BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO
•
•
•
T R ƯỜ NG ĐẠI H ỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
ĐỀ TÀI NGHIÊN cứu
KHOA HỌC CẤP BỘ
SỬ DỤNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Mã sô: B 2004- 40- 42
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Phạm Duy Liên
Những người tham gia: CN Dương Ngọc Điệp
ThS Nguyản Thị Toàn
CN Dương Văn Hùng
CN Đặng Hải Hà
ì
mê
ThS Ngô Minh Hải
Hà nội, 2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP Bộ
SỬ DỤNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU ở VIỆT NAM
THỰC TRANG VÀ GIẢI PHÁP
Mã số: B 2004- 40- 42
X ác nhân của cơ quan chủ trì dẻ tài
C hủ nhiêm đề tài
T rI
L ỜI NÓI ĐẦU
3
Chương Ì. KHÁI Q U ÁT VỀ TRUNG GIAN THUỒNG MẠI.
3
I.Tổng quan về trung gian thương mại.
3
í. Sự ra đòi và phát triển của trung gian thương mại.
5
2. Khái niệm, đặc điểm về trung gian thương mại.
3. Các loại hình trung giòn thương mại ở Việt và trên thê giói.
9
4. Vai trò của trung gian trong thương mại (luốc tế. 33
35
5. Điều kiện để trở thành trung gian thương mại
36
li. Các loại hợp đồng trung gian thương m ạ i.
IU. Quy định của các nước về việc thành lập và hoạt động của t r u ng gian
43
thương mại.
43
/. Luật quốc gia vê trung gian thương mại.
44
2. Luật quốc tê vê trung gian thương mại.
Chương 2. THỰC TRẠNG sẤ DỤNG TRUNG GIAN T H Ư Ơ NG M ẠI
46
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU ở VIỆT NAM.
ì. Đánh giá hoạt động k i nh doanh xuất nhập khẩu của Việt nam trong
48
thời gian qua.
4g
ì. Tình hình xuất khẩu hàng hóa
5(5
2. Tình hình nhập khẩu hàng hóa
3. Đánh giá thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
(50
II.Thực trạng sẤ dụng trung gian thương mại trong hoạt động X NK ở (55
Việt nam thòi gian qua.
ì.Tỉnh hình sử dụng trung gian thương mại trong hoại động xuất
68
nhập khẩu của các doanh nghiệp ngoại thương.
2. Những khó khăn t n tại trong việc lựa chọn và sử dụng trung gian
Ọ3
thương mại
HI. Những bất cập trong việc tổ chức và quản lý hoạt động của t r u ng
94
gian thương mại ở Việt nam thời gian qua.
/. Mô hỉnh tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp làm trung gian 95
thương mại..
2. Đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh 104
doanh.
105
3. Quan lý hoạt động của trung gian thương mại ở Việt nam.
Chương 3. C ÁC GIẢI P H ÁP N H ẰM sử D Ự NG M ỘT C Á CH H ỮU 106
HIỆU TRUNG GIAN THUỒNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘ NG X U ẤT NHẬP
K H ẨU Ở VIỆT N AM TRONG THửI GIAN TỚI.
I.Nhu cầu sử dụng trung gian trong thương mại trong hoạt động xuất 106
nhập khẩu ở Việt nam trong thời gian tới.
ỉ. Phương hướng phát triển ngoại thượng đến năm 2020.
106
2.Dự báo xu hướng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động
UI
xuất nhập kh u.
Il.Các giải pháp nhằm sử dụng một cách hữu hiệu trung gian thương mại 113
trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt nam trong thời gian tới.
I.Các giải pháp vê phía Nhà nước.
113
2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp.
121
K ẾT LUẬN.
126
DANH MỤC TÀI LIỆU T H AM K H ẢO
127
NHŨNG CHỮVIẾT TẮT
F I A T A- Liên đoàn các Hiệp h ội giao nhận quốc tế- Intemational Federation of
Freight Forwarder.
LHQ- Liên hợp quốc- United Nations
ESCAP - Uy ban k i nh tế xã h ội Chau Á Thái bình dương- Economic and Social
Commission íbr the Asia- Pacific.
U N I C I T R A L- Ưỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương m ại - U n i l ed Nations
Commission ôn International Trade Law.
NCBFA- Hiệp hội dịch vụ thủ tục hải quan và giao nhận- National Customs Broker
and Forwarders Association.
IFCBA- Liên đoàn quốc tế các hiệp hội những người k i nh doanh dịch vụ thủ tục hải
quan - International Federation of Customs Broker Association.
F A C BA - Liên đoàn các hiệp h ội những người k i nh doanh dịch vụ thủ tục h ải quan
Châu A- Federation of Asean Customs Broker Association.
WTO- Tổ chức thương mại quốc tế- W o r dl Tracle Organization.
ACT- Hiệp định hàng dệt may- Agreement ôn Clothing and Textiles.
X NK - Xuất nhập khểu.
OECF - Quỹ hợp tác k i nh tế h ải ngoại Nhật Bản - Fapanese Oversias Economic
Cooperation Fund.
D N NN - Doanh nghiệp nhà nước.
VIFFAS- Hiệp h ội giao nhận k ho vận V i ệt N am - V i e l n am Freight Fowarders
Association.
DNTN- Doanh nghiệp tư nhân.
M TO - Tổ chức vận tải đa phương thức - M u l t i m o d al Transport Operalor.
CIF - Tiền hàng cước phí và phí bảo h i ểm trả tới - Cost, insurance and ữeiglìt.
FOB - Giao hàng lên tàu biển do người mua chỉ định - Free ôn board.
MT - Tấn mét - melric tone.
B/L- vận đơn đường biển - B in of Ladding.
L/C - Thư tín dụng chứng từ - Letter of Credit
V NĐ - Việt nam đồng.
SME- Doanh nghiệp vừa và nhỏ- Small and Medium Enterprise
VCCI - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Vietnam Chamber of
Commerce and indust.
Bộ L Đ T B XH - Bộ Lao động thương binh xã hội.
THCN - Trung học chuyên nghiệp.
AFTA - Hiệp định khu vực tự do ASEAN- ASSEAN Free Trade Agreement.
APEC - Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương- Assia- Pacific
Economic Cooperation.
NXB - Nhà xu t bản.
L ỜI N ÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngay từ thời cổ đại các nhà thuyết khách đã từng xuất hiện trong quan hệ
giữa các quốc gia, họ giúp cho các mối giao bang không ngừng mở rộng và củng
cố. Trong lĩnh vực thương mại cũng vậy, hoạt động thương mại quốc tế nói chung
và thương mại nội đỗa nội riêng ngày càng phát triển thì mối quan hệ giữa các bên
tham gia cũng ngày mội đa dạng và phức lạp hơn. Do phan công lao dộng xa hội,
do chuyên môn hóa mỗi người, mỗi công ty chỉ nên đảm trách một hay một số
công việc mà mình có lợi thế, nhiều ngành nghề mới ra đời trong đó có trung gian
thương mại.
ở Việt Nam trong thời kỳ Nhà nước độc quyền ngoại thương trung gian
thương mại hầu như không có chỗ đứng chân, nhưng sau khi Việt Nam mở cửa
nền kinh tế, thực hiện quản lý kinh tế thỗ trường theo đỗnh hướng xã hội chủ nghĩa
thì hoạt động của trung gian thương mại đã không ngừng phát triển cả về lượng và
chất. Mặt khác, việc thâm nhập thỗ trường một số nước, việc mua bán một số mặt
hàng nếu muốn thành công các doanh nghiệp Việt nam đã và đang phải sử dụng
trung gian thương mại.
Tuy đã từng sử dụng các dỗch vụ của người trung gian thương mại nhưng
không ít các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp còn hiểu chưa đúng và chưa biết
sử dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp Việt nam đã bỗ đổ bể hoặc không thu được các kết quả
gia buôn bán trên Ihỗ trường đạt hiệu quả tốt, n h óm tác giả đã chọn đề tài: "Sử
mong muốn. Để giúp cho các nhà kitih doanh, các doanh nghiệp Việt nam tham
dụng t r u ng gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt nam:
Thực trạng và giải pháp" làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Ì
Đề tài sẽ tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu và thực tiễn
sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động k i nh doanh của các doanh nghiệp
Việt nam trong lĩnh vực nói trên.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, diễn giải, k ết
hợp với các phương pháp duy vật lặch sử, duy vật biện chứng để hoàn thành đề tài
nghiên cứu của mình
4. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa các khái niệm, đặc điểm, loại hình, các quy đặnh về trung
gian thương mại.
- Đánh giá thực trạng sử dụng trung gian thương m ại trong hoạt động xuất
nhập khẩu của V i ệt nam trong thời gian qua.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu n h óm tác g iả sẽ đề xuất m ột số giải pháp
•
t
nhằm sử dụng có hiệu quả trung gian thương m ại ở V i ệt nam trong thời gian tới.
5. Bô cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được chia thành 3 chương.
Chương ỉ. Khái quát vê trung gian thương mại.
Chương 2. Thực trạng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất
nhập khẩu ở Việt nam.
Chương 3. Các giải pháp nhằm sử dụng một cách hữu hiệu trung gian th
ương mại trong hoạt động XNK ở Việt nam trong thời gian tới.
6. Các kết quả dự kiến đạt được.
Đề lài sẽ được hoàn thành với m ột báo cáo khoa học khoảng 100 trang.
N h óm tác giả đề tài hy vọng các kết quả nghiên cứu của mình sẽ góp phần giúp
các doanh nghiệp trong hoạt động k i nh doanh xuất nhập khẩu, giúp sinh viên có
tài liệu trong học tạp, nghiên cứu khoa học. V ới điều kiện có hạn n h óm dề lài
mong nhận được ý kiến đóng góp của các độc giả, những người quan tâm.
2
Chương 1. K H ÁI Q U ÁT VỀ T R Ư NG G I AN T H Ư Ơ NG M Ạ I.
ì. Tổng quan về t r u ng gian thương mại.
1. Sự ra đời và phát triển của trung gian thương mại.
Trung gian thương mại đã hiện diện từ rất lâu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của con người. Trong lĩnh vực buôn bán, ngay từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ
chúng ta đã thấy sự hiện diện của trung gian trong các buổi bán đấu giá nô lệ.
Trong thời kỳ phong kiến người môi giới đã xuất hiện cả trong mối quan hệ giữa
vua chúa và các thương gia như đã được mô tả trong truyện "Ngàn lầ một đêm".
Đến giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triện, đội ngũ các nhà trung gian thương mại
đã phát triển ở một tầm cao mới. Họ có những công ty, những tổ chức quy củ chặt
chẽ hơn, ví dụ như tại các thị trường Sở giao dịch hàng hóa, Thị trường chứng
khoán. Ngày nay chúng ta có thể thấy họ xuất hiện ở mọi lĩnh vực trong đời sống
xã hội loài người từ môi giới nhà đất, môi giới việc làm, môi giới trong mua bán
các hàng hóa hữu hình và các hàng hóa vô hình. Ngay cả tổ chức khủng bố A l-
Qaeda đã bí mật mua 16-19 tàu trong năm 2002-2003 để thành lập lực lượng hải
quân bằng các hợp đồng mua bán thông qua môi giới trung gian tại Salonhic, Hy
lạp {2}. Tổ chức này còn thông qua 'các nhà trung gian để mua bán vũ khí đạn
dược, nguyên liệu để chế lạo bom nguyên tử...
Trong lĩnh vực giao nhận vận tải, những người trung gian cũng hoạt động rất
mạnh. Họ thành lập nên các Hãng, các Hiệp hội. Ngay từ những năm 1522, hãng
giao nhận đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện ở Badiley (Thúy Sĩ), với tên gọi là
E.Vasnai. Hãng này kinh doanh cả vận tải, giao nhận và thu phí rất cao, khoảng
1/3 giá trị của hàng hoa. '
Cùng với sự. phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận được tách
ra khỏi vận tải và buôn bán, dần dần trở thành một ngành kinh doanh độc lập.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các
Hiệp hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nước. Trên
phạm vi quốc tế hình thành các Liên đoàn giao nhận như: Liên đoàn những người
3
giao nhận Bỉ, Hà Lan, Mỹ..., đặc biệt là vào ngày 31/5/1926 tại Viên, thủ đô của
nước Áo "Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận quốc tế"- FIATA (International
Federation of Freight Forwarder Association) ra đời, có sự tham gia của 19 Hiệp
hội quốc gia của những người giao nhận . FIATA là một tổ chức giao nhận vận tải
lớn nhụt trên thế giới, cái tên đó vẫn được giữ cho tới ngày nay. Hiện nay trụ sở
của FIATA được chuyển về Zurích, Thúy Sỹ.
FIATA là một lổ chức phi chính phủ đang đại diện cho hưu 35 000 nhà
giao nhận ở hơn 130 quốc gia. Vị trí toàn cầu của tổ chức này đã được các cơ
quan của LHQ công nhận như Ưỷ ban Liên hợp quốc về Xã hội và Kinh tế
(UNESCO); ưỷ ban Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD); Uy
ban xã hội và kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP)... Cùng với các tổ chức
này, FIATA đã tham gia các vụn đề tư vụn cho Liên hợp quốc. F I A TA cũng được
các tổ chức quốc tế khác liên quan đến buôn bán và vận tải công nhận như H ội
đồng thương mại quốc tế (ICC). FIATA là một tổ chức giao nhận lớn nhụt trên thế
giới hiện nay, được thành lập không nhằm mục đích kinh doanh và lợi nhuận.
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người giao
nhận trên phạm vi quốc tế, nâng cao chụt lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề
nghiệp, tuyên truyền dịch vụ giao nhận vận tải, xúc tiến quá trình đơn giản hoa và
thống nhụt chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chụt
lượng dịch vụ của các hội viên, đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cường
mối quan hệ phối hợp với các lổ chức giao nhận, với các chủ hàng và người
chuyên chở.
Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của FIATA.
Trong lĩnh vực bảo hiểm những người môi giới cũng hoạt động rụt mạnh mẽ.
Bảo hiểm hàng hóa xuụt hiện đầu tiên ở Anh vào đầu thế kỷ 17. Các điều kiện bảo
hiểm của Viện những người bảo hiểm Lonđon đã trở thành quen thuộc và được áp
dụng rộng rãi trên thị trường bảo hiểm thế giới Ị 38, 28-29 Ị.
4
Trong nền k i nh tế thị trường, nhu cầu bảo hiểm của các tổ chức và cá nhan
hết sức đa dạng và đồng thời cũng có nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp các
sản phẩm bảo hiểm. N g ười có nhu cầu bảo hiểm đặc biệt là các tổ chức k i nh tế
lớn, mặc dù luôn nhận đưực thông t in về các doanh nghiệp bảo hiểm, nhưng họ
không thể đánh giá khả năng của nhiều doanh nghiệp có m ột loại sản phẩm bảo
hiểm để lựa chọn doanh nghiệp bảo h i ểm tốt hơn hoặc những sản phẩm có điều
kiện bảo hiểm rộng hơn và mức phí rẻ hơn, phù hựp hơn. Chính vì vậy đã xuất
hiện các nhà môi giới bảo hiểm.
Tổ chức môi giới bảo hiểm ra đời, đại diện cho quyền l ựi của người tham gia
bảo hiểm để lựa chọn, thu xếp và ký kết hựp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo
hiểm. Để tiến hành hoạt động môi giới bảo hiểm, đòi hỏi phải có k i ến thức và quy
mô hoạt động nhất định và phải có trách nhiệm nghề nghiệp. N g ười môi giới bảo
hiểm phải phân . tích để cung cấp cho người tham gia bảo h i ểm những phương án
bảo hiểm hiệu quả nhất. Sau k hi hựp đồng bảo hiểm đưực ký kết, người đưực bảo
hiểm còn có thể uy thác cho môi giới theo dõi việc thực hiện hựp đồng và đòi
người bảo hiểm b ồi thường các trường hựp xảy ra sự kiện bảo h i ểm gây thiệt hại
cho đối tưựng đưực bảo hiểm. Điều 90 Luật k i nh doanh bảo hiểm V i ệt N am quy
định nội dung hoạt động của môi giới bảo h i ểm bao g ồm các công việc như: Cung
cấp thông t in về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Tư vấn cho bên mua bảo h i ểm trong việc
đánh giá r ủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm. Đ àm phán, thu xếp giao kết hựp đồng bảo h i ểm
giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, thực hiện các công việc khác
có liên quan đến việc thực hiện hựp đồng bảo h i ểm theo yêu cầu của bên mua bảo
hiểm.
2. Khái niệm, đặc điểm vê trung gian thương mại.
5
2.1 Khái niệm:
Để tìm một quan niệm chung về trung gian thương mại nong luật pháp của
các nước không phải là điều dễ dàng. Trong từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ
học do Nhà xuất bản Đà Nang phát hành năm 1997, trang 1013 các tác giả có viết
"Trung gian là người giữ vai trò môi giới trong quan hệ giữa hai bên", trang 270
định nghĩa " Đại lý là tổ chức thương mại đại diện cho một công ty, đảm nhiệm
việc giao dịch xử lý các công việc", trang 618 có viết "Mới giới là người làm trung
gian để các bên tiếp xúc, giao thiệp với nhau". Như vậy trong những khái niệm
trên thì trung gian thương mại chỉ có thể đồng nghĩa với môi giới trong thương
mại mà thôi.
Trong Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 và năm 2005 đều đã đưa ra các
khái niệm cố thể về đại diện thương mại, môi giới và đại lý mà không có khái
niệm cố thể về trung gian thương mại. Trong điều 3 khoản 11 Luật Thương mại
Việt Nam năm 2005 quy định: "Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt
động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số
thương nhân đưỳc xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi
giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại"
Trong điều 1.201 Luật thương mại Hoa Kỳ có ghi "Đại diện là người đại lý,
nhân viên công ty hoặc hiệp hội, người đưỳc ủy thác trông nom, người thực hiện,
người quản lý tài sản, và bất kỳ người nào đưỳc trao quyền hành động hộ người
khác". Điều 2.210 khi nói về ủy thác có viết "Một bên có thể thực hiện hay với
bổn phận của mình thông qua một sự ủy thác, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc bên
khác có những quyền ưu tiên trong việc giữ nguyên bản việc thực thi bổn phận,
thực hiện các hành vi trong hỳp đồng"{Ì3). Như vậy trong quan niệm của luật
pháp Hoa kỳ chúng ta thấy rất rõ vị trí, vai trò của trung gian trong đời sống xã
hội.
Tuy quan niệm của các nước có thể có những khía cạnh khác nhau nhưng
chúng ta vẫn thấy được những điểm chung giống nhau. Vì vậy chúng tôi xin nêu
một khái niệm như sau về trung gian thương mại: Trung gian thương mại là
6
thương nhân thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một sô thương
nhân khác được xác định theo sự ủy tììáq.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra các đặc điểm chủ yếu sau:
a. Trung gian thương mai là cáu n ối giữa sản xuất và tiêu dùng, cầu n ối giữa
người mua và người bán.
Trong thương mại quốc tế, cũng như Irong nội thương, người mua và người
bán trong nhiều hoàn cảnh và điều k i ện khác nhau họ không thể gặp gỡ trực tiếp
đưục mà phải thông qua người t hứ ba để ký kết và thực hiện hụp đồng, hoặc có đủ
điều kiện nhưng nếu trực tiếp làm sẽ không có l ụi về mặt thời gian và chi phí. Ví
dụ như tìm hiểu khách hàng, tổ chức kênh tiêu thụ hàng hóa, hay các công việc
khác như thuê tàu, mua bảo hiểm, x in giấy phép đầu tư, xuất nhập khẩu hàng hóa,
hoặc các công việc liên quan đến thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa vào Hoa
kỳ...
b. Trung gian là nRười hành đông theo sư ủy thác.
Theo hụp đồng, phạm vi trách nhiệm của các trung gian có thể rộng hẹp khác
nhau mà hình thành nên các loại trung gian như: đại lý, đại diện thương mại, môi
giới.... Những người trung gian nói trên hoạt động theo sự ủy nhiệm và vì l ụi ích
của người ủy thác và đưục nhận m ột khoản tiền công g ọi là tiền thù lao. N g ười
môi giới chỉ là người đứng giữa người mua và người bán, không chịu trách nhiệm
về việc không thực hiện hụp đồng của người mua và người bán. Đại diện thương
mại thì không k hi nào đứng tên trên hụp đồng, họ chỉ hoạt động nhân danh người
ủy thác. Vì vậy k hi quan hệ v ới người trung gian người ta phải k i ểm tra tư cách
của người trung gian để tránh các rắc r ối về mặt pháp lý có thể xảy ra sau này.
c. Tính chất phu thuốc.
Trong thương m ại quốc tế người mua, người bán là những người rất cần các
thông t in về thị trường, giá cả, khách hàng, luật lệ...để ra các quyết sách trong
hoạt động k i nh doanh. Số lưụng các thông t in này càng phong phú bao nhiêu càng
7
2.2 Đặc điểm của trung gian thương mại.
quý bấy nhiêu. Từ thông điệp Liên bang của Tổng thống Mỹ người ta có thể dự
đoán được đường l ối chính sách của Mỹ trong tương lai, các thông t in rò rỉ từ các
cuộc họp n ội các của một nước cũng có thể giúp cho các nhà k i nh doanh những
điều bổ ích và lý thú ... Đến các thông t in nhả nhặt về từng mặt hàng cụ thể nào
đó như giá cả, nguồn cung cấp, thị hiếu... cũng sẽ cực kỳ quý giá. V ới những
thông tin này các nhà k i nh doanh có thể trực tiếp thu nhận được từ nhiều nguồn
khác nhau qua hệ thống Markeling, một hệ thống .ra đời và phát triển mạnh mẽ từ
những năm 50 của thế kỷ XX. T uy nhiên, những thông t in này không phải lúc nào
các nhà k i nh doanh cũng có thể dễ ràng tự mình khai thác được, vì vậy họ đã phải
viện dẫn đến sự giúp đỡ của các nhà cung cấp dịch vụ- những người trung gian
thương mại. Chất lượng của thông t in sẽ quyết định đến chất lượng của k i nh
doanh. Ví dụ những nhà k i nh doanh xuất khẩu hàng hóa nếu không biết các thông
tin về phong tục tập quán của các nước Trung Cận đông, các nước H ồi giáo, thì họ
có thể bị thiệt hại rất lớn do đóng gói hàng hóa, kẻ ký mã hiệu không đúng. H ay
sự thay đổi Luật thuế xuất khập khẩu của m ột quốc gia nào đó nếu người k i nh
doanh không biết họ, sẽ không thể nào tính toán được m ột phương án k i nh doanh
hoàn hảo.... Trong chiến tranh thế giới t hứ li Nhật Bản thua Mỹ không chỉ vì
chênh lệch về mặt vật chất mà còn do Mỹ có lượng tình báo gấp nhiều lần Nhật
Bản, ngày nay lực lượng tình báo k i nh tế, thương m ại đã được rất nhiều nước sử
dụng, đặc biệt là ở các hãng lớn như Boeing, Airbus... T ại những địa bàn không có
khả năng cài đặt điệp viên thì họ có thể mua thông tin qua nhiều con đường như
Mỹ và Nga... hiện đang sử dụng và nhiều vụ k i ện cáo giữa các nước đã diễn ra và
được công bố trên các phương tiện thông t in đại chúng.
Mặt khác, các nhà trung gian thương m ại cũng cần m ột lượng thông t in xác
thực ngược lại, ví dụ như sự thay đổi về quy cách sản phẩm, chi phí, bao bì ... để
họ tiến hành mua hay bán hàng hóa. Theo quy định của luật pháp các nước, người
trung gian thương m ại cũng phần nào phải có trách nhiệm v ới hàng hóa, dịch vụ
do mình cung ứng hay môi giới cung ứng. N g ười đại lý bán hàng có thể bị khách
8
hàng kiện k hi chất lượng hàng hóa, thời hạn giao hàng không đảm bảo, b ởi vì họ
cũng là một bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.
d. Lơi nhuận bi chia sẻ.
N hư chúng ta biết người trung gian thương m ại hoạt động vì quyền l ợi của
người ủy thác và được người ủy thác trả m ột khoản thù lao g ọi là tiền hoa hồng.
Lượng tiền thù lao này lớn hay nhể là tùy thuộc vào loại trung gian, thời gian càn
thiết hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm, nghĩa vụ của người trung gian ... K hi
người ủy thác hoàn trả số tiền này họ sẽ phải chịu mất m ột khoản l ợi nhuận nhất
định và điều này đã ảnh hưởng đến thu nhập k hi mua hay bán hàng hóa. K hi môi
giới mua bán các thiết bị quân sự thì tiền thù lao có thể rất l ớn do trị giá và tầm
quan trọng, cũng như tính chất nguy h i ểm của mặt hàng, nhưng k hi làm môi g i ới
trong dịch vụ gom hàng của các hãng vận tải thì khoản thù lao này sẽ rất nhể.
Nhưng dù lớn hay nhể thì tiền thù lao dành cho người trung gian cũng chỉ g i ới hạn
trong phạm vi l ợi ích mà người ủy thác sẽ có được từ thương vụ mua bán.
3. Các loại hình trung gian thương mại ở Việt Nam và trên thế giói.
Quan niệm và phân chia các loại trung gian thương m ại trên t hế g i ới cũng
không đồng nhất. ở V i ệt N am cách phân loại trung gian thương m ại đã được luật
hóa và bao gồm;
3.1 Cách phân loại của Việt nam.
3.1.1.1 Khái niêm.
Môi giới trong thương m ại đã x^ất hiện từ rất lâu trong xã h ội loài người, kể
từ k hi có sự phân công lao động xã hội. Lĩnh vực hoạt động của người môi giới rất
rộng từ việc chắp n ối giữa các bên trong việc tìm hiểu khách hàng đến giao nhận
vận tải, mua bảo hiểm, làm t hủ tục hải quan, vay vốn... Khái n i ệm về môi giới
thương mại có thể có những điểm khác nhau nhưng tựu chung l ại chúng vẫn có
những nét chung giống nhau. Theo Luật Thương m ại V i ệt N am n ăm 1997, Điều
93 và Điều 150 Luật Thương m ại n ăm 2005 q uy định "Người môi giới thương mại
9
3.1.1 Môi giới (Broker).
là thương nhân làm trung gian cho các bền mưa bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thương mại trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mưa bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ thương mại và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới". Trong khái
niệm trên Luật Thương mại Việt Nam mới chỉ đề cập đến phạm vi hoạt động của
người môi giới là lĩnh vực mua bán hàng hóa và cung ứng các dịch vụ liên quan
đến việc mua bán hàng hóa, như mua bán ở sở giao dịch, tìm khách hàng... còn
các dịch vụ khác có liên quan như thuê tàu, mua bảo hiểm, giao nhận, làm thủ tục
hải quan...lại được đề cập đến trong các đạo luật khác như Luật H ải quan, Luật
hàng hải, Luật bảo hiểm....
Trong lĩnh vực thương mại các hành vi mua bán, trao đẫi hàng hóa... l ại
không thể thực hiện được nếu như không có các hoạt động giao nhận, vận
chuyển... Hay nói cách khác hàng hóa chỉ có thể được lưu thông thuận tiện k hi có
các dịch vụ hỗ trợ. Trong Điều 45 Luật thương m ại n ăm 1997 k hi đề cập đến 14
hành vi thương mại có nói đến dịch vụ giao nhận hàng hóa, một hành vi thứ 9,
mặc dù không quy định điều chỉnh hành vi vận chuyển hàng hóa. Chỉ riêng dịch
vụ giao nhận hàng hóa trong thương m ại không thôi đã liên quan chặt chẽ đến
người bán, người mua, người vận tải, người bảo hiểm, người làm dịch vụ thủ tục
hải quan... Chính vì vậy, Luật mẫu về Trọng tài thương mại, do Ư N I C I T R AL ( ủy
ban Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế) được soạn thảo, thông qua ngày
21/6/1985, đã quy định 'Thương mại phải được giải thích theo nghĩa rộng để bao
phủ hết các vấn đề phát sinh từ tất cả các môi quan hệ cố bản chất thương mại dù
có hợp đồng hay không. Các quan hệ cố bản chất thương mại bao gồm nhẩng giao
dịch sau: các giao dịch thương mại để cung cấp, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ,
hợp đồng phân phối, chi nhánh hay .đợi diện thương mại, đợi lý, cho thuê, gia
công, tư vấn, chuyển giao công nghệ, mua bán sáng chế, đẩu tư, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểì-Ịĩ, hợp đồng khai thác hay nhượng đất, liên doanh, các hình thức
khác của hợp tác công nghiệp hoặc liên doanh, chuyên chở hàng hóa hay hành
10
khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ". Theo định
nghĩa trên chúng ta cọ thể thấy khái niệm thương mại được định nghĩa rất rộng.
Trong xã h ội hiện đại người môi giới có thể hiện diện ở các lĩnh vực khác
nhau, từ sản xuất đến tiêu dùng ( Hỗ trợ các dịch vụ kầ thuật, mua sắm m áy m óc
thiết bị, nguyên liệu, lập các kênh tiêu thụ...), trong các dịch vụ liên quan đến đầu
tư (vay vốn, duyệt thiết kế, x in giấy phép đầu tư...), trong lĩnh vực thuê tàu, mua
bảo hiểm... Trong lĩnh vực hùng hải khái niệm về môi giới, đại lý dược nôi! trong
Điều 158- 168 Bộ Luật Hàng hải V i ệt N am năm 2005. Trong Điều 158 định nghĩa
"Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân danh chủ tàu hoặc
người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ có liên quan đến tàu biển...", về môi
giới hàng hải Điều 166 có ghi: " Môi giới hàng hải là dịch vụ làm trung gian
trong việc giao dịch, đàm phán, kỷ kết hợp đồng v n chuyển, họp đồng bảo hiểm
hàng hải, hợp đồng cho thuê tàu, hợp đồng mua bán tàu, hợp đồng lai dắt, hợp
đồng thuê thuyền viền và các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt động hàng hải
theo họp đồng môi giới hàng hải". Qua khái n i ệm trên, chúng ta có thể hình dung
thấy lĩnh vực hoạt động của người môi giới. Khái niệm này về mặt câu từ có khác
so với Luật Thương m ại m ới của V i ệt N am nhưng về cơ bản cũng đã khắc họa
được bản chất và công việc của người môi giới.
Trong Luật K i nh doanh Bảo hiểm V i ệt Nam năm 2000 cũng đã nêu doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp hoạt động môi giới theo quy định của
Luật k i nh doanh bảo h i ểm và các quy định của pháp luật có liên quan.
Mặc dù làm tư vấn và bảo vệ quyền l ợi cho người tham gia bảo hiểm, nhưng
môi giới bảo hiểm lại nhận hoa hồng bảo h i ểm từ doanh nghiệp bảo hiểm. Tập
quán bảo hiểm và Luật bảo hiểm của các nước trên thế giới, k hi đề cập đến hoạt
động môi giới đều quy định vấn đề này. Khoản Ì điều 91 Luật k i nh doanh bảo
hiểm Việt nam quy định: "Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng
môi giới bảo hiểm. Hoa hồng môi giới bảo hiểm được tính n ong phí bảo hiểm".
li
Để tránh việc môi giới sử dụng sức ép buộc các doanh nghiệp bảo hiểm phải
chấp nhận dịch vụ xấu, phạm vi bảo hiểm rộng và phí bảo hiểm thấp, Nghị định
42/2001/NĐCP ngày 1/8/2001 Chính phủ quy định: "Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm chỉ được tư vấn, giới thiệu cho bền mua bảo hiểm các quy tắc, điều khoản,
biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc doanh nghiệp
bảo hiểm đã đãng ký với Bộ Tài chính".
Điều 92 Luật kinh doanh bảo hiểm quy định: "Doanh nghiệp mồi giới bảo
hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giói bảo
hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam".
Như vậy chúng ta thấy ở Việt Nam hiện nay cũng đang còn nhiều cách hiểu
về môi giới tùy theo ngành nghề và điều đó cũng có thể dẫn đến việc vận dụng,
giải thích về cùng một vấn đề chung trong hoạt động thương mại sẽ có khác nhau.
Vậy vận dụng luật nào để điều chỉnh? Điều này đã đưọc Luật Thương mại dự kiến
đến tại Điều 3 khoản Ì (trong bản dự thảo trình Quốc hội họp tháng 5 -2005):
'Trường hợp có sự khác nhau giụa Luật Thương mọi và Luật chuyên ngành về
cùng một vấn đề trong hoạt động thương mại thì áp dụng quỵ định của Luật
chuyên ngành". Sau khi hoàn thành soạn thảo và ban hành trong Điều 4, Luật
Thương mại năm 2005 quy định: " áp dụng Luật Thương mại và pháp luật khác có
liên quan" có ghi:
" 1. Hoạt động thương mại phải tuân thủ Luật Thương mại và pháp luật có
liên quan
2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng
quy định của luật đố "
Qua trình bày ở trên, theo chúng tôi khái niệm đưọc đưa ra trong Luật
Thương mại Việt Nam 2005 là tiêu biểu hơn cả.
3.1.1.2 Dặc điểm của môi giới thương mai.
Từ khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của môi giới
thương mại như sau:
12
a. Quan hệ giữa người ủy thác và môi giới là quan hệ hợp đồng từng
lần, ngắn hạn.
Có được đặc điểm này là do tính chất công việc của người môi g i ớ i, họ chỉ là
cầu n ối giữa hai bên mua và bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ. M ọi m ảt người
môi giới chủ yếu hoạt đảng trong m ảt lĩnh vực chuyên m ôn nhất định, nay họ làm
với người này mai với người khác và cũng chỉ trong những trường hợp hoàn cảnh nhất định mà thôi. Ví dụ, do không có thời gian hay thu bò khan hiếm, người xuất
nhập khẩu có thể sẽ nhờ người môi giới chỉ dẫn thuê phương tiện của người
chuyên chở hàng hóa, nhưng trong lúc khác dịch vụ đó l ại không cần thiết, họ có
thể tự mình lo liệu được. Vì vậy k hi cần người xuất nhập khẩu, người ủy thác m ới
ký hợp đồng thuê dịch vụ của người môi giới.
b. Người môi giới không đại diện cho quyền lợi của một bên nào.
Theo luật, người môi giới là m ảt trung gian đơn thuần giữa hai bên mua bán,
cho nên họ không đại diện cho quyền l ợi của ai. N g ười môi giới không chịu trách
nhiệm về khả năng thanh toán của người được môi g i ớ i, nhưng người môi g i ới
phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới. Điều này đã
được quy định tại điều 151 khoản 3 Luật Thương m ại V i ệt N am n ăm 2005.
c. Người môi giới không tham gia vào việc thực hiện họp đồng giữa các
bên trừ khi được bên môi giới cho phép bằng giấy ủy quyền.
N g ười môi giới trong lĩnh vực hàng hải có thể tham g ia vào việc giao nhận
hàng, làm thủ tục hải quan, người môi giới trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng
hóa cũng có thể thay mặt chủ hàng thu tiền hàng...,nhưng nói chung những công
việc như trên là không nhiều.
3.1.2. Đại lý (agent).
3.1.2.1. Khái niêm.
Trong lĩnh vực k i nh doanh thương m ại không phải lúc nào người mua, người
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cũng có đủ điều k i ện để tham gia thực h i ện hợp
đồng. Họ có thể gặp khó khăn về thời gian hay thị trường, hoặc nếu có tham g ia
13
thì cũng không có l ợ i, vì vậy những người mua, người bán rất cần đến m ột loại
hình dịch vụ khác đó là đại lý.
Cũng như khái niệm môi giới thương mại, khái n i ệm về đại lý trong Luật
Thương mại V i ệt Nam n ăm 2005 cũng được mở rộng hơn. N ếu như trong điều
IU Luật Thương mại 1997 quy định "đại lý mua bán hàng hóa là hành vi thương
mại, theo đó bên giao đại lý (ủy thác) và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý
nhân danh mình mua hoặc bán hàng hóa chơ bên giao đại lý để nhận thù lao".
Thì Điều 166 Luật Thương mại V i ệt Nam n ăm 2005 quy định "Đại lý thương mại
là hoạt động thương mại theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên
đại lý nhân danh chính mình mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung
ứng dịch vụ của bên giao đại lý để nhận thù lao ". N hư vậy đại lý không chỉ liên
quan đến hoạt động mua bán đơn thuần mà còn bao g ồm cả hoạt động cung ủng
các dịch vụ kèm theo ( như dịch vụ trong các lĩnh vực vận tải, bảo hiểm, giao nhận
hàng hóa, làm thủ tục hải quan, giám định...).
3.1.2.2 Đác điểm của đai lý.
Đại lý khác với môi giới vì chúng có những đặc điểm sau:
a. Người đại lý được đứng tên trong họp đồng.
N hư vậy người đại lý đã trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa,
cung ủng dịch vụ. Họ thay m ại người giao đại lý xử lý tất cả những vấn đề có liên
quan đến mua bán v ới khách hàng. Điều này cũng sẽ giúp cho người giao đại lý
giải quyết được các bế tắc trong k i nh doanh (không được phép xuất nhập khẩu
trực tiếp, sử dụng được các dịch vụ của người đại lý, tránh các rắc r ối do không
hiểu biết về luật pháp tại nước sở tại...1).
b. Quan hệ giữa người đại lý và người ủy thác là quan hệ họp đồng dài hạn.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà quan hệ giữa người đại lý và người ủy
thác là m ối quan hệ lâu dài, nó. chỉ được chấm dủt k hi có thỏa thuận trong hợp
đồng, hay được một hoặc cả hai bên có ý m u ốn chấm dủt bằng việc thông báo cho
14
phía bên k ia bằng văn bản. Điều này khác hẳn với quan hệ giữa người ủy thác và
người môi giới.
c. Bên ủy thác là người chủ sở hữu về hàng hóa hay tiền tệ đã được giao cho
3.1.2.3.Trình tư mua bán qua đai lý.
Đại lý hoạt động nhân danh mình v ới chi phí của người ủy thác để mua bán
hàng hóa hay cung ứng dịch vụ theo giá do người ủy thác quyết định cho khách
hàng và được hưởng tiền thù lao. Các hoạt động xuặt nhập khẩu ủy thác của các
thương nhân V i ệt Nam hiện nay thuộc loại này. Theo quy định của nhà nước V i ệt
Nam đại lý sẽ thay mặt người ủy thác giao dịch ký kết hợp đồng v ới khách hàng
và là người đứng tên trên hợp đồng v ới khách hàng, thực hiện hợp đong vì l ợi ích
của người ủy thác và được hưởng tiền hoa hồng. M ức hoa hồng được tính theo tỷ
lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hay phí cung ứng dịch vụ. Thông
thường mức thù lao của người đại lý hoa hồng sẽ được các bên quy định trong hợp
đồng tùy theo loại hàng hóa, dịch vụ, phương thức cung cặp, thị trường. T i ền hoa
hồng sẽ được thanh toán vào lúc thanh toán tiền hàng, điều này cũng có nghĩa tiền
hàng bị đọng, v ốn của người ủy thác không thể quay vòng, cho nên trong hợp
đồng cần hết sức chú ý đến thời gian, tốc độ thực hiện công việc ủy thác.
MÔ H Ì NH 1. M UA B ÁN Q UA ĐẠI L Ý.
người đại lý
HĐ mua hán
HĐ
ủy
thác
ThT tiền hoa hồng
3.1.2.4. Các loai đai ly.
Trong Điều 169 Luật Thương m ại 2005 đã phân chia đại lý thành các loại
15
a. Đại lý bao tiêu (Merchant agent).
Là loại đại lỵ hoạt động mua bán trọn vẹn m ột k h ối lượng hàng hóa hoặc
cung ứng đầy đủ m ột dịch vụ. M ức thù lao mà người đại lý bao liêu được hưởng là
mức chênh lệch giá giắa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng
so với giá do bên ủy thác ấn định cho bên đại lý. L o ại đại lý này chúng ta gặp rất
nhiều trên thị trường V i ệt N am hiện nay. Đó là các đại lý xăng dầu, xi măng, sắt
thép... Họ nhận của người ủy thác và thanh toán giá cả hùng hóa, sau đó họ bán
cho khách hàng và thu lại tiền hàng, chênh lệch giắa giá mua và bán trừ dị c hi phí
sẽ là phần lợi nhuận của người đại lý bao tiêu. N hư vậy nếu như người đại lý hoạt
động không hiệu quả thì l ợi nhuận của họ sẽ bị ảnh hưởng và ngược l ạ i. Sử dụng
loại đại lý này người ủy thác sẽ tránh bị đọng v ốn hàng và vãn khống c hế được
người đại lý. về phía người đại lý bao tiêu mặc dù phải chi trước tiền để thanh
toán nhưng cũng sẽ nhận được khoản l ợi nhuận l ớn hơn nếu như họ biết tổ chức
nghiệp vụ một cách hợp lý. Quyền chủ động trong việc tổ chức tiêu t hụ hàng hóa
thuộc về phía người đại lý cho nên loại đại lý này cũng hay gặp trong thương m ại
quốc tế.
MÔ H Ì NH 2. Sơ ĐỔ M UA B ÁN Q UA
ĐẠI LÝ B AO T I Ê U.
Người ủy thác
d.
N g ười ủy thác cung cấp hàng hóa.
e.
N g ười đại lý thanh toán tiền hàng theo giá nhận đại lý.
f.
Đại lý giao hàng cho khách.
g.
Khách hàng thanh toán tiền hàng theo đơn giá bán.
16
b. Đại lý độc quyền (Sole agent).
Nếu như tại một khu vực địa lý không chỉ có một người đại lý mà có hai, hay
ba, hoặc nhiều hơn nữa thì quyền lợi của người đại lý sẽ bị ảnh hưởng, chính vì
vậy họ chỉ muốn làm người đại lý duy nhất. Người ủy thác khi đó sẽ không được
giao quyền đại lý cho những người khác, thậm chí cũng không được trực tiếp mua
bán hàng hóa hay dịch vể trong khu vực địa lý do người đại lý quản lý. Nếu như
người ủy thác trực tiếp liến hành các nghiệp vể Hôn quan đến mua bán hay qua
những người khác thì người đại lý vãn được nhận tiền thù lao từ khối lượng công
việc nói trên.
Về bản chất loại đại lý này có thể là đại lý hoa hồng hay đại lý bao tiêu mà
thôi. Việc phân loại như trên là xuất phát từ quyền của người đại lý. Chúng ta có
thể gặp các hãng, các công ty làm đại lý độc quyền trên địa bàn thành phố Hà
Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh...
c. Tổng đại lý (Generaỉ agent).
MÔ HÌNH 3. Sơ ĐỔ MUA BÁN QUA TONG ĐẠI LÝ.
Tổng đại lý
1. Người ủy thác cung cấp hàng hóa.
2. Tổng đại lý giao hàng và quản lý các đai lý trúc thuôđ?J""í*~~~—" H
• 1 T: K ư V í Ì Ị,
••6 CAI -1.; '•'•'(••'OAI ì" hư Oe. í-;
'ũĩmừl
3. Đại lý trực thuộc giao hàng cho khách. 4. Khách hàng ì hanh toán tiền hàng theo đơn giá bán.
17
Tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý, theo đó
bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực Ihuộc để thực hiện việc m ua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cho bên ủy thác. Tổng đại lý thường được sử dụng tại
những thị trường lớn, nhu cầu phân tán hay người ủy thác muốn nắm, quản lý tập
trung. Tổng đại lý sẽ đại diấn cho hấ thống đại lý trực thuộc, những đại lý trực
thuộc sẽ hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại
lý-
V ới cách tổ chức này người ủy thác sẽ tiết k i ấm được công sức và chi phí do
phải quản lý người đại lý của mình, viấc bố trí nhiều đại lý trực thuộc sẽ giúp cho
tổng đại lý khống chế được thị trường, tăng sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu thị
trường nhanh chóng hơn.
ả. Các loại đại lý khác tùy theo sự thỏa thuận của các bên.
Tùy theo quyền của đại lý, tính chất hàng hóa... người ta còn có thể gặp các
loại hình đại lý sau:
d i. D ai lý gửi bán (Consignee).
Đại lý gửi bán thực chất là m ột loại đặc biất của đại lý hoa hồng.Viấc gửi
bán hàng hóa hiên nay rất thông dụng trong thương m ại n ội địa cũng như trong
thương mại quốc tế. N g ười đại lý sẽ được ủy thác bán hàng từ kho của mình ra thị
trường, để làm được viấc đó người ủy thác phải vận chuyển hàng hóa đến k ho của
người đại lý. Loại đại lý này ra đời là do các nguyên nhân sau đây:
- Hàng hóa có tính chất đặc biất (đồ tươi sống, hàng cần cớ mặt trên thị
trường để người mua lựa chọn...).
- Giá cả thị trường, tiền tấ biến động mạnh, không có l ợi cho người đại lý.
- Hàng hóa khó bán.
- N g ười ủy thác cần tiêu t hụ nhanh thì viấc g ửi bán cũng sẽ giúp cho lưu
thông hàng hóa nhanh hơn.
Trong quan hấ này người ủy thác sẽ phải chịu thêm phí vận chuyển đến k ho
của người đại lý, chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng hóa... N g ười đại lý phải có
18
kho tàng bến bại, đội ngũ người bán hàng, có trách nhiệm chăm sóc hàng hóa,
quảng cáo giới thiệu hàng... Do tính chất gửi bán nên trong hợp đồng các bên cần
quy định thật cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm và chi phí các bên phải gánh vác.
d2. Dai lý giao nhân vân tải (Forwarding Agent).
Theo định nghĩa của Liên đoàn quọc tế các Hiệp hội giao nhận (FIATA),
người giao nhận vận tải quọc tế là người lo toan để hàng hoa được chuyên chở
theo hợp dồng uy thác mà bản thân anh ta không phải là người vận lải. Người giao
t
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến giao nhận như bảo
quản, lưu kho, làm thủ tục hải quan, kiểm tra hàng hoa...
MÔ HÌNH 4. Sơ ĐỒ QUAN HỆ GIŨA CÁC BÊN TRONG GIAO NHẬN.
Chính phủ Bộ Thương mại Hải quan
HĐ ÚY thác
HĐ ỦY thác
^
w
^
w
ỉ Người giao nhận nhận
Người gửi hàng hàng Người nhận hàng hàng
Cùng với sự phát triển của thương mại quọc tế và sự tiến bộ kỹ thuật của
ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay, người
giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại quọc tế và vận tải quọc lể.
19
Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan, hoặc thuê tàu mà còn cung
cấp địch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vân tải và phân phối hàng hoa ở các nước
khác nhau, người kinh doanh dịch vụ giao nhận được gọi các lên gọi khác nhau:
"Đại lý hải quan" (Customs Agent), "Môi giới hải quan" (Cusloms Broker), " Đại
lý thanh toán" (Clearing Agent), "Đại lý gửi hàng và giao nhận" (Shipping and
Forwarding Agent), "Người chuyên chở chính" (Principal carrier)...
