ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HOÀNG MINH TUẤN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN

TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƢỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

THÁI NGUYÊN – 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HOÀNG MINH TUẤN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

ĐẾN TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƢỜN QUỐC GIA

BÁI TỬ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng

Mã số: 8850101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Lƣu Thu Thủy

THÁI NGUYÊN – 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Hoàng Minh Tuấn, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên

cứu do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Hoàng Lƣu

Thu Thủy không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và

kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học

nào khác.

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,

đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Hoàng Minh Tuấn

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Lƣu Thu Thủy đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Quản lý đào tạo, Khoa Tài nguyên & Môi trƣờng – Trƣờng Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh, Ban quản lý Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.

Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020 Học viên Hoàng Minh Tuấn

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƢƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3

1.1. Đa dạng sinh học ............................................................................................ 3

1.1.1. Khái niệm .................................................................................................................... 3

1.1.2. Giá trị của đa dạng sinh học ........................................................................................ 3

1.2. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học và

các hệ sinh thái ...................................................................................................... 4

1.2.1. Biến đổi khí hậu .......................................................................................................... 4

1.2.2. Các tác động của biến đổi khí hậu lên các hệ sinh thái .............................................. 6

1.3. Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến tính đa dạng sinh học ............... 7

1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về tác động của biến đổi khí hậu

đến đa dạng sinh học ............................................................................................. 9

1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................................... 9

1.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................................... 10

1.4.3. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng tại Quảng

Ninh và Bái Tử Long ................................................................................................. 10

1.5. Đặc điểm khu vực nghiên cứu Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long ...................... 11

1.5.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................ 11

1.5.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ...................................................................................... 12

1.5.3. Đặc điểm khí hậu ...................................................................................................... 14

1.5.4. Chế độ thủy văn, hải văn .......................................................................................... 15

CHƢƠNG II ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 18

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 18

2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu .................................................................. 18

2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 18

2.4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................... 18

2.4.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................................... 18

2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 19

CHƢƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN ................................ 22

3.1. Hiện trạng đa dạng sinh học tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long ................... 22

iii

3.1.1. Hệ sinh thái rừng ....................................................................................................... 22

3.1.2. Hệ thực vật trên các đảo nổi ...................................................................................... 23

3.1.3. Hệ thực vật biển ........................................................................................................ 24

3.1.4. Khu hệ động vật trên các đảo nổi .............................................................................. 26

3.1.5. Khu hệ động vật biển ................................................................................................. 27

3.1.6. Đánh giá chung về hiện trạng đa dạng sinh học ........................................................ 27

3.2. Biến đổi khí hậu ở Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long ......................................... 28

3.2.1. Biến đổi của nhiệt độ ................................................................................................. 28

Biến đổi của ............................................................................................................... 30

3.2.2. lƣợng mƣa .................................................................................................................. 30

3.2.3. Nƣớc biển dâng ......................................................................................................... 32

3.2.4. Bão, áp thấp nhiệt đới ................................................................................................ 33

3.2.5. Một số hiện tƣợng thời tiết đặc biệt........................................................................... 35

3.3. Kịch bản Biến đổi khí hậu cho khu vực Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long ....... 36

3.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học Vƣờn Quốc gia Bái Tử

Long ................................................................................................................... 40

3.4.1. Các tác động của biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái rạn san hô ................................. 40

3.4.2. Các tác động của biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái rừng ngập mặn .......................... 42

3.4.3. Các tác động của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái trên cạn .............................. 43

3.5. Thực trạng quản lý tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long ................................... 47

3.5.1. Kết quả đạt đƣợc ....................................................................................................... 47

3.5.2. Tồn tại, hạn chế ......................................................................................................... 47

3.6. Đề xuất một số giải pháp, quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ....................... 48

3.6.1. Mục tiêu quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long .......... 48

3.6.2. Các nhóm giải pháp thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đến tính

ĐDSH tại VQG Bái Tử Long .................................................................................... 48

3.6.3. Các giải pháp nâng cao năng lực thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí

hậu ............................................................................................................................. 50

KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 52

Kết luận ............................................................................................................... 52

Khuyến nghị ........................................................................................................ 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54

HỤ LỤC I ............................................................................................................ 56

PHỤ LỤC II ........................................................................................................ 58

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BQL

Ban quản lý

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

IPCC

Ủy ban liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu

PTBV

Phát triển bền vững

UBND

Ủy ban Nhân dân

VQG

Vƣờn Quốc gia

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Vị trí địa lý Vƣờn quốc gia Bái Tử Long ............................................ 11

Hình 3.1. Biểu đồ diện tích rừng và đất lâm nghiệp tại VQG Bái Tử Long ....... 22

Hình 3.2. Biểu đồ hiện trạng các loại rừng tại VQG Bái Tử Long ..................... 22

Hình 3.3. Biến trình năm của nhiệt độ không khí trung bình ............................. 28

Hình 3.4. Biến trình nhiều năm và xu thế biến đổi của nhiệt độ không khí trung

bình tại các trạm khí tƣợng giai đoạn 1960-2018 ................................... 30

Hình 3.5. Biến trình năm của lƣợng mƣa tại các trạm khí tƣợng ....................... 30

Hình 3.6. Biến trình nhiều năm và xu thế biến đổi của tổng lƣợng mƣa năm tại

các trạm khí tƣợng giai đoạn 1960-2018 ................................................ 32

Hình 3.7. Xu thế diễn biến của mực nƣớc biển trong giai đoạn 2008-2017 ....... 33

Hình 3.8. Số lƣợng, tần suất bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hƣởng tới Bắc Bộ giai

đoạn 1956 – 2015 .................................................................................... 34

Hình 3.9. Mức tăng nhiệt độ của Quảng Ninh qua từ năm 2000 – 2100 ............ 37

Hình 3.10. Lƣợng mƣa TB của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2020 ÷ 2100 so với

thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản (B2) .................................................. 39

Hình 3.11. Kết quả tính toán xác định vùng ngập của tỉnh Quảng Ninh với kịch

bản (B2) vào năm 2100 ........................................................................... 40

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (°C) ............................ 14

Bảng 1.2. Lƣợng mƣa trung bình tháng và năm (mm) ...................................... 15

Bảng 1.3. Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s) ........................................ 15

Bảng 3.1. Hiện trạng hệ thực vật rừng VQG Bái Tử Long ................................ 24

Bảng 3.2. Nhiệt độ không khí trung bình trong các thập kỷ .............................. 29

Bảng 3.3. Lƣợng mƣa trung bình trong các thập kỷ .......................................... 31

Bảng 3.4. Mức nhiệt đột trung bình tăng qua mỗi thập kỷ ................................ 37

Bảng 3.5. Mức thay đổi lƣợngmƣa so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản

phát thải trung bình (B2) địa bàn tỉnh Quảng Ninh ............................... 38

Bảng 3.6. Mực nƣớc biển dân so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản (B2)

khu vực tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 39

Bảng 3.7. Tác động của BĐKH đến tính ĐDSH Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long 44

vii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết

Vào thế kỷ 21, chúng ta đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng biến đổi

khí hậu. Những báo cáo gần đây của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu

(IPCC) đã xác nhận rằng biến đổi khí hậu đang diễn ra và gây nhiều tác động

nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trƣờng tại nhiều nƣớc trên thế

giới.Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những quốc gia chịu tác động mạnh

mẽ nhất của biến đổi khí hậu.

Quảng Ninh nằm phía Đông Bắc Việt Nam, đƣợc ví nhƣ là “một nƣớc Việt

Nam thu nhỏ”, với đa dạng các loại điều kiện tự nhiên tạo nên tính đa dạng,

phong phú nhƣng cũng đặc thù về sinh học. Vƣờn quốc gia Bái Tử Long là một

trong 03 KBTTN của tỉnh Quảng Ninh và là một trong 07 vƣờn quốc gia của

Việt Nam. Nơi đây có tổng diện tích tự nhiên là 15.783 ha, vừa có diện tích trên

cạn vừa có diện tích biển, lƣu giữ những đặc trƣng của hệ sinh thái biển - đảo

vùng Đông Bắc với đa dạng nhiều loài sinh vật, trong đó có các loài nguy cấp,

quý, hiếm theo các thang phân loại bảo tồn đƣợc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam và

thế giới công nhận...

Dƣới tác động của BĐKH, tính ĐDSH tại VQG Bái Tử Long đã và đang bị

đe dọa nghiêm trọng. Cho đến nay, các nghiên cứu về tác động của biến đổi khí

hậu lên đa dạng sinh học ở Việt Nam nói chung, ở Bái Tử Long nói riêng vẫn

còn ít đƣợc nghiên cứu. Nhằm góp phần vào nghiên cứu tác động của biến đổi

khí hậu đến đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học của Vƣờn Quốc gia

Bái Tử Long trong bối cảnh biến đổi khí hậu, học viên đã chọn đề tài “Nghiên

cứu tác động của biến đổi khí hậu đến tính đa dạng sinh học tại Vườn quốc

gia Bái Tử Long” và đề xuất mô số định hƣớng về giải pháp thích ứng, giảm

thiểu nhằm bảo vệ các hệ sinh thái.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích, đánh giá tác động của BĐKH đến tính ĐDSH tại VQG Bái Tử Long.

1

- Đề xuất đƣợc hƣớng quản lý, bảo tồn tính ĐDSH tại VQG Bái Tử Long

trong bối cảnh BĐKH.

3. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Chƣơng II: Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng III: Kết quả Nghiên cứu.

2

CHƢƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Đa dạng sinh học

1.1.1. Khái niệm

Theo Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008: Đa dạng sinh học là thuật ngữ thể hiện tính đa dạng của các thể sống, loài và quần thể, tính biến động di truyền giữa chúng và tất cả sự tập hợp phức tạp của chúng thành các quần xã và hệ sinh thái. Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.

Trong khi đa dạng di truyền đƣợc cho là sự khác biệt của các đặc tính di truyền giữa các xuất xứ, quần thể và giữa các cá thể trong một loài hay một quần thể thì đa dạng loài chỉ mức độ phong phú về số lƣợng loài hoặc loài phụ trên trái đất, ở một vùng địa lý, trong một quốc gia hay trong một sinh cảnh nào đó. Về đa dạng hệ sinh thái, hiện nay vẫn chƣa có một định nghĩa và phân loại thống nhất nào ở mức toàn cầu. Đa dạng hệ sinh thái thƣờng đƣợc đánh giá thông qua tính đa dạng của các loài thành viên; nó có thể bao gồm việc đánh giá độ phong phú tƣơng đối của các loài khác nhau cũng nhƣ các kiểu dạng của loài.

1.1.2. Giá trị của đa dạng sinh học

Các nghiên cứu trong thời gian gần đây chứng minh đƣợc giá trị to lớn của

đa dạng sinh học, có thể khái quát nhƣ sau:

Đa dạng sinh học góp phần rất quan trọng trong duy trì sự sống trên trái đất, ổn định khí hậu, giảm nhẹ thiên tai. Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất, trong đó có loài ngƣời. Các hệ sinh thái đảm bảo sự chu chuyển của các chu trình sinh địa hoá, đảm bảo sự liên tục của chuỗi thức ăn trong tự nhiên, giảm các ảnh hƣởng xấu do các tai biến thiên nhiên..., góp phần ứng phó với biến đối khí hậu, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trƣờng. Các quần xã sinh vật trong tự nhiên cũng góp phần rất quan trọng trong việc phân hủy các chất ô nhiễm nhƣ kim loại nặng, thuốc trừ sâu, và các chất thải sinh hoạt...

