ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TRƯƠNG DUY THẮNG

THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG

THỂ THẤP CÒI Ở TRẺ EM TỪ 25 ĐẾN 60 THÁNG

VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HAI XÃ

VÙNG CAO TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN - NĂM 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TRƯƠNG DUY THẮNG

THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG

THỂ THẤP CÒI Ở TRẺ EM TỪ 25 ĐẾN 60 THÁNG

VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HAI XÃ

VÙNG CAO TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG

Mã số : 60 72 01 63

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN

THÁI NGUYÊN - NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp

còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và một số yếu tố liên quan tại hai xã

vùng cao tỉnh Lào Cai ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện

dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Tố Uyên.

Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được

công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Trương Duy Thắng

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo,

Khoa Y tế công cộng – Trường đại học Y Dược Thái Nguyên; Đảng ủy, Ban

giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo đã tận

tình giảng dạy, cung cấp kiến thức cho tôi trong quá trình học tập, nghiên

cứu và đóng góp những ý kiến vô cùng quý giá để tôi hoàn thành luận văn

và khóa học này.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân

thành tới TS. Nguyễn Thị Tố Uyên - đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho

tôi những kiến thức, phương pháp luận quý báu và trực tiếp hướng dẫn tôi

suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.

Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn những người

thân yêu trong gia đình đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuân lợi cho

tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp

đã dành cho tôi những tình cảm tốt đẹp cũng như sự giúp đỡ tận tình để

tôi vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017

Học viên

Trương Duy Thắng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BMI : Chỉ số cơ thể

FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới

(Food and Agricutlture Organization of the United Nation)

KAP : Kiến thức thái độ thực hành

NKHHC : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp

PCSDD : Phòng chống suy dinh dưỡng

SDD : Suy dinh dưỡng

THCS : Trung học cơ sở

UNICEF : Quĩ nhi đồng Liên hiệp quốc (United Nation Children's Fund)

WB : Ngân hàng thế giới (World Bank)

WHO : Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)

DANH MỤC BẢNG

ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................................................................................................................................................................................1

Chương 1. TỔNG QUAN ..........................................................................................................................................................................................................................3

1.1. Một số khái niệm ...........................................................................................................................................................................................................................................3

1.1.1. Suy dinh dưỡng ..........................................................................................................................................................................................................................................3

1.1.2. Phân loại suy dinh dưỡng .................................................................................................................................................................................................3

1.1.3. Hậu quả của suy dinh dưỡng đối với sức khỏe ...........................................................................................................6

1.2. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới và Việt Nam .......................................................7

1.2.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới ............................................................................................................7

1.2.2.Tình hình suy dinh dưỡng tại Việt Nam..........................................................................................................................................9

1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em ..................................... 14

1.4. Một số đặc điểm địa điểm nghiên cứu ............................................................................................................................................... 19

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 21

2.1. Đối tượng .................................................................................................................................................................................................................................................................... 21

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................................................................................................................. 21

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................................................................................................................................... 21

2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................................................................................................................................. 21

2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................................................................................................................... 21

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................................................................................................................................... 21

2.3.2. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................................................................................................................................... 21

2.4. Phương pháp thu nhập thông tin ....................................................................................................................................................................... 23

2.5. Các chỉ số nghiên cứu .................................................................................................................................................................................................................. 24

2.6. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số .............................................................................................................................................................................................. 25

2.7. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................................................................................................................................ 28

2.8. Phương pháp không chế sai số .............................................................................................................................................................................. 28

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................................................................................................................................. 29

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................................................ 30

Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................................................................................................................................................ 46

4.1. Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng tại hai xã Tả

Phời, Hợp Thành .............................................................................................................................................................................................................................. 46

4.1.1. Suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ................................................................................................................................................. 46

4.1.2. Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ................................................................................................................................................................................. 47

4.1.3. Suy dinh dưỡng thể gầy còm ............................................................................................................................................................................. 48

4.2. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em .................................................................. 49

4.2.1. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em .......................................................... 49

4.2.3. Liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ với suy

dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em ............................................................................................................................................................ 54

KẾT LUẬN .............................................................................................................................................................................................................................................................................. 56

KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................................................................................................................................................................ 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................................................................................................... 58

PHIẾU PHỎNG VẤN BÀ MẸ..........................................................................................................................................................................................................

DANH SÁCH ĐIỀU TRA ..........................................................................................................................................................................................................................

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng thể Maramus và

Kwashiokor ............................................................................................................................................................................................................................................3

Bảng 1.2. Phân loại suy dinh dưỡng ...............................................................................................................................................................................4

Bảng 1.3. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến 2020 ở các nước đang phát triển ...............................9

Bảng 1.4. Tỷ lệ SDD cả nước qua các năm (1985- 2000) .................................................................................. 10

Bảng 3.1. Thông tin về trẻ em từ 25 đến 60 tháng 2 xã Tả Phời, Hợp

Thành .............................................................................................................................................................................................................................................................. 30

Bảng 3.2. Thông tin chung về các bà mẹ có con từ 25 đến 60 tháng ..................................... 31

Bảng 3.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo

lứa tuổi ......................................................................................................................................................................................................................................................... 32

Bảng 3.4. Mức độ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em từ 25 đến 60 tháng (270) ...............32

Bảng 3.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo giới ...........33

Bảng 3.6. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo

khu vực ....................................................................................................................................................................................................................................................... 33

Bảng 3.7. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo

kinh tế hộ gia đình .......................................................................................................................................................................................................... 34

Bảng 3.8. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo

số con trong gia đình ................................................................................................................................................................................................ 34

Bảng 3.9. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo

dân tộc........................................................................................................................................................................................................................................................... 35

Bảng 3.10. Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ ................................................................................................................................ 35

Bảng 3.11. Thái độ chăm sóc trẻ của bà mẹ .......................................................................................................................................... 36

Bảng 3.12. Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ ............................................................................................................................. 36

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với giới .............................................................................................................................................................................................................................. 37

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với tuổi mẹ ............................................................................................................................................................................................................... 37

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với dân tộc con .............................................................................................................................................................................................. 38

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với kiến thức chăm sóc con của mẹ .......................................................................................................... 38

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với thái độ chăm sóc con của mẹ .................................................................................................................... 39

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với thực hành chăm sóc con của mẹ ....................................................................................................... 39

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với học vấn mẹ .............................................................................................................................................................................................. 40

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với số con trong gia đình ..................................................................................................................................................... 40

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với sơ sinh nhẹ cân ............................................................................................................................................................................. 41

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với thời gian ăn bổ sung ........................................................................................................................................................ 41

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với thời gian cai sữa ......................................................................................................................................................................... 42

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60 tháng với số lần mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp trong năm của trẻ ........................................................................................................................................................................................................................................ 42

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với kinh tế hộ gia đình ............................................................................................................................................................... 43

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với thời gian ngủ trong ngày ...................................................................................................................................... 43

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với chế độ dinh dưỡng trong quá trình mang thai của bà mẹ . 44

Bảng 3.28. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với chế độ dinh dưỡng trong quá trình cho con bú của bà mẹ ........... 44

Bảng 3.29. Phân tích hồi qui logistic mối liên quan của các yếu tố với và

SDD thể thấp còi của trẻ từ 25 đến 60 tháng ............................................................................................... 45

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Suy dinh dưỡng đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan

tâm tại nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt tại các nước đang phát triển trong

đó có Việt Nam. Bệnh gây nhiều hậu quả không tốt đến phát triển trí tuệ và

thể lực của trẻ em những năm sau này. Về mặt xã hội, suy dinh dưỡng kìm

hãm và gây nhiều thiệt hại về kinh tế bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới nguồn

nhân lực, ảnh hưởng tới giống nòi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao thường đi đôi

với nghèo đói. Ngân hàng thế giới (WB) đã ước tính suy dinh dưỡng thấp còi

làm giảm 5% GDP mỗi năm ở các nước Đông Nam Á. Những nghiên cứu gần

đây còn cho thấy, những đứa trẻ bị thấp còi vào những năm đầu của cuộc đời

sau này thường có nguy cơ cao bị béo phì so với trẻ bình thường [50].

Tại Việt Nam công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã thu được

những thành tựu đáng khích lệ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân giảm

từ 51,5% năm 1985 xuống còn 33,8% năm 2000 và 14,5% năm 2014. Kết quả

này là thành quả của công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em được thực

hiện liên tục qua nhiều năm. Tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp

còi vẫn ở mức cao 24,6% vào năm 2015 [43].

Theo thông tin từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho thấy

chiều cao và thể lực của người Việt Nam còn nhiều hạn chế. Theo đó, so với

chuẩn quốc tế chiều cao nam thanh niên Việt Nam hiện nay chỉ đạt 163,7cm

(thấp hơn 13,1cm so với chuẩn) và chiều cao trung bình của nữ Việt Nam là

153cm (thấp hơn 10,7cm so với chuẩn). Thấp còi mang đến nhiều hậu quả

như nguy cơ cao mắc bệnh mạn tính không lây, năng lực học tập, lao động

thấp hơn các bạn cùng trang lứa. Khi lớn lên, người thấp còi có thể có sức lao

động kém làm ảnh hưởng năng suất lao động, cản đà phát triển của toàn xã

hội và gây tâm lý thì thiếu tự tin. Việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi

cần được quan tâm trong nhiều năm tới nhằm nâng cao tầm vóc cho người

Việt Nam [14].

2

Việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em là công việc quan trọng và cấp

thiết. Chính phủ đã có quyết định phê duyệt chiến lược quốc gia về dinh

dưỡng giai đoạn 2010 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [28]. Bộ Y Tế đã ban

hành kế hoạch hành động quốc gia vì sự sống còn trẻ em giai đoạn 2009 –

2015 trong đó giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi xuống dưới 25%

là một mục tiêu quan trọng của kế hoạch [5].

Tỉnh Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, đời sống của nhân dân còn

gặp nhiều khó khăn, phong tục tập quán của người dân tộc còn nhiều lạc hậu.

Đặc biệt tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi trên địa bàn

tỉnh còn ở mức rất cao 35.2 % [43].

Hai xã Tả Phời, Hợp Thành là hai xã vùng cao đặc biệt khó khăn của

thành phố Lào Cai – tỉnh Lào Cai. Trong thời gian qua mặc dù được sự quan

tâm của các cấp ủy đảng cũng như chính quyền của thành phố Lào Cai nhưng

tình hình kinh tế xã hội của hai xã Tả Phời, Hợp Thành vẫn gặp nhiều khó

khăn đặc biệt tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn cao. Để hiểu rõ hơn thực trạng

này tại hai xã vùng cao Tả Phời, Hợp Thành chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề

tài: “Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và

một số yếu tố liên quan tại hai xã vùng cao tỉnh Lào Cai” nhằm mục tiêu sau:

1. Mô tả thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60

tháng tại hai xã vùng cao tỉnh Lào Cai năm 2017.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở

trẻ em từ 25 đến 60 tháng tại địa bàn nghiên cứu.

3

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Suy dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các

vi chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức

độ khác nhau, nhưng ít nhiều có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh

thần và vận động của trẻ [3].

1.1.2. Phân loại suy dinh dưỡng

1.1.2.1. Phân loại theo lâm sàng

Thể lâm sàng điển hình: Marasmus, Kwashiorkor và phối hợp Marasmus-

Kwashiorkor

+ Thể Marasmus: Hay gặp, là hậu quả của chế độ ăn thiếu năng lượng

và protein do trẻ cai sữa quá sớm hoặc chế độ ăn không hợp lý.

+ Thể Kwashikor: Hiện nay ít gặp hơn, do chế độ ăn quá nghèo protid

mà glucid tạm đủ.

+ Thể phối hợp Marasmus-Kwashiorkor [4].

Bảng 1.1. So sánh triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng thể Maramus và

Kwashiokor

Nội dung Marasmus Kwashiorkor

1. Các biểu hiện thường gặp

Cơ teo đét Không rõ ràng Có thể không rõ do phù

Phù Không có Phù ở chi dưới và mặt

Thấp, có thể không thấp do Cân nặng/chiều cao Rất thấp phù

Biến đổi tâm lý Đôi khi lặng lẽ, mệt mỏi Quấy khóc, mệt mỏi

4

2. Các biểu hiện có thể gặp

Ngon miệng Có thể kém ngon miệng Kém ngon miệng

Ỉa chảy Thường gặp Thường gặp

Biến đổi ở da Ít gặp Viêm

Biến đổi ở tóc Ít gặp Tóc thưa, mỏng

Gan to Không Đôi khi, do tích lũy mỡ

Albumin huyết thanh Bình thường hoặc hơi thấp Biến đổi

Thể suy dinh dưỡng nhẹ và trung bình thường gặp ở cộng đồng, trẻ có

biểu hiện chậm lớn, trẻ biếng ăn, biểu hiện về cân nặng và teo cơ bắp khó

nhận thấy. Trẻ có thể hay bị viêm đường hô hấp trên và ỉa chảy, hay mắc đi

mắc lại.

1.1.2.2. Cách phân loại của Tổ chức y tế thế giới

WHO khuyến nghị, coi là thiếu dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi khi cân

nặng < -2SD so với quần thể tham khảo (NCHS: National Centre Health

Statistics). Có thể chia mức độ SDD theo độ:

Suy dinh dưỡng độ I: cân nặng nhỏ hơn -2SD đến -3SD

Suy dinh dưỡng độ II: cân nặng nhỏ hơn -3SD đến -4SD

Suy dinh dưỡng độ III: cân nặng nhỏ hơn -4SD

- Năm 2006 WHO khuyến nghị sử dụng Chuẩn tăng trưởng mới để

đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi.

Bảng 1.2. Phân loại suy dinh dưỡng

Cân nặng/chiều Thể SDD Cân nặng/tuổi Chiều cao/tuổi cao

Thể còm Thấp Bình thường Thấp

Thể còi Thấp Thấp Bình thường

Thể còm – còi Thấp Thấp Thấp

5

- Cân nặng/tuổi: Cân nặng theo tuổi phản ánh tình trạng nhẹ cân, là

chỉ số đánh giá suy dinh dưỡng thông dụng từ năm 1950. Chỉ số này được

dùng để đánh giá suy dinh dưỡng của cá thể hay cộng đồng. Nhẹ cân chỉ

là một đặc tính chung của suy dinh dưỡng, nhưng không cho biết đặc điểm

cụ thể, đó là loại suy dinh dưỡng mới xảy ra hay đã tích luỹ từ lâu. Chỉ số

này nhạy cảm và có thể quan sát nó trong một thời gian ngắn, tuy vậy chỉ

số này không nhạy đối với trẻ em bị còi thấp, vì với những trẻ này có thể

phát triển cân nặng thấp nhưng chỉ song song với phía dưới của đường

phát triển bình thường, hoặc có những trẻ quá cao, nên cân nặng theo tuổi

có thể bình thường, nhưng thực ra trẻ bị suy dinh dưỡng. Chỉ số này liên

quan đến tuổi và đó cũng là vấn đề khó khăn khi thu thập số liệu để tính

toán, đặc biệt ở những nơi có trình độ dân trí thấp, bà mẹ đông con, những

nơi các bà mẹ nhớ ngày sinh tháng đẻ của trẻ theo cách riêng của họ. Thì

đây quả là một vấn đề hết sức khó khăn. Tuy nhiên, theo dõi cân nặng là

việc tương đối dễ thực hiện ở cộng đồng hơn cả, do đó tỷ lệ thiếu cân theo

tuổi được sử dụng rộng rãi để tính tỷ lệ chung của suy dinh dưỡng.

- Chiều cao/tuổi: Chiều cao/tuổi thấp được gọi là thấp còi (stunting),

biểu hiện suy dinh dưỡng trong quá khứ. Thấp còi được xem là hậu quả

của tình trạng thiếu ăn hoặc mắc các bệnh nhiễm khuẩn tái diễn. Đồng

thời, nó cũng phản ánh đó là hậu quả của vệ sinh môi trường kém và suy

dinh dưỡng sớm. Chỉ số này được dùng để đánh giá suy dinh dưỡng trong

quá khứ với các trang thiết bị rẻ tiền và dễ vận chuyển. Tuy nhiên, chỉ số

này không nhạy, vì sự phát triển chiều cao là từ từ. Như vậy, khi thấy trẻ

có chiều cao thấp thì đã muộn. Tỷ lệ trẻ em thấp còi được xem là chỉ số

đánh giá tình trạng đói nghèo. Đây là chỉ tiêu tốt để đánh giá sự cải thiện

điều kiện kinh tế, xã hội. Thông thường ở các nước đang phát triển, tỷ lệ

thấp còi tăng nhanh sau 3 tháng tuổi, đến 3 tuổi tỷ lệ này ổn định, sau đó

chiều cao trung bình đi song song với chiều cao tương ứng ở các quần thể

tham khảo.

