BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

HOÀNG ĐỨC LUẬN

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG KHỚP CỦA

ĐIỀU DƯỠNG VIÊN BỆNH VIỆN TUYẾN QUẬN

HUYỆN TẠI HẢI PHÒNG VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ

GIẢI PHÁP CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HẢI PHÒNG - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

HOÀNG ĐỨC LUẬN

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG KHỚP CỦA

ĐIỀU DƯỠNG VIÊN BỆNH VIỆN TUYẾN QUẬN

HUYỆN TẠI HẢI PHÒNG VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ

GIẢI PHÁP CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG

Mã số: 62.72.03.01

Người hướng dẫn:

Hướng dẫn 1: PGS. TS. Phạm Minh Khuê

Hướng dẫn 2: PGS. TS. Nguyễn Mai Hồng

HẢI PHÒNG – 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện. Các số

liệu, kết quả trong luận án là trung thực, chính xác và chưa được ai công bố trong

bất kì công trình nào khác.

Hải Phòng, ngày tháng năm 2020

NCS Hoàng Đức Luận

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu Trường Đại học Y Dược

Hải Phòng, phòng Đào tạo sau đại học, khoa Y Tế công cộng và các phòng ban liên

quan của Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình học tập.

Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Minh Khuê và PGS.TS

Nguyễn Mai Hồng, người Thầy đã dành nhiều thời gian, trí tuệ và tâm sức trực tiếp

hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện

luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thày cô giáo Bộ môn Sức khoẻ nghề nghiệp

Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, đặc biệt cảm ơn đến TS. Hoàng Thị Giang và

ThS. Nguyễn Thanh Hải và các chuyên gia quốc tế hợp tác với bộ môn, đã tận tình

giúp đỡ tôi về kiến thức chuyên môn và phương pháp can thiệp trong đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ y tế và toàn bộ điều dưỡng viên

tham gia vào nghiên cứu của 15 bệnh viện quận/huyện tại Thành phố Hải Phòng đã

nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện để tôi thu thập số liệu phục vụ cho đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp của Trường Cao đẳng Y Dược

Phú Thọ và các thầy cô khoa Y tế công cộng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực

hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới bạn bè và gia đình đã luôn động viên,

chia sẻ và ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và công tác.

Hải Phòng, ngày tháng năm 2020

Người thực hiện

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bệnh nghề nghiệp BNN :

Centers for Disease Control and Prevention CDC :

(Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ)

Confidence Interval (Khoảng tin cậy) CI :

CLCS : Chất lượng cuộc sống

CXK : Cơ xương khớp

ĐDV : Điều dưỡng viên

ILO : International Labour Organization

(Tổ chức lao động thế giới)

KAP : Knowledge, attitude and practice

(Kiến thức, thái độ và thực hành)

KTC : Khoảng tin cậy

N – n : Số lượng

OR : Odds ratio (Tỉ suất chênh)

: OSHA Occupational Safety and Health Administration

(Cục Sức khỏe và An toàn Nghề nghiệp Hoa Kỳ)

: RLCX Rối loạn cơ xương

: RLCXNN Rối loạn cơ xương nghề nghiệp

: SKNN Sức khỏe nghề nghiệp

: STT Số thứ tự

: TCVSCP Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép

: TTYTDP Trung tâm Y tế dự phòng

: VGBNN Viêm gan B nghề nghiệp

WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii

MỤC LỤC ........................................................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. x

ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN .............................................................................. 3

1.1. Đặc điểm dịch tễ học của RLCX nghề nghiệp và tác động của RLCX lên công việc và cuộc sống của nhân viên y tế .................................................. 3

1.1.1. Đại cương về rối loạn cơ xương ....................................................... 3

1.1.2. Dịch tễ học rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên ....................... 7

1.1.3. Tác động của rối loạn cơ xương lên công việc và cuộc sống hằng

ngày của điều dưỡng viên ............................................................... 15

1.2. Môi trường - điều kiện làm việc và tình trạng rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên…………………………………………………………………...16

1.2.1. Yếu tố nguy cơ vật lý/tư thế với RLCX ............................................ 17

1.2.2. Cường độ làm việc và tình trạng RLCX .......................................... 20

1.2.3. Các điều kiện khác về môi trường làm việc và RLCX .................... 21

1.3. Biện pháp dự phòng RLCX nghề nghiệp trên điều dưỡng viên và hiệu quả của các biện pháp dự phòng .................................................................... 21

1.3.1. Khái niệm và các cấp độ trong dự phòng ....................................... 21

1.3.2. Dự phòng RLCX trong môi trường lao động .................................. 22

1.3.3. Dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên............................................ 23

1.3.4. Một số phương pháp đánh giá tình trạng RLCX trên điều dưỡng

viên………………………………………………………………….27

1.3.5. Lý do lựa chọn công cụ đánh giá và các biện pháp dự phòng

RLCXNN trên ĐDV trong đề tài ........................................................ 34

v

CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 39

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 39

2.1.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu ..................................................... 39

2.1.2. Thời gian nghiên cứu: ..................................................................... 39

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 2 giai đoạn ...................................................... 40

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................... 43

2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu .......................................................................... 44

2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 46

2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu........................................................... 46

2.3.2. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu ............................................... 52

2.3.3. Các bước và tiến hành nghiên cứu ................................................. 56

2.4. Sai số và cách khống chế sai số ............................................................... 58

2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 58

2.6. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 59

CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 60

3.1. Tỷ lệ mắc RLCX và ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc

hàng ngày của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải Phòng 60

3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 60

3.1.2. Tỷ lệ mắc RLCX của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện

Hải Phòng .......................................................................................... 67

3.1.3. Ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc hằng ngày của

điều dưỡng viên các bệnh viện quận huyện Hải Phòng .................... 69

3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc RLCX

trên điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng ........................... 73

3.2.1. Kiến thức, thái độ và thực hành của điều dưỡng viên về RLCX .... 73

3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến mắc RLCX trong vòng 12 tháng qua

vi

trên điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải Phòng ......... 80

3.3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện tại Hải Phòng ......................................................................................................... 86

3.3.1. So sánh một số đặc điểm của điều dưỡng viên trước và sau can

thiệp ................................................................................................... 86

3.3.2. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ mắc RLCX .......................................... 87

3.3.3. Hiệu quả của can thiệp đối với KAP của điều dưỡng viên ............. 89

3.3.4. Hiệu quả can thiệp lên chất lượng cuộc sống, mức độ lo âu và công việc hàng ngày của điều dưỡng viên ................................................. 95

CHƯƠNG 4 : BÀN LUẬN ............................................................................... 99

4.1. Tỷ lệ mắc RLCX và ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc

hằng ngày của điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng .......... 99

4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 99

4.1.2. Tỷ lệ mắc RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện

Hải Phòng ........................................................................................ 103

4.1.3. Ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc hằng ngày của

điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng ......................... 109

4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc RLCX

trên điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng ......................... 113

4.2.1. Kiến thức, thái độ và thực hành của điều dưỡng viên về RLCX .. 113

4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện

tuyến quận huyện Hải Phòng........................................................... 119

4.3. Hiệu quả can thiệp dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên ................... 122

4.3.1. Cỡ mẫu và quần thể dùng trong nghiên cứu can thiệp ................. 122

4.3.2. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ mắc RLCX ........................................ 123

4.3.3. Đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ và thực hành đối với

RLCX ................................................................................................ 124

4.3.4. Hiệu quả can thiệp lên chất lượng cuộc sống, mức độ lo âu và công việc hàng ngày của điều dưỡng viên ............................................... 126

vii

4.4. Một số ưu điểm và nhược điểm của nghiên cứu .................................... 129

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 133

5.1. Tỷ lệ RLCX và ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc hằng

ngày của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải Phòng ....... 133

5.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc RLCX

trên điều dưỡng viên ................................................................................ 133

5.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng RLCX trên điều dưỡng

viên bệnh viện quận huyện ...................................................................... 133

KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 135

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................

PHỤ LỤC ...............................................................................................................

A. Bộ câu hỏi chuẩn hóa Nordic về Rối loạn cơ xương

B. Bộ câu hỏi đánh giá mức độ lo âu – K6

C. Bộ câu hỏi đánh giá sự vắng mặt

D. Bộ câu hỏi Quality of Life Enjoyment and Satisfaction Questionnaire (Q-

LES-Q-SF) Đánh giá chất lượng cuộc sống

E. Bộ câu hỏi KAP về Rối loạn cơ xương

F. Xác nhận của cơ sở lấy số liệu

G. Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện đề tài

H. Tờ rơi - Tài liệu truyền thông giáo dục sức khỏe

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Thực trạng RLCX trên điều dưỡng viên tại các nước Châu Âu ........... 9 Bảng 1.2. Thực trạng RLCX trên điều dưỡng viên tại một số nước Châu Á ..... 12 Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo bệnh viện ................................... 60 Bảng 3.2. Phân bố điều dưỡng theo khoa lâm sàng tại các bệnh viện ................ 63 Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo tiền sử bệnh cơ xương khớp ......................... 64 Bảng 3.4. Đặc điểm lao động và điểm chất lượng cuộc sống của điều dưỡng ... 65 Bảng 3.5. Đặc điểm vắng mặt ở nơi làm việc trong vòng 12 tháng qua ............. 66 Bảng 3.6. Thời gian kéo dài của các đợt mắc RLCX trong 12 tháng qua .......... 68 Bảng 3.7. Thời gian giảm sút các hoạt động thường ngày và giải trí do RLCX trong 12 tháng qua ............................................................................................... 70 Bảng 3.8. Đặc điểm chất lượng cuộc sống trên điều dưỡng viên trong 12 tháng qua theo tình trạng RLCX ................................................................................... 71 Bảng 3.9. Đặc điểm mức độ lo âu trong cuộc sống trên điều dưỡng viên trong 12 tháng qua theo tình trạng RLCX ......................................................................... 72 Bảng 3.10. Đặc điểm sự vắng mặt tại nơi làm việc trong 12 tháng qua theo tình trạng RLCX ......................................................................................................... 72 Bảng 3.11. Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về triệu chứng RLCX ........................... 73 Bảng 3.12. Tỷ lệ trả lời đúng về các yếu tố nguy cơ của RLCX ........................ 74 Bảng 3.13. Tỷ lệ trả lời đúng về các biện pháp phòng ngừa RLCX ................... 74 Bảng 3.14. Tỷ lệ trả lời đúng về hậu quả của RLCX .......................................... 75 Bảng 3.15. Tỷ lệ đã nghe về khái niệm Éc-gô-nô-mi của điều dưỡng viên ....... 75 Bảng 3.16. Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức thao tác y tế dự phòng RLCX .............. 76 Bảng 3.17. Thái độ dự phòng RLCX trong thao tác y tế .................................... 76 Bảng 3.18. Thái độ dự phòng RLCX trong cuộc sống hàng ngày ...................... 77 Bảng 3.19. Thái độ của điều dưỡng viên với các tổn thương cơ xương khớp .... 77 Bảng 3.20. Thực hành dự phòng RLCX trong một số hoạt động chuyên môn .. 78 Bảng 3.21. Thực hành dự phòng RLCX trong cuộc sống hàng ngày ................. 78 Bảng 3.22. Thực hành khi xuất hiện các triệu chứng RLCX .............................. 79 Bảng 3.23. Liên quan giữa một số đặc điểm về dân số xã hội học của điều dưỡng viên và tình trạng RLCX ..................................................................................... 80 Bảng 3.24. Liên quan giữa một số đặc điểm về công việc của điều dưỡng viên và tình trạng RLCX .................................................................................................. 81 Bảng 3.25. Liên quan giữa kiến thức đúng về RLCX và tình trạng mắc RLCX 82 Bảng 3.26. Liên quan giữa việc được đào tạo hướng dẫn sử dụng các dụng cụ y tế đúng tư thế và tình trạng RLCX .......................................................................... 83 Bảng 3.27. Liên quan giữa có được đào tạo hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân đúng tư thế và tình trạng RLCX ................................................................................... 83 Bảng 3.28. Liên quan giữa thái độ đúng về RLCX và tình trạng mắc RLCX .... 84

ix

Bảng 3.29. Liên quan giữa thực hành đúng về RLCX và tình trạng mắc RLCX84 Bảng 3.30. Mô hình đa biến yếu tố liên quan đến RLCX trên điều dưỡng viên (chỉ liệt kê những biến có ý nghĩa thống kê) .............................................................. 85 Bảng 3.31. Đặc điểm chung của 2 nhóm điều dưỡng tham gia nghiên cứu can thiệp ..................................................................................................................... 86 Bảng 3.32. Tỷ lệ RLCX trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên tại các bệnh viện quận huyện Hải Phòng ................................................................................ 87 Bảng 3.33. Tỷ lệ RLCX trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên tại từng vị trí giải phẫu trên cơ thể ............................................................................................ 88 Bảng 3.34. Thay đổi kiến thức về triệu chứng, nguyên nhân, hậu quả của RLCX trước và sau can thiệp trên điều dưỡng viên ....................................................... 89 Bảng 3.35. Thay đổi kiến thức về dự phòng đối với RLCX và Ergonomie trước và sau can thiệp trên điều dưỡng viên ................................................................. 90 Bảng 3.36. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thái độ đối với RLCX của nhóm không được can thiệp (N=162) ........................................ 91 Bảng 3.37. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thái độ đối với RLCX của nhóm được can thiệp (N=130) .................................................... 92 Bảng 3.38. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thực hành đối với RLCX của nhóm không được can thiệp (N=162) .................................. 93 Bảng 3.39. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thực hành đối với RLCX của nhóm được can thiệp (N=130) .............................................. 94 Bảng 3.40. Sự thay đổi về điểm trung bình chất lượng cuộc sống của 2 nhóm điều dưỡng trước và sau can thiệp .............................................................................. 95 Bảng 3.41. Sự thay đổi về điểm trung bình mức độ lo âu trong cuộc sống của 2 nhóm điều dưỡng trước và sau can thiệp ............................................................ 96 Bảng 3.42. Sự thay đổi về tỷ lệ bị giảm sút các hoạt động thường ngày do các vấn đề RLCX tại từng vị trí giải phẫu trên cơ thể trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên ...................................................................................................................... 97 Bảng 3.43. Sự thay đổi về tỷ lệ bị giảm sút các hoạt động giải trí do các vấn đề RLCX tại từng vị trí giải phẫu trên cơ thể trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên ...................................................................................................................... 98

x

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ giải thích sự xuất hiện của các RLCX ........................................ 7

Hình 1.2. Phân bố các vấn đề sức khỏe trên người lao động tại 28 quốc gia Châu

Âu năm 2015 ......................................................................................................... 8

Hình 1.3. Một vài ví dụ về các tư thế làm việc nguy cơ gây ra tình trạng RLCX..19

Hình 1.4. Sơ đồ ba cấp độ dự phòng ................................................................... 22

Hình 1.5. Một phần của Bộ câu hỏi Nordic.........................................................30

Hình 1.6. Một ví dụ về thang đo VAS.................................................................31

Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu theo từng giai đoạn ........................................... 40

Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế và quy trình triển khai nghiên cứu ............................... 42

Hình 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới (tỉ lệ phần trăm theo từng bệnh

viện) ..................................................................................................................... 61

Hình 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi trung bình trong từng bệnh viện

............................................................................................................................. 62

Hình 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể BMI .............. 62

Hình 3.4. Tỷ lệ RLCX trên điều dưỡng viên tuyến quận huyện Hải Phòng ....... 67

Hình 3.5. Hậu quả RLCX lên hoạt động thường ngày và giải trí trong 12 tháng

qua ....................................................................................................................... 69

Hình 3.6. Liên quan giữa khoa phòng làm việc của điều dưỡng viên và tình trạng

RLCX .................................................................................................................. 82

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rối loạn cơ xương là một vấn đề sức khỏe nghề nghiệp phổ biến và ngày

càng gia tăng ở người lao động trên thế giới. Nó đề cập đến các rối loạn liên quan

đến bộ máy vận động như hệ thống cơ, gân, xương, sụn, dây chằng, hệ thống

mạch máu và thần kinh, các tổ chức và mô mềm khác xung quanh khớp [96].

Rối loạn cơ xương liên quan đến nghề nghiệp bao gồm tất cả các rối loạn được

gây ra hoặc làm nặng thêm bởi đặc điểm công việc và các điều kiện làm việc liên

quan [68].

Những rối loạn này rất phổ biến ở người lao động trên toàn thế giới. Ở châu

Âu, rối loạn cơ xương chiếm một phần lớn trong các vấn đề sức khỏe mà người

lao động gặp phải [68]. Theo khảo sát về điều kiện làm việc ở châu Âu lần thứ

6, rối loạn cơ xương là một trong những vấn đề sức khỏe được báo cáo nhiều

nhất trên người lao động: đau lưng (43%), đau cơ ở cổ hoặc chi trên (42%) và

đau cơ ở hông hoặc chi dưới (29%) [109]. Rối loạn cơ xương không chỉ ảnh

hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống và hiệu suất của người lao động mà

chúng còn tạo ra những gánh nặng lớn cho hệ thống y tế và xã hội [50], [112].

Về khía cạnh nghề nghiệp, rối loạn cơ xương là vấn đề sức khỏe nghề

nghiệp thường gặp nhất trên các nhân viên y tế trên thế giới, đặc biệt là ở các

điều dưỡng viên [42]. Một nghiên cứu tổng hợp gần đây của Soylar và cộng sự

cho thấy tỷ lệ mắc rối loạn cơ xương của điều dưỡng viên trong vòng 12 tháng

qua dao động trong khoảng từ 33,0% đến 88,0% và rối loạn cơ xương liên quan

đến nghề nghiệp có liên quan đến nhiều yếu tố như đặc điểm dân số xã hội học

cũng như các yếu tố liên quan đến tư thế lao động không hợp lý, yếu tố tâm lý

và tổ chức công việc [130].

Ở nước ta, các bệnh nghề nghiệp và công tác dự phòng các bệnh nghề

nghiệp ngày càng được quan tâm. Hiện danh mục các bệnh nghề nghiệp được

hưởng bảo hiểm của nước ta đã tăng lên 34 bệnh [2], kèm theo các tài liệu và

thông tư hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp [3], [4], [11]. Nhiều chương trình

2

dự phòng bệnh nghề nghiệp đã được triển khai tại các môi trường lao động khác

nhau, trong đó có môi trường y tế. Tuy nhiên rối loạn cơ xương hiện nay chưa

được đưa vào danh mục các bệnh nghề nghiệp dù một số đánh giá cho thấy các

rối loạn này rất phổ biến trong một số loại hình lao động [22], [24], [17], [33].

Chúng ta chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tình trạng rối loạn cơ xương trên

người lao động trong ngành y tế. Kết quả gần đây của nhóm nghiên cứu của

Trường Đại học Y Dược Hải Phòng cùng với các chuyên gia của Đại học Laval

(Canada) cho thấy tỷ lệ mắc rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên tại bệnh

viện Việt Tiệp - Hải Phòng trong 12 tháng qua lên tới 81% [33] và rất nhiều các

yếu tố nghề nghiệp có thể tác động lên các rối loạn này [32]. Điều này chứng tỏ

vấn đề rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên nước ta có thể là rất lớn. Tuy

nhiên bệnh viện Việt Tiệp là một bệnh viện tuyến tỉnh lớn nhất của Hải Phòng,

áp lực số lượng và mức độ bệnh nhân nặng là tương đối cao. Câu hỏi của chúng

tôi là thực trạng vấn đề rối loạn cơ xương trên điều dưỡng ở các tuyến chăm sóc

khác, đặc biệt là tuyến huyện là như thế nào, tác động của chúng lên cuộc sống

và công việc của những điều dưỡng đó ra sao, kiến thức, thái độ, thực hành của

điều dưỡng về rối loạn cơ xương ở mức độ nào, và can thiệp nào trong điều kiện

của nước ta có thể có hiệu quả để giúp dự phòng các rối loạn này trên điều dưỡng

viên? Từ những câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này với các

mục tiêu cụ thể như sau:

1. Xác định tỷ lệ mắc rối loạn cơ xương và ảnh hưởng của chúng lên đời sống

và công việc hằng ngày của điều dưỡng viên đang công tác tại các bệnh viện

tuyến quận/huyện của Hải Phòng năm 2017.

2. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc rối

loạn cơ xương trên điều dưỡng viên tại các cơ sở trên.

3. Đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe

nhằm dự phòng rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên tại một số bệnh viện

tuyến quận/huyện tại Hải Phòng.

3

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN

1.1. Đặc điểm dịch tễ học của RLCX nghề nghiệp và tác động của RLCX lên

công việc và cuộc sống của nhân viên y tế

1.1.1. Đại cương về rối loạn cơ xương

1.1.1.1. Khái niệm rối loạn cơ xương và rối loạn cơ xương nghề nghiệp

Rối loạn cơ xương (RLCX) hay rối loạn cơ xương khớp chỉ các tổn thương

ở bộ máy vận động, bao gồm cơ, gân, xương và các thành phần của khớp và

ngoại khớp như sụn, dây chằng, các dây thần kinh, mạch máu, bao hoạt dịch

[96]… Các vị trí tổn thương thường gặp là ở chi trên (vai, khuỷu tay, cổ bàn

tay…), hoặc ở chi dưới (đầu gối), ngoài ra còn có thể gặp ở vùng cổ gáy hoặc

vùng lưng. RLCX bao hàm tất cả các dạng tổn thương từ các tổn thương nhẹ

thoáng qua đến cả các tổn thương không hồi phục và cả các tình trạng tàn tật

mạn tính [96].

RLCX nghề nghiệp (RLCXNN) là một nhóm bệnh mãn tính bao gồm

những tổn thương RLCX chủ yếu gây ra hay bị làm nặng lên do quá trình lao

động, các hoạt động nghề nghiệp hoặc do các tác động của điều kiện môi trường

lao động mà người lao động làm việc [69]. Mặc dù những tổn thương này cũng

có thể có liên quan đến các hoạt động trong gia đình hoặc các hoạt động chơi thể

thao, vận động khác.

Phần lớn các trường hợp RLCXNN là các rối loạn tích lũy là hậu quả của

quá trình phơi nhiễm kéo dài và lặp đi lặp lại với các áp lực lên hệ thống cơ

xương khớp. Các rối loạn này thường xảy ra ở vùng lưng, vùng cổ, vai và chi

trên nhưng cũng có thể xảy ra ở chi dưới. Một vài trường hợp RLCXNN là những

rối loạn đặc biệt được đặc trưng bởi các dấu hiệu và triệu chứng rõ ràng, ví dụ

như hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng đến vùng cổ tay. Các trường hợp tổn thương

khác chỉ biểu hiện bởi sự đau hoặc cảm giác khó chịu mà không có một rối loạn

cụ thể nào được quan sát một cách rõ ràng [69].

4

Những biểu hiện ban đầu của RLCXNN cũng tương tự với các triệu chứng

của một số tổn thương mạn tính trong các bệnh khớp viêm khác. Tuy nhiên, quá

trình xuất hiện và tiến triển của các bệnh lý khớp viêm khác không gắn liền với

môi trường làm việc (như mang vác nặng, tư thế gò bó, không hợp lý...). Trong

quá trình khai thác bệnh sử, cần tìm hiểu kỹ các triệu chứng của bộ máy cơ xương

khớp có liên quan đến yếu tố nghề nghiệp. Ngoài ra, mỗi bệnh lý khớp viêm

khác đều có các tiêu chuẩn chẩn đoán đặc hiệu về mặt lâm sàng hoặc cận lâm

sàng. Ví dụ, chẩn đoán xác định bệnh viêm khớp dạng thấp cần tuân theo Tiêu

chuẩn của Hội Thấp khớp Hoa Kỳ (ACR) 1987 hay của Hội Thấp khớp Hoa Kỳ

và Liên đoàn chống Thấp khớp châu Âu 2010 (ACR/EULAR 2010). Hoặc trong

bệnh thoái hóa cột sống, chụp X-quang cột sống thường quy sẽ có hình ảnh hẹp

khe khớp với bờ diện khớp nhẵn, đặc xương dưới sụn, gai xương thân đốt sống,

hẹp lỗ liên hợp đốt sống. [5]

Những dấu hiệu, triệu chứng của RLCXNN phát triển từ từ kéo dài theo

tuần, tháng hoặc năm. Những đặc điểm mãn tính tiềm ẩn này gây khó khăn cho

việc phát hiện nguyên nhân, ban đầu là những triệu chứng mà người lao động

không để ý, cho tới khi ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ, an toàn và năng

suất lao động, thì đã phát triển sang giai đoạn bệnh lý trầm trọng.

1.1.1.2. Phân loại RLCXNN

Theo tác giả Nguyễn An Lương, RLCXNN được phân thành 5 loại sau

[11]:

- Rối loạn gân (viêm gân, viêm bao gân hoạt dịch, viêm mỏm trên lồi cầu

bên, viêm gân xoay cổ tay…)

- Rối loạn thần kinh ngoại biên (hội chứng ống xương trụ, viêm dây thần

kinh ngón tay, hội chứng ống khối xương cổ tay…).

- Rối loạn thần kinh vận mạch (hội chứng rung động tay - cánh tay

“Raynauds” …).

- Rối loạn cơ (viêm u xơ cơ, viêm đa cơ…)

5

- Rối loạn khớp hoặc bao khớp (viêm bao hoạt dịch, viêm mủ màng hoạt

dịch…).

1.1.1.3. Một số yếu tố nguy cơ phát triển RLCX

Nhiều nhóm yếu tố có thể cùng đóng góp vào sự hình thành và phát sinh

tình trạng RLCX, có thể kể đến là nhóm yếu tố vật lý và cơ học, các yếu tố thuộc

về mặt tổ chức lao động và tâm lý xã hội cũng như các yếu tố cá thể. Thông

thường, tình trạng RLCX là hậu quả của nhiều yếu tố cùng tác động trong thời

gian dài [69].

 Các yếu tố cơ sinh

Yếu tố cơ sinh trong lao động từ lâu đã được chứng minh là có vai trò

quan trọng trong sự hình thành nên các tổn thương cơ xương khớp của người lao

động [57]. RLCX liên quan đến các yếu tố cơ sinh học sinh ra từ một sự quá tải

của hệ thống cơ xương. Nói cách khác, các rối loạn này xuất hiện khi cường độ

lao động cơ học vượt quá khả năng chịu đựng của các cơ quan thuộc hệ thống

cơ xương khớp, ví dụ như một sự gắng sức quá mức của các cơ [54].

Công việc quá sức

Làm công việc chân tay quá sức thường xuyên được coi là mối nguy hại

chính gây nên RLCXNN. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp bao gồm: trọng lượng

của dụng cụ, đối tượng; độ trơn của dụng cụ và đối tượng; độ mất cân bằng của

dụng cụ; kích thước và hình dạng quá mức của công cụ; găng tay không phù

hợp.

Công việc lặp đi lặp lại

Sự lặp lại của công việc là số lần cử động trung bình của một bộ phận cơ

thể (ví dụ: bàn tay, cẳng tay…) trong một đơn vị thời gian, trong một chu kỳ thao

tác nhất định. Số lần lặp lại càng cao thì nguy cơ gây RLCXNN càng lớn.

Tư thế làm việc tĩnh, bất lợi hoặc tư thế không thoải mái

6

Tư thế làm việc liên quan đến vị trí của cơ thể và các bộ phận trong không

gian thao tác.

Vận cơ tĩnh là trạng thái sinh công bất lợi nhất của hoạt động cơ, do mạch

máu bị chèn ép không cung cấp đủ liều lượng và dinh dưỡng cho cơ hoạt động.

Vì vậy công việc cần phải được thiết kế sao cho tư thế của cơ thể cũng như các

bộ phận cơ thể giữ được ở vị trí tự nhiên hoặc vị trí trung lập. Cũng có nghĩa là

không phải làm việc ở tư thế chống lại lực trọng trường.

Một số tư thế làm việc gây khó chịu: tay cao hơn vai, đứng hoặc ngồi kéo

dài, đè nén bởi các dụng cụ hoặc các bề mặt…

 Yếu tố tổ chức công việc và tâm lý xã hội

 Công việc đòi hỏi yêu cầu cao, thiếu kiểm soát đối với các nhiệm vụ cần

thực hiện và mức độ tự chủ thấp;

 Mức độ hài lòng với công việc thấp;

 Công việc lặp đi lặp lại và đơn điệu được thực hiện với nhịp độ nhanh;

 Thiếu thời gian nghỉ ngơi và phục hồi cần thiết cho hoạt động cơ bắp;

 Thiếu sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và hệ thống phân cấp.

 Yếu tố cá thể

- Có tiền sử y tế nghiêm trọng, đặc biệt là các bệnh lý về cơ xương khớp

- Khả năng thể chất

- Tuổi, giới

- Tình trạng béo phì, tình trạng hút thuốc lá

 Tác động phối hợp của yếu tố môi trường

Tác động phối hợp của yếu tố môi trường xấu (rung chuyển, tiếng ồn, nhiệt

độ quá nóng hoặc quá lạnh, hệ thống chiếu sáng kém…) làm tăng nguy cơ gây

RLCXNN.

Ví dụ: tiếng ồn và mất tập trung thị giác có thể làm tăng độ mệt mỏi và

7

nhầm lẫn trong thao tác. Tác động của rung cục bộ và nhiệt độ thấp gián tiếp làm

tăng lực cầm nắm do đường cảm nhận ngược về trung khu thần kinh bị giảm đi

nên gây cho người điều khiển công cụ nhu cầu phải cầm nắm chặt hơn mức cần

thiết. Từ đó gây nên hội chứng rung cánh tay, rối loạn thần kinh vận mạch.

Ngoài ra, các hoạt động giải trí như: quần vợt, golf, trò chơi điện tử…

cũng làm tăng nguy cơ RLCXNN.

Sơ đồ giải thích sự xuất hiện của RLCX nghề nghiệp [35]:

Yếu tố cơ sinh học - Dùng lực quá sức - Tư thế sai - Giữ lâu một tư thế

Yếu tố cá nhân - Tuổi - Giới - Thể trạng - Tiền sử bệnh tật Yếu tố tâm lý - xã hội - Căng thẳng - Áp lực thời gian - Thiếu thời gian nghỉ - Phạm vi làm việc hẹp

Rối loạn cơ xương

Hình 1.1. Sơ đồ giải thích sự xuất hiện của các RLCX

1.1.2. Dịch tễ học rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên

Vấn đề RLCXNN đã được quan tâm từ lâu ở rất nhiều nước trên thế giới.

Nhiều nghiên cứu trên thế giới về tình trạng RLCXNN trên nhân viên y tế nói

chung và trên điều dưỡng viên (ĐDV) nói riêng đã được thực hiện và chỉ ra

những tỉ lệ mắc rất cao. Cũng từ đó mà các biện pháp dự phòng cũng như các

khuyến cáo được đề xuất và triển khai rộng rãi, đặc biệt là tại các nước phát triển.

Ở Việt Nam, một vài nghiên cứu nhỏ lẻ về RLCXNN cũng đã được tiến hành

trên người lao động ở một số ngành nghề như ngành may công nghiệp [33], lái

xe nâng [16], công nhân làm việc tại các khu công nghiệp [22] hay chế biến thủy

sản [17]… Tuy nhiên, số liệu trên nhân viên y tế trong đó có ĐDV vẫn còn rất

hạn chế, thậm chí là chưa từng được nghiên cứu một cách tổng thể nhất.

8

 Tại các nước phát triển

RLCX được đánh giá là một vấn đề sức khoẻ phổ biến ở người lao động

nhiều ngành nghề. Việc thiết lập chương trình phòng chống RLCX cũng là một

ưu tiên sức khỏe nghề nghiệp ở các nước phát triển. Một nghiên cứu trên 28 quốc

gia Châu Âu năm 2015 [109] cho thấy, trong số những vấn đề sức khỏe nghề

nghiệp hay gặp nhất ở người lao động thì 3 vị trí đầu tiên đều là vấn đề RLCX.

Trong số đó đứng đầu là đau lưng chiếm 43%, đau vùng cổ và chi trên đều chiếm

43

42

42

35

29

29

15

8

6

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Lo âu

Đau lưng Đau cơ vùng cổ

Vấn đề về nghe

đau cơ vùng chi trên

Đau cơ vùng chi dưới

Chấn thương và vấn đề về da

Đau đầu, mệt mỏi mắt và mệt mỏi toàn bộ

Đau cơ vùng hông hoặc chi dưới

42%; vị trí thứ 5 và thứ 6 lần lượt là đau vùng hông và chi dưới (đều chiếm 29%).

Hình 1.2. Phân bố các vấn đề sức khỏe trên người lao động tại 28 quốc gia

Châu Âu năm 2015 (Nguồn: 6th European Working Conditions Survey –2017

update)

RLCXNN rất phổ biến trên người lao động ngành y tế. Theo các bằng

chứng trên thế giới cho thấy nhân viên y tế (NVYT) có nguy cơ cao bị mắc

RLCX do phải tiến hành các hoạt động thể lực với tư thế cơ xương khớp không

hợp lý. Rất nhiều nghiên cứu trên toàn thế giới đã chỉ ra một tỉ lệ rất cao NVYT

xuất hiện các triệu chứng của tình trạng RLCX, từ 28% đến 96%, và đặc biệt là

trên ĐDV [42]. Vấn đề này trở nên trầm trọng ở nhiều nước, dẫn đến việc WHO

9

khuyến cáo hệ thống y tế các nước quan tâm đến công tác dự phòng RLCX trên

người lao động. Ở các nước phát triển, nhiều chương trình dự phòng RLCX đã

được áp dụng trên NVYT, tại các cơ sở y tế [96].

Trong các hệ thống về y tế, RLCX liên quan đến công việc của ĐDV là

mục tiêu quan tâm và triển khai những biện pháp can thiệp do ĐDV là nhóm

nhân viên y tế có nguy cơ cao và cũng có tỉ lệ mắc cao đối với RLCX. Theo

nhiều nghiên cứu, RLCX trên điều dưỡng có biểu hiện chủ yếu trên một số vùng

của cơ thể như: lưng, cổ, tay, vai tuy nhiên cũng có thể gặp ở một số vùng khác

nhưng tỉ lệ thấp hơn như đầu gối và bàn chân/mắt cá chân [75]. Dưới đây là bảng

thống kê kết quả một số nghiên cứu về RLCXNN gần đây tại khu vực Châu Âu

trên ĐDV.

Bảng 1.1. Thực trạng RLCX trên điều dưỡng viên tại các nước Châu Âu

Tác giả Năm Quốc gia Tỉ lệ Các yếu tố liên quan

2007 Italia Đau thắt lưng: 33% đến 86% Giới nữ, các yếu tố vật lý và tâm lý xã hội Lorusso A và cộng sự (review)

88%

2015 Bồ Đào Nha Serranheira và cộng sự

Đau thắt lưng chiếm tỉ lệ cao nhất (60.9%)

Các công việc thực hiện trên 10 lần/ngày (Các thủ tục hành chính, chăm sóc vệ sinh cho bệnh nhân tại giường bệnh; di chuyển bệnh nhân tại giường bệnh)

2017 Slovenia Đau thắt lưng: 85.9% Skela‐ Savič B. và cộng sự Giới nữ, tuổi, thời gian làm việc, thâm niên, làm ca kíp và số nhân viên mỗi ca

2014 Macedonia 85% Các yếu tố thuộc về điều kiện làm việc Bitsios và cộng sự

10

2014 Pháp

PELISSIER Carole và cộng sự 50% vùng cổ, 38% vai, 10% khuỷu tay và 22% bàn tay Các yếu tố vật lý và tâm lý xã hội (công việc áp lực, chế độ lương thưởng không xứng đáng)

70%

2014 Ba Lan

Mynarski W. và cộng sự Phần lớn là đau thắt lưng

84%

2013 Estonia Tuổi cao, tình trạng kiệt sức Freimann Tiina và cộng sự

Thắt lưng, cổ và gối là những vị trí hay gặp rối loạn

89%

2016 Bồ Đào Nha Ribeiro và cộng sự

Thắt lưng (63.1%), theo sau là cổ, lưng, vai, bàn cổ tay

Tỷ lệ vắng mặt tại nơi làm việc (nghỉ làm việc) có liên quan đến RLCX là cao (51,4%), làm việc tư thế đứng, uốn quay thân người, dùng lực mạnh của bàn ngón tay, tư thế làm việc ngồi với các chuyển động lặp lại

79.5%

2010 Pinar R Thổ Nhĩ Kỳ

làm việc trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt, nâng vật nặng, đứng lâu và tư thế uốn cong Thắt lưng (49.7%), vai (38%), cổ (35%)

98%

2018 Hy Lạp Passali C và cộng sự

Giới nữ, thâm niên làm việc 11-20 năm, làm ca kíp, tuổi, BMI, nâng vật nặng

Thắt lưng (85.3%), cổ (71.2%) và lưng trên

11

(70.7%)

Tất cả các nghiên cứu ở trên đã chỉ ra một tỷ lệ cao RLCX trên ĐDV, dao

động từ 70% tại Ba Lan năm 2014 [103] cho đến cao nhất là 98% trong một

nghiên cứu mới đây ở Hy Lạp [110]. Các nghiên cứu trên cũng chỉ ra các vị trí

thường gặp như thắt lưng, cổ, chi trên và có nhiều yếu tố góp phần phát sinh và

thúc đẩy tình trạng RLCXNN như các yếu tố vật lý, yếu tố thuộc về mặt tổ chức

và điều kiện lao động, yếu tố tâm lý và các yếu tố cá nhân [94], [119], [122],

[51], [72], [111], [113], [116]. Tại các nước phát triển, nhiều can thiệp dự phòng

đã được triển khai, nhất là trong bệnh viện nhằm giảm tỷ lệ mắc RLCX trên các

ĐDV, thông qua việc cải thiện môi trường lao động và giảm thiểu các yếu tố

nguy cơ. Điều đó đã chỉ ra rằng các biện pháp can thiệp éc-gô-nô-mi làm giảm

tỷ lệ tổn thương, các triệu chứng cơ xương, giảm thiểu các yêu cầu về bồi thường

và giảm thiểu số ngày không được làm việc hoặc nghỉ việc do bệnh tật [120].

 Tại các nước đang phát triển

Tại các nước đang phát triển, RLCXNN vẫn còn ít được quan tâm đến

mặc dù một số nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ mắc ở các nước này cũng rất cao. Các

nước đang phát triển cũng không có quy chuẩn trong chương trình dự phòng

RLCX, điều này cũng đã được khẳng định trong các nghiên cứu về RLCX trên

ĐDV ở các nước này. Một nghiên cứu thực hiện ở Malaysia đã chỉ ra một tỷ lệ

RLCX trên nhân viên y tế là 88% ở lưng, 77% ở cổ và 60% ở vai. Nghiên cứu

trên cũng chỉ ra những yếu tố có liên quan đến RLCX xuất hiện ở một vài phần

việc cũng như các yếu tố về tâm lý [81]. Ở Nigeria, một nghiên cứu đã cho thấy

tỷ lệ RLCX trên ĐDV là 78% trong đó tổn thương chủ yếu là ở lưng, cổ và đầu

gối. Dưới đây là bảng thống kê kết quả một số nghiên cứu về tình trạng RLCX

trên ĐDV tại một số quốc gia Châu Á [40], [44], [46], [49], [58], [60], [98],

[114], [126], [127], [135], [153], [156]:

12

Bảng 1.2. Thực trạng RLCX trên điều dưỡng viên tại một số nước Châu Á

Tác giả Năm Quốc gia Tỉ lệ Các yếu tố liên quan

85.5%;

2006 Nhật Bản Smith và cộng sự

vai (71.9%), thắt lưng (71.3%), cổ (54.7%), lưng trên(33.9%) Uống rượu, hút thuốc, có con nhỏ, thao tác bằng tay với bệnh nhân, thực hiện công việc mệt mỏi về thể chất, áp lực tinh thần cao

2010 Iran

Căng thẳng nghề nghiệp mức độ cao và trung bình Mehrdad Ramin và cộng sự Đau thắt lưng, gối, vai và cổ lần lượt là 73.2%, 68.7%, 48.6%, và 46.3%,

79.52%

2015 Trung Quốc Yan P và cộng sự

Tuổi (≥26), làm việc khoa Ngoại, khoa gây mê, làm việc trên 40h/tuần Thắt lưng (64.83%), cổ (61.83%), và vai (52.36%)

31.6%

2017 Pakistan Rathore FA và cộng sự

Thắt lưng (32%), vai (20%), lưng và gối (10%)

Làm việc tại 1 vị trí trong thời gian dài (93.1%), chăm sóc số lượng bệnh nhân lớn trong 1 ngày (81.2%), và làm việc ở các vị trí khó chịu và chật chội, gò bó (78.6%)

2006 Đài Loan >50% cổ vai và thắt lưng Chen WL và cộng sự

Mức độ liên quan giữa công việc và chất lượng cuộc sống thấp, gánh nặng công việc cao

2015 Thái Lan 47.8% Thinkhamrop và cộng sự Vị trí làm việc không phù hợp, lo âu/trầm cảm,

13

yêu cầu công việc thể lực cao, tuổi cao, thừa cân

85%

Làm việc kéo dài và thiếu cân 2014 Ả rập xê út Attar SM và cộng sự Làm việc tại khoa ngoại

Thắt lưng (65.7%), cổ và bàn chân (41.5%), và vai (29%)

2012 Iran 89.9% Barzideh M và cộng sự

Quyền quyết định và hỗ trợ xã hội thấp, các yêu cầu về thể chất và tâm lý xã hội cũng như mất an toàn trong làm việc cao

Đau thắt lưng 59%

2003 Nhật Bản Làm việc ở khoa ngoại

Smith Derek Richard và cộng sự

vai (46.6%), cổ (27.9%), đầu gối (16.4%) cổ chân (11.8%)

70%

2004 Áp lực tinh thần cao Trung Quốc Smith Derek R. và cộng sự

Thắt lưng (56.7%), cổ (42.8%), vai (38.9%) và lưng (38.9%)

88%

2014 Iran Arsalani và cộng sự

Thắt lưng (65.3%), gối (56.2%) và cổ (49.8%)

Lịch làm việc cứng nhắc, công cụ vận chuyển bệnh nhân nghèo nàn, gắng sức và không hài long trong công việc; đòi hỏi thể chất và tâm lý xã hội cao

14

2004 Hongkong Yeung S. và cộng sự

Thắt lưng (42%), đầu gối/cẳng chân (30%), lưng trên (23%), hông - đùi (21%), và vai (21%)

2014 Malaysia Đòi hỏi tâm lý cao, căng thẳng Amin NA. và cộng sự

Cổ (48.94%), bàn chân (47.20%), lưng trên (40.69%), thắt lưng (35.28%)

2011 Iran Nia SHS. và cộng sự

81% đau lưng, 29.5% đau cổ tay, 50% cổ, 35.5% vai, và 63.5% gối

Uốn cong cơ thể nhiều, di chuyển và nâng các dụng cụ, giơ cao tay hơn vai trong thời gian dài, gập người để nâng vật từ dưới sàn

2013 Đài Loan Chung và cộng sự Điều dưỡng 76.24%, không điều dưỡng 65.79%

 Tại Việt Nam

Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm nghiên cứu các vấn

đề về sức khỏe nghề nghiệp của các nhân viên y tế, nhất là đối với các ĐDV

[25], [15], [1, 915] và vấn đề an toàn nghề nghiệp cho nhân viên trong ngành Y

tế cũng đang dần được quan tâm nhiều hơn [28]. Các kết quả chỉ ra rằng các vấn

đề nghiêm trọng về sức khỏe có liên quan đến nghề nghiệp ở các ĐDV, gồm có

stress (chiếm từ 7% đến 54%) [16], [30], [32], phơi nhiễm với các chất tiết sinh

học của bệnh nhân chiếm 67% và tai nạn với các vật sắc nhọn [10]. Ngoài ra còn

có nhiều nguy cơ khác như: nhiễm vi-rút viêm gan B và C [8], [7], [26], [27],

[34], lao nghề nghiệp [90], công việc quá tải, căng thẳng, môi trường làm việc

kém thân thiện [1], các nguy cơ về phóng xạ [19], [20], [21]. Các RLCX xảy ra

trên ĐDV đã được ghi nhận trong một vài tài liệu, nhưng chúng không được

15

nghiên cứu một cách rõ ràng. Nghiên cứu gần đây nhất của nhóm nghiên cứu

của chúng tôi tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng, một bệnh viện trung tâm lớn

nhất vùng duyên hải bắc bộ, cho thấy tỷ lệ mắc RLCX trên ĐDV bệnh viện là

rất cao chiếm 81% [12], và cũng chỉ ra một số yếu tố nguy cơ cho tình trạng này

là nữ giới, đồng mắc stress và tuổi cao [13].

1.1.3. Tác động của rối loạn cơ xương lên công việc và cuộc sống hằng

ngày của điều dưỡng viên

1.1.3.1. Tác động lên công việc

RLCX thông thường xảy đến một cách từ từ. Với những người mắc RLCX

thì đầu tiên sẽ xuất hiện tình trạng mệt mỏi các cơ và khớp không rõ nguyên

nhân và sau đó là đau khu trú. Những biểu hiện này thường bị bỏ qua nhưng

chúng có thể sẽ gây ra giảm hoạt động trong lao động.

Tình trạng RLCX cũng có thể dẫn đến giảm hiệu suất lao động bao gồm

giảm khối lượng và chất lượng của công việc. Nghiên cứu của tác giả Lotters F

trên những công nhân đi làm sau thời gian nghỉ từ 2 đến 6 tuần do RLCX cho

thấy có 60% bị giảm năng suất lao động và 40% vẫn tiếp tục bị ảnh hưởng giảm

năng suất cho đến khi theo dấu 12 tháng [95]. Phân tích trong số những người bị

giảm năng suất cho thấy thời gian bị mất trung bình cho 8 giờ làm việc là 1,6

giờ. Các yếu tố liên quan đến tình trạng giảm năng suất lao động bao gồm sức

khỏe thể chất kém, khuyết tật về chức năng và quan hệ đồng nghiệp kém.

Theo chiều hướng khác, RLCX cũng đóng vai trò là lý do của vắng mặt tại

nơi làm việc. Nghiên cứu của tác giả Rafael tại Brazil trên dữ liệu của 18,611

công nhân cho thấy RLCX có thể là nguyên nhân gây ra mất 5 triệu ngày làm

việc, do ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người lao động [76].

1.1.3.2. Tác động lên cuộc sống hằng ngày

Tình trạng RLCX là một tác động đến chất lượng cuộc sống của người mắc

được biểu hiện bằng hậu quả lên khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày ở

16

nhà và lên chất lượng của giấc ngủ. Tất cả điều này gây tác động lên những mối

quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội.

Một nghiên cứu cắt ngang của nhóm tác giả Banejee trên 2633 đối tượng

được chọn ngẫu nhiên thực hiện tại Đại học Y Y Patil, Pune, Ấn Độ. Bệnh nhân

mắc rối loạn cơ xương được xác định bằng các cuộc điều tra tại nhà, bằng các

cuộc phỏng vấn trực tiếp và kiểm tra lâm sàng được thực hiện bởi các thực tập

viên được đào tạo trong các mẫu ngẫu nhiên của các hộ gia đình được chọn.

Đồng thời, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc RLCX theo các khía cạnh

cũng được đánh giá bằng cách đo lường các hạn chế của các hoạt động sinh hoạt

hàng ngày, tác động đến các mối quan hệ gia đình và xã hội và rối loạn giấc ngủ

bằng công cụ có cấu trúc. Kết quả cho thấy, trong số này, 190 (7,2%) bị các loại

RLCX khác nhau, với tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam (OR = 1,43, 95% CI =

1,05 đến 1,95). RLCX có ảnh hưởng đến các mức độ hạn chế khác nhau khi thực

hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người bệnh, cụ thể là: Mặc quần áo

9,5%, gội đầu 11,6%, tăng từ giường 50%, tự ăn 6%, đi bộ 39%, tắm 10%, đi vệ

sinh 37%, đi cầu thang 55%, lên xe buýt 30% và rối loạn giấc ngủ 47%. Những

hạn chế này cũng có tác động đến các mối quan hệ gia đình và xã hội của họ

[48].

Ngoài ra, RLCX có thể làm phát sinh chi phí rất lớn cho người lao động để

điều trị các triệu chứng, các tổn thương và trở thành gánh nặng về kinh tế cho

gia đình. Nghiên cứu phân tích của nhóm tác giả Asfaw A thực hiện năm 2015

cho kết quả RLCX có thể tác động làm tăng 15% chi phí y tế của các thành viên

trong gia đình và tăng từ 29 – 33 triệu đô cho các chi phí y tế ngoại suy ở cấp

quốc gia [45].

