ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TRƯƠNG DUY THẮNG
THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG
THỂ THẤP CÒI Ở TRẺ EM TỪ 25 ĐẾN 60 THÁNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HAI XÃ
VÙNG CAO TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TRƯƠNG DUY THẮNG
THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG
THỂ THẤP CÒI Ở TRẺ EM TỪ 25 ĐẾN 60 THÁNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HAI XÃ
VÙNG CAO TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG
Mã số : 60 72 01 63
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN
THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và một số yếu tố liên quan tại hai xã
vùng cao tỉnh Lào Cai ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Tố Uyên.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Trương Duy Thắng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo,
Khoa Y tế công cộng – Trường đại học Y Dược Thái Nguyên; Đảng ủy, Ban
giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo đã tận
tình giảng dạy, cung cấp kiến thức cho tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và đóng góp những ý kiến vô cùng quý giá để tôi hoàn thành luận văn
và khóa học này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân
thành tới TS. Nguyễn Thị Tố Uyên - đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho
tôi những kiến thức, phương pháp luận quý báu và trực tiếp hướng dẫn tôi
suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn những người
thân yêu trong gia đình đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuân lợi cho
tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp
đã dành cho tôi những tình cảm tốt đẹp cũng như sự giúp đỡ tận tình để
tôi vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Học viên
Trương Duy Thắng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI : Chỉ số cơ thể
FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
(Food and Agricutlture Organization of the United Nation)
KAP : Kiến thức thái độ thực hành
NKHHC : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
PCSDD : Phòng chống suy dinh dưỡng
SDD : Suy dinh dưỡng
THCS : Trung học cơ sở
UNICEF : Quĩ nhi đồng Liên hiệp quốc (United Nation Children's Fund)
WB : Ngân hàng thế giới (World Bank)
WHO : Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................................................................................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN ..........................................................................................................................................................................................................................3
1.1. Một số khái niệm ...........................................................................................................................................................................................................................................3
1.1.1. Suy dinh dưỡng ..........................................................................................................................................................................................................................................3
1.1.2. Phân loại suy dinh dưỡng .................................................................................................................................................................................................3
1.1.3. Hậu quả của suy dinh dưỡng đối với sức khỏe ...........................................................................................................6
1.2. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới và Việt Nam .......................................................7
1.2.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới ............................................................................................................7
1.2.2.Tình hình suy dinh dưỡng tại Việt Nam..........................................................................................................................................9
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em ..................................... 14
1.4. Một số đặc điểm địa điểm nghiên cứu ............................................................................................................................................... 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 21
2.1. Đối tượng .................................................................................................................................................................................................................................................................... 21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................................................................................................................. 21
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................................................................................................................................... 21
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................................................................................................................................. 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................................................................................................................... 21
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................................................................................................................................... 21
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................................................................................................................................... 21
2.4. Phương pháp thu nhập thông tin ....................................................................................................................................................................... 23
2.5. Các chỉ số nghiên cứu .................................................................................................................................................................................................................. 24
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số .............................................................................................................................................................................................. 25
2.7. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................................................................................................................................ 28
2.8. Phương pháp không chế sai số .............................................................................................................................................................................. 28
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................................................................................................................................. 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................................................ 30
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................................................................................................................................................ 46
4.1. Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng tại hai xã Tả
Phời, Hợp Thành .............................................................................................................................................................................................................................. 46
4.1.1. Suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ................................................................................................................................................. 46
4.1.2. Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ................................................................................................................................................................................. 47
4.1.3. Suy dinh dưỡng thể gầy còm ............................................................................................................................................................................. 48
4.2. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em .................................................................. 49
4.2.1. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em .......................................................... 49
4.2.3. Liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ với suy
dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em ............................................................................................................................................................ 54
KẾT LUẬN .............................................................................................................................................................................................................................................................................. 56
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................................................................................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................................................................................................... 58
PHIẾU PHỎNG VẤN BÀ MẸ..........................................................................................................................................................................................................
DANH SÁCH ĐIỀU TRA ..........................................................................................................................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng thể Maramus và
Kwashiokor ............................................................................................................................................................................................................................................3
Bảng 1.2. Phân loại suy dinh dưỡng ...............................................................................................................................................................................4
Bảng 1.3. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến 2020 ở các nước đang phát triển ...............................9
Bảng 1.4. Tỷ lệ SDD cả nước qua các năm (1985- 2000) .................................................................................. 10
Bảng 3.1. Thông tin về trẻ em từ 25 đến 60 tháng 2 xã Tả Phời, Hợp
Thành .............................................................................................................................................................................................................................................................. 30
Bảng 3.2. Thông tin chung về các bà mẹ có con từ 25 đến 60 tháng ..................................... 31
Bảng 3.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo
lứa tuổi ......................................................................................................................................................................................................................................................... 32
Bảng 3.4. Mức độ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em từ 25 đến 60 tháng (270) ...............32
Bảng 3.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo giới ...........33
Bảng 3.6. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo
khu vực ....................................................................................................................................................................................................................................................... 33
Bảng 3.7. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo
kinh tế hộ gia đình .......................................................................................................................................................................................................... 34
Bảng 3.8. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo
số con trong gia đình ................................................................................................................................................................................................ 34
Bảng 3.9. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo
dân tộc........................................................................................................................................................................................................................................................... 35
Bảng 3.10. Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ ................................................................................................................................ 35
Bảng 3.11. Thái độ chăm sóc trẻ của bà mẹ .......................................................................................................................................... 36
Bảng 3.12. Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ ............................................................................................................................. 36
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với giới .............................................................................................................................................................................................................................. 37
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với tuổi mẹ ............................................................................................................................................................................................................... 37
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với dân tộc con .............................................................................................................................................................................................. 38
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với kiến thức chăm sóc con của mẹ .......................................................................................................... 38
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thái độ chăm sóc con của mẹ .................................................................................................................... 39
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thực hành chăm sóc con của mẹ ....................................................................................................... 39
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với học vấn mẹ .............................................................................................................................................................................................. 40
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với số con trong gia đình ..................................................................................................................................................... 40
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với sơ sinh nhẹ cân ............................................................................................................................................................................. 41
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thời gian ăn bổ sung ........................................................................................................................................................ 41
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thời gian cai sữa ......................................................................................................................................................................... 42
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60 tháng với số lần mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp trong năm của trẻ ........................................................................................................................................................................................................................................ 42
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với kinh tế hộ gia đình ............................................................................................................................................................... 43
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thời gian ngủ trong ngày ...................................................................................................................................... 43
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với chế độ dinh dưỡng trong quá trình mang thai của bà mẹ . 44
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với chế độ dinh dưỡng trong quá trình cho con bú của bà mẹ ........... 44
Bảng 3.29. Phân tích hồi qui logistic mối liên quan của các yếu tố với và
SDD thể thấp còi của trẻ từ 25 đến 60 tháng ............................................................................................... 45
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan
tâm tại nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt tại các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam. Bệnh gây nhiều hậu quả không tốt đến phát triển trí tuệ và
thể lực của trẻ em những năm sau này. Về mặt xã hội, suy dinh dưỡng kìm
hãm và gây nhiều thiệt hại về kinh tế bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới nguồn
nhân lực, ảnh hưởng tới giống nòi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao thường đi đôi
với nghèo đói. Ngân hàng thế giới (WB) đã ước tính suy dinh dưỡng thấp còi
làm giảm 5% GDP mỗi năm ở các nước Đông Nam Á. Những nghiên cứu gần
đây còn cho thấy, những đứa trẻ bị thấp còi vào những năm đầu của cuộc đời
sau này thường có nguy cơ cao bị béo phì so với trẻ bình thường [50].
Tại Việt Nam công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã thu được
những thành tựu đáng khích lệ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân giảm
từ 51,5% năm 1985 xuống còn 33,8% năm 2000 và 14,5% năm 2014. Kết quả
này là thành quả của công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em được thực
hiện liên tục qua nhiều năm. Tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp
còi vẫn ở mức cao 24,6% vào năm 2015 [43].
Theo thông tin từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho thấy
chiều cao và thể lực của người Việt Nam còn nhiều hạn chế. Theo đó, so với
chuẩn quốc tế chiều cao nam thanh niên Việt Nam hiện nay chỉ đạt 163,7cm
(thấp hơn 13,1cm so với chuẩn) và chiều cao trung bình của nữ Việt Nam là
153cm (thấp hơn 10,7cm so với chuẩn). Thấp còi mang đến nhiều hậu quả
như nguy cơ cao mắc bệnh mạn tính không lây, năng lực học tập, lao động
thấp hơn các bạn cùng trang lứa. Khi lớn lên, người thấp còi có thể có sức lao
động kém làm ảnh hưởng năng suất lao động, cản đà phát triển của toàn xã
hội và gây tâm lý thì thiếu tự tin. Việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi
cần được quan tâm trong nhiều năm tới nhằm nâng cao tầm vóc cho người
Việt Nam [14].
2
Việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em là công việc quan trọng và cấp
thiết. Chính phủ đã có quyết định phê duyệt chiến lược quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2010 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [28]. Bộ Y Tế đã ban
hành kế hoạch hành động quốc gia vì sự sống còn trẻ em giai đoạn 2009 –
2015 trong đó giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi xuống dưới 25%
là một mục tiêu quan trọng của kế hoạch [5].
Tỉnh Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, đời sống của nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn, phong tục tập quán của người dân tộc còn nhiều lạc hậu.
Đặc biệt tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi trên địa bàn
tỉnh còn ở mức rất cao 35.2 % [43].
Hai xã Tả Phời, Hợp Thành là hai xã vùng cao đặc biệt khó khăn của
thành phố Lào Cai – tỉnh Lào Cai. Trong thời gian qua mặc dù được sự quan
tâm của các cấp ủy đảng cũng như chính quyền của thành phố Lào Cai nhưng
tình hình kinh tế xã hội của hai xã Tả Phời, Hợp Thành vẫn gặp nhiều khó
khăn đặc biệt tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn cao. Để hiểu rõ hơn thực trạng
này tại hai xã vùng cao Tả Phời, Hợp Thành chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và
một số yếu tố liên quan tại hai xã vùng cao tỉnh Lào Cai” nhằm mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60
tháng tại hai xã vùng cao tỉnh Lào Cai năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở
trẻ em từ 25 đến 60 tháng tại địa bàn nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các
vi chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức
độ khác nhau, nhưng ít nhiều có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh
thần và vận động của trẻ [3].
1.1.2. Phân loại suy dinh dưỡng
1.1.2.1. Phân loại theo lâm sàng
Thể lâm sàng điển hình: Marasmus, Kwashiorkor và phối hợp Marasmus-
Kwashiorkor
+ Thể Marasmus: Hay gặp, là hậu quả của chế độ ăn thiếu năng lượng
và protein do trẻ cai sữa quá sớm hoặc chế độ ăn không hợp lý.
+ Thể Kwashikor: Hiện nay ít gặp hơn, do chế độ ăn quá nghèo protid
mà glucid tạm đủ.
+ Thể phối hợp Marasmus-Kwashiorkor [4].
Bảng 1.1. So sánh triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng thể Maramus và
Kwashiokor
Nội dung Marasmus Kwashiorkor
1. Các biểu hiện thường gặp
Cơ teo đét Không rõ ràng Có thể không rõ do phù
Phù Không có Phù ở chi dưới và mặt
Thấp, có thể không thấp do Cân nặng/chiều cao Rất thấp phù
Biến đổi tâm lý Đôi khi lặng lẽ, mệt mỏi Quấy khóc, mệt mỏi
4
2. Các biểu hiện có thể gặp
Ngon miệng Có thể kém ngon miệng Kém ngon miệng
Ỉa chảy Thường gặp Thường gặp
Biến đổi ở da Ít gặp Viêm
Biến đổi ở tóc Ít gặp Tóc thưa, mỏng
Gan to Không Đôi khi, do tích lũy mỡ
Albumin huyết thanh Bình thường hoặc hơi thấp Biến đổi
Thể suy dinh dưỡng nhẹ và trung bình thường gặp ở cộng đồng, trẻ có
biểu hiện chậm lớn, trẻ biếng ăn, biểu hiện về cân nặng và teo cơ bắp khó
nhận thấy. Trẻ có thể hay bị viêm đường hô hấp trên và ỉa chảy, hay mắc đi
mắc lại.
1.1.2.2. Cách phân loại của Tổ chức y tế thế giới
WHO khuyến nghị, coi là thiếu dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi khi cân
nặng < -2SD so với quần thể tham khảo (NCHS: National Centre Health
Statistics). Có thể chia mức độ SDD theo độ:
Suy dinh dưỡng độ I: cân nặng nhỏ hơn -2SD đến -3SD
Suy dinh dưỡng độ II: cân nặng nhỏ hơn -3SD đến -4SD
Suy dinh dưỡng độ III: cân nặng nhỏ hơn -4SD
- Năm 2006 WHO khuyến nghị sử dụng Chuẩn tăng trưởng mới để
đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi.
Bảng 1.2. Phân loại suy dinh dưỡng
Cân nặng/chiều Thể SDD Cân nặng/tuổi Chiều cao/tuổi cao
Thể còm Thấp Bình thường Thấp
Thể còi Thấp Thấp Bình thường
Thể còm – còi Thấp Thấp Thấp
5
- Cân nặng/tuổi: Cân nặng theo tuổi phản ánh tình trạng nhẹ cân, là
chỉ số đánh giá suy dinh dưỡng thông dụng từ năm 1950. Chỉ số này được
dùng để đánh giá suy dinh dưỡng của cá thể hay cộng đồng. Nhẹ cân chỉ
là một đặc tính chung của suy dinh dưỡng, nhưng không cho biết đặc điểm
cụ thể, đó là loại suy dinh dưỡng mới xảy ra hay đã tích luỹ từ lâu. Chỉ số
này nhạy cảm và có thể quan sát nó trong một thời gian ngắn, tuy vậy chỉ
số này không nhạy đối với trẻ em bị còi thấp, vì với những trẻ này có thể
phát triển cân nặng thấp nhưng chỉ song song với phía dưới của đường
phát triển bình thường, hoặc có những trẻ quá cao, nên cân nặng theo tuổi
có thể bình thường, nhưng thực ra trẻ bị suy dinh dưỡng. Chỉ số này liên
quan đến tuổi và đó cũng là vấn đề khó khăn khi thu thập số liệu để tính
toán, đặc biệt ở những nơi có trình độ dân trí thấp, bà mẹ đông con, những
nơi các bà mẹ nhớ ngày sinh tháng đẻ của trẻ theo cách riêng của họ. Thì
đây quả là một vấn đề hết sức khó khăn. Tuy nhiên, theo dõi cân nặng là
việc tương đối dễ thực hiện ở cộng đồng hơn cả, do đó tỷ lệ thiếu cân theo
tuổi được sử dụng rộng rãi để tính tỷ lệ chung của suy dinh dưỡng.
- Chiều cao/tuổi: Chiều cao/tuổi thấp được gọi là thấp còi (stunting),
biểu hiện suy dinh dưỡng trong quá khứ. Thấp còi được xem là hậu quả
của tình trạng thiếu ăn hoặc mắc các bệnh nhiễm khuẩn tái diễn. Đồng
thời, nó cũng phản ánh đó là hậu quả của vệ sinh môi trường kém và suy
dinh dưỡng sớm. Chỉ số này được dùng để đánh giá suy dinh dưỡng trong
quá khứ với các trang thiết bị rẻ tiền và dễ vận chuyển. Tuy nhiên, chỉ số
này không nhạy, vì sự phát triển chiều cao là từ từ. Như vậy, khi thấy trẻ
có chiều cao thấp thì đã muộn. Tỷ lệ trẻ em thấp còi được xem là chỉ số
đánh giá tình trạng đói nghèo. Đây là chỉ tiêu tốt để đánh giá sự cải thiện
điều kiện kinh tế, xã hội. Thông thường ở các nước đang phát triển, tỷ lệ
thấp còi tăng nhanh sau 3 tháng tuổi, đến 3 tuổi tỷ lệ này ổn định, sau đó
chiều cao trung bình đi song song với chiều cao tương ứng ở các quần thể
tham khảo.
