SỬ DỤNG THUỐC LỢI TIỂU – PHẦN 2
lượt xem 7
download
Thuốc lợi tiểu có thuỷ ngân: + Biệt dược: novurit, ống 1ml có 0,1g muối thuỷ ngân và 0,05g theophylin. Thuốc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch: 1ống/lần x 1-2 lần/tuần (không dùng quá 0,1g/lần). Hiện nay thuốc này ít được dùng vì độc tính của thuốc cao (thuốc độc bảng B) và đã có các loại thuốc lợi tiểu mạnh và ít độc hơn thay thế. + Vị trí tác dụng: thuốc ức chế tái hấp thu natri ở ống lượn gần. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SỬ DỤNG THUỐC LỢI TIỂU – PHẦN 2
- SỬ DỤNG THUỐC LỢI TIỂU – P H ẦN 2 2. CÁC LOẠI THUỐC LỢI TIỂU. 2.1. Nhóm thuốc lợi tiểu gây mất kali: 2.1.1. Thuốc lợi tiểu có thuỷ ngân: + Biệt dược: novurit, ống 1ml có 0,1g muối thuỷ ngân và 0,05g theophylin. Thuốc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch: 1ống/lần x 1-2 lần/tuần (không dùng quá 0,1g/lần). Hiện nay thuốc này ít được dùng vì độc tính của thuốc cao (thuốc độc bảng B) và đã có các loại thuốc lợi tiểu mạnh và ít độc hơn thay thế. + Vị trí tác dụng: thuốc ức chế tái hấp thu natri ở ống lượn gần. + Hấp thu và thải trừ: thuốc được hấp thu nhanh, gây bài niệu tối đa sau 1giờ, tác dụng kéo dài 5-6giờ, thuốc được bài tiết qua thân 97%.
- + Chỉ định: phù do suy tim, xơ gan và các trường hợp cấp cứu khi các thuốc lợi tiểu mạnh khác không còn tác dụng. + Chống chỉ định: bệnh thân, suy gan nặng, hội chứng chảy máu. + Tác dụng phụ và độc tính: - Ngộ độc: khi dùng liều cao có thể gây ngộ độc thuỷ ngân. Biểu hiện của ngộ độc: bệnh nhân thấy có vị tanh kim loại ở miệng, viêm lợi, buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Điều trị ngộ độc: dùng dung dịch BAL 10%, tiêm tĩnh mạch 3-4ml/ngày, trong 2-5 ngày. - Không dung nạp thuốc: mẩn ngứa, nổi mề đay, ban dạng sởi, ban xuất huyết, phản ứng toàn thân (vã mồ hôi, rét run, chóng mặt). - Rối loạn điện giải: giảm natri, kali, clo trong máu. 2.1.2. Nhóm thuốc ức chế men cacbonic anhydraza: + Biệt dược: - Acetazolamit: dạng viên hàm lượng 0,25; dạng ống tiêm 5ml chứa 0,50g natri acetazolamit; tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 5-10mg/kg, cách 6giờ/lần. - Funorit (diamox): dạng viên hàm lượng 0,25; cho uống 2-4 viên/ngày, trong 3-5 ngày. Nếu điều trị kéo dài thì thuốc sẽ bị mất tác dụng vì toan hoá máu.
