vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
108
RỐI LOẠN NHỊP TIM SỚM SAU PHẪU THUẬT
SỬA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI
Nguyễn Sinh Hiền*, Trần Mai Hùng*
TÓM TẮT29
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nhịp tim đặc
điểm của rối loạn nhịp trong giai đoạn sớm sau phẫu
thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot trẻ em tại Bệnh
viện Tim Nội. Đối tượng phương pháp
nghiên cứu.
Đối tượng:
Tất cả bệnh nhân được
chẩn đoán tứ chứng Fallot từ 3 tháng đến 16 tuổi tại
Bệnh viện Tim Nội từ tháng 12/2014 đến tháng
10/2017. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu,
tả cắt ngang. Kết quả: Tổng số 126 bệnh nhi được
đưa vào nghiên cứu, nhiều nhất bệnh nhi nhóm
dưới 1 tuổi chiếm 73,8%. Trọng lượng thể nhiều
nhất các bệnh nhi từ khoảng 5 đến 10 kg chiếm
74,6%. Sau mổ 1,6% đến 3,2% xuất hiện nhịp
nhanh xoang, Blốc nhánh phải phổ biến chiếm
79,2% đến 87,2%. Đoạn ST chênh các chuyển đạo
trước tim phải và có 12,8% - 23,0%. Sống T âm sâu ở
các chuyển đạo trước tim phải 25,4% đến 34,7%.
Khoảng QRS khoảng khác biệt QRS tăng lên rõ sau
mổ (49,3 ± 13,9 ms trước mổ so với 72,8 ± 19,3 ms
sau mổ; p < 0,05 với khoảng QRS)(22,0 ± 7,1 ms
trước mổ so với 28,4 ± 6,4 sau mổ; p <0,05 với
khoảng khác biệt QRS). Khoảng QT, QTc cũng tăng
lên sau mổ (269,6 ± 37,6 ms trước mổ so với 283,8 ±
35,5 ms sau mổ; p <0,05 với khoảng QT); (401,6 ±
39,8 ms trước mổ so với 419,5 ± 31,3 ms sau mổ; p
<0,05 với khoảng QTc). Kết luận: Sau phẫu thuật
sửa toàn bộ Fallot IV đã làm phức bộ QRS rộng ra,
tăng khoảng QRS, tăng khoảng khác biệt QRS,
khoảng QT và QT hiệu chỉnh (QTc), một số bệnh nhân
xuất hiện sóng T âm và ST chênh.
SUMMARY
EARLY ARRHYTHMIAS AFTER TOTAL
REPAIRED TETRALOGY OF FALLOT AT
HANOI HEART HOSPITAL
Objectives: Evaluation of ECG changes and
characteristics of arrhythmias of early post-operative
period after total repaired tetralogy of fallot in children
at Hanoi Heart Hospital. Patients and Methods:
Subjects:
All patients were diagnosed with tetralogy
of fallot aged 3 months to 16 years at Hanoi Heart
Hospital from December 2014 to October 2017.
Research methods:
prospective and descriptive
cross-sectional study. Results: Total 126 patients
were included in the study, group under 1 year was
the most (73,8%). Body weight from 5 to 10 kg was
the most common (74,6%). After surgery, 1.6% to
3.2% of patients developed sinus tachycardia, 79,2%
*Bệnh viện Tim Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Trần Mai Hùng
Email: hungvt1168@gmail.com
Ngày nhận bài: 27.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 17.5.2019
Ngày duyệt bài: 22.5.2019
to 87,2% patiensts developed right bundle branch
block. 12,8% to 23,0% patiensts developed
downsloping ST segment of right precordial leads and
25,4% to 34,7% patiensts developed significantly
negative T wave of right precordial leads. QRS interval
and QRS dispersion lengthen significantly after TOF
repair (49,3 ± 13,9 ms preoperative versus 72,8 ±
19,3 ms postoperative; p < 0.05 of QRS interval) and
(22,0 ± 7,1 ms preoperative compared with 28,4 ±
6,4 ms postoperative; p < 0.05 of QRS dispersion).
