JSLHU
JOURNAL OF SCIENCE
OF LAC HONG UNIVERSITY
ISSN: 2525 - 2186
Tp chí Khoa hc Lc Hng 2024, 19, 062-068
62
JSLHU, Issue 19, December 2024
S K THA VÀ PHÁT TRIN M THC TRUNG QUC
TẠI VIỆT NAM
Lương Vân Huy, Ngô Thị Quyên
Trưng Đại hc Lc Hng, S 10 Huỳnh Văn Nghệ, Bu Long, Biên Hòa, Đồng Nai, Vit Nam
*Tác gi liên h: luongvanhuy@lhu.edu.vn
THÔNG TIN BÀI BÁO
TM TT
Ngày nhn: 27/8/2024
Câu nói “Có thực mi vực được đạo” đã tồn ti t rất lâu, điều này th hin rõ quan
nim coi trng m thc của người dân Vit Nam trong văn hóa truyền thng dân
tc. Vit Nam, m thc không ch pht huy nt đc trưng truyền thng cn
tip thu nhng tinh hoa ca nn m thc cc nước. Chnh v vy m văn a m
thc của người Việt đã ngy cng vang danh, nhiu món được xp hng cao trong
danh sch bnh chn ca th gii. Mt trong nhng nước đã góp phần làm phong
phú nn m thực nước nh chnh l người bn láng ging Trung Quc. Vit Nam và
Trung Quc khoảng 1.406km đưng biên giới trên đất lin nên chc chn s
rt nhiu s giao thoa trong văn hóa m thc. Tác gi thông qua cc phương php
đối chiu, so sánh, tng hp, tìm hiểu thông tin đ làm vấn đề m thc truyn
thng Trung Quc khi du nhp vào Vit Nam s có nhng nt đc trưng v thay đổi
như th nào.
Ngày chnh sa: 11/10/2024
Ngày chp nhn: 20/11/2024
Ngy đăng: 8/12/2024
T KHA
m thc truyn thng;
Vit Nam;
Trung Quc;
Du nhp.
THE INHERITANCE AND DEVELOPMENT OF CHINESE CUISINE
IN VIETNAM Luong Van Huy, Ngo Thi Quyen
Lac Hong University, No. 10 Huynh Van Nghe Str., Buu Long Ward, Bien Hoa, Dong Nai, Vietnam
*Corresponding Author: luongvanhuy@lhu.edu.vn
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received: Aug 27th, 2024
The saying “It's no use preaching to a hungry man” has existed for a long time, this
shows extremely clearly how important the Vietnamese concept of food is. In
Vietnam, not only promoting traditional features, but also absorbing the
quintessence of foreign cuisine. Therefore, the culinary culture of the Vietnamese
people has become more and more famous, many dishes are ranked high on the list
of votes in the world. One of the countries that has contributed to enriching the
country's cuisine is neighboring China, which has about 1,406 km of land border,
so there will certainly be a lot of interference in culinary culture. The author uses
methods of contrasting, comparing, synthesizing, and finding out information to
clarify the issue: how will traditional Chinese cuisine be introduced to Vietnam
when it is introduced into Vietnam? Hopefully, through the comparative study of
the idea of filial piety in the Vu Lan festival of Vietnam and China, it can help
those who are learning Chinese to better understand the similarities and differences
of these two ideas.
Revised: Oct 11st, 2024
Accepted: Nov 20th, 2024
Published: Dec 8th, 2024
KEYWORDS
PosThumous;
Conventionality;
Reason;
Ceremony.
Available online at: https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong.
S kế tha và phát trin m thc Trung Quc ti Vit Nam
63
JSLHU, Issue 19, December 2024
1. DN LUN
Mọi phương diện như kinh t, chính tr, xã hi ca mt
quc gia th thay đổi nhưng văn hóa l một yu t đc
trưng quan trọng nhất để phân bit các quc gia vi nhau.