- + Vị trí tác dụng: thuốc tác dụng lên ống lượn gần do ức chế men cacbonic anhydraza làm giảm tái hấp thu bicacbonat, do đó làm tăng đào thải cacbonic. Trong một số cấu tạo của mắt cũng có men cacbonic anhydraza, dưới tác dụng của acetazolamit thấy nhãn áp giảm nên thuốc còn được sử dụng trong điều trị những người tăng nhãn áp. + Hấp thu và thải trừ: tác dụng tối đa sau uống 4giờ, tác dụng kéo dài 8giờ. + Chỉ định: - Phù do suy tim. - Bệnh tăng nhãn áp mạn tính. - Chứng động kinh (động kinh cơn nhỏ, động kinh sau chấn thương) vì thuốc ức chế men cacbonic anhydraza nên làm giảm số lượng dịch não tuỷ. + Chống chỉ định: - Suy thân, bệnh ống thân gây nhiễm axít có tăng clo. - Xơ gan: thuốc gây toan máu nên dễ làm xuất hiện hôn mê gan. - Bệnh tâm-phế mạn hoặc các bệnh phổi mạn tính, suy hô hấp... Các bệnh này gây tăng cacbonic máu, trong khi thuốc lại làm giảm tái hấp thu bicacbonat (là
- chất cần để trung hoà trạng thái thừa cacbonic trong tổ chức) nên dễ gây nhiễm toan máu. 2.1.3. Các hợp chất của sulfonamit: + Biệt dược: - Indapamit (fludex): dạng viên 2,5mg, cho uống 2,5-5mg/ngày. - Natrilix: dạng viên 1,5mg, cho uống 1-2 viên/ngày. + Vị trí tác dụng: ức chế tái hấp thu natri ở ống lượn gần do đó gây lợi tiểu, ngoài ra thuốc còn gây giãn mạch. Thuốc không hoặc ít ảnh hướng đến lưu lượng máu qua thân, tuy nhiên tác dụng lợi tiểu giảm khi chức năng thân giảm. Thuốc làm giảm sức cản ngoại vi mà không ảnh hưởng đến cung lượng tim, không ảnh hưởng xấu lên nồng độ lipit huyết tương, làm giảm chiều dày thành thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp nên là thuốc được lựa chọn trong điều trị tăng huyết áp. + Hấp thu và thải trừ: tác dụng sau uống 1-2giờ, kéo dài 18giờ; thải trừ chủ yếu qua thân. + Tác dụng phụ: - Giảm kali máu. - Tăng axít uric máu, tăng glucoza máu.
- - Dị ứng: mẩn ngứa, nổi mề đay. - Chống chỉ định: người suy thân, suy gan nặng, tai biến mạch máu não mới. 2.1.4. Nhóm thuốc lợi tiểu quai: + Biệt dược: - Furosemit (lasix, lasilix): dạng ống tiêm 20mg, dạng viên 40mg. - Axít etacrynic (edecrin, urêgit): dạng ống tiêm 50ml có 0,05g, dạng viên 0,05g. + Vị trí tác dụng: thuốc ức chế tái hấp thu natri ở nhánh lên quai Henle, tác dụng lợi tiểu mạnh vì làm giảm tính ưu trương của dịch kẽ vùng tuỷ thân do đó làm giảm tái hấp thu nước ở cả nhánh xuống của quai Henle và ống góp, đồng thời tạo ra một lượng lớn dịch đi tới ống lượn xa vượt khả năng tái hấp thu natri và nước ở ống lượn xa. + H ấ p thu và th ả i tr ừ : tác d ụ ng sau u ố ng 30phút, tác d ụ ng t ố i đa sau 1-2 giờ, kéo dài 4-6 giờ. Đường tiêm tĩnh mạch tác dụng sau vài phút, kéo dài 2giờ. Thuốc được ống lượn gần bài tiết, do đó các chất khác được bài tiết ở ống lượn gần có tác dụng ức chế cạnh tranh với furosemit (chẳng hạn allopurinol). Nếu tiêm tĩnh mạch, thuốc có tác dụng gây giãn tĩnh mạch do đó làm giảm nhanh chóng tiền gánh, đặc điểm này rất có lợi khi điều trị suy tim nặng, hoặc phù phổi cấp.