QT interval, QTc also lengthen after TOF repair (269,6
± 37,6 ms preoperative versus 283,8 ± 35,5 ms
postoperative; p < 0.05 of QT interval); (401,6 ± 39,8
ms preoperative versus 419,5 ± 31,3 ms
postoperative; p < 0.01 of QTc interval).
Conclusions: Total repair of TOF can result in 12
ECG changes of QRS interval lengthening, QRS
dispersion increasing, QT and QTc interval increasing,
T-wave inverting and ST segment downsloping.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tchứng Fallot (TOF) bệnh tim bẩm sinh
tím thường gặp nhất trong các bệnh tim bẩm
sinh phức tạp tím. Giải phẫu bệnh đặc trưng
bao gồm 4 tổn thương: hẹp động mạch phổi,
thông liên thất, động mạch chủ cưỡi ngựa phì
đại thất phải [1].
Phẫu thuật sửa toàn bộ cho bệnh nhân Fallot
IV đã được tiến hành đầu tiên từ năm 1954 tỷ
lệ tử vong giảm đáng kể trong những năm gần
đây. Tuy nhiên, kết quả phẫu thuật phụ thuộc
nhiều vào kỹ thuật phương tiện các trung
tâm phẫu thuật tim mạch. Hiện nay, phẫu thuật
sửa toàn bộ không mở thất phải một kỹ thuật
được áp dụng thường quy tại bệnh viện Tim
Nội. Mặc dù có nhiều tiến bộ, tuy nhiên một trong
những biến chứng sau phẫu thuật hay gặp các
rối loạn nhịp tim. Rối loạn nhịp tim thể thoáng
qua hoặc gây rối loạn huyết động sau mổ
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong muộn trên
những bệnh nhân này. Sau phẫu thuật TOF, loại
loạn nhịp hay gặp loạn nhịp thất nhưng cũng
thể gặp loạn nhịp nhĩ. Hầu hết các nghiên cứu
về loạn nhịp sau phẫu thuật TOF đã được công
bố đều đồng thuận về sự hiện diện của loạn nhịp
thất và nguy cơ ca đột tử [2].
Rối loạn nhịp sau phẫu thuật nếu không phát
hiện sớm điều trị tích cực sẽ y nên những
hậu quả nghiêm trọng bởi loạn nhịp thể
gây rối loạn huyết động và khi dẫn đến t
vong. Việc đánh giá bằng một xét nghiệm đơn
giản nhưng kinh điển như điện tâm đồ cho bệnh
nhân trước sau phẫu thuật TOF bước đầu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
109
cho chúng ta tìm hiểu những thay đổi ảnh
hưởng n điện tâm đồ của phẫu thuật này. Tại
Việt Nam, ít đề i đánh giá về các rối loạn
nhịp sau phẫu thuật, nhưng chúng tôi chưa thấy
đề tài nào đề cập đến vấn đ về rối loạn nhịp
tim sớm sau sửa toàn bộ TOF trẻ em. vậy,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đ tài với
mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi điện tâm đồ bề
mặt trong giai đoạn hậu phẫu sớm sau phẫu
thuật sửa toàn bộ TOF trẻ em tại bệnh viện
Tim Nội. Mục tiêu nghiên cứu
: xác định tỷ lệ
đặc điểm của loạn nhịp trong giai đoạn sớm
sau phẫu thuật tứ chứng Fallot.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân
được chẩn đoán tchứng Fallot t3 tháng đến
16 tuổi được nhập viện phẫu thuật tại Bệnh
viện Tim Nội từ tháng 12/2014 đến tháng
10/2017. Tất cả bệnh nhân đều được y
theo một quy trình chuẩn chung, chạy tuần hoàn
ngoài cơ thể không hạ nhiệt độ với dung dịch liệt
tim u ấm. Bệnh nhân được ghi điện tâm đồ
12 chuyển đạo trước sau khi phẫu thuật
ngày thứ 0 đến ngày thứ 3 khi bệnh nhân được
lưu lại trong phòng hồi sức.
Tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân loạn
nhịp mạn tính trước phẫu thuật.
