vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
130
V. KẾT LUẬN
To hình DCCS k thuật 2 3 đường hm
tt c bên trong qua ni soi vi mnh ghép t
thân cho kết qu vng gi chức năng khớp
gối được ci thin rt, tuy nhiên k thut này
đòi hỏi phu thut viên phi thun thc k thut
và la chn bnh nhân cht ch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Qi YS, Wang HJ, Wang SJ, Zhang ZZ, Huang
AB, Yu JK. A systematic review of double-bundle
versus single- bundle posterior cruciate ligament
reconstruction. BMC Musculoskelet Disord 2016;
17:45.
2. Li Y, Li J, Wang J, Gao S, Zhang Y. Comparison
of single- bundle and double-bundle isolated
posterior cruciate ligament reconstruction with
allograft: A prospective, randomized study. 3.
Arthroscopy 2014;30:695-700.
3. Yoon KH, Bae DK, Song SJ, Cho HJ, Lee JH. A
prospective randomized study comparing
arthroscopic single-bundle and double-bundle
posterior cruciate ligament re- constructions
preserving remnant fibers. Am J Sports Med
2011;39:474-480.
4. Shi FD Peroneus Longus Tendon Autograft is
a Safe and Effective Alternative for Anterior
Cruciate Ligament Reconstruction. J Knee
Surg. 2019 Aug;32(8):804-811.
5. Keller PM, Shelbourne KD, McCarroll
JR, Rettig AC, “Nonoperatively treated isolated
posterior cruciate ligament injuries”, Am J Sports
Med. 1993 Jan-Feb;21(1):132-6.
6. Boynton MD, Tietjens BR, Long-term followup
of the untreated isolated posterior cruciate
ligament deficient knee”. The American Journal of
Sports Medicine. 1996; vol. 24, No. 3, 306 - 10
7. Dandy DJ, Pusey RJ, “The long-term results of
unrepaired tears of the posterior cruciate
ligament”. J Bone Joint Surg Br. 1982;64(1):92-4.
8. Noyes FR and Sue D. Barber-Westin “ Posterior
Cruciate Ligament Revision Reconstruction, part 1:
causes of surgical failure in 52 consecutive
operations”. The American Journal of Sports
Medicine. 2005; 33:646.
9. Kim MK, Park HK Arthoroscopic PCL
reconstruction using a Quandrupled Hamstring
tendon and Endobutton”J Korean Knee So. 2000,
12(1): 84-89.
SO SÁNH HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA BUPIVACAIN VỚI LEVOBUPIVACAIN
HOẶC ROPIVACAIN CÙNG PHỐI HỢP VỚI FENTANYL
TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI
Lương Thị Ngọc Vân*, Nguyễn Hữu Tú**, Nguyễn Đức Lam**
TÓM TẮT35
Mục tiêu: So sánh hiệu quả cảm của
bupivacain với levobupivacain hoặc ropivacain cùng
phối hợp với fentanyl trong gây tủy sống để mổ lấy
thai. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh trên 99 bệnh
nhân được gây tủy sống để mổ lấy thai chia làm ba
nhóm: 35 bệnh nhân nhóm 1 (bupivacain 8 mg+
fentanyl 30 mcg); 33 bệnh nhân nhóm 2
(levobupivacain 8mg + fentanyl 30 mcg); 31 bệnh
nhân ở nhóm 3 (ropivacain 12 mg + fentanyl 30 mcg).
Kết quả: Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau
đến T10 T6 của bupivacain tương đương với
levobupivacain nhưng ngắn hơn ropivacain; thời gian
kéo dài ức chế cảm giác đau đến T10 của bupivacain
dài hơn levobupivacain và ropivacain; tỷ lệ bệnh nhân
có chất lượngcảm tốt của bupivacain tương đương
levobupivacain nhưng cao hơn ropivacain; tỷ lệ bệnh
nhân phẫu thuật viên rất hài lòng của bupivacain
cũng tương đương levobupivacain nhưng cao hơn
*Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
**Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Lương Thị Ngọc Vân
Email: luongngocvan@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 27.2.2020
Ngày duyệt bài: 9.3.2020
ropivacain. Kết luận: Gây tủy sống để mổ lấy thai
có phối hợp fentanyl 30 mcg bằng bupivacain liều 8mg
hiệu quả cảm tương đương với levobupivacain
liều 8 mg nhưng tốt hơn ropivacain liều 12mg.
