BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO

T R ƯỜ NG ĐẠI H ỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG

ĐỀ TÀI NGHIÊN cứu

KHOA HỌC CẤP BỘ

SỬ DỤNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI TRONG

HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU ở VIỆT NAM

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Mã sô: B 2004- 40- 42

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Phạm Duy Liên

Những người tham gia: CN Dương Ngọc Điệp

ThS Nguyản Thị Toàn

CN Dương Văn Hùng

CN Đặng Hải Hà

ì

ThS Ngô Minh Hải

Hà nội, 2005

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP Bộ

SỬ DỤNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI TRONG

HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU ở VIỆT NAM

THỰC TRANG VÀ GIẢI PHÁP

Mã số: B 2004- 40- 42

X ác nhân của cơ quan chủ trì dẻ tài

C hủ nhiêm đề tài

T rI

L ỜI NÓI ĐẦU

3

Chương Ì. KHÁI Q U ÁT VỀ TRUNG GIAN THUỒNG MẠI.

3

I.Tổng quan về trung gian thương mại.

3

í. Sự ra đòi và phát triển của trung gian thương mại.

5

2. Khái niệm, đặc điểm về trung gian thương mại.

3. Các loại hình trung giòn thương mại ở Việt và trên thê giói.

9

4. Vai trò của trung gian trong thương mại (luốc tế. 33

35

5. Điều kiện để trở thành trung gian thương mại

36

li. Các loại hợp đồng trung gian thương m ạ i.

IU. Quy định của các nước về việc thành lập và hoạt động của t r u ng gian

43

thương mại.

43

/. Luật quốc gia vê trung gian thương mại.

44

2. Luật quốc tê vê trung gian thương mại.

Chương 2. THỰC TRẠNG sẤ DỤNG TRUNG GIAN T H Ư Ơ NG M ẠI

46

TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU ở VIỆT NAM.

ì. Đánh giá hoạt động k i nh doanh xuất nhập khẩu của Việt nam trong

48

thời gian qua.

4g

ì. Tình hình xuất khẩu hàng hóa

5(5

2. Tình hình nhập khẩu hàng hóa

3. Đánh giá thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

(50

II.Thực trạng sẤ dụng trung gian thương mại trong hoạt động X NK ở (55

Việt nam thòi gian qua.

ì.Tỉnh hình sử dụng trung gian thương mại trong hoại động xuất

68

nhập khẩu của các doanh nghiệp ngoại thương.

2. Những khó khăn t n tại trong việc lựa chọn và sử dụng trung gian

Ọ3

thương mại

HI. Những bất cập trong việc tổ chức và quản lý hoạt động của t r u ng

94

gian thương mại ở Việt nam thời gian qua.

/. Mô hỉnh tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp làm trung gian 95

thương mại..

2. Đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh 104

doanh.

105

3. Quan lý hoạt động của trung gian thương mại ở Việt nam.

Chương 3. C ÁC GIẢI P H ÁP N H ẰM sử D Ự NG M ỘT C Á CH H ỮU 106

HIỆU TRUNG GIAN THUỒNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘ NG X U ẤT NHẬP

K H ẨU Ở VIỆT N AM TRONG THửI GIAN TỚI.

I.Nhu cầu sử dụng trung gian trong thương mại trong hoạt động xuất 106

nhập khẩu ở Việt nam trong thời gian tới.

ỉ. Phương hướng phát triển ngoại thượng đến năm 2020.

106

2.Dự báo xu hướng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động

UI

xuất nhập kh u.

Il.Các giải pháp nhằm sử dụng một cách hữu hiệu trung gian thương mại 113

trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt nam trong thời gian tới.

I.Các giải pháp vê phía Nhà nước.

113

2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp.

121

K ẾT LUẬN.

126

DANH MỤC TÀI LIỆU T H AM K H ẢO

127

NHŨNG CHỮVIẾT TẮT

F I A T A- Liên đoàn các Hiệp h ội giao nhận quốc tế- Intemational Federation of

Freight Forwarder.

LHQ- Liên hợp quốc- United Nations

ESCAP - Uy ban k i nh tế xã h ội Chau Á Thái bình dương- Economic and Social

Commission íbr the Asia- Pacific.

U N I C I T R A L- Ưỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương m ại - U n i l ed Nations

Commission ôn International Trade Law.

NCBFA- Hiệp hội dịch vụ thủ tục hải quan và giao nhận- National Customs Broker

and Forwarders Association.

IFCBA- Liên đoàn quốc tế các hiệp hội những người k i nh doanh dịch vụ thủ tục hải

quan - International Federation of Customs Broker Association.

F A C BA - Liên đoàn các hiệp h ội những người k i nh doanh dịch vụ thủ tục h ải quan

Châu A- Federation of Asean Customs Broker Association.

WTO- Tổ chức thương mại quốc tế- W o r dl Tracle Organization.

ACT- Hiệp định hàng dệt may- Agreement ôn Clothing and Textiles.

X NK - Xuất nhập khểu.

OECF - Quỹ hợp tác k i nh tế h ải ngoại Nhật Bản - Fapanese Oversias Economic

Cooperation Fund.

D N NN - Doanh nghiệp nhà nước.

VIFFAS- Hiệp h ội giao nhận k ho vận V i ệt N am - V i e l n am Freight Fowarders

Association.

DNTN- Doanh nghiệp tư nhân.

M TO - Tổ chức vận tải đa phương thức - M u l t i m o d al Transport Operalor.

CIF - Tiền hàng cước phí và phí bảo h i ểm trả tới - Cost, insurance and ữeiglìt.

FOB - Giao hàng lên tàu biển do người mua chỉ định - Free ôn board.

MT - Tấn mét - melric tone.

B/L- vận đơn đường biển - B in of Ladding.

L/C - Thư tín dụng chứng từ - Letter of Credit

V NĐ - Việt nam đồng.

SME- Doanh nghiệp vừa và nhỏ- Small and Medium Enterprise

VCCI - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Vietnam Chamber of

Commerce and indust.

Bộ L Đ T B XH - Bộ Lao động thương binh xã hội.

THCN - Trung học chuyên nghiệp.

AFTA - Hiệp định khu vực tự do ASEAN- ASSEAN Free Trade Agreement.

APEC - Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương- Assia- Pacific

Economic Cooperation.

NXB - Nhà xu t bản.

L ỜI N ÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Ngay từ thời cổ đại các nhà thuyết khách đã từng xuất hiện trong quan hệ

giữa các quốc gia, họ giúp cho các mối giao bang không ngừng mở rộng và củng

cố. Trong lĩnh vực thương mại cũng vậy, hoạt động thương mại quốc tế nói chung

và thương mại nội đỗa nội riêng ngày càng phát triển thì mối quan hệ giữa các bên

tham gia cũng ngày mội đa dạng và phức lạp hơn. Do phan công lao dộng xa hội,

do chuyên môn hóa mỗi người, mỗi công ty chỉ nên đảm trách một hay một số

công việc mà mình có lợi thế, nhiều ngành nghề mới ra đời trong đó có trung gian

thương mại.

ở Việt Nam trong thời kỳ Nhà nước độc quyền ngoại thương trung gian

thương mại hầu như không có chỗ đứng chân, nhưng sau khi Việt Nam mở cửa

nền kinh tế, thực hiện quản lý kinh tế thỗ trường theo đỗnh hướng xã hội chủ nghĩa

thì hoạt động của trung gian thương mại đã không ngừng phát triển cả về lượng và

chất. Mặt khác, việc thâm nhập thỗ trường một số nước, việc mua bán một số mặt

hàng nếu muốn thành công các doanh nghiệp Việt nam đã và đang phải sử dụng

trung gian thương mại.

Tuy đã từng sử dụng các dỗch vụ của người trung gian thương mại nhưng

không ít các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp còn hiểu chưa đúng và chưa biết

sử dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp Việt nam đã bỗ đổ bể hoặc không thu được các kết quả

gia buôn bán trên Ihỗ trường đạt hiệu quả tốt, n h óm tác giả đã chọn đề tài: "Sử

mong muốn. Để giúp cho các nhà kitih doanh, các doanh nghiệp Việt nam tham

dụng t r u ng gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt nam:

Thực trạng và giải pháp" làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Ì

Đề tài sẽ tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu và thực tiễn

sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động k i nh doanh của các doanh nghiệp

Việt nam trong lĩnh vực nói trên.

3. Phương pháp nghiên cứu.

Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, diễn giải, k ết

hợp với các phương pháp duy vật lặch sử, duy vật biện chứng để hoàn thành đề tài

nghiên cứu của mình

4. Mục tiêu nghiên cứu.

Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:

- Hệ thống hóa các khái niệm, đặc điểm, loại hình, các quy đặnh về trung

gian thương mại.

- Đánh giá thực trạng sử dụng trung gian thương m ại trong hoạt động xuất

nhập khẩu của V i ệt nam trong thời gian qua.

- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu n h óm tác g iả sẽ đề xuất m ột số giải pháp

t

nhằm sử dụng có hiệu quả trung gian thương m ại ở V i ệt nam trong thời gian tới.

5. Bô cục của đề tài.

Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được chia thành 3 chương.

Chương ỉ. Khái quát vê trung gian thương mại.

Chương 2. Thực trạng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất

nhập khẩu ở Việt nam.

Chương 3. Các giải pháp nhằm sử dụng một cách hữu hiệu trung gian th­

ương mại trong hoạt động XNK ở Việt nam trong thời gian tới.

6. Các kết quả dự kiến đạt được.

Đề lài sẽ được hoàn thành với m ột báo cáo khoa học khoảng 100 trang.

N h óm tác giả đề tài hy vọng các kết quả nghiên cứu của mình sẽ góp phần giúp

các doanh nghiệp trong hoạt động k i nh doanh xuất nhập khẩu, giúp sinh viên có

tài liệu trong học tạp, nghiên cứu khoa học. V ới điều kiện có hạn n h óm dề lài

mong nhận được ý kiến đóng góp của các độc giả, những người quan tâm.

2

Chương 1. K H ÁI Q U ÁT VỀ T R Ư NG G I AN T H Ư Ơ NG M Ạ I.

ì. Tổng quan về t r u ng gian thương mại.

1. Sự ra đời và phát triển của trung gian thương mại.

Trung gian thương mại đã hiện diện từ rất lâu trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của con người. Trong lĩnh vực buôn bán, ngay từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ

chúng ta đã thấy sự hiện diện của trung gian trong các buổi bán đấu giá nô lệ.

Trong thời kỳ phong kiến người môi giới đã xuất hiện cả trong mối quan hệ giữa

vua chúa và các thương gia như đã được mô tả trong truyện "Ngàn lầ một đêm".

Đến giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triện, đội ngũ các nhà trung gian thương mại

đã phát triển ở một tầm cao mới. Họ có những công ty, những tổ chức quy củ chặt

chẽ hơn, ví dụ như tại các thị trường Sở giao dịch hàng hóa, Thị trường chứng

khoán. Ngày nay chúng ta có thể thấy họ xuất hiện ở mọi lĩnh vực trong đời sống

xã hội loài người từ môi giới nhà đất, môi giới việc làm, môi giới trong mua bán

các hàng hóa hữu hình và các hàng hóa vô hình. Ngay cả tổ chức khủng bố A l-

Qaeda đã bí mật mua 16-19 tàu trong năm 2002-2003 để thành lập lực lượng hải

quân bằng các hợp đồng mua bán thông qua môi giới trung gian tại Salonhic, Hy

lạp {2}. Tổ chức này còn thông qua 'các nhà trung gian để mua bán vũ khí đạn

dược, nguyên liệu để chế lạo bom nguyên tử...

Trong lĩnh vực giao nhận vận tải, những người trung gian cũng hoạt động rất

mạnh. Họ thành lập nên các Hãng, các Hiệp hội. Ngay từ những năm 1522, hãng

giao nhận đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện ở Badiley (Thúy Sĩ), với tên gọi là

E.Vasnai. Hãng này kinh doanh cả vận tải, giao nhận và thu phí rất cao, khoảng

1/3 giá trị của hàng hoa. '

Cùng với sự. phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận được tách

ra khỏi vận tải và buôn bán, dần dần trở thành một ngành kinh doanh độc lập.

Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các

Hiệp hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nước. Trên

phạm vi quốc tế hình thành các Liên đoàn giao nhận như: Liên đoàn những người

3

giao nhận Bỉ, Hà Lan, Mỹ..., đặc biệt là vào ngày 31/5/1926 tại Viên, thủ đô của

nước Áo "Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận quốc tế"- FIATA (International

Federation of Freight Forwarder Association) ra đời, có sự tham gia của 19 Hiệp

hội quốc gia của những người giao nhận . FIATA là một tổ chức giao nhận vận tải

lớn nhụt trên thế giới, cái tên đó vẫn được giữ cho tới ngày nay. Hiện nay trụ sở

của FIATA được chuyển về Zurích, Thúy Sỹ.

FIATA là một lổ chức phi chính phủ đang đại diện cho hưu 35 000 nhà

giao nhận ở hơn 130 quốc gia. Vị trí toàn cầu của tổ chức này đã được các cơ

quan của LHQ công nhận như Ưỷ ban Liên hợp quốc về Xã hội và Kinh tế

(UNESCO); ưỷ ban Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD); Uy

ban xã hội và kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP)... Cùng với các tổ chức

này, FIATA đã tham gia các vụn đề tư vụn cho Liên hợp quốc. F I A TA cũng được

các tổ chức quốc tế khác liên quan đến buôn bán và vận tải công nhận như H ội

đồng thương mại quốc tế (ICC). FIATA là một tổ chức giao nhận lớn nhụt trên thế

giới hiện nay, được thành lập không nhằm mục đích kinh doanh và lợi nhuận.

Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người giao

nhận trên phạm vi quốc tế, nâng cao chụt lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề

nghiệp, tuyên truyền dịch vụ giao nhận vận tải, xúc tiến quá trình đơn giản hoa và

thống nhụt chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chụt

lượng dịch vụ của các hội viên, đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cường

mối quan hệ phối hợp với các lổ chức giao nhận, với các chủ hàng và người

chuyên chở.

Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành thành viên

chính thức của FIATA.

Trong lĩnh vực bảo hiểm những người môi giới cũng hoạt động rụt mạnh mẽ.

Bảo hiểm hàng hóa xuụt hiện đầu tiên ở Anh vào đầu thế kỷ 17. Các điều kiện bảo

hiểm của Viện những người bảo hiểm Lonđon đã trở thành quen thuộc và được áp

dụng rộng rãi trên thị trường bảo hiểm thế giới Ị 38, 28-29 Ị.

4

Trong nền k i nh tế thị trường, nhu cầu bảo hiểm của các tổ chức và cá nhan

hết sức đa dạng và đồng thời cũng có nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp các

sản phẩm bảo hiểm. N g ười có nhu cầu bảo hiểm đặc biệt là các tổ chức k i nh tế

lớn, mặc dù luôn nhận đưực thông t in về các doanh nghiệp bảo hiểm, nhưng họ

không thể đánh giá khả năng của nhiều doanh nghiệp có m ột loại sản phẩm bảo

hiểm để lựa chọn doanh nghiệp bảo h i ểm tốt hơn hoặc những sản phẩm có điều

kiện bảo hiểm rộng hơn và mức phí rẻ hơn, phù hựp hơn. Chính vì vậy đã xuất

hiện các nhà môi giới bảo hiểm.

Tổ chức môi giới bảo hiểm ra đời, đại diện cho quyền l ựi của người tham gia

bảo hiểm để lựa chọn, thu xếp và ký kết hựp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo

hiểm. Để tiến hành hoạt động môi giới bảo hiểm, đòi hỏi phải có k i ến thức và quy

mô hoạt động nhất định và phải có trách nhiệm nghề nghiệp. N g ười môi giới bảo

hiểm phải phân . tích để cung cấp cho người tham gia bảo h i ểm những phương án

bảo hiểm hiệu quả nhất. Sau k hi hựp đồng bảo hiểm đưực ký kết, người đưực bảo

hiểm còn có thể uy thác cho môi giới theo dõi việc thực hiện hựp đồng và đòi

người bảo hiểm b ồi thường các trường hựp xảy ra sự kiện bảo h i ểm gây thiệt hại

cho đối tưựng đưực bảo hiểm. Điều 90 Luật k i nh doanh bảo hiểm V i ệt N am quy

định nội dung hoạt động của môi giới bảo h i ểm bao g ồm các công việc như: Cung

cấp thông t in về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh

nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Tư vấn cho bên mua bảo h i ểm trong việc

đánh giá r ủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo

hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm. Đ àm phán, thu xếp giao kết hựp đồng bảo h i ểm

giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, thực hiện các công việc khác

có liên quan đến việc thực hiện hựp đồng bảo h i ểm theo yêu cầu của bên mua bảo

hiểm.

2. Khái niệm, đặc điểm vê trung gian thương mại.

5

2.1 Khái niệm:

Để tìm một quan niệm chung về trung gian thương mại nong luật pháp của

các nước không phải là điều dễ dàng. Trong từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ

học do Nhà xuất bản Đà Nang phát hành năm 1997, trang 1013 các tác giả có viết

"Trung gian là người giữ vai trò môi giới trong quan hệ giữa hai bên", trang 270

định nghĩa " Đại lý là tổ chức thương mại đại diện cho một công ty, đảm nhiệm

việc giao dịch xử lý các công việc", trang 618 có viết "Mới giới là người làm trung

gian để các bên tiếp xúc, giao thiệp với nhau". Như vậy trong những khái niệm

trên thì trung gian thương mại chỉ có thể đồng nghĩa với môi giới trong thương

mại mà thôi.

Trong Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 và năm 2005 đều đã đưa ra các

khái niệm cố thể về đại diện thương mại, môi giới và đại lý mà không có khái

niệm cố thể về trung gian thương mại. Trong điều 3 khoản 11 Luật Thương mại

Việt Nam năm 2005 quy định: "Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt

động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số

thương nhân đưỳc xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi

giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại"

Trong điều 1.201 Luật thương mại Hoa Kỳ có ghi "Đại diện là người đại lý,

nhân viên công ty hoặc hiệp hội, người đưỳc ủy thác trông nom, người thực hiện,

người quản lý tài sản, và bất kỳ người nào đưỳc trao quyền hành động hộ người

khác". Điều 2.210 khi nói về ủy thác có viết "Một bên có thể thực hiện hay với

bổn phận của mình thông qua một sự ủy thác, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc bên

khác có những quyền ưu tiên trong việc giữ nguyên bản việc thực thi bổn phận,

thực hiện các hành vi trong hỳp đồng"{Ì3). Như vậy trong quan niệm của luật

pháp Hoa kỳ chúng ta thấy rất rõ vị trí, vai trò của trung gian trong đời sống xã

hội.

Tuy quan niệm của các nước có thể có những khía cạnh khác nhau nhưng

chúng ta vẫn thấy được những điểm chung giống nhau. Vì vậy chúng tôi xin nêu

một khái niệm như sau về trung gian thương mại: Trung gian thương mại là

6

thương nhân thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một sô thương

nhân khác được xác định theo sự ủy tììáq.

Từ các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra các đặc điểm chủ yếu sau:

a. Trung gian thương mai là cáu n ối giữa sản xuất và tiêu dùng, cầu n ối giữa

người mua và người bán.

Trong thương mại quốc tế, cũng như Irong nội thương, người mua và người

bán trong nhiều hoàn cảnh và điều k i ện khác nhau họ không thể gặp gỡ trực tiếp

đưục mà phải thông qua người t hứ ba để ký kết và thực hiện hụp đồng, hoặc có đủ

điều kiện nhưng nếu trực tiếp làm sẽ không có l ụi về mặt thời gian và chi phí. Ví

dụ như tìm hiểu khách hàng, tổ chức kênh tiêu thụ hàng hóa, hay các công việc

khác như thuê tàu, mua bảo hiểm, x in giấy phép đầu tư, xuất nhập khẩu hàng hóa,

hoặc các công việc liên quan đến thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa vào Hoa

kỳ...

b. Trung gian là nRười hành đông theo sư ủy thác.

Theo hụp đồng, phạm vi trách nhiệm của các trung gian có thể rộng hẹp khác

nhau mà hình thành nên các loại trung gian như: đại lý, đại diện thương mại, môi

giới.... Những người trung gian nói trên hoạt động theo sự ủy nhiệm và vì l ụi ích

của người ủy thác và đưục nhận m ột khoản tiền công g ọi là tiền thù lao. N g ười

môi giới chỉ là người đứng giữa người mua và người bán, không chịu trách nhiệm

về việc không thực hiện hụp đồng của người mua và người bán. Đại diện thương

mại thì không k hi nào đứng tên trên hụp đồng, họ chỉ hoạt động nhân danh người

ủy thác. Vì vậy k hi quan hệ v ới người trung gian người ta phải k i ểm tra tư cách

của người trung gian để tránh các rắc r ối về mặt pháp lý có thể xảy ra sau này.

c. Tính chất phu thuốc.

Trong thương m ại quốc tế người mua, người bán là những người rất cần các

thông t in về thị trường, giá cả, khách hàng, luật lệ...để ra các quyết sách trong

hoạt động k i nh doanh. Số lưụng các thông t in này càng phong phú bao nhiêu càng

7

2.2 Đặc điểm của trung gian thương mại.

quý bấy nhiêu. Từ thông điệp Liên bang của Tổng thống Mỹ người ta có thể dự

đoán được đường l ối chính sách của Mỹ trong tương lai, các thông t in rò rỉ từ các

cuộc họp n ội các của một nước cũng có thể giúp cho các nhà k i nh doanh những

điều bổ ích và lý thú ... Đến các thông t in nhả nhặt về từng mặt hàng cụ thể nào

đó như giá cả, nguồn cung cấp, thị hiếu... cũng sẽ cực kỳ quý giá. V ới những

thông tin này các nhà k i nh doanh có thể trực tiếp thu nhận được từ nhiều nguồn

khác nhau qua hệ thống Markeling, một hệ thống .ra đời và phát triển mạnh mẽ từ

những năm 50 của thế kỷ XX. T uy nhiên, những thông t in này không phải lúc nào

các nhà k i nh doanh cũng có thể dễ ràng tự mình khai thác được, vì vậy họ đã phải

viện dẫn đến sự giúp đỡ của các nhà cung cấp dịch vụ- những người trung gian

thương mại. Chất lượng của thông t in sẽ quyết định đến chất lượng của k i nh

doanh. Ví dụ những nhà k i nh doanh xuất khẩu hàng hóa nếu không biết các thông

tin về phong tục tập quán của các nước Trung Cận đông, các nước H ồi giáo, thì họ

có thể bị thiệt hại rất lớn do đóng gói hàng hóa, kẻ ký mã hiệu không đúng. H ay

sự thay đổi Luật thuế xuất khập khẩu của m ột quốc gia nào đó nếu người k i nh

doanh không biết họ, sẽ không thể nào tính toán được m ột phương án k i nh doanh

hoàn hảo.... Trong chiến tranh thế giới t hứ li Nhật Bản thua Mỹ không chỉ vì

chênh lệch về mặt vật chất mà còn do Mỹ có lượng tình báo gấp nhiều lần Nhật

Bản, ngày nay lực lượng tình báo k i nh tế, thương m ại đã được rất nhiều nước sử

dụng, đặc biệt là ở các hãng lớn như Boeing, Airbus... T ại những địa bàn không có

khả năng cài đặt điệp viên thì họ có thể mua thông tin qua nhiều con đường như

Mỹ và Nga... hiện đang sử dụng và nhiều vụ k i ện cáo giữa các nước đã diễn ra và

được công bố trên các phương tiện thông t in đại chúng.

Mặt khác, các nhà trung gian thương m ại cũng cần m ột lượng thông t in xác

thực ngược lại, ví dụ như sự thay đổi về quy cách sản phẩm, chi phí, bao bì ... để

họ tiến hành mua hay bán hàng hóa. Theo quy định của luật pháp các nước, người

trung gian thương m ại cũng phần nào phải có trách nhiệm v ới hàng hóa, dịch vụ

do mình cung ứng hay môi giới cung ứng. N g ười đại lý bán hàng có thể bị khách

8

hàng kiện k hi chất lượng hàng hóa, thời hạn giao hàng không đảm bảo, b ởi vì họ

cũng là một bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.

d. Lơi nhuận bi chia sẻ.

N hư chúng ta biết người trung gian thương m ại hoạt động vì quyền l ợi của

người ủy thác và được người ủy thác trả m ột khoản thù lao g ọi là tiền hoa hồng.

Lượng tiền thù lao này lớn hay nhể là tùy thuộc vào loại trung gian, thời gian càn

thiết hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm, nghĩa vụ của người trung gian ... K hi

người ủy thác hoàn trả số tiền này họ sẽ phải chịu mất m ột khoản l ợi nhuận nhất

định và điều này đã ảnh hưởng đến thu nhập k hi mua hay bán hàng hóa. K hi môi

giới mua bán các thiết bị quân sự thì tiền thù lao có thể rất l ớn do trị giá và tầm

quan trọng, cũng như tính chất nguy h i ểm của mặt hàng, nhưng k hi làm môi g i ới

trong dịch vụ gom hàng của các hãng vận tải thì khoản thù lao này sẽ rất nhể.

Nhưng dù lớn hay nhể thì tiền thù lao dành cho người trung gian cũng chỉ g i ới hạn

trong phạm vi l ợi ích mà người ủy thác sẽ có được từ thương vụ mua bán.

3. Các loại hình trung gian thương mại ở Việt Nam và trên thế giói.

Quan niệm và phân chia các loại trung gian thương m ại trên t hế g i ới cũng

không đồng nhất. ở V i ệt N am cách phân loại trung gian thương m ại đã được luật

hóa và bao gồm;

3.1 Cách phân loại của Việt nam.

3.1.1.1 Khái niêm.

Môi giới trong thương m ại đã x^ất hiện từ rất lâu trong xã h ội loài người, kể

từ k hi có sự phân công lao động xã hội. Lĩnh vực hoạt động của người môi giới rất

rộng từ việc chắp n ối giữa các bên trong việc tìm hiểu khách hàng đến giao nhận

vận tải, mua bảo hiểm, làm t hủ tục hải quan, vay vốn... Khái n i ệm về môi giới

thương mại có thể có những điểm khác nhau nhưng tựu chung l ại chúng vẫn có

những nét chung giống nhau. Theo Luật Thương m ại V i ệt N am n ăm 1997, Điều

93 và Điều 150 Luật Thương m ại n ăm 2005 q uy định "Người môi giới thương mại

9

3.1.1 Môi giới (Broker).

là thương nhân làm trung gian cho các bền mưa bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

thương mại trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mưa bán hàng hóa, cung ứng

dịch vụ thương mại và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới". Trong khái

niệm trên Luật Thương mại Việt Nam mới chỉ đề cập đến phạm vi hoạt động của

người môi giới là lĩnh vực mua bán hàng hóa và cung ứng các dịch vụ liên quan

đến việc mua bán hàng hóa, như mua bán ở sở giao dịch, tìm khách hàng... còn

các dịch vụ khác có liên quan như thuê tàu, mua bảo hiểm, giao nhận, làm thủ tục

hải quan...lại được đề cập đến trong các đạo luật khác như Luật H ải quan, Luật

hàng hải, Luật bảo hiểm....

Trong lĩnh vực thương mại các hành vi mua bán, trao đẫi hàng hóa... l ại

không thể thực hiện được nếu như không có các hoạt động giao nhận, vận

chuyển... Hay nói cách khác hàng hóa chỉ có thể được lưu thông thuận tiện k hi có

các dịch vụ hỗ trợ. Trong Điều 45 Luật thương m ại n ăm 1997 k hi đề cập đến 14

hành vi thương mại có nói đến dịch vụ giao nhận hàng hóa, một hành vi thứ 9,

mặc dù không quy định điều chỉnh hành vi vận chuyển hàng hóa. Chỉ riêng dịch

vụ giao nhận hàng hóa trong thương m ại không thôi đã liên quan chặt chẽ đến

người bán, người mua, người vận tải, người bảo hiểm, người làm dịch vụ thủ tục

hải quan... Chính vì vậy, Luật mẫu về Trọng tài thương mại, do Ư N I C I T R AL ( ủy

ban Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế) được soạn thảo, thông qua ngày

21/6/1985, đã quy định 'Thương mại phải được giải thích theo nghĩa rộng để bao

phủ hết các vấn đề phát sinh từ tất cả các môi quan hệ cố bản chất thương mại dù

có hợp đồng hay không. Các quan hệ cố bản chất thương mại bao gồm nhẩng giao

dịch sau: các giao dịch thương mại để cung cấp, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ,

hợp đồng phân phối, chi nhánh hay .đợi diện thương mại, đợi lý, cho thuê, gia

công, tư vấn, chuyển giao công nghệ, mua bán sáng chế, đẩu tư, tài chính, ngân

hàng, bảo hiểì-Ịĩ, hợp đồng khai thác hay nhượng đất, liên doanh, các hình thức

khác của hợp tác công nghiệp hoặc liên doanh, chuyên chở hàng hóa hay hành

10

khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ". Theo định

nghĩa trên chúng ta cọ thể thấy khái niệm thương mại được định nghĩa rất rộng.

Trong xã h ội hiện đại người môi giới có thể hiện diện ở các lĩnh vực khác

nhau, từ sản xuất đến tiêu dùng ( Hỗ trợ các dịch vụ kầ thuật, mua sắm m áy m óc

thiết bị, nguyên liệu, lập các kênh tiêu thụ...), trong các dịch vụ liên quan đến đầu

tư (vay vốn, duyệt thiết kế, x in giấy phép đầu tư...), trong lĩnh vực thuê tàu, mua

bảo hiểm... Trong lĩnh vực hùng hải khái niệm về môi giới, đại lý dược nôi! trong

Điều 158- 168 Bộ Luật Hàng hải V i ệt N am năm 2005. Trong Điều 158 định nghĩa

"Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân danh chủ tàu hoặc

người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ có liên quan đến tàu biển...", về môi

giới hàng hải Điều 166 có ghi: " Môi giới hàng hải là dịch vụ làm trung gian

trong việc giao dịch, đàm phán, kỷ kết hợp đồng v n chuyển, họp đồng bảo hiểm

hàng hải, hợp đồng cho thuê tàu, hợp đồng mua bán tàu, hợp đồng lai dắt, hợp

đồng thuê thuyền viền và các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt động hàng hải

theo họp đồng môi giới hàng hải". Qua khái n i ệm trên, chúng ta có thể hình dung

thấy lĩnh vực hoạt động của người môi giới. Khái niệm này về mặt câu từ có khác

so với Luật Thương m ại m ới của V i ệt N am nhưng về cơ bản cũng đã khắc họa

được bản chất và công việc của người môi giới.

Trong Luật K i nh doanh Bảo hiểm V i ệt Nam năm 2000 cũng đã nêu doanh

nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp hoạt động môi giới theo quy định của

Luật k i nh doanh bảo h i ểm và các quy định của pháp luật có liên quan.

Mặc dù làm tư vấn và bảo vệ quyền l ợi cho người tham gia bảo hiểm, nhưng

môi giới bảo hiểm lại nhận hoa hồng bảo h i ểm từ doanh nghiệp bảo hiểm. Tập

quán bảo hiểm và Luật bảo hiểm của các nước trên thế giới, k hi đề cập đến hoạt

động môi giới đều quy định vấn đề này. Khoản Ì điều 91 Luật k i nh doanh bảo

hiểm Việt nam quy định: "Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng

môi giới bảo hiểm. Hoa hồng môi giới bảo hiểm được tính n ong phí bảo hiểm".

li

Để tránh việc môi giới sử dụng sức ép buộc các doanh nghiệp bảo hiểm phải

chấp nhận dịch vụ xấu, phạm vi bảo hiểm rộng và phí bảo hiểm thấp, Nghị định

42/2001/NĐCP ngày 1/8/2001 Chính phủ quy định: "Doanh nghiệp môi giới bảo

hiểm chỉ được tư vấn, giới thiệu cho bền mua bảo hiểm các quy tắc, điều khoản,

biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc doanh nghiệp

bảo hiểm đã đãng ký với Bộ Tài chính".

Điều 92 Luật kinh doanh bảo hiểm quy định: "Doanh nghiệp mồi giới bảo

hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giói bảo

hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam".

Như vậy chúng ta thấy ở Việt Nam hiện nay cũng đang còn nhiều cách hiểu

về môi giới tùy theo ngành nghề và điều đó cũng có thể dẫn đến việc vận dụng,

giải thích về cùng một vấn đề chung trong hoạt động thương mại sẽ có khác nhau.

Vậy vận dụng luật nào để điều chỉnh? Điều này đã đưọc Luật Thương mại dự kiến

đến tại Điều 3 khoản Ì (trong bản dự thảo trình Quốc hội họp tháng 5 -2005):

'Trường hợp có sự khác nhau giụa Luật Thương mọi và Luật chuyên ngành về

cùng một vấn đề trong hoạt động thương mại thì áp dụng quỵ định của Luật

chuyên ngành". Sau khi hoàn thành soạn thảo và ban hành trong Điều 4, Luật

Thương mại năm 2005 quy định: " áp dụng Luật Thương mại và pháp luật khác có

liên quan" có ghi:

" 1. Hoạt động thương mại phải tuân thủ Luật Thương mại và pháp luật có

liên quan

2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng

quy định của luật đố "

Qua trình bày ở trên, theo chúng tôi khái niệm đưọc đưa ra trong Luật

Thương mại Việt Nam 2005 là tiêu biểu hơn cả.

3.1.1.2 Dặc điểm của môi giới thương mai.

Từ khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của môi giới

thương mại như sau:

12

a. Quan hệ giữa người ủy thác và môi giới là quan hệ hợp đồng từng

lần, ngắn hạn.

Có được đặc điểm này là do tính chất công việc của người môi g i ớ i, họ chỉ là

cầu n ối giữa hai bên mua và bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ. M ọi m ảt người

môi giới chủ yếu hoạt đảng trong m ảt lĩnh vực chuyên m ôn nhất định, nay họ làm

với người này mai với người khác và cũng chỉ trong những trường hợp hoàn cảnh nhất định mà thôi. Ví dụ, do không có thời gian hay thu bò khan hiếm, người xuất

nhập khẩu có thể sẽ nhờ người môi giới chỉ dẫn thuê phương tiện của người

chuyên chở hàng hóa, nhưng trong lúc khác dịch vụ đó l ại không cần thiết, họ có

thể tự mình lo liệu được. Vì vậy k hi cần người xuất nhập khẩu, người ủy thác m ới

ký hợp đồng thuê dịch vụ của người môi giới.

b. Người môi giới không đại diện cho quyền lợi của một bên nào.

Theo luật, người môi giới là m ảt trung gian đơn thuần giữa hai bên mua bán,

cho nên họ không đại diện cho quyền l ợi của ai. N g ười môi giới không chịu trách

nhiệm về khả năng thanh toán của người được môi g i ớ i, nhưng người môi g i ới

phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới. Điều này đã

được quy định tại điều 151 khoản 3 Luật Thương m ại V i ệt N am n ăm 2005.

c. Người môi giới không tham gia vào việc thực hiện họp đồng giữa các

bên trừ khi được bên môi giới cho phép bằng giấy ủy quyền.

N g ười môi giới trong lĩnh vực hàng hải có thể tham g ia vào việc giao nhận

hàng, làm thủ tục hải quan, người môi giới trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng

hóa cũng có thể thay mặt chủ hàng thu tiền hàng...,nhưng nói chung những công

việc như trên là không nhiều.

3.1.2. Đại lý (agent).

3.1.2.1. Khái niêm.

Trong lĩnh vực k i nh doanh thương m ại không phải lúc nào người mua, người

bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cũng có đủ điều k i ện để tham gia thực h i ện hợp

đồng. Họ có thể gặp khó khăn về thời gian hay thị trường, hoặc nếu có tham g ia

13

thì cũng không có l ợ i, vì vậy những người mua, người bán rất cần đến m ột loại

hình dịch vụ khác đó là đại lý.

Cũng như khái niệm môi giới thương mại, khái n i ệm về đại lý trong Luật

Thương mại V i ệt Nam n ăm 2005 cũng được mở rộng hơn. N ếu như trong điều

IU Luật Thương mại 1997 quy định "đại lý mua bán hàng hóa là hành vi thương

mại, theo đó bên giao đại lý (ủy thác) và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý

nhân danh mình mua hoặc bán hàng hóa chơ bên giao đại lý để nhận thù lao".

Thì Điều 166 Luật Thương mại V i ệt Nam n ăm 2005 quy định "Đại lý thương mại

là hoạt động thương mại theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên

đại lý nhân danh chính mình mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung

ứng dịch vụ của bên giao đại lý để nhận thù lao ". N hư vậy đại lý không chỉ liên

quan đến hoạt động mua bán đơn thuần mà còn bao g ồm cả hoạt động cung ủng

các dịch vụ kèm theo ( như dịch vụ trong các lĩnh vực vận tải, bảo hiểm, giao nhận

hàng hóa, làm thủ tục hải quan, giám định...).

3.1.2.2 Đác điểm của đai lý.

Đại lý khác với môi giới vì chúng có những đặc điểm sau:

a. Người đại lý được đứng tên trong họp đồng.

N hư vậy người đại lý đã trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa,

cung ủng dịch vụ. Họ thay m ại người giao đại lý xử lý tất cả những vấn đề có liên

quan đến mua bán v ới khách hàng. Điều này cũng sẽ giúp cho người giao đại lý

giải quyết được các bế tắc trong k i nh doanh (không được phép xuất nhập khẩu

trực tiếp, sử dụng được các dịch vụ của người đại lý, tránh các rắc r ối do không

hiểu biết về luật pháp tại nước sở tại...1).

b. Quan hệ giữa người đại lý và người ủy thác là quan hệ họp đồng dài hạn.

Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà quan hệ giữa người đại lý và người ủy

thác là m ối quan hệ lâu dài, nó. chỉ được chấm dủt k hi có thỏa thuận trong hợp

đồng, hay được một hoặc cả hai bên có ý m u ốn chấm dủt bằng việc thông báo cho

14

phía bên k ia bằng văn bản. Điều này khác hẳn với quan hệ giữa người ủy thác và

người môi giới.

c. Bên ủy thác là người chủ sở hữu về hàng hóa hay tiền tệ đã được giao cho

3.1.2.3.Trình tư mua bán qua đai lý.

Đại lý hoạt động nhân danh mình v ới chi phí của người ủy thác để mua bán

hàng hóa hay cung ứng dịch vụ theo giá do người ủy thác quyết định cho khách

hàng và được hưởng tiền thù lao. Các hoạt động xuặt nhập khẩu ủy thác của các

thương nhân V i ệt Nam hiện nay thuộc loại này. Theo quy định của nhà nước V i ệt

Nam đại lý sẽ thay mặt người ủy thác giao dịch ký kết hợp đồng v ới khách hàng

và là người đứng tên trên hợp đồng v ới khách hàng, thực hiện hợp đong vì l ợi ích

của người ủy thác và được hưởng tiền hoa hồng. M ức hoa hồng được tính theo tỷ

lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hay phí cung ứng dịch vụ. Thông

thường mức thù lao của người đại lý hoa hồng sẽ được các bên quy định trong hợp

đồng tùy theo loại hàng hóa, dịch vụ, phương thức cung cặp, thị trường. T i ền hoa

hồng sẽ được thanh toán vào lúc thanh toán tiền hàng, điều này cũng có nghĩa tiền

hàng bị đọng, v ốn của người ủy thác không thể quay vòng, cho nên trong hợp

đồng cần hết sức chú ý đến thời gian, tốc độ thực hiện công việc ủy thác.

MÔ H Ì NH 1. M UA B ÁN Q UA ĐẠI L Ý.

người đại lý

HĐ mua hán

ủy

thác

ThT tiền hoa hồng

3.1.2.4. Các loai đai ly.

Trong Điều 169 Luật Thương m ại 2005 đã phân chia đại lý thành các loại

15

a. Đại lý bao tiêu (Merchant agent).

Là loại đại lỵ hoạt động mua bán trọn vẹn m ột k h ối lượng hàng hóa hoặc

cung ứng đầy đủ m ột dịch vụ. M ức thù lao mà người đại lý bao liêu được hưởng là

mức chênh lệch giá giắa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng

so với giá do bên ủy thác ấn định cho bên đại lý. L o ại đại lý này chúng ta gặp rất

nhiều trên thị trường V i ệt N am hiện nay. Đó là các đại lý xăng dầu, xi măng, sắt

thép... Họ nhận của người ủy thác và thanh toán giá cả hùng hóa, sau đó họ bán

cho khách hàng và thu lại tiền hàng, chênh lệch giắa giá mua và bán trừ dị c hi phí

sẽ là phần lợi nhuận của người đại lý bao tiêu. N hư vậy nếu như người đại lý hoạt

động không hiệu quả thì l ợi nhuận của họ sẽ bị ảnh hưởng và ngược l ạ i. Sử dụng

loại đại lý này người ủy thác sẽ tránh bị đọng v ốn hàng và vãn khống c hế được

người đại lý. về phía người đại lý bao tiêu mặc dù phải chi trước tiền để thanh

toán nhưng cũng sẽ nhận được khoản l ợi nhuận l ớn hơn nếu như họ biết tổ chức

nghiệp vụ một cách hợp lý. Quyền chủ động trong việc tổ chức tiêu t hụ hàng hóa

thuộc về phía người đại lý cho nên loại đại lý này cũng hay gặp trong thương m ại

quốc tế.

MÔ H Ì NH 2. Sơ ĐỔ M UA B ÁN Q UA

ĐẠI LÝ B AO T I Ê U.

Người ủy thác

d.

N g ười ủy thác cung cấp hàng hóa.

e.

N g ười đại lý thanh toán tiền hàng theo giá nhận đại lý.

f.

Đại lý giao hàng cho khách.

g.

Khách hàng thanh toán tiền hàng theo đơn giá bán.

16

b. Đại lý độc quyền (Sole agent).

Nếu như tại một khu vực địa lý không chỉ có một người đại lý mà có hai, hay

ba, hoặc nhiều hơn nữa thì quyền lợi của người đại lý sẽ bị ảnh hưởng, chính vì

vậy họ chỉ muốn làm người đại lý duy nhất. Người ủy thác khi đó sẽ không được

giao quyền đại lý cho những người khác, thậm chí cũng không được trực tiếp mua

bán hàng hóa hay dịch vể trong khu vực địa lý do người đại lý quản lý. Nếu như

người ủy thác trực tiếp liến hành các nghiệp vể Hôn quan đến mua bán hay qua

những người khác thì người đại lý vãn được nhận tiền thù lao từ khối lượng công

việc nói trên.

Về bản chất loại đại lý này có thể là đại lý hoa hồng hay đại lý bao tiêu mà

thôi. Việc phân loại như trên là xuất phát từ quyền của người đại lý. Chúng ta có

thể gặp các hãng, các công ty làm đại lý độc quyền trên địa bàn thành phố Hà

Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh...

c. Tổng đại lý (Generaỉ agent).

MÔ HÌNH 3. Sơ ĐỔ MUA BÁN QUA TONG ĐẠI LÝ.

Tổng đại lý

1. Người ủy thác cung cấp hàng hóa.

2. Tổng đại lý giao hàng và quản lý các đai lý trúc thuôđ?J""í*~~~—" H

• 1 T: K ư V í Ì Ị,

••6 CAI -1.; '•'•'(••'OAI ì" hư Oe. í-;

'ũĩmừl

3. Đại lý trực thuộc giao hàng cho khách. 4. Khách hàng ì hanh toán tiền hàng theo đơn giá bán.

17

Tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý, theo đó

bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực Ihuộc để thực hiện việc m ua bán hàng

hóa, cung ứng dịch vụ cho bên ủy thác. Tổng đại lý thường được sử dụng tại

những thị trường lớn, nhu cầu phân tán hay người ủy thác muốn nắm, quản lý tập

trung. Tổng đại lý sẽ đại diấn cho hấ thống đại lý trực thuộc, những đại lý trực

thuộc sẽ hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại

lý-

V ới cách tổ chức này người ủy thác sẽ tiết k i ấm được công sức và chi phí do

phải quản lý người đại lý của mình, viấc bố trí nhiều đại lý trực thuộc sẽ giúp cho

tổng đại lý khống chế được thị trường, tăng sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu thị

trường nhanh chóng hơn.

ả. Các loại đại lý khác tùy theo sự thỏa thuận của các bên.

Tùy theo quyền của đại lý, tính chất hàng hóa... người ta còn có thể gặp các

loại hình đại lý sau:

d i. D ai lý gửi bán (Consignee).

Đại lý gửi bán thực chất là m ột loại đặc biất của đại lý hoa hồng.Viấc gửi

bán hàng hóa hiên nay rất thông dụng trong thương m ại n ội địa cũng như trong

thương mại quốc tế. N g ười đại lý sẽ được ủy thác bán hàng từ kho của mình ra thị

trường, để làm được viấc đó người ủy thác phải vận chuyển hàng hóa đến k ho của

người đại lý. Loại đại lý này ra đời là do các nguyên nhân sau đây:

- Hàng hóa có tính chất đặc biất (đồ tươi sống, hàng cần cớ mặt trên thị

trường để người mua lựa chọn...).

- Giá cả thị trường, tiền tấ biến động mạnh, không có l ợi cho người đại lý.

- Hàng hóa khó bán.

- N g ười ủy thác cần tiêu t hụ nhanh thì viấc g ửi bán cũng sẽ giúp cho lưu

thông hàng hóa nhanh hơn.

Trong quan hấ này người ủy thác sẽ phải chịu thêm phí vận chuyển đến k ho

của người đại lý, chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng hóa... N g ười đại lý phải có

18

kho tàng bến bại, đội ngũ người bán hàng, có trách nhiệm chăm sóc hàng hóa,

quảng cáo giới thiệu hàng... Do tính chất gửi bán nên trong hợp đồng các bên cần

quy định thật cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm và chi phí các bên phải gánh vác.

d2. Dai lý giao nhân vân tải (Forwarding Agent).

Theo định nghĩa của Liên đoàn quọc tế các Hiệp hội giao nhận (FIATA),

người giao nhận vận tải quọc tế là người lo toan để hàng hoa được chuyên chở

theo hợp dồng uy thác mà bản thân anh ta không phải là người vận lải. Người giao

t

nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến giao nhận như bảo

quản, lưu kho, làm thủ tục hải quan, kiểm tra hàng hoa...

MÔ HÌNH 4. Sơ ĐỒ QUAN HỆ GIŨA CÁC BÊN TRONG GIAO NHẬN.

Chính phủ Bộ Thương mại Hải quan

HĐ ÚY thác

HĐ ỦY thác

^

w

^

w

ỉ Người giao nhận nhận

Người gửi hàng hàng Người nhận hàng hàng

Cùng với sự phát triển của thương mại quọc tế và sự tiến bộ kỹ thuật của

ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay, người

giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại quọc tế và vận tải quọc lể.

19

Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan, hoặc thuê tàu mà còn cung

cấp địch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vân tải và phân phối hàng hoa ở các nước

khác nhau, người kinh doanh dịch vụ giao nhận được gọi các lên gọi khác nhau:

"Đại lý hải quan" (Customs Agent), "Môi giới hải quan" (Cusloms Broker), " Đại

lý thanh toán" (Clearing Agent), "Đại lý gửi hàng và giao nhận" (Shipping and

Forwarding Agent), "Người chuyên chở chính" (Principal carrier)...

