Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 1 2023
173
Phm Văn Linh và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123035
Suy thưng thn do s dng lm dng Glucocorticoid:
Báo cáo ca bnh và tng quan y văn
Ngô Th Thu Thu1, Trn Th Tho1, Th Lan Anh2, Nguyễn n Khi1, Phạm Văn Linh1*
Tertiary adrenal crisis related to glucocorticoid
abusive use: A case report and literature review
ABSTRACT. Context: Glucocorticosteroid (or corticosteroid) are a
group of synthetic drugs with anti-inflammatory activity that are
commonly indicated in clinical practice, but also is also misused or
abused a lot due to their activity and rapid symptom control effect
during acute illness. The abuse of these drugs, especially outside
hospitals, can lead to many consequences and complications that
could affect greatly the patient's health, or be life threatening if not
diagnosed and treated promptly. Case report: An 83-year-old
woman with history of arthralgia; admitted to the emergency room
with multiple symptoms including extreme fatigue, loss of
appetite, dizziness, severe abdominal pain, dysuria and thirst;
vital signs with HR 100 beats/min, BP 100/60 mmHg, temperature of
36.5oC; Clinical examination and workups noted Cushingoid
QUYT ĐỊNH LÂM SÀNG CLINICAL DECISIONS
TÓM TT
Bi cnh: Glucocorticosteroid (hay corticosteroid, corticoid)
nhóm thuc tng hp hot nh chống viêm được ch đnh
điu tr tương đối ph biến trong thực hành m ng song ng
do hot tính tác dng kim soát nhanh triu chng ca các
đợt bnh cp tính, nm thuốc này cũng b s dng sai hay lm
dng rt nhiu đặc bit n ngoài c bnh vin, th đưa đến
nhiu hu qu biến chng ảnh ng nhiu ti sc kho
ni bnh, thm c có th đe doạ sinh mng khi không đưc
chn đoán và điu tr kp thi. Ca bnh: Bnh nhân 83 tui,
tin s đau khớp; o vin cp cu trong tình trng mt nhiu,
chán ăn, chóng mặt, đau bụng d di, tiu but, khát; du hiu
sinh tn tn s tim 100 nhp/pt, huyết áp 100/60 mmHg,
nhiệt độ 36,5 độ C; km lâm sàng, thăm dò và xét nghim ghi
nhn ngoi hình Cushing, các du hiu nhim trùng mt
c, hình nh gan nhim m và dày thành bàng quang, natri
u gim. Nhp vin ti khoa Ngoi, sau loi tr “bng ngoi
khoani bệnh đưc chuyn sang Khoa Ni. Ti khoa Ni
ni bnh ca đưc chn đoán suy thưng thn cp (và hi
chng Cushing) liên quan ti s dng corticoid. Din biến thun
li trong vòng 6 gi sau điu trị, ngưi bnh xut vin sau 13
ny. Kết lun: S dng corticoid toàn thân hay ti ch không
theo ch định ng dẫn nguy đưa tới suy thưng thn,
trong mt s nh hung vi c biu hin nng, cp nh, đe do
sinh mng. Cn ng đến để nhn ra x lý kp thi, gim nguy
t vong.
T khoá: Suy thưng thn cp, lm dng glucocorticoid
1 Bnh viện Đi học Y Hi Phòng
2 Trưng Đi học Y c Hi Png
Tác gi liên h
Phm Văn Linh
Bnh viện Đi hc Y Hi Phòng
Đin thoi: 0934326068
Email: pvlinh@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhn bài: 21/11/2022
Ngày phn bin: 28/11/2022
Ngày duyt bài: 26/12/2022
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 1 2023
174
Phm Văn Linh và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123035
appearance,signs of infection and dehydration, steatosis (fatty liver) and bladder wall thickening images, and
hyponatremia. Admitted to the Surgery, after excluding surgical abdomen, the patient was transferred to
Internal Medicine department where an acute tertiary adrenal insufficiency (and Cushing's syndrome) related
to corticosteroid use were diagnosed. Clinicial status progresses favorably within 6 hours, the patient was
discharged after 13 days with medical prescription and appointment for outpatient follow-up.