Trung Quc Vit Nam mi quan h giao lưu, hp
tác kinh t t lâu đời. Vì vy, vấn đề giao lưu v truyền bá
văn hóa l điều không th thiu. m thc không ch
mt phn không th thiu trong cuc sng hàng ngày
còn yu t quan trọng để to nên nt đc trưng ca
mt nền văn a. m thc Trung Hoa cũng đã đưc
truyn bá và rt phát trin ti Vit Nam vi nhng món ăn
đc sc. Tác gi mun thông qua bài nghiên cứu S k
tha phát trin m thc Trung Quc ti Vit Namđể
giúp độc gi hiểu hơn v ngun gc, s phát trin mi
tương quan ẩm thc Trung Quc khi du nhập vo đất Vit,
cũng như để gim thiu nhng hiu bit sai lch v m
thc c nhà.
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiu v m thc ca mt quc gia đang tồn ti phát
triển trên đất nước mình thông qua quá trình du nhp dn
ti s k thừa, thay đổi phát trin ca mt ch đề
rất được quan tâm. Theo quan điểm nhân học văn hóa của
tác gi Trn Hi Ly, khi mt nền văn hóa
ngoi lai nào xâm nhp vào nền văn hóa dân tộc khác thì
s luôn s thay đổi chút ít vi nguyên bản. Thay đổi
như th nào không ch ph thuc vào các yu t môi
trường khách quan, còn bi phong tc tp quán dân
gian của địa phương.
m thc Trung Quc du nhp o Việt Nam cũng
không phi ngoi l. Phong cách dùng trà của người
Vit s s khác bit so với người Trung. Mt s món
ăn như: ph, bánh Trung Thu, si co, hoành thánh v.v
khi du nhp vào Việt Nam cũng có sự thay đổi đôi chút v
cch thưởng thức, cch lm v ý nghĩa riêng ca tng loi.
vy, tác gi chọn đề ti “Sự k thừa v pht triển ẩm
thực Trung Quốc tại Việt Namnhằm lm hơn nhng
vấn đề nêu trên.
3. MC TIÊU NGHIÊN CU
Theo bi cnh do chọn đề tài nghiên cu nêu
trên, vic nghiên cứu so snh đề tài này s đi sâu vo tm
hiu so sánh v s tương đồng khác bit v m thc
truyn thng ca Trung Quc ti Trung Quc Vit
Nam. T đó, người đọc hiểu hơn về ngun gốc, ý nghĩa
cũng như sự phát trin ca m thc truyn thng ca
Trung Quc trên mảnh đất ch S. Hơn na, bài vit cũng
chú trng vào việc giúp người Vit hc ting Trung
người Trung hc ting Vit cng c thêm kin thc, tránh
nhng hiu bit sai lch v n hóa ẩm thc.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thc hiện đề tài này, tác gi đã tập trung s dng
cc phương php nghiên cứu sau đây:
Phương php nghiên cu tài liu: bằng cch tm, đọc,
sp xp các tài liu liên quan ti m thc truyn
thống hai nước và tìm các tài liu lch s liên quan.
Phương php thống kê: Tác gi thng các loi m
thc truyn thng ca Trung Quc ti Vit Nam.
Phương php phân tch, so snh v tng kt tài liu:
Thông qua phân tch so snh đ đưa ra nhng kt qu tìm
hiu rõ ràng và chính xác v các loi m thc Trung Quc
khi du nhp vào Vit Nam s s phát triển v thay đổi
ra sao.
5. TNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CU
Trung Quc nhiu bài vit t, gii thiu m
thc và phong tc của người Vit trên các trang web và t
rơi du lịch, ví d như: 徐绍丽 (T Thiu L),《列国志—
—越南》(Quc s -Vit Nam ) 郭伟信 (Quch Tn)
《越南菜品尝与烹饪》(Thưởng thc nu món Vit
Nam). Các bài vit này ch yu gii thiu chung v văn
hóa m thực, phương php ch bin ch không đi sâu vo
kho sát.
Hin nay, các t khóa liên quan ti m thc Trung -
Vit gm có: 陈海丽 (Trn Hi Ly),《中国饮食在越南
嬗变 (S k tha bin đổi ca m thc
Trung Quc ti Vit Nam)李未醉 (Lý V Ương),《中外
文化交流与华侨华人研究》(Nghiên cu v giao lưu
Văn hóa Trung Quc-ớc ngoi v Người Hoa c
ngoài), 伟钧 (Diêu V Quân)《中国饮食礼俗与文化
史论》(S lun v văn hóa v phong tục l nghi ca m
thc Trung Quc). Các bài nghiên cu bao gm ni dung
liên quan ti s giao lưu m thực hai nước Vit - Trung
s truyn m thc Vit Nam vào Trung Quc
ngược li.
