291Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH KHI QUAN HỆ TÌNH DỤC (CHEMSEX)
TRONG NM NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LN QUAN TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021
Lý Anh Huy1*, Huỳnh Minh Trúc1, Dáp Thanh Giang1, Lưu Huỳnh Bảo Châu1,
Đinh Công Thức2, Phạm Đức Mạnh3, Võ Hải Sơn3, Lê Mạnh Hùng3,
Khưu Văn Nghĩa4, Lê Quang Thủ4
1Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Cần Thơ
2Sở Y tế thành phố Cần Thơ
3Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội
4Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) trên nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tiềm
ẩn những nguy đến sức khỏe, làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường
tình dục (STI). Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hành vi chemsex MSM.
Một điều tra cắt ngang trên 300 MSM tuổi từ 16 trở lên trong giám sát trọng điểm HIV/STI lồng ghép hành vi
đã được triển khai năm 2021 tại Cần Thơ. Kết quả cho thấy tỷ lệ MSM đã từng sử dụng chemsex là 20,3%.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ sử dụng chemsex là có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông (ORHC =
3,04; KTC95%: 1,13 - 8,19) và có sử dụng mạng xã hội để tìm kiếm bạn tình (ORHC = 3,90; KTC95%: 1,72
- 8,82). Các can thiệp dự phòng HIV/STI trên nhóm MSM cần đặc biệt quan tâm nhóm hành vi chemsex,
có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông và sử dụng mạng xã hội để tìm kiếm bạn tình.
Từ khóa: Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục; nam quan hệ tình dục đồng giới; Cần Thơ; HIV;
giám sát trọng điểm
Ngày nhận bài: 20/10/2022
Ngày phản biện: 04/11/2022
Ngày đăng bài: 08/12/2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục
(chemsex) việc sử dụng các loại chất kích
thích như đá (methamphetamine), cần, popper,
hay đơn giản chỉ bia rượu… khi quan hệ tình
dục để tạo điều kiện bắt đầu, kéo dài, duy trì
tăng hưng phấn trong lúc quan hệ tình dục [1].
Do chemsex làm tăng nguy lây nhiễm HIV
các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục
(STI) nên đây một hành vi đáng lo ngại làm
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, đặc biệt
nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM)
[2]. Qua số liệu giám sát trọng điểm HIV lồng
ghép hành vi được triển khai trên nhóm MSM
tại Cần Thơ cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV tăng
nhanh (2015: 8,0%; 2017: 22,7%; 2020: 23,0%).
Tỷ lệ nhiễm giang mai tăng từ 6,3% (2018), đến
19,3% (2019) và lên đến 22,0% (2020) [3].
Chemsex hiện đang rất phổ biến ở MSM và
ngày càng gia tăng theo thời gian trong những
năm trở lại đây [4]. Châu Á (2017), tỷ lệ
MSM hành vi chemsex dao động từ 3,1%
đến 30,8% [5]. Nghiên cứu tại Đức (2020)
Ireland (2018) cho thấy 27% MSM báo cáo đã
sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục [6,
7]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan
giữa hành vi chemsex nguy nhiễm HIV,
nghiên cứu tại Brazil (2019) cho thấy MSM có
hành vi chemsex nguy nhiễm HIV cao
gấp 3,97 lần so với MSM không có hành vi này
*Tác giả: Lý Anh Huy
Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0782 862 529
Email: lyhuy280592@gmail.com
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/910
292 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
[8] cũng cho kết quả tương tự nghiên cứu
tại Anh (2018) những MSM tham gia vào
chemsex nguy nhiễm HIV cao gấp 2,55
lần MSM không tham gia chemsex [9].
Tại Việt Nam một vài nghiên cứu về
hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ
tình dục trên nhóm MSM như Nội (2017)
và tại Thành phố Hồ Chí Minh (2022) [10, 11].
Tỷ lệ MSM hành vi chemsex tương ứng
14,3% và 67,9%.
