BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SỬ DỤNG VI KHUẨN LACTOBACILLUS SPP.
PHÂN LẬP TỪ THỰC PHẨM LÊN MEN
TRUYỀN THỐNG ĐỂ KÉO DÀI
THỜI GIAN BẢO QUẢN BÁNH MÌ
Ngành:
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Huỳnh Phương Quyên
TS. Nguyễn Hoài Hương
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thái Thiên Dung
MSSV: 1311100223
Lớp: 13DSH01
TP.Hồ Chí Minh, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong đồ án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TP.HCM, ngày 05 tháng 08 năm 2017
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Thái Thiên Dung
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trường
Đại học Công Nghệ TP. HCM đã nhiệt tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cũng như
niềm đam mê nghiên cứu khoa học cho sinh viên trong suốt thời gian học tập.
Để hoàn thành được đồ án “Sử dụng vi khuẩn Lactobacillus spp. phân lập
từ thực phẩm lên men truyền thống để kéo dài thời gian bảo quản bánh mì”
trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và trau dồi kiến thức em đã gặp phải không ít
lần khó khăn nhưng nhờ có sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của ThS.
Huỳnh Phương Quyên và TS. Nguyễn Hoài Hương, Giảng viên Khoa Công nghệ
Sinh học - Thực phẩm - Môi trường trường Đại học Công nghệ TPHCM, cùng những
kiến thức và kỹ năng cần thiết Cô truyền dạy mà em có thể đạt được thành quả của
ngày hôm nay. Em xin chân thành cảm ơn các Cô.
Em xin cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội Đồng Phản Biện đã dành thời gian đọc
và nhận xét đồ án này. Em xin gửi đến quý Thầy, Cô lời chúc sức khỏe.
Cám ơn các bạn đại học khóa 2013 – 2017 và các em khóa 2015 – 2019 trường
Đại học Công nghệ TP. HCM, luôn bên cạnh và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm
đồ án tại truờng. Cuối cùng, từ tận đáy lòng, con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia
đình đã luôn dành tình yêu thương vô vàn cho con, đã luôn ủng hộ, động viên và tạo
niềm tin để con luôn vững bước trên con đường mình đã chọn.
TP.HCM, ngày 05 tháng 08 năm 2017
Sinh viên thực hiện đồ án
Nguyễn Thái Thiên Dung
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ..........................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 1.
Tình hình nghiên cứu .............................................................................. 2 2.
3. Mục tiêu ................................................................................................... 2
Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2 4.
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3 5.
Kết quả đạt được của đề tài .................................................................... 3 6.
Kết cấu đồ án ........................................................................................... 3 7.
Chương 1: TỔNG QUAN...................................................................................... 5
1.1 Tổng quan về vi khuẩn lactic .................................................................. 5
1.1.1 Giới thiệu chung ............................................................................... 5
1.1.1.1 Đặc điểm hình thái giống Lactobacillus ......................................... 7
1.1.1.2 Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn lactic ......................................... 9
1.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men – quá trình sinh trưởng
và phát triển của vi khuẩn lactic ................................................................. 10
1.1.2 Sản phẩm trao đổi chất và ứng dụng của vi khuẩn lactic ............... 12
1.1.2.1 Quá trình trao đổi chất ................................................................. 12
1.1.2.2 Ứng dụng của vi khuẩn lactic ....................................................... 13
1.1.3. Khả năng kháng nấm của vi khuẩn lactic ...................................... 14
1.2 Tổng quan về nấm mốc ......................................................................... 15
1.2.1. Đặc điểm ......................................................................................... 16
1.2.2 Độc tố do nấm tiết ra ....................................................................... 16
i
1.2.3 Tác hại của nấm.............................................................................. 17
Đồ án tốt nghiệp
1.2.4 Một số chủng nấm gây độc cho thực phẩm .................................... 17
1.3 Tổng quan về công nghệ sản xuất bánh mì .......................................... 18
1.3.1 Giới thiệu chung ............................................................................. 18
1.3.2 Quy trình làm bánh mì .................................................................... 19
1.3.3 Ảnh hưởng của vi sinh vật đến việc bảo quản bánh mì .................. 23
1.3.4 Vai trò của nấm men trong lên men bánh mì ................................. 24
1.4 Tổng quan về bột chua .......................................................................... 25
1.4.1. Đặc tính của bột chua ..................................................................... 25
1.4.2. Các loại hợp chất hương liệu trong bột chua ................................. 26
1.4.3. Ảnh hưởng của phản ứng giữa Maillard và Caramel hóa đối với
hương vị của bánh mì ................................................................................... 27
1.4.4. Con đường trao đổi chất của vi khuẩn LAB trong bột chua ........... 28
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 31
2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 31
2.2. Thời gian thực hiện ............................................................................... 31
2.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 31
2.3.1. Giống vi sinh vật ............................................................................. 31
2.3.2. Hoá chất và môi trường sử dụng .................................................... 31
2.3.2.1. Hoá chất ....................................................................................... 31
2.3.2.2. Môi trường nuôi cấy ..................................................................... 31
2.4. Thiết bị và dụng cụ ................................................................................ 32
2.4.1. Thiết bị ............................................................................................ 32
2.4.2. Dụng cụ ........................................................................................... 32
2.5. Phương pháp luận ................................................................................. 32
2.6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 33
2.6.1. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................ 33
2.6.2. Khảo sát vi khuẩn Lactobacillus spp. ............................................. 34
2.6.2.1 Hình thái khuẩn lạc, tế bào và đặc điểm sinh lý, sinh hóa ............... 34
ii
2.6.2.2 Khả năng sinh acid .......................................................................... 37
Đồ án tốt nghiệp
2.6.2.4 Khảo sát khả năng kháng nấm A.niger của Lactobacillus spp. in vitro
................................................................................................................... 38
2.6.3. Xây dựng đường chuẩn................................................................... 41
2.6.3.1. Lactobacillus spp. ......................................................................... 41
2.6.3.2. Nấm mốc Aspergillus niger........................................................... 44
2.6.4. Khảo sát khả năng đối kháng nấm A.niger khi đồng lên men bánh
mì của vi khuẩn LAB với nấm men ............................................................... 47
2.6.5 Khảo sát ảnh hưởng của LAB lên chất lượng bánh mì .................. 50
2.6.5.1 Khảo sát mức độ ưa thích sản phẩm bánh mì có bổ sung vi khuẩn
Lactobacillus sp.L5 & Lactobacillus sp.C1 ở các mật độ khác nhau ........... 50
2.6.5.2 Khảo sát mức độ ưa thích về màu sắc, độ xốp, mùi vị của bánh mì có
bổ sung vi khuẩn lactic với bánh mì thường và bánh mì có chất bảo quản .. 52
2.6.5.3 Độ nở bánh mì .............................................................................. 54
2.6.5.4 Độ ẩm bánh mì ............................................................................. 54
3.1 Khảo sát vi khuẩn Lactobacillus spp. ................................................... 55
3.1.1 Hình thái khuẩn lạc, tế bào; khảo sát về sinh lý, sinh hóa ................ 55
3.1.2 Khả năng sinh acid ............................................................................. 56
3.1.3 Khảo sát khả năng kháng nấm A.niger của Lactobacillus spp. in vitro
....................................................................................................................... 57
3.2 Xây dựng đường chuẩn ......................................................................... 59
3.2.1. Lactobacillus spp. ........................................................................... 59
3.2.2. Nấm mốc Aspergillus niger ............................................................ 59
3.3 Khảo sát khả năng đối kháng nấm A.niger của vi khuẩn LAB khi đồng
lên men bánh mì với nấm men ........................................................................ 60
3.4 Khảo sát ảnh hưởng của LAB lên chất lượng bánh mì ....................... 63
3.4.1. Đánh giá cảm quan ........................................................................... 63
3.4.1.1 Khảo sát mức độ ưa thích sản phẩm bánh mì có bổ sung vi khuẩn
iii
Lactobacillus sp.L5 & Lactobacillus sp.C1 ở các mật độ khác nhau ........... 63
Đồ án tốt nghiệp
3.4.1.2 Khảo sát mức độ ưa thích về màu sắc, độ xốp, mùi vị của bánh mì có
bổ sung vi khuẩn lactic với bánh mì thường và bánh mì có chất bảo quản .. 66
3.4.2 Đánh giá độ nở ................................................................................... 68
3.4.3 Đánh giá độ ẩm .................................................................................. 71
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 74
1. Kết luận ................................................................................................. 74
2. Kiến nghị ............................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 76
Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................ 76
Tài liệu tiếng Anh ............................................................................................ 77
PHỤ LỤC THÀNH PHẨN MÔI TRƯỜNG ........................................................ 1
PHỤ LỤC BẢNG MÃ HÓA MẪU THỬ CẢM QUAN ....................................... 3
PHỤ LỤC KẾT QUẢ ............................................................................................ 9
PHỤ LỤC HÌNH ................................................................................................. 11
iv
PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU ............................................................................... 18
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
Vi sinh vật - VSV:
- LAB: Lactic acid bacteria/Lactobacillales
- MRS agar: de Man, Rogosa, Sharpe Agar
- MRS broth: de Man, Rogosa, Sharpe Broth
- PDA: Potato Dextrose Agar
- PDB: Potato Dextrose Broth
v
- SAS: Statistical Analysis Systems
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số hợp chất được xác định có tiềm năng kháng nấm mốc và nấm men
(Corsetti và cộng sự, 1998) .................................................................................... 15
Bảng 2.1: Bảng thiết kế thí nghiệm khảo sát khả năng kháng nấm trên bánh mì. ... 48
Bảng 3.1: Khảo sát đặc điểm hình thái và sinh lý của vi khuẩn Lactobacillus spp. 55
Bảng 3.2: Độ acid (% TA) của chủng Lactobacillus spp. ...................................... 57
Bảng 3.3: Tỉ lệ ức chế của vi khuẩn Lactobacillus spp. với nấm mốc theo phương
pháp cấy 2 đường vi khuẩn .................................................................................... 57
Bảng 3.4: Kết quả mật độ Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1 .................. 60
Bảng 3.5: Bảng tính mật độ nấm mốc để cảm nhiễm. ............................................ 61
Bảng 3.6: Bảng mật độ / khối lượng cần bổ sung .................................................. 61
Bảng 3.7: Kết quả đối kháng nấm giữa các mẫu .................................................... 62
Bảng 3.8: Mức độ ưa thích của mẫu bánh mì bổ sung Lactobacillus sp.L5 ............ 64
Bảng 3.9: Mức độ ưa thích của mẫu bánh mì bổ sung Lactobacillus sp.C1 ............ 64
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá cảm quan mức độ ưa thích về các chỉ tiêu màu sắc, độ
xốp, mùi, vị của các mẫu bánh mì .......................................................................... 66
Bảng 3.11: Đánh giá chung về mức độ ưa thích của các mẫu bánh mì................... 67
Bảng 3.12: Kết quả sự thay đổi chiều cao và bề ngang của mẫu bánh mì BML5 ... 69
Bảng 3.13: Kết quả sự thay đổi chiều cao và bề ngang của mẫu bánh mì BMC1 ... 69
Bảng 3.14: Kết quả sự thay đổi chiều cao và bề ngang của các mẫu bánh mì ........ 70
Bảng 3.15: Đánh giá độ ẩm của mẫu bánh mì bổ sung Lactobacillus sp.L5 và
Lactobacillus sp.C1 ............................................................................................... 72
Bảng 3.16: Đánh giá độ ẩm của các mẫu bánh mì khi vừa nướng xong và sau 7 ngày
vi
bảo quản ................................................................................................................ 72
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Tế bào vi khuẩn Lactobacillus ................................................................. 7
Hình 1.2: Tế bào nấm Aspergillus niger ................................................................ 16
Hình 1.3: Bánh mì thành phẩm ............................................................................. 18
Hình 1.4: Quy trình làm bánh mì .......................................................................... 20
Hình 1.5: Các con đường lên men dị hình bột chua điển hình bởi vi khuẩn sinh acid
lactic (được chuyển thể từ Liu và những người khác năm 2008) ............................ 30
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát nghiên cứu đề tài.......................................................... 33
Hình 2.2: Sơ đồ khảo sát đặc điểm sinh lí, sinh hoá chủng Lactobacillus spp........ 34
Hình 2.3: Sơ đồ thí nghiệm khả năng sinh acid chủng Lactobacillus spp. ............. 37
Hình 2.5: Sơ đồ chi tiết khảo sát khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn với nấm
mốc theo phương pháp cấy 2 đường vi khuẩn. ....................................................... 39
Hình 2.6: Mô tả cách đo đường kính vòng ức chế của phương pháp vạch 2 đường vi
khuẩn..................................................................................................................... 41
Hình 2.7: Sơ đồ quy trình dựng đường chuẩn chủng Lactobacillus spp. ................ 42
Hình 2.8: Sơ đồ quy trình dựng đường chuẩn nấm mốc A.niger ............................ 44
Hình 2.9: Vùng đếm hồng cầu .............................................................................. 45
Hình 2.10: Sơ đồ quy trình thí nghiệm khảo sát khả năng kháng nấm trên bánh mì.
.............................................................................................................................. 47
Hình 3.1: Hình thái khuẩn lạc trên MRS agar ....................................................... 56
Hình 3.2: Kết quả nhuộm Gram ............................................................................ 56
Hình 3.3: Đồ thị khảo sát khả năng kháng nấm A.niger của Lactobacillus sp.L5 và
Lactobacillus sp.C1 ............................................................................................... 58
Hình 3.4: Đối kháng nấm Aspergillus niger .......................................................... 58
Hình 3.5: Đường chuẩn củng vi khuẩn Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1
.............................................................................................................................. 59
vii
Hình 3.6: Đường chuẩn nấm mốc Aspergillus niger .............................................. 59
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.7: Khảo sát đối kháng in vivo .................................................................... 63
Hình 3.8: Mẫu bánh mì bổ sung 2 chủng lactic chuẩn bị đánh giá cảm quan ......... 65
Hình 3.9: Tiến hành thí nghiệm cảm quan mẫu bổ sung 2 chủng lactic. ................ 66
Hình 3.10: Mẫu bánh mì chuẩn bị đánh giá cảm quan ........................................... 68
Hình 3.11: Tiến hành thí nghiệm cảm quan ........................................................... 68
viii
Hình 3.12: Độ nở của bánh mì .............................................................................. 71
Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống và nhu cầu của
con người ngày càng cao, nhất là nhu cầu về lương thực thực phẩm. Con người đòi
hỏi thực phẩm đa dạng, tiện dụng, an toàn và hiệu quả.
Bánh mì là sản phẩm chế biến từ bột mì nhào với nước, muối và nấm men, để
lên men cho nở xốp, sau đó nướng hay hấp chín. Khoảng một nửa số dân trên thế giới
dùng bánh mì làm món ăn vào buổi sáng bởi tính tiện dụng. Trên khắp thế giới, bánh
mì rất đa dạng về cả hình dạng và công thức chế biến cũng như cách bảo quản. Sự hư
hỏng của sản phẩm bánh mì chủ yếu là do sự tăng trưởng của nấm; các loài chủ yếu
liên quan đến là Aspergillus, Fusarium, và Penicillium. Ngoài những thiệt hại kinh tế
lớn bắt nguồn từ sự hiện diện của nấm mốc, mối quan tâm khác là việc nấm mốc sản
xuất độc tố tiềm năng có thể gây ra vấn đề sức khỏe cộng đồng (Legan, 1993). Trong
những năm gần đây, bảo quản sinh học (dùng vi khuẩn và / hoặc các chất chuyển hóa
của vi khuẩn để ngăn chặn sự hư hỏng và để kéo dài thời hạn sử dụng của thực phẩm)
(Stiles, 1996) đã đạt được sự quan tâm ngày càng tăng do nhu cầu của người tiêu
dùng. LAB có lịch sử lâu dài trong việc bảo quản thực phẩm khỏi các vi sinh vật gây
hư hỏng - chúng thường được sử dụng trong quá trình lên men thực phẩm, có thể sản
sinh ra một số chất chuyển hóa mang lại lợi ích cho sức khỏe và do đó thường được
coi là an toàn (GRAS) (Belal J. Muhialdin, Zaiton Hassan and Nazamid Saari, 2011),
chẳng hạn như axit hữu cơ, axit béo, hydrogen peroxide và bacteriocins. Hoạt tính
kháng nấm của LAB (Hassan & Bullerman, 2008; Magnusson, Strom, Roos, Sjogren,
& Schnürer, 2003; Sjogren, MAG nusson, Broberg, Schnürer, & Kenne, 2003) có thể
sử dụng để chống nấm mốc kéo dài thời gian bảo quản của bánh mì.
Chính vì thế, tôi thực hiện đề tài về: “Sử dụng vi khuẩn Lactobacillus spp.
1
phân lập từ thực phẩm lên men truyền thống để kéo dài thời gian bảo quản bánh mì”.
Đồ án tốt nghiệp
2. Tình hình nghiên cứu
Có rất nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật để tạo chế phẩm trong
nông nghiệp cả trong nước và trên thế giới.
Trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu dùng vi sinh vật để kháng lại
nấm bệnh theo phương pháp đối kháng trực tiếp (Magaldi, 2004) như: “Nghiên cứu
sử dụng vi khuẩn probiotic Lactobacillus plantarum trong chế biến sữa chua” (Đoàn
Anh Dũng, Nguyễn Công Hà, Lý Nguyễn Bình và Lê Nguyễn Đoan Duy - Khoa
Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ, 2015), đồ án tốt nghiệp
“Khảo sát khả năng kháng nấm nhiễm thực phẩm Aspergillus niger và Mucor sp. của
vi khuẩn Lactobacillus sp.L5” (Phan Nguyễn Hương Thảo, 2015).
Ngoài nước có công trình nghiên cứu hoạt động kháng nấm của vi khuẩn lactic
được phân lập từ Kim Chi để kháng lại Aspergillus fumigatus Jeong- 75, Hàn Quốc
theo phương pháp đối kháng che phủ (Magnusson và Schnurer, 2001). Ngăn ngừa sự
hư hỏng nấm mốc bằng cách sử dụng vi khuẩn axit lactic có đặc tính chống nấm
(Carla Luciana Gerez, Maria Ines Torino, Graciela Rollán, Graciela Font de Valdez,
2009). Vi khuẩn acid lactic trong bảo quản nâng cao chất lượng bánh mì (Belal J.
Muhialdin, Zaiton Hassan và Nazamid Saari, 2015).
3. Mục tiêu
Sử dụng Lactobacillus spp. kết hợp nấm men trong lên men bánh mì nhằm kéo
dài thời gian bảo quản bánh mì và cải thiện cảm quan sản phẩm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát vi khuẩn Lactobacillus sp.L5 và Lactobacullus sp.C1.
- Xây dựng đường chuẩn của vi khuẩn Lactobacillus sp.L5 và Lactobacullus
sp.C1, nấm Aspergillus niger để xác định mật độ tế bào, bào tử từng chủng.
2
- Khảo sát khả năng kháng nấm mốc của vi khuẩn LAB in vitro.
Đồ án tốt nghiệp
- Khảo sát khả năng đối kháng nấm A.niger của vi khuẩn LAB khi đồng lên men
bánh mì với nấm men.
- Khảo sát ảnh hưởng của LAB lên chất lượng bánh mì.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp luận
Chủng vi khuẩn lactic được phân lập từ nem chua, cơm mẻ nên bản thân chủng
vi khuẩn đã có tính an toàn thực phẩm. Trên cơ sở khả năng đối kháng trực tiếp của
vi khuẩn lactic đối với các nấm gây hư hỏng thực phẩm, người thực hiện đề tài tiếp
tục nghiên cứu và tìm hiểu các tác nhân gây ức chế nấm nhiễm thực phẩm. Từ đó ứng
dụng chủng vi khuẩn lactic để ức chế nấm mốc trên thực phẩm và cụ thể là bánh mì.
b) Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel để vẽ đồ thị. -
Sử dụng phần mềm SAS9.4 để xử lí số liệu. -
6. Kết quả đạt được của đề tài
- Khẳng định được hoạt tính sinh học của chủng Lactobacillus spp..
- Xác định được mật độ tế bào của Lactobacillus spp., A.niger.
- Đánh giá tỉ lệ ức chế nấm của 2 chủng vi khuẩn thông qua phương pháp kháng
nấm trực tiếp theo phương pháp cấy 2 đường vi khuẩn. (Dual Culture Two Line
Culture Method).
- Xác định và kéo dài thời gian bảo quản của bánh mì.
7. Kết cấu đồ án
- Mở đầu
- Chương 1: Tổng quan tài liệu – nội dung chương đề cập đến các nội dung liên
3
quan đến tài liệu nghiên cứu.
Đồ án tốt nghiệp
- Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu – nội dung chương đề cập đến
các dụng cụ, thiết bị và các phương pháp nghiên cứu trong đồ án.
- Chương 3: Kết quả và thảo luận – nội dung chương đưa ra những kết quả mà
đề tài thực hiện được và đưa ra những thảo luận, biến chứng cho kết quả thu được.
- Kết luận và kiến nghị - nội dung chương tóm tắt lại những kết quả mà đề tài
4
đạt được và đề nghị cho những hướng cần cải thiện thêm trong đề tài.
Đồ án tốt nghiệp
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về vi khuẩn lactic
1.1.1 Giới thiệu chung
Lịch sử phát hiện ra vi khuẩn lactic:
- Từ năm 1780, lần đầu tiên nhà hoá học người Thuỵ Điển Scheele đã tách được
acid lactic từ sữa bò lên men chua.
- Năm 1875, L.Pasteur đã chứng minh được rằng việc làm sữa chua là kết quả
hoạt động của một nhóm vi sinh vật đặc biệt gọi là vi khuẩn lactic.
- Vào năm 1878, Lister đã phân lập thành công vi khuẩn lactic và đặt tên là
Bacterium lactic (ngày nay gọi là Streptococcus lactic).
- Đến năm 1881, ngành công nghiệp lên men nhờ vi khuẩn lactic đã được hình
thành.
Vi khuẩn lactic thuộc vi khuẩn Gram (+), không di động, không có khả năng
tạo bào tử. Vi khuẩn lactic thuộc vi khuẩn hiếu khí tuỳ nghi, không chứa cytochrom
và enzyme catalase, có khả năng sinh tổng hợp enzyme peroxydase rất mạnh. Chúng
phân giải H2O2 để tạo ra H2O và O2 để phát triển. Chính do sự sinh acid lactic, một
acid yếu nên vi khuẩn lactic được ứng dụng nhiều trong các thực phẩm lên men, dùng
để ức chế sự tăng trưởng của các tác nhân gây hư hỏng. LAB có thể lên men các loại
đường monosaccharide và disaccharide nhưng không phải bất cứ chủng vi khuẩn
lactic nào cũng có thể lên men đường disaccharide: một số chủng không thể lên men
saccharose, một số lại không thể sử dụng được lactose, các vi khuẩn latic không lên
men được tinh bột (ngoại trừ chủng Lactobacillus delbruceckii) và các loại
polysaccharide khác.
Việc phân loại vi khuẩn lactic vào các chi khác nhau phần lớn là dựa trên hình
thái sinh học, chế độ và con đường lên men khác nhau, tăng trưởng ở nhiệt độ khác
nhau, qui trình sản xuất acid lactic, khả năng phát triển ở nồng độ muối cao, và chịu
được acid hoặc kiềm. Phân loại theo con đường hóa học như thành phần acid béo và
5
các thành phần của thành tế bào, ngoài ra phương pháp sinh học di truyền hiện đại
Đồ án tốt nghiệp
cũng được sử dụng trong phân loại. Theo khóa phân loại của Bergey, họ
Lactobacilliaceae chia làm 2 họ: Streptococeae và Lactobacieae.
- Streptococeae lại chia ra Streptococcus và Leuconostoc.
- Lactobacileae chỉ có 1 loài là Lactobacillus.
Vi khuẩn lactic có nhiều trong thiên nhiên. Chúng tồn tại nhiều ở cỏ, nhất là cỏ
khô, trong cơ thể người và động vật, trong miệng, ruột. Một số loài trong họ vi khuẩn
lactic như Streptococcus có khả năng gây bệnh. Nhóm vi khuẩn lactic rất đa dạng
gồm nhiều giống rất khác nhau, tế bào của chúng có thể là hình cầu, hình que...Phân
biệt chúng về khả năng lên men đồng hình hay dị hình. Khả năng tổng hợp nhiều hợp
chất cần cho sự sống của những vi khuẩn này rất yếu (Nguyễn Đức Lượng, 2002).
Đường kính của các dạng cầu khuẩn lactic từ 0,5 - 1,5μm. Các tế bào hình cầu xếp
thành cặp hoặc hình chuỗi có chiều dài khác nhau. Kích thước tế bào trực khuẩn lactic
từ 1 - 8μm. Trực khuẩn đứng riêng rẻ hoặc kết thành chuỗi.
Vi khuẩn lactic chịu được ở trạng thái khô hạn, bền vững với CO2 và cồn
etylic, nhiều loài vẫn sống được trong môi trường có 10 – 15% cồn hoặc cao hơn,
một số trực khuẩn bền với NaCl (tới 7 – 10%). Các vi khuẩn lactic ưa lạnh phát triển
ở nhiệt độ tương đối thấp (5 oC hoặc thấp hơn), các loài ưa ấm có nhiệt độ sinh trưởng
tối thích là 25 - 35 oC, các loài ưa nhiệt có nhiệt độ tối thích là 40 – 45 oC. Khi gia
nhiệt tới 60 – 80 oC hầu hết chúng bị chết sau 10 – 30 phút. Sự phát triển của nó cần
có sự có mặt của peptone, acid amin hay muối amin. Chúng có yêu cầu đặc biệt về
chất dinh dưỡng là giàu vitamin, acid amin và khoáng chất. Quá trình lên men xảy ra
tốt nhất trong môi trường acid pH từ 5.5 – 6, khi pH nhỏ hơn 5.5 quá trình lên men
bị dừng lại. Vi khuẩn lactic có hoạt tính proteaza: phân huỷ protein của sữa thành các
peptid và acid amin. Hoạt tính này ở các loài là khác nhau, thường là trực khuẩn cao
hơn. Vi khuẩn lactic lên men được đa số disacarit. Một số loài có khả năng tạo thành
màng nhầy. Một số khác có khả năng đối kháng với thể hoại sinh và các vi sinh vật
gây bệnh hoặc làm thối rửa thực phẩm. Như vậy, ngoài khả năng tạo thành acid lactic,
các loài này còn có khả năng sinh ra các hợp chất có hoạt tính kháng sinh (người ta
6
gọi các hợp chất này là bacteriocin). Những chất kháng sinh này không dùng trong y
Đồ án tốt nghiệp
học mà chỉ được dùng trong bảo quản thực phẩm có hiệu quả khả quan. Các vi khuẩn
lactic ngoài việc tạo thành acid còn có 1 số loài tạo được chất thơm ( diacetyl, acetoin,
acid bay hơi...) như Streptococcus diacetylactic.
