TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
133
SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ VỀ CHĂM SÓC
ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI NĂM 2018
Vũ Hương Giang1, Nguyễn Đăng Vững2, Đinh Hà Quỳnh Anh3
TÓM TẮT36
Theo Tổ chức y tế thế giới, chất lượng dịch vụ y
tế tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân (BN)
ngược lại s hài lòng của BN có thể đánh giá được
hiệu quả của dịch vụ do bệnh viện (BV) cung cấp.
Phương pháp nghiên cu: thiết kế nghiên cứu
tả cắt ngang. Cỡ mẫu 249 BN nội trú. Công cụ thu
thập dữ liệu bộ câu hỏi đảm bảo nh giá
trị độ tin cậy. Phân tích số liệu bằng phần mềm
Stata 12.0. Sự hài lòng của BN về từng khía cạnh
sẽ được tính theo thang điểm 5 của Likert (5. Rất hài
lòng; 4. Hài lòng; 3. Bình thường; 2. Không hài lòng;
1. Rất không hài lòng). Kết quả nghiên cu: Tỷ lệ
hài lòng về dịch vụ y tế chung của bệnh viện khá cao
(90,0%), tỷ lệ hài lòng chung với chăm c điều
dưỡng qua 8 tiểu mục 79,1%. Trong đó cao nhất
tiểu mục hài lòng với thái độ, kỹ năng giao tiếp của
điều dưỡng với người bệnh, bác sỹ (97,6%), thấp nhất
tiểu mục hài lòng về chăm sóc điều dưỡng trong
vòng 12h đầu nhập viện chăm sóc điều dưỡng
hằng ngày 92,0%, hài lòng chăm c điều dưỡng
khi can thiệp (92,4%), sau khi can thiệp (92,9%). Kết
luận: BV đang rất nhiều mặt mạnh cần phát huy
(đội ngũ nhân viên y tế giao tiếp tốt; tiếp đón hành
chính...) vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục
để nâng cao sự hài lòng của BN.
Từ khóa:
Bệnh viện Tim Nội; Sự hài lòng, điều
trị nội trú, chăm sóc điều dưỡng
SUMMARY
SATISFACTION OF INPATIENT ABOUT
NURSING CARE IN HANOI HEART
HOSPITAL IN 2018
According to the World Health Organization, the
quality of health services affecting the satisfaction of
patients and the satisfaction of patients can assess the
effectiveness of services supply. Method: Ina cross-
sectional study, we conducted among 249 inpatients.
Data collection tool is a set of questionaire to ensure
value and reliability. Data was analysed with Stata
software version 12.0. The satisfaction of patients on
each aspect was calculated according to Likert's 5-
point scale (5. Very satisfied; 4. Satisfied; 3. Normal;
2. Dissatisfied; 1. Very dissatisfied). Results: The
satisfaction rate of general hospital services is quite
high (90.0%), the overall satisfaction rate with nursing
1Bệnh viện Tim Hà Nội
2Viện Đào tạo Y học Dự phòng YTCC, Trường Đại
học Y Hà Nội
3Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Hương Giang
Email: huonggianganhthu@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2019
Ngày duyệt bài: 29.4.2019
care through 8 sub-categories is 79.1%. Of which, the
highest in the sub-section is satisfied with the attitude
and communication skills of nurses and patients
(97.6%), the lowest in the satisfied sub-section on
nursing care within the first 12 hours of input and
daily nursing (92.0%), satisfied nursing care when
intervention (92.4%), after intervention (92.9%).
Conclusion: Hospital has a lot of strengths, so it
should be promoted (good medical staff;
administrative reception ...) and there are still some
limitations that need to be improved (nursing care
within the first 12 hours of input, intervention and
post-intervention ...).
Keywords:
Hanoi Heart Hospital; Satisfaction,
inpatient treatment, nursing care
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
hội ngày càng phát triển, nhu cầu về dịch
v y tế của người dân về cả số lượng chất
lượng ng ngày một tăng cao. Chất lượng dịch
vụ y tế được cung cấp tại các sở tiền đ
của sự hài lòng, nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng đến shài lòng của người bệnh [1]. S
hài lòng của người bệnh (NB) một trong
những phản hồi rất hữu ích quan trọng để
giúp các nhà quản lý đánh giá được hiệu quả các
dịch vụ, kịp thời khắc phục những tồn tại để
bệnh viện hoàn thiện phát triển, đồng thời sự
hài lòng của người bệnh thước đo sự đổi mới
của ngành Y tế. Một trong những yếu tố quan
trọng quyết định sự hài ng của người bệnh
sự chăm sóc của điều dưỡng.