Tham gia trong quan hệ giữa người mua, người bán không chủ có người kinh

doanh phương tiện vận chuyển mù'còn có những người kinh doanh các dịch vụ

giao nhận vận chuyển hàng hóa. Những người này sẽ thay mặt người mua, người

bán lo việc giao nhận, vận chuyển hàng hóa với một phạm vi rất rộng.

d3. Đai lý làm thủ túc hải quan (Customs Agent).

Loại hình tổ chức kinh doanh dịch vụ này được hình thành vào đầu thế kỷ 19

ở Mỹ và một số quốc gia Châu Âu. Nguyên nhân ban đầu là do khó khăn trong

khâu tổ chức sắp xếp hàng hoa qua biên giới với sự rơm rà, khắt khe của quy tắc

làm thủ tục hải quan, sau đó do chuyên môn hoa nên việc kinh doanh dịch vụ thủ

tục hải quan đã tách thành một nghề độc lập, có tính nhà nghề cao. Ngày nay kinh

doanh dịch vụ thủ tục hải quan không chủ phái triển trên bình diện quốc gia mà

còn được phát triển trên toàn thế giới.

Tại Mỹ

Mỹ là một quốc gia có nghề kinh doanh dịch vụ hải quan phát triển nhất.

Hiệp hội các nhà kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan được thanh lập ngày

22/3/1897 tại cảng New York va sau đó được đổi tên thành Hiệp hội dịch vụ thủ

tục hải quan và giao nhận Mỹ (NCBFA- National Customs Broker and Forwarders

Association). Người kinh doanh dịch vụ hải quan tại Mỹ sẽ được Hải quan Mỹ cấp

phép và quản lý. Ngày nay hoạt động của Hiệp hội này đã rộng khắp nước Mỹ

thông qua một mạng lưới thông tin hiện đại. Hiệp hội này cũng có tiếng nói quyết

định trong Liên đoàn quốc tế các hiệp hội những người kinh doanh dịch vụ thủ lục

hải quan (IFCBA - International Federalion of Customs Brokers Associalions).

Tại Nhật bản.

20

Tính đến 8/1998 tại Nhật bản đã có Ì 620 văn phòng hoạt động, t hu hút 13

000 người tham gia vào hoạt động này. Luật điều chỉnh về hoạt động dịch vụ t hủ

tục hải quan ban hành tháng 8 năm 1967. Theo luật này một tổ chức hay cá nhân

muốn được kinh doanh phải thoa m ãn các điều kiện: Có giấy phép hành nghề của

Tổng cục H ải quan; có khả năng tài chính; có các chuyên gia hải quan đã được

đăng ký. Tổng cục H ải quan sẽ là người giám sát các hoạt động của các tổ chức,

cá nhan kinh doanh dịch vụ thủ lục hải quan trôn phạm vi loàn quốc. ở N h ại bủn

hiện nay có Hiệp hội các nhà k i nh doanh dịch vụ thủ tục hải quan (thành lập n ăm

1967). Hoạt động của Hiệp h ội tập trung vào các vấn đề sau:

- Triển khai hệ thống khai báo hải quan tớ động.

- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ thủ tục hải quan.

- Chống buôn lậu.

- Tiêu chuẩn hoa các chứng từ hải quan.

- Cung cấp các dịch vụ tư vấn về thủ tục hải quan.

Tại Hàn quốc.

Hiệp h ội các nhà k i nh doanh dịch vụ hải quan H àn quốc (Korean Customs

Brokers Associations- K C B A) hiện có 612 công ty v ới 307 điểm cung cấp dịch vụ

độc lập và 46 điểm liên doanh. Hệ thống dịch vụ thủ tục hải quan được điều chỉnh

bởi Luật H ải quan ban hành ngày 23 tháng li n ăm 1949, đến n ăm 1996 có luật

riêng cho loại hình địch vụ này. Hiệp h ội là người điều tiết m ọi hoạt động của các

hội viên:

• Tổ chức đào tạo .

• Thớc hiện thủ tục đăng ký kinh' doanh.

• Giám sát hoạt động của các h ội viên.

• Quản lý và thu phí hoạt động của các h ội viên.

• Nghiên cứu cải tiến hệ thống thông quan.

ơ Trung quốc

21

Loại hình kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan cũng phát triển mạnh mẽ và

được điều chỉnh b ởi "Quy c hế quản lý các xí nghiệp khai báo hải quan và nhân

viên khai báo hải quan". Để được Tổng cục H ải quan cho phép làm thủ tục h ải

quan các xí nghiệp phải thoa m ãn các điều kiện:

• Thành lập hợp pháp.

• Có vốn đăng ký từ Ì 500 000 N DT trở lên.

• Phải nộp 200 000 N DT tiên bảo hiểm.

• Có đội ngũ nhân viên làm thủ tục hải quan đã được đào tạo.

• Có trụ sở, văn phòng với trang thiết bị phù hợp.

M ẫi hoạt động của các xí nghiệp khai báo hải quan phải đặt dưới sự k i ểm

soát của Tổng cục H ải quan.

Tại Pháp Luật H ải quan cũng dành 8 điều để nói về k i nh doanh dịch vụ nói

trên. T ại Canada hiện có khoảng 180 công ty hoạt động k i nh doanh dịch vụ t hủ

tục hải quan. Philippin có 2 467 nhà k i nh doanh của H i ệp h ội các nhà k i nh doanh

dịch vụ thủ tục hải quan và 500 công ty thuộc H i ệp hội các công ty k i nh doanh

dịch vụ hải quan. Sự phát triển mạnh mẽ ngành k i nh doanh dịch vụ thủ tục h ải

quan đã dẫn đến việc thành lập Liên đoàn quốc tế các H i ệp hội những nhà k i nh

doanh dịch vụ thủ tục hải quan- I F C BA vào tháng 12 n ăm 1990 tại Singapore. Trụ

sở của Liên đoàn ngày nay ở Otawa Canada. K hi thành lập Liên đoàn chỉ có 6

thành viên, nay đã có 25 thành viên (tính đến 1998). ở Châu Á có Liên đoàn các

Hiệp h ội những người k i nh doanh dịch vụ t hủ tục h ải quan Châu A ( F A C B A-

Federation of Asean Customs Brokers Associations) có trụ sở tại P h i l i p p i n" { 35 Ị

Dịch vụ thủ tục hải quan là m ột loại dịch vụ do người đại lý làm thủ tục h ải

quan thay mặt người ủy thác thực hiện theo hợp đồng đã ký kết. Nó bao gồm:

- N ộp và xuất trình Hồ sơ hải quan cho hàng hoa xuất nhập khẩu.

- Xuất trình hàng hoa để hải quan k i ểm tra và chứng kiến việc k i ểm l ia đó.

- N ộp thuế hoặc nhận thông báo thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính

khác.

22

- Thực hiện khiếu nại v ới cơ quan hải quan về các quyết định của h ải quan

liên quan đến lô hàng xuất nhập khẩu đó.

Người kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan được g ọi là Đại lý làm thủ tục h ải

quan. Điều 21 Luật H ải quan V i ệt N am năm 2001 quy định: " Đại lý làm thủ tục

hải quan là người khai hải quan theo sự uy quyên của người cố quyền và nghĩa vụ

trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoa xuất nhập khẩu".

Quan hộ giữa người ủy thác vù người (tại lý lùm (lui tục hủi quan là quan họ

hợp đồng.

d4. Đai lý đác biệt (Special Agent).

Đây là người đại lý chỉ làm m ứt công việc cụ thể nhất định như mua hàng v ới

giá đã được xác định.

d5. Đai lý toàn quyền (Universal Agent)..

Là người đại lý thay mặt người ủy thác làm m ọi việc có liên quan đến việc

mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: giao dịch ký kết hợp đồng, giao hàng, thanh

toán tiền, giải quyết tranh chấp, nứp thuế, đăng ký bảo hứ nhãn hiệu hàng hóa...

Đây là loại đại lý nếu như người ủy thác không biết, giao quyền rứng, có thể sẽ

gặp nhiều tai họa, ví dụ như các vụ vi phạm bản quyền thuốc lá, kẹo dừa Bến tre,

phồng tôm Sa đéc...

3.1.3 Đại diện cho thương nhân (Represent the Deales).

Theo điều 141 Luật Thương mại V i ệt Nam n ăm 2005 định nghĩa: "Đại diện

cho thương nhổn là việc một thương nhân nhận ủy nhiệm (gọi là bên đại diện) của

thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện cấc hoạt động thương

mại với danh nghĩa, theo sự chở dẫn ăìa thương nhân đó và được hưởng thù lao về

việc đại diện". Hình thức này xuất hiện k hi k im ngạch buôn bán chưa lớn, việc

đặt văn phòng đại diện là không có l ợ i, hay người giao đại diện gặp rất nhiều khó

khăn về mặt nhân sự... Ví dụ tại thị trường Đ ô ng Âu sau k hi Liên bang Xô viết

sụp đổ, quan hệ buôn bán, thanh loàn... của Việt N am với các nước trên thị trường

này bị trục trặc,.nhưng đây lại là thị trường truyền thống của V i ệt Nam, nhiều nhà

23

máy, xí nghiệp, máy móc thiết bị đang cần các nguyên liệu, phụ tùng thay thê...

Để thiết lập quan hệ buôn bán, các Công ty đã sử dụng hình thức lập văn phòng

đại diện, chi nhánh hay công ty con. Cách làm này có nhiều lợi thế, nhưng chi phí

sẽ rất lớn: chi phí văn phòng, chi phí đi l ạ i, ăn ở, giao dịch, lương... Các công ty

Việt Nam còn có thể cử người của mình đến các nước sở tại để làm đại diện,

nhưng nhiều khi các đại diện này lại có nhiều người không thông thạo đường xá,

không biết ngoại ngữ, khộng nám bắt dược tình hình thị hường... cho nôn hiệu quả

hoạt động rất thập, nhiều hợp đồng đã bị độ bể. Để tránh các rủi ro đó, các công ty

đã tích cực sử dụng các lưu học sinh, nghiên cứu sinh, công nhân lao động làm đại

diện cho mình. Những người đại diện này lúc đầu được công ty trả lương tháng,

bao các chi phí cần thiết cho hoạt động, việc làm này đã dẫn đến việc thua lỗ của

nhiều công ty. Nhậm giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động của đại diện,

các công ty đã dùng hình thức trả thù lao theo kết quả công việc mà người đại

diện làm được. Cách làm này của các công ty đã góp phần làm cho hình thức đại

diện cho thương nhân phát triển, mội người có thể làm đại diện cho nhiều công ty

về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau nhằm thu được nhiều thù lao hơn. K hi

làm cho công ty nào họ lấy danh nghĩa của công ty đó. Hợp đồng do người đại

diện giao dịch ký kết với khách hàng sẽ đứng tên của người giao đại diện, điều

này đã làm cho khách hàng thiếu sự tin tưởng vào tư cách pháp lý của đối tác.

Nhiều hợp đồng đã được ký kết với những thương nhân không có khả năng thanh

toán hay độ tín nhiệm thấp trong nhũng năm qua giữa các công ty Việt nam với

các khách hàng trên thị trường Đông Âu là những ví dụ minh chứng.

3.1.4 Uy thác mua bán (Autỉiorited Agent).

Theo điều 155 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 "Uy thác mua bán

hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó một bên nhận ủy thác thực hiện việc

mua bán với danh nghĩa của mình theo những điều kiện thỏa thuận với bên ủy

thác và được nhận thù lao ủy thác". Khác với đại diện cho thương nhân, người

nhận ủy thác có thể được nhận ủy thác của nhiều bên, nhưng chỉ được nhân làm

24

các công việc mua bán các loại hàng hóa phù hợp với ngành nghề kinh doanh của

mình. Tất cả các hàng hóa lưu thông được đều được ủy thác mua bán. Trong ủy

thác mua bán chúng ta có thể chia thành:

- ủy thác mua.

- ủy thác bán hay còn gọi là ký gửi hàng hóa.

Nếu chia theo phạm vi ủy thác chúng ta còn gặp:

- ủy thác đóng, lức chỉ dẫn mua bán trôn mội thị trưậng nhất (lịnh, theo giá

hay với số tiền quy định....

- ủy thác mở, cho phép ngưậi nhận ủy thác được thực hiện công việc không

bị các ràng buộc hạn chế.

Bên nhận ủy thác có các quyền và nghĩa vụ: yêu cầu cung cấp thông tin, nhận

thù lao, mua bán hàng hóa theo thỏa thuận, bảo quản hàng hóa, tài liệu, thông báo

các thông tin liên quan đến thực hiện hợp đồng, giữ bí mật, không chịu trách

3.2. Phân loại trung gian trên thế giới.

nhiệm về hàng hóa sau khi đã bàn giao cho bên ủy thác...

Trên thế giới trung gian thương mại thưậng được chia thành: môi giới, đại lý,

nhà phân phối,.

3,2, Ị M ội giới (Broker).

Các quan niệm về môi giới thương mại cũng giống như của Việt Nam mà

chúng tôi đã trình bày ở phần 3.1.1. Đó là ngưậi trung gian đơn thuần giữa ngưậi

mua và ngưậi bán, họ không đứng lên trên hợp đồng và không chịu trách nhiệm

về việc thực hiện hợp đồng của ngưậi mua, ngưậi bán.

3.2.2. Đai lý (AgenO.

Đây là ngưậi đại lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của ngưậi ủy thác để

thực hiện công'việc được ủy thác. Trong thương mại quốc tế, hợp dồng mua bán

hàng hóa, dịch vụ được thiết lập giữa bên mua và bên bán thông qua ngưậi trung

gian thương mại gọi là đại lý, ngưậi mua, ngưậi bán tìm một ngưậi đại lý ở nước

ngoài như là một phần trong chiến lược marketing của mình. Trong thực tiễn xuất

25

khẩu thì người sản xuất, xuất khẩu tìm người đại lý nước ngoài thông dụng hơn

người nhập khẩu. N g ười xuất khẩu có thể không tự lựa chọn được khách hàng

nước ngoài nên đã sử dụng đại lý để đánh giá khách hàng và khả năng thanh toán

của họ. Nếu khả năng thanh toán của khách hàng không đảm bảo người ủy thác có

thể yêu cầu người đại lý đứng ra đảm bảo thanh toán. K hi đó người đại lý được

gọi là đại lý đảm bảo thanh toán. ố Châu Âu đại lý thương m ại được quy định

thành viên có liên quan đến đại lý thương m ại tự doanh. T ại điều Ì mục 2 Chỉ thị

này quy định "Đại lý thương mại là một người trung gian tự doanh, cố quyền thỏa

thuận mua hay bán hàng hóa thay mặt cho người khác (người ủy thác) hoặc thỏa

thuận và kỷ kết những giao dịch này thay mặt hoặc nhân danh người ủy thác" {33,

trong Chỉ thị số 86/653/EEC của Cộng'đổng Chau Âu vồ diêu hòa luật các nước

Trên thế giới người ta phân chia đại lý thành các loại sau:

3.2.2.1 Phân theo quyền của người đại lý.

a.Đại lý thường là người đại lý được người ủy thác giao quyền mua bán hàng

hóa hay cung ứng dịch vụ, nhưng người ủy thác cũng có thể giao m ột quyền tương

tự cho bên thứ ba hay tự mình thực hiện công việc. V i ệc làm này của người ủy

thác sẽ ảnh hưởng đến quyền l ợi của người đại lý, nên hình thức này ít đuợc ưa

dùng.

b. Đại lý độc quyền.

c. Đại lý toàn quyền.

d. Đại lý đặc biệt.

e. Tổng đại lý.

3.2.2.2 Phân theo nghiệp vụ.

a. Đại lý xuất khẩu.

b. Đại lý nhập khẩu.

c. Đại lý xuất nhập khẩu.

d. Đại lý giao nhận.

367 }.

26

e. Đại lý làm thủ tục hải quan

f. Các loại đại lý khác.

3.2.2.3 Phân theo tính chất của mối quan hệ.

a. Đại lý thụ ủy (Mandatory) là người hoạt động nhân danh người ủy thác với

chi phí của người ủy thác. Loại đại lý này giống với các quy định về đại diện cho

thương nhân trong Luật Thương mại của Việt Nam.

b. Đại lý hoa hổng (Commission Agcnt).

c. Đại lý bao tiêu (Merchant Agent) là người kinh doanh tiêu thụ, hoạt động

nhân danh mình với chi phí của người đại lý nhận tiêu thụ một loại hàng hóa, dịch

vụ nào đó và được nhận một khoản thù lao là mức chênh lệch giá giữa giá nhận

của người ủy thác và giá bán cho khách hàng.

d. Đại lý gửi bán (Consignee) là người đại lý nhận bán hàng tể kho của mình

ra thị trường. Đây là một hình thức đặc biệt của đại lý hoa hồng và cách quan

niệm cũng giống như quan niệm trong Luật Thương mại Việt Nam về ủy thác bán

hàng.

Trên thế giới quan niệm về đại lý còn được thể hiện trong các khái niệm về

nhà phân phối hay nhượng quyền thương mại.

3.2.3 Nhà phân phối (Distributor).

Không như đại lý, nhà phân phối mua bán hàng hóa hoàn toàn theo quyền tự

chủ của mình. Người xuất khẩu thỏa thuận cung cấp hàng hóa cho một nhà phân

phối trong thời hạn nhất định, nhà phân phối sẽ bán hàng cho người tiêu dùng ở

nước sở tại. Điều này có nghĩa người xuất khẩu không phải ký nhiều hợp đồng

bán hàng cho khách mà họ chỉ cần ký một hợp đồng với một nhà phân phối trên

nước nhập khẩu mà thôi. Trong thương mại quốc tế các thỏa thuận phân phối

thường mang tính chất độc quyền. Chúng ta có thể gặp các nhà phân phối hàng

hóa nước ngoài ở Việt nam: Bình nóng lạnh của Italia, nước hoa Pháp, xe máy

Honda, Suzuki...của Nhật Bản...

27

Các thỏa thuận phân phối độc quyền có tác động rất lớn đến cạnh tranh. Do

nhà phân phối là người bán hàng duy nhất, nên anh ta đã định ra m ột mức giá thị

trường cho sản phẩm mà không phải cạnh tranh với các nhà cung gấp khác. M ặt

khác do chỉ phải quan hệ với m ột nhà phân phối độc quyền nên chi phí đã g i ảm

thiểu, điều đó sẽ thúc đẩy khả năng cạnh tranh cởa sản phẩm cùng loại. Ở Châu

Âu để điều chỉnh hoạt động cởa loại hình k i nh doanh này Liên m i nh Châu Au đã

đưa ra Quy c hế số 1983/83 về việc áp dụng điêu 85(3) cởa Hiệp ước d ối với loại

thỏa thuận phân phối độc quyền.

N hư vậy nhà phân phối theo quan n i ệm ở đây sẽ mang đặc tính cởa m ột nhà

đại lý bao tiêu, đại lý độc quyền và l ại có cả đặc tính cởa người nhận ởy thác bán

hàng.

3.2.4 Franchising- Nhương quyền thương mai.

Trong thương m ại quốc tế, vấn đề nhượng quyền thương m ại đã được nói t ới

từ lâu với khái niệm franchising từ thế kỷ 19. Franchising là m ột hình thức bán

hàng hóa, dịch vụ phổ biến hiện nay. Ở V i ệt N am nhượng quyền thương m ại l ần

đầu tiên đã xuất hiện trong Luật Thương m ại n ăm 2005 và được quy định từ Điều

284 - 191. Theo ởy ban giám sát Luật thương m ại cởa úc, Franchising có ba loại:

- Franchise sản phẩm là m ột thỏa thuận, trong đó m ột nhà phân p h ối độc

quyền đóng vai trò như m ột nơi tiêu thụ sản phẩm cho m ột nhà sản xuất trên m ột

thị trường nhất định theo hình thức bán buôn hay bán lẻ. Ở đây người nhận -

ữanchisee sẽ đóng m ột vai trò cởa m ột người đại lý bao tiêu sản phẩm, họ được tự

mình tổ chức tiêu thụ sản phẩm v ới sự hỗ trợ cởa người giao - ữanchisor, l ợi

nhuận cởa họ là chênh lệch giá giữa giá nhận cởa người giao v ới giá bán cho

khách hàng, sau k hi đã trừ đi các chi phí. Vì vậy l ợi nhuận cởa người đại lý sẽ tỷ

lệ nghịch với các chi phí phát sinh.

- Franchise hệ thống là m ột thỏa thuận trong đó người giao- ữanchisor phát

triển hệ thống k i nh doanh cởa mình theo m ột cách thức riêng và cũng cho phép

người nhận -ữanchisee được sử dụng hệ thống k i nh doanh này vào hoạt động cởa

28

mình dưới sự kiểm soát của người giao. Để thực hiện giao ữanchise hệ thống, bên

giao có thể chỉ cung cấp thương hiệu, bản quyền hay công thức, nhưng có khi

cũng cung cấp cả hàng hóa, dịch vụ. Hình thức kinh doanh của người giao -

ữanchisor thường là tổng thể bao gồm: thương hiệu, quyền sậ hữu trí tuệ, bằng

sáng chế, bí quyết kỹ thuật...đi kèm mà người

nhận -ữanchisee được phép sử

dụng.

- Francliisc sản xuất gia công hì thỏa thuận trong đổ bôn giao íranchisor cung

cấp nguyên liệu, bí-quyết kỹ thuật cho người sản xuất.

Tại Australia người ta đã thống kê các loại íranchise theo các tiêu thức khác

nhau.

Franchise sản phẩm về cơ bản là các thỏa thuận phân phối độc quyền như đã

trình bày ậ phần trên. Franchise hệ thống kinh doanh ngày nay được sử dụng khá

rộng rãi và được luật pháp các nước đề cập đến, trong đó có Việt nam.

Trên thế giới íranchise xuất hiện ậ nhiều ngành nghề: sản phẩm và dịch vụ

công nghiệp, bán buôn, bán lẻ hàng hóa, bảo hiểm, du lịch, sản phẩm và dịch vụ

ôtô, sản phẩm và dịch vụ xây dựng....Sự phát triển của ữanchise rất mau lẹ là do

những lợi ích to lớn mà ữanchise đem lại cho cả người giao và người nhận. Trong

thương mại quốc tế ữanchise đã được sử dụng để tăng cường xuất khẩu.

Người nhận quyền thương mại có thể là một đại lý bao tiêu, nhưng họ bán

hàng hóa hay dịch vụ gắn liền với thương hiệu, sự hỗ trợ của người giao quyền.

Giữa đại lý bao tiêu, nhà phân phối và nhượng quyền thương mại có sự giống và

khác nhau.

Sư giống nhau.

- Nhận ủy thác bán các hàng hóa, dịch vụ cho bên ủy thác và được hưậng thù

lao.

- Phải chịu sự kiểm soát của bên ủy thác.

Khác nhau.

- Nhượng quyền thương mại gắn liền với quyền sậ hữu trí tuệ.

29

Vì vậy ở Việt Nam, ngoài sự chi phối của luật pháp Việt Nam, nhượng quyền

thương mại còn bị điều chỉnh bởi các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia

Bảng 1. Các loại Franchise ở A u s t r a l ia

ký kết: Công ước Paris năm 1883, Công ước Madrit 1891, Hiệp định TRIPS...

Số cửa hàng Số cửa hàng Những Franchise Ngành

ở nước ở nước người giao của người

ngoài (New ngoài Tran ch i se Australia

Zealand) quốc tế

9 li 2 23 Bán lẻ đỡ ăn

1 5 2 49 Bán lẻ không

phải đỡ ăn

5 Nhà hàng

2 3 1 17 Sản phẩm và

đích vụ ô tô

22 56 5 27 Xây dựng, cải

tạo, bảo dưỡng

7 1 3 li Hỗ trợ và dịch

vụ kinh doanh

10 1 1 12 Bất động sản

36 35 2 6 Cho thuê ôtô

2 2 7 1 Giáo dục

61 5 37 33 Những lĩnh vực

1

khác

(TS Michael Pryles, GS JeffWaincymer, GS Martin Davies, Luật thương mại

quốc tể, Trường Đại học Ngoại thương, tài liệu dịch, 2003, tr 418)

Theo quy định của nhà nước Việt Nam về việc mua bán quyền sử dụng các bí

quyết nghề nghiệp, tên thương mại, thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa..thì các hợp

30

đồng này phải được đăng ký và chịu sự phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền.

Vì vậy trong Điều 291 Luật Thương mại 2005 quy định hợp đồng nhượng quyền

thương mại phải được đăng ký tại Bộ Thương mại.

- Quyền và nghĩa vụ của các bên.

Trong hợp đồng nhượng quyền thương m ại nghĩa vụ và trách nhiệm của các

bên có liên quan sẽ rộng hơn so với trong hợp đồng đại lý bao tiêu.

- Nếu như trong hợp đồng đại lý bao tiêu thì quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ

vẫn thuộc ngưấi ủy thác, thì trong hợp đồng nhượng quyền bên giao sẽ nhượng

quyền sử dụng đối tượng trong một khoảng thấi gian và tại một k hu vực địa lý

nhất định.

- Nếu như trong hợp đồng đại lý bên ủy thác hướng dãn cung cấp thông t i n,

chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa và dịch vụ, trả thù lao, liên đới chịu trách

nhiệm trong trưấng hợp đại lý vi phạm pháp luật mà nguyên nhân là do bên ủy

thác gây ra. Đồ ng thấi ngưấi ủy thác được quyền ấn định giá hàng hóa, dịch vụ,

kiểm tra giám sát ngưấi đại lý, yêu cầu đại lý thanh toán tiền hàng và thực hiện

các biện pháp đảm bảo theo yêu cầu của pháp luật. Trong hợp đồng nhượng

quyền, ngưấi nhượng quyền có quyền và nghĩa vụ: Được nhận tiền nhượng quyền;

Đào tạo, cung cấp trợ giúp kỹ thuật; Tổ chức quảng cáo; Thiết kế, sắp xếp địa

điểm bán hàng với chi phí của ngưấi nhận quyền; K i ểm tra định kỳ hay đột xuất.

Đối với bên nhận đại lý bao tiêu có quyền yêu cầu bên giao hướng dẫn, cung

cấp thông tin để thực hiện hợp đồng; quyết định giá bán cho khách hàng; được

hưởng thù lao theo quy định; có nghĩa vụ bán hàng hóa, dịch vụ theo giá quy

định; thực hiện các biện pháp đảm bảo theo quy định của pháp luật; thanh toán

tiền cho bên ủy thác; chịu sự k i ểm tra giám sái của bên ủy thác. T r o ng k hi đó

ngưấi nhận quyền thương mại ngoài việc trả tiền nhượng quyền còn phải: Đầu tư

cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết

nghề nghiệp...; tuân thủ các yêu cầu thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng

dịch vụ; giữ bí mật về bí quyết nghề nghiệp đã được chuyển giao; được quyền yêu

31

cầu bên giao cung cấp, hỗ trợ đầy đủ kỹ thuật, chuyển giao toàn bộ bí quyết nghề

nghiệp đã được thỏa thuận.

- Đối tượng của hợp đồng.

Khách thể trong hợp đồng đại lý là hàng hóa hay dịch vụ, còn trong hợp đồng

nhượng quyền đó lại là quyền sắ dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ có

hay không gắn v ới hàng hóa hoặc dịch vụ.

Trong hoạt động k i nh doanh của các doanh nghiệp nhượng quyền thương mại

trên thực tế đã đ em lại cho các bên có liên quan nhiều l ợi ích thiết thực

Đổi với người giao quyền.

- N g ười giao quyền thương m ại sẽ cung cấp ra thị trường các hàng hóa, dịch

vụ có chất lượng cao và ổn định thông qua các doanh nghiệp nhận quyền.

- Có k hả năng thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ nhanh hơn vì có hệ

thống k i nh doanh rộng lớn, đủ sức đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Phân tán được r ủi ro trong k i nh doanh.

- Giảm chi phí quản lý.

- Danh tiếng và uy tín ngày một tăng do có m ột kênh phân phối mới.

Đối với người nhân quyền.

- Hạ thấp khá năng thất bại trong k i nh doanh vì đã được nhà cung cấp hỗ trợ

các dịch vụ kỹ thuật cần thiết..

- Nâng cao k i nh nghiệm trong việc tổ chức, quản lý, k i nh doanh..

- Sẽ có một ngành nghề k i nh doanh mới.

- L àm cho sức mua trên thị trường về một loại hàng hóa, dịch vụ nào dó tăng

lên.

- L ợi nhuận trong k i nh doanh được đảm bảo.

K hi sắ dụng hợp đồng nhượng quyền thương m ại thành công sẽ rất lớn,

nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguyên nhân thất b ại mà các bên phải hết sức lưu ý.

Những nguyên nhân đó là:

32

- Khả năng kinh tế yếu kém của người giao quyền nên đã không đủ năng lực

phát triển hệ thống kinh doanh sau khi giao quyền.

- Lựa chọn người nhận quyền không hợp lý dẫn đến không thể phát triển

được hệ thống kinh doanh.

- Sản phẩm và dịch vụ yếu kém.

- Hệ thống kinh doanh phát triển quá nóng đã làm cho những người nhận

quyền không thể nhận kịp các hỗ trợ cồn thiết.

- Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của

nhượng quyền, đó là: thuế thu nhập, sự mất giá của đồng tiền; sự sa sút của nền

4. Vai trò của trung gian trong thương mại quốc tế.

kinh tế, sự xuất hiện của một đối thủ cạnh tranh có giá rẻ hơn...

4.1 V ai trò của t r u ng gian thương m ại t r o ng nền k i nh tê.

Trong nền kinh tế thị trường, nhu cồu mua bán, giao nhận vận tải, bảo hiểm

của các tổ chức và cá nhân hết sức đa dạng và đồng thời cũng có nhiều doanh

nghiệp giao nhận vận tải, bảo hiểm... cung cấp các dịch vụ- sản phẩm của mình ra

thị trường. Người có nhu cồu sử dụng các sản phẩm loại này, đặc biệt là các tổ

chức kinh tế lớn, mặc dù luôn nhận được thông tin về các doanh nghiệp cung cấp,

nhưng họ không thể đánh giá khả năng của nhiều doanh nghiệp có cùng một loại

sản phẩm để lựa chọn doanh nghiệp cung cấp tốt hơn hoặc cùng một sản phẩm

của những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, những sản phẩm nào có mức phí

rẻ hơn, phù hợp hơn, chính vì vậy đã xuất hiện các nhà môi giới, các nhà đại lý

buôn bán hàng hóa, dịch vụ.

Đồng thời, sự phát triển của phân công lao động xã h ội m ỗi người, m ỗi

doanh nghiệp nên tập trung kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà mình có thế mạnh,

chi phí thấp, để tối đa hóa lợi nhuận. Sự xuất hiện nhiều ngành nghề mới đã cho

phép xã hội phát triển tốt hơn, nhưng các ngành nghề này lại có m ối quan hệ chặt

chẽ với nhau, Ihúc đẩy nhau cùng phát triển. Những người trung gian xuất hiện

trong sản xuất, lưu thông hàng hóa vừa giải quyết những bế lắc phát sinh, vừa tạo

33

điều kiện cho sản xuất tiêu dùng phát triển. Mặt khác, do chuyên m ôn hóa nên các

nhà trung gian sẽ xây dựng cho mình một hệ thống các mối quan hệ chuyên sâu,

thu lượm cho mình nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu mà các nhà sản xuất

kinh doanh không thể có được. Ví dụ như trong lĩnh vực thuê làu chở hàng, những

í

người môi giới với lợi thế quen biết rộng, họ có thể biết được các thông t in về tàu,

về tuyến đường, mức cước...nên họ dẩ dàng lựa chọn cho các chủ hàng một tuyến

đường, một con tàu hay các điều khoản trong hợp đổng có lợi nhất cho người di

thuê tàu.

Trung gian ra đội đã giúp cho nền kinh tế thu được nhiều lợi ích to lớn:

- Đẩy mạnh phân công lao động xã hội phát triển.

- Giảm bớt thời gian, công sức của các nhà sản xuất kinh doanh trong việc

4.2 Trung gian thương mại đôi với người xuất khẩu và nhập khẩu

hàng hóa.

nghiên cứu tìm hiểu thị trường.

4.2.1 Đôi với người xuất khẩu hàng hóa.

Trong xuất khẩu hàng hóa, nhờ có người trung gian mà người xuất khẩu có

những lợi thế sau:

- Giảm bớt chi phí nghiên cứu tìm hiểu, xâm nhập thị trường xuất khẩu,

khách hàng.

- Có thể sử dụng được thị trường cùng các dịch vụ trợ giúp, nguồn tài chính

của người trung gian.

- Có thể lợi dụng được cơ sở vật chất của người trung gian trong k hi tiêu thụ

hàng (kho tàng, hệ thống cửa hàng, hệ thống thông tin, đội ngũ nhân viên bán

hàng...).

- Có thể giảm bớt được các rủi ro, rắc rối trong quan hệ với những người tiêu

dùng, các khách hàng trực tiếp trên thị trường.

4.2.2 Đối với người nhập khẩu.

34

- Giảm bớt chi .phí nghiên cứu tìm hiểu, xâm nhập thị trường nhập khẩu,

khách hàng.

- Có thể sử dụng được thị trường, khách hàng, cùng các dịch vụ trợ giúp,

nguồn tài chính của người trung gian.

- Có thể sử dụng được cơ sở vật chất của nguời trung gian trong khi nhập

hàng (kho tàng, hệ thắng cửa hàng, hệ thắng thông tin, đội ngũ nhân viên...)-

- Có thổ giảm bớt dược các rủi ro, rắc rắi nong quan hộ với những người bán,

các khách hàng trực tiếp trên thị trường.

4.2.3 Đối với các ngành dịch vụ (vận tải, bảo hiểm...).

- Nhờ có người trung gian lập trung cung cầu về một loại dịch vụ nào đó mà

người kinh doanh cắ kế hoạch phục vụ tắt hơn.

- Các ngành dịch vụ có điều kiện tập trung sức lực tiền của để xây dựng và

phát triển ngành nghề, trang bị các máy móc thiết bị mới, hiện đại hơn.

- Các ngành dịch vụ có thể giảm bớt các chi phí quảng cáo...

5. Điều kiện để trở thành trung gian thương mại.

Luật pháp của các nước đều có các quy định khác

nhau về điều kiện để làm

trung gian thương mại, ở Việt Nam cũng vậy. Theo luật pháp Việt Nam muắn trở

thành trung gian thương mại phải hội tụ được các điều kiện:

- Phải là thương nhân theo luật định, có đủ năng lực pháp lý năng lực hành

vi.

- Hoạt động trong phạm vi ngành nghề đăng ký.

- Có trụ sở.

- Có vắn và tự chịu trách nhiệm về nguồn vắn của mình.

- Được dùng danh nghĩa của mình trong hoạt động kinh doanh.

Nghị định ,57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 hướng dẫn thực hiện Luật

Thương mại năm 1997 có nêu một sắ điều kiện khi làm đại lý cho nước ngoài:

- Nếu nhận ủy thác bán hàng cho nước ngoài thì doanh nghiệp nhận ủy thác

phải mở tài khoản riêng để giao dịch bán hàng của nước ngoài.

35

- Nếu nhận ủy thác mua hàng tại Việt Nam cho người mua nước ngoài thì

phải có chứng từ chứng minh phía nước ngoài đã gửi tiền vào Việt Nam.

Trong các lĩnh vực khác nhau thì điều kiện để trở thành trung gian cung khác

nhau. Ví dụ, như trong lĩnh vực hải quan, muốn trở thành người kinh doanh dịch

vụ thủ tục hải quan phải thặa mãn các điều kiện quy định tại Điều 4 khoản 2 Nghị

định 79/2005/ NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2005 và Mục li khoản Ì Thông lư

73/2005AT-BTC ngày 5 tháng 9 năm 2005. Các diêu kiện dó là:

- Đăng ký kinh doanh theo luật định.

- Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

hoặc dịch vụ khai thuê hải quan ghi tron giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Có ít nhất một nhân viên đại lý hải quan.

- Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan hải quan. Điều này có

nghĩa các chứng từ hải quan điện tử phải tuân theo chuẩn dữ liệu của hải quan và

hệ thống phần cứng phù hợp. Đồng thời, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thủ tục

hải quan phải thực hiện được việc truyền số liệu đến cơ quan hải quan và nhận kết

quả phản hồi.

Nhân viên đại lý hải quan phải thặa mãn các điều kiện quy định tại Điều 3

Nghị định 79/2005/NĐ-CP :

- Là công dân Việt nam.

- Bằng từ trung cấp trở lên thuộc cạc ngành kinh tế, luật.

- Có chứng chỉ về nghiệp vụ khai hải quan.

Mục li khoản 3 Thông tư 73/2005ATT-BTC có hướng dẫn chi tiết thêm:

- Bằng trung cấp phải là bằng chính quy thuộc các chuyên ngành kinh tế và

pháp luật.

- Các nhân viên của các doanh nghiệp chuyên doanh dịch vụ giao nhận, vận

tải và đã trực tiếp làm thử tục hải quan từ Ì năm trở lên nếu có bằng chính quy của

các trường lừ trung cấp trở lên, cho dù không phải là trường kinh tế và pháp luật

thì vẫn coi là đủ điều kiện.

36

l i. Các loại họp đồng t r u ng gian thương m ạ i.

/. Họp đồng môi giói.

Trong thương mại quan hệ giữa người ủy thác- người được môi giới và người

môi giới có thể được thiết lập bằng hình thức văn bản hay bằng bất kỳ mốt hình

thức nào tùy theo quy định của luật pháp từng nước. Trong thương mại quốc tế

quan hệ giữa hai bên - người ủy thác và người môi giới ít khi được thể hiện bằng

văn bản vì nhiều nguyên nhân tế nhị khác nhau.

Dù vì nguyên nhân nào đi nữa thì thỏa thuận giữa hai bên cần phải tuân thủ

các quy định của luật pháp, như về phạm vi trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên...

Riêng tiền thù lao cho người môi giới thường quy định theo mốt trong hai cách

sau đây:

- Tiền thù lao là mốt số tiền cụ thể. Cách quy định này được người ủy thác

chọn khi không muốn người môi giới thật tích cực trong việc mua bán hàng hóa

nhằm để giảm giá mua, tăng giá bán.

- Tiền thù lao là số lượng phần trăm theo giá mua hay bán. Cách làm này sẽ

kích thích sự tích cực của người môi giới trong việc tìm kiếm mốt khách hàng tốt,

mốt mặt hàng hoặc dịch vụ có giá thấp, chất lượng tốt khi đi mua hàng hay bán

mốt mặt hàng hoặc dịch vụ có giá cao, với số lượng lớn.

Trong trường hợp các bên không thể quy định được tiền thù lao thì theo Điều

86 Luật Thương mại 2005: "Tiền thù lao được xác định căn cứ vào giá dịch vụ,

nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, giá dịch vụ không được thỏa thuận vê

phương pháp xác định cũng như chỉ dẫn, thì theo giá dịch vụ đó trong các điêu

kiện thương mại thông thường tại thời điểm giao kết hợp đồng về phương thức

cung ứng dịch vụ, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán

và các điều kiện khác cố liên quan ".

Theo quy định của Luật Thương mại Việt Nam, hợp đồng môi giới ngoài các

điều khoản thông thường, trừ phi có thỏa thuận khác, các bên còn phải tuân thủ

các điều kiện khác sau đây:

37

- Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại: Bảo quản mẫu hàng, lài liệu và phải

hoàn trả sau k hi đã hoàn thành; không được tiết lộ thông tin, cung cấp thông tin có hại đến bên được môi giới; chịu trách nhiệm về lư cách pháp lý của các bên được

môi giới; không tham gia vào việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp được yêu

cầu.

- Bên ủy thác- người được môi giới có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu

phương liên CÀU thiết đến hàng hóa hay dịch vụ; trả thù lao cho người mểi giới

theo thểa thuận.

- Thanh toán tiền thù lao được thực hiện khi bên được môi giới đã giao kết

hợp đồng.

- Các chi phí phát sinh có liên quan đến môi giới sẽ được bên ủy thác thanh

toán ngay cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho người ủy thác.

Quan hệ giữa người ủy thác và người đại lý thường được thể hiện bằng một hợp đồng chặt chẽ hơn so với môi giới thương mại. Nếu như quan hệ giữa người

ủy thác và người môi giới là quan hệ từng vụ việc, thì quan hệ với người đại lý có

tính chất dài hạn hơn.

a. Bố cục của hợp đồng đại lý.

Một hợp đồng đại lý thường có các nội dung chủ yếu sau đây: - Phần mở đầu của hợp đồng tức là phần giới thiệu, bao gồm: cơ sở ký kết

hợp đồng, các bên trong hợp đồng, người đại diện, địa chỉ giao dịch, điện thoại, điện tín, tên ngân hàng, số tài khoản (nếu có).

- Ngày hiệu lực của hợp đồng và ngày hết hạn.

- Sản phẩm.

- Khu vực lãnh thổ. - Quyền của đại lý.

- Khách hàng trong hợp đồng.

- Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác.

38

2. Họp đồng đại lý.

- Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý.

- Giá cả

- Thù lao và chi phí.

- Thanh toán.

- Thanh lý hợp đồng

- Chữ ký của các bên.

b. M ội số điểm cần (tược lun ý trong nội dung hợp (lổng (lại lý.

Trong số các điều kiện thỏa thuận ngoài việc tuân thủ các quy định của luật

pháp các nước có liên quan, các bên trong hợp đồng phải hết sọc lưu ý các loại

điều khoản sau:

- Quyền của các bên có liên quan. Người đại lý có thể là đại lý thường, đại lý

độc quyền, đại lý toàn quyền, đại lý đặc biệt hay tổng đại lý mà quyền hạn của họ

có thể rộng hẹp khác nhau và đương nhiên quyền nhận thù lao cũng không giống

nhau.

- Quyên và nghĩa vụ các bên.

+ Bên ủy thác: Quyền chấp nhận các đơn đặt hàng; Cung cấp thông

tin; Quyền cấp giấy phép sản xuất ở khu vực đại lý; Bảo vệ quyền của đại lý độc

quyền; Ngăn chặn sự cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm quyền sở hữu công

nghiệp.

+ Bên đại lý: Bảo vệ lợi ích của bên ủy thác; khi nào được quyền ký

hợp đồng nhân danh người ủy thác; tuân thủ các điều kiện giao và bán hàng; ngăn

cấm cạnh tranh; trường hợp đại lý hoạt động như nhà phân phối; đối với hàng gửi

bán; cung cấp dịch vụ sau bán hàng; thông báo cho bên ủy thác; đăng ký hợp

đồng; giữ bí mật; tổ chọc các đại lý thọ cấp; trách nhiệm đối với khách hàng vỡ

nợ; trả tiền; trách nhiệm đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng; trách

nhiệm về quyền sở hữu công nghiệp cua người ủy thác; trách nhiệm về doanh thu

tối thiểu; quyền được đảm bảo doanh thu tối thiểu.

39

- Hàng hóa, dịch vụ: ngoài việc quy định tên, số lượng, chất lượng các bên

cần quy định thời hạn mua bán, khối lượng mua bán vì vấn đề này có liên quan

chặt chẽ đến tính tiền thù lao.

- Giá cả hàng hóa, dịch vụ cần quy định chặt chẽ và hợp lý vừa để đảm bảo

quyền lợi của các bên và tạo thuận lợi cho quá trình xâm nhập, khống chế thị

trường và thuận l ợi trong khâu tiêu thụ mua bán hàng hóa, dịch vụ. Trong hợp

đổng đại lý thường có 3 cách quy định giá cả:

+ Giá sàn được dùng khi thị trường đã xâm nhập cần được khống chế.

Người ủy thác chớ cho phép người đại lý bán hàng hóa, dịch vụ trên giá quy định,

càng cao có thể càng tốt, để giúp cho người ủy thác nhanh chóng thu hồi vốn đã

bỏ ra trước đây.

+ Giá trần được dùng khi đi xâm nhập thị trường. Ngược lại với giá

í

sàn ở đây người ủy thác chớ cho phép người đại lý bán hàng hóa, dịch vụ dưới giá

quy định, có thể thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh, để giúp cho người ủy thác

nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường như mong muốn.

+ Khung giá được sử dụng với mục đích giúp cho ngưcỵi đại lý có thể

dễ dàng trong khâu mua bán hàng hóa, dịch vụ. Cách quy định này rất hay được

sử dụng trong thương mại quốc tế.

- Thù lao chơ.người đại lý.

Thù lao trong hợp đồng đại lý cũng có hai cách quy định giống như trong hợp

đồng môi giới, nhưng vấn đề quan trọng ở đây là độ lớn của khoản tiền thù lao

này. Độ lớn của khoản tiền nói trên, khi xác định người ta thường căn cứ vào các

cơ sở sau đây:

+ Quyền và trách nhiệm của các bên.

+ Thời gian cần thiết để thực hiện công việc ủy thác.

+ Tính chất mặt hàng và thị trường.

+ Chi phí mà các bên phải gánh chịu.

+ Uy tín và khả năng chuyên môn của người đại lý.

40

- Thanh toán tiền thù lao được tiến hành sau khi người đại lý hoàn thành mua

bán hàng hóa, dịch vụ tùy theo từng đợi mua bán hàng hóa. Như vậy trong hợp

đồng các bên phải quy định phương thức, thời gian thanh toán, số tiền thanh toán.

Số tiền và thời giaiì' thanh toán các bên sẽ phải căn cứ vào tiến độ mua bán hàng

hóa, dịch vụ mà người đại lý phải hoàn thành. Khi quy định số tiền thanh toán các

bên cũng cần lưu ý số tiền ràng buộc trách nhiệm đối với người đại lý, số tiền này

chỉ dược nhận sau khi người dại lý dã (hanh lý xong hợp đẩng.

- Vấn đề thanh lý hợp đồng.

3. Họp đồng với nhà phân phôi.

Hợp đồng phân phối là thỏa thuận về các điều kiện bán sản phẩm, theo đó

nhà xuất khẩu bán một sản phẩm cho nhà phân phối trong một thời hạn nhất định,

nhà phân phối sẽ bán sản phẩm cho người tiêu dùng trên thị trường đã được quy

định. Trong thương mại quốc tế thỏa thuận phân phối thường thuộc loại độc

quyền.

Cấu trúc của hợp đồng với nhà phân phối cũng không khác xa mấy so với

hợp đồng đại lý, nhưng trong hợp đồng phân phối những nội dung sau dây cẩn

được quan tâm:

- Cạnh tranh.

Ở cả các nước trên thế giới đã xuất hiện Luật cạnh tranh. Theo Luật này các

bên được tự do cạnh tranh bình đẳng với nhau bằng các biện pháp mà luật cho

phép. Sự cạnh tranh bình đẳng đã làm cho thị trường phát triển lành mạnh, người

tiêu dùng được hưởng các lợi ích do thị trường mang lại.

- Độc quyền.

Độc quyền có thể gủy ra các lác động liêu cực cho cạnh tranh. Nó có thể hạn

chế cạnh tranh hay thúc đẩy cạnh tranh phát triển.

trung gian không thể bán các mặt

Do là nhà phân phối dộc quyền nên người

hàng lương lự của các nhà cung cấp khác, điều đó đã làm cho cạnh tranh không

phát triển và có thể vi phạm luật cạnh tranh tự do. Do cạnh tranh không hoàn hảo

41

nên giá cả trên thị trường vẫn giữ ở mức cao, sản xuất không có động lực phát

triển.