Đa dạng sinh học cung cấp giá trị sử dụng cho tiêu thụ: ĐDSH là yếu tố cơ bản để hình thành thực phẩm, dƣợc phẩm, nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh…. Các hoạt động phát triển của con ngƣời, đặc biệt là tại các nƣớc đang phát triển phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài nguyên. Việc phát huy, sử dụng,

3

bảo tồn các giá trị của đa dạng sinh học đang ngày càng đƣợc quan tâm, nghiên cứu, phát triển.

Nâng cao chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp: ĐDSH cung cấp nguồn gen để nâng cao chất lƣợng vật nuôi cây trồng. Một trong những giá trị của ĐDSH đƣợc thể hiện rõ ràng là đa dạng di truyền trong nông nghiệp. Năng suất đạt đƣợc trong lĩnh vực nông nghiệp phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật (các hợp chất hoá học và máy móc) và yếu tố di truyền (nhƣ sức chống chịu, chất lƣợng, năng suất...).

Phục vụ đời sống tinh thần, nghệ thuật, thẩm mỹ và văn hoá: các yếu tố thiên nhiên, ĐDSH rất phổ biến trong các tác phẩm điêu khắc, văn học, thần thoại, tín ngƣỡng và thể hiện những ý nghĩa thân thuộc, sâu sắc trong đời sống thƣờng ngày của nhân dân.

Những giá trị kinh tế gián tiếp của ĐDSH nhƣ các quá trình xảy ra trong môi trƣờng và các chức năng của HST là những lợi ích không đo đếm đƣợc và là vô giá. Do những lợi ích này không phải là hàng hoá hay là dịch vụ nên thƣờng không tính đến trong quá trình tính toán giá trị GDP của quốc gia. Tuy vậy, chúng đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì các sản phẩm tự nhiên của quốc gia đó.

1.2. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học và các hệ sinh thái

1.2.1. Biến đổi khí hậu

Theo IPCC (2007), biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể đƣợc nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, đƣợc duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn.

“Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trƣờng vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hƣởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và ảnh hƣởng đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con ngƣời” (Liên Hiệp Quốc, 2012).

Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu gây ra những tác hại theo hƣớng nóng lên toàn cầu nhƣ: gia tăng mực nƣớc biển, bão tố, lũ lụt, khô hạn,

4

gây ra suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất đi sự đa dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái.

Những minh chứng cho các vấn đề này đƣợc biểu hiện qua hàng loạt tác động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần đây nhƣ (Liên Hiệp Quốc, 2016):

Có khoảng 250 triệu ngƣời bị ảnh hƣởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á,

châu Phi và Mexico.

Các nƣớc Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy rừng, sa mạc hóa. Các nƣớc Tây Âu thì đang bị đe dọa bởi những trậnlũ lụt lớn có thể xảy ra do mực nƣớc biển dâng cao cũng nhƣ những đợt băng giá mùa đông khốc liệt.

Những trận bão lớn vừa diễn ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn

Độ...nguyên nhân là do hiện tƣợng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua.

Những dữ liệu thu đƣợc qua vệ tinh từng năm cho thấy số lƣợng các trận bãokhông thay đổi, nhƣng bão, lốc với cƣờng độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc biệt ở Bắc Mỹ, Tây nam Thái Bình Dƣơng, Ấn Độ Dƣơng, Bắc Đại Tây Dƣơng. Trận sóng thần ở Ấn Độ Dƣơng cƣớp đi sinh mạng 225.000 ngƣời thuộc 11 quốc gia; hay cơn bão Katryna đổ bộ vào nƣớc Mỹ (2005) gây thƣơng vong lên đến hàng ngàn ngƣời và thiệt hại kinh tế ƣƣớc tính 25 tỷ USD; và gần đây nhất siêu bão Nargis đánh vào Myanmƣar (2008) là thảm họa thiên nhiên tàn khốc nhất thâp kỷ qua tính theo số lƣợng ngƣời thiệt mạng. Trận bão này giết chết hơn 135.000 ngƣời và đẩy hơn một triệu ngƣời vào cảnh không nhà cửa.

Các yếu tố về biến đổi khí hậu

* Các thành tố biến đổi thƣờng xuyên:

- Nhiệt độ

- Lƣợng mƣa (cƣờng độ, dòng chảy, ...)

- Gió

- Thủy triều

- Sóng

- Sự thay đổi mùa của các thành tố trên (mƣa trái mùa, hạn hán và lũ

lụt...).

5

* Thời tiết cực đoan: Bão lốc, mƣa lớn, nắng nóng…

1.2.2. Các tác động của biến đổi khí hậu lên các hệ sinh thái

Nếu nhiệt độ tăng 2°C, mực nƣớc biển dâng 1m, có thể làm mất 12,2% diện tích đất là nơi cƣ trú của 23 % dân số (khoảng 17 triệu ngƣời). Riêng với đồng bằng sông Cửu Long, nếu mực nƣớc biển dâng nhƣ dự báo vào năm 2030 sẽ khiến khoảng 45% diện tích đất của khu vực này có nguy cơ bị nhiễm mặn cực độ và gây thiệt hại mùa màng nghiêm trọng do lũ lụt và úng và thiệt hại tài sản ƣƣớc tính lên tới 17 tỷ USD.

Nhiệt độ tăng sẽ làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần xã sinh vật của nhiều HST: các loài nhiệt đới sẽ giảm đi trong các HST ven biển và có xu hƣớng chuyển dịch lên các đới và vĩ độ cao hơn. Trong các HST trên cạn, các loài ôn đới sẽ giảm đi, cấu trúc chuỗi và lƣới thức ăn cũng thay đổi.

BĐKH còn ảnh hƣởng đến các thuỷ vực nội địa (sông, hồ, đầm lầy...) qua sự thay đổi nhiệt độ nƣớc và mực nƣớc làm thay đổi lớn tới thời tiết (chế độ mƣa, bão,hạn hán, cháy rừng, elino…), tần suất và thời gian của những trận lũ và hạn hán lớn sẽ làm giảm sản lƣợng sinh học bao gồm cả các cây trồng nông, công và lâm nghiệp, và sự diệt vong của nhiều loài động, thực vật bản địa, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. Bão, lũ lụt, hỏa họan và những thay đổi điều kiện sinh thái khác sẽ dẫn tới các thảm họa chết ngƣời, ốm đau, thƣơng tích, suy dinh dƣỡng và các bệnh dịch mới, nhất là các bệnh do virus vectơ truyền có tỷ lệ tử vong cao.

Đối với Việt Nam, có lẽ vùng ven biển, tài nguyên nƣớc ngọt và sau đấy là ĐDSH (nhất là ĐDSH nông nghiệp và lâm nghiệp) sẽ là vùng/ lĩnh vực chịu hậu quả nặng nề nhất của BĐKH và đây chính là những thách thức lớn trong quá trình phát triển bền vững.

Theo dự báo thì biến đổi khí hậu sẽ làm cho các trận bão ở Việt Nam thƣờng xuyên xảy ra hơn với mức độ tàn phá nghiêm trọng hơn. Nƣớc biển dâng sẽ ảnh hƣởng đến vùng đất ngập nƣớc của bờ biển Việt Nam, nghiêm trọng nhất là các khu vực rừng ngập mặn của Cà Mau, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Nam Định. Hai vùng đồng bằng và các vùng ven biển nƣớc ta, trong đó có rừng ngập mặn và hệ thống đất ngập nƣớc rất giàu có về các loài sinh vật, là những hệ sinh thái rất nhạy cảm, dễ bị tổn thƣơng. Mựcnƣớc biển dâng lên cùng với cƣờng độ của bão tố sẽ làm thay đổi thành phần của trầm tích, độ mặn và mức độ ô nhiễm của nƣớc, làm suy thoái và đe dọa sự sống còn của rừng ngập

6

mặn và các loài sinh vật đa dạng trong đó. Khi mực nƣớc biển dâng cao, khoảng một nửa trong số 68 khu đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc gia sẽ bị ảnh hƣởng nặng; nƣớc mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa, giết chết nhiều loài động, thực vật nƣớc ngọt, ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc ngọt cho sinh hoạt và hệ thống trồng trọt của nhiều vùng. 36 khu bảo tồn, trong đó có 8 vƣờn quốc gia, 11 khu dự trữ thiên nhiên sẽ nằm trong khu vực bị ngập. Hệ sinh thái biển sẽ bị tổn thƣơng. Các rạn san hô là nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật biển quan trọng, là lá chắn chống xói mòn bờ biển và bảo vệ rừng ngập mặn sẽ bị suy thoái do nhiệt độ nƣớc biển tăng, đồng thời mƣa nhiều làm cho nƣớc bị ô nhiễm cặn lắng và có thể cuốn cả các hoá chất nông nghiệp từ cửa sông đổ ra biển. Nhiệt độ tăng làm nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới (kém giá trị kinh tế) tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới (giá trị kinh tế cao) giảm.

Mực nƣớc biến dâng lên toàn cầu: là sự tăng thể tích của các đại dƣơng. Vào thế kỷ 20 và 21, sự tăng lên này là do hiện tƣợng nóng lên toàn cầu gây ra băng tan. Những tác động đến hệ thống tự nhiên do nƣớc biến dâng gây ra, bao gồm những tác động sau:

- Gia tăng mất mát tài sản và môi trƣờng sống ven biển;

- Gia tăng rủi ro lũ lụt và nguy cơ thiệt hại về tính mạng con ngƣời;

- Phá hoại những công trình bảo vệ ven biển và những cơ sở hạ tầng khác;

- Mất tài nguyên có thể tái sinh và tài nguyên phục vụ cho sinh kế ngƣời

dân ven biển;

- Mất chức năng giải trí và du lịch tham quan;

- Mất những giá trị văn liên quan đến khu vực;

- Tác động lên nông nghiệp và nghành nuôi trồng thủy sản ven biển do

suy giảm chất lƣợng đất và nƣớc, môi trƣờng sinh sống của sinh vật.

1.3. Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến tính đa dạng sinh học

- Làm thay đổi sự phong phú cũng nhƣ phân bố của các loài (di cƣ đến và

di cƣ đi).

- Làm thay đổi thành phần loài trong các quần xã.

- Làm thay đổi quá trình diễn thế của các hệ sinh thái.

- Làm mất không gian sống.

7

a. Tính dễ tổn thương

Tính bị tổn thƣơng là mức độ/ thƣớc đo/ ƣớc số của độ phơi lộ, tính nhạy

cảm và khả năng tự điều chỉnh và thích ứng của hệ sinh thái.

Các yếu tố đe dọa của biến đổi khí hậu lên tính đa dạng sinh học bao gồm:

- Sự thay đổi về nhiệt độ;

- Sự thay đổi về lƣợng mƣa;

- Sự thay đổi về bốc hơi nƣớc và bốc thoát hơi nƣớc;

- Sự thay đổi dòng chảy và mực nƣớc (cả bề mặt và sông);

- Mức ngập lụt và thời gian ngập lụt;

- Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan (hạn hán, bão tố, triều cƣờng); và mực

nƣớc biển dâng.

b. Tính thích ứng và tính chống chịu

Tính dễ bị tổn thƣơng thƣờng có nghĩa trái ngƣợc với tính chống chịu. Khi

tính chống chịu tăng, thì tính dễ bị tổn thƣơng giảm, và ngƣợc lại.

