BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

VÕ THỊ TÂM

TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH BỀN VỮNG DOANH NGHIỆP ĐẾN HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH VÙNG DUYÊN HẢI

NAM TRUNG BỘ TẠI VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ : 9340101

Đồng Nai, năm 2021

Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Lạc Hồng.

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Võ Tấn Phong

TS. Mai Thị Ánh Tuyết

Phản biện 1: ..........................................................................................................

Phản biện 2: ..........................................................................................................

Phản biện 3: ..........................................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

vào hồi giờ ngày tháng năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

- Thư viện Trường Đại học Lạc Hồng

- Thư viện Quốc Gia

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

1. Tam Vo Thi (2020), The Effects of Corporate Sustainability to the Employee

Engagement: Research on Tourism Enterprises in South Central Coast Vietnam,

International Journal of Science and Research, Vol 9, No. 6, pp. 1570 – 1574.

2. Võ Thị Tâm, Võ Tấn Phong (2020), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện vững

doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa: nghiên cứu đối với các doanh

nghiệp du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số tháng

7(506).

3. Tam Vo Thi, Phong Vo Tan (2020), Relationship between Corporate Sustainability,

Employee Commitment, Local Community Participation, and Performance of

Tourist Businesses: The Case in Vietnam South Central Coast, International

Journal of Science and Research, Vol 9, No. 8, pp. 966 – 972.

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Lý do chọn đề tài

1.1.1 Bối cảnh lý thuyết

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Corporate Performance) là chủ đề nhận

được sự quan tâm rộng rãi trong các nghiên cứu chiến lược. Cùng với đó, sự xuất hiện

của khái niệm bền vững cho thấy sự thay đổi trong quan điểm chiến lược của các doanh

nghiệp, quan điểm này khiến các doanh nghiệp phải xem xét lại mô hình chiến lược kinh

doanh của mình. Theo đó, định nghĩa bền vững doanh nghiệp (Corporate Sustainability

– CS) được sử dụng rộng rãi để đề cập đến cách tiếp cận của một doanh nghiệp nhằm

tạo ra giá trị lâu dài cho các bên liên quan (Stakeholders) thông qua việc thực hiện các

chiến lược kinh doanh tập trung vào các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường (Triple

bottom line) trong hoạt động kinh doanh (Dyllick và Hockerts, 2002; Hahn và cộng sự,

2017; Ashrafi và cộng sự, 2019).

Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực nghiệm gần đầy đã cho thấy tác động tích cực

của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Eccles và cộng

sự, 2014; Tomšič và cộng sự, 2015; Sy, 2016; El-Khalil và El-Kassar, 2018). Cùng với

đó, lý thuyết các bên liên quan chỉ ra rằng doanh nghiệp không chỉ chịu trách nhiệm

trước các cổ đông của mình mà còn phải xem xét lợi ích của các bên liên quan khác

(Freeman, 2015). Đồng thời, các hoạt động vì mục tiêu phát triển bền vững doanh nghiệp

sẽ thúc đẩy sự tin tưởng, cam kết và hợp tác của các bên liên quan đối với doanh nghiệp

(Gao và cộng sự, 2016). Điều này ngụ ý rằng các hoạt động bền vững doanh nghiệp sẽ

ảnh hưởng đến thái độ và hành vi như sự cam kết, sự gắn bó và sự tham gia của các bên

liên quan chủ yếu của doanh nghiệp.

Lược khảo tài liệu cho thấy, phần lớn các nghiên cứu về CS được thực hiện trong

các ngành công nghiệp (Pedersen và cộng sự, 2018; Annunziata và cộng sự, 2018). Đồng

thời, các nghiên cứu về lĩnh vực du lịch đều ủng hộ rằng sự tham gia của cộng đồng vào

phát triển du lịch góp phần đạt được sự phát triển du lịch bền vững (Tosun và Jenkins,

1996; Tosun, 2000; Boiral và cộng sự, 2019).

Ngoài ra, mặc dù trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (Corporate Social

Responsibility – CSR) nói chung và bền vững doanh nghiệp (Corporate Sustainability –

CS) nói riêng đã được các nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là từ khi xuất hiện khái

niệm phát triển bền vững (Sustainable Development – SD) nhưng cho đến nay, phần lớn

2

các nghiên cứu về CS được tìm thấy đều tập trung ở các nước phát triển (Font và cộng

sự, 2014; Witjes và cộng sự, 2017; Murray, 2017; Ashrafi và cộng sự, 2019). Đồng thời,

chủ đề bền vững doanh nghiệp đối với khía cạnh quản lý hay khía cạnh thực tiễn vẫn

cho thấy có sự thiếu vắng kiến thức khoa học về cách hai chiều này (khái niệm và thực

nghiệm) có thể được tích hợp trong các hoạt động của các doanh nghiệp, cụ thể là việc

xây dựng và thực hiện chiến lược của doanh nghiệp. Do đó, vẫn cần nghiên cứu sâu rộng

hơn nữa liên quan đến chủ đề này và cần có nhiều nghiên cứu hơn về mặt khái niệm và

thực nghiệm (Rodrigues và Franco, 2019).

1.1.2 Bối cảnh thực tiễn

Cho đến nay, ngành du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế lớn nhất

thế giới. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), lượng khách du lịch quốc tế năm

2019 ước đạt gần 1,5 tỷ lượt, tăng 3,8% so với năm 2018, cao hơn mức tăng trưởng kinh

tế toàn cầu (+3%) (UNWTO, 2020). Trong năm 2019, Việt Nam đón trên 18 triệu lượt

khách quốc tế. Tăng trưởng khách quốc tế đến Việt Nam (+16,2%) cao hơn đáng kể so

với các nước trong khu vực, tổng thu từ khách du lịch đạt 755 nghìn tỷ đồng, đóng góp

trực tiếp của du lịch đạt 9,2% GDP (Tổng cục du lịch, 2020). Ở Việt Nam, du lịch đóng

vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Chính phủ đã ban hành

“Quyết định 147/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến

năm 2030”. Theo đó, “phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo

động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành và lĩnh vực khác, góp phần quan trọng hình

thành cơ cấu kinh tế hiện đại”.

