BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

HÀ VĂN CHIẾN

THỰC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC DÂN LỰC, HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG

Mã số: 8.72.07.01

Hướng dẫn khoa học:

PGS TS. ĐÀO XUÂN VINH

Hà Nội - 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này Tôi đã nhận được rất nhiều sự dạy dỗ, giúp đỡ và động viên của quý Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc Tôi xin chân thành cảm ơn:

Ban giám hiệu, Thầy Cô giáo Trường Đại Học Thăng Long những người đã truyền thụ kiến thức cho Tôi hoàn thành chương trình học tập; lòng yêu nghề để tiếp tục vững bước trên con đường nghề nghiệp đã chọn.

PGS,TS Đào Xuân Vinh, Thầy giáo đầy tâm huyết, tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập, đồng thời trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi từ suốt quá trình xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.

Ban giám đốc, đồng nghiệp của Tôi tại bệnh viện đa khoa thành phố Thanh Hóa nơi Tôi công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ Tôi trong suốt 2 năm qua.

Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo tại trường tiểu học Dân Lực, Triệu Sơn, Thanh Hóa đã hợp tác trong quá trình thu thập số liệu không có sự đóng góp đó Tôi khó có thể hoàn thành luận văn này.

Xin được cảm ơn các bạn bè khóa Cao học YTCC 5 TH Trường đại học Thăng Long đã luôn chia sẻ kinh nghiệm học tập, động viên Tôi những lúc khó khăn, được làm quen và cùng học tập với các bạn đối với Tôi thực sự là một niềm vui.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những người thân trong đại gia đình những người luôn bên cạnh, động viên, ủng hộ trên bước đường đi của Tôi.

Lời cảm ơn chân thành, đặc biệt nhất Tôi xin được gửi tới: Bố mẹ, vợ và con là những người đã chịu nhiều khó khăn vất vả, đã hy sinh rất nhiều cho Tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua.

ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BRM Bệnh răng miệng

CSRM Chăm sóc răng miệng

CSSKRMBĐ Chăm sóc sức khỏe răng miệng ban đầu

Kiến thức, thái độ, thực hành KAP

NHĐ Nha học đường

RM Răng miệng

RHM Răng hàm mặt

SR Sâu răng

SMT Sâu mất trám

VQR Viêm quanh răng

WHO Tổ chức Y tế thế giới (Word Health

Organization)

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i

DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................ iii

I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 3

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................... 3

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3

2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 4

2.4. Phương pháp đánh giá .................................................................................... 4

2.5. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 6

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 7

3.1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu .......................................................... 7

3.2. Tình trạng sâu răng sau khám lâm sàng ........................................................ 7

3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sâu răng ............................................ 9

IV. BÀN LUẬN .................................................................................................. 14

1. Thực trạng sâu răng của học sinh trường tiểu học Dân Lực, Triệu Sơn, Thanh

Hóa ...................................................................................................................... 14

1.1. Sâu răng sữa .......................................................................................... 15

1.2. Sâu răng vĩnh viễn ................................................................................. 17

2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sâu răng ............................................. 18

2.1. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống sâu răng của học sinh....... 18

2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sâu răng của học sinh .............. 20

V. KẾT LUẬN ................................................................................................... 22

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 24

1

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả thực trạng bệnh sâu răng của học sinh trường tiểu học Dân Lực, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa năm 2018 và phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh trường tiểu học Dân Lực, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa năm 2018. Đối tượng: Học sinh đang học tại trường tiểu học xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm học 2018-2019. Phương pháp: Áp dụng phương pháp nghiên cứu của dịch tễ học với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Tỷ lệ sâu răng chung ở học sinh trường tiểu học Dân Lực là 62,2%. Cao ở nhóm học sinh 7 tuổi (71,4%), thấp ở nhóm 11 tuổi (53,8%). Tỷ lệ sâu răng sữa là 59,4%. Có xu hướng giảm dần theo tuổi. Cao nhất ở học sinh 8 tuổi (65,6%), thấp nhất ở học sinh 11 tuổi (38,5%). Chỉ số smt là 2,4, cao nhất ở học sinh 8 tuổi là 3,8 và thấp nhất ở học sinh 11 tuổi 0,9. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là (22,8%). Có xu hướng tăng dần theo tuổi. Cao nhất ở học sinh 11 tuổi (46,2%) và thấp nhất ở học sinh 7 tuổi (5,7%). Chỉ số SMT là 0,95, cao nhất ở học sinh 11 tuổi là 3,5, thấp nhất ở học sinh 7 tuổi là 0,1. Một số yếu tố liên quan với bệnh sâu răng ở học sinh trường tiểu học Dân Lực, Triệu Sơn, Thanh Hóa như sau: Phụ huynh có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông con của họ có nguy cơ sâu răng cao gấp 3,1 lần con của phụ huynh trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên. Phụ huynh có nghề nghiệp là cán bộ công chức con của họ có nguy cơ sâu răng chỉ bằng 0,2 lần con của phụ huynh có nghề nghiệp khác. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Học sinh có kiên thức chung không đạt nguy cơ sâu răng cao gấp 34,2 lần so với học sinh có kiến thức chung đạt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với với p<0,001. Những học sinh có thái độ không đạt nguy cơ sâu răng cao gấp 2,1 lần những học sinh có thái độ đạt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Những học sinh có thực hành không đạt nguy cơ sâu răng cao gấp 1,6 lần so với học sinh có thực hành đạt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Từ khóa: Sâu răng, học sinh, tiểu học Dân Lực, Thanh Hóa.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Sâu răng là bệnh phổ biến ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới, bệnh sâu răng có thể mắc từ rất sớm ngay sau khi mọc răng. Bệnh sâu răng nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như viêm tủy răng, viêm quanh cuống, bệnh còn là nguyên nhân gây mất răng, ảnh hưởng

2

nặng nề tới sức nhai, phát âm, thẩm mỹ, ngoài ra còn là nguyên nhân của một số bệnh nội khoa như viêm nội tâm mạc, viêm cầu thận, và viêm khớp [4].

Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe học sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong chiến lược chăm sóc sức khỏe cộng đồng, không chỉ ở riêng Việt Nam mà còn toàn thế giới. Lứa tuổi 6 đến 11 là lúc răng vĩnh viễn bắt đầu xuất hiện trên cung hàm, đóng vai trò quan trọng trong chức năng nhai của trẻ về sau nên rất cần được giữ gìn một cách tốt nhất để không bị sâu. Theo Tổng cục thống kê (2008) 7,9% dân số cả nước là học sinh tiểu học [1]. Một trong số bệnh hay gặp phổ biến ở học sinh là bệnh sâu răng. Năm 1994, WHO đánh giá bệnh sâu răng ở nước ta vào loại cao nhất thế giới và nằm trong khu vực các nước có bệnh răng miệng đang tăng lên [14]. Kết quả điều tra sức khỏe răng miệng do viện Răng Hàm mặt và đại học Adelaide, Australia tiến hành gần đây thì Việt Nam là một nước có tỷ lệ sâu răng rất cao, chiếm tới gần 85% dân số cả nước, trong đó trẻ em là đối tượng bị ảnh hưởng của sâu răng nhiều nhất [11].