Tính thích ứng (Adaptability): là thuộc tính của các HST có khả năng tự điều chỉnh để thích nghi với các thay đổi của môi trƣờng sống. Tuy nhiên, sự tự điều chỉnh của các HST trong tự nhiên chỉ có giới hạn nhất định. Nếu sự thay đổi vƣợt qua giới hạn này, HST mất khả năng tự điều chỉnh và hậu quả là chúng bị suy thoái, thậm chí bị hủy hoại.

Trong các HST tự nhiên, khả năng thích ứng diễn ra ở những mức độ khác nhau: cá thể, quần thể, quần xã và HST theo sơ đồ của quá trình diễn thế thứ cấp: phục hồi – phát triển, tự điều chỉnh và đạt tới trang thái ổn định/cân bằng… Diễn thế là quá trình thay đổi về mặt cấu trúc, các hoạt động chức năng và những mối quan hệ giữa các cá thể, giữa các loài và giữa quần xã sinh vật với môi trƣờng vật lý, trong đó, có sự đóng góp của các quá trình xảy ra, từ mức thấp nhất là quần thể đến mức cả hệ thống, để phát triển và hƣớng tới sự ổn định. Do đó, trong quá trình diễn thế, các hợp phần cấu trúc và các mối quan hệ cũng nhƣ lƣợng thông tin trong HST đều thay đổi một cách có quy lƣuật để toàn hệ thống đạt tới trạng thái cân bằng với môi trƣờng mà nó tồn tại.

8

Tính chống chịu (Resilience): theo nghĩa chung nhất, có thể hiểu tính chống chịu là khả năng phục hồi/trở về trạng thái/hình dạng/kích thƣƣớc ban đầu của một vật, một hệ thống, một tính trạng, sau khi bị tác động từ bên ngoài.

Tính chống chịu của hệ thống (System Resilience) là khả năng của hệ thống hóa giải các tác động/can thiệp từ bên ngoài và tổ chức lại những thay đổi xảy ra để bảo tồn đƣợc các chức năng, cấu trúc, thuộc tính, và những hồi tiếp/hoàn ngƣợc. Tính chống chịu của hệ thống có các trạng thái khác nhau: 1. Tính chống chịu vật lý; 2. Tính chống chịu sinh thái; 3. Tính chống chịu-thích ứng; 4. Tính chống chịu xã hội; 5. Tính chống chịu sinh thái - xã hội,

Bên cạnh đó, nhiều hoạt động của con ngƣời, đặc biệt là về thể chế, khoa học – công nghệ có thể có tác động mạnh mẽ làm tăng/giảm tính chống chịu của toàn hệ.

Trong HST, ngoài gia tăng tính chống chịu của toàn hệ thống, ngƣời ta còn rất chú ý tới tính chống chịu của các hợp phần, cụ thể nhƣ tuyển chọn các giống vật nuôi và cây trồng có tính chống chịu với các yếu tố môi trƣờng (tính chống chịu khô hạn, tính chống chịu mặn, tính chống chịu ngập hoàn toàn, tính chống chịu thiếu lân,tính chống chịu lạnh), phù hợp với hoàn cảnh BĐKH của từng địa phƣơng.

1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học

1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới hiện nay, chủ đề về BĐKH và ĐDSH không còn là một chủ đề mới nữa mà càng ngày càng trở lên nóng bỏng hơn trƣớc, BĐKH diễn ra phức tạp trên phạm vi toàn cầu.

Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu, báo cáo, hội thảo về ảnh hƣởng

của BĐKH tới ĐDSH:

+ Báo cáo của Ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) 2015;

+ Ý kiến của các nhà khoa học hàng đầu thế giới tại hội Hội thảo quốc tế GEA 05 (Global Environmental Action) về Biến đổi Khí hậu toàn cầu và Tác động của nó đến Phát triển Bền vững. Những phát biểu này đã đƣợc rút ra từ kết quả của hàng nghìn công trình nghiên cứu của nhiều chuyên gia về các lĩnh vực

9

có liên quan, trong nhiều năm và trên nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Sau đây là một số kết luận chính:

- Vùng phân bố của nhiều loài cây, côn trùng, chim và cá đã chuyển dịch

lên phía Bắc và lên vùng cao hơn;

- Nhiều loài thực vật nở hoa sớm hơn, nhiều loài chim đã bắt đầu mùa di cƣ sớm hơn, nhiều loài động vật đã vào mùa sinh sản sớm hơn, nhiều loài côn trùng mới đã xuất hiện ở Bắc bán cầu.

- San hô bị chết trắng ngày càng nhiều.

1.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Hiện nay, tại Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu và bài viết của các

chuyên gia về ảnh hƣởng của BĐKH đến ĐDSH tại Việt Nam, cụ thể:

Theo tài liệu Hội thảo của hội Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trƣờng Việt Nam, 2009 (Trƣơng Quang Học, 2009), hiện nay chúng ta không những đang sống trong hoàn cảnh mà khí hậu Trái đất đang tăng lên một cách đột ngột do sự thay đổi của thành phần khí quyển, mà còn trong tình trạng mất đa dạng sinh học (ĐDSH) và suy thoái nghiêm trọng của các hệ sinh thái (HST). Sự suy thoái ĐDSH và BĐKH đã trở thành hai trong số những vấn đề môi trƣờng nghiêm trọng nhất, có ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống và sự phát triển của con ngƣời trên phạm vi toàn cầu.

1.4.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại Quảng Ninh và Bái Tử Long

Cho đến nay, còn rất ít các nghiên cứu về biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến tỉnh Quảng Ninh nói chung và khu vực Bái Tử Long nói riêng. Một số công trình có thể kể đến là:

- Xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh do Sở Tài nguyên

và Môi trƣờng Quảng Ninh chủ trì;

- Ảnh hƣởng của BĐKH lên hệ sinh thái Đất ngập nƣớcVƣờn Quốc gia Bái Tử Long - Hội thảo Khoa học Quốc gia "Nâng cao sức chống chịu trƣƣớc biến đổi khí hậu".

- Báo cáo về Công tác bảo tồn Đa dạng sinh học của BQL Vƣờn Quốc gia

Bái Tử Long – 2017.

10

Có thế thấy các ảnh hƣởng của BĐKH đến các hệ sinh thái Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long bƣớc đầu đã nhận đƣợc sự quan tâm từ các chuyên gia trong nƣớc và các cấp chính quyền, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan, các nghiên cứu trƣƣớc đây đã chƣa đề cập rõ nét những tác động tiêu cực, nguy cơ từ BĐKH tới các hệ sinh thái tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long. Chính vì vậy, trong nội dung của luận văn này sẽ tổng hợp một cách cơ bản nhất các ảnh hƣởng của BĐKH đến các hệ sinh thái trên cơ sở các tài liệu thu thập đƣợc, các điều tra cá nhân và các kiến thức tích lũy đƣợc từ các chuyên gia trong lĩnh vực BĐKH để rút ra một cái nhìn đúng đắn hơn về các nguy cơ mà các Hệ sinh thái Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long phải đối mặt trƣớc tình hình BĐKH tại Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp khả thi để có thể ứng phó với BĐKH trong một tƣơng lai gần.

1.5. Đặc điểm khu vực nghiên cứu Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long

1.5.1. Vị trí địa lý

Vị trí địa lý Vƣờn quốc gia Bái Tử Long có vị trí đƣợc đánh dấu trong Hình 1 (nằm trong phần diện tích đƣợc khoanh), tọa độ địa lý: 20o55'05'' – 21o5'10'' vĩ độ Bắc, 107030'10'' - 107o46'20'' kinh độ Đông.

Hình 1.1. Vị trí địa lý Vườn quốc gia Bái Tử Long

Nguồn: Google map,2019

Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long có tổng diện tích tự nhiên 15.283 ha, nằm trong địa giới hành chính của 3 xã Minh Châu, Vạn Yên và xã Hạ Long thuộc huyện Vân Đồn, bao gồm hệ thống các đảo nổi và một phần biển thuộc thềm

11

đảo và cách bờ đảo 1 km, nằm trong vịnh Bái Tử Long thuộc huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, có vị trí địa lý:

Phía Bắc giáp với vùng biển thuộc huyện Tiên Yên;

Phía Nam giáp xã Quan Lạn, Bản Sen huyện Vân Đồn;

Phía Đông giáp vùng biển huyện Vân Đồn;

Phía Tây giáp xã Vạn Yên, Hạ Long và phần đảo Trà Bản.

Vƣờn quốc gia Bái Tử Long có vị trí thuận lợi cho liên kết phát triển du lịch: nằm sát cạnh di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long; nằm ở vị trí trung tâm cách khu du lịch Đảo Cô Tô về phía Đông khoảng 20km, cách khu du lịch Đảo Cát Bà 50km về phía phía Tây Nam, cách thị trấn Cái Rồng 12 km về phía Tây Bắc.

Khu vực vùng đệm: tại 38 thôn của 5 xã: Bản Sen, Quan Lạn, Minh Châu,

Hạ Long và Vạn Yên với tổng diện tích 16.534 ha.

1.5.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo

a. Địa hình, địa mạo đáy biển

Nằm giữa các đảo là hệ thống các lạch biển có địa hình đáy phức tạp, đƣợc hình thành bởi quá trình mài mòn, xâm thực và tích tụ ngầm. Khu vực có 2 hệ thống lạch định hƣớng: Tây bắc - Đông nam và Đông bắc – Tây nam. Hệ thống lạch theo hƣớng Tây bắc - Đông nam chia cắt các đảo chắn ngoài và đạt tới độ sâu 32m ở giữa hòn Sậu Đông và đảo Sậu Nam, 20m ở giữa đảo Sậu Nam và hòn Vành (Cửa Sậu), 22m ở giữa hòn Vành và đảo Ba Mùn (Cửa Nội), 20m ở giữa đảo Ba Mùn và Quan Lạn (Cửa Đối). Ở các lạch này, hoạt động xâm thực – mài mòn đáy mạnh mẽ, lộ ra các vật liệu thô và rất thô. Hệ thống lạch theo hƣớng Đông bắc – Tây nam tƣơng đối rộng, sâu phổ biến 5 – 15m, nơi đây diễn ra quá trình hỗn hợp mài mòn – tích tụ.

