vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị loan (2008) “Nghiên cứu thực trạng
kiểm soát lipip máu bệnh nhân điều trị tại khoa
khám bệnh, Bệnh viện Bạch Mai“ Luận n thạc
y học - Học viện quân y.
2. Nguyễn Trí (2016) cộng sự ”Thực trạng
bệnh đái tháo đường người 45 - 69 tuổi một
số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016.
3. Nguyễn Ngọc Trìu Trần Thu Hường,
”Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu của cán
bộ, chiến sĩ Học viện cảnh sát nhân dân” - Tạp chí
Cảnh sát nhân dân 2016.
4. Khuyến cáo 2008 về các bệnh tim mạch
chuyển hóa - Nhà xuất bản y học.
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG TRÊN TUẦN HOÀN VÀ CÁC TÁC DỤNG
KHÔNG MONG MUỐN KHÁC CỦA GÂY TÊ CƠ VUÔNG THẮT LƯNG
DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM VỚI GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG
ĐỂ GIẢM ĐAU SAU MỔ LẤY THAI
Nguyn Đức Lam*, Lê Anh Tuấn*
TÓM TẮT30
Mục tiêu: So sánh ảnh hưởng trên tuần hoàn
các tác dụng không mong muốn khác của gây
vuông thắt lưng (QL block) dưới hướng dẫn siêu âm
với gây ngoài màng cứng để giảm đau sau mổ lấy
thai. Phương pháp nghiên cứu: Th nghiệm lâm
sàng ngẫu nhiên đối chứng. Cỡ mẫu 60 sản phụ
được y tê tủy sống để mổ lấy thai, chia làm 2 nhóm
bằng nhau, giảm đau bằng hai phương pháp: Nhóm 1
(nhóm gây vuông thắt lưng): Sử dụng phương
pháp gây vuông thắt lưng dưới hướng dẫn của
siêu âm cả hai bên. Nhóm 2 (nhóm gây ngoài
màng cứng): Sử dụng phương pháp gây ngoài
màng cứng. Kết quả: Không skhác biệt về tần
số tim và huyết áp động mạch trung bình của hai
nhóm nghiên cứu. Không sản phụ nào bị đau tại vị
trí gây nhóm 1 so với 10% đau vị trí gây
nhóm 2. Tỷ lệ bị tê chân và bí tiểu ở nhóm 1 là 3,33%
và 6,67% thấp hơn rõ rệt so với ở nhóm 2 (13,33% và
46,67%). Tỷ lệ bị rỉ nước qua chân catheter bị tuột
catheter ở nhóm 1 là 10% và 6,67% trong khi nhóm 2
không gặp trường hợp nào. Không gặp trường hợp
nào bị các biến chứng nặng nề. Kết luận: Giảm đau
sau mổ lấy thai bằng gây vuông thắt lưng dưới
hướng dẫn của siêu âm và gây ngoài màng cng
đều ít gây ảnh hưởng đến tần s tim huyết áp
trung bình, tuy nhiên, gây tê cơ vuông thắt lưng ít gặp
tác dụng không mong muốn hơn so với gây ngoài
màng cứng.
Từ khóa:
Gây QLB, mổ lấy thai, dưới hướng
dẫn siêu âm, gây tê ngoài màng cứng, giảm đau.
SUMMARY
COMPARISON THE EFFECTS ON CIRCULATION
AND OTHER SIDE EFFECTS OF ULTRASOUND -
*Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Lam
Email: lamgmhs75@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 18.2.2020
Ngày duyệt bài: 25.2.2020
GUIDED QUADRATUS LUMBORUM BLOCK WITH
EPIDURAL ANESTHESIA FOR PAIN RELIEF
AFTER CESAREAN DELIVERY
Objectives: To compare the effects on the
circulation and other side effects of Ultrasound -
guided Quadratus Lumborum Block (QL block) with
epidural anesthesia for pain relief after cesarean
section. Research method: Randomized controlled
clinical trial. Sample size 60 women underwent spinal
anesthesia for cesarean section, divided into 2 equal
groups, used two methods: Group 1 (Quadratus
Lumborum Block group): Using method of Ultrasound
- guided Bilateral Quadratus Lumborum Block. Group 2
(epidural anesthesia group): Using epidural anesthesia
method. Results: There was no difference in heart
rate and mean arterial blood pressure of the two study
groups. No women had pain at the site of anesthesia
in group 1 compared with 10% of pain at the site of
anesthesia in group 2. The incidence of leg numbness
and urinary retention in group 1 was 3.33% and
6.67% significantly lower than in group 2 (13.33%
and 46.67%). The rate of leakage of water through
the foot of the catheter and the catheter slip in group
1 is 10% and 6.67% while Group 2 has no cases. No
cases of severe complications. Conclusion: Pain relief
after cesarean section with Ultrasound - guided
Bilateral Quadratus Lumborum Block and epidural
anesthesia had little effect on heart rate and mean
arterial blood pressure indicators, however, Ultrasound
- guided Bilateral Quadratus Lumborum Block was less
side effects than epidural anesthesia.