6
- Cân nặng/chiều cao: Cân nặng theo chiều cao thấp được gọi là suy
dinh dưỡng thể gầy còm (wasting), là chỉ số đánh giá suy dinh dưỡng hiện
tại, hay nói cách khác nó biểu hiện suy dinh dưỡng cấp tính, do vậy cần
phải ưu tiên can thiệp. Cân nặng/chiều cao thấp, chính là thiếu hụt cơ thể
(khối nạc, khối mỡ, xương) khi so sánh tổng số cần có của đứa trẻ có cùng
chiều cao (hay chiều dài). Cân nặng theo chiều cao thấp, phản ánh sự
không tăng cân hay mất cân nếu so sánh với trẻ có cùng chiều cao. Nó còn
phản ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng này. Tỷ lệ cân nặng/chiều cao thấp thường xuất hiện nhiều
ở trẻ 12 - 24 tháng tuổi, do đây là thời kỳ trẻ hay mắc bệnh và thiếu ăn do
thiếu chăm sóc. Suy dinh dưỡng cấp tính tiến triển rất nhanh ở trẻ em bị
sụt cân hoặc không tăng cân. Chỉ số cân nặng/chiều cao có ưu điểm là
không cần biết tuổi của trẻ, vì vậy có thể tránh được một dữ liệu (tính
tuổi) đôi khi rất khó thu thập hoặc không chính xác. Đồng thời chỉ số này
còn có một ưu điểm là không phụ thuộc vào yếu tố dân tộc, vì trẻ dưới 5
tuổi cơ thể phát triển như nhau trên toàn cầu.
1.1.3. Hậu quả của suy dinh dưỡng đối với sức khỏe
Ước tính riêng trong năm 1995 có 11,6 triệu trường hợp trẻ em dưới
5 tuổi ở các nước đang phát triển bị tử vong vì tất cả các nguyên nhân
khác nhau thì có 6,3 triệu trường hợp (chiếm 54%) bị suy dinh dưỡng. Suy
dinh dưỡng ảnh hưởng rõ rệt đến phát triển trí tuệ, hành vi, khả năng học
hành của trẻ, khả năng lao động đến tuổi trưởng thành. Suy dinh dưỡng trẻ
em thường để lại hậu quả nặng nề.
Suy dinh dưỡng thấp còi là hậu quả của một quá trình tích lũy bắt
đâu xảy ra ngay trong thời kỳ bào thai và tiếp tục cho đến 3 tháng sau khi
sinh ra. Cân nặng sơ sinh thấp là một chỉ điểm quan trọng của dinh dưỡng
bào thai và tiên lượng cho sự phát triển và sức khỏe của trẻ.
Gần đây, nhiều bằng chứng cho thấy suy dinh dưỡng ở giai đoạn
7
sớm, nhất là trong thời kỳ bào thai có mối liên hệ với mọi thời kỳ của đời
người. Hậu quả của suy dinh dưỡng có thể kéo dài qua nhiều thế hệ, phụ
nữ đã từng bị suy dinh dưỡng trong thời kỳ còn trẻ là trẻ nhỏ hoặc trong
độ tuổi vị thành niên đến khi lớn lên trở thành bà mẹ bị suy dinh dưỡng.
Bà mẹ bị suy dinh dưỡng thường dễ đẻ con nhỏ yếu, cân nặng sơ sinh
thấp. Hầu hết những trẻ có cân nặng sơ sinh thấp bị suy dinh dưỡng (nhẹ
cân hoặc thấp còi) ngay trong năm đầu sau sinh. Những trẻ này có nguy cơ
tử vong cao hơn so với trẻ bình thường và khó có khả năng phát triển bình
thường [32].
Tác giả Baker nêu ra một thuyết mới về nguồn gốc bào thai của một
số bệnh mạn tính. Theo ông, các bệnh tim mạch, đái tháo đường, rối loạn
chuyển hóa ở người trưởng thành có thể có nguồn gốc từ suy dinh dưỡng
bào thai. Chính vì thế, phòng chống suy dinh dưỡng bào thai hoặc trong
những năm đầu tiên sau khi ra đời có một ý nghĩa rất quan trọng trong
dinh dưỡng theo chu kì vòng đời [51].
Chính vì thế, phòng chống suy dinh dưỡng bào thai hoặc trong
những năm đầu tiên sau khi ra đời, có ý nghĩa quan trọng trong dinh
dưỡng theo chu kỳ vòng đời.
1.2. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới
Suy dinh dưỡng khá phổ biến ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt ở các
nước đang phát triển. Theo UNICEF (2006), hơn 1/4 trẻ em dưới 5 tuổi ở
các nước đang phát triển bị thiếu cân và cuộc sống đang bị đe dọa. Dinh
dưỡng không đầy đủ vẫn là đại dịch toàn cầu dẫn đến một nửa số ca tử
vong là trẻ em, khoảng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm. So với năm 1990, tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi thiếu cân chỉ giảm nhẹ, đây là bằng chứng cho thấy thế
giới đã không làm tròn nhiệm vụ với trẻ em [64].
Mặc dù đã có tiến bộ ở một số quốc gia, trong 15 năm vừa qua các
8
quốc gia đang phát triển trung bình mới chỉ giảm được 1,5% trẻ em thiếu
cân; 27% trẻ em ở các nước đang phát triển bị thiếu cân trên toàn thế giới
đang sống ở 10 quốc gia và hơn một nửa số đó sống ở 3 nước: Bănglađét,
Ấn Độ, Pakixtan [65].
Theo báo cáo về tình hình an ninh lương thực thế giới năm 2010, FAO
đã nhận định rằng số ca SDD toàn cầu tuy có giảm sau 15 năm nhưng vẫn
còn ở mức cao. Do đó, tình trạng này sẽ khó có khả năng đạt được “mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ thứ nhất’’ vào năm 2015 [54].
Theo số liệu thống kê năm 2013, trên thế giới có tới 165 triệu trẻ em
dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân, trong đó 10% bị SDD nặng và có khoảng
195 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi, trong đó 90% trẻ em sống ở
khu vực châu Phi và châu Á. Có tới 24 quốc gia có số lượng lớn trẻ bị SDD
thấp còi vừa và nặng (chiếm 80% tổng số 195 triệu trẻ thấp còi) [66].
Suy dinh dưỡng cấp tính vẫn đang là “kẻ giết người” chính của trẻ em
dưới 5 tuổi [52]. Suy dinh dưỡng có liên quan mật thiết đến tỷ lệ mắc bệnh và
tử vong ở trẻ em. Suy dinh dưỡng còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát
triển về thể chất, trí tuệ của trẻ và rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Hội
nghị quốc tế về dinh dưỡng tại Đan Mạch tháng 10/2011, UNICEF nhận định
trên thế giới mỗi năm có gần 2,6 triệu trẻ sơ sinh và 8,1 triệu trẻ dưới 1 tuổi
tử vong, phần lớn do không được nuôi dưỡng đủ chất [67].
Các cuộc điều tra về suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới cho thấy tỷ lệ
suy dinh dưỡng có sự chênh lệch nhiều giữa các quốc gia khác nhau. Các cuộc
điều tra tại tây phi cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em năm 2008
tại Mali là 37,7%, tại Bukina Faso là 28,7% và tại Senegal là 16,3% [68]. Tỷ lệ
suy dinh dưỡng ở trẻ em năm 2000 tại Guatemala là cao nhất châu Mỹ latinh
và là một trong những nước có tỷ lệ cao nhất trên thế giới [45]. Kết quả cuộc
khảo sát về tình hình kinh tế xã hội quốc gia ở Serbia cho thấy tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi ở trẻ em là 20% [56]. Trong một cuộc khảo sát mô tả cắt
9
ngang năm 2004 tại Turbo một đô thị tại Colombia cho thấy tỉ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi tại đây là 11,7 % [46].
Bảng 1.3. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến 2020 ở các nước đang phát triển
Khu vực 1995 2020
Nam Á 49,3 37,4
Cận sa mạc Châu Phi 31,1 28,8
Khu vực Đông Nam á 22,9 12,8
Đông và Nam Phi 14,6 5,0
Mỹ La Tinh/ Caribê 9,5 1,9
Chung các nước đang phát triển 31,0 18,4
1.2.2.Tình hình suy dinh dưỡng tại Việt Nam
Cũng như ở các quốc gia đang phát triển khác trên thế giới, tỷ lệ SDD
ở nước ta vẫn còn ở mức cao so với một số nước trong khu vực. Tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam năm 1985 là 51,5%, năm 1995
là 44,9%, năm 2005 là 25,5% và năm 2014 tỷ lệ này là 14,5%. Nguyên
nhân chính là do khẩu phần ăn chưa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của
trẻ, do thiếu kiến thức nuôi dưỡng trẻ và còn do bệnh tật gây nên. Tỷ lệ
suy dinh dưỡng thấp còi của nước ta còn khá cao, năm 2014 trong hơn 6,5
triệu trẻ em Việt Nam dưới 5 tuổi thì có tới gần 1,7 triệu trẻ em bị suy
dinh dưỡng thấp còi chiếm 25,9% [43].
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân so với tuổi ở trẻ dưới 5 tuổi nước ta
giảm trung bình 2%/năm và Việt Nam trở thành một trong những nước có
mức giảm SDD nhanh nhất trên thế giới. Thành tựu giảm suy dinh dưỡng
liên tục và bền vững của Việt Nam đã được chính phủ, các tổ chức quốc tế
thừa nhận và đánh giá cao.
10
Bảng 1.4. Tỷ lệ SDD cả nước qua các năm (1985- 2000)
Tỷ lệ suy dinh dưỡng (%) Năm điều tra Cân nặng/tuổi (CN/T) Chiều cao/tuổi (CC/T)
51,5 44,9 43,9 1985 1995 1996 59,7 46,9 44,2
40,6 1997 44,1
39,8 36,7 33,8 1998 1999 2000 35,9 38,9 36,5
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam
(2007-2015)
Sở dĩ có kết quả như vậy là do chúng ta đã không ngừng triển khai
chương trình phòng chống SDD trẻ em một cách sâu rộng trên phạm vi toàn
11
quốc trong nhiều năm qua. Bên cạnh đó, những tiến bộ trong công cuộc đổi
mới và tăng trưởng kinh tế cũng góp phần tạo nên nhiều cải thiện về tình
hình cung cấp thực phẩm trên bình diện vĩ mô. Khẩu phần ăn của người Việt
Nam đã có những thay đổi rõ rệt, cân đối hơn về mặt chất lượng, nhiều thức
ăn động vật, dầu mỡ, quả chín hơn trước đây.
Trong suốt thập kỷ qua, mặc dù tốc độ giảm suy dinh dưỡng của
nước ta là khá nhanh và liên tục, song hiện nay SDD trẻ em vẫn còn ở mức
cao, số lượng trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân vẫn còn gần 1,3 triệu trẻ
và số trẻ dưới 5 tuổi SDD thể thấp còi vẫn còn hơn 2,1 triệu trẻ. Việt Nam
vẫn còn nằm trong số 36 quốc gia có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao
trên phạm vi toàn cầu [71]. Chính vì vậy, cho tới thời điểm này, SDD trẻ
em vẫn còn là một thách thức lớn đối với nước ta.
Tỷ lệ này cũng khác nhau giữa các vùng sinh thái. Điều tra của Viện
Dinh dưỡng năm 2014 cho thấy những vùng có tỷ lệ SDD cao là Tây
Nguyên (22,6%), tiếp đến là Trung du và miền núi phía Bắc (19,8%). Nhìn
chung ở vùng đồng bằng tỷ lệ SDD trẻ em thấp hơn ở các vùng khác [8].
Như vậy, tỷ lệ SDD trẻ em miền núi ở cả 3 thể luôn cao nhất. Sự khác biệt
khá lớn về tỷ lệ SDD trẻ em ở các vùng sinh thái, giữa vùng nghèo ở khu
vực nông thôn và các vùng khác, cũng như giữa các mức chi tiêu. Giá trị
dinh dưỡng của khẩu phần người dân vùng nông thôn nghèo kém hơn rất
nhiều so với khu vực thành thị [14]. Hiện có 28 tỉnh có tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi cao hơn mức trung bình toàn quốc, trong đó có 12 tỉnh
trên 35%, là mức được xếp loại rất cao theo tiêu chuẩn của WHO. Các tỉnh
tập trung chủ yếu vào 3 vùng: Tây Nguyên, miền núi phía Bắc và Bắc
miền Trung [44].
Phân bố SDD theo nhóm tuổi, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ em Việt
Nam phát triển tương đối tốt trong những tháng đầu sau đẻ, tỷ lệ SDD ở nhóm trẻ
dưới 6 tháng là thấp nhất với cả 3 thể, sau đó SDD tăng dần. Thời kỳ trẻ 6 – 24 tháng
12
là thời kỳ trẻ có nguy cơ bị SDD cao hơn do đây là thời kỳ trẻ cai sữa, ăn sam
có nhiều ảnh hưởng đến lượng thức ăn hấp thu được của trẻ và cũng là thời kì
trẻ có nhu cầu dinh dưỡng cao. Đây cũng là thời kỳ khả năng miễn dịch tự
nhiên giảm, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm hơn và mẹ bắt đầu đi làm cũng là
những lý do dẫn đến tỷ lệ SDD tại nhóm tuổi 6 – 24 tháng cao. Phòng chống
SDD nên tập trung tác động vào giai đoạn này [11].
Bảng 1.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo các mức độ năm
2014 tại vùng Đồng Bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc.
13
Thiếu máu dinh dưỡng, thiếu máu do thiếu sắt là tình trạng phổ biến
ở nước ta. Một số nghiên cứu đã cho thấy thiếu máu thiếu sắt ảnh hưởng
nghiêm trọng đến phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ.
Nghiên cứu của Trần Văn Tuyến và cộng sự tại Bắc Kạn năm 2011 cho
thấy tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi vẫn ở mức cao ở các thể nhẹ cân (20,6%) và
thấp còi (37,8%), còn thể gầy còm ở mức trung bình (9,6%) [39].
Theo nghiên cứu của Bùi Minh Thu và cộng sự tại huyện Cao Lộc tỉnh
Lạng Sơn năm 2011 cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân tại đây là
19,7% và suy dinh dưỡng thể thấp còi là 26,3% [30].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Thương và cộng sự về kiến thức
và thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em
dưới 5 tuổi tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái năm 2013 cho thấy 75,1% các
bà mẹ có kiến thức đúng là nên cho con bú ngay giờ đầu sau sinh tuy nhiên
chỉ có 37,3% các bà mẹ thực hành đúng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
tại đây là 24,7%, thể thấp còi là 52,6% và thể gầy còm là 4,4% [32].
Theo nghiên cứu của Lương Thị Thu Hà về thực trạng suy dinh dưỡng
thiếu Protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại hai xã của huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên năm 2008 cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ở mức rất
cao, thể nhẹ cân là 35,4 %, thể thấp còi là 41,5 %, thể gầy còm là 8,4%. Ở thể
nhẹ cân, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ gái cao hơn trẻ trai, ở trẻ em người dân tộc
thiểu số cao hơn người Kinh. Những yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng trẻ
em bao gồm cân nặng sơ sinh thấp, thời gian cai sữa không đúng, nhiễm
khuẩn hô hấp, kinh tế hộ gia đình và một số yếu tố khác [10].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Tiến Tôn về thực trạng suy dinh dưỡng trẻ
em 25 – 60 tháng vá kết quả giải pháp can thiệp truyền thông cải thiện hành vi
chăm sóc trẻ tại thị xã Bắc Kạn năm 2012 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân là 21,2%, thể thấp còi là 28,2%, thể gầy còm là 1,55%. Tỷ lệ suy dinh
dưỡng của trẻ có sự khác biệt giữa địa bàn các xã 26,1% và địa bàn các
14
phường là 17,8%. Suy dinh dưỡng trẻ em có mối liên quan đến kiến thức, thái
độ, thực hành của bà mẹ [33].
Theo nghiên cứu của Đinh Đạo và cộng sự năm 2009 về tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và thực hành nuôi con của các bà mẹ
tại huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam năm 2007 cho thấy tỷ lệ suy dinh
dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi là 14,2%, 22,3% và 6,8% theo thể nhẹ cân,
thể thấp còi và thể gầy còm tương ứng. Suy dinh dưỡng thể nhẹ là chủ
yếu, suy dinh dưỡng thể nặng khoảng 3%. Nhóm bà mẹ nội thị thực hành
nuôi con tốt hơn so với ở ngoại thị về các yếu tố: Cho con ăn bổ sung
đúng thời điểm (p< 0,01), trẻ ăn bổ sung đủ 4 nhóm thức ăn hàng ngày
(p< 0,05 ) [9].