Cấu trúc hình thái bờ đảo không đồng nhất do khác nhau về thành phần vật chất cấu thành đảo và động lực biển hiện đại. Bờ phía Đông các đảo chắn ngoài cấu tạo từ các đá vụn lục nguyên, tƣơng đối thẳng và dốc, thƣờng xuyên chịu tác động của sóng ở tất cả các mùa, nơi phát triển các dạng địa hình bờ kiểu vách (cliff) và bãi tảng. Ngƣợc lại, bờ phía tây các đảo và bờ các đảo phía trong ít chịu tác động của sóng hơn dòng triều, nơi phổ biến các dạng tích tụ triều nhƣ

12

bãi triều ven bờ lạch giữa đảo Trà Ngọ Lớn và Trà Ngọ Nhỏ, ở cung lõm giữa đảo Ba Mùn (Cao Lồ) và đặc biệt ở sƣờn Tây Bắc đảo Quan Lạn.

b. Địa hình, địa mạo phần đảo nổi

Hệ thống đảo trong phạm vi VQG nằm trong đới địa chất duyên hải Bắc Bộ, hƣớng cấu trúc kiến tạo Đông bắc – Tây nam, song song với bờ biển của đất liền. Các đảo này thuộc phức hệ nếp lồi Quảng Ninh, và ở đơn vị cấp nhỏ hơn là khối nâng đơn nghiêng Vân Đồn. Trên các đảo Sậu Nam, Ba Mùn, Trà Ngọ Nhỏ và phần núi đất trên đảo Trà Ngọ có tầng đá mẹ là đá lục nguyên màu đỏ, tuổi Đề – Vôn sớm hệ tầng Vĩnh Thực, với những thành phần cát sạn, thạch anh, kết cấu cát và cuội dạng quắc zít, pha lẫn trầm tích vụn thô - nguồn gốc hình thành từ trầm tích cơ học. Phần còn lại, bao gồm cả phần lớn đảo Trà Ngọ đá và các đảo đá nằm rải rác trong VQG, tầng đá mẹ là đá vôi - có nguồn gốc hình thành là trầm tích. Nhƣ vậy, đảo Trà Ngọ lớn có cấu tạo địa chất khá đặc biệt, một thân đảo có 2 nền địa chất với nguồn gốc hình thành rất khác nhau. Phần Bắc đảo là “núi đất” trên nền đá lục nguyên (gồm các đá mẹ sa thạch, cuội kết, cát kết) chiếm diện tích hơn 1/3 đảo. Phần Nam đảo là núi đá vôi, đặc trƣng bởi địa hình castơ có nhiều hang động và thung áng. Do chịu ảnh hƣởng thủy triều, các thung áng này hình thành thành các vụng kín trong lòng núi, tạo ra những cảnh quan rất đặc sắc và hấp dẫn.

Về địa hình: các đảo trong VQG thuộc địa hình đồi núi thấp, bao gồm những đỉnh núi cao dƣới 300 mét so với mặt biển, cao nhất là đỉnh Cao Lồ trên đảo Ba Mùn với độ cao 314 m. Các đảo này nhìn chung hẹp về chiều ngang và kéo dài theo hƣớng Đông Bắc – Tây Nam. Độ dốc của 2 sƣờn đảo có sự phân hóa rõ rệt, Sƣờn đảo phía đông của dãy đảo Ba Mùn và Sậu Nam rất dốc, vách núi gần nhƣ dựng đứng sát mép biển, trong khi sƣờn Tây khá thoải.

Ven chân các đảo có nhiều vụng, bãi triều đất bùn, hoặc nhiều bãi cát hẹp và bãi đá ở chân đảo rộng từ 30 mét đến 70 mét, ngập triều theo chu kỳ. Một số vùng rộng hàng trăm héc ta, vừa có bãi bùn, vừa có bãi cát, bãi đá, vừa có chỗ sâu, cảnh quan đẹp, thuận lợi cho việc neo trú tầu thuyền, nhƣ vụng Cái Quýt, vụng Ổ Lợn, lạch Cống giữa 2 đảo Trà Ngọ Lớn và Trà Ngọ Nhỏ, vụng Cái Đé. Đặc sắc nhất là các bãi Chƣơng Nẹp, bãi Nhãng Rìa thuộc xã Minh Châu và bãi Sơn Hào, thuộc xã Quan Lạn. Các bãi cát thuộc xã Minh Châu dài hàng cây số, rất bằng phẳng, hạt cát trắng mịn và sóng êm. Trái lại, các bãi cát ở xã Quan Lạn

13

cũng rất dài, bằng phẳng nhƣng hạt cát thô hơn, có màu vàng và sóng ở đây cũng mạnh hơn.

Đất trên các đảo hầu hết thuộc loại đất feralit vàng nhạt phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô. Từ độ cao hơn 100 m, đất có rừng che phủ, độ ẩm cao, tầng dầy khoảng 50 cm và giàu dinh dƣỡng. Ở độ cao nhỏ hơn 100 m, ven chân đảo đất có tầng mỏng khoảng 40 cm, nghèo dinh dƣỡng do bị xói mòn, rửa trôi. Trên các đảo Ba Mùn, Sậu Nam, Trà Ngọ Nhỏ và một phần núi đất Trà Ngọ Lớn, đất còn tốt, giàu chất dinh dƣỡng, thuận lợi cho quá trình tái sinh tự nhiên và nhân tạo của hệ thực vật.

Địa hình đã tạo cho VQG Bái Tử Long những cảnh quan rất đẹp, những bãi cát trắng mịn kéo dài, những hang động hùng vĩ. Đây là một trong những thuận lợi lớn cho công tác phát triển du lịch sinh thái tại khu vực.

1.5.3. Đặc điểm khí hậu

VQG Bái Tử Long có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận chí tuyến, có mùa

Đông lạnh.

Nhiệt độ trung bình năm trong khoảng 23 – 23,5oC, khoảng thời gian nóng nhất vào các tháng 6 đến tháng 8 và đặc biệt vào tháng 7 (bảng 1.1). Tổng số giờ nắng trong khu vực VQG Bái Tử Long trên 1500 giờ/năm, thay đổi trong khoảng 1504,6 – 1816,4 giờ/năm. Nắng nhiều trong thời gian các tháng 5 đến tháng 11, nhiều nhất vào các tháng 7 đến tháng 9.

Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (°C)

Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm

Cô Tô 15,1 15,5 18,2 22,3 26,3 28,2 28,6 28,3 27,5 25,2 21,6 17,5 22,9

Cửa

15,5 16,3 19,1 23,0 26,7 28,2 28,4 27,8 26,9 24,6 21,1 17,3 22,9 Ông

Bãi

Nguồn: Phòng Khí hậu, Viện Địa lý

Cháy 16,2 17,0 19,6 23,3 26,9 28,5 28,6 27,9 27,1 25,0 21,5 17,9 23,3

Lƣợng bức xạ thực tế trung bình năm của vùng bờ biển Đông Bắc Việt Nam đạt 106,5 Kcal/cm2. Lƣợng mƣa trung bình năm của khu vực VQG Bái Tử Long trong khoảng 1700 – 2300 mm (bảng 1.2). Mùa mƣa bắt đầu vào tháng V

14

và kết thúc vào tháng 10. Tháng 8 là tháng có lƣợng mƣa lớn nhất trong năm, với lƣợng mƣa trong tháng này xấp xỉ 400-500mm.

Bảng 1.2. Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm)

Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm

27,6 24,3 42,1 75,7 144,1 225,2 321,7 387,2 333,6 111,2 49,6 32,2 1774,6

Cô Tô

Cửa Ông 34,4 28,7 48,7 90,2 192,3 313,2 436,7 501,9 352,4 152,5 53,9 21,9 2226,8

Nguồn: Phòng Khí hậu, Viện Địa lý

Bãi Cháy 24,7 27,5 46,2 74,3 176,1 287,8 389,3 444,4 301,7 136,9 37,6 18,9 1965,6

VQG Bái Tử Long có độ ẩm cao quanh năm (hầu hết các tháng trong năm có độ ẩm trung bình lớn hơn 80%, độ ẩm trung bình năm nằm trong khoảng 83- 85%. cao nhất vào các tháng có mƣa phùn (tháng 2 đến tháng 4) và thấp nhất vào các tháng khô hanh (tháng 10 đến tháng 12). Lƣợng bốc hơi lớn nhất cũng trùng vào các tháng khô hanh, đặc biệt là tháng 10–11.

Chế độ gió: Chịu ảnh hƣởng chung của vùng nhiệt đới gió mùa, khu vực có mùa đông lạnh, gió hƣớng Bắc và Đông bắc thịnh hành về mùa đông và gió hƣớng Đông nam, Nam và Tây nam thịnh hành về mùa hè. Tốc độ gió trung bình thay đổi giữa các trạm quan trắc trong khoảng 2,5 – 4,3 m/s, tốc độ gió thƣờng mạnh nhất vào tháng 10-11 (3-5m/s), và tốc độ gió lớn nhất trong khoảng 40 – 47 m/s.

Bảng 1.3. Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s)

Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm

Cô Tô 4,7 4,4 4,0 3,4 3,5 4,3 4,7 3,7 4,1 4,9 5,0 4,8 4,3

Cửa Ông 3,2 2,9 2,7 2,6 2,9 3,1 3,2 2,8 3,2 3,5 3,5 3,4 3,1

Nguồn: Phòng Khí hậu, Viện Địa lý

Bãi Cháy 2,7 2,3 2,0 2,2 2,7 2,6 2,8 2,5 2,9 3,2 3,0 2,9 2,6

1.5.4. Chế độ thủy văn, hải văn

a. Thủy văn

Trong hệ thống sông Đông bắc Việt Nam, sông Tiên Yên có ảnh hƣởng trực tiếp và lớn nhất tới chế độ thủy văn phần biển VQG Bái Tử Long qua cửa Mô. Sông Tiên Yên có chiều dài 82 km bao gồm 7 phụ lƣu trên lƣu vực rộng 1070 km2 bắt nguồn từ độ cao 1175 m thuộc địa phận Bình Liêu. Chủ lƣu rộng

15

trung bình 100 m và sâu 3m, lƣulƣợng thấp nhất đạt 28 m3/s. Hàng năm, sông Tiên Yên đổ ra biển khoảng 660 x 106 m3 nƣớc và 0,0347 x 106 tấn phù sa. Tuy nhiên, phần lớn lƣợng phù sa này tạo nên các dải cát ngầm và bãi triều vùng cửa sông Tiên Yên, phần nhỏ còn lại đổ vào khu vực vịnh Bái Tử Long qua cửa Mô (BQL Vườn Quốc gia Bái Tử Long, 2014).

Các đảo của VQG Bái Tử Long đều có quy mô nhỏ, trên đó không có dòng chảy mặt thƣờng xuyên, chỉ có một số suối ngắn và dốc hình thành trong mùa mƣa. Thảm thực vật trên đảo tuy tƣơng đối dày song không có khả năng sinh thuỷ mà chỉ có khả năng cân bằng nƣớc mặt. Do vậy, các hoạt động của con ngƣờilàm suy thoái thảm thực vật hay bóc lộ vỏ phong hoá trên đảo dễ dẫn tới phá vỡ cân bằng nƣớc trên đảo và mất thảm thực vật (BQL Vườn Quốc gia Bái Tử Long, 2014).

b. Hải văn

Chế độ triều toàn nhật; có độ mặn nƣớc biển dao động từ 31-34‰ ở vùng biển phía Đông. Ở vùng biển phía Tây độ mặn của nƣớc biển thấp hơn nhiều là môi trƣờng sống thuận lợi của nhiều loài sinh vật tại khu vực.

c. Sóng và dòng chảy

Sóng: Chế độ sóng khác nhau giữa bờ Đông hệ thống đảo chắn ngoài và vùng nƣớc trung tâm VQG Bái Tử Long. Ở vùng biển phía đông, độ cao sóng tƣơng đối lớn, đạt trung bình 0,82 m cả năm và trung bình riêng các tháng chƣa tới 1,0 m, khoảng 0,75 – 0,95 m. Sóng hợp với trƣờng gió theo mùa, có hƣớng đông vào thời kỳ chuyển tiếp. Sóng hƣớng Bắc thịnh hành nhất, sóng hƣớng Tây hiếm nhất. Độ cao sóng lớn nhất có thể tới 4m trong bão.