1.2. Nguyên nhân và các yếu tố gây tình trạng rối loạn cơ xương trên điều

dưỡng viên

Một trong những vấn đề sức khỏe nghề nghiệp phổ biến nhất ở ĐDV chính

là tình trạng RLCX. Có rất nhiều các định nghĩa về tình trạng RLCX khác nhau,

17

hầu hết đều bao gồm đau ở vùng cơ thể bị ảnh hưởng (ví dụ: lưng hoặc cổ) trong

một khoảng thời gian hoặc tần suất xác định, cùng với các triệu chứng liên quan

khác như tê và ngứa ran [88]. Đánh giá RLCX cũng thay đổi từ nghiên cứu này

sang nghiên cứu khác, nhiều nghiên cứu dựa trên bộ câu hỏi tự đánh giá của

người tham gia nghiên cứu, một số khác dựa trên yêu cầu tìm kiếm sự chăm sóc

hoặc dựa trên các xét nghiệm lâm sàng, cận lâm sàng được chẩn đoán bởi bác sĩ

lâm sàng. Các nhà nghiên cứu luôn cẩn thận loại trừ các tình trạng RLCX không

liên quan đến yếu tố nghề nghiệp khỏi nghiên cứu của họ.

Nhân viên y tế là nhóm lao động có nguy cơ rất cao với RLCX, đặc biệt

là các tổn thương vùng thắt lưng. Tại các nước phát triển, NVYT cũng là nhóm

có nhiều yêu cầu bồi thường cho các RLCX ở vùng chi trên trong tổng số những

yêu cầu bồi thường của người lao động. Năm 2001, có tổng số 108.000 ĐDV tại

Mỹ được báo cáo mắc tình trạng RLCX liên quan đến công việc, trong đó bao

gồm cả thời gian làm việc bị mất, tỉ lệ này cao tương đương so với công nhân

ngành xây dựng [54]. Năm 2003, tỉ lệ mới mắc của những chấn thương nghề

nghiệp không gây tử vong, trong đó chiếm đa số là tình trạng RLCX, là 7,9%

trong toàn bộ NVYT.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng RLCX dẫn đến những ngày ốm đau, tàn tật

và giảm doanh thu. Trong một cuộc khảo sát với hơn 43.000 ĐDV tại năm quốc

gia, 17% đến 39% dự định rời bỏ công việc của họ trong năm tới do những đòi

hỏi về thể chất và tâm lý [37]. Trong nghiên cứu trước đây, tỷ lệ ĐDV được báo

cáo thay đổi công việc do RLCX dao động từ 6% đến 11%, tùy thuộc vào vị trí

cơ thể bị thương (cổ, vai hoặc lưng) [140]. Nhân sự cũng có liên quan đến tình

trạng RLCX, với sự bổ sung nhân sự thấp hơn liên quan đến thương tích gia tăng.

Tỷ lệ ĐDV thấp hơn và tải lượng bệnh nhân cao hơn đều được chứng minh là

dẫn đến tăng phơi nhiễm với các điều kiện nguy hiểm và không đủ thời gian

phục hồi.

1.2.1. Yếu tố nguy cơ vật lý/tư thế với RLCX

18

Công việc chăm sóc sức khỏe của ĐDV đòi hỏi nhu cầu rất cao về thể chất

/ tư thế [142], các nhiệm vụ đòi hỏi phải nâng vật nặng, uốn và xoắn vặn, và các

thao tác thủ công khác có liên quan đến chấn thương lưng của nhân viên y tế.

Trong một nghiên cứu, các ĐDV được phát hiện có nguy cơ đặc biệt bị chấn

thương lưng trong quá trình vận chuyển bệnh nhân, điều này đòi hỏi phải thực

hiện các di chuyển đột ngột trong các tư thế cơ thể không được đối xứng [67].

Vận chuyển bệnh nhân cũng yêu cầu các tư thế uốn cong và xoay cơ thể, làm

tăng nguy cơ chấn thương do sự kết hợp của lực nén, xoay và lực cắt. Những

ĐDV có công việc đòi hỏi cao về thể chất sẽ có nguy cơ mắc RLCX ở cổ, vai

hoặc lưng cao hơn từ 9 đến 12 lần [140]. Hoogendoorn và các đồng nghiệp sử

dụng các quan sát và bảng câu hỏi video trong một nghiên cứu trong vòng 3 năm

về nhân viên y tế, đã phát hiện ra rằng sự uốn cong cực độ và nâng vật nặng

thường xuyên có tác động mạnh đến chứng đau thắt lưng của nhân viên. Các

phân tích khác cho thấy các yếu tố nguy cơ về thể chất/tư thế có liên quan đến

giấc ngủ bị suy giảm, tăng sử dụng thuốc giảm đau và tăng sự vắng mặt tại nơi

làm việc [142].

Một số ít nghiên cứu đã xem xét các yếu tố nguy cơ về thể chất/tư thế

trong mối liên quan đến tình trạng RLCX ở cổ và vai của NVYT. Các yếu tố

nguy cơ liên quan đến đau cổ và vai bao gồm việc đặt cơ thể trong những tư thế

khó chịu và duy trì trong thời gian dài. Sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp,

Kant và đồng nghiệp [83] phát hiện ra rằng các bác sĩ ngoại khoa làm việc trong

tư thế tĩnh kéo dài, cùng với các y tá và điều dưỡng trong phòng phẫu thuật,

trong những ca mổ được yêu cầu duy trì áp lực trên các dụng cụ, sẽ dẫn đến căng

thẳng cơ xương khớp ở vùng đầu, cổ và lưng. Nâng và cúi người có liên quan ý

nghĩa đến các tình trạng khó chịu của cánh tay và cổ trên NVYT trong khi đó

tình trạng này ở vai có liên quan đến các động tác đẩy và kéo. Trong khi đó, nâng

vật nặng và các thao tác với cánh tay cao hơn vai có liên quan đến đau vai hoặc

chấn thương ở nhân viên y tế và trong các nhóm nghề nghiệp khác. Các bằng

19

chứng đều chỉ ra rằng các can thiệp dự phòng RLCX cần giải quyết các yếu tố

nguy cơ về thể chất / tư thế.

Tất cả các yếu tố nguy cơ kể trên được xếp vào nhóm yếu tố cơ sinh, có

liên quan chặt chẽ đến các thao tác, tư thế làm việc không hợp lý và gây hại đối

với cơ thể, đặc biệt là với cột sống của ĐDV.

Thường xuyên có thao tác với tay Đẩy giường bệnh với áp lực lên vai và

cao tay

Tư thế không hợp lý Thực hiện các thao tác bằng tay ở tư thế không chăm sóc bệnh nhân thuận lợi với bệnh nhân hoặc với vật nặng trong thời gian kéo dài

20

Hình 1.3: Một vài ví dụ về các tư thế làm việc nguy cơ gây ra tình trạng RLCX

1.2.2. Cường độ làm việc và tình trạng RLCX

Lịch trình và thời gian làm việc có thể ảnh hưởng đến chu kỳ ngủ-thức, và

làm việc nhiều giờ, chẳng hạn như ca làm việc kéo dài hơn 12 giờ, có thể gây ra

RLCX do tiếp xúc kéo dài với các yếu tố nguy cơ về thể chất / tư thế kể trên và

cơ thể cũng sẽ không đủ thời gian để phục hồi. Khi nhu cầu về thể chất / tư thế

đối với công việc tăng lên, khả năng ngủ không đủ giấc cũng tăng đáng kể. Ca

làm việc với một thời gian quay vòng thường xuyên và trong thời gian dài cũng

có thể có nguy cơ mắc RLCX cao hơn. Trong một nghiên cứu trên 1.428 ĐDV,

hơn 1/3 trong số đó có lịch làm việc kéo dài và với một lịch làm việc như vậy sẽ

làm tăng khả năng gây ra tình trạng RLCX [91]. Một nghiên cứu sau đó cũng

cho thấy rằng thời gian làm việc dài có liên quan đến tỉ lệ mới mắc của các chấn

thương về cơ xương trên ĐDV.

Ở những nhân viên bị đau cơ liên quan đến công việc, các triệu chứng tăng

lên sau mỗi ngày làm việc liên tiếp và chỉ được phục hồi sau ngày nghỉ thứ hai.

Những nhân viên này có thời gian nghỉ cơ ngắn hơn, cho thấy những áp lực cơ

liên tục có liên quan đến các triệu chứng cơ xương khớp. Trong một nghiên cứu

tại Anh, chỉ ra rằng người lao động càng ngủ ít giờ và làm việc nhiều giờ hơn,

các triệu chứng của cơ thể càng nhiều, bao gồm có RLCX [47].

Các yếu tố thuộc về thời gian làm việc liên quan có ý nghĩa đến tình trạng

RLCX bao gồm thời gian làm việc kéo dài, làm thêm giờ bắt buộc hoặc thường

xuyên phải kết thúc ca làm việc muộn, làm việc trong khi bị ốm hoặc trong ngày

nghỉ và có ít hơn 10 giờ nghỉ giữa các ca làm việc [139].

Ngoài ra, các điều kiện khác thuộc về mặt tổ chức và tải lượng công việc

trong môi trường bệnh viện cũng có thể gây ảnh hướng đối với tình trạng RLCX.

Cụ thể, ĐDV thường xuyên phải giải quyết một lượng công việc khá lớn trong

21

ca làm việc của mình, đặc biệt là trong môi trường bệnh viện tại Việt Nam có số

lượng bệnh nhân rất đông. Thủ tục hành chính phức tạp, những đòi hỏi và phản

ứng thái quá từ các gia đình bệnh nhân, các áp lực về trách nhiệm liên đới liên

quan đến công việc, thiếu hỗ trợ từ các đồng nghiệp, cấp trên, thiếu các kiến thức

cơ bản về chuyên môn… (Theo Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường 2017)

là những nguồn nguy cơ lớn gây ra tình trạng căng thẳng tại môi trường làm việc,

qua đó gây tổn thương chủ yếu cho hệ thần kinh, góp phần làm gia tăng tỷ lệ các

bệnh tim mạch, cơ xương khớp cũng như tăng tỷ lệ nghỉ hưu sớm do thường

xuyên làm việc trong môi trường nhiều áp lực.

1.2.3. Các điều kiện khác về môi trường làm việc và RLCX

Những điều kiện thuộc về mặt môi trường làm việc khác như tiếng ồn, lạnh,

chiếu sáng cũng có thể làm tăng nguy cơ với tình trạng RLCX [63]. Ví dụ, làm

việc trong điều kiện thời tiết lạnh sẽ làm giảm cảm giác với các dụng cụ do đó

cần tăng vận cơ trong các thao tác, từ đó gây ra ảnh hưởng xấu đến các gân cơ.

Một sự chiếu sáng kém cũng làm cho việc đi lại có nhiều rủi ro hơn vì tầm nhìn

kém hơn của chướng ngại vật, khi đó đòi hỏi sụ tập trung của thần kinh cao hơn,

tình trạng này kéo dài thường xuyên sẽ dễ gây ra mệt mỏi trong lao động. Tương

tự, môi trường bệnh viện có nhiều bệnh nhân và gia đình bệnh nhân, gây ra nhiều

tiếng ồn kéo dài làm gián đoạn giao tiếp và làm tăng cảm giác mệt mỏi. Từ đó

khởi phát các đau mỏi cơ xương khớp, lâu dần hình thành rối loạn cơ xương.

1.3. Biện pháp dự phòng RLCX nghề nghiệp trên điều dưỡng viên và hiệu

quả của các biện pháp dự phòng

1.3.1. Khái niệm và các cấp độ trong dự phòng

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới, phòng ngừa bệnh tật bao gồm

tất cả các biện pháp không chỉ nhằm mục đích ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh,

chẳng hạn như làm giảm yếu tố nguy cơ, mà còn để ngăn chặn sự tiến triển cũng

như làm giảm hậu quả của bệnh một khi nó xuất hiện. Dự phòng được chia làm

22

3 cấp độ: dự phòng cấp 1, cấp 2 và cấp 3. Dự phòng cấp 1 hướng đến ngăn ngừa

sự xuất hiện ban đầu của một bệnh hoặc một rối loạn nào đó. Trong khi đó dự

phòng cấp 2 và dự phòng cấp 3 nhắm tới việc ngăn chặn hoặc làm chậm lại sự

tiến triển và những tác động của bệnh hiện hành thông qua phát hiện sớm và điều

trị thích hợp, hoặc làm giảm sự tái phát bệnh và những diễn biến xấu hay biến

chứng của bệnh, hồi phục sức khỏe cho người bệnh [150]:

Hình 1.4. Sơ đồ ba cấp độ dự phòng

(Nguồn: community-based rehabilitation: CBR guidelines WHO – 2010) [151]

1.3.2. Dự phòng RLCX trong môi trường lao động

Tình trạng RLCX có tác động rất lớn đến sự vắng mặt liên quan đến công

việc và là nguyên nhân làm tăng tỉ lệ ngày nghỉ việc trên người lao động, do vậy

chúng không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động mà còn tạo ra gánh

nặng cho hệ thống y tế, kinh tế và các chi phí xã hội khác để đối phó với các hậu

quả của chúng mang lại [51], [68]. Tại các nước phát triển, người ta ước tính

thiệt hại về năng suất lao động cũng như chi phí điều trị những tổn thương do

RLCX gây ra là vô cùng lớn [45], [62], [128], bên cạnh đó các nước đang phát

triển cũng có xu hướng tương tự, mặc dù các nghiên cứu về gánh nặng của RLCX

vẫn còn hạn chế nhất định [128].

Trước những hậu quả nặng nề mà RLCX mang lại cho không chỉ bản thân

23

người lao động mà còn cho cả xã hội, việc dự phòng RLCX từ lâu đã là một ưu

tiên trong ngành sức khỏe nghề nghiệp của rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt

là tại Châu Âu [56]. Tổ chức Y tế thế giới và Cục an toàn và sức khỏe nghề

nghiệp Mỹ cũng đã soạn thảo ra những tài liệu hướng dẫn dự phòng RLCX trong

môi trường lao động [96], [143], đây là những tài liệu tham khảo cho những

nước không có hoặc thiếu các chương trình dự phòng và vì vậy có thể phục vụ

cơ bản việc dự phòng RLCX cho ĐDV ở các nước đang phát triển.

 Biện pháp can thiệp về éc-gô-nô-mi

1.3.3. Dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên

Thuật ngữ éc-gô-nô-mi (gốc tiếng Pháp là "ergonomie", tiếng Anh thường

dùng là "ergonomics", hay "human factors" trong thuật ngữ Mỹ) được phiên sang

tiếng Việt với nhiều ngữ cảnh sử dụng khác nhau, tương ứng với từng loại hình

lao động, như "thích hợp người - máy", hay "công thái học", hay "thích nghi với

công việc". Trên ĐDV, rất nhiều nghiên cứu và tài liệu trong y văn đã chỉ ra các

bằng chứng về các biện pháp can thiệp và hiệu quả của chúng trong việc dự

phòng tình trạng RLCX. Đa số các nghiên cứu đã kết luận rằng các biện pháp

can thiệp hướng đến việc giảm thiểu các yếu tố nguy cơ vật lý và tổ chức công

việc, người ta gọi là các biện pháp về éc-gô-nô-mi là có hiệu quả nhất nhằm giảm

tỷ lệ RLCX [104], [132], [133], [147]. Các can thiệp về mặt éc-gô-nô-mi thông

thường nhằm làm hiệu quả hóa các biện pháp cải thiện các yếu tố cơ sinh học và

tổ chức trong môi trường lao động, giúp ĐDV hạn chế tối đa các tư thế làm việc

gò bó, không thoái mái hoặc các tư thế không phù hợp với nhân trắc, từ đó sẽ

làm giảm được các yếu tố quan trọng gây ra tình trạng RLCX. Không thể phủ

nhận mức độ quan trọng và hiệu quả của các biện pháp về éc-gô-nô-mi, tuy

nhiên, liệu rằng nếu chỉ sử dụng duy nhất một biện pháp trên có đủ để hạn chế

tối đa các vấn đề về RLCX trên ĐDV hay không? Một nghiên cứu của tác giả

Burton và cộng sự trên tổng số 1.216 ĐDV làm việc tại các bệnh viện ở Bỉ và

Hà Lan đã chỉ ra tầm quan trọng của biện pháp về éc-gô-nô-mi, tuy nhiên đó là

24

chưa đủ để có thể kiểm soát một cách tối ưu tình trạng RLCX, bên cạnh đó cũng

đã chứng minh việc cung cấp thêm các thông tin về tình trạng tâm lý xã hội học

(bao gồm các yếu tố tâm lý và nhân trắc học) và sự khuyến khích hiểu biết về

RLCX cũng đóng một vai trò quan trọng và nên được đề xuất vào các biện pháp

 Biện pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe

dự phòng [55].

Kiến thức, thái độ và thực hành của ĐDV về RLCX đóng một vai trò

không nhỏ trong sự hiệu quả của các biện pháp can thiệp dự phòng. Do vậy các

biện pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức

cũng như kỹ năng của điều dưỡng trong việc nâng cao ý thức về phòng tránh

RLCX là cần thiết. Tuy nhiên, để có thể tiến hành một cách hiệu quả nhất biện

pháp này, cần phải tìm hiểu cũng như điều tra về thực trạng kiến thức, thái độ và

thực hành của điều dưỡng đối với RLCX, từ đó mới có thể đề xuất được những

biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe phù hợp nhất. Đây cũng chính là lý do

mà chúng tôi đã lồng ghép một điều tra về thực trạng kiến thức, thái độ, thực

hành của điều dưỡng về RLCX trong giai đoạn điều tra ngang, từ đó làm cơ sở

cho giai đoạn can thiệp. Đây là một điểm mới trong nghiên cứu này, bởi lẽ tuy

các nghiên cứu về tình trạng RLCX trên điều dưỡng là rất phổ biến, nhưng các

nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của ĐDV về RLCX còn rất hạn

chế. Có thể điểm qua một vài nghiên cứu như sau: nghiên cứu của Cillier và cộng

sự tạn Nam Phi năm 2013 trên 109 điều dưỡng về nhận thức cũng như thái độ

của họ về đau vùng thắt lưng, đã chỉ ra rằng chỉ có 54% là nhận được một số

thông tin liên quan đến đau lưng mạn tính trong quá khứ, đa số trong số họ chỉ

nghĩ đến các nguyên nhân cơ học và vật lý là những tác động chính gây ra tình

trạng đau thắt lưng, chỉ có rất ít (7%) cho rằng các nguyên nhân về mặt tâm lý

có thể gây ra tình trạng này. Trong khi đó chỉ có khoảng 20% trong số họ cho

rằng chế độ sinh hoạt ít vận động thể lực cũng góp phần phát sinh đau thắt lưng.

Cuối cùng, có 10% điều dưỡng không tin rằng các yếu tố xã hội lại có thể đóng

25

góp vào sự phát triển của một tình trạng đau vùng thắt lưng [61]. Một nghiên

cứu khác của Zakerian và cộng sự trên 335 điều dưỡng tại Iran liên quan đến

kiến thức của điều dưỡng về éc-gô-nô-mi và rối loạn cơ xương. Kết quả cho thấy

rằng, nhận thức của điều dưỡng về éc-gô-nô-mi chỉ đạt điểm trên trung bình một

chút. Khoảng 14% chưa từng nhận được bất kỳ một khóa tập huấn nào liên quan

đến các thao tác và tư thế hợp lý để phòng tránh RLCX. Ngoài ra các kiến thức

liên quan đến điều kiện làm việc cũng như các yếu tố nguy cơ tại nơi làm việc

của điều dưỡng cũng là rất kém [158]. Qua các kết quả trên có thể thấy rằng,

kiến thức cũng như thái độ của ĐDV liên quan đến RLCX còn rất hạn chế. Thêm

nữa, điều dưỡng lại là một trong những nhóm có nguy cơ cao mắc RLCX dựa

trên rất nhiều bằng chứng trên thế giới, ngoài các nguyên nhân về điều kiện về

môi trường và điều kiện làm việc không tốt, tải lượng công việc lớn, tổ chức

công việc không hợp lý... thì phải chăng còn do sự yếu kém về mặt nhận thức

của ĐDV về RLCX đã góp phần làm tăng nguy cơ mắc RLCX cho nhóm quần

thể này. Từ những lý do trên, một trong những mảng tác động lên điều dưỡng

nhằm dự phòng tình trạng RLCX chính là cải thiện kiến thức, thái độ cũng như

kỹ năng của người điều dưỡng trong môi trường bệnh viện về RLCX.

Giáo dục và tập huấn nhằm nâng cao nhận thức cho các ĐDV về RLCX

cũng là một biện pháp được áp dụng khá rộng rãi, đặc biệt là tại các nước đang

phát triển khi mà nguồn kinh phí không đủ để tiến hành và duy trì các biện pháp

can thiệp khác. Sự hiểu biết của các ĐDV về dự phòng RLCX có thể giúp họ tự

giác thực hiện các nguyên tắc nghề nghiệp khi thực hành thao tác y khoa trên

bệnh nhân. Các biện pháp tác động thay đổi kiến thức vì vậy sẽ hướng đến việc

cải thiện sự hiểu biết này. Biện pháp giáo dục ở đây không chỉ đơn thuần là tập

huấn lý thuyết nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết, mà còn có thể đưa ra các

hình thức khác như tập huấn về thực hành kỹ năng thao tác với bệnh nhân và

dụng cụ [134] hay tập huấn dựa trên các tình huống đóng vai [87]. Một nghiên

cứu của Bos và cộng sự [52] khi so sánh các phương pháp tiếp cận giáo dục kiến

26

thức về RLCX cho ĐDV, hay như trong nghiên cứu của Engels và cộng sự [60]

đã chỉ ra rằng việc kết hợp giáo dục kiến thức với éc-gô-nô-mi sẽ cho hiệu quả

 Biện pháp can thiệp bằng các bài tập rèn luyện thể lực

cao hơn trong mục tiêu làm giảm các RLCX.

Một vài nghiên cứu cũng chỉ ra hiệu quả tích cực của các bài tập rèn luyện

thể lực trong việc làm giảm các triệu chứng của RLCX, tuy nhiên bài tập cụ thể

nào có hiệu quả tốt nhất vẫn còn đang được thảo luận. Nghiên cứu của Oldervoll

và cộng sự [108] đã cho thấy cả các bài tập rèn luyện sức bền và sức mạnh của

cơ thể đều có khả năng làm giảm RLCX cho các điều dưỡng trong khoảng thời

gian 7 tháng theo dõi. Trong cuốn sách «Dự phòng rối loạn cơ xương trong môi

trường bệnh viện» xuất bản năm 2010 của một nhóm tác giả người Bỉ, đã đề cập

và hướng dẫn chi tiết về một số bài tập rèn luyện và vận động cơ thể, như các

bài tập kéo giãn cơ thể, bài tập với hệ cơ, bài tập vận động dành cho lưng… cũng

như khuyến khích chơi một số môn thể thao rèn luyện sức bền và khả năng chịu

đựng : đi bộ, chạy, bơi, đạp xe…, tránh hoặc hạn chế các môn thể thao không

đối xứng như tennis hoặc các môn có thể gây ra các yếu tố nguy cơ về trượt ngã

[63].

Một phân tích mới đây tại New Zealand đã tổng hợp và xem xét tất cả các

nghiên cứu về dự phòng RLCX trên ĐDV đăng tải trên các tạp chí thế giới trong

khoảng thời gian từ năm 2004 đến 2016 đã trích xuất được tất cả 20 nghiên cứu

nằm trong tiêu chuẩn chọn lựa [117]. Trong đó, các biện pháp can thiệp mà các

nghiên cứu này đã sử dụng là: hệ thống nâng đỡ bệnh nhân (n=8), tập huấn kỹ

năng xử lý với bệnh nhân (n=3), tổ hợp các biện pháp khác nhau (n=7), liệu pháp

tăng cường nhận thức hành vi (n=1) và mang giày không ổn định (n=1). Hầu hết

các nghiên cứu này đã chỉ ra hiệu quả của các biện pháp can thiệp lên dự phòng

tình trạng RLCX.

Hiển nhiên rằng việc chỉ áp dụng duy nhất một can thiệp không mang lại

kết quả tích cực và tối ưu nhất về việc giảm các triệu chứng RLCX, mà cần kết

27

hợp thêm các biện pháp can thiệp khác nhau. Xem xét lại cơ chế sự xuất hiện

các RLCX, chúng ta thấy vai trò của cơ chế đa yếu tố trong sự hình thành các rối

loạn này. Vì vậy việc phối hợp nhiều biện pháp can thiệp được cho là phù hợp

để có thể mang lại hiệu quả tốt hơn trong việc làm giảm các RLCX.

1.3.4. Một số phương pháp đánh giá tình trạng RLCX trên điều dưỡng

viên

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phương pháp và công cụ đánh giá tình

trạng RLCX trên người lao động nói chung và trên nhân viên y tế nói riêng.

Không có phương pháp và công cụ nào là cần thiết và quan trong hơn những

phương pháp hay công cụ khác vì tất cả đều có những ưu điểm và nhược điểm

khác nhau. Điều khác biệt nhất là mức độ kỹ năng thực hiện mà chúng yêu cầu.

Dưới đây chúng tôi xin đề xuất một vài phương pháp và công cụ đánh giá

tình trạng RLCX phù hợp nhất và khả thi nhất với bối cảnh môi trường lao động

ở Việt Nam nói chung và trên ĐDV nói riêng. Sau đó chúng tôi sẽ liệt kê một số

công cụ khác phổ biến trên thế giới đã được sử dụng ở trong rất nhiều các nghiên

cứu và phục vụ cho công tác dự phòng các rối loạn này.

 Đánh giá RLCX không đặc hiệu

Thông thường và phổ biến nhất là sử dụng 2 bộ công cụ chẩn đoán sơ bộ sau:

a) Bộ câu hỏi chuẩn hóa Bắc Âu về RLCX (Nordic Musculoskeletal

Questionnaire - NMQ):

Vài nét lịch sử ra đời: Bảng câu hỏi được phát triển từ một dự án được tài

trợ bởi Hội đồng Bộ trưởng các nước Bắc Âu và được tác giả Kuorinka và các

cộng sự xây dựng vào năm 1987 [88]. Mục đích ban đầu là để phát triển và thử

nghiệm một phương pháp câu hỏi tiêu chuẩn cho phép so sánh các vấn đề đau ở

thấp, cổ, vai và các vấn đề chung khác để sử dụng trong các nghiên cứu dịch tễ

học. Công cụ này không được phát triển và dùng cho mục đích chẩn đoán lâm

sàng. Hiện nay, nó đã được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới để

28

nghiên cứu và đánh giá về tình trạng RLCX, đặc biệt là các tình trạng rối loạn

có liên quan đến các yếu tố nghề nghiệp.

Mô tả: NMQ có thể được sử dụng như một bảng câu hỏi dùng để phỏng

vấn trực tiếp hoặc tự trả lời. Tuy nhiên, tần suất các vấn đề về cơ xương khớp

cao hơn đáng kể đã được báo cáo khi bảng câu hỏi được thực hiện như một phần

của một nghiên cứu tập trung về các vấn đề cơ xương và các yếu tố công việc so

với khi được kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ [43].

Cấu trúc và các câu hỏi: Bộ câu hỏi nguyên bản có hai phần chính:

Phần 1: bảng câu hỏi chung về 40 câu hỏi lựa chọn bắt buộc nhằm xác

định các khu vực của cơ thể gây ra các vấn đề về cơ xương khớp. Phần này được

hỗ trợ bởi một bản đồ cơ thể để chỉ ra chín vị trí có thể xuất hiện triệu chứng là

cổ, vai, lưng trên, khuỷu tay, lưng thấp (thắt lưng), cổ tay / bàn tay, hông / đùi,

đầu gối và mắt cá chân / bàn chân. Những người tham gia sẽ được hỏi liệu họ có

gặp vấn đề về cơ xương khớp nào trong vòng 12 tháng qua, trong 7 ngày qua và

các vấn đề đó đã cản trở các hoạt động bình thường.

Phần 2: các câu hỏi bổ sung liên quan đến cổ, vai và lưng dưới mô tả chi

tiết hơn các vấn đề liên quan đến tình trạng RLCX. Hai mươi năm câu hỏi lựa

chọn bắt buộc sẽ gợi ra bất kỳ vấn đề nào gây ảnh hưởng đến từng vị trí, đánh

giá tác động mà nó mang lại đối với công việc và cuộc sống của người trả lời,

thời gian xuất hiện của các rối loạn, có được đánh giá tình trạng bởi các nhân

viên y tế hay không và các vấn đề về cơ xương khớp trong 7 ngày qua.

Hiện nay, bộ câu hỏi Nordic đã được dịch chuẩn hóa sang ngôn ngữ của

nhiều quốc gia và được sử dụng rất rộng rãi trong các nghiên cứu về sức khỏe

nghề nghiệp. Do đó mà có nhiều phiên bản chuẩn hóa có nội dung khác so với

bộ công cụ gốc nhằm tạo sự phù hợp với bối cảnh ở mỗi quốc gia.

Một nghiên cứu tổng hợp của tác giả Laura López-Aragón [93], khoa

Điều dưỡng, trường Đại học Almería, Tây Ban Nha, về ứng dụng của bộ câu hỏi

Nordic trong tổng số 259 nghiên cứu trên toàn thế giới, đã chỉ ra rằng bộ công

29

cụ Nordic được sử dụng chủ yếu trong 3 lĩnh vực: các hoạt động liên quan đến

điều trị sức khỏe con người và các vấn đề xã hội, công nghiệp sản xuất và nông

nghiệp, chăn nuôi, đánh bắt và lâm nghiệp. Trong đó có rất nhiều nghiên cứu

trên đối tượng là ĐDV làm việc trong các bệnh viện. Nghiên cứu tổng hợp này

của tác giả cũng chỉ ra những điểm mạnh và điểm hạn chế của bộ công cụ Nordic.

Cụ thể:

 Ưu điểm:

- Một bộ công cụ đã được chuẩn hóa.

- Công nhận trên toàn thế giới.

- Sử dụng miễn phí.

- Có khả năng tự đánh giá cao.

- Xác định tương đối nhanh các triệu chứng.

- Khả năng ứng dụng trong các quần thể lớn.

- Thường xuyên sử dụng cùng với các phương pháp đánh giá khác như

RULA [97], REBA [77], OWAS [84], ...

 Hạn chế:

- Các câu trả lời bắt buộc.

- Khó khăn trong việc xác định tính trung thực của các câu trả lời.

- Khó áp dụng ở các quốc gia không nói tiếng Anh (đối với lỗi dịch thuật,

giải thích và / hoặc chuẩn hóa).

- Hạn chế của các câu hỏi toàn diện đến ba vùng trên cơ thể (lưng dưới, cổ

và vai).

- Chỉ xác định các triệu chứng.

- Phân tích số liệu phức tạp cho quần thể lớn.

- Sự khác biệt trong câu trả lời tùy thuộc vào điều tra viên sử dụng bộ câu

hỏi.

30

Hình 1.5. Một phần của Bộ câu hỏi Nordic

b) Thang đo mức độ đau Visual Analogue Scale (VAS)

Nhằm đánh giá tác động và mức độ của tình trạng RLCX, nhất là triệu

chứng đau, chúng ta có thể sử dụng các thang đo và đánh giá mức độ đau. Hiện

nay có rất nhiều thang đo đánh giá mức độ đau, tuy nhiên thang đo Visual

Analogue Scale (VAS) là thang đo được sử dụng nhiều nhất và đánh giá tốt nhất.

Thang đo VAS là một thang đo tự đánh giá mức độ đau được tác giả

Huskisson đề xuất vào năm 1974 [80]. Nó được trình bày dưới dạng một đường

thẳng dài 100mm. Hai đầu của đoạn thẳng là 2 giới hạn: một đầu là không có

đau, đầu còn lại biểu thị sự đau không chịu nổi. Người bệnh hoặc người được

hỏi sẽ đặt một dấu nằm trong khoảng giữa 2 đầu đoạn thẳng để biểu thị mức độ

đau của mình trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong thực tế, công cụ dùng để áp dụng thang đo này là một chiếc thước

có chia vạch bằng nhựa nhỏ có 2 mặt: mặt đầu tiên dành cho bệnh nhân hoặc

31

người được hỏi với một con trượt di động để cho bệnh nhân hoặc người hỏi có

thể dễ dàng trượt từ đầu này sang đầu kia; mặt đối diện dành cho bác sỹ hoặc

người đánh giá có vạch chia với độ chính xác đến mi-li-mét cho phép bác sỹ

hoặc người đánh giá có thể đọc được điểm số (từ 1 đến 10) và đánh giá chính

xác mức độ đau của người bệnh.

Hình 1.6. Một ví dụ về thang đo VAS

Hướng dẫn đánh giá kết quả:

Mức độ đau Điểm số

Đau mức độ nhẹ 1 – 3 cm

Đau mức độ vừa 3 – 5 cm

Đau mức độ nặng 5 – 7 cm

Đau mức độ rất nặng >7 cm

Ngưỡng can thiệp điều trị* 3/10

32

*Ngưỡng can thiệp điều trị là ngưỡng mà ở đó sự thiết lập một liệu pháp điều

trị là cần thiết

Nguồn: Phương pháp thử nghiệm lâm sàng trong lĩnh vực đau – Viện UPSA về

nghiên cứu và điều trị đau

 Đánh giá RLCX đặc hiệu

Ngoài 2 bộ công cụ tầm soát các triệu chứng và mức độ đau của tình trạng

RLCX ở trên, cần có thêm một số phương pháp khác để khẳng định chẩn đoán:

a) Các xét nghiệm lâm sàng tiêu chuẩn:

Phương pháp khám lâm sàng SALTSA (Sluiter et al 2001) [123]

Bằng cách đề xuất một quy trình chẩn đoán có hệ thống để xác định tình

trạng RLCX, phương pháp lâm sàng SALTSA đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng

từ các bác sĩ sức khỏe nghề nghiệp về việc muốn có các công cụ thu thập tiêu

chuẩn dễ thực hiện tại nơi làm việc. Nó cũng giải quyết được mục tiêu rộng hơn

về sức khỏe nghề nghiệp bằng cách tạo cơ hội cho các bác sĩ nghề nghiệp chia

sẻ dữ liệu lâm sàng của họ để cùng nhau thiết lập hoặc cải thiện giám sát dịch tễ

học của tình trạng RLCX và đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa.

Nguồn gốc của phương pháp: Phương pháp SALTSA, một công cụ để xác

định các RLCX ở chi trên, được thiết kế và xuất bản vào năm 2001 bởi một nhóm

đồng thuận chung Châu Âu, thuộc quản lý của Viện nghiên cứu về sức khỏe môi

trường và nghề nghiệp Corelel (Amsterdam, Hà Lan). Đây là một phần của

chương trình nghiên cứu chung châu Âu về sức khỏe nghề nghiệp.

Mục tiêu: phương pháp SALTSA trước tiên là dành cho các bác sĩ nghề

nghiệp. Nó cho phép xác định tình trạng RLCX tại nơi làm việc, bằng phương

pháp khám lâm sàng phát hiện các rối loạn tiền lâm sàng và lâm sàng dựa trên

một quy trình chẩn đoán nghiêm ngặt, để ngăn chặn sự phát triển sớm nhất có

thể của các tình trạng này.

33

b) Lượng giá ảnh hưởng, tác động của tình trạng RLCX

Bên cạnh quy trình khám lâm sàng chuẩn của SALTSA, việc lượng giá

những ảnh hưởng và tác động của tình trạng RLCX lên người lao động cũng rất

quan trọng nhằm đánh giá mức độ của rối loạn và đề ra những biện pháp dự

phòng và điều trị phù hợp.

Đánh giá chất lượng cuộc sống:

Đánh giá chất lượng cuộc sống đối với các nhóm bệnh lý khác nhau là rất

cần thiết, nó giúp phản ánh tác động của bệnh lý đến cuộc sống của bệnh nhân

và giúp đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp một cách rõ ràng. Ngoài ra,

đánh giá chất lượng cuộc sống cho người bệnh rất quan trọng giúp các nhà quản

lý, các bác sĩ, điều dưỡng có cơ sở khoa học xây dựng các giải pháp chăm sóc

sức khỏe và phục hồi chức năng tâm lý hiệu quả cho bệnh nhân.

Hiện nay, có rất nhiều bộ công cụ trên thế giới cho phép đánh giá chất

lượng cuộc sống của người bệnh một cách hiệu quả như SF36, DASH,

DALLAS... Tuy nhiên phiếu đánh giá Short Form 36 (SF36) được sử dụng phổ

biến hơn cả. Bộ câu hỏi SF36 được xây dựng cho các nghiên cứu đánh giá về

sức khỏe, được sử dụng trong các nghiên cứu và thực hành lâm sàng, lượng giá

các chính sách về y tế và điều tra trong dân số chung [145]. Bộ câu hỏi này bao

gồm 36 câu hỏi đánh giá 8 yếu tố về sức khỏe: 1) Các hạn chế trong hoạt động

thể lực do vấn đề sức khỏe; 2) Các hạn chế trong hoạt động xã hội do các vấn đề

thể chất hoặc cảm xúc; 3) Các hạn chế trong hoạt động vai trò thông thường vì

các vấn đề sức khỏe thể chất; 4) Đau cơ thể; 5) Sức khỏe tâm thần chung; 6) Các

hạn chế trong hoạt động vai trò thông thường vì các vấn đề cảm xúc; 7) sức sống

(năng lượng và mệt mỏi); 8) Nhận thức về sức khỏe chung. Bộ câu hỏi này được

khuyến cáo phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại cho những người từ 14 tuổi

trở lên. Tại Việt Nam, đã có công trình nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SF-36 ở

bệnh nhân đái tháo đường, suy thận mạn giai đoạn cuối [14], nạn nhân sau điều

trị phẫu thuật ung thư di căn xương, viêm khớp dạng thấp [29].

34

Ngoài ra, cũng có thể đánh giá tình trạng sức khỏe tâm thần thông qua 1

số bộ công cụ như: bộ công cụ đánh giá tình trạng lo âu và trầm cảm HAD

(Hospital Anxiety and Depression Scale), hoặc đánh giá năng lực chức năng qua

bộ công cụ lượng giá năng lực chức năng Ergokit [56]...

c) Các xét nghiệm cận lâm sàng

Cuối cùng, để phục vụ cho việc chẩn đoán chính xác những tổn thương, các

biện pháp chẩn đoán hình ảnh như: chụp X-quang, siêu âm, MRI, chụp khớp...

hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng khác (các xét nghiệm máu chuyên khoa liên

quan đến các bệnh lý cơ xương khớp, xét nghiệm hóa sinh...) cũng có thể được

đề xuất tùy theo từng trường hợp [5].

1.3.5. Lý do lựa chọn công cụ đánh giá và các biện pháp dự phòng

RLCXNN trên ĐDV trong đề tài

Lý do lựa chọn các bộ công cụ đánh giá trong nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, để đánh giá tình trạng RLCX trên ĐDV, chúng tôi

đã sử dụng bộ câu hỏi Bắc Âu về cơ xương (Nordic Musculoskeletal

Questionnaire - NMQ). Đây là một bộ công cụ rất phổ biến trên thế giới dùng để

đánh giá tầm soát một cách chi tiết các triệu chứng cơ năng của hệ thống cơ

xương khớp trên hầu khắp các vị trí quan trọng của cơ thể, không chỉ đã áp dụng

trên nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt trên ĐDV cũng rất phổ biến và có hiệu

quả cao [93]. Đối với bảng câu hỏi Q-LES-Q-SF được sử dụng để đánh giá chất

lượng cuộc sống của người trả lời, bộ công cụ hoàn chỉnh (Q-LES-Q) và dạng

thu gọn của nó (Q-LES-Q-SF) là một trong những công cụ hiệu quả được sử

dụng thường xuyên nhất trong các nghiên cứu tâm thần học, đặc biệt là nghiên

cứu trên các bệnh nhân có vấn đề về tâm thần (rối loạn tâm thần , rối loạn tính

khí, trầm cảm... ) để đo lường mức độ hài lòng của các đối tượng trong các lĩnh

vực khác nhau của cuộc sống [131], [65]. Tuy nhiên, bộ công cụ này cũng đã

được sử dụng trên những nhóm quần thể không phải là bệnh nhân trong cộng

35

đồng và được chứng minh là có độ tin cậy tốt [65]. Đây cũng là một trong những

lý do mà nghiên cứu đã sử dụng bảng câu hỏi này. Hầu như tất cả các nghiên

cứu trước đây về chất lượng cuộc sống của các ĐDV nói riêng và các đối tượng

khác nói chung đã sử dụng các bảng câu hỏi SF-36 [145], EQ-5D [71], [70] hoặc

WHOQOL (chất lượng cuộc sống của WHO) [152], [73], và mặc dù tất cả đã

được sử dụng ở Việt Nam (bản đầu tiên được dịch và đánh giá trong quần thể

Việt Nam [146], [105]; phiên bản tiếng Việt của EQ-5D được cung cấp bởi

EuroQoL và được áp dụng tại Việt Nam [138] và bản cuối cùng đã được dịch

sang tiếng Việt và được sử dụng trong một số nghiên cứu [74], [144]), nhưng tất

cả các bộ công cụ này đều khá dài và phức tạp để sử dụng. Trong khi đó, bảng

câu hỏi Q-LES-Q-SF khá ngắn gọn (chỉ 14 câu hỏi), dễ sử dụng và cũng đã được

chuẩn hoá và áp dụng vào bối cảnh tại Việt Nam [137]. Ngoài ra, phải nói thêm

rằng chưa có nghiên cứu nào sử dụng bảng câu hỏi này trên ĐDV. Đây là những

lý do tốt mà bảng câu hỏi này đã được sử dụng trong nghiên cứu. Tương tự, bảng

câu hỏi K6 để đo lường mức độ lo âu cũng rất súc tích, chỉ với 6 câu hỏi, dễ sử

dụng và cũng đã được chuẩn hóa sang tiếng Việt [106]. Với bộ công cụ đánh giá

vắng mặt tại nơi làm việc, đây là một bộ công cụ nổi tiếng lượng giá tình trạng

nghỉ việc, đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu ở các nước phát triển

và cũng đã được sử dụng trong một vài nghiên cứu tại Việt Nam, đồng thời mang

lại hiệu quả đánh giá cao [79]. Đây chính là những lý do những bộ công cụ trên

đã được lựa chọn và sử dụng trong nghiên cứu này.

Một số bằng chứng về tính hiệu quả của các biện pháp dự phòng RLCX

trên điều dưỡng viên

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được tính hiệu quả của các

biện pháp dự phòng RLCXNN kể trên trên NVYT nói chung và trên ĐDV nói

riêng. Một nghiên cứu của tác giả Audrey Nelson năm 2006 đánh giá hiệu quả

tác động trong dự phòng RLCXNN trên ĐDV của một nhóm các biện pháp khác

nhau bao gồm: biện pháp Éc-gô-nô-mi, áp dụng các tiêu chí đánh giá trong quá

36

trình vận chuyển bệnh nhân, vai trò hỗ trợ của lãnh đạo, sử dụng các dụng cụ hỗ

trợ hiện đại, đánh giá sau hoạt động và chính sách « không nâng nhấc ». Kết quả

đã cho thấy rằng từng biện pháp dự phòng đã đóng vai trò trong việc giảm một

cách có ý nghĩa tỉ lệ mắc các chấn thương cơ xương khớp cũng như giảm số ngày

nghỉ việc hoặc phải thay đổi ngày làm việc do chấn thương đó. Cụ thể: số ngày

nghỉ việc do các RLCX giảm 18% sau 9 tháng triển khai các biện pháp dự phòng;

đầu tư vốn ban đầu cho các trang thiết bị vận chuyển và thao tác với bệnh nhân

đã được thu hồi trong khoảng 3,75 năm dựa trên các khoản tiết kiệm được sau

can thiệp hàng năm là trên 200.000 USD / năm cho các vấn đề liên quan đến chi

phí đền bù cho công nhân và các chi phí liên quan đến giảm hoặc mất ngày làm

việc… Các biện pháp được các ĐDV đánh giá mức độ hiệu quả từ cao đến thấp

lần lượt là : trang thiết bị hiện đại giúp vận chuyển bệnh nhân (96%), chính sách

không nâng nhấc (68%), chương trình truyền thông giáo dục (66%), biện pháp

er-gô-nô-mi (59%)… [104]. Một nghiên cứu khác của tác giả Kutash và cộng

sự [89] kéo dài từ năm 2001 đến năm 2007 trên gần 6000 nhân viên y tế, đã áp

dụng các biện pháp can thiệp dự phòng sau: sử dụng các dụng cụ hỗ trợ việc

nâng đỡ và vận chuyển bệnh nhân, thiết lập một nhóm chuyên về vận chuyển

bệnh nhân, hỗ trợ và giáo dục tuyên truyền cho nhân viên y tế. Kết quả đã chỉ ra

một số hiệu quả: giảm 60% các chấn thương xảy ra trong quá trình thao tác và

vận chuyển bệnh nhân cho tất cả NVYT, và giảm 82% đối với ĐDV; chi phí đền

bù cho nhân viên giảm 97%; tỉ lệ ngày nghỉ làm do các vấn đề cơ xương khớp

cũng giảm 91%; và cuối cùng là giảm 76% các ngày trực cần phải thay đổi lịch

do ảnh hưởng của các rối loạn cơ xương khớp.

Thêm một bằng chứng nữa của tác giả Burdorf năm 2013 [53] tại Hà Lan

liên quan đến tác động của hệ thống thiết bị nâng đỡ bệnh nhân trong việc giảm

tỉ lệ đau lưng mạn tính trên ĐDV. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu sử dụng hoàn

toàn các thiết bị hỗ trợ cho việc nâng đỡ bệnh nhân thì tỉ lệ đau lưng mạn tính sẽ

giảm từ 40,5% xuống còn 31,4%; ngoài ra, số lượng ĐDV phải đền bù do các

37

chấn thương cơ xương khớp cũng giảm từ 5,8/100 người-năm xuống còn 4,3/100

người-năm. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới, ngay cả những nước phát triển

cũng chưa thể đưa vào sử dụng hoàn toàn các thiết bị, dụng cụ tự động hỗ trợ

cho việc vận chuyển và nâng đỡ bệnh nhân. Do vậy, biện pháp này đòi hỏi chi

phí cao và rất khó khả thi trong môi trường bệnh viện tại Việt Nam.

Về các bài tập dự phòng, nghiên cứu của Oldervoll [108] và cộng sự năm

2001 tiến hành thử nghiệm và theo dõi 3 nhóm nhân viên y tế nữ giới: nhóm tập

các bài tập về sức bền (22 người), nhóm tập các bài tập về sức mạnh (24 người)

và một nhóm đối chứng (19 người) không thực hiện bài tập nào cả. Các nhóm

tập thực hiện 2 lần một tuần, mỗi lần khoảng 60 phút và kéo dài trong 15 tuần.

Các tác giả sau đó đã đánh giá khả năng mức tiêu thụ oxy tối đa và tình trạng

đau cơ xương khớp trước và sau khi kết thúc 15 tuần tập. Kết quả cho thấy rằng,

nhóm tập về sức bền của cơ tăng lưu lượng tiêu thụ Oxy từ 32,9 đến 36,1

ml/kg/phút, trong khi đó nhóm tập về sức mạnh của cơ có sự thay đổi không

đáng kể (33,4 so với 33,6 ml/kg/phút), cuối cùng nhóm đối chứng lại thể hiện

một sự giảm chỉ số này trước và sau can thiệp (từ 33,4 xuống còn 31,6

ml/kg/phút). Với kết quả về chỉ số đau hệ thống cơ xương khớp, cả 2 nhóm tập

các bài tập về sức bền và sức mạnh cơ đều được báo cáo là giảm mức độ đau so

với trước can thiệp lần lượt là từ 13,5 xuống còn 4,1 (nhóm tập sức bền cơ) và

từ 12,3 xuống 5,3 với nhóm tập sức mạnh cơ, trong khi đó có sự giảm nhẹ chỉ số

đau nhưng không có ý nghĩa thống kê trong nhóm đối chứng (từ 12,9 xuống còn

11,0).