ở các nước trên thế giới có các quy định về m ối quan hệ giữa phan phối độc

quyền và cạnh tranh, đồng thời cũng có các quy định miận trừ đối với phan phối độc quyền. Các miận trừ đó là:

+ Thỏa thuận độc quyền có thể đem lại các cải tiến trong phân phối do các

bên có thể tập trung hoạt dộng bán hàng, không cẩn duy Irì các mối quan hộ kinh doanh với nhiều nhà bán buôn và bán lẻ khác do các khó khăn về ngôn ngữ, tập quán...

+ Thỏa thuận độc quyền có thể thúc đẩy việc xúc tiến bán hàng dẫn đến quá

trình Marketing tập trung, tạo ra sự liên tục trong cung cấp hàng hóa.

+ Người tiêu dùng cũng được hưởng một phần lợi ích từ hệ thống phân phối

theo kiểu độc quyền.

Điều này cũng đòi hỏi trong hợp đồng phải quy định rõ ràng về chức năng của các bên; buộc nhà phân phối độc quyền phải tập trung mọi nỗ lực bán hàng

vào sản phẩm và vùng lãnh thổ đã được quy định, thời hạn của hợp đồng.

r

Đồng thời những quy định sau đây trong hợp đồng sẽ không được miận trừ: Hạn chế trong việc định giá hàng và các điều kiện bán hàng; Hạn chế sự lựa chọn

nhà phân phối.

4. Họp đồng nhượng quyền thương mại.

Franchise nghĩa là một hợp đồng, một sự thỏa Ihuận hay một sự dàn xếp,

được thể hiện hay ngụ ý bằng văn bản hoặc bằng miệng giữa hai người trở lên, theo đó một bên ủy quyền hay nhượng quyền cho bên kia tham gia vào hợp đồng

chào bán hay phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ trên một địa bàn nhất định. Hợp đồng nhượng quyến thường có ba loại:

- Hợp đồng sản xuất sản phẩm theo hướng dẫn của bên giao quyền thương

mại..

42

- Hợp đồng theo đó bên nhận quyền lự tổ chức sản xuất rồi bán sản phẩm

dưới nhãn hiệu của bên giao quyền thương mại.

- Hợp dồng phân phối sản phẩm theo đó bên nhận quyền thương mại lự giới

hạn việc bán các sản phẩm nhất định trong các cửa hàng mang nhãn hiệu của bên

giao quyền thương mại.

Trong ba loại hợp đồng nói trên thì hợp đồng thứ ba mang tính chất của mầt

hợp đổng đại lý bao liêu. Loại hợp dồng này thường cỏ các (liêu khoản sau:

- Trao quyền sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại, nguyên liệu hay dịch vụ...

với mục đích lạo ra hệ thống phân phối.

- Khu vực kinh doanh của người nhận quyền thương mại.

- Việc thành lập và sử dụng hệ thống phân phối sao cho không vi phạm luật

cạnh tranh. Người nhận quyền thương mại phải đầu tư bằng tiền của của mình để

xây dựng hệ thống phân phối, trên cơ sở trợ giúp của người giao quyền. Người

nhận quyền không được phép bán cửa hàng của mình mà không được phép của

người nhượng quyền thương mại. Bên giao quyền cũng phải có quyền và khả năng

kiểm soát bằng cạc biện pháp thích .hợp để bảo vệ thương hiệu, danh tiếng của

mình.

- Cấm nhượng quyền cho người thứ ba.

- Quyền bán các loại hàng hóa tại các cửa hàng của người nhận quyền.

- Quảng cáo và chi phí quảng cáo.

Ngoài các điều khoản trên thì những điều khoản liên quan đến tiêu thụ hàng

hóa, dịch vụ sẽ được các bên quy định cụ thể chi tiết, cách quy định này phần nào

tương tự như trong hợp đồng đại lý mà chúng ta đã biết ở trên.

H I. Quy định của các nước về việc thành lập và hoạt đầng của t r u ng

/. Luật quốc gia về trung gian thương mại.

gian thương mại:

a. Luật Mỹ.

43

Luật thương mại Mỹ năm 1974 được điều chỉnh các hợp đồng trong thương

mại nói chung và hợp đồng với trung gian thương mại nói riêng. Điều 2-210 của

đạo luật nói trên đã trực tiếp quy định về vấn đề này với tiêu đề ủy thác và giao

quyền. Ngoài ra ở Mỹ năm 1986 ủy ban thương mại Mỹ đã có quy định số 436 về

nhượng quyền thương mại.

b. Luật Anh.

Để điều chỉnh quan hệ của người ủy thác và người trung gian ở Anh có Luật

h ợp đồng (quyền của bên t hứ ba) ban hành li tháng li năm 1999 với lo điều

khoặn, Luật về bán và cung cấp hàng hóa năm 1994...

c. Luật của Úc.

Ở Úc có Điều luật tập quán thương mại năm 1974 về các hợp đồng, thoa

thuận hay cam kết mà hạn chế việc buôn bán, trao đổi hoặc ặnh hưởng đến cạnh

tranh. Luật này liên quan chủ yếu đến ủy quyền cho nhà phân phối hàng hóa và

s

dịch vụ cùng các vấn đề có liên quan. Những quy định trong Điều luật này của Úc đã góp phần làm cho hoạt động của người trung gian trong thương mại của các

công ty của úc với các công ty nước ngoài phát triển. Điều luật này có những quy

,

7

ì

định rai chi tiết và cũng rất tương đồng với các quy định trong Quy định của Uy

ban Châu Âu về phân phối độc quyền.

rị

ở Úc, Luật về Franchising không phát triển và quy định đầy đủ như Luật

Mỹ, nhưng vào những năm 1980 người ta đã đưa ra một bặn dự thặo nhưng sau đó

không được thông qua. Cho nên các hợp đồng về ữanchising sẽ được điều chỉnh

bằng Đạo luật ữanchising marketỉng năm 1980. Đến năm 1993 Đạo luật về

ữanchising đã ra đời. Đạo luật này đã chi phối toàn bộ hoạt động nhượng quyền

2. Luật quốc tế về trung gian thương mại.

thương mại ở úc.

a. Ân phẩm số 410 Phòng Thương mại quốc tế, Paris, 1983 về hoạt

động đại lý và hướng dẫn soạn thặo hợp đồng đại lý.

44

Trên thị trường t hế g i ới có nhiều hệ thống luật của các nước khác nhau,

chúng có thể có những sự khác biệt về địa vị pháp lý của đại lý thương mại, về các

quy định điều chỉnh m ối quan hệ giữa các bên (người ủy thác, người nhận ủy

thác). Vì vậy Phòng. Thương m ại quốc tế đã ban hành ấn phẩm này n h ằm mục

đích hướng dãn các bên k hi soạn thẫo hợp đồng tránh được các m âu thuẫn có

trong các quy phạm mệnh lệnh của các hệ thống luật áp dụng vào hợp đồng. An

phẩm này bao g ồm các nội dung về:

- Đầu đề, bẫn chất pháp lý của hợp đồng.

- Phần g i ới thiệu địa vị pháp lý của các bên.

- Ngày hiệu lực của hợp đồng và ngày hết hạn.

- Sẫn phẩm.

- K hu vực lãnh thổ.

- Q u y ền của đại lý.

- Khách hàng trong hợp đồng.

- Q u y ền và nghĩa vụ của bên ủy thác: chấp nhận đơn hàng; cung cấp thông

tin; cấp giấy phép sẫn xuất; bẫo vệ quyền của đại lý; ngăn chặn cạnh tranh.

- Q u y ền và nghĩa vụ của bên đại lý: bẫo vệ l ợi ích của bên ủy thác; tuân thủ

các điều k i ện của hợp đồng về giao hàng, bán hàng; quyền ký hợp đồng; ngăn

cấm cạnh tranh; làm nhà phân phối hàng hóa; hàng gửi bán; cung cấp dịch vụ sau

bán hàng; thông báo thông t in cho bên ủy thác; tổ chức cửa hàng; hoàn trẫ tiền;

trách n h i ệm về việc vỡ nợ của khách hàng; đẫm bẫo k hẫ năng thanh toán; bẫo

đẫm quyền sở hữu công nghiệp; đẫm bẫo doanh thu, thu nhập l ối thiểu.

- Điều k i ện chung mua bán hàngl

- Hoa hồng.

- Chấm dứt hợp đồng.

- B ồi thường k hi hợp đồng chấm dứt.

- V ấn đề x u ng đột luật và thẩm quyền xét xử.

- Quan hệ bến ngoài của người đại lý.

45

Những quy định trên trong Ấn phẩm của Phòng Thương mại quốc tế đã góp

phàn rất lớn trong việc sử dụng các trung gian thương mại trong mua bán quốc lố.

b. Chỉ thị số 86/653 của H ội đồng Châu Âu về việc điều hòa luật các

nước thành viên có liên quan tới đại lý thương mại tầ doanh.

Chỉ thị 86/653 của Hội đồng Châu Âu được soạn thảo ngày 18 tháng 12 năm

1998. Nội dung của bản chỉ thị này bao gồm 5 phần và 23 điều.

- Phàn I nói vổ phạm vi áp dụng với 2 diêu. - Phần 2 với 3 điều nói về quyền và nghĩa vụ của người đại lý thương mại và

người ủy thác.

- Phần 3 có 7 điều nói về thù lao của người đại lý: cơ sở hưởng hoa hồng, thời

hạn nhận tiền hoa hồng và các vấn đề có liên quan.

- Phần 4 với 8 điều về ký kết và chấm đút hợp đồng đại lý: cách ký hợp đồng,

thời hạn hiệu lầc, cách thức chấm dứt hợp đồng và hậu quả pháp lý của việc chấm

dứt hợp đồng trước hạn...

- Phần 5 với 3 điều về các điều khoản chung và cuối cùng.

t

Bản chỉ thị này .là cơ sở để các nước thành viên xây dầng một thị trường chung, được hoạt động hoàn hảo và để điều chỉnh hài hòa luật pháp của các nước,

tránh sầ khác biệt gây trở ngại cho thương mại giữa các bên có liên quan.

c.Công ước về đại lý trong mua bán hàng hóa quốc tế, Geneva, 17/2/1983. Công ước Geneva năm 1983 có 4 chương và 20 điều tập trung trình bày về

các vấn đề chủ yếu sau:

- Phạm vi áp dụng Công ước dược áp dụng đổ điều chỉnh quan hệ của người

ủy thác với người nhận ủy thác và người nhận ủy thác với bên thứ ba có liên quan cho dù người ủy thác hoạt động dưới danh nghĩa của mình hay của người ủy thác. Công ước chỉ áp dụng khi bên ủy quyền và bên thứ ba có trụ sở thương mại tại các quốc gia khúc nhau. Nếu một bên có nhiều trụ sở khác nhau thì sử dụng trụ sở có

quan hệ gần nhất với hợp đồng, còn trong trường hợp một bên không có trụ SƯ

thương mại thì lấy nơi cư trú thường xuyên để xem xét.

46

Đồ ng thời, Công ước cũng loại trừ các trường hợp không được sử dụng Công

ước để điều chỉnh. Đó là hoạt động được ủy quyền cho môi giới trong sở giao

dịch hàng hóa, trong đấu giá; thừa kế; quyền đại diện cho người chưa có năng lằc

hành v i; theo phán quyết của cơ quan tư pháp.

Ngoài ra, Công ước cũng dằ kiến t ới việc áp dụng các tập quán thương m ạ i,

luật quốc gia vào hợp đồng.

- Thiết lạp vạ phạm vi ủy quyên c ủa người ủy thác với người dụi lý cỏ thổ

được tiến hành bằng bất kỳ hình thức nào.

- H i ệu lằc pháp lý về các hoại động do người đại lý thụ ủy tiến hành dưới

danh nghĩa của người ủy thác trong phạm vi quyền hạn đã được ủy thác. về vấn

đề này, Công ước đã đề cập đến các trường hợp phát sinh: bên t hứ ba biết hay

không biết người ủy thác hoạt động dưới danh nghĩa của ai, việc người thụ ủy hoạt

động vượt quá phạn! vi ủy thác, người ủy thác không thằc hiện hợp đồng...

- Chấm dứt việc ủy quyền cho người đại lý thụ ủy. về vấn đề này Công ước

đã dằ liệu đến các trường hợp chấm dứt hợp đồng: hoàn thành nhiệm vụ ủy thác;

người ủy quyền h ủy bỏ ủy thác; người nhận ủy thác khước lừ sằ ủy thác.

Công ước về ủy quyền trong mua bán hàng hóa quốc tế ra đời đã đáp ứng

được yêu cầu của thương m ại quốc tế và nó là m ột sằ bổ sung cần thiết cho Công

ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế n ăm 1980.

d. Q uy định của ủy ban Châu Âu số 1983/83 về việc áp dụng điều 85(3) của

H i ệp ước đối v ới loại thỏa thuận phân p h ối độc quyền. Q uy định của ủy ban Châu

Au được tập trung giải quyết các vấn đề cốt lõi sau: Phạm vi áp dụng các q uy định

của Uy ban Châu Au vê các điêu c âm đoán và các ngoại lệ; Các q uy định liên

quan đến độc quyền và tằ do cạnh tranh; N h ũ ng trường hợp không áp dụng các

hạn chế đối với các nhà phân p h ối độc quyền; Các q uy định về g i ới hạn trị giá và

thời gian sản xuất các mặt hàng tương lằ có liên quan đến m ội bên trong hợp

đồng, đến quyền k i ểm soái của m ội trong hai bên t ại nơi hàng hóa có liên quan

được sản xuất...

47

Chương 2. THỰC TRẠNG sử DỤNG TRUNG GIAN T H Ư Ơ NG MẠI

TRONG H O ẠT ĐỘ NG X U ẤT NHẬP K H AU Ở V I ỆT NAM.

ì. Đánh giá hoạt động k i nh doanh xuất nhập k h ẩu của Việt N am t r o ng

thời gian qua.

1.Tinh hình xuất khẩu hàng hoa

ỉ .ỉ .Quy mô và tốc độ tăng trưởng

Hoạt động thương mại của Việt Nam những năm qua dã và dang diên ra

trong bối cầnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới. Mặc dù hoạt động xuất

khẩu gần 4 năm qua chịu nhiều tác động bất lợi của tình hình thế giới, song cũng

gặt hái được nhiều thành công. Điều đó đã thể hiện được hiệu quầ của chính sách

điều hành, hỗ trợ của Chính phủ nhằm mở rộng thị trường, khuyên khích xuất

khẩu và hạn chế những bất ổn do biến động giá cầ trên thị trường thế giới. Chúng

ta có thể thấy rõ hơn quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong những năm

qua của Việt Nam qua bầng sau.

Bầng 2 .Tỷ t r ọ ng và tình hình thực hiện kê hoạch xuất k h ẩu của 2 k hu vực doanh nghiệp 9 tháng đầu n ăm 2005

Ước thiện T9/05

Kế hoạch 2005

9T/05 so 9T/05 so KH05 KH05

9T/05 so 9T/04

Khu vức kinh tê

KN 9T

KN T9

KN

(%) (%)

T.trong (%)

T.trong (%)

T.trong (%)

74.6 100' 121.1 100 23,496 100 31,500 2,800

66.1 42.9 10,173 43.3 114.7 48.9 15,400 1,200

82.8 57.1 13,323 56.7 126.5 51.1 16,100 1,600

Kim ngạch XK cầ nước - DN 1 0 0% vốn trong nước - DN có vốn đầu t n/ngoài Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình phát triển thương mại 9 tháng dầu năm 2005,

30-9-2005, Bộ Thương mại

Qua các số liệu thống kê, chúng ta thấy xuất khẩu tăng trưởng với tốc độ

ngày càng cao. Hai năm đầu thực hiện Chiến lược phát triển ngoại thương giai

đoạn 2001-2010 có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thấp, nhất là năm 2001 mới chỉ

đạt 99,7% kế hoạch do Quốc hội đề ra, nhưng hai năm tiếp theo hoạt động xuất

48

khẩu đã khởi sắc hơn. Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại, xuất khẩu của

năm 2004 đạt 26.003 triệu USD, tăng 12,89% so với năm 2003, vượt 15,8% so

với kế hoạch. Đây sẽ là mức tăng cao nhất trong bốn năm qua. Trong những năm

đầu thực hiện chiến lược, các doanh nghiệp có vốn đầu lư nước ngoài luôn dạt lốc

độ tăng trưởng cao (trừ năm 2001) và có đóng góp lớn vào tăng trưởng xuất khẩu

của nước ta. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoa năm 2001 của các doanh nghiệp có

vốn đáu lư nước ngoài dóng góp 45,2% vào lểng kim ngạch xuất khẩu hùng hoa,

năm 2002 đóng góp 47,1%, năm 2003 đóng góp 50,4% và năm 2004 ước tính sẽ

đóng góp khoảng 54,8%.

Bảng 3: Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2001 - 2004

2004

2003

2002

2001

26.003,0

19.880,0

16.706,1

15.029,0

Tểng KN XK

(triệu ƯSD)

45,2

52,9

49,6

Các DN trong

54,8

nước(%)

50,4

54,8

47,1

45,2

Các DN có

vốn ĐTNN

(%)

Nguồn: http//www.gov.vn

Những kết quả trên đạt được là nhờ tác động của nhiều yếu lố khách quan

và chủ quan. về yếu tố khách quan, kinh lể thế giới phục hồi và phát triển, tăng

nhu cầu nhập khẩu (nhất là các thị trường chủ yếu của ta như Hoa Kỳ, Nhật Bản,

Ồxtrâylia, Đức, Anh, Đài Loan, Inđônêxia... ) đã làm tăng giá và khối lượng buôn

bán toàn cầu, đặc biệt là sự phục hồi và tăng giá dầu thô, mội số mại hàng nông

sản đã lác động trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam. vệ yếu tố chủ

quan, ngoài chính sách đầu lư và phái huy nội lực, Nhà nước đã chủ dộng, linh

hoạt áp dụng nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, tác động tích

cực và thúc đẩy sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thúy sản phái triển. Nhiều

mặt hàng của ta đã khẳng định dần về chất lượng và đ ược thị trường thế giới ưa

chuộng n hư gạo, hạt điều, cà phê, hàng thúy sản, hàng dệt may,....

1.2. Cơ câu hàng hoa xuất khẩu

Đơn vị: Triệu USD

Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu của một sô mặt hàng chính 2001 - 2004

2004 2003 2002 2001 2000

2005 (KI!)

5.505 5.666 3.821 3.270 Dầu thô 3.502 • 3.126

5.183 4.319 2.752 3.687 1.892 Hàng dệt may 1.975

3.332 2.268 2.603 1.464 1.867 1.559 Giày dép

2.733 2.397 1.778 2.023 2.200 1.478 Thúy sản

941 1.000 720 667 726 Gạo 625

1.400 1.077 672 782 595 492 Điện tử, máy tính

1.370 1.054 567 335 435 Sản phẩm gỗ

594 600 505 Cà phê 501 322 391

268 578 578 166 166 378 Cao su

367 237 331 Hàng thủ công mỹ 410 500 235

nghệ 284 425 167 152 209 470 Hạt điều

94 113 156 184 Than đá 319 360

Rau quả 167 213 330 201 151 208

146 107 Hạt tiêu 150 105 150 .91

78,4 83 Chè 69 60 93 107

Nguồn: Vụ Kế hoạch dầu tư! giao ban!12-20041mặt hàng 2001-2005xk, Bộ

Thương mại.

41 51 Lạc nhân 27 38 48 30

Cơ cấu hàng hoa xuất khẩu có sự c h u y ển dịch theo h ướ ng tổ trọng c ủa các

n h óm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp có xu h ướ ng tăng đều qua

các n ă m, ngày càng c h i ếm lý trọng lớn trong lổng k im ngạch xuất khẩu c ủa cả

nước, trong đó hàng dệt may, giày dép vẫn là n h ữ ng mặt hàng có tổ trọng lớn, có

50

một số mặt hàng có k im ngạch tăng nhanh là sản phẩm gõ, xe đạp và phụ lùng,

dây và cáp điện... Tuy nhiên, việc tăng tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp nhẹ

và tiểu thủ công nghiệp chủ yếu tập trung vào các mặt hàng gia công và lắp ráp,

nên giá trị gia tăng chưa cao. Các mặt hàng công nghiệp nặng và khoáng sản,

hàng nông - lâm sản có tỷ trọng giảm dớn và hàng thúy sản giảm nhẹ trong những

năm gớn đây.

Trong SỐ các mặt hàng chủ lực dóng góp tới 8 0% lổng kim ngạch xuất khẩu,

ngoài dớu thô CÒ1VCÓ 3 mặt hàng khác đã vượt ngưỡng 2 tỉ Ư SD là thúy sản, dệt

may, giày dép.

Theo số liệu trên, trong nhóm hàng nông sản, gạo vẫn giữ vị trí số một. Xuất

khẩu gạo của Việt Nam từ 2000-2004 chiếm khoảng 1 5 - 1 7% thị phớn gạo thế

giới với 3,5- 4,0 triệu tấn/năm, tương đương 650-950 triệu ƯSD. N ăm 2004 xuất

khẩu 4,055 triệu tấn gạo, năm 2005 chúng ta có kế hoạch xuất khẩu 4,0 triệu tấn

với tổng trị giá khoảng Ì tỷ USD. Hiện nạy, mặt hàng gạo của Việt Nam đã có

mặt trên 60 nước, trong đó các bạn hàng lớn như Irắc, Inđônêxia, Philipin,

Malayxia. Các nước châu Phi đang trở thành những đối tác quan trọng vì thị

trường này tương đối dễ tính, thích hợp với chất lượng và giá cả gạo của nước ta.

Để có thể thâm nhập vững chắc, cạnh tranh lâu dài với những nước xuất khẩu gạo

lớn như Thái Lan, Ấn Độ,... chúng ta cớn quan tâm giải quyết nhiều vấn đề có tính

chiến lược như giống, chất lượng, chủng loại, giảm chi phí sản xuất lưu thông và

xây dựng thương hiệu đặc trưng cho gạo Việt Nam.

Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị k im ngạch lớn thứ hai sau

gạo với mức xuất khẩu bình quân trotìg 3 năm (2001-2003) đạt khoảng 406 triệu

USD/năm. N ăm 2004, k im ngạch xuất khẩu cà phê đạt 594 triệu Ư S D, vượt 17,6%

so với năm 2003 và năm 2005 dự kiến xuất khẩu 850 ngàn tấn với trị giá 600 triệu

USD. Đấy là mặt hàng chịu nhiều lác động mạnh nhất của sự sụt giảm giá trên thị

trường thế giới trọng 2 năm 2001-2002 (giảm khoảng 35-40% so với giá bình

quân xuất khẩu năm 2000), nhưng từ cuối năm 2002 giá xuất khẩu đã phục hồi

51

dần và tăng trở lại. Tuy nhiên, mức giá này mới chỉ bằng 4 5 %, nếu so với giá bình

quân thời kỳ 1995-1999. Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam gồm 70 nước và

vùng lãnh thổ, chủ yếu là các nước EƯ, Mố, Nhật Bản, Hàn Quốc. Tiềm năng sản

xuất cà phê của chúng ta còn rất lớn, năng suất vào loại cao nhất thế giới và giá

thành thấp.

Đối với hàng rau quả, sản xuất rau quả của Việt Nam phần lớn được tiêu

thụ ở thị (rường nội (lịa, xuất khẩu mới chỉ chiếm 15-20% giá trị sản lượng và chủ

yếu là xuất khẩu các loại trái cây, do giá trái cây trong nước thấp nên nhiều doanh

nghiệp đã xem xuất khẩu trái cây là hướng đi chính, không chú tròng đến xuất

khẩu rau quả. Thực tế những năm qua cho thấy xuất khẩu rau quả của ta phụ

thuộc nhiều vào sức tiêu thụ của thị trường Trung Quốc với 50-60% thị phần.

N ăm 1991, k im ngạch xuất khẩu rau quả mới chỉ đạt 33 triệu USD thì đến năm

2001 đã đạt mức kỷ lục 330 triệu Ư SD nhưng lại giảm dần trong những năm gần

đây, chủ yếu là do sự sút giảm của thị trường Trung Quốc xuống mức chỉ còn

20%.

Hại điều, hạt tiêu, cao su cũng đóng góp nhiều cho k im ngạch xuất khẩu.

Những bạn hàng chủ yếu bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Công, Hàn

Quốc, Đài Loan, Mố, Ôxtrâylia. Đây là những mặt hàng được đánh giá cao, có

khả năng cạnh tranh cao trong tương lai. Tuy nhiên, vấn đề tăng cường kố thuật,

công nghệ chế biến để nâng cao chất lượng hàng hoa và mở rộng thị trường cũng

cần được chú trọng.

Hàng thúy sản Việt Nam hiện có mặt ở 90 nước trên thế giới, trong đó có

những đối tác lớn như EU, Mố, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Công,

Đài Loan. Trong hai năm 2003 và 2004, doanh nghiệp Việt Nam đã vấp phải hai

vụ kiện, bị áp mức thuế chống bán phá giá với mặt hàng cá ba sa và tôm tại thị

trường Mố, khiến tốc độ xuất khẩu vào thị trường này bị chung lại. Mặc dù lượng

xuất khẩu vào thị trường Mố giảm đáng kể, nhưng các doanh nghiệp Việt Nam

vẫn tiếp tục triển khai xuất khẩu nhằm giữ khách và thăm dò diễn biến thị trường,

52

đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam rất coi trọng thị trường Nhật Bản và các

nước ASEAN.

Dầu thô đến nay vãn là mặt hàng giữ vị trí số m ội về xuất khẩu. Đây cũng

là mặt hàng chịu nhiều tác động của tình hình chính trị, kinh tế thế giới. Hiện nay

có khoảng 10 nước nhập khẩu dầu thô của Việt Nam, trong đó các đối tác lớn là

ôxtrâylia, Trung Quốc, Singapore. M ột số thị trường cũng lăng dần thị phần như:

Mạ, Malaixia, Thái Lan. Lượng xuất khẩu dầu thô lang lừ 15,423 triệu lốn nam

2000 lên 19, 557 triệu tấn năm 2004, năm 2005 chúng ta có kế hoạch xuất khẩu

19,600 triệu tấn với trị giá 5,505 tỷ USD.

Hàng dệt may là mặt hàng có k im ngạch xuất khẩu đứng thứ hai sau dầu

thô và là mặt hàng được xuất khẩu tới nhiều thị trường nhất, với con số trên 170

nước, đồng thời cũng là mặt hàng có sự biến động lớn về cơ cấu thị trường trong

những năm qua. Nguyên nhân chính là do sự gia tăng mạnh của xuất khẩu mặt

hàng này vào Mạ. Tuy nhiên, xuất khẩu dệt may năm 2005 được dự báo sẽ khó

đạt mức tăng trưởng cao do hạn ngạch dệt may vào Hoa Kỳ chỉ tương đương với

mức năm 2003. Trong k hi đó, theo quy định của Hiệp định dệt may (ATC), năm

2005 sẽ bỏ hạn ngạch đối với các nước thành viên của Tổ chức Thương mại thế

giới (WTO) và như vậy hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sẽ trực tiếp bị ảnh

hưởng.

Hàng điện tử, máy tính trong hai năm 2001-2002 xuất khẩu có xu hướng

giảm do những khó khăn về thị trường, mức giảm bình quân mỗi năm 2 1 %, lương

đương 150 triệu USD. N ăm 2003 và năm 2004, xuất khẩu mặt hàng này đã tăng

trưởng trở lại do đầu tư công nghệ, vốn và đã đạt Ì .054 triệu USD, dự kiến năm

2005 đạt Ì .400 triệu USD. Khoảng 75-80% k im ngạch xuất khẩu mặt hàng này

thuộc về các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Hàng giày dép với lợi thế cạnh tranh về lao động rẻ và khéo léo, chất lượng

khá ổn định (lược đánh giá là có khả năng cạnh tranh. Hiện nay, xua! khẩu giày

dép thuận lợi do nhu cầu lăng tại một số thị trường lớn như EƯ, Mạ, Nhạt Bản và

53

các doanh nghiệp của ta đang chuyển hướng sang sản xuất các sản phẩm giày dép

cao cấp. Ngoài ra, một số thị trường khác như Thái Lan, Đài Loan đang thu hút

hàng giày dép của tạ với tốc độ tăng trưởng cao. Xuất khẩu sản phẩm gỗ tăng

nhanh trong thời gian gần đây là nhờ chính sách thông thoáng và minh bạch của

Nhà nước trong việc nhập khẩu, sợ dụng gỗ nguyên liệu, nhờ sự phát triển vượt bậc của ngành sản xuất và chế biến gỗ xuất khẩu về quy m ô, tổ chức sản xuất và

cải tiến chất lượng sản phàm. Thị n ường thế giới dang im chuộng các sỏn phẩm gõ chế biến từ Việt Nam, như thị trường EU với các loại bàn ghế gỗ ngoài trời, thậm

chí được đối tác Hoa Kỳ đánh giá là có "chất lượng tốt hơn so với Indônêxia và

giá rẻ hơn Thái Lan".

Sơ đồ 5. Mức độ hoàn thành kê hoạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực

đến hết tháng 9 /2005.

' P H H HB

1 • . ----- - •' .TM.m

^ l ^ i - ^ H Ì: -' ^ ! v 7 W M p ii cua các m ặt hàng xuân kh'ảu chu lụtđếri hếtíạo'5 »|^ÉỊ^SĩSa.-:ii: - , - •• :. ỊMnpr *'ì ' - Ì Ệ ff*ế ĩ 8 " 140.0 - '

117.9 Js.JgB«3ft

I |120.0

Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình phát triển thương mại 9 tháng đầu năm 2005,

30-9-2005

Trong 9 tháng đầu năm 2005 những mặt hàng kể trên là những mặt hàng

chiến lược, chiếm',tỷ trọng lớn trong tổng k im ngạch xuất khẩu của Việt N am và

có tốc độ phái triển. Vì vậy, trong thời gian tới, chúng la cần có nhũng biện pháp

54

cụ thể và tích cực hơn nữa để thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng này, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức và sự cạnh tranh gay

gắt trên thở trường thế giới.

Với chiến lược mở rộng và đa dạng hoa thở trường, hàng hoa xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt ở hầu hết thở trương các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.

1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu

Cơ cấu thị nường xét theo chau lục thì Chau Ả vãn là (Hổm tiến lớn nhất của hàng

hoa Việt Nam. Châu Mỹ đã vươn lên đứng thứ hai tuy chỉ hơn châu Au không đáng kể, tiếp theo là thở trường châu Đại Dương và châu Phi.

B ả ng 5: M ột số thị trường x u ất k h ẩu : Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 8 tháng đầu n ăm 2005 so với cùng kỳ n ăm 2004

Tăng so với cùng kỳ

Tên thị trường

Tăng so với cùng kỳ 2004

Tên thị trường

2004

32.2

Nga

150.2

Nam Phi

31.6

76.8

Nhật Bản total

Thái Lan

25.5

C ác tiểu VQ AR.T.N

59.8

ỉxtrâylia

58.0

Malaysia

56.4

Campuchia

49.6

Ao

.'•

43.9

Phần Lan

Nauy

40.0

39.9

Bỉ Đ ào Nha

37.1

New Zealand

34.3

Singapore

• ' . .

' '

34.2

C a n a da

32.7

A S E AN

Hy Láp KNXK Anh Đức Thúy. Sĩ Indonexia Mianma Ba Lan Ai Len ỉ rắc -ị'

21.1 . 20.7, -2.6 ... -4.8, • -19.6 "19.7 . -20.8 -25.5 -28.8 -52.5 9 tháng đầu năm 2005,

Nguồn: Báo các đánh giá tình hình phát triển thương mại

Như vậy, trong bốn năm (2000-2003), trong khi tỷ trọng k im ngạch xuất

khẩu sang khu vực thở trường châu Mỹ tăng cao từ 6,6% (năm 2000) lên 2 2 , 7%

(năm 2003), thì tỷ trọng xuất khẩu sang các khu vực khác lại giảm đi. Nguyên nhân chủ yếu do Hiệp đởnh thương mại Việt Mỹ được ký kết đã mở dường cho

xuất khẩu, đồng thời thở trường Mỹ là một thở trường có sức tiêu thụ vào bậc nhất

55

30-9-2005, Bộ Thương mại

trên thế giới mà các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung khai thác. Hiện nay có

khoảng hơn 200 nước nhập khẩu hàng hoa từ Việt Nam. Danh sách 10 nước tiêu

thụ hàng hoa Việt Nam lớn nhất năm 2001 là Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ,

ôxtrâylia, Singapore, Đài Loan, Đức, Anh, Pháp, Hàn Quốc. M ười nước này

chiếm khoảng 6 6% tổng k im ngạch xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam năm 2001.

N ăm 2002, m ười thắ trường xuất khẩu lớn nhất chiếm khoảng 7 0% tổng k im

ngạch Xuất khẩu của Viẹi Nam hì Nhại Bản, Mỹ, Trung Quốc, ôxlríỉylia,

Singapore, Đài Loan, Đức, Anh, Irắc và Hàn Quốc{41, 20}. N ăm 2003, m ười thắ

trường lớn nhất chiếm tới 7 4% k im ngạch xuất khẩu của nước ta là Mỹ, Nhật Bản,

Trung Quốc, Ôxtrâylia, Singapore, Đài Loan, Đức, Anh, Pháp, Inđônêxia. N hư

Bảng 6: Cơ câu xuất khẩu hàng hoa theo châu lục năm 2001-2003

vậy, Mỹ đã vượt qua Nhật Bản trở thành bạn hàng lớn nhất của Việt Nam.

2005

2004

2003

2002

2001

2000

Tên châu lục

Đơn vị: % tổng kim ngạch xuất khẩu

47,7

48,1

52,1

47,8

60,3

Châu Á

60, c D

13,9

14,8

14,5

17,0

14,7

18,1

ASEAN

10,5

10,6

8,7

8,9

9,4

10,6

Trung Quốc

13,5

14,4

13,5

16,7

14,6

Nhật Bản

18,1

22,6

23,5

21,9

21,8

23,2

25,3

Châu Au

20,0

19,6

18,9

19,7

20,0

19,1

23,5

23,1

22,7

9,9

16,3

6,6

Châu Mỹ

19,2

19,3

19,5

14,5

5,0

7,0

Mỹ

6,0

6,8

6,9

6,7

8,9

8,1

Châu Đại Dương

0,8

0,6

0,8

0,7

Châu Phi

1,0

Nguồn: Vụ Kế hoạch đầu tư, Bộ Thương mại.

T óm lại, xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam trong 5 năm qua liên tục tăng

trưởng, đặc biệt hai năm 2003-2004 có tốc độ tăng trưởng cao. Cơ cấu hàng hoa

2. Tình hình nhập khẩu hàng hoa.

và cơ cấu thắ trường xuất khẩu cũng có những thay đổi đáng kể.

t

2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng

56

Trong bốn năm qua, chúng ta đã nhập khẩu hàng hoa với tổng k im ngạch

ước đạt trên 90 tỷ Ư SD với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 17,87%/năm.

K im ngạch nhập khẩu hàng hoa Việt Nam năm 2001 đạt 16,2 tỷ USD tăng 3,4%

so với năm 2000. K im ngạch nhập khẩu hàng hoa năm 2002 là 19,73 tỷ USD, tăng

2 2 , 1% so với năm 2001; năm 2003 đạt 25,227 tỷ USD, tăng 26,7% so với năm

2002 và năm 2004 k im ngạch nhập khẩu hàng hoa Việt Nam đạt 31,523 tỷ USD,

tăng 24,9% so với năm 2003. Ta có thổ thấy rõ hơn quy mô và tốc dọ tăng Hưởng

của nhập khẩu hàng hoa những năm qua theo bảng sau.

Bảng 7: Quy mô và tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hoa

Đơn vị: tỷ USD

của Việt Nam n ăm 2001-2004

2004 2003 2002 2001

31,523 25,227 19,73 16,20 Tổng k im ngạch nhập khẩu

16,412 20,554 13,11 11,17 Doanh nghiệp 1 0 0% vốn trong nước

6,62 8,815 10,969 5,03 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

Nguồn: Vụ Kế hoạch đầu tư, Bộ Thương mại.

http:IJwww.gov.vn

ngoài

Như vậy, trong những năm gần đây, k im ngạch nhập khẩu hàng hoa của nước

ta tăng nhanh, đục biệt là năm 2003 có mức tăng cao nhất (26,7%). Mức tăng

nhập khẩu phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất và tiêu dùng trong

nước cũng như đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Dựa trên các số liệu trên về nhập khẩu

I

của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng khá, chiếm tỷ trọng ngày

càng cao trong tổng trị giá nhập khẩu: hăm 2001 chiếm 3 1 %, năm 2002 là 33,5%,

2003 là 34,8%, 2004 đạt khoảng 35,5%. Các doanh nghiệp 1 0 0% vốn trong nước

có tốc độ nhập khẩu luôn cao hơn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chủ

yếu do phải nhập khẩu đáp ứng hầu hết các nhu cầu tiêu dùng trong nước, phục vụ

sản xuất trong nước, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của xã hội, trong đó có

57

cả một phần phục vụ cho các xí nghiệp có vốn đầu lư nước ngoài, như xăng

dầu....Kế hoạch nhập khẩu năm 2005 sẽ đạt 36,5 tỷ USD, trong đó DN 1 0 0% vốn

2.2. Cơ cấu nhóm hàng

nước ngoài đạt 23,7 tỷ USD, DN có vốn.đầu tư trong nước đạt 12,8 tỷ USD {46}.

Bảng 8: Nhập khẩu bình quân n ăm của lo mặt hàng chủ yêu

Dơn vị: 1000 USỈ)

trong n ăm 2003-2004

Tăng trưởng Tăng trưởng N ăm Tên mặt hàng Tên mặt hàng

2004 2003 (%) (%)

46,7 3.570 2.433 Xăng dầu

í

8,9 2.216 2.034 Nguyên phụ may, da giày

64,5 821 499 Sắt thép thành phẩm

40,1 1.913 1.365 Vải may mặc

21,9 324 266 Otô

55,7 1.222 785 Chất dẻo

30,4 628 819 Phân bón

410 40,9 291 Xe máy và linh kiện

-4,5 5.116 M áy móc, thiết bữ, phương 5.359

tiện vận tải

Nguồn: Vụ Kế hoạch đẩu tư, Bộ Thương mại.

21,2 298 361 Tơ, xơ, sợi dệt

Tình hình chuyển dữch cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu những năm qua được

mô tả qua bảng 8. Xét theo cơ cấu nhóm hàng, nhập khẩu tư liệu sản xuất vẫn

chiếm tỷ trọng lớn (hơn 9 0 %) và có xu hướng tăng lên, tỷ trọng nhập khẩu hàng

tiêu dùng có xu hướng giảm xuống. Trữ giá nhập khẩu tăng và xu hướng tăng tỷ

trọng tư liệu sản xuất là kết quả tất yếu của tăng cường xuất khẩu. Tuy nhiên, tốc

độ tăng cao của nhóm nguyên, nhiên vật liệu (năm 2003 có tốc độ tăng 24,2% so

58

với 2002) cũng cho thấy sự phụ thuộc của hàng xuất khẩu vào nguyên liệu nhập

khẩu còn khá lớn.

Tỷ trọng nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu cũng có những thay đổi. Nếu so

sánh nhập khẩu bình quân thời kỳ 2001-2003 với thời kỳ 1996-2000 có thạ thấy

mức tiêu thụ các mặt hàng nguyên, nhiên, vật liệu tăng khá. Xăng dầu, nguyên

phụ liệu có k im ngạch nhập khẩu lớn nhất.Tốc độ tăng nhập khẩu nguyên phụ liệu

dệt may, da giày, diêu dó cung lương dương lốc (tộ lăng xuôi khẩu các mại hàng

này. Nhập khẩu máy móc thiết bị trong năm 2004 có giảm so với năm 2003, vì

năm 2003 Việt Nam nhập 5 chiếc máy bay trị giá 550 triệu USD. Do đó trên thực

tế việc nhập khẩu máy mọc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất vẫn tăng 6,4 %.

2.3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu.

Bảng 9: Quy mô và tốc độ tăng k im ngạch nhập k h ẩu 8 tháng đầu n ăm

2005 so với cùng kỳ n ăm 2004 ở một sô thị trường quan trọng.

Đơn vị: % tổng kim ngạch nhập khẩu

Tăng so với 8 tháng năm KN NK Tên châu lục

2004 (%) (Tỷ USD)

20 20,2 Tổng KN

23 4,8 ASEAN

47 2,6 Trung Quốc

20 2,3 Đài Loan

21 ' 2,2 Nhật Bản

20 2,0 Hàn Quốc

_ . ,

í

2 1,6 EU

Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình phát triển thương mại 9 tháng dầu năm 2005,

30-9-2005, Bộ Thương mại.

Cơ cấu thị trường nhập khẩu xét theo châu lục thay đổi không đáng kạ

trong những năm qua. Tỷ trọng nhập khẩu chỉ giảm chút ít ở châu Á (Từ 7 9%

năm 2001 xuống 78,2% năm 2003) và tăng đôi chút ở châu Âu, châu Mỹ (tương

59

ứng từ 1 3 , 5% và 4 , 1% n ăm 2001 lên 1 4% và 6% n ăm 2003), châu Đại D ư ơ ng

giảm (từ 2,5% n ăm 2 0 01 xuống 1,5% n ăm 2003) và ổn định ở châu Phi. T ốc độ

và quy mô lăng k im ngạch nhập khẩu ở Châu Á là l ớn nhất, đặc biệt là nhập khẩu

từ thị trường T r u ng Quốc, Thái Lan....Ta có thọ nhạn thấy điều này qua bảng l o.

Nhìn chung, t hứ tự xét theo tỷ trọng k im ngạch nhập khẩu của V i ệt N am lừ

các châu lục cũng giống như trường hợp của xuất khẩu V i ệt Nam. Điọm đặc biệt

hơn lù Chau Ả chiếm lới gàn 8 0% lổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, bỏ

rất xa các châu l ục khác. M ặc dù thị phần Châu Á có g i ảm nhẹ nhưng vẫn còn

cách khá xa so v ới mục tiêu g i ảm thị phần châu lục này xuống 5 5 %. Đ ây vẫn là

châu lục cung cấp c hủ y ếu hàng hoa thích hợp v ới điều kiện nước ta. Phần l ớn

máy m óc thiết bị V i ệt N am nhập khẩu đều đã qua sử dụng và/hoặc chỉ ở trình độ

công nghệ trung bình. N h ập khẩu từ các thị trường  u, Mỹ có tăng nhưng vẫn

chiếm tỷ trọng thấp nên k hả năng tiếp cận với công nghệ nguồn của chúng ta chưa

cao. T r o ng thời gian t ớ i, chúng ta cần có những giải pháp cụ thọ đọ có thọ nâng

cao tỷ trọng hàng nhập khẩu có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại.

3. Đánh giá thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang t h am

Sau gần 20 n ăm thực hiện đổi mới, nền k i nh tế V i ệt N am đã có những bước

phát triọn đáng kọ, đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triọn k i nh tế - xã

hội. Đọ có được những kết quả này, không thọ không nói tới vai trò quan trọng của

các doanh nghiệp V i ệt Nam.

Các doanh nghiệp đóng v ai trò ,rất quan trọng đối v ới sự phát triọn và h ội

nhập của nền k i nh tế đất nước vì doanh nghiệp là những chủ thọ k i nh tế tạo ra của

cải vật chất cho xã h ộ i, là nơi diễn ra các quá trình sản xuất và tiêu thụ, quá trình

cung - cầu, quá trình m ua - bán. Các Doanh nghiệp đã đóng vai trò là cầu n ố i, gắn

kết nền k i nh tế trọng nước với k i nh tế k hu vực, k i nh tế t hế giới. Các D o a nh nghiệp

60

gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. ,

cũng đã góp phẩn sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của đất nước, là động

lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Các doanh nghiệp Việt Nam đã lừng bước tiếp cận và mở rộng thị phàn các

sản phẩm của mình trên thị trưạng quốc tế, góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu

của Việt Nam, tạo điều kiện đầu tư, phát triển chiều sâu theo hướng chuyên m ôn

hoa, tận dụng các lợi thế so sánh, thúc đẩy quá trình tham gia vào sự phân công

lao dộng quốc lố của Việt Nam. Giá In kim ngạch xuAÌ khẩu của các doanh

nghiệp góp phần làm cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam, giảm nhập siêu,

cơ cấu thị trưạng cân đối, hạn chế những rủi ro trong thương mại quốc tế, ổn định

mức tăng trưởng ngoại thương, góp phần giữ mức tăng trưởng ổn định cho toàn bộ

nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy, sự mở rộng hoạt động thương mại quốc tế, sự phát

triển nhanh của ngoại thương Việt Nam, đặc biệt là xuất khẩu của các doanh

nghiệp sẽ là một trong những động lực trực tiếp thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của

kinh tế Việt Nam, cũng như tốc độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.

Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong 5 năm qua

đạt mức khả quan.

Cùng với sự phát triển sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp đã tích cực

tham gia phát triển nguồn nhân lực, tạo công ăn việc làm, ổn định sự phát triển

kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thại kỳ đổi mới. Các doanh nghiệp là nơi thu

hút, sử dụng hàng vạn lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, nhất là trong lĩnh

vực gia công, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu như dệt may, giày dép, đầu tư vào

khu công nghiệp, khu chế xuất...Các doanh nghiệp Việt Nam cũng xúc tiến đầu

I

tư ra nước ngoài. Mặc dù đầu tư ra nước ngoài để mở rộng thị trưạng đối với các

doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn là một vấn đề tương đối mới mẻ, nhưng trên thực

tế đến nay các doanh nghiệp nước ta có gần 200 dự án đầu tư ra 23 nước và vùng

lãnh thổ với số vốn đăng ký trên 180 triệu USD, chủ yếu trong các lĩnh vực chế

biến thực phẩm, thương mại dịch vụ và xây dựng. Tuy số dự án chưa nhiều và quy

mô còn nhỏ, nhưng đây là hướng đi đúng phù hợp với xu hướng thế giới; tạo điều

61

kiện cho doanh nghiệp trong nước nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh xuất khẩu hàng

3.1 Thực trạng về số lượng và cơ cấu

hoa dịch vụ và lao động.

Sau khi các Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Hợp

tác xã và đặc biệt là Luật Doanh nghiệp đã được ban hành và đi vào cuộc sống,

hoạt động trong khu vực doanh nghiệp có nhiều thay đổi, môi trưểng thông

thoáng hơn, sản xuất kinh doanh sôi dộng hơn, vai trò của các doanh nghiệp dược

ghi nhận có nhiều tiến bộ, nhất là trong ngành công nghiệp, vận tải, viễn thông...

