TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
163
SÂU RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH LỚP 5 TẠI THỊ
TRẤN CÁI BÈ, HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2018
Nguyn Tuyết Xương*, Phạm Thế Hin**
TÓM TẮT45
Qua nghiên cứu tình trạng sâu răng các em học
sinh đang học lớp 5 thị trấn Cái Bè, huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang trong thời gian từ tháng 03 năm 2018
đến tháng 08 năm 2018, kết quả sau: Tỷ lệ sâu răng
44,1%, chỉ số sâu mất trám (SMT) 0,828. Tỷ lệ
sâu răng học sinh nam (46,5%; SMT: 0,9) cao hơn
học sinh nữ (41,7%; SMT: 0,7) Khi quan sát các em
chải răng, gần phân nửa (47,8%) các em thực
nh chải răng không đạt. Học sinh cha mẹ thực
hành PCSR không đạt, nguy sâu răng cao gấp
2,6 lần so với những học sinh cha mẹ thực hành
PCSR đạt yêu cầu. Học sinh thực hành PCSR
không đạt nguy mắc sâu răng cao gấp 3,1 lần
những học sinh thực hành PCSR chung đạt. Học
sinh kỹ năng chải răng không đạt nguy cơ mắc
sâu răng cao gấp 3,9 lần so với các em kỹ năng
chải răng đạt.
Từ khóa:
Phòng chống sâu răng (PCSR).
SUMMARY
TOOTH DECAY AND SOME FACTORS
RELATED TO 5TH GRADE STUDENTS IN CAI
BE TOWNLET, CAI BE DISTRICT, TIEN
GIANG PROVINCE IN 2018
By studying tooth decay students learning in 5th
grade in Cai be townlet, Cai Be district, Tien Giang
Province during the period from March, 2018 to
August , 2018, the following results to be seen:
- The rate of tooth decay is 44.1% , dental caries
(SMT) is 0.828. Percentage of caries in male students
(46.5%; SMT: 0.9) higher than female students
(41.7%; SMT: 0.7) . When observing the children to
wash teeth, there are nearly half (47.8%) children to
practice unsuccessfully.
- Students who have an unsatisfactory parent PCSR
practice, have 2.6 times higher risk of tooth decay than
those with a satisfactory PCSR practice parent. Students
with PCSR practice do not reach a high risk of tooth
decay at 3.1 times students with general PCSR
practices. Students who have a skill to comb teeth
without reaching the risk of tooth decay are 3.9 times
higher than they are capable of combing tooth.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu của Ma Thanh Quế năm 2009,
trên học sinh lớp 5 tại thị Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang cho thấy tỷ lệ sâu răng 62,5%,
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
**Trường Đại học Trà Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Tuyết Xương
Email: nguyenxuongnhp@yahoo.com
Ngày nhận bài: 23.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 3.5.2019
nghiên cứu của Trần Tấn Tài năm 2016, tiến
hành nghiên cứu học sinh tiểu học tại Thừa
Thiên Huế cho thấy tlệ sâu răng 77,9%; chỉ
số sâu mất trám 1,60; theo báo tổng hợp cáo
của Trung tâm Y tế huyện i năm 2017, tỷ
lệ sâu răng của học sinh tiểu học thị trấn Cái
34,0%, tăng cao n năm 2016 (27,5%);
trong đó học sinh khối lớp 5 tỷ lệ sâu răng
cao nhất so với các khối lớp khác (38,4%)
[2],3],[1].
Nhận thấy đây là tình trạng sức khỏe rất quan
trọng cần có nghiên cứu đánh giá về thực
trạng, kiến thức, thực hành phòng chống sâu
răng của các em, cũng như tìm hiểu xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sâu răng, để
kịp thời sửa chữa, bổ sung những thiếu khuyết
còn tồn tại, từ đó đưa ra kiến nghị giải pháp dự
phòng can thiệp phù hợp để kéo giảm tỷ lệ sâu
răng nhóm đối tượng này, m giảm tác hại
nhiều mặt do sâu răng y ra. Xuất phát từ đó
chúng tôi tiến hành nghiên cứu tình trạng
“sâu
răng một syếu tố liên quan học sinh lớp 5
tại thị trấn Cái , huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
năm 2018.”
Mục tiêu nghiên cứu:
1.
Xác định tlệ u răng của học sinh lớp 5
tại thị trấn Cái , huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
năm 2018.
2.
Xác định một số yếu tố liên quan đến tình
trạng sâu ng của học sinh lớp 5 tại thị trấn i
Bè, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang năm 2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
-
Phương pháp nghiên cứu:
Theo phương
pháp cắt ngang có phân tích.