Thành phố Cần Thơ nơi tập trung nhiều
MSM học tập, sinh sống trong những năm
trở lại đây tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm MSM
đang tăng rất nhanh. vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng và
một số yếu tố liên quan đến hành vi chemsex
MSM. Nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp những
bằng chứng khoa học về thực trạng sử dụng
chất kích thích khi quan hệ tình dục của nhóm
MSM giúp đưa ra biện pháp can thiệp kịp thời
nhằm giảm thiểu tỷ lệ MSM có hành vi nguy cơ
cao nhiễm HIV/STI.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nam giới từ 16 tuổi trở lên quan hệ tình
dục qua đường hậu môn với nam giới khác
trong vòng 12 tháng trước điều tra và thuộc các
tụ điểm được lựa chọn tại Cần Thơ.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Huyện tham gia giám sát trọng điểm HIV/
STI lồng ghép hành vi (quận Ninh Kiều, quận
Ô Môn, huyện Phong Điền và huyện Thới Lai),
số liệu thu thập từ tháng 10 đến tháng 12 năm
2021 tại 04 quận.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu triển khai trên 300 MSM sống
tại Thành phố Cần Thơ trong năm 2021 (thông
tư 09/2012/TT-BYT ngày 24/5/2012 [12]).
2.5 Phương pháp chọn mẫu
Dựa trên thông tin lập bản đồ điểm nóng
của những năm trước, nhóm nghiên cứu đã
soát cập nhật các tụ điểm hiện tại. Đồng
đẳng viên tiếp cận các tụ điểm đã được chọn
ngẫu nhiên để mời toàn bộ những MSM đủ tiêu
chuẩn đến tham gia nghiên cứu.
2.6 Biến số nghiên cứu
Bao gồm các biến số về đặc điểm nhân khẩu
học (tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân),
các biến số về hành vi (quan hệ tình dục tập thể,
quan hệ tình dục nhận tiền, số lượng bạn tình,
sử dụng chất gây nghiện, tìm kiếm bạn tình qua
mạng hội), biến số kết quả xét nghiệm (nhiễm
HIV, giang mai) và biến số về tiếp cận các dịch
vụ dự phòng liên quan đến HIV (nhận bao cao su
miễn phí, nhận chất bôi trơn miễn phí, sử dụng
thuốc dự phòng trước phơi nhiễm HIV-PrEP);
biến phụ thuộc hành vi sử dụng chất kích
thích khi quan hệ tình dục (chemsex).
2.7 Phương pháp thu thập thông tin
Tập huấn các cán bộ y tế để sàng lọc lựa
chọn người tham gia đúng tiêu chuẩn phỏng
vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.
Sau khi hoàn thành phỏng vấn, người tham gia
được cán bộ xét nghiệm vấn lấy 3ml máu
để làm xét nghiệm HIV giang mai. Các mẫu
máu được bảo quản theo quy định và chuyển về
Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật Thành phố Cần
Thơ. Các mẫu máu được làm xét nghiệm HIV
(chiến lược III của Bộ y tế) giang mai. Để bảo
mật thông tin cho người tham gia nghiên cứu, tất
cả dữ liệu liên quan như phiếu sàng lọc, bộ câu
hỏi và mẫu máu sẽ được liên kết bởi mã số điều
tra, mã số duy nhất cho mỗi đối tượng tham gia.
2.8 Xử lý và phân tích số liệu
Nhập liệu bằng phần mềm ODK collect xử
số liệu bằng phần mềm Stata 14.0 (Stata Corp,
Station, TX, Hoa Kỳ). Thống tả được áp
dụng cho các phân tích bản, các thông tin
được thể hiện dưới dạng tần số (n), tỷ lệ (%),
trung bình (độ lệch chuẩn), biến thiên. Trong
phân tích đơn biến, hình hồi quy logistic
được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng
293Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
đến hành vi chemsex, cũng như mối liên quan
giữa chemsex với các biến số khác, với mức ý
nghĩa thống p < 0,05, khoảng tin cậy 95%. Sử
dụng hình hồi quy logistic trong phân tích
đơn biến và đa biến, các biến số được chọn vào
phân tích đa biến nếu trong phân tích hồi quy
logistic đơn biến các biến này có p < 0,05.