Từ khóa:
Gây tủy sống, mổ lấy thai,
bupivacain, levobupivacain, ropivacain
SUMMARY
COMPARISON THE ANESTHETIC EFFECT OF
BUPIVACAINE VERSUS LEVOBUPIVACAINE
OR ROPIVACAINE COMBINED WITH
FENTANYL IN SPINAL ANESTHESIA FOR
CESAREAN SECTION
Objectives: To compare the anesthetic effect of
bupivacaine versus levobupivacaine or ropivacaine in
combination with fentanyl in spinal anesthesia for
cesarean section. Subjects, research methods:
Randomized clinical trial comparing 99 patients with
spinal anesthesia for cesarean section divided into
three groups: 35 patients in group 1 (bupivacaine 8
mg + fentanyl 30 mcg); 33 patients in group 2
(levobupivacaine 8 mg + fentanyl 30 mcg); 31
patients in group 3 (ropivacaine 12 mg + fentanyl
30mcg). Results: The onset of pain inhibition to T10
and T6 of bupivacaine is equivalent to levobupivacaine
but shorter than ropivacaine; prolonged duration of
pain inhibition to T10 of bupivacaine is longer than
levobupivacaine and ropivacaine; good anesthetic
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
131
quality of bupivacaine is equivalent to levobupivacaine
but higher than ropivacaine; The percentage of
patients and surgeons very satisfied with bupivacaine
is similar to levobupivacaine but higher than
ropivacaine. CONCLUSION: Spinal anesthesia for
cesarean section combined with fentanyl 30 mcg by
bupivacaine at 8 mg has an anesthetic effect
equivalent to levobupivacaine at 8 mg but better than
ropivacaine at 12mg.
Keywords:
Spinal anesthesia, cesarean section,
bupivacaine, levobupivacaine, ropivacaine
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gây tủy sống phương pháp cảm chủ
yếu cho mổ lấy thai tránh được các biến chứng
của gây mê toàn thân cho sản phụ và thai nhi, kỹ
thuật dễ thực hiện, hiệu quả cảm tốt, mức độ
giãn cơ tốt tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật
viên lấy thai… Thuốc thường được sử dụng
trong gây tủy sống để mổ lấy thai
bupivacain, tuy nhiên, thuốc này gây ức chế
vận động kéo dài độc tính cao trên tim
mạch thần kinh. Levobupivacain ropivacain
là các thuốc tê mới, ít ức chế vận động ít độc tính
trên tim mạch và thần kinh hơn so với bupivacain.
Vậy hai thuốc này thể thay thế được
bupivacain trong gây tủy sống để mổ lấy thai
được hay không ? Để trả lời câu hỏi này, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
So sánh
hiệu quả cảm của bupivacain với
levobupivacain hoặc ropivacain cùng phối hợp với
fentanyl trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu
được tiến hành tại khoa Gây hồi sức Bệnh
viện Phụ sản Nội từ tháng 1/2018 đến tháng
6/2018.
a. Tiêu chuẩn lựa chọn: Các sản phụ khỏe
mạnh, ASA I,II, chiều cao 1,55 1,60m, được
chỉ định m lấy thai, cảm bằng gây tủy
sống, thai nhi đủ tháng, không phát hiện các bất
thường ở thai hoặc phần phụ thai.
b. Tiêu chuẩn loại trừ:
Các sản phụ không lựa
chọn phương pháp gây tủy sống hoặc chống
chỉ định của gây tủy sống, sản ph các
bệnh nội khoa hoặc sản khoa, suy thai cấp
hoặc thai nhi có các dị tật bẩm sinh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
Tiến cứu, thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh.
Cỡ mẫu:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi
nghiên cứu 35 bệnh nhân nhóm 1 (bupivacain
+ fentanyl); 33 bệnh nhân nhóm 2
(levobupivacain + fentanyl); 31 bệnh nhân
nhóm 3 (ropivacain + fentanyl).
2.3. Cách thức tiến hành
Chuẩn bbệnh nhân: Khám gây mê, giải thích
cho bệnh nhân về phương pháp cảm về
nghiên cứu. Mắc máy theo dõi các chỉ số mạch,
huyết áp, tần số thở, bão hòa oxy mao mạch.
Truyền dịch trước khi gây tủy sống 200 300
ml dung dịch Ringerlactat. Bốc thăm ngẫu nhiên
chia thành ba nhóm.
- Nhóm 1 (bupivacain + fentanyl): Liều 8 mg
bupivacain 0,5% phối hợp 30 mcg fentanyl.