Có thể thấy rằng nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra tính hiệu quả của

các biện pháp can thiệp dự phòng tình trạng RLCXNN trên ĐDV. Mỗi biện pháp

sẽ có những lợi ích, tính khả thi khi áp dụng và mang tính hiệu quả khác nhau

tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có điều kiện phát triển nói chung của từng

quốc gia và sự phát triển của lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp nói riêng. Trong bối

cảnh lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp và công tác dự phòng các bệnh nghề nghiệp

38

của Việt Nam hiện nay còn ít được quan tâm, các nghiên cứu trong lĩnh vực này

vẫn còn hạn chế, dẫn đến việc thiếu các bằng chứng khoa học minh chứng tính

hiệu quả của các biện pháp can thiệp dự phòng bệnh nghề nghiệp nói chung và

dự phòng RLCX nói riêng. Vì vậy, việc thiết lập và áp dụng các biện pháp dự

phòng từ đơn giản đến phức tạp về mức độ khả thi còn gặp nhiều khó khăn. Bên

cạnh đó, chi phí dành cho công tác dự phòng vẫn còn là một vấn đề lớn gây cản

trở việc triển khai các biện pháp dự phòng, đặc biệt là trong môi trường bệnh

viện, nhất là các bệnh viện tuyến quận, huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Thêm

nữa, đặc thù công việc của ĐDV trong môi trường bệnh viện là tương đối áp lực,

gánh nặng công việc cao, không có nhiều thời gian nghỉ ngơi. Vì những lý do đó

và trong khuôn khổ của nghiên cứu này, chúng tôi chỉ áp dụng các biện pháp dự

phòng RLCX ở mức đơn giản, dễ tiến hành và mức độ khả thi phù hợp với môi

trường bệnh viện (truyền thông, giáo dục sức khỏe, các bài tập vận động) nhằm

đánh giá bước đầu hiệu quả của các biện pháp đó. Nghiên cứu này sẽ khởi đầu

một tương lai mới cho lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp nói chung cũng như dự

phòng tình trạng RLCXNN nói riêng tại Việt Nam.

39

CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu bao gồm điều dưỡng viên làm việc trong 15 bệnh viện

tuyến quận/huyện thuộc 14 quận huyện của thành phố Hải Phòng, gồm 7 bệnh

viện quận: Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn,

Kiến An; và 8 bệnh viện huyện: Kiến Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, An Dương,

Thủy Nguyên, Cát Bà, Cát Hải, An Lão.

*Tiêu chuẩn lựa chọn

Là những điều dưỡng viên:

- Có bằng điều dưỡng

- Đã làm việc tại bệnh viện trong thời gian ít nhất 9 tháng, bất kể là việc

điều dưỡng tại các khoa phòng hay làm hành chính (thời gian này để đảm

bảo cho việc đánh giá người lao động bị tác động từ môi trường làm việc)

- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu và trả lời các câu hỏi.

*Tiêu chuẩn loại trừ

Bao gồm:

- Điều dưỡng viên làm việc tại bệnh viện dưới 9 tháng

- Từ chối tham gia vào nghiên cứu;

- Đang đi học hoặc vắng mặt tại nơi làm việc vào thời điểm nghiên cứu

2.1.2. Thời gian nghiên cứu:

Thời gian tiến hành nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn điều

tra ngang và giai đoạn nghiên cứu can thiệp.

Giai đoạn điều tra ngang tiến hành trên toàn bộ điều dưỡng viên 15 bệnh viện

tuyến quận huyện Hải Phòng, thực hiện từ tháng 1 - tháng 6/2017;

40

Giai đoạn nghiên cứu can thiệp trong 21 tháng từ 10/2017 đến tháng 7/2019 (bao

gồm 6 tháng xây dựng chương trình can thiệp, 1 năm can thiệp trên ĐDV, và 3

tháng đánh giá sau can thiệp).

GIAI ĐOẠN 1 GIAI ĐOẠN 2

Thực hiện can thiệp

(Nghiên cứu mô tả) (Nghiên cứu can thiệp)

(tại 2 BV)

Điều tra tỷ lệ mắc, yếu tố liên quan đến RLCX (15 bệnh viện quận huyện tại Hải Phòng) (2 bệnh viện can thiệp và 2 bệnh viện đối chứng) (2 bệnh viện can thiệp và 2 bệnh viện đối chứng)

Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu theo từng giai đoạn

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 2 giai đoạn

Giai đoạn 1

Là một nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá tỷ lệ mắc RLCX trên điều

dưỡng viên các bệnh viện tuyến huyện tại Hải Phòng, đồng thời kết hợp điều tra

KAP của các điều dưỡng viên về RLCX.

Giai đoạn 2

Là nghiên cứu can thiệp, nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp can

thiệp dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên tại 01 bệnh viện huyện và 01 bệnh

viện quận;

Các can thiệp được lựa chọn phù hợp với đặc thù tổ chức, điều kiện hoạt

41

động của cơ sở y tế tuyến huyện. Sau đó nghiên cứu đánh giá hiệu quả dựa trên

can thiệp trước sau trên các bệnh viện được lựa chọn can thiệp và có so sánh đối

chứng với 02 bệnh viện không được can thiệp (nhóm chứng). Các bước của can

thiệp bao gồm:

- Bước 1: Điều tra tỷ lệ mắc RLCX, điều tra KAP, đánh giá thuận lợi và

thách thức tiến hành các tiếp cận dự phòng tại các bệnh viện can thiệp;

- Bước 2: Hoàn thiện thiết kế can thiệp bao gồm các cấu phần giáo dục

écgonomi, kết hợp truyền thông nhóm, phát tờ rơi tại khoa phòng;

- Bước 3: Tiến hành các biện pháp can thiệp tại các bệnh viện trong vòng

6 tháng;

- Bước 4: Điều tra cắt ngang đánh giá hiệu quả can thiệp sau 1 năm (tiến

hành sử dụng các công cụ tương tự bước 1)

Sơ đồ thiết kế nghiên cứu được chi tiết trong hình 2.2 (trang bên):

42

QUẦN THỂ NGHIÊN CỨU Điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện

Tỷ lệ mắc RLCX,

- - KAP về RLCX, - Yếu tố liên quan RLCX

CHỌN ĐDV TẠI 15 BỆNH VIỆN QUẬN/HUYỆN Nghiên cứu mô tả

CHỌN 4 BỆNH VIỆN Nghiên cứu can thiệp

2 BỆNH VIỆN CAN THIỆP 2 BỆNH VIỆN ĐỐI CHỨNG

Điều tra trước can thiệp - Tỷ lệ mắc RLCX - Chất lượng cuộc sống, lo âu, vắng mặt tại nơi làm việc

hành về RLCX

về RLCX

- Kiến thức, thái độ, thực Điều tra trước can thiệp - Tỷ lệ mắc RLCX - Chất lượng cuộc sống, lo âu, vắng mặt tại nơi làm việc - Kiến thức, thái độ, thực hành

Giải pháp truyền thông về RLCX, giáo dục éc-gô-nô- mi, bài tập tăng cường thể lực

So sánh trước-sau

Điều tra sau can thiệp - Tỷ lệ mắc RLCX - Chất lượng cuộc sống, lo âu, vắng mặt tại nơi làm việc - Kiến thức, thái độ, thực hành

về RLCX

về RLCX

Điều tra sau can thiệp - Tỷ lệ mắc RLCX - Chất lượng cuộc sống, lo âu, vắng mặt tại nơi làm việc - Kiến thức, thái độ, thực hành

-

Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế và triển khai nghiên cứu

43

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

2.2.2.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang (Giai đoạn 1)

Tính cỡ mẫu áp dụng công thức sau:

 n: cỡ mẫu cần nghiên cứu;

1-α/2 = 1,962 (độ tin cậy 95%);

 Z2

 p = 0,7 (tỷ lệ mắc RLCX trên điều dưỡng bệnh viện tuyến huyện ước tính

70%, có tham khảo tỷ lệ mắc RLCX đã điều tra trên ĐDV tại bệnh viện Việt

Tiệp [12], [13])

 d: là sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ thực của quần

thể và được lấy là 0,03.

Thay vào công thức ta được cỡ mẫu tối thiểu cho điều tra là 504 người.

Chúng tôi dự kiến chọn mẫu toàn bộ điều dưỡng viên từ 15 bệnh viện tuyến

huyện vào nghiên cứu; do vậy, cỡ mẫu cho điều tra cắt ngang được nhân với hệ

số hiệu lực thiết kế bằng 2: Cỡ mẫu tính được theo công thức là: n = 504 x 2 =

1008 ĐDV; thực tế chúng tôi thu nhận được 1179 ĐDV tham gia nghiên cứu trên

15 bệnh viện.

2.2.2.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp

Cỡ mẫu được tính theo công thức

n = Z(α,β) x Pt(1-Pt) + Ps(1-Ps) (Pt - Ps)2

 Pt: tỷ lệ mắc RLCX trước can thiệp: 70% (tỷ lệ mắc RLCX trên điều dưỡng

bệnh viện tuyến huyện ước tính 70%, có tham khảo tỷ lệ mắc RLCX đã điều

tra trên điều dưỡng viên tại bệnh viện Việt Tiệp [12], [13]);

 Ps: tỷ lệ mắc mong đợi sau can thiệp: 50%

 Z(α,) = 10,5 (tra trong bảng Z với α=0,05, =0,10)

 Hiệu lực thiết kế bằng 2;

44

 Thay vào công thức, cỡ mẫu tính được cho nhóm can thiệp tối thiểu là n = 104

ĐDV. Thực tế, chúng tôi thu nhận được 165 điều dưỡng đồng ý tham gia

nghiên cứu can thiệp, trong đó thu nhận được đầy đủ thông tin trả lời phiếu

của 130/165 điều dưỡng trước và sau can thiệp và đưa vào phân tích hiệu quả

can thiệp, thoả mãn cỡ mẫu tối thiểu tính toán ở trên là 104 ĐDV.

 Nhóm chứng: cỡ mẫu của nhóm chứng được lựa chọn tại 02 bệnh viện theo tỉ

lệ 1,5:1 (cỡ mẫu tối thiểu là 104x1,5=156), thực tế tại 2 bệnh viện đối chứng

có 250 ĐDV, trong đó có 172 người đã đồng ý tham gia, chúng tôi thu thập

được đầy đủ thông tin trước và sau can thiệp trên 162 ĐDV, thoả mãn cỡ mẫu

tối thiểu tính toán ở trên là 156 ĐDV.

2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu

2.2.3.1. Chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang

Nghiên cứu tiến hành chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ ĐDV

từ 15 bệnh viện tuyến huyện tại Hải Phòng, cụ thể như sau:

Chúng tôi lập danh sách ĐDV đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu (làm việc

ít nhất 9 tháng) của tất cả các bệnh viện tuyến huyện tại Hải Phòng, tổng cộng là

1279 ĐDV. Chúng tôi chọn toàn bộ số điều dưỡng đủ tiêu chuẩn tham gia vào

nghiên cứu, tuy nhiên có 1179 điều dưỡng đồng ý tham gia. Số lượng này thoả

mãn cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang đã tính toán ở trên.

2.2.3.2. Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp

Thành phố Hải Phòng có 15 bệnh viện quận/huyện bao gồm 7 bệnh viện

tuyến quận là Lê Chân, Ngô Quyền, Hồng Bàng, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn,

Kiến An và 8 bệnh viện tuyến huyện là An Dương, An Lão, Kiến Thụy, Tiên

Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Bà, Cát Hải, Thủy Nguyên. Bệnh viện tuyến quận thực hiện

chăm sóc y tế cho người dân các quận nội thành là khu vực chiếm phần diện tích

hẹp trung tâm thành phố (24% diện tích toàn thành phố) và tập trung dân cư đông

đúc (50% dân số toàn thành phố). Bệnh viện tuyến huyện chăm sóc sức khoẻ cho

45

người dân các huyện ngoại thành Hải Phòng. Không gian bệnh viện của các cơ

sở tuyến quận, mặc dù triển khai hoạt động chăm sóc cho dân cư đông đúc,

nhưng lại chật hẹp hơn tuyến huyện. Do đó chúng tôi tiến hành chọn mẫu can

thiệp cho điều dưỡng viên thuộc 2 nhóm bệnh viện quận và huyện.

Chọn mẫu nhóm can thiệp: Chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên 1 bệnh viện

trong danh sách 7 bệnh viện quận và 1 bệnh viện huyện trong danh sách 8 bệnh

viện huyện của Hải Phòng vào nhóm can thiệp, cụ thể chúng tôi chọn ngẫu nhiên

được hai bệnh viện bao gồm:

 01 bệnh viện quận nội thành là bệnh viện quận Lê Chân, có 84 ĐDV.

 01 bệnh viện huyện ngoại thành là bệnh viện huyện An Lão, có 130 ĐDV.

Trong đó có 165/213 ĐDV đồng ý tham gia vào nghiên cứu can thiệp. Tuy nhiên,

chỉ có 130 điều dưỡng viên là tham gia đầy đủ trả lời đánh giá cả trước và sau

can thiệp. Các lí do khiến 35 người không tham gia bao gồm nghỉ thai sản

(18/35), đi học (14/35), chuyển công tác (3/35). Các kết quả tính toán về tỷ lệ

mắc các dạng rối loạn cơ xương được so sánh trước và sau can thiệp (1 năm)

trên 130 ĐDV có tham gia trả lời phiếu đánh giá cả trước và sau can thiệp này.

Số lượng 130 người thu thập đủ thông tin trước và sau can thiệp đủ thoả mãn cỡ

mẫu tối thiểu đã tính toán ban đầu là 104 ĐDV.

Chọn mẫu nhóm đối chứng: Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 2/13 bệnh viện còn

lại để điều tra đối chứng tại các thời điểm trước và sau can thiệp (không tính 2

bệnh viện đã được chọn vào can thiệp, chúng tôi chọn 1/6 bệnh viện quận và

1/7 bệnh viện huyện còn lại vào nhóm chứng). Hai bệnh viện đối chứng được

chọn ngẫu nhiên là bệnh viện quận Ngô Quyền và bệnh viện huyện Vĩnh Bảo.

Tổng số biên chế ĐDV làm việc tại 2 bệnh viện đối chứng là 250 người, trong

số đó có 172 người đồng ý tham gia nghiên cứu. Có 162 điều dưỡng viên là tham

gia đầy đủ trả lời đánh giá cả trước và sau can thiệp. Các lí do ghi nhận cũng

tương tự với nhóm bệnh viện can thiệp là nghỉ thai sản (6/10), đi học (3/10) và

chuyển công tác (1/10). Số lượng 162 người thu thập đủ thông tin trước và sau

46

can thiệp đủ thoả mãn cỡ mẫu tối thiểu đã tính toán ban đầu là 156 ĐDV.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu

Cách đo Mục tiêu Biến số/chỉ số Định nghĩa/biến số lường

- Tuổi - Tuổi: dương lịch (bằng

- Giới năm điều tra trừ đi năm

- Khoa lâm sàng sinh dương lịch)

- Giới: nam/nữ

- Khoa: Nội, ngoại, sản,

nhi, ...

- Thâm niên công - Số năm/tháng kể từ khi Phỏng vấn Thông tin tác bắt đầu công việc điều trả lời phiếu chung dưỡng (bằng năm/tháng hỏi

- Tiền sử điều tra trừ đi năm/tháng

bắt đầu đi làm nghề

ĐDV)

- Tiền sử: Tiền sử mắc

bệnh, chấn thương cơ

xương khớp

Mục tiêu 1

Phỏng vấn - Tất cả điều dưỡng có - Tỷ lệ mắc chung trả lời phiếu mắc ít nhất một RLCX hỏi

- Tất cả điều dưỡng có Phỏng vấn - Tỷ lệ mắc RLCX mắc RLCX tại 9 vị trí cụ trả lời phiếu các vị trí cụ thể hỏi thể.

47

- Tỷ lệ người có tiền - ĐDV có bệnh về cơ Phỏng vấn

sử bệnh cơ xương xương khớp đã được trả lời phiếu

khớp. chẩn đoán và điều trị. hỏi 1. Xác

định tỷ lệ Phỏng vấn - Tỷ lệ mắc theo - Phân tỷ lệ mắc theo mắc trả lời phiếu tuổi. nhóm tuổi. RLCX hỏi

Phỏng vấn - Tỷ lệ mắc theo - Phân tỷ lệ mắc theo giới trả lời phiếu giới hỏi

Phỏng vấn - Tỷ lệ mắc theo - Phân tỷ lệ mắc theo năm trả lời phiếu thâm niên công tác làm viêc hỏi

Phỏng vấn - Tỷ lệ mắc theo - Phân tỷ lệ mắc theo trả lời phiếu khoa lâm sàng khoa phòng hỏi

Phỏng vấn - Tỷ lệ mắc theo chỉ - Phân tỷ lệ mắc theo theo trả lời phiếu số khối cơ thể BMI BMI hỏi

- Điểm chất lượng cuộc 2. Đánh - Chất lượng cuộc sống giá hậu sống. - Giảm hiệu quả công Phỏng vấn quả của - Ảnh hưởng tiêu việc trả lời phiếu RLCX lên cực đến công việc hỏi cuộc sống (vắng mặt trong và công công việc) việc

Mục tiêu 2

48

1. Đánh

2.

1.

giá KAP

về RLCX

Kiến thức (K)

Phỏng vấn

- Tên bệnh - Biết/không biết trả lời phiếu

hỏi

- Thấp /cao /không biết Phỏng vấn - Nguy cơ đối với trả lời phiếu nhân viên y tế hỏi

Phỏng vấn - Triệu chứng bệnh - Nhức, mỏi, đau tại các trả lời phiếu vị trí khớp trên cơ thể hỏi

- Tai nạn, tư thế sai, Phỏng vấn - Yếu tố nguy cơ cường độ mạnh, không trả lời phiếu của RLCX có thời gian nghỉ, stress... hỏi

Kiến thức Phỏng vấn - Có thể phòng về RLCX - Có /không chắc /không trả lời phiếu tránh (K) hỏi

- Các biện pháp - Thao tác đúng, động tác Phỏng vấn

phòng tránh đúng, nghỉ hợp lý, giảm trả lời phiếu

stress, luyện tập thể lực... hỏi

- Các hậu quả - Việc nhà ở gia đình, các Phỏng vấn hoạt động vui chơi, giải trả lời phiếu trí, công việc ở bệnh hỏi viện.

49

Phỏng vấn

- Tên biện pháp - Có /không trả lời phiếu

hỏi

- Tác dụng - Phòng tránh các bệnh Kiến thức Phỏng vấn trả cơ xương khớp nghề về éc-gô- lời phiếu hỏi nghiệp. nô-mi - Biện pháp - Thực hiện đúng các Phỏng vấn thao tác nghề nghiệp, trả lời phiếu thao tác đúng các động hỏi tác với các dụng cụ

- Khi làm việc với - Muốn thực hiện đúng Phỏng vấn

dụng cụ y tế (tư thế trả lời phiếu

quá lâu, quá sức) hỏi

- Khi thao tác y tế - Muốn thực hiện đúng Phỏng vấn

với bệnh nhân trả lời phiếu

(nâng, đỡ, chuyển) hỏi

- Muốn được phòng tránh Phỏng vấn - Khi nghe đến các Thái độ (A) trả lời phiếu RLCX nghề nghiệp hỏi

- Khi mắc các đau - Muốn khỏi các triệu Phỏng vấn

mỏi của cơ, xương, chứng trả lời phiếu

khớp hỏi

Phỏng vấn - Khi các triệu - Muốn được chữa kịp trả lời phiếu chứng nặng lên thời hỏi

- Khi làm việc với Phỏng vấn - Thực hiện đúng/ không các dụng cụ y tế trả lời phiếu đúng RLCX nghề nghiệp hỏi

50

- Khi thực hiện các - Thực hiện đúng/ không Phỏng vấn

thao tác y tế với đúng trả lời phiếu

bệnh nhân hỏi

Phỏng vấn - Tập thể dục /thể - Có/ thỉnh thoảng/ không trả lời phiếu thao hỏi

Phỏng vấn - Thư giãn, giải trí - Có/ thỉnh thoảng/ không trả lời phiếu giảm căng thẳng hỏi

Phỏng vấn

Thực hành - Nghỉ sau buổi trực - Có/ thỉnh thoảng/ không trả lời phiếu

(P) hỏi

- Nghỉ ngơi, giảm - Có/ thỉnh thoảng/ không

hoạt động khi xuất Phỏng vấn

hiện các triệu chứng trả lời phiếu

đau, nhức, mỏi cơ hỏi

xương khớp

- Thực hiện các bài - Có/ thỉnh thoảng/ không

tập giảm đau khi Phỏng vấn

xuất hiện các triệu trả lời phiếu

chứng đau mỏi của hỏi

cơ, xương, khớp

- Khám bác sĩ khi - Có/ thỉnh thoảng/ không Phỏng vấn xuất hiện các triệu trả lời phiếu chứng đau mỏi của hỏi cơ, xương, khớp

51

- BMI: chỉ số khối cơ thể,

tính theo công thức:

BMI = cân nặng/chiều

cao2

- Tuổi và phân loại quốc tế theo

- Giới các mức độ:

- Khoa + < 18: thiếu cân 2. Xác

- BMI +18–22,9: bình thường Phỏng vấn định yếu tố

- Năm kinh nghiệm, + 23 – 25: thừa cân trả lời phiếu liên quan

tổ chức thời gian + > 25: béo phì hỏi đến RLCX

làm việc, trực; - Tổ chức thời gian làm trên ĐDV

- Mức độ lo âu việc: số ngày làm/tuần;

trong cuộc sống số giờ làm/tuần; số ngày

trực/tuần; số ngày làm

(quá 10h)/tuần

- Mức độ lo âu: điểm lo

âu

Mục tiêu 3. Đánh giá hiệu quả can thiệp

Cải thiện tỷ - Các triệu chứng cơ - Đau, mỏi Phỏng vấn

trả lời phiếu lệ mắc năng

hỏi RLCX

Phỏng vấn Cải thiện K, - Theo tiêu chí trên - Theo tiêu chí trên trả lời phiếu A, P hỏi

Phỏng vấn

- Điểm mức độ lo âu trả lời phiếu

hỏi Cải thiện điểm lo âu trong cuộc sống

52

- Điểm chất lượng cuộc Phỏng vấn Cải thiện sống trả lời phiếu điểm CLCS hỏi

2.3.2. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu

2.3.2.1. Công cụ đánh giá rối loạn cơ xương

Sử dụng bộ câu hỏi chuẩn hóa Bắc Âu về RLCX: bộ câu hỏi này được phát

triển bởi Kuorinka và cộng sự năm 1987. Nó đã được sử dụng rộng rãi tại nhiều

nước trên thế giới để nghiên cứu về lượng giá RLCX. Bộ câu hỏi có hai phần

chính, phần đầu đánh giá tổng quát các vấn đề về sức khỏe cơ xương tại các vị

trí trên cơ thể trong vòng 12 tháng gần đây và trong vòng 7 ngày gần đây, phần

sau đánh giá cụ thể vấn đề RLCX trên từng vị trí cũng như hậu quả mà nó mang

lại đối với công việc và cuộc sống của người trả lời [88]. Phiên bản tiếng Anh

của bộ câu hỏi đã được dịch sang tiếng Việt và được sử dụng trong các nghiên

cứu trước đó.

Thang đo mức độ lo âu của Kessler (K6) sẽ được sử dụng nhằm lượng giá

yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đến sự xuất hiện của RLCX. Bộ câu hỏi này đã được

dịch và chuẩn hóa sang tiếng Việt bởi Nguyễn Thanh Hải và cộng sự năm 2013

[23]. Bộ câu hỏi thu gọn bao gồm 6 câu hỏi về trạng thái cảm xúc của một người,

đã được chứng minh là có khả năng phân loại các mức độ căng thẳng cho người

trả lời và được khuyến cáo sử dụng bởi tố chức Y tế thế giới [86].

Bộ câu hỏi lượng giá sự vắng mặt tại nơi làm việc được phát triển bởi cơ

quan quốc gia Pháp về cải thiện điều kiện lao động [118], sẽ được sử dụng nhằm

đánh giá tình trạng vắng mặt trong vòng 12 tháng qua, qua đó cho phép lượng

giá tác động của RLCX lên công việc của ĐDV. Bộ câu hỏi bao gồm 5 câu hỏi

cho phép biết được số ngày nghỉ; tổng số ngày nghỉ; lý do nghỉ; dự kiến sự vắng

mặt do công việc và mong muốn thay đổi nghề nghiệp hoặc vị trí công việc.

Phiên bản tiếng Việt của bộ câu hỏi này đã được sử dụng trong một vài nghiên

53

cứu ở Việt Nam [13].

Bộ câu hỏi Q-LES-Q-SF (Quality of Life Enjoyment and Satisfaction

Questionnaire-Short Form) sẽ được sử dụng nhằm lượng giá chất lượng cuộc

sống, cho phép đánh giá tác động của RLCX lên cuộc sống hàng ngày của ĐDV.

Bộ câu hỏi này đã được phát triển bởi Endicott và cộng sự năm 1993 và được

chuẩn hóa sang tiếng Việt bởi Tô Gia Kiên và cộng sự năm 2013 [31]. Bộ câu

hỏi bao gồm 14 câu hỏi đánh giá chất lượng hài lòng về cuộc sống [65].

2.3.2.2. Công cụ và tiêu chí đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của điều

dưỡng viên về rối loạn cơ xương

Công cụ đánh giá Kiến thức, Thái độ, Thực hành

Kiến thức, thái độ, thực hành của điều dưỡng viên được điều tra bằng sử

dụng bộ câu hỏi phỏng vấn. Bộ câu hỏi do nhóm nghiên cứu xây dựng dựa trên

tham khảo bảng đánh giá kiến thức - thái độ - thực hành phòng ngừa rối loạn cơ

xương trên ĐDV của Cục sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ (OHSA), tài

liệu phòng chống RLCX của Bộ Lao động Hoa Kỳ [143] và hướng dẫn của Tổ

chức Y tế thế giới về phòng tránh RLCX tại nơi làm việc [96]. Bộ câu hỏi này

sử dụng các các câu hỏi đã được các cơ quan trên sử dụng cho phép đánh giá

kiến thức, thái độ, thực hành của các ĐDV đối với RLCX cũng như các biện

pháp phòng ngừa RLCX trong môi trường làm việc tại bệnh viện.

Tiêu chí đánh giá Kiến thức, Thái độ, Thực hành

Cách đánh giá kiến thức thái độ thực hành cũng được tham khảo từ các bộ

câu hỏi tham khảo của Cục sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ (OHSA),

tài liệu phòng chống RLCX của Bộ Lao động Hoa Kỳ [143] và hướng dẫn của

Tổ chức Y tế thế giới về phòng tránh RLCX tại nơi làm việc [96]. Các câu hỏi

trong bộ câu hỏi về Kiến thức - Thái độ - Thực hành của ĐDV về RLCX được

soạn theo các phương án trả lời có một hoặc nhiều lựa chọn đúng. Điều dưỡng

có kiến thức hoặc thái độ hoặc thực hành đúng về một khía cạnh hoặc một câu

54

hỏi nào đó được tính bằng việc có đáp án đúng với câu hỏi một lựa chọn, hoặc

trả lời ít nhất một đáp án đúng với câu hỏi có nhiều lựa chọn. Tỷ lệ điều dưỡng

có kiến thức, hoặc thái độ, hoặc thực hành đúng được tính bằng tổng số điều

dưỡng trả lời đúng tất cả các câu hỏi về kiến thức, hoặc thái độ, hoặc thực hành

chia cho tổng số điều dưỡng tham gia trả lời.

2.3.2.3. Thu thập thông tin trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả can thiệp

Nội dung can thiệp trong nghiên cứu gồm 3 cấu phần: Truyền thông về

RLCX, về éc-gô-nô-mi, và hướng dẫn các bài tập tăng cường thể lực cho ĐDV

nhằm dự phòng RLCX. Các biện pháp này được xây dựng dựa trên các hướng

dẫn dự phòng RLCX tại nơi làm việc của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [96] và

dự phòng RLCX cho ĐDV của Cục an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp Hoa Kỳ

(OHSA) [143]. Các nội dung truyền thông được kết hợp với công đoàn bệnh

viện tổ chức thông qua tuyên truyền áp phích, truyền thông trực tiếp và các buổi

sinh hoạt giao lưu tại hội trường bệnh viện. Cụ thể các can thiệp gồm:

a. Biện pháp can thiệp truyền thông về RLCX

Cung cấp các kiến thức về RLCX nghề nghiệp như định nghĩa, triệu chứng,

hậu quả và các biện pháp dự phòng

 Mục tiêu: Cải thiện kiến thức cho ĐDV về RLCX cũng như nguy cơ cao mắc

các bệnh cơ xương khớp trong nghề nghiệp của mình, từ đó có thái độ đúng

và thực hành đúng nhằm phòng tránh RLCX và các hậu quả do nó gây ra;

 Biện pháp: Cung cấp áp phích có kèm tranh minh họa tại các khoa phòng; phổ

biến thông tin thông qua các buổi truyền thông theo nhóm từ 30 – 40 người,

tại các bệnh viện can thiệp.

b. Truyền thông về éc-gô-nô-mi

Là can thiệp hướng dẫn các ĐDV thực hành đúng khi thực hiện các thao

tác nghề nghiệp trong việc chăm sóc bệnh nhân như các động tác nâng, đỡ,

55

chuyển bệnh nhân, cũng như khi thao tác với các dụng cụ y tế như cáng, xe đẩy,

giường…

 Mục tiêu: Các ĐDV hiểu về tác dụng của éc-gô-nô-mi trong phòng tránh các

tổn thương cơ xương khớp nghề nghiệp và luôn thực hành đúng các thao tác

y tế theo hướng dẫn của tài liệu;

 Biện pháp: tổ chức các buổi tập huấn theo nhóm về éc-gô-nô-mi tại các khoa

phòng của các bệnh viện. Tài liệu tập huấn éc-gô-nô-mi được dịch từ “Hướng

dẫn éc-gô-nô-mi trong phòng tránh RLCX trên điều dưỡng viên” của Cục an

toàn và sức khỏe nghề nghiệp Hoa Kỳ (OSHA) [143]. Tài liệu đã được dịch

và trích lược các phần để phù hợp với hoàn cảnh làm việc của các điều dưỡng

tại Việt Nam. Tài liệu được phát tay cho các điều dưỡng để sử dụng cho các

buổi tấp huấn về éc-gô-nô-mi cũng như để ĐDV theo dõi thực hành đúng

trong khi thực hiện các thao tác y tế đối với bệnh nhân và các dụng cụ y tế.

c. Biện pháp tập huấn bài tập tăng cường thể lực

Các bài tập giảm đau, các bài thể dục toàn thân.

 Mục tiêu: Giảm các triệu chứng đau mỏi cho các ĐDV, tăng cường thể lực và

sức khỏe, giảm căng thẳng nghề nghiệp;

 Biện pháp: hướng dẫn các động tác tập luyện tăng cường thể lực bằng các

video hướng dẫn tập luyện, các video phát cho tất cả các ĐDV tham gia nghiên

cứu để có thể tập luyện tại nhà hoặc tại khoa phòng tùy theo thời gian, các

video được trình chiếu 1 lần/tuần cho các ĐDV ở từng khoa/phòng

Các buổi truyền thông và tập huấn thực hiện bởi nhóm giảng viên khoa Y tế

công cộng, trường Đại học Y Dược Hải Phòng và nhóm chuyên gia Sức khỏe

nghề nghiệp của Trường Đại học Y Khoa Brest, Cộng hòa Pháp. Mỗi buổi

truyền thông được thực hiện theo các nhóm nhỏ từ 30-40 ĐDV, để đảm bảo

sự tập trung chú ý tối đa cho người tham dự. Thời gian của các buổi truyền

thông/tập huấn thực hiện từ 1 giờ đến 1 giờ 30 phút, thời điểm là cuối buổi

sáng hoặc đầu giờ chiều để không bị ảnh hưởng đến lịch làm việc của điều

56

dưỡng viên tại bệnh viện, địa điểm thường là tại các phòng họp của bệnh viện.

Mỗi bệnh viện can thiệp sẽ có 1 buổi truyền thông về RLCX, 2 buổi truyền

thông về ergonomie, 1 buổi tập huấn hướng dẫn bài tập, các nội dung này lặp

lại trong 6 tháng can thiệp. Các áp phích được dán ở các khoa phòng trong

thời gian 1 năm can thiệp. Đánh giá sau can thiệp thực hiện vào thời điểm 1

năm sau can thiệp, tức 6 tháng sau khi dừng các biện pháp truyền thông và tập

huấn.

d. Đánh giá hiệu quả can thiệp

 Điều tra tra KAP, đánh giá RLCX trước can thiệp;

 Đánh giá lại sau can thiệp;

 So sánh các chỉ số trước và sau can thiệp;

 So sánh các chỉ số giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng;

 Công cụ điều tra KAP: Bộ câu hỏi đã xây dựng;

 Công cụ đánh giá RLCX: Bộ câu hỏi;

 Công cụ đánh giá hiệu quả truyền thông và tập huấn éc-gô-nô-mi sau 1 năm

 Cải thiện triệu chứng của RLCX

 Cải thiện điểm lo âu trong cuộc sống

 Cải thiện điểm chất lượng cuộc sống

 Cải thiện thực hành đúng các thao tác y tế

2.3.3. Các bước và tiến hành nghiên cứu

2.3.3.1. Các bước tiến hành

a. Thiết kế các bộ câu hỏi và bộ câu hỏi điều tra KAP

 Bộ câu hỏi Bắc Âu về sức khỏe cơ xương nghề nghiệp;

 Bộ câu hỏi đánh giá mức độ lo âu trong cuộc sống;

57

 Bộ câu hỏi đánh giá sự vắng mặt;

 Bộ câu hỏi về hài lòng chất lượng cuộc sống;

 Bộ câu hỏi KAP;

b. Tập huấn cho cán bộ điều tra

c. Phỏng vấn theo bộ câu hỏi

d. Họp mặt các ĐDV và tổ chức can thiệp

2.3.3.2. Tiến trình triển khai nghiên cứu

Nội dung hoạt Thời gian STT Kết quả cần đạt Nhân lực động tiến hành

- Chuẩn bị nhân - Cán bộ thành - Tác giả cùng 1 2 tháng lực, tập huấn thạo công việc nhóm nghiên cứu

- Gặp gỡ cán bộ - Đồng ý, hợp tác - Tác giả cùng

2 quản lý bệnh 2 tháng tốt nhóm nghiên cứu

viện

- Đánh giá tình - Tác giả, nhóm - Tổ chức phỏng

trạng RLCX và NC, cán bộ quản vấn ĐDV, cán bộ

3 quản lý bệnh 3 tháng KAP cho tất cả lý bệnh viện, khoa

viện, cán bộ sở y các ĐDV phòng

tế

- Tổ chức tuyên - Thông tin đến - Tác giả, nhóm

truyền, tập huấn điều dưỡng bằng NC, cán bộ quản

12 tháng nhiều hình thức lý bệnh viện, điều 4

song song tập dưỡng trưởng các

huấn éc-gô-nô-mi khoa phòng

- Tổ chức đánh - Đúng thời gian, - Tác giả, nhóm 3 tháng 5 giá can thiệp đúng mục đích, NC, cán bộ quản

58

đúng tiêu chuẩn lý bệnh viện, khoa

phòng

- Thu thập số liệu - Đầy đủ, chính - Tác giả và nhóm 6 1 tháng xác nghiên cứu

- Xử lí số liệu, - Trung thực, - Tác giả và thầy 7 3 tháng viết báo cáo chính xác hướng dẫn

2.4. Sai số và cách khống chế sai số

 Sai số chọn: xảy ra khi lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu can thiệp,

khống chế sai số bằng cách lựa chọn đồng thời điều dưỡng đang làm việc tại

một bệnh viện quận và một bệnh viện huyện.

 Sai số đo lường: hạn chế sai số bằng áp dụng công cụ đã được đánh giá độ

tin cậy và chuẩn hóa để lượng giá RLCX và các yếu tố nguy cơ.

 Sai số đánh giá: Tiêu chí đánh giá hiệu quả can thiệp

 Dựa vào tỷ lệ mắc các triệu chứng RLCX chung và trên từng vị trí của cơ thể;

 Dựa vào bảng KAP;

 Dựa vào điểm lo âu trong cuộc sống và điểm chất lượng cuộc sống.

 Cán bộ tham gia điều tra và can thiệp được tập huấn và chuẩn bị kỹ càng

2.5. Xử lý số liệu

Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và

phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 19.0

 Thuật toán cho nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá tỉ lệ và yếu tố nguy cơ:

 Mô tả trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, khoảng dao động;

59

 Tính các giá trị tỉ lệ phần trăm;

 So sánh hai tỷ lệ bằng test Khi bình phương, Fischer exact test, so sánh hai

trung bình bằng T Student hoặc Mann Whitney test

 Phân tích hồi quy logistic, hồi quy tuyến tính: tính OR, 95%IC và p

- Thuật toán cho nghiên cứu can thiệp: so sánh ghép cặp tỉ lệ trước và sau bằng

test thống kê Mc Nemar cho từng nhóm can thiệp và nhóm chứng, T Student cho

các biến định lượng là điểm chất lượng cuộc sống và điểm lo âu… với ngưỡng

ý nghĩa thống kê khi p<0,05.

2.6. Đạo đức nghiên cứu

 Nghiên cứu tuân thủ đúng theo đề cương đã được Hội đồng thông qua đề

cương nghiên cứu sinh của Trường Đại học Y Dược Hải Phòng phê duyệt.

 Được sự đồng thuận của cơ quan quản lý y tế địa phương và lãnh đạo của các

bệnh viện tham gia.

 Sự đồng ý tình nguyện tham gia nghiên cứu của các ĐDV.

 Nghiên cứu không xâm hại trực tiếp đến lợi ích, sức khoẻ của đối tượng

nghiên cứu.

 Các bước nghiên cứu và số liệu được các nghiên cứu viên thu thập phân tích

một cách trung thực, khách quan của.

60

CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tỷ lệ mắc RLCX và ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc

hàng ngày của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải Phòng

3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo bệnh viện

Tên bệnh viện quận/huyện Tuổi trung bình Tổng số điều dưỡng Tuổi nhỏ nhất – Tuổi lớn nhất Số điều dưỡng tham gia NC n (%)

An Dương 99 (88,39) 33,11 21 – 60 112

125 An Lão 30,44 22 – 60 122 (97,60)

37 Cát Bà 32,39 22 – 54 36 (97,30)

22 Cát Hải 31,94 21 – 49 16 (72,73)

45 Dương Kinh 32,79 22 – 55 39 (86,67)

33 Đồ Sơn 32,42 23 – 55 33 (100)

30 Hải An 31,81 22 – 58 27 (90,00)

87 Hồng Bàng 34,12 23 – 59 49 (56,32)

45 Kiến An 33,84 22 – 50 31 (68,89)

83 Kiến Thụy 33,11 23 – 60 81 (97,59)

85 Lê Chân 34,59 20 – 58 74 (87,06)

130 Ngô Quyền 33,12 23 – 57 128 (98,46)

85 Tiên Lãng 34,40 21 – 55 84 (98,82)

230 Thuỷ Nguyên 31,34 22 – 59 230 (100)

130 Vĩnh Bảo 32,49 21 – 58 130 (100)

Tổng số 20 – 60 1279 1179 (92,18) 32,57

61

Nhận xét:

Nghiên cứu đã tiến hành điều tra trên 1179 điều dưỡng viên tại 15 bệnh

viện tuyến quận/huyện ở Hải Phòng, chiếm tỉ lệ 92,18% trong tổng số 1279 điều

dưỡng viên. Trong đó, bệnh viện huyện Thủy Nguyên có số điều dưỡng tham

nha nhiều nhất (230 điều dưỡng), bệnh viện đa khoa huyện Cát Hải có số điều

dưỡng viên tham gia thấp nhất (16 người). Độ tuổi trung bình của đối tượng tham

100

90

80

56.25

70

63.89

77.42

60

78.57 79.13 79.23 81.26

81.82 79.51

81.82 77.78

86.42 82.43

89.06

89.8

92.31

50

40

30

43.75

20

36.11

22.58

10

21.43 20.87 20.77 18.74

18.18 20.49

18.18 22.22

13.58 17.57

10.94

10.2

7.69

0

gia nghiên cứu là 32,57, ít nhất là 20 tuổi và cao tuổi nhất là 60 tuổi.

Nam Nữ

Hình 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới (tỉ lệ phần trăm theo từng

bệnh viện)

Nhận xét:

Nhìn chung, đa số điều dưỡng viên tham gia vào nghiên cứu là nữ giới

chiếm 81,26%, nam giới chiếm tỉ lệ 18,74%.

34.59

35

34.4

34.1233.84

34

33.12

33.11

33.11

32.79

32.4932.57

33

32.42

32.39

31.94

31.81

32

31.34

30.44

31

30

29

28

62

Hình 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi trung bình trong từng bệnh viện

Nhận xét:

Tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu ở các bệnh viện tuyến

quận/huyện không khác biệt nhau nhiều. Cao nhất là bệnh viện quận Lê Chân

với 34,59 tuổi và thấp nhất tại bệnh viện huyện An Lão là 30,44 tuổi. Tuổi trung

5.2

11.4

12

71.4

< 18,5 thiếu cân

18,5 – 22,9 bình thường

23 – 24,9 thừa cân

≥ 25 béo phì

bình của tất cả đối tượng nghiên cứu là 32,57 tuổi.

Hình 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể BMI

Nhận xét:

Đa số điều dưỡng có BMI nằm ở mức trung bình (71,4%). Chỉ có 5,2% là

béo phì.

63

Bảng 3.2. Phân bố điều dưỡng theo khoa lâm sàng tại các bệnh viện

Nội Ngoại Sản Nhi Khác Quận/huyện n % n % n % n % n %

An Dương 13 13,1 11 11,1 10 10,1 0 0 65 65,7

An Lão 9 7,4 6,6 10 8,2 7 5,7 88 72,1 8

Cát Bà 8 22,2 25,0 4 11,1 0 15 41,7 0 9

Cát Hải 7 43,8 25,0 0 0 5 31,3 0 0 4

Dương Kinh 7 17,9 20,5 3 7,7 21 53,8 0 0 8

Đồ Sơn 13 39,4 12,1 3 9,1 13 39,4 0 0 4

Hải An 6 22,2 0 2 7,4 19 70,4 0 0 0

Hồng Bàng 13 26,5 8,2 3 6,1 29 59,2 0 0 4

Kiến An 3 9,7 12,9 3 9,7 21 67,7 0 0 4

Kiến Thụy 12 14,8 8,6 8 9,9 46 56,8 9,9 8 7

Lê Chân 34 45,9 1,4 4 5,4 35 47,3 0 0 1

Ngô Quyền 15 11,7 12 9,4 10 7,8 82 64,1 7,0 9

Tiên Lãng 12 14,3 8 9,5 8 9,5 47 56,0 10,7 9

Thuỷ Nguyên 23 10,0 13 5,7 16 7,0 13 5,7 165 71,7

Vĩnh Bảo 8 6,2 12 9,2 7 5,4 7 5,4 96 73,8

Ghi chú : Các khoa khác bao gồm : Hồi sức cấp cứu : 63 (5,3%) ; khám bệnh : 233 (19,8%) ;

Chuyên khoa lẻ (TMH, RHM, Mắt, Truyền nhiễm…) : 235 (19,9%) ; Xét nghiệm : 73 (6,2%) ;

Chẩn đoán hình ảnh : 50 (4,2%) và công việc không liên quan trực tiếp đến chăm sóc bệnh

nhân : 93 (7,9%).

Tổng số 183 15,5 105 8,9 91 7,7 53 4,5 747 63,4

Nhận xét: Số điều dưỡng viên làm việc tại các khoa nội, ngoại, sản và nhi

lần lượt chiếm các tỉ lệ 15,5%, 8,9%, 7,7% và 4,5%. Trong khi đó phần lớn là

làm việc tại các khoa phòng khác chiếm tỉ lệ 63,4%. Có 9 bệnh viện không có

64

điều dưỡng khoa nhi bởi theo cơ cấu bệnh viện tuyến huyện thì bố trí khoa Nội-

Nhi, nên xếp vào nhóm khoa Nội.

Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo tiền sử bệnh cơ xương khớp

Có tiền sử Không có tiền sử Tổng số điều Tên bệnh viện dưỡng viên n % n %

An Dương 99 9 9,1 90 90,9

An Lão 122 2 1,6 120 98,4

Cát Bà 36 1 2,8 35 97,2

Cát Hải 16 1 6,3 15 93,8

Dương Kinh 39 4 10,3 35 89,7

Đồ Sơn 33 3 9,1 30 90,9

Hải An 27 2 7,4 25 92,6

Hồng Bàng 49 8 16,3 41 83,7

Kiến An 31 9 29,0 22 71,0

Kiến Thụy 81 11 13,6 70 86,4

Lê Chân 74 17 23,0 57 77,0

Ngô Quyền 128 16 12,5 112 87,5

Tiên Lãng 84 10 11,9 74 88,1

Thuỷ Nguyên 230 28 12,2 202 87,8

Vĩnh Bảo 130 11 8,5 119 91,5

Tổng số 1179 132 11,2 1047 88,8

Nhận xét: Trong tổng số 1179 điều dưỡng tham gia nghiên cứu, có 132

người (chiếm 11,2%) có tiền sử về bệnh cơ xương khớp, 88,8% điều dưỡng viên

không có tiền sử bệnh cơ xương khớp. Bệnh viện Kiến An có tỉ lệ tiền sử về cơ

xương khớp cao nhất, chiếm 29%, thấp nhất là bệnh viện huyện An Lão 1,6%.

65

Bảng 3.4. Đặc điểm lao động và điểm chất lượng cuộc sống của điều dưỡng

N % Đặc điểm Trung bình ± SD Khoảng dao động

Thâm niên công tác 1179 20,98 ± 2,21 15,02-29,72

Dưới 5 năm 408 34,6

Từ 5 năm đến dưới 10 năm 405 34,4

Từ 10 năm trở lên 366 31,0

438 37,2 Thường xuyên làm việc trên 10h/ngày

1179 5,27± 0,5 5 - 7 Số ngày làm việc trung bình /tuần

Có trực 805 68,28

Khoảng cách trực (ngày) 5,17±1,53 1 - 8

Số giờ làm việc/tuần 1179 49,49±11,34 20 - 99

Điểm mức độ lo âu 1179 4,53±3,69 0 – 19

Có lo âu 421 35,71

Điểm chất lượng cuộc sống 1179 50,69±6,97 17 - 70

Nhận xét:

Tỉ lệ điều dưỡng có thâm niên làm việc từ 5 đến 10 năm là cao nhất với

34,4%. Tỉ lệ thường xuyên làm việc trên 10h/ngày là 37,2%. 68,28% điều dưỡng

viên phải trực, khoảng cách trực trung bình là 5,17 ngày. Số giờ làm việc trung

bình trên tuần là 49,49 giờ. Có 35,71% điều dưỡng có tình trạng lo âu. Điểm

trung bình về mức độ lo âu và chất lượng cuộc sống là 4,53 và 50,69.

66

Bảng 3.5. Đặc điểm vắng mặt ở nơi làm việc trong vòng 12 tháng qua

N= 1179 n (%) Trung bình (độ rộng) Trung vị

Vắng mặt 573 (48,6)

Số lần nghỉ 3,14 (0-30) 2

Tổng số ngày nghỉ 24,65 (0-210) 5

5 (0,87) Bệnh trong thời gian dài (trên 2 tuần)

49 (8,55) Bệnh trong thời gian ngắn (dưới 2 tuần)

Bệnh nghề nghiệp 3 (0,52)

Nguyên nhân nghỉ Tai nạn nghề nghiệp 0 (0)

Tai nạn giao thông 11 (1,92)

516 (90,05) Khác (đẻ, công việc gia đình…)

37 (6,46) Cho rằng điều kiện làm việc dẫn đến sự nghỉ

Không bao giờ 884 (74,98)

Hiếm khi 114 (9,67)

Thỉnh thoảng 165 (13,99)

Thường xuyên 10 (0,85) Mong muốn thay đổi vị trí làm việc hoặc đổi nghề Luôn luôn 6 (0,51)

Nhận xét : Trong vòng 12 tháng qua, tỉ lệ vắng mặt tại nơi làm việc là

48,6%. Tổng số ngày nghỉ trung bình là 24,65 ngày. Trong đó các nguyên nhân

vắng mặt tại nơi làm việc chủ yếu là các nguyên nhân khác (ngoài do bị bệnh,

do tai nạn) là nghỉ đẻ, do công việc gia đình chiếm tỉ lệ chủ yếu, 90,05%. Có

6,46% cho rằng điều kiện làm việc dẫn đến sự nghỉ này và có rất ít người mong

muốn thay đổi vị trí làm việc hoặc đổi nghề.

67

3.1.2. Tỷ lệ mắc RLCX của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải

44.11

Cổ - gáy

18.07 18.32

29.69

Vai

12.98 12.47

9.16

Khuỷu tay

4.66 4.41

17.39

6.96

Bàn cổ tay

9.08

32.65

Lưng

ể h t ơ c

14.59 14.76

44.44

Thắt lưng

21.46 20.61

n ê r t í r t ị v

9

5.94

Hông – đùi

3.14 2.97

20.44

Đầu gối

9.41 9.41

8.65

Bàn cổ chân

4.07 3.99

74.72

41.05

Ít nhất 1 vị trí

37.83

0

10

20

60

70

80

30

50

40 Tỉ lệ phần trăm

Trong 12 tháng qua

Trong 7 ngày qua

Cản trở công việc

Phòng

Hình 3.4. Tỷ lệ RLCX trên điều dưỡng viên tuyến quận huyện Hải Phòng

Nhận xét:

Tỉ lệ mắc rối loạn cơ xương trong vòng 12 tháng qua của điều dưỡng viên

là 74,72%. Chủ yếu là vị trí thắt lưng (44,44%) và cổ gáy (44,11%). Trong vòng

7 ngày qua, tỉ lệ RLCX trên điều dưỡng viên là 41,05%. Vùng thắt lưng và cổ

gáy chiếm tỉ lệ cao nhất, lần lượt là 21,46% và 18,07%. Có 37,83% cho rằng

những rối loạn trên cản trở công việc của họ trong 12 tháng qua.