Kể từ năm 2000 số doanh nghiệp đăng ký mới tăng liên tục, cho đến tháng

9/2003 cả nước có 72 601 doanh nghiệp mới đăng ký, đưa tổng số doanh nghiệp

của khu vực tư nhân lên 120 000 doanh nghiệp. Số lượng đăng ký mới trong năm

2003-2004 cao gấp 2 lần so với 9 năm trước đây (1991-1999). Theo số liệu điều

tra đến tháng 7 năm 2003 của Tổng cục Thuế, thì số doanh nghiệp không còn hiện

diện tại nơi đăng ký là 1650, chiếm 2,3 % tổng số doanh nghiệp đăng ký .Tỷ lệ

này không phải là cao so với nhiều nước trên thế giới (Mỹ: 1 0% giải thể trong

năm đầu, các nước thành viên OECF: 20-40% giải thể trong 2 năm đầu hoạt động;

Thái Lan t ừ l 3% đế n l 5 %; Philippin : 17%; Inđônêxia trên dưới 1 5 % ) { 3 }.

về cơ cấu loại hình doanh nghiệp trong 4 năm (2000-2003) cũng có thay đổi

đổi tích cực. Tỷ trọng các doanh nghiệp tư nhân chiếm 6 4% trong giai đoạn 1991-

1999 xuống còn 3 4 %, trong k hi tỷ trọng công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty

cổ phần tăng từ 3 6% lên 6 6% (công ty cổ phần tăng từ 1,1% lên 1 0 % ). Số công ty

cổ phần mới thành lạp trong năm 2000 nhiều hơn số công ty cổ phần được thành

lập trước đó (không kể doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoa). N ăm 2001 trong số

doanh nghiệp thành lập có 7.100 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 3 6 % ), 7.244 công

ty trách nhiệm hữu hạn (chiếm 5 6 % ), trong đó có gần khoảng 50 công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên, 1.550 công ly cổ phần và 3 công ty hợp danh [9].

Sau khi thực hiện những biện pháp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), số

62

lượng D N NN hiện nay đã giảm mạnh so với những năm 1990. Theo số liệu của

Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương, số D N NN giảm từ trên 12.300

năm 1991 xuống 5.571 vào thời điểm tháng 9 năm 2001 và còn 5.531 vào tháng 6

năm 2002 (giảm 44,96% về số lượng, trong đó chủ yếu là D N NN quy mô nhỏ và

do địa phương quản lý). Trong đó, có 1.877 D N NN do Trung ương quản lý và

3.654 D N NN do địa phương quản lý [23].

Như vây, nhìn chung số doanh nghiệp thực tế dang hoạt dộng trong ngành

kinh doanh tăng bình quân 25,8%/năm (2 năm 2001 - 2003 tăng 23,1 nghìn doanh

nghiệp) trong đó doanh nghiệp Nhà nước giảm 4,6% (2 năm giảm 498 doanh

nghiệp); doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 30,3% (2 năm tăng 22.850 doanh

nghiệp); doanh nghiệp có vốn đứu tư nước ngoài tăng 22,8%/năm (2 năm tăng 775

doanh nghiệp), về mặt số lượng doanh nghiệp tăng chủ yếu ở khu vực ngoài quốc

doanh, sau đó là khu vực có vốn đứu lư nước ngoài. Doanh nghiệp Nhà nước giảm

do tổ chức sắp xếp lại và cổ phứn hoa chuyển qua khu vực ngoài quốc doanh.

Nếu phân theo ngành kinh tế, doạnh nghiệp của nền kinh tế nước ta có mặt ở

hứu hết các ngành và tại thời điểm 01/01/2004, ngành nông lâm nghiệp và thúy

sản có 3.376 doanh nghiệp chiếm 5,37% tổng số doanh nghiệp của tất cả các

ngành kinh tế và gấp 3,79 lứn thời điểm 01/01/2001, Công nghiệp: có 15.818

doanh nghiệp chiếm 25,15% và gấp 1,45 lứn; xây dựng chiếm 7.814 doanh

nghiệp, chiếm 12,42% và gấp 1,96 lứn; thương nghiệp, khách sạn và nhà hàng:

27.633 doanh nghiệp, chiếm 43,94% và gấp 1,43 lứn; vận tải và viễn thông: 3.251

doanh nghiệp, chiếm 5,17% và gấp 1,8 lứn, các ngành khác có 5.000 doanh

nghiệp, chiếm 7,95% và gấp 1,74 lứn [9]. Doanh nghiệp có vốn đứu tư nước ngoài

hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếm gứn 7 0 %; thương nghiệp, khách sạn

8,6%; tư vấn và kinh doanh bất động sản 9,4%; vận tải, thông tin liên lạc 3,8%;

xây dựng 2,8%.... Tuy vậy, doanh nghiệp phát triển còn mang tính tự phát chưa có

quy hoạch, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn.

63

Doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển

ổn định và có định hướng rõ ràng hem, nhưng rất ít doanh nghiệp có quy mô lớn

(chỉ có 0 , 1% số doanh nghiệp có từ 5000 lao động trở lên và 0,5% số doanh

nghiệp có số vốn từ 500 tỷ đồng trở lên), đặc biệt là chưa có một tập đoàn kinh tế

mỏnh trong những ngành kinh tế mũi nhọn ở nước ta.

Doanh nghiệp phát triển quy mô nhỏ, dàn trải ở các địa phương, không ít tỉnh

có hàng ngàn doanh nghiệp, nhưng có tới 70 - 8 0% số doanh nghiệp chỉ có lừ Ì -

5 lao động và số vốn không quá 5 tỷ đồng. Do phát triển phân tán và thiếu quy

hoỏch định hướng nên sự ra đời của doanh nghiệp thiếu tính ổn định và bền vững,

gây khó khăn cho quản lý Nhà nước và lãng phí trong đầu tư xây dựng.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 9 5% các doanh nghiệp, nhưng

đóng góp chỉ có 2 6% tổng sản phẩm xã hội, 3 1% giá trị tổng sản lượng công

nghiệp, 7 8% tổng mức bán lẻ, 6 4% tổng lượng hàng hóa vận chuyển, tỏo ra 4 9%

việc làm phi nông nghiệp, thu hút 25-26% lực lượng lao động trong cả nước. Tính

đến 6/2003 cả nước có 120 000 doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đăng ký kinh doanh,

trong đó 3,5% là DNNN, 96,5% là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Số lượng các

doanh nghiệp này được phân bổ như sau: 1 7% là sản xuất công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp; 1 4% - xây dựng;' 1 4% - nông nghiệp; 5 5% thuộc các ngành nghề

3. 2. Thực trỏng về vốn, đóng góp cho xuất nhập khẩu và ngân sách.

khác {4 }.

Vê quy mô vốn của doanh nghiệp í Trong những năm qua số vốn huy động qua đăng ký thành lập mới và mở

rộng doanh nghiệp tiếp tục tăng. Trong 4 năm 2000-2003 số vốn đăng ký mới và

bổ sung đỏt 145 000 tỷ đồng, tương đương với khoảng 9,5 tỷ USD. Số vốn mới

đăng ký trong giai đoỏn 2000-2003 tăng gấp 4 lần so với 9 năm trước đây (1991-

1999). Mức vốn đăng ký trung bình/doanh nghiệp đang có xu hướng lăng. Thời kỳ

1991-1999 vốn đăng ký bình quân/doanh nghiệp là 0,57 tỷ đồng, thì năm 2000 là

64

0,96 tỷ đồng, 2001 là 1,3 tỷ đồng, 2002 là 1,8 tỷ đồng, 2003 là 2,12 lý dồng.

Doanh nghiệp đăng ký thấp nhất là 5 triệu đồng và cao nhất là 200 tỷ đồng{9}.

Nếu chúng ta phân loại các doanh nghiệp thành ba nhóm: doanh nghiệp lớn có

vốn trên 10 tỷ; doanh nghiệp vừa có vốn từ 5 đến lo tỷ; doanh nghiệp nhỏ có vốn

dưới 5 tỷ đồng thì các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp liên doanh có quy

mô vốn trên lo tỷ đồng chiếm trên 80%,

trong khi đó, các doanh nghiệp tư nhân

phần lớn lại có quy mô vốn lừ 5 đến lo tỷ dồng. Hay nói cách khác, các doanh

nghiệp tư nhân hiện nay có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu. Điều này cũng đúng về

quy mô lao động của các loại hình doanh nghiệp.

Cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp.

Theo kết quả điều tra doanh nghiệp 01/01/2003, thì trong năm 2002 doanh

nghiệp Nhà nước tuy chỉ chiếm 8% về số doanh nghiệp nhưng chiếm 46,1% về số

lao động; 55,9% về số vốn; 49,4% về doanh thu và chiếm 46,1% về tổng số nộp ngân

sách của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài, tuy số lưửng doanh nghiệp chưa nhiều mới chiếm 3,7% về

doanh nghiệp, nhưng khu vực này đã có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế

quốc dân, giải quyết việc làm trực tiếp cho hơn 38 vạn lao động chiếm 15,3% về

lao động, chiếm giữ 24,5% vốn sử dụng, 41,9% giá trị tài sản cố định, 19,2% về

doanh thu, 41,4% tổng nộp ngân sách. Các chỉ tiêu tương ứng của doanh nghiệp

ngoài quốc doanh chiếm 88,4% số doanh nghiệp; 38,6% lao động; 19,6% vốn;

31,4% doanh thu và 12,5% nộp ngân sách. Khu vực kinh tế tập thể có (nếu không

kể hửp tác xã trong ngành nông lâm nghiệp, thúy sản) các chỉ số tương ứng là

6,5% lao động, 3,6% vốn sử dụng, 2^0 giá trị tài sản cố định, 1% doanh thu và

0,3% nộp ngân sách của loàn bộ doanh nghiệp.

Đóng góp về xuất nhập khâu.

Trong nhũng năm qua các doanh nghiệp đã tích cực đóng góp sức mình để

tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Điều đó đã giúp cho việc quảng bá thương hiệu

65

hàng Việt Nam trên trường quốc tế, mở rộng thị trường... Ở các tỉnh và thành phố,

các doanh nghiệp đã thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tăng cường xuất nhập khẩu,

giải quyết công ăn việc làm tại địa phương... Tại Hà Nội trong 4 năm các doanh

nghiệp đã đóng góp cho xuất khẩu của thành phố ngày càng lăng cả về kim ngạch,

lẫn danh mọc hàng hóa.

Hiệu quả tài chính cũng được nâng lên, tỷ trọng số doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh thua lỗ đang có xu hướng giảm: N ăm 2000 chiếm 2 1% (8350 doanh

nghiệp) với tổng mức lỗ 10.774 tỷ đồng, trung bình một doanh nghiệp lỗ 1,3 tỷ

đồng; năm 2001 còn 2 0% (10.247 doanh nghiệp) với tổng mức lỗ 11.124 tỷ đồng,

bình quân một doanh nghiệp lỗ 1,08 tỷ đồng; năm 2002 số doanh nghiệp lỗ còn

19,0% (11.900 doanh nghiệp), bình quân một doanh nghiệp lỗ gần Ì tỷ đồng. Tỷ

trọng doanh nghiệp kinh doanh có lãi đang tăng dần: N ăm 2000 chiếm 6 9% với

tổng lãi 50.302 tỷ, bình quân một doanh nghiệp lãi 1,6 tỷ đồng; năm 2001 chiếm

72,5% với tổng lãi 53.526 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp lãi trên 1,7 tỷ

đồng và năm 2002 chiếm 7 3% với mức lãi bình quân một doanh nghiệp trên 1,7 tỷ

đồng.

3.3. T h ọc t r ạ ng về trình độ công n g hệ

Đánh giá tổng quan về trình độ công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam

hiện nay so với thời kỳ trước đổi mới đã có nhiều tiến bộ. Nói chung trình độ kỹ

thuật sản xuất trong các ngành công nghiệp Việt Nam (trừ các doanh nghiệp có

đầu tư trực tiếp nước ngoài) bị coi là lạc hậu so với trình độ của các nước công

nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp có mức vốn thấp (dưới lo tỷ đồng), nên khả

năng trang bị mậy móc, thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến là rất hạn chế. Theo

số liệu khảo sát của Bộ Khoa học & Công nghệ từ lo ngành sản xuất chính (luyện

kim, hoa chất, công nghiệp thực phẩm, điện, điện tử...) thi ngoài một số công ty

có trình độ công nghệ hiện đại hay trung bình của thế giới và khu vực (lắp ráp

điện tử, thiết bị đo điện, sản xuất sợi, dệt...), số còn lại máy móc, thiết bị và dây

66

chuyền sản xuất đều lạc hâu so với thế giới từ lo - 30 năm. Trình độ cơ khí hoa, tự

động hoa dưới 1 0% (như chế biến thúy, hải sản), hao mòn hữu hình 30 - 5 0% và

đáng ngạc nhiên là 3 8% đã ở dạng thanh lý nhưng vẫn được sử dụng.

Đối với các D N NN trong ngành công nghiệp, trình độ tự động hoa và cơ khí

hoa cao hơn so với các D N NN thuộc ngành kinh tế khác. Các D N NN do Trung

ương quản lý, trình độ tự động hoa và bán tự động hoa đạt 7,95%, trình độ cơ khí

và bán cơ khí là 60,1%. Chỉ số này Hông các D N NN dã cầ phán íioá lương ứng là

24,23% và 63,63%. Ở các D N NN có vốn đầu lư nước ngoài các chỉ số này đạt

mức cao hơn, tương ứng là 62,93% và 35,71 [23].

3. 4. Thực trạng về hoạt động thương m ại và tiêu t hụ sản p h ẩm

Các sản phẩm hàng hoa của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chủ yếu được

tiêu thụ trên thị trường nội địa. Theo số liệu điều tra, có 64,49% sản phẩm bán

trên thị trường nội địa, trong đó Doanh nghiệp tư nhân là 65,52%, Doanh nghiệp

Nhà nước là 59,04% và các liên doanh là 41,62%. N hư vậy, thị phần cũng không

cao lắm nhưng mạng lưới tiêu thụ hiện nay lại quá phân tán. Trong số 65 Doanh

nghiệp được hỏi ý kiến thì bình quân Ì Doanh nghiệp Việt Nam phải có m ối quan

hệ với 115,13 đầu m ối tiêu thụ. Đầu mối tiêu thụ khá nhiều nhưng chỉ có khoảng

6 0% số doanh nghiệp được hỏi íà có bộ phận xúc tiến xuất khẩu. Thêm vào đó, do

các biện pháp tầ chức tiêu thụ như quảng cáo, khuy ếch trương thương hiệu, dịch

vụ sau bán hàng... chưa tốt nên khâu tiêu thụ hiện nay đang gặp rất nhiều khó

khăn.

Cho đến nay, hàng xuất khẩu dua Việt Nam đã có mặt trên thị trường 200

nước trên thế giời và khu vực, song chiến lược thị trường xuất khẩu của các doanh

nghiệp Việt Nam mới chỉ tập trung mục tiêu vào một số thị trường lớn như Nhật

Bản, C H LB Đức, Pháp, Thái Lan, Hồng Rông, Nga, Hàn Quốc, Đài Loan,

Singapore, Trung Quốc. Các thị trường tiềm năng lớn khác chưa được các doanh

nghiệp xây dựng theo mục tiêu chiến lược dài hạn, khoa học và có phương án kế

67

hoạch cụ thể để thâm nhập sâu như thị trường Châu Mỹ, Châu Đại Dương, Châu

Phi, Đông và Tây Âu, Trung Quốc...

II.Thực trạng sử dụng t r u ng gian thương m ại trong hoạt động X NK ở

Việt Nam thòi gian qua.

l.Tình hình sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu

của các doanh nghiệp ngoại thương.

1.1 Đánh giá chung.

Trong thời kặ nhà nước thực hiện chính sách độc quyền ngoại thương, trung

gian thương mại không có đất hoạt động, nhưng kể từ sau chiến tranh biên giới

1979-1980, đặc biệt là sau năm 1986 hoạt động thương mại ở Việt Nam đã được

mở rộng. Các doanh nghiệp sau khi hoàn thành chỉ tiêu giao nộp hàng xuất khẩu

có thể ủy thác xuất khẩu để thu ngoại tệ, ủy thác nhập khẩu để giải quyết các khó

khăn của đơn vị mình. Để điều hành, hoạt động của người trung gian trong lĩnh

vực kinh doanh xuất nhập khẩu, Chính phủ đã ban hành các Nghị định:

- Nghị định 128/HĐBT, ngày 30-4-1985 về việc ban hành quy định về quản

lý Bộ Ngoại thương đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và tổ chức xuất

I

nhập khẩu. Tại điều 3 của Nghị định có quy định nghĩa vụ và quyền hạn của Bộ

Ngoại thương trong việc quản lý hoạt động ủy thác xuất nhập khẩu. Căn cứ vào

Nghị định nói trên Bộ Ngoại thương đã ban hành Chỉ thị 04/BNgT/XNK ngày 18-

1-1986 hướng dẫn hoạt động ủy thác xuất nhập khẩu.

- Nghị định 114/HĐBT, ngày 7 - 4 - 1992 về quản lý Nhà nước đối với hoạt

động xuất nhập khẩu với 6 chương và 29 điều, trong đó có điều Ì quy định về việc

hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu.

- Nghị định 33/CP, ngày 19-4-1994 về quản lý Nhà nước đối với hoạt động

xuất nhập khẩu. Nghị định này đã hoàn thiện thêm một bước về các quy định liên

quan đến xuất nhập khẩu, trong đó Chính phủ quy định giao cho Bộ Thương mại

68

ban hành Quy chế ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa cho các

doanh nghiệp trong và ngoài nước.

- Nghị định 25/CP, ngày 25 - 4- 1996 về Quy chế đại lý mua bán hàng hóa

với 5 chương và 26 điều.

- Luật Thương mại, ra đời ngày 23-5-1997 và có hiệu lực từ ngày 1-1-1998,

đã luật hóa phạm vi điều chỉnh các hoạt động mua bán và các hoạt động dịch vụ

Ihương mại gắn liền với hoại động mua bán hàng hóa, với lưu thông hàng hóa như

đại diện cho thương nhân, môi giới, đại lý mua bán hàng hóa. Để hướng dẫn thực

hiện Luật Thương mại, Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày

31-7-1998. N hư vậy lứn đứu tiên ở Việt Nam hoạt động của người trung gian

trong lĩnh vực thương mại đã được quy định trong một đạo luật.

- Để đáp ứng yêu cứu của kinh doanh quốc tế, tháng 6-2005 Luật Thương

mại mới đã được Quốc hội thông qua. Trong Luật Thương mại mới phạm vi điều

chỉnh đã được mở rộng sang cả các lĩnh vực khác như vận tải bảo hiểm...

- Nghị định 79/2005/NĐ-CP, ngày 16 tháng 6 năm 2005, quy định về điều

kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.

Trong các năm qua, các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp chiếm đến 8 0%

kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp, song còn 2 0% k im ngạch xuất khẩu ở

một số doanh nghiệp đã phải xuất qua trung gian. Tuy tỷ lệ k im ngạch xuất khẩu

trực tiếp của doanh nghiệp cao nhưng mới chỉ xuất đến các nhà nhập khẩu ở thị

trường cuối cùng chứ chưa thông qua hệ thống đại lý của chính doanh nghiệp

mình ở nước sở tại để phân phối đến tay người tiêu dùng nước ngoài. Vì vậy, hứu

hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam ( 1 0 0%

vốn trong nước) chưa nắm giữ, điều tiết trực tiếp được kênh phân phối hàng xuất

khẩu ở các nước trên thế giới. Theo số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu đề tài,

với số phiếu phát ra là 650, số phiếu thu về 421 trong năm 2004 và 3 tháng đứu

69

năm 2005 cho kết quả như sau về các loại hình trung gian thương mại mà các

công ty của Việt Nam đã sử dụng.

Bảng 10 Sô doanh nghiệp và mức độ sử dụng t r u ng gian thương m ại

trong hoạt động k i nh doanh của mình.

Mức độ sử dụng (%) số lượng số lượng Loại hình kinh doanh Loại hình kinh doanh

ít Trung Nhiều doanh nghiệp doanh nghiệp

bình

1 10 89 198 XK

1 10 89 198 NK

67

sx

10 23 153

0 2 98 112 DV

Nguồn: số liệu điều tra của nhóm đề tài

Trong số 293 doanh nghiệp được hỏi, có 251 doanh nghiệp có sử dụng trung

gian thương mại trong hoạt động kinh doanh của mình và thuộc các thành phần:

DNNN: 52 , DNTN: 199, CT T N HH 156 , CT CP 43 .

1.2 Sử dụng môi giới trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

Trong lĩnh vực ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, vai trò

của người môi giới đã được thữa nhận. Chi phí môi giới trong kinh doanh đã được

luật pháp thữa nhận và cho phép hạch toán trong giá thành. Nhưng hầu hết các

dịch vụ môi giới đều được thực hiện không theo hợp đồng giữa các bên do nhiều

nguyên nhân tế nhị khác nhau. Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm

2002 của Chính phủ quy định về việc' tính thuế hàng nhập khẩu theo các nguyên

tắc của Hiệp định G A TT 1994 đã cho phép tính tiền môi giới vào trị giá tính thuế.

Nhưng không ít doanh nghiệp đã chọn giải pháp không kê khai trên hóa đơn

thương mại, trên tờ khai trị giá hàng nhập khẩu để giảm thiểu trị giá tính thuế. K hi

xuất khẩu hàng* hóa, do hàng được miễn thuế xuất khẩu, nhưng lại được hoàn thuế

giá trị gia tăng nên trong các hợp đồng xuất khẩu điều khoản môi giới đã được

quy định rất cụ thể và thực hiện rất "nghiêm chỉnh".

70

T r o ng lĩnh vực giao nhận vận tải hoạt động của người môi g i ới cũng rất n h ộn

nhịp. Các nhà k i nh doanli dịch vụ giao nhận vận tải đã dùng hình thức này như là

một hình thức k h u y ến khích để tập hợp nhu cầu. Số lượng các công ty Iham g ia

làm dịch vụ môi giới cũng rất đông đảo.

ặ V i ệt Nam, trong lĩnh vực Bảo h i ểm hoạt động của người bảo h i ểm ngày

càng phát triển ở nhiều lĩnh vực khác nhau như làm đại lý hay môi g i ới cho các

công ly bảo h i ểm nước ngoài hoặc ủy thác cho các công ty nước ngoài làm dại lý

hay môi g i ới cho mình. Do trách n h i ệm của môi g i ới rất l ớn và đòi h ỏi q uy mô

hoạt động rộng lớn, ở V i ệt N am cũng như các nước khác trên t hế g i ớ i, pháp luật

không cho phép cá nhân hoạt động môi g i ới bảo hiểm, chỉ có các doanh n g h i ệp có

tư cách pháp nhân m ới được phép hoạt động môi g i ớ i.

Điều 34 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ q uy

định các loại hình doanh nghiệp môi g i ới bảo h i ểm bao gồm:

- D o a nh nghiệp môi g i ới bảo h i ểm N hà nước.

- Công ty cổ phần môi g i ới bảo hiểm.

- Công ty trách n h i ệm hữu hạn m ối g i ới bảo hiểm.

- Công ty hợp danh môi g i ới bảo hiểm.

- D o a nh nghiệp tư nhân môi g i ới bảo hiểm.

- Doanh nghiệp môi g i ới bảo h i ểm liên doanh.

- Doanh nghiệp môi g i ới bảo h i ểm 1 0 0% v ốn nước ngoài.

T h ời gian qua đã có Công ty môi g i ới bảo h i ểm I n c h i n b r o ck hoạt động và

trong tương l ai sẽ có nhiều công ty khác hoạt động ở V i ệt Nam. T r o ng lĩnh vực

bảo h i ểm nhiều vụ án hình sự đã plíát sinh, nhiều vụ k i ện đã làm t ổn h ại n h i ều

thời gian và tiền bạc của các bên. Nguyên nhân của v ấn dề này là do người sử

dụng dịch vụ bảo h i ểm không am hiểu các dịch vụ bảo h i ểm nên ký kết hợp đồng,

lựa chọn người bảo h i ểm không đúng, hoặc thiết lập các chứng lừ pháp lý để đòi

công ty bảo h i ểm b ồi thường không chặt chẽ.... Sự xuất hiện các dịch vụ môi g i ới

71

bảo hiểm đã giúp cho người tham gia bảo hiểm tránh được các thiệt hại không

đáng có.

Nói tóm lại trong cơ chế thị trường đã sản sinh và lạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động của trung gian thương mại phát triển. Sự hiện diện của họ trong thương

mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng đã góp phần tích cực cho thương

mại phát triển.

Ì .3 Tình hình sử dụng đại lý

Các hình thức đại lý mà các doanh nghiệp đã sử dẩng cũng rất đa dạng.

a. Trong hoạt đổng mua bán của các công ty xuất nháp khẩu.

Trong số các đơn vị được hỏi, số lượng các doanh nghiệp sử dẩng đại lý độc

quyền là 8 0 %, tổng đại lý là 42 %. Hầu hết các nhà sản xuất như xi măng Hoàng

Thạch, Hải Phòng, Hà Tiên, Bỉm Sơn... xà phòng Đaso, Bột giặt Vì dân...Nhựa

Minh Khai, Tiền Phong...khi sử dẩng đại lý đều chọn hình thức tổng đại lý.

Bảng li. Gác hình thức đại lý được sử dẩng t r o ng thương m ại của các

loại hình doanh nghiệp

ĐL giao ĐL làm thủ ĐL bao Đại diện ĐL hoa ĐL gửi

nhận vận tẩc hải quan tiêu hồng bán cho

tải thương

nhân

21 15 33 39 35 20 D N NN

132 121 114 156 78 (T I NI li ì 89

li 13 26 18 12 15 C T CP

Nguồn: số liệu điêu tra của nhóm đề tài

Nhiều công ty xuất nhập khẩu đã sử dẩng hình thức ủy thác xuất khẩu chiếm

tỷ trọng khá cao, như Artexport xuất khẩu hàng gốm sứ năm 2001 chiếm 3 0 %,

năm 2002: 5 0 %, năm 2003: 5 5% lổng k im ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ tại công

ty.

72

Mặt hàng thêu ren tại công ty cũng có xu hướng lương tự. Xuất khẩu ủy thác

năm 2001 chiếm 62,87%, 2002: 58,75%, 2003: 53,8%, trong khi xuất khẩu trực

tiếp với các năm tương ứng là: 37,13%; 41,25%; 46,2%.

Việc sử dụng các hình thức ủy thác xuất nhập khẩu dã từ lâu không còn là

phương thức xa lạ đối với các Công ty XNK Tổng hợp ì, 11,111, công ty XNK

Khoáng sởn, công ty XNK máy.... của Bộ Thương mại, cũng như các công ty khác

của các Bộ, các Ngành. Công ly XNK lổng hợp ì, Bộ Thương mại dã nhân ủy thác

xuất khẩu nhiều mặt hàng cho các công ty, các đơn vị sởn xuất trong cở nước.

Riêng mặt hàng may mặc công ty đã nhận ủy thác xuất khẩu với kim ngạch lớn,

Theo Báo cáo tổng kết hàng năm của công ty, kim ngạch xuất khẩu ủy thác năm

1999 là 6.554.167 usp, chiếm 39,1% tổng kim ngạch xuất khẩu , thì năm 2000 là

5.859.600 Ư SD ( 4 0 % ), 2001 là 8.272.880 USD (38,5%), 2002: 3.794.078 USD

(27,8%), 2003: 3.881468 USD (29%), 2004: 3.985.162 USD (29,1%).

Bởng 12: Tình hình xuất khẩu hàng hóa gốm sứ qua các phương thức ở

Artexport Hà Nội

Đơn vị: ƯSD

2003

2002

2001

2000

Phương thức

279.387

792.421,5

2.404.266

3.017.609

XK trực tiếp

341.473

792.421,5

1.030.390

754.402

XK ủy thác

Nguồn: Phỏng TC-KH, công ty Artexport.

Việt sử dụng đại lý trong hoạt động xuất nhập khẩu đã mang lại cho các

doanh nghiệp kinh doanh nhiều lợi ích thiết thực, nhung cung để lại không ít khó

khăn. Nhiều vụ tranh chấp đã phát sinh do trăm ngàn lý do khác nhau.

Hiện nay việc ký kết hợp đồng thông qua người đại diện đã là một hiện

tượng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh. Khi xởy ra tranh chấp một bên có thể

viện cớ về chủ thể hợp đồng để từ chối tư cách chủ thể khởi kiện của đối tác. Vụ

kiện liên quan đến hợp đổng mua bán ngũ cốc giữa bên nguyên dơn là người bán

73

Singapo và bị đơn là người mua Việt Nam là một ví dụ. Vụ việc được diễn giải

như sau:

Công ty X (được nguyên đơn Singapore ủy quyền làm đại diện) đã ký với bị

đơn Việt Nam 2 hợp đồng mua bán theo đó nguyên đơn bán cho bị đơn bột ngũ

cốc và caphê coffeemix trị giá 30.925,47 USD (Hợp đồng 1), bột ngũ cốc dinh

dưỡng và chè xanh cao cấp (hợp đồng 2). Trên 2 hợp đồng đều ghi tên người bán

là nguyên dơn và công ty X; người mua là bị dơn Viẹt Nam. Điêu kiện giao hùng

CIF cảng TP H CM không chầm hơn ngày 30 tháng 3 năm 1999 theo hợp đồng Ì

và không chầm hơn ngày 15-9-1999 cho hợp đồng 2. Thực hiện hợp đồng bên

nguyên đơn đã chuyển hàng cho bị đơn theo hợp đồng Ì vào ngày 13-3-1999 và

hợp đồng 2 ngày 17-3-1999. Các hóa đơn và vần đơn đã được nguyên đơn chuyển

qua đường ngân hàng cho bị đơn, nhưng bị đơn không thanh toán. Sau nhiều lần

thúc giục, nguyên đơn đã kiện ra Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam. Trong

văn thư phản bác đơn kiện, Bị đơn Việt Nam cho rằng mình không ký hợp đồng

với nguyên đơn mà chỉ thừa nhần có ký hợp đồng với công ty X, cho nên nguyên

đơn không có tư cách đi kiện.

Trọng tài đã bác lý lẽ của Bị đơn Việt Nam vì các lý do sau đây:

- Cả 2 hợp đồng đã ký đều có tên người bán là Nguyên đơn và Công ty X, tên

người mua là Bị đơn Việt Nam. Người bán trong hợp đồng này là 2 người:

Nguyên đơn và công ty X. Nguyên đơn là công ty được thành lầp theo pháp luầt

Singapo. Công. ty X có Văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh theo giấy

phép của Bộ Thương mại Việt Nam. Nguyên đơn đã ủy quyền cho công ty X giao

dịch ký hợp đổng với đối tác Việt'Nam nên 2 hợp đồng nói trên Nguyên đơn là

bên bán hợp pháp.

- Thực tế Bị đơn đã nhiều lần ký hợp đồng với Nguyên đơn và công ty X. Vì

vầy không có lý gì lần này Bị đơn lại từ chối lư cách của Nguyên đơn.

Để tránh tranh chấp trong hợp đồng loại này các bên trong hợp đồng cần quy

định rõ các chủ thể chính, quyền của người đại diện để giao kết hợp đồng. Chỉ có

74

các chủ thể chính mới có quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, quyền đi kiện hay

tham gia tố tụng khi có tranh chấp, còn người đại diện chỉ là người được ủy thác

giao kết hợp đồng theo hợp đồng ủy quyền mà thôi. {36, 108 Ị.

b. Trong lĩnh vực giao nhân, vân tải.

Nghề giao nhận đã hình thành tở lâu ở Việt Nam.Trước giải phóng, nước ta

đã có nhiều doanh nghiệp giao nhận nhưng còn rất nhỏ bé và chủ yếu hoạt động

trong lĩnh vực giao nhạn dường bộ. Các doanh nghiệp này chủ yếu hoại dộng ở

miền Nam. Sau khi đất nước giải phóng, Nhà nước đã thống nhất các hoạt động

giao nhận trên phạm vi cả nước, dẫn đến sự ra đời của nhiều doanh nghiệp giao

nhận mà hoạt động chủ yếu là giao nhận hàng hoa bằng đường biển. Sau Đại hội

Đảng toàn quốc lần V I, cùng với việc chuyển hướng nền kinh tế tở tự cung, tự cấp

sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, phạm vi của ngành giao nhận

được mở rộng và phát triển khá nhanh. Hiện nay,Việt Nam có hàng trăm công ty,

tổ chức giao nhạn trong cả nước, một số công ty liên doanh với nước ngoài như

Vietrans, Vietữacht, Vietransimex.-Vietrans là một công ty nhà nước có trụ sở tại

Hà nội và có mạng lưới đại điện ở một số cảng lớn trên thế giới cùng hơn 70 đại

lý. Công ty T N HH T M& DV M i nh Phương Hà nội là đại lý lớn của Vietnam

Airlines và cũng là đại lý cho một số hãng hàng không lớn của Nga, Singapore,

Malaysia....Đặc biệt các doanh nghiệp và các tổ chức giao nhận rất nỗ lực để phát

triển và mở rộng quy mô hoạt động của mình, đồng thời cũng rất tích cực tham

gia vào các hoạt động liên doanh, liên kết để hình thành nên các Hiệp hội giao

nhận như: VIFFAS, FIATA.

Được phép của Văn phòng Chính phủ, ngày 18/5/1994, lại Hà N ội 19 doanh

nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh hoạt động trên lĩnh vực này đã họp h ội

nghị để chính thức thành lập Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (Vietnam

ữeight Forwarders Associalion - VIFFAS).

Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam - (VIFFAS): là một lổ chức lự nguyện

liên kết nghề nghiệp của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao hàng,

75

nhận hàng, kho hàng và tổ chức chuyên chở hàng hoa xuất nhập khẩu, không phan

biệt thành phần kinh tế, tự nguyện thành lập để cùng hợp tác, liên kết, hỗ trợ, và

giúp đỡ nhau trong công việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh

doanh và bảo vệ quyền lợi kinh tế của các hội viên trong các hoớt động thuộc lĩnh

vực giao nhận kho vận, hàng hoa xuất nhập khẩu của Việt Nam, trên cơ sở đó hoa

đồng, phối hợp và cộng tác với các hoớt động cùng loới của các đồng nghiệp trên

thế giới.

Sau khi chính thức thành lập, VIFFAS là tổ chức đới diện duy nhất của Việt

Nam trở thành hội viên đầy đủ và chính thức của Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội

giao nhận kho vận - FIATA.

Hoớt động của người môi giới và đới lý trong lĩnh vực thuê tàu đã được chú ý

phát triển thuộc vào loới sớm nhất ở nước ta. Cho đến nay đã có nhiều công ty

í

thuộc nhiều thành phần đã tham gia vào thị trường đầy sôi động này (các DNNN,

DNTN, DN có vốn đầu tư nước ngoài), đã tớo lên một thị trường cớnh tranh khốc

liệt. Đó là các công ty Vietữacht, Vitranschart, Falcon shipping, SDV, APL, Vosa

Group of Company, Maritime Pelroleum Transport & Supply Co; T.T.C Shipping

& Transport Agency Ltd; Dragon Logistic Co Ltd; Hanoi Maritime Transport

Company; D KT - Ben line Agencies; Vosco Freight Forwarding Company;

Dresser O il Services Vietnam Ltd; LG international Corp; Coy Ôn Development

LTD; BCL World L i nk International Ltd...

Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang quan hệ với hàng trăm công

1

ty môi giới và đới lý thuê tàu khác nhau trên thế giới. Chúng ta có thể kể ra các

công ty ở các nước như:

Tới Trung Quốc có các công ly môi giới tàu: China Ocean Shipping Agency;

Foredragon Transportation Ltd; Marine shipping Co. Ltd. Các công ty môi giới

hàng hải nổi tiếng như: Cosco Jiangsu; Gold Sounce Developments Corporation;

Guangxi Shipping Company; Harxins ShippingCompany Líd; Sintrans Guangxi

Qimhou Company; Tea young Maritime & Tranding Co; Tianịin Tianỉe Shỉpping

76

Co; Tientsin Sino ỉnterest ỉmp & Exp Co. Ltd; Yunnan Provincial Chemicals;

Rích Shipping Co; Sintorans Holdings Guangxi Qimhou; Lianyungơng Ocean

Shipping Company.

Tại Hồng Kông có các công ly môi giới tàu: Arrow Asia Shipbrokers Dà...

Các công ty môi giới hàng:. Keep Honout ỉntemtional lúc; Scarbrook Sliipping &

Trơding Ltd; Transammonia Hongkong Ltd

Tại Đài Loan có công ly môi giới làu: OM Shipping Agetìcy Co Lui, các cổng

ty môi giới hàng hải: Bao Yuan Shipping Agency Co Ltd; Tơhfeng Shipping

Agencỵ Co Ltd; UML Slùpping Agency Co Lui.

Tại Nhật Bản có Cosco Japan Co.Ltd; s.s.s Lim Lích

Tại Triều Tiên có các công ty môi giới tàu Ark Shipping Co.Ltd; Chang

Myung Shipping Co.Ltd; Tae kenk Maritime Co Ltd. Các công ty môi giới hàng

hải: Doyơng Shipping Co nả; E.M.A Shipping Co nả; Global Neptưne Shipping

Co Ltd; Greencđlm Shipping Company Ltd; Hannara Shipping Co Ltd; Oram

Shipping Co Ltd; Parkìy Maritime & Co. Ltcl; Slie hơn Shipping Co Ltd; Yoo Un

Maritime Co Ltd; Han Sung Shipping Co Ltd; Yiihan Slỉipping Co Lích

Tại Thái Lan có các công ty môi giới hàng hải: Fearanleys Ltd; Seo - chan

& Agency Shipping Limited; T.C.L Brokers & Agency Co Ltd; Vina Thai Shipping

& Co. Ltd; Wongamut Shipping Cơ Ltd; World L.P.G Group Compơny Limitecl;

Atlantic Ocean Shipping & Trading Co Ltd.

Tại Indonesia có các công ty môi giới hàng hải: PT Diva Transindo; PT

Dịakaria Lỉoyd Agencỵ Division; Pt Peịaka; Pt peìayơran Samudera

Intanpermata; Công ty môi giới tàu PT Maritime Lim Jakaría.

Quan hệ giữa người mua, người bán với người ủy thác còn có thể liên quan

đến nhiều người như người vận tải, người bảo hiểm.... Những vụ tranh chấp phát

sinh cũng phức lạp, rắc rối không kém. Chúng lôi xin nêu ra day m i vị dụ điển

hình cho loại này. Vụ việc diễn biến như sau:

77

Ngày 14-7-1995 Nguyên đơn (là một doanh nghiệp V i ệl Nam) ký với Bị đơn

(người mua nước ngoài của Hồng Kông) hợp dồng số 01/7MB/95 mua bán 5

000MT gạo 5% tấm với giá 340USD/MT FOB cảng TP HCM, thanh toán bằng

L/C, giao hàng 25 ngày sau khi nhận được thông báo L/C. Bị đơn ủy thác cho

Nguyên đơn thuê tàu, tiền cước sẽ trả trong vòng 5 ngày sau khi xếp hàng lên tàu.

mua lại lô hàng của bị dơn H ổ ng Kông) mở L/C lại ngan l ủ ng dóng lại nước Hui

Thực hiện hợp đồng người mua Hổng Kông chỏ định người thứ ba (người

ba cho người bán Việt Nam hưởng lợi.

Sau khi nhận được thông báo mở L/C phía công ty Việt Nam đã giao hàng

ngày 20-8-1995 với trị giá 1.700.000USD nhưng không nhận được tiền vì có 2 sai

sót nhỏ trong chứng từ và hàng dỡ tại cảng đến có tổn thất do nước biển ngấm vào

hàng. Hàng được dỡ và lun kho cảng nhưng người mua lại không chấp nhận B/L,

không đi nhận hàng.

Sau một số lần thương lượng phía người mua Hồng Rông đã điện cho công ty

Việt Nam báo người mua lại sẽ chấp nhận chứng từ có sai sót và thanh toán trước

cho phía Việt Nam 1.200.000USD để lấy bộ chứng từ đi nhận hàng và khiếu nại

công ty bảo hiểm. Bên mua lại sẽ đòi công ty bảo hiểm được bao nhiêu thì chuyển

trả hết cho phía Nguyên đơn (người bán Việt Nam), ngày 28-10-1995 phía công

ty Việt Nam điện cho Bị đơn và đồng ý với giải pháp do Bị đơn đưa ra. Số tiền

500.000ƯSD còn lại sẽ thanh toán trong vòng lo ngày sau khi trả lần thứ nhất.

Sau nhiều lần thỏa thuận phía công ty Việt Nam đã nhận được 1.200.000 USD,

còn 500.000 U SĐ phía Bị đơn không thanh toán.

Trong văn thư ngày 11-11-1995 phía Bị đơn Hồng Rông cho rằng phía công

ty Việt Nam đã chấp nhạn L/C được mở theo yêu cầu của người mua lại lô hàng,

tức là đã ngầm hiểu chấp nhận chuyển nghĩa vụ trả tiền cho người mua lại, bên Bị

đơn không còn trách nhiệm nữa. Ben Nguyên đơn Việt Nam dã trực tiếp thỏa

thuận với người mua lại và đã nhận trước Ì .200.000 ƯSD, số còn lại 500.000 USD

sẽ đòi bên thứ ba chứ không được kiện đòi Bị đơn Hồng Rông. Đồng thời, BỊ đơn

78

Hồng kông còn cho rằng Nguyên đơn, công ty Việt Nam cẩu thả trong việc thuê

tàu nên đã dẫn đến tổn thất và chưa đòi được người vận tải bồi thường 500.000

USD. Bị đơn vẫn'thường xuyên liên hệ với bên mua lại và được biết bên thứ ba

vẫn chưa đòi công ty bảo hiểm bồi thường được, nên chưa có liền chuyển trả cho

phía Việt Nam. Mọt khác phía Việt Nam đã đồng ý thanh toán 500.000 USD với

Vụ tranh chấp dã dược giải quyết lại H ội đổng họng lùi và quyết định của

bên thứ ba.

trọng tài như sau:

- Về nghĩa vụ trả tiền hàng trong hợp đồng mua bán là thuộc về phía người

mua. Người mua có thể tự trả hay chuyển nghĩa vụ này cho người thứ ba hoọc ủy

quyền cho người thứ ba trả thay mình. Hành vi của Bị đơn trong vụ tranh chấp này

không thể được coi là chuyển nghĩa vụ trả tiền sang người thứ ba vì các lý do sau

đây:

Thứ nhất, chưa có bất kỳ một thỏa thuận thống nhất nào giữa 3 bên: Nguyên

đơn, Bị đơn và người mua lại. Sự ngầm hiểu mà Bị đơn đưa ra trong văn thư của

mình chỉ là sự diễn giải đơn phương, không đủ bằng chứng, không thể chấp nhận

được.

Thứ hơi, trước khi mở L/C Bị đơn không hề thông báo về nghĩa vụ trả tiền

của Bị đơn đã được chuyển sang người thứ ba, vì vậy hành vi trả tiền của bên thứ

ba cho Nguyên đơn chỉ là sự ủy quyền của Bị đơn cho người mua lại, bên Bị đơn

Hồng Rông vẫn phải chịu trách nhiệm trước người bán Việt Nam về việc không

trả tiền của người thứ ba - người mua lại hàng.

Thứ ba, phía người mua Hồng Rông - Bị đơn viện dãn đến sự kiện thuê tàu,

đòi bồi thường ở công ty bảo hiểm là không hợp lý. Sau khi giao hàng lên làu, lấy

vận đơn hoàn hảo đã xếp hàng là phía người bán Việt Nam đã hoàn thành nghĩa

vụ trong việc nhận ủy thác thuê tàu. Tổn thất do ẩm ướt trong hầm tàu trên đường

í

di không dược chứng m i nh bằng nguyên nhàn xác đáng, rõ ràng. M ọi l ổn thất về

hàng hóa trên đường đi người bán Việt Nam không chịu trách nhiệm.

79

- Người mua Hồng Kông phải thanh toán trả cho người bán Việt Nam

500.000 USD.

Qua vụ kiện trên chúng la có thể rút ra một số lưu ý sau:

- Muốn chuyển giao nghĩa vụ sang cho bên thứ ba cần phải có sự thỏa thuận

của cả 3 bên có liên quan, khi đi kiện phải xuất trình được bịng chứng về sự đồng

ý đó, bịng chứng phải được làm bịng văn bản.

- Người nháp khẩu chỉ định người mua lại mở L/C cho người xuất khẩu

hưởng lợi chỉ được coi là việc chỉ định người thứ ba thay mặt mình thực hiện

nghĩa vụ, cho nên người nhập khẩu vẫn chịu trách nhiệm về việc không trả tiền

hoặc trả thiếu tiền của bên thứ ba.

- Người xuất khẩu khi lập bộ chứng từ phải hết sức cẩn thận và phải làm

đúng yêu cầu của L/C thì mới lấy được tiền [37, 93-100].

Trong lĩnh vực giao nhận cũng đã phát sinh không ít các vụ tranh chấp, một

trong số đó là vụ tranh chấp giữa một bên là người bán, Nguyên đơn Việt Nam và

một bên là người mua, BỊ đơn Hồng Kông. Ngày 28-7-1995 người bán Việt Nam

- Nguyên đơn ký hợp đồng xuất khẩu cho người mua Hồng Rông lo 000 MT gạo

1 0% lấm với giá 310 USD/MTFOB cảng TP H CM Incoterms 1990, giao hàng

tháng 10 và tháng 11-1995, thanh toán bịng L/C. Nếu người bán không thực hiện

hợp đổng sau khi đã chấp nhận L/C sẽ phải nộp phạt 2% trị giá L/C cho người

mua. Nếu người mua không đưa tàu đến lấy hàng sau khi người bán đã chấp nhận

L/C thì phải nộp phạt 2% trị giá L/C cho người bán. Sau khi ký hợp đồng bên mua

đã ký hợp đồng bán lại hàng cho công ty X ở nước thứ ba với giá CFR là 337

USD/MT và ủy nhiệm cho công ly X mở L/C để người bán Việt Nam giao hàng.

Công ty X đã mở L/C ngày 24-9-1995 tại ngân hàng hước mình đặt tại Hồng

Kông. Người bán Việt Nam đã chấp nhận L/C đó. Người mua nước ngoài đã ủy

nhiệm cho công ty giao nhận A TP H CM thuê tàu theo hợp đồng đại lý thuê tàu

để chở lô hàng gạo nói trên. Ngày 30-10-1995 công ty giao nhận A đã thông báo

cho người bán về việc chỉ định tàu F U G O D EN đến chở hàng. Ngày 8-11-1995

80

người mua nước ngoài đã fax cho người bán Việt Nam xác nhận việc chỉ định tàu

F Ư G O D EN đến cảng TP H CM lấy hàng vào ngày 9-11-1995 và công ty giao nhận

A là người điều tàu. Ngày 8-11-1995 hãng tàu chỉ định công ty giao nhận A TP

HCM làm đại lý cho hãng tàu về chuyên chở gạo. Chiều ngày 9-11-1995 tàu

F Ư G O D EN đã đưa thông đạt sẵn sàng bốc hàng và xà lan của người bán chở gạo

đã áp sát mạn làu FUGODEN để bốc hàng.