Đã nhiều nghiên cứu về sự hài lòng chăm
sóc điều dưỡng tại nhiều nơi trên thế giới như
nghiên cứu tại Malaysia, Trung Quốc [3], Canada
[4],… Tại Việt Nam, chủ đề sự hài lòng về chăm
sóc điều dưỡng cũng đã nhiều tác giả nghiên
cứu, mỗi nghiên cứu lại những kết quả,
đánh giá mới. Tất cả các nghiên cứu đều cho
thấy, việc đánh giá s hài lòng của NB tại các
bệnh viện khác nhau là rất cần thiết.
Bệnh viện Tim Nội bệnh viện chuyên
khoa đầu ngành của Thủ đô, trực thuộc Sở Y tế
Nội. Bệnh viện với quy 356 giường bệnh
với 09 phòng chức năng, 20 khoa lâm sàng, 04
khoa cận lâm sàng, 01 Trung tâm đào tạo chỉ
đạo tuyến. Giai đoạn năm 2007 2010, bệnh
viện Tim Nội thực hiện đề tài khảo sát mức
độ hài lòng của NB người nhà NB trong quá
trình thăm khám, điều trị. Tuy nhiên, chưa
nghiên cứu chuyên sâu nào về mức độ hài ng
của NB về chăm sóc điều dưỡng tại bệnh viện
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
134
này. Với mong muốn góp phần cải thiện cất
lượng cái nhìn mới về dịch vụ chăm sóc
điều dưỡng tại bệnh viện Tim Nội, chúng tôi
thực hiện đề tài:
“Sự hài lòng của người bệnh
điều trị nội trú về chăm c điều dưỡng một
số yếu tố liên quan tại bệnh viện Tim Nội
năm 2018 ”
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Địa điểm và thi gian nghiên cu
Địa điểm nghiên cứu:
Tại khoa Nội, khoa Tim
mạch Can thiệp, khoa Ngoại, khoa Nội tim mạch
chuyển hoá, khoa Các bệnh mạch máu tại bệnh
viện Tim Nội. Thời gian nghiên cứu: từ tháng
06/2018 đến tháng 05/2019. Trong đó thời gian
thu thập số liệu từ 01/09/2018 đến 31/10/2018).
2.2 Đi tưng nghiên cu: Người bnh
điu tr ni trú ti 5 khoa: Ni, khoa Tim mch
can thip, khoa Ngoi, khoa Ni -Tim mch -
Chuyn hoá, khoa các bnh Mch máu ti bnh
vin Tim Hà Ni .
2.3 Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu mô t
ct ngang
2.4 C mu: Trong thi gian t 1/9/2018
đến 31/10/2018, chúng tôi thu thập được tng
249 người bnh.
2.5 Công c phương pháp thu thp s
liu: Phng vn trc tiếp người bnh theo phiếu
thu thp thông tin.
Công cụ thu thập số liệu: Bộ công cụ thu thập
số liệu được xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu
của Nguyn Hoa Pháp về mức độ hài lòng của
người bệnh điều trị nội trú về chăm sóc điều
dưỡng tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đại
học Y Hà Nội năm 2016 [6].
Biến số tả mức độ i lòng của người
bệnh điều trị nội trú về chăm sóc điều dưỡng tại
bệnh viện Tim Nội: S hài lòng về thủ tục
hành chính khi người bệnh nhập viện, chuyển
viện; Hài lòng về chăm sóc điều dưỡng trong 12
giờ đầu; về chăm sóc điều dưỡng khi can thiệp;
về chăm sóc điều dưỡng trong đêm trực; về
chăm sóc điều dưỡng khi ra viện, chuyển viện;
về thái độ, kỹ năng giao tiếp của điều dưỡng; Sự
hài lòng của người bệnh với dịch vụ y tế. Để
đánh giá sự hài lòng của NB nội trú về chăm sóc
điều dưỡng tại bệnh viện Tim Hà Nội, nghiên cứu
sử dụng bộ thang đo Likert 5 mức độ.