Ngoài ra, bài nghiên cu ca 刘志强 (Lưu Ch
ng),,
(T m thc Việt Nam để thy s giao lưu văn hóa gia
quc gia khu vc) bàn v đc trưng văn hóa m thc
Vit Nam t cái khía cạnh món ăn, b dng c ăn v thói
quen ăn uống v.v...
6. NGƯỜI HOA QUÁ TRÌNH DU NHP CÁC
MN ĂN TRUYỀN THNG TRUNG QUC VÀO
VIT NAM
th nói, văn hóa m thc Vit Nam có s giao thoa
sâu sc với văn hóa m thc Trung Hoa nên mang nhiu
nt tương đng trong quan nim ln phong cách m thc.
C người Hoa v người Việt đều nhn mnh tm quan
trng ca tính b ỡng trong món ăn, xem trọng s hài
hòa trong cách phi trn gia v, các thành phần món ăn, sự
cân đối gia yu t nóng hàn. Điu này th hin rng s
giao thoa hòa nhp m thc của người Hoa vo đời
sng xã hi Vit Nam rt tt.
Lương Vân Huy, Ngô Thị Quyên
64
JSLHU, Issue 19, December 2024
Giao lưu văn hóa song phương Trung Vit ch yu
đưc thc hin thông qua hoạt động ca các phái viên
ngoại giao, doanh nhân, nh sư v cộng đồng người Hoa
Việt Nam, trong đó hoạt động của người Hoa Kiu (công
dân Trung Quc sinh sng c ngoài) đóng vai tr đc
bit quan trng. Sau th k XV XVI, văn hóa Trung
Quc dn tt hu so với cc nước phương Tây, ch m
thc vn phát trin rc r khin th gii kinh ngc.
Điu này đưc cho nh s qung ca người Hoa
Kiu. Có mt câu nói Hoa K: "Tin của người M nm
trong tay người Do Thái, trong khi khu v của người Do
Thái nằm trong tay người Trung Quc".
Người Hoa Kiu đóng vai tr l cầu ni quan trng
trong việc giao lưu v vn chuyển lương thực gia Trung
Quc Việt Nam. Người Hoa Vit Nam ch yu sng
các tnh thành lớn: Đầu tiên TP. H Chí Minh, th 2
tnh Đồng Nai các tnh thành khác như: Qung Nam
(Hi An), Ni, An Giang, Hi Phòng v.v Nhng
người Hoa Kiu đầu tiên đã thúc đẩy s phát triển v đi
mi ca m thc bản địa ca Vit Nam.
6.1 Ph người Hoa Vit Nam
Người Hoa di đn Vit Nam vào nhng thời điểm
khác nhau t th k XVI, vào cui thời Minh, đầu thi
Thanh, ko di cho đn nửa đầu th k XX. Dân tc Hoa
ti Vit Nam sinh sng nhiều nơi từ Bắc đn Nam, c
nông thôn ln thành th. H tp trung đông nhất các khu
thương mi ln ca Thành ph H Ch Minh như: qun 5,
qun 11, qun 6, qun 8, qun 10. S người Hoa còn li
sinh sng địa bàn các tnh khác như: Đồng Nai, Sóc
Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Bnh Dương, Bắc Giang
v.v... Ngưi dân tộc Hoa thường trú tập trung thành
làng xóm hoc đường ph, to thành khu vực đông đúc v
gn với nhau. Trong đó cc gia đnh cùng dng h
thường quây qun bên nhau, dn dn hình thành các khu
ph người hoa ni ting như Phố Hin (Hưng Yên), Phố
Hàng Ngang (Hà Ni), Ph Tu (Bnh Dương), v.v
Trong qu trnh định cư, lập bản, đồng bo người Hoa
luôn gìn gi văn hóa truyền thống, lưu truyền nt đc sc
riêng trong đời sng sinh hot.