Theo số liệu khám sức khỏe học sinh huyện Triệu Sơn qua các năm học, tỷ lệ sâu răng của học sinh khối tiểu học còn khá cao và đang có xu hướng tăng lên. Trong đó trường tiểu học Dân Lực có tỷ lệ học sinh sâu răng cao (61,5%). Đây thực sự là một vấn đề đáng quan tâm, vì lứa tuổi học sinh tiểu học ở giai đoạn này các em chuyển từ răng sữa sang răng vĩnh viễn nhưng lại chưa thể có ý thức tự chăm sóc và bảo vệ răng miệng của bản thân. Do đó bên cạnh nhà trường thì kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh sâu răng của học sinh đóng một vai trò quan trọng đối với việc chăm sóc và bảo vệ răng miệng cho các em. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về thực trạng sâu răng cũng như kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh sâu răng của học sinh trên địa bàn. Vậy, thực trạng bệnh sâu răng của học sinh trường tiểu học Dân Lực, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa như thế nào? Có những yếu tố nào liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh trường tiểu học Dân Lực, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa?

Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố liên quan của học sinh trường tiểu học Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2018”với hai mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng tỷ lệ mắc bệnh sâu răng của học sinh trường tiểu học

Dân Lực, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa năm 2018.

3

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến mắc bệnh sâu răng của học sinh

trường tiểu học Dân Lực, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa năm 2018.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Học sinh đang học tại trường tiểu học Dân Lực, xã Dân Lực, huyện Triệu

Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm học 2018-2019.

* Tiêu chuẩn lựa chọn

- Học sinh đang học tại trường tiểu học Dân Lực xã Dân Lực, huyện Triệu

Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm học 2018-2019. Trong độ tuổi từ 7 – 11 tuổi.

- Đồng ý tham gia nghiên cứu

* Tiêu chuẩn loại trừ

- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Không nằm trong độ tuổi từ 7-11 tuổi.

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Trường tiểu học Dân Lực xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 05/2018 đến tháng 09/2018

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Áp dụng phương pháp nghiên cứu của dịch tễ học với thiết kế nghiên cứu

mô tả cắt ngang có phân tích

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

2.2.2.1. Cỡ mẫu

Sử dụng công thức ước lượng một tỷ lệ trong nghiên cứu mô tả.

1-α/2

n = Z2

Trong đó:

4

n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu;

p: Ước đoán tỷ lệ mắc bệnh răng miệng của học sinh tiểu học (theo nghiên

cứu của Trương Văn Bang tỷ lệ mắc bệnh sâu răng là 70%) [2]

d: Độ chính xác mong muốn (là sự khác biệt giữa tỷ lệ p thu được trên mẫu

và tỷ lệ p thật trong quần thể: chọn d= 0,07).

α: Mức ý nghĩa thống kê (α =0,05)

Z1-α/2: Hệ số tin cậy vớiα =0, 05 thì Z1-αa/2=1,96 với độ tin cậy 95%.

Với các tham số trên, thay vào công thức tính được cỡ mẫu n= 164

Dự phòng 10% trong trường hợp mất mẫu, cỡ mẫu cuối cùng là 180 đối

tượng.

2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu

Lập danh sách số học sinh từ lớp 1 đến lớp 5. Đánh số thứ tự các học sinh trong mỗi độ tuổi (lớp) nghiên cứu theo giới và ở mỗi độ tuổi theo giới tiến hành chọn 180 học sinh vào mẫu nghiên cứu theo kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn theo hình thức bốc thăm mỗi khối 36 học sinh.

2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu

2.3.1. Công cụ thu thập

- Phiếu phỏng vấn kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh sâu răng của học sinh được thiết kế dựa trên mục tiêu nghiên cứu gồm 4 phần như sau: + Phần A: Thông tin chung của học sinh gồm các thông tin về năm sinh, giới tính, dân tộc, trình độ học vấn của bố/mẹ, nghề nghiệp của bố/mẹ, số em hiện có trong gia đình. + Phần B: Kiến thức về phòng chống sâu răng của học sinh gồm 7 câu hỏi (từ câu 9 đến câu 15), kiến thức về nguyên nhân, dấu hiệu, tác hại, phòng bệnh sâu răng, kiến thức về chọn loại bàn chải cho trẻ em, số lần chải răng trong ngày. + Phần C: Thái độ về phòng chống sâu răng của học sinh gồm 4 câu (từ câu 16 đến câu 19), thái độ về mức độ nguy hiểm sâu răng, thái độ về khám răng định kỳ, thái độ việc chải răng thường xuyên, thái độ về việc ăn vặt hàng ngày.

+ Phần D: Thực hành về phòng chống sâu răng gồm 11 câu (từ câu 20 đến câu 30), thực hành về việc ăn vặt, cách chải răng, thời điểm chải răng, được dạy cách chải răng, được bố/mẹ kiểm tra khi chải răng, khám răng định kỳ...

5

- Phiếu khám răng cho học sinh: Tham khảo phiếu khám răng trong nghiên

cứu của tác giả Nguyễn Thanh Thủy [9].

2.3.2. Kỹ thuật thu thập dữ liệu

- Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành hỏi, ghi đầy đủ theo bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn về thông tin cá nhân, kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống sâu răng của học sinh.

- Khám lâm sàng:

+ Dụng cụ:

Bộ khay khám răng: khay quả đậu, gương, thám châm, gắp.

Dụng cụ khử khuẩn: Cồn, bông, dung dịch khử trùng dụng cụ.

Đèn pin, bong xì khô, giấy lau

Phiếu khám răng

+ Biện pháp vô khuẩn:

Trang phục bảo vệ: Áo Bluse, mũ, khẩu. trang, găng khám vô khuẩn.

Từng loại dụng cụ được tiệt trùng và bảo quản trong hộp kim loại.

Khử khuẩn dụng cụ đó sử dụng: ngâm dụng cụ vào dung dịch Hydroperoxyde 6% trong 30 phút.

+ Người khám: Bác sỹ Hà Văn Chiến là học viên phối hợp với bác sỹ của trung tâm Y tế huyện Triệu Sơn đã được tập huấn, thống nhất cách khám và phương pháp đánh giá.

2.4. Phương pháp đánh giá

2.4.1. Đánh giá tình trạng bệnh sâu răng

Trên mỗi cá thể nghiên cứu ta tiến hành khám tuần tự tất cả các răng, từ

vùng 1 đến vùng 4 theo chiều kim đồng hồ.

6

Trên mỗi răng cần khám đủ 5 mặt răng, trên mỗi mặt răng phát hiện tất cả các lỗ sâu với phương pháp dùng đầu nhọn xông nha khoa tì và di trên mặt răng chú ý các rãnh mặt nhai, các mặt tiếp giáp và ở cổ răng. Ghi nhận kết quả.