Tham gia trong quan hệ giữa người mua, người bán không chủ có người kinh
doanh phương tiện vận chuyển mù'còn có những người kinh doanh các dịch vụ
giao nhận vận chuyển hàng hóa. Những người này sẽ thay mặt người mua, người
bán lo việc giao nhận, vận chuyển hàng hóa với một phạm vi rất rộng.
d3. Đai lý làm thủ túc hải quan (Customs Agent).
Loại hình tổ chức kinh doanh dịch vụ này được hình thành vào đầu thế kỷ 19
ở Mỹ và một số quốc gia Châu Âu. Nguyên nhân ban đầu là do khó khăn trong
khâu tổ chức sắp xếp hàng hoa qua biên giới với sự rơm rà, khắt khe của quy tắc
làm thủ tục hải quan, sau đó do chuyên môn hoa nên việc kinh doanh dịch vụ thủ
tục hải quan đã tách thành một nghề độc lập, có tính nhà nghề cao. Ngày nay kinh
doanh dịch vụ thủ tục hải quan không chủ phái triển trên bình diện quốc gia mà
còn được phát triển trên toàn thế giới.
Tại Mỹ
Mỹ là một quốc gia có nghề kinh doanh dịch vụ hải quan phát triển nhất.
Hiệp hội các nhà kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan được thanh lập ngày
22/3/1897 tại cảng New York va sau đó được đổi tên thành Hiệp hội dịch vụ thủ
tục hải quan và giao nhận Mỹ (NCBFA- National Customs Broker and Forwarders
Association). Người kinh doanh dịch vụ hải quan tại Mỹ sẽ được Hải quan Mỹ cấp
phép và quản lý. Ngày nay hoạt động của Hiệp hội này đã rộng khắp nước Mỹ
thông qua một mạng lưới thông tin hiện đại. Hiệp hội này cũng có tiếng nói quyết
định trong Liên đoàn quốc tế các hiệp hội những người kinh doanh dịch vụ thủ lục
hải quan (IFCBA - International Federalion of Customs Brokers Associalions).
Tại Nhật bản.
20
Tính đến 8/1998 tại Nhật bản đã có Ì 620 văn phòng hoạt động, t hu hút 13
000 người tham gia vào hoạt động này. Luật điều chỉnh về hoạt động dịch vụ t hủ
tục hải quan ban hành tháng 8 năm 1967. Theo luật này một tổ chức hay cá nhân
muốn được kinh doanh phải thoa m ãn các điều kiện: Có giấy phép hành nghề của
Tổng cục H ải quan; có khả năng tài chính; có các chuyên gia hải quan đã được
đăng ký. Tổng cục H ải quan sẽ là người giám sát các hoạt động của các tổ chức,
cá nhan kinh doanh dịch vụ thủ lục hải quan trôn phạm vi loàn quốc. ở N h ại bủn
hiện nay có Hiệp hội các nhà k i nh doanh dịch vụ thủ tục hải quan (thành lập n ăm
1967). Hoạt động của Hiệp h ội tập trung vào các vấn đề sau:
- Triển khai hệ thống khai báo hải quan tớ động.
- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ thủ tục hải quan.
- Chống buôn lậu.
- Tiêu chuẩn hoa các chứng từ hải quan.
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn về thủ tục hải quan.
Tại Hàn quốc.
Hiệp h ội các nhà k i nh doanh dịch vụ hải quan H àn quốc (Korean Customs
Brokers Associations- K C B A) hiện có 612 công ty v ới 307 điểm cung cấp dịch vụ
độc lập và 46 điểm liên doanh. Hệ thống dịch vụ thủ tục hải quan được điều chỉnh
bởi Luật H ải quan ban hành ngày 23 tháng li n ăm 1949, đến n ăm 1996 có luật
riêng cho loại hình địch vụ này. Hiệp h ội là người điều tiết m ọi hoạt động của các
hội viên:
• Tổ chức đào tạo .
• Thớc hiện thủ tục đăng ký kinh' doanh.
• Giám sát hoạt động của các h ội viên.
• Quản lý và thu phí hoạt động của các h ội viên.
• Nghiên cứu cải tiến hệ thống thông quan.
ơ Trung quốc
21
Loại hình kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan cũng phát triển mạnh mẽ và
được điều chỉnh b ởi "Quy c hế quản lý các xí nghiệp khai báo hải quan và nhân
viên khai báo hải quan". Để được Tổng cục H ải quan cho phép làm thủ tục h ải
quan các xí nghiệp phải thoa m ãn các điều kiện:
• Thành lập hợp pháp.
• Có vốn đăng ký từ Ì 500 000 N DT trở lên.
• Phải nộp 200 000 N DT tiên bảo hiểm.
• Có đội ngũ nhân viên làm thủ tục hải quan đã được đào tạo.
• Có trụ sở, văn phòng với trang thiết bị phù hợp.
M ẫi hoạt động của các xí nghiệp khai báo hải quan phải đặt dưới sự k i ểm
soát của Tổng cục H ải quan.
Tại Pháp Luật H ải quan cũng dành 8 điều để nói về k i nh doanh dịch vụ nói
trên. T ại Canada hiện có khoảng 180 công ty hoạt động k i nh doanh dịch vụ t hủ
tục hải quan. Philippin có 2 467 nhà k i nh doanh của H i ệp h ội các nhà k i nh doanh
dịch vụ thủ tục hải quan và 500 công ty thuộc H i ệp hội các công ty k i nh doanh
dịch vụ hải quan. Sự phát triển mạnh mẽ ngành k i nh doanh dịch vụ thủ tục h ải
quan đã dẫn đến việc thành lập Liên đoàn quốc tế các H i ệp hội những nhà k i nh
doanh dịch vụ thủ tục hải quan- I F C BA vào tháng 12 n ăm 1990 tại Singapore. Trụ
sở của Liên đoàn ngày nay ở Otawa Canada. K hi thành lập Liên đoàn chỉ có 6
thành viên, nay đã có 25 thành viên (tính đến 1998). ở Châu Á có Liên đoàn các
Hiệp h ội những người k i nh doanh dịch vụ t hủ tục h ải quan Châu A ( F A C B A-
Federation of Asean Customs Brokers Associations) có trụ sở tại P h i l i p p i n" { 35 Ị
Dịch vụ thủ tục hải quan là m ột loại dịch vụ do người đại lý làm thủ tục h ải
quan thay mặt người ủy thác thực hiện theo hợp đồng đã ký kết. Nó bao gồm:
- N ộp và xuất trình Hồ sơ hải quan cho hàng hoa xuất nhập khẩu.
- Xuất trình hàng hoa để hải quan k i ểm tra và chứng kiến việc k i ểm l ia đó.
- N ộp thuế hoặc nhận thông báo thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác.
22
- Thực hiện khiếu nại v ới cơ quan hải quan về các quyết định của h ải quan
liên quan đến lô hàng xuất nhập khẩu đó.
Người kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan được g ọi là Đại lý làm thủ tục h ải
quan. Điều 21 Luật H ải quan V i ệt N am năm 2001 quy định: " Đại lý làm thủ tục
hải quan là người khai hải quan theo sự uy quyên của người cố quyền và nghĩa vụ
trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoa xuất nhập khẩu".
Quan hộ giữa người ủy thác vù người (tại lý lùm (lui tục hủi quan là quan họ
hợp đồng.
d4. Đai lý đác biệt (Special Agent).
Đây là người đại lý chỉ làm m ứt công việc cụ thể nhất định như mua hàng v ới
giá đã được xác định.
d5. Đai lý toàn quyền (Universal Agent)..
Là người đại lý thay mặt người ủy thác làm m ọi việc có liên quan đến việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: giao dịch ký kết hợp đồng, giao hàng, thanh
toán tiền, giải quyết tranh chấp, nứp thuế, đăng ký bảo hứ nhãn hiệu hàng hóa...
Đây là loại đại lý nếu như người ủy thác không biết, giao quyền rứng, có thể sẽ
gặp nhiều tai họa, ví dụ như các vụ vi phạm bản quyền thuốc lá, kẹo dừa Bến tre,
phồng tôm Sa đéc...
3.1.3 Đại diện cho thương nhân (Represent the Deales).
Theo điều 141 Luật Thương mại V i ệt Nam n ăm 2005 định nghĩa: "Đại diện
cho thương nhổn là việc một thương nhân nhận ủy nhiệm (gọi là bên đại diện) của
thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện cấc hoạt động thương
mại với danh nghĩa, theo sự chở dẫn ăìa thương nhân đó và được hưởng thù lao về
việc đại diện". Hình thức này xuất hiện k hi k im ngạch buôn bán chưa lớn, việc
đặt văn phòng đại diện là không có l ợ i, hay người giao đại diện gặp rất nhiều khó
khăn về mặt nhân sự... Ví dụ tại thị trường Đ ô ng Âu sau k hi Liên bang Xô viết
sụp đổ, quan hệ buôn bán, thanh loàn... của Việt N am với các nước trên thị trường
này bị trục trặc,.nhưng đây lại là thị trường truyền thống của V i ệt Nam, nhiều nhà
23
máy, xí nghiệp, máy móc thiết bị đang cần các nguyên liệu, phụ tùng thay thê...
Để thiết lập quan hệ buôn bán, các Công ty đã sử dụng hình thức lập văn phòng
đại diện, chi nhánh hay công ty con. Cách làm này có nhiều lợi thế, nhưng chi phí
sẽ rất lớn: chi phí văn phòng, chi phí đi l ạ i, ăn ở, giao dịch, lương... Các công ty
Việt Nam còn có thể cử người của mình đến các nước sở tại để làm đại diện,
nhưng nhiều khi các đại diện này lại có nhiều người không thông thạo đường xá,
không biết ngoại ngữ, khộng nám bắt dược tình hình thị hường... cho nôn hiệu quả
hoạt động rất thập, nhiều hợp đồng đã bị độ bể. Để tránh các rủi ro đó, các công ty
đã tích cực sử dụng các lưu học sinh, nghiên cứu sinh, công nhân lao động làm đại
diện cho mình. Những người đại diện này lúc đầu được công ty trả lương tháng,
bao các chi phí cần thiết cho hoạt động, việc làm này đã dẫn đến việc thua lỗ của
nhiều công ty. Nhậm giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động của đại diện,
các công ty đã dùng hình thức trả thù lao theo kết quả công việc mà người đại
diện làm được. Cách làm này của các công ty đã góp phần làm cho hình thức đại
diện cho thương nhân phát triển, mội người có thể làm đại diện cho nhiều công ty
về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau nhằm thu được nhiều thù lao hơn. K hi
làm cho công ty nào họ lấy danh nghĩa của công ty đó. Hợp đồng do người đại
diện giao dịch ký kết với khách hàng sẽ đứng tên của người giao đại diện, điều
này đã làm cho khách hàng thiếu sự tin tưởng vào tư cách pháp lý của đối tác.
Nhiều hợp đồng đã được ký kết với những thương nhân không có khả năng thanh
toán hay độ tín nhiệm thấp trong nhũng năm qua giữa các công ty Việt nam với
các khách hàng trên thị trường Đông Âu là những ví dụ minh chứng.
3.1.4 Uy thác mua bán (Autỉiorited Agent).
Theo điều 155 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 "Uy thác mua bán
hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó một bên nhận ủy thác thực hiện việc
mua bán với danh nghĩa của mình theo những điều kiện thỏa thuận với bên ủy
thác và được nhận thù lao ủy thác". Khác với đại diện cho thương nhân, người
nhận ủy thác có thể được nhận ủy thác của nhiều bên, nhưng chỉ được nhân làm
24
các công việc mua bán các loại hàng hóa phù hợp với ngành nghề kinh doanh của
mình. Tất cả các hàng hóa lưu thông được đều được ủy thác mua bán. Trong ủy
thác mua bán chúng ta có thể chia thành:
- ủy thác mua.
- ủy thác bán hay còn gọi là ký gửi hàng hóa.
Nếu chia theo phạm vi ủy thác chúng ta còn gặp:
- ủy thác đóng, lức chỉ dẫn mua bán trôn mội thị trưậng nhất (lịnh, theo giá
hay với số tiền quy định....
- ủy thác mở, cho phép ngưậi nhận ủy thác được thực hiện công việc không
bị các ràng buộc hạn chế.
Bên nhận ủy thác có các quyền và nghĩa vụ: yêu cầu cung cấp thông tin, nhận
thù lao, mua bán hàng hóa theo thỏa thuận, bảo quản hàng hóa, tài liệu, thông báo
các thông tin liên quan đến thực hiện hợp đồng, giữ bí mật, không chịu trách
3.2. Phân loại trung gian trên thế giới.
nhiệm về hàng hóa sau khi đã bàn giao cho bên ủy thác...
Trên thế giới trung gian thương mại thưậng được chia thành: môi giới, đại lý,
nhà phân phối,.
3,2, Ị M ội giới (Broker).
Các quan niệm về môi giới thương mại cũng giống như của Việt Nam mà
chúng tôi đã trình bày ở phần 3.1.1. Đó là ngưậi trung gian đơn thuần giữa ngưậi
mua và ngưậi bán, họ không đứng lên trên hợp đồng và không chịu trách nhiệm
về việc thực hiện hợp đồng của ngưậi mua, ngưậi bán.
3.2.2. Đai lý (AgenO.
Đây là ngưậi đại lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của ngưậi ủy thác để
thực hiện công'việc được ủy thác. Trong thương mại quốc tế, hợp dồng mua bán
hàng hóa, dịch vụ được thiết lập giữa bên mua và bên bán thông qua ngưậi trung
gian thương mại gọi là đại lý, ngưậi mua, ngưậi bán tìm một ngưậi đại lý ở nước
ngoài như là một phần trong chiến lược marketing của mình. Trong thực tiễn xuất
25
khẩu thì người sản xuất, xuất khẩu tìm người đại lý nước ngoài thông dụng hơn
người nhập khẩu. N g ười xuất khẩu có thể không tự lựa chọn được khách hàng
nước ngoài nên đã sử dụng đại lý để đánh giá khách hàng và khả năng thanh toán
của họ. Nếu khả năng thanh toán của khách hàng không đảm bảo người ủy thác có
thể yêu cầu người đại lý đứng ra đảm bảo thanh toán. K hi đó người đại lý được
gọi là đại lý đảm bảo thanh toán. ố Châu Âu đại lý thương m ại được quy định
thành viên có liên quan đến đại lý thương m ại tự doanh. T ại điều Ì mục 2 Chỉ thị
này quy định "Đại lý thương mại là một người trung gian tự doanh, cố quyền thỏa
thuận mua hay bán hàng hóa thay mặt cho người khác (người ủy thác) hoặc thỏa
thuận và kỷ kết những giao dịch này thay mặt hoặc nhân danh người ủy thác" {33,
trong Chỉ thị số 86/653/EEC của Cộng'đổng Chau Âu vồ diêu hòa luật các nước
Trên thế giới người ta phân chia đại lý thành các loại sau:
3.2.2.1 Phân theo quyền của người đại lý.
a.Đại lý thường là người đại lý được người ủy thác giao quyền mua bán hàng
hóa hay cung ứng dịch vụ, nhưng người ủy thác cũng có thể giao m ột quyền tương
tự cho bên thứ ba hay tự mình thực hiện công việc. V i ệc làm này của người ủy
thác sẽ ảnh hưởng đến quyền l ợi của người đại lý, nên hình thức này ít đuợc ưa
dùng.
b. Đại lý độc quyền.
c. Đại lý toàn quyền.
d. Đại lý đặc biệt.
e. Tổng đại lý.
3.2.2.2 Phân theo nghiệp vụ.
a. Đại lý xuất khẩu.
b. Đại lý nhập khẩu.
c. Đại lý xuất nhập khẩu.
d. Đại lý giao nhận.
367 }.
26
e. Đại lý làm thủ tục hải quan
f. Các loại đại lý khác.
3.2.2.3 Phân theo tính chất của mối quan hệ.
a. Đại lý thụ ủy (Mandatory) là người hoạt động nhân danh người ủy thác với
chi phí của người ủy thác. Loại đại lý này giống với các quy định về đại diện cho
thương nhân trong Luật Thương mại của Việt Nam.
b. Đại lý hoa hổng (Commission Agcnt).
c. Đại lý bao tiêu (Merchant Agent) là người kinh doanh tiêu thụ, hoạt động
nhân danh mình với chi phí của người đại lý nhận tiêu thụ một loại hàng hóa, dịch
vụ nào đó và được nhận một khoản thù lao là mức chênh lệch giá giữa giá nhận
của người ủy thác và giá bán cho khách hàng.
d. Đại lý gửi bán (Consignee) là người đại lý nhận bán hàng tể kho của mình
ra thị trường. Đây là một hình thức đặc biệt của đại lý hoa hồng và cách quan
niệm cũng giống như quan niệm trong Luật Thương mại Việt Nam về ủy thác bán
hàng.
Trên thế giới quan niệm về đại lý còn được thể hiện trong các khái niệm về
nhà phân phối hay nhượng quyền thương mại.
3.2.3 Nhà phân phối (Distributor).
Không như đại lý, nhà phân phối mua bán hàng hóa hoàn toàn theo quyền tự
chủ của mình. Người xuất khẩu thỏa thuận cung cấp hàng hóa cho một nhà phân
phối trong thời hạn nhất định, nhà phân phối sẽ bán hàng cho người tiêu dùng ở
nước sở tại. Điều này có nghĩa người xuất khẩu không phải ký nhiều hợp đồng
bán hàng cho khách mà họ chỉ cần ký một hợp đồng với một nhà phân phối trên
nước nhập khẩu mà thôi. Trong thương mại quốc tế các thỏa thuận phân phối
thường mang tính chất độc quyền. Chúng ta có thể gặp các nhà phân phối hàng
hóa nước ngoài ở Việt nam: Bình nóng lạnh của Italia, nước hoa Pháp, xe máy
Honda, Suzuki...của Nhật Bản...
27
Các thỏa thuận phân phối độc quyền có tác động rất lớn đến cạnh tranh. Do
nhà phân phối là người bán hàng duy nhất, nên anh ta đã định ra m ột mức giá thị
trường cho sản phẩm mà không phải cạnh tranh với các nhà cung gấp khác. M ặt
khác do chỉ phải quan hệ với m ột nhà phân phối độc quyền nên chi phí đã g i ảm
thiểu, điều đó sẽ thúc đẩy khả năng cạnh tranh cởa sản phẩm cùng loại. Ở Châu
Âu để điều chỉnh hoạt động cởa loại hình k i nh doanh này Liên m i nh Châu Au đã
đưa ra Quy c hế số 1983/83 về việc áp dụng điêu 85(3) cởa Hiệp ước d ối với loại
thỏa thuận phân phối độc quyền.
N hư vậy nhà phân phối theo quan n i ệm ở đây sẽ mang đặc tính cởa m ột nhà
đại lý bao tiêu, đại lý độc quyền và l ại có cả đặc tính cởa người nhận ởy thác bán
hàng.
3.2.4 Franchising- Nhương quyền thương mai.
Trong thương m ại quốc tế, vấn đề nhượng quyền thương m ại đã được nói t ới
từ lâu với khái niệm franchising từ thế kỷ 19. Franchising là m ột hình thức bán
hàng hóa, dịch vụ phổ biến hiện nay. Ở V i ệt N am nhượng quyền thương m ại l ần
đầu tiên đã xuất hiện trong Luật Thương m ại n ăm 2005 và được quy định từ Điều
284 - 191. Theo ởy ban giám sát Luật thương m ại cởa úc, Franchising có ba loại:
- Franchise sản phẩm là m ột thỏa thuận, trong đó m ột nhà phân p h ối độc
quyền đóng vai trò như m ột nơi tiêu thụ sản phẩm cho m ột nhà sản xuất trên m ột
thị trường nhất định theo hình thức bán buôn hay bán lẻ. Ở đây người nhận -
ữanchisee sẽ đóng m ột vai trò cởa m ột người đại lý bao tiêu sản phẩm, họ được tự
mình tổ chức tiêu thụ sản phẩm v ới sự hỗ trợ cởa người giao - ữanchisor, l ợi
nhuận cởa họ là chênh lệch giá giữa giá nhận cởa người giao v ới giá bán cho
khách hàng, sau k hi đã trừ đi các chi phí. Vì vậy l ợi nhuận cởa người đại lý sẽ tỷ
lệ nghịch với các chi phí phát sinh.
- Franchise hệ thống là m ột thỏa thuận trong đó người giao- ữanchisor phát
triển hệ thống k i nh doanh cởa mình theo m ột cách thức riêng và cũng cho phép
người nhận -ữanchisee được sử dụng hệ thống k i nh doanh này vào hoạt động cởa
28
mình dưới sự kiểm soát của người giao. Để thực hiện giao ữanchise hệ thống, bên
giao có thể chỉ cung cấp thương hiệu, bản quyền hay công thức, nhưng có khi
cũng cung cấp cả hàng hóa, dịch vụ. Hình thức kinh doanh của người giao -
ữanchisor thường là tổng thể bao gồm: thương hiệu, quyền sậ hữu trí tuệ, bằng
sáng chế, bí quyết kỹ thuật...đi kèm mà người
nhận -ữanchisee được phép sử
dụng.
- Francliisc sản xuất gia công hì thỏa thuận trong đổ bôn giao íranchisor cung
cấp nguyên liệu, bí-quyết kỹ thuật cho người sản xuất.
Tại Australia người ta đã thống kê các loại íranchise theo các tiêu thức khác
nhau.
Franchise sản phẩm về cơ bản là các thỏa thuận phân phối độc quyền như đã
trình bày ậ phần trên. Franchise hệ thống kinh doanh ngày nay được sử dụng khá
rộng rãi và được luật pháp các nước đề cập đến, trong đó có Việt nam.
Trên thế giới íranchise xuất hiện ậ nhiều ngành nghề: sản phẩm và dịch vụ
công nghiệp, bán buôn, bán lẻ hàng hóa, bảo hiểm, du lịch, sản phẩm và dịch vụ
ôtô, sản phẩm và dịch vụ xây dựng....Sự phát triển của ữanchise rất mau lẹ là do
những lợi ích to lớn mà ữanchise đem lại cho cả người giao và người nhận. Trong
thương mại quốc tế ữanchise đã được sử dụng để tăng cường xuất khẩu.
Người nhận quyền thương mại có thể là một đại lý bao tiêu, nhưng họ bán
hàng hóa hay dịch vụ gắn liền với thương hiệu, sự hỗ trợ của người giao quyền.
Giữa đại lý bao tiêu, nhà phân phối và nhượng quyền thương mại có sự giống và
khác nhau.
Sư giống nhau.
- Nhận ủy thác bán các hàng hóa, dịch vụ cho bên ủy thác và được hưậng thù
lao.
- Phải chịu sự kiểm soát của bên ủy thác.
Khác nhau.
- Nhượng quyền thương mại gắn liền với quyền sậ hữu trí tuệ.
29
Vì vậy ở Việt Nam, ngoài sự chi phối của luật pháp Việt Nam, nhượng quyền
thương mại còn bị điều chỉnh bởi các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia
Bảng 1. Các loại Franchise ở A u s t r a l ia
ký kết: Công ước Paris năm 1883, Công ước Madrit 1891, Hiệp định TRIPS...
Số cửa hàng Số cửa hàng Những Franchise Ngành
ở nước ở nước người giao của người
ngoài (New ngoài Tran ch i se Australia
Zealand) quốc tế
9 li 2 23 Bán lẻ đỡ ăn
1 5 2 49 Bán lẻ không
phải đỡ ăn
5 Nhà hàng
2 3 1 17 Sản phẩm và
đích vụ ô tô
22 56 5 27 Xây dựng, cải
tạo, bảo dưỡng
7 1 3 li Hỗ trợ và dịch
vụ kinh doanh
10 1 1 12 Bất động sản
36 35 2 6 Cho thuê ôtô
2 2 7 1 Giáo dục
61 5 37 33 Những lĩnh vực
1
khác
(TS Michael Pryles, GS JeffWaincymer, GS Martin Davies, Luật thương mại
quốc tể, Trường Đại học Ngoại thương, tài liệu dịch, 2003, tr 418)
Theo quy định của nhà nước Việt Nam về việc mua bán quyền sử dụng các bí
quyết nghề nghiệp, tên thương mại, thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa..thì các hợp
30
đồng này phải được đăng ký và chịu sự phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền.
Vì vậy trong Điều 291 Luật Thương mại 2005 quy định hợp đồng nhượng quyền
thương mại phải được đăng ký tại Bộ Thương mại.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Trong hợp đồng nhượng quyền thương m ại nghĩa vụ và trách nhiệm của các
bên có liên quan sẽ rộng hơn so với trong hợp đồng đại lý bao tiêu.
- Nếu như trong hợp đồng đại lý bao tiêu thì quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ
vẫn thuộc ngưấi ủy thác, thì trong hợp đồng nhượng quyền bên giao sẽ nhượng
quyền sử dụng đối tượng trong một khoảng thấi gian và tại một k hu vực địa lý
nhất định.
- Nếu như trong hợp đồng đại lý bên ủy thác hướng dãn cung cấp thông t i n,
chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa và dịch vụ, trả thù lao, liên đới chịu trách
nhiệm trong trưấng hợp đại lý vi phạm pháp luật mà nguyên nhân là do bên ủy
thác gây ra. Đồ ng thấi ngưấi ủy thác được quyền ấn định giá hàng hóa, dịch vụ,
kiểm tra giám sát ngưấi đại lý, yêu cầu đại lý thanh toán tiền hàng và thực hiện
các biện pháp đảm bảo theo yêu cầu của pháp luật. Trong hợp đồng nhượng
quyền, ngưấi nhượng quyền có quyền và nghĩa vụ: Được nhận tiền nhượng quyền;
Đào tạo, cung cấp trợ giúp kỹ thuật; Tổ chức quảng cáo; Thiết kế, sắp xếp địa
điểm bán hàng với chi phí của ngưấi nhận quyền; K i ểm tra định kỳ hay đột xuất.
Đối với bên nhận đại lý bao tiêu có quyền yêu cầu bên giao hướng dẫn, cung
cấp thông tin để thực hiện hợp đồng; quyết định giá bán cho khách hàng; được
hưởng thù lao theo quy định; có nghĩa vụ bán hàng hóa, dịch vụ theo giá quy
định; thực hiện các biện pháp đảm bảo theo quy định của pháp luật; thanh toán
tiền cho bên ủy thác; chịu sự k i ểm tra giám sái của bên ủy thác. T r o ng k hi đó
ngưấi nhận quyền thương mại ngoài việc trả tiền nhượng quyền còn phải: Đầu tư
cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết
nghề nghiệp...; tuân thủ các yêu cầu thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng
dịch vụ; giữ bí mật về bí quyết nghề nghiệp đã được chuyển giao; được quyền yêu
31
cầu bên giao cung cấp, hỗ trợ đầy đủ kỹ thuật, chuyển giao toàn bộ bí quyết nghề
nghiệp đã được thỏa thuận.
- Đối tượng của hợp đồng.
Khách thể trong hợp đồng đại lý là hàng hóa hay dịch vụ, còn trong hợp đồng
nhượng quyền đó lại là quyền sắ dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ có
hay không gắn v ới hàng hóa hoặc dịch vụ.
Trong hoạt động k i nh doanh của các doanh nghiệp nhượng quyền thương mại
trên thực tế đã đ em lại cho các bên có liên quan nhiều l ợi ích thiết thực
Đổi với người giao quyền.
- N g ười giao quyền thương m ại sẽ cung cấp ra thị trường các hàng hóa, dịch
vụ có chất lượng cao và ổn định thông qua các doanh nghiệp nhận quyền.
- Có k hả năng thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ nhanh hơn vì có hệ
thống k i nh doanh rộng lớn, đủ sức đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Phân tán được r ủi ro trong k i nh doanh.
- Giảm chi phí quản lý.
- Danh tiếng và uy tín ngày một tăng do có m ột kênh phân phối mới.
Đối với người nhân quyền.
- Hạ thấp khá năng thất bại trong k i nh doanh vì đã được nhà cung cấp hỗ trợ
các dịch vụ kỹ thuật cần thiết..
- Nâng cao k i nh nghiệm trong việc tổ chức, quản lý, k i nh doanh..
- Sẽ có một ngành nghề k i nh doanh mới.
- L àm cho sức mua trên thị trường về một loại hàng hóa, dịch vụ nào dó tăng
lên.
- L ợi nhuận trong k i nh doanh được đảm bảo.
K hi sắ dụng hợp đồng nhượng quyền thương m ại thành công sẽ rất lớn,
nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguyên nhân thất b ại mà các bên phải hết sức lưu ý.
Những nguyên nhân đó là:
32
- Khả năng kinh tế yếu kém của người giao quyền nên đã không đủ năng lực
phát triển hệ thống kinh doanh sau khi giao quyền.
- Lựa chọn người nhận quyền không hợp lý dẫn đến không thể phát triển
được hệ thống kinh doanh.
- Sản phẩm và dịch vụ yếu kém.
- Hệ thống kinh doanh phát triển quá nóng đã làm cho những người nhận
quyền không thể nhận kịp các hỗ trợ cồn thiết.
- Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của
nhượng quyền, đó là: thuế thu nhập, sự mất giá của đồng tiền; sự sa sút của nền
4. Vai trò của trung gian trong thương mại quốc tế.
kinh tế, sự xuất hiện của một đối thủ cạnh tranh có giá rẻ hơn...
4.1 V ai trò của t r u ng gian thương m ại t r o ng nền k i nh tê.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cồu mua bán, giao nhận vận tải, bảo hiểm
của các tổ chức và cá nhân hết sức đa dạng và đồng thời cũng có nhiều doanh
nghiệp giao nhận vận tải, bảo hiểm... cung cấp các dịch vụ- sản phẩm của mình ra
thị trường. Người có nhu cồu sử dụng các sản phẩm loại này, đặc biệt là các tổ
chức kinh tế lớn, mặc dù luôn nhận được thông tin về các doanh nghiệp cung cấp,
nhưng họ không thể đánh giá khả năng của nhiều doanh nghiệp có cùng một loại
sản phẩm để lựa chọn doanh nghiệp cung cấp tốt hơn hoặc cùng một sản phẩm
của những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, những sản phẩm nào có mức phí
rẻ hơn, phù hợp hơn, chính vì vậy đã xuất hiện các nhà môi giới, các nhà đại lý
buôn bán hàng hóa, dịch vụ.
Đồng thời, sự phát triển của phân công lao động xã h ội m ỗi người, m ỗi
doanh nghiệp nên tập trung kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà mình có thế mạnh,
chi phí thấp, để tối đa hóa lợi nhuận. Sự xuất hiện nhiều ngành nghề mới đã cho
phép xã hội phát triển tốt hơn, nhưng các ngành nghề này lại có m ối quan hệ chặt
chẽ với nhau, Ihúc đẩy nhau cùng phát triển. Những người trung gian xuất hiện
trong sản xuất, lưu thông hàng hóa vừa giải quyết những bế lắc phát sinh, vừa tạo
33
điều kiện cho sản xuất tiêu dùng phát triển. Mặt khác, do chuyên m ôn hóa nên các
nhà trung gian sẽ xây dựng cho mình một hệ thống các mối quan hệ chuyên sâu,
thu lượm cho mình nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu mà các nhà sản xuất
kinh doanh không thể có được. Ví dụ như trong lĩnh vực thuê làu chở hàng, những
í
người môi giới với lợi thế quen biết rộng, họ có thể biết được các thông t in về tàu,
về tuyến đường, mức cước...nên họ dẩ dàng lựa chọn cho các chủ hàng một tuyến
đường, một con tàu hay các điều khoản trong hợp đổng có lợi nhất cho người di
thuê tàu.
Trung gian ra đội đã giúp cho nền kinh tế thu được nhiều lợi ích to lớn:
- Đẩy mạnh phân công lao động xã hội phát triển.
- Giảm bớt thời gian, công sức của các nhà sản xuất kinh doanh trong việc
4.2 Trung gian thương mại đôi với người xuất khẩu và nhập khẩu
hàng hóa.
nghiên cứu tìm hiểu thị trường.
4.2.1 Đôi với người xuất khẩu hàng hóa.
Trong xuất khẩu hàng hóa, nhờ có người trung gian mà người xuất khẩu có
những lợi thế sau:
- Giảm bớt chi phí nghiên cứu tìm hiểu, xâm nhập thị trường xuất khẩu,
khách hàng.
- Có thể sử dụng được thị trường cùng các dịch vụ trợ giúp, nguồn tài chính
của người trung gian.
- Có thể lợi dụng được cơ sở vật chất của người trung gian trong k hi tiêu thụ
hàng (kho tàng, hệ thống cửa hàng, hệ thống thông tin, đội ngũ nhân viên bán
hàng...).
- Có thể giảm bớt được các rủi ro, rắc rối trong quan hệ với những người tiêu
dùng, các khách hàng trực tiếp trên thị trường.
4.2.2 Đối với người nhập khẩu.
34
- Giảm bớt chi .phí nghiên cứu tìm hiểu, xâm nhập thị trường nhập khẩu,
khách hàng.
- Có thể sử dụng được thị trường, khách hàng, cùng các dịch vụ trợ giúp,
nguồn tài chính của người trung gian.
- Có thể sử dụng được cơ sở vật chất của nguời trung gian trong khi nhập
hàng (kho tàng, hệ thắng cửa hàng, hệ thắng thông tin, đội ngũ nhân viên...)-
- Có thổ giảm bớt dược các rủi ro, rắc rắi nong quan hộ với những người bán,
các khách hàng trực tiếp trên thị trường.
4.2.3 Đối với các ngành dịch vụ (vận tải, bảo hiểm...).
- Nhờ có người trung gian lập trung cung cầu về một loại dịch vụ nào đó mà
người kinh doanh cắ kế hoạch phục vụ tắt hơn.
- Các ngành dịch vụ có điều kiện tập trung sức lực tiền của để xây dựng và
phát triển ngành nghề, trang bị các máy móc thiết bị mới, hiện đại hơn.
- Các ngành dịch vụ có thể giảm bớt các chi phí quảng cáo...
5. Điều kiện để trở thành trung gian thương mại.
Luật pháp của các nước đều có các quy định khác
nhau về điều kiện để làm
trung gian thương mại, ở Việt Nam cũng vậy. Theo luật pháp Việt Nam muắn trở
thành trung gian thương mại phải hội tụ được các điều kiện:
- Phải là thương nhân theo luật định, có đủ năng lực pháp lý năng lực hành
vi.
- Hoạt động trong phạm vi ngành nghề đăng ký.
- Có trụ sở.
- Có vắn và tự chịu trách nhiệm về nguồn vắn của mình.
- Được dùng danh nghĩa của mình trong hoạt động kinh doanh.
Nghị định ,57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 hướng dẫn thực hiện Luật
Thương mại năm 1997 có nêu một sắ điều kiện khi làm đại lý cho nước ngoài:
- Nếu nhận ủy thác bán hàng cho nước ngoài thì doanh nghiệp nhận ủy thác
phải mở tài khoản riêng để giao dịch bán hàng của nước ngoài.
35
- Nếu nhận ủy thác mua hàng tại Việt Nam cho người mua nước ngoài thì
phải có chứng từ chứng minh phía nước ngoài đã gửi tiền vào Việt Nam.
Trong các lĩnh vực khác nhau thì điều kiện để trở thành trung gian cung khác
nhau. Ví dụ, như trong lĩnh vực hải quan, muốn trở thành người kinh doanh dịch
vụ thủ tục hải quan phải thặa mãn các điều kiện quy định tại Điều 4 khoản 2 Nghị
định 79/2005/ NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2005 và Mục li khoản Ì Thông lư
73/2005AT-BTC ngày 5 tháng 9 năm 2005. Các diêu kiện dó là:
- Đăng ký kinh doanh theo luật định.
- Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
hoặc dịch vụ khai thuê hải quan ghi tron giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Có ít nhất một nhân viên đại lý hải quan.
- Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan hải quan. Điều này có
nghĩa các chứng từ hải quan điện tử phải tuân theo chuẩn dữ liệu của hải quan và
hệ thống phần cứng phù hợp. Đồng thời, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thủ tục
hải quan phải thực hiện được việc truyền số liệu đến cơ quan hải quan và nhận kết
quả phản hồi.
Nhân viên đại lý hải quan phải thặa mãn các điều kiện quy định tại Điều 3
Nghị định 79/2005/NĐ-CP :
- Là công dân Việt nam.
- Bằng từ trung cấp trở lên thuộc cạc ngành kinh tế, luật.
- Có chứng chỉ về nghiệp vụ khai hải quan.
Mục li khoản 3 Thông tư 73/2005ATT-BTC có hướng dẫn chi tiết thêm:
- Bằng trung cấp phải là bằng chính quy thuộc các chuyên ngành kinh tế và
pháp luật.
- Các nhân viên của các doanh nghiệp chuyên doanh dịch vụ giao nhận, vận
tải và đã trực tiếp làm thử tục hải quan từ Ì năm trở lên nếu có bằng chính quy của
các trường lừ trung cấp trở lên, cho dù không phải là trường kinh tế và pháp luật
thì vẫn coi là đủ điều kiện.
36
l i. Các loại họp đồng t r u ng gian thương m ạ i.
/. Họp đồng môi giói.
Trong thương mại quan hệ giữa người ủy thác- người được môi giới và người
môi giới có thể được thiết lập bằng hình thức văn bản hay bằng bất kỳ mốt hình
thức nào tùy theo quy định của luật pháp từng nước. Trong thương mại quốc tế
quan hệ giữa hai bên - người ủy thác và người môi giới ít khi được thể hiện bằng
văn bản vì nhiều nguyên nhân tế nhị khác nhau.
Dù vì nguyên nhân nào đi nữa thì thỏa thuận giữa hai bên cần phải tuân thủ
các quy định của luật pháp, như về phạm vi trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên...
Riêng tiền thù lao cho người môi giới thường quy định theo mốt trong hai cách
sau đây:
- Tiền thù lao là mốt số tiền cụ thể. Cách quy định này được người ủy thác
chọn khi không muốn người môi giới thật tích cực trong việc mua bán hàng hóa
nhằm để giảm giá mua, tăng giá bán.
- Tiền thù lao là số lượng phần trăm theo giá mua hay bán. Cách làm này sẽ
kích thích sự tích cực của người môi giới trong việc tìm kiếm mốt khách hàng tốt,
mốt mặt hàng hoặc dịch vụ có giá thấp, chất lượng tốt khi đi mua hàng hay bán
mốt mặt hàng hoặc dịch vụ có giá cao, với số lượng lớn.
Trong trường hợp các bên không thể quy định được tiền thù lao thì theo Điều
86 Luật Thương mại 2005: "Tiền thù lao được xác định căn cứ vào giá dịch vụ,
nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, giá dịch vụ không được thỏa thuận vê
phương pháp xác định cũng như chỉ dẫn, thì theo giá dịch vụ đó trong các điêu
kiện thương mại thông thường tại thời điểm giao kết hợp đồng về phương thức
cung ứng dịch vụ, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán
và các điều kiện khác cố liên quan ".
Theo quy định của Luật Thương mại Việt Nam, hợp đồng môi giới ngoài các
điều khoản thông thường, trừ phi có thỏa thuận khác, các bên còn phải tuân thủ
các điều kiện khác sau đây:
37
- Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại: Bảo quản mẫu hàng, lài liệu và phải
hoàn trả sau k hi đã hoàn thành; không được tiết lộ thông tin, cung cấp thông tin có hại đến bên được môi giới; chịu trách nhiệm về lư cách pháp lý của các bên được
môi giới; không tham gia vào việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp được yêu
cầu.
- Bên ủy thác- người được môi giới có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu
phương liên CÀU thiết đến hàng hóa hay dịch vụ; trả thù lao cho người mểi giới
theo thểa thuận.
- Thanh toán tiền thù lao được thực hiện khi bên được môi giới đã giao kết
hợp đồng.
- Các chi phí phát sinh có liên quan đến môi giới sẽ được bên ủy thác thanh
toán ngay cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho người ủy thác.
Quan hệ giữa người ủy thác và người đại lý thường được thể hiện bằng một hợp đồng chặt chẽ hơn so với môi giới thương mại. Nếu như quan hệ giữa người
ủy thác và người môi giới là quan hệ từng vụ việc, thì quan hệ với người đại lý có
tính chất dài hạn hơn.
a. Bố cục của hợp đồng đại lý.
Một hợp đồng đại lý thường có các nội dung chủ yếu sau đây: - Phần mở đầu của hợp đồng tức là phần giới thiệu, bao gồm: cơ sở ký kết
hợp đồng, các bên trong hợp đồng, người đại diện, địa chỉ giao dịch, điện thoại, điện tín, tên ngân hàng, số tài khoản (nếu có).
- Ngày hiệu lực của hợp đồng và ngày hết hạn.
- Sản phẩm.
- Khu vực lãnh thổ. - Quyền của đại lý.
- Khách hàng trong hợp đồng.
- Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác.
38
2. Họp đồng đại lý.
- Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý.
- Giá cả
- Thù lao và chi phí.
- Thanh toán.
- Thanh lý hợp đồng
- Chữ ký của các bên.
b. M ội số điểm cần (tược lun ý trong nội dung hợp (lổng (lại lý.
Trong số các điều kiện thỏa thuận ngoài việc tuân thủ các quy định của luật
pháp các nước có liên quan, các bên trong hợp đồng phải hết sọc lưu ý các loại
điều khoản sau:
- Quyền của các bên có liên quan. Người đại lý có thể là đại lý thường, đại lý
độc quyền, đại lý toàn quyền, đại lý đặc biệt hay tổng đại lý mà quyền hạn của họ
có thể rộng hẹp khác nhau và đương nhiên quyền nhận thù lao cũng không giống
nhau.
- Quyên và nghĩa vụ các bên.
+ Bên ủy thác: Quyền chấp nhận các đơn đặt hàng; Cung cấp thông
tin; Quyền cấp giấy phép sản xuất ở khu vực đại lý; Bảo vệ quyền của đại lý độc
quyền; Ngăn chặn sự cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm quyền sở hữu công
nghiệp.
+ Bên đại lý: Bảo vệ lợi ích của bên ủy thác; khi nào được quyền ký
hợp đồng nhân danh người ủy thác; tuân thủ các điều kiện giao và bán hàng; ngăn
cấm cạnh tranh; trường hợp đại lý hoạt động như nhà phân phối; đối với hàng gửi
bán; cung cấp dịch vụ sau bán hàng; thông báo cho bên ủy thác; đăng ký hợp
đồng; giữ bí mật; tổ chọc các đại lý thọ cấp; trách nhiệm đối với khách hàng vỡ
nợ; trả tiền; trách nhiệm đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng; trách
nhiệm về quyền sở hữu công nghiệp cua người ủy thác; trách nhiệm về doanh thu
tối thiểu; quyền được đảm bảo doanh thu tối thiểu.
39
- Hàng hóa, dịch vụ: ngoài việc quy định tên, số lượng, chất lượng các bên
cần quy định thời hạn mua bán, khối lượng mua bán vì vấn đề này có liên quan
chặt chẽ đến tính tiền thù lao.
- Giá cả hàng hóa, dịch vụ cần quy định chặt chẽ và hợp lý vừa để đảm bảo
quyền lợi của các bên và tạo thuận lợi cho quá trình xâm nhập, khống chế thị
trường và thuận l ợi trong khâu tiêu thụ mua bán hàng hóa, dịch vụ. Trong hợp
đổng đại lý thường có 3 cách quy định giá cả:
+ Giá sàn được dùng khi thị trường đã xâm nhập cần được khống chế.
Người ủy thác chớ cho phép người đại lý bán hàng hóa, dịch vụ trên giá quy định,
càng cao có thể càng tốt, để giúp cho người ủy thác nhanh chóng thu hồi vốn đã
bỏ ra trước đây.
+ Giá trần được dùng khi đi xâm nhập thị trường. Ngược lại với giá
í
sàn ở đây người ủy thác chớ cho phép người đại lý bán hàng hóa, dịch vụ dưới giá
quy định, có thể thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh, để giúp cho người ủy thác
nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường như mong muốn.
+ Khung giá được sử dụng với mục đích giúp cho ngưcỵi đại lý có thể
dễ dàng trong khâu mua bán hàng hóa, dịch vụ. Cách quy định này rất hay được
sử dụng trong thương mại quốc tế.
- Thù lao chơ.người đại lý.
Thù lao trong hợp đồng đại lý cũng có hai cách quy định giống như trong hợp
đồng môi giới, nhưng vấn đề quan trọng ở đây là độ lớn của khoản tiền thù lao
này. Độ lớn của khoản tiền nói trên, khi xác định người ta thường căn cứ vào các
cơ sở sau đây:
+ Quyền và trách nhiệm của các bên.
+ Thời gian cần thiết để thực hiện công việc ủy thác.
+ Tính chất mặt hàng và thị trường.
+ Chi phí mà các bên phải gánh chịu.
+ Uy tín và khả năng chuyên môn của người đại lý.
40
- Thanh toán tiền thù lao được tiến hành sau khi người đại lý hoàn thành mua
bán hàng hóa, dịch vụ tùy theo từng đợi mua bán hàng hóa. Như vậy trong hợp
đồng các bên phải quy định phương thức, thời gian thanh toán, số tiền thanh toán.
Số tiền và thời giaiì' thanh toán các bên sẽ phải căn cứ vào tiến độ mua bán hàng
hóa, dịch vụ mà người đại lý phải hoàn thành. Khi quy định số tiền thanh toán các
bên cũng cần lưu ý số tiền ràng buộc trách nhiệm đối với người đại lý, số tiền này
chỉ dược nhận sau khi người dại lý dã (hanh lý xong hợp đẩng.
- Vấn đề thanh lý hợp đồng.
3. Họp đồng với nhà phân phôi.
Hợp đồng phân phối là thỏa thuận về các điều kiện bán sản phẩm, theo đó
nhà xuất khẩu bán một sản phẩm cho nhà phân phối trong một thời hạn nhất định,
nhà phân phối sẽ bán sản phẩm cho người tiêu dùng trên thị trường đã được quy
định. Trong thương mại quốc tế thỏa thuận phân phối thường thuộc loại độc
quyền.
Cấu trúc của hợp đồng với nhà phân phối cũng không khác xa mấy so với
hợp đồng đại lý, nhưng trong hợp đồng phân phối những nội dung sau dây cẩn
được quan tâm:
- Cạnh tranh.
Ở cả các nước trên thế giới đã xuất hiện Luật cạnh tranh. Theo Luật này các
bên được tự do cạnh tranh bình đẳng với nhau bằng các biện pháp mà luật cho
phép. Sự cạnh tranh bình đẳng đã làm cho thị trường phát triển lành mạnh, người
tiêu dùng được hưởng các lợi ích do thị trường mang lại.
- Độc quyền.
Độc quyền có thể gủy ra các lác động liêu cực cho cạnh tranh. Nó có thể hạn
chế cạnh tranh hay thúc đẩy cạnh tranh phát triển.
trung gian không thể bán các mặt
Do là nhà phân phối dộc quyền nên người
hàng lương lự của các nhà cung cấp khác, điều đó đã làm cho cạnh tranh không
phát triển và có thể vi phạm luật cạnh tranh tự do. Do cạnh tranh không hoàn hảo
41
nên giá cả trên thị trường vẫn giữ ở mức cao, sản xuất không có động lực phát
triển.