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ được thiên nhiên ưu đãi nhiều nguồn tài nguyên

thiên nhiên phong phú và đa dạng. Với những lợi thế và tiềm năng của vùng Duyên hải

Nam Trung Bộ rất thuận lợi để phát triển du lịch. Tuy nhiên, các doanh nghiệp du lịch

đang hoạt động trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đang gặp phải rất nhiều khó khăn

và thách thức. Việc thực hiện các hoạt động bền vững doanh nghiệp trong vùng Duyên

hải Nam Trung Bộ tại Việt Nam cho đến nay vẫn còn hạn chế. Theo nghiên cứu của

Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, rào cản và thách thức lớn nhất cho việc thực hiện bền

vững doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng

là nhận thức và thực hành về bền vững doanh nghiệp.

Trong thực tế, tại Việt Nam do chưa thấy được vai trò quan trọng cũng như lợi ích

từ việc thực hiện các chiến lược bền vững đem lại, nên nhiều doanh nghiệp du lịch đã

3

không làm tròn trách nhiệm của mình với xã hội và môi trường như xâm phạm quyền

và lợi ích hợp pháp của người lao động, gây ô nhiễm môi trường và không tuân thủ các

quy định về môi trường.

Cùng với đó, tại Việt Nam, các nghiên cứu về bền vững doanh nghiệp cũng như

một định nghĩa chuẩn tắc về bền vững doanh nghiệp gần như chưa được tìm thấy. Phần

lớn các nghiên cứu tại Việt Nam tập trung về chủ đề trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp. Do đó, chủ đề nghiên cứu về bền vững doanh nghiệp còn tồn tại khoảng trống

nghiên cứu cần được khám phá sâu hơn, đặc biệt là trong điều kiện các nước đang phát

triển và chuyển đổi như Việt Nam.

Tóm lại, bền vững doanh nghiệp đang là xu thế lớn mạnh trên thế giới và đã trở

thành một yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, nhưng ở

Việt Nam vấn đề này còn khá mới mẻ và chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng

mức. Do vậy, việc nghiên cứu về bền vững doanh nghiệp ở Việt Nam, trong bối cảnh

ngành du lịch là một tiếp cận nghiên cứu đáng lưu tâm vì những vấn đề môi trường, xã

hội gắn liền với du lịch. Nghiên cứu về vấn đề này trong bối cảnh hiện nay là đặc biệt

có ý nghĩa và là một yêu cầu khách quan, mang tính cấp thiết về mặt khoa học và thực

tiễn để góp phần vào sự phát triển chung của Việt Nam và thế giới.

1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu

Thứ nhất, các nghiên cứu về bền vững doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn còn rất hạn

chế và là một khoảng trống cần được nghiên cứu để khám phá.

Thứ hai, tác động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp trong điều kiện các nước đang phát triển và chuyển đổi như Việt Nam gần như

chưa được nghiên cứu. Do vậy, cần có những nghiên cứu thực nghiệm để góp phần củng

cố các lý thuyết.

Thứ ba, tác động của bền vững doanh nghiệp đến sự gắn bó của nhân viên và vai

trò trung gian của sự gắn bó của nhân viên trong tác động của bền vững doanh nghiệp

đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một khoảng trống nghiên cứu cần được thực

hiện để góp phần củng cố lý thuyết về các bên liên quan.

Thứ tư, tác động của bền vững doanh nghiệp đến sự cam kết của nhà đầu tư và vai

trò trung gian của sự cam kết của các nhà đầu tư trong tác động của bền vững doanh

nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một khoảng trống khác nghiên cứu

cần được khám phá nhằm củng cố lý thuyết về các bên liên quan.

4

Thứ năm, tác động của bền vững doanh nghiệp đến sự tham gia của cộng đồng địa

phương và vai trò trung gian của sự tham gia của cộng đồng địa phương ảnh hưởng đến

tác động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một

khoảng trống nghiên cứu cần được khám phá.

Cuối cùng, bối cảnh thực tiễn về ngành du lịch ở Việt Nam rất cần thiết để nghiên

cứu chủ đề này.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Xác định, đo lường mức độ tác động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt

động của các doanh nghiệp và đưa ra các hàm ý quản trị về tác động của bền vững doanh

nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch vùng Duyên hải Nam Trung

Bộ tại Việt Nam.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Xác định và đo lường mức độ tác động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả

hoạt động của các doanh nghiệp du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tại Việt Nam;

- Khám phá vai trò trung gian của sự gắn bó của nhân viên, sự cam kết của nhà

đầu tư và sự tham gia của cộng đồng địa phương;

- Kiểm định sự khác biệt;

- Đưa ra các hàm ý quản trị.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu này phải trả lời các câu hỏi sau đây:

- Bền vững doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào và mức độ tác động của bền vững

doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch vùng Duyên hải

Nam Trung Bộ tại Việt Nam?;

- Có hay không vai trò trung gian của sự gắn bó của nhân viên, sự cam kết của nhà

đầu tư, sự tham gia của cộng đồng địa phương đối với tác động của bền vững doanh

nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch vùng Duyên hải Nam Trung

Bộ tại Việt Nam?;

- Có hay không sự khác biệt giữa các nhóm về sự tác động của bền vững doanh

nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch vùng Duyên hải Nam Trung

Bộ tại Việt Nam?;

5

- Những hàm ý quản trị nào cần đưa ra để giúp các doanh nghiệp du lịch vùng

Duyên hải Nam Trung Bộ tại Việt Nam tăng cường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

du lịch?.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu

quả hoạt động của các doanh nghiệp và vai trò trung gian của sự gắn bó của nhân viên,

sự cam kết của nhà đầu tư, sự tham gia của cộng đồng địa phương;

- Đối tượng khảo sát: Các nhà quản trị từ cấp trưởng, phó phòng, giám đốc kinh

doanh trở lên tại các doanh nghiệp du lịch hoạt động tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

tại Việt Nam.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vị không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp du lịch hoạt

động tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam;

- Phạm vị thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 6/2018 đến 11/2020.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Nghiên cứu định tính

Phương pháp thảo luận nhóm chuyên gia được sử dụng trong nghiên cứu định tính.

1.5.2 Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua 2 bước gồm nghiên cứu định lượng sơ

bộ và nghiên cứu định lượng chính thức.

1.6 Những điểm mới của luận án

Thứ nhất, luận án đề cập đến tác động mới, cụ thể: tác động của bền vững doanh

nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch chưa được nghiên cứu trên

thế giới cũng như nghiên cứu tại Việt Nam.

Thứ hai, các yếu tố sự gắn bó của nhân viên, sự tham gia của cộng đồng địa phương

và sự cam kết của nhà đầu tư làm trung gian cho sự tác động của bền vững doanh nghiệp

đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch mà các công trình nghiên cứu trên

thế giới cũng như tại Việt Nam trước đây chưa nghiên cứu.