Bệnh nhân rối loạn điện giải toan hóa
nặng sau phẫu thuật.
Gia đình bệnh nhân từ chối nghiên cứu
Phương thức nghiên cứu: tiến cứu, tả,
cắt ngang.
Phương tiện: Máy điện tâm đ Nihon
Kohden FQW 110-2-140 với phần mềm phân tích
tự động
Đo điện tâm đồ: Điện tâm đồ 12 chuyển
đạo các vị trí lắp truyền thống với tốc độ ghi
25mm/s. Tất cả các rối loạn nhịp đều được ghi
lại trên điện tâm đbề mặt, được đo tại 4 thời
điểm T0: trước phẫu thuật, T1: sau thả kẹp
động mạch chủ 2 giờ, T2: ngày thứ nhất sau
mổ, T3: ngày thứa 2 sau mổ. Khoảng QT và QRS
được đo bằng phần mềm tự động được kiểm
tra lại bằng các phép đo tay thông thường.
Khoảng khác biệt QT, QRS được phân tích ít
nhất 3 chuyển đạo ngoại biên tối thiểu 7
chuyển đạo trong 12 chuyển đạo điện m đồ.
Khoảng khác biệt QT và QRS được xác định là s
khác biệt giữa khoảng lớn nhất khoảng nhỏ
nhất của giá trị QT QRS trên bất cứ chuyển
đạo nào trong 12 chuyển đạo ghi được.
Xử số liệu: Các số liệu của nghiên cứu
đều được nhập xử theo c thuật toán
thống trên máy nh với sự trợ giúp của phần
mềm SPSS 17.0.
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu y học.
Số liệu thông tin của bệnh nhân được đảm
bảo bí mật và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung: Qua tiến hành nghiên
cứu trên tổng số 126 bệnh nhi, phân bố theo
giới nam 72 bệnh nhân chiếm 57,1% nữ 54
bệnh nhân chiếm 42,9%.
Bảng 3.1. Tỷ lệ phân bố đối tượng
nghiên cứu theo tuổi
Tuổi (tháng)
Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ %
< 06
6
4,8
06 - < 24
87
69,0
24 - 120
21
16,7
>120
12
9,5
Tổng số
126
100,0
Nhận xét:
Độ tuổi bệnh nhân phẫu thuật từ 3
tháng đến 16 tuổi, lớn nhất 192 tháng (16 tuổi)
nh nhất 3 tháng tuổi, tr < 06 tháng chiếm 4,8%.
Bệnh nhi 06 đến 24 tháng tui chiếm 69%.
Bảng 3.2. Tỷ lệ một srối loạn nhịp tim
tại các thời điểm nghiên cứu
Loại loạn
nhịp
Tỷ lệ (%) tại các thời điểm
T0
T1
T2
T3
Nhanh xoang
0
1.6
2.4
3.2
Nhanh thất
0
7.2
6.1
4.5
Sóng T âm
0
25.4
34.7
34.4
ST chênh
0
12.8
15.9
23.0
Blốc nhánh phải
4.8
79.2
82.5
87.2
Nhn xét:
phần lớn bệnh nhân xuất hiện
bloc nhánh phải sau phẫu thuật.
Bảng 3.3 Biến đổi điện trên điện tâm đồ
tại các thời điểm nghiên cứu
n
Thi
đim
Trung bình ±
SD
126
T0
123.4 ± 31.4
T1
138.2 ± 23.7
T2
140.5 ± 22.5
T3
141.6 ± 24.3
126
T0
49.3 ± 13.9
T1
72.1 ± 20.2
T2
71.2 ± 19.2
T3
72.8 ± 19.3
126
T0
22.0 ± 7.1
T1
27.0 ± 7.0
T2
27.4 ± 6.2
T3
28.4 ± 6.4
126
T0
269.6 ± 37.6
T1
282.8 ± 35.5
T2
277.9 ± 38.3
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
110
T3
277.5 ± 32.8
Khoảng
QTc (ms)
126
T0
401.6 ± 39.8
T1
419.5 ± 31.3
T2
414.6 ± 32.4
T3
413.7 ± 32.7
Nhận xét:
s thay đổi chiều dài trung
bình khoảng QRS, QT, QTc trên điện tâm đồ bề
mặt trước sau phẫu thuật. Khoảng QRS sau
dài hơn trước phẫu thuật với p < 0.05, khoảng
QT hiệu chỉnh (QTc) sau phẫu thuật so với trước
phẫu thuật với p < 0.05.
