Siêu âm đàn hồi mô vú

Richard G. Barr MD, PhD, FACR, FSRU,FAIUM Giáo sư CĐHA Đại học Y Northeastern Ohio, trung tâm CĐHA Southwoods

1

Giới thiệu

• Siêu âm đàn hồi mô là một kĩ thuật mới trong siêu

âm cung cấp những thông tin trước đây không có

được

• Ghi hình đàn hồi dựa trên độ cứng của mô hơn là

giải phẫu

• Siêu âm đàn hồi mô có khả năng định lượng độ

cứng của tổn thương, trước đây được đánh giá

chủ quan bằng khám lâm sàng

Siêu âm đàn hồi

Có hai loại siêu âm đàn hồi mô

• Siêu âm đàn hồi dựa trên mức biến dạng - Strain (SE)

o Dựa trên mức biến dạng mô dưới tác động từ bên ngoài

hoặc từ bệnh nhân. Định tính.

• Siêu âm đàn hồi dựa trên vận tốc sóng biến dạng - Shear

wave (SWE)

o Phát xung sóng âm gây lực nén lên mô tạo ra sóng biến

dạng lan truyền trong mô có thể đo được vận tốc. Định

lượng.

• Cả hai kĩ thuật đều được chứng minh giúp nâng cao việc

xác định đặc tính của khối bất thường ở vú.

Siêu âm đàn hồi dựa trên mức biến dạng – Strain elastography

• Tính toán độ cứng dựa vào sự thay đổi trên giữa từng khung hình – phần mềm máy tính • Quy trình thay đổi giữa các nhà sản xuất

Mức độ biến dạng để có hình ảnh tối ưu thay đỗi tùy

theo nhà sản xuất máy • Định lượng, KHÔNG PHẢI định tính

Siêu âm đàn hồi dựa trên mức biến dạng – Strain elastography

• Hình ảnh đàn hồi dựa trên mức biến dạng biểu thị sự

tương quan về độ cứng của mô so với phần còn lại của

hình ảnh. Do đó mô khảo sát sẽ có mức thang xám khác

nhau trên mỗi hình đàn hồi. Mô mỡ trong một vú cấu trúc

toàn mỡ sẽ tối hơn trong một vú cấu trúc rất đặc.

• Đây là điều hạn chế của kĩ thuật trong việc sàng lọc.

Hình ảnh đàn hồi biểu thị “độ cứng” của mô theo một thang xám tương quan với các mô khác hiện diện trong hình

Mô mỡ ở vú đặc sẽ có hình ảnh rất sáng do chúng “mềm” hơn nhiều so với mô “cứng”: xung quanh

Mô mỡ ở một vú toàn mỡ sẽ có hình ảnh tối hơn do chúng được so sánh với các mô “mềm” xung quanh. Vùng mô mỡ này cứng hơn so với mỡ lân cận.

Kĩ thuật

Kĩ thuật để đạt được hình ảnh tối ưu khác nhau giữa mỗi

nhà sản xuất. Một số yêu cầu ít hoặc không cần đè nén,

trong khi một số nhà sản xuất khác cần động tác ấn-nhả

của tay cầm đầu dò.

• Đôi với cách thể hiện này, các tổn thương “cứng” (biến

dạng ít) biểu hiện màu đen và tổn thương “mềm” (biến

dạng nhiều) có màu trắng. Do đó mô mỡ là tổn thương

trắng và ung thư là tổn thương đen.

• Nhiều loại thang màu có thể được sử dụng

• Quy trình yêu cầu các thay đổi biến dạng nằm trên một

mặt phẳng. Tổn thương cần nằm trong mặt phẳng hình

ảnh trong chu trình đè ép.

Trong các khảo sát trước đây cho thấy ung thư có

hình ảnh lớn hơn trên ghi hình đàn hồi đè ép so với trên

siêu âm B mode, trong khi đó tổn thương lành tính có hình

ảnh nhỏ hơn.