ở các nước trên thế giới có các quy định về m ối quan hệ giữa phan phối độc
quyền và cạnh tranh, đồng thời cũng có các quy định miận trừ đối với phan phối độc quyền. Các miận trừ đó là:
+ Thỏa thuận độc quyền có thể đem lại các cải tiến trong phân phối do các
bên có thể tập trung hoạt dộng bán hàng, không cẩn duy Irì các mối quan hộ kinh doanh với nhiều nhà bán buôn và bán lẻ khác do các khó khăn về ngôn ngữ, tập quán...
+ Thỏa thuận độc quyền có thể thúc đẩy việc xúc tiến bán hàng dẫn đến quá
trình Marketing tập trung, tạo ra sự liên tục trong cung cấp hàng hóa.
+ Người tiêu dùng cũng được hưởng một phần lợi ích từ hệ thống phân phối
theo kiểu độc quyền.
Điều này cũng đòi hỏi trong hợp đồng phải quy định rõ ràng về chức năng của các bên; buộc nhà phân phối độc quyền phải tập trung mọi nỗ lực bán hàng
vào sản phẩm và vùng lãnh thổ đã được quy định, thời hạn của hợp đồng.
r
Đồng thời những quy định sau đây trong hợp đồng sẽ không được miận trừ: Hạn chế trong việc định giá hàng và các điều kiện bán hàng; Hạn chế sự lựa chọn
nhà phân phối.
4. Họp đồng nhượng quyền thương mại.
Franchise nghĩa là một hợp đồng, một sự thỏa Ihuận hay một sự dàn xếp,
được thể hiện hay ngụ ý bằng văn bản hoặc bằng miệng giữa hai người trở lên, theo đó một bên ủy quyền hay nhượng quyền cho bên kia tham gia vào hợp đồng
chào bán hay phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ trên một địa bàn nhất định. Hợp đồng nhượng quyến thường có ba loại:
- Hợp đồng sản xuất sản phẩm theo hướng dẫn của bên giao quyền thương
mại..
42
- Hợp đồng theo đó bên nhận quyền lự tổ chức sản xuất rồi bán sản phẩm
dưới nhãn hiệu của bên giao quyền thương mại.
- Hợp dồng phân phối sản phẩm theo đó bên nhận quyền thương mại lự giới
hạn việc bán các sản phẩm nhất định trong các cửa hàng mang nhãn hiệu của bên
giao quyền thương mại.
Trong ba loại hợp đồng nói trên thì hợp đồng thứ ba mang tính chất của mầt
hợp đổng đại lý bao liêu. Loại hợp dồng này thường cỏ các (liêu khoản sau:
- Trao quyền sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại, nguyên liệu hay dịch vụ...
với mục đích lạo ra hệ thống phân phối.
- Khu vực kinh doanh của người nhận quyền thương mại.
- Việc thành lập và sử dụng hệ thống phân phối sao cho không vi phạm luật
cạnh tranh. Người nhận quyền thương mại phải đầu tư bằng tiền của của mình để
xây dựng hệ thống phân phối, trên cơ sở trợ giúp của người giao quyền. Người
nhận quyền không được phép bán cửa hàng của mình mà không được phép của
người nhượng quyền thương mại. Bên giao quyền cũng phải có quyền và khả năng
kiểm soát bằng cạc biện pháp thích .hợp để bảo vệ thương hiệu, danh tiếng của
mình.
- Cấm nhượng quyền cho người thứ ba.
- Quyền bán các loại hàng hóa tại các cửa hàng của người nhận quyền.
- Quảng cáo và chi phí quảng cáo.
Ngoài các điều khoản trên thì những điều khoản liên quan đến tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ sẽ được các bên quy định cụ thể chi tiết, cách quy định này phần nào
tương tự như trong hợp đồng đại lý mà chúng ta đã biết ở trên.
H I. Quy định của các nước về việc thành lập và hoạt đầng của t r u ng
/. Luật quốc gia về trung gian thương mại.
gian thương mại:
a. Luật Mỹ.
43
Luật thương mại Mỹ năm 1974 được điều chỉnh các hợp đồng trong thương
mại nói chung và hợp đồng với trung gian thương mại nói riêng. Điều 2-210 của
đạo luật nói trên đã trực tiếp quy định về vấn đề này với tiêu đề ủy thác và giao
quyền. Ngoài ra ở Mỹ năm 1986 ủy ban thương mại Mỹ đã có quy định số 436 về
nhượng quyền thương mại.
b. Luật Anh.
Để điều chỉnh quan hệ của người ủy thác và người trung gian ở Anh có Luật
h ợp đồng (quyền của bên t hứ ba) ban hành li tháng li năm 1999 với lo điều
khoặn, Luật về bán và cung cấp hàng hóa năm 1994...
c. Luật của Úc.
Ở Úc có Điều luật tập quán thương mại năm 1974 về các hợp đồng, thoa
thuận hay cam kết mà hạn chế việc buôn bán, trao đổi hoặc ặnh hưởng đến cạnh
tranh. Luật này liên quan chủ yếu đến ủy quyền cho nhà phân phối hàng hóa và
Ị
s
dịch vụ cùng các vấn đề có liên quan. Những quy định trong Điều luật này của Úc đã góp phần làm cho hoạt động của người trung gian trong thương mại của các
công ty của úc với các công ty nước ngoài phát triển. Điều luật này có những quy
,
7
ì
định rai chi tiết và cũng rất tương đồng với các quy định trong Quy định của Uy
ban Châu Âu về phân phối độc quyền.
rị
ở Úc, Luật về Franchising không phát triển và quy định đầy đủ như Luật
Mỹ, nhưng vào những năm 1980 người ta đã đưa ra một bặn dự thặo nhưng sau đó
không được thông qua. Cho nên các hợp đồng về ữanchising sẽ được điều chỉnh
bằng Đạo luật ữanchising marketỉng năm 1980. Đến năm 1993 Đạo luật về
ữanchising đã ra đời. Đạo luật này đã chi phối toàn bộ hoạt động nhượng quyền
2. Luật quốc tế về trung gian thương mại.
thương mại ở úc.
a. Ân phẩm số 410 Phòng Thương mại quốc tế, Paris, 1983 về hoạt
động đại lý và hướng dẫn soạn thặo hợp đồng đại lý.
44
Trên thị trường t hế g i ới có nhiều hệ thống luật của các nước khác nhau,
chúng có thể có những sự khác biệt về địa vị pháp lý của đại lý thương mại, về các
quy định điều chỉnh m ối quan hệ giữa các bên (người ủy thác, người nhận ủy
thác). Vì vậy Phòng. Thương m ại quốc tế đã ban hành ấn phẩm này n h ằm mục
đích hướng dãn các bên k hi soạn thẫo hợp đồng tránh được các m âu thuẫn có
trong các quy phạm mệnh lệnh của các hệ thống luật áp dụng vào hợp đồng. An
phẩm này bao g ồm các nội dung về:
- Đầu đề, bẫn chất pháp lý của hợp đồng.
- Phần g i ới thiệu địa vị pháp lý của các bên.
- Ngày hiệu lực của hợp đồng và ngày hết hạn.
- Sẫn phẩm.
- K hu vực lãnh thổ.
- Q u y ền của đại lý.
- Khách hàng trong hợp đồng.
- Q u y ền và nghĩa vụ của bên ủy thác: chấp nhận đơn hàng; cung cấp thông
tin; cấp giấy phép sẫn xuất; bẫo vệ quyền của đại lý; ngăn chặn cạnh tranh.
- Q u y ền và nghĩa vụ của bên đại lý: bẫo vệ l ợi ích của bên ủy thác; tuân thủ
các điều k i ện của hợp đồng về giao hàng, bán hàng; quyền ký hợp đồng; ngăn
cấm cạnh tranh; làm nhà phân phối hàng hóa; hàng gửi bán; cung cấp dịch vụ sau
bán hàng; thông báo thông t in cho bên ủy thác; tổ chức cửa hàng; hoàn trẫ tiền;
trách n h i ệm về việc vỡ nợ của khách hàng; đẫm bẫo k hẫ năng thanh toán; bẫo
đẫm quyền sở hữu công nghiệp; đẫm bẫo doanh thu, thu nhập l ối thiểu.
- Điều k i ện chung mua bán hàngl
- Hoa hồng.
- Chấm dứt hợp đồng.
- B ồi thường k hi hợp đồng chấm dứt.
- V ấn đề x u ng đột luật và thẩm quyền xét xử.
- Quan hệ bến ngoài của người đại lý.
45
Những quy định trên trong Ấn phẩm của Phòng Thương mại quốc tế đã góp
phàn rất lớn trong việc sử dụng các trung gian thương mại trong mua bán quốc lố.
b. Chỉ thị số 86/653 của H ội đồng Châu Âu về việc điều hòa luật các
nước thành viên có liên quan tới đại lý thương mại tầ doanh.
Chỉ thị 86/653 của Hội đồng Châu Âu được soạn thảo ngày 18 tháng 12 năm
1998. Nội dung của bản chỉ thị này bao gồm 5 phần và 23 điều.
- Phàn I nói vổ phạm vi áp dụng với 2 diêu. - Phần 2 với 3 điều nói về quyền và nghĩa vụ của người đại lý thương mại và
người ủy thác.
- Phần 3 có 7 điều nói về thù lao của người đại lý: cơ sở hưởng hoa hồng, thời
hạn nhận tiền hoa hồng và các vấn đề có liên quan.
- Phần 4 với 8 điều về ký kết và chấm đút hợp đồng đại lý: cách ký hợp đồng,
thời hạn hiệu lầc, cách thức chấm dứt hợp đồng và hậu quả pháp lý của việc chấm
dứt hợp đồng trước hạn...
- Phần 5 với 3 điều về các điều khoản chung và cuối cùng.
t
Bản chỉ thị này .là cơ sở để các nước thành viên xây dầng một thị trường chung, được hoạt động hoàn hảo và để điều chỉnh hài hòa luật pháp của các nước,
tránh sầ khác biệt gây trở ngại cho thương mại giữa các bên có liên quan.
c.Công ước về đại lý trong mua bán hàng hóa quốc tế, Geneva, 17/2/1983. Công ước Geneva năm 1983 có 4 chương và 20 điều tập trung trình bày về
các vấn đề chủ yếu sau:
- Phạm vi áp dụng Công ước dược áp dụng đổ điều chỉnh quan hệ của người
ủy thác với người nhận ủy thác và người nhận ủy thác với bên thứ ba có liên quan cho dù người ủy thác hoạt động dưới danh nghĩa của mình hay của người ủy thác. Công ước chỉ áp dụng khi bên ủy quyền và bên thứ ba có trụ sở thương mại tại các quốc gia khúc nhau. Nếu một bên có nhiều trụ sở khác nhau thì sử dụng trụ sở có
quan hệ gần nhất với hợp đồng, còn trong trường hợp một bên không có trụ SƯ
thương mại thì lấy nơi cư trú thường xuyên để xem xét.
46
Đồ ng thời, Công ước cũng loại trừ các trường hợp không được sử dụng Công
ước để điều chỉnh. Đó là hoạt động được ủy quyền cho môi giới trong sở giao
dịch hàng hóa, trong đấu giá; thừa kế; quyền đại diện cho người chưa có năng lằc
hành v i; theo phán quyết của cơ quan tư pháp.
Ngoài ra, Công ước cũng dằ kiến t ới việc áp dụng các tập quán thương m ạ i,
luật quốc gia vào hợp đồng.
- Thiết lạp vạ phạm vi ủy quyên c ủa người ủy thác với người dụi lý cỏ thổ
được tiến hành bằng bất kỳ hình thức nào.
- H i ệu lằc pháp lý về các hoại động do người đại lý thụ ủy tiến hành dưới
danh nghĩa của người ủy thác trong phạm vi quyền hạn đã được ủy thác. về vấn
đề này, Công ước đã đề cập đến các trường hợp phát sinh: bên t hứ ba biết hay
không biết người ủy thác hoạt động dưới danh nghĩa của ai, việc người thụ ủy hoạt
động vượt quá phạn! vi ủy thác, người ủy thác không thằc hiện hợp đồng...
- Chấm dứt việc ủy quyền cho người đại lý thụ ủy. về vấn đề này Công ước
đã dằ liệu đến các trường hợp chấm dứt hợp đồng: hoàn thành nhiệm vụ ủy thác;
người ủy quyền h ủy bỏ ủy thác; người nhận ủy thác khước lừ sằ ủy thác.
Công ước về ủy quyền trong mua bán hàng hóa quốc tế ra đời đã đáp ứng
được yêu cầu của thương m ại quốc tế và nó là m ột sằ bổ sung cần thiết cho Công
ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế n ăm 1980.
d. Q uy định của ủy ban Châu Âu số 1983/83 về việc áp dụng điều 85(3) của
H i ệp ước đối v ới loại thỏa thuận phân p h ối độc quyền. Q uy định của ủy ban Châu
Au được tập trung giải quyết các vấn đề cốt lõi sau: Phạm vi áp dụng các q uy định
của Uy ban Châu Au vê các điêu c âm đoán và các ngoại lệ; Các q uy định liên
quan đến độc quyền và tằ do cạnh tranh; N h ũ ng trường hợp không áp dụng các
hạn chế đối với các nhà phân p h ối độc quyền; Các q uy định về g i ới hạn trị giá và
thời gian sản xuất các mặt hàng tương lằ có liên quan đến m ội bên trong hợp
đồng, đến quyền k i ểm soái của m ội trong hai bên t ại nơi hàng hóa có liên quan
được sản xuất...
47
Chương 2. THỰC TRẠNG sử DỤNG TRUNG GIAN T H Ư Ơ NG MẠI
TRONG H O ẠT ĐỘ NG X U ẤT NHẬP K H AU Ở V I ỆT NAM.
ì. Đánh giá hoạt động k i nh doanh xuất nhập k h ẩu của Việt N am t r o ng
thời gian qua.
1.Tinh hình xuất khẩu hàng hoa
ỉ .ỉ .Quy mô và tốc độ tăng trưởng
Hoạt động thương mại của Việt Nam những năm qua dã và dang diên ra
trong bối cầnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới. Mặc dù hoạt động xuất
khẩu gần 4 năm qua chịu nhiều tác động bất lợi của tình hình thế giới, song cũng
gặt hái được nhiều thành công. Điều đó đã thể hiện được hiệu quầ của chính sách
điều hành, hỗ trợ của Chính phủ nhằm mở rộng thị trường, khuyên khích xuất
khẩu và hạn chế những bất ổn do biến động giá cầ trên thị trường thế giới. Chúng
ta có thể thấy rõ hơn quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong những năm
qua của Việt Nam qua bầng sau.
Bầng 2 .Tỷ t r ọ ng và tình hình thực hiện kê hoạch xuất k h ẩu của 2 k hu vực doanh nghiệp 9 tháng đầu n ăm 2005
Ước thiện T9/05
Kế hoạch 2005
9T/05 so 9T/05 so KH05 KH05
9T/05 so 9T/04
Khu vức kinh tê
KN 9T
KN T9
KN
(%) (%)
T.trong (%)
T.trong (%)
T.trong (%)
74.6 100' 121.1 100 23,496 100 31,500 2,800
66.1 42.9 10,173 43.3 114.7 48.9 15,400 1,200
82.8 57.1 13,323 56.7 126.5 51.1 16,100 1,600
Kim ngạch XK cầ nước - DN 1 0 0% vốn trong nước - DN có vốn đầu t n/ngoài Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình phát triển thương mại 9 tháng dầu năm 2005,
30-9-2005, Bộ Thương mại
Qua các số liệu thống kê, chúng ta thấy xuất khẩu tăng trưởng với tốc độ
ngày càng cao. Hai năm đầu thực hiện Chiến lược phát triển ngoại thương giai
đoạn 2001-2010 có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thấp, nhất là năm 2001 mới chỉ
đạt 99,7% kế hoạch do Quốc hội đề ra, nhưng hai năm tiếp theo hoạt động xuất
48
khẩu đã khởi sắc hơn. Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại, xuất khẩu của
năm 2004 đạt 26.003 triệu USD, tăng 12,89% so với năm 2003, vượt 15,8% so
với kế hoạch. Đây sẽ là mức tăng cao nhất trong bốn năm qua. Trong những năm
đầu thực hiện chiến lược, các doanh nghiệp có vốn đầu lư nước ngoài luôn dạt lốc
độ tăng trưởng cao (trừ năm 2001) và có đóng góp lớn vào tăng trưởng xuất khẩu
của nước ta. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoa năm 2001 của các doanh nghiệp có
vốn đáu lư nước ngoài dóng góp 45,2% vào lểng kim ngạch xuất khẩu hùng hoa,
năm 2002 đóng góp 47,1%, năm 2003 đóng góp 50,4% và năm 2004 ước tính sẽ
đóng góp khoảng 54,8%.
Bảng 3: Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2001 - 2004
2004
2003
2002
2001
26.003,0
19.880,0
16.706,1
15.029,0
Tểng KN XK
(triệu ƯSD)
45,2
52,9
49,6
Các DN trong
54,8
nước(%)
50,4
54,8
47,1
45,2
Các DN có
vốn ĐTNN
(%)
Nguồn: http//www.gov.vn
Những kết quả trên đạt được là nhờ tác động của nhiều yếu lố khách quan
và chủ quan. về yếu tố khách quan, kinh lể thế giới phục hồi và phát triển, tăng
nhu cầu nhập khẩu (nhất là các thị trường chủ yếu của ta như Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Ồxtrâylia, Đức, Anh, Đài Loan, Inđônêxia... ) đã làm tăng giá và khối lượng buôn
bán toàn cầu, đặc biệt là sự phục hồi và tăng giá dầu thô, mội số mại hàng nông
sản đã lác động trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam. vệ yếu tố chủ
quan, ngoài chính sách đầu lư và phái huy nội lực, Nhà nước đã chủ dộng, linh
hoạt áp dụng nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, tác động tích
cực và thúc đẩy sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thúy sản phái triển. Nhiều
mặt hàng của ta đã khẳng định dần về chất lượng và đ ược thị trường thế giới ưa
chuộng n hư gạo, hạt điều, cà phê, hàng thúy sản, hàng dệt may,....
1.2. Cơ câu hàng hoa xuất khẩu
Đơn vị: Triệu USD
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu của một sô mặt hàng chính 2001 - 2004
2004 2003 2002 2001 2000
2005 (KI!)
5.505 5.666 3.821 3.270 Dầu thô 3.502 • 3.126
5.183 4.319 2.752 3.687 1.892 Hàng dệt may 1.975
3.332 2.268 2.603 1.464 1.867 1.559 Giày dép
2.733 2.397 1.778 2.023 2.200 1.478 Thúy sản
941 1.000 720 667 726 Gạo 625
1.400 1.077 672 782 595 492 Điện tử, máy tính
1.370 1.054 567 335 435 Sản phẩm gỗ
594 600 505 Cà phê 501 322 391
268 578 578 166 166 378 Cao su
367 237 331 Hàng thủ công mỹ 410 500 235
nghệ 284 425 167 152 209 470 Hạt điều
94 113 156 184 Than đá 319 360
Rau quả 167 213 330 201 151 208
146 107 Hạt tiêu 150 105 150 .91
78,4 83 Chè 69 60 93 107
Nguồn: Vụ Kế hoạch dầu tư! giao ban!12-20041mặt hàng 2001-2005xk, Bộ
Thương mại.
41 51 Lạc nhân 27 38 48 30
Cơ cấu hàng hoa xuất khẩu có sự c h u y ển dịch theo h ướ ng tổ trọng c ủa các
n h óm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp có xu h ướ ng tăng đều qua
các n ă m, ngày càng c h i ếm lý trọng lớn trong lổng k im ngạch xuất khẩu c ủa cả
nước, trong đó hàng dệt may, giày dép vẫn là n h ữ ng mặt hàng có tổ trọng lớn, có
50
một số mặt hàng có k im ngạch tăng nhanh là sản phẩm gõ, xe đạp và phụ lùng,
dây và cáp điện... Tuy nhiên, việc tăng tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp nhẹ
và tiểu thủ công nghiệp chủ yếu tập trung vào các mặt hàng gia công và lắp ráp,
nên giá trị gia tăng chưa cao. Các mặt hàng công nghiệp nặng và khoáng sản,
hàng nông - lâm sản có tỷ trọng giảm dớn và hàng thúy sản giảm nhẹ trong những
năm gớn đây.
Trong SỐ các mặt hàng chủ lực dóng góp tới 8 0% lổng kim ngạch xuất khẩu,
ngoài dớu thô CÒ1VCÓ 3 mặt hàng khác đã vượt ngưỡng 2 tỉ Ư SD là thúy sản, dệt
may, giày dép.
Theo số liệu trên, trong nhóm hàng nông sản, gạo vẫn giữ vị trí số một. Xuất
khẩu gạo của Việt Nam từ 2000-2004 chiếm khoảng 1 5 - 1 7% thị phớn gạo thế
giới với 3,5- 4,0 triệu tấn/năm, tương đương 650-950 triệu ƯSD. N ăm 2004 xuất
khẩu 4,055 triệu tấn gạo, năm 2005 chúng ta có kế hoạch xuất khẩu 4,0 triệu tấn
với tổng trị giá khoảng Ì tỷ USD. Hiện nạy, mặt hàng gạo của Việt Nam đã có
mặt trên 60 nước, trong đó các bạn hàng lớn như Irắc, Inđônêxia, Philipin,
Malayxia. Các nước châu Phi đang trở thành những đối tác quan trọng vì thị
trường này tương đối dễ tính, thích hợp với chất lượng và giá cả gạo của nước ta.
Để có thể thâm nhập vững chắc, cạnh tranh lâu dài với những nước xuất khẩu gạo
lớn như Thái Lan, Ấn Độ,... chúng ta cớn quan tâm giải quyết nhiều vấn đề có tính
chiến lược như giống, chất lượng, chủng loại, giảm chi phí sản xuất lưu thông và
xây dựng thương hiệu đặc trưng cho gạo Việt Nam.
Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị k im ngạch lớn thứ hai sau
gạo với mức xuất khẩu bình quân trotìg 3 năm (2001-2003) đạt khoảng 406 triệu
USD/năm. N ăm 2004, k im ngạch xuất khẩu cà phê đạt 594 triệu Ư S D, vượt 17,6%
so với năm 2003 và năm 2005 dự kiến xuất khẩu 850 ngàn tấn với trị giá 600 triệu
USD. Đấy là mặt hàng chịu nhiều lác động mạnh nhất của sự sụt giảm giá trên thị
trường thế giới trọng 2 năm 2001-2002 (giảm khoảng 35-40% so với giá bình
quân xuất khẩu năm 2000), nhưng từ cuối năm 2002 giá xuất khẩu đã phục hồi
51
dần và tăng trở lại. Tuy nhiên, mức giá này mới chỉ bằng 4 5 %, nếu so với giá bình
quân thời kỳ 1995-1999. Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam gồm 70 nước và
vùng lãnh thổ, chủ yếu là các nước EƯ, Mố, Nhật Bản, Hàn Quốc. Tiềm năng sản
xuất cà phê của chúng ta còn rất lớn, năng suất vào loại cao nhất thế giới và giá
thành thấp.
Đối với hàng rau quả, sản xuất rau quả của Việt Nam phần lớn được tiêu
thụ ở thị (rường nội (lịa, xuất khẩu mới chỉ chiếm 15-20% giá trị sản lượng và chủ
yếu là xuất khẩu các loại trái cây, do giá trái cây trong nước thấp nên nhiều doanh
nghiệp đã xem xuất khẩu trái cây là hướng đi chính, không chú tròng đến xuất
khẩu rau quả. Thực tế những năm qua cho thấy xuất khẩu rau quả của ta phụ
thuộc nhiều vào sức tiêu thụ của thị trường Trung Quốc với 50-60% thị phần.
N ăm 1991, k im ngạch xuất khẩu rau quả mới chỉ đạt 33 triệu USD thì đến năm
2001 đã đạt mức kỷ lục 330 triệu Ư SD nhưng lại giảm dần trong những năm gần
đây, chủ yếu là do sự sút giảm của thị trường Trung Quốc xuống mức chỉ còn
20%.
Hại điều, hạt tiêu, cao su cũng đóng góp nhiều cho k im ngạch xuất khẩu.
Những bạn hàng chủ yếu bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Công, Hàn
Quốc, Đài Loan, Mố, Ôxtrâylia. Đây là những mặt hàng được đánh giá cao, có
khả năng cạnh tranh cao trong tương lai. Tuy nhiên, vấn đề tăng cường kố thuật,
công nghệ chế biến để nâng cao chất lượng hàng hoa và mở rộng thị trường cũng
cần được chú trọng.
Hàng thúy sản Việt Nam hiện có mặt ở 90 nước trên thế giới, trong đó có
những đối tác lớn như EU, Mố, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Công,
Đài Loan. Trong hai năm 2003 và 2004, doanh nghiệp Việt Nam đã vấp phải hai
vụ kiện, bị áp mức thuế chống bán phá giá với mặt hàng cá ba sa và tôm tại thị
trường Mố, khiến tốc độ xuất khẩu vào thị trường này bị chung lại. Mặc dù lượng
xuất khẩu vào thị trường Mố giảm đáng kể, nhưng các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn tiếp tục triển khai xuất khẩu nhằm giữ khách và thăm dò diễn biến thị trường,
52
đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam rất coi trọng thị trường Nhật Bản và các
nước ASEAN.
Dầu thô đến nay vãn là mặt hàng giữ vị trí số m ội về xuất khẩu. Đây cũng
là mặt hàng chịu nhiều tác động của tình hình chính trị, kinh tế thế giới. Hiện nay
có khoảng 10 nước nhập khẩu dầu thô của Việt Nam, trong đó các đối tác lớn là
ôxtrâylia, Trung Quốc, Singapore. M ột số thị trường cũng lăng dần thị phần như:
Mạ, Malaixia, Thái Lan. Lượng xuất khẩu dầu thô lang lừ 15,423 triệu lốn nam
2000 lên 19, 557 triệu tấn năm 2004, năm 2005 chúng ta có kế hoạch xuất khẩu
19,600 triệu tấn với trị giá 5,505 tỷ USD.
Hàng dệt may là mặt hàng có k im ngạch xuất khẩu đứng thứ hai sau dầu
thô và là mặt hàng được xuất khẩu tới nhiều thị trường nhất, với con số trên 170
nước, đồng thời cũng là mặt hàng có sự biến động lớn về cơ cấu thị trường trong
những năm qua. Nguyên nhân chính là do sự gia tăng mạnh của xuất khẩu mặt
hàng này vào Mạ. Tuy nhiên, xuất khẩu dệt may năm 2005 được dự báo sẽ khó
đạt mức tăng trưởng cao do hạn ngạch dệt may vào Hoa Kỳ chỉ tương đương với
mức năm 2003. Trong k hi đó, theo quy định của Hiệp định dệt may (ATC), năm
2005 sẽ bỏ hạn ngạch đối với các nước thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) và như vậy hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sẽ trực tiếp bị ảnh
hưởng.
Hàng điện tử, máy tính trong hai năm 2001-2002 xuất khẩu có xu hướng
giảm do những khó khăn về thị trường, mức giảm bình quân mỗi năm 2 1 %, lương
đương 150 triệu USD. N ăm 2003 và năm 2004, xuất khẩu mặt hàng này đã tăng
trưởng trở lại do đầu tư công nghệ, vốn và đã đạt Ì .054 triệu USD, dự kiến năm
2005 đạt Ì .400 triệu USD. Khoảng 75-80% k im ngạch xuất khẩu mặt hàng này
thuộc về các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hàng giày dép với lợi thế cạnh tranh về lao động rẻ và khéo léo, chất lượng
khá ổn định (lược đánh giá là có khả năng cạnh tranh. Hiện nay, xua! khẩu giày
dép thuận lợi do nhu cầu lăng tại một số thị trường lớn như EƯ, Mạ, Nhạt Bản và
53
các doanh nghiệp của ta đang chuyển hướng sang sản xuất các sản phẩm giày dép
cao cấp. Ngoài ra, một số thị trường khác như Thái Lan, Đài Loan đang thu hút
hàng giày dép của tạ với tốc độ tăng trưởng cao. Xuất khẩu sản phẩm gỗ tăng
nhanh trong thời gian gần đây là nhờ chính sách thông thoáng và minh bạch của
Nhà nước trong việc nhập khẩu, sợ dụng gỗ nguyên liệu, nhờ sự phát triển vượt bậc của ngành sản xuất và chế biến gỗ xuất khẩu về quy m ô, tổ chức sản xuất và
cải tiến chất lượng sản phàm. Thị n ường thế giới dang im chuộng các sỏn phẩm gõ chế biến từ Việt Nam, như thị trường EU với các loại bàn ghế gỗ ngoài trời, thậm
chí được đối tác Hoa Kỳ đánh giá là có "chất lượng tốt hơn so với Indônêxia và
giá rẻ hơn Thái Lan".
Sơ đồ 5. Mức độ hoàn thành kê hoạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực
đến hết tháng 9 /2005.
' P H H HB
1 • . ----- - •' .TM.m
^ l ^ i - ^ H Ì: -' ^ ! v 7 W M p ii cua các m ặt hàng xuân kh'ảu chu lụtđếri hếtíạo'5 »|^ÉỊ^SĩSa.-:ii: - , - •• :. ỊMnpr *'ì ' - Ì Ệ ff*ế ĩ 8 " 140.0 - '
117.9 Js.JgB«3ft
I |120.0
Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình phát triển thương mại 9 tháng đầu năm 2005,
30-9-2005
Trong 9 tháng đầu năm 2005 những mặt hàng kể trên là những mặt hàng
chiến lược, chiếm',tỷ trọng lớn trong tổng k im ngạch xuất khẩu của Việt N am và
có tốc độ phái triển. Vì vậy, trong thời gian tới, chúng la cần có nhũng biện pháp
54
cụ thể và tích cực hơn nữa để thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng này, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức và sự cạnh tranh gay
gắt trên thở trường thế giới.
Với chiến lược mở rộng và đa dạng hoa thở trường, hàng hoa xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt ở hầu hết thở trương các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Cơ cấu thị nường xét theo chau lục thì Chau Ả vãn là (Hổm tiến lớn nhất của hàng
hoa Việt Nam. Châu Mỹ đã vươn lên đứng thứ hai tuy chỉ hơn châu Au không đáng kể, tiếp theo là thở trường châu Đại Dương và châu Phi.
B ả ng 5: M ột số thị trường x u ất k h ẩu : Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 8 tháng đầu n ăm 2005 so với cùng kỳ n ăm 2004
Tăng so với cùng kỳ
Tên thị trường
Tăng so với cùng kỳ 2004
Tên thị trường
2004
32.2
Nga
150.2
Nam Phi
31.6
76.8
Nhật Bản total
Thái Lan
25.5
C ác tiểu VQ AR.T.N
59.8
ỉxtrâylia
58.0
Malaysia
56.4
Campuchia
49.6
Ao
.'•
43.9
Phần Lan
Nauy
40.0
39.9
Bỉ Đ ào Nha
37.1
New Zealand
34.3
Singapore
• ' . .
' '
34.2
C a n a da
32.7
A S E AN
Hy Láp KNXK Anh Đức Thúy. Sĩ Indonexia Mianma Ba Lan Ai Len ỉ rắc -ị'
21.1 . 20.7, -2.6 ... -4.8, • -19.6 "19.7 . -20.8 -25.5 -28.8 -52.5 9 tháng đầu năm 2005,
Nguồn: Báo các đánh giá tình hình phát triển thương mại
Như vậy, trong bốn năm (2000-2003), trong khi tỷ trọng k im ngạch xuất
khẩu sang khu vực thở trường châu Mỹ tăng cao từ 6,6% (năm 2000) lên 2 2 , 7%
(năm 2003), thì tỷ trọng xuất khẩu sang các khu vực khác lại giảm đi. Nguyên nhân chủ yếu do Hiệp đởnh thương mại Việt Mỹ được ký kết đã mở dường cho
xuất khẩu, đồng thời thở trường Mỹ là một thở trường có sức tiêu thụ vào bậc nhất
55
30-9-2005, Bộ Thương mại
trên thế giới mà các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung khai thác. Hiện nay có
khoảng hơn 200 nước nhập khẩu hàng hoa từ Việt Nam. Danh sách 10 nước tiêu
thụ hàng hoa Việt Nam lớn nhất năm 2001 là Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ,
ôxtrâylia, Singapore, Đài Loan, Đức, Anh, Pháp, Hàn Quốc. M ười nước này
chiếm khoảng 6 6% tổng k im ngạch xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam năm 2001.
N ăm 2002, m ười thắ trường xuất khẩu lớn nhất chiếm khoảng 7 0% tổng k im
ngạch Xuất khẩu của Viẹi Nam hì Nhại Bản, Mỹ, Trung Quốc, ôxlríỉylia,
Singapore, Đài Loan, Đức, Anh, Irắc và Hàn Quốc{41, 20}. N ăm 2003, m ười thắ
trường lớn nhất chiếm tới 7 4% k im ngạch xuất khẩu của nước ta là Mỹ, Nhật Bản,
Trung Quốc, Ôxtrâylia, Singapore, Đài Loan, Đức, Anh, Pháp, Inđônêxia. N hư
Bảng 6: Cơ câu xuất khẩu hàng hoa theo châu lục năm 2001-2003
vậy, Mỹ đã vượt qua Nhật Bản trở thành bạn hàng lớn nhất của Việt Nam.
2005
2004
2003
2002
2001
2000
Tên châu lục
Đơn vị: % tổng kim ngạch xuất khẩu
47,7
48,1
52,1
47,8
60,3
Châu Á
60, c D
13,9
14,8
14,5
17,0
14,7
18,1
ASEAN
10,5
10,6
8,7
8,9
9,4
10,6
Trung Quốc
13,5
14,4
13,5
16,7
14,6
Nhật Bản
18,1
22,6
23,5
21,9
21,8
23,2
25,3
Châu Au
20,0
19,6
18,9
19,7
20,0
19,1
Eư
23,5
23,1
22,7
9,9
16,3
6,6
Châu Mỹ
19,2
19,3
19,5
14,5
5,0
7,0
Mỹ
6,0
6,8
6,9
6,7
8,9
8,1
Châu Đại Dương
0,8
0,6
0,8
0,7
Châu Phi
1,0
Nguồn: Vụ Kế hoạch đầu tư, Bộ Thương mại.
T óm lại, xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam trong 5 năm qua liên tục tăng
trưởng, đặc biệt hai năm 2003-2004 có tốc độ tăng trưởng cao. Cơ cấu hàng hoa
2. Tình hình nhập khẩu hàng hoa.
và cơ cấu thắ trường xuất khẩu cũng có những thay đổi đáng kể.
t
2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng
56
Trong bốn năm qua, chúng ta đã nhập khẩu hàng hoa với tổng k im ngạch
ước đạt trên 90 tỷ Ư SD với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 17,87%/năm.
K im ngạch nhập khẩu hàng hoa Việt Nam năm 2001 đạt 16,2 tỷ USD tăng 3,4%
so với năm 2000. K im ngạch nhập khẩu hàng hoa năm 2002 là 19,73 tỷ USD, tăng
2 2 , 1% so với năm 2001; năm 2003 đạt 25,227 tỷ USD, tăng 26,7% so với năm
2002 và năm 2004 k im ngạch nhập khẩu hàng hoa Việt Nam đạt 31,523 tỷ USD,
tăng 24,9% so với năm 2003. Ta có thổ thấy rõ hơn quy mô và tốc dọ tăng Hưởng
của nhập khẩu hàng hoa những năm qua theo bảng sau.
Bảng 7: Quy mô và tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hoa
Đơn vị: tỷ USD
của Việt Nam n ăm 2001-2004
2004 2003 2002 2001
31,523 25,227 19,73 16,20 Tổng k im ngạch nhập khẩu
16,412 20,554 13,11 11,17 Doanh nghiệp 1 0 0% vốn trong nước
6,62 8,815 10,969 5,03 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
Nguồn: Vụ Kế hoạch đầu tư, Bộ Thương mại.
http:IJwww.gov.vn
ngoài
Như vậy, trong những năm gần đây, k im ngạch nhập khẩu hàng hoa của nước
ta tăng nhanh, đục biệt là năm 2003 có mức tăng cao nhất (26,7%). Mức tăng
nhập khẩu phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất và tiêu dùng trong
nước cũng như đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Dựa trên các số liệu trên về nhập khẩu
I
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng khá, chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong tổng trị giá nhập khẩu: hăm 2001 chiếm 3 1 %, năm 2002 là 33,5%,
2003 là 34,8%, 2004 đạt khoảng 35,5%. Các doanh nghiệp 1 0 0% vốn trong nước
có tốc độ nhập khẩu luôn cao hơn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chủ
yếu do phải nhập khẩu đáp ứng hầu hết các nhu cầu tiêu dùng trong nước, phục vụ
sản xuất trong nước, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của xã hội, trong đó có
57
cả một phần phục vụ cho các xí nghiệp có vốn đầu lư nước ngoài, như xăng
dầu....Kế hoạch nhập khẩu năm 2005 sẽ đạt 36,5 tỷ USD, trong đó DN 1 0 0% vốn
2.2. Cơ cấu nhóm hàng
nước ngoài đạt 23,7 tỷ USD, DN có vốn.đầu tư trong nước đạt 12,8 tỷ USD {46}.
Bảng 8: Nhập khẩu bình quân n ăm của lo mặt hàng chủ yêu
Dơn vị: 1000 USỈ)
trong n ăm 2003-2004
Tăng trưởng Tăng trưởng N ăm Tên mặt hàng Tên mặt hàng
2004 2003 (%) (%)
46,7 3.570 2.433 Xăng dầu
í
8,9 2.216 2.034 Nguyên phụ may, da giày
64,5 821 499 Sắt thép thành phẩm
40,1 1.913 1.365 Vải may mặc
21,9 324 266 Otô
55,7 1.222 785 Chất dẻo
30,4 628 819 Phân bón
410 40,9 291 Xe máy và linh kiện
-4,5 5.116 M áy móc, thiết bữ, phương 5.359
tiện vận tải
Nguồn: Vụ Kế hoạch đẩu tư, Bộ Thương mại.
21,2 298 361 Tơ, xơ, sợi dệt
Tình hình chuyển dữch cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu những năm qua được
mô tả qua bảng 8. Xét theo cơ cấu nhóm hàng, nhập khẩu tư liệu sản xuất vẫn
chiếm tỷ trọng lớn (hơn 9 0 %) và có xu hướng tăng lên, tỷ trọng nhập khẩu hàng
tiêu dùng có xu hướng giảm xuống. Trữ giá nhập khẩu tăng và xu hướng tăng tỷ
trọng tư liệu sản xuất là kết quả tất yếu của tăng cường xuất khẩu. Tuy nhiên, tốc
độ tăng cao của nhóm nguyên, nhiên vật liệu (năm 2003 có tốc độ tăng 24,2% so
58
với 2002) cũng cho thấy sự phụ thuộc của hàng xuất khẩu vào nguyên liệu nhập
khẩu còn khá lớn.
Tỷ trọng nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu cũng có những thay đổi. Nếu so
sánh nhập khẩu bình quân thời kỳ 2001-2003 với thời kỳ 1996-2000 có thạ thấy
mức tiêu thụ các mặt hàng nguyên, nhiên, vật liệu tăng khá. Xăng dầu, nguyên
phụ liệu có k im ngạch nhập khẩu lớn nhất.Tốc độ tăng nhập khẩu nguyên phụ liệu
dệt may, da giày, diêu dó cung lương dương lốc (tộ lăng xuôi khẩu các mại hàng
này. Nhập khẩu máy móc thiết bị trong năm 2004 có giảm so với năm 2003, vì
năm 2003 Việt Nam nhập 5 chiếc máy bay trị giá 550 triệu USD. Do đó trên thực
tế việc nhập khẩu máy mọc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất vẫn tăng 6,4 %.
2.3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu.
Bảng 9: Quy mô và tốc độ tăng k im ngạch nhập k h ẩu 8 tháng đầu n ăm
2005 so với cùng kỳ n ăm 2004 ở một sô thị trường quan trọng.
Đơn vị: % tổng kim ngạch nhập khẩu
Tăng so với 8 tháng năm KN NK Tên châu lục
2004 (%) (Tỷ USD)
20 20,2 Tổng KN
23 4,8 ASEAN
47 2,6 Trung Quốc
20 2,3 Đài Loan
21 ' 2,2 Nhật Bản
20 2,0 Hàn Quốc
_ . ,
í
2 1,6 EU
Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình phát triển thương mại 9 tháng dầu năm 2005,
30-9-2005, Bộ Thương mại.
Cơ cấu thị trường nhập khẩu xét theo châu lục thay đổi không đáng kạ
trong những năm qua. Tỷ trọng nhập khẩu chỉ giảm chút ít ở châu Á (Từ 7 9%
năm 2001 xuống 78,2% năm 2003) và tăng đôi chút ở châu Âu, châu Mỹ (tương
59
ứng từ 1 3 , 5% và 4 , 1% n ăm 2001 lên 1 4% và 6% n ăm 2003), châu Đại D ư ơ ng
giảm (từ 2,5% n ăm 2 0 01 xuống 1,5% n ăm 2003) và ổn định ở châu Phi. T ốc độ
và quy mô lăng k im ngạch nhập khẩu ở Châu Á là l ớn nhất, đặc biệt là nhập khẩu
từ thị trường T r u ng Quốc, Thái Lan....Ta có thọ nhạn thấy điều này qua bảng l o.
Nhìn chung, t hứ tự xét theo tỷ trọng k im ngạch nhập khẩu của V i ệt N am lừ
các châu lục cũng giống như trường hợp của xuất khẩu V i ệt Nam. Điọm đặc biệt
hơn lù Chau Ả chiếm lới gàn 8 0% lổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, bỏ
rất xa các châu l ục khác. M ặc dù thị phần Châu Á có g i ảm nhẹ nhưng vẫn còn
cách khá xa so v ới mục tiêu g i ảm thị phần châu lục này xuống 5 5 %. Đ ây vẫn là
châu lục cung cấp c hủ y ếu hàng hoa thích hợp v ới điều kiện nước ta. Phần l ớn
máy m óc thiết bị V i ệt N am nhập khẩu đều đã qua sử dụng và/hoặc chỉ ở trình độ
công nghệ trung bình. N h ập khẩu từ các thị trường  u, Mỹ có tăng nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng thấp nên k hả năng tiếp cận với công nghệ nguồn của chúng ta chưa
cao. T r o ng thời gian t ớ i, chúng ta cần có những giải pháp cụ thọ đọ có thọ nâng
cao tỷ trọng hàng nhập khẩu có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại.
3. Đánh giá thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang t h am
Sau gần 20 n ăm thực hiện đổi mới, nền k i nh tế V i ệt N am đã có những bước
phát triọn đáng kọ, đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triọn k i nh tế - xã
hội. Đọ có được những kết quả này, không thọ không nói tới vai trò quan trọng của
các doanh nghiệp V i ệt Nam.
Các doanh nghiệp đóng v ai trò ,rất quan trọng đối v ới sự phát triọn và h ội
nhập của nền k i nh tế đất nước vì doanh nghiệp là những chủ thọ k i nh tế tạo ra của
cải vật chất cho xã h ộ i, là nơi diễn ra các quá trình sản xuất và tiêu thụ, quá trình
cung - cầu, quá trình m ua - bán. Các Doanh nghiệp đã đóng vai trò là cầu n ố i, gắn
kết nền k i nh tế trọng nước với k i nh tế k hu vực, k i nh tế t hế giới. Các D o a nh nghiệp
60
gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. ,
cũng đã góp phẩn sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của đất nước, là động
lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã lừng bước tiếp cận và mở rộng thị phàn các
sản phẩm của mình trên thị trưạng quốc tế, góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu
của Việt Nam, tạo điều kiện đầu tư, phát triển chiều sâu theo hướng chuyên m ôn
hoa, tận dụng các lợi thế so sánh, thúc đẩy quá trình tham gia vào sự phân công
lao dộng quốc lố của Việt Nam. Giá In kim ngạch xuAÌ khẩu của các doanh
nghiệp góp phần làm cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam, giảm nhập siêu,
cơ cấu thị trưạng cân đối, hạn chế những rủi ro trong thương mại quốc tế, ổn định
mức tăng trưởng ngoại thương, góp phần giữ mức tăng trưởng ổn định cho toàn bộ
nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy, sự mở rộng hoạt động thương mại quốc tế, sự phát
triển nhanh của ngoại thương Việt Nam, đặc biệt là xuất khẩu của các doanh
nghiệp sẽ là một trong những động lực trực tiếp thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của
kinh tế Việt Nam, cũng như tốc độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong 5 năm qua
đạt mức khả quan.
Cùng với sự phát triển sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp đã tích cực
tham gia phát triển nguồn nhân lực, tạo công ăn việc làm, ổn định sự phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thại kỳ đổi mới. Các doanh nghiệp là nơi thu
hút, sử dụng hàng vạn lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, nhất là trong lĩnh
vực gia công, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu như dệt may, giày dép, đầu tư vào
khu công nghiệp, khu chế xuất...Các doanh nghiệp Việt Nam cũng xúc tiến đầu
I
tư ra nước ngoài. Mặc dù đầu tư ra nước ngoài để mở rộng thị trưạng đối với các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn là một vấn đề tương đối mới mẻ, nhưng trên thực
tế đến nay các doanh nghiệp nước ta có gần 200 dự án đầu tư ra 23 nước và vùng
lãnh thổ với số vốn đăng ký trên 180 triệu USD, chủ yếu trong các lĩnh vực chế
biến thực phẩm, thương mại dịch vụ và xây dựng. Tuy số dự án chưa nhiều và quy
mô còn nhỏ, nhưng đây là hướng đi đúng phù hợp với xu hướng thế giới; tạo điều
61
kiện cho doanh nghiệp trong nước nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh xuất khẩu hàng
3.1 Thực trạng về số lượng và cơ cấu
hoa dịch vụ và lao động.
Sau khi các Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Hợp
tác xã và đặc biệt là Luật Doanh nghiệp đã được ban hành và đi vào cuộc sống,
hoạt động trong khu vực doanh nghiệp có nhiều thay đổi, môi trưểng thông
thoáng hơn, sản xuất kinh doanh sôi dộng hơn, vai trò của các doanh nghiệp dược
ghi nhận có nhiều tiến bộ, nhất là trong ngành công nghiệp, vận tải, viễn thông...
