Tỷ lệ đã nghe về khái niệm Éc-gô-nô-mi của điều dưỡng viên ....... 75 Bảng 3.16. Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức thao tác y tế dự phòng RLCX .............. 76 Bảng 3.17. Thái độ dự phòng RLCX trong thao tác y tế .................................... 76 Bảng 3.18. Thái độ dự phòng RLCX trong cuộc sống hàng ngày ...................... 77 Bảng 3.19. Thái độ của điều dưỡng viên với các tổn thương cơ xương khớp .... 77 Bảng 3.20. Thực hành dự phòng RLCX trong một số hoạt động chuyên môn .. 78 Bảng 3.21. Thực hành dự phòng RLCX trong cuộc sống hàng ngày ................. 78 Bảng 3.22. Thực hành khi xuất hiện các triệu chứng RLCX .............................. 79 Bảng 3.23. Liên quan giữa một số đặc điểm về dân số xã hội học của điều dưỡng viên và tình trạng RLCX ..................................................................................... 80 Bảng 3.24. Liên quan giữa một số đặc điểm về công việc của điều dưỡng viên và tình trạng RLCX .................................................................................................. 81 Bảng 3.25. Liên quan giữa kiến thức đúng về RLCX và tình trạng mắc RLCX 82 Bảng 3.26. Liên quan giữa việc được đào tạo hướng dẫn sử dụng các dụng cụ y tế đúng tư thế và tình trạng RLCX .......................................................................... 83 Bảng 3.27. Liên quan giữa có được đào tạo hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân đúng tư thế và tình trạng RLCX ................................................................................... 83 Bảng 3.28. Liên quan giữa thái độ đúng về RLCX và tình trạng mắc RLCX .... 84
ix
Bảng 3.29. Liên quan giữa thực hành đúng về RLCX và tình trạng mắc RLCX84 Bảng 3.30. Mô hình đa biến yếu tố liên quan đến RLCX trên điều dưỡng viên (chỉ liệt kê những biến có ý nghĩa thống kê) .............................................................. 85 Bảng 3.31. Đặc điểm chung của 2 nhóm điều dưỡng tham gia nghiên cứu can thiệp ..................................................................................................................... 86 Bảng 3.32. Tỷ lệ RLCX trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên tại các bệnh viện quận huyện Hải Phòng ................................................................................ 87 Bảng 3.33. Tỷ lệ RLCX trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên tại từng vị trí giải phẫu trên cơ thể ............................................................................................ 88 Bảng 3.34. Thay đổi kiến thức về triệu chứng, nguyên nhân, hậu quả của RLCX trước và sau can thiệp trên điều dưỡng viên ....................................................... 89 Bảng 3.35. Thay đổi kiến thức về dự phòng đối với RLCX và Ergonomie trước và sau can thiệp trên điều dưỡng viên ................................................................. 90 Bảng 3.36. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thái độ đối với RLCX của nhóm không được can thiệp (N=162) ........................................ 91 Bảng 3.37. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thái độ đối với RLCX của nhóm được can thiệp (N=130) .................................................... 92 Bảng 3.38. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thực hành đối với RLCX của nhóm không được can thiệp (N=162) .................................. 93 Bảng 3.39. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thực hành đối với RLCX của nhóm được can thiệp (N=130) .............................................. 94 Bảng 3.40. Sự thay đổi về điểm trung bình chất lượng cuộc sống của 2 nhóm điều dưỡng trước và sau can thiệp .............................................................................. 95 Bảng 3.41. Sự thay đổi về điểm trung bình mức độ lo âu trong cuộc sống của 2 nhóm điều dưỡng trước và sau can thiệp ............................................................ 96 Bảng 3.42. Sự thay đổi về tỷ lệ bị giảm sút các hoạt động thường ngày do các vấn đề RLCX tại từng vị trí giải phẫu trên cơ thể trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên ...................................................................................................................... 97 Bảng 3.43. Sự thay đổi về tỷ lệ bị giảm sút các hoạt động giải trí do các vấn đề RLCX tại từng vị trí giải phẫu trên cơ thể trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên ...................................................................................................................... 98
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ giải thích sự xuất hiện của các RLCX ........................................ 7
Hình 1.2. Phân bố các vấn đề sức khỏe trên người lao động tại 28 quốc gia Châu
Âu năm 2015 ......................................................................................................... 8
Hình 1.3. Một vài ví dụ về các tư thế làm việc nguy cơ gây ra tình trạng RLCX..19
Hình 1.4. Sơ đồ ba cấp độ dự phòng ................................................................... 22
Hình 1.5. Một phần của Bộ câu hỏi Nordic.........................................................30
Hình 1.6. Một ví dụ về thang đo VAS.................................................................31
Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu theo từng giai đoạn ........................................... 40
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế và quy trình triển khai nghiên cứu ............................... 42
Hình 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới (tỉ lệ phần trăm theo từng bệnh
viện) ..................................................................................................................... 61
Hình 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi trung bình trong từng bệnh viện
............................................................................................................................. 62
Hình 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể BMI .............. 62
Hình 3.4. Tỷ lệ RLCX trên điều dưỡng viên tuyến quận huyện Hải Phòng ....... 67
Hình 3.5. Hậu quả RLCX lên hoạt động thường ngày và giải trí trong 12 tháng
qua ....................................................................................................................... 69
Hình 3.6. Liên quan giữa khoa phòng làm việc của điều dưỡng viên và tình trạng
RLCX .................................................................................................................. 82
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn cơ xương là một vấn đề sức khỏe nghề nghiệp phổ biến và ngày
càng gia tăng ở người lao động trên thế giới. Nó đề cập đến các rối loạn liên quan
đến bộ máy vận động như hệ thống cơ, gân, xương, sụn, dây chằng, hệ thống
mạch máu và thần kinh, các tổ chức và mô mềm khác xung quanh khớp [96].
Rối loạn cơ xương liên quan đến nghề nghiệp bao gồm tất cả các rối loạn được
gây ra hoặc làm nặng thêm bởi đặc điểm công việc và các điều kiện làm việc liên
quan [68].
Những rối loạn này rất phổ biến ở người lao động trên toàn thế giới. Ở châu
Âu, rối loạn cơ xương chiếm một phần lớn trong các vấn đề sức khỏe mà người
lao động gặp phải [68]. Theo khảo sát về điều kiện làm việc ở châu Âu lần thứ
6, rối loạn cơ xương là một trong những vấn đề sức khỏe được báo cáo nhiều
nhất trên người lao động: đau lưng (43%), đau cơ ở cổ hoặc chi trên (42%) và
đau cơ ở hông hoặc chi dưới (29%) [109]. Rối loạn cơ xương không chỉ ảnh
hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống và hiệu suất của người lao động mà
chúng còn tạo ra những gánh nặng lớn cho hệ thống y tế và xã hội [50], [112].
Về khía cạnh nghề nghiệp, rối loạn cơ xương là vấn đề sức khỏe nghề
nghiệp thường gặp nhất trên các nhân viên y tế trên thế giới, đặc biệt là ở các
điều dưỡng viên [42]. Một nghiên cứu tổng hợp gần đây của Soylar và cộng sự
cho thấy tỷ lệ mắc rối loạn cơ xương của điều dưỡng viên trong vòng 12 tháng
qua dao động trong khoảng từ 33,0% đến 88,0% và rối loạn cơ xương liên quan
đến nghề nghiệp có liên quan đến nhiều yếu tố như đặc điểm dân số xã hội học
cũng như các yếu tố liên quan đến tư thế lao động không hợp lý, yếu tố tâm lý
và tổ chức công việc [130].
Ở nước ta, các bệnh nghề nghiệp và công tác dự phòng các bệnh nghề
nghiệp ngày càng được quan tâm. Hiện danh mục các bệnh nghề nghiệp được
hưởng bảo hiểm của nước ta đã tăng lên 34 bệnh [2], kèm theo các tài liệu và
thông tư hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp [3], [4], [11]. Nhiều chương trình
2
dự phòng bệnh nghề nghiệp đã được triển khai tại các môi trường lao động khác
nhau, trong đó có môi trường y tế. Tuy nhiên rối loạn cơ xương hiện nay chưa
được đưa vào danh mục các bệnh nghề nghiệp dù một số đánh giá cho thấy các
rối loạn này rất phổ biến trong một số loại hình lao động [22], [24], [17], [33].
Chúng ta chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tình trạng rối loạn cơ xương trên
người lao động trong ngành y tế. Kết quả gần đây của nhóm nghiên cứu của
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng cùng với các chuyên gia của Đại học Laval
(Canada) cho thấy tỷ lệ mắc rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên tại bệnh
viện Việt Tiệp - Hải Phòng trong 12 tháng qua lên tới 81% [33] và rất nhiều các
yếu tố nghề nghiệp có thể tác động lên các rối loạn này [32]. Điều này chứng tỏ
vấn đề rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên nước ta có thể là rất lớn. Tuy
nhiên bệnh viện Việt Tiệp là một bệnh viện tuyến tỉnh lớn nhất của Hải Phòng,
áp lực số lượng và mức độ bệnh nhân nặng là tương đối cao. Câu hỏi của chúng
tôi là thực trạng vấn đề rối loạn cơ xương trên điều dưỡng ở các tuyến chăm sóc
khác, đặc biệt là tuyến huyện là như thế nào, tác động của chúng lên cuộc sống
và công việc của những điều dưỡng đó ra sao, kiến thức, thái độ, thực hành của
điều dưỡng về rối loạn cơ xương ở mức độ nào, và can thiệp nào trong điều kiện
của nước ta có thể có hiệu quả để giúp dự phòng các rối loạn này trên điều dưỡng
viên? Từ những câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này với các
mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xác định tỷ lệ mắc rối loạn cơ xương và ảnh hưởng của chúng lên đời sống
và công việc hằng ngày của điều dưỡng viên đang công tác tại các bệnh viện
tuyến quận/huyện của Hải Phòng năm 2017.
2. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc rối
loạn cơ xương trên điều dưỡng viên tại các cơ sở trên.
3. Đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe
nhằm dự phòng rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên tại một số bệnh viện
tuyến quận/huyện tại Hải Phòng.
3
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm dịch tễ học của RLCX nghề nghiệp và tác động của RLCX lên
công việc và cuộc sống của nhân viên y tế
1.1.1. Đại cương về rối loạn cơ xương
1.1.1.1. Khái niệm rối loạn cơ xương và rối loạn cơ xương nghề nghiệp
Rối loạn cơ xương (RLCX) hay rối loạn cơ xương khớp chỉ các tổn thương
ở bộ máy vận động, bao gồm cơ, gân, xương và các thành phần của khớp và
ngoại khớp như sụn, dây chằng, các dây thần kinh, mạch máu, bao hoạt dịch
[96]… Các vị trí tổn thương thường gặp là ở chi trên (vai, khuỷu tay, cổ bàn
tay…), hoặc ở chi dưới (đầu gối), ngoài ra còn có thể gặp ở vùng cổ gáy hoặc
vùng lưng. RLCX bao hàm tất cả các dạng tổn thương từ các tổn thương nhẹ
thoáng qua đến cả các tổn thương không hồi phục và cả các tình trạng tàn tật
mạn tính [96].
RLCX nghề nghiệp (RLCXNN) là một nhóm bệnh mãn tính bao gồm
những tổn thương RLCX chủ yếu gây ra hay bị làm nặng lên do quá trình lao
động, các hoạt động nghề nghiệp hoặc do các tác động của điều kiện môi trường
lao động mà người lao động làm việc [69]. Mặc dù những tổn thương này cũng
có thể có liên quan đến các hoạt động trong gia đình hoặc các hoạt động chơi thể
thao, vận động khác.
Phần lớn các trường hợp RLCXNN là các rối loạn tích lũy là hậu quả của
quá trình phơi nhiễm kéo dài và lặp đi lặp lại với các áp lực lên hệ thống cơ
xương khớp. Các rối loạn này thường xảy ra ở vùng lưng, vùng cổ, vai và chi
trên nhưng cũng có thể xảy ra ở chi dưới. Một vài trường hợp RLCXNN là những
rối loạn đặc biệt được đặc trưng bởi các dấu hiệu và triệu chứng rõ ràng, ví dụ
như hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng đến vùng cổ tay. Các trường hợp tổn thương
khác chỉ biểu hiện bởi sự đau hoặc cảm giác khó chịu mà không có một rối loạn
cụ thể nào được quan sát một cách rõ ràng [69].
4
Những biểu hiện ban đầu của RLCXNN cũng tương tự với các triệu chứng
của một số tổn thương mạn tính trong các bệnh khớp viêm khác. Tuy nhiên, quá
trình xuất hiện và tiến triển của các bệnh lý khớp viêm khác không gắn liền với
môi trường làm việc (như mang vác nặng, tư thế gò bó, không hợp lý...). Trong
quá trình khai thác bệnh sử, cần tìm hiểu kỹ các triệu chứng của bộ máy cơ xương
khớp có liên quan đến yếu tố nghề nghiệp. Ngoài ra, mỗi bệnh lý khớp viêm
khác đều có các tiêu chuẩn chẩn đoán đặc hiệu về mặt lâm sàng hoặc cận lâm
sàng. Ví dụ, chẩn đoán xác định bệnh viêm khớp dạng thấp cần tuân theo Tiêu
chuẩn của Hội Thấp khớp Hoa Kỳ (ACR) 1987 hay của Hội Thấp khớp Hoa Kỳ
và Liên đoàn chống Thấp khớp châu Âu 2010 (ACR/EULAR 2010). Hoặc trong
bệnh thoái hóa cột sống, chụp X-quang cột sống thường quy sẽ có hình ảnh hẹp
khe khớp với bờ diện khớp nhẵn, đặc xương dưới sụn, gai xương thân đốt sống,
hẹp lỗ liên hợp đốt sống. [5]
Những dấu hiệu, triệu chứng của RLCXNN phát triển từ từ kéo dài theo
tuần, tháng hoặc năm. Những đặc điểm mãn tính tiềm ẩn này gây khó khăn cho
việc phát hiện nguyên nhân, ban đầu là những triệu chứng mà người lao động
không để ý, cho tới khi ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ, an toàn và năng
suất lao động, thì đã phát triển sang giai đoạn bệnh lý trầm trọng.
1.1.1.2. Phân loại RLCXNN
Theo tác giả Nguyễn An Lương, RLCXNN được phân thành 5 loại sau
[11]:
- Rối loạn gân (viêm gân, viêm bao gân hoạt dịch, viêm mỏm trên lồi cầu
bên, viêm gân xoay cổ tay…)
- Rối loạn thần kinh ngoại biên (hội chứng ống xương trụ, viêm dây thần
kinh ngón tay, hội chứng ống khối xương cổ tay…).
- Rối loạn thần kinh vận mạch (hội chứng rung động tay - cánh tay
“Raynauds” …).
- Rối loạn cơ (viêm u xơ cơ, viêm đa cơ…)
5
- Rối loạn khớp hoặc bao khớp (viêm bao hoạt dịch, viêm mủ màng hoạt
dịch…).
1.1.1.3. Một số yếu tố nguy cơ phát triển RLCX
Nhiều nhóm yếu tố có thể cùng đóng góp vào sự hình thành và phát sinh
tình trạng RLCX, có thể kể đến là nhóm yếu tố vật lý và cơ học, các yếu tố thuộc
về mặt tổ chức lao động và tâm lý xã hội cũng như các yếu tố cá thể. Thông
thường, tình trạng RLCX là hậu quả của nhiều yếu tố cùng tác động trong thời
gian dài [69].
Các yếu tố cơ sinh
Yếu tố cơ sinh trong lao động từ lâu đã được chứng minh là có vai trò
quan trọng trong sự hình thành nên các tổn thương cơ xương khớp của người lao
động [57]. RLCX liên quan đến các yếu tố cơ sinh học sinh ra từ một sự quá tải
của hệ thống cơ xương. Nói cách khác, các rối loạn này xuất hiện khi cường độ
lao động cơ học vượt quá khả năng chịu đựng của các cơ quan thuộc hệ thống
cơ xương khớp, ví dụ như một sự gắng sức quá mức của các cơ [54].
Công việc quá sức
Làm công việc chân tay quá sức thường xuyên được coi là mối nguy hại
chính gây nên RLCXNN. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp bao gồm: trọng lượng
của dụng cụ, đối tượng; độ trơn của dụng cụ và đối tượng; độ mất cân bằng của
dụng cụ; kích thước và hình dạng quá mức của công cụ; găng tay không phù
hợp.
Công việc lặp đi lặp lại
Sự lặp lại của công việc là số lần cử động trung bình của một bộ phận cơ
thể (ví dụ: bàn tay, cẳng tay…) trong một đơn vị thời gian, trong một chu kỳ thao
tác nhất định. Số lần lặp lại càng cao thì nguy cơ gây RLCXNN càng lớn.
Tư thế làm việc tĩnh, bất lợi hoặc tư thế không thoải mái
6
Tư thế làm việc liên quan đến vị trí của cơ thể và các bộ phận trong không
gian thao tác.
Vận cơ tĩnh là trạng thái sinh công bất lợi nhất của hoạt động cơ, do mạch
máu bị chèn ép không cung cấp đủ liều lượng và dinh dưỡng cho cơ hoạt động.
Vì vậy công việc cần phải được thiết kế sao cho tư thế của cơ thể cũng như các
bộ phận cơ thể giữ được ở vị trí tự nhiên hoặc vị trí trung lập. Cũng có nghĩa là
không phải làm việc ở tư thế chống lại lực trọng trường.
Một số tư thế làm việc gây khó chịu: tay cao hơn vai, đứng hoặc ngồi kéo
dài, đè nén bởi các dụng cụ hoặc các bề mặt…
Yếu tố tổ chức công việc và tâm lý xã hội
Công việc đòi hỏi yêu cầu cao, thiếu kiểm soát đối với các nhiệm vụ cần
thực hiện và mức độ tự chủ thấp;
Mức độ hài lòng với công việc thấp;
Công việc lặp đi lặp lại và đơn điệu được thực hiện với nhịp độ nhanh;
Thiếu thời gian nghỉ ngơi và phục hồi cần thiết cho hoạt động cơ bắp;
Thiếu sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và hệ thống phân cấp.
Yếu tố cá thể
- Có tiền sử y tế nghiêm trọng, đặc biệt là các bệnh lý về cơ xương khớp
- Khả năng thể chất
- Tuổi, giới
- Tình trạng béo phì, tình trạng hút thuốc lá
Tác động phối hợp của yếu tố môi trường
Tác động phối hợp của yếu tố môi trường xấu (rung chuyển, tiếng ồn, nhiệt
độ quá nóng hoặc quá lạnh, hệ thống chiếu sáng kém…) làm tăng nguy cơ gây
RLCXNN.
Ví dụ: tiếng ồn và mất tập trung thị giác có thể làm tăng độ mệt mỏi và
7
nhầm lẫn trong thao tác. Tác động của rung cục bộ và nhiệt độ thấp gián tiếp làm
tăng lực cầm nắm do đường cảm nhận ngược về trung khu thần kinh bị giảm đi
nên gây cho người điều khiển công cụ nhu cầu phải cầm nắm chặt hơn mức cần
thiết. Từ đó gây nên hội chứng rung cánh tay, rối loạn thần kinh vận mạch.
Ngoài ra, các hoạt động giải trí như: quần vợt, golf, trò chơi điện tử…
cũng làm tăng nguy cơ RLCXNN.
Sơ đồ giải thích sự xuất hiện của RLCX nghề nghiệp [35]:
Yếu tố cơ sinh học - Dùng lực quá sức - Tư thế sai - Giữ lâu một tư thế
Yếu tố cá nhân - Tuổi - Giới - Thể trạng - Tiền sử bệnh tật Yếu tố tâm lý - xã hội - Căng thẳng - Áp lực thời gian - Thiếu thời gian nghỉ - Phạm vi làm việc hẹp
Rối loạn cơ xương
Hình 1.1. Sơ đồ giải thích sự xuất hiện của các RLCX
1.1.2. Dịch tễ học rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên
Vấn đề RLCXNN đã được quan tâm từ lâu ở rất nhiều nước trên thế giới.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới về tình trạng RLCXNN trên nhân viên y tế nói
chung và trên điều dưỡng viên (ĐDV) nói riêng đã được thực hiện và chỉ ra
những tỉ lệ mắc rất cao. Cũng từ đó mà các biện pháp dự phòng cũng như các
khuyến cáo được đề xuất và triển khai rộng rãi, đặc biệt là tại các nước phát triển.
Ở Việt Nam, một vài nghiên cứu nhỏ lẻ về RLCXNN cũng đã được tiến hành
trên người lao động ở một số ngành nghề như ngành may công nghiệp [33], lái
xe nâng [16], công nhân làm việc tại các khu công nghiệp [22] hay chế biến thủy
sản [17]… Tuy nhiên, số liệu trên nhân viên y tế trong đó có ĐDV vẫn còn rất
hạn chế, thậm chí là chưa từng được nghiên cứu một cách tổng thể nhất.
8
Tại các nước phát triển
RLCX được đánh giá là một vấn đề sức khoẻ phổ biến ở người lao động
nhiều ngành nghề. Việc thiết lập chương trình phòng chống RLCX cũng là một
ưu tiên sức khỏe nghề nghiệp ở các nước phát triển. Một nghiên cứu trên 28 quốc
gia Châu Âu năm 2015 [109] cho thấy, trong số những vấn đề sức khỏe nghề
nghiệp hay gặp nhất ở người lao động thì 3 vị trí đầu tiên đều là vấn đề RLCX.
Trong số đó đứng đầu là đau lưng chiếm 43%, đau vùng cổ và chi trên đều chiếm
43
42
42
35
29
29
15
8
6
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
Lo âu
Đau lưng Đau cơ vùng cổ
Vấn đề về nghe
đau cơ vùng chi trên
Đau cơ vùng chi dưới
Chấn thương và vấn đề về da
Đau đầu, mệt mỏi mắt và mệt mỏi toàn bộ
Đau cơ vùng hông hoặc chi dưới
42%; vị trí thứ 5 và thứ 6 lần lượt là đau vùng hông và chi dưới (đều chiếm 29%).
Hình 1.2. Phân bố các vấn đề sức khỏe trên người lao động tại 28 quốc gia
Châu Âu năm 2015 (Nguồn: 6th European Working Conditions Survey –2017
update)
RLCXNN rất phổ biến trên người lao động ngành y tế. Theo các bằng
chứng trên thế giới cho thấy nhân viên y tế (NVYT) có nguy cơ cao bị mắc
RLCX do phải tiến hành các hoạt động thể lực với tư thế cơ xương khớp không
hợp lý. Rất nhiều nghiên cứu trên toàn thế giới đã chỉ ra một tỉ lệ rất cao NVYT
xuất hiện các triệu chứng của tình trạng RLCX, từ 28% đến 96%, và đặc biệt là
trên ĐDV [42]. Vấn đề này trở nên trầm trọng ở nhiều nước, dẫn đến việc WHO
9
khuyến cáo hệ thống y tế các nước quan tâm đến công tác dự phòng RLCX trên
người lao động. Ở các nước phát triển, nhiều chương trình dự phòng RLCX đã
được áp dụng trên NVYT, tại các cơ sở y tế [96].
Trong các hệ thống về y tế, RLCX liên quan đến công việc của ĐDV là
mục tiêu quan tâm và triển khai những biện pháp can thiệp do ĐDV là nhóm
nhân viên y tế có nguy cơ cao và cũng có tỉ lệ mắc cao đối với RLCX. Theo
nhiều nghiên cứu, RLCX trên điều dưỡng có biểu hiện chủ yếu trên một số vùng
của cơ thể như: lưng, cổ, tay, vai tuy nhiên cũng có thể gặp ở một số vùng khác
nhưng tỉ lệ thấp hơn như đầu gối và bàn chân/mắt cá chân [75]. Dưới đây là bảng
thống kê kết quả một số nghiên cứu về RLCXNN gần đây tại khu vực Châu Âu
trên ĐDV.
Bảng 1.1. Thực trạng RLCX trên điều dưỡng viên tại các nước Châu Âu
Tác giả Năm Quốc gia Tỉ lệ Các yếu tố liên quan
2007 Italia Đau thắt lưng: 33% đến 86% Giới nữ, các yếu tố vật lý và tâm lý xã hội Lorusso A và cộng sự (review)
88%
2015 Bồ Đào Nha Serranheira và cộng sự
Đau thắt lưng chiếm tỉ lệ cao nhất (60.9%)
Các công việc thực hiện trên 10 lần/ngày (Các thủ tục hành chính, chăm sóc vệ sinh cho bệnh nhân tại giường bệnh; di chuyển bệnh nhân tại giường bệnh)
2017 Slovenia Đau thắt lưng: 85.9% Skela‐ Savič B. và cộng sự Giới nữ, tuổi, thời gian làm việc, thâm niên, làm ca kíp và số nhân viên mỗi ca
2014 Macedonia 85% Các yếu tố thuộc về điều kiện làm việc Bitsios và cộng sự
10
2014 Pháp
PELISSIER Carole và cộng sự 50% vùng cổ, 38% vai, 10% khuỷu tay và 22% bàn tay Các yếu tố vật lý và tâm lý xã hội (công việc áp lực, chế độ lương thưởng không xứng đáng)
70%
2014 Ba Lan
Mynarski W. và cộng sự Phần lớn là đau thắt lưng
84%
2013 Estonia Tuổi cao, tình trạng kiệt sức Freimann Tiina và cộng sự
Thắt lưng, cổ và gối là những vị trí hay gặp rối loạn
89%
2016 Bồ Đào Nha Ribeiro và cộng sự
Thắt lưng (63.1%), theo sau là cổ, lưng, vai, bàn cổ tay
Tỷ lệ vắng mặt tại nơi làm việc (nghỉ làm việc) có liên quan đến RLCX là cao (51,4%), làm việc tư thế đứng, uốn quay thân người, dùng lực mạnh của bàn ngón tay, tư thế làm việc ngồi với các chuyển động lặp lại
79.5%
2010 Pinar R Thổ Nhĩ Kỳ
làm việc trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt, nâng vật nặng, đứng lâu và tư thế uốn cong Thắt lưng (49.7%), vai (38%), cổ (35%)
98%
2018 Hy Lạp Passali C và cộng sự
Giới nữ, thâm niên làm việc 11-20 năm, làm ca kíp, tuổi, BMI, nâng vật nặng
Thắt lưng (85.3%), cổ (71.2%) và lưng trên
11
(70.7%)
Tất cả các nghiên cứu ở trên đã chỉ ra một tỷ lệ cao RLCX trên ĐDV, dao
động từ 70% tại Ba Lan năm 2014 [103] cho đến cao nhất là 98% trong một
nghiên cứu mới đây ở Hy Lạp [110]. Các nghiên cứu trên cũng chỉ ra các vị trí
thường gặp như thắt lưng, cổ, chi trên và có nhiều yếu tố góp phần phát sinh và
thúc đẩy tình trạng RLCXNN như các yếu tố vật lý, yếu tố thuộc về mặt tổ chức
và điều kiện lao động, yếu tố tâm lý và các yếu tố cá nhân [94], [119], [122],
[51], [72], [111], [113], [116]. Tại các nước phát triển, nhiều can thiệp dự phòng
đã được triển khai, nhất là trong bệnh viện nhằm giảm tỷ lệ mắc RLCX trên các
ĐDV, thông qua việc cải thiện môi trường lao động và giảm thiểu các yếu tố
nguy cơ. Điều đó đã chỉ ra rằng các biện pháp can thiệp éc-gô-nô-mi làm giảm
tỷ lệ tổn thương, các triệu chứng cơ xương, giảm thiểu các yêu cầu về bồi thường
và giảm thiểu số ngày không được làm việc hoặc nghỉ việc do bệnh tật [120].
Tại các nước đang phát triển
Tại các nước đang phát triển, RLCXNN vẫn còn ít được quan tâm đến
mặc dù một số nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ mắc ở các nước này cũng rất cao. Các
nước đang phát triển cũng không có quy chuẩn trong chương trình dự phòng
RLCX, điều này cũng đã được khẳng định trong các nghiên cứu về RLCX trên
ĐDV ở các nước này. Một nghiên cứu thực hiện ở Malaysia đã chỉ ra một tỷ lệ
RLCX trên nhân viên y tế là 88% ở lưng, 77% ở cổ và 60% ở vai. Nghiên cứu
trên cũng chỉ ra những yếu tố có liên quan đến RLCX xuất hiện ở một vài phần
việc cũng như các yếu tố về tâm lý [81]. Ở Nigeria, một nghiên cứu đã cho thấy
tỷ lệ RLCX trên ĐDV là 78% trong đó tổn thương chủ yếu là ở lưng, cổ và đầu
gối. Dưới đây là bảng thống kê kết quả một số nghiên cứu về tình trạng RLCX
trên ĐDV tại một số quốc gia Châu Á [40], [44], [46], [49], [58], [60], [98],
[114], [126], [127], [135], [153], [156]:
12
Bảng 1.2. Thực trạng RLCX trên điều dưỡng viên tại một số nước Châu Á
Tác giả Năm Quốc gia Tỉ lệ Các yếu tố liên quan
85.5%;
2006 Nhật Bản Smith và cộng sự
vai (71.9%), thắt lưng (71.3%), cổ (54.7%), lưng trên(33.9%) Uống rượu, hút thuốc, có con nhỏ, thao tác bằng tay với bệnh nhân, thực hiện công việc mệt mỏi về thể chất, áp lực tinh thần cao
2010 Iran
Căng thẳng nghề nghiệp mức độ cao và trung bình Mehrdad Ramin và cộng sự Đau thắt lưng, gối, vai và cổ lần lượt là 73.2%, 68.7%, 48.6%, và 46.3%,
79.52%
2015 Trung Quốc Yan P và cộng sự
Tuổi (≥26), làm việc khoa Ngoại, khoa gây mê, làm việc trên 40h/tuần Thắt lưng (64.83%), cổ (61.83%), và vai (52.36%)
31.6%
2017 Pakistan Rathore FA và cộng sự
Thắt lưng (32%), vai (20%), lưng và gối (10%)
Làm việc tại 1 vị trí trong thời gian dài (93.1%), chăm sóc số lượng bệnh nhân lớn trong 1 ngày (81.2%), và làm việc ở các vị trí khó chịu và chật chội, gò bó (78.6%)
2006 Đài Loan >50% cổ vai và thắt lưng Chen WL và cộng sự
Mức độ liên quan giữa công việc và chất lượng cuộc sống thấp, gánh nặng công việc cao
2015 Thái Lan 47.8% Thinkhamrop và cộng sự Vị trí làm việc không phù hợp, lo âu/trầm cảm,
13
yêu cầu công việc thể lực cao, tuổi cao, thừa cân
85%
Làm việc kéo dài và thiếu cân 2014 Ả rập xê út Attar SM và cộng sự Làm việc tại khoa ngoại
Thắt lưng (65.7%), cổ và bàn chân (41.5%), và vai (29%)
2012 Iran 89.9% Barzideh M và cộng sự
Quyền quyết định và hỗ trợ xã hội thấp, các yêu cầu về thể chất và tâm lý xã hội cũng như mất an toàn trong làm việc cao
Đau thắt lưng 59%
2003 Nhật Bản Làm việc ở khoa ngoại
Smith Derek Richard và cộng sự
vai (46.6%), cổ (27.9%), đầu gối (16.4%) cổ chân (11.8%)
70%
2004 Áp lực tinh thần cao Trung Quốc Smith Derek R. và cộng sự
Thắt lưng (56.7%), cổ (42.8%), vai (38.9%) và lưng (38.9%)
88%
2014 Iran Arsalani và cộng sự
Thắt lưng (65.3%), gối (56.2%) và cổ (49.8%)
Lịch làm việc cứng nhắc, công cụ vận chuyển bệnh nhân nghèo nàn, gắng sức và không hài long trong công việc; đòi hỏi thể chất và tâm lý xã hội cao
14
2004 Hongkong Yeung S. và cộng sự
Thắt lưng (42%), đầu gối/cẳng chân (30%), lưng trên (23%), hông - đùi (21%), và vai (21%)
2014 Malaysia Đòi hỏi tâm lý cao, căng thẳng Amin NA. và cộng sự
Cổ (48.94%), bàn chân (47.20%), lưng trên (40.69%), thắt lưng (35.28%)
2011 Iran Nia SHS. và cộng sự
81% đau lưng, 29.5% đau cổ tay, 50% cổ, 35.5% vai, và 63.5% gối
Uốn cong cơ thể nhiều, di chuyển và nâng các dụng cụ, giơ cao tay hơn vai trong thời gian dài, gập người để nâng vật từ dưới sàn
2013 Đài Loan Chung và cộng sự Điều dưỡng 76.24%, không điều dưỡng 65.79%
Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm nghiên cứu các vấn
đề về sức khỏe nghề nghiệp của các nhân viên y tế, nhất là đối với các ĐDV
[25], [15], [1, 915] và vấn đề an toàn nghề nghiệp cho nhân viên trong ngành Y
tế cũng đang dần được quan tâm nhiều hơn [28]. Các kết quả chỉ ra rằng các vấn
đề nghiêm trọng về sức khỏe có liên quan đến nghề nghiệp ở các ĐDV, gồm có
stress (chiếm từ 7% đến 54%) [16], [30], [32], phơi nhiễm với các chất tiết sinh
học của bệnh nhân chiếm 67% và tai nạn với các vật sắc nhọn [10]. Ngoài ra còn
có nhiều nguy cơ khác như: nhiễm vi-rút viêm gan B và C [8], [7], [26], [27],
[34], lao nghề nghiệp [90], công việc quá tải, căng thẳng, môi trường làm việc
kém thân thiện [1], các nguy cơ về phóng xạ [19], [20], [21]. Các RLCX xảy ra
trên ĐDV đã được ghi nhận trong một vài tài liệu, nhưng chúng không được
15
nghiên cứu một cách rõ ràng. Nghiên cứu gần đây nhất của nhóm nghiên cứu
của chúng tôi tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng, một bệnh viện trung tâm lớn
nhất vùng duyên hải bắc bộ, cho thấy tỷ lệ mắc RLCX trên ĐDV bệnh viện là
rất cao chiếm 81% [12], và cũng chỉ ra một số yếu tố nguy cơ cho tình trạng này
là nữ giới, đồng mắc stress và tuổi cao [13].
1.1.3. Tác động của rối loạn cơ xương lên công việc và cuộc sống hằng
ngày của điều dưỡng viên
1.1.3.1. Tác động lên công việc
RLCX thông thường xảy đến một cách từ từ. Với những người mắc RLCX
thì đầu tiên sẽ xuất hiện tình trạng mệt mỏi các cơ và khớp không rõ nguyên
nhân và sau đó là đau khu trú. Những biểu hiện này thường bị bỏ qua nhưng
chúng có thể sẽ gây ra giảm hoạt động trong lao động.
Tình trạng RLCX cũng có thể dẫn đến giảm hiệu suất lao động bao gồm
giảm khối lượng và chất lượng của công việc. Nghiên cứu của tác giả Lotters F
trên những công nhân đi làm sau thời gian nghỉ từ 2 đến 6 tuần do RLCX cho
thấy có 60% bị giảm năng suất lao động và 40% vẫn tiếp tục bị ảnh hưởng giảm
năng suất cho đến khi theo dấu 12 tháng [95]. Phân tích trong số những người bị
giảm năng suất cho thấy thời gian bị mất trung bình cho 8 giờ làm việc là 1,6
giờ. Các yếu tố liên quan đến tình trạng giảm năng suất lao động bao gồm sức
khỏe thể chất kém, khuyết tật về chức năng và quan hệ đồng nghiệp kém.
Theo chiều hướng khác, RLCX cũng đóng vai trò là lý do của vắng mặt tại
nơi làm việc. Nghiên cứu của tác giả Rafael tại Brazil trên dữ liệu của 18,611
công nhân cho thấy RLCX có thể là nguyên nhân gây ra mất 5 triệu ngày làm
việc, do ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người lao động [76].
1.1.3.2. Tác động lên cuộc sống hằng ngày
Tình trạng RLCX là một tác động đến chất lượng cuộc sống của người mắc
được biểu hiện bằng hậu quả lên khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày ở
16
nhà và lên chất lượng của giấc ngủ. Tất cả điều này gây tác động lên những mối
quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội.
Một nghiên cứu cắt ngang của nhóm tác giả Banejee trên 2633 đối tượng
được chọn ngẫu nhiên thực hiện tại Đại học Y Y Patil, Pune, Ấn Độ. Bệnh nhân
mắc rối loạn cơ xương được xác định bằng các cuộc điều tra tại nhà, bằng các
cuộc phỏng vấn trực tiếp và kiểm tra lâm sàng được thực hiện bởi các thực tập
viên được đào tạo trong các mẫu ngẫu nhiên của các hộ gia đình được chọn.
Đồng thời, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc RLCX theo các khía cạnh
cũng được đánh giá bằng cách đo lường các hạn chế của các hoạt động sinh hoạt
hàng ngày, tác động đến các mối quan hệ gia đình và xã hội và rối loạn giấc ngủ
bằng công cụ có cấu trúc. Kết quả cho thấy, trong số này, 190 (7,2%) bị các loại
RLCX khác nhau, với tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam (OR = 1,43, 95% CI =
1,05 đến 1,95). RLCX có ảnh hưởng đến các mức độ hạn chế khác nhau khi thực
hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người bệnh, cụ thể là: Mặc quần áo
9,5%, gội đầu 11,6%, tăng từ giường 50%, tự ăn 6%, đi bộ 39%, tắm 10%, đi vệ
sinh 37%, đi cầu thang 55%, lên xe buýt 30% và rối loạn giấc ngủ 47%. Những
hạn chế này cũng có tác động đến các mối quan hệ gia đình và xã hội của họ
[48].
Ngoài ra, RLCX có thể làm phát sinh chi phí rất lớn cho người lao động để
điều trị các triệu chứng, các tổn thương và trở thành gánh nặng về kinh tế cho
gia đình. Nghiên cứu phân tích của nhóm tác giả Asfaw A thực hiện năm 2015
cho kết quả RLCX có thể tác động làm tăng 15% chi phí y tế của các thành viên
trong gia đình và tăng từ 29 – 33 triệu đô cho các chi phí y tế ngoại suy ở cấp
quốc gia [45].
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố gây tình trạng rối loạn cơ xương trên điều
dưỡng viên
Một trong những vấn đề sức khỏe nghề nghiệp phổ biến nhất ở ĐDV chính
là tình trạng RLCX. Có rất nhiều các định nghĩa về tình trạng RLCX khác nhau,
17
hầu hết đều bao gồm đau ở vùng cơ thể bị ảnh hưởng (ví dụ: lưng hoặc cổ) trong
một khoảng thời gian hoặc tần suất xác định, cùng với các triệu chứng liên quan
khác như tê và ngứa ran [88]. Đánh giá RLCX cũng thay đổi từ nghiên cứu này
sang nghiên cứu khác, nhiều nghiên cứu dựa trên bộ câu hỏi tự đánh giá của
người tham gia nghiên cứu, một số khác dựa trên yêu cầu tìm kiếm sự chăm sóc
hoặc dựa trên các xét nghiệm lâm sàng, cận lâm sàng được chẩn đoán bởi bác sĩ
lâm sàng. Các nhà nghiên cứu luôn cẩn thận loại trừ các tình trạng RLCX không
liên quan đến yếu tố nghề nghiệp khỏi nghiên cứu của họ.
Nhân viên y tế là nhóm lao động có nguy cơ rất cao với RLCX, đặc biệt
là các tổn thương vùng thắt lưng. Tại các nước phát triển, NVYT cũng là nhóm
có nhiều yêu cầu bồi thường cho các RLCX ở vùng chi trên trong tổng số những
yêu cầu bồi thường của người lao động. Năm 2001, có tổng số 108.000 ĐDV tại
Mỹ được báo cáo mắc tình trạng RLCX liên quan đến công việc, trong đó bao
gồm cả thời gian làm việc bị mất, tỉ lệ này cao tương đương so với công nhân
ngành xây dựng [54]. Năm 2003, tỉ lệ mới mắc của những chấn thương nghề
nghiệp không gây tử vong, trong đó chiếm đa số là tình trạng RLCX, là 7,9%
trong toàn bộ NVYT.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng RLCX dẫn đến những ngày ốm đau, tàn tật
và giảm doanh thu. Trong một cuộc khảo sát với hơn 43.000 ĐDV tại năm quốc
gia, 17% đến 39% dự định rời bỏ công việc của họ trong năm tới do những đòi
hỏi về thể chất và tâm lý [37]. Trong nghiên cứu trước đây, tỷ lệ ĐDV được báo
cáo thay đổi công việc do RLCX dao động từ 6% đến 11%, tùy thuộc vào vị trí
cơ thể bị thương (cổ, vai hoặc lưng) [140]. Nhân sự cũng có liên quan đến tình
trạng RLCX, với sự bổ sung nhân sự thấp hơn liên quan đến thương tích gia tăng.
Tỷ lệ ĐDV thấp hơn và tải lượng bệnh nhân cao hơn đều được chứng minh là
dẫn đến tăng phơi nhiễm với các điều kiện nguy hiểm và không đủ thời gian
phục hồi.
1.2.1. Yếu tố nguy cơ vật lý/tư thế với RLCX
18
Công việc chăm sóc sức khỏe của ĐDV đòi hỏi nhu cầu rất cao về thể chất
/ tư thế [142], các nhiệm vụ đòi hỏi phải nâng vật nặng, uốn và xoắn vặn, và các
thao tác thủ công khác có liên quan đến chấn thương lưng của nhân viên y tế.
Trong một nghiên cứu, các ĐDV được phát hiện có nguy cơ đặc biệt bị chấn
thương lưng trong quá trình vận chuyển bệnh nhân, điều này đòi hỏi phải thực
hiện các di chuyển đột ngột trong các tư thế cơ thể không được đối xứng [67].
Vận chuyển bệnh nhân cũng yêu cầu các tư thế uốn cong và xoay cơ thể, làm
tăng nguy cơ chấn thương do sự kết hợp của lực nén, xoay và lực cắt. Những
ĐDV có công việc đòi hỏi cao về thể chất sẽ có nguy cơ mắc RLCX ở cổ, vai
hoặc lưng cao hơn từ 9 đến 12 lần [140]. Hoogendoorn và các đồng nghiệp sử
dụng các quan sát và bảng câu hỏi video trong một nghiên cứu trong vòng 3 năm
về nhân viên y tế, đã phát hiện ra rằng sự uốn cong cực độ và nâng vật nặng
thường xuyên có tác động mạnh đến chứng đau thắt lưng của nhân viên. Các
phân tích khác cho thấy các yếu tố nguy cơ về thể chất/tư thế có liên quan đến
giấc ngủ bị suy giảm, tăng sử dụng thuốc giảm đau và tăng sự vắng mặt tại nơi
làm việc [142].
Một số ít nghiên cứu đã xem xét các yếu tố nguy cơ về thể chất/tư thế
trong mối liên quan đến tình trạng RLCX ở cổ và vai của NVYT. Các yếu tố
nguy cơ liên quan đến đau cổ và vai bao gồm việc đặt cơ thể trong những tư thế
khó chịu và duy trì trong thời gian dài. Sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp,
Kant và đồng nghiệp [83] phát hiện ra rằng các bác sĩ ngoại khoa làm việc trong
tư thế tĩnh kéo dài, cùng với các y tá và điều dưỡng trong phòng phẫu thuật,
trong những ca mổ được yêu cầu duy trì áp lực trên các dụng cụ, sẽ dẫn đến căng
thẳng cơ xương khớp ở vùng đầu, cổ và lưng. Nâng và cúi người có liên quan ý
nghĩa đến các tình trạng khó chịu của cánh tay và cổ trên NVYT trong khi đó
tình trạng này ở vai có liên quan đến các động tác đẩy và kéo. Trong khi đó, nâng
vật nặng và các thao tác với cánh tay cao hơn vai có liên quan đến đau vai hoặc
chấn thương ở nhân viên y tế và trong các nhóm nghề nghiệp khác. Các bằng
19
chứng đều chỉ ra rằng các can thiệp dự phòng RLCX cần giải quyết các yếu tố
nguy cơ về thể chất / tư thế.
Tất cả các yếu tố nguy cơ kể trên được xếp vào nhóm yếu tố cơ sinh, có
liên quan chặt chẽ đến các thao tác, tư thế làm việc không hợp lý và gây hại đối
với cơ thể, đặc biệt là với cột sống của ĐDV.
Thường xuyên có thao tác với tay Đẩy giường bệnh với áp lực lên vai và
cao tay
Tư thế không hợp lý Thực hiện các thao tác bằng tay ở tư thế không chăm sóc bệnh nhân thuận lợi với bệnh nhân hoặc với vật nặng trong thời gian kéo dài
20
Hình 1.3: Một vài ví dụ về các tư thế làm việc nguy cơ gây ra tình trạng RLCX
1.2.2. Cường độ làm việc và tình trạng RLCX
Lịch trình và thời gian làm việc có thể ảnh hưởng đến chu kỳ ngủ-thức, và
làm việc nhiều giờ, chẳng hạn như ca làm việc kéo dài hơn 12 giờ, có thể gây ra
RLCX do tiếp xúc kéo dài với các yếu tố nguy cơ về thể chất / tư thế kể trên và
cơ thể cũng sẽ không đủ thời gian để phục hồi. Khi nhu cầu về thể chất / tư thế
đối với công việc tăng lên, khả năng ngủ không đủ giấc cũng tăng đáng kể. Ca
làm việc với một thời gian quay vòng thường xuyên và trong thời gian dài cũng
có thể có nguy cơ mắc RLCX cao hơn. Trong một nghiên cứu trên 1.428 ĐDV,
hơn 1/3 trong số đó có lịch làm việc kéo dài và với một lịch làm việc như vậy sẽ
làm tăng khả năng gây ra tình trạng RLCX [91]. Một nghiên cứu sau đó cũng
cho thấy rằng thời gian làm việc dài có liên quan đến tỉ lệ mới mắc của các chấn
thương về cơ xương trên ĐDV.
Ở những nhân viên bị đau cơ liên quan đến công việc, các triệu chứng tăng
lên sau mỗi ngày làm việc liên tiếp và chỉ được phục hồi sau ngày nghỉ thứ hai.
Những nhân viên này có thời gian nghỉ cơ ngắn hơn, cho thấy những áp lực cơ
liên tục có liên quan đến các triệu chứng cơ xương khớp. Trong một nghiên cứu
tại Anh, chỉ ra rằng người lao động càng ngủ ít giờ và làm việc nhiều giờ hơn,
các triệu chứng của cơ thể càng nhiều, bao gồm có RLCX [47].
Các yếu tố thuộc về thời gian làm việc liên quan có ý nghĩa đến tình trạng
RLCX bao gồm thời gian làm việc kéo dài, làm thêm giờ bắt buộc hoặc thường
xuyên phải kết thúc ca làm việc muộn, làm việc trong khi bị ốm hoặc trong ngày
nghỉ và có ít hơn 10 giờ nghỉ giữa các ca làm việc [139].
Ngoài ra, các điều kiện khác thuộc về mặt tổ chức và tải lượng công việc
trong môi trường bệnh viện cũng có thể gây ảnh hướng đối với tình trạng RLCX.