Conclusions: The using of corticosteroids systemically or locally in automedication basis or not strictly
complying to the indications and instructions has the risk of leading to adrenal crisis, and in some situations
with acute severe or life-threatening state. Health care professionals should keep in mind and think
about to recognize and treat promptly, reducing the risk of death.
Keywords: Adrenal crisis, abuse of glucocorticoid
CÁC BÀN LUN CHÍNH V LÂM SÀNG
Suy thượng thn cp không phi tình trng bệnh lý thường gp song có t l b sót
t vong cao. Nhn ra sớm và điều tr ngay c tình trng suy thn cp và các yếu t khi
phát th đưa tới ci thin nhanh v m sàng nhưng trong nhiều trường hp t l t
vong vn mc cao.
Suy thượng thn cp hiếm khi là mt biu hin độc lp, ngoài nguyên nhân trc tiếp s
st gim nng độ hormone glucocoticoid ca v tuyến thượng thn do s c chế vùng
ới đồi và/hoc tuyến yên, các yếu t khởi phát thường liên quan ti nhim trùng (đặc
bit là các nhim trùng toàn thân nng, nhim trùng máu), tình trng nng ca các bnh,
phu thut, các chn thương thể cht hay tâm lý.
Suy thượng thn cp ngun nhân thường gp nht liên quan ti s dng corticoid liu
cao kéo dài, gp nhiều hơn ngưi cao tui (so với người tr), nên đưc nghĩ ti trên
ngưi bnh có các triu chng gi ý. V biu hin lâm sàng, huyết áp thp hay h huyết
áp là biu hiện có ý nghĩa nhất; c biu hin thần kinh, đau bụng, bun nôn, nôn, st là
các triu chứng thưng gp.
Trong xem xét chẩn đoán hay loại tr suy thượng thn cp, cần đặc bit lưu ý tới tin s
bnh s đc bit các thông tin chi tiết v các ln cp cu, nm vin, các thuc s
dụng, đáp ng vi điu tr c biệt đáp ng huyết áp với điu tr truyn dch, vn mch).
Natri máu thp, kali máu cao, đường máu thp th manh mối để nghĩ tới chn
đoán suy thượng thn cấp, đặc biệt trên người bnh huyết áp thp /hoc c thông
tin gi ý khác. Tuy vy,c du hiệu trên cũng kng đặc hiu, th không hay biu
hiện khác trên ngưi bệnh suy thượng thn cp.
Hydrocortisone (100 mg IV truyn tĩnh mạch nhanh) là x trí cp cu chính đng thi
ý nghĩa giúp xác định chẩn đoán, nên được tiến hành không chm tr ngay khi nghi ng
một trường hợp suy thượng thn cp. S dng dexamethasone (4 mg truyn tĩnh mạch
nhanh) thay cho hydrocortisone trong trường hp tiến hành các test chn đoán sau đó
do dexamethasone, khác vi hydrocortisone, không ảnh hưởng ti kết qu các test.
1. Bi cnh
S dng thuc an toàn hp
mt trong các ni dung quan trọng trong điều
tr bnh. Tuy vy còn quá nhiu vic phi làm
để đạt ti mc tiêu này. Hành vi và thói quen
ca c người bnh thy thuc còn nhiu
bt cp d như việc biết tuân th các
khuyến cáo điều tr, biết v các nguy biến
chng vi mi thuc hay nhóm thuc, theo dõi
kim soát tt các tác dng ph và nguy cơ
biến chng vi vic s dng mt s nhóm
thuc, thói quen hi v các thuc bnh nhân đã
hoặc đang sử dụng, điu tr vic t mua/bán
thuốc kng theo đơn, kng tuân th điu tr
theo đơn thuốc đã được kê, vic không biết hay
không hiu v các nguy cơ hay biến chng
đi vi các thuc m cho việc c định, chn
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 1 2023
175
Phm Văn Linh và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123035
đoán các trường hp biến chng y ra do thuc
s dng tr nên k khăn hơn [1;2].