Kể từ năm 2000 số doanh nghiệp đăng ký mới tăng liên tục, cho đến tháng
9/2003 cả nước có 72 601 doanh nghiệp mới đăng ký, đưa tổng số doanh nghiệp
của khu vực tư nhân lên 120 000 doanh nghiệp. Số lượng đăng ký mới trong năm
2003-2004 cao gấp 2 lần so với 9 năm trước đây (1991-1999). Theo số liệu điều
tra đến tháng 7 năm 2003 của Tổng cục Thuế, thì số doanh nghiệp không còn hiện
diện tại nơi đăng ký là 1650, chiếm 2,3 % tổng số doanh nghiệp đăng ký .Tỷ lệ
này không phải là cao so với nhiều nước trên thế giới (Mỹ: 1 0% giải thể trong
năm đầu, các nước thành viên OECF: 20-40% giải thể trong 2 năm đầu hoạt động;
Thái Lan t ừ l 3% đế n l 5 %; Philippin : 17%; Inđônêxia trên dưới 1 5 % ) { 3 }.
về cơ cấu loại hình doanh nghiệp trong 4 năm (2000-2003) cũng có thay đổi
đổi tích cực. Tỷ trọng các doanh nghiệp tư nhân chiếm 6 4% trong giai đoạn 1991-
1999 xuống còn 3 4 %, trong k hi tỷ trọng công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần tăng từ 3 6% lên 6 6% (công ty cổ phần tăng từ 1,1% lên 1 0 % ). Số công ty
cổ phần mới thành lạp trong năm 2000 nhiều hơn số công ty cổ phần được thành
lập trước đó (không kể doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoa). N ăm 2001 trong số
doanh nghiệp thành lập có 7.100 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 3 6 % ), 7.244 công
ty trách nhiệm hữu hạn (chiếm 5 6 % ), trong đó có gần khoảng 50 công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, 1.550 công ly cổ phần và 3 công ty hợp danh [9].
Sau khi thực hiện những biện pháp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), số
62
lượng D N NN hiện nay đã giảm mạnh so với những năm 1990. Theo số liệu của
Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương, số D N NN giảm từ trên 12.300
năm 1991 xuống 5.571 vào thời điểm tháng 9 năm 2001 và còn 5.531 vào tháng 6
năm 2002 (giảm 44,96% về số lượng, trong đó chủ yếu là D N NN quy mô nhỏ và
do địa phương quản lý). Trong đó, có 1.877 D N NN do Trung ương quản lý và
3.654 D N NN do địa phương quản lý [23].
Như vây, nhìn chung số doanh nghiệp thực tế dang hoạt dộng trong ngành
kinh doanh tăng bình quân 25,8%/năm (2 năm 2001 - 2003 tăng 23,1 nghìn doanh
nghiệp) trong đó doanh nghiệp Nhà nước giảm 4,6% (2 năm giảm 498 doanh
nghiệp); doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 30,3% (2 năm tăng 22.850 doanh
nghiệp); doanh nghiệp có vốn đứu tư nước ngoài tăng 22,8%/năm (2 năm tăng 775
doanh nghiệp), về mặt số lượng doanh nghiệp tăng chủ yếu ở khu vực ngoài quốc
doanh, sau đó là khu vực có vốn đứu lư nước ngoài. Doanh nghiệp Nhà nước giảm
do tổ chức sắp xếp lại và cổ phứn hoa chuyển qua khu vực ngoài quốc doanh.
Nếu phân theo ngành kinh tế, doạnh nghiệp của nền kinh tế nước ta có mặt ở
hứu hết các ngành và tại thời điểm 01/01/2004, ngành nông lâm nghiệp và thúy
sản có 3.376 doanh nghiệp chiếm 5,37% tổng số doanh nghiệp của tất cả các
ngành kinh tế và gấp 3,79 lứn thời điểm 01/01/2001, Công nghiệp: có 15.818
doanh nghiệp chiếm 25,15% và gấp 1,45 lứn; xây dựng chiếm 7.814 doanh
nghiệp, chiếm 12,42% và gấp 1,96 lứn; thương nghiệp, khách sạn và nhà hàng:
27.633 doanh nghiệp, chiếm 43,94% và gấp 1,43 lứn; vận tải và viễn thông: 3.251
doanh nghiệp, chiếm 5,17% và gấp 1,8 lứn, các ngành khác có 5.000 doanh
nghiệp, chiếm 7,95% và gấp 1,74 lứn [9]. Doanh nghiệp có vốn đứu tư nước ngoài
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếm gứn 7 0 %; thương nghiệp, khách sạn
8,6%; tư vấn và kinh doanh bất động sản 9,4%; vận tải, thông tin liên lạc 3,8%;
xây dựng 2,8%.... Tuy vậy, doanh nghiệp phát triển còn mang tính tự phát chưa có
quy hoạch, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn.
63
Doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển
ổn định và có định hướng rõ ràng hem, nhưng rất ít doanh nghiệp có quy mô lớn
(chỉ có 0 , 1% số doanh nghiệp có từ 5000 lao động trở lên và 0,5% số doanh
nghiệp có số vốn từ 500 tỷ đồng trở lên), đặc biệt là chưa có một tập đoàn kinh tế
mỏnh trong những ngành kinh tế mũi nhọn ở nước ta.
Doanh nghiệp phát triển quy mô nhỏ, dàn trải ở các địa phương, không ít tỉnh
có hàng ngàn doanh nghiệp, nhưng có tới 70 - 8 0% số doanh nghiệp chỉ có lừ Ì -
5 lao động và số vốn không quá 5 tỷ đồng. Do phát triển phân tán và thiếu quy
hoỏch định hướng nên sự ra đời của doanh nghiệp thiếu tính ổn định và bền vững,
gây khó khăn cho quản lý Nhà nước và lãng phí trong đầu tư xây dựng.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 9 5% các doanh nghiệp, nhưng
đóng góp chỉ có 2 6% tổng sản phẩm xã hội, 3 1% giá trị tổng sản lượng công
nghiệp, 7 8% tổng mức bán lẻ, 6 4% tổng lượng hàng hóa vận chuyển, tỏo ra 4 9%
việc làm phi nông nghiệp, thu hút 25-26% lực lượng lao động trong cả nước. Tính
đến 6/2003 cả nước có 120 000 doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đăng ký kinh doanh,
trong đó 3,5% là DNNN, 96,5% là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Số lượng các
doanh nghiệp này được phân bổ như sau: 1 7% là sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp; 1 4% - xây dựng;' 1 4% - nông nghiệp; 5 5% thuộc các ngành nghề
3. 2. Thực trỏng về vốn, đóng góp cho xuất nhập khẩu và ngân sách.
khác {4 }.
Vê quy mô vốn của doanh nghiệp í Trong những năm qua số vốn huy động qua đăng ký thành lập mới và mở
rộng doanh nghiệp tiếp tục tăng. Trong 4 năm 2000-2003 số vốn đăng ký mới và
bổ sung đỏt 145 000 tỷ đồng, tương đương với khoảng 9,5 tỷ USD. Số vốn mới
đăng ký trong giai đoỏn 2000-2003 tăng gấp 4 lần so với 9 năm trước đây (1991-
1999). Mức vốn đăng ký trung bình/doanh nghiệp đang có xu hướng lăng. Thời kỳ
1991-1999 vốn đăng ký bình quân/doanh nghiệp là 0,57 tỷ đồng, thì năm 2000 là
64
0,96 tỷ đồng, 2001 là 1,3 tỷ đồng, 2002 là 1,8 tỷ đồng, 2003 là 2,12 lý dồng.
Doanh nghiệp đăng ký thấp nhất là 5 triệu đồng và cao nhất là 200 tỷ đồng{9}.
Nếu chúng ta phân loại các doanh nghiệp thành ba nhóm: doanh nghiệp lớn có
vốn trên 10 tỷ; doanh nghiệp vừa có vốn từ 5 đến lo tỷ; doanh nghiệp nhỏ có vốn
dưới 5 tỷ đồng thì các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp liên doanh có quy
mô vốn trên lo tỷ đồng chiếm trên 80%,
trong khi đó, các doanh nghiệp tư nhân
phần lớn lại có quy mô vốn lừ 5 đến lo tỷ dồng. Hay nói cách khác, các doanh
nghiệp tư nhân hiện nay có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu. Điều này cũng đúng về
quy mô lao động của các loại hình doanh nghiệp.
Cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp.
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp 01/01/2003, thì trong năm 2002 doanh
nghiệp Nhà nước tuy chỉ chiếm 8% về số doanh nghiệp nhưng chiếm 46,1% về số
lao động; 55,9% về số vốn; 49,4% về doanh thu và chiếm 46,1% về tổng số nộp ngân
sách của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, tuy số lưửng doanh nghiệp chưa nhiều mới chiếm 3,7% về
doanh nghiệp, nhưng khu vực này đã có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, giải quyết việc làm trực tiếp cho hơn 38 vạn lao động chiếm 15,3% về
lao động, chiếm giữ 24,5% vốn sử dụng, 41,9% giá trị tài sản cố định, 19,2% về
doanh thu, 41,4% tổng nộp ngân sách. Các chỉ tiêu tương ứng của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chiếm 88,4% số doanh nghiệp; 38,6% lao động; 19,6% vốn;
31,4% doanh thu và 12,5% nộp ngân sách. Khu vực kinh tế tập thể có (nếu không
kể hửp tác xã trong ngành nông lâm nghiệp, thúy sản) các chỉ số tương ứng là
6,5% lao động, 3,6% vốn sử dụng, 2^0 giá trị tài sản cố định, 1% doanh thu và
0,3% nộp ngân sách của loàn bộ doanh nghiệp.
Đóng góp về xuất nhập khâu.
Trong nhũng năm qua các doanh nghiệp đã tích cực đóng góp sức mình để
tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Điều đó đã giúp cho việc quảng bá thương hiệu
65
hàng Việt Nam trên trường quốc tế, mở rộng thị trường... Ở các tỉnh và thành phố,
các doanh nghiệp đã thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tăng cường xuất nhập khẩu,
giải quyết công ăn việc làm tại địa phương... Tại Hà Nội trong 4 năm các doanh
nghiệp đã đóng góp cho xuất khẩu của thành phố ngày càng lăng cả về kim ngạch,
lẫn danh mọc hàng hóa.
Hiệu quả tài chính cũng được nâng lên, tỷ trọng số doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thua lỗ đang có xu hướng giảm: N ăm 2000 chiếm 2 1% (8350 doanh
nghiệp) với tổng mức lỗ 10.774 tỷ đồng, trung bình một doanh nghiệp lỗ 1,3 tỷ
đồng; năm 2001 còn 2 0% (10.247 doanh nghiệp) với tổng mức lỗ 11.124 tỷ đồng,
bình quân một doanh nghiệp lỗ 1,08 tỷ đồng; năm 2002 số doanh nghiệp lỗ còn
19,0% (11.900 doanh nghiệp), bình quân một doanh nghiệp lỗ gần Ì tỷ đồng. Tỷ
trọng doanh nghiệp kinh doanh có lãi đang tăng dần: N ăm 2000 chiếm 6 9% với
tổng lãi 50.302 tỷ, bình quân một doanh nghiệp lãi 1,6 tỷ đồng; năm 2001 chiếm
72,5% với tổng lãi 53.526 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp lãi trên 1,7 tỷ
đồng và năm 2002 chiếm 7 3% với mức lãi bình quân một doanh nghiệp trên 1,7 tỷ
đồng.
3.3. T h ọc t r ạ ng về trình độ công n g hệ
Đánh giá tổng quan về trình độ công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay so với thời kỳ trước đổi mới đã có nhiều tiến bộ. Nói chung trình độ kỹ
thuật sản xuất trong các ngành công nghiệp Việt Nam (trừ các doanh nghiệp có
đầu tư trực tiếp nước ngoài) bị coi là lạc hậu so với trình độ của các nước công
nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp có mức vốn thấp (dưới lo tỷ đồng), nên khả
năng trang bị mậy móc, thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến là rất hạn chế. Theo
số liệu khảo sát của Bộ Khoa học & Công nghệ từ lo ngành sản xuất chính (luyện
kim, hoa chất, công nghiệp thực phẩm, điện, điện tử...) thi ngoài một số công ty
có trình độ công nghệ hiện đại hay trung bình của thế giới và khu vực (lắp ráp
điện tử, thiết bị đo điện, sản xuất sợi, dệt...), số còn lại máy móc, thiết bị và dây
66
chuyền sản xuất đều lạc hâu so với thế giới từ lo - 30 năm. Trình độ cơ khí hoa, tự
động hoa dưới 1 0% (như chế biến thúy, hải sản), hao mòn hữu hình 30 - 5 0% và
đáng ngạc nhiên là 3 8% đã ở dạng thanh lý nhưng vẫn được sử dụng.
Đối với các D N NN trong ngành công nghiệp, trình độ tự động hoa và cơ khí
hoa cao hơn so với các D N NN thuộc ngành kinh tế khác. Các D N NN do Trung
ương quản lý, trình độ tự động hoa và bán tự động hoa đạt 7,95%, trình độ cơ khí
và bán cơ khí là 60,1%. Chỉ số này Hông các D N NN dã cầ phán íioá lương ứng là
24,23% và 63,63%. Ở các D N NN có vốn đầu lư nước ngoài các chỉ số này đạt
mức cao hơn, tương ứng là 62,93% và 35,71 [23].
3. 4. Thực trạng về hoạt động thương m ại và tiêu t hụ sản p h ẩm
Các sản phẩm hàng hoa của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chủ yếu được
tiêu thụ trên thị trường nội địa. Theo số liệu điều tra, có 64,49% sản phẩm bán
trên thị trường nội địa, trong đó Doanh nghiệp tư nhân là 65,52%, Doanh nghiệp
Nhà nước là 59,04% và các liên doanh là 41,62%. N hư vậy, thị phần cũng không
cao lắm nhưng mạng lưới tiêu thụ hiện nay lại quá phân tán. Trong số 65 Doanh
nghiệp được hỏi ý kiến thì bình quân Ì Doanh nghiệp Việt Nam phải có m ối quan
hệ với 115,13 đầu m ối tiêu thụ. Đầu mối tiêu thụ khá nhiều nhưng chỉ có khoảng
6 0% số doanh nghiệp được hỏi íà có bộ phận xúc tiến xuất khẩu. Thêm vào đó, do
các biện pháp tầ chức tiêu thụ như quảng cáo, khuy ếch trương thương hiệu, dịch
vụ sau bán hàng... chưa tốt nên khâu tiêu thụ hiện nay đang gặp rất nhiều khó
khăn.
Cho đến nay, hàng xuất khẩu dua Việt Nam đã có mặt trên thị trường 200
nước trên thế giời và khu vực, song chiến lược thị trường xuất khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam mới chỉ tập trung mục tiêu vào một số thị trường lớn như Nhật
Bản, C H LB Đức, Pháp, Thái Lan, Hồng Rông, Nga, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore, Trung Quốc. Các thị trường tiềm năng lớn khác chưa được các doanh
nghiệp xây dựng theo mục tiêu chiến lược dài hạn, khoa học và có phương án kế
67
hoạch cụ thể để thâm nhập sâu như thị trường Châu Mỹ, Châu Đại Dương, Châu
Phi, Đông và Tây Âu, Trung Quốc...
II.Thực trạng sử dụng t r u ng gian thương m ại trong hoạt động X NK ở
Việt Nam thòi gian qua.
l.Tình hình sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp ngoại thương.
1.1 Đánh giá chung.
Trong thời kặ nhà nước thực hiện chính sách độc quyền ngoại thương, trung
gian thương mại không có đất hoạt động, nhưng kể từ sau chiến tranh biên giới
1979-1980, đặc biệt là sau năm 1986 hoạt động thương mại ở Việt Nam đã được
mở rộng. Các doanh nghiệp sau khi hoàn thành chỉ tiêu giao nộp hàng xuất khẩu
có thể ủy thác xuất khẩu để thu ngoại tệ, ủy thác nhập khẩu để giải quyết các khó
khăn của đơn vị mình. Để điều hành, hoạt động của người trung gian trong lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu, Chính phủ đã ban hành các Nghị định:
- Nghị định 128/HĐBT, ngày 30-4-1985 về việc ban hành quy định về quản
lý Bộ Ngoại thương đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và tổ chức xuất
I
nhập khẩu. Tại điều 3 của Nghị định có quy định nghĩa vụ và quyền hạn của Bộ
Ngoại thương trong việc quản lý hoạt động ủy thác xuất nhập khẩu. Căn cứ vào
Nghị định nói trên Bộ Ngoại thương đã ban hành Chỉ thị 04/BNgT/XNK ngày 18-
1-1986 hướng dẫn hoạt động ủy thác xuất nhập khẩu.
- Nghị định 114/HĐBT, ngày 7 - 4 - 1992 về quản lý Nhà nước đối với hoạt
động xuất nhập khẩu với 6 chương và 29 điều, trong đó có điều Ì quy định về việc
hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu.
- Nghị định 33/CP, ngày 19-4-1994 về quản lý Nhà nước đối với hoạt động
xuất nhập khẩu. Nghị định này đã hoàn thiện thêm một bước về các quy định liên
quan đến xuất nhập khẩu, trong đó Chính phủ quy định giao cho Bộ Thương mại
68
ban hành Quy chế ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Nghị định 25/CP, ngày 25 - 4- 1996 về Quy chế đại lý mua bán hàng hóa
với 5 chương và 26 điều.
- Luật Thương mại, ra đời ngày 23-5-1997 và có hiệu lực từ ngày 1-1-1998,
đã luật hóa phạm vi điều chỉnh các hoạt động mua bán và các hoạt động dịch vụ
Ihương mại gắn liền với hoại động mua bán hàng hóa, với lưu thông hàng hóa như
đại diện cho thương nhân, môi giới, đại lý mua bán hàng hóa. Để hướng dẫn thực
hiện Luật Thương mại, Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày
31-7-1998. N hư vậy lứn đứu tiên ở Việt Nam hoạt động của người trung gian
trong lĩnh vực thương mại đã được quy định trong một đạo luật.
- Để đáp ứng yêu cứu của kinh doanh quốc tế, tháng 6-2005 Luật Thương
mại mới đã được Quốc hội thông qua. Trong Luật Thương mại mới phạm vi điều
chỉnh đã được mở rộng sang cả các lĩnh vực khác như vận tải bảo hiểm...
- Nghị định 79/2005/NĐ-CP, ngày 16 tháng 6 năm 2005, quy định về điều
kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
Trong các năm qua, các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp chiếm đến 8 0%
kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp, song còn 2 0% k im ngạch xuất khẩu ở
một số doanh nghiệp đã phải xuất qua trung gian. Tuy tỷ lệ k im ngạch xuất khẩu
trực tiếp của doanh nghiệp cao nhưng mới chỉ xuất đến các nhà nhập khẩu ở thị
trường cuối cùng chứ chưa thông qua hệ thống đại lý của chính doanh nghiệp
mình ở nước sở tại để phân phối đến tay người tiêu dùng nước ngoài. Vì vậy, hứu
hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam ( 1 0 0%
vốn trong nước) chưa nắm giữ, điều tiết trực tiếp được kênh phân phối hàng xuất
khẩu ở các nước trên thế giới. Theo số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu đề tài,
với số phiếu phát ra là 650, số phiếu thu về 421 trong năm 2004 và 3 tháng đứu
69
năm 2005 cho kết quả như sau về các loại hình trung gian thương mại mà các
công ty của Việt Nam đã sử dụng.
Bảng 10 Sô doanh nghiệp và mức độ sử dụng t r u ng gian thương m ại
trong hoạt động k i nh doanh của mình.
Mức độ sử dụng (%) số lượng số lượng Loại hình kinh doanh Loại hình kinh doanh
ít Trung Nhiều doanh nghiệp doanh nghiệp
bình
1 10 89 198 XK
1 10 89 198 NK
67
sx
10 23 153
0 2 98 112 DV
Nguồn: số liệu điều tra của nhóm đề tài
Trong số 293 doanh nghiệp được hỏi, có 251 doanh nghiệp có sử dụng trung
gian thương mại trong hoạt động kinh doanh của mình và thuộc các thành phần:
DNNN: 52 , DNTN: 199, CT T N HH 156 , CT CP 43 .
1.2 Sử dụng môi giới trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trong lĩnh vực ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, vai trò
của người môi giới đã được thữa nhận. Chi phí môi giới trong kinh doanh đã được
luật pháp thữa nhận và cho phép hạch toán trong giá thành. Nhưng hầu hết các
dịch vụ môi giới đều được thực hiện không theo hợp đồng giữa các bên do nhiều
nguyên nhân tế nhị khác nhau. Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ quy định về việc' tính thuế hàng nhập khẩu theo các nguyên
tắc của Hiệp định G A TT 1994 đã cho phép tính tiền môi giới vào trị giá tính thuế.
Nhưng không ít doanh nghiệp đã chọn giải pháp không kê khai trên hóa đơn
thương mại, trên tờ khai trị giá hàng nhập khẩu để giảm thiểu trị giá tính thuế. K hi
xuất khẩu hàng* hóa, do hàng được miễn thuế xuất khẩu, nhưng lại được hoàn thuế
giá trị gia tăng nên trong các hợp đồng xuất khẩu điều khoản môi giới đã được
quy định rất cụ thể và thực hiện rất "nghiêm chỉnh".
70
T r o ng lĩnh vực giao nhận vận tải hoạt động của người môi g i ới cũng rất n h ộn
nhịp. Các nhà k i nh doanli dịch vụ giao nhận vận tải đã dùng hình thức này như là
một hình thức k h u y ến khích để tập hợp nhu cầu. Số lượng các công ty Iham g ia
làm dịch vụ môi giới cũng rất đông đảo.
ặ V i ệt Nam, trong lĩnh vực Bảo h i ểm hoạt động của người bảo h i ểm ngày
càng phát triển ở nhiều lĩnh vực khác nhau như làm đại lý hay môi g i ới cho các
công ly bảo h i ểm nước ngoài hoặc ủy thác cho các công ty nước ngoài làm dại lý
hay môi g i ới cho mình. Do trách n h i ệm của môi g i ới rất l ớn và đòi h ỏi q uy mô
hoạt động rộng lớn, ở V i ệt N am cũng như các nước khác trên t hế g i ớ i, pháp luật
không cho phép cá nhân hoạt động môi g i ới bảo hiểm, chỉ có các doanh n g h i ệp có
tư cách pháp nhân m ới được phép hoạt động môi g i ớ i.
Điều 34 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ q uy
định các loại hình doanh nghiệp môi g i ới bảo h i ểm bao gồm:
- D o a nh nghiệp môi g i ới bảo h i ểm N hà nước.
- Công ty cổ phần môi g i ới bảo hiểm.
- Công ty trách n h i ệm hữu hạn m ối g i ới bảo hiểm.
- Công ty hợp danh môi g i ới bảo hiểm.
- D o a nh nghiệp tư nhân môi g i ới bảo hiểm.
- Doanh nghiệp môi g i ới bảo h i ểm liên doanh.
- Doanh nghiệp môi g i ới bảo h i ểm 1 0 0% v ốn nước ngoài.
T h ời gian qua đã có Công ty môi g i ới bảo h i ểm I n c h i n b r o ck hoạt động và
trong tương l ai sẽ có nhiều công ty khác hoạt động ở V i ệt Nam. T r o ng lĩnh vực
bảo h i ểm nhiều vụ án hình sự đã plíát sinh, nhiều vụ k i ện đã làm t ổn h ại n h i ều
thời gian và tiền bạc của các bên. Nguyên nhân của v ấn dề này là do người sử
dụng dịch vụ bảo h i ểm không am hiểu các dịch vụ bảo h i ểm nên ký kết hợp đồng,
lựa chọn người bảo h i ểm không đúng, hoặc thiết lập các chứng lừ pháp lý để đòi
công ty bảo h i ểm b ồi thường không chặt chẽ.... Sự xuất hiện các dịch vụ môi g i ới
71
bảo hiểm đã giúp cho người tham gia bảo hiểm tránh được các thiệt hại không
đáng có.
Nói tóm lại trong cơ chế thị trường đã sản sinh và lạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của trung gian thương mại phát triển. Sự hiện diện của họ trong thương
mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng đã góp phần tích cực cho thương
mại phát triển.
Ì .3 Tình hình sử dụng đại lý
Các hình thức đại lý mà các doanh nghiệp đã sử dẩng cũng rất đa dạng.
a. Trong hoạt đổng mua bán của các công ty xuất nháp khẩu.
Trong số các đơn vị được hỏi, số lượng các doanh nghiệp sử dẩng đại lý độc
quyền là 8 0 %, tổng đại lý là 42 %. Hầu hết các nhà sản xuất như xi măng Hoàng
Thạch, Hải Phòng, Hà Tiên, Bỉm Sơn... xà phòng Đaso, Bột giặt Vì dân...Nhựa
Minh Khai, Tiền Phong...khi sử dẩng đại lý đều chọn hình thức tổng đại lý.
Bảng li. Gác hình thức đại lý được sử dẩng t r o ng thương m ại của các
loại hình doanh nghiệp
ĐL giao ĐL làm thủ ĐL bao Đại diện ĐL hoa ĐL gửi
nhận vận tẩc hải quan tiêu hồng bán cho
tải thương
nhân
21 15 33 39 35 20 D N NN
132 121 114 156 78 (T I NI li ì 89
li 13 26 18 12 15 C T CP
Nguồn: số liệu điêu tra của nhóm đề tài
Nhiều công ty xuất nhập khẩu đã sử dẩng hình thức ủy thác xuất khẩu chiếm
tỷ trọng khá cao, như Artexport xuất khẩu hàng gốm sứ năm 2001 chiếm 3 0 %,
năm 2002: 5 0 %, năm 2003: 5 5% lổng k im ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ tại công
ty.
72
Mặt hàng thêu ren tại công ty cũng có xu hướng lương tự. Xuất khẩu ủy thác
năm 2001 chiếm 62,87%, 2002: 58,75%, 2003: 53,8%, trong khi xuất khẩu trực
tiếp với các năm tương ứng là: 37,13%; 41,25%; 46,2%.
Việc sử dụng các hình thức ủy thác xuất nhập khẩu dã từ lâu không còn là
phương thức xa lạ đối với các Công ty XNK Tổng hợp ì, 11,111, công ty XNK
Khoáng sởn, công ty XNK máy.... của Bộ Thương mại, cũng như các công ty khác
của các Bộ, các Ngành. Công ly XNK lổng hợp ì, Bộ Thương mại dã nhân ủy thác
xuất khẩu nhiều mặt hàng cho các công ty, các đơn vị sởn xuất trong cở nước.
Riêng mặt hàng may mặc công ty đã nhận ủy thác xuất khẩu với kim ngạch lớn,
Theo Báo cáo tổng kết hàng năm của công ty, kim ngạch xuất khẩu ủy thác năm
1999 là 6.554.167 usp, chiếm 39,1% tổng kim ngạch xuất khẩu , thì năm 2000 là
5.859.600 Ư SD ( 4 0 % ), 2001 là 8.272.880 USD (38,5%), 2002: 3.794.078 USD
(27,8%), 2003: 3.881468 USD (29%), 2004: 3.985.162 USD (29,1%).
Bởng 12: Tình hình xuất khẩu hàng hóa gốm sứ qua các phương thức ở
Artexport Hà Nội
Đơn vị: ƯSD
2003
2002
2001
2000
Phương thức
279.387
792.421,5
2.404.266
3.017.609
XK trực tiếp
341.473
792.421,5
1.030.390
754.402
XK ủy thác
Nguồn: Phỏng TC-KH, công ty Artexport.
Việt sử dụng đại lý trong hoạt động xuất nhập khẩu đã mang lại cho các
doanh nghiệp kinh doanh nhiều lợi ích thiết thực, nhung cung để lại không ít khó
khăn. Nhiều vụ tranh chấp đã phát sinh do trăm ngàn lý do khác nhau.
Hiện nay việc ký kết hợp đồng thông qua người đại diện đã là một hiện
tượng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh. Khi xởy ra tranh chấp một bên có thể
viện cớ về chủ thể hợp đồng để từ chối tư cách chủ thể khởi kiện của đối tác. Vụ
kiện liên quan đến hợp đổng mua bán ngũ cốc giữa bên nguyên dơn là người bán
73
Singapo và bị đơn là người mua Việt Nam là một ví dụ. Vụ việc được diễn giải
như sau:
Công ty X (được nguyên đơn Singapore ủy quyền làm đại diện) đã ký với bị
đơn Việt Nam 2 hợp đồng mua bán theo đó nguyên đơn bán cho bị đơn bột ngũ
cốc và caphê coffeemix trị giá 30.925,47 USD (Hợp đồng 1), bột ngũ cốc dinh
dưỡng và chè xanh cao cấp (hợp đồng 2). Trên 2 hợp đồng đều ghi tên người bán
là nguyên dơn và công ty X; người mua là bị dơn Viẹt Nam. Điêu kiện giao hùng
CIF cảng TP H CM không chầm hơn ngày 30 tháng 3 năm 1999 theo hợp đồng Ì
và không chầm hơn ngày 15-9-1999 cho hợp đồng 2. Thực hiện hợp đồng bên
nguyên đơn đã chuyển hàng cho bị đơn theo hợp đồng Ì vào ngày 13-3-1999 và
hợp đồng 2 ngày 17-3-1999. Các hóa đơn và vần đơn đã được nguyên đơn chuyển
qua đường ngân hàng cho bị đơn, nhưng bị đơn không thanh toán. Sau nhiều lần
thúc giục, nguyên đơn đã kiện ra Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam. Trong
văn thư phản bác đơn kiện, Bị đơn Việt Nam cho rằng mình không ký hợp đồng
với nguyên đơn mà chỉ thừa nhần có ký hợp đồng với công ty X, cho nên nguyên
đơn không có tư cách đi kiện.
Trọng tài đã bác lý lẽ của Bị đơn Việt Nam vì các lý do sau đây:
- Cả 2 hợp đồng đã ký đều có tên người bán là Nguyên đơn và Công ty X, tên
người mua là Bị đơn Việt Nam. Người bán trong hợp đồng này là 2 người:
Nguyên đơn và công ty X. Nguyên đơn là công ty được thành lầp theo pháp luầt
Singapo. Công. ty X có Văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh theo giấy
phép của Bộ Thương mại Việt Nam. Nguyên đơn đã ủy quyền cho công ty X giao
dịch ký hợp đổng với đối tác Việt'Nam nên 2 hợp đồng nói trên Nguyên đơn là
bên bán hợp pháp.
- Thực tế Bị đơn đã nhiều lần ký hợp đồng với Nguyên đơn và công ty X. Vì
vầy không có lý gì lần này Bị đơn lại từ chối lư cách của Nguyên đơn.
Để tránh tranh chấp trong hợp đồng loại này các bên trong hợp đồng cần quy
định rõ các chủ thể chính, quyền của người đại diện để giao kết hợp đồng. Chỉ có
74
các chủ thể chính mới có quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, quyền đi kiện hay
tham gia tố tụng khi có tranh chấp, còn người đại diện chỉ là người được ủy thác
giao kết hợp đồng theo hợp đồng ủy quyền mà thôi. {36, 108 Ị.
b. Trong lĩnh vực giao nhân, vân tải.
Nghề giao nhận đã hình thành tở lâu ở Việt Nam.Trước giải phóng, nước ta
đã có nhiều doanh nghiệp giao nhận nhưng còn rất nhỏ bé và chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực giao nhạn dường bộ. Các doanh nghiệp này chủ yếu hoại dộng ở
miền Nam. Sau khi đất nước giải phóng, Nhà nước đã thống nhất các hoạt động
giao nhận trên phạm vi cả nước, dẫn đến sự ra đời của nhiều doanh nghiệp giao
nhận mà hoạt động chủ yếu là giao nhận hàng hoa bằng đường biển. Sau Đại hội
Đảng toàn quốc lần V I, cùng với việc chuyển hướng nền kinh tế tở tự cung, tự cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, phạm vi của ngành giao nhận
được mở rộng và phát triển khá nhanh. Hiện nay,Việt Nam có hàng trăm công ty,
tổ chức giao nhạn trong cả nước, một số công ty liên doanh với nước ngoài như
Vietrans, Vietữacht, Vietransimex.-Vietrans là một công ty nhà nước có trụ sở tại
Hà nội và có mạng lưới đại điện ở một số cảng lớn trên thế giới cùng hơn 70 đại
lý. Công ty T N HH T M& DV M i nh Phương Hà nội là đại lý lớn của Vietnam
Airlines và cũng là đại lý cho một số hãng hàng không lớn của Nga, Singapore,
Malaysia....Đặc biệt các doanh nghiệp và các tổ chức giao nhận rất nỗ lực để phát
triển và mở rộng quy mô hoạt động của mình, đồng thời cũng rất tích cực tham
gia vào các hoạt động liên doanh, liên kết để hình thành nên các Hiệp hội giao
nhận như: VIFFAS, FIATA.
Được phép của Văn phòng Chính phủ, ngày 18/5/1994, lại Hà N ội 19 doanh
nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh hoạt động trên lĩnh vực này đã họp h ội
nghị để chính thức thành lập Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (Vietnam
ữeight Forwarders Associalion - VIFFAS).
Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam - (VIFFAS): là một lổ chức lự nguyện
liên kết nghề nghiệp của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao hàng,
75
nhận hàng, kho hàng và tổ chức chuyên chở hàng hoa xuất nhập khẩu, không phan
biệt thành phần kinh tế, tự nguyện thành lập để cùng hợp tác, liên kết, hỗ trợ, và
giúp đỡ nhau trong công việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh
doanh và bảo vệ quyền lợi kinh tế của các hội viên trong các hoớt động thuộc lĩnh
vực giao nhận kho vận, hàng hoa xuất nhập khẩu của Việt Nam, trên cơ sở đó hoa
đồng, phối hợp và cộng tác với các hoớt động cùng loới của các đồng nghiệp trên
thế giới.
Sau khi chính thức thành lập, VIFFAS là tổ chức đới diện duy nhất của Việt
Nam trở thành hội viên đầy đủ và chính thức của Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội
giao nhận kho vận - FIATA.
Hoớt động của người môi giới và đới lý trong lĩnh vực thuê tàu đã được chú ý
phát triển thuộc vào loới sớm nhất ở nước ta. Cho đến nay đã có nhiều công ty
í
thuộc nhiều thành phần đã tham gia vào thị trường đầy sôi động này (các DNNN,
DNTN, DN có vốn đầu tư nước ngoài), đã tớo lên một thị trường cớnh tranh khốc
liệt. Đó là các công ty Vietữacht, Vitranschart, Falcon shipping, SDV, APL, Vosa
Group of Company, Maritime Pelroleum Transport & Supply Co; T.T.C Shipping
& Transport Agency Ltd; Dragon Logistic Co Ltd; Hanoi Maritime Transport
Company; D KT - Ben line Agencies; Vosco Freight Forwarding Company;
Dresser O il Services Vietnam Ltd; LG international Corp; Coy Ôn Development
LTD; BCL World L i nk International Ltd...
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang quan hệ với hàng trăm công
1
ty môi giới và đới lý thuê tàu khác nhau trên thế giới. Chúng ta có thể kể ra các
công ty ở các nước như:
Tới Trung Quốc có các công ly môi giới tàu: China Ocean Shipping Agency;
Foredragon Transportation Ltd; Marine shipping Co. Ltd. Các công ty môi giới
hàng hải nổi tiếng như: Cosco Jiangsu; Gold Sounce Developments Corporation;
Guangxi Shipping Company; Harxins ShippingCompany Líd; Sintrans Guangxi
Qimhou Company; Tea young Maritime & Tranding Co; Tianịin Tianỉe Shỉpping
76
Co; Tientsin Sino ỉnterest ỉmp & Exp Co. Ltd; Yunnan Provincial Chemicals;
Rích Shipping Co; Sintorans Holdings Guangxi Qimhou; Lianyungơng Ocean
Shipping Company.
Tại Hồng Kông có các công ly môi giới tàu: Arrow Asia Shipbrokers Dà...
Các công ty môi giới hàng:. Keep Honout ỉntemtional lúc; Scarbrook Sliipping &
Trơding Ltd; Transammonia Hongkong Ltd
Tại Đài Loan có công ly môi giới làu: OM Shipping Agetìcy Co Lui, các cổng
ty môi giới hàng hải: Bao Yuan Shipping Agency Co Ltd; Tơhfeng Shipping
Agencỵ Co Ltd; UML Slùpping Agency Co Lui.
Tại Nhật Bản có Cosco Japan Co.Ltd; s.s.s Lim Lích
Tại Triều Tiên có các công ty môi giới tàu Ark Shipping Co.Ltd; Chang
Myung Shipping Co.Ltd; Tae kenk Maritime Co Ltd. Các công ty môi giới hàng
hải: Doyơng Shipping Co nả; E.M.A Shipping Co nả; Global Neptưne Shipping
Co Ltd; Greencđlm Shipping Company Ltd; Hannara Shipping Co Ltd; Oram
Shipping Co Ltd; Parkìy Maritime & Co. Ltcl; Slie hơn Shipping Co Ltd; Yoo Un
Maritime Co Ltd; Han Sung Shipping Co Ltd; Yiihan Slỉipping Co Lích
Tại Thái Lan có các công ty môi giới hàng hải: Fearanleys Ltd; Seo - chan
& Agency Shipping Limited; T.C.L Brokers & Agency Co Ltd; Vina Thai Shipping
& Co. Ltd; Wongamut Shipping Cơ Ltd; World L.P.G Group Compơny Limitecl;
Atlantic Ocean Shipping & Trading Co Ltd.
Tại Indonesia có các công ty môi giới hàng hải: PT Diva Transindo; PT
Dịakaria Lỉoyd Agencỵ Division; Pt Peịaka; Pt peìayơran Samudera
Intanpermata; Công ty môi giới tàu PT Maritime Lim Jakaría.
Quan hệ giữa người mua, người bán với người ủy thác còn có thể liên quan
đến nhiều người như người vận tải, người bảo hiểm.... Những vụ tranh chấp phát
sinh cũng phức lạp, rắc rối không kém. Chúng lôi xin nêu ra day m i vị dụ điển
hình cho loại này. Vụ việc diễn biến như sau:
77
Ngày 14-7-1995 Nguyên đơn (là một doanh nghiệp V i ệl Nam) ký với Bị đơn
(người mua nước ngoài của Hồng Kông) hợp dồng số 01/7MB/95 mua bán 5
000MT gạo 5% tấm với giá 340USD/MT FOB cảng TP HCM, thanh toán bằng
L/C, giao hàng 25 ngày sau khi nhận được thông báo L/C. Bị đơn ủy thác cho
Nguyên đơn thuê tàu, tiền cước sẽ trả trong vòng 5 ngày sau khi xếp hàng lên tàu.
mua lại lô hàng của bị dơn H ổ ng Kông) mở L/C lại ngan l ủ ng dóng lại nước Hui
Thực hiện hợp đồng người mua Hổng Kông chỏ định người thứ ba (người
ba cho người bán Việt Nam hưởng lợi.
Sau khi nhận được thông báo mở L/C phía công ty Việt Nam đã giao hàng
ngày 20-8-1995 với trị giá 1.700.000USD nhưng không nhận được tiền vì có 2 sai
sót nhỏ trong chứng từ và hàng dỡ tại cảng đến có tổn thất do nước biển ngấm vào
hàng. Hàng được dỡ và lun kho cảng nhưng người mua lại không chấp nhận B/L,
không đi nhận hàng.
Sau một số lần thương lượng phía người mua Hồng Rông đã điện cho công ty
Việt Nam báo người mua lại sẽ chấp nhận chứng từ có sai sót và thanh toán trước
cho phía Việt Nam 1.200.000USD để lấy bộ chứng từ đi nhận hàng và khiếu nại
công ty bảo hiểm. Bên mua lại sẽ đòi công ty bảo hiểm được bao nhiêu thì chuyển
trả hết cho phía Nguyên đơn (người bán Việt Nam), ngày 28-10-1995 phía công
ty Việt Nam điện cho Bị đơn và đồng ý với giải pháp do Bị đơn đưa ra. Số tiền
500.000ƯSD còn lại sẽ thanh toán trong vòng lo ngày sau khi trả lần thứ nhất.
Sau nhiều lần thỏa thuận phía công ty Việt Nam đã nhận được 1.200.000 USD,
còn 500.000 U SĐ phía Bị đơn không thanh toán.
Trong văn thư ngày 11-11-1995 phía Bị đơn Hồng Rông cho rằng phía công
ty Việt Nam đã chấp nhạn L/C được mở theo yêu cầu của người mua lại lô hàng,
tức là đã ngầm hiểu chấp nhận chuyển nghĩa vụ trả tiền cho người mua lại, bên Bị
đơn không còn trách nhiệm nữa. Ben Nguyên đơn Việt Nam dã trực tiếp thỏa
thuận với người mua lại và đã nhận trước Ì .200.000 ƯSD, số còn lại 500.000 USD
sẽ đòi bên thứ ba chứ không được kiện đòi Bị đơn Hồng Rông. Đồng thời, BỊ đơn
78
Hồng kông còn cho rằng Nguyên đơn, công ty Việt Nam cẩu thả trong việc thuê
tàu nên đã dẫn đến tổn thất và chưa đòi được người vận tải bồi thường 500.000
USD. Bị đơn vẫn'thường xuyên liên hệ với bên mua lại và được biết bên thứ ba
vẫn chưa đòi công ty bảo hiểm bồi thường được, nên chưa có liền chuyển trả cho
phía Việt Nam. Mọt khác phía Việt Nam đã đồng ý thanh toán 500.000 USD với
Vụ tranh chấp dã dược giải quyết lại H ội đổng họng lùi và quyết định của
bên thứ ba.
trọng tài như sau:
- Về nghĩa vụ trả tiền hàng trong hợp đồng mua bán là thuộc về phía người
mua. Người mua có thể tự trả hay chuyển nghĩa vụ này cho người thứ ba hoọc ủy
quyền cho người thứ ba trả thay mình. Hành vi của Bị đơn trong vụ tranh chấp này
không thể được coi là chuyển nghĩa vụ trả tiền sang người thứ ba vì các lý do sau
đây:
Thứ nhất, chưa có bất kỳ một thỏa thuận thống nhất nào giữa 3 bên: Nguyên
đơn, Bị đơn và người mua lại. Sự ngầm hiểu mà Bị đơn đưa ra trong văn thư của
mình chỉ là sự diễn giải đơn phương, không đủ bằng chứng, không thể chấp nhận
được.
Thứ hơi, trước khi mở L/C Bị đơn không hề thông báo về nghĩa vụ trả tiền
của Bị đơn đã được chuyển sang người thứ ba, vì vậy hành vi trả tiền của bên thứ
ba cho Nguyên đơn chỉ là sự ủy quyền của Bị đơn cho người mua lại, bên Bị đơn
Hồng Rông vẫn phải chịu trách nhiệm trước người bán Việt Nam về việc không
trả tiền của người thứ ba - người mua lại hàng.
Thứ ba, phía người mua Hồng Rông - Bị đơn viện dãn đến sự kiện thuê tàu,
đòi bồi thường ở công ty bảo hiểm là không hợp lý. Sau khi giao hàng lên làu, lấy
vận đơn hoàn hảo đã xếp hàng là phía người bán Việt Nam đã hoàn thành nghĩa
vụ trong việc nhận ủy thác thuê tàu. Tổn thất do ẩm ướt trong hầm tàu trên đường
í
di không dược chứng m i nh bằng nguyên nhàn xác đáng, rõ ràng. M ọi l ổn thất về
hàng hóa trên đường đi người bán Việt Nam không chịu trách nhiệm.
79
- Người mua Hồng Kông phải thanh toán trả cho người bán Việt Nam
500.000 USD.
Qua vụ kiện trên chúng la có thể rút ra một số lưu ý sau:
- Muốn chuyển giao nghĩa vụ sang cho bên thứ ba cần phải có sự thỏa thuận
của cả 3 bên có liên quan, khi đi kiện phải xuất trình được bịng chứng về sự đồng
ý đó, bịng chứng phải được làm bịng văn bản.
- Người nháp khẩu chỉ định người mua lại mở L/C cho người xuất khẩu
hưởng lợi chỉ được coi là việc chỉ định người thứ ba thay mặt mình thực hiện
nghĩa vụ, cho nên người nhập khẩu vẫn chịu trách nhiệm về việc không trả tiền
hoặc trả thiếu tiền của bên thứ ba.
- Người xuất khẩu khi lập bộ chứng từ phải hết sức cẩn thận và phải làm
đúng yêu cầu của L/C thì mới lấy được tiền [37, 93-100].
Trong lĩnh vực giao nhận cũng đã phát sinh không ít các vụ tranh chấp, một
trong số đó là vụ tranh chấp giữa một bên là người bán, Nguyên đơn Việt Nam và
một bên là người mua, BỊ đơn Hồng Kông. Ngày 28-7-1995 người bán Việt Nam
- Nguyên đơn ký hợp đồng xuất khẩu cho người mua Hồng Rông lo 000 MT gạo
1 0% lấm với giá 310 USD/MTFOB cảng TP H CM Incoterms 1990, giao hàng
tháng 10 và tháng 11-1995, thanh toán bịng L/C. Nếu người bán không thực hiện
hợp đổng sau khi đã chấp nhận L/C sẽ phải nộp phạt 2% trị giá L/C cho người
mua. Nếu người mua không đưa tàu đến lấy hàng sau khi người bán đã chấp nhận
L/C thì phải nộp phạt 2% trị giá L/C cho người bán. Sau khi ký hợp đồng bên mua
đã ký hợp đồng bán lại hàng cho công ty X ở nước thứ ba với giá CFR là 337
USD/MT và ủy nhiệm cho công ly X mở L/C để người bán Việt Nam giao hàng.
Công ty X đã mở L/C ngày 24-9-1995 tại ngân hàng hước mình đặt tại Hồng
Kông. Người bán Việt Nam đã chấp nhận L/C đó. Người mua nước ngoài đã ủy
nhiệm cho công ty giao nhận A TP H CM thuê tàu theo hợp đồng đại lý thuê tàu
để chở lô hàng gạo nói trên. Ngày 30-10-1995 công ty giao nhận A đã thông báo
cho người bán về việc chỉ định tàu F U G O D EN đến chở hàng. Ngày 8-11-1995
80
người mua nước ngoài đã fax cho người bán Việt Nam xác nhận việc chỉ định tàu
F Ư G O D EN đến cảng TP H CM lấy hàng vào ngày 9-11-1995 và công ty giao nhận
A là người điều tàu. Ngày 8-11-1995 hãng tàu chỉ định công ty giao nhận A TP
HCM làm đại lý cho hãng tàu về chuyên chở gạo. Chiều ngày 9-11-1995 tàu
F Ư G O D EN đã đưa thông đạt sẵn sàng bốc hàng và xà lan của người bán chở gạo
đã áp sát mạn làu FUGODEN để bốc hàng.