6.2 Thc ung truyn thng Trà
Trong sut tin trình phát trin ca lch s loi người,
trà hin hu t rt sm và nhanh chóng tr thành loi thc
ung sc ảnh hưởng rt ln. Xét v khía cnh lch s
hay sinh học, cc chuyên gia đều thng nht trà ngun
gc t khu vc châu Á, ch yu vùng Tây Nam
Bc Trung Quc. Thời gian con người ung trà chính xác
t bao gi thì không ai bit, tuy nhiên được ưc chng
i triều nh Thương (1600 TCN – 1046 TCN).
Theo truyn thuyt Trung Hoa, người đầu tiên phát
hin ra trà Thn Nông mt trong Tam Hoàng của văn
hóa Trung Hoa. Ông phát hin ra tác dng y hc ca trà và
coi mt loi thuc rt tt, th giải độc ca 70 loi
cây c khác. T khi được phát hin cho ti thi nhà
Đưng, trà vẫn được coi như một v thuc cha bnh, vn
ch mc hoang trong rừng i, chưa được trng ch
bin, sau đó trải qua qu trnh di đằng đẵng ca lch s,
trà dn dn tr thành thc ung tt cho sc kho, được ưa
chung trên khp th gii.
Năm 1976, một nhà khoa hc làm gii nghiên cu trà
sng sốt hơn na vi nhng nghiên cu mi v ngun gc
thy t cây trà. Ông Djemukhatze, Viện thông tấn
Vin Hàn lâm Khoa học Liên Xô, đã phân tch thnh phần
catêchin t các cây trà hoang ba c: vùng trà T
Xuyên, Vân Nam ca Trung Quc, vùng trà Ấn Độ,
vùng trà c Suối Ging, Nghĩa Lộ, Lạng Sơn, Nghệ
An… của Việt Nam, đã đưa ra kt lun: Cây trà Vit
Nam có trước các loi trà nhng nơi khc.
Cho đn nay, mt điều th chc chn Vit Nam
nm trong vùng trà nguyên sn ca th gii ging
trà bản địa đc trưng. Vo năm 1960, cc nh kho c hc
đã tm thấy hạt tr niên đại 13.200 năm tuổi di tích
hang Con Moong, Thành Yên, huyn Thch Thành,
tnh Thanh Hóa, Vit Nam. Nhng hin vật được tìm thy
thuc Văn hóa Phùng Nguyên (3000-1330 TCN) ca Lc
Vit nhng ni gồm chân để nu trà. Ngay trong
tư liệu thnh văn đầu tiên ca Khng T vào th k th IV
TCN cũng vit v tp quán ung trà ca dân Bách Vit.
Điều đó chứng minh, Vit Nam mt lch s tr đã lâu
đời. Nhng bng chng v liệu, kho c, nghiên cu
đều khẳng định min Bc Vit Nam thuc vùng khi phát
cho nhng cây tr đầu tiên.
Bên cạnh đó, theo Trà Kinh ca Lục th cây tr
cũng đã mt Trung Quc t lâu đời. Qua thi gian,
người Trung Quốc đã nâng việc ung trà tr thành mt
ngh thuật cn được gi là Trà Kinh.
Người Hoa: Thói quen ung trà trong gii bình dân
của người Hoa, tr được pha trong mt bình lớn, thường
hnh bt gic, để gia bàn, bên cnh chu sành rng
v năm ci chn nhỏ ngâm trong nước nóng. Khách mun
ung thì t rót trà và ung bao nhiêu tu ý.
Người Vit: Trong ngh thuật thưởng tr, người Vit
cũng không qu cầu k nhưng cũng không đơn giản.
Người Vit ung trà với mong ước hòa hp vi thiên
nhiên, th hiện thi độ bnh đẳng, khiêm nhường. Người
Việt không đi hỏi một không gian riêng để thưng trà
cũng không nhất thit phải bnh khi dùng tr, người
Vit ch yu chú trọng đn người ngi ung chung
hương vị ca trà.