- + Chỉ định: phù nặng do mọi nguyên nhân, đặc biệt các trường hợp cần lợi tiểu mạnh và nhanh (như phù phổi cấp, hen tim...). + Chống chỉ định: - Dị ứng với sulfamit. - Suy gan nặng. - Có thai, nhất là ở tháng cuối vì nguy cơ mất nước và tai biến về máu ở thai nhi. + Tác dụng phụ: thuốc rất ít độc, nhưng nếu dùng liều cao và kéo dài, nhất là ở người già và những người có triệu chứng mất nước hay những người có suy giảm chức năng thân nặng có thể có một số tác dụng phụ sau: - Tụt huyết áp: vì tác dụng lợi tiểu mạnh gây giảm thể tích tuần hoàn. - Rối loạn điện giải: làm giảm kali, magie và canxi trong máu, do đó có thể gây triệu chứng chuột rút, tetani; khi phối hợp với corticoit có thể gây giảm kali máu nặng. - Làm giảm clo nên có thể gây nhiễm kiềm kín đáo. - Làm tăng axít uric máu, có thể gây khởi phát cơn Gút cấp tính ở người có bệnh Gút.
- - Làm tăng glucoza máu, nhất là ở những người có rối loạn dung nạp glucoza hoặc đái tháo đường. - Có thể gây điếc do làm tổn thương dây thần kinh số VIII, nhất là khi phối hợp với thuốc kháng sinh nhóm aminoglycozit (streptomycin, gentamycin, kanamycin...) hoặc sử dụng liều cao ở người già hoặc ở người có triệu chứng mất nước. - Giảm sản tuỷ xương: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. 2.1.5. Nhóm thuốc thiazit: + Biệt dược: - Hypothiazit: dạng viên có hàm lượng 0,025 và 0,1; cho uống 50- 100mg/ngày. - Chlorothiazit: dạng viên có hàm lượng 0,25; cho uống 250-500mg/ngày. - Cyclothiazit: dạng viên có hàm lượng 0,001; cho uống 1-2mg/ngày. - Polythiazit: dạng viên có hàm lượng 0,001; cho uống 1-4mg/ngày. + Vị trí tác dụng: thuốc ức chế tái hấp thu natri ở phần đầu ống lượn xa. + Hấp thu và thải trừ: thuốc tác dụng tối đa sau uống 2-4giờ, tác dụng kéo dài 18giờ; bài xuất chủ yếu qua thân, khi mức lọc cầu thân < 25ml/phút thì thuốc mất
- tác dụng. Thuốc còn được sử dụng trong điều trị đái tháo nhạt, thuốc có tác dụng giống như ADH, cơ chế chưa rõ. + Chỉ định: - Phù do suy tim, xơ gan. - Giữ nước do điều trị corticoit, oestrogen. - Tăng huyết áp. - Đái tháo nhạt. + Chống chỉ định: - Suy thân vì thuốc làm giảm mức lọc cầu thân. - Thai nghén và người cho con bú vì thuốc qua nhau thai và sữa. - Dị ứng với sulfamit. - Bệnh Gút và bệnh đái tháo đường vì nguy cơ làm bệnh nặng lên. + Tác dụng phụ: - Không dung nạp thuốc: buồn nôn, ỉa chảy, mẩn ngứa, nổi mề đay, sốt.
- - Rối loạn chức năng thân: giảm mức lọc cầu thân, tăng urê và creatinin máu ở người có bệnh thân. - Rối loạn điện giải: gây giảm kali, magie và canxi máu. - Gây tăng axít uric máu, tăng glucoza máu. - Tăng lipit máu và tăng LDL-C. 2.2. Thuốc lợi tiểu không gây mất kali: 2.2.1. Nhóm thuốc kháng aldosterol: + Biệt dược: - Spironolacton: dạng viên có hàm lượng 0,1; cho uống 4-8viên/ngày. - Aldacton: dạng viên có hàm lượng 0,1; cho uống 4-8 viên/ngày. + Vị trí tác dụng: thuốc tác dụng lên phần cuối ống lượn xa và ống góp. Do có công thức gần giống với aldosterol nên thuốc ức chế cạnh tranh với aldosteron làm giảm tái hấp thu natri ở ống lượn xa và ống góp. Thuốc có tác dụng tốt ở bệnh nhân có cường aldosterol như: xơ gan, hội chứng thân hư, suy tim ứ huyết. + Hấp thu và thải trừ: hấp thu và thải trừ chậm; tác dụng tối đa chỉ đạt được sau khi uống thuốc 4-5 ngày.