- Cùng ngày công ly giao nhạn A biết tin làu FUGODEN bị lòa ấn TP I I CM
tạm bắt giữ theo yêu cứu của công ly bảo hiểm Việt Nam. Công ty giao nhận đã
điện hỏi hãng tàu và được hãng tàu yêu cứu cứ xếp hàng lên tàu vì tàu mới tạm bị
giữ chứ chưa bị bắt. Bên người bán do hạn L/C sắp hết nên cũng thúc giục giao
hàng và đến cuối tháng 11-1995 hàng đã xếp xong 10.575 MT. Ngày 26-11-1995
thuyền trưởng cấp vận đơn hoàn hảo cho người bán Việt Nam, nhưng tàu không
thể chạy được vì đàng bị tạm giữ. ngày 19-12-1995 người mua fax cho người bán
thông báo rằng công ty giao nhận A có lỗi khi thuê tàu do đó phải chịu trách
nhiệm. Gạo để trên tàu có thể bị hư hỏng nên người mua X yêu cứu chuyển gạo
sang tàu khác nếu gạo có hư hỏng thì thay bằng gạo mới chi phí do người công ty
giao nhận chịu, người bán có thể ký hợp đồng với người giao nhận. K hi nào ngân
hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ mới của người bán và thông báo của công ty
giao nhận về tàu đã cập cảng nước của công ty X, thì công ty X sẽ thanh toán tiền
hàng cho người bán Việt Nam. Ngày 25-12-1995 người mua đã fax cho công ty
giao nhận A yêu cứu thuê tàu khác để vận chuyển hàng và ngày 17-1-1996 người
mua đã điện cho người bán thông báo tàu T AI Y AN sẽ đến TP H CM để lấy hàng
từ làu FUGODEN và đề nghị người bán thay thế 5 0% số gạo bị hỏng, nhưng sau
đó lô hàng vẫn không dỡ ra khỏi tàu F Ư G O D E N. Đến ngày 28-1-1996 Toa án
theo yêu cứu của người mua đã ra quyết định dỡ hàng ra khỏi tàu F Ư G O D EN
chuyển sang làu T AI YAN. Quyết định này đã gửi cho tất cả các bên có liên quan.
Ngày 28-2-1996 hàng mới dỡ xong sang tàu T AI YAN, người bán mới nhận được
tiền bán gạo. Nhưng do chuyển tải thay thế gạo cũ bằng gạo mới nên người bán đã
81
phải trả các chi phí là: 4.421.505.000 VND. N g ười bán đã khiếu nại nhung người
mua không trả, nên người bán đã kiện ra Trọng tài (37, 109-123].
Trong văn bản trình bày nhằm bảo vệ mình, người mua trình bày như sau:
- N g ười mua ký hợp đồng đại lý với công ly giao nhận A n hờ thuê tàu chở
hàng. Công ty giao nhận A đã thuê tàu và bốc hàng nhưng không k h ởi hành được
và phải chuyển sang tàu khác nên người mua không chịu trách nhiệm, chi phí phái
sinh do công ty giao nhận A phải chịu.
- N g ười mua đã trả cước cho công ty giao nhận A, nên người mua không có
l ỗi gì.
- N g ười bán và công ty giao nhận A đã biết làu F Ư G O D EN bị tạm g iữ nhưng
vặn bốc hàng thì người bán và công ty giao nhận A phải chịu trách nhiệm.
Đồ ng thời, người mua cũng cho rằng nghĩa vụ chuyển tải là của người giao
nhận A vì họ đã thuê tàu không k h ởi hành được. M ặt khác, người mua không có
thông báo gì cho người bán, mà chỉ đề nghị người bán cộng tác đắc lực v ới người
giao nhân trong viêc chuyển tải. N g ười mua cũng thông báo là m ọi c hi phí phát
sinh từ chuyển tải là do công ty giao nhận A chịu.
Tại phiên tòa người bán trình bày như sau:
- K hi người bán biết tàu F Ư G O D EN bị g iữ thì các xà lan chở gạo của người
bán đã xếp quanh tàu, thuyền trưởng đã trao N OR và vặn ra lệnh xếp hàng lên tàu.
Mặt khác người mua và công ty giao nhận A không có chỉ thị gì về việc ngừng
bốc hàng lên tàu.
- Sau k hi lấy được B/L người bán đã nộp cho ngân hàng mở L/C và ngân
hàng thông báo bộ chứng từ có c hỗ không hợp lệ và người mua từ chối thanh toán.
Trong k hi đó ngân hàng thông báo V i ệt N am cùng người bán vặn khẳng định và
cho là bộ chứng từ hoàn toàn hợp lệ.
- N g ười bán đã chuyển tải thay t hế hàng hóa bị hư hỏng và chịu các chi phí
đó nên người mua phải hoàn trả l ại cho người bán.
82
Theo quan điểm của Trọng tài khi mua bán theo điều kiện FOB Incoterms
1990 thì người mua phải có nghĩa vụ thuê tàu có đủ điều kiện để nhận hàng và
thông báo cho người bán biết. Người bán có trách nhiệm giao hàng xuống chiếc
tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng. Để thực hiện hợp đồng này, người
mua đã ủy thác cho công ty giao nhận A thuê tàu, công ty giao nhận A đã thuê tàu
và thông báo cho người bán, cảng vụ cảng TP H CM biết. Người mua đã trả cho
công ty giao nhạn A liền thù lao làm dại lý thuê tàu, cước phí. Động thời người
mua đã thông bao. xác nhận với người bán về việc điều tàu FUGODEN đến lấy
hàng. Do đó người mua đã thực hiện nghĩa vụ thuê tàu nên người mua phải chiu
trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của công ly giao nhận A trước người bán
hàng.
Theo điều kiện FOB Incoterms 1990 người bán có trách nhiệm bốc hàng
xuống con tàu do người mua chỉ định đích danh, còn ai thay mặt người mua làm
việc đó không có can hệ gì đến người bán, nên người bán không thể đòi người
thay mặt người mua chịu trách nhiệm về tàu không đủ điều kiện bốc hàng.
- Người bán đã giao hàng và lấy được B/L hoàn hảo, như vậy người bán đã
giao hàng, hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, còn chi phí chuyển tải là do người mua
gánh chịu. Người mua đã fax cho công, ty giao nhận A đề nghị thuê tàu khác đến
lấy hàng và đã thông báo cho người bán về việc điều tàu T AI Y AN thay cho tàu
F Ư G O D E N. Ngoài ra người mua còn đề nghị người bán cộng tác đắc lực với công
ty giao nhận để chuyển tải hàng hóa, vì thế rõ ràng công việc chuyển tải là của
người mua và công ty giao nhận A.
- Người bán đã chuyển tải hàng hóa trên cơ sở bản fax của người mua gửi
người bán, chứ không có hợp đồng, nên các chi phí chuyển tải người bán phải
gánh chịu.
- Đối với SỐ gạo thay thế và tái chế do người mua đề nghị thì người mua phải
trả cho người bán các chi phí có liên quan, còn người bán đã hết trách nhiệm theo
hợp đồng khi hàng đã được giao và người bán đã có B/L hoàn hảo.
83
Từ vụ tranh chấp này chúng ta có thể rút ra các kết luận sau:
- K hi ủy thác thuê tàu, người xuất khẩu hay nhập khẩu phải lựa chọn được
người trung gian có đủ trình đô, uy tín và kinh nghiệm để đảm bảo thuê được con
tàu có khả năng đi biển, có đủ điều kiện xếp hàng.
- K hi thực hiện các công việc không phải nghĩa vụ của mình nên thỏa thuận
bằng văn bản về nội dung công việc, hoàn trả chi phí..
c. Khai thuê hải quan
Trong lĩnh vực thủ tục hải quan, vai trò của người trung gian cũng được đề
cao. Trong Luật Hải quan năm 2001, Điều 21 quy đồnh: " Đại lý làm thủ tục hải
quan là người khai hải quan theo sự uy quyền của người có quyền và nghĩa vụ
trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoa xuất nhập khẩu". Trong Nghồ
đồnh 79/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2005 đồnh nghĩa: "Đợi lý làm thủ tục
hải quan là thương nhân thay mặt người có hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện
trách nhiệm của người khai hải quan theo quỵ định tại khoản ồ Điêu ló Luật Hải
quan và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong
họp đồng".
Quan hệ giữa người uy thác và người đại lý làm thủ tục hải quan là quan hệ
hợp đồng. Tính chuyên nghiệp của người kinh doanh dồch vụ thủ tục hải quan
được quy đồnh trong Điều 3 Nghồ đồnh 79/2005/NĐ-CP và thể hiện ở các mặt sau:
- Người kinh doanh dồch vụ thủ tục hải quan là những chuyên gia trong lĩnh
vực hải quan. Họ đã từng công tác trong ngành hải quan một số năm nhất đồnh và
hàng năm được học và sát hạch lại. Những lớp học loại này đều do Hải quan tổ
I
chức.
- Người kinh doanh ngành này phải có giấy phép hành nghề do một cơ quan
có thẩm quyền cấp ( ở các nước giấy phép loại này thường do Hải quan cấp). Để
có giấy phép hành nghề các tổ chức, cá nhân phải tạo lập được uy tín, có chuyên
môn cao, đã qua các lớp đào tạo và đạt kết quả trong các kỳ thi.
84
Dịch vụ thủ lục hải quan có mối quan hệ chặt chẽ với dịch vụ giao nhận, vận
tải. Bởi vì, dịch vụ thù lục hải quan là sự kế thừa của dịch vụ vận tải, giao nhận.
Trên thực tế đã chứng minh dịch vụ thủ tục hải quan bắt đầu lừ dịch vụ môi giới
vận chuyển hàng hoa qua hải quan. Đó là do sự phát triển của phương thức vận tải
mới- vận tải đa phương thức" M.TO - Multimodal Transporl Operator ", mà trong
các cung đoợn vận chuyển đều có liên quan đến hoợt động của hải quan.
Người kinh doanh dịch vụ thù tục hải quan phải chịu trách nhiệm nước người
uy thác và phải bảo vệ quyền lợi của người uy thác. Người kinh doanh dịch vụ thủ
tục hải quan phải thực hiện các công việc sao cho có hiệu quả nhất (làm thủ tục
hải quan nhanh chóng, chính xác, không phát sinh chi phí lưu kho, lưu bãi...).
Đồng thời họ còn phải bảo vệ bí mật cho người uy thác.
Các công việc mà người đợi lý thủ tục hải quan có thể phải làm là:
Tư vấn cho người làm công tác xuất nhập khẩu:
• Hướng dẫn quy trình thủ lục hải quan khi xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng
hoa.
• Tư vấn về chính sách thuế, xuất xứ...
• Hướng dẫn lập bộ chứng từ theo quy định của hải quan.
• Cung cấp thông tin về tập quán, thủ tục hải quan ở một số cảng trên thế
giới.
Làm các công việc liên quan đến thủ tục hải quan.
• Thay mặt chủ hàng khai báo hải quan và ký tên trên tờ khai.
• Xuất trình hàng hoa để hải quan kiểm tra.
I
• Tính thuế, nộp thuế và các nghĩa'vụ tài chính khác.
Các công việc liên quan đến í ranh chấp.
• Khiếu nợi trên cơ sở Luật Hải quan.
• Giải quyết các vụ việc theo yêu cầu của hải quan (bổ sung chứng từ, tường
trình về xuất xứ...)
85
Những công việc trên được thể hiện trong Điều 8 Nghị định 79/2005/NĐ-CP.
Hoạt dộng kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan ra đời ở Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây và nay đã trở thành một nghề kinh doanh phát triển rất mạnh mẽ. Pháp lệnh H ải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990 và Nghị định
171/HĐBT ngày 27 tháng 5 năm 1991 đã cho phép người thứ ba thay mớt chủ hàng khai báo hải quan. Ngày 8/4/1999 Tổng cục Hải quan đã ban hành Quy chế tạm thời về dịch vụ thủ lục hải quan và dược luật hoa trong Luật Hải quan ngày
29/6/ 2001. Trước và khi ban hành Luật Hải quan số lượng các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này đã tăng lên nhanh chóng.
Sau đó việc cấp phép cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này bị đình lại và đã được tiếp tục trong năm 2005. Nghị định 79/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2005 đã quy định điều kiện làm đại lý kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan. Đó là các điều kiện:
- Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
hoớc dịch vụ khai thuê hải quan ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Có ít nhất một nhân viên đại lý hải quan. - Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan hải quan để thực hiện
thủ tục hải quan-tại các Chi cục Hải quan tỉnh, thành phố đã thực hiện hải quan
điện tử.
Hoạt động kinh doanh và quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
• Tạo ra một CƯ chế quản lý chớt chẽ có hiệu quả.
• Nang cao tính hiệu quả trong hoạt động khai báo, làm thủ tục hải quan.
• Công tác đào tạo đã dần dần đi vào nề nếp.
• Giúp cho hải quan có điều kiện cải tiến, đơn giản hoa thủ tục hải quan.
Nhưng bên cạnh đó cũng còn lổn lại nhiều thiếu SÓI cần được khắc phục
trong tương lai.
86
1.4 Đai diên cho thương nhân.
Đại diện cho thương nhân đã được sử dụng rất lâu trong hoạt động xuất nhập
khẩu của các công ty Việt Nam, đặc biệt là sau thời kỳ mở cửa. Các công ty Việt
Nam có rất nhiều đại diện tại các thị trường các nước Đông Âu, Mữ, EU... và các
công ty của Việt Nam cũng đã làm đại diện cho không ít các công ty nước ngoài.
Việc thiết lập và thực hiện hợp đồng giữa các bên có liên quan cũng đã nảy
sinh nhiều tranh chấp Hông lĩnh vực kinh doanh quốc lố. Vụ tranh chấp vồ hợp
đồng mua bán thép phế liệu giữa một công ty Việt Nam và công ty Nhật Bản là
một ví dụ. Trong vụ tranh chấp này bên Nguyên đơn là công ty Việt nam, bên Bị
đơn là người bán Nhật Bản. Vụ việc diễn biến như sau:
Người mua Việt Nam ký với Bị đơn người bán Nhật bản 4000 MT thép phế
liệu, phẩm chất xác định tại cảng đi Nhật Bản do Công ty giám định Nhật Bản
N K KK thực hiện và tại cảng dỡ do Vinacontrol tiến hành. Nếu kích cỡ quy định
trong hợp đồng vượt quá 5% thì giá được trả 50USD/MT. Phía Nhật Bản đã giao
hàng cho Nguyên đơn 4018 MT. Biên bản của Vinaconlrol ghi rõ phần hàng giao
có phẩm chất và kích cỡ không đúng hợp đồng là 2198 MT, trong khi dung sai
cho phép là 200,929 MT.
Cho nên số hàng không đúng quy cách 2198 MT sẽ được trả theo giá
50USD/MT chứ không phải với giá 137USD/MT như quy định trong hợp đồng.
Số tiền sẽ thanh toán là:
Ị2198X 50USDỊ+ {(4018 MT-2198 M T) X 137USD} = 276.876,27 +
99.853,55 Ư SD = 376.720,82 ƯSD.
Số tiền bên Nguyên đơn đã trả là 561.152 USD, vì vậy Bị đơn sẽ phải hoàn
trả cho Nguyên đơn 184.431,18 ƯSD. Bị đơn đã từ chối nên nguyên đơn đã kiện
ra Trọng tài.
Trong Bản giải trình Bị đơn trình bày như sau:
Hợp đồng mua bán thép phế liệu giữa Nguyên đơn và Bị đơn thực chất là dựa
vào hợp đồng ủy thác nhập khẩu của công ty X Việt nam cho Nguyên đơn. Công
87
ty X là người có nhu cầu và đã thương lượng trực tiếp với Bị đơn Nhại bản, hàng
được giao Iheo sự hướng dẫn của công ty X. Số thép đã giao trên thực tế lại đắt
hơn so với thép quy định trong hợp đồng và công ty X đã chấp nhận nhận hàng.
Vì thế Nguyên đơn không có lý do để kiừn về viừc này.
Về phía mình, Nguyên đơn Viừt Nam lại cho rằng mình không biết gì về viừc
này và cũng không nhận được bất kỳ thông báo nào từ phía công ty X và Bị đơn.
Nguyên dơn khởi kiừn là xuất phái lừ hợp dồng không có Hôn quan gì đến công ly
X.
Tại buổi xét xử Trọng tài không chấp nhận lý lẽ của Bị dơn và buộc Bị đơn
phải hoàn trả cho Nguyên đơn số tiền 184.431,18 USD.
Qua vụ tranh chấp này chúng ta thấy nổi lên một số vấn đề sau:
- ủy thác xuất nhập khẩu là viừc làm thường xảy ra trong điều kiừn các
doanh nghiừp không đủ điều kiừn xuất khẩu trực tiếp, như không có thị trường,
không có khách hàng, không thông thạo buôn bán, hay tự làm cũng không có lợi
hơn ủy thác... Trong xuất nhập khẩu'ủy thác theo quy định của luật pháp Viừt
Nam, người nhận ủy thác mới là người trực tiếp ký hợp đồng và là một bên trong
hợp đồng mua bán. Người ủy thác không phải là một bên trong hợp đồng, nên
không có quyền tham gia vào viừc điều chỉnh hay sửa đổi hợp đồng. Vì vậy, khi
có tranh chấp phát sinh, các bên trong hợp đồng không thể viừn dẫn đến người ủy
thác xuất nhập khẩu để làm căn cứ miễn trách cho mình.
Bên ủy thác xuất nhập khẩu muốn thay đổi nội dung hợp đồng nhất thiết phải
thông qua người nhận ủy thác, không được quan hừ trực tiếp với khách hàng nước
ngoài {36, 150}.
Một ví dụ khác liên quan đến mối quan hừ giữa các bên trong hợp đồng đại lý
là vụ tranh chấp giữa một bên là Văn phòng đại diừn của công ty A (người bán) và
2 doanh nghiừp viừt Nam (người mua hàng). Vụ viừc diễn ra như sau:
Công ty A (nước ngoài) ký hợp đồng bán hàng cho Doanh nghiừp c (Viừt
Nam). Doanh nghiừp c là người nhập ủy thác cho Doanh nghiừp D (Viừt Nam), vì
88
doanh nghiệp D không có quyền ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng nước
ngoài. Hợp đồng quy định: tiền thu được lừ việc bán hàng cho khách hàng nội địa
sẽ được sử dụng để thanh toán tiền hàng cho người bán. Trên thực' tế 2 Doanh
nghiệp Việt Nam sau khi bán gần'hết hàng nhưng vẫn không thanh toán cho người
bán. Để giải quyết vấn đề này Văn phòng đậi diện của công ty A cùng doanh
nghiệp c và D đã ký thỏa thuận 3 bên:
- Doanh nghiệp c và D phải trả cho Công ty A thành lo làn mõi lẩn 34.466
ƯSD/ tháng, trong vòng lo tháng từ tháng Ì năm 1998.
- Số tiền bán chịu cho khách địa phương sau khi thu hồi được sẽ chuyển ngay
lập tức cho Công ty A.
Sau đó Doanh nghiệp c và D không thực hiện thỏa thuận 3 bên nói trên nên
Công ty A đã khởi kiện ra Trọng tài Việt Nam. K hi giải trình sự việc doanh
nghiệp c cho rằng Doanh nghiệp D là đơn vị trực tiếp và chủ yếu về các khoản
công nợ với Công ty A, còn Doanh nghiệp c chỉ là người nhận ủy thác, giúp làm
thủ tục thanh toán đối ngoậi. Công ty A đã tham gia trực tiếp bán hàng trong nội
n h i ệm v ới cương Vị của người nhập khẩu ủy thác mà thôi.
địa Việt Nam cùng với Doanh nghiệp D, vậy Doanh nghiệp c chỉ chịu trách
Doanh nghiệp D lậi lập luận rằng: do giám đốc của doanh nghiệp bị khởi tố
về tội lừa đảo, chiếm đoật tài sản xã hội chủ nghĩa, đã bỏ trốn, tài sản của doanh
nghiệp bị tòa kê biên nên đề nghị tậm hoãn giải quyết vụ kiện. Nếu dựa vào hợp
đồng ủy thác thì Giám đốc Doanh nghiệp D không có căn cứ để ký vào biên bản
thỏa thuận 3 bên nói trên.
Hàng đưa về Việt nam, Doanh nghiệp c đã giao cho Doanh nghiệp D, Công
ty A nước ngoài đã thực hiện xong hợp đổng và có quyền đòi tiền doanh nghiệp c.
Doanh nghiệp c là người trực tiếp ký hợp đồng với Công ty A nên phải có nghĩa
vụ trả tiền theo hợp đồng mua bán ngoậi thương. Doanh nghiệp D có nghĩa vụ trả
tiền cho Doanh nghiệp c theo hợp đồng ủy thác, chứ không có nghĩa vụ trả tiền
cho Công ty A nước ngoài.
89
Lập luận của Doanh nghiệp c cho rằng mình chỉ là người nhập khẩu ủy thác
nên chỉ giới hạn ở hoạt động đối ngoại là không đúng, vì theo quy định của luật
pháp Việt Nam người nhận ủy thác phải nhân danh mình ký hợp đồng và chịu
trách nhiệm thỏc hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng.
Đối với thỏa thuận 3 bên như trên là không đúng và không có hiệu lỏc pháp
lý, vì theo luật Việt Nam, Văn phòng đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp
đồng Ihương mại, chỉ có Công ty A nước ngoài mới có quyên hạn và trách nhiệm
thay đổi bổ sung cáp điều khoản của hợp đồng. Trong trường hợp Văn phòng đại
diện được ủy quyền thì trong giấy ủy quyền phải thể hiện rõ ràng, nhưng k hi
nghiên cứu giấy tờ có liên quan không thấy Công ty A ủy quyền cho Trưởng Văn
phòng đại diện ở Việt Nam quyền ký hợp đồng và ký biên bản thỏa thuận 3 bên.
Ngoài ra Doanh nghiệp D không có quyền xuất nhập khẩu trỏc tiếp nên phải ủy
thác nhập khẩu, nên cũng không có quyền ký thỏa thuận 3 bên như đã nói ở trên.
Nguyên đơn căn cứ vào biên bản thỏa thuận 3 bên để kiện Doanh nghiệp c
và D là không đúng luật nên trọng tài đã bác đơn kiện.
N hư vậy một vấn đề phát sinh từ tranh chấp trong hợp đồng này là các bên
khi ký hợp đồng phải nắm vững:
- Các quy định của luật pháp có liên quan đến ủy thác, thẩm quyền của đại
diện cho thương nhân.
- Xác định chính xác tư cách của người đi kiện. Nếu trong vụ kiện này
Nguyên đơn là Công ty A chứ không phải Văn phòng đại diện của họ thì kết qua
sẽ khác đi rất nhiều Ị 36, 159}.
1.5 Tình hình sử dụng hình thức phân phối sản phẩm
Trong thời gian qua nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã trở thành nhà phân
phối hàng hóa cho các công ty nước ngoài: Bán dược phẩm, mỹ phẩm... Trong
lĩnh vỏc này cũng phát sinh không ít các vụ tranh chấp.
Vụ nhãn hiệu Viíbn tại Ba Lan cũng là một ví dụ điển hình. Công ty Kỹ
nghệ thỏc phẩm Việt Nam (Vifon) là chủ sở hữu nhãn hiệu " V i f on và hình chiếc
90
lư" đăng ký bảo hộ tại Việt Nam lừ năm 1990. Đến năm 1995 Công ty V i f on nộp
đơn đăng ký nhãn hiệu của mình tại Ba Lan và bị từ chối vì lý do phần hình "chiếc
lư" tương tự gây nhầm lẫn phần hình "chiếc lư" trong nhãn hiệu " K im Lan và
hình" đăng ký trước cho sản phẩm cùng loại.
Công ty K im Lân, chủ sở hữu nhãn hiệu " K im Lan và hình" thực chất đã có
quan hệ làm ăn với Viíbn từ trước và đưằc giao quyền tiêu thụ mỹ ăn liền trước
ngày công ty này nộp đơn dăng ký nhãn hiệu "Kim Lan và hình" lại Ba Lan. Trôn
cơ sở bằng chứng chứng minh quan hệ giữa Vifon và K im Lân, công ty V i f on đã
nộp đơn yêu cầu huy bỏ hiệu lực phần hình "chiếc lư" trong nhãn hiệu " K im Lan
và hình" trên cơ sở quy định tại điều 6 septies, Công ước Paris. Đến cuối năm
1998, Cơ quan nhãn hiệu Ba Lan sau khi nghe lập luận của công ty Vifon đã chấp
thuận huy bỏ hiệu lực phần hình đó.
Cũng giống như vụ nhãn hiệu V i f on tại Ba Lan, đơn đăng ký nhãn hiệu
" V i f o n" của Công ty Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam vào Mỹ năm 1996 đã bị đối
chứng bởi các nhặn hiệu "Viíbn" do các chủ thể khác nộp, đăng ký trước. Rất
may là các chủ thể này có quan hệ làm ăn thân thiết với Viíon nên vụ việc này
đưằc dàn xếp tương đối đơn giản bằng thủ tục rút đăng ký và chuyển nhưằng đơn.
Việc cấp văn bằng-.bảo hộ cho Viíbn bị đình chỉ lại một thời gian do có vụ khiếu
kiện mỳ V i f on giả nhập vào Mỹ và đến năm 1999, Cơ quan Pa lăng và Nhãn hiệu
Mỹ đã cấp văn bằng bảo hộ cho Viíbn.
ỉ .6 Nhượng quyền thương mại ở Việt Nam thời gian qua.
Một số doanh nghiệp Việt nam là đại lý độc quyền và đã đưằc sử đụng
thương hiệu, sự hỗ trằ rất lớn từ phía người ủy thác: Các Hãng điện thoại di động:
Nokia, Erichson, Sony... Các hãng này ngoài việc cho sử dụng thương hiệu họ còn
hỗ trằ dịch vụ sau bán hàng, quảng cáo, đào lạo cán bộ, xây dựng, bài trí cửa
hàng...
Các công ty của Việt Nam đã nhận làm người nhận quyền thương mại cho
các công ty nước ngoài. Nhiều thương hiệu nổi tiếng đã nhanh chóng thâm nhập
91
thị trường Việt Nam, như Mcdonald, KFC, Qualilea, Lotteria, Dimah, Jollibee...
Trong đó JoIlibee của Phillippin đang có kế hoạch bành trướng thị trường thức ăn
nhanh tại Việt Nam bằng cách mở rộng 4 cửa hiệu sẵn có. Ngoài ra còn có rất
nhiều thương hiệu nổi tiêng khác trong thị trường bán buôn và bán lẻ đang đổ bộ
vào Việt Nam (Bourbon, Metro, Parkson...)
Franchising tuy rất mới mẻ tại Việt Nam nhưng các doanh nghiệp cũng
không dứng ngoài cuộc. Rất nhiêu các doanh nghiệp dã sử dụng tỹ rất sớm, hòng
đó có Công ty cà phê Trung Nguyên. Trong gần 10 năm Công ty cà phê Trung
Nguyên đã mở rộng ra khắp thế giới với hơn 500 tiệm ở Singapo, Canada, Mỹ,
Thái Lan, Trung Quốc... Công ty còn thuê công ty lư vấn tại New Zealand để thực
hiện nhượng quyền thương mại sao cho có hiệu quả hơn. Bên cạnh những thành
tích đạt được, Công ty cà phê Trung Nguyên cũng gặp không ít khó khăn, nhiều
vụ tranh chấp đã xảy ra, trong đó có tranh chấp về thương hiệu.
Franchising là lĩnh vực dễ gây tranh chấp, đặc biệt trong việc giữ gìn bí mật
và xâm phạm thương hiệu. Vì vây k hi vươn ra thị trường nước ngoài các công ty
của Việt Nam phải hết sức lưu ý.
Vào tháng 7/2000 Trung Nguyên tiếp xúc với công ty Rice Field ( M ỹ) với
mục đích đưa sải! phẩm cà phê sang thị trường Mỹ. Trong khi hai bên đang còn
thương thảo để đi đến ký kết thoa thuận hợp đồng thì tháng 10/2000 công ly Rice
Field đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cà phê Trung Nguyên với các cơ quan chức
năng Mỹ và WIPO.
Trước nguy cơ mất thương hiệu tại Mỹ, Trung Nguyên nhanh chóng tiến
hành lập hồ sơ đăng ký nhãn hiệu VỚI các cơ quan chức năng Mỹ và WIPO, nhằm
yêu cầu vô hiệu hoa với hồ sơ đăng ký nhãn hiệu của Rice Field Co., dồng thời
tiến hành thương thảo, đàm phán với công ty Rice Field để lấy lại thương hiệu. Sở
dĩ Trung Nguyên chọn phương án thương thảo, đàm phán hơn là kiện tụng vì đối
với các doanh nghiệp nước ngoài theo hầu kiện tại Mỹ rất tốn kém và mất nhiều
thời gian. Công ty cũng trù liệu những biện pháp đối phó khác nếu như phía đối
92
tác Mỹ không chấp nhận đàm phán, thương thảo. Ngoài ra, công ty cũng bỏ nhiều
thời gian tìm hiểu để xác định thực chất đối tác Rice Field Co., đã đăng ký thương
hiệu Trung Nguyên tại Mỹ vì mục đích gì, từ đó mới tiến hành đàm phán và đi
đến thoa thuận chấp nhận cho Rice Field Co., làm nhà phân phối cà phê Trung
Nguyên tại Mỹ trong thời gian 2 năm. Như vậy, trong việc này, Trung Nguyên đã
biến thù thành bạn, vừa lấy lại được thương hiệu, vừa hoa hợp với đối tác lâu dài cộa
mình. Sau bài học này, ngay lập lức Trúng Nguyên tiến hành (lăng ký bảo hộ nhan
hiệu trên 20 quốc gia và các cụm thị trường EƯ, Đông Âu, ASEAN...
Trong thương mại nói chung và ngoại thương nói riêng chúng ta có thể đưa ra
được rất nhiều ví dụ tiêu biểu. Những ví dụ này chúng ta có thể thấy trên các
phương tiện thông tin đại chúng: Vô tuyến truyền hình, đài phát thanh, sách báo,
tạp chí... Do điều kiện cộa đề tài nhóm tác giả xin hạn chế ở những ví dụ nêu trên.
2. K hó khăn, tồn tại trong việc lụa chọn và sử dụng t r u ng gian thương
mại.
Qua nghiên cứu sử dụng trung gian thương mại trong các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu chúng tôi xin rút ra một số bất cập sau đây:
2.1 Khó khăn trong việc lựa chọn, sử dụng trung gian thương mại.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp không
ít khó khăn trong việc lựa chọn và sử dụng trung gian thương mại nên đã phát sinh
nhiều tranh chấp không đáng có, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên nhân cộa vấn đề trên là:
- Nguồn thông tin về các trung gian thương mại cung cấp cho các doanh
nghiệp rất nghèo nàn. Đây cũng là tinh trạng chung mà các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu gặp phải trong các lĩnh vực có liên quan. Chính vì thế
Chính phộ đã chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về xúc tiến thương mại với
hy vọng có thể giúp ích cho các doanh nghiệp càng nhiều thông tin càng tốt.
- Hợp đồng ký kết với trung gian thương mại thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ hở,
dễ bị đối tác nước ngoài lợi dụng.
93
- Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu hiểu biết về trung gian thương mại, nên
đã sử dụng chưa đúng với những gì mà họ cần thiết.
- Các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa thật hiểu biết về luật pháp các nước
có liên quan đến trung gian thương mại.
2.2 Khó khăn tròng khi làm trung gian thương mại cho nước ngoài.
Khả năng tiếp nhận dịch vụ trung gian thương mại chơ các hãng nước ngoài
của các doanh nghiệp Việt Nam cũng bị hạn chế. Sở dĩ có lình trạng nôn là do các
doanh nghiệp Việt Nam bị hạn chế nhiều mặt: V ố n, kấ thuật, công nghệ, năng lực
kinh doanh... mà đề.tài đã phân tích ở mục 3 ở trên. Để giải quyết được các vấn đề
bức xúc nói trên không phải ngày một, ngày hai mà phải có thời gian lâu dài, và
cần phải có các giải pháp đồng bộ.
2.3 Quản lý hoại động của trung gian thương mại.
Việc quản lý, giám sát hoạt động của người trung gian thương mại là một
người trung việc làm không mấy dễ dàng. Nhiều hợp đồng ủy thác bán hàng đã bị
gian o ép, hàng giao không bán được, hay bán câu dầm, liền hàng thu không đủ
hay dây dưa kéo dài. Ngay trong nội bộ các doanh nghiệp hiện tượng "chung chi"
các khoản tiền của doanh nghiệp giữa các nhà trung gian cũng đã xảy ra. Vì vậy
khắc phục tinh trạng trên. phải có các biện pháp mạnh cả về pháp lý và kinh tế để
Do không khống chế được hoạt động của trung gian thương mại nên nhiều
tiêu cực đã phát sinh. Hiện tượng bên cạnh các công ly nhà nước đang hoạt động
nhiều công ty tư nhân có ngành nghề tương l ự, do một số lãnh đạo các công ty nhà
nước lập ra để nhận ủy thác những công việc có khả năng thu lợi nhuận cao. Rất
nhiều hợp đổng ủy thác đã không dượt ký kết, vì vậy Nhà nước không quản được,
làm thất thu thuế, đặc biệt là trong môi giới thương mại.
Ngoài ra, lợi dụng khe hở của luật pháp nhiều doanh nghiệp đã cấu kết với
người nước ngoài nhận bán hàng, sau đó dùng tiền hàng đầu tư vào các ngành
kinh tế của Việt Nam, để thu khoản lợi nhuận bất chính. Nhiều vụ án hình sự đã
được phanh phui.
94
H I. Nhũng bất cập trong việc tổ chức và quản lý hoạt động của t r u ng
ỉ. Mô hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp làm trung gian thương
gian thương mại ở Việt nam thời gian qua.
mại.
Trừ một số công ty nhà nước, còn lại phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là
các công ty vừa và nhỏ - SME. Trong số các công ty vừa và nhỏ thì hoạt động
chuyên doanh rất ít và chủ yếu là kinh doanh tổng hểp. Nếu dọc trong danh mục
ngành nghề kinh doanh của các công ty này chúng ta có thể thấy không ít công ty
kinh doanh hàng chục ngành nghề, do đó trên thị trường trong và ngoài nước sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp V i ệt Nam đã diễn ra rất mạnh. Điều đó làm
cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động của các trung
gian thương m ại gặp rất nhiều khó khăn.
LI. Khả năng thích ứng vẻ nguồn vốn
Do vốn ban đầu của SME thường là nhỏ nên có thể dùng vốn cá nhân, vốn
của các thành viên sắng lập. Điều tra từ năm 1991-1995 cho thấy đối với các loại
hình SME tổng vốn ban đầu khi thành lập dưới 500.000 V N Đ. Vốn cần cho Ì chỗ
làm việc dưới lo triệu đồng. Đối với các doanh nghiệp nhỏ vốn ban đầu chỉ cần
vài chục triệu. Cá biệt có doanh nghiệp chỉ cần vài triệu đồng như ở các ngành
nghề truyền thống ... ở vùng nông thôn đầu tư cho Ì chỗ làm việc bình quân vào
khoảng 5-6 triệu đồng. Do khả năng huy động vốn kém nên đã không ít các doanh
nghiệp lểi dụng vốn của nhau một cách bất hểp pháp.
I
1.2. Khả năng thích ứng vé lao đống
Các SME đã góp phần quan trọng vào việc tạo việc làm, thu nhập và đảm bảo
đời sống cho người lao động. Ở các nước phát triển cũng như đang' phát triển số
lưểng các SME chiếm khoảng 97-98% trong lổng số doanh nghiệp cả nước và đã
thu hút tới 2/3 lực lưểng lao động công nghiệp (từ 6 2% - 7 6% tổng lao động).
95
ở nước ta từ sau n ăm 1986 vấn đề giải quyết việc làm cho m ột số lượng l ớn
lao động đã đặt ra. Hàng triệu lao động cần việc làm đã được giải quyết, trong giai
đoạn này các S ME phát triển rất nhanh, thu hút lao động dôi dư, tạo sự ổn định xã
hội.
Lao động cửa S ME có thể vừa học, vừa làm. Đây là việc làm vừa đáp ứng yêu
cầu cửa doanh nghiệp trong việc sử dụng lao động, nhưng cũng để lại hậu quả
không n hỏ k hi sử dụng các lao động không được đào tạo một cách chính quy, bài
bản, đặc biệt là trong lĩnh vực k i nh doanh dịch vụ có liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu.
1.3. Khả năng thích ứng về kỹ thuât
K hả năng này cửa SME thật là đa dạng. V ới doanh nghiệp in nhãn bao gói
chỉ cần m ột cỗ m áy in hiện đại, lắp đặt g ọn gàng trên diện tích khoảng 5 đến
l o m 2 đã có thể cho sản phẩm đạt chất lượng cao và số lượng thoa m ãn nhu cầu.
V ới doanh nghiệp lắp ráp điện tử lại cần mặt bằng rộng, vệ sinh công nghiệp t ố t,
công nhân có tay nghề cao và làm việc theo dây chuyền. Những doanh nghiệp làm
nghề chạm khắc hiện nay có thể áp dụng khoa học tiên tiến vào như lập trình thiết
kế mẫu m ã, nhưng họ l ại có thể tận dụng lao động thử công cả tinh xảo và cả đơn
giản... Còn trong các doanh nghiệp k i nh doanh dịch vụ giao nhận, vận t ả i, môi
giới, đại lý... họ chỉ cần m ột vài bộ máy'vi tính, m áy fax v ới vài ba người có trình
độ chuyên m ô n, có k i nh n g h i ệm là đã có thể giao dịch trên phạm vi toàn t hế giới.
Do vậy S ME có thể kết hợp cả công nghệ hiện đại v ới tay nghề truyền thống.
T uy là các doanh nghiệp vừa và n hỏ có những ưu điểm về sự năng động, về
khả nâng tạo nhanh và nhiều việc làm, đã đạt được m ột số kết quả ban đầu về xuất
khẩu, đóng góp ngân sách, nhưng nhìn chung hiệu quả sản xuất, k i nh doanh cửa
các doanh nghiệp này m ới chỉ đạt ở mức độ thấp, chưa tương xứng v ới t i ềm
nãng.Theo số l i ệu điều tra cửa các chuyên g ia Đ an M ạ ch về các doanh nghiệp vừa
96
Ị .4 Các khó khăn của cấc doanh nghiệp trung gian thương mai.
và nhỏ và các hộ kinh doanh tại các địa phương Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Phú
Thọ, Long An, Quảng Nam và thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có trên 1 0% số doanh
nghiệp sản xuất hết năng lực và trên 2 0% chỉ sản xuất dưới 5 0% khả năng. Bên
cạnh đó, sự ra đời của doanh nghiệp còn thiếu tính ổn định, bền vỗng. Nhỗng hạn
chế này, cũng chính là khó khăn đối với các doanh nghiệp, xuất phát từ nhỗng tồn
tại về mặt chủ quan của doanh nghiệp, cũng như về mặt khách quan của cơ chế
quản lý, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.4.1 Những tồn tại về mặt chủ quan của doanh nghiệp
ạ. Trình đố quản lý yếu kém, nhân viên thiếu kĩ năng, thiếu kiến thức chuyên
môn và nghiệp vu.
Đây là chính là hạn chế đầu tiên về mặt chủ quan của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Các doanh nghiệp này thường hoạt động với mục tiêu hướng nội, trong
phạm vi không gian nhỏ bé (nhiều khi chỉ giới hạn trong một xã, huyện). Phần lớn
các kỹ năng sản xuất, kinh doanh được truyền trong phạm vi gia đình theo kiểu
kèm cặp chứ không được đào tạo một cách bài bản chính qui. Doanh nghiệp
không đủ khả năng thuê chuyên gia có trình độ cao đảm trách các nhiệm vụ quan
trọng. Nhiều trường hợp chủ doanh nghiệp phải tự làm tất cả mọi công việc quản
lý doanh nghiệp, từ lập kế hoạch kinh doanh tổng hợp, quản lý về tiếp thị, bán
hàng, tài chính, sản xuất, vận hành và nhân sự. Sản xuất kinh doanh mang nặng
tính thủ công, trình độ quản lý yếu kém, trình độ tay nghề của thợ và công nhân
thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực. "Trình độ, nghiệp vụ tay nghề
của người lao động rất thấp và trong những năm gần đây vẫn giậm chân tại
chỗ"{6). Gần đây, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và
Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tư nhân (MPDF) đã tiến hành một
đạt khảo sát và hoạt động đào tạo tại'các doanh nghiệp. Kết quả cho thấy: 49,5%
doanh nghiệp không tham gia đào tạo vì không có thời gian; 23,6% cảm thấy
97
không cần thiết; 2 1 , 2% không quan tâm và 1 5 , 1% doanh nghiệp cho rằng chi phí
đào tạo quá cao và không có ngân sách.
Bộ L ao dộng - Thương binh xã h ội và Tổng cục Thống kê vừa tổ chức công
bố kết quả điều tra lao động, việc làm n ăm 2004, k ết quả đều phản ánh sự
"chuyển biến tích cực nhưng chỉ về mặt cơ học" (theo thẫi gian mà tăng thêm, lớn
thêm), về bản chất vẫn chưa cải thiện đáng kể những bất cập, nhìn ở góc độ khác
còn phản ánh sự tụt hậu.
Theo kết quả điều tra này, hiện trên cả nước lực lượng lao động là 41 triệu,
làm trong k hu vực k i nh tế N hà nước chiếm 10,3%, k hu vực k i nh tế ngoài N hà
nước là 82,2%, k hu vực k i nh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 1,5%. L ực lượng lao
động hùng hậu này về số lượng cứ m ỗi n ăm một tăng nhung trình độ tay nghề lại
không tăng theo cùng chiều. Tỷ lệ mù c hữ trong lực lượng lao động nói chung là
5 , 1% trong năm 2004, so với n ăm 2003 đã tăng 0,7%. Trình độ học vấn thấp đã
ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ tay nghề, chuyên m ôn kỹ thuật của lực lượng lao
động. H i ện nay, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề chỉ là 13,3%, lao động t ốt
nghiệp T H CN tăng 0,3% và cao đẳng, đại học trở lên tăng 0,4%. Nhược điểm rõ
nét của nguồn nhân lực hiện nay là thiếu lực lượng đầu đàn, đầu ngành giỏi toàn
diện, vì vậy nhiều doanh nghiệp tuy có m ột số kỹ sư công nghiệp hay cộng nhân
có bậc thợ cao khá đông nhưng vẫn không giải quyết được những yêu cầu m ới về
sử dụng thiết bị và công nghệ do trình độ chuyên m ôn và lay nghề yếu. Điều này
đã thể hiện rất rõ trong thương m ại điện tử, trong hoạt động khai báo hải quan
điện tử mà Tổng cục H ải quan đang tiến hành tại H ải Phòng và TP Hồ Chí M i n h.
Giáo dục đào tạo là m ột bài toán thách thức v ới các nước đang phát triển, có
mức thu nhập trung bình và thấp như nước ta. M u ốn đầu tư nhưng l ại không có
tiền, không đầu lư đúng mức thì nguy cơ l ụt hậu càng lớn, gây hậu quả trực tiếp
dối với nền k i nh tế đất nước.
98
b. B ối cánh canh tranh quốc tế dang diễn ra gay gắt, song các doanh nghiệp ở
Việt Nam còn tút hâu về quản lý và cống nghê.
Việc đổi m ới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, một khâu then chốt để đẩy
mạnh sự phát triển khoa học công nghệ, làm chưa được nhiều. Sự gắn kết giữa
nghiên cứu khoa học công nghệ v ới sản xuủt k i nh doanh chưa trở thành cơ c hế
hoạt động thường xuyên. Hoạt động khoa học công nghệ chủ yếu vẫn dựa vào
Ngan sách N hà nước. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ không cỏ cơ
hội tiếp cận v ới khoa học công nghệ trong nước. Hạn c hế về vốn cũng khiến các
doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường quốc
tế trong lĩnh vực công nghệ, m áy móc, thiết bị. Phần l ớn các doanh nghiệp do
thiếu v ốn đã nhập m áy m óc thiết bị có công nghệ kỹ thuật không cao, công nghệ
thế hệ cũ, đã qua sử dụng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng thiết bị, công
nghệ lạc hậu từ 20-50 n ăm so với các nước trong khu vực làm ảnh hưởng lớn đến
chủt lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm. Công nghệ được sử dụng trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu hết đều lạc hậu, nhiều doanh nghiệp còn sử dụng
thiết bị m áy móc, dây truyền sản xuủt lạc hậu hơn hàng chục năm so với các quốc
gia trong khu vực, thậm chí chưa biết đến công nghệ hiện đại mà các quốc gia
khác đang sử dụng vào sản xuủt như công nghệ Nano, công nghệ Lazer...Do vậy
sản phẩm có giá trị công nghiệp thủp, h àm lượng chủt x ám ít, giá trị thương m ại
và sức cạnh tranh kém hơn so v ới sản phẩm cùng loại của các quốc gia khác trong
khu vực và trên t hế giới.
Báo cáo cạnh tranh k i nh tế toàn cầu n ăm 2003 về năng lực cạnh tranh của
các nền k i nh tế trên t hế giới đã khảo sát đối v ới 102 nước, so v ới 80 nước n ăm
2002, trong đó V i ệt N am xếp hạng cạnh tranh t hứ 73. N ăm 2004 Diễn đàn k i nh
tế thế giới ( W E F) đã xếp V i ệt nam ở vị trí 77 về năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế, thì n ăm 2005 lại tụt 4 bậc và ở vị trí t hứ 81 (Báo T hể thao hàng ngày, 1-10-
2005, trang 15). Điều này đã cho thủy tính củp bách của vủn đề nghiên cứu đổi
m ới và phát triển công nghệ ở V i ệt Nam.
99
Đây là m ột thực trạng đáng báo động. Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ trung
gian thương m ại hàng loạt các doanh nghiệp ra đời đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt
giữa chúng. Ngoài ra, do khó khăn về nhiều mặt các doanh nghiệp V i ệt N am cũng
không đủ sức cạnh tranh v ới các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, sự đổi m ới
công nghệ, trang bị các phương tiện quẫn lý m ới đang là những đòi hỏi cấp bách
hiện nay.
ạ SƯ liên kêu h ợp tác c òn l ỏ ng l ẻo giữa các d o a nh imlìiổp lưu v ới d o a nh
nghiệp vừa và nhò.
Điều này cũng dẫn đến chất lượng, hiệu quẫ k i nh doanh và sức cạnh tranh
thấp của cẫ doanh nghiệp l ớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh dó, sự liên
kết của các doanh nghiệp vừa và n hỏ v ới các V i ện nghiên cứu, các trường Đại
học, Cao đẳng trung học chuyên nghiệp dạy nghề còn yếu kém, tự phái, không
đáp ứng được nhu cầu và khẫ năng thực tế của các bên, do đó hạn c hế khẫ năng
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
ả. K hẫ năng tiếp cân t hi trường trong nước và quốc tế của các doanh nghiệp
vừa và n hỏ còn gặp nhiều k hố khăn.
