Sử dụng thuốc an thần – giảm đau, thuốc

giãn cơ cho bệnh nhân thở máy

ThS. Khổng Trọng Thắng

TS. Đỗ Quốc Huy

BV. Nhân Dân 115

của Bn bằng cách sử dụng thuốc an

thần- giảm đau có thể giúp: Những bệnh nhân nặng tại ICU thường

cần đựơc dùng thuốc an thần - giảm - Giảm tiêu thụ oxy và cải thiện

đau. Bệnh nhân thường bị kích thích và sự trao đổi khí ở Bn thở máy.

lo âu sau những yếu tố kích thích như : - Giảm thiểu những tổn thương tự

mất ngủ, bị bất động cơ thể bị kích gây ra ở những Bn kích thích,

thích quá mức, giảm đau không đầy đủ vật vã.

khi thầy thuốc thực hiện thủ thuật (đặt - Tạo giấc ngủ cho mục đích chẩn

catheter tĩnh mạch trung tâm, theo dõi đoán hoặc điều trị.

huyết động, dẫn lưu màng phổi, thay

Chính vì vậy sử dụng thuốc an thần - băng…). Làm giảm lo âu, kích thích

giảm đau là cần thiết cho Bn thở máy.

Thuốc có thời gian khởi phát

CChhỉỉ đđịịnnhh ddùùnngg tthhuuốốcc aann tthhầầnn -- ggiiảảmm

nhanh đđaauu

Thuốc an thần - giảm đau được dùng

Thời gian tác dụng ngắn, không

khi cần: tích lũy

Giảm thiểu chống máy

Thuốc dễ điều chỉnh liều tuỳ theo

đáp ứng Bn

Giảm khó thở trong suy hô hấp cấp

nặng :

Có thể đảo ngựoc, chấm dứt hiệu

quả an thần ngay lập tức Giảm thông khí phút 

tránh tổn thương phổi do thở

Thuốc không gây dung nạp

máy

Thuốc không gây nghiện

Tránh auto-PEEP do thở Tuy nhiên, trong thực tế không có

nhanh  tránh tụt HA thuốc an thần nào có đầy đủ cấc đặc

Giúp Bn dễ dung nạp ống NKQ

tính nêu trên.

Giảm đau do làm thủ thuật: thay

BBeennzzooddiiaazzeeppiinnee

Đặc điểm chung:

băng , đặt catheter TMTT...

TThhuuốốcc aann tthhầầnn Benzodiazepine đã được sử dụng kinh

Các thuốc an thần lý tưởng nên có

điển tại ICU từ lâu. Mặc dù nó có tính

an thần, giảm lo âu nhưng không có tác các đặc tính sau:

dụng giảm đau và thuốc còn có tác

dụng gây quên ngược chiều (quên

những sự việc xảy ra sau khi dùng - Diazepam gắn thụ thể

thuốc). Tuy các thuốc nhóm benzodiazepine ở vùng đồi thị, hạ

Benzodiazepine có thể gây hạ HA, nhịp đồi/của thần king trung ương, Tại đó

tim nhanh, ức chế hô hấp nhưng tỷ lệ nó làm tăng hiệu quả ức chế của -

này thường thấp hơn so với nhóm thuốc aminobutyric acid (GABA) và các

giảm đau gây ngủ (Narcotic Agents). chất trung gian dẫn truyền thần kinh

Các thuốc nhóm Benzodiazepine có khác tạo nên tác dụng an thần.

Dược động học:

mức độ tác dụng tương tự như nhau khi

dùng với liều lượng bằng nhau nên việc

Thuốc khởi phát tác dụng sau 2-3

lựa chọn thuốc tuỳ thuộc vào đặc tính phút tiêm tĩnh mạch. Thuốc đạt

Các thuốc nhóm Benzodiazepine

dược động học, dược lực học của các hiệu quả đỉnh sau 3-5 phút và thời thuốc. gian tác dụng kéo dài 4-6 giờ.

Khi thuốc vào cơ thể, Diazepam

Diazepam

thường dùng cho Bn thở máy sẽ được tái phân phối vào mô mỡ

Midazolam

và được chuyển hoá tại gan.