- + Chỉ định: - Bệnh tăng aldosterol nguyên phát. - Tăng aldosterol do dùng các thuốc lợi tiểu khác. - Phù kèm theo tăng aldosterol thứ phát như: xơ gan, hội chứng thân hư, suy tim ứ huyết. + Chống chỉ định: - Suy thân cấp và suy thân mạn tính vì nguy cơ tăng kali máu. - Tăng kali máu. - Suy gan giai đoạn cuối. - Người cho con bú và thai nghén. + Tác dụng phụ: - Vì thuốc có tác dụng kéo dài nên có thể gây mất nước và tụt huyết áp nếu dùng thuốc tới khi hết hẳn phù, do đó phải ngừng thuốc trước khi hết hẳn phù. - Thuốc không gây mất kali nên có thể gây tăng kali máu, tăng nồng độ urê máu ở bệnh nhân suy thân. 2.2.2. Nhóm triamteren:
- + Biệt dược: triamteren; thuốc có dạng viên 50mg, cho uống 50-150mg/ngày. + Vị trí tác dụng: thuốc trực tiếp ức chế trao đổi Na+, K+ và H+ ở ống lượn xa và ống góp theo cơ chế gần giống với aldosterol; nếu dùng đơn độc thì thuốc có tác dụng kém. + Chỉ định: - Phù, đặc biệt là phù do xơ gan và hội chứng thân hư. - Phối hợp với các thuốc lợi tiểu gây mất kali. + Chống chỉ định: - Suy thân cấp và suy thân mạn vì có nguy cơ tăng kali máu. - Các trường hợp có tăng kali máu. 2.2.3. Nhóm amilorit: + Biệt dược: amilorit; thuốc có dạng viên 5mg, cho uống 5-10mg/ngày. + Vị trí tác dụng: tương tự như triamteren. + Hấp thu và thải trừ: tác dụng sau uống 2-4giờ; thuốc được đào thải nguyên dạng qua thân nên sử dụng tốt khi có suy chức năng gan nhưng chức năng thân bình thường.
- + Chỉ định và chống chỉ định: giống như triamteren. Các thuốc lợi tiểu trên không gây mất kali nên không gây tăng đường máu hoặc axít uric máu, có thể dùng cho các bệnh nhân dễ bị các tác dụng phụ khi sử dụng các thuốc lợi tiểu gây mất kali. Phải cho thuốc trong thời gian ít nhất 2 tuần trước khi điều chỉnh liều lượng để đánh giá đúng kết quả. + Tác dụng phụ của nhóm thuốc lợi tiểu không gây mất kali: kích thích ống tiêu hoá, ngủ gà, vú to, liệt dương, mất kinh, kéo dài thời gian bán huỷ của digoxin. 2.3. Thuốc kết hợp: Để khắc phục nhược điểm của các thuốc lợi tiểu gây giảm kali máu, người ta phối hợp 2 loại thuốc lợi tiểu: thuốc lợi tiểu gây mất kali và thuốc lợi tiểu không gây mất kali. + Modurêtic: amilorit + thiazit. + Aldactazin: spironolacton + thiazit. + Cycloteriam: triamteren + thiazit. 2.4. Thuốc lợi tiểu thẩ m thấu:
- Thuốc lợi tiểu thẩm thấu bao gồm các chất có áp lực thẩm thấu cao, được lọc dễ dàng qua cầu thân, ít bị tái hấp thu ở ống thân do đó gây tăng áp lực thẩm thấu của dịch lọc trong lòng ống thân nên kéo theo nước gây lợi tiểu. Thuốc hay được dùng là manitol. Manitol: dung dịch 10%, 15%, 20%; liều có thể dùng 100-300ml/ngày, truyền tĩnh mạch nhanh. Thân trọng khi dùng trong suy tim vì làm tăng gánh tuần hoàn. Trong suy thân cấp có vô niệu, liều ban đầu dùng dung dịch 20%x100ml, truyền tĩnh mạch nhanh. Nếu có đáp ứng, có thể truyền tiếp liều thứ 2. Nếu không có đáp ứng phải ngừng vì có thể gây hoại tử ống thân do tăng áp lực thẩm thấu. Thuốc có tác dụng chống phù não rất tốt. 2.5. Một số chất có tác dụng lợi tiểu: + Nhóm xanthyl: theophylin dạng viên có hàm lượng 0,1; synthophylin, aminophylin dạng ống tiêm có hàm lượng 0,24. Thuốc làm tăng tần số tim và giãn mạch do đó làm tăng dòng máu tới thân và làm tăng mức lọc cầu thân. Thuốc gây tác dụng lợi tiểu nhẹ và có lợi trong điều trị phù phổi cấp vì có tác dụng làm giãn cơ trơn phế quản. + Nước sắc tầm gửi cây gạo; nước sắc râu ngô; nước sắc bông mã đề; nước sắc rễ cỏ tranh; nước sắc tua rễ đa là các thuốc đông y có tác dụng lợi tiểu. + Canh rau cải, cải bắp... cũng có tác dụng gây lợi tiểu nhẹ.