Ung thư biểu mô ống tuyến xâm nhập

Đo đạc

Bờ của tổn thương phải rõ ràng trên siêu âm B-mode để thực hiện kĩ thuật này

Ung thư típ nhầy - Mucinous Cancer

Grajo and Barr. Strain Elastography for Prediction of Breast Cancer Tumor Grades. JUM 2014;33:129-134

Các kết quả nghiên cứu ban đầu

Vị trí N

B

B<1 Độ đặc

M M>1 Độ

hiệu

1RB 123

106

105 99% 17 17

nhạy 100%

Barr RG RSNA 2006 ; Ultra Quart 2010;26:61-66.

Kết quả

635 bệnh nhân tham gia nghiên cứu

• •

635 nữ (100%) Tuổi 20-89 (trung bình 56)

413 tổn thương lành tính (65%) và 222 tổn thương ác tính (35%)

Các tổn thương ác tính

Các tổn thương lành tính Xơ nang 35% Ung thư biểu mô nội ống (IDC) 85%

Nang biến chứng 26% Ung thư biểu mô típ ống tại chỗ (DCIS)

10%

U xơ 20% Ung thư biểu mô típ thùy 1%

khác 19% Loạn sản ống không điển hình (ADH) 1%

Khác 3%

Kết quả

Vị trí N

B

B<1 Độ đặc

M M>1 Độ

1RB

251

197

hiệu 188 95%

54

54

nhạy 100%

2CB

79

39

26

67%

40

40

100%

3WS 206

116

100 86%

90

87

97%

4CS

52

38

29

76%

14

14

100%

5SD 34

16

12

75%

18

18

100%

6KC 13

7

6

86%

6

6

100%

635

413

361

87% 222 219

98.6%

Barr RG et al. RSNA 2007, JUM 2012; 31:281–287

Kết quả

Tỉ EI/B

Trung bình SD

Lành tính

0.2-1.5

0.76

0.23

Ác tính

0.9-3.1

1.45

0.41

Barr RG et al , RSNA 2007

Two tailed p<0.001 Conf level B-M = 0.69 95% conf level -0.7742 to -0.6058

Ảnh nhiễu mắt bò

Một quan sát được thực hiện trong nghiên cứu là cả nang

đơn thuần và nang biến chứng đều có chung đặc điểm trên

hình ảnh đàn hồi. Cả hai đều có hình ảnh “mắt bò” với chấm

trắng phía sau. Có 4 tổn thương “đặc” được chỉ định sinh

thiết có hình ảnh “mắt bò” và tất cả đều là nang biến chứng

trên mô bệnh học và được hút hoàn toàn

Hình ảnh đàn hồi có dạng “mắt bò” với tổn thương màu đen (mũi tên vàng) kèm theo chấm sáng ở trung tâm (mũi tên xanh) và chấm sáng ở sau nang (mũi tên đỏ). Chúng tối phát hiện rằng nang đơn thuần và nang phúc hợp lành tính đều có hình ảnh này. Chúng tôi cũng ghi nhận rằng kích thước nang nhỏ hơn trên hình đàn hồi và đó cũng là kết quả gợi ý tổn thương lành tính.

Siêu âm thường quy Hình ảnh đàn hồi

Ảnh nhiễu “mắt bò”

• 127 tổn thương mắt bò – 2mm – 4mm (trung bình 9mm) • Trong số này, 62 (49%) đã được sinh thiết và mô bệnh học

khẳng định nang đơn thuần hoặc nang biến chứng.

• 65 (51%) tổn thương là nang đơn thuần trên siêu âm B-

mode và không sinh thiết.

• 56 (90%) trường hợp có hình ảnh trên siêu âm thường quy là nang biến chứng và 6 (10%) có hình ảnh tổn thương đặc.