6

- Cân nặng/chiều cao: Cân nặng theo chiều cao thấp được gọi là suy

dinh dưỡng thể gầy còm (wasting), là chỉ số đánh giá suy dinh dưỡng hiện

tại, hay nói cách khác nó biểu hiện suy dinh dưỡng cấp tính, do vậy cần

phải ưu tiên can thiệp. Cân nặng/chiều cao thấp, chính là thiếu hụt cơ thể

(khối nạc, khối mỡ, xương) khi so sánh tổng số cần có của đứa trẻ có cùng

chiều cao (hay chiều dài). Cân nặng theo chiều cao thấp, phản ánh sự

không tăng cân hay mất cân nếu so sánh với trẻ có cùng chiều cao. Nó còn

phản ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai nguyên nhân chủ yếu dẫn

đến tình trạng này. Tỷ lệ cân nặng/chiều cao thấp thường xuất hiện nhiều

ở trẻ 12 - 24 tháng tuổi, do đây là thời kỳ trẻ hay mắc bệnh và thiếu ăn do

thiếu chăm sóc. Suy dinh dưỡng cấp tính tiến triển rất nhanh ở trẻ em bị

sụt cân hoặc không tăng cân. Chỉ số cân nặng/chiều cao có ưu điểm là

không cần biết tuổi của trẻ, vì vậy có thể tránh được một dữ liệu (tính

tuổi) đôi khi rất khó thu thập hoặc không chính xác. Đồng thời chỉ số này

còn có một ưu điểm là không phụ thuộc vào yếu tố dân tộc, vì trẻ dưới 5

tuổi cơ thể phát triển như nhau trên toàn cầu.

1.1.3. Hậu quả của suy dinh dưỡng đối với sức khỏe

Ước tính riêng trong năm 1995 có 11,6 triệu trường hợp trẻ em dưới

5 tuổi ở các nước đang phát triển bị tử vong vì tất cả các nguyên nhân

khác nhau thì có 6,3 triệu trường hợp (chiếm 54%) bị suy dinh dưỡng. Suy

dinh dưỡng ảnh hưởng rõ rệt đến phát triển trí tuệ, hành vi, khả năng học

hành của trẻ, khả năng lao động đến tuổi trưởng thành. Suy dinh dưỡng trẻ

em thường để lại hậu quả nặng nề.

Suy dinh dưỡng thấp còi là hậu quả của một quá trình tích lũy bắt

đâu xảy ra ngay trong thời kỳ bào thai và tiếp tục cho đến 3 tháng sau khi

sinh ra. Cân nặng sơ sinh thấp là một chỉ điểm quan trọng của dinh dưỡng

bào thai và tiên lượng cho sự phát triển và sức khỏe của trẻ.

Gần đây, nhiều bằng chứng cho thấy suy dinh dưỡng ở giai đoạn

7

sớm, nhất là trong thời kỳ bào thai có mối liên hệ với mọi thời kỳ của đời

người. Hậu quả của suy dinh dưỡng có thể kéo dài qua nhiều thế hệ, phụ

nữ đã từng bị suy dinh dưỡng trong thời kỳ còn trẻ là trẻ nhỏ hoặc trong

độ tuổi vị thành niên đến khi lớn lên trở thành bà mẹ bị suy dinh dưỡng.

Bà mẹ bị suy dinh dưỡng thường dễ đẻ con nhỏ yếu, cân nặng sơ sinh

thấp. Hầu hết những trẻ có cân nặng sơ sinh thấp bị suy dinh dưỡng (nhẹ

cân hoặc thấp còi) ngay trong năm đầu sau sinh. Những trẻ này có nguy cơ

tử vong cao hơn so với trẻ bình thường và khó có khả năng phát triển bình

thường [32].

Tác giả Baker nêu ra một thuyết mới về nguồn gốc bào thai của một

số bệnh mạn tính. Theo ông, các bệnh tim mạch, đái tháo đường, rối loạn

chuyển hóa ở người trưởng thành có thể có nguồn gốc từ suy dinh dưỡng

bào thai. Chính vì thế, phòng chống suy dinh dưỡng bào thai hoặc trong

những năm đầu tiên sau khi ra đời có một ý nghĩa rất quan trọng trong

dinh dưỡng theo chu kì vòng đời [51].

Chính vì thế, phòng chống suy dinh dưỡng bào thai hoặc trong

những năm đầu tiên sau khi ra đời, có ý nghĩa quan trọng trong dinh

dưỡng theo chu kỳ vòng đời.

1.2. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới

Suy dinh dưỡng khá phổ biến ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt ở các

nước đang phát triển. Theo UNICEF (2006), hơn 1/4 trẻ em dưới 5 tuổi ở

các nước đang phát triển bị thiếu cân và cuộc sống đang bị đe dọa. Dinh

dưỡng không đầy đủ vẫn là đại dịch toàn cầu dẫn đến một nửa số ca tử

vong là trẻ em, khoảng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm. So với năm 1990, tỷ lệ

trẻ em dưới 5 tuổi thiếu cân chỉ giảm nhẹ, đây là bằng chứng cho thấy thế

giới đã không làm tròn nhiệm vụ với trẻ em [64].

Mặc dù đã có tiến bộ ở một số quốc gia, trong 15 năm vừa qua các

8

quốc gia đang phát triển trung bình mới chỉ giảm được 1,5% trẻ em thiếu

cân; 27% trẻ em ở các nước đang phát triển bị thiếu cân trên toàn thế giới

đang sống ở 10 quốc gia và hơn một nửa số đó sống ở 3 nước: Bănglađét,

Ấn Độ, Pakixtan [65].

Theo báo cáo về tình hình an ninh lương thực thế giới năm 2010, FAO

đã nhận định rằng số ca SDD toàn cầu tuy có giảm sau 15 năm nhưng vẫn

còn ở mức cao. Do đó, tình trạng này sẽ khó có khả năng đạt được “mục tiêu

phát triển thiên niên kỷ thứ nhất’’ vào năm 2015 [54].

Theo số liệu thống kê năm 2013, trên thế giới có tới 165 triệu trẻ em

dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân, trong đó 10% bị SDD nặng và có khoảng

195 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi, trong đó 90% trẻ em sống ở

khu vực châu Phi và châu Á. Có tới 24 quốc gia có số lượng lớn trẻ bị SDD

thấp còi vừa và nặng (chiếm 80% tổng số 195 triệu trẻ thấp còi) [66].

Suy dinh dưỡng cấp tính vẫn đang là “kẻ giết người” chính của trẻ em

dưới 5 tuổi [52]. Suy dinh dưỡng có liên quan mật thiết đến tỷ lệ mắc bệnh và

tử vong ở trẻ em. Suy dinh dưỡng còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát

triển về thể chất, trí tuệ của trẻ và rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Hội

nghị quốc tế về dinh dưỡng tại Đan Mạch tháng 10/2011, UNICEF nhận định

trên thế giới mỗi năm có gần 2,6 triệu trẻ sơ sinh và 8,1 triệu trẻ dưới 1 tuổi

tử vong, phần lớn do không được nuôi dưỡng đủ chất [67].

Các cuộc điều tra về suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới cho thấy tỷ lệ

suy dinh dưỡng có sự chênh lệch nhiều giữa các quốc gia khác nhau. Các cuộc

điều tra tại tây phi cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em năm 2008

tại Mali là 37,7%, tại Bukina Faso là 28,7% và tại Senegal là 16,3% [68]. Tỷ lệ

suy dinh dưỡng ở trẻ em năm 2000 tại Guatemala là cao nhất châu Mỹ latinh

và là một trong những nước có tỷ lệ cao nhất trên thế giới [45]. Kết quả cuộc

khảo sát về tình hình kinh tế xã hội quốc gia ở Serbia cho thấy tỷ lệ suy dinh

dưỡng thể thấp còi ở trẻ em là 20% [56]. Trong một cuộc khảo sát mô tả cắt

9

ngang năm 2004 tại Turbo một đô thị tại Colombia cho thấy tỉ lệ suy dinh

dưỡng thể thấp còi tại đây là 11,7 % [46].

Bảng 1.3. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến 2020 ở các nước đang phát triển

Khu vực 1995 2020

Nam Á 49,3 37,4

Cận sa mạc Châu Phi 31,1 28,8

Khu vực Đông Nam á 22,9 12,8

Đông và Nam Phi 14,6 5,0

Mỹ La Tinh/ Caribê 9,5 1,9

Chung các nước đang phát triển 31,0 18,4

1.2.2.Tình hình suy dinh dưỡng tại Việt Nam

Cũng như ở các quốc gia đang phát triển khác trên thế giới, tỷ lệ SDD

ở nước ta vẫn còn ở mức cao so với một số nước trong khu vực. Tỷ lệ suy

dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam năm 1985 là 51,5%, năm 1995

là 44,9%, năm 2005 là 25,5% và năm 2014 tỷ lệ này là 14,5%. Nguyên

nhân chính là do khẩu phần ăn chưa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của

trẻ, do thiếu kiến thức nuôi dưỡng trẻ và còn do bệnh tật gây nên. Tỷ lệ

suy dinh dưỡng thấp còi của nước ta còn khá cao, năm 2014 trong hơn 6,5

triệu trẻ em Việt Nam dưới 5 tuổi thì có tới gần 1,7 triệu trẻ em bị suy

dinh dưỡng thấp còi chiếm 25,9% [43].

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân so với tuổi ở trẻ dưới 5 tuổi nước ta

giảm trung bình 2%/năm và Việt Nam trở thành một trong những nước có

mức giảm SDD nhanh nhất trên thế giới. Thành tựu giảm suy dinh dưỡng

liên tục và bền vững của Việt Nam đã được chính phủ, các tổ chức quốc tế

thừa nhận và đánh giá cao.

10

Bảng 1.4. Tỷ lệ SDD cả nước qua các năm (1985- 2000)

Tỷ lệ suy dinh dưỡng (%) Năm điều tra Cân nặng/tuổi (CN/T) Chiều cao/tuổi (CC/T)

51,5 44,9 43,9 1985 1995 1996 59,7 46,9 44,2

40,6 1997 44,1

39,8 36,7 33,8 1998 1999 2000 35,9 38,9 36,5

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam

(2007-2015)

Sở dĩ có kết quả như vậy là do chúng ta đã không ngừng triển khai

chương trình phòng chống SDD trẻ em một cách sâu rộng trên phạm vi toàn

11

quốc trong nhiều năm qua. Bên cạnh đó, những tiến bộ trong công cuộc đổi

mới và tăng trưởng kinh tế cũng góp phần tạo nên nhiều cải thiện về tình

hình cung cấp thực phẩm trên bình diện vĩ mô. Khẩu phần ăn của người Việt

Nam đã có những thay đổi rõ rệt, cân đối hơn về mặt chất lượng, nhiều thức

ăn động vật, dầu mỡ, quả chín hơn trước đây.

Trong suốt thập kỷ qua, mặc dù tốc độ giảm suy dinh dưỡng của

nước ta là khá nhanh và liên tục, song hiện nay SDD trẻ em vẫn còn ở mức

cao, số lượng trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân vẫn còn gần 1,3 triệu trẻ

và số trẻ dưới 5 tuổi SDD thể thấp còi vẫn còn hơn 2,1 triệu trẻ. Việt Nam

vẫn còn nằm trong số 36 quốc gia có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao

trên phạm vi toàn cầu [71]. Chính vì vậy, cho tới thời điểm này, SDD trẻ

em vẫn còn là một thách thức lớn đối với nước ta.

Tỷ lệ này cũng khác nhau giữa các vùng sinh thái. Điều tra của Viện

Dinh dưỡng năm 2014 cho thấy những vùng có tỷ lệ SDD cao là Tây

Nguyên (22,6%), tiếp đến là Trung du và miền núi phía Bắc (19,8%). Nhìn

chung ở vùng đồng bằng tỷ lệ SDD trẻ em thấp hơn ở các vùng khác [8].

Như vậy, tỷ lệ SDD trẻ em miền núi ở cả 3 thể luôn cao nhất. Sự khác biệt

khá lớn về tỷ lệ SDD trẻ em ở các vùng sinh thái, giữa vùng nghèo ở khu

vực nông thôn và các vùng khác, cũng như giữa các mức chi tiêu. Giá trị

dinh dưỡng của khẩu phần người dân vùng nông thôn nghèo kém hơn rất

nhiều so với khu vực thành thị [14]. Hiện có 28 tỉnh có tỷ lệ suy dinh

dưỡng thể thấp còi cao hơn mức trung bình toàn quốc, trong đó có 12 tỉnh

trên 35%, là mức được xếp loại rất cao theo tiêu chuẩn của WHO. Các tỉnh

tập trung chủ yếu vào 3 vùng: Tây Nguyên, miền núi phía Bắc và Bắc

miền Trung [44].

Phân bố SDD theo nhóm tuổi, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ em Việt

Nam phát triển tương đối tốt trong những tháng đầu sau đẻ, tỷ lệ SDD ở nhóm trẻ

dưới 6 tháng là thấp nhất với cả 3 thể, sau đó SDD tăng dần. Thời kỳ trẻ 6 – 24 tháng

12

là thời kỳ trẻ có nguy cơ bị SDD cao hơn do đây là thời kỳ trẻ cai sữa, ăn sam

có nhiều ảnh hưởng đến lượng thức ăn hấp thu được của trẻ và cũng là thời kì

trẻ có nhu cầu dinh dưỡng cao. Đây cũng là thời kỳ khả năng miễn dịch tự

nhiên giảm, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm hơn và mẹ bắt đầu đi làm cũng là

những lý do dẫn đến tỷ lệ SDD tại nhóm tuổi 6 – 24 tháng cao. Phòng chống

SDD nên tập trung tác động vào giai đoạn này [11].

Bảng 1.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo các mức độ năm

2014 tại vùng Đồng Bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc.

13

Thiếu máu dinh dưỡng, thiếu máu do thiếu sắt là tình trạng phổ biến

ở nước ta. Một số nghiên cứu đã cho thấy thiếu máu thiếu sắt ảnh hưởng

nghiêm trọng đến phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ.

Nghiên cứu của Trần Văn Tuyến và cộng sự tại Bắc Kạn năm 2011 cho

thấy tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi vẫn ở mức cao ở các thể nhẹ cân (20,6%) và

thấp còi (37,8%), còn thể gầy còm ở mức trung bình (9,6%) [39].

Theo nghiên cứu của Bùi Minh Thu và cộng sự tại huyện Cao Lộc tỉnh

Lạng Sơn năm 2011 cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân tại đây là

19,7% và suy dinh dưỡng thể thấp còi là 26,3% [30].

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Thương và cộng sự về kiến thức

và thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em

dưới 5 tuổi tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái năm 2013 cho thấy 75,1% các

bà mẹ có kiến thức đúng là nên cho con bú ngay giờ đầu sau sinh tuy nhiên

chỉ có 37,3% các bà mẹ thực hành đúng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân

tại đây là 24,7%, thể thấp còi là 52,6% và thể gầy còm là 4,4% [32].

Theo nghiên cứu của Lương Thị Thu Hà về thực trạng suy dinh dưỡng

thiếu Protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại hai xã của huyện Phú Lương

tỉnh Thái Nguyên năm 2008 cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ở mức rất

cao, thể nhẹ cân là 35,4 %, thể thấp còi là 41,5 %, thể gầy còm là 8,4%. Ở thể

nhẹ cân, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ gái cao hơn trẻ trai, ở trẻ em người dân tộc

thiểu số cao hơn người Kinh. Những yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng trẻ

em bao gồm cân nặng sơ sinh thấp, thời gian cai sữa không đúng, nhiễm

khuẩn hô hấp, kinh tế hộ gia đình và một số yếu tố khác [10].

Theo nghiên cứu của Nguyễn Tiến Tôn về thực trạng suy dinh dưỡng trẻ

em 25 – 60 tháng vá kết quả giải pháp can thiệp truyền thông cải thiện hành vi

chăm sóc trẻ tại thị xã Bắc Kạn năm 2012 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể

nhẹ cân là 21,2%, thể thấp còi là 28,2%, thể gầy còm là 1,55%. Tỷ lệ suy dinh

dưỡng của trẻ có sự khác biệt giữa địa bàn các xã 26,1% và địa bàn các

14

phường là 17,8%. Suy dinh dưỡng trẻ em có mối liên quan đến kiến thức, thái

độ, thực hành của bà mẹ [33].

Theo nghiên cứu của Đinh Đạo và cộng sự năm 2009 về tình trạng

dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và thực hành nuôi con của các bà mẹ

tại huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam năm 2007 cho thấy tỷ lệ suy dinh

dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi là 14,2%, 22,3% và 6,8% theo thể nhẹ cân,

thể thấp còi và thể gầy còm tương ứng. Suy dinh dưỡng thể nhẹ là chủ

yếu, suy dinh dưỡng thể nặng khoảng 3%. Nhóm bà mẹ nội thị thực hành

nuôi con tốt hơn so với ở ngoại thị về các yếu tố: Cho con ăn bổ sung

đúng thời điểm (p< 0,01), trẻ ăn bổ sung đủ 4 nhóm thức ăn hàng ngày

(p< 0,05 ) [9].

