Ngày nhận bài: 30-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 22-08-2024 / Ngày đăng bài: 24-08-2024
*Tác giả liên hệ: Lưu Quang Quân. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: luuquangquan@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
96 https://www.tapchiyhoctphcm.vnISSN : 1859-1779 Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):96-102
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.13
So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của thấm vết m
qua các lớp cân bụng trong phẫu thuật nội soi cắt
đại tràng
Lưu Quang Quân1,*, Trần Văn Ý2, Trần Đỗ Anh 2, Nguyễnn Chinh3
1Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Bình Dân, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tê qua các lớp cân bụng (TAPB) được chứng minh giảm đau hiệu quả sau phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại
tràng. Tuy nhiên, TAPB tiềm ẩn biến chứng. Tê thm vết mổ (TTVM) cũng được chứng minh gim đau hiệu quả. Các
nghiên cứu so nh hiệu quả gim đau giữa TTVM TAPB sau PTNS cắt đại tràng cho kết quả khác nhau.
Mục tiêu: sonh tng lượng morphine điểm đau khi nghỉ và vận động (ho), thời điểm phục hồi chc năng ruột
c dụng phcủa morphine trong 24 giờ đầu sau PTNS cắt đại tràng gia hai nhóm TAPB và TTVM.
Đốiợng - Pơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp tiến cứu ngu nhiên có nm chứng trên 62 người bệnh
PTNS cắt đại tràng chương trình.
Kết quả: Không khác biệt lượng morphine 24 giờ đầu sau mổ giữa TTVM TAPB, ơng ứng 29,0 (18,5-38,0) mg và
24,0 (16,5-35,0) mg (p >0,05). Không có kc biệt điểm đau khi nghỉ và khi ho, thời điểm trung tiện đầu tiên sau m, t
lbuồn nôn nôn sau mổ ơng tự nhau 2 nhóm.
Kết luận: TTVM giảm đau không kém TAPB với thời điểm phục hồi chức năng ruột, tác dụng phkhông khác nhau giữa
2 nhóm. Cng i kết luận TTVM ththay thế TAPB trong PTNS cắt đi tràng.
Tkhóa: tê qua các lớpn bụng; thấm vết mổ; phẫu thuật nội soi cắt đại tràng.
Abstract
COMPARING POSTOPERATIVE ANALGESIC EFFICACY BETWEEN LOCAL
WOUND INFILTRATION AND TRANSVERSUS ABDOMINIS PLANE BLOCK
IN LAPAROSCOPIC COLECTOMY
Luu Quang Quan, Tran Van Y, Tran Do Anh Vu, Nguyen Van Chinh
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.13 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 97 Background: Transversus abdominis plane block (TAPB) has been shown to reduce pain after laparoscopic colectomy,
but it poses high risk of complications. Local wound infiltration (LWI) is also an effective therapy for pain relief. Studies
comparing the pain relief efficiency of TAPB and LWI after laparoscopic colectomy present mixed results.
Objectives: Compare total morphine use, pain scores at rest and during movement (coughing), time to bowel function
recovery, and side effects of morphine within the first 24 hours after laparoscopic colectomy between TAPB and LWI.
Method: A randomized, controlled, single-blind quasi-experimental study on 62 patients undergoing elective
laparoscopic colectomy.
Results: There was no statistically significant difference in 24-hour postoperative morphine consumption between the
LWI groups (mean: 29.0 mg, IQR: 18.5-38.0) and TAPB groups (mean: 24.0 mg, IQR: 16.5-35.0). Pain scores at rest and
during coughing, time to first flatus, and rates of postoperative nausea and vomiting were similar in both groups.
Conclusion: LWI provides similar pain relief to TAPB, with no differences in bowel function recovery or side effects.
We conclude that LWI is a viable alternative to TAPB in laparoscopic colectomy.
Keywords: transversus abdominis plane block; local wound infiltration; laparoscopic colectomy.