- 3. SỬ DỤNG THUỐC LỢI TIỂU TRONG MỘT SỐ BỆNH. 3.1. Suy tim: Sử dụng thuốc lợi tiểu phối hợp với hạn chế muối và nước có tác dụng làm giảm tiền gánh, cải thiện triệu chứng lâm sàng của suy tim nhẹ và vừa. Với suy tim cấp, mục tiêu cần đạt là đào thải được 0,5-1lít nước tiểu/ngày (làm giảm 0,5- 1kg cân nặng/ngày). Phải theo dõi chặt chẽ để đề phòng giảm thể tích tuần hoàn, tụt huyết áp, rối loạn điện giải, giảm nồng độ kali máu do đó dễ gây nhiễm độc digoxin. Khi sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị suy tim cần bổ sung kali hoặc phối hợp thuốc lợi tiểu gây mất kali với thuốc lợi tiểu không gây mất kali. + Thuốc lợi tiểu nhóm thiazit: uống 50-100mg/ngày, cho từng đợt ngắn 3ngày/tuần; cần bổ sung kali: cho viên kaleorit 0,6, uống 2-4 viên/ngày hoặc panalgin uống 2 viên/ngày, ống 5ml tiêm tĩnh mạch. + Thuốc lợi tiểu quai (lasix, lasilix, axít etacrynic): dùng khi cần lợi tiểu nhiều như suy tim nặng hay phù phổi cấp. Suy tim nặng có thể đáp ứng kém với thuốc lợi tiểu đường uống vì phù ở ruột làm giảm hấp thu thuốc, nhưng vẫn đáp ứng nhanh chóng khi tiêm qua đường tĩnh mạch với liều tương đương. Thuốc dùng đường uống cho 40-80mg/ngày hoặc đường tiêm tĩnh mạch cho 20-40mg/ngày, tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân để điều chỉnh liều, cần bổ sung kali.
- + Thuốc lợi tiểu không gây mất kali (spironolacton, triamteren, amilorit): tác dụng kém trong điều trị suy tim nếu dùng đơn độc, nhưng nếu phối hợp với nhóm thiazit hoặc thuốc lợi tiểu quai thì thường giữ được ổn định nồng độ kali máu. Nếu dùng đơn độc phải theo dõi nồng độ kali máu, nhất là khi dùng kèm với nhóm thuốc ức chế men chuyển (ACE) vì có nguy cơ làm tăng kali máu. + Có thể dùng thuốc phối hợp: modurêtic, andactazin, cycloteriam. 3.2. Tăng huyết áp: - Nhóm thiazit được chọn dùng đầu tiên để điều trị tăng huyết áp mức độ nhẹ. Thuốc làm giảm nồng độ natri ở thành mạch, làm giảm sự nhậy cảm của thành mạch với cathecolamin, do đó làm giảm sức cản hệ tuần hoàn, nhưng phải được điều trị trong nhiều tuần mới thấy rõ tác dụng. Liều thông thường của hypothiazit (viên 25mg) cho uống 1viên/ngày, uống kéo dài trên 4 tuần. Khi mức lọc cầu thân < 25ml/phút thì thuốc không còn tác dụng, phải thay bằng loại thuốc lợi tiểu mạnh hơn (như thuốc lợi tiểu quai). + Nhóm sulfonamit: là thuốc được lựa chọn hiện nay để điều trị tăng huyết áp vì thuốc có nhiều ưu điểm: vừa thải natri vừa có tác dụng giãn mạch, làm giảm độ dày thành thất trái, không gây biến đổi lipit máu như nhóm thiazit.