68

Bảng 3.6. Thời gian kéo dài của các đợt mắc RLCX trong 12 tháng qua

Vùng tổn thương

Kéo dài đợt RLCX

Cổ - gáy n (%) Vai n (%) Khuỷu tay n (%) Lưng n (%) Đầu gối n (%) Bàn cổ tay n (%) Thắt lưng n (%) Hông – đùi n (%) Bàn cổ chân n (%)

1 - 7 ngày 369 (31,3) 236 (20,0) 60 (5,1) 122 (10,3) 244 (20,7) 300 (25,4) 44 (3,7) 153 (13,0) 53 (4,5)

8 - 30 ngày 59 (5,0) 51 (4,3) 21 (1,8) 34 (2,9) 55 (4,7) 88 (7,5) 6 (0,5) 38 (3,2) 20 (1,7)

70 (5,9) 43 (3,6) 18 (1,5) 27 (2,3) 45 (3,8) 91 (7,7) 11 (0,9) 30 (2,5) 19 (1,6) Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày

Hàng ngày 15 (1,3) 12 (1,0) 9 (0,8) 11 (0,9) 29 (2,5) 43 (3,6) 8 (0,7) 14 (1,2) 8 (0,7)

Tổng số 108 (9,2) 69 (5,9) 235 (19,9) 100 (8,5) 513 (43,5) 342 (29,0) 194 (16,5) 373 (31,6) 522 (44,3)

Nhận xét: Các đợt mắc RLCX kéo dài chủ yếu là từ 1 đến 7 ngày trong 12 tháng qua, vùng cổ gáy 31,3%, vùng thắt

lưng 25,4%. Tình trạng RLCX xảy ra hàng ngày chiếm tỉ lệ rất thấp, cao nhất là vùng thắt lưng và vùng lưng chiếm tỉ lệ

lần lượt là 3,6% và 2,5%.

69

3.1.3. Ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc hằng ngày của điều

%

dưỡng viên các bệnh viện quận huyện Hải Phòng

45

40.88

40 37.57

35 31.72

30

25

20

15

10

5

0

Giảm sút các hoạt động thường ngày Giảm sút các hoạt động giải trí Giảm sút ít nhất một trong hai hoạt động

Hình 3.5. Hậu quả RLCX lên hoạt động thường ngày và giải trí trong 12

tháng qua

Nhận xét:

Hậu quả của RLCX làm giảm sút các hoạt động thường ngày là 37,57%

và giảm sút các hoạt động giải trí chiếm 31,72%.

70

Bảng 3.7. Thời gian giảm sút các hoạt động thường ngày và giải trí do RLCX trong 12 tháng qua

Vùng tổn thương

Khuỷu Bàn cổ Thắt Hông – Bàn cổ Giảm hoạt động Cổ - gáy Vai Lưng Đầu gối tay tay lưng đùi chân n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%)

36 246 45 78 154 217 24 94 0 ngày 168 (14,2) (20,9) (3,8) (6,6) (13,1) (18,4) (2,0) (8,0) (3,1)

193 123 39 83 159 186 28 90 36 1 - 7 ngày (16,4) (10,4) (7,0) (13,5) (15,8) (2,4) (7,6) (3,1) (3,3)

42 27 12 21 27 57 7 26 13 8 – 30 ngày (3,6) (2,3) (1,0) (1,8) (2,3) (4,8) (0,6) (2,2) (1,1)

32 24 12 12 33 62 10 26 15 Trên 30 ngày (2,7) (2,0) (1,0) (1,0) (2,8) (5,3) (0,8) (2,2) (1,3)

513 108 194 373 522 69 236 100 Tổng số 342 (29,0) (43,5) (9,2) (8,5) (16,5) (31,6) (44,3) (5,9) (20,0)

Nhận xét:

Thời gian gây giảm các hoạt động thường ngày và giải trí do RLCX cũng chủ yếu là từ 1 đến 7 ngày: vùng cổ gáy

16,5%, vùng thắt lưng 15,8%. Từ 8 đến 30 ngày và trên 30 ngày các tỉ lệ gần như tương đương nhau.

71

Bảng 3.8. Đặc điểm chất lượng cuộc sống trên điều dưỡng viên trong 12

tháng qua theo tình trạng RLCX

Chất lượng cuộc sống Tình trạng RLCX Có (n=881) Không (n=298) p

M ± SD 3,38 ± 0,706 3,52 ± 0,697 3,62 ± 0,664 3,77 ± 0,675 3,69 ± 0,640 3,84 ± 0,699 3,45 ± 0,803 M ± SD 3,76 ± 0,692 3,78 ± 0,717 3,83 ± 0,674 3,99 ± 0,614 3,92 ± 0,685 4,04 ± 0,642 3,75 ± 0,770 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001

3,64 ± 0,633 3,89 ± 0,650 0,002

3,26 ± 0,804 3,43 ± 0,822 < 0,001

3,09 ± 0,711 3,29 ± 0,756 < 0,001

3,64 ± 0,689 3,86 ± 0,664 < 0,001

3,65 ± 0,818 3,99 ± 0,754 < 0,001

3,60 ± 0,795 3,83 ± 0,848 < 0,001

3,64 ± 0,651 3,97 ± 0,656 < 0,001 Sức khỏe thể chất Tâm trạng Công việc Hoạt động của gia đình Quan hệ xã hội Quan hệ gia đình Hoạt động vui chơi, giải trí Khả năng hoạt động trong cuộc sống hàng ngày Nhu cầu sinh lý (tình dục) Điều kiện kinh tế (cảm thấy đủ chi tiêu cho cuộc sống) Tình hình nơi ở Khả năng đi bộ vững vàng (không cảm thấy chóng mặt, loạng choạng hay muốn ngã) Khả năng thị giác khi làm việc hoặc giải trí Cảm nhận chung về tình trạng sức khỏe

49,80 ± 6,429 53,33 ± 7,146 < 0,001 Chung

Nhận xét:

Điểm số trung bình trong từng khía cạnh và điểm trung bình chung về chất

lượng cuộc sống của nhóm điều dưỡng viên mắc RLCX là thấp hơn nhóm

không mắc (nhóm mắc RLCX có chất lượng cuộc sống thấp hơn nhóm không

mắc). Tất cả sự khác nhau này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

72

Bảng 3.9. Đặc điểm mức độ lo âu trong cuộc sống trên điều dưỡng viên trong

12 tháng qua theo tình trạng RLCX

Mức độ lo âu trong cuộc sống p

Tình trạng RLCX (M ± SD) Có (n=881) Không (n=298) 1,56 ± 0,892 0,79 ± 0,862 0,76 ± 0,842 1,22 ± 0,900 0,55 ± 0,786 0,48 ± 0,744 < 0,001 < 0,001 < 0,001

0,62 ± 0,829 0,39 ± 0,684 < 0,001 Hay cảm thấy căng thẳng Hay cảm thấy thất vọng Cảm thấy đứng ngồi không yên Cảm thấy chán nản đến không gì có thể làm bạn cười được

0,84 ± 0,919 0,55 ± 0,812 < 0,001 Cảm thấy bạn phải gắng gượng trong mọi việc

Cảm thấy bạn chẳng có giá trị gì cả 0,32 ± 0,667 4,91 ± 3,743 0,24 ± 0,598 3,44 ± 3,312 0,037 < 0,001 Chung

Nhận xét: Điểm trung bình trong từng khía cạnh và điểm trung bình chung

về mức độ lo âu trong cuộc sống của nhóm điều dưỡng viên mắc RLCX là cao

hơn nhóm không mắc với p < 0,05.

Bảng 3.10. Đặc điểm sự vắng mặt tại nơi làm việc trong 12 tháng qua theo

tình trạng RLCX

RLCX OR Vắng mặt P (95%CI) Có n (%) Không n (%)

Có 461 (80,45) 112 (19,55) 1,82 (1,39 – 2,38) <0,001

Không 420 (69,31) 186 (30,69) 1

Nhận xét: Bảng trên cho thấy, nhóm điều dưỡng viên có vắng mặt tại nơi

làm việc trong 12 tháng qua sẽ có tỉ lệ RLCX cao gấp 1,823 lần so với nhóm

điều dưỡng viên không vắng mặt tại nơi làm việc. Sự khác biệt này là có ý

nghĩa thống kê với p < 0,001.

73

3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc

RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng

3.2.1. Kiến thức, thái độ và thực hành của điều dưỡng viên về RLCX

3.2.1.1. Kiến thức của điều dưỡng viên về RLCX

Bảng 3.11. Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về triệu chứng RLCX

Kiến thức về RLCX N = 1179 %

Chưa từng nghe – biết về RLCX 134 11,37

- Đau

Đã từng nghe – biết về RLCX 1045 88,63

- Nhức

896 85,74

- Mỏi

857 82,01

- Cả 3 triệu chứng

789 75,50

- Khác (tê bì, hạn chế vận động)

705 67,46

- Không kể đúng triệu chứng

49 4,69

30 2,87

Nhận xét:

Trong tổng số 1179 điều dưỡng viên tham gia vào nghiên cứu, có 1045

người đã từng nghe về RLCX. Tỉ lệ trả lời về triệu chứng RLCX, 85,74% cho

rằng đau là triệu chứng, nhức chiếm 82,01%, tiếp đó là đến mỏi 75,50%. Tỉ lệ

điều dưỡng viên cho rằng cả 3 triệu chứng trên đều là triệu chứng của RLCX

chiếm 67,46%. Tỉ lệ không biết triệu chứng nào là 2,87%.

74

Bảng 3.12. Tỷ lệ trả lời đúng về các yếu tố nguy cơ của RLCX

Yếu tố N = 1045 %

Tuổi 935 89,47

Giới 479 45,84

Thế trạng 598 57,22

Căng thẳng 457 43,73

Nghề nghiệp 670 64,11

Tất cả 232 22,20

Không biết 37 3,54

Nhận xét: Trong tổng số 1045 người đã từng nghe về RLCX, có 89,47%

cho rằng tuổi là một yếu tố nguy cơ của RLCX, nghề nghiệp chiếm 64,11%,

thể trạng là 57,22%. Tỉ lệ cho rằng tất cả các yếu tố trên đều là yếu tố nguy cơ

gây RLCX là 22,20%. Tỉ lệ không biết yếu tố nào chiếm 3,54%.

Bảng 3.13. Tỷ lệ trả lời đúng về các biện pháp phòng ngừa RLCX

Biện pháp N = 1045 %

555 53,11 Giảm căng thẳng

926 88,61 Rèn luyện thể lực

617 59,04 Phân bố thời gian làm việc hợp lý

771 73,78 Thao tác đúng tư thế

32 3,06 Khác (nêu được chính xác)

32 3,06 Không biết

Nhận xét: Có 88,61% cho rằng rèn luyên thể lực là một biện pháp có thể

dự phòng RLCX. Tiếp đến là thao tác đúng tư thế, phân bố thời gian làm việc

hợp lý và giảm căng thẳng lần lượt chiếm tỉ lệ là 73,78%, 59,04% và 53,11%.

Tỉ lệ không biết biện pháp nào là 3,06%.

75

Bảng 3.14. Tỷ lệ trả lời đúng về hậu quả của RLCX

Hậu quả N = 1045 %

852 81,53 Lên công việc

905 86,60 Lên cuộc sống cá nhân

678 64,88 Lên gia đình

642 61,44 Tất cả

46 4,40 Không biết

Nhận xét:

Đa số cho rằng RLCX có những hậu quả lên cuộc sống cá nhân (86,60%)

và lên công việc (81,53%). Có 64,88% cho rằng có hậu quả lên gia đình và

61,44% cho rằng RLCX có hậu quả lên tất cả các yếu tố trên.

Bảng 3.15. Tỷ lệ đã nghe về khái niệm Éc-gô-nô-mi của điều dưỡng viên

Đã nghe về Éc-gô-nô-mi N = 1179 %

Có 129 10,94

Không 1002 84,99

Không rõ 48 4,07

Nhận xét:

Đa số điều dưỡng viên chưa từng nghe đến khái niệm về Éc-gô-nô-mi

chiếm 84,99%, chỉ có gần 11% cho rằng họ đã từng nghe về khái niệm này.

76

Bảng 3.16. Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức thao tác y tế dự phòng RLCX

Kiến thức

Đầy đủ

Không đầy đủ

Không biết Được đào tạo để sử dụng đúng các dụng cụ y tế (xe, cáng, ghế, giường) 952 80,75 175 14,84 52 4,41 Được đào tạo chăm sóc bệnh nhân (nâng, đỡ, vận chuyển) đúng cách 1026 87,02 122 10,35 31 2,63 n % n % n %

Nhận xét: Tỉ lệ được đào tạo, hướng dẫn sử dụng các dụng cụ y tế (xe, cáng,

ghế, giường) đúng tư thế không đầy đủ 14,84% và không biết là 4,41%. Tỉ lệ

được đào tạo, hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân (nâng, đỡ, vận chuyển) đúng tư

thế không đầy đủ 10,35% và không biết là 2,63%.

3.2.1.2. Thái độ của điều dưỡng viên về dự phòng RLCX

Bảng 3.17. Thái độ dự phòng RLCX trong thao tác y tế

Thái độ

Luôn có ý định làm đúng Khi thao tác với các dụng cụ y tế (xe, ghế, cáng, giường) 1107 93,89 Khi thao tác trên bệnh nhân (nâng, đỡ, vận chuyển) 1106 93,81 n %

n 59 59 Thỉnh thoảng % 5,00 5,00

n 14 13 Không % 1,19 1,10

Nhận xét: Tỉ lệ có ý định thực hiện đúng thao tác y tế khi chăm sóc bệnh

nhân: Luôn luôn có ý định 93,81%, thỉnh thoảng 5% và không 1,19%. Tỉ lệ có

ý định thực hiện đúng thao tác y tế với các dụng cụ y tế: Luôn luôn có ý định

làm đúng 93,89%, thỉnh thoảng 5% và không là 1,1%.

77

Bảng 3.18. Thái độ dự phòng RLCX trong cuộc sống hàng ngày

Thái độ Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe Thư giãn, giải trí giảm căng thẳng

n 919 918

Luôn có ý định làm đúng % 77,95 77,86

n 253 245 Thỉnh thoảng % 21,46 20,78

n 7 16 Không % 0,59 1,36

Nhận xét: Tỉ lệ có ý định tập thể dục, rèn luyện sức khỏe: luôn luôn có ý

định làm đúng 77,86%, thỉnh thoảng 20,78% và không có ý định 1,36%. Tỉ lệ

có ý định thư giãn, giải trí giảm căng thẳng: luôn luôn có ý định 77,95%, thỉnh

thoảng 21,46% và không có ý định là 0,59%.

Bảng 3.19. Thái độ của điều dưỡng viên với các tổn thương cơ xương khớp

Thái độ

n Chủ động phòng tránh các tổn thương cơ xương khớp 1005 Làm giảm các triệu chứng đau mỏi cơ xương khớp 1052 Điều trị khỏi các tổn thương cơ xương khớp 795

% 85,24 89,23 67,43 Luôn có ý định làm đúng

n 149 110 271 Thỉnh thoảng % 12,64 9,33 22,99

n 25 17 113 Không % 2,12 1,44 9,58

Nhận xét: Đa số luôn luôn có ý định chủ động phòng tránh các tổn thương

cơ xương khớp và làm giảm các triệu chứng đau mỏi cơ xương khớp, chiếm tỉ

lệ lần lượt là 85,24% và 89,23%. Khoảng 2/3 điều dưỡng tham gia nghiên cứu

luôn có ý định điều trị khỏi các tổn thương cơ xương khớp.

78

3.2.1.3.Thực hành của điều dưỡng viên về dự phòng RLCX

Bảng 3.20. Thực hành dự phòng RLCX trong một số hoạt động chuyên môn

Thực hành Nghỉ sau buổi trực Thao tác đúng cách với một số dụng cụ y tế (ghế, xe đẩy, cáng) Thao tác đúng cách khi chăm sóc bệnh nhân

n 1024 1016 717

Thường xuyên % 86,85 86,17 88,41

n 123 127 79 Thỉnh thoảng % 10,43 10,77 9,74

n 32 36 15 Không % 2,71 3,05 1,85

Nhận xét: Phần lớn điều dưỡng viên thường xuyên thao tác đúng cách với

các dụng cụ y tế, khi chăm sóc bệnh nhân và nghỉ ngơi sau buổi trực, với các tỉ

lệ lần lượt là 86,85%, 86,17% và 88,41%.

Bảng 3.21. Thực hành dự phòng RLCX trong cuộc sống hàng ngày

Thực hành Tập thể dục/ thể thao Thư giãn, giải trí giảm căng thẳng

726 619 Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không n % n % n % 61,58 429 36,39 24 2,04 52,50 490 41,56 70 5,94

Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng viên tập thể dục, thể thao: thường xuyên

52,50%, thỉnh thoảng 41,56% và không tập là 5,94%. Thư giãn, giải trí, giảm

căng thẳng : thường xuyên 61,58%, thỉnh thoảng 36,39% và không là 2,04%.

79

Bảng 3.22. Thực hành khi xuất hiện các triệu chứng RLCX

Nghỉ ngơi, giảm hoạt Thực hiện các

Đi khám bác sĩ

Thực hành động khi xuất hiện bài tập giảm

để điều trị

triệu chứng đau

402 472 n 679 Thường

xuyên % 70,88 49,27 41,96

n 232 346 242 Thỉnh

thoảng % 24,22 36,12 25,26

n 47 140 314

Không

% 4,91 14,61 32,78

Nhận xét: Trong tổng số 958 điều dưỡng viên có RLCX từ trước đến nay,

trên 2/3 thường xuyên nghỉ ngơi, giảm hoạt động khi xuất hiện triệu chứng,

chiếm 70,88%; gần một nửa thường xuyên thực hiện các bài tập giảm đau,

chiếm 49,27% và chỉ có 41,96% là đi khám bác sĩ để điều trị.

80

3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến mắc RLCX trong vòng 12 tháng qua

trên điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải Phòng

Bảng 3.23. Liên quan giữa một số đặc điểm về dân số xã hội học của điều

dưỡng viên và tình trạng RLCX

RLCX

p Đặc điểm dân số xã hội học OR (95%CI)

Có n (%) 809 (74,43) Không n (%) 278 (25,57) < 45

Tuổi 0,416 72 (78,26) 20 (21,74) ≥ 45

Nam 136 (61,54) 85 (38,46)

Giới <0,001 Nữ 745 (77,77) 213 (22,23)

Không 736 (75,41) 240 (24,59)

Thừa cân 0,235 Có 145 (71,43) 58 (28,57)

Khác 139 (67,15) 68 (32,85)

0,006 Đã kết hôn 742 (76,34) 230 (23,66)

Không 171 (69,23) 76 (30,77)

0,025 Có 710 (76,18) 222 (23,82) Tình trạng kết hôn Tình trạng có con 1 1,23 (0,740– 2,06) 1 2,18 (1,60 – 2,98) 1 0,81 (0,58 – 1,14) 1 1,58 (1,14 – 2,19) 1 1,42 (1,04 – 1,94)

Không 756 (72,21) 291 (27,79) 1

<0,001

Có 125 (94,70) 7 (5,30) Tiền sử bệnh cơ xương khớp

6,87 (3,17 – 14,89) Tổng 881 (74,72) 298 (25,28)

Nhận xét:

Bảng trên cho thấy mối liên quan giữa tình trạng RLCX với một số yếu tố

dân số xã hội học của ĐDV. Tỉ lệ RLCX ở nữ giới, trên nhóm ĐDV đã có tiền

sử bệnh CXK trước đó, ở nhóm đã kết hôn và có con là cao hơn có ý nghĩa

thống kê so với các nhóm đối xứng còn lại với các giá trị p lần lượt là <0,001;

<0,001; 0,006 và 0,025. Tuổi và tình trạng thừa cân không có mối liên quan có

ý nghĩa với tình trạng RLCX.

81

Bảng 3.24. Liên quan giữa một số đặc điểm về công việc của điều dưỡng viên

và tình trạng RLCX

RLCX

Đặc điểm công việc p OR (95%CI)

Có n (%) 259 (70,38) Không n (%) 109 (29,62) < 5 năm

5 - 10 năm 294 (73,87) 222 (27,31) 0,013 Thâm niên

≥ 10 năm 328 (79,23) 104 (26,13)

85 (79,42) 85 (20,58) 1 Hành chính 0,223 Vị trí làm việc Lâm sàng 796 (74,53) 272 (25,47) 0,89 (0,56 – 1,41)

<40 giờ 6 (60,00) 4 (40,00) 1

0,283 ≥40 giờ 875 (74,85) 294 (25,15) 1,98 (0,55 – 7,08) Số giờ làm việc trong tuần

548 (73,95) 193 (26,05) 1

0,429

Làm việc trên 10 giờ/ngày 333 (76,03) 105 (23,97) 1,11 (0,84 – 1,46)

96 (71,64) 38 (28,36) 1

0,662

493 (73,47) 178 (26,53) Số ngày trực trong tuần Không thường xuyên Thường xuyên ≤2 ngày/ tuần >2 ngày/ tuần 1,10 (0,73 – 1,66)

19 (65,52) 10 (34,48) 8h

12h 14 (63,64) 8 (36,36) 0,336 Số giờ trực

24h 556 (73,74) 198 (26,26)

Tổng 881 (74,72) 298 (25,28)

Nhận xét:

Kết quả bảng trên chỉ ra chỉ có một mối liên quan duy nhất giữa thâm niên

và RLCX là có ý nghĩa thống kê với p = 0,013. Các yếu tố khác về đặc điểm

công việc không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với RLCX.

82

73.97 78.3 77.42 72.68 74.29 79.12 71.7 73.39 76.19 62

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Hình 3.6. Liên quan giữa khoa phòng làm việc của điều dưỡng viên và tình

trạng RLCX

Nhận xét: Tỉ lệ mắc RLCX cao nhất ở ĐDV khoa sản (79,12%), thấp nhất ở

ĐDV khoa chẩn đoán hình ảnh (62%). Tỷ lệ mắc RLCX ở ĐDV tại các khoa

khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,519)

Bảng 3.25. Liên quan giữa kiến thức đúng về RLCX và tình trạng mắc RLCX

RLCX

P Có kiến thức đúng về RLCX OR (95%CI) Có n (%) Không n (%)

Có 490 (74,81) 165 (25,19) 1

0,91 0,940 Không 391 (74,62) 133 (25,38) (0,77 – 1,31)

Tổng 881 (74,72) 298 (25,28)

Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ mắc RLCX giữa nhóm

có kiến thức đúng về RLCX và nhóm có kiến thức chưa đúng về RLCX (p =

0,940).

83

Bảng 3.26. Liên quan giữa việc được đào tạo hướng dẫn sử dụng các dụng cụ

y tế đúng tư thế và tình trạng RLCX

RLCX

p Được đào tạo hướng dẫn sử dụng các dụng cụ y tế OR (95%CI)

Có 1

0,194

Không Có n (%) 807 (74,72) 43 (82,69) Không n (%) 273 (25,82) 9 (17,31) 1,61 (0,59 – 2,28)

Nhận xét: Bảng trên chỉ ra rằng, nhóm điều dưỡng viên được đào tạo và

hướng dẫn sử dụng các dụng cụ y tế đúng tư thế có tỉ lệ RLCX thấp hơn so với

các nhóm không được đào tạo. Tuy nhiên sự khác biệt này là không có ý nghĩa

thống kê với p = 0,194.

Bảng 3.27. Liên quan giữa có được đào tạo hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân

đúng tư thế và tình trạng RLCX

RLCX Được đào tạo OR hướng dẫn chăm p Có Không (95%CI) sóc bệnh nhân n (%) n (%)

Có 826 (75,02) 275 (24,98) 1

1,14 Không 24 (77,42) 7 (22,58) 0,761 (0,57 – 2,05)

Tổng 850 (75,09) 282 (24,91)

Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy, nhóm điều dưỡng viên đã từng được

đào tạo hướng dẫn về chăm sóc bệnh nhân đúng tư thế có tỉ lệ RLCX thấp hơn

so với nhóm chưa từng được đào tạo về vấn đề này. Tuy nhiên sự khác biệt là

không có ý nghĩa thống kê với p = 0,761.

84

Bảng 3.28. Liên quan giữa thái độ đúng về RLCX và tình trạng mắc RLCX

RLCX Thái độ đúng OR p Có Không về RLCX (95%CI) n (%) n (%)

Có 404 (71,76) 159 (28,24) 1

1,35 0,025 Không 477 (77,44) 139 (22,56) (1,03 – 1,75)

Tổng 881 (74,72) 298 (25,28)

Nhận xét:

Bảng trên chỉ ra rằng, tỉ lệ mắc RLCX trong nhóm điều dưỡng viên có thái

độ đúng về RLCX là thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm không có thái độ đúng

về RLCX (p = 0,025).

Bảng 3.29. Liên quan giữa thực hành đúng về RLCX và tình trạng mắc RLCX

RLCX Thực hành đúng OR p Có Không về RLCX (95%CI) n (%) n (%)

Có 119 (92,25) 10 (7,75) 1

0,950 1,02 Không 475 (92,41) 39 (7,59) (0,49 – 2,10)

Nhận xét:

Không có mối liên quan về tỉ lệ RLCX giữa 2 nhóm điều dưỡng có thực

hành đúng và thực hành chưa đúng về RLCX với p = 0,950.

85

Bảng 3.30. Mô hình đa biến yếu tố liên quan đến RLCX trên điều dưỡng viên

(chỉ liệt kê những biến có ý nghĩa thống kê)

RLCX ORa Biến độc lập Pb

n (%) OR [95%CI]

Nam 136 (61,5) -

Giới <0,001

Nữ 745 (77,8) 2,1 [1,5 – 2,9]

Không 756 (72,2) -

Tiền sử bệnh CXK <0,001

125 (94,7) 7,1 [3,2 – 15,5] Có

Có 404 (71,76) - Thái độ đúng về

0,039

aPhân tích hồi quy logistic; bLikelihood-ratio test (giá trị p ở mô hình cuối cùng)

RLCX Không 477 (77,44) 1,4 [1,02 – 1,8]

Nhận xét:

Kết quả mô hình cuối cùng của phân tích hồi quy logistic đã chỉ ra 3 yếu

tố có liên quan đến tình trạng RLCX trên điều dưỡng viên: Giới, tiền sử bệnh

CXK, và có thái độ đúng về RLCX (p<0,05).

86

3.3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe

nhằm dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện tại Hải

Phòng

3.3.1. So sánh một số đặc điểm của điều dưỡng viên trước và sau can thiệp

Bảng 3.31. Đặc điểm chung của 2 nhóm điều dưỡng tham gia nghiên cứu can

thiệp

Nhóm không can thiệp Nhóm can thiệp p

n=162 n=130

33,9 ± 6,9 34,1 ± 6,3 0,782 Tuổi (M±SD)

Giới (n,%)

17 (10,5) 22 (16,9) Nam

0,059

145 (89,5) 108 (83,1) Nữ

BMI (n,%)

9 (5,6) 9 (6,9) <18,5

18,5-22,9 120 (74,1) 99 (76,2)

0,251

21 (13,0) 14 (10,8) 23-24,9

12 (7,4) 8 (6,2) ≥25

Tiền sử bệnh 26 (16,0) 17 (13,1) 0,094 CXK (n,%)

Nhận xét:

Không có sự khác biệt có ý nghĩa về một số đặc điểm dân số xã hội học

giữa nhóm can thiệp và nhóm không can thiệp : độ tuổi trung bình từ 33 đến 34

tuổi, nữ giới đều chiếm trên 80%, trên 70% có BMI ở mức bình thường (từ 18,5

đến 22,9). Tỉ lệ có tiền sử bệnh cơ xương khớp dao động từ 13% đến 16%.

87

3.3.2. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ mắc RLCX

Bảng 3.32. Tỷ lệ RLCX trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên tại các

bệnh viện quận huyện Hải Phòng

Nhóm không can Nhóm can thiệp thiệp

N = 130 N = 162

RLCX p1 p2

Trước Sau can Trước Sau can

can thiệp thiệp can thiệp thiệp

n (%) n (%) n (%) n (%)

110 Trong vòng 114 (70,4) 0,310 98 (75,4) 69 (53,1) 0,010 (67,9) 12 tháng qua

Cản trở công

việc trong 12 66 (40,7) 61 (37,7) 0,245 51 (39,2) 36 (27,7) 0,045

tháng qua

p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp

Trong vòng 58 (35,8) 59 (36,4) 0,823 45 (34,6) 39 (30,0) 0,034 7 ngày qua

Nhận xét:

Với nhóm can thiệp, có sự giảm có ý nghĩa thống kê về tình trạng RLCX

ở cả 3 chỉ số (trong vòng 12 tháng qua, cản trở công việc trong 12 tháng qua và

trong vòng 7 ngày qua) sau can thiệp so với trước can thiệp. Trong khi đó, với

nhóm không được can thiệp, các tỉ lệ này cũng giảm ở 2 tiêu chí (trong vòng

12 tháng qua và cản trở công việc trong 12 tháng qua) sau can thiệp so với trước

can thiệp, tuy nhiên những sự giảm là không nhiều so với nhóm được can thiệp

và cũng không có ý nghĩa thống kê với các giá trị p lớn hơn 0,05.

88

Bảng 3.33. Tỷ lệ RLCX trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên tại từng

vị trí giải phẫu trên cơ thể

Nhóm không can thiệp Nhóm can thiệp

N = 162 N = 130 Vị trí giải p1 p2 Trước Sau can Trước can Sau can phẫu can thiệp thiệp thiệp thiệp

n (%) n (%) n (%) n (%)

Cổ - gáy 59 (36,4) 58 (35,8) 0,069 49 (37,7) 34 (26,2) 0,038

Vai 27 (16,7) 32 (19,8) 0,177 33 (25,4) 23 (17,7) 0,010

Khuỷu tay 8 (4,9) 8 (4,9) 0,390 13 (10,0) 7 (5,4) 0,041

Bàn cổ tay 23 (14,2) 22 (13,6) 0,083 21 (16,2) 14 (10,8) 0,044

Lưng 31 (19,1) 35 (21,6) 0,055 39 (30,0) 28 (21,5) 0,013

Thắt lưng 50 (30,9) 48 (29,6) 0,810 53 (40,8) 43 (33,1) 0,034

Hông - đùi 6 (3,7) 4 (2,5) 0,771 8 (6,2) 5 (3,8) 0,090

Đầu gối 19 (11,7) 17 (10,5) 0,114 11 (8,5) 9 (6,9) 0,109

p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp

Bàn cổ chân 6 (3,7) 7 (4,3) 0,459 8 (6,2) 4 (3,1) 0,114

Nhận xét:

Với nhóm can thiệp, tỉ lệ RLCX đều giảm có ý nghĩa thống kê tại thời

điểm sau can thiệp so với trước can thiệp, trừ 3 vùng là hông-đùi, đầu gối và

bàn cổ chân là sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,090 ;

0,109 và 0,114. Đối với nhóm không được can thiệp, tỉ lệ RLCX hầu hết đều

không có sự thay đổi đáng kể giữa sau can thiệp so với trước can thiệp và những

sự thay đổi này cũng không có ý nghĩa thống kê.

89

3.3.3. Hiệu quả của can thiệp đối với KAP của điều dưỡng viên

Bảng 3.34. Thay đổi kiến thức về triệu chứng, nguyên nhân, hậu quả của RLCX trước và sau can thiệp trên điều dưỡng

viên

Nhóm không can thiệp N = 162 Nhóm can thiệp N = 130 Yếu tố p1 p2

Trước can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%) Trước can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%)

0,837 92 (56,8) 91 (56,2) 91 (70,0) 108 (83,1) 0,004

43 (26,5) 41 (25,3) 0,805 40 (30,8) 71 (54,6) <0,001

0,166 <0,001

145 (89,5) 11 (6,8) 4 (2,5) 2 (1,2) 141 (87,0) 10 (6,2) 4 (2,5) 7 (4,3) 90 (69,2) 37 (28,5) 2 (1,5) 1 (0,8) 129 (99,2) 1 (0,8) 0 (0) 0 (0)

102 (63,0) 85 (52,5) 0,035 88 (67,7) 107 (82,3) 0,005

Kể đúng cả 3 triệu chứng chính của RLCX Nêu chính xác tất cả các nguyên nhân có thể gây RLCX Cho rằng RLCX có nguy cơ với NVYT Có Không chắc chắn Không Không biết Nêu đúng được tất cả các hậu quả có thể có của RLCX p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp

90

Bảng 3.35. Thay đổi kiến thức về dự phòng đối với RLCX và Ergonomie trước và sau can thiệp trên điều dưỡng viên

Nhóm không can thiệp N = 162 Nhóm can thiệp N = 130 p1 Yếu tố p2

Trước can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%) Trước can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%)

0,001 <0,001

124 (76,5) 25 (15,4) 5 (3,1) 8 (4,9) 141 (87,0) 16 (9,9) 2 (1,2) 3 (1,9) 85 (65,4) 36 (27,7) 2 (1,5) 7 (5,4) 125 (96,2) 5 (3,8) 0 (0) 0 (0)

68 (42,0) 64 (39,5) 0,296 61 (47,0) 87 (66,9) <0,001

25 (15,4) 28 (17,3) 0,875 28 (21,5) 97 (74,6) <0,001

135 (83,3) 138 (85,2) 0,407 117 (90,0) 122 (93,8) 0,029

p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp

140 (86,4) 141 (87,0) 0,565 122 (93,8) 123 (94,6) 0,088 Cho rằng RLCX có dự phòng được không Có Không chắc chắn Không Không biết Kể đúng được tất cả các biện pháp có thể dự phòng được RLCX Tỉ lệ nghe về Ergonomie Tỉ lệ được đào tạo, hướng dẫn sử dụng các dụng cụ y tế Tỉ lệ được đào tạo, hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân

Nhận xét: Có sự cải thiện đáng kể về kiến thức đối với RLCX trong nhóm điều dưỡng được can thiệp, các tỉ lệ kiến

thức đúng về RLCX tăng có ý nghĩa thống kê sau can thiệp, ngoại trừ tỉ lệ được đào tạo, hướng dẫn và chăm sóc bệnh

nhân với p=0,088. Trong khi đó, với nhóm không được can thiệp, sự cải thiện về kiến thức RLCX chỉ có ý nghĩa thống

kê với yếu tố nêu đúng được tất cả các hậu quả có thể có của RLCX (p=0,035) và cho rằng RLCX có dự phòng được hay

không (p=0,001).

91

Bảng 3.36. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thái độ

đối với RLCX của nhóm không được can thiệp (N=162)

Trước can Sau can Yếu tố trong thái độ với RLCX p thiệp thiệp

Thường xuyên có ý định thực hiện đúng 120 (74,1) 118 (72,8) 0,103 thao tác y tế khi chăm sóc bệnh nhân

Thường xuyên có ý định thực hiện đúng 119 (73,5) 121 (74,7) 0,564 thao tác y tế với các dụng cụ y tế

Thường xuyên có ý định tập thể dục nâng 108 (66,7) 100 (61,7) 0,087 cao sức khỏe

Thường xuyên có ý định thư giãn, giải trí 110 (67,9) 105 (64,8) 0,091 để giảm căng thẳng

Có ý định tự mình phòng tránh các tổn 106 (65,4) 107 (66,0) 0,914 thương cơ xương khớp

Có ý định làm giảm các triệu chứng đau 108 (66,7) 116 (71,6) 0,041 mỏi của cơ xương khớp

Có ý định đi khám, điều trị các tổn 101 (62,3) 95 (58,6) 0,307 thương cơ xương khớp

Thái độ chung đúng về RLCX 59 (36,4) 63 (38,9) 0,112

Nhận xét:

Trong nhóm điều dưỡng viên không được can thiệp, các tỉ lệ trong từng

yếu tố thuộc về thái độ với RLCX đều thay đổi sau can thiệp so với trước can

thiệp, tuy nhiên những sự thay đổi này là không có ý nghĩa thống kê, trừ yếu tố

có ý định làm giảm các triệu chứng đau mỏi của cơ xương khớp với p=0,041

(tăng từ 66,7% lên 71,6%).

92

Bảng 3.37. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thái độ

đối với RLCX của nhóm được can thiệp (N=130)

Trước can Sau can p Yếu tố trong thái độ với RLCX thiệp thiệp

Thường xuyên có ý định thực hiện

đúng thao tác y tế khi chăm sóc 112 (86,2) 120 (92,3) 0,021

bệnh nhân

Thường xuyên có ý định thực hiện

đúng thao tác y tế với các dụng cụ y 115 (88,5) 124 (95,4) 0,044

tế

Thường xuyên có ý định tập thể dục 97 (74,6) 105 (80,8) 0,019 nâng cao sức khỏe

Thường xuyên có ý định thư giãn, 101 (77,7) 111 (85,4) 0,02 giải trí để giảm căng thẳng

Có ý định tự mình phòng tránh các 121 (93,1) 126 (96,9) 0,211 tổn thương cơ xương khớp

Có ý định làm giảm các triệu chứng 117 (90,0) 123 (94,6) 0,065 đau mỏi của cơ xương khớp

Có ý định đi khám, điều trị các tổn 87 (66,9) 94 (72,3) 0,043 thương cơ xương khớp

Thái độ chung đúng về RLCX 61 (46,9) 73 (56,2) 0,005

Nhận xét:

Trong nhóm điều dưỡng được can thiệp, các chỉ số sau can thiệp về thái

độ với RLCX đều tăng có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp, trừ yếu tố

về Có ý định tự mình phòng tránh các tổn thương cơ xương khớp (p=0,211) và

Có ý định làm giảm các triệu chứng đau mỏi của cơ xương khớp (p=0,065).

93

Bảng 3.38. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thực

hành đối với RLCX của nhóm không được can thiệp (N=162)

p Trước can thiệp Sau can thiệp

124 (76,5) 128 (79,0) 0,047

127 (78,4) 130 (80,2) 0,118

87 (53,7) 82 (50,6) 0,705

98 (60,5) 100 (61,7) 0,553

129 (79,6) 136 (84,0) <0,001

116 (71,6) 115 (71,0) 0,221

80 (49,4) 88 (54,3) 0,045

81 (50,0) 78 (48,1) 0,574

Yếu tố trong thực hành với RLCX Thường xuyên thực hiện đúng các thao tác y tế khi chăm sóc bệnh nhận (nâng, vận chuyển) Thường xuyên thực hiện đúng thao tác y tế khi sử dụng các dụng cụ y tế (xe, cáng, giường) Thường luyện tập thể lực (tập thể dục, chơi thể thao) Thường xuyên có các hình thức thư giãn, nghỉ ngơi để giảm căng thẳng Được sắp xếp nghỉ sau thời gian trực Nghỉ ngơi, giảm hoạt động khi xuất hiện các triệu chứng đau, nhức, mỏi cơ xương khớp Thực hiện các bài tập giảm đau khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp Đi khám để được chẩn đoán và điều trị khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp

Thực hành chung đúng về RLCX 43 (26,5) 46 (28,4) 0,200

Nhận xét:

Xét về mặt thực hành với RLCX, các chỉ số trong từng yếu tố có sự tăng

giảm không đáng kể trước và sau can thiệp đối với nhóm điều dưỡng không

được can thiệp. Trong đó, chỉ có 3 yếu tố mang đến sự thay đổi có ý nghĩa

thống kê đó là : Thường xuyên thực hiện đúng các thao tác y tế khi chăm sóc

bệnh nhận (nâng, vận chuyển), Được sắp xếp nghỉ sau thời gian trực và Thực

hiện các bài tập giảm đau khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp.

94

Bảng 3.39. Sự thay đổi trước và sau can thiệp về từng khía cạnh trong thực

hành đối với RLCX của nhóm được can thiệp (N=130)

Yếu tố trong thực hành với RLCX p Trước can thiệp Sau can thiệp

109 (83,8) 114 (87,7) 0,065

110 (84,6) 114 (87,7) 0,105

59 (45,4) 68 (52,3) 0,003

81 (62,3) 94 (73,2) 0,036

109 (83,8) 125 (96,2) <0,001

102 (78,5) 110 (84,6) 0,031

79 (60,8) 93 (71,5) 0,030

62 (47,7) 68 (52,3) 0,764

Thường xuyên thực hiện đúng các thao tác y tế khi chăm sóc bệnh nhận (nâng, vận chuyển) Thường xuyên thực hiện đúng thao tác y tế khi sử dụng các dụng cụ y tế (xe, cáng, giường) Thường luyện tập thể lực (tập thể dục, chơi thể thao) Thường xuyên có các hình thức thư giãn, nghỉ ngơi để giảm căng thẳng Được sắp xếp nghỉ sau thời gian trực Nghỉ ngơi, giảm hoạt động khi xuất hiện các triệu chứng đau, nhức, mỏi cơ xương khớp Thực hiện các bài tập giảm đau khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp Đi khám để được chẩn đoán và điều trị khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp Thực hành chung đúng về RLCX 28 (21,5) 39 (30,0) 0,014

Nhận xét:

Có sự tăng có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thực hành đúng với RLCX sau

can thiệp so với trước can thiệp trong nhóm điều dưỡng được can thiệp, trừ 3

yếu tố sau Thường xuyên thực hiện đúng các thao tác y tế khi chăm sóc bệnh

nhận (nâng, vận chuyển), Thường xuyên thực hiện đúng thao tác y tế khi sử

dụng các dụng cụ y tế (xe, cáng, giường) và Đi khám để được chẩn đoán và

điều trị khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp là sự thay đổi không có ý nghĩa

thống kê.

95

3.3.4. Hiệu quả can thiệp lên chất lượng cuộc sống, mức độ lo âu và công

việc hàng ngày của điều dưỡng viên

Bảng 3.40. Sự thay đổi về điểm trung bình chất lượng cuộc sống của 2 nhóm

điều dưỡng trước và sau can thiệp

Nhóm không can thiệp Nhóm can thiệp

N = 162 N = 130

Trước p1 p2 Trước Sau can Sau can can can thiệp thiệp thiệp thiệp M ± SD M ± SD M ± SD M ± SD

p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp

Điểm 51,70 ± 52,83 ± 50,08 ± 52,33 ± 0,042 0,013 trung bình 6,493 6,209 7,074 7,239 CLCS

Nhận xét:

Cả 2 nhóm điều dưỡng được can thiệp và không được can thiệp đều có sự

cải thiện có ý nghĩa thống kê về điểm chất lượng cuộc sống sau can thiệp so

với trước can thiệp, tuy nhiên sự cải thiện là rõ rệt hơn ở nhóm được can thiệp

(từ 50,08 lên 52,33 điểm).

96

Bảng 3.41. Sự thay đổi về điểm trung bình mức độ lo âu trong cuộc sống của

2 nhóm điều dưỡng trước và sau can thiệp

Nhóm không can Nhóm can thiệp thiệp N = 130 N = 162

p1 p2 Trước Trước Sau can Sau can can can thiệp thiệp thiệp thiệp M ± SD M ± SD M ± SD M ± SD

Điểm trung

bình về mức 3,74 ± 3,84 ± 4,23 ± 3,85 ± 0,071 0,048 độ lo âu trong 3,103 3,123 3,278 3,180

p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp

cuộc sống

Nhận xét:

Bảng trên cho thấy, có sự giảm có ý nghĩa về điểm trung bình mức độ lo âu

trong cuộc sống giữa trước can thiệp và sau can thiệp (cải thiện tâm lý lo âu)

trong nhóm điều dưỡng được can thiệp với p = 0,048. Ngược lại, với nhóm

không được can thiệp, điểm trung bình mức độ lo âu lại tăng từ trước can thiệp

đến sau can thiệp với p = 0,071.

97

Bảng 3.42. Sự thay đổi về tỷ lệ bị giảm sút các hoạt động thường ngày do các

vấn đề RLCX tại từng vị trí giải phẫu trên cơ thể trước và sau can thiệp của

điều dưỡng viên

Nhóm không can thiệp Nhóm can thiệp

N = 162 N = 130 Vị trí giải p1 p2 Trước Sau can Trước Sau can phẫu can thiệp thiệp can thiệp thiệp

n (%) n (%) n (%) n (%)

Cổ - gáy 13 (22,0) 12 (20,7) 0,101 17 (34,7) 10 (29,4) 0,028

Vai 8 (29,6) 8 (25,0) 0,092 12 (36,4) 6 (26,1) 0,040

Khuỷu tay 3 (37,5) 3 (37,5) 0,095 7 (53,8) 2 (28,6) 0,007

Bàn cổ tay 6 (26,1) 6 (27,3) 0,451 11 (52,4) 4 (28,6) 0,006

Lưng 13 (41,9) 15 (42,9) 0,111 12 (30,8) 7 (25,0) 0,019

Thắt lưng 19 (38,0) 20 (41,7) 0,188 21 (39,6) 12 (27,9) 0,003

Hông - đùi 3 (50,0) 2 (50,0) 0,913 2 (25,0) 1 (20,0) 0,354

Đầu gối 7 (36,8) 6 (35,3) 0,471 3 (27,3) 2 (22,2) 0,141

Ghi chú : Tỷ lệ giảm sút các hoạt động thường ngày tại một vị trí được tính bằng số người giảm sút các hoạt động thường ngày chia cho tổng số người mắc RLCX tại vị trí đó. p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp

Bàn cổ 4 (66,7) 4 (57,1) 0,861 2 (25,0) 1 (25,0) 0,585 chân

Nhận xét:

Không có bất kỳ sự thay đổi có ý nghĩa thống kê nào về tỷ lệ giảm sút

các hoạt động thường ngày do các vấn đề RLCX, ở tất cả các vị trí giải phẫu,

trước và sau can thiệp của điều dưỡng viên ở nhóm không được can thiệp.

Ngược lại, ở nhóm can thiệp, có sự giảm có ý nghĩa về các tỉ lệ từ trước can

thiệp đến sau can thiệp, trừ ở 3 vị trí là hông–đùi, đầu gối và bàn cổ chân.

98

Bảng 3.43. Sự thay đổi về tỷ lệ bị giảm sút các hoạt động giải trí do các vấn

đề RLCX tại từng vị trí giải phẫu trên cơ thể trước và sau can thiệp của điều

dưỡng viên

Nhóm can thiệp Nhóm không can thiệp

p1 p2 Vị trí giải phẫu

Trước can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%) Trước can thiệp n (%)

0,012 0,133 0,567 0,705 0,637 0,974 0,490 0,332 18 (30,5) 9 (33,3) 2 (25,0) 7 (30,4) 13 (41,9) 19 (38,0) 2 (33,3) 8 (42,1) 15 (25,9) 9 (28,1) 2 (25,0) 7 (31,8) 14 (40,0) 18 (37,5) 1 (25,0) 7 (41,2) 0,021 16 (32,7) 8 (23,5) 0,015 10 (30,3) 4 (17,4) 0,007 2 (28,6) 5 (38,5) 0,032 3 (21,4) 7 (33,3) 13 (33,3) 7 (25,0) 0,009 24 (45,3) 13 (30,2) 0,005 0,04 3 (37,5) 0,811 3 (27,3) 1 (20,0) 2 (22,2)

3 (37,5) 3 (42,9) 3 (50,0) 0,676 1 (25,0) <0,001

Cổ - gáy Vai Khuỷu tay Bàn cổ tay Lưng Thắt lưng Hông - đùi Đầu gối Bàn cổ chân Ghi chú : Tỷ lệ giảm sút các hoạt động giải trí tại một vị trí được tính bằng số người giảm sút các hoạt động giải trí chia cho tổng số người mắc RLCX tại vị trí đó. p1: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm không được can thiệp p2: mức ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp

Nhận xét:

Bảng trên cho thấy, chỉ có sự giảm có ý nghĩa thống kê trước và sau can thiệp

về tỷ lệ giảm sút các hoạt động giải trí do vấn đề RLCX tại vùng cổ gáy ở nhóm

điều dưỡng không được can thiệp (giảm từ 30,5% xuống còn 25,9%, với p =

0,012), trong khi các tỷ lệ ở các vị trí khác thay đổi không có ý nghĩa thống kê.

Với nhóm được can thiệp, hầu hết các tỉ lệ ở các vị trí đều giảm có ý nghĩa

thống kê sau can thiệp so với trước can thiệp, trừ vùng đầu gối (giảm từ 27,3%

xuống còn 22,2%, p = 0,811).