Thứ ba, tác động của bền vững doanh nghiệp đến nhận thức, thái độ và hành vi của

nhân viên và vai trò trung gian của sự gắn bó của nhân viên trong tác động của bền vững

6

doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một khoảng trống nghiên

cứu.

Thứ tư, tác động của bền vững doanh nghiệp đến nhận thức, thái độ và hành vi của

nhà đầu tư và vai trò trung gian của sự cam kết của các nhà đầu tư trong ảnh hưởng của

bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một khoảng trống

nghiên cứu.

Thứ năm, tác động của bền vững doanh nghiệp đến nhận thức, thái độ và hành vi

của cộng đồng địa phương và vai trò trung gian của sự tham gia của cộng đồng địa

phương ảnh hưởng đến tác động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp là một khoảng trống nghiên cứu.

Thứ sáu, các yếu tố trung gian (sự gắn bó của nhân viên, sự tham gia của cộng

đồng địa phương và sự cam kết của nhà đầu tư) được phân tích theo hướng tiếp cận đối

tượng khảo sát là lãnh đạo các doanh nghiệp du lịch. Đây là sự khác biệt so với các công

trình nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu theo hướng tiếp cận là nhân viên, cộng đồng

địa phương và nhà đầu tư.

Thứ bảy, luận án điều chỉnh các thang đo gốc nhằm phù hợp với bối cảnh du lịch

Việt Nam và bổ sung một số biến quan sát mới vào thang đo các yếu tố trong mô hình

nghiên cứu. Độ tin cậy của các thang đo mới trong mồ hình nghiên cứu cho kết quả khá

cao nên các nghiên cứu tiếp theo có thể kế thừa.

Cuối cùng, luận án đưa ra các hàm ý quản trị về tác động của bền vững doanh

nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch thông qua vai trò trung gian

của sự gắn bó của nhân viên, sự tham gia của cộng đồng địa phương và sự cam kết của

nhà đầu tư mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến.

1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

1.7.1 Về mặt khoa học

Thứ nhất, nghiên cứu hệ thống hoá các lý thuyết nền và các nghiên cứu liên quan

đến vấn đề nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam.

Thứ hai, trên cơ sở lý thuyết nền và các nghiên cứu trước, luận án xây dựng mô

hình nghiên cứu tác động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các

doanh nghiệp du lịch và vai trò trung gian của sự gắn bó của nhân viên, sự cam kết của

nhà đầu tư, sự tham gia của cộng đồng địa phương và được kiểm định tại vùng Duyên

hải Nam Trung Bộ của Việt Nam.

7

Cuối cùng, nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh và đánh giá thang đo của các khái niệm

nghiên cứu. Từ đó, phát triển các khái niệm nghiên cứu phù hợp trong điều kiện của

Việt Nam nói chung và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tại Việt Nam nói riêng.

1.7.2 Về mặt thực tiễn

Qua khảo sát tình hình thực tế, luận án đánh giá được thực trạng nhận thức cũng

như thực hành về các hoạt đọng bền vững doanh nghiệp tại các doanh nghiệp du lịch

vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam.

Luận án đưa ra các hàm ý quản trị nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch tăng

cường sự hiểu biết về các hoạt động bền vững doanh nghiệp và từ đó nâng cao hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu này sẽ góp phần khuyến khích các

doanh nghiệp du lịch quan tâm hơn nữa đến các bên liên quan trong việc hoạch định

chính sách và thực thi các chiến lược kinh doanh.

Nghiên cứu này cũng mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới cho các nhà nghiên cứu

trong trong tương lai khi tìm hiểu về bền vững doang nghiệp, sự gắn bó của nhân viên,

sự cam kết của nhà đầu tư, sự tham gia của cộng đồng địa phương và hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác.

1.8 Kết cấu của đề tài

Luận án được thiết kế theo bố cục 5 chương như sau:

Chương 1. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu

Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5. Kết luận và hàm ý quản trị

8

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Các khái niện nghiên cứu

2.1.1 Bền vững doanh nghiệp

Khái niệm về bền vững doanh nghiệp

Bền vững doanh nghiệp là một mô hình chiến lược nhằm phát triển khả năng tạo

ra giá trị lâu dài cho doanh nghiệp và các bên liên quan của doanh nghiệp bằng cách đáp

ứng nhu cầu của doanh nghiệp và các bên liên quan gắn với các khía cạnh xã hội, kinh

tế và môi trường hiện tại và tương lại.

Các chủ đề liên quan đến khái niệm bền vững doanh nghiệp

Wilson (2003) cho rằng kết hợp phát triển bền vững, trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp, trách nhiệm giải trình (Accountability) của doanh nghiệp và lý thuyết các bên

liên quan chúng ta có được bốn trụ cột của bền vững doanh nghiệp. Trong đó, trách

nhiệm giải trình của doanh nghiệp là báo cáo dành cho tất cả biên liên quan chứ không

chỉ là cho các cổ đông của doanh nghiệp.

2.1.2 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là phạm trù dùng để chỉ việc tổ chức, điều

khiển và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp đạt được các mục tiêu chiến lược

của doanh nghiệp. Điều này có thể hiểu rằng việc chuyển đổi các chiến lược của doanh

nghiệp thành các mục tiêu cụ thể sẽ hướng dẫn các hành động của doanh nghiệp đòi hỏi

sự kết hợp hài hòa của việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.

2.1.3 Mối quan hệ giữa bền vững doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động

Có rất ít bằng chứng thực nghiệm nghiên cứu về vai trò trung gian của các biến

trung gian và thực hiện kiểm định vai trò trung gian như sự gắn bó của nhân viên, sự

cam kết của nhà đầu tư và sự tham gia của cộng đồng địa phương trong tác động của

bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, cần tiếp tục

nghiên cứu sâu hơn vai trò trung gian trong mới quan hệ giữa bền vững doanh nghiệp

và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

2.1.4 Sự gắn bó của nhân viên

Sự gắn bó của nhân viên là cảm xúc gắn bó, mong muốn được dấn thân vào trong

tổ chức, cũng như sự sẵn sàng nỗ lực làm việc và cảm thấy như là sự bắt buộc và có

nghĩa vụ gắn kết lâu dài với tổ chức.

9

2.1.5 Sự cam kết của nhà đầu tư

Sự cam kết của nhà đầu tư là cách nhà đầu tư tích hợp việc thực hiện bền vững

doanh nghiệp vào quá trình phân tích phương án tài trợ và quyết định tài trợ của họ đối

với các dự án đầu tư.