N h i ều doanh nghiệp vừa và nhỏ không xác lập được kênh bán hàng; các sẫn
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa phẫi cạnh tranh v ới sẫn phẩm,
dịch vụ của các doanh nghiệp lớn trong nước, vừa phẫi cạnh tranh v ới m ột lượng
lớn dịch vụ có chất lượng cao của các công ty nước ngoài. Ngoài ra, các mặt hàng
xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ m ới chỉ giới hạn ở các sẫn phẩm như
nông sẫn, hàng t hủ công mỹ nghệ,... là những mặt hàng mang tính truyền thống;
một số mặt hàng mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ của V i ệt N am có t i ềm năng như
may mặc, giày dép... song vẫn chủ yếu là g ia công, giá trị gia tăng thấp. T r o ng
lĩnh vực hoạt động trung gian thương m ại cũng vậy. Những hạn c hế về tính cạnh
tranh của sẫn phẩm của các doanh nghiệp vừa và n hỏ xuất phát từ những nguyên
nhân chính là:
100
* Chất tượng địch vụ của doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thấp hơn so với
dịch vụ của các doanh nghiệp nước ngoài, vì trình độ công nghệ thấp, năng suất
lao động thấp do không được đào tạo và thiếu kinh nghiệm quản lý hiện đại.
* Xuất phát lừ hạn chế về công nghệ, cụ thể ở đây là công nghệ thông tin nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu thông tin về thị trường trong nước và quốc tế,
đứng thời cũng không có cơ hội quảng bá thông t in của doanh nghiệp mình cho
khách hàng Hông nước và quốc tế. Theo thống kê của Tổng cục (hống kô vổ chỉ
tiêu ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp, số các doanh nghiệp có máy tính, có mạng cục bộ, có kết n ối Internet, có giao dịch thương mại điện tử, có vvebsite chiếm tỉ lệ rất nhỏ, và bản thân số lượng phương tiện hỗ trợ thông t in này
cũng rất ít. Chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ bỏ lỡ rất nhiều cơ h ội
kinh doanh phù hợp với v ới tiềm năng của mình.
* Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu thông tin, đặc biệt là thông t in kinh
doanh, như thiếu thông t in về thị trường đầu vào (thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường thiết bị dây chuyền công nghệ); thiếu
thông tin về môi trường kinh doanh (hệ thống luật pháp nói chung và các văn bản
của N hà nước liên quan đến hoại động của doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa kể đến
việc thiếu thông tin về hệ thống văn bản pháp luật có liên quan của các nước đối
I
tác muốn mở rộng thị trường); thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Để cải thiện sức cạnh tranh của sản phẩm, các doanh nghiệp cần tổ chức lại
và đổi mới quản lý, đổi m ới kỹ thuật công nghệ, giảm thiểu chi phí, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, cải tiến kiểu dáng phù hợp với thị
hiếu liên tục thay đổi của người tiêu dùng, cải tiến hoạt động khuyên mại, tiếp thị,
quảng cáo....
ạ. Vé nhân thức.
l oi
1.4.2. Những tên tại về mại khách quan
Mặc dù Đả ng và N hà nước đã khẳng định chính sách nhất quán nhằm phát
triển kinh tế nhiều thành phần, nhưng trong quá trình vận dụng vào thực tế vẫn
còn có sự phân biệt đối xử giỏa các doanh nghiệp thuộc các thành phần k i nh tế
khác nhau. Doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tư nhân, ở
nhiều địa phương còn bị kì thị, phân biệt đối xử trong các quan hệ giao dịch về
đất đai, mặt bằng sản xuất, vay vốn, đổi m ới công nghệ và trang thiết bị, thông t in
về thị trường...Ngoài ra, sự ghi nhận xã hội và sự (ôn trọng dối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ vẫn còn ở mức thấp.
b. Còn thiếu mốt m ối trường pháp lý thuận lơi và công bằng cho các doanh
nghiệp trung gian thương mai.
7
M ôi trường pháp lý thuận l ợi sẽ tạo cơ sở pháp lý cho sự cạnh tranh hợp
pháp, lành mạnh cho doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành các hoạt động cạnh tranh
trong tiến trình h ội nhập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình
đẳng trước pháp luật.
Pháp luật kinh doanh ở nước ta lũy đã có nhỏng bước phát triển quan trọng
nhưng vẫn còn nhiều nhược điểm như: chưa đầy đủ, quy định chưa thông thoáng
hoặc chưa rõ ràng, trong nhiều trường hợp có thể diễn giải khác nhau hoặc còn
m âu thuẫn, gây khó khăn cho việc thực hiện. Do đó, cần phải nhanh chóng hoàn
thiện, đồng bộ hệ thống pháp luật kinh doanh, khẩn trương xây dựng và hoàn
thiện Luật Thương mại, Luật cạnh tranh và chống độc quyền, Luật chống bán phá
giá, Luật bảo hộ người tiêu dùng, kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn t hi
hành. Đặc biệt là các văn bản có liên quan đến hoạt động của trung gian thương
mại.
- Ớ thị í rường trong nước:
ợ
102
- ơ thị n ường nước ngoài:
Chính phủ v ới tư cách là người định hướng, dãn đường và bảo vệ quyên l ợi
hợp pháp của các cá nhân, pháp nhân V i ệt N am trên thị trường nước ngoài. T uy
nhiên, việc chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế, k hu vực để mở rộng thị
trường cung cấp hàng hoa, nguyên vật liệu cho sản xuất và thị trường liêu thỉ; xúc
tiến nhanh quá trình gia nhập WTO; phê chuẩn và ký những H i ệp ước, Công ước
quốc tế điều chỉnh các hoạt động tư pháp để bảo đảm bình đẳng về địa vị pháp lý
của các doanh nghiệp V i ệt Nam Hôn thị trường nước ngoài còn rất hạn c hế Víầ
chậm. N hà nước cần công khai hoa các cam kết quốc tế như cắt giảm thuế nhập
khẩu, loại bỏ các biện pháp phi thuế theo quy định của A F T A, APEC, và các hiệp
định thương m ại song biên v ới lộ trình cỉ thể để các doanh nghiệp thuộc các
thành phần k i nh tế làm căn cứ hoạch định chiến lược kinh doanh của mình nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp cung
cấp dịch vỉ trung gian thương mại.
c. C h âm d ổi m ới hoàn thiên cơ c hế quản lý và diều hành hoạt đồng k i nh
doanh dịch vu trong thương mai.
Trong 20 năm vừa qua, cơ chế quản lý hoạt động trung gian thương mại dần
dần được hình thành, vai trò định hướng và quản lý bằng hệ thống chính sách vĩ
mô đã phát huy có hiệu quả, quyết định trực tiếp đến việc tăng k im ngạch xuất
khẩu. T uy nhiên, các cơ quan quản lý cần khắc phỉc tình trạng chồng chéo chức
năng, n h i ệm vỉ theo ngành dọc v ới ngành ngang, ở cả T r u ng ương và địa phương
I
trong k i ểm tra, thanh tra thương mại, gây phiền hà, khó khăn hoặc hình sự hoa
những tranh chấp dân sự gây khó khăn cho các doanh nghiệp trung gian thương
mại.
103
2. Đănọ, ký thành lập doanh nghiệp hoạt động trung gian thương mại trong
Từ đầu n ăm 2000 đến tháng 7 năm 2003 cả nước có 7 1. 500 doanh nghiệp
đăng ký k i nh doanh và 15 000 chi nhánh, văn phòng đại diện { 3 }. T uy nhiên việc
đăng ký hoạt động k i nh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều vướng mắc đó là:
các lĩnh vực kinh doanh.
- Điều này đã gay trở ngại cho các doanh nghiệp cũng như việc quản lý các
doanh nghiệp của các cơ quan quản lý-nhà nước. Luật doanh nghiệp t uy có phù
hợp với Điều 16 của H i ến pháp về quyền tự do k i nh doanh những ngành nghề mà
pháp luật không cấm, t uy nhiên còn có trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa
có quy đốnh điều kiện k i nh doanh nên đã dẫn đến các cách hành xử khác nhau của
cơ quan nhà nước.
- M ột số cá nhân, tổ chức đã l ợi dụng sự thông thoáng của luật pháp để kê
khai không chính xác n ội dung đăng ký k i nh doanh. Trong khi đó các công cụ tài
chính, pháp lý cho việc k i ểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm đăng ký k i nh doanh
nói riêng và trong suốt quá trình k i nh doanh nói chung còn thiếu đồng bộ. N ội
dung khai báo tài chính gửi đến các cơ quan đăng ký k i nh doanh còn mang tính
hình thức, thiếu tírih thuyết phục không đáp ứng được yêu cầu hoạch đốnh chính
sách.
- Để xử lý vi phạm trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, Chính phủ đã ban
hành Nghố đốnh 37/2003/NĐ-CP ngày lo tháng 4 năm 2003, nhưng tính k hả t hi
của Nghố đốnh còn nhiều hạn c hế vì người được giao quyền xử phạt lại không có
điều kiện trực liếp lập biên bản và ra qùyết đốnh.
Hoạt động trung gian thương m ại trong nhiều lĩnh vực (Xuất nhập khẩu, giao
nhận, vận tải, bảo hiểm, khai báo h ải quan, mua bán ở Sở giao dốch...) vẫn còn
chưa có m ột môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và chặt chẽ.
2.1 Các văn bả ũ hướng dẫn còn chưa đồng bộ.
2.2 Chưa hình thành hệ thống đăng ký kinh doanh thống nhất từ Trung ương
104
đến địa phương.
ở các Tỉnh và Thành p hố m ới chỉ có các cơ q u an đăng ký cấp tỉnh, thành
phố. T r o ng k hi cơ q u an chỉ đạo n g h i ệp vụ là Bộ Kế hoạch và Đầu lư, còn cơ q u an
đãng ký cấp quận, h u y ện l ại chưa được tổ chức tương x ứ ng v ới n h i ệm vụ luật
định. Do t h i ếu cơ q u an đăng ký t h ố ng nhất lừ T r u ng ương đến đìa phương nên
nhiều v ấn đề n g h i ệp vụ t r o ng lĩnh vảc đăng ký chưa được t h ố ng nhất: đãng ký tên
doanh n g h i ệ p, văn phòng đại d i ệ n, c hi nhánh, công ty con. N h i ều t r a nh c h ấp đã
phát s i nh nhưng l ại t h i ếu cư q u an có t h ẩm quyên và cơ sỏ pháp lý đổ giải quyết.
N h i ều hoạt độ ng t r u ng g i an thương m ại còn m a ng tính tả phát, chưa được đăng ký
và q u ản lý bằng m ột cơ q u an chuyên trách, đặc biệt là hoạt động c ủa n h ữ ng người
môi g i ớ i.
Kể từ k hi có l u ậl d o a nh n g h i ệp đến n ay v ấn đề q u ản lý d o a nh n g h i ệp đã được
quan tâm n h i ề u, nhưng v ẫn còn n h i ều k h o ả ng t r ố ng trước yêu c ầu c h u y ển đổi lừ
quản lý theo c ấp phép sang phương pháp k i ểm t ra giám sát việc c h ấp hành luật
pháp.
T h eo Điều 115 Luật d o a nh n g h i ệp "Chính phủ quy định việc phối hợp giữa
3. Quan lý hoạt động của trung gian thương mại ở Việt Nam.
doanh nghiệp". N h ư ng trên thảc tế k hi d o a nh n g h i ệp có vi p h ạm pháp luật chuyên
ngành thì l ại có sả đùn đẩy g i ữa cơ q u an c ấp g i ấy phép và cơ q u an đề x u ất xử lý.
Q u an hệ hai c h i ều g i ữa cơ q u an q u ản lý và d o a nh n g h i ệp còn t h i ếu rõ ràng chặt
chẽ. Đồ ng t h ời còn t h i ếu nhất quán t r o ng việc tháo gỡ khó khăn c ho các d o a nh
n g h i ệp t r o ng hoạt độ ng sản x u ất k i nh d o a nh theo luật định.
105
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan của Chính phủ trong quản lý nhà nước đối với
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM sử DỤNG MỘT CÁCH HỮU HIỆU
T R Ư NG GIAN T H Ư Ơ NG M ẠI TRONG HOẠT ĐỘ NG XNK Ở V I ỆT N AM
TRONG T H ỜI GIAN TỚI.
I.Nhu cầu sử dụng trung gian trong thương mại trong hoạt động X NK ở
Việt Nam trong thời gian tới.
Nhu cầu sử dụng trung gian thương mại luôn gắn chủt với sự phát triển của
ngoại thương trong từng thời kỳ. Định hướng phát triển ngoại thương và các ngành
dịch vụ có liên quan đã được Nhà nước ta hoạch định cụ thể như sau:
Về xuất khẩu lao động: theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì mục
tiêu phấn đấu năm 2005 là xuất khẩu 150-200 ngàn lao động và đến năm 2010 là
Ì triệu lao động. Nếu thực hiện được mục tiêu này, kim ngạch dự kiến sẽ đạt
khoảng 1,5 tỷ USD vào năm 2005 và 4,5-6 tỷ USD vào năm 2010.
Về du lịch: theo chiều hướng phát triển của ngành thì năm 2005 sẽ phấn đấu
thu hút được 3 triệu khách quốc tế với doanh thu xấp xỉ Ì tỷ ƯSD, năm 2010 thu
hút 4,5 triệu khách đạt 1,6 tỷ USD.
Vận tải biển và dịch vụ cảng, giao nhận: kim ngạch xuất khẩu của ngành
vận tải biển ước đạt trên dưới 250 triệu USD năm 2005 và 500 triệu USD năm
2010.
Các ngành dịch vụ khác như ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận tải hàng không, xây dựng, y tế, giáo dục... dự kiến kim ngạch của nhóm này tăng khoảng
10%/năm thời kỳ 2005-2010, đạt 1,6 tỷ USD năm 2005 và 2,6 tỷ USD năm 2010.
Vê xuất khẩu hàng hóa.
Việt Nam đang tiến hành xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu
vực và thế giói, hướng mạnh về xuất khẩu, kết hợp chủt chẽ với thay thế nhập
khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả. Đi đôi với mở rộng
hợp tác quốc tế, đa phương hoa và đa dạng hoa quan hệ với nước ngoài, Việt Nam
luôn giữ vững nền độc lập và tự chủ của mình, kết hợp phát triển kinh tế xã hội với
106
ỉ. Phương hướng phát triển ngoại thương đến năm 2020.
quốc phòng an ninh. Với định hướng của sự phát triển đất nước như vậy thì mục
tiêu xuất khẩu trong giai đoạn tới sẽ là:
Giai đoan 2000-2010:
Dự báo tốc độ tăng xuất khẩu hàng năm khoảng 14%/năm. Đến năm 2010,
kim ngạch xuất khẩu đạt 70 tỷ USD, xuất khẩu bình quân đầu người đạt 740 ƯSD,
xuất khẩu đóng góp khoảng 8 7% GDP và cán cân thanh toán là xuất siêu khoảng
5 tỷ ƯSD.
Giai đoan 2010-2020:
Dự báo tốc độ tăng xuất khẩu hàng năm khoảng 12%/năm. Đến năm 2020,
t ng k im ngạch xuất khẩu đạt 200 tỷ ƯSD, xuất khẩu bình quân đầu người là
1.900 ƯSD, xuất khẩu đóng góp khoảng 3 7% GDP và cán cân thanh toán là xuất
siêu khoảng lo tỷ USD.
Bảng 13: Dụ kiến kim ngạch và cơ câu xuất khẩu Việt Nam tói năm 2010
Tỷ trọng (%) Kim ngạch 2010 Kim ngạch 2010 N h óm hàng N h óm hàng (triệu USD) (triệu USD) 2010 2000
3-3,5 20,1 1.750 1. Nguyên nhiên liệu
16-17 23,4 8.000 - 8.600 2. Nông, lâm, hải sản
31,4 40-45 20.000-21.000 3. Chế tạo, chế biến
5,4 12-14 7.000 4. Công nghệ cao
19,8 23-25 12.500 5. Hàng khác
100 48.000 - 50.000 T ng kim ngạch hàng
hoa
, 8.100 - 8.600 T ng kim ngạch dịch
vụ
Nguồn: Phân tích, đánh giá hoạt động Ngoại thương, Bộ Thương mại,
1/2002
107
Tuy nhiên, đó mới chỉ là mục tiêu và dự kiến, còn làm thế nào để đạt được
nó là cả một quá trình, đòi hỏi sự nỗ lực của các cơ quan quản lý, của các doanh
nghiệp và của cả người sản xuất.
Về thị trường xuất khầu.
Một trong những mục tiêu đến năm 2020 do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ V UI Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra là : "điều chỉnh cơ cấu thị trường để vừa
hội nhập khu vực toàn cầu, xử lý dúnq đắn lợi ích iỊÌỉĩa la với các đối tác". Căn cứ
vào những kết quả về phái triển thị trường và bạn hàng xuất khầu của Việt Nam
trong những năm qua, cùng xu thế chung của quá trình quốc tế hoa nền kinh tế thế
giới và các chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam, có thể dự báo rằng: thị
trường xuất khầu của Việt Nam có xu hướng chuyển dịch từ Đông sang Tây, từ
Châu Á sang Châu Âu và Bắc Mỹ, xu hướng này thể hiện liên các đặc điểm sau:
Bảng 14: Dụ báo co cấu thị trường xuất khầu của Việt Nam đến năm2020
2020 20Ỉ0 Thị trường(%)
10 li Nhật Bản
10 10 ASEAN
6 7 Trung Quốc
4 5 Đài Loan
4 3 Hồng Kông
t
3 3 Hàn Quốc
5 4 LB Nga
15 15 EƯ
15 12 Mỹ
Nguồn : Bộ Thương M i
Bên cạnh chiến lược của Bộ Thương mại, Viện Chiến lược phái triển, Bộ Kế
hoạch và Đầu lư còn đưa ra 3 phương án khác nhau.
Phương án 1: Tốc độ tăng xuất khầu trung bình 23-24%.
108
Phương án 2: Tốc độ lăng xuất khẩu cao, trung bình 25-26% và có tính ổn
định.
Phương án 3: Tốc độ tăng xuất khẩu cao, trung bình 27-28% nhưng lại ẩn
chưa nhiều nhân tố không ổn định.
Bộ Thương mại đã dự kiến thị trường xuất khẩu đến năm 2020 mhư sau:
Châu Á Thái Bình Dương năm 2010 chiếm tỷ trọng là 5 0% tổng kim ngạch,
thì đến 2020 còn 40-45%. Thị trường Châu Mỹ: 2010 là 2 0% thì năm 2020 là 23-
25%; Thị trường EU năm 2010 là 2 4% và 2020 là 25%; Thị trường Chau Phi và
Tây nam Á năm 2010 là 6% và 2020 là 7-7,5% {8 Ị.
Về nhập khẩu
Do nước ta còn đang trong quá trình công nghiệp hoa, hiện đại hoa, trình độ
phát triần kinh tế còn thấp nên chưa thầ xoa bỏ được ngay tình trạng nhập siêu.
Tuy nhiên, cần phải rất tiết kiệm ngoại tệ trong nhập khẩu, chỉ nhập khẩu những
hàng hoa cần thiết, máy móc thiết bị công nghệ mới và sản xuất ra nhiều sản
phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất đầ giảm thiầu nhu cầu nhập khẩu, phải
giữ được thế chủ động trong nhập khẩu, kiềm chế được nhập siêu và giảm dần tỷ
lệ nhập siêu tiến tới sớm cân bằng xuất khẩu và xuất siêu. Theo hướng đó dự kiến
nhập khẩu như sau:
Tốc độ tăng trưởng bình quân nhập khẩu hàng hóa trong thời kỳ 2005-2010
là 13%. Giá trị kim ngạch tăng từ khoảng 14,5 tỷ USD năm 2000 lên 29,2 tỷ USD
năm 2005 (cả thời kỳ 2001-2005 nhập khẩu 112 tỷ USD) và 53,7 tỷ USD vào năm
2010.
Tốc độ lăng trưởng bình quân nhập khẩu dịch vụ nong thời kỳ 2005-2010 là
11%/năm. Giá trị tăng từ khoảng 1,2 tỷ Ư SD năm 2000 lên 2,02 tỷ USD năm 2005
Cơ cấu hàng nhập khẩu
và 3,4 tỷ Ư SD năm 2010.
Cơ cấu nhập khẩu sẽ chuyần dịch theo hướng tăng tỷ trọng máy, thiết bị công
nghiệp và công nghệ từ 2 7% năm 2000 lên 3 6% hăm 2010, giảm tỷ trọng nhập
109
khẩu nguyên, nhiên liệu từ 6 9% năm 2000 xuống còn 6 0% n ăm 2010, g iữ nguyên
tỷ trọng hàng liêu dùng ở mức 4% như hiện nay. K hả năng này có hiện thực vì
trong những n ăm tới ta sẽ giảm nhập khẩu xăng dầu, m ột số đổ dùng lâu bền,
phân bón và các loấi vật liệu xây dựng,... Hàng tiêu dùng nhập khẩu đang được
thay thế dần bằng hàng sản xuất trong nước, nhai là vào những năm cuối thời kỳ
2005-2010.
Bảng 15: Dự kiến kim ngạch và cơ cấu nhập khẩu
của Việt Nam tói n ăm 2010
Tỷ trọng (%)
K im ngạch 2010 K im ngạch 2010
N h óm hàng N h óm hàng
2010
(Triệu USD) (Triệu USD)
2000
36
27
18.000
1. M áy m óc thiết bị
60
69
30.000
2. Nguyên nhiên vật
liệu
4
4
2.000
3. Hàng tiêu dùng
100
100
50.000
Tổng k im ngấch nhập
khẩu
Nguồn: Phân tích, đánh giá hoạt động Ngoại thương, Bộ Thương mại,
1/2002
Cơ cấu dịch vụ nhập khẩu
í
Các ngành dịch vụ mà la phải c hi trả ngoấi tệ chủ yếu là dịch vụ tài chính
(bảo hiểm, k i ểm toán...), ngân hàng (thanh toán, chuyển tiền...), bưu chính viễn
thông, vận tải (hàng không, đường thúy...), thuê chuyên g ia nước ngoài, du lịch,
du học... Tổng giá trị nhập khẩu dịch vụ n ăm 2000 ước tính vào khoảng 1,2 tỷ
Ư S D. Dự kiến nhập khẩu dịch vụ tăng khoảng 10,5% trong (hời kỳ 2005-2010, đất
giá trị 2,02 tỷ USD năm 2005 và 3,4 tỷ Ư SD năm 2010.
no
Bảng 17: Chiên lược xuất khẩu của Bộ Thương mại đến năm 2020 đã dự
kiên:
(Đơn vị: Tỷ Ư S D)
Phương án 2
Phương án ì
60
Xuất khẩu hàng hóa
75-80
8
15
Xuất khẩu dịch vụ
Nguồn Bộ Thương mại
2. Dự báo xu hướng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất
nhập khẩu.
V ới chiến lược phát triển k i nh tế đối ngoại đến n ăm 2010 và kế hoạch đến
năm 2020 ở V i ệt Nam, trong thời gian tới hoạt động của trung gian thương m ại
vắn diễn ra nhộn nhịp v ới nhiều hình thức phong phú và đa dạng hơn. Nguyên
nhân của vấn đề này có nhiều, nhưng theo chúng tôi nguyên nhân chính là:
2.1 Sự phân cônẹ lao động xã hội ngày một diễn ra sâu rộng hơn.
L ợi ích của thương m ại quốc tế thu được là do thực hiện phân công lao động.
Điều này đã dược A d am Smilh (1723-1790) phát hiện và chứng minh. Nguyên tắc
phân công theo A d am Smith sẽ tạo ra l ợi thế tuyệt đối cho nhưng ai tham gia vào
các ngành sản xuất mà họ có l ợi thế, cho phép họ sản xuất ra sản phẩm có chi phí
thấp hơn của người khác, và điều đó đồng nghĩa với lợi nhuận của họ cũng cao
hơn.
Trong lĩnh vực k i nh tế đối ngoại ở V i ệt Nam ngoài các ngành nghề truyền
thống (Giám định, thuê tàu, mua bảo hiểm...) nhiều ngành nghề m ới cũng sẽ ra
đời, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu ( K h ai thuê hải
quan, quảng bá sản phẩm...)-
2.2 Do tự do hóa thương mại nên ngày càng có nhiêu công ty tham gia vào
lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
N hư trong phần li chương 2 của đề tài, n h óm lác giả đã phan lích thực trạng
các doanh nghiệp của V i ệt N am có ít nhiều tham gia vào lĩnh vực k i nh tế đối
IU
ngoại. Đồng thời nhóm tác giả cũng đã phân tích nguyên nhân và đánh giá những
xu hướng phát triển trong tương lai của các doanh nghiệp Việt Nam. Số lượng các
doanh nghiệp ra đời với tốc độ cao nhưng lại đa phần là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, vốn ít, kinh nghiệm kinh doanh không nhiều. Và điều tất yếu xảy ra là số các
doanh nghiệp này đã gựp không ít khó khăn khi tác nghiệp và cũng không ít các
doanh nghiệp đã thất bại trên thương trường. Để tránh những tổn thất, giảm thiểu
rủi ro họ phải tìm đến các nhà
trung gian thương mại có trình dọ chuyôn mồn, có
uy tín, có kinh nghiệm.
2.3 Chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại của
Đảng và Nhà nước đã, đang và sẽ làm cho thị trường xuất nhập khẩu của Việt
Nam ngày càng mở rộng hơn.
Việt Nam đã và đang thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong Nghị
quyết của Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định: "Chủ động
và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm kinh
tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần
trên các thị trường quen thuộc,
tranh
thủ
mọi cơ hội mở thị trường mói...".{li).
Tinh thần đó đã được thể hiện trong chiến
lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010 do Bộ Thương mại chủ trì và
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: "Tích cực chủ động tranh thủ mở rộng
thị
trường, nhất là sau khi tham gia WTO, đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ
với các đối tác, phòng ngứa chấn động đột ngột, tận dụng mọi khả năng để
tăng
mức sản xuất trên tất cả các thị trường đã có song song với việc đẩy mạnh xuất
khẩu vào các thị trường cố sức mua lớn nhưng hiện còn chiếm
tỷ trọng thấp, mở
các thị trường mới như Mỹ, Châu Mỹ Lating, Châu Phi..."
Ị 8}.
Việc mở rộng thị trường, đa dạng hóa các mối quan hệ đã đựt ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam phải giải quyết hàng loạt các vấn đề:
- Phải am hiểu hệ thống kinh tế-Chính trị, hệ thống luật pháp của nước có liên
quan đến xuất nhập khẩu.
- Nắm vững phong lục tập quán, thị hiếu liêu dùng.
112
- N ắm vững quan hệ cung cầu, giá cả hàng hóa.
- Am hiểu điều kiện địa lý, khí hậu, thời tiết...
- Hiểu biết thật đầy đủ, cặn kẽ về đối tác...
Tất cả những vấn đề trên không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có
thể tự mình đảm nhận đưằc, phần l ớn các doanh nghiệp đều phải dựa vào những
người trung gian k hi tác nghiệp. V ới những nguyên nhân cơ bản trên chúng ta có
thể khẳng định đưằc rằng: nền kinh lố thị trường là miền dối tối (lổ cho hoạt (lộng
của trung gian thương m ại phát triển. Vì vậy, cùng với sự chuyển dịch nền k i nh tế
từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ c hế thị trường sẽ làm cho trung gian
thương mại ở V i ệt N am ngày một phát triển hơn.
t
l i. C ác g i ải pháp n h ằm sử d ụ ng m ột cách h ữu h i ệu t r u ng g i an thương
mại t r o ng h o ạt động x u ất n h ập k h ẩu ở V i ệt N am t r o ng thòi g i an t ớ i.
Trung gian thương mại sẽ ngày càng có vai trò lớn trong hoạt động k i nh
doanh nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng. Để sử dụng trung gian thương mại
có hiệu quả theo chúng tôi cần phải có các giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Các g i ải pháp về phía N hà nước.
1.1. Hoàn thiện các quy định về trung gian trong luật Việt Nam.
Hệ thống luật pháp V i ệt N am liên quan đến trung gian thương mại trong lĩnh
vực kinh doanh thương m ại nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng hiện thiếu tính
hệ thống, tản mạn, chắp vá... {32}. Luật Thương mại điều chỉnh hoạt động của
trung gian thương mại liên quan đến mua bán hàng hóa, Luật Hàng hải điều chỉnh
mối quan hệ giữa người trung gian với người ủy thác liên quan đến thuê tàu, vận
chuyển hàng hóa; Luật bảo h i ểm lại' điều chỉnh m ối quan hệ trong lĩnh vực bảo
hiểm... Việc chia cắt này có mặt tích cực là thúc đẩy quá trình hoạt động thương
mại dần đi vào thế ổn định và phát triển, nhưng nó lại làm cản trở quá trình h ội
nhập kinh tế của V i ệt Nam, vì vậy trong tương lai cần phải có một bộ luật thương
mại thống nhất để điều chỉnh chung. Việc xây dựng một khung pháp lý phù hằp
113
thực sự là một phần quan trọng của quá trình cải cách. Đây là m ột đòi hỏi bức
xúc, cấp bách đối với các nhà làm luật V i ệt Nam.
Tuy nhiên, trong thời gian trước mắt k hi chưa thể thống nhất thành một đồo
luật thì chúng ta vẫn phải chấp nhận sự tản mồn, chia cắt của hệ thống luật pháp
Việt Nam. Để giúp cho hoồt động của trung gian thương mồi và việc thuê trung gian thương m ồi dần đi vào nề nếp và phát triển, chúng ta phải xây dựng các văn
kiện luật và văn kiện dưới luật m ội cách kịp thời, đồng bộ. Đổ làm (tược việc đổ, ở
tầm vĩ m ô, cần:
- Nhanh chóng hoàn chỉnh và ban hành luật thương mồi m ới theo dồng mở.
- K h ẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn.
- X em xét lồi các đồo luật có liên quan để tránh chồng chéo.
- Việc xây dựng luật pháp có liên quan đến trung gian thương mồi cần nghiên
cứu kỹ luật pháp nước ngoài, luật quốc lể... sao cho đáp ứng một cách tốt nhất quá
trình hội nhập k i nh tế quốc tế.
K hi đánh giá mức độ, thời gian cải cách pháp lý và tầm quan trọng của các
quy tắc pháp lý trong thời kỳ quá độ Gần phải thừa nhận rằng các thể c hế không
chính thức có thể phát huy hiệu quả trước k hi chúng được luật pháp phê chuẩn.
Luật pháp phát triển theo thời gian và tương tác với những thay đổi trong môi trường kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tính chất và nội dung của luật và các thể chế pháp luật. Nói cách khác các thể c hế thị trường sẽ phát triển để đáp ứng yêu
cầu của xã hội. Mặc dù tầm quan trọng của thể chế pháp lý đối với phát triển kinh
lể ngày càng dược nhồn thức rộng rãi, nhưng nhũng nỗ lực thúc đẩy phát triển
kinh tế bằng các luật lệ cắt ghép đã không mang lồi kết quả m o ng muốn.
N hu cầu thiết kế m ột hệ thống luật rõ ràng, m i nh bồch, được chấp nhận rộng
rãi là mục tiêu t ối ưu để giảm tính bất ổn và chi phí giao dịch, đang được các nhà
làm luật, các doanh nghiệp và các tầng lớp trong xã h ội đặc biệt quan tâm.
ỉ .2 Tổ chức mạng lưới cưng cấp thông tin về trung gian thương mại ở Việt
114
nam.
Việc cung cấp thông tin thương m ại nói chung và thông tin về các thương
nhân trung gian nói riêng ở V i ệt nam hiện nay rất thiếu và yếu. Công việc nay chủ
yếu do các H i ệp h ội ngành hàng, Cục X úc tiến thương mại, Bộ Thương mại,
Phòng Thương m ại và Công nghiệp, Tham tán Thương mại ở các nước tiến hành
và cung cấp thông tin. Trong các tổ chức nói trên theo chúng tôi thì các Hiệp h ội
ngành hàng sẽ có v ai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và cung cấp các thông
tin về trung gian thương mại cho các nhà kinh doanh xuấl nhập kháu.
Các H i ệp h ội ngành hàng v ới các đơn vị k i nh doanh xuất khẩu có m ối quan
hệ rất chặt chẽ. K i nh tế phát triừn, số lượng doanh nghiệp tăng lên, ngành nghề đa
dạng hơn thì số lượng các Hiệp hội cụng sẽ tăng lên đừ đáp ứng nhu càu của các
doanh nghiệp và của nền k i nh tế. Phần lớn các doanh nghiệp (rong nền k i nh tế là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hạn c hế về quy m ô, nguồn lực và k hả năng cạnh
tranh phát triừn vì vậy nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp này là đoàn kết lại
thành lập các Hiệp hội đừ hỗ trợ phát triừn, bảo vệ quyền l ợi và mở rộng quan hệ
làm ăn. Chính n hờ thông qua các Hiệp h ội mà doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận
với thị trường rộng lớn hơn, được hưởng.các dịch vụ tốt hơn, được bảo vệ và hỗ trợ
phát triừn tốt hơn, tránh lãng phí các nguồn lực. Nếu các Hiệp h ội hoạt động tốt và
gắn kết v ới các doanh nghiệp thì sẽ tạo môi trường k i nh doanh thuận l ợi hơn cho
doanh nghiệp. V i ệc các doanh nghiệp hoạt động tốt sẽ là điều kiện cho các Hiệp
hội nâng cao vai trò và uy tín của mình. N hư vậy giữa các doanh nghiệp và các
Hiệp h ội có m ối quan hệ tương tác qua l ại lẫn nhau, không thừ tách rời. Các H i ệp
hội muốn t ồn tại phai có sự tham gia ủng hộ của các doanh nghiệp h ội viên, mặt
khác các doanh nghiệp m u ốn phát triừn nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu muốn
nâng cao vai trò cạnh tranh hàng hoa 'xuất khẩu của mình thì cũng rất cần sự hỗ
trợ của các hiệp h ội ngành hàng.
H i ệp hội chính là m ột cầu n ối quan trọng giữa N hà nước và Doanh nghiệp.
Hiệp h ội có nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến đường l ố i, chính sách của N hà nước
đến các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hiừu đúng và luân thủ pháp luật của
115
Nhà nước. Hiệp hội còn hỗ trợ, định hướng cho các doanh nghiệp xuất khẩu tìm
kiếm cơ hội phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Ảnh hưởng của các hiệp hội đối với sự phát triển của các doanh nghiệp xuất
khẩu thể hiện ở một số điểm sau:
- Thúc đẩy hình thành đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nhân
- Hổ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập quốc tể.
- Bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp trên các thương trường quốc tế.
- Nâng cao uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu trên trường quốc tế.
Trong bối cầnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam chuyển lừ nền kinh tế kế
hoạch hoa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vừa phầi cạnh tranh nhau song vẫn
phầi đoàn kết với nhau để cùng tồn tại, để cùng phát triển, cạnh tranh với các thế
lực kinh tế từ nước ngoài và để tạo ra tiếng nói chung trong việc đóng góp xây
dựng pháp luật, cũng như chiến lược phát triển ngành. Hiệp hội ngành hàng là tổ
chức tự nguyện của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực, cùng
nhau đoàn kết góp sức lực hoạt động thường xuyên, không vụ lợi, bầo vệ quyền
lợi hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quầ, nhằm đạt được mục
tiêu phát triển ngành. Các Hiệp hội này hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự
quần và tự trang trầi kinh phí. Các Hiệp hội ngành hàng đang trở thành một trong
những bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trường và ngày càng phát triển cầ về
số lượng và chất lượng, vai trò ngày càng nâng cao. Đây là sự phát triển phù hợp
với quy luật của nền kinh tế thị trường.
Các Hiệp hội ngành hàng ở Việt Nam đang phát triển nhanh về số lượng, đa
dạng về mô hình và quy mô tổ chức với số lượng hơn 70 Hiệp hội ngành hàng,
trong đó có tới 30% là các Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu quan trọng của nước la.
Nhiều Hiệp hội đã xây dựng được hệ thống tổ chức phù hợp với đặc thù từng
ngành hàng. Ngoài một số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quầ, phần đông chưa
116
đáp ứng được các yêu cầu của h ội viên. Theo điều tra 29 Hiệp h ội doanh nghiệp
và 30 doanh nghiệp của Phòng Thương mại và Công nghiệp V i ệt N am vào tháng
10/2003 thì 32 % số doanh nghiệp được h ỏi không hài lòng với vai trò "đại diện
quyền l ợ i" của hiệp h ộ i, 5 2% cho rằng việc hỗ trợ tìm thị trường "chưa đạt yêu
cầu", tỷ lệ này là 6 8% đối với hoạt động đào tạo và 7 2% đối với việc giúp tiếp cạn
đổi m ới công nghệ.[10]
Cùng với sừ phát triển của nền kinh tế thị trường và yêu CÀU hội nhập vào nén
kinh tế khu vừc và t hế g i ớ i, N hà nước đang từng bước trao quyền từ chủ cho các
doanh nghiệp để sử dụng các nguồn lừc cho xã h ội đạt hiệu quả cao hơn. N hà
nước sẽ phải đổi m ới phương thức quản lý doanh nghiệp chủ yếu bằng pháp luật.
Cho nên vai trò của các H i ệp h ội ngành hàng ngày càng trở nên quan trọng trong
việc tham gia xây dừng chính sách và trợ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh cả trên phạm vi quốc gia và quốc tế không chỉ bằng phẩm cấp hàng
hoa, dịch vụ có chất lượng cao, mà còn bằng nghệ thuật quản lý, chiến lược phát
triển và g iữ vững thị trường, để ngày càng có nhiều người tiêu dùng sử dụng hàng
hoa và dịch vụ của mình. Hiệp h ội ngành hàng không chỉ là khuôn k hổ cho các
m ối quan hệ liên kết từ nguyện của các doanh nghiệp mà còn là cầu nối của quan
hệ hợp tác giữa các cơ quan chính quyền v ới doanh nghiệp, đó chính là một xu t hế
và yêu cầu của nền k i nh tế thị trường' hiện đại. ở các quốc gia phát triển v ai trò
của Hiệp h ội được khẳng định trên cơ sở của m ội nền k i nh tế thị trường bền vững
đã và đang tổn tại từ hàng trăm n ăm qua. Các lổ chức hiệp hội ngành nghề hoạt
động như một tất yếu khách quan của nền kinh tế; thông qua Hiệp h ội mà Chính
I
phủ có thể sớm nắm bắt được các diễn biến của nền k i nh tế mà hoạch định các
chính sách vĩ mô phù hợp v ới từng thời kỳ. Các H i ệp h ội ngành hàng ở V i ệt N am
hình thành chưa lâu nhưng đã và đang khẳng định vị trí của nó trong việc thúc đẩy
xuất khẩu nói chung và lừa chọn sử dụng trung gian thương m ại nói riêng, v ới các
vai trò chính như sau:
117
- Hỗ trợ, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn
ngành và của các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
trên thị trường.
- Hiệp hội là cầu nối tìm kiếm cơ hội và định hướng cho các doanh nghiệp
hội viên, là đầu mối trao đổi thông tin trong và ngoài nước về vấn đê kinh doanh,
phát triởn thị trường, lựa chọn khách hàng phủ hợp.
- Hợp lác hỗ trợ về khoa học cống nghệ và môi trưởng nâng cao nũng lực
cạnh tranh, giúp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật và quản lý, bảo vệ lợi ích
của các thành viên hiệp hội.
- Đại diện cho quyền lợi của hội viên, đồng thời tư vấn cho Chính phủ và các
cơ quan nhà nước xây dựng chính sách cơ chế; kiến nghị với Chính phủ các giải
pháp phũ hợp đở thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngành phát triởn. Thở hiện vai trò
cẩu nối của các doanh nghiệp với Chính phả.
- Đại diện cho hội viên tham gia hoạt động với các tổ chức Hiệp hội quốc tế
N hư vậy, H i ệp h ội g iữ vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của toàn
ngành, thúc đẩy và hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động theo định hướng của
mình. Theo sự phát triển của nền k i nh tế, các Hiệp h ội ngành hàng không chỉ phát
triển cả về sụ lượng, chất lượng mà vai trò của Hiệp h ội sẽ ngày càng được nâng
cao. Đó là xu hướng tất yếu của các H i ệp h ội trong tương lai. Để giúp cho việc lựa
chọn và sử dụng trung gian thương m ại của các doanh nghiệp Việt N am trong thời
gian tới có kết quả tụt hơn chúng ta phải thực hiện các giải pháp sau:
và khu vực.
Xu hướng phi chủ quản hoa và các thành phần k i nh tế đều bình đẳng trước pháp
luật đã được khẳng định và đã làm cho nhu cầu phát triển và gắn bó với các H i ệp
- Thúc đẩy sự gia tăng về mặt số lượng các Hiệp hội.
I
hội ngày càng tăng. Chủ trương cổ phần hoa đã được Đả ng và Chính phủ quyết
tâm thực hiên, sụ lượng các doanh nghiệp N hà nước sẽ giảm xuụng do đó khái
niệm cơ quan chủ quản của doanh nghiệp sẽ dần mất đi. Vì vậy một sụ điều kiện
118
thuận lợi do cơ quan chủ quản đưa lại sẽ không còn nữa, mọi doanh nghiệp sẽ
bình đẳng trước pháp luật do vậy nhu cẩu (lựa vào các Hiệp hội để hỗ trợ và bảo
vệ quyền lợi sẽ tăng lên.
Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cỏu hoa đồng nghĩa với việc các doanh
nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ bị cạnh tranh mạnh.
Trong khi đó năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp thể
hiện ử các hạn chế vồ lài chính, nhan lực, công nghệ thông tin, kỹ năng quản lý,
... nên tất yếu các doanh nghiệp này sẽ đoàn kết tập hợp lại theo các Hiệp hội
ngành hàng để lăng năng lực cạnh tranh cho mình. Chính nhờ thông qua các Hiệp
hội ngành hàng mà các doanh nghiệp có điều kiện liếp cận được thị trường rộng
lớn hơn, được hưởng các dịch vụ lốt hơn, được bảo vệ và hỗ trợ tốt hơn, tránh lãng
phí các nguồn lực. Khi tham gia vào thị trường quốc tế sẽ có những thoa thuận,
đàm phán giữa các khu vực thị trường về chính sách khuyến mại, bảo hộ, ... Đây
là lúc các Hiệp hội thể hiện vai trò của mình, đấu tranh cho các hội viên của mình
và chỉ có các Hiệp hội mới làm được điều này. Doanh nghiệp đứng ngoài Hiệp hội
vừa bị thiếu thông tin, vừa bị thua thiệt, vừa không có tiếng nói và ảnh hưởng đến
Cải thiện chài lượng hoạt động của các Hiệp hội.
uy tín trên thị trường.
Thời gian qua nhiều Hiệp hội hoạt động chưa hiệu quả do mới thành lập còn
gặp khó khăn về kinh phí hoạt ctộnẹ, thiếu cán bộ chuyên nghiệp, thiếu kinh
nghiệm, thiếu các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, về thông tin, ... lũy nhiên
do yêu cỏu thực tế nhiều Hiệp hội đã phải tích cực đổi mới hoạt động, gắn kết hơn
với doanh nghiệp. Một số Hiệp hội hoạt động khá và khẳng định được vai trò, vị
thế của mình cả nong nước và quốc tế. Các Hiệp hội đứng trước thách thức là nêu
không thể hiện được vai trò đại diện sẽ bị mất uy tín và có khả năng các doanh
nghiệp sẽ lập ra Hiệp hội khác hoạt dộng hiệu quả hơn.
119
Số lượng doanh nghiệp tăng lên, ngành nghề đa dạng và phong phú hơn thì
bên cạnh các Hiệp hội lớn và có quy mô sẽ hình thành những Hiệp hội chuyên
ngành sâu hơn.
Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng.
Vai trò của Hiệp hội ngành hàng đã được nhà nước đánh giá cao. Chính phủ
đã ban hành nghị định quy định về tổ chức, hoạt động của Hiệp hội và đã ban
hành mội số chính sách lạo diều kiện cho các Hiệp hội dược (hành lập và phái
triển. Đây là điều kiện tiên quyết giúp cho các Hiệp hội có được vị trí và vai trò
trong nền kinh tế. Tham gia vào quá trình hội nhập, vai trò của các Hiệp hội dược
đề cao. Phần nhiều các trường hợp tranh chấp dàn xếp trong thương mại quốc tế là
do các Hiệp hội đứng ra thừc hiện. ơ i ú ng ta có thể thấy rõ điều này qua các vụ
kiện cá ba-sa, bật lửa ga, giày và đế giày không thấm nước và hiện dang là vụ kiện
tôm.
1.3. Tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động của các trung gian thương
mại.
Hiện nay hoạt động của các trung gian thương mại đã được xã hội thừa nhận
và đã được luật hóa. Hầu hết các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vừc kinh doanh
xuất nhập khẩu đều có sử dụng dịch vụ của người trung gian, chi phí cho người
trung gian được thừa nhận và được hạch toán vào chi phí. Hoạt động của người
trung gian đã giúp cho thương mại phát triển nhưng bên cạnh đó còn tồn tại nhiều
vấn đề bức xúc sau:
- Nhiều hoạt động trung gian chưa được đăng ký ở các cơ quan có thẩm
quyền.
- Người trung, gian không có khả năng thừc hiện các công việc được ủy
nhiệm.
- Người trung gian không có khả hăng tài chính, chuyên môn.
- Hoạt động trung gian thương mại với người ủy thác không có hợp đồng nên
thù lao ủy thác không được trả công khai, Nhà nước bị thất thu thuế.
120
- Các hợp đồng ký kết thiếu chặt chẽ.
Vì vậy, dể dưa hoại động kinh lố di vào nề nếp, đòi hỏi phải quan lý giám sát
chặt chẽ hoại động của người trung gian thương mại, dồng thời phải có các chế tài
nghiêm khắc với những ai vi phạm các quy định của luật pháp.
2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp.
2.1 Đẩy mạnh công tác Marketiììg.
Một doanh nghiầp làm ăn giỏi, có hiầu quả là doanh nghiầp có một bọ máy
hoạt động Marketing mạnh. Marketing ngày nay dã trở nên cần thiết với tất cả các
quốc gia, các công ly, hoại động của Markeling cũng chịu tác dộng của nhiều
nhân tố khác như: thị trường và môi trường Marketing; lĩnh vực sản xuất; chiến 1-
ược xuất nhập khẩu của quốc gia hay của công ty ... M ỗi công ty xuất nhập khẩu
hàng hóa hay dịch vụ càn xây dựng cho mình một chiến lược Markeling thích
hợp.
Mục tiêu hàng đầu của chiến lược Marketing là phân bổ có hiầu quả, phối
hợp các nguồn lực .Markeling và các hoạt động để hoàn thành mục tiêu trong thị
trường - sản phẩm cụ thể. Do vậy, những quyết định về phạm vi chiến lược
Markeling liên quan đến xác định phân đoạn thị trường mục liêu, dòng sản phẩm
cung. Kế đến là xác định lợi thế cạnh tranh và nguồn lực thông qua chương trình
Marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến thương mại...) được
thiết kế cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở thị trường mục tiêu.