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em
- Cung cấp thức ăn cho trẻ chưa hợp lý
Vấn đề sản xuất ra lương thực, thực phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
việc tiêu thụ lương thực, thực phẩm. Ở đâu tỷ lệ suy dinh dưỡng cao đồng
nghĩa là ở đó sản xuất ra lương thực còn thiếu, ở những vùng có tỷ lệ SDD
cao thì thường số hộ thiếu ăn chiếm tỷ lệ cao. Nghiên cứu của nhiều tác
giả đều cho thấy khẩu phần thực tế của trẻ em Việt Nam thiếu cả về số
lượng, mất cân đổi về chất lượng (khẩu phần chủ yếu là gạo, rau và gần
như rất ít thịt, trứng, cá). Hàm lượng protit và năng lượng khẩu phần nhóm
trẻ SDD thấp hơn nhóm trẻ bình thường, khẩu phần không cân đối.
Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4-6 tháng tuổi và tiếp tục cho
trẻ bú ít nhất đến 2 tuổi làm giảm bệnh tật trẻ. Phần lớn các nghiên cứu
cho thấy trẻ dưới 1 tuổi không được bú sữa mẹ đầy đủ sẽ nguy cơ mắc
bệnh ỉa chảy lớn hơn so với trẻ được bú mẹ hoàn toàn.
Việc sử dụng thức ăn bổ sung cho trẻ hợp lý và đảm bảo vệ sinh
cũng đóng vai trò lớn trong phòng ngừa suy dinh dưỡng trẻ em [58].
Bên cạnh đó chế độ ăn cho trẻ đang điều trị các bệnh cấp tính tại các cơ sở
15
y tế cũng ảnh hưởng tới suy dinh dưỡng trẻ em [1], [58].
- Học vấn, kiến thức, thái độ và thực hành nuôi dạy con, phòng chống
SDD của mẹ hoặc người nuôi trẻ:
Học vấn, kiến thức, thái độ, thực hành nuôi dạy con, PCSDD của mẹ
hoặc người nuôi trẻ trong chăm sóc trẻ có ảnh hưởng rất lớn tới tình trạng
dinh dưỡng của trẻ [7], [48]. Những nghiên cứu ở cộng đồng cũng thấy trong
số trẻ em SDD, có 71% là con thứ nhất, 60% các bà mẹ không biết cách cho
con ăn bổ sung và không biết “tô màu bát bột” cho trẻ. Đối với trẻ còn đang
bú mẹ, yếu tố nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu và thấy có sự khác biệt rõ rệt về trình độ văn hoá cũng
như kiến thức dinh dưỡng giữa nhóm bà mẹ có con SDD và nhóm bà mẹ có
con khoẻ mạnh [29].
- Các bệnh nhiễm trùng thường gặp
SDD và nhiễm trùng đã được nhiều nghiên cứu đề cập đến trong
nhiều năm qua. Bệnh nhiễm khuẩn là một trong những nguyên nhân trực
tiếp dẫn đến tăng tỷ lệ trẻ em SDD, đặc biệt là bệnh tiêu chảy và viêm
đường hô hấp cấp. Các bệnh này gây tăng nhu cầu, giảm ngon miệng, và
kém hấp thụ của trẻ em. Nghiên cứu trên 2 nhóm trẻ dinh dưỡng tốt và
dinh dưỡng kém cho thấy, ở nhóm dinh dưỡng kém trước khi mắc SDD trẻ
thường rất lười ăn, ăn ít hay bị ốm vặt, tỷ lệ mắc bệnh ỉa chảy kéo dài và
viêm phế quản phổi thường bị tái đi tái lại nhiều lần. Như vậy trẻ lười ăn
và hay ốm vặt sẽ là hai yếu tố đe dọa dẫn đến SDD nặng.
- Nhiễm ký sinh trùng đường ruột cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra
SDD, thiếu máu ở trẻ em [49], [59]. Một số nghiên cứu về nhiễm giun ở trẻ em
cho thấy tỷ lệ nhiễm giun rất cao (khoảng 60-95%) với các loại giun chủ yếu là
giun đũa và giun móc. Nhiễm các loại giun cũng là vấn đề cần được nghiên cứu để
tìm ra các giải pháp phù hợp. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột là một vấn đề sức
khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển do điều kiện vệ sinh môi trường không
16
đảm bảo. Nhiễm giun làm cho trẻ chán ăn, giảm hấp thu các chất dinh dưỡng,
thiếu máu, và gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nhiễm ký sinh
trùng đường ruột với cường độ cao và trong một thời gian dài có thể gây suy dinh
dưỡng như thấp còi, nhẹ cân và ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong [25].
Nghiên cứu của S Tanner và cộng sự tại Lowland Bolivia [60], của Diouf S và
cộng sự ở vùng nông thôn senegan [53] đã đưa ra mối liên quan giữa nhiễm kí
sinh trùng đường ruột và suy dinh dưỡng trẻ em.
- Suy dinh dưỡng do thiếu vi chất.
Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ,
miligram hoặc microgram. Chúng có vai trò rất quan trọng giúp cơ thể sản
xuất các enzym, hóc môn và các chất thiết yếu khác cho cơ thể phát triển, tăng
trưởng, hoạt động một cách bình thường. Thiếu vi chất dinh dưỡng sẽ gây ra
hậu quả hết sức nghiêm trọng đổi với sức khoẻ [11]. Các nghiên cứu gần đây
về ảnh hưởng của thiếu vi chất dinh dưỡng đến suy dinh dưỡng thể thấp còi,
đặc biệt chú ý là ảnh hưởng của thiếu Vitamin A, sắt, iốt, và thiếu kẽm [34]
[61]. Thiếu vitamin A gây bệnh khô mắt, quáng gà thậm chí mù loà [57]. Trẻ
thiếu vitamin A có nguy cơ tăng mắc các bệnh nhiễm trùng như tiêu chảy, sởi
và nhiễm khuẩn hô hấp. Thiếu iốt gây bệnh bướu cổ, ảnh hưởng đến phát triển
trí tuệ, phụ nữ mang thai thiếu iốt trầm trọng có thể bị sẩy thai, đẻ non ...
Thiếu sắt, iốt, vitamin A hiện đang là vấn đề sức khoẻ cộng đồng toàn cầu, đối
tượng bị ảnh hưởng nhiều là trẻ em và phụ nữ, nhất là ở các nước đang phát
triển [40]. Hiện nay, trên thế giới nói chung và các nước đang phát triển nói
riêng, tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt đang ở mức cao, trong đó đối tượng nguy cơ
cao nhất là trẻ em dưới 5 tuổi. Ở Việt Nam, thiếu máu thiếu sắt trẻ em < 5 tuổi
nông thôn là 45,6%, đồng bằng là 45,8%, thành thị là 22,9%, miền núi là
53,2%. Tỷ lệ thiếu máu khác nhau ở vùng sinh thái, thành phố là 38%, nông
thôn là 49,4%. Thiếu máu làm giảm phát triển trí tuệ, giảm khả năng tập trung
trong học tập, kết quả học tập của học sinh bị thiếu máu thấp hơn hẳn so với
17
trẻ bình thường; làm tăng nguy cơ đẻ non, tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của
mẹ và con. Hiện nay, trẻ em dưới 5 tuổi là nhóm nguy cơ cao nhất ở các nước
đang phát triển. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ cao hơn cả tỷ lệ thiếu máu ở bà mẹ
mang thai. Nhất là giai đoạn 6-18 tháng tuổi, vì nhu cầu trong giai đoạn này là
cao nhất, cao hơn khoảng gấp 10 lần, tính theo trọng lượng cơ thể.
- Một số yếu tố ảnh hưởng, nguyên nhân khác
Điều kiện kinh tế gia đình: sự nghèo đói vẫn được biết đến như là gốc rễ
của tình trạng suy dinh dưỡng. Chúng tôi tìm thấy mối tương quan thống kê
giữa SDD thể thấp còi với điều kiện kinh tế gia đình. Tỷ lệ SDD thấp còi ở
nhóm trẻ thuộc hộ nghèo là 36,4%, gấp 2,4 lần so với nhóm trẻ thuộc những hộ
không nghèo. Sự khác biệt này phản ánh hậu quả lâu dài của sự nghèo đói lên
sự phát triển của trẻ. So với SDD nhẹ cân với SDD cấp tính thì SDD thấp còi
chịu ảnh hưởng sâu sắc hơn trước sự nghèo đói [21].
Cân nặng lúc sinh của trẻ: những trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2.500g
bao gồm trẻ sinh thiếu tháng, hoặc trẻ sinh đủ tháng nhưng bị SDD bào thai.
Tỷ lệ SDD nhẹ cân và thấp còi ở những trẻ này lần lượt là 42,1% và 47,4%,
cao hơn hẳn so với những trẻ có cân nặng lúc sinh từ 2.500g trở lên (13,4%
và 16,2%). Các sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trẻ bị SDD
bào thai thì có nguy cơ tử vong cao, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, chậm
phát triển thể chất và vận động hơn những đứa trẻ sinh đủ trọng lượng, và dĩ
nhiên việc chăm sóc nuôi dưỡng cũng khó khăn hơn. Trẻ em gái bị suy dinh
dưỡng thấp còi lớn lên trở thành phụ nữ suy dinh dưỡng thấp còi và khi đẻ
con thì nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi cho con là cao hơn [38].
Nghề nghiệp của mẹ: tỷ lệ SDD nhẹ cân và thấp còi ở những trẻ có bà
mẹ làm nghề nông cao hơn hẳn so với những nghề khác. Sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p <0,05. Nghề nghiệp của người mẹ có liên quan chặt
chẽ đến điều kiện kinh tế gia đình. Đa số những bà mẹ làm nghề nông có điều
kiện kinh tế khó khăn hơn so với những ngành nghề khác, chưa kể đến thời
18
gian chăm sóc con cái cũng eo hẹp hơn. Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể
nhận thấy mối liên quan giữa nghề nghiệp với trình độ học vấn cũng như điều
kiện tiếp cận với các phương tiện truyền thông, những thông tin về chăm sóc
dinh dưỡng cho trẻ [18].
Trình độ học vấn của mẹ: chúng tôi tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về tình trạng SDD (cả 3 thể) với trình độ học vấn của bà mẹ. Kết
quả phân tích cho thấy tỷ lệ SDD càng cao ở những trẻ có mẹ có trình độ học
vấn càng thấp. Điều này cho thấy yếu tố về cách nuôi dưỡng, cách chăm sóc
(thể hiện qua trình độ học vấn của người phụ nữ) có vai trò rất quan trọng đối
với tình trạng SDD của trẻ em. Kết quả này tương tự nghiên cứu ở bệnh viện
Nhi Đồng I [12] và nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Hoa năm 2011 tại tỉnh
Hòa Bình [13].
Dinh dưỡng trong quá trình mang thai và cho con bú của các bà mẹ cũng
có ảnh hưởng lớn đến tình trạng suy dinh dưỡng của đứa con được đẻ ra [17].
Cách cho trẻ ăn bổ sung: tỷ lệ SDD thấp còi ở những trẻ được cho ăn
bổ sung đúng cách là 11,7%, thấp hơn nhiều so với nhóm trẻ được cho ăn bổ
sung không đúng cách (23,8%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
<0,05. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu tại bệnh viện Nhi Đồng I [12].
Công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, vì sức khoẻ của trẻ em phụ thuộc vào
sức khoẻ và thể lực của mẹ. Nếu mẹ gầy còm, ốm yếu, thiếu máu khi có
thai thì đứa trẻ sinh ra sẽ thiếu cân. Các tác giả nhận thấy: tình trạng dinh
dưỡng của nhóm trẻ ở bà mẹ chỉ số BMI < 18,5 (mẹ gầy) thấp hơn ở nhóm
bà mẹ mà chỉ số BMI > 18,5.
Quy mô hộ gia đình cũng được cho là liên quan đến tỷ lệ SDD trẻ
em. Những gia đình có nhiều con (> 3 con) có tỷ lệ SDD trẻ em cao hơn
hẳn. Lý do có thể là đông con dẫn đến hậu quả kinh tế gia đình càng kém
và điều kiện chăm sóc trẻ em cũng kém hơn [35].
19
Thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp, hạn hán, thiếu nước trồng trọt
nên năng suất cây trồng giảm, mất mùa, sản lượng lương thực giảm, ảnh
hưởng đến an ninh lương thực, dẫn đến số hộ đói nghèo nguy cơ tăng. Đồng
thời thiếu nước sinh hoạt không bảo đảm vệ sinh ăn uống cũng dễ làm bệnh
dịch phát sinh. Các yếu tố này đều dẫn đến nguy cơ làm tăng số trẻ SDD [4].
Chế độ ăn và chế độ chăm sóc cho trẻ bị suy dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng đến khả năng thoát khỏi suy dinh dưỡng của trẻ. Bên cạnh đó việc thực
hiện công tác phòng chống suy dinh dưỡng của cán bộ y tế cấp xã, phường và
thôn bản cũng ảnh hưởng lớn đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em tại khu
vực đó [9].
1.4. Một số đặc điểm địa điểm nghiên cứu
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía tây bắc Việt Nam cách Hà
Nội 296 km theo đường sắt và 242 km theo đường bộ. Phía đông giáp tỉnh Hà
Giang; phía tây giáp tỉnh Sơn La và Lai Châu; phía nam giáp tỉnh Yên Bái,
phía bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với 203 km đường biên giới.
Lào Cai có 27 dân tộc anh em sinh sống trong đó chủ yếu là người
Kinh, H’Mmông, Tày, Dao, Thái... Đặc biệt Lào Cai có 11 dân tộc có số dân
ít dưới 70 người như các dân tộc Sán Chay, Sán Dìu, Kh’mer, Lô Lô, Kà Doong,
Pa Cô, Ê Đê, Giẻ Triêng, Gia Rai, Chăm, Kà Tu.
Lào Cai là một tỉnh nghèo, thực trang giao thông còn gặp nhiều khó
khăn, số lượng người dân tộc thiểu số lớn chiếm trên 50%, còn tồn tại nhiều
phong tục tập quán lạc hậu. Việc phát triển kinh tế xã hội còn gặp rất nhiều
khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo của Lào Cai còn chiếm khoảng 17%.
Ngày 30/11/2004, thành phố Lào Cai được thành lập trên cơ sở hai thị
xã Lào Cai và Cam Đường thuộc tỉnh Lào Cai.
- Hợp Thành là xã miền núi đặc biệt khó khăn của thành phố Lào Cai
nằm cách trung tâm thành phố 15 Km về phía nam.
Phía bắc Hợp Thành giáp ranh xã Cam Đường, phía tây giáp xã Tả
20
Phời, phía đông giáp huyện Bảo Thắng, phía nam giáp huyện Sa Pa.
Diện tích xã 26,85 km, với 4750 nhân khẩu, 994 hộ gia đình, 17 thôn
bản. Là nơi cư trú của 4 dân tộc anh em cùng chung sống là Tày, Giáy, Kinh,
Sa Phó. Trẻ em dưới 5 tuổi trong toàn xã là 461. Số trẻ < 2 tuổi 193, số trẻ từ
24 đến 60 tháng của xã: 268. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm 48% số hộ
của xã.
- Tả Phời là xã miền núi đặc biệt khó khăn của thành phố Lào Cai nằm
cách trung tâm thành phố 17 Km về phía tây nam.
Phía bắc Tả Phời giáp ranh xã Cam Đường, phía tây giáp huyện Sa Pa,
Phía đông giáp xã Hợp Thành, phía nam giáp huyện Bảo Thắng.
Diện tích xã 88,33 km, với 6580 nhân khẩu, 1373 hộ gia đình, 22 thôn
bản. Là nơi cư trú của 7 dân tộc anh em cùng chung sống là Tày, Kinh, Sa Phó,
Dao, Mông, Giáy, Hoa. Trẻ em dưới 5 tuổi trong toàn xã là 643. Số trẻ < 2
tuổi 189. Số trẻ từ 24 đến 60 tháng của xã: 454. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo
chiếm tới 29% số hộ của xã.
Hai xã Tả Phời, Hợp Thành là hai xã vùng cao đặc biệt khó khăn của
thành phố Lào Cai. Điều kiện kinh tế xã hội, giao thông kém phát triển cũng
như tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em trong năm 2015 cao vượt trội so với 15 xã,
phường còn lại của thành phố Lào Cai. Vấn đề suy dinh dưỡng trẻ em cũng là
vấn đề được nghành y tế thành phố Lào Cai quan tâm đặc biệt tại hai xã Tả
Phời, Hợp Thành. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài suy dinh dưỡng thể
thấp còi ở trẻ em tại hai xã này có thể giúp cho nghành y tế thành phố Lào
Cai cũng như của hai xã Tả Phời, Hợp Thành nhìn nhận một cách đúng đắn
về tình hình suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em tại đây qua đó cũng có
những kiến nghị, giải pháp nhằm cải thiện tình hình suy dinh dưỡng tại địa
bàn nghiên cứu.