* Trơn láng: Không có lỗ sâu

* Nham nhở: nghi ngờ cần phải khám kỹ, bằng cách làm sạch mặt răng với cây nạo ngà hay cây lấy cao bằng tay hoặc máy lấy cao bằng siêu âm, sau đó tiến hành khám lại và ghi nhận kết quả.

* Sụp lỗ, mắc đầu nhọn: có lỗ sâu, cần quan sát kỹ và thăm dò hình

dáng, độ rộng, độ sâu và cảm giác của thành và đáy của lỗ sâu.

Một người được chẩn đoán là sâu răng khi có ít nhất 01 răng bị sâu.

2.4.2. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành cuả học sinh

Cách đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh sâu răng

của học sinh áp dụng trong nghiên cứu này như sau:

- Phần kiến thức: Đánh giá theo thang điểm từ 0-18 điểm, nếu đạt từ 0-9 điểm đánh giá kiến thức không đạt, nếu đạt 10 đến 18 điểm đánh giá kiến thức đạt.

- Phần thái độ: Thang điểm từ 0-4 điểm, nếu đạt từ 0-2 điểm đánh giá thái

độ không đạt, nếu đạt từ 2-4 điểm đánh giá thái độ đạt.

- Phần thực hành: Thang điểm từ 0-16 điểm, nếu đạt từ 0-9 điểm đánh giá

thực hành không đạt, nếu đạt từ 10-16 điểm đánh giá thực hành đạt.

2.5. Phương pháp phân tích số liệu

Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Số liệu được nhập 2 lần bởi 2 người nhập riêng biệt, rút ngẫu nhiên 10% phiếu để kiểm tra tính chính xác của số liệu. Số liệu được làm sạch trước khi đưa vào phân tích.

Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.

Sử dụng kiểm định X2, p để tìm hiểu mối liên quan. Sử dụng kiểm định OR, CI 95%, p để tìm hiểu mối liên quan của các yếu tố Kết quả phân tích được trình bày dưới dạng các bảng và biểu đồ.

7

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu

Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=180)

Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

1. Tuổi

7 8 9 10 11 35 32 45 42 26 19,4 17,8 25,0 23,3 14,5

2. Giới

Nam Nữ 95 85 52,8 47,2

Kết quả ở bảng 1 cho thấy:

Tuổi: Học sinh ở nhóm 9 tuổi (lớp 3) chiếm tỷ lệ cao nhất 25%, tiếp theo

là nhóm 10 tuổi (lớp 4) chiếm 23,3%, nhóm 7 tuổi (lớp 1) chiếm 19,4%; nhóm 8

tuổi (lớp 2) chiếm 17,8% và nhóm 11 tuổi (lớp 5) chiếm tỷ lệ thấp nhất 14,5%.

Giới: Học sinh là nam giới chiếm tỷ lệ (52,8%) cao hơn nữ giới (47,2%).

3.2. Tình trạng sâu răng sau khám lâm sàng

Bảng 2. Tỷ lệ học sinh sâu răng theo tuổi qua khám lâm sàng (n=180)

Sâu răng Không Sâu răng

Tuổi Số khám Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

7 8 9 10 11 Tổng 35 32 45 42 26 180 25 19 29 25 14 112 71,4 59,4 64,4 59,5 53,8 62,2 10 13 16 17 12 68 28,6 40,6 35,6 40,5 46,2 37,8

Kết quả ở bảng 2 cho thấy, tỷ lệ sâu răng ở học sinh là 62,2%, trong đó,

tỷ lệ sâu răng ở nhóm học sinh 7 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 71,4%, thấp nhất là

nhóm học sinh 11 tuổi 53,8%.

8

Bảng 3. Tình trạng sâu răng theo tuổi qua khám lâm sàng (n=180)

Răng sữa Tuổi TS khám

7 8 9 10 11 TS 35 32 45 42 26 180 SL 21 21 26 23 10 107 TL% 60,0 65,6 57,8 54,7 38,5 59,4 Răng vĩnh viễn TL% SL 5,7 2 21,8 7 20,0 9 26,2 11 46,2 12 22,8 41

Kết quả bảng 3 cho thấy: Tỷ lệ sâu răng sữa là 59,4%, trong đó tỷ lệ sâu

răng sữa cao nhất ở học sinh 8 tuổi (65,6%), thấp nhất ở học sinh 11 tuổi

(38,5%). Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là (22,8%), trong đó tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn

cao nhất ở học sinh 11 tuổi (46,2%) và thấp nhất ở học sinh 7 tuổi (5,7%).

Bảng 4.Chỉ số smt răng sữa theo tuổi

Tuổi TS khám Chỉ số smt

7 8 9 10 11 TS 35 32 45 42 26 180 Số răng sữa bị sâu 57 59 45 38 12 211 Số răng sữa hàn do sâu 37 38 26 24 4 129 Số răng sữa mất do sâu 21 24 19 18 8 90 Tổng số răng smt 115 121 90 80 24 430 3,3 3,8 2,0 1,9 0,9 2,4

Kết quả khám răng cho thấy: Chỉ số smt răng sữa của học sinh tiểu học

Dân Lực là 2,4, trong đó cao nhất ở học sinh 8 tuổi là 3,8 và thấp nhất ở học sinh

11 tuổi 0,9.

Bảng 5.Chỉ số SMT răng vĩnh viễn theo tuổi

Tuổi TS khám Chỉ số SMT Số răng sâu vĩnh viễn Số răng hàn do sâu vĩnh viễn Tổng số răng SMT

7 8 9 10 11 TS 35 32 45 42 26 180 2 11 13 16 45 87 2 4 9 8 25 48 Số răng mất do sâu vĩnh viễn 0 4 7 5 20 36 4 19 29 29 90 171 0,1 0,6 0,6 0,7 3,5 0,95

9

Kết quả bảng 5 cho thấy: Chỉ số SMT răng vĩnh viễn ở học sinh là 0,95,

trong đó chỉ số SMT cao nhất ở học sinh 11 tuổi là 3,5, thấp nhất ở học sinh 7

tuổi chỉ số SMT là 0,1.

3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sâu răng

3.3.1. Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống sâu răng ở học sinh

Bảng 6. Kiến thức của học sinh về nguyên nhân, dấu hiệu, tác hại bệnh

sâu răng (n=180)

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

1. Nguyên nhân gây sâu răng

29 15 159 139 7 9 16,1 8,3 88,3 77,2 4,9 5,0

133 84 104 13 15 73,9 46,7 57,8 7,2 8,3

Vi khuẩn Con sâu Ăn nhiều chất đường Vệ sinh răng miệng kém Khác Không biết 2. Dấu hiệu của sâu răng Đau buốt khi ăn nhai/uống nước lạnh/nóng Chấm trắng/ chấm đen trên răng Có lỗ đen trên bề mặt của răng Khác Không biết 3. Tác hại của bệnh sâu răng

Gây đau răng Làm xấu răng Làm sứt mẻ Làm mất răng Khác Không biết 160 65 55 53 29 6 88,9 36,1 30,6 29,4 16,1 3,3

Kết quả bảng 6 cho thấy:

Kiến thức về nguyên nhân gây sâu răng: chiếm tỷ lệ cao học sinh biết

nguyên nhân sâu răng là do ăn nhiều chất đường (88,3%), do vệ sinh răng miệng

kém (77,2%), do vi khuẩn (16,1%).