-
Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh đang
học lớp 5 tại trường tiểu học của thị trấn Cái Bè,
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
-
Địa điểm nghiên cu:
Tại hai trường tiểu
học A tiểu học B thị trấn Cái Bè, huyện Cái
Bè, tỉnh Tiền Giang.
-
C mu ca nghiên cứu được tính theo
công thc. Công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ:
Thay các số vào, ta có n= 369
Dự phòng 10% bỏ cuộc, ta cỡ mẫu ban
đầu cần có là 406.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu 28
em học sinh vắng mặt lúc khám răng, nên chỉ có
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
164
379 học sinh tham gia đầy đủ các phần của
nghiên cứu, vì vậy tổng mẫu thực tế là 379.
-
Xử lý, phân tích số liệu trên phần mềm
SPSS 18.0.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng sâu răng ở học sinh
Bảng 1. Tỷ lệ sâu răng ở học sinh:
Thực trạng sâu răng (n=379 )
Tần số
Tỷ lệ %
Sâu răng
167
44,1%
Không
212
55,9%
Tổng số
379
100
Số răng sâu và tỷ lệ mỗi nhóm (n= 167)
Số răng sâu
Sâu 1 răng
78
46,73%
Sâu 2 răng
62
37,12%
Sâu 3 răng
17
10.17%
Sâu từ 4 răng trở lên
10
5,98%
Tổng số
167
100
Kết quả cho thấy học sinh sâu răng chiếm tỷ lệ 44,1%, không sâu ng chiếm tỷ lệ 55,9%.
Trong số những học sinh sâu ng (167 em) thì số em 1 đến 2 răng sâu chiếm tlệ cao nhất,
lần lượt 46,73% 37,12%. Các em3 răng sâu chiếm tỷ lệ 10,17%, thấp nhất các em có từ
4 răng sâu trở lên (2,6%).
Bảng 2. Chỉ số Sâu-Mất-Trám
Giới
Tổng số
khám
Số răng
sâu
Số răng
mất do sâu
Số răng
trám
Tổng số
SMT
Chỉ số
SMT
Nam
187
164
6
6
176
0,941
Nữ
192
129
4
5
138
0,718
Tổng số
379
293
10
11
314
0.828
Trong số 379 học sinh tham gia nghiên cứu, tlệ sâu răng chung 44,1%, Chsố sâu mất trám
(SMT) nghiên cứu này 0.828 (ở nam 0,812, nữ 0,846) mức rất thấp theo phân loại của Tổ
chức Y tế Thế giới (bảng 2.1, tr.).
3.2 Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sâu răng của học sinh
Bảng 3. Mối liên quan với yếu tố cá nhân của học sinh:
Các yếu tố cá nhân của
học sinh
Tình trạng sâu răng
Tổng số
Có sâu răng
Không sâu răng
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Giới tính
Nam
87
46,5
100
53,5
187
Nữ
80
41,7
112
58,3
192
Tổng số
167
44,1
212
55,9
379
(OR=1,2 (0,812- 1,828) ; χ2 = 0,907; p= 0,341)
Khu vực
sinh
sống
Nông thôn
80
45,2
97
54,8
177
Thành thị
87
43,1
115
56,9
202
Tổng số
167
44,1
212
55,9
379
(OR=1,09 (0,726 1,637); p= 0,677 > 0,005; χ²= 0,173)
Kết quả cho ta thấy nguy mắc sâu răng của học sinh nam cao hơn học sinh nữ 1,2 lần, tuy
nhiên sự khác biệt này không ý nghĩa thống (p> 0,05). Về khu vực sinh sống, cho ta thấy học
sinh sống ở nông thôn có nguy cơ mắc sâu răng cao hơn học sinh ở thành thi gấp 1,09 lần. Tuy nhiên
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,677) giống với nghiên cứu của Nguyễn Anh Sơn tại
Vĩnh Phúc (p>0,05), của Ma Thanh Quế tại Tuyên Quang (OR= 0,96; p> 0,05) [5],[2]. Có thể thấy tình
trạng sâung phụ thuộc kiến thức thực hành PCSR của cá nhân nhiều hơn là giớinh của các em.