Dòng chảy: Ở phía đông VQG Bái Tử Long, dòng chảy chịu ảnh hƣởng của hải lƣu ven bờ có hƣớng và tốc độ thay đổi theo mùa. Về mùa đông, dòng chảy hƣớng Tây nam với tốc độ trung bình trong khoảng 0,25-0,4m/s. Ngƣợc lại về mùa hè, dòng chảy hƣớng Đông bắc và tốc độ nhỏ hơn, trong khoảng 0,15- 0,25 m/s.

Ở phần trung tâm VQG Bái Tử Long, dòng chảy tổng hợp đƣợc quyết định bởi dòng triều, dòng sông, hƣớng gió. Hƣớng dòng chảy thuận nghịch theo pha triều. Khi triều lên, dòng chảy hƣớng Đông bắc theo luồng lạch và hƣớng Tây bắc qua các cửa giữa các đảo chắn. Khi triều xuống, dòng chảy có hƣớngngƣợc lại và tốc độ lớn hơn lúc triều lên. Đặc biệt dòng chảy có tốc độ rất lớn ở các cửa 16

biển nhƣ cửa Đối, cửa Vành. Nhờ áp lực dòng chảy lớn, khu vực các cửa biển trở thành bãi đẻ lý tƣởng cho những loài thuỷ sản có tập tính sinh sản dựa vào áp lực dòng nƣớc.

Nhiệt độ nƣớc biển: Nhiệt độ nƣớc biển tầng mặt trung bình năm đạt khoảng 22 - 24oC, cao hơn vào các tháng mùa hè (tháng 5 đến tháng 10), đạt trung bình khoảng 28oC. Vào các tháng mùa đông, nhiệt độ thấp hơn, thấp nhất vào tháng 1 với giá trị trung bình khoảng 17,8oC. Đây là nền nhiệt lý tƣởng cho các hoạt động du lịch tắm biển vào mùa hè.

17

CHƢƠNG II ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Tính đa dạng sinh học tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long.

2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu

Về không gian: Khu vực VQG Bái Tử Long.

Thời gian nghiên cứu: Các số liệu về điều kiện tự nhiên và đa dạng sinh học của Vƣờn Quốc gia và các số liệu khí hậu đƣợc cập nhật đến năm 2018

2.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm ĐDSH Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long.

Đặc điểm các HST và các loài đã xác định đƣợc trên Vịnh, tình trạng của

các hệ sinh thái và một số loài trong quá khứ và hiện tại, từ đó có các so sánh.

Nội dung 2: Nghiên cứu sự thay đổi của các yếu tố khí hậu khu vực Vƣờn

Quốc gia Bái Tử Long.

- Tổng hợp sự thay đổi các yếu tố khí hậu giai đoạn 1960-2018: Nhiệt độ,

lƣợng mƣa, nƣớc biển dâng, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan.

- Kịch bản biến đổi khí hậu cho VQG dựa trên các kịch bản đã có của Việt

Nam và tỉnh Quảng Ninh.

Nội dung 3: Phân tích các ảnh hƣởng của BĐKH đến ĐDSH tại VQG Bái

Tử Long.

Nội dung 4: Đề xuất một số các giải pháp quản lý để bảo tồn, giảm thiểu

các tác động tiêu cực của BĐKH đến ĐDSH ở Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long.

2.4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp luận

Tiếp cận Hệ sinh thái (EA) do Công ƣớc về Đa dạng Sinh học (CBD) khởi xƣớng đã liệt kê 12 Nguyên tắc hƣớng dẫn cần phải nhớ khi thực hiện cách tiếp cận này. Các nguyên tắc đƣợc tổng hợp thành một vài điểm sau :

Các hệ sinh thái không phải là biệt lập, chúng đan chéo, gắn kết và tƣơng tác với nhau. Cách tiếp cận này đòi hỏi chúng ta công nhận rằng bất kỳ HST cụ

18

thể nào cũng bị ảnh hƣởng rất nhiều bởi (các) HST xung quanh chúng và tất cả các vùng đất/nƣớc/biển đều nằm trong một HST này hoặc HST khác. Các HST không phải là những hòn đảo đa dạng sinh học trong một cảnh quan chỉ đƣợc coi là thứ cấp, mà là sự ghép nối của những loại đất và kiểu sử dụng đất khác nhau trong một tổng thể.

Sẽ không bao giờ là đủ nếu chỉ tính đến các khu bảo tồn, khi lên kế hoạch bảo tồn: Những vùng lân cận khác cần phải đƣợc tính đến – không chỉ các vùng đệm. Mối liên hệ bền vững qua lại giữa con ngƣời và đa dạng sinh học chỉ có thể phát triển trong một khu vực hệ sinh thái rộng hơn, và tiếp cận hệ sinh thái khuyến khích tầm nhìn rộng hơn và khai thác các mối liên kết.

Con ngƣời là một phần của HST: Tiếp cận HST đánh giá cao vai trò tích cực của con ngƣời để tiến tới quản lý HST bền vững. Trong hầu hết các kịch bản, ngƣời nghèo hàng ngày phải chịu trách nhiệm với các quyết định mà tất cả những quyết định đó quyết định tính bền vững của những vùng rộng lớn trên thế giới. Vì thế, phải luôn xem xét vấn đề con ngƣời và sinh kế của họ cùng các biện pháp bảo tồn.

Quản lý thích ứng là cần thiết: Không bao giờ có đầy đủ thông tin để phục vụ quản lý hiệu quả một khu vực, và quản lý luôn cần phải thích ứng giống nhƣ chúng ta cần phải học. Hệ sinh thái luôn vận động không ngừng trong không gian và thời gian và chúng nắm giữ nhiều kịch bản tƣơng lai không chắc chắn. Vì thế, quản lý cần phải linh hoạt, ngay cả khi mục tiêu lâu dài của sự phục hồi cần đƣợc giữ vững.

Các cơ sở quản lý cũng sẽ thích ứng: Trong một môi trƣờng vừa làm vừa rút kinh nghiệm, các thể chế cũ xây dựng những liên kết và năng lực mới, và các thể chế mới đƣợc đƣa vào hoạt động. Tiếp cận hệ sinh thái hàm ý tính linh hoạt, vừa học vừa làm và phát triển. Đây là cách khác so với quản lý tổng hợp trƣớc đây, mà theo đó nỗ lực để đạt đƣợc sự tổng hợp ngay từ quá trình ban đầu, cũng là những cơ sở quan trọng để có thể đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả hơn tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long.

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện các nội dung trên, đề tài dự kiến sẽ sử dụng một số phƣơng

pháp nghiên cứu cụ thể sau:

19

a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thu thập số liệu thứ cấp.

Thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp từ công trình nghiên cứu của các chuyên gia về lĩnh vực BĐKH và ĐDSH, số liệu đƣợc thống kê từ các tổ chức khoa học có uy tín hoặc các báo cáo chính thức của các cơ quan quản lý nhà nƣớc để tìm ra cơ sở lý luận, cách thức thực hiện luận văn, từ đó tổng hợp và xây dựng các giả thuyết mới.

b. Phương pháp khảo sát và nghiên cứu thực địa

Các đợt khảo sát sẽ đƣợc tiến hành theo lộ trình vạch sẵn, lấy thông tin tại địa phƣơng. Đây là cơ sở quan trọng cho các nghiên cứu và đề xuất trong các giai đoạn tiếp theo, đảm bảo đƣợc tính logic về khoa học và áp dụng đƣợc ngay trong điều kiện thực tiễn của địa phƣơng. Cụ thể:

- Khảo sát thực trạng các HST tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long: Khu chính, xã Hạ Long, đảo Ba Mùn, đảo Trà Ngọ kết hợp thu thập số liệu và chụp ảnh thực địa.

c. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia (PRA)

PRA: hệ thống tiếp cận khuyến khích và lôi cuốn ngƣời dân tham gia thảo luận, phân tích, học hỏi và cùng chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức về một vấn đề, lĩnh vực nào đó tại địa phƣơng. Đây là phƣơng pháp tiếp cận hệ thống từ dƣới lên, thay cho cách tiếp cận từ trên xuống. Cụ thể, trong phạm vi đề tài sẽ thực hiện các phƣơng pháp:

- Phỏng vấn điều tra bằng bảng hỏi các ngƣời dân sinh sống và làm việc trên các khu vực tại VQG Bái Tử Long (Chi tiết bảng hỏi đƣợc nêu tại Phụ Lục cuối luận văn).

- Phỏng vấn sâu các nhà quản lý, cán bộ làm việc lâu năm tại Vƣờn Quốc

gia Bái Tử Long.

d. Phương pháp chuyên gia

Trên cơ sở những nội dung nghiên cứu, đề tài đặt ra những vấn đề phải giải quyết, sử dụng tham vấn của các chuyên gia chuyên ngành (Thầy cô tại KhoaTài nguyên và Môi trƣờng - Đại học khoa học và cô giáo hƣớng dẫn tại Viện Địa lý) và các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại địa phƣơng (nhƣ Ban Quản lý Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long, Sở

20

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng...) tạo điều kiện để đề tài đi đúng hƣớng và giải quyết tốt những nội dung và mục tiêu đề ra.

e. Phương pháp phân tích, đánh giá, dự báo

Phân tích những thông tin thu thập đƣợc để đánh giá hiện trạng, dự báo xu

thế và đề xuất các giải pháp liên quan đến đề tài luận văn.

f. Phương pháp kế thừa

Các nguồn tài liệu và kết quả nghiên cứu trƣớc đây (trong và ngoài nƣớc) về Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long nhƣ: đặc điểm tự nhiên, đa dạng sinh học, tình hình quản lý, kịch bản biến đổi khí hậu... đƣợc lựa chọn tổng hợp chọn lọc kế thừa trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu. Danh mục tài liệu kế thừa chi tiết tại Danh mục tài liệu tham khảo của Luận văn.

21

CHƢƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng đa dạng sinh học tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long

3.1.1. Hệ sinh thái rừng

- Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp đến tháng 6/2017 tại VQG Bái Tử

Long đƣợc thể hiện ở bảng dƣới đây:

Hình 3.1. Biểu đồ diện tích rừng và đất lâm nghiệp tại VQG Bái Tử Long

Hình 3.2. Biểu đồ hiện trạng các loại rừng tại VQG Bái Tử Long

(Nguồn: Báo cáo Đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Bái Tử Long, 2017)

22

(Nguồn: Báo cáo Đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Bái Tử Long, 2017)

Đánh giá chung:

+ Kết quả tổng hợp từ Hình 3.1 cho thấy, trong số 6.125 ha phần đảo, diện tích rừng bao phủ là 4.190,19 ha, chiếm 68,4% tổng diện tích phần đảo nổi, bao gồm 3.949,89 ha rừng tự nhiên và 240,3 ha rừng trồng. Diện tích đất chƣa có rừng là 1.502,6 ha, chiếm 24,5% tổng diện tích VQG. Trong đó, diện tích đất trống có cây gỗ tái sinh là 1.479,89 ha, chiếm 98,5% diện tích đất chƣa có rừng. Diện tích đất khác trong VQG là 432,19 ha, chiếm khoảng 7,1% tổng diện tích. Phần lớn trong số diện tích này là trạng thái mặt nƣớc, đất nông lâm. Diện tích đất trống có cây gỗ tái sinh lớn có thể coi là yếu tố tiềm năng cho việc gia tăng diện tích rừng ở khu vực, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt là ở những khu vực biển đảo, nơi có điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt, khó khăn cho công tác trồng rừng. Để đạt đƣợc mục tiêu này, việc triển khai các giải pháp nhằm quản lý bảo vệ và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng là điều cần thiết và rất quan trọng.