• Sử dụng ảnh nhiễu mắt bò để xác định tổn thương lành tính (nang biến chứng hay khối đặc trên siêu âm thường quy) giúp giảm tỉ lệ sinh thiết 25%.

Barr RG RSNA 2008; Ultrasound Quarterly 2011;27:151Y155

? U dạng nang ?

20

Thang điểm đàn hồi

Nang cho hình ảnh màu đặc hiệu (dấu hiệu BGR- xanh lục đỏ)

Hình ảnh siêu âm thường quy

Hình ảnh đàn hồi

Điểm 1 2 3 4 Nang

As described: Ueno, et al.

DM#44615

5 Cứng Mềm

Ghi hình đàn hồi đè ép Tỉ lệ giữa tổn thương và mỡ

Kết quả ban đầu trong 242 tổn thương (62% lành tính,

38% ác tính) gợi ý tỉ lệ biến dạng mỡ/tổn thương:

• <4.8 = lành tính

• >4.8 = ác tính

Điểm cắt thay đổi tùy tài liệu

Said NH et al RSNA 2008

Kết quả

Nghiên cứu Kỹ thuật # bệnh nhân Độ nhạy Độ đặc hiệu

123 Barr 2010 Tỉ E/B 100 99

635 Barr 2012 Tỉ E/B 99 87

230 Destounis 2013 Tỉ E/B 99 87

Itoh 2006 5-point 111 87 90

200 Raza 2010 5-point 93 86

117 Farrokh 2011 FLR 94 87

Sadchs 2013 Meta FLR 2087 88 83

Sadchs 2012 Meta E/B 2087 98 72

Wojcinski 2010 5-point 779 93 89

Kết quả của các phân tích tổng hợp về siêu âm đàn hồi SE

Số ác tính

NLR (95% CI)

SROC (95% CI)

Số nghiên cứu

Số lành tính

PLR (95% CI)

5P

40

7173

3830

Độ nhạy (95% CI) 77 (76-79)

Độ đặc hiệu (95% CI) 87 (87-88)

SR

15

2144

1357

87

81

(85-89)

(79-83)

0.24 (0.19- 0.31) 0.16 (0.11- 0.23) 0.03

E/B

7

1046

512

96

87

(94-97)

(85-89)

(0-0.29)

5.3 (4.4- 6.3) 4.8 (3.6- 6.3) 6.7 (4.6- 9.7)

0.90 (0.88- 0.92) 0.92 (0.88- 0.96) 0.91 (0.87- 0.95)

24

Ghi hình đàn hồi sóng biến dạng

Xung đi vào

Phát hiện xung

Đặt hộp lấy mẫu

Sóng biến dạng ngang hình thành

Vận tốc ở mô cứng nhanh hơn ở mô mềm

Ghi hình đàn hồi sóng biến dạng

Áp lực trước ép

• Ghi hình đàn hồi đánh giá vật thể thay đổi

như thế nào dưới tác động của lực

• Tuy nhiên, tính đàn hổi của mô thay đổi khi

chúng bị ép (áp lực trước ép)

• Phần lớn nhà sản xuất đề nghị ghi hình đàn

hồi khi có lực trước ép tối thiểu “cham nhẹ”

Làm cách nào để ước lượng giá trị áp lực trước ép

1. Lựa chọn vật thể ở phía xa (xương sườn, dây chằng copper) 2. Nâng đầu dò lên cho tới khi vật thể ở càng xa càng tốt mà không mất tiếp xúc 3. Đây là vị trí tương ứng với áp lực 0%

% áp lực trong phương pháp của chúng tôi là 1- (3cm/4cm) =25%

Barr and Zheng J Ultrasound Med 2012; 31:895–902

Ảnh hưởng của áp lực trước ép lên các mô vú khác nhau

Barr and Zheng. J Ultrasound Med 2012; 31:895–902

Hình ảnh biến dạng (di động)