Keywords:
Regional anesthesia, cesarean section,
under ultrasound guided, epidural anesthesia, analgesia.)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
vuông thắt lưng một thành bụng sau
nằm phía sau thắt lưng lớn, bắt nguồn t
đỉnh xương chậu bám tận vào xương sườn thứ
mười hai mỏm ngang của đốt sống L1 - L4.
Các dây thần kinh dưới da, chậu hạ vị, y thần
kinh sinh dục thần kinh chậu bẹn đi qua giữa
vuông thắt lưng mạc ngang. vậy, khi
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
121
tiêm thuốc vào khoang vuông thắt lưng sẽ
giảm đau cho các phẫu thuật ng bụng trong
đó phẫu thuật lấy thai. Với sự hướng dẫn của
siêu âm đã làm tăng hiệu quả giảm các tai
biến của phương pháp này. Ở Việt Nam, chưa
nhiều nghiên cứu về phương pháp này cũng như
các tác dụng không mong muốn của nó. vậy,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này nhằm
mục tiêu: So sánh ảnh hưởng trên tuần hoàn
các tác dụng không mong muốn khác của gây
vuông thắt lưng (QLB-Quadratus
Lumborum Block) dưới hướng dẫn siêu âm với
gây ngoài màng cứng (NMC) để giảm đau sau
mổ lấy thai.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối ợng nghiên cứu. Đối tượng
nghiên cứu gồm 60 sản phụ chỉ định gây
tủy sống để mổ lấy thai với đường rạch da
ngang trên vệ tại Bệnh viện Phụ sản Nội từ
tháng 03/2019 đến tháng 09/2019.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. Sản phụ được
gây tủy sống để mổ lấy thai, từ 18 - 50 tuổi,
ASA I-II, không chống chỉ định gây vùng,
đã được khám gây giải thích trước mổ về
kỹ thuật gây vuông thắt lưng, gây tê ngoài
màng cứng.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. Nhiễm trùng tại
vùng chọc kim gây tê, sản phụ tiền sử dị ứng
thuốc tê, tiền sử rối loạn m thần, khó khăn
trong giao tiếp, sản phụ không hợp tác, bệnh
lý thần kinh ngoại biên, rối loạn đông máu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, th
nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng.
2.2.2. Chọn mẫu: Phân nhóm bằng bốc
thăm ngẫu nhiên.
Nm 1
(Nhóm gây vuông tht lưng -
QLB): Sản phụ được gây tủy sống để mổ bằng
bupivacain 0,5% tỷ trng cao với liều ng 8mg,
sau mổ được giảm đau bằng gây tê cơ vuông thắt
ng (Tm 15 ml/6h Ropivacain 0,1% mỗi bên qua
catheter đặt trong khoang vng thắt ng).
Nhóm 2
(Nhóm gây ngoài màng cứng -
NMC): Sản phụ được gây tủy sống để mổ
bằng bupivacain 0,5% tỷ trọng cao với liều lượng
8 mg + fentanyl 4 µg/kg, sau mổ, được giảm
đau bằng truyền liên tục hỗn hợp Ropivacain
0,1% + fentanyl 1 mcg/ml bơm tiêm điện qua
catheter ngoài màng cứng với liều 5ml/giờ.
Thu thập số liệu: Đặc điểm chung của sản
phụ phẫu thuật: Tuổi, cân nặng (kg), chiều
cao (cm), BMI, phân độ ASA, tiền sử mổ lấy thai.