+ Kết quả tổng hợp từ Hình 3.2 cho thấy, diện tích rừng tự nhiên (RTN) hiện có trong VQG chiếm 94,3% tổng diện tích rừng, trong đó phần lớn diện tích RTN là trạng thái rừng thƣờng xanh phục hồi, với 3.906,83 ha, chiếm 93,3% tổng diện tích rừng; còn lại là rừng ngập mặn khoảng 43,06 ha chiếm tỷ lệ thấp (chỉ đạt khoảng 1,0%) so với tổng diện tích. Diện tích rừng trồng hiện có là 240,3 ha, chiếm 5,7% tổng diện tích có rừng.

Rừng phục hồi: tập trung chủ yếu tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt thuộc

các đảo chính nhƣ: Ba Mùn, Trà Ngọ Lớn.

Rừng ngập mặn: không phải là trạng thái phổ biến, chỉ xuất hiện rải rác ở một số bãi triều nhƣ ở khu vực đảo Trà Ngọ, khu vực Lách Chè. Thành phần thực vật ở trạng thái rừng này chủ yếu là Sú, Vẹt.

Rừng trồng: tập trung chủ yếu ở xã Minh Châu. Thành phần loài cây chủ

yếu bao gồm Bạch Đàn, Keo, Thông, Phi Lao.

3.1.2. Hệ thực vật trên các đảo nổi

Thành phần loài

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực có 795 loài thuộc 468 chi, 135 họ và 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Sự phân bổ số lƣợng loài vào

23

các taxon bậc cao hơn không đồng đều, chi tiết các ngành hệ thực vật đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đây:

Bảng 3.1. Hiện trạng hệ thực vật rừng VQG Bái Tử Long

TT Ngành Họ Chi Loài

1 Khuyết lá thông (Psilotophyta) 1 1 1

2 Thông đất (Lycopodiophyta) 1 1 1

3 Quyết (Polypodiophyta) 16 24 45

4 Thông (Pinophyta) 3 4 4

5 Mộc lan (Mưagnoliophyta) 114 438 744

+ Lớp mộc lan (Mưagnoliopsida) 83 246 363

+ Lớp hành (Litiopsida) 14 57 80

Tổng 135 468 795

(Nguồn: Báo cáo Đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Bái Tử Long, 2017)

- Giá trị sử dụng: Nhìn chung mỗi loài thực vật rừng đều hàm chứa trong nó một giá trị nhất định, có thể giá trị đó ở dạng tiềm năng. Các công dụng phổ biến của một số nhóm loài thực vật có thể kể đến nhƣ làm gỗ, làm thuốc, thức ăn, tinh dầu…

-Tình trạng bảo tồn đặc tính quý hiếm của các loài thực vật trong VQG

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cho thấy có 31 loài thực vật thuộc 27 chi, 22 họ là quý hiếm; trong đó 24 loài đƣợc ghi nhận trong Sách Đỏ Việt Nam, cấp CR 1 loài (Cói túi Ba mùn), cấp EN có 6 loài (Hoàng tinh đốm, Huỳnh đàn lá đối, Bình vôi hoa đầu, Bông mộc, Sến mật, Trà hoa gilbert), cấp VU chiếm đa số có 17 loài (Nhọc trái khớp lá thuôn, Đinh, Trám đen, Cóc đỏ, Hoàng tinh trắng, Tuế ba lan sa, Cát sâm, Sồi bán cầu, Sồi quang, Mã tiền cà thày, Mã tiền tán, Gội nếp, Lát hoa, Củ gió, Lá khôi, Tắc kè đá, Vƣơng tùng) (Danh mục các loài thực vật quý hiếm tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long chi tết tại bảng 2 phụ lục II).

3.1.3. Hệ thực vật biển

- Thực vật ngập mặn:

Theo thông kê của báo cáo Đa dạng sin học Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long, hiện nay khu vực nghiên cứu có 24 loài thực vật ngập mặn; trong đó nhóm cây ngập mặn thực sự có 9 loài chiếm 52,9% tổng số loài của RNM và có số lƣợng cá thể nhiều, đóng vai trò quan trọng trong các quần xã thực vật của rừng ngập

24

mặn nơi đây; bao gồm Sú (Aegyceras corniculatum), Ô rô gai (Acanthus ilicifolius), iá (Excoecaria agallochưa), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Trang (Kandelia candel), Mắm (Avicennia mưarina), Cui biển (Heritirea littoralis), Đƣớc vòi (Rhizophora stylosa), Chà là (Phoenix palưudosa) phân bố ở Tây các đảo và các thung áng (Cái Đé...).

- Rong biển:

50 loài Rong biển, thuộc 4 ngành là rong Lam, rong Đỏ, rong Nâu và rong Lục. Trong đó, Rong Đỏ (Rhodophyta) 17 loài (chiếm34% tổng số loài); Rong Nâu (Phaeophyta) 16 loài, (chiếm 32% tổng số loài); Rong Lục (Chlorophyta) 14 loài (chiếm28% tổng số loài) và rong Lam (Cyanophyta) có 3 loài (chiếm 6% tổng số loài), chủ yếu phân bố ở phần trên dải từ vùng triều giữa xuống đến độ sâu khoảng 5 m so với 0 m Hải đồ.

- Cỏ biển:

Diện tích các thảm có biển ở VQG khoảng 10ha, phân bố rải rác tại các khu vực có đáy dạng cát-bùn nhƣ Chƣơng Di, sông Mang, vụng Lố Hố, vụng Cái Đé, vụng Trà Thần, áng Ông Tích. Thảm cỏ biển bao gồm các loài thực vật bậc cao thuộc lớp một lá mầm, bộ thủy thảo. Trong VQG đã phát hiện đƣợc 2 loài gồm loài cỏ Xoan - họ Thủy thảo và cỏ Lơn Nhật Bản – họ cỏ Lơn.

- Thực vật phù du:

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực có 292 loài thuộc 4 lớp, 10 bộ, 39 họ. Trong đó, lớp tảo Silic (Bacillariophyceae) có 197 loài, 64 chi, 25 họ, 2 bộ, chiếm khoảng 67,47% tổng số loài; Lớp tảo Giáp (Dinophyceae) có 90 loài, 24 chi, 11họ, 5 bộ (30,82% tổng số loài); Lớp tảo Kim (Dictyochophyceae) có 2 loài, 1 chi, 1 họ, 1 bộ (0,68% tổng số loài); Lớp tảo Lam (Cyanophyceae) có 3 loài,2 chi, 2 họ, 2 bộ (1,03% tổng số loài). Thành phần Thực vật phù du ở vùng biển Bái Tử Long khá phong phú và đa dạng, sự phân bố số lƣợng loài trong các chi Tảo có sự sai khác khá lớn. Trong đó, chiếm ƣu thế về số loài là chi tảo Giáp Protoperidinium 23 loài, các chi tảo Silic Chưaetoceros (20 loài), Coscinodiscus (16 loài), Rhizosolenia (15 loài), tảo Giáp Ceratium (14 loài), Gonyaulax (10 loài), Dinophysis (8 loài), Biddulphia (7 loài). Các chi còn lại có số loài dao động từ 1 -5 loài, trong đó chủ yếu gặp từ 1 - 2 loài.

25

3.1.4. Khu hệ động vật trên các đảo nổi

- Khu hệ thú:

Kết quả tổng hợp thông tin về các loài thú từ các tài liệu cho thấy, khu hệ

thú VQG Bái Tử Long gồm 50 loài, thuộc 17 họ và 6 bộ khác nhau. Trong số

này nhiều loài có giá trị cao về mặt bảo tồn, đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam

năm 2007, Phụ lục IB, IIB Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ nhƣ: Báo

hoa mai (Panthera pardus), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Cầy hƣơng

(Viverricula indica), Khỉ vàng (Mưacaca mulatta), Sơn dƣơng (Capricornis

milneedwardsii), Tê tê vàng (Mưanis pentadactyla)…

- Khu hệ chim:

Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các nghiên cứu trớc đây đã thống kê cho

thấy, khu hệ chim trong VQG ở tổng số 66 loài thuộc 31 họ và 12 bộ khác nhau,

trong đó nhiều loài có giá trị bảo tồn cao, đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam, Phụ

lục IB, IIB Nghị định số 32 của Chính phủ .

- Khu hệ bò sát, lưỡng cư, các loài côn trùng:

Đang tiếp tục đƣợc nghiên cứu, đánh giá.

- Tình trạng bảo tồn đặc tính quý hiếm của các loài động vật trong VQG:

Việc đánh giá tình trạng bảo tồn và đặc tính quý hiếm của các loài động vật

trong VQG, đƣợc tiến hành trên cơ sở rà soát và đối chiếu với những thông tin

đƣợc quy định cụ thể trong các văn bản pháp lƣuật hiện hành. Tại VQG Bái Tử

Long khu hệ động vật trên cạn có nhiều loài động vật có giá trị bảo tồn cao,

đƣợc ghi trong các văn bản, quy định hiện hành của pháp lƣuật Việt Nam và trên

thế giới. Cụ thể, tổng số đã có 15 loài đƣợc ghi trong Sách đỏ thế giới, 21 loài

đƣợc thống kê trong CITES năm 2015, 26 loài trong Sách đỏ Việt Nam, 21 loài

đƣợc ghi trong phụ lục IB, IIB của Nghị định 32, 11 loài có tên trong Nghị định

160/ 2013/NĐ-CP (Danh mục các loài động vật quý hiếm chi tiết tại bảng 1 phụ

lục II)

26

3.1.5. Khu hệ động vật biển

- Động vật phù du:

Cho đến nay thành phần loài động vật phù du (ĐVPD) VQG Bái Tử Long

đã thống kê đƣợc 90 loài, thuộc 52 giống, 43 họ và 10 bộ, 5 ngành khá phong

phú và đa dạng.

- San hô:

Các nghiên cứu gần đây đã thống kê đƣợc 106 loài san hô cứng thuộc 34 giống, 12 họ trong khu vực VQG Bái Tử Long. Nếu xét mức độ đa dạng về số lƣợng giống thì họ Faviidae có số lƣợng giống nhiều nhất và vƣợt trội so với các giống khác là 12 giống, chiếm 35,3%. Xét mức độ đa dạng về loài cho thấy họ Faviidae cũng có số loài nhiều nhất, 42 loài, chiếm 39,6%, tiếp theo là họ Acroporidae với 17 loài (chiếm 16%), thứ 3 là họ Poritidae với 16 loài.

Cá biển:

Kết quả khảo sát đã phát hiện đƣợc tổng số 68 loài cá thuộc 38 giống trong 19 họ. Các họ có số loài lớn chiếm ƣu thế là: họ cá Thia – 13 loài, chiếm 19,12% tổng số loài đã đƣợc phát hiện, họ cá Mú có 9 loài (chiếm 13,24%), họ cá Bàng chài có 6 loài (chiếm 8,82%), họ cá Sơn và họ cá Phèn; mỗi họ có 5 loài (mỗi họ chiếm 7,35%). Các họ cá Bớm, cá Lƣợng và cá Bống trắng mỗi họ có 4 loài (mỗi họ chiếm 5,88%). Phần lớn các họ còn lại có từ 1-2 loài.