Cụ thể, ĐDV thường xuyên phải giải quyết một lượng công việc khá lớn trong
21
ca làm việc của mình, đặc biệt là trong môi trường bệnh viện tại Việt Nam có số
lượng bệnh nhân rất đông. Thủ tục hành chính phức tạp, những đòi hỏi và phản
ứng thái quá từ các gia đình bệnh nhân, các áp lực về trách nhiệm liên đới liên
quan đến công việc, thiếu hỗ trợ từ các đồng nghiệp, cấp trên, thiếu các kiến thức
cơ bản về chuyên môn… (Theo Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường 2017)
là những nguồn nguy cơ lớn gây ra tình trạng căng thẳng tại môi trường làm việc,
qua đó gây tổn thương chủ yếu cho hệ thần kinh, góp phần làm gia tăng tỷ lệ các
bệnh tim mạch, cơ xương khớp cũng như tăng tỷ lệ nghỉ hưu sớm do thường
xuyên làm việc trong môi trường nhiều áp lực.
1.2.3. Các điều kiện khác về môi trường làm việc và RLCX
Những điều kiện thuộc về mặt môi trường làm việc khác như tiếng ồn, lạnh,
chiếu sáng cũng có thể làm tăng nguy cơ với tình trạng RLCX [63]. Ví dụ, làm
việc trong điều kiện thời tiết lạnh sẽ làm giảm cảm giác với các dụng cụ do đó
cần tăng vận cơ trong các thao tác, từ đó gây ra ảnh hưởng xấu đến các gân cơ.
Một sự chiếu sáng kém cũng làm cho việc đi lại có nhiều rủi ro hơn vì tầm nhìn
kém hơn của chướng ngại vật, khi đó đòi hỏi sụ tập trung của thần kinh cao hơn,
tình trạng này kéo dài thường xuyên sẽ dễ gây ra mệt mỏi trong lao động. Tương
tự, môi trường bệnh viện có nhiều bệnh nhân và gia đình bệnh nhân, gây ra nhiều
tiếng ồn kéo dài làm gián đoạn giao tiếp và làm tăng cảm giác mệt mỏi. Từ đó
khởi phát các đau mỏi cơ xương khớp, lâu dần hình thành rối loạn cơ xương.
1.3. Biện pháp dự phòng RLCX nghề nghiệp trên điều dưỡng viên và hiệu
quả của các biện pháp dự phòng
1.3.1. Khái niệm và các cấp độ trong dự phòng
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới, phòng ngừa bệnh tật bao gồm
tất cả các biện pháp không chỉ nhằm mục đích ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh,
chẳng hạn như làm giảm yếu tố nguy cơ, mà còn để ngăn chặn sự tiến triển cũng
như làm giảm hậu quả của bệnh một khi nó xuất hiện. Dự phòng được chia làm
22
3 cấp độ: dự phòng cấp 1, cấp 2 và cấp 3. Dự phòng cấp 1 hướng đến ngăn ngừa
sự xuất hiện ban đầu của một bệnh hoặc một rối loạn nào đó. Trong khi đó dự
phòng cấp 2 và dự phòng cấp 3 nhắm tới việc ngăn chặn hoặc làm chậm lại sự
tiến triển và những tác động của bệnh hiện hành thông qua phát hiện sớm và điều
trị thích hợp, hoặc làm giảm sự tái phát bệnh và những diễn biến xấu hay biến
chứng của bệnh, hồi phục sức khỏe cho người bệnh [150]:
Hình 1.4. Sơ đồ ba cấp độ dự phòng
(Nguồn: community-based rehabilitation: CBR guidelines WHO – 2010) [151]
1.3.2. Dự phòng RLCX trong môi trường lao động
Tình trạng RLCX có tác động rất lớn đến sự vắng mặt liên quan đến công
việc và là nguyên nhân làm tăng tỉ lệ ngày nghỉ việc trên người lao động, do vậy
chúng không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động mà còn tạo ra gánh
nặng cho hệ thống y tế, kinh tế và các chi phí xã hội khác để đối phó với các hậu
quả của chúng mang lại [51], [68]. Tại các nước phát triển, người ta ước tính
thiệt hại về năng suất lao động cũng như chi phí điều trị những tổn thương do
RLCX gây ra là vô cùng lớn [45], [62], [128], bên cạnh đó các nước đang phát
triển cũng có xu hướng tương tự, mặc dù các nghiên cứu về gánh nặng của RLCX
vẫn còn hạn chế nhất định [128].
Trước những hậu quả nặng nề mà RLCX mang lại cho không chỉ bản thân
23
người lao động mà còn cho cả xã hội, việc dự phòng RLCX từ lâu đã là một ưu
tiên trong ngành sức khỏe nghề nghiệp của rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt
là tại Châu Âu [56]. Tổ chức Y tế thế giới và Cục an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp Mỹ cũng đã soạn thảo ra những tài liệu hướng dẫn dự phòng RLCX trong
môi trường lao động [96], [143], đây là những tài liệu tham khảo cho những
nước không có hoặc thiếu các chương trình dự phòng và vì vậy có thể phục vụ
cơ bản việc dự phòng RLCX cho ĐDV ở các nước đang phát triển.
Biện pháp can thiệp về éc-gô-nô-mi
1.3.3. Dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên
Thuật ngữ éc-gô-nô-mi (gốc tiếng Pháp là "ergonomie", tiếng Anh thường
dùng là "ergonomics", hay "human factors" trong thuật ngữ Mỹ) được phiên sang
tiếng Việt với nhiều ngữ cảnh sử dụng khác nhau, tương ứng với từng loại hình
lao động, như "thích hợp người - máy", hay "công thái học", hay "thích nghi với
công việc". Trên ĐDV, rất nhiều nghiên cứu và tài liệu trong y văn đã chỉ ra các
bằng chứng về các biện pháp can thiệp và hiệu quả của chúng trong việc dự
phòng tình trạng RLCX. Đa số các nghiên cứu đã kết luận rằng các biện pháp
can thiệp hướng đến việc giảm thiểu các yếu tố nguy cơ vật lý và tổ chức công
việc, người ta gọi là các biện pháp về éc-gô-nô-mi là có hiệu quả nhất nhằm giảm
tỷ lệ RLCX [104], [132], [133], [147]. Các can thiệp về mặt éc-gô-nô-mi thông
thường nhằm làm hiệu quả hóa các biện pháp cải thiện các yếu tố cơ sinh học và
tổ chức trong môi trường lao động, giúp ĐDV hạn chế tối đa các tư thế làm việc
gò bó, không thoái mái hoặc các tư thế không phù hợp với nhân trắc, từ đó sẽ
làm giảm được các yếu tố quan trọng gây ra tình trạng RLCX. Không thể phủ
nhận mức độ quan trọng và hiệu quả của các biện pháp về éc-gô-nô-mi, tuy
nhiên, liệu rằng nếu chỉ sử dụng duy nhất một biện pháp trên có đủ để hạn chế
tối đa các vấn đề về RLCX trên ĐDV hay không? Một nghiên cứu của tác giả
Burton và cộng sự trên tổng số 1.216 ĐDV làm việc tại các bệnh viện ở Bỉ và
Hà Lan đã chỉ ra tầm quan trọng của biện pháp về éc-gô-nô-mi, tuy nhiên đó là
24
chưa đủ để có thể kiểm soát một cách tối ưu tình trạng RLCX, bên cạnh đó cũng
đã chứng minh việc cung cấp thêm các thông tin về tình trạng tâm lý xã hội học
(bao gồm các yếu tố tâm lý và nhân trắc học) và sự khuyến khích hiểu biết về
RLCX cũng đóng một vai trò quan trọng và nên được đề xuất vào các biện pháp
Biện pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe
dự phòng [55].
Kiến thức, thái độ và thực hành của ĐDV về RLCX đóng một vai trò
không nhỏ trong sự hiệu quả của các biện pháp can thiệp dự phòng. Do vậy các
biện pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức
cũng như kỹ năng của điều dưỡng trong việc nâng cao ý thức về phòng tránh
RLCX là cần thiết. Tuy nhiên, để có thể tiến hành một cách hiệu quả nhất biện
pháp này, cần phải tìm hiểu cũng như điều tra về thực trạng kiến thức, thái độ và
thực hành của điều dưỡng đối với RLCX, từ đó mới có thể đề xuất được những
biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe phù hợp nhất. Đây cũng chính là lý do
mà chúng tôi đã lồng ghép một điều tra về thực trạng kiến thức, thái độ, thực
hành của điều dưỡng về RLCX trong giai đoạn điều tra ngang, từ đó làm cơ sở
cho giai đoạn can thiệp. Đây là một điểm mới trong nghiên cứu này, bởi lẽ tuy
các nghiên cứu về tình trạng RLCX trên điều dưỡng là rất phổ biến, nhưng các
nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của ĐDV về RLCX còn rất hạn
chế. Có thể điểm qua một vài nghiên cứu như sau: nghiên cứu của Cillier và cộng
sự tạn Nam Phi năm 2013 trên 109 điều dưỡng về nhận thức cũng như thái độ
của họ về đau vùng thắt lưng, đã chỉ ra rằng chỉ có 54% là nhận được một số
thông tin liên quan đến đau lưng mạn tính trong quá khứ, đa số trong số họ chỉ
nghĩ đến các nguyên nhân cơ học và vật lý là những tác động chính gây ra tình
trạng đau thắt lưng, chỉ có rất ít (7%) cho rằng các nguyên nhân về mặt tâm lý
có thể gây ra tình trạng này. Trong khi đó chỉ có khoảng 20% trong số họ cho
rằng chế độ sinh hoạt ít vận động thể lực cũng góp phần phát sinh đau thắt lưng.
Cuối cùng, có 10% điều dưỡng không tin rằng các yếu tố xã hội lại có thể đóng
25
góp vào sự phát triển của một tình trạng đau vùng thắt lưng [61]. Một nghiên
cứu khác của Zakerian và cộng sự trên 335 điều dưỡng tại Iran liên quan đến
kiến thức của điều dưỡng về éc-gô-nô-mi và rối loạn cơ xương. Kết quả cho thấy
rằng, nhận thức của điều dưỡng về éc-gô-nô-mi chỉ đạt điểm trên trung bình một
chút. Khoảng 14% chưa từng nhận được bất kỳ một khóa tập huấn nào liên quan
đến các thao tác và tư thế hợp lý để phòng tránh RLCX. Ngoài ra các kiến thức
liên quan đến điều kiện làm việc cũng như các yếu tố nguy cơ tại nơi làm việc
của điều dưỡng cũng là rất kém [158]. Qua các kết quả trên có thể thấy rằng,
kiến thức cũng như thái độ của ĐDV liên quan đến RLCX còn rất hạn chế. Thêm
nữa, điều dưỡng lại là một trong những nhóm có nguy cơ cao mắc RLCX dựa
trên rất nhiều bằng chứng trên thế giới, ngoài các nguyên nhân về điều kiện về
môi trường và điều kiện làm việc không tốt, tải lượng công việc lớn, tổ chức
công việc không hợp lý... thì phải chăng còn do sự yếu kém về mặt nhận thức
của ĐDV về RLCX đã góp phần làm tăng nguy cơ mắc RLCX cho nhóm quần
thể này. Từ những lý do trên, một trong những mảng tác động lên điều dưỡng
nhằm dự phòng tình trạng RLCX chính là cải thiện kiến thức, thái độ cũng như
kỹ năng của người điều dưỡng trong môi trường bệnh viện về RLCX.
Giáo dục và tập huấn nhằm nâng cao nhận thức cho các ĐDV về RLCX
cũng là một biện pháp được áp dụng khá rộng rãi, đặc biệt là tại các nước đang
phát triển khi mà nguồn kinh phí không đủ để tiến hành và duy trì các biện pháp
can thiệp khác. Sự hiểu biết của các ĐDV về dự phòng RLCX có thể giúp họ tự
giác thực hiện các nguyên tắc nghề nghiệp khi thực hành thao tác y khoa trên
bệnh nhân. Các biện pháp tác động thay đổi kiến thức vì vậy sẽ hướng đến việc
cải thiện sự hiểu biết này. Biện pháp giáo dục ở đây không chỉ đơn thuần là tập
huấn lý thuyết nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết, mà còn có thể đưa ra các
hình thức khác như tập huấn về thực hành kỹ năng thao tác với bệnh nhân và
dụng cụ [134] hay tập huấn dựa trên các tình huống đóng vai [87]. Một nghiên
cứu của Bos và cộng sự [52] khi so sánh các phương pháp tiếp cận giáo dục kiến
26
thức về RLCX cho ĐDV, hay như trong nghiên cứu của Engels và cộng sự [60]
đã chỉ ra rằng việc kết hợp giáo dục kiến thức với éc-gô-nô-mi sẽ cho hiệu quả
Biện pháp can thiệp bằng các bài tập rèn luyện thể lực
cao hơn trong mục tiêu làm giảm các RLCX.
Một vài nghiên cứu cũng chỉ ra hiệu quả tích cực của các bài tập rèn luyện
thể lực trong việc làm giảm các triệu chứng của RLCX, tuy nhiên bài tập cụ thể
nào có hiệu quả tốt nhất vẫn còn đang được thảo luận. Nghiên cứu của Oldervoll
và cộng sự [108] đã cho thấy cả các bài tập rèn luyện sức bền và sức mạnh của
cơ thể đều có khả năng làm giảm RLCX cho các điều dưỡng trong khoảng thời
gian 7 tháng theo dõi. Trong cuốn sách «Dự phòng rối loạn cơ xương trong môi
trường bệnh viện» xuất bản năm 2010 của một nhóm tác giả người Bỉ, đã đề cập
và hướng dẫn chi tiết về một số bài tập rèn luyện và vận động cơ thể, như các
bài tập kéo giãn cơ thể, bài tập với hệ cơ, bài tập vận động dành cho lưng… cũng
như khuyến khích chơi một số môn thể thao rèn luyện sức bền và khả năng chịu
đựng : đi bộ, chạy, bơi, đạp xe…, tránh hoặc hạn chế các môn thể thao không
đối xứng như tennis hoặc các môn có thể gây ra các yếu tố nguy cơ về trượt ngã
[63].
Một phân tích mới đây tại New Zealand đã tổng hợp và xem xét tất cả các
nghiên cứu về dự phòng RLCX trên ĐDV đăng tải trên các tạp chí thế giới trong
khoảng thời gian từ năm 2004 đến 2016 đã trích xuất được tất cả 20 nghiên cứu
nằm trong tiêu chuẩn chọn lựa [117]. Trong đó, các biện pháp can thiệp mà các
nghiên cứu này đã sử dụng là: hệ thống nâng đỡ bệnh nhân (n=8), tập huấn kỹ
năng xử lý với bệnh nhân (n=3), tổ hợp các biện pháp khác nhau (n=7), liệu pháp
tăng cường nhận thức hành vi (n=1) và mang giày không ổn định (n=1). Hầu hết
các nghiên cứu này đã chỉ ra hiệu quả của các biện pháp can thiệp lên dự phòng
tình trạng RLCX.
Hiển nhiên rằng việc chỉ áp dụng duy nhất một can thiệp không mang lại
kết quả tích cực và tối ưu nhất về việc giảm các triệu chứng RLCX, mà cần kết
27
hợp thêm các biện pháp can thiệp khác nhau. Xem xét lại cơ chế sự xuất hiện
các RLCX, chúng ta thấy vai trò của cơ chế đa yếu tố trong sự hình thành các rối
loạn này. Vì vậy việc phối hợp nhiều biện pháp can thiệp được cho là phù hợp
để có thể mang lại hiệu quả tốt hơn trong việc làm giảm các RLCX.
1.3.4. Một số phương pháp đánh giá tình trạng RLCX trên điều dưỡng
viên
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phương pháp và công cụ đánh giá tình
trạng RLCX trên người lao động nói chung và trên nhân viên y tế nói riêng.
Không có phương pháp và công cụ nào là cần thiết và quan trong hơn những
phương pháp hay công cụ khác vì tất cả đều có những ưu điểm và nhược điểm
khác nhau. Điều khác biệt nhất là mức độ kỹ năng thực hiện mà chúng yêu cầu.
Dưới đây chúng tôi xin đề xuất một vài phương pháp và công cụ đánh giá
tình trạng RLCX phù hợp nhất và khả thi nhất với bối cảnh môi trường lao động
ở Việt Nam nói chung và trên ĐDV nói riêng. Sau đó chúng tôi sẽ liệt kê một số
công cụ khác phổ biến trên thế giới đã được sử dụng ở trong rất nhiều các nghiên
cứu và phục vụ cho công tác dự phòng các rối loạn này.
Đánh giá RLCX không đặc hiệu
Thông thường và phổ biến nhất là sử dụng 2 bộ công cụ chẩn đoán sơ bộ sau:
a) Bộ câu hỏi chuẩn hóa Bắc Âu về RLCX (Nordic Musculoskeletal
Questionnaire - NMQ):
Vài nét lịch sử ra đời: Bảng câu hỏi được phát triển từ một dự án được tài
trợ bởi Hội đồng Bộ trưởng các nước Bắc Âu và được tác giả Kuorinka và các
cộng sự xây dựng vào năm 1987 [88]. Mục đích ban đầu là để phát triển và thử
nghiệm một phương pháp câu hỏi tiêu chuẩn cho phép so sánh các vấn đề đau ở
thấp, cổ, vai và các vấn đề chung khác để sử dụng trong các nghiên cứu dịch tễ
học. Công cụ này không được phát triển và dùng cho mục đích chẩn đoán lâm
sàng. Hiện nay, nó đã được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới để
28
nghiên cứu và đánh giá về tình trạng RLCX, đặc biệt là các tình trạng rối loạn
có liên quan đến các yếu tố nghề nghiệp.
Mô tả: NMQ có thể được sử dụng như một bảng câu hỏi dùng để phỏng
vấn trực tiếp hoặc tự trả lời. Tuy nhiên, tần suất các vấn đề về cơ xương khớp
cao hơn đáng kể đã được báo cáo khi bảng câu hỏi được thực hiện như một phần
của một nghiên cứu tập trung về các vấn đề cơ xương và các yếu tố công việc so
với khi được kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ [43].
Cấu trúc và các câu hỏi: Bộ câu hỏi nguyên bản có hai phần chính:
Phần 1: bảng câu hỏi chung về 40 câu hỏi lựa chọn bắt buộc nhằm xác
định các khu vực của cơ thể gây ra các vấn đề về cơ xương khớp. Phần này được
hỗ trợ bởi một bản đồ cơ thể để chỉ ra chín vị trí có thể xuất hiện triệu chứng là
cổ, vai, lưng trên, khuỷu tay, lưng thấp (thắt lưng), cổ tay / bàn tay, hông / đùi,
đầu gối và mắt cá chân / bàn chân. Những người tham gia sẽ được hỏi liệu họ có
gặp vấn đề về cơ xương khớp nào trong vòng 12 tháng qua, trong 7 ngày qua và
các vấn đề đó đã cản trở các hoạt động bình thường.
Phần 2: các câu hỏi bổ sung liên quan đến cổ, vai và lưng dưới mô tả chi
tiết hơn các vấn đề liên quan đến tình trạng RLCX. Hai mươi năm câu hỏi lựa
chọn bắt buộc sẽ gợi ra bất kỳ vấn đề nào gây ảnh hưởng đến từng vị trí, đánh
giá tác động mà nó mang lại đối với công việc và cuộc sống của người trả lời,
thời gian xuất hiện của các rối loạn, có được đánh giá tình trạng bởi các nhân
viên y tế hay không và các vấn đề về cơ xương khớp trong 7 ngày qua.
Hiện nay, bộ câu hỏi Nordic đã được dịch chuẩn hóa sang ngôn ngữ của
nhiều quốc gia và được sử dụng rất rộng rãi trong các nghiên cứu về sức khỏe
nghề nghiệp. Do đó mà có nhiều phiên bản chuẩn hóa có nội dung khác so với
bộ công cụ gốc nhằm tạo sự phù hợp với bối cảnh ở mỗi quốc gia.
Một nghiên cứu tổng hợp của tác giả Laura López-Aragón [93], khoa
Điều dưỡng, trường Đại học Almería, Tây Ban Nha, về ứng dụng của bộ câu hỏi
Nordic trong tổng số 259 nghiên cứu trên toàn thế giới, đã chỉ ra rằng bộ công
29
cụ Nordic được sử dụng chủ yếu trong 3 lĩnh vực: các hoạt động liên quan đến
điều trị sức khỏe con người và các vấn đề xã hội, công nghiệp sản xuất và nông
nghiệp, chăn nuôi, đánh bắt và lâm nghiệp. Trong đó có rất nhiều nghiên cứu
trên đối tượng là ĐDV làm việc trong các bệnh viện. Nghiên cứu tổng hợp này
của tác giả cũng chỉ ra những điểm mạnh và điểm hạn chế của bộ công cụ Nordic.
Cụ thể:
Ưu điểm:
- Một bộ công cụ đã được chuẩn hóa.
- Công nhận trên toàn thế giới.
- Sử dụng miễn phí.
- Có khả năng tự đánh giá cao.
- Xác định tương đối nhanh các triệu chứng.
- Khả năng ứng dụng trong các quần thể lớn.
- Thường xuyên sử dụng cùng với các phương pháp đánh giá khác như
RULA [97], REBA [77], OWAS [84], ...
Hạn chế:
- Các câu trả lời bắt buộc.
- Khó khăn trong việc xác định tính trung thực của các câu trả lời.
- Khó áp dụng ở các quốc gia không nói tiếng Anh (đối với lỗi dịch thuật,
giải thích và / hoặc chuẩn hóa).
- Hạn chế của các câu hỏi toàn diện đến ba vùng trên cơ thể (lưng dưới, cổ
và vai).
- Chỉ xác định các triệu chứng.
- Phân tích số liệu phức tạp cho quần thể lớn.
- Sự khác biệt trong câu trả lời tùy thuộc vào điều tra viên sử dụng bộ câu
hỏi.
30
Hình 1.5. Một phần của Bộ câu hỏi Nordic
b) Thang đo mức độ đau Visual Analogue Scale (VAS)
Nhằm đánh giá tác động và mức độ của tình trạng RLCX, nhất là triệu
chứng đau, chúng ta có thể sử dụng các thang đo và đánh giá mức độ đau. Hiện
nay có rất nhiều thang đo đánh giá mức độ đau, tuy nhiên thang đo Visual
Analogue Scale (VAS) là thang đo được sử dụng nhiều nhất và đánh giá tốt nhất.
Thang đo VAS là một thang đo tự đánh giá mức độ đau được tác giả
Huskisson đề xuất vào năm 1974 [80]. Nó được trình bày dưới dạng một đường
thẳng dài 100mm. Hai đầu của đoạn thẳng là 2 giới hạn: một đầu là không có
đau, đầu còn lại biểu thị sự đau không chịu nổi. Người bệnh hoặc người được
hỏi sẽ đặt một dấu nằm trong khoảng giữa 2 đầu đoạn thẳng để biểu thị mức độ
đau của mình trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong thực tế, công cụ dùng để áp dụng thang đo này là một chiếc thước
có chia vạch bằng nhựa nhỏ có 2 mặt: mặt đầu tiên dành cho bệnh nhân hoặc
31
người được hỏi với một con trượt di động để cho bệnh nhân hoặc người hỏi có
thể dễ dàng trượt từ đầu này sang đầu kia; mặt đối diện dành cho bác sỹ hoặc
người đánh giá có vạch chia với độ chính xác đến mi-li-mét cho phép bác sỹ
hoặc người đánh giá có thể đọc được điểm số (từ 1 đến 10) và đánh giá chính
xác mức độ đau của người bệnh.
Hình 1.6. Một ví dụ về thang đo VAS
Hướng dẫn đánh giá kết quả:
Mức độ đau Điểm số
Đau mức độ nhẹ 1 – 3 cm
Đau mức độ vừa 3 – 5 cm
Đau mức độ nặng 5 – 7 cm
Đau mức độ rất nặng >7 cm
Ngưỡng can thiệp điều trị* 3/10
32
*Ngưỡng can thiệp điều trị là ngưỡng mà ở đó sự thiết lập một liệu pháp điều
trị là cần thiết
Nguồn: Phương pháp thử nghiệm lâm sàng trong lĩnh vực đau – Viện UPSA về
nghiên cứu và điều trị đau
Đánh giá RLCX đặc hiệu
Ngoài 2 bộ công cụ tầm soát các triệu chứng và mức độ đau của tình trạng
RLCX ở trên, cần có thêm một số phương pháp khác để khẳng định chẩn đoán:
a) Các xét nghiệm lâm sàng tiêu chuẩn:
Phương pháp khám lâm sàng SALTSA (Sluiter et al 2001) [123]
Bằng cách đề xuất một quy trình chẩn đoán có hệ thống để xác định tình
trạng RLCX, phương pháp lâm sàng SALTSA đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
từ các bác sĩ sức khỏe nghề nghiệp về việc muốn có các công cụ thu thập tiêu
chuẩn dễ thực hiện tại nơi làm việc. Nó cũng giải quyết được mục tiêu rộng hơn
về sức khỏe nghề nghiệp bằng cách tạo cơ hội cho các bác sĩ nghề nghiệp chia
sẻ dữ liệu lâm sàng của họ để cùng nhau thiết lập hoặc cải thiện giám sát dịch tễ
học của tình trạng RLCX và đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa.
Nguồn gốc của phương pháp: Phương pháp SALTSA, một công cụ để xác
định các RLCX ở chi trên, được thiết kế và xuất bản vào năm 2001 bởi một nhóm
đồng thuận chung Châu Âu, thuộc quản lý của Viện nghiên cứu về sức khỏe môi
trường và nghề nghiệp Corelel (Amsterdam, Hà Lan). Đây là một phần của
chương trình nghiên cứu chung châu Âu về sức khỏe nghề nghiệp.
Mục tiêu: phương pháp SALTSA trước tiên là dành cho các bác sĩ nghề
nghiệp. Nó cho phép xác định tình trạng RLCX tại nơi làm việc, bằng phương
pháp khám lâm sàng phát hiện các rối loạn tiền lâm sàng và lâm sàng dựa trên
một quy trình chẩn đoán nghiêm ngặt, để ngăn chặn sự phát triển sớm nhất có
thể của các tình trạng này.
33
b) Lượng giá ảnh hưởng, tác động của tình trạng RLCX
Bên cạnh quy trình khám lâm sàng chuẩn của SALTSA, việc lượng giá
những ảnh hưởng và tác động của tình trạng RLCX lên người lao động cũng rất
quan trọng nhằm đánh giá mức độ của rối loạn và đề ra những biện pháp dự
phòng và điều trị phù hợp.
Đánh giá chất lượng cuộc sống:
Đánh giá chất lượng cuộc sống đối với các nhóm bệnh lý khác nhau là rất
cần thiết, nó giúp phản ánh tác động của bệnh lý đến cuộc sống của bệnh nhân
và giúp đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp một cách rõ ràng. Ngoài ra,
đánh giá chất lượng cuộc sống cho người bệnh rất quan trọng giúp các nhà quản
lý, các bác sĩ, điều dưỡng có cơ sở khoa học xây dựng các giải pháp chăm sóc
sức khỏe và phục hồi chức năng tâm lý hiệu quả cho bệnh nhân.
Hiện nay, có rất nhiều bộ công cụ trên thế giới cho phép đánh giá chất
lượng cuộc sống của người bệnh một cách hiệu quả như SF36, DASH,
DALLAS... Tuy nhiên phiếu đánh giá Short Form 36 (SF36) được sử dụng phổ
biến hơn cả. Bộ câu hỏi SF36 được xây dựng cho các nghiên cứu đánh giá về
sức khỏe, được sử dụng trong các nghiên cứu và thực hành lâm sàng, lượng giá
các chính sách về y tế và điều tra trong dân số chung [145]. Bộ câu hỏi này bao
gồm 36 câu hỏi đánh giá 8 yếu tố về sức khỏe: 1) Các hạn chế trong hoạt động
thể lực do vấn đề sức khỏe; 2) Các hạn chế trong hoạt động xã hội do các vấn đề
thể chất hoặc cảm xúc; 3) Các hạn chế trong hoạt động vai trò thông thường vì
các vấn đề sức khỏe thể chất; 4) Đau cơ thể; 5) Sức khỏe tâm thần chung; 6) Các
hạn chế trong hoạt động vai trò thông thường vì các vấn đề cảm xúc; 7) sức sống
(năng lượng và mệt mỏi); 8) Nhận thức về sức khỏe chung. Bộ câu hỏi này được
khuyến cáo phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại cho những người từ 14 tuổi
trở lên. Tại Việt Nam, đã có công trình nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SF-36 ở
bệnh nhân đái tháo đường, suy thận mạn giai đoạn cuối [14], nạn nhân sau điều
trị phẫu thuật ung thư di căn xương, viêm khớp dạng thấp [29].
34
Ngoài ra, cũng có thể đánh giá tình trạng sức khỏe tâm thần thông qua 1
số bộ công cụ như: bộ công cụ đánh giá tình trạng lo âu và trầm cảm HAD
(Hospital Anxiety and Depression Scale), hoặc đánh giá năng lực chức năng qua
bộ công cụ lượng giá năng lực chức năng Ergokit [56]...
c) Các xét nghiệm cận lâm sàng
Cuối cùng, để phục vụ cho việc chẩn đoán chính xác những tổn thương, các
biện pháp chẩn đoán hình ảnh như: chụp X-quang, siêu âm, MRI, chụp khớp...
hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng khác (các xét nghiệm máu chuyên khoa liên
quan đến các bệnh lý cơ xương khớp, xét nghiệm hóa sinh...) cũng có thể được
đề xuất tùy theo từng trường hợp [5].
1.3.5. Lý do lựa chọn công cụ đánh giá và các biện pháp dự phòng
RLCXNN trên ĐDV trong đề tài
Lý do lựa chọn các bộ công cụ đánh giá trong nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, để đánh giá tình trạng RLCX trên ĐDV, chúng tôi
đã sử dụng bộ câu hỏi Bắc Âu về cơ xương (Nordic Musculoskeletal
Questionnaire - NMQ). Đây là một bộ công cụ rất phổ biến trên thế giới dùng để
đánh giá tầm soát một cách chi tiết các triệu chứng cơ năng của hệ thống cơ
xương khớp trên hầu khắp các vị trí quan trọng của cơ thể, không chỉ đã áp dụng
trên nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt trên ĐDV cũng rất phổ biến và có hiệu
quả cao [93]. Đối với bảng câu hỏi Q-LES-Q-SF được sử dụng để đánh giá chất
lượng cuộc sống của người trả lời, bộ công cụ hoàn chỉnh (Q-LES-Q) và dạng
thu gọn của nó (Q-LES-Q-SF) là một trong những công cụ hiệu quả được sử
dụng thường xuyên nhất trong các nghiên cứu tâm thần học, đặc biệt là nghiên
cứu trên các bệnh nhân có vấn đề về tâm thần (rối loạn tâm thần , rối loạn tính
khí, trầm cảm... ) để đo lường mức độ hài lòng của các đối tượng trong các lĩnh
vực khác nhau của cuộc sống [131], [65]. Tuy nhiên, bộ công cụ này cũng đã
được sử dụng trên những nhóm quần thể không phải là bệnh nhân trong cộng
35
đồng và được chứng minh là có độ tin cậy tốt [65]. Đây cũng là một trong những
lý do mà nghiên cứu đã sử dụng bảng câu hỏi này. Hầu như tất cả các nghiên
cứu trước đây về chất lượng cuộc sống của các ĐDV nói riêng và các đối tượng
khác nói chung đã sử dụng các bảng câu hỏi SF-36 [145], EQ-5D [71], [70] hoặc
WHOQOL (chất lượng cuộc sống của WHO) [152], [73], và mặc dù tất cả đã
được sử dụng ở Việt Nam (bản đầu tiên được dịch và đánh giá trong quần thể
Việt Nam [146], [105]; phiên bản tiếng Việt của EQ-5D được cung cấp bởi
EuroQoL và được áp dụng tại Việt Nam [138] và bản cuối cùng đã được dịch
sang tiếng Việt và được sử dụng trong một số nghiên cứu [74], [144]), nhưng tất
cả các bộ công cụ này đều khá dài và phức tạp để sử dụng. Trong khi đó, bảng
câu hỏi Q-LES-Q-SF khá ngắn gọn (chỉ 14 câu hỏi), dễ sử dụng và cũng đã được
chuẩn hoá và áp dụng vào bối cảnh tại Việt Nam [137]. Ngoài ra, phải nói thêm
rằng chưa có nghiên cứu nào sử dụng bảng câu hỏi này trên ĐDV. Đây là những
lý do tốt mà bảng câu hỏi này đã được sử dụng trong nghiên cứu. Tương tự, bảng
câu hỏi K6 để đo lường mức độ lo âu cũng rất súc tích, chỉ với 6 câu hỏi, dễ sử
dụng và cũng đã được chuẩn hóa sang tiếng Việt [106]. Với bộ công cụ đánh giá
vắng mặt tại nơi làm việc, đây là một bộ công cụ nổi tiếng lượng giá tình trạng
nghỉ việc, đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu ở các nước phát triển
và cũng đã được sử dụng trong một vài nghiên cứu tại Việt Nam, đồng thời mang
lại hiệu quả đánh giá cao [79]. Đây chính là những lý do những bộ công cụ trên
đã được lựa chọn và sử dụng trong nghiên cứu này.
Một số bằng chứng về tính hiệu quả của các biện pháp dự phòng RLCX
trên điều dưỡng viên
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được tính hiệu quả của các
biện pháp dự phòng RLCXNN kể trên trên NVYT nói chung và trên ĐDV nói
riêng. Một nghiên cứu của tác giả Audrey Nelson năm 2006 đánh giá hiệu quả
tác động trong dự phòng RLCXNN trên ĐDV của một nhóm các biện pháp khác
nhau bao gồm: biện pháp Éc-gô-nô-mi, áp dụng các tiêu chí đánh giá trong quá
36
trình vận chuyển bệnh nhân, vai trò hỗ trợ của lãnh đạo, sử dụng các dụng cụ hỗ
trợ hiện đại, đánh giá sau hoạt động và chính sách « không nâng nhấc ». Kết quả
đã cho thấy rằng từng biện pháp dự phòng đã đóng vai trò trong việc giảm một
cách có ý nghĩa tỉ lệ mắc các chấn thương cơ xương khớp cũng như giảm số ngày
nghỉ việc hoặc phải thay đổi ngày làm việc do chấn thương đó. Cụ thể: số ngày
nghỉ việc do các RLCX giảm 18% sau 9 tháng triển khai các biện pháp dự phòng;
đầu tư vốn ban đầu cho các trang thiết bị vận chuyển và thao tác với bệnh nhân
đã được thu hồi trong khoảng 3,75 năm dựa trên các khoản tiết kiệm được sau
can thiệp hàng năm là trên 200.000 USD / năm cho các vấn đề liên quan đến chi
phí đền bù cho công nhân và các chi phí liên quan đến giảm hoặc mất ngày làm
việc… Các biện pháp được các ĐDV đánh giá mức độ hiệu quả từ cao đến thấp
lần lượt là : trang thiết bị hiện đại giúp vận chuyển bệnh nhân (96%), chính sách
không nâng nhấc (68%), chương trình truyền thông giáo dục (66%), biện pháp
er-gô-nô-mi (59%)… [104]. Một nghiên cứu khác của tác giả Kutash và cộng
sự [89] kéo dài từ năm 2001 đến năm 2007 trên gần 6000 nhân viên y tế, đã áp
dụng các biện pháp can thiệp dự phòng sau: sử dụng các dụng cụ hỗ trợ việc
nâng đỡ và vận chuyển bệnh nhân, thiết lập một nhóm chuyên về vận chuyển
bệnh nhân, hỗ trợ và giáo dục tuyên truyền cho nhân viên y tế. Kết quả đã chỉ ra
một số hiệu quả: giảm 60% các chấn thương xảy ra trong quá trình thao tác và
vận chuyển bệnh nhân cho tất cả NVYT, và giảm 82% đối với ĐDV; chi phí đền
bù cho nhân viên giảm 97%; tỉ lệ ngày nghỉ làm do các vấn đề cơ xương khớp
cũng giảm 91%; và cuối cùng là giảm 76% các ngày trực cần phải thay đổi lịch
do ảnh hưởng của các rối loạn cơ xương khớp.
Thêm một bằng chứng nữa của tác giả Burdorf năm 2013 [53] tại Hà Lan
liên quan đến tác động của hệ thống thiết bị nâng đỡ bệnh nhân trong việc giảm
tỉ lệ đau lưng mạn tính trên ĐDV. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu sử dụng hoàn
toàn các thiết bị hỗ trợ cho việc nâng đỡ bệnh nhân thì tỉ lệ đau lưng mạn tính sẽ
giảm từ 40,5% xuống còn 31,4%; ngoài ra, số lượng ĐDV phải đền bù do các
37
chấn thương cơ xương khớp cũng giảm từ 5,8/100 người-năm xuống còn 4,3/100
người-năm. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới, ngay cả những nước phát triển
cũng chưa thể đưa vào sử dụng hoàn toàn các thiết bị, dụng cụ tự động hỗ trợ
cho việc vận chuyển và nâng đỡ bệnh nhân. Do vậy, biện pháp này đòi hỏi chi
phí cao và rất khó khả thi trong môi trường bệnh viện tại Việt Nam.
Về các bài tập dự phòng, nghiên cứu của Oldervoll [108] và cộng sự năm
2001 tiến hành thử nghiệm và theo dõi 3 nhóm nhân viên y tế nữ giới: nhóm tập
các bài tập về sức bền (22 người), nhóm tập các bài tập về sức mạnh (24 người)
và một nhóm đối chứng (19 người) không thực hiện bài tập nào cả. Các nhóm
tập thực hiện 2 lần một tuần, mỗi lần khoảng 60 phút và kéo dài trong 15 tuần.
Các tác giả sau đó đã đánh giá khả năng mức tiêu thụ oxy tối đa và tình trạng
đau cơ xương khớp trước và sau khi kết thúc 15 tuần tập. Kết quả cho thấy rằng,
nhóm tập về sức bền của cơ tăng lưu lượng tiêu thụ Oxy từ 32,9 đến 36,1
ml/kg/phút, trong khi đó nhóm tập về sức mạnh của cơ có sự thay đổi không
đáng kể (33,4 so với 33,6 ml/kg/phút), cuối cùng nhóm đối chứng lại thể hiện
một sự giảm chỉ số này trước và sau can thiệp (từ 33,4 xuống còn 31,6
ml/kg/phút). Với kết quả về chỉ số đau hệ thống cơ xương khớp, cả 2 nhóm tập
các bài tập về sức bền và sức mạnh cơ đều được báo cáo là giảm mức độ đau so
với trước can thiệp lần lượt là từ 13,5 xuống còn 4,1 (nhóm tập sức bền cơ) và
từ 12,3 xuống 5,3 với nhóm tập sức mạnh cơ, trong khi đó có sự giảm nhẹ chỉ số
đau nhưng không có ý nghĩa thống kê trong nhóm đối chứng (từ 12,9 xuống còn
11,0).
Có thể thấy rằng nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra tính hiệu quả của
các biện pháp can thiệp dự phòng tình trạng RLCXNN trên ĐDV. Mỗi biện pháp
sẽ có những lợi ích, tính khả thi khi áp dụng và mang tính hiệu quả khác nhau
tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có điều kiện phát triển nói chung của từng
quốc gia và sự phát triển của lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp nói riêng. Trong bối
cảnh lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp và công tác dự phòng các bệnh nghề nghiệp
38
của Việt Nam hiện nay còn ít được quan tâm, các nghiên cứu trong lĩnh vực này
vẫn còn hạn chế, dẫn đến việc thiếu các bằng chứng khoa học minh chứng tính
hiệu quả của các biện pháp can thiệp dự phòng bệnh nghề nghiệp nói chung và
dự phòng RLCX nói riêng. Vì vậy, việc thiết lập và áp dụng các biện pháp dự
phòng từ đơn giản đến phức tạp về mức độ khả thi còn gặp nhiều khó khăn. Bên
cạnh đó, chi phí dành cho công tác dự phòng vẫn còn là một vấn đề lớn gây cản
trở việc triển khai các biện pháp dự phòng, đặc biệt là trong môi trường bệnh
viện, nhất là các bệnh viện tuyến quận, huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Thêm
nữa, đặc thù công việc của ĐDV trong môi trường bệnh viện là tương đối áp lực,
gánh nặng công việc cao, không có nhiều thời gian nghỉ ngơi. Vì những lý do đó
và trong khuôn khổ của nghiên cứu này, chúng tôi chỉ áp dụng các biện pháp dự
phòng RLCX ở mức đơn giản, dễ tiến hành và mức độ khả thi phù hợp với môi
trường bệnh viện (truyền thông, giáo dục sức khỏe, các bài tập vận động) nhằm
đánh giá bước đầu hiệu quả của các biện pháp đó. Nghiên cứu này sẽ khởi đầu
một tương lai mới cho lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp nói chung cũng như dự
phòng tình trạng RLCXNN nói riêng tại Việt Nam.
39
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm điều dưỡng viên làm việc trong 15 bệnh viện
tuyến quận/huyện thuộc 14 quận huyện của thành phố Hải Phòng, gồm 7 bệnh
viện quận: Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn,
Kiến An; và 8 bệnh viện huyện: Kiến Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, An Dương,
Thủy Nguyên, Cát Bà, Cát Hải, An Lão.
*Tiêu chuẩn lựa chọn
Là những điều dưỡng viên:
- Có bằng điều dưỡng
- Đã làm việc tại bệnh viện trong thời gian ít nhất 9 tháng, bất kể là việc
điều dưỡng tại các khoa phòng hay làm hành chính (thời gian này để đảm
bảo cho việc đánh giá người lao động bị tác động từ môi trường làm việc)
- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu và trả lời các câu hỏi.
*Tiêu chuẩn loại trừ
Bao gồm:
- Điều dưỡng viên làm việc tại bệnh viện dưới 9 tháng
- Từ chối tham gia vào nghiên cứu;
- Đang đi học hoặc vắng mặt tại nơi làm việc vào thời điểm nghiên cứu
2.1.2. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian tiến hành nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn điều
tra ngang và giai đoạn nghiên cứu can thiệp.
Giai đoạn điều tra ngang tiến hành trên toàn bộ điều dưỡng viên 15 bệnh viện
tuyến quận huyện Hải Phòng, thực hiện từ tháng 1 - tháng 6/2017;
40
Giai đoạn nghiên cứu can thiệp trong 21 tháng từ 10/2017 đến tháng 7/2019 (bao
gồm 6 tháng xây dựng chương trình can thiệp, 1 năm can thiệp trên ĐDV, và 3
tháng đánh giá sau can thiệp).
GIAI ĐOẠN 1 GIAI ĐOẠN 2
Thực hiện can thiệp
(Nghiên cứu mô tả) (Nghiên cứu can thiệp)
(tại 2 BV)
Điều tra tỷ lệ mắc, yếu tố liên quan đến RLCX (15 bệnh viện quận huyện tại Hải Phòng) (2 bệnh viện can thiệp và 2 bệnh viện đối chứng) (2 bệnh viện can thiệp và 2 bệnh viện đối chứng)
Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu theo từng giai đoạn
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 2 giai đoạn
Giai đoạn 1
Là một nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá tỷ lệ mắc RLCX trên điều
dưỡng viên các bệnh viện tuyến huyện tại Hải Phòng, đồng thời kết hợp điều tra
KAP của các điều dưỡng viên về RLCX.
Giai đoạn 2
Là nghiên cứu can thiệp, nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp can
thiệp dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên tại 01 bệnh viện huyện và 01 bệnh
viện quận;
Các can thiệp được lựa chọn phù hợp với đặc thù tổ chức, điều kiện hoạt
41
động của cơ sở y tế tuyến huyện. Sau đó nghiên cứu đánh giá hiệu quả dựa trên
can thiệp trước sau trên các bệnh viện được lựa chọn can thiệp và có so sánh đối
chứng với 02 bệnh viện không được can thiệp (nhóm chứng). Các bước của can
thiệp bao gồm:
- Bước 1: Điều tra tỷ lệ mắc RLCX, điều tra KAP, đánh giá thuận lợi và
thách thức tiến hành các tiếp cận dự phòng tại các bệnh viện can thiệp;
- Bước 2: Hoàn thiện thiết kế can thiệp bao gồm các cấu phần giáo dục
écgonomi, kết hợp truyền thông nhóm, phát tờ rơi tại khoa phòng;
- Bước 3: Tiến hành các biện pháp can thiệp tại các bệnh viện trong vòng
6 tháng;
- Bước 4: Điều tra cắt ngang đánh giá hiệu quả can thiệp sau 1 năm (tiến
hành sử dụng các công cụ tương tự bước 1)
Sơ đồ thiết kế nghiên cứu được chi tiết trong hình 2.2 (trang bên):
42
QUẦN THỂ NGHIÊN CỨU Điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện
Tỷ lệ mắc RLCX,
- - KAP về RLCX, - Yếu tố liên quan RLCX
CHỌN ĐDV TẠI 15 BỆNH VIỆN QUẬN/HUYỆN Nghiên cứu mô tả
CHỌN 4 BỆNH VIỆN Nghiên cứu can thiệp
2 BỆNH VIỆN CAN THIỆP 2 BỆNH VIỆN ĐỐI CHỨNG
Điều tra trước can thiệp - Tỷ lệ mắc RLCX - Chất lượng cuộc sống, lo âu, vắng mặt tại nơi làm việc
hành về RLCX
về RLCX
- Kiến thức, thái độ, thực Điều tra trước can thiệp - Tỷ lệ mắc RLCX - Chất lượng cuộc sống, lo âu, vắng mặt tại nơi làm việc - Kiến thức, thái độ, thực hành
Giải pháp truyền thông về RLCX, giáo dục éc-gô-nô- mi, bài tập tăng cường thể lực
So sánh trước-sau
Điều tra sau can thiệp - Tỷ lệ mắc RLCX - Chất lượng cuộc sống, lo âu, vắng mặt tại nơi làm việc - Kiến thức, thái độ, thực hành
về RLCX
về RLCX
Điều tra sau can thiệp - Tỷ lệ mắc RLCX - Chất lượng cuộc sống, lo âu, vắng mặt tại nơi làm việc - Kiến thức, thái độ, thực hành
-
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế và triển khai nghiên cứu
43
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
2.2.2.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang (Giai đoạn 1)
Tính cỡ mẫu áp dụng công thức sau:
n: cỡ mẫu cần nghiên cứu;
1-α/2 = 1,962 (độ tin cậy 95%);
Z2
p = 0,7 (tỷ lệ mắc RLCX trên điều dưỡng bệnh viện tuyến huyện ước tính
70%, có tham khảo tỷ lệ mắc RLCX đã điều tra trên ĐDV tại bệnh viện Việt
Tiệp [12], [13])
d: là sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ thực của quần
thể và được lấy là 0,03.
Thay vào công thức ta được cỡ mẫu tối thiểu cho điều tra là 504 người.
Chúng tôi dự kiến chọn mẫu toàn bộ điều dưỡng viên từ 15 bệnh viện tuyến
huyện vào nghiên cứu; do vậy, cỡ mẫu cho điều tra cắt ngang được nhân với hệ
số hiệu lực thiết kế bằng 2: Cỡ mẫu tính được theo công thức là: n = 504 x 2 =
1008 ĐDV; thực tế chúng tôi thu nhận được 1179 ĐDV tham gia nghiên cứu trên
15 bệnh viện.