2.1.6 Sự tham gia của cộng đồng địa phương

Sự tham gia của cộng đồng địa phương là việc cộng đồng địa phương giữ vai trò

quan trọng. Đồng thời, có tiếng nói trong quá trình ra quyết định phát triển du lịch tại

địa phương và được tư vấn và theo đó các chính sách du lịch được xem xét lại.

2.2 Tổng quan về các lý thuyết liên quan

2.2.1 Lý thuyết tính chính đáng (Legitimacy Theory)

Khái niệm về tính chính đáng

Lý thuyết tính chính đáng bắt nguồn từ khái niệm tính hợp pháp của tổ chức, được

định nghĩa là một điều kiện hoặc trạng thái, tồn tại khi một hệ thống giá trị thực thể phù

hợp với hệ thống giá trị của hệ thống xã hội lớn mà thực thể là một phần.

Ứng dụng lý thuyết tính chính đáng của luận án

Để phù hợp với lý thuyết tính chính đáng, các doanh nghiệp sẽ tham gia vào các

hoạt động vì mục tiêu phát triển bền vững và báo cáo để tiết lộ những hoạt động này.

Theo đó, lý thuyết tính chính đáng là quan điểm lý thuyết được sử dụng nhiều trong các

nghiên cứu về bền vững doanh nghiệp để giải thích lý do tại sao các doanh nghiệp tham

gia vào các hoạt động hướng đến việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.

2.2.2 Lý thuyết thể chế (Institutional Theory)

Khái niệm về thể chế

Thể chế là tính quy chuẩn của hành vi hoặc các quy định xác định hành vi trong

những tình huống cụ thể, được các thành viên của nhóm xã hội chấp nhận.

Góc độ tiếp cận lý thuyết thể chế của luận án

Theo lý thuyết thể chế, áp lực xã hội, chính trị và kinh tế bên ngoài ảnh hưởng đến

các chiến lược và các quyết định của doanh nghiệp. Lý thuyết thể chế được sử dụng để

giải thích sự thay đổi của các giá trị xã hội và các quy định ảnh hưởng đến các quyết

định liên quan đến các hoạt động bền vững doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đang ngày

càng quan tâm và thực hiện các hoạt động hướng đến việc thực hiện mục tiêu phát triển

bền vững và nhận được sự chấp nhận rộng rãi.

10

2.2.3 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory)

Khái niệm về các bên liên quan

Các bên liên quan của doanh nghiệp là các nhóm và cá nhân được hưởng lợi hoặc

bị tổn hại, và có quyền lợi bị vi phạm hoặc được tôn trọng từ các hành động của doanh

nghiệp. Vai trò của các bên liên quan rất có ý nghĩa vì sự hỗ trợ từ các bên liên quan dẫn

đến việc thực hiện bền vững doanh nghiệp thành công.

Ứng dụng lý thuyết các bên liên quan vào luận án

Theo lý thuyết của các bên liên quan, các doanh nghiệp luôn cố gắng cân bằng lợi

ích của các bên liên quan khác nhau và quản lý các ảnh hưởng gắn kết trong mối quan

hệ giữa các bên liên quan và doanh nghiệp. Theo đó, các chiến lược của doanh nghiệp

vì mục tiêu phát triển bền vững sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết và tham gia của

các bên liên quan.

2.2.4 Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependence Theory)

Khái niệm phụ thuộc nguồn lực

Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực là lý thuyết nghiên cứu về cách thức các nguồn lực

bên ngoài của các tổ chức ảnh hưởng đến hành vi và hoạt động của tổ chức. Sự hoạt

động và tồn tạo lâu dài của doanh nghiệp phụ thuộc vào những chủ thể cung cấp các

nguồn tài nguyên bên ngoài doanh nghiệp.

Ứng dụng lý thuyết phụ thuộc nguồn lực vào luận án

Các nhà nghiên cứu khác đã đề xuất các lập luận về lý thuyết phụ thuộc nguồn lực

để giải thích lý do tại sao một doanh nghiệp có thể theo đuổi sự thỏa mãn của các bên

liên quan. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực cung cấp cho các chiến lược gia một phương

tiện đánh giá các yếu tố tiềm năng có thể được triển khai để mang lại lợi thế cạnh tranh.

2.3 Lược khảo các nghiên cứu có liên quan

Qua lược khảo các nghiên cứu liên quan cho thấy các nghiên cứu về tác động của

bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vẫn còn thiếu nghiên

cứu thực nghiệm đánh giá vai trò trung gian của các bên liên quan ảnh hưởng đến tác

động này. Đồng thời, luận án chỉ tìm thấy những nghiên cứu riêng lẻ kiểm tra tác động

của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua vai trò

của sự gắn bó của nhân viên (Collier và Esteban, 2007; Choi và Yu, 2014), sự cam kết

của nhà đầu tư (Marzouk, 2017; Crifo và cộng sự, 2019) và sự tham gia của cộng đồng

địa phương (Tosun, 2006; Thammajinda, 2013; Kallio, 2018).

11

Các nghiên cứu về bền vững doanh nghiệp, trách nhiệm xã hội cũng như ngành du

lịch của Việt Nam so với các nước phát triển trên thế giới vẫn còn hạn chế. Các nghiên

cứu chưa đi sâu nghiên cứu về bền vững doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp du lịch

và chính vì vậy chưa có giải pháp cụ thể đưa ra về vấn đề này.

2.4 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

2.4.1 Cơ sở xây dựng mô hình

Nhìn chung, phần lớn các nghiên cứu về bền vững doanh nghiệp được tìm thấy lấy

bối cảnh ở các nước phát triển và tập trung vào các tập đoàn công nghiệp lớn. Sự tác

động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong điều

kiện các nước đang phát triển và chuyển đổi như Việt Nam là một khoảng trống nghiên

cứu cần được khám phá.

Qua lược khảo các nghiên cứu đi trước cho thấy hầu hết các nghiên cứu về bền

vững doanh nghiệp tập trung vào các tập đoàn công nghiệp lớn và cho đến gần đây mới

có một khoảng trống các nghiên cứu xem xét cơ cấu sở hữu, định hướng chiến lược, đặc

điểm quản lý và tầm quan trọng trong cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa địa phương

(Moneva và Hernandez, 2010; Tomšič và cộng sự, 2015). Đồng thời, luận án chưa tìm

thấy một nghiên cứu nào nghiên cứu về tác động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp du lịch cũng như chưa có

nghiên cứu nào kiểm tra tác động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp thông qua vai trò trung gian của sự gắn bó của nhân viên, sự cam kết

của nhà đầu tư và sự tham gia của cộng đồng địa phương. Do đó, nghiên cứu của luận

án sẽ lấp đầy khoảng trống nghiên cứu này.