1.1.1.1 Đặc điểm hình thái giống Lactobacillus
Tuỳ theo hình dạng tế bào mà người ta chia vi khuẩn lactic thành dạng hình
cầu và hình que. Kích thước của chúng cũng thay đổi tuỳ theo từng loài.
Hình 1.1: Tế bào vi khuẩn Lactobacillus
Phân loại khoa học:
- Giới: Vi khuẩn
- Ngành: Firmicutes
- Lớp: Bacilli
- Bộ: Lactobacillales
- Họ: Lactobacillacea
- Giống:
Lactobacillus
Chi Lactobacillus hiện nay bao gồm hơn 125 loài như: L.acidophilus, L.brevis,
7
L.casei, L.fermentum, L.plantarum, L.bulgaricus,...
Đồ án tốt nghiệp
Vi khuẩn lactic là những vi khuẩn Gram dương, không sinh bào tử, catatalase
âm tính và là vi khuẩn kỵ khí chịu oxy (aerotolerant organisms), trao đổi chất chủ yếu
bằng con đường lên men và không hô hấp do không có cytochromes. Các loài
Lactobacillus được tìm thấy các sản phẩm lên men từ động vật và thực vật, đặc biệt
là trong các sản phẩm sữa, trong ruột, trong hệ tiêu hóa, hệ bài tiết và hệ sinh dục
người. Các loại thực phẩm lên men như sữa chua và thực phẩm chức năng cũng có
chứa các vi khuẩn này. Các vi khuẩn lactic thuộc nhóm này thường sử dụng như:
Lactobacillus pasterian, Lactobacillus brevis, Lactobacillus axitophilus,
Lactobacillus casei, Lactobacillus sake, plantarum. Sự phân chia của vi khuẩn lactic
dựa vào các sản phẩm của quá trình trao đổi chất của carbohydrate, các loài
Lactobacillus có thể chia thành 3 nhóm.
- Nhóm I: Lên men đồng hình bắt buộc, chúng được gọi là Thermobacterium, có
fructose - 1,6 - diphosphate aldolase (FDP aldolase). Chúng lên men được hexose để
tạo acid lactic nhưng không lên men được pentose, chúng phát triển ở 45℃.
- Nhóm II: Lên men dị hình tùy ý, chúng được gọi là Streptobacterium (có
FDPaldolase và cảm ứng phosphoketolase). Tuy nhiên, hexose là lên men đồng hình
và pentose được chuyển thành acid lactic và ethanol hoặc acetic.
- Nhóm III: Lên men dị hình bắt buộc, chúng được gọi là Betabacterium (có
phosphoketolase), quá trình trao đổi chất cả hexose và pentose lên men dị hình.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng vi khuẩn Lactobacillus có vai trò hữu ích
trong điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm nấm, nhiễm trùng đường ruột, hội chứng ruột
kích thích, tiêu chảy do dùng thuốc kháng sinh, tiêu chảy khi đi du lịch, tiêu chảy do
nhiễm khuẩn Clotridium difficile, tình trạng không dung nạp Lactose, bệnh về da như:
bang đỏ do sốt, chàm, mụn trứng cá, viêm loét da và ngăn ngừa nhiễm trùng đường
8
hô hấp.
Đồ án tốt nghiệp
1.1.1.2 Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn lactic
Vi khuẩn lactic là những vi sinh vật có yêu cầu dinh dưỡng cao. Các loại vi
khuẩn lactic khác nhau thì có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Để sinh trưởng bình
thường, ngoài nhu cầu về các nguồn cơ chất chứa các nguyên tố cơ bản như nguồn
carbon, nitơ một phần dưới dạng các acid amin, photphat và lưu huỳnh mà chúng còn
có nhu cầu về một số vitamin, các chất sinh trưởng và chất khoáng.
Nhu cầu dinh dưỡng carbon
Vi khuẩn lactic có thể sử dụng được nhiều loại hydratcacbon từ các
monosaccharide (glucose, fructose, manose) và các disaccaride (saccharose, lactose,
maltose) cho đến các polysaccaride (tinh bột, dextrin). Chúng sử dụng nguồn cacbon
này để cung cấp năng lượng, xây dựng cấu trúc tế bào và làm cơ chất cho quá trình
lên men tổng hợp các acid hữu cơ như acid citric, lactic, pyruvic, fumaric, acetic,..
Nhu cầu dinh dưỡng nitơ
Mỗi loài vi khuẩn khác nhau có nhu cầu về nguồn nitơ khác nhau. Phần lớn vi
khuẩn lactic không thể sinh tổng hợp được các chất hữu cơ phức tạp có chứa nitơ. Vì
vậy để đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát triển chúng phải sử dụng các nguồn nitơ
có sẵn trong môi trường. Các nguồn nitơ vi khuẩn lactic có thể sử dụng như: cao thịt,
cao nấm men, trypton, dịch thủy phân casein từ sữa, pepton,.. Hiện nay, cao nấm men
là nguồn nitơ được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Tuy nhiên ở quy mô công
nghiệp người ta không sử dụng nguồn nitơ này vì rất tốn kém.
Nhu cầu về vitamin
Vitamin đóng vai trò là các coenzyme trong quá trình trao đổi chất của tế bào,
nên rất cần thiết cho hoạt động sống. Tuy nhiên, đa số các loài vi khuẩn lactic không
có khả năng sinh tổng hợp vitamin. Vì vậy cần bổ sung vào môi trường các loại
vitamin. Các chất chứa vitamin thường sử dụng như nước chiết từ khoai tây, ngô, cà
rốt hay dịch tự phân nấm men.
Nhu cầu các chất hữu cơ khác
Ngoài các acid amin và vitamin, vi khuẩn lactic còn cần các hợp chất hữu cơ
9
khác cho sự phát triển như các bazơ nitơ hay các acid hữu cơ. Một số acid hữu cơ có
Đồ án tốt nghiệp
ảnh hưởng thuận lợi đến tốc độ sinh trưởng của vi khuẩn lactic như acid citric, acid
oleic. Nên hiện nay người ta sử dụng các muối citrat, dẫn xuất của acid oleic làm
thành phần môi trường nuôi cấy, phân lập và bảo quản các chủng vi khuẩn lactic.
Tương tự như hai acid hữu cơ trên, acid acetic cũng có những tác động quan trọng
đến sự sinh trưởng của tế bào. Nên người ta thường sử dụng acid acetic dưới dạng
các muối acetat để làm chất đệm cho môi trường khi nuôi cấy vi khuẩn lactic.
Nhu cầu các muối vô cơ khác
Để đảm bảo cho sinh trưởng và phát triển đầy đủ, vi khuẩn lactic rất cần các
muối vô cơ. Nhằm cung cấp các nguyên tố khoáng như đồng, sắt, natri, kali, photpho,
lưu huỳnh, magie, mangan. Đặc biệt là magie và mangan, vì nó tham gia và đảm bảo
chức năng hoạt động của enzyme, giúp ngăn ngừa quá trình tự phân và ổn định cấu
trúc tế bào.
Nhu cầu dinh dưỡng oxy
Lactobacilli là những vi khuẩn vi hiều khí (microaerophile), sinh trưởng trên
bề mặt môi trường thạch ở điều kiện kỵ khí, một số loài là vi khuẩn kỵ khí (B.J.B
Wood and Holzapfel W.H, 1995). Vi khuẩn lactic vừa có khả năng sống được trong
môi trường có oxy, vừa sống được trong môi trường không có oxy. Tuy nhiên, trong
điều kiện hiếu khí, sinh khối vi khuẩn sẽ phát triển nhanh hơn so với trong điều kiện
kị khí.
1.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men – quá trình sinh trưởng
và phát triển của vi khuẩn lactic
Trong công nghiệp, vật liệu dùng để làm môi trường cho vi sinh vật phát
triển cần đảm bảo các yếu tố: đầy đủ chất dinh dưỡng, không có độc tố, cho hiệu
suất thu hồi là lớn nhất và giá thành rẻ (Lương Đức Phẩm, 2004). Mỗi nguồn dinh
dưỡng cung cấp không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn trong quá trình
nuôi cấy mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thu hồi và bảo quản chế phẩm
10
sinh khối sau này.
Đồ án tốt nghiệp
Thành phần môi trường nuôi cấy
Vi khuẩn lactic thuộc loại vi sinh vật dị dưỡng. Nguồn năng lượng cần thiết
cho hoạt động sống và phát triển của chúng là nguồn năng lượng do trao đổi chất
với môi trường bên ngoài. Thành phần môi trường MRS để nuôi cấy vi khuẩn lactic
có chứa nhiều chất dinh dưỡng và dễ bị tạp nhiễm cũng ảnh hưởng đến quá trình
nuôi cấy vi khuẩn lactic. Ngoài ra, để duy trì sự sống, điều hòa các quá trình chuyển
hóa trong tế bào, chúng cần sử dụng nguồn glucid có trong môi trường dinh dưỡng
làm nguồn carbon (chủ yếu là đường lactose), nguồn nitơ (pepton, acid amin),
vitamin, muối khoáng và các yếu tố vi lượng. Vì vậy, ta cần bổ sung các nguồn dinh
dưỡng trên với liều lượng thích hợp nhất giúp vi khuẩn lactic phát triển tốt, nâng
cao hiệu suất lên men.
Yếu tố môi trường
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Cũng giống như các sinh vật khác, nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng rất
lớn đối với vi sinh vật. Khi nhiệt độ nuôi cấy quá cao hay quá thấp đều có thể gây
ức chế các enzyme, làm đình trệ các phản ứng trao đổi chất, dẫn đến ảnh hưởng đến
quá trình sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn. Nhiệt độ càng cao thì sự lên men
càng mạnh. Phần lớn vi khuẩn lactic sinh trưởng tốt nhất ở nhiệt độ 30 – 40℃. Một
số có thể sinh trưởng dưới 15℃ và thậm chí một số dòng có thể sinh trưởng dưới
5℃ (B.J.B Wood and Holzapfel W.H, 1995).
- Ảnh hưởng của pH
Vi khuẩn lactic nói chung có thể phát triển được trong môi trường acid, khoảng
pH của chúng có thể từ 4.5 – 8.5. Trong quá trình lên men, vi khuẩn sẽ sinh ra acid
lactic, khi pH thấp hơn 4 một mặt nó sẽ ức chế các vi khuẩn tạp nhiễm, tuy nhiên nó
cũng ức chế sự phát triển của chính nó, do đó cần phải theo dõi suốt quá trình lên
11
men, dùng bazơ để điều chỉnh pH về thích hợp.
Đồ án tốt nghiệp
- Vi sinh vật tạp nhiễm trong quá trình lên men
Hệ vi sinh vật tạp nhiễm, thường ảnh hưởng xấu đến quá trình lên men ở
những mức độ khác nhau có thể phá hủy các tế bào giống hoặc phá vỡ tế bào quá
trình trao đổi chất cần thiết cho sự tạo thành sản phẩm lên men.
1.1.2 Sản phẩm trao đổi chất và ứng dụng của vi khuẩn lactic
1.1.2.1 Quá trình trao đổi chất
Quá trình trao đổi chất và năng lượng của vi khuẩn lactic thực hiện thông qua việc
lên men lactic. Dựa vào khả năng lên men lactic từ glucose, người ta chia vi khuẩn
lactic làm hai nhóm:
Vi khuẩn lên men lactic đồng hình
Lên men đồng hình là quá trình lên men trong đó có các sản phẩm acid lactic
tạo ra chiếm 90% tổng số các sản phẩm lên men và một lượng nhỏ acid acetic, acetol,
di-acetiyl. Phương trình chung biểu diễn quá quá trình lên men:
𝐶6𝐻12𝑂6 → 2𝐶𝐻3CHOHCOOH + 21,8.104 J .
Trong quá trình lên men lactic đồng hình, glucose được chuyển hóa theo chu
trình EMP (Embden-Mayerhoff), vi khuẩn sử dụng tất cả loại enzyme aldolase cho
quy trình này, còn hydro tách ra khi dehydro hóa triozophophat được chuyển đến
pyruvat. Vì trong vi khuẩn lên men lactic đồng hình không có enzyme cacboxylase
cho nên acid pyruvic không thủy phân hủy nữa mà tiếp tục khử thành acid lactic.
Lên men lactic dị hình
Lên men lactic dị hình là quá trình lên men trong đó ngoài các sản phẩm phụ
như acid acetic, ethanol, acid succinic, C𝑂2. Phương trình chung biễu diễn quá trình
12
lên men:
Đồ án tốt nghiệp
𝐶6𝐻12𝑂6 → 𝐶𝐻3CHOHCOOH + HOOC(CH2)COOH + CH3𝐶𝑂𝑂𝐻 + 𝐶2𝐻5𝑂𝐻 + 𝐶𝑂2
Trong đó, acid lactic chiếm khoảng 40%, acid succinic khoảng 20%, rượu
etylic và acid acetic 10% các loại khí 20%, đôi khi không có các khí mà thay vào đó
là sự tích lũy một lượng lớn acid formic. Như vậy, trong quá trình lên men lactic dị
hình có nhiều sản phẩm phụ khác nhau đáng kể được tạo thành, chứng tỏ quá trình
này phức tạp hơn nhiều so với quá trình lên men lactic đồng hình. Theo quan điểm
tiến hóa sinh lý trong vi sinh vật học, người ta cho rằng lên men lactic đồng hình là
hướng tiến hóa độc lập của lên men dị hình.
1.1.2.2 Ứng dụng của vi khuẩn lactic
Nhờ khả năng tạo ra acid lactic từ các nguồn carbohydrat khác nhau, hoạt tính
kháng nhiều loại vi sinh vật có hại mà các chủng vi khuẩn lactic được ứng dụng nhiều
trong công nghệ lên men truyền thống và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như trong công nghiệp, nông nghiệp, môi trường, y dược
và nhiều nhất là trong chế biến bảo quản thực phẩm. Khi ứng dụng trong bảo quản
thực phẩm, chúng giúp giảm việc sử dụng các chất hóa học cũng như cường độ xử lý
nhiệt, có thể thay thế các chất bảo quản thực phẩm, làm cho thực phẩm sau bảo quản
vẫn giữ được trạng thái tự nhiên và đảm bảo tính chất cảm quan và dinh dưỡng, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng về tính an toàn, độ tươi ngon, thực phẩm ăn
liền, thực phẩm chế biến tối thiểu và gia tăng sản phẩm có tính cảm quan mới lạ như
giảm tính acid hoặc giảm nồng độ muối (De Vuyst, Leroy, 2007). Vi khuẩn lactic còn
sản sinh bacteriocin ức chế vi khuẩn, được sử dụng trong bảo quản sinh học. Ngoài
ra, chúng còn sản sinh các chất hay các phân tử nhỏ có hoạt tính kháng nấm như
13
reuretin, acid lactic,...
Đồ án tốt nghiệp
1.1.3. Khả năng kháng nấm của vi khuẩn lactic
LAB được biết đến bởi khả năng kháng nấm của chúng, điều đó liên quan đến
việc sản xuất 1 loạt các loại hợp chất bao đồm acid, alcohol, CO2, diacetyl, H2O2,
phenyllactic acid, bacteriocin và cycle peptide. Đặc tính nổi bật của hợp chất bề mặt
của LAB là tính ổn định nhiệt của các hợp chất kháng nấm có trong nó. Điều này thúc
đẩy việc sử dụng các hợp chất bề mặt của LAB hoặc các hợp chất chống nấm trong
các thực phẩm được xử lý nhiệt. Các hợp chất bề mặt của LAB hoạt động trong phổ
pH rộng, kéo dài từ 3 đến 9 tùy thuộc vào từng chủng khác nhau. Đây có thể coi là
một yếu tố chính khi LAB được sử dụng như một chất bảo quản thực phẩm khi so
sánh với chất bảo quản hóa học (Belal J. Muhialdin, Zaiton Hassan and Nazamid
Saari, 2011). Giống Lactobacillus đã được báo cáo là có hoạt tính kháng nấm khi
đánh giá bằng khảo nghiệm thạch lớp phủ chống lại loạt các nấm hư hỏng. Hoạt động
kháng nấm của L.coryniformis cornyformis subsp ổn định khi bị nung nóng ở nhiệt
độ cao và độ pH 3-4,5 (Magnusson và cộng sự, 2001). Nghiên cứu về tiềm năng
kháng nấm của LAB đã xác định được một số hợp chất có tác dụng ức chế chống lại
nấm mốc và các loài nấm men khác nhau (Corsetti và cộng sự, 1998, (Bảng 1.2).;
Lavermicocca và cộng sự, 2000; Niku- Paavola và cộng sự, 1999; Magnusson, 2003;
Sjogren và cộng sự, 2003; Sjogren, 2005). Roy và cộng sự báo cáo đã phân lập được
2100 khuẩn lạc lactic từ phô mai cũ và sữa trâu sống, đã cho thấy hoạt tính kháng
nấm chống lại Aspergillus flavus IARI và phân lập nhiều nhất vi khuẩn Lactococcus
subsp CHD-28.3 có hoạt tính kháng nấm chống lại Aspergillus flavus IARI, A.flavus
NCIM 555, A.parasiticus NCIM 898 và Fusarium sp.. Nấm Aspergillus IARI được
14
xem là chất cảm ứng cho chủng lactic này (Roy và cộng sự, 1996)
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.1: Một số hợp chất được xác định có tiềm năng kháng nấm mốc và nấm men (Corsetti và cộng sự, 1998)
Hợp chất được xác định Nguồn sản xuất
4-hydroxy-phenyllacticacid 3- Lactobacillusplantar 21B phenyllacticacid
3 -hydroxydecanoicacid 3 -
hydroxydodecanoicacid 3 - Lactobacillusplantarum MILAB14 hydroxytetradecanoicacid 3-hydroxy-5-cis
– dodecenoicacid
cyclo(Gly-Leu) methylhydantoin Lactobacillusplantarum VTTE-
mevalonolactone 78076
Caproic-, propionic-, buturic-, acetic-, Lactibacillus sanfranciscensis CB1 formic- and n- valeric acid.
1.2 Tổng quan về nấm mốc
Giới nấm (tên khoa học: Fungi) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn tự dưỡng
có thành tế bào bằng kitin (chitin). Phần lớn nấm phát triển dưới dạng các dạng sợi
đa bào được gọi là sợi nấm (hyphae) tạo nên hệ sợi (mycelium). Nấm thường sinh
sản qua bào tử hoặc qua hình thức sinh sản tự dưỡng. Quá trình sinh sản có thể là vô
tính hay hữu tính. Những đại diện tiêu biểu của nấm là nấm mốc, nấm men và nấm
lớn (nấm quả thể). Phần lớn các nấm thường không quan sát được bằng mắt thường.
Đa phần chúng sống trong đất, chất mùn, xác sinh vật chết, cộng sinh hoặc kí sinh
trên cơ thể động vật, thực vật và nấm khác. Vi nấm đóng vai trò quan trọng trong hệ
sinh thái, chúng phân hủy các chất hữu cơ và không thể thiếu được trong chu trình
15
chuyển hóa và trao đổi vật chất.
Đồ án tốt nghiệp
1.2.1. Đặc điểm
Phân loại khoa học
Ngành: Ascomycota
Lớp: Eurotiomycetes
Bộ: Eurotiales
Họ: Trichocomaceae
Chi: Aspergillus
Tên Khoa Học: Aspergillus niger
Nấm mốc Aspergillus có hình dạng sợi, phân nhánh có vách ngăn (cấu tạo đa
bào). Khi mới phát triển sợi nấm màu trắng, sau đó sẫm lại nhưng không hoàn toàn
đen. Bào tử của chúng là có màu đen tuyền. Từ một sợi đầu tiên chúng phân nhánh
tạo ra 2 - 4 nhánh sợi nhỏ. Nấm mốc Aspergillus có hai hình thức sinh sản: hữu tính
và vô tính.
Hình 1.2: Tế bào nấm Aspergillus niger
1.2.2 Độc tố do nấm tiết ra
Độc tố nấm mốc (mycotoxin) là nhóm hợp chất có cấu trúc đa đạng, có khối
16
lượng phân tử nhỏ, được tạo ra bằng trao đổi thứ cấp của các nấm mốc và gây độc
Đồ án tốt nghiệp
đối với động vật có vú, cá, gia cầm và con người. Hiện nay có khoảng 300 loài độc
tố được phát hiện và nghiên cứu. Tuy nhiên chỉ có khoảng 20 loài độc tố có trong
thực phẩm ở mức độ nghiêm trọng và liên quan đến an toàn thực phẩm. Các độc tố
của Aspergillus: Aflatoxin (B1, B2, G1, G2, M1, M2), ochratoxin A, stermatocystin,
axit cyclopianxoic. Aspergillus niger chứa nhiều độc tố, một số vô hại. Các độc tố nó
chứa malformin C, và ochratoxin A. A. niger có thể là có lợi mặc dù nó là độc
hại. Thông qua quá trình lên men, nó có thể sản xuất các enzym hữu ích mà có thể
được sử dụng trong việc sản xuất xi-rô ngô, Beano, rượu vang và rượu táo (Rajkumar,
2010).
1.2.3 Tác hại của nấm
Aspergillus niger là một loại nấm và một trong những loài phổ biến nhất của
các chi Aspergillus. Nó gây ra một căn bệnh được gọi là nấm mốc đen trên một số
loại trái cây và rau quả như nho, hành tây, và đậu phộng, và là một chất gây ô nhiễm
phổ biến của thực phẩm. Aspergillus niger là một trong những nguyên nhân phổ biến
nhất của nhiễm trùng tai nấm, mà có thể gây đau, thính lực tạm thời mất mát, và trong
trường hợp nghiêm trọng, thiệt hại cho ống tai và màng tympanic.
1.2.4 Một số chủng nấm gây độc cho thực phẩm
Trong hệ vi khuẩn, nấm mốc thiên nhiên (fungal flora) có 3 chủng giống nấm
mốc chiếm ưu thế đã và đang gây độc cho thực phẩm là Aspergillus, Fusarium và
Penicillium thường tiết độc tố vi nấm vào thực phẩm vào thời gian trước, trong và
sau khi thu hoạch ngũ cốc, hạt có dầu, đậu đỗ,... Có 4 tác động gây độc của độc tố vi
nấm là: độc cấp tính, mãn tính, gây đột biến và quái thai. Phổ biến nhất là độc cấp
tính, làm hư gan và rối loạn chức năng hoạt động của thận, có thể gây chết đối với
trường hợp nặng. Các độc tố vi nấm tác động lên hệ thần kinh, ở nồng độ thấp gây tê
17
liệt động vật và ở nồng độ cao có thể gây tổn thương não và chết. Nhiều công trình
Đồ án tốt nghiệp
thử nghiệm đã xác định độc tố vi nấm có thể gây ung thư, đặc biệt là ở gan. Qua thử
nghiệm trên động vật nuôi trong nhà đã xác định có một số độc tố vi nấm gây rối loạn
tới sự sao chép ADN và gây hậu quả là đột biến hoặc quái thai.
1.3 Tổng quan về công nghệ sản xuất bánh mì
1.3.1 Giới thiệu chung
Bánh mì là sản phẩm chế biến từ bột mì nhào với nước, muối và nấm men, để
lên men cho nở xốp, sau đó nướng hay hấp chín. Bột mì và nấm men là hai nguyên
liệu chính ảnh hưởng nhiều nhất đến quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Hình 1.3: Bánh mì thành phẩm
Hệ enzyme trong bột mì:
Enzyme trong bột có đầy đủ các hệ trong hạt mì, tuy nhiên trong sản xuất
cần đặc biệt lưu ý protease và amilase. Protease phân giải protein cấu trúc bậc ba,
do đó gluten bị vụn nát làm giảm chất lượng bột nhào. Protease bột mì có hoạt độ
mạnh ở 45 - 47°C và pH = 4,5 - 5,6. Khi bổ sung chất khử thì hoạt độ của protease
tăng nhưng với chất oxy hoá và muối ăn thi bị kìm hãm. Amylase thuỷ phân tinh
18
bột giúp cho bột nhào lên men nhanh và tăng chất lượng bánh vì lượng đường
Đồ án tốt nghiệp
trong bột không đủ cho quá trình lên men. Tác dụng tích cực này chỉ đối với
amylase vì nó thuỷ phân tinh bột thành maltose, còn α - amylase thuỷ phân tinh
bột thành dextrin mà dextrin thì liên kết với nước kém làm cho ruột bánh bị ướt,
do đó làm giảm chất lượng bánh.
1.3.2 Quy trình làm bánh mì
Nguyên liệu:
Bột mì số 11 200 gram
Men 2.5 gram
Đường 30 gram
Sữa tươi không đường 135 ml
Bơ Zelachi 15 gram
Trứng gà 1 2⁄ trứng
Muối 2 gram
19
Vani 1 ống
Đồ án tốt nghiệp
Quy trình làm bánh mì:
Nguyên liệu
Nhào bột
Lên men ổn định sơ bộ
Chia bột
Vê bột
Tạo hình
Lên men kết thúc
Nướng
Làm nguội
Sản phẩm
20
Hình 1.4: Quy trình làm bánh mì
Đồ án tốt nghiệp
Thuyết minh quy trình:
1. Nguyên liệu:
Các thành phần khô gồm bột mì, men, đường, muối được trộn trước để đảm
bảo sự phân bố đều các hạt khô trong bột mì. Cho men khô vào bột trước khi cho sữa
vào sẽ giúp cho khả năng hoạt động của men tốt hơn.
Sau đó trộn bơ, sữa, trứng và vani. Lưu ý: Bơ lúc này đã được làm tan chảy và
sữa đã được gia nhiệt đến 80℃. Sau khi trộn, dùng dụng cụ đậy kín để bột nghỉ 10
phút tạo điều kiện cho độ ẩm có thể phân tán hết khối bột.
2. Nhào bột:
Mục đích: Phân bố đều các nguyên liệu tạo thành khối bột nhào đồng nhất.
Tạo thành mạng gluten có tính đàn hồi và nhớt dẻo, cố khả năng giữ khí.
