Siêu âm đàn hồi mô tuyến tiền liệt

Richard G. Barr MD, PhD, FACR, FSRU Professor of Radiology, Northeastern Ohio Medical University Southwoods Imaging

1

MỞ ĐẦU

• Ung thư tuyến tiền liệt là bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở nam giới

(ngoại trừ ung thư da). ~ 240,000 ca mới mắc mỗi năm ở Mỹ.

• Tầm soát chuẩn bao gồm sự kết hợp của DRE và PSA.

• Có bất thường khi sinh thiết lõi 6 vùng tuyến tiền liệt dưới hướng dẫn

của siêu âm qua ngã trực tràng(TRUS).

• 2 hạn chế lớn:

– Một số lượng đáng kể các trường hợp sinh thiết không cần thiết

• Dương giả thường gặp (>50%) • 20% ung thư tuyến tiền liệt (PC) có PSA bình thường.

• USPSTF không khuyến cáo tầm soát PSA bởi các biến chứng có thể có

của tỉ lệ sinh thiết dương tính thấp

2

MỞ ĐẦU

• MRI động học đa lát cắt vùng chậu (MP-MRI) được sử dụng để phát

hiện và xếp giai đoạn. Tuy vậy, MP-MRI có độ nhạy cao nhưng độ

đặc hiệu lại thấp.

• TRUS có Sn và Sp khá hạn chế.

• Siêu âm có bơm cản quang (CEUS) hiện nay không có nhiều giá trị.

• Siêu âm đàn hồi (nén - SE và sóng ngang - SWE) gần đây cho thấy

có triển vọng trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt.

Barr RG, Memo R, Schaub CR. UQ 2012;28:13-20.

MỞ ĐẦU

• Cả 2 loại siêu âm đàn hồi nén (SE) và siêu âm đàn hồi

sóng ngang (SWE) đều được dùng để phát hiện và đánh

giá tính chất vùng tổn thương tuyến tiền liệt.

• WFUMB cung cấp guidelines hướng dẫn sử dụng SE và

SWE trong siêu âm đàn hồi tuyến tiền liệt.

Siêu âm đàn hồi mức biến dạng (SE)

• Khuyến cáo 1: về kỹ thuật, điểm focus nên đặt ở phần xa của vùng

khảo sát, kích thước trường nhìn phải bao gồm vỏ bao và mô mềm

xung quanh ngoại vi tuyến tiền liệt, ngoại trừ bàng quang.

• Khuyến cáo 2: vùng quan tâm cần được khu trú ở trung tâm của

trường nhìn (để có áp lực nén tốt hơn).

• Khuyến cáo 3: mặc dù có nhiều phương pháp diễn giải kết quả siêu

âm đàn hồi nén nhưng hiện tại chưa có một hệ thống thang điểm

thống nhất.

• Khuyến cáo 4: bản báo cáo kết quả nên mô tả vị trí tổn thương và

sử dụng hệ thống thuật ngữ PI – RADS.

Siêu âm đàn hồi mức biến dạng (SE)

• Khuyến cáo 7: không nên diễn giải kết quả siêu âm đàn hồi nén nếu không

xem xét đến siêu âm B mode

• Khuyến cáo 8: việc bổ sung thêm siêu âm đàn hồi nén (SE) có thể làm tăng

tỉ lệ phát hiện ung thư biểu mô tuyến tiền liệt (PCA)

• Khuyến cáo 9: việc bổ sung thêm siêu âm đàn hồi nén (SE) có thể làm tăng

tỉ lệ sinh thiết dương tính khi so sánh với chỉ siêu âm qua ngã trực tràng

• Khuyến cáo 10: siêu âm đàn hồi nén có giá trị hạn chế trong phát hiện các

tổn thương ung thư nhỏ và có thể bỏ sót ung thư có điểm Gleason thấp

• Khuyến cáo 11: sinh thiết mô đích trên siêu âm đàn hồi nén luôn cần được

thực hiện cùng với sinh thiết chuẩn

• Khuyến cáo 12: siêu âm đàn hồi nén không thể sử dụng như là công cụ

quyết định để loại trừ ung thư mà không sinh thiết.