3.1.6. Đánh giá chung về hiện trạng đa dạng sinh học

- Thuận lợi:

+ Đa dạng các hệ sinh thái, đa dạng các loài động thực vật hoang dã, trong đó có nhiều loài đƣợc ƣu tiên bảo tồn trên phạm vi cả nƣớc và quốc tế, VQG Bái Tử Long là kho tàng lƣu giữ các giá trị, nguồn gen quý hiếm trong khu vực, là điểm đến của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học trong nƣớc và trên thế giới. Đã và đang thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của các tổ chức trong nƣớc và quốc tế, mở rộng cơ hội tạo nguồn đầu tƣ cho công tác quản lý, bảo tồn ĐDSH tại VQG.

+ Là Vƣờn di sản ASEAN thứ 6 của Việt Nam, thứ 38 của khu vực, VQG Bái Tử Long đã đƣợc thế giới công nhận về tính đa dạng cao, tiêu biểu, toàn diện. Đây thực sự là một thực thể mang tầm ảnh hƣởng quốc tế, điều này mang

27

lại nhiều cơ hội thuận lợi cho việc xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch bảo tồn và phát triển bền vững.

- Khó khăn, thách thức:

+ Xu thế phát triển của kinh tế địa phƣơng và trong khu vực cũng là thách thức không nhỏ trong việc ứng xử hài hòa với môi trƣờng, sinh thái; đảm bảo khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trƣờng, đồng thời bảo tồn bền vững đa dạng sinh học trong khu vực.

+ Do nằm trong hành lang kinh tế của địa phƣơng, lại là khu vực có tiềm năng phát triển du lịch rất mạnh, VQG Bái Tử Long phải đối mặt với một áp lực không nhỏ trong việc bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái, cảnh quan trƣƣớc làn sóng đầu tƣ của các doanh nghiệp.

3.2. Biến đổi khí hậu ở Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long

3.2.1. Biến đổi của nhiệt độ

Nhiệt độ không khí trung bình năm của Vịnh Bái Tử Long dao động trong khoảng 23-23,5°C với biến trình năm có 1 cực đại vào khoảng tháng 7 với nhiệt độ tháng này xấp xỉ 28,5°C và một cực tiểu vào tháng 1 với nhiệt độ trung bình phổ biến dao động trong khoảng 15-16°C (hình 3.3).

Hình 3.3. Biến trình năm của nhiệt độ không khí trung bình

Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có thể xuống tới 2-4°C vào tháng 12 hoặc tháng

I và cao nhất có thể đạt 38°C vào tháng 7.

Sự thay đổi của nhiệt độ không khí trung bình trong các thập kỷ so với

trung bình cả giai đoạn 1960-2018 đƣợc thể hiện trong bảng 3.2.

28

Bảng 3.2. Nhiệt độ không khí trung bình trong các thập kỷ

Thập kỷ

1971-1980

2001-2010

1991-2000

1981-1990

Trạm

TBNN

1961-1970 2011-2018 TB1 ΔT1 TB2 ΔT2 TB3 ΔT3 TB4 ΔT4 TB5 ΔT5 TB6 ΔT6 0,3 -0,3 23,0 22,6

-0,2 22,6

-0,2 22,7

23,2

23,2

0,1

0,3

22,9 22,9

22,5

-0,4 22,7

-0,2 22,7

-0,2 23,0

0,1

23,3

0,4

23,3

0,4

23,3

22,9

-0,4 23,0

-0,3 23,1

-0,2 23,5

0,2

23,6

0,3

23,7

0,4

Cô Tô Cửa Ông Bãi Cháy

So sánh nhiệt độ không khí trung bình giữa các thập kỷ ta thấy: nhiệt độ không khí trung bình năm giảm trong 3 thập kỷ đầu 1961-1970, 1971-1980 và 1981-1990 với giá trị khoảng 0,2÷0,3°C, và tăng trong 3 giai đoạn sau 1991- 2000, 2001-2010 và 2011-2018, mức độ tăng nhiều nhất ở giai đoạn cuối 2001- 2010, 2011-2018 với giá trị tăng phổ biến trong khoảng 0,3÷0,4°C.

Xu thế biến đổi của nhiệt độ không khí trung bình năm trong cả giai đoạn

1960-2018 đƣợc thể hiện trong hình 3.4.

29

Hình 3.4. Biến trình nhiều năm và xu thế biến đổi của nhiệt độ không khí trung bình tại các trạm khí tượng giai đoạn 1960-2018

Nhiệt độ không khí trung bình có xu thế tăng 0,01-0,02°C/năm trong giai

đoạn 1960-2018 và tăng nhiều nhất trong giai đoạn 2001-2018.

3.2.2. Biến đổi của lượng mưa

Lƣợng mƣa trung bình năm của Vịnh Bái Tử Long dao động trong khoảng 1700-2300mm. Biến trình năm có 1 cực đại vào tháng 8 với lƣợng mƣa phổ biến 400-500mm và thấp nhất vào tháng 12 với lƣợng mƣa dao động trong khoảng 20-30mm (hình 3.4).

Hình 3.5. Biến trình năm của lượng mưa tại các trạm khí tượng

Sự thay đổi của lƣợng mƣa trung bình năm trong các thập kỷ so với trung

bình cả giai đoạn 1960-2018 đƣợc thể hiện trong bảng 3.3.

30

Bảng 3.3. Lượng mưa trung bình trong các thập kỷ

Thập kỷ

Trạm

TBNN

1961-1970 TB1

1971-1980 TB2

ΔR6

ΔR4

ΔR5

ΔR3

1981-1990 TB3

1991-2000 TB4

2001-2010 TB5

2011-2018 TB6

ΔR1 -61.7 1693.5 1774.6 1712.9 2226.8 2417.4 190.5 2253.1 1965.6 1946.2

ΔR2 34.1 2225.5 450.9 -81.1 1642.7 -131.9 1644.5 -130.0 1808.6 26.3 2017.5 -209.4 2113.4 -113.4 2077.6 -149.2 2512.9 286.0 -19.3 2091.0 125.4 1828.9 -136.7 1815.3 -150.3 1775.4 -190.2 2261.6 296.0

Cô Tô Cửa Ông Bãi Cháy

So sánh tổng lƣợng mƣa năm giữa các thập kỷ ta thấy: Tổng lƣợng mƣa năm giảm trong các thập kỷ 1981-1990, 1991-2000 và 2001-2010 với giá trị phổ biến 100-200mm. Giai đoạn cuối cùng 2011-2018 là giai đoạn có lƣợng mứa năm tăng so với trung bình nhiều năm với giá trị dao động trong khoảng xấp xỉ 300-450mm. Hai thập kỷ đầu, nhìn chung lƣợng mƣa tăng giảm không đồng nhất giữa các khu vực.

Xu thế biến đổi của tổng lƣợng mƣa năm trong cả giai đoạn 1960-2018

đƣợc thể hiện trong hình 3.6.

31

Hình 3.6. Biến trình nhiều năm và xu thế biến đổi của tổng lượng mưa năm tại các trạm khí tượng giai đoạn 1960-2018

Nhìn chung, lƣợng mƣa năm có xu thế tăng, giảm không đồng nhất giữa các khu vực. Nhƣng trong giai đoạn 2011-2018 tổng lƣợng mƣa năm đều có xu thế tăng.

Tóm lại, nhiệt độ không khí và lƣợng mƣa ddefu có xu thế tăng mạnh

trong những năm gần đây, nhất là giai đoạn 2011-2018.

3.2.3. Nước biển dâng

Tại khu vực VQG Bái Tử Long có trạm hải văn Cửa Ông có số liệu đo nƣớc biển dâng tƣơng đối liên tục theo từng giờ từ những năm 1960, số liệu mực nƣớc đo đạc từ vệ tinh cũng là nguồn tin cậy trong đánh giá biến đổi mực nƣớc biển. Số liệu quan trắc mực nƣớc biển bằng vệ tinh là số liệu chuẩn sai mực nƣớc toàn cầu từ nhiều vệ tinh của AVISO (Archiving, Validationand Interpretation of the Satellite Oceanographic). Bộ số liệu đƣợc tổ hợp từ các vệ tinh ERS-1/2, Topex/ Poseidon (T/P), ENVISAT and Jason-1/2. Số liệu có độ phân giải thời gian là 7 ngày đƣợc chiết suất cho khu vực ven biển tỉnh Quảng Ninh. Trong báo cáo trình bày xu thế biến đổi mực nƣớc biển tại trạm hải văn ven biển Cửa Ông giai đoạn đánh giá là 2008 – 2017.

32

Hình 3.7. Xu thế diễn biến của mực nước biển trong giai đoạn 2008-2017

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh, 2019)

Đồ thị cho thấy mực nƣớc biển tại trạm hải văn Cửa Ông có xu hƣớng

tăng lên theo thời gian, với tốc độ tăng là 0,71 cm/năm.

Để làm rõ nét hơn cho kết luận trên, nghiên cứu đã thực hiện điều tra thu thập các thông tin bằng bảng hỏi với các đối tƣợng là nhân dân sống và làm việc xung quanh khu vực cho thấy: hầu hết ngƣời dân sinh sống xung quanh khu vực đều ghi nhận sự biến đổi của mực nƣớc biển (90%), mặc dù số liệu về mực nƣớc biển dâng chỉ phản ánh một cách khách quan sự cảm nhận của nhân dân (do trong 30 năm qua mức nƣớc biển tăng một cách từ từ, rất khó có thể cảm nhận đƣợc sự gia tăng của mực nƣớc biển), tuy nhiên ngƣời dân ghi nhận một số hiện tƣợng về sự ảnh hƣởng của nƣớc biển dâng cụ thể nhƣ: tràn bờ bao, gây vỡ bờ các ao đầm nuôi thủy sản tại địa phƣơng, đất bị nhiễm mặn, lúa, hoa màu chết do nƣớc mặn...

3.2.4. Bão, áp thấp nhiệt đới

Trung bình mỗi năm Quảng Ninh chịu ảnh hƣởng của 3 - 4 cơn bão đổ bộ vào địa phƣơng, phần lớn là bão nhỏ và vừa. Tốc độ gió trong bão ở nhiều nơi trên 20m/s; cá biệt một số cơn bão có tốc độ gió trên 30m/s. Các cơn bão đổ bộ trực tiếp thƣờng cho mƣa rất lớn, ít nhất cũng một vài nơi có lƣợngmƣa trên 100mm. Mƣa bão thƣờng kéo dài 3, 4 ngày, có khi đến 6, 7 ngày, có ngày mƣa trên 200mm. Tháng có nhiều bão đổ bộ vào khu vực nghiên cứu là tháng 7, 8, 9. Bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ thƣờng kèm theo mƣa lớn và nƣớc dâng gây ngập lụt trên diện tích rộng.

33

Bão là một yếu tố chịu ảnh hƣởng của BĐKH không mang tính chu kỳ, khó dự đoán và thƣờng gây ra các hậu quả nặng nề nhất. Khu vực Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long cũng nằm trong vùng ảnh hƣởng chung của bão và áp thấp nhiệt đới từ Quảng Ninh tới Ninh Bình.

Hình 3.8. Số lượng, tần suất bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng tới Bắc Bộ giai đoạn 1956 – 2015

Một số các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xảy ra bất thƣờng trong thời gian

gần đây:

+ Tại Vƣờn quốc gia Bái Tử Long vào tháng 3/2013 sau khi đợt mƣa đá kéo dài, tại khu vực vụng Cái Quýt đã gây thiệt hại làm chết khoảng 25 ha diện tích rừng ngập mặn tại khu vực này.