2.2.2.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp
Cỡ mẫu được tính theo công thức
n = Z(α,β) x Pt(1-Pt) + Ps(1-Ps) (Pt - Ps)2
Pt: tỷ lệ mắc RLCX trước can thiệp: 70% (tỷ lệ mắc RLCX trên điều dưỡng
bệnh viện tuyến huyện ước tính 70%, có tham khảo tỷ lệ mắc RLCX đã điều
tra trên điều dưỡng viên tại bệnh viện Việt Tiệp [12], [13]);
Ps: tỷ lệ mắc mong đợi sau can thiệp: 50%
Z(α,) = 10,5 (tra trong bảng Z với α=0,05, =0,10)
Hiệu lực thiết kế bằng 2;
44
Thay vào công thức, cỡ mẫu tính được cho nhóm can thiệp tối thiểu là n = 104
ĐDV. Thực tế, chúng tôi thu nhận được 165 điều dưỡng đồng ý tham gia
nghiên cứu can thiệp, trong đó thu nhận được đầy đủ thông tin trả lời phiếu
của 130/165 điều dưỡng trước và sau can thiệp và đưa vào phân tích hiệu quả
can thiệp, thoả mãn cỡ mẫu tối thiểu tính toán ở trên là 104 ĐDV.
Nhóm chứng: cỡ mẫu của nhóm chứng được lựa chọn tại 02 bệnh viện theo tỉ
lệ 1,5:1 (cỡ mẫu tối thiểu là 104x1,5=156), thực tế tại 2 bệnh viện đối chứng
có 250 ĐDV, trong đó có 172 người đã đồng ý tham gia, chúng tôi thu thập
được đầy đủ thông tin trước và sau can thiệp trên 162 ĐDV, thoả mãn cỡ mẫu
tối thiểu tính toán ở trên là 156 ĐDV.
2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu
2.2.3.1. Chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang
Nghiên cứu tiến hành chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ ĐDV
từ 15 bệnh viện tuyến huyện tại Hải Phòng, cụ thể như sau:
Chúng tôi lập danh sách ĐDV đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu (làm việc
ít nhất 9 tháng) của tất cả các bệnh viện tuyến huyện tại Hải Phòng, tổng cộng là
1279 ĐDV. Chúng tôi chọn toàn bộ số điều dưỡng đủ tiêu chuẩn tham gia vào
nghiên cứu, tuy nhiên có 1179 điều dưỡng đồng ý tham gia. Số lượng này thoả
mãn cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang đã tính toán ở trên.
2.2.3.2. Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp
Thành phố Hải Phòng có 15 bệnh viện quận/huyện bao gồm 7 bệnh viện
tuyến quận là Lê Chân, Ngô Quyền, Hồng Bàng, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn,
Kiến An và 8 bệnh viện tuyến huyện là An Dương, An Lão, Kiến Thụy, Tiên
Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Bà, Cát Hải, Thủy Nguyên. Bệnh viện tuyến quận thực hiện
chăm sóc y tế cho người dân các quận nội thành là khu vực chiếm phần diện tích
hẹp trung tâm thành phố (24% diện tích toàn thành phố) và tập trung dân cư đông
đúc (50% dân số toàn thành phố). Bệnh viện tuyến huyện chăm sóc sức khoẻ cho
45
người dân các huyện ngoại thành Hải Phòng. Không gian bệnh viện của các cơ
sở tuyến quận, mặc dù triển khai hoạt động chăm sóc cho dân cư đông đúc,
nhưng lại chật hẹp hơn tuyến huyện. Do đó chúng tôi tiến hành chọn mẫu can
thiệp cho điều dưỡng viên thuộc 2 nhóm bệnh viện quận và huyện.
Chọn mẫu nhóm can thiệp: Chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên 1 bệnh viện
trong danh sách 7 bệnh viện quận và 1 bệnh viện huyện trong danh sách 8 bệnh
viện huyện của Hải Phòng vào nhóm can thiệp, cụ thể chúng tôi chọn ngẫu nhiên
được hai bệnh viện bao gồm:
01 bệnh viện quận nội thành là bệnh viện quận Lê Chân, có 84 ĐDV.
01 bệnh viện huyện ngoại thành là bệnh viện huyện An Lão, có 130 ĐDV.
Trong đó có 165/213 ĐDV đồng ý tham gia vào nghiên cứu can thiệp. Tuy nhiên,
chỉ có 130 điều dưỡng viên là tham gia đầy đủ trả lời đánh giá cả trước và sau
can thiệp. Các lí do khiến 35 người không tham gia bao gồm nghỉ thai sản
(18/35), đi học (14/35), chuyển công tác (3/35). Các kết quả tính toán về tỷ lệ
mắc các dạng rối loạn cơ xương được so sánh trước và sau can thiệp (1 năm)
trên 130 ĐDV có tham gia trả lời phiếu đánh giá cả trước và sau can thiệp này.
Số lượng 130 người thu thập đủ thông tin trước và sau can thiệp đủ thoả mãn cỡ
mẫu tối thiểu đã tính toán ban đầu là 104 ĐDV.
Chọn mẫu nhóm đối chứng: Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 2/13 bệnh viện còn
lại để điều tra đối chứng tại các thời điểm trước và sau can thiệp (không tính 2
bệnh viện đã được chọn vào can thiệp, chúng tôi chọn 1/6 bệnh viện quận và
1/7 bệnh viện huyện còn lại vào nhóm chứng). Hai bệnh viện đối chứng được
chọn ngẫu nhiên là bệnh viện quận Ngô Quyền và bệnh viện huyện Vĩnh Bảo.
Tổng số biên chế ĐDV làm việc tại 2 bệnh viện đối chứng là 250 người, trong
số đó có 172 người đồng ý tham gia nghiên cứu. Có 162 điều dưỡng viên là tham
gia đầy đủ trả lời đánh giá cả trước và sau can thiệp. Các lí do ghi nhận cũng
tương tự với nhóm bệnh viện can thiệp là nghỉ thai sản (6/10), đi học (3/10) và
chuyển công tác (1/10). Số lượng 162 người thu thập đủ thông tin trước và sau
46
can thiệp đủ thoả mãn cỡ mẫu tối thiểu đã tính toán ban đầu là 156 ĐDV.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu
Cách đo Mục tiêu Biến số/chỉ số Định nghĩa/biến số lường
- Tuổi - Tuổi: dương lịch (bằng
- Giới năm điều tra trừ đi năm
- Khoa lâm sàng sinh dương lịch)
- Giới: nam/nữ
- Khoa: Nội, ngoại, sản,
nhi, ...
- Thâm niên công - Số năm/tháng kể từ khi Phỏng vấn Thông tin tác bắt đầu công việc điều trả lời phiếu chung dưỡng (bằng năm/tháng hỏi
- Tiền sử điều tra trừ đi năm/tháng
bắt đầu đi làm nghề
ĐDV)
- Tiền sử: Tiền sử mắc
bệnh, chấn thương cơ
xương khớp
Mục tiêu 1
Phỏng vấn - Tất cả điều dưỡng có - Tỷ lệ mắc chung trả lời phiếu mắc ít nhất một RLCX hỏi
- Tất cả điều dưỡng có Phỏng vấn - Tỷ lệ mắc RLCX mắc RLCX tại 9 vị trí cụ trả lời phiếu các vị trí cụ thể hỏi thể.
47
- Tỷ lệ người có tiền - ĐDV có bệnh về cơ Phỏng vấn
sử bệnh cơ xương xương khớp đã được trả lời phiếu
khớp. chẩn đoán và điều trị. hỏi 1. Xác
định tỷ lệ Phỏng vấn - Tỷ lệ mắc theo - Phân tỷ lệ mắc theo mắc trả lời phiếu tuổi. nhóm tuổi. RLCX hỏi
Phỏng vấn - Tỷ lệ mắc theo - Phân tỷ lệ mắc theo giới trả lời phiếu giới hỏi
Phỏng vấn - Tỷ lệ mắc theo - Phân tỷ lệ mắc theo năm trả lời phiếu thâm niên công tác làm viêc hỏi
Phỏng vấn - Tỷ lệ mắc theo - Phân tỷ lệ mắc theo trả lời phiếu khoa lâm sàng khoa phòng hỏi
Phỏng vấn - Tỷ lệ mắc theo chỉ - Phân tỷ lệ mắc theo theo trả lời phiếu số khối cơ thể BMI BMI hỏi
- Điểm chất lượng cuộc 2. Đánh - Chất lượng cuộc sống giá hậu sống. - Giảm hiệu quả công Phỏng vấn quả của - Ảnh hưởng tiêu việc trả lời phiếu RLCX lên cực đến công việc hỏi cuộc sống (vắng mặt trong và công công việc) việc
Mục tiêu 2
48
1. Đánh
2.
1.
giá KAP
về RLCX
Kiến thức (K)
Phỏng vấn
- Tên bệnh - Biết/không biết trả lời phiếu
hỏi
- Thấp /cao /không biết Phỏng vấn - Nguy cơ đối với trả lời phiếu nhân viên y tế hỏi
Phỏng vấn - Triệu chứng bệnh - Nhức, mỏi, đau tại các trả lời phiếu vị trí khớp trên cơ thể hỏi
- Tai nạn, tư thế sai, Phỏng vấn - Yếu tố nguy cơ cường độ mạnh, không trả lời phiếu của RLCX có thời gian nghỉ, stress... hỏi
Kiến thức Phỏng vấn - Có thể phòng về RLCX - Có /không chắc /không trả lời phiếu tránh (K) hỏi
- Các biện pháp - Thao tác đúng, động tác Phỏng vấn
phòng tránh đúng, nghỉ hợp lý, giảm trả lời phiếu
stress, luyện tập thể lực... hỏi
- Các hậu quả - Việc nhà ở gia đình, các Phỏng vấn hoạt động vui chơi, giải trả lời phiếu trí, công việc ở bệnh hỏi viện.
49
Phỏng vấn
- Tên biện pháp - Có /không trả lời phiếu
hỏi
- Tác dụng - Phòng tránh các bệnh Kiến thức Phỏng vấn trả cơ xương khớp nghề về éc-gô- lời phiếu hỏi nghiệp. nô-mi - Biện pháp - Thực hiện đúng các Phỏng vấn thao tác nghề nghiệp, trả lời phiếu thao tác đúng các động hỏi tác với các dụng cụ
- Khi làm việc với - Muốn thực hiện đúng Phỏng vấn
dụng cụ y tế (tư thế trả lời phiếu
quá lâu, quá sức) hỏi
- Khi thao tác y tế - Muốn thực hiện đúng Phỏng vấn
với bệnh nhân trả lời phiếu
(nâng, đỡ, chuyển) hỏi
- Muốn được phòng tránh Phỏng vấn - Khi nghe đến các Thái độ (A) trả lời phiếu RLCX nghề nghiệp hỏi
- Khi mắc các đau - Muốn khỏi các triệu Phỏng vấn
mỏi của cơ, xương, chứng trả lời phiếu
khớp hỏi
Phỏng vấn - Khi các triệu - Muốn được chữa kịp trả lời phiếu chứng nặng lên thời hỏi
- Khi làm việc với Phỏng vấn - Thực hiện đúng/ không các dụng cụ y tế trả lời phiếu đúng RLCX nghề nghiệp hỏi
50
- Khi thực hiện các - Thực hiện đúng/ không Phỏng vấn
thao tác y tế với đúng trả lời phiếu
bệnh nhân hỏi
Phỏng vấn - Tập thể dục /thể - Có/ thỉnh thoảng/ không trả lời phiếu thao hỏi
Phỏng vấn - Thư giãn, giải trí - Có/ thỉnh thoảng/ không trả lời phiếu giảm căng thẳng hỏi
Phỏng vấn
Thực hành - Nghỉ sau buổi trực - Có/ thỉnh thoảng/ không trả lời phiếu
(P) hỏi
- Nghỉ ngơi, giảm - Có/ thỉnh thoảng/ không
hoạt động khi xuất Phỏng vấn
hiện các triệu chứng trả lời phiếu
đau, nhức, mỏi cơ hỏi
xương khớp
- Thực hiện các bài - Có/ thỉnh thoảng/ không
tập giảm đau khi Phỏng vấn
xuất hiện các triệu trả lời phiếu
chứng đau mỏi của hỏi
cơ, xương, khớp
- Khám bác sĩ khi - Có/ thỉnh thoảng/ không Phỏng vấn xuất hiện các triệu trả lời phiếu chứng đau mỏi của hỏi cơ, xương, khớp
51
- BMI: chỉ số khối cơ thể,
tính theo công thức:
BMI = cân nặng/chiều
cao2
- Tuổi và phân loại quốc tế theo
- Giới các mức độ:
- Khoa + < 18: thiếu cân 2. Xác
- BMI +18–22,9: bình thường Phỏng vấn định yếu tố
- Năm kinh nghiệm, + 23 – 25: thừa cân trả lời phiếu liên quan
tổ chức thời gian + > 25: béo phì hỏi đến RLCX
làm việc, trực; - Tổ chức thời gian làm trên ĐDV
- Mức độ lo âu việc: số ngày làm/tuần;
trong cuộc sống số giờ làm/tuần; số ngày
trực/tuần; số ngày làm
(quá 10h)/tuần
- Mức độ lo âu: điểm lo
âu
Mục tiêu 3. Đánh giá hiệu quả can thiệp
Cải thiện tỷ - Các triệu chứng cơ - Đau, mỏi Phỏng vấn
trả lời phiếu lệ mắc năng
hỏi RLCX
Phỏng vấn Cải thiện K, - Theo tiêu chí trên - Theo tiêu chí trên trả lời phiếu A, P hỏi
Phỏng vấn
- Điểm mức độ lo âu trả lời phiếu
hỏi Cải thiện điểm lo âu trong cuộc sống
52
- Điểm chất lượng cuộc Phỏng vấn Cải thiện sống trả lời phiếu điểm CLCS hỏi
2.3.2. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
2.3.2.1. Công cụ đánh giá rối loạn cơ xương
Sử dụng bộ câu hỏi chuẩn hóa Bắc Âu về RLCX: bộ câu hỏi này được phát
triển bởi Kuorinka và cộng sự năm 1987. Nó đã được sử dụng rộng rãi tại nhiều
nước trên thế giới để nghiên cứu về lượng giá RLCX. Bộ câu hỏi có hai phần
chính, phần đầu đánh giá tổng quát các vấn đề về sức khỏe cơ xương tại các vị
trí trên cơ thể trong vòng 12 tháng gần đây và trong vòng 7 ngày gần đây, phần
sau đánh giá cụ thể vấn đề RLCX trên từng vị trí cũng như hậu quả mà nó mang
lại đối với công việc và cuộc sống của người trả lời [88]. Phiên bản tiếng Anh
của bộ câu hỏi đã được dịch sang tiếng Việt và được sử dụng trong các nghiên
cứu trước đó.
Thang đo mức độ lo âu của Kessler (K6) sẽ được sử dụng nhằm lượng giá
yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đến sự xuất hiện của RLCX. Bộ câu hỏi này đã được
dịch và chuẩn hóa sang tiếng Việt bởi Nguyễn Thanh Hải và cộng sự năm 2013
[23]. Bộ câu hỏi thu gọn bao gồm 6 câu hỏi về trạng thái cảm xúc của một người,
đã được chứng minh là có khả năng phân loại các mức độ căng thẳng cho người
trả lời và được khuyến cáo sử dụng bởi tố chức Y tế thế giới [86].
Bộ câu hỏi lượng giá sự vắng mặt tại nơi làm việc được phát triển bởi cơ
quan quốc gia Pháp về cải thiện điều kiện lao động [118], sẽ được sử dụng nhằm
đánh giá tình trạng vắng mặt trong vòng 12 tháng qua, qua đó cho phép lượng
giá tác động của RLCX lên công việc của ĐDV. Bộ câu hỏi bao gồm 5 câu hỏi
cho phép biết được số ngày nghỉ; tổng số ngày nghỉ; lý do nghỉ; dự kiến sự vắng
mặt do công việc và mong muốn thay đổi nghề nghiệp hoặc vị trí công việc.
Phiên bản tiếng Việt của bộ câu hỏi này đã được sử dụng trong một vài nghiên
53
cứu ở Việt Nam [13].
Bộ câu hỏi Q-LES-Q-SF (Quality of Life Enjoyment and Satisfaction
Questionnaire-Short Form) sẽ được sử dụng nhằm lượng giá chất lượng cuộc
sống, cho phép đánh giá tác động của RLCX lên cuộc sống hàng ngày của ĐDV.
Bộ câu hỏi này đã được phát triển bởi Endicott và cộng sự năm 1993 và được
chuẩn hóa sang tiếng Việt bởi Tô Gia Kiên và cộng sự năm 2013 [31]. Bộ câu
hỏi bao gồm 14 câu hỏi đánh giá chất lượng hài lòng về cuộc sống [65].
2.3.2.2. Công cụ và tiêu chí đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của điều
dưỡng viên về rối loạn cơ xương
Công cụ đánh giá Kiến thức, Thái độ, Thực hành
Kiến thức, thái độ, thực hành của điều dưỡng viên được điều tra bằng sử
dụng bộ câu hỏi phỏng vấn. Bộ câu hỏi do nhóm nghiên cứu xây dựng dựa trên
tham khảo bảng đánh giá kiến thức - thái độ - thực hành phòng ngừa rối loạn cơ
xương trên ĐDV của Cục sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ (OHSA), tài
liệu phòng chống RLCX của Bộ Lao động Hoa Kỳ [143] và hướng dẫn của Tổ
chức Y tế thế giới về phòng tránh RLCX tại nơi làm việc [96]. Bộ câu hỏi này
sử dụng các các câu hỏi đã được các cơ quan trên sử dụng cho phép đánh giá
kiến thức, thái độ, thực hành của các ĐDV đối với RLCX cũng như các biện
pháp phòng ngừa RLCX trong môi trường làm việc tại bệnh viện.
Tiêu chí đánh giá Kiến thức, Thái độ, Thực hành
Cách đánh giá kiến thức thái độ thực hành cũng được tham khảo từ các bộ
câu hỏi tham khảo của Cục sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ (OHSA),
tài liệu phòng chống RLCX của Bộ Lao động Hoa Kỳ [143] và hướng dẫn của
Tổ chức Y tế thế giới về phòng tránh RLCX tại nơi làm việc [96]. Các câu hỏi
trong bộ câu hỏi về Kiến thức - Thái độ - Thực hành của ĐDV về RLCX được
soạn theo các phương án trả lời có một hoặc nhiều lựa chọn đúng. Điều dưỡng
có kiến thức hoặc thái độ hoặc thực hành đúng về một khía cạnh hoặc một câu
54
hỏi nào đó được tính bằng việc có đáp án đúng với câu hỏi một lựa chọn, hoặc
trả lời ít nhất một đáp án đúng với câu hỏi có nhiều lựa chọn. Tỷ lệ điều dưỡng
có kiến thức, hoặc thái độ, hoặc thực hành đúng được tính bằng tổng số điều
dưỡng trả lời đúng tất cả các câu hỏi về kiến thức, hoặc thái độ, hoặc thực hành
chia cho tổng số điều dưỡng tham gia trả lời.
2.3.2.3. Thu thập thông tin trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả can thiệp
Nội dung can thiệp trong nghiên cứu gồm 3 cấu phần: Truyền thông về
RLCX, về éc-gô-nô-mi, và hướng dẫn các bài tập tăng cường thể lực cho ĐDV
nhằm dự phòng RLCX. Các biện pháp này được xây dựng dựa trên các hướng
dẫn dự phòng RLCX tại nơi làm việc của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [96] và
dự phòng RLCX cho ĐDV của Cục an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp Hoa Kỳ
(OHSA) [143]. Các nội dung truyền thông được kết hợp với công đoàn bệnh
viện tổ chức thông qua tuyên truyền áp phích, truyền thông trực tiếp và các buổi
sinh hoạt giao lưu tại hội trường bệnh viện. Cụ thể các can thiệp gồm:
a. Biện pháp can thiệp truyền thông về RLCX
Cung cấp các kiến thức về RLCX nghề nghiệp như định nghĩa, triệu chứng,
hậu quả và các biện pháp dự phòng
Mục tiêu: Cải thiện kiến thức cho ĐDV về RLCX cũng như nguy cơ cao mắc
các bệnh cơ xương khớp trong nghề nghiệp của mình, từ đó có thái độ đúng
và thực hành đúng nhằm phòng tránh RLCX và các hậu quả do nó gây ra;
Biện pháp: Cung cấp áp phích có kèm tranh minh họa tại các khoa phòng; phổ
biến thông tin thông qua các buổi truyền thông theo nhóm từ 30 – 40 người,
tại các bệnh viện can thiệp.
b. Truyền thông về éc-gô-nô-mi
Là can thiệp hướng dẫn các ĐDV thực hành đúng khi thực hiện các thao
tác nghề nghiệp trong việc chăm sóc bệnh nhân như các động tác nâng, đỡ,
55
chuyển bệnh nhân, cũng như khi thao tác với các dụng cụ y tế như cáng, xe đẩy,
giường…
Mục tiêu: Các ĐDV hiểu về tác dụng của éc-gô-nô-mi trong phòng tránh các
tổn thương cơ xương khớp nghề nghiệp và luôn thực hành đúng các thao tác
y tế theo hướng dẫn của tài liệu;
Biện pháp: tổ chức các buổi tập huấn theo nhóm về éc-gô-nô-mi tại các khoa
phòng của các bệnh viện. Tài liệu tập huấn éc-gô-nô-mi được dịch từ “Hướng
dẫn éc-gô-nô-mi trong phòng tránh RLCX trên điều dưỡng viên” của Cục an
toàn và sức khỏe nghề nghiệp Hoa Kỳ (OSHA) [143]. Tài liệu đã được dịch
và trích lược các phần để phù hợp với hoàn cảnh làm việc của các điều dưỡng
tại Việt Nam. Tài liệu được phát tay cho các điều dưỡng để sử dụng cho các
buổi tấp huấn về éc-gô-nô-mi cũng như để ĐDV theo dõi thực hành đúng
trong khi thực hiện các thao tác y tế đối với bệnh nhân và các dụng cụ y tế.
c. Biện pháp tập huấn bài tập tăng cường thể lực
Các bài tập giảm đau, các bài thể dục toàn thân.
Mục tiêu: Giảm các triệu chứng đau mỏi cho các ĐDV, tăng cường thể lực và
sức khỏe, giảm căng thẳng nghề nghiệp;
Biện pháp: hướng dẫn các động tác tập luyện tăng cường thể lực bằng các
video hướng dẫn tập luyện, các video phát cho tất cả các ĐDV tham gia nghiên
cứu để có thể tập luyện tại nhà hoặc tại khoa phòng tùy theo thời gian, các
video được trình chiếu 1 lần/tuần cho các ĐDV ở từng khoa/phòng
Các buổi truyền thông và tập huấn thực hiện bởi nhóm giảng viên khoa Y tế
công cộng, trường Đại học Y Dược Hải Phòng và nhóm chuyên gia Sức khỏe
nghề nghiệp của Trường Đại học Y Khoa Brest, Cộng hòa Pháp. Mỗi buổi
truyền thông được thực hiện theo các nhóm nhỏ từ 30-40 ĐDV, để đảm bảo
sự tập trung chú ý tối đa cho người tham dự. Thời gian của các buổi truyền
thông/tập huấn thực hiện từ 1 giờ đến 1 giờ 30 phút, thời điểm là cuối buổi
sáng hoặc đầu giờ chiều để không bị ảnh hưởng đến lịch làm việc của điều
56
dưỡng viên tại bệnh viện, địa điểm thường là tại các phòng họp của bệnh viện.
Mỗi bệnh viện can thiệp sẽ có 1 buổi truyền thông về RLCX, 2 buổi truyền
thông về ergonomie, 1 buổi tập huấn hướng dẫn bài tập, các nội dung này lặp
lại trong 6 tháng can thiệp. Các áp phích được dán ở các khoa phòng trong
thời gian 1 năm can thiệp. Đánh giá sau can thiệp thực hiện vào thời điểm 1
năm sau can thiệp, tức 6 tháng sau khi dừng các biện pháp truyền thông và tập
huấn.
d. Đánh giá hiệu quả can thiệp
Điều tra tra KAP, đánh giá RLCX trước can thiệp;
Đánh giá lại sau can thiệp;
So sánh các chỉ số trước và sau can thiệp;
So sánh các chỉ số giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng;
Công cụ điều tra KAP: Bộ câu hỏi đã xây dựng;
Công cụ đánh giá RLCX: Bộ câu hỏi;
Công cụ đánh giá hiệu quả truyền thông và tập huấn éc-gô-nô-mi sau 1 năm
Cải thiện triệu chứng của RLCX
Cải thiện điểm lo âu trong cuộc sống
Cải thiện điểm chất lượng cuộc sống
Cải thiện thực hành đúng các thao tác y tế
2.3.3. Các bước và tiến hành nghiên cứu
2.3.3.1. Các bước tiến hành
a. Thiết kế các bộ câu hỏi và bộ câu hỏi điều tra KAP
Bộ câu hỏi Bắc Âu về sức khỏe cơ xương nghề nghiệp;
Bộ câu hỏi đánh giá mức độ lo âu trong cuộc sống;
57
Bộ câu hỏi đánh giá sự vắng mặt;
Bộ câu hỏi về hài lòng chất lượng cuộc sống;
Bộ câu hỏi KAP;
b. Tập huấn cho cán bộ điều tra
c. Phỏng vấn theo bộ câu hỏi
d. Họp mặt các ĐDV và tổ chức can thiệp
2.3.3.2. Tiến trình triển khai nghiên cứu
Nội dung hoạt Thời gian STT Kết quả cần đạt Nhân lực động tiến hành
- Chuẩn bị nhân - Cán bộ thành - Tác giả cùng 1 2 tháng lực, tập huấn thạo công việc nhóm nghiên cứu
- Gặp gỡ cán bộ - Đồng ý, hợp tác - Tác giả cùng
2 quản lý bệnh 2 tháng tốt nhóm nghiên cứu
viện
- Đánh giá tình - Tác giả, nhóm - Tổ chức phỏng
trạng RLCX và NC, cán bộ quản vấn ĐDV, cán bộ
3 quản lý bệnh 3 tháng KAP cho tất cả lý bệnh viện, khoa
viện, cán bộ sở y các ĐDV phòng
tế
- Tổ chức tuyên - Thông tin đến - Tác giả, nhóm
truyền, tập huấn điều dưỡng bằng NC, cán bộ quản
12 tháng nhiều hình thức lý bệnh viện, điều 4
song song tập dưỡng trưởng các
huấn éc-gô-nô-mi khoa phòng
- Tổ chức đánh - Đúng thời gian, - Tác giả, nhóm 3 tháng 5 giá can thiệp đúng mục đích, NC, cán bộ quản
58
đúng tiêu chuẩn lý bệnh viện, khoa
phòng
- Thu thập số liệu - Đầy đủ, chính - Tác giả và nhóm 6 1 tháng xác nghiên cứu
- Xử lí số liệu, - Trung thực, - Tác giả và thầy 7 3 tháng viết báo cáo chính xác hướng dẫn
2.4. Sai số và cách khống chế sai số
Sai số chọn: xảy ra khi lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu can thiệp,
khống chế sai số bằng cách lựa chọn đồng thời điều dưỡng đang làm việc tại
một bệnh viện quận và một bệnh viện huyện.
Sai số đo lường: hạn chế sai số bằng áp dụng công cụ đã được đánh giá độ
tin cậy và chuẩn hóa để lượng giá RLCX và các yếu tố nguy cơ.
Sai số đánh giá: Tiêu chí đánh giá hiệu quả can thiệp
Dựa vào tỷ lệ mắc các triệu chứng RLCX chung và trên từng vị trí của cơ thể;
Dựa vào bảng KAP;
Dựa vào điểm lo âu trong cuộc sống và điểm chất lượng cuộc sống.
Cán bộ tham gia điều tra và can thiệp được tập huấn và chuẩn bị kỹ càng
2.5. Xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và
phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 19.0
Thuật toán cho nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá tỉ lệ và yếu tố nguy cơ:
Mô tả trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, khoảng dao động;
59
Tính các giá trị tỉ lệ phần trăm;
So sánh hai tỷ lệ bằng test Khi bình phương, Fischer exact test, so sánh hai
trung bình bằng T Student hoặc Mann Whitney test
Phân tích hồi quy logistic, hồi quy tuyến tính: tính OR, 95%IC và p
- Thuật toán cho nghiên cứu can thiệp: so sánh ghép cặp tỉ lệ trước và sau bằng
test thống kê Mc Nemar cho từng nhóm can thiệp và nhóm chứng, T Student cho
các biến định lượng là điểm chất lượng cuộc sống và điểm lo âu… với ngưỡng
ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ đúng theo đề cương đã được Hội đồng thông qua đề
cương nghiên cứu sinh của Trường Đại học Y Dược Hải Phòng phê duyệt.
Được sự đồng thuận của cơ quan quản lý y tế địa phương và lãnh đạo của các
bệnh viện tham gia.
Sự đồng ý tình nguyện tham gia nghiên cứu của các ĐDV.
Nghiên cứu không xâm hại trực tiếp đến lợi ích, sức khoẻ của đối tượng
nghiên cứu.
Các bước nghiên cứu và số liệu được các nghiên cứu viên thu thập phân tích
một cách trung thực, khách quan của.
60
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ mắc RLCX và ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc
hàng ngày của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải Phòng
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo bệnh viện
Tên bệnh viện quận/huyện Tuổi trung bình Tổng số điều dưỡng Tuổi nhỏ nhất – Tuổi lớn nhất Số điều dưỡng tham gia NC n (%)
An Dương 99 (88,39) 33,11 21 – 60 112
125 An Lão 30,44 22 – 60 122 (97,60)
37 Cát Bà 32,39 22 – 54 36 (97,30)
22 Cát Hải 31,94 21 – 49 16 (72,73)
45 Dương Kinh 32,79 22 – 55 39 (86,67)
33 Đồ Sơn 32,42 23 – 55 33 (100)
30 Hải An 31,81 22 – 58 27 (90,00)
87 Hồng Bàng 34,12 23 – 59 49 (56,32)
45 Kiến An 33,84 22 – 50 31 (68,89)
83 Kiến Thụy 33,11 23 – 60 81 (97,59)
85 Lê Chân 34,59 20 – 58 74 (87,06)
130 Ngô Quyền 33,12 23 – 57 128 (98,46)
85 Tiên Lãng 34,40 21 – 55 84 (98,82)
230 Thuỷ Nguyên 31,34 22 – 59 230 (100)
130 Vĩnh Bảo 32,49 21 – 58 130 (100)
Tổng số 20 – 60 1279 1179 (92,18) 32,57
61
Nhận xét:
Nghiên cứu đã tiến hành điều tra trên 1179 điều dưỡng viên tại 15 bệnh
viện tuyến quận/huyện ở Hải Phòng, chiếm tỉ lệ 92,18% trong tổng số 1279 điều
dưỡng viên. Trong đó, bệnh viện huyện Thủy Nguyên có số điều dưỡng tham
nha nhiều nhất (230 điều dưỡng), bệnh viện đa khoa huyện Cát Hải có số điều
dưỡng viên tham gia thấp nhất (16 người). Độ tuổi trung bình của đối tượng tham
100
90
80
56.25
70
63.89
77.42
60
78.57 79.13 79.23 81.26
81.82 79.51
81.82 77.78
86.42 82.43
89.06
89.8
92.31
50
40
30
43.75
20
36.11
22.58
10
21.43 20.87 20.77 18.74
18.18 20.49
18.18 22.22
13.58 17.57
10.94
10.2
7.69
0
gia nghiên cứu là 32,57, ít nhất là 20 tuổi và cao tuổi nhất là 60 tuổi.
Nam Nữ
Hình 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới (tỉ lệ phần trăm theo từng
bệnh viện)
Nhận xét:
Nhìn chung, đa số điều dưỡng viên tham gia vào nghiên cứu là nữ giới
chiếm 81,26%, nam giới chiếm tỉ lệ 18,74%.
34.59
35
34.4
34.1233.84
34
33.12
33.11
33.11
32.79
32.4932.57
33
32.42
32.39
31.94
31.81
32
31.34
30.44
31
30
29
28
62
Hình 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi trung bình trong từng bệnh viện
Nhận xét:
Tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu ở các bệnh viện tuyến
quận/huyện không khác biệt nhau nhiều. Cao nhất là bệnh viện quận Lê Chân
với 34,59 tuổi và thấp nhất tại bệnh viện huyện An Lão là 30,44 tuổi. Tuổi trung
5.2
11.4
12
71.4
< 18,5 thiếu cân
18,5 – 22,9 bình thường
23 – 24,9 thừa cân
≥ 25 béo phì
bình của tất cả đối tượng nghiên cứu là 32,57 tuổi.
Hình 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể BMI
Nhận xét:
Đa số điều dưỡng có BMI nằm ở mức trung bình (71,4%). Chỉ có 5,2% là
béo phì.
63
Bảng 3.2. Phân bố điều dưỡng theo khoa lâm sàng tại các bệnh viện
Nội Ngoại Sản Nhi Khác Quận/huyện n % n % n % n % n %
An Dương 13 13,1 11 11,1 10 10,1 0 0 65 65,7
An Lão 9 7,4 6,6 10 8,2 7 5,7 88 72,1 8
Cát Bà 8 22,2 25,0 4 11,1 0 15 41,7 0 9
Cát Hải 7 43,8 25,0 0 0 5 31,3 0 0 4
Dương Kinh 7 17,9 20,5 3 7,7 21 53,8 0 0 8
Đồ Sơn 13 39,4 12,1 3 9,1 13 39,4 0 0 4
Hải An 6 22,2 0 2 7,4 19 70,4 0 0 0
Hồng Bàng 13 26,5 8,2 3 6,1 29 59,2 0 0 4
Kiến An 3 9,7 12,9 3 9,7 21 67,7 0 0 4
Kiến Thụy 12 14,8 8,6 8 9,9 46 56,8 9,9 8 7
Lê Chân 34 45,9 1,4 4 5,4 35 47,3 0 0 1
Ngô Quyền 15 11,7 12 9,4 10 7,8 82 64,1 7,0 9
Tiên Lãng 12 14,3 8 9,5 8 9,5 47 56,0 10,7 9
Thuỷ Nguyên 23 10,0 13 5,7 16 7,0 13 5,7 165 71,7
Vĩnh Bảo 8 6,2 12 9,2 7 5,4 7 5,4 96 73,8
Ghi chú : Các khoa khác bao gồm : Hồi sức cấp cứu : 63 (5,3%) ; khám bệnh : 233 (19,8%) ;
Chuyên khoa lẻ (TMH, RHM, Mắt, Truyền nhiễm…) : 235 (19,9%) ; Xét nghiệm : 73 (6,2%) ;
Chẩn đoán hình ảnh : 50 (4,2%) và công việc không liên quan trực tiếp đến chăm sóc bệnh
nhân : 93 (7,9%).
Tổng số 183 15,5 105 8,9 91 7,7 53 4,5 747 63,4
Nhận xét: Số điều dưỡng viên làm việc tại các khoa nội, ngoại, sản và nhi
lần lượt chiếm các tỉ lệ 15,5%, 8,9%, 7,7% và 4,5%. Trong khi đó phần lớn là
làm việc tại các khoa phòng khác chiếm tỉ lệ 63,4%. Có 9 bệnh viện không có
64
điều dưỡng khoa nhi bởi theo cơ cấu bệnh viện tuyến huyện thì bố trí khoa Nội-
Nhi, nên xếp vào nhóm khoa Nội.
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo tiền sử bệnh cơ xương khớp
Có tiền sử Không có tiền sử Tổng số điều Tên bệnh viện dưỡng viên n % n %
An Dương 99 9 9,1 90 90,9
An Lão 122 2 1,6 120 98,4
Cát Bà 36 1 2,8 35 97,2
Cát Hải 16 1 6,3 15 93,8
Dương Kinh 39 4 10,3 35 89,7
Đồ Sơn 33 3 9,1 30 90,9
Hải An 27 2 7,4 25 92,6
Hồng Bàng 49 8 16,3 41 83,7
Kiến An 31 9 29,0 22 71,0
Kiến Thụy 81 11 13,6 70 86,4
Lê Chân 74 17 23,0 57 77,0
Ngô Quyền 128 16 12,5 112 87,5
Tiên Lãng 84 10 11,9 74 88,1
Thuỷ Nguyên 230 28 12,2 202 87,8
Vĩnh Bảo 130 11 8,5 119 91,5
Tổng số 1179 132 11,2 1047 88,8
Nhận xét: Trong tổng số 1179 điều dưỡng tham gia nghiên cứu, có 132
người (chiếm 11,2%) có tiền sử về bệnh cơ xương khớp, 88,8% điều dưỡng viên
không có tiền sử bệnh cơ xương khớp. Bệnh viện Kiến An có tỉ lệ tiền sử về cơ
xương khớp cao nhất, chiếm 29%, thấp nhất là bệnh viện huyện An Lão 1,6%.
65
Bảng 3.4. Đặc điểm lao động và điểm chất lượng cuộc sống của điều dưỡng
N % Đặc điểm Trung bình ± SD Khoảng dao động
Thâm niên công tác 1179 20,98 ± 2,21 15,02-29,72
Dưới 5 năm 408 34,6
Từ 5 năm đến dưới 10 năm 405 34,4
Từ 10 năm trở lên 366 31,0
438 37,2 Thường xuyên làm việc trên 10h/ngày
1179 5,27± 0,5 5 - 7 Số ngày làm việc trung bình /tuần
Có trực 805 68,28
Khoảng cách trực (ngày) 5,17±1,53 1 - 8
Số giờ làm việc/tuần 1179 49,49±11,34 20 - 99
Điểm mức độ lo âu 1179 4,53±3,69 0 – 19
Có lo âu 421 35,71
Điểm chất lượng cuộc sống 1179 50,69±6,97 17 - 70
Nhận xét:
Tỉ lệ điều dưỡng có thâm niên làm việc từ 5 đến 10 năm là cao nhất với
34,4%. Tỉ lệ thường xuyên làm việc trên 10h/ngày là 37,2%. 68,28% điều dưỡng
viên phải trực, khoảng cách trực trung bình là 5,17 ngày. Số giờ làm việc trung
bình trên tuần là 49,49 giờ. Có 35,71% điều dưỡng có tình trạng lo âu. Điểm
trung bình về mức độ lo âu và chất lượng cuộc sống là 4,53 và 50,69.
66
Bảng 3.5. Đặc điểm vắng mặt ở nơi làm việc trong vòng 12 tháng qua
N= 1179 n (%) Trung bình (độ rộng) Trung vị
Vắng mặt 573 (48,6)
Số lần nghỉ 3,14 (0-30) 2
Tổng số ngày nghỉ 24,65 (0-210) 5
5 (0,87) Bệnh trong thời gian dài (trên 2 tuần)
49 (8,55) Bệnh trong thời gian ngắn (dưới 2 tuần)
Bệnh nghề nghiệp 3 (0,52)
Nguyên nhân nghỉ Tai nạn nghề nghiệp 0 (0)
Tai nạn giao thông 11 (1,92)
516 (90,05) Khác (đẻ, công việc gia đình…)
37 (6,46) Cho rằng điều kiện làm việc dẫn đến sự nghỉ
Không bao giờ 884 (74,98)
Hiếm khi 114 (9,67)
Thỉnh thoảng 165 (13,99)
Thường xuyên 10 (0,85) Mong muốn thay đổi vị trí làm việc hoặc đổi nghề Luôn luôn 6 (0,51)
Nhận xét : Trong vòng 12 tháng qua, tỉ lệ vắng mặt tại nơi làm việc là
48,6%. Tổng số ngày nghỉ trung bình là 24,65 ngày. Trong đó các nguyên nhân
vắng mặt tại nơi làm việc chủ yếu là các nguyên nhân khác (ngoài do bị bệnh,
do tai nạn) là nghỉ đẻ, do công việc gia đình chiếm tỉ lệ chủ yếu, 90,05%. Có
6,46% cho rằng điều kiện làm việc dẫn đến sự nghỉ này và có rất ít người mong
muốn thay đổi vị trí làm việc hoặc đổi nghề.
67
3.1.2. Tỷ lệ mắc RLCX của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải
44.11
Cổ - gáy
18.07 18.32
29.69
Vai
12.98 12.47
9.16
Khuỷu tay
4.66 4.41
17.39
6.96
Bàn cổ tay
9.08
32.65
Lưng
ể h t ơ c
14.59 14.76
44.44
Thắt lưng
21.46 20.61
n ê r t í r t ị v
9
5.94
Hông – đùi
3.14 2.97
20.44
Đầu gối
9.41 9.41
8.65
Bàn cổ chân
4.07 3.99
74.72
41.05
Ít nhất 1 vị trí
37.83
0
10
20
60
70
80
30
50
40 Tỉ lệ phần trăm
Trong 12 tháng qua
Trong 7 ngày qua
Cản trở công việc
Phòng
Hình 3.4. Tỷ lệ RLCX trên điều dưỡng viên tuyến quận huyện Hải Phòng
Nhận xét:
Tỉ lệ mắc rối loạn cơ xương trong vòng 12 tháng qua của điều dưỡng viên
là 74,72%. Chủ yếu là vị trí thắt lưng (44,44%) và cổ gáy (44,11%). Trong vòng
7 ngày qua, tỉ lệ RLCX trên điều dưỡng viên là 41,05%. Vùng thắt lưng và cổ
gáy chiếm tỉ lệ cao nhất, lần lượt là 21,46% và 18,07%. Có 37,83% cho rằng
những rối loạn trên cản trở công việc của họ trong 12 tháng qua.
68
Bảng 3.6. Thời gian kéo dài của các đợt mắc RLCX trong 12 tháng qua
Vùng tổn thương
Kéo dài đợt RLCX
Cổ - gáy n (%) Vai n (%) Khuỷu tay n (%) Lưng n (%) Đầu gối n (%) Bàn cổ tay n (%) Thắt lưng n (%) Hông – đùi n (%) Bàn cổ chân n (%)
1 - 7 ngày 369 (31,3) 236 (20,0) 60 (5,1) 122 (10,3) 244 (20,7) 300 (25,4) 44 (3,7) 153 (13,0) 53 (4,5)
8 - 30 ngày 59 (5,0) 51 (4,3) 21 (1,8) 34 (2,9) 55 (4,7) 88 (7,5) 6 (0,5) 38 (3,2) 20 (1,7)
70 (5,9) 43 (3,6) 18 (1,5) 27 (2,3) 45 (3,8) 91 (7,7) 11 (0,9) 30 (2,5) 19 (1,6) Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày
Hàng ngày 15 (1,3) 12 (1,0) 9 (0,8) 11 (0,9) 29 (2,5) 43 (3,6) 8 (0,7) 14 (1,2) 8 (0,7)
Tổng số 108 (9,2) 69 (5,9) 235 (19,9) 100 (8,5) 513 (43,5) 342 (29,0) 194 (16,5) 373 (31,6) 522 (44,3)
Nhận xét: Các đợt mắc RLCX kéo dài chủ yếu là từ 1 đến 7 ngày trong 12 tháng qua, vùng cổ gáy 31,3%, vùng thắt
lưng 25,4%. Tình trạng RLCX xảy ra hàng ngày chiếm tỉ lệ rất thấp, cao nhất là vùng thắt lưng và vùng lưng chiếm tỉ lệ
lần lượt là 3,6% và 2,5%.
69
3.1.3. Ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc hằng ngày của điều
%
dưỡng viên các bệnh viện quận huyện Hải Phòng
45
40.88
40 37.57
35 31.72
30
25
20
15
10
5
0
Giảm sút các hoạt động thường ngày Giảm sút các hoạt động giải trí Giảm sút ít nhất một trong hai hoạt động
Hình 3.5. Hậu quả RLCX lên hoạt động thường ngày và giải trí trong 12
tháng qua
Nhận xét:
Hậu quả của RLCX làm giảm sút các hoạt động thường ngày là 37,57%
và giảm sút các hoạt động giải trí chiếm 31,72%.
70
Bảng 3.7. Thời gian giảm sút các hoạt động thường ngày và giải trí do RLCX trong 12 tháng qua
Vùng tổn thương
Khuỷu Bàn cổ Thắt Hông – Bàn cổ Giảm hoạt động Cổ - gáy Vai Lưng Đầu gối tay tay lưng đùi chân n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%)
36 246 45 78 154 217 24 94 0 ngày 168 (14,2) (20,9) (3,8) (6,6) (13,1) (18,4) (2,0) (8,0) (3,1)
193 123 39 83 159 186 28 90 36 1 - 7 ngày (16,4) (10,4) (7,0) (13,5) (15,8) (2,4) (7,6) (3,1) (3,3)
42 27 12 21 27 57 7 26 13 8 – 30 ngày (3,6) (2,3) (1,0) (1,8) (2,3) (4,8) (0,6) (2,2) (1,1)
32 24 12 12 33 62 10 26 15 Trên 30 ngày (2,7) (2,0) (1,0) (1,0) (2,8) (5,3) (0,8) (2,2) (1,3)
513 108 194 373 522 69 236 100 Tổng số 342 (29,0) (43,5) (9,2) (8,5) (16,5) (31,6) (44,3) (5,9) (20,0)
Nhận xét:
Thời gian gây giảm các hoạt động thường ngày và giải trí do RLCX cũng chủ yếu là từ 1 đến 7 ngày: vùng cổ gáy
16,5%, vùng thắt lưng 15,8%. Từ 8 đến 30 ngày và trên 30 ngày các tỉ lệ gần như tương đương nhau.