Cách làm: Khoảng 30 – 45 phút, đến khi nào không còn ảm giác bột dính tay
và trở nên trơn mịn, dẻo dai có thể cảm nhận được. Đây là khâu quan trọng nhất
trong việc làm bánh nở bông và mềm. Bột nhào chưa đủ hoặc nhào quá kỹ đều làm
giảm khả năng nở của bột.
3. Lên men ổn định sơ bộ:
Mục đích: tạo khí CO2 làm nở bột, tạo độ xốp cho bánh. Tạo mùi vị thơm ngon
cho bánh mì. Tăng độ tiêu hóa của bánh mì đối với cơ thể người.
Cách làm: khối bột nhào sau khi đã đạt mức độ thích hợp được để yên trong
30 phút.
4. Chia bột:
Mục đích: sau khi lên men, khí CO2 được sinh ra cần được ép hết đi, phân tán
men và nhiệt độ nhiều hơn trong toàn khối bột.
Cách làm: Tuỳ theo độ lớn nhỏ của bánh mì mà chia khối bội thành từng khối
bột nhỏ hơn có khối lượng bằng nhau. Việc chia bánh nhỏ có khối lượng bằng nhau
21
sẽ kích thích việc nở tối đa và nở đồng đều cho từng khối bột.
Đồ án tốt nghiệp
5. Vê bột, tạo hình:
Mục đích: sau khi chia cấu trúc của bột nhào bị phá vỡ, phải qua quá trình vê
để ổn định lại cấu trúc.
Cách làm: Sau khi chia bột thành những khối đồng đều nhau, từng khối được
vê thành các khối cầu tròn có bề mặt nhẵn mịn để tránh tình trạng bánh bị nứt sau lên
men. Hình dáng cầu cũng là hình dáng giúp cho khối bột nở tốt nhất trong quá trình
lên men.
6. Lên men kết thúc:
Mục đích: lên men ổn định là bước kỹ thuật quan trọng có ảnh hưởng quyết
định tới chất lượng bánh. Trong quá trình chia và tạo hình thì hầu hết lượng CO2
trong cục bột thoát ra ngoài. Muốn cho bánh nở và có thể tích, hình dáng cần thiết
thì phải để cục bột lên men kết thúc rồi mới đưa vào lò nướng.
Cách làm: Vệ sinh, đặt vào lò 1 cốc chứa nước để cấp ẩm và bật lò nướng ở
nhiệt độ 150℃ trong vòng 10 phút để làm nóng môi trường ủ, mở cửa lò cho nhiệt
độ giữ ở mức vừa phải không quá nóng để bánh lên men tốt hơn. Cho bánh đã tạo
hình vào ủ trong 35-400C/40 – 45 phút.
7. Nướng:
Mục đích: tiêu diệt hệ vi sinh vật và ức chế hệ enzyme trong khối bột nhào.
Làm chín bánh, tạo hương vị, màu sắc cho sản phẩm.
Cách làm: Nhiệt độ sử dụng là 150 - 170℃ trong vòng 10 – 15 phút. Nhiệt độ
và thời gian nướng phụ thuộc và khối lượng mỗi bánh. Bánh nhỏ thì nhiệt độ buồng
nướng cao, thời gian nướng ngắn. Bánh to thì phải hạ nhiệt độ xuống đồng thời kéo
dài thời gian nướng vì nếu nhiệt độ cao, vỏ bánh sẽ cháy nhưng ruột bánh lại không
kịp chín.
8. Làm nguội:
22
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình bao gói bánh sau khi nướng.
Đồ án tốt nghiệp
1.3.3 Ảnh hưởng của vi sinh vật đến việc bảo quản bánh mì
Trong điều kiện độ ẩm không khí dưới 79% và nhiệt độ dưới 20℃, ẩm độ của
hạt dưới 15% vi sinh vật trong bột sẽ không tăng lên mà dần dần chết đi khi bảo quản
bột trong thời gian dài. Nếu ẩm độ của bột chỉ cần tăng lên 1 – 2% thì vi khuẩn và
nấm mốc trong bột sẽ phát triển mạnh. Để bảo quản bột tốt cần bảo quản bột ở độ ẩm
không khí dưới 79%, ẩm độ của bột không quá 14 – 15% trong điều kiện nhiệt độ ổn
định. Ở điều kiện này, giữ bột được 3 – 5 tháng, ở điều kiện ẩm độ bột từ 12 – 13%
giữ được 1 năm.
1.3.3.1 Hệ vi sinh vật bánh mì
Hệ vi sinh vật bánh mì bắt nguồn từ bột mì, man bánh mì và tạp nhiễm. Khi
làm bột nhào men bánh mì hoạt động mạnh tạo ra rượu và khí carbonic làm nở bột
nhào. Khi nắn bánh và đem nướng hầu hết vi sinh vật đều bị tiêu diệt trừ một số bào
tử chịu nhiệt còn tồn tại. Khi nướng bánh nhiệt độ bên ngoài tới 180 – 200℃, các vi
sinh vật ngoài vỏ bánh chết hết và trong ruột bánh nóng dần lên nhưng bào tử của
chúng vẫn còn sống. Khi gặp điều kiện thuận lợi, các bào tử của trực khuẩn khoai tây
và trực khuẩn cỏ khô phát triển làm hỏng bánh mì. Trong quá trình vận chuyển và
bảo quản còn bị tạp nhiễm các vi sinh vật trong đó có cả trực khuẩn đường ruột rất
nguy hiểm. Vì vậy khi vận chuyển và bảo quản cần đảm bảo vệ sinh an toàn.
1.3.3.2 Hư hỏng bánh do vi sinh vật
Do bánh mì thành phẩm còn một số bào tử của các trực khuẩn không bị tiêu
diệt khi nướng bánh hay các tế bào sinh dưỡng của một số vi sinh vật tạp nhiễm trong
quá trình vận chuyển và bảo quản. Đó chính là nguyên nhân gây hư hỏng bánh mì.
- Bệnh nhớt ruột bánh mì do vi khuẩn Bacillus: bệnh này do trực khuẩn khoai
tây và trực khuẩn cỏ khô gây ra. Khi chúng phát triển sẽ tiết ra enzyme protease
thuỷ phân protein l àm ruột bánh mì bị dính nhớt, thẫm màu và có mùi khó chịu.
Để hạn chế bệnh này cần tăng độ axit của bột nhào, làm pH giảm xuống khoảng
4,5 - 5 sẽ kiềm hãm trực khuẩn Bacillus mesentericus và Bacillus subtilis phát
23
triển.
Đồ án tốt nghiệp
- Ruột bánh mì bị đỏ: có một số vi khuẩn và nấm sinh sắc tố phát triển trong
ruột bánh mì và làm ruột bánh mì có màu đỏ. Bệnh này không nguy hiểm đối với
người, thường gặp vi khuẩn Bacillus prodigiosum.
- Mốc bánh mì: bánh mì thường bị mốc bên ngoài do tạp nhiễm các bào tử nấm
mốc và bảo quản trong điều kiện nóng ẩm cũng như ẩm độ của bánh mì cao và
xếp quá chặt.
- Bệnh say bánh mì: bệnh này do nấm Fusarium sporotrichioides có lẫn trong
bột mì từ những hạt lúa mì ở những cây có nấm này ký sinh trên đồng ruộng. Nấm
này chiụ nhiệt cao và không bị chết khi nướng bánh. Khi chúng phát triển trên
bánh mì không thấy dấu hiệu hư rõ rệt nhưng chúng tiết ra độc tố khi ăn phải
người bị ngộ độc thấy ngây ngất như say rượu.
1.3.4 Vai trò của nấm men trong lên men bánh mì
Chức năng chính của nấm men là sinh khí CO2 làm tăng thể tích khối bột nhào.
Ngoài ra, các sản phẩm của quá trình lên men được tích lũy trong khối bột sẽ tạo nên
các hương vị đặc trưng cho bánh mì thành phẩm. Vì vậy, nấm men có vai trò rất quan
trọng trong lên men bánh mì. Nấm men sử dụng đường có trong bột mì làm cơ chất
chủ yếu để tạo ra sản phẩm là cồn và CO2 theo phương trình:
𝐶6𝐻12𝑂6 → 2𝐶2𝐻5 + 2𝐶𝑂2
Lượng CO2 tích tụ trong khối bột nhào tạo nên những túi khí, do đó khối
bột trở nên xốp và thể tích tăng lên rõ rệt. Khi nướng bánh ở nhiệt độ cao, CO2 có
trong mạng lưới gluten tăng thể tích làm cho mạng gluten cũng căng lên và trở thành
túi chứa CO2. Nhiệt độ càng tăng, CO2 bắt đầu thoát khỏi mạng gluten sẽ tạo nên
những lỗ xốp trong bột bánh làm cho bánh có độ xốp.
Trong suốt quá trình lên men bột nhào và lên men kết thúc, luôn xảy ra những
phản ứng sinh hóa sinh ra các sản phẩm như: rượu, acid, este, andehyde, ceton,
furfurol... nhằm tích tụ hương thơm và mùi vị đặc trưng cho bánh mì. Đặc biệt khi
nướng bánh, gần 70 chất gây hương vị được tạo thành và có xảy ra phản ứng Maillard
24
sinh ra melanoidin (là các polymer không no hòa tan được trong nước, sau đó là các
Đồ án tốt nghiệp
polymer không no và không hòa tan trong nước, nhưng đều có màu đậm và gọi chung
là melanoidin). Nấm men cũng giúp chuyển hóa những chất có cấu trúc phức tạp
trong bột mì thành những chất đơn giản giúp cho hệ tiêu hóa của người sử dụng.
1.4 Tổng quan về bột chua
Lên men bột và nước dựa trên một quá trình tức thời để tạo ra bột nhào chua
là một phương pháp quan trọng hiện nay (Vogel và cộng sự, 1999). Khối bột lỏng sẽ
được bổ sung chủng khởi động, sử dụng các công thức và điều kiện lưu giữ để làm
mới men cái theo chu kỳ (Hammes & Ganzle, 1995; Onno & Rouseel, 1994;
Ottogalli, Galli, & Foschino, 1996). Trong các vi khuẩn lên men chính, ngoại trừ nấm
men còn có vi khuẩn sinh acid lactic (LAB). Trong quá trình tạo bột chua truyền
thống, một phần bột được trộn lẫn với men và bổ sung đủ nước để tạo độ xốp, sau đó
để lên men trong vài giờ, thường là để qua đêm và cho tiếp xúc với không khí. Khối
bột xốp sau đó sẽ được trộn chung với phần bột còn lại, ngoài ra còn có nước, muối
và chất béo đến một độ dẻo nhất định và được cho lên men trong một thời gian ngắn
trước khi kiểm tra lại và đem đi nướng. Kết quả, bánh mì có hương vị tuyệt vời hơn
nhờ vi khuẩn lên men xâm nhập từ không khí hoặc do việc bổ sung vào 2-5% phần
sản phẩm lên men của mẻ trước (Bruemmer & Lorenz, 1991). Trong quá trình chuẩn
bị nướng bánh mì, một khối bột nhào xốp nên có mật độ vi khuẩn lactic vào khoảng
108 – 109 cfu/g còn nấm men thì 106 – 107 cfu/g, để có thể làm acid hóa giúp lên men
khối bột và làm nở bột. Tuy nhiên, LAB có thể nhiễm vào bột 1 cách tự nhiên, từ 1
sản phẩm sữa lên men hoặc từ các chủng khởi động thương mại có chứa các dòng
LAB đặc trưng được sản xuất trong quá trình lên men công nghiệp (Vuyst & Neysens,
2005).
1.4.1. Đặc tính của bột chua
Đặc trưng điển hình bột chua (bột bánh mì) chủ yếu là do VSV của nó, về cơ
bản đại diện bởi LAB và nấm men. Do sự có mặt của VSV, bột được chuyển hóa.
25
Những VSV này đảm bảo sản xuất acid khi đun sôi hỗn hợp bột và nước. Cơ chế
Đồ án tốt nghiệp
chua rất phức tạp (Hammes và Gänzle, 1998). Trong quá trình lên men, các thay đổi
sinh hóa xảy ra trong các thành phần carbohydrate và protein của bột nhờ hoạt động
của vi khuẩn và các enzyme (Spicher, 1983). Nhiều tính chất vốn có của bột chua dựa
vào các hoạt động trao đổi chất của LAB: lên men lactic, thủy phân protein, và tổng
hợp các hợp chất dễ bay hơi, chất chống mốc là một trong những hoạt động quan
trọng nhất trong quá trình lên men chua (Hammes và Gänzle, 1998; Gobbetti và cộng
sự, 1999). Sự lên men bột, cụ thể là bột chua, bị chi phối bởi LAB đặc biệt với nồng
độ thích hợp 108 cfu/g, có thể cùng tồn tại hoặc có thể cộng sinh với các loại nấm
men thông thường có nồng độ thấp hơn (Gobbetti và cộng sự, 1999; Vogel và cộng
sự, 2002). Nấm men thường kết hợp với LAB trong bột chua với tỷ lệ nấm men/LAB
thường là 1:100 (Gobbetti và cộng sự, 1994; Ottogalli và cộng sự, 1996).
1.4.2. Các loại hợp chất hương liệu trong bột chua
Quá trình lên men bột chua là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra mùi vị cho
bánh mì (Lund và cộng sự, 1989; Rothe & Ruttloff, 1983). Các hoạt động trao đổi
chất kết hợp của các vi sinh vật, tạo ra sự acid hóa hoặc tạo chua có ảnh hưởng đến
đặc tính của bánh mì, đặc biệt là kết cấu, tăng thời hạn sử dụng bằng cách giảm sự
tăng trưởng của mốc trong quá trình bảo quản (Corsetti và cộng sự, 2000; Oura,
Soumalainen & Wiskari, 1982; Rochenck và Voysey, 1995) và tạo ra các thành phần
hương vị điển hình mang lại đặc điểm cảm quan chua đặc trưng (Gobbetti, 1998;
Katina và cộng sự, 2005). Trong quá trình lên men có hai loại hợp chất hương vị được
sản xuất. Hợp chất không bay hơi bao gồm acid hữu cơ được sản xuất bởi vi khuẩn
đồng hình (Gobbetti, Corsetti, & De Vincenzi, 1995a) và dị hình (Gobbetti, Corsetti,
& De Vincenzi, 1995b) làm acid hóa, giảm độ pH và đóng góp hương vị cho bột bánh
mì (Barber, Benedito de Barber, Martinez-Anaya, Martinez, và Alberola, 1985;
Galal, Johnson, và Varriano-Marston, 1978). Loại thứ hai các hợp chất dễ bay hơi
26
của bánh mì từ bột chua chứa rượu, aldehyde, ketones, este và lưu huỳnh. Tất cả các
Đồ án tốt nghiệp
hợp chất này được sản xuất bằng phương pháp sinh học và các hoạt động sinh hóa
trong quá trình lên men và đóng góp vào hương vị (Spicher, 1983).
Hợp chất không bay hơi
Phản ứng giữa vi khuẩn lactic với các enzyme ngoại bào ảnh hưởng đến hoạt
tính của vi sinh vật trong quá trình acid hóa, sản sinh acid acetic và các đặc tính kết
cấu bánh mì. Nó thể hiện sự tăng cường các hoạt động enzyme nội sinh trong bột đã
thu được khi kết hợp LAB với glucose oxidase VSV, lipase, endo xylanase, amylase
và protease.
Hợp chất bay hơi
Sự chuyển hóa ở vi khuẩn chứng minh việc sản xuất các hợp chất dễ bay hơi
khác nhau cho sự lên men của nhóm vi khuẩn lactic. Các sản phẩm được tạo ra của
quá trình lên men là 2-metyl-1-propanol; 2,3 methyl-1-butanol và các iso-alkoho
khác. Các dòng LAB có sự khác biệt trong sự trao đổi chất và các hợp chất thơm. Sản
xuất các hợp chất thơm dễ bay hơi trong quá trình lên men với sự kết hợp của các
chủng đơn lẻ S. cerevisiae và C. guilliermondii, Lb. Plantarum đã được thử nghiệm,
được sử dụng trong cả bột lúa mì và các chất nền đơn giản như maltose và glucose
(Stolz và cộng sự, 1993). Chỉ sử dụng men trong bánh mì, bảy chất dễ bay hơi đã
được tìm thấy nhiều: acetaldehyde, aceton, ethyl acetat, ethanol, hexanal, rượu
isobutyl, và propanol.
1.4.3. Ảnh hưởng của phản ứng giữa Maillard và Caramel hóa đối với
hương vị của bánh mì
Các phản ứng Maillard và Caramel hóa ảnh hưởng chính đối với sự hình thành
hương vị trong các sản phẩm từ hạt khi có sự đun nóng thì phản ứng liên quan đến
các tiền chất đơn giản như acid amin và aldose đơn giản hoặc ketose đường (Rothe
& Ruttloff, 1983). Số lượng acid amin tự do cao nhất đã được tạo ra trong quá trình
27
lên men bột chua với sự kết hợp giữa LAB và S. exigus M14 (Gobbetti, Corsetti và
Đồ án tốt nghiệp
cộng sự, 1994; Gobbetti, Simonetti và cộng sự, 1994; Kratochivil & Holas, 1983,
Rothe, 1974). Các acid amin này là đơn chất của iso-alcohols (Gobbetti, Corsetti, &
De Vincenzi, 1995b; Hansen & Schieberle, 2005) góp phần trực tiếp cho hương vị
bánh mì trong quá trình lên men và nướng bánh mì (Bredie, Mottram & Guy, 2002;
Damiani và cộng sự, 1996). Các sản phẩm phản ứng Maillard từ quá trình xử lý nhiệt
độ cao bao gồm pyrazines, pyrrole, furan và các hợp chất chứa sunfur và các sản
phẩm khác như alkanals, alkenals 2 và 2,4-alkadienal (Parker, Hassell, Mottram, &
Guy, 2000). Hơn nữa, ở nhiệt độ cao hơn thì pyrrole, thiophenes, thiophenones,
thiapyrans và thiazolines tăng lên và furan và aldehyde giảm (Bredie và cộng sự,
2002). Pyrazin là các hợp chất có chứa nitơ có đặc tính mùi và hương vị rất mạnh (Ji
và Berhard, 1992). Do đó, việc sản xuất các hợp chất này có ảnh hưởng đáng kể đến
hương vị của bánh mì.
1.4.4. Con đường trao đổi chất của vi khuẩn LAB trong bột chua
Các carbohydrate có trong bột mì gồm maltose tiếp theo sucrose, glucose,
fructose và, cùng với một số trisaccharides như maltotriose và raffinose. Lượng
glucose tăng quá trình lên men, trong khi giảm sucrose trong sự hiện diện của nấm
men do tác động của VSV. Các nấm men có mặt trong bột chua không thể lên men
maltose, một loại đường phổ biến trong bột. Tuy nhiên, tế bào nấm men vẫn có thể
phát triển vì glucose cung cấp vào môi trường bởi một số loài LAB, đáng chú ý
L. sanfranciscensis. Bắt đầu từ glucose, LAB lên men đồng hình sản xuất acid lactic
qua đường phân (lên men đồng hình), trong khi LAB lên men dị hình cũng sản xuất,
ngoài acid lactic, CO2, acid aCetic, và/hoặc ethanol thông qua con đường 6-
phosphogluconate/phosphoketolase(6-PG/PK) (lên men dị hình). Hexoses khác với
glucose đi vào những con đường chính ở mức glucose-6-phosphate hoặc fructose-6-
phosphate sau khi đồng phân hóa và/hoặc phosphoryl (Axelsson,
1999). Disaccharides được chia bởi hydrolases và/hoặc phosphohydrolases cụ thể đối
với monosacarit rằng sau đó nhập vào con đường chính. Pentoses là phosphoryl hóa
28
và chuyển đổi sang ribulose-5-phosphate hoặc xylulose-5-phosphate bởi epimerases
Đồ án tốt nghiệp
hoặc isomerase và sau đó chuyển hóa phần sau của con đường 6-PG/PK (Axelsson,
1999). Sử dụng pentoses không chỉ giới hạn đối với các loài LAB có chứa
phosphoketolase cấu thành, các enzyme quan trọng của con đường 6-PG/PK (lên men
dị hình bắt buộc); LAB lên men dị hình tùy nghi, tạo ra hexose lên men thông qua
glycolysis vì chúng có chứa một aldolase fructose-1,6-diphosphate cấu thành
(enzyme chính của glycolysis), pentoses lên men giống như loài lên men dị hình bắt
buộc. Trong những trường hợp như vậy, phosphoketolase của LAB lên men dị hình
tùy nghi được gây ra bởi các đường pentose sẵn có (Hammes và Vogel, 1995). Quá
trình lên men của pentoses tạo ra một lượng cân bằng của acid lactic và acid
axetic; không có CO2 được hình thành, và vì không có bước khử là cần thiết để đạt
được các trung gian xylulose-5-phosphate, acetyl phosphate được sử dụng bởi kinase
acetate trong một bước phosphoryl mức bề mặt năng suất acetate và adenosine
triphosphate. Buộc LAB lên men đồng hình không lên men pentoses (Axelsson,
1999). Cho đến nay, một số nghiên cứu đã được nhắm vào các trình tự của bộ gen
hoàn chỉnh của lactobacilli, bao gồm L. brevis (Makarova và cộng sự, 2006), L.
plantarum (Kleerebezem và cộng sự, 2004), và Lb . reuteri cũng được tìm thấy trong
29
bột chua, hoàn chỉnh.
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.5: Các con đường lên men dị hình bột chua điển hình bởi vi khuẩn sinh acid
lactic (được chuyển thể từ Liu và cộng sự, 2008)
Các con đường trao đổi chất của LAB ảnh hưởng đến chất lượng bánh mì được
kết hợp với nguồn cacbon trung tâm sẵn có của các đồng yếu tố ảnh hưởng đến thế
oxi hóa khử tế bào và môi trường. Chuyển hóa đồng hình và dị hình khác nhau về
yêu cầu tái tạo đồng phân giảm, giảm nicotinamide adenine dinucleotide hoặc
nicotinamide adenine dinucleotide phosphate. Việc sử dụng các chất đồng nhất, như
oxy hoặc fructose, như chất nhận electron bởi LAB lên men dị hình bắt buộc phải kết
hợp với việc gia tăng sản xuất acetat trong bột nhão. Dựa trên các yêu cầu trao đổi
chất khác nhau cho sự tái tạo cofactor, LAB lên men đồng hình và dị hình có ảnh
hưởng đến các phản ứng oxi hóa khử trong bột chua có ảnh hưởng đến chất lượng
30
bánh mì ngoài sự hình thành của acetate.
Đồ án tốt nghiệp
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm vi sinh và phòng thí nghiệm
thực phẩm khoa Công Nghệ Sinh học – Thực phẩm – Môi trường trường Đại Học
Công Nghệ TP.HCM.
2.2. Thời gian thực hiện
Đề tài được thực hiện từ 24/04/2017 đến 16/07/2017.
2.3. Vật liệu nghiên cứu
2.3.1. Giống vi sinh vật
Giống vi khuẩn lên men Lactobacillus sp.L5, Lactobacillus sp.C1, nấm mốc
Aspergillus niger do phòng thí nghiệm vi sinh, nấm men Saccharomyces cerevisiae
của Saf-Instant.
2.3.2. Hoá chất và môi trường sử dụng
2.3.2.1. Hoá chất
Các hoá chất dùng để pha môi trường MRS, môi trường PDA. -
Các hoá chất dùng để pha các loại thuốc nhuộm: Tím kết tinh (Crystal violet), -
Fushin, Malachite green.
Chất bảo quản Natri benzoate và Canxi propionate. -
2.3.2.2. Môi trường nuôi cấy
Môi trường MRS – broth, MRS cải tiến, MRS agar. -
31
Môi trường PDA, PDB. -
Đồ án tốt nghiệp
2.4. Thiết bị và dụng cụ
2.4.1. Thiết bị
- Tủ cấy vi sinh (Brlad France)
- Tủ ủ (Memmert Germany)
- Tủ lạnh Toshiba
- Tủ sấy (Memmert Germany)
- Máy ly tâm (Tuttligen Germany)
- Máy đo quang phổ (UV – Vis) specific 20 henesis (USA)
- Autoclave (Memmert Germany)
- Bếp từ (Billy – England)
- Máy nước cất (Branstead USA)
- Bể điều nhiệt
2.4.2. Dụng cụ
- Ống nghiệm, đĩa petri, erlen, cốc thuỷ tinh, bình định mức, ống đong, đũa thuỷ
tinh.
- Pipet thuỷ tinh 5ml, 10ml, 20ml, pipetman 100 – 1000μl
- Que cấy, que trang, cây đục thạch, đèn cồn, eppendorf 1ml, ống ly tâm lớn.
- Bông thấm nước, bông không thấn nước, giấy lọc, lam, lamell, buồng đếm
hồng cầu, giá đỡ ống nghiệm, rổ nhựa.
2.5. Phương pháp luận
Mục tiêu: Khảo sát khả năng kháng nấm Aspergillus niger khi đồng lên men
bánh mì của vi khuẩn Lactobacullus spp. với nấm men.
Nội dung:
Khảo sát vi khuẩn Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1.
Xây dựng đường chuẩn của vi khuẩn Lactobacillus sp.L5 và
32
Lactobacullus sp.C1, nấm Aspergillus niger để xác định mật độ tế bào, bào tử.
Đồ án tốt nghiệp
Khảo sát khả năng đối kháng Aspergillus niger của vi khuẩn LAB.
Khảo sát khả năng đối kháng nấm A.niger của vi khuẩn LAB khi đồng
lên men bánh mì với nấm men.
Khảo sát ảnh hưởng của LAB lên chất lượng bánh mì.
2.6. Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng đường chuẩn bào tử Aspergillus niger
Khảo sát vi khuẩn Lactobacillus sp. L5 C1
2.6.1. Sơ đồ nghiên cứu
Xây dựng đường chuẩn tế bào LAB
Mật độ nấm 105 (bt/ml)
Mật độ LAB - 1010 (cfu/ml) - 109 (cfu/ml) - 108 (cfu/ml)
Mật độ nấm 104 (bt/ml)
Khảo sát khả năng kháng nấm A.niger của vi khuẩn LAB khi đồng lên men bánh mì với nấm men
Khảo sát ảnh hưởng của LAB lên chất lượng bánh mì
- Đánh giá cảm quan - Độ nở bánh mì. - Độ ẩm bánh mì.
- Hình thái khuẩn lạc, tế bào và đặc điểm sinh lý, sinh hóa. - Khả năng sinh acid. - Khả năng đối kháng Aspergillus niger in vitro.