Các biến s đánh giá ảnh hưởng trên tun
hoàn gm mch, huyết áp động mch trung
bình; tt c các tác dng không mong mun ca
hai phương pháp giảm đau trong 48 giờ sau m
ti các thời điểm: Trước khi tiêm thuc liu
đầu tiên (T0), sau tiêm 1 gi (T1), 2 gi (T2), 4
gi (T4), 6 gi (T6), 12 gi (T12), 24 gi (T24),
48 gi (T48).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
Bảng 1: Đặc đim ca đối tượng nghiên cu
Nhóm
Phân bố
Nhóm QLB
(n1)
Nhóm NMC
(n2)
p
Tuổi (năm)
X
± SD
30,43 ± 5,54
30,1 ± 4.58
> 0,05
Chiều cao (cm)
X
± SD
159,60 ± 5,17
158,60 ± 3,57
> 0,05
Cân nặng (kg)
X
± SD
65,83 ± 7,36
67,06 ± 7,01
> 0,05
BMI (kg/m2 )
X
± SD
25,87 ± 3,00
26,68 ± 2,92
> 0,05
Tuổi thai (tuần)
X
± SD
37,99 ± 0,94
37,16 ± 0,86
> 0,05
Thời gian phẫu thuật (phút)
X
± SD
38,70 ± 5,19
40,33 ± 5,00
> 0,05
Thời gian từ lúc gây tê tủy sống đến
khi bơm thuốc tê để giảm đau (phút)
X
± SD
176,3 ± 43,20
174,7 ± 33,70
> 0,05
Tiền sử mổ lấy thai
%
46,67
43,33
> 0,05
53,33
56,67
> 0,05
Phân bố ASA
%
93,30
86,30
> 0,05
6,70
13,70
> 0,05
Nhận xét:
Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI, tuổi thai, thời
gian phẫu thuật, thời gian từ lúc gây tê tủy sống đến lúc tiêm thuốc tê giảm đau.
3.2. Các tác dụng không mong muốn khác
Bảng 2. Tác dụng không mong muốn khác
Nhóm
Tác dụng phụ
Nhóm QLB (n1 = 30)
Nhóm NMC (n2 = 30)
p
Số BN
%
Số BN
%
Đau tại vị trí gây tê
0
0
3
10
< 0,05
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
122
Tê bì chân
1
3,33
4
13,33
< 0,05
Bí tiểu
2
6,67
14
46,67
< 0,05
Ngứa
2
6,67
2
6,67
> 0,05
Chảy nước qua chân catheter
3
10
0
0
< 0,05
Tuột catheter
2
6,67
0
0
< 0,05
Nhận xét:
Đau tại vị trí gây tê, chân, tiểu nhóm QLB đều thấp hơn hẳn so với nhóm
NMC. Tuột catheter chảy nước qua chân catheter chỉ xuất hiện nhóm QLB với tỉ lệ lần lượt
6,67% và 10%.
3.3. Ảnh hưởng lên tuần hoàn
Biểu đồ 1. Thay đổi tần số tim ca các bệnh
nhân trong thời gian nghiên cứu
Nhận xét:
Không có sự khác biệt ý nghĩa
thống về tần số tim của hai nhóm tại tất cả
các thời điểm nghiên cứu.
Biểu đồ 2. Thay đổi huyết áp động mạch
trung bình ca các bệnh nhân trong thời
gian nghiên cứu
Nhận xét:
Không có sự khác biệt ý nghĩa
thống về huyết áp động mạch trung bình của
hai nhóm tại tất cả các thời điểm nghiên cứu.
IV. BÀN LUẬN
*Về đặc điểm sản phụ: Các sản phụ trong
nghiên cứu của chúng tôi đều độ tuổi sinh đẻ
từ 22 đến 45 tuổi, các đặc điểm nhân trắc và đặc
điểm sản khoa của các sản phụ của hai nhóm
nghiên cứu khá tương đồng nhau. c yếu t
liên quan đến gây phẫu thuật cũng tương
tự nhau, vậy, sẽ ít ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu.