Những sản phẩm chuyển hoá có

Lorazepam

hoạt tính của nó sẽ được đào thải

qua thận với thời gian bán huỷ là DDiiaazzeeppaamm

Cơ chế tác dụng:

45 giờ.Dùng thuốc theo đường

tiêm bắp ít được dùng vì sinh khả

dụng thấp, không dự đoán được Tiêm tĩnh mạch chậm: 2 - 10 mg, có

Chỉ định:

sự hấp thu của thuốc. thể lập lại mỗi 3 - 4 giờ nếu cần

LLoorraazzeeppaamm

Diazepam được dùng để an thần,

Cơ chế tác dụng

gây quên giảm lo âu và stress

Lorazepam tác động lên receptor

không mong muốn. benzodiazepine của hệ thống thần

Diazepam còn được dùng để

king trung ương, làm GABA tăng

chống co giật, thư giãn cơ (muscle gắn kết với các thụ thể GABA dẫn

relaxation), chuyển nhịp tim, nội đén làm tăng hoạt tính ức chế các

soi, điều trị hội chứng cai rượu, sợ trục tế bào thần kinh gây tác

cai thuốc. dụng an thần gây ngủ, chống co

Tác dụng không mong muốn

giật.

Diazepam có thể gây lơ mơ, lú lẫn

Dược động học

phụ thuộc vào liều lượng.

Hạ HA, nhịp tim chậm, ngừng

Lorazepam tan nhiều trong lipid,

tim, ức chế hô hấp, ngừng thở có gắn kết nhiều với protein.

thể xảy ra khi tiêm tĩnh mạch

Có thể dùng thuốc tiêm tĩnh mạch

nhanh, đặc biệt ở Bn lớn tuổi. hoặc tiêm bắp. Khi tiêm tĩnh

Liều lượng

mạch thuốc sẽ có tác dụng sau 1-

5 phút và đặt nồng độ đỉnh sau 60

- 90 phút. Thời gian tác dụng có Cần thận trọng giảm liều ở Bn suy

thể kéo dài 6 - 10 giờ. gan, suy thận.

75% lượng thuốc sẽ được chuyển

Tác dụng không mong muốn:

hoá ở gan và thải trừ qua thận.

ức chế tim mạch, hạ HA, nhịp

Chỉ định:

Thời gian thải trừ 12 - 20 giờ. chậm, ngừng tim.

ức chế hô hấp thường xảy ra khi

Lorazepam được dùng để điều trị

Lorazepam được tiêm tĩnh mạch,

lo âu có hoặc không đi kèm với đặc biệt là hay xảy ra ở người lớn

trầm cảm, stress và mất ngủ. tuổi.

Lorazepam còn được dùng tiền

Thận trọng quá liều: BN suy gan,

mê cũng như để điều trị trạng thái suy thận.

Liều lượng:

động kinh. MMiiddaazzoollaamm

Midazolam có hiệu quả an thần mạnh

Liều thông thường dùng tiêm tĩnh

gấp 2 - 3 lần Diazepam.

Dược động học:

mạch hoặc tiêm bắp: 0,04 mg/kg

Liều tối đa: 2 mg đối với tiêm tĩnh

Thuốc khởi phát nhanh 1- 2 phút

mạch và 4 mg đối với tiêm bắp. sau khi tiêm tĩnh mạch.

Liều lượng nên thay đổi tuỳ từng BN Midazolam đạt nồng độ đỉnh rất

để hạn chế những hiệu quả không nhanh chóng sau 3 -5 phút.Thời

mong muốn do quá liều. gian tác dụng 0,5 - 2 giờ.

Midazolam chuyển hoá ở gan

0,5 - 10 àg/kg/phút

Tác dụng không mong muốn

(liên hợp với acid glucuronic),

thuốc thải trừ qua thận. Thời gian

Midazolam có thể gây ức chế hô

bán huỷ của thuốc có thể kéo dài hấp hoặc ngưng thở đặc biệt là ở

Chỉ định:

đến 22 giờ ở Bn suy gan. Bn lớn tuổi.