71
Bảng 3.8. Đặc điểm chất lượng cuộc sống trên điều dưỡng viên trong 12
tháng qua theo tình trạng RLCX
Chất lượng cuộc sống Tình trạng RLCX Có (n=881) Không (n=298) p
M ± SD 3,38 ± 0,706 3,52 ± 0,697 3,62 ± 0,664 3,77 ± 0,675 3,69 ± 0,640 3,84 ± 0,699 3,45 ± 0,803 M ± SD 3,76 ± 0,692 3,78 ± 0,717 3,83 ± 0,674 3,99 ± 0,614 3,92 ± 0,685 4,04 ± 0,642 3,75 ± 0,770 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001
3,64 ± 0,633 3,89 ± 0,650 0,002
3,26 ± 0,804 3,43 ± 0,822 < 0,001
3,09 ± 0,711 3,29 ± 0,756 < 0,001
3,64 ± 0,689 3,86 ± 0,664 < 0,001
3,65 ± 0,818 3,99 ± 0,754 < 0,001
3,60 ± 0,795 3,83 ± 0,848 < 0,001
3,64 ± 0,651 3,97 ± 0,656 < 0,001 Sức khỏe thể chất Tâm trạng Công việc Hoạt động của gia đình Quan hệ xã hội Quan hệ gia đình Hoạt động vui chơi, giải trí Khả năng hoạt động trong cuộc sống hàng ngày Nhu cầu sinh lý (tình dục) Điều kiện kinh tế (cảm thấy đủ chi tiêu cho cuộc sống) Tình hình nơi ở Khả năng đi bộ vững vàng (không cảm thấy chóng mặt, loạng choạng hay muốn ngã) Khả năng thị giác khi làm việc hoặc giải trí Cảm nhận chung về tình trạng sức khỏe
49,80 ± 6,429 53,33 ± 7,146 < 0,001 Chung
Nhận xét:
Điểm số trung bình trong từng khía cạnh và điểm trung bình chung về chất
lượng cuộc sống của nhóm điều dưỡng viên mắc RLCX là thấp hơn nhóm
không mắc (nhóm mắc RLCX có chất lượng cuộc sống thấp hơn nhóm không
mắc). Tất cả sự khác nhau này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
72
Bảng 3.9. Đặc điểm mức độ lo âu trong cuộc sống trên điều dưỡng viên trong
12 tháng qua theo tình trạng RLCX
Mức độ lo âu trong cuộc sống p
Tình trạng RLCX (M ± SD) Có (n=881) Không (n=298) 1,56 ± 0,892 0,79 ± 0,862 0,76 ± 0,842 1,22 ± 0,900 0,55 ± 0,786 0,48 ± 0,744 < 0,001 < 0,001 < 0,001
0,62 ± 0,829 0,39 ± 0,684 < 0,001 Hay cảm thấy căng thẳng Hay cảm thấy thất vọng Cảm thấy đứng ngồi không yên Cảm thấy chán nản đến không gì có thể làm bạn cười được
0,84 ± 0,919 0,55 ± 0,812 < 0,001 Cảm thấy bạn phải gắng gượng trong mọi việc
Cảm thấy bạn chẳng có giá trị gì cả 0,32 ± 0,667 4,91 ± 3,743 0,24 ± 0,598 3,44 ± 3,312 0,037 < 0,001 Chung
Nhận xét: Điểm trung bình trong từng khía cạnh và điểm trung bình chung
về mức độ lo âu trong cuộc sống của nhóm điều dưỡng viên mắc RLCX là cao
hơn nhóm không mắc với p < 0,05.
Bảng 3.10. Đặc điểm sự vắng mặt tại nơi làm việc trong 12 tháng qua theo
tình trạng RLCX
RLCX OR Vắng mặt P (95%CI) Có n (%) Không n (%)
Có 461 (80,45) 112 (19,55) 1,82 (1,39 – 2,38) <0,001
Không 420 (69,31) 186 (30,69) 1
Nhận xét: Bảng trên cho thấy, nhóm điều dưỡng viên có vắng mặt tại nơi
làm việc trong 12 tháng qua sẽ có tỉ lệ RLCX cao gấp 1,823 lần so với nhóm
điều dưỡng viên không vắng mặt tại nơi làm việc. Sự khác biệt này là có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001.
73
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc
RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng
3.2.1. Kiến thức, thái độ và thực hành của điều dưỡng viên về RLCX
3.2.1.1. Kiến thức của điều dưỡng viên về RLCX
Bảng 3.11. Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về triệu chứng RLCX
Kiến thức về RLCX N = 1179 %
Chưa từng nghe – biết về RLCX 134 11,37
- Đau
Đã từng nghe – biết về RLCX 1045 88,63
- Nhức
896 85,74
- Mỏi
857 82,01
- Cả 3 triệu chứng
789 75,50
- Khác (tê bì, hạn chế vận động)
705 67,46
- Không kể đúng triệu chứng
49 4,69
30 2,87
Nhận xét:
Trong tổng số 1179 điều dưỡng viên tham gia vào nghiên cứu, có 1045
người đã từng nghe về RLCX. Tỉ lệ trả lời về triệu chứng RLCX, 85,74% cho
rằng đau là triệu chứng, nhức chiếm 82,01%, tiếp đó là đến mỏi 75,50%. Tỉ lệ
điều dưỡng viên cho rằng cả 3 triệu chứng trên đều là triệu chứng của RLCX
chiếm 67,46%. Tỉ lệ không biết triệu chứng nào là 2,87%.
74
Bảng 3.12. Tỷ lệ trả lời đúng về các yếu tố nguy cơ của RLCX
Yếu tố N = 1045 %
Tuổi 935 89,47
Giới 479 45,84
Thế trạng 598 57,22
Căng thẳng 457 43,73
Nghề nghiệp 670 64,11
Tất cả 232 22,20
Không biết 37 3,54
Nhận xét: Trong tổng số 1045 người đã từng nghe về RLCX, có 89,47%
cho rằng tuổi là một yếu tố nguy cơ của RLCX, nghề nghiệp chiếm 64,11%,
thể trạng là 57,22%. Tỉ lệ cho rằng tất cả các yếu tố trên đều là yếu tố nguy cơ
gây RLCX là 22,20%. Tỉ lệ không biết yếu tố nào chiếm 3,54%.
Bảng 3.13. Tỷ lệ trả lời đúng về các biện pháp phòng ngừa RLCX
Biện pháp N = 1045 %
555 53,11 Giảm căng thẳng
926 88,61 Rèn luyện thể lực
617 59,04 Phân bố thời gian làm việc hợp lý
771 73,78 Thao tác đúng tư thế
32 3,06 Khác (nêu được chính xác)
32 3,06 Không biết
Nhận xét: Có 88,61% cho rằng rèn luyên thể lực là một biện pháp có thể
dự phòng RLCX. Tiếp đến là thao tác đúng tư thế, phân bố thời gian làm việc
hợp lý và giảm căng thẳng lần lượt chiếm tỉ lệ là 73,78%, 59,04% và 53,11%.
Tỉ lệ không biết biện pháp nào là 3,06%.
75
Bảng 3.14. Tỷ lệ trả lời đúng về hậu quả của RLCX
Hậu quả N = 1045 %
852 81,53 Lên công việc
905 86,60 Lên cuộc sống cá nhân
678 64,88 Lên gia đình
642 61,44 Tất cả
46 4,40 Không biết
Nhận xét:
Đa số cho rằng RLCX có những hậu quả lên cuộc sống cá nhân (86,60%)
và lên công việc (81,53%). Có 64,88% cho rằng có hậu quả lên gia đình và
61,44% cho rằng RLCX có hậu quả lên tất cả các yếu tố trên.
Bảng 3.15. Tỷ lệ đã nghe về khái niệm Éc-gô-nô-mi của điều dưỡng viên
Đã nghe về Éc-gô-nô-mi N = 1179 %
Có 129 10,94
Không 1002 84,99
Không rõ 48 4,07
Nhận xét:
Đa số điều dưỡng viên chưa từng nghe đến khái niệm về Éc-gô-nô-mi
chiếm 84,99%, chỉ có gần 11% cho rằng họ đã từng nghe về khái niệm này.
76
Bảng 3.16. Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức thao tác y tế dự phòng RLCX
Kiến thức
Đầy đủ
Không đầy đủ
Không biết Được đào tạo để sử dụng đúng các dụng cụ y tế (xe, cáng, ghế, giường) 952 80,75 175 14,84 52 4,41 Được đào tạo chăm sóc bệnh nhân (nâng, đỡ, vận chuyển) đúng cách 1026 87,02 122 10,35 31 2,63 n % n % n %
Nhận xét: Tỉ lệ được đào tạo, hướng dẫn sử dụng các dụng cụ y tế (xe, cáng,
ghế, giường) đúng tư thế không đầy đủ 14,84% và không biết là 4,41%. Tỉ lệ
được đào tạo, hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân (nâng, đỡ, vận chuyển) đúng tư
thế không đầy đủ 10,35% và không biết là 2,63%.
3.2.1.2. Thái độ của điều dưỡng viên về dự phòng RLCX
Bảng 3.17. Thái độ dự phòng RLCX trong thao tác y tế
Thái độ
Luôn có ý định làm đúng Khi thao tác với các dụng cụ y tế (xe, ghế, cáng, giường) 1107 93,89 Khi thao tác trên bệnh nhân (nâng, đỡ, vận chuyển) 1106 93,81 n %
n 59 59 Thỉnh thoảng % 5,00 5,00
n 14 13 Không % 1,19 1,10
Nhận xét: Tỉ lệ có ý định thực hiện đúng thao tác y tế khi chăm sóc bệnh
nhân: Luôn luôn có ý định 93,81%, thỉnh thoảng 5% và không 1,19%. Tỉ lệ có
ý định thực hiện đúng thao tác y tế với các dụng cụ y tế: Luôn luôn có ý định
làm đúng 93,89%, thỉnh thoảng 5% và không là 1,1%.
77
Bảng 3.18. Thái độ dự phòng RLCX trong cuộc sống hàng ngày
Thái độ Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe Thư giãn, giải trí giảm căng thẳng
n 919 918
Luôn có ý định làm đúng % 77,95 77,86
n 253 245 Thỉnh thoảng % 21,46 20,78
n 7 16 Không % 0,59 1,36
Nhận xét: Tỉ lệ có ý định tập thể dục, rèn luyện sức khỏe: luôn luôn có ý
định làm đúng 77,86%, thỉnh thoảng 20,78% và không có ý định 1,36%. Tỉ lệ
có ý định thư giãn, giải trí giảm căng thẳng: luôn luôn có ý định 77,95%, thỉnh
thoảng 21,46% và không có ý định là 0,59%.
Bảng 3.19. Thái độ của điều dưỡng viên với các tổn thương cơ xương khớp
Thái độ
n Chủ động phòng tránh các tổn thương cơ xương khớp 1005 Làm giảm các triệu chứng đau mỏi cơ xương khớp 1052 Điều trị khỏi các tổn thương cơ xương khớp 795
% 85,24 89,23 67,43 Luôn có ý định làm đúng
n 149 110 271 Thỉnh thoảng % 12,64 9,33 22,99
n 25 17 113 Không % 2,12 1,44 9,58
Nhận xét: Đa số luôn luôn có ý định chủ động phòng tránh các tổn thương
cơ xương khớp và làm giảm các triệu chứng đau mỏi cơ xương khớp, chiếm tỉ
lệ lần lượt là 85,24% và 89,23%. Khoảng 2/3 điều dưỡng tham gia nghiên cứu
luôn có ý định điều trị khỏi các tổn thương cơ xương khớp.
78
3.2.1.3.Thực hành của điều dưỡng viên về dự phòng RLCX
Bảng 3.20. Thực hành dự phòng RLCX trong một số hoạt động chuyên môn
Thực hành Nghỉ sau buổi trực Thao tác đúng cách với một số dụng cụ y tế (ghế, xe đẩy, cáng) Thao tác đúng cách khi chăm sóc bệnh nhân
n 1024 1016 717
Thường xuyên % 86,85 86,17 88,41
n 123 127 79 Thỉnh thoảng % 10,43 10,77 9,74
n 32 36 15 Không % 2,71 3,05 1,85
Nhận xét: Phần lớn điều dưỡng viên thường xuyên thao tác đúng cách với
các dụng cụ y tế, khi chăm sóc bệnh nhân và nghỉ ngơi sau buổi trực, với các tỉ
lệ lần lượt là 86,85%, 86,17% và 88,41%.
Bảng 3.21. Thực hành dự phòng RLCX trong cuộc sống hàng ngày
Thực hành Tập thể dục/ thể thao Thư giãn, giải trí giảm căng thẳng
726 619 Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không n % n % n % 61,58 429 36,39 24 2,04 52,50 490 41,56 70 5,94
Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng viên tập thể dục, thể thao: thường xuyên
52,50%, thỉnh thoảng 41,56% và không tập là 5,94%. Thư giãn, giải trí, giảm
căng thẳng : thường xuyên 61,58%, thỉnh thoảng 36,39% và không là 2,04%.
79
Bảng 3.22. Thực hành khi xuất hiện các triệu chứng RLCX
Nghỉ ngơi, giảm hoạt Thực hiện các
Đi khám bác sĩ
Thực hành động khi xuất hiện bài tập giảm
để điều trị
triệu chứng đau
402 472 n 679 Thường
xuyên % 70,88 49,27 41,96
n 232 346 242 Thỉnh
thoảng % 24,22 36,12 25,26
n 47 140 314
Không
% 4,91 14,61 32,78
Nhận xét: Trong tổng số 958 điều dưỡng viên có RLCX từ trước đến nay,
trên 2/3 thường xuyên nghỉ ngơi, giảm hoạt động khi xuất hiện triệu chứng,
chiếm 70,88%; gần một nửa thường xuyên thực hiện các bài tập giảm đau,
chiếm 49,27% và chỉ có 41,96% là đi khám bác sĩ để điều trị.
80
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến mắc RLCX trong vòng 12 tháng qua
trên điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải Phòng
Bảng 3.23. Liên quan giữa một số đặc điểm về dân số xã hội học của điều
dưỡng viên và tình trạng RLCX
RLCX
p Đặc điểm dân số xã hội học OR (95%CI)
Có n (%) 809 (74,43) Không n (%) 278 (25,57) < 45
Tuổi 0,416 72 (78,26) 20 (21,74) ≥ 45
Nam 136 (61,54) 85 (38,46)
Giới <0,001 Nữ 745 (77,77) 213 (22,23)
Không 736 (75,41) 240 (24,59)
Thừa cân 0,235 Có 145 (71,43) 58 (28,57)
Khác 139 (67,15) 68 (32,85)
0,006 Đã kết hôn 742 (76,34) 230 (23,66)
Không 171 (69,23) 76 (30,77)
0,025 Có 710 (76,18) 222 (23,82) Tình trạng kết hôn Tình trạng có con 1 1,23 (0,740– 2,06) 1 2,18 (1,60 – 2,98) 1 0,81 (0,58 – 1,14) 1 1,58 (1,14 – 2,19) 1 1,42 (1,04 – 1,94)
Không 756 (72,21) 291 (27,79) 1
<0,001
Có 125 (94,70) 7 (5,30) Tiền sử bệnh cơ xương khớp
6,87 (3,17 – 14,89) Tổng 881 (74,72) 298 (25,28)
Nhận xét:
Bảng trên cho thấy mối liên quan giữa tình trạng RLCX với một số yếu tố
dân số xã hội học của ĐDV. Tỉ lệ RLCX ở nữ giới, trên nhóm ĐDV đã có tiền
sử bệnh CXK trước đó, ở nhóm đã kết hôn và có con là cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với các nhóm đối xứng còn lại với các giá trị p lần lượt là <0,001;
<0,001; 0,006 và 0,025. Tuổi và tình trạng thừa cân không có mối liên quan có
ý nghĩa với tình trạng RLCX.
81
Bảng 3.24. Liên quan giữa một số đặc điểm về công việc của điều dưỡng viên
và tình trạng RLCX
RLCX
Đặc điểm công việc p OR (95%CI)
Có n (%) 259 (70,38) Không n (%) 109 (29,62) < 5 năm
5 - 10 năm 294 (73,87) 222 (27,31) 0,013 Thâm niên
≥ 10 năm 328 (79,23) 104 (26,13)
85 (79,42) 85 (20,58) 1 Hành chính 0,223 Vị trí làm việc Lâm sàng 796 (74,53) 272 (25,47) 0,89 (0,56 – 1,41)
<40 giờ 6 (60,00) 4 (40,00) 1
0,283 ≥40 giờ 875 (74,85) 294 (25,15) 1,98 (0,55 – 7,08) Số giờ làm việc trong tuần
548 (73,95) 193 (26,05) 1
0,429
Làm việc trên 10 giờ/ngày 333 (76,03) 105 (23,97) 1,11 (0,84 – 1,46)
96 (71,64) 38 (28,36) 1
0,662
493 (73,47) 178 (26,53) Số ngày trực trong tuần Không thường xuyên Thường xuyên ≤2 ngày/ tuần >2 ngày/ tuần 1,10 (0,73 – 1,66)
19 (65,52) 10 (34,48) 8h
12h 14 (63,64) 8 (36,36) 0,336 Số giờ trực
24h 556 (73,74) 198 (26,26)
Tổng 881 (74,72) 298 (25,28)
Nhận xét:
Kết quả bảng trên chỉ ra chỉ có một mối liên quan duy nhất giữa thâm niên
và RLCX là có ý nghĩa thống kê với p = 0,013. Các yếu tố khác về đặc điểm
công việc không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với RLCX.
82
73.97 78.3 77.42 72.68 74.29 79.12 71.7 73.39 76.19 62
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Hình 3.6. Liên quan giữa khoa phòng làm việc của điều dưỡng viên và tình
trạng RLCX
Nhận xét: Tỉ lệ mắc RLCX cao nhất ở ĐDV khoa sản (79,12%), thấp nhất ở
ĐDV khoa chẩn đoán hình ảnh (62%). Tỷ lệ mắc RLCX ở ĐDV tại các khoa
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,519)
Bảng 3.25. Liên quan giữa kiến thức đúng về RLCX và tình trạng mắc RLCX
RLCX
P Có kiến thức đúng về RLCX OR (95%CI) Có n (%) Không n (%)
Có 490 (74,81) 165 (25,19) 1
0,91 0,940 Không 391 (74,62) 133 (25,38) (0,77 – 1,31)
Tổng 881 (74,72) 298 (25,28)
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ mắc RLCX giữa nhóm
có kiến thức đúng về RLCX và nhóm có kiến thức chưa đúng về RLCX (p =
0,940).
83
Bảng 3.26. Liên quan giữa việc được đào tạo hướng dẫn sử dụng các dụng cụ
y tế đúng tư thế và tình trạng RLCX
RLCX
p Được đào tạo hướng dẫn sử dụng các dụng cụ y tế OR (95%CI)
Có 1
0,194
Không Có n (%) 807 (74,72) 43 (82,69) Không n (%) 273 (25,82) 9 (17,31) 1,61 (0,59 – 2,28)
Nhận xét: Bảng trên chỉ ra rằng, nhóm điều dưỡng viên được đào tạo và
hướng dẫn sử dụng các dụng cụ y tế đúng tư thế có tỉ lệ RLCX thấp hơn so với
các nhóm không được đào tạo. Tuy nhiên sự khác biệt này là không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,194.
Bảng 3.27. Liên quan giữa có được đào tạo hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân
đúng tư thế và tình trạng RLCX
RLCX Được đào tạo OR hướng dẫn chăm p Có Không (95%CI) sóc bệnh nhân n (%) n (%)
Có 826 (75,02) 275 (24,98) 1
1,14 Không 24 (77,42) 7 (22,58) 0,761 (0,57 – 2,05)
Tổng 850 (75,09) 282 (24,91)
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy, nhóm điều dưỡng viên đã từng được
đào tạo hướng dẫn về chăm sóc bệnh nhân đúng tư thế có tỉ lệ RLCX thấp hơn
so với nhóm chưa từng được đào tạo về vấn đề này. Tuy nhiên sự khác biệt là
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,761.
84
Bảng 3.28. Liên quan giữa thái độ đúng về RLCX và tình trạng mắc RLCX
RLCX Thái độ đúng OR p Có Không về RLCX (95%CI) n (%) n (%)
Có 404 (71,76) 159 (28,24) 1
1,35 0,025 Không 477 (77,44) 139 (22,56) (1,03 – 1,75)
Tổng 881 (74,72) 298 (25,28)
Nhận xét:
Bảng trên chỉ ra rằng, tỉ lệ mắc RLCX trong nhóm điều dưỡng viên có thái
độ đúng về RLCX là thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm không có thái độ đúng
về RLCX (p = 0,025).
Bảng 3.29. Liên quan giữa thực hành đúng về RLCX và tình trạng mắc RLCX
RLCX Thực hành đúng OR p Có Không về RLCX (95%CI) n (%) n (%)
Có 119 (92,25) 10 (7,75) 1
0,950 1,02 Không 475 (92,41) 39 (7,59) (0,49 – 2,10)
Nhận xét:
Không có mối liên quan về tỉ lệ RLCX giữa 2 nhóm điều dưỡng có thực
hành đúng và thực hành chưa đúng về RLCX với p = 0,950.
85
Bảng 3.30. Mô hình đa biến yếu tố liên quan đến RLCX trên điều dưỡng viên
(chỉ liệt kê những biến có ý nghĩa thống kê)
RLCX ORa Biến độc lập Pb
n (%) OR [95%CI]
Nam 136 (61,5) -
Giới <0,001
Nữ 745 (77,8) 2,1 [1,5 – 2,9]
Không 756 (72,2) -
Tiền sử bệnh CXK <0,001
125 (94,7) 7,1 [3,2 – 15,5] Có
Có 404 (71,76) - Thái độ đúng về
0,039
aPhân tích hồi quy logistic; bLikelihood-ratio test (giá trị p ở mô hình cuối cùng)
RLCX Không 477 (77,44) 1,4 [1,02 – 1,8]
Nhận xét:
Kết quả mô hình cuối cùng của phân tích hồi quy logistic đã chỉ ra 3 yếu
tố có liên quan đến tình trạng RLCX trên điều dưỡng viên: Giới, tiền sử bệnh
CXK, và có thái độ đúng về RLCX (p<0,05).
86
3.3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe
nhằm dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện tại Hải
Phòng
3.3.1. So sánh một số đặc điểm của điều dưỡng viên trước và sau can thiệp
Bảng 3.31. Đặc điểm chung của 2 nhóm điều dưỡng tham gia nghiên cứu can
thiệp
Nhóm không can thiệp Nhóm can thiệp p
n=162 n=130
33,9 ± 6,9 34,1 ± 6,3 0,782 Tuổi (M±SD)
Giới (n,%)
17 (10,5) 22 (16,9) Nam
0,059
145 (89,5) 108 (83,1) Nữ
BMI (n,%)
9 (5,6) 9 (6,9) <18,5
18,5-22,9 120 (74,1) 99 (76,2)
0,251
21 (13,0) 14 (10,8) 23-24,9
12 (7,4) 8 (6,2) ≥25
Tiền sử bệnh 26 (16,0) 17 (13,1) 0,094 CXK (n,%)
Nhận xét:
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về một số đặc điểm dân số xã hội học
giữa nhóm can thiệp và nhóm không can thiệp : độ tuổi trung bình từ 33 đến 34
tuổi, nữ giới đều chiếm trên 80%, trên 70% có BMI ở mức bình thường (từ 18,5
đến 22,9). Tỉ lệ có tiền sử bệnh cơ xương khớp dao động từ 13% đến 16%.
87
3.3.2. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ mắc RLCX
Bảng 3.32. Tỷ lệ RLCX trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên tại các
bệnh viện quận huyện Hải Phòng
Nhóm không can Nhóm can thiệp thiệp
N = 130 N = 162
RLCX p1 p2
Trước Sau can Trước Sau can
can thiệp thiệp can thiệp thiệp
n (%) n (%) n (%) n (%)
110 Trong vòng 114 (70,4) 0,310 98 (75,4) 69 (53,1) 0,010 (67,9) 12 tháng qua
Cản trở công
việc trong 12 66 (40,7) 61 (37,7) 0,245 51 (39,2) 36 (27,7) 0,045
tháng qua
p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp
Trong vòng 58 (35,8) 59 (36,4) 0,823 45 (34,6) 39 (30,0) 0,034 7 ngày qua
Nhận xét:
Với nhóm can thiệp, có sự giảm có ý nghĩa thống kê về tình trạng RLCX
ở cả 3 chỉ số (trong vòng 12 tháng qua, cản trở công việc trong 12 tháng qua và
trong vòng 7 ngày qua) sau can thiệp so với trước can thiệp. Trong khi đó, với
nhóm không được can thiệp, các tỉ lệ này cũng giảm ở 2 tiêu chí (trong vòng
12 tháng qua và cản trở công việc trong 12 tháng qua) sau can thiệp so với trước
can thiệp, tuy nhiên những sự giảm là không nhiều so với nhóm được can thiệp
và cũng không có ý nghĩa thống kê với các giá trị p lớn hơn 0,05.
88
Bảng 3.33. Tỷ lệ RLCX trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên tại từng
vị trí giải phẫu trên cơ thể
Nhóm không can thiệp Nhóm can thiệp
N = 162 N = 130 Vị trí giải p1 p2 Trước Sau can Trước can Sau can phẫu can thiệp thiệp thiệp thiệp
n (%) n (%) n (%) n (%)
Cổ - gáy 59 (36,4) 58 (35,8) 0,069 49 (37,7) 34 (26,2) 0,038
Vai 27 (16,7) 32 (19,8) 0,177 33 (25,4) 23 (17,7) 0,010
Khuỷu tay 8 (4,9) 8 (4,9) 0,390 13 (10,0) 7 (5,4) 0,041
Bàn cổ tay 23 (14,2) 22 (13,6) 0,083 21 (16,2) 14 (10,8) 0,044
Lưng 31 (19,1) 35 (21,6) 0,055 39 (30,0) 28 (21,5) 0,013
Thắt lưng 50 (30,9) 48 (29,6) 0,810 53 (40,8) 43 (33,1) 0,034
Hông - đùi 6 (3,7) 4 (2,5) 0,771 8 (6,2) 5 (3,8) 0,090
Đầu gối 19 (11,7) 17 (10,5) 0,114 11 (8,5) 9 (6,9) 0,109
p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp
Bàn cổ chân 6 (3,7) 7 (4,3) 0,459 8 (6,2) 4 (3,1) 0,114
Nhận xét:
Với nhóm can thiệp, tỉ lệ RLCX đều giảm có ý nghĩa thống kê tại thời
điểm sau can thiệp so với trước can thiệp, trừ 3 vùng là hông-đùi, đầu gối và
bàn cổ chân là sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,090 ;
0,109 và 0,114. Đối với nhóm không được can thiệp, tỉ lệ RLCX hầu hết đều
không có sự thay đổi đáng kể giữa sau can thiệp so với trước can thiệp và những
sự thay đổi này cũng không có ý nghĩa thống kê.
89
3.3.3. Hiệu quả của can thiệp đối với KAP của điều dưỡng viên
Bảng 3.34. Thay đổi kiến thức về triệu chứng, nguyên nhân, hậu quả của RLCX trước và sau can thiệp trên điều dưỡng
viên
Nhóm không can thiệp N = 162 Nhóm can thiệp N = 130 Yếu tố p1 p2
Trước can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%) Trước can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%)
0,837 92 (56,8) 91 (56,2) 91 (70,0) 108 (83,1) 0,004
43 (26,5) 41 (25,3) 0,805 40 (30,8) 71 (54,6) <0,001
0,166 <0,001
145 (89,5) 11 (6,8) 4 (2,5) 2 (1,2) 141 (87,0) 10 (6,2) 4 (2,5) 7 (4,3) 90 (69,2) 37 (28,5) 2 (1,5) 1 (0,8) 129 (99,2) 1 (0,8) 0 (0) 0 (0)
102 (63,0) 85 (52,5) 0,035 88 (67,7) 107 (82,3) 0,005
Kể đúng cả 3 triệu chứng chính của RLCX Nêu chính xác tất cả các nguyên nhân có thể gây RLCX Cho rằng RLCX có nguy cơ với NVYT Có Không chắc chắn Không Không biết Nêu đúng được tất cả các hậu quả có thể có của RLCX p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp
90
Bảng 3.35. Thay đổi kiến thức về dự phòng đối với RLCX và Ergonomie trước và sau can thiệp trên điều dưỡng viên
Nhóm không can thiệp N = 162 Nhóm can thiệp N = 130 p1 Yếu tố p2
Trước can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%) Trước can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%)
0,001 <0,001
124 (76,5) 25 (15,4) 5 (3,1) 8 (4,9) 141 (87,0) 16 (9,9) 2 (1,2) 3 (1,9) 85 (65,4) 36 (27,7) 2 (1,5) 7 (5,4) 125 (96,2) 5 (3,8) 0 (0) 0 (0)
68 (42,0) 64 (39,5) 0,296 61 (47,0) 87 (66,9) <0,001
25 (15,4) 28 (17,3) 0,875 28 (21,5) 97 (74,6) <0,001
135 (83,3) 138 (85,2) 0,407 117 (90,0) 122 (93,8) 0,029
p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp
140 (86,4) 141 (87,0) 0,565 122 (93,8) 123 (94,6) 0,088 Cho rằng RLCX có dự phòng được không Có Không chắc chắn Không Không biết Kể đúng được tất cả các biện pháp có thể dự phòng được RLCX Tỉ lệ nghe về Ergonomie Tỉ lệ được đào tạo, hướng dẫn sử dụng các dụng cụ y tế Tỉ lệ được đào tạo, hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân
Nhận xét: Có sự cải thiện đáng kể về kiến thức đối với RLCX trong nhóm điều dưỡng được can thiệp, các tỉ lệ kiến
thức đúng về RLCX tăng có ý nghĩa thống kê sau can thiệp, ngoại trừ tỉ lệ được đào tạo, hướng dẫn và chăm sóc bệnh
nhân với p=0,088. Trong khi đó, với nhóm không được can thiệp, sự cải thiện về kiến thức RLCX chỉ có ý nghĩa thống
kê với yếu tố nêu đúng được tất cả các hậu quả có thể có của RLCX (p=0,035) và cho rằng RLCX có dự phòng được hay
không (p=0,001).
91
Bảng 3.36. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thái độ
đối với RLCX của nhóm không được can thiệp (N=162)
Trước can Sau can Yếu tố trong thái độ với RLCX p thiệp thiệp
Thường xuyên có ý định thực hiện đúng 120 (74,1) 118 (72,8) 0,103 thao tác y tế khi chăm sóc bệnh nhân
Thường xuyên có ý định thực hiện đúng 119 (73,5) 121 (74,7) 0,564 thao tác y tế với các dụng cụ y tế
Thường xuyên có ý định tập thể dục nâng 108 (66,7) 100 (61,7) 0,087 cao sức khỏe
Thường xuyên có ý định thư giãn, giải trí 110 (67,9) 105 (64,8) 0,091 để giảm căng thẳng
Có ý định tự mình phòng tránh các tổn 106 (65,4) 107 (66,0) 0,914 thương cơ xương khớp
Có ý định làm giảm các triệu chứng đau 108 (66,7) 116 (71,6) 0,041 mỏi của cơ xương khớp
Có ý định đi khám, điều trị các tổn 101 (62,3) 95 (58,6) 0,307 thương cơ xương khớp
Thái độ chung đúng về RLCX 59 (36,4) 63 (38,9) 0,112
Nhận xét:
Trong nhóm điều dưỡng viên không được can thiệp, các tỉ lệ trong từng
yếu tố thuộc về thái độ với RLCX đều thay đổi sau can thiệp so với trước can
thiệp, tuy nhiên những sự thay đổi này là không có ý nghĩa thống kê, trừ yếu tố
có ý định làm giảm các triệu chứng đau mỏi của cơ xương khớp với p=0,041
(tăng từ 66,7% lên 71,6%).
92
Bảng 3.37. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thái độ
đối với RLCX của nhóm được can thiệp (N=130)
Trước can Sau can p Yếu tố trong thái độ với RLCX thiệp thiệp
Thường xuyên có ý định thực hiện
đúng thao tác y tế khi chăm sóc 112 (86,2) 120 (92,3) 0,021
bệnh nhân
Thường xuyên có ý định thực hiện
đúng thao tác y tế với các dụng cụ y 115 (88,5) 124 (95,4) 0,044
tế
Thường xuyên có ý định tập thể dục 97 (74,6) 105 (80,8) 0,019 nâng cao sức khỏe
Thường xuyên có ý định thư giãn, 101 (77,7) 111 (85,4) 0,02 giải trí để giảm căng thẳng
Có ý định tự mình phòng tránh các 121 (93,1) 126 (96,9) 0,211 tổn thương cơ xương khớp
Có ý định làm giảm các triệu chứng 117 (90,0) 123 (94,6) 0,065 đau mỏi của cơ xương khớp
Có ý định đi khám, điều trị các tổn 87 (66,9) 94 (72,3) 0,043 thương cơ xương khớp
Thái độ chung đúng về RLCX 61 (46,9) 73 (56,2) 0,005
Nhận xét:
Trong nhóm điều dưỡng được can thiệp, các chỉ số sau can thiệp về thái
độ với RLCX đều tăng có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp, trừ yếu tố
về Có ý định tự mình phòng tránh các tổn thương cơ xương khớp (p=0,211) và
Có ý định làm giảm các triệu chứng đau mỏi của cơ xương khớp (p=0,065).
93
Bảng 3.38. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thực
hành đối với RLCX của nhóm không được can thiệp (N=162)
p Trước can thiệp Sau can thiệp
124 (76,5) 128 (79,0) 0,047
127 (78,4) 130 (80,2) 0,118
87 (53,7) 82 (50,6) 0,705
98 (60,5) 100 (61,7) 0,553
129 (79,6) 136 (84,0) <0,001
116 (71,6) 115 (71,0) 0,221
80 (49,4) 88 (54,3) 0,045
81 (50,0) 78 (48,1) 0,574
Yếu tố trong thực hành với RLCX Thường xuyên thực hiện đúng các thao tác y tế khi chăm sóc bệnh nhận (nâng, vận chuyển) Thường xuyên thực hiện đúng thao tác y tế khi sử dụng các dụng cụ y tế (xe, cáng, giường) Thường luyện tập thể lực (tập thể dục, chơi thể thao) Thường xuyên có các hình thức thư giãn, nghỉ ngơi để giảm căng thẳng Được sắp xếp nghỉ sau thời gian trực Nghỉ ngơi, giảm hoạt động khi xuất hiện các triệu chứng đau, nhức, mỏi cơ xương khớp Thực hiện các bài tập giảm đau khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp Đi khám để được chẩn đoán và điều trị khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp
Thực hành chung đúng về RLCX 43 (26,5) 46 (28,4) 0,200
Nhận xét:
Xét về mặt thực hành với RLCX, các chỉ số trong từng yếu tố có sự tăng
giảm không đáng kể trước và sau can thiệp đối với nhóm điều dưỡng không
được can thiệp. Trong đó, chỉ có 3 yếu tố mang đến sự thay đổi có ý nghĩa
thống kê đó là : Thường xuyên thực hiện đúng các thao tác y tế khi chăm sóc
bệnh nhận (nâng, vận chuyển), Được sắp xếp nghỉ sau thời gian trực và Thực
hiện các bài tập giảm đau khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp.
94
Bảng 3.39. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thực
hành đối với RLCX của nhóm được can thiệp (N=130)
Yếu tố trong thực hành với RLCX p Trước can thiệp Sau can thiệp
109 (83,8) 114 (87,7) 0,065
110 (84,6) 114 (87,7) 0,105
59 (45,4) 68 (52,3) 0,003
81 (62,3) 94 (73,2) 0,036
109 (83,8) 125 (96,2) <0,001
102 (78,5) 110 (84,6) 0,031
79 (60,8) 93 (71,5) 0,030
62 (47,7) 68 (52,3) 0,764
Thường xuyên thực hiện đúng các thao tác y tế khi chăm sóc bệnh nhận (nâng, vận chuyển) Thường xuyên thực hiện đúng thao tác y tế khi sử dụng các dụng cụ y tế (xe, cáng, giường) Thường luyện tập thể lực (tập thể dục, chơi thể thao) Thường xuyên có các hình thức thư giãn, nghỉ ngơi để giảm căng thẳng Được sắp xếp nghỉ sau thời gian trực Nghỉ ngơi, giảm hoạt động khi xuất hiện các triệu chứng đau, nhức, mỏi cơ xương khớp Thực hiện các bài tập giảm đau khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp Đi khám để được chẩn đoán và điều trị khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp Thực hành chung đúng về RLCX 28 (21,5) 39 (30,0) 0,014
Nhận xét:
Có sự tăng có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thực hành đúng với RLCX sau
can thiệp so với trước can thiệp trong nhóm điều dưỡng được can thiệp, trừ 3
yếu tố sau Thường xuyên thực hiện đúng các thao tác y tế khi chăm sóc bệnh
nhận (nâng, vận chuyển), Thường xuyên thực hiện đúng thao tác y tế khi sử
dụng các dụng cụ y tế (xe, cáng, giường) và Đi khám để được chẩn đoán và
điều trị khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp là sự thay đổi không có ý nghĩa
thống kê.
95
3.3.4. Hiệu quả can thiệp lên chất lượng cuộc sống, mức độ lo âu và công
việc hàng ngày của điều dưỡng viên
Bảng 3.40. Sự thay đổi về điểm trung bình chất lượng cuộc sống của 2 nhóm
điều dưỡng trước và sau can thiệp
Nhóm không can thiệp Nhóm can thiệp
N = 162 N = 130
Trước p1 p2 Trước Sau can Sau can can can thiệp thiệp thiệp thiệp M ± SD M ± SD M ± SD M ± SD
p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp
Điểm 51,70 ± 52,83 ± 50,08 ± 52,33 ± 0,042 0,013 trung bình 6,493 6,209 7,074 7,239 CLCS
Nhận xét:
Cả 2 nhóm điều dưỡng được can thiệp và không được can thiệp đều có sự
cải thiện có ý nghĩa thống kê về điểm chất lượng cuộc sống sau can thiệp so
với trước can thiệp, tuy nhiên sự cải thiện là rõ rệt hơn ở nhóm được can thiệp
(từ 50,08 lên 52,33 điểm).
96
Bảng 3.41. Sự thay đổi về điểm trung bình mức độ lo âu trong cuộc sống của
2 nhóm điều dưỡng trước và sau can thiệp
Nhóm không can Nhóm can thiệp thiệp N = 130 N = 162
p1 p2 Trước Trước Sau can Sau can can can thiệp thiệp thiệp thiệp M ± SD M ± SD M ± SD M ± SD
Điểm trung
bình về mức 3,74 ± 3,84 ± 4,23 ± 3,85 ± 0,071 0,048 độ lo âu trong 3,103 3,123 3,278 3,180
p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp
cuộc sống
Nhận xét:
Bảng trên cho thấy, có sự giảm có ý nghĩa về điểm trung bình mức độ lo âu
trong cuộc sống giữa trước can thiệp và sau can thiệp (cải thiện tâm lý lo âu)
trong nhóm điều dưỡng được can thiệp với p = 0,048. Ngược lại, với nhóm
không được can thiệp, điểm trung bình mức độ lo âu lại tăng từ trước can thiệp
đến sau can thiệp với p = 0,071.
97
Bảng 3.42. Sự thay đổi về tỷ lệ bị giảm sút các hoạt động thường ngày do các
vấn đề RLCX tại từng vị trí giải phẫu trên cơ thể trước và sau can thiệp của
điều dưỡng viên
Nhóm không can thiệp Nhóm can thiệp
N = 162 N = 130 Vị trí giải p1 p2 Trước Sau can Trước Sau can phẫu can thiệp thiệp can thiệp thiệp
n (%) n (%) n (%) n (%)
Cổ - gáy 13 (22,0) 12 (20,7) 0,101 17 (34,7) 10 (29,4) 0,028
Vai 8 (29,6) 8 (25,0) 0,092 12 (36,4) 6 (26,1) 0,040
Khuỷu tay 3 (37,5) 3 (37,5) 0,095 7 (53,8) 2 (28,6) 0,007
Bàn cổ tay 6 (26,1) 6 (27,3) 0,451 11 (52,4) 4 (28,6) 0,006
Lưng 13 (41,9) 15 (42,9) 0,111 12 (30,8) 7 (25,0) 0,019
Thắt lưng 19 (38,0) 20 (41,7) 0,188 21 (39,6) 12 (27,9) 0,003
Hông - đùi 3 (50,0) 2 (50,0) 0,913 2 (25,0) 1 (20,0) 0,354
Đầu gối 7 (36,8) 6 (35,3) 0,471 3 (27,3) 2 (22,2) 0,141
Ghi chú : Tỷ lệ giảm sút các hoạt động thường ngày tại một vị trí được tính bằng số người giảm sút các hoạt động thường ngày chia cho tổng số người mắc RLCX tại vị trí đó. p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp
Bàn cổ 4 (66,7) 4 (57,1) 0,861 2 (25,0) 1 (25,0) 0,585 chân
Nhận xét:
Không có bất kỳ sự thay đổi có ý nghĩa thống kê nào về tỷ lệ giảm sút
các hoạt động thường ngày do các vấn đề RLCX, ở tất cả các vị trí giải phẫu,
trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên ở nhóm không được can thiệp.
Ngược lại, ở nhóm can thiệp, có sự giảm có ý nghĩa về các tỉ lệ từ trước can
thiệp đến sau can thiệp, trừ ở 3 vị trí là hông–đùi, đầu gối và bàn cổ chân.
98
Bảng 3.43. Sự thay đổi về tỷ lệ bị giảm sút các hoạt động giải trí do các vấn
đề RLCX tại từng vị trí giải phẫu trên cơ thể trước và sau can thiệp của điều
dưỡng viên
Nhóm can thiệp Nhóm không can thiệp
p1 p2 Vị trí giải phẫu
Trước can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%) Trước can thiệp n (%)
0,012 0,133 0,567 0,705 0,637 0,974 0,490 0,332 18 (30,5) 9 (33,3) 2 (25,0) 7 (30,4) 13 (41,9) 19 (38,0) 2 (33,3) 8 (42,1) 15 (25,9) 9 (28,1) 2 (25,0) 7 (31,8) 14 (40,0) 18 (37,5) 1 (25,0) 7 (41,2) 0,021 16 (32,7) 8 (23,5) 0,015 10 (30,3) 4 (17,4) 0,007 2 (28,6) 5 (38,5) 0,032 3 (21,4) 7 (33,3) 13 (33,3) 7 (25,0) 0,009 24 (45,3) 13 (30,2) 0,005 0,04 3 (37,5) 0,811 3 (27,3) 1 (20,0) 2 (22,2)
3 (37,5) 3 (42,9) 3 (50,0) 0,676 1 (25,0) <0,001
Cổ - gáy Vai Khuỷu tay Bàn cổ tay Lưng Thắt lưng Hông - đùi Đầu gối Bàn cổ chân Ghi chú : Tỷ lệ giảm sút các hoạt động giải trí tại một vị trí được tính bằng số người giảm sút các hoạt động giải trí chia cho tổng số người mắc RLCX tại vị trí đó. p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp
Nhận xét:
Bảng trên cho thấy, chỉ có sự giảm có ý nghĩa thống kê trước và sau can thiệp
về tỷ lệ giảm sút các hoạt động giải trí do vấn đề RLCX tại vùng cổ gáy ở nhóm
điều dưỡng không được can thiệp (giảm từ 30,5% xuống còn 25,9%, với p =
0,012), trong khi các tỷ lệ ở các vị trí khác thay đổi không có ý nghĩa thống kê.
Với nhóm được can thiệp, hầu hết các tỉ lệ ở các vị trí đều giảm có ý nghĩa
thống kê sau can thiệp so với trước can thiệp, trừ vùng đầu gối (giảm từ 27,3%
xuống còn 22,2%, p = 0,811).
99
CHƯƠNG 4 : BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ mắc RLCX và ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc
hằng ngày của điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm dân số xã hội học của điều dưỡng viên
Theo số liệu Niên giám thống kê Bộ Y tế, điều dưỡng viên ở tất cả các trình
độ, là lực lượng lao động đông đảo nhất trong tổng số nhân viên y tế trên cả
nước, ước tính khoảng 90.600 người, chiếm 20,5% [6], và đóng góp một phần
rất lớn vào công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân. Do vậy, sức khỏe cả về
thể chất lẫn tinh thần của đội ngũ ĐDV sẽ có ảnh hưởng rất nhiều đến chất
lượng chăm sóc cho người bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi đã tiến hành phỏng
vấn 1179 ĐDV trên tổng số 1279 ĐDV (tỉ lệ tham gia 92,18%) hiện đang làm
việc tại tất cả 15 bệnh viện tuyến quận huyện ở thành phố Hải Phòng, Việt
Nam, trong đó các bệnh viện Đồ Sơn, Thủy Nguyên và Vĩnh Bảo có tỉ lệ tham
gia là 100% (Bảng 3.1). Thành phố Hải Phòng gồm 7 quận nội thành đó là Ngô
Quyền, Lê Chân, Hồng Bàng, Kiến An, Hải An, Dương Kinh và Đồ Sơn. Còn
lại Huyện An Dương, An Lão, Kiến Thụy, Thủy Nguyên và Vĩnh Bảo là 6
huyện ngoại thành và 2 huyện đảo là Cát Hải, Cát Bà. Theo bảng ta thấy, bệnh
viện huyện Thủy Nguyên có số lượng điều dưỡng cao nhất là 230 nhân viên.
Sau đó là các bệnh viện tại các quận huyện Vĩnh Bảo, Ngô Quyền và An Lão.
Trong khi đó, số điều dưỡng ở bệnh viện huyện Cát Hải là ít nhất với 22 nhân
viên. Sự khác nhau này là do vị trí địa lý và sự phân bố dân số của 15 quận
huyện. Huyện Thủy Nguyên là huyện ngoại thành có dân số đông nhất trong số
các quận huyện nên nhu cầu của người dân về vấn đề y tế là rất lớn. Điều đó
tạo ra sức ép đòi hỏi phải phát triển hệ thống bệnh viện cũng như cần số lượng
lớn nhân viên y tế tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Bệnh viện huyện Cát
Hải có số lượng điều dưỡng không nhiều bởi đây là 1 trong những huyện có
100
dân số ít nhất. Tuy quận Hồng Bàng, Lê Chân là 1 trong những quận nội thành
có dân số cao song do vị trí là các quận trung tâm có hệ thống bệnh viện thành
phố lớn như Bệnh viện Việt- Tiệp, bệnh viện Đa khoa Quốc tế… mà lực lượng
nhân viên y tế tại bệnh viện các quận này vẫn còn thấp.
Trong tổng số điều dưỡng tham gia nghiên cứu, điều dưỡng là nữ chiếm đa
số, 81,26% (Hình 3.1). Điều này cũng phù hợp với đặc thù nghề nghiệp của
ngành điều dưỡng và quan niệm từ trước đến nay rằng nghề điều dưỡng là nghề
dành cho nữ giới. Mặt khác đặc thù ngành điều dưỡng là chăm sóc, theo dõi
sức khỏe người bệnh, với những yêu cầu chăm sóc khéo léo, tỉ mỉ, nhẹ nhàng
có khả năng động viên, biết thông cảm với nỗi đau của bệnh nhân và thường
thì điều dưỡng nữ sẽ dễ tạo được lòng tin và tình cảm của bệnh nhân do đó mà
nữ giới sẽ đảm nhiệm vai trò này tốt hơn nam giới. Một số nghiên cứu trước
đây trên ĐDV cũng cho tỉ lệ điều dưỡng nữ chiếm đa số trong tổng số điều
dưỡng như nghiên cứu của Kiều Ngọc Quý trên 300 ĐDV tại bệnh viện Việt
Tiệp, Hải Phòng, điều dưỡng nữ chiếm 85% [12]; hay như nghiên cứu của
Akodu và cộng sự tại Nigeria chỉ ra nữ giới chiếm 93,3% tổng số điều dưỡng
[38]. Tuy nhiên ngành điều dưỡng hiện nay đang rất thu hút các điều dưỡng
nam. Nam giới có lợi thế về sức khỏe tốt có thể dành nhiều thời gian để trực ở
bệnh viện, điều dưỡng nam thường năng động, nhanh nhẹn, nhiệt tình và làm
được những công việc đòi hỏi cần có sức mạnh như di chuyển hay vận chuyển
bệnh nhân.