- Cùng ngày công ly giao nhạn A biết tin làu FUGODEN bị lòa ấn TP I I CM

tạm bắt giữ theo yêu cứu của công ly bảo hiểm Việt Nam. Công ty giao nhận đã

điện hỏi hãng tàu và được hãng tàu yêu cứu cứ xếp hàng lên tàu vì tàu mới tạm bị

giữ chứ chưa bị bắt. Bên người bán do hạn L/C sắp hết nên cũng thúc giục giao

hàng và đến cuối tháng 11-1995 hàng đã xếp xong 10.575 MT. Ngày 26-11-1995

thuyền trưởng cấp vận đơn hoàn hảo cho người bán Việt Nam, nhưng tàu không

thể chạy được vì đàng bị tạm giữ. ngày 19-12-1995 người mua fax cho người bán

thông báo rằng công ty giao nhận A có lỗi khi thuê tàu do đó phải chịu trách

nhiệm. Gạo để trên tàu có thể bị hư hỏng nên người mua X yêu cứu chuyển gạo

sang tàu khác nếu gạo có hư hỏng thì thay bằng gạo mới chi phí do người công ty

giao nhận chịu, người bán có thể ký hợp đồng với người giao nhận. K hi nào ngân

hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ mới của người bán và thông báo của công ty

giao nhận về tàu đã cập cảng nước của công ty X, thì công ty X sẽ thanh toán tiền

hàng cho người bán Việt Nam. Ngày 25-12-1995 người mua đã fax cho công ty

giao nhận A yêu cứu thuê tàu khác để vận chuyển hàng và ngày 17-1-1996 người

mua đã điện cho người bán thông báo tàu T AI Y AN sẽ đến TP H CM để lấy hàng

từ làu FUGODEN và đề nghị người bán thay thế 5 0% số gạo bị hỏng, nhưng sau

đó lô hàng vẫn không dỡ ra khỏi tàu F Ư G O D E N. Đến ngày 28-1-1996 Toa án

theo yêu cứu của người mua đã ra quyết định dỡ hàng ra khỏi tàu F Ư G O D EN

chuyển sang làu T AI YAN. Quyết định này đã gửi cho tất cả các bên có liên quan.

Ngày 28-2-1996 hàng mới dỡ xong sang tàu T AI YAN, người bán mới nhận được

tiền bán gạo. Nhưng do chuyển tải thay thế gạo cũ bằng gạo mới nên người bán đã

81

phải trả các chi phí là: 4.421.505.000 VND. N g ười bán đã khiếu nại nhung người

mua không trả, nên người bán đã kiện ra Trọng tài (37, 109-123].

Trong văn bản trình bày nhằm bảo vệ mình, người mua trình bày như sau:

- N g ười mua ký hợp đồng đại lý với công ly giao nhận A n hờ thuê tàu chở

hàng. Công ty giao nhận A đã thuê tàu và bốc hàng nhưng không k h ởi hành được

và phải chuyển sang tàu khác nên người mua không chịu trách nhiệm, chi phí phái

sinh do công ty giao nhận A phải chịu.

- N g ười mua đã trả cước cho công ty giao nhận A, nên người mua không có

l ỗi gì.

- N g ười bán và công ty giao nhận A đã biết làu F Ư G O D EN bị tạm g iữ nhưng

vặn bốc hàng thì người bán và công ty giao nhận A phải chịu trách nhiệm.

Đồ ng thời, người mua cũng cho rằng nghĩa vụ chuyển tải là của người giao

nhận A vì họ đã thuê tàu không k h ởi hành được. M ặt khác, người mua không có

thông báo gì cho người bán, mà chỉ đề nghị người bán cộng tác đắc lực v ới người

giao nhân trong viêc chuyển tải. N g ười mua cũng thông báo là m ọi c hi phí phát

sinh từ chuyển tải là do công ty giao nhận A chịu.

Tại phiên tòa người bán trình bày như sau:

- K hi người bán biết tàu F Ư G O D EN bị g iữ thì các xà lan chở gạo của người

bán đã xếp quanh tàu, thuyền trưởng đã trao N OR và vặn ra lệnh xếp hàng lên tàu.

Mặt khác người mua và công ty giao nhận A không có chỉ thị gì về việc ngừng

bốc hàng lên tàu.

- Sau k hi lấy được B/L người bán đã nộp cho ngân hàng mở L/C và ngân

hàng thông báo bộ chứng từ có c hỗ không hợp lệ và người mua từ chối thanh toán.

Trong k hi đó ngân hàng thông báo V i ệt N am cùng người bán vặn khẳng định và

cho là bộ chứng từ hoàn toàn hợp lệ.

- N g ười bán đã chuyển tải thay t hế hàng hóa bị hư hỏng và chịu các chi phí

đó nên người mua phải hoàn trả l ại cho người bán.

82

Theo quan điểm của Trọng tài khi mua bán theo điều kiện FOB Incoterms

1990 thì người mua phải có nghĩa vụ thuê tàu có đủ điều kiện để nhận hàng và

thông báo cho người bán biết. Người bán có trách nhiệm giao hàng xuống chiếc

tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng. Để thực hiện hợp đồng này, người

mua đã ủy thác cho công ty giao nhận A thuê tàu, công ty giao nhận A đã thuê tàu

và thông báo cho người bán, cảng vụ cảng TP H CM biết. Người mua đã trả cho

công ty giao nhạn A liền thù lao làm dại lý thuê tàu, cước phí. Động thời người

mua đã thông bao. xác nhận với người bán về việc điều tàu FUGODEN đến lấy

hàng. Do đó người mua đã thực hiện nghĩa vụ thuê tàu nên người mua phải chiu

trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của công ly giao nhận A trước người bán

hàng.

Theo điều kiện FOB Incoterms 1990 người bán có trách nhiệm bốc hàng

xuống con tàu do người mua chỉ định đích danh, còn ai thay mặt người mua làm

việc đó không có can hệ gì đến người bán, nên người bán không thể đòi người

thay mặt người mua chịu trách nhiệm về tàu không đủ điều kiện bốc hàng.

- Người bán đã giao hàng và lấy được B/L hoàn hảo, như vậy người bán đã

giao hàng, hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, còn chi phí chuyển tải là do người mua

gánh chịu. Người mua đã fax cho công, ty giao nhận A đề nghị thuê tàu khác đến

lấy hàng và đã thông báo cho người bán về việc điều tàu T AI Y AN thay cho tàu

F Ư G O D E N. Ngoài ra người mua còn đề nghị người bán cộng tác đắc lực với công

ty giao nhận để chuyển tải hàng hóa, vì thế rõ ràng công việc chuyển tải là của

người mua và công ty giao nhận A.

- Người bán đã chuyển tải hàng hóa trên cơ sở bản fax của người mua gửi

người bán, chứ không có hợp đồng, nên các chi phí chuyển tải người bán phải

gánh chịu.

- Đối với SỐ gạo thay thế và tái chế do người mua đề nghị thì người mua phải

trả cho người bán các chi phí có liên quan, còn người bán đã hết trách nhiệm theo

hợp đồng khi hàng đã được giao và người bán đã có B/L hoàn hảo.

83

Từ vụ tranh chấp này chúng ta có thể rút ra các kết luận sau:

- K hi ủy thác thuê tàu, người xuất khẩu hay nhập khẩu phải lựa chọn được

người trung gian có đủ trình đô, uy tín và kinh nghiệm để đảm bảo thuê được con

tàu có khả năng đi biển, có đủ điều kiện xếp hàng.

- K hi thực hiện các công việc không phải nghĩa vụ của mình nên thỏa thuận

bằng văn bản về nội dung công việc, hoàn trả chi phí..

c. Khai thuê hải quan

Trong lĩnh vực thủ tục hải quan, vai trò của người trung gian cũng được đề

cao. Trong Luật Hải quan năm 2001, Điều 21 quy đồnh: " Đại lý làm thủ tục hải

quan là người khai hải quan theo sự uy quyền của người có quyền và nghĩa vụ

trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoa xuất nhập khẩu". Trong Nghồ

đồnh 79/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2005 đồnh nghĩa: "Đợi lý làm thủ tục

hải quan là thương nhân thay mặt người có hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện

trách nhiệm của người khai hải quan theo quỵ định tại khoản ồ Điêu ló Luật Hải

quan và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong

họp đồng".

Quan hệ giữa người uy thác và người đại lý làm thủ tục hải quan là quan hệ

hợp đồng. Tính chuyên nghiệp của người kinh doanh dồch vụ thủ tục hải quan

được quy đồnh trong Điều 3 Nghồ đồnh 79/2005/NĐ-CP và thể hiện ở các mặt sau:

- Người kinh doanh dồch vụ thủ tục hải quan là những chuyên gia trong lĩnh

vực hải quan. Họ đã từng công tác trong ngành hải quan một số năm nhất đồnh và

hàng năm được học và sát hạch lại. Những lớp học loại này đều do Hải quan tổ

I

chức.

- Người kinh doanh ngành này phải có giấy phép hành nghề do một cơ quan

có thẩm quyền cấp ( ở các nước giấy phép loại này thường do Hải quan cấp). Để

có giấy phép hành nghề các tổ chức, cá nhân phải tạo lập được uy tín, có chuyên

môn cao, đã qua các lớp đào tạo và đạt kết quả trong các kỳ thi.

84

Dịch vụ thủ lục hải quan có mối quan hệ chặt chẽ với dịch vụ giao nhận, vận

tải. Bởi vì, dịch vụ thù lục hải quan là sự kế thừa của dịch vụ vận tải, giao nhận.

Trên thực tế đã chứng minh dịch vụ thủ tục hải quan bắt đầu lừ dịch vụ môi giới

vận chuyển hàng hoa qua hải quan. Đó là do sự phát triển của phương thức vận tải

mới- vận tải đa phương thức" M.TO - Multimodal Transporl Operator ", mà trong

các cung đoợn vận chuyển đều có liên quan đến hoợt động của hải quan.

Người kinh doanh dịch vụ thù tục hải quan phải chịu trách nhiệm nước người

uy thác và phải bảo vệ quyền lợi của người uy thác. Người kinh doanh dịch vụ thủ

tục hải quan phải thực hiện các công việc sao cho có hiệu quả nhất (làm thủ tục

hải quan nhanh chóng, chính xác, không phát sinh chi phí lưu kho, lưu bãi...).

Đồng thời họ còn phải bảo vệ bí mật cho người uy thác.

Các công việc mà người đợi lý thủ tục hải quan có thể phải làm là:

Tư vấn cho người làm công tác xuất nhập khẩu:

• Hướng dẫn quy trình thủ lục hải quan khi xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng

hoa.

• Tư vấn về chính sách thuế, xuất xứ...

• Hướng dẫn lập bộ chứng từ theo quy định của hải quan.

• Cung cấp thông tin về tập quán, thủ tục hải quan ở một số cảng trên thế

giới.

Làm các công việc liên quan đến thủ tục hải quan.

• Thay mặt chủ hàng khai báo hải quan và ký tên trên tờ khai.

• Xuất trình hàng hoa để hải quan kiểm tra.

I

• Tính thuế, nộp thuế và các nghĩa'vụ tài chính khác.

Các công việc liên quan đến í ranh chấp.

• Khiếu nợi trên cơ sở Luật Hải quan.

• Giải quyết các vụ việc theo yêu cầu của hải quan (bổ sung chứng từ, tường

trình về xuất xứ...)

85

Những công việc trên được thể hiện trong Điều 8 Nghị định 79/2005/NĐ-CP.

Hoạt dộng kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan ra đời ở Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây và nay đã trở thành một nghề kinh doanh phát triển rất mạnh mẽ. Pháp lệnh H ải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990 và Nghị định

171/HĐBT ngày 27 tháng 5 năm 1991 đã cho phép người thứ ba thay mớt chủ hàng khai báo hải quan. Ngày 8/4/1999 Tổng cục Hải quan đã ban hành Quy chế tạm thời về dịch vụ thủ lục hải quan và dược luật hoa trong Luật Hải quan ngày

29/6/ 2001. Trước và khi ban hành Luật Hải quan số lượng các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này đã tăng lên nhanh chóng.

Sau đó việc cấp phép cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này bị đình lại và đã được tiếp tục trong năm 2005. Nghị định 79/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2005 đã quy định điều kiện làm đại lý kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan. Đó là các điều kiện:

- Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

hoớc dịch vụ khai thuê hải quan ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Có ít nhất một nhân viên đại lý hải quan. - Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan hải quan để thực hiện

thủ tục hải quan-tại các Chi cục Hải quan tỉnh, thành phố đã thực hiện hải quan

điện tử.

Hoạt động kinh doanh và quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.

• Tạo ra một CƯ chế quản lý chớt chẽ có hiệu quả.

• Nang cao tính hiệu quả trong hoạt động khai báo, làm thủ tục hải quan.

• Công tác đào tạo đã dần dần đi vào nề nếp.

• Giúp cho hải quan có điều kiện cải tiến, đơn giản hoa thủ tục hải quan.

Nhưng bên cạnh đó cũng còn lổn lại nhiều thiếu SÓI cần được khắc phục

trong tương lai.

86

1.4 Đai diên cho thương nhân.

Đại diện cho thương nhân đã được sử dụng rất lâu trong hoạt động xuất nhập

khẩu của các công ty Việt Nam, đặc biệt là sau thời kỳ mở cửa. Các công ty Việt

Nam có rất nhiều đại diện tại các thị trường các nước Đông Âu, Mữ, EU... và các

công ty của Việt Nam cũng đã làm đại diện cho không ít các công ty nước ngoài.

Việc thiết lập và thực hiện hợp đồng giữa các bên có liên quan cũng đã nảy

sinh nhiều tranh chấp Hông lĩnh vực kinh doanh quốc lố. Vụ tranh chấp vồ hợp

đồng mua bán thép phế liệu giữa một công ty Việt Nam và công ty Nhật Bản là

một ví dụ. Trong vụ tranh chấp này bên Nguyên đơn là công ty Việt nam, bên Bị

đơn là người bán Nhật Bản. Vụ việc diễn biến như sau:

Người mua Việt Nam ký với Bị đơn người bán Nhật bản 4000 MT thép phế

liệu, phẩm chất xác định tại cảng đi Nhật Bản do Công ty giám định Nhật Bản

N K KK thực hiện và tại cảng dỡ do Vinacontrol tiến hành. Nếu kích cỡ quy định

trong hợp đồng vượt quá 5% thì giá được trả 50USD/MT. Phía Nhật Bản đã giao

hàng cho Nguyên đơn 4018 MT. Biên bản của Vinaconlrol ghi rõ phần hàng giao

có phẩm chất và kích cỡ không đúng hợp đồng là 2198 MT, trong khi dung sai

cho phép là 200,929 MT.

Cho nên số hàng không đúng quy cách 2198 MT sẽ được trả theo giá

50USD/MT chứ không phải với giá 137USD/MT như quy định trong hợp đồng.

Số tiền sẽ thanh toán là:

Ị2198X 50USDỊ+ {(4018 MT-2198 M T) X 137USD} = 276.876,27 +

99.853,55 Ư SD = 376.720,82 ƯSD.

Số tiền bên Nguyên đơn đã trả là 561.152 USD, vì vậy Bị đơn sẽ phải hoàn

trả cho Nguyên đơn 184.431,18 ƯSD. Bị đơn đã từ chối nên nguyên đơn đã kiện

ra Trọng tài.

Trong Bản giải trình Bị đơn trình bày như sau:

Hợp đồng mua bán thép phế liệu giữa Nguyên đơn và Bị đơn thực chất là dựa

vào hợp đồng ủy thác nhập khẩu của công ty X Việt nam cho Nguyên đơn. Công

87

ty X là người có nhu cầu và đã thương lượng trực tiếp với Bị đơn Nhại bản, hàng

được giao Iheo sự hướng dẫn của công ty X. Số thép đã giao trên thực tế lại đắt

hơn so với thép quy định trong hợp đồng và công ty X đã chấp nhận nhận hàng.

Vì thế Nguyên đơn không có lý do để kiừn về viừc này.

Về phía mình, Nguyên đơn Viừt Nam lại cho rằng mình không biết gì về viừc

này và cũng không nhận được bất kỳ thông báo nào từ phía công ty X và Bị đơn.

Nguyên dơn khởi kiừn là xuất phái lừ hợp dồng không có Hôn quan gì đến công ly

X.

Tại buổi xét xử Trọng tài không chấp nhận lý lẽ của Bị dơn và buộc Bị đơn

phải hoàn trả cho Nguyên đơn số tiền 184.431,18 USD.

Qua vụ tranh chấp này chúng ta thấy nổi lên một số vấn đề sau:

- ủy thác xuất nhập khẩu là viừc làm thường xảy ra trong điều kiừn các

doanh nghiừp không đủ điều kiừn xuất khẩu trực tiếp, như không có thị trường,

không có khách hàng, không thông thạo buôn bán, hay tự làm cũng không có lợi

hơn ủy thác... Trong xuất nhập khẩu'ủy thác theo quy định của luật pháp Viừt

Nam, người nhận ủy thác mới là người trực tiếp ký hợp đồng và là một bên trong

hợp đồng mua bán. Người ủy thác không phải là một bên trong hợp đồng, nên

không có quyền tham gia vào viừc điều chỉnh hay sửa đổi hợp đồng. Vì vậy, khi

có tranh chấp phát sinh, các bên trong hợp đồng không thể viừn dẫn đến người ủy

thác xuất nhập khẩu để làm căn cứ miễn trách cho mình.

Bên ủy thác xuất nhập khẩu muốn thay đổi nội dung hợp đồng nhất thiết phải

thông qua người nhận ủy thác, không được quan hừ trực tiếp với khách hàng nước

ngoài {36, 150}.

Một ví dụ khác liên quan đến mối quan hừ giữa các bên trong hợp đồng đại lý

là vụ tranh chấp giữa một bên là Văn phòng đại diừn của công ty A (người bán) và

2 doanh nghiừp viừt Nam (người mua hàng). Vụ viừc diễn ra như sau:

Công ty A (nước ngoài) ký hợp đồng bán hàng cho Doanh nghiừp c (Viừt

Nam). Doanh nghiừp c là người nhập ủy thác cho Doanh nghiừp D (Viừt Nam), vì

88

doanh nghiệp D không có quyền ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng nước

ngoài. Hợp đồng quy định: tiền thu được lừ việc bán hàng cho khách hàng nội địa

sẽ được sử dụng để thanh toán tiền hàng cho người bán. Trên thực' tế 2 Doanh

nghiệp Việt Nam sau khi bán gần'hết hàng nhưng vẫn không thanh toán cho người

bán. Để giải quyết vấn đề này Văn phòng đậi diện của công ty A cùng doanh

nghiệp c và D đã ký thỏa thuận 3 bên:

- Doanh nghiệp c và D phải trả cho Công ty A thành lo làn mõi lẩn 34.466

ƯSD/ tháng, trong vòng lo tháng từ tháng Ì năm 1998.

- Số tiền bán chịu cho khách địa phương sau khi thu hồi được sẽ chuyển ngay

lập tức cho Công ty A.

Sau đó Doanh nghiệp c và D không thực hiện thỏa thuận 3 bên nói trên nên

Công ty A đã khởi kiện ra Trọng tài Việt Nam. K hi giải trình sự việc doanh

nghiệp c cho rằng Doanh nghiệp D là đơn vị trực tiếp và chủ yếu về các khoản

công nợ với Công ty A, còn Doanh nghiệp c chỉ là người nhận ủy thác, giúp làm

thủ tục thanh toán đối ngoậi. Công ty A đã tham gia trực tiếp bán hàng trong nội

n h i ệm v ới cương Vị của người nhập khẩu ủy thác mà thôi.

địa Việt Nam cùng với Doanh nghiệp D, vậy Doanh nghiệp c chỉ chịu trách

Doanh nghiệp D lậi lập luận rằng: do giám đốc của doanh nghiệp bị khởi tố

về tội lừa đảo, chiếm đoật tài sản xã hội chủ nghĩa, đã bỏ trốn, tài sản của doanh

nghiệp bị tòa kê biên nên đề nghị tậm hoãn giải quyết vụ kiện. Nếu dựa vào hợp

đồng ủy thác thì Giám đốc Doanh nghiệp D không có căn cứ để ký vào biên bản

thỏa thuận 3 bên nói trên.

Hàng đưa về Việt nam, Doanh nghiệp c đã giao cho Doanh nghiệp D, Công

ty A nước ngoài đã thực hiện xong hợp đổng và có quyền đòi tiền doanh nghiệp c.

Doanh nghiệp c là người trực tiếp ký hợp đồng với Công ty A nên phải có nghĩa

vụ trả tiền theo hợp đồng mua bán ngoậi thương. Doanh nghiệp D có nghĩa vụ trả

tiền cho Doanh nghiệp c theo hợp đồng ủy thác, chứ không có nghĩa vụ trả tiền

cho Công ty A nước ngoài.

89

Lập luận của Doanh nghiệp c cho rằng mình chỉ là người nhập khẩu ủy thác

nên chỉ giới hạn ở hoạt động đối ngoại là không đúng, vì theo quy định của luật

pháp Việt Nam người nhận ủy thác phải nhân danh mình ký hợp đồng và chịu

trách nhiệm thỏc hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng.

Đối với thỏa thuận 3 bên như trên là không đúng và không có hiệu lỏc pháp

lý, vì theo luật Việt Nam, Văn phòng đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp

đồng Ihương mại, chỉ có Công ty A nước ngoài mới có quyên hạn và trách nhiệm

thay đổi bổ sung cáp điều khoản của hợp đồng. Trong trường hợp Văn phòng đại

diện được ủy quyền thì trong giấy ủy quyền phải thể hiện rõ ràng, nhưng k hi

nghiên cứu giấy tờ có liên quan không thấy Công ty A ủy quyền cho Trưởng Văn

phòng đại diện ở Việt Nam quyền ký hợp đồng và ký biên bản thỏa thuận 3 bên.

Ngoài ra Doanh nghiệp D không có quyền xuất nhập khẩu trỏc tiếp nên phải ủy

thác nhập khẩu, nên cũng không có quyền ký thỏa thuận 3 bên như đã nói ở trên.

Nguyên đơn căn cứ vào biên bản thỏa thuận 3 bên để kiện Doanh nghiệp c

và D là không đúng luật nên trọng tài đã bác đơn kiện.

N hư vậy một vấn đề phát sinh từ tranh chấp trong hợp đồng này là các bên

khi ký hợp đồng phải nắm vững:

- Các quy định của luật pháp có liên quan đến ủy thác, thẩm quyền của đại

diện cho thương nhân.

- Xác định chính xác tư cách của người đi kiện. Nếu trong vụ kiện này

Nguyên đơn là Công ty A chứ không phải Văn phòng đại diện của họ thì kết qua

sẽ khác đi rất nhiều Ị 36, 159}.

1.5 Tình hình sử dụng hình thức phân phối sản phẩm

Trong thời gian qua nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã trở thành nhà phân

phối hàng hóa cho các công ty nước ngoài: Bán dược phẩm, mỹ phẩm... Trong

lĩnh vỏc này cũng phát sinh không ít các vụ tranh chấp.

Vụ nhãn hiệu Viíbn tại Ba Lan cũng là một ví dụ điển hình. Công ty Kỹ

nghệ thỏc phẩm Việt Nam (Vifon) là chủ sở hữu nhãn hiệu " V i f on và hình chiếc

90

lư" đăng ký bảo hộ tại Việt Nam lừ năm 1990. Đến năm 1995 Công ty V i f on nộp

đơn đăng ký nhãn hiệu của mình tại Ba Lan và bị từ chối vì lý do phần hình "chiếc

lư" tương tự gây nhầm lẫn phần hình "chiếc lư" trong nhãn hiệu " K im Lan và

hình" đăng ký trước cho sản phẩm cùng loại.

Công ty K im Lân, chủ sở hữu nhãn hiệu " K im Lan và hình" thực chất đã có

quan hệ làm ăn với Viíbn từ trước và đưằc giao quyền tiêu thụ mỹ ăn liền trước

ngày công ty này nộp đơn dăng ký nhãn hiệu "Kim Lan và hình" lại Ba Lan. Trôn

cơ sở bằng chứng chứng minh quan hệ giữa Vifon và K im Lân, công ty V i f on đã

nộp đơn yêu cầu huy bỏ hiệu lực phần hình "chiếc lư" trong nhãn hiệu " K im Lan

và hình" trên cơ sở quy định tại điều 6 septies, Công ước Paris. Đến cuối năm

1998, Cơ quan nhãn hiệu Ba Lan sau khi nghe lập luận của công ty Vifon đã chấp

thuận huy bỏ hiệu lực phần hình đó.

Cũng giống như vụ nhãn hiệu V i f on tại Ba Lan, đơn đăng ký nhãn hiệu

" V i f o n" của Công ty Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam vào Mỹ năm 1996 đã bị đối

chứng bởi các nhặn hiệu "Viíbn" do các chủ thể khác nộp, đăng ký trước. Rất

may là các chủ thể này có quan hệ làm ăn thân thiết với Viíon nên vụ việc này

đưằc dàn xếp tương đối đơn giản bằng thủ tục rút đăng ký và chuyển nhưằng đơn.

Việc cấp văn bằng-.bảo hộ cho Viíbn bị đình chỉ lại một thời gian do có vụ khiếu

kiện mỳ V i f on giả nhập vào Mỹ và đến năm 1999, Cơ quan Pa lăng và Nhãn hiệu

Mỹ đã cấp văn bằng bảo hộ cho Viíbn.

ỉ .6 Nhượng quyền thương mại ở Việt Nam thời gian qua.

Một số doanh nghiệp Việt nam là đại lý độc quyền và đã đưằc sử đụng

thương hiệu, sự hỗ trằ rất lớn từ phía người ủy thác: Các Hãng điện thoại di động:

Nokia, Erichson, Sony... Các hãng này ngoài việc cho sử dụng thương hiệu họ còn

hỗ trằ dịch vụ sau bán hàng, quảng cáo, đào lạo cán bộ, xây dựng, bài trí cửa

hàng...

Các công ty của Việt Nam đã nhận làm người nhận quyền thương mại cho

các công ty nước ngoài. Nhiều thương hiệu nổi tiếng đã nhanh chóng thâm nhập

91

thị trường Việt Nam, như Mcdonald, KFC, Qualilea, Lotteria, Dimah, Jollibee...

Trong đó JoIlibee của Phillippin đang có kế hoạch bành trướng thị trường thức ăn

nhanh tại Việt Nam bằng cách mở rộng 4 cửa hiệu sẵn có. Ngoài ra còn có rất

nhiều thương hiệu nổi tiêng khác trong thị trường bán buôn và bán lẻ đang đổ bộ

vào Việt Nam (Bourbon, Metro, Parkson...)

Franchising tuy rất mới mẻ tại Việt Nam nhưng các doanh nghiệp cũng

không dứng ngoài cuộc. Rất nhiêu các doanh nghiệp dã sử dụng tỹ rất sớm, hòng

đó có Công ty cà phê Trung Nguyên. Trong gần 10 năm Công ty cà phê Trung

Nguyên đã mở rộng ra khắp thế giới với hơn 500 tiệm ở Singapo, Canada, Mỹ,

Thái Lan, Trung Quốc... Công ty còn thuê công ty lư vấn tại New Zealand để thực

hiện nhượng quyền thương mại sao cho có hiệu quả hơn. Bên cạnh những thành

tích đạt được, Công ty cà phê Trung Nguyên cũng gặp không ít khó khăn, nhiều

vụ tranh chấp đã xảy ra, trong đó có tranh chấp về thương hiệu.

Franchising là lĩnh vực dễ gây tranh chấp, đặc biệt trong việc giữ gìn bí mật

và xâm phạm thương hiệu. Vì vây k hi vươn ra thị trường nước ngoài các công ty

của Việt Nam phải hết sức lưu ý.

Vào tháng 7/2000 Trung Nguyên tiếp xúc với công ty Rice Field ( M ỹ) với

mục đích đưa sải! phẩm cà phê sang thị trường Mỹ. Trong khi hai bên đang còn

thương thảo để đi đến ký kết thoa thuận hợp đồng thì tháng 10/2000 công ly Rice

Field đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cà phê Trung Nguyên với các cơ quan chức

năng Mỹ và WIPO.

Trước nguy cơ mất thương hiệu tại Mỹ, Trung Nguyên nhanh chóng tiến

hành lập hồ sơ đăng ký nhãn hiệu VỚI các cơ quan chức năng Mỹ và WIPO, nhằm

yêu cầu vô hiệu hoa với hồ sơ đăng ký nhãn hiệu của Rice Field Co., dồng thời

tiến hành thương thảo, đàm phán với công ty Rice Field để lấy lại thương hiệu. Sở

dĩ Trung Nguyên chọn phương án thương thảo, đàm phán hơn là kiện tụng vì đối

với các doanh nghiệp nước ngoài theo hầu kiện tại Mỹ rất tốn kém và mất nhiều

thời gian. Công ty cũng trù liệu những biện pháp đối phó khác nếu như phía đối

92

tác Mỹ không chấp nhận đàm phán, thương thảo. Ngoài ra, công ty cũng bỏ nhiều

thời gian tìm hiểu để xác định thực chất đối tác Rice Field Co., đã đăng ký thương

hiệu Trung Nguyên tại Mỹ vì mục đích gì, từ đó mới tiến hành đàm phán và đi

đến thoa thuận chấp nhận cho Rice Field Co., làm nhà phân phối cà phê Trung

Nguyên tại Mỹ trong thời gian 2 năm. Như vậy, trong việc này, Trung Nguyên đã

biến thù thành bạn, vừa lấy lại được thương hiệu, vừa hoa hợp với đối tác lâu dài cộa

mình. Sau bài học này, ngay lập lức Trúng Nguyên tiến hành (lăng ký bảo hộ nhan

hiệu trên 20 quốc gia và các cụm thị trường EƯ, Đông Âu, ASEAN...

Trong thương mại nói chung và ngoại thương nói riêng chúng ta có thể đưa ra

được rất nhiều ví dụ tiêu biểu. Những ví dụ này chúng ta có thể thấy trên các

phương tiện thông tin đại chúng: Vô tuyến truyền hình, đài phát thanh, sách báo,

tạp chí... Do điều kiện cộa đề tài nhóm tác giả xin hạn chế ở những ví dụ nêu trên.

2. K hó khăn, tồn tại trong việc lụa chọn và sử dụng t r u ng gian thương

mại.

Qua nghiên cứu sử dụng trung gian thương mại trong các doanh nghiệp kinh

doanh xuất nhập khẩu chúng tôi xin rút ra một số bất cập sau đây:

2.1 Khó khăn trong việc lựa chọn, sử dụng trung gian thương mại.

Trong hoạt động xuất nhập khẩu các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp không

ít khó khăn trong việc lựa chọn và sử dụng trung gian thương mại nên đã phát sinh

nhiều tranh chấp không đáng có, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Nguyên nhân cộa vấn đề trên là:

- Nguồn thông tin về các trung gian thương mại cung cấp cho các doanh

nghiệp rất nghèo nàn. Đây cũng là tinh trạng chung mà các doanh nghiệp kinh

doanh xuất nhập khẩu gặp phải trong các lĩnh vực có liên quan. Chính vì thế

Chính phộ đã chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về xúc tiến thương mại với

hy vọng có thể giúp ích cho các doanh nghiệp càng nhiều thông tin càng tốt.

- Hợp đồng ký kết với trung gian thương mại thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ hở,

dễ bị đối tác nước ngoài lợi dụng.

93

- Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu hiểu biết về trung gian thương mại, nên

đã sử dụng chưa đúng với những gì mà họ cần thiết.

- Các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa thật hiểu biết về luật pháp các nước

có liên quan đến trung gian thương mại.

2.2 Khó khăn tròng khi làm trung gian thương mại cho nước ngoài.

Khả năng tiếp nhận dịch vụ trung gian thương mại chơ các hãng nước ngoài

của các doanh nghiệp Việt Nam cũng bị hạn chế. Sở dĩ có lình trạng nôn là do các

doanh nghiệp Việt Nam bị hạn chế nhiều mặt: V ố n, kấ thuật, công nghệ, năng lực

kinh doanh... mà đề.tài đã phân tích ở mục 3 ở trên. Để giải quyết được các vấn đề

bức xúc nói trên không phải ngày một, ngày hai mà phải có thời gian lâu dài, và

cần phải có các giải pháp đồng bộ.

2.3 Quản lý hoại động của trung gian thương mại.

Việc quản lý, giám sát hoạt động của người trung gian thương mại là một

người trung việc làm không mấy dễ dàng. Nhiều hợp đồng ủy thác bán hàng đã bị

gian o ép, hàng giao không bán được, hay bán câu dầm, liền hàng thu không đủ

hay dây dưa kéo dài. Ngay trong nội bộ các doanh nghiệp hiện tượng "chung chi"

các khoản tiền của doanh nghiệp giữa các nhà trung gian cũng đã xảy ra. Vì vậy

khắc phục tinh trạng trên. phải có các biện pháp mạnh cả về pháp lý và kinh tế để

Do không khống chế được hoạt động của trung gian thương mại nên nhiều

tiêu cực đã phát sinh. Hiện tượng bên cạnh các công ly nhà nước đang hoạt động

nhiều công ty tư nhân có ngành nghề tương l ự, do một số lãnh đạo các công ty nhà

nước lập ra để nhận ủy thác những công việc có khả năng thu lợi nhuận cao. Rất

nhiều hợp đổng ủy thác đã không dượt ký kết, vì vậy Nhà nước không quản được,

làm thất thu thuế, đặc biệt là trong môi giới thương mại.

Ngoài ra, lợi dụng khe hở của luật pháp nhiều doanh nghiệp đã cấu kết với

người nước ngoài nhận bán hàng, sau đó dùng tiền hàng đầu tư vào các ngành

kinh tế của Việt Nam, để thu khoản lợi nhuận bất chính. Nhiều vụ án hình sự đã

được phanh phui.

94

H I. Nhũng bất cập trong việc tổ chức và quản lý hoạt động của t r u ng

ỉ. Mô hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp làm trung gian thương

gian thương mại ở Việt nam thời gian qua.

mại.

Trừ một số công ty nhà nước, còn lại phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là

các công ty vừa và nhỏ - SME. Trong số các công ty vừa và nhỏ thì hoạt động

chuyên doanh rất ít và chủ yếu là kinh doanh tổng hểp. Nếu dọc trong danh mục

ngành nghề kinh doanh của các công ty này chúng ta có thể thấy không ít công ty

kinh doanh hàng chục ngành nghề, do đó trên thị trường trong và ngoài nước sự

cạnh tranh giữa các doanh nghiệp V i ệt Nam đã diễn ra rất mạnh. Điều đó làm

cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động của các trung

gian thương m ại gặp rất nhiều khó khăn.

LI. Khả năng thích ứng vẻ nguồn vốn

Do vốn ban đầu của SME thường là nhỏ nên có thể dùng vốn cá nhân, vốn

của các thành viên sắng lập. Điều tra từ năm 1991-1995 cho thấy đối với các loại

hình SME tổng vốn ban đầu khi thành lập dưới 500.000 V N Đ. Vốn cần cho Ì chỗ

làm việc dưới lo triệu đồng. Đối với các doanh nghiệp nhỏ vốn ban đầu chỉ cần

vài chục triệu. Cá biệt có doanh nghiệp chỉ cần vài triệu đồng như ở các ngành

nghề truyền thống ... ở vùng nông thôn đầu tư cho Ì chỗ làm việc bình quân vào

khoảng 5-6 triệu đồng. Do khả năng huy động vốn kém nên đã không ít các doanh

nghiệp lểi dụng vốn của nhau một cách bất hểp pháp.

I

1.2. Khả năng thích ứng vé lao đống

Các SME đã góp phần quan trọng vào việc tạo việc làm, thu nhập và đảm bảo

đời sống cho người lao động. Ở các nước phát triển cũng như đang' phát triển số

lưểng các SME chiếm khoảng 97-98% trong lổng số doanh nghiệp cả nước và đã

thu hút tới 2/3 lực lưểng lao động công nghiệp (từ 6 2% - 7 6% tổng lao động).

95

ở nước ta từ sau n ăm 1986 vấn đề giải quyết việc làm cho m ột số lượng l ớn

lao động đã đặt ra. Hàng triệu lao động cần việc làm đã được giải quyết, trong giai

đoạn này các S ME phát triển rất nhanh, thu hút lao động dôi dư, tạo sự ổn định xã

hội.

Lao động cửa S ME có thể vừa học, vừa làm. Đây là việc làm vừa đáp ứng yêu

cầu cửa doanh nghiệp trong việc sử dụng lao động, nhưng cũng để lại hậu quả

không n hỏ k hi sử dụng các lao động không được đào tạo một cách chính quy, bài

bản, đặc biệt là trong lĩnh vực k i nh doanh dịch vụ có liên quan đến hoạt động xuất

nhập khẩu.

1.3. Khả năng thích ứng về kỹ thuât

K hả năng này cửa SME thật là đa dạng. V ới doanh nghiệp in nhãn bao gói

chỉ cần m ột cỗ m áy in hiện đại, lắp đặt g ọn gàng trên diện tích khoảng 5 đến

l o m 2 đã có thể cho sản phẩm đạt chất lượng cao và số lượng thoa m ãn nhu cầu.

V ới doanh nghiệp lắp ráp điện tử lại cần mặt bằng rộng, vệ sinh công nghiệp t ố t,

công nhân có tay nghề cao và làm việc theo dây chuyền. Những doanh nghiệp làm

nghề chạm khắc hiện nay có thể áp dụng khoa học tiên tiến vào như lập trình thiết

kế mẫu m ã, nhưng họ l ại có thể tận dụng lao động thử công cả tinh xảo và cả đơn

giản... Còn trong các doanh nghiệp k i nh doanh dịch vụ giao nhận, vận t ả i, môi

giới, đại lý... họ chỉ cần m ột vài bộ máy'vi tính, m áy fax v ới vài ba người có trình

độ chuyên m ô n, có k i nh n g h i ệm là đã có thể giao dịch trên phạm vi toàn t hế giới.

Do vậy S ME có thể kết hợp cả công nghệ hiện đại v ới tay nghề truyền thống.

T uy là các doanh nghiệp vừa và n hỏ có những ưu điểm về sự năng động, về

khả nâng tạo nhanh và nhiều việc làm, đã đạt được m ột số kết quả ban đầu về xuất

khẩu, đóng góp ngân sách, nhưng nhìn chung hiệu quả sản xuất, k i nh doanh cửa

các doanh nghiệp này m ới chỉ đạt ở mức độ thấp, chưa tương xứng v ới t i ềm

nãng.Theo số l i ệu điều tra cửa các chuyên g ia Đ an M ạ ch về các doanh nghiệp vừa

96

Ị .4 Các khó khăn của cấc doanh nghiệp trung gian thương mai.

và nhỏ và các hộ kinh doanh tại các địa phương Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Phú

Thọ, Long An, Quảng Nam và thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có trên 1 0% số doanh

nghiệp sản xuất hết năng lực và trên 2 0% chỉ sản xuất dưới 5 0% khả năng. Bên

cạnh đó, sự ra đời của doanh nghiệp còn thiếu tính ổn định, bền vỗng. Nhỗng hạn

chế này, cũng chính là khó khăn đối với các doanh nghiệp, xuất phát từ nhỗng tồn

tại về mặt chủ quan của doanh nghiệp, cũng như về mặt khách quan của cơ chế

quản lý, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.4.1 Những tồn tại về mặt chủ quan của doanh nghiệp

ạ. Trình đố quản lý yếu kém, nhân viên thiếu kĩ năng, thiếu kiến thức chuyên

môn và nghiệp vu.

Đây là chính là hạn chế đầu tiên về mặt chủ quan của các doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Các doanh nghiệp này thường hoạt động với mục tiêu hướng nội, trong

phạm vi không gian nhỏ bé (nhiều khi chỉ giới hạn trong một xã, huyện). Phần lớn

các kỹ năng sản xuất, kinh doanh được truyền trong phạm vi gia đình theo kiểu

kèm cặp chứ không được đào tạo một cách bài bản chính qui. Doanh nghiệp

không đủ khả năng thuê chuyên gia có trình độ cao đảm trách các nhiệm vụ quan

trọng. Nhiều trường hợp chủ doanh nghiệp phải tự làm tất cả mọi công việc quản

lý doanh nghiệp, từ lập kế hoạch kinh doanh tổng hợp, quản lý về tiếp thị, bán

hàng, tài chính, sản xuất, vận hành và nhân sự. Sản xuất kinh doanh mang nặng

tính thủ công, trình độ quản lý yếu kém, trình độ tay nghề của thợ và công nhân

thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực. "Trình độ, nghiệp vụ tay nghề

của người lao động rất thấp và trong những năm gần đây vẫn giậm chân tại

chỗ"{6). Gần đây, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và

Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tư nhân (MPDF) đã tiến hành một

đạt khảo sát và hoạt động đào tạo tại'các doanh nghiệp. Kết quả cho thấy: 49,5%

doanh nghiệp không tham gia đào tạo vì không có thời gian; 23,6% cảm thấy

97

không cần thiết; 2 1 , 2% không quan tâm và 1 5 , 1% doanh nghiệp cho rằng chi phí

đào tạo quá cao và không có ngân sách.

Bộ L ao dộng - Thương binh xã h ội và Tổng cục Thống kê vừa tổ chức công

bố kết quả điều tra lao động, việc làm n ăm 2004, k ết quả đều phản ánh sự

"chuyển biến tích cực nhưng chỉ về mặt cơ học" (theo thẫi gian mà tăng thêm, lớn

thêm), về bản chất vẫn chưa cải thiện đáng kể những bất cập, nhìn ở góc độ khác

còn phản ánh sự tụt hậu.

Theo kết quả điều tra này, hiện trên cả nước lực lượng lao động là 41 triệu,

làm trong k hu vực k i nh tế N hà nước chiếm 10,3%, k hu vực k i nh tế ngoài N hà

nước là 82,2%, k hu vực k i nh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 1,5%. L ực lượng lao

động hùng hậu này về số lượng cứ m ỗi n ăm một tăng nhung trình độ tay nghề lại

không tăng theo cùng chiều. Tỷ lệ mù c hữ trong lực lượng lao động nói chung là

5 , 1% trong năm 2004, so với n ăm 2003 đã tăng 0,7%. Trình độ học vấn thấp đã

ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ tay nghề, chuyên m ôn kỹ thuật của lực lượng lao

động. H i ện nay, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề chỉ là 13,3%, lao động t ốt

nghiệp T H CN tăng 0,3% và cao đẳng, đại học trở lên tăng 0,4%. Nhược điểm rõ

nét của nguồn nhân lực hiện nay là thiếu lực lượng đầu đàn, đầu ngành giỏi toàn

diện, vì vậy nhiều doanh nghiệp tuy có m ột số kỹ sư công nghiệp hay cộng nhân

có bậc thợ cao khá đông nhưng vẫn không giải quyết được những yêu cầu m ới về

sử dụng thiết bị và công nghệ do trình độ chuyên m ôn và lay nghề yếu. Điều này

đã thể hiện rất rõ trong thương m ại điện tử, trong hoạt động khai báo hải quan

điện tử mà Tổng cục H ải quan đang tiến hành tại H ải Phòng và TP Hồ Chí M i n h.

Giáo dục đào tạo là m ột bài toán thách thức v ới các nước đang phát triển, có

mức thu nhập trung bình và thấp như nước ta. M u ốn đầu tư nhưng l ại không có

tiền, không đầu lư đúng mức thì nguy cơ l ụt hậu càng lớn, gây hậu quả trực tiếp

dối với nền k i nh tế đất nước.

98

b. B ối cánh canh tranh quốc tế dang diễn ra gay gắt, song các doanh nghiệp ở

Việt Nam còn tút hâu về quản lý và cống nghê.

Việc đổi m ới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, một khâu then chốt để đẩy

mạnh sự phát triển khoa học công nghệ, làm chưa được nhiều. Sự gắn kết giữa

nghiên cứu khoa học công nghệ v ới sản xuủt k i nh doanh chưa trở thành cơ c hế

hoạt động thường xuyên. Hoạt động khoa học công nghệ chủ yếu vẫn dựa vào

Ngan sách N hà nước. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ không cỏ cơ

hội tiếp cận v ới khoa học công nghệ trong nước. Hạn c hế về vốn cũng khiến các

doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường quốc

tế trong lĩnh vực công nghệ, m áy móc, thiết bị. Phần l ớn các doanh nghiệp do

thiếu v ốn đã nhập m áy m óc thiết bị có công nghệ kỹ thuật không cao, công nghệ

thế hệ cũ, đã qua sử dụng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng thiết bị, công

nghệ lạc hậu từ 20-50 n ăm so với các nước trong khu vực làm ảnh hưởng lớn đến

chủt lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm. Công nghệ được sử dụng trong các

doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu hết đều lạc hậu, nhiều doanh nghiệp còn sử dụng

thiết bị m áy móc, dây truyền sản xuủt lạc hậu hơn hàng chục năm so với các quốc

gia trong khu vực, thậm chí chưa biết đến công nghệ hiện đại mà các quốc gia

khác đang sử dụng vào sản xuủt như công nghệ Nano, công nghệ Lazer...Do vậy

sản phẩm có giá trị công nghiệp thủp, h àm lượng chủt x ám ít, giá trị thương m ại

và sức cạnh tranh kém hơn so v ới sản phẩm cùng loại của các quốc gia khác trong

khu vực và trên t hế giới.

Báo cáo cạnh tranh k i nh tế toàn cầu n ăm 2003 về năng lực cạnh tranh của

các nền k i nh tế trên t hế giới đã khảo sát đối v ới 102 nước, so v ới 80 nước n ăm

2002, trong đó V i ệt N am xếp hạng cạnh tranh t hứ 73. N ăm 2004 Diễn đàn k i nh

tế thế giới ( W E F) đã xếp V i ệt nam ở vị trí 77 về năng lực cạnh tranh của nền kinh

tế, thì n ăm 2005 lại tụt 4 bậc và ở vị trí t hứ 81 (Báo T hể thao hàng ngày, 1-10-

2005, trang 15). Điều này đã cho thủy tính củp bách của vủn đề nghiên cứu đổi

m ới và phát triển công nghệ ở V i ệt Nam.

99

Đây là m ột thực trạng đáng báo động. Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ trung

gian thương m ại hàng loạt các doanh nghiệp ra đời đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt

giữa chúng. Ngoài ra, do khó khăn về nhiều mặt các doanh nghiệp V i ệt N am cũng

không đủ sức cạnh tranh v ới các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, sự đổi m ới

công nghệ, trang bị các phương tiện quẫn lý m ới đang là những đòi hỏi cấp bách

hiện nay.

ạ SƯ liên kêu h ợp tác c òn l ỏ ng l ẻo giữa các d o a nh imlìiổp lưu v ới d o a nh

nghiệp vừa và nhò.

Điều này cũng dẫn đến chất lượng, hiệu quẫ k i nh doanh và sức cạnh tranh

thấp của cẫ doanh nghiệp l ớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh dó, sự liên

kết của các doanh nghiệp vừa và n hỏ v ới các V i ện nghiên cứu, các trường Đại

học, Cao đẳng trung học chuyên nghiệp dạy nghề còn yếu kém, tự phái, không

đáp ứng được nhu cầu và khẫ năng thực tế của các bên, do đó hạn c hế khẫ năng

phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

ả. K hẫ năng tiếp cân t hi trường trong nước và quốc tế của các doanh nghiệp

vừa và n hỏ còn gặp nhiều k hố khăn.