1. ĐT VẤN Đ
qua các lớp cân bụng (TAPB) đưc chứng minh giảm
đau sau mổ hiệu quả trong PTNS cắt đại tràng [1,2,3]. Tuy
nhiên, TAPB tiềm ẩn nguy biến chứng do thao c thủ
thut như: chấn thương do kim, nhồi máu thần kinh, tiêm
thuốc tê o trong mạch u, ngộ độc thuốc , nhiễm trùng,
liệt thần kinh đùi, giảm hoặc ức chế vận động [4,5]. Nguy
biến chứng cao khi thực hiện kỹ thuật TAPB dựa o mốc
giải phẫu so vi thực hiện dưới hướng dẫn su âm [5]. N
vậy, TAPB là kthuật gim đau hiệu quả, nhưng cần phải
y siêu âm và kinh nghiệm của bác sĩ thc hiện để đạt hiu
qu mong muốnhạn chế biến chng.
thấm vết mổ (TTVM) là kỹ thut đơn giản, chăm sóc
sau mổ ít, xâm lấn tối thiu và chi phí thấp để giảm đau sau
mổ [6,7]. Do đó, TTVM được áp dụng tại bất kỳ sở bệnh
viện. TTVM ng được chứng minh hiệu quả gim điểm
đau sau phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại tràng [8]. c
nhiên cứu đã thực hiện có 2 luồng ý kiến về hiệu quả giảm
đau sau PTNS cắt đại tràng, TAPB tốt hơn TTVM [9]. Ý kiến
n lại là TTVM giảm đau hiệu quả tương đương TAPB sau
PTNS ct đại tràng [10].
Cng i muốnm phương pháp giảm đau đơn giản, an
tn, chi phí thấp và có th thực hiện tại bất kỳsở bệnh
viện, do đó cng tôi thực hiện nghiên cứu “So sánh hiệu
qu gim đau sau mổ của TTVMTAPB trong PTNS cắt
đại tràng” để tr lời u hi hiệu quả gim đau sau mổ của
TTVM không kém hơn TAPB trong PTNS cắt đại tràng
không? Gi thiết TTVM không kém TAPB khi lượng
morphine sử dụng trong 24 giờ đầu sau mổ ở TTVM nhiều
n TAPB khong 25% với mục tiêu nghiên cứu:
So sánh tổng ợng morphine sử dụng trong 24 giờ đầu
sau PTNS cắt đại tràng ở nm TTVM TAPB.
So sánh đim đau theo thang đim nhìn (Visual analog
scale VAS) khi nghỉ vận động (ho) trong 24 giđầu sau
PTNS ct đại tràng ở nhóm TTVM và TAPB.
So sánh thời điểm phục hồi chức ng ruột, t lbuồn nôn
n sau mổ ở nhóm TTVMTAPB.
2. ĐỐI ỢNG - PHƯƠNG PP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghn cứu
Người bệnh được PTNS cắt đại tng chương trình tại
bệnh viện Bình Dân từ tháng 11/2021 đến tháng 5/2022.
2.1.1. Tiêu chí nhận vào
Người bệnh tuổi từ 18-75, phân loại nh trạng sức khỏe
theo Hiệp hộiy Hồi sức Hoa K(ASA) I-III.
2.1.2. Tiêu chí loi trừ
Người bệnh có cân nặng <45 kg hoặc ≥80 kg, chuyển mổ
hở, ng gây nhiễm tng, bệnh gan thận, rối loạn đông
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tp 27 * Số 2* 2024
98 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.13
u, đau mạn nh, sử dụng opioid kéo dài, dị ứng thuốc
trong nghiên cứu, kng s dụng được y giảm đau người
bệnh tự kiểm soát (Patient-Controlled Analgesia – PCA).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu bán thc nghiệm, mù đơn, có đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu
Công thức ướcnh cỡ mu so nh 2 strung bình.
n = 2󰇡
󰇢𝜎
Cmẫu được nh dựa o mục tiêu lượng morphine sử
dụng trong 24 gi đầu sau PTNS cắt đại tràng. Theo Park
JS(9), tổng lượng morphine sử dụng trung bình trong 24 gi
đầu sau mổ 16,6 ± 6,6 mg nhóm TAPB. Giả thiết lượng
morphine nhóm TTVM nhiều n TAPB 25% (d=4,2).
Chọn β=0,2 α=0,05.