33
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát nghiên cứu đề tài
Đồ án tốt nghiệp
2.6.2. Khảo sát vi khuẩn Lactobacillus spp.
2.6.2.1 Hình thái khuẩn lạc, tế bào và đặc điểm sinh lý, sinh hóa
Chủng vi khuẩn LAB
Tăng sinh trong môi trường MRS-broth
Ủ 24-48h
Cấy truyền sang môi trường MRS agar
Quan sát hình thái khuẩn lạc
Cấy giữ giống
Khảo sát đặc điểm sinh lý, sinh hóa
- Nhuộm Gram - Nhuộm bào tử - Catalase
Khẳng định chủng LAB thuần khiết
Quy trình thí nghiệm:
Hình 2.2: Sơ đồ khảo sát đặc điểm sinh lí, sinh hoá chủng Lactobacillus spp.
Thuyết minh quy trình:
Mục đích: Các chủng vi khuẩn lactic có thể bị suy yếu và nhiễm các loài vi
sinh vật khác trong quá trình bảo quản. Do đó, người thực hiện đề tài tiến hành thí
34
nghiệm này nhằm khẳng định chủng vi khuẩn lactic và tính thuần khiết của chúng.
Đồ án tốt nghiệp
Tiến hành:
Khảo sát đặc điểm nuôi cấy và hình thái khuẩn lạc:
Chủng vi khuẩn lactic L5 và C1 được hoạt hoá và tăng sinh trong môi trường
MRS broth đã được hấp khử trùng ở 121℃ trong 30 phút và ủ ờ 37℃ trong 24 giờ.
Sau 24 giờ nuôi cấy, tiến hành cấy chuyển sang môi trường MRS agar để ủ ở 37℃
trong 48 giờ, sau đó quan sát hình thái khuẩn lạc lactic.
Tiếp theo, tiến hành khảo sát lại các đặc điểm nuôi cấy của chủng vi khuẩn
lactic bao gồm các phương pháp: nhuộm gram, nhuộm bào tử, thử nghiệm catalase.
Môi trường giữ giống:
Sau khi đã khẳng định chủng vi khuẩn lactic và tính thuần khiết của chúng,
tiến hành cấy chuyển khuẩn lạc sang môi trường MRS agar trong ống thạch nghiêng,
ủ ở 37℃ trong 24 đến 48 giờ và bảo quản trong tủ lạnh phòng thí nghiệm.
Một số phương pháp khảo sát hình thái, đặc điểm sinh lí, sinh hoá
Nhuộm Gram
- Tiến hành:
Sử dụng phương pháp Hucker cải tiến
Chuẩn bị vết bôi: dùng que cấy vô trùng lấy một ít vi khuẩn từ thạch (sau
khi cấy 24 giờ) hoà vào 1 giọt nước cất ở giữa phiến kính, làm khô trong không
khí.
Cố định tế bào: hơ nhanh vết bôi trên ngọn lửa đèn cồn 2-3 lần.
Nhuộm bằng dung dịch Crystal violet trong 1 phút, rửa nước, thấm khô.
Nhuộm lại bằng dung dịch Lugol trong 1 phút, rửa nước, thấm khô.
Tẩy cồn trong 20 giây, rửa nước, thấm khô.
Nhuộm bổ sung bằng dung dịch Fushin trong 30 giây, rửa nước, để khô
trong không khí.
Soi kính: dùng vật kính dầu 100x.
35
- Kết quả: Vi khuẩn Gram (+) bắt màu tím, Gram (-) bắt màu đỏ.
Đồ án tốt nghiệp
Nhuộm bào tử
- Tiến hành: dùng phương pháp Schaeffer-Fulton Nuôi cấy vi khuẩn ở 37oC, 5 – 7 ngày.
Làm vết bôi và cố định tế bào trên lame như đối với nhuộm Gram.
Nhuộm bằng dung dịch malachite green trong 10 phút, rửa nước.
Nhuộm lại bằng dung dịch Safranine trong 30 giây, rửa nước, thấm khô.
Soi kính: dùng vật kính dầu 100x.
- Kết quả: Bào tử có màu lục, tế bào có màu đỏ.
Chú ý: phân biệt bào tử với các hạt dị nhiễm cũng bắt màu lục.
Thử nghiệm catalase
- Tiến hành:
Chuẩn bị dung dịch H2O2 nồng độ 3-10%, nhỏ một giọt lên phiến kính.
Dùng đầu que cấy platin lấy một ít vi khuẩn mới hoạt hoá (24 giờ) trộn vào
giọt H2O2 trên phiến kính.
- Kết quả: Nếu thấy sủi bọt là dương tính, không sủi bọt là âm tính.
Có thể nhỏ trực tiếp dung dịch H2O2 lên khuẩn lạc trên thạch đĩa cũng cho kết
36
quả tương tự.
Đồ án tốt nghiệp
2.6.2.2 Khả năng sinh acid
Chủng vi khuẩn LAB
Tăng sinh trong môi trường MRS-broth
Ủ 370C 24h
Ly tâm
Sinh khối
Dịch sau ly tâm
Phenolphthalein
Quy trình thí nghiệm:
Chuẩn độ
NaOH 0.1N
Khả năng sinh acid
Hình 2.3: Sơ đồ thí nghiệm khả năng sinh acid chủng Lactobacillus spp.
Thuyết minh quy trình:
- Mục đích: Xác định khả năng sinh acid của chủng Lactobacillus spp..
- Tiến hành:
+ Chủng vi khuẩn lactic L5 và C1 được hoạt hoá và tăng sinh trong môi
trường MRS broth đã được hấp khử trùng ở 121℃ trong 30 phút và ủ ờ 37℃
trong 24 giờ.
+ Hút 10ml dịch tăng sinh vào ống Falcon (lặp lại 3 lần). Ly tâm 4000 vòng/15
37
phút, phần dịch sau ly tâm cho vào erlen.
Đồ án tốt nghiệp
+ Bổ sung 3 giọt phenolphthalein, chuẩn độ bằng NaOH 0.1N đến khi dung
dịch có màu hồng nhạt và pH = 8 – 8.3
%𝑇𝐴 =
𝑠ố 𝑚𝑙 𝑁𝑎𝑂𝐻 × 0.1𝑁 × 90 × 100 𝑡ℎể 𝑡í𝑐ℎ 𝑚ẫ𝑢 1000
- Kết quả:
Trong đó
%TA: độ acid
Số ml NaOH: thể tích NaOH 0.1N đã sử dụng đổ chuẩn độ.
Thể tích mẫu (ml): dịch sau ly tâm chủng Lactobacillus spp..
Số liệu được xử lí bằng phần mềm SAS 9.4
2.6.2.4 Khảo sát khả năng kháng nấm A.niger của Lactobacillus spp. in vitro
38
Quy trình thực hiện:
Hoạt hóa A.Niger trên môi trường PDB
Đồ án tốt nghiệp
Hoạt hóa chủng vi khuẩn LAB trên môi trường MRS-broth
Tăng sinh A.Niger trên môi trường PDB
Đặt thạch nấm
Đặt thạch nấm
Lặp lại 3 lần
Ria 2 đường LAB
ĐC âm (Không ria vi khuẩn)
Ủ 72h ở nhiệt độ phòng
Tăng sinh chủng vi khuẩn LAB trên môi trường MRS-broth Cấy vào đĩa petri chứa môi trường PDA
Tỷ lệ ức chế nấm bệnh
Đo đường kính ức chế nấm
Hình 2.5: Sơ đồ chi tiết khảo sát khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn với
nấm mốc theo phương pháp cấy 2 đường vi khuẩn.
Thuyết minh quy trình:
- Mục đích: Khảo sát khả năng kháng các chủng nấm mốc của chủng vi khuẩn
39
theo phương pháp vạch 2 đường vi khuẩn.
Đồ án tốt nghiệp
- Tiến hành:
Chuẩn bị môi trường vi khuẩn:
Hoạt hóa 2 chủng vi khuẩn có sẵn trong phòng thí nghiệm: hoạt hóa trong môi
trường MRS broth ở 370C trong 24h. Sau 24h, tiến hành tăng sinh cấp 2 trong môi
trường MRS broth ở 370C trong 24h.
Chuẩn bị chủng nấm để đối kháng:
Hoạt hóa chủng nấm mốc có sẵn trong phòng thí nghiệm: hoạt hóa trong
môi trường PDB ở 370C trong. Sau 24h, tiến hành tăng sinh cấp 2 trong môi
trường PDB ở 370C trong 24h.
Cấy điểm vào đĩa petri chứa môi trường PDA và ủ 72h ở nhiệt độ
phòng.
Chuẩn bị môi trường khảo sát đối kháng:
Môi trường MRS cải tiến được hấp khử trùng ở 1210C trong 30 phút.
Sau đó, phối vào đĩa petri đã được hấp khử trùng, mỗi đĩa 15ml.
Khi thạch đã đông, ta tiến hành đục thạch ở đĩa nấm mốc đặt vào tâm
các đĩa. Mỗi đĩa lặp lại 3 lần. Sau đó, ủ 24h ở nhiệt độ phòng.
Sau 24h, ta tiến hành cấy 2 vạch vi khuẩn cách ngoài mép đĩa 1,5cm (2
vạch chủng vi khuẩn phải nằm đối diện nhau qua tâm đĩa trên cùng một đường
kính) cần thử đối kháng vào. Mẫu đối chứng là chỉ cấy nấm vào tâm đĩa, không
cấy 2 vạch vi khuẩn lên. Tiếp tục ủ 72h ở nhiệt độ phòng.
Quan sát, đọc kết quả đối kháng dựa vào sự phát triển của nấm sau 3
40
ngày.
Đồ án tốt nghiệp
Dtn
Dđc
1.5 cm
1.5 cm
Đường cấy vi khuẩn
Ta tiến hành đo tỉ lệ ức chế theo hình và công thức phần trăm:
Hình 2.6: Mô tả cách đo đường kính vòng ức chế của phương pháp vạch 2 đường
vi khuẩn
Trong đó:
Dđc: đường kính (cm) đĩa nấm đối chứng
Dtn: đường kính (cm) đĩa thí nghiệm
Số liệu được xử lí bằng phần mềm SAS 9.4
2.6.3. Xây dựng đường chuẩn
2.6.3.1. Lactobacillus spp.
Đường chuẩn = vẽ đồ thị tương quan giữa OD600nm và log(tb/ml).
41
Quy trình thí nghiệm:
LAB
Ủ 370C 24h
Ủ 370C 24h
Tăng sinh trong môi trường MRS-broth
Cấy trang
Đo OD600nm
Đếm khuẩn lạc
Đồ án tốt nghiệp
Đường chuẩn
Hình 2.7: Sơ đồ quy trình dựng đường chuẩn chủng Lactobacillus spp.
Thuyết minh quy trình:
- Mục đích: Xác định mật độ vi khuẩn lactic bổ sung vào bánh mì.
- Tiến hành: Chủng Lactobacillus spp. được tăng sinh trong môi trường MRS-
broth ở 37℃ trong vòng 24 giờ. Sau 24 giờ, ta tiến hành đo 𝑂𝐷600𝑛𝑚 và cấy trang ở
cùng thời điểm.
Đo 𝑶𝑫𝟔𝟎𝟎𝒏𝒎: Ta thực hiện pha loãng theo hệ số 2𝑛 bằng cách:
+ Hút 5ml môi trường MRS broth đã được khử trùng ở 121℃ trong 30 phút vào
10 ống nghiệm, trong đó gồm 9 ống dùng để pha loãng và 1 ống làm mẫu trắng.
+ Đối với 9 ống nghiệm để pha loãng (tất cả đều được đánh số thứ tự rõ ràng):
Hút 5ml dịch tăng sinh cho vào ống thứ nhất, lắc đều ta được dung dịch pha loãng
2 lần. Sau đó từ ống thứ nhất hút 5ml sang ống thứ 2, lắc đều ta được dung dịch
42
pha loãng 4 lần.
Đồ án tốt nghiệp
+ Tiến hành tương tự ta được chuỗi ống nghiệm chứa dung dịch pha loãng theo
hệ số 2𝑛: 2 lần, 4 lần, 8 lần, 16 lần, 32 lần, 64 lần, …
+ Đo 𝑂𝐷600𝑛𝑚 9 ống chứa dịch đã pha loãng.
Định lượng vi sinh vật bằng phương pháp đếm khuẩn lạc:
- Pha loãng mẫu:
Chuẩn bị 9 ống nghiệm, mỗi ống chứa 9ml nước muối sinh lý đã được
hấp khử trùng ở 121℃ trong 30 phút. Đánh số thứ tự từ 1 đến 9 tương ứng với
9 mật độ pha loãng từ 10−1đế𝑛 10−9.
Hút 1ml dịch tăng sinh vào ống thứ nhất, lắc đều. Sau đó, hút 1ml từ
ống thứ nhất sang ống thứ 2, tương tự thao tác cho đến hết 9 ống.
- Cấy trang:
Hút 0.1ml dịch pha loãng ở ống 10−5 vào đĩa petri chứa môi trường
MRS agar. Chọn nồng độ từ 10−5đế𝑛 10−9 để cấy trang, mỗi nồng độ lặp lại
trên 3 đĩa.
Sau khi trang khô, ta ủ ở nhiệt độ 37℃ trong 24 – 48 giờ cho khuẩn lạc
có thể phát triển thuận lợi để đếm.
𝑁 =
ΣC (𝑛1 + 0.1𝑛2)𝑑
Sau khi đếm khuẩn lạc, ta định lượng vi sinh vật bằng công thức
Trong đó:
N – số khuẩn lạc có trong 1ml mẫu huyền phù ban đầu.
C – số khuẩn lạc đếm được trên các đãi petri đã chọn (chọn các đĩa có số khuẩn
lạc dao động từ 25 – 250 khuẩn lạc).
𝑛1, 𝑛2 – số đĩa petri ở 2 nồng độ pha loãng liên tiếp đã chọn.
43
d – hệ số pha loãng mẫu.
Đồ án tốt nghiệp
2.6.3.2. Nấm mốc Aspergillus niger
Đường chuẩn = vẽ đồ thị tương quan giữa OD620nm và log(tb/ml).
Aspergillus niger
Cấy truyền sang môi trường PDA
Ủ 370C 72h
Cạo bào tử trên đĩa petri
Định mức 100ml
Đo OD620nm
Buồng đếm hồng cầu
Quy trình thực hiện:
Đường chuẩn
Hình 2.8: Sơ đồ quy trình dựng đường chuẩn nấm mốc A.niger
Thuyết minh quy trình:
- Mục đích: Xác định mật độ tế bào nấm mốc để cảm nhiễm bánh mì.
- Tiến hành:
Chuẩn bị mẫu:
Giống được cấy truyền sang môi trường PDA agar và được ủ ở nhiệt độ phòng
trong vòng 3 đến 4 ngày để nấm có thể mọc kín đĩa môi trường. Sau khi ta thu được
đĩa nấm nuôi cấy, hút 5ml nước muối sinh lý 0.9% có bổ sung Tween 80 vô trùng
44
vào đĩa nấm, dùng muỗng inox đã được hấp khử trùng cạo bề mặt đĩa nấm sau đó đổ
Đồ án tốt nghiệp
vào bình định mức 100ml. Lặp lại thao tác cạo khoảng 5 lần đến khi bề mặt đĩa nấm
được cạo sạch. Cuối cùng định mức dịch nấm bằng nước muối sinh lý có Tween đến
100ml, ta được mẫu dung dịch nấm cần.
Đo 𝑶𝑫𝟔𝟐𝟎𝒏𝒎: Ta thực hiện pha loãng theo hệ số 2𝑛 bằng cách:
+ Hút 5ml môi trường MRS broth đã được khử trùng ở 121℃ trong 30 phút vào
10 ống nghiệm, trong đó gồm 9 ống dùng để pha loãng và 1 ống làm mẫu trắng.
+ Đối với 9 ống nghiệm để pha loãng (tất cả đều được đánh số thứ tự rõ ràng):
Hút 5ml dịch tăng sinh cho vào ống thứ nhất, lắc đều ta được dung dịch pha loãng
2 lần. Sau đó từ ống thứ nhất hút 5ml sang ống thứ 2, lắc đều ta được dung dịch
pha loãng 4 lần.
+ Tiến hành tương tự ta được chuỗi ống nghiệm chứa dung dịch pha loãng theo
hệ số 2𝑛: 2 lần, 4 lần, 8 lần, 16 lần, 32 lần, 64 lần, …
+ Đo 𝑂𝐷620𝑛𝑚 9 ống chứa dịch đã pha loãng.
Định lượng:
Hút 1ml mẫu + 4ml dung dịch nước muối sinh lý có pha Tween 80, ta thu được
dịch pha loãng 5 lần. Dùng ống nhỏ giọt hút 1 giọt dung dịch pha loãng lên buồng
đếm và đậy lamer, tiến hành soi và đếm ở vật kính x40. Đếm số tế bào ở những ô
màu trắng (Hình 2.9).
45
Hình 2.9: Vùng đếm hồng cầu
Đồ án tốt nghiệp
𝐵𝑇𝐵1 =
𝐵1 + 𝐵2 + 𝐵3 + 𝐵4 4
Sau đó, số liệu sau khi đếm được tính toán theo công thức:
Với: 𝐵1, 𝐵2, 𝐵3, 𝐵4 lần lượt là số tế bào đếm được của 4 ô ở 4 góc buồng đếm
𝐵𝑇𝐵1 là số tế bào trung bình của buồng đếm ở lần 1.
𝐵𝑇𝐵 =
𝐵𝑇𝐵1 + 𝐵𝑇𝐵2 + 𝐵𝑇𝐵3 3
Lặp lại thao tác đếm 3 lần, ta được:
𝑆ố 𝑇𝐵 (𝑇𝐵/𝑚𝑙) =
𝑥 𝐹
𝐵𝑇𝐵 𝑥 1000 1𝑚𝑚2 𝑥 0.1𝑚𝑚
Khi đó:
Với: 𝐵𝑇𝐵 – số tế bào trung bình ở cả 3 lần đếm
1𝑚𝑚2 𝑥 0.1 𝑚 – thể tích 1 ô (trong 4 ô) của buồng đếm
46
F – hệ số pha loãng
Đồ án tốt nghiệp
2.6.4. Khảo sát khả năng đối kháng nấm A.niger khi đồng lên men bánh
mì của vi khuẩn LAB với nấm men
Quy trình thí nghiệm
Lactobacillus spp.
Aspergillus niger
TS trong môi trường MRS – Broth
Ủ + lắc
Cấy truyền sang môi trường PDA
Đo OD600nm
Ủ 370C 72h
Cạo bào tử trên đĩa petri
`
Pha loãng đến các mật độ 1010, 109, 108 (cfu/ml) Sau 24 giờ
Định mức 100ml
Ly tâm
Bỏ dịch
Rửa nước cất
Đo OD620nm
x2
Ly tâm
Pha loãng đến các mật độ 105, 104 (tb/ml)
TH1: 104
TH3: không cảm nhiễm
TH2: 105
Sinh khối
Bánh mì
Theo dõi ngày đầu tiên xuất hiện tơ nấm sau nướng
47
Hình 2.10: Sơ đồ quy trình thí nghiệm khảo sát khả năng kháng nấm trên bánh mì.
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 2.1: Bảng thiết kế thí nghiệm khảo sát khả năng kháng nấm trên bánh mì.
Mật độ nấm TH1: Cảm TH2: Cảm TH3:
nhiễm A.niger nhiễm A.niger (tb/ml) không cảm nhiễm
mật độ 104 mật độ 105
Chất bổ sung
L5 mật độ 1010(cfu/ml)
BML5-10/4 BML5-10/5 BML5-10
L5 mật độ 109(cfu/ml)
BML5-9/4 BML5-9/5 BML5-9
L5 mật độ 108(cfu/ml)
BML5-8/4 BML5-8/5 BML5-8
C1 mật độ 1010(cfu/ml)
BMC1-10/4 BMC1-10/5 BMC1-10
C1 mật độ 109(cfu/ml)
BMC1-9/4 BMC1-9/5 BMC1-9
C1 mật độ 108(cfu/ml)
BMC1-8/4 BMC1-8/5 BMC1-8
BMNa/4 BMNa/5 BMNa Natri benzoate
BMCa/4 BMCa/5 BMCa Canxi propionate
BMTL/4 BMTL/5 BMTL Không bổ sung
Thuyết minh quy trình:
Mục đích: Khảo sát khả năng kháng nấm A.niger của Lactobacillus spp. trên
bánh mì.
Tiến hành:
Chủng Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1 cấy truyền 5% sang
môi trường MRS để tăng sinh với 200ml, sau đó được đem đi ủ và lắc đồng
thời ở nhiệt độ phòng trong vòng 24 tiếng.
Sau đó đo OD600nm, pha loãng huyền phù gốc bằng nước muối sinh lý
0.9% vô trùng để đạt được các mật độ 1010, 109, 108 (cfu/ml) với lượng dịch
là 67.5ml.
Lấy 67.5ml dịch pha loãng, ly tâm 4000 vòng trong 15 phút trong ống
48
Falcon, sau đó bỏ dịch.
Đồ án tốt nghiệp
Cho nước cất vô trùng vào ống, lắc nhẹ để rửa sạch sinh khối sau đó
đem ly tâm 4000 vòng trong 15 phút. Lặp lại thao tác rửa nước cất rồi ly tâm
thêm 1 lần nữa để loại bỏ tối ưu các tạp chất của môi trường nuôi cấy còn sót.
Sinh khối thu được sẽ được hòa với 67.5ml sữa không đường, lắc nhẹ
cho hòa tan rồi bổ sung vào với các thành phần bánh mì. Mỗi mẫu bánh có
khối lượng tỉ lệ với 100gr bột mì.
Bột mì số 11 100 gram
Men 1.25 gram
Đường 15 gram
Sữa tươi không đường 67.5 ml
Bơ Zelachi 7.5 gram
Trứng gà 1 4⁄ trứng
Muối 1 gram
Vani 1 2⁄ ống
Trường hợp 1: Có cảm nhiễm nấm A.niger mật độ 104 (tb/ml)
Giống được cấy truyền sang môi trường PDA agar và được ủ ở nhiệt
độ phòng trong vòng 3 đến 4 ngày để nấm có thể mọc kín đĩa môi trường.
Sau khi ta thu được đĩa nấm nuôi cấy, hút 5ml nước muối sinh lý 0.9%
có bổ sung Tween 80 vô trùng vào đĩa nấm, dùng muỗng inox đã được hấp
khử trùng cạo bề mặt đĩa nấm sau đó đổ vào bình định mức 100ml. Lặp lại
thao tác cạo khoảng 5 lần đến khi bề mặt đĩa nấm được cạo sạch.
Định mức dịch nấm bằng nước muối sinh lý có Tween 80 đến 100ml,
ta được mẫu dung dịch nấm cần.
Sau đó đo OD620nm, pha loãng bằng nước muối sinh lý 0.9% có bổ sung
Tween 80 vô trùng đến mật độ 104 (tb/ml).
49
Cho cả 9 mẫu bánh mì vào từng bao khác nhau và tiến hành xịt nấm lên
Đồ án tốt nghiệp
bề mặt cả 9 mẫu.
Đóng kín miệng bao rồi theo dõi từng ngày đến khi bánh mì có dấu hiệu
nổi mốc và ghi nhận kết quả.
Trường hợp 2: Có cảm nhiễm nấm A.niger mật độ 105 (tb/ml) (tương
tự như trường hợp 1 với mức cảm nhiễm nấm mật độ 104 (tb/ml)).
Trường hợp 3: Không cảm nhiễm nấm, để ngoài tự nhiên
- Cho cả 9 mẫu bánh mì vào từng bao khác nhau và đóng kín miệng bao.
- Theo dõi từng ngày đến khi bánh mì có dấu hiệu nổi mốc và ghi nhận kết quả.
Số liệu được xử lí bằng phần mềm SAS 9.4.
2.6.5 Khảo sát ảnh hưởng của LAB lên chất lượng bánh mì
2.6.5.1 Khảo sát mức độ ưa thích sản phẩm bánh mì có bổ sung vi khuẩn
Lactobacillus sp.L5 & Lactobacillus sp.C1 ở các mật độ khác nhau
Mục đích
- Sử dụng phép thử Cho điểm thị hiếu.
- Phép thử Cho điểm thị hiếu cho phép đánh giá mức độ ưa thích sản phẩm của
người thử đối với một dãy các mẫu khác nhau về các đặc tính cảm quan, bằng
cách cho điểm theo thang điểm đã được quy ước.
Nguyên tắc
Người thử sẽ nhận được lần lượt 1 dãy mẫu đã được mã hóa, yêu cầu người
thử cho điểm lần lượt từng mẫu theo thang điểm đã được quy ước (thang điểm 9).
Khi giới thiệu mẫu, các trật tự mẫu phải được trình bày ngẫu nhiên đối với tất
cả người thử và xuất hiện cùng một số lần như nhau đảm bảo sự cân bằng đối với
50
nhóm người thử.
Đồ án tốt nghiệp
Cách tiến hành:
- Dụng cụ: Các dụng cụ thông thường (đĩa, ly nhựa).
- Phòng đánh giá: Phòng A.04.29, Cơ sở Điện Biên Phủ.
- Điều kiện phòng cảm quan: sạch sẽ, thoáng mát, không có mùi lạ, yên tĩnh,
ánh sáng trắng.
- Số lượng người thử: 120 người.
- Trình độ người thử: sinh viên không qua huấn luyện.
- Trật tự trình bày mẫu: sử dụng hình vuông Latin Williams (n=3).
- Số liệu được xử lí bằng phần mềm SAS 9.4
Phiếu hướng dẫn
Phiếu hướng dẫn
Vui lòng thanh vị bằng nước lọc trước khi bắt đầu thử mỗi mẫu.
Bạn sẽ nhận được lần lượt 3 mẫu bánh mì. Hãy nếm các mẫu bánh này và cho biết mức độ ưa thích của bạn đối với từng mẫu bánh mì đó trên thang điểm 9 trong phiếu trả lời bằng cách GHI MÃ SỐ MẪU và đánh dấu (x) vào ô điểm mà bạn cho là thích hợp nhất.
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Trong đó:
6: hơi thích thích 7: thích 8: rất thích 9: cực kì thích
Điểm 1: cực kì không thích 2: rất không thích 3: không thích 4: hơi không thích 5: không thích cũng không ghét
51
Chân thành cảm ơn các bạn đã tham gia buổi cảm quan!