2.4.2 Phát triển giả thuyết nghiên cứu

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp tổ chức, điều khiển và

thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược đề ra. Các nghiên cứu

đã kết luận chung rằng các doanh nghiệp nên tích hợp các yếu tố bền vững vào hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Lý do cho sự tích hợp này là bền vững doanh nghiệp

làm tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.

Bền vững doanh nghiệp

Bền vững doanh nghiệp là các hoạt động của doanh nghiệp nhằm phát triển khả

năng tạo ra giá trị lâu dài cho doanh nghiệp và các bên liên quan bằng cách đáp ứng nhu

12

cầu của doanh nghiệp và các bên liên quan gắn với các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi

trường trong hiện tại và tương lại.

Sự gắn bó của nhân viên

Sự gắn bó của nhân viên là cảm xúc gắn bó, nghĩa vụ và sự sẵn sàng nỗ lực làm

việc gắn kết lâu dài với tổ chức. Sự gắn bó của nhân viên đã được đánh giá là yếu tố dự

báo khả năng giữ chân nhân viên. Sự gắn bó của nhân viên cũng là một công cụ dự đoán

hiệu quả của nhân viên trong việc thực hiện sứ mệnh và tầm nhìn của lãnh đạo tổ chức.

Sự cam kết của nhà đầu tư

Sự cam kết của nhà đầu tư là mong muốn duy trì mối quan hệ có giá trị một cách

bền vững và lâu dài với doanh nghiệp. Các nhà đầu tư đã bắt đầu quan tâm đến tầm quan

trọng của bền vững doanh nghiệp đối với các bên liên quan khác thay vì chỉ tập trung

vào các cổ đông.

Sự tham gia của cộng đồng

Sự tham gia của cộng đồng là thiết kế sự phát triển theo cách mà những người thụ

hưởng dự định được khuyến khích đưa vấn đề vào tay họ, tham gia vào sự phát triển của

chính họ thông qua huy động các nguồn lực của chính họ, xác định nhu cầu của họ và

tự đưa ra quyết định của họ.

Bảng 2.1: Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu

Phát biểu giả thuyết Giả thuyết

Kỳ vọng dấu (+) H1a Thực hiện các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp tác động cùng

chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

H1b Thực hiện các hoạt động xã hội của doanh nghiệp tác động cùng (+)

chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

H1c Thực hiện các hoạt động môi trường của doanh nghiệp tác động (+)

cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

H2a Thực hiện các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp tác động cùng (+)

chiều đến sự gắn bó của nhân viên.

H2b Thực hiện các hoạt động xã hội của doanh nghiệp tác động cùng (+)

chiều đến sự gắn bó của nhân viên.

H2c Thực hiện các hoạt động môi trường của doanh nghiệp tác động (+)

H3 (+)

cùng chiều đến sự gắn bó của nhân viên. Sự gắn bó của nhân viên tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

H4a Thực hiện các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp tác động cùng (+)

chiều đến sự cam kết của nhà đầu tư.

13

Phát biểu giả thuyết

Giả thuyết H4b Thực hiện các hoạt động xã hội của doanh nghiệp tác động cùng Kỳ vọng dấu (+)

chiều đến sự cam kết của nhà đầu tư.

H4c Thực hiện các hoạt động môi trường của doanh nghiệp tác động (+)

H5 (+)

cùng chiều đến sự cam kết của nhà đầu tư. Sự cam kết của nhà đầu tư có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

H6a Thực hiện các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp tác động cùng (+)

chiều đến sự tham gia của cộng đồng địa phương.

H6b Thực hiện các hoạt động xã hội của doanh nghiệp tác động cùng (+)

chiều đến sự tham gia của cộng đồng địa phương.

H6c Thực hiện các hoạt động môi trường của doanh nghiệp tác động (+)

H7 (+)

cùng chiều đến sự tham gia của cộng đồng địa phương. Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

2.4.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trên cơ sở các lý thuyết nền và các nghiên cứu liên quan, luận án đề xuất mô

hình nghiên cứu như sau:

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

14

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình nghiên cứu

15

3.2 Nghiên cứu định tính

3.2.1 Thiết kế thang đo ban đầu

Thang đo gốc và thang đo đề xuất của bền vững doanh nghiệp

Chow và Chen (2012) đã xác định khái niệm của cấu trúc bền vững doanh nghiệp

và kiểm tra xác nhận các chỉ số có thể quan sát và đánh giá về bền vững doanh nghiệp.

Luận án đề xuất thang đo của khái niệm bền vững doanh nghiệp được kế thừa từ nghiên

cứu của Chow và Chen (2011).

Thang đo gốc và thang đo đề xuất về sự gắn bó của nhân viên

Dựa vào định nghĩa sự gắn bó của nhân viên được phát triển bởi Mowday và

cộng sự (1979) và nghiên cứu của Yew (2007) trên nền tảng nghiên cứu của Allen và

Meyer (2004).

Thang đo gốc và thang đo để xuất về sự cam kết của nhà đầu tư

Thang đo sự cam kết của nhà đầu tư được phát triển dựa trên nghiên cứu của

Wagemans và cộng sự (2013).

Thang đo gốc và thang đo đề xuất về sự tham gia của CĐĐP

Thang đo sự tham gia của cộng đồng địa phương được kế thừa từ nghiên cứu của

Tosun (2006) và sẽ tập trung vào bản chất sự tham gia của cộng đồng địa phương được

mong đợi từ phía doanh nghiệp.

Thang đo gốc và thang đo đề xuất của khái niệm hiệu quả hoạt động

Thang đo hiệu quả hoạt động được kế thừa từ nghiên cứu của Hernaus và cộng

sự (2012) vì thang đo này thể hiện đầy đủ cả về khía cạnh tài chính và phi tài chính khi

đo lường khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

3.2.2 Cơ sở để chọn biến nhâu khẩu học

Tác giả cùng với các chuyên gia đã thảo luận với nhau về các tiêu chí để chọn mẫu

quan sát nhằm mục đích khám phá sự khác biệt. Theo đó, luận án sẽ đánh giá được thực

trạng và tình hình chung của vấn đề nghiên cứu một cách chuẩn xác hơn, từ đó có thể

góp phần đưa ra các hàm ý quản trị.