- Fludex viên 2,5mg, uống 1-2 viên/ngày; natrilix viên 1,5mg, uống 1-2 viên/ngày trong 3-4 tuần. Có thể phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác như thuốc chẹn bêta giao cảm, thuốc chẹn dòng canxi, thuốc ức chế men chuyển. + Cơn tăng huyết áp kịch phát hoặc tăng huyết áp ác tính cần dùng thuốc lợi tiểu mạnh: nhóm thuốc lơị tiểu quai furosemit: uống 80-160mg/ngày hoặc tiêm tĩnh mạch 20-40mg/lần, cách 2-4giờ/lần. + Khi tăng huyết áp có suy thân, mức lọc cầu thân < 25ml/phút thì nên dùng nhóm thuốc lợi tiểu quai. 3.3. Phù phổi cấp: Tốt nhất là dùng furosemit hoặc axít etacrynic 40-80mg, tiêm tĩnh mạch chậm, nếu cần có thể dùng lại sau 15-30phút. Khi tiêm tĩnh mạch furosemit thì thuốc có tác dụng gây giãn tĩnh mạch, do đó tình trạng phù phổi giảm ngay tức khắc trước khi có tác dụng lợi tiểu. 3.4. Bệnh thân: Trong các bệnh thân, không nên dùng thuốc lợi tiểu thuỷ ngân vì độc với thân; khi có suy thân, không nên dùng nhóm thiazit vì thuốc làm giảm mức lọc cầu thân và không dùng nhóm thuốc lợi tiểu không gây mất kali vì có nguy cơ gây tăng kali máu.
- + Suy thân cấp có vô niệu hay thiểu niệu: - Furosemit dạng ống 20mg, tiêm tĩnh mạch 4 ống/lần, cách 4giờ/lần, tuỳ theo đáp ứng để điều chỉnh liều. Nếu sau 48giờ không có tác dụng thì phải ngừng thuốc và chỉ định lọc máu. - Manitol dung dịch 20%, truyền tĩnh mạch nhanh 100ml. Nếu sau 3giờ lượng nước tiểu đạt được 120ml (40ml/giờ) là có đáp ứng thì có thể truyền tiếp liều thứ hai. Nếu không có đáp ứng thì phải ngừng truyền ngay để tránh gây hoại tử ống thân do tính ưu trương của manitol. + Hội chứng thân hư: Nên dùng furosemit: nếu phù nhiều thì nên chọn đường tiêm tĩnh mạch vì đường uống hoặc tiêm bắp thuốc hấp thu chậm vì phù. Lasix ống 20mg, tiêm tĩnh mạch 1-2 ống/lần, có thể cứ mỗi 4 giờ tiêm 1 lần tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân để điều chỉnh liều. Đôi khi cần truyền đạm hoặc dung dịch keo trước khi dùng thuốc lợi tiểu để kéo nước từ khoang gian bào vào lòng mạch nếu protein máu quá thấp. Nâng áp lực keo của máu lên mới gây được đáp ứng với thuốc lợi tiểu hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu kháng aldosterol vì thường có cường aldosterol thứ phát. Dùng thuốc lợi tiểu phải đồng thời với điều trị cơ chế bệnh sinh bằng prednisolon hoặc thuốc ức chế miễn dịch thì mới duy trì được kết quả.