99

CHƯƠNG 4 : BÀN LUẬN

4.1. Tỷ lệ mắc RLCX và ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc

hằng ngày của điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng

4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm dân số xã hội học của điều dưỡng viên

Theo số liệu Niên giám thống kê Bộ Y tế, điều dưỡng viên ở tất cả các trình

độ, là lực lượng lao động đông đảo nhất trong tổng số nhân viên y tế trên cả

nước, ước tính khoảng 90.600 người, chiếm 20,5% [6], và đóng góp một phần

rất lớn vào công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân. Do vậy, sức khỏe cả về

thể chất lẫn tinh thần của đội ngũ ĐDV sẽ có ảnh hưởng rất nhiều đến chất

lượng chăm sóc cho người bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi đã tiến hành phỏng

vấn 1179 ĐDV trên tổng số 1279 ĐDV (tỉ lệ tham gia 92,18%) hiện đang làm

việc tại tất cả 15 bệnh viện tuyến quận huyện ở thành phố Hải Phòng, Việt

Nam, trong đó các bệnh viện Đồ Sơn, Thủy Nguyên và Vĩnh Bảo có tỉ lệ tham

gia là 100% (Bảng 3.1). Thành phố Hải Phòng gồm 7 quận nội thành đó là Ngô

Quyền, Lê Chân, Hồng Bàng, Kiến An, Hải An, Dương Kinh và Đồ Sơn. Còn

lại Huyện An Dương, An Lão, Kiến Thụy, Thủy Nguyên và Vĩnh Bảo là 6

huyện ngoại thành và 2 huyện đảo là Cát Hải, Cát Bà. Theo bảng ta thấy, bệnh

viện huyện Thủy Nguyên có số lượng điều dưỡng cao nhất là 230 nhân viên.

Sau đó là các bệnh viện tại các quận huyện Vĩnh Bảo, Ngô Quyền và An Lão.

Trong khi đó, số điều dưỡng ở bệnh viện huyện Cát Hải là ít nhất với 22 nhân

viên. Sự khác nhau này là do vị trí địa lý và sự phân bố dân số của 15 quận

huyện. Huyện Thủy Nguyên là huyện ngoại thành có dân số đông nhất trong số

các quận huyện nên nhu cầu của người dân về vấn đề y tế là rất lớn. Điều đó

tạo ra sức ép đòi hỏi phải phát triển hệ thống bệnh viện cũng như cần số lượng

lớn nhân viên y tế tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Bệnh viện huyện Cát

Hải có số lượng điều dưỡng không nhiều bởi đây là 1 trong những huyện có

100

dân số ít nhất. Tuy quận Hồng Bàng, Lê Chân là 1 trong những quận nội thành

có dân số cao song do vị trí là các quận trung tâm có hệ thống bệnh viện thành

phố lớn như Bệnh viện Việt- Tiệp, bệnh viện Đa khoa Quốc tế… mà lực lượng

nhân viên y tế tại bệnh viện các quận này vẫn còn thấp.

Trong tổng số điều dưỡng tham gia nghiên cứu, điều dưỡng là nữ chiếm đa

số, 81,26% (Hình 3.1). Điều này cũng phù hợp với đặc thù nghề nghiệp của

ngành điều dưỡng và quan niệm từ trước đến nay rằng nghề điều dưỡng là nghề

dành cho nữ giới. Mặt khác đặc thù ngành điều dưỡng là chăm sóc, theo dõi

sức khỏe người bệnh, với những yêu cầu chăm sóc khéo léo, tỉ mỉ, nhẹ nhàng

có khả năng động viên, biết thông cảm với nỗi đau của bệnh nhân và thường

thì điều dưỡng nữ sẽ dễ tạo được lòng tin và tình cảm của bệnh nhân do đó mà

nữ giới sẽ đảm nhiệm vai trò này tốt hơn nam giới. Một số nghiên cứu trước

đây trên ĐDV cũng cho tỉ lệ điều dưỡng nữ chiếm đa số trong tổng số điều

dưỡng như nghiên cứu của Kiều Ngọc Quý trên 300 ĐDV tại bệnh viện Việt

Tiệp, Hải Phòng, điều dưỡng nữ chiếm 85% [12]; hay như nghiên cứu của

Akodu và cộng sự tại Nigeria chỉ ra nữ giới chiếm 93,3% tổng số điều dưỡng

[38]. Tuy nhiên ngành điều dưỡng hiện nay đang rất thu hút các điều dưỡng

nam. Nam giới có lợi thế về sức khỏe tốt có thể dành nhiều thời gian để trực ở

bệnh viện, điều dưỡng nam thường năng động, nhanh nhẹn, nhiệt tình và làm

được những công việc đòi hỏi cần có sức mạnh như di chuyển hay vận chuyển

bệnh nhân.

Về độ tuổi trung bình, ĐDV tham gia nghiên cứu có tuổi trung bình là 32,57

tuổi, trong đó tại từng bệnh viện dao động từ thấp nhất 30,44 tuổi tại bệnh viện

An Lão cho đến cao nhất là 34,59 tuổi tại bệnh viện Lê Chân (Hình 3.2) . Kết

quả này cũng tương tự như kết quả trong nghiên cứu của Kiều Ngọc Quý tại

bệnh viện Việt Tiệp với độ tuổi trung bình của điều dưỡng là 32 tuổi [12]. Một

nghiên cứu khác tại một nước trong cùng khu vực là Malaysia cũng chỉ ra độ

tuổi trung bình của ĐDV là khá tương đồng, 30,6 tuổi [41]. Đa số điều dưỡng

101

nằm trong nhóm tuổi trẻ vì thực trạng thiếu hụt nhân lực điều dưỡng hiện nay

tại các bệnh viện, tình trạng quá tải bệnh nhân trong các bệnh viện thường

xuyên xảy ra, mỗi ĐDV trung bình phải quản lý, chăm sóc nhiều giường bệnh

cùng một lúc, như vậy áp lực và khối lượng công việc của điều dưỡng là rất

lớn. Do đó đòi hỏi điều dưỡng phải có sức khỏe tốt cả về thể chất và tinh thần,

năng nổ, hoạt bát như vậy điều dưỡng thuộc nhóm tuổi trẻ là những đối tượng

có thể đáp ứng được yêu cầu công việc đó.

Trong tổng số 1179 điều dưỡng tham gia nghiên cứu có tới 842 người có

BMI trong giới hạn bình thường chiếm 71,4%. Tỷ lệ người thiếu cân là 11,4%

và thừa cân là 17,2% (Hình 3.3). Kết quả này cũng tương đương với nghiên

cứu trên 300 điều dưỡng đang làm việc tại bệnh viện Việt Tiệp của nhóm nghiên

cứu trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2015 [12]. Một số nghiên cứu đã

chỉ ra rằng tình trạng thừa cân có ảnh hưởng đến RLCX [99]. Người thừa cân

béo phì dễ bị mắc RLCX do trọng lượng cơ thể gây ra các áp lực cơ học và áp

lực chuyển hóa lên hệ thống cơ, xương, khớp, khiến cho các hệ thống này phải

gánh chịu một áp lực lớn hơn bình thường làm tăng tuy cơ tổn thương cho các

hệ thống này.

Hầu hết các ĐDV từ các khoa phòng khác nhau đều tham gia vào nghiên

cứu: khoa khám bệnh, nội, ngoại, sản, nhi, xét nghiệm, Y học cổ truyền, Chuẩn

đoán hình ảnh… Trong đó, khoa khám bệnh và các chuyên khoa lẻ chiếm lực

lượng đông đảo nhất lần lượt là 19,8% và 19,9%, tiếp theo là khoa Nội, khoa

Ngoại lần lượt là 183, 105 nhân viên (15,5% và 8,9%) (Bảng 3.2). Các khoa

này chiếm tỷ lệ cao bởi dân số Hải Phòng lớn nhu cầu khám, chữa bệnh cao,

ngoài ra với một bệnh viện thì cơ cấu các khoa chủ yếu vẫn là Khám bệnh, Nội

và Ngoại. Thêm vào đó cơ cấu bệnh tật chủ yếu tại Việt Nam là các bệnh không

lây như các bệnh về tim mạch, các bệnh về hô hấp hay tiêu hóa… và các tai

nạn thương tích dẫn đến cần một lực lượng điều dưỡng lớn cho các khoa phòng

này.

102

Tỉ lệ điều dưỡng đã từng có tiền sử về bệnh lý liên quan đến cơ xương khớp

trước đó là 11,2% (Bảng 3.3.). Đây là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình

trạng rối loạn cơ xương hiện tại. Những người có tiền sử bệnh về cơ xương

khớp như: chấn thương, thoái hóa, viêm nhiễm,... thường hay gặp RLCX tại

chính các vị trí đã từng mắc bệnh trong quá khứ do hệ thống cơ xương khớp tại

các vị trí đó bị suy yếu, suy giảm về chức năng, kém linh hoạt nên các yếu tố

nguy cơ RLCX dễ tác động đến các vị trí đó nhất.

Đặc điểm lao động của điều dưỡng viên

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhân viên điều dưỡng thường xuyên làm

quá 10 giờ trên ngày chiếm trên một phần ba (37,2%) (Bảng 3.4), do đó số giờ

làm việc trung bình trên một tuần là khá cao, gần 50 giờ. Theo đặc thù nghề

nghiệp chung tại Việt Nam, người lao động trung bình sẽ làm 8 tiếng một ngày

và làm việc 5 ngày trên tuần, do đó số giờ làm việc trung bình trong một tuần

là khoảng 40 giờ. So sánh với số giờ trung bình mà ĐDV trong nghiên cứu phải

làm trong một tuần là thấp hơn khá nhiều. Như vậy, có thể thấy áp lực về thời

gian làm việc của điều dưỡng là khá cao. Điều này cũng dễ hiểu do đặc thù phải

trực đêm của nhân viên y tế nói chung và của ĐDV nói riêng, cũng như kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng 2/3 điều dưỡng phải đảm nhận công việc trực đêm và

trung bình họ phải trực từ 1 đến 2 ngày. Với đặc thù của ngành y tế nói chung

và của điều dưỡng nói riêng, đặc biệt là ĐDV tại các bệnh viện lớn tuyến tỉnh,

thành phố thì cường độ làm việc là rất cao, đa số làm việc trên 10h/ngày, và

khoảng cách trực là rất ngắn, có nghĩa là một tuần họ thường phải trực ít nhất

2 ngày, nhiều nhất có thể 4, 5 ngày [12], [13]. Những ĐDV trong nghiên cứu

của chúng tôi đều làm việc tại các bệnh viện tuyến quận huyện, do vậy mà

chúng tôi nghĩ rằng cường độ làm việc có thấp hơn một chút là điều dễ hiểu.

Làm việc quá số giờ quy định sẽ làm tăng khả năng phơi nhiễm với các yếu tố

nguy cơ, hệ thống cơ xương khớp phải làm việc liên tục trong khoảng thời gian

dài mà không có thời gian hợp lý để nghỉ ngơi hồi phục, hệ thống cơ xương

103

luôn ở trong trạng thái căng cơ, mệt mỏi do đó dễ gặp phải các tổn thương, rối

loạn hơn.

4.1.2. Tỷ lệ mắc RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải

Phòng

Kết quả đầu tiên trong nghiên cứu của chúng tôi là về tỉ lệ mắc tình trạng

RLCX của ĐDV. Kết quả được chia ra với hai khoảng thời gian khác nhau,

trong vòng 12 tháng qua và trong vòng 7 ngày qua (Hình 3.4). Sự phân loại về

thời gian mắc các triệu chứng cơ xương khớp nhằm mục đích làm rõ mức độ

cấp tính cũng như mạn tính của các triệu chứng này, từ đó đánh giá chính xác

hơn tình trạng RLCX trên điều dưỡng. Có gần ¾ ĐDV (74,72%) mắc tình trạng

RLCX tại ít nhất một vị trí trên cơ thể trong vòng 12 tháng qua, con số này

trong vòng 7 ngày qua là 41,05%. Trong đó vùng cơ thể chịu tình trạng RLCX

phố biến nhất là vùng thắt lưng (44,44%) và vùng cổ - gáy (44,11%), đứng thứ

3 là vùng lưng với trên 30%. Kết quả cho tương tự đối với tỉ lệ RLCX trong

vòng 7 ngày qua. Theo Hirsch (1963), áp lực mà vùng thắt lưng phải chịu ở

người khỏe mạnh là 60-80 kg/cm2, ở tư thế đứng thẳng áp lực này có thể lên

đến 100 kg [78]. Trong quá trình làm việc của ĐDV phải nâng đỡ bệnh nhân

và cúi người làm các thao tác rất nhiều và liên lục khiến cho áp lực mà vùng

thắt lưng phải chịu còn tăng cao hơn. Đây có thể là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ

mắc tại vùng thắt lưng của các điều dưỡng cao như vậy. Đau vùng gáy - cổ có

tỷ lệ cao thứ hai sau vùng thắt lưng. Vùng gáy – cổ là vùng có tầm vận động

rộng với các động tác cúi, gập, xoay, nghiêng… nên cũng dễ bị tổn thương nếu

vận động không đúng tư thế. Cộng với gánh nặng công việc và tính chất của

công việc mà tỷ lệ mắc ở các vị trí này khá cao.

Rất nhiều nghiên cứu trên toàn thế giới về tỉ lệ RLCX trên ĐDV đã được

tiến hành, từ các quốc gia có nền kinh tế phát triển như tại Châu Âu, đến các

nước có nền kinh tế đang phát triển như tại Châu Á, hay các quốc gia Châu Phi,

hoặc gần nhất là các quốc gia láng giềng như Thái Lan, Malaysia... đều đã có

104

những nghiên cứu về RLCX trên ĐDV. Do đó chúng ta hoàn toàn có nhiều số

liệu để có thể so sánh. Tuy nhiên việc so sánh chỉ dừng lại ở mức độ tham khảo

vì mỗi nghiên cứu tại mỗi quốc gia khác nhau sẽ có những phương pháp khác

nhau, đặc thù nghề nghiệp của ĐDV cũng như môi trường làm việc tại các quốc

gia sẽ khác nhau, bên cạnh đó còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố về văn hóa,

tập quán... do vậy có thể tỉ lệ RLCX sẽ khác nhau. Ở đây, chúng tôi sẽ chỉ xem

xét những nghiên cứu có phương pháp gần tương đồng nhất với nghiên cứu

này, ngoài ra những nghiên cứu cũng sử dụng bộ công cụ Bắc Âu (Nordic) để

đánh giá tình trạng RLCX sẽ được ưu tiên xem xét.

Châu Âu và Mỹ là các quốc gia đi đầu trong những nghiên cứu về sức khỏe

nghề nghiệp nói chung và tình trạng RLCX trên ĐDV nói riêng. Từ đầu những

năm 2000, nhiều kết quả đã được báo cáo. Cụ thể, tại Mỹ, các nghiên cứu của

Trinkoff và Lipscomb đã chỉ ra rằng các vùng mắc RLCX phổ biến nhất trên

ĐDV là vùng thắt lưng (47,0%), vùng cổ (45,8%) và vùng vai (35,1%) [141],

[91]. Các kết quả này gần như tương tự như kết quả trong nghiên cứu của chúng

tôi cả về vùng cơ thể phổ biến và những tỉ lệ đưa ra. Tuy nhiên, một nghiên cứu

khác mới đây tại Mỹ lại cho kết quả thấp hơn rất nhiều nghiên cứu của chúng

tôi. Tác giả Zhang và cộng sự đã báo cáo trong tổng số 397 điều dưỡng, chỉ có

gần một nửa (47,4%) cho rằng họ gặp các vấn đề cơ xương khớp trong vòng 12

tháng qua [159]. Điều này có thể được giải thích bằng sự phát triển của các biện

pháp dự phòng RLCX cho ĐDV tại Mỹ đã được áp dụng từ lâu và có hiệu quả,

trong đó có việc đưa vào sử dụng một cách phổ biến các dụng cụ hỗ trợ việc di

chuyển cũng như nâng đỡ bệnh nhân, một yếu tố quan trọng về mặt Éc-gô-nô-

mi có liên quan đến việc sự xuất hiện của tình trạng RLCX. Tại Châu Âu, một

số nghiên cứu chỉ ra một tỉ lệ RLCX chung trên ĐDV là cao hơn so với nghiên

cứu của chúng tôi, tuy nhiên các vùng cơ thể phổ biến mắc RLCX thì gần như

tương đồng. Cụ thể, nghiên cứu tại Bồ Đào Nha năm 2016 trên 409 điều dưỡng

đã cho thấy tỉ lệ RLCX trong vòng 12 tháng qua là khá cao, 89%, trong đó vùng

105

thắt lưng cũng là vùng hay gặp nhất với 63,1% [116]. Một nghiên cứu khác tại

Estonia trên 221 nữ điều dưỡng cũng chỉ ra những tỉ lệ RLCX rất cao, 84%

trong vòng 12 tháng qua và 69% trong vòng một tháng qua [72]. Tác giả Passali

và cộng sự còn báo cáo một tỉ lệ gần như tất cả điều dưỡng (98%) đều mắc tình

trạng RLCX trong vòng 12 tháng qua trên 394 điều dưỡng làm việc tại một

bệnh viện ở thủ đô của Hy Lạp, ngoài ra 3 vùng cơ thể phố biến nhất vẫn là thắt

lưng (85,3%), vùng cổ (71,2%) và vùng lưng với 70,7% [110]. Có thể thấy tỉ lệ

RLCX trên ĐDV ở một số quốc gia Châu Âu là khá cao. Tuy nhiên cũng có

nghiên cứu chỉ ra những tỉ lệ thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên

cứu của Mynarski và cộng sự tại Phần Lan trên 93 điều dưỡng đã báo cáo 70%

có vấn đề với hệ thống cơ xương khớp trong vòng 12 tháng qua và hầu hết là

các vấn đề xảy ra ở vùng thắt lưng [103]. Trong khi đó, một điều tra trên một

cỡ mẫu lớn (2400 điều dưỡng) tại các bệnh viện ở thủ đô Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ

của Pinar và cộng sự lại cho những kết quả gần tương đồng với kết quả của

chúng tôi: 79,5% có vấn đề RLCX trong vòng 12 tháng qua, 3 vùng phổ biến

nhất vẫn là vùng thắt lưng (49,7%), vai (38%) và cổ (35%) [113].

Tại Châu Phi, một số bằng chứng cũng đã nêu rõ những tỉ lệ cao ĐDV báo

cáo rằng họ gặp các triệu chứng của tình trạng RLCX. Nghiên cứu của Munabi

và cộng sự tại Uganda đã chỉ ra 80,8% điều dưỡng cho rằng họ gặp phải các

triệu chứng của tình trạng RLCX tại ít nhất một vị trí trên cơ thể [101]; hay như

Chiwaridzo báo cáo có 82,1% điều dưỡng tại một nhóm bệnh viện ở Zimbabwe

mắc tình trạng RLCX trong 12 tháng qua và đau vùng thắt lưng là phổ biến

nhất với 67,9% [59]. Còn nghiên cứu của Tinubu tại Nigieria lại cho kết quả

gần tương đồng với kết quả trong nghiên cứu này, cụ thể, có 78% trong tổng số

128 điều dưỡng báo cáo rằng họ gặp phải tình trạng RLCX trong vòng 12 tháng

qua, trong đó vùng thắt lưng (44,1%) và vùng cổ (28%) cũng là những vùng

giải phẫu hay gặp phải nhất [136]. Một nghiên cứu khác cũng tại Nigieria lại

cho kết quả thấp hơn, tác giả Akodu và cộng sử chỉ ra rằng có 60% điều dưỡng

106

có tình trạng RLCX trong vòng 12 tháng qua, và đau vùng thắt lưng cũng là

triệu chứng hay gặp nhất, chiếm 43,2% [38]. Hay như nghiên cứu của Regassa

và cộng sự tại Ethiopia năm 2015 đã cho thấy một tỉ lệ thấp hơn nghiên cứu

của chúng tôi, với 60,8% điều dưỡng mắc tình trạng RLCX trong 12 tháng qua,

và thắt lưng vẫn là vùng hay gặp nhất (67,8%), theo sau là vùng cổ với 24%

[115]. Sự khác biệt về tỉ lệ RLCX này có thể do nghiên cứu trên đã sử dụng bộ

công cụ đánh giá tình trạng RLCX khác so với bộ công cụ trong nghiên cứu

của chúng tôi, cụ thể là bộ công cụ lượng giá RLCX của Hà Lan (Dutch

musculoskeletal questionnaire).

Châu Á là châu lục gần đây có rất nhiều báo cáo và nghiên cứu về tình trạng

RLCX liên quan đến yếu tố nghề nghiệp trên ĐDV [126], [98], [153], [114],

[58], [135], [46], [49], [124], [127], [44], [156], [40], [107], [60], [39], [154],

[36], [129], [155], [157], [125]. Như đã bàn luận ở trên, các con số được đưa ra

ở các nghiên cứu này chỉ nhằm mục đích tham khảo vì đặc điểm của mỗi quốc

gia là khác nhau, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy một tỉ lệ khá

cao RLCX và qua đó phản ảnh mức độ ảnh hưởng lớn của tình trạng RLCX lên

ĐDV. Có thể thấy rằng, nhìn chung tỉ lệ RLCX trên ĐDV tại Châu Á còn rất

cao, hầu hết dao động từ 70% đến 97% (ngoại trừ một nghiên cứu tại Pakistan

năm 2017 là 31,6% và một nghiên cứu khác tại Thái Lan năm 2015 là 47,8%).

Một số nghiên cứu tại các quốc gia cùng khu vực với Việt Nam cũng cho các

kết quả khá tương đồng như tại Thái Lan năm 2015 là 83,9% [135], Malaysia

năm 2018 là 73,1% [39] hay tại Trung Quốc năm 2004 là 70% [127], năm 2015

là từ 79,52% đến 84% [155]. Đáng chú ý là kết quả từ nghiên cứu của Jang S

báo cáo tỉ lệ RLCX cao nhất là một nghiên cứu tại Trung Quốc năm 2018 với

97% [154]. Điều này có thể được giải thích rằng, quần thể mà các tác giả đưa

vào mẫu nghiên cứu bao gồm các ĐDV làm việc ở khoa hồi sức cấp cứu, khoa

có khối lượng làm việc cũng như gánh nặng công việc là cao nhất trong số các

khoa phòng, điều đó có thể làm cho tỉ lệ RLCX là cao nhất trong nghiên cứu

107

này. Kết quả này đồng nghĩa là gần như toàn bộ điều dưỡng đều đã mắc tình

trạng RLCX, một con số đáng báo động. Trong các vùng cơ thể hay gặp nhất

tình trạng RLCX có thể kể đến mà các nghiên cứu ở trên đưa ra là: vùng thắt

lưng với 14/20 nghiên cứu kết luận là phổ biến nhất, tiếp đến là vùng cổ với 3

nghiên cứu và vùng vai với 2 nghiên cứu. Các vùng thuộc chi dưới là ít gặp

tình trạng RLCX theo y văn, tuy nhiên trong những năm gần đây, nhiều tài liệu

cũng đã chứng minh được rằng, vùng gối và bàn cổ chân cũng chiếm một tỷ lệ

không nhỏ về các rối loạn cơ xương khớp. Tương tự, trong 20 nghiên cứu trên,

có 6 nghiên cứu chỉ ra 1 trong những vùng phổ biến nhất hay gặp các triệu

chứng RLCX là vùng gối, trong khi đó có 2 nghiên cứu cho rằng đó là vùng

bàn cổ chân. Những kết quả này khá tương đồng với kết quả trong nghiên cứu

của chúng tôi. Điều này cho thấy RLCX có thể là một vấn đề sức khỏe nghề

nghiệp rất lớn tại Việt Nam, hiện tại và trong những năm tới nếu như không có

chính sách can thiệp nghề nghiệp phù hợp.

Khi xem xét đến các yếu tố góp phần gây ra và phát triển tình trạng RLCX,

có thể thấy rằng, ngoài những yếu tố chính thuộc về mặt cơ học mà các tài liệu

y văn trước đây đã công nhận rất nhiều, ví dụ như trong nghiên cứu của Nia và

cộng sự ở trên thì “Uốn cong cơ thể nhiều, di chuyển và nâng các dụng cụ, giơ

cao tay hơn vai trong thời gian dài, gập người để nâng vật từ dưới sàn” là có

nguy cơ lớn gây ra các rối loạn, thì không thể không tính đến các yếu tố thuộc

về tổ chức công việc, và đặc biệt là các yếu tố tinh thần đã xuất hiện rất nhiều

trong các nghiên cứu ở trên, có thể kể đến như: áp lực công việc cao, căng thẳng

nghề nghiệp, lo âu, trầm cảm, quyền quyết định và hỗ trợ xã hội thấp, các yêu

cầu về thể chất và tâm lý xã hội cũng như mất an toàn trong làm việc cao, gánh

nặng về tinh thần và cảm xúc..., bên canh đó là các yếu tố thuộc về cá thể người

lao động (tuổi giới, uống rượu, hút thuốc lá, thừa cân...). Tất cả những bằng

chứng trên đều rất phù hợp với các tài liệu và nghiên cứu trong y văn khi chỉ ra

một mô hình đa yếu tố trong sự hình thành và phát triển tình trạng RLCX.

108

Tại Việt Nam, trước nghiên cứu này của chúng tôi đã có duy nhất một

nghiên cứu về RLCX trên ĐDV và cũng được tiến hành tại Hải Phòng, đó là

nghiên cứu của tác giả Kiều Ngọc Quý và cộng sự năm 2015 trên 300 điều

dưỡng làm việc tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng. Kết quả của nghiên cứu

này cao hơn một chút so với kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi, với tỉ lệ

mắc trong 12 tháng qua là 81%, trong đó có 60% vùng cổ, 49% vùng lưng và

thắt lưng và 40% vùng vai [12]. Sở dĩ có sự khác nhau một chút về tỉ lệ RLCX,

đó có thể là do nghiên cứu của Kiều Ngọc Quý tiến hành trên những ĐDV làm

việc tại một bệnh viện tuyến tỉnh lớn nhất của Hải Phòng, và cùng là trung tâm

y tế lớn của vùng duyên hải Bắc Bộ, do đó áp lực số lượng và mức độ bệnh

nhân nặng là tương đối cao, các ĐDV phải làm việc trong môi trường với áp

lực và khối lượng công việc cao hơn so với các bệnh viện tuyến quận huyện.

Điều đó có thể là nguyên nhân làm cho tỉ lệ RLCX mắc phải là cao hơn.

Khi bàn về thời gian kéo dài của các đợt mắc tình trạng RLCX trong vòng

12 tháng qua, hầu hết các triệu chứng RLCX ở tất cả các vị trí giải phẫu nghiên

cứu đều chủ yếu kéo dài từ 1 đến 7 ngày, tiếp sau đó là kéo dài từ 8 đến 30

ngày, tỷ lệ triệu chứng RLCX diễn ra thường xuyên hằng ngày trên ĐDV là rất

ít, chỉ chiếm từ 0,7% đến 2,5% (Bảng 3.6). Điều này cho thấy được phần nào

tình trạng cấp tính của các triệu chứng, hoặc các triệu chứng mới chỉ xuất hiện

và tiến triển thoáng qua trên ĐDV. Giả thuyết này thật sự có ý nghĩa trong việc

triển khai các biện pháp dự phòng càng sớm càng tốt cho ĐDV nhằm mục đích

ngăn chặn sự tiến triển từ các triệu chứng cấp tính, thoáng qua thành tình trạng

mạn tính và bệnh lý.

Như vậy có thể thấy rằng RLCX nói chung và RLCX liên quan đến các

hoạt động nghề nghiệp nói riêng tác động rất lớn đến những ĐDV, điều này sẽ

ảnh hưởng đến sức khỏe của họ, đến hiệu quả công việc và xa hơn nữa là ảnh

hưởng đến kinh tế cá nhân cũng như gia đình của họ vì những chi phí cho chăm

sóc và điều trị những rối loạn này. Điều này được chứng minh qua kết quả

109

37,57% cho rằng những rối loạn họ gặp phải đã làm giảm sút các hoạt động

thường ngày (trong đó có các hoạt động công việc) và 31,72% báo cáo về việc

giảm sút các hoạt động giải trí do tình trạng RLCX.

4.1.3. Ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc hằng ngày của điều

dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng

Đặc điểm về mức độ lo âu và chất lượng cuộc sống của điều dưỡng viên và ảnh

hưởng của RLCX

Nhiều nghiên cứu trong y văn đã chỉ ra các yếu tố thuộc về tinh thần có

đóng góp không nhỏ vào sự xuất hiện và phát triển của tình trạng RLCX và

ngược lại, tình trạng RLCX cũng có tác động không nhỏ lên cuộc sống và công

việc của người lao động [82], [37], [102], [48], [65], [26], [43]. Cũng chính vì

lý do đó mà chúng tôi đã tiến hành khảo sát tình trạng lo âu trong cuộc sống

cũng như chất lượng cuộc sống (CLCS) của ĐDV trong nghiên cứu này. Các

kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, điểm trung bình của mức độ lo âu là 4,53 ±

3,69 điểm, trong khi điểm trung bình CLCS của các ĐDV tại 15 bệnh viện quận

huyện là 50,69 ± 6,79 trong tổng số 70 điểm tối đa (Bảng 3.8). Theo bảng

chuyển đổi thang điểm CLCS sang thang điểm phần trăm ta có được mức độ

hài lòng về CLCS đạt khoảng 72,4% tức là ở mức khá. Thêm vào đó, độ lệch

của điểm CLCS cho thấy sự dao động lớn giữa các đối tượng tham gia nghiên

cứu. Kết quả nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của Kiều Ngọc Quý và

cộng sự (2015) thực hiện một nghiên cứu cắt ngang trên khoảng 300 đối tượng

là ĐDV tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng đưa ra con số 47,9 ± 7,9 cho điểm

CLCS [6]. Đây là bệnh viện lớn thuộc tuyến thành phố, đa phần các nhân viên

y tế ở đây đều chịu sức ép lớn về khối lượng công việc cũng như môi trường

làm việc, áp lực từ phía bệnh nhân, thời gian làm việc kéo dài hay tăng ca nhiều

hơn so với nhân viên y tế ở các bệnh viện thuộc tuyến huyện. Vì vậy mà CLCS

của các nhân viên ở đây thường thấp hơn.

110

Kết quả của nghiên cứu cũng đã chỉ ra mức độ lo âu trong cuộc sống cũng

là một trong những yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) (Bảng 3.9).

Cụ thể, những ĐDV có tình trạng lo âu trong cuộc sống sẽ có nhiều nguy cơ

mắc các biểu hiện của tình trạng RLCX nghề nghiệp hơn nhóm điều dưỡng

không bị lo âu trong cuộc sống, thể hiện qua điểm số trung bình về lo âu giữa

hai nhóm. Khi một ĐDV có những vấn đề lo âu trong cuộc sống chung, ví dụ

như về gia đình, về những khó khăn trong công việc cũng như trong cuộc sống,

những vấn đề này sẽ theo những ĐDV đến môi trường làm việc và ảnh hưởng

đến khả năng, sự tập trung trong công việc cũng như những thao tác sẽ không

còn được chính xác. Đó cũng là một nguyên nhân có thể gây ra tình trạng

RLCX.

Đề cập đến tác động của RLCX lên cuộc sống và công việc của ĐDV.

Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra những tỷ lệ không nhỏ ĐDV xuất hiện giảm

sút các hoạt động thường ngày (37,57%) cũng như các hoạt động giải trí

(31,72%) do ảnh hưởng của tình trạng RLCX (Hình 3.5). Tuy nhiên, những sự

ảnh hưởng này trong nghiên cứu của chúng tôi dừng lại ở mức độ không quá

nghiêm trọng, bằng chứng là thời gian giảm hoạt động thường ngày và giải trí

do RLCX chủ yếu kéo dài từ 1 đến 7 ngày trong vòng 12 tháng qua tại tất cả

các vị trí giải phẫu. Tỷ lệ giảm hoạt động kéo dài trên 30 ngày là không đáng

kể, cao nhất là tại vùng thắt lưng với 5,3% ĐDV chịu tác động với thời gian

kéo dài trên 30 ngày (Bảng 3.7). Điều này cũng dễ hiểu do sự phổ biến của các

triệu chứng RLCX tại vùng thắt lưng, bên cạnh đó cũng có thể do vùng thắt

lưng là vùng còn chịu tác động và dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác ngoài

công việc. Tình trạng RLCX tác động không nhỏ tới cuộc sống của người mắc,

nó làm giảm khả năng làm việc của người lao động. Tình trạng nặng hơn có thể

gây khuyết tật cho người lao động sau này. RLCX ảnh hưởng đến các triệu

chứng tâm lý xã hội như buồn bã, lo lắng và trầm cảm, giảm chất lượng của

giấc ngủ và cảm giác bất lực khi đối mặt với bệnh tật. RLCX gây ra hậu quả,

111

từ việc không thể thực hiện hoạt động lao động đến thực hiện các nhiệm vụ đơn

giản của cuộc sống hàng ngày như làm việc nhà và các hoạt động tự chăm sóc

khác. Tất cả đã được chứng minh qua kết quả nghiên cứu rằng nhóm điều dưỡng

mắc tình trạng RLCX có điểm số trung bình về CLCS thấp hơn (đồng nghĩa

với sự thấp hơn về CLCS) tại tất cả các khía cạnh khác nhau (sức khỏe thể chất,

sức khỏe tâm thần và chất lượng các hoạt động thường ngày cũng như công

việc) so với nhóm điều dưỡng không mắc tình trạng này với p<0,05 (Bảng 3.8).

Thêm nữa, điểm trung bình về mức độ lo âu trong cuộc sống tại tất cả các khía

cạnh khác nhau của nhóm điều dưỡng mắc RLCX cũng cao hơn nhóm không

mắc tình trạng này (4,91 so với 3,44) (Bảng 3.9), đồng nghĩa với việc nhóm

điều dưỡng mắc RLCX có nhiều lo âu trong cuộc sống (hay cảm thấy căng

thẳng, thất vọng, chán nản...) hơn nhóm không mắc.

Sự ảnh hưởng của RLCX tới CLCS đã có rất nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu

và đánh giá. Song hiện nay vẫn còn rất ít nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SF-12

như trong nghiên cứu này. Chúng tôi xin được so sánh với các nghiên cứu khác

với bộ công cụ đo lường CLCS khác. Nghiên cứu của Ping Yan và cộng sự năm

2015 đã đã sử dụng bộ câu hỏi SF-36 để khảo sát vấn đề chất lượng cuộc sống

ở những điều dưỡng mắc RLCX. Kết quả nghiên cứu chỉ ra điểm CLCS của

các điều dưỡng mắc RLCX đạt 60,04 ± 15,2 điểm thấp hơn nhiều so với người

không mắc là 78,18 ± 15,88 điểm (p < 0,001). Ping Yan cho rằng sự chênh lệch

giữa điểm CLCS của người mắc RLCX với những người không mắc có thể liên

quan đến đặc điểm làm việc của điều dưỡng như cường độ lao động cao, áp lực

công việc lớn và thời gian làm việc bất thường, thu nhập thấp và hỗ trợ xã hội

còn kém… thêm vào đó họ còn mắc RLCX khiến cho tình trạng này cảng trở

lên trầm trọng hơn [134].

Đặc điểm vắng mặt tại nơi làm việc trong vòng 12 tháng qua và ảnh hưởng của

RLCX lên sự vắng mặt tại nơi làm việc

112

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xem xét khảo sát đặc điểm về sự vắng

mặt tại nơi làm việc của ĐDV trong vòng 12 tháng qua.

Sự vắng mặt tại nơi làm việc có liên quan đến tình trạng RLCX, kết quả

trong nghiên cứu chỉ ra rằng, nhóm điều dưỡng thường xuyên vắng mặt tại nơi

làm việc có tỉ lệ mắc các tình trạng RLCX cao hơn nhóm không thường xuyên

vắng mặt (OR = 1,82 ; p < 0,001) (Bảng 3.10). Có thể đưa ra một giả thuyết 2

chiều rằng, những tình trạng RLCX có thể dẫn đến sự vắng mặt của ĐDV tại

nơi làm việc và/hoặc sự vắng mặt này là một trong những yếu tố nguy cơ tiềm

tàng của tình trạng RLCX nghề nghiệp. Để chứng minh được điều này cần tiến

hành những nghiên cứu sâu hơn nữa trong tương lai.

Theo y văn, vắng mặt tại nơi làm việc là một chỉ số cho phép đánh giá tác

động của tình trạng RLCX lên công việc của điều dưỡng. Nhiều nghiên cứu

trên người lao động nói chung và trên nhân viên y tế nói riêng đã chỉ ra một

trong những hậu quả để lại của tình trạng RLCX chính là tình trạng nghỉ làm

tại nơi làm việc. Khảo sát của Evangelia Demou và cộng sự trên 53.000 ca nghỉ

việc do ốm cho thấy rằng tình trạng RLCX là nguyên nhân của 27% trong tổng

số ca nghỉ làm tại nơi làm việc và thời gian nghỉ ốm trung bình vì lý do RLCX

là 43,5 ngày [58]. Trong khi đó, kết quả trong nghiên cứu này của chúng tôi đã

chỉ ra rằng tỉ lệ vắng mặt tại nơi làm việc trong 12 tháng qua là khá cao, 48,6%

với tổng số ngày nghỉ trung bình là 24,65 ngày, trong đó chủ yếu là do các

nguyên nhân ngoài môi trường lao động như nghỉ đẻ, công việc gia

đình...(90,05%), chỉ có một tỉ lệ rất nhỏ cho rằng điều kiện làm việc dẫn đến sự

nghỉ (6,46%). Liên quan đến tình trạng RLCX, tỷ lệ vắng mặt tại nơi làm việc

trong nhóm điều dưỡng mắc RLCX là cao hơn có ý nghĩa so với nhóm điều

dưỡng không mắc tình trạng này. Một nghiên cứu khác tại Thái Lan của tác giả

Wilaiphorn Thinkhamrop và cộng sự trên 17.686 điều dưỡng đã báo cáo rằng

tình trạng RLCX hiện tại có liên quan đến những điều kiện y tế mạn tính

(78,1%), tình trạng đang sử dụng thuốc (49,4%), sử dụng thuốc giảm đau gần

113

như hàng ngày (9,0%), đã từng trải qua nghỉ ốm (15,7%), tìm kiếm tư vấn của

chuyên gia y tế (OR = 2,2) và tìm kiếm các thuốc thay thế (OR = 2,5) [120].

Hay như nghiên cứu của Bitsios và cộng sự về gánh nặng của RLCX trên ĐDV

đã cho thấy rằng có đến 63% điều dưỡng cần thiết phải có một sự vắng mặt tại

nơi làm việc do các vấn đề của tình trạng RLCX mắc phải [42].

Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc khảo sát sự

vắng mặt chung của ĐDV tham gia vào nghiên cứu dù bất kỳ lý do nào và đánh

giá mối liên quan với tình trạng RLCX. Do vậy chưa đủ bằng chứng để kết luận

rằng liệu những sự vắng mặt tại nơi làm việc đó có là hậu quả của tình trạng

RLCX hay không. Đây cũng là những kỳ vọng cho những nghiên cứu sâu hơn

trong tương lai khi đánh giá hậu quả và gánh nặng của tình trạng RLCX trên

ĐDV nói riêng và trên người lao động nói chung.

4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc

RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện quận huyện Hải Phòng

4.2.1. Kiến thức, thái độ và thực hành của điều dưỡng viên về RLCX

Các kết quả ở trên đã chỉ ra những tỉ lệ cao về RLCX trên ĐDV. Có nhiều

yếu tố có thể góp phần làm cho nguy cơ mắc các triệu chứng cơ xương khớp

tăng lên, trong đó có sự nhận thức về RLCX còn hạn chế với không ít ĐDV.

Đó chính là lý do chúng tôi lồng ghép vào trong nghiên cứu này một khảo sát

về kiến thức, thái độ cũng như thực hành của ĐDV đối với RLCX.

Trong tổng số 1179 ĐDV được khảo sát, có 1045 người (88,63%) đã từng

nghe về RLCX. Do đó, về mặt kiến thức, chúng tôi chỉ khảo sát trên 1045 người

này (Bảng 3.11). Tỉ lệ 88,63% là một con số không phải là thấp, tuy nhiên đó

chỉ là con số đã từng nghe nói đến RLCX, còn sự hiểu biết thật sự về mặt bản

chất của tình trạng RLCX thì vẫn còn khá hạn chế. Cụ thể như, chỉ khoảng 2/3

số điều dưỡng ở trên có thể kể được đúng cả 3 triệu chứng thường gặp của tình

trạng RLCX (đau, nhức, mỏi), trong đó triệu chứng đau vẫn được nhiều điều

114

dưỡng biết đến nhất với 85,74%. Về các yếu tố nguy cơ của ĐDV, tỉ lệ trả lời

đúng được tất cả các yếu tố nguy cơ thậm chí còn thấp hơn nhiều, chỉ 22,20%

(Bảng 3.12). Trong đó, đa số điều dưỡng cho rằng các yếu tố nguy cơ thuộc về

thể chất (tuổi, thể trạng) và yếu tố nghề nghiệp là những yếu tố chính gây ra

RLCX, rất ít điều dưỡng cho rằng các yếu tố về mặt tinh thần (căng thẳng) có

đóng góp tiềm tàng vào sự phát triển của tình trạng RLCX. Điều này cho thấy

rằng những kiến thức cơ bản đầu tiên về RLCX vẫn còn rất hạn chế ở những

điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu. Khi những người tham gia vào nghiên

cứu không hiểu rõ nguyên nhân gốc rễ và tiềm tàng của RLCX thì họ cũng

không thể cho rằng các yếu tố thuộc khía cạnh tinh thần lại có thể là nguyên

nhân tiềm tàng đóng góp vào sự xuất hiện của các rối loạn cơ xương khớp. Các

kết quả trên của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của

Liezel Cilliers và cộng sự tại Nam Phi năm 2013 khi cho rằng chỉ có một tỷ lệ

nhỏ điều dưỡng (7%) chỉ ra rằng các vấn đề tâm lý có thể là nguyên nhân của

đau vùng thắt lưng, trong khi các nguyên nhân phổ biến nhất là bong gân mô

mềm (30%) và các vấn đề cơ học (23%) [61]. Tương tự đối với các biện pháp

phòng ngừa, có 88,61% điều dưỡng cho rằng rèn luyện thể lực có thể phòng

ngừa được RLCX, trong khi đó 73,78% đưa ra ý kiến về thao tác dúng tư thế

sẽ làm giảm được sự xuất hiện của RLCX, có nghĩa là họ cho rằng khi tập trung

vào các biện pháp cơ học sẽ làm giảm được nguy cơ gây RLCX, trong khi chỉ

có hơn một nửa điều dưỡng (53,11%) đề xuất giảm căng thẳng sẽ dự phòng

được RLCX (Bảng 3.13). Điều này cũng khá hợp lý vì theo tính logic, rèn luyện

thể lực luôn tốt cho sức khỏe và phòng ngừa được nhiều bệnh tật không chỉ

riêng RLCX, còn thao tác đúng tư thế sẽ làm giảm được các nguy cơ gây tổn

hạn đến hệ thống cơ xương khớp. Và do không hiểu được tất cả các căn nguyên

của RLCX nên số người cho rằng hạn chế các yếu tố tinh thần tiêu cực (giảm

căng thẳng) có thể dự phòng được RLCX là ít nhất. Với kiến thức về hậu quả

của RLCX, cũng chỉ có gần 2/3 ĐDV kể đúng được tất cả hậu quả chính có thể

gặp, trong đó tỉ lệ điều dưỡng cho rằng RLCX có ảnh hưởng đến cuộc sống cá

115

nhân và lên công việc là cao nhất, lần lượt là 86,60% và 81,53% (Bảng 3.14).

Số ĐDV cho rằng RLCX có ảnh hưởng lên gia đình là thấp nhất, điều này cũng

dễ hiểu do cách nghĩ đơn thuần là ai mắc bệnh thì sẽ chỉ ảnh hưởng đến chính

người đó, mà không nghĩ đến các hậu quả xa hơn tác động lên các vấn đề thuộc

về gia đình của họ. Từ những kết quả trên có thể thấy được sự cần thiết của

việc nâng cao kiến thức về RLCX cho ĐDV để họ có thể hiểu một cách toàn

diện hơn vấn đề, qua đó đóng góp phần nào vào chiến lược dự phòng RLCX

trong môi trường bệnh viện trong tương lai. Một khái niệm khác còn khá mới

mẻ với ĐDV, đó chính là về Éc-gô-nô-mi. Theo các tài liệu tham khảo, từ “Éc-

gô-nô-mi” xuất phát từ gốc Hy lạp: Ergo - có nghĩa là lao động; Nomos - qui

luật. Theo định nghĩa của Hội Éc-gô-nô-mi quốc tế (IEA): Éc-gô-nô-mi là khoa

học liên ngành, được cấu thành từ các khoa học về con người để phù hợp công

việc, hệ thống máy móc, thiết bị, sản phẩm và môi trường với các khả năng về

thể lực, trí tuệ và cả với những hạn chế của con người. Éc-gô-nô-mi được coi

là khoa học ứng dụng, có mục đích làm phù hợp các yêu cầu của sản phẩm,

công việc và chỗ làm việc với người sử dụng. Mục đích quan trọng của Éc-gô-

nô-mi là quan tâm đến các yếu tố con người khi thiết kế và hoàn thiện trang

thiết bị máy móc, hệ thống, môi trường và đồ vật con người sử dụng, vận hành.

Trong lao động, Éc-gô-nô-mi là lĩnh vực kiến thức, nghiên cứu tổng hợp hoạt

động lao động của con người trong mối liên quan với kỹ thuật máy móc và môi

trường nhằm mục đích đảm bảo hiệu quả lao động, sức khoẻ an toàn và sự thoải

mái [64]. Murrell, 1965, đã định nghĩa ngắn gọn là: Éc-gô-nô-mi là khoa học

nghiên cứu mối liên quan giữa con người và môi trường lao động [82]. Theo

kết quả khảo sát, chỉ có gần 11% trong tổng số điều dưỡng cho rằng họ đã từng

nghe về khái niệm này (Bảng 3.15). Đây là một con số rất khiêm tốn, tuy nhiên

điều này cũng là dễ hiểu vì khái niệm về Éc-gô-nô-mi tuy đã phổ biến trên thế

giới nhưng tại Việt Nam vẫn còn khá mới, vẫn còn ít được quan tâm và chưa

được đưa vào các chương trình đào tạo chính quy dành cho ĐDV. Kết quả này

của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả trong nghiên cứu của Zakerian và cộng

116

sự tại Iran năm 2013. Nghiên cứu đó đã chỉ ra rằng điểm trung bình về nhận

thức của ĐDV về các nguyên lý cơ bản trong thực hành Éc-gô-nô-mi chỉ đạt

trên trung bình một chút (2,94/5 điểm) [158]. Do vậy, khi lên chương trình tập

huấn và đào tạo cho ĐDV về RLCX, cần tập trung hơn nữa về Éc-gô-nô-mi.

Một kết quả khác trong phần kiến thức đã chỉ ra rằng vẫn còn có một lượng

nhất định ĐDV chưa được đào tạo sử dụng đúng cách các dụng cụ y tế (xe,

cáng, ghế, giường) (19,25%), cũng như chưa được đào tạo chăm sóc bệnh nhân

(nâng, đỡ, vận chuyển) đúng tư thế (12,98%). Cần giải thích rằng khi thu thập

thông tin về phần này, chúng tôi chỉ hỏi các phần được đào tạo tập huấn kể từ

khi điều dưỡng viên đi làm chứ không tính đến các thông tin họ có được trong

quá trình đi học tại các trường cao đẳng, đại học trước khi đi làm. Bởi vì trong

quá trình học nghề điều dưỡng, tất cả sinh viên đều sẽ phải học các môn học về

các kiến thức này. Tuy nhiên, việc được đào tạo để dử dụng đúng các dụng cụ

y tế hoặc chăm sóc bệnh nhân là khác nhau giữa đúng cho bệnh nhân và đúng

tư thế lao động cho điều dưỡng để tránh các tổn thương xương khớp. Có thể vì

vậy mà mặc dù phần lớn điều dưỡng khi được hỏi về kiến thức, thái độ cũng

như thực hành với các dụng cụ y tế, thao tác y tế thì đều có đến trên 80% trả

lời biết đầy đủ, thái độ đúng và thực hành đúng thường xuyên nhưng tỉ lệ mắc

RLCX vẫn còn rất cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với

kết quả nghiên cứu của Zakerian ở trên cũng chỉ ra rằng có từ 6,6% đến 15,8%

điều dưỡng vẫn chưa được hoặc chỉ được đào tạo rất ít về các vấn đề liên quan

đến làm việc đúng tư thế và thao tác với các dụng cụ đúng hướng dẫn [158].