Cmẫu 31 cho mỗi nhóm. Với tỉ l mất mẫu 10%,
chúngi chọn s lượng người bnh mỗi nm là 34.
2.2.3. Quá trình nghiên cứu
Người bệnh được khám tiền , hướng dẫn dụng máy
PCAđưc gây mê tn diện theo phác đồ của bệnh viện
Bình Dân.
Người bệnh được phân ngẫu nhiên o nhóm TTVM hoặc
TAPB, người bệnh không biết nhóm.
- Nhóm TTVM: TTVM lớp n cơ và lp dưới da với 40
ml ropivacaine 0,25% (5 ml mỗi ltrocar, n lại vị trí mở
bụng) bi phẫu thuật viên khi đóng bụng.
- Nhóm TAPB: bác gây hồi sức có chứng chỉ gây tê
ng thực hiện TAPB với 20 ml ropivacaine 0,25% mỗi bên
ới ớng dẫn siêu âm sau khi đã đóng bụng.
Pc đồ giảm đau chung cho cả 2 nhóm với paracetamol
1g mỗi 8 giờ, nefopam 20 mg mỗi 8 giờ, giảm đau người
bệnh tự kiểm soát PCA với morphine 1mg/ml (tải 2 ml, bolus
1 ml, thời gian khóa 10 phút).
Tại phòng hồi tnh, chúng i ghi nhận ợng morphine,
điểm đau khi nghỉ và vận động (ho) bằng thang điểm VAS,
buồn nônn, thời điểm trung tin đu tn trong 24 gi
đầu sau mổ.
nh 1. Lưu đồ nghiên cứu
2.2.4. Biến s nghiên cu
Biến sđộc lập
Nhóm can thip: nhóm TTVM.
Nhóm chng: nhóm TAPB.
Biến skết cc chính
ợng morphine sử dụng trong 24 gi đầu sau mổ.
Th
a tiêu chí ch
n (n=68)
Phân nhóm ngẫu nhiên
(n=68)
Nhóm T (nhóm TTVM) (n=34)
Mất theo dõi (n=0)
Chuyển mổ hở (n=3)
Phân tích (n=31)
Loại khỏi phân tích (n=0)
Nhóm C (nhóm TAPB) (n=34)
Mất theo dõi (n=0)
Chuyển mổ hở (n=3)
Phân tích (n=31)
Loại khỏi phân tích (n=0)
Chọn mẫu
Phân nhóm
Theo dõi
Phân tích
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.13 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 99 Biến skết cc phụ
Điểm đau VAS, thời điểm trung tiện đầu tiên, buồn nôn
n, ngứa, an thần.
Biến skiểm st
Phương pháp phẫu thuật, thời gian y mê, thời gian phẫu
thut, vị trí rch da,ch tớc đưng mổ, strocar.
Biến snn
Tuổi, giới nh, cân nặng, chiều cao, BMI, phân loại tình
trạng thể chất theo ASA.
2.2.5. Phân ch xử lý sliệu
Số liệu được phân tích và x lý bng phần mềm thống kê
R (4.0.5). Biến số định lượng biểu diễn: số trung nh ± độ
lệch chuẩn phép kiểm t nếu phân phối chuẩn hoặc trung
vị (khoảng tphân vị) phép kiểm Mann-Whitney nếu
không phân phối chuẩn. Biến số phân loại biểu diễn: tần số
(%) và phép kiểm chi bình phương hoặc phép kiểm Fisher.
Có ý nghĩa thống kê khi giá trị p <0,05.
3. KẾT QUẢ
Có 68 người bệnh thỏa tiêu chí chọn vào, được lên cơng
tnh PTNS cắt đại tràng, chia thành 2 nhóm TTVM (nhóm
T) TAPB (nhóm C). Trong quá trình theo i, 3 tng
hợp mỗi nhóm bị loại vì chuyển đổi phương pháp phẫu thuật.
