Nguyễn Đức Phương, Nguyễn Văn Mùi và cs

1

Ung thư tuyến giáp: bệnh ung thư tuyến nội tiết

thường gặp.

Điều trị: phối hợp đa mô thức ( phẫu thuật, 131I và hormon liệu pháp) đang được áp dụng ở nhiều cơ sở điều trị, đem lại kết quả tốt.

2

Điều trị hủy mô giáp còn lại sau phẫu thuật bằng 131I với BN UTTG giai đoạn sớm còn chưa thống nhất. Nhiều tác giả vẫn đang tranh luận giữa có hay không nên tiếp tục điều trị hủy mô giáp còn lại bằng 131I và sử dụng liều cao hay liều thấp 131I?

Hiện nay một số cơ sở vẫn dùng 131I để huỷ mô giáp

còn lại sau phẫu thuật với BN UTTG giai đoạn sớm

nhằm mục đích hủy hết mô giáp lành và tổ chức ung

thư còn lại càng sớm càng tốt, tránh nguy cơ tổ chức

căn xa.

3

ung thư chuyển sang dạng ít biệt hoá, di căn hạch, di

Đánh giá hiệu quả hủy mô giáp còn lại sau

phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp bằng 131I với

các mức liều 30, 50 mCi ở bệnh nhân ung thư

tuyến giáp thể biệt hóa giai đoạn I, II.

4

5

ĐỐI TƯỢNG

45 Bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là UTTG

thể biệt hóa, giai đoạn I, II, được điều trị phẫu thuật

cắt toàn bộ tuyến giáp với nhu mô giáp còn lại sau

phẫu thuật ≤1,5ml xác định trên siêu âm, nồng độ

Thời gian từ 01/2017 đến 12/2017.

6

Thyroglobulin (Tg) huyết thanh ≤ 10 ng/ml.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

theo 2 nhóm (30/50 mCi) một cách ngẫu nhiên.

NC mô tả theo chiều dọc, hồi cứu kết hợp tiến cứu. BN được dùng 131I hủy mô TG còn lại sau PT

Sau 3-5 ngày bệnh nhân được dùng hormon

levothyroxine (T4) liều duy trì 2 - 4 µg/kg/ngày.

7

BN được tái khám sau 6 tháng điều trị và yêu cầu ăn kiêng các chế phẩm có i ốt, ngừng dùng T4 trước khi đến khám lại 28 ngày. BN được làm các xét nghiệm so sánh với trước điều trị để đánh giá kết quả, XHTT thân chẩn đoán liều 5mCi 131I. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0

1

2

• Đáp ứng hoàn toàn: Không có bằng chứng của khối u trên XH với I-131, siêu âm và Tg < 1 ng/ml

3

• Đáp ứng không chắc chắn: Không có bằng chứng của khối u trên xạ hình, siêu âm và 1 ng/ml ≤ Tg < 10 ng/ml

8

• Đáp ứng không hoàn toàn: Có bằng chứng của khối u trên xạ hình, siêu âm hoặc Tg ≥10 ng/ml hoặc Anti Tg tăng.

Nam Nữ

7%

49.81 ± 10.07

38.68 ± 10.97

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

93%

Tuổi trung bình

Nam Nữ

Trong nhóm nghiên cứu, bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao 93,33%, nam chỉ chiếm 6,67%. Tỷ lệ nữ/nam=14/1. Tuổi trung bình của cả nam và nữ là 49,07 ± 10,38.

9

3. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 3.1. Tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu:

3. 2. Giai đoạn bệnh

Tuổi

Tổng Tỷ lệ %

Giai đoạn bệnh <45 ≥45

Giai đoạn I 13 25 38 84,44

Giai đoạn II 2 5 7 15,56

Nhóm BN ở giai đoạn I chiếm đa số 84,44%, nhóm BN ở giai đoạn II chiếm 15,56%.