21
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
- Bà mẹ có con từ 25 đến 60 tháng
- Trẻ em từ 25 đến 60 tháng
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Tại hai xã vùng cao Tả Phời, Hợp Thành - thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai
- Tả Phời là xã miền núi đặc biệt khó khăn của thành phố Lào Cai nằm
cách trung tâm thành phố 17 Km về phía tây nam, điều kiện kinh tế và giao
thông kém phát triển, trên 90% số dân trong xã là người dân tộc thiểu số, tỷ lệ
hộ nghèo và cận nghèo chiếm tới 29% số hộ của xã.
- Hợp Thành là xã miền núi đặc biệt khó khăn của thành phố Lào Cai
nằm cách trung tâm thành phố 15 Km về phía nam, điều kiện kinh tế và giao
thông kém phát triển, trên 90% số dân trong xã là người dân tộc thiểu số, tỷ
lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm 48% số hộ của xã.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp: nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu định lượng
Đối với mẫu đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em từ 25 đến 60
tháng
22
* Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả:
p.q n = Z2 (1 - α / 2)
d 2
Trong đó:
n: cỡ mẫu tối thiểu
(1 - α / 2): Hệ số giới hạn tin cậy
Z2
( 1 - α / 2) = 1,96)
(Với = 0,05 z2
p: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (p=0,35) tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em thể thấp còi Lào Cai năm 2014 ( theo báo cáo của viện dinh
dưỡng 2014 )
d: Sai số mong muốn ( d = 0.035 )
Thay vào công thức ta có n = 706
Do số trẻ từ 25 đến 60 tháng ở hai xã nghiên cứu là 710. Do đó chọn
toàn bộ trẻ em từ 25 đến 60 tháng để đưa vào nghiên cứu.
* Kỹ thuật chọn mẫu:
+ Chọn xã: Chọn chủ đích hai xã Tả Phời, Hợp Thành của thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
+ Do số trẻ ở 2 xã xấp xỉ cỡ mẫu tính được, do đó chọn toàn bộ trẻ em
từ 25 đến 60 tháng và bà mẹ có con từ 25 đến 60 tháng của 2 xã.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
- Đúng đối tượng là trẻ từ 25 đến 60 tháng và các mẹ
- Đúng địa bàn nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu
- Không đạt tiêu chuẩn về đối tượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu
23
2.4. Phương pháp thu nhập thông tin
* Thu thập số liệu định lượng
* Đo các chỉ số cân nặng, chiều cao
+ Điều tra viên được tập huấn kĩ năng đo chiều cao và cân nặng cho trẻ.
- Cân nặng: sử dụng cân điện tử công ty Nhơn Hòa loại 25kg có độ
chính xác 0,1 kg. Cân đã được kiểm tra, chuẩn hoá, chỉnh về 0 trước khi tiến
hành nghiên cứu và luôn điều chỉnh sau mỗi lần cân. Khi cân trẻ chỉ mặc bộ
quần áo mỏng, bỏ giầy dép. Đặt trẻ nằm hoặc đứng ở trung tâm của cân, tránh trẻ
cựa quậy và tránh nằm hoặc đứng lệch qua một bên, trẻ dễ ngã và làm kết quả
cân không chính xác. Ngay khi cân ổn định, đọc và ghi kết quả với đơn vị là kg
và một số lẻ .
- Chiều cao: đo chiều cao bằng thước gỗ có độ chính xác 0,1 cm được
cấp theo chương trình mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em bộ y tế. Vị trí
đặt thước: Đặt thước ở mặt phẳng tốt, vững chắc, rộng để tránh ngã. Thao tác: Cần
phải có 2 người hỗ trợ lẫn nhau. Bỏ mũ, tất chân, giày dép của trẻ.
Đối với trẻ dưới 3 tuổi đặt trẻ nằm ngửa trên mặt phẳng nằm ngang của
thước, một người giữ đầu để mắt nhìn thẳng lên trần nhà, mảnh gỗ chỉ số 0
của thước áp sát đỉnh đầu. Một người khác ấn thẳng đầu gối và dùng êke di
động áp sát lòng bàn chân trẻ sao cho êke vuông góc với trục thước đo, lưu ý
để gót chân sát mặt phẳng nằm ngang và bàn chân thẳng đứng.
Đối với trẻ từ 3 tuổi trở lên cho trẻ đứng theo chiều dài của thước, chú
ý gót chân, mông vai và chẩm theo một đường thẳng áp sát vào thước, mắt
nhìn thẳng ra phía trước theo đường thẳng nằm ngang, hai tay bỏ thõng theo
hai bên mình. Dùng êke áp sát đỉnh đầu thẳng góc với thước đo. Đọc và ghi
kết quả với đơn vị là cm và 1 số lẻ.
* Đánh giá tình trạng dinh dưỡng: dựa vào chuẩn tăng trưởng mới được
các tổ chức FAO và WHO đề xuất áp dụng trên thế giới từ năm 2006 và được
24
chính phủ Việt Nam cho phép áp dụng đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em
từ 01 đến 60 tháng tuổi từ tháng 6 năm 2008. Chuẩn tăng trưởng mới này có
cấu trúc 2 bảng riêng cho bé trai và bé gái. Mối giới có hai loại biểu: Cân
nặng/tuổi và Chiều cao/tuổi.
* Về đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của các bà mẹ:
+ Điều tra viên gồm cán bộ trạm y tế, nhân viên y tế thôn bản
+ Tập huấn nhóm điều tra: nhóm điều tra viên được tập huấn kĩ trước
khi điều tra và điều tra thử
+ Tiến hành điều tra chính thức: sử dụng bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn để
thu thập số liệu.
2.5. Các chỉ số nghiên cứu
* Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
- Họ tên, địa chỉ, tuổi.... của các bà mẹ
- Quy mô hộ gia đình
- Dân tộc
- Trình độ học vấn
- Nghề nghiệp
- Tình trạng kinh tế
* Nhóm các chỉ số về thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo
chiều cao
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi theo tuổi, giới, dân tộc, mức độ
* Nhóm các chỉ số liên quan đến tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ
em từ 25 đến 60 tháng
- Tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân
25
- Tỷ lệ trẻ ăn bổ xung đúng – chưa đúng
- Tỷ lệ trẻ cai sữa đúng – chưa đúng
- Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức tốt- chưa tốt
- Tỷ lệ các bà mẹ có thái độ tốt- chưa tốt
- Tỷ lệ các bà mẹ có thực hành tốt- chưa tốt
- Số bà mẹ có > 2 con
- Số lần mắc bệnh tiêu chảy hoặc hô hấp cấp trong năm của trẻ
- Chế độ ăn uống của mẹ trong quá trình mang thai
- Chế độ ăn uống của mẹ trong thời gian cho trẻ bú
- Việc thực hiện uống viên sắt trong quá trình mang thai của người mẹ
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số
Cách tính tuổi
Cách tính tuổi: muốn tính tuổi cần phải biết:
- Ngày tháng năm sinh
- Ngày tháng năm điều tra
- Qui ước tính tuổi
Cách tính theo quy ước tổ chức y tế thế giới và hiện nay đang được áp
dụng ở nước ta.
Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ em dưới 5 tuổi). Quy ước tính như sau:
- Kể từ khi mới sinh tới trước ngày tròn tháng: từ 1 - 29 ngày hay
còn gọi là tháng thứ nhất) được coi là một tháng tuổi
- Kể từ ngày tròn một tháng đến trước ngày tròn hai tháng (tức 30
ngày đến 59 ngày) được gọi là 2 tháng tuổi
- Tương tự như vậy, kể từ ngày tròn 11 tháng đến trước ngày tròn 12
tháng (tức tháng thứ 12) được coi là 12 tháng tuổi
26
Còn tính tuổi theo năm được tính như sau:
- Từ sơ sinh - 11 tháng 29 ngày (năm thứ nhất): 0 tuổi
- Từ trong 1 năm - 1 năm 11 tháng 29 ngày (năm thứ 2): 1 tuổi...
* Ăn bổ xung đúng thời gian: là ăn bổ xung khi trẻ được từ 6 tháng tuổi
* Ăn kiêng: không ăn một số loại thức ăn hoặc bữa ăn có quá ít món và
các bữa khác nhau không có những món khác nhau.
* Cai sữa đúng: theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới nên cho
trẻ bú kéo dài 18 – 24 tháng
* Sơ sinh nhẹ cân: là những trẻ có cân nặng lúc đẻ < 2500g
* Tiêu chí đánh giá hộ nghèo và cận nghèo
Theo quy định của thủ tướng chính phủ ban hành tại Quyết định số
29/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Chuẩn này được tính theo mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cho
từng vùng cụ thể như sau:
Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020
+ Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông
thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở,
thông tin, nước sạch và vệ sinh.
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
27
(10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của
người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở
bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử
dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020
+ Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
28
Cách đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ
* Cách đánh giá kiến thức của bà mẹ
Gồm 20 câu hỏi trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai hoặc không biết
được 0 điểm.
- Đánh giá chung về kiến thức:
+ Kiến thức tốt: Khi trả lời ≥ 50 % số câu hỏi
+ Kiến thức không tốt: Khi trả lời < 50 % số câu hỏi
* Cách đánh giá thái độ của bà mẹ
Gồm 6 câu hỏi, trong mỗi câu, phương án 1 hoặc 2 được 1 điểm; các
phương án khác được 0 điểm
- Đánh giá chung về thái độ bà mẹ
+ Thái độ tốt: Khi trả lời ≥ 50 % số câu hỏi
+ Thái độ không tốt: Khi trả lời < 50 % số câu hỏi
* Cách đánh giá thực hành của bà mẹ
Gồm 19 câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm
- Đánh giá chung về thực hành:
+ Thực hành tốt: Khi trả lời ≥ 50 % số câu hỏi
+ Thực hành không tốt: Khi trả lời < 50 % số câu hỏi
2.7. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu được phân tích trình bày theo bảng tần số, tỷ lệ, trung bình.
Biểu diễn bằng đồ thị, bảng, biểu
- Sử dụng các test thống kê để xác định yếu tố liên quan
- Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để nhập và phân tích số liệu
2.8. Phương pháp không chế sai số
Kiểm soát chất lượng thông tin bằng cách:
29
- Phỏng vấn thử trước khi điều tra chính thức, từ đó chỉnh cho phù hợp
- Tập huấn kỹ cho điều tra viên, thực hiện đúng qui trình chọn mẫu
- Số liệu được làm sạch trước khi nhập và phân tích
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu
- Đề cương nghiên cứu được Hội đồng khoa học nhà trường thông qua
- Nghiên cứu này không gây ảnh hưởng xấu cho các đối tượng nghiên cứu
-Tất cả đối tượng tham gia vào nghiên cứu hoàn toàn mang tính tự
nguyện. Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu.
Chỉ thực hiện khi có sự chấp nhận hợp tác của đối tượng nghiên cứu
- Các thông tin cá nhân được giữ bí mật, các số liệu, thông tin thu thập
được chỉ phục vụ cho nghiên cứu này mà sử dụng với bất kỳ mục đích
nào khác
30
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Thông tin về trẻ em từ 25 đến 60 tháng 2 xã Tả Phời, Hợp Thành
Các chỉ tiêu
Số trẻ từ 25 đến 60 tháng tuổi Dân tộc: Giáy Tày Dao Dân tộc thiểu số khác Kinh Giới: Nam Nữ Thời gian cai sữa: 18-24 tháng Khác Không nhớ Số lượng 710 262 297 106 21 24 412 298 606 59 45 Tỷ lệ (%) 36,9 41,8 14,9 3 3,4 58,0 42,0 85,4 8,3 6,3
Thời gian trẻ ăn dặm: 6 tháng Khác Không nhớ Số trẻ nhẹ cân 584 56 70 186 82,3 7,9 9,9 26,2
Số trẻ thấp còi 270 38,0
Số trẻ gầy còm 59 8,3
Số trẻ không suy dinh dưỡng 415 58,4
449 261 69 641 63,2 36,8 9,7 90,3 Thời gian ngủ trong ngày của trẻ < 10 giờ Thời gian ngủ trong ngày của trẻ ≥ 10 giờ Số trẻ mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp cấp > 10 lần trong năm Số trẻ mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp cấp ≤ 10 lần trong năm
Nhận xét: Số trẻ trong nghiên cứu là 710 trẻ, trong đó nam chiếm 58%
và nữ chiếm 42%. Trẻ dân tộc kinh chiếm 3,4%, trẻ dân tộc thiểu số chiếm
96,6%. Số trẻ thấp còi 270 ( 38%), nhẹ cân 186 (26,6%), gầy còm 59 (8,3%),
số trẻ không suy dinh dưỡng 415 (58,4%).
31
Bảng 3.2. Thông tin chung về các bà mẹ có con từ 25 đến 60 tháng
Các chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
Số bà mẹ 710
Lứa tuổi < 20 20- 35 > 35 9 647 54 1,3 91,1 7,6
Dân tộc: Kinh Thiểu số 20 690 2,8 97,2
Trình độ học vấn: Mù chữ Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông trở lên 94 153 394 69 13,2 21,5 55,5 9,7
Số con 1 con 2 con > 2 con 161 512 37 22,7 72,1 5,2
Các bà mẹ có ăn kiêng khi cho trẻ bú Các bà mẹ không ăn kiêng khi cho trẻ bú 84 626 11,8 88,2
Nhận xét: Bà mẹ dân tộc kinh chiếm 2,8%, dân tộc thiểu số chiếm
97,2%; có 91,1% các bà mẹ trong lứa tuổi 20-35; có 65,2% bà mẹ đạt trình độ
THCS trở lên.
32
Bảng 3.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng
thể thấp còi theo lứa tuổi
Suy dinh dưỡng thể Không suy dinh Tình trạng
thấp còi dưỡng thể thấp còi dinh dưỡng
Tuổi ( tháng ) SL TL (%) TL (%) SL
95 25-36 138 40,8 59,2
69 37-48 142 38,5 61,5
86 49-60 160 35,0 65
270 Tổng 440 38,0 62
Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao nhất ở lứa tuổi 25-36
tháng và giảm dần trong hai lứa tuổi 37-48 tháng và 49-60 tháng.
Bảng 3.4. Mức độ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em từ 25 đến 60 tháng (270)
Suy dinh dưỡng thể thấp còi
Mức độ suy dinh dưỡng Số lượng Tỷ lệ (%)
236 33,2 Độ I
34 4,8 Độ II
270 38 Tổng
Nhận xét: Đa phần trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi trong nghiên cứu là
độ I với tỷ lệ 33,2% trong khi đó độ II ít hơn với tỷ lệ 4,8%.
33
Bảng 3.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng
thể thấp còi theo giới
Suy dinh dưỡng thể thấp còi
Giới Số trẻ
Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 412 148 35,9
Nữ 298 122 40,9
Tổng 710 270 38
Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ nam trong nghiên cứu
là 35,9%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ nữ trong nghiên cứu là 40,9%.
Bảng 3.6. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng
thể thấp còi theo khu vực
Suy dinh dưỡng thể thấp còi
Khu vực Số trẻ
Số lượng Tỷ lệ (%)
Tả Phời 442 175 39,6
Hợp Thành 268 95 35,4
Tổng 710 270 38
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi tại khu vực xã Tả Phời
trong nghiên cứu là 39,6%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi trong nghiên
cứu tại xã Hợp Thành là 35,4%.
34
Bảng 3.7. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng
thể thấp còi theo kinh tế hộ gia đình
Suy dinh dưỡng thể thấp còi Kinh tế hộ gia đình Số trẻ Số lượng Tỷ lệ (%)
Nghèo 42 20 47,6
Cận nghèo 305 127 41,6
Trung bình và khá giả 363 123 33,9
Tổng 710 270 38
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em ở hộ gia đình
nghèo là 47,6%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em ở hộ gia đình cận
nghèo là 41,6%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em ở hộ gia đình trung
Ơ
bình và khá giả là 33,9%.
Bảng 3.8. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng
thể thấp còi theo số con trong gia đình
Suy dinh dưỡng thể thấp còi Số con trong gia đình Số trẻ Số lượng Tỷ lệ (%)
1 con 161 52 32,3
2 con 512 198 38,7
≥ 3 con 37 20 54,1%
Tổng 710 270 38
Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em trong gia đình lớn
hơn 2 con là 54,1%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em trong gia đình 2 con
là 38,7%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em trong gia đình 1 con là 32,3%.