3.2.3 Thực hiện phương pháp thảo luận nhóm

Đối tượng tham gia thảo luận nhóm gồm 9 người là thành viên ban giám đốc của

các doanh nghiệp du lịch, các giảng viên của các Trường Đại học với tiêu chí là những

người am hiểu lý thuyết và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong ngành du lịch.

16

3.2.4 Kết quả nghiên cứu định tính

Kết quả hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu

Kết quả thảo luận nhóm cho thấy, mô hình nghiên cứu đề xuất được đánh giá là

phù hợp với thực tiễn và bối cảnh nghiên cứu tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt

Nam và vấn đề nghiên cứu này có tính cấp thiết trong điều kiện hiện nay.

Điều chỉnh thang đo

a. Thang đo bền vững doanh nghiệp

Kết quả nghiên cứu định tính về thang đo bền vững doanh nghiệp đối với phương

diện kinh tế bao gồm 4 biến quan sát được ký hiệu từ KT1 đến KT4.

Kết quả nghiên cứu định tính về thang đo bền vững doanh nghiệp đối với phương

diện xã hội bao gồm 5 biến quan sát được ký hiệu từ XH1 đến XH5.

Kết quả nghiên cứu định tính về thang đo bền vững doanh nghiệp đối với phương

diện môi trường bao gồm 5 biến quan sát được ký hiệu từ MT1 đến MT5.

b. Thang đo sự gắn bó của nhân viên

Kết quả nghiên cứu định tính về thang đo sự gắn bó của nhân viên bao gồm 5 biến

quan sát được ký hiệu từ GB1 đến GB5.

c. Thang đo sự cam kết của nhà đầu tư

Kết quả nghiên cứu định tính về thang đo sự cam kết của nhà đầu tư bao gồm 4

biến quan sát được ký hiệu từ NDT1 đến NDT4.

d. Thang đo sự tham gia của cộng đồng địa phương

Kết quả nghiên cứu định tính về thang đo sự tham gia của cộng đồng địa phương

bao gồm 3 biến quan sát được ký hiệu từ CD1 đến CD3.

e. Thang đo hiệu quả hoạt động

Kết quả nghiên cứu định tính về thang đo hiệu quả hoạt động bao gồm 6 biến quan

sát được ký hiệu từ HD1 đến HQ6.

3.2.5 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Nội dung bảng câu hỏi khảo sát gồm 3 phần.

3.3 Nghiên cứu định lượng sơ bộ

3.3.1 Phương pháp chọn mẫu

Kích thước mẫu: n = 100 quan sát.

Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu phi xác suất, chủ định.

17

3.3.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu sơ bộ

Để thu thập dữ liệu nghiên cứu sơ bộ, tác giả tiến hành gửi bảng khảo sát trực tuyến

qua email bằng công cụ Microsoft Forms.

3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu định lượng chỉ dừng lại ở kiểm định thang đo sơ bộ bằng hệ số

Cronbach’s Alpha và phân tích phân tích nhân tố khám phá EFA.

3.3.4 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ

Thống kê mẫu nghiên cứu

Đặc điểm mẫu được phân loại theo loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động và

quy mô lao động của doanh nghiệp.

Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha được tác

giả tổng hợp, cụ thể như sau:

Bảng 3.1: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Thang đo

Stt 1 2 3 4 5 6 7 Phương diện kinh tế Phương diện xã hội Phương diện môi trường Sự gắn bó của nhận viên Sự cam kết của nhà đầu tư Sự tham gia của cộng đồng địa phương Hiệu quả hoạt động Cronbach’s Alpha 0,881 0,845 0,890 0,838 0,744 0,868 0,892

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2020)

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy, giá trị KMO là 0,795 > 0,5 và

giá trị Sig. = 0,000 < 0,05. Đồng thời, theo tiêu chuẩn eigenvalue lớn hơn 1 thì có 7 nhân

tố được rút trích với phương sai trích lũy kế là 75,891% > 50%. Như vậy, phương sai

trích đạt yêu cầu. Các biến quan sát đo lường đều có trọng số đạt yêu cầu (> 0,5).

Bảng 3.2: Kết quả KMO và Bartlett’s Test

Giá trị KMO

Kiểm định Barlett

Chi-bình phương Bậc tự do (df) Sig. 0,795 238,316 465 0,000

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra của tác giả)

18

3.4 Nghiên cứu định lượng chính thức

3.4.1 Thiết kế bảng câu hỏi

Nội dung bảng câu hỏi khảo sát chính thức gồm 3 phần.

3.4.2 Thiết kế mẫu

Kích thước mẫu

Kích thước mẫu tối thiểu theo Hair vả cộng sự (2016) là 15x10 = 150 quan sát với

15 là số giả thuyết nghiên cứu. Để đạt được kích thước mẫu tối thiểu như trên, luận án

gửi đi 600 bảng câu hỏi (gấp đôi kích thước mẫu). Cuộc khảo sát được thực hiện từ

tháng 7 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019.

Phương pháp chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu phi xác suất, chủ định được sử dụng.

3.4.3 Thu thập dữ liệu nghiên cứu

Luận án thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng qua 2 bước.

Bước 1: Tác giả liên hệ trực tiếp qua điện thoại và email với các doanh nghiệp để

xin thông tin gồm email và số điện thoại của các đối tượng khảo sát là các thành viên

trong ban lãnh đạo và các chức năng quản lý khác trong doanh nghiệp.

Bước 2: Tác giả liên hệ trực tiếp qua điện thoại và email với các đối tượng dự kiến

khảo sát có được ở bước 1.

3.4.4 Phương pháp phân tích dữ liệu

Trình tự phân tích dữ liệu cho nghiên cứu định lượng chính thức sử dụng phương

pháp phân tích PLS-SEM được thực hiện theo 3 bước.

Bước 1: Đánh giá mô hình đo lường

Bước 2: Đánh giá mô hình cấu trúc SEM

Bước 3: Kiểm định vai trò của biến trung gian

19

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Tổng quan về các doanh nghiệp du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

Theo quy hoạch đã được phê duyệt (Quyết định số 2350/QĐ-TTg ngày 24-12-2014

của Thủ tướng), với mục tiêu khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng Duyên hải Nam

Trung Bộ để phát triển du lịch biển – đảo trở thành thế mạnh của hàng đầu của du lịch

Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp du lịch vùng Duyên hải Nam Trung

Bộ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp du lịch này vẫn còn hạn chế về

nguồn vốn, năng lực quan lý và thiếu sự quan tâm của các nhà đầu tư.