1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em

- Cung cấp thức ăn cho trẻ chưa hợp lý

Vấn đề sản xuất ra lương thực, thực phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới

việc tiêu thụ lương thực, thực phẩm. Ở đâu tỷ lệ suy dinh dưỡng cao đồng

nghĩa là ở đó sản xuất ra lương thực còn thiếu, ở những vùng có tỷ lệ SDD

cao thì thường số hộ thiếu ăn chiếm tỷ lệ cao. Nghiên cứu của nhiều tác

giả đều cho thấy khẩu phần thực tế của trẻ em Việt Nam thiếu cả về số

lượng, mất cân đổi về chất lượng (khẩu phần chủ yếu là gạo, rau và gần

như rất ít thịt, trứng, cá). Hàm lượng protit và năng lượng khẩu phần nhóm

trẻ SDD thấp hơn nhóm trẻ bình thường, khẩu phần không cân đối.

Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4-6 tháng tuổi và tiếp tục cho

trẻ bú ít nhất đến 2 tuổi làm giảm bệnh tật trẻ. Phần lớn các nghiên cứu

cho thấy trẻ dưới 1 tuổi không được bú sữa mẹ đầy đủ sẽ nguy cơ mắc

bệnh ỉa chảy lớn hơn so với trẻ được bú mẹ hoàn toàn.

Việc sử dụng thức ăn bổ sung cho trẻ hợp lý và đảm bảo vệ sinh

cũng đóng vai trò lớn trong phòng ngừa suy dinh dưỡng trẻ em [58].

Bên cạnh đó chế độ ăn cho trẻ đang điều trị các bệnh cấp tính tại các cơ sở

15

y tế cũng ảnh hưởng tới suy dinh dưỡng trẻ em [1], [58].

- Học vấn, kiến thức, thái độ và thực hành nuôi dạy con, phòng chống

SDD của mẹ hoặc người nuôi trẻ:

Học vấn, kiến thức, thái độ, thực hành nuôi dạy con, PCSDD của mẹ

hoặc người nuôi trẻ trong chăm sóc trẻ có ảnh hưởng rất lớn tới tình trạng

dinh dưỡng của trẻ [7], [48]. Những nghiên cứu ở cộng đồng cũng thấy trong

số trẻ em SDD, có 71% là con thứ nhất, 60% các bà mẹ không biết cách cho

con ăn bổ sung và không biết “tô màu bát bột” cho trẻ. Đối với trẻ còn đang

bú mẹ, yếu tố nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung đã được nhiều tác giả

quan tâm nghiên cứu và thấy có sự khác biệt rõ rệt về trình độ văn hoá cũng

như kiến thức dinh dưỡng giữa nhóm bà mẹ có con SDD và nhóm bà mẹ có

con khoẻ mạnh [29].

- Các bệnh nhiễm trùng thường gặp

SDD và nhiễm trùng đã được nhiều nghiên cứu đề cập đến trong

nhiều năm qua. Bệnh nhiễm khuẩn là một trong những nguyên nhân trực

tiếp dẫn đến tăng tỷ lệ trẻ em SDD, đặc biệt là bệnh tiêu chảy và viêm

đường hô hấp cấp. Các bệnh này gây tăng nhu cầu, giảm ngon miệng, và

kém hấp thụ của trẻ em. Nghiên cứu trên 2 nhóm trẻ dinh dưỡng tốt và

dinh dưỡng kém cho thấy, ở nhóm dinh dưỡng kém trước khi mắc SDD trẻ

thường rất lười ăn, ăn ít hay bị ốm vặt, tỷ lệ mắc bệnh ỉa chảy kéo dài và

viêm phế quản phổi thường bị tái đi tái lại nhiều lần. Như vậy trẻ lười ăn

và hay ốm vặt sẽ là hai yếu tố đe dọa dẫn đến SDD nặng.

- Nhiễm ký sinh trùng đường ruột cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra

SDD, thiếu máu ở trẻ em [49], [59]. Một số nghiên cứu về nhiễm giun ở trẻ em

cho thấy tỷ lệ nhiễm giun rất cao (khoảng 60-95%) với các loại giun chủ yếu là

giun đũa và giun móc. Nhiễm các loại giun cũng là vấn đề cần được nghiên cứu để

tìm ra các giải pháp phù hợp. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột là một vấn đề sức

khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển do điều kiện vệ sinh môi trường không

16

đảm bảo. Nhiễm giun làm cho trẻ chán ăn, giảm hấp thu các chất dinh dưỡng,

thiếu máu, và gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nhiễm ký sinh

trùng đường ruột với cường độ cao và trong một thời gian dài có thể gây suy dinh

dưỡng như thấp còi, nhẹ cân và ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong [25].

Nghiên cứu của S Tanner và cộng sự tại Lowland Bolivia [60], của Diouf S và

cộng sự ở vùng nông thôn senegan [53] đã đưa ra mối liên quan giữa nhiễm kí

sinh trùng đường ruột và suy dinh dưỡng trẻ em.

- Suy dinh dưỡng do thiếu vi chất.

Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ,

miligram hoặc microgram. Chúng có vai trò rất quan trọng giúp cơ thể sản

xuất các enzym, hóc môn và các chất thiết yếu khác cho cơ thể phát triển, tăng

trưởng, hoạt động một cách bình thường. Thiếu vi chất dinh dưỡng sẽ gây ra

hậu quả hết sức nghiêm trọng đổi với sức khoẻ [11]. Các nghiên cứu gần đây

về ảnh hưởng của thiếu vi chất dinh dưỡng đến suy dinh dưỡng thể thấp còi,

đặc biệt chú ý là ảnh hưởng của thiếu Vitamin A, sắt, iốt, và thiếu kẽm [34]

[61]. Thiếu vitamin A gây bệnh khô mắt, quáng gà thậm chí mù loà [57]. Trẻ

thiếu vitamin A có nguy cơ tăng mắc các bệnh nhiễm trùng như tiêu chảy, sởi

và nhiễm khuẩn hô hấp. Thiếu iốt gây bệnh bướu cổ, ảnh hưởng đến phát triển

trí tuệ, phụ nữ mang thai thiếu iốt trầm trọng có thể bị sẩy thai, đẻ non ...

Thiếu sắt, iốt, vitamin A hiện đang là vấn đề sức khoẻ cộng đồng toàn cầu, đối

tượng bị ảnh hưởng nhiều là trẻ em và phụ nữ, nhất là ở các nước đang phát

triển [40]. Hiện nay, trên thế giới nói chung và các nước đang phát triển nói

riêng, tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt đang ở mức cao, trong đó đối tượng nguy cơ

cao nhất là trẻ em dưới 5 tuổi. Ở Việt Nam, thiếu máu thiếu sắt trẻ em < 5 tuổi

nông thôn là 45,6%, đồng bằng là 45,8%, thành thị là 22,9%, miền núi là

53,2%. Tỷ lệ thiếu máu khác nhau ở vùng sinh thái, thành phố là 38%, nông

thôn là 49,4%. Thiếu máu làm giảm phát triển trí tuệ, giảm khả năng tập trung

trong học tập, kết quả học tập của học sinh bị thiếu máu thấp hơn hẳn so với

17

trẻ bình thường; làm tăng nguy cơ đẻ non, tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của

mẹ và con. Hiện nay, trẻ em dưới 5 tuổi là nhóm nguy cơ cao nhất ở các nước

đang phát triển. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ cao hơn cả tỷ lệ thiếu máu ở bà mẹ

mang thai. Nhất là giai đoạn 6-18 tháng tuổi, vì nhu cầu trong giai đoạn này là

cao nhất, cao hơn khoảng gấp 10 lần, tính theo trọng lượng cơ thể.

- Một số yếu tố ảnh hưởng, nguyên nhân khác

Điều kiện kinh tế gia đình: sự nghèo đói vẫn được biết đến như là gốc rễ

của tình trạng suy dinh dưỡng. Chúng tôi tìm thấy mối tương quan thống kê

giữa SDD thể thấp còi với điều kiện kinh tế gia đình. Tỷ lệ SDD thấp còi ở

nhóm trẻ thuộc hộ nghèo là 36,4%, gấp 2,4 lần so với nhóm trẻ thuộc những hộ

không nghèo. Sự khác biệt này phản ánh hậu quả lâu dài của sự nghèo đói lên

sự phát triển của trẻ. So với SDD nhẹ cân với SDD cấp tính thì SDD thấp còi

chịu ảnh hưởng sâu sắc hơn trước sự nghèo đói [21].

Cân nặng lúc sinh của trẻ: những trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2.500g

bao gồm trẻ sinh thiếu tháng, hoặc trẻ sinh đủ tháng nhưng bị SDD bào thai.

Tỷ lệ SDD nhẹ cân và thấp còi ở những trẻ này lần lượt là 42,1% và 47,4%,

cao hơn hẳn so với những trẻ có cân nặng lúc sinh từ 2.500g trở lên (13,4%

và 16,2%). Các sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trẻ bị SDD

bào thai thì có nguy cơ tử vong cao, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, chậm

phát triển thể chất và vận động hơn những đứa trẻ sinh đủ trọng lượng, và dĩ

nhiên việc chăm sóc nuôi dưỡng cũng khó khăn hơn. Trẻ em gái bị suy dinh

dưỡng thấp còi lớn lên trở thành phụ nữ suy dinh dưỡng thấp còi và khi đẻ

con thì nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi cho con là cao hơn [38].

Nghề nghiệp của mẹ: tỷ lệ SDD nhẹ cân và thấp còi ở những trẻ có bà

mẹ làm nghề nông cao hơn hẳn so với những nghề khác. Sự khác biệt này có

ý nghĩa thống kê với p <0,05. Nghề nghiệp của người mẹ có liên quan chặt

chẽ đến điều kiện kinh tế gia đình. Đa số những bà mẹ làm nghề nông có điều

kiện kinh tế khó khăn hơn so với những ngành nghề khác, chưa kể đến thời

18

gian chăm sóc con cái cũng eo hẹp hơn. Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể

nhận thấy mối liên quan giữa nghề nghiệp với trình độ học vấn cũng như điều

kiện tiếp cận với các phương tiện truyền thông, những thông tin về chăm sóc

dinh dưỡng cho trẻ [18].

Trình độ học vấn của mẹ: chúng tôi tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê về tình trạng SDD (cả 3 thể) với trình độ học vấn của bà mẹ. Kết

quả phân tích cho thấy tỷ lệ SDD càng cao ở những trẻ có mẹ có trình độ học

vấn càng thấp. Điều này cho thấy yếu tố về cách nuôi dưỡng, cách chăm sóc

(thể hiện qua trình độ học vấn của người phụ nữ) có vai trò rất quan trọng đối

với tình trạng SDD của trẻ em. Kết quả này tương tự nghiên cứu ở bệnh viện

Nhi Đồng I [12] và nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Hoa năm 2011 tại tỉnh

Hòa Bình [13].

Dinh dưỡng trong quá trình mang thai và cho con bú của các bà mẹ cũng

có ảnh hưởng lớn đến tình trạng suy dinh dưỡng của đứa con được đẻ ra [17].

Cách cho trẻ ăn bổ sung: tỷ lệ SDD thấp còi ở những trẻ được cho ăn

bổ sung đúng cách là 11,7%, thấp hơn nhiều so với nhóm trẻ được cho ăn bổ

sung không đúng cách (23,8%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p

<0,05. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu tại bệnh viện Nhi Đồng I [12].

Công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến

tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, vì sức khoẻ của trẻ em phụ thuộc vào

sức khoẻ và thể lực của mẹ. Nếu mẹ gầy còm, ốm yếu, thiếu máu khi có

thai thì đứa trẻ sinh ra sẽ thiếu cân. Các tác giả nhận thấy: tình trạng dinh

dưỡng của nhóm trẻ ở bà mẹ chỉ số BMI < 18,5 (mẹ gầy) thấp hơn ở nhóm

bà mẹ mà chỉ số BMI > 18,5.

Quy mô hộ gia đình cũng được cho là liên quan đến tỷ lệ SDD trẻ

em. Những gia đình có nhiều con (> 3 con) có tỷ lệ SDD trẻ em cao hơn

hẳn. Lý do có thể là đông con dẫn đến hậu quả kinh tế gia đình càng kém

và điều kiện chăm sóc trẻ em cũng kém hơn [35].

19

Thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp, hạn hán, thiếu nước trồng trọt

nên năng suất cây trồng giảm, mất mùa, sản lượng lương thực giảm, ảnh

hưởng đến an ninh lương thực, dẫn đến số hộ đói nghèo nguy cơ tăng. Đồng

thời thiếu nước sinh hoạt không bảo đảm vệ sinh ăn uống cũng dễ làm bệnh

dịch phát sinh. Các yếu tố này đều dẫn đến nguy cơ làm tăng số trẻ SDD [4].

Chế độ ăn và chế độ chăm sóc cho trẻ bị suy dinh dưỡng cũng ảnh

hưởng đến khả năng thoát khỏi suy dinh dưỡng của trẻ. Bên cạnh đó việc thực

hiện công tác phòng chống suy dinh dưỡng của cán bộ y tế cấp xã, phường và

thôn bản cũng ảnh hưởng lớn đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em tại khu

vực đó [9].

1.4. Một số đặc điểm địa điểm nghiên cứu

Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía tây bắc Việt Nam cách Hà

Nội 296 km theo đường sắt và 242 km theo đường bộ. Phía đông giáp tỉnh Hà

Giang; phía tây giáp tỉnh Sơn La và Lai Châu; phía nam giáp tỉnh Yên Bái,

phía bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với 203 km đường biên giới.

Lào Cai có 27 dân tộc anh em sinh sống trong đó chủ yếu là người

Kinh, H’Mmông, Tày, Dao, Thái... Đặc biệt Lào Cai có 11 dân tộc có số dân

ít dưới 70 người như các dân tộc Sán Chay, Sán Dìu, Kh’mer, Lô Lô, Kà Doong,

Pa Cô, Ê Đê, Giẻ Triêng, Gia Rai, Chăm, Kà Tu.

Lào Cai là một tỉnh nghèo, thực trang giao thông còn gặp nhiều khó

khăn, số lượng người dân tộc thiểu số lớn chiếm trên 50%, còn tồn tại nhiều

phong tục tập quán lạc hậu. Việc phát triển kinh tế xã hội còn gặp rất nhiều

khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo của Lào Cai còn chiếm khoảng 17%.

Ngày 30/11/2004, thành phố Lào Cai được thành lập trên cơ sở hai thị

xã Lào Cai và Cam Đường thuộc tỉnh Lào Cai.

- Hợp Thành là xã miền núi đặc biệt khó khăn của thành phố Lào Cai

nằm cách trung tâm thành phố 15 Km về phía nam.

Phía bắc Hợp Thành giáp ranh xã Cam Đường, phía tây giáp xã Tả

20

Phời, phía đông giáp huyện Bảo Thắng, phía nam giáp huyện Sa Pa.

Diện tích xã 26,85 km, với 4750 nhân khẩu, 994 hộ gia đình, 17 thôn

bản. Là nơi cư trú của 4 dân tộc anh em cùng chung sống là Tày, Giáy, Kinh,

Sa Phó. Trẻ em dưới 5 tuổi trong toàn xã là 461. Số trẻ < 2 tuổi 193, số trẻ từ

24 đến 60 tháng của xã: 268. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm 48% số hộ

của xã.

- Tả Phời là xã miền núi đặc biệt khó khăn của thành phố Lào Cai nằm

cách trung tâm thành phố 17 Km về phía tây nam.

Phía bắc Tả Phời giáp ranh xã Cam Đường, phía tây giáp huyện Sa Pa,

Phía đông giáp xã Hợp Thành, phía nam giáp huyện Bảo Thắng.

Diện tích xã 88,33 km, với 6580 nhân khẩu, 1373 hộ gia đình, 22 thôn

bản. Là nơi cư trú của 7 dân tộc anh em cùng chung sống là Tày, Kinh, Sa Phó,

Dao, Mông, Giáy, Hoa. Trẻ em dưới 5 tuổi trong toàn xã là 643. Số trẻ < 2

tuổi 189. Số trẻ từ 24 đến 60 tháng của xã: 454. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo

chiếm tới 29% số hộ của xã.

