TR
TR NG CAO Đ NG NGH ĐÀ N NG
NG CAO Đ NG NGH ĐÀ N NG ƯỜ
ƯỜ Ẵ
Ẵ Ẳ
Ẳ Ề
Ề
Ệ
Ệ
Ự Ậ
Ự Ậ
KHOA CÔNG NGH THÔNG TIN
KHOA CÔNG NGH THÔNG TIN
BÁO CÁO TH C T P
BÁO CÁO TH C T P
Huỳnh Th Hoàng Chi
GVHDGVHD : : Huỳnh Th Hoàng Chi
ị
ị
SVTHSVTH : Nguy n Phi Th y
: Nguy n Phi Th y
ủ
ễ
ễ
ủ
: 08T6D
L pớL pớ : 08T6D
: tháng 5 năm 2010
Đà N ngẵ : tháng 5 năm 2010 Đà N ngẵ
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường được sự chỉ
Sau thời gian học tập tại trường được sự chỉ
dạy tận tình của thầy cô trong trường nói chung
dạy tận tình của thầy cô trong trường nói chung
cũng như các thầy cô khoa công nghệ thông tin
cũng như các thầy cô khoa công nghệ thông tin
nói riêng , em đã học hỏi được rất nhiều kiến
nói riêng , em đã học hỏi được rất nhiều kiến
thức về ngành công nghệ thông tin và các kiến
thức về ngành công nghệ thông tin và các kiến
thức khác về văn hoá , xã hội ..
thức khác về văn hoá , xã hội ..
Để tạo điều kiện cho chúng em hiểu biết
Để tạo điều kiện cho chúng em hiểu biết
thêm về những kiến thức đã học ở trường so với
thêm về những kiến thức đã học ở trường so với
thực tế . Vừa qua , trường đã cho phép chúng
thực tế . Vừa qua , trường đã cho phép chúng
em được đi thực tập tại các công ty , doanh
em được đi thực tập tại các công ty , doanh
nghiệp …
nghiệp …
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ GIA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ GIA
HUỲNH
HUỲNH
133 Hàm Nghi , Đà Nẵng “
“ “ 133 Hàm Nghi , Đà Nẵng “
ĐT : 0511.3213846
ĐT : 0511.3213846
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI &
TNHH THƯƠNG MẠI &
Giới thiệu::
Giới thiệu
năm 2007 CÔNG TY
năm 2007
và cũng
được thành lập và cũng
DỊCH VỤ GIA HUỲNH được thành lập
DỊCH VỤ GIA HUỲNH
đã trở thành Nhà Phân phối Thiết bị viễn thông
đã trở thành Nhà Phân phối Thiết bị viễn thông
tại Đà Nẵng, chuyên cung cấp các linh kiện
tại Đà Nẵng, chuyên cung cấp các linh kiện
máy tính, máy in , máy photo , máy fax, hệ
máy tính, máy in , máy photo , máy fax, hệ
thống tổng đài nội v.v…
thống tổng đài nội v.v…
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Giám Đ cố
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
Phòng Bảo Hành
Phòng Kỹ Thuật
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SO SSO S ÁNH DDR , DDR2 , DDR3
ÁNH DDR , DDR2 , DDR3
Trước khi bắt đầu, cần biết rằng DDR, DDR2 và
Trước khi bắt đầu, cần biết rằng DDR, DDR2 và
DDR3 đều dựa trên thiết kế SDRAM ( Bộ nhớ truy cập
DDR3 đều dựa trên thiết kế SDRAM ( Bộ nhớ truy cập
ngẫu nhiên động đồng bộ ) . tức là sử dụng tín hiệu
ngẫu nhiên động đồng bộ ) . tức là sử dụng tín hiệu
xung nhịp để đồng bộ hóa mọi thứ. DDR là viết tắt của
xung nhịp để đồng bộ hóa mọi thứ. DDR là viết tắt của
Tốc độ dữ liệu gấp đôi Double Data Rate , tức truyền
Tốc độ dữ liệu gấp đôi Double Data Rate , tức truyền
được hai khối dữ liệu trong một xung nhịp, . Như vậy
được hai khối dữ liệu trong một xung nhịp, . Như vậy
bộ nhớ DDR có tốc độ truyền dữ liệu cao gấp đôi so
bộ nhớ DDR có tốc độ truyền dữ liệu cao gấp đôi so
với những bộ nhớ có cùng tốc độ xung nhịp nhưng
với những bộ nhớ có cùng tốc độ xung nhịp nhưng
không có tính năng này ( được gọi là bộ nhớ SDRAM,
không có tính năng này ( được gọi là bộ nhớ SDRAM,
hiện không còn sử dụng cho PC nữa).
hiện không còn sử dụng cho PC nữa).