* Ảnh hưởng lên tần số tim
Biểu đồ 1 cho thấy: Tần số tim trung bình tại
thời điểm trước khi tiêm thuốc liều đầu tiên
(H0) của các sản phụ hai nhóm tương đương
nhau (90,70 ± 8,5 lần/phút nhóm QLB
91,30 ± 7,0 lần/phút nhóm NMC), đây thời
điểm sản phụ bắt đầu cảm thấy đau nhiều (VAS
4). Tại tất cả các thời điểm sau khi tiêm thuốc
tê, tần số tim của sản phụ hai nhóm đều
không sự khác biệt (p > 0,05), nhưng đều
giảm so với thời điểm H0. Kết quả y cho thấy
cả hai phương pháp giảm đau đều hiệu quả
giảm đau rõ rệt nên làm giảm tần số tim do đau.
Kết quả của chúng tôi ơng đồng với kết quả
nghiên cứu của Aditianingsih [1] Ueshima [5].
*Ảnh hưởng lên huyết áp động mạch
trung bình
Biểu đồ 2 cho thấy: Huyết áp động mạch
trung bình của các sản phụ tại các thời điểm sau
khi tiêm thuốc liều đầu tiên để giảm đau sau
mổ đều giảm so với trước khi tiêm thuốc tê, tuy
nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
tại tất cả các thời điểm nghiên cứu. Kết quả này
cho thấy cả hai phương pháp giảm đau này đều
có hiệu quả giảm đau tốt nên giảm được sự tăng
huyết áp do đau. Kết quả của chúng tôi cũng
tương đồng với kết quả của Aditianingsih [1]
Ueshima H [5].
*Tác dụng không mong muốn
- Đau tại vị trí gây tê: Trong nghiên cứu
này chúng tôi gặp 3 trường hợp đau vị trí y tê
nhóm NMC (chiếm 10%), không gặp trường
hợp nào nhóm QLB, cả 3 trường hợp này đều
tự khỏi sau 2-3 ngày. Đau lưng tại vị trí gây tê
thường gặp do kim gây NMC kích thước lớn,
chọc nhiều lần y chấn thương dây chằng hoặc
tổn thương các rễ thần kinh …
- chân: T lệ chân sau mổ
nhóm NMC 16,67%; trong khi không sản
phụ nào bị chân nhóm gây vuông
thắt lưng, sự khác biệt ý nghĩa thống (p <
0,05). chân sẽ khiến sản phụ khó chịu, hạn
chế đi lại thể ngã khi tđi lại. Đây hạn
chế của phương pháp gây ngoài ng cứng
so với gây tê cơ vuông thắt lưng.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
123
- Bí tiểu: Tỷ lệ tiểu nhóm QLB 6,67%,
thấp hơn rệt so với nhóm NMC 46,67%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi toàn bộ sản phụ
được rút ống thông bàng quang sau mổ 12 gi
sau mổ. Kết qunghiên cứu cho thấy không
sản phụ nào phải đặt lại ống thông ng quang,
i trường hợp sản phụ cần chườm ấm kích
thích bàng quang. Kết quả này tương tự kết quả
nghiên cứu của Ishio J [2] Niraj G [4]. tiểu
thưng do tác dụng của các thuốc họ morphin sử
dụng khi gây ngoài màng cứng giảm đau, đây
cũng là ưu điểm của gây tê cơ vuông thắt lưng.
-Ngứa: Tỉ lệ ngứa 6,67% cả 2 nhóm
nghiên cứu, không có sự khác biệt có ý nghĩa với
p > 0,05. Đa số các sản phụ bị ngứa ở vùng mặt
ngực mức độ nhẹ, nguyên nhân lẽ do tác
dụng phụ của fentanyl thường triệu chứng
này không cần phải điều trị. Tỷ lệ ngứa của
chúng tôi cao hơn so với Jose M, thể do tác
giả này sử dụng Ropivacain phối hợp sufentanyl
(tỉ lệ ngứa là 17,2%) [3].
- Chảy nước qua chân catheter: Trong
nghiên cứu của chúng tôi 3 trường hợp chiếm
10% bchảy nước qua chân catheter và đều nằm
trong nhóm gây vuông thắt lưng. Sau khi
tiêm thuốc thì chân catheter hiện tượng rỉ
ớc, hiện tượng này dễ gây bong miếng dán cố
định catheter, gây cảm giác khó chịu cho sản phụ.
- Tuột catheter: Trong nghiên cứu của
chúng tôi có 2 trường hợp (chiếm 6,67%) bị tuột
catheter đều nhóm y vuông thắt lưng.