Khi dùng phối hợp với nhóm

Midazolam được dùng để an thần, giảm đau (Narcotic agents),

tạo trang thái quên, dẫn mê và điều Midazolam có thể gây ức chế cơ

trị chống co giật. Benzodiazepine đã tim và hạ HA ở những Bn có

trở thành thuốc an thần được chọn giảm thể tích tương đối.

Liều lượng:

lựa trong ICU. NNhhóómm tthhuuốốcc ggiiảảmm đđaauu ggââyy nnggủủ

Các thuốc giảm đau gây ngủ gồm các

Midazolam có thể dùng tiêm bắp

thuốc: Morphine, fentanyl, sulfentanyl,

hoặc tiêm tĩnh mạch với liều: 0,1- alfentanyl.

2,5 mg/kg MMoorrpphhiinnee

Midazolam cũng có thể tiêm ngắt

Morphine là một thuốc chủ vận tác

quãng với liều: 2,5 - 5 mg mỗi 2- động lên Opioid receptor trên hệ thống

3 giờ. thần kinh trung ương làm giảm đau.

Liều truyền TM liên tục:

Dược động học:

1- 20 mg/ giờ hoặc

Morphine khởi phát tác dụng sau

số trường hợp khác như nhồi máu

1-2 phút tiêm tĩnh mạch, đạt hiệu cơ tim, phù phổi cấp do tim.

Liều lượng:

quả đỉnh sau 30 phút. Thời gian tác

dụng kéo dài 2- 3 giờ.

Liều khởi đầu tiêm tĩnh mạch: 3-5

Morphine được chuyển hoá ở gan,

mg, có thể lập lại mỗi 2-3 giờ. Để

tại đây morphine sẽ liên hợp với duy trì có thể truyền tĩnh mạch

acid glucuronic, cuối cùng liên tục với liều: 0,03- 0,15

morphine được thải trừ qua thận. mg/kg/giờ (hoặc 1- 10 mg/giờ).

Thời gian bán huỷ : 1,5 giờ (người

Cần giảm liều ở BN suy thận, suy

Chỉ định:

Tác động không mong muốn:

trẻ); 4-5 giờ (người lớn tuổi). gan, suy tim.

Morphine được sử dụng rộng rãi

Morphine có thể gây ức chế hô

trong điều trị đau ở mức độ vừa hấp do tấc động trực tiếp lên trung

đến nặng. Có thể dùng morphine tâm hô hấp ở hành não, làm giảm

theo nhiều đường khác nhau như đáp ứng với sự kích thích của

tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, ngoài CO2. Ức chế hô hấp phụ thuộc

màng cứng. vào liều lượng morphine và có thể

Morphine còn rất hữu dụng trong

xảy ra ngay sau khi tiêm tĩnh

việc an thần cho Bn đau. Ngoài mạch.Ức chế hô hấp có thể điều

ra morphine còn dùng trong một

trị bằng Naloxon 0,4 - 2 mg tiêm Histamin. Nó có thể làm tác nhịp

bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. tim do tác động hủy đối giao cảm.

Với liều điều trị , morphine ít làm

Khi quá liều, Meperidine có thể

thay đổi hệ thống tim mạch. Khi gây ức chế hô hấp.

Liều lượng:

liều cao, morphine có thể gây

nhịp chậm xoang, giãn tĩnh mạch.

Liều khởi đầu tiêm tĩnh mạch: 25-

Morphine còn gây co cơ vòng 50 mg có thể lập lại sau mỗi 2-3

Oddi, táo bón. giờ nếu cần.

MMeeppeerriiddiinnee

Tiêm bắp: khởi đầu 50-200 mg,

Dược động học:

có thể lập lại sau mỗi 2-3 giờ.

Meperidine có tác dụng giảm đau

FFeennttaannyyll

chỉ bằng 1/10 so với

Fentanyl, opioid tổng hợp có tính

morphine.Thời gian khởi phát tác tan trong lipid cao, qua hàng rào

dụng, thời gian tác dụng ngắn hơn máu não dễ dàng. Fentanyl có tính

(2 - 4 giờ). giảm đau mạnh gấp 75-125 lần so

Meperidine được chuyển hoá ở

với morphine.

gan. Thời gian thải trừ 3- 4 giờ.