Điều này chứng tỏ sự thiếu hụt về đào tạo nâng cao về kiến thức cũng như kỹ

năng thực hành đúng thao tác, tư thế cho ĐDV và cần phải cải thiện vấn đề này

trong các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

Về khía cạnh thái độ đối với RLCX, mặc dù có sự thiếu hụt về kiến thức,

nhưng tỉ lệ ĐDV thường xuyên có ý định thực hiện đúng thao tác y tế khi chăm

sóc bệnh nhân cũng như thực hiện đúng thao tác y tế với các dụng cụ y tế là

117

khá cao, lần lượt chiếm 93,89% và 93,81% (Bảng 3.17). Điều đó cho thấy rằng

thái độ của ĐDV trong việc thao tác đúng các hoạt động là rất tốt, tuy nhiên có

thể rằng điều kiện, môi trường làm việc cũng như đặc thù và bối cảnh chung

của ngành nghề (khối lượng công việc nhiều, lượng bệnh nhân đông, áp lực

phải hoàn thành công việc đúng thời gian, tình trạng thiếu thốn các dụng cụ hỗ

trợ hiện đại...) khiến họ không thể thực hiện một cách chuẩn mực nhất thao tác

của mình. Đó cũng là thực tế chung trong môi trường bệnh viện tại Việt Nam.

Trái với thái độ đúng đắn trong môi trường bệnh viện, thái độ của ĐDV trong

việc tập thể dục, rèn luyện sức khỏe hay thư giãn, giải trí giảm căng thẳng là

không được cao, chỉ chiếm khoảng 78% điều dưỡng luôn có ý định như vậy.

Điều nãy cũng là dễ hiểu bởi khối lượng công việc của người điều dưỡng tại

bệnh viện là khá lớn, sau khi hoàn thành công việc họ lại phải trở về nhà với

những công việc gia đình, con cái, và đặc biệt là với điều dưỡng là nữ giới

(chiếm đa số trong nghiên cứu này), do vậy, thời gian dành cho việc thư giãn,

giải trí hay tập thể dục là khá hạn chế. Về thái độ với các tổn thương cơ xương

khớp, tỉ lệ điều dưỡng luôn có ý định chủ động phòng tránh hoặc làm giảm các

triệu chứng đau mỏi cơ xương khớp là khá cao, lần lượt là 85,24% và 89,23%.

Tuy nhiên, tỉ lệ điều dưỡng luôn có ý định điều trị khỏi các tổn thương cơ xương

khớp còn chưa cao, chỉ chiếm 67,43% (Bảng 3.19). Điều này phản ánh rằng,

mặc dù chính họ là các nhân viên y tế, có trình độ hiểu biết nhất định về y tế,

tuy nhiên việc tiếp cận với các dịch vụ y tế và cụ thể là việc đi khám bệnh để

điều trị triệt để với các triệu chứng thông thường (đau, nhức, mỏi) vẫn còn hạn

chế do tâm lý ngại đi khám bệnh, nhất là khi họ vẫn có thể làm việc bình thường

và họ tự có thể điều trị nhằm làm giảm bớt các triệu chứng ở trên. Đây cũng

chính là một trong những mục tiêu nhằm thay đổi thái độ của ĐDV với tình

trạng RLCX.

Như đã phân tích ở phần thái độ, các tỉ lệ cũng gần như phản ánh tương tự

đối với phần thực hành về RLCX. Thái độ của họ phần nào sẽ được phản ánh

118

qua các hoạt động thực hành. Về thực hành dự phòng RLCX trong công tác

chuyên môn, các tỉ lệ là chấp nhận được với khoảng 86% thường xuyên có thao

tác đúng với dụng cụ y tế và khi chăm sóc bệnh nhân; gần 90% thường xuyên

nghỉ ngơi sau buổi trực (Bảng 3.20). Điều này cũng dễ hiểu do đặc thù của buổi

trực với điều dưỡng là sẽ được nghỉ một buổi hoặc nghỉ một ngày hôm sau. Tuy

nhiên vẫn còn có một số lượng ít điều dưỡng không như vậy, có thể do họ sẽ

tiếp tục làm việc ngay sau buổi trực và sẽ nghỉ bù vào ngày khác. Về thực hành

dự phòng RLCX trong cuộc sống hàng ngày cũng như thực hành khi xuất hiện

các triệu chứng của RLCX, giống như bàn luận ở phần thái độ, chỉ có quá nửa

ĐDV thường xuyên tập thể dục và thư giãn giải trí để giảm căng thẳng (lần lượt

là 52,5% và 61,58%) do họ không có nhiều thời gian dành cho bản thân (Bảng

3.21). Trong khi đó, chưa đến một nửa số điều dưỡng thường xuyên thực hiện

các bài tập giảm đau hoặc thường xuyên đi khám bác sĩ để điều trị do các triệu

chứng cơ xương khớp ban đầu không quá ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như

công việc của họ, cộng thêm tâm lý tự điều trị và ngại đi khám bệnh để điều trị

dứt điểm (Bảng 3.22).

Qua những phân tích ở trên có thể thấy rằng, đa số điều dưỡng đều có kiến

thức và thái độ tốt đối với RLCX, tuy nhiên để từ lý thuyết đến thực hành lại

có nhiều hạn chế trong việc áp dụng các kiến thức và thái độ đó vào trong thực

hành đúng. Để cải thiện vấn đề này không chỉ cải thiện về kiến thức và thực

hành đối với chính ĐDV, mà còn phụ thuộc vào cơ chế cũng như chính sách áp

dụng trong đặc thù nghề nghiệp của người điều dưỡng. Thay đổi cách quản lý,

vận hành và điều tiết khối lượng công việc cho người điều dưỡng trong bối

cảnh tải lượng bệnh nhân cao là một vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi cần có sự

thay đổi một cách từ từ và toàn diện.

119

4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến RLCX trên điều dưỡng viên bệnh viện

tuyến quận huyện Hải Phòng

Khi khảo sát các yếu tố liên quan đến tình trạng RLCX trên ĐDV, chúng

tôi đã tiến hành phân tích đơn biến với từng yếu tố. Sau đó cho vào mô hình đa

biến với những yếu tố đơn biến có ý nghĩa thống kê để tránh những yếu tố nhiễu

có thể gặp.

Kết quả phân tích đơn biến đã chỉ ra một số yếu tố sau có liên quan đến tình

trạng RLCX: giới, tiền sử bệnh cơ xương khớp, tình trạng kết hôn, tình trạng

có con, thâm niên công tác và có thái độ đúng về RLCX (Bảng 3.23 – Bảng

3.31).

Liên quan đến giới tính, nữ ĐDV có nguy cơ mắc RLCX cao hơn 2,18 lần

so với nam ĐDV. Sự khác nhau này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điều

này có thể được hiểu là nữ giới có tình trạng thích nghi với các hoạt động liên

quan đến bệnh nhân thấp hơn so với nam giới, ví dụ như hoạt động vận chuyển

bệnh nhân, tiêm truyền...chẳng hạn. Tuy nhiên, bản chất của cơ chế dẫn đến sự

khác nhau giữa giới tính về RLCX vẫn còn chưa được rõ ràng trong các tài liệu

y văn. Một vài nghiên cứu trước đây đã báo cáo rằng tỉ lệ đau hệ thống cơ

xương khớp là cao hơn ở nữ giới so với nam giới trong quần thể chung và sự

khác nhau này có thể được giải thích một phần bởi sự khác biệt giới tính về tính

dễ bị tổn thương đối với các yếu tố nguy cơ gây đau cơ xương khớp như thừa

cân và tuổi già - cả hai yếu tố này có tác dụng ở nữ giới nhiều hơn - và các chấn

thương nghiên trọng, liên quan đến đau cơ xương khớp ở nam nhiều hơn nữ

[148], [149].

Tiền sử cơ xương khớp cũng là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến

tình trạng RLCX hiện tại, cụ thể : những người có tiền sử bệnh cơ xương khớp

(CXK) trước đó sẽ dễ mắc các triệu chứng RLCX trong 12 tháng trở lại đây

hơn những người không có tiền sử này (OR = 6,87 ; p < 0,001). Tiền sử về bệnh

CXK trong quá khứ là một yếu tố thúc đẩy tình trạng RLCX do hoạt động nghề

120

nghiệp gây ra. Khi một cá thể mắc các bệnh lý về CXK trước đó, khả năng thích

nghi của hệ thống CXK với các hoạt động sẽ giảm, và khi gặp các thao tác cũng

như các tư thế làm việc không hợp lý sẽ thúc đẩy sinh ra các biểu hiện của tình

trạng RLCX. Do vậy, khi sử dụng các biện pháp can thiệp giáo dục kiến thức

cho ĐDV, sẽ cần tập trung chính vào nhóm có các tiền sử bệnh lý CXK trước

đó.

Một kết quả có ý nghĩa thống kê khác nữa trong phân tích đơn biến liên

quan đến đặc điểm về gia đình đã cho thấy rằng, những ĐDV đã kết hôn và có

con sẽ có tỉ lệ RLCX cao hơn so với những điều dưỡng chưa kết hôn và chưa

hoặc không có con (OR lần lượt là 1,58 và 1,42). Dễ hiểu rằng, khi người điều

dưỡng đã lập gia đình và có con, đặc biệt là phụ nữ, ngoài thời gian làm việc,

họ phải dành nhiều thời gian cho các công việc gia đình cũng như chăm sóc

con cái, và cũng không có nhiều thời gian dành cho chính bản thân (nghỉ ngơi,

giải trí, tăng cường thể trạng ...), do đó áp lực công việc và nghĩa vụ cho gia

đình sẽ được đẩy lên cao hơn, có thể dẫn đến sự mệt mỏi kéo dài, căng thẳng

hoặc quá tải. Tất cả những yếu tố này đều có thể góp phần làm tăng nguy cơ

xuất hiện của tình trạng RLCX.

Thâm niên công tác cũng có liên quan đến tình trạng RLCX (p=0,013)

(Bảng 3.24). Trong khi đó, phân tích đơn biến liên quan đến tuổi của điều dưỡng

viên thì lại không có mối liên quan rõ rệt giữa tuổi cao và tuổi thấp. Như vậy,

kết quả này có thể phần nào phản ánh được tính chất nghề nghiệp rõ nét có ảnh

hưởng đến tình trạng RLCX trên điều dưỡng viên trong nghiên cứu. Kết quả

chỉ ra rằng, thâm niên nghề nghiệp của ĐDV càng cao thì tỷ lệ mắc tình trạng

RLCX càng nhiều. Khi làm lâu năm cộng thêm với việc lặp lại các thao tác tư

thế sai có thể tác động lớn đến tình trạng tổn thương tích lũy và gây ra tình

trạng bệnh lí. Mặc dù khi phân tích đa biến thì yếu tố này không còn có ý nghĩa

thống kê nhưng đây vẫn có thể là một yếu tố tiềm tàng ảnh hưởng đến tình trạng

RLCX. Cần phải có những giáo dục nghề nghiệp ngay từ đầu và liên tục trong

121

suốt quá trình làm việc để nhân viên y tế có nhận thức đúng cũng như duy trì

thực hành đúng trong toàn bộ thời gian hành nghề của mình.

Yếu tố liên quan có ý nghĩa cuối cùng trong phân tích đơn biến đó là thái

độ đúng về RLCX. Kết quả cho thấy rằng, những ĐDV có thái độ đúng về

RLCX có tỉ lệ mắc RLCX thấp hơn so với nhóm điều dưỡng không có thái độ

đúng về RLCX với OR = 1,35 và p = 0,025. Ngoài việc được trang bị đầy đủ

kiến thức, nếu họ cũng có thái độ đúng đắn về RLCX thì sẽ dẫn đến trong thực

hành họ sẽ có những thao tác và hành động đúng đắn hơn, có được những tư

thế ít nguy cơ dẫn đến RLCX hơn.

Cuối cùng, kết quả trong mô hình đa biến đã loại bỏ hai yếu tố là tình trạng

kết hôn, tình trạng có con và thâm niên công tác, đồng thời giữ lại 3 yếu tố còn

lại bao gồm: giới tính, tiền sử bệnh cơ xương khớp và thái độ đúng về RLCX

(Bảng 3.30). Mặc dù trong y văn đã chỉ ra RLCX là một tình trạng bất thường

được gây ra và đóng góp bởi đa yếu tố như yếu tố cơ học, vật lý, yếu tố tinh

thần, yếu tố thuộc về môi trường và tổ chức lao động, các yếu tố thuộc về cá

thể... [96], mỗi nghiên cứu lại cho ra các yếu tố và kết quả có phần khác nhau

cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, kết quả này cũng khá phù hợp với nhiều nghiên

cứu và bằng chứng trước đây về yếu tố liên quan đến RLCX trên ĐDV.

Một vài nghiên cứu tại Châu Á cũng như trên thế giới gần đây cũng đã nêu

lên một số yếu tố được coi là có nguy cơ dẫn đến tình trạng RLCX : nghiên cứu

trên 520 điều dưỡng tại thủ đô Tehran, Iran năm 2014 chỉ ra rằng lịch làm việc

cứng nhắc, chất lượng nghèo nàn của các dụng cụ vận chuyển bệnh nhân, sự

gắng sức nhiều và không hài lòng trong công việc là những nguyên nhân gây

ra tình trạng RLCX [44]; một nghiên cứu khác cũng tại Iran đã chỉ ra tuổi và

chỉ số khối cơ thể BMI là 2 yếu tố có liên quan đến tình trạng RLCX trên điều

dưỡng [100]; hay như trong nghiên cứu tại Uganda năm 2014 trên 880 ĐDV

cho thấy một số yếu tố nguy cơ như: thường xuyên làm việc trong tư thế xoắn

vặn kéo dài, có vấn đề về sức khỏe tâm thần, nghỉ làm việc trên 6 tháng do ốm

122

hoặc tai nạn... [102]. Tại Việt Nam, một nghiên cứu ngay trước đó cũng tại Hải

Phòng nhưng trên ĐDV tại bệnh viện lớn nhất Hải Phòng (Viettiep Hospital)

đã chỉ ra các yếu tố về giới tính, đồng mắc stress và tuổi cao là những yếu tố có

liên quan đến tình trạng RLCX [13]. Kết quả này cũng khá tương đồng với kết

quả trong nghiên cứu của chúng tôi. Tóm lại, có rất nhiều yếu tố nguy cơ ảnh

hưởng trực tiếp đến tình trạng RLCX nghề nghiệp trên ĐDV, đúng như y văn

đã khẳng định rằng nguyên nhân bệnh sinh của RLCX nghề nghiệp là đa yếu

tố. Vì vậy để có thể xây dựng được các biện pháp dự phòng tình trạng này một

cách chuẩn mực, cần thiết phải tiến hàn những nghiên cứu chuyên sâu hơn trên

từng đối tượng người lao động và môi trường lao động cụ thể, với một cách

tiếp cận và nhìn nhận đa chiều về các yếu tố nguy cơ.

4.3. Hiệu quả can thiệp dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên

4.3.1. Cỡ mẫu và quần thể dùng trong nghiên cứu can thiệp

Trong nghiên cứu can thiệp này, bốn bệnh viện đã được lựa chọn, trong đó

2 bệnh viện được chọn để tiến hành can thiệp, trong khi 2 bệnh viện còn lại là

các bệnh viện đối chứng có điều kiện tương tự như 2 bệnh viện can thiệp, một

bệnh viện tuyến quận và 1 bệnh viện tuyến huyện. Trước khi tiến hành nghiên

cứu, cỡ mẫu cho một nghiên cứu can thiệp đã được tính toán nhằm đảm bảo

tính tối ưu về mặt phương pháp. Cụ thể, tỉ lệ mắc RLCX trước can thiệp được

lấy là 70% dựa trên tỉ lệ mắc trên ĐDV bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng [12],

tỉ lệ mắc mong đợi giảm sau can thiệp là 50%, khi đó cỡ mẫu tối thiểu tính toán

được là 104 điều dưỡng. Trên thực tế, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 130

người cho nhóm can thiệp, sau khi đã loại đi những điều dưỡng chỉ tham gia

trước can thiệp mà không tham gia sau can thiệp. Số lượng này hoàn toàn đảm

bảo một cỡ mẫu tốt cho nghiên cứu can thiệp. Bên cạnh đó, 2 bệnh viện không

được can thiệp cũng có số lượng người tham gia trả lời câu hỏi khá cao, 162

ĐDV. Thêm nữa, những chỉ số về dân số xã hội học như tuổi, giới, BMI và tiền

sử bệnh cơ xương khớp là khá tương đồng giữa nhóm can thiệp và không can

123

thiệp (Bảng 3.31). Những con số trên cho thấy nghiên cứu đã có một cỡ mẫu

tốt.

4.3.2. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ mắc RLCX

Sự thay đổi về tỉ lệ RLCX trong vòng 12 tháng qua sau can thiệp so với

trước can thiệp là khá rõ ràng với cả nhóm can thiệp và nhóm không can thiệp.

Trong khi ở nhóm can thiệp, tỉ lệ này giảm từ 75,4% xuống còn 53,1% (p =

0,01), thì với nhóm không được can thiệp, tỉ lệ RLCX cũng giảm từ 70,4%

xuống còn 67,9%, tuy nhiên sự giảm này trong nhóm không can thiệp là không

có ý nghĩa thống kê với p = 0,31 (Bảng 3.32). Có thể trong nhóm không được

can thiệp, mặc dù không nhận được các biện pháp can thiệp, nhưng có thể nhận

thức của ĐDV sau 2 lần trả lời bảng hỏi về RLCX cũng đã nâng cao được phần

nào, khi đó họ hoàn toàn có thể tự áp dụng cho mình những thao tác nhằm hạn

chế nguy cơ mắc RLCX, khi đó tỉ lệ RLCX của họ cũng có thể giảm và không

có ý nghĩa về mặt thống kê. Lý giải tương tự đối với tỉ lệ điều dưỡng cho rằng

RLCX gây cản trở công việc của họ trong vòng 12 tháng qua. Cuối cùng, không

có sự thay đổi đáng kể nào về tỉ lệ RLCX trong 7 ngày qua trước và sau can

thiệp ở nhóm không được can thiệp, còn nhóm can thiệp thì sự giảm tỷ lệ là có

ý nghĩa thống kê với p = 0,034, mặc dù sự giảm này cũng là không đáng kể. Có

thể thấy rằng, tình trạng RLCX nghề nghiệp là một tình trạng bệnh mạn tính,

tiến triển sau một thời gian dài phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ, do vậy, việc

can thiệp bằng các biện pháp dự phòng cần phải có thời gian dài để có thể cải

thiện cũng như làm giảm được tình trạng này. Chính vì vậy, việc mới chỉ đưa

vào một số các biện pháp dự phòng đơn giản (tuyên truyền, giáo dục và các bài

tập dự phòng) làm cho các tỉ lệ RLCX trong 7 ngày qua có sự thay đổi không

đáng kể.

Tại từng vị trí giải phẫu trên cơ thể theo bộ câu hỏi Nordic, nhìn chung, tỉ

lệ RLCX sau can thiệp là giảm so với tỉ lệ này trước can thiệp ở nhóm can thiệp.

Tuy nhiên có ba vùng giải phẫu trong đó sự giảm là không có ý nghĩa thống kê,

124

đó là vùng hông-đùi, vùng đầu gối và vùng bàn cổ chân với các giá trị p lần

lượt là 0,09; 0,109 và 0,114 (Bảng 3.33). Trong khi đó, ở nhóm không được

can thiệp, tỷ lệ RLCX ở một số vị trí tăng một số khác lại giảm, nhưng sự tăng

giảm là không đáng kể và cũng không có ý nghĩa thống kê.

Cần lưu ý thêm rằng, trong quá trình tiến hành các biện pháp can thiệp và

đánh giá sau can thiệp, các nghiên cứu viên đã kiểm soát được một trong những

tác động ngoài can thiệp có thể ảnh hưởng đến tình trạng RLCX, đó là việc điều

trị (bằng thuốc hoặc các phương pháp khác) để làm giảm các triệu chứng cơ

xương khớp. Điều này được thể hiện qua tỷ lệ đi khám để được chẩn đoán và

điều trị khi bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp thay đổi không đáng kể và không

có ý nghĩa thống kê sau can thiệp so với trước can thiệp ở cả hai nhóm (can

thiệp và đối chứng). Điều này sẽ được bàn luận kỹ hơn trong phần thay đổi về

kiến thức, thái độ và thực hành về RLCX của ĐDV.

Đánh giá chung, tỉ lệ RLCX sau can thiệp đã có sự giảm có ý nghĩa thống

kê so với trước can thiệp cho thấy hiệu quả của các biện pháp dự phòng trong

khoảng thời gian là 1 năm.

4.3.3. Đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ và thực hành đối với RLCX

Các biện pháp can thiệp dự phòng chính được dùng trong nghiên cứu là

giáo dục và truyền thông, chủ yếu hướng đến việc cải thiện về kiến thức, thái

độ cũng như thực hành của ĐDV về RLCX, do vậy có thể nhận thấy rõ ràng

trước hết sự cải thiện đáng kể về kiến thức của ĐDV về RLCX, đặc biệt là trong

nhóm được nhận can thiệp. Thể hiện qua việc hầu hết sự thay đổi về kiến thức

trong nhóm can thiệp là đều có ý nghĩa về mặt thống kê, trừ tỉ lệ được đào tạo,

hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân với p = 0,088. Điều này có thể do nội dung can

thiệp trong nghiên cứu tập chung chủ yếu vào kiến thức chung về RLCX và

hướng dẫn sử dụng đúng các dụng cụ về y tế. Trong nhóm không được can

thiệp, sự cải thiện về mặt kiến thức là không đáng kể và cũng không có ý nghĩa

125

thống kê, trừ 2 nội dung về hậu quả của RLCX và cho rằng RLCX có dự phòng

được không (Bảng 3.34 – Bảng 3.35).

Về thái độ đối với RLCX, kết quả đưa ra cũng khá hợp lý khi gần như tất

cả các yếu tố trong thái độ của nhóm không được can thiệp đều không có ý

nghĩa thống kê, ngoài trừ sự thay đổi về việc có ý định làm giảm các triệu chứng

đau mỏi của cơ xương khớp, p=0,041 (Bảng 3.36). Thêm nữa, những sự thay

đổi này là không đáng kể, thái độ chung đúng chỉ cải thiện được 3,5%, tuy

nhiên cũng không có ý nghĩa thống kê với p=0,112. Còn đối với nhóm được

can thiệp, tất cả các tỉ lệ sau can thiệp đều tăng so với trước can thiệp, đồng

thời sự thay đổi là có ý nghĩa thống kê, chỉ trừ 2 yếu tố là có ý định tự mình

phòng tránh các tổn thương cơ xương khớp và có ý định làm giảm các triệu

chứng đau mỏi của cơ xương khớp là không có ý nghĩa thống kê với p = 0,211

và p = 0,065 (Bảng 3.37). Từ những điều trên có thể thấy rằng các kết quả trên

cũng phản ánh phần nào được hiệu quả của các biện pháp can thiệp lên thái độ

của ĐDV khi tất cả các tỉ lệ thái độ đúng sau can thiệp là tăng ở nhóm được

can thiệp. Mặt khác, có thể rằng sau can thiệp, kiến thức của ĐDV được tăng

lên rõ rệt, tuy nhiên, trong hoàn cảnh áp lực bệnh nhân đông, tuần suất công

việc cao làm cho người ĐDV không thể có được thái độ cũng như thực hành

về RLCX chuẩn mực nhất khi có 2 yếu tố trong nhóm được can thiệp là không

có ý nghĩa thống kê. Đó cũng là một yếu tố quan trọng để các nghiên cứu khác

sau này có thể đề xuất ra các phương pháp tối ưu và phù hợp nhất với bối cảnh

và đặc thù môi trường bệnh viện tại Việt Nam.

Về khía cạnh thực hành, dễ dàng thấy rằng các chỉ số trong từng yếu tố của

nhóm không được can thiệp là không thay đổi đáng kể, trong khi có sự tăng có

ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thực hành đúng với RLCX ở tất cả các yếu tố sau can

thiệp so với trước can thiệp trong nhóm điều dưỡng được can thiệp, trừ ba yếu

tố sau Thường xuyên thực hiện đúng các thao tác y tế khi chăm sóc bệnh nhận

(nâng, vận chuyển), Thường xuyên thực hiện đúng thao tác y tế khi sử dụng các

126

dụng cụ y tế (xe, cáng, giường) và Đi khám để được chẩn đoán và điều trị khi

bị đau, nhức, mỏi cơ xương khớp) sự thay đổi này là không nhiều và không có

ý nghĩa thống kê (Bảng 3.38 – Bảng 3.39). Do vậy, trong các nghiên cứu tiếp

theo hoặc trong các nội dung giáo dục, tập huấn cho ĐDV về thực hành với

RLCX cần chú trọng hơn đến 3 yếu tố kể trên. Các yếu tố còn lại đều có sự

tăng đáng kể về tỉ lệ thực hành đúng với RLCX và sự thay đổi có ý nghĩa thống

kê. Đây đều là những hình thức thực hành đơn giản và có thể tiến hành trong

cuộc sống hàng ngày hơn là những yếu tố liên quan đến thực hành đúng thao

tác trong môi trường bệnh viện với áp lực công việc cũng như bệnh nhân là

cao.

4.3.4. Hiệu quả can thiệp lên chất lượng cuộc sống, mức độ lo âu và công

việc hàng ngày của điều dưỡng viên

Các kết quả trong giai đoạn can thiệp về mức độ cải thiện CLCS cũng như

mức độ lo âu trong cuộc sống đã chỉ ra sự hợp lý về mặt ý nghĩa thống kê, chỉ

có những sự thay đổi trước và sau can thiệp (cải thiện cả về CLCS cũng như

tâm lý) trong nhóm điều dưỡng được can thiệp là có ý nghĩa thống kê (Bảng

3.40). Còn đối với nhóm không được can thiệp, mặc dù có sự cải thiện có ý

nghĩa thống kê về CLCS nhưng sự cải thiện này là thấp hơn so với nhóm được

can thiệp (từ 51,70 lên 52,83 điểm); còn về sự thay đổi mức độ lo âu trong cuộc

sống, nhóm không được can thiệp lại cho kết quả xấu đi sau can thiệp so với

trước can thiệp (Bảng 3.41). Kết quả là tương tự với sự thay đổi về tỷ lệ giảm

sút các hoạt động thường ngày và các hoạt động giải trí, những sự thay đổi này

hầu hết là không có ý nghĩa thống kê, trừ sự cải thiện về hoạt động giải trí gây

ra do các triệu chứng RLCX ở vùng cổ gáy trước và sau can thiệp ở nhóm ĐDV

không được can thiệp. Còn đối với nhóm được can thiệp, hầu hết có sự cải thiện

về cả hoạt động thường ngày và hoạt động giải trí gây ra do các triệu chứng của

RLCX, tuy nhiên vẫn có một số vị trí mà sự cải thiện là không có ý nghĩa thống

kê, điển hình như vùng hông-đùi, đầu gối và bàn cổ chân (Bảng 3.42 - 3.43).

127

Có thể rằng các biện pháp giáo dục truyền thông và áp dụng các bài tập trong

thời gian chưa đủ dài (12 tháng) có thể làm giảm có ý nghĩa về tỷ lệ mắc RLCX,

tuy nhiên vẫn còn chưa đủ mạnh để có thể cải thiện đáng kể về CLCS, mức độ

lo âu cũng như các hoạt động thường ngày và giải trí của ĐDV. Đa số các

nghiên cứu trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển, đều cho thấy sự hiệu

quả cao nhất khi kết hợp nhiều biện pháp can thiệp song song [117]. Tuy nhiên,

như đã đề cập ở trên, trong bối cảnh lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp cũng như

chiến lược dự phòng bệnh nghề nghiệp cho người lao động nói chung và cho

nhân viên y tế nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế tại Việt Nam, đặc biệt là việc

áp dụng các biện pháp dự phòng trong môi trường bệnh viện còn gặp nhiều khó

khăn khi mà khối lượng công việc hàng ngày của người điều dưỡng là tương

đối lớn, do vậy bước đầu nghiên cứu chỉ áp dụng các biện pháp đơn giản và

khả thi nhất, chính vì vậy mà hiệu quả mang lại vẫn còn chưa được cao. Mặt

khác, một trong những nhược điểm của phương pháp giáo dục truyền thông đó

chính là chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết, việc nhận thức và áp dụng vào thực

tế trong công việc hàng ngày của ĐDV sẽ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

khối lượng công việc, thiện trí áp dụng của từng điều dưỡng hay như sự tuân

thủ phương pháp... Bên cạnh đó, trong quá trình can thiệp 1 năm, các bệnh viện

cũng có nhiều chính sách đổi mới trong toàn bộ hệ thống theo chủ trương hướng

tới sự hài lòng của người bệnh trên quy mô toàn quốc, nên có thể là những yếu

tố nhiễu ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu mà chúng tôi không loại trừ được.

Tuy có những hạn chế như vậy, nhưng không thể phủ nhận đây chính là những

kết quả ban đầu tạo tiền đề cho các nghiên cứu can thiệp dự phòng khác trong

tương lai, qua đó có thể mở ra những chính sách nhằm áp dụng một cách hiệu

quả nhất những biện pháp can thiệp nói trên, và mở rộng hơn nữa là sẽ áp dụng

cho những đối tượng ngành nghề khác nhau.

Nhiều nghiên cứu và tài liệu trong y văn trên thế giới đã chỉ ra các bằng

chứng về các biện pháp can thiệp và hiệu quả của chúng trong việc dự phòng

128

RLCX trên nhân viên y tế nói chung và trên ĐDV nói riêng. Đa số các nghiên

cứu đã kết luận rằng các biện pháp can thiệp hướng đến việc giảm thiểu các

yếu tố nguy cơ vật lý và tổ chức công việc, người ta gọi là các biện pháp về éc-

gô-nô-mi (thích nghi với công việc), là có hiệu quả nhất nhằm giảm đáng kể tỉ

lệ RLCX [104], [132], [133]. Các can thiệp về mặt éc-gô-nô-mi thông thường

nhằm làm hiệu quả hóa các biện pháp cải thiện các yếu tố cơ sinh học và tổ

chức trong môi trường lao động, giúp ĐDV hạn chế tối đa các tư thế làm việc

gò bó, không thoái mái hoặc các tư thế không phù hợp với nhân trắc, từ đó sẽ

làm giảm được các yếu tố quan trọng gây ra tình trạng RLCX. Tuy nhiên, chỉ

sử dụng duy nhất một biện pháp trên là chưa đủ. Nghiên cứu của tác giả Burton

và cộng sự trên tổng số 1.216 ĐDV làm việc tại các bệnh viện ở Bỉ và Hà Lan

đã chỉ ra tầm quan trọng của biện pháp về éc-gô-nô-mi, tuy nhiên đó là chưa

đủ để có thể kiểm soát một cách tối ưu tình trạng RLCX, bên cạnh đó cũng đã

chứng minh việc cung cấp thêm các thông tin về tình trạng tâm lý xã hội học

(bao gồm các yếu tố tâm lý và nhân trắc học) và sự khuyến khích hiểu biết về

RLCX cũng đóng một vai trò quan trọng và nên được đề xuất vào các biện pháp

dự phòng [55].

Giáo dục và tập huấn nhằm nâng cao nhận thức cho các ĐDV về RLCX

cũng là một biện pháp được áp dụng khá rộng rãi, đặc biệt là tại các nước đang

phát triển khi mà nguồn kinh phí không đủ để tiến hành và duy trì các biện pháp

can thiệp khác. Sự hiểu biết của các ĐDV về dự phòng RLCX có thể giúp họ

tự giác thực hiện các nguyên tắc nghề nghiệp khi thực hành thao tác y khoa trên

bệnh nhân. Các biện pháp tác động thay đổi kiến thức vì vậy sẽ hướng đến việc

cải thiện sự hiểu biết này. Biện pháp giáo dục ở đây không chỉ đơn thuần là tập

huấn lý thuyết nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết, mà còn có thể đưa ra các

hình thức khác như tập huấn về thực hành kỹ năng thao tác với bệnh nhân và

dụng cụ [134] hay tập huấn dựa trên các tình huống đóng vai [87] như trong

nghiên cứu này đã tiến hành.

129

Một vài nghiên cứu cũng chỉ ra hiệu quả tích cực của các bài tập rèn luyện

thể lực trong việc làm giảm các triệu chứng của RLCX, tuy nhiên bài tập cụ thể

nào có hiệu quả tốt nhất vẫn còn đang được thảo luận. Nghiên cứu của Oldervoll

[92] đã cho thấy cả các bài tập rèn luyện sức bền và sức mạnh của cơ thể đều

có khả năng làm giảm RLCX ở các điều dưỡng trong khoảng thời gian 7 tháng

theo dõi. Trong cuốn sách «Dự phòng rối loạn cơ xương trong môi trường bệnh

viện» xuất bản năm 2010 của một nhóm tác giả người Bỉ, đã đề cập và hướng

dẫn chi tiết về một số bài tập rèn luyện và vận động cơ thể, như các bài tập kéo

giãn cơ thể, bài tập với hệ cơ, bài tập vận động dành cho lưng… cũng như

khuyến khích chơi một số môn thể thao rèn luyện sức bền và khả năng chịu

đựng : đi bộ, chạy, bơi, đạp xe…, tránh hoặc hạn chế các môn thể thao không

đối xứng như tennis hoặc các môn có thể gây ra các yếu tố nguy cơ về trượt

ngã [63]. Một nghiên cứu khác của Skargren và Oberg đã chỉ ra hiệu quả cải

thiện được tình trạng RLCX và khả năng thao tác trên những ĐDV thực hiện

các bài tập rèn luyện thể lực đều đặn hàng tuần [121].

Tại các quốc gia phát triển, các hệ thống nâng đỡ bệnh nhân và hỗ trợ các

thao tác trong bệnh viện của ĐDV đã được áp dụng hầu hết tại các bệnh viện,

do đó làm giảm thiểu rất nhiều các nguy cơ về mặt éc-gô-nô-mi, nguy cơ được

cho là yếu tố chính gây nên tình trạng RLCX. Ngược lại tại các nước đang phát

triển như Việt Nam, các hệ thống này còn khá hạn chế, do đó trong các bước

đầu tiên, các biện pháp can thiệp về mặt giáo dục và truyền thông nhằm cải

thiện trước tiên kiến thức của ĐDV về RLCX là cần thiết và khả thi nhất. Sau

đó sẽ khuyến khích phối hợp các biện pháp khác nhau tại các bước tiếp theo

(trong điều kiện có thể) để có thể đạt hiệu quả can thiệp tối ưu nhất.

4.4. Một số ưu điểm và nhược điểm của nghiên cứu

Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên và khá toàn diện tại Việt Nam

về vấn đề RLCX trên một nhóm nghề nghiệp, từ khảo sát tỉ lệ đến đánh giá về

các yếu tố liên quan đến tình trạng RLCX trên ĐDV và cả về can thiệp nhằm

130

đánh giá một số thay đổi về tỉ lệ RLCX và kiến thức, thái độ thực hành của

ĐDV với RLCX. Tại Việt Nam cho đến nay đã có một vài nghiên cứu đánh giá

về tình trạng RLCX trên một số nghề nghiệp nhất định [22], [24], [33], [17] và

chỉ có duy nhất một nghiên cứu trước đó trên ĐDV cũng thuộc thành phố Hải

Phòng tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc khảo sát tỉ lệ mắc RLCX

và một số yếu tố liên quan mà chưa đi sâu phân tích những yếu tố về mặt tinh

thần và đặc biệt là thử nghiệm can thiệp dự phòng [12]. Hơn nữa, nghiên cứu

của chúng tôi có quy mô rộng với tỷ lệ tham gia cao. Cỡ mẫu của nghiên cứu

có tính đại diện cao cho các điều dưỡng của một địa phương. Mức độ và đặc

điểm công việc của đối tượng điều dưỡng trong nghiên cứu bao phủ đa dạng do

có những bệnh viện nằm tại khu vực nông thôn và có cả những bệnh viện khu

trú tại khu vực thành thị. Điều này cho phép đánh giá khách quan về kết quả

nghiên cứu và phản ánh được thực trạng mắc RLCX trên các ĐDV tại Việt

Nam, do đó các kết quả đưa ra có độ tin cậy khá cao. Tuy nhiên, việc đánh giá

tình trạng mắc RLCX trong vòng 12 tháng qua là do các điều dưỡng tự báo cáo

qua các bộ câu hỏi và không được xác nhận bởi chẩn đoán lâm sàng do đó kết

quả mang tính dịch tễ và có tính so sánh nhưng không phải là tỷ lệ chẩn đoán

xác định lâm sàng. Kết quả cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sai số nhớ lại, hoặc

đối tượng nghiên cứu trả lời không trung thực các vấn đề được hỏi. Để đảm bảo

chất lượng nghiên cứu và giảm sai sót, chúng tôi đã tiến hành thực hiện thu thập

thông tin cẩn thận đặc biệt là các triệu chứng RLCX trên các đối tượng nghiên

cứu, nhấn mạnh mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của nghiên cứu. Bộ câu

hỏi về cơ xương khớp được sử dụng trong nghiên cứu đều nổi tiếng và được sử

dụng phổ biến trên toàn thế giới, đặc biệt là đã được ứng dụng khá nhiều trên

ĐDV nói riêng và trên nhân viên y tế nói chung [93]. Bên cạnh đó, thiết kế

nghiên cứu có một phần là nghiên cứu mô tả cắt ngang, đo đó không thể cung

cấp một cách chính xác thông tin về trình tự xuất hiện và tiến trình phát triển

của các triệu chứng RLCX được mô tả. Việc đánh giá các ảnh hưởng của RLCX

lên lo âu, vắng mặt và chất lượng cuộc sống của điều dưỡng viên cũng thu thập

131

từ mô tả cắt ngang, chưa phân tích được mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố.

Trong các tiêu chuẩn lựa chọn điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu, các điều

dưỡng có bằng điều dưỡng những không tham gia vào công việc chuyên môn

và các điều dưỡng có tiền sử mắc bệnh cơ xương khớp vẫn được lựa chọn để

tham gia vào nghiên cứu. Việc lựa chọn này mặc dù có thể làm nhiễu kết quả

nghiên cứu, tuy nhiên có một số lý do như sau: nhóm điều dưỡng không tham

gia vào công tác chuyên môn đã được dùng để so sánh về nguy cơ cũng như tỷ

lệ mắc RLCX với nhóm tham gia thường xuyên vào công tác chuyên môn, mặt

khác, tuy không tham gia trực tiếp vào việc chăm sóc cho bệnh nhân nhưng

những công việc liên quan đến giấy tờ, đánh máy thường xuyên cũng có nguy

cơ mắc một số RLCX khác (ví dụ như hội chứng đường hầm cổ tay khi sử dụng

không hợp lý với chuột của máy tính trong thời gian dài). Với những điều

dưỡng có tiền sử bệnh lý về cơ xương khớp trước đó, nhiều bằng chứng trong

các nghiên cứu về RLCX trên điều dưỡng ở trên đã chứng minh rằng những

người có tiền sử bệnh lý cơ xương khớp trước đó sẽ có nhiều nguy cơ mắc tình

trạng RLCX hiện tại hơn, và thực tế kết quả của nghiên cứu này cũng đã chứng

minh điều này. Tuy rằng khi mắc bệnh trước đó sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ RLCX

hiện tại nhưng chúng tôi vẫn quyết định lựa chọn nhóm này tham gia vào nghiên

cứu để làm nổi bật tất cả các yếu tố quan trọng có thể làm phát sinh hoặc gia

tăng sự tiến triển của RLCX hiện tại, từ đó sẽ có cơ sở thích hợp cho việc lập

các kế hoạch can thiệp và dự phòng sau này. Về cấu phần can thiệp, như đã nói

ở trên, có thể có yếu tố nhiễu ảnh hưởng đến kết quả can thiệp như việc cải cách

hệ thống y tế trên quy mô toàn quốc để hướng tới sự hài lòng của người bệnh,

nên sự khác biệt giữa kết quả can thiệp trước và sau, nhóm can thiệp và nhóm

đối chứng chưa thực sự rõ nét. Cuối cùng, vấn đề RLCX cũng như nghiên cứu

can thiệp dự phòng tình trạng RLCX ở các ĐDV vẫn còn rất hạn chế tại Việt

Nam, do đó, một mặt sẽ không có những nghiên cứu khác trong quá khứ tương

đồng về đối tượng cũng như phương pháp để có thể so sánh kết quả; mặt khác,

các biện pháp can thiệp cũng chỉ dừng lại ở các biện pháp đơn giản, dễ thực

132

hiện và quan trọng là mang tính khả thi cao nhất trong bối cảnh tại Việt Nam

hiện nay. Do vậy các nghiên cứu khác sâu hơn và kết hợp nhiều biện pháp can

thiệp hiệu quả hơn trong tương lai là cần thiết để có thể đánh giá một cách toàn

diện và chính xác hơn hiệu quả mà các biện pháp can thiệp mang lại, từ đó có

thể áp dụng toàn diện trên tất cả ĐDV nói riêng và trên nhân viên y tế nói

chung, hướng tới việc giảm thiểu tối đa nhất sự xuất hiện của tình trạng RLCX.

133

KẾT LUẬN

5.1. Tỷ lệ RLCX và ảnh hưởng của RLCX lên đời sống và công việc hằng

ngày của điều dưỡng viên bệnh viện tuyến quận huyện Hải Phòng

Trên tổng số 1179 ĐDV, 74,72% có mắc các triệu chứng về RLCX trong

vòng 12 tháng qua, hai vị trí hay gặp nhất là thắt lưng (44,44%) và cổ gáy

(44,11%) ; 37,8% cho rằng RLCX cản trở lên công việc của họ ; trong vòng 7

ngày qua chỉ có 41,05% mắc RLCX.

Điểm trung bình của mức độ lo âu là 4,53 ± 3,69 điểm, của CLCS là 50,69

± 6,79 (72,4%). ĐDV mắc RLCX có CLCS thấp hơn (49,8 điểm so với 53,33

điểm) và có nhiều lo âu trong cuộc sống hơn (4,91 điểm so với 3,44 điểm) so

với nhóm không mắc. Tỷ lệ vắng mặt tại nơi làm việc trong nhóm mắc RLCX

là cao hơn so với nhóm không mắc (80,45% so với 69,31%). Tỷ lệ giảm sút các

hoạt động thường ngày và giải trí do ảnh hưởng của RLCX lần lượt là 37,57%

và 31,72%.

5.2. Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến mắc

RLCX trên điều dưỡng viên

Có 88,63% người đã từng nghe về khái niệm RLCX. Kiến thức và thái độ

về RLCX của ĐDV là khá tốt, tuy nhiên thực hành về RLCX vẫn còn hạn chế.

Một số yếu tố có liên quan đến tình trạng RLCX: giới (nữ giới – OR=2,1 ;

p<0,001), có tiền sử bệnh CXK trước đó (OR=7,1 ; p<0,001) và không có thái

độ đúng về RLCX (OR=1,4 ; p=0,039).

5.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng RLCX trên điều dưỡng

viên bệnh viện quận huyện

Nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả của một số biện pháp can thiệp dự phòng

RLCX (tuyên truyền, giáo dục, tập huấn, các bài tập thể lực) trên ĐDV: giảm

có ý nghĩa tỉ lệ RLCX chung (từ 75,4% xuống 53,1%) và tại từng vị trí, cải

thiện rõ rệt kiến thức, thái độ cũng như thực hành về RLCX trong nhóm được

134

can thiệp ; cải thiện có ý nghĩa về CLCS (tăng điểm trung bình từ 50,08 lên

52,33), mức độ lo âu (giảm điểm trung bình từ 4,23 xuống 3,85) cũng như một

số tỷ lệ giảm sút các hoạt động thường ngày và các hoạt động giải trí của ĐDV.

135

KHUYẾN NGHỊ

Qua các kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số khuyến nghị như sau:

1. Tiến hành trình bày các bài giảng, thuyết trình về RLCX cho điều dưỡng

viên thông qua các buổi giao ban, sinh hoạt chuyên đề một cách thường

xuyên, sử dụng các tờ rơi, áp-phích... đưa vào các khoa phòng để phổ biến

rộng rãi.

2. Đối với điều dưỡng viên, cần: thực hiện đúng các thao tác trong các hoạt

động nghề nghiệp theo các bài hướng dẫn (sử dụng dụng cụ y tế, thiết bị hỗ

trợ cho việc vận chuyển và chăm sóc bệnh nhân như cáng, giường, xe

đẩy...), xen kẽ thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, đặc biệt

là sau buổi trực, kết hợp tập các bài tập vận động ngắn theo hướng dẫn xen

giữa thời gian làm việc, hài hòa cuộc sống gia đình và công việc, tránh

mang áp lực công việc về nhà và những mâu thuẫn gia đình vào công việc...

Đặc biệt chú trọng đến nhóm điều dưỡng là nữ giới, có tiền sử bệnh cơ

xương khớp trước đây và có nhiều vấn đề lo âu, căng thẳng trong cuộc sống.

3. Tất cả tình trạng vắng mặt tại nơi làm việc của điều dưỡng viên, đặc biệt là

liên quan đến vấn đề nghề nghiệp, nghỉ có lý do hay không có lý do và lý

do nghỉ là gì, có liên quan đến vấn đề bệnh tật nào không... đều cần được

khai báo và điều tra cụ thể.

4. Cần thiết có những nghiên cứu khác trong tương lai kết hợp nhiều biện pháp

can thiệp khác và trên một cỡ mẫu mang tính đại diện cao hơn để đánh giá

một cách chính xác hơn các yếu tố liên quan cũng như hiệu quả của các

biện pháp can thiệp dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên.

a

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ lao động thương binh và xã hội (1996), Quyết định 915/LĐTBXH-QĐ tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, .

2. Bộ Y tế (2016), Thông tư 15/2016/TT-BYT quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo

hiểm xã hội, .

3. Bộ Y tế (2006), Thông tư 12/2006/TT- BYT Hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp, . 4. Bộ Y tế (2016), Thông tư 28/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp, . 5. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lý cơ xương khớp, Hà Nội. 6. Bộ Y tế (2016), Niên giám thống kê y tế, Nhà Xuất bản Y học Hà Nội. 7. Bùi Thị Lệ Uyên, Nguyễn Nhân Nghĩa, và Trần Thị Ngọc Lan (2016). Thực trạng bệnh nghề nghiệp của nhân viên Y tế thành phố Cần Thơ năm 2015-2016. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXVI(11 (184)), 146.

8. Bùi Thị Lệ Uyên, Tạ Thị Tuyết Bình, Nguyễn Bích Diệp và cộng sự. (2019). Thực trạng nhiễm vi rút viêm gan b, c ở nhân viên y tế tại một số bệnh viện thành phố Cần Thơ, năm 2016. Tạp Chí Học Dự Phòng, 29(10), 17.

9. Bùi Thị Lệ Uyên, Trần Thị Ngọc Lan, Đoàn Duy Dậm và cộng sự. (2019). Điều kiện lao động và yếu tố nguy cơ nghề nghiệp của nhân viên y tế tại thành phố Cần Thơ năm 2016. Tạp Chí Học Dự Phòng, 29(10), 9.

10. Dương Khánh Vân (2012), Nghiên cứu về tổn thương do các vật sắc nhọn trên các nhân viên y tế và các biện pháp can thiệp tại các bệnh viện ở Hà Nội, Luận án Tiến sỹ Y tế công cộng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương, Hà Nội. 11. Khương Văn Duy (2014), Bệnh nghề nghiệp, Hà Nội. 12. Kiều Ngọc Quý, Hoàng Đức Luận, Phạm Minh Khuê và cộng sự. (2015). Đặc điểm tổ chức lao động và tỷ lệ mắc rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2015. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXV(11 (171)), 107–113.

13. Kiều Ngọc Quý, Hoàng Đức Luận, Phạm Minh Khuê và cộng sự. (2015). Một số yếu tố liên quan đến rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2015. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXV(11(171)), 114.

14. Lâm Nguyễn Nhã Trúc và Trần Thị Bích Hương (2012). Sử dụng bảng câu hỏi sf-36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối trước và sau chạy thận nhân tạo. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16(3), 335–41.

Tài liệu tiếng Việt

15. Lê Anh Thư, Nguyễn Duy Bảo, và Nguyễn Việt Hùng (2016). Nguy cơ và thực trạng lây nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế trên thế giới và tại Việt Nam. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXVI(11 (184)), 12.

16. Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân, và Trần Trúc Linh (2008). Tình hình stress nghề nghiệp

của nhân viên điều dưỡng. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 12(4), 216–20.

17. Lê Thị Hải Yến và Trịnh Hồng Lân (2012). Rối loạn cơ xương nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở nữ công nhân tại công ty chế biến thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2011. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16(3), 572–577.