Hình 1: Tín hiệu xung nhịp và mode DDR
Hình 1: Tín hiệu xung nhịp và mode DDR Z Z
Cần nhớ rằng các tốc độ xung nhịp này là tốc
Cần nhớ rằng các tốc độ xung nhịp này là tốc
độ tối đa mà bộ nhớ chính thức có được; chứ
độ tối đa mà bộ nhớ chính thức có được; chứ
không thể tự động chạy ở những tốc độ như
không thể tự động chạy ở những tốc độ như
vậy. Ví dụ, nếu bạn dùng bộ nhớ DDR21066
vậy. Ví dụ, nếu bạn dùng bộ nhớ DDR21066
lên một máy tính chỉ có thể truy cập hệ thống ở
lên một máy tính chỉ có thể truy cập hệ thống ở
tốc độ 400 MHz (800 MHz DDR), thì những bộ
tốc độ 400 MHz (800 MHz DDR), thì những bộ
nhớ này chỉ có thể truy cập tại 400 MHz (800
nhớ này chỉ có thể truy cập tại 400 MHz (800
MHz DDR) chứ không phải 533 MHz (1,066
MHz DDR) chứ không phải 533 MHz (1,066
MHz DDR). Đó là do tín hiệu xung nhịp được
MHz DDR). Đó là do tín hiệu xung nhịp được
mạch điều khiển bộ nhớ cung cấp, mà mạch
mạch điều khiển bộ nhớ cung cấp, mà mạch
điều khiển bộ nhớ lại nằm ngoài bộ nhớ (trong
điều khiển bộ nhớ lại nằm ngoài bộ nhớ (trong
Chip NorthBridge ở bo mạch chủ hoặc tích hợp
Chip NorthBridge ở bo mạch chủ hoặc tích hợp
bên trong CPU, tùy vào từng hệ thống
bên trong CPU, tùy vào từng hệ thống
Những thanh nhớ ( Module ) bảng mạch điện tử nhỏ gắn
Những thanh nhớ ( Module ) bảng mạch điện tử nhỏ gắn
những Chip nhớ sử dụng một cái tên khác: PCxzzzz,
những Chip nhớ sử dụng một cái tên khác: PCxzzzz,
trong đó x là thế hệ công nghệ, còn zzzz là tốc độ truyền
trong đó x là thế hệ công nghệ, còn zzzz là tốc độ truyền
tải tối đa trên lý thuyết (còn gọi là băng thông tối đa). Con
tải tối đa trên lý thuyết (còn gọi là băng thông tối đa). Con
số này cho biết bao nhiêu Byte dữ liệu có thể được truyền
số này cho biết bao nhiêu Byte dữ liệu có thể được truyền
từ mạch điều khiển bộ nhớ sang Module bộ nhớ trong mỗi
từ mạch điều khiển bộ nhớ sang Module bộ nhớ trong mỗi
xung nhịp đồng hồ .
xung nhịp đồng hồ .
Thật ra rất dễ giải thích bằng cách nhân xung nhịp DDR
Thật ra rất dễ giải thích bằng cách nhân xung nhịp DDR
tính bằng MHz với 8, ta sẽ có tốc độ truyền tải tối đa trên
tính bằng MHz với 8, ta sẽ có tốc độ truyền tải tối đa trên
lý thuyết tính bằng MB/giây. Ví dụ, bộ nhớ DDR2800 có
lý thuyết tính bằng MB/giây. Ví dụ, bộ nhớ DDR2800 có
tốc độ truyền tải tối đa trên lý thuyết là 6,400 MB/giây (800
tốc độ truyền tải tối đa trên lý thuyết là 6,400 MB/giây (800
x 8) và Module bộ nhớ mang tên PC26400. Trong một số
x 8) và Module bộ nhớ mang tên PC26400. Trong một số
trường hợp, con số này được làm tròn. Ví dụ như bô nhớ
trường hợp, con số này được làm tròn. Ví dụ như bô nhớ
DDR31333 có tốc độ truyền tải tối đa trên lý thuyết là
DDR31333 có tốc độ truyền tải tối đa trên lý thuyết là
10,666 MB/giây nhưng module bộ nhớ của nó lại có tên
10,666 MB/giây nhưng module bộ nhớ của nó lại có tên
PC310666 hoặc PC310600 tùy nhà sản xuất.