2.9 Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức
trong nghiên cứu Y sinh học của Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương thông qua (HĐĐĐ-
18/2021, ngày 31/5/2021). Đối tượng tự
nguyện tham gia, được giải thích rõ ràng mục
đích của việc nghiên cứu quyền dừng
không tham gia bất kỳ lúc nào. Các số liệu thu
thập được hoàn toàn phục vụ cho mục đích
nghiên cứu mọi thông tin nhân của đối
tượng đều được bảo mật.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm dân số - xã hội, hành vi tình dục và tiếp cận các dịch vụ chương trình HIV
trên nhóm MSM tại Thành phố Cần Thơ qua giám sát trọng điểm năm 2021 (n = 300)
Đặc trưng Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi (năm)
16 - 24 236 78,7
25 - 35 53 17,7
> 35 11 3,6
Trung bình (Độ lệch chuẩn) 22,8 (5,5)
Biến thiên 17 - 61
Trình độ học vấn
Mù chữ/tiểu học 4 1,4
Trung học cơ sở 18 6,0
Trung học phổ thông 40 13,3
Cao đẳng, đại học, trên đại học 238 79,3
Tình trạng hôn nhân
Chưa kết hôn 232 77,3
Đang sống chung với bạn tình nam 57 19,0
Đã ly dị/ly thân/góa vợ 6 2,0
Đang có vợ/sống chung với bạn tình nữ 3 1,7
Số lượng bạn tình
Có 1 bạn tình 118 39,3
2 bạn tình trở lên 182 60,7
Luôn luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục trong 1 tháng qua
79 26,4
Không 145 48,3
Không quan hệ tình dục trong 1 tháng qua 76 25,3
Đã từng quan hệ tình dục tập th36 12,0
Có quan hệ tình dục nhận tiền19 6,3
Đã từng sử dụng chất gây nghiện 89 29,7
Có tìm kiếm bạn tình qua mạng xã hội 195 65,0
Đã từng nhận bao cao su miễn phí 255 85,0
Đã từng nhận chất bôi trơn miễn phí 252 84,0
Đã từng sử dụng PrEP 59 19,7
n: Cỡ mẫu; PrEP: Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV
294 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Bảng 2. Đặc điểm hành vi chemsex ở MSM tại Thành phố Cần Thơ trong giám sát trọng điểm
năm 2021 (n = 300)
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (n = 300)
61 20,3
Không 239 79,7
Số lượng chất kích thích đã sử dụng khi quan hệ tình dục (n = 61)
1 chất 48 78,7
2 chất trở lên 13 21,3
Loại chất kích thích đã từng sử dụng khi quan hệ tình dục (n = 61)
Popper 58 95,1
Thuốc cường dương (rocket, Viagra, Cialis) 914,8
Chất kích thích (đá, thuốc lắc, Methamphetamine…) 6 9,8
Chất gây ảo giác (nấm thần, ketamine, ke)/Keo hit, keo dán/
Thuốc an thần (seduxen, sen, valium, benzo…)
3 4,9
Chất dạng thuốc phiện (heroin, morphine, codeine…)/
Cần sa (tài mà, bồ đà, cỏ)/Cocaine
0 0
Tần suất hành vi chemsex trong vòng 6 tháng qua (n = 50)
1 - 3 lần 34 68,0
4 - 6 lần 6 12,0
> 6 lần 10 20,0
Trung bình (Độ lệch chuẩn) 6,4 (10,9)
Biến thiên 1-50
Trong 300 đối tượng tham gia nghiên cứu,
MSM độ tuổi trung bình 22,8 tuổi, tập
trung nhóm tuổi 16 - 24 (78,7%) (Bảng 1).
Nhóm cao đẳng, đại học, trên đại học chiếm tỷ
lệ cao nhất 79,3%. Hơn 3/4 (77,3%) MSM
tham gia nghiên cứu chưa kết hôn; 60,7%
MSM có từ 2 bạn tình trở lên.
Gần 1/2 (48,3%) MSM không sử dụng bao
cao su tất cả các lần quan hệ tình dục trong
một tháng qua. Có 12,0% MSM trả lời đã từng
quan hệ tình dục tập thể 6,3% quan hệ
tình dục nhận tiền. MSM đã từng sử dụng chất
gây nghiện 29,7%. Tỷ lệ tìm kiếm bạn tình
qua mạng xã hội là 65,0%. Về việc sử dụng
tiếp cận các dịch vụ dự phòng HIV ở MSM, có
85,8% MSM đã từng nhận bao cao su miễn phí
84,0% nhận chất bôi trơn miễn phí, 19,7%
MSM báo cáo đã từng sử dụng PrEP.