Hai xã Tả Phời, Hợp Thành là hai xã vùng cao đặc biệt khó khăn của

thành phố Lào Cai. Điều kiện kinh tế xã hội, giao thông kém phát triển cũng

như tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em trong năm 2015 cao vượt trội so với 15 xã,

phường còn lại của thành phố Lào Cai. Vấn đề suy dinh dưỡng trẻ em cũng là

vấn đề được nghành y tế thành phố Lào Cai quan tâm đặc biệt tại hai xã Tả

Phời, Hợp Thành. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài suy dinh dưỡng thể

thấp còi ở trẻ em tại hai xã này có thể giúp cho nghành y tế thành phố Lào

Cai cũng như của hai xã Tả Phời, Hợp Thành nhìn nhận một cách đúng đắn

về tình hình suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em tại đây qua đó cũng có

những kiến nghị, giải pháp nhằm cải thiện tình hình suy dinh dưỡng tại địa

bàn nghiên cứu.

21

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng

- Bà mẹ có con từ 25 đến 60 tháng

- Trẻ em từ 25 đến 60 tháng

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Tại hai xã vùng cao Tả Phời, Hợp Thành - thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai

- Tả Phời là xã miền núi đặc biệt khó khăn của thành phố Lào Cai nằm

cách trung tâm thành phố 17 Km về phía tây nam, điều kiện kinh tế và giao

thông kém phát triển, trên 90% số dân trong xã là người dân tộc thiểu số, tỷ lệ

hộ nghèo và cận nghèo chiếm tới 29% số hộ của xã.

- Hợp Thành là xã miền núi đặc biệt khó khăn của thành phố Lào Cai

nằm cách trung tâm thành phố 15 Km về phía nam, điều kiện kinh tế và giao

thông kém phát triển, trên 90% số dân trong xã là người dân tộc thiểu số, tỷ

lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm 48% số hộ của xã.

2.2.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp: nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang

2.3.2. Phương pháp chọn mẫu

Mẫu định lượng

Đối với mẫu đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em từ 25 đến 60

tháng

22

* Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả:

p.q n = Z2 (1 - α / 2)

d 2

Trong đó:

n: cỡ mẫu tối thiểu

(1 - α / 2): Hệ số giới hạn tin cậy

Z2

( 1 - α / 2) = 1,96)

(Với = 0,05 z2

p: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (p=0,35) tỷ lệ suy dinh

dưỡng trẻ em thể thấp còi Lào Cai năm 2014 ( theo báo cáo của viện dinh

dưỡng 2014 )

d: Sai số mong muốn ( d = 0.035 )

Thay vào công thức ta có n = 706

Do số trẻ từ 25 đến 60 tháng ở hai xã nghiên cứu là 710. Do đó chọn

toàn bộ trẻ em từ 25 đến 60 tháng để đưa vào nghiên cứu.

* Kỹ thuật chọn mẫu:

+ Chọn xã: Chọn chủ đích hai xã Tả Phời, Hợp Thành của thành phố

Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

+ Do số trẻ ở 2 xã xấp xỉ cỡ mẫu tính được, do đó chọn toàn bộ trẻ em

từ 25 đến 60 tháng và bà mẹ có con từ 25 đến 60 tháng của 2 xã.

Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:

- Đúng đối tượng là trẻ từ 25 đến 60 tháng và các mẹ

- Đúng địa bàn nghiên cứu

Tiêu chuẩn loại trừ:

- Không đồng ý tham gia nghiên cứu

- Không đạt tiêu chuẩn về đối tượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu

23

2.4. Phương pháp thu nhập thông tin

* Thu thập số liệu định lượng

* Đo các chỉ số cân nặng, chiều cao

+ Điều tra viên được tập huấn kĩ năng đo chiều cao và cân nặng cho trẻ.

- Cân nặng: sử dụng cân điện tử công ty Nhơn Hòa loại 25kg có độ

chính xác 0,1 kg. Cân đã được kiểm tra, chuẩn hoá, chỉnh về 0 trước khi tiến

hành nghiên cứu và luôn điều chỉnh sau mỗi lần cân. Khi cân trẻ chỉ mặc bộ

quần áo mỏng, bỏ giầy dép. Đặt trẻ nằm hoặc đứng ở trung tâm của cân, tránh trẻ

cựa quậy và tránh nằm hoặc đứng lệch qua một bên, trẻ dễ ngã và làm kết quả

cân không chính xác. Ngay khi cân ổn định, đọc và ghi kết quả với đơn vị là kg

và một số lẻ .

- Chiều cao: đo chiều cao bằng thước gỗ có độ chính xác 0,1 cm được

cấp theo chương trình mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em bộ y tế. Vị trí

đặt thước: Đặt thước ở mặt phẳng tốt, vững chắc, rộng để tránh ngã. Thao tác: Cần

phải có 2 người hỗ trợ lẫn nhau. Bỏ mũ, tất chân, giày dép của trẻ.

Đối với trẻ dưới 3 tuổi đặt trẻ nằm ngửa trên mặt phẳng nằm ngang của

thước, một người giữ đầu để mắt nhìn thẳng lên trần nhà, mảnh gỗ chỉ số 0

của thước áp sát đỉnh đầu. Một người khác ấn thẳng đầu gối và dùng êke di

động áp sát lòng bàn chân trẻ sao cho êke vuông góc với trục thước đo, lưu ý

để gót chân sát mặt phẳng nằm ngang và bàn chân thẳng đứng.

Đối với trẻ từ 3 tuổi trở lên cho trẻ đứng theo chiều dài của thước, chú

ý gót chân, mông vai và chẩm theo một đường thẳng áp sát vào thước, mắt

nhìn thẳng ra phía trước theo đường thẳng nằm ngang, hai tay bỏ thõng theo

hai bên mình. Dùng êke áp sát đỉnh đầu thẳng góc với thước đo. Đọc và ghi

kết quả với đơn vị là cm và 1 số lẻ.

* Đánh giá tình trạng dinh dưỡng: dựa vào chuẩn tăng trưởng mới được

các tổ chức FAO và WHO đề xuất áp dụng trên thế giới từ năm 2006 và được

24

chính phủ Việt Nam cho phép áp dụng đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em

từ 01 đến 60 tháng tuổi từ tháng 6 năm 2008. Chuẩn tăng trưởng mới này có

cấu trúc 2 bảng riêng cho bé trai và bé gái. Mối giới có hai loại biểu: Cân

nặng/tuổi và Chiều cao/tuổi.

* Về đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của các bà mẹ:

+ Điều tra viên gồm cán bộ trạm y tế, nhân viên y tế thôn bản

+ Tập huấn nhóm điều tra: nhóm điều tra viên được tập huấn kĩ trước

khi điều tra và điều tra thử

+ Tiến hành điều tra chính thức: sử dụng bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn để

thu thập số liệu.

2.5. Các chỉ số nghiên cứu

* Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

- Họ tên, địa chỉ, tuổi.... của các bà mẹ

- Quy mô hộ gia đình

- Dân tộc

- Trình độ học vấn

- Nghề nghiệp

- Tình trạng kinh tế

* Nhóm các chỉ số về thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo

chiều cao

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi theo tuổi, giới, dân tộc, mức độ

* Nhóm các chỉ số liên quan đến tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ

em từ 25 đến 60 tháng

- Tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân

25

- Tỷ lệ trẻ ăn bổ xung đúng – chưa đúng

- Tỷ lệ trẻ cai sữa đúng – chưa đúng

- Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức tốt- chưa tốt

- Tỷ lệ các bà mẹ có thái độ tốt- chưa tốt

- Tỷ lệ các bà mẹ có thực hành tốt- chưa tốt

- Số bà mẹ có > 2 con

- Số lần mắc bệnh tiêu chảy hoặc hô hấp cấp trong năm của trẻ

- Chế độ ăn uống của mẹ trong quá trình mang thai

- Chế độ ăn uống của mẹ trong thời gian cho trẻ bú

- Việc thực hiện uống viên sắt trong quá trình mang thai của người mẹ

2.6. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số

Cách tính tuổi

Cách tính tuổi: muốn tính tuổi cần phải biết:

- Ngày tháng năm sinh

- Ngày tháng năm điều tra

- Qui ước tính tuổi

Cách tính theo quy ước tổ chức y tế thế giới và hiện nay đang được áp

dụng ở nước ta.

Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ em dưới 5 tuổi). Quy ước tính như sau:

- Kể từ khi mới sinh tới trước ngày tròn tháng: từ 1 - 29 ngày hay

còn gọi là tháng thứ nhất) được coi là một tháng tuổi

- Kể từ ngày tròn một tháng đến trước ngày tròn hai tháng (tức 30

ngày đến 59 ngày) được gọi là 2 tháng tuổi

- Tương tự như vậy, kể từ ngày tròn 11 tháng đến trước ngày tròn 12

tháng (tức tháng thứ 12) được coi là 12 tháng tuổi

26

Còn tính tuổi theo năm được tính như sau:

- Từ sơ sinh - 11 tháng 29 ngày (năm thứ nhất): 0 tuổi

- Từ trong 1 năm - 1 năm 11 tháng 29 ngày (năm thứ 2): 1 tuổi...

* Ăn bổ xung đúng thời gian: là ăn bổ xung khi trẻ được từ 6 tháng tuổi

* Ăn kiêng: không ăn một số loại thức ăn hoặc bữa ăn có quá ít món và

các bữa khác nhau không có những món khác nhau.

* Cai sữa đúng: theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới nên cho

trẻ bú kéo dài 18 – 24 tháng

* Sơ sinh nhẹ cân: là những trẻ có cân nặng lúc đẻ < 2500g

* Tiêu chí đánh giá hộ nghèo và cận nghèo

Theo quy định của thủ tướng chính phủ ban hành tại Quyết định số

29/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn hộ

nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

Chuẩn này được tính theo mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cho

từng vùng cụ thể như sau:

Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn

2016-2020

+ Các tiêu chí về thu nhập

a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và

900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông

thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở,

thông tin, nước sạch và vệ sinh.

b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản

27

(10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của

người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở

bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử

dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng

cho giai đoạn 2016-2020

+ Hộ nghèo

a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

+ Hộ cận nghèo

a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng

trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo

lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng

trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo

lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

28

Cách đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ

* Cách đánh giá kiến thức của bà mẹ

Gồm 20 câu hỏi trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai hoặc không biết

được 0 điểm.

- Đánh giá chung về kiến thức:

+ Kiến thức tốt: Khi trả lời ≥ 50 % số câu hỏi

+ Kiến thức không tốt: Khi trả lời < 50 % số câu hỏi

* Cách đánh giá thái độ của bà mẹ

Gồm 6 câu hỏi, trong mỗi câu, phương án 1 hoặc 2 được 1 điểm; các

phương án khác được 0 điểm

- Đánh giá chung về thái độ bà mẹ

+ Thái độ tốt: Khi trả lời ≥ 50 % số câu hỏi

+ Thái độ không tốt: Khi trả lời < 50 % số câu hỏi

* Cách đánh giá thực hành của bà mẹ

Gồm 19 câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm

- Đánh giá chung về thực hành:

+ Thực hành tốt: Khi trả lời ≥ 50 % số câu hỏi

+ Thực hành không tốt: Khi trả lời < 50 % số câu hỏi

2.7. Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu được phân tích trình bày theo bảng tần số, tỷ lệ, trung bình.

Biểu diễn bằng đồ thị, bảng, biểu

- Sử dụng các test thống kê để xác định yếu tố liên quan

- Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để nhập và phân tích số liệu

2.8. Phương pháp không chế sai số

Kiểm soát chất lượng thông tin bằng cách:

29

- Phỏng vấn thử trước khi điều tra chính thức, từ đó chỉnh cho phù hợp

- Tập huấn kỹ cho điều tra viên, thực hiện đúng qui trình chọn mẫu

- Số liệu được làm sạch trước khi nhập và phân tích

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu

- Đề cương nghiên cứu được Hội đồng khoa học nhà trường thông qua

- Nghiên cứu này không gây ảnh hưởng xấu cho các đối tượng nghiên cứu

-Tất cả đối tượng tham gia vào nghiên cứu hoàn toàn mang tính tự

nguyện. Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu.

Chỉ thực hiện khi có sự chấp nhận hợp tác của đối tượng nghiên cứu

- Các thông tin cá nhân được giữ bí mật, các số liệu, thông tin thu thập

được chỉ phục vụ cho nghiên cứu này mà sử dụng với bất kỳ mục đích

nào khác

30

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 3.1. Thông tin về trẻ em từ 25 đến 60 tháng 2 xã Tả Phời, Hợp Thành

Các chỉ tiêu

Số trẻ từ 25 đến 60 tháng tuổi Dân tộc: Giáy Tày Dao Dân tộc thiểu số khác Kinh Giới: Nam Nữ Thời gian cai sữa: 18-24 tháng Khác Không nhớ Số lượng 710 262 297 106 21 24 412 298 606 59 45 Tỷ lệ (%) 36,9 41,8 14,9 3 3,4 58,0 42,0 85,4 8,3 6,3

Thời gian trẻ ăn dặm: 6 tháng Khác Không nhớ Số trẻ nhẹ cân 584 56 70 186 82,3 7,9 9,9 26,2

Số trẻ thấp còi 270 38,0

Số trẻ gầy còm 59 8,3

Số trẻ không suy dinh dưỡng 415 58,4

449 261 69 641 63,2 36,8 9,7 90,3 Thời gian ngủ trong ngày của trẻ < 10 giờ Thời gian ngủ trong ngày của trẻ ≥ 10 giờ Số trẻ mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp cấp > 10 lần trong năm Số trẻ mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp cấp ≤ 10 lần trong năm

Nhận xét: Số trẻ trong nghiên cứu là 710 trẻ, trong đó nam chiếm 58%

và nữ chiếm 42%. Trẻ dân tộc kinh chiếm 3,4%, trẻ dân tộc thiểu số chiếm

96,6%. Số trẻ thấp còi 270 ( 38%), nhẹ cân 186 (26,6%), gầy còm 59 (8,3%),

số trẻ không suy dinh dưỡng 415 (58,4%).

31

Bảng 3.2. Thông tin chung về các bà mẹ có con từ 25 đến 60 tháng

Các chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)

Số bà mẹ 710

Lứa tuổi < 20 20- 35 > 35 9 647 54 1,3 91,1 7,6

Dân tộc: Kinh Thiểu số 20 690 2,8 97,2

Trình độ học vấn: Mù chữ Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông trở lên 94 153 394 69 13,2 21,5 55,5 9,7

Số con 1 con 2 con > 2 con 161 512 37 22,7 72,1 5,2

Các bà mẹ có ăn kiêng khi cho trẻ bú Các bà mẹ không ăn kiêng khi cho trẻ bú 84 626 11,8 88,2

Nhận xét: Bà mẹ dân tộc kinh chiếm 2,8%, dân tộc thiểu số chiếm

97,2%; có 91,1% các bà mẹ trong lứa tuổi 20-35; có 65,2% bà mẹ đạt trình độ

THCS trở lên.

32

Bảng 3.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng

thể thấp còi theo lứa tuổi

Suy dinh dưỡng thể Không suy dinh Tình trạng

thấp còi dưỡng thể thấp còi dinh dưỡng

Tuổi ( tháng ) SL TL (%) TL (%) SL

95 25-36 138 40,8 59,2

69 37-48 142 38,5 61,5

86 49-60 160 35,0 65

270 Tổng 440 38,0 62

Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao nhất ở lứa tuổi 25-36

tháng và giảm dần trong hai lứa tuổi 37-48 tháng và 49-60 tháng.

Bảng 3.4. Mức độ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em từ 25 đến 60 tháng (270)

Suy dinh dưỡng thể thấp còi

Mức độ suy dinh dưỡng Số lượng Tỷ lệ (%)

236 33,2 Độ I

34 4,8 Độ II

270 38 Tổng

Nhận xét: Đa phần trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi trong nghiên cứu là

độ I với tỷ lệ 33,2% trong khi đó độ II ít hơn với tỷ lệ 4,8%.

33

Bảng 3.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng

thể thấp còi theo giới

Suy dinh dưỡng thể thấp còi

Giới Số trẻ

Số lượng Tỷ lệ (%)

Nam 412 148 35,9

Nữ 298 122 40,9

Tổng 710 270 38

Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ nam trong nghiên cứu

là 35,9%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ nữ trong nghiên cứu là 40,9%.

Bảng 3.6. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng

thể thấp còi theo khu vực

Suy dinh dưỡng thể thấp còi

Khu vực Số trẻ

Số lượng Tỷ lệ (%)

Tả Phời 442 175 39,6

Hợp Thành 268 95 35,4

Tổng 710 270 38

Nhận xét: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi tại khu vực xã Tả Phời

trong nghiên cứu là 39,6%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi trong nghiên

cứu tại xã Hợp Thành là 35,4%.

34

Bảng 3.7. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng

thể thấp còi theo kinh tế hộ gia đình

Suy dinh dưỡng thể thấp còi Kinh tế hộ gia đình Số trẻ Số lượng Tỷ lệ (%)

Nghèo 42 20 47,6

Cận nghèo 305 127 41,6

Trung bình và khá giả 363 123 33,9

Tổng 710 270 38

Nhận xét: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em ở hộ gia đình

nghèo là 47,6%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em ở hộ gia đình cận

nghèo là 41,6%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em ở hộ gia đình trung

Ơ

bình và khá giả là 33,9%.