PC310666 hoặc PC310600 tùy nhà sản xuất.
Cần phải hiểu rằng những con số này chỉ là số
Cần phải hiểu rằng những con số này chỉ là số
tối đa trên lý thuyết, và trên thực tế chúng
tối đa trên lý thuyết, và trên thực tế chúng
không bao giờ đạt đến, bởi bài toán đang tính
không bao giờ đạt đến, bởi bài toán đang tính
có giả thiết rằng bộ nhớ sẽ gửi dữ liệu đến
có giả thiết rằng bộ nhớ sẽ gửi dữ liệu đến
mạch điều khiển bộ nhớ theo từng xung nhịp
mạch điều khiển bộ nhớ theo từng xung nhịp
một, mà điều này thì không xảy ra. Mạch điều
một, mà điều này thì không xảy ra. Mạch điều
khiển bộ nhớ và bộ nhớ cần trao đổi lệnh (ví dụ
khiển bộ nhớ và bộ nhớ cần trao đổi lệnh (ví dụ
như lệnh hướng dẫn bộ nhớ gửi dữ liệu được
như lệnh hướng dẫn bộ nhớ gửi dữ liệu được
chứa tại một vị trí nhất định) và trong suốt thời
chứa tại một vị trí nhất định) và trong suốt thời
gian này bộ nhớ sẽ không gửi dữ liệu.
gian này bộ nhớ sẽ không gửi dữ liệu.
Trên đây là lý thuyết cơ bản về bộ nhớ DDR,
Trên đây là lý thuyết cơ bản về bộ nhớ DDR,
hãy đến với những thông tin cụ thể hơn.
hãy đến với những thông tin cụ thể hơn.
1. Tốc độ :
Một trong những khác biệt chính giữa DDR,
Một trong những khác biệt chính giữa DDR,
DDR2 và DDR3 là tốc độ truyền dữ liệu lớn
DDR2 và DDR3 là tốc độ truyền dữ liệu lớn
nhất của từng thế hệ. Dưới đây là danh sách tốc
nhất của từng thế hệ. Dưới đây là danh sách tốc
độ chung nhất cho từng thế hệ. Một số nhà sản
độ chung nhất cho từng thế hệ. Một số nhà sản
xuất đã tạo ra được những loại chip lớn hơn cả
xuất đã tạo ra được những loại chip lớn hơn cả
tốc độ trong bảng–ví dụ như các bộ nhớ đặc
tốc độ trong bảng–ví dụ như các bộ nhớ đặc
biệt hướng tới giới overclock. Những xung nhịp
biệt hướng tới giới overclock. Những xung nhịp
có đuôi 33 hoặc 66MHz thực ra đã được làm
có đuôi 33 hoặc 66MHz thực ra đã được làm
tròn (từ 33.3333 và 66.6666).
tròn (từ 33.3333 và 66.6666).
• 2. Điện áp :
2. Điện áp :
Bộ nhớ DDR3 hoạt động ở điện áp thấp hơn so
Bộ nhớ DDR3 hoạt động ở điện áp thấp hơn so
với DDR2, DDR2 lại dùng điện áp thấp hơn
với DDR2, DDR2 lại dùng điện áp thấp hơn
DDR. Như vậy bộ nhớ DDR3 sẽ tiêu thụ ít điện
DDR. Như vậy bộ nhớ DDR3 sẽ tiêu thụ ít điện
hơn DDR2, và DDR2 tiêu thụ ít hơn DDR.
hơn DDR2, và DDR2 tiêu thụ ít hơn DDR.