N h i ều doanh nghiệp vừa và nhỏ không xác lập được kênh bán hàng; các sẫn

phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa phẫi cạnh tranh v ới sẫn phẩm,

dịch vụ của các doanh nghiệp lớn trong nước, vừa phẫi cạnh tranh v ới m ột lượng

lớn dịch vụ có chất lượng cao của các công ty nước ngoài. Ngoài ra, các mặt hàng

xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ m ới chỉ giới hạn ở các sẫn phẩm như

nông sẫn, hàng t hủ công mỹ nghệ,... là những mặt hàng mang tính truyền thống;

một số mặt hàng mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ của V i ệt N am có t i ềm năng như

may mặc, giày dép... song vẫn chủ yếu là g ia công, giá trị gia tăng thấp. T r o ng

lĩnh vực hoạt động trung gian thương m ại cũng vậy. Những hạn c hế về tính cạnh

tranh của sẫn phẩm của các doanh nghiệp vừa và n hỏ xuất phát từ những nguyên

nhân chính là:

100

* Chất tượng địch vụ của doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thấp hơn so với

dịch vụ của các doanh nghiệp nước ngoài, vì trình độ công nghệ thấp, năng suất

lao động thấp do không được đào tạo và thiếu kinh nghiệm quản lý hiện đại.

* Xuất phát lừ hạn chế về công nghệ, cụ thể ở đây là công nghệ thông tin nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu thông tin về thị trường trong nước và quốc tế,

đứng thời cũng không có cơ hội quảng bá thông t in của doanh nghiệp mình cho

khách hàng Hông nước và quốc tế. Theo thống kê của Tổng cục (hống kô vổ chỉ

tiêu ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp, số các doanh nghiệp có máy tính, có mạng cục bộ, có kết n ối Internet, có giao dịch thương mại điện tử, có vvebsite chiếm tỉ lệ rất nhỏ, và bản thân số lượng phương tiện hỗ trợ thông t in này

cũng rất ít. Chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ bỏ lỡ rất nhiều cơ h ội

kinh doanh phù hợp với v ới tiềm năng của mình.

* Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu thông tin, đặc biệt là thông t in kinh

doanh, như thiếu thông t in về thị trường đầu vào (thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường thiết bị dây chuyền công nghệ); thiếu

thông tin về môi trường kinh doanh (hệ thống luật pháp nói chung và các văn bản

của N hà nước liên quan đến hoại động của doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa kể đến

việc thiếu thông tin về hệ thống văn bản pháp luật có liên quan của các nước đối

I

tác muốn mở rộng thị trường); thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Để cải thiện sức cạnh tranh của sản phẩm, các doanh nghiệp cần tổ chức lại

và đổi mới quản lý, đổi m ới kỹ thuật công nghệ, giảm thiểu chi phí, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, cải tiến kiểu dáng phù hợp với thị

hiếu liên tục thay đổi của người tiêu dùng, cải tiến hoạt động khuyên mại, tiếp thị,

quảng cáo....

ạ. Vé nhân thức.

l oi

1.4.2. Những tên tại về mại khách quan

Mặc dù Đả ng và N hà nước đã khẳng định chính sách nhất quán nhằm phát

triển kinh tế nhiều thành phần, nhưng trong quá trình vận dụng vào thực tế vẫn

còn có sự phân biệt đối xử giỏa các doanh nghiệp thuộc các thành phần k i nh tế

khác nhau. Doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tư nhân, ở

nhiều địa phương còn bị kì thị, phân biệt đối xử trong các quan hệ giao dịch về

đất đai, mặt bằng sản xuất, vay vốn, đổi m ới công nghệ và trang thiết bị, thông t in

về thị trường...Ngoài ra, sự ghi nhận xã hội và sự (ôn trọng dối với doanh nghiệp

vừa và nhỏ vẫn còn ở mức thấp.

b. Còn thiếu mốt m ối trường pháp lý thuận lơi và công bằng cho các doanh

nghiệp trung gian thương mai.

7

M ôi trường pháp lý thuận l ợi sẽ tạo cơ sở pháp lý cho sự cạnh tranh hợp

pháp, lành mạnh cho doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành các hoạt động cạnh tranh

trong tiến trình h ội nhập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình

đẳng trước pháp luật.

Pháp luật kinh doanh ở nước ta lũy đã có nhỏng bước phát triển quan trọng

nhưng vẫn còn nhiều nhược điểm như: chưa đầy đủ, quy định chưa thông thoáng

hoặc chưa rõ ràng, trong nhiều trường hợp có thể diễn giải khác nhau hoặc còn

m âu thuẫn, gây khó khăn cho việc thực hiện. Do đó, cần phải nhanh chóng hoàn

thiện, đồng bộ hệ thống pháp luật kinh doanh, khẩn trương xây dựng và hoàn

thiện Luật Thương mại, Luật cạnh tranh và chống độc quyền, Luật chống bán phá

giá, Luật bảo hộ người tiêu dùng, kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn t hi

hành. Đặc biệt là các văn bản có liên quan đến hoạt động của trung gian thương

mại.

- Ớ thị í rường trong nước:

102

- ơ thị n ường nước ngoài:

Chính phủ v ới tư cách là người định hướng, dãn đường và bảo vệ quyên l ợi

hợp pháp của các cá nhân, pháp nhân V i ệt N am trên thị trường nước ngoài. T uy

nhiên, việc chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế, k hu vực để mở rộng thị

trường cung cấp hàng hoa, nguyên vật liệu cho sản xuất và thị trường liêu thỉ; xúc

tiến nhanh quá trình gia nhập WTO; phê chuẩn và ký những H i ệp ước, Công ước

quốc tế điều chỉnh các hoạt động tư pháp để bảo đảm bình đẳng về địa vị pháp lý

của các doanh nghiệp V i ệt Nam Hôn thị trường nước ngoài còn rất hạn c hế Víầ

chậm. N hà nước cần công khai hoa các cam kết quốc tế như cắt giảm thuế nhập

khẩu, loại bỏ các biện pháp phi thuế theo quy định của A F T A, APEC, và các hiệp

định thương m ại song biên v ới lộ trình cỉ thể để các doanh nghiệp thuộc các

thành phần k i nh tế làm căn cứ hoạch định chiến lược kinh doanh của mình nhằm

nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp cung

cấp dịch vỉ trung gian thương mại.

c. C h âm d ổi m ới hoàn thiên cơ c hế quản lý và diều hành hoạt đồng k i nh

doanh dịch vu trong thương mai.

Trong 20 năm vừa qua, cơ chế quản lý hoạt động trung gian thương mại dần

dần được hình thành, vai trò định hướng và quản lý bằng hệ thống chính sách vĩ

mô đã phát huy có hiệu quả, quyết định trực tiếp đến việc tăng k im ngạch xuất

khẩu. T uy nhiên, các cơ quan quản lý cần khắc phỉc tình trạng chồng chéo chức

năng, n h i ệm vỉ theo ngành dọc v ới ngành ngang, ở cả T r u ng ương và địa phương

I

trong k i ểm tra, thanh tra thương mại, gây phiền hà, khó khăn hoặc hình sự hoa

những tranh chấp dân sự gây khó khăn cho các doanh nghiệp trung gian thương

mại.

103

2. Đănọ, ký thành lập doanh nghiệp hoạt động trung gian thương mại trong

Từ đầu n ăm 2000 đến tháng 7 năm 2003 cả nước có 7 1. 500 doanh nghiệp

đăng ký k i nh doanh và 15 000 chi nhánh, văn phòng đại diện { 3 }. T uy nhiên việc

đăng ký hoạt động k i nh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều vướng mắc đó là:

các lĩnh vực kinh doanh.

- Điều này đã gay trở ngại cho các doanh nghiệp cũng như việc quản lý các

doanh nghiệp của các cơ quan quản lý-nhà nước. Luật doanh nghiệp t uy có phù

hợp với Điều 16 của H i ến pháp về quyền tự do k i nh doanh những ngành nghề mà

pháp luật không cấm, t uy nhiên còn có trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa

có quy đốnh điều kiện k i nh doanh nên đã dẫn đến các cách hành xử khác nhau của

cơ quan nhà nước.

- M ột số cá nhân, tổ chức đã l ợi dụng sự thông thoáng của luật pháp để kê

khai không chính xác n ội dung đăng ký k i nh doanh. Trong khi đó các công cụ tài

chính, pháp lý cho việc k i ểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm đăng ký k i nh doanh

nói riêng và trong suốt quá trình k i nh doanh nói chung còn thiếu đồng bộ. N ội

dung khai báo tài chính gửi đến các cơ quan đăng ký k i nh doanh còn mang tính

hình thức, thiếu tírih thuyết phục không đáp ứng được yêu cầu hoạch đốnh chính

sách.

- Để xử lý vi phạm trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, Chính phủ đã ban

hành Nghố đốnh 37/2003/NĐ-CP ngày lo tháng 4 năm 2003, nhưng tính k hả t hi

của Nghố đốnh còn nhiều hạn c hế vì người được giao quyền xử phạt lại không có

điều kiện trực liếp lập biên bản và ra qùyết đốnh.

Hoạt động trung gian thương m ại trong nhiều lĩnh vực (Xuất nhập khẩu, giao

nhận, vận tải, bảo hiểm, khai báo h ải quan, mua bán ở Sở giao dốch...) vẫn còn

chưa có m ột môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và chặt chẽ.

2.1 Các văn bả ũ hướng dẫn còn chưa đồng bộ.

2.2 Chưa hình thành hệ thống đăng ký kinh doanh thống nhất từ Trung ương

104

đến địa phương.

ở các Tỉnh và Thành p hố m ới chỉ có các cơ q u an đăng ký cấp tỉnh, thành

phố. T r o ng k hi cơ q u an chỉ đạo n g h i ệp vụ là Bộ Kế hoạch và Đầu lư, còn cơ q u an

đãng ký cấp quận, h u y ện l ại chưa được tổ chức tương x ứ ng v ới n h i ệm vụ luật

định. Do t h i ếu cơ q u an đăng ký t h ố ng nhất lừ T r u ng ương đến đìa phương nên

nhiều v ấn đề n g h i ệp vụ t r o ng lĩnh vảc đăng ký chưa được t h ố ng nhất: đãng ký tên

doanh n g h i ệ p, văn phòng đại d i ệ n, c hi nhánh, công ty con. N h i ều t r a nh c h ấp đã

phát s i nh nhưng l ại t h i ếu cư q u an có t h ẩm quyên và cơ sỏ pháp lý đổ giải quyết.

N h i ều hoạt độ ng t r u ng g i an thương m ại còn m a ng tính tả phát, chưa được đăng ký

và q u ản lý bằng m ột cơ q u an chuyên trách, đặc biệt là hoạt động c ủa n h ữ ng người

môi g i ớ i.

Kể từ k hi có l u ậl d o a nh n g h i ệp đến n ay v ấn đề q u ản lý d o a nh n g h i ệp đã được

quan tâm n h i ề u, nhưng v ẫn còn n h i ều k h o ả ng t r ố ng trước yêu c ầu c h u y ển đổi lừ

quản lý theo c ấp phép sang phương pháp k i ểm t ra giám sát việc c h ấp hành luật

pháp.

T h eo Điều 115 Luật d o a nh n g h i ệp "Chính phủ quy định việc phối hợp giữa

3. Quan lý hoạt động của trung gian thương mại ở Việt Nam.

doanh nghiệp". N h ư ng trên thảc tế k hi d o a nh n g h i ệp có vi p h ạm pháp luật chuyên

ngành thì l ại có sả đùn đẩy g i ữa cơ q u an c ấp g i ấy phép và cơ q u an đề x u ất xử lý.

Q u an hệ hai c h i ều g i ữa cơ q u an q u ản lý và d o a nh n g h i ệp còn t h i ếu rõ ràng chặt

chẽ. Đồ ng t h ời còn t h i ếu nhất quán t r o ng việc tháo gỡ khó khăn c ho các d o a nh

n g h i ệp t r o ng hoạt độ ng sản x u ất k i nh d o a nh theo luật định.

105

các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan của Chính phủ trong quản lý nhà nước đối với

Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM sử DỤNG MỘT CÁCH HỮU HIỆU

T R Ư NG GIAN T H Ư Ơ NG M ẠI TRONG HOẠT ĐỘ NG XNK Ở V I ỆT N AM

TRONG T H ỜI GIAN TỚI.

I.Nhu cầu sử dụng trung gian trong thương mại trong hoạt động X NK ở

Việt Nam trong thời gian tới.

Nhu cầu sử dụng trung gian thương mại luôn gắn chủt với sự phát triển của

ngoại thương trong từng thời kỳ. Định hướng phát triển ngoại thương và các ngành

dịch vụ có liên quan đã được Nhà nước ta hoạch định cụ thể như sau:

Về xuất khẩu lao động: theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì mục

tiêu phấn đấu năm 2005 là xuất khẩu 150-200 ngàn lao động và đến năm 2010 là

Ì triệu lao động. Nếu thực hiện được mục tiêu này, kim ngạch dự kiến sẽ đạt

khoảng 1,5 tỷ USD vào năm 2005 và 4,5-6 tỷ USD vào năm 2010.

Về du lịch: theo chiều hướng phát triển của ngành thì năm 2005 sẽ phấn đấu

thu hút được 3 triệu khách quốc tế với doanh thu xấp xỉ Ì tỷ ƯSD, năm 2010 thu

hút 4,5 triệu khách đạt 1,6 tỷ USD.

Vận tải biển và dịch vụ cảng, giao nhận: kim ngạch xuất khẩu của ngành

vận tải biển ước đạt trên dưới 250 triệu USD năm 2005 và 500 triệu USD năm

2010.

Các ngành dịch vụ khác như ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận tải hàng không, xây dựng, y tế, giáo dục... dự kiến kim ngạch của nhóm này tăng khoảng

10%/năm thời kỳ 2005-2010, đạt 1,6 tỷ USD năm 2005 và 2,6 tỷ USD năm 2010.

Vê xuất khẩu hàng hóa.

Việt Nam đang tiến hành xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu

vực và thế giói, hướng mạnh về xuất khẩu, kết hợp chủt chẽ với thay thế nhập

khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả. Đi đôi với mở rộng

hợp tác quốc tế, đa phương hoa và đa dạng hoa quan hệ với nước ngoài, Việt Nam

luôn giữ vững nền độc lập và tự chủ của mình, kết hợp phát triển kinh tế xã hội với

106

ỉ. Phương hướng phát triển ngoại thương đến năm 2020.

quốc phòng an ninh. Với định hướng của sự phát triển đất nước như vậy thì mục

tiêu xuất khẩu trong giai đoạn tới sẽ là:

Giai đoan 2000-2010:

Dự báo tốc độ tăng xuất khẩu hàng năm khoảng 14%/năm. Đến năm 2010,

kim ngạch xuất khẩu đạt 70 tỷ USD, xuất khẩu bình quân đầu người đạt 740 ƯSD,

xuất khẩu đóng góp khoảng 8 7% GDP và cán cân thanh toán là xuất siêu khoảng

5 tỷ ƯSD.

Giai đoan 2010-2020:

Dự báo tốc độ tăng xuất khẩu hàng năm khoảng 12%/năm. Đến năm 2020,

t ng k im ngạch xuất khẩu đạt 200 tỷ ƯSD, xuất khẩu bình quân đầu người là

1.900 ƯSD, xuất khẩu đóng góp khoảng 3 7% GDP và cán cân thanh toán là xuất

siêu khoảng lo tỷ USD.

Bảng 13: Dụ kiến kim ngạch và cơ câu xuất khẩu Việt Nam tói năm 2010

Tỷ trọng (%) Kim ngạch 2010 Kim ngạch 2010 N h óm hàng N h óm hàng (triệu USD) (triệu USD) 2010 2000

3-3,5 20,1 1.750 1. Nguyên nhiên liệu

16-17 23,4 8.000 - 8.600 2. Nông, lâm, hải sản

31,4 40-45 20.000-21.000 3. Chế tạo, chế biến

5,4 12-14 7.000 4. Công nghệ cao

19,8 23-25 12.500 5. Hàng khác

100 48.000 - 50.000 T ng kim ngạch hàng

hoa

, 8.100 - 8.600 T ng kim ngạch dịch

vụ

Nguồn: Phân tích, đánh giá hoạt động Ngoại thương, Bộ Thương mại,

1/2002

107

Tuy nhiên, đó mới chỉ là mục tiêu và dự kiến, còn làm thế nào để đạt được

nó là cả một quá trình, đòi hỏi sự nỗ lực của các cơ quan quản lý, của các doanh

nghiệp và của cả người sản xuất.

Về thị trường xuất khầu.

Một trong những mục tiêu đến năm 2020 do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ V UI Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra là : "điều chỉnh cơ cấu thị trường để vừa

hội nhập khu vực toàn cầu, xử lý dúnq đắn lợi ích iỊÌỉĩa la với các đối tác". Căn cứ

vào những kết quả về phái triển thị trường và bạn hàng xuất khầu của Việt Nam

trong những năm qua, cùng xu thế chung của quá trình quốc tế hoa nền kinh tế thế

giới và các chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam, có thể dự báo rằng: thị

trường xuất khầu của Việt Nam có xu hướng chuyển dịch từ Đông sang Tây, từ

Châu Á sang Châu Âu và Bắc Mỹ, xu hướng này thể hiện liên các đặc điểm sau:

Bảng 14: Dụ báo co cấu thị trường xuất khầu của Việt Nam đến năm2020

2020 20Ỉ0 Thị trường(%)

10 li Nhật Bản

10 10 ASEAN

6 7 Trung Quốc

4 5 Đài Loan

4 3 Hồng Kông

t

3 3 Hàn Quốc

5 4 LB Nga

15 15 EƯ

15 12 Mỹ

Nguồn : Bộ Thương M i

Bên cạnh chiến lược của Bộ Thương mại, Viện Chiến lược phái triển, Bộ Kế

hoạch và Đầu lư còn đưa ra 3 phương án khác nhau.

Phương án 1: Tốc độ tăng xuất khầu trung bình 23-24%.

108

Phương án 2: Tốc độ lăng xuất khẩu cao, trung bình 25-26% và có tính ổn

định.

Phương án 3: Tốc độ tăng xuất khẩu cao, trung bình 27-28% nhưng lại ẩn

chưa nhiều nhân tố không ổn định.

Bộ Thương mại đã dự kiến thị trường xuất khẩu đến năm 2020 mhư sau:

Châu Á Thái Bình Dương năm 2010 chiếm tỷ trọng là 5 0% tổng kim ngạch,

thì đến 2020 còn 40-45%. Thị trường Châu Mỹ: 2010 là 2 0% thì năm 2020 là 23-

25%; Thị trường EU năm 2010 là 2 4% và 2020 là 25%; Thị trường Chau Phi và

Tây nam Á năm 2010 là 6% và 2020 là 7-7,5% {8 Ị.

Về nhập khẩu

Do nước ta còn đang trong quá trình công nghiệp hoa, hiện đại hoa, trình độ

phát triần kinh tế còn thấp nên chưa thầ xoa bỏ được ngay tình trạng nhập siêu.

Tuy nhiên, cần phải rất tiết kiệm ngoại tệ trong nhập khẩu, chỉ nhập khẩu những

hàng hoa cần thiết, máy móc thiết bị công nghệ mới và sản xuất ra nhiều sản

phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất đầ giảm thiầu nhu cầu nhập khẩu, phải

giữ được thế chủ động trong nhập khẩu, kiềm chế được nhập siêu và giảm dần tỷ

lệ nhập siêu tiến tới sớm cân bằng xuất khẩu và xuất siêu. Theo hướng đó dự kiến

nhập khẩu như sau:

Tốc độ tăng trưởng bình quân nhập khẩu hàng hóa trong thời kỳ 2005-2010

là 13%. Giá trị kim ngạch tăng từ khoảng 14,5 tỷ USD năm 2000 lên 29,2 tỷ USD

năm 2005 (cả thời kỳ 2001-2005 nhập khẩu 112 tỷ USD) và 53,7 tỷ USD vào năm

2010.

Tốc độ lăng trưởng bình quân nhập khẩu dịch vụ nong thời kỳ 2005-2010 là

11%/năm. Giá trị tăng từ khoảng 1,2 tỷ Ư SD năm 2000 lên 2,02 tỷ USD năm 2005

Cơ cấu hàng nhập khẩu

và 3,4 tỷ Ư SD năm 2010.

Cơ cấu nhập khẩu sẽ chuyần dịch theo hướng tăng tỷ trọng máy, thiết bị công

nghiệp và công nghệ từ 2 7% năm 2000 lên 3 6% hăm 2010, giảm tỷ trọng nhập

109

khẩu nguyên, nhiên liệu từ 6 9% năm 2000 xuống còn 6 0% n ăm 2010, g iữ nguyên

tỷ trọng hàng liêu dùng ở mức 4% như hiện nay. K hả năng này có hiện thực vì

trong những n ăm tới ta sẽ giảm nhập khẩu xăng dầu, m ột số đổ dùng lâu bền,

phân bón và các loấi vật liệu xây dựng,... Hàng tiêu dùng nhập khẩu đang được

thay thế dần bằng hàng sản xuất trong nước, nhai là vào những năm cuối thời kỳ

2005-2010.

Bảng 15: Dự kiến kim ngạch và cơ cấu nhập khẩu

của Việt Nam tói n ăm 2010

Tỷ trọng (%)

K im ngạch 2010 K im ngạch 2010

N h óm hàng N h óm hàng

2010

(Triệu USD) (Triệu USD)

2000

36

27

18.000

1. M áy m óc thiết bị

60

69

30.000

2. Nguyên nhiên vật

liệu

4

4

2.000

3. Hàng tiêu dùng

100

100

50.000

Tổng k im ngấch nhập

khẩu

Nguồn: Phân tích, đánh giá hoạt động Ngoại thương, Bộ Thương mại,

1/2002

Cơ cấu dịch vụ nhập khẩu

í

Các ngành dịch vụ mà la phải c hi trả ngoấi tệ chủ yếu là dịch vụ tài chính

(bảo hiểm, k i ểm toán...), ngân hàng (thanh toán, chuyển tiền...), bưu chính viễn

thông, vận tải (hàng không, đường thúy...), thuê chuyên g ia nước ngoài, du lịch,

du học... Tổng giá trị nhập khẩu dịch vụ n ăm 2000 ước tính vào khoảng 1,2 tỷ

Ư S D. Dự kiến nhập khẩu dịch vụ tăng khoảng 10,5% trong (hời kỳ 2005-2010, đất

giá trị 2,02 tỷ USD năm 2005 và 3,4 tỷ Ư SD năm 2010.

no

Bảng 17: Chiên lược xuất khẩu của Bộ Thương mại đến năm 2020 đã dự

kiên:

(Đơn vị: Tỷ Ư S D)

Phương án 2

Phương án ì

60

Xuất khẩu hàng hóa

75-80

8

15

Xuất khẩu dịch vụ

Nguồn Bộ Thương mại

2. Dự báo xu hướng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất

nhập khẩu.

V ới chiến lược phát triển k i nh tế đối ngoại đến n ăm 2010 và kế hoạch đến

năm 2020 ở V i ệt Nam, trong thời gian tới hoạt động của trung gian thương m ại

vắn diễn ra nhộn nhịp v ới nhiều hình thức phong phú và đa dạng hơn. Nguyên

nhân của vấn đề này có nhiều, nhưng theo chúng tôi nguyên nhân chính là:

2.1 Sự phân cônẹ lao động xã hội ngày một diễn ra sâu rộng hơn.

L ợi ích của thương m ại quốc tế thu được là do thực hiện phân công lao động.

Điều này đã dược A d am Smilh (1723-1790) phát hiện và chứng minh. Nguyên tắc

phân công theo A d am Smith sẽ tạo ra l ợi thế tuyệt đối cho nhưng ai tham gia vào

các ngành sản xuất mà họ có l ợi thế, cho phép họ sản xuất ra sản phẩm có chi phí

thấp hơn của người khác, và điều đó đồng nghĩa với lợi nhuận của họ cũng cao

hơn.

Trong lĩnh vực k i nh tế đối ngoại ở V i ệt Nam ngoài các ngành nghề truyền

thống (Giám định, thuê tàu, mua bảo hiểm...) nhiều ngành nghề m ới cũng sẽ ra

đời, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu ( K h ai thuê hải

quan, quảng bá sản phẩm...)-

2.2 Do tự do hóa thương mại nên ngày càng có nhiêu công ty tham gia vào

lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.

N hư trong phần li chương 2 của đề tài, n h óm lác giả đã phan lích thực trạng

các doanh nghiệp của V i ệt N am có ít nhiều tham gia vào lĩnh vực k i nh tế đối

IU

ngoại. Đồng thời nhóm tác giả cũng đã phân tích nguyên nhân và đánh giá những

xu hướng phát triển trong tương lai của các doanh nghiệp Việt Nam. Số lượng các

doanh nghiệp ra đời với tốc độ cao nhưng lại đa phần là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, vốn ít, kinh nghiệm kinh doanh không nhiều. Và điều tất yếu xảy ra là số các

doanh nghiệp này đã gựp không ít khó khăn khi tác nghiệp và cũng không ít các

doanh nghiệp đã thất bại trên thương trường. Để tránh những tổn thất, giảm thiểu

rủi ro họ phải tìm đến các nhà

trung gian thương mại có trình dọ chuyôn mồn, có

uy tín, có kinh nghiệm.

2.3 Chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại của

Đảng và Nhà nước đã, đang và sẽ làm cho thị trường xuất nhập khẩu của Việt

Nam ngày càng mở rộng hơn.

Việt Nam đã và đang thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong Nghị

quyết của Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định: "Chủ động

và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm kinh

tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần

trên các thị trường quen thuộc,

tranh

thủ

mọi cơ hội mở thị trường mói...".{li).

Tinh thần đó đã được thể hiện trong chiến

lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010 do Bộ Thương mại chủ trì và

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: "Tích cực chủ động tranh thủ mở rộng

thị

trường, nhất là sau khi tham gia WTO, đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ

với các đối tác, phòng ngứa chấn động đột ngột, tận dụng mọi khả năng để

tăng

mức sản xuất trên tất cả các thị trường đã có song song với việc đẩy mạnh xuất

khẩu vào các thị trường cố sức mua lớn nhưng hiện còn chiếm

tỷ trọng thấp, mở

các thị trường mới như Mỹ, Châu Mỹ Lating, Châu Phi..."

Ị 8}.

Việc mở rộng thị trường, đa dạng hóa các mối quan hệ đã đựt ra cho các

doanh nghiệp Việt Nam phải giải quyết hàng loạt các vấn đề:

- Phải am hiểu hệ thống kinh tế-Chính trị, hệ thống luật pháp của nước có liên

quan đến xuất nhập khẩu.

- Nắm vững phong lục tập quán, thị hiếu liêu dùng.

112

- N ắm vững quan hệ cung cầu, giá cả hàng hóa.

- Am hiểu điều kiện địa lý, khí hậu, thời tiết...

- Hiểu biết thật đầy đủ, cặn kẽ về đối tác...

Tất cả những vấn đề trên không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có

thể tự mình đảm nhận đưằc, phần l ớn các doanh nghiệp đều phải dựa vào những

người trung gian k hi tác nghiệp. V ới những nguyên nhân cơ bản trên chúng ta có

thể khẳng định đưằc rằng: nền kinh lố thị trường là miền dối tối (lổ cho hoạt (lộng

của trung gian thương m ại phát triển. Vì vậy, cùng với sự chuyển dịch nền k i nh tế

từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ c hế thị trường sẽ làm cho trung gian

thương mại ở V i ệt N am ngày một phát triển hơn.

t

l i. C ác g i ải pháp n h ằm sử d ụ ng m ột cách h ữu h i ệu t r u ng g i an thương

mại t r o ng h o ạt động x u ất n h ập k h ẩu ở V i ệt N am t r o ng thòi g i an t ớ i.

Trung gian thương mại sẽ ngày càng có vai trò lớn trong hoạt động k i nh

doanh nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng. Để sử dụng trung gian thương mại

có hiệu quả theo chúng tôi cần phải có các giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Các g i ải pháp về phía N hà nước.

1.1. Hoàn thiện các quy định về trung gian trong luật Việt Nam.

Hệ thống luật pháp V i ệt N am liên quan đến trung gian thương mại trong lĩnh

vực kinh doanh thương m ại nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng hiện thiếu tính

hệ thống, tản mạn, chắp vá... {32}. Luật Thương mại điều chỉnh hoạt động của

trung gian thương mại liên quan đến mua bán hàng hóa, Luật Hàng hải điều chỉnh

mối quan hệ giữa người trung gian với người ủy thác liên quan đến thuê tàu, vận

chuyển hàng hóa; Luật bảo h i ểm lại' điều chỉnh m ối quan hệ trong lĩnh vực bảo

hiểm... Việc chia cắt này có mặt tích cực là thúc đẩy quá trình hoạt động thương

mại dần đi vào thế ổn định và phát triển, nhưng nó lại làm cản trở quá trình h ội

nhập kinh tế của V i ệt Nam, vì vậy trong tương lai cần phải có một bộ luật thương

mại thống nhất để điều chỉnh chung. Việc xây dựng một khung pháp lý phù hằp

113

thực sự là một phần quan trọng của quá trình cải cách. Đây là m ột đòi hỏi bức

xúc, cấp bách đối với các nhà làm luật V i ệt Nam.

Tuy nhiên, trong thời gian trước mắt k hi chưa thể thống nhất thành một đồo

luật thì chúng ta vẫn phải chấp nhận sự tản mồn, chia cắt của hệ thống luật pháp

Việt Nam. Để giúp cho hoồt động của trung gian thương mồi và việc thuê trung gian thương m ồi dần đi vào nề nếp và phát triển, chúng ta phải xây dựng các văn

kiện luật và văn kiện dưới luật m ội cách kịp thời, đồng bộ. Đổ làm (tược việc đổ, ở

tầm vĩ m ô, cần:

- Nhanh chóng hoàn chỉnh và ban hành luật thương mồi m ới theo dồng mở.

- K h ẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn.

- X em xét lồi các đồo luật có liên quan để tránh chồng chéo.

- Việc xây dựng luật pháp có liên quan đến trung gian thương mồi cần nghiên

cứu kỹ luật pháp nước ngoài, luật quốc lể... sao cho đáp ứng một cách tốt nhất quá

trình hội nhập k i nh tế quốc tế.

K hi đánh giá mức độ, thời gian cải cách pháp lý và tầm quan trọng của các

quy tắc pháp lý trong thời kỳ quá độ Gần phải thừa nhận rằng các thể c hế không

chính thức có thể phát huy hiệu quả trước k hi chúng được luật pháp phê chuẩn.

Luật pháp phát triển theo thời gian và tương tác với những thay đổi trong môi trường kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tính chất và nội dung của luật và các thể chế pháp luật. Nói cách khác các thể c hế thị trường sẽ phát triển để đáp ứng yêu

cầu của xã hội. Mặc dù tầm quan trọng của thể chế pháp lý đối với phát triển kinh

lể ngày càng dược nhồn thức rộng rãi, nhưng nhũng nỗ lực thúc đẩy phát triển

kinh tế bằng các luật lệ cắt ghép đã không mang lồi kết quả m o ng muốn.

N hu cầu thiết kế m ột hệ thống luật rõ ràng, m i nh bồch, được chấp nhận rộng

rãi là mục tiêu t ối ưu để giảm tính bất ổn và chi phí giao dịch, đang được các nhà

làm luật, các doanh nghiệp và các tầng lớp trong xã h ội đặc biệt quan tâm.

ỉ .2 Tổ chức mạng lưới cưng cấp thông tin về trung gian thương mại ở Việt

114

nam.

Việc cung cấp thông tin thương m ại nói chung và thông tin về các thương

nhân trung gian nói riêng ở V i ệt nam hiện nay rất thiếu và yếu. Công việc nay chủ

yếu do các H i ệp h ội ngành hàng, Cục X úc tiến thương mại, Bộ Thương mại,

Phòng Thương m ại và Công nghiệp, Tham tán Thương mại ở các nước tiến hành

và cung cấp thông tin. Trong các tổ chức nói trên theo chúng tôi thì các Hiệp h ội

ngành hàng sẽ có v ai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và cung cấp các thông

tin về trung gian thương mại cho các nhà kinh doanh xuấl nhập kháu.

Các H i ệp h ội ngành hàng v ới các đơn vị k i nh doanh xuất khẩu có m ối quan

hệ rất chặt chẽ. K i nh tế phát triừn, số lượng doanh nghiệp tăng lên, ngành nghề đa

dạng hơn thì số lượng các Hiệp hội cụng sẽ tăng lên đừ đáp ứng nhu càu của các

doanh nghiệp và của nền k i nh tế. Phần lớn các doanh nghiệp (rong nền k i nh tế là

các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hạn c hế về quy m ô, nguồn lực và k hả năng cạnh

tranh phát triừn vì vậy nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp này là đoàn kết lại

thành lập các Hiệp hội đừ hỗ trợ phát triừn, bảo vệ quyền l ợi và mở rộng quan hệ

làm ăn. Chính n hờ thông qua các Hiệp h ội mà doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận

với thị trường rộng lớn hơn, được hưởng.các dịch vụ tốt hơn, được bảo vệ và hỗ trợ

phát triừn tốt hơn, tránh lãng phí các nguồn lực. Nếu các Hiệp h ội hoạt động tốt và

gắn kết v ới các doanh nghiệp thì sẽ tạo môi trường k i nh doanh thuận l ợi hơn cho

doanh nghiệp. V i ệc các doanh nghiệp hoạt động tốt sẽ là điều kiện cho các Hiệp

hội nâng cao vai trò và uy tín của mình. N hư vậy giữa các doanh nghiệp và các

Hiệp h ội có m ối quan hệ tương tác qua l ại lẫn nhau, không thừ tách rời. Các H i ệp

hội muốn t ồn tại phai có sự tham gia ủng hộ của các doanh nghiệp h ội viên, mặt

khác các doanh nghiệp m u ốn phát triừn nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu muốn

nâng cao vai trò cạnh tranh hàng hoa 'xuất khẩu của mình thì cũng rất cần sự hỗ

trợ của các hiệp h ội ngành hàng.

H i ệp hội chính là m ột cầu n ối quan trọng giữa N hà nước và Doanh nghiệp.

Hiệp h ội có nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến đường l ố i, chính sách của N hà nước

đến các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hiừu đúng và luân thủ pháp luật của

115

Nhà nước. Hiệp hội còn hỗ trợ, định hướng cho các doanh nghiệp xuất khẩu tìm

kiếm cơ hội phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Ảnh hưởng của các hiệp hội đối với sự phát triển của các doanh nghiệp xuất

khẩu thể hiện ở một số điểm sau:

- Thúc đẩy hình thành đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nhân

- Hổ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.

- Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập quốc tể.

- Bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp trên các thương trường quốc tế.

- Nâng cao uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu trên trường quốc tế.

Trong bối cầnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam chuyển lừ nền kinh tế kế

hoạch hoa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,

các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vừa phầi cạnh tranh nhau song vẫn

phầi đoàn kết với nhau để cùng tồn tại, để cùng phát triển, cạnh tranh với các thế

lực kinh tế từ nước ngoài và để tạo ra tiếng nói chung trong việc đóng góp xây

dựng pháp luật, cũng như chiến lược phát triển ngành. Hiệp hội ngành hàng là tổ

chức tự nguyện của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực, cùng

nhau đoàn kết góp sức lực hoạt động thường xuyên, không vụ lợi, bầo vệ quyền

lợi hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quầ, nhằm đạt được mục

tiêu phát triển ngành. Các Hiệp hội này hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự

quần và tự trang trầi kinh phí. Các Hiệp hội ngành hàng đang trở thành một trong

những bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trường và ngày càng phát triển cầ về

số lượng và chất lượng, vai trò ngày càng nâng cao. Đây là sự phát triển phù hợp

với quy luật của nền kinh tế thị trường.

Các Hiệp hội ngành hàng ở Việt Nam đang phát triển nhanh về số lượng, đa

dạng về mô hình và quy mô tổ chức với số lượng hơn 70 Hiệp hội ngành hàng,

trong đó có tới 30% là các Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu quan trọng của nước la.

Nhiều Hiệp hội đã xây dựng được hệ thống tổ chức phù hợp với đặc thù từng

ngành hàng. Ngoài một số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quầ, phần đông chưa

116

đáp ứng được các yêu cầu của h ội viên. Theo điều tra 29 Hiệp h ội doanh nghiệp

và 30 doanh nghiệp của Phòng Thương mại và Công nghiệp V i ệt N am vào tháng

10/2003 thì 32 % số doanh nghiệp được h ỏi không hài lòng với vai trò "đại diện

quyền l ợ i" của hiệp h ộ i, 5 2% cho rằng việc hỗ trợ tìm thị trường "chưa đạt yêu

cầu", tỷ lệ này là 6 8% đối với hoạt động đào tạo và 7 2% đối với việc giúp tiếp cạn

đổi m ới công nghệ.[10]

Cùng với sừ phát triển của nền kinh tế thị trường và yêu CÀU hội nhập vào nén

kinh tế khu vừc và t hế g i ớ i, N hà nước đang từng bước trao quyền từ chủ cho các

doanh nghiệp để sử dụng các nguồn lừc cho xã h ội đạt hiệu quả cao hơn. N hà

nước sẽ phải đổi m ới phương thức quản lý doanh nghiệp chủ yếu bằng pháp luật.

Cho nên vai trò của các H i ệp h ội ngành hàng ngày càng trở nên quan trọng trong

việc tham gia xây dừng chính sách và trợ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và

sức cạnh tranh cả trên phạm vi quốc gia và quốc tế không chỉ bằng phẩm cấp hàng

hoa, dịch vụ có chất lượng cao, mà còn bằng nghệ thuật quản lý, chiến lược phát

triển và g iữ vững thị trường, để ngày càng có nhiều người tiêu dùng sử dụng hàng

hoa và dịch vụ của mình. Hiệp h ội ngành hàng không chỉ là khuôn k hổ cho các

m ối quan hệ liên kết từ nguyện của các doanh nghiệp mà còn là cầu nối của quan

hệ hợp tác giữa các cơ quan chính quyền v ới doanh nghiệp, đó chính là một xu t hế

và yêu cầu của nền k i nh tế thị trường' hiện đại. ở các quốc gia phát triển v ai trò

của Hiệp h ội được khẳng định trên cơ sở của m ội nền k i nh tế thị trường bền vững

đã và đang tổn tại từ hàng trăm n ăm qua. Các lổ chức hiệp hội ngành nghề hoạt

động như một tất yếu khách quan của nền kinh tế; thông qua Hiệp h ội mà Chính

I

phủ có thể sớm nắm bắt được các diễn biến của nền k i nh tế mà hoạch định các

chính sách vĩ mô phù hợp v ới từng thời kỳ. Các H i ệp h ội ngành hàng ở V i ệt N am

hình thành chưa lâu nhưng đã và đang khẳng định vị trí của nó trong việc thúc đẩy

xuất khẩu nói chung và lừa chọn sử dụng trung gian thương m ại nói riêng, v ới các

vai trò chính như sau:

117

- Hỗ trợ, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn

ngành và của các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

trên thị trường.

- Hiệp hội là cầu nối tìm kiếm cơ hội và định hướng cho các doanh nghiệp

hội viên, là đầu mối trao đổi thông tin trong và ngoài nước về vấn đê kinh doanh,

phát triởn thị trường, lựa chọn khách hàng phủ hợp.

- Hợp lác hỗ trợ về khoa học cống nghệ và môi trưởng nâng cao nũng lực

cạnh tranh, giúp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật và quản lý, bảo vệ lợi ích

của các thành viên hiệp hội.

- Đại diện cho quyền lợi của hội viên, đồng thời tư vấn cho Chính phủ và các

cơ quan nhà nước xây dựng chính sách cơ chế; kiến nghị với Chính phủ các giải

pháp phũ hợp đở thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngành phát triởn. Thở hiện vai trò

cẩu nối của các doanh nghiệp với Chính phả.

- Đại diện cho hội viên tham gia hoạt động với các tổ chức Hiệp hội quốc tế

N hư vậy, H i ệp h ội g iữ vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của toàn

ngành, thúc đẩy và hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động theo định hướng của

mình. Theo sự phát triển của nền k i nh tế, các Hiệp h ội ngành hàng không chỉ phát

triển cả về sụ lượng, chất lượng mà vai trò của Hiệp h ội sẽ ngày càng được nâng

cao. Đó là xu hướng tất yếu của các H i ệp h ội trong tương lai. Để giúp cho việc lựa

chọn và sử dụng trung gian thương m ại của các doanh nghiệp Việt N am trong thời

gian tới có kết quả tụt hơn chúng ta phải thực hiện các giải pháp sau:

và khu vực.

Xu hướng phi chủ quản hoa và các thành phần k i nh tế đều bình đẳng trước pháp

luật đã được khẳng định và đã làm cho nhu cầu phát triển và gắn bó với các H i ệp

- Thúc đẩy sự gia tăng về mặt số lượng các Hiệp hội.

I

hội ngày càng tăng. Chủ trương cổ phần hoa đã được Đả ng và Chính phủ quyết

tâm thực hiên, sụ lượng các doanh nghiệp N hà nước sẽ giảm xuụng do đó khái

niệm cơ quan chủ quản của doanh nghiệp sẽ dần mất đi. Vì vậy một sụ điều kiện

118

thuận lợi do cơ quan chủ quản đưa lại sẽ không còn nữa, mọi doanh nghiệp sẽ

bình đẳng trước pháp luật do vậy nhu cẩu (lựa vào các Hiệp hội để hỗ trợ và bảo

vệ quyền lợi sẽ tăng lên.

Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cỏu hoa đồng nghĩa với việc các doanh

nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ bị cạnh tranh mạnh.

Trong khi đó năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp thể

hiện ử các hạn chế vồ lài chính, nhan lực, công nghệ thông tin, kỹ năng quản lý,

... nên tất yếu các doanh nghiệp này sẽ đoàn kết tập hợp lại theo các Hiệp hội

ngành hàng để lăng năng lực cạnh tranh cho mình. Chính nhờ thông qua các Hiệp

hội ngành hàng mà các doanh nghiệp có điều kiện liếp cận được thị trường rộng

lớn hơn, được hưởng các dịch vụ lốt hơn, được bảo vệ và hỗ trợ tốt hơn, tránh lãng

phí các nguồn lực. Khi tham gia vào thị trường quốc tế sẽ có những thoa thuận,

đàm phán giữa các khu vực thị trường về chính sách khuyến mại, bảo hộ, ... Đây

là lúc các Hiệp hội thể hiện vai trò của mình, đấu tranh cho các hội viên của mình

và chỉ có các Hiệp hội mới làm được điều này. Doanh nghiệp đứng ngoài Hiệp hội

vừa bị thiếu thông tin, vừa bị thua thiệt, vừa không có tiếng nói và ảnh hưởng đến

Cải thiện chài lượng hoạt động của các Hiệp hội.

uy tín trên thị trường.

Thời gian qua nhiều Hiệp hội hoạt động chưa hiệu quả do mới thành lập còn

gặp khó khăn về kinh phí hoạt ctộnẹ, thiếu cán bộ chuyên nghiệp, thiếu kinh

nghiệm, thiếu các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, về thông tin, ... lũy nhiên

do yêu cỏu thực tế nhiều Hiệp hội đã phải tích cực đổi mới hoạt động, gắn kết hơn

với doanh nghiệp. Một số Hiệp hội hoạt động khá và khẳng định được vai trò, vị

thế của mình cả nong nước và quốc tế. Các Hiệp hội đứng trước thách thức là nêu

không thể hiện được vai trò đại diện sẽ bị mất uy tín và có khả năng các doanh

nghiệp sẽ lập ra Hiệp hội khác hoạt dộng hiệu quả hơn.

119

Số lượng doanh nghiệp tăng lên, ngành nghề đa dạng và phong phú hơn thì

bên cạnh các Hiệp hội lớn và có quy mô sẽ hình thành những Hiệp hội chuyên

ngành sâu hơn.

Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng.

Vai trò của Hiệp hội ngành hàng đã được nhà nước đánh giá cao. Chính phủ

đã ban hành nghị định quy định về tổ chức, hoạt động của Hiệp hội và đã ban

hành mội số chính sách lạo diều kiện cho các Hiệp hội dược (hành lập và phái

triển. Đây là điều kiện tiên quyết giúp cho các Hiệp hội có được vị trí và vai trò

trong nền kinh tế. Tham gia vào quá trình hội nhập, vai trò của các Hiệp hội dược

đề cao. Phần nhiều các trường hợp tranh chấp dàn xếp trong thương mại quốc tế là

do các Hiệp hội đứng ra thừc hiện. ơ i ú ng ta có thể thấy rõ điều này qua các vụ

kiện cá ba-sa, bật lửa ga, giày và đế giày không thấm nước và hiện dang là vụ kiện

tôm.

1.3. Tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động của các trung gian thương

mại.

Hiện nay hoạt động của các trung gian thương mại đã được xã hội thừa nhận

và đã được luật hóa. Hầu hết các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vừc kinh doanh

xuất nhập khẩu đều có sử dụng dịch vụ của người trung gian, chi phí cho người

trung gian được thừa nhận và được hạch toán vào chi phí. Hoạt động của người

trung gian đã giúp cho thương mại phát triển nhưng bên cạnh đó còn tồn tại nhiều

vấn đề bức xúc sau:

- Nhiều hoạt động trung gian chưa được đăng ký ở các cơ quan có thẩm

quyền.

- Người trung, gian không có khả năng thừc hiện các công việc được ủy

nhiệm.

- Người trung gian không có khả hăng tài chính, chuyên môn.

- Hoạt động trung gian thương mại với người ủy thác không có hợp đồng nên

thù lao ủy thác không được trả công khai, Nhà nước bị thất thu thuế.

120

- Các hợp đồng ký kết thiếu chặt chẽ.

Vì vậy, dể dưa hoại động kinh lố di vào nề nếp, đòi hỏi phải quan lý giám sát

chặt chẽ hoại động của người trung gian thương mại, dồng thời phải có các chế tài

nghiêm khắc với những ai vi phạm các quy định của luật pháp.

2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp.

2.1 Đẩy mạnh công tác Marketiììg.

Một doanh nghiầp làm ăn giỏi, có hiầu quả là doanh nghiầp có một bọ máy

hoạt động Marketing mạnh. Marketing ngày nay dã trở nên cần thiết với tất cả các

quốc gia, các công ly, hoại động của Markeling cũng chịu tác dộng của nhiều

nhân tố khác như: thị trường và môi trường Marketing; lĩnh vực sản xuất; chiến 1-

ược xuất nhập khẩu của quốc gia hay của công ty ... M ỗi công ty xuất nhập khẩu

hàng hóa hay dịch vụ càn xây dựng cho mình một chiến lược Markeling thích

hợp.

Mục tiêu hàng đầu của chiến lược Marketing là phân bổ có hiầu quả, phối

hợp các nguồn lực .Markeling và các hoạt động để hoàn thành mục tiêu trong thị

trường - sản phẩm cụ thể. Do vậy, những quyết định về phạm vi chiến lược

Markeling liên quan đến xác định phân đoạn thị trường mục liêu, dòng sản phẩm

cung. Kế đến là xác định lợi thế cạnh tranh và nguồn lực thông qua chương trình

Marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến thương mại...) được

thiết kế cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở thị trường mục tiêu.