- Nhóm 2 (levobupivacain + fentanyl): Liều 8
mg levobupivacain 0,5% phối hợp 30 mcg
fentanyl.
- Nhóm 3 (ropivacain + fentanyl): Liều 12 mg
ropivacain 0,5% phối hợp 30 mcg fentanyl.
Tất cả các bệnh nhân trong cả ba nhóm sau
gây tủy sống đều được theo dõi sát mạch,
huyết áp, SpO2 1 phút/ lần trên máy theo dõi
gây hồi sức. Nếu huyết áp tối đa ˃ 80%
huyết áp nền thì theo dõi tiếp. Nếu huyết áp tối
đa 80% huyết áp nền thì tiến hành điều trị
bằng tiêm 10 mg ephedrin, nhắc lại sau 1 phút
nếu chưa nâng được huyết áp, liều tối đa 30 mg
ephedrin. Nếu có mạch giảm trên 20% mạch nền
thì tiêm tĩnh mạch 0,5mg Atropin.
Các thông số nghiên cứu: Đặc điểm chung
của bệnh nhân đặc điểm sản khoa, đặc điểm
về y tê tủy sống. Đánh giá hiệu quả cảm:
Thời gian chờ tác dụng ức chế cảm giác đau đến
T6, T10; thời gian ức chế cảm giác đau; chất
lượng cảm theo Abouleizh; mức độ hài lòng
của bệnh nhân và phẫu thuật viên.
Các thời điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tại các
thời điểm T0, T1, T2, T3, T5… đến T60 tương
ứng với các thời điểm trước khi gây tủy sống,
sau gây tê tủy sống 1 phút, 2 phút đến 60 phút.
Đạo đức nghiên cứu:
Đề cương nghiên cứu
được thông qua Hội đồng Đạo đức của Bệnh
viện Phụ sản Nội, các bệnh nhân nhiên cứu
đều tự nguyện tham gia nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nhóm
Chỉ số
X
± SD
(min-max)
Nhóm 1
(Bupi + Fen)
n=35
Nhóm 2
(Levo + Fen)
n = 33
Nhóm 3
(Ropi + Fen)
n = 31
p
Tuổi (năm)
30,7 ± 4.8(20 39)
29,8 ± 4,0(21 43)
31,4 ± 6,1(18 51)
> 0,05
Chiều cao (cm)
157,3 ± 1,6(155 160)
157,5 ± 1,7(155 160)
157,4 ± 1,7(155 160)
> 0,05
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
132
Cân nặng (kg)
68,5 ± 4,9(59 78)
67,2 ± 4,5(57 81)
66,4 ± 3,7(59 73)
> 0,05
Tổng thời gian mổ (phút)
33,7 ± 7,5(25 48)
32,6 ± 5,4(25 44)
35,5 ± 4,2(26 43)
> 0,05
Nhận xét:
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm chung và thời gian mổ của
các bệnh nhân ở ba nhóm nghiên cứu.
Bảng 3.2. Hiệu quả vô cảm
Nhóm
Chỉ số
X
± SD
(min-max)
Nhóm 2
(Levo + Fen)
n = 33
Nhóm 3
(Ropi + Fen)
n = 31
p
Thời gian khởi phát ức chế
cảm giác đau đến T10 (phút)
2,05 ± 0,47
(2 3,5)
3,71 ± 0,54
(3 4,5)
p1-2>0,05
p1-3<0,05
p2-3<0,05
Thời gian khởi phát ức chế
cảm giác đau đến T6 (phút)
3,8 ± 0,65
(3 5,5)
5,92 ± 0,95
(5 7,5)
p1-2>0,05
p1-3<0,05
p2-3<0,05
Thời gian kéo dài ức chế
cảm giác đau đến T10 (phút)
101,5 ± 4,7
(90 110)
100,2 ± 5,4
(90 110)
p1-2<0,05
p1-3<0,05
p2-3>0,05
Nhận xét:
Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau đến T10 T6 không có sự khác biệt giữa
nhóm 1 và nhóm 2 nhưng có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa nhóm 1 và nhóm 3 và giữa nhóm
2 nhóm 3. Thời gian kéo dài cảm giác đau T10 cũng sự khác biệt giữa nhóm 1 với hai nhóm
còn lại.