Siêu âm đàn hồi mức biến dạng (SE)

• Khuyến cáo 19: việc bổ sung thêm siêu âm đàn hồi nén có thể cải

thiện khả năng phân giai đoạn hơn là siêu âm qua ngã trực tràng

đơn độc

• Khuyến cáo 20: mặc dù siêu âm đàn hồi nén có thể phát hiện sự lan

rộng tới vỏ bao hay vượt ra ngoài vỏ bao nhưng siêu âm đàn hồi

nén tuyến tiền liệt không thể loại trừ sự lan rộng tới vỏ bao hay vượt

ngoài vỏ bao

• Khuyến cáo 21: việc bổ sung thêm siêu âm đàn hồi nén có thể cải

thiện việc khu trú tổn thương cho sinh thiết tuyến tiền liệt dưới

hướng dẫn hình ảnh học

Thang điểm 5 - Xu

• Score 1: hình dạng bình thường (sức căng đồng nhất, toàn bộ tuyến đều có

màu xanh lá)

Score 2: gần như bình thường (sức căng không đồng nhất đối xứng, mô •

tuyến có dạng khảm xanh lá và xanh dương đối xứng)

Score 3: vô định (tổn thương khu trú không đối xứng, không liên quan có •

echo kém hay không , tổn thương có màu xanh dương)

Score 4: có khả năng là carcinoma (căng cứng ở ngoại vi của tổn thương •

có echo kém, vùng ngoại vi có màu xanh lá trong khi phần trung tâm có

màu xanh dương)

Score 5: chắc chắn là carcinoma (không còn sức căng ở toàn bộ tổn •

thương echo kém hoặc cả vùng xung quanh đó, toàn bộ tổn thương có màu

xanh dương).

Thang điểm 5 -Innsbruck

• Score 1: không có vùng màu xanh dương ở ngoại vi tuyến

• Score 2: dạng khảm hoặc vùng xanh dương nhỏ đối xứng hai bên

ở ngoại vi tuyến (đường kính vùng xanh dương < 5 mm)

• Score 3: một vùng màu xanh dương cân đối ở ngoại vi tuyến

(đường kính > 5 mm)

• Score 4: một vùng màu xanh dương không cân đối ở ngoại vi tuyến

(đường kính > 5 mm)

• Score 5: một vùng màu xanh dương không cân đối ở ngoại vi tuyến

( #50% vùng ngoại vi tuyến)

Siêu âm đàn hồi sóng ngang (SWE)

• Khuyến cáo 27: thời gian ổn định thích hợp (2-4 giây) trong SWE để

đặt được hình ảnh tối ưu

• Khuyến cáo 28: nếu vùng quan tâm nằm ở mặt bên của khung hình

thì cần xoay đầu dò để tổn thương vào trung tâm trường nhìn nhiều

hơn

• Khuyến cáo 31: giá trị độ cứng trung bình của vùng ROI nên được

ghi nhận (lưu ý: vùng ROI phải được đặt ở vị trí thích hợp)

• Khuyến cáo 36: không nên diễn giải kết quả siêu âm đàn hồi sóng

ngang nếu không xem xét đến siêu âm B mode

• Khuyến cáo 37: giá trị độ cứng > 35 kPa gợi ý ác tính

Siêu âm đàn hồi sóng ngang (SWE)

Khuyến cáo 38: một số nghiên cứu đưa ra giả thuyết là giá trị độ cứng có tương quan với

thang điểm Gleason

Khuyến cáo 40: việc bổ sung thêm SWE tuyến tiền liệt có thể làm tăng tỉ lệ phát hiện ung thư

biểu mô tuyến tiền liệt (PCA)

Khuyến cáo 41: việc bổ sung thêm SWE tuyến tiền liệt làm tăng tỉ lệ sinh thiết dương tính khi

so sánh với chỉ siêu âm qua ngã trực tràng

Khuyến cáo 42: sinh thiết mô đích trên SWE luôn cần được thực hiện cùng với sinh thiết

chuẩn

Khuyến cáo 43: SWE không thể sử dụng như là công cụ quyết định để loại trừ ung thư mà

không sinh thiết.