Về độ tuổi trung bình, ĐDV tham gia nghiên cứu có tuổi trung bình là 32,57
tuổi, trong đó tại từng bệnh viện dao động từ thấp nhất 30,44 tuổi tại bệnh viện
An Lão cho đến cao nhất là 34,59 tuổi tại bệnh viện Lê Chân (Hình 3.2) . Kết
quả này cũng tương tự như kết quả trong nghiên cứu của Kiều Ngọc Quý tại
bệnh viện Việt Tiệp với độ tuổi trung bình của điều dưỡng là 32 tuổi [12]. Một
nghiên cứu khác tại một nước trong cùng khu vực là Malaysia cũng chỉ ra độ
tuổi trung bình của ĐDV là khá tương đồng, 30,6 tuổi [41]. Đa số điều dưỡng
101
nằm trong nhóm tuổi trẻ vì thực trạng thiếu hụt nhân lực điều dưỡng hiện nay
tại các bệnh viện, tình trạng quá tải bệnh nhân trong các bệnh viện thường
xuyên xảy ra, mỗi ĐDV trung bình phải quản lý, chăm sóc nhiều giường bệnh
cùng một lúc, như vậy áp lực và khối lượng công việc của điều dưỡng là rất
lớn. Do đó đòi hỏi điều dưỡng phải có sức khỏe tốt cả về thể chất và tinh thần,
năng nổ, hoạt bát như vậy điều dưỡng thuộc nhóm tuổi trẻ là những đối tượng
có thể đáp ứng được yêu cầu công việc đó.
Trong tổng số 1179 điều dưỡng tham gia nghiên cứu có tới 842 người có
BMI trong giới hạn bình thường chiếm 71,4%. Tỷ lệ người thiếu cân là 11,4%
và thừa cân là 17,2% (Hình 3.3). Kết quả này cũng tương đương với nghiên
cứu trên 300 điều dưỡng đang làm việc tại bệnh viện Việt Tiệp của nhóm nghiên
cứu trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2015 [12]. Một số nghiên cứu đã
chỉ ra rằng tình trạng thừa cân có ảnh hưởng đến RLCX [99]. Người thừa cân
béo phì dễ bị mắc RLCX do trọng lượng cơ thể gây ra các áp lực cơ học và áp
lực chuyển hóa lên hệ thống cơ, xương, khớp, khiến cho các hệ thống này phải
gánh chịu một áp lực lớn hơn bình thường làm tăng tuy cơ tổn thương cho các
hệ thống này.
Hầu hết các ĐDV từ các khoa phòng khác nhau đều tham gia vào nghiên
cứu: khoa khám bệnh, nội, ngoại, sản, nhi, xét nghiệm, Y học cổ truyền, Chuẩn
đoán hình ảnh… Trong đó, khoa khám bệnh và các chuyên khoa lẻ chiếm lực
lượng đông đảo nhất lần lượt là 19,8% và 19,9%, tiếp theo là khoa Nội, khoa
Ngoại lần lượt là 183, 105 nhân viên (15,5% và 8,9%) (Bảng 3.2). Các khoa
này chiếm tỷ lệ cao bởi dân số Hải Phòng lớn nhu cầu khám, chữa bệnh cao,
ngoài ra với một bệnh viện thì cơ cấu các khoa chủ yếu vẫn là Khám bệnh, Nội
và Ngoại. Thêm vào đó cơ cấu bệnh tật chủ yếu tại Việt Nam là các bệnh không
lây như các bệnh về tim mạch, các bệnh về hô hấp hay tiêu hóa… và các tai
nạn thương tích dẫn đến cần một lực lượng điều dưỡng lớn cho các khoa phòng
này.
102
Tỉ lệ điều dưỡng đã từng có tiền sử về bệnh lý liên quan đến cơ xương khớp
trước đó là 11,2% (Bảng 3.3.). Đây là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình
trạng rối loạn cơ xương hiện tại. Những người có tiền sử bệnh về cơ xương
khớp như: chấn thương, thoái hóa, viêm nhiễm,... thường hay gặp RLCX tại
chính các vị trí đã từng mắc bệnh trong quá khứ do hệ thống cơ xương khớp tại
các vị trí đó bị suy yếu, suy giảm về chức năng, kém linh hoạt nên các yếu tố
nguy cơ RLCX dễ tác động đến các vị trí đó nhất.
Đặc điểm lao động của điều dưỡng viên
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhân viên điều dưỡng thường xuyên làm
quá 10 giờ trên ngày chiếm trên một phần ba (37,2%) (Bảng 3.4), do đó số giờ
làm việc trung bình trên một tuần là khá cao, gần 50 giờ. Theo đặc thù nghề
nghiệp chung tại Việt Nam, người lao động trung bình sẽ làm 8 tiếng một ngày
và làm việc 5 ngày trên tuần, do đó số giờ làm việc trung bình trong một tuần
là khoảng 40 giờ. So sánh với số giờ trung bình mà ĐDV trong nghiên cứu phải
làm trong một tuần là thấp hơn khá nhiều. Như vậy, có thể thấy áp lực về thời
gian làm việc của điều dưỡng là khá cao. Điều này cũng dễ hiểu do đặc thù phải
trực đêm của nhân viên y tế nói chung và của ĐDV nói riêng, cũng như kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng 2/3 điều dưỡng phải đảm nhận công việc trực đêm và
trung bình họ phải trực từ 1 đến 2 ngày. Với đặc thù của ngành y tế nói chung
và của điều dưỡng nói riêng, đặc biệt là ĐDV tại các bệnh viện lớn tuyến tỉnh,
thành phố thì cường độ làm việc là rất cao, đa số làm việc trên 10h/ngày, và
khoảng cách trực là rất ngắn, có nghĩa là một tuần họ thường phải trực ít nhất
2 ngày, nhiều nhất có thể 4, 5 ngày [12], [13]. Những ĐDV trong nghiên cứu
của chúng tôi đều làm việc tại các bệnh viện tuyến quận huyện, do vậy mà
chúng tôi nghĩ rằng cường độ làm việc có thấp hơn một chút là điều dễ hiểu.
Làm việc quá số giờ quy định sẽ làm tăng khả năng phơi nhiễm với các yếu tố
nguy cơ, hệ thống cơ xương khớp phải làm việc liên tục trong khoảng thời gian
dài mà không có thời gian hợp lý để nghỉ ngơi hồi phục, hệ thống cơ xương
103
luôn ở trong trạng thái căng cơ, mệt mỏi do đó dễ gặp phải các tổn thương, rối
loạn hơn.
4.1.2. Tỷ lệ mắc RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải
Phòng
Kết quả đầu tiên trong nghiên cứu của chúng tôi là về tỉ lệ mắc tình trạng
RLCX của ĐDV. Kết quả được chia ra với hai khoảng thời gian khác nhau,
trong vòng 12 tháng qua và trong vòng 7 ngày qua (Hình 3.4). Sự phân loại về
thời gian mắc các triệu chứng cơ xương khớp nhằm mục đích làm rõ mức độ
cấp tính cũng như mạn tính của các triệu chứng này, từ đó đánh giá chính xác
hơn tình trạng RLCX trên điều dưỡng. Có gần ¾ ĐDV (74,72%) mắc tình trạng
RLCX tại ít nhất một vị trí trên cơ thể trong vòng 12 tháng qua, con số này
trong vòng 7 ngày qua là 41,05%. Trong đó vùng cơ thể chịu tình trạng RLCX
phố biến nhất là vùng thắt lưng (44,44%) và vùng cổ - gáy (44,11%), đứng thứ
3 là vùng lưng với trên 30%. Kết quả cho tương tự đối với tỉ lệ RLCX trong
vòng 7 ngày qua. Theo Hirsch (1963), áp lực mà vùng thắt lưng phải chịu ở
người khỏe mạnh là 60-80 kg/cm2, ở tư thế đứng thẳng áp lực này có thể lên
đến 100 kg [78]. Trong quá trình làm việc của ĐDV phải nâng đỡ bệnh nhân
và cúi người làm các thao tác rất nhiều và liên lục khiến cho áp lực mà vùng
thắt lưng phải chịu còn tăng cao hơn. Đây có thể là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ
mắc tại vùng thắt lưng của các điều dưỡng cao như vậy. Đau vùng gáy - cổ có
tỷ lệ cao thứ hai sau vùng thắt lưng. Vùng gáy – cổ là vùng có tầm vận động
rộng với các động tác cúi, gập, xoay, nghiêng… nên cũng dễ bị tổn thương nếu
vận động không đúng tư thế. Cộng với gánh nặng công việc và tính chất của
công việc mà tỷ lệ mắc ở các vị trí này khá cao.
Rất nhiều nghiên cứu trên toàn thế giới về tỉ lệ RLCX trên ĐDV đã được
tiến hành, từ các quốc gia có nền kinh tế phát triển như tại Châu Âu, đến các
nước có nền kinh tế đang phát triển như tại Châu Á, hay các quốc gia Châu Phi,
hoặc gần nhất là các quốc gia láng giềng như Thái Lan, Malaysia... đều đã có
104
những nghiên cứu về RLCX trên ĐDV. Do đó chúng ta hoàn toàn có nhiều số
liệu để có thể so sánh. Tuy nhiên việc so sánh chỉ dừng lại ở mức độ tham khảo
vì mỗi nghiên cứu tại mỗi quốc gia khác nhau sẽ có những phương pháp khác
nhau, đặc thù nghề nghiệp của ĐDV cũng như môi trường làm việc tại các quốc
gia sẽ khác nhau, bên cạnh đó còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố về văn hóa,
tập quán... do vậy có thể tỉ lệ RLCX sẽ khác nhau. Ở đây, chúng tôi sẽ chỉ xem
xét những nghiên cứu có phương pháp gần tương đồng nhất với nghiên cứu
này, ngoài ra những nghiên cứu cũng sử dụng bộ công cụ Bắc Âu (Nordic) để
đánh giá tình trạng RLCX sẽ được ưu tiên xem xét.
Châu Âu và Mỹ là các quốc gia đi đầu trong những nghiên cứu về sức khỏe
nghề nghiệp nói chung và tình trạng RLCX trên ĐDV nói riêng. Từ đầu những
năm 2000, nhiều kết quả đã được báo cáo. Cụ thể, tại Mỹ, các nghiên cứu của
Trinkoff và Lipscomb đã chỉ ra rằng các vùng mắc RLCX phổ biến nhất trên
ĐDV là vùng thắt lưng (47,0%), vùng cổ (45,8%) và vùng vai (35,1%) [141],
[91]. Các kết quả này gần như tương tự như kết quả trong nghiên cứu của chúng
tôi cả về vùng cơ thể phổ biến và những tỉ lệ đưa ra. Tuy nhiên, một nghiên cứu
khác mới đây tại Mỹ lại cho kết quả thấp hơn rất nhiều nghiên cứu của chúng
tôi. Tác giả Zhang và cộng sự đã báo cáo trong tổng số 397 điều dưỡng, chỉ có
gần một nửa (47,4%) cho rằng họ gặp các vấn đề cơ xương khớp trong vòng 12
tháng qua [159]. Điều này có thể được giải thích bằng sự phát triển của các biện
pháp dự phòng RLCX cho ĐDV tại Mỹ đã được áp dụng từ lâu và có hiệu quả,
trong đó có việc đưa vào sử dụng một cách phổ biến các dụng cụ hỗ trợ việc di
chuyển cũng như nâng đỡ bệnh nhân, một yếu tố quan trọng về mặt Éc-gô-nô-
mi có liên quan đến việc sự xuất hiện của tình trạng RLCX. Tại Châu Âu, một
số nghiên cứu chỉ ra một tỉ lệ RLCX chung trên ĐDV là cao hơn so với nghiên
cứu của chúng tôi, tuy nhiên các vùng cơ thể phổ biến mắc RLCX thì gần như
tương đồng. Cụ thể, nghiên cứu tại Bồ Đào Nha năm 2016 trên 409 điều dưỡng
đã cho thấy tỉ lệ RLCX trong vòng 12 tháng qua là khá cao, 89%, trong đó vùng
105
thắt lưng cũng là vùng hay gặp nhất với 63,1% [116]. Một nghiên cứu khác tại
Estonia trên 221 nữ điều dưỡng cũng chỉ ra những tỉ lệ RLCX rất cao, 84%
trong vòng 12 tháng qua và 69% trong vòng một tháng qua [72]. Tác giả Passali
và cộng sự còn báo cáo một tỉ lệ gần như tất cả điều dưỡng (98%) đều mắc tình
trạng RLCX trong vòng 12 tháng qua trên 394 điều dưỡng làm việc tại một
bệnh viện ở thủ đô của Hy Lạp, ngoài ra 3 vùng cơ thể phố biến nhất vẫn là thắt
lưng (85,3%), vùng cổ (71,2%) và vùng lưng với 70,7% [110]. Có thể thấy tỉ lệ
RLCX trên ĐDV ở một số quốc gia Châu Âu là khá cao. Tuy nhiên cũng có
nghiên cứu chỉ ra những tỉ lệ thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên
cứu của Mynarski và cộng sự tại Phần Lan trên 93 điều dưỡng đã báo cáo 70%
có vấn đề với hệ thống cơ xương khớp trong vòng 12 tháng qua và hầu hết là
các vấn đề xảy ra ở vùng thắt lưng [103]. Trong khi đó, một điều tra trên một
cỡ mẫu lớn (2400 điều dưỡng) tại các bệnh viện ở thủ đô Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ
của Pinar và cộng sự lại cho những kết quả gần tương đồng với kết quả của
chúng tôi: 79,5% có vấn đề RLCX trong vòng 12 tháng qua, 3 vùng phổ biến
nhất vẫn là vùng thắt lưng (49,7%), vai (38%) và cổ (35%) [113].
Tại Châu Phi, một số bằng chứng cũng đã nêu rõ những tỉ lệ cao ĐDV báo
cáo rằng họ gặp các triệu chứng của tình trạng RLCX. Nghiên cứu của Munabi
và cộng sự tại Uganda đã chỉ ra 80,8% điều dưỡng cho rằng họ gặp phải các
triệu chứng của tình trạng RLCX tại ít nhất một vị trí trên cơ thể [101]; hay như
Chiwaridzo báo cáo có 82,1% điều dưỡng tại một nhóm bệnh viện ở Zimbabwe
mắc tình trạng RLCX trong 12 tháng qua và đau vùng thắt lưng là phổ biến
nhất với 67,9% [59]. Còn nghiên cứu của Tinubu tại Nigieria lại cho kết quả
gần tương đồng với kết quả trong nghiên cứu này, cụ thể, có 78% trong tổng số
128 điều dưỡng báo cáo rằng họ gặp phải tình trạng RLCX trong vòng 12 tháng
qua, trong đó vùng thắt lưng (44,1%) và vùng cổ (28%) cũng là những vùng
giải phẫu hay gặp phải nhất [136]. Một nghiên cứu khác cũng tại Nigieria lại
cho kết quả thấp hơn, tác giả Akodu và cộng sử chỉ ra rằng có 60% điều dưỡng
106
có tình trạng RLCX trong vòng 12 tháng qua, và đau vùng thắt lưng cũng là
triệu chứng hay gặp nhất, chiếm 43,2% [38]. Hay như nghiên cứu của Regassa
và cộng sự tại Ethiopia năm 2015 đã cho thấy một tỉ lệ thấp hơn nghiên cứu
của chúng tôi, với 60,8% điều dưỡng mắc tình trạng RLCX trong 12 tháng qua,
và thắt lưng vẫn là vùng hay gặp nhất (67,8%), theo sau là vùng cổ với 24%
[115]. Sự khác biệt về tỉ lệ RLCX này có thể do nghiên cứu trên đã sử dụng bộ
công cụ đánh giá tình trạng RLCX khác so với bộ công cụ trong nghiên cứu
của chúng tôi, cụ thể là bộ công cụ lượng giá RLCX của Hà Lan (Dutch
musculoskeletal questionnaire).
Châu Á là châu lục gần đây có rất nhiều báo cáo và nghiên cứu về tình trạng
RLCX liên quan đến yếu tố nghề nghiệp trên ĐDV [126], [98], [153], [114],
[58], [135], [46], [49], [124], [127], [44], [156], [40], [107], [60], [39], [154],
[36], [129], [155], [157], [125]. Như đã bàn luận ở trên, các con số được đưa ra
ở các nghiên cứu này chỉ nhằm mục đích tham khảo vì đặc điểm của mỗi quốc
gia là khác nhau, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy một tỉ lệ khá
cao RLCX và qua đó phản ảnh mức độ ảnh hưởng lớn của tình trạng RLCX lên
ĐDV. Có thể thấy rằng, nhìn chung tỉ lệ RLCX trên ĐDV tại Châu Á còn rất
cao, hầu hết dao động từ 70% đến 97% (ngoại trừ một nghiên cứu tại Pakistan
năm 2017 là 31,6% và một nghiên cứu khác tại Thái Lan năm 2015 là 47,8%).
Một số nghiên cứu tại các quốc gia cùng khu vực với Việt Nam cũng cho các
kết quả khá tương đồng như tại Thái Lan năm 2015 là 83,9% [135], Malaysia
năm 2018 là 73,1% [39] hay tại Trung Quốc năm 2004 là 70% [127], năm 2015
là từ 79,52% đến 84% [155]. Đáng chú ý là kết quả từ nghiên cứu của Jang S
báo cáo tỉ lệ RLCX cao nhất là một nghiên cứu tại Trung Quốc năm 2018 với
97% [154]. Điều này có thể được giải thích rằng, quần thể mà các tác giả đưa
vào mẫu nghiên cứu bao gồm các ĐDV làm việc ở khoa hồi sức cấp cứu, khoa
có khối lượng làm việc cũng như gánh nặng công việc là cao nhất trong số các
khoa phòng, điều đó có thể làm cho tỉ lệ RLCX là cao nhất trong nghiên cứu
107
này. Kết quả này đồng nghĩa là gần như toàn bộ điều dưỡng đều đã mắc tình
trạng RLCX, một con số đáng báo động. Trong các vùng cơ thể hay gặp nhất
tình trạng RLCX có thể kể đến mà các nghiên cứu ở trên đưa ra là: vùng thắt
lưng với 14/20 nghiên cứu kết luận là phổ biến nhất, tiếp đến là vùng cổ với 3
nghiên cứu và vùng vai với 2 nghiên cứu. Các vùng thuộc chi dưới là ít gặp
tình trạng RLCX theo y văn, tuy nhiên trong những năm gần đây, nhiều tài liệu
cũng đã chứng minh được rằng, vùng gối và bàn cổ chân cũng chiếm một tỷ lệ
không nhỏ về các rối loạn cơ xương khớp. Tương tự, trong 20 nghiên cứu trên,
có 6 nghiên cứu chỉ ra 1 trong những vùng phổ biến nhất hay gặp các triệu
chứng RLCX là vùng gối, trong khi đó có 2 nghiên cứu cho rằng đó là vùng
bàn cổ chân. Những kết quả này khá tương đồng với kết quả trong nghiên cứu
của chúng tôi. Điều này cho thấy RLCX có thể là một vấn đề sức khỏe nghề
nghiệp rất lớn tại Việt Nam, hiện tại và trong những năm tới nếu như không có
chính sách can thiệp nghề nghiệp phù hợp.
Khi xem xét đến các yếu tố góp phần gây ra và phát triển tình trạng RLCX,
có thể thấy rằng, ngoài những yếu tố chính thuộc về mặt cơ học mà các tài liệu
y văn trước đây đã công nhận rất nhiều, ví dụ như trong nghiên cứu của Nia và
cộng sự ở trên thì “Uốn cong cơ thể nhiều, di chuyển và nâng các dụng cụ, giơ
cao tay hơn vai trong thời gian dài, gập người để nâng vật từ dưới sàn” là có
nguy cơ lớn gây ra các rối loạn, thì không thể không tính đến các yếu tố thuộc
về tổ chức công việc, và đặc biệt là các yếu tố tinh thần đã xuất hiện rất nhiều
trong các nghiên cứu ở trên, có thể kể đến như: áp lực công việc cao, căng thẳng
nghề nghiệp, lo âu, trầm cảm, quyền quyết định và hỗ trợ xã hội thấp, các yêu
cầu về thể chất và tâm lý xã hội cũng như mất an toàn trong làm việc cao, gánh
nặng về tinh thần và cảm xúc..., bên canh đó là các yếu tố thuộc về cá thể người
lao động (tuổi giới, uống rượu, hút thuốc lá, thừa cân...). Tất cả những bằng
chứng trên đều rất phù hợp với các tài liệu và nghiên cứu trong y văn khi chỉ ra
một mô hình đa yếu tố trong sự hình thành và phát triển tình trạng RLCX.
108
Tại Việt Nam, trước nghiên cứu này của chúng tôi đã có duy nhất một
nghiên cứu về RLCX trên ĐDV và cũng được tiến hành tại Hải Phòng, đó là
nghiên cứu của tác giả Kiều Ngọc Quý và cộng sự năm 2015 trên 300 điều
dưỡng làm việc tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng. Kết quả của nghiên cứu
này cao hơn một chút so với kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi, với tỉ lệ
mắc trong 12 tháng qua là 81%, trong đó có 60% vùng cổ, 49% vùng lưng và
thắt lưng và 40% vùng vai [12]. Sở dĩ có sự khác nhau một chút về tỉ lệ RLCX,
đó có thể là do nghiên cứu của Kiều Ngọc Quý tiến hành trên những ĐDV làm
việc tại một bệnh viện tuyến tỉnh lớn nhất của Hải Phòng, và cùng là trung tâm
y tế lớn của vùng duyên hải Bắc Bộ, do đó áp lực số lượng và mức độ bệnh
nhân nặng là tương đối cao, các ĐDV phải làm việc trong môi trường với áp
lực và khối lượng công việc cao hơn so với các bệnh viện tuyến quận huyện.
Điều đó có thể là nguyên nhân làm cho tỉ lệ RLCX mắc phải là cao hơn.
Khi bàn về thời gian kéo dài của các đợt mắc tình trạng RLCX trong vòng
12 tháng qua, hầu hết các triệu chứng RLCX ở tất cả các vị trí giải phẫu nghiên
cứu đều chủ yếu kéo dài từ 1 đến 7 ngày, tiếp sau đó là kéo dài từ 8 đến 30
ngày, tỷ lệ triệu chứng RLCX diễn ra thường xuyên hằng ngày trên ĐDV là rất
ít, chỉ chiếm từ 0,7% đến 2,5% (Bảng 3.6). Điều này cho thấy được phần nào
tình trạng cấp tính của các triệu chứng, hoặc các triệu chứng mới chỉ xuất hiện
và tiến triển thoáng qua trên ĐDV. Giả thuyết này thật sự có ý nghĩa trong việc
triển khai các biện pháp dự phòng càng sớm càng tốt cho ĐDV nhằm mục đích
ngăn chặn sự tiến triển từ các triệu chứng cấp tính, thoáng qua thành tình trạng
mạn tính và bệnh lý.
Như vậy có thể thấy rằng RLCX nói chung và RLCX liên quan đến các
hoạt động nghề nghiệp nói riêng tác động rất lớn đến những ĐDV, điều này sẽ
ảnh hưởng đến sức khỏe của họ, đến hiệu quả công việc và xa hơn nữa là ảnh
hưởng đến kinh tế cá nhân cũng như gia đình của họ vì những chi phí cho chăm
sóc và điều trị những rối loạn này. Điều này được chứng minh qua kết quả
109
37,57% cho rằng những rối loạn họ gặp phải đã làm giảm sút các hoạt động
thường ngày (trong đó có các hoạt động công việc) và 31,72% báo cáo về việc
giảm sút các hoạt động giải trí do tình trạng RLCX.
4.1.3. Ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc hằng ngày của điều
dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng
Đặc điểm về mức độ lo âu và chất lượng cuộc sống của điều dưỡng viên và ảnh
hưởng của RLCX
Nhiều nghiên cứu trong y văn đã chỉ ra các yếu tố thuộc về tinh thần có
đóng góp không nhỏ vào sự xuất hiện và phát triển của tình trạng RLCX và
ngược lại, tình trạng RLCX cũng có tác động không nhỏ lên cuộc sống và công
việc của người lao động [82], [37], [102], [48], [65], [26], [43]. Cũng chính vì
lý do đó mà chúng tôi đã tiến hành khảo sát tình trạng lo âu trong cuộc sống
cũng như chất lượng cuộc sống (CLCS) của ĐDV trong nghiên cứu này. Các
kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, điểm trung bình của mức độ lo âu là 4,53 ±
3,69 điểm, trong khi điểm trung bình CLCS của các ĐDV tại 15 bệnh viện quận
huyện là 50,69 ± 6,79 trong tổng số 70 điểm tối đa (Bảng 3.8). Theo bảng
chuyển đổi thang điểm CLCS sang thang điểm phần trăm ta có được mức độ
hài lòng về CLCS đạt khoảng 72,4% tức là ở mức khá. Thêm vào đó, độ lệch
của điểm CLCS cho thấy sự dao động lớn giữa các đối tượng tham gia nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của Kiều Ngọc Quý và
cộng sự (2015) thực hiện một nghiên cứu cắt ngang trên khoảng 300 đối tượng
là ĐDV tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng đưa ra con số 47,9 ± 7,9 cho điểm
CLCS [6]. Đây là bệnh viện lớn thuộc tuyến thành phố, đa phần các nhân viên
y tế ở đây đều chịu sức ép lớn về khối lượng công việc cũng như môi trường
làm việc, áp lực từ phía bệnh nhân, thời gian làm việc kéo dài hay tăng ca nhiều
hơn so với nhân viên y tế ở các bệnh viện thuộc tuyến huyện. Vì vậy mà CLCS
của các nhân viên ở đây thường thấp hơn.
110
Kết quả của nghiên cứu cũng đã chỉ ra mức độ lo âu trong cuộc sống cũng
là một trong những yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) (Bảng 3.9).
Cụ thể, những ĐDV có tình trạng lo âu trong cuộc sống sẽ có nhiều nguy cơ
mắc các biểu hiện của tình trạng RLCX nghề nghiệp hơn nhóm điều dưỡng
không bị lo âu trong cuộc sống, thể hiện qua điểm số trung bình về lo âu giữa
hai nhóm. Khi một ĐDV có những vấn đề lo âu trong cuộc sống chung, ví dụ
như về gia đình, về những khó khăn trong công việc cũng như trong cuộc sống,
những vấn đề này sẽ theo những ĐDV đến môi trường làm việc và ảnh hưởng
đến khả năng, sự tập trung trong công việc cũng như những thao tác sẽ không
còn được chính xác. Đó cũng là một nguyên nhân có thể gây ra tình trạng
RLCX.
Đề cập đến tác động của RLCX lên cuộc sống và công việc của ĐDV.
Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra những tỷ lệ không nhỏ ĐDV xuất hiện giảm
sút các hoạt động thường ngày (37,57%) cũng như các hoạt động giải trí
(31,72%) do ảnh hưởng của tình trạng RLCX (Hình 3.5). Tuy nhiên, những sự
ảnh hưởng này trong nghiên cứu của chúng tôi dừng lại ở mức độ không quá
nghiêm trọng, bằng chứng là thời gian giảm hoạt động thường ngày và giải trí
do RLCX chủ yếu kéo dài từ 1 đến 7 ngày trong vòng 12 tháng qua tại tất cả
các vị trí giải phẫu. Tỷ lệ giảm hoạt động kéo dài trên 30 ngày là không đáng
kể, cao nhất là tại vùng thắt lưng với 5,3% ĐDV chịu tác động với thời gian
kéo dài trên 30 ngày (Bảng 3.7). Điều này cũng dễ hiểu do sự phổ biến của các
triệu chứng RLCX tại vùng thắt lưng, bên cạnh đó cũng có thể do vùng thắt
lưng là vùng còn chịu tác động và dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác ngoài
công việc. Tình trạng RLCX tác động không nhỏ tới cuộc sống của người mắc,
nó làm giảm khả năng làm việc của người lao động. Tình trạng nặng hơn có thể
gây khuyết tật cho người lao động sau này. RLCX ảnh hưởng đến các triệu
chứng tâm lý xã hội như buồn bã, lo lắng và trầm cảm, giảm chất lượng của
giấc ngủ và cảm giác bất lực khi đối mặt với bệnh tật. RLCX gây ra hậu quả,
111
từ việc không thể thực hiện hoạt động lao động đến thực hiện các nhiệm vụ đơn
giản của cuộc sống hàng ngày như làm việc nhà và các hoạt động tự chăm sóc
khác. Tất cả đã được chứng minh qua kết quả nghiên cứu rằng nhóm điều dưỡng
mắc tình trạng RLCX có điểm số trung bình về CLCS thấp hơn (đồng nghĩa
với sự thấp hơn về CLCS) tại tất cả các khía cạnh khác nhau (sức khỏe thể chất,
sức khỏe tâm thần và chất lượng các hoạt động thường ngày cũng như công
việc) so với nhóm điều dưỡng không mắc tình trạng này với p<0,05 (Bảng 3.8).
Thêm nữa, điểm trung bình về mức độ lo âu trong cuộc sống tại tất cả các khía
cạnh khác nhau của nhóm điều dưỡng mắc RLCX cũng cao hơn nhóm không
mắc tình trạng này (4,91 so với 3,44) (Bảng 3.9), đồng nghĩa với việc nhóm
điều dưỡng mắc RLCX có nhiều lo âu trong cuộc sống (hay cảm thấy căng
thẳng, thất vọng, chán nản...) hơn nhóm không mắc.
Sự ảnh hưởng của RLCX tới CLCS đã có rất nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu
và đánh giá. Song hiện nay vẫn còn rất ít nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SF-12
như trong nghiên cứu này. Chúng tôi xin được so sánh với các nghiên cứu khác
với bộ công cụ đo lường CLCS khác. Nghiên cứu của Ping Yan và cộng sự năm
2015 đã đã sử dụng bộ câu hỏi SF-36 để khảo sát vấn đề chất lượng cuộc sống
ở những điều dưỡng mắc RLCX. Kết quả nghiên cứu chỉ ra điểm CLCS của
các điều dưỡng mắc RLCX đạt 60,04 ± 15,2 điểm thấp hơn nhiều so với người
không mắc là 78,18 ± 15,88 điểm (p < 0,001). Ping Yan cho rằng sự chênh lệch
giữa điểm CLCS của người mắc RLCX với những người không mắc có thể liên
quan đến đặc điểm làm việc của điều dưỡng như cường độ lao động cao, áp lực
công việc lớn và thời gian làm việc bất thường, thu nhập thấp và hỗ trợ xã hội
còn kém… thêm vào đó họ còn mắc RLCX khiến cho tình trạng này cảng trở
lên trầm trọng hơn [134].
Đặc điểm vắng mặt tại nơi làm việc trong vòng 12 tháng qua và ảnh hưởng của
RLCX lên sự vắng mặt tại nơi làm việc
112
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xem xét khảo sát đặc điểm về sự vắng
mặt tại nơi làm việc của ĐDV trong vòng 12 tháng qua.
Sự vắng mặt tại nơi làm việc có liên quan đến tình trạng RLCX, kết quả
trong nghiên cứu chỉ ra rằng, nhóm điều dưỡng thường xuyên vắng mặt tại nơi
làm việc có tỉ lệ mắc các tình trạng RLCX cao hơn nhóm không thường xuyên
vắng mặt (OR = 1,82 ; p < 0,001) (Bảng 3.10). Có thể đưa ra một giả thuyết 2
chiều rằng, những tình trạng RLCX có thể dẫn đến sự vắng mặt của ĐDV tại
nơi làm việc và/hoặc sự vắng mặt này là một trong những yếu tố nguy cơ tiềm
tàng của tình trạng RLCX nghề nghiệp. Để chứng minh được điều này cần tiến
hành những nghiên cứu sâu hơn nữa trong tương lai.
Theo y văn, vắng mặt tại nơi làm việc là một chỉ số cho phép đánh giá tác
động của tình trạng RLCX lên công việc của điều dưỡng. Nhiều nghiên cứu
trên người lao động nói chung và trên nhân viên y tế nói riêng đã chỉ ra một
trong những hậu quả để lại của tình trạng RLCX chính là tình trạng nghỉ làm
tại nơi làm việc. Khảo sát của Evangelia Demou và cộng sự trên 53.000 ca nghỉ
việc do ốm cho thấy rằng tình trạng RLCX là nguyên nhân của 27% trong tổng
số ca nghỉ làm tại nơi làm việc và thời gian nghỉ ốm trung bình vì lý do RLCX
là 43,5 ngày [58]. Trong khi đó, kết quả trong nghiên cứu này của chúng tôi đã
chỉ ra rằng tỉ lệ vắng mặt tại nơi làm việc trong 12 tháng qua là khá cao, 48,6%
với tổng số ngày nghỉ trung bình là 24,65 ngày, trong đó chủ yếu là do các
nguyên nhân ngoài môi trường lao động như nghỉ đẻ, công việc gia
đình...(90,05%), chỉ có một tỉ lệ rất nhỏ cho rằng điều kiện làm việc dẫn đến sự
nghỉ (6,46%). Liên quan đến tình trạng RLCX, tỷ lệ vắng mặt tại nơi làm việc
trong nhóm điều dưỡng mắc RLCX là cao hơn có ý nghĩa so với nhóm điều
dưỡng không mắc tình trạng này. Một nghiên cứu khác tại Thái Lan của tác giả
Wilaiphorn Thinkhamrop và cộng sự trên 17.686 điều dưỡng đã báo cáo rằng
tình trạng RLCX hiện tại có liên quan đến những điều kiện y tế mạn tính
(78,1%), tình trạng đang sử dụng thuốc (49,4%), sử dụng thuốc giảm đau gần
113
như hàng ngày (9,0%), đã từng trải qua nghỉ ốm (15,7%), tìm kiếm tư vấn của
chuyên gia y tế (OR = 2,2) và tìm kiếm các thuốc thay thế (OR = 2,5) [120].
Hay như nghiên cứu của Bitsios và cộng sự về gánh nặng của RLCX trên ĐDV
đã cho thấy rằng có đến 63% điều dưỡng cần thiết phải có một sự vắng mặt tại
nơi làm việc do các vấn đề của tình trạng RLCX mắc phải [42].
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc khảo sát sự
vắng mặt chung của ĐDV tham gia vào nghiên cứu dù bất kỳ lý do nào và đánh
giá mối liên quan với tình trạng RLCX. Do vậy chưa đủ bằng chứng để kết luận
rằng liệu những sự vắng mặt tại nơi làm việc đó có là hậu quả của tình trạng
RLCX hay không. Đây cũng là những kỳ vọng cho những nghiên cứu sâu hơn
trong tương lai khi đánh giá hậu quả và gánh nặng của tình trạng RLCX trên
ĐDV nói riêng và trên người lao động nói chung.
4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc
RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng
4.2.1. Kiến thức, thái độ và thực hành của điều dưỡng viên về RLCX
Các kết quả ở trên đã chỉ ra những tỉ lệ cao về RLCX trên ĐDV. Có nhiều
yếu tố có thể góp phần làm cho nguy cơ mắc các triệu chứng cơ xương khớp
tăng lên, trong đó có sự nhận thức về RLCX còn hạn chế với không ít ĐDV.
Đó chính là lý do chúng tôi lồng ghép vào trong nghiên cứu này một khảo sát
về kiến thức, thái độ cũng như thực hành của ĐDV đối với RLCX.
Trong tổng số 1179 ĐDV được khảo sát, có 1045 người (88,63%) đã từng
nghe về RLCX. Do đó, về mặt kiến thức, chúng tôi chỉ khảo sát trên 1045 người
này (Bảng 3.11). Tỉ lệ 88,63% là một con số không phải là thấp, tuy nhiên đó
chỉ là con số đã từng nghe nói đến RLCX, còn sự hiểu biết thật sự về mặt bản
chất của tình trạng RLCX thì vẫn còn khá hạn chế. Cụ thể như, chỉ khoảng 2/3
số điều dưỡng ở trên có thể kể được đúng cả 3 triệu chứng thường gặp của tình
trạng RLCX (đau, nhức, mỏi), trong đó triệu chứng đau vẫn được nhiều điều
114
dưỡng biết đến nhất với 85,74%. Về các yếu tố nguy cơ của ĐDV, tỉ lệ trả lời
đúng được tất cả các yếu tố nguy cơ thậm chí còn thấp hơn nhiều, chỉ 22,20%
(Bảng 3.12). Trong đó, đa số điều dưỡng cho rằng các yếu tố nguy cơ thuộc về
thể chất (tuổi, thể trạng) và yếu tố nghề nghiệp là những yếu tố chính gây ra
RLCX, rất ít điều dưỡng cho rằng các yếu tố về mặt tinh thần (căng thẳng) có
đóng góp tiềm tàng vào sự phát triển của tình trạng RLCX. Điều này cho thấy
rằng những kiến thức cơ bản đầu tiên về RLCX vẫn còn rất hạn chế ở những
điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu. Khi những người tham gia vào nghiên
cứu không hiểu rõ nguyên nhân gốc rễ và tiềm tàng của RLCX thì họ cũng
không thể cho rằng các yếu tố thuộc khía cạnh tinh thần lại có thể là nguyên
nhân tiềm tàng đóng góp vào sự xuất hiện của các rối loạn cơ xương khớp. Các
kết quả trên của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của
Liezel Cilliers và cộng sự tại Nam Phi năm 2013 khi cho rằng chỉ có một tỷ lệ
nhỏ điều dưỡng (7%) chỉ ra rằng các vấn đề tâm lý có thể là nguyên nhân của
đau vùng thắt lưng, trong khi các nguyên nhân phổ biến nhất là bong gân mô
mềm (30%) và các vấn đề cơ học (23%) [61]. Tương tự đối với các biện pháp
phòng ngừa, có 88,61% điều dưỡng cho rằng rèn luyện thể lực có thể phòng
ngừa được RLCX, trong khi đó 73,78% đưa ra ý kiến về thao tác dúng tư thế
sẽ làm giảm được sự xuất hiện của RLCX, có nghĩa là họ cho rằng khi tập trung
vào các biện pháp cơ học sẽ làm giảm được nguy cơ gây RLCX, trong khi chỉ
có hơn một nửa điều dưỡng (53,11%) đề xuất giảm căng thẳng sẽ dự phòng
được RLCX (Bảng 3.13). Điều này cũng khá hợp lý vì theo tính logic, rèn luyện
thể lực luôn tốt cho sức khỏe và phòng ngừa được nhiều bệnh tật không chỉ
riêng RLCX, còn thao tác đúng tư thế sẽ làm giảm được các nguy cơ gây tổn
hạn đến hệ thống cơ xương khớp. Và do không hiểu được tất cả các căn nguyên
của RLCX nên số người cho rằng hạn chế các yếu tố tinh thần tiêu cực (giảm
căng thẳng) có thể dự phòng được RLCX là ít nhất. Với kiến thức về hậu quả
của RLCX, cũng chỉ có gần 2/3 ĐDV kể đúng được tất cả hậu quả chính có thể
gặp, trong đó tỉ lệ điều dưỡng cho rằng RLCX có ảnh hưởng đến cuộc sống cá
115
nhân và lên công việc là cao nhất, lần lượt là 86,60% và 81,53% (Bảng 3.14).
Số ĐDV cho rằng RLCX có ảnh hưởng lên gia đình là thấp nhất, điều này cũng
dễ hiểu do cách nghĩ đơn thuần là ai mắc bệnh thì sẽ chỉ ảnh hưởng đến chính
người đó, mà không nghĩ đến các hậu quả xa hơn tác động lên các vấn đề thuộc
về gia đình của họ. Từ những kết quả trên có thể thấy được sự cần thiết của
việc nâng cao kiến thức về RLCX cho ĐDV để họ có thể hiểu một cách toàn
diện hơn vấn đề, qua đó đóng góp phần nào vào chiến lược dự phòng RLCX
trong môi trường bệnh viện trong tương lai. Một khái niệm khác còn khá mới
mẻ với ĐDV, đó chính là về Éc-gô-nô-mi. Theo các tài liệu tham khảo, từ “Éc-
gô-nô-mi” xuất phát từ gốc Hy lạp: Ergo - có nghĩa là lao động; Nomos - qui
luật. Theo định nghĩa của Hội Éc-gô-nô-mi quốc tế (IEA): Éc-gô-nô-mi là khoa
học liên ngành, được cấu thành từ các khoa học về con người để phù hợp công
việc, hệ thống máy móc, thiết bị, sản phẩm và môi trường với các khả năng về
thể lực, trí tuệ và cả với những hạn chế của con người. Éc-gô-nô-mi được coi
là khoa học ứng dụng, có mục đích làm phù hợp các yêu cầu của sản phẩm,
công việc và chỗ làm việc với người sử dụng. Mục đích quan trọng của Éc-gô-
nô-mi là quan tâm đến các yếu tố con người khi thiết kế và hoàn thiện trang
thiết bị máy móc, hệ thống, môi trường và đồ vật con người sử dụng, vận hành.
Trong lao động, Éc-gô-nô-mi là lĩnh vực kiến thức, nghiên cứu tổng hợp hoạt
động lao động của con người trong mối liên quan với kỹ thuật máy móc và môi
trường nhằm mục đích đảm bảo hiệu quả lao động, sức khoẻ an toàn và sự thoải
mái [64]. Murrell, 1965, đã định nghĩa ngắn gọn là: Éc-gô-nô-mi là khoa học
nghiên cứu mối liên quan giữa con người và môi trường lao động [82]. Theo
kết quả khảo sát, chỉ có gần 11% trong tổng số điều dưỡng cho rằng họ đã từng
nghe về khái niệm này (Bảng 3.15). Đây là một con số rất khiêm tốn, tuy nhiên
điều này cũng là dễ hiểu vì khái niệm về Éc-gô-nô-mi tuy đã phổ biến trên thế
giới nhưng tại Việt Nam vẫn còn khá mới, vẫn còn ít được quan tâm và chưa
được đưa vào các chương trình đào tạo chính quy dành cho ĐDV. Kết quả này
của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả trong nghiên cứu của Zakerian và cộng
116
sự tại Iran năm 2013. Nghiên cứu đó đã chỉ ra rằng điểm trung bình về nhận
thức của ĐDV về các nguyên lý cơ bản trong thực hành Éc-gô-nô-mi chỉ đạt
trên trung bình một chút (2,94/5 điểm) [158]. Do vậy, khi lên chương trình tập
huấn và đào tạo cho ĐDV về RLCX, cần tập trung hơn nữa về Éc-gô-nô-mi.
Một kết quả khác trong phần kiến thức đã chỉ ra rằng vẫn còn có một lượng
nhất định ĐDV chưa được đào tạo sử dụng đúng cách các dụng cụ y tế (xe,
cáng, ghế, giường) (19,25%), cũng như chưa được đào tạo chăm sóc bệnh nhân
(nâng, đỡ, vận chuyển) đúng tư thế (12,98%). Cần giải thích rằng khi thu thập
thông tin về phần này, chúng tôi chỉ hỏi các phần được đào tạo tập huấn kể từ
khi điều dưỡng viên đi làm chứ không tính đến các thông tin họ có được trong
quá trình đi học tại các trường cao đẳng, đại học trước khi đi làm. Bởi vì trong
quá trình học nghề điều dưỡng, tất cả sinh viên đều sẽ phải học các môn học về
các kiến thức này. Tuy nhiên, việc được đào tạo để dử dụng đúng các dụng cụ
y tế hoặc chăm sóc bệnh nhân là khác nhau giữa đúng cho bệnh nhân và đúng
tư thế lao động cho điều dưỡng để tránh các tổn thương xương khớp. Có thể vì
vậy mà mặc dù phần lớn điều dưỡng khi được hỏi về kiến thức, thái độ cũng
như thực hành với các dụng cụ y tế, thao tác y tế thì đều có đến trên 80% trả
lời biết đầy đủ, thái độ đúng và thực hành đúng thường xuyên nhưng tỉ lệ mắc
RLCX vẫn còn rất cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với
kết quả nghiên cứu của Zakerian ở trên cũng chỉ ra rằng có từ 6,6% đến 15,8%
điều dưỡng vẫn chưa được hoặc chỉ được đào tạo rất ít về các vấn đề liên quan
đến làm việc đúng tư thế và thao tác với các dụng cụ đúng hướng dẫn [158].
Điều này chứng tỏ sự thiếu hụt về đào tạo nâng cao về kiến thức cũng như kỹ
năng thực hành đúng thao tác, tư thế cho ĐDV và cần phải cải thiện vấn đề này
trong các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
Về khía cạnh thái độ đối với RLCX, mặc dù có sự thiếu hụt về kiến thức,
nhưng tỉ lệ ĐDV thường xuyên có ý định thực hiện đúng thao tác y tế khi chăm
sóc bệnh nhân cũng như thực hiện đúng thao tác y tế với các dụng cụ y tế là
117
khá cao, lần lượt chiếm 93,89% và 93,81% (Bảng 3.17). Điều đó cho thấy rằng
thái độ của ĐDV trong việc thao tác đúng các hoạt động là rất tốt, tuy nhiên có
thể rằng điều kiện, môi trường làm việc cũng như đặc thù và bối cảnh chung
của ngành nghề (khối lượng công việc nhiều, lượng bệnh nhân đông, áp lực
phải hoàn thành công việc đúng thời gian, tình trạng thiếu thốn các dụng cụ hỗ
trợ hiện đại...) khiến họ không thể thực hiện một cách chuẩn mực nhất thao tác
của mình. Đó cũng là thực tế chung trong môi trường bệnh viện tại Việt Nam.
Trái với thái độ đúng đắn trong môi trường bệnh viện, thái độ của ĐDV trong
việc tập thể dục, rèn luyện sức khỏe hay thư giãn, giải trí giảm căng thẳng là
không được cao, chỉ chiếm khoảng 78% điều dưỡng luôn có ý định như vậy.
Điều nãy cũng là dễ hiểu bởi khối lượng công việc của người điều dưỡng tại
bệnh viện là khá lớn, sau khi hoàn thành công việc họ lại phải trở về nhà với
những công việc gia đình, con cái, và đặc biệt là với điều dưỡng là nữ giới
(chiếm đa số trong nghiên cứu này), do vậy, thời gian dành cho việc thư giãn,
giải trí hay tập thể dục là khá hạn chế. Về thái độ với các tổn thương cơ xương
khớp, tỉ lệ điều dưỡng luôn có ý định chủ động phòng tránh hoặc làm giảm các
triệu chứng đau mỏi cơ xương khớp là khá cao, lần lượt là 85,24% và 89,23%.
Tuy nhiên, tỉ lệ điều dưỡng luôn có ý định điều trị khỏi các tổn thương cơ xương
khớp còn chưa cao, chỉ chiếm 67,43% (Bảng 3.19). Điều này phản ánh rằng,
mặc dù chính họ là các nhân viên y tế, có trình độ hiểu biết nhất định về y tế,
tuy nhiên việc tiếp cận với các dịch vụ y tế và cụ thể là việc đi khám bệnh để
điều trị triệt để với các triệu chứng thông thường (đau, nhức, mỏi) vẫn còn hạn
chế do tâm lý ngại đi khám bệnh, nhất là khi họ vẫn có thể làm việc bình thường
và họ tự có thể điều trị nhằm làm giảm bớt các triệu chứng ở trên. Đây cũng
chính là một trong những mục tiêu nhằm thay đổi thái độ của ĐDV với tình
trạng RLCX.