Thường thì bộ nhớ DDR sử dụng điện 2.5 V,
Thường thì bộ nhớ DDR sử dụng điện 2.5 V,
DDR2 dùng điện 1.8 V và DDR3 là 1.5 V (mặc
DDR2 dùng điện 1.8 V và DDR3 là 1.5 V (mặc
dù các module cần đến 1.6 V hoặc 1.65 V rất
dù các module cần đến 1.6 V hoặc 1.65 V rất
phổ biến và những chip chỉ yêu cầu 1.35 V
phổ biến và những chip chỉ yêu cầu 1.35 V
trong tương lai cũng không phải là hiếm).
trong tương lai cũng không phải là hiếm).
Một số module bộ nhớ
• Một số module bộ nhớ
có thể yêu cầu điện áp
có thể yêu cầu điện áp
cao hơn trong bảng, nhất
cao hơn trong bảng, nhất
là khi bộ nhớ hỗ trợ hoạt
là khi bộ nhớ hỗ trợ hoạt
động ở tốc độ xung nhịp
động ở tốc độ xung nhịp
cao hơn tốc độ chính
cao hơn tốc độ chính
thức (ví dụ như bộ nhớ
thức (ví dụ như bộ nhớ
để overclock).
để overclock).
Thời gian trễ
3. 3. Thời gian trễ
Thời gian trễ là khoảng thời gian mà mạch điều
Thời gian trễ là khoảng thời gian mà mạch điều
khiển bộ nhớ phải đợi từ lúc yêu cầu lấy dữ liệu
khiển bộ nhớ phải đợi từ lúc yêu cầu lấy dữ liệu
cho đến lúc dữ liệu thực sự được gửi tới đầu ra .
cho đến lúc dữ liệu thực sự được gửi tới đầu ra .
Nó còn được gọi là CAS Latency hoặc đơn giản
Nó còn được gọi là CAS Latency hoặc đơn giản
là CL. Con số này được viết theo đơn vị chu kỳ
là CL. Con số này được viết theo đơn vị chu kỳ
xung nhịp. Ví dụ một bộ nhớ có CL3 tức là
xung nhịp. Ví dụ một bộ nhớ có CL3 tức là
mạch điều khiển bộ nhớ phải đợi 3 chu kỳ xung
mạch điều khiển bộ nhớ phải đợi 3 chu kỳ xung
nhịp từ lúc truy vấn cho đến khi dữ liệu được
nhịp từ lúc truy vấn cho đến khi dữ liệu được
gửi. Với một bộ nhớ CL5, mạch điều khiển bộ
gửi. Với một bộ nhớ CL5, mạch điều khiển bộ
nhớ phải đợi 5 chu kỳ xung nhịp . Vì thế cần sử
nhớ phải đợi 5 chu kỳ xung nhịp . Vì thế cần sử
dụng những Module có CL thấp nhất có thể.
dụng những Module có CL thấp nhất có thể.
Hình 2: Latency.
Bộ nhớ DDR3 có nhiều chu kì xung nhịp trễ lớn
Bộ nhớ DDR3 có nhiều chu kì xung nhịp trễ lớn
hơn bộ nhớ DDR2, và DDR2 lại có nhiều chu kì
hơn bộ nhớ DDR2, và DDR2 lại có nhiều chu kì
xung nhịp trễ cao hơn DDR. Bộ nhớ DDR2 và
xung nhịp trễ cao hơn DDR. Bộ nhớ DDR2 và
DDR3 còn có thêm một chỉ số nữa gọi là AL
DDR3 còn có thêm một chỉ số nữa gọi là AL
(Thời gian trễ bổ sung – Additional Latency )
(Thời gian trễ bổ sung – Additional Latency )
hoặc đơn giản là A. Với bộ nhớ DDR2 và
hoặc đơn giản là A. Với bộ nhớ DDR2 và
DDR3, tổng thời gian trễ sẽ là CL+AL. gần như
DDR3, tổng thời gian trễ sẽ là CL+AL. gần như
toàn bộ các bộ nhớ DDR2 và DDR3 đều có AL
toàn bộ các bộ nhớ DDR2 và DDR3 đều có AL
0, tức là không có thêm thời gian trễ bổ sung
0, tức là không có thêm thời gian trễ bổ sung
nào cả. Dưới đây là bảng tổng hợp giá trị CL
nào cả. Dưới đây là bảng tổng hợp giá trị CL
phổ biến nhất.
phổ biến nhất.