Bng 3.4 Tl sử dụng thuc, máy to nhịp
Số bệnh
nhân(n)
Tỷ lệ
%
Máy tạo nhịp tạm thời
6
4.7
Máy tạo nhịp vĩnh viễn
0
0.0
Xylocain
9
7.1
MagieSulfat
20
15.8
Digoxin
27
21.4
Cordaron
6
4.7
Nhận xét:
Một số bệnh nhân nhịp chậm sau
phẫu thuật cần sử dụng hỗ trợ máy tạo nhịp tạm
thời. Không bệnh nhân nào phải đặt máy tạo
nhịp vĩnh viễn.
IV. BÀN LUẬN
Trong số 126 bệnh nhân, nữ chiếm tỷ lệ
57,1% nữ chiếm 42,9%. Tỷ lệ giữa nam
nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ rối loạn nhịp
thất của chúng tôi gặp cao nhất tại thời điểm
T1: sau thả kẹp động mạch chủ giờ, chiếm
7,2% thấp hơn so với một số nghiên cứu khác
trên thế giới n tới 19% [2]. Nghiên cứu
Garson.A cho thấy 233 bệnh nhân theo dõi trong
thời gian 5,2 năm đã có 38% ở nhóm bệnh nhân
có rối loạn nhịp thất đã tử vong, trong khi đó chỉ
2% bệnh nhân tử vong nhóm không rối
loạn nhịp thất [2].
Sau khi phẫu thuật sửa TOF, dẫn truyền giữa
hai thất đã kéo dài hơn hẳn so với trước mthể
hiện bằng hình ảnh blốc nhánh phải. Tỷ lệ blốc
nhánh phải sau mổ là rất cao 87,2% so với trước
mổ 4,8%. Phần lớn tỷ lệ blốc n thất liên
quan đến miếng vá lỗ thông liên thất và cách mở
rộng đường thoát thất phải. Một số rất hiếm các
trường hợp thể blốc nhĩ thất muộn sau
mổ, nhưng cũng một số trường hợp thể
hồi phục [3].
Nghiên cứu Fishberger (2008) của
Gatzoulis MA (2000) cho thấy khoảng QRS
một chỉ điểm cho thấy nguy cao xuất hiện rối
loạn nhịp thất về sau này [4],[5]. Đặc biệt
những bệnh nhân khoảng QRS vượt trên 180
ms có nguy rất cao rối loạn nhịp thất [6]. Tuy
nhiên trong 126 bệnh nhi của chúng tôi không
ca bnh nào khoảng QRS vượt quá 180
ms. Khoảng QRS kéo dài sau phẫu thuật sửa
TOF thể do kết quả phối hợp giữa tổn
thương cơ tim khi phẫu tích, do thiếu máu cơ tim
sau kẹp động mạch chủ tác động lên nhánh
phải khi mở đường ra thất phải [7]. thế,
khoảng QRS rộng không chỉ nền tảng rối loạn
nhịp t chậm chễ dẫn truyền giữa hai thất
còn sự không n định về điện thế vùng
tổn thương sau khi chúng ta đã mrộng vùng
cơ của đường thoát thất phải [5].
Đo khoảng khác biệt QRS trên điện tâm đ
12 chuyển đạo thể cho thấy rõ ràng hơn khi
sự khác biệt về tốc độ dẫn truyền giữa thất
trái và thất phải, phản ánh tình trạng thay đổi tại
tim [5]. ràng sự thay đổi lớn của khoảng
khác biệt QRS bệnh nhân sau mổ phẫu thuật
sửa TOF nhiều hơn hẳn so với trước phẫu thuật.