Văn hóa ung trà bt ngun t Trung Hoa nhiu
loại tr được du nhp t đất nước này. Mc dù, trong văn
hóa thưởng trà li không nhng quy tc chun mc kht
khe như tr đo Nht Bn, nhưng tnh thẩm m vn luôn
được lưu tâm hng đu. Vit Nam, vic ung trà
thưởng thc thc ung đưc làm t trà tươi hay nụ trà
tươi l cch uống độc đo. Con người Việt đã đưa nhng
điu cu k, nhng l nghi phc tạp đọng li thành s
S kế tha và phát trin m thc Trung Quc ti Vit Nam
65
JSLHU, Issue 19, December 2024
gin d, gần gũi với đời sng. T đó đã đúc kt nhng tp
tc sau trong văn hóa thưởng trà: Nhất nước, Nhì Trà,
Tam Pha, T Ấm, Ngũ Trạch, Lc Nhc.
Văn hóa ung trà của người Vit ngày nay s đổi
thay rt nhiều. Cch thưởng thức tr cũng rất đa dạng
không theo chun mc nào. T người cao tuổi cho đn các
bn thanh niên, t doanh nhân tới người làm vic t do, t
người bản địa tới du khch nước ngoài đều th thưởng
thc trà.
6.3 Món ăn làm từ go ph
Trong các thc phm t go, ph mt trong nhng
món ăn nổi ting quen thuc nhất đối với người Vit.
Th bánh ph trng trong, mm mịn v nước dùng thơm
dy c con ph không bit t khi no đã gieo rắc nh
thương cho bit bao nhiêu th h người Vit.
Cho ti thời điểm hin ti, rt nhiu gi thuyt nói
v ngun gc xut x ca ph, tuy nhiên gii nghiên cu
vẫn chưa đưa ra được kt lun c thể. Đầu tiên, trong t
đin Pháp cho rng ph ngun gc t một món ăn Pot-
au-feu ca Phú Lang Sa và ph chính là ting “bồi” của t
“feu” (lửa). Đây l món soup “hầm lằng” thnh phần
gm tht hm vi nhiu loi rau c như c rốt, ti tây,
c ci v.vđược ăn kèm vi bánh mì. không h ăn
nhp vi món ph ca Vit Nam ngày nay v c
nguyên liu và cách nu.
Th hai, gii Nho gia Trung Quốc thường nhc ti
ngun gc Tàu ca ph, bt ngun t một món ăn Qung
Đông mang tên "ngưu nhục phn" (ting Trung: 牛肉粉;
bính âm: niúru fěn; Vit bính-phiên âm theo ting Qung
Châu: ngau4 juk6 fan2.
Mt trong nhng tài liệu đầu tiên nhắc đn ph là cun
t đin Hán-Vit Nht Dụng Thường Đm ()
ca Phạm Đnh Hổ biên soạn vo năm 1827. Trong mục
thc phm, cm t ch Hán "ngc tô bnh" được chú thích
bng ch Nôm l “bnh phở b”.
Th ba, còn mt truyn ngôn dân gian khá phù hp
vi nhng liệu vo đầu nhng năm đu ca th k XX,
đó l phở bt ngun t món xáo trâu ca Vit Nam.
Món xo trâu ban đầu dùng để phc v tng lp bình dân,
lam lũ. Cuối th k XIX, đầu XX sau khi người Pháp
chính thức đt nn thng tr trên toàn Vit Nam, by gi
Hà Ni mi ch vài ba quán bán tht phc v Pháp kiu,
thường hay m, nht b xương chẳng bit làm gì. Li
thêm các tuyn thuyn mành ch c mắm, đồ khô t x
Thanh Ngh ra to nên mt quang cnh vô cùng náo nhit,
sm uất nơi bn sông Hng. đó đã xuất hin mt nhu
cu m thc bình dân to ln. Các hng qu ùn ùn đổ v
bn sông, song món xo trâu được ưa chuộng nht, va r
va chc bng. Cnh tht ẩm v xương b được
khuyn mãi cho không khi mua tht t các gánh xáo trâu
đã được các hc nhau chuyn sang thành xáo bò. Tht
mùi gây khi ngui nên lửa liu riu được phát kin,
chng my chốc món ăn mới ny lan tràn sut t ô Quan
Chưởng xung ti ô Hàng Mm.
Hình 1. Ph bò, Ngun: Bách Hóa xanh [16]
Bên cnh ngun gc xut x, còn mt s thuyt
định nghĩa về tên gi ca ph. Các cun t đin Việt như
T đin Vit - B - La ca Alexandre de Rhodes xut bn
năm 1651 không từ "ph". T đin Hunh Tnh Ca
(1895), T điển Genibrel (1898) cũng vậy. P.Huard
M.Durand đã phân tch ch ph ting Nôm gm ba ch
Hán ghép li: a/ch m (lúa), b/ch ngôn (li nói), c/ch
ph (ph bin).