Kiến thức về dấu hiệu của sâu răng: 73,9% học sinh biết dấu hiệu của sâu

răng là đau buốt khi nhai, uống nước lạnh, nóng và 57,8% cho rằng có lỗ đen

trên bề mặt của răng, 46,7% biết sâu răng có chấm trắng/chấm đen trên răng.

10

Kiến thức về tác hại của bệnh sâu răng: Chiếm 88,9% học sinh cho rằng tác

hại của sâu răng là gây đau răng, 36,1% học sinh cho rằng sâu răng làm xấu

răng, 30,6% học sinh biết sâu răng làm sứt mẻ răng và 29,4% học sinh cho rằng

sâu răng làm mất răng.

Bảng 7. Thái độ về phòng chống bệnh sâu răng của học sinh (n=180)

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

1. Sâu răng nguy hiểm

135 45 75,0 25,0

161 19 89,4 10,6

Có Không 2. Nên đi khám răng định kỳ Có Không 3. Chải răng thường xuyên

Có 15 8,3

Không 165 91,7

4. Ăn vặt hàng ngày có tốt không

Có 135 75,0

Không 45 25,0

Kết quả bảng 7 cho thấy: Tỷ lệ học sinh có thái độ đúng về việc nên đi

khám răng định kỳ chiếm 89,4%, thái độ đúng về mức độ nguy hiểm của bệnh

sâu răng chiếm 75%, thái độ đúng về ăn vặt hàng ngày chiếm 75%, có 8,3% học

sinh có thái độ đúng về việc chải răng thường xuyên.

Bảng 8. Thực hành về thời điểm chải răng, cách trẻ chải răng, kỹ năng chải

răng và việc kiểm tra trẻ chải răng (n=180)

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

152 147 4 84,4 81,7 2,2

148 29 3 82,2 16,1 1,7 Thời điểm chải răng trong ngày Buổi sáng sau khi ngủ dậy Buổi tối trước khi đi ngủ Sau mỗi bữa ăn Cách chải răng Có Không Không biết

11

2 31 109 82 109 16 1,1 17,2 60,6 45,6 60,6 8,9

Kĩ năng chải răng Chải 1 mặt răng Chải 2 mặt răng Chải 3 mặt răng Chải dọc thân răng Chải ngang thân răng Chải xoay tròn Kiểm tra khi con chải răng Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên 46 104 30 25,5 57,8 16,7

Kết quả ở bảng 8 cho thấy:

Thực hành về thời điểm chải răng trong ngày: Chiếm tỷ lệ cao học sinh

chải răng vào buổi sáng khi ngủ dậy 84,4% và vào buổi tối trước khi đi ngủ

81,7%, có 2,2% học sinh chải răng sau mỗi bữa ăn.

Thực hành về cách chải răng: 82,2% học sinh biết đánh răng đúng cách

trong đó: 60,6% chải 3 mặt răng, 45,6% chải dọc thân răng và 60,6% chải xoay

tròn.

Thực hành được kiểm tra khi chải răng: Có 57,8% học sinh có bố mẹ

thỉnh thoảng kiểm tra khi con chải răng, 25,5% học sinh không bao giờ được

kiểm tra, 16,7% học sinh có bố mẹ thường xuyên kiểm tra khi chải răng.

Bảng 9. Thực hành về khám răng định kỳ và xử trí khi bị đau răng của

học sinh (n=180)

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

57 123 31,7 68,3

Đi khám định kỳ Có Không Xử trí khi bị đau răng Không làm gì Tự mua thuốc/ tự điều trị bằng mẹo Đưa đi khám bác sĩ 18 27 135 10,0 15,0 75,0

Kết quả bảng 9 cho thấy: chiếm tỷ lệ cao học sinh không được đưa đi

khám răng định kỳ 68,3%. Khi bị đau răng có 75,0% học sinh được đi khám bác

sĩ khi răng bị đau, 15% tự mua thuốc hoặc tự điều trị bằng mẹo, 10 học sinh

12

không làm gì khi bị đau răng.

Biểu đồ 1. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh sâu răng của

học sinh (n=180)

Kết quả ở biểu đồ 1 cho thấy, chiếm tỷ lệ cao tỷ lệ học sinh có kiến thức,

thái độ và thực hành đạt về bệnh sâu răng (67,2%; 70,0% và 57,2%).

3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sâu răng của học sinh

Bảng 10. Mối liên quan giữa một số đặc điểm của phụ huynh học sinh với

tình trạng sâu răng của học sinh

Đặc điểm p Sâu răng SL/(%) OR (95% CI) Không sâu răng SL/(%)

Trình độ học vấn của phụ huynh

Dưới THPT

<0,001 3,1 (1,6-5,7) Từ THPT trở lên 70 (74,5%) 42 (48,8%) 24 (25,5%) 44 (51,2%)

Nghề nghiệp của phụ huynh 11 CBCC 23 0,2 <0,001

13

(0,1-0,5)

Khác (67,7%) 45 (30,8%) (32,3%) 101 (69,2%)

Số con trong gia đình

≤ 2 con

>0,05 0,74 (0,4-1,5) > 2 con 54 (39,4%) 14 (32,6%) 83 (60,6%) 29 (67,4%)

Kết quả ở bảng 10 cho thấy:

Có mối liên quan giữa trình độ học vấn của phụ huynh với tình trạng sâu

răng của học sinh: phụ huynh có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông con

của họ có khả năng sâu răng cao gấp 3,1 lần con của phụ huynh trình độ học vấn

từ trung học phổ thông trở lên. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<001.

Có mối liên quan giữa nghề nghiệp của phụ huynh với tình trạng sâu

răng của học sinh: Phụ huynh có nghề nghiệp là cán bộ công chức con của họ có

khả năng sâu răng chỉ bằng 0,2 lần con của phụ huynh có nghề nghiệp khác. Sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Chưa có mối liên quan giữa số con trong gia đình với tình trạng sâu răng

của học sinh.

Bảng 11. Mối liên quan giữa kiến thức chung của HS với tình trạng sâu răng

Kiến thức p Sâu răng SL/(%) OR (95%CI)

Không đạt

<0,001 34,2 (8,0-14,5) Đạt 57 (96,6%) 55 (45,4%) Không sâu răng SL/(%) 2 (3,4%) 66 (54,6%)

Kết quả bảng 11 cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức chung của học

sinh với tình trạng sâu răng: Học sinh có kiến thức chung không đạt có khả năng

bị sâu răng cao gấp 34,2 lần so với học sinh có kiến thức chung đạt, sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê với với p<0,0001.