10

Tổng 15 30 45 100

3.3. So sánh nồng độ Tg trước và sau 6 tháng điều trị 131I

Tg

p

Trước điều trị Sau điều trị

Liều 131I (mCi) Tổng BN

30

22

3,28±2,8

0,42±0,75

p<0,05

50 23 2,69±2,36 0,32±0,74 p<0,05

45 BN nghiên cứu sau 6 tháng điều trị đều có Tg giảm rất rõ rệt trên cả 2 nhóm liều điều trị, có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

11

45 Tổng 2,97±2,58 0,32±0,74 p<0,05

3.4. XHTT ở 2 nhóm sau 6 tháng điều trị 131I

Kết quả xạ hình toàn thân

Tổng p

Âm tính

Liều điều trị mCi

Liều 30 22

p>0.05

Liều 50

23

Tổng 45

Tỷ lệ bệnh nhân có xạ hình toàn thân âm tính của nhóm bệnh nhân được điều trị với liều 50 mCi (95,6%) cao hơn nhóm BN được điều trị với liều 30 mCi (86,4%). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

12

Dương tính 3 (13,6%) 1 (4,4%) 4 (8,9%) 19 (86,4%) 22 (95,6%) 41 (91,1%)

3.5. Kết quả huỷ mô giáp sau 6 tháng điều trị 131I

p

Số BN

Liều 131I (mCi) Đáp ứng hoàn toàn

30 22

50

23

p>0,05

Chung 45

17 (77,3%) 19 (82,6%) 36 (80,0%)

Đ/Ư không chắc chắn 2 (9,1%) 3 (13,0%) 5 (11,1%)

Đ/Ư không hoàn toàn 3 (13,6%) 1 (4,3%) 4 (8,9%)

Tỷ lệ đáp ứng hủy hoàn toàn mô giáp sau phẫu thuật ở nhóm BN được điều trị với liều 50 mCi (82,6%) cao hơn so với nhóm BN được điều trị với liều 30 mCi (77,3%).

Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

13

Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả hủy hoàn toàn mô giáp là 80,0%, thấp hơn so với một số kết quả nghiên cứu của tác giả nước ngoài: tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn đạt 86 đến 91% ở bệnh nhân có nguy cơ thấp. Điều này có thể do số lượng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi còn ít.

Theo hướng dẫn của bộ y tế năm 2014 có thể chỉ định điều trị 131I hủy mô giáp còn lại sau phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ trên BN UTTG ở mọi giai đoạn.

Theo ATA Guideline 2015 khuyến cáo theo dõi và điều trị BN UTTG có nguy cơ thấp điều trị bằng 131I hủy mô giáp còn lại sau phẫu thuật không phải là lựa chọn ưu tiên hàng đầu, song có thể điều trị 131I thì nên chọn liều 30mCi.

Có thể thấy dùng liều thấp 30mCi 131I điều trị đạt mục đích hủy mô giáp còn lại là hợp lý và vẫn đem lại hiệu quả cao tương đương liều 50mCi.

14

Nghiên cứu hiệu quả hủy mô giáp trên 45 BN ung thư tuyến giáp thể biệt hóa giai đoạn I, II sau phẫu thuật với các liều 30, 50 mCi 131I thu được kết quả như sau:

Với những BN ung thư tuyến giáp thể biệt hóa giai đoạn I, II sau khi được PT tốt chỉ cần dùng liều 30mCi 131I cũng đạt được đáp ứng cao.

15

Kết quả hủy mô giáp: đáp ứng hoàn toàn 36/45 BN (80,0 %), đáp ứng không chắc chắn 5/45 BN (11,1%), đáp ứng không hoàn toàn 4/45 BN (8,9%). Tỷ lệ đáp ứng hủy hoàn toàn mô giáp sau PT ở nhóm BN được điều trị với liều 50mCi là 82,6%, nhóm BN được điều trị với liều 30 mCi là 77,3%.

Xin chân thành cảm ơn!