Các corticosteroid tng hp nhóm thuc
các hot nh chng viêm, c chế min dch; có
c động n chuyn h carbohydrate, protein,
nước, điện gii của thể; các tác động lên
các tế bào máu, lên h thn kinh, ni tiết;
đưc s dng trong điều tr nhiu bnhnh
trng bnh mt di rng nhiu chuyên khoa
(c bnh viêm nhim trùng nặng đe doạ
sinh mng trong Hi sc cp cu, bnh D ng
và hp, Truyn nhim, các bnh lý viêm
t min biu hin trên Da, đưng Tiêu h, h
To máu, Thn, - ơng - Khp, Nhãn khoa,
Thn kinh). Nhóm thuc y cũng nhiềuc
dng ph đặc bit khi s dng nhng liu
cao và trong thi gian dài. Các tác dng ph
ph biến nht ca corticosteroid tng hp là c
chế trc dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng
thn (HPA axis) hi chng Cushing. Nhng
tác dng ph khác gồm loãng gãy xương,
ri loạn tăng đường máu và tiu đường, bnh
cơ, tăng nhãn áp đục thu tinh th, ri lon
tâm thn, c chế min dịch các tác động
trên da, h tim mch, tiêu hoá [3;4].
Các glucocorticoid ni sinh đưc sn xut dưi
s điu hòa ca trc dưới đi-tuyến yên-tuyến
thượng thn. Các hormone này (ch yếu
cortisol) được cm ng sinh ra nhanh chóng
trước c kích thích viêm các tác đng
gây căng thng, áp lc tác động n th,
đồng thời chúng cũng đưc tiết ra theo nhp
ngày đêm.c chế thượng thn xy ra khi các
glucocorticoid ngoi sinh c động ngược âm
nh n trc i đồi - tuyến yên - tuyến thượng
thận đưa tới c chế trc này (trc tiếp c chế
CRH và ACTH) đưa tới gim sinh ra cortisol
nội sinh. Hơn nữa, bằng tác động c chế các
gii phòng cytokines tim viêm vn tác
dng kích thích tiết CRH ACTH, các
glucocorticoid ngoại sinh tăng thêm tác dụng
c chế trc i đồi - tuyến yên - tuyến thượng
thn trong các bệnh đi kèm tình trạng
viêm. Mc liu cao thi gian dùng các
glucocorticoid càng dài nguy đưa ti các
tác dng ph càng cao, liu thi gian s
dng các thuốc này cũng không phi các
yếu t tiên đoán tin cậy v thời điểm xy ra
s c chế trc ới đồi - tuyến yên - tuyến
thượng thn. Các glucocorticoid bôi ti ch
hay s dụng đường xt-hít cũng có thể gây ra
s c chế trc ới đồi - tuyến yên - tuyến
thượng thn. c chế thượng thận thường thy
sau khi đột ngột gián đoạn điều tr
glucocorticoid. Chức năng thượng thn
thường phc hi bi vic gim dn liu c
glucocorticoid. c chế ACTH o dài dn đến
teo v tng thn, còn vic dừng đt ngt hay
rút nhanh glucocorticoid trên ngưi bnh đang
điu tr các thuc này th y ra c triu
chng ca suy tuyếnn. Nguyên nhân thường
gp nht của suy tng thn do s dngc
glucocorticoid ngoi sinh [3-5].
Biu hin lâm sàng ca c chế thưng thn rt
đa dạng vi rt nhiu triu chng biu hin
không đặc hiu. Trên ngưi ln, c triu
chng ca c chế thượng thận n kng điển
nh hơn nữa, nh trng này có th din ra mà
ngưi bnh và ty thuc không nhn biết cho
ti khi người bnh có thêm c c động như
chấn thương, phẫu thut, bệnh, đưa đến mt
cơn mất bù cp tính v chc năng của tuyến, là
nh trng suy v tng thn cp còn gi
khng hong thưng thn. Suy thưng thn cp
hay khng hong thượng thn biến chứng đe
do sinh mng của suy thưng thn song li d
ln vi c triu chng ca các bnh nn hay
các bệnh chen ngang. Không được nhn din
x trí, suy thượng thn cp đe dọa sinh mng
ngưi bnh, th đưa tới t vong, mt trong
những ngun nhân y đột t, hay b b t
trong chn đoán trụy tim mch không
nguyên nhân [5-21].