T ph hiu theo ting Nôm l món ăn ch bin t lúa
go ph bin trong đi chúng phát âm "ph". Ting
rao ca các hàng quà rong vốn nghe rất du dương
vần, điệu, đôi khi cn luyn ly như ht bin âm đủ
thanh sắc rót vo tai người nghe. Ting rao món ph âm
Nôm: "ph đây, phố ơ! Danh từ ph đưc chính thc n
hành lần đầu trong cun Vit Nam t đin (1930) do Hi
Khai Trí Tin Đức khi thảo: "Món đồ ăn bằng bánh thái
nh nu vi tht bò".
Năm 1918, tiệm ph đầu tiên ca Nội do người
Vit Nam kinh doanh xut hin trên ph Hàng Qut (phà
hàng quy), các tim khác mọc lên như măng sau mưa.
Mt s người tng th thêm đậu ph, trng cút, v.v... làm
món ăn kèm đ ci thin món phở, nhưng kt qu đều b
thc khách t chối, đông đảo chuyên gia văn hóa m thc
lên án "ti ác phá hy truyn thống". Sau năm 1930, sự
phát trin ca ph Việt Nam đạt đn đnh cao, v bản
mùi v cũng được xc định. Tuy nhiên, vic phát trin ph
Vit Nam vẫn chưa được thun lợi. Trong giai đoạn khó
khăn v thiu lương thực, chính ph Vit Nam cho rng
go mt thc phm lãng phí ra lnh cm bán
gạo. Cho đn gia nhng năm 1980, ph go vn còn
mt th xa x Vit Nam, sau khi ci cách kinh t cân
đối bản v cung cấp lương thực, gạo đã mở ra mt
k nguyên phát trin mnh m mi.
Ngày nay, Việt Nam đã học hi hình kinh doanh
thức ăn nhanh của M và thành lp chui cửa hng thương
hiu "Ph 24", m ca 24/24 không ngng qung
"món ăn quốc dân" ra nước ngoài. Nhiu Vit kiu c
ngoi cũng thu đưc li ích kinh t đng kể thông qua
hoạt động kinh doanh ph.
Lương Vân Huy, Ngô Thị Quyên
66
JSLHU, Issue 19, December 2024
6.4 Món ăn từ bt m - Bánh trung thu, bánh bao
6.4.1 Bánh trung thu
Bánh trung thu loi bánh bt ngun t Trung Quc,
có tên gi trong ting Trung là nguyt bính (Hán t: 月餅,
pinyin: Yuèbǐng), nghĩa đen l bnh mt trăng, thường
đưc dùng ph bin vào dp tt Trung thu, ting Vit
nghĩa l bnh nướng. Đi qua nhiều năm hnh thnh v pht
trin, bánh trung thu đã pht triển thành nhiu loi khác
nhau như bnh nướng, bánh dẻo. Nhân bnh cũng rất đa
dng: nhân trng muối, đậu xanh, thp cẩm…
Bánh trung thu thường dạng hnh trn (đường kính
khong 10cm), hình vuông (chiu dài cnh khong 7 -
8cm), chiu cao khong 4 - 5cm, không loi tr có các
kích c to hơn, thậm chí khng l. Ngoài ra, bánh trung
thu còn nhiu kiểu dng khc nhưng phổ bin hơn l
kiu ln m với đn con, c chp.
mt câu chuyn dân gian v s lật đổ ca đ ch
Mông C đưc tạo điều kin bởi cc thông điệp nhp lu
trong bánh trung thu.
Bánh trung thu đưc các nhà cách mng thi nhà Minh
s dng trong vic n lc lật đổ các nhà cai tr Mông C
ca Trung Quc vào cui triều Nguyên. Ý tưởng được cho
l do Chu Nguyên Chương v cố vn của ông Lưu B Ôn
nghĩ ra, người đã truyền đi một tin đồn rng mt bnh
dch cht người của "Thiêu bnh ca" đã lan rộng v đó l
cách duy nhất để ngăn chn l ăn bnh trung thu đc
bit. T sau vic này, hong đ h Chu càng thêm trng
dụng v tin tưởng Lưu B Ôn. Điều ny đã thúc đẩy s
phân phi nhanh chóng ca bánh trung thu. Bánh trung
thu cha một thông điệp mật điều phi cuc ni dy
của người Hán vào ngày 15 tháng 8 âm lch.