Fentanyl không gây phóng thích

Tác dụng không mong muốn:

Histamine và ít gây hạ HA, ức chế

Meperidine có thể gây ức chế trực

cơ tim.

tiếp cơ tim và phóng thích

Dược động học:

khó thông khí và suy hô hấp có thể xảy

ra sau dùng fentanyl và cần dùng

Fentanyl có thời gian khởi phát

naloxon để điều trị. tác dụng nhanh (< 30s). Thời gian

tác dụng ngắn (90 phút). Thời

gian bán huỷ: 180 - 220 phút.

Khởi đầu, Fentanyl sẽ được tái

SSuullffeennttaannyyll

Dược động học:

phân phối vào mô mỡ, cuối cùng

sẽ được chuyển hoá ở gan và đào

Sulfentanyl có ái tính cao với thụ

thải qua thận.

thể opioid và có khả năng giảm

Khi Fentanyl được dùng truyền

đau mạnh gấp 5 lần fentanyl.

liên tục hay tiêm ngắt quãng lập

Sulfentanyl tan nhiều trong mỡ,

lại, thời gian giảm đau cũng như

cho phép ngấm qua hàng rào máu sự ức chế hô hấp có thể kéo dài.

Liều lượng:

não nhanh chóng và tạo hiệu quả

giảm đau.

Liều tiêm tĩnh mạch khởi đầu: 2- 3

Sulfentanyl có 1/2 thời gian thải

àg/kg trong 3 - 5 phút. Liều truyền tĩnh trừ :150 phút.

mạch duy trì : 50 - 200 àg/giờ.

Sulfentanyl khi vào cơ thể sẽ

Tác dụng không mong muốn:

nhanh chóng được chuyển hoá ở

Ức chế hô hấp là một trong những biến gan, đào thải qua nước tiểu và

chứng sau khi dùng fentanyl. Cứng cơ, phân.

Liều lượng:

đào thải qua thận. Thời gian bán

huỷ của alfentanyl là 30 phút.

Sulfentanyl tiêm tĩnh mạch với

liều 0,1- 0,4 àg/kg có thể giảm

Khi truyền alfentanyl tĩnh mạch

đau trong thời gian kéo dài và ít bị liên tục không gây hiệu ứng tích

ức chế hô hấp hơn so với fentanyl. luỹ tích luỹ đáng kể.

Truyền tĩnh mạch liên tục: 50-200

Alfentanyl không gây phóng thích

àg/ giờ. histamine do đó không gây hạ HA và

Tác động không mong muốn:

không ức chế cơ tim. Alfentanyl có thể dùng

cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn Sulfentanyl có thể gây nhịp chậm, giảm

Liều lượng:

tính, hen phế quản. cung lượng tim và ức chế hô hấp muộn.

AAllffeennttaannyyll

Khởi đầu tiêm tĩnh mạch: 10-15

Dược động học:

àg/kg trong 3-5 phút. Có thể lập

Alfentanyl, một thuốc giảm đau

lại mỗi 30 phút (nếu cần). Để duy

tan nhiều trong lipid, có thời gian trì, truyền tĩnh mạch liên tục: 25-

khởi phát nhanh, thời gian tác 150 àg/kg/giờ.

dụng ngắn hơn fentanyl. Thời

Giảm lều với Bn suy gan, suy thận.

gian khởi phát của Alfentanyl sau

TThheeoo ddõõii ssửử ddụụnngg tthhuuốốcc aann tthhầầnn khi tiêm tĩnh mạch là 1 -2 phút.