2. Báo cáo ca bnh
Bnh nhân n, 83 tui tin s đa
bệnh (tăng huyết áp điều tr t 6 năm, rối lon
lipid máu điều tr không đều, nhi máu não
năm 2019 không để li di chng, nhồi máu
tim đặt một stent động mạch vành năm 2020),
vào vin vi tình trng mt mỏi, chán ăn,
chóng mặt, đau bụng d di, nôn nhiu trong
ngày kèm theo tiu but. Bệnh nhân được
nhp vin ti khoa Ngoại, sau khi bác loi
tr bnh lý ngoi khoa, bệnh nhân đưc chuyn
sang khoa Ni điều tr. Khai thác tin s thy t
khong một m tr li trước, bnh nn đau
khp và ung thuốc điu tr gim đau khớp liên
tc kết hp vi tiêm ni khp corticoid trung
bình mt ln trong mt tháng. Km m ng
thy bnh nhân có v ngoài Cushing (da mng,
xut huyết i da t nhn dng mng hai cng
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 1 2023
176
Phm Văn Linh và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123035
tay, ch m ng mt và vai, mt đ), kng
sm da, có du hiu mt nưc (kt nhiu,i
khô, c bt quánh).
Du hiu sinh tn ghi nhn: Tn s tim 100
ln/ phút, huyết áp 100/60 mmHg, nhiệt độ:
36.5 độ C.
Bng mm, n đau thượng v, không có phn
ng thành bụng. Các cơ quan khác chưa phát
hin bất thường.
Kết qu xét nghim cn lâm sàng ghi nhn
bch cu 9.4 G/L, NEU% 46.3%, hng cu
5.2T/L, HGB 157 g/L, HCT 0,491 L/L. Điện
giải đồ có natri máu 130,1 mmol/L, kali máu
2,51 mmol/L. Các xét nghim chức năng gan,
chức năng thận, glucose máu, nước tiu 10
thông số, điện tim trong gii hạn bình thường.
Siêu âm bng hình nh dày thành bàng
quang và hình nh gan nhim m độ II.
Bệnh nhân được chẩn đoán Suy tuyến
thưng thn cp do lm dng glucocorticoid
kèm theo nhim khun tiết niu. Bnh nhân
đưc x lí theo phác đ vi Hydrocortison
hemisuccinat (không đợi kết qu định lượng
cortisol), dch điện gii, kháng sinh.
Đồng thi tiến nh ly máu định lượng
cortisol (trưc khi dùng thuc).
Sau 6 gi điu tr, bnh nhân đ mt, kng n
n, đ chóng mt, đ đau bụng thưng v, đin
giải đồ m li cho kết qu bình tng.
Kết qu Cortisol máu (lúc 15h30, thời điểm
trước điều tr) 1,67 µg/dl.
Bnh nhân tiếp tc được điu tr theo phác đồ
( ớc điện gii, hormone thay thế, theo
dõi t v m ng cn m sàng trong 24 gi
đu vàc ngày tiếp theo, điều tr nguyên nn
khi phát). Trong nhng ngày tiếp theo, liu
hydrocortisone hemisuccinate đưc gim
dn ri chuyn sang dng ung. Sau 13 ngày
điu tr, tình trng bnh nhân ổn định, không
còn mệt, không đau bụng, không còn tiu
but. Bệnh nn được kê đơn v nhà, hướng
dn theo dõi sc khetái khám theo hn.