Bảng 3.8. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng

thể thấp còi theo số con trong gia đình

Suy dinh dưỡng thể thấp còi Số con trong gia đình Số trẻ Số lượng Tỷ lệ (%)

1 con 161 52 32,3

2 con 512 198 38,7

≥ 3 con 37 20 54,1%

Tổng 710 270 38

Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em trong gia đình lớn

hơn 2 con là 54,1%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em trong gia đình 2 con

là 38,7%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em trong gia đình 1 con là 32,3%.

35

Bảng 3.9. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng

thể thấp còi theo dân tộc

262

Suy dinh dưỡng thể thấp còi Dân tộc Số trẻ Số lượng Tỷ lệ (%)

297

Giáy 109 41,6

106

Tày 118 39,7

21

Dao 33 31,1

24

Dân tộc thiểu số khác 6 28,5

4 16,7

Kinh

Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em người Giáy là cao nhất với

41,6%, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em người Kinh là thấp nhất với 16,7%.

Bảng 3.10. Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ

Các chỉ tiêu Số Lượng Tỷ lệ (%)

Biết cần khám thai 3 lần khi mang thai 598 84,2

Biết cần tiêm phòng uốn ván khi mang thai 594 83,6

Biết lợi ích của viên sắt trong quá trình mang thai 545 76,7

Biết tác dụng của biểu đồ theo dõi phát triển của trẻ 485 68,3

Biết thời điểm tẩy giun cho trẻ 480 67,6

Nhận xét: Phần lớn các bà mẹ hiểu được có 3 lần khám thai trong toàn

bộ thai kỳ với tỷ lệ 84,2% ; có 83,6% các bà mẹ biết cần tiêm phòng uốn ván

khi mang thai; có 76,7% các bà mẹ biết lợi ích việc uống viên sắt; có 68,3%

các bà mẹ biết tác dụng của biểu đồ tăng trưởng; có 67,6% các bà mẹ biết thời

điểm tẩy giun cho trẻ.

36

Bảng 3.11. Thái độ chăm sóc trẻ của bà mẹ

Các chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)

Sự cần thiết đi khám thai 670 94,4

Sự cần thiết cho con bú sơm 624 87,8

Sự cần thiết tô màu bát bột 615 86,6

589 82,9 Sự cần thiết phòng và chữa bệnh trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em

Sự cần thiết bổ sung vi chất cho trẻ 456 64,2

Nhận xét: Có 94,4% các bà mẹ nhận thức được sự cần thiết của việc đi

khám thai; có 87,8% các bà mẹ nhận thức được sự cần thiết cho con bú sớm;

có 86,6% các bà mẹ nhận thức được sự cần thiết tô màu bát bột; có 82,9% các

bà mẹ nhận thức được sự cần thiết của phòng chống bệnh cho con; có 64,2%

các bà mẹ nhận thức được sự cần thiết bổ xung vi chất cho trẻ.

Bảng 3.12. Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ

Số Lượng Tỷ lệ (%) Các chỉ tiêu

360 50,7 Có cho con tắm nắng

512 72,1 Có uống viên sắt trong quá trình mang thai

610 85,9 Trẻ có được theo dõi cân nặng, chiều cao

545 76,7 Có cho trẻ uống oresol khi trẻ tiêu chảy

389 54,8 Có tiêm phòng uốn ván khi mang thai

Nhận xét: Có 50,7% các bà mẹ cho con tắm nắng; có 72,1% các bà mẹ

uống viên sắt trong quá trình mang thai; có 85,9% các bà mẹ theo dõi cân

nặng chiều cao cho con; có 76,7% các bà mẹ cho con uống oresol khi tiêu

chảy; có 54,8% các bà mẹ tiêm phòng uốn ván khi mang thai.

37

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi

của trẻ em từ 25 đến 60 tháng với giới

p Tình trạng Suy dinh dưỡng thể thấp còi Không suy dinh dưỡng dinh dưỡng SL TL (%) SL TL (%)

Giới >0,05 153 38,5 244 61,5 Nam

117 40,6 171 59,4 Nữ

Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ nam và nữ là tương

đương nhau với tỷ lệ lần lượt là 38,5% và 40,6%; sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi

của trẻ em từ 25 đến 60 tháng với tuổi mẹ

p Tình trạng Suy dinh dưỡng thể thấp còi Không suy dinh dưỡng dinh dưỡng

SL TL (%) SL TL (%)

Tuổi mẹ <0,05 > 35 29 55,8 23 44,2

≤ 35 241 38,1 392 61,9

Nhận xét: Có mối liên quan giữa tuổi của bà mẹ với suy dinh dưỡng thể

thấp còi ở trẻ với p<0,05. Bà mẹ càng trẻ (≤ 35 tuổi) thì tỷ lệ suy dinh dưỡng

thể thấp còi của trẻ càng thấp 38,1%.

38

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi

của trẻ em từ 25 đến 60 tháng với dân tộc con

Suy dinh dưỡng thể Không suy Tình trạng p thấp còi dinh dưỡng dinh dưỡng

Dân tộc SL (%) SL (%)

Thiểu số 266 40,2 395 59,8 <0,05

Kinh 4 16,7 20 83,3

Nhận xét: Có mối liên quan giữa dân tộc với SDD thể thấp còi ở trẻ

với p<0,05. Trẻ em dân tộc Kinh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi thấp

hơn với tỷ lệ 16,7%.

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với kiến thức chăm sóc con của mẹ

Suy dinh dưỡng Không suy Tình trạng p dinh dưỡng thể thấp còi dinh dưỡng

SL TL (%) SL TL (%)

<0,05 Kiến thức của mẹ Không tốt 77 46,4 89 53,6

Tốt 193 37,2 326 62,8

Nhận xét: Có mối liên quan giữa kiến thức của bà mẹ với SDD thể

thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những bà mẹ có kiến thức tốt thì tỉ lệ suy dinh

dưỡng thể thấp còi ở trẻ thấp hơn với tỷ lệ 37,2%.

39

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với thái độ chăm sóc con của mẹ

Suy dinh dưỡng Không suy Tình trạng p thể thấp còi dinh dưỡng dinh dưỡng

SL (%) SL (%)

Thái độ của mẹ Không tốt 37 40,6 54 59,4 >0,05

Tốt 233 39,2 361 60,8

Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở bà mẹ có thái độ tốt và

không tốt là tương đương nhau với tỷ lệ lần lượt là 39,2% và 40,6%; sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với thực hành chăm sóc con của mẹ

Suy dinh dưỡng Không suy Tình trạng p thể thấp còi dinh dưỡng dinh dưỡng

SL (%) SL (%) Thực hành của mẹ

<0,05 Không tốt 63 45 77 55

Tốt 207 38 338 62

Nhận xét: Có mối liên quan giữa thực hành của bà mẹ với SDD thể

thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những bà mẹ có thực hành tốt thì tỉ lệ suy dinh

dưỡng thể thấp còi ở trẻ thấp hơn với tỷ lệ 38%.

40

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với học vấn mẹ

Tình trạng p Suy dinh dưỡng thể thấp còi Không suy dinh dưỡng dinh dưỡng

SL TL (%) SL TL (%)

Học vấn

<0,05 Chưa đạt THCS 109 45,6 130 54,4

Đạt THCS trở lên 161 36,1 285 63,9

Nhận xét: Có mối liên quan giữa học vấn của bà mẹ với suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những bà mẹ có học vấn từ THCS trở lên thì tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ thấp hơn với tỷ lệ 36,1%.

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với số con trong gia đình

Tình trạng p Suy dinh dưỡng thể thấp còi Không suy dinh dưỡng dinh dưỡng

SL (%) SL (%) Số con <0,05 > 2con 20 55,6 16 44,4

≤ 2 con 250 38,5 399 61,5

Nhận xét: Có mối liên quan giữa số con trong gia đình với suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ với p<0,05. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em gia đình có từ 3 con trở lên là 55,6% cao hơn tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi ở gia đình có ít hơn hoặc bằng 2 con với 38,5%.

41

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với sơ sinh nhẹ cân

Tình trạng Suy dinh dưỡng Không suy p dinh dưỡng thể thấp còi dinh dưỡng

SL (%) SL (%)

Sơ sinh nhẹ cân

<0,05 < 2500g 20 62,5 12 37,5

≥ 2500g 250 38,2 403 61,8

Nhận xét: Có mối liên quan giữa sơ sinh nhẹ cân với suy dinh dưỡng

thể thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những trẻ có cân nặng sơ sinh < 2500g thì tỉ lệ

suy dinh dưỡng thể thấp còi cao hơn là 62,5%.

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với thời gian ăn bổ sung

Tình trạng Suy dinh dưỡng Không suy p thể thấp còi dinh dưỡng dinh dưỡng

SL (%) SL (%) Thời gian ăn bổ sung

Thời gian ăn bổ sung >0,05 51 41,8 71 58,2 không đúng

Thời gian ăn bổ sung 219 38,9 344 61,1 đúng

Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ ăn bổ xung đúng

tương đương với trẻ ăn bổ xung không đúng với tỷ lệ lần lượt là 38,9 và 41,8;

sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05

42

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em

từ 25 đến 60 tháng với thời gian cai sữa

Tình trạng Suy dinh dưỡng Không suy p thể thấp còi dinh dưỡng dinh dưỡng

SL (%) SL (%) Thời gian cai sữa

<0,05 Thời gian cai sữa không 50 49 52 51 đúng

Thời gian cai sữa đúng 220 37,7 363 62,3

Nhận xét: Có mối liên quan giữa thời gian cai sữa với SDD thể thấp

còi ở trẻ với p<0,05. Những trẻ có thời gian cai sữa đúng thì tỉ lệ suy dinh

dưỡng thể thấp còi ở trẻ thấp hơn với tỷ lệ 37,7%.

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với số lần mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn

hô hấp trong năm của trẻ

Tình trạng Suy dinh dưỡng Không suy p thể thấp còi dinh dưỡng dinh dưỡng

SL (%) SL (%)

Nhiễm khuẩn hô hấp Mắc tiêu chảy hoặc 32 47,8 35 52,2 <0,05 NKHH > 10 lần/năm

Mắc tiêu chảy hoặc 238 38,5 380 61,5 NKHH ≤ 10 lần/năm

Nhận xét: Có mối liên quan giữa số lần mắc tiêu chảy hoặc nhiễm

khuẩn hô hấp trong năm của trẻ với SDD thể thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những

trẻ mắc tiêu chảy hoặc NKHH > 10 lần/năm có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp

còi cao hơn với tỷ lệ 47,8%.

43

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với kinh tế hộ gia đình

Tình trạng Suy dinh dưỡng Không suy p dinh dưỡng thể thấp còi dinh dưỡng

SL TL (%) SL TL (%)

<0,05

Kinh tế gia đình Hộ nghèo, cận nghèo

147 44,5 183 55,5

Hộ trung bình và khá giả 123 34,6 232 65,4

Nhận xét: Có mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với với suy dinh

dưỡng thể thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những hộ gia đình nghèo và cận nghèo tỷ lệ

suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em cao hơn với tỷ lệ 44,5%.

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với thời gian ngủ trong ngày

Tình trạng Suy dinh dưỡng thể Không suy p dinh dưỡng thấp còi dinh dưỡng

SL (%) SL (%) Thời gian ngủ/ngày <0,05 215 49,3 221 50,7 < 10 giờ

55 22,1 194 77,9 ≥10 giờ

Nhận xét: Có mối liên quan giữa thời gian ngủ trong ngày với SDD thể

thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những trẻ có thời gian ngủ trong ngày ≥10 giờ có tỷ

lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi thấp hơn với tỷ lệ 22,1%.

44

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với chế độ dinh dưỡng trong quá trình mang thai của bà mẹ

Tình trạng Suy dinh dưỡng thể Không suy p dinh dưỡng thấp còi dinh dưỡng

SL (%) SL (%)

>0,05 Chế độ dinh dưỡng Có ăn kiêng 15 37,5 25 62,5

Không ăn kiêng 255 39,5 390 60,5

Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ có mẹ ăn kiêng trong

quá trình mang thai tương đương trẻ có mẹ không ăn kiêng trong quá trình

mang thai với tỷ lệ lần lượt là 37,5 và 39,5; sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p>0,05.

Bảng 3.28. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60

tháng với chế độ dinh dưỡng trong quá trình cho

con bú của bà mẹ

Tình trạng Suy dinh dưỡng thể Không suy p dinh dưỡng thấp còi dinh dưỡng

SL (%) SL (%) Chế độ dinh dưỡng >0,05 Có ăn kiêng 33 40,7 48 59,3

Không ăn kiêng 237 39,2 367 60,8

Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ có mẹ ăn kiêng trong

quá trình cho con bú tương đương trẻ có mẹ không ăn kiêng trong quá trình

cho con bú với tỷ lệ lần lượt là 40,7 và 39,2; sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p>0,05.

Bảng 3.29 Phân tích hồi qui logistic mối liên quan của các yếu tố với và

SDD thể thấp còi của trẻ từ 25 đến 60 tháng

OR hiệu chỉnh STT Yếu tố p (95%CI)

<0,05

1 Tuổi mẹ 1,61(0,88-2,94) >0,05

2 Dân tộc của con 2,49(1,83-7,55)

3 Kiến thức chăm sóc con của bà mẹ 1,22(0,91-3,02) >0,05

<0,05

4 Học vấn của mẹ 0,96(0,67-1,38) >0,05

<0,05

5 Số con trong gia đình 1,84(1,22-2,77)

<0,05

6 Sơ sinh nhẹ cân 1,15(1,09-2,43)

7 Thời gian cai sữa 1,75(1,13-2,71)

8 Số lần mắc tiêu chảy hoặc NKHH trong 1,87(0,34-10,43) >0,05

<0,05

năm của trẻ

<0,05

9 Kinh tế hộ gia đình 1,24(1,12-4,67)

10 Thực hành chăm sóc con của bà mẹ 1,16(1,06-4,03)

11 Thời gian ngủ trong ngày của trẻ 1,27(0,75-2,18) >0,05

Kết quả phân tích hồi qui logistic mối liên quan giữa các yếu tố với

SDD thể thấp còi của trẻ từ 25 đến 60 tháng ở bảng 3.29 cho thấy có mối liên

quan chặt chẽ giữa tình trạng SDD thể thấp còi với các yếu tố về dân tộc của

con, số con trong gia đình, sơ sinh nhẹ cân, thời gian cai sữa, kinh tế hộ gia

đình, thực hành chăm sóc con của bà mẹ.

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng tại hai xã Tả

Phời, Hợp Thành

4.1.1. Suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ

Chiều cao là thước đo về tiền sử phát triển của trẻ; một đứa trẻ bị thiếu

chiều cao (so với tuổi) chứng tỏ trước đây trẻ bị thiếu dinh dưỡng thường

xuyên và thường xảy ra ở các quần thể cư dân thiếu ăn kéo dài gây nên SDD

mạn tính [15], là chỉ tiêu quan trọng nhất của chất lượng dinh dưỡng và phát

triển [20]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng thể

thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng tại hai xã Tả Phời, Hợp Thành là 38%

cao hơn so với tỷ lệ suy dinh dưỡng chung của toàn tỉnh Lào Cai năm 2015 là

35,1%. Kết quả nghiên cứu cao hơn rất nhiều so với số liệu điều tra của Bùi

Minh Thu tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn năm 2011 là 19,7% suy dinh

dưỡng thể thấp còi [30], cao hơn kết quả nghiên cứu của Hồ Lương và cộng

sự tại xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 là

28,8% [23].

Tuy nhiên tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài

Thương và cộng sự năm 2013 tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái là 52,6%

[32], cũng thấp hơn so với nghiên cứu của Đinh Đạo (2009) tại huyện Bắc Trà

My tỉnh Quảng Nam là 62,8% [8], của Lê Phán tại huyện Khánh Vĩnh, Khánh

Hòa năm 2008 là 53,6% [24] và thấp hơn tỷ lệ 67,1% trẻ em thấp còi người

dân tộc Pakoh và Vân Kiều trong nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Linh Chi

năm 2011 tại huyện Dakrong, Quảng Trị [6]. Điều đó cho thấy, SDD thể thấp

còi cao và rất cao vẫn còn là thực trạng chung của trẻ em ở những vùng đặc

biệt khó khăn.

Nhìn vào bảng 3.4 thấy SDDTE thể thấp còi độ I của hai xã Tả Phời,

Hợp Thành là 33,2% và độ II là 4,8%. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Anh,

Lê Thị Hợp và cộng sự cũng cho thấy trẻ thấp còi độ I (29,4%) cao hơn nhiều

so với tỷ lệ thấp còi độ II (14,9%) [2]. Nhìn vào bảng 3.3 thấy tỷ lệ suy dinh

dưỡng thể thấp còi cao nhất ở lứa tuổi 25-36 tháng và giảm dần trong hai lứa

tuổi 37- 48 tháng và 49-60 tháng điều này cho thấy càng lớn tỷ lệ suy dinh

dưỡng thể thấp còi của trẻ càng giảm.