Mục tiêu: là nhằm điều chỉnh liều

Thuốc được chuyển hoá ở gan,

lượng thuốc an thần cho phù hợp

với nhu cầu dùng thuốc an thần CChhọọnn llựựaa tthhuuốốcc aann tthhầầnn cchhoo BBnn tthhởở

cũng như chức năng các tạng của mmááyy

Bn. Chọn lựa các thuốc an thần tuỳ theo

Một cách lý tưởng là dùng thuốc an mục đích điều trị

thần sao cho vừa đạt được sự yên tĩnh ,

Midazolam : được chọn để điều trị

thư giãn cho Bn nhưng vừa dễ dàng có lo âu cho những Bn nặng ngắn

Công cụ theo dõi: thang điểm

thể đánh thức được Bn. hạn

Lorazepam: điều trị cho nhũng Bn

Ramsay cải tiến. Nên dùng thuốc lo âu kéo dài.

an thần sao cho Bn đạt đến mức 3

Morphine: được dùng để giảm

của thang điểm Ramsay. đau cho BN có huyết động ổn

định. Thang điểm Ramsay cải tiến

Fentanyl: giảm đau cho Bn có

1. Kích thích, lo âu

huyết động không ổn định. 2. Yên tĩnh, hợp tác, có khả năng

Phân loại thuốc giãn cơ theo cơ

TThhuuốốcc ggiiããnn ccơơ định hướng.

3. Đáp ứng với ngôn ngữ lời nói

chế tác động: 4. Đáp ứng với lay gọi

- Giãn cơ khử cực: Succinylcholine 5. Không thể đánh giá (liệt)

- Giãn cơ không khử cực: Atracrium,

Pancuronium, Vercuronium

Phân loại theo thời gian tác động

sợi thần kinh không thể đáp ứng với

những kích thích khác nữa. - Giãn cơ ngắn: 10 - 20 phút

Succinylcholine ức chế thần kinh cơ - Giãn cơ tác dụng trung bình: 40 - 60

bằng hai sự kiện. Sự khử cực ban đầu phút

của đầu tận cùng dây thần kinh tạo nên - Giãn cơ dài: 90 - 180 phút

Cơ chế tác dụng thuốc giãn cơ:

điện thế hoạt động, gây rung cơ. Duy

trì tiếp tục sự khử cực vượt quá ngưỡng

Thuốc giãn cơ không khử cực: làm bất hoạt kênh Na+, vì vậy không

Những thuốc giãn cơ không khử cực ức thể tạo ra điện thế hoạt động của cơ

(phase I). Với sự hiện diện tiếp tục của chế sự kích thích của Acetylcholine ở

đầu tận cùng thần kinh bằng cách ức succinylcholine, màng tế bào tái cực,

sự bất hoạt của kênh Na+ phục hồi và chế cạnh tranh có hồi phục gắn kết vào

thụ thể của Acetylcholine. Hiệu quả sự kích thích của màng được khôi

phục.Tuy nhiên, block thần kinh cơ vẫn giãn cơ không khử cực có thể hồi phục

khi dùng các thuốc kháng tiếp diễn do làm mất khả năng “cảm

acetylcholinesterase. nhận “ của thụ thể acetylcholine.

Thuốc giãn cơ khử cực:

Succinylcholine, tạo ra tác dụng ức chế

thần kinh cơ bằng việc kích thích quá

mức (overstimulation) thụ thể của

acetylcholine, vì vậy đầu tận cùng của

phát sau 3-5 phút. Thời gian tác

Liều lượng:

dụng 45- 60 phút.

Tiêm tĩnh mạch bolus: 0,1 mg/kg.

Liều duy trì: 0,05-0,1mg/kg/giờ.

Tác dụng không mong muốn:

Pancuronium có thể gây phóng

Đặc điểm dược động học

PPaannccuurroonniiuumm thích histamine.

Khi dùng liều cao, Pancuronium

Pancuronium là thuốc giãn cơ

gây hủy đối giao cảm và kích

được sử dụng chính tại ICU. thích giao cảm gây nhịp tim

Pancuronium là thuốc giãn cơ nhanh, tăng HA.

không khử cực tác dụng kéo dài,

Pancuronium có thể gây liệt cơ

tan nhiều trong mỡ và được bài kéo dài nếu dùng liều cao ở Bn

tiết chủ yếu qua thận. Thời gian suy gan, suy thận.

bán huỷ 90 - 160 phút.