Ghi hình đàn hồi dựa vào sóng biến dạng

Ảnh hưởng của áp lực trước ép lên nang. Chú ý rằng với áp lực trước ép tối thiểu, nang không cho tín hiệu do sóng biến dạng ngang không truyền qua nang Chú ý rằng sau khi ép lên tổn thương, độ cứng của nang và mô xung quanh tăng lên đáng kể. Khi ép mức độ vừa và mạnh, nang có giá trị kPa của tổn thương ác tính

Siêu âm đàn hồi Vú CHỈ ĐỊNH LÂM SÀNG

• Xác định đặc điểm giải phẫu vú:

– Lành hay ác tính

– Giúp phát hiện và mô tả nhiều tổn thương

– Giúp xác định đặc điểm tổn thương phúc tạp

– Giúp mô tả phân loại tiểu thùy mỡ với tổn thương

– Giúp định vị xác định vị trí sinh thiết.

• Ghi hình đàn hồi là phương pháp bổ sung cho khám thường

quy.

• Kết quả hình ảnh đàn hồi có thể sẽ là một phần của phân loại

BIRADS

Thùy mỡ

Bệnh nhân được chỉ định sinh thiết một tổn thương đặc. Hình ảnh đàn hồi cho thấy tổn thương mềm và tương tự mỡ. Sinh thiết lõi xác định là thùy mỡ

U mỡ Ảnh nhiễu trượt

Khối sờ được- không xác định bản chất trên siêu âm ở cơ sở khác

Bóng lưng sau của tổn thương ác tính

Ung thư biểu mô ống xâm nhập

Sinh thiết cho kết quả u xơ tuyến lành tính. Kích thước u xơ tuyến trên hình đàn hồi nhỏ hơn so với trên hình siêu âm thường quy. Kết quả nghiên cứu gợi ý việc kích thước tổn thương giảm trên ghi hình đàn hồi thường gặp ở tổn thương lành tính

Siêu âm thường quy Hình ảnh đàn hồi

Nang phức hợp có hình ảnh tổn thương đặc trên B-Mode

Tổn thương đặc được chỉ định sinh thiết

Hình ảnh đàn hồi xác định đặc điểm “đặc” của tổn thương trên B-mode là một nang. FNA xác nhận đây là nang biến chứng. Tổn thương đã được hút hoàn toàn

U nhú trong nang

HÌnh ảnh của Carmel Smith – Trung tâm CĐHA Queenlands

Hạch ác tính

Nang phức hợp có hình ảnh đặc trên siêu âm B-Mode

Thay đổi từ sinh thiết lõi sang FNA- tổn thương được hút hoàn toàn

Các lỗi nhận định

Thay đổi xơ nang ở vùng mô vú đặc

Các lỗi nhận định

46

Các hạn chế của ghi hình đàn hồi dựa trên mức biến dạng (SE)

• Về tiêu chuẩn kích thước (lành/ác) tổn thương cần

có bờ rõ trên B-mode

• Không dùng cho sàng lọc được (chưa dùng

được?)

– Cần có vài hình ảnh tại cùng vị trí

– Việc sàng lọc có thể phải có ghi hình đàn hồi định

lượng (không phải ghi hình đàn hồi tương đối)

Khó khăn của ghi hình đàn hồi sóng biến dạng (SWE)

• “Ung thư xanh” “Ung thư mềm”

• Theo kinh nghiệm của chúng tôi, có khoảng

50% ung thư ống xâm nhập có mã hóa

màu mềm hoặc không có tín hiệu trên

SWE. Chúng có thể có một “vòng” vận tốc

cao quanh u.