2.6 Phân tích s liệu: Số liệu sẽ được làm
sạch nhập vào máy tính bằng phần mềm
Epidata 3.1. Phân tích số liệu bằng phần mềm
thống STATA. Sử dụng thống tả
thống kê suy luận.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Sự hài lòng của NB với điều dưỡng thực hiện thủ tục hành chính
Sự hài lòng của người bệnh về thủ tục hành
chính(n=249)
Hài lòng
Không hài lòng
SL
%
SL
%
Điều dưỡng sẵn sàng tiếp nhận người bệnh
247
99,2
2
0,8
Hướng dẫn nội quy khoa phòng và bệnh viện
243
97,6
6
2,4
Hướng dẫn thủ tục nhanh gọn, thuận tiện
241
96,8
8
3,2
Sắp xếp cho người bệnh vào viện theo thứ tự
243
97,6
6
2,4
Bàn giao người bệnh chuyên nghiệp, đơn giản, gọn nhẹ
243
97,6
6
2,4
Hài lòng về thái độ ân cần, thân thiện, tôn trọng của điều dưỡng
242
97,2
7
2,8
Nhận xét:
Kết quả bảng trên cho thấy 99,2% người bệnh hài lòng về điều dưỡng trong đón
tiếp bệnh nhân lúc nhập viện.
Bảng 2. Sự hài lòng của NB về chăm sóc điều dưỡng sau 12h
Sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc điều dưỡng
(n=249)
Không hài lòng
SL
%
SL
%
Thực hiện y lệnh đúng giờ và chính xác
243
97,6
6
2,4
Thực hiện các xét nghiệm kịp thời, chính xác và đúng y lệnh
242
97,2
7
2,8
Hướng dẫn giáo dục sức khoẻ, nghỉ ngơi theo bệnh lý
243
97,6
6
2,4
Hài lòng với chăm sóc của điều dưỡng lúc mới nhập viện
245
98,4
4
1,6
Nhận xét:
Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ hài lòng chung về chăm sóc của điều dưỡng sau 12h
96,4%, trong đóhầu hết người bệnh đếu cảm thấy hài lòng về chăm sóc của điều dưỡng sau 12h
nhập viện.
Bảng 3. Sự hài lòng của NB về chăm sóc điều dưỡng hàng ngày
Sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc điều
dưỡng hàng ngày(n=249)
Hài lòng
Không hài lòng
SL
%
SL
%
Hàng ngày có ghi theo dõi đầy đủ, đúng giờ
244
98,0
5
2,0
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
135
Thực hiện lấy máu thành thạo, chính xác
243
97,6
6
2,4
Thực hiện quy trình tiêm, thay băng, đặt sonde.. thành
thạo, chính xác
239
96,0
10
4,0
Giải thích, hướng dẫn người bệnh về chế độ ăn
240
96,4
9
3,6
Giúp đỡ, hỗ trợ người bệnh khi đi làm xét nghiệm, can
thiệp, ăn uống vệ sinh…
242
97,2
7
2,8
Kiểm tra tên, tuổi của người bệnh trong chăm sóc
242
97,2
7
2,8
Hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ, rõ ràng cho người
bệnh, có ký nhận
244
98,0
5
2,0
Người bệnh uống thuốc tại giường khi có sự nhắc nhở
của điều dưỡng
243
97,6
6
2,4
Hài lòng về thái độ ân cần, thân thiện, tôn trọng của
điều dưỡng bệnh phòng
245
98,4
4
1,6
Hài lòng về cách giải thích, động viện, hướng dẫn trước
khi tiến hành các thủ thuật
244
98,0
5
2,0
Hài lòng với sự chào hỏi, tự giới thiệu về bản thân của
điều dưỡng trước khi vào buồng bệnh
242
97,2
7
2,8
Nhận xét:
Kết quả bảng trên cho thấy tlệ hài lòng của người bệnh về chăm sóc điều dưỡng
hằng ngày là 92,4%
Bảng 4. Sự hài lòng của NB về chăm sóc điều dưỡng khi can thiệp
Sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc điều dưỡng khi
can thiệp (n=198)
Hài lòng
Không hài lòng
SL
%
SL
%
Người bệnh được điều dưỡng chuẩn bị, hướng dẫn, thực hiện y
lệnh trước khi can thiệp
189