4.1.2. Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân

Trọng lượng là hình ảnh về tình trạng dinh dưỡng của đứa trẻ tại thời

điểm cân. Kết quả nghiên cứu (bảng 3.1) thấy tỷ lệ hiện mắc SDD thể nhẹ cân

tại hai xã Tả Phời, Hợp Thành là 26,2%. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân trong nghiên

cứu này cao hơn cách biệt tỷ lệ 15,7% trẻ nhẹ cân trên toàn cầu năm 2012

[62], cũng như cao hơn nhiều so với châu lục có trẻ nhẹ cân cao nhất thế giới

năm 2011 là châu Á (19,3%) [69]. Cao hơn khi so sánh với trẻ nhẹ cân cao

nhất nước hiện nay là vùng Tây Nguyên (25,0%). Chương trình quốc gia

phòng chống SDDTE đã tác động hiệu quả lên nhiều vùng miền trong cả

nước, giảm liên tục trẻ em nhẹ cân từ 51,5% năm 1985 xuống 16,2% năm

2012, nhưng có thể sự tác động đó còn hạn chế đối với các xã vùng miền núi

cao, đồng bào dân tộc thiểu số của cả nước nói chung và hai xã Tả Phời, Hợp

Thành nói riêng. Tỷ lệ này (26,2%) là thước đo trung thực mức kinh tế - xã

hội của địa phương nghiên cứu. Nhưng tỷ lệ trẻ nhẹ cân trong nghiên cứu của

chúng tôi vẫn còn thấp hơn so với một số quốc gia cao nhất thế giới hiện nay

là Timor Leste 44,7% (2010) và Ấn Độ 43,5% năm 2009 [69]. Theo kết quả

nghiên cứu của Lê Phán khảo sát trẻ em dân tộc thiểu số huyện Khánh Vĩnh,

Khánh Hòa năm 2008 là 57,8% [24] cũng như của Nguyễn Minh Tuấn tại

vùng đồng bào dân tộc Sán Chay tỉnh Thái Nguyên năm 2008 là 41,6% [37]

đều cao hơn so với kết quả của chúng tôi. Như vậy càng chứng tỏ rằng tỷ lệ

SDD hiện nay ở nước ta khác nhau ở các vùng miền cũng như cần đặc biệt

chú ý tới vùng miền núi cao, dân tộc thiểu số và vùng xa.

4.1.3. Suy dinh dưỡng thể gầy còm

Chỉ số này chứng tỏ đứa trẻ bị SDD cấp tính; nhưng một đứa trẻ vừa

thiếu cân nặng vừa thiếu chiều cao so với tuổi thì chỉ số này có thể bình

thường. Tỷ lệ SDD thể gầy còm tại hai xã Tả Phời, Hợp Thành là 8,3%(bảng

3.1). Tỷ lệ SDD thể gầy còm trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tỷ lệ

8,0% trẻ gầy còm trên toàn cầu năm 2012 và cao hơn so với khu vực Đông và

Nam Phi hiện mắc 6,9% [69]. Tương tự, trẻ em suy dinh dưỡng thể gầy còm

của hai xã Tả Phời, Hợp Thành cao hơn so với nhiều quốc gia như Cộng hòa

Trung Phi 7,0% (2010); Oman 7,1% (2009), Philippines 6,9% năm 2008 và

Việt Nam 6,7% (2012); cũng như so với khu vực Tây Nguyên nước ta (8,1%)

và nhiều tỉnh miền núi năm 2012 như Hà Giang 7,9%; Đắk Lắk 7,8%, Bắc

Kạn 7,7% [42]. Bên cạnh đó, tỷ lệ SDDTE thể gầy còm hai xã Tả Phời, Hợp

Thành tương đương với Cộng hòa dân chủ Công Gô 8,5% (2010); Guinea

8,3% (2008) cũng như tỉnh Gia Lai 8,5% (2012). Nhưng tỷ lệ trẻ gầy còm ở

hai xã Tả Phời, Hợp Thành thấp hơn so với các vùng Nam Á 16,0%; Tây và

Trung Phi 11,5% cũng như so với nhiều quốc gia như Nam Sudan 22,7%

(2010); Timor Leste 18,6% (2010); Bangladesh 15,6% (2011) và so với tỉnh

Kon Tum nước ta (9,2%) [42]. Hơn nữa, tỷ lệ trẻ gầy còm theo nghiên cứu

của một số tác giả khác ở vùng miền núi đặc biệt khó khăn như của Đinh

Thanh Huề tại huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh năm 2003 là 22,5% [16]; của Lê

Phán tại huyện Khánh Vĩnh, Khánh Hòa năm 2008 là 19,8% [24] cũng như

của Trần Văn Tuyến, Phạm Trung Kiên, Trịnh Hoàng Hà năm 2011 tại huyện

Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn là 9,6% [39] đều cao hơn so với kết quả của chúng

tôi. Chính vì tỷ lệ SDD thể thấp còi 38% cao hơn so với tỷ lệ SDD thể nhẹ

cân 26,2% cho nên tỷ lệ SDD thể gầy còm của hai xã Tả Phời, Hợp Thành

mới ở mức trung bình như vậy.

4.2. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em

4.2.1. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em

- Mối liên quan giữa giới tính và suy dinh dưỡng thể thấp còi.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chưa tìm thấy mối liên quan giữa

giới tính trẻ với tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ (p>0,05). Ðây

cũng là nhận định trong nghiên cứu về suy dinh dưỡng trẻ em của Phạm Huy

Khôi nghiên cứu tại huyện Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa, của Trần Thị Lan tại

huyện Ðakrông, tỉnh Quảng Trị; của Nguyễn Thị Hải Anh, Lê Thị Hợp và

cộng sự tại tỉnh Lào Cai; của Lê Thị Hợp cùng Berger J. điều tra trẻ em Việt

Nam [55]. Điều tra của Lê Hữu Uyển, Nguyễn Văn Tập năm 2009 tại huyện

Như Thanh tỉnh Thanh Hóa cho thấy trẻ nam nhẹ cân 35,7% còn trẻ nữ

32,9%; ngược lại với thấp còi nữ 35,2% cao hơn so với trẻ nam là 31,2% [41].

- Mối liên quan giữa đặc điểm dân tộc của trẻ và suy dinh dưỡng thể

thấp còi.

Kết quả tại bảng 3.9 cho thấy tỷ lệ SDD thể thấp còi ở trẻ người dân

tộc thiểu số (Tày, Giáy, Dao, dân tộc thiểu số khác) đều cao hơn tỷ lệ suy dinh

dưỡng thể thấp còi của trẻ em dân tộc kinh, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi

lần lượt là Giáy: 41,6%; Tày: 39,7%; Dao: 31,1%; Các dân tộc thiểu số khác

28,5% và Kinh là 16,7%. Kết quả này tương tự các điều tra quốc gia đã cho

thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ người Kinh là thấp nhất. Khảo sát của Trương

Đức Tú có SDDTE người Kinh 19,9% so với 50,3% người dân tộc thiểu số

[36]. Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Linh Chi năm 2011 tại huyện Dakrong

tỉnh Quảng Trị cho thấy tỷ lệ SDD thể thấp còi ở trẻ người dân tộc thiểu số

Vân Kiều và Pakoh cao hơn so với nhóm trẻ người Kinh lần lượt là 66,3% và

69,7% so với 30% [6]. Báo cáo của UNICEF năm 2009 về suy dinh dưỡng trẻ

em Việt Nam dưới 5 tuổi ở dân tộc Kinh là 22,2% thấp hơn nhiều so với

38,4% ở các dân tộc khác [70].

- Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và suy dinh dưỡng thể thấp còi.

Kết quả nghiên cứu cho thấy liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kinh tế

hộ gia đình với tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ (p < 0,05). Ảnh

hưởng rõ rệt của kinh tế gia đình lên tình trạng dinh dưỡng trẻ cũng đã phản

ánh trong nhiều nghiên cứu khác. UNICEF khảo sát thấy SDDTE dưới 5 tuổi

của Việt Nam năm 2009 ở các hộ gia đình nghèo nhất nước là 35,3%, cao hơn

nhiều so với tỷ lệ 22,6% ở hộ có mức kinh tế trung bình và 14,0% ở các hộ

giàu nhất. Tác giả Alessandra M. và cộng sự khảo sát tại Guatemala năm 2003

thấy tỷ lệ thấp còi trẻ em ở các hộ giàu chỉ 16,0%, trong khi ở các hộ nghèo

đến 62,0% [45]. Nghiên cứu của Spencer N. ở Uzbekistan năm 1996 thấy tỷ

lệ trẻ nhẹ cân ở gia đình nghèo khổ 25,1%, cao hơn so với 12,9% ở gia đình

khá giả. Điều tra của Tsegaye S. và cộng sự năm 2008 thấy có 43% dân số ở

vùng cận Sahara châu Phi sống dưới mức 1 đô la Mỹ một ngày và đây là khu

vực có tỷ lệ SDDTE rất cao [63].

- Mối liên quan giữa giữa sơ sinh nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp

còi của trẻ.

Liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sơ sinh nhẹ cân và suy dinh dưỡng

thể thấp còi của trẻ em (p < 0,05). Khi đứa trẻ đẻ ra bị nhẹ cân thì chiều cao

của đứa trẻ cũng thấp hơn những đứa trẻ có cân nặng bình thường, với xuất

phát điểm thấp như vậy nên tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân bị suy dinh dưỡng thể

thấp còi cao cũng là điều dễ hiểu. Nghiên cứu của chúng tôi giống với khảo

sát của Hoàng Thị Liên tại xã Thủy Phù, Thừa Thiên Huế [22] và Phạm Huy

Khôi tại huyện Ninh Hòa, Khánh Hòa [19] nhẹ cân sơ sinh là yếu tố liên quan

đến suy dinh dưỡng trẻ em.

- Mối liên quan giữa số con trong gia đình với SDD thể thấp còi của

trẻ em.

Liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số con trong gia đình và suy dinh

dưỡng thể thấp còi của trẻ em (p < 0,05). Khi gia đình đông con dẫn đến việc

phải chia sẻ việc chăm sóc cho những đứa con cũng như gánh nặng kinh tế

gia đình cũng tăng thêm, những đứa trẻ trong gia đình > 2 con trong nghiên

cứu của chúng tôi có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao 55,6%.

- Mối liên quan giữa ăn dặm với SDD thể thấp còi của trẻ em.

Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê

giữa thời gian ăn dặm của trẻ với tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi (p >0,05).

Việc ăn dặm sớm của trẻ xuất phát từ quan điểm trẻ ăn dặm sớm sẽ cứng cáp

có sức khỏe tốt hơn để chống lại bệnh tật của các bà mẹ và gia đình. Với việc

trình độ văn hóa và kiến thức của bà mẹ ngày càng được nâng cao nên những

thức ăn dùng cho trẻ ăn dặm đa phần là thức ăn lỏng dễ tiêu hóa và đảm bảo

vệ sinh, song hành cùng với đó là việc dễ dàng tiếp cận với cán bộ y tế cũng

như nguồn thuốc chữa bệnh tiêu chảy cấp nên chúng ta không thấy sự khác

biệt tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ ăn dặm đúng và không đúng.

- Mối liên quan giữa thời gian cai sữa với SDD thể thấp còi của trẻ em.

Liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian cai sữa với SDD thể thấp

còi của trẻ em (p < 0,05). Như chúng ta đã biết trong thời gian dưới 6 tháng

trẻ nhận hoàn toàn nguồn kháng thể từ sữa mẹ, từ 6 tháng đến giai đoạn 18-24

tháng trẻ nhận kháng thể từ sữa mẹ và cơ thể trẻ tự tổng hợp từ thức ăn bổ

sung, ngoài ra sữa mẹ là nguồn cung cấp nước và điện giải cực kì quan trọng

khi trẻ bị tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Vì vậy cai sữa không đúng

đặc biệt là cai sữa sớm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng miễn dịch của trẻ,

trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trẻ cai sữa không đúng có tỷ lệ suy

dinh dưỡng thể thấp còi rất cao là 49%.

- Mối liên quan giữa số lần mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp

trong năm của trẻ với tình trạng dinh dưỡng thể thấp còi.

Kết quả phân tích đơn biến ở bảng 3.24 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng

thể thấp còi ở trẻ trong nhóm trẻ mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp cấp

> 10 lần/ năm là 47,8% cao hơn nhóm trẻ mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô

hấp cấp ≤ 10 lần/năm với tỷ lệ 38,5% (p < 0,05). Tuy nhiên, khi phân tích hồi

quy logistic đa biến (bảng 3.29) cho thấy số lần mắc tiêu chảy hoặc nhiễm

khuẩn hô hấp cấp của trẻ chưa ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến suy dinh

dưỡng thể thấp còi ở trẻ em. Như vậy mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp

cấp của trẻ là yếu tố gây nhiễu trong nghiên cứu của chúng tôi.

- Mối liên quan giữa thời gian ngủ trong ngày với SDD thể thấp còi của trẻ.

Tổ chứ c quố c gia nghiên cứ u về giấc ngủ Mỹ National Sleep Foundation vừ a đưa ra những khuyến cáo mớ i về thờ i lươ ̣ng ngủ riêng cho người khỏe ma ̣nh theo từ ng nhó m tuổ i, hầu hết đều theo hướng nới rộng khung giờ ngủ. Trước đây, tổ chức này chỉ có một khuyến cáo duy nhất về thời gian ngủ cần thiết cho tất cả người lớn. Các chuyên gia thừ a nhận rằng một số ngườ i có thể ngủ thờ i gian ngắn hơn hoặc dài hơn pha ̣m vi khuyến nghi ̣ nhưng vẫn không ảnh hưởng xấu đến sứ c khỏ e. Tuy nhiên thờ i gian ngủ vẫn không nên cách quá xa phạm vi bình thườ ng vì có thể dẫn đến những hâ ̣u quả xấu cho sức khỏe. Khuyến cáo nêu ra rằng trẻ mẫu giáo (3-5 tuổ i) nên ngủ:

10-13 giờ (trước đó 11-13 giờ) [27]. Kết quả phân tích đơn biến ở bảng 3.26

cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ trong nhóm trẻ ngủ < 10 giờ/ngày là

49,3% cao hơn nhóm trẻ ngủ ≥ 10 giờ/ngày với tỷ lệ 22,1% (p < 0,05). Tuy nhiên,

khi phân tích hồi quy logistic đa biến (bảng 3.29) cho thấy thời gian ngủ trong

ngày của trẻ chưa ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến suy dinh dưỡng thể thấp

còi ở trẻ em. Như vậy thời gian ngủ trong ngày của trẻ là yếu tố gây nhiễu

trong nghiên cứu của chúng tôi.

4.2.2. Các yếu tố của bà mẹ ảnh hưởng đến suy dinh dưỡng thể thấp còi

ở trẻ em

- Mối liên quan giữa ăn kiêng trong quá trình cho con bú của bà mẹ với

SDD thể thấp còi của trẻ

Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống

kê giữa ăn kiêng trong quá trình cho con bú của bà mẹ với tình trạng suy dinh

dưỡng thể thấp còi ở trẻ (p >0,05). Các bà mẹ trong nghiên cứu thực hiện ăn

kiêng một số ít các loại thức ăn do phong tục tập quán và lo ngại ảnh hưởng

đến chất lượng sữa cho con bú, tuy nhiên việc ăn uống nhiều loại thức ăn

khác và số lượng đầy đủ cũng phần nào góp phần đảm bảo chất lượng nguồn

sữa mẹ cung cấp cho trẻ trong giai đoạn cho con bú.

- Mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng trong quá trình mang thai của

bà mẹ với SDD thể thấp còi của trẻ

Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống

kê giữa ăn kiêng trong quá trình mang thai của bà mẹ với tình trạng suy dinh

dưỡng thể thấp còi ở trẻ (p >0,05). Các bà mẹ thực hiện ăn kiêng trong quá

trình mang thai do phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số, họ thực

hiện ăn kiêng một số ít loại thức ăn mà theo quan niệm của họ không tốt cho

quá trình mang thai. Chính vì vậy các loại thức ăn khác bà mẹ sử dụng trong

quá trình mang thai có thể phần nào bù đắp lại những chất còn thiếu do việc

ăn kiêng của bà mẹ nên vẫn đảm bảo cho thai nhi phát triển bình thường trong

bụng mẹ và không khác biệt lớn so với những đứa trẻ có mẹ không ăn kiêng

trong quá trình mang thai.

- Mối liên quan giữa học vấn mẹ và suy dinh dưỡng thể thấp còi.