14

Bảng 12. Mối liên quan giữa thái độ của học sinh với tình trạng sâu răng

Thái độ p Sâu răng SL/(%) OR (95%CI)

Không đạt

<0,05 2,1 (1,1-4,3) Đạt 40 (74,0%) 72 (57,1%) Không sâu răng SL/(%) 14 (26,0%) 54 (42,9%)

Kết quả bảng 12 cho biết:

Có mối liên quan giữa thái độ với tình trạng sâu răng của học sinh: Những

học sinh có thái độ không đạt có khả năng bị sâu răng cao gấp 2,1 lần những học

sinh có thái độ đạt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 13. Mối liên quan giữa thực hành của học sinh với tình trạng sâu răng

Thực hành p Sâu răng SL/(%) OR (95%CI)

Không đạt

<0,05 1,6 (1,1-3,7) Đạt 53 (68,8%) 59 (57,3%) Không sâu răng SL/(%) 24 (31,2%) 44 (42,7%)

Kết quả bảng 13 cho biết:

Có mối liên quan giữa thực hành với tình trạng sâu răng của học sinh:

Những học sinh có thực hành không đạt có khả năng bị sâu răng cao gấp1,6 lần

so với học sinh có thực hành đạt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với

p<0,05.

IV. BÀN LUẬN

1. Thực trạng sâu răng của học sinh trường tiểu học Dân Lực, Triệu

Sơn, Thanh Hóa

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số học sinh bị sâu răng chiếm tỷ

lệ khá cao 62,2%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thanh Thủy tại

trường tiểu học Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội (67%) [9]. Cao hơn so với

nghiên cứu của Nguyễn Huyền trang năm 2011-2012, tại trường THCS Ngô Sỹ

15

Liên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội tỷ lệ sâu răng của học sinh là 14,95% [10].

Điều này cho thấy học sinh thực hành phòng chống sâu răng chưa tốt có thể do

mải chơi, cha/mẹ không kiểm tra nhắc nhở, đi học bán trú ở trường không đánh

răng sau khi ăn. Cũng có thể trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh sâu răng được

khám bởi các bác sỹ chuyên khoa, được tập huấn kỹ nên phát hiện được tỷ lệ

bệnh cao.

1.1. Sâu răng sữa

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ sâu răng sữa chung của

học sinh trường tiểu học Dân Lực là 59,4%. Tỷ lệ sâu răng sữa cao nhất ở học

sinh 8 tuổi (65,6%), thấp nhất ở học sinh 11 tuổi (38,5%).

Những nghiên cứu ở Việt Nam trong thập kỷ 90 của thế kỷ trước cũng như

những nghiên cứu của đầu thế kỷ này đều khẳng định tỷ lệ sâu răng sữa và răng

vĩnh viễn ở Việt Nam là khá cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với kết

quả nghiên cứu của Trần Văn Trường và cộng sự đã nghiên cứu trên 1397 học

sinh từ 6 đến 11 tuổi tại các tỉnh thành đại diện cho toàn quốc năm 2001 thông

báo tỷ lệ sâu răng sữa ở học sinh từ 6 đến 8 tuổi là 84,9% [11].

Nghiên cứu của chúng tôi cho biết tỷ lệ sâu răng sữa cao nhất ở nhóm học

sinh 8 tuổi (65,6%), chỉ số smt là 3,8, có tính chất giảm dần và và thấp nhất ở

nhóm học sinh 11 tuổi tỷ lệ sâu răng sữa là 38,5%, chỉ số smt là 0,9. Điều này

chứng tỏ sâu răng sữa chủ yếu là sâu răng hàm, ít gặp ở răng cửa. Do các răng

hàm sữa sau 30 tháng đã mọc đủ, đến 9 tuổi trẻ bắt đầu thay răng hàm sữa nên

nhóm 7,8 tuổi có răng hàm sữa tồn tại từ 4-6 năm, mà sâu răng có tính chất tích

lũy theo thời gian nên tỷ lệ sâu răng sữa ở lứa tuổi này thường rất cao. Khi trẻ từ

9 tuổi trở lên thì bắt đầu có hiện tượng thay răng hàm sữa nên tỷ lệ sâu răng sữa

giảm dần. Như vậy so với nghiên cứu các vùng trong cả nước thì kết quả nghiên

cứu của chúng tôi cũng tương tự các nghiên cứu khác.

16

Một số nghiên cứu khác trong khu vực cũng có kết quả tương tự, theo kết

quả điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2008 tại Campuchia thì 91%

trẻ 6 tuổi bị sâu răng [15]. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả điều tra sức

khỏe răng miệng của Philippines năm 2003 là 92% [16]. Như vậy so với các

nước trong khu vực thì tỷ lệ sâu răng ở học sinh trong nghiên cứu của chúng tôi

tương đương. Điều này đúng với nhận định về khuynh hướng phát triển bệnh

sâu răng của WHO ở các nước đang phát triển.

So sánh với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh 2006 tại địa bàn Hà

Nội, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thành 2007 tại Hưng Yên thì kết quả

nghiên cứu về tỷ lệ sâu răng sữa của học sinh tiểu học Dân Lực, Triệu Sơn,

Thanh Hóa thấp hơn. Điều này phù hợp với sự tiến bộ chung của xã hội sau 11,

12 năm [3], [8].

So với kết quả nghiên cứu của Trần Tấn Tài 2016 tại Thừa Thiên Huế thì

kết quả nghiên cứu về tỷ lệ sâu răng sữa lứa tuổi 7-8 tuổi của học sinh trường

tiểu học Dân Lực cũng tương đương. Điều này theo chúng tôi có thể chương

trình nha học đường cho học sinh tiểu học tại Dân Lực, Triệu Sơn, Thanh Hóa

và một số trường tiểu học tại Thừa Thiên Huế chưa được thực hiện cụ thể nên tỷ

lệ mắc bệnh sâu răng vẫn còn cao [7].

Chỉ số smt răng sữa ở học sinh qua bảng 3.6 chỉ số smt răng sữa của học

sinh tiểu học Dân Lực là 2,4, trong đó cao nhất ở học sinh 8 tuổi là 3,8 và thấp

nhất ở học sinh 11 tuổi 0,9. Kết quả này cao hơn điều tra sức khỏe răng miệng

lần thứ hai của Trần Văn Tường và Trịnh Đình Hải 1,87 [11]. Trong số 430 răng

sâu mất trám có 129 răng được trám (61,1%). So với những nghiên cứu khác tại

Việt Nam số răng được trám chiếm tỷ lệ thấp so với răng sâu không được trám,

kết quả điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2001 tỷ lệ răng sữa được

điều trị là 6% [11]. So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Đăng Nhỡn (2004) tỷ lệ

răng sữa được điều trị là 5% [6]. Điều này chứng tỏ với sự nhận thức tốt hơn của

các bậc cha mẹ hướng tới sự quan tâm của phụ huynh học sinh tới con em mình

trong việc phòng bệnh, chữa bệnh sâu răng cho dù công tác nha học đường vẫn

17

chưa được triển khai ở các nội dung chính.