Hoạt (lộng Marketing có hiầu quá sẽ dam bảo cho các doanh nghiầp cung

ứng và sử dụng các dịch vụ trung gian đứng vững liên thị trường. Người trung

gian không chỉ xác định được đối tượng phục vụ của mình mà còn phải xác định

được chất lượng, giá cả, phân tích được khả năng sinh lời để từ đó có chính sách

phù hợp nhất. Các doanh nghiầp xuất nhập khẩu Viầt Nam, người sử dụng các

địch vụ của ngươi trung gian, ngoài viầc nắm vững tình hình cung cấp, đội ngũ

người làm dịch vụ... họ còn phải xác định được những lợi ích do Hung gian mang

121

lại trong hoai động kinh doanh xuất nhập khẩu để từ dó xây dựng một chiến lược

khai thác có hiệu quả nhài.

2.2. Lựa chọn trung gian thương mại trong hoài động kinh doanh.

Để lựa chọn một người trung gian lốt hoạt động có hiệu quả người sử dụng

cớn dựa vào các chỉ tiêu sau đây:

a. Khả năng chuyên môn.

Chuyên môn nghiệp vụ là một trong những liêu chuẩn quai) (rụng nhối khi

lựa chọn trung gian thương mại trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong

xuất nhập khẩu nói riêng. Một người môi giới trong lĩnh vục thuê tàu phải nắm

được các thông tin về tàu: tên tàu, loại tàu, quốc tịch, trọng l ả i, số lượng hàng hóa

mà tàu đã chuyên chở, số lượng dư thừa chưa có hàng, giá cước... Có như vậy họ

mới giúp cho người đi thuê tàu lựa chọn được loại tàu, giá cước... thích hợp nhài.

Người đại lý bán hàng không chỉ nắm được nhu cớu, thị hiếu khách hàng...

mà họ còn phải nắm được các quy định của luật pháp có liên quan. Nếu không

thông hiểu, họ sẽ không giúp được người ủy thác tránh được các rủi ro trong kinh

doanh, họ cũng không thể cung cấp được các thông tin xác thực về thị trường, giá

cả, thay đổi của luật pháp các nước có liên quan. Trong thời đại hiện nay các

thông tin về thị trường, giá cả, thay đổi của luật pháp... sẽ quyết định đến hiệu quả

kinh doanh của các doanh nghiệp.

b. Khả năng tài chính

Người trung gian ngoài việc giỏi nghiệp vụ, chuyên môn họ còn phải có khả

năng tài chính. Điều này người ủy thác phải nắm rất chắc. Khả năng lài chính của

người trung gian được thể hiện:

- Vốn pháp định.

- V ốn lưu động.

- Doanh lợi

Người ủy thác quan hệ với người trung gian có khả năng lài chính sẽ giải

quyết được các khó khăn vướng mắc sau đây:

122

- Lợi dụng vốn của người trung gian khi cần thiết trong trường hợp mua hàng

và cả trong bán hàng.

- Nếu khi mua hàng thiếu vốn, người ủy thác có thể nhờ người trung gian

thanh loàn giúp sau đó sẽ hoàn l ạ i, còn khi bán hàng nếu tiền hàng chưa thu được,

thì người trung gian có thể ứng vốn của mình để trả trước cho người ủy thác.

- Ngoài ra trong trường hợp người trung gian vi phạm hợp đồng, làm mất hay

hư hỏng hàng hóa... người ủy thác vãn có thổ thu hồi lại (lược bằng các hiọn pháp

bắt người trung gian bảo lãnh, đặt cọc tiền...

c. Cơ sỏ vật chất.

Một người trung gian tốt ngoài viọc tiền bạc và khả năng chuyên môn, họ còn

phải có cơ sở vật chất đảm bảo, nhất là trong trường hợp ủy thác mua bán hàng,

ký gửi hàng hóa, bao tiêu sản phẩm. Rất nhiều nhà trung gian thương mại lớn trên

thế giới họ đều có họ thống kho làng, bến bãi, một số lượng lớn phương tiọn vận

tải khổng l ồ . .. như các công ty APL, SDV...Chúng ta có thể dễ dàng hình dung

thấy các khó khăn mà người bán hàng gặp phải khi đưa hàng tươi sống đi liêu thụ

tại các thị trường nước ngoài mà ở đó người đại lý không có cửa hàng, nơi bảo

quản, chăm sóc hàng. M ột nhà phân phối không có các cửa hàng, nhân viên phục

vụ tốt, không có phương tiọn chuyên chở...thì khó có thể hoàn thành nhiọm vụ

được giao.

d. Uy tín của trung gian

Một người trung gian cũng cần có uy tín trên thị trường. Bởi vì các thông tin

mà người trung gian cung cấp sẽ được người ủy thác tin cậy và sẽ giúp ích lo lởn

cho người ủy thác. Uy tín của người trung gian được xác lập trên cơ sở danh tiếng,

tinh thần thái độ làm viọc, viọc chấp hành nghiêm chỉnh hợp đồng, mối quan họ

với khách hàng trên thị trường.... Quan họ với một người Hung gian có uy tín thì

độ tin cậy sẽ cao hơn và mức độ thành công cũng lớn hơn.

e. Các điều kiện khách quan khác.

123

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu việc lựa chọn và sử dụng

trưng gian thương mại như thế nào cũng còn tùy thuộc vào: lính chất hàng hóa,

thời gian cần thiết để mua bán hàng, vị thế cặa doanh nghiệp, thị trường, khả năng

tài chính...

Dùng đại lý gửi bán là giải pháp tốt nhất khi bán những mặt hàng tươi sống,

cần sự chăm sóc tại nơi bán hàng, những mặt hàng cần có mại trên thị trường để

người mua lựa chọn. Ví dụ, khi bán lươn, ếch, ba ba... lí.ii llìị trường Hổng Kổng

chẳng hạn. Đây là một mặt hàng cần sự chăm sóc đặc biệt và bán rất được giá,

nhưng phải bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Để làm được việc đó thì không có

hình thức đại lý nào hữu hiệu hơn là gửi bán qua một thương nhân Hồng Kông.

Khi hàng hóa đang tăng giá, hàng dễ tiêu thụ thì người nhận ặy thác thích sử

dụng hình thức đại lý hoa hồng, đại lý bao tiêu hơn là hình thức gửi bán. Khi giá

hàng trên thị trường có xu hướng giảm sút, người ặy thác sẽ sử dụng hình thức gửi

bán để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tránh rặi ro, người nhận ặy thác lúc đó họ

cũng chẳng dại gì mà nhận làm đại lý bao tiêu, làm nhà phân phối hàng hóa.

Với một thị trường xa, luật pháp phức tạp như thị trường Mỹ thì khi xuất

khẩu hàng hóa các doanh nghiệp Việt Nam nên sử dụng trung gian để tránh các

vụ kiện cáo, các rắc rối về mặt pháp lý, đặc biệt là khi Mỹ áp dụng "Đạo luâl

chống khặng bố sinh học", " Quy định đảm bảo an toàn cho hàng vận chuyển

bằng container". Nếu thời gian mua bán gấp thì việc sử dụng trung gian sẽ hiệu

quả hơn là tự mình trực liếp thực hiện các nghiệp vụ mua bán.

Với nhũng mặt hàng có thương hiệu nổi tiếng trên thị trường Ihì người ta hay

cũng dùng hình thức nhượng quyền thương mại, hơn là đại lý bao tiêu. Điều này

sẽ đúng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những người vốn ít, nguồn hàng không

có, cơ sở vật chất lạc hậu...Vì vậy họ là người nhận quyền thương mại sẽ có nhiều

thuận lợi hơn là làm các loại trung gian khác.

2.3 Thiết lộp hợp đồng chặt chẽ với các tô chức trung gian.

124

Hợp đồng là cơ sở pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa người ủy thác và

người nhận ủy thác. Hợp đồng không chặt chẽ sẽ rất dễ phát sinh tranh chấp,

những tranh chấp trong quan hệ giữa các bên đã được chúng tôi trình bày ở mục

2.2 Chương 2 của chuyên đề này.

Trong thực tiễn kinh doanh ở Việt Nam hiện nay nhiều quan hệ không được

cụ thể hóa bằng hợp đửng, việc đó có thể sẽ dẫn đến nhiều phiền toái. Giả sử các

bên không thỏa thuận giá dịch vụ, không chỉ dãn phương pháp xác định... lliì giá

dịch vụ sẽ xác định theo giá loại dịch vụ đó với các điều kiện tương tự: thời gian,

địa điểm, phương thức thanh toán, các điều kiện ảnh hưởng đến giá... Điều này sẽ

2.4 Đào tạo cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn vê các lĩnh vực kinh doanh ró

liên quan đến xuất nhập khâu.

tiềm ẩm nhiều nguy cơ tranh chấp hơn.

Xã hội loài người ngày càng phát triển, các tiến bộ đạt được trong các lĩnh

vực khoa học, kỹ thuật sẽ ngày một phong phú hơn, trong lĩnh vực kinh doanh

cũng vậy. Trong hoạt dộng xuất nhập khẩu thì nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng, các quy

định của luật pháp... cũng không phải là bất biến, do đó đòi hỏi người làm công

tác kinh doanh xuất nhập khẩu, cũng như các nhà trung gian thương mại phải

không ngừng bử sung kiến thức. Việc đào tạo và đào tạo lại dang là một chương

trình lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trong đào tạo lại thì đào tạo chuyên

sâu phải được đặt lên hàng đầu vì nó quyết định rất lớn đến hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp. Việc đào tạo phải được gắn liền với chế độ khuyến khích vại

chất, chế dọ phân công công tác thì mới có dộng lực thúc đẩy quá trình trang bị và

tự hang bị kiến thức mới nhất. Điều này đã được không ít các doanh nghiệp sử

dụng thành công trong quản trị doanh nghiệp.

Tóm l ạ i, muốn sử dụng trung gian thương mại có hiệu quả mong muốn đòi

hỏi phải áp dụng nhiều giải pháp hữu hiệu từ phía Nhà nước, cũng như từ phía

doanh nghiệp- người sử dụng các dịch vụ của người trung gian.

125

K ẾT L U Ậ N.

T r u ng gian thương m ại đã và đang hoạt động rất mạnh trong nền k i nh tế thị

;rường và đã góp phần không n hỏ vào sự phát triển của thương m ại quốc tế.

những người trung gian đã hiện diện trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã h ội

dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. N g ười trung gian thương m ại có thể

tham gia vào việc ký kết, thực hiện hợp đổng, như môi giới đơn thuần, nhận ký

gửi hàng hóa, nhân bán hàng, tổ chức tiêu thụ hàng hóa....

Các nhà k i nh doanh đã và đang sử dụng các dịch vụ của người trung gian

thương m ại và đã đạt được nhiều kết quả k hả quan. Các doanh nghiệp V i ệt N am

đã và sẽ sử dụng các trung gian thương m ại trong việc mua bán m ột số hàng hóa

(hàng tươi sống, hàng may mặc, hàng mỹ nghệ....), thuê tàu, mua bảo hiểm, k hi

mua bán hàng ở các thị trường Mỹ, Nga, EU...

T r o ng hoạt động k i nh doanh, k hi sử dụng trung gian do nhiều nguyên nhân

khác nhau, các doanh nghiệp V i ệt N am đã gặp không ít khó khăn, r ủi ro và cũng

đã gánh chịu nhiều thiệt hại. Để đưa hoạt động của trung gian và sử dụng trung

gian thương m ại ngày m ột có hiệu quả hơn N hà nước V i ệt N am đã từng bước Luật

hóa thông qua các Đạo luật, Nghị định, Quyết định....

Sau k hi nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sử dụng

trung gian thương mại, n h óm tác giả ậã đưa ra được m ột số giải pháp có tính đột

phá nhằm sử dụng trung gian thương m ại trong thời gian t ới sao cho có hiệu quả

hơn, để quản lý sử dụng trung gian thương m ại m ột cách tốt hơn và chặt chẽ hơn.

Tuy nhiên, do giới hạn của đề tài và thời gian nghiên cứu, n h óm tác giả đề tài

mong nhận được ý k i ến góp ý quý báu của các độc giả, các nhà k i nh doanh và

những ai quan tâm đến chuyên đề này.

126

D A NH M ỤC TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO

1. Brian Van Arkadie & Raymond Mallon, Việt Nam con hổ đang chuyển

mình, N XB Thống kê, 2004

2. Báo an ninh thế giới số 444, ngày 20-4-2005.

3. Báo cáo tình hình thi hành Luật Doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch- Đầu tư,

10/2003.

4. Báo cáo tình hình triển khai Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23-11-2001

của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhẩ, 10/2003.

5. Báo cáo tình hình 4 năm thực hiện Luật Doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội,

Ư B ND Thành phố Hà Nội, 7-10-2003

6. Báo Tiền Phong số 218 ngày 1/11/2004.

7. Báo cáo của Chính phủ trên báo Nhân dân ngày 22/10/2003

8. Bộ Thương mại (2002), Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-

2010, Hà Nội.

9. Bộ kế hoạch & Đầu tư, Báo cáo đánh giá tình hình thi hành Luật doanh

nghiệp, Hà Nội, tháng 10 năm 2003.

10. Bộ Thương mại, Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế Hợp tác và H TX trong

lĩnh vực thương mại qua hơn 10 năm đổi mới và phương hướng đến 2010 -

tháng 3/1999.

11. Bộ Thương mại, Vụ Kế hoạch đầu tư/giao ban/12-2004/mặt hàng 2001-

2005xk.

12.Chính sách thương mại và công nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập,

N XB Thống Kê, 2003.

13. CD Iaw, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

197

H.Nguyễn Cúc, Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển D N V VN ở Việt

Nam đến năm 2005.

15. Nguyễn Đình Cung, Trần K im Hào, Lê Việt Thái..., Doanh nghiệp vừa và

nhỏ- Hiện trạng và những kiến nghị giải pháp, Hà Nội 5/2000.

16. Mai Ngủc Cường, Đỗ Đức Bình, Phạm Thái Hưng - Đề tài "Chiến lược tham

gia AFTA và WTO của Việt Nam: Mức độ sẵn sàng của Chính phủ và

doanh nghiệp nhằm tái cấu trúc để hội nhập" - Hội thảo quốc tế Hà N ội

2002.

17. Đảng cộng sản Việt nam, (2001),Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, N XB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đoàn Nhật Dũng, Môi trường vĩ mô đối với D N V VN trong điều kiện hội

nhập tại H ội thảo hợp tác quốc tế của các D N V VN Việt Nam, Uy ban

Chứng khoán Nhà nước.

19. Nguyễn Hữu Đạt, Động thái phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam giai đoạn

1990-2000," Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 262, tháng 3/2000, tr. 13-24.

20.Đỗ Đức Định, Kinh nghiệm và cẩm nang phát triển xí nghiệp vừa và nhỏ

một số nước trên thế giới, N XB Thống kê, Hà Nội, 1999.

21. T.s Hoàng Hải, D N V VN Việt Nam với hội nhập kinh tế quốc tế, Trung

tâm nghiên cứu kinh tế quốc tế.

22.GS, TS. Nguyễn Đình Hương, Giải pháp phát triển D N V VN ở Việt Nam,

N XB Chính tri Quốc gia, 2002*.

23.Hội nghị sơ kết 4 năm thi hành Luật Doanh nghiệp, Hà Nội, tháng li năm

2003, Dự thảo Chiến lược xuất khẩu của Bộ Thương mại.

24. Karolyn Hotchkiss, Luật quốc tế về doanh nghiệp, N XB Thống kê, 1996.

25. Kinh tế xã hội Việt Nam 3 năm 2001-2003 - NXB Thống kê năm 2003

128

26.Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia về thương mại Việt Nam, Hà N ội 2003.

27. Kỷ yếu hộ thảo khoa học quốc gia về thương mại Việt Nam, Hà N ội 2004.

28. TS. Vũ Trọng Lâm, Vai trò của' tổ chức hỗ trợ xuất khẩu đối với sự phát

triặn của các hợp tác xã và D N V VN ngoài quốc doanh, Tạp chí Thương mại

Sốl3/năm 2000, tr. 4-5.

29. Duy Linh, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Động lực lớn đối với sự phái triặn

kinh tế đất nước, Doanh nghiệp số 3/1999, lr.8-9

30. PTS Đặng Ngọc Lợi, cử nhân Trịnh Ái Hoa và Hoàng Tuyết Minh, Những

điều kiện đặ thực hiện chính sách thương mại hỗ trợ doanh nghiệp vừa và

nhỏ ở Việt Nam hiện nay, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm

1998.

31. Luật Thương mại Việt nam 1997, 2005.

32. GS TS Nguyễn Thị M ơ, Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triặn pháp

luật thương mại và hàng hải quốc gia và quốc tế trong điều kiện Việt Nam

hội nhập khu vực và quốc tế, Hà Nội 2001.

33. TS Michael Pryles, GS Jeff Waincymer, GS Marlin Davies, Luật thương

mại quốc tế, Trường Đại học Ngoại thương, Tài liệu dịch, 2003, tr 418.

34. TS Nguyễn Văn Ngôn, Đoàn Lương Đống, Hướng dẫn xuất khẩu ở Mỹ,

N XB Trẻ, 1995.

35.Nghiên cứu Hải quan, Tổng cụ

36. 50 phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc, Trung tâm trọng tài quốc tế Việt

Nam, Hà Nội 2002.

37.PGS TS Hoàng Ngọc Thiết,Tranh chấp từ hợp đồng xuất khẩu, án lệ trọng

tài và kinh nghiệm, N XB Chính trị quốc gia, 2002.

38. PGS TS Nguyễn Như Tiến, Bảo hiặm trong kinh doanh, N XB 28-29.

129

39. Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Trường Đại học Ngoại thương, 2003-2005.

40.Tạp chí Biển Việt Nam, Hội khoa học ký thuật biển Việt Nam, 2003,2004.

41. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Phát triển DNVVN- kinh

nghiêm nước ngoài, NXB Thống kê Hà Nội, 2001.

42. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Kinh tế Việt Nam 2002, N XB

Chính trị quốc gia, 2004, trang 20.

43.Visaba Times, Hiệp hội đại lý & môi giới hàng hải Việt Nam, 2001-2005.

44. www.modcontractsuk.com

45. www.industry.gov.vn

46. www.gso.gov.vn

47. www.mot.gov.vn

48. www.mpi.gov.vn

49. www.vcci.org.vn

50. www.smenet.com

51. www.vneconomy.com.vn

52. www.VnExpress.net

53. www.vnn.vn

54. www.usdoj.gov

55. www.tuoitreonline.com.vn

130

Nhượng q u y ền thương m ại và k hả nang phát triển ỏ Việt Nam

TS. P H ẠM DUY LIÊN*

Cuối nhung năm 1980 đầu những

trợ cho bén nhận quyên dế bán hàng hóa, cung ứn.Ịf dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa, hệ thống, phương thức do bên nhượng quyển xác định trong một khoảng thời gian và phạm vi địa lý nhát định.

Từ khái n i ệm nhượng q u y ền thương m ại

chúng ta có t hể rút ra các đặc điếm sau:

- H o ạt đờng thương m ại g ắn l i ền v ối

q u y ền sỏ h ữu trí tuệ.

- Hoạt đờng thương m ại của nguôi nhận g ắn liền vối sự hỗ trợ, phải phù hợp vối kê hoạch và hệ thống k i nh doanh của bên cung cấp.

- Hoạt đờng thướng m ại của người nhận phải đặt dưới sự k i ếm soát của bên giao quyền.

2. N h ượ ng q u y ền t h ư ơ ng m ại t r o ng

t h ư ơ ng m ại q u ôc tê

n ăm 1990. n h i ều hãng nước 'ngoài đã siao cho các công ty. các d o a nh nghiệp V i ệt N am tiêu t hụ sản p h ẩm cùng vối những sự t rợ giúp về kỹ thuật, k i nh nghiệm, t i ền của và cả thương hiệu... T r o ng số các hãng nước ngoài đó chùn? t a có thê kê đến hàng ngàn như hãng rượu Bordeaux của Pháp, hãng điện t h o ại di đờnq Sony'Ericsson của N h ật Bản, các hãng mỹ p h àm Chanel, Essance, PoncTs.... các hãng ôtô như Toyota, Mitsui... N hư vậy việc giao quyền bán hàng cùng vối quyển sử dụng thương hiệu. trọ* giúp của người giao qưvển đã có ỏ Việt N am từ r ất lâu. T h u ật n gữ Franchisịng đã xuất h i ện trong các phương t i ện thông t in đại chúng. nhưng t r o ng các văn b ản luật pháp của Việt Nam thì v ấn để này mối dược đế cập đến trong thời gian gần đây.

Trong thương m ại quốc tế v ấn đề nhượng quyền thương m ại đã được nói t ối từ lâu v ối khái n i ệm franchising từ thê kỷ 19. FranchifiPiig là mờt. hình thức bán hàng hóa. dịch vụ p hổ biến h i ện nay. Theo Uy b an giám sát L u ật thương m ại Franchising có ba loại:

T r o ng b ần dự t h ảo L u ật Thương m ại sửa đổi (lần t hu 8) trình Quốc h ời vào cuối n ăm 2004 có quy định về "Nhượng quyền thương mại". Đ áy là m ờt khái n i ệm l ần đầu tiên x u ất h i ện t r o ng các văn b ẩn luật pháp V i ệt Nam. V ậy nhượng q u y ền thương m ại là gì ?

1. Khái n i ệm và d ặc điểm c ủa

n h ượ ng q u y ền t h ư ơ ng m ại

N h ượ ng quyển thương mại. theo q uy định t ại Điểu 2 71 Dự thảo L u ật Thương mại V i ệt X am sửa dôi' (lần t hứ S) n ăm 2004, là hoạt dộng thương mại theo đủ ben nhượng quyền trao quyển vờ cung cốp hô

- Franchisc s ản p h ẩm là m ờt t h ỏa t h u ận t r o ng đó m ờt nhà phân p h ối đờc q u y ền dóng v ai trò như m ờt nơi tiêu t hụ s ản p h ẩm cho m ờt nhà sản x u ất trên m ờt thị trường n h ất định theo hình t h ức bán buôn hay bán lẻ. Ó đây người n h ận - franchisẹe sẽ dóng v ai trò của m ờt người đại lý bao tiêu s ản p h à m, họ được tự mình to chức tiêu t hụ sân p h àm v ới sự hỗ t rợ của người giao - franchisor, lợi n h u ận của họ là chênh lệch giá giữa giá n h ận của người giao vói giá

* Đại học Ngoai Thương

bán cho khách sau này, sau k hi đã trừ đi các chi phí. Vì vậy, lợi nhuận của người đại lý sẽ tỷ lệ nghịch vối các chi phí phát sinh.

Franchise sản p h ẩm về cơ bản là các thỏa thuận phân phối độc quyền như đã trình bày ở phần trên. Franchise hệ thống k i nh doanh ngày nay được sử dụng khá rộng rãi và được luật pháp các nước đề cập đến, trong đó có Việt Nam.

Trên thế giới íranchise xuất hiện ở nhiều ngành nghê: sản p h ẩm và dịch vụ công nghiệp, bán buôn, bán lẻ hàng hóa, bảo hiểm, du lịch, sản phẩm và dịch vụ ôtô, sản phẩm và dịch vụ xây dảng... Sả phát triển của ửanchise rất mau lẹ là do những lợi ích to lớn mà íranchise dem lại cho cả người giao và người nhận. Trong thường mại quốc tế ửanchise đã được sử dụng để tăng cường xuất khẩu. Tại Australia người ta đã thống kê các ửanchise như sau (Bảng 1):

- Franchise hệ thống là một thỏa thuận trong đó người giao phát triển hệ thống kinh doanh của mình theo một cách thức riêng và cũng cho phép người nhận được sử dụng hệ thống kinh doanh này vào hoạt động của mình dưối sả kiểm soát của người giao. Đe thảc hiện franchise hệ thống bên giao có thê chỉ cung cấp thương hiệu, bản quyền hay công thức, nhưng có k hi cũng cung cấp cả hàng hóa, dịch vụ. Hình thức kinh doanh của người giao thường là tông thể^bao gồm: thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật... đi kèm mà người nhận được phép sử dụng.

Người nhận quyền thương m ại có thê là một đại lý kinh tiêu, nhưng họ bán hàng hóa hay dịch vụ gắn liền với thướng hiệu, sả hỗ trợ của ngưòi giao quyền.

- Franchise sản xuất gia công là thỏa thuận trong đó bên giao cung cấp nguyên liệu, bí quyêt kỹ thuật cho người sản xuất.

Sả phát t r i ển c ủa F r a n c h i se t ại A u s t r a l ia

Bảng 1:

N g à nh

Sô cửa h à ng ở n ước ngoài

Sô cửa h à ng ở n ước ngoài (New Zealand)

N h ữ ng người giao franchise quốc tê

F r a n c h i se c ủa n g ười A u s t r a l ia

9 1

li 5

2 2

23 49 5 17 •27

_ li

Bán lở đồ ăn Bán lẻ không phải đồ ăn Nhà hàng Sản phẩm và dịch vụ ô tô Xây dưng, cải tạo, bảo dưỡng Hỗ trơ và đích vu kinh doanh Bất động sản

2 22 1 1 35

1 5 3 1 2

3 56 7 10 . 36 2 61

1 33

2 5

12 6 7 37

Cho thuê ôtô Giáo đúc Những linh vảc khác

Nguồn: Luật sư TS Michael Pryles, Luật thương mại quốc tế, Đại học Ngoại thương, tài liệu địch n ăm

2003, tr.418.

3.2 Khác nhau

3. Sả giống và khác n h au g i ữa đại lý

k i nh tiêu và n h ượ ng q u y ền thương m ại

a. Nhượng quyền thương'mại gắn liền

3.1 Sự giống nhau

với quyền sở hữu trí tuệ

- Nhận ủy thác bán các hàng hóa, dịch

vụ cho bên ủy thác và được hưởng thù lao.

0 Việt Nam việc chịu nhượng quyên thương mại ngoài việc chịu sả chi phối của luật pháp Việt Nam, nhượng quyền thương

- Phải chịu sả kiểm soát của bên ủy thác.

kế, sắp xếp địa điểm bán hàng vối chi phí của người n h ộn quyền; kiêm t ra định kỳ hay đột x u ấ t.

mại còn bị điều chỉnh bởi các Điều ước quốc tế mà V i ệt N am đã t h am g ia ký két như I Công ước Paris n ăm 1S83, Công ước M a d r it 1891, H i ệp định TRIPS...

Theo quy định c ủa nhà nước V i ệt N am về việc m ua b ản q u y ền sử dụng các bí qu}'ết n g hề nghiệp, tên thương mại, thương hiệu, nhãn h i ệu hàng hóa... thì các hợp đồng nà}' p h ải được đăng ký và chịu sự phê duyệt của các cơ q u an có t h ẩm quvển. Vì vộy, t r o ng Điều 272 Dự t h ảo L u ột Thường mại quy định h ọp đồng nhượng quyền thương m ại p h ải dược đăng ký t ại Bộ Thương m ại là như vộy.

T r o ng đại lý k i nh tiêu người đại lý n h ộn bán hàng theo d a nh nghĩa và chi phí của chính người làm đại lý mà không cần sự hỗ trợ của người ủy thác.

b. Quyên và nghĩa vụ của các bên

Đối vối bên n h ộn đại lý k i nh tiêu, họ có q u y ền yêu c ầu bên giao hướng dẫn, cung cấp thông t in để t h ực h i ện hợp đồng; q u y ết định giá bán cho khách hàng; được hưởng thù l ao theo q uy định; có nghĩa vụ bán hàng hóa, dịch vụ theo giá quy định; thực h i ện các b i ện pháp đảm bảo theo q uy định của pháp l u ộ t; t h a nh toán t i ền cho bên ủy thác; chịu sự k i ểm t ra giám sát của bên ủy thác. T r o ng k hi dó người n h ộn q u y ền thương m ại ngoài việc t rả t i ền nhượng q u y ền còn p h ả i: đầu tư cơ sở v ột chát, n g u ồn tài chính và nhân lực đê tiêp n h ộn các q u y ển và bí q u y ết n g hề nghiệp...; tuân t hủ các yêu c ầu t h i ết kế, sắp xếp địa điếm bán hàng, c u ng ứ ng đích vụ; giữ bí m ột về bí q u y ết n g hề n g h i ệp đã được chuyên giao; được q u y ển yêu cầu bên giao cung cấp, hỗ trợ đầy đủ kỹ t h u ộ t, chuyên giao toàn bộ bí q u y ết n g hề n g h i ệp đã được t hỏa t h u ộ n.

c. Đối tượng của hợp đồng

T r o ng hợp đồng; n h ượ ng quyền thương mại, nghĩa vụ và trách n h i ệm của các bên có liên q u an sẽ rộng; hơn so với t r o ng hợp đồng đại lý k i nh tiêu.

Khách t hể t r o ng hợp đồng đại lý là hàng hóa h ay dịch vụ, còn t r o ng hợp đồng nhượng qu3'ền đó l ại là q u y ền sử dụng các đối tượng c ủa q u y ền sở h ữu trí tuệ có h ay không g ắn vói hàng hóa hoặc dịch vụ.

N ếu như t r o ng hợp đồng đại lý k i nh tiêu thì q u y ền sở h ữu hàn? hóa dịch vụ v ẫn thuộc người ủy thác, thì t r o ng hợp đồng nhượng quyền bên giao sẽ nhượng quyền sử dụng đối tượng nhượng t r o ng một khoảng thời

gian và t ại một k hu vực địa lý nhất định.

4. V ai trò c ủa n h ượ ng q u y ển t h ư ơ ng m ại t r o ng h o ạt d ộ ng k i nh d o a nh c ủa các d o a nh n g h i ệp

N h ượ ng qu}'ền thướng m ại trên thực tế

đã đ em l ại cho các b ền có liên q u an n h i ều lợi ích t h i ết thực.

a. Đôi với người giao quyền.

- N g ười giao q u y ền thương m ại sẽ cung cấp ra thị trường các hàng hóa, dịch vụ có c h ất lượng cao và ôn định thông qua các d o a nh n g h i ệp n h ộn quyền.

N ếu như t r o ng hợp đồng đại lý bên ủy thác hưống d ẫn c u ng cấp thông t i n, chịu trách n h i ệm về c h ất lượng hàng hoa và dịch vụ, t rả thù lao, liên đối chịu trách n h i ệm t r o ng trường hợp đại lý vi p h ạm pháp l u ột mà nguyên nhân là do bên ủy thác gà}' ra. Đồ ng t h ời người ủy thác được quyền ấn định giá cả hàng hóa, dịch vụ, k i ếm t ra giám sát người đại lý, yêu cầu đại lý t h a nh toán t i ền hàng và thực h i ện các biện pháp đảm bảo theo yêu cầu của pháp luột. T r o ng hợp đồng nhượng quyền, người nhượng q u y ền có q u y ền và nghĩa vụ: được n h ộn t i ền nhượng quyền; đào tạo, cung cấp trợ giúp kỹ t h u ộ t; tổ chức quảng cáo; t h i ết

- Có khả năng thâm nhộp và mở rộng thị trường tiêu t hụ n h a nh h ớn vì có hệ t h ố ng k i nh d o a nh r ộ ng lốn, đủ sức đáp ứ ng nhu cầu thị trướng.

- Phân tán dược r ủi ro trong kinh doanh.

- Giảm chi phí quản lý.

- Danh tiếng và uy tín ngày một tăng

do có kênh phân phối mối

- Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác có thể ảnh hường đến sự phát triển của nhượng quyền, đó là: thuế t hu nhập, sự mất giá của đồng tiền, sự sa sút của nền kinh tế, sự xuất hiện của một sô đôi t hủ cạnh tranh có giá rẻ hơn...

6. Đôi với người nhận quyền.

5. N h ượ ng quyền thương mại với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.

- Hạ thấp k hả năng t h ất bại trong kinh doanh vì đã được nhà cung cấp hỗ trợ các dịch vụ kỹ thuật cần thiết,.

a. Đánh giá thực trạng các doanh nghiệp

- Nâng cao k i nh nghiệm tổ chức, quản lý,

Việt Nam.

kinh doanh..

- Sẽ có thêm một ngành nghề kinh doanh mồi.

- L àm cho sức mua trên thị trường về một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó tăng lên.

- Lợi nhuận trong kinh doanh được đảm bảo.

- K hi sử dụng hợp đồng nhượng quyển thương mại khả năng thành công rất lân nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguyên nhân thất bại mà các bên phải hết sức lưu ý. Đó là:

- Do khả năng k i nh tế yếu kém, người giao quyển đã không đủ nàng lực phát triển hệ thống kinh doanh sau k hi giao quyền.

Sau gần 20 n ăm thực hiện đổi mồi, nền kinh tế Việt Nam đcã có những bưốc phát triển đáng kể, đạt được nhiều thành t ựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Để có được những kết quả này, không thể không nói tồi vai trò quan trọng của các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp đã đóng vai trò là cầu nối, gắn kết nền k i nh tế trong nưồc vồi k i nh tế k hu vực, k i nh tế t hế giồi. Các doanh nghiệp cũng đã góp phần sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của đất nưồc, là động lực thúc đẩy sự • tăng trưởng và phát t r i ển kinh tế.

- Lựa chọn ngưòi n h ận quyền không hợp lý dẫn đến không t hể phát t ụ ển được hệ thống kinh doanh.

- Sản phẩm và dịch vụ yếu kém. ,

Các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bưồc tiếp cận và mở rộng thị phần sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế, góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam, tạo điều kiện đầu tư, phát triển chiều sâu theo hưốrig chuyên m ôn hoa, tận dụng các lợi t hế so sánh, thúc đẩy quá trình tham gia vào sự phân công lao động quốc tế của Việt Nam.

- Hệ thống k i nh doanh phát t r i ển quá nóng sẽ làm cho n h ữ ng người nhận quyền không t hể nhận được kịp thời các hỗ trợ cần thiết.

Bảng 2: Tốc độ tăng k im ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam

Đơn vỉ: %

n ăm 2001 - 2004

2002

2003

2001

2004 (Dự kiến)

2005 (Kê hoạch)

4,0

20,8

28,9

Tổng kim ngạch xuất khẩu

17,3

11,2

107,4

107,6

113,4

Các doanh nghiệp trong nưóc

117,2

117,3

99,9

115,8

129,1

140,4

117,3

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nưóc ngoài

Nguồn: Vụ Kế hoạch đầu tư/giao ban/12-2004/mặt hàng 2001-2005 XK. Bộ Thương mại.

hiệu, dịch vụ sau bán hàng... chưa tốt nên khâu tiêu t hụ hiện nay đang gặp r ất nhiều khó khăn.

Cho đến nay, hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt trên thị trường 200 nước và khu vực, song chiến lược thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam mối chỉ tập trung mục tiêu vào một số thị trường lớn như N h ật Bản, CHLB Đức, Pháp, Thái Lan, Hồng tông Nga, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc. Các thị trường t i ềm năng lớn khác chưa được doanh nghiệp xây dựng theo mục tiêu chiến lược dài hấn, khoa học và có phướng án kế hoấch cụ t hể để thâm nhập sâu như thị trường châu Mỹ, châu Đấi dương, châu Phi, Đông và Tây Âu, T r u ng Quốc...

Các sản phẩm hàng hoa của các doanh nghiệp Việt Nam v ẫn chủ yếu được tiêu thụ trên thị trường nội địa. Theo số liệu điểu tra, có 64,49% sản phẩm bán trên thị trường nội địa, trong đó doanh nghiệp tư nhân là 65,52%, doanh nghiệp Nhà nước là 59,04% và các liên doanh là 41,62%. Như vậy, thị phần cũng không cao l ắm nhưng mấng lưới tiêu t hụ hiện nay l ấi quá phân tán. Trong số 65 Doanh nghiệp được hỏi ý kiến thì bình quân Ì Doanh nghiệp Việt Nam phải có mối quan hệ vối 115,13 dầu mối tiêu t hụ . Đầu mối tiêu t hụ khá nhiều nhưng chỉ có khoảng 6 0% số doanh nghiệp dược hỏi là có bộ phận xúc tiên xuất khẩu. Thêm vào đó, do các biện pháp tổ chức tiêu thụ như quảng cáo. khuyếch trương thương

Bảng 3: Tình hình xuất n h ập k h ẩu của các doanh nghiệp t r o ng 4 n ăm 2001-2004

Đơn vị: Triệu USD

2004 ( Di ỉ kiên)

2003

2002

2001

NK

XK

NK

XK

Xít

XK

NK

NK

31.523

25.227 26.003

20.554

16.412 11.742

Tổng kim ngấch 15.027 ..16.200 16.706 19.730 19.880 11.170 8.834 13.110 9.868

8.228

DN 100% vốn trong nu'ốc

10.969

8.815 '14.261

6.799 5.030 7.872 6,620 10.012

DN có vốn đầu tư nưóc ngoài

Nguồn: Vụ Kế hoạch đầu tư/giao ban Ị12-2004 ịmặt hàng 2001-2005 xk, Bộ Thương mại.

Cùng vối sự phát. t r i ển sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp đã tích cực tham gia phát triển nguồn nhân lực, tấo công ăn việc làm, ổn định sự phát t r i ển k i nh tế - xã hội của Việt Nam trong thòi kỳ đổi mới.

nhưng r ất ít doanh nghiệp có quy mô lốn (chỉ có 0,1% số doanh nghiệp có từ 5000 lao động trở lên và 0,5% số doanh nghiệp có số vốn từ 500 tỷ đồng trở lên), đặc biệt là chưa có một tầp đoàn k i nh tê mấnh trong những ngành k i nh tế m ũi nhọn ỏ nưốc ta.

Kể từ năm 2000 số doanh nghiệp đăng ký mối tăng liên tục, cho đến tháng 9/2003 cả nước có 72.601 doanh nghiệp mới đăng ký, đưa tổng số doanh nghiệp của khu vực tư nhân lên 120.000 doanh nghiệp. Số lượng đăng ký mới trong năm 2003-2004 cao gấp 2 lần so vối 9 năm trước đây (1991-1999).

Doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nưốc ngoài phát triển ổn định và có định hướng rõ ràng hơn,

Doanh nghiệp phát triển quy mô nhỏ, dàn trải ở các địa phương, không ít tỉnh có hàng ngàn doanh nghiệp, nhưng có tái 70 - 8 0% số doanh nghiệp chỉ có từ Ì - 5 lao động và số vốn không quá 5 tỷ đồng. Do phát triển phân tán và thiếu quy hoấch định huống nên sự ra đời của doanh nghiệp thiếu tính ổn định và bền vững, gây khó khăn cho quản lý N hà nưốc và lãng phí trong đầu tư xây dựng.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiêm khoảng 9 5% các doanh nghiệp nhưng đóng góp chỉ có 2 6% tống sản phẩm xã hội, 3 1% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 7 8% tổng mức bán lẻ, 6 4% tổng lượng hàng hóa vận chuyển, tạo ra 4 9% việc làm phi nông nghiệp, thu hút 25-26% lủc lượng lao động trong cả nước. Tính đến tháng 6/2003, cả nước có 120.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đăng ký k i nh doanh, trong đó 3,5% là DNNN, 96,5% là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, số lượng các doanh nghiệp này dược phân bổ như sau: 1 7% sản xuất công nghiệp, tiểu t hủ công nghiệp*. 1 4% xây dủng, 1 4% nông nghiệp, 5 5% là các ngành nghề khác (Báo cáo tình hình triển khai Nghị định 9012001INĐ-CP ngày 23-11- 2001 của Chĩnh phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, 10/20031

9 5 tý USD. Số vốn mối đăng ký trong giai đoạn 2000-2003 tăng gấp 4 lần so vối 9 n ăm trước đây (1991-1999). Mức vốn đăng ký trung bình/doanh nghiệp đang có xu hướng tăng. Thòi kỳ 1991-1999 vốn đăng ký bình quân/doanh nghiệp là 0,57 tỷ đồng thì n ăm 2000 là 0,96 tỷ đồng, 2001 là 1,3 tỷ đông, 2002 là 1,8 tỷ đồng và 20Ọ3 là 2,12 tỷ đồng. Doanh nghiệp đăng ký thấp nhất là 5 triệu đồng và cao nhất là 200 tỷ đồng {Báo cáo đánh giá tình hình t hi hành luật doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, 10-2003}. Nếu chúng ta phân loại các doanh nghiệp thành ba nhóm: doanh nghiệp lớn có vốn trên lo tỷ; doanh nghiệp vừa có vốn từ 5 đèn 10 tỷ; doanh nghiệp nhỏ có vốn dưới 5 tỷ đồng thì các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp liên doanh có quy mô vòn trên lo tỷ đông chiếm trên 80%, trong khi đó, các doanh nghiệp tư nhân phần lớn lại có quy mô vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp tư nhân hiện nay có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu. Điều này cũng đúng về quy mô lao động của các loại hình doanh nghiệp.

Trong những n ăm qua số vốn huy động qua đàng ký thành lập mối và mỏ rộng doanh nghiệp tiếp tục tăng. Trong 4 n ăm 2000-20Ọ3, số vốn đăng ký mới và bổ sung đạt 145.000 tỷ đồng, tương đương khoảng

Bảng 4: Cơ cấu về quy mô vốn và nguồn vốn của các doanh nghiệp

Tổng số

65

D o a nh nghiệp liên d o a nh 10

D o a nh n g h i ệp tư nhân 18

D o a nh nghiệp N hà nước 37

83,78

27,78 16,66 55,56

67,69 9,23 18,46 4,62

80,00 0 10,00 10,00

8,11 2,70 5,41

Số DN điều t ra Cơ cấu DN % DN lốn, trên 10 tỷ DN vừa, từ 5-10 tỷ DN nhỏ, dưới 5 tỷ Không có thông t in

Cơ câu v ốn c ủa d o a nh n g h iệ

19,80 33,59 46,61

' 31,63 35,55 32,82

49,94 1 ' 26,39 23,67

37.26 ' 37,54 25,20

- Vốn chủ sở h ữu - Vốn vay ngân hàng - Vốn khác

Nguồn: Mai Ngọc Cường, Đỗ Đức Bình, Phạm Thái H ư ng - Đề tài "Chiến lược tham gia AFTA và WTO của Việt Nam: Mức độ sẵn sàng của Chính ph ủ và doanh nghiệp nhằm tái cấu trúc đê hội nhập" - Hội thảo quác tế Hà Nội, 2002.

Cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp. Đánh giá tổng quan về trình độ công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay so vối thời kỳ trước đối mối đã có nhiều tiến bộ. Song so v ối trình độ của các nưóc

công nghiệp, nói chung tx-ình độ kỹ thuật sản xuất trong các ngành công nghiệp Việt N am (trừ các doanh nghiệp có đầu tư trủc tiếp nước ngoài) bị coi là lạc hậu. Phần lớn các doanh nghiệp có mức vốn thấp (dưới lo

xuất sợi, dệt...), số còn l ại máy móc, thiêt bị và dây chuyền sản x u ất đều lạc hậu so với t hế giới từ 10 - 30 năm. Trình độ cơ khí hoa, tự động hoa dưổi 1 0% (như chế biến thúy, h ải sản), hao m òn h ữu hình 30 - 5 0% và đáng ngạc nhiên là 3 8% ồ dạng thanh lý v ẫn được sử dụng. Bảng sau đây cho chúng ta biết về thực trạng công nghệ của các 'doanh nghiệp Việt N am thời gian qua.

tỷ đồng) nên k hả năng trang bị máy >móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiên là r ất hạn chế. Theo số liệu khảo sát của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường từ lo ngành sản xuất chính (luyện kim, hoa chất, công nghiệp thực phắm, điện, điện tử...) thì ngoài một số công ty có trình độ công nghệ hiện đại hay t r u ng bình của t hế giới và k hu vực (lắp ráp điện tử, thiết bị đo điện, sản

về trình độ công n g hệ c ủa các d o a nh n g h i ệp

Bảng 5:

T ổ ng Số

DN Liên d o a nh

DN tư nhân

DN N hà nước

138

26

29

83

Tổng số ý k i ến t rả l ời

1. Trình độ tự độ ng hóa (%)

•25,3

21,74 4,35

31,03 17,24

a. Từ 0% công việc b. Từ 5 - 1 0% công việc

15,94

15,38

1,20 20,48

3,5

c. Từ 10 - 2 0% công việc

42,75

80,77

20,69

38,55

d. Trên 2 0% công việc

2. Trình đô cơ khí h oa

80,77

42,03

20,69

37,35

a. Từ 30 - 5 0% công việc

13,25

12,32 36,23

3,85

20,69 41,38

b. Từ 50 - 6 0% công việc c. Trên 6 0% công việc

44,58

3. Trình độ sử d ụ ng công suất

15,38

21,69

6,90

17,39

a. Từ 90 - 1 0 0%

49,40

50,00

48,55

44,83 31,03

12,05

36,62

b. Từ 70 - 9 0% c. Từ 50 - 7 0%

12,05

17.24

20,29 10,87

d. Dưối 5 0%

Nguồn: Mai Ngọc Cường, Đỗ Đức Bình, Phạm Thái H ư ng - Đề tài "Chiến lược tham gia AFTA và WTO của Việt Nam: Mức độ săn sàng của Chính phủ và doanh nghiệp nham tái cấu trúc đê hội nhập" - Hội thảo quốc tế Hà Nội 2002.

Các thiiịận lợi:

Với quy mô, hình thức tổ chức, nâng lực về vốn, nhân sự... của các doanh nghiệp Việt Nam, như đã phân tích trong mục 5a nói trên, thì nhượng quyền thương mại ở Việt Nam sẽ có điều kiện để phát triển mạnh mẽ hớn cả trong nội thương lẫn ngoại thương.

Đối với các D N NN trong ngành công nghiệp, trình độ tự động hoa và cơ khí hoa cao hơn so với các D N NN thuộc ngành k i nh tế khác. Các D N NN do Trung ương quản lý, trình độ tự động hoa và bán tự động hoa đạt 7,95%, trình độ cơ khí và bán cơ khí là 60,1%. Chỉ số này trong các D N NN đã cô phần hoa tương ứng là 24,23% và 63,63%. Các D N NN có vốn đầu tư nước ngoài các chỉ số này đạt mức cao hơn, tương ứng là 62,93% và 35,71. '

Nhượng quyền thướng mại có gắn với tiêu t hụ hàng hóa, dịch vụ sẽ giúp cho các doanh nghiệp V i ệt Nam có nguồn hàng có phắm chất tốt.

b. Những thuận lợi khó khăn trong việc sử dụng nhượng quyền thương m ại đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

' - Nhượng quyền thương mại sẽ cho phép các doanh nghiệp Việt Nam được sử

t r o ng Dự thảo L u ật Thương m ại sửa đổi, nếu được thông q ua t r o ng kỳ họp t hự 7 Quốc h ội khóa XI thì c ần p h ải k h ẩn trương b an hành các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị hưống dẫn thực h i ện t h ật c hi tiêt.

dụng thương hiệu, khách hàng, danh tiêng... của người giao quyền nước ngoài nên sẽ thúc' đay hoạt động sản x u ất k i nh doanh, táng thị phần, hạ thấp k hả năng t h ất bại trong k i nh doanh vì đã được nhà cung cấp hỗ trợ các dịch vụ kỹ t h u ật cần thiết..