Bảng 3.3. Chất lượng vô cảm theo Abouleizh
Nhóm
Mức độ
(n%)
Nhóm 1
(Bupi + Fen)
n = 35
Nhóm 2
(Levo + Fen)
n = 33
Nhóm 3
(Ropi + Fen)
n = 31
p
Tốt
35 (100%)
32 (97%)
26 (83,9%)
p1-2>0,05
p1-3<0,05
p2-3<0,05
Trung bình
0 (0%)
1 (3%)
5 (16,1%)
p1-2>0,05
p1-3<0,05
p2-3<0,05
Kém
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
p1-2>0,05
p1-3>0,05
p2-3>0,05
Nhận xét:
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ mức vô cảm tốt và trung bình của nhóm 3
so với nhóm 1 và nhóm 2.
Bảng 3.4. Mức độ hài lòng của bệnh nhân
Nhóm
Chỉ số
(n%)
Nhóm 1
(Bupi + Fen)
n = 35
Nhóm 2
(Levo + Fen)
n = 33
Nhóm 3
(Ropi + Fen)
n = 31
p
Rất hài lòng
34(97,1%)
28(84,8%)
19(61,3%)
P1-2>0,05
P1-3<0,05
P2-3<0,05
Hài lòng
1(2,9%)
5(15,2%)
11(35,5%)
P1-2>0,05
P1-3<0,05
P2-3<0,05
Không hài lòng
0(0%)
0(0%)
1(3,2%)
P1-2<0,05
P1-3<0,05
P2-3>0,05
Nhận xét:
sự khác biệt ý nghĩa thống về mức độ hài lòng của các bệnh nhân nhóm 3
so với nhóm 1 và nhóm 2.
Bảng 3.5. Mức độ hài lòng của phẫu thuật viên
Nhóm
Chỉ số (n%)
Nhóm 1
(Bupi + Fen)
n = 35
Nhóm 2
(Levo + Fen)
n = 33
Nhóm 3
(Ropi + Fen)
n = 31
p
Rất hài lòng
33(94,3%)
27(81,8%)
19(61,3%)
p1-2>0,05
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
133
p1-3<0,05
p2-3<0,05
Hài lòng
2(5,7%)
6(18,2%)
12(38,7%)
p1-2>0,05
p1-3<0,05
p2-3<0,05
Không hài lòng
0(0%)
0(0%)
0(0%)
p1-2<0,05
p1-3<0,05
p2-3>0,05
Nhận xét:
sự khác biệt ý nghĩa thống
về mức độ hài lòng rất hài lòng của phẫu
thuật viên ở nhóm 3 so với nhóm 1 và nhóm 2.
IV. BÀN LUẬN
Bảng 3.1 cho thấy: Không sự khác biệt về
các đặc điểm chung của các bệnh nhân ba
nhóm nghiên cứu về tuổi, chiều cao, cân nặng,
thời gian phẫu thuật… Như vậy, các bệnh nhân
ba nhóm nghiên cứu khá tương đồng nên sẽ ít
ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
4.1. Hiệu quả vô cảm
*Thời gian khởi phát ức chế cảm giác
đau: Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Thời gian
khởi phát ức chế cảm giác đau mức T10 của
nhóm 1 (1,94 ± 0,46 phút) nhóm 2 (2,05 ±
0,47 phút) thấp hơn so với nhóm 3 (3,71 ± 0,54
phút). Như vậy, bupivacain levobupivacain
thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau mức
T10 thấp hơn ý nghĩa thống so với
ropivacain (p < 0,05). Tương tự, thời gian khởi
phát ức chế cảm giác đau đến T6 của nhóm
bupivacain (3,37 ± 0,72 phút) nhóm
levobupivacain (3,8 ± 0,65 phút) cũng thấp n
ý nghĩa thống so với nhóm ropivacain
(5,92 ± 0,95 phút), sự khác biệt ý nghĩa
thống với p < 0,05. Thời gian khởi phát ức
chế cảm giác đau của chúng tôi nhóm
levobupivacain thấp n so với kết quả của Trần
Ngọc San (thời gian khởi phát ức chế cảm giác
đau đến T10 4 ± 0,85 phút đến T6 6,62
± 1,55 phút), thể do tác giả này gây với
liều levobupivacain thấp hơn so với liều của
chúng tôi (7,86 ± 0,22 mg) [1]. Thời gian khởi
phát ức chế cảm giác đau của chúng tôi nhóm
levobupivacain cũng thấp hơn so với kết quả của
Gulen Guler khi y tủy sống bằng
levobupivacain liều 10 mg (thời gian khởi phát ức
chế cảm giác đau đến T10 là 4,6 ±1,47 phút),
thể do c giả gây tê vị t thấp hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi (khe L3-4) do bệnh
nhân trong nghiên cứu của tác giả người châu
Âu nên chiều cao lớn hơn so với bệnh nhân
người Việt Nam [3].