Một số nghiên cứu cho thấy nếu khoảng khác
biệt QRS này > 40 ms có nguy cơ cao gây đột tử
cho bệnh nhân [8]. Khoảng khác biệt QRS này
không liên quan gì đến hình ảnh blốc nhánh phải
tình trạng chức năng thất trái thất phải
hay tình trạng giãn ra của thất. Nó th ln quan
đến thay đổi thứ phát của cơ tim sau khi chúng ta
đã sửa cha cơ thất tđường ra tht phải.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự khác
biệt về khoảng QT, QTc sau khi phẫu thuật sửa
TOF. Điều này càng khẳng định sự thay đổi về
chất nền của thất phải làm thay đổi pha 3
pha 4 của điện thế hoạt động làm cho QT
QTc i ra. Trong một số trường hợp, sự bảo vệ
tim không đầy đủ hoặc do khí đi vào mạch
vành sau thả kẹp động mạch chủ làm cho 25,4%
xuất hiện sóng T âm 12.8 % đoạn ST
chênh trong nghiên cứu của chúng tôi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi các trường
hợp loạn nhịp đều xuất hiện trong vòng ngày
thứ nhất sau mổ. Nghiên cứu của Kamel.YH
cũng chỉ ra 90% các trường hợp loạn nhịp
xuất hiện trong 48 giờ đầu[8]. Trong giai đoạn
sớm sau phẫu thuật, tất cả các yếu tố như mô
tim còn phù nề, tình trạng huyết động không
ổn định, rối loạn chuyển hóa, đang sử dụng liều
cao c thuốc vận mạch, ảnh hưởng của tuần
hoàn ngoài thể, những tổn thương tim
hệ thống dẫn truyền chưa hồi phục góp phần
gây xuất hiện loạn nhịp [5].
V. KẾT LUẬN
Sau phẫu thuật sửa TOF phần lớn bệnh nhân
blốc nhánh phải. Phức bộ QRS giãn rộng, làm
tăng khoảng khác biệt QRS, khoảng QT QTc,
làm đảo ngược ng T thay đổi đoạn ST trên
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
111
điện tâm đồ 12 chuyển đạo.
KIẾN NGHỊ: Sau phẫu thuật cần theo dõi điện
tâm đồ liên tục để phát hiện sớm c rối loạn
nhịp. Nếu khoảng QRS vượt trên 180 ms hay
khoảng khác biệt QRS này > 40 ms cần theo dõi
nguy đột ttrên bệnh nhân này, thể kết
hợp holter điện tim để khảo sát kỹ hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balaji S. (2001). " Postoperative tetralogy of Fallot".
Cardiac Arrhythmias After Surgery for Congenital
Heart Disease. Arnold. London, pp 204-209.
2. Garson A, Nihill MR, McNamara DG, et al.
Status of the adult and adolescent after repair of
tetralogy of Fallot. Circulation 1979; 59:123240.
3. Delaney JW, Moltedo JM, Dziura JD, Kopf GS
& Snyder CS. (2006 Jun). "Early postoperative
arrhythmias after pediatric cardiac surgery". J
Thorac Cardiovasc Surg, 131(6), pp.1296-1300.
4. Fishberger SB & et al. (2008). " Congenital cardiac
surgery without routine placement of wires for
temporary pacing". Cardiol Young, 18, pp. 96-99.
5. Gatzoulis MA & et al. (2000). " Risk factor for
arrhythmias and sudden cardiac death late after repair
of tetralogy of Fallot". Lancet, 356, pp. 975-981.
6. Gregoratos G & et al. (2002). "ACC/AHA/NASPE
2002 guidline update for implantation of cardiac
pacemaker and antiarrhythmic device". Circulation,
106, pp. 2145-2161.
7. Hass NA & Camphausen CK. (2008). "Impact of
early and standardized treatment with amiodarone on
therapeutic success and outcome in pediatric patient
with post- operative arrhythmia". J.Thorac.
Cardiovasc. Surg 136, pp. 1215 - 1222.
8. Kamel YH & et al. (2009). " Arrhythmias as
Early Post-Operative Complication of Cardiac
Surgery in Children at Cairo University". J. Med.