35
Bảng 3.9. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng
thể thấp còi theo dân tộc
262
Suy dinh dưỡng thể thấp còi Dân tộc Số trẻ Số lượng Tỷ lệ (%)
297
Giáy 109 41,6
106
Tày 118 39,7
21
Dao 33 31,1
24
Dân tộc thiểu số khác 6 28,5
4 16,7
Kinh
Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em người Giáy là cao nhất với
41,6%, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em người Kinh là thấp nhất với 16,7%.
Bảng 3.10. Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ
Các chỉ tiêu Số Lượng Tỷ lệ (%)
Biết cần khám thai 3 lần khi mang thai 598 84,2
Biết cần tiêm phòng uốn ván khi mang thai 594 83,6
Biết lợi ích của viên sắt trong quá trình mang thai 545 76,7
Biết tác dụng của biểu đồ theo dõi phát triển của trẻ 485 68,3
Biết thời điểm tẩy giun cho trẻ 480 67,6
Nhận xét: Phần lớn các bà mẹ hiểu được có 3 lần khám thai trong toàn
bộ thai kỳ với tỷ lệ 84,2% ; có 83,6% các bà mẹ biết cần tiêm phòng uốn ván
khi mang thai; có 76,7% các bà mẹ biết lợi ích việc uống viên sắt; có 68,3%
các bà mẹ biết tác dụng của biểu đồ tăng trưởng; có 67,6% các bà mẹ biết thời
điểm tẩy giun cho trẻ.
36
Bảng 3.11. Thái độ chăm sóc trẻ của bà mẹ
Các chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
Sự cần thiết đi khám thai 670 94,4
Sự cần thiết cho con bú sơm 624 87,8
Sự cần thiết tô màu bát bột 615 86,6
589 82,9 Sự cần thiết phòng và chữa bệnh trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
Sự cần thiết bổ sung vi chất cho trẻ 456 64,2
Nhận xét: Có 94,4% các bà mẹ nhận thức được sự cần thiết của việc đi
khám thai; có 87,8% các bà mẹ nhận thức được sự cần thiết cho con bú sớm;
có 86,6% các bà mẹ nhận thức được sự cần thiết tô màu bát bột; có 82,9% các
bà mẹ nhận thức được sự cần thiết của phòng chống bệnh cho con; có 64,2%
các bà mẹ nhận thức được sự cần thiết bổ xung vi chất cho trẻ.
Bảng 3.12. Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ
Số Lượng Tỷ lệ (%) Các chỉ tiêu
360 50,7 Có cho con tắm nắng
512 72,1 Có uống viên sắt trong quá trình mang thai
610 85,9 Trẻ có được theo dõi cân nặng, chiều cao
545 76,7 Có cho trẻ uống oresol khi trẻ tiêu chảy
389 54,8 Có tiêm phòng uốn ván khi mang thai
Nhận xét: Có 50,7% các bà mẹ cho con tắm nắng; có 72,1% các bà mẹ
uống viên sắt trong quá trình mang thai; có 85,9% các bà mẹ theo dõi cân
nặng chiều cao cho con; có 76,7% các bà mẹ cho con uống oresol khi tiêu
chảy; có 54,8% các bà mẹ tiêm phòng uốn ván khi mang thai.
37
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi
của trẻ em từ 25 đến 60 tháng với giới
p Tình trạng Suy dinh dưỡng thể thấp còi Không suy dinh dưỡng dinh dưỡng SL TL (%) SL TL (%)
Giới >0,05 153 38,5 244 61,5 Nam
117 40,6 171 59,4 Nữ
Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ nam và nữ là tương
đương nhau với tỷ lệ lần lượt là 38,5% và 40,6%; sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi
của trẻ em từ 25 đến 60 tháng với tuổi mẹ
p Tình trạng Suy dinh dưỡng thể thấp còi Không suy dinh dưỡng dinh dưỡng
SL TL (%) SL TL (%)
Tuổi mẹ <0,05 > 35 29 55,8 23 44,2
≤ 35 241 38,1 392 61,9
Nhận xét: Có mối liên quan giữa tuổi của bà mẹ với suy dinh dưỡng thể
thấp còi ở trẻ với p<0,05. Bà mẹ càng trẻ (≤ 35 tuổi) thì tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể thấp còi của trẻ càng thấp 38,1%.
38
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi
của trẻ em từ 25 đến 60 tháng với dân tộc con
Suy dinh dưỡng thể Không suy Tình trạng p thấp còi dinh dưỡng dinh dưỡng
Dân tộc SL (%) SL (%)
Thiểu số 266 40,2 395 59,8 <0,05
Kinh 4 16,7 20 83,3
Nhận xét: Có mối liên quan giữa dân tộc với SDD thể thấp còi ở trẻ
với p<0,05. Trẻ em dân tộc Kinh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi thấp
hơn với tỷ lệ 16,7%.
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với kiến thức chăm sóc con của mẹ
Suy dinh dưỡng Không suy Tình trạng p dinh dưỡng thể thấp còi dinh dưỡng
SL TL (%) SL TL (%)
<0,05 Kiến thức của mẹ Không tốt 77 46,4 89 53,6
Tốt 193 37,2 326 62,8
Nhận xét: Có mối liên quan giữa kiến thức của bà mẹ với SDD thể
thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những bà mẹ có kiến thức tốt thì tỉ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi ở trẻ thấp hơn với tỷ lệ 37,2%.
39
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thái độ chăm sóc con của mẹ
Suy dinh dưỡng Không suy Tình trạng p thể thấp còi dinh dưỡng dinh dưỡng
SL (%) SL (%)
Thái độ của mẹ Không tốt 37 40,6 54 59,4 >0,05
Tốt 233 39,2 361 60,8
Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở bà mẹ có thái độ tốt và
không tốt là tương đương nhau với tỷ lệ lần lượt là 39,2% và 40,6%; sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thực hành chăm sóc con của mẹ
Suy dinh dưỡng Không suy Tình trạng p thể thấp còi dinh dưỡng dinh dưỡng
SL (%) SL (%) Thực hành của mẹ
<0,05 Không tốt 63 45 77 55
Tốt 207 38 338 62
Nhận xét: Có mối liên quan giữa thực hành của bà mẹ với SDD thể
thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những bà mẹ có thực hành tốt thì tỉ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi ở trẻ thấp hơn với tỷ lệ 38%.
40
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với học vấn mẹ
Tình trạng p Suy dinh dưỡng thể thấp còi Không suy dinh dưỡng dinh dưỡng
SL TL (%) SL TL (%)
Học vấn
<0,05 Chưa đạt THCS 109 45,6 130 54,4
Đạt THCS trở lên 161 36,1 285 63,9
Nhận xét: Có mối liên quan giữa học vấn của bà mẹ với suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những bà mẹ có học vấn từ THCS trở lên thì tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ thấp hơn với tỷ lệ 36,1%.
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với số con trong gia đình
Tình trạng p Suy dinh dưỡng thể thấp còi Không suy dinh dưỡng dinh dưỡng
SL (%) SL (%) Số con <0,05 > 2con 20 55,6 16 44,4
≤ 2 con 250 38,5 399 61,5
Nhận xét: Có mối liên quan giữa số con trong gia đình với suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ với p<0,05. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em gia đình có từ 3 con trở lên là 55,6% cao hơn tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi ở gia đình có ít hơn hoặc bằng 2 con với 38,5%.
41
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với sơ sinh nhẹ cân
Tình trạng Suy dinh dưỡng Không suy p dinh dưỡng thể thấp còi dinh dưỡng
SL (%) SL (%)
Sơ sinh nhẹ cân
<0,05 < 2500g 20 62,5 12 37,5
≥ 2500g 250 38,2 403 61,8
Nhận xét: Có mối liên quan giữa sơ sinh nhẹ cân với suy dinh dưỡng
thể thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những trẻ có cân nặng sơ sinh < 2500g thì tỉ lệ
suy dinh dưỡng thể thấp còi cao hơn là 62,5%.
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thời gian ăn bổ sung
Tình trạng Suy dinh dưỡng Không suy p thể thấp còi dinh dưỡng dinh dưỡng
SL (%) SL (%) Thời gian ăn bổ sung
Thời gian ăn bổ sung >0,05 51 41,8 71 58,2 không đúng
Thời gian ăn bổ sung 219 38,9 344 61,1 đúng
Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ ăn bổ xung đúng
tương đương với trẻ ăn bổ xung không đúng với tỷ lệ lần lượt là 38,9 và 41,8;
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05
42
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em
từ 25 đến 60 tháng với thời gian cai sữa
Tình trạng Suy dinh dưỡng Không suy p thể thấp còi dinh dưỡng dinh dưỡng
SL (%) SL (%) Thời gian cai sữa
<0,05 Thời gian cai sữa không 50 49 52 51 đúng
Thời gian cai sữa đúng 220 37,7 363 62,3
Nhận xét: Có mối liên quan giữa thời gian cai sữa với SDD thể thấp
còi ở trẻ với p<0,05. Những trẻ có thời gian cai sữa đúng thì tỉ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi ở trẻ thấp hơn với tỷ lệ 37,7%.
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với số lần mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn
hô hấp trong năm của trẻ
Tình trạng Suy dinh dưỡng Không suy p thể thấp còi dinh dưỡng dinh dưỡng
SL (%) SL (%)
Nhiễm khuẩn hô hấp Mắc tiêu chảy hoặc 32 47,8 35 52,2 <0,05 NKHH > 10 lần/năm
Mắc tiêu chảy hoặc 238 38,5 380 61,5 NKHH ≤ 10 lần/năm
Nhận xét: Có mối liên quan giữa số lần mắc tiêu chảy hoặc nhiễm
khuẩn hô hấp trong năm của trẻ với SDD thể thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những
trẻ mắc tiêu chảy hoặc NKHH > 10 lần/năm có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi cao hơn với tỷ lệ 47,8%.
43
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với kinh tế hộ gia đình
Tình trạng Suy dinh dưỡng Không suy p dinh dưỡng thể thấp còi dinh dưỡng
SL TL (%) SL TL (%)
<0,05
Kinh tế gia đình Hộ nghèo, cận nghèo
147 44,5 183 55,5
Hộ trung bình và khá giả 123 34,6 232 65,4
Nhận xét: Có mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với với suy dinh
dưỡng thể thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những hộ gia đình nghèo và cận nghèo tỷ lệ
suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em cao hơn với tỷ lệ 44,5%.
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thời gian ngủ trong ngày
Tình trạng Suy dinh dưỡng thể Không suy p dinh dưỡng thấp còi dinh dưỡng
SL (%) SL (%) Thời gian ngủ/ngày <0,05 215 49,3 221 50,7 < 10 giờ
55 22,1 194 77,9 ≥10 giờ
Nhận xét: Có mối liên quan giữa thời gian ngủ trong ngày với SDD thể
thấp còi ở trẻ với p<0,05. Những trẻ có thời gian ngủ trong ngày ≥10 giờ có tỷ
lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi thấp hơn với tỷ lệ 22,1%.
44
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với chế độ dinh dưỡng trong quá trình mang thai của bà mẹ
Tình trạng Suy dinh dưỡng thể Không suy p dinh dưỡng thấp còi dinh dưỡng
SL (%) SL (%)
>0,05 Chế độ dinh dưỡng Có ăn kiêng 15 37,5 25 62,5
Không ăn kiêng 255 39,5 390 60,5
Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ có mẹ ăn kiêng trong
quá trình mang thai tương đương trẻ có mẹ không ăn kiêng trong quá trình
mang thai với tỷ lệ lần lượt là 37,5 và 39,5; sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với chế độ dinh dưỡng trong quá trình cho
con bú của bà mẹ
Tình trạng Suy dinh dưỡng thể Không suy p dinh dưỡng thấp còi dinh dưỡng
SL (%) SL (%) Chế độ dinh dưỡng >0,05 Có ăn kiêng 33 40,7 48 59,3
Không ăn kiêng 237 39,2 367 60,8
Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ có mẹ ăn kiêng trong
quá trình cho con bú tương đương trẻ có mẹ không ăn kiêng trong quá trình
cho con bú với tỷ lệ lần lượt là 40,7 và 39,2; sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
Bảng 3.29 Phân tích hồi qui logistic mối liên quan của các yếu tố với và
SDD thể thấp còi của trẻ từ 25 đến 60 tháng
OR hiệu chỉnh STT Yếu tố p (95%CI)
<0,05
1 Tuổi mẹ 1,61(0,88-2,94) >0,05
2 Dân tộc của con 2,49(1,83-7,55)
3 Kiến thức chăm sóc con của bà mẹ 1,22(0,91-3,02) >0,05
<0,05
4 Học vấn của mẹ 0,96(0,67-1,38) >0,05
<0,05
5 Số con trong gia đình 1,84(1,22-2,77)
<0,05
6 Sơ sinh nhẹ cân 1,15(1,09-2,43)
7 Thời gian cai sữa 1,75(1,13-2,71)
8 Số lần mắc tiêu chảy hoặc NKHH trong 1,87(0,34-10,43) >0,05
<0,05
năm của trẻ
<0,05
9 Kinh tế hộ gia đình 1,24(1,12-4,67)
10 Thực hành chăm sóc con của bà mẹ 1,16(1,06-4,03)
11 Thời gian ngủ trong ngày của trẻ 1,27(0,75-2,18) >0,05
Kết quả phân tích hồi qui logistic mối liên quan giữa các yếu tố với
SDD thể thấp còi của trẻ từ 25 đến 60 tháng ở bảng 3.29 cho thấy có mối liên
quan chặt chẽ giữa tình trạng SDD thể thấp còi với các yếu tố về dân tộc của
con, số con trong gia đình, sơ sinh nhẹ cân, thời gian cai sữa, kinh tế hộ gia
đình, thực hành chăm sóc con của bà mẹ.
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng tại hai xã Tả
Phời, Hợp Thành
4.1.1. Suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ
Chiều cao là thước đo về tiền sử phát triển của trẻ; một đứa trẻ bị thiếu
chiều cao (so với tuổi) chứng tỏ trước đây trẻ bị thiếu dinh dưỡng thường
xuyên và thường xảy ra ở các quần thể cư dân thiếu ăn kéo dài gây nên SDD
mạn tính [15], là chỉ tiêu quan trọng nhất của chất lượng dinh dưỡng và phát
triển [20]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng thể
thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng tại hai xã Tả Phời, Hợp Thành là 38%
cao hơn so với tỷ lệ suy dinh dưỡng chung của toàn tỉnh Lào Cai năm 2015 là
35,1%. Kết quả nghiên cứu cao hơn rất nhiều so với số liệu điều tra của Bùi
Minh Thu tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn năm 2011 là 19,7% suy dinh
dưỡng thể thấp còi [30], cao hơn kết quả nghiên cứu của Hồ Lương và cộng
sự tại xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 là
28,8% [23].
Tuy nhiên tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài
Thương và cộng sự năm 2013 tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái là 52,6%
[32], cũng thấp hơn so với nghiên cứu của Đinh Đạo (2009) tại huyện Bắc Trà
My tỉnh Quảng Nam là 62,8% [8], của Lê Phán tại huyện Khánh Vĩnh, Khánh
Hòa năm 2008 là 53,6% [24] và thấp hơn tỷ lệ 67,1% trẻ em thấp còi người
dân tộc Pakoh và Vân Kiều trong nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Linh Chi
năm 2011 tại huyện Dakrong, Quảng Trị [6]. Điều đó cho thấy, SDD thể thấp
còi cao và rất cao vẫn còn là thực trạng chung của trẻ em ở những vùng đặc
biệt khó khăn.
Nhìn vào bảng 3.4 thấy SDDTE thể thấp còi độ I của hai xã Tả Phời,
Hợp Thành là 33,2% và độ II là 4,8%. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Anh,
Lê Thị Hợp và cộng sự cũng cho thấy trẻ thấp còi độ I (29,4%) cao hơn nhiều
so với tỷ lệ thấp còi độ II (14,9%) [2]. Nhìn vào bảng 3.3 thấy tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi cao nhất ở lứa tuổi 25-36 tháng và giảm dần trong hai lứa
tuổi 37- 48 tháng và 49-60 tháng điều này cho thấy càng lớn tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi của trẻ càng giảm.