Kết quả phân tích đơn biến ở bảng 3.19 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng

thể thấp còi ở trẻ trong nhóm bà mẹ chưa đạt THCS là 45,6% cao hơn nhóm

bà mẹ đạt THCS trở lên với 36,1% (p < 0,05). Tuy nhiên, khi phân tích hồi

quy logistic đa biến (bảng 3.29) cho thấy học vấn của mẹ chưa ảnh hưởng có

ý nghĩa thống kê đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em. Như vậy học vấn

của mẹ là yếu tố gây nhiễu trong nghiên cứu của chúng tôi. Nhiều tác giả ghi

nhận trình độ học vấn mẹ chưa ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến suy dinh

dưỡng trẻ em như khảo sát của Nguyễn Thị Như Hoa ở trẻ em dưới 5 tuổi

huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình năm 2011 [13]; của Lê Hữu Uyển, Nguyễn

Văn Tập ở trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số huyện Như Thanh, Thanh Hóa

năm 2007 [41] và của Nguyễn Thị Thanh Thuấn, Phạm Văn Phú ở trẻ em

dưới 5 tuổi dân tộc Tày tại huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang năm 2009 [31].

Tuy nhiên ảnh hưởng của trình độ học vấn mẹ có ý nghĩa thống kê đến tình

trạng suy dinh dưỡng trẻ em được ghi nhận trong các nghiên cứu của Trương

Đức Tú tại huyện Đakrong, Quảng Trị năm 2006 [36]; của Nguyễn Công Khẩn

và cộng sự khảo sát tiến triển SDDTE giai đoạn 1990-2004; của Lê Thị

Hương và cộng sự tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam năm 2012 [18].

- Mối liên quan giữa tuổi mẹ và suy dinh dưỡng thể thấp còi.

Kết quả phân tích đơn biến ở bảng 3.14 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng

thể thấp còi ở trẻ trong nhóm bà mẹ tuổi >35 là 55,8% cao hơn nhóm bà mẹ

tuổi ≤ 35 với tỷ lệ 38,1% (p < 0,05). Tuy nhiên, khi phân tích hồi quy logistic

đa biến (bảng 3.29) thấy tuổi của mẹ chưa ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến

suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em. Như vậy tuổi của mẹ là yếu tố gây

nhiễu trong nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của Hoàng Khải Lập và

cộng sự tại Thái Nguyên cho thấy tuổi mẹ chưa ảnh hưởng có ý nghĩa thống

kê đến suy dinh dưỡng trẻ em. Khảo sát về suy dinh dưỡng trẻ em của Lê

Phán tại huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa [24]; của Trương Ðức Tú tại

huyện Dakrong tỉnh Quảng Trị [36] thấy suy dinh dưỡng trẻ em ở nhóm bà

mẹ từ 35 tuổi trở lên cao hơn có ý nghĩa thống kê so với con của nhóm bà mẹ

dưới 35 tuổi.

4.2.3. Liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ với suy dinh

dưỡng thể thấp còi ở trẻ em

- Mối liên quan giữa kiến thức nuôi con của bà mẹ với suy dinh dưỡng

thể thấp còi.

Kết quả phân tích đơn biến ở bảng 3.16 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng

thể thấp còi ở trẻ trong nhóm bà mẹ có kiến thức không tốt là 46,4% cao hơn

nhóm bà mẹ kiến thức tốt với tỷ lệ 37,2% (p < 0,05). Tuy nhiên, khi phân tích

hồi quy logistic đa biến (bảng 3.29) thấy kiến thức của mẹ chưa ảnh hưởng có

ý nghĩa thống kê đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em. Như vậy kiến thức của

mẹ là yếu tố gây nhiễu trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Thị Thanh Thuấn, Phạm Văn Phú tại huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang

về tỷ lệ trẻ thấp còi ở nhóm bà mẹ có kiến thức nuôi dưỡng trẻ không đúng

33,5%, cao hơn so với 24,4% ở nhóm bà mẹ có kiến thức đúng (p<0,05) [31].

- Mối liên quan giữa thái độ nuôi con của bà mẹ với suy dinh dưỡng

thể thấp còi.

Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống

kê giữa thái độ của bà mẹ với tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ

(p>0,05), trong nhóm trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi tỷ lệ bà mẹ có kiến thức

tốt là 39,2% tương đương nhóm bà mẹ có kiến thức chưa tốt là 40,6%.

- Liên quan giữa thực hành nuôi con của bà mẹ với suy dinh dưỡng thể thấp còi.

Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành của bà mẹ với tình

trạng dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ (p < 0,05). Dựa vào bảng 3.15 chúng ta

thấy nhóm bà mẹ có thực hành nuôi con không tốt thì tỷ lệ trẻ mắc suy dinh

dưỡng thể thấp còi là 45% cao hơn nhóm thực hành tốt với tỷ lệ 38%. Nghiên

cứu của chúng tôi cho kết quả giống với nghiên cứu của Lương Thị Thu Hà

năm 2008 tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên [10]; của Nguyễn Tiến Tôn

năm 2011 tại thị xã Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn [33]; Nghiên cứu của Đinh Đạo

năm 2010 tại huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam [8].

* Một số hạn chế của đề tài

Nghiên cứu của chúng tôi chưa thực hiện trên trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi

do khó khăn trong việc đo chiều cao chuẩn cho trẻ trong lứa tuổi này, đây là

một hạn chế của đề tài.

Đề tài chỉ được nghiên cứu trên địa bàn hai xã Tả Phời, Hợp Thành là

hai xã vùng cao đặc biệt khó khăn của thành phố Lào Cai có điều kiện kinh tế,

xã hội kém tuy nhiên vẫn chưa thể đại diện cho toàn bộ những xã vùng cao

trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

KẾT LUẬN

1. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em 25 đến 60 tháng tại hai xã Tả Phời,

Hợp Thành

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 38 % trong đó độ I là 33,2%,

độ II là 4,8%.

- Suy dinh dưỡng thể thấp còi cao nhất ở lứa tuổi 25-36 tháng và giảm

dần ở hai lứa tuổi 37-48 và 49-60 tháng.

2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25

đến 60 tháng

Qua phân tích hồi quy đa biến cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống

kê giữa SDD thể thấp còi của trẻ với :

- Đặc điểm dân tộc của trẻ,

- Kinh tế gia đình.

- Sơ sinh nhẹ cân.

- Số con trong gia đình.

- Thời gian cai sữa.

- Thực hành nuôi con của bà mẹ.

KHUYẾN NGHỊ

1. Chính quyền các cấp cần quan tâm đến công tác xóa đói giảm nghèo,

phát triển kinh tế hộ gia đình.

2. Cần tăng cường công tác quản lý thai nghén, đẩy mạnh tuyên truyền về

dinh dưỡng và phòng bệnh cho bà mẹ mang thai, thực hiện tốt sàng lọc sơ sinh

3. Tăng cường công tác truyền thông kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt chú

trọng tuyên truyền và tư vấn cho những hộ gia đình có nguy cơ sinh con thứ 3.

4. Cần tăng cường công tác tuyên truyền về chăm sóc bà mẹ, trẻ em. Tăng

cường công tác hướng dẫn thực hành cho con bú và nuôi con cho các bà mẹ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Chu Văn An và cộng sự (2013), Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng của điều

dưỡng viên các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện

nhi trung ương năm 2013.

2. Nguyễn Thị Hải Anh, Lê Thị Hợp (2006), “Tình trạng dinh dưỡng và một

số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh Lào Cai

năm 2005”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 2 (3+4), tr. 29-35

3. Bài giảng nhi khoa, trường Đại học Y khoa Hà Nội - Bộ môn Nhi, NXB

Y học, Hà Nội.

4. Bài giảng nhi khoa tập I, trường đại học Y Dược Thái Nguyên, NXB Y

học Hà Nội,tr.89-90.

5. Bộ Y Tế (2009), Kế hoạch hành động quốc gia vì sự sống còn trẻ em giai

đoạn 2009 – 2015.

6. Nguyễn Hoàng Linh Chi (2011), Tình trạng dinh dưỡng, nhiễm giun và một

số yếu tố liên quan của trẻ em 12-36 tháng tuổi tại huyện Đakrông tỉnh

Quảng Trị, Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ khoa, Đại học Y Hà Nội, tr. 68-69.

7. Nguyễn Văn Chinh, Nguyễn Văn Lành (2013), “Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy

dinh dưỡng và kiến thức, thực hành về phòng chống suy dinh dưỡng của

các bà mẹ ở xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, năm

2013”, Tạp chí Y học dự phòng tập XXVI, số 1(174) năm 2013.

8. Đinh Đạo, Đỗ Thị Hòa (2009), Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp

phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số

tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.

9. Đinh Đạo, Đỗ Thị Hòa (2009), “Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5

tuổi và thực hành nuôi con của các bà mẹ tại huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng

Nam năm 2007”, Tạp chí Y học thực hành (664) – số 6/2009.

10. Lương Thị Thu Hà (2008), Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng thiếu

protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại hai xã của huyện Phú Lương

tỉnh Thái Nguyên.

14. Nguyễn Thanh Hà (2011), Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất

trên trẻ 6 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình,

tỉnh Bắc Ninh.

12. Nguyễn Thị Hoa, Hoàng Thị Tín và Nguyễn Công Khẩn (2008), "Tình

trạng dinh dưỡng và yếu tố nguy cơ dinh dưỡng của bệnh nhi nội trú

bị bệnh cấp tính tại Bệnh viện Nhi Đồng I", Tạp chí Dinh dưỡng và Thực

phẩm/ Journal of Food and Nutrition Sciences, 4(3+4).

13. Nguyễn Thị Như Hoa (2011), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố

liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình

năm 2011, Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Đại học Y Hà Nội,

Tp. Hà Nội.

14. Lê Thị Hợp (2011), “Một số định hướng về giải pháp chiến lược và

chương trình dinh dưỡng trong thời gian tới nhằm giảm tỷ lệ suy dinh

dưỡng thấp còi ở Việt Nam”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, tập 7 (1).

15. Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2010), “Xu hướng tăng trưởng thế tục của

người Việt Nam và định hướng của Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng

trong giai đoạn 2011-2020”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6, số

2+4, tr. 5-6.

16. Đinh Thanh Huề (2005), “Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng và các

yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh năm

2003”, Tạp chí Y học thực hành, số 1 (502), tr. 33-36.

17. Hướng dẫn quốc gia dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và cho con bú

(Ban hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-BYT ngày 08 tháng 3

năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

18. Lê Thị Hương và cộng sự (2012), “Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em

dưới 5 tuổi tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam năm 2012 và một số

yếu tố liên quan”, Tạp chí nghiên cứu Y học.

19. Phạm Huy Khôi (2005), Nhận xét tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5

tuổi tại huyện Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa năm 2005, Luận án chuyên

khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dược Huế, tr. 89-90.

20. Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn (2008), “Tính thời sự của suy dinh

dưỡng thể thấp còi và hỗ trợ gia tăng tăng trưởng ở người Việt Nam”,

Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, tập 4, số 1, tr. 03-07.

21. Trần Thị Lan (2013), Hiệu quả của bổ sung đa vi chất và tẩy giun ở trẻ

12 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi, dân tộc Vân Kiều và

Pakoh huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.

22. Hoàng Thị Liên (2005), Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng trẻ dưới 5

tuổi sau 5 năm thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng tại

xã Thủy Phù, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế,

Đại học Y Dược Huế, tr. 83-84.

23. Hồ Lương và cộng sự (2013), Nghiên cứu tình hình chăm sóc dinh dưỡng

ở trẻ em dưới 05 tuổi xã Phong Hiền, huyện Phong Điền năm 2013.

24. Lê Phán (2008), Đánh giá kết quả phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em

dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số tại 4 xã đặc biệt khó khăn huyện Khánh Vĩnh

tỉnh Khánh Hòa, Luận án chuyên khoa cấp II, Chuyên ngành quản lý y

tế, Đại học Y Dược Huế, tr. 93-94.

25. Phạm Văn Phong, Nguyễn Thị Ngọc Bé (2013), Tỷ lệ suy dinh dưỡng

và một số yếu tố liên quan ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi

bệnh viện đa khoa tỉnh Đăk Lăk

26. Võ Thị Kiều Phượng (2008), Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hô

hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, Luận án

chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Trường Đại học Y

Dược Huế, tr. 85-86.

27. Lê Phương (2015), Khuyến cáo mới về thời gian ngủ theo độ tuổi,

vnexpress.net

28. Quyết định số 226/QĐ/TTg, ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính

phủ “Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2010- 2020, tầm

nhìn đến 2030”

29. Hà Xuân Sơn và cộng sự (2011), “Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới

5 tuổi tại xã Đồng Việt, huyện yên Dũng, tỉnh Bắc Giang và các yếu tố

liên quan”, Tạp chí khoa học và công nghệ 89(01)/1, tr. 164-171.

30. Bùi Minh Thu (2011), “Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi

ở huyện Cao Lộc- Lạng Sơn” Tạp chí khoa học và công nghệ, số 89,

tr.215-220.

31. Nguyễn Thị Thanh Thuấn, Phạm Văn Phú (2010), “Tình trạng dinh dưỡng và

một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Tày tại huyện Chiêm

Hóa, Tuyên Quang”, Tạp chí Y học thực hành, số 9 (732), tr. 105-107.

32. Nguyễn Thị Hoài Thương (2013), “Kiến thức và thực hành chăm só trẻ

của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Văn

Chấn, tỉnh Yên Bái năm 2013”, Tạp chí Y học dự phòng tập XXV, số

6(166) năm 2015.

33. Nguyễn Tiến Tôn (2012), Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em 25 – 60

tháng vá kết quả giải pháp can thiệp truyền thông cải thiện hành vi

chăm sóc trẻ tại thị xã Bắc Kạn. Luận văn chuyên khoa II-2012,Đại

học y dược Thái Nguyên.

34. Nguyễn Phúc Thu Trang và cộng sự (2010), Tác động của bổ sung kẽm

đến tình trạng mắc bện nhiễm khuẩn hô hấp cấp và tiêu chảy trẻ em dưới

5 tuổi suy dinh dưỡng tại xã Hương Hồ, Hương Trà, Thừa Thiên Huế.

35. Chu Trọng Trang, Trần Như Dương, Lê Bạch Mai (2013), “Tình trạng

dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại vùng

đồng bằng và ven biển tỉnh Nghệ An” Tạp chí Y học dự phòng Tập

XXIII, số 7(143) 2013.

36. Trương Đức Tú (2006), Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng và các yếu

tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi huyện Dakrong, Quảng Trị 2005, Luận

án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dược Huế,

tr. 75-76

37. Nguyễn Minh Tuấn (2009), Huy động nguồn lực cộng đồng chăm sóc dinh

dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Sán Chay tại Thái Nguyên, Luận án tiến

sĩ y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội, tr. 48-49, 123-124.

38. Lê Danh Tuyên và cộng sự “ Xu hướng tiến triển suy dinh dưỡng thấp

còi và các giải pháp can thiệp trong giai đoạn mới 2011-2020” Tạp

chí dinh dưỡng và thực phẩm,Tập 6, số 3+4, tháng 10 năm 2010.

39. Trần Văn Tuyến, Phạm Trung Kiên, Trịnh Hoàng Hà (2012), “Công tác

phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Bạch Thông,

tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Y học thực hành, số 2 (806), tr. 53-55.

40. Đoàn Thị Ánh Tuyết, Lê Thị Hương (2011), Tình trạng dinh dưỡng

của trẻ em dưới 2 tuổi và thực hành nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ tại

Hướng Hóa và Dakrong năm 2011.

41. Lê Hữu Uyển, Nguyễn Văn Tập (2009), “Nghiên cứu tình hình suy dinh

dưỡng và các yếu tố liên quan ở TE<5T đồng bào dân tộc thiểu số tại

huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí nghiên cứu Y học, tập 63,

số 4, tr. 116-120.

42. Viện Dinh dưỡng, Tổng cục Thống kê (2013), “Số liệu suy dinh dưỡng trẻ

em năm 2012”, http://viendinhduong.vn/, 2013, tr.1-12.

43. Viện dinh dưỡng (2014), Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ

em qua các năm (1999-2014).

44. Viện dinh dưỡng (2015), Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo các

mức độ, theo vùng sinh thái 2015.

TIẾNG ANH

45. Alessandra M., Gragnolati M. (2003), “Malnutrition and Poverty in

Guatemala”, Policy Research Working Paper 2967, The World Bank,

46. Alcaraz G., et al (2008), “Nutritional status and living conditions in

children in an urban area of Turbo, Antioquia, Colombia”, Biomedica,

28(1), pp. 87-98.

47. Abiodin P.O. (2008), “Use of Soya-Beans for the dietary prevention and

management of malnutrition in Nigeria”, Acta Paediatrica, 80, pp. 175-182.

48. Al – Hashem F, M. (2007), The relationship of body weight to altitude in

preschool children of southwestern saudi arabia, J Family community

Med, 2007 May; 14(2);71-6.