Như đã phân tích ở phần thái độ, các tỉ lệ cũng gần như phản ánh tương tự
đối với phần thực hành về RLCX. Thái độ của họ phần nào sẽ được phản ánh
118
qua các hoạt động thực hành. Về thực hành dự phòng RLCX trong công tác
chuyên môn, các tỉ lệ là chấp nhận được với khoảng 86% thường xuyên có thao
tác đúng với dụng cụ y tế và khi chăm sóc bệnh nhân; gần 90% thường xuyên
nghỉ ngơi sau buổi trực (Bảng 3.20). Điều này cũng dễ hiểu do đặc thù của buổi
trực với điều dưỡng là sẽ được nghỉ một buổi hoặc nghỉ một ngày hôm sau. Tuy
nhiên vẫn còn có một số lượng ít điều dưỡng không như vậy, có thể do họ sẽ
tiếp tục làm việc ngay sau buổi trực và sẽ nghỉ bù vào ngày khác. Về thực hành
dự phòng RLCX trong cuộc sống hàng ngày cũng như thực hành khi xuất hiện
các triệu chứng của RLCX, giống như bàn luận ở phần thái độ, chỉ có quá nửa
ĐDV thường xuyên tập thể dục và thư giãn giải trí để giảm căng thẳng (lần lượt
là 52,5% và 61,58%) do họ không có nhiều thời gian dành cho bản thân (Bảng
3.21). Trong khi đó, chưa đến một nửa số điều dưỡng thường xuyên thực hiện
các bài tập giảm đau hoặc thường xuyên đi khám bác sĩ để điều trị do các triệu
chứng cơ xương khớp ban đầu không quá ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như
công việc của họ, cộng thêm tâm lý tự điều trị và ngại đi khám bệnh để điều trị
dứt điểm (Bảng 3.22).
Qua những phân tích ở trên có thể thấy rằng, đa số điều dưỡng đều có kiến
thức và thái độ tốt đối với RLCX, tuy nhiên để từ lý thuyết đến thực hành lại
có nhiều hạn chế trong việc áp dụng các kiến thức và thái độ đó vào trong thực
hành đúng. Để cải thiện vấn đề này không chỉ cải thiện về kiến thức và thực
hành đối với chính ĐDV, mà còn phụ thuộc vào cơ chế cũng như chính sách áp
dụng trong đặc thù nghề nghiệp của người điều dưỡng. Thay đổi cách quản lý,
vận hành và điều tiết khối lượng công việc cho người điều dưỡng trong bối
cảnh tải lượng bệnh nhân cao là một vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi cần có sự
thay đổi một cách từ từ và toàn diện.
119
4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện
tuyến quận huyện Hải Phòng
Khi khảo sát các yếu tố liên quan đến tình trạng RLCX trên ĐDV, chúng
tôi đã tiến hành phân tích đơn biến với từng yếu tố. Sau đó cho vào mô hình đa
biến với những yếu tố đơn biến có ý nghĩa thống kê để tránh những yếu tố nhiễu
có thể gặp.
Kết quả phân tích đơn biến đã chỉ ra một số yếu tố sau có liên quan đến tình
trạng RLCX: giới, tiền sử bệnh cơ xương khớp, tình trạng kết hôn, tình trạng
có con, thâm niên công tác và có thái độ đúng về RLCX (Bảng 3.23 – Bảng
3.31).
Liên quan đến giới tính, nữ ĐDV có nguy cơ mắc RLCX cao hơn 2,18 lần
so với nam ĐDV. Sự khác nhau này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điều
này có thể được hiểu là nữ giới có tình trạng thích nghi với các hoạt động liên
quan đến bệnh nhân thấp hơn so với nam giới, ví dụ như hoạt động vận chuyển
bệnh nhân, tiêm truyền...chẳng hạn. Tuy nhiên, bản chất của cơ chế dẫn đến sự
khác nhau giữa giới tính về RLCX vẫn còn chưa được rõ ràng trong các tài liệu
y văn. Một vài nghiên cứu trước đây đã báo cáo rằng tỉ lệ đau hệ thống cơ
xương khớp là cao hơn ở nữ giới so với nam giới trong quần thể chung và sự
khác nhau này có thể được giải thích một phần bởi sự khác biệt giới tính về tính
dễ bị tổn thương đối với các yếu tố nguy cơ gây đau cơ xương khớp như thừa
cân và tuổi già - cả hai yếu tố này có tác dụng ở nữ giới nhiều hơn - và các chấn
thương nghiên trọng, liên quan đến đau cơ xương khớp ở nam nhiều hơn nữ
[148], [149].
Tiền sử cơ xương khớp cũng là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến
tình trạng RLCX hiện tại, cụ thể : những người có tiền sử bệnh cơ xương khớp
(CXK) trước đó sẽ dễ mắc các triệu chứng RLCX trong 12 tháng trở lại đây
hơn những người không có tiền sử này (OR = 6,87 ; p < 0,001). Tiền sử về bệnh
CXK trong quá khứ là một yếu tố thúc đẩy tình trạng RLCX do hoạt động nghề
120
nghiệp gây ra. Khi một cá thể mắc các bệnh lý về CXK trước đó, khả năng thích
nghi của hệ thống CXK với các hoạt động sẽ giảm, và khi gặp các thao tác cũng
như các tư thế làm việc không hợp lý sẽ thúc đẩy sinh ra các biểu hiện của tình
trạng RLCX. Do vậy, khi sử dụng các biện pháp can thiệp giáo dục kiến thức
cho ĐDV, sẽ cần tập trung chính vào nhóm có các tiền sử bệnh lý CXK trước
đó.
Một kết quả có ý nghĩa thống kê khác nữa trong phân tích đơn biến liên
quan đến đặc điểm về gia đình đã cho thấy rằng, những ĐDV đã kết hôn và có
con sẽ có tỉ lệ RLCX cao hơn so với những điều dưỡng chưa kết hôn và chưa
hoặc không có con (OR lần lượt là 1,58 và 1,42). Dễ hiểu rằng, khi người điều
dưỡng đã lập gia đình và có con, đặc biệt là phụ nữ, ngoài thời gian làm việc,
họ phải dành nhiều thời gian cho các công việc gia đình cũng như chăm sóc
con cái, và cũng không có nhiều thời gian dành cho chính bản thân (nghỉ ngơi,
giải trí, tăng cường thể trạng ...), do đó áp lực công việc và nghĩa vụ cho gia
đình sẽ được đẩy lên cao hơn, có thể dẫn đến sự mệt mỏi kéo dài, căng thẳng
hoặc quá tải. Tất cả những yếu tố này đều có thể góp phần làm tăng nguy cơ
xuất hiện của tình trạng RLCX.
Thâm niên công tác cũng có liên quan đến tình trạng RLCX (p=0,013)
(Bảng 3.24). Trong khi đó, phân tích đơn biến liên quan đến tuổi của điều dưỡng
viên thì lại không có mối liên quan rõ rệt giữa tuổi cao và tuổi thấp. Như vậy,
kết quả này có thể phần nào phản ánh được tính chất nghề nghiệp rõ nét có ảnh
hưởng đến tình trạng RLCX trên điều dưỡng viên trong nghiên cứu. Kết quả
chỉ ra rằng, thâm niên nghề nghiệp của ĐDV càng cao thì tỷ lệ mắc tình trạng
RLCX càng nhiều. Khi làm lâu năm cộng thêm với việc lặp lại các thao tác tư
thế sai có thể tác động lớn đến tình trạng tổn thương tích lũy và gây ra tình
trạng bệnh lí. Mặc dù khi phân tích đa biến thì yếu tố này không còn có ý nghĩa
thống kê nhưng đây vẫn có thể là một yếu tố tiềm tàng ảnh hưởng đến tình trạng
RLCX. Cần phải có những giáo dục nghề nghiệp ngay từ đầu và liên tục trong
121
suốt quá trình làm việc để nhân viên y tế có nhận thức đúng cũng như duy trì
thực hành đúng trong toàn bộ thời gian hành nghề của mình.
Yếu tố liên quan có ý nghĩa cuối cùng trong phân tích đơn biến đó là thái
độ đúng về RLCX. Kết quả cho thấy rằng, những ĐDV có thái độ đúng về
RLCX có tỉ lệ mắc RLCX thấp hơn so với nhóm điều dưỡng không có thái độ
đúng về RLCX với OR = 1,35 và p = 0,025. Ngoài việc được trang bị đầy đủ
kiến thức, nếu họ cũng có thái độ đúng đắn về RLCX thì sẽ dẫn đến trong thực
hành họ sẽ có những thao tác và hành động đúng đắn hơn, có được những tư
thế ít nguy cơ dẫn đến RLCX hơn.
Cuối cùng, kết quả trong mô hình đa biến đã loại bỏ hai yếu tố là tình trạng
kết hôn, tình trạng có con và thâm niên công tác, đồng thời giữ lại 3 yếu tố còn
lại bao gồm: giới tính, tiền sử bệnh cơ xương khớp và thái độ đúng về RLCX
(Bảng 3.30). Mặc dù trong y văn đã chỉ ra RLCX là một tình trạng bất thường
được gây ra và đóng góp bởi đa yếu tố như yếu tố cơ học, vật lý, yếu tố tinh
thần, yếu tố thuộc về môi trường và tổ chức lao động, các yếu tố thuộc về cá
thể... [96], mỗi nghiên cứu lại cho ra các yếu tố và kết quả có phần khác nhau
cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, kết quả này cũng khá phù hợp với nhiều nghiên
cứu và bằng chứng trước đây về yếu tố liên quan đến RLCX trên ĐDV.
Một vài nghiên cứu tại Châu Á cũng như trên thế giới gần đây cũng đã nêu
lên một số yếu tố được coi là có nguy cơ dẫn đến tình trạng RLCX : nghiên cứu
trên 520 điều dưỡng tại thủ đô Tehran, Iran năm 2014 chỉ ra rằng lịch làm việc
cứng nhắc, chất lượng nghèo nàn của các dụng cụ vận chuyển bệnh nhân, sự
gắng sức nhiều và không hài lòng trong công việc là những nguyên nhân gây
ra tình trạng RLCX [44]; một nghiên cứu khác cũng tại Iran đã chỉ ra tuổi và
chỉ số khối cơ thể BMI là 2 yếu tố có liên quan đến tình trạng RLCX trên điều
dưỡng [100]; hay như trong nghiên cứu tại Uganda năm 2014 trên 880 ĐDV
cho thấy một số yếu tố nguy cơ như: thường xuyên làm việc trong tư thế xoắn
vặn kéo dài, có vấn đề về sức khỏe tâm thần, nghỉ làm việc trên 6 tháng do ốm
122
hoặc tai nạn... [102]. Tại Việt Nam, một nghiên cứu ngay trước đó cũng tại Hải
Phòng nhưng trên ĐDV tại bệnh viện lớn nhất Hải Phòng (Viettiep Hospital)
đã chỉ ra các yếu tố về giới tính, đồng mắc stress và tuổi cao là những yếu tố có
liên quan đến tình trạng RLCX [13]. Kết quả này cũng khá tương đồng với kết
quả trong nghiên cứu của chúng tôi. Tóm lại, có rất nhiều yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng trực tiếp đến tình trạng RLCX nghề nghiệp trên ĐDV, đúng như y văn
đã khẳng định rằng nguyên nhân bệnh sinh của RLCX nghề nghiệp là đa yếu
tố. Vì vậy để có thể xây dựng được các biện pháp dự phòng tình trạng này một
cách chuẩn mực, cần thiết phải tiến hàn những nghiên cứu chuyên sâu hơn trên
từng đối tượng người lao động và môi trường lao động cụ thể, với một cách
tiếp cận và nhìn nhận đa chiều về các yếu tố nguy cơ.
4.3. Hiệu quả can thiệp dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên
4.3.1. Cỡ mẫu và quần thể dùng trong nghiên cứu can thiệp
Trong nghiên cứu can thiệp này, bốn bệnh viện đã được lựa chọn, trong đó
2 bệnh viện được chọn để tiến hành can thiệp, trong khi 2 bệnh viện còn lại là
các bệnh viện đối chứng có điều kiện tương tự như 2 bệnh viện can thiệp, một
bệnh viện tuyến quận và 1 bệnh viện tuyến huyện. Trước khi tiến hành nghiên
cứu, cỡ mẫu cho một nghiên cứu can thiệp đã được tính toán nhằm đảm bảo
tính tối ưu về mặt phương pháp. Cụ thể, tỉ lệ mắc RLCX trước can thiệp được
lấy là 70% dựa trên tỉ lệ mắc trên ĐDV bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng [12],
tỉ lệ mắc mong đợi giảm sau can thiệp là 50%, khi đó cỡ mẫu tối thiểu tính toán
được là 104 điều dưỡng. Trên thực tế, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 130
người cho nhóm can thiệp, sau khi đã loại đi những điều dưỡng chỉ tham gia
trước can thiệp mà không tham gia sau can thiệp. Số lượng này hoàn toàn đảm
bảo một cỡ mẫu tốt cho nghiên cứu can thiệp. Bên cạnh đó, 2 bệnh viện không
được can thiệp cũng có số lượng người tham gia trả lời câu hỏi khá cao, 162
ĐDV. Thêm nữa, những chỉ số về dân số xã hội học như tuổi, giới, BMI và tiền
sử bệnh cơ xương khớp là khá tương đồng giữa nhóm can thiệp và không can
123
thiệp (Bảng 3.31). Những con số trên cho thấy nghiên cứu đã có một cỡ mẫu
tốt.
4.3.2. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ mắc RLCX
Sự thay đổi về tỉ lệ RLCX trong vòng 12 tháng qua sau can thiệp so với
trước can thiệp là khá rõ ràng với cả nhóm can thiệp và nhóm không can thiệp.
Trong khi ở nhóm can thiệp, tỉ lệ này giảm từ 75,4% xuống còn 53,1% (p =
0,01), thì với nhóm không được can thiệp, tỉ lệ RLCX cũng giảm từ 70,4%
xuống còn 67,9%, tuy nhiên sự giảm này trong nhóm không can thiệp là không
có ý nghĩa thống kê với p = 0,31 (Bảng 3.32). Có thể trong nhóm không được
can thiệp, mặc dù không nhận được các biện pháp can thiệp, nhưng có thể nhận
thức của ĐDV sau 2 lần trả lời bảng hỏi về RLCX cũng đã nâng cao được phần
nào, khi đó họ hoàn toàn có thể tự áp dụng cho mình những thao tác nhằm hạn
chế nguy cơ mắc RLCX, khi đó tỉ lệ RLCX của họ cũng có thể giảm và không
có ý nghĩa về mặt thống kê. Lý giải tương tự đối với tỉ lệ điều dưỡng cho rằng
RLCX gây cản trở công việc của họ trong vòng 12 tháng qua. Cuối cùng, không
có sự thay đổi đáng kể nào về tỉ lệ RLCX trong 7 ngày qua trước và sau can
thiệp ở nhóm không được can thiệp, còn nhóm can thiệp thì sự giảm tỷ lệ là có
ý nghĩa thống kê với p = 0,034, mặc dù sự giảm này cũng là không đáng kể. Có
thể thấy rằng, tình trạng RLCX nghề nghiệp là một tình trạng bệnh mạn tính,
tiến triển sau một thời gian dài phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ, do vậy, việc
can thiệp bằng các biện pháp dự phòng cần phải có thời gian dài để có thể cải
thiện cũng như làm giảm được tình trạng này. Chính vì vậy, việc mới chỉ đưa
vào một số các biện pháp dự phòng đơn giản (tuyên truyền, giáo dục và các bài
tập dự phòng) làm cho các tỉ lệ RLCX trong 7 ngày qua có sự thay đổi không
đáng kể.
Tại từng vị trí giải phẫu trên cơ thể theo bộ câu hỏi Nordic, nhìn chung, tỉ
lệ RLCX sau can thiệp là giảm so với tỉ lệ này trước can thiệp ở nhóm can thiệp.
Tuy nhiên có ba vùng giải phẫu trong đó sự giảm là không có ý nghĩa thống kê,
124
đó là vùng hông-đùi, vùng đầu gối và vùng bàn cổ chân với các giá trị p lần
lượt là 0,09; 0,109 và 0,114 (Bảng 3.33). Trong khi đó, ở nhóm không được
can thiệp, tỷ lệ RLCX ở một số vị trí tăng một số khác lại giảm, nhưng sự tăng
giảm là không đáng kể và cũng không có ý nghĩa thống kê.
Cần lưu ý thêm rằng, trong quá trình tiến hành các biện pháp can thiệp và
đánh giá sau can thiệp, các nghiên cứu viên đã kiểm soát được một trong những
tác động ngoài can thiệp có thể ảnh hưởng đến tình trạng RLCX, đó là việc điều
trị (bằng thuốc hoặc các phương pháp khác) để làm giảm các triệu chứng cơ
xương khớp. Điều này được thể hiện qua tỷ lệ đi khám để được chẩn đoán và
điều trị khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp thay đổi không đáng kể và không
có ý nghĩa thống kê sau can thiệp so với trước can thiệp ở cả hai nhóm (can
thiệp và đối chứng). Điều này sẽ được bàn luận kỹ hơn trong phần thay đổi về
kiến thức, thái độ và thực hành về RLCX của ĐDV.
Đánh giá chung, tỉ lệ RLCX sau can thiệp đã có sự giảm có ý nghĩa thống
kê so với trước can thiệp cho thấy hiệu quả của các biện pháp dự phòng trong
khoảng thời gian là 1 năm.
4.3.3. Đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ và thực hành đối với RLCX
Các biện pháp can thiệp dự phòng chính được dùng trong nghiên cứu là
giáo dục và truyền thông, chủ yếu hướng đến việc cải thiện về kiến thức, thái
độ cũng như thực hành của ĐDV về RLCX, do vậy có thể nhận thấy rõ ràng
trước hết sự cải thiện đáng kể về kiến thức của ĐDV về RLCX, đặc biệt là trong
nhóm được nhận can thiệp. Thể hiện qua việc hầu hết sự thay đổi về kiến thức
trong nhóm can thiệp là đều có ý nghĩa về mặt thống kê, trừ tỉ lệ được đào tạo,
hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân với p = 0,088. Điều này có thể do nội dung can
thiệp trong nghiên cứu tập chung chủ yếu vào kiến thức chung về RLCX và
hướng dẫn sử dụng đúng các dụng cụ về y tế. Trong nhóm không được can
thiệp, sự cải thiện về mặt kiến thức là không đáng kể và cũng không có ý nghĩa
125
thống kê, trừ 2 nội dung về hậu quả của RLCX và cho rằng RLCX có dự phòng
được không (Bảng 3.34 – Bảng 3.35).
Về thái độ đối với RLCX, kết quả đưa ra cũng khá hợp lý khi gần như tất
cả các yếu tố trong thái độ của nhóm không được can thiệp đều không có ý
nghĩa thống kê, ngoài trừ sự thay đổi về việc có ý định làm giảm các triệu chứng
đau mỏi của cơ xương khớp, p=0,041 (Bảng 3.36). Thêm nữa, những sự thay
đổi này là không đáng kể, thái độ chung đúng chỉ cải thiện được 3,5%, tuy
nhiên cũng không có ý nghĩa thống kê với p=0,112. Còn đối với nhóm được
can thiệp, tất cả các tỉ lệ sau can thiệp đều tăng so với trước can thiệp, đồng
thời sự thay đổi là có ý nghĩa thống kê, chỉ trừ 2 yếu tố là có ý định tự mình
phòng tránh các tổn thương cơ xương khớp và có ý định làm giảm các triệu
chứng đau mỏi của cơ xương khớp là không có ý nghĩa thống kê với p = 0,211
và p = 0,065 (Bảng 3.37). Từ những điều trên có thể thấy rằng các kết quả trên
cũng phản ánh phần nào được hiệu quả của các biện pháp can thiệp lên thái độ
của ĐDV khi tất cả các tỉ lệ thái độ đúng sau can thiệp là tăng ở nhóm được
can thiệp. Mặt khác, có thể rằng sau can thiệp, kiến thức của ĐDV được tăng
lên rõ rệt, tuy nhiên, trong hoàn cảnh áp lực bệnh nhân đông, tuần suất công
việc cao làm cho người ĐDV không thể có được thái độ cũng như thực hành
về RLCX chuẩn mực nhất khi có 2 yếu tố trong nhóm được can thiệp là không
có ý nghĩa thống kê. Đó cũng là một yếu tố quan trọng để các nghiên cứu khác
sau này có thể đề xuất ra các phương pháp tối ưu và phù hợp nhất với bối cảnh
và đặc thù môi trường bệnh viện tại Việt Nam.
Về khía cạnh thực hành, dễ dàng thấy rằng các chỉ số trong từng yếu tố của
nhóm không được can thiệp là không thay đổi đáng kể, trong khi có sự tăng có
ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thực hành đúng với RLCX ở tất cả các yếu tố sau can
thiệp so với trước can thiệp trong nhóm điều dưỡng được can thiệp, trừ ba yếu
tố sau Thường xuyên thực hiện đúng các thao tác y tế khi chăm sóc bệnh nhận
(nâng, vận chuyển), Thường xuyên thực hiện đúng thao tác y tế khi sử dụng các
126
dụng cụ y tế (xe, cáng, giường) và Đi khám để được chẩn đoán và điều trị khi
bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp) sự thay đổi này là không nhiều và không có
ý nghĩa thống kê (Bảng 3.38 – Bảng 3.39). Do vậy, trong các nghiên cứu tiếp
theo hoặc trong các nội dung giáo dục, tập huấn cho ĐDV về thực hành với
RLCX cần chú trọng hơn đến 3 yếu tố kể trên. Các yếu tố còn lại đều có sự
tăng đáng kể về tỉ lệ thực hành đúng với RLCX và sự thay đổi có ý nghĩa thống
kê. Đây đều là những hình thức thực hành đơn giản và có thể tiến hành trong
cuộc sống hàng ngày hơn là những yếu tố liên quan đến thực hành đúng thao
tác trong môi trường bệnh viện với áp lực công việc cũng như bệnh nhân là
cao.
4.3.4. Hiệu quả can thiệp lên chất lượng cuộc sống, mức độ lo âu và công
việc hàng ngày của điều dưỡng viên
Các kết quả trong giai đoạn can thiệp về mức độ cải thiện CLCS cũng như
mức độ lo âu trong cuộc sống đã chỉ ra sự hợp lý về mặt ý nghĩa thống kê, chỉ
có những sự thay đổi trước và sau can thiệp (cải thiện cả về CLCS cũng như
tâm lý) trong nhóm điều dưỡng được can thiệp là có ý nghĩa thống kê (Bảng
3.40). Còn đối với nhóm không được can thiệp, mặc dù có sự cải thiện có ý
nghĩa thống kê về CLCS nhưng sự cải thiện này là thấp hơn so với nhóm được
can thiệp (từ 51,70 lên 52,83 điểm); còn về sự thay đổi mức độ lo âu trong cuộc
sống, nhóm không được can thiệp lại cho kết quả xấu đi sau can thiệp so với
trước can thiệp (Bảng 3.41). Kết quả là tương tự với sự thay đổi về tỷ lệ giảm
sút các hoạt động thường ngày và các hoạt động giải trí, những sự thay đổi này
hầu hết là không có ý nghĩa thống kê, trừ sự cải thiện về hoạt động giải trí gây
ra do các triệu chứng RLCX ở vùng cổ gáy trước và sau can thiệp ở nhóm ĐDV
không được can thiệp. Còn đối với nhóm được can thiệp, hầu hết có sự cải thiện
về cả hoạt động thường ngày và hoạt động giải trí gây ra do các triệu chứng của
RLCX, tuy nhiên vẫn có một số vị trí mà sự cải thiện là không có ý nghĩa thống
kê, điển hình như vùng hông-đùi, đầu gối và bàn cổ chân (Bảng 3.42 - 3.43).
127
Có thể rằng các biện pháp giáo dục truyền thông và áp dụng các bài tập trong
thời gian chưa đủ dài (12 tháng) có thể làm giảm có ý nghĩa về tỷ lệ mắc RLCX,
tuy nhiên vẫn còn chưa đủ mạnh để có thể cải thiện đáng kể về CLCS, mức độ
lo âu cũng như các hoạt động thường ngày và giải trí của ĐDV. Đa số các
nghiên cứu trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển, đều cho thấy sự hiệu
quả cao nhất khi kết hợp nhiều biện pháp can thiệp song song [117]. Tuy nhiên,
như đã đề cập ở trên, trong bối cảnh lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp cũng như
chiến lược dự phòng bệnh nghề nghiệp cho người lao động nói chung và cho
nhân viên y tế nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế tại Việt Nam, đặc biệt là việc
áp dụng các biện pháp dự phòng trong môi trường bệnh viện còn gặp nhiều khó
khăn khi mà khối lượng công việc hàng ngày của người điều dưỡng là tương
đối lớn, do vậy bước đầu nghiên cứu chỉ áp dụng các biện pháp đơn giản và
khả thi nhất, chính vì vậy mà hiệu quả mang lại vẫn còn chưa được cao. Mặt
khác, một trong những nhược điểm của phương pháp giáo dục truyền thông đó
chính là chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết, việc nhận thức và áp dụng vào thực
tế trong công việc hàng ngày của ĐDV sẽ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
khối lượng công việc, thiện trí áp dụng của từng điều dưỡng hay như sự tuân
thủ phương pháp... Bên cạnh đó, trong quá trình can thiệp 1 năm, các bệnh viện
cũng có nhiều chính sách đổi mới trong toàn bộ hệ thống theo chủ trương hướng
tới sự hài lòng của người bệnh trên quy mô toàn quốc, nên có thể là những yếu
tố nhiễu ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu mà chúng tôi không loại trừ được.
Tuy có những hạn chế như vậy, nhưng không thể phủ nhận đây chính là những
kết quả ban đầu tạo tiền đề cho các nghiên cứu can thiệp dự phòng khác trong
tương lai, qua đó có thể mở ra những chính sách nhằm áp dụng một cách hiệu
quả nhất những biện pháp can thiệp nói trên, và mở rộng hơn nữa là sẽ áp dụng
cho những đối tượng ngành nghề khác nhau.
Nhiều nghiên cứu và tài liệu trong y văn trên thế giới đã chỉ ra các bằng
chứng về các biện pháp can thiệp và hiệu quả của chúng trong việc dự phòng
128
RLCX trên nhân viên y tế nói chung và trên ĐDV nói riêng. Đa số các nghiên
cứu đã kết luận rằng các biện pháp can thiệp hướng đến việc giảm thiểu các
yếu tố nguy cơ vật lý và tổ chức công việc, người ta gọi là các biện pháp về éc-
gô-nô-mi (thích nghi với công việc), là có hiệu quả nhất nhằm giảm đáng kể tỉ
lệ RLCX [104], [132], [133]. Các can thiệp về mặt éc-gô-nô-mi thông thường
nhằm làm hiệu quả hóa các biện pháp cải thiện các yếu tố cơ sinh học và tổ
chức trong môi trường lao động, giúp ĐDV hạn chế tối đa các tư thế làm việc
gò bó, không thoái mái hoặc các tư thế không phù hợp với nhân trắc, từ đó sẽ
làm giảm được các yếu tố quan trọng gây ra tình trạng RLCX. Tuy nhiên, chỉ
sử dụng duy nhất một biện pháp trên là chưa đủ. Nghiên cứu của tác giả Burton
và cộng sự trên tổng số 1.216 ĐDV làm việc tại các bệnh viện ở Bỉ và Hà Lan
đã chỉ ra tầm quan trọng của biện pháp về éc-gô-nô-mi, tuy nhiên đó là chưa
đủ để có thể kiểm soát một cách tối ưu tình trạng RLCX, bên cạnh đó cũng đã
chứng minh việc cung cấp thêm các thông tin về tình trạng tâm lý xã hội học
(bao gồm các yếu tố tâm lý và nhân trắc học) và sự khuyến khích hiểu biết về
RLCX cũng đóng một vai trò quan trọng và nên được đề xuất vào các biện pháp
dự phòng [55].
Giáo dục và tập huấn nhằm nâng cao nhận thức cho các ĐDV về RLCX
cũng là một biện pháp được áp dụng khá rộng rãi, đặc biệt là tại các nước đang
phát triển khi mà nguồn kinh phí không đủ để tiến hành và duy trì các biện pháp
can thiệp khác. Sự hiểu biết của các ĐDV về dự phòng RLCX có thể giúp họ
tự giác thực hiện các nguyên tắc nghề nghiệp khi thực hành thao tác y khoa trên
bệnh nhân. Các biện pháp tác động thay đổi kiến thức vì vậy sẽ hướng đến việc
cải thiện sự hiểu biết này. Biện pháp giáo dục ở đây không chỉ đơn thuần là tập
huấn lý thuyết nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết, mà còn có thể đưa ra các
hình thức khác như tập huấn về thực hành kỹ năng thao tác với bệnh nhân và
dụng cụ [134] hay tập huấn dựa trên các tình huống đóng vai [87] như trong
nghiên cứu này đã tiến hành.
129
Một vài nghiên cứu cũng chỉ ra hiệu quả tích cực của các bài tập rèn luyện
thể lực trong việc làm giảm các triệu chứng của RLCX, tuy nhiên bài tập cụ thể
nào có hiệu quả tốt nhất vẫn còn đang được thảo luận. Nghiên cứu của Oldervoll
[92] đã cho thấy cả các bài tập rèn luyện sức bền và sức mạnh của cơ thể đều
có khả năng làm giảm RLCX ở các điều dưỡng trong khoảng thời gian 7 tháng
theo dõi. Trong cuốn sách «Dự phòng rối loạn cơ xương trong môi trường bệnh
viện» xuất bản năm 2010 của một nhóm tác giả người Bỉ, đã đề cập và hướng
dẫn chi tiết về một số bài tập rèn luyện và vận động cơ thể, như các bài tập kéo
giãn cơ thể, bài tập với hệ cơ, bài tập vận động dành cho lưng… cũng như
khuyến khích chơi một số môn thể thao rèn luyện sức bền và khả năng chịu
đựng : đi bộ, chạy, bơi, đạp xe…, tránh hoặc hạn chế các môn thể thao không
đối xứng như tennis hoặc các môn có thể gây ra các yếu tố nguy cơ về trượt
ngã [63]. Một nghiên cứu khác của Skargren và Oberg đã chỉ ra hiệu quả cải
thiện được tình trạng RLCX và khả năng thao tác trên những ĐDV thực hiện
các bài tập rèn luyện thể lực đều đặn hàng tuần [121].
Tại các quốc gia phát triển, các hệ thống nâng đỡ bệnh nhân và hỗ trợ các
thao tác trong bệnh viện của ĐDV đã được áp dụng hầu hết tại các bệnh viện,
do đó làm giảm thiểu rất nhiều các nguy cơ về mặt éc-gô-nô-mi, nguy cơ được
cho là yếu tố chính gây nên tình trạng RLCX. Ngược lại tại các nước đang phát
triển như Việt Nam, các hệ thống này còn khá hạn chế, do đó trong các bước
đầu tiên, các biện pháp can thiệp về mặt giáo dục và truyền thông nhằm cải
thiện trước tiên kiến thức của ĐDV về RLCX là cần thiết và khả thi nhất. Sau
đó sẽ khuyến khích phối hợp các biện pháp khác nhau tại các bước tiếp theo
(trong điều kiện có thể) để có thể đạt hiệu quả can thiệp tối ưu nhất.
4.4. Một số ưu điểm và nhược điểm của nghiên cứu
Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên và khá toàn diện tại Việt Nam
về vấn đề RLCX trên một nhóm nghề nghiệp, từ khảo sát tỉ lệ đến đánh giá về
các yếu tố liên quan đến tình trạng RLCX trên ĐDV và cả về can thiệp nhằm
130
đánh giá một số thay đổi về tỉ lệ RLCX và kiến thức, thái độ thực hành của
ĐDV với RLCX. Tại Việt Nam cho đến nay đã có một vài nghiên cứu đánh giá
về tình trạng RLCX trên một số nghề nghiệp nhất định [22], [24], [33], [17] và
chỉ có duy nhất một nghiên cứu trước đó trên ĐDV cũng thuộc thành phố Hải
Phòng tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc khảo sát tỉ lệ mắc RLCX
và một số yếu tố liên quan mà chưa đi sâu phân tích những yếu tố về mặt tinh
thần và đặc biệt là thử nghiệm can thiệp dự phòng [12]. Hơn nữa, nghiên cứu
của chúng tôi có quy mô rộng với tỷ lệ tham gia cao. Cỡ mẫu của nghiên cứu
có tính đại diện cao cho các điều dưỡng của một địa phương. Mức độ và đặc
điểm công việc của đối tượng điều dưỡng trong nghiên cứu bao phủ đa dạng do
có những bệnh viện nằm tại khu vực nông thôn và có cả những bệnh viện khu
trú tại khu vực thành thị. Điều này cho phép đánh giá khách quan về kết quả
nghiên cứu và phản ánh được thực trạng mắc RLCX trên các ĐDV tại Việt
Nam, do đó các kết quả đưa ra có độ tin cậy khá cao. Tuy nhiên, việc đánh giá
tình trạng mắc RLCX trong vòng 12 tháng qua là do các điều dưỡng tự báo cáo
qua các bộ câu hỏi và không được xác nhận bởi chẩn đoán lâm sàng do đó kết
quả mang tính dịch tễ và có tính so sánh nhưng không phải là tỷ lệ chẩn đoán
xác định lâm sàng. Kết quả cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sai số nhớ lại, hoặc
đối tượng nghiên cứu trả lời không trung thực các vấn đề được hỏi. Để đảm bảo
chất lượng nghiên cứu và giảm sai sót, chúng tôi đã tiến hành thực hiện thu thập
thông tin cẩn thận đặc biệt là các triệu chứng RLCX trên các đối tượng nghiên
cứu, nhấn mạnh mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của nghiên cứu. Bộ câu
hỏi về cơ xương khớp được sử dụng trong nghiên cứu đều nổi tiếng và được sử
dụng phổ biến trên toàn thế giới, đặc biệt là đã được ứng dụng khá nhiều trên
ĐDV nói riêng và trên nhân viên y tế nói chung [93]. Bên cạnh đó, thiết kế
nghiên cứu có một phần là nghiên cứu mô tả cắt ngang, đo đó không thể cung
cấp một cách chính xác thông tin về trình tự xuất hiện và tiến trình phát triển
của các triệu chứng RLCX được mô tả. Việc đánh giá các ảnh hưởng của RLCX
lên lo âu, vắng mặt và chất lượng cuộc sống của điều dưỡng viên cũng thu thập
131
từ mô tả cắt ngang, chưa phân tích được mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố.
Trong các tiêu chuẩn lựa chọn điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu, các điều
dưỡng có bằng điều dưỡng những không tham gia vào công việc chuyên môn
và các điều dưỡng có tiền sử mắc bệnh cơ xương khớp vẫn được lựa chọn để
tham gia vào nghiên cứu. Việc lựa chọn này mặc dù có thể làm nhiễu kết quả
nghiên cứu, tuy nhiên có một số lý do như sau: nhóm điều dưỡng không tham
gia vào công tác chuyên môn đã được dùng để so sánh về nguy cơ cũng như tỷ
lệ mắc RLCX với nhóm tham gia thường xuyên vào công tác chuyên môn, mặt
khác, tuy không tham gia trực tiếp vào việc chăm sóc cho bệnh nhân nhưng
những công việc liên quan đến giấy tờ, đánh máy thường xuyên cũng có nguy
cơ mắc một số RLCX khác (ví dụ như hội chứng đường hầm cổ tay khi sử dụng
không hợp lý với chuột của máy tính trong thời gian dài). Với những điều
dưỡng có tiền sử bệnh lý về cơ xương khớp trước đó, nhiều bằng chứng trong
các nghiên cứu về RLCX trên điều dưỡng ở trên đã chứng minh rằng những
người có tiền sử bệnh lý cơ xương khớp trước đó sẽ có nhiều nguy cơ mắc tình
trạng RLCX hiện tại hơn, và thực tế kết quả của nghiên cứu này cũng đã chứng
minh điều này. Tuy rằng khi mắc bệnh trước đó sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ RLCX
hiện tại nhưng chúng tôi vẫn quyết định lựa chọn nhóm này tham gia vào nghiên
cứu để làm nổi bật tất cả các yếu tố quan trọng có thể làm phát sinh hoặc gia
tăng sự tiến triển của RLCX hiện tại, từ đó sẽ có cơ sở thích hợp cho việc lập
các kế hoạch can thiệp và dự phòng sau này. Về cấu phần can thiệp, như đã nói
ở trên, có thể có yếu tố nhiễu ảnh hưởng đến kết quả can thiệp như việc cải cách
hệ thống y tế trên quy mô toàn quốc để hướng tới sự hài lòng của người bệnh,
nên sự khác biệt giữa kết quả can thiệp trước và sau, nhóm can thiệp và nhóm
đối chứng chưa thực sự rõ nét. Cuối cùng, vấn đề RLCX cũng như nghiên cứu
can thiệp dự phòng tình trạng RLCX ở các ĐDV vẫn còn rất hạn chế tại Việt
Nam, do đó, một mặt sẽ không có những nghiên cứu khác trong quá khứ tương
đồng về đối tượng cũng như phương pháp để có thể so sánh kết quả; mặt khác,
các biện pháp can thiệp cũng chỉ dừng lại ở các biện pháp đơn giản, dễ thực
132
hiện và quan trọng là mang tính khả thi cao nhất trong bối cảnh tại Việt Nam
hiện nay. Do vậy các nghiên cứu khác sâu hơn và kết hợp nhiều biện pháp can
thiệp hiệu quả hơn trong tương lai là cần thiết để có thể đánh giá một cách toàn
diện và chính xác hơn hiệu quả mà các biện pháp can thiệp mang lại, từ đó có
thể áp dụng toàn diện trên tất cả ĐDV nói riêng và trên nhân viên y tế nói
chung, hướng tới việc giảm thiểu tối đa nhất sự xuất hiện của tình trạng RLCX.
133
KẾT LUẬN
5.1. Tỷ lệ RLCX và ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc hằng
ngày của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải Phòng
Trên tổng số 1179 ĐDV, 74,72% có mắc các triệu chứng về RLCX trong
vòng 12 tháng qua, hai vị trí hay gặp nhất là thắt lưng (44,44%) và cổ gáy
(44,11%) ; 37,8% cho rằng RLCX cản trở lên công việc của họ ; trong vòng 7
ngày qua chỉ có 41,05% mắc RLCX.
Điểm trung bình của mức độ lo âu là 4,53 ± 3,69 điểm, của CLCS là 50,69
± 6,79 (72,4%). ĐDV mắc RLCX có CLCS thấp hơn (49,8 điểm so với 53,33
điểm) và có nhiều lo âu trong cuộc sống hơn (4,91 điểm so với 3,44 điểm) so
với nhóm không mắc. Tỷ lệ vắng mặt tại nơi làm việc trong nhóm mắc RLCX
là cao hơn so với nhóm không mắc (80,45% so với 69,31%). Tỷ lệ giảm sút các
hoạt động thường ngày và giải trí do ảnh hưởng của RLCX lần lượt là 37,57%
và 31,72%.
5.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc
RLCX trên điều dưỡng viên
Có 88,63% người đã từng nghe về khái niệm RLCX. Kiến thức và thái độ
về RLCX của ĐDV là khá tốt, tuy nhiên thực hành về RLCX vẫn còn hạn chế.
Một số yếu tố có liên quan đến tình trạng RLCX: giới (nữ giới – OR=2,1 ;
p<0,001), có tiền sử bệnh CXK trước đó (OR=7,1 ; p<0,001) và không có thái
độ đúng về RLCX (OR=1,4 ; p=0,039).
5.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng RLCX trên điều dưỡng
viên bệnh viện quận huyện
Nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả của một số biện pháp can thiệp dự phòng
RLCX (tuyên truyền, giáo dục, tập huấn, các bài tập thể lực) trên ĐDV: giảm
có ý nghĩa tỉ lệ RLCX chung (từ 75,4% xuống 53,1%) và tại từng vị trí, cải
thiện rõ rệt kiến thức, thái độ cũng như thực hành về RLCX trong nhóm được
134
can thiệp ; cải thiện có ý nghĩa về CLCS (tăng điểm trung bình từ 50,08 lên
52,33), mức độ lo âu (giảm điểm trung bình từ 4,23 xuống 3,85) cũng như một
số tỷ lệ giảm sút các hoạt động thường ngày và các hoạt động giải trí của ĐDV.
135
KHUYẾN NGHỊ
Qua các kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số khuyến nghị như sau:
1. Tiến hành trình bày các bài giảng, thuyết trình về RLCX cho điều dưỡng
viên thông qua các buổi giao ban, sinh hoạt chuyên đề một cách thường
xuyên, sử dụng các tờ rơi, áp-phích... đưa vào các khoa phòng để phổ biến
rộng rãi.
2. Đối với điều dưỡng viên, cần: thực hiện đúng các thao tác trong các hoạt
động nghề nghiệp theo các bài hướng dẫn (sử dụng dụng cụ y tế, thiết bị hỗ
trợ cho việc vận chuyển và chăm sóc bệnh nhân như cáng, giường, xe
đẩy...), xen kẽ thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, đặc biệt
là sau buổi trực, kết hợp tập các bài tập vận động ngắn theo hướng dẫn xen
giữa thời gian làm việc, hài hòa cuộc sống gia đình và công việc, tránh
mang áp lực công việc về nhà và những mâu thuẫn gia đình vào công việc...
Đặc biệt chú trọng đến nhóm điều dưỡng là nữ giới, có tiền sử bệnh cơ
xương khớp trước đây và có nhiều vấn đề lo âu, căng thẳng trong cuộc sống.
3. Tất cả tình trạng vắng mặt tại nơi làm việc của điều dưỡng viên, đặc biệt là
liên quan đến vấn đề nghề nghiệp, nghỉ có lý do hay không có lý do và lý
do nghỉ là gì, có liên quan đến vấn đề bệnh tật nào không... đều cần được
khai báo và điều tra cụ thể.
4. Cần thiết có những nghiên cứu khác trong tương lai kết hợp nhiều biện pháp
can thiệp khác và trên một cỡ mẫu mang tính đại diện cao hơn để đánh giá
một cách chính xác hơn các yếu tố liên quan cũng như hiệu quả của các
biện pháp can thiệp dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên.
a
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ lao động thương binh và xã hội (1996), Quyết định 915/LĐTBXH-QĐ tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, .
2. Bộ Y tế (2016), Thông tư 15/2016/TT-BYT quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo
hiểm xã hội, .
3. Bộ Y tế (2006), Thông tư 12/2006/TT- BYT Hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp, . 4. Bộ Y tế (2016), Thông tư 28/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp, . 5. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lý cơ xương khớp, Hà Nội. 6. Bộ Y tế (2016), Niên giám thống kê y tế, Nhà Xuất bản Y học Hà Nội. 7. Bùi Thị Lệ Uyên, Nguyễn Nhân Nghĩa, và Trần Thị Ngọc Lan (2016). Thực trạng bệnh nghề nghiệp của nhân viên Y tế thành phố Cần Thơ năm 2015-2016. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXVI(11 (184)), 146.
8. Bùi Thị Lệ Uyên, Tạ Thị Tuyết Bình, Nguyễn Bích Diệp và cộng sự. (2019). Thực trạng nhiễm vi rút viêm gan b, c ở nhân viên y tế tại một số bệnh viện thành phố Cần Thơ, năm 2016. Tạp Chí Học Dự Phòng, 29(10), 17.
9. Bùi Thị Lệ Uyên, Trần Thị Ngọc Lan, Đoàn Duy Dậm và cộng sự. (2019). Điều kiện lao động và yếu tố nguy cơ nghề nghiệp của nhân viên y tế tại thành phố Cần Thơ năm 2016. Tạp Chí Học Dự Phòng, 29(10), 9.
10. Dương Khánh Vân (2012), Nghiên cứu về tổn thương do các vật sắc nhọn trên các nhân viên y tế và các biện pháp can thiệp tại các bệnh viện ở Hà Nội, Luận án Tiến sỹ Y tế công cộng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương, Hà Nội. 11. Khương Văn Duy (2014), Bệnh nghề nghiệp, Hà Nội. 12. Kiều Ngọc Quý, Hoàng Đức Luận, Phạm Minh Khuê và cộng sự. (2015). Đặc điểm tổ chức lao động và tỷ lệ mắc rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2015. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXV(11 (171)), 107–113.
13. Kiều Ngọc Quý, Hoàng Đức Luận, Phạm Minh Khuê và cộng sự. (2015). Một số yếu tố liên quan đến rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2015. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXV(11(171)), 114.
14. Lâm Nguyễn Nhã Trúc và Trần Thị Bích Hương (2012). Sử dụng bảng câu hỏi sf-36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối trước và sau chạy thận nhân tạo. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16(3), 335–41.
Tài liệu tiếng Việt
15. Lê Anh Thư, Nguyễn Duy Bảo, và Nguyễn Việt Hùng (2016). Nguy cơ và thực trạng lây nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế trên thế giới và tại Việt Nam. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXVI(11 (184)), 12.
16. Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân, và Trần Trúc Linh (2008). Tình hình stress nghề nghiệp
của nhân viên điều dưỡng. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 12(4), 216–20.
17. Lê Thị Hải Yến và Trịnh Hồng Lân (2012). Rối loạn cơ xương nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở nữ công nhân tại công ty chế biến thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2011. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16(3), 572–577.
18. Nguyễn An Lương (2012), Bảo hộ lao động, Hà Nội.
b
20. Nguyễn Duy Bảo (1998). Điều tra cơ bản về thực trạng sức khỏe của nhân viên X-quang chẩn đoán. Tóm Tắt Báo Cáo Hội Nghị Khoa Học Học Lao Động Toàn Quốc Lần Thứ 3, 20.
21. Nguyễn Hữu Dụng (1998). Khảo sát đánh giá môi trường và tác động của môi trường đến tình trạng sức khỏe của CNVC làm việc tại các khoa X-quang trong cơ sở khám chữa bệnh ở Hải Dương năm 1997-1998. Tóm Tắt Báo Cáo Hội Nghị Khoa Học Học Lao Động Toàn Quốc Lần Thứ 3, 2.
22. Nguyễn Ngọc Bích, Thị Thu Thủy, Phan Thị Thúy Chinh và cộng sự. (2017). Dấu hiệu tổn thương cơ xương khớp ở công nhân nữ trong một số khu công nghiệp tại Việt Nam và mối liên quan với một số yếu tố nghề nghiệp. Tạp Chí Học Dự Phòng, 27(5), 259.
19. Nguyễn Cảnh Phú (1998). Nghiên cứu điều tra vệ sinh an toàn bức xạ một số cơ sở X-quang trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tóm Tắt Báo Cáo Hội Nghị Khoa Học Học Lao Động Toàn Quốc Lần Thứ 3, 14.
23. Nguyễn Thanh Hải và Phạm Văn Hán (2014). Chuẩn hoá hai công cụ đo lường: Mức độ dung hòa công việc - gia đình và mức độ lo âu bằng tiếng Việt. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXIV(9–158), 96–103.
24. Nguyễn Thu Hà và Nguyễn Đức Sơn (2016). Nguy cơ rối loạn cơ xương và giải pháp Ecgônômi cải thiện vị trí lao động cho lái xe nâng. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXVI(11(184)), 84.
25. Nguyễn Thu Hà, Trần Văn Đại, Nguyễn Bích Liên và cộng sự. (2017). Môi trường lao động của nhân viên y tế trong những năm gần đây. Tạp chí An toàn – Sức khỏe và Môi trường lao động, 91–96.
26. Nguyễn Thúy Quỳnh (2012). Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm
gan b nghề nghiệp trong ngành y tế | phòng quản lý nghiên cứu khoa học.