1.2. Sâu răng vĩnh viễn

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn chung

là 22,8%, trong đó tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn cao nhất ở học sinh 11 tuổi (46,2%)

và thấp nhất ở học sinh 7 tuổi (5,7%). Như vậy tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn có xu

hướng tăng dần theo tuổi. Điều này phù hợp với quá trình thay răng sữa bằng

răng vĩnh viễn của trẻ và phù hợp với đặc điểm bệnh đã được WHO đưa ra đó

là: tuổi càng tăng thì càng có sự tích lũy sâu răng [14]. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn

của học sinh trường tiểu học Dân Lực, Triệu Sơn, Thanh Hóa là 22,8% thực sự

là một vấn đề đáng lo ngại của sức khỏe răng miệng cộng đồng.

Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của học sinh trường

tiểu học Dân Lực, Triệu Sơn, Thanh Hóa thấp hơn kết quả điều tra răng miệng

toàn quốc năm 2001 [11], thấp hơn kết quả của Nguyễn Đăng Nhỡn tại Tuyên

Quang năm 2004 [6]. Nhưng kết quả của chúng tôi ở nhóm 11 tuổi cao hơn kết

quả của Trương Văn Bang tại Hà Nội năm 2014 [2]. Cũng có thể theo chúng tôi

vì địa điểm nghiên cứu tập chung tại một trường tiểu học và thời điểm nghiên

cứu khác nhau nên cho tỷ lệ bệnh khác nhau.

Chỉ số SMT răng vĩnh viễn ở học sinh là 0,95, trong đó chỉ số SMT cao

nhất ở học sinh 11 tuổi là 3,5, thấp nhất ở học sinh 7 tuổi chỉ số SMT là 0,1.

Học sinh ở lứa tuổi này theo sự phát triển bình thường có bốn răng số sáu

mới mọc lúc 6 tuổi. Răng số 6 này không thay, là hàm răng vĩnh viễn đầu tiên

của con người, trong 6 năm tiếp theo hầu hết các răng vĩnh viễn thay thế dần các

răng sữa. Đây là những răng hàm quan trọng trong răng vĩnh viễn sau này,

nhưng đã có tỷ lệ sâu răng là 22,8%, chỉ số SMT 0,95. Kết quả này thấp hơn

nghiên cứu của Nguyễn Đăng Nhỡn tại xã Phú Lâm, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên

Quang tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở học sinh lứa tuổi 12 là 64,06%, chỉ số SMT

1,67 [6]. Cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Huyền Trang tại trường THCS Ngô

Sỹ Liên, Chương mỹ, Hà Nội tỷ lệ sâu răng ở học sinh là 14,95%, chỉ số SMT

0,28 [10]. Điều này có thể lý giải rằng khi mới mọc răng thì các hố rãnh trên mặt

18

răng thường hẹp và sâu, dễ mắc thức ăn và khó làm sạch mà lứa tuổi này lại hay

ăn vặt. Các yếu tố này là điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển mảng

bám răng, các vi khuẩn trên mảng bám răng lại chuyển hóa các chất có nguồn

gốc gluxit để sinh ra axit phá hủy men răng gây ra sâu răng. Nghiên cứu của các

tác giả khác trong nước cũng chỉ ra rằng chỉ số sâu răng trong cộng đồng cao

nhưng đáp ứng điều trị rất thấp [11]. Kết quả cho thấy trong số 171 răng sâu mất

trám có 48 răng được hàn chiếm tỷ lệ 28%. Những răng vĩnh viễn sâu không

được điều trị sẽ gây ra biến chứng viêm tủy, viêm quanh cuống phải điều trị khó

khăn hoặc phải nhổ sớm ảnh hưởng tới chức năng ăn nhai và thẩm mỹ lâu dài.

Điều này gợi ý cho ta biết nhu cầu điều trị cho học sinh là rất lớn để giữ gìn bộ

răng vĩnh viễn cho các em và đặt cho chúng ta nhiều công việc phải làm và tích

cực hơn nữa trong công tác Nha học đường nhằm đạt được mục tiêu về phòng

chống sâu răng.

2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sâu răng của học sinh

2.1. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống sâu răng của học sinh

Đánh giá về kiến thức phòng chống sâu răng của học sinh chúng tôi đánh

giá dựa vào các yếu tố như kiến thức về nguyên nhân gây sâu răng, dấu hiệu của

bệnh sâu răng, tác hại của bệnh và cách phòng.

Nguyên nhân chính gây sâu răng là do vi khuẩn tồn tại trong mảng bám

răng (chủ yếu là Streptococcus mutans) lên men các chất bột và đường còn dính

trên răng tạo thành acid, acid này phá hủy tổ chức cứng của răng tạo thành lỗ

sâu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, chiếm tỷ lệ cao học sinh biết

nguyên nhân sâu răng là do ăn nhiều chất đường (88,3%); 77,2% cho rằng do vệ

sinh răng miệng kém đây là con số rất đáng mừng vì từ trước tới cách đây ít năm

không chỉ trẻ em mà người lớn cũng nhầm nguyên nhân gây sâu răng là có con

sâu ở trong răng, số học sinh cho rằng do có con sâu chiếm 8,3%. Nếu so sánh tỷ

lệ các em học sinh biết đến nguyên nhân gây sâu răng là do ăn nhiều chất đường

đồ ngọt trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Đào Thị

Ngọc Lan tại Yên Bái (75,6%) [5]. Về dấu hiệu của sâu răng là đau buốt khi

19

nhai, uống nước lạnh, nóng và có lỗ đen trên bề mặt của răng (73,9% và 57,8%).

Chiếm 88,9% học sinh cho rằng tác hại của sâu răng là gây đau răng và 88,3%

học sinh biết sâu răng có thể phòng tránh được.

Ngoài những con số lạc quan trên vẫn còn những thiếu sót trong kiến thức

của các em: chỉ có 16,1% học sinh biết nguyên nhân gây sâu răng là do vi

khuẩn; 29,4% biết tác hại của sâu răng là làm mất răng, 30,6% làm sứt mẻ,

36,1% làm xấu răng; vẫn còn 25% học sinh không biết cách chọn bàn chải. Có

thể do kiến thức này khá rộng nhưng việc giáo dục về bệnh sâu răng cần được

tăng cường vì lứa tuổi này trẻ bắt đầu hoàn chỉnh bộ răng vĩnh viễn nên cần

củng có một cách toàn diện và sớm về phòng bệnh sâu răng cho các em.