18. Nguyễn An Lương (2012), Bảo hộ lao động, Hà Nội.

b

20. Nguyễn Duy Bảo (1998). Điều tra cơ bản về thực trạng sức khỏe của nhân viên X-quang chẩn đoán. Tóm Tắt Báo Cáo Hội Nghị Khoa Học Học Lao Động Toàn Quốc Lần Thứ 3, 20.

21. Nguyễn Hữu Dụng (1998). Khảo sát đánh giá môi trường và tác động của môi trường đến tình trạng sức khỏe của CNVC làm việc tại các khoa X-quang trong cơ sở khám chữa bệnh ở Hải Dương năm 1997-1998. Tóm Tắt Báo Cáo Hội Nghị Khoa Học Học Lao Động Toàn Quốc Lần Thứ 3, 2.

22. Nguyễn Ngọc Bích, Thị Thu Thủy, Phan Thị Thúy Chinh và cộng sự. (2017). Dấu hiệu tổn thương cơ xương khớp ở công nhân nữ trong một số khu công nghiệp tại Việt Nam và mối liên quan với một số yếu tố nghề nghiệp. Tạp Chí Học Dự Phòng, 27(5), 259.

19. Nguyễn Cảnh Phú (1998). Nghiên cứu điều tra vệ sinh an toàn bức xạ một số cơ sở X-quang trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tóm Tắt Báo Cáo Hội Nghị Khoa Học Học Lao Động Toàn Quốc Lần Thứ 3, 14.

23. Nguyễn Thanh Hải và Phạm Văn Hán (2014). Chuẩn hoá hai công cụ đo lường: Mức độ dung hòa công việc - gia đình và mức độ lo âu bằng tiếng Việt. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXIV(9–158), 96–103.

24. Nguyễn Thu Hà và Nguyễn Đức Sơn (2016). Nguy cơ rối loạn cơ xương và giải pháp Ecgônômi cải thiện vị trí lao động cho lái xe nâng. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXVI(11(184)), 84.

25. Nguyễn Thu Hà, Trần Văn Đại, Nguyễn Bích Liên và cộng sự. (2017). Môi trường lao động của nhân viên y tế trong những năm gần đây. Tạp chí An toàn – Sức khỏe và Môi trường lao động, 91–96.

26. Nguyễn Thúy Quỳnh (2012). Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm gan b nghề nghiệp trong ngành y tế | phòng quản lý nghiên cứu khoa học. , accessed: 07/11/2019.

27. Nguyễn Thúy Quỳnh (2012). Xác định tỷ lệ mới mắc bệnh viêm gan b nghề nghiệp trong nhân viên y tế tại một số bệnh viện. NCKH Trường ĐH Tế Công Cộng Tài Liệu Online Httpnckhhupheduvnvinode287.

28. Nguyễn Văn Sơn (2014), An toàn vệ sinh lao động trong ngành y tế., Trường Đại học Y

Dược Thái Nguyên.

29. Phạm Hoài Thu, Đỗ Thị Thúy, và Nguyễn Văn Hùng (2017). Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi sf - 36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Tạp Chí Nghiên Cứu Học, 106(1), 146–54.

30. Phạm Minh Khuê và Hoàng Thị Giang (2009). Sự căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế tại một bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh Hải Phòng. Tạp Chí Học Dự Phòng, XXIV(3), 86– 92.

31. Tô Gia Kiên, Huỳnh Ngọc Vân Anh, Trịnh Gia Quyền và cộng sự. (2013). Độ tin cậy và tính giá trị của Q-LES-Q-SF ở sinh viên khoa y tế công cộng, đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 17(1), 124–30.

32. Trần Thị Ngọc Mai, Nguyễn Hữu Hùng, và Trần Thị Thanh Hương (2014). Thực Trạng Stress Nghề Nghiệp Của Điều Dưỡng Lâm Sàng Đang Học Hệ Cử Nhân Vừa Làm Vừa Học Tại Trường Đại Học Thăng Long Và Đại Học Thành Tây. Tạp Chí Học Thực Hành, 914(4), 110–5.

33. Trịnh Hồng Lân và và cộng sự (2010). Rối loạn cơ xương nghề nghiệp ở công nhân ngành

may công nghiệp. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 14(1).

c

34. Viên Chinh Chiến, Nguyễn Thị Thế Trâm, và Đinh Sĩ Hiền (1998). Tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) trong nhân viên y tế tại một số tỉnh miền trung. Tóm Tắt Báo Cáo Hội Nghị Khoa Học Học Lao Động Toàn Quốc Lần Thứ 3, 21–22.

in working female nurses in tertiary care hospitals. Rawal Med J, 42(1), 40–42.

37. Aiken L.H., Clarke S.P., Sloane D.M. và cộng sự. (2001). Nurses’ Reports On Hospital Care

In Five Countries. Health Aff (Millwood), 20(3), 43–53.

38. Akodu A.K. và Ashalejo Z.O. (2019). Work-related musculoskeletal disorders and work

ability among hospital nurses. J Taibah Univ Med Sci, 14(3), 252–261.

Tài liệu tiếng nước ngoài 35. Forcier L., Kuorinka I., và Hagberg M. (1996), Les lésions attribuables au travail répétitif, LATR. Ouvrage de référence sur les lésions musculo-squelettiques liées au travail, Canada. 36. Ahmad A., Zain A., Naz S. và cộng sự. (2017). Prevalence of musculoskeletal complaints

39. Amin N.A., Fatt Q.K., Oxley J. và cộng sự. (2018). Predictors of work-related musculoskeletal disorders of neck and shoulders among nurses. Int J Res Pharm Sci, 9(Special Issue 2), 118–125.

40. Amin N.A., Nordin R., Fatt Q.K. và cộng sự. (2014). Relationship between psychosocial risk factors and work-related musculoskeletal disorders among public hospital nurses in Malaysia. Ann Occup Environ Med, 26(1), 26.

41. Amin N.A., Quek K.F., Oxley J.A. và cộng sự. (2018). Emotional distress as a predictor of work-related musculoskeletal disorders in Malaysian nursing professionals. Int J Occup Environ Med, 9(2), 69–78.

42. Anderson S.P. và Oakman J. (2016). Allied health professionals and work-related

musculoskeletal disorders: a systematic review. Saf Health Work, 7(4), 259–267.

43. Andersson K., Karlehagen S., và Jonsson B. (1987). The importance of variations in

questionnaire administration. Appl Ergon, 18(3), 229–232.

44. Arsalani N., Fallahi-Khoshknab M., Josephson M. và cộng sự. (2014). Musculoskeletal disorders and working conditions among iranian nursing personnel. Int J Occup Saf Ergon, 20(4), 671–680.

45. Asfaw A., Pana‐ Cryan R., Bushnell T. và cộng sự. (2015). Musculoskeletal disorders and associated healthcare costs among family members of injured workers. Am J Ind Med, 58(11), 1205–1216.

46. Attar S.M. (2014). Frequency and risk factors of musculoskeletal pain in nurses at a tertiary

centre in Jeddah, Saudi Arabia: a cross sectional study. BMC Res Notes, 7, 61.

47. Baldwin P.J., Dodd M., và Wrate R.W. (1997). Young doctors’ health--I. How do working conditions affect attitudes, health and performance? Soc Sci Med 1982, 45(1), 35–40. 48. Banerjee A., Jadhav S., và Bhawalkar J. (2012). Limitations of activities in patients with

musculoskeletal disorders. Ann Med Health Sci Res, 2(1), 5–9.

49. Barzideh M., Choobineh A. r., và Tabatabaee H. r. (2014). Job stress dimensions and their

relationship to musculoskeletal disorders in Iranian nurses. Work, 47(4), 423–429.

50. Bhattacharya A. (2014). Costs of occupational musculoskeletal disorders (MSDs) in the

United States. Int J Ind Ergon, 44(3), 448–454.

51. Bitsios A., Gioftsidou A., Malliou P. và cộng sự. (2014). Musculoskeletal disorders and

their burden on nursing staff. Nosileftiki, 53(2), 185–192.

d

52. Bos E.H., Krol B., Van Der Star A. và cộng sự. (2006). The effects of occupational interventions on reduction of musculoskeletal symptoms in the nursing profession. Ergonomics, 49(7), 706–723.

53. Burdorf A., Koppelaar E., và Evanoff B. (2013). Assessment of the impact of lifting device use on low back pain and musculoskeletal injury claims among nurses. Occup Environ Med, 70(7), 491–497.

54. Bureau of Labor and Statistics, U.S. Department of, và Labor (2002). Lost- Worktime

Injuries and Illnesses: Characteristics and Resulting Days Away From Work. 23.

55. Burton A.K., Symonds T.L., Zinzen E. và cộng sự. (1997). Is ergonomic intervention alone

sufficient to limit musculoskeletal problems in nurses?. Occup Med, 47(1), 25–32.

56. Caron J., Ronzi Y., Bodin J. và cộng sự. (2015). Interest of the Ergo-Kit® for the clinical practice of the occupational physician. A study of 149 patients recruited in a rehabilitation program. Ann Phys Rehabil Med, 58(5), 289–297.

57. Chaffin D.B. và Park K.S. (1973). A longitudinal study of low-back pain as associated with

occupational weight lifting factors. Am Ind Hyg Assoc J, 34(12), 513–525.

58. Chen W.-L., Chou S.-Y., Yuan S.-C. và cộng sự. (2006). Factors affecting musculoskeletal

disorders among hospital nurses. -Taiwan J Med, 11(4), 252–260.

59. Chiwaridzo M., Makotore V., Dambi J.M. và cộng sự. (2018). Work-related musculoskeletal disorders among registered general nurses: A case of a large central hospital in Harare, Zimbabwe. BMC Res Notes, 11(1), 315.

60. Chung Y.-C., Hung C.-T., Li S.-F. và cộng sự. (2013). Risk of musculoskeletal disorder among Taiwanese nurses cohort: a nationwide population-based study. BMC Musculoskelet Disord, 14(1), 144.

61. Cilliers L. và Maart S. (2013). Attitudes, knowledge and treatment of low back pain amongst nurses in the Eastern Cape, South Africa. Afr J Prim Health Care Fam Med, 5(1), 535. 62. Coyte P.C., Asche C.V., Croxford R. và cộng sự. (1998). The economic cost of musculoskeletal disorders in Canada. Arthritis Care Res Off J Arthritis Health Prof Assoc, 11(5), 315–325.

63. Demaret J.-P., Gavray F., Eeckelaert L. và cộng sự. (2010), Prévention des troubles musculosquelettiques dans le secteur hospitalier, SPF Emploi,Travail et Concertation sociale rue Ernest Blerot 1 - 1070 Bruxelles.

64. Dul J., Bruder R., Buckle P. và cộng sự. (2012). A strategy for human factors/ergonomics:

developing the discipline and profession. Ergonomics, 55(4), 377–395.

65. Endicott J., Nee J., Harrison W. và cộng sự. (1993). Quality of Life Enjoyment and Satisfaction Questionnaire: a new measure. Psychopharmacol Bull, 29(2), 321–326. 66. Engels J.A., van der Gulden J.W.J., và Senden Th.F. (1997). Prevention of musculoskeletal complaints in nursing: Aims, approach and content of an ergonomic-educational programme. Saf Sci, 27(2–3), 141–148.

67. Engkvist I.L., Hagberg M., Hjelm E.W. và cộng sự. (1998). The accident process preceding overexertion back injuries in nursing personnel. PROSA study group. Scand J Work Environ Health, 24(5), 367–375.

68. European Agency for Safety and Health at Work (2010), OSH in figures: work-related musculoskeletal disorders in the EU - Facts and figures, Office for Official Publications of the European Communities, Luxembourg.

69. European Agency for Safety and Health at Work (2007). Factsheet_71 (2007). Introduction disorders.

musculoskeletal

work-related

to

.

70. EuroQol Group và Centre for Health Economics (1990). EuroQol - a new facility for the

measurement of health-related quality of life. Health Policy, 16(3), 199–208.

71. EuroQol

Research

Foundation

(2008).

EQ-5D-3L

User

Guide.

.

72. Freimann T., Coggon D., Merisalu E. và cộng sự. (2013). Risk factors for musculoskeletal pain amongst nurses in Estonia: a cross-sectional study. BMC Musculoskelet Disord, 14(1), 334.

73. Gholami A., Jahromi L.M., Zarei E. và cộng sự. (2013). Application of WHOQOL-BREF

in Measuring Quality of Life in Health-Care Staff. Int J Prev Med, 4(7), 809–817.

74. Ha N.T., Duy H.T., Le N.H. và cộng sự. (2014). Quality of life among people living with

hypertension in a rural Vietnam community. BMC Public Health, 14, 833.

75. Ha N.T. và Son N.D. (2016). The risk of musculoskeletal disorder and ergonomics solutions

for forklift driver. Vietnam J Prev Med, XXVI(11(184)), 84.

76. Haeffner R., Kalinke L.P., Felli V.E.A. và cộng sự. (2018). Absenteeism due to musculoskeletal disorders in Brazilian workers: thousands days missed at work. Rev Bras Epidemiol, 21(0).

77. Hignett S. và McAtamney L. (2000). Rapid Entire Body Assessment (REBA). Appl Ergon,

e

31(2), 201–205.

78. Hirsch C., Ingelmark B.E., và Miller M. (1963). The anatomical basis for low back pain. Studies on the presence of sensory nerve endings in ligamentous, capsular and intervertebral disc structures in the human lumbar spine. Acta Orthop Scand, 33, 1–17.

79. Hoang T.G., Corbière M., Negrini A. và cộng sự. (2013). Validation of the Karasek-Job

Content Questionnaire to Measure Job Strain in Vietnam. Psychol Rep, 113(2), 363–379.

80. Huskisson E.C. (1974). MEASUREMENT OF PAIN. The Lancet, 304(7889), 1127–1131. 81. Ibrahim N.I. và Mohanadas D. (2012). Prevalence of musculoskeletal disorders among

staffs in specialized healthcare centre. Work Read Mass, 41 Suppl 1, 2452–2460.

82. JONG J.R.D. (1966). A review of: “Ergonomics: Man in his Working Environment”. By K. F. H. MURRELL. (London: Chapman & Hall, 1965.) [Pp. xix+496.] 63s. Ergonomics, 9(3), 275–275.

83. Kant I.J., de Jong L.C., van Rijssen-Moll M. và cộng sự. (1992). A survey of static and dynamic work postures of operating room staff. Int Arch Occup Environ Health, 63(6), 423– 428.

84. Karhu O., Kansi P., và Kuorinka I. (1977). Correcting working postures in industry: A

practical method for analysis. Appl Ergon, 8(4), 199–201.

85. Keovichith I. và Reinharz D. (2014). Prévalence des troubles musculo-squelettiques chez

les infirmiers dans des hôpitaux centraux de la RDP Lao. Thesis Master.

86. Kessler R.C., Barker P.R., Colpe L.J. và cộng sự. (2003). Screening for serious mental

illness in the general population. Arch Gen Psychiatry, 60(2), 184–189.

87. Kindblom-Rising K., Wahlström R., Nilsson-Wikmar L. và cộng sự. (2011). Nursing staff’s movement awareness, attitudes and reported behaviour in patient transfer before and after an educational intervention. Appl Ergon, 42(3), 455–463.

88. Kuorinka I., Jonsson B., Kilbom A. và cộng sự. (1987). Standardised Nordic questionnaires

for the analysis of musculoskeletal symptoms. Appl Ergon, 18(3), 233–237.

f

Successful Safe Patient Handling Program. Jona J Nurs Adm, 39(4), 170–175.

90. Lien L.T., Hang N.T.L., Kobayashi N. và cộng sự. (2009). Prevalence and Risk Factors for Tuberculosis Infection among Hospital Workers in Hanoi, Viet Nam. PLoS ONE, 4(8), e6798.

91. Lipscomb J.A., Trinkoff A.M., Geiger-Brown J. và cộng sự. (2002). Work-schedule characteristics and reported musculoskeletal disorders of registered nurses. Scand J Work Environ Health, 28(6), 394–401.

92. Long M.H., Bogossian F.E., và Johnston V. (2013). The prevalence of work-related neck, shoulder, and upper back musculoskeletal disorders among midwives, nurses, and physicians: a systematic review. Workplace Health Saf, 61(5), 223–229; quiz 230.

93. López-Aragón L., López-Liria R., Callejón-Ferre A.-J. và cộng sự. (2017). Applications of

the standardized nordic questionnaire: A Review. Sustain Switz, 9(9), 1514.

94. Lorusso A., Bruno S., và L’Abbate N. (2007). A review of low back pain and musculoskeletal disorders among Italian nursing personnel. Ind Health, 45(5), 637–644. 95. Lötters F., Meerding W.-J., và Burdorf A. (2005). Reduced productivity after sickness absence due to musculoskeletal disorders and its relation to health outcomes. Scand J Work Environ Health, 31(5), 367–374.

96. Luttmann A., Jäger M., Griefahn B. và cộng sự. (2003), Preventing musculoskeletal disorders in the workplace, Protecting Workers’ Health Series. World Health Organization: Geneva.

97. McAtamney L. và Nigel Corlett E. (1993). RULA: a survey method for the investigation of

work-related upper limb disorders. Appl Ergon, 24(2), 91–99.

89. Kutash M., Short M., Shea J. và cộng sự. (2009). The Lift Team’s Importance to a

98. Mehrdad R., Dennerlein J.T., Haghighat M. và cộng sự. (2010). Association between psychosocial factors and musculoskeletal symptoms among Iranian nurses. Am J Ind Med, 53(10), 1032–1039.

99. Minghelli B., Oliveira R., và Nunes C. (2015). Association of obesity with chronic disease

and musculoskeletal factors. Rev Assoc Medica Bras 1992, 61(4), 347–354.

100. Mirmohammadi S. và Yazdani-Charati J.

(2014). Prevalence of Work-related Musculoskeletal Disorders and Associated Risk Factors among Nurses in a Public Hospital. Iran-J-Health-Sci, 2(3), 55–61.

101. Munabi I.G., Buwembo W., Kitara D.L. và cộng sự. (2014). Musculoskeletal disorders among nursing staff: A comparison of five hospitals in Uganda. Pan Afr Med J, 17. 102. Munabi I.G., Buwembo W., Kitara D.L. và cộng sự. (2014). Musculoskeletal disorder risk factors among nursing professionals in low resource settings: a cross-sectional study in Uganda. BMC Nurs, 13(1), 7.

103. Mynarski W., Grabara M., Nawrocka A. và cộng sự. (2014). Physical recreational activity

and musculoskeletal disorders in nurses. Med Pr, 65(2), 181–188.

104. Nelson A., Matz M., Chen F. và cộng sự. (2006). Development and evaluation of a multifaceted ergonomics program to prevent injuries associated with patient handling tasks. Int J Nurs Stud, 43(6), 717–733.

105. Ngo-Metzger Q., Sorkin D.H., Mangione C.M. và cộng sự. (2008). Evaluating the SF-36 Health Survey (Version 2) in Older Vietnamese Americans. J Aging Health, 20(4), 420– 436.

g

107. Nia S.H.S., Haghdoost A.A., Hajihosseini F. và cộng sự. (2011). Relationship between the

musculoskeletal disorders with the ergonomic factors in nurses. Koomesh, 12(4).

108. Oldervoll L.M., Rø M., Zwart J.A. và cộng sự. (2001). Comparison of two physical exercise programs for the early intervention of pain in the neck, shoulders and lower back in female hospital staff. J Rehabil Med, 33(4), 156–161.

109. Parent-Thirion A., Biletta I., Cabrita J. và cộng sự. (2017), Sixth European Working Conditions Survey - Overview report, Publications Office of the European Union. Eurofound, Luxembourg.

110. Passali C., Maniopoulou D., Apostolakis I. và cộng sự. (2018). Work-related musculoskeletal disorders among Greek hospital nursing professionals: A cross-sectional observational study. Work, 61(3), 489–498.

111. Pelissier C., Fontana L., Fort E. và cộng sự. (2014). Occupational risk factors for upper- limb and neck musculoskeletal disorder among health-care staff in nursing homes for the elderly in France. Ind Health, 52(4), 334–346.

112. Piedrahita H. (2006). Costs of Work-Related Musculoskeletal Disorders (MSDs) in

Developing Countries: Colombia Case. Int J Occup Saf Ergon, 12(4), 379–386.

113. Pinar R. (2010). Work-related musculoskeletal disorders in Turkish hospital nurses. Turk

Klin J Med Sci, 30(6), 1869–1875.

114. Rathore F.A., Attique R., và Asmaa Y. (2017). Prevalence and perceptions of musculoskeletal disorders among hospital nurses in Pakistan: a cross-sectional survey. Cureus, 9(1), e1001.

115. Regassa T.M., Lema T.B., và Garmomsa G.N. (2019). Work Related Musculoskeletal Disorders and Associated Factors among Nurses Working in Jimma Zone Public Hospitals, South West Ethiopia. Occup Med Health Aff, 6(3), 279.

116. Ribeiro T., Serranheira F., và Loureiro H. (2017). Work related musculoskeletal disorders

in primary health care nurses. Appl Nurs Res, 33, 72–77.

106. Nguyen T.H. và Pham V.H. (2014). Validation of two instruments to measure work - family conflict and psychological distress in vietnamese. J Prev Med Vietnam, XXIV(9–158), 96– 103.

117. Richardson A., McNoe B., Derrett S. và cộng sự. (2018). Interventions to prevent and reduce the impact of musculoskeletal injuries among nurses: A systematic review. Int J Nurs Stud, 82, 58–67.

118. Rousseau T., Arezki S., Bérard P. và cộng sự. (2009). L’absentéisme, outils et méthodes

pour agir. ANACT Lyon.

119. Serranheira F., Sousa-Uva M., và Sousa-Uva A. (2015). Hospital nurses tasks and work-

related musculoskeletal disorders symptoms: A detailed analysis. Work, 51(3), 401–409.

120. Shiri R., Martimo K.-P., Miranda H. và cộng sự. (2011). The effect of workplace intervention on pain and sickness absence caused by upper-extremity musculoskeletal disorders. Scand J Work Environ Health, 37(2), 120–128.

121. Skargren E. và Öberg B. (1996). Effects of an exercise program on musculoskeletal symptoms and physical capacity among nursing staff. Scand J Med Sci Sports, 6(2), 122– 130.

122. Skela‐ Savič B., Pesjak K., và Hvalič‐ Touzery S. (2017). Low back pain among nurses in

Slovenian hospitals: cross‐ sectional study. Int Nurs Rev, 64(4), 544–551.

h

124. Smith Derek Richard, Ohmura Kumeko, Yamagata Zentaro và cộng sự. (2003). Musculoskeletal disorders among female nurses in a rural Japanese hospital. Nurs Health Sci, 5(3), 185–188.

125. Smith D.R., Choe M.-A., Yang Jeon M. và cộng sự. (2005). Epidemiology of Musculoskeletal Symptoms Among Korean Hospital Nurses. Int J Occup Saf Ergon, 11(4), 431–440.

126. Smith D.R., Mihashi M., Adachi Y. và cộng sự. (2006). A detailed analysis of musculoskeletal disorder risk factors among Japanese nurses. J Safety Res, 37(2), 195–200. 127. Smith D.R., Wei N., Kang L. và cộng sự. (2004). Musculoskeletal disorders among

professional nurses in mainland China. J Prof Nurs, 20(6), 390–395.

128. Smith E., Hoy D.G., Cross M. và cộng sự. (2014). The global burden of other musculoskeletal disorders: estimates from the Global Burden of Disease 2010 study. Ann Rheum Dis, 73(8), 1462–1469.

129. Songkham W., Tangsathajaroenporn W., và Wisetborisut A. (2019). Risk factors of musculoskeletal disorders: Situational analysis among perioperative nursing staff. J Med Assoc Thai, 102(1), S33–S37.

130. Soylar P. và Ozer A. (2018). Evaluation of the prevalence of musculoskeletal disorders in

nurses: A systematic review. Med Sci Int Med J, 7(3), 479–485.

131. Stevanovic D. (2011). Quality of Life Enjoyment and Satisfaction Questionnaire - short form for quality of life assessments in clinical practice: a psychometric study. J Psychiatr Ment Health Nurs, 18(8), 744–750.

132. Szeto G.P.Y., Law K.Y., Lee E. và cộng sự. (2010). Multifaceted ergonomic intervention

programme for community nurses: pilot study. J Adv Nurs, 66(5), 1022–1034.

133. Szeto G.P.Y., Wong T.K.T., Law R.K.Y. và cộng sự. (2013). The impact of a multifaceted ergonomic intervention program on promoting occupational health in community nurses. Appl Ergon, 44(3), 414–422.

134. Theis J.L. và Finkelstein M.J. (2014). Long-term effects of safe patient handling program

on staff injuries. Rehabil Nurs Off J Assoc Rehabil Nurses, 39(1), 26–35.

135. Thinkhamrop W. và Laohasiriwong W. (2015). Factors associated with musculoskeletal disorders among registered nurses: Evidence from the thai nurse cohort study. Kathmandu Univ Med J, 13(51), 238–243.

136. Tinubu B.M., Mbada C.E., Oyeyemi A.L. và cộng sự. (2010). Work-related musculoskeletal disorders among nurses in Ibadan, South-west Nigeria: A cross-sectional survey. BMC Musculoskelet Disord, 11.

137. To G.K., Hoang N.V.A., Trinh G.Q. và cộng sự. (2013). Reliability and validity of Q-LES- Q-SF in undergraduated students of public health faculty, University of medecine and farmacy in Ho Chi Minh city. Ho Chi Minh City Med J, 17(1), 124–30.

138. Tran B.X., Ohinmaa A., Nguyen L.T. và cộng sự. (2011). Determinants of health-related quality of life in adults living with HIV in Vietnam. AIDS Care, 23(10), 1236–1245. 139. Trinkoff A.M., Le R., Geiger-Brown J. và cộng sự. (2006). Longitudinal relationship of work hours, mandatory overtime, and on-call to musculoskeletal problems in nurses. Am J Ind Med, 49(11), 964–971.

123. Sluiter J.K., Rest K.M., và Frings-Dresen M.H. (2001). Criteria document for evaluating the work-relatedness of upper-extremity musculoskeletal disorders. Scand J Work Environ Health, 27 Suppl 1, 1–102.

i

141. Trinkoff A.M., Lipscomb J.A., Geiger-Brown J. và cộng sự. (2002). Musculoskeletal problems of the neck, shoulder, and back and functional consequences in nurses. Am J Ind Med, 41(3), 170–178.

142. Trinkoff A.M., Storr C.L., và Lipscomb J.A. (2001). Physically Demanding Work and Inadequate Sleep, Pain Medication Use, and Absenteeism in Registered Nurses. J Occup Environ Med, 43(4), 355–363.

143. United States Department of Labor và Occupational Safety and Health Administration (2008), Guidelines for Shipyards: Ergonomics for the Prevention of Musculoskeletal Disorders, OSHA 3341-03N.

144. Van Nguyen T., Van Nguyen H., Duc Nguyen T. và cộng sự. (2017). Difference in quality of life and associated factors among the elderly in rural Vietnam. J Prev Med Hyg, 58(1), E63—E71.

145. Ware J.E. và Sherbourne C.D. (1992). The MOS 36-item short-form health survey (SF-36).

I. Conceptual framework and item selection. Med Care, 30(6), 473–483.

146. Watkins R.E., Plant A.J., Sang D. và cộng sự. (2000). Development of a Vietnamese

Version of the Short Form-36 Health Survey. Asia Pac J Public Health, 12(2), 118–123.

147. Westgaard R.H. và Winkel J. (1997). Ergonomic intervention research for improved

musculoskeletal health: A critical review. Int J Ind Ergon, 20(6), 463–500.

140. Trinkoff A.M., Lipscomb J.A., Geiger-Brown J. và cộng sự. (2003). Perceived physical demands and reported musculoskeletal problems in registered nurses. Am J Prev Med, 24(3), 270–275.

148. Wijnhoven H.A.H., De Vet H.C.W., và Picavet H.S.J. (2006). Prevalence of musculoskeletal disorders is systematically higher in women than in men. Clin J Pain, 22(8), 717–724.

149. Wijnhoven H.A.H., de Vet H.C.W., và Picavet H.S.J. (2006). Explaining sex differences in

chronic musculoskeletal pain in a general population. Pain, 124(1–2), 158–166.

150. World Health Organization (1998), Health Promotion Glossary, Geneva. 151. World Health Organization (2010), Community-based rehabilitation: CBR guidelines, . 152. World Health Organization (1998). Development of the World Health Organization WHOQOL-BREF quality of life assessment. The WHOQOL Group. Psychol Med, 28(3), 551–558.

153. Yan P., Li F.Y., Yang Y. và cộng sự. (2016). Current status of work-related musculoskeletal

disorders in nurses in Xinjiang, China. Chin J Ind Hyg Occup Dis, 34(8), 561–565.

154. Yang S., Lu J., Zeng J. và cộng sự. (2019). Prevalence and Risk Factors of Work-Related Musculoskeletal Disorders Among Intensive Care Unit Nurses in China. Workplace Health Saf, 67(6), 275–287.

155. Yao Y., Zhao S., An Z. và cộng sự. (2019). The associations of work style and physical exercise with the risk of work-related musculoskeletal disorders in nurses. Int J Occup Med Environ Health, 32(1), 15–24.

156. Yeung S.S., Genaidy A., và Levin L. (2004). Prevalence of musculoskeletal symptoms

among Hong Kong nurses. Occup Ergon, 4(3), 199–208.

157. Younan L., Clinton M., Fares S. và cộng sự. (2019). The relationship between work-related musculoskeletal disorders, chronic occupational fatigue, and work organization: A multi- hospital cross-sectional study. J Adv Nurs, 75(8), 1667–1677.

j

159. Zhang Y., Duffy J.F., de Castillero E.R. và cộng sự. (2018). Chronotype, Sleep Characteristics, and Musculoskeletal Disorders Among Hospital Nurses. Workplace Health Saf, 66(1), 8–15.

158. Zakerian S.A., Monazzam M.R., Dehghan S.F. và cộng sự. (2013). Relationship Between Knowledge of Ergonomics and Workplace Conditions with Musculoskeletal Disorders among Nurses: A Questionnaire Survey. World Appl Sci J, 24(2), 227–233.

k

PHỤ LỤC

Ngày: ……/ ……. /20…

Mã số phiếu:

A. Bộ câu hỏi chuẩn hóa Nordic về Rối loạn cơ xương

A. Thông tin chung

1. 12. Bạn thuận tay trái hay tay phải?

1. Giới tính:  Nam  Nữ

2. Năm sinh :

3. Chiều cao: cm

 Trái  Phải  Hai Tay

4. Cân nặng: kg

2. 13. Tiền sử y tế về bệnh cơ xương khớp

5. Bệnh viện: ………………………………..

Không

6. Khoa, phòng làm việc: ……………………

7. Vị trí làm việc: ……………………………

Nếu có, Bệnh (chứng) gì ?

Vị trí

8. Tình trạng hôn nhân:

 độc thân  đã kết hôn  ly dị

 sống ly thân  góa

9. Tình trạng có con:

Không

10. Số thành viên sống cùng trong gia đình:

……………

11. Thu nhập bình quân:

 dưới 3 triệu  từ 3 triệu đến dưới 5 triệu  từ 5 triệu đến dưới 7 triệu  từ 7 triệu đến dưới 10 triệu  từ 10 triệu trở lên

B. Tổ chức công việc

1. 14. Bạn đã làm công việc hiện tại được bao

4. 17. Bạn có thường xuyên (trên một lần trong 1 tuần)

nhiêu lâu?

làm việc trên 10 giờ/ngày không?

….. năm ……. tháng

Không

2. 15. Số giờ làm việc trung bình mỗi tuần

5. 18. Khoảng cách giữa các buổi trực

………… giờ/tuần

1 2 3 4 5 6 7 ngày

3. 16. Số ngày làm việc mỗi tuần

6. 19. Thời gian trực:

1 2 3 4 5 6 7 ngày/tuần

8 12 24 giờ

Các bạn hãy hoàn thành bảng sau:

l

Trong 12 tháng vừa qua,

Trong 12 tháng vừa qua,

Trong 7 ngày vừa qua bạn có gặp

bạn có gặp vấn đề về đau,

các vấn đề này có cản trở

các vấn đề này không?

nhức, mỏi tại các vị trí sau

công việc của bạn không?

không?

Gáy - cổ

1  Không 2

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

Vai

1  Không 2  Có, vai trái

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

3  Có, vai phải

4  Có, cả hai vai

Khuỷu tay

1 Không 2 Có, khuỷu trái

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

3 Có, khuỷu phải

4  Có, cả hai bên

Bàn tay, cổ tay

1  Không 2  Có, tay trái

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

3  Có, tay phải

4  Có, cả hai bên

Lưng

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

Thắt lưng

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

Đùi

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

Đầu gối

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

Mắt cá, bàn chân

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

1  Không 2  Có

m

Vùng cổ

Cách trả lời câu hỏi

Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được

hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh

8. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn

Từ trước đến nay

1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở cổ không?

đề ở cổ trong vòng 12 tháng qua không?

a. Hoạt động thường ngày

 Không  Có

b.  Không  Có

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở cổ do một tai

c. Hoạt động giải trí

nạn không?

9.  Không  Có

3.  Không  Có

7. Các vấn đề về cổ cản trở các hoạt động của bạn

4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở

trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?

cổ không?

a.  0 ngày

Không

b.  1 đến 7 ngày

Trong 12 tháng gần đây

c.  8 đến 30 ngày

5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở cổ không?

d.  Trên 30 ngày

6.  Không  Có

8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải đi

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

khám vì các vấn đề về cổ không?

7. 5. Bạn gặp vấn đề ở cổ trong thời gian bao lâu

 Không  Có

trong vòng 12 tháng qua?

Trong 7 ngày gần đây

a.  1 đến 7 ngày

9. Bạn có bị các vấn đề về cổ trong vòng 7 ngày gần

b.  8 đến 30 ngày

đây không?

c.  Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày

 Không  Có

d.  Hàng ngày

n

Vùng vai

Cách trả lời câu hỏi

Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được

hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh

7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn

Từ trước đến nay

1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở vai không?

đề ở vai trong vòng 12 tháng qua không?

Không

a. Hoạt động thường ngày

Nếu không thì hãy sang vùng tiếp theo

b.

Không

2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở vai do một tai

c. Hoạt động giải trí

nạn không?

8.

Không

3.

Không

9. 7. Các vấn đề về vai cản trở các hoạt động của bạn

4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở vai

trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?

không?

a.

0 ngày

Không

b.

1 đến 7 ngày

c.

8 đến 30 ngày

Trong 12 tháng gần đây

5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở vai không?

d.

Trên 30 ngày

Không

8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải

Nếu không thì hãy sang vùng tiếp theo

đi khám vì các vấn đề về vai không?

6. 5. Bạn gặp vấn đề ở vai trong thời gian bao lâu

Không

trong vòng 12 tháng qua?

Trong 7 ngày gần đây

9. Bạn có bị các vấn đề về vai trong vòng 7 ngày

1 đến 7 ngày

a.

gần đây không?

8 đến 30 ngày

b.

Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày

Không

c.

Hàng ngày

d.

o

Vùng khuỷu tay

Cách trả lời câu hỏi

Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được

hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh

7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn

Từ trước đến nay

1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở khuỷu tay không?

đề ở khuỷu tay trong vòng 12 tháng qua không?

Không

d. Hoạt động thường ngày

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

e.

Không

2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở khuỷu tay do

f. Hoạt động giải trí

một tai nạn không?

8.

Không

3.

Không

9. 7. Các vấn đề về khuỷu tay cản trở các hoạt động

4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở

của bạn trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?

khuỷu tay không?

a.

0 ngày

Không

b.

1 đến 7 ngày

c.

8 đến 30 ngày

Trong 12 tháng gần đây

5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở khuỷu tay không?

d.

Trên 30 ngày

Không

8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

đi khám vì các vấn đề về khuỷu tay không?

6. 5. Bạn gặp vấn đề ở khuỷu tay trong thời gian

Không

bao lâu trong vòng 12 tháng qua?

Trong 7 ngày gần đây

9. Bạn có bị các vấn đề về khuỷu tay trong vòng 7

1 đến 7 ngày

a.

ngày gần đây không?

8 đến 30 ngày

b.

Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày

Không

c.

Hàng ngày

d.

p

Vùng bàn tay, cổ tay

Cách trả lời câu hỏi

Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được

hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh

7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn

Từ trước đến nay

1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở bàn cổ tay không?

đề ở bàn cổ tay trong vòng 12 tháng qua không?

Không

a. Hoạt động thường ngày

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

b.

Không

2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở bàn cổ tay do

c. Hoạt động giải trí

một tai nạn không?

8.

Không

3.

Không

9. 7. Các vấn đề về bàn cổ tay cản trở các hoạt động

4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở

của bạn trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?

bàn cổ tay không?

a.

0 ngày

Không

b.

1 đến 7 ngày

c.

8 đến 30 ngày

Trong 12 tháng gần đây

5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở bàn cổ tay không?

d.

Trên 30 ngày

Không

8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

đi khám vì các vấn đề về bàn cổ tay không?

6. 5. Bạn gặp vấn đề ở bàn cổ tay trong thời gian

Không

bao lâu trong vòng 12 tháng qua?

Trong 7 ngày gần đây

9. Bạn có bị các vấn đề về bàn cổ tay trong vòng 7

a.

1 đến 7 ngày

ngày gần đây không?

b.

8 đến 30 ngày

Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày

Không

c.

d.

Hàng ngày

q

Vùng lưng trên

Cách trả lời câu hỏi

Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được

hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh

7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn

Từ trước đến nay

1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở lưng không?

đề ở lưng trong vòng 12 tháng qua không?

Không

a. Hoạt động thường ngày

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

b.

Không

2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở lưng do một

c. Hoạt động giải trí

tai nạn không?

8.

Không

3.

Không

9. 7. Các vấn đề về lưng cản trở các hoạt động của

4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở

bạn trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?

lưng không?

0 ngày

a.

Không

1 đến 7 ngày

b.

8 đến 30 ngày

c.

Trong 12 tháng gần đây

d.

5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở lưng không?

Trên 30 ngày

Không

8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

đi khám vì các vấn đề về lưng không?

6. 5. Bạn gặp vấn đề ở lưng trong thời gian bao

Không

lâu trong vòng 12 tháng qua?

Trong 7 ngày gần đây

9. Bạn có bị các vấn đề về lưng trong vòng 7 ngày

1 đến 7 ngày

a.

gần đây không?

8 đến 30 ngày

b.

Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày

Không

c.

Hàng ngày

d.

r

Vùng thắt lưng

Cách trả lời câu hỏi

Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được

hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh

7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn

Từ trước đến nay

1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở thắt lưng không?

đề ở thắt lưng trong vòng 12 tháng qua không?

Không

a. Hoạt động thường ngày

Nếu không thì hãy sang vùng tiếp theo

b.

Không

2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở thắt lưng do

c. Hoạt động giải trí

một tai nạn không?

8.

Không

3.

Không

9. 7. Các vấn đề về thắt lưng cản trở các hoạt động

4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở

của bạn trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?

thắt lưng không?

a.

0 ngày

Không

b.

1 đến 7 ngày

c.

8 đến 30 ngày

Trong 12 tháng gần đây

5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở thắt lưng không?

d.

Trên 30 ngày

Không

8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải

Nếu không thì hãy sang vùng tiếp theo

đi khám vì các vấn đề về thắt lưng không?

6. 5. Bạn gặp vấn đề ở thắt lưng trong thời gian

Không

bao lâu trong vòng 12 tháng qua?

Trong 7 ngày gần đây

9. Bạn có bị các vấn đề về thắt lưng trong vòng 7

1 đến 7 ngày

a.

ngày gần đây không?

8 đến 30 ngày

b.

Trên 30 ngày nhưng không phải hàng ngày

Không

c.

Hàng ngày

d.

s

Vùng hông, đùi

Cách trả lời câu hỏi

Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được

hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh

7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì các vấn

Từ trước đến nay

1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở hông, đùi không?

đề ở hông, đùi trong vòng 12 tháng qua không?

Không

a. Hoạt động thường ngày

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

b.

Không

2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở hồng, đùi do

c. Hoạt động giải trí

một tai nạn không?

8.

Không

3.

Không

9. 7. Các vấn đề về hông, đùi cản trở các hoạt động

4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn đề ở

của bạn trong vòng bao lâu kể từ 12 tháng gần đây?

hông, đùi không?

a.

0 ngày

Không

b.

1 đến 7 ngày

c.

8 đến 30 ngày

Trong 12 tháng gần đây

5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở cổ không?

d.

Trên 30 ngày

Không

8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

đi khám vì các vấn đề về hông, đùi không?

6. 5. Bạn gặp vấn đề ở hông, đùi trong thời gian

Không

bao lâu trong vòng 12 tháng qua?

Trong 7 ngày gần đây

9. Bạn có bị các vấn đề về hông, đùi trong vòng 7

1 đến 7 ngày

a.

ngày gần đây không?

8 đến 30 ngày

b.

Trên 30 ngày nhưng không phải

Không

c.

hàng ngày

d.

Hàng ngày

t

Vùng đầu gối

Cách trả lời câu hỏi

Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được

hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh

7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì

Từ trước đến nay

1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở đầu gối

các vấn đề ở đầu gối trong vòng 12 tháng

không?

qua không?

Không

a. Hoạt động thường ngày

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

b.

Không

2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở đầu

c. Hoạt động giải trí

gối do một tai nạn không?

8.

Không

3.

Không

9. 7. Các vấn đề về đầu gối cản trở các hoạt

4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn

động của bạn trong vòng bao lâu kể từ 12

đề ở đầu gối không?

tháng gần đây?

Không

a.

0 ngày

b.

1 đến 7 ngày

Trong 12 tháng gần đây

5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở đầu gối

c.

8 đến 30 ngày

không?

d.

Trên 30 ngày

Không

8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

đi khám vì các vấn đề về đầu gối không?

6. 5. Bạn gặp vấn đề ở đầu gối trong thời

Không

gian bao lâu trong vòng 12 tháng qua?

Trong 7 ngày gần đây

9. Bạn có bị các vấn đề về đầu gối trong vòng 7

1 đến 7 ngày

a.

ngày gần đây không?

8 đến 30 ngày

b.

Trên 30 ngày nhưng không

Không

c.

phải hàng ngày

d.

Hàng ngày

u

Vùng bàn cổ chân

Cách trả lời câu hỏi

Hình ảnh bên minh họa vị trí của vùng cơ thể được

hỏi mà không tính đến các vùng xung quanh

7. 6. Các hoạt động của bạn có bị giảm sút vì

Từ trước đến nay

1. 1. Bạn đã từng có vấn đề gì ở bàn cổ

các vấn đề ở bàn cổ chân trong vòng 12

chân không?

tháng qua không?

Không

a. Hoạt động thường ngày

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

b.

Không

2. 2. Bạn đã từng gặp tổn thương ở bàn cổ

c. Hoạt động giải trí

chân do một tai nạn không?

8.

Không

3.

Không

9. 7. Các vấn đề về bàn cổ chân cản trở các

4. 3. Bạn đã từng phải đổi việc vì các vấn

hoạt động của bạn trong vòng bao lâu kể từ

đề ở bàn cổ chân không?

12 tháng gần đây?

Không

a.

0 ngày

b.

1 đến 7 ngày

Trong 12 tháng gần đây

5. 4. Bạn có gặp vấn đề gì ở bàn cổ chân

c.

8 đến 30 ngày

không?

d.

Trên 30 ngày

Không

8. Trong vòng 12 tháng qua, có khi nào bạn phải

Nếu không có thì hãy sang vùng tiếp theo

đi khám vì các vấn đề về bàn cổ chân không?

6. 5. Bạn gặp vấn đề ở bàn cổ chân trong

Không

thời gian bao lâu trong vòng 12 tháng

Trong 7 ngày gần đây

9. Bạn có bị các vấn đề về bàn cổ chân trong vòng

qua?

1 đến 7 ngày

7 ngày gần đây không?

a.

8 đến 30 ngày

Không

b.

Trên 30 ngày nhưng không phải

c.

hàng ngày

d.

Hàng ngày

v

B. Bộ câu hỏi đánh giá mức độ lo âu – K6

Trong 30 ngày qua, bạn hãy cho biết mức độ thường xuyên trải qua các cảm giác sau:

Stt

Không

Hiếm

Thỉnh

Phần lớn

Tất cả

bao giờ

khi

thoảng

thời gian

thời gian

0

1

2

3

4

không?

1 Trong 30 ngày qua, bạn có hay cảm thấy căng thẳng

hay cảm

không?

2 Trong 30 ngày qua, bạn có thấy thất vọng

3 Trong 30 ngày qua, bạn có khi nào cảm thấy đứng ngồi

không yên không?

4 Trong 30 ngày qua, bạn có khi nào cảm thấy chán nản đến

không gì có thể làm bạn cười

được?

5 Trong 30 ngày qua, bạn có khi nào cảm thấy bạn phải gắng

gượng trong mọi việc?

6 Trong 30 ngày qua, bạn có khi nào cảm thấy bạn chẳng có

giá trị gì cả?

w

1. Trong vòng 12 tháng trở lại đây, bạn có nghỉ làm việc ngày nào không?

a.

b. Không

Nếu không, chuyển câu 5

2. Nếu có, là bao nhiêu lần?

……………………………….

Và tổng số bao nhiêu ngày?

……………………………….

3. Bạn nghỉ việc do những nguyên nhân nào? (nhiều lựa chọn)

Bị bệnh trong thời gian dài (> 2 tuần)

a.

Bị bệnh trong thời gian ngắn (≤ 2 tuần)

b.

c.

Bệnh nghề nghiệp

d.

Tai nạn nghề nghiệp

e.

Tai nạn giao thông

f.

Lí do khác : nghỉ đẻ, công việc gia đình và lí do khác

4. Nếu bạn trả lời có ở câu 1, bạn có nghĩ rằng những điều kiện làm việc dẫn đến sự nghỉ làm

của mình hay không?

a.

b. Không

5. Bạn có ý định thay đổi vị trí công tác hoặc đổi nghề không?

a.

Chưa bao giờ

b. Hiếm khi

c.

Thỉnh thoảng

d.

Thường xuyên

e.

Luôn luôn

C. Bộ câu hỏi đánh giá sự vắng mặt

x

D. Bộ câu hỏi Quality of Life Enjoyment and Satisfaction

Hãy cân nhắc kĩ mọi thứ, trong 12 tháng qua, bạn cảm thấy hài lòng như thế nào đối với...

Vừa

Rất ít

Ít

Tốt

Rất tốt

phải

1

2

3

4

5

1 … sức khỏe thể chất ?

2 … tâm trạng ?

3 … công việc ?

4 … hoạt động của gia đình ?

5 … quan hệ xã hội ?

6 … quan hệ gia đình ?

7 … hoạt động vui chơi, giải trí ?

8 … khả năng hoạt động trong cuộc

sống hàng ngày ?

9 … nhu cầu sinh lý (tình dục) ?

10 … điều kiện kinh tế (cảm thấy đủ

chi tiêu cho cuộc sống) ?

11 … tình hình nơi ở ?

12 … khả năng đi bộ vững vàng (không

cảm thấy chóng mặt, loạng choạng

hay muốn ngã) ?

13 … khả năng thị giác khi làm việc

hoặc giải trí ?

14 … cảm nhận chung về tình trạng sức

khỏe ?

Questionnaire (Q-LES-Q-SF) Đánh giá chất lượng cuộc sống

y

E. Bộ câu hỏi KAP về Rối loạn cơ xương

Câu hỏi

STT

Trả lời

Mã số

KIẾN THỨC

Ông/bà đã nghe về rối loạn cơ

- Có

1

1

xương bao giờ chưa?

- Không

7

- Mỏi

1

- Đau

Ông/bà có biết các biểu hiện của rối

2

- Nhức

2

loạn cơ xương không? (chọn 1 hay

3

- Biểu hiện khác (ghi

nhiều câu trả lời)

4

rõ) :………..

7

- Không biết

- Tuổi

1

- Giới

2

- Thể trạng

3

Ông/bà có biết yếu tố nguy cơ gây

3

- Căng thẳng

4

RLCX là gì không?

- Nghề nghiệp

5

- Yếu tố khác : …………

6

- Không biết

7

- Có

1

Nhân viên y tế có nguy cơ với

- Không chắc chắn

4

2

- Không

RLCX hay không?

7

- Không biết

- Lên công việc

1

- Lên cuộc sống cá nhân

2

Ông/bà có biết hậu quả của RLCX

5

- Đến gia đình

3

không?

- Khác : ……………….

4

- Không biết

7

- Có

1

- Không chắc chắn

2

6

RLCX có phòng được không?

- Không

3

- Không biết

7

- Giảm căng thẳng

1

- Rèn luyện thể lực

2

- Phân bổ thời gian hợp lý

3

7

Phòng RLCX như thế nào?