Không sự khác biệt về các đặc điểm tuổi, giới nh,
chiu cao, n nặng, BMI, phân độ ASA. Kng khác biệt
phương pp phẫu thuật, thời gian y phẫu thuật, vị
t rạch da,ch thước đường mổ, số trocar (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm người bệnh, phẫu thuật gây mê
Nm T (n = 31) Nm C (n = 31) Giá tr p
Tuổi * 60,0 (55,5–66,5) 58,0 (48,5–65,5) 0,320
Giớinh
Nam
N
12 (38,7)
19 (61,3)
15 (48,4)
16 (51,6)
0,442
Chiều cao (cm) 158,9
±
6,7 161,7
±
8,5 0,154
n nng (kg) * 59,0 (50,0–65,0) 60,0 (51,5–63,0) 0,646
BMI (kg/m2) 23,1
±
3,0 22,7
±
2,9 0,591
ASA
I
II
III
2 (6,5)
20 (64,5)
9 (29,0)
0 (0)
24 (77,4)
7 (22,6)
0,350
Phương pp phẫu thut
PTNS cắt đại tràng phải
PTNS cắt đại tràng trái
PTNS cắt đại tràng sigma
PTNS cắt trước thấp
PTNS cắt trước
8 (25,8)
1 (3,2)
13 (41,9)
5 (16,1)
4 (12,9)
9 (29,0)
6 (19,4)
7 (22,6)
7 (22,6)
2 (6,5)
0,169
Vị t rạch da ‡
Giữa trên dưới rốn
Giữa dưi rốn
22 (71,0)
9 (29,0)
25 (80,6)
6 (19,4)
0,374
ch tớc đưng mổ 5,0 (5,0-5,0) 5,0 (5,0-5,0) 0,439
Strocar 5,0 (5,0-5,0) 5,0 (4,0-5,0) 0,488
Thời gian phẫu thuật (phút) 181,0
±
46,6 192,4
±
68,4 0,432
Thời gian gây (phút) 212,4
±
47,1 224,0
±
70,0 0,447
Nhóm T: nhóm tê thấm vết mổ; Nhóm C: nhóm TAP block
* Biểu diễn dưới dạng trung vị (khoảng tứ phân vị), phép kiểm Wilcoxon Mann-Whitney.
‡ Biểu diễn dưới dạng tần số (phần trăm), phép kiểm χ2;
† Biểu diễn dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, phép kiểm t
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tp 27 * Số 2* 2024
100 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.13
Bảng 2. ợng morphine 24 giđầu sau mổ
Tổng ợng
morphine
sdng
(mg)
Nm T (n=31) Nm C (n=31) Giá tr
p
1 giờ đầu * 4,0 (3,0-5,0) 4,0 (3,0-5,0) 0,317
2 gi đầu * 7,0 (5,0-9,0) 5,0 (3,0-7,0) 0,063
4 giờ đầu * 11,0 (7,0-15,0) 8,0 (5,0-11,0) 0,075
6 gi đầu * 15,0 (10,0-20,5) 12,0 (6,0-16,5) 0,055
12 gi đu * 21,0 (10,0-27,5) 16,0 (9,5-26,0) 0,212
24 giđầu *
29,0
(18,5-38.0)
24,0
(16,5-35,0) 0,307
Nhóm T: nhóm tê thấm vết mổ; Nhóm C: nhóm TAPB
* Biểu diễn dưới dạng trung vị (khoảng tứ phân vị), phép kiểm Wilcoxin
Mann-Whitney
ợng morphine sử dng trong 24 gi đầu sau PTNS cắt
đại tng nhóm TTVM là 29 (18,5-38,0) mg nhóm
TAPB 24 (16,5-35,0) mg. Sự khác biệt y không ý
nga thống (p=0,307) (Bảng 2).
ợng morphine sử dụng được ghi nhận ti các thời điểm
1 giờ, 2 gi, 4 giờ, 6 gi, 12 gicũng không khác biệt có
ý nghĩa thống kê. Cả hai nhóm TTVM TAPB đim đau
theo thang điểm VAS khi nghỉ và vận động (ho) tương đương
nhau (Hình 2 và Hình 3).
nh 2. Điểm đau VAS khi nghỉ tại các thời điểm sau mổ (p >0,05).
Nhóm T: nhóm TTVM, Nhóm C: nhóm TAPB
nh 3. Điểm đau VAS khi vận động (ho) tại c thời điểm sau mổ (p >0,05).
Nhóm T: nhóm TTVM, Nhóm C: nhóm TAPB