Đồ án tốt nghiệp
Phiếu trả lời
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Mã số mẫu:…… Mã số người thử: Ngày:
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Chân thành cảm ơn các bạn đã tham gia buổi cảm quan!
2.6.5.2 Khảo sát mức độ ưa thích về màu sắc, độ xốp, mùi vị của bánh mì có
bổ sung vi khuẩn lactic với bánh mì thường và bánh mì có chất bảo quản
Mục đích
- Sử dụng phép thử Cho điểm thị hiếu
- Phép thử Cho điểm thị hiếu cho phép đánh giá mức độ ưa thích sản phẩm của
người thử đối với một dãy các mẫu khác nhau về các đặc tính cảm quan, bằng
cách cho điểm theo thang điểm đã được quy ước.
Nguyên tắc
Người thử sẽ nhận được lần lượt 1 dãy mẫu đã được mã hóa, yêu cầu người
thử cho điểm lần lượt từng mẫu theo thang điểm đã được quy ước (thang điểm 9).
Khi giới thiệu mẫu, các trật tự mẫu phải được trình bày ngẫu nhiên đối với tất
cả người thử và xuất hiện cùng một số lần như nhau đảm bảo sự cân bằng đối với
nhóm người thử.
Cách tiến hành:
- Dụng cụ: Các dụng cụ thông thường (đĩa, ly nhựa).
- Phòng đánh giá: Phòng A.04.29, Cơ sở Điện Biên Phủ.
- Điều kiện phòng cảm quan: sạch sẽ, thoáng mát, không có mùi lạ, yên tĩnh,
ánh sáng trắng.
- Số lượng người thử: 60 người.
- Trình độ người thử: sinh viên không qua huấn luyện.
- Trật tự trình bày mẫu: sử dụng hình vuông Latin Williams (n=5).
52
- Số liệu được xử lí bằng phần mềm SAS 9.4.
Đồ án tốt nghiệp
Phiếu hướng dẫn
Phiếu hướng dẫn
Vui lòng thanh vị bằng nước lọc trước khi bắt đầu thử mỗi mẫu.
Bạn sẽ nhận được lần lượt 5 mẫu bánh mì. Hãy nếm các mẫu bánh này và
cho biết mức độ ưa thích của bạn đối với từng mẫu bánh mì đó. Người thử ghi mã số mẫu và đánh dấu (x) lên thang 9 điểm trong phiếu trả lời.
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Trong đó:
6: hơi thích thích 7: thích 8: rất thích 9: cực kì thích Điểm 1: cực kì không thích 2: rất không thích 3: không thích 4: hơi không thích 5: không thích cũng không ghét
Chân thành cảm ơn các bạn đã tham gia buổi cảm quan!
Phiếu trả lời
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Mã số mẫu:…… Mã số người thử: Ngày:
Màu sắc:
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Độ xốp:
1 2 3 4 5 7 8 6 9
Mùi:
1 2 3 4 5 7 8 6 9
Vị:
1 2 3 4 5 7 8 6 9
Đánh giá chung:
1 2 3 4 5 7 8 6 9
53
Chân thành cảm ơn các bạn đã tham gia buổi cảm quan!
Đồ án tốt nghiệp
2.6.5.3 Độ nở bánh mì
- Nguyên tắc: Đánh giá so sánh độ nở thông qua sự thay đổi về chiều cao và bề ngang
của mỗi chiếc bánh.
- Tiến hành:
+ Dùng thước đo đường kính và chiều cao của khối bột sau khi nhào.
+ Bột sau khi lên men sử dụng thước đo lại đường kính và chiều cao để xác định
độ thay đổi của khối bột.
+ Bánh sau khi đã nướng, dùng thước đo đường kính và chiều cao để xem sự thay
đổi của bánh.
- Khả năng nở của bột được đánh giá qua hiệu số (D-d) và (H-h)cm. (D-d) và (H-h)
càng lớn thì khả năng nở của bột càng cao.
Trong đó : D : là đường kính khối bột sau khi ủ/sau khi nướng (cm).
d : là đường kính khối bột trước khi ủ/trước khi nướng (cm).
H : là chiều cao khối bột sau khi ủ/sau khi nướng (cm).
h : là chiều cao khối bột trước khi ủ/trước khi nướng (cm).
Số liệu được xử lí bằng phần mềm SAS 9.4
2.6.5.4 Độ ẩm bánh mì
- Nguyên tắc: Dùng nhiệt để làm bay hơi nước có trong mẫu. Từ chênh lệch khối
lượng mẫu trước và sau khi sấy, tính được độ ẩm của mẫu.
- Tiến hành: Sấy mẫu ở 100 – 1050C đến khối lượng không đổi, khi đó lượng nước
tự do có trong mẫu sẽ bốc hơi hết.
- Công thức tính độ ẩm (W): W% = ((M1 - M2)/M) x 100
Trong đó: W: độ ẩm (%)
M1 là khối lượng petri và mẫu trước khi sấy (g)
M2 là khối lượng đĩa petri và mẫu sau khi sấy (g)
M là khối lượng mẫu đem sấy (g)
54
Số liệu được xử lí bằng phần mềm SAS 9.4
Đồ án tốt nghiệp
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1 Khảo sát vi khuẩn Lactobacillus spp.
3.1.1 Hình thái khuẩn lạc, tế bào; khảo sát về sinh lý, sinh hóa
Các chủng vi khuẩn lactic có thể bị suy yếu và nhiễm các loài vi sinh vật khác
trong quá trình bảo quản. Do đó, người thực hiện đề tài tiến hành thí nghiệm này
nhằm khẳng định chủng vi khuẩn lactic và tính thuần khiết của chúng.
Vi khuẩn lactic là vi khuẩn gram dương, không sinh bào tử. Các thử nghiệm
catalase tạo điều kiện cho việc phát hiện các enzyme catalase trong vi khuẩn. Phản
ứng catalase là rất cần thiết để phân biệt từ catalase âm Streptococcaceae đến catalase
dương Micrococcaceae. Một số báo cáo ghi nhận giá trị của phản ứng catalase trên
các chủng Enterobacteriaceae. Các thử nghiệm catalase cũng rất có giá trị trong việc
phân biệt các vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí bắt buộc, ví dụ như các vi khuẩn kỵ khí
thường thiếu các enzyme này. Vi khuẩn lactic là vi khuẩn catalase âm tính (theo khóa
phân loại Bergey).
Qua các khảo sát (Bảng 3.1), 2 chủng Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus
sp.C1 đã đảm bảo được chủng thuần khiết lactic, đảm bảo được sự chính xác của đề
tài.
Bảng 3.1: Khảo sát đặc điểm hình thái và sinh lý của vi khuẩn Lactobacillus spp.
Lactobacillus sp.L5
Lactobacillus sp.C1
Khuẩn lạc tròn, to, nhẵn, lồi,
Khuẩn lạc to, tròn, nhẵn, lồi, mép
Khuẩn lạc trên
bóng, màu trắng đục, rìa tròn
gợn sóng, màu trắng đục
MRS agar
Vi khuẩn hình que hơi ngắn
Vi khuẩn hình que dài
Mô tả hình thái
vi khuẩn
(+)
(+)
Nhuộm gram
(-)
(-)
Nhuộm bào tử
(-)
(-)
Catalase
55
Chú thích: (+) dương tính – (-) âm tính
Đồ án tốt nghiệp
A B
Hình 3.1: Hình thái khuẩn lạc trên MRS agar
A: Lactobacillus sp.L5 – B: Lactobacillus sp.C1
A B
Hình 3.2: Kết quả nhuộm Gram
A: Lactobacillus sp.L5 – B: Lactobacillus sp.C1
3.1.2 Khả năng sinh acid
Vì đề tài khảo sát sự ảnh hưởng của vi khuẩn lactic khi đồng lên men với nấm
men mà acid lactic (0,1-0,3%) có tác dụng làm gluten trương nở và liên kết với tinh
bột tốt hơn, làm chậm quá trình thoái hoá tinh bột (Bùi Đức Hợi, 2009). Để khảo sát
chủng lactic sử dụng có khả năng bảo quản tốt bánh mì về mặt tính chất, người thực
hiện đề tài khảo sát khả năng sinh acid lactic của Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus
sp.C1. Chủng Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1 thuộc nhóm vi khuẩn lên
56
men đồng hình (Lưu Đại Kim Phượng, 2016). Hàm lượng % acid lactic của 2 chủng
Đồ án tốt nghiệp
vi khuẩn lactic được nuôi cấy trong môi trường MRS broth ở 37oC trong 24 giờ (Bảng
3.2). Kết quả cho thấy được với chủng Lactobacillus sp.L5 (1.83%) sinh acid cao hơn
Lactobacillus sp.C1 (1.76%).
Bảng 3.2: Độ acid (% TA) của chủng Lactobacillus spp.
Lactobacillus sp.L5 Lactobacillus sp.C1
%TA 1.83𝑎 ± 0.02 1.76𝑏 ± 0.01
(Kết quả được so sánh theo dòng dựa trên kết quả chạy SAS với mức độ tin cậy 95%)
3.1.3 Khảo sát khả năng kháng nấm A.niger của Lactobacillus spp. in vitro
Aspergillus niger là một loại nấm nhiệt có khả năng sinh trưởng mạnh trong
điều kiện thời tiết nóng ẩm (Metzger, 2008). A.niger là một loại nấm phổ biến phát
triển rất nhanh của các chi Aspergillus. Nó gây ra một căn bệnh được gọi là nấm mốc
đen lên bánh mì. Phương pháp đối kháng trực tiếp (Dual Culture Two Line Culture
Method) trên môi trường rắn theo mô tả của Brunner và cộng sự (2005) là phương
pháp dễ thực hiện và thể hiện rõ nét sự ức chế của vi khuẩn đối với nấm trong thời
gian ngắn. Nên người thực hiện đề tài chọn phương pháp ria 2 đường vi khuẩn cùng
với nấm A.niger làm VSV chỉ thị trong khảo sát in vitro. Kết quả được thể hiện qua
Bảng 3.2. Ta có tỷ lệ đối kháng Lactobacillus sp.L5 (65.15%) và Lactobacillus sp.C1
(59.87%) tương đương nhau.
Tỷ lệ đối kháng (%) Vi khuẩn
Lactobacillus sp.L5 Lactobacillus sp.C1 65.15𝑎 ± 12.00 59.87𝑎 ± 12.02
57
Bảng 3.3: Tỉ lệ ức chế của vi khuẩn Lactobacillus spp. với nấm mốc theo phương pháp cấy 2 đường vi khuẩn (Kết quả được so sánh theo cột dựa trên kết quả chạy SAS với mức độ tin cậy 95%)
Đồ án tốt nghiệp
TỶ LỆ ĐỐI KHÁNG NẤM
60.00
80.00
40.00
20.00
0.00
L5 C1
Hình 3.3: Đồ thị khảo sát khả năng kháng nấm A.niger của Lactobacillus sp.L5 và
Lactobacillus sp.C1
C
B
A
Hình 3.4: Đối kháng nấm Aspergillus niger
A: Đĩa đối chứng – B: Đĩa kháng nấm chủng Lactobacillus sp.C1 – C: Đĩa kháng
58
nấm chủng Lactobacillus sp.L5
Đồ án tốt nghiệp
3.2 Xây dựng đường chuẩn
3.2.1. Lactobacillus spp.
Mục đích: Xác định mật độ tế bào vi khuẩn lactic để bổ sung vào bánh mì.
Đường chuẩn Lactobacillus sp.C1
Đường chuẩn Lactobacillus sp.L5
0.5
0.5
0.4
0.4
y = 0.3052x - 1.4226 R² = 0.9251
0.3
0.3
0.2
0.2
y = 0.2784x - 1.948 R² = 0.9133
m n 0 0 6 D O
m n 0 0 6 D O
0.1
0.1
0
0
7.3
7.8
8.3
6.8
4.5
5
5.5
6
log cfu/ml
log cfu/ml
Hình 3.5: Đường chuẩn chủng vi khuẩn Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1
3.2.2. Nấm mốc Aspergillus niger
Mục đích: Xác định mật độ bào tử nấm để cảm nhiễm bánh mì khảo sát sự
đối kháng.
Đường chuẩn Aspergillus niger ĐN3
0.4
0.3
0.2
y = 0.2856x - 1.5645 R² = 0.9134
m n 0 2 6 D O
0.1
0
5.2
5.7
6.2
6.7
log tb/ml
59
Hình 3.6: Đường chuẩn nấm mốc Aspergillus niger
Đồ án tốt nghiệp
3.3 Khảo sát khả năng đối kháng nấm A.niger của vi khuẩn LAB khi đồng
lên men bánh mì với nấm men
Lactobacillus spp.
Để xác định được mật độ của dịch tăng sinh, người thực hiện đề tài tiến hành
pha loãng đo OD600nm, kết quả được thể hiện qua Bảng 3.4.
Bảng 3.4: Kết quả mật độ Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1
Lactobacillus sp.L5 Lactobacillus sp.C1
y = 0.2784x - 1.948 y = 0.3052x - 1.4226
y
0.468
0.477
OD600nm
x
8.678
6.224
log (cfupha loãng/ml)
1675387.744
cfu pha loãng/ml
476607551.934
10𝑥
tb pha
loãng/ml x hệ
2.440 × 1011
5.489 × 1010
cfu/ml
số pha loãng
Vậy: ta xác định được mật độ vi khuẩn lactic trong bình tăng sinh
+ Lactobacillus sp.L5 là 1011(cfu/ml) => Để đạt được mật độ mong muốn là
1010(cfu/ml), 109(cfu/ml) và 108(cfu/ml), ta lần lượt pha loãng dịch gốc 10, 100
và 1000 lần.
+ Lactobacillus sp.C1 là 1010(cfu/ml) => Để đạt được mật độ mong muốn là
109(cfu/ml) và 108(cfu/ml), ta lần lượt pha loãng dịch gốc 10 và 100 lần.
Aspergillus niger ĐN3
Để xác định được mật độ của nấm, người thực hiện đề tài tiến hành pha loãng
60
đo OD620nm, kết quả được thể hiện qua Bảng 3.5
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.5: Bảng tính mật độ nấm mốc để cảm nhiễm.
y = 0.2856x - 1.5645
y 0.428 OD620nm
x 6.98 log (tb pha loãng/ml)
9474157.849 tb pha loãng/ml 10𝑥
tb pha loãng/ml x hệ 9.474 × 106 tb/ml số pha loãng
Vậy mật độ nấm mốc là: 106 (bt/ml).
Để đạt được mật độ mong muốn là 105(bt/ml) và 104(bt/ml), ta lần lượt pha
loãng dịch gốc 10 và 100 lần.
Sử dụng bình xịt để cảm nhiễm, thể tích cảm nhiễm cho 1 mẫu bánh mì
tương ứng 100gr bột mì là 1ml dịch nấm.
Bảng 3.6: Bảng mật độ / khối lượng cần bổ sung
Mật độ dự tính Mật độ thực tế Chất bổ sung (cfu/ml)/(bt/ml)
1010 Lactobacillus sp.L5 1.65 × 1010 cfu/g Mẫu BML5-10
109 Lactobacillus sp.L5 1.65 × 109 cfu/g Mẫu BML5-9
108 Lactobacillus sp.L5 1.65 × 108 cfu/g Mẫu BML5-8
1010 Lactobacillus sp.C1 3.71 × 1010 cfu/g Mẫu BMC1-10
109 Lactobacillus sp.C1 3.71 × 109 cfu/g Mẫu BMC1-9
108 Lactobacillus sp.C1 3.71 × 108 cfu/g Mẫu BMC1-8
-
- - Mẫu BMTL
- 1gr Mẫu BMNa C6H5COONa
- C6H10CaO4 1gr Mẫu BMCa
105 Aspergillus niger 9.47 × 103 bt/g Mật độ nấm
61
104 Aspergillus niger 9.47 × 102 bt/g Mật độ nấm
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.7: Kết quả đối kháng nấm giữa các mẫu
Mật độ nấm Cảm nhiễm Cảm nhiễm
nấm A.niger nấm A.niger (bt/ml) Không cảm nhiễm
mật độ 104 mật độ 105
Mẫu
Mật độ
(cfu/ml) Thời gian sau nướng bắt đầu xuất hiện tơ nấm (ngày)
1010 3.83de ± 0.29 3.67b ± 0.29 7.50ab ± 1.80 BML5-10
109 4.17cde ± 0.29 3.83b ± 0.58 7.50ab ± 0.87 BML5-9
108 4.83abc ± 0.29 4.50ab ± 0.50 7.50ab ± 0.50 BML5-8
1010 4.33bcde ± 0.29 3.83b ± 0.29 7.67ab ± 2.08 BMC1-10
109 5.33a ± 0.58 5.00a ± 0.87 8.00ab ± 1.32 BMC1-9
108 5.17ab ± 0.58 4.50ab ± 0.00 7.33ab ± 0.76 BMC1-8
3.67e ± 0.29 BMNa 3.50b ± 0.00 7.83ab ± 1.76
10.00a ± 1.80 BMCa 4.67abcd ± 0.29 4.17ab ± 0.29
3.67e ± 0.29 3.50b ± 0.00 5.50b ± 0.50 BMTL
(Kết quả được so sánh theo cột dựa trên kết quả chạy SAS với mức độ tin cậy 95%)
Dựa vào kết quả Bảng 3.7, khi không cảm nhiễm nấm, mẫu BMCa có số ngày
bảo quản lâu nhất còn mẫu BMTL có số ngày bảo quản ít nhất. Các mẫu còn lại tương
đương nhau.
Khi cảm nhiễm nấm (105bt/ml) ở mật độ cao có thể dẫn đến sai lệch về kết
quả. Kết quả cho thấy mẫu BMC1-9 số ngày bảo quản lâu nhất và BMCa, BML5-8,
BMC1-8 có số ngày bảo quản tương đương nhau. Còn những mẫu BML5-10, BML5-
62
9, BMC1-10, BMNa và BMTL số ngày bảo quản ít nhất.
Đồ án tốt nghiệp
Khi cảm nhiễm nấm (104bt/ml) ở mật độ thấp hơn, mẫu BMC1-9 có số ngày
bảo quản lâu nhất và BMNa, BMTL số ngày bảo quản ít nhất. Còn những mẫu được
bổ sung vi khuẩn lactic BML5-10, BML5-9, BML5-8, BMC1-10, BMC1-8 và mẫu
bổ sung chất bảo quản BMCa số ngày bảo quản tương đương nhau.
Điều này cho thấy rằng, mẫu BML5 và BMC1 là 2 mẫu có bổ sung vi khuẩn
lactic có khả năng sinh hợp chất giúp kháng nấm bảo quản bánh mì trong thời gian
dài tương đương với mẫu BMCa là mẫu có bổ sung chất bảo quản sử dụng phổ biến
hiện nay. Và mẫu BMNa cũng là chất bảo quản nhưng do hoạt động tốt môi trường
acid nên khi sử dụng bảo quản bánh mì không đạt hiêu quả cao bằng mẫu BMCa là
chất hoạt động động tốt ở môi trường không cần acid. Đồng thời cũng cho thấy tính
khả thi của đề tài đưa ra là sử dụng vi khuẩn lactic kéo dài thời gian bảo quản thay
thế cho hợp chất bảo quản.
Hình 3.7: Khảo sát đối kháng in vivo
3.4 Khảo sát ảnh hưởng của LAB lên chất lượng bánh mì
3.4.1. Đánh giá cảm quan
3.4.1.1 Khảo sát mức độ ưa thích sản phẩm bánh mì có bổ sung vi khuẩn
63
Lactobacillus sp.L5 & Lactobacillus sp.C1 ở các mật độ khác nhau
Đồ án tốt nghiệp
Qua kết quả dựa trên cơ sở lí hoá, nhận thấy được lợi ích của việc bổ sung vi
khuẩn lactic vào bánh mì sẽ giúp cải thiện được chất lượng của bánh. Thế nhưng, trên
thực tế người tiêu dùng ít dựa vào các chỉ tiêu lí hoá để đánh giá chất lượng bánh mì
mà chủ yếu quan tâm đến giá trị cảm quan sản phẩm. Điều quan ngại là mùi chua đặc
trưng của acid lactic được sản sinh bởi vi khuẩn lactic bổ sung vào bánh mì có thể
gây ảnh hưởng đến giá trị cảm quan. Chính vì vậy, người làm đề tài bố trí thí nghiệm
cảm quan với phép thử Cho điểm thị hiếu nhằm tìm hiểu mức độ ưa thích đối với các
mẫu sản phẩm được bổ sung chủng LAB với các mật độ LAB khác nhau và thu được
kết quả thể hiện qua Bảng 3.8 và Bảng 3.9.
Bảng 3.8: Mức độ ưa thích của mẫu bánh mì bổ sung Lactobacillus sp.L5
Mẫu Mật độ Mức độ ưa thích (điểm)
(cfu/ml)
BML5-10 1010 4.97b
BML5-9 109 5.67a
BML5-8 108 5.22ab
(Kết quả được so sánh theo cột dựa trên kết quả chạy SAS với mức độ tin cậy 95%) Bảng 3.9: Mức độ ưa thích của mẫu bánh mì bổ sung Lactobacillus sp.C1
Mẫu Mật độ Mức độ ưa thích (điểm)
(cfu/ml)
BMC1-10 1010 4.73b
BMC1-9 109 6.37a
BMC1-8 108 6.87a
(Kết quả được so sánh theo cột dựa trên kết quả chạy SAS với mức độ tin cậy 99%)
Biện luận:
Theo kết quả đánh giá cảm quan như trên, cho thấy:
Đối với mẫu bánh mì bổ sung Lactobacillus sp.L5: mẫu BML5-8 và mẫu
BML5-10 có mức độ ưa thích không có sự khác biệt. Tuy nhiên, mức độ ưa thích của
64
2 mẫu này thấp hơn mẫu BML5-9.
Đồ án tốt nghiệp
Đối với mẫu bánh bổ sung Lactobacillus sp.C1: mẫu BMC1-9 và mẫu BMC1-
8 không có sự khác biệt về giá trị cảm quan. Riêng mẫu BMC1-10 ít được ưa thích
hơn.
Do ở cả 2 mẫu A của chủng L5 và C1 với mật độ tế bào LAB khá cao dẫn đến
sinh acid lactic và enzyme protease, enzyme amylase nhiều làm kiềm hãm những
biến đổi sinh lý, sinh hóa trong quá trình lên men của khối bột nhào: enzyme protease
phá hủy mạng gluten và enzyme amylase sinh dextrin làm giảm chất lượng bột nhào,
sinh acid lactic quá nhiều làm bánh có vị chua.
Dựa vào kết quả đánh giá cảm quan, cho thấy người thử ưa thích mẫu bánh mì
bổ sung vi khuẩn lactic ở 2 mật độ 108 (cfu/ml) và 109 (cfu/ml) và các thí nghiệm
sinh lý, sinh hóa về nấm men thường kết hợp với LAB trong bột chua với tỷ lệ nấm
men/LAB thường là 1:100 (Gobbetti và cộng sự, 1994; Ottogalli và cộng sự, 1996)
kết hợp thử nghiệm in vivo mẫu có mật độ 109 (cfu/ml) kéo dài số ngày bảo quản
được lâu hơn, người thực hiện đề tài chọn 2 mẫu bánh mì bổ sung Lactobacillus sp.L5
ở mật độ 109 (cfu/ml) và Lactobacillus sp.C1 ở mật độ 109 (cfu/ml) để thực hiện thêm
khảo sát mức độ ưa thích với mẫu bổ sung chất bảo quản và mẫu bánh mì thường
A
cùng với khảo sát độ nở và độ ẩm.
B Hình 3.8: Mẫu bánh mì bổ sung 2 chủng lactic chuẩn bị đánh giá cảm quan
65
A: Mẫu bổ sung Lactobacillus sp.L5 – B: Mẫu bổ sung Lactobacillus sp.C1
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.9: Tiến hành thí nghiệm cảm quan mẫu bổ sung 2 chủng lactic.
3.4.1.2 Khảo sát mức độ ưa thích về màu sắc, độ xốp, mùi vị của bánh mì có
bổ sung vi khuẩn lactic với bánh mì thường và bánh mì có chất bảo quản
Để khảo sát và so sánh xem liệu những mẫu bánh mì có bổ sung LAB có được
người tiêu dùng ưa thích bằng những mẫu có bổ sung chất bảo quản không, người
thực hiện đề tài tiến hành buổi thí nghiệm cảm quan với phép thử Cho điểm thị hiếu
để đánh giá mức độ ưa thích về các chỉ tiêu màu sắc, độ xốp, mùi, vị của mẫu bánh
mì bổ sung LAB cùng với mẫu bánh mì bổ sung Canxi propionate, Natri benzoate và
mẫu bánh mì thường. Kết quả được thể hiện ở Bảng 3.10 và Bảng 3.11.
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá cảm quan mức độ ưa thích về các chỉ tiêu màu sắc, độ xốp, mùi, vị của các mẫu bánh mì
Mẫu Mức độ yêu thích (điểm)
Mật độ Màu sắc Độ xốp Mùi Vị
(cfu/ml)
BML5 109 6. 68ab 6.72a
BMC1 109 6.63ab 6.27𝑏 6.33b 6.33b 6.58a
BMNa 6.07b 6.32𝑏
BMCa 6.30b 5.38c 6.92a 5.68b 6.68a 6.90a 7.00a
BMTL 6.55a 6.90ab 6.32ab 6.75ab
66
(Kết quả được so sánh theo cột dựa trên kết quả chạy SAS với mức độ tin cậy 99%)
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.11: Đánh giá chung về mức độ ưa thích của các mẫu bánh mì
Mẫu Mức độ yêu thích (điểm)
Mật độ (cfu/ml) Đánh giá chung
BML5 109 6.85ab
BMC1 109 6.30bc
BMNa 5.52d
BMCa 6.88a
BMTL 6.10c
(Kết quả được so sánh theo cột dựa trên kết quả chạy SAS với mức độ tin cậy 99%)
Biện luận:
Dựa vào điểm trung bình cảm quan về các chỉ tiêu màu sắc, độ xốp, mùi, vị
của 5 mẫu bánh mì khảo sát cho thấy: mẫu BMCa có điểm mức độ ưa thích cao nhất
trong khi mẫu BMNa có mức điểm thấp nhất. Qua thí nghiệm cảm quan cũng nhận
thấy rằng tất cả các mẫu bổ sung vi khuẩn LAB có những tính chất về độ xốp, mùi
và vị tương đương với mẫu bánh mì thường và mẫu bánh mì bổ sung Canxi
propionate là chất bảo quản được sử dụng phổ biến, trong khi mẫu bổ sung Natri
benzoat được đánh giá ở mức thấp nhất. Điều này cho thấy không có sự khác biệt về
giá trị cảm quan, khẳng định tính khả thi của đề tài được đề ra do đó có thể sử dụng
vi khuẩn LAB để thay thế cho chất bảo quản. Ngoài ra, ở thí nghiệm khảo sát khả
năng kháng nấm trên bánh mì của vi khuẩn lactic cũng góp phần chứng minh giả
67
thuyết kéo dài thời gian bảo quản của bánh mì.