- Thao tác đúng tư thế

4

- Khác: ……………………

5

- Không biết

7

Ông/bà đã nghe về éc-gô-nô-mi bao

- Có

1

8

giờ chưa

- Không

7

Ông/bà có được đào tạo, hướng dẫn

- Có

1

9

sử dụng các dụng cụ y tế (xe, cáng,

- Một chút ít

2

ghế, giường) đúng tư thế không?

- Không

7

Ông/bà có được đào tạo, hướng dẫn

- Có

1

10

chăm sóc bệnh nhân (nâng, đỡ, vận

- Một chút ít

2

chuyển) đúng tư thế không?

- Không

7

z

THÁI ĐỘ

Ông/bà có thường xuyên có ý định

- Có

1

11

thực hiện đúng thao tác y tế khi

- Thỉnh thoảng

2

chăm sóc bệnh nhân không?

- Không

7

Ông/bà có thường xuyên có ý định

- Có

1

12

thực hiện đúng thao tác y tế với các

- Thỉnh thoảng

2

dụng cụ y tế?

- Không

7

Ông/bà có thường xuyên có ý định

- Có

1

13

tập thể dục nâng cao sức khỏe

- Thỉnh thoảng

2

không?

- Không

7

Ông/bà có thường xuyên có ý định

- Có

1

14

thư giãn, giải trí để giảm căng thẳng

- Thỉnh thoảng

2

không

- Không

7

Ông/bà có ý định tự mình phòng

- Có

1

15

tránh các tổn thương cơ xương

- Thỉnh thoảng

2

khớp không?

- Không

7

Ông/bà có ý định làm giảm các

- Có

1

16

triệu chứng đau mỏi của cơ xương

- Thỉnh thoảng

2

khớp không

- Không

7

Ông/bà có ý định đi khám, điều trị

- Có

1

17

các tổn thương cơ xương khớp

- Thỉnh thoảng

2

không?

- Không

7

aa

THỰC HÀNH

Ông/bà có thường xuyên thực hiện

- Có

1

đúng các thao tác y tế khi chăm sóc

18

- Thỉnh thoảng

2

bệnh nhận (nâng, vận chuyển)

- Không

7

không?

Ông/bà có thường xuyên thực hiện

- Có

1

đúng thao tác y tế khi sử dụng các

19

- Thỉnh thoảng

2

dụng cụ y tế (xe, cáng, giường)

- Không

7

không?

- Có

1

Ông/bà có thường luyện tập thể lực

20

- Thỉnh thoảng

2

(tập thể dục, chơi thể thao) không?

- Không

7

Ông/bà có thường xuyên có các

- Có

1

21

hình thức thư giãn, nghỉ ngơi để

- Thỉnh thoảng

2

giảm căng thẳng không?

- Không

7

- Có

1

Ông/bà có được sắp xếp nghỉ sau

22

- Thỉnh thoảng

2

thời gian trực không

- Không

7

23

Ông bà có nghỉ ngơi, giảm hoạt động khi xuất hiện các triệu chứng đau, nhức, mỏi cơ xương khớp?

Ông/bà có thực hiện các bài tập

- Có - Thỉnh thoảng - Không - Có

1 2 7 1

24

giảm đau khi bị đau, nhức, mỏi cơ

- Thỉnh thoảng

2

xương khớp không?

- Không

7

Ông/bà có đi khám để được chẩn

- Có

1

25

đoán và điều trị khi bị đau, nhức,

- Thỉnh thoảng

2

mỏi cơ xương khớp không?

- Không

7

12/14/2019

1

12/14/2019

2

12/14/2019

3

12/14/2019

4

12/14/2019

5

12/14/2019

6

12/14/2019

2

Nội dung trình bày

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BỘ MÔN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP

 Khái niệm

 Hệ thống cơ xương khớp

 Các RLCXK phổ biến

RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG KHỚP NGHỀ NGHIỆP CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG TRÊN ĐIỀU DƯỠNG VIÊN

 Yếu tố nguy cơ

 Dịch tễ học RLCXK nghề nghiệp

1

 Một số biện pháp can thiệp dự phòng

14/12/2019

14/12/2019

Ví dụ về các tổ chức cơ xương khớp cơ bản

Khái niệm về RLCXK và RLCXK nghề nghiệp

3

4

 Rối loạn cơ xương khớp (RLCXK) chỉ các tổn thương ở bộ máy vận động, bao gồm

 Cơ

 Xương

 Các thành phần của khớp và ngoại khớp: gân, sụn, dây chằng, các dây thần kinh,

mạch máu, bao hoạt dịch…

 RLCXK bao hàm tất cả các dạng tổn thương từ các tổn thương nhẹ thoáng qua đến cả các tổn thương không hồi phục và cả các tình trạng tàn tật mạn tính (Luttmann A, Jäger M, Griefahn B, Caffier G, Liebers F, Steinberg U. Preventing musculoskeletal disorders in the workplace. 5th ed. Protecting Workers’ Health Series. World Health Organization: Geneva.; 2003. 38 p).

1. Gân 2. Bao gân 3. Túi thanh mạc 4. Cơ 5. Xương 6. Dây chằng 7. Khoang hoạt dịch 8. Bao khớp 9. Màng hoạt dịch 10.Sụn khớp

 RLCXK nghề nghiệp = RLCXK bị gây ra hay bị làm nặng lên do quá trình lao động

hoặc do điều kiện lao động

14/12/2019

14/12/2019

Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (1)

Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (2) Các chuyển động của cột sống

5

6

Nghiêng

Gập – uốn

Duỗi – ngửa

Xoay

Đốt sống cổ

Xương cột sống

Duy trì độ cong tự nhiên của cột sống là một nguyên tắc quan trọng dự phòng các rối loạn liên quan đến cột sống

Sử dụng quá mức trong thời gian dài các chuyển động này hoặc vượt quá khả năng sinh lý sẽ gây hại cho cột sống

14/12/2019

14/12/2019

1

12/14/2019

Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (3)

7

8

Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (4) Các chuyển động của khớp vai

Gấp – duỗi

Quay trong – ngoài – vòng tròn

Sấp – ngửa

Khớp khuỷu tay

Khớp vai

14/12/2019

14/12/2019

Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (6)

Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (5)

9

10

Một chuyển động đặc biệt có sự tham gia của khớp khuỷu đó là sấp-ngửa – quay cổ tay (Giống như hành động lật một trang sách)

Khớp khuỷu tay

Gấp – duỗi

Gập – uốn

Cổ tay và ống cổ tay

14/12/2019

14/12/2019

Sử dụng quá mức trong thời gian dài các chuyển động này hoặc vượt quá khả năng sinh lý sẽ gây hại cho cột sống

Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (8)

Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (7) Các chuyển động của cổ tay và bàn tay

12

11

Gấp các ngón

Gấp

Nghiêng quay

Duỗi các ngón

Khớp háng

14/12/2019

14/12/2019

Duỗi

Nghiêng trụ

2

12/14/2019

Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (10)

Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (9) Các chuyển động của khớp háng

13

14

Xoay ngoài

Dạng

Khép

Gấp

Xoay trong

Duỗi

Gập – uốn

14/12/2019

14/12/2019

Khớp gối

Một số hệ thống cơ xương khớp chính của cơ thể (11) Các chuyển động của khớp gối và cổ chân

Triệu chứng và mức độ của RLCXK

15

16

 Thành phần dễ bị tổn thương nhất: Cơ, gân và các dây thần kinh

 Các triệu chứng tiến triển một cách từ từ, chia 3 giai đoạn:

 Mức độ 1: đau, tê buốt, co cứng, mỏi… xuất hiện trong quá trình thực hiện một

hoạt động nào đó (thường khi bắt đầu hoạt động), biến mất khi nghỉ ngơi

 Mức độ 2: các triệu chứng ở mức độ 1 xuất hiện nhanh hơn khi thực hiện một số

Duỗi gối

hoạt động, và duy trì lâu dài hơn, biến mất khi nghỉ ngơi

 Mức độ 3: Các triệu chứng trên xuất hiện và tồn tại khi thực hiện các hoạt động và

cả khi nghỉ ngơi

 Biểu hiện rõ ràng ra bên ngoài: yếu sức cơ, hạn chế cử động, biến dạng hay nặng

Gấp gối

Gấp – duỗi khớp cổ chân

nề hơn là mất chức năng

14/12/2019

14/12/2019

Một số bệnh lý RLCXK phổ biến

Yếu tố nguy cơ của RLCXK nghề nghiệp = đa yếu tố

17

18

Yếu tố môi trường lao động - Áp lực cơ học - Rung chuyển - Lạnh

Yếu tố tâm lý – xã hội, tổ chức công việc - Căng thẳng - Áp lực thời gian - Thiếu thời gian nghỉ - Phạm vi làm việc hẹp

Yếu tố cá nhân - Tuổi - Giới - Thể trạng - Tiền sử bệnh tật - Hút thuốc lá

Yếu tố cơ sinh học - Dùng lực quá sức - Tư thế sai - Giữ lâu một tư thế - Lặp đi lặp lại hoạt động, động tác

Rối loạn cơ xương

14/12/2019

14/12/2019

VD: Hội chứng đường hầm cổ tay: chèn ép dây thần kinh giữa bởi các dây chằng và các cấu trúc khác trong đường hầm cổ tay

 Hội chứng đường hầm cổ tay  Viêm gân/dây chằng  Bong gân hoặc căng cơ  Chấn thương dây chằng  Hội chứng lối thoát ngực  Viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay (bệnh khuỷu tay tennit)  Hội chứng ống xương trụ  Tổn thương cơ ống xoay vai  Viêm dây thần kinh ngón chân  Ngón tay kích hoạt  Viêm gân xoay cổ tay  Hội chứng căng cổ  Hội chứng cơ lưng  Thoát vị đĩa đệm  Hội chứng DeQuevain

3

12/14/2019

19

20

RLCXK trên điều dưỡng viên

Tỉ lệ phần trăm các vấn đề về sức khỏe của người lao động khu vực châu Âu, 2017 Phần lớn là các rối loạn về cơ xương khớp: đau lưng, đau cơ cổ, chi trên, chi dưới, hông

50

43

45

42

42

40

35

35

29

29

30

25

 Tỉ lệ RLCXK nghề nghiệp trên nhân viên y tế trên thế giới là rất cao (28% - 96%), đặc biệt là trên điều dưỡng viên (Anderson SP, Oakman J. Allied health professionals and work-related musculoskeletal disorders: a systematic review, 2016)

20

15

15

8

10

6

Assess the Situation Strengthen Your Back with Exercise Use Good Lifting Techniques Get Help from Co-Workers Make Use of Lifting Equipment As Much As Possible Take Frequent Breaks Consider Shifting to Less-Stressful Specialties

5

 Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về tình trạng RLCXK nghề nghiệp trên điều dưỡng viên

0

https://thenerdynurse.com/7-v ital-tips-for-av oiding-back-injury-as-a-nurse/

Backache

Anxiety

Injuries and skin problems

Hearing problems

Muscular pains in the neck

Muscular pains in the upper limbs

Muscular pains in the lower limbs

Headache and eyestrain, and overall fatigue

Muscular pains in the hip or lower limbs

14/12/2019

14/12/2019

Nguồn: Nghiên cứu điều kiện lao động tại Châu Âu lần thứ 6 – 2017 update

Tác giả

Năm

Quốc gia

Tỉ lệ

Các yếu tố liên quan

2007

Italia

Đau thắt lưng: 33% đến 86%

Giới nữ, các yếu tố vật lý và tâm lý xã hội

Lorusso A et al. (review)

21

22

2015

Bồ Đào Nha

Serranheira et al.

88% Đau thắt lưng chiếm tỉ lệ cao nhất (60.9%)

Các công việc thực hiện trên 10 lần/ngày (Các thủ tục hành chính, chăm sóc vệ sinh cho bệnh nhân tại giường bệnh; di chuyển bệnh nhân tại giường bệnh)

Châu Âu

2017

Slovenia

Đau thắt lưng: 85.9%

Skela‐Savič B. et al.

Giới nữ, tuổi, thời gian làm việc, thâm niên, làm ca kíp và số nhân viên mỗi ca

Bitsios et al.

2014 Macedonia

85%

Các yếu tố thuộc về điều kiện làm việc

2014

Pháp

Một số nghiên cứu trên thế giới về RLCXK trên điều dưỡng viên

50% vùng cổ, 38% vai, 10% khuỷu tay và 22% bàn tay

Các yếu tố vật lý và tâm lý xã hội (công việc áp lực, chế độ lương thưởng không xứng đáng)

PELISSIER Carole et al.

2014

Ba Lan

Mynarski W. et al.

2013

Estonia

Tuổi cao, tình trạng kiệt sức

Freimann Tiina et al.

70% Phần lớn là đau thắt lưng 84% Thắt lưng, cổ và gối là những vị trí hay gặp rối loạn

Ribeiro et al.

2016

Bồ Đào Nha

89% Thắt lưng (63.1%), theo sau là cổ, lưng, vai, bàn cổ tay

Vắng mặt tại nơi làm việc, làm việc tư thế đứng, uốn quay thân người, dùng lực mạnh của bàn ngón tay, tư thế làm việc ngồi với các chuyển động lặp lại

14/12/2019

14/12/2019

Pinar R

2010

Thổ Nhĩ Kỳ

working in intensive care units, heavy lifting, prolonged standing, and bending

79.5% Thắt lừng (49.7%), vai (38%), cổ (35%)

Châu Mỹ

Châu Phi

Tác giả

Năm Quốc gia

Tỉ lệ

Các yếu tố liên quan

Tác giả

Năm Quốc gia

Tỉ lệ

23

24

2014

Uganda

80.8%

Munabi et al.

2002 Mỹ

45.8% cổ, 35.1% vai, và 47.0% thắt lưng

Các yếu tố về tổ chức công việc và đòi hỏi thể lực

Trinkoff Alison M., Lipscomb Jane A.

2010

Nigeria

Tinubu et al.

78% Thắt lưng (44.1%), cổ (28.0%), và bàn chân (22.4%)

Các yếu tố liên quan Tuổi, tình trạng sức khỏe chung kém, căng thẳng, phải thường xuyên dậy sớm vào buổi sáng > 20 năm kinh nghiệm lâm sàng, làm việc tại 1 vị trí trong thời gian kéo dài, nâng hoặc vận chuyển bệnh nhân, chăm sóc cho số lượng lớn bệnh nhân 1 ngày

2010 Bra-xin

Fonseca et al.

Châu Đại dương

Cổ, vài và lưng trên (57.1%), thắt lưng (53.9%), chi trên (32.8%)

Nâng vật nặng, tư thế không phù hợp của lưng, động tác lặp lại Đòi hỏi tâm lý xã hội, nhân thức kém về điều kiện thể chất, thâm niên (≥ 19 năm) và độc thân

Tác giả

Năm Quốc gia

Tỉ lệ

Các yếu tố liên quan

2010

70%

Harcombe H et al.

New Zealand

Công việc đòi hỏi thể lực, căng thẳng nghề nghiệp

2002 Mỹ

Lipscomb JA. et al.

Làm việc toàn thời gian, >8 giờ/ngày, 2-4 tuần/tháng

14/12/2019

14/12/2019

4

12/14/2019

Tác giả

Năm Quốc gia

Tỉ lệ

Các yếu tố liên quan

Tác giả

Năm Quốc gia

Tỉ lệ

Các yếu tố liên quan

2012 Iran

89.9%

Barzideh M et al.

Quyền quyết định và hỗ trợ xã hội thấp, các yêu cầu về thể chất và tâm lý xã hội cũng như mất an toàn trong làm việc cao

Smith et al. 2006 Nhật Bản

25

26

85.5% ; vai (71.9%), thắt lưng (71.3%), cổ (54.7%), lưng trên(33.9%)

Uống rượu, hút thuốc, có con nhỏ, thao tác bằng tay với bệnh nhân, thực hiện công việc mệt mỏi về thể chất, áp lực tinh thần cao

2003 Nhật Bản

Làm việc ở khoa ngoại

Smith Derek Richard et al.

Đau thắt lưng 59% vai (46.6%), cổ (27.9%), đầu gối (16.4%) cổ chân (11.8%)

2010 Iran

Căng thẳng nghề nghiệp mức độ cao và trung bình

Châu Á (1)

Châu Á (2)

Mehrdad Ramin et al.

Đau thắt lưng, gối, vai và cổ lần lượt là 73.2%, 68.7%, 48.6%, và 46.3%,

2004 Trung Quốc

Áp lực tinh thần cao

Smith Derek R. et al.

70% Thắt lưng (56.7%), cổ (42.8%), vai (38.9%) và lưng (38.9%)

Yan P et al. 2015

Trung Quốc

Tuổi (≥26), làm việc khoa Ngoại, khoa gây mê, làm việc trên 40h/tuần

79.52% Thắt lưng (64.83%), cổ (61.83%), và vai (52.36%)

Arsalani et al.

2014 Iran

2017 Pakistan

88% Thắt lưng (65.3%), gối (56.2%) và cổ (49.8%)

Lịch làm việc cứng nhắc, công cụ vận chuyển bệnh nhân nghèo nàn, gắng sức và không hài long trong công việc; đòi hỏi thể chất và tâm lý xã hội cao

Rathore FA et al.

31.6% Thắt lưng (32%), vai (20%), lưng và gối (10%)

Làm việc tại 1 vị trí trong thời gian dài (93.1%), chăm sóc số lượng bệnh nhân lớn trong 1 ngày (81.2%), và làm việc ở các vị trí khó chịu và chật chội, gò bó (78.6%)

Yeung S. et al.

2004 Hongkong

2006 Đài Loan >50% cổ vai và thắt lưng

Chen WL et al.

Mức độ liên quan giữa công việc và chất lượng cuộc sống thấp, gánh nặng công việc cao

lower back (42%), knees/lower legs (30%), upper back (23%), hips - thigh (21%), and shoulders (21%)

2015 Thái Lan 47.8%

Amin NA. et al. 2014 Malaysia

Đòi hỏi tâm lý cao, căng thẳng

Thinkhamr op et al.

Vị trí làm việc không phù hợp, lo âu/trầm cảm, yêu cầu công việc thể lực cao, tuổi cao, thừa cân

neck (48.94%), feet (47.20%), upper back (40.69%), lower back (35.28%)

Nia SHS. Et al.

2011 Iran

2014

81% đau lưng, 29.5% đau cổ tay, 50% cổ, 35.5% vai, và 63.5% gối

14/12/2019

14/12/2019

Attar SM et al.

Ả rập xê út

Làm việc kéo dài và thiếu cân Làm việc tại khoa ngoại

Uốn cong cơ thể nhiều, di chuyển và nâng các dụng cụ, giơ cao tay hơn vai trong thời gian dài, gập người để nâng vật từ dưới sàn

85% Thắt lưng (65.7%), cổ và bàn chân (41.5%), và vai (29%)

Chung et al.

2013 Đài Loan

Y tá 76.24%, không y tá 65.79%

Tại Việt Nam (1)

Tại Việt Nam (2)  Nghiên cứu trên 1179 điều dưỡng viên tại 15 bệnh viện tuyế quận huyện Hải Phòng

27

28

 Kết quả

 Sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp vẫn chưa được quan tâm đúng

Tỉ lệ RLCXK chung: 74.7%

mức

 34 bệnh nghề nghiệp nằm trong danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm

Các vị trí hay gặp: thắt lưng (44.4%), cổ (44.1%), lưng (32.7%), vai (29.7%), gối (20.4%), cổ-bàn tay (17.4%).

tại VN, tuy nhiên không có RLCXK (Thông tư 15/2016/TT-BYT).

 Hai nghiên cứu về RLCXK trên điều dưỡng viên tại Hải Phòng:

Các yếu tố liên quan chính có ý nghĩa thống kê: nữ giới, có tiền sử bệnh về CXK, lo âu trong cuộc sống, vắng mặt tại nơi làm việc

• Bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng

• 300 điều dưỡng

• Kết quả:

 81% RLCXK trong 12 tháng, 60% vùng cổ, 49% lưng và 40% vai.

 Yếu tố liên quan: giới (nữ), tuổi và căng thẳng (stress)

 Khó khăn trong việc thiết lập các biện pháp dự phòng

14/12/2019

14/12/2019

29

30

Các biện pháp dự phòng RLCXK trên điều dưỡng viên

Thao tác với các vật dụng hàng ngày Giường bệnh

Sai tư thế

Duy trì đường cong sinh lý của cột sống Gập nhẹ đầu gối

14/12/2019

14/12/2019

5

12/14/2019

Thao tác với các vật dụng hàng ngày Giường bệnh: trải ga giường

31

32

Thao tác với các vật dụng hàng ngày Giường bệnh

Tư thế sai

Tư thế đúng

Tư thế đúng

Tư thế sai

14/12/2019

14/12/2019

33

34

Thao tác với các vật dụng hàng ngày Tủ cạnh giường bệnh: các tư thế đúng

Thao tác với các vật dụng hàng ngày Lấy vật dụng trong tủ

Chống tay lên tủ

Chống khuỷu tay lên đùi

Chống tay lên đùi

Các tư thế sai: cúi cong người, với quá cao

14/12/2019

14/12/2019

35

36

Thao tác với các vật dụng hàng ngày Lấy vật dụng trong tủ: các tư thế đúng

Thao tác với các vật dụng hàng ngày Di chuyển xe đẩy

Gập đùi gối phù hợp

Sử dụng ghế đẩu hoặc thang nhỏ

Chống khuỷu tay lên đùi

Tư thế sai: quay lưng

14/12/2019

14/12/2019

Tư thế đúng: đẩy thay cho kéo để tránh vặn lưng

6

12/14/2019

Thao tác với các vật dụng hàng ngày Lấy các vật dụng từ xe đẩy

Thao tác với các vật dụng hàng ngày Tránh các tư thế gây mất tính đối xứng của cơ thể

37

38

Tư thế sai

Sử dụng hợp lý

Không hợp lý

14/12/2019

14/12/2019

Tư thế đúng: Chống 1 khuỷu tay lên đùi hoặc bỏ gập đùi gối phù hợp để duy trì độ cong sinh lý của cột sống

Thao tác với các vật dụng hàng ngày Đẩy xe lăn

39

40

Thao tác với các vật dụng hàng ngày Đẩy giường bệnh

Tư thế sai: hơi gập lưng

14/12/2019

14/12/2019

Tư thế đúng: nâng cao giường để tránh gập lưng

Tư thế sai: gập lưng

Tư thế đúng: nâng cao tay cầm để tránh gập lưng

41

42

Chăm sóc và giúp đỡ bệnh nhân Đo huyết áp: các tư thế đúng

Chăm sóc và giúp đỡ bệnh nhân Đo huyết áp

Đứng thẳng nếu giường có thể đẩy lên cao

Nếu giường đã cố định, gập nhẹ gối cũng là 1 biện pháp

Tư thế sai: cúi người

Tư thế đúng: ngồi thẳng lưng

14/12/2019

14/12/2019

7

12/14/2019

43

44

Chăm sóc và giúp đỡ bệnh nhân Băng bó, lấy máu…

Chăm sóc và giúp đỡ bệnh nhân Băng bó, lấy máu…

Tư thế sai: cúi người

Các tư thế đúng: Ngồi thẳng lưng Chống 1 tay xuống giường

Các tư thế sai: cúi người

14/12/2019

14/12/2019

Chăm sóc và giúp đỡ bệnh nhân Băng bó, lấy máu…: các tư thế đúng

45

46

Chăm sóc và giúp đỡ bệnh nhân Đặt chân của bệnh nhân lên 1 bàn nhỏ…

Nâng cao giường

Gập nhẹ gối để duy trì độ cong tự nhiên của cột sống

Các tư thế đúng: chống 1 tay lên bàn hoặc chống khuỷu tay lên đùi

14/12/2019

14/12/2019

Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân

Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân

47

48

14/12/2019

14/12/2019

Các thao tác đúng

Các thao tác đúng

8

12/14/2019

Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân: sử dụng một mảnh vải lót giường

Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân: sử dụng một mảnh vải lót giường

49

50

Kéo tấm vải về phía mình

Các thao tác đúng

Một chân đặt lùi về phía sau sẽ tăng độ vững chãi

14/12/2019

14/12/2019

Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân: nếu không thể kéo có thể dùng biện pháp đẩy

Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân: nếu không thể kéo có thể dùng biện pháp đẩy

51

52

Khả năng 1

Khả năng 2: tận dụng sức kéo của tay bệnh nhân

14/12/2019

14/12/2019

Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân: nếu không thể kéo có thể dùng biện pháp đẩy

Di chuyển bệnh nhân Quay bệnh nhân: nếu công việc là quá khó khăn đối với 1 người, nên yêu cầu sự trợ giúp của người thứ 2

53

54

Khả năng 3

14/12/2019

14/12/2019

9

12/14/2019

Di chuyển bệnh nhân ra cạnh giường Di chuyển theo thứ tự: chân , hông, vai và đầu bệnh nhân

Di chuyển bệnh nhân ra cạnh giường Di chuyển theo thứ tự: chân , hông, vai và đầu bệnh nhân

55

56

14/12/2019

14/12/2019

Tư thế kéo bệnh nhân sang bên đối diện Lưng luôn thẳng, đầu gối tì vào thành giường

Tư thế kéo bệnh nhân sang bên đối diện Thực hiện sự di chuyển của thân người hướng ra trước, sau đó hướng ra sau, Nhịp nhàng với động tác kéo bệnh nhân

Di chuyển bệnh nhân ra cạnh giường

Di chuyển bệnh nhân lên đầu giường

57

58

14/12/2019

14/12/2019

2 người có thể cùng thực hiện thao tác này nếu như bệnh nhân quá khó để di chuyển

Tư thế di chuyển bệnh nhân lên đầu giường: Gấp chân bệnh nhân, luồn tay vào dưới hông và dưới lưng Di chuyển cân nặng trọng lượng cơ thể từ chân này sang chân kia đồng thời đẩy bệnh nhân lên

Di chuyển bệnh nhân lên đầu giường

Di chuyển bệnh nhân lên đầu giường

59

60

Cuộn cao su

Sử dụng 2 tay đan vào nhau để trợ giúp bệnh nhân

14/12/2019

14/12/2019

Tư thế di chuyển bệnh nhân lên đầu giường: Sử dụng một tấm thảm chống trượt, cộng với yêu cầu bệnh nhân đẩy chân

Tư thế di chuyển bệnh nhân lên đầu giường: Sử dụng 2 cuộn cao su kê dưới bắp chân bệnh nhân cũng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển bệnh nhân

10

12/14/2019

Di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi

Di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi

61

62

Tư thế di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi: cách 2

Tư thế di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi: cách 1

14/12/2019

14/12/2019

Di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi

Di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi

63

64

Tư thế di chuyển bệnh nhân từ nằm sang ngồi: cách 3, yêu cầu sự phối hợp của bệnh nhân

14/12/2019

14/12/2019

Nếu bệnh nhân quá nặng hoặc không thể phối hợp: cần 2 y tá

Di chuyển bệnh nhân từ ngồi sang nằm

Di chuyển bệnh nhân từ ngồi sang nằm

65

66

Phối hợp của bệnh nhân

Tư thế di chuyển bệnh nhân từ ngồi sang nằm: cách 2

14/12/2019

14/12/2019

Tư thế di chuyển bệnh nhân từ ngồi sang nằm: cách 1

11

12/14/2019

Điều chỉnh lại tư thế ngồi trên ghế cho bệnh nhân

Di chuyển bệnh nhân từ ngồi sang nằm

67

68

14/12/2019

14/12/2019

Nếu bệnh nhân quá nặng hoặc không thể phối hợp: cần 2 y tá

Nâng bệnh nhân dậy từ ghế

Nâng bệnh nhân dậy từ ghế

69

70

Với bệnh nhân cần ít sự trợ giúp

Bệnh nhân cần sự trợ giúp nhiều

14/12/2019

14/12/2019

Yêu cầu bệnh nhân phối hợp cùng nếu có thể: chống tay xuống đùi

Đỡ bệnh nhân ngồi xuống ghế

Nâng bệnh nhân dậy từ ghế

71

72

Cách 1

Dùng dụng cụ hỗ trợ

Vị trí đặt tay sau lưng bệnh nhân

14/12/2019

14/12/2019

Cách 2

12

12/14/2019

Di chuyển bệnh nhân từ giường sang ghế

Di chuyển bệnh nhân từ giường này sang giường kia

73

74

Một số dụng cụ hỗ trợ: tấm ván trượt, dây đỡ

Sử dụng tấm ván di chuyển

14/12/2019

14/12/2019

Một số hoạt động phổ biến tại nhà

Một số hoạt động phổ biến tại nhà

75

76

Tư thế đúng

Tư thế đúng

Tư thế sai

Lau nhà hoặc dùng máy hút bụi

Tư thế sai

Buộc dây giày

Đánh răng

14/12/2019

14/12/2019

Một số hoạt động phổ biến tại nhà

Một số bài tập đơn giản (1)

77

78

Tư thế đúng

Tư thế sai

Tư thế sai

Tư thế đúng

Lấy đồ trong tủ lạnh

Sử dụng ngăn kéo bàn làm việc

14/12/2019

14/12/2019

13

12/14/2019

Bài tập với ghế dành cho lưng

Một số bài tập đơn giản (2)

79

80

14/12/2019

14/12/2019

Một số khuyến nghị khác (1)

Một số khuyến nghị khác (2)

81

82

Khoảng trống cần thiết cho bàn chân

14/12/2019

14/12/2019

Hạn chế, tránh các tư thế cúi lưng bằng cách hạ thấp hoặc nâng cao vật dụng tương ứng với chiều cao cơ thể

Một số khuyến nghị khác (4)

Một số khuyến nghị khác (3)

83

84

Sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vận chuyển bệnh nhân hoặc đồ vật (nếu có): xe đẩy, kéo, hệ thống giúp nâng đỡ bệnh nhân…

14/12/2019

14/12/2019

Khuyến cáo về mức độ cân nặng của đồ vật tương ứng với từng vị trí khuân vác, theo giới

14

12/14/2019

Tài liệu tham khảo (1)

Một số khuyến nghị khác (5)

 European Agency for Safety and Health at Work, editor. OSH in figures: work-related musculoskeletal disorders in the EU - Facts and figures.

Luxembourg: Office for Official Publ. of the Europ. Communities; 2010. 179 p. (European risk observatory report).

85

86

 R da CB, Ramos VE. Risk factors for work-related musculoskeletal disorders: a systematic review of recent longitudinal studies. Am J Ind Med

[Internet]. 2010 Mar 1 [cited 2018 May 3]; 53 (3): 285–323. (doi: 10.1002/ajim.20750).

 Bevan S. Economic impact of musculoskeletal disorders (MSDs) on work in Europe. Best Pract Res Clin Rheumatol [Internet]. 2015 Jun 1 [cited 2018

May 8]; 29 (3): 356–73. (doi: 10.1016/j.berh.2015.08.002).

 Luttmann A, Jäger M, Griefahn B, et al. Preventing musculoskeletal disorders in the workplace [Internet]. 5th ed. Protecting Workers’ Health Series.

World Health Organization: Geneva.; 2003 [cited 2018 May 8]. 38 p.

 Caroly S, Coutarel F, Escriva E, et al. La prévention durable des TMS : Quels freins ? Quels leviers d’action ? [Rapport de recherche] PACTE; ANACT;

LEEST; Equipe d’Ergonomie Bordeaux; 2008. 180 p.

 Podniece Z, Taylor TN. Work-related musculoskeletal disorders: prevention report. Luxembourg: Office for Official Publications of the European

Communities; 2008. 105 p. (A European campaign on musculoskeletal disorders).

 Anderson SP, Oakman J. Allied health professionals and work-related musculoskeletal disorders: a systematic review. Saf Health Work [Internet].

2016 Dec 1 [cited 2018 May 3]; 7 (4): 259–67. (doi: 10.1016/j.shaw.2016.04.001).

 Pelissier C, Fontana L, Fort E, et al. Occupational risk factors for upper-limb and neck musculoskeletal disorder among health-care staff in nursing

homes for the elderly in France. Ind Health [Internet]. 2014 Jul [cited 2018 Apr 2]; 52 (4): 334–46. (doi: 10.2486/indhealth.2013-0223).

 Ribeiro T, Serranheira F, Loureiro H. Work related musculoskeletal disorders in primary health care nurses. Appl Nurs Res [Internet]. 2017 Feb 1 [cited

2018 Apr 2]; 33: 72–7. (doi: 10.1016/j.apnr.2016.09.003).

 Bitsios A, Gioftsidou A, Malliou P, et al. Musculoskeletal disorders and their burden on nursing staff. Nosileftiki. 2014; 53 (2): 185–92.

 Trinkoff Alison M., Lipscomb Jane A., Geiger‐Brown Jeanne, et al. Musculoskeletal problems of the neck, shoulder, and back and functional

consequences in nurses. Am J Ind Med [Internet]. 2002 Feb 13 [cited 2018 Apr 2]; 41 (3): 170–8. (doi: 10.1002/ajim.10048).

 Fonseca N da R, Fernandes R de CP. Factors related to musculoskeletal disorders in nursing workers. Rev Lat Am Enfermagem. 2010; 18 (6): 1076–83.

(doi: 10.1590/S0104-11692010000600006).

 Munabi IG, Buwembo W, Kitara DL, et al. Musculoskeletal disorders among nursing staff: A comparison of five hospitals in Uganda. Pan Afr Med J.

2014; 17.

 Yan P, Li FY, Yang Y, et al. Current status of work-related musculoskeletal disorders in nurses in Xinjiang, China. Chin J Ind Hyg Occup Dis. 2016; 34

(8): 561–5. (doi: 10.3760/cma.j.issn.1001-9391.2016.08.001).

 Attar SM. Frequency and risk factors of musculoskeletal pain in nurses at a tertiary centre in Jeddah, Saudi Arabia: a cross sectional study. BMC Res

14/12/2019

14/12/2019

Notes [Internet]. 2014 Jan 25 [cited 2018 Apr 2]; 7: 61. (doi: 10.1186/1756-0500-7-61).

Một số tư thế, thao tác với các đồ vật dưới thấp

Tài liệu tham khảo (2)

Tài liệu tham khảo (3)

 Smith DR, Mihashi M, Adachi Y, et al. A detailed analysis of musculoskeletal disorder risk factors among Japanese nurses. J Safety Res [Internet].

 Arsalani N, Fallahi-Khoshknab M, Josephson M, et al. Musculoskeletal disorders and working conditions among iranian nursing

2006 Jan 1 [cited 2018 Apr 2]; 37 (2): 195–200. (doi: 10.1016/j.jsr.2006.01.004).

personnel. Int J Occup Saf Ergon. 2014; 20 (4): 671–80. (doi: 10.1080/10803548.2014.11077073).

 Kieu NQ, Hoang DL, Pham MK, et al. Organizational characteristics and musculoskeletal disorders among nurses at Viet Tiep hospital in

 Rathore FA, Attique R, Asmaa Y. Prevalence and perceptions of musculoskeletal disorders among hospital nurses in Pakistan: a cross-sectional

87

88

survey. Cureus [Internet]. 2017 [cited 2018 Apr 2]; 9 (1). (doi: 10.7759/cureus.1001).

Hai Phong in 2015. 2015 [cited 2018 May 10]; XXV (11–171): 107–13.

 Kieu NQ, Hoang DL, Pham MK, et al. Factors associated with musculoskeletal disorders among nurses at Viet-Tiep hospital in Hai Phong,

 Thinkhamrop W, Laohasiriwong W. Factors associated with musculoskeletal disorders among registered nurses: Evidence from the thai nurse cohort

2015. J Prev Med [Internet]. 2015 [cited 2018 May 9]; XXV (11–171): 114–21.

study. Kathmandu Univ Med J. 2015; 13 (51): 247–52.

 Kuorinka I, Jonsson B, Kilbom A, et al. Standardised Nordic questionnaires for the analysis of musculoskeletal symptoms. Appl Ergon

 Amin NA, Nordin R, Fatt QK, et al. Relationship between psychosocial risk factors and work-related musculoskeletal disorders among public hospital

[Internet]. 1987 Sep 1 [cited 2018 May 9]; 18 (3): 233–7. (doi: 10.1016/0003-6870(87)90010-X).

nurses in Malaysia. Ann Occup Environ Med. 2014; 26 (1). (doi: 10.1186/s40557-014-0023-2).

 López-Aragón L, López-Liria R, Callejón-Ferre Á-J, et al. Applications of the Standardized Nordic Questionnaire: A Review. Sustainability

 Asghar F, Ehsan S, Arshad HS. Frequency of work related musculoskeletal disorders among nurses working in hospitals of Lahore. Int J Sci Res IJSR

[Internet]. 2017 Aug 25 [cited 2018 Apr 2]; 9 (9): 1514. (doi: 10.3390/su9091514).

[Internet]. 2016 May 5 [cited 2018 May 9]; 5 (5): 346–9. (doi: 10.21275/v5i5.NOV163242).

 Nguyen TH, Pham VH. Validation of two instruments to measure work - family conflict and psychological distress in vienamese. J Prev

 Taghinejad H, Azadi A, Suhrabi Z, et al. Musculoskeletal disorders and their related risk factors among iranian nurses. Biotechnol Health Sci [Internet].

Med [Internet]. 2014 [cited 2018 May 9]; XXIV (9–158): 96–103.

2015 Dec 16 [cited 2018 May 9]; 3 (1).

 Kessler RC, Barker PR, Colpe LJ, et al. Screening for Serious Mental Illness in the General Population. Arch Gen Psychiatry [Internet]. 2003

 Yeung SS, Genaidy A, Levin L. Prevalence of musculoskeletal symptoms among Hong Kong nurses. Occup Ergon. 2004; 4 (3): 199–208.

Feb 1 [cited 2018 May 9]; 60 (2): 184–9. (doi: 10.1001/archpsyc.60.2.184).

 Mehrdad Ramin, Dennerlein Jack T., Haghighat Mohammad, et al. Association between psychosocial factors and musculoskeletal symptoms

 Rousseau T, Arezki S, Bérard P, et al. L’absentéisme, outils et méthodes pour agir. ANACT Lyon. 2009;

among Iranian nurses. Am J Ind Med [Internet]. 2010 Sep 16 [cited 2018 Apr 2]; 53 (10): 1032–9. (doi: 10.1002/ajim.20869).

 Hoang TG, Corbière M, Negrini A, et al. Validation of the Karasek-Job Content Questionnaire to Measure Job Strain in Vietnam.

 Serranheira F, Sousa-Uva M, Sousa-Uva A. Hospital nurses tasks and work-related musculoskeletal disorders symptoms: A detailed analysis. Work

Psychol Rep [Internet]. 2013 Oct [cited 2018 May 9]; 113 (2): 363–79. (doi: 10.2466/01.03.PR0.113x20z3).

[Internet]. 2015 Aug [cited 2018 Apr 2]; 51 (3): 401–9. (doi: 10.3233/WOR-141939).

 Pinar R. Work-related musculoskeletal disorders in Turkish hospital nurses. Turk Klin J Med Sci. 2010; 30 (6): 1869–75. (doi:

 Skela‐Savič B., Pesjak K., Hvalič‐Touzery S. Low back pain among nurses in Slovenian hospitals: cross‐sectional study. Int Nurs Rev [Internet]. 2017 Apr

10.5336/medsci.2009-13539).

26 [cited 2018 Apr 2]; 64 (4): 544–51. (doi: 10.1111/inr.12376).

 Israni M, Vyas N, Sheth M. Prevalence of musculoskeletal disorders among nurses. Indian J Phys Ther [Internet]. 2013 Dec 31 [cited 2018

May 9]; 1 (2): 52–5.

 Smith DR, Wei N, Kang L, et al. Musculoskeletal disorders among professional nurses in mainland China. J Prof Nurs [Internet]. 2004 Nov 1 [cited 2018

Apr 2]; 20 (6): 390–5. (doi: 10.1016/j.profnurs.2004.08.002).

 Chung Y-C, Hung C-T, Li S-F, et al. Risk of musculoskeletal disorder among Taiwanese nurses cohort: a nationwide population-based

study. BMC Musculoskelet Disord [Internet]. 2013 Dec [cited 2018 Apr 2]; 14 (1): 144. (doi: 10.1186/1471-2474-14-144).

 Lorusso A, Bruno S, L’Abbate N. A review of low back pain and musculoskeletal disorders among Italian nursing personnel. Ind Health. 2007; 45 (5):

637–44. (doi: 10.2486/indhealth.45.637).

 Mynarski W, Grabara M, Nawrocka A, et al. Physical recreational activity and musculoskeletal disorders in nurses. Med Pr. 2014; 65 (2):

181–8.

 Harcombe H, McBride D, Derrett S, et al. Physical and psychosocial risk factors for musculoskeletal disorders in New Zealand nurses, postal workers

and office workers. Inj Prev. 2010; 16 (2): 96–100. (doi: 10.1136/ip.2009.021766).

 Tinubu BM, Mbada CE, Oyeyemi AL, et al. Work-related musculoskeletal disorders among nurses in Ibadan, South-west Nigeria: a cross-

sectional survey. BMC Musculoskelet Disord [Internet]. 2010 Dec [cited 2018 Apr 2]; 11 (1): 12. (doi: 10.1186/1471-2474-11-12).

14/12/2019

 Chen W-L, Chou S-Y, Yuan S-C, et al. Factors affecting musculoskeletal disorders among hospital nurses. -Taiwan J Med. 2006; 11 (4): 252–60. 14/12/2019

 Freimann T, Coggon D, Merisalu E, et al. Risk factors for musculoskeletal pain amongst nurses in Estonia: a cross-sectional study. BMC

 Barzideh M, Choobineh A r., Tabatabaee H r. Job stress dimensions and their relationship to musculoskeletal disorders in Iranian nurses. Work

Musculoskelet Disord [Internet]. 2013 Dec [cited 2018 Apr 2]; 14 (1): 334. (doi: 10.1186/1471-2474-14-334).

[Internet]. 2014 Apr [cited 2018 Apr 2]; 47 (4): 423–9. (doi: 10.3233/WOR-121585).

Cảm ơn các anh/chị đã lắng nghe

89

14/12/2019

Tài liệu tham khảo chính

15

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

FACULTY OF PUBLIC HEALTH HAI PHONG MEDICAL UNIVERSITY

ĐỊNH NGHĨA ECGONOMIE

Là khoa học liên ngành (sinh lý, tâm lý, nhân trắc, cơ sinh, thẩm mỹ công nghiệp, an toàn lao động, kỹ thuật…)

ERGONOMIE TƯ THẾ VÀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG HỢP LÝ

Nghiên cứu để thích nghi điều kiện lao động và sinh hoạt của con người.

Mục đích làm cho con người lao động có năng suất, an toàn, thoải mái.

1

2

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

Phạm vi của ergonomics

Lợi ích của ergonomics

Các đặc điểm của con người,

 Nhanh hơn  Dễ hơn  An toàn hơn

> Nâng cao năng suất

cân nhắc: – Giải phẫu – Sinh lý – Tâm lý

3

4

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

Ergonomics nghề nghiệp(2)

Ergonomics nghề nghiệp Occupational ergonomics(1)

Người lao động

Nghề nghiệp/thiết kế công việc

Add pics

7

8

1

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

Ergonomics nghề nghiệp(3)

Ergonomics nghề nghiệp(4)

Môi trường lao động

Thiết kế thiết bị

9

10

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

Giới hạn gắng sức

Ergonomics nghề nghiệp(5)

 Hỗ trợ mang chuyển nặng nếu có thể

Tổ chức lao động

– Tránh các mang chuyển các vật nặng trên 15

Kg

– Tránh mang chuyển nặng quá 3 mét

 Kỹ thuật mang chuyển dùng đẩy

– Dùng lực đẩy tốt hơn kéo

– Sử dụng 2 tay đẩy

– Đứng thẳng sau xe đẩy

– Kiểm soát và hạn chế tốc độ

– Không vận chuyển nặng

11

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

Giảm gắng sức  Kỹ thuật phù hợp mang vác nặng

– Xem xét vật nặng và môi trường xung

quanh

– Gập đầu gối khi nâng – Nhìn về phía trước để giữ lưng thẳng – Giữ vật nặng sát cơ thể – Giữ vật cố định – Vận chuyên từ từ, kiểm soát tốc độ – Giữ cánh tay đưa ra phía trước thân – Giữ chân làm bản lề khi xoay, không nên

vặn cột sống

 Yêu cầu hỗ trợ trước khi mang vật

quá nặng

14

2

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG NGHỀ NGHIỆP Ở CÔNG NHÂN NGÀNH MAY CÔNG NGHIỆP

RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NỮ CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU NĂM 2011

Trịnh Hồng Lân và cs * Năm 2010 - Tập 14 - Số 1

Lê Thị Hải Yến*, Trịnh Hồng Lân * Năm 2012 - Tập 16 - Số 3

Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 419 nữ công nhân tại công ty chế biến thủy sản Bà Rịa-Vũng Tàu. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi đóng phỏng vấn trực tiếp các nữ công nhân.

Kết quả: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy: Công nhân may đa số là công nhân trẻ với 89% là lao động nữ. Tỉ lệ công nhân bị RLCX nghề nghiệp là 83% trong đó đau thắt lưng chiếm tỉ lệ cao nhất là 54,3% . Có mối liên quan giữa RLCX với tư thế lao động và tính chất công việc, với p = 0,004 và p <0,001..

Kết quả: Tỷ lệ RLCX của công nhân rất cao lên đến 85,4%. Các RLCX chủ yếu là đau nhức vai phải (48%), vai trái (46,5%), cẳng chân phải (42,2%) và vùng thắt lưng (33,2%). Các yếu tố nguy cơ cóthể làm tăng nguy cơ RLCX ở công nhân chế biến thủy sản bao gồm: độ ẩm không đạt chuẩn, thời gian làm việc, tư thế làm việc, thời gian nghỉ giữa ca, tính chất công việc.

16

15

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG - ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

Đặc điểm tổ chức lao động và tỷ lệ mắc rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2015 Một số yếu tố liên quan đến rối loạn cơ xương trên điều dưỡng viên bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2015

Kiều Ngọc Quý, Hoàng Đức Luận, Phạm Minh Khuê, Phạm Văn Hán, Hoàng Thị Giang, Nguyễn Thanh Hải, Daniel Reinharz

tỉ số chất

Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang đã được thiết kế, sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn để thu thập số liệu bằng phỏng vấn trực tiếp 300 điều dưỡng viên của bệnh viện. Kết quả: - 81% cho biết có rối loạn cơ xương trong 12 tháng qua. Gần 60% đau vùng cổ gáy, 49% đau lưng và thắt lưng, và 40% đau vai - yếu tố nguy cơ đối với điều dưỡng viên qua mô hình phân tích đa biến là nữ giới (OR = 2,43, 95% CI = 1,18 – 5,00, p = 0.016), đồng mắc stress (OR= 2,17, 95% CI = 1,32 – 3,61, p = 0,002) và tuổi cao (OR = 1,81, 95% CI = 1,10 – 2,99, p = 0,02). Cứ thêm một vị trí đau do RLCX thì lượng cuộc sống lại giảm đi 2,5 điểm (p<0,001).

17

3

RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG KHỚP NGHỀ NGHIỆP

 Các tổn thương bộ máy vận động (cơ, xương, khớp, các thành phần ngoại khớp)  Gây ra hoặc tăng nặng do quá trình lao động hoặc do điều kiện lao động

ĐIỀU DƯỠNG VIÊN = NGUY CƠ CAO Nguyên nhân thường gặp

Làm việc sai tư thế, uốn cong cơ thể nhiều, giữ lâu một tư thế, lặp lại các động tác nhiều, dùng lực quá sức Cường độ làm việc cao, thời gian nghỉ ngơi ít   Áp lực công việc cao, căng thẳng, lo âu, trầm cảm 

Tuổi cao, tiền sử cơ xương khớp

Triệu chứng thường gặp tại: cổ, lưng, vai, gối

Sưng đỏ, tê buốt

Đau, nhức, mỏi

Co cứng cơ khớp

Rối loạn cơ xương khớp nghề nghiệp

~~.~~ Dự phòng ~~.~~

LỜI KHUYÊN PHÒNG TRÁNH RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG KHỚP CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN

7

1. Đánh giá từng tình huống công việc cụ thể

2. Tăng cường sức mạnh cho hệ thống cơ xương khớp bằng các bài tập

3. Vận dụng đúng kỹ thuật các thao tác nâng, nhấc trong vận chuyển bệnh nhân

và các dụng cụ

4. Nhờ đến sự trợ giúp của đồng nghiệp nếu cần thiết

5. Tận dụng nhiều nhất có thể những thiết bị trợ giúp cho việc nâng, nhấc và vận chuyển bệnh

nhân, dụng cụ

6. Sử dụng những khoảng nghỉ ngơi ngắn giữa các giờ làm việc

7. Cân nhắc luân phiên công việc và trực phù hợp để giảm tình trạng căng thẳng, quá tải