95,5
9
4,5
Người bệnh được điều dưỡng làm thủ tục nhanh chóng
188
94,9
10
5,1
Người bệnh được điều dưỡng đưa đến phòng can thiệp an toàn
189
95,5
9
4,5
Điều dưỡng trong phòng can thiệp làm việc chuyên nghiệp,
thành thạo
189
95,5
9
4,5
Hài lòng về thái độ ân cần, thân thiện, tôn trọng của điều
dưỡng đưa đi làm can thiệp
187
94,4
11
5,6
Hài lòng về chăm sóc của điều dưỡng tại phòng can thiệp
187
94,4
11
5,6
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu cho thấy 198/249 người bệnh tiến hành can thiệp khi nhập
viện điều trị trong đó trên 94% số người bệnh cảm thấy hài lòng về chăm sóc điều dưỡng trước
khi tiến hành can thiệp
Bảng 5. Sự hài lòng của NB về chăm sóc điều dưỡng sau khi can thiệp
Sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc điều dưỡng sau
khi can thiệp (n=198)
Hài lòng
Không hài lòng
SL
%
SL
%
Người bệnh được điều dưỡng theo dõi thường xuyên sau khi
can thiệp
189
95,5
9
4,5
Gia đình người bệnh được điều dưỡng hướng dẫn cách phối hợp
cùng theo dõi, xử trí các dấu hiệu bất thường
186
93,9
12
6,1
Hướng dẫn chế độ ăn uống, vận động vệ sinh sau khi can thiệp
186
93,9
12
6,1
Hài lòng về chăm sóc điều dưỡng sau can thiệp
188
94,9
10
5,1
Nhận xét:
Tỷ lệ hài lòng của người bệnh được sự theo dõi thường xuyên của điều dưỡng sau khi
can thiệp là cao nhất chiếm 95,5%
Bảng 6. Sự hài lòng của NB về chăm sóc của điều dưỡng trong đêm trực
Sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc của điều
dưỡng trong đêm trực(n=249)
Hài lòng
Không hài lòng
SL
%
SL
%
Vị trí điều dưỡng trực thuận tiện khi người bệnh cần sự hỗ
trợ, giúp đỡ
244
98,0
5
2,0
Thực hiện y lệnh trong đêm, theo dõi đúng giờ
243
97,6
6
2,4
Sẵn sàng giúp đỡ người bệnh khi có yêu cầu
245
98,4
4
1,6
Thường xuyên đi tua các buồng bệnh để theo dõi người
244
98,0
5
2,0
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
136
bệnh trong đêm trực
Hài lòng chăm sóc điều dưỡng trong đêm trực
243
97,6
6
2,4
Nhận xét:
Người bệnh đều cảm thấy hài lòng về sự chăm sóc của điều dưỡng trong đêm trực tỷ
lệ này đạt trên 97,5%, trong đó tỷ lệ hài lòng về điều dưỡng sẵn sàng giúp đỡ người bệnh khi có yêu
cầu đạt cao nhất 98,4%.
Bảng 7. Sự hài lòng của NB về thái độ, kỹ năng giao tiếp của điều dưỡng
Sự hài lòng của người bệnh về thái độ, kỹ năng giao
tiếp của điều dưỡng (n=249)
Hài lòng
Không hài lòng
SL
%
SL
%
Hài lòng thái độ, kỹ năng giao tiếp điều dưỡng
243
97,6
6
2,4
Hài lòng về thái độ, giao tiếp, thân thiện, tôn trọng của
điều dưỡng
244
98,0
5
2,0
Nhận xét:
Kết quả trên cho thấy có 98,0% người bệnh hài lòng về thái độ, giao tiếp, thân thiện,
tôn trọng của điều dưỡng, 97,6% hài lòng về thái độ, kỹ năng giao tiếp của điều dưỡng.
Biểu đồ 1. Sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc của điều dưỡng
Nhận xét:
Biểu đồ trên đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân trong 8 tiểu mục khảo sát kết quả
cho thấy trên 90% người bệnh hài lòng với các mục chăm sóc của điều dưỡng trong quá trình vào và
điều trị tại bệnh viện. Tuy nhiên sự hài lòng về chất lượng y tế chung của bệnh viện chỉ chiếm 90%.