Khuyến cáo 48: việc bổ sung thêm SWE tuyến tiền liệt có thể cải thiện khả năng staging so

với siêu âm qua ngã trực tràng (TRUS)

Khuyến cáo 49: mặc dù SWE có thể phát hiện sự lan rộng tới vỏ bao hay vượt ra ngoài vỏ

bao nhưng SWE tuyến tiền liệt không thể loại trừ sự lan rộng tới vỏ bao hay vượt ngoài vỏ

bao

Bệnh học Độ lệch Số ca sinh thiết Tối thiểu - kPa or m/s Tối đa - kPa or m/s

242 Lành tính 11.8 kPa or 1.98 m/s

21 Không điển hình

26 Ung thư

13 Viêm cấp

16 Viêm mạn

9 kPa or 1.73 m/s 14 kPa or 1.73 m/s 30 kPa or 3.16 m/s 9 kPa or 1.73 m/s 13 kPa or 2.08 m/s Trung bình - kPa or m/s 21.2 kPa or 2.66 m/s 20.6 kPa or 2.62 m/s 58.0 kPa or 4.4 m/s 19.5 kPa or 2.55 m/s 27.3 kPa or 3.01 m/s 5.3 or 1.33 m/s 20.7 kPa or 6.95 m/s 5.5 kPa or 1.35 m/s 15.5 kPa or 2.27 m/s 107 kPa or 5.97 m/s 38 kPa or 3.56 m/s 110 kPa or 6.06 m/s 28 kPa or 3.05 m/s 63 kPa or 4.58 m/s

Những nghiên cứu trước sinh thiết hệ thống đánh giá khả năng chẩn đoán trên mỗi mẫu hoặc mỗi bệnh nhân

Author Year SE/SWE Sen Spe PPV NPV Acc

Konig 2005 SE 51 67 49 68 61

Pallwein 2008 SE 69 89 51 95 87

Kamoi 2008 SE 75 77 88 59 76

SE Miyagawa 2009 50 53 22 81 53

Brock 2012 SE 61 68 32 89 68

Barr 2012 SWE 96 96 69 99 96

Ahmad 2013 SWE 92 89 95 83 91

Woo 2015 SWE 43 81 13 95 70

Correas 2015 SWE 96 85 48 99 85

Boehm

2015 SWE

95

67

49

90

58

Mục đích

Nhằm đánh giá triển vọng chẩn đoán của siêu âm đàn hồi

sóng ngang thời gian thực (SWE) trong việc phát hiện và

định rõ đặc điểm tổn thương tuyến tiền liệt ở bệnh nhân có

tăng cao PSA và hoặc bất thường DRE.

Ung thư tuyến tiền liệt: Hiệu quả chẩn đoán của siêu âm đàn hồi sóng ngang thời gian thực

Jean-Michel Correas, MD, PhD, Anne-Marie Tissier, MD, Ahmed Khairoune, MD, Viorel Vassiliu, MD, Arnaud Méjean, MD, PhD, Olivier Hélénon, MD, Richard Memo, MD, Richard G. Barr, MD, PhD

16

Radiology 2015:275(1);280-289

Đối tượng và phương pháp

• SWE được thực hiện với hệ thống SuperSonic Imaging

sử dụng đầu dò SE12-3 qua ngã trực tràng trước khi tiến

hành sinh thiết lõi.

• Khám nghiệm được thực hiện bởi 1-2 chuyên gia hình

ảnh học > 3 năm kinh nghiệm làm SWE.

• Tiến hành

– Bệnh nhân nằm nghiêng trái – Không tạo áp lực đè ép – Thang scale 70-90 kPa – Giữ yên đầu dò 3-4 giây khi đo đạc – Đánh giá toàn bộ mô tuyến – Ghi nhận giá trị độ cứng lớn nhất (kPa)

17

Đối tượng và phương pháp

• Sinh thiết lõi dưới hướng dẫn siêu âm qua ngã trực tràng

(TRUS) với kim Tru-Cut 18-gauge

• Lấy tối thiểu 12 mẫu mô cho 6 vùng với mỗi vùng đều phải có mẫu trong và ngoài. Lấy thêm mẫu ở vùng nghi ngờ. Đánh dấu từng vị trí.