*Thời gian kéo dài ức chế cảm giác đau
đến T10: Thời gian này được tính từ khi khởi
phát ức chế cảm giác đau ngang mức T10 cho
đến khi phục hồi cảm giác đau mức này. Đây
chính thời gian cảm để phẫu thuật. Theo
kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2, thời gian kéo i
ức chế cảm giác đau nhóm bupivacain (115,4
± 11,7 phút) lớn hơn ý nghĩa thống so với
nhóm levobupivacain (101,4 ± 4,7phút) và nhóm
ropivacain (102,2 ± 5,4 phút). Kết quả của
chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu
của Gautier (thời gian kéo dài ức chế cảm giác
đau đến T10 của ba nhóm nghiên cứu với
bupivacain, levobupivacain ropivacain tương
ứng 131 phút, 124 phút 120 phút); tuy
nhiên, nhóm ropivacain tkết quả của chúng
tôi cao hơn so với kết quả của J.F. Luck (84
phút), thể do tác giả này sử dụng ropivacain
loại ttrọng cao [2],[4]. Thời gian cảm này
lớn hơn nhiều so với thời gian của một cuộc mổ
lấy thai, do đó, nên lựa chọn levobupivacain
hoặc ropivacain để gây tủy sống cho các bệnh
nhân mổ lấy thai tiên lượng cuộc mổ không
kéo dài (mổ lấy thai lần đầu, phẫu thuật viên
kinh nghiệm…) rút ngắn thời gian cảm sẽ
giúp bệnh nhân phục hồi cảm giác vận động
sớm hơn, bệnh nhân được chuyển về phòng
bệnh sớm hơn, thể chăm sóc con được sớm
hơn, tăng sự hài lòng của bệnh nhân.
*Chất lượng cảm theo Abouleizh: Tỷ
lệ chất lượng cảm tốt nhóm bupivacain
levobupivacain cao hơn ý nghĩa thống (p <
0,05) so với nhóm ropivacain (100% 97% so
với 83,9%). Đặc biệt, nhóm ropivacain tỷ lệ
chất lượng vô cảm mức trung bình lên tới
16,1% cao n ý nghĩa thống so với nhóm
bupivacain (0%) nhóm levobupivacain (3%).
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi,
không bệnh nhân nào chất lượng cảm
kém phải chuyển phương pháp vô cảm, các bệnh
nhân chất lượng cảm mức trung bình chủ
yếu cảm giác căng tức khi phẫu thuật viên
kéo căng thành bụng trong thì mở bụng hoặc
khi chèn gạc hay thì ấn đáy tử cung khi lấy thai,
tuy nhiên, c bệnh nhân này đều không phải
dùng thêm thuốc giảm đau hoặc an thần nào
khác. Điều y thể thấy rằng liều y tủy
sống bằng ropivacain 12 mg phối hợp với 30
mcg fentanyl chưa đủ đđảm bảo chất lượng
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
134
cảm tốt cho các bệnh nhân trong mlấy thai.
Kết quả này của chúng tôi không phù hợp với kết
quả của Gautier (sử dụng liều 12 mg ropivacain
để gây tủy sống đạt chất lượng vô cảm tốt
tương đương bupivacain liều 8mg hoặc
levobupivacain liều 8mg), thể do c giả này
phối hợp với 2,5 mcg sufentanil trong khi nghiên
cứu của chúng tôi sử dụng 30 mcg fentanyl [2].
*Mức độ hài lòng của bệnh nhân
phẫu thuật viên: Theo kết quả bảng 3.4,
mức độ hài lòng của bệnh nhân được chia thành
3 mức độ: Rất hài lòng, hài lòng không hài
lòng. Tỷ lệ rất hài lòng nhóm bupivacain
levobupivacain đều cao hơn ý nghĩa thống
so với nhóm ropivacain (p < 0,05). Điều này
do các bệnh nhân ở nhóm ropivacain còn có cảm
giác tức bụng khi phẫu thuật viên kéo thành
bụng trong thì mở bụng n đáy tử cung thì
lấy thai.