Như vậy bộ nhớ DDR3
• Như vậy bộ nhớ DDR3
cần hoãn nhiều chu kỳ
cần hoãn nhiều chu kỳ
xung nhịp hơn so với
xung nhịp hơn so với
DDR2 mới có thể
DDR2 mới có thể
chuyển được dữ liệu,
chuyển được dữ liệu,
nhưng điều này không
nhưng điều này không
hẳn đồng nghĩa với
hẳn đồng nghĩa với
thời gian đợi lâu hơn
thời gian đợi lâu hơn
(nó chỉ đúng khi so
(nó chỉ đúng khi so
sánh các bộ nhớ cùng
sánh các bộ nhớ cùng
tốc độ xung nhịp).
tốc độ xung nhịp).
Ví dụ, một bộ nhớ DDR2800 CL5 sẽ hoãn ít thời gian
Ví dụ, một bộ nhớ DDR2800 CL5 sẽ hoãn ít thời gian
hơn (nhanh hơn) khi chuyển dữ liệu so với bộ nhớ
hơn (nhanh hơn) khi chuyển dữ liệu so với bộ nhớ
DDR3800 CL7. Tuy nhiên, do cả hai đều là bộ nhớ
DDR3800 CL7. Tuy nhiên, do cả hai đều là bộ nhớ
“800 MHz” nên đều có cùng tốc độ truyền tải lớn nhất
“800 MHz” nên đều có cùng tốc độ truyền tải lớn nhất
trên lý thuyết (6,400 MB/s). Ngoài ra cũng cần nhớ
trên lý thuyết (6,400 MB/s). Ngoài ra cũng cần nhớ
rằng bộ nhớ DDR3 sẽ tiêu thụ ít điện năng hơn so với
rằng bộ nhớ DDR3 sẽ tiêu thụ ít điện năng hơn so với
bộ nhớ DDR2.
bộ nhớ DDR2.
Khi so sánh các module có tốc độ xung nhịp khác
Khi so sánh các module có tốc độ xung nhịp khác
nhau, bạn cần phải tính toán một chút. nên nhớ chúng
nhau, bạn cần phải tính toán một chút. nên nhớ chúng
ta đang nói đến “chu kỳ xung nhịp.” Khi xung nhịp cao
ta đang nói đến “chu kỳ xung nhịp.” Khi xung nhịp cao
hơn, chu kỳ từng xung nhịp cũng ngắn hơn.
hơn, chu kỳ từng xung nhịp cũng ngắn hơn.
Ví dụ với bộ nhớ DDR2800, mỗi chu kỳ xung nhịp kéo
Ví dụ với bộ nhớ DDR2800, mỗi chu kỳ xung nhịp kéo
dài 2.5 nano giây, chu kỳ = 1/tần số ( nhớ rằng bạn
dài 2.5 nano giây, chu kỳ = 1/tần số ( nhớ rằng bạn
cần sử dụng xung nhịp thực chứ không phải xung nhịp
cần sử dụng xung nhịp thực chứ không phải xung nhịp
DDR trong công thức này; để đơn giản hơn chúng tôi
DDR trong công thức này; để đơn giản hơn chúng tôi
đã tổng hợp một bảng tham khảo dưới đây). Vì thế một
đã tổng hợp một bảng tham khảo dưới đây). Vì thế một
bộ nhớ DDR2800 có CL 5 thì thời gian chờ ban đầu
bộ nhớ DDR2800 có CL 5 thì thời gian chờ ban đầu
này sẽ tương đương 12.5 ns (2.5 ns x 5). Tiếp đến hãy
này sẽ tương đương 12.5 ns (2.5 ns x 5). Tiếp đến hãy
giả sử một bộ nhớ DDR31333 với CL 7. Với bộ nhớ
giả sử một bộ nhớ DDR31333 với CL 7. Với bộ nhớ
này mỗi chu kỳ xung nhịp sẽ kéo dài 1.5 ns , vì thế
này mỗi chu kỳ xung nhịp sẽ kéo dài 1.5 ns , vì thế
tổng thời gian trễ sẽ là 10.5 ns (1.5 ns x 7). Vì vậy mặc
tổng thời gian trễ sẽ là 10.5 ns (1.5 ns x 7). Vì vậy mặc
dù thời gian trễ của bộ nhớ DDR3 có vẻ cao hơn (7 so
dù thời gian trễ của bộ nhớ DDR3 có vẻ cao hơn (7 so
với 5), thời gian chờ thực tế lại thấp hơn. Vì thế đừng
với 5), thời gian chờ thực tế lại thấp hơn. Vì thế đừng
nghĩ rằng DDR3 có thời gian trễ tệ hơn DDR2 bởi nó
nghĩ rằng DDR3 có thời gian trễ tệ hơn DDR2 bởi nó
còn tùy thuộc vào tốc độ xung nhịp.
còn tùy thuộc vào tốc độ xung nhịp.