- Nàng cao k i nh nghiệm trong việc tổ chực, quản lý k i nh doanh... từ người giao quyền. ..

- Tổ chực q u ản lý t h ật chặt chẽ l o ại hình k i nh doanh m ới mẻ này, như q u ản lý phê d u y ệt hợp đồng, q u ản lý các đối tượng c ủa q u y ền sở hữu trí tuệ.

Với dàn số hơn so t r i ệu người, V i ệt

N am là m ột thị trường t i ềm năng đối v ới các Hãng nước ngoài, đây sẽ là m ột cơ h ội tót đê các doanh nghiệp V i ệt N am l ựa chọn hàng hóa và đối tác.

- Xây dựng một hệ thống hỗ trợ các doanh nghiệp về các thôn£ t i n, tư v ấn k i ến thực cần thiết, như là các T r u ng tâm thông t i n, các Hiệp hội, Các câu lạc bộ của các nhà k i nh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp v ừa và nhỏ...

- Các doanh nghiệp Việt Nam rát nàng động',

sáng tạo, tích cực, chủ động trong sản xuất, kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tê và k hu vực.

- Tổ chực các H ội nghị, H ội thảo để trao đổi k i nh nghiệm và các k i ến thực có liên quan.

Các khó khăn:

về phía các doanh nghiệp.

Hệ thống l u ật pháp V i ệt N am về

hình thực k i nh doanh này chưa đầy đủ.

Sự h i ểu biêt của các nhà k i nh doanh

- Cần có đội ngũ cán bộ có kỹ năng, có trình độ, am hiếu về Franchising, về q u y ền sở hữu trí tuệ, l u ật pháp t r o ng k i nh doanh...

V i ệt N am còn n h i ều h ạn chế.

- Tích cực chủ động t r o ng việc tìm k i ếm

đối tác, nguồn hàng, địa bàn k i nh doanh...

- T h i ết l ập hợp đồng c hặt chẽ, đảm bảo

q u y ền lợi, tránh t r a nh chấp phát •sinh.

Các doanh nghiệp. V i ệt N am y ếu về quy m ô, công nghệ, t h i ếu v ốn và k i nh nghiệm... để có thê tiếp n h ận và thực h i ện thành công loại hình m ối mẻ này.

6. Các g i ải p h áp n h ằm v ận d ụ ng thành công hình t h ực n h ượ ng q u y ền k i nh d o a nh ở V i ệt N am

về phía Nhà nước.

'-

- Xây dựng hệ thống l u ật pháp đồng bộ, đáp ựng được yêu cầu h ội nhập k i nh tế quốc tế. Các quy p h ạm về nhượng q u y ền thương m ại m ối được quy định l ần đầu

V ối n hững g i ải pháp c hủ y ếu trên chúng ta có q u y ền hy vọng r ằ ng t r o ng tương l ai nhượng q u y ền thương m ại sẽ được chú t r ọ ng phát t r i ển đúng hướng và q u ản lý ngày m ột chặt chẽ hơn. Trên đây là m ột số suy nghĩ bước đầu về nhượng q u y ền thương m ại và n hững giải pháp để có t hể hình thành và phát t r i ển nhượng q u y ền thương m ại thành công ở V i ệt Nam.

Tài l i ệu t h am k h ảo

I

1. Dự thảo Luật Thương mại Việt Nam sửa đổi (lần thứ 8). 2. Báo cáo tình hình triển khai Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23-11-2001 của Chính phủ về trợ

giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, 10/2003.

3. Mai Ngọc Cưẵng, Đỗ Đức Bình, Phạm Thai H ư ng - Đề tài "Chiến lược tham gia A P TA và WTO của Việt Nam: Mức độ sẵn sàng cùa Chính phủ và doanh nghiệp nhằm tái cấu trúc để hội nhập" - Hội thao quốc tế, Hà Nội - 2002.

4. Karolyn Hotchkinss, Luật quác tê về doanh nghiêp, NXB Thống kê 1996 5. CD Law, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam. 6. Vụ Kế hoạch và Đầu tư/giao bsnỉĩ 2-2004/mặt hàng 200 l-20Ơ5xk, Bộ Thương mại 7. PGS Vũ Hữu Tửu, Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục 2002. 8. Luật sư TS Michael Piyles, Luật thương mại quốc tế, Trưẵng Đại học Ngoại thương, tài liệu dịch năm 2003.

NGHIỆP VỤ MUA B ÁN ở SỞ GIAO DỊCH H À NG H ÓA VÀ C ÁC LOAI H ÓP ĐỔ NG

TS. Phạm Duy Liên

thươns mại. luật pháp. nông nghiệp và giao dịch t ại Sở g i ao dịch hàng hóa.

Th eo q uy định c ủa L u ật T h ư ơ ns m ại

b)Sàn ạiao dịch (Trơding Floor). Sàn s i ao dịch khác v ới t r u ng tâm g i ao dịch. Đ ây là nơi d i ễn ra v i ệc m ua bán g i ao dịch ký kết k ợp đồ ng c ủa n h ữ no nhân viên g i ao dịch

V i ệt N am n ăm 2 0 05 các thương nhân V i ệt N a m - có q u y ền m ua bán tại Sở 2Ìao dịch hàng hóa t r o ng n ước c ũ na n hư ở Sờ g i ao dịch hàng hóa n ước ngoài. N hư chúng ta đã biết, Sở g i ao dịch hàng hóa là m ột khái n i ệm tương đối m ới mẻ đối v ới n g ười V i ệt N a m, vì v ậy rất n h i ều n g ười kể cả các d o a nh n g h i ệp chưa h i ểu b i ết về n g h i ệp vụ m ua bán t ại Sớ g i ao dịch hàng h óa (quỵ trình, cách thức mua bán, các loai hợp đồng...). Bài v i ết này n h ằm g i ới t h i ệu v ới b ạn đổc n h ữ ng k i ến t h ức cơ b ản về m ua bán tại Sở g i ao dịch hàng hóa (Cơ cấu tổ chức, quy trình giao dịch mua bán, các loại hợp đồng...).

l.Cơ cảu tổ chức của sỏ giao

dịch hàng hóa

Để phục vụ cho việc mua bán, các Sở ỉịiao dịch hàng hóa trên thế giới thường có các bộ phân chính sau đây:

cùa Sư. n h ữ ng nhà m òi " l ớ i. Sàn g i ao dịch c ủa các Sở g i ao cíịch hàng hóa trên t hế g i ới đ ược tổ c h ức t h eo n h i ều k i ểu khác n h a u, tùy t h u ộc vào k hả năng v ật chất kỹ t h u ật c ủa các T r u ng tâm g i ao dịch.

a)Ban giám đác (Boơrd of Mơnơgers,

House).

Directorate).

Q u y ền h ạn c ủa B an giám đốc Sở g i ao dịch hàng hóa b ao g ồ m: b an hành các q uy tắc, các q uy định, thông báo h ay lệnh về các v ấn đề có liên q u an đến v i ệc m ua bán ở Sờ g i ao dịch. C ác thành viên c ủa B an giám đốc p h ải có kiếrỊ t h ức và năng l ực về các lĩnh v ực tài chính

c)PIìòng thanh toán (Cleariìì Sở g i ao dịch thành l ập P h ò ng t h a nh toán n h ằm t h ực h i ện các n h i ệm vụ: T h a nh toán các lài k h o ản g i ao dịch, điều chỉnh tài khoán b ảo c h ứ n g, g i ao n h ận hàng hóa, t hu vù g iữ t i ền b ảo c h ứ n g, g i ám sát sự m i nh b ạ ch tài chính c ủa hệ t h ố ng g i ao dịch t ại Sở.

(l)Truiii> tâm thôn ạ tin (lnformaiion

Cenier).

T r a n s a c l i o n ). L o ại g i ao dịch này c hủ y ếu d i ễn ra t r o ng t h ời kỳ d ầu k hi thành l ừp Sở g i ao dịch, như các Sở g i ao dịch hàng hóa t ại Mỹ t r o ng t hế kỷ 19 h ay Sở g i ao dịch hàng hóa c ủa N sa vào n h ữ ng n ám 90 c ủa t hế ký X X.

- G i ao dịch kỳ h ạn ( F o r w a rd T r a n s a c t i o n ). G i ao dịch kỳ h ạn h ay là các h o ạt độ ng đầu cơ c h i ếm p h ần chú y ếu các h o ạt độ ng m ua bán tại Sở g i ao dịch hàng hóa trên t hế g i ớ i,

T r u ng tàm thòng t in cùa Sớ g i ao dịch h a ng hóa sẽ c u ng c ấp c ho khách hàng n h ữ ng t in tức, số l i ệu c ần t h i ết để p h ục vụ c ho khách hàng dự đoán giá cả, ra các q u y ết sách. N h ữ ng thông t in đó thường b ao g ồ m: Số h ợp đồ ng m ua vào và bán ra t r o ng ngày, giá m ua bán, giá niêm yết...

e)Phònvl mòi íịiới (côniỊ ty mòi \>iới -

Để thực hiện mua bán tại sà giao dịch hàng hỏa, tvịKỜi mua hay bán sẽ tiến hành các bước

Brokercu>e Firm).

sau dãy (xem sơ đ ỉ):

Li) N g ười ủv thác - D e l e g a t or (ngit(ri mưa

huy bán) t i ến hành úy thác c ho n g ười m ôi g i ới cùa Sờ g i ao dịch hàng hóa. N g ười m ôi g i ới có trách n h i ệm c u ng c ấp c ho khách hàng c ùa m i nh các báo cáo bằng văn b ản t h eo mẫu về các v ấn đề sau:

Đ ày là bộ p h ừn quàn lý cáctnhà m ôi g i ớ i' ( B r o k e r ), n h ữ ng n g ười t h ay m ặt n g ười m u a, n g ười bán g i ao dịch, ký k ết h ợp đ ó ng t ại các t r u ng tâm g i ao dịch. B ất cứ ai m u ôn t rừ thành n g ười m ôi g i ới ở Sở g i ao dịch đều p h ải làm đơn và đ ược c ấp d ấy phép c ủa T ổ ng thư ký do Chính p hủ bổ n h i ệ m, ờ V i ệt N a m, t r o ng Đ iều 68 L u ừt T h ư ơ ng m ại n ăm 2 0 05 q uy định: "Thươììg nhân mòi giới mua bán hàng hóa

- Bủn chất. r ủi ro t r o ng h o ạt độ ng m ua bán tại Sở g i ao dịch hàng hóa, n g h ĩa vụ c ủa khách hàng.

qua Sở giao dịch hàng hóa chì dược phép hoại

- Y êu c ầu khách hànơ nghiên c ứu các điều

động tại Sở giao dịch hàng hóa khi đáp ứng đít

k h o ản c ủa h ợp đồ n g.

cu," điểu kiện theo quy đinh của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoại động cua thương nhân mòi giới mua bán hàng

- C u ng c ấp các thônơ t in về các k h o ản h oa h ồ n g, c hi phí mù n g ười khách hàng p h ải t rả c ho Sở g i ao dịch.

hóa qua sờ giao dịch hàng hóa*. N g ười m ôi g i ới sẽ n h ừn sự úy thác ( l ệ n h- O r d e r) c ủa khách hàn? để t i ến hành m ua bán hàng hóa t ại sở và t hu m ột k h o án t i ền thù l ao ( C o m m i s s i o n ).

f)Ban niêm yết H>á {Quataiion Comnìitíee). Ban nàv có n h i ệm vụ niêm y ết thường xuyên các h ợp đồ ns m ua bán d i ễn ra hàng ngày hàng g iờ tại Sờ g i ao dịch hàng hóa trên báng điện tử. để 2Íúp c ho các nhà m ôi g i ớ i. các nhà tư v ấn n ắm v ữ ng các thông t in d i ễn b i ến t ại Sở.

2. Q uy trình m ua b án t ại Sừ g i ao dịch

h à ng hóa.

ở Sở giao dịch hàng hóa có hai loại giao

dịch chính sau đây:

N g ười ùv thác có trách n h i ệm xác định biên độ b i ến độ ng c ho phép để v i ệc m ua bán có t hể d i ễn ra t h u ừn l ợ i. Đồ ng t h ời họ phái n ộp t i ền hoặc vừt n ào dó (như c h ứ ng khoán...) c ho n g ười m õi s i ới để đ âm báo t h ực h i ện úy thác. Số tiền nàv sẽ đ ược n « ười m ôi a i ới g ửi vào các tài khoán riêng t h eo q uy định cùa luừt pháp. b) N g ười m ôi g i ới c ủa Sờ g i ao dịch hàng hóa sẽ c h u y ển l ệ nh về về P h ò ng m ôi g i ới (Công t y) sau đó đ ược l ệ nh đ ược c h u y ển t i ếp c ho nhàn viên g i ao dịch t ại Sàn g i ao dịch để t i ến hành m ua bán. Sau k hi hoàn tất g i ao dịch m ua bán n g ười m ôi a i ới sẽ g ửi xác n h ừn bằng văn bán về g i ao dịch đến n g ười úv thác. N g ười m ôi g i ới sẽ n ộp t i ền b áo c h ứ na t ại P h ò ng t h a nh loàn c ho các g i ao dịch cùa mình.

- G i ao dịch hàng hóa- g i ao n g ay (Spòt

Lệnh mua bán tại thị trường Sà giao dịch

hàng hóa thường có các nội dung chủ yểu ẸOU:

- Tên hằng mua bán. - Tháng năm của hợp dồng. - Tên Sở giao dịch tại' đỏ hợp uổng được

mua bán.

khoản.

d) Đến hạn thanh lý hợp đổng, người ủy thác chuyển hợp đồng cho người môi giới, người môi giới sẽ đến Phòng thanh luân đè thanh lý hợp đổng bằng cách bán lại hợp đồng dã mua trước đây hoặc mua lại hợp đồng đã bán trước đó. Những người kinh doanh mua bán có thể nhận từ Sở giao dịch một khoản tiền nếu như thương vụ mua bán đó có lãi hoặc nộp một khoản tiền nếu bị thua thiệt.

- Giá cả sẽ mua bán. - Tên khách hàng và t ài - Ngày của lệnh. c) Người môi giới sau khi thiết lập được hợp

Trong trườna hợp mua hàng nếu giả cả vào lúc thanh lý hợp đồng không có lợi thì người ta có thể kéo dài thời hạn thanh lý bằng cách

nộp một khoản tiền bù h o ãn mua (ConianỊỊo) và ngược l ại khi bán hàng thì sẽ nộp khoản

đồng sẽ chuyển họp đồng đến cho người úy thác. Người ủy thác sẽ ký vào phữn cuống của hợp đồng và trả lại phữn cuống ấy cho người môi giới sau khi đã giữ lại phữn hợp đồng.

Sơ ĐỒ 1: QUY TRÌNH MUA BÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA

3

•)

1

2

3

~4 ~4 ~4

, , , , ,

(

Mua

Người Người b án b án

p

5 5 5

6 4 —— 4 ——

S àn giao dịch

Môi giới trên s àn

Mõi giới trên s àn

7 7

5

7

Mói giới hoa hồng cua người mua

M ôi M ôi M ôi M ôi M ôi g i ới g i ới g i ới g i ới g i ới h oa h oa h oa h oa h oa h ổ ng h ổ ng h ổ ng h ổ ng h ổ ng c ủa c ủa c ủa c ủa c ủa n g ười n g ười n g ười n g ười n g ười b án b án b án b án b án

in in

10

—*.

4 4

' '

4

lo

in

li

li

Bộ phận thanh toán của Mõi giới hoa hổng của người bán

Bộ phận thanh toán của Môi giới hoa hổng của người mua

Phòng thanh loàn (Clearing house)

1. Người bán và người mua chỉ thị cho người môi giới tiến hành

nghiệp vụ.

giao dịch tiến hành nghiệp vụ mua bán.

thỏa thuận giá cả.,

2. Môi giới của người mua, người bán yêu cẩu môi giới ờ Sàn 3. Môi giới tại Sàn giao dịch sẽ tiến hành

4. Thông tin được cung cấp cho Phòng thanh toán.

5. Môi giới tại Sàn giao dịch báo cho môi giới cùa người mua và người bán. 6. Môi giới của người mua, người bán sẽ báo cáo giá cho người mua, n g ười bán .

7. Người mua đật tiền đặt cọc cho môi giới cùa người người mua, Người bán đặt tiền đặt cọc cho môi

1

giới cùa người người bán.

8. Môi giới của người mua, người bán đát cọc tiền tại Bộ

phận thanh toán cùa C ô ng ty môi ° i ớ i.

9. Bộ phận thanh toán cùa Công ly môi giới thuộc bén bán, bên mua sẽ đặt cọc tiền tại P h ò n°

thanh toán

của Sờ giao dịch.

10. Đến hạn thanh toán người mua, người bán sẽ chu ven hợp

đồng để người môi giới đến Phònc

thanh

toán để thanh lý hợp đồng.

tiền bù hoãn bán ( B a c k v v a r d a t i o n ).

T óm l ại n g ười m ua n g ười bán (người úy

thác) t h ực h i ện n g h i ệp vụ k i nh d o a nh c ủa mình thông q ua n g ười t r u ng g i an c ủa Sở g i ao dịch, h ợp đồ ng s au k hi ký x o ng các bên liên q u an đến m ua và bán k h ô ng c ần g ặp n h a u, m ọi v i ệc t h a nh lý h ợp đồ ng đều đ ược t h ực h i ện t ại p h ò ng t h a nh toán. Để giúp c ho v i ệc m ua bán t r o ng Sở g i ao dịch d i ễn ra t h u ận l ợ i, luật pháp c ủa các n ưỏc đều có n h ữ ng q uy định cụ thể c ho t ừ ng k h âu đ oạn muatíán.

l o ại ì vào ngày 15/3/2005 v ỏi g ia 8 0 U U S D/ MT đ ược niêm y ết t ại Sỏ g i ao dịch. g i ao hàng tháng 8 n ăm 2 0 0 5. N êu đến tháng 8/2005 giá hàng cafe tăng lên thì n g ười m ua sẽ có l ợi và g i ảm đi thì họ sẽ bị t h i ệ t, vì v ậy có t hế có h i ện tượng hàng hóa sẽ k h ô ng đ ược g i ao n h ậ n. H ay nói m ột cách khác, l o ại h ợp đồ ng này c hứa đự ng rất n h i ều r ủi ro c ho cả n g ười m ua l ẫn n g ười bán do hành vi k h ô ng g iữ c am k ết c ủa phía đối tác. Vì v ậy l o ại g i ao dịch này h i ện n ay c h i ếm m ột số lượng rất n hỏ t r o ng các g i ao dịch c ủa Sở g i ao dịch hàng hóa.

3. Các loại h ợp đồng m ua bán tại Sư giao

dịch hàng hóa.

Để v i ệc m ua b án d i ễn ra t h u ận t i ện và nhanh chóng sỏ g i ao dịch hàng hóa sẽ s o ạn thảo ra các l o ại h ợp đồ ng m ẫu khác nhau. ơ Mỹ n g ười ta đã g ặp k h o ả ng 100 l o ại h ợp đồ ng được g i ao dịch t r o ng các Sở g i ao dịch hàng hóa (Hợp dồng ngữ cốc, hạt có dầu, gia súc, thịt, lương thực, sợi, kim loại. xăng dầu...). Chúng ta c ũ ng sẽ g ặp các l o ại h ợp đồ ng sau đây ờ Sở g i ao dịch hàng- hóa trên t hế g i ỏ i: H ợp đồng kỳ hạn, H ợp đồ ng cịuỳền c h ọn (tựchọn). Điều này c ũ ng đã đ ược q uy định t ại k h o ản 2 Điều 64 L u ật T h ư ơ ng m ại V i ệt N am (thòng quơ ngày 14 tháng ố năm 2005). V ậy các l o ại hợp đồ ng này có đ iểm gì g i ố ng và khác nhau, chúng đ ược sử d ụ ng n hư t hế nào?

- Hợp đồng giao sau. H ợp đồ ng g i ao s au h ay còn g ọi là h ợp đổng kỳ h ạn ( C o n t r a ct f or F o r w a rd T r a n s a c t i o n ), t h eo đó hàng hóa đ ược m ua bán t h eo giá h i ện t ạ i, n h ư ng t h a nh toán t h eo giá t r o ng tương l a i. Ví d ụ, m ột n g ười ký h ợp đồ ng m ua 5 t ấn c a fe l o ại Ì vào ngày 15/3/2005 vơi giá 8 0 0 U S D/ MT đ ược niêm y ết t ại Sở g i ao dịch hàng hóa, g i ao hàng tháng 8 n ăm 2 0 0 5. N ếu đến tháng 8/2005 giá hàng c a fe tăng lên 8 50 U S D / MT k hi đó n g ười m ua sẽ có l ợ i, vì v ậy t h ay v i ệc n h ận hàng a nh ta sẽ đến P h ò ng t h a nh toán c ủa Sở 2Ìao dịch hàng h óa n h ận k h o ản t i ền lãi 50 USD/MT. N g ược l ạ i, n g ười bán sẽ bị t h i ệt và sẽ p h ải đến P h ò ng t h a nh toán n ộp k h o ản t i ền 50 U S D / MT t h i ệt h ại này. L o ại h ợp đồ ng này c ũ ng có t hể đ ược t h ực h i ện bằng v i ệc g i a o, n h ận hàng t h ực tế.

H ợp đồ ng g i ao n s av và h ợp đồ ng kỳ h ạn về m ặt hình t hức c h ú ng đều có n h ữ ng điều k h o án tương ứng n hư n h a u. Đ iều khoán m ẫu t r o ng các h ợp đồ ng đều b ao g ồ m:

- Q uy mô c ủa h ợp đồ ng r ất q u an t r ọ n g, nó

3.1.Hợp đồng kỳ hạn K h o ản 2 Đ iều 64 L u ật T h ư ơ ng m ại V i ệt N am n ăm 2 0 05 định nghĩa "Hợp đồng kỳ hạn lả thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng hóa tại một thời điểm trong tương lát.. T r o ng thương m ại h ợp đồ ng kỳ h ạn đ ược c h ia thành:

- Họp đồng hàng hóa giao ngay (Contract

for Spot Transaction).

liên q u an đến c hi phí p h ải chịu và lượng n g ười sẽ t h am g ia g i ao dịch t ại Sở g i ao dịch hàng hóa. N ếu h ợp đồ ng q uá n hỏ thì n g ười m ua và bán sẽ chịu m ột lượng c hi phí quá l ỏ n, c òn h ợp đồ ng q uá l ỏn sẽ có ít n g ười t h am Ria k h ỏp l ệ n h, vì v ậy m ua bán sẽ k hó khăn.

- Đ ơn vị báo giá và b i ến độ ng giá t ối t h i ể u.

Là l o ại h ợp đồ ng h i ện vật. Nó đ ược ký k ết trên cơ sở giá cà g i ao n g ay ( s p ot p r i c e) t r o ng đó m ột bên có s ẵn hàng m u ốn g i ao n g ay và n g ười m ua c ũ ng có n hu c ầu m u ốn n h ận hàng. Ví dụ, m ột n g ười ký h ợp đồ ng m ua 5 t ấn c a fe

Cũng như điều k h o ản aiá t r o ng h ợp đồ n g, đ ơn vị báo aiá chỉ đ ơn t h u ẫn là d ơn vị t i ền tệ tính theo m ột dơn vị k h ối lượns nhất định. Đ ơn vị báo giá p h ủi thật đ ơn g i ả n, rễ h i ể u. nó có t hể lấy theo số lè c ủa đồ ng U S D, JPY, FRF... M ỗi một h ợp đồ ng đều có m ức b i ến độ ng giá n hạ nhất so v ới giá d a nh nghĩa.

Về g i ới h ạn 2Ìá hàng sẽ giúp c ho ngươi m u a. n g ười bán k h ại các lo n g ại k hi thị n ườ ng quá " b ố c" h ay q uá " n s u ộ i ". G iá cá ở thị trường Sở g i ao dịch h à ng h óa b i ến d ộ ng k h ô ng n a ừ na vì v ậy mọi b i ến độ ng vượt quá m ức giá g i ới h ạn sẽ k h ô ng đ ược phép t h ực h i ệ n. T r o ng trường h ợp giá hàng đạt m ức g i ới h ạn t r o ng m ột t h ời g i an dài thì Sở g i ao dịch hàng hóa sẽ q u y ết định n g ừ ng phiên g i ao dịch.

- P h ẩm c ấp hàng hóa. M ỗi m ột h ợp đồ ng của m ột l o ại hàng hóa đều có m ức giá t h eo t ừ na p h ẩm c ấp khác n h au đ ược d i ều tiết t h eo chất lượng trên thị trường g i ao ngay. G i ao dịch t r o ng Sỡ g i ao dịch đ ược t h ực h i ện v ới loại hàng hóa có số lượne l ớ n, q uy cách hàng hóa đã đ ược tiêu c h u ẩn và có t hể t h ay t hế được c ho n h a u. Đ iều này sẽ giúp c ho v i ệc m ua bán đ ược t h u ận t i ện n h a nh chóng.

3.2.Họp đồng quyến chọn. H ợp đồ ns q u y ền c họn là h ợp đồ ng t r o ng đó m ột b ẽn c ho bên k ia đ ược q u y ền m ua m ột tài sản cụ t hể v ới m ột giá t h ạa t h u ận trước t r o ng t h ời g i an xác định. T ại k h o ản 3 Đ iều 64 L u ật T h ư ơ ng m ại V i ệt N am định nghĩa "Hợp đổng vế quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là íhỏa thuận, theo đó bén mua quyền có quyên dượt mua hoặc được bán một hàng hóa xác

- G iờ g i ao dịch c ủa Sở g i ao dịch. Đối v ới các h ợp đồ na kỳ h ạn về h à ns n ô ng s ản đều dược s i ao dịch t r o ng m ột k h o ả ng t h ời g i an 4- 5 g iờ t r o na ngà)', g iờ b u ổi sáng, b u ổi c h i ều hay b u ổi l ố i. V i ệc q uy định n hư t hế nào là tùy theo tính chất hàng hóa. thị trường.

định với mức giá đinh trước (gọi lờ giá giao kết) và phải trổ một khoản liền nhất đinh đê mua quyền này (gọi là tiên mua quyên). Bén mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó." H ợp đồ ng q u y ền c họn khác h ợp đồ ng kỳ han ở c hỗ nghĩa vụ chỉ đ ược đặt vào m ột bên. T h eo h ợp đồ ng này n ếu là n g ười m ua q u y ền sẽ hoặc trả theo í ìá thỏa thuận (Strike price- ìiên CHỰC) và t i ếp n h ận a i ao hàng ịcalỉ opíion- quyén chọn mua), h oặc g i ao hàng và ( h a nh toán.

•>

- Đ iều k i ện g i ao hàng và g i ới h ạn giá. T r o ng h ợp đồ ng c ần q uy định rõ ngày h ay các nsày và t hủ l ục g i ao hàng cụ t hể h oặc các tháng h ết h ạ n. về điều k i ện g i ao hàng c ùa hàng n ạ na sản sẽ đ ược q uy định tùy t h u ộc vào tháng t hu hoạch. Đối v ới các mặt hàng k h ô ng thu h o ạ ch theo m ùa n hư k im l o ại m à u, da lông thú... Sở g i ao dịch hàng hóa có t hể q uy định h ợp đổ ns h ết h ạn vào các tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12 và c ũ ng có t hể q u y ết định ngày hết h ạn t r o ng tương l a i. N g ày g i ao hàng có t hể xác định sau ngày nào đó t r o ns tháng g i ao hàng. h ay c ũ ng có t hể là ngày g i ao dịch d ầu tiên c ủa tháng h oặc ngày g i ao dịch c u ối cùng c ủa tháng. H à ng hóa g i ao dịch p h ải đ ược c h u y ển đến các địa điểm thích h ợp đã đ ược q uv định. T r o ns các h ợp đồns. m ẫu còn có n ội d u ng điều c h i nh k hi hàng hóa g i ao có p h ẩm chất t h ấp hơn so v ới p h ẩm chất q uy định t r o ng

Ví dụ m ột công ty A có m ột lô Hàng trị giá 2 0 0 . 0 00 U SD và bán c ho c ô ng ty B v ới t h ời hạn g i ao hàng sau Ì n ă m. C ô ng ty B sẽ p h ải n ộp m ột k h o ản l i ền cược 6.000 U S D. N ếu sau Ì n ăm giá hàng t a ng lên 2 1 0 . 0 00 U S D, k hi đó công ty B sẽ t rả l i ền và n h ận lô hàng. công ty Á n h ận đ ược 2 0 6 . 0 00 U S D. N h ư ng n ếu giá hàng g i ảm đi còn 1 8 0 . 0 00 U S D, lúc này công ty B sẽ l ựa c họn q u y ền m ua và họ sẽ k h ô ng nhân hàng, h ợp đồ ng h ối h a n. N hư v ậy c ô ns ty A sẽ t hắng c u ộc vì họ đã n h ận đ ược 6.000

h ợp don2.

U SD mà v ẫn g iữ đ ược lò hàng.

k h ô ng t h ực h i ện h ụp d ồ ng t r o ng t h ời h ạn h i ệu Jực cùa h ợp đổ n g, thì h ợp d ồ ng đ ư ơ ng nhiên hết h i ệu l ự c.

Hợp dồng tự chọn CŨÌIÍỊ có hai loại: - H ợp đồ ng về q u y ền c h ọn m ua (CaiÌ

O p t i o n ).

- H ợp d ồ ng về q u y ền c h ọn b án ( P ut

N h ữ ng v ấn dề liên q u an đến quyên c ủa các bên n hư đã trình bày ở trên đã đ ược q uy d i nh tại Đ iều 66 L u ật T h ư ơ ng m ại V i ệt N am n ăm 2 0 0 5.

O p t i o n ).

- T ên Sở g i ao dịch. - T i ền dặt c ọ c. - H à ng hóa, giá cá... T r o ng trường h ợp bèn bán không có hàng hóa để g i ao thì p h ặi t h a nh toán c ho bèn g iữ q u y ền c h ọn m ua m ột khoán t i ền b ằ ng m ức chênh lệch g i ữa giá t h ỏa t h u ận t r o ng h ợp đồ ng v ới giá thị trường do Sở g i ao dịch hàng h óa công bố t ại t h ời điểm h ợp đổ ng đ ược thực h i ệ n.

H ợp đồ ng q u y ền c h ọn đ ược sử d ụ ng t r o ng n g h i ệp vụ tự bào h i ểm ( H e d s i n g ). T h eo ví dụ trên n ếu còng ty A m ua t r ốn thị trường hàng hóa v ới giá 2 0 0 . 0 00 U SD g i ao sau 12 tháng kể từ k hi ký h ợp d ồ n g. Sợ r ằ ng sau ^2 tháng giá hàns g i ặ m, công ty A có t hể bị t h i ệt h ạ i, để tránh r ủi ro công ty A vào Sờ g i ao dịch hàng hóa bán h ợp đồ ng v ới trị giá và t h ời h ạn g i ao hàng, số t i ền đặt c ọc n hư ví dụ đã nêu ờ trên, V ào k hi g i ao hàng, n ếu giá giám còn 180.000 U S D, thì c ô ns ty A sẽ n h ận đ ược 6.000 U SD mà công ty B đã đặt cọc. N hư v ậy số thiệt h ại t r o ng thương vụ g i ao hàng t h ực tế mà công ty A p h ặi gánh chịu sẽ g i ặm đi chỉ còn 14.000 U S D, t h ay vì p h ặi chịu t h i ệt 20.000 U S D.

Hợp đồng quyền chọn sẽ có các điều khoản

chủ yếu sau:

- N g ày tháng g i ao hàng. - Phí đối v ới hoạt độ ng m ua bán. T óm l ạ i, v i ệc m ua bán ở Sở g i ao dịch hàng h óa d i ễn ra r ất sôi n ổ i. đã p h ặn ánh sự b i ến độ ng thị trường hàng h óa t hế g i ớ i. T r o ng tương l ai thị trường Sở g i ao dịch hàns hóa ở V i ệt N a m, m ột sân chơi m ới dành c ho các nhà k i nh d o a nh sẽ ra đờ i, vi v ậy v i ệc t im h i ểu và sử d ụ ng thành t h ạo n g h i ệp vụ m ua bán sẽ q u y ết định t hắng b ại c ủa m ột d o a nh nhàn. Bài v i ết này v ới m o ng m u ôn p hổ b i ến k i ến t h ức m ua bán t ại Sở g i ao dịch hàng hóa và tác giá m o ng n h ận đ ược ý k i ến g óp ý c ủa b ạn đọ c .D

1

Tài liệu tham khảo:

1. L u ật T h ư ơ ng m ại V i ệt N am n ăm 2005. Ị 2. P GS Vũ H ưu T ử u, Giáo trình Kỹ t h u ật n g h i ệp vụ n g o ại thương, N XB Giáo dục, 2002.

3. Tài l i ệu H ội thặo về m ua bán hàng hóa

q ua sở g i ao dịch, Hà n ộ i, 12/2004.

4. Thị trường hàng hóa g i ao sau, N XB L ao

- N g ày g i ao dịch. - L o ại và số lượng q u y ền c h ọ n. B ên m ua q u y ền c h ọn m ua hoặc m ua q u y ển c h ọn bán p h ặi t rặ t i ền m ua q u y ền c h ọn để đ ược t rở thành bên s iữ q u y ề n. Số t i ền phái trặ c ho v i ệc m ua q u y ền c h ọn do h ai bèn t h ỏa t h u ậ n. B ên g iữ q u y ền c h ọn m úa có q u y ền m ua nhưng k h ô ng có n g h ĩa vụ m ua hàng hàna hóa đã g i ao k ết t r o ng h ợp đồ n g. T r o ng trường h ợp bên g iữ q u y ền c h ọn m ua q u y ết định t h ực h i ện h ợp đồ ng b ằ ng cách g i ao hàng thì bèn bán hàng phái có nghĩa vụ t h ực h i ện q u y ết d i nh đó.

độ n g, 2000.

N g ược

l ạ i, bên g iữ q u y ền c h ọn bán có

5. T ạp chí Nghiên c ứu h ặi q u a n, T ổ ng c ục

H ặi q u a n.

q u y ền bán n h ư ng k h ô ng có nghĩa vụ phái bán hàng đã t h ỏa t h u ận t r o ng h ợp đồ n g. N ếu n g ười bán q u y ết định t h ực h i ện h ợp đồ ng thì bèn m ua phái n h ận hàng.

6. http://www.gso.gov.vn 7. http://www.mot.gov.vn

T r on 2 trườn 2 h ợp bên g iữ q li v en q li vết đinh

Rổ G ĨẢO Đ ÚC VẢ ĐẢO TAO

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ NĂM 2004

2 MÃ SỐ: 18lD0tf-ẮfO-/f^

1. TÊN ĐỂ TÀI

Sử dung trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập kh ẩu ở Việt nam: Thực trạng và

giải pháp.

3. LĨNH VỰC NGHIÊN c ứu

4. L O ẠI HÌNH NGHIÊN cứu

Tự

Xã hội

giáo

Kỹ

Nông

Y

Môi Cơ bản

ứng dụng

Triển khai

Nhiên nhân vãn dục thuật lâm ngư dưỰc trường

• • • • • • • • • •

Từ tháng 5 năm 2004 đến tháng 7 năm 2005

5. T H ỜI G I AN T H ỰC H I ỆN

6. Cơ QUAN CHỦ TRÌ

Tên cơ quan: Trườns Đại học Ngoại thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo

Điện thoại: 7751774

Địa chỉ: Phố Chùa láng, Láng thưỰng, Đống đa, Hà nội

7. C HU N H I ỆM ĐE T AI

Chức danh KH: TS Chức vụ: Phó chủ nhiệm khoa

Họ và tên: Phạm Duy Liên

Địa chỉ: 1B5 tập thể Trường Đ H N T, Láng thưỰng, Đống đa. Hà nội

Điện thoại CỌ: 8345801

Fax:

Email:

Điện thoại NR: 8356143

8. DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI CHỦ CHỐT THỤC HIỆN ĐỂ TÀI

Nhiệm vụ đưỰc giao

Đơn vị công tác

Chữ ký

Họ và tên

• c

Khoa Kinh tế ngoại thương

Chủ nhiệm đề tài

l.TS Phạm Duy Liên

Tham gia viết và

Khoa Kinh tế ngoại thương

2. CN Dương Ngọc Điệp

Tham gia viết và

Khoa Kinh tế ngoại thương

3. CN Dương V ăn Hùng 3. CN Dương V ăn Hùng

chuẩn bị tài liệu %

l

chuẩn bị tài liệu

Thư ký

Khoa KTCS&CB

4. ThS Nguyễn T hi Toàn

Ì

9. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

Họ và tên người đại diện

Tên đon vị t r o ng và ngoài nước ị Nội dung phối h ọp

Đặng Thị Hải Hà ThS N gô M i nh Hải

Cuns cấp thông tin Cung cấp thôn2 tin

- Vụ Đa biên, Bộ Thương mại - Cục Côns nshệ thông tin và thống kê hải quan, Tổns Cục Hải quan.

10. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ SẢN PHẨM TRONG, NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỂ T ÀI

(Ghi cụ thể một số bài báo, tại liệu, nghiên cứu triển khai trong 5 năm gễn đay)

- Lựa chọn các phương thức thâm nhập thị trường ngoài nước- TS Nguyễn Văn Hồng, Trường Đ H N T, Đề tài cấp bộ đã nghiệm thu năm 2003.

- Hoạt động môi giới thuê tàu của Vietữacht- thực trạng và những giải pháp phát triển; Luận vãn cao học, Hoàng Thị Tuyết, Trường Đ H N T, năm 2002.

Những tài liệu trên đã đề cập một phễn rất nhỏ đến hoạt động của trung gian với tư cách là một phương thức thâm nhập thị trường. Các tác giả chưa phân tích thực trạng sử dụng trung gian trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt nam và chưa rút ra các kết luận cễn thiết cho việc sử dụng trung gian thương mại sao cho có hiệu quả hơn.

l i. T Í NH C ẤP T H I ẼT C ỦA ĐÊ T ÀI

- Sự phát triển nhanh, mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt nam trong thời gian qua đã dẫn đến nhiều loại hình trung gian đã ra đời. Buôn bán thông qua trung gian theo ước tính của các nhà kinh tế chiếm khoảng 5 0% kim ngạch xuất nhập khẩu.

- Việc xâm nhập thị trường-một số nước, mua bán một số loại hàng hoa đòi hỏi phải thông qua trung gian mới thành cồng, ví dụ như Mỹ, Nga..?

- Rất nhiều các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu của V i ệt nam còn chưa hiểu, chưa biết sử dụng trung gian thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên nhiều hoạt động X NK đã bị đổ bể hoặc không đạt được hiệu quả mong muốn.

12. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, P H Ư Ơ NG PHÁP NGHIÊN c ứu

M úc tiêu:

- Hệ thống hóa những khái niệm, đặc điểm, loại hình, các quy định về trung gian thương mại

2

trong luật pháp của các nước, việc sử dụng trung gian trong thương mại quốc tế.

- Đánh giá thực trạng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu của

Việt nam trong thời gian qua.

- Đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng trung gian thương mại một cách có hiệu quả ở Việt

nam trong thời gian tới.

Dối tương và phàm vi nghiên cọu:

Đối tượng và phạm vi nghiên cọu của đề tài là thực tiễn sử dụng trung gian thương mại trong

họat động xuất nhập khẩu tại các doanh nghiệp của Việt nam.

Phương pháp nghiên cọu:

Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, diễn giải...kết hợp với các

phương pháp duy vật biện chọng và duy vật lịch sử để đạt được mục đích đề ra.

13. TÓM TẮT N ỘI DƯNG CỦA ĐỂ TÀI VÀ TIẾN ĐỘ THỰC H I ỆN

Dự kiếiỊ kết q uả Thời gian thực Nội dung

hiện

5/2004 Hoàn thiện đề cương:

Nghiên cọu theo các nội dung:

5/2004-8/2004 Báo cáo tổng hợp đề - Khái quát về trung gian thương mại

tài theo các nội + Tổns quan về trung gian thương mại.

dung: o Sự ra đời và phái triển của trung gian thương

- Khái quát về trung mại.

gian thương mại o Khái niệm, Đặc điểm về trung gian thương

mại.

- Thực trạng sử o Các loại hình trung gian thương mại trên thế

dụng trung gian giới. thương mại trong o Các loại hợp đồng trung gian thương mại hoạt động xuất nhập o Cơ sở chủ yểu để lựa chọn trung gian thương khẩu ở Việt nam. mại trong hoạt dộng kinh doanh.

+ Vai trò của truns gian trong thương mại quốc - Các giải pháp tế. nhằm sử dụng có o Vai trò của trung gian thương mại trong nền hiệu quả trung

eian

thương mại

kinh tế.

tron 2 hoạt động

o Trung °ian thương mại đối với người xuất

XNK ở Việt nam

khẩu xà nhập khâu hàng hóa.

tron2 thời gian tới.

-r TỔ chức và hoại động của truns sian thương mại ở một số nước trên thế giới và khu vực.

o Giới thiệu quy định của các nước vé việc

thành lập và hoạt động của trung gian thương

mại.

o Cách thức tổ chức và quản lý hoạt động của

trùn ọ aian thương mọi ở một số nước trên thế

giới và khu vắc.

• Thực trạng sứ dụng truns ơịan thương mại

trong hoại động xuất nhập khẩu ờ Việt nam.

9/2004-12/2004

4- Đánh giá hoạt độnc kinh doanh xuất nhập

khẩu của Việt nam trons thời gian qua.

o Tình hình xuất nhập khấu của Việt nơm thời

gian quơ.

o Các nhân tố tác động đến sắ phái triển của

hoạt động XNK.

+ Thực trạng; sả dụng trung gian thương mại

trong hoạt độn£ XNK ở Việt nam thời gian cua.

o Tình hình sứ dụng trung %ian thương mại

trong hoại động xui: của các doanh nghiệp

ngoại í hươu ĩ.

o Một sô vươn? mắc mà các doanh

nghiệp

thườn ĩ mắc phải khi sử dụng trùn? gian

thương mại nong hoại dộng kinh doanh

xuất nhập kháu.

+ Những bất cập trong việc tổ chức và quản lý

hoạt độns của trung gian thương mại ở Việt nam

thời dan qua.

o Mô hình tổ chức kinh doanh.

4

o Đán" ký iiĩùỉĩlĩ lập doanh no hi ẹp hoạt

động ĩroivì lĩnh vực kình doanh.

o Quản lý hoại động cùa trung oịaiỉ thương

mai ở Việt nem.

- Các giải pháp n h àm sử dụng có hiệu q uả

t r u ng gian thương m ại trons hoai độn? X NK ở

Việt n am t r o ng thòi d an tói.

+ Nhu cầu sử duns trung dan trons thươns mại

01/2005-5/2005

trong hoạt động X NK ở Việt nam trong thời gian

tới.

- Các siải pháp nhằm sử dụns có hiệu quả trung

dan thương m ại trcns hoạt độns xuất nhập khẩu ở

Việt nam trong; thòi Gian tới

06/2005-

Báo cáo khoa học.

báo cáo tóm tắt đề

07/2005

Hoàn thiện đề tài và tổ chỰc nghiệm thu.

tồi

1

I 4 . D Ự K IẾN S ẢN P H ẨM VÀ ĐỊA C HỈ Ứ NG D Ự NG

Loại sản phẩm:

Báo cáo khoa iĩoc

Báo cáo tóm tắt 12-15 trang o)

2-3 bài báo đăng trển tạp chí. f«0

Tên sản phẩm:

Báo cáo khoa học về: sử dụng trung gian thương mạ ' tro?ĩg hoại cộng

xuất nhậu khẩu ở Việt nam: Thực trạr.g và giải pháp.

(À 7 •ị

Địa chỉ Ựnc dụng: - Các doanh nghiệp, các cá hhân có tham gia XNTK ớ Việ; nam

- Tài liệu tham khảo cho sinh viên. học viên cao học. xcs của các trườna

Dại học, các Học viện và những người quan Lảm.

6. KINH PHÍ T H ỰC H I Ệ N -ĐÈ T ÀI

ổng lành phí: 25.000.000 đồng

rong đó:

+ Kinh phí sự nẹhiệp khoa học công nghệ: 25.000.000 đồng

+ Các nguồn kinh phí khác:

Tiu cầu lánh phí từng năm:

+ N ăm 2004:

12.000.000 đồng

+ N ăm 2005:

13.000.000 đồng

lự trù kinh phí theo các mục chi:

T L - p đề cương: 500.000 đồng

+ Thuê khoán chuyên môn: 12.000.000 dồng

+ Hiu thập Lài liệu: 2.000.000 đồng

+ Viết báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, chỉnh sửa báo cáo: 4.000.000 đồng

+ Chi phí nghiện thu và các chi pin khác: 6.500.000 đồng

Ngàyj£ tháng/ nám 2004 Ngày ~$Õ tháng

nF 2004

Chủ nhiệm đề tài K/T

Hiệu trưỏng Trường Đại học " % o Ụi thươrig

Phó niêu Ir ưởn

TS Phạm Duy Liên

TL BỘ T R ƯỞ NG BỘ G I ÁO D ỤC VÀ D ÀO T AO

P H I ÊU DIÊU T RÁ

vế VIỆC (ếlQ MJQ TKI/M7 om MẨOVq Hệt mottq HOẠT W NQ XUẤT KHẬP ữAi

Kính gửi: Giám đốc công tỵ

Để có tư liệu điều chỉnh nôi dung chương trình giảng dạy của m ôn học Kỹ thuật nghiệp

vụ ngoại thương của Trường Đại học Ngoại thương, nhóm nghiên cứu đề tài: "Trung gian

. thương mại trong hoạt dộng xuất nhập khẩu" kính mong Quý cỊng ly và các bạn quan lâm vui

Phó giám đốc và các nhà kinh doanh

lòng giúp đỡ và cho chúng lôi biết các thông tin'vổ những, vấn đổ sau day (bàng cách đánh dấu

ẬX vào các ô có liên quan):

Tên công l y ^ ẶỊ

v ™5 K &£ -

ậạf (bệ, ỉ/ri.

/Ịcĩh - ^6UỊ ựJo^ kâ. t ^.

Thời gian hoạt dộng kinh doanh: KtìlữưTb

1. Lĩnh vực kinh doanh của Quý công ly hiện nay:

/Xua uất khẩu Ị~~^frĩhập khẩu

Sản xuất

Địa chỉ: ke nị yvữ - Điện thoại: 07\ r ty^PỊ a \ỵ T Ị^ Q o t,

2. Mức độ sử dụng trung gian thương mại ở Quý công ty

Nhiều \_\

Trung bình Q ít

3. Công ty có sử dụng các loại đại lỵ sau đây trong hoạt đông kinh doanh:

Đại diện thương mại

Đại lý hoa hồng

o

Đại lý gửi bán

!

I Đại lý kinh tiêu

4. Ví

ồ mặt nghiệp vụ Quỹ cổng ty đã sử dụn.a các loại dại lý:

Đại lý giao nhận vận lải

f Đại lý XK Li Đại lý NK n

Đại lý làm thủ tục HỌ

'. Quý cõng ly đã sử dụng r

V/'KD d ị ch vụ

ổng dại lý

J D ại lý dộc q u y ền Qj Đại lý to? âu quyên