Hoạt (lộng Marketing có hiầu quá sẽ dam bảo cho các doanh nghiầp cung
ứng và sử dụng các dịch vụ trung gian đứng vững liên thị trường. Người trung
gian không chỉ xác định được đối tượng phục vụ của mình mà còn phải xác định
được chất lượng, giá cả, phân tích được khả năng sinh lời để từ đó có chính sách
phù hợp nhất. Các doanh nghiầp xuất nhập khẩu Viầt Nam, người sử dụng các
địch vụ của ngươi trung gian, ngoài viầc nắm vững tình hình cung cấp, đội ngũ
người làm dịch vụ... họ còn phải xác định được những lợi ích do Hung gian mang
121
lại trong hoai động kinh doanh xuất nhập khẩu để từ dó xây dựng một chiến lược
khai thác có hiệu quả nhài.
2.2. Lựa chọn trung gian thương mại trong hoài động kinh doanh.
Để lựa chọn một người trung gian lốt hoạt động có hiệu quả người sử dụng
cớn dựa vào các chỉ tiêu sau đây:
a. Khả năng chuyên môn.
Chuyên môn nghiệp vụ là một trong những liêu chuẩn quai) (rụng nhối khi
lựa chọn trung gian thương mại trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong
xuất nhập khẩu nói riêng. Một người môi giới trong lĩnh vục thuê tàu phải nắm
được các thông tin về tàu: tên tàu, loại tàu, quốc tịch, trọng l ả i, số lượng hàng hóa
mà tàu đã chuyên chở, số lượng dư thừa chưa có hàng, giá cước... Có như vậy họ
mới giúp cho người đi thuê tàu lựa chọn được loại tàu, giá cước... thích hợp nhài.
Người đại lý bán hàng không chỉ nắm được nhu cớu, thị hiếu khách hàng...
mà họ còn phải nắm được các quy định của luật pháp có liên quan. Nếu không
thông hiểu, họ sẽ không giúp được người ủy thác tránh được các rủi ro trong kinh
doanh, họ cũng không thể cung cấp được các thông tin xác thực về thị trường, giá
cả, thay đổi của luật pháp các nước có liên quan. Trong thời đại hiện nay các
thông tin về thị trường, giá cả, thay đổi của luật pháp... sẽ quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp.
b. Khả năng tài chính
Người trung gian ngoài việc giỏi nghiệp vụ, chuyên môn họ còn phải có khả
năng tài chính. Điều này người ủy thác phải nắm rất chắc. Khả năng lài chính của
người trung gian được thể hiện:
- Vốn pháp định.
- V ốn lưu động.
- Doanh lợi
Người ủy thác quan hệ với người trung gian có khả năng lài chính sẽ giải
quyết được các khó khăn vướng mắc sau đây:
122
- Lợi dụng vốn của người trung gian khi cần thiết trong trường hợp mua hàng
và cả trong bán hàng.
- Nếu khi mua hàng thiếu vốn, người ủy thác có thể nhờ người trung gian
thanh loàn giúp sau đó sẽ hoàn l ạ i, còn khi bán hàng nếu tiền hàng chưa thu được,
thì người trung gian có thể ứng vốn của mình để trả trước cho người ủy thác.
- Ngoài ra trong trường hợp người trung gian vi phạm hợp đồng, làm mất hay
hư hỏng hàng hóa... người ủy thác vãn có thổ thu hồi lại (lược bằng các hiọn pháp
bắt người trung gian bảo lãnh, đặt cọc tiền...
c. Cơ sỏ vật chất.
Một người trung gian tốt ngoài viọc tiền bạc và khả năng chuyên môn, họ còn
phải có cơ sở vật chất đảm bảo, nhất là trong trường hợp ủy thác mua bán hàng,
ký gửi hàng hóa, bao tiêu sản phẩm. Rất nhiều nhà trung gian thương mại lớn trên
thế giới họ đều có họ thống kho làng, bến bãi, một số lượng lớn phương tiọn vận
tải khổng l ồ . .. như các công ty APL, SDV...Chúng ta có thể dễ dàng hình dung
thấy các khó khăn mà người bán hàng gặp phải khi đưa hàng tươi sống đi liêu thụ
tại các thị trường nước ngoài mà ở đó người đại lý không có cửa hàng, nơi bảo
quản, chăm sóc hàng. M ột nhà phân phối không có các cửa hàng, nhân viên phục
vụ tốt, không có phương tiọn chuyên chở...thì khó có thể hoàn thành nhiọm vụ
được giao.
d. Uy tín của trung gian
Một người trung gian cũng cần có uy tín trên thị trường. Bởi vì các thông tin
mà người trung gian cung cấp sẽ được người ủy thác tin cậy và sẽ giúp ích lo lởn
ỉ
cho người ủy thác. Uy tín của người trung gian được xác lập trên cơ sở danh tiếng,
tinh thần thái độ làm viọc, viọc chấp hành nghiêm chỉnh hợp đồng, mối quan họ
với khách hàng trên thị trường.... Quan họ với một người Hung gian có uy tín thì
độ tin cậy sẽ cao hơn và mức độ thành công cũng lớn hơn.
e. Các điều kiện khách quan khác.
123
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu việc lựa chọn và sử dụng
trưng gian thương mại như thế nào cũng còn tùy thuộc vào: lính chất hàng hóa,
thời gian cần thiết để mua bán hàng, vị thế cặa doanh nghiệp, thị trường, khả năng
tài chính...
Dùng đại lý gửi bán là giải pháp tốt nhất khi bán những mặt hàng tươi sống,
cần sự chăm sóc tại nơi bán hàng, những mặt hàng cần có mại trên thị trường để
người mua lựa chọn. Ví dụ, khi bán lươn, ếch, ba ba... lí.ii llìị trường Hổng Kổng
chẳng hạn. Đây là một mặt hàng cần sự chăm sóc đặc biệt và bán rất được giá,
nhưng phải bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Để làm được việc đó thì không có
hình thức đại lý nào hữu hiệu hơn là gửi bán qua một thương nhân Hồng Kông.
Khi hàng hóa đang tăng giá, hàng dễ tiêu thụ thì người nhận ặy thác thích sử
dụng hình thức đại lý hoa hồng, đại lý bao tiêu hơn là hình thức gửi bán. Khi giá
hàng trên thị trường có xu hướng giảm sút, người ặy thác sẽ sử dụng hình thức gửi
bán để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tránh rặi ro, người nhận ặy thác lúc đó họ
cũng chẳng dại gì mà nhận làm đại lý bao tiêu, làm nhà phân phối hàng hóa.
Với một thị trường xa, luật pháp phức tạp như thị trường Mỹ thì khi xuất
khẩu hàng hóa các doanh nghiệp Việt Nam nên sử dụng trung gian để tránh các
vụ kiện cáo, các rắc rối về mặt pháp lý, đặc biệt là khi Mỹ áp dụng "Đạo luâl
chống khặng bố sinh học", " Quy định đảm bảo an toàn cho hàng vận chuyển
bằng container". Nếu thời gian mua bán gấp thì việc sử dụng trung gian sẽ hiệu
quả hơn là tự mình trực liếp thực hiện các nghiệp vụ mua bán.
Với nhũng mặt hàng có thương hiệu nổi tiếng trên thị trường Ihì người ta hay
cũng dùng hình thức nhượng quyền thương mại, hơn là đại lý bao tiêu. Điều này
sẽ đúng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những người vốn ít, nguồn hàng không
có, cơ sở vật chất lạc hậu...Vì vậy họ là người nhận quyền thương mại sẽ có nhiều
thuận lợi hơn là làm các loại trung gian khác.
2.3 Thiết lộp hợp đồng chặt chẽ với các tô chức trung gian.
124
Hợp đồng là cơ sở pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa người ủy thác và
người nhận ủy thác. Hợp đồng không chặt chẽ sẽ rất dễ phát sinh tranh chấp,
những tranh chấp trong quan hệ giữa các bên đã được chúng tôi trình bày ở mục
2.2 Chương 2 của chuyên đề này.
Trong thực tiễn kinh doanh ở Việt Nam hiện nay nhiều quan hệ không được
cụ thể hóa bằng hợp đửng, việc đó có thể sẽ dẫn đến nhiều phiền toái. Giả sử các
bên không thỏa thuận giá dịch vụ, không chỉ dãn phương pháp xác định... lliì giá
dịch vụ sẽ xác định theo giá loại dịch vụ đó với các điều kiện tương tự: thời gian,
địa điểm, phương thức thanh toán, các điều kiện ảnh hưởng đến giá... Điều này sẽ
2.4 Đào tạo cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn vê các lĩnh vực kinh doanh ró
liên quan đến xuất nhập khâu.
tiềm ẩm nhiều nguy cơ tranh chấp hơn.
Xã hội loài người ngày càng phát triển, các tiến bộ đạt được trong các lĩnh
vực khoa học, kỹ thuật sẽ ngày một phong phú hơn, trong lĩnh vực kinh doanh
cũng vậy. Trong hoạt dộng xuất nhập khẩu thì nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng, các quy
định của luật pháp... cũng không phải là bất biến, do đó đòi hỏi người làm công
tác kinh doanh xuất nhập khẩu, cũng như các nhà trung gian thương mại phải
không ngừng bử sung kiến thức. Việc đào tạo và đào tạo lại dang là một chương
trình lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trong đào tạo lại thì đào tạo chuyên
sâu phải được đặt lên hàng đầu vì nó quyết định rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc đào tạo phải được gắn liền với chế độ khuyến khích vại
chất, chế dọ phân công công tác thì mới có dộng lực thúc đẩy quá trình trang bị và
tự hang bị kiến thức mới nhất. Điều này đã được không ít các doanh nghiệp sử
dụng thành công trong quản trị doanh nghiệp.
Tóm l ạ i, muốn sử dụng trung gian thương mại có hiệu quả mong muốn đòi
hỏi phải áp dụng nhiều giải pháp hữu hiệu từ phía Nhà nước, cũng như từ phía
doanh nghiệp- người sử dụng các dịch vụ của người trung gian.
125
K ẾT L U Ậ N.
T r u ng gian thương m ại đã và đang hoạt động rất mạnh trong nền k i nh tế thị
;rường và đã góp phần không n hỏ vào sự phát triển của thương m ại quốc tế.
những người trung gian đã hiện diện trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã h ội
dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. N g ười trung gian thương m ại có thể
tham gia vào việc ký kết, thực hiện hợp đổng, như môi giới đơn thuần, nhận ký
gửi hàng hóa, nhân bán hàng, tổ chức tiêu thụ hàng hóa....
Các nhà k i nh doanh đã và đang sử dụng các dịch vụ của người trung gian
thương m ại và đã đạt được nhiều kết quả k hả quan. Các doanh nghiệp V i ệt N am
đã và sẽ sử dụng các trung gian thương m ại trong việc mua bán m ột số hàng hóa
(hàng tươi sống, hàng may mặc, hàng mỹ nghệ....), thuê tàu, mua bảo hiểm, k hi
mua bán hàng ở các thị trường Mỹ, Nga, EU...
T r o ng hoạt động k i nh doanh, k hi sử dụng trung gian do nhiều nguyên nhân
khác nhau, các doanh nghiệp V i ệt N am đã gặp không ít khó khăn, r ủi ro và cũng
đã gánh chịu nhiều thiệt hại. Để đưa hoạt động của trung gian và sử dụng trung
gian thương m ại ngày m ột có hiệu quả hơn N hà nước V i ệt N am đã từng bước Luật
hóa thông qua các Đạo luật, Nghị định, Quyết định....
Sau k hi nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sử dụng
trung gian thương mại, n h óm tác giả ậã đưa ra được m ột số giải pháp có tính đột
phá nhằm sử dụng trung gian thương m ại trong thời gian t ới sao cho có hiệu quả
hơn, để quản lý sử dụng trung gian thương m ại m ột cách tốt hơn và chặt chẽ hơn.
Tuy nhiên, do giới hạn của đề tài và thời gian nghiên cứu, n h óm tác giả đề tài
mong nhận được ý k i ến góp ý quý báu của các độc giả, các nhà k i nh doanh và
những ai quan tâm đến chuyên đề này.
126
D A NH M ỤC TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO
1. Brian Van Arkadie & Raymond Mallon, Việt Nam con hổ đang chuyển
mình, N XB Thống kê, 2004
2. Báo an ninh thế giới số 444, ngày 20-4-2005.
3. Báo cáo tình hình thi hành Luật Doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch- Đầu tư,
10/2003.
4. Báo cáo tình hình triển khai Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23-11-2001
của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhẩ, 10/2003.
5. Báo cáo tình hình 4 năm thực hiện Luật Doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội,
Ư B ND Thành phố Hà Nội, 7-10-2003
6. Báo Tiền Phong số 218 ngày 1/11/2004.
7. Báo cáo của Chính phủ trên báo Nhân dân ngày 22/10/2003
8. Bộ Thương mại (2002), Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-
2010, Hà Nội.
9. Bộ kế hoạch & Đầu tư, Báo cáo đánh giá tình hình thi hành Luật doanh
nghiệp, Hà Nội, tháng 10 năm 2003.
10. Bộ Thương mại, Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế Hợp tác và H TX trong
lĩnh vực thương mại qua hơn 10 năm đổi mới và phương hướng đến 2010 -
tháng 3/1999.
11. Bộ Thương mại, Vụ Kế hoạch đầu tư/giao ban/12-2004/mặt hàng 2001-
2005xk.
12.Chính sách thương mại và công nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập,
N XB Thống Kê, 2003.
13. CD Iaw, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
197
H.Nguyễn Cúc, Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển D N V VN ở Việt
Nam đến năm 2005.
15. Nguyễn Đình Cung, Trần K im Hào, Lê Việt Thái..., Doanh nghiệp vừa và
nhỏ- Hiện trạng và những kiến nghị giải pháp, Hà Nội 5/2000.
16. Mai Ngủc Cường, Đỗ Đức Bình, Phạm Thái Hưng - Đề tài "Chiến lược tham
gia AFTA và WTO của Việt Nam: Mức độ sẵn sàng của Chính phủ và
doanh nghiệp nhằm tái cấu trúc để hội nhập" - Hội thảo quốc tế Hà N ội
2002.
17. Đảng cộng sản Việt nam, (2001),Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, N XB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đoàn Nhật Dũng, Môi trường vĩ mô đối với D N V VN trong điều kiện hội
nhập tại H ội thảo hợp tác quốc tế của các D N V VN Việt Nam, Uy ban
Chứng khoán Nhà nước.
19. Nguyễn Hữu Đạt, Động thái phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam giai đoạn
1990-2000," Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 262, tháng 3/2000, tr. 13-24.
20.Đỗ Đức Định, Kinh nghiệm và cẩm nang phát triển xí nghiệp vừa và nhỏ
một số nước trên thế giới, N XB Thống kê, Hà Nội, 1999.
21. T.s Hoàng Hải, D N V VN Việt Nam với hội nhập kinh tế quốc tế, Trung
tâm nghiên cứu kinh tế quốc tế.
22.GS, TS. Nguyễn Đình Hương, Giải pháp phát triển D N V VN ở Việt Nam,
N XB Chính tri Quốc gia, 2002*.
23.Hội nghị sơ kết 4 năm thi hành Luật Doanh nghiệp, Hà Nội, tháng li năm
2003, Dự thảo Chiến lược xuất khẩu của Bộ Thương mại.
24. Karolyn Hotchkiss, Luật quốc tế về doanh nghiệp, N XB Thống kê, 1996.
25. Kinh tế xã hội Việt Nam 3 năm 2001-2003 - NXB Thống kê năm 2003
128
26.Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia về thương mại Việt Nam, Hà N ội 2003.
27. Kỷ yếu hộ thảo khoa học quốc gia về thương mại Việt Nam, Hà N ội 2004.
28. TS. Vũ Trọng Lâm, Vai trò của' tổ chức hỗ trợ xuất khẩu đối với sự phát
triặn của các hợp tác xã và D N V VN ngoài quốc doanh, Tạp chí Thương mại
Sốl3/năm 2000, tr. 4-5.
29. Duy Linh, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Động lực lớn đối với sự phái triặn
kinh tế đất nước, Doanh nghiệp số 3/1999, lr.8-9
30. PTS Đặng Ngọc Lợi, cử nhân Trịnh Ái Hoa và Hoàng Tuyết Minh, Những
điều kiện đặ thực hiện chính sách thương mại hỗ trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam hiện nay, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm
1998.
31. Luật Thương mại Việt nam 1997, 2005.
32. GS TS Nguyễn Thị M ơ, Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triặn pháp
luật thương mại và hàng hải quốc gia và quốc tế trong điều kiện Việt Nam
hội nhập khu vực và quốc tế, Hà Nội 2001.
33. TS Michael Pryles, GS Jeff Waincymer, GS Marlin Davies, Luật thương
mại quốc tế, Trường Đại học Ngoại thương, Tài liệu dịch, 2003, tr 418.
34. TS Nguyễn Văn Ngôn, Đoàn Lương Đống, Hướng dẫn xuất khẩu ở Mỹ,
N XB Trẻ, 1995.
35.Nghiên cứu Hải quan, Tổng cụ
36. 50 phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc, Trung tâm trọng tài quốc tế Việt
Nam, Hà Nội 2002.
37.PGS TS Hoàng Ngọc Thiết,Tranh chấp từ hợp đồng xuất khẩu, án lệ trọng
tài và kinh nghiệm, N XB Chính trị quốc gia, 2002.
38. PGS TS Nguyễn Như Tiến, Bảo hiặm trong kinh doanh, N XB 28-29.
129
39. Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Trường Đại học Ngoại thương, 2003-2005.
40.Tạp chí Biển Việt Nam, Hội khoa học ký thuật biển Việt Nam, 2003,2004.
41. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Phát triển DNVVN- kinh
nghiêm nước ngoài, NXB Thống kê Hà Nội, 2001.
42. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Kinh tế Việt Nam 2002, N XB
Chính trị quốc gia, 2004, trang 20.
43.Visaba Times, Hiệp hội đại lý & môi giới hàng hải Việt Nam, 2001-2005.
44. www.modcontractsuk.com
45. www.industry.gov.vn
46. www.gso.gov.vn
47. www.mot.gov.vn
48. www.mpi.gov.vn
49. www.vcci.org.vn
50. www.smenet.com
51. www.vneconomy.com.vn
52. www.VnExpress.net
53. www.vnn.vn
54. www.usdoj.gov
55. www.tuoitreonline.com.vn
130
Nhượng q u y ền thương m ại và k hả nang phát triển ỏ Việt Nam
TS. P H ẠM DUY LIÊN*
Cuối nhung năm 1980 đầu những
trợ cho bén nhận quyên dế bán hàng hóa, cung ứn.Ịf dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa, hệ thống, phương thức do bên nhượng quyển xác định trong một khoảng thời gian và phạm vi địa lý nhát định.
Từ khái n i ệm nhượng q u y ền thương m ại
chúng ta có t hể rút ra các đặc điếm sau:
- H o ạt đờng thương m ại g ắn l i ền v ối
q u y ền sỏ h ữu trí tuệ.
- Hoạt đờng thương m ại của nguôi nhận g ắn liền vối sự hỗ trợ, phải phù hợp vối kê hoạch và hệ thống k i nh doanh của bên cung cấp.
- Hoạt đờng thướng m ại của người nhận phải đặt dưới sự k i ếm soát của bên giao quyền.
2. N h ượ ng q u y ền t h ư ơ ng m ại t r o ng
t h ư ơ ng m ại q u ôc tê
n ăm 1990. n h i ều hãng nước 'ngoài đã siao cho các công ty. các d o a nh nghiệp V i ệt N am tiêu t hụ sản p h ẩm cùng vối những sự t rợ giúp về kỹ thuật, k i nh nghiệm, t i ền của và cả thương hiệu... T r o ng số các hãng nước ngoài đó chùn? t a có thê kê đến hàng ngàn như hãng rượu Bordeaux của Pháp, hãng điện t h o ại di đờnq Sony'Ericsson của N h ật Bản, các hãng mỹ p h àm Chanel, Essance, PoncTs.... các hãng ôtô như Toyota, Mitsui... N hư vậy việc giao quyền bán hàng cùng vối quyển sử dụng thương hiệu. trọ* giúp của người giao qưvển đã có ỏ Việt N am từ r ất lâu. T h u ật n gữ Franchisịng đã xuất h i ện trong các phương t i ện thông t in đại chúng. nhưng t r o ng các văn b ản luật pháp của Việt Nam thì v ấn để này mối dược đế cập đến trong thời gian gần đây.
Trong thương m ại quốc tế v ấn đề nhượng quyền thương m ại đã được nói t ối từ lâu v ối khái n i ệm franchising từ thê kỷ 19. FranchifiPiig là mờt. hình thức bán hàng hóa. dịch vụ p hổ biến h i ện nay. Theo Uy b an giám sát L u ật thương m ại Franchising có ba loại:
T r o ng b ần dự t h ảo L u ật Thương m ại sửa đổi (lần t hu 8) trình Quốc h ời vào cuối n ăm 2004 có quy định về "Nhượng quyền thương mại". Đ áy là m ờt khái n i ệm l ần đầu tiên x u ất h i ện t r o ng các văn b ẩn luật pháp V i ệt Nam. V ậy nhượng q u y ền thương m ại là gì ?
1. Khái n i ệm và d ặc điểm c ủa
n h ượ ng q u y ền t h ư ơ ng m ại
N h ượ ng quyển thương mại. theo q uy định t ại Điểu 2 71 Dự thảo L u ật Thương mại V i ệt X am sửa dôi' (lần t hứ S) n ăm 2004, là hoạt dộng thương mại theo đủ ben nhượng quyền trao quyển vờ cung cốp hô
- Franchisc s ản p h ẩm là m ờt t h ỏa t h u ận t r o ng đó m ờt nhà phân p h ối đờc q u y ền dóng v ai trò như m ờt nơi tiêu t hụ s ản p h ẩm cho m ờt nhà sản x u ất trên m ờt thị trường n h ất định theo hình t h ức bán buôn hay bán lẻ. Ó đây người n h ận - franchisẹe sẽ dóng v ai trò của m ờt người đại lý bao tiêu s ản p h à m, họ được tự mình to chức tiêu t hụ sân p h àm v ới sự hỗ t rợ của người giao - franchisor, lợi n h u ận của họ là chênh lệch giá giữa giá n h ận của người giao vói giá
* Đại học Ngoai Thương
bán cho khách sau này, sau k hi đã trừ đi các chi phí. Vì vậy, lợi nhuận của người đại lý sẽ tỷ lệ nghịch vối các chi phí phát sinh.
Franchise sản p h ẩm về cơ bản là các thỏa thuận phân phối độc quyền như đã trình bày ở phần trên. Franchise hệ thống k i nh doanh ngày nay được sử dụng khá rộng rãi và được luật pháp các nước đề cập đến, trong đó có Việt Nam.
Trên thế giới íranchise xuất hiện ở nhiều ngành nghê: sản p h ẩm và dịch vụ công nghiệp, bán buôn, bán lẻ hàng hóa, bảo hiểm, du lịch, sản phẩm và dịch vụ ôtô, sản phẩm và dịch vụ xây dảng... Sả phát triển của ửanchise rất mau lẹ là do những lợi ích to lớn mà íranchise dem lại cho cả người giao và người nhận. Trong thường mại quốc tế ửanchise đã được sử dụng để tăng cường xuất khẩu. Tại Australia người ta đã thống kê các ửanchise như sau (Bảng 1):
- Franchise hệ thống là một thỏa thuận trong đó người giao phát triển hệ thống kinh doanh của mình theo một cách thức riêng và cũng cho phép người nhận được sử dụng hệ thống kinh doanh này vào hoạt động của mình dưối sả kiểm soát của người giao. Đe thảc hiện franchise hệ thống bên giao có thê chỉ cung cấp thương hiệu, bản quyền hay công thức, nhưng có k hi cũng cung cấp cả hàng hóa, dịch vụ. Hình thức kinh doanh của người giao thường là tông thể^bao gồm: thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật... đi kèm mà người nhận được phép sử dụng.
Người nhận quyền thương m ại có thê là một đại lý kinh tiêu, nhưng họ bán hàng hóa hay dịch vụ gắn liền với thướng hiệu, sả hỗ trợ của ngưòi giao quyền.
- Franchise sản xuất gia công là thỏa thuận trong đó bên giao cung cấp nguyên liệu, bí quyêt kỹ thuật cho người sản xuất.
Sả phát t r i ển c ủa F r a n c h i se t ại A u s t r a l ia
Bảng 1:
N g à nh
Sô cửa h à ng ở n ước ngoài
Sô cửa h à ng ở n ước ngoài (New Zealand)
N h ữ ng người giao franchise quốc tê
F r a n c h i se c ủa n g ười A u s t r a l ia
9 1
li 5
2 2
23 49 5 17 •27
_ li
Bán lở đồ ăn Bán lẻ không phải đồ ăn Nhà hàng Sản phẩm và dịch vụ ô tô Xây dưng, cải tạo, bảo dưỡng Hỗ trơ và đích vu kinh doanh Bất động sản
2 22 1 1 35
1 5 3 1 2
3 56 7 10 . 36 2 61
1 33
2 5
12 6 7 37
Cho thuê ôtô Giáo đúc Những linh vảc khác
Nguồn: Luật sư TS Michael Pryles, Luật thương mại quốc tế, Đại học Ngoại thương, tài liệu địch n ăm
2003, tr.418.
3.2 Khác nhau
3. Sả giống và khác n h au g i ữa đại lý
k i nh tiêu và n h ượ ng q u y ền thương m ại
a. Nhượng quyền thương'mại gắn liền
3.1 Sự giống nhau
với quyền sở hữu trí tuệ
- Nhận ủy thác bán các hàng hóa, dịch
vụ cho bên ủy thác và được hưởng thù lao.
0 Việt Nam việc chịu nhượng quyên thương mại ngoài việc chịu sả chi phối của luật pháp Việt Nam, nhượng quyền thương
- Phải chịu sả kiểm soát của bên ủy thác.
kế, sắp xếp địa điểm bán hàng vối chi phí của người n h ộn quyền; kiêm t ra định kỳ hay đột x u ấ t.
mại còn bị điều chỉnh bởi các Điều ước quốc tế mà V i ệt N am đã t h am g ia ký két như I Công ước Paris n ăm 1S83, Công ước M a d r it 1891, H i ệp định TRIPS...
Theo quy định c ủa nhà nước V i ệt N am về việc m ua b ản q u y ền sử dụng các bí qu}'ết n g hề nghiệp, tên thương mại, thương hiệu, nhãn h i ệu hàng hóa... thì các hợp đồng nà}' p h ải được đăng ký và chịu sự phê duyệt của các cơ q u an có t h ẩm quvển. Vì vộy, t r o ng Điều 272 Dự t h ảo L u ột Thường mại quy định h ọp đồng nhượng quyền thương m ại p h ải dược đăng ký t ại Bộ Thương m ại là như vộy.
T r o ng đại lý k i nh tiêu người đại lý n h ộn bán hàng theo d a nh nghĩa và chi phí của chính người làm đại lý mà không cần sự hỗ trợ của người ủy thác.
b. Quyên và nghĩa vụ của các bên
Đối vối bên n h ộn đại lý k i nh tiêu, họ có q u y ền yêu c ầu bên giao hướng dẫn, cung cấp thông t in để t h ực h i ện hợp đồng; q u y ết định giá bán cho khách hàng; được hưởng thù l ao theo q uy định; có nghĩa vụ bán hàng hóa, dịch vụ theo giá quy định; thực h i ện các b i ện pháp đảm bảo theo q uy định của pháp l u ộ t; t h a nh toán t i ền cho bên ủy thác; chịu sự k i ểm t ra giám sát của bên ủy thác. T r o ng k hi dó người n h ộn q u y ền thương m ại ngoài việc t rả t i ền nhượng q u y ền còn p h ả i: đầu tư cơ sở v ột chát, n g u ồn tài chính và nhân lực đê tiêp n h ộn các q u y ển và bí q u y ết n g hề nghiệp...; tuân t hủ các yêu c ầu t h i ết kế, sắp xếp địa điếm bán hàng, c u ng ứ ng đích vụ; giữ bí m ột về bí q u y ết n g hề n g h i ệp đã được chuyên giao; được q u y ển yêu cầu bên giao cung cấp, hỗ trợ đầy đủ kỹ t h u ộ t, chuyên giao toàn bộ bí q u y ết n g hề n g h i ệp đã được t hỏa t h u ộ n.
c. Đối tượng của hợp đồng
T r o ng hợp đồng; n h ượ ng quyền thương mại, nghĩa vụ và trách n h i ệm của các bên có liên q u an sẽ rộng; hơn so với t r o ng hợp đồng đại lý k i nh tiêu.
Khách t hể t r o ng hợp đồng đại lý là hàng hóa h ay dịch vụ, còn t r o ng hợp đồng nhượng qu3'ền đó l ại là q u y ền sử dụng các đối tượng c ủa q u y ền sở h ữu trí tuệ có h ay không g ắn vói hàng hóa hoặc dịch vụ.
N ếu như t r o ng hợp đồng đại lý k i nh tiêu thì q u y ền sở h ữu hàn? hóa dịch vụ v ẫn thuộc người ủy thác, thì t r o ng hợp đồng nhượng quyền bên giao sẽ nhượng quyền sử dụng đối tượng nhượng t r o ng một khoảng thời
gian và t ại một k hu vực địa lý nhất định.
4. V ai trò c ủa n h ượ ng q u y ển t h ư ơ ng m ại t r o ng h o ạt d ộ ng k i nh d o a nh c ủa các d o a nh n g h i ệp
N h ượ ng qu}'ền thướng m ại trên thực tế
đã đ em l ại cho các b ền có liên q u an n h i ều lợi ích t h i ết thực.
a. Đôi với người giao quyền.
- N g ười giao q u y ền thương m ại sẽ cung cấp ra thị trường các hàng hóa, dịch vụ có c h ất lượng cao và ôn định thông qua các d o a nh n g h i ệp n h ộn quyền.
N ếu như t r o ng hợp đồng đại lý bên ủy thác hưống d ẫn c u ng cấp thông t i n, chịu trách n h i ệm về c h ất lượng hàng hoa và dịch vụ, t rả thù lao, liên đối chịu trách n h i ệm t r o ng trường hợp đại lý vi p h ạm pháp l u ột mà nguyên nhân là do bên ủy thác gà}' ra. Đồ ng t h ời người ủy thác được quyền ấn định giá cả hàng hóa, dịch vụ, k i ếm t ra giám sát người đại lý, yêu cầu đại lý t h a nh toán t i ền hàng và thực h i ện các biện pháp đảm bảo theo yêu cầu của pháp luột. T r o ng hợp đồng nhượng quyền, người nhượng q u y ền có q u y ền và nghĩa vụ: được n h ộn t i ền nhượng quyền; đào tạo, cung cấp trợ giúp kỹ t h u ộ t; tổ chức quảng cáo; t h i ết
- Có khả năng thâm nhộp và mở rộng thị trường tiêu t hụ n h a nh h ớn vì có hệ t h ố ng k i nh d o a nh r ộ ng lốn, đủ sức đáp ứ ng nhu cầu thị trướng.
- Phân tán dược r ủi ro trong kinh doanh.
- Giảm chi phí quản lý.
- Danh tiếng và uy tín ngày một tăng
do có kênh phân phối mối
- Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác có thể ảnh hường đến sự phát triển của nhượng quyền, đó là: thuế t hu nhập, sự mất giá của đồng tiền, sự sa sút của nền kinh tế, sự xuất hiện của một sô đôi t hủ cạnh tranh có giá rẻ hơn...
6. Đôi với người nhận quyền.
5. N h ượ ng quyền thương mại với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Hạ thấp k hả năng t h ất bại trong kinh doanh vì đã được nhà cung cấp hỗ trợ các dịch vụ kỹ thuật cần thiết,.
a. Đánh giá thực trạng các doanh nghiệp
- Nâng cao k i nh nghiệm tổ chức, quản lý,
Việt Nam.
kinh doanh..
- Sẽ có thêm một ngành nghề kinh doanh mồi.
- L àm cho sức mua trên thị trường về một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó tăng lên.
- Lợi nhuận trong kinh doanh được đảm bảo.
- K hi sử dụng hợp đồng nhượng quyển thương mại khả năng thành công rất lân nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguyên nhân thất bại mà các bên phải hết sức lưu ý. Đó là:
- Do khả năng k i nh tế yếu kém, người giao quyển đã không đủ nàng lực phát triển hệ thống kinh doanh sau k hi giao quyền.
Sau gần 20 n ăm thực hiện đổi mồi, nền kinh tế Việt Nam đcã có những bưốc phát triển đáng kể, đạt được nhiều thành t ựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Để có được những kết quả này, không thể không nói tồi vai trò quan trọng của các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp đã đóng vai trò là cầu nối, gắn kết nền k i nh tế trong nưồc vồi k i nh tế k hu vực, k i nh tế t hế giồi. Các doanh nghiệp cũng đã góp phần sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của đất nưồc, là động lực thúc đẩy sự • tăng trưởng và phát t r i ển kinh tế.
- Lựa chọn ngưòi n h ận quyền không hợp lý dẫn đến không t hể phát t ụ ển được hệ thống kinh doanh.
- Sản phẩm và dịch vụ yếu kém. ,
Các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bưồc tiếp cận và mở rộng thị phần sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế, góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam, tạo điều kiện đầu tư, phát triển chiều sâu theo hưốrig chuyên m ôn hoa, tận dụng các lợi t hế so sánh, thúc đẩy quá trình tham gia vào sự phân công lao động quốc tế của Việt Nam.
- Hệ thống k i nh doanh phát t r i ển quá nóng sẽ làm cho n h ữ ng người nhận quyền không t hể nhận được kịp thời các hỗ trợ cần thiết.
Bảng 2: Tốc độ tăng k im ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam
Đơn vỉ: %
n ăm 2001 - 2004
2002
2003
2001
2004 (Dự kiến)
2005 (Kê hoạch)
4,0
20,8
28,9
Tổng kim ngạch xuất khẩu
17,3
11,2
107,4
107,6
113,4
Các doanh nghiệp trong nưóc
117,2
117,3
99,9
115,8
129,1
140,4
117,3
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nưóc ngoài
Nguồn: Vụ Kế hoạch đầu tư/giao ban/12-2004/mặt hàng 2001-2005 XK. Bộ Thương mại.
hiệu, dịch vụ sau bán hàng... chưa tốt nên khâu tiêu t hụ hiện nay đang gặp r ất nhiều khó khăn.
Cho đến nay, hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt trên thị trường 200 nước và khu vực, song chiến lược thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam mối chỉ tập trung mục tiêu vào một số thị trường lớn như N h ật Bản, CHLB Đức, Pháp, Thái Lan, Hồng tông Nga, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc. Các thị trường t i ềm năng lớn khác chưa được doanh nghiệp xây dựng theo mục tiêu chiến lược dài hấn, khoa học và có phướng án kế hoấch cụ t hể để thâm nhập sâu như thị trường châu Mỹ, châu Đấi dương, châu Phi, Đông và Tây Âu, T r u ng Quốc...
Các sản phẩm hàng hoa của các doanh nghiệp Việt Nam v ẫn chủ yếu được tiêu thụ trên thị trường nội địa. Theo số liệu điểu tra, có 64,49% sản phẩm bán trên thị trường nội địa, trong đó doanh nghiệp tư nhân là 65,52%, doanh nghiệp Nhà nước là 59,04% và các liên doanh là 41,62%. Như vậy, thị phần cũng không cao l ắm nhưng mấng lưới tiêu t hụ hiện nay l ấi quá phân tán. Trong số 65 Doanh nghiệp được hỏi ý kiến thì bình quân Ì Doanh nghiệp Việt Nam phải có mối quan hệ vối 115,13 dầu mối tiêu t hụ . Đầu mối tiêu t hụ khá nhiều nhưng chỉ có khoảng 6 0% số doanh nghiệp dược hỏi là có bộ phận xúc tiên xuất khẩu. Thêm vào đó, do các biện pháp tổ chức tiêu thụ như quảng cáo. khuyếch trương thương
Bảng 3: Tình hình xuất n h ập k h ẩu của các doanh nghiệp t r o ng 4 n ăm 2001-2004
Đơn vị: Triệu USD
2004 ( Di ỉ kiên)
2003
2002
2001
NK
XK
NK
XK
Xít
XK
NK
NK
31.523
25.227 26.003
20.554
16.412 11.742
Tổng kim ngấch 15.027 ..16.200 16.706 19.730 19.880 11.170 8.834 13.110 9.868
8.228
DN 100% vốn trong nu'ốc
10.969
8.815 '14.261
6.799 5.030 7.872 6,620 10.012
DN có vốn đầu tư nưóc ngoài
Nguồn: Vụ Kế hoạch đầu tư/giao ban Ị12-2004 ịmặt hàng 2001-2005 xk, Bộ Thương mại.
Cùng vối sự phát. t r i ển sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp đã tích cực tham gia phát triển nguồn nhân lực, tấo công ăn việc làm, ổn định sự phát t r i ển k i nh tế - xã hội của Việt Nam trong thòi kỳ đổi mới.
nhưng r ất ít doanh nghiệp có quy mô lốn (chỉ có 0,1% số doanh nghiệp có từ 5000 lao động trở lên và 0,5% số doanh nghiệp có số vốn từ 500 tỷ đồng trở lên), đặc biệt là chưa có một tầp đoàn k i nh tê mấnh trong những ngành k i nh tế m ũi nhọn ỏ nưốc ta.
Kể từ năm 2000 số doanh nghiệp đăng ký mối tăng liên tục, cho đến tháng 9/2003 cả nước có 72.601 doanh nghiệp mới đăng ký, đưa tổng số doanh nghiệp của khu vực tư nhân lên 120.000 doanh nghiệp. Số lượng đăng ký mới trong năm 2003-2004 cao gấp 2 lần so vối 9 năm trước đây (1991-1999).
Doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nưốc ngoài phát triển ổn định và có định hướng rõ ràng hơn,
Doanh nghiệp phát triển quy mô nhỏ, dàn trải ở các địa phương, không ít tỉnh có hàng ngàn doanh nghiệp, nhưng có tái 70 - 8 0% số doanh nghiệp chỉ có từ Ì - 5 lao động và số vốn không quá 5 tỷ đồng. Do phát triển phân tán và thiếu quy hoấch định huống nên sự ra đời của doanh nghiệp thiếu tính ổn định và bền vững, gây khó khăn cho quản lý N hà nưốc và lãng phí trong đầu tư xây dựng.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiêm khoảng 9 5% các doanh nghiệp nhưng đóng góp chỉ có 2 6% tống sản phẩm xã hội, 3 1% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 7 8% tổng mức bán lẻ, 6 4% tổng lượng hàng hóa vận chuyển, tạo ra 4 9% việc làm phi nông nghiệp, thu hút 25-26% lủc lượng lao động trong cả nước. Tính đến tháng 6/2003, cả nước có 120.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đăng ký k i nh doanh, trong đó 3,5% là DNNN, 96,5% là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, số lượng các doanh nghiệp này dược phân bổ như sau: 1 7% sản xuất công nghiệp, tiểu t hủ công nghiệp*. 1 4% xây dủng, 1 4% nông nghiệp, 5 5% là các ngành nghề khác (Báo cáo tình hình triển khai Nghị định 9012001INĐ-CP ngày 23-11- 2001 của Chĩnh phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, 10/20031
9 5 tý USD. Số vốn mối đăng ký trong giai đoạn 2000-2003 tăng gấp 4 lần so vối 9 n ăm trước đây (1991-1999). Mức vốn đăng ký trung bình/doanh nghiệp đang có xu hướng tăng. Thòi kỳ 1991-1999 vốn đăng ký bình quân/doanh nghiệp là 0,57 tỷ đồng thì n ăm 2000 là 0,96 tỷ đồng, 2001 là 1,3 tỷ đông, 2002 là 1,8 tỷ đồng và 20Ọ3 là 2,12 tỷ đồng. Doanh nghiệp đăng ký thấp nhất là 5 triệu đồng và cao nhất là 200 tỷ đồng {Báo cáo đánh giá tình hình t hi hành luật doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, 10-2003}. Nếu chúng ta phân loại các doanh nghiệp thành ba nhóm: doanh nghiệp lớn có vốn trên lo tỷ; doanh nghiệp vừa có vốn từ 5 đèn 10 tỷ; doanh nghiệp nhỏ có vốn dưới 5 tỷ đồng thì các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp liên doanh có quy mô vòn trên lo tỷ đông chiếm trên 80%, trong khi đó, các doanh nghiệp tư nhân phần lớn lại có quy mô vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp tư nhân hiện nay có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu. Điều này cũng đúng về quy mô lao động của các loại hình doanh nghiệp.
Trong những n ăm qua số vốn huy động qua đàng ký thành lập mối và mỏ rộng doanh nghiệp tiếp tục tăng. Trong 4 n ăm 2000-20Ọ3, số vốn đăng ký mới và bổ sung đạt 145.000 tỷ đồng, tương đương khoảng
Bảng 4: Cơ cấu về quy mô vốn và nguồn vốn của các doanh nghiệp
Tổng số
65
D o a nh nghiệp liên d o a nh 10
D o a nh n g h i ệp tư nhân 18
D o a nh nghiệp N hà nước 37
83,78
27,78 16,66 55,56
67,69 9,23 18,46 4,62
80,00 0 10,00 10,00
8,11 2,70 5,41
Số DN điều t ra Cơ cấu DN % DN lốn, trên 10 tỷ DN vừa, từ 5-10 tỷ DN nhỏ, dưới 5 tỷ Không có thông t in
Cơ câu v ốn c ủa d o a nh n g h iệ
19,80 33,59 46,61
' 31,63 35,55 32,82
49,94 1 ' 26,39 23,67
37.26 ' 37,54 25,20
- Vốn chủ sở h ữu - Vốn vay ngân hàng - Vốn khác
Nguồn: Mai Ngọc Cường, Đỗ Đức Bình, Phạm Thái H ư ng - Đề tài "Chiến lược tham gia AFTA và WTO của Việt Nam: Mức độ sẵn sàng của Chính ph ủ và doanh nghiệp nhằm tái cấu trúc đê hội nhập" - Hội thảo quác tế Hà Nội, 2002.
Cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp. Đánh giá tổng quan về trình độ công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay so vối thời kỳ trước đối mối đã có nhiều tiến bộ. Song so v ối trình độ của các nưóc
công nghiệp, nói chung tx-ình độ kỹ thuật sản xuất trong các ngành công nghiệp Việt N am (trừ các doanh nghiệp có đầu tư trủc tiếp nước ngoài) bị coi là lạc hậu. Phần lớn các doanh nghiệp có mức vốn thấp (dưới lo
xuất sợi, dệt...), số còn l ại máy móc, thiêt bị và dây chuyền sản x u ất đều lạc hậu so với t hế giới từ 10 - 30 năm. Trình độ cơ khí hoa, tự động hoa dưổi 1 0% (như chế biến thúy, h ải sản), hao m òn h ữu hình 30 - 5 0% và đáng ngạc nhiên là 3 8% ồ dạng thanh lý v ẫn được sử dụng. Bảng sau đây cho chúng ta biết về thực trạng công nghệ của các 'doanh nghiệp Việt N am thời gian qua.
tỷ đồng) nên k hả năng trang bị máy >móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiên là r ất hạn chế. Theo số liệu khảo sát của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường từ lo ngành sản xuất chính (luyện kim, hoa chất, công nghiệp thực phắm, điện, điện tử...) thì ngoài một số công ty có trình độ công nghệ hiện đại hay t r u ng bình của t hế giới và k hu vực (lắp ráp điện tử, thiết bị đo điện, sản
về trình độ công n g hệ c ủa các d o a nh n g h i ệp
Bảng 5:
T ổ ng Số
DN Liên d o a nh
DN tư nhân
DN N hà nước
138
26
29
83
Tổng số ý k i ến t rả l ời
1. Trình độ tự độ ng hóa (%)
•25,3
21,74 4,35
31,03 17,24
a. Từ 0% công việc b. Từ 5 - 1 0% công việc
15,94
15,38
1,20 20,48
3,5
c. Từ 10 - 2 0% công việc
42,75
80,77
20,69
38,55
d. Trên 2 0% công việc
2. Trình đô cơ khí h oa
80,77
42,03
20,69
37,35
a. Từ 30 - 5 0% công việc
13,25
12,32 36,23
3,85
20,69 41,38
b. Từ 50 - 6 0% công việc c. Trên 6 0% công việc
44,58
3. Trình độ sử d ụ ng công suất
15,38
21,69
6,90
17,39
a. Từ 90 - 1 0 0%
49,40
50,00
48,55
44,83 31,03
12,05
36,62
b. Từ 70 - 9 0% c. Từ 50 - 7 0%
12,05
17.24
20,29 10,87
d. Dưối 5 0%
Nguồn: Mai Ngọc Cường, Đỗ Đức Bình, Phạm Thái H ư ng - Đề tài "Chiến lược tham gia AFTA và WTO của Việt Nam: Mức độ săn sàng của Chính phủ và doanh nghiệp nham tái cấu trúc đê hội nhập" - Hội thảo quốc tế Hà Nội 2002.
Các thiiịận lợi:
Với quy mô, hình thức tổ chức, nâng lực về vốn, nhân sự... của các doanh nghiệp Việt Nam, như đã phân tích trong mục 5a nói trên, thì nhượng quyền thương mại ở Việt Nam sẽ có điều kiện để phát triển mạnh mẽ hớn cả trong nội thương lẫn ngoại thương.
Đối với các D N NN trong ngành công nghiệp, trình độ tự động hoa và cơ khí hoa cao hơn so với các D N NN thuộc ngành k i nh tế khác. Các D N NN do Trung ương quản lý, trình độ tự động hoa và bán tự động hoa đạt 7,95%, trình độ cơ khí và bán cơ khí là 60,1%. Chỉ số này trong các D N NN đã cô phần hoa tương ứng là 24,23% và 63,63%. Các D N NN có vốn đầu tư nước ngoài các chỉ số này đạt mức cao hơn, tương ứng là 62,93% và 35,71. '
Nhượng quyền thướng mại có gắn với tiêu t hụ hàng hóa, dịch vụ sẽ giúp cho các doanh nghiệp V i ệt Nam có nguồn hàng có phắm chất tốt.
b. Những thuận lợi khó khăn trong việc sử dụng nhượng quyền thương m ại đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
' - Nhượng quyền thương mại sẽ cho phép các doanh nghiệp Việt Nam được sử
t r o ng Dự thảo L u ật Thương m ại sửa đổi, nếu được thông q ua t r o ng kỳ họp t hự 7 Quốc h ội khóa XI thì c ần p h ải k h ẩn trương b an hành các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị hưống dẫn thực h i ện t h ật c hi tiêt.
dụng thương hiệu, khách hàng, danh tiêng... của người giao quyền nước ngoài nên sẽ thúc' đay hoạt động sản x u ất k i nh doanh, táng thị phần, hạ thấp k hả năng t h ất bại trong k i nh doanh vì đã được nhà cung cấp hỗ trợ các dịch vụ kỹ t h u ật cần thiết..
- Nàng cao k i nh nghiệm trong việc tổ chực, quản lý k i nh doanh... từ người giao quyền. ..