Đồ án tốt nghiệp
B D A E C
Hình 3.10: Mẫu bánh mì chuẩn bị đánh giá cảm quan
A: Mẫu bổ sung Lactobacillus sp.L5 – B: Mẫu bổ sung Lactobacillus sp.C1
C: Mẫu bổ sung Natri benzoate – D: Mẫu bổ sung Canxi propionate
E: Mẫu không bổ sung
Hình 3.11: Tiến hành thí nghiệm cảm quan
3.4.2 Đánh giá độ nở
Độ nở của bánh thể hiện khả năng lên men của nấm men và vi khuẩn lactic.
Tác nhân làm bánh mì nở là CO2 sinh ra trong quá trình lên men và được giữ lại trong
các mạng gluten. Khi nướng bánh ở nhiệt độ cao, CO2 sẽ tăng thể tích, mạng gluten
sẽ căng ra và tạo thành những túi chứa CO2. Khi nhiệt độ cao hơn, CO2 sẽ thoát ra
khỏi túi chứa nó và tạo ra những lỗ xốp trong bánh, kết quả là bánh có độ xốp. Khả
năng lên men càng mạnh, độ xốp của bánh càng lớn, bánh càng nở và thể tích bánh
68
càng tăng.
Đồ án tốt nghiệp
Để đánh giá khả năng lên men của các mẫu có bổ sung chủng vi khuẩn lactic
được phân lập từ nem chua vs cơm mẻ, thí nghiệm tiến hành so sánh độ nở của các
mẫu thông qua sự thay đổi về chiều cao và bề ngang của mỗi chiếc bánh sau quá trình
lên men và nướng, kết quả thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 3.12: Kết quả sự thay đổi chiều cao và bề ngang của mẫu bánh mì BML5
Mẫu Độ nở sau khi Mẫu Độ nở sau khi
ủ (cm) nướng (cm)
Mật độ Ngang Cao Mật độ Ngang Cao
(cfu/ml) (cfu/ml)
1010 BML5-10 BML5-10 1010
1.20a BML5-9 BML5-9 109 109 1.07a
BML5-8 BML5-8 108 108 1.30a 1.00a 0.87a 1.00a 0.93a 0.80a
1.27a 1.27a 1.17a 0.97a (Kết quả được so sánh theo cột dựa trên kết quả chạy SAS với mức độ tin cậy 95%)
Mẫu được bổ sung vi khuẩn Lactobacillus sp.L5 giữa các mật độ không có sự
khác biệt về độ nở sau khi ủ cũng như sau khi nướng (Bảng 3.12).
Bảng 3.13: Kết quả sự thay đổi chiều cao và bề ngang của mẫu bánh mì BMC1
Mẫu Độ nở sau khi Mẫu Độ nở sau khi
ủ (cm) nướng (cm)
Mật độ Ngang Cao Mật độ Ngang Cao
(cfu/ml) (cfu/ml)
BMC1-10 1010 BMC1-10 1010 1.00a
BMC1-9 109 BMC1-9 109
0.93a 0.97a 1.17a 1.20a 1.30a 1.23a 108 108 BMC1-8 BMC1-8 1.10a 1.07a 0.67b
69
1.20a 1.00a (Kết quả được so sánh theo cột dựa trên kết quả chạy SAS với mức độ tin cậy 95%)
Đồ án tốt nghiệp
Còn ở mẫu được bổ sung vi khuẩn Lactobacillus sp.C1, chiều cao mẫu BMC1-
8 có độ nở thấp hơn với 2 mẫu còn lại BMC1-10 và BMC1-9. Sau khi nướng, các
mẫu BMC1 không có sự khác biệt (Bảng 3.13).
Bảng 3.14: Kết quả sự thay đổi chiều cao và bề ngang của các mẫu bánh mì
Mẫu Độ nở sau khi ủ Mẫu Độ nở sau khi
(cm) nướng (cm)
Mật độ Ngang Cao Mật độ Ngang Cao
(cfu/ml) (cfu/ml)
BML5 109 BML5 109 0.98b 1.17b
BMC1 109 BMC1 109 1.05b 1.30b 1.27b 1.23b
BMNa BMNa 0.91b 0.86b 0.53c 0.37c 0.90c 0.80c
BMCa BMCa 1.60a 0.43c 2.00a 1.60a
BMTL BMTL 1.50a 1.40b 1.20b 1.37a
(Kết quả được so sánh theo cột dựa trên kết quả chạy SAS với mức độ tin cậy 99%)
Sau khi ủ, mẫu BMTL có xu hướng nở tốt nhất, còn ở mẫu BMNa nở kém
nhất. Hai mẫu BML5, BMC1 nở tương đương nhau nhưng nở kém hơn BMCa và
BMTL.
Xét về các mẫu bánh mì sau khi hoàn thành, mẫu BMCa có độ nở tốt nhất và
mẫu BMNa nở kém nhất. Hai mẫu BML5, BMC1 nở tương đương nhau nhưng nở
kém hơn BMCa và BMTL. (Bảng 3.14)
Đối với mẫu BMTL là mẫu bánh mì thường không bị ức chế bởi một chất nào
nên nấm men hoạt động tốt giúp sinh CO2 làm tăng thể tích bánh. Ở 2 mẫu có bổ sung
vi khuẩn lactic BML5 và BMC1 vì do sinh acid lactic nên phần nào làm kiềm hãm
sự hoạt động của nấm men và như khảo sát khả năng sinh acid thì chủng Lactobacillus
sp.L5 và Lactobacillus sp.C1 sinh lượng acid tương đương nhau nên ở thí nghiệm
khảo sát độ nở cũng có độ nở tương đương nhau. Do mẫu BMCa là mẫu được bổ
70
sung Canxi propionate bản chất không đòi hỏi môi trường acid như benzoate mà trong
Đồ án tốt nghiệp
quá trình lên men nấm men có thể không tạo ra được môi trường acid thích hợp cho
benzoate hoạt động nên so 2 mẫu bổ sung chất bảo quản hóa học thì BMCa nở tốt
hơn BMNa.
Và qua khảo sát, ta cũng thấy được, mẫu bổ sung vi khuẩn lactic có độ nở
tương đương với mẫu bổ sung Canxi propionate là chất bảo quản được sử dụng phổ
biến. Điều này cho thấy không có sự khác biệt về mặt tính chất khi sử dụng vi khuẩn
lactic làm chất bảo quản, khẳng định tính khả thi của đề tài được đề ra.
A
B
C
Hình 3.12: Độ nở của bánh mì
A: Mẫu sau khi nhào – B: Mẫu sau khi ủ – C: Mẫu sau khi nướng
3.4.3 Đánh giá độ ẩm
Sau khi nướng, làm nguội và trong quá trình bảo quản bánh mì đã xảy ra các
biến đổi phân bố ẩm giữa vỏ và ruột bánh làm giảm độ ẩm của bánh, thay đổi tính
chất cơ cấu ruột bánh, bánh trở nên dẻo và đàn hồi. Nhằm so sánh sự khác biệt lượng
nước sau khi nướng và sự thay đổi sau khi bảo quản 7 ngày trong các mẫu bánh mì,
71
người thực hiện đề tài thực hiện thí nghiệm đánh giá độ ẩm của bánh mì.
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.15: Đánh giá độ ẩm của mẫu bánh mì bổ sung Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1 Mẫu
Mẫu
W%
W%
∆W%
∆W%
Mật độ
Mật độ
(cfu/ml)
(cfu/ml)
1010
BML5-10
BMC1-10
1010
BML5-9
BMC1-9
109
109
BMC1-8
BML5-8
108
108
1.597𝑏 4.193𝑎 3.383𝑎𝑏
5.269𝑎 1.936𝑏 4.845𝑎 (Kết quả được so sánh theo cột dựa trên kết quả chạy SAS với mức độ tin cậy 95%)
24.457𝑎 24.213𝑎 25.313𝑎 25.827𝑎 25.000𝑎 28.210𝑎
Đối với mẫu bổ sung Lactobacillus sp.L5, độ ẩm sau khi nướng không có sự
khác biệt giữa các mật độ. Nhưng sau 7 ngày bảo quản, mẫu BML5-9 độ ẩm giảm
nhiều và bánh cứng hơn so với mẫu BML5-10.
Đối với mẫu bổ sung Lactobacillus sp.C1, độ ẩm sau khi nướng không có sự
khác biệt giữa các mật độ. Nhưng sau 7 ngày bảo quản, 2 mẫu BMC1-10 và BMC1-
8 độ ẩm giảm nhiều và bánh cứng hơn so với mẫu BMC1-9.
Bảng 3.16: Đánh giá độ ẩm của các mẫu bánh mì khi vừa nướng xong và sau 7 ngày bảo quản
Mẫu
W%
∆W%
Mật độ (cfu/ml)
BML5
109
BMC1
109
24.662𝑎𝑏 26.346𝑎𝑏
BMNa
BMCa
BMTL
3.058𝑑 4.017𝑐𝑑 5.814𝑎𝑏 5.186𝑏𝑐 6.458𝑎 26.974𝑎𝑏 28.737𝑎 21.795𝑏
(Kết quả được so sánh theo cột dựa trên kết quả chạy SAS với mức độ tin cậy 95%)
Sau khi nướng, mẫu BMCa đạt độ ẩm cao nhất và mẫu BMTL có độ ẩm thấp
nhất. Các mẫu BML5, BMC1, BMNa có độ ẩm tương đương nhau. Sau 7 ngày bảo
72
quản, mẫu BMTL độ ẩm giảm nhiều và bánh cứng các mẫu còn lại. Ở 2 mẫu có bổ
Đồ án tốt nghiệp
sung vi khuẩn lactic BML5 và BMC1 độ ẩm giảm rất ít, bánh vẫn còn độ mềm xốp.
Đối với 2 mẫu bổ sung chất bảo quản, mẫu BMCa giữ được độ ẩm tốt hơn mẫu
BMNa.
Sau khi nướng khoảng 10-15 giờ, bánh bắt đầu ỉu. Mùi và vị bắt đầu giảm dần,
vỏ cứng trở nên mềm dẻo, tính chất ruột bánh thay đổi nhiều (kém đàn hồi và dễ vỡ).
Nguyên nhân của quá trình ỉu là do tinh bột bị thoái hoá. Các gel tinh bột tạo thành
trong quá trình nướng do hồ hoá không bền. Trong thời gian bảo quản, gel bị thoái
hoá, tinh bột nhả nước ra. Các phân tử tinh bột liên kết chặt lại và giảm thể tích: do
đó độ ẩm bánh giảm và bánh cứng. Ngoài thị trường, các công ty sản xuất bánh mì
sẽ sử dụng các phụ gia kìm hãm sự ỉu của bánh mì là tinh bột hồ hoá, maltose, glucose,
fructose, protein đậu nành và acid lactic. Đối với các mẫu BML5 và BMC1, vi khuẩn
lactic sinh acid lactic trong quá trình lên men giúp kiềm hãm sự ỉu. Acid lactic (0,1-
0,3%) có tác dụng làm gluten trương nở và liên kết với tinh bột tốt hơn, làm chậm
quá trình thoái hoá tinh bột (Bùi Đức Hợi, 2009). Chính vì thế, ở mẫu BML5 và
BMC1 sau 7 ngày bảo quản vẫn giữ được độ xốp mềm của sản phẩm. So với mẫu
BMCa là mẫu bổ sung chất bảo quản ngoài thị trường thì độ ẩm giữ lại tốt hơn hẳn,
73
khẳng định tính khả thi của đề tài.
Đồ án tốt nghiệp
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1 được khẳng định là thuần khiết và
là vi khuẩn lactic qua khảo sát lại đặc điểm, hình thái sinh lý và sinh hoá.
Từ đường chuẩn Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1 đã dựng giúp
kiểm soát được mật độ vi khuẩn lactic cho vào bánh mì thử nghiệm là 1010(cfu/ml),
109(cfu/ml), 108(cfu/ml).
Từ đường chuẩn nấm mốc Aspergillus niger đã dựng giúp kiểm soát được mật
độ nấm sử dụng để cảm nhiễm là 104(bt/ml), 105(bt/ml).
Ở đối kháng in vitro – đối kháng trực tiếp ria 2 đường vi khuẩn, 2 chủng
Lactobacillus sp.L5 (65.15%) và Lactobacillus sp.C1 (59.87%) có khả năng đối
kháng nấm A.niger tương đương nhau.
Khi cảm nhiễm bánh mì với 104 bt/ml nấm mốc, thời gian bảo quản của bánh
mì có bổ sung chủng Lactobacillus sp.C1 mật độ 109cfu/ml có số ngày bảo quản lâu
nhất. Những mẫu có bổ sung vi khuẩn lactic khi để ngoài môi trường tự nhiên kéo
dài được thời gian bảo quản tương đương với mẫu bổ sung Canxi propionate là chất
bảo quản được sử dụng phổ biến hiện nay.
Độ nở của mẫu có bổ sung 2 chủng vi khuẩn lactic tương đương nhau nhưng
kém hơn mẫu bổ sung Canxi propionate. Nhưng xét về độ ẩm còn giữ được sau 7
ngày bảo quản, mẫu có bổ sung vi khuẩn lactic giữ được độ ẩm tốt hơn.
Các khảo sát đều cho thấy, khi sử dụng vi khuẩn lactic đồng lên men bánh mì
với nấm men mật độ 107 tb/ml thì mật độ 109 cfu/ml cho kết quả tốt nhất về kháng
nấm và cả về chất lượng bánh mì.
Tuy về khảo sát in vivo, mẫu bổ sung Lactobacillus sp.C1 mật độ 109 cfu/ml
cho thấy khả năng kháng nấm tốt hơn và các khảo sát về độ nở, độ ẩm thì chủng
Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1 tương đương nhau. Nhưng khi khảo sát
mức độ ưa thích, người tiêu dùng ưa thích mẫu có bổ sung Lactobacillus sp.L5 hơn
74
vì ở mẫu có bổ sung Lactobacillus sp.C1 có vị chua hơn.
Đồ án tốt nghiệp
Về mức độ ưa thích đối với các mẫu, mẫu có bổ sung vi khuẩn lactic có mức
ưa thích tương đương với mẫu bổ sung chất bảo quản Canxi propionate. Cho thấy
việc bổ sung vi khuẩn lactic vào bánh mì không ảnh hưởng đến chất lượng bánh mì
thành phẩm.
2. Kiến nghị
Khảo sát về khả năng sinh enzyme amylase và enzyme protease của 2 chủng
vi khuẩn Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1 để tìm hiểu về điểm ức chế khi
đồng lên men với nấm men.
Quy trình sản xuất chế phẩm sinh khối vi khuẩn lactic dạng khô, phương pháp
bảo quản chế phẩm sinh khối vi khuẩn lactic dạng khô.
Phương pháp sử dụng kết hợp vi khuẩn lactic và nấm men sao cho cả 2 phát
huy hiệu quả hoạt động tối ưu.
75
Khảo sát thêm nhiều chủng phân lập từ thực phẩm lên men truyền thống.
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Dương Thị Quế Anh (2009). “Quy trình sản xuất sinh khối vi khuẩn lactic và bảo quản bằng phương pháp lạnh đông”. Trường Đại học Công Nghệ Tp.HCM.
Huỳnh Nguyễn Quế Anh (2009). “Nấm mốc và độc tố Aflatoxin”. Trường Đại học
Bách Khoa TP.HCM.
Bùi Xuân Đồng, Nguyễn Huy Văn (2000). Vi nấm - dùng trong công nghệ sinh học.
NXB Khoa học và Kỹ Thuật Hà Nội, trang 184 - 188.
Bùi Đức Hợi (2009), Kỹ thuật chế biến Lương thực – Tập 2 – NXB KHKT Hà Nội.
Nguyễn Đức Lượng (2002). Công nghệ vi sinh vật tập 2 Vi sinh vật học công nghiệp.
NXB Đại học Quốc Gia Tp.HCM, trang 33 - 34.
Lê Văn Việt Mẫn (2011). Công nghệ chế biến thực phẩm. NXB đại học Quốc Gia
TP.HCM, trang 480 – 494.
Lưu Đại Kim Phượng (2016). Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng nấm mốc sinh Aflatoxin Aspergillus spp.. Trường đại học Công Nghệ TP.HCM.
Tú, Hoa Thị Minh, Nguyễn Thị Đà, và Lê Thanh Bình (2001). Đặc điểm sinh học của chủng vi khuẩn lactic sinh tổng hợp Bacteriocin. Tạp chí Khoa học và Công Nghệ 47.5 : 17-25.
Phan Nguyễn Hương Thảo (2015). Khảo sát khả năng kháng nấm nhiễm thực phẩm Aspergillus niger và Mucor sp. của vi khuẩn Lactobacillus sp.L5. Trường đại học Công Nghệ TP.HCM.
76
Nguyễn Phùng Tiến, Bùi Minh Đức, Nguyễn Văn Dịp (2003). Vi sinh vật thực phẩm - Kỹ thuật kiểm tra và chỉ tiêu đánh giá chất lượng an toàn thực phẩm. Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, trang 26 - 35, 64 - 65, 72-85.
Đồ án tốt nghiệp
Tài liệu tiếng Anh
Axelsson L. (1999). Lactic acid bacteria: classification and physiology.
In: SalminenS, von WrightA, editors. Lactic acid bacteria microbiology and
functional aspects. New York : Marcel Dekker. p 1–72.
B. J. B. Wood and W. H. Holzapfel (1995), “The Genera of Lactic Acid Bacteria in
the Lactic acid Bacteria,” In: B. J. B. Wood and W. H. Holzapfel Eds., The
Genera of Lactic Acid Bacteria Blackie, Academic and Professional, London,
1995, p. 398. doi:10.1007/978-1-4615-5817-0
Barber, S., Benedito de Barber, C., Martinez-Anaya, M. A., Martinez, J., & Alberola,
J. (1985). Cambios en los acidos organicos volatiles C2-C5 durante la
fermentacation de mases panarias preparados con masas madres comerciales y
con cultivos puros de microorganismos. Revista de Agroquimica y Technologia
de Alimentos, 25, 223-232.
Belal J. Muhialdin, Zaiton Hassan and Nazamid Saari (2015). Lactic Acid Bacteria
in Biopreservation and the Enhancement of the Functional Quality of Bread.
http://dx.doi.org/10.5772/51026
Bredie, W. L. P., Mottram, D. S., & Guy, R. C. E. (2002). Effect of temperature and
pH on the generation of flavor volatiles in extrusion cooking of wheat flour.
Journal of Agricultural and Food Chemistry, 50, 1118-1125.
Bruemmer, J. M., & Lorenz, K. (1991). Europeon development in wheat sourdoughs.
Cereal Food World, 36, 310-312.
Carla Luciana Gerez, Maria Ines Torino, Graciela Rollán, Graciela Font de Valdez.
(2009). Prevention of bread mould spoilage by using lactic acid bacteria with
antifungal properties. Food Control 20 (2009) 144–148.
Corsetti, A., M. Gobbetti, and E. Smacchi. (1996). Antibacterial activity of
sourdough lactic acid bacteria: isolation of a bacteriocin-like inhibitory
substance from Lactobacillus sanfrancisco C57. Food Microbiology 13(6):447-
77
456.
Đồ án tốt nghiệp
Corsetti, A., Gobbetti, M., De Marco, B., Balestrieri, F., Paletti, F., Russi, L., et al.
(2000). Combined effect of sourdough lactic acid bacteria and additives on bread
firmness and staling. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 48, 3044-3051.
Damiani, P., Gobbetti, M., Cossignani, L., Corsetti, A., Simonetti, M. S., & Rossi, J.
(1996). The sourdough microflora. Characterization of hetero- and
homofermentative lactic acid bacteria, yeasts and their interactions on the basis
of the volatile compounds produced. LWT-Food Science and Technology, 29, 63-
70.
Dan Zhao (2011). “Isolation of Antifungal Lactic Acid bacteria from Food Sources
and Their Use to Inhibit Mold Growth in Cheese”. California Polytechnic State
University.
De Vuyst, L., R. Callewaert, and K. Crabbe. (1996). Primary metabolite kinetics of
bacteriocin biosynthesis by Lactobacillus amylovorus and evidence for
stimulation of bacteriocin production under unfavourable growth conditions.
Microbiology 142 (4):817‐827.
De Vuyst, L. and F. Leroy. (2007). Bacteriocins from lactic acid bacteria:
Production, purification and food applications. Journal of Molecular
Microbiology and Biotechnology 13:194-199.
Dieuleveux, V., Van der Pyl, D., Chataud, J., & Gueguen, M. (1998). Purification
and characterization of anti-Listeria compounds produced by Geotrichum
candidum. Applied and Environmental Microbiology, 64, 800–803.
Galal, A. M., Johnson, J. A., & Varriano-Marston, E. (1978). Lactic acid and volatile
(C2-C5) organic acids of San Francisco sourdough French bread. Cereal
Chemistry, 55, 461-468.
Gobbetti M, Corsetti A, Rossi J, La Rosa F, De Vincenzi S. (1994). Identification
and clustering of lactic acid bacteria and yeasts from wheat sourdoughs of central
78
Italy. Italian J Food Sci 1:85–94.
Đồ án tốt nghiệp
Gobbetti, M., Simonetti, M. S., Rossi, J., Cossignani, L., Corsetti, A., Damiani, P.
(1994). Free D- and L-amino acid evolution during sourdough fermentation and
baking. Journal of Food Science, 59, 881-884.
Gobbetti, M., Corsetti, A., & De Vincenzi, S. (1995a). The sourdough microflora.
Characterization of homofermentative lactic acid bacteria based on acidification
kinetics and impedance tests. Italian Journal of Food Science, 2, 91-102.
Gobbetti, M., Corsetti, A., & De Vincenzi, S. (1995b). The sourdough microflora.
Characterization of heterofermentative lactic acid bacteria based on acidification
kinetics and impedance tests. Italian Journal of Food Science, 2, 103-112.
Gobbetti, M. (1998). The sourdough microflora: interactions of lactic acid bacteria
and yeasts. Trends in Food Science & Technology, 9, 267-274.
Gobbetti M, De Angelis M, Arnault P, Tossut P, Corsetti A, Lavermicocca
P. (1999). Added pentosans in breadmaking: fermentations of derived pentoses
by sourdough lactic acid bacteria. Food Microbiol 16:409–18.
Gourama, H. and L. B. Bullerman. (1997). Anti-aflatoxigenic activity of
Lactobacillus casei pseudoplantarum. International Journal of Food
Microbiology 34(2):131-143.
Hammes WP, Vogel RF. (1995). The genus Lactobacillus.
In: WoodBJB, HolzapfelW, editors. The genera of lactic acid bacteria. London:
Blackie Academic and Professional. p 19–54.
Hammes WP, Gänzle MG. (1998). Sourdough breads and related products.
In: WoodBJB, editor. Microbiology of fermented foods, Vol. 1. London: Blackie
Academic and Professional. p 199–216.
Hansen, A., Lund, B., & Lewis, M. J. (1989a). Flavour of sourdough rye bread
crumb. LWT-Food Science and Technology, 22, 141-144.
Hansen, A., & Schieberle, P. (2005). Generation of aroma compounds during
sourdough fermentation: applied and fundamental aspects. Trends in Food
79
Science & Technology, 16, 85-94.
Đồ án tốt nghiệp
Hassan, Y. I. and Bullerman, L. B. (2008). Antifungal activity of Lactobacillus
paracasei ssp. tolerans isolated from a sourdough bread culture. International
Journal of Food Microbiology, 121: 112-115.
Holzapfel, W. H., R. Geisen, and U. Schillinger. (1995). Biological preservation of
foods with reference to protective cultures, bacteriocins and food-grade enzymes.
International Journal of Food Microbiology 24(3):343-362.
Ji, H., & Berhard, R. A. (1992). Effect of microwave heating on pyrazine formation
in a model system. Journal of the Science of Food and Agriculture, 59, 283-289
Kamin´ski, E., Przybylski, R., & Gruchala, L. (1981). Thermal degradation of
precursors and formation of flavour compounds during heating of cereal
products. Part I. Changes of amino acids and sugars. Die Nahrung, 25, 507-518.
Katina, K., Arendt, E., Liukkon, K.-H., Autio, K., Flander, L., & Poutanen, K. (2005).
Potential of sourdough for healthier cereal products. Trends in Food Science and
Technology, 16, 104-112.
Kleerebezem M, Boekhorst J, van Kranenburg R, Molenaar D, Kuipers OP, Leer
R, Tarchini R, Peters SA, Sandbrink HM, Fiers MWEJ, Stiekema W, Lankhorst
RMK, Bron PA, Hoffer SM, Groot MNN, Kerkhoven R, de Vries M, Ursing B, de
Vos WM, Siezen RJ. (2004). Complete genome sequence of Lactobacillus
plantarum WCFS1. Proceed Nat Acad Sci USA 100:1990–5.
Kratochivil, J., & Holas, J. (1983) Study of proteolytic processes Rye sour.
Developments in food science, Vol. 5B. Oxford: Elsevier (pp. 791-798).
Lavermicocca, P., Valerio, F., Evidente, A., Lazzaroni, S., Corsetti, A. and Gobbetti,
M. (2000). Purification and characterization of novel antifungal compounds by
sourdough Lactobacillus plantarum 21B. Applied and Environmental
Microbiology, 66: 4084-4090.
Legan GD. (1993). Mould spoilage of bread: the problems and some solutions. Intern
80
Biodeter Biodegradation 32:33–53.
Đồ án tốt nghiệp
Liu M, Nauta A, Francke C, Siezen RJ. (2008). Comparative genomics of enzymes in
flavor-forming pathways from amino acids in lactic acid bacteria. Appl Environ
Microbiol 74:4590–600.
Lund, B., Hansen, A˚., & Lewis, M. J. (1989). The influence of dough yield on
acidification and production of volatiles in sourdoughs. LWT-Food Science and
Technology, 22, 150-153.