6 mm Ung thư ống xâm nhập

Mềm trên SWE

BI-RADS 4C

Tỉ EI/B >1 trên SE

Bệnh nhân 37 tuổi với khối bất thường vú phải. Sinh thiết xác nhận IDC-ung thư ống xâm nhập

Ghi hình SE của hai hãng khác nhau đều có tỉ El/B >1 gợi ý ác tính

Ghi hình SWE từ hai hãng khác nhau đều cho Vs thấp, gợi ý tổn thương lành tính

Ghi hình đàn hồi dựa trên sóng biến dạng

Ở ca ung thư ống xâm nhập này, sóng biến dạng ngang trong ung thư là ảnh nhiễu và được diễn giải theo quy trình là Vs thấp. Vùng quanh u có ít ảnh nhiễu nhưng vừa đủ để đọc

Barr J Ultrasound Med 2012; 31:347–350

Bản đồ đo chất lượng

Bản đồ chất lượng

Bản đồ vận tốc (Vs)

Ung thư ống xâm nhập Một bản đồ chất lượng được phát triển để hiển thị xem vận tốc sóng biến dạng ngang có chính xác hay không. Nếu chất lượng sóng biến dạng kém, kết quả không nên được sử dụng để đọc

So sánh giữa các kĩ thuật giúp xác định đặc điểm tổn thương vú

Hai trường hợp dương tính giả trong ghi hình đàn hồi mức biến dạng SE là lymphomas

Dương tính giả trên ghi hình đàn hồi EI và 2D- SWE

Hoại tử mỡ

Âm tính giả trên ghi hình đàn hồi 2D- SWE và Strain

Text

Lymphoma. Tổn thương ác tính này mềm nên cả hai phương

pháp ghi hình đàn hồi EI và SWI đều đúng.

Bàn luận

• Cả hai phương pháp ghi hình đàn hồi SE và SWE đều cung

cấp thông tin bổ sung về đặc điểm tổn thương vú. Kĩ thuật là

rất quan trọng. Luôn thực hiện cùng với B-mode

• Ghi hình đàn hồi dựa trên mức biến dạng-Strain có độ nhạy

cao nhất

• Ghi hình đàn hồi dựa trên sóng biến dạng có độ đặc hiệu cao

nhất

• Có sự cải thiện đáng kể về độ nhạy của 2D SWE nếu thêm

vào QM (đo chất lượng).

• Sự kết hợp giữa EI và 2D-SWE có thể giúp tăng độ tin cậy và

độ chính xác.

Kết luận

• Tại thời điểm này, kĩ thuật và cách diễn giải kết quả hình ảnh

đàn hồi thay đổi tùy theo nhà sản xuất

• Các kết quả đã trình bày có thể được tái hiện ở nơi khác với

việc đào tạo đầy đủ

• Độ nhạy và đặc hiệu của ghi hình đàn hồi đè ép là >98% và

87% (dựa trên đo kích thước).

• Kỉ thuật chỉ tốn thêm vài phút và có kết quả ngay lập tức

• Có khả năng giảm bớt lượng lớn sinh thiết – “tốt nhất nên

chọn tổn thương nào cần sinh thiết”.

Kết luận

• Không khuyến cáo việc không thực hiện sinh thiết dựa trên

hình ảnh đàn hồi cho tới khi các phòng thí nghiệm xác minh

kĩ thuật của họ. Tuy nhiên nếu tỉ E/B >1 thì cần phải sinh

thiết dưa trên các phát hiện của nghiên cứu chúng tôi.

• Nếu một tổn thương đặc trên B-mode và có hình ảnh “mắt

bò”, cần báo BS giải phẫu bệnh rằng tổn thương có thể là

nang biến chứng để có sự tương quan tốt hơn giữa hình

ảnh-mô bệnh học

Kết luận

Cần nhiều nghiên cứu sâu hơn để xác

định chính xác thứ cần đo đạc trên ghi

hình đàn hồi vú – vì sao kĩ thuật này

quá khác biệt?

» Liệu kích thước trên hình ảnh đàn hồi là chỉ điểm tốt

hơn về mức lan rộng của ung thư? Kĩ thuật này có

nên được dùng để lên kết hoạch phẫu thuật?

61