
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
108
RỐI LOẠN NHỊP TIM SỚM SAU PHẪU THUẬT
SỬA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI
Nguyễn Sinh Hiền*, Trần Mai Hùng*
TÓM TẮT29
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nhịp tim và đặc
điểm của rối loạn nhịp trong giai đoạn sớm sau phẫu
thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot ở trẻ em tại Bệnh
viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu.
Đối tượng:
Tất cả bệnh nhân được
chẩn đoán tứ chứng Fallot từ 3 tháng đến 16 tuổi tại
Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 12/2014 đến tháng
10/2017. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô
tả cắt ngang. Kết quả: Tổng số 126 bệnh nhi được
đưa vào nghiên cứu, nhiều nhất là bệnh nhi ở nhóm
dưới 1 tuổi chiếm 73,8%. Trọng lượng cơ thể nhiều
nhất là các bệnh nhi từ khoảng 5 đến 10 kg chiếm
74,6%. Sau mổ có 1,6% đến 3,2% xuất hiện nhịp
nhanh xoang, Blốc nhánh phải là phổ biến chiếm
79,2% đến 87,2%. Đoạn ST chênh ở các chuyển đạo
trước tim phải và có 12,8% - 23,0%. Sống T âm sâu ở
các chuyển đạo trước tim phải 25,4% đến 34,7%.
Khoảng QRS và khoảng khác biệt QRS tăng lên rõ sau
mổ (49,3 ± 13,9 ms trước mổ so với 72,8 ± 19,3 ms
sau mổ; p < 0,05 với khoảng QRS) và (22,0 ± 7,1 ms
trước mổ so với 28,4 ± 6,4 sau mổ; p <0,05 với
khoảng khác biệt QRS). Khoảng QT, QTc cũng tăng
lên sau mổ (269,6 ± 37,6 ms trước mổ so với 283,8 ±
35,5 ms sau mổ; p <0,05 với khoảng QT); (401,6 ±
39,8 ms trước mổ so với 419,5 ± 31,3 ms sau mổ; p
<0,05 với khoảng QTc). Kết luận: Sau phẫu thuật
sửa toàn bộ Fallot IV đã làm phức bộ QRS rộng ra,
tăng khoảng QRS, tăng khoảng khác biệt QRS,
khoảng QT và QT hiệu chỉnh (QTc), một số bệnh nhân
xuất hiện sóng T âm và ST chênh.
SUMMARY
EARLY ARRHYTHMIAS AFTER TOTAL
REPAIRED TETRALOGY OF FALLOT AT
HANOI HEART HOSPITAL
Objectives: Evaluation of ECG changes and
characteristics of arrhythmias of early post-operative
period after total repaired tetralogy of fallot in children
at Hanoi Heart Hospital. Patients and Methods:
Subjects:
All patients were diagnosed with tetralogy
of fallot aged 3 months to 16 years at Hanoi Heart
Hospital from December 2014 to October 2017.
Research methods:
prospective and descriptive
cross-sectional study. Results: Total 126 patients
were included in the study, group under 1 year was
the most (73,8%). Body weight from 5 to 10 kg was
the most common (74,6%). After surgery, 1.6% to
3.2% of patients developed sinus tachycardia, 79,2%
*Bệnh viện Tim Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Trần Mai Hùng
Email: hungvt1168@gmail.com
Ngày nhận bài: 27.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 17.5.2019
Ngày duyệt bài: 22.5.2019
to 87,2% patiensts developed right bundle branch
block. 12,8% to 23,0% patiensts developed
downsloping ST segment of right precordial leads and
25,4% to 34,7% patiensts developed significantly
negative T wave of right precordial leads. QRS interval
and QRS dispersion lengthen significantly after TOF
repair (49,3 ± 13,9 ms preoperative versus 72,8 ±
19,3 ms postoperative; p < 0.05 of QRS interval) and
(22,0 ± 7,1 ms preoperative compared with 28,4 ±
6,4 ms postoperative; p < 0.05 of QRS dispersion).
QT interval, QTc also lengthen after TOF repair (269,6
± 37,6 ms preoperative versus 283,8 ± 35,5 ms
postoperative; p < 0.05 of QT interval); (401,6 ± 39,8
ms preoperative versus 419,5 ± 31,3 ms
postoperative; p < 0.01 of QTc interval).
Conclusions: Total repair of TOF can result in 12
ECG changes of QRS interval lengthening, QRS
dispersion increasing, QT and QTc interval increasing,
T-wave inverting and ST segment downsloping.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tứ chứng Fallot (TOF) là bệnh tim bẩm sinh
tím thường gặp nhất trong các bệnh tim bẩm
sinh phức tạp có tím. Giải phẫu bệnh đặc trưng
bao gồm 4 tổn thương: hẹp động mạch phổi,
thông liên thất, động mạch chủ cưỡi ngựa và phì
đại thất phải [1].
Phẫu thuật sửa toàn bộ cho bệnh nhân Fallot
IV đã được tiến hành đầu tiên từ năm 1954 và tỷ
lệ tử vong giảm đáng kể trong những năm gần
đây. Tuy nhiên, kết quả phẫu thuật phụ thuộc
nhiều vào kỹ thuật và phương tiện ở các trung
tâm phẫu thuật tim mạch. Hiện nay, phẫu thuật
sửa toàn bộ không mở thất phải là một kỹ thuật
được áp dụng thường quy tại bệnh viện Tim Hà
Nội. Mặc dù có nhiều tiến bộ, tuy nhiên một trong
những biến chứng sau phẫu thuật hay gặp là các
rối loạn nhịp tim. Rối loạn nhịp tim có thể thoáng
qua hoặc gây rối loạn huyết động sau mổ và là
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong muộn trên
những bệnh nhân này. Sau phẫu thuật TOF, loại
loạn nhịp hay gặp là loạn nhịp thất nhưng cũng
có thể gặp loạn nhịp nhĩ. Hầu hết các nghiên cứu
về loạn nhịp sau phẫu thuật TOF đã được công
bố đều đồng thuận về sự hiện diện của loạn nhịp
thất và nguy cơ của đột tử [2].
Rối loạn nhịp sau phẫu thuật nếu không phát
hiện sớm và điều trị tích cực sẽ gây nên những
hậu quả nghiêm trọng bởi vì loạn nhịp có thể
gây rối loạn huyết động và có khi dẫn đến tử
vong. Việc đánh giá bằng một xét nghiệm đơn
giản nhưng kinh điển như điện tâm đồ cho bệnh
nhân trước và sau phẫu thuật TOF là bước đầu