Biểu đồ 2. Sự hài lòng của NB về sự chăm
sóc chung của điều dưỡng
Nhận xét:
Kết quả biểu đồ trên cho thấy
79,1% người bệnh cảm thấy hài lòng về s
chăm sóc chung của điều dưỡng được đánh giá
qua 8 tiểu mục.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cu ca chúng i thc hin trên 249
người bnh vào điều tr ni trú ti Bnh vin Tim
Ni trong thi gian 01/09/2018 đến
31/10/2018 nhm kho sát v mức độ hài lòng
của người bnh với chăm sóc của điều dưỡng.
Khi thực hiện đánh sự hài lòng về dịch vụ y tế
chung của bệnh viện, chúng tôi đánh giá qua các
tiểu mục như: hài ng với giá viện phí chi trả,
hài lòng về sở vật chất của bệnh viện, hài
lòng quay trở lại, giới thiệu cho người khác
đến viện. Kết quả cho thấy 90,0% NB cảm
thấy hài lòng về chất lượng dịch vụ y tế chung
của bệnh viện (điểm hài lòng trung bình:
4,47±0,53), kết quả này cao hơn so với nghiên
cứu của tác giả Trần Thị Cẩm cộng s
thực hiện tại bệnh viện Trung ương Huế năm
2012 (86,4%). Có thể giải thích sự khác nhau
này vì bệnh viện đa khoa Trung ương Huế là một
bệnh viện đa khoa có quy mô lớn, tuyến cuối của
khu vực miền Trung Tây Nguyên, vậy khi
người bệnh đến điều trị đây sẽ những đòi
hỏi, kvọng cao hơn về chất lượng khám chữa
bệnh và cơ sở vật chất.
Nghiên cứu của chúng tôi về sự hài lòng
chung của người bệnh được đánh giá bởi sự hài
lòng đối với 8 tiểu mục chăm sóc điều dưỡng đã
phân tích, trong đó người bệnh cảm thấy hài
lòng chung với chăm sóc của điều dưỡng khi hài
lòng với tất cả 8 tiểu mục nêu trên. Kết quả tại
biểu đồ 2 bảng 7 cho thấy tỷ lệ hài lòng
chung về chăm sóc điều dưỡng 79,1%; điểm
hài lòng trung bình 4,60±0,45. Kết quả này
thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyn
Hoa Pháp thực hiện tại trung tâm tim mạch bệnh
viện Đại học y Nội (94,7%) [6]. Tuy nhiên tỷ
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
137
lệ NB hài lòng trong chăm sóc chung của điều
dưỡng tại nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so
với nghiên cứu của tác giả Nigussie Tadesse
Sharew với mức độ hài ng chung 64,7%[5].
Sự khác biệt này có thể do trong nghiên cứu
của chúng tôi, tiêu chí đánh giá sự hài lòng của
bệnh nhân khắt khe hơn so với các nghiên cứu ở
nhóm tỷ lệ cao hơn. Cụ thể, trong nghiên cứu
này, người bệnh phải cảm thấy hài lòng tất cả
48 mục nhỏ trong 8 tiểu mục, điều này cũng lý
giải cho việc tỷ lệ hài lòng rất cao từng tiểu
mục đều từ 90% trở lên nhưng tỷ lệ hài lòng
chung lại chỉ khoảng 79,1%. do bởi những
NB hài ng tiểu mục này nhưng lại không hài
lòng tiểu mục khác dẫn tới sự chệnh lệch đó.
nhóm tlệ thấp n nghiên cứu của tác
giả Nigussie Tadesse Sharew thực hiện tại
Ethiopia có thể lý giải do sự khác biệt về trình độ
chuyên môn của đội ngũ điều dưỡng cũng như
sự đáp ứng dịch vụ y tế của bệnh viện nước này.
Tuy tỷ lệ hài lòng chung còn thấp so với
nhiều nghiên cứu khác nhưng khi được khảo sát
về việc quay trở lại điều trị cho lần tiếp theo thì
100% bệnh nhân đều đã chọn viện Tim Nội.
Điều này cho thấy được sự tin tưởng của NB vào
đội ngũ nhân viên y tế nói chung và sự chăm sóc
điều dưỡng nói riêng.