- Tổ chực q u ản lý t h ật chặt chẽ l o ại hình k i nh doanh m ới mẻ này, như q u ản lý phê d u y ệt hợp đồng, q u ản lý các đối tượng c ủa q u y ền sở hữu trí tuệ.
Với dàn số hơn so t r i ệu người, V i ệt
N am là m ột thị trường t i ềm năng đối v ới các Hãng nước ngoài, đây sẽ là m ột cơ h ội tót đê các doanh nghiệp V i ệt N am l ựa chọn hàng hóa và đối tác.
- Xây dựng một hệ thống hỗ trợ các doanh nghiệp về các thôn£ t i n, tư v ấn k i ến thực cần thiết, như là các T r u ng tâm thông t i n, các Hiệp hội, Các câu lạc bộ của các nhà k i nh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp v ừa và nhỏ...
- Các doanh nghiệp Việt Nam rát nàng động',
sáng tạo, tích cực, chủ động trong sản xuất, kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tê và k hu vực.
- Tổ chực các H ội nghị, H ội thảo để trao đổi k i nh nghiệm và các k i ến thực có liên quan.
Các khó khăn:
về phía các doanh nghiệp.
Hệ thống l u ật pháp V i ệt N am về
hình thực k i nh doanh này chưa đầy đủ.
Sự h i ểu biêt của các nhà k i nh doanh
- Cần có đội ngũ cán bộ có kỹ năng, có trình độ, am hiếu về Franchising, về q u y ền sở hữu trí tuệ, l u ật pháp t r o ng k i nh doanh...
V i ệt N am còn n h i ều h ạn chế.
- Tích cực chủ động t r o ng việc tìm k i ếm
đối tác, nguồn hàng, địa bàn k i nh doanh...
- T h i ết l ập hợp đồng c hặt chẽ, đảm bảo
q u y ền lợi, tránh t r a nh chấp phát •sinh.
Các doanh nghiệp. V i ệt N am y ếu về quy m ô, công nghệ, t h i ếu v ốn và k i nh nghiệm... để có thê tiếp n h ận và thực h i ện thành công loại hình m ối mẻ này.
6. Các g i ải p h áp n h ằm v ận d ụ ng thành công hình t h ực n h ượ ng q u y ền k i nh d o a nh ở V i ệt N am
về phía Nhà nước.
'-
- Xây dựng hệ thống l u ật pháp đồng bộ, đáp ựng được yêu cầu h ội nhập k i nh tế quốc tế. Các quy p h ạm về nhượng q u y ền thương m ại m ối được quy định l ần đầu
V ối n hững g i ải pháp c hủ y ếu trên chúng ta có q u y ền hy vọng r ằ ng t r o ng tương l ai nhượng q u y ền thương m ại sẽ được chú t r ọ ng phát t r i ển đúng hướng và q u ản lý ngày m ột chặt chẽ hơn. Trên đây là m ột số suy nghĩ bước đầu về nhượng q u y ền thương m ại và n hững giải pháp để có t hể hình thành và phát t r i ển nhượng q u y ền thương m ại thành công ở V i ệt Nam.
Tài l i ệu t h am k h ảo
I
1. Dự thảo Luật Thương mại Việt Nam sửa đổi (lần thứ 8). 2. Báo cáo tình hình triển khai Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23-11-2001 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, 10/2003.
3. Mai Ngọc Cưẵng, Đỗ Đức Bình, Phạm Thai H ư ng - Đề tài "Chiến lược tham gia A P TA và WTO của Việt Nam: Mức độ sẵn sàng cùa Chính phủ và doanh nghiệp nhằm tái cấu trúc để hội nhập" - Hội thao quốc tế, Hà Nội - 2002.
4. Karolyn Hotchkinss, Luật quác tê về doanh nghiêp, NXB Thống kê 1996 5. CD Law, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam. 6. Vụ Kế hoạch và Đầu tư/giao bsnỉĩ 2-2004/mặt hàng 200 l-20Ơ5xk, Bộ Thương mại 7. PGS Vũ Hữu Tửu, Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục 2002. 8. Luật sư TS Michael Piyles, Luật thương mại quốc tế, Trưẵng Đại học Ngoại thương, tài liệu dịch năm 2003.
NGHIỆP VỤ MUA B ÁN ở SỞ GIAO DỊCH H À NG H ÓA VÀ C ÁC LOAI H ÓP ĐỔ NG
TS. Phạm Duy Liên
thươns mại. luật pháp. nông nghiệp và giao dịch t ại Sở g i ao dịch hàng hóa.
Th eo q uy định c ủa L u ật T h ư ơ ns m ại
b)Sàn ạiao dịch (Trơding Floor). Sàn s i ao dịch khác v ới t r u ng tâm g i ao dịch. Đ ây là nơi d i ễn ra v i ệc m ua bán g i ao dịch ký kết k ợp đồ ng c ủa n h ữ no nhân viên g i ao dịch
V i ệt N am n ăm 2 0 05 các thương nhân V i ệt N a m - có q u y ền m ua bán tại Sở 2Ìao dịch hàng hóa t r o ng n ước c ũ na n hư ở Sờ g i ao dịch hàng hóa n ước ngoài. N hư chúng ta đã biết, Sở g i ao dịch hàng hóa là m ột khái n i ệm tương đối m ới mẻ đối v ới n g ười V i ệt N a m, vì v ậy rất n h i ều n g ười kể cả các d o a nh n g h i ệp chưa h i ểu b i ết về n g h i ệp vụ m ua bán t ại Sớ g i ao dịch hàng h óa (quỵ trình, cách thức mua bán, các loai hợp đồng...). Bài v i ết này n h ằm g i ới t h i ệu v ới b ạn đổc n h ữ ng k i ến t h ức cơ b ản về m ua bán tại Sở g i ao dịch hàng hóa (Cơ cấu tổ chức, quy trình giao dịch mua bán, các loại hợp đồng...).
l.Cơ cảu tổ chức của sỏ giao
dịch hàng hóa
Để phục vụ cho việc mua bán, các Sở ỉịiao dịch hàng hóa trên thế giới thường có các bộ phân chính sau đây:
cùa Sư. n h ữ ng nhà m òi " l ớ i. Sàn g i ao dịch c ủa các Sở g i ao cíịch hàng hóa trên t hế g i ới đ ược tổ c h ức t h eo n h i ều k i ểu khác n h a u, tùy t h u ộc vào k hả năng v ật chất kỹ t h u ật c ủa các T r u ng tâm g i ao dịch.
a)Ban giám đác (Boơrd of Mơnơgers,
House).
Directorate).
Q u y ền h ạn c ủa B an giám đốc Sở g i ao dịch hàng hóa b ao g ồ m: b an hành các q uy tắc, các q uy định, thông báo h ay lệnh về các v ấn đề có liên q u an đến v i ệc m ua bán ở Sờ g i ao dịch. C ác thành viên c ủa B an giám đốc p h ải có kiếrỊ t h ức và năng l ực về các lĩnh v ực tài chính
c)PIìòng thanh toán (Cleariìì Sở g i ao dịch thành l ập P h ò ng t h a nh toán n h ằm t h ực h i ện các n h i ệm vụ: T h a nh toán các lài k h o ản g i ao dịch, điều chỉnh tài khoán b ảo c h ứ n g, g i ao n h ận hàng hóa, t hu vù g iữ t i ền b ảo c h ứ n g, g i ám sát sự m i nh b ạ ch tài chính c ủa hệ t h ố ng g i ao dịch t ại Sở.
(l)Truiii> tâm thôn ạ tin (lnformaiion
Cenier).
T r a n s a c l i o n ). L o ại g i ao dịch này c hủ y ếu d i ễn ra t r o ng t h ời kỳ d ầu k hi thành l ừp Sở g i ao dịch, như các Sở g i ao dịch hàng hóa t ại Mỹ t r o ng t hế kỷ 19 h ay Sở g i ao dịch hàng hóa c ủa N sa vào n h ữ ng n ám 90 c ủa t hế ký X X.
- G i ao dịch kỳ h ạn ( F o r w a rd T r a n s a c t i o n ). G i ao dịch kỳ h ạn h ay là các h o ạt độ ng đầu cơ c h i ếm p h ần chú y ếu các h o ạt độ ng m ua bán tại Sở g i ao dịch hàng hóa trên t hế g i ớ i,
T r u ng tàm thòng t in cùa Sớ g i ao dịch h a ng hóa sẽ c u ng c ấp c ho khách hàng n h ữ ng t in tức, số l i ệu c ần t h i ết để p h ục vụ c ho khách hàng dự đoán giá cả, ra các q u y ết sách. N h ữ ng thông t in đó thường b ao g ồ m: Số h ợp đồ ng m ua vào và bán ra t r o ng ngày, giá m ua bán, giá niêm yết...
e)Phònvl mòi íịiới (côniỊ ty mòi \>iới -
Để thực hiện mua bán tại sà giao dịch hàng hỏa, tvịKỜi mua hay bán sẽ tiến hành các bước
Brokercu>e Firm).
sau dãy (xem sơ đ ỉ):
Li) N g ười ủv thác - D e l e g a t or (ngit(ri mưa
huy bán) t i ến hành úy thác c ho n g ười m ôi g i ới cùa Sờ g i ao dịch hàng hóa. N g ười m ôi g i ới có trách n h i ệm c u ng c ấp c ho khách hàng c ùa m i nh các báo cáo bằng văn b ản t h eo mẫu về các v ấn đề sau:
Đ ày là bộ p h ừn quàn lý cáctnhà m ôi g i ớ i' ( B r o k e r ), n h ữ ng n g ười t h ay m ặt n g ười m u a, n g ười bán g i ao dịch, ký k ết h ợp đ ó ng t ại các t r u ng tâm g i ao dịch. B ất cứ ai m u ôn t rừ thành n g ười m ôi g i ới ở Sở g i ao dịch đều p h ải làm đơn và đ ược c ấp d ấy phép c ủa T ổ ng thư ký do Chính p hủ bổ n h i ệ m, ờ V i ệt N a m, t r o ng Đ iều 68 L u ừt T h ư ơ ng m ại n ăm 2 0 05 q uy định: "Thươììg nhân mòi giới mua bán hàng hóa
- Bủn chất. r ủi ro t r o ng h o ạt độ ng m ua bán tại Sở g i ao dịch hàng hóa, n g h ĩa vụ c ủa khách hàng.
qua Sở giao dịch hàng hóa chì dược phép hoại
- Y êu c ầu khách hànơ nghiên c ứu các điều
động tại Sở giao dịch hàng hóa khi đáp ứng đít
k h o ản c ủa h ợp đồ n g.
cu," điểu kiện theo quy đinh của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoại động cua thương nhân mòi giới mua bán hàng
- C u ng c ấp các thônơ t in về các k h o ản h oa h ồ n g, c hi phí mù n g ười khách hàng p h ải t rả c ho Sở g i ao dịch.
hóa qua sờ giao dịch hàng hóa*. N g ười m ôi g i ới sẽ n h ừn sự úy thác ( l ệ n h- O r d e r) c ủa khách hàn? để t i ến hành m ua bán hàng hóa t ại sở và t hu m ột k h o án t i ền thù l ao ( C o m m i s s i o n ).
f)Ban niêm yết H>á {Quataiion Comnìitíee). Ban nàv có n h i ệm vụ niêm y ết thường xuyên các h ợp đồ ns m ua bán d i ễn ra hàng ngày hàng g iờ tại Sờ g i ao dịch hàng hóa trên báng điện tử. để 2Íúp c ho các nhà m ôi g i ớ i. các nhà tư v ấn n ắm v ữ ng các thông t in d i ễn b i ến t ại Sở.
2. Q uy trình m ua b án t ại Sừ g i ao dịch
h à ng hóa.
ở Sở giao dịch hàng hóa có hai loại giao
dịch chính sau đây:
N g ười ùv thác có trách n h i ệm xác định biên độ b i ến độ ng c ho phép để v i ệc m ua bán có t hể d i ễn ra t h u ừn l ợ i. Đồ ng t h ời họ phái n ộp t i ền hoặc vừt n ào dó (như c h ứ ng khoán...) c ho n g ười m õi s i ới để đ âm báo t h ực h i ện úy thác. Số tiền nàv sẽ đ ược n « ười m ôi a i ới g ửi vào các tài khoán riêng t h eo q uy định cùa luừt pháp. b) N g ười m ôi g i ới c ủa Sờ g i ao dịch hàng hóa sẽ c h u y ển l ệ nh về về P h ò ng m ôi g i ới (Công t y) sau đó đ ược l ệ nh đ ược c h u y ển t i ếp c ho nhàn viên g i ao dịch t ại Sàn g i ao dịch để t i ến hành m ua bán. Sau k hi hoàn tất g i ao dịch m ua bán n g ười m ôi a i ới sẽ g ửi xác n h ừn bằng văn bán về g i ao dịch đến n g ười úv thác. N g ười m ôi g i ới sẽ n ộp t i ền b áo c h ứ na t ại P h ò ng t h a nh loàn c ho các g i ao dịch cùa mình.
- G i ao dịch hàng hóa- g i ao n g ay (Spòt
Lệnh mua bán tại thị trường Sà giao dịch
hàng hóa thường có các nội dung chủ yểu ẸOU:
- Tên hằng mua bán. - Tháng năm của hợp dồng. - Tên Sở giao dịch tại' đỏ hợp uổng được
mua bán.
khoản.
d) Đến hạn thanh lý hợp đổng, người ủy thác chuyển hợp đồng cho người môi giới, người môi giới sẽ đến Phòng thanh luân đè thanh lý hợp đổng bằng cách bán lại hợp đồng dã mua trước đây hoặc mua lại hợp đồng đã bán trước đó. Những người kinh doanh mua bán có thể nhận từ Sở giao dịch một khoản tiền nếu như thương vụ mua bán đó có lãi hoặc nộp một khoản tiền nếu bị thua thiệt.
- Giá cả sẽ mua bán. - Tên khách hàng và t ài - Ngày của lệnh. c) Người môi giới sau khi thiết lập được hợp
Trong trườna hợp mua hàng nếu giả cả vào lúc thanh lý hợp đồng không có lợi thì người ta có thể kéo dài thời hạn thanh lý bằng cách
nộp một khoản tiền bù h o ãn mua (ConianỊỊo) và ngược l ại khi bán hàng thì sẽ nộp khoản
đồng sẽ chuyển họp đồng đến cho người úy thác. Người ủy thác sẽ ký vào phữn cuống của hợp đồng và trả lại phữn cuống ấy cho người môi giới sau khi đã giữ lại phữn hợp đồng.
Sơ ĐỒ 1: QUY TRÌNH MUA BÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
3
•)
1
2
3
~4 ~4 ~4
, , , , ,
(
Mua
Người Người b án b án
p
5 5 5
6 4 —— 4 ——
S àn giao dịch
Môi giới trên s àn
Mõi giới trên s àn
7 7
5
7
Mói giới hoa hồng cua người mua
M ôi M ôi M ôi M ôi M ôi g i ới g i ới g i ới g i ới g i ới h oa h oa h oa h oa h oa h ổ ng h ổ ng h ổ ng h ổ ng h ổ ng c ủa c ủa c ủa c ủa c ủa n g ười n g ười n g ười n g ười n g ười b án b án b án b án b án
in in
10
—*.
4 4
' '
•
4
lo
in
Ỷ
li
li
Bộ phận thanh toán của Mõi giới hoa hổng của người bán
Bộ phận thanh toán của Môi giới hoa hổng của người mua
Phòng thanh loàn (Clearing house)
1. Người bán và người mua chỉ thị cho người môi giới tiến hành
nghiệp vụ.
giao dịch tiến hành nghiệp vụ mua bán.
thỏa thuận giá cả.,
2. Môi giới của người mua, người bán yêu cẩu môi giới ờ Sàn 3. Môi giới tại Sàn giao dịch sẽ tiến hành
4. Thông tin được cung cấp cho Phòng thanh toán.
5. Môi giới tại Sàn giao dịch báo cho môi giới cùa người mua và người bán. 6. Môi giới của người mua, người bán sẽ báo cáo giá cho người mua, n g ười bán .
7. Người mua đật tiền đặt cọc cho môi giới cùa người người mua, Người bán đặt tiền đặt cọc cho môi
1
giới cùa người người bán.
8. Môi giới của người mua, người bán đát cọc tiền tại Bộ
phận thanh toán cùa C ô ng ty môi ° i ớ i.
9. Bộ phận thanh toán cùa Công ly môi giới thuộc bén bán, bên mua sẽ đặt cọc tiền tại P h ò n°
thanh toán
của Sờ giao dịch.
10. Đến hạn thanh toán người mua, người bán sẽ chu ven hợp
đồng để người môi giới đến Phònc
thanh
toán để thanh lý hợp đồng.
tiền bù hoãn bán ( B a c k v v a r d a t i o n ).
T óm l ại n g ười m ua n g ười bán (người úy
thác) t h ực h i ện n g h i ệp vụ k i nh d o a nh c ủa mình thông q ua n g ười t r u ng g i an c ủa Sở g i ao dịch, h ợp đồ ng s au k hi ký x o ng các bên liên q u an đến m ua và bán k h ô ng c ần g ặp n h a u, m ọi v i ệc t h a nh lý h ợp đồ ng đều đ ược t h ực h i ện t ại p h ò ng t h a nh toán. Để giúp c ho v i ệc m ua bán t r o ng Sở g i ao dịch d i ễn ra t h u ận l ợ i, luật pháp c ủa các n ưỏc đều có n h ữ ng q uy định cụ thể c ho t ừ ng k h âu đ oạn muatíán.
l o ại ì vào ngày 15/3/2005 v ỏi g ia 8 0 U U S D/ MT đ ược niêm y ết t ại Sỏ g i ao dịch. g i ao hàng tháng 8 n ăm 2 0 0 5. N êu đến tháng 8/2005 giá hàng cafe tăng lên thì n g ười m ua sẽ có l ợi và g i ảm đi thì họ sẽ bị t h i ệ t, vì v ậy có t hế có h i ện tượng hàng hóa sẽ k h ô ng đ ược g i ao n h ậ n. H ay nói m ột cách khác, l o ại h ợp đồ ng này c hứa đự ng rất n h i ều r ủi ro c ho cả n g ười m ua l ẫn n g ười bán do hành vi k h ô ng g iữ c am k ết c ủa phía đối tác. Vì v ậy l o ại g i ao dịch này h i ện n ay c h i ếm m ột số lượng rất n hỏ t r o ng các g i ao dịch c ủa Sở g i ao dịch hàng hóa.
3. Các loại h ợp đồng m ua bán tại Sư giao
dịch hàng hóa.
Để v i ệc m ua b án d i ễn ra t h u ận t i ện và nhanh chóng sỏ g i ao dịch hàng hóa sẽ s o ạn thảo ra các l o ại h ợp đồ ng m ẫu khác nhau. ơ Mỹ n g ười ta đã g ặp k h o ả ng 100 l o ại h ợp đồ ng được g i ao dịch t r o ng các Sở g i ao dịch hàng hóa (Hợp dồng ngữ cốc, hạt có dầu, gia súc, thịt, lương thực, sợi, kim loại. xăng dầu...). Chúng ta c ũ ng sẽ g ặp các l o ại h ợp đồ ng sau đây ờ Sở g i ao dịch hàng- hóa trên t hế g i ỏ i: H ợp đồng kỳ hạn, H ợp đồ ng cịuỳền c h ọn (tựchọn). Điều này c ũ ng đã đ ược q uy định t ại k h o ản 2 Điều 64 L u ật T h ư ơ ng m ại V i ệt N am (thòng quơ ngày 14 tháng ố năm 2005). V ậy các l o ại hợp đồ ng này có đ iểm gì g i ố ng và khác nhau, chúng đ ược sử d ụ ng n hư t hế nào?
- Hợp đồng giao sau. H ợp đồ ng g i ao s au h ay còn g ọi là h ợp đổng kỳ h ạn ( C o n t r a ct f or F o r w a rd T r a n s a c t i o n ), t h eo đó hàng hóa đ ược m ua bán t h eo giá h i ện t ạ i, n h ư ng t h a nh toán t h eo giá t r o ng tương l a i. Ví d ụ, m ột n g ười ký h ợp đồ ng m ua 5 t ấn c a fe l o ại Ì vào ngày 15/3/2005 vơi giá 8 0 0 U S D/ MT đ ược niêm y ết t ại Sở g i ao dịch hàng hóa, g i ao hàng tháng 8 n ăm 2 0 0 5. N ếu đến tháng 8/2005 giá hàng c a fe tăng lên 8 50 U S D / MT k hi đó n g ười m ua sẽ có l ợ i, vì v ậy t h ay v i ệc n h ận hàng a nh ta sẽ đến P h ò ng t h a nh toán c ủa Sở 2Ìao dịch hàng h óa n h ận k h o ản t i ền lãi 50 USD/MT. N g ược l ạ i, n g ười bán sẽ bị t h i ệt và sẽ p h ải đến P h ò ng t h a nh toán n ộp k h o ản t i ền 50 U S D / MT t h i ệt h ại này. L o ại h ợp đồ ng này c ũ ng có t hể đ ược t h ực h i ện bằng v i ệc g i a o, n h ận hàng t h ực tế.
H ợp đồ ng g i ao n s av và h ợp đồ ng kỳ h ạn về m ặt hình t hức c h ú ng đều có n h ữ ng điều k h o án tương ứng n hư n h a u. Đ iều khoán m ẫu t r o ng các h ợp đồ ng đều b ao g ồ m:
- Q uy mô c ủa h ợp đồ ng r ất q u an t r ọ n g, nó
3.1.Hợp đồng kỳ hạn K h o ản 2 Đ iều 64 L u ật T h ư ơ ng m ại V i ệt N am n ăm 2 0 05 định nghĩa "Hợp đồng kỳ hạn lả thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng hóa tại một thời điểm trong tương lát.. T r o ng thương m ại h ợp đồ ng kỳ h ạn đ ược c h ia thành:
- Họp đồng hàng hóa giao ngay (Contract
for Spot Transaction).
liên q u an đến c hi phí p h ải chịu và lượng n g ười sẽ t h am g ia g i ao dịch t ại Sở g i ao dịch hàng hóa. N ếu h ợp đồ ng q uá n hỏ thì n g ười m ua và bán sẽ chịu m ột lượng c hi phí quá l ỏ n, c òn h ợp đồ ng q uá l ỏn sẽ có ít n g ười t h am Ria k h ỏp l ệ n h, vì v ậy m ua bán sẽ k hó khăn.
- Đ ơn vị báo giá và b i ến độ ng giá t ối t h i ể u.
Là l o ại h ợp đồ ng h i ện vật. Nó đ ược ký k ết trên cơ sở giá cà g i ao n g ay ( s p ot p r i c e) t r o ng đó m ột bên có s ẵn hàng m u ốn g i ao n g ay và n g ười m ua c ũ ng có n hu c ầu m u ốn n h ận hàng. Ví dụ, m ột n g ười ký h ợp đồ ng m ua 5 t ấn c a fe
Cũng như điều k h o ản aiá t r o ng h ợp đồ n g, đ ơn vị báo aiá chỉ đ ơn t h u ẫn là d ơn vị t i ền tệ tính theo m ột dơn vị k h ối lượns nhất định. Đ ơn vị báo giá p h ủi thật đ ơn g i ả n, rễ h i ể u. nó có t hể lấy theo số lè c ủa đồ ng U S D, JPY, FRF... M ỗi một h ợp đồ ng đều có m ức b i ến độ ng giá n hạ nhất so v ới giá d a nh nghĩa.
Về g i ới h ạn 2Ìá hàng sẽ giúp c ho ngươi m u a. n g ười bán k h ại các lo n g ại k hi thị n ườ ng quá " b ố c" h ay q uá " n s u ộ i ". G iá cá ở thị trường Sở g i ao dịch h à ng h óa b i ến d ộ ng k h ô ng n a ừ na vì v ậy mọi b i ến độ ng vượt quá m ức giá g i ới h ạn sẽ k h ô ng đ ược phép t h ực h i ệ n. T r o ng trường h ợp giá hàng đạt m ức g i ới h ạn t r o ng m ột t h ời g i an dài thì Sở g i ao dịch hàng hóa sẽ q u y ết định n g ừ ng phiên g i ao dịch.
- P h ẩm c ấp hàng hóa. M ỗi m ột h ợp đồ ng của m ột l o ại hàng hóa đều có m ức giá t h eo t ừ na p h ẩm c ấp khác n h au đ ược d i ều tiết t h eo chất lượng trên thị trường g i ao ngay. G i ao dịch t r o ng Sỡ g i ao dịch đ ược t h ực h i ện v ới loại hàng hóa có số lượne l ớ n, q uy cách hàng hóa đã đ ược tiêu c h u ẩn và có t hể t h ay t hế được c ho n h a u. Đ iều này sẽ giúp c ho v i ệc m ua bán đ ược t h u ận t i ện n h a nh chóng.
3.2.Họp đồng quyến chọn. H ợp đồ ns q u y ền c họn là h ợp đồ ng t r o ng đó m ột b ẽn c ho bên k ia đ ược q u y ền m ua m ột tài sản cụ t hể v ới m ột giá t h ạa t h u ận trước t r o ng t h ời g i an xác định. T ại k h o ản 3 Đ iều 64 L u ật T h ư ơ ng m ại V i ệt N am định nghĩa "Hợp đổng vế quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là íhỏa thuận, theo đó bén mua quyền có quyên dượt mua hoặc được bán một hàng hóa xác
- G iờ g i ao dịch c ủa Sở g i ao dịch. Đối v ới các h ợp đồ na kỳ h ạn về h à ns n ô ng s ản đều dược s i ao dịch t r o ng m ột k h o ả ng t h ời g i an 4- 5 g iờ t r o na ngà)', g iờ b u ổi sáng, b u ổi c h i ều hay b u ổi l ố i. V i ệc q uy định n hư t hế nào là tùy theo tính chất hàng hóa. thị trường.
định với mức giá đinh trước (gọi lờ giá giao kết) và phải trổ một khoản liền nhất đinh đê mua quyền này (gọi là tiên mua quyên). Bén mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó." H ợp đồ ng q u y ền c họn khác h ợp đồ ng kỳ han ở c hỗ nghĩa vụ chỉ đ ược đặt vào m ột bên. T h eo h ợp đồ ng này n ếu là n g ười m ua q u y ền sẽ hoặc trả theo í ìá thỏa thuận (Strike price- ìiên CHỰC) và t i ếp n h ận a i ao hàng ịcalỉ opíion- quyén chọn mua), h oặc g i ao hàng và ( h a nh toán.
•>
- Đ iều k i ện g i ao hàng và g i ới h ạn giá. T r o ng h ợp đồ ng c ần q uy định rõ ngày h ay các nsày và t hủ l ục g i ao hàng cụ t hể h oặc các tháng h ết h ạ n. về điều k i ện g i ao hàng c ùa hàng n ạ na sản sẽ đ ược q uy định tùy t h u ộc vào tháng t hu hoạch. Đối v ới các mặt hàng k h ô ng thu h o ạ ch theo m ùa n hư k im l o ại m à u, da lông thú... Sở g i ao dịch hàng hóa có t hể q uy định h ợp đổ ns h ết h ạn vào các tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12 và c ũ ng có t hể q u y ết định ngày hết h ạn t r o ng tương l a i. N g ày g i ao hàng có t hể xác định sau ngày nào đó t r o ns tháng g i ao hàng. h ay c ũ ng có t hể là ngày g i ao dịch d ầu tiên c ủa tháng h oặc ngày g i ao dịch c u ối cùng c ủa tháng. H à ng hóa g i ao dịch p h ải đ ược c h u y ển đến các địa điểm thích h ợp đã đ ược q uv định. T r o ns các h ợp đồns. m ẫu còn có n ội d u ng điều c h i nh k hi hàng hóa g i ao có p h ẩm chất t h ấp hơn so v ới p h ẩm chất q uy định t r o ng
Ví dụ m ột công ty A có m ột lô Hàng trị giá 2 0 0 . 0 00 U SD và bán c ho c ô ng ty B v ới t h ời hạn g i ao hàng sau Ì n ă m. C ô ng ty B sẽ p h ải n ộp m ột k h o ản l i ền cược 6.000 U S D. N ếu sau Ì n ăm giá hàng t a ng lên 2 1 0 . 0 00 U S D, k hi đó công ty B sẽ t rả l i ền và n h ận lô hàng. công ty Á n h ận đ ược 2 0 6 . 0 00 U S D. N h ư ng n ếu giá hàng g i ảm đi còn 1 8 0 . 0 00 U S D, lúc này công ty B sẽ l ựa c họn q u y ền m ua và họ sẽ k h ô ng nhân hàng, h ợp đồ ng h ối h a n. N hư v ậy c ô ns ty A sẽ t hắng c u ộc vì họ đã n h ận đ ược 6.000
h ợp don2.
U SD mà v ẫn g iữ đ ược lò hàng.
k h ô ng t h ực h i ện h ụp d ồ ng t r o ng t h ời h ạn h i ệu Jực cùa h ợp đổ n g, thì h ợp d ồ ng đ ư ơ ng nhiên hết h i ệu l ự c.
Hợp dồng tự chọn CŨÌIÍỊ có hai loại: - H ợp đồ ng về q u y ền c h ọn m ua (CaiÌ
O p t i o n ).
- H ợp d ồ ng về q u y ền c h ọn b án ( P ut
N h ữ ng v ấn dề liên q u an đến quyên c ủa các bên n hư đã trình bày ở trên đã đ ược q uy d i nh tại Đ iều 66 L u ật T h ư ơ ng m ại V i ệt N am n ăm 2 0 0 5.
O p t i o n ).
- T ên Sở g i ao dịch. - T i ền dặt c ọ c. - H à ng hóa, giá cá... T r o ng trường h ợp bèn bán không có hàng hóa để g i ao thì p h ặi t h a nh toán c ho bèn g iữ q u y ền c h ọn m ua m ột khoán t i ền b ằ ng m ức chênh lệch g i ữa giá t h ỏa t h u ận t r o ng h ợp đồ ng v ới giá thị trường do Sở g i ao dịch hàng h óa công bố t ại t h ời điểm h ợp đổ ng đ ược thực h i ệ n.
H ợp đồ ng q u y ền c h ọn đ ược sử d ụ ng t r o ng n g h i ệp vụ tự bào h i ểm ( H e d s i n g ). T h eo ví dụ trên n ếu còng ty A m ua t r ốn thị trường hàng hóa v ới giá 2 0 0 . 0 00 U SD g i ao sau 12 tháng kể từ k hi ký h ợp d ồ n g. Sợ r ằ ng sau ^2 tháng giá hàns g i ặ m, công ty A có t hể bị t h i ệt h ạ i, để tránh r ủi ro công ty A vào Sờ g i ao dịch hàng hóa bán h ợp đồ ng v ới trị giá và t h ời h ạn g i ao hàng, số t i ền đặt c ọc n hư ví dụ đã nêu ờ trên, V ào k hi g i ao hàng, n ếu giá giám còn 180.000 U S D, thì c ô ns ty A sẽ n h ận đ ược 6.000 U SD mà công ty B đã đặt cọc. N hư v ậy số thiệt h ại t r o ng thương vụ g i ao hàng t h ực tế mà công ty A p h ặi gánh chịu sẽ g i ặm đi chỉ còn 14.000 U S D, t h ay vì p h ặi chịu t h i ệt 20.000 U S D.
Hợp đồng quyền chọn sẽ có các điều khoản
chủ yếu sau:
- N g ày tháng g i ao hàng. - Phí đối v ới hoạt độ ng m ua bán. T óm l ạ i, v i ệc m ua bán ở Sở g i ao dịch hàng h óa d i ễn ra r ất sôi n ổ i. đã p h ặn ánh sự b i ến độ ng thị trường hàng h óa t hế g i ớ i. T r o ng tương l ai thị trường Sở g i ao dịch hàns hóa ở V i ệt N a m, m ột sân chơi m ới dành c ho các nhà k i nh d o a nh sẽ ra đờ i, vi v ậy v i ệc t im h i ểu và sử d ụ ng thành t h ạo n g h i ệp vụ m ua bán sẽ q u y ết định t hắng b ại c ủa m ột d o a nh nhàn. Bài v i ết này v ới m o ng m u ôn p hổ b i ến k i ến t h ức m ua bán t ại Sở g i ao dịch hàng hóa và tác giá m o ng n h ận đ ược ý k i ến g óp ý c ủa b ạn đọ c .D
1
Tài liệu tham khảo:
1. L u ật T h ư ơ ng m ại V i ệt N am n ăm 2005. Ị 2. P GS Vũ H ưu T ử u, Giáo trình Kỹ t h u ật n g h i ệp vụ n g o ại thương, N XB Giáo dục, 2002.
'ì
3. Tài l i ệu H ội thặo về m ua bán hàng hóa
q ua sở g i ao dịch, Hà n ộ i, 12/2004.
4. Thị trường hàng hóa g i ao sau, N XB L ao
- N g ày g i ao dịch. - L o ại và số lượng q u y ền c h ọ n. B ên m ua q u y ền c h ọn m ua hoặc m ua q u y ển c h ọn bán p h ặi t rặ t i ền m ua q u y ền c h ọn để đ ược t rở thành bên s iữ q u y ề n. Số t i ền phái trặ c ho v i ệc m ua q u y ền c h ọn do h ai bèn t h ỏa t h u ậ n. B ên g iữ q u y ền c h ọn m úa có q u y ền m ua nhưng k h ô ng có n g h ĩa vụ m ua hàng hàna hóa đã g i ao k ết t r o ng h ợp đồ n g. T r o ng trường h ợp bên g iữ q u y ền c h ọn m ua q u y ết định t h ực h i ện h ợp đồ ng b ằ ng cách g i ao hàng thì bèn bán hàng phái có nghĩa vụ t h ực h i ện q u y ết d i nh đó.
độ n g, 2000.
N g ược
l ạ i, bên g iữ q u y ền c h ọn bán có
5. T ạp chí Nghiên c ứu h ặi q u a n, T ổ ng c ục
H ặi q u a n.
q u y ền bán n h ư ng k h ô ng có nghĩa vụ phái bán hàng đã t h ỏa t h u ận t r o ng h ợp đồ n g. N ếu n g ười bán q u y ết định t h ực h i ện h ợp đồ ng thì bèn m ua phái n h ận hàng.
6. http://www.gso.gov.vn 7. http://www.mot.gov.vn
T r on 2 trườn 2 h ợp bên g iữ q li v en q li vết đinh
Rổ G ĨẢO Đ ÚC VẢ ĐẢO TAO
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ NĂM 2004
2 MÃ SỐ: 18lD0tf-ẮfO-/f^
1. TÊN ĐỂ TÀI
Sử dung trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập kh ẩu ở Việt nam: Thực trạng và
giải pháp.
3. LĨNH VỰC NGHIÊN c ứu
4. L O ẠI HÌNH NGHIÊN cứu
Tự
Xã hội
giáo
Kỹ
Nông
Y
Môi Cơ bản
ứng dụng
Triển khai
Nhiên nhân vãn dục thuật lâm ngư dưỰc trường
• • • • • • • • • •
Từ tháng 5 năm 2004 đến tháng 7 năm 2005
5. T H ỜI G I AN T H ỰC H I ỆN
6. Cơ QUAN CHỦ TRÌ
Tên cơ quan: Trườns Đại học Ngoại thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo
Điện thoại: 7751774
Địa chỉ: Phố Chùa láng, Láng thưỰng, Đống đa, Hà nội
7. C HU N H I ỆM ĐE T AI
Chức danh KH: TS Chức vụ: Phó chủ nhiệm khoa
Họ và tên: Phạm Duy Liên
Địa chỉ: 1B5 tập thể Trường Đ H N T, Láng thưỰng, Đống đa. Hà nội
Điện thoại CỌ: 8345801
Fax:
Email:
Điện thoại NR: 8356143
8. DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI CHỦ CHỐT THỤC HIỆN ĐỂ TÀI
Nhiệm vụ đưỰc giao
Đơn vị công tác
Chữ ký
Họ và tên
• c
Khoa Kinh tế ngoại thương
Chủ nhiệm đề tài
l.TS Phạm Duy Liên
Tham gia viết và
Khoa Kinh tế ngoại thương
2. CN Dương Ngọc Điệp
Tham gia viết và
Khoa Kinh tế ngoại thương
3. CN Dương V ăn Hùng 3. CN Dương V ăn Hùng
chuẩn bị tài liệu %
l
chuẩn bị tài liệu
Thư ký
Khoa KTCS&CB
4. ThS Nguyễn T hi Toàn
Ì
9. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
Họ và tên người đại diện
Tên đon vị t r o ng và ngoài nước ị Nội dung phối h ọp
Đặng Thị Hải Hà ThS N gô M i nh Hải
Cuns cấp thông tin Cung cấp thôn2 tin
- Vụ Đa biên, Bộ Thương mại - Cục Côns nshệ thông tin và thống kê hải quan, Tổns Cục Hải quan.
10. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ SẢN PHẨM TRONG, NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỂ T ÀI
(Ghi cụ thể một số bài báo, tại liệu, nghiên cứu triển khai trong 5 năm gễn đay)
- Lựa chọn các phương thức thâm nhập thị trường ngoài nước- TS Nguyễn Văn Hồng, Trường Đ H N T, Đề tài cấp bộ đã nghiệm thu năm 2003.
- Hoạt động môi giới thuê tàu của Vietữacht- thực trạng và những giải pháp phát triển; Luận vãn cao học, Hoàng Thị Tuyết, Trường Đ H N T, năm 2002.
Những tài liệu trên đã đề cập một phễn rất nhỏ đến hoạt động của trung gian với tư cách là một phương thức thâm nhập thị trường. Các tác giả chưa phân tích thực trạng sử dụng trung gian trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt nam và chưa rút ra các kết luận cễn thiết cho việc sử dụng trung gian thương mại sao cho có hiệu quả hơn.
l i. T Í NH C ẤP T H I ẼT C ỦA ĐÊ T ÀI
- Sự phát triển nhanh, mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt nam trong thời gian qua đã dẫn đến nhiều loại hình trung gian đã ra đời. Buôn bán thông qua trung gian theo ước tính của các nhà kinh tế chiếm khoảng 5 0% kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Việc xâm nhập thị trường-một số nước, mua bán một số loại hàng hoa đòi hỏi phải thông qua trung gian mới thành cồng, ví dụ như Mỹ, Nga..?
- Rất nhiều các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu của V i ệt nam còn chưa hiểu, chưa biết sử dụng trung gian thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên nhiều hoạt động X NK đã bị đổ bể hoặc không đạt được hiệu quả mong muốn.
12. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, P H Ư Ơ NG PHÁP NGHIÊN c ứu
M úc tiêu:
- Hệ thống hóa những khái niệm, đặc điểm, loại hình, các quy định về trung gian thương mại
2
trong luật pháp của các nước, việc sử dụng trung gian trong thương mại quốc tế.
- Đánh giá thực trạng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt nam trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng trung gian thương mại một cách có hiệu quả ở Việt
nam trong thời gian tới.
Dối tương và phàm vi nghiên cọu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cọu của đề tài là thực tiễn sử dụng trung gian thương mại trong
họat động xuất nhập khẩu tại các doanh nghiệp của Việt nam.
Phương pháp nghiên cọu:
Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, diễn giải...kết hợp với các
phương pháp duy vật biện chọng và duy vật lịch sử để đạt được mục đích đề ra.
13. TÓM TẮT N ỘI DƯNG CỦA ĐỂ TÀI VÀ TIẾN ĐỘ THỰC H I ỆN
Dự kiếiỊ kết q uả Thời gian thực Nội dung
hiện
5/2004 Hoàn thiện đề cương:
Nghiên cọu theo các nội dung:
5/2004-8/2004 Báo cáo tổng hợp đề - Khái quát về trung gian thương mại
tài theo các nội + Tổns quan về trung gian thương mại.
dung: o Sự ra đời và phái triển của trung gian thương
- Khái quát về trung mại.
gian thương mại o Khái niệm, Đặc điểm về trung gian thương
mại.
- Thực trạng sử o Các loại hình trung gian thương mại trên thế
dụng trung gian giới. thương mại trong o Các loại hợp đồng trung gian thương mại hoạt động xuất nhập o Cơ sở chủ yểu để lựa chọn trung gian thương khẩu ở Việt nam. mại trong hoạt dộng kinh doanh.
+ Vai trò của truns gian trong thương mại quốc - Các giải pháp tế. nhằm sử dụng có o Vai trò của trung gian thương mại trong nền hiệu quả trung
eian
thương mại
kinh tế.
tron 2 hoạt động
o Trung °ian thương mại đối với người xuất
XNK ở Việt nam
khẩu xà nhập khâu hàng hóa.
tron2 thời gian tới.
-r TỔ chức và hoại động của truns sian thương mại ở một số nước trên thế giới và khu vực.
o Giới thiệu quy định của các nước vé việc
thành lập và hoạt động của trung gian thương
mại.
o Cách thức tổ chức và quản lý hoạt động của
trùn ọ aian thương mọi ở một số nước trên thế
giới và khu vắc.
• Thực trạng sứ dụng truns ơịan thương mại
trong hoại động xuất nhập khẩu ờ Việt nam.
9/2004-12/2004
4- Đánh giá hoạt độnc kinh doanh xuất nhập
khẩu của Việt nam trons thời gian qua.
o Tình hình xuất nhập khấu của Việt nơm thời
gian quơ.
o Các nhân tố tác động đến sắ phái triển của
hoạt động XNK.
+ Thực trạng; sả dụng trung gian thương mại
trong hoạt độn£ XNK ở Việt nam thời gian cua.
o Tình hình sứ dụng trung %ian thương mại
trong hoại động xui: của các doanh nghiệp
ngoại í hươu ĩ.
o Một sô vươn? mắc mà các doanh
nghiệp
thườn ĩ mắc phải khi sử dụng trùn? gian
thương mại nong hoại dộng kinh doanh
xuất nhập kháu.
+ Những bất cập trong việc tổ chức và quản lý
hoạt độns của trung gian thương mại ở Việt nam
thời dan qua.
o Mô hình tổ chức kinh doanh.
4
o Đán" ký iiĩùỉĩlĩ lập doanh no hi ẹp hoạt
động ĩroivì lĩnh vực kình doanh.
o Quản lý hoại động cùa trung oịaiỉ thương
mai ở Việt nem.
- Các giải pháp n h àm sử dụng có hiệu q uả
t r u ng gian thương m ại trons hoai độn? X NK ở
Việt n am t r o ng thòi d an tói.
+ Nhu cầu sử duns trung dan trons thươns mại
01/2005-5/2005
trong hoạt động X NK ở Việt nam trong thời gian
tới.
- Các siải pháp nhằm sử dụns có hiệu quả trung
dan thương m ại trcns hoạt độns xuất nhập khẩu ở
Việt nam trong; thòi Gian tới
06/2005-
Báo cáo khoa học.
báo cáo tóm tắt đề
07/2005
Hoàn thiện đề tài và tổ chỰc nghiệm thu.
tồi
1
I 4 . D Ự K IẾN S ẢN P H ẨM VÀ ĐỊA C HỈ Ứ NG D Ự NG
Loại sản phẩm:
Báo cáo khoa iĩoc
Báo cáo tóm tắt 12-15 trang o)
2-3 bài báo đăng trển tạp chí. f«0
Tên sản phẩm:
Báo cáo khoa học về: sử dụng trung gian thương mạ ' tro?ĩg hoại cộng
xuất nhậu khẩu ở Việt nam: Thực trạr.g và giải pháp.
(À 7 •ị
Địa chỉ Ựnc dụng: - Các doanh nghiệp, các cá hhân có tham gia XNTK ớ Việ; nam
- Tài liệu tham khảo cho sinh viên. học viên cao học. xcs của các trườna
Dại học, các Học viện và những người quan Lảm.
6. KINH PHÍ T H ỰC H I Ệ N -ĐÈ T ÀI
ổng lành phí: 25.000.000 đồng
rong đó:
+ Kinh phí sự nẹhiệp khoa học công nghệ: 25.000.000 đồng
+ Các nguồn kinh phí khác:
Tiu cầu lánh phí từng năm:
+ N ăm 2004:
12.000.000 đồng
+ N ăm 2005:
13.000.000 đồng
lự trù kinh phí theo các mục chi:
T L - p đề cương: 500.000 đồng
+ Thuê khoán chuyên môn: 12.000.000 dồng
+ Hiu thập Lài liệu: 2.000.000 đồng
+ Viết báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, chỉnh sửa báo cáo: 4.000.000 đồng
+ Chi phí nghiện thu và các chi pin khác: 6.500.000 đồng
Ngàyj£ tháng/ nám 2004 Ngày ~$Õ tháng
nF 2004
Chủ nhiệm đề tài K/T
Hiệu trưỏng Trường Đại học " % o Ụi thươrig
Phó niêu Ir ưởn
TS Phạm Duy Liên
TL BỘ T R ƯỞ NG BỘ G I ÁO D ỤC VÀ D ÀO T AO
P H I ÊU DIÊU T RÁ
vế VIỆC (ếlQ MJQ TKI/M7 om MẨOVq Hệt mottq HOẠT W NQ XUẤT KHẬP ữAi
Kính gửi: Giám đốc công tỵ
Để có tư liệu điều chỉnh nôi dung chương trình giảng dạy của m ôn học Kỹ thuật nghiệp
vụ ngoại thương của Trường Đại học Ngoại thương, nhóm nghiên cứu đề tài: "Trung gian
. thương mại trong hoạt dộng xuất nhập khẩu" kính mong Quý cỊng ly và các bạn quan lâm vui
Phó giám đốc và các nhà kinh doanh
lòng giúp đỡ và cho chúng lôi biết các thông tin'vổ những, vấn đổ sau day (bàng cách đánh dấu
ẬX vào các ô có liên quan):
Tên công l y ^ ẶỊ
v ™5 K &£ -
ậạf (bệ, ỉ/ri.
/Ịcĩh - ^6UỊ ựJo^ kâ. t ^.
Thời gian hoạt dộng kinh doanh: KtìlữưTb
1. Lĩnh vực kinh doanh của Quý công ly hiện nay:
/Xua uất khẩu Ị~~^frĩhập khẩu
Sản xuất
Địa chỉ: ke nị yvữ - Điện thoại: 07\ r ty^PỊ a \ỵ T Ị^ Q o t,
2. Mức độ sử dụng trung gian thương mại ở Quý công ty
Nhiều \_\
Trung bình Q ít
3. Công ty có sử dụng các loại đại lỵ sau đây trong hoạt đông kinh doanh:
Đại diện thương mại
Đại lý hoa hồng
o
Đại lý gửi bán
!
I Đại lý kinh tiêu
4. Ví
ồ mặt nghiệp vụ Quỹ cổng ty đã sử dụn.a các loại dại lý:
Đại lý giao nhận vận lải
f Đại lý XK Li Đại lý NK n
Đại lý làm thủ tục HỌ
'. Quý cõng ly đã sử dụng r
V/'KD d ị ch vụ
ổng dại lý
J D ại lý dộc q u y ền Qj Đại lý to? âu quyên