4.1.2. Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
Trọng lượng là hình ảnh về tình trạng dinh dưỡng của đứa trẻ tại thời
điểm cân. Kết quả nghiên cứu (bảng 3.1) thấy tỷ lệ hiện mắc SDD thể nhẹ cân
tại hai xã Tả Phời, Hợp Thành là 26,2%. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân trong nghiên
cứu này cao hơn cách biệt tỷ lệ 15,7% trẻ nhẹ cân trên toàn cầu năm 2012
[62], cũng như cao hơn nhiều so với châu lục có trẻ nhẹ cân cao nhất thế giới
năm 2011 là châu Á (19,3%) [69]. Cao hơn khi so sánh với trẻ nhẹ cân cao
nhất nước hiện nay là vùng Tây Nguyên (25,0%). Chương trình quốc gia
phòng chống SDDTE đã tác động hiệu quả lên nhiều vùng miền trong cả
nước, giảm liên tục trẻ em nhẹ cân từ 51,5% năm 1985 xuống 16,2% năm
2012, nhưng có thể sự tác động đó còn hạn chế đối với các xã vùng miền núi
cao, đồng bào dân tộc thiểu số của cả nước nói chung và hai xã Tả Phời, Hợp
Thành nói riêng. Tỷ lệ này (26,2%) là thước đo trung thực mức kinh tế - xã
hội của địa phương nghiên cứu. Nhưng tỷ lệ trẻ nhẹ cân trong nghiên cứu của
chúng tôi vẫn còn thấp hơn so với một số quốc gia cao nhất thế giới hiện nay
là Timor Leste 44,7% (2010) và Ấn Độ 43,5% năm 2009 [69]. Theo kết quả
nghiên cứu của Lê Phán khảo sát trẻ em dân tộc thiểu số huyện Khánh Vĩnh,
Khánh Hòa năm 2008 là 57,8% [24] cũng như của Nguyễn Minh Tuấn tại
vùng đồng bào dân tộc Sán Chay tỉnh Thái Nguyên năm 2008 là 41,6% [37]
đều cao hơn so với kết quả của chúng tôi. Như vậy càng chứng tỏ rằng tỷ lệ
SDD hiện nay ở nước ta khác nhau ở các vùng miền cũng như cần đặc biệt
chú ý tới vùng miền núi cao, dân tộc thiểu số và vùng xa.
4.1.3. Suy dinh dưỡng thể gầy còm
Chỉ số này chứng tỏ đứa trẻ bị SDD cấp tính; nhưng một đứa trẻ vừa
thiếu cân nặng vừa thiếu chiều cao so với tuổi thì chỉ số này có thể bình
thường. Tỷ lệ SDD thể gầy còm tại hai xã Tả Phời, Hợp Thành là 8,3%(bảng
3.1). Tỷ lệ SDD thể gầy còm trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tỷ lệ
8,0% trẻ gầy còm trên toàn cầu năm 2012 và cao hơn so với khu vực Đông và
Nam Phi hiện mắc 6,9% [69]. Tương tự, trẻ em suy dinh dưỡng thể gầy còm
của hai xã Tả Phời, Hợp Thành cao hơn so với nhiều quốc gia như Cộng hòa
Trung Phi 7,0% (2010); Oman 7,1% (2009), Philippines 6,9% năm 2008 và
Việt Nam 6,7% (2012); cũng như so với khu vực Tây Nguyên nước ta (8,1%)
và nhiều tỉnh miền núi năm 2012 như Hà Giang 7,9%; Đắk Lắk 7,8%, Bắc
Kạn 7,7% [42]. Bên cạnh đó, tỷ lệ SDDTE thể gầy còm hai xã Tả Phời, Hợp
Thành tương đương với Cộng hòa dân chủ Công Gô 8,5% (2010); Guinea
8,3% (2008) cũng như tỉnh Gia Lai 8,5% (2012). Nhưng tỷ lệ trẻ gầy còm ở
hai xã Tả Phời, Hợp Thành thấp hơn so với các vùng Nam Á 16,0%; Tây và
Trung Phi 11,5% cũng như so với nhiều quốc gia như Nam Sudan 22,7%
(2010); Timor Leste 18,6% (2010); Bangladesh 15,6% (2011) và so với tỉnh
Kon Tum nước ta (9,2%) [42]. Hơn nữa, tỷ lệ trẻ gầy còm theo nghiên cứu
của một số tác giả khác ở vùng miền núi đặc biệt khó khăn như của Đinh
Thanh Huề tại huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh năm 2003 là 22,5% [16]; của Lê
Phán tại huyện Khánh Vĩnh, Khánh Hòa năm 2008 là 19,8% [24] cũng như
của Trần Văn Tuyến, Phạm Trung Kiên, Trịnh Hoàng Hà năm 2011 tại huyện
Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn là 9,6% [39] đều cao hơn so với kết quả của chúng
tôi. Chính vì tỷ lệ SDD thể thấp còi 38% cao hơn so với tỷ lệ SDD thể nhẹ
cân 26,2% cho nên tỷ lệ SDD thể gầy còm của hai xã Tả Phời, Hợp Thành
mới ở mức trung bình như vậy.
4.2. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em
4.2.1. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em
- Mối liên quan giữa giới tính và suy dinh dưỡng thể thấp còi.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chưa tìm thấy mối liên quan giữa
giới tính trẻ với tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ (p>0,05). Ðây
cũng là nhận định trong nghiên cứu về suy dinh dưỡng trẻ em của Phạm Huy
Khôi nghiên cứu tại huyện Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa, của Trần Thị Lan tại
huyện Ðakrông, tỉnh Quảng Trị; của Nguyễn Thị Hải Anh, Lê Thị Hợp và
cộng sự tại tỉnh Lào Cai; của Lê Thị Hợp cùng Berger J. điều tra trẻ em Việt
Nam [55]. Điều tra của Lê Hữu Uyển, Nguyễn Văn Tập năm 2009 tại huyện
Như Thanh tỉnh Thanh Hóa cho thấy trẻ nam nhẹ cân 35,7% còn trẻ nữ
32,9%; ngược lại với thấp còi nữ 35,2% cao hơn so với trẻ nam là 31,2% [41].
- Mối liên quan giữa đặc điểm dân tộc của trẻ và suy dinh dưỡng thể
thấp còi.
Kết quả tại bảng 3.9 cho thấy tỷ lệ SDD thể thấp còi ở trẻ người dân
tộc thiểu số (Tày, Giáy, Dao, dân tộc thiểu số khác) đều cao hơn tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi của trẻ em dân tộc kinh, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi
lần lượt là Giáy: 41,6%; Tày: 39,7%; Dao: 31,1%; Các dân tộc thiểu số khác
28,5% và Kinh là 16,7%. Kết quả này tương tự các điều tra quốc gia đã cho
thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ người Kinh là thấp nhất. Khảo sát của Trương
Đức Tú có SDDTE người Kinh 19,9% so với 50,3% người dân tộc thiểu số
[36]. Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Linh Chi năm 2011 tại huyện Dakrong
tỉnh Quảng Trị cho thấy tỷ lệ SDD thể thấp còi ở trẻ người dân tộc thiểu số
Vân Kiều và Pakoh cao hơn so với nhóm trẻ người Kinh lần lượt là 66,3% và
69,7% so với 30% [6]. Báo cáo của UNICEF năm 2009 về suy dinh dưỡng trẻ
em Việt Nam dưới 5 tuổi ở dân tộc Kinh là 22,2% thấp hơn nhiều so với
38,4% ở các dân tộc khác [70].
- Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và suy dinh dưỡng thể thấp còi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kinh tế
hộ gia đình với tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ (p < 0,05). Ảnh
hưởng rõ rệt của kinh tế gia đình lên tình trạng dinh dưỡng trẻ cũng đã phản
ánh trong nhiều nghiên cứu khác. UNICEF khảo sát thấy SDDTE dưới 5 tuổi
của Việt Nam năm 2009 ở các hộ gia đình nghèo nhất nước là 35,3%, cao hơn
nhiều so với tỷ lệ 22,6% ở hộ có mức kinh tế trung bình và 14,0% ở các hộ
giàu nhất. Tác giả Alessandra M. và cộng sự khảo sát tại Guatemala năm 2003
thấy tỷ lệ thấp còi trẻ em ở các hộ giàu chỉ 16,0%, trong khi ở các hộ nghèo
đến 62,0% [45]. Nghiên cứu của Spencer N. ở Uzbekistan năm 1996 thấy tỷ
lệ trẻ nhẹ cân ở gia đình nghèo khổ 25,1%, cao hơn so với 12,9% ở gia đình
khá giả. Điều tra của Tsegaye S. và cộng sự năm 2008 thấy có 43% dân số ở
vùng cận Sahara châu Phi sống dưới mức 1 đô la Mỹ một ngày và đây là khu
vực có tỷ lệ SDDTE rất cao [63].
- Mối liên quan giữa giữa sơ sinh nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp
còi của trẻ.
Liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sơ sinh nhẹ cân và suy dinh dưỡng
thể thấp còi của trẻ em (p < 0,05). Khi đứa trẻ đẻ ra bị nhẹ cân thì chiều cao
của đứa trẻ cũng thấp hơn những đứa trẻ có cân nặng bình thường, với xuất
phát điểm thấp như vậy nên tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân bị suy dinh dưỡng thể
thấp còi cao cũng là điều dễ hiểu. Nghiên cứu của chúng tôi giống với khảo
sát của Hoàng Thị Liên tại xã Thủy Phù, Thừa Thiên Huế [22] và Phạm Huy
Khôi tại huyện Ninh Hòa, Khánh Hòa [19] nhẹ cân sơ sinh là yếu tố liên quan
đến suy dinh dưỡng trẻ em.
- Mối liên quan giữa số con trong gia đình với SDD thể thấp còi của
trẻ em.
Liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số con trong gia đình và suy dinh
dưỡng thể thấp còi của trẻ em (p < 0,05). Khi gia đình đông con dẫn đến việc
phải chia sẻ việc chăm sóc cho những đứa con cũng như gánh nặng kinh tế
gia đình cũng tăng thêm, những đứa trẻ trong gia đình > 2 con trong nghiên
cứu của chúng tôi có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao 55,6%.
- Mối liên quan giữa ăn dặm với SDD thể thấp còi của trẻ em.
Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa thời gian ăn dặm của trẻ với tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi (p >0,05).
Việc ăn dặm sớm của trẻ xuất phát từ quan điểm trẻ ăn dặm sớm sẽ cứng cáp
có sức khỏe tốt hơn để chống lại bệnh tật của các bà mẹ và gia đình. Với việc
trình độ văn hóa và kiến thức của bà mẹ ngày càng được nâng cao nên những
thức ăn dùng cho trẻ ăn dặm đa phần là thức ăn lỏng dễ tiêu hóa và đảm bảo
vệ sinh, song hành cùng với đó là việc dễ dàng tiếp cận với cán bộ y tế cũng
như nguồn thuốc chữa bệnh tiêu chảy cấp nên chúng ta không thấy sự khác
biệt tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ ăn dặm đúng và không đúng.
- Mối liên quan giữa thời gian cai sữa với SDD thể thấp còi của trẻ em.
Liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian cai sữa với SDD thể thấp
còi của trẻ em (p < 0,05). Như chúng ta đã biết trong thời gian dưới 6 tháng
trẻ nhận hoàn toàn nguồn kháng thể từ sữa mẹ, từ 6 tháng đến giai đoạn 18-24
tháng trẻ nhận kháng thể từ sữa mẹ và cơ thể trẻ tự tổng hợp từ thức ăn bổ
sung, ngoài ra sữa mẹ là nguồn cung cấp nước và điện giải cực kì quan trọng
khi trẻ bị tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Vì vậy cai sữa không đúng
đặc biệt là cai sữa sớm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng miễn dịch của trẻ,
trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trẻ cai sữa không đúng có tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể thấp còi rất cao là 49%.
- Mối liên quan giữa số lần mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp
trong năm của trẻ với tình trạng dinh dưỡng thể thấp còi.
Kết quả phân tích đơn biến ở bảng 3.24 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể thấp còi ở trẻ trong nhóm trẻ mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp cấp
> 10 lần/ năm là 47,8% cao hơn nhóm trẻ mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô
hấp cấp ≤ 10 lần/năm với tỷ lệ 38,5% (p < 0,05). Tuy nhiên, khi phân tích hồi
quy logistic đa biến (bảng 3.29) cho thấy số lần mắc tiêu chảy hoặc nhiễm
khuẩn hô hấp cấp của trẻ chưa ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến suy dinh
dưỡng thể thấp còi ở trẻ em. Như vậy mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp
cấp của trẻ là yếu tố gây nhiễu trong nghiên cứu của chúng tôi.
- Mối liên quan giữa thời gian ngủ trong ngày với SDD thể thấp còi của trẻ.
Tổ chứ c quố c gia nghiên cứ u về giấc ngủ Mỹ National Sleep Foundation vừ a đưa ra những khuyến cáo mớ i về thờ i lươ ̣ng ngủ riêng cho người khỏe ma ̣nh theo từ ng nhó m tuổ i, hầu hết đều theo hướng nới rộng khung giờ ngủ. Trước đây, tổ chức này chỉ có một khuyến cáo duy nhất về thời gian ngủ cần thiết cho tất cả người lớn. Các chuyên gia thừ a nhận rằng một số ngườ i có thể ngủ thờ i gian ngắn hơn hoặc dài hơn pha ̣m vi khuyến nghi ̣ nhưng vẫn không ảnh hưởng xấu đến sứ c khỏ e. Tuy nhiên thờ i gian ngủ vẫn không nên cách quá xa phạm vi bình thườ ng vì có thể dẫn đến những hâ ̣u quả xấu cho sức khỏe. Khuyến cáo nêu ra rằng trẻ mẫu giáo (3-5 tuổ i) nên ngủ:
10-13 giờ (trước đó 11-13 giờ) [27]. Kết quả phân tích đơn biến ở bảng 3.26
cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ trong nhóm trẻ ngủ < 10 giờ/ngày là
49,3% cao hơn nhóm trẻ ngủ ≥ 10 giờ/ngày với tỷ lệ 22,1% (p < 0,05). Tuy nhiên,
khi phân tích hồi quy logistic đa biến (bảng 3.29) cho thấy thời gian ngủ trong
ngày của trẻ chưa ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em. Như vậy thời gian ngủ trong ngày của trẻ là yếu tố gây nhiễu
trong nghiên cứu của chúng tôi.
4.2.2. Các yếu tố của bà mẹ ảnh hưởng đến suy dinh dưỡng thể thấp còi
ở trẻ em
- Mối liên quan giữa ăn kiêng trong quá trình cho con bú của bà mẹ với
SDD thể thấp còi của trẻ
Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa ăn kiêng trong quá trình cho con bú của bà mẹ với tình trạng suy dinh
dưỡng thể thấp còi ở trẻ (p >0,05). Các bà mẹ trong nghiên cứu thực hiện ăn
kiêng một số ít các loại thức ăn do phong tục tập quán và lo ngại ảnh hưởng
đến chất lượng sữa cho con bú, tuy nhiên việc ăn uống nhiều loại thức ăn
khác và số lượng đầy đủ cũng phần nào góp phần đảm bảo chất lượng nguồn
sữa mẹ cung cấp cho trẻ trong giai đoạn cho con bú.
- Mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng trong quá trình mang thai của
bà mẹ với SDD thể thấp còi của trẻ
Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa ăn kiêng trong quá trình mang thai của bà mẹ với tình trạng suy dinh
dưỡng thể thấp còi ở trẻ (p >0,05). Các bà mẹ thực hiện ăn kiêng trong quá
trình mang thai do phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số, họ thực
hiện ăn kiêng một số ít loại thức ăn mà theo quan niệm của họ không tốt cho
quá trình mang thai. Chính vì vậy các loại thức ăn khác bà mẹ sử dụng trong
quá trình mang thai có thể phần nào bù đắp lại những chất còn thiếu do việc
ăn kiêng của bà mẹ nên vẫn đảm bảo cho thai nhi phát triển bình thường trong
bụng mẹ và không khác biệt lớn so với những đứa trẻ có mẹ không ăn kiêng
trong quá trình mang thai.
- Mối liên quan giữa học vấn mẹ và suy dinh dưỡng thể thấp còi.