Magnusson, J. and J. Schnurer. (2001). Lactobacillus coryniformis subsp.
coryniformis strain Si3 produces a broad-spectrum proteinaceous antifungal
compound. Appl Environ Microbiol 67(1):1-5.
Magnusson, J. (2003). Antifungal activity of lactic acid bacteria. Page 397 in Agraria
Vol. PhD thesis. Swedish University of Agricultural Sciences, Uppsala, Sweden.
Magnusson, J., K. Strom, S. Roos, J. Sjogren, and J. Schnurer. 2003. Broad and
complex antifungal activity among environmental isolates of lactic acid bacteria.
Fems Microbiology Letters 219(1):129-135.
Makarova K, Slesarev A, Wolf Y, Sorokin A, Mirkin B, Koonin
E. (2006). Comparative genomics of the lactic acid bacteria. Proceed Nat Acad
Sci USA 103:15611–6.
Metzger, B. (2008). Aspergillus niger. In Mushroom Observer. Retrieved January 28,
2014, from
http://mushroomobserver.org/name/show_name/15030?_js=on&_new=true
Muhialdin, B. J., &Hassan, Z. (2011). Screening of Lactic Acid Bacteria for
Antifungal Activity against Aspergillus oryzae. American Journal of Applied
Sciences, 8(5), 447.
Niku-Paavola, M. L., A. Laitila, T. Mattila-Sandholm, and A. Haikara. (1999). New
types of antimicrobial compounds produced by Lactobacillus plantarum. Journal
of Applied Microbiology 86(1):29-35.
Onno, B., & Rouseel, P. (1994). Technologie et microbiologie de le panification au
levain. In H. De Roissart, & F. M. Luquet (Eds.), Bacteries lactiques, Vol. 2 (pp.
81
293-321). France: Lorica Uriage.
Đồ án tốt nghiệp
Ottogalli G, Galli A, Foschino R. (1996). Italian bakery products obtained with
sourdough: characterization of the typical microflora. Adv Food Sci 18:131–44.
Oura, E., Soumalainen, H., & Wiskari, R. (1982). Sourdough. In A. H. Rose (Ed.),
Fermented foods (pp. 123-146). London: Academic Press.
Parker, J. K., Hassell, G. M., Mottram, D. S., & Guy, R. C. (2000). Sensory and
instrumental analyses of volatile generated during the extrusion cooking of oat
flour. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 48, 3497-3506.
Ryan LAM, Dal Bello F, Arendt EK. 2008. The use of sourdough fermented by
antifungal LAB to reduce the amount of calcium propionate in bread. Intl J Food
Microbiol 125:274–8.
Ro¨cken, W., & Voysey, P. A. (1995). Sourdough fermentation in breadmaking.
Journal of Applied Bacteriology (Symposium Supplement), 79, 38S-48S.
Rothe, M. (1974). Aroma in bread (in German). Berlin: Akademie.
Rothe, M., & Ruttloff, H. (1983). Aroma retention in modern bread production. Die
Nahrung, 27, 505-512.
Roy, U., V. K. Batish, S. Grover, and S. Neelakantan. (1996). Production of
antifungal substance by Lactococcus lactis subsp. lactis CHD-28.3. International
Journal of Food Microbiology 32(1-2):27-34.
Rupesh S. Chavan, Shraddha R. Chavan (2011). Sourdough Technology—A
Traditional Way for Wholesome Foods: A Review. First published: 6 April 2011.
http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1541-4337.2011.00148.x/full
Salim-ur-Rehman, Alistair Paterson and John R. Piggott (2006). Flavour in
sourdough breads: a review. Trends in Food Science & Technology 17 (2006)
557-566.
Sathe, S. J., Nawani, N. N., Dhakephalkar, P. K., & Kapadnis, B. P. (2007).
Antifungal lactic acid bacteria with potential to prolong shelf-life of fresh
vegetables. Journal of applied microbiology, 103(6), 2622-2628.
Spicher, G. (1983). Baked goods. In J. H. Rehm, & G. Reed (Eds.), Biotechnology
82
(pp. 1-80). Weinheim: Verlag Chemie.
Đồ án tốt nghiệp
Sjogren, J., J. Magnusson, A. Broberg, J. Schnurer, and L. Kenne. (2003). Antifungal
3-Hydroxy Fatty Acids from Lactobacillus plantarum MiLAB 14. Appl. Environ.
Microbiol. 69(12):7554-7557.
Stiles, M. E. (1996). Biopreservation by lactic acid bacteria. Antonie van
Leeuwenhoek, 70, 331–345.
Stolz, P., Bo¨cker, G., Vogel, R. F., & Hammes, W. P. (1993). Utilization of maltose
and glucose by lactobacilli isolated from sourdough. FEMS Microbiology
Letters, 109, 237-242.
Vogel, R. F., Knorr, R., Mu¨ller, M. R. A., Steudel, U., Ga¨nzle, M. G., & Ehrmann,
M. A. (1999). Non-dairy lactic acid fermentations: the cereal world. Antonie van
Leeuwenhoek, 76, 403-411.
Vogel RF, Ehrmann MA, Gänzle MG. (2002). Development and potential of starter
lactobacilli resulting from exploration of the sourdough ecosystem. Antonie van
Leeuwenhoek 81:631–38.
Vuyst, L. D., & Neysens, P. (2005). The sourdough microflora: biodiversity and
83
metabolic interactions. Trends in Food Science & Technology, 16, 43-56.
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC THÀNH PHẨN MÔI TRƯỜNG
- Thành phần môi trường PDA: (Potato Dextrose Agar):
Khoai tây 200g
D-Glucose 20g
Agar 1%
Nước cất 1000ml
- Thành phần môi trường MRS agar:
Tween 80 1ml
Cao thịt 10g
Pepton 5g
Yest Extract 5g
D-glucose 10g
Diamonium Citrate 2g
MgSO4.7H2O 0.2g
MgSO4.4H2O 0.2g
K2PO4 2g
Nước cất 1000ml
2% Agar
- Thành phần môi trường MRS Broth:
Tween 80 1ml
Cao thịt 10g
Pepton 5g
Yest Extract 5g
D-glucose 10g
Diamonium Citrate 2g
MgSO4.7H2O 0.2g
1
MgSO4.4H2O 0.2g
Đồ án tốt nghiệp
K2PO4 2g
Nước cất 1000ml
- Thành phần môi trường MRS Cải tiến:
Tween 80 1ml
Cao thịt 10g
Pepton 5g
Yest Extract 5g
D-glucose 10g
MgSO4.7H2O 0.2g
MgSO4.4H2O 0.2g
K2PO4 2g
Nước cất 1000ml
Agar 2%
- Thành phần nước muối sinh lí 85%:
NaCl 9g
Tween 80 1ml
2
Nước cất 1000ml
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC BẢNG MÃ HÓA MẪU THỬ CẢM QUAN
Bảng 1: Bảng mã hoá trật tự và trình bày mẫu BML5
Người
Trật tự
Mã hóa
Người
Trật tự
Mã hóa
thử
mẫu
thử
mẫu
A - B - C
219 – 251 – 485
B - C - A
089 – 801 – 579
1
31
B - C - A
619 – 930 – 655
C - B - A
877 – 598 – 700
2
32
C - A - B
812 – 875 – 329
A - C - B
678 – 763 – 560
3
33
C - B - A
426 – 043 – 556
B - A - C
983 – 393 – 144
4
34
A - C - B
640 – 687 – 005
B - C - A
601 – 987 – 266
5
35
B - A - C
866 – 677 – 945
C - A - B
720 – 234 – 591
6
36
C - A - B
724 – 215 – 462
A - B - C
365 – 175 – 602
7
37
A - B - C
322 – 345 – 301
B - C - A
114 – 345 – 299
8
38
B - A - C
278 – 935 – 618
C - A - B
882 – 566 – 786
9
39
C - B - A
880 – 994 – 558
C - B – A
494 – 501 – 069
10
40
A - C - B
254 – 354 – 174
A - C - B
855 – 478 – 355
11
41
A - B - C
431 – 117 – 102
B - A - C
021 – 772 – 248
12
42
B - C - A
526 – 373 – 669
C - A - B
146 – 917 – 966
13
43
C - B - A
163 – 942 – 446
A - B - C
255 – 459 – 054
14
44
A - C - B
453 – 169 – 045
B - A - C
481 – 669 – 684
15
45
B - A - C
671 – 123 – 150
C - B - A
298 – 341 – 149
16
46
B - C - A
877 – 377 – 947
A - C - B
634 – 045 – 251
17
47
C - A - B
693 – 988 – 671
A - B - C
207 – 933 – 071
18
48
A - B - C
643 – 190 – 137
B - C - A
166 – 659 – 769
19
49
3
20
B - C - A
646 – 840 – 611
C - B - A
293 – 303 – 739
50
21
C - A - B
100 – 776 – 187
A - C - B
806 – 494 – 957
51
22
C - B - A
823 – 552 – 159
B - A - C
579 – 877 – 867
52
23
A - C - B
641 – 513 – 247
B - C - A
046 – 023 – 359
53
24
B - A - C
703 – 538 – 375
C - A - B
137 – 746 – 249
54
25
C - A - B
581 – 776 – 879
A - B - C
095 – 606 – 721
55
26
A - B - C
546 – 791 – 418
B - C - A
024 – 978 – 577
56
27
B - A - C
265 – 528 – 599
C - A - B
364 – 942 – 306
57
28
C - B - A
580 – 160 – 171
C - B - A
748 – 304 – 041
58
29
A - C - B
561 – 862 – 953
A - C – B
131 – 219 – 448
59
30
A - B - C
441 – 617 – 267
B - A - C
967 – 703 – 168
60
Đồ án tốt nghiệp
Với
Mẫu A: Bánh mì bổ sung Lactobacillus sp. L5 mật độ 1010
Mẫu B : Bánh mì bổ sung Lactobacillus sp. L5 mật độ 109
Mẫu C: Bánh mì bổ sung Lactobacillus sp. L5 mật độ 108
Bảng 2: Bảng mã hoá trật tự và trình bày mẫu BMC1
Người
Trật tự
Mã hóa
Người
Trật tự
Mã hóa
thử
mẫu
thử
mẫu
1
A - B - C
434 – 919 – 987
B - C - A
444 – 671 – 401
31
2
B - C - A
846 – 543 – 033
C - B - A
218 – 022 – 448
32
3
C - A - B
669 – 003 – 300
A - C - B
965 – 809 – 507
33
4
C - B - A
679 – 964 – 202
B - A - C
499 – 399 – 686
34
5
A - C - B
201 – 136 – 575
B - C - A
954 – 261 – 217
35
6
B - A - C
770 – 916 – 196
C - A - B
666 – 957 – 849
36
4
7
C - A - B
162 – 116 – 864
A - B - C
418 – 639 – 994
37
8
A - B - C
035 – 070 – 327
B - C - A
012 – 453 – 696
38
9
B - A - C
005 – 863 – 877
C - A - B
712 – 981 – 492
39
10
C - B - A
400 – 200 – 794
C - B – A
925 – 990 – 365
40
11
A - C - B
287 – 366 – 052
A - C - B
257 – 520 – 512
41
12
A - B - C
614 – 920 – 410
B - A - C
866 – 227 – 844
42
13
B - C - A
461 – 331 – 443
C - A - B
895 – 851 – 922
43
14
C - B - A
019 – 542 – 111
A - B - C
867 – 662 – 019
44
15
A - C - B
292 – 424 – 591
B - A - C
639 – 874 – 660
45
16
B - A - C
140 – 567 – 357
C - B - A
441 – 536 – 917
46
17
B - C - A
537 – 911 – 426
A - C - B
853 – 808 – 652
47
18
C - A - B
412 – 439 – 555
A - B - C
489 – 557 – 464
48
19
A - B - C
284 – 491 – 722
B - C - A
689 – 796 – 589
49
20
B - C - A
664 – 358 – 615
C - B - A
900 – 703 – 789
50
21
C - A - B
013 – 289 – 371
A - C - B
497 – 734 – 358
51
22
C - B - A
204 – 347 – 347
B - A - C
563 – 076 – 616
52
23
A - C - B
484 – 272 – 553
B - C - A
210 – 106 – 672
53
24
B - A - C
512 – 766 – 114
C - A - B
314 – 512 – 363
54
25
C - A - B
827 – 718 – 723
A - B - C
335 – 588 – 905
55
26
A - B - C
825 – 684 – 772
B - C - A
027 – 973 – 989
56
27
B - A - C
961 – 341 – 015
C - A - B
086 – 346 – 315
57
28
C - B - A
053 – 016 – 203
C - B - A
583 – 905 – 030
58
29
A - C - B
249 – 350 – 242
A - C – B
973 – 987 – 050
59
30
A - B - C
103 – 883 – 606
B - A - C
344 – 208 – 838
60
5
Đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
Với
Mẫu A : Bánh mì bổ sung Lactobacillus sp. C1 mật độ 1010
Mẫu B : Bánh mì bổ sung Lactobacillus sp. C1 mật độ 109
Mẫu C : Bánh mì bổ sung Lactobacillus sp. C1 mật độ 108
Bàng 3: Bảng mã hoá trật tự và trình bày mẫu
Người thử
Trật tự mẫu
Mã hóa
A - B – E – C – D
453 – 321 – 921 – 426 – 740
1
B - C – A – D – E
758 – 443 – 692 – 537 – 053
2
C - D – B – E – A
719 – 883 – 923 – 577 – 086
3
D - E – C – A – B
887 – 840 – 437 – 902 – 079
4
E – A – D – B – C
662 – 203 – 167 – 510 – 143
5
D – C – E – B – A
396 – 890 – 968 – 107 – 356
6
E – D – A – C – B
869 – 619 – 026 – 630 – 307
7
A – C – B – D – E
790 – 004 – 710 – 772 – 215
8
B – A – C – E – D
583 – 272 – 303 – 648 – 653
9
C – B – D – A – E
479 – 877 – 255 – 279 – 515
10
A - B – E – C – D
423 – 352 – 950 – 750 – 489
11
B - C – A – D – E
023 – 460 – 767 – 330 – 139
12
C - D – B – E – A
936 – 882 – 778 – 408 – 250
13
D - E – C – A – B
826 – 912 – 636 – 958 – 907
14
E – A – D – B – C
569 – 748 – 718 – 275 – 647
15
D – C – E – B – A
781 – 406 – 554 – 852 – 417
16
E – D – A – C – B
445 – 420 – 257 – 523 – 448
17
A – C – B – D – E
926 – 148 – 264 – 486 – 923
18
6
19
B – A – C – E – D
348 – 376 – 242 – 422 – 469
20
C – B – D – A – E
757 – 819 – 113 – 671 – 528
21
A - B – E – C – D
282 – 969 – 955 – 116 – 925
22
B - C – A – D – E
013 – 320 – 188 – 317 – 493
23
C - D – B – E – A
652 – 059 – 601 – 541 – 674
24
D - E – C – A – B
223 – 382 – 817 – 067 – 415
25
E – A – D – B – C
236 – 691 – 452 – 276 – 503
26
D – C – E – B – A
597 – 651 – 024 – 852 – 992
27
E – D – A – C – B
798 – 690 – 676 – 106 – 802
28
A – C – B – D – E
376 – 935 – 610 – 179 – 392
29
B – A – C – E – D
805 – 697 – 552 – 190 – 112
30
C – B – D – A – E
053 – 721 – 276 – 238 – 028
31
A - B – E – C – D
531 – 956 – 570 – 702 – 693
32
B - C – A – D – E
830 – 327 – 858 – 657 – 039
33
C - D – B – E – A
748 – 682 – 647 – 415 – 970
34
D - E – C – A – B
824 – 446 – 454 – 516 – 159
35
E – A – D – B – C
384 – 538 – 153 – 519 – 829
36
D – C – E – B – A
862 – 726 – 403 – 436 – 941
37
E – D – A – C – B
642 – 171 – 592 – 651 – 895
38
A – C – B – D – E
019 – 028 – 632 – 803 – 476
39
B – A – C – E – D
345 – 118 – 889 – 715 – 436
40
C – B – D – A – E
292 – 014 – 442 – 325 – 411
41
A - B – E – C – D
843 – 508 – 203 – 461 – 814
42
B - C – A – D – E
223 – 208 – 387 – 618 – 952
7
Đồ án tốt nghiệp
C - D – B – E – A
769 – 074 – 995 – 797 – 539
43
D - E – C – A – B
475 – 349 – 125 – 809 – 251
44
E – A – D – B – C
354 – 061 – 808 – 661 – 694
45
D – C – E – B – A
306 – 059 – 213 – 036 – 708
46
E – D – A – C – B
098 – 879 – 687 – 262 – 968
47
A – C – B – D – E
734 – 797 – 796 – 813 – 245
48
B – A – C – E – D
876 – 814 – 008 – 893 – 029
49
C – B – D – A – E
269 – 807 – 926 – 958 – 153
50
A - B – E – C – D
634 – 175 – 675 – 206 – 715
51
B - C – A – D – E
046 – 891 – 123 – 177 – 086
52
C - D – B – E – A
425 – 059 – 905 – 190 – 559
53
D - E – C – A – B
081 – 624 – 152 – 634 – 349
54
E – A – D – B – C
590 – 662 – 704 – 862 – 581
55
D – C – E – B – A
224 – 828 – 998 – 491 – 312
56
E – D – A – C – B
413 – 306 – 122 – 898 – 016
57
A – C – B – D – E
146 – 257 – 075 – 263 – 032
58
B – A – C – E – D
432 – 522 – 621 – 396 – 616
59
C – B – D – A – E
035 – 973 – 227 – 081 – 313
60
Đồ án tốt nghiệp
Với:
Mẫu A: Bánh mì bổ sung Lactobacillus sp. L5.
Mẫu B : Bánh mì bổ sung Lactobacillus sp. C1.
Mẫu C: Bánh mì bổ sung Natri benzoat.
Mẫu D: Bánh mì bổ sung Canxi propionate.
Mẫu E: Bánh mì bình thường không bổ sung vi khuẩn lactic.
8
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC KẾT QUẢ
XÂY DỰNG ĐƯỜNG CHUẨN
Lactobacillus spp.
Đo 𝑂𝐷600𝑛𝑚 9 ống nghiệm pha loãng theo hệ số 2𝑛, ta chọn các giá trị từ OD
≈ 0.4 và thu được dãy kết quả:
Định lượng VSV bằng phương pháp trang đĩa ở 3 nồng độ, mỗi mật độ tương
ứng với 3 đĩa, ta thu được kết quả đếm khuẩn lạc:
Bảng 1: Kết quả đếm khuẩn lạc Lactobacillus sp.L5 và Lactobacillus sp.C1
Chủng Lactobacillus sp.L5 Lactobacillus sp.C1
𝟏𝟎−𝟖 𝟏𝟎−𝟗 𝟏𝟎−𝟔 𝟏𝟎−𝟕 𝟏𝟎−𝟒 𝟏𝟎−𝟓 Nồng độ
217 57 5 250 31 10 Đĩa 1
201 64 6 250 29 14 Đĩa 2
209 70 6 241 30 28 Đĩa 3
Từ kết quả, tính được số khuẩn lạc có trong 1ml mẫu ban đầu:
+ Lactobacillus sp.L5
N = = 2,48 × 109(cfu/ml) = x 217+201+209+57+64+70 (3+0,1 𝑥 3) 𝑥 10−7
+ Lactobacillus sp.C1
N = = 2,52 × 106(cfu/ml) = x 250+250+241+31+29+30 (3+0,1 𝑥 3) 𝑥 10−4
9
Tổng hợp cả số liệu đo 𝑂𝐷600𝑛𝑚 và số khuẩn lạc có trong 1ml mẫu ban đầu.
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 2: Số liệu dựng đường chuẩn Lactobacillus sp.L5
Lactobacillus sp.L5 Lactobacillus sp.C1
x logx OD600nm n x logx OD600nm n
154924242 8.190 0.382 629545.45 5.799 0.396 16 4
77462121 7.889 0.207 314772.73 5.498 0.222 32 8
38731061 7.588 0.130 0.121 64 16 157386.36 5.197
7.287 0.072 0.060 128 19365530 32 78693.182 4.896
0.031 0.017 256 9682765.2 6.986 64 39346.591 4.595
Aspergillus niger
Dùng phương pháp đếm trực tiếp bằng buồng đếm hồng cầu định lượng số
lượng tế bào nấm mốc ta thu được kết quả:
= 613.25 (𝑡𝑏) 𝐵𝑇𝐵1 = 624 + 663 + 672 + 539 4
= 500 (𝑡𝑏) 𝐵𝑇𝐵2 = 532 + 315 + 373 + 780 4
= 776.75 (𝑡𝑏) 𝐵𝑇𝐵3 = 652 + 839 + 800 + 816 4
𝑡𝑏
630 𝑥 1000
= 630 (𝑡𝑏) ⇒ 𝐵𝑇𝐵 = 613.25 + 500 + 776.75 3
𝑚𝑙
1 𝑥 0.1
Khi đó: 𝑆ố 𝑇𝐵 ( ) = 𝑥 5 = 3.15 × 107(𝑡𝑏/𝑚𝑙)
Tổng hợp cùng số liệu đo OD:
Bảng 3: Số liệu dựng đường chuẩn nấm mốc Aspergillus niger
2n x logx OD
8 3937500 6.595 0.371
16 1968750 6.294 0.191
32 984375 5.993 0.107
64 492187.5 5.692 0.062
10
128 246093.8 5.391 0.005
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC HÌNH
HÌNH THÁI KHUẨN LẠC, TẾ BÀO – ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, SINH HÓA
B A
Hình 1: Hình thái khuẩn lạc trên MRS agar
A: Lactobacillus sp.L5 – B: Lactobacillus sp.C1
B A
Hình 2: Kết quả nhuộm Gram
11
A: Lactobacillus sp.L5 – B: Lactobacillus sp.C1
Đồ án tốt nghiệp
A
B
Hình 3: Kết quả nhuộm bào tử
A: Lactobacillus sp.L5 – B: Lactobacillus sp.C1
12
Hình 4: Kết quả thử Catalase
Đồ án tốt nghiệp
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG NẤM A.NIGER CỦA VI KHUẨN
LAB KHI ĐỒNG LÊN MEN BÁNH MÌ VỚI NẤM MEN
Hình 5: Mẫu BML5 không cảm nhiễm nấm
13
Hình 6: Mẫu BMC1 không cảm nhiễm nấm
Đồ án tốt nghiệp
Hình 7: Mẫu BMNa, BMCa, BMTL không cảm nhiễm nấm
14
Hình 8: Mẫu BML5 cảm nhiễm nấm A.niger mật độ 104 (bt/ml)
Đồ án tốt nghiệp
Hình 9: Mẫu BMC1 cảm nhiễm nấm A.niger mật độ 104 (bt/ml)
15
Hình 10: Mẫu BMNa, BMCa, BMTL cảm nhiễm nấm A.niger mật độ 104 (bt/ml)
Đồ án tốt nghiệp
Hình 11: Mẫu BML5 cảm nhiễm nấm A.niger mật độ 105 (bt/ml)
16
Hình 12: Mẫu BML5 cảm nhiễm nấm A.niger mật độ 105 (bt/ml)
Đồ án tốt nghiệp
17
Hình 13: Mẫu BMNa, BMCa, BMTL cảm nhiễm nấm A.niger mật độ 105 (bt/ml)
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU
KHẢ NĂNG SINH ACID DO ACID
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
CHUNG
2 C1 L5
Number of Observations Read 6
Number of Observations Used 6
DO ACID
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DOACID
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
1
0.00714150 0.00714150
24.89 0.0075
Error
4
0.00114750 0.00028688
Corrected Total 5
0.00828900
R-Square Coeff Var
Root MSE DOACID Mean
0.861564 0.944903
0.016937
1.792500
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
CHUNG
1 0.00714150 0.00714150
24.89 0.0075
DO ACID
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for DOACID
Note:
This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
4
Error Mean Square
0.000287
Critical Value of t
2.77645
Least Significant Difference 0.0384
with
same
the
letter
Means are not significantly different.
t Grouping
Mean
N CHUNG
A
1.82700
3 L5
B
1.75800
3 C1
18
Đồ án tốt nghiệp
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
CHUNG
2 C1 L5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
TY LE DOI KHANG
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: TYLEDK
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
1
125.378270 125.378270
0.87 0.3650
Error
16
2307.417024 144.213564
Corrected Total 17
2432.795294
R-Square Coeff Var
Root MSE TYLEDK Mean
0.051537 19.21242
12.00890
62.50588
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
Source
1 125.3782699 125.3782699
0.87 0.3650
CHUNG
TY LE DOI KHANG
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for TYLEDK
Note:
This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
16
Error Mean Square
144.2136
Critical Value of t
2.11991
Least Significant Difference 12.001
with
same
the
letter
Means are not significantly different.