Tỷ lệ MSM đã từng sử dụng chất kích thích
khi quan hệ tình dục là 20,3%. Có 21,3% MSM
trả lời sử dụng từ 2 chất trở lên khi quan hệ
tình dục (Bảng 2). Popper là loại chất MSM sử
dụng nhiều nhất khi quan hệ tình dục, chiếm
tỷ lệ 95,1%. Số lần sử dụng chất kích thích khi
quan hệ tình dục MSM trong 6 tháng qua
trung bình là 6,4 lần và cao nhất là 50 lần, hơn
2/3 (68%) MSM hành vi chemsex từ 1 đến 3
lần trong 6 tháng qua.
n: Cỡ mẫu; Chemsex: Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục
295Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Bảng 2. Các yếu tố liên quan với hành vi chemsex ở MSM tại Thành phố Cần Thơ
trong giám sát trọng điểm năm 2021 (n = 300)
Đặc tính
Chemsex
(n = 61) Đơn biến Đa biến
Tần số Tỷ lệ (%) OR (KTC 95%) p ORHC (KTC 95%) p
Tuổi
< 25 45 19,1 1 - -
25+ 16 25,0 1,41 (0,74 - 2,72) 0,297
Tuổi QHTD lần đầu
< 18 12 16,2 1 - -
18+ 47 23,2 1,56 (0,77 - 3,13) 0,215
Không có thông tin 2 8,7 0,49 (0,10 - 2,38) 0,378
Trình độ học vấn
≤ THPT 940,9 3,0 (1,22 - 7,41) 0,024* 3,04 (1,13 - 8,19) 0,028
> THPT 52 18,7 1 1
Sống chung với bạn tình nam
Không 50 20,6 1 - -
11 19,3 0,92 (0,45 - 1,91) 0,829
Quan hệ tình dục tập thể
13 36,1 2,54 (1,2 - 5,38) 0,012 1,75 (0,79 - 3,91) 0,171
Không 48 18,2 1 1
Quan hệ tình dục nhận tiền
8 42,1 3,13 (1,2 - 8,16) 0,015* 1,92 (0,69 - 5,37) 0,212
Không 53 18,9 1 1
Số lượng bạn tình
2 trở lên 46 25,3 2,32 (1,23 - 4,39) 0,008 1,71 (0,97 - 3,36) 0,120
1 bạn tình 15 12,7 1 1
Sử dụng mạng xã hội tìm kiếm bạn tình
53 27,2 4,53 (2,1 - 9,94) < 0,001 3,90 (1,72 - 8,82) 0,001
Không 8 7,6 1 1
Sử dụng PrEP
10 16,9 0,76 (0,36 - 1,61) 0,471 - -
Không 51 21,2 1
Trong phân tích đa biến các yếu tố liên quan
đến hành vi chemsex bao gồm trình độ học vấn
từ trung học phổ thông trở xuống, sử dụng
mạng hội tìm kiếm bạn tình. MSM trình
độ học vấn từ trung học phổ thông trở xuống
hành vi chemsex cao gấp 3,04 lần so với
MSM trình độ học vấn trên trung học phổ
thông (ORHC= 3,04; KTC95%: 1,13 - 8,19)
MSM sử dụng mạng hội tìm kiếm bạn
tình hành vi chemsex cao gấp 3,90 lần so
với MSM không tìm kiếm bạn tình qua mạng
hội (ORHC = 3,90; KTC95%: 1,72 - 8,82)
(Bảng 3). Trong phân tích đơn biến ghi nhận
thấy hành vi chemsex thể làm tăng nguy
*Fishers Exact Test; chemsex: Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục; PrEP: Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV; OR:
Tỷ số chênh; ORHC: Tỷ số chênh hiệu chỉnh; p: Mức độ ý nghĩa; n: Cỡ mẫu; THPT: Trung học phổ thông; QHTD: Quan hệ tình dục