4.2 Đặc điểm mẫu nghiên cứu chính thức

Đặc điểm mẫu nghiên cứu chính thức được phân loại theo chức danh người trả lời,

loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, quy mô lao động và địa phương hoạt động.

4.3 Đánh giá mô hình đo lường

4.3.1 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu các hệ số Cronbach’s

Alpha đều lớn hơn 0,7 và có độ tin cậy tổng hợp (CR) lớn hơn 0,7 đạt yêu cầu; độ tin

cậy tổng hợp thấp nhất là 0,870 và độ tin cậy tổng hợp cao nhất là 0,922. Điều này có

nghĩa các thang đo dược thiết kế có độ tin cậy cao và có thể giải thích được cho các khái

niệm nghiên cứu trong mô hình.

4.3.2 Đánh giá giá trị hội tụ

Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị phương sai trích (AVE) của tất cả các thang đo

đều thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,5 khi chỉ số nhỏ nhất là 0,572 và hệ số rho_A đều lớn

hơn 0,7. Điều này chứng tỏ các thang đo đều đạt giá trị hội tụ.

4.3.3 Đánh giá độ phân biệt

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số HTMT lớn nhất là 0,750 nhỏ hơn 0,9. Vì thế,

ta có thể kết luận rằng các khái niệm nghiên cứu tuy có tương quan nhưng vẫn phân biệt

với các khái niệm nghiên cứu khác, không có hiện tượng trùng khái niệm.

4.3.4 Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến

Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số giá trị phóng đại phương sai (VIF) đều nhỏ

hơn 5, điều này có nghĩa là mô hình nghiên cứu không bị hiện tượng đa cộng tuyến. Tất

cả các kết quả trên cho thấy các thang đo khái niệm trong mô hình nghiên cứu đều đạt

được độ tin cậy.

20

Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số SRMR của mô hình tới hạn và mô hình ước

lượng đều nhỏ hơn 0,12. Như vậy, mô hình ước lượng đạt yêu cầu về độ tương thích dữ

liệu khảo sát so với dữ liệu thị trường.

Bảng 4.1: Đánh giá mức độ phù hợp mô hình

Chỉ tiêu

SRMR d_ULS d_G1 d_G2 Chi-Square NFI Mô hình tới hạn Mô hình ước lượng 0,058 1,657 0,692 0,516 1.373,690 0,838 0,051 1,267 0,673 0,497 1.337,700 0,842

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2020)

4.4 Đánh giá mô hình cấu trúc (SEM)

4.4.1 Đánh giá hệ số xác định có điều chỉnh R2

Kết quả cho thấy mức độ giải thích của R2 điều chỉnh là trung bình (nằm trong

khoảng 0,25 đến 0,5). Bên cạnh đó, biến bền vững doanh nghiệp bao gồm phương diện

xã hội, kinh tế và môi trường đồng thời có mức độ giải thích lên biến hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp là 0,610.

Bảng 4.1: Kết quả R2 điều chỉnh

Sự gắn bó của nhân viên Sự cam kết của nhà đầu tư Sự tham gia của cộng đồng địa phương Hiệu quả hoạt động R2 0,393 0,304 0,358 0,615 R2 điều chỉnh 0,389 0,299 0,354 0,610

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2020)

4.4.1 Kiểm định bootstrapping

Kết quả ước lượng từ 5000 quan sát cho thấy trọng số gốc có ý nghĩa với trọng số

trung bình của bootstrapping vì tất cả trọng số đều nằm trong khoảng tin cậy 95%. Do

đó, có thể kết luận là các ước lượng trong mô hình đáng tin cậy.

4.4.2 Kiểm định giả thuyết

Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các hệ số đường dẫn đều có giá trị dương, điều

này có nghĩa là các mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu đều có mối quan hệ

thuận chiều hay nói cách khác là các giả thuyết nghiên cứu đề xuất trong nghiên cứu đều

được chấp nhận.

21

4.4.1 Mức độ tác động giữa các khái niệm nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy có tác động cùng chiều (số dương) trực tiếp, gián tiếp

của các khái niệm nghiên cứu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch vùng

Duyên hải Nam Trung Bộ tại Việt Nam.

Bảng 4.2: Tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng tác động

Xã hội Kinh tế Biến phụ thuộc Loại tác động Môi trường

Sự gắn bó của nhân viên Sự cam kết của nhà đầu tư Sự tham giá của cộng đồng

Sự gắn bó của nhân viên Sự cam kết của nhà đầu tư Sự tham gia của cộng đồng Hiệu quả hoạt động

Trực tiếp Gián tiếp Tổng Trực tiếp Gián tiếp Tổng Trực tiếp Gián tiếp Tổng Trực tiếp Gián tiếp Tổng 0,270 0,000 0,270 0,342 0,000 0,342 0,262 0,000 0,262 0,173 0,133 0,306 0,294 0,000 0,294 0,176 0,000 0,176 0,219 0,000 0,219 0,124 0,115 0,239 0,230 0,000 0,230 0,155 0,000 0,155 0,122 0,000 0,122 0,216 0,000 0,216 0,156 0,000 0,156 0,261 0,000 0,261 0,267 0,099 0,366

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

4.5 Kiểm định sự khác biệt

4.5.1 Kiểm định sự khác biệt theo loại hình doanh nghiệp

Kết quả kiểm định cho thấy chỉ số Sig. của thống kế Levene có giá trị là 0,000 <

0,05, điều này có nghĩa là phương sai của các nhóm doanh nghiệp theo loại hình doanh

nghiệp không đồng nhất. Tiếp theo, kết quả kiểm định Welch cho thấy giá trị Sig. =

0,000 < 0,05, điều này khẳng định có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về hiệu quả

hoạt động của các doanh nghiệp du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với các loại

hình doanh nghiệp.

4.5.2 Kiểm định sự khác biệt theo lĩnh vực hoạt động

Kết quả kiểm định cho thấy chỉ số Sig. của thống kế Levene có giá trị là 0,072 >

0,05. Do đó, phương sai giữa các nhóm đối tượng là đồng nhất và có sự khác biệt giữa

các nhóm khác nhau. Đồng thời, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy giá trị Sig. = 0,000

< 0,05, điều này cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm thuộc các lĩnh vực hoạt động

đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

22

4.5.3 Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp

Kết quả kiểm định Levene cho thấy phương sai các nhóm thuộc đối tượng quy mô

doanh nghiệp là giống nhau. Đồng thời, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy giá trị Sig.