t Grouping
Mean
N CHUNG
A
65.145
9 L5
A
A
59.867
9 C1
19
ĐỐI KHÁNG INVITRO (CẤY 2 ĐƯỜNG VI KHUẨN) TY LE DOI KHANG
Đồ án tốt nghiệp
SO NGAY NHIEM NAM MAT DO MUOI MU BON
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
9 BMC1-10 BMC1-8 BMC1-9 BMCa BML5-10 BML5-8 BML5-9
MAU
BMNa BMTL
Number of Observations Read
27
Number of Observations Used 27
SO NGAY NHIEM NAM MAT DO MUOI MU BON
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: SONGAYNHIEM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
8
9.51851852 1.18981481
8.57 <.0001
Error
18
2.50000000 0.13888889
Corrected Total 26
12.01851852
R-Square
Coeff Var
Root MSE
SONGAYNHIEM Mean
0.791988
8.455719
0.372678
4.407407
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
8 9.51851852 1.18981481
8.57 <.0001
SO NGAY NHIEM NAM MAT DO MUOI MU BON
The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for SONGAYNHIEM
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
18
Error Mean Square
0.138889
Number of Means
2
3
4
5
6
7
8
9
Critical Range .8759 .9136 .9384 .9564 .9701 .9810 .9899 .9973
20
ĐỐI KHÁNG INVIVO Mật độ nấm 104
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping
Mean N MAU
A
5.3333 3 BMC1-9
A
B
A
5.1667 3 BMC1-8
B
A
B
A
C
4.8333 3 BML5-8
B
A
C
B
D
A
C
4.6667 3 BMCa
B
D
C
B
D
E
C
4.3333 3 BMC1-10
D
E
C
D
E
C
4.1667 3 BML5-9
D
E
D
E
3.8333 3 BML5-10
E
E
3.6667 3 BMNa
E
E
3.6667 3 BMTL
Đồ án tốt nghiệp
SO NGAY NHIEM NAM MUOI MU NAM
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
MAU
9 BMC1-10 BMC1-8 BMC1-9 BMCa BML5-10 BML5-8 BML5-9
BMNa BMTL
Number of Observations Read 27
Number of Observations Used 27
SO NGAY NHIEM NAM MUOI MU NAM
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: SONGAYNHIEM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
8
6.50000000 0.81250000
4.62 0.0034
Error
18
3.16666667 0.17592593
Corrected Total 26
9.66666667
21
Mật độ nấm 105
R-Square
Coeff Var
Root MSE
SONGAYNHIEM Mean
0.672414
10.34224
0.419435
4.055556
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
8 6.50000000 0.81250000
4.62 0.0034
SO NGAY NHIEM NAM MUOI MU NAM
The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for SONGAYNHIEM
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
18
Error Mean Square
0.175926
Number of Means
2
3
4
5
6
7
8
9
Critical Range 0.986 1.028 1.056 1.076 1.092 1.104 1.114 1.122
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping
Mean N MAU
A
5.0000 3 BMC1-9
A
B
A
4.5000 3 BMC1-8
B
A
B
A
4.5000 3 BML5-8
B
A
B
A
4.1667 3 BMCa
B
B
3.8333 3 BMC1-10
B
B
3.8333 3 BML5-9
B
B
3.6667 3 BML5-10
B
B
3.5000 3 BMNa
B
B
3.5000 3 BMTL
22
Đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
SO NGAY NHIEM NAM KHONG CAM NHIEM
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
MAU
9 BMC1-10 BMC1-8 BMC1-9 BMCa BML5-10 BML5-8 BML5-9 BMNa BMTL
Number of Observations Read 27
Number of Observations Used 27
SO NGAY NHIEM NAM KHONG CAM NHIEM
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: SONGAYNHIEM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
8
31.40740741 3.92592593
2.02 0.1029
Error
18
35.00000000 1.94444444
Corrected Total 26
66.40740741
R-Square
Coeff Var
Root MSE
SONGAYNHIEM Mean
0.472950
18.23230
1.394433
7.648148
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
8 31.40740741 3.92592593
2.02 0.1029
SO NGAY NHIEM NAM KHONG CAM NHIEM
The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for SONGAYNHIEM
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
18
Error Mean Square
1.944444
Number of Means
2
3
4
5
6
7
8
9
Critical Range 2.392 2.510 2.584 2.635 2.673 2.702 2.724 2.741
23
Không cảm nhiễm
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping
Mean N MAU
A
10.000 3 BMCa
A
B
A
8.000 3 BMC1-9
B
A
B
A
7.833 3 BMNa
B
A
B
A
7.667 3 BMC1-10
B
A
B
A
7.500 3 BML5-10
B
A
B
A
7.500 3 BML5-8
B
A
B
A
7.500 3 BML5-9
B
A
B
A
7.333 3 BMC1-8
B
B
5.500 3 BMTL
Đồ án tốt nghiệp
ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
DIEM SO CAM QUAN BML5
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
MAU
3 A B C
Number of Observations Read 180
Number of Observations Used 180
24
Mức độ ưa thích giữa các mật độ của các chủng Lactobacillus sp.L5
DIEM SO CAM QUAN BML5
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DIEM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
15.1000000
7.5500000
2.97 0.0537
Error
177
449.4500000
2.5392655
Corrected Total 179
464.5500000
R-Square Coeff Var
Root MSE DIEM Mean
0.032505 30.16102
1.593507 5.283333
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
2 15.10000000 7.55000000
2.97 0.0537
DIEM SO CAM QUAN BML5
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DIEM Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
177
Error Mean Square
2.539266
Critical Value of Studentized Range
3.34263
Minimum Significant Difference
0.6876
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean
N MAU
A
5.6667
60 B
A
B
A
5.2167
60 C
B
B
4.9667
60 A
Đồ án tốt nghiệp
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
MAU
3 A B C
25
Lactobacillus sp.C1 DIEM SO CAM QUAN BMC1
Number of Observations Read 180 Number of Observations Used 180
DIEM SO CAM QUAN BMC1
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DIEM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
149.3777778 74.6888889
43.69 <.0001
Error
177
302.6000000
1.7096045
Corrected Total 179
451.9777778
R-Square Coeff Var
Root MSE DIEM Mean
0.330498 21.83240
1.307518 5.988889
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
2 149.3777778 74.6888889
43.69 <.0001
DIEM SO CAM QUAN BMC1
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DIEM Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
177
Error Mean Square
1.709605
Critical Value of Studentized Range 4.17386
Minimum Significant Difference
0.7045
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean
N MAU
A
6.8667 60 C
A
A
6.3667 60 B
B
4.7333 60 A
26
Đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
MAU SAC
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
MAU
5 A B C D E
Number of Observations Read
300
Number of Observations Used 300
MAU SAC
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DIEM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
4
23.4466667
5.8616667
3.04 0.0177
Error
295
568.9000000
1.9284746
Corrected Total 299
592.3466667
R-Square Coeff Var
Root MSE DIEM Mean
0.039583 21.21225
1.388695 6.546667
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
4 23.44666667 5.86166667
3.04 0.0177
MAU SAC
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for DIEM
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
295
Error Mean Square
1.928475
Critical Value of t
2.59260
Least Significant Difference
0.6573
27
Mức độ ưa thích giữa các mẫu bánh mì Màu sắc
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N MAU
A
7.0000 60 D
A
B
A
6.7500 60 E
B
B
6.3333 60 A
B
B
6.3333 60 B
B
B
6.3167 60 C
Đồ án tốt nghiệp
DO XOP
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
MAU
5 A B C D E
Number of Observations Read
300
Number of Observations Used 300
DO XOP
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DIEM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
4
26.0133333
6.5033333
4.03 0.0034
Error
295
475.7833333
1.6128249
Corrected Total 299
501.7966667
R-Square Coeff Var
Root MSE DIEM Mean
0.051840 19.73025
1.269970 6.436667
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
4 26.01333333 6.50333333
4.03 0.0034
28
Độ xốp
DO XOP
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for DIEM
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
295
Error Mean Square
1.612825
Critical Value of t
2.59260
Least Significant Difference
0.6011
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N MAU
A
6.9000 60 D
A
B
A
6.6333 60 A
B
A
B
A
6.3167 60 E
B
B
6.2667 60 B
B
B
6.0667 60 C
Đồ án tốt nghiệp
MUI
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
MAU
5 A B C D E
Number of Observations Read
300
Number of Observations Used 300
MUI
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DIEM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
4
44.4533333 11.1133333
6.21 <.0001
Error
295
527.5833333
1.7884181
Corrected Total 299
572.0366667
29
Mùi
R-Square Coeff Var
Root MSE DIEM Mean
0.077711 20.75506
1.337317 6.443333
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
4 44.45333333 11.11333333
6.21 <.0001
MUI
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for DIEM
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
295
Error Mean Square
1.788418
Critical Value of t
2.59260
Least Significant Difference
0.633
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean
N MAU
A
6.7167 60 A
A
A
6.6833 60 D
A
A
6.5833 60 B
A
A
6.5500 60 E
B
5.6833 60 C
Đồ án tốt nghiệp
VI
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
MAU
5 A B C D E
Number of Observations Read
300
Number of Observations Used 300
30
Vị
VI
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DIEM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
4
98.0466667 24.5116667
14.95 <.0001
Error
295
483.7500000
1.6398305
Corrected Total 299
581.7966667
R-Square Coeff Var
Root MSE DIEM Mean
0.168524 19.89475
1.280559 6.436667
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
4 98.04666667 24.51166667
14.95 <.0001
VI
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for DIEM
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
295
Error Mean Square
1.639831
Critical Value of t
2.59260
Least Significant Difference
0.6061
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N MAU
A
6.9167 60 D
A
B
A
6.9000 60 E
B
A
B
A
6.6833 60 A
B
B
6.3000 60 B
C
5.3833 60 C
31
Đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
DANH GIA CHUNG
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
MAU
5 A B C D E
Number of Observations Read 300
Number of Observations Used 300
DANH GIA CHUNG
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DIEM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
4
77.5133333 19.3783333
13.15 <.0001
Error
295
434.8166667
1.4739548
Corrected Total 299
512.3300000
R-Square Coeff Var
Root MSE DIEM Mean
0.151296 19.17955
1.214065 6.330000
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
Source
4 77.51333333 19.37833333
13.15 <.0001
MAU
DANH GIA CHUNG
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for DIEM
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
295
Error Mean Square
1.473955
Critical Value of t
2.59260
Least Significant Difference
0.5747
32
Đánh giá chung
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N MAU
A
6.8833 60 D
A
B
A
6.8500 60 A
B
B
C
6.3000 60 B
C
C
6.1000 60 E
D
5.5167 60 C
Đồ án tốt nghiệp
KHẢO SÁT ĐỘ NỞ Sau khi ủ
Lactobacillus sp.L5
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Levels Values
Class
MAU
3 BML5-10 BML5-8 BML5-9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
9
DO NO SAU U BML5 NGANG
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DONO
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
0.06222222 0.03111111
1.22 0.3599
Error
6
0.15333333 0.02555556
Corrected Total 8
0.21555556
R-Square Coeff Var
Root MSE DONO Mean
0.288660 16.34943
0.159861 0.977778
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
2 0.06222222 0.03111111
1.22 0.3599
33
Bề ngang DO NO SAU U BML5 NGANG
DO NO SAU U BML5 NGANG
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DONO Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
0.025556
Critical Value of Studentized Range 4.33917
Minimum Significant Difference
0.4005
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean N MAU
A
1.0667 3 BML5-9
A
A
1.0000 3 BML5-8
A
A
0.8667 3 BML5-10
Đồ án tốt nghiệp
DO NO SAU U BML5 CAO
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Levels Values
Class
MAU
3 BML5-10 BML5-8 BML5-9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
9
DO NO SAU U BML5 CAO
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DONO
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
0.06222222 0.03111111
1.47 0.3016
Error
6
0.12666667 0.02111111
Corrected Total 8
0.18888889
R-Square Coeff Var
Root MSE DONO Mean
0.329412 15.94719
0.145297 0.911111
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
2 0.06222222 0.03111111
1.47 0.3016
34
Chiều cao
DO NO SAU U BML5 CAO
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DONO Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
0.021111
Critical Value of Studentized Range 4.33917
Minimum Significant Difference
0.364
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean N MAU
A
1.0000 3 BML5-10
A
A
0.9333 3 BML5-9
A
A
0.8000 3 BML5-8
Đồ án tốt nghiệp
Lactobacillus sp.C1
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
MAU
3 BMC1-10 BMC1-8 BMC1-9
Number of Observations Read Number of Observations Used
9 9
DO NO SAU U BMC1 NGANG
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DONO
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
0.01555556 0.00777778
1.00 0.4219
Error
6
0.04666667 0.00777778
Corrected Total 8
0.06222222
R-Square Coeff Var Root MSE DONO Mean
0.250000 8.355004 0.088192 1.055556
35
Bề ngang DO NO SAU U BMC1 NGANG
Source DF MAU
Anova SS Mean Square F Value Pr > F 1.00 0.4219
0.00777778
2 0.01555556
DO NO SAU U BMC1 NGANG
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DONO Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
0.007778
Critical Value of Studentized Range 4.33917
Minimum Significant Difference
0.2209
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean N MAU
A
1.10000 3 BMC1-9
A
A
1.06667 3 BMC1-8
A
A
1.00000 3 BMC1-10
Đồ án tốt nghiệp
DO NO SAU U BMC1 CAO
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Levels Values
Class
MAU
3 BMC1-10 BMC1-8 BMC1-9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
9
DO NO SAU U BMC1 CAO
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DONO
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
0.16222222 0.08111111
4.87 0.0555
Error
6
0.10000000 0.01666667
Corrected Total 8
0.26222222
36
Chiều cao
R-Square Coeff Var
Root MSE DONO Mean
0.618644 15.08955
0.129099 0.855556
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
2 0.16222222 0.08111111
4.87 0.0555
DO NO SAU U BMC1 CAO
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DONO Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
0.016667
Critical Value of Studentized Range 4.33917
Minimum Significant Difference
0.3234
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean N MAU
0.9667 3 BMC1-9
A
A
0.9333 3 BMC1-10
A
A
0.6667 3 BMC1-8
A
Đồ án tốt nghiệp
DO NO SAU U NGANG
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Levels Values
Class
MAU
5 BMC1 BMCa BML5 BMNa BMTL
Number of Observations Read
15
Number of Observations Used
15
37
Các mẫu bánh mì Bề ngang
DO NO SAU U NGANG
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DONO
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
4
2.38906667 0.59726667
36.75 <.0001
Error
10
0.16253333 0.01625333
Corrected Total 14
2.55160000
R-Square Coeff Var
Root MSE DONO Mean
0.936301 12.25852
0.127489 1.040000
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
4 2.38906667 0.59726667
36.75 <.0001
DO NO SAU U NGANG
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for DONO
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
10
Error Mean Square
0.016253
Critical Value of t
3.16927
Least Significant Difference
0.3299
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N MAU
A
1.6000 3 BMCa
B
1.2000 3 BMTL
B
B
1.0533 3 BMC1
B
B
0.9800 3 BML5
C
0.3667 3 BMNa
38
Đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Levels Values
Class
MAU
5 BMC1 BMCa BML5 BMNa BMTL
Number of Observations Read
15
Number of Observations Used
15
DO NO SAU U CAO
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DONO
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
4
1.62176000 0.40544000
87.51 <.0001
Error
10
0.04633333 0.00463333
Corrected Total 14
1.66809333
R-Square Coeff Var
Root MSE DONO Mean
0.972224 8.294305
0.068069 0.820667
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
Source
4 1.62176000 0.40544000
87.51 <.0001
MAU
DO NO SAU U CAO
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for DONO
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
10
Error Mean Square
0.004633
Critical Value of t
3.16927
Least Significant Difference
0.1761
39
Chiều cao DO NO SAU U CAO
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N MAU
A
1.36667 3 BMTL
B
0.91333 3 BML5
B
B
0.85667 3 BMC1
C
0.53333 3 BMNa
C
C
0.43333 3 BMCa
Đồ án tốt nghiệp
Sau khi nướng Lactobacillus sp.L5
DO NO SAU NUONG BML5 NGANG
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
MAU
3 BML5-10 BML5-8 BML5-9
Number of Observations Read 9
Number of Observations Used 9
DO NO SAU NUONG BML5 NGANG
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DONO
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
0.01555556 0.00777778
0.16 0.8534
Error
6
0.28666667 0.04777778
Corrected Total 8
0.30222222
R-Square Coeff Var Root MSE DONO Mean
0.051471 17.40913 0.218581 1.255556
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
MAU
2 0.01555556 0.00777778
0.16 0.8534
40
Bề ngang
DO NO SAU NUONG BML5 NGANG
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DONO Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
0.047778
Critical Value of Studentized Range 4.33917
Minimum Significant Difference
0.5476
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean N MAU
A
1.3000 3 BML5-8
A
A
1.2667 3 BML5-9
A
A
1.2000 3 BML5-10
Đồ án tốt nghiệp
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Levels Values
Class
MAU
3 BML5-10 BML5-8 BML5-9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
9
DO NO SAU NUONG BML5 CAO
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DONO
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
0.14000000 0.07000000
3.00 0.1250
Error
6
0.14000000 0.02333333
Corrected Total 8
0.28000000
R-Square Coeff Var
Root MSE DONO Mean
0.500000 13.47816
0.152753 1.133333
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
2 0.14000000 0.07000000
3.00 0.1250
41
Chiều cao DO NO SAU NUONG BML5 CAO
DO NO SAU NUONG BML5 CAO
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DONO Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
0.023333
Critical Value of Studentized Range 4.33917
Minimum Significant Difference
0.3827
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean N MAU
A
1.2667 3 BML5-10
A
A
1.1667 3 BML5-9
A
A
0.9667 3 BML5-8
Đồ án tốt nghiệp
DO NO SAU NUONG BMC1 NGANG
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
MAU
3 BMC1-10 BMC1-8 BMC1-9
Number of Observations Read 9
Number of Observations Used 9
DO NO SAU NUONG BMC1 NGANG
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DONO
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
0.02888889 0.01444444
1.86 0.2356
Error
6
0.04666667 0.00777778
Corrected Total 8
0.07555556
42
Lactobacillus sp.C1 Bề ngang
R-Square Coeff Var
Root MSE DONO Mean
0.382353 7.215685
0.088192 1.222222
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
2 0.02888889 0.01444444
1.86 0.2356
DO NO SAU NUONG BMC1 NGANG
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DONO Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
0.007778
Critical Value of Studentized Range 4.33917
Minimum Significant Difference
0.2209
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean N MAU
A
1.30000 3 BMC1-9
A
A
1.20000 3 BMC1-8
A
A
1.16667 3 BMC1-10
Đồ án tốt nghiệp
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
MAU
3 BMC1-10 BMC1-8 BMC1-9
Number of Observations Read 9
Number of Observations Used 9
43
Chiều cao DO NO SAU NUONG BMC1 CAO
DO NO SAU NUONG BMC1 CAO
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DONO
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
0.09555556 0.04777778
2.26 0.1852
Error
6
0.12666667 0.02111111
Corrected Total 8
0.22222222
R-Square Coeff Var
Root MSE DONO Mean
0.430000 12.69582
0.145297 1.144444
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
2 0.09555556 0.04777778
2.26 0.1852
DO NO SAU NUONG BMC1 CAO
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DONO Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
0.021111
Critical Value of Studentized Range 4.33917
Minimum Significant Difference
0.364
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean N MAU
A
1.2333 3 BMC1-9
A
A
1.2000 3 BMC1-10
A
A
1.0000 3 BMC1-8
Đồ án tốt nghiệp
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
MAU
5 BMC1 BMCa BML5 BMNa BMTL
44
Các mẫu bánh mì Bề ngang DO NO SAU NUONG NGANG
Number of Observations Read 15
Number of Observations Used 15
DO NO SAU NUONG NGANG
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DONO
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
4
1.90266667 0.47566667
25.48 <.0001
Error
10
0.18666667 0.01866667
Corrected Total 14
2.08933333
R-Square Coeff Var
Root MSE DONO Mean
0.910657 9.948496
0.136626 1.373333
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
4 1.90266667 0.47566667
25.48 <.0001
DO NO SAU NUONG NGANG
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for DONO
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
10
Error Mean Square
0.018667
Critical Value of t
3.16927
Least Significant Difference
0.3535
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N MAU
A
2.0000 3 BMCa
B
1.4000 3 BMTL
B
B
1.3000 3 BMC1
B
B
1.2667 3 BML5
C
0.9000 3 BMNa
45
Đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
DO NO SAU NUONG CAO
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
MAU
5 BMC1 BMCa BML5 BMNa BMTL
Number of Observations Read 15
Number of Observations Used 15
DO NO SAU NUONG CAO
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DONO
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
4
1.18266667 0.29566667
40.32 <.0001
Error
10
0.07333333 0.00733333
Corrected Total 14
1.25600000
R-Square Coeff Var Root MSE DONO Mean
0.941614 6.796419 0.085635 1.260000
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
MAU
4 1.18266667 0.29566667
40.32 <.0001
DO NO SAU NUONG CAO
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for DONO
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
10
Error Mean Square
0.007333
Critical Value of t
3.16927
Least Significant Difference
0.2216
46
Chiều cao
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping
Mean N MAU
A
1.60000 3 BMCa
A
A
1.50000 3 BMTL
B
1.23333 3 BMC1
B
B
1.16667 3 BML5
C
0.80000 3 BMNa
Đồ án tốt nghiệp
DO AM BML5 SAU NUONG
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Levels Values
Class
MAU
3 BML5-10 BML5-8 BML5-9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
9
DO AM BML5 SAU NUONG
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DOAM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
2.00308889 1.00154444
0.39 0.6927
Error
6
15.38300000 2.56383333
Corrected Total 8
17.38608889
R-Square Coeff Var
Root MSE DOAM Mean
0.115212 6.492803
1.601197 24.66111
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
2 2.00308889 1.00154444
0.39 0.6927
47
KHẢO SÁT ĐỘ ẨM Độ ẩm sau khi nướng Lactobacillus sp.L5
DO AM BML5 SAU NUONG
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DOAM Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
2.563833
Critical Value of Studentized Range 4.33917
Minimum Significant Difference
4.0114
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean N MAU
A
25.313 3 BML5-8
A
A
24.457 3 BML5-10
A
A
24.213 3 BML5-9
Đồ án tốt nghiệp
DO AM BMC1 SAU NUONG
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Levels Values
Class
MAU
3 BMC1-10 BMC1-8 BMC1-9
Number of Observations Read
9
Number of Observations Used
9
DO AM BMC1 SAU NUONG
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DOAM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
16.66775556 8.33387778
2.07 0.2073
Error
6
24.16726667 4.02787778
Corrected Total 8
40.83502222
R-Square Coeff Var
Root MSE DOAM Mean
0.408173 7.617821
2.006957 26.34556
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
2 16.66775556 8.33387778
2.07 0.2073
48
Lactobacillus sp.C1
DO AM BMC1 SAU NUONG
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DOAM Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
4.027878
Critical Value of Studentized Range 4.33917
Minimum Significant Difference
5.0279
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean N MAU
A
28.210 3 BMC1-8
A
A
25.827 3 BMC1-10
A
A
25.000 3 BMC1-9
Đồ án tốt nghiệp
DO AM SAU KHI NUONG
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class
Levels Values
MAU
5 BMC1 BMCa BML5 BMNa BMTL
Number of Observations Read
15
Number of Observations Used
15
DO AM SAU KHI NUONG
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DOAM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
4
82.7792466 20.6948116
4.70 0.0215
Error
10
44.0282245
4.4028224
Corrected Total 14
126.8074711
R-Square Coeff Var
Root MSE DOAM Mean
0.652795 8.163672
2.098290 25.70278
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
4 82.77924657 20.69481164
4.70 0.0215
49
Các mẫu bánh mì
DO AM SAU KHI NUONG
The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for DOAM
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
18
Error Mean Square
4.37277
Number of Means
2
3
4
5
6
7
8
9
Critical Range 3.587 3.764 3.875 3.952 4.009 4.051 4.084 4.110
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping
Mean N MAU
28.737 3 BMCa
A
A
B
A
28.210 3 BMC1-8
B
A
B
A
26.973 3 BMNa
B
A
B
A
25.827 3 BMC1-10
B
A
B
A
C
25.313 3 BML5-8
B
A
C
B
A
C
25.000 3 BMC1-9
B
C
B
C
24.457 3 BML5-10
B
C
B
C
24.213 3 BML5-9
C
C
21.793 3 BMTL
50
Đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
LUONG DO AM BML5 GIAM SAU BAY NGAY
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Levels Values
Class
MAU
3 BML5-10 BML5-8 BML5-9
Number of Observations Read 9
Number of Observations Used 9
LUONG DO AM BML5 GIAM SAU BAY NGAY
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DOAM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
10.59095556 5.29547778
8.19 0.0193
Error
6
3.88140000 0.64690000
Corrected Total 8
14.47235556
R-Square Coeff Var
Root MSE DOAM Mean
0.731806 26.30345
0.804301 3.057778
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
2 10.59095556 5.29547778
8.19 0.0193
LUONG DO AM BML5 GIAM SAU BAY NGAY
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DOAM Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.05
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
0.6469
Critical Value of Studentized Range
4.33917
Minimum Significant Difference
2.015
51
Độ ẩm sau 7 ngày bảo quản Lactobacillus sp.L5
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean
N MAU
A
4.1933
3 BML5-9
A
B
A
3.3833
3 BML5-8
B
B
1.5967
3 BML5-10
Đồ án tốt nghiệp
LUONG DO AM BMC1 GIAM SAU BAY NGAY
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Levels Values
Class
MAU
3 BMC1-10 BMC1-8 BMC1-9
Number of Observations Read 9
Number of Observations Used 9
LUONG DO AM BMC1 GIAM SAU BAY NGAY
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DOAM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
2
19.76090979 9.88045489
24.79 0.0013
Error
6
2.39175287 0.39862548
Corrected Total 8
22.15266266
R-Square Coeff Var
Root MSE DOAM Mean
0.892033 15.71765
0.631368 4.016936
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
2 19.76090979 9.88045489
24.79 0.0013
LUONG DO AM BMC1 GIAM SAU BAY NGAY
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for DOAM Note: This test controls the Type I experimentwise error rate, but it generally
has a higher Type II error rate than REGWQ.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
0.398625
Critical Value of Studentized Range 6.33032
Minimum Significant Difference
2.3075
52
Lactobacillus sp.C1
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping
Mean N MAU
5.2698 3 BMC1-10
A
A
4.8452 3 BMC1-8
A
1.9358 3 BMC1-9
B
Đồ án tốt nghiệp
LUONG DO AM GIAM SAU BAY NGAY
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Levels Values
Class
MAU
5 BMC1 BMCa BML5 BMNa BMTL
Number of Observations Read
15
Number of Observations Used
15
LUONG DO AM GIAM SAU BAY NGAY
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: DOAM
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
4
22.54079324 5.63519831
27.02 <.0001
Error
10
2.08560560 0.20856056
Corrected Total 14
24.62639885
R-Square Coeff Var
Root MSE DOAM Mean
0.915310 9.308147
0.456684 4.906286
Source
DF
Anova SS Mean Square
F Value Pr > F
MAU
4 22.54079324 5.63519831
27.02 <.0001
LUONG DO AM GIAM SAU BAY NGAY
The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for DOAM
Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the
experimentwise error rate.
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
18
Error Mean Square
0.453567
53
Các mẫu bánh mì
Number of Means
2
3
4
5
6
7
8
9
Critical Range 1.583 1.651 1.696 1.728 1.753 1.773 1.789 1.802
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping
Mean N MAU
A
6.4578 3 BMTL
A
B
A
5.8137 3 BMNa
B
A
B
A
5.2698 3 BMC1-10
B
A
B
A
5.1845 3 BMCa
B
A
B
A
C
4.8452 3 BMC1-8
B
C
B
C
4.1954 3 BML5-9
C
D
C
3.3831 3 BML5-8
D
E
D
1.9358 3 BMC1-9
E
E
1.5967 3 BML5-10
54
Đồ án tốt nghiệp