Kết quả phân tích đơn biến ở bảng 3.19 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể thấp còi ở trẻ trong nhóm bà mẹ chưa đạt THCS là 45,6% cao hơn nhóm
bà mẹ đạt THCS trở lên với 36,1% (p < 0,05). Tuy nhiên, khi phân tích hồi
quy logistic đa biến (bảng 3.29) cho thấy học vấn của mẹ chưa ảnh hưởng có
ý nghĩa thống kê đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em. Như vậy học vấn
của mẹ là yếu tố gây nhiễu trong nghiên cứu của chúng tôi. Nhiều tác giả ghi
nhận trình độ học vấn mẹ chưa ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến suy dinh
dưỡng trẻ em như khảo sát của Nguyễn Thị Như Hoa ở trẻ em dưới 5 tuổi
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình năm 2011 [13]; của Lê Hữu Uyển, Nguyễn
Văn Tập ở trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số huyện Như Thanh, Thanh Hóa
năm 2007 [41] và của Nguyễn Thị Thanh Thuấn, Phạm Văn Phú ở trẻ em
dưới 5 tuổi dân tộc Tày tại huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang năm 2009 [31].
Tuy nhiên ảnh hưởng của trình độ học vấn mẹ có ý nghĩa thống kê đến tình
trạng suy dinh dưỡng trẻ em được ghi nhận trong các nghiên cứu của Trương
Đức Tú tại huyện Đakrong, Quảng Trị năm 2006 [36]; của Nguyễn Công Khẩn
và cộng sự khảo sát tiến triển SDDTE giai đoạn 1990-2004; của Lê Thị
Hương và cộng sự tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam năm 2012 [18].
- Mối liên quan giữa tuổi mẹ và suy dinh dưỡng thể thấp còi.
Kết quả phân tích đơn biến ở bảng 3.14 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể thấp còi ở trẻ trong nhóm bà mẹ tuổi >35 là 55,8% cao hơn nhóm bà mẹ
tuổi ≤ 35 với tỷ lệ 38,1% (p < 0,05). Tuy nhiên, khi phân tích hồi quy logistic
đa biến (bảng 3.29) thấy tuổi của mẹ chưa ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến
suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em. Như vậy tuổi của mẹ là yếu tố gây
nhiễu trong nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của Hoàng Khải Lập và
cộng sự tại Thái Nguyên cho thấy tuổi mẹ chưa ảnh hưởng có ý nghĩa thống
kê đến suy dinh dưỡng trẻ em. Khảo sát về suy dinh dưỡng trẻ em của Lê
Phán tại huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa [24]; của Trương Ðức Tú tại
huyện Dakrong tỉnh Quảng Trị [36] thấy suy dinh dưỡng trẻ em ở nhóm bà
mẹ từ 35 tuổi trở lên cao hơn có ý nghĩa thống kê so với con của nhóm bà mẹ
dưới 35 tuổi.
4.2.3. Liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ với suy dinh
dưỡng thể thấp còi ở trẻ em
- Mối liên quan giữa kiến thức nuôi con của bà mẹ với suy dinh dưỡng
thể thấp còi.
Kết quả phân tích đơn biến ở bảng 3.16 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể thấp còi ở trẻ trong nhóm bà mẹ có kiến thức không tốt là 46,4% cao hơn
nhóm bà mẹ kiến thức tốt với tỷ lệ 37,2% (p < 0,05). Tuy nhiên, khi phân tích
hồi quy logistic đa biến (bảng 3.29) thấy kiến thức của mẹ chưa ảnh hưởng có
ý nghĩa thống kê đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em. Như vậy kiến thức của
mẹ là yếu tố gây nhiễu trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thanh Thuấn, Phạm Văn Phú tại huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang
về tỷ lệ trẻ thấp còi ở nhóm bà mẹ có kiến thức nuôi dưỡng trẻ không đúng
33,5%, cao hơn so với 24,4% ở nhóm bà mẹ có kiến thức đúng (p<0,05) [31].
- Mối liên quan giữa thái độ nuôi con của bà mẹ với suy dinh dưỡng
thể thấp còi.
Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa thái độ của bà mẹ với tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ
(p>0,05), trong nhóm trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi tỷ lệ bà mẹ có kiến thức
tốt là 39,2% tương đương nhóm bà mẹ có kiến thức chưa tốt là 40,6%.
- Liên quan giữa thực hành nuôi con của bà mẹ với suy dinh dưỡng thể thấp còi.
Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành của bà mẹ với tình
trạng dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ (p < 0,05). Dựa vào bảng 3.15 chúng ta
thấy nhóm bà mẹ có thực hành nuôi con không tốt thì tỷ lệ trẻ mắc suy dinh
dưỡng thể thấp còi là 45% cao hơn nhóm thực hành tốt với tỷ lệ 38%. Nghiên
cứu của chúng tôi cho kết quả giống với nghiên cứu của Lương Thị Thu Hà
năm 2008 tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên [10]; của Nguyễn Tiến Tôn
năm 2011 tại thị xã Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn [33]; Nghiên cứu của Đinh Đạo
năm 2010 tại huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam [8].
* Một số hạn chế của đề tài
Nghiên cứu của chúng tôi chưa thực hiện trên trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi
do khó khăn trong việc đo chiều cao chuẩn cho trẻ trong lứa tuổi này, đây là
một hạn chế của đề tài.
Đề tài chỉ được nghiên cứu trên địa bàn hai xã Tả Phời, Hợp Thành là
hai xã vùng cao đặc biệt khó khăn của thành phố Lào Cai có điều kiện kinh tế,
xã hội kém tuy nhiên vẫn chưa thể đại diện cho toàn bộ những xã vùng cao
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
KẾT LUẬN
1. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em 25 đến 60 tháng tại hai xã Tả Phời,
Hợp Thành
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 38 % trong đó độ I là 33,2%,
độ II là 4,8%.
- Suy dinh dưỡng thể thấp còi cao nhất ở lứa tuổi 25-36 tháng và giảm
dần ở hai lứa tuổi 37-48 và 49-60 tháng.
2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25
đến 60 tháng
Qua phân tích hồi quy đa biến cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa SDD thể thấp còi của trẻ với :
- Đặc điểm dân tộc của trẻ,
- Kinh tế gia đình.
- Sơ sinh nhẹ cân.
- Số con trong gia đình.
- Thời gian cai sữa.
- Thực hành nuôi con của bà mẹ.
KHUYẾN NGHỊ
1. Chính quyền các cấp cần quan tâm đến công tác xóa đói giảm nghèo,
phát triển kinh tế hộ gia đình.
2. Cần tăng cường công tác quản lý thai nghén, đẩy mạnh tuyên truyền về
dinh dưỡng và phòng bệnh cho bà mẹ mang thai, thực hiện tốt sàng lọc sơ sinh
3. Tăng cường công tác truyền thông kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt chú
trọng tuyên truyền và tư vấn cho những hộ gia đình có nguy cơ sinh con thứ 3.
4. Cần tăng cường công tác tuyên truyền về chăm sóc bà mẹ, trẻ em. Tăng
cường công tác hướng dẫn thực hành cho con bú và nuôi con cho các bà mẹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Chu Văn An và cộng sự (2013), Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng của điều
dưỡng viên các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện
nhi trung ương năm 2013.
2. Nguyễn Thị Hải Anh, Lê Thị Hợp (2006), “Tình trạng dinh dưỡng và một
số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh Lào Cai
năm 2005”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 2 (3+4), tr. 29-35
3. Bài giảng nhi khoa, trường Đại học Y khoa Hà Nội - Bộ môn Nhi, NXB
Y học, Hà Nội.
4. Bài giảng nhi khoa tập I, trường đại học Y Dược Thái Nguyên, NXB Y
học Hà Nội,tr.89-90.
5. Bộ Y Tế (2009), Kế hoạch hành động quốc gia vì sự sống còn trẻ em giai
đoạn 2009 – 2015.
6. Nguyễn Hoàng Linh Chi (2011), Tình trạng dinh dưỡng, nhiễm giun và một
số yếu tố liên quan của trẻ em 12-36 tháng tuổi tại huyện Đakrông tỉnh
Quảng Trị, Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ khoa, Đại học Y Hà Nội, tr. 68-69.
7. Nguyễn Văn Chinh, Nguyễn Văn Lành (2013), “Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng và kiến thức, thực hành về phòng chống suy dinh dưỡng của
các bà mẹ ở xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, năm
2013”, Tạp chí Y học dự phòng tập XXVI, số 1(174) năm 2013.
8. Đinh Đạo, Đỗ Thị Hòa (2009), Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số
tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
9. Đinh Đạo, Đỗ Thị Hòa (2009), “Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5
tuổi và thực hành nuôi con của các bà mẹ tại huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam năm 2007”, Tạp chí Y học thực hành (664) – số 6/2009.
10. Lương Thị Thu Hà (2008), Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng thiếu
protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại hai xã của huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên.
14. Nguyễn Thanh Hà (2011), Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất
trên trẻ 6 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh.
12. Nguyễn Thị Hoa, Hoàng Thị Tín và Nguyễn Công Khẩn (2008), "Tình
trạng dinh dưỡng và yếu tố nguy cơ dinh dưỡng của bệnh nhi nội trú
bị bệnh cấp tính tại Bệnh viện Nhi Đồng I", Tạp chí Dinh dưỡng và Thực
phẩm/ Journal of Food and Nutrition Sciences, 4(3+4).
13. Nguyễn Thị Như Hoa (2011), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố
liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình
năm 2011, Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Đại học Y Hà Nội,
Tp. Hà Nội.
14. Lê Thị Hợp (2011), “Một số định hướng về giải pháp chiến lược và
chương trình dinh dưỡng trong thời gian tới nhằm giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng thấp còi ở Việt Nam”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, tập 7 (1).
15. Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2010), “Xu hướng tăng trưởng thế tục của
người Việt Nam và định hướng của Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng
trong giai đoạn 2011-2020”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6, số
2+4, tr. 5-6.
16. Đinh Thanh Huề (2005), “Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng và các
yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh năm
2003”, Tạp chí Y học thực hành, số 1 (502), tr. 33-36.
17. Hướng dẫn quốc gia dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và cho con bú
(Ban hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-BYT ngày 08 tháng 3
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
18. Lê Thị Hương và cộng sự (2012), “Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em
dưới 5 tuổi tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam năm 2012 và một số
yếu tố liên quan”, Tạp chí nghiên cứu Y học.
19. Phạm Huy Khôi (2005), Nhận xét tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi tại huyện Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa năm 2005, Luận án chuyên
khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dược Huế, tr. 89-90.
20. Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn (2008), “Tính thời sự của suy dinh
dưỡng thể thấp còi và hỗ trợ gia tăng tăng trưởng ở người Việt Nam”,
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, tập 4, số 1, tr. 03-07.
21. Trần Thị Lan (2013), Hiệu quả của bổ sung đa vi chất và tẩy giun ở trẻ
12 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi, dân tộc Vân Kiều và
Pakoh huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
22. Hoàng Thị Liên (2005), Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng trẻ dưới 5
tuổi sau 5 năm thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng tại
xã Thủy Phù, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế,
Đại học Y Dược Huế, tr. 83-84.
23. Hồ Lương và cộng sự (2013), Nghiên cứu tình hình chăm sóc dinh dưỡng
ở trẻ em dưới 05 tuổi xã Phong Hiền, huyện Phong Điền năm 2013.
24. Lê Phán (2008), Đánh giá kết quả phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số tại 4 xã đặc biệt khó khăn huyện Khánh Vĩnh
tỉnh Khánh Hòa, Luận án chuyên khoa cấp II, Chuyên ngành quản lý y
tế, Đại học Y Dược Huế, tr. 93-94.
25. Phạm Văn Phong, Nguyễn Thị Ngọc Bé (2013), Tỷ lệ suy dinh dưỡng
và một số yếu tố liên quan ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi
bệnh viện đa khoa tỉnh Đăk Lăk
26. Võ Thị Kiều Phượng (2008), Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hô
hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, Luận án
chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Trường Đại học Y
Dược Huế, tr. 85-86.
27. Lê Phương (2015), Khuyến cáo mới về thời gian ngủ theo độ tuổi,
vnexpress.net
28. Quyết định số 226/QĐ/TTg, ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính
phủ “Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2010- 2020, tầm
nhìn đến 2030”
29. Hà Xuân Sơn và cộng sự (2011), “Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi tại xã Đồng Việt, huyện yên Dũng, tỉnh Bắc Giang và các yếu tố
liên quan”, Tạp chí khoa học và công nghệ 89(01)/1, tr. 164-171.
30. Bùi Minh Thu (2011), “Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi
ở huyện Cao Lộc- Lạng Sơn” Tạp chí khoa học và công nghệ, số 89,
tr.215-220.
31. Nguyễn Thị Thanh Thuấn, Phạm Văn Phú (2010), “Tình trạng dinh dưỡng và
một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Tày tại huyện Chiêm
Hóa, Tuyên Quang”, Tạp chí Y học thực hành, số 9 (732), tr. 105-107.
32. Nguyễn Thị Hoài Thương (2013), “Kiến thức và thực hành chăm só trẻ
của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái năm 2013”, Tạp chí Y học dự phòng tập XXV, số
6(166) năm 2015.
33. Nguyễn Tiến Tôn (2012), Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em 25 – 60
tháng vá kết quả giải pháp can thiệp truyền thông cải thiện hành vi
chăm sóc trẻ tại thị xã Bắc Kạn. Luận văn chuyên khoa II-2012,Đại
học y dược Thái Nguyên.
34. Nguyễn Phúc Thu Trang và cộng sự (2010), Tác động của bổ sung kẽm
đến tình trạng mắc bện nhiễm khuẩn hô hấp cấp và tiêu chảy trẻ em dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng tại xã Hương Hồ, Hương Trà, Thừa Thiên Huế.
35. Chu Trọng Trang, Trần Như Dương, Lê Bạch Mai (2013), “Tình trạng
dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại vùng
đồng bằng và ven biển tỉnh Nghệ An” Tạp chí Y học dự phòng Tập
XXIII, số 7(143) 2013.
36. Trương Đức Tú (2006), Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng và các yếu
tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi huyện Dakrong, Quảng Trị 2005, Luận
án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dược Huế,
tr. 75-76
37. Nguyễn Minh Tuấn (2009), Huy động nguồn lực cộng đồng chăm sóc dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Sán Chay tại Thái Nguyên, Luận án tiến
sĩ y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội, tr. 48-49, 123-124.
38. Lê Danh Tuyên và cộng sự “ Xu hướng tiến triển suy dinh dưỡng thấp
còi và các giải pháp can thiệp trong giai đoạn mới 2011-2020” Tạp
chí dinh dưỡng và thực phẩm,Tập 6, số 3+4, tháng 10 năm 2010.
39. Trần Văn Tuyến, Phạm Trung Kiên, Trịnh Hoàng Hà (2012), “Công tác
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Y học thực hành, số 2 (806), tr. 53-55.
40. Đoàn Thị Ánh Tuyết, Lê Thị Hương (2011), Tình trạng dinh dưỡng
của trẻ em dưới 2 tuổi và thực hành nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ tại
Hướng Hóa và Dakrong năm 2011.
41. Lê Hữu Uyển, Nguyễn Văn Tập (2009), “Nghiên cứu tình hình suy dinh
dưỡng và các yếu tố liên quan ở TE<5T đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí nghiên cứu Y học, tập 63,
số 4, tr. 116-120.
42. Viện Dinh dưỡng, Tổng cục Thống kê (2013), “Số liệu suy dinh dưỡng trẻ
em năm 2012”, http://viendinhduong.vn/, 2013, tr.1-12.
43. Viện dinh dưỡng (2014), Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ
em qua các năm (1999-2014).
44. Viện dinh dưỡng (2015), Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo các
mức độ, theo vùng sinh thái 2015.
TIẾNG ANH
45. Alessandra M., Gragnolati M. (2003), “Malnutrition and Poverty in
Guatemala”, Policy Research Working Paper 2967, The World Bank,
46. Alcaraz G., et al (2008), “Nutritional status and living conditions in
children in an urban area of Turbo, Antioquia, Colombia”, Biomedica,
28(1), pp. 87-98.
47. Abiodin P.O. (2008), “Use of Soya-Beans for the dietary prevention and
management of malnutrition in Nigeria”, Acta Paediatrica, 80, pp. 175-182.
48. Al – Hashem F, M. (2007), The relationship of body weight to altitude in
preschool children of southwestern saudi arabia, J Family community
Med, 2007 May; 14(2);71-6.
49. Albonico M. (2008), “Controlling Soil-Transmitted Helminthiasis in
Pre-School-Age Children through Preventive Chemotherapy”,Journal
Plosntd, 126, pp. 1-9.
50. Black R et al (2008), "Maternal and children undernutrition: global and
regional exposures and health consequences", The lancet series, January.