Thường thì nhà sản xuất
Thường thì nhà sản xuất
sẽ công bố Timings bộ
sẽ công bố Timings bộ
nhớ theo dạng một dãy
nhớ theo dạng một dãy
số được phân chia bởi
số được phân chia bởi
dấu gạch ngang (như 5
dấu gạch ngang (như 5
555, 7101010…).
555, 7101010…).
Thời gian trễ CAS
Thời gian trễ CAS
thường là số đầu tiên
thường là số đầu tiên
trong chuỗi. Hình 3 và 4
trong chuỗi. Hình 3 và 4
dưới đây là một ví dụ.
dưới đây là một ví dụ.
Hình 3: DDR21066 có CL 5.
Hình 4: DDR31066 có CL7.
4. Prefetch – Lấy trước dữ liệu
4. Prefetch – Lấy trước dữ liệu
Bộ nhớ động chứa dữ liệu bên trong một mảng gồm
Bộ nhớ động chứa dữ liệu bên trong một mảng gồm
nhiều tụ điện nhỏ. Bộ nhớ DDR truyền được 2 bit dữ
nhiều tụ điện nhỏ. Bộ nhớ DDR truyền được 2 bit dữ
liệu với mỗi chu kỳ từ mảng bộ nhớ tới bộ đệm I/O bên
liệu với mỗi chu kỳ từ mảng bộ nhớ tới bộ đệm I/O bên
trong bộ nhớ . Quy trình này gọi là Prefetch 2bit.
trong bộ nhớ . Quy trình này gọi là Prefetch 2bit.
Trong DDR2, đường dữ liệu bên trong này được tăng
Trong DDR2, đường dữ liệu bên trong này được tăng
lên tới 4bit và trong DDR3 là 8bit. Đây chính là bí
lên tới 4bit và trong DDR3 là 8bit. Đây chính là bí
quyết giúp DDR3 hoạt động được ở tốc độ xung nhịp
quyết giúp DDR3 hoạt động được ở tốc độ xung nhịp
cao hơn DDR2, và DDR2 cao hơn DDR.
cao hơn DDR2, và DDR2 cao hơn DDR.
Xung nhịp mà chúng ta đang nói đến là tốc độ xung
Xung nhịp mà chúng ta đang nói đến là tốc độ xung
nhịp ở “thế giới bên ngoài,” có nghĩa là trên giao diện
nhịp ở “thế giới bên ngoài,” có nghĩa là trên giao diện
I/O từ bộ nhớ, nơi mà bộ nhớ và mạch điều khiển bộ
I/O từ bộ nhớ, nơi mà bộ nhớ và mạch điều khiển bộ
nhớ liên lạc với nhau. Tuy nhiên bên trong thì bộ nhớ
nhớ liên lạc với nhau. Tuy nhiên bên trong thì bộ nhớ
làm việc hơi khác một chút.
làm việc hơi khác một chút.
Với DDR3 cũng vậy: đường dữ liệu được tăng gấp đôi
Với DDR3 cũng vậy: đường dữ liệu được tăng gấp đôi
lên 4 bit, vì thế
lên 4 bit, vì thế
nó có thể chạy ở tốc độ xung nhịp bằng một nửa so với
nó có thể chạy ở tốc độ xung nhịp bằng một nửa so với
DDR2, hoặc chỉ bằng ¼ tốc độ xung nhịp của DDR,
DDR2, hoặc chỉ bằng ¼ tốc độ xung nhịp của DDR,
và cũng đạt tốc độ như vậy (50 MHz x 8 = 400 MHz).
và cũng đạt tốc độ như vậy (50 MHz x 8 = 400 MHz).