Bảng 4. Mối liên quan với thực hành PCSR của học sinh
Thực hành PCSR
của học sinh
Tình trạng sâu răng
Tổng
Có sâu răng
Không sâu răng
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Kỹ năng chải
răng
Không đạt
118
59,6
80
40,4
198
Đạt
49
27,1
132
72,9
181
Tổng số
167
44,1
212
55,9
379
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
165
(OR = 3,9 (2,575- 6,131); p= 0,0001; χ2= 40,583)
Số lần chải răng
trong ngày
Không đạt
54
62,1
33
37,9
87
Đạt
113
38,7
179
61,3
292
Tổng số
167
44,1
212
55,9
379
(OR = 2,5 (1,583- 4,244); p= 0,0001; χ²= 14,853)
Thói quen ăn
ngọt
Thường
105
64,8
57
35,2
162
Ít ăn
62
28,6
155
71,4
217
Tổng số
167
44,1
212
55,9
379
(OR=4,6 (2,976- 7,127); p= 0,0001; χ²= 49,433)
Thực hành PCSR
chung
Không đạt
84
61,8
52
38,2
136
Đạt
83
34,2
160
65,8
243
Tổng số
167
44,1
212
55,9
379
(OR = 3,1 (2,014- 4,815); p= 0,0001; χ²= 26,96)
khi quan t các em chải răng, những em điểm kỹ năng chải ng không đạt nguy mắc
sâu răng gấp 3,9 lần so với những em kỹ năng chải răng đạt. Mối liên quan này có ý nghĩa thống
(OR= 3,9; KTC 95%: 2,575- 6,131; p< 0,05). Tương tự nvậy, những học sinh có số lần chải
răng trong ngày không đạt (chỉ 1 lần trong ngày) nguy mắc sâu ng cao gấp 2,5 lần những
học sinh số lần chải răng trong ngày đạt (p< 0,05). Các em ăn quà vặt, đồ ngọt thường xuyên
cũng có nguy cơ mắc sâu răng gấp 4,6 lần so với các em ít ăn quà vặt, đồ ngọt, mối liên quan này có
ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Bảng 5. Thực hành PCSR của cha mẹ học sinh
Thực hành PCSR của cha mẹ học sinh (n= 379)
Tần số
Tỷ lệ %
Mua bàn chải dành riêng
cho trẻ em
294
77,6
Không
85
22,4
Thời gian thay bàn chải
mới
3 tháng
136
35,9
6 tháng
146
38,5
9 tháng
42
11,1
Không rõ
31
8,2
Khác (cùn thì thay)
24
6,3
Hướng dẫn con chải răng
170
44,9
Không
209
55,4
Thời điểm nhắc con chải
răng
Buổi sáng lúc mới thức dậy
104
27,4
Buổi tối trước khi đi ngủ
226
59,6
Sau bữa trưa
39
10,3
Khác (sau ăn quà vặt, đồ ngọt…)
10
2,6
Cha mẹ quan sát con chải
răng
170
44,9
Không
209
55,1
Cha mẹ đưa con đi khám
răng định kỳ
234
61,7
Không
145
38,3
Khi con đau răng
Đưa con đi khám
237
62,5
Tự mua thuốc cho uống
141
37,2
Không làm gì cả
1
0,3
Nhắc nhở khi thấy con ăn
nhiều đồ ngọt
253
66,8
Không
126
33,2
Kết quả cho ta thấy đa số (77,6%) cha mẹ
mua cho bàn chải dành riêng cho trẻ em, nhưng
việc thay mới bàn chải mỗi 3 tháng thì chỉ
35,9% cha mẹ thực hiện, cũng như chỉ có 44,9%
cha mẹ hướng dẫn và quan sát con chải răng.
Khi trẻ đau răng thì tới 62,5% các em được
cha mẹ đưa đi khám nha sĩ, còn bình thường chỉ
61,7% các em cha mẹ dẫn con đi khám răng
định kỳ.
Có 66,8% các em được cha mẹ nhắc nhở “coi
chừng sâu ng” khi thấy các em ăn đồ ngọt
nhiều, còn lại số ít hơn (33,2%) các cha mẹ
không nhắc nhở các em.
IV. KẾT LUẬN
Thực trạng sâu răng của học sinh
Tỷ lệ sâu răng 44,1%, chỉ số sâu mất trám
(SMT) là 0,828.
Tỷ lệ sâu răng học sinh nam (46,5%; SMT:
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
166
0,9) cao hơn học sinh nữ (41,7%; SMT: 0,7)
Thực trạng kiến thức, thực nh PCSR
của HS. Khi quan sát các em chải răng, gần
phân nửa (47,8%) các em thực hành chải ng
không đạt.
Một số yếu tố liên quan đến sâu ng
của học sinh
- Học sinh cha mẹ thực hành PCSR không
đạt, nguy sâu răng cao gấp 2,6 lần so với
những học sinh cha mẹ thực hành PCSR đạt
yêu cầu.
- Học sinh thực hành PCSR không đạt
nguy mắc u răng cao gấp 3,1 lần những
học sinh có thực hành PCSR chung đạt.
- Học sinh kỹ ng chải răng không đạt
nguy cơ mắc u răng cao gấp 3,9 lần so với các
em có kỹ năng chải răng đạt.