= 0,01 < 0,05, điều này cho thấy có sự khác biệt giữa quy mô doanh nghiệp trong phân

tích về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

4.5.4 Kiểm định sự khác biệt theo khu vực hoạt động

Kết quả kiểm định Levene cho thấy các nhóm doanh nghiệp tại 8 địa bàn khảo sát

có phương sai đồng nhất. Đồng thời, kiểm định ANOVA cho thấy Sig. = 0,261 > 0,005,

điều này có nghĩa là không có sự khác biệt về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo

khu vực kinh doanh.

4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu

4.6.1 Thảo luận về mô hình nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy bền vững doanh nghiệp được cấu thành từ 3 phương

diện kinh tế, xã hội và môi trường và cả ba phương diện này đều tác động đến hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, tồn tại vai trò trung gian của sự gắn bó của nhân

viên, sự cam kết của nhà đầu tư và sự tham gia của cộng đồng địa phương trong tác động

của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp du lịch.

4.6.2 Thảo luận về thang đo và giả thuyết nghiên cứu

Kết quả thống kê mô tả của thang đo sự cam kết của nhà đầu tư có giá trị trung

bình thấp nhất trong các thang đo và thang đo hiệu quả hoạt động có giá trị trung bình

cao nhất trong các thang đo. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất 15 giả thuyết, kết quả ước

lượng mô hình cấu trúc cho thấy tất cả các giả thuyết nghiên cứu đề xuất trong nghiên

cứu đều được chấp nhận.

4.6.3 Thảo luận về sự khác biệt giữa các nhóm

Kết quả kiểm tra sự khác biệt cho thấy, có sự khác biệt về hiệu quả hoạt động của

các doanh nghiệp du lịc trong Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tại Việt Nam về loại hình

doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động và quy mô doanh nghiệp.

Kết quả kiểm tra sự khác biệt cho thấy, có không sự khác biệt về hiệu quả hoạt

động của các doanh nghiệp du lịc trong Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tại Việt Nam

về khu vực hoạt động của các doanh nghiệp du lịch.

23

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

5.1 Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy bền vững doanh nghiệp có tác động trực tiếp và gián

tiếp (qua biến ba biến trung gian là sự gắn bó của nhân viên, sự cam kết của nhà đầu tư

và sự tham gia của cộng đồng địa phương) đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

5.2 Hàm ý quản trị

5.2.1 Hàm ý về bền vững doanh nghiệp

Hàm ý về phương diện môi trường

Tiết giảm tiêu thụ năng lượng và tiêu thụ nước.

Giảm các tác động đến môi trường của các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

Thực hiên các quan hệ đối tác trên cơ sở giảm tác động đến môi trường.

Thực hiện các hành động tự nguyện để phục hồi môi trường tự nhiên.

Thực hiện các quy trình kiểm toán môi trường và công bố thông tin.

Hàm ý về phương diện kinh tế

Cam kết về điều kiện việc làm tốt, đào tạo nhân viên và chế độ lương, thưởng.

Tiết kiệm năng lượng, nước giúp giảm chi phí hoạt động và bảo tổn các tài nguyên

thiên nhiên nhằm phục vụ tốt hơn cho các hoạt động của doanh nghiệp tại điểm đến.

Tạo sự khác biệt về quy trình cũng như các sản phẩm du lịch đặc trưng.

Hoàn thiện hơn nữa sự liên kết với các quan chức chính phủ và địa phương để bảo

vệ lợi ích cũng như gia tăng sự tham gia của doanh nghiệp vào phát triển du lịch.

Hàm ý về phương diện xã hội

Quan tâm cải thiện sức khỏe và an toàn cho nhân viên và cộng đồng.

Nhận biết và hành động đối với các hoạt động tài trợ cho các sáng kiến của cộng

đồng địa phương.

Quan tâm bảo vệ các khiếu nại và quyền lợi của cộng đồng địa phương.

Hoàn thiện hơn nữa công tác truyền thông các tác động và rủi ro môi trường của

doanh nghiệp đến công chúng.

5.2.2 Xem xét những lợi ích của các bên liên quan trong các quyết định đầu

tư bằng cách đối thoại chính thức.Hàm ý về sự gắn bó của nhân viên

Các doanh nghiệp du lịch cần nâng cao hơn nữa niềm tin và sự chấp nhận các mục

tiêu và giá trị của doanh nghiệp từ phía nhân viên.

Nâng cao hơn nữa giá trị thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp.

24

Tăng cường vai trò lãnh đạo để tạo động lực cho nhân viên.

Hoàn thiện chính sách tài chính và phi tài chính phù hợp.

Tăng cường nhận thức của nhân viên để họ hiểu về nghĩa vụ của mình đối với

doanh nghiệp du lịch.

5.2.3 Hàm ý về sự tham gia của cộng đồng địa phương

Nâng cao vai trò của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch.

Cộng đồng địa phương nên được tư vấn và theo đó các chính sách (chiến lược) du

lịch được xem xét.

Cộng đồng địa phương nên có tiếng nói trong quá trình ra quyết định phát triển du

lịch tại địa phương.

5.2.4 Hàm ý về sự cam kết của nhà đầu tư

Chủ động nâng cao năng lực tài chính, quản trị rủi ro và các hoạt động quản trị

điều hành nhằm tăng cường khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn từ các nhà đầu tư.

Tăng cường đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của doanh

nghiệp du lịch.

Tích cực tham gia các hiệp hội doanh nghiệp để có thể tiếp cận nhanh chóng và kịp

thời các thông tin.

5.2.5 Hàm ý về sự khác biệt

Hàm ý đối với các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh lữ

hành, kinh doanh nhà hàng, kinh doanh vận tải và các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ.

5.3 Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo

5.3.1 Hạn chế của luận án

Hạn chế về phạm vi khảo sát.

Hạn chế về phạm vi nghiên cứu.

Hạn chế về phương pháp chọn mẫu.

Hạn chế về các biến trung gian trong mô hình nghiên cứu.

5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Luận án đã khẳng định được mức ý nghĩa của các khái niệm tham gia vào mô hình

nghiên cứu, tuy nhiên, có thể tồn tại những khái niệm khác cũng có ý nghĩa thống kê

cần được khám phá. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai sẽ mở rộng thêm

các khái niệm để tăng độ đa dạng của mô hình nghiên cứu.