Việc nhân đôi đường dữ liệu bên trong sau từng thế hệ
Việc nhân đôi đường dữ liệu bên trong sau từng thế hệ
đồng nghĩa với việc mỗi thế hệ bộ nhớ mới có thể có
đồng nghĩa với việc mỗi thế hệ bộ nhớ mới có thể có
chip với tốc độ xung nhịp tối đa gấp đôi so với thế hệ
chip với tốc độ xung nhịp tối đa gấp đôi so với thế hệ
trước đo. Ví dụ 3 bộ nhớ DDR400, DDR2800 và
trước đo. Ví dụ 3 bộ nhớ DDR400, DDR2800 và
DDR31600 đều có cùng tốc độ xung nhịp bên trong
DDR31600 đều có cùng tốc độ xung nhịp bên trong
bằng nhau (200 MHz).
bằng nhau (200 MHz).
Để hiểu rõ hơn điều này hãy so sánh một chip
Để hiểu rõ hơn điều này hãy so sánh một chip
bộ nhớ DDR400, chip bộ nhớ DDR2400 và
bộ nhớ DDR400, chip bộ nhớ DDR2400 và
Chip bộ nhớ DDR3400 . 3 chip này bên ngoài
Chip bộ nhớ DDR3400 . 3 chip này bên ngoài
hoạt động ở tốc độ 200 MHz, truyền 2 bit dữ
hoạt động ở tốc độ 200 MHz, truyền 2 bit dữ
liệu mỗi chu ky, đạt tốc độ ngoài như thể đang
liệu mỗi chu ky, đạt tốc độ ngoài như thể đang
hoạt động ở 400 MHz. Tuy nhiên bên trong,
hoạt động ở 400 MHz. Tuy nhiên bên trong,
chip DDR truyền được 2 bit từ mảng bộ nhớ đến
chip DDR truyền được 2 bit từ mảng bộ nhớ đến
bộ nhớ đệm I/O, vì thế để khớp với tốc độ giao
bộ nhớ đệm I/O, vì thế để khớp với tốc độ giao
diện I/O, đường dữ liệu này phải hoạt động ở
diện I/O, đường dữ liệu này phải hoạt động ở
200 MHz (200 MHz x 2 = 400 MHz). Do trong
200 MHz (200 MHz x 2 = 400 MHz). Do trong
DDR2 đường dữ liệu này được tăng từ 2 lên 4
DDR2 đường dữ liệu này được tăng từ 2 lên 4
bit nên nó có thể chạy ở tốc độ bằng một nửa
bit nên nó có thể chạy ở tốc độ bằng một nửa
tốc độ xung nhịp nhằm đạt tốc độ y hệt (100
tốc độ xung nhịp nhằm đạt tốc độ y hệt (100
MHz x 4 = 400 MHz).
MHz x 4 = 400 MHz).
Hình 5: Prefetch dạng nbit
Hình 5: Prefetch dạng nbit
5. Điểm đầu cuối trở
5. Điểm đầu cuối trở
kháng :
kháng :
Với bộ nhớ DDR,
Với bộ nhớ DDR,
điểm cuối trở kháng
điểm cuối trở kháng
có điện trở đặt trên
có điện trở đặt trên
bo mạch chủ, còn
bo mạch chủ, còn
trong DDR2 và DDR3
trong DDR2 và DDR3
thì điểm cuối này
thì điểm cuối này
nằm bên trong chip
nằm bên trong chip
bộ nhớ ngôn ngữ
bộ nhớ ngôn ngữ
kỹ thuật gọi là ODT
kỹ thuật gọi là ODT
( OnDie Terminal ) .
( OnDie Terminal ) .