Sci, pp.1682-4474.
KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VÀ NGƯỜI NHÀ NGƯỜI
BỆNH ĐỐI VỚI ĐIỀU DƯỠNG VÀ BÁC SỸ TẠI KHOA KHÁM BỆNH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH NĂM 2017
Nguyễn Tuyết Xương*, Trần Kiến Vũ**
TÓM TẮT30
Qua khảo sát 842 Người bệnh(NB) Người nhà
người bệnh (NNNB) tại Khoa khám bệnh Bệnh viện
Trà Vinh từ tháng 02 đến tháng 10 năm 2017, kết quả
nghiên cứu như sau:
1. Shài lòng của NB, NNNB về đón tiếp
hướng dẫn của Điều dưỡng: Điều dưỡng giải
thích, hướng dẫn đầy đủ chiếm tỷ lệ rất cao (90.86%),
rất đầy đủ (6.89%), chưa đầy đủ chiếm tỷ lệ thấp
(2.26%). Điều dưỡng có thái độ nhiệt tình chiếm tỷ lệ
rất cao (90.62%), rất nhiệt tình (6.53%), không nhiệt
tình chiếm (2.85%). DD trả lời đầy đủ chiếm tỷ lệ
cao (88.84%), rất đầy đủ (8.79%), chưa đầy đủ
chiếm thấp (2.38%). Phần lớn DD có thái độ tôn
trọng NB, NNNB (86.58%), rất tôn trọng (12%),
không tôn trọng chiếm (1.43%).
2. Sự hài lòng của NB, NNNB về chất lượng
khám bệnh của Bác sỹ: BS giải thích đầy đủ về
tình trạng bệnh 88.59%), rất đầy đủ (9.38%), chưa
đầy đủ (1.66%). BS giải thích về cách điều trị đầy
đủ (88.72%), rất đầy đủ 99.5%), chưa đầy đủ
(1.78%). BS thái độ nhiệt tình đối với NB, NNNB
(89.43%), rất nhiệt tình (9.38%), không nhiệt tình
(1.19%). BS có thái độ tôn trọng đối với NB, NNNB
(83.85%), rất tôn trọng (15.56%), không tôn trọng
chiếm (0.59%).
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
**Bệnh viện đa khoa Trà Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương
Email: nguyenxuongnhp@yahoo.com
Ngày nhận bài: 3.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 24.5.2019
Ngày duyệt bài: 29.5.2019
SUMMARY
SURVEY CUSTOMER AND THEIR RELATIVES
SATISFACTION TO PHYSICIANS AND NURSES
AT TREATMENT DEPARTMENT OF TRA VINH
GENERAL HOSPITAL 2017
By survey of 842 patients, and their family
members at the Department of Medical Examination of
Tra Vinh Provincial Hospital from May 02 to Oct 2017,
the results of this study are as follows:
1. The satisfaction of patients and their
family in connection to the reception and
guidance of nurses :
- The nursing is explained, the
complete guidance occupies very high proportion
(90.86%), very high (6.89%), incomplete rates:
(2.26%).
- Nurse has a full enthusiasm (90.62%),
very ewell (6.53%), no enthusiasm occupied (2.85%).
- Nurse has fully answered accounting for high
proportion (88.84%), very full proportion (8.79%),
incomplete low proportion (2.38%).
- The majority of
nurses has respectful attitude towards patients and
their family (86.58%), high respect (12%), no respect
(1.43%).
2. The satisfaction of patients and their
family for the quality of Doctor's examination
and treatment :
- Doctor gives a full explanation on
the disease condition: 98.59%), very adequate
(9.38%), incomplete (1.66%).
- Doctor has an
explanation on the treatment method (88.72%), very
well: (99.5%), not very well (1.78%).
- Doctor has an
enthusiastic attitude towards patients and their family
(89.43%), very enthusiastic (9.38%), no enthusiasm
(1.19%).
- Doctor has an attitude of respect for
patients and their family (83.85%), high respect
(15.56%), no respect (0.59%).