V. KẾT LUẬN
T l i lòng v dch v y tế chung ca bnh
vin khá cao (90,0%), t l hài lòng chung vi
chăm c điều ng qua 8 tiu mc 79,1%.
Trong đó cao nhất tiu mci lòng vi thái độ,
k năng giao tiếp ca điều dưỡng với ngưi bnh,
c s (97,6%), thp nht tiu mc hài lòng
chăm sóc điều ng sau khi can thip (92,9%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thrasher C. and Purc-Stephenson R.J., Patient
satisfaction with nurse practitioner care in
emergency departments in Canada. J Am Acad
Nurse Pract, 2008. 20(5).
2. Nguyn Hoa Pháp, Mức độ hài lòng của ngưi
bệnh điều tr ni trú v chăm sóc điều dưỡng ti
trung tâm tim mch Bnh viện Đại hc Y Ni.
2016, Đại hc y Ni: Luận văn Thc s Qun
Bnh vin.(6)
3. Đào Thanh Lam, Kho sát s hài lòng của người
bnh v dch v chăm dóc điều dưỡng ti Bnh
vin Y hc C truyền Trung ương 2016, Đi hc y
Hà Ni: Khoá lun tt nghip C nhân y khoa.
4. B Y tế, Công văn Số: 1334/KCB-QLCL v vic
ng dn kiểm tra, đánh giá chất lượng bnh
vin. 2015: Hà Ni.
5. Trn Th Cẩm Tú, Bùi Đc Phú, and Trn Th
Xuân Hương cng s, Nghiên cu s hài
lòng ca người bnh v công tác khám cha bnh
ti bnh viện Trung ương Huế năm 2012. Tạp chí y
hc thc hành, 2014. 903(1): p. 54-57.
6. Trn S Thng, Nguyn Hng Lam, and
Trương Thị Như, Kho sát hài lòng ca bnh
nhân nội trú đối vi s phc v ca điều dưỡng ti
Bnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh. 2016: Hà Tĩnh.
7. Sharew, N.T., et al., Investigating admitted
patients' satisfaction with nursing care at Debre
Berhan Referral Hospital in Ethiopia: a cross-
sectional study. 2018. 8(5): p. e021107.
THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI THỰC HÀNH
SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRỒNG CAM, QUÝT TẠI HUYỆN BCH THÔNG, TNH BẮC KẠN NĂM 2018
Vũ Hữu Tuyên1, Trần Thị Tuyết Hạnh2
TÓM TẮT37
Nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) thường
độc hại với sức khoẻ con người và có nguy cơ cao gây
ô nhim môi trường sinh thái nếu không được quản lý
chặt chẽ và sử dụng đúng cách. Nghiên cứu mô tả cắt
ngang sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
trên 385 đối tượng kết hợp định tính. Mục tiêu nghiên
cứu tả thực hành sử dụng thuốc BVTV của
người dân tộc thiểu số trồng cam, quýt tại huyện Bạch
1Trung ương Hội Ch thp đ Vit Nam
2Trường Đại hc Y tế Công cng
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Hữu Tuyên
Email: vuhuutuyen@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 16.4.2019
Ngày duyệt bài: 22.4.2019
Thông, tỉnh Bắc Kạn năm 2018 một số yếu tố liên
quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình điểm
thực hành của ĐTNC là 14,6 (điểm tối đa: 23), trong
đó ĐTNC điểm thực hành thấp nhất 7 cao
nhất 20. Phân tích hình hồi quy tuyến tính cho
thấy, mối liên quan giữa kiến thức, địa điểm, trình
độ học vấn, nhóm dân tộc thực hành sử dụng
thuốc BVTV an toàn (p < 0,05). Khuyến nghị cho
chính quyền địa phương cần quy hoạch, xây dựng
các điểm thu gom, xử vỏ bao thuốc BVTV, tăng
cường sử dụng biện pháp thay thế thuốc BVTV như sử
dụng máy cắt cỏ, áp dụng hình trồng cây ăn quả
và sử dụng thuốc BVTV an toàn.
Từ khóa:
Thực hành, yếu tố liên quan, thuốc bảo
vệ thực vật, người dân tộc thiểu số, Bắc Kạn.
SUMMARY
PRACTICES OF USING PESTICIDES AND