Hình 2. Bánh Trung Thu, Ngun: Báo Lao Động [17]
Ti Vit Nam, bánh trung thu truyn thng gm 2
loại l bnh nướng bánh do. Nhân bánh mn,
ngọt, đủ v th hin s m áp, ngt ngào của gia đnh.
Bnh hnh dng trn đầy tượng trưng cho sự sum hp,
đon viên, bên trong ngập các loi nhân th hin s viên
mãn, sung túc.
Ngoi ra, bnh Trung Thu đã to nên s giao thoa ca
tt Trung thu Trung Quc Vit Nam. Nhìn chung thì
ngày Tt Trung thu Vit Nam Trung Quc khá ging
nhau, nhiều nt tương đồng nhưng cũng mt s
đim khác biệt để phù hp với văn hóa v thun phong m
tc ca tng quc gia. t qua nhng điều đó th ngy lễ
Tt c truyền ny mang ý nghĩa l mt dp cùng quan
trọng để người thân trong gia đnh dù xa đn đâu cũng
s v quây quần bên nhau, cùng đon viên, ng chung
mt ba cơm sum họp, cùng ăn mẩu bánh trung thu i
nh trăng rằm, cm nhn trn vẹn hương v ngt ngào ca
ngày Tt này.
6.4.2 Bánh bao, hoành thánh
Hình 3. Bánh bao, Ngun: Bách hóa xanh [18]
Nhc ti Trung Quc, không th không nhắc đn các
loại bnh bao đc trưng như mn thầu, hoành thánh, si
coKhông ch đơn thun nhng món ăn ngon miệng
m cn l nt đẹp trong m thc Trung Quc.
Bnh bao đưc mệnh danh l quc thực” của Trung
Quc. Theo ghi chép lch sử, bnh bao đã xuất hin
đưc dùng t 2000 năm v trước. Các nhà kho c học đã
phát hin tìm thy bánh bao phong hóa (phong hóa
đây nghĩa l đồ vt tri qua mt thi gian dài b tc động
bi gió, không kh lm cho đồ vt b khô cng) trong lăng
m ca các v vua thi Xuân Thu tnh Sơn Đông, suy ra
rằng bnh bao đã tồn ti ít nht vào thi Xuân Thu Chin
Quc. Bánh bao Trung Quc h hàng vi bánh màn
thu. Màn thầu có đc điểm là mềm, đc rut và có mùi v
rất đc trưng. Thông thường màn thu loi không
nhân, còn bánh bao có nhân tht trong. Tuy nhiên, mt
s vùng người ta không phân biệt như vậy màn thu
được dùng để ch chung cho c loi nhân hoc không
nhân. Ngy nay, người ta vẫn thường dùng t bnh bao để
gi chung cho món bánh này. Màn thu khá ph bin
Châu Á, ví d như: ở Vit Nam gi là bánh bao, Nht nó
đưc gọi l manjū (), Hàn Quc là mandu, Philippin
l siopao (xu bo) V Hng Kông h còn c l
hi bánh bao na. L hội ny được t chức hng năm
đảo Chueng Chau trong suốt 3 ngy đêm!
Bánh bao Trung Quốc, nhân bnh bao thường gm tht
ướp băm nhỏ gọi l “x xu”, một s vùng còn làm c
bánh bao nhân hi sn na. Ngoài ra, bánh bao ca Trung
Quc còn rt nhiu loại nhân khc nhau v cùng đa
dạng như nhân bắp ci, nhân tht bò chng hn.
Vi bánh bao Vit Nam, thành phn không quá cu k,
ch thịt băm, trng cút hoc trng vt, trng gà, mc
nhĩ, min một chút hnh nhưng khi ăn v béo trong
nhân v thơm mềm ca v bnh đem lại cho ta cm
giác rt ngon miệng. Ngy ny, bnh bao ngon cn được