Thái độ của học sinh về phòng chống bệnh sâu răng được thể hiện qua bảng

3.9: Về việc đi khám răng định kỳ các em có thái độ rất tích cực 89,4% đồng ý

đi khám răng định kỳ có thể phòng được các bệnh răng miệng; thái độ đúng về

mức độ nguy hiểm của bệnh sâu răng chiếm 75%, ăn vặt hàng ngày là một

trong những nguyên nhân dẫn đến sâu răng và ở đây trẻ có thái độ đúng về ăn

vặt hàng ngày không tốt cho răng chiếm 75%, có 8,3% học sinh có thái độ đúng

về việc chải răng thường xuyên. Vậy có thể nói thái độ của trẻ trong việc chăm

sóc sức khỏe răng miệng là khá đồng đều và đúng đắn.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá việc thực hành phòng chống

sâu răng cho học sinh dựa trên các việc làm như: việc ăn vặt, thay bàn chải

răng, thời điểm chải răng...Kết quả nghiên cứu cho thấy có 90,6% học sinh sử

dụng loại bàn chải cho trẻ em. Việc sử dụng bàn chải của trẻ em vừa giúp làm

sạch mảng bám cũng như hạn chế tổn thương cho răng lợi. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi tương đương với kết quả của Nguyễn Thanh Thủy tại Hà Nội

(90,2%) [9]. Nhưng cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Văn Thành 2007 tại Hưng

Yên (60,5%) [8].

Cha mẹ học sinh là người sống gần học sinh nhất và cũng là người hướng

dẫn cho các em các kỹ năng thực hành chăm sóc răng miệng. Cách chải răng rất

quan trọng trong việc loại trừ mảng bám răng nhằm tránh vi khuẩn không trú

20

ngụ và gây bệnh cho răng, ngoài ra nếu chải răng không đúng cách còn gây tổn

thương lợi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 57,8% học sinh có bố

mẹ thỉnh thoảng kiểm tra khi con chải răng, 25,5% không bao giờ kiểm tra và

16,7% thường xuyên kiểm tra. Khi được hỏi về kĩ năng chải răng có 82,2% học

sinh biết đánh răng đúng cách trong đó: 60,6% chải 3 mặt răng, 45,6% chải dọc

thân răng và 60,6% chải xoay tròn; tuy nhiên vẫn còn có đến 60,6% học sinh trả

lời chải ngang thân răng, khi chải ngang thân răng chỉ làm sạch được bề mặt

ngoài của răng nhưng hiệu quả làm sạch mảng bám răng ở kẽ răng là rất thấp,

thậm chí nếu chải mạnh và lâu sẽ làm mòn men răng gây tổn thương men răng

tạo điều kiện sâu răng nhanh và dễ hơn. Việc hướng dẫn học sinh chải răng

đúng cách là rất cần thiết vì nó giúp các em hình thành thói quen đúng trong

thời gian dài sau này, giúp các em giữ gìn và có hàm răng chắc khỏe.

2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sâu răng của học sinh

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Phụ huynh có trình độ học vấn dưới trung

học phổ thông con của họ có nguy cơ sâu răng cao gấp 3,1 lần con của phụ

huynh trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên. Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p<001. Điều này có thể lý giải các bà mẹ có trình độ học vấn cao

hơn việc tiếp cận thông tin nhanh nhạy và chủ động hơn nên có kiến thức và

thực hành cao hơn điều này cũng được chứng minh trong nghiên cứu của

Nguyễn Thanh Thủy tại trường tiểu học Nhật Tân, Tây Hồ, Hà Nội năm 2010,

nhóm bà mẹ có trình độ học vấn thấp có kiến thức chưa đạt cao hơn 3 lần so với

nhóm bà mẹ có trình độ học vấn cao [9]. Rõ ràng trẻ em được sinh ra trong

những gia đình có các bà mẹ có trình độ học vấn cao hơn thì thường được hưởng

những chế độ chăm sóc tốt hợp lý và khoa học hơn những bà mẹ có trình độ học

vấn thấp thì nhận thức cũng sẽ hạn chế và việc áp dụng các kiến thức khoa học

vào thực tế chăm sóc trẻ cũng là những khó khăn.

Nghề nghiệp của các bà mẹ cũng là những yếu tố ảnh hưởng quan trọng

đến tỷ lệ sâu răng của trẻ. Trong nghiên cứu của chúng tôi phụ huynh có nghề

nghiệp là cán bộ công chức con của họ có nguy cơ sâu răng chỉ bằng 0,2 lần con

21

của phụ huynh có nghề nghiệp khác. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với

p<0,001. Các bà mẹ làm công nhân, buôn bán, nội trợ thường có trình độ học

vấn thấp hơn và điều kiện kinh tế khó khăn hơn nên nhiều khi không có thời

gian để chăm sóc trẻ, ít gần gũi hoặc hoàn toàn phó thác việc chăm sóc cho

người khác.

Yếu tố cá nhân học sinh có vai trò quyết định tới việc phòng chống sâu

răng. Nếu từng học sinh có kiến thức, thái độ, thực hành tốt, được sự quan tâm

của cha mẹ, được khám chữa răng định kỳ theo quy định trong chương trình nha

học đường thì các em sẽ có hàm răng khỏe mạnh. Phân tích một số yếu tố cá

nhân với tình trạng bệnh sâu răng, chúng tôi có được kết quả như sau:

Trong việc xác định yếu tố liên quan đến sâu răng của học sinh, đa số các

nghiên cứu đề cập đến kiến thức, thực hành của học sinh và kiến thức, hỗ trợ

thực hành chăm sóc răng miệng cho con của cha mẹ học sinh. Phần lớn các

nghiên cứu đều chỉ ra được mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của

học sinh với việc mắc sâu răng. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy: Học

sinh có kiến thức chung không đạt nguy cơ sâu răng cao gấp 34,2 lần so với học

sinh có kiến thức chung đạt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với với p<0,001.

Điều này phù hợp với thực tế, người có kiến thức tốt thì sẽ có thực hành tốt.

Phần lớn các nghiên cứu đều chỉ ra được mối liên quan giữa kiến thức, thực

hành của học sinh với việc mắc sâu răng. Nghiên cứu của Vũ Mạnh Tuấn tại

Hòa Bình năm 2000 (OR=2,19, p=0,02) [13]. Nghiên cứu của Nguyễn Huyền

Trang năm 2011-2012 tại Chương Mỹ, Hà Nội cho thấy (OR=1,9, p=0,02) [10].

Kết quả này cho thấy cần trang bị những kiến thức về bệnh sâu răng cho học

sinh.

Những học sinh có thái độ không đạt nguy cơ sâu răng cao gấp 2,1 lần

những học sinh có thái độ đạt. Những học sinh có thực hành không đạt nguy cơ

sâu răng cao gấp 1,6 lần so với học sinh có thực hành đạt. Điều này phù hợp với

cơ sở của bệnh sâu răng cũng như các nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của

Nguyễn Huyền Trang cho thấy (OR=1,2, p=0,005) và cũng cho thấy cần quan

22

tâm hơn nữa đến chất lượng thực hành phòng chống sâu răng của học sinh để

giảm tỷ lệ sâu răng. Các khuyến nghị đều được đặt ra là cần tăng cường giáo dục

truyền thông cho học sinh những kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng từ

cha mẹ học sinh, thầy cô giáo. Chương trình giáo dục nha học đường cũng đã

được đẩy mạnh trong những năm gần đây, tuy nhiên đến nay tỷ lệ mắc sâu răng

vẫn còn cao. Điều này dẫn đến việc chúng ta cần chuyển tải các nội dung chăm

sóc sức khỏe răng miệng, hướng dẫn các em học sinh thực hành và giám sát việc

thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của các em để các em hình thành các

thói quen, thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng đúng.