I LIỆU THAM KHẢO
1. Trung tâm Y tế huyện Cái (2017), Báo cáo
hoạt động Y tế năm 2017 phương hướng hoạt
động năm 2018 của trung m Y tế huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang.
2. Ma Thanh Quế (2009) thực trạng sâu răng, viêm
lợi một số yếu tố liên quan học sinh lớp 5
trường An ờng Hồng thái thị Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc YTCC,
Trường ĐH YTCC Hà Nội.
3. Trần Tấn Tài (2016) thực trạng u răng hiệu
quả của giải pháp can thiệp cộng đồng của học sinh
tại một số trường tiểu học Thừa Thiên Huế, Luận
án Tiến Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.
4. Nguyễn Anh Sơn (2010), Thực trạng bệnh u
răng, viêm lợi một số yếu tố liên quan học
sinh khối lớp 6 trường trung học sở thị trấn
Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc,
Luận văn ThạcY tế Công cộng,Trường Đại học Y
tế Công cộng.
5. Đỗ Văn Ước (2010), Nghiên cứu tình hình sức
khỏe răng miệng của học sinh tiểu học tại thị trấn
Thuận Nam-huyện Hàm Thuận Nam-Tỉnh Bình
Thuận năm 2010, Luận văn chuyên khoa cấp I,
Đại học Y Dược Huế.
6. Beltrán-Aguilar E. D., Laurie K. Barker, Maria
Teresa Canto and coll. (2005), Surveillance for
dental caries, dental sealants, tooth retention,
edentulism, and enamel fluorosis - United States,
1988-1994 and 1999-2002, MMWR, 54(3), pp. 1-44.
TÁC DỤNG PHỤ VÀ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT
AROMATASE INHIBITOR TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ
CÓ THỤ THỂ NỘI TIẾT DƯƠNG TÍNH
Ngô Thị Tính*
TÓM TẮT46
Mc tiêu:
Đánh giá một s tác dng ph phân
tích mi liên quan vi vic tuân th điu tr Aromatase
Inhibitor (AIs) trên bệnh nhân ung thư thụ th
ni tiết dương tính. Đối ợng phương pháp: Bng
phương pháp tả trên 234 bệnh nhân ung thư
có th th ni tiết dương tính được điều tr ni tiết bc
2 ti Bnh viện Trung ương thái Nguyên.
Kết qu:
Tui trung bình trong nghiên cu 62 ± 10,2 trong
đó chủ yếu la tui t 55 tr n 182BN (77,8%).
T l bnh nhân mãn kinh t 5 năm tr n
77,4%.T l bnh nhân giai đoạn II và III là 212 BN
(90,6%) trong đó tỷ l đưc hóa tr 212 BN ( 90,6%).
T l đau khớp liên quan đến AIs 53,4%. T l đau
khớp liên quan đến AIs t mc độ 4-10 36,3%.
s lien quan ý nghĩa thống gia mức độ đau
khp nht vic t không tuân th điu tr AIs.
Kết
lun:
Bnh nhân ung thư đã mãn kinh thụ ni
tiết dương được điều tr ni tiết bc 2 tác dng ph
hay gp nhất đau ơng khp 11% không
tuân th điu tr.
*Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Tính
Email: tiensingothitinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 24.4.2019
Ngày duyệt bài: 29.4.2019
T khóa:
Ung t ; Th th ni tiết ơng nh;
điu tr ni tiết bc 2; Ni tiết bc 2; ung t vú mãn kinh
SUMMARY
SIDE EFFECTS AND COMPLIANCE OF
CONTENT TREATMENT AROMATASE
INHIBITOR ON BREAST CANCER PATIENTS
WITH POSITIVE HORMONAL RECEPTOR
Objectives: To evaluate some side effects and
analyze the association with adherence to treatment
of Aromatase Inhibitor (AIs) in patients with positive
endocrine receptor breast cancer. Subjects and
methods: By the method described in 234 breast
cancer patients with endocrine receptors positive
endocrine treatment at Thai Nguyen Central Hospital.
Results: The average age in the study was 62 ±
10.2, of which the ages were mainly from 55 to 182BN
(77.8%). The rate of menopausal patients aged 5
years or more is 77.4%. The rate of patients in stage
II and III is 212 patients (90.6%) of which the rate of
chemotherapy is 212 patients (90.6%). The rate of
joint pain related to AIs was 53.4%. The rate of joint
pain related to AIs from 4-10 level is 36.3%. There is
a statistically significant correlation between the
degree of joint pain and the non-compliance of AIs.
Conclusion: Positive endocrinologic breast cancer
patients with endocrine treatment of the second most
common side effect are osteoarthritis and 11% do not