Việc này nhằm mục đích giúp tín hiệu trở nên “sạch hơn
Việc này nhằm mục đích giúp tín hiệu trở nên “sạch hơn
“ – ít bị nhiễu hơn do hạn chế tín hiệu phản xạ tại
“ – ít bị nhiễu hơn do hạn chế tín hiệu phản xạ tại
những diểm đầu cuối . Trong hình 6 bạn có thể thấy
những diểm đầu cuối . Trong hình 6 bạn có thể thấy
được tín hiệu chạm đến chip bộ nhớ. Bên tay trái là
được tín hiệu chạm đến chip bộ nhớ. Bên tay trái là
những tín hiệu trên một hệ thống sử dụng điểm cuối ở
những tín hiệu trên một hệ thống sử dụng điểm cuối ở
bo mạch chủ ( bộ nhớ DDR ), còn bên tay phải là tín
bo mạch chủ ( bộ nhớ DDR ), còn bên tay phải là tín
hiệu trên một hệ thống sử dụng ODT (bộ nhớ DDR2
hiệu trên một hệ thống sử dụng ODT (bộ nhớ DDR2
và DDR3). Và rõ ràng tín hiệu bên phải sẽ trong hơn
và DDR3). Và rõ ràng tín hiệu bên phải sẽ trong hơn
và ổn định hơn bên tay trái. Trong ô màu vàng bạn có
và ổn định hơn bên tay trái. Trong ô màu vàng bạn có
thể so sánh chênh lệch về khung thời gian – tức thời
thể so sánh chênh lệch về khung thời gian – tức thời
gian mà bộ nhớ cần đọc hay ghi một phần dữ liệu. Khi
gian mà bộ nhớ cần đọc hay ghi một phần dữ liệu. Khi
sử dụng ODT, khung thời gian này sẽ rộng hơn, cho
sử dụng ODT, khung thời gian này sẽ rộng hơn, cho
phép tăng xung nhịp bởi bộ nhớ có nhiều thời gian đọc
phép tăng xung nhịp bởi bộ nhớ có nhiều thời gian đọc
hoặc ghi dữ liệu hơn.
hoặc ghi dữ liệu hơn.
Hình 6: So sánh giữa điểm kết trên bo mạch chủ và ODT.
Hình 6: So sánh giữa điểm kết trên bo mạch chủ và ODT.
6. Khía cạnh hình thức bên ngoài :
6. Khía cạnh hình thức bên ngoài :
Cuối cùng ta sẽ đến với sự khác biệt về thiết kế bên ngoài.
Cuối cùng ta sẽ đến với sự khác biệt về thiết kế bên ngoài.
Mỗi chip bộ nhớ đều được hàn trên một bo mạch vòng gọi là
Mỗi chip bộ nhớ đều được hàn trên một bo mạch vòng gọi là
“module bộ nhớ.” Module bộ nhớ cho từng thế hệ DDR có sự
“module bộ nhớ.” Module bộ nhớ cho từng thế hệ DDR có sự
khác nhau về thông số và bạn không thể cài module DDR2
khác nhau về thông số và bạn không thể cài module DDR2
lên khe cắm DDR3 được. Bạn cũng không thể nâng cấp từ
lên khe cắm DDR3 được. Bạn cũng không thể nâng cấp từ
DDR2 lên DDR3 mà không thay
DDR2 lên DDR3 mà không thay
thế bo mạch chủ và sau đó là
thế bo mạch chủ và sau đó là
CPU, trừ khi bo mạch chủ của
CPU, trừ khi bo mạch chủ của
bạn hỗ trợ cả khe cắm
bạn hỗ trợ cả khe cắm
DDR2 và DDR3 (hiếm đấy).
DDR2 và DDR3 (hiếm đấy).
Với DDR và DDR2 cũng vậy.
Với DDR và DDR2 cũng vậy.
Module DDR2 và DDR3 có
Module DDR2 và DDR3 có
cùng số chạc, tuy nhiên khe
cùng số chạc, tuy nhiên khe
cắm nằm ở vị trí khác nhau.
cắm nằm ở vị trí khác nhau.
Hình 7: Khác biệt về điểm tiếp xúc giữa DDR và DDR2
Hình 7: Khác biệt về điểm tiếp xúc giữa DDR và DDR2
Hình 8: Khác biệt về tiếp xúc góc giữa DDR2 và DDR3.
Hình 9: DDR2 và DDR3 đóng gói kiểu BGA.
Hình 9: DDR2 và DDR3 đóng gói kiểu BGA.
Tất cả các chip DDR2
Tất cả các chip DDR2
và DDR3 đều đóng
và DDR3 đều đóng
gói kiểu BGA, còn
gói kiểu BGA, còn
DDR thì đóng gói
DDR thì đóng gói
kiểu TSOP. Có một
kiểu TSOP. Có một
số chip DDR đóng
số chip DDR đóng
gói kiểu BGA (như
gói kiểu BGA (như
của Kingmax), nhưng
của Kingmax), nhưng
không phổ biến cho
không phổ biến cho
lắm. Trong hình 9 là
lắm. Trong hình 9 là
một chip TSOP trên
một chip TSOP trên
module DDR
module DDR