• Đánh giá điểm Gleason và sự tân sinh trong biểu mô tuyến

tiền liệt đối với từng mẫu bệnh phẩm.

• Ghi nhận chiều dài mẫu mô và chiều dài tổn thương

carcinoma tuyến.

18

Dương thật với carcinoma Gleason 6. Bệnh nhân có PSA thấp nhưng thăm trực tràng bằng ngón tay thì cảm giác cứng ở phần bên trái. B-mode và color Doppler không phát hiện bất thường. Trên SWE ghi nhận tổn thương có độ cứng cao ở phần trái của tuyến, với giá trị là 119 kPa, được xác nhận là carcinoma Gleason 6 trên sinh thiết.

Kết quả

• 184 bệnh nhân

• 1176 mẫu sinh thiết vùng ngoại vi

– 1039 mẫu 6 vùng

– 137 tổn thương nghi ngờ

• Tỉ

lệ sinh thiết dương của tổn thương nghi ngờ:

40%(55/137)

• Tỉ lệ sinh thiết dương 6 vùng: 15% (133/906).

• Dựa trên đường cong ROC tìm ra giá trị ngưỡng 35 kPa (3.42m/s) được dung để phân biệt tổn thương lành và ác tính.

Kết quả

• Từ đường cong ROC chọn giá trị ngưỡng

35kPa (3.5m/s)

• Độ nhạy 79.6% (160/201)

• Độ đặc hiệu 91.6% (1080/1179)

• PPV 61.8% (160/259)

• NPV 96.3% (1080/1121)

22

Kết quả

Sens

Spec

PPV

NPV

AUROC

B-mode

NA

0.35 0.28- 0.44

0.9 0.87- 0.92

0.44 0.35- 0.53

0.86 0.83- 0.88

0.95

Elasticity: 35kPa

0.95 0.91- 0.99

0.85 0.83- 0.87

0.44 0.39- 0.51

0.99 0.98- 1.00

0.91

B-mode and Elasticity

0.96 0.89- 0.99

0.79 0.75- 0.82

0.44 0.37- 0.51

0.99 0.97- 1.00

0.90

Ratio: 1.5

0.98 0.89- 0.99

0.68 0.56- 0.78

0.68 0.56- 0.77

0.98 0.89- 1.00

23

P value G6/G789

0.01

P value G67/G89

0.001

P value G678/G9

<0.0000001

24

25

Siêu âm B-mode ghi nhận nốt echo kém (mũi tên vàng). Trên tổn SWE nốt này có độ cứng thấp (20kPa). Tuy nhiên, một thương khác được tìm thấy với độ cứng cao (75 kPa) và trên sinh thiết lõi cho thấy khả năng là ung thư tuyến tiền liệt với Gleason 7. Tổn thương là vùng có màu đỏ (mũi tên đỏ).

Study approved by local IRB

Bệnh nhân có PSA tăng từ 8  12.3

Kết luận

• SE và SWE cho thấy có thể cải thiện mức độ

phát hiện và mô tả đặc điểm của tổn thương

tuyến tiền liệt, tuy nhiên, sinh thiết 6 vùng vẫn

được khuyến cáo nên thực hiện.

• Có mối liên quan chặt chẽ giữa mức độ nặng

của ung thư tuyến tiền liệt với sự tăng điểm

số Gleason (≥ 7).

28

Kết luận

• Nếu sinh thiết chỉ thực hiện dựa vào vùng tổn

thương cứng phát hiện bằng SWE, thì tỉ lệ sinh

thiết dương tính sẽ tăng từ 15% (133/906) lên

48% (128/266).

• Siêu âm đàn hồi sóng ngang (SWE) có thể giúp

giảm số lượng sinh thiết không cần thiết nhờ vào

giá trị tiên đoán âm cao (775/780,>99%).

29