GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM QUA THÀNH NGỰC: GHI NHẬN QUA 32 TRƯỜNG HỢP CÓ TỔN THƯƠNG Ở NGOẠI VI LỒNG NGỰC
1.Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Trường ĐHYD Huế, Đại học Huế 2.Khoa GMHS, Bệnh viện Đà Nẵng
Hoàng Thị Ngọc Hà1, Nguyễn Thanh Bình2, Lê Trọng Khoan1
Trường hợp 1:
Bệnh nhân nữ Hoàng Thị L. 74 tuổi vào viện vì chấn thương ngực bên trái (01/04/2013).
Hình 1. X quang: Không phát hiện tổn thương Hình 2. Siêu âm: Gãy không di lệch XS số VII, VIII.
Trường hợp 2:
Bệnh nhân nam Phạm Văn Q. 44 tuổi vào viện vì chấn thương ngực (26/8/2013)
Hình 4. Siêu âm: Gãy XS số IX kèm tụ dịch mô mềm. Hình 3. X quang: Gãy XS số IX bên trái
Trường hợp 3:
Bệnh nhân nam Hồ T. 83 tuổi vào viện vì chấn thương ngực (01/08/2013)
Hình 5. X quang: Không phát hiện thấy tổn thương Hình 6. Siêu âm: Gãy XS không di lệch, đụng dập và tụ dịch mô mềm.
Trường hợp 4:
Bệnh nhân nam Phan Cảnh Đ. 69 tuổi vào viện vì khó thở (06/8/2013)
Hình 8. Siêu âm: Dịch màng phổi hồi âm hỗn hợp, nhiều vách. Hình 7. X quang: Tràn dịch màng phổi trái lượng nhiều
Trường hợp 5:
Bệnh nhân nam Phan Cảnh Đ. 69 tuổi vào viện vì khó thở (14/11/2013)
Video minh họa (Dr. Sophie Dumètre- Laroumagne, CHU Nord, Marrseille)
X quang: Tràn dịch màng phổi trái lượng ít
Siêu âm: Dịch màng phổi + Nốt màng phổi
Đặt vấn đề
Auscultation
Radio thorax
Echo
Se
50
50
83
PNO (n:6)
Sp
100
100
100
Se
59
81
100
Pleurésie (n:32)
Sp
99
92
97
Se
56
76
89
Sd alvéolaire (n:54)
Sp
96
96
100
Tasci O et al. J Clin Ultrasound 2016;44:383-9
Lichtenstein D, et al. Anesthesiology. 2004;100:9-15
Đặt vấn đề
Tìm hiểu giá trị bổ sung phim X quang của kỹ Tìm hiểu giá trị bổ sung phim X quang của kỹ thuật siêu âm qua thành ngực trong khảo sát thuật siêu âm qua thành ngực trong khảo sát tổn thương nhu mô phổi ngoại vi, màng phổi và tổn thương nhu mô phổi ngoại vi, màng phổi và thành ngực. thành ngực.
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MẪU MẪU NGHIÊN NGHIÊN CỨU CỨU
32 bệnh nhân có tổn thương nhu mô 32 bệnh nhân có tổn thương nhu mô phổi ngoại vi, màng phổi và thành phổi ngoại vi, màng phổi và thành ngực trên phim X quang ngực thẳng ngực trên phim X quang ngực thẳng và/ hoặc trên hình ảnh siêu âm. và/ hoặc trên hình ảnh siêu âm.
ĐỊA ĐỊA ĐIỂM ĐIỂM
Khoa Chẩn đoán Hình ảnh Khoa Chẩn đoán Hình ảnh BV Trường Đại học Y Dược Huế BV Trường Đại học Y Dược Huế
Từ tháng 4/2013 đến 11/2013 Từ tháng 4/2013 đến 11/2013
THỜI THỜI GIAN GIAN
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TIÊU TIÊU CHUẨN CHUẨN CHỌN CHỌN BỆNH BỆNH
Chọn ngẫu nhiên các BN có hình ảnh bất Chọn ngẫu nhiên các BN có hình ảnh bất thường ở nhu mô phổi ngoại vi, màng phổi và thường ở nhu mô phổi ngoại vi, màng phổi và thành ngực trên phim X quang ngực thẳng và/ thành ngực trên phim X quang ngực thẳng và/ hoặc trên hình ảnh siêu âm. hoặc trên hình ảnh siêu âm.