Pancuronium có thể dùng đường

Đặc điểm dược động học:

AAttrraaccuurriiuumm tĩnh mạch. Tác dụng giãn cơ khởi

Atracurium, thuốc giãn cơ không

Khi tiêm atracurium cần tiêm chậm bởi

khử cực có thời gian tác dụng vì khi tiêm tĩnh mạch nhanh với liều

trung bình. ở Bn suy thận, suy gan lớn, thuốc có thể phóng thích histamin

không kéo dài thời gian đào thải và hạ HA.

thuốc. VVeeccuurroonniiuumm

Thuốc có thể dùng đường tiêm

Đặc điểm dược động học:

tĩnh mạch với liều bolus 0,5

Thuốc giãn cơ không khử cực có

mg/kg. Thuốc bắt đầu có tác dụng thời gian tác dụng trung bình. Bởi

sau 1,5 - 2 phút. Thời gian tác vì vecuronium không có tác dụng

Liều lượng:

dụng 20 - 60 phút đối giao cảm, không phóng thích

histamine nên việc dùng nó tạo

Tiêm tĩnh mạch bolus: 0,5 mg/kg - để nên sự ổn định tim mạch đáng kể.

duy trì, truyền tĩnh mạch 0,05 - 0,1 Thuốc được chuyển hoá và đào

Tác dụng không mong muốn:

mg/kg/giờ. thải

Chủ yếu ở gan. 15 -25% được bài

phút, hiệu quả đỉnh xuất hiện sau

tiết qua thận. 3 - 5 phút. Thời gian tác dụng kéo

dài 25 - 30 phút.

Thuốc có thể tiêm tĩnh mạch ở

Liều lượng:

người lớn với liều 0,1 mg/kg.

Thuốc bắt đầu tác dụng sau 2-3

Tiêm tĩnh mạch, người lớn: 0,1

Thuốc giãn cơ có thời gian khởi

mg/kg. Liều duy trì 0,05- phát tác dụng từ nhanh đến trung

0,1mg/kg/giờ. Truyền tĩnh mạch bình phụ thuộc vào liều:

được khuyến cáo dùng để tạo hiệu Rocuronium 0,6 mg/kg, sau

quả giãn cơ kéo dài ở những Bn 2 phút điều kiện giãn cơ tốt

tim mạch không ổn định. Nên nhất để đặt NKQ cho hầu hết

dùng liều thấp ở Bn suy gan, suy Bn.

thận. Với Bn suy tim không cần Thời gian tác dụng của

điều chỉnh liều. Rocuronium ở liều này cũng

ở Bn có chức năng gan, thận bình

gần bằng thời gian tác dụng

thường, sự phục hồi chức năng của các giãn cơ co thời gian tác

của cơ sẽ nhanh chóng ngay sau dụng trung bình.

khi ngưng vencuronium cho dù có

Rocuronium được thải trừ qua

dùng liều cao. Tuy nhiên, với Bn gan. ở Bn xơ gan thời gian đào

suy gan, suy thận hiệu quả rất thải tăng gấp đôi so với người có

khác và thời gian tác dụng của chức năng gan bình thường.

Liều lượng:

thuốc có thể kéo dài không dự đoán

được.

Tiêm tĩnh mạch: 0,1 àg/kg

RRooccuurroonniiuumm

Liều duy trì: 0,5 - 10 àg/kg/phút

Đặc điểm dược động học:

máy thở không phù hợp với Bn. Sau TThhựựcc hhàànnhh llựựaa cchhọọnn tthhuuốốcc

đó có thể thử tăng liều thuốc an thần Tất cả Bn hỗ trợ thông khí xâm nhập

giảm đau nếu các bước trên không cần an thần. Tuy nhiên, hầu hết Bn

có hiệu quả. chỉ cần dùng Bezodiazepine là đủ.

Với những Bn có đau cần dùng thêm Thông thường hầu hết Bn không cần

nhóm giảm đau Narcotic. dùng thuốc giãn cơ. Chỉ dùng thuốc

giãn cơ ở Bn đã thực hiện 2 bước Khi BN chống máy, trước hết cần

trên mà không có kết quả và những loại trừ các nguyên nhân gây chống

hoạt động của Bn có thể gây rối loạn máy khác liên quan đến đường hô

sự trao đổi khí, rối loạn huyết động. hấp (tắc ống nội khí quản, ống mở

khí quản...), do máy thở, do cài đặt