Một trường hợp là do miếng dán cố định bị bong,
trường hợp còn lại thì chân catheter tuột ra ngay
sát mặt da mặc miếng dán cố định vẫn đúng
vị trí. Cả 2 sản phụ này chúng tôi đều phải loại
khỏi nghiên cứu. Đây hạn chế của gây
vuông thắt lưng đặt catheter khoang
vuông thắt lưng một khoang rộng, bao quang
bởi cơ, cân tương đối lỏng lẻo và vị trí cố định là
trên thành bụng nên khi sản phụ vận động dễ
tuột catheter.
Các tai biến nng ca gây vuông
thắt lưng
*Ngộ độc thuốc tê: Đây tai biến nguy
hiểm và có thể xảy ra khi gây tê vùng. Trong gây
QLB sử dụng thuốc với liều lượng thể
tích lớn, cần phải đảm bảo nguyên tắc y
cũng như tôn trọng những khuyến cáo về liều
thuốc tê sử dụng để đảm bảo hiệu quả giảm đau
tốt nhưng vẫn an toàn. Đa số các nghiên cứu
đều chỉ ra lượng thuốc ropivacain không nên
vượt quá 3mg/kg n nặng. Trong nghiên cứu
của chúng tôi không gặp tai biến này cả hai
nhóm đều s dụng lượng thuốc nằm trong
liều giới hạn cho phép (ropivacain 120 mg/ngày).
- Tổn thương c cơ quan: Trong nghiên cứu
của chúng tôi với sự hướng dẫn của siêu âm nên
tiêm thuốc chính xác, không trường hợp o
tiêm thuốc vào phúc mac, tổn thương gan, thận và
rut. Ưu điểm của gây vuông thắt ng là
khoang này nằm ơng đối xa khoang phúc mạc
nên tỷ lệ tổn thương tạng, thần kinh hiếm gặpn
so với gây mặt phẳng ngang bụng.
V. KẾT LUẬN
Giảm đau sau mổ lấy thai bằng gây
vuông thắt lưng dưới hướng dẫn của siêu âm
gây ngoài màng cứng đều ít gây nh hưởng
đến các chỉ số nhịp tim huyết áp trung bình,
tuy nhiên, gây vuông thắt lưng ít gặp tác
dụng không mong muốn hơn so với gây ngoài
màng cứng: Không sản phụ bị đau tại vị trí
gây tê so với nhóm NMC là 10%. Tỷ lệ tê bì chân
tiểu nhóm QLB lần lượt là 3,33%: 6,67%
thấp hơn rệt so với nhóm NMC (13,33%
46,67%). Tỷ lệ rỉ nước qua chân catheter bị
tuột catheter nhóm QLB 10% 6,67%
trong khi nhóm NMC không gặp trường hợp nào,
cũng không gặp các biến chứng nặng nề trong
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aditianingsih, Dita, Naufal Anasy, and Aida
Rosita Tantri. "Comparison of quadratus
lumborum versus continuous epidural block for
laparoscopic donor nephrectomy: analysis of
postoperative analgesia and motoric
ability." Journal of Physics: Conference Series. Vol.
1246. No. 1. IOP Publishing, 2019.
2. J. Ishio, N. Komasawa, H. Kido and T. Minami
(2017). Evaluation of ultrasound-guided posterior
quadratus lumborum block for postoperative
analgesia after laparoscopic gynecologic surgery.
Journal of clinical anesthesia, 41, 1-4.
3. M. José, C. Claudia, Marco and Jorge (2015).
Effects of local anesthetic on the time between
analgesic boluses and the duration of labor in patient-
controlled epidural analgesia: prospective study of
two ultra-low dose regimens of ropivacaine and
sufentanil. Acta Med Port, 28 (1), 70-76.
4. G. Niraj, A. Kelkar, E. Hart, C. Horst, D. Malik,
C. Yeow, B. Singh and S. Chaudhri (2014).
Comparison of analgesic efficacy of four‐quadrant
transversus abdominis plane (TAP) block and
continuous posterior TAP analgesia with epidural
analgesia in patients undergoing laparoscopic
colorectal surgery: an open‐label, randomised,
non‐inferiority trial. Anaesthesia, 69 (4), 348-355.
5. H. Ueshima, S. Yoshiyama and H. Otake
(2016). The ultrasound-guided continuous
transmuscular quadratus lumborum block is an
effective analgesia for total hip arthroplasty.
Journal of clinical anesthesia, 31, 35-35.