27. Nguyễn Thúy Quỳnh (2012). Xác định tỷ lệ mới mắc bệnh viêm gan b nghề nghiệp trong nhân viên y tế tại một số bệnh viện. NCKH Trường ĐH Tế Công Cộng Tài Liệu Online Httpnckhhupheduvnvinode287.
28. Nguyễn Văn Sơn (2014), An toàn vệ sinh lao động trong ngành y tế., Trường Đại học Y
Dược Thái Nguyên.
29. Phạm Hoài Thu, Đỗ Thị Thúy, và Nguyễn Văn Hùng (2017). Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi sf - 36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Tạp Chí Nghiên Cứu Học, 106(1), 146–54.
30. Phạm Minh Khuê và Hoàng Thị Giang (2009). Sự căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế tại một bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh Hải Phòng. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXIV(3), 86– 92.
31. Tô Gia Kiên, Huỳnh Ngọc Vân Anh, Trịnh Gia Quyền và cộng sự. (2013). Độ tin cậy và tính giá trị của Q-LES-Q-SF ở sinh viên khoa y tế công cộng, đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 17(1), 124–30.
32. Trần Thị Ngọc Mai, Nguyễn Hữu Hùng, và Trần Thị Thanh Hương (2014). Thực Trạng Stress Nghề Nghiệp Của Điều Dưỡng Lâm Sàng Đang Học Hệ Cử Nhân Vừa Làm Vừa Học Tại Trường Đại Học Thăng Long Và Đại Học Thành Tây. Tạp Chí Học Thực Hành, 914(4), 110–5.
33. Trịnh Hồng Lân và và cộng sự (2010). Rối loạn cơ xương nghề nghiệp ở công nhân ngành
may công nghiệp. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 14(1).
c
34. Viên Chinh Chiến, Nguyễn Thị Thế Trâm, và Đinh Sĩ Hiền (1998). Tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) trong nhân viên y tế tại một số tỉnh miền trung. Tóm Tắt Báo Cáo Hội Nghị Khoa Học Học Lao Động Toàn Quốc Lần Thứ 3, 21–22.
in working female nurses in tertiary care hospitals. Rawal Med J, 42(1), 40–42.
37. Aiken L.H., Clarke S.P., Sloane D.M. và cộng sự. (2001). Nurses’ Reports On Hospital Care
In Five Countries. Health Aff (Millwood), 20(3), 43–53.
38. Akodu A.K. và Ashalejo Z.O. (2019). Work-related musculoskeletal disorders and work
ability among hospital nurses. J Taibah Univ Med Sci, 14(3), 252–261.
Tài liệu tiếng nước ngoài 35. Forcier L., Kuorinka I., và Hagberg M. (1996), Les lésions attribuables au travail répétitif, LATR. Ouvrage de référence sur les lésions musculo-squelettiques liées au travail, Canada. 36. Ahmad A., Zain A., Naz S. và cộng sự. (2017). Prevalence of musculoskeletal complaints
39. Amin N.A., Fatt Q.K., Oxley J. và cộng sự. (2018). Predictors of work-related musculoskeletal disorders of neck and shoulders among nurses. Int J Res Pharm Sci, 9(Special Issue 2), 118–125.
40. Amin N.A., Nordin R., Fatt Q.K. và cộng sự. (2014). Relationship between psychosocial risk factors and work-related musculoskeletal disorders among public hospital nurses in Malaysia. Ann Occup Environ Med, 26(1), 26.
41. Amin N.A., Quek K.F., Oxley J.A. và cộng sự. (2018). Emotional distress as a predictor of work-related musculoskeletal disorders in Malaysian nursing professionals. Int J Occup Environ Med, 9(2), 69–78.
42. Anderson S.P. và Oakman J. (2016). Allied health professionals and work-related
musculoskeletal disorders: a systematic review. Saf Health Work, 7(4), 259–267.
43. Andersson K., Karlehagen S., và Jonsson B. (1987). The importance of variations in
questionnaire administration. Appl Ergon, 18(3), 229–232.
44. Arsalani N., Fallahi-Khoshknab M., Josephson M. và cộng sự. (2014). Musculoskeletal disorders and working conditions among iranian nursing personnel. Int J Occup Saf Ergon, 20(4), 671–680.
45. Asfaw A., Pana‐ Cryan R., Bushnell T. và cộng sự. (2015). Musculoskeletal disorders and associated healthcare costs among family members of injured workers. Am J Ind Med, 58(11), 1205–1216.
46. Attar S.M. (2014). Frequency and risk factors of musculoskeletal pain in nurses at a tertiary
centre in Jeddah, Saudi Arabia: a cross sectional study. BMC Res Notes, 7, 61.
47. Baldwin P.J., Dodd M., và Wrate R.W. (1997). Young doctors’ health--I. How do working conditions affect attitudes, health and performance? Soc Sci Med 1982, 45(1), 35–40. 48. Banerjee A., Jadhav S., và Bhawalkar J. (2012). Limitations of activities in patients with
musculoskeletal disorders. Ann Med Health Sci Res, 2(1), 5–9.
49. Barzideh M., Choobineh A. r., và Tabatabaee H. r. (2014). Job stress dimensions and their
relationship to musculoskeletal disorders in Iranian nurses. Work, 47(4), 423–429.
50. Bhattacharya A. (2014). Costs of occupational musculoskeletal disorders (MSDs) in the
United States. Int J Ind Ergon, 44(3), 448–454.
51. Bitsios A., Gioftsidou A., Malliou P. và cộng sự. (2014). Musculoskeletal disorders and
their burden on nursing staff. Nosileftiki, 53(2), 185–192.
d
52. Bos E.H., Krol B., Van Der Star A. và cộng sự. (2006). The effects of occupational interventions on reduction of musculoskeletal symptoms in the nursing profession. Ergonomics, 49(7), 706–723.
53. Burdorf A., Koppelaar E., và Evanoff B. (2013). Assessment of the impact of lifting device use on low back pain and musculoskeletal injury claims among nurses. Occup Environ Med, 70(7), 491–497.
54. Bureau of Labor and Statistics, U.S. Department of, và Labor (2002). Lost- Worktime
Injuries and Illnesses: Characteristics and Resulting Days Away From Work. 23.
55. Burton A.K., Symonds T.L., Zinzen E. và cộng sự. (1997). Is ergonomic intervention alone
sufficient to limit musculoskeletal problems in nurses?. Occup Med, 47(1), 25–32.
56. Caron J., Ronzi Y., Bodin J. và cộng sự. (2015). Interest of the Ergo-Kit® for the clinical practice of the occupational physician. A study of 149 patients recruited in a rehabilitation program. Ann Phys Rehabil Med, 58(5), 289–297.
57. Chaffin D.B. và Park K.S. (1973). A longitudinal study of low-back pain as associated with
occupational weight lifting factors. Am Ind Hyg Assoc J, 34(12), 513–525.
58. Chen W.-L., Chou S.-Y., Yuan S.-C. và cộng sự. (2006). Factors affecting musculoskeletal
disorders among hospital nurses. -Taiwan J Med, 11(4), 252–260.
59. Chiwaridzo M., Makotore V., Dambi J.M. và cộng sự. (2018). Work-related musculoskeletal disorders among registered general nurses: A case of a large central hospital in Harare, Zimbabwe. BMC Res Notes, 11(1), 315.
60. Chung Y.-C., Hung C.-T., Li S.-F. và cộng sự. (2013). Risk of musculoskeletal disorder among Taiwanese nurses cohort: a nationwide population-based study. BMC Musculoskelet Disord, 14(1), 144.
61. Cilliers L. và Maart S. (2013). Attitudes, knowledge and treatment of low back pain amongst nurses in the Eastern Cape, South Africa. Afr J Prim Health Care Fam Med, 5(1), 535. 62. Coyte P.C., Asche C.V., Croxford R. và cộng sự. (1998). The economic cost of musculoskeletal disorders in Canada. Arthritis Care Res Off J Arthritis Health Prof Assoc, 11(5), 315–325.
63. Demaret J.-P., Gavray F., Eeckelaert L. và cộng sự. (2010), Prévention des troubles musculosquelettiques dans le secteur hospitalier, SPF Emploi,Travail et Concertation sociale rue Ernest Blerot 1 - 1070 Bruxelles.
64. Dul J., Bruder R., Buckle P. và cộng sự. (2012). A strategy for human factors/ergonomics:
developing the discipline and profession. Ergonomics, 55(4), 377–395.
65. Endicott J., Nee J., Harrison W. và cộng sự. (1993). Quality of Life Enjoyment and Satisfaction Questionnaire: a new measure. Psychopharmacol Bull, 29(2), 321–326. 66. Engels J.A., van der Gulden J.W.J., và Senden Th.F. (1997). Prevention of musculoskeletal complaints in nursing: Aims, approach and content of an ergonomic-educational programme. Saf Sci, 27(2–3), 141–148.
67. Engkvist I.L., Hagberg M., Hjelm E.W. và cộng sự. (1998). The accident process preceding overexertion back injuries in nursing personnel. PROSA study group. Scand J Work Environ Health, 24(5), 367–375.
68. European Agency for Safety and Health at Work (2010), OSH in figures: work-related musculoskeletal disorders in the EU - Facts and figures, Office for Official Publications of the European Communities, Luxembourg.
69. European Agency for Safety and Health at Work (2007). Factsheet_71 (2007). Introduction disorders.
musculoskeletal
work-related
to
70. EuroQol Group và Centre for Health Economics (1990). EuroQol - a new facility for the
measurement of health-related quality of life. Health Policy, 16(3), 199–208.
71. EuroQol
Research
Foundation
(2008).
EQ-5D-3L
User
Guide.
72. Freimann T., Coggon D., Merisalu E. và cộng sự. (2013). Risk factors for musculoskeletal pain amongst nurses in Estonia: a cross-sectional study. BMC Musculoskelet Disord, 14(1), 334.
73. Gholami A., Jahromi L.M., Zarei E. và cộng sự. (2013). Application of WHOQOL-BREF
in Measuring Quality of Life in Health-Care Staff. Int J Prev Med, 4(7), 809–817.
74. Ha N.T., Duy H.T., Le N.H. và cộng sự. (2014). Quality of life among people living with
hypertension in a rural Vietnam community. BMC Public Health, 14, 833.
75. Ha N.T. và Son N.D. (2016). The risk of musculoskeletal disorder and ergonomics solutions
for forklift driver. Vietnam J Prev Med, XXVI(11(184)), 84.
76. Haeffner R., Kalinke L.P., Felli V.E.A. và cộng sự. (2018). Absenteeism due to musculoskeletal disorders in Brazilian workers: thousands days missed at work. Rev Bras Epidemiol, 21(0).
77. Hignett S. và McAtamney L. (2000). Rapid Entire Body Assessment (REBA). Appl Ergon,
e
31(2), 201–205.
78. Hirsch C., Ingelmark B.E., và Miller M. (1963). The anatomical basis for low back pain. Studies on the presence of sensory nerve endings in ligamentous, capsular and intervertebral disc structures in the human lumbar spine. Acta Orthop Scand, 33, 1–17.
79. Hoang T.G., Corbière M., Negrini A. và cộng sự. (2013). Validation of the Karasek-Job
Content Questionnaire to Measure Job Strain in Vietnam. Psychol Rep, 113(2), 363–379.
80. Huskisson E.C. (1974). MEASUREMENT OF PAIN. The Lancet, 304(7889), 1127–1131. 81. Ibrahim N.I. và Mohanadas D. (2012). Prevalence of musculoskeletal disorders among
staffs in specialized healthcare centre. Work Read Mass, 41 Suppl 1, 2452–2460.
82. JONG J.R.D. (1966). A review of: “Ergonomics: Man in his Working Environment”. By K. F. H. MURRELL. (London: Chapman & Hall, 1965.) [Pp. xix+496.] 63s. Ergonomics, 9(3), 275–275.
83. Kant I.J., de Jong L.C., van Rijssen-Moll M. và cộng sự. (1992). A survey of static and dynamic work postures of operating room staff. Int Arch Occup Environ Health, 63(6), 423– 428.
84. Karhu O., Kansi P., và Kuorinka I. (1977). Correcting working postures in industry: A
practical method for analysis. Appl Ergon, 8(4), 199–201.
85. Keovichith I. và Reinharz D. (2014). Prévalence des troubles musculo-squelettiques chez
les infirmiers dans des hôpitaux centraux de la RDP Lao. Thesis Master.
86. Kessler R.C., Barker P.R., Colpe L.J. và cộng sự. (2003). Screening for serious mental
illness in the general population. Arch Gen Psychiatry, 60(2), 184–189.
87. Kindblom-Rising K., Wahlström R., Nilsson-Wikmar L. và cộng sự. (2011). Nursing staff’s movement awareness, attitudes and reported behaviour in patient transfer before and after an educational intervention. Appl Ergon, 42(3), 455–463.
88. Kuorinka I., Jonsson B., Kilbom A. và cộng sự. (1987). Standardised Nordic questionnaires
for the analysis of musculoskeletal symptoms. Appl Ergon, 18(3), 233–237.
f
Successful Safe Patient Handling Program. Jona J Nurs Adm, 39(4), 170–175.
90. Lien L.T., Hang N.T.L., Kobayashi N. và cộng sự. (2009). Prevalence and Risk Factors for Tuberculosis Infection among Hospital Workers in Hanoi, Viet Nam. PLoS ONE, 4(8), e6798.
91. Lipscomb J.A., Trinkoff A.M., Geiger-Brown J. và cộng sự. (2002). Work-schedule characteristics and reported musculoskeletal disorders of registered nurses. Scand J Work Environ Health, 28(6), 394–401.
92. Long M.H., Bogossian F.E., và Johnston V. (2013). The prevalence of work-related neck, shoulder, and upper back musculoskeletal disorders among midwives, nurses, and physicians: a systematic review. Workplace Health Saf, 61(5), 223–229; quiz 230.
93. López-Aragón L., López-Liria R., Callejón-Ferre A.-J. và cộng sự. (2017). Applications of
the standardized nordic questionnaire: A Review. Sustain Switz, 9(9), 1514.
94. Lorusso A., Bruno S., và L’Abbate N. (2007). A review of low back pain and musculoskeletal disorders among Italian nursing personnel. Ind Health, 45(5), 637–644. 95. Lötters F., Meerding W.-J., và Burdorf A. (2005). Reduced productivity after sickness absence due to musculoskeletal disorders and its relation to health outcomes. Scand J Work Environ Health, 31(5), 367–374.
96. Luttmann A., Jäger M., Griefahn B. và cộng sự. (2003), Preventing musculoskeletal disorders in the workplace, Protecting Workers’ Health Series. World Health Organization: Geneva.
97. McAtamney L. và Nigel Corlett E. (1993). RULA: a survey method for the investigation of
work-related upper limb disorders. Appl Ergon, 24(2), 91–99.
89. Kutash M., Short M., Shea J. và cộng sự. (2009). The Lift Team’s Importance to a
98. Mehrdad R., Dennerlein J.T., Haghighat M. và cộng sự. (2010). Association between psychosocial factors and musculoskeletal symptoms among Iranian nurses. Am J Ind Med, 53(10), 1032–1039.
99. Minghelli B., Oliveira R., và Nunes C. (2015). Association of obesity with chronic disease
and musculoskeletal factors. Rev Assoc Medica Bras 1992, 61(4), 347–354.
100. Mirmohammadi S. và Yazdani-Charati J.
(2014). Prevalence of Work-related Musculoskeletal Disorders and Associated Risk Factors among Nurses in a Public Hospital. Iran-J-Health-Sci, 2(3), 55–61.
101. Munabi I.G., Buwembo W., Kitara D.L. và cộng sự. (2014). Musculoskeletal disorders among nursing staff: A comparison of five hospitals in Uganda. Pan Afr Med J, 17. 102. Munabi I.G., Buwembo W., Kitara D.L. và cộng sự. (2014). Musculoskeletal disorder risk factors among nursing professionals in low resource settings: a cross-sectional study in Uganda. BMC Nurs, 13(1), 7.
103. Mynarski W., Grabara M., Nawrocka A. và cộng sự. (2014). Physical recreational activity
and musculoskeletal disorders in nurses. Med Pr, 65(2), 181–188.
104. Nelson A., Matz M., Chen F. và cộng sự. (2006). Development and evaluation of a multifaceted ergonomics program to prevent injuries associated with patient handling tasks. Int J Nurs Stud, 43(6), 717–733.
105. Ngo-Metzger Q., Sorkin D.H., Mangione C.M. và cộng sự. (2008). Evaluating the SF-36 Health Survey (Version 2) in Older Vietnamese Americans. J Aging Health, 20(4), 420– 436.
g
107. Nia S.H.S., Haghdoost A.A., Hajihosseini F. và cộng sự. (2011). Relationship between the
musculoskeletal disorders with the ergonomic factors in nurses. Koomesh, 12(4).
108. Oldervoll L.M., Rø M., Zwart J.A. và cộng sự. (2001). Comparison of two physical exercise programs for the early intervention of pain in the neck, shoulders and lower back in female hospital staff. J Rehabil Med, 33(4), 156–161.
109. Parent-Thirion A., Biletta I., Cabrita J. và cộng sự. (2017), Sixth European Working Conditions Survey - Overview report, Publications Office of the European Union. Eurofound, Luxembourg.
110. Passali C., Maniopoulou D., Apostolakis I. và cộng sự. (2018). Work-related musculoskeletal disorders among Greek hospital nursing professionals: A cross-sectional observational study. Work, 61(3), 489–498.
111. Pelissier C., Fontana L., Fort E. và cộng sự. (2014). Occupational risk factors for upper- limb and neck musculoskeletal disorder among health-care staff in nursing homes for the elderly in France. Ind Health, 52(4), 334–346.
112. Piedrahita H. (2006). Costs of Work-Related Musculoskeletal Disorders (MSDs) in
Developing Countries: Colombia Case. Int J Occup Saf Ergon, 12(4), 379–386.
113. Pinar R. (2010). Work-related musculoskeletal disorders in Turkish hospital nurses. Turk
Klin J Med Sci, 30(6), 1869–1875.
114. Rathore F.A., Attique R., và Asmaa Y. (2017). Prevalence and perceptions of musculoskeletal disorders among hospital nurses in Pakistan: a cross-sectional survey. Cureus, 9(1), e1001.
115. Regassa T.M., Lema T.B., và Garmomsa G.N. (2019). Work Related Musculoskeletal Disorders and Associated Factors among Nurses Working in Jimma Zone Public Hospitals, South West Ethiopia. Occup Med Health Aff, 6(3), 279.
116. Ribeiro T., Serranheira F., và Loureiro H. (2017). Work related musculoskeletal disorders
in primary health care nurses. Appl Nurs Res, 33, 72–77.
106. Nguyen T.H. và Pham V.H. (2014). Validation of two instruments to measure work - family conflict and psychological distress in vietnamese. J Prev Med Vietnam, XXIV(9–158), 96– 103.
117. Richardson A., McNoe B., Derrett S. và cộng sự. (2018). Interventions to prevent and reduce the impact of musculoskeletal injuries among nurses: A systematic review. Int J Nurs Stud, 82, 58–67.
118. Rousseau T., Arezki S., Bérard P. và cộng sự. (2009). L’absentéisme, outils et méthodes
pour agir. ANACT Lyon.
119. Serranheira F., Sousa-Uva M., và Sousa-Uva A. (2015). Hospital nurses tasks and work-
related musculoskeletal disorders symptoms: A detailed analysis. Work, 51(3), 401–409.
120. Shiri R., Martimo K.-P., Miranda H. và cộng sự. (2011). The effect of workplace intervention on pain and sickness absence caused by upper-extremity musculoskeletal disorders. Scand J Work Environ Health, 37(2), 120–128.
121. Skargren E. và Öberg B. (1996). Effects of an exercise program on musculoskeletal symptoms and physical capacity among nursing staff. Scand J Med Sci Sports, 6(2), 122– 130.
122. Skela‐ Savič B., Pesjak K., và Hvalič‐ Touzery S. (2017). Low back pain among nurses in
Slovenian hospitals: cross‐ sectional study. Int Nurs Rev, 64(4), 544–551.
h
124. Smith Derek Richard, Ohmura Kumeko, Yamagata Zentaro và cộng sự. (2003). Musculoskeletal disorders among female nurses in a rural Japanese hospital. Nurs Health Sci, 5(3), 185–188.
125. Smith D.R., Choe M.-A., Yang Jeon M. và cộng sự. (2005). Epidemiology of Musculoskeletal Symptoms Among Korean Hospital Nurses. Int J Occup Saf Ergon, 11(4), 431–440.
126. Smith D.R., Mihashi M., Adachi Y. và cộng sự. (2006). A detailed analysis of musculoskeletal disorder risk factors among Japanese nurses. J Safety Res, 37(2), 195–200. 127. Smith D.R., Wei N., Kang L. và cộng sự. (2004). Musculoskeletal disorders among
professional nurses in mainland China. J Prof Nurs, 20(6), 390–395.
128. Smith E., Hoy D.G., Cross M. và cộng sự. (2014). The global burden of other musculoskeletal disorders: estimates from the Global Burden of Disease 2010 study. Ann Rheum Dis, 73(8), 1462–1469.
129. Songkham W., Tangsathajaroenporn W., và Wisetborisut A. (2019). Risk factors of musculoskeletal disorders: Situational analysis among perioperative nursing staff. J Med Assoc Thai, 102(1), S33–S37.
130. Soylar P. và Ozer A. (2018). Evaluation of the prevalence of musculoskeletal disorders in
nurses: A systematic review. Med Sci Int Med J, 7(3), 479–485.
131. Stevanovic D. (2011). Quality of Life Enjoyment and Satisfaction Questionnaire - short form for quality of life assessments in clinical practice: a psychometric study. J Psychiatr Ment Health Nurs, 18(8), 744–750.
132. Szeto G.P.Y., Law K.Y., Lee E. và cộng sự. (2010). Multifaceted ergonomic intervention
programme for community nurses: pilot study. J Adv Nurs, 66(5), 1022–1034.
133. Szeto G.P.Y., Wong T.K.T., Law R.K.Y. và cộng sự. (2013). The impact of a multifaceted ergonomic intervention program on promoting occupational health in community nurses. Appl Ergon, 44(3), 414–422.
134. Theis J.L. và Finkelstein M.J. (2014). Long-term effects of safe patient handling program
on staff injuries. Rehabil Nurs Off J Assoc Rehabil Nurses, 39(1), 26–35.
135. Thinkhamrop W. và Laohasiriwong W. (2015). Factors associated with musculoskeletal disorders among registered nurses: Evidence from the thai nurse cohort study. Kathmandu Univ Med J, 13(51), 238–243.
136. Tinubu B.M., Mbada C.E., Oyeyemi A.L. và cộng sự. (2010). Work-related musculoskeletal disorders among nurses in Ibadan, South-west Nigeria: A cross-sectional survey. BMC Musculoskelet Disord, 11.
137. To G.K., Hoang N.V.A., Trinh G.Q. và cộng sự. (2013). Reliability and validity of Q-LES- Q-SF in undergraduated students of public health faculty, University of medecine and farmacy in Ho Chi Minh city. Ho Chi Minh City Med J, 17(1), 124–30.
138. Tran B.X., Ohinmaa A., Nguyen L.T. và cộng sự. (2011). Determinants of health-related quality of life in adults living with HIV in Vietnam. AIDS Care, 23(10), 1236–1245. 139. Trinkoff A.M., Le R., Geiger-Brown J. và cộng sự. (2006). Longitudinal relationship of work hours, mandatory overtime, and on-call to musculoskeletal problems in nurses. Am J Ind Med, 49(11), 964–971.
123. Sluiter J.K., Rest K.M., và Frings-Dresen M.H. (2001). Criteria document for evaluating the work-relatedness of upper-extremity musculoskeletal disorders. Scand J Work Environ Health, 27 Suppl 1, 1–102.
i
141. Trinkoff A.M., Lipscomb J.A., Geiger-Brown J. và cộng sự. (2002). Musculoskeletal problems of the neck, shoulder, and back and functional consequences in nurses. Am J Ind Med, 41(3), 170–178.
142. Trinkoff A.M., Storr C.L., và Lipscomb J.A. (2001). Physically Demanding Work and Inadequate Sleep, Pain Medication Use, and Absenteeism in Registered Nurses. J Occup Environ Med, 43(4), 355–363.
143. United States Department of Labor và Occupational Safety and Health Administration (2008), Guidelines for Shipyards: Ergonomics for the Prevention of Musculoskeletal Disorders, OSHA 3341-03N.
144. Van Nguyen T., Van Nguyen H., Duc Nguyen T. và cộng sự. (2017). Difference in quality of life and associated factors among the elderly in rural Vietnam. J Prev Med Hyg, 58(1), E63—E71.
145. Ware J.E. và Sherbourne C.D. (1992). The MOS 36-item short-form health survey (SF-36).
I. Conceptual framework and item selection. Med Care, 30(6), 473–483.
146. Watkins R.E., Plant A.J., Sang D. và cộng sự. (2000). Development of a Vietnamese
Version of the Short Form-36 Health Survey. Asia Pac J Public Health, 12(2), 118–123.
147. Westgaard R.H. và Winkel J. (1997). Ergonomic intervention research for improved
musculoskeletal health: A critical review. Int J Ind Ergon, 20(6), 463–500.
140. Trinkoff A.M., Lipscomb J.A., Geiger-Brown J. và cộng sự. (2003). Perceived physical demands and reported musculoskeletal problems in registered nurses. Am J Prev Med, 24(3), 270–275.
148. Wijnhoven H.A.H., De Vet H.C.W., và Picavet H.S.J. (2006). Prevalence of musculoskeletal disorders is systematically higher in women than in men. Clin J Pain, 22(8), 717–724.
149. Wijnhoven H.A.H., de Vet H.C.W., và Picavet H.S.J. (2006). Explaining sex differences in
chronic musculoskeletal pain in a general population. Pain, 124(1–2), 158–166.
150. World Health Organization (1998), Health Promotion Glossary, Geneva. 151. World Health Organization (2010), Community-based rehabilitation: CBR guidelines, . 152. World Health Organization (1998). Development of the World Health Organization WHOQOL-BREF quality of life assessment. The WHOQOL Group. Psychol Med, 28(3), 551–558.
153. Yan P., Li F.Y., Yang Y. và cộng sự. (2016). Current status of work-related musculoskeletal
disorders in nurses in Xinjiang, China. Chin J Ind Hyg Occup Dis, 34(8), 561–565.
154. Yang S., Lu J., Zeng J. và cộng sự. (2019). Prevalence and Risk Factors of Work-Related Musculoskeletal Disorders Among Intensive Care Unit Nurses in China. Workplace Health Saf, 67(6), 275–287.
155. Yao Y., Zhao S., An Z. và cộng sự. (2019). The associations of work style and physical exercise with the risk of work-related musculoskeletal disorders in nurses. Int J Occup Med Environ Health, 32(1), 15–24.
156. Yeung S.S., Genaidy A., và Levin L. (2004). Prevalence of musculoskeletal symptoms
among Hong Kong nurses. Occup Ergon, 4(3), 199–208.
157. Younan L., Clinton M., Fares S. và cộng sự. (2019). The relationship between work-related musculoskeletal disorders, chronic occupational fatigue, and work organization: A multi- hospital cross-sectional study. J Adv Nurs, 75(8), 1667–1677.
j
159. Zhang Y., Duffy J.F., de Castillero E.R. và cộng sự. (2018). Chronotype, Sleep Characteristics, and Musculoskeletal Disorders Among Hospital Nurses. Workplace Health Saf, 66(1), 8–15.
158. Zakerian S.A., Monazzam M.R., Dehghan S.F. và cộng sự. (2013). Relationship Between Knowledge of Ergonomics and Workplace Conditions with Musculoskeletal Disorders among Nurses: A Questionnaire Survey. World Appl Sci J, 24(2), 227–233.
k
PHỤ LỤC
Ngày: ……/ ……. /20…
Mã số phiếu:
A. Bộ câu hỏi chuẩn hóa Nordic về Rối loạn cơ xương
A. Thông tin chung
1. 12. Bạn thuận tay trái hay tay phải?
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Năm sinh :
3. Chiều cao: cm
Trái Phải Hai Tay
4. Cân nặng: kg
2. 13. Tiền sử y tế về bệnh cơ xương khớp
5. Bệnh viện: ………………………………..
Có
Không
6. Khoa, phòng làm việc: ……………………
7. Vị trí làm việc: ……………………………
Nếu có, Bệnh (chứng) gì ?
Vị trí
8. Tình trạng hôn nhân:
độc thân đã kết hôn ly dị
sống ly thân góa
9. Tình trạng có con:
Không
Có
10. Số thành viên sống cùng trong gia đình:
……………
11. Thu nhập bình quân:
dưới 3 triệu từ 3 triệu đến dưới 5 triệu từ 5 triệu đến dưới 7 triệu từ 7 triệu đến dưới 10 triệu từ 10 triệu trở lên
B. Tổ chức công việc
1. 14. Bạn đã làm công việc hiện tại được bao
4. 17. Bạn có thường xuyên (trên một lần trong 1 tuần)
nhiêu lâu?
làm việc trên 10 giờ/ngày không?
….. năm ……. tháng
Không
Có
2. 15. Số giờ làm việc trung bình mỗi tuần
5. 18. Khoảng cách giữa các buổi trực
………… giờ/tuần
1 2 3 4 5 6 7 ngày
3. 16. Số ngày làm việc mỗi tuần
6. 19. Thời gian trực:
1 2 3 4 5 6 7 ngày/tuần
8 12 24 giờ
Các bạn hãy hoàn thành bảng sau:
l
Trong 12 tháng vừa qua,
Trong 12 tháng vừa qua,
Trong 7 ngày vừa qua bạn có gặp
bạn có gặp vấn đề về đau,
các vấn đề này có cản trở
các vấn đề này không?
nhức, mỏi tại các vị trí sau
công việc của bạn không?
không?
Gáy - cổ
1 Không 2
Có
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
Vai
1 Không 2 Có, vai trái
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
3 Có, vai phải
4 Có, cả hai vai
Khuỷu tay
1 Không 2 Có, khuỷu trái
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
3 Có, khuỷu phải
4 Có, cả hai bên
Bàn tay, cổ tay
1 Không 2 Có, tay trái
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
3 Có, tay phải
4 Có, cả hai bên
Lưng
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
Thắt lưng
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
Đùi
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
Đầu gối
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
Mắt cá, bàn chân
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
1 Không 2 Có
m
Vùng cổ
Cách trả lời câu hỏi
Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được
hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh
8. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn
Từ trước đến nay
1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở cổ không?
đề ở cổ trong vòng 12 tháng qua không?
a. Hoạt động thường ngày
Không Có
b. Không Có
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở cổ do một tai
c. Hoạt động giải trí
nạn không?
9. Không Có
3. Không Có
7. Các vấn đề về cổ cản trở các hoạt động của bạn
4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở
trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?
cổ không?
a. 0 ngày
Không
Có
b. 1 đến 7 ngày
Trong 12 tháng gần đây
c. 8 đến 30 ngày
5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở cổ không?
d. Trên 30 ngày
6. Không Có
8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải đi
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
khám vì các vấn đề về cổ không?
7. 5. Bạn gặp vấn đề ở cổ trong thời gian bao lâu
Không Có
trong vòng 12 tháng qua?
Trong 7 ngày gần đây
a. 1 đến 7 ngày
9. Bạn có bị các vấn đề về cổ trong vòng 7 ngày gần
b. 8 đến 30 ngày
đây không?
c. Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày
Không Có
d. Hàng ngày
n
Vùng vai
Cách trả lời câu hỏi
Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được
hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh
7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn
Từ trước đến nay
1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở vai không?
đề ở vai trong vòng 12 tháng qua không?
Không
Có
a. Hoạt động thường ngày
Nếu không thì hãy sang vùng tiếp theo
b.
Không
Có
2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở vai do một tai
c. Hoạt động giải trí
nạn không?
8.
Không
Có
3.
Không
Có
9. 7. Các vấn đề về vai cản trở các hoạt động của bạn
4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở vai
trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?
không?
a.
0 ngày
Không
Có
b.
1 đến 7 ngày
c.
8 đến 30 ngày
Trong 12 tháng gần đây
5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở vai không?
d.
Trên 30 ngày
Không
Có
8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải
Nếu không thì hãy sang vùng tiếp theo
đi khám vì các vấn đề về vai không?
6. 5. Bạn gặp vấn đề ở vai trong thời gian bao lâu
Không
Có
trong vòng 12 tháng qua?
Trong 7 ngày gần đây
9. Bạn có bị các vấn đề về vai trong vòng 7 ngày
1 đến 7 ngày
a.
gần đây không?
8 đến 30 ngày
b.
Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày
Không
Có
c.
Hàng ngày
d.
o
Vùng khuỷu tay
Cách trả lời câu hỏi
Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được
hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh
7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn
Từ trước đến nay
1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở khuỷu tay không?
đề ở khuỷu tay trong vòng 12 tháng qua không?
Không
Có
d. Hoạt động thường ngày
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
e.
Không
Có
2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở khuỷu tay do
f. Hoạt động giải trí
một tai nạn không?
8.
Không
Có
3.
Không
Có
9. 7. Các vấn đề về khuỷu tay cản trở các hoạt động
4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở
của bạn trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?
khuỷu tay không?
a.
0 ngày
Không
Có
b.
1 đến 7 ngày
c.
8 đến 30 ngày
Trong 12 tháng gần đây
5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở khuỷu tay không?
d.
Trên 30 ngày
Không
Có
8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
đi khám vì các vấn đề về khuỷu tay không?
6. 5. Bạn gặp vấn đề ở khuỷu tay trong thời gian
Không
Có
bao lâu trong vòng 12 tháng qua?
Trong 7 ngày gần đây
9. Bạn có bị các vấn đề về khuỷu tay trong vòng 7
1 đến 7 ngày
a.
ngày gần đây không?
8 đến 30 ngày
b.
Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày
Không
Có
c.
Hàng ngày
d.
p
Vùng bàn tay, cổ tay
Cách trả lời câu hỏi
Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được
hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh
7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn
Từ trước đến nay
1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở bàn cổ tay không?
đề ở bàn cổ tay trong vòng 12 tháng qua không?
Không
Có
a. Hoạt động thường ngày
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
b.
Không
Có
2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở bàn cổ tay do
c. Hoạt động giải trí
một tai nạn không?
8.
Không
Có
3.
Không
Có
9. 7. Các vấn đề về bàn cổ tay cản trở các hoạt động
4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở
của bạn trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?
bàn cổ tay không?
a.
0 ngày
Không
Có
b.
1 đến 7 ngày
c.
8 đến 30 ngày
Trong 12 tháng gần đây
5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở bàn cổ tay không?
d.
Trên 30 ngày
Không
Có
8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
đi khám vì các vấn đề về bàn cổ tay không?
6. 5. Bạn gặp vấn đề ở bàn cổ tay trong thời gian
Không
Có
bao lâu trong vòng 12 tháng qua?
Trong 7 ngày gần đây
9. Bạn có bị các vấn đề về bàn cổ tay trong vòng 7
a.
1 đến 7 ngày
ngày gần đây không?
b.
8 đến 30 ngày
Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày
Không
Có
c.
d.
Hàng ngày
q
Vùng lưng trên
Cách trả lời câu hỏi
Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được
hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh
7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn
Từ trước đến nay
1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở lưng không?
đề ở lưng trong vòng 12 tháng qua không?
Không
Có
a. Hoạt động thường ngày
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
b.
Không
Có
2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở lưng do một
c. Hoạt động giải trí
tai nạn không?
8.
Không
Có
3.
Không
Có
9. 7. Các vấn đề về lưng cản trở các hoạt động của
4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở
bạn trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?
lưng không?
0 ngày
a.
Không
Có
1 đến 7 ngày
b.
8 đến 30 ngày
c.
Trong 12 tháng gần đây
d.
5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở lưng không?
Trên 30 ngày
Không
Có
8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
đi khám vì các vấn đề về lưng không?
6. 5. Bạn gặp vấn đề ở lưng trong thời gian bao
Không
Có
lâu trong vòng 12 tháng qua?
Trong 7 ngày gần đây
9. Bạn có bị các vấn đề về lưng trong vòng 7 ngày
1 đến 7 ngày
a.
gần đây không?
8 đến 30 ngày
b.
Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày
Không
Có
c.
Hàng ngày
d.
r
Vùng thắt lưng
Cách trả lời câu hỏi
Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được
hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh
7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn
Từ trước đến nay
1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở thắt lưng không?
đề ở thắt lưng trong vòng 12 tháng qua không?
Không
Có
a. Hoạt động thường ngày
Nếu không thì hãy sang vùng tiếp theo
b.
Không
Có
2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở thắt lưng do
c. Hoạt động giải trí
một tai nạn không?
8.
Không
Có
3.
Không
Có
9. 7. Các vấn đề về thắt lưng cản trở các hoạt động
4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở
của bạn trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?
thắt lưng không?
a.
0 ngày
Không
Có
b.
1 đến 7 ngày
c.
8 đến 30 ngày
Trong 12 tháng gần đây
5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở thắt lưng không?
d.
Trên 30 ngày
Không
Có
8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải
Nếu không thì hãy sang vùng tiếp theo
đi khám vì các vấn đề về thắt lưng không?
6. 5. Bạn gặp vấn đề ở thắt lưng trong thời gian
Không
Có
bao lâu trong vòng 12 tháng qua?
Trong 7 ngày gần đây
9. Bạn có bị các vấn đề về thắt lưng trong vòng 7
1 đến 7 ngày
a.
ngày gần đây không?
8 đến 30 ngày
b.
Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày
Không
Có
c.
Hàng ngày
d.
s
Vùng hông, đùi
Cách trả lời câu hỏi
Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được
hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh
7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn
Từ trước đến nay
1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở hông, đùi không?
đề ở hông, đùi trong vòng 12 tháng qua không?
Không
Có
a. Hoạt động thường ngày
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
b.
Không
Có
2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở hồng, đùi do
c. Hoạt động giải trí
một tai nạn không?
8.
Không
Có
3.
Không
Có
9. 7. Các vấn đề về hông, đùi cản trở các hoạt động
4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở
của bạn trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?
hông, đùi không?
a.
0 ngày
Không
Có
b.
1 đến 7 ngày
c.
8 đến 30 ngày
Trong 12 tháng gần đây
5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở cổ không?
d.
Trên 30 ngày
Không
Có
8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
đi khám vì các vấn đề về hông, đùi không?
6. 5. Bạn gặp vấn đề ở hông, đùi trong thời gian
Không
Có
bao lâu trong vòng 12 tháng qua?
Trong 7 ngày gần đây
9. Bạn có bị các vấn đề về hông, đùi trong vòng 7
1 đến 7 ngày
a.
ngày gần đây không?
8 đến 30 ngày
b.
Trên 30 ngày nhưng không phải
Không
Có
c.
hàng ngày
d.
Hàng ngày
t
Vùng đầu gối
Cách trả lời câu hỏi
Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được
hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh
7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì
Từ trước đến nay
1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở đầu gối
các vấn đề ở đầu gối trong vòng 12 tháng
không?
qua không?
Không
Có
a. Hoạt động thường ngày
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
b.
Không
Có
2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở đầu
c. Hoạt động giải trí
gối do một tai nạn không?
8.
Không
Có
3.
Không
Có
9. 7. Các vấn đề về đầu gối cản trở các hoạt
4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn
động của bạn trong vòng bao lâu kể từ 12
đề ở đầu gối không?
tháng gần đây?
Không
Có
a.
0 ngày
b.
1 đến 7 ngày
Trong 12 tháng gần đây
5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở đầu gối
c.
8 đến 30 ngày
không?
d.
Trên 30 ngày
Không
Có
8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
đi khám vì các vấn đề về đầu gối không?
6. 5. Bạn gặp vấn đề ở đầu gối trong thời
Không
Có
gian bao lâu trong vòng 12 tháng qua?
Trong 7 ngày gần đây
9. Bạn có bị các vấn đề về đầu gối trong vòng 7
1 đến 7 ngày
a.
ngày gần đây không?
8 đến 30 ngày
b.
Trên 30 ngày nhưng không
Không
Có
c.
phải hàng ngày
d.
Hàng ngày
u
Vùng bàn cổ chân
Cách trả lời câu hỏi
Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được
hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh
7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì
Từ trước đến nay
1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở bàn cổ
các vấn đề ở bàn cổ chân trong vòng 12
chân không?
tháng qua không?
Không
Có
a. Hoạt động thường ngày
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
b.
Không
Có
2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở bàn cổ
c. Hoạt động giải trí
chân do một tai nạn không?
8.
Không
Có
3.
Không
Có
9. 7. Các vấn đề về bàn cổ chân cản trở các
4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn
hoạt động của bạn trong vòng bao lâu kể từ
đề ở bàn cổ chân không?
12 tháng gần đây?
Không
Có
a.
0 ngày
b.
1 đến 7 ngày
Trong 12 tháng gần đây
5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở bàn cổ chân
c.
8 đến 30 ngày
không?
d.
Trên 30 ngày
Không
Có
8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải
Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo
đi khám vì các vấn đề về bàn cổ chân không?
6. 5. Bạn gặp vấn đề ở bàn cổ chân trong
Không
Có
thời gian bao lâu trong vòng 12 tháng
Trong 7 ngày gần đây
9. Bạn có bị các vấn đề về bàn cổ chân trong vòng
qua?
1 đến 7 ngày
7 ngày gần đây không?
a.
8 đến 30 ngày
Không
Có
b.
Trên 30 ngày nhưng không phải
c.
hàng ngày
d.
Hàng ngày
v
B. Bộ câu hỏi đánh giá mức độ lo âu – K6
Trong 30 ngày qua, bạn hãy cho biết mức độ thường xuyên trải qua các cảm giác sau:
Stt
Không
Hiếm
Thỉnh
Phần lớn
Tất cả
bao giờ
khi
thoảng
thời gian
thời gian
0
1
2
3
4
không?
1 Trong 30 ngày qua, bạn có hay cảm thấy căng thẳng
hay cảm
không?
2 Trong 30 ngày qua, bạn có thấy thất vọng
3 Trong 30 ngày qua, bạn có khi nào cảm thấy đứng ngồi
không yên không?
4 Trong 30 ngày qua, bạn có khi nào cảm thấy chán nản đến
không gì có thể làm bạn cười
được?
5 Trong 30 ngày qua, bạn có khi nào cảm thấy bạn phải gắng
gượng trong mọi việc?
6 Trong 30 ngày qua, bạn có khi nào cảm thấy bạn chẳng có
giá trị gì cả?
w
1. Trong vòng 12 tháng trở lại đây, bạn có nghỉ làm việc ngày nào không?
a.
Có
b. Không
Nếu không, chuyển câu 5
2. Nếu có, là bao nhiêu lần?
……………………………….
Và tổng số bao nhiêu ngày?
……………………………….
3. Bạn nghỉ việc do những nguyên nhân nào? (nhiều lựa chọn)
Bị bệnh trong thời gian dài (> 2 tuần)
a.
Bị bệnh trong thời gian ngắn (≤ 2 tuần)
b.
c.
Bệnh nghề nghiệp
d.
Tai nạn nghề nghiệp
e.
Tai nạn giao thông
f.
Lí do khác : nghỉ đẻ, công việc gia đình và lí do khác
4. Nếu bạn trả lời có ở câu 1, bạn có nghĩ rằng những điều kiện làm việc dẫn đến sự nghỉ làm
của mình hay không?
a.
Có
b. Không
5. Bạn có ý định thay đổi vị trí công tác hoặc đổi nghề không?
a.
Chưa bao giờ
b. Hiếm khi
c.
Thỉnh thoảng
d.
Thường xuyên
e.
Luôn luôn
C. Bộ câu hỏi đánh giá sự vắng mặt
x
D. Bộ câu hỏi Quality of Life Enjoyment and Satisfaction
Hãy cân nhắc kĩ mọi thứ, trong 12 tháng qua, bạn cảm thấy hài lòng như thế nào đối với...
Vừa
Rất ít
Ít
Tốt
Rất tốt
phải
1
2
3
4
5
1 … sức khỏe thể chất ?
2 … tâm trạng ?
3 … công việc ?
4 … hoạt động của gia đình ?
5 … quan hệ xã hội ?
6 … quan hệ gia đình ?
7 … hoạt động vui chơi, giải trí ?
8 … khả năng hoạt động trong cuộc
sống hàng ngày ?
9 … nhu cầu sinh lý (tình dục) ?
10 … điều kiện kinh tế (cảm thấy đủ
chi tiêu cho cuộc sống) ?
11 … tình hình nơi ở ?
12 … khả năng đi bộ vững vàng (không
cảm thấy chóng mặt, loạng choạng
hay muốn ngã) ?
13 … khả năng thị giác khi làm việc
hoặc giải trí ?
14 … cảm nhận chung về tình trạng sức
khỏe ?
Questionnaire (Q-LES-Q-SF) Đánh giá chất lượng cuộc sống
y
E. Bộ câu hỏi KAP về Rối loạn cơ xương
Câu hỏi
STT
Trả lời
Mã số
KIẾN THỨC
Ông/bà đã nghe về rối loạn cơ
- Có
1
1
xương bao giờ chưa?
- Không
7
- Mỏi
1
- Đau
Ông/bà có biết các biểu hiện của rối
2
- Nhức
2
loạn cơ xương không? (chọn 1 hay
3
- Biểu hiện khác (ghi
nhiều câu trả lời)
4
rõ) :………..
7
- Không biết
- Tuổi
1
- Giới
2
- Thể trạng
3
Ông/bà có biết yếu tố nguy cơ gây
3
- Căng thẳng
4
RLCX là gì không?
- Nghề nghiệp
5
- Yếu tố khác : …………
6
- Không biết
7
- Có
1
Nhân viên y tế có nguy cơ với
- Không chắc chắn
4
2
- Không
RLCX hay không?
7
- Không biết
- Lên công việc
1
- Lên cuộc sống cá nhân
2
Ông/bà có biết hậu quả của RLCX
5
- Đến gia đình
3
không?
- Khác : ……………….
4
- Không biết
7
- Có
1
- Không chắc chắn
2
6
RLCX có phòng được không?
- Không
3
- Không biết
7
- Giảm căng thẳng
1
- Rèn luyện thể lực
2
- Phân bổ thời gian hợp lý
3
7
Phòng RLCX như thế nào?
- Thao tác đúng tư thế
4
- Khác: ……………………
5
- Không biết
7
Ông/bà đã nghe về éc-gô-nô-mi bao
- Có
1
8
giờ chưa
- Không
7
Ông/bà có được đào tạo, hướng dẫn
- Có
1
9
sử dụng các dụng cụ y tế (xe, cáng,
- Một chút ít
2
ghế, giường) đúng tư thế không?
- Không
7
Ông/bà có được đào tạo, hướng dẫn
- Có
1
10
chăm sóc bệnh nhân (nâng, đỡ, vận
- Một chút ít
2
chuyển) đúng tư thế không?
- Không
7
z
THÁI ĐỘ
Ông/bà có thường xuyên có ý định
- Có
1
11
thực hiện đúng thao tác y tế khi
- Thỉnh thoảng
2
chăm sóc bệnh nhân không?
- Không
7
Ông/bà có thường xuyên có ý định
- Có
1
12
thực hiện đúng thao tác y tế với các
- Thỉnh thoảng
2
dụng cụ y tế?