Kết quả bảng 3.5 cho thấy, tỷ lệ phẫu thuật
viên rất hài lòng nhóm bupivacain
levobupivacain đều cao hơn ý nghĩa thống
so với nhóm ropivacain (p < 0,05). Điều này chủ
yếu do nhóm ropivacain thời gian chờ tác
dụng kéo dài hơn mức độ mềm kém n
so với hai thuốc kia, do đó, không tạo điều kiện
thuận lợi cho phẫu thuật viên khi lấy thai.
V. KẾT LUẬN
Gây tủy sống để mổ lấy thai phối hợp
fentanyl 30 mcg bằng bupivacain liều 8 mg
hiệu quả vô cảm tương đương với levobupivacain
liều 8 mg nhưng tốt hơn ropivacain liều 12 mg:
Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau đến
T10 T6 của bupivacain tương đương
levobupivacain nhưng ngắn hơn ropivacain; thời
gian kéo dài ức chế cảm giác đau đến T10 của
bupivacain dài hơn levobupivacain ropivacain;
chất lượng cảm tốt của bupivacain tương
đương levobupivacain nhưng cao hơn ropivacain;
tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật viên rất hài lòng
của bupivacain cũng tương đương
levobupivacain nhưng cao hơn ropivacain.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trn Ngc San (2014), So sánh gây ty sng
bng levobupivacain kết hp fentanyl vi
bupivacain kết hp fentanyl trong phu thut ly
thai. Luận văn thc s y hc, chuyên ngành Gây
mê hi sức, Trường Đại hc Y Hà Ni.
2. Gautier P., De kock M et al (2003),
Comparison of the effects of intrathecal
ropivacaine, levobupivacaine, and bupivacaine for
Caesarean section. Br J Anaesth, 91(5):p.684-9.
3. Guler G., Cakir G et al (2012), A comparison of
spinal anesthesia with Levobupivacaine and
hyperbaric Bupivacaine for Cesarean section: A
Randomized Trial. Open Journal of Anesthesiology
02(03): p.84-89.
4. Luck J.F., Fettes P.D. et al (2008), Spinal
anaesthesia for elective surgery: A comparison of
hyperbaric solutions of racemic bupivacaine,
levobupivacaine, and ropivacaine. Br J Anaesth,
101(5):p.705-10.
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NH GIAI ĐOẠN I-II TẠI BỆNH VIỆN K
Nguyễn Khắc Kiểm*
TÓM TẮT36
Phẫu thuật nội soi lồng ngực với xu thế xâm nhập
tối thiểu, ít xâm lấn, hậu phẫu nhẹ nhàng, bệnh nhân
phục hồi nhanh, giảm đau đạt tính thẩm mỹ
cao…Đã và đang trở thành xu thế phát triển mới. Qua
nghiên cứu 196 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi
cắt thùy phổi nạo vét hạch tại Bệnh viện K chúng i
thấy: chủ yếu các khối u đk 2 - 3 cm chiếm 37,2%, từ
3-4 cm 22,5%; các khối u sớm T1ab đường kính 2
cm chiếm tỷ lệ thấp 6,1% 14,8%. PTNS 189 bệnh
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Khắc Kiểm
Email: Nguyenkhackiemtho@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020
Ngày duyệt bài: 10.3.2020
nhân (96,4%) VATS, 7 bệnh nhân (3,6%) PTNS
chuyển mổ mở. Tổng số hạch nạo vét được 1837
chiếc, bệnh nhân ít hạch nhất là 4 hạch nhiều nhất
18 hạch. Trong các nhóm hạch N1 (+) chiếm
29,8%, hạch N2 (+) chiếm 7,4%. Các hạch đk 5
mm tỷ lệ (+) thấp chỉ 6,8%, hạch lớn đk 10-15mm tỷ
lệ (+) cao 38,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 3 năm
cho giai đoạn I 95,8%; giai đoạn II 73,8%; sang
giai đoạn IIIA tỷ lệ y giảm còn 41,6%. Thời gain
sống thêm cũng phụ thuộc nhiều vào di căn hạch,
chưa di căn hạch N0 sống 3 năm đạt 89%, khi di
căn hạch N1-2 tiên lượng xấu, sống 3 năm còn 62,2%.
SUMMARY
THORACOSCOPIC LOBECTOMY SURGERY
WITH LYMPH NODE DREDGING FOR THE
TREATMENT OF STAGE I-II NON SMALL
CELL LUNG CANCER IN THE K HOSPITAL