3. Bàn lun
Ca bnh trên cho thy, bnh cnh suy
thượng thn cp ngay c khi rm r cũng không
d m thy thuc nhn ra hay nghĩ tới. Triu
chứng n đau bụng d di th đưa tới
nhm ln vi c tng hp bụng ngoi
khoa”. Các triu chứng khác trên người bnh
cũng không đặc hiu, th liên quan ti các
bnh lý nn hay biến chng ca c tình trng
bnh sẵn. Khi chưa ràng, sự theo i ti
khoa Ngoại để loi tr vn đề v ngoi khoa là
thái độ p hp. Vic người bệnh đưc chuyn
sang khoa Ni ngay trong ngày để theo i
điu tr tiếp và ti khoa Ni người bệnh được
nghi ng nh trng suy thưng thn cp th
hin nhóm chuyên môn ti các khoa Tiếp nhn
Cp cu Khám bnh, khoa Ngoi và khoa
Ni ca Bnh vin đã có sự phi hp tt đặc
bit th hin c sĩ ti khoa Ni đã chi tiết trong
khai tc hi khám bnh, am hiu kiến thc
v bnh và c khuyến o chuyên n cũng
như rất kinh nghim lâm ng. Hai điểm ni
bt ca ca bnh này : (1) Phía chuyên môn đã
nghĩ ti, chn đoán xử trí điu tr đúng tc
mt bnh cnh m ng rt d nhm ln; (2)
Cnh o v tình trng s dng lm dng
glucocorticoid của ni dân có th y cácc
dng ph biến chng nguy him.
Suy tuyến thưng thn do dùng thuc
glucocorticoid bao gm các th mn tính, bán
cp cp tính. Vi triu chứng thường gp
là đau bụng thượng v (có th lan khp bng)
d nhm vi bnh ngoi khoa. Các biu
hin lâm sàng của suy thượng thn cấp như
mt mi, nhp tim nhanh, huyết áp thp, try
tim mch, mất nước ngoi bào cũng không
đặc hiu, rt d nghĩ tới các nh trng cp cu
khác. Mt chiến lược chung th rút ra
đây cần nhận ra hay nghĩ đến cơn suy
thượng thn cấp trường hợp người bnh (nht
là những người bnh cao tui khám) cp cu
trong tình trng cp tính và nng vi các triu
chng du hiu gợi ý suy thượng thn cp.
Trên các trường hp nghi ng suy thưng thn
cp cn khai thác k xác định tin s dùng
các thuốc corticoid, đo huyết áp, đánh giá
biến động huyết áp thế đứng. Trưng hp
rt nghi ng chẩn đoán, thc hin test điều tr vi
bù nước đin gii hydrocortisone (100 mg,
truyn TM nhanh) không ch t nghim.
Trưng hợp suy thưng thận ca đưc c
đnh trước đó, có thể thay thế hydrocortisone
bng dexamethasone (4 mg, truyn TM nhanh)
đ th tiến nh c xét nghim chn đoán
sau đấy do dexamethasone không nh ng ti
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 1 2023
177
Phm Văn Linh và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123035
kết qu các test. Mt s t nghim th m
đ chn đoán suy tng thận như điện gii đ
máu, nng độ urea, creatinine, cortisol, ACTH
huyết ơng. Trưng hp ngưi bnh n định có
th xem t tiến nh test ACTH để c định
nguyên nhân hay phân loại suy thượng thn
[18;19;22-26].
Ngưi bnh trong ca bnh báo cáo có tin s lm
dng corticoid (uống và tiêm). Trong trường
hp y, người bnh tình trng c chế thưng
xuyên, mn nh trc dưới đi tuyến n tuyến
thượng thn. Khi s gn ch, gn đon hay
ngng s dng thuc, hay khi có c bnh
chen ngang m ng nhu cầu cortisol của
th, các biu hin suy thượng thn cp có th
biu hin. Trong trường hp y, các yếu t
khi phát có th s giãn ch, gn đon trong
dùng các thuc corticoid, bnh nhim trùng
tiết niu hay c hai yếu t y. Vic s dng o
dài c thuc corticoid làm gia ng nguy
nhim trùng c nhim trùng y đôi khi biu
hin timng, trong trng thái b c chế. Liu
trung bình tới cao glucocorticoid đưa tới s
gia tăng tuyến tính nguy cơ nhiễm trùng theo
liu thi gian dùng thuốc đặc bit vi các
mm bnh vi khun, vi rút, nấm thường
gp. Vic s dng cùng vi các thuc có hot
tính c chế min dịch khác gia tăng nguy
này. Prednisone liều dưới 10 mg/ngày
nguy đưa tới nhim trùng thấp. Người
bnh s dng glucocorticoid có th không có
biu hin nhim trùng mt cách rõ ràng do s
c chế gii phóng các cytokine gim các
đáp ứng st, viêm dn ti khó th nhn ra
sm các biu hin nhim trùng [3;4;27].