- Không
7
Ông/bà có thường xuyên có ý định
- Có
1
13
tập thể dục nâng cao sức khỏe
- Thỉnh thoảng
2
không?
- Không
7
Ông/bà có thường xuyên có ý định
- Có
1
14
thư giãn, giải trí để giảm căng thẳng
- Thỉnh thoảng
2
không
- Không
7
Ông/bà có ý định tự mình phòng
- Có
1
15
tránh các tổn thương cơ xương
- Thỉnh thoảng
2
khớp không?
- Không
7
Ông/bà có ý định làm giảm các
- Có
1
16
triệu chứng đau mỏi của cơ xương
- Thỉnh thoảng
2
khớp không
- Không
7
Ông/bà có ý định đi khám, điều trị
- Có
1
17
các tổn thương cơ xương khớp
- Thỉnh thoảng
2
không?
- Không
7
aa
THỰC HÀNH
Ông/bà có thường xuyên thực hiện
- Có
1
đúng các thao tác y tế khi chăm sóc
18
- Thỉnh thoảng
2
bệnh nhận (nâng, vận chuyển)
- Không
7
không?
Ông/bà có thường xuyên thực hiện
- Có
1
đúng thao tác y tế khi sử dụng các
19
- Thỉnh thoảng
2
dụng cụ y tế (xe, cáng, giường)
- Không
7
không?
- Có
1
Ông/bà có thường luyện tập thể lực
20
- Thỉnh thoảng
2
(tập thể dục, chơi thể thao) không?
- Không
7
Ông/bà có thường xuyên có các
- Có
1
21
hình thức thư giãn, nghỉ ngơi để
- Thỉnh thoảng
2
giảm căng thẳng không?
- Không
7
- Có
1
Ông/bà có được sắp xếp nghỉ sau
22
- Thỉnh thoảng
2
thời gian trực không
- Không
7
23
Ông bà có nghỉ ngơi, giảm hoạt động khi xuất hiện các triệu chứng đau, nhức, mỏi cơ xương khớp?
Ông/bà có thực hiện các bài tập
- Có - Thỉnh thoảng - Không - Có
1 2 7 1
24
giảm đau khi bị đau, nhức, mỏi cơ
- Thỉnh thoảng
2
xương khớp không?
- Không
7
Ông/bà có đi khám để được chẩn
- Có
1
25
đoán và điều trị khi bị đau, nhức,
- Thỉnh thoảng
2
mỏi cơ xương khớp không?
- Không
7
12/14/2019
1
12/14/2019
2
12/14/2019
3
12/14/2019
4
12/14/2019
5
12/14/2019
6
12/14/2019
2
Nội dung trình bày
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BỘ MÔN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP
Khái niệm
Hệ thống cơ xương khớp
Các RLCXK phổ biến
RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG KHỚP NGHỀ NGHIỆP CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG TRÊN ĐIỀU DƯỠNG VIÊN
Yếu tố nguy cơ
Dịch tễ học RLCXK nghề nghiệp
1
Một số biện pháp can thiệp dự phòng
14/12/2019
14/12/2019
Ví dụ về các tổ chức cơ xương khớp cơ bản
Khái niệm về RLCXK và RLCXK nghề nghiệp
3
4
Rối loạn cơ xương khớp (RLCXK) chỉ các tổn thương ở bộ máy vận động, bao gồm
Cơ
Xương
Các thành phần của khớp và ngoại khớp: gân, sụn, dây chằng, các dây thần kinh,
mạch máu, bao hoạt dịch…
RLCXK bao hàm tất cả các dạng tổn thương từ các tổn thương nhẹ thoáng qua đến cả các tổn thương không hồi phục và cả các tình trạng tàn tật mạn tính (Luttmann A, Jäger M, Griefahn B, Caffier G, Liebers F, Steinberg U. Preventing musculoskeletal disorders in the workplace. 5th ed. Protecting Workers’ Health Series. World Health Organization: Geneva.; 2003. 38 p).
1. Gân 2. Bao gân 3. Túi thanh mạc 4. Cơ 5. Xương 6. Dây chằng 7. Khoang hoạt dịch 8. Bao khớp 9. Màng hoạt dịch 10.Sụn khớp
RLCXK nghề nghiệp = RLCXK bị gây ra hay bị làm nặng lên do quá trình lao động
hoặc do điều kiện lao động
14/12/2019
14/12/2019
Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (1)
Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (2) Các chuyển động của cột sống
5
6
Nghiêng
Gập – uốn
Duỗi – ngửa
Xoay
Đốt sống cổ
Xương cột sống
Duy trì độ cong tự nhiên của cột sống là một nguyên tắc quan trọng dự phòng các rối loạn liên quan đến cột sống
Sử dụng quá mức trong thời gian dài các chuyển động này hoặc vượt quá khả năng sinh lý sẽ gây hại cho cột sống
14/12/2019
14/12/2019
1
12/14/2019
Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (3)
7
8
Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (4) Các chuyển động của khớp vai
Gấp – duỗi
Quay trong – ngoài – vòng tròn
Sấp – ngửa
Khớp khuỷu tay
Khớp vai
14/12/2019
14/12/2019
Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (6)
Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (5)
9
10
Một chuyển động đặc biệt có sự tham gia của khớp khuỷu đó là sấp-ngửa – quay cổ tay (Giống như hành động lật một trang sách)
Khớp khuỷu tay
Gấp – duỗi
Gập – uốn
Cổ tay và ống cổ tay
14/12/2019
14/12/2019
Sử dụng quá mức trong thời gian dài các chuyển động này hoặc vượt quá khả năng sinh lý sẽ gây hại cho cột sống
Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (8)
Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (7) Các chuyển động của cổ tay và bàn tay
12
11
Gấp các ngón
Gấp
Nghiêng quay
Duỗi các ngón
Khớp háng
14/12/2019
14/12/2019
Duỗi
Nghiêng trụ
2
12/14/2019
Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (10)
Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (9) Các chuyển động của khớp háng
13
14
Xoay ngoài
Dạng
Khép
Gấp
Xoay trong
Duỗi
Gập – uốn
14/12/2019
14/12/2019
Khớp gối
Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (11) Các chuyển động của khớp gối và cổ chân
Triệu chứng và mức độ của RLCXK
15
16
Thành phần dễ bị tổn thương nhất: Cơ, gân và các dây thần kinh
Các triệu chứng tiến triển một cách từ từ, chia 3 giai đoạn:
Mức độ 1: đau, tê buốt, co cứng, mỏi… xuất hiện trong quá trình thực hiện một
hoạt động nào đó (thường khi bắt đầu hoạt động), biến mất khi nghỉ ngơi
Mức độ 2: các triệu chứng ở mức độ 1 xuất hiện nhanh hơn khi thực hiện một số
Duỗi gối
hoạt động, và duy trì lâu dài hơn, biến mất khi nghỉ ngơi
Mức độ 3: Các triệu chứng trên xuất hiện và tồn tại khi thực hiện các hoạt động và
cả khi nghỉ ngơi
Biểu hiện rõ ràng ra bên ngoài: yếu sức cơ, hạn chế cử động, biến dạng hay nặng
Gấp gối
Gấp – duỗi khớp cổ chân
nề hơn là mất chức năng
14/12/2019
14/12/2019
Một số bệnh lý RLCXK phổ biến
Yếu tố nguy cơ của RLCXK nghề nghiệp = đa yếu tố
17
18
Yếu tố môi trường lao động - Áp lực cơ học - Rung chuyển - Lạnh
Yếu tố tâm lý – xã hội, tổ chức công việc - Căng thẳng - Áp lực thời gian - Thiếu thời gian nghỉ - Phạm vi làm việc hẹp
Yếu tố cá nhân - Tuổi - Giới - Thể trạng - Tiền sử bệnh tật - Hút thuốc lá
Yếu tố cơ sinh học - Dùng lực quá sức - Tư thế sai - Giữ lâu một tư thế - Lặp đi lặp lại hoạt động, động tác
Rối loạn cơ xương
14/12/2019
14/12/2019
VD: Hội chứng đường hầm cổ tay: chèn ép dây thần kinh giữa bởi các dây chằng và các cấu trúc khác trong đường hầm cổ tay
Hội chứng đường hầm cổ tay Viêm gân/dây chằng Bong gân hoặc căng cơ Chấn thương dây chằng Hội chứng lối thoát ngực Viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay (bệnh khuỷu tay tennit) Hội chứng ống xương trụ Tổn thương cơ ống xoay vai Viêm dây thần kinh ngón chân Ngón tay kích hoạt Viêm gân xoay cổ tay Hội chứng căng cổ Hội chứng cơ lưng Thoát vị đĩa đệm Hội chứng DeQuevain
3
12/14/2019
19
20
RLCXK trên điều dưỡng viên
Tỉ lệ phần trăm các vấn đề về sức khỏe của người lao động khu vực châu Âu, 2017 Phần lớn là các rối loạn về cơ xương khớp: đau lưng, đau cơ cổ, chi trên, chi dưới, hông
50
43
45
42
42
40
35
35
29
29
30
25
Tỉ lệ RLCXK nghề nghiệp trên nhân viên y tế trên thế giới là rất cao (28% - 96%), đặc biệt là trên điều dưỡng viên (Anderson SP, Oakman J. Allied health professionals and work-related musculoskeletal disorders: a systematic review, 2016)
20
15
15
8
10
6
Assess the Situation Strengthen Your Back with Exercise Use Good Lifting Techniques Get Help from Co-Workers Make Use of Lifting Equipment As Much As Possible Take Frequent Breaks Consider Shifting to Less-Stressful Specialties
5
Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về tình trạng RLCXK nghề nghiệp trên điều dưỡng viên
0
https://thenerdynurse.com/7-v ital-tips-for-av oiding-back-injury-as-a-nurse/
Backache
Anxiety
Injuries and skin problems
Hearing problems
Muscular pains in the neck
Muscular pains in the upper limbs
Muscular pains in the lower limbs
Headache and eyestrain, and overall fatigue
Muscular pains in the hip or lower limbs
14/12/2019
14/12/2019
Nguồn: Nghiên cứu điều kiện lao động tại Châu Âu lần thứ 6 – 2017 update
Tác giả
Năm
Quốc gia
Tỉ lệ
Các yếu tố liên quan
2007
Italia
Đau thắt lưng: 33% đến 86%
Giới nữ, các yếu tố vật lý và tâm lý xã hội
Lorusso A et al. (review)
21
22
2015
Bồ Đào Nha
Serranheira et al.
88% Đau thắt lưng chiếm tỉ lệ cao nhất (60.9%)
Các công việc thực hiện trên 10 lần/ngày (Các thủ tục hành chính, chăm sóc vệ sinh cho bệnh nhân tại giường bệnh; di chuyển bệnh nhân tại giường bệnh)
Châu Âu
2017
Slovenia
Đau thắt lưng: 85.9%
Skela‐Savič B. et al.
Giới nữ, tuổi, thời gian làm việc, thâm niên, làm ca kíp và số nhân viên mỗi ca
Bitsios et al.
2014 Macedonia
85%
Các yếu tố thuộc về điều kiện làm việc
2014
Pháp
Một số nghiên cứu trên thế giới về RLCXK trên điều dưỡng viên
50% vùng cổ, 38% vai, 10% khuỷu tay và 22% bàn tay
Các yếu tố vật lý và tâm lý xã hội (công việc áp lực, chế độ lương thưởng không xứng đáng)
PELISSIER Carole et al.
2014
Ba Lan
Mynarski W. et al.
2013
Estonia
Tuổi cao, tình trạng kiệt sức
Freimann Tiina et al.
70% Phần lớn là đau thắt lưng 84% Thắt lưng, cổ và gối là những vị trí hay gặp rối loạn
Ribeiro et al.
2016
Bồ Đào Nha
89% Thắt lưng (63.1%), theo sau là cổ, lưng, vai, bàn cổ tay
Vắng mặt tại nơi làm việc, làm việc tư thế đứng, uốn quay thân người, dùng lực mạnh của bàn ngón tay, tư thế làm việc ngồi với các chuyển động lặp lại
14/12/2019
14/12/2019
Pinar R
2010
Thổ Nhĩ Kỳ
working in intensive care units, heavy lifting, prolonged standing, and bending
79.5% Thắt lừng (49.7%), vai (38%), cổ (35%)
Châu Mỹ
Châu Phi
Tác giả
Năm Quốc gia
Tỉ lệ
Các yếu tố liên quan
Tác giả
Năm Quốc gia
Tỉ lệ
23
24
2014
Uganda
80.8%
Munabi et al.
2002 Mỹ
45.8% cổ, 35.1% vai, và 47.0% thắt lưng
Các yếu tố về tổ chức công việc và đòi hỏi thể lực
Trinkoff Alison M., Lipscomb Jane A.
2010
Nigeria
Tinubu et al.
78% Thắt lưng (44.1%), cổ (28.0%), và bàn chân (22.4%)
Các yếu tố liên quan Tuổi, tình trạng sức khỏe chung kém, căng thẳng, phải thường xuyên dậy sớm vào buổi sáng > 20 năm kinh nghiệm lâm sàng, làm việc tại 1 vị trí trong thời gian kéo dài, nâng hoặc vận chuyển bệnh nhân, chăm sóc cho số lượng lớn bệnh nhân 1 ngày
2010 Bra-xin
Fonseca et al.
Châu Đại dương
Cổ, vài và lưng trên (57.1%), thắt lưng (53.9%), chi trên (32.8%)
Nâng vật nặng, tư thế không phù hợp của lưng, động tác lặp lại Đòi hỏi tâm lý xã hội, nhân thức kém về điều kiện thể chất, thâm niên (≥ 19 năm) và độc thân
Tác giả
Năm Quốc gia
Tỉ lệ
Các yếu tố liên quan
2010
70%
Harcombe H et al.
New Zealand
Công việc đòi hỏi thể lực, căng thẳng nghề nghiệp
2002 Mỹ
Lipscomb JA. et al.
Làm việc toàn thời gian, >8 giờ/ngày, 2-4 tuần/tháng
14/12/2019
14/12/2019
4
12/14/2019
Tác giả
Năm Quốc gia
Tỉ lệ
Các yếu tố liên quan
Tác giả
Năm Quốc gia
Tỉ lệ
Các yếu tố liên quan
2012 Iran
89.9%
Barzideh M et al.
Quyền quyết định và hỗ trợ xã hội thấp, các yêu cầu về thể chất và tâm lý xã hội cũng như mất an toàn trong làm việc cao
Smith et al. 2006 Nhật Bản
25
26
85.5% ; vai (71.9%), thắt lưng (71.3%), cổ (54.7%), lưng trên(33.9%)
Uống rượu, hút thuốc, có con nhỏ, thao tác bằng tay với bệnh nhân, thực hiện công việc mệt mỏi về thể chất, áp lực tinh thần cao
2003 Nhật Bản
Làm việc ở khoa ngoại
Smith Derek Richard et al.
Đau thắt lưng 59% vai (46.6%), cổ (27.9%), đầu gối (16.4%) cổ chân (11.8%)
2010 Iran
Căng thẳng nghề nghiệp mức độ cao và trung bình
Châu Á (1)
Châu Á (2)
Mehrdad Ramin et al.
Đau thắt lưng, gối, vai và cổ lần lượt là 73.2%, 68.7%, 48.6%, và 46.3%,
2004 Trung Quốc
Áp lực tinh thần cao
Smith Derek R. et al.
70% Thắt lưng (56.7%), cổ (42.8%), vai (38.9%) và lưng (38.9%)
Yan P et al. 2015
Trung Quốc
Tuổi (≥26), làm việc khoa Ngoại, khoa gây mê, làm việc trên 40h/tuần
79.52% Thắt lưng (64.83%), cổ (61.83%), và vai (52.36%)
Arsalani et al.
2014 Iran
2017 Pakistan
88% Thắt lưng (65.3%), gối (56.2%) và cổ (49.8%)
Lịch làm việc cứng nhắc, công cụ vận chuyển bệnh nhân nghèo nàn, gắng sức và không hài long trong công việc; đòi hỏi thể chất và tâm lý xã hội cao
Rathore FA et al.
31.6% Thắt lưng (32%), vai (20%), lưng và gối (10%)
Làm việc tại 1 vị trí trong thời gian dài (93.1%), chăm sóc số lượng bệnh nhân lớn trong 1 ngày (81.2%), và làm việc ở các vị trí khó chịu và chật chội, gò bó (78.6%)
Yeung S. et al.
2004 Hongkong
2006 Đài Loan >50% cổ vai và thắt lưng
Chen WL et al.
Mức độ liên quan giữa công việc và chất lượng cuộc sống thấp, gánh nặng công việc cao
lower back (42%), knees/lower legs (30%), upper back (23%), hips - thigh (21%), and shoulders (21%)
2015 Thái Lan 47.8%
Amin NA. et al. 2014 Malaysia
Đòi hỏi tâm lý cao, căng thẳng
Thinkhamr op et al.
Vị trí làm việc không phù hợp, lo âu/trầm cảm, yêu cầu công việc thể lực cao, tuổi cao, thừa cân
neck (48.94%), feet (47.20%), upper back (40.69%), lower back (35.28%)
Nia SHS. Et al.
2011 Iran
2014
81% đau lưng, 29.5% đau cổ tay, 50% cổ, 35.5% vai, và 63.5% gối
14/12/2019
14/12/2019
Attar SM et al.
Ả rập xê út
Làm việc kéo dài và thiếu cân Làm việc tại khoa ngoại
Uốn cong cơ thể nhiều, di chuyển và nâng các dụng cụ, giơ cao tay hơn vai trong thời gian dài, gập người để nâng vật từ dưới sàn
85% Thắt lưng (65.7%), cổ và bàn chân (41.5%), và vai (29%)
Chung et al.
2013 Đài Loan
Y tá 76.24%, không y tá 65.79%
Tại Việt Nam (1)
Tại Việt Nam (2) Nghiên cứu trên 1179 điều dưỡng viên tại 15 bệnh viện tuyế quận huyện Hải Phòng
27
28
Kết quả
Sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp vẫn chưa được quan tâm đúng
Tỉ lệ RLCXK chung: 74.7%
mức
34 bệnh nghề nghiệp nằm trong danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm
Các vị trí hay gặp: thắt lưng (44.4%), cổ (44.1%), lưng (32.7%), vai (29.7%), gối (20.4%), cổ-bàn tay (17.4%).
tại VN, tuy nhiên không có RLCXK (Thông tư 15/2016/TT-BYT).
Hai nghiên cứu về RLCXK trên điều dưỡng viên tại Hải Phòng:
Các yếu tố liên quan chính có ý nghĩa thống kê: nữ giới, có tiền sử bệnh về CXK, lo âu trong cuộc sống, vắng mặt tại nơi làm việc
• Bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng
• 300 điều dưỡng
• Kết quả:
81% RLCXK trong 12 tháng, 60% vùng cổ, 49% lưng và 40% vai.
Yếu tố liên quan: giới (nữ), tuổi và căng thẳng (stress)
Khó khăn trong việc thiết lập các biện pháp dự phòng
14/12/2019
14/12/2019
29
30
Các biện pháp dự phòng RLCXK trên điều dưỡng viên
Thao tác với các vật dụng hàng ngày Giường bệnh
Sai tư thế
Duy trì đường cong sinh lý của cột sống Gập nhẹ đầu gối
14/12/2019
14/12/2019
5
12/14/2019
Thao tác với các vật dụng hàng ngày Giường bệnh: trải ga giường
31
32
Thao tác với các vật dụng hàng ngày Giường bệnh
Tư thế sai
Tư thế đúng
Tư thế đúng
Tư thế sai
14/12/2019
14/12/2019
33
34
Thao tác với các vật dụng hàng ngày Tủ cạnh giường bệnh: các tư thế đúng
Thao tác với các vật dụng hàng ngày Lấy vật dụng trong tủ
Chống tay lên tủ
Chống khuỷu tay lên đùi
Chống tay lên đùi
Các tư thế sai: cúi cong người, với quá cao
14/12/2019
14/12/2019
35
36
Thao tác với các vật dụng hàng ngày Lấy vật dụng trong tủ: các tư thế đúng
Thao tác với các vật dụng hàng ngày Di chuyển xe đẩy
Gập đùi gối phù hợp
Sử dụng ghế đẩu hoặc thang nhỏ
Chống khuỷu tay lên đùi
Tư thế sai: quay lưng
14/12/2019
14/12/2019
Tư thế đúng: đẩy thay cho kéo để tránh vặn lưng
6
12/14/2019
Thao tác với các vật dụng hàng ngày Lấy các vật dụng từ xe đẩy
Thao tác với các vật dụng hàng ngày Tránh các tư thế gây mất tính đối xứng của cơ thể
37
38
Tư thế sai
Sử dụng hợp lý
Không hợp lý
14/12/2019
14/12/2019
Tư thế đúng: Chống 1 khuỷu tay lên đùi hoặc bỏ gập đùi gối phù hợp để duy trì độ cong sinh lý của cột sống
Thao tác với các vật dụng hàng ngày Đẩy xe lăn
39
40
Thao tác với các vật dụng hàng ngày Đẩy giường bệnh
Tư thế sai: hơi gập lưng
14/12/2019
14/12/2019
Tư thế đúng: nâng cao giường để tránh gập lưng
Tư thế sai: gập lưng
Tư thế đúng: nâng cao tay cầm để tránh gập lưng
41
42
Chăm sóc và giúp đỡ bệnh nhân Đo huyết áp: các tư thế đúng
Chăm sóc và giúp đỡ bệnh nhân Đo huyết áp
Đứng thẳng nếu giường có thể đẩy lên cao
Nếu giường đã cố định, gập nhẹ gối cũng là 1 biện pháp
Tư thế sai: cúi người
Tư thế đúng: ngồi thẳng lưng
14/12/2019
14/12/2019
7
12/14/2019
43
44
Chăm sóc và giúp đỡ bệnh nhân Băng bó, lấy máu…
Chăm sóc và giúp đỡ bệnh nhân Băng bó, lấy máu…
Tư thế sai: cúi người
Các tư thế đúng: Ngồi thẳng lưng Chống 1 tay xuống giường
Các tư thế sai: cúi người
14/12/2019
14/12/2019
Chăm sóc và giúp đỡ bệnh nhân Băng bó, lấy máu…: các tư thế đúng
45
46
Chăm sóc và giúp đỡ bệnh nhân Đặt chân của bệnh nhân lên 1 bàn nhỏ…
Nâng cao giường
Gập nhẹ gối để duy trì độ cong tự nhiên của cột sống
Các tư thế đúng: chống 1 tay lên bàn hoặc chống khuỷu tay lên đùi
14/12/2019
14/12/2019
Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân
Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân
47
48
14/12/2019
14/12/2019
Các thao tác đúng
Các thao tác đúng
8
12/14/2019
Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân: sử dụng một mảnh vải lót giường
Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân: sử dụng một mảnh vải lót giường
49
50
Kéo tấm vải về phía mình
Các thao tác đúng
Một chân đặt lùi về phía sau sẽ tăng độ vững chãi
14/12/2019
14/12/2019
Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân: nếu không thể kéo có thể dùng biện pháp đẩy
Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân: nếu không thể kéo có thể dùng biện pháp đẩy
51
52
Khả năng 1
Khả năng 2: tận dụng sức kéo của tay bệnh nhân
14/12/2019
14/12/2019
Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân: nếu không thể kéo có thể dùng biện pháp đẩy
Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân: nếu công việc là quá khó khăn đối với 1 người, nên yêu cầu sự trợ giúp của người thứ 2
53
54
Khả năng 3
14/12/2019
14/12/2019
9
12/14/2019
Di chuyển bệnh nhân ra cạnh giường Di chuyển theo thứ tự: chân , hông, vai và đầu bệnh nhân
Di chuyển bệnh nhân ra cạnh giường Di chuyển theo thứ tự: chân , hông, vai và đầu bệnh nhân
55
56
14/12/2019
14/12/2019
Tư thế kéo bệnh nhân sang bên đối diện Lưng luôn thẳng, đầu gối tì vào thành giường
Tư thế kéo bệnh nhân sang bên đối diện Thực hiện sự di chuyển của thân người hướng ra trước, sau đó hướng ra sau, Nhịp nhàng với động tác kéo bệnh nhân
Di chuyển bệnh nhân ra cạnh giường
Di chuyển bệnh nhân lên đầu giường
57
58
14/12/2019
14/12/2019
2 người có thể cùng thực hiện thao tác này nếu như bệnh nhân quá khó để di chuyển
Tư thế di chuyển bệnh nhân lên đầu giường: Gấp chân bệnh nhân, luồn tay vào dưới hông và dưới lưng Di chuyển cân nặng trọng lượng cơ thể từ chân này sang chân kia đồng thời đẩy bệnh nhân lên
Di chuyển bệnh nhân lên đầu giường
Di chuyển bệnh nhân lên đầu giường
59
60
Cuộn cao su
Sử dụng 2 tay đan vào nhau để trợ giúp bệnh nhân
14/12/2019
14/12/2019
Tư thế di chuyển bệnh nhân lên đầu giường: Sử dụng một tấm thảm chống trượt, cộng với yêu cầu bệnh nhân đẩy chân
Tư thế di chuyển bệnh nhân lên đầu giường: Sử dụng 2 cuộn cao su kê dưới bắp chân bệnh nhân cũng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển bệnh nhân
10
12/14/2019
Di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi
Di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi
61
62
Tư thế di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi: cách 2
Tư thế di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi: cách 1
14/12/2019
14/12/2019
Di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi
Di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi
63
64
Tư thế di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi: cách 3, yêu cầu sự phối hợp của bệnh nhân
14/12/2019
14/12/2019
Nếu bệnh nhân quá nặng hoặc không thể phối hợp: cần 2 y tá
Di chuyển bệnh nhân từ ngồi sang nằm
Di chuyển bệnh nhân từ ngồi sang nằm
65
66
Phối hợp của bệnh nhân
Tư thế di chuyển bệnh nhân từ ngồi sang nằm: cách 2
14/12/2019
14/12/2019
Tư thế di chuyển bệnh nhân từ ngồi sang nằm: cách 1
11
12/14/2019
Điều chỉnh lại tư thế ngồi trên ghế cho bệnh nhân
Di chuyển bệnh nhân từ ngồi sang nằm
67
68
14/12/2019
14/12/2019
Nếu bệnh nhân quá nặng hoặc không thể phối hợp: cần 2 y tá
Nâng bệnh nhân dậy từ ghế
Nâng bệnh nhân dậy từ ghế
69
70
Với bệnh nhân cần ít sự trợ giúp
Bệnh nhân cần sự trợ giúp nhiều
14/12/2019
14/12/2019
Yêu cầu bệnh nhân phối hợp cùng nếu có thể: chống tay xuống đùi
Đỡ bệnh nhân ngồi xuống ghế
Nâng bệnh nhân dậy từ ghế
71
72
Cách 1
Dùng dụng cụ hỗ trợ
Vị trí đặt tay sau lưng bệnh nhân
14/12/2019
14/12/2019
Cách 2
12
12/14/2019
Di chuyển bệnh nhân từ giường sang ghế
Di chuyển bệnh nhân từ giường này sang giường kia
73
74
Một số dụng cụ hỗ trợ: tấm ván trượt, dây đỡ
Sử dụng tấm ván di chuyển
14/12/2019
14/12/2019
Một số hoạt động phổ biến tại nhà
Một số hoạt động phổ biến tại nhà
75
76
Tư thế đúng
Tư thế đúng
Tư thế sai
Lau nhà hoặc dùng máy hút bụi
Tư thế sai
Buộc dây giày
Đánh răng
14/12/2019
14/12/2019
Một số hoạt động phổ biến tại nhà
Một số bài tập đơn giản (1)
77
78
Tư thế đúng
Tư thế sai
Tư thế sai
Tư thế đúng
Lấy đồ trong tủ lạnh
Sử dụng ngăn kéo bàn làm việc
14/12/2019
14/12/2019
13
12/14/2019
Bài tập với ghế dành cho lưng
Một số bài tập đơn giản (2)
79
80
14/12/2019
14/12/2019
Một số khuyến nghị khác (1)
Một số khuyến nghị khác (2)
81
82
Khoảng trống cần thiết cho bàn chân
14/12/2019
14/12/2019
Hạn chế, tránh các tư thế cúi lưng bằng cách hạ thấp hoặc nâng cao vật dụng tương ứng với chiều cao cơ thể
Một số khuyến nghị khác (4)
Một số khuyến nghị khác (3)
83
84
Sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vận chuyển bệnh nhân hoặc đồ vật (nếu có): xe đẩy, kéo, hệ thống giúp nâng đỡ bệnh nhân…
14/12/2019
14/12/2019
Khuyến cáo về mức độ cân nặng của đồ vật tương ứng với từng vị trí khuân vác, theo giới
14
12/14/2019
Tài liệu tham khảo (1)
Một số khuyến nghị khác (5)
European Agency for Safety and Health at Work, editor. OSH in figures: work-related musculoskeletal disorders in the EU - Facts and figures.
Luxembourg: Office for Official Publ. of the Europ. Communities; 2010. 179 p. (European risk observatory report).
85
86
R da CB, Ramos VE. Risk factors for work-related musculoskeletal disorders: a systematic review of recent longitudinal studies. Am J Ind Med
[Internet]. 2010 Mar 1 [cited 2018 May 3]; 53 (3): 285–323. (doi: 10.1002/ajim.20750).
Bevan S. Economic impact of musculoskeletal disorders (MSDs) on work in Europe. Best Pract Res Clin Rheumatol [Internet]. 2015 Jun 1 [cited 2018
May 8]; 29 (3): 356–73. (doi: 10.1016/j.berh.2015.08.002).
Luttmann A, Jäger M, Griefahn B, et al. Preventing musculoskeletal disorders in the workplace [Internet]. 5th ed. Protecting Workers’ Health Series.
World Health Organization: Geneva.; 2003 [cited 2018 May 8]. 38 p.
Caroly S, Coutarel F, Escriva E, et al. La prévention durable des TMS : Quels freins ? Quels leviers d’action ? [Rapport de recherche] PACTE; ANACT;
LEEST; Equipe d’Ergonomie Bordeaux; 2008. 180 p.
Podniece Z, Taylor TN. Work-related musculoskeletal disorders: prevention report. Luxembourg: Office for Official Publications of the European
Communities; 2008. 105 p. (A European campaign on musculoskeletal disorders).
Anderson SP, Oakman J. Allied health professionals and work-related musculoskeletal disorders: a systematic review. Saf Health Work [Internet].
2016 Dec 1 [cited 2018 May 3]; 7 (4): 259–67. (doi: 10.1016/j.shaw.2016.04.001).
Pelissier C, Fontana L, Fort E, et al. Occupational risk factors for upper-limb and neck musculoskeletal disorder among health-care staff in nursing
homes for the elderly in France. Ind Health [Internet]. 2014 Jul [cited 2018 Apr 2]; 52 (4): 334–46. (doi: 10.2486/indhealth.2013-0223).
Ribeiro T, Serranheira F, Loureiro H. Work related musculoskeletal disorders in primary health care nurses. Appl Nurs Res [Internet]. 2017 Feb 1 [cited
2018 Apr 2]; 33: 72–7. (doi: 10.1016/j.apnr.2016.09.003).
Bitsios A, Gioftsidou A, Malliou P, et al. Musculoskeletal disorders and their burden on nursing staff. Nosileftiki. 2014; 53 (2): 185–92.
Trinkoff Alison M., Lipscomb Jane A., Geiger‐Brown Jeanne, et al. Musculoskeletal problems of the neck, shoulder, and back and functional
consequences in nurses. Am J Ind Med [Internet]. 2002 Feb 13 [cited 2018 Apr 2]; 41 (3): 170–8. (doi: 10.1002/ajim.10048).
Fonseca N da R, Fernandes R de CP. Factors related to musculoskeletal disorders in nursing workers. Rev Lat Am Enfermagem. 2010; 18 (6): 1076–83.
(doi: 10.1590/S0104-11692010000600006).
Munabi IG, Buwembo W, Kitara DL, et al. Musculoskeletal disorders among nursing staff: A comparison of five hospitals in Uganda. Pan Afr Med J.
2014; 17.
Yan P, Li FY, Yang Y, et al. Current status of work-related musculoskeletal disorders in nurses in Xinjiang, China. Chin J Ind Hyg Occup Dis. 2016; 34
(8): 561–5. (doi: 10.3760/cma.j.issn.1001-9391.2016.08.001).
Attar SM. Frequency and risk factors of musculoskeletal pain in nurses at a tertiary centre in Jeddah, Saudi Arabia: a cross sectional study. BMC Res
14/12/2019
14/12/2019
Notes [Internet]. 2014 Jan 25 [cited 2018 Apr 2]; 7: 61. (doi: 10.1186/1756-0500-7-61).
Một số tư thế, thao tác với các đồ vật dưới thấp
Tài liệu tham khảo (2)
Tài liệu tham khảo (3)
Smith DR, Mihashi M, Adachi Y, et al. A detailed analysis of musculoskeletal disorder risk factors among Japanese nurses. J Safety Res [Internet].
Arsalani N, Fallahi-Khoshknab M, Josephson M, et al. Musculoskeletal disorders and working conditions among iranian nursing
2006 Jan 1 [cited 2018 Apr 2]; 37 (2): 195–200. (doi: 10.1016/j.jsr.2006.01.004).
personnel. Int J Occup Saf Ergon. 2014; 20 (4): 671–80. (doi: 10.1080/10803548.2014.11077073).
Kieu NQ, Hoang DL, Pham MK, et al. Organizational characteristics and musculoskeletal disorders among nurses at Viet Tiep hospital in
Rathore FA, Attique R, Asmaa Y. Prevalence and perceptions of musculoskeletal disorders among hospital nurses in Pakistan: a cross-sectional
87
88
survey. Cureus [Internet]. 2017 [cited 2018 Apr 2]; 9 (1). (doi: 10.7759/cureus.1001).
Hai Phong in 2015. 2015 [cited 2018 May 10]; XXV (11–171): 107–13.
Kieu NQ, Hoang DL, Pham MK, et al. Factors associated with musculoskeletal disorders among nurses at Viet-Tiep hospital in Hai Phong,
Thinkhamrop W, Laohasiriwong W. Factors associated with musculoskeletal disorders among registered nurses: Evidence from the thai nurse cohort
2015. J Prev Med [Internet]. 2015 [cited 2018 May 9]; XXV (11–171): 114–21.
study. Kathmandu Univ Med J. 2015; 13 (51): 247–52.
Kuorinka I, Jonsson B, Kilbom A, et al. Standardised Nordic questionnaires for the analysis of musculoskeletal symptoms. Appl Ergon
Amin NA, Nordin R, Fatt QK, et al. Relationship between psychosocial risk factors and work-related musculoskeletal disorders among public hospital
[Internet]. 1987 Sep 1 [cited 2018 May 9]; 18 (3): 233–7. (doi: 10.1016/0003-6870(87)90010-X).
nurses in Malaysia. Ann Occup Environ Med. 2014; 26 (1). (doi: 10.1186/s40557-014-0023-2).
López-Aragón L, López-Liria R, Callejón-Ferre Á-J, et al. Applications of the Standardized Nordic Questionnaire: A Review. Sustainability
Asghar F, Ehsan S, Arshad HS. Frequency of work related musculoskeletal disorders among nurses working in hospitals of Lahore. Int J Sci Res IJSR
[Internet]. 2017 Aug 25 [cited 2018 Apr 2]; 9 (9): 1514. (doi: 10.3390/su9091514).
[Internet]. 2016 May 5 [cited 2018 May 9]; 5 (5): 346–9. (doi: 10.21275/v5i5.NOV163242).
Nguyen TH, Pham VH. Validation of two instruments to measure work - family conflict and psychological distress in vienamese. J Prev
Taghinejad H, Azadi A, Suhrabi Z, et al. Musculoskeletal disorders and their related risk factors among iranian nurses. Biotechnol Health Sci [Internet].
Med [Internet]. 2014 [cited 2018 May 9]; XXIV (9–158): 96–103.
2015 Dec 16 [cited 2018 May 9]; 3 (1).
Kessler RC, Barker PR, Colpe LJ, et al. Screening for Serious Mental Illness in the General Population. Arch Gen Psychiatry [Internet]. 2003
Yeung SS, Genaidy A, Levin L. Prevalence of musculoskeletal symptoms among Hong Kong nurses. Occup Ergon. 2004; 4 (3): 199–208.
Feb 1 [cited 2018 May 9]; 60 (2): 184–9. (doi: 10.1001/archpsyc.60.2.184).
Mehrdad Ramin, Dennerlein Jack T., Haghighat Mohammad, et al. Association between psychosocial factors and musculoskeletal symptoms
Rousseau T, Arezki S, Bérard P, et al. L’absentéisme, outils et méthodes pour agir. ANACT Lyon. 2009;
among Iranian nurses. Am J Ind Med [Internet]. 2010 Sep 16 [cited 2018 Apr 2]; 53 (10): 1032–9. (doi: 10.1002/ajim.20869).
Hoang TG, Corbière M, Negrini A, et al. Validation of the Karasek-Job Content Questionnaire to Measure Job Strain in Vietnam.
Serranheira F, Sousa-Uva M, Sousa-Uva A. Hospital nurses tasks and work-related musculoskeletal disorders symptoms: A detailed analysis. Work
Psychol Rep [Internet]. 2013 Oct [cited 2018 May 9]; 113 (2): 363–79. (doi: 10.2466/01.03.PR0.113x20z3).
[Internet]. 2015 Aug [cited 2018 Apr 2]; 51 (3): 401–9. (doi: 10.3233/WOR-141939).
Pinar R. Work-related musculoskeletal disorders in Turkish hospital nurses. Turk Klin J Med Sci. 2010; 30 (6): 1869–75. (doi:
Skela‐Savič B., Pesjak K., Hvalič‐Touzery S. Low back pain among nurses in Slovenian hospitals: cross‐sectional study. Int Nurs Rev [Internet]. 2017 Apr
10.5336/medsci.2009-13539).
26 [cited 2018 Apr 2]; 64 (4): 544–51. (doi: 10.1111/inr.12376).
Israni M, Vyas N, Sheth M. Prevalence of musculoskeletal disorders among nurses. Indian J Phys Ther [Internet]. 2013 Dec 31 [cited 2018
May 9]; 1 (2): 52–5.
Smith DR, Wei N, Kang L, et al. Musculoskeletal disorders among professional nurses in mainland China. J Prof Nurs [Internet]. 2004 Nov 1 [cited 2018
Apr 2]; 20 (6): 390–5. (doi: 10.1016/j.profnurs.2004.08.002).
Chung Y-C, Hung C-T, Li S-F, et al. Risk of musculoskeletal disorder among Taiwanese nurses cohort: a nationwide population-based
study. BMC Musculoskelet Disord [Internet]. 2013 Dec [cited 2018 Apr 2]; 14 (1): 144. (doi: 10.1186/1471-2474-14-144).
Lorusso A, Bruno S, L’Abbate N. A review of low back pain and musculoskeletal disorders among Italian nursing personnel. Ind Health. 2007; 45 (5):
637–44. (doi: 10.2486/indhealth.45.637).
Mynarski W, Grabara M, Nawrocka A, et al. Physical recreational activity and musculoskeletal disorders in nurses. Med Pr. 2014; 65 (2):
181–8.
Harcombe H, McBride D, Derrett S, et al. Physical and psychosocial risk factors for musculoskeletal disorders in New Zealand nurses, postal workers
and office workers. Inj Prev. 2010; 16 (2): 96–100. (doi: 10.1136/ip.2009.021766).
Tinubu BM, Mbada CE, Oyeyemi AL, et al. Work-related musculoskeletal disorders among nurses in Ibadan, South-west Nigeria: a cross-
sectional survey. BMC Musculoskelet Disord [Internet]. 2010 Dec [cited 2018 Apr 2]; 11 (1): 12. (doi: 10.1186/1471-2474-11-12).
14/12/2019
Chen W-L, Chou S-Y, Yuan S-C, et al. Factors affecting musculoskeletal disorders among hospital nurses. -Taiwan J Med. 2006; 11 (4): 252–60. 14/12/2019
Freimann T, Coggon D, Merisalu E, et al. Risk factors for musculoskeletal pain amongst nurses in Estonia: a cross-sectional study. BMC
Barzideh M, Choobineh A r., Tabatabaee H r. Job stress dimensions and their relationship to musculoskeletal disorders in Iranian nurses. Work
Musculoskelet Disord [Internet]. 2013 Dec [cited 2018 Apr 2]; 14 (1): 334. (doi: 10.1186/1471-2474-14-334).
[Internet]. 2014 Apr [cited 2018 Apr 2]; 47 (4): 423–9. (doi: 10.3233/WOR-121585).
Cảm ơn các anh/chị đã lắng nghe
89
14/12/2019
Tài liệu tham khảo chính
15
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
FACULTY OF PUBLIC HEALTH HAI PHONG MEDICAL UNIVERSITY
ĐỊNH NGHĨA ECGONOMIE
Là khoa học liên ngành (sinh lý, tâm lý, nhân trắc, cơ sinh, thẩm mỹ công nghiệp, an toàn lao động, kỹ thuật…)
ERGONOMIE TƯ THẾ VÀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG HỢP LÝ
Nghiên cứu để thích nghi điều kiện lao động và sinh hoạt của con người.
Mục đích làm cho con người lao động có năng suất, an toàn, thoải mái.
1
2
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
Phạm vi của ergonomics
Lợi ích của ergonomics
Các đặc điểm của con người,
Nhanh hơn Dễ hơn An toàn hơn
> Nâng cao năng suất
cân nhắc: – Giải phẫu – Sinh lý – Tâm lý
3
4
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
Ergonomics nghề nghiệp(2)
Ergonomics nghề nghiệp Occupational ergonomics(1)
Người lao động
Nghề nghiệp/thiết kế công việc
Add pics
7
8
1
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
Ergonomics nghề nghiệp(3)
Ergonomics nghề nghiệp(4)
Môi trường lao động
Thiết kế thiết bị
9
10
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
Giới hạn gắng sức
Ergonomics nghề nghiệp(5)
Hỗ trợ mang chuyển nặng nếu có thể
Tổ chức lao động
– Tránh các mang chuyển các vật nặng trên 15
Kg
– Tránh mang chuyển nặng quá 3 mét
Kỹ thuật mang chuyển dùng đẩy
– Dùng lực đẩy tốt hơn kéo
– Sử dụng 2 tay đẩy
– Đứng thẳng sau xe đẩy
– Kiểm soát và hạn chế tốc độ
– Không vận chuyển nặng
11
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
Giảm gắng sức Kỹ thuật phù hợp mang vác nặng
– Xem xét vật nặng và môi trường xung
quanh
– Gập đầu gối khi nâng – Nhìn về phía trước để giữ lưng thẳng – Giữ vật nặng sát cơ thể – Giữ vật cố định – Vận chuyên từ từ, kiểm soát tốc độ – Giữ cánh tay đưa ra phía trước thân – Giữ chân làm bản lề khi xoay, không nên
vặn cột sống
Yêu cầu hỗ trợ trước khi mang vật
quá nặng
14
2
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG NGHỀ NGHIỆP Ở CÔNG NHÂN NGÀNH MAY CÔNG NGHIỆP
RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NỮ CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU NĂM 2011
Trịnh Hồng Lân và cs * Năm 2010 - Tập 14 - Số 1
Lê Thị Hải Yến*, Trịnh Hồng Lân * Năm 2012 - Tập 16 - Số 3
Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 419 nữ công nhân tại công ty chế biến thủy sản Bà Rịa-Vũng Tàu. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi đóng phỏng vấn trực tiếp các nữ công nhân.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy: Công nhân may đa số là công nhân trẻ với 89% là lao động nữ. Tỉ lệ công nhân bị RLCX nghề nghiệp là 83% trong đó đau thắt lưng chiếm tỉ lệ cao nhất là 54,3% . Có mối liên quan giữa RLCX với tư thế lao động và tính chất công việc, với p = 0,004 và p <0,001..
Kết quả: Tỷ lệ RLCX của công nhân rất cao lên đến 85,4%. Các RLCX chủ yếu là đau nhức vai phải (48%), vai trái (46,5%), cẳng chân phải (42,2%) và vùng thắt lưng (33,2%). Các yếu tố nguy cơ cóthể làm tăng nguy cơ RLCX ở công nhân chế biến thủy sản bao gồm: độ ẩm không đạt chuẩn, thời gian làm việc, tư thế làm việc, thời gian nghỉ giữa ca, tính chất công việc.
16
15
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
Đặc điểm tổ chức lao động và tỷ lệ mắc rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2015 Một số yếu tố liên quan đến rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2015
Kiều Ngọc Quý, Hoàng Đức Luận, Phạm Minh Khuê, Phạm Văn Hán, Hoàng Thị Giang, Nguyễn Thanh Hải, Daniel Reinharz
tỉ số chất
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang đã được thiết kế, sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn để thu thập số liệu bằng phỏng vấn trực tiếp 300 điều dưỡng viên của bệnh viện. Kết quả: - 81% cho biết có rối loạn cơ xương trong 12 tháng qua. Gần 60% đau vùng cổ gáy, 49% đau lưng và thắt lưng, và 40% đau vai - yếu tố nguy cơ đối với điều dưỡng viên qua mô hình phân tích đa biến là nữ giới (OR = 2,43, 95% CI = 1,18 – 5,00, p = 0.016), đồng mắc stress (OR= 2,17, 95% CI = 1,32 – 3,61, p = 0,002) và tuổi cao (OR = 1,81, 95% CI = 1,10 – 2,99, p = 0,02). Cứ thêm một vị trí đau do RLCX thì lượng cuộc sống lại giảm đi 2,5 điểm (p<0,001).
17
3
RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG KHỚP NGHỀ NGHIỆP
Các tổn thương bộ máy vận động (cơ, xương, khớp, các thành phần ngoại khớp) Gây ra hoặc tăng nặng do quá trình lao động hoặc do điều kiện lao động
ĐIỀU DƯỠNG VIÊN = NGUY CƠ CAO Nguyên nhân thường gặp
Làm việc sai tư thế, uốn cong cơ thể nhiều, giữ lâu một tư thế, lặp lại các động tác nhiều, dùng lực quá sức Cường độ làm việc cao, thời gian nghỉ ngơi ít Áp lực công việc cao, căng thẳng, lo âu, trầm cảm
Tuổi cao, tiền sử cơ xương khớp
Triệu chứng thường gặp tại: cổ, lưng, vai, gối
Sưng đỏ, tê buốt
Đau, nhức, mỏi
Co cứng cơ khớp
Rối loạn cơ xương khớp nghề nghiệp
~~.~~ Dự phòng ~~.~~
LỜI KHUYÊN PHÒNG TRÁNH RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG KHỚP CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN
7
1. Đánh giá từng tình huống công việc cụ thể
2. Tăng cường sức mạnh cho hệ thống cơ xương khớp bằng các bài tập
3. Vận dụng đúng kỹ thuật các thao tác nâng, nhấc trong vận chuyển bệnh nhân
và các dụng cụ
4. Nhờ đến sự trợ giúp của đồng nghiệp nếu cần thiết
5. Tận dụng nhiều nhất có thể những thiết bị trợ giúp cho việc nâng, nhấc và vận chuyển bệnh
nhân, dụng cụ
6. Sử dụng những khoảng nghỉ ngơi ngắn giữa các giờ làm việc
7. Cân nhắc luân phiên công việc và trực phù hợp để giảm tình trạng căng thẳng, quá tải