TIÊU TIÊU CHUẨN CHUẨN LOẠI TRỪ LOẠI TRỪ
Vết thương hở, nhiễm trùng da hoặc sẹo lớn Vết thương hở, nhiễm trùng da hoặc sẹo lớn thành ngực. Tiền sử có phẫu thuật u phổi, màng thành ngực. Tiền sử có phẫu thuật u phổi, màng phổi và thành ngực. phổi và thành ngực.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang Nghiên cứu mô tả cắt ngang
THIẾT THIẾT KẾ NC KẾ NC
Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương tiện nghiên cứu
Đầu dò cong 3,5 MHz
Máy X quang Shimadzu, Nhật Bản
Máy siêu âm Medison Sonoace R5, Hàn Quốc
Đầu dò phẳng7,5 MHz
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Đặc điểm tổn thương trên X quang và siêu âm
Tổn thương
X quang
Siêu âm
P
N = 32 % N = 32 %
Đụng giập mô mềm
0
0
3
12,5 P > 0,05
Tụ dịch mô mềm
0
0
2
6,3
P > 0,05
Tràn dịch màng phổi
12
37,5
17
53,1 P < 0,05
Gãy xương sườn
7
21,9
16
50
P < 0,05
Dày dính màng phổi
0
0
5
15,6 P < 0,05
U màng phổi vùng đáy
0
0
1
3,1
P > 0,05
Gãy xương sườn
Siêu âm X quang
Số ổ gãy (N = 30) N % N % p
9 30 7 23,3 >0,05
Hình ảnh liên tính Mất tục, di lệch gập góc
Đặc điểm
5 31,6
21 70 Không di lệch
<0,05
Hình ảnh sự liên tục Mất hoặc di lệch của vỏ xương Đường giảm âm (KDL)
Griffith JF: Tỷ lệ phát hiện xương sườn gãy trên siêu âm là 78%, còn trên X quang là 12%.
Kara M: Siêu âm giúp phát hiện tỷ lệ gãy xương sườn hầu như bỏ sót trên X quang lên tới 53,3%.
Siêu âm giúp phát hiện các ổ gãy ở xương sườn số VIII, IX và XII bị bỏ sót trên X quang.
Tràn dịch màng phổi
Siêu âm
TDMP N = 17 Hình ảnh N % X quang N %
Rỗng âm trong KMP 17 100 25 3
Nhu mô phổi xẹp 5 29,4 58,3 7 Đặc điểm
Dịch thay đổi tư thế 9 52,9 16,7 2 Hình ảnh Tù góc sườn hoành Đường cong Damoiseau Mờ toàn bộ trường phổi
6 35
7 41 0 0
Tính chất dịch Không mô tả được 4 24
Rỗng âm hoàn toàn Hồi âm hỗn hợp, không có vách Hồi âm hỗn hợp, có vách Lượng ít Lượng vừa 7 5 41,2 Lượng ít 29,4 Lượng vừa 17,6 41,2 3 7
Ước lượng mức độ
5 11,7 2 Lượng nhiều 29,4 Lượng nhiều
U phổi, màng phổi (vòm hoành)
U (N=1)
Siêu âm
X quang
7,9 x 7,6 mm
Vị trí Đáy phổi trái Kích thước
Không thấy
Khối u
đơn nốt tăng âm,
Một độc, giới hạn rõ,
TDMP lượng ít
Tổn thương kết hợp
TDMP lượng ít, dịch hồi âm hỗn hợp, không vách
Độ phù hợp chẩn đoán trên X quang và siêu âm
Có P, Kappa
Kỹ thuật N % N Không %
% KẾT HỢP
X quang 6 18,8 26 81,3
p < 0,05 Kappa = 0,29 Siêu âm 15 46,9 17 53,1
Tổn thương ( N = 32 ) Gãy XS không di lệch
TDMP X quang 12 37,5 Siêu âm 17 53,1 20 15 62,5 46,9 p <0,05 Kappa = 0,69
Có sự phù hợp mức độ yếu giữa kết quả chẩn đoán trên siêu âm, X quang đối với gãy xương sườn không di lệch (kappa = 0,29) và phù hợp mức độ trung bình trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi (kappa = 0,69).
Nếu KẾT HỢP 2 phương pháp: Giá trị chẩn đoán đạt 100%
BÀN LUẬN
• Giới hạn của nghiên cứu:
– Mẫu nhỏ, – Không có mẫu BN bị tràn khí màng phổi ở người
lớn hay ở trẻ sơ sinh,
– Không có mẫu H/c kẽ, h/c phế bào – Không có mẫu BN bị tổn thương cơ hoành – Không đưa vào mẫu các trường hợp SA qua thành
ngực hướng dẫn sinh thiết, chọc dò
BÀN LUẬN
– SA bổ sung một cách hiệu quả cho phim X quang phổi thẳng trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi lượng ít, gãy xương sườn không di lệch và dày dính màng phổi (p< 0,05).
– SA khắc phục nhược điểm của X quang trong khảo sát tính chất dịch màng phổi, đánh giá tổn thương mô mềm và phát hiện các tổn thương bị che lấp bởi dấu hiệu bóng chồng trên phim phổi thẳng
• Điểm mạnh:
KẾT LUẬN
- Giá trị bổ sung phim X quang của kỹ thuật siêu âm trong khảo sát các tổn thương ở ngoại vi lồng ngực được khẳng định, đặc biệt là các tổn thương do chấn thương
- Siêu âm là cánh tay nối dài của các khám xét lâm sàng, được xem là “ống nghe” của thế kỷ XXI
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !
Pocket US considered like the stethoscope of the 21th century!