Các cơn suy thượng thn cp là các biu hin
nng của suy thượng thận. Người bnh
thường trong tình trng cp cu với nguy
cao các biến c tim mch, tổn thương thận
cp t vong. Bng chng trong các nghiên
cu thc chng ch ra rằng người ln trên 60
tui có tn suất suy thượng thn cao nht,
ng nhóm đối tượng s ng các
trường hợp các cơn suy thượng thn cp
cao nhất, đc biệt nhóm người bnh t 80 tui
tr lên tn suất suy thượng thn cp cao
gấp đôi người bnh trong nhóm tui t 60-69.
Người bnh ln tui biu hin n suy
tng thn cp cao n do tỷ l các bnh
đồng mc cao c bit các bệnh
xương khớp) cũng như nguy các tình
trng chuyn cp tính cao hơn. Ngoài ra, s
gia tăng biểu hiện đt cấp suy thượng thn
trên người cao tui n do các yếu t liên quan
ti tui (suy gim c năng lc ni ti), các
yếu t hi và s hn chế trong tiếp cn. Cho
ti hin ti, rt ít c nghiên cu v vn đề
này trên người cao tui song vic chn đoán sớm
tình trạng suy tng thn cũng như áp dụng c
chiến c d phòng gim nh các cơn suy
thượng thn cp có th m gimc đng nguy
hi gây ra do suy thưng thn cp trên đối ng
ngưi cao tui [6].
Suy thượng thn nói chung cơn suy thượng
thn cp do s dng lm dng glucocorticoid
quá mức nguyên nhân thường gp trong
suy thượng thn th phát, đặc bit người
bnh cao tui. Vic dùng các thuốc điều tr
cha corticoid không tuân theo s ch định
của bác , s dng lm dng nhóm thuc này
như thuc khớp”, “thuc giảm đau”, hoc
nguy hiểm hơn trong các thuc hoàn tán
hay các thuc bào chế dạng viên nén lưu hành
không ngun gc xut x th thành
phn corticoid. Khi bnh nhân ng liu cao
o i, dng thuốc đột ngt rt d i o cơn
suy thưng thn cp. Tn lâm ng đã gặp
nhiều trưng hp suy thưng thn liên quan ti
vic t mua s dng c thuc qung o
không được kim soát điều tr c bnh ngi
da, bnh cơ ơng khớp.
Thông thưng, trc dưi đồi tuyến yên
tuyến thượng thn dn phc hi sau khi
ngng s dng glucocorticoid ngoi sinh,
nhưng thời gian phc hi này có th rt biến
thn, th kéoi ti 6-12 tháng. Khi xy ra
nh trng suy thưng thn, điều tr thay thế
bng hydrocortisone đưc khuyến o duy trì
khi nng độ cortisol định lưng o bui sáng
vn mc thp hơn 3 µg/dL. Trong mt
s trường hp, vic dùng hormone thay thế
cortisone kéo dài lâu hơn, thm c nh
viễn. n suy tng thn cp là biến
chng nguy him nht ca suy thưng thn
[3;4;16;18;25].
c chế trục ới đồi - tuyến yên - tuyến thượng
thn kéo dài do glucocorticoid ngoi sinh
th dn ti teo lp gia v thượng thn tiết
các glucocorticoid. liu s dng cao thi