49. Albonico M. (2008), “Controlling Soil-Transmitted Helminthiasis in

Pre-School-Age Children through Preventive Chemotherapy”,Journal

Plosntd, 126, pp. 1-9.

50. Black R et al (2008), "Maternal and children undernutrition: global and

regional exposures and health consequences", The lancet series, January.

51. Barker D.J.P. (1993), Fetal nutrition and cardiovascular disease in adult life

52. Caulfield L.E., et al (2004), “Undernutrition as an underlying cause of

child deaths associated with diarrhea, pneumonia, malaria, and

measles”, The American Journal of Clinical Nutrition.

54. FAO (2010), Global hunger declining, but still unacceptably high.

Economic and Social Development Department 2010, dated 3/10/2011

55. Hop L.T., Berger J. (2005), “Multiple Micronutrient supplementation

improves anemia, Micronutrient nutrient status, and growth of

Vietnamese Infants: Double- Blind randomized, Placebo-control trial”,

American Society For Nutritional Sciences, 0022-3166/05, pp. 660-665.

56. Janevic T., et al (2010), “Risk factors for childhood malnutrition in

Roma settlements in Serbia”, BMC Public Health

57. Kim S et al (2001), Nutrition transition in the republic of Korea, Asia

Pacific J. Clin Nutrition.

58. Smith IF, Taiwo O &Payne-Robinson HM (1989), "Plasma somatomedin-C in

Nigerian malnourished children fed a vegetable protein rehabilitation diet",

Eur J Clin Nutr, 43:pp.705-13.

59. Silvia R. Saldiva, Ana S. Silveira et al (1999), "Ascaris – Trichuris association and

malnutrition in Brazilian children", Paediatr Perinatal Epidemiol, 3: pp.89-98

60. S Tanner, WR Leonard et al (2008), "Influence of helminth infections on

childhood nutritional status in lowland Bolivia", Tsimane Amazonian

Panel Study Working Paper

61. SCN New no, 33 (20060, Diet ralated Chronic diseases and the Duble

burden of Malnutrition in West Africa.

62. Spencer N. (2003), Poverty and child health in the European Region,

School of Health and Social Studies, University of Warwick, pp. 1, 6, 19-20.

63. Tsegaye S., et al (2008), Child poverty an Africa, an review, The African

Child Policy Forum, pp. 3-34

64. UNICEF (2006), The state of the world's children 2006.

65. UNICEF (2015) Management of severe acute malnutrition in children:

Working towards results at scale.

66. UNICEF(2013), The state of the world's children 2013.

67. UNICEF(2011) Supply annual report 2011.

68. USAID/West Africa (2008), "Understanding Child Malnutrition in Sahel:

A Case Stydy from Goundam Cercle, Timbuktu Region, Mali", Sahelian

West Africa Malnutrition Situation Report, pp. 1-14.

69. UNICEF, WHO, WB (2012), Level and trends in child malnutrition, 1990-

2011, New York, USA, pp. 1-12.

70. UNICEF (2009), The state of the world’s children 2009, New York, USA,

December, pp. 122-128.

71. WHO (2003), Diet, Nutrition and the prevention of chronic

diseases, Technical report series no, 916, Geneva.

PHIẾU PHỎNG VẤN BÀ MẸ

Mã số phiếu:………

Phần I: Phiếu khám trẻ

1.Thông tin chung của trẻ.

- Họ và tên trẻ:.....................................................................................................

- Ngày tháng năm sinh của trẻ …………………………………………………

- Dân tộc của con..........................Giới...........Tuổi…….(tháng)

-Chiều cao của trẻ.................................Cm.

-Cân nặng của trẻ..................................Kg

II. Phần II: Phỏng vấn mẹ

1. Thông tin chung bà mẹ.

- Họ và tên bà mẹ:…………………………………………Tuổi………………

- Địa chỉ: Thôn………..........Xã…………….….Huyện……………………….

- Nghề nghiệp.....................................................................................................

- Kinh tế hộ gia đình:…………………………………………………………..

- Dân tộc của bà mẹ............................................................................................

- Trình độ văn hóa...............................................................................................

- Số con trong gia đình………………………………………………………....

- Cân nặng của bà mẹ........Chiều cao của bà mẹ.................................................

-Chế độ ăn của bà mẹ trong quá trình mang thai.................................................

-Chế độ ăn của bà mẹ trong quá trình cho con bú..............................................

2.Thông tin về các bệnh ở trẻ.

- Số lần nhiễm khuẩn hô hấp của trẻ trong 1 năm qua:......................................

- Số lần tiêu chảy cấp của trẻ trong 1 năm qua:.................................................

- Thời gian ngủ trong ngày của trẻ.....................................................................

- Cân nặng sơ sinh của trẻ:...............Kg.

2. Kiến thức của bà mẹ.

TT

1. Kiến thức của bà mẹ

Q1 Khi có thai bà mẹ cần thực

Câu hỏi Câu trả lời

1. Ăn nhiều hơn bình thường

hiện tự chăm sóc như thế 2. Lao động nhẹ nhàng

nào? (Câu hỏi nhiều lựa 3. Nghỉ ngơi hợp lý

chọn) 4. Không biết

Q2 Khi có thai bà mẹ cần tăng

5. Khác (ghi rõ) …………………

1. 11-16kg

được bao nhiêu kg? 2. < 11kg

3. > 16kg

Q3 Khi có thai bà mẹ cần

4. Không biết

1. 0 lần

khám thai mấy lần 2. 1-2 lần

3. ≥ 3 lần

Q4 Phụ nữ có thai cần tiêm

4. Không biết

1. Phòng uốn ván cho mẹ và con

phòng trong khi mang thai 2. Không biết

Q5 Bà mẹ có thai cần bổ sung

để phòng bệnh gì? 3. Khác (ghi rõ)………………….

1. Phòng chống thiếu máu

viên sát nhằm mục đích gì? 2. Không biết

Q6 Bú mẹ có lợi ích gì?

3. Khác (ghi rõ)………………….

1. Đủ chất dinh dưỡng

2. Trẻ bú mẹ ít bị bệnh

3. Rẻ tiền

4. Tăng tình cảm mẹ - con

5. Đảm bảo vệ sinh

TT

Câu hỏi Câu trả lời

6. Không biết

Q7 Tốt nhất sau khi sinh bao

7. Khác (ghi rõ)………………….

1. Càng sớm càng tốt

nhiêu lâu thì nên cho trẻ bú 2. Khác (ghi rõ)………………….

Q8 Theo chị để tăng cường

mẹ? 3. Không biết

1. Vitamin A,B

phát triển chiều cao cho trẻ 2. Sắt

cần bổ xung cho trẻ những 3. Kẽm

vi chất gì? 4. Canxi

5. Natri

Q9 Nên cai sữa cho trẻ khi trẻ

6. Khác(ghi rõ)..........................

1. Từ 12 tháng

bao nhiêu tháng tuổi? 2. Từ 18 – 24 tháng

3. Không biết

Q10 Nên cho trẻ bắt đầu ăn bổ

4. Khác (ghi rõ)

1. Từ tháng thứ 4

sung khi trẻ được bao nhiêu 2. Từ tháng thứ 7

tháng tuổi? 3. Không biết

Q11 Cần cho trẻ ăn bổ sung như

4. Khác (ghi rõ)

1. Từ loãng đến đặc

thế nào? (Câu hỏi nhiều lựa 2. Từ ít đến nhiều

chọn) 3. Đủ chất dinh dưỡng

4. Đảm bảo vệ sinh

5. Không biết

6. Khác (ghi rõ)

TT

Q12 Cho biết có những nhóm

Câu hỏi Câu trả lời

1. Nhóm giàu chất bột đường

thực phẩm nào? (Câu hỏi 2. Nhóm giàu chất đạm

nhiều lựa chọn) 3. Nhóm giầu chất béo

4. Nhóm giàu vitamin

Q13 Trẻ thiếu vitamin A sẽ mắc

5. Khác (ghi rõ)………………….

1. Mắc các bệnh nhiễm trùng

bệnh gì? (Câu hỏi có nhiều 2. Khô mắt, quáng gà

lựa chọn) 3. Chậm lớn

4. Không biết

Q14 Theo chị bé cần ăn những

5. Khác (ghi rõ) …………………

1. Tôm, Cua.

thức ăn gì để bổ xung thêm 2. Sữa tươi và sữa chua

Canxi 3. Rau muống

4. Rau ngót

Q15 Biểu đồ theo dõi phát triển

5. Khác (ghi rõ) …………………

1. Phát hiện sớm trẻ SDD hoặc béo phì

của trẻ có tác dụng gì? 2.Theo dõi tiêm chủng

3. Phòng bệnh

4. Không biết

Q15 Cần theo dõi cân nặng,

5. Khác (ghi rõ) …………………

1. Theo dõi sự phát triển của trẻ

chiều cao của trẻ để làm gì? 2. Khác (ghi rõ)………………….

Q16 Cần cho trẻ đi tiêm/uống

3. Không biết

1. Lao

vacxin trong chương trình 2. Viêm gan B

tiêm chủng mở rộng để 3. Bạch hầu

TT

Câu hỏi Câu trả lời

phòng những bệnh gì? 4. Ho gà

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 5. Uốn ván

6. Viêm phổi

7. Viêm màng não

8. Bại liệt

9. Sởi

10. Không biết

Q17 Cần rửa sạch tay ở những

11. Khác (ghi rõ) …………………

1. trước khi chế biến thức ăn cho trẻ

thời điểm nào chăm sóc 2. Trước khi cho trẻ ăn

trẻ? 3. Sau khi vệ sinh cho trẻ

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 4. Không cần rửa

Q18 Khi trẻ được bao nhiêu

5. Khác (ghi rõ) …………………

1. 24 tháng tuổi

tháng tuổi cần bắt đầu tẩy 2. Không biết

Q19 Sau bao lâu cần tẩy giun

giun cho trẻ? 3. Khác (ghi rõ) …………………

1. 6 tháng

cho trẻ 1 lần 2. Không biết

Q20 Khi trẻ bị tiêu chày chị cần

3. Khác (ghi rõ) …………………

1. Cho trẻ uống ORS

làm gì? (Câu hỏi nhiều lựa 2. Nước cháo muối

chọn) 3. Cho trẻ bú/ăn nhiều hơn bình thường.

4. Cho trẻ ăn thức ăn đủ chất dinh dưỡng,

dễ tiêu.

5. Cho trẻ dùng thuốc cầm ỉa

6. Không cho trẻ ăn/bú

TT

Câu hỏi Câu trả lời

7. Không biết

8. Khác (ghi rõ) …………………

2. Thái độ của bà mẹ

Q21 Theo chị, việc đi khám thai 1 Rất cần thiết

và thực hiện các chăm sóc 2. Cần thiết

khi bà mẹ mang thai cần 3. Không có ý kiến

thiết không? 4. Không cần thiết

5. Rất không cần thiết

Q22 Theo chị, việc cho trẻ bú mẹ 1 Rất cần thiết

sớm ngay sau đẻ quan trọng 2. Cần thiết

như thế nào? 3. Không có ý kiến

4. Không cần thiết

5. Rất không cần thiết

Q23 Theo chị, việc thực hiện “Tô 1 Rất cần thiết

màu bát bột” cho trẻ có cần 2. Cần thiết

thiết không? 3. Không có ý kiến

4. Không cần thiết

5. Rất không cần thiết

Q24 Theo chị, việc phòng bệnh 1 Rất cần thiết

và chăm sóc trẻ khi mắc 2. Cần thiết

bệnh cần thiết trong phòng 3. Không có ý kiến

chống suy dinh dưỡng của 4. Không cần thiết

trẻ như thế nào? 5. Rất không cần thiết

TT

Câu hỏi Câu trả lời

Q25 Theo chị, việc theo dõi tăng 1 Rất cần thiết

trưởng cho trẻ thường xuyên 2. Cần thiết

có cần thiết không? 3. Không có ý kiến

4. Không cần thiết

5. Rất không cần thiết

Q26 Theo chị việc bổ xung vi 1 Rất cần thiết

chất( Vitamin A, D, Kẽm....) 2. Cần thiết

cho trể có cần thiết không? 3. Không có ý kiến

4. Không cần thiết

5. Rất không cần thiết

3. Thực hành của bà mẹ

(Đối với lần mang thai và chăm sóc đứa con nhỏ nhất)

Q27 Trong thời kỳ mang thai 1. ………………………kg

cháu chị tăng được bao 2. Hợp lý

nhiêu kg? 3. Không hợp lý

4. Không nhớ

Q28 Chị có thường xuyên cho 1. có

cháu tắm nắng không Tắm lúc mấy giờ:...................

Tắm bao lâu:................

2. Không

3. Không nhớ

Q29 Chị có thường xuyên bổ 1. Có

xung? Canxi cho cháu Lúc:.........tháng. Kéo dài:.............

không 2. không

3. Không nhớ

TT

Câu hỏi Câu trả lời

Q30 Chị có thường xuyên bổ 1. Có

xung vitamin D cho cháu Lúc:.........tháng. Kéo dài:.............

2. không không

3. Không nhớ

Q31 Chị có cho cháu uống 1. Có

Vitamin A theo lịch uống Số lần uống.........

Vitamin A của trạm y tế 2. Không

không?

Q32 Chị đã thực hiện đi khám 1. ≥ 3 lần và đúng lịch

thai như thế nào? 2. ≥ 3 lần, không đúng lịch

(ĐTV đánh giá) 3. Không đủ, không đúng lịch

4. Không khám lần nào

5. Không nhớ

Q33 Chị có uống viên sắt trong 1. Có

thời gian mang thai không 2. Không

3. Không nhớ

Q34 Chị đã uống viên sắt trong 1. ≥ 3 tháng

thời gian bao lâu? 2. ≤ 3 tháng

3. Không nhớ

4. Không uống

Q35 Chị có tiêm phòng uốn ván đủ 1. Có

mũi trong thời gian mang thai 2. Không

không 3. Không nhớ

(2 mũi với cháu đầu và 1 mũi

với cháu thứ 2 cách cháu đầu

không quá 5 năm) ?

TT

Câu hỏi Câu trả lời

Q36 Sau khi sinh cháu bao lâu 1. Trong vòng 1 giờ đầu

thì chị cho cháu bú lần đầu 2. Khác (ghi rõ)………………….

tiên? 3. Không nhớ

Q37 Chị đã cai sữa cháu khi 1. 18 – 24 tháng

cháu được bao nhiêu tháng 2. Khác (ghi rõ)………………….

tuổi? 3. Không nhớ

Q38 Chị đã cho cháu ăn bổ sung 1. 6 tháng (từ tháng thứ 7)

khi cháu bao nhiêu tháng 2. Khác (ghi rõ)………………….

tuổi? 3. Không nhớ

Q39 Ngày hôm qua chị đã cho 1. Nhóm chất bột

cháu ăn những thức ăn gì? 2. Nhóm chất đạm

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 3. Nhóm chất béo

4. Nhóm rau và quả

=> Đủ 4 nhóm

=> Không đủ 4 nhóm

Q40 Thức ăn bổ sung chị cho 1. Bột

cháu ăn được chế biến như 2. Cháo

thế nào? 3. Cơm nát

(ĐTV đánh giá) 4. Cơm

=> Phù hợp với độ tuổi

=> Không phù hợp

Q41 Cháu có được theo dõi cân 1. Có

nặng không? 2. Không

Q42 Chị có cho cháu đi 1. Đủ và đúng lịch (theo độ tuổi)

tiêm/uống vacxin theo đúng 2. Không đủ/ không đúng

TT

Câu hỏi Câu trả lời

lịch hẹn của CBYT không? 3. Không nhớ

Q43 Nếu cháu bị tiêu chảy chị 1. Cho trẻ uống ORS hoặc nước cháo muối

làm gì? (Câu hỏi nhiều lựa 2. Cho trẻ bú/ăn nhiều hơn bình thường.

chọn) 3. Cho trẻ thức ăn đủ chất dinh dưỡng, dễ tiêu.

4. Cho trẻ dùng thuốc cầm ỉa

5.Không cho trẻ ăn/bú

6. Khác (ghi rõ)………………….

7. Không trả lời

Q44 Chị có cho cháu uống oserol 1. Có

khi cháu bị tiêu chảy 2. Không

không? 3. Không nhớ

Q45 Nếu cháu bị NKHHCT chị 1. Dùng thuốc hạ sốt

xử lí như thế nào? (Câu hỏi 2. Cho trẻ uống thuốc ho

nhiều lựa chọn) 3. Tự cho trẻ uống kháng sinh

4. Không chữa gì

5. Cho trẻ bú/ăn nhiều bữa hơn bình

thường.

6. Thức ăn cho trẻ đủ chất dinh dưỡng và

dễ tiêu hóa.

7. Khác (ghi rõ)………………….

8. Không trả lời

Ngày tháng năm

ĐIỀU TRA VIÊN