Thực hành phòng chống sâu răng cho con của cha mẹ học sinh là rất quan

trọng đặc biệt là đối với lứa tuổi học sinh. Cha mẹ học sinh là người gần con

nhất trong các sinh hoạt vệ sinh cá nhân, là người cung cấp kem đánh răng, bàn

chải đánh răng, nước súc miệng ... và nhắc nhở các em trong việc vệ sinh răng

miệng. Vai trò này được khẳng định qua nhiều nghiên cứu Nguyễn Thanh Thủy

năm 2010 [9]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm ra mối liên

quan giữa việc học sinh được dạy cách chải răng với tình trạng sâu răng, hay

việc khám răng định kỳ với tình trạng sâu răng. Đây có thể là hạn chế của

nghiên cứu do cỡ mẫu chưa đủ lớn để thấy được mối liên quan này hoặc do

nghiên cứu chỉ tiến hành phỏng vấn học sinh mà chưa phỏng vấn cha mẹ học

sinh nên kết quả chưa được chính xác.

V. KẾT LUẬN

Qua kết quả và bàn luận trên, chúng tôi có các kết luận như sau:

1. Thực trạng bệnh sâu răng của học sinh trường tiểu học Dân Lực, Triệu

Sơn, Thanh Hóa

- Tỷ lệ sâu răng chung là 62,2%. Cao ở nhóm học sinh 7 tuổi (71,4%),

thấp ở nhóm 11 tuổi (53,8%).

23

- Tỷ lệ sâu răng sữa là 59,4%. Có xu hướng giảm dần theo tuổi. Cao nhất

ở học sinh 8 tuổi (65,6%), thấp nhất ở học sinh 11 tuổi (38,5%). Chỉ số smt là

2,4, cao nhất ở học sinh 8 tuổi là 3,8 và thấp nhất ở học sinh 11 tuổi 0,9.

- Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là (22,8%). Có xu hướng tăng dần theo tuổi.

Cao nhất ở học sinh 11 tuổi (46,2%) và thấp nhất ở học sinh 7 tuổi (5,7%). Chỉ

số SMT là 0,95, cao nhất ở học sinh 11 tuổi là 3,5, thấp nhất ở học sinh 7 tuổi là

0,1.

2. Một số yếu tố liên quan với bệnh sâu răng ở học sinh trường tiểu học Dân

Lực, Triệu Sơn, Thanh Hóa

- Phụ huynh có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông con của họ có

nguy cơ sâu răng cao gấp 3,1 lần con của phụ huynh trình độ học vấn từ trung

học phổ thông trở lên. Phụ huynh có nghề nghiệp là cán bộ công chức con của

họ có nguy cơ sâu răng chỉ bằng 0,2 lần con của phụ huynh có nghề nghiệp

khác. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

- Học sinh có kiên thức chung không đạt nguy cơ sâu răng cao gấp 34,2

lần so với học sinh có kiến thức chung đạt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với

với p<0,001.

- Những học sinh có thái độ không đạt nguy cơ sâu răng cao gấp 2,1 lần

những học sinh có thái độ đạt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

- Những học sinh có thực hành không đạt nguy cơ sâu răng cao gấp 1,6

lần so với học sinh có thực hành đạt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với

p<0,05.

24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Tổng cục thống kê (2008).Số giáo viên và học sinh tại thời điểm

31/12/2008, Giáo dục, y tế, văn hóa đời sống. http://www.gso.gov.vn.

2. Trương Văn Bang (2014). Thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố liên

quan ở học sinh trường tiểu học Vĩnh Hưng, Hoàng Mai, Hà Nội. Luận văn

thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.

3. Trần Thị Mỹ Hạnh (2006). Nhận xét tình hình sâu răng và viêm lợi ở học

sinh lứa tuổi 7-11 tại trường tiểu học Thanh Liệt. Luận văn thạc sỹ y học,

Trường Đại học Y Hà Nội, 34-52.

4. Mai Đình Hưng(2006).Bệnh sâu răng. Bài giảng răng hàm mặt. Nhà xuất

bản y học Hà Nội, 5-25.

5. Đào Thị Ngọc Lan (2003). Nghiên cứu thực trạng bệnh răng miệng của học

sinh tiểu học Yên Bái và một số biện pháp can thiệp. Luận án tiến sỹ Y học,

trường Đại học Y Hà Nội, 65-78.

6. Nguyễn Đăng Nhỡn (2004). Điều tra bệnh sâu răng, viêm lợi của học sinh

6-12 tuổi ở xã Phú Lâm huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Luận văn thạc sỹ

y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 13-27.

7. Trần Tấn Tài (2016). Thực trạng bệnh sâu răng và hiệu quả của giải pháp

can thiệp cộng đồng của học sinh tại một số trường tiểu học ở Thừa Thiên

Huế. Luận an tiến sỹ y học, Trường đại học Y dược Huế.

8. Nguyễn Văn Thành (2007). Đánh giá thực trạng bệnh sâu răng và khảo sát

kiến thức thái độ hành vi của học sinh 6 tuổi tại thị xã Hưng Yên. Luận văn

thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

9. Nguyễn Thanh Thủy, Vũ Hoàng Lan (2010). Thực trạng sâu răng và một

số yếu tố liên quan tại trường tiểu học Nhật Tân, quận Tây Hồ. Tạp chí Y tế

công cộng số 12/2012, 35-38.

10. Nguyễn Huyền Trang (2011-2012), Thực trạng bệnh sâu răng và một số

yếu tố liên quan ở học sinh trường THCS Ngô Sỹ Liên, huyện Chương Mỹ,

25

Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường đại học Y tế Công Cộng,

Hà Nội.

11. Trần Văn Trường & Trịnh Đình Hải (2001). Kết quả điều tra sức khỏe

răng miệng toàn quốc Việt Nam. Tạp chí y học thực hành, 10, 8-20.

12. Trần Văn Trường (2000). Phòng bệnh răng miệng và vấn đề nha học

đường, nha cộng đồng. Tạp chí y học, 8, 9, 11-12.

13. Vũ Mạnh Tuấn (2000), Tình hình sâu răng của học sinh 6-12 tuổi và khảo

sát nồng độ fluor các nguồn nước tại thị xã Hòa Bình. Luận văn thạc sĩ, Đại

học Y Hà Nội,54-70.

14. WHO (1994). Global goals for the year (2000).World Health Organization

Strategy. Weneva.

15. WHO (1984). Prevention methods and programme of educational

programmae for fersouel oral health. Geneve.

16. Chu CH, Wong AWY, Lo ECM, Courtel F (2008). Oral health status and

behaviours of children in rural districts of Cambodia. Int Dent Res. 58, 15-22