- Cần chú ý trong hội chứng thân hư, mặc dù bệnh nhân có phù to nhưng thể tích tuần hoàn thường giảm, nên khi có đáp ứng với thuốc lợi tiểu thì cần chú ý rối loạn nước-điện giải, có thể gây tụt huyết áp. Khi phối hợp thuốc lợi tiểu quai với prednisolon có thể gây giảm kali máu nặng. + Suy thân: khi mức lọc cầu thân < 25ml/phút thì phải dùng thuốc lợi tiểu mạnh mới gây được đáp ứng. Thường dùng thuốc lợi tiểu quai từng đợt ngắn. Chú ý không để tình trạng mất nước xảy ra vì sẽ làm chức năng thân xấu đi. 3.5. Xơ gan: Do xơ gan, chức năng gan giảm không phân giải được aldosterol, do đó thường có tình trạng cường aldosterol, vì vậy nên chọn thuốc lợi tiểu nhóm kháng aldosterol. 4. TÁC DỤNG PHỤ VÀ TAI BIẾN KHI DÙNG THUỐC LỢI TIỂU. 4.1. Rối loạn nước-điện giải: Hầu hết các thuốc lợi tiểu đều gây thải natri, làm giảm nồng độ natri, clo, kali và canxi máu; bệnh nhân thấy mệt mỏi, chuột rút, chướng bụng; khi kali máu giả m dễ gây nhiễm độc digoxin. 4.2. Tăng đường máu:
- Các thuốc lợi tiểu gây mất kali có thể làm khởi phát bệnh đái tháo đường hoặc làm nặng thêm bệnh đái tháo đường vì làm giảm kali máu do đó gây rối loạn dung nạp glucoza ở ngoại vi. 4.3. Tăng axít uric máu: Có thể làm khởi phát cơn Gút cấp tính ở bệnh nhân bị bệnh Gút hoặc làm cho bệnh Gút nặng thêm. 4.4. Gây ù tai, điếc không hồi phục: Tai biến này gặp ở nhóm thuốc lợi tiểu quai (furosemit, axít etacrynic) khi dùng liều cao và kéo dài, nhất là ở người già, người đang có tình trạng mất nước, bệnh nhân suy thân nặng hoặc khi phối hợp với nhóm thuốc kháng sinh aminoglycosit (streptomycin, gentamycin, kanamycin...). 4.5. Rối loạn các xét nghiệm chức năng gan: Thuốc lợi tiểu có thể gây rối loạn các xét nghiệm chức năng gan và xuất hiện vàng da. 4.6. Phối hợp thuốc cần lưu ý: + Khi phối hợp thuốc lợi tiểu quai với corticoit có thể gây giảm kali máu nặng.
- + Thuốc lợi tiểu làm tăng tác dụng của thuốc kháng đông nhóm cumarin, nên phải giảm liều thuốc kháng đông khi dùng phối hợp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuốc lợi tiểu dùng trong suy tim
5 p | 197 | 28
-
Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 1)
6 p | 193 | 28
-
Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 6)
7 p | 179 | 25
-
Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 3)
5 p | 172 | 24
-
Bài giảng Thuốc lợi tiểu trong điều trị tăng huyết áp - TS. Tạ Mạnh Cường
0 p | 190 | 24
-
Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 4)
5 p | 146 | 19
-
Lưu ý khi dùng thuốc lợi tiểu
5 p | 144 | 18
-
Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 5)
6 p | 179 | 17
-
Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 2)
5 p | 128 | 16
-
Tác hại của thuốc lợi tiểu
5 p | 150 | 13
-
Bài giảng Thuốc lợi tiểu trong điều trị tăng huyết áp
0 p | 152 | 11
-
Tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu
3 p | 123 | 10
-
SỬ DỤNG THUỐC LỢI TIỂU – PHẦN 1
15 p | 83 | 9
-
Sử dụng thuốc lợi tiểu
28 p | 85 | 7
-
Thận trọng khi dùng thuốc lợi tiểu
3 p | 103 | 6
-
Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân nội trú tại Khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Quân y 103
7 p | 63 | 5
-
Bài giảng Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân nội trú tại khoa Tim mạch Bệnh viện Quân y 103
25 p | 47 | 4
-
Nguy hiểm khi dùng thuốc chống béo phì
5 p | 77 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn