149
SINH THIT U PHI, U TRUNG THT
QUA PHU THUT NI SOI LNG NGC
I. ĐẠI CƢƠNG
Phẫu thuật nội soi phẫu thuật được thực hiện qua Lỗ khóa‖ hay qua trocart
với ưu thế quan sát rộng, xâm lấn tối thiểu, hậu phẫu nhẹ nhàng người bệnh phục
hồi nhanh, tính thẩm mỹ cao.
Phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) sinh thiết khối u phổi hoặc u trung thất
thường sử dụng 3 trocart đặt ở các khoang liên sườn khác nhau tùy thuộc vị trí khối
u, theo nguyên tắc ―Tam giác dụng cụ‖. Trong một số trường hợp khối u to, tổn
thương phức tạp hoặc dính nhiều thể kết hợp 1 đường mở ngực nhỏ 4- 5 cm
giúp cho phẫu thuật được thuận lợi hơn (Video Assisted Thoracic Surgery- VATS).
II. CH ĐỊNH
Tất cả các khối u phổi, u trung thất nguyên phát hoặc thứ phát cần có được bệnh
phẩm để chẩn đoán mô bệnh học, với điều kiện:
- Không mắc các bệnh và các chống chỉ định của PTNSLN
- Không mắc các chống chỉ định của gây mê.
- Không sinh thiết u được qua soi phế quản hoặc xuyên thành ngực dưới hướng
dẫn của chụp cắt lớp vi tính
III. CHNG CH ĐỊNH
- Chống chỉ định tương đối khi không thỏa mãn các điều kiện trên
- Các chống chỉ định của ngoại khoa nói chung
IV. CHUN B
1. Ngƣời thực hiện
Phẫu thuật viên được đào tạo chuyên nghành về phẫu thuật lồng ngực phẫu
thuật nội soi, gồm 1 phẫu thuật viên chính và 2 phẫu thuật viên phụ.
Bác gây mê hồi sức được đào tạo về chuyên khoa, đặt được ống nội khí quản
2 nòng Carlens.
2. Phƣơng tiện
sở ngoại khoa được trang bị đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu của phẫu thuật
lồng ngực và mạch máu như máy thở, hệ thống hút áp lực âm liên tục…
Monitor theo d i huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch, bão hòa ô xy, nhịp
thở, điện tim.
150
Có giàn máy nội soi bao gồm:
- Camera, màn hình chuyên dụng có độ phân giải cao
- Nguồn sáng cường độ mạnh (xenon, halogen, metal halide), cáp thủy tinh dẫn
truyền ánh sáng.
- Thiết bị ghi hình
- Hệ thống trocart gồm loại 5mm và 10mm
Ống soi Laparoscope: thường dùng hệ thống ống Hopkins
Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi bao gồm:
- Kìm phẫu tích Dissector hàm cong, hàm gấp góc Mixter
- Kẹp phẫu tích Gasper: kẹp Babcock, kẹp Alice, kẹp Glassman
- Kéo phẫu tích: kéo Mayo hoặc Cooper hoặc Metzenbaum
- Kìm kẹp clip, có thể loại 5mm hoặc 10mm
- Các loại Staplers nếu cần
- Hệ thống hút - tưới rửa, Túi đựng bệnh phẩm
Bộ dụng cụ của phẫu thuật lồng ngực để chuyển mổ mở khi cần
Bàn mổ, dao điện, hệ thống đèn chiếu sáng đủ tiêu chuẩn cho phẫu thuật lồng
ngực
3. Ngƣời bệnh
Được giải thích kỹ để họ yên tâm hợp tác trong quá trình điều trị
Phẫu thuật viên thăm khám toàn diện, đánh giá toàn trạng chung của người
bệnh và dự định cuộc mổ.
4. Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án đầy đủ theo qui định chung
V. CÁC BƢỚC TIN HÀNH
1. Gây mê
Gây nội khí quản, đặt ống nội khí quản 2 nòng (ống Carlens) để làm xẹp
một bên phổi, tạo điều kiện thuận lợi cho các thao tác kỹ thuật.
2. Tƣ thế ngƣời bệnh
Tư thế nằm ngửa, nằm nghiêng 45º hoặc 90º tùy theo vị trí ca khối u cần sinh
thiết.
3. Đặt trocart
151
Tùy theo vị trí khối u, thông thường đặt 3 trocart gồm: trocart 10mm cho
camera hai trocart 5mm cho dụng cụ phẫu tích. Một số trường hợp thể kết
hợp VATS.
4. Nguyên tắc phẫu thuật
- Phẫu tích đến gần tổn thương, chọn tổn thương nào thuận lợi nhất để sinh thiết,
xâm lấn tối thiểu để bệnh phẩm đẹp nhất, tôn trọng các thành phần giải phẫu
xung quanh, cầm máu kỹ, bệnh phẩm phải được cho vào túi nilon đ đưa ra
ngoài.
- Khâu phục hồi nhu mô phổi nếu cần để tránh tràn khí sau m
- Kết thúc phẫu thuật, đặt 1 sonde dẫn lưu silicon số 28F dưới hướng dẫn camera,
cho phổi nở kiểm tra trước khi rút hết các trocart.
VI. THEO DÕI VÀ X TRÍ TAI BIN
1. Chảy máu
Các dẫn lưu cần được theo d i sát chăm sóc tốt để phát hiện kịp thời chảy
máu
2. Xẹp phổi, suy hô hấp
Xẹp phổi gây suy hấp do dẫn lưu không tốt, tắc đờm dãi…Cần phải phát
hiện sớm, cho người bệnh tập thở, vỗ rung, long đờm, lý liệu pháp…
3. Nhiễm trùng
Viêm phổi, nhiễm trùng các chân trocart ít gặp