51. Barker D.J.P. (1993), Fetal nutrition and cardiovascular disease in adult life
52. Caulfield L.E., et al (2004), “Undernutrition as an underlying cause of
child deaths associated with diarrhea, pneumonia, malaria, and
measles”, The American Journal of Clinical Nutrition.
54. FAO (2010), Global hunger declining, but still unacceptably high.
Economic and Social Development Department 2010, dated 3/10/2011
55. Hop L.T., Berger J. (2005), “Multiple Micronutrient supplementation
improves anemia, Micronutrient nutrient status, and growth of
Vietnamese Infants: Double- Blind randomized, Placebo-control trial”,
American Society For Nutritional Sciences, 0022-3166/05, pp. 660-665.
56. Janevic T., et al (2010), “Risk factors for childhood malnutrition in
Roma settlements in Serbia”, BMC Public Health
57. Kim S et al (2001), Nutrition transition in the republic of Korea, Asia
Pacific J. Clin Nutrition.
58. Smith IF, Taiwo O &Payne-Robinson HM (1989), "Plasma somatomedin-C in
Nigerian malnourished children fed a vegetable protein rehabilitation diet",
Eur J Clin Nutr, 43:pp.705-13.
59. Silvia R. Saldiva, Ana S. Silveira et al (1999), "Ascaris – Trichuris association and
malnutrition in Brazilian children", Paediatr Perinatal Epidemiol, 3: pp.89-98
60. S Tanner, WR Leonard et al (2008), "Influence of helminth infections on
childhood nutritional status in lowland Bolivia", Tsimane Amazonian
Panel Study Working Paper
61. SCN New no, 33 (20060, Diet ralated Chronic diseases and the Duble
burden of Malnutrition in West Africa.
62. Spencer N. (2003), Poverty and child health in the European Region,
School of Health and Social Studies, University of Warwick, pp. 1, 6, 19-20.
63. Tsegaye S., et al (2008), Child poverty an Africa, an review, The African
Child Policy Forum, pp. 3-34
64. UNICEF (2006), The state of the world's children 2006.
65. UNICEF (2015) Management of severe acute malnutrition in children:
Working towards results at scale.
66. UNICEF(2013), The state of the world's children 2013.
67. UNICEF(2011) Supply annual report 2011.
68. USAID/West Africa (2008), "Understanding Child Malnutrition in Sahel:
A Case Stydy from Goundam Cercle, Timbuktu Region, Mali", Sahelian
West Africa Malnutrition Situation Report, pp. 1-14.
69. UNICEF, WHO, WB (2012), Level and trends in child malnutrition, 1990-
2011, New York, USA, pp. 1-12.
70. UNICEF (2009), The state of the world’s children 2009, New York, USA,
December, pp. 122-128.
71. WHO (2003), Diet, Nutrition and the prevention of chronic
diseases, Technical report series no, 916, Geneva.
PHIẾU PHỎNG VẤN BÀ MẸ
Mã số phiếu:………
Phần I: Phiếu khám trẻ
1.Thông tin chung của trẻ.
- Họ và tên trẻ:.....................................................................................................
- Ngày tháng năm sinh của trẻ …………………………………………………
- Dân tộc của con..........................Giới...........Tuổi…….(tháng)
-Chiều cao của trẻ.................................Cm.
-Cân nặng của trẻ..................................Kg
II. Phần II: Phỏng vấn mẹ
1. Thông tin chung bà mẹ.
- Họ và tên bà mẹ:…………………………………………Tuổi………………
- Địa chỉ: Thôn………..........Xã…………….….Huyện……………………….
- Nghề nghiệp.....................................................................................................
- Kinh tế hộ gia đình:…………………………………………………………..
- Dân tộc của bà mẹ............................................................................................
- Trình độ văn hóa...............................................................................................
- Số con trong gia đình………………………………………………………....
- Cân nặng của bà mẹ........Chiều cao của bà mẹ.................................................
-Chế độ ăn của bà mẹ trong quá trình mang thai.................................................
-Chế độ ăn của bà mẹ trong quá trình cho con bú..............................................
2.Thông tin về các bệnh ở trẻ.
- Số lần nhiễm khuẩn hô hấp của trẻ trong 1 năm qua:......................................
- Số lần tiêu chảy cấp của trẻ trong 1 năm qua:.................................................
- Thời gian ngủ trong ngày của trẻ.....................................................................
- Cân nặng sơ sinh của trẻ:...............Kg.
2. Kiến thức của bà mẹ.
TT
1. Kiến thức của bà mẹ
Q1 Khi có thai bà mẹ cần thực
Câu hỏi Câu trả lời
1. Ăn nhiều hơn bình thường
hiện tự chăm sóc như thế 2. Lao động nhẹ nhàng
nào? (Câu hỏi nhiều lựa 3. Nghỉ ngơi hợp lý
chọn) 4. Không biết
Q2 Khi có thai bà mẹ cần tăng
5. Khác (ghi rõ) …………………
1. 11-16kg
được bao nhiêu kg? 2. < 11kg
3. > 16kg
Q3 Khi có thai bà mẹ cần
4. Không biết
1. 0 lần
khám thai mấy lần 2. 1-2 lần
3. ≥ 3 lần
Q4 Phụ nữ có thai cần tiêm
4. Không biết
1. Phòng uốn ván cho mẹ và con
phòng trong khi mang thai 2. Không biết
Q5 Bà mẹ có thai cần bổ sung
để phòng bệnh gì? 3. Khác (ghi rõ)………………….
1. Phòng chống thiếu máu
viên sát nhằm mục đích gì? 2. Không biết
Q6 Bú mẹ có lợi ích gì?
3. Khác (ghi rõ)………………….
1. Đủ chất dinh dưỡng
2. Trẻ bú mẹ ít bị bệnh
3. Rẻ tiền
4. Tăng tình cảm mẹ - con
5. Đảm bảo vệ sinh
TT
Câu hỏi Câu trả lời
6. Không biết
Q7 Tốt nhất sau khi sinh bao
7. Khác (ghi rõ)………………….
1. Càng sớm càng tốt
nhiêu lâu thì nên cho trẻ bú 2. Khác (ghi rõ)………………….
Q8 Theo chị để tăng cường
mẹ? 3. Không biết
1. Vitamin A,B
phát triển chiều cao cho trẻ 2. Sắt
cần bổ xung cho trẻ những 3. Kẽm
vi chất gì? 4. Canxi
5. Natri
Q9 Nên cai sữa cho trẻ khi trẻ
6. Khác(ghi rõ)..........................
1. Từ 12 tháng
bao nhiêu tháng tuổi? 2. Từ 18 – 24 tháng
3. Không biết
Q10 Nên cho trẻ bắt đầu ăn bổ
4. Khác (ghi rõ)
1. Từ tháng thứ 4
sung khi trẻ được bao nhiêu 2. Từ tháng thứ 7
tháng tuổi? 3. Không biết
Q11 Cần cho trẻ ăn bổ sung như
4. Khác (ghi rõ)
1. Từ loãng đến đặc
thế nào? (Câu hỏi nhiều lựa 2. Từ ít đến nhiều
chọn) 3. Đủ chất dinh dưỡng
4. Đảm bảo vệ sinh
5. Không biết
6. Khác (ghi rõ)
TT
Q12 Cho biết có những nhóm
Câu hỏi Câu trả lời
1. Nhóm giàu chất bột đường
thực phẩm nào? (Câu hỏi 2. Nhóm giàu chất đạm
nhiều lựa chọn) 3. Nhóm giầu chất béo
4. Nhóm giàu vitamin
Q13 Trẻ thiếu vitamin A sẽ mắc
5. Khác (ghi rõ)………………….
1. Mắc các bệnh nhiễm trùng
bệnh gì? (Câu hỏi có nhiều 2. Khô mắt, quáng gà
lựa chọn) 3. Chậm lớn
4. Không biết
Q14 Theo chị bé cần ăn những
5. Khác (ghi rõ) …………………
1. Tôm, Cua.
thức ăn gì để bổ xung thêm 2. Sữa tươi và sữa chua
Canxi 3. Rau muống
4. Rau ngót
Q15 Biểu đồ theo dõi phát triển
5. Khác (ghi rõ) …………………
1. Phát hiện sớm trẻ SDD hoặc béo phì
của trẻ có tác dụng gì? 2.Theo dõi tiêm chủng
3. Phòng bệnh
4. Không biết
Q15 Cần theo dõi cân nặng,
5. Khác (ghi rõ) …………………
1. Theo dõi sự phát triển của trẻ
chiều cao của trẻ để làm gì? 2. Khác (ghi rõ)………………….
Q16 Cần cho trẻ đi tiêm/uống
3. Không biết
1. Lao
vacxin trong chương trình 2. Viêm gan B
tiêm chủng mở rộng để 3. Bạch hầu
TT
Câu hỏi Câu trả lời
phòng những bệnh gì? 4. Ho gà
(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 5. Uốn ván
6. Viêm phổi
7. Viêm màng não
8. Bại liệt
9. Sởi
10. Không biết
Q17 Cần rửa sạch tay ở những
11. Khác (ghi rõ) …………………
1. trước khi chế biến thức ăn cho trẻ
thời điểm nào chăm sóc 2. Trước khi cho trẻ ăn
trẻ? 3. Sau khi vệ sinh cho trẻ
(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 4. Không cần rửa
Q18 Khi trẻ được bao nhiêu
5. Khác (ghi rõ) …………………
1. 24 tháng tuổi
tháng tuổi cần bắt đầu tẩy 2. Không biết
Q19 Sau bao lâu cần tẩy giun
giun cho trẻ? 3. Khác (ghi rõ) …………………
1. 6 tháng
cho trẻ 1 lần 2. Không biết
Q20 Khi trẻ bị tiêu chày chị cần
3. Khác (ghi rõ) …………………
1. Cho trẻ uống ORS
làm gì? (Câu hỏi nhiều lựa 2. Nước cháo muối
chọn) 3. Cho trẻ bú/ăn nhiều hơn bình thường.
4. Cho trẻ ăn thức ăn đủ chất dinh dưỡng,
dễ tiêu.
5. Cho trẻ dùng thuốc cầm ỉa
6. Không cho trẻ ăn/bú
TT
Câu hỏi Câu trả lời
7. Không biết
8. Khác (ghi rõ) …………………
2. Thái độ của bà mẹ
Q21 Theo chị, việc đi khám thai 1 Rất cần thiết
và thực hiện các chăm sóc 2. Cần thiết
khi bà mẹ mang thai cần 3. Không có ý kiến
thiết không? 4. Không cần thiết
5. Rất không cần thiết
Q22 Theo chị, việc cho trẻ bú mẹ 1 Rất cần thiết
sớm ngay sau đẻ quan trọng 2. Cần thiết
như thế nào? 3. Không có ý kiến
4. Không cần thiết
5. Rất không cần thiết
Q23 Theo chị, việc thực hiện “Tô 1 Rất cần thiết
màu bát bột” cho trẻ có cần 2. Cần thiết
thiết không? 3. Không có ý kiến
4. Không cần thiết
5. Rất không cần thiết
Q24 Theo chị, việc phòng bệnh 1 Rất cần thiết
và chăm sóc trẻ khi mắc 2. Cần thiết
bệnh cần thiết trong phòng 3. Không có ý kiến
chống suy dinh dưỡng của 4. Không cần thiết
trẻ như thế nào? 5. Rất không cần thiết
TT
Câu hỏi Câu trả lời
Q25 Theo chị, việc theo dõi tăng 1 Rất cần thiết
trưởng cho trẻ thường xuyên 2. Cần thiết
có cần thiết không? 3. Không có ý kiến
4. Không cần thiết
5. Rất không cần thiết
Q26 Theo chị việc bổ xung vi 1 Rất cần thiết
chất( Vitamin A, D, Kẽm....) 2. Cần thiết
cho trể có cần thiết không? 3. Không có ý kiến
4. Không cần thiết
5. Rất không cần thiết
3. Thực hành của bà mẹ
(Đối với lần mang thai và chăm sóc đứa con nhỏ nhất)
Q27 Trong thời kỳ mang thai 1. ………………………kg
cháu chị tăng được bao 2. Hợp lý
nhiêu kg? 3. Không hợp lý
4. Không nhớ
Q28 Chị có thường xuyên cho 1. có
cháu tắm nắng không Tắm lúc mấy giờ:...................
Tắm bao lâu:................
2. Không
3. Không nhớ
Q29 Chị có thường xuyên bổ 1. Có
xung? Canxi cho cháu Lúc:.........tháng. Kéo dài:.............
không 2. không
3. Không nhớ
TT
Câu hỏi Câu trả lời
Q30 Chị có thường xuyên bổ 1. Có
xung vitamin D cho cháu Lúc:.........tháng. Kéo dài:.............
2. không không
3. Không nhớ
Q31 Chị có cho cháu uống 1. Có
Vitamin A theo lịch uống Số lần uống.........
Vitamin A của trạm y tế 2. Không
không?
Q32 Chị đã thực hiện đi khám 1. ≥ 3 lần và đúng lịch
thai như thế nào? 2. ≥ 3 lần, không đúng lịch
(ĐTV đánh giá) 3. Không đủ, không đúng lịch
4. Không khám lần nào
5. Không nhớ
Q33 Chị có uống viên sắt trong 1. Có
thời gian mang thai không 2. Không
3. Không nhớ
Q34 Chị đã uống viên sắt trong 1. ≥ 3 tháng
thời gian bao lâu? 2. ≤ 3 tháng
3. Không nhớ
4. Không uống
Q35 Chị có tiêm phòng uốn ván đủ 1. Có
mũi trong thời gian mang thai 2. Không
không 3. Không nhớ
(2 mũi với cháu đầu và 1 mũi
với cháu thứ 2 cách cháu đầu
không quá 5 năm) ?
TT
Câu hỏi Câu trả lời
Q36 Sau khi sinh cháu bao lâu 1. Trong vòng 1 giờ đầu
thì chị cho cháu bú lần đầu 2. Khác (ghi rõ)………………….
tiên? 3. Không nhớ
Q37 Chị đã cai sữa cháu khi 1. 18 – 24 tháng
cháu được bao nhiêu tháng 2. Khác (ghi rõ)………………….
tuổi? 3. Không nhớ
Q38 Chị đã cho cháu ăn bổ sung 1. 6 tháng (từ tháng thứ 7)
khi cháu bao nhiêu tháng 2. Khác (ghi rõ)………………….
tuổi? 3. Không nhớ
Q39 Ngày hôm qua chị đã cho 1. Nhóm chất bột
cháu ăn những thức ăn gì? 2. Nhóm chất đạm
(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 3. Nhóm chất béo
4. Nhóm rau và quả
=> Đủ 4 nhóm
=> Không đủ 4 nhóm
Q40 Thức ăn bổ sung chị cho 1. Bột
cháu ăn được chế biến như 2. Cháo
thế nào? 3. Cơm nát
(ĐTV đánh giá) 4. Cơm
=> Phù hợp với độ tuổi
=> Không phù hợp
Q41 Cháu có được theo dõi cân 1. Có
nặng không? 2. Không
Q42 Chị có cho cháu đi 1. Đủ và đúng lịch (theo độ tuổi)
tiêm/uống vacxin theo đúng 2. Không đủ/ không đúng
TT
Câu hỏi Câu trả lời
lịch hẹn của CBYT không? 3. Không nhớ
Q43 Nếu cháu bị tiêu chảy chị 1. Cho trẻ uống ORS hoặc nước cháo muối
làm gì? (Câu hỏi nhiều lựa 2. Cho trẻ bú/ăn nhiều hơn bình thường.
chọn) 3. Cho trẻ thức ăn đủ chất dinh dưỡng, dễ tiêu.
4. Cho trẻ dùng thuốc cầm ỉa
5.Không cho trẻ ăn/bú
6. Khác (ghi rõ)………………….
7. Không trả lời
Q44 Chị có cho cháu uống oserol 1. Có
khi cháu bị tiêu chảy 2. Không
không? 3. Không nhớ
Q45 Nếu cháu bị NKHHCT chị 1. Dùng thuốc hạ sốt
xử lí như thế nào? (Câu hỏi 2. Cho trẻ uống thuốc ho
nhiều lựa chọn) 3. Tự cho trẻ uống kháng sinh
4. Không chữa gì
5. Cho trẻ bú/ăn nhiều bữa hơn bình
thường.
6. Thức ăn cho trẻ đủ chất dinh dưỡng và
dễ tiêu hóa.
7. Khác (ghi rõ)………………….
8. Không trả lời
Ngày tháng năm
ĐIỀU TRA VIÊN