+ Vào ngày 11/11/2013 siêu bão Haiyan (cơn bão số 14) đã đổ bộ vào tỉnh Quảng Ninh gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngƣời và tài sản tại tỉnh Quảng Ninh nói chung và huyện Vân Đồn nói riêng, nhiều lồng bè nuôi trồng thủy sản của bà con ngƣ dân bị bão tàn phá, các loài sinh vật trên đảo cũng bị ảnh hƣởng nghiêm trọng: Các loại cây cổ thụ tại khu vực đảo Ba Mùn bị bão đánh gẫy thiệt hại khoảng 5-7 ha…Đề tài nuôi thử nghiệm Hải sâm trắng tại khu vực đảo Ba Mùn bị ảnh hƣởng nghiêm trọng…

Đợt mƣa kéo dài 10 ngày vào cuối tháng 7/2015 trên địa bàn toàn tỉnh và Khu vực Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long là một trong các khu vực chịu ảnh hƣởnglớn nhất. Theo các thống kê chính thức từ tỉnh Quảng Ninh, lƣợng mƣa trung bình trên toàn tỉnh trong 10 ngày là 2000 mm, gây ảnh hƣởng nặng nề đến

34

cảnh quan và các hệ sinh thái. Trong các ngày mƣa lớn, độ muối tại tầng mặt còn khoảng 10 - 17 độ muối (độ muối trung bình của đo đƣợc cùng chu kỳ các năm vào khoảng 23 - 24 độ). Việc giảm đột ngột này đã gây chết hàng loạt đối với các loài thủy sản, bên cạnh đó còn tác động rất lớn đên hệ sinh thái ven bờ, đặc biệt là đối với các loại sống tại các bãi triều và rừng ngập mặn không có khả năng di chuyển hoặc di chuyển chậm, các loại ấu trùng ..v..v. Độ mặn của nƣớc biển sau khi kết thúc mƣa lớn đã phục hồi trở lại do tác động của thủy triều, các quần xã sinh vật đã phục hồi lại bình thƣờng nhƣtrƣƣớcnhƣng hậu quả đối với các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản là rất nghiêm trọng, ảnh hƣởng lâu dài đến kinh tế các hộ nuôi, khó trở lại đƣợc nhƣ trƣớc đây.

Bên cạnh đó việc mƣa lũ cũng làm trôi một lƣợng lớn đất đá thải, than từ các bãi thải mỏ khai thác xuống biển, gián tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợngnƣớc biển ven bờ, tuy các yếu tố ô nhiễm trên chỉ mang tính cục bộ, sẽ bị thủy triều pha loãng và giảm dần theo thời gian nhƣng các tác động tới các hệ sinh thái sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể khôi phục hoàn toàn.

3.2.5. Một số hiện tượng thời tiết đặc biệt

a. Mưa phùn: Mƣa phùn trong vùng không lớn, nơi mƣa phùn nhiều nhất chỉ có 38 ngày/năm kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, tháng nhiều mƣa phùn nhất là tháng 3, hầu hết các nơi trung bình đều có trên 8 ngày mƣa phùn trong năm.

b. Sương mù: Ở Quảng Ninh chỉ tập trung vào mùa đông và mùa xuân, số

ngày có mƣa phùn trong năm trung bình 15 ngày, có năm đến 19 - 20 ngày.

c. Dông: Phần lớn là dông xảy ra trong mùa hè, thƣờng xuất hiện vào gần sáng và sáng sớm chủ yếu là dông do nguyên nhân tại Quảng Ninh không có dông nhiệt nhƣ ở các tỉnh phía Đông Bắc bộ.

d. Gió mùa: Thông thƣờng mùa gió mùa bắt đầu từ tháng 9, 10 kết thúc vào tháng 5, 6. Trung bình mỗi năm ở Quảng Ninh có 20 - 25 đợt gió mùa, trung bình mỗi tháng có gần 3 đợt. Khoảng cách giữa các đợt rất thất thƣờng, thông thƣờng chỉ 5 - 10 ngày, có khi chỉ 3 - 4 nhƣng nhiều khi lại là 10 - 15 ngày hoặc hơn nữa. Gió mùa làm tăng tốc độ gió, giảm nhiệt độ và nhiều khi gây mƣa. Khi có gió mùa, hƣớng gió thƣờng chuyển sang Bắc, Đông Bắc hay Tây Bắc, tốc độ gió lớn nhất có thể trên 15m/s. Ở các đảo khơi, tốc độ gió lớn nhất thƣờng là 10 - 15m/s. Trên đất liền, tốc độ gió nhỏ hơn.

35

e. Sơng muối: Hầu hết các đợt gió mùa thƣờng gây ra sự giảm nhiệt đột đột ngột. Trong 24 giờ, chênh lệch nhiệt độ trƣớc và sau lúc gió mùa về thƣờng vào khoảng 4 - 5oC, có khi trên 10oC. Đây là cơ hội để hình thành sƣơng muối. Sƣơng muối thƣờng chỉ xảy ra trong tháng 12, tháng 1 và tháng 2 thời gian mà nhiệt độ của mặt đất thấp hơn nhiệt độ đông kết (0oC). Sƣơng muối là thiên tai gây nhiều tác hại nghiêm trọng đối với sản xuất nông nghiệp.

3.3. Kịch bản Biến đổi khí hậu cho khu vực Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long

Kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng ở Việt Nam đƣợc xây dựng dựa trên sự phân tích và tham khảo các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Các tiêu chí để lựa chọn phƣơng pháp tính toán xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho Việt Nam bao gồm:

1) Mức độ tin cậy của kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu;

2) Độ chi tiết của kịch bản biến đổi khí hậu;

3) Tính kế thừa;

4) Tính thời sự của kịch bản;

5) Tính phù hợp địa phƣơng;

6) Tính đầy đủ của các kịch bản;

7) Khả năng chủ động cập nhật.

Trên cơ sở phân tích các tiêu chí nêu trên, kết quả tính toán bằng phƣơng pháp tổ hợp (MƢAGICC/SCENGEN 5.3) và phƣơng pháp chi tiết hóa thống kê đã đƣợc lựa chọn để xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng trong thế kỷ 21 cho Việt Nam.

Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá tác động của BĐKH và xác định các giải pháp thích ứng của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Vịnh Bái Tử Long có vị trí địa lý thuộc địa phận Quảng Ninh do đó kịch bản BĐKH của Quảng Ninh sẽ áp dụng cho kịch bản BĐKH đối với khu vực Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long.

Theo quy hoạch vùng tỉnh Quảng Ninh đã đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014, lấy mốc năm 2050 với kịch bản trung bình B2 (tƣơng đƣơng với RCP 6.0) với mực nƣớc biển tăng 0,2m để làm cơ sở nghiên cứu cho hệ thống cao độ san nền và hệ thống đê điều, nên trong phạm vi

36

xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long, học viên chỉ xoay quanh kịch bản trên.

a. Nhiệt độ:

Theo kịch bản (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở Quảng Ninh có thể tăng lên 2,50C so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999, nghĩa là từ năm 2020 cho đến năm 2100, mức nhiệt độ trung bình sẽ tăng nhƣ trong Bảng 3.4 và đƣợc minh họa nhƣ Hình 3.9.

Bảng 3.4. Mức nhiệt đột trung bình tăng qua mỗi thập kỷ

TT

Mốc thời gian

Mức tăng nhiệt độ

2020

0,5

1

2030

0,7

2

2040

1,0

3

2050

1,2

4

2060

1,6

5

2070

1,8

6

2080

2,1

7

2090

2,3

8

2100

2,5

9

Hình 3.9. Mức tăng nhiệt độ của Quảng Ninh qua từ năm 2000 – 2100

37

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2019)

b. Lượng mưa

Theo kịch bản (B2): Vào cuối thế kỷ 21, lƣợngmƣa năm ở khu vực Bái Tử Long có thể tăng từ 7 – 8% so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999. Nghĩa là sẽ tăng từ khoảng 0,7 – 1% cho mỗi một thập kỷ (xem Bảng 3.5).

Bảng 3.5. Mức thay đổi lượngmưa so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) địa bàn tỉnh Quảng Ninh

TT

Mốc thời gian

Mức thay đổi theo lƣợng mƣa (%)

1

2020

1,4

2

2030

2,1

3

2040

3,0

4

2050

3,8

5

2060

4,7

6

2070

5,4

7

2080

6,1

8

2090

6,8

9

2100

7,3

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2019)

Qua số liệu thống kê diễn biến lƣợng mƣa từ năm 1960 - 2018 tại tỉnh Quảng Ninh cho thấy hiện tƣợng “mƣa nắng thất thƣờng” do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu trên toàn cầu là vào mùa mƣa, tần suất mƣa và chu kỳ mƣa đã có sự thay đổi đáng kể. Trong những năm qua mƣa thất thƣờng chứ không còn theo quy luật của mấy chục năm trƣƣớc. Mùa lũ cũng có độ trễ, đỉnh lũ thƣờng xuất hiện muộn. Tình trạng mƣa kéo dài, lũ về đạt đỉnh muộn kết hợp hệ thống thoát nƣớc đô thị kém, nhiều dự án san gạt không có biện pháp bảo vệ môi trƣờng...khiến cho nhiều nơi trên địa bàn tỉnh bị ngập úng.

Kết quả tính toán lƣợng mƣa trung bình của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2020 – 2100 so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản (B2) ở khu vực trạm khí tƣợng Cửa Ông đƣợc trình bày trong Hình 3.10 và trung bình cứ một thập kỷ tăng khoảng 12 – 15 mm.

38

Hình 3.10. Lượngmưa TB của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2020 ÷ 2100 so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản (B2)

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2019)

c. Nước biển dâng

Mực nƣớc biển dâng tại bờ biển tỉnh Quảng Ninh theo các giai đoạn thể

hiện theo Bảng 3.6, nhƣ vậy mỗi thập kỷ mức nƣớc biển lại tăng từ 5 – 7,5 cm.

Bảng 3.6. Mực nước biển dân so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản (B2) khu vực tỉnh Quảng Ninh

Mực NBD (cm)

TT

Năm

1

2020

11,7

2

2030

17,1

3

2040

23,2

4

2050

30,1

5

2060

37,6

6

2070

45,8

7

2080

54,5

8

2090

63,8

9

2100

73,7

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2019)

Nhƣ vậy vào cuối những năm thế kỷ 21, toàn bộ Quảng Ninh sẽ bị ngập

măn khoảng 130 km² (hình 3.11), trong đó, riêng khu vực Vƣờn Quốc gia Bái

Tử Long sẽ dâng cao thêm khoảng xấp xỉ 70 cm cùng với 3,1 km² diện tích đất

sát với bờ biển của Vịnh bị mất.

39

Hình 3.11. Kết quả tính toán xác định vùng ngập của tỉnh Quảng Ninh với kịch bản (B2) vào năm 2100

(Theo Sở Tài nguyên và Môi trường, 2017)

3.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long

3.4.1. Các tác động của biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái rạn san hô

Hiện tƣợng axit hóa đại dƣơng đi kèm các yếu tố khác nhƣ gia tăng bất thƣờng nhiệt độ nƣớc biển tầng mặt (gây hiên tƣợng san hô chết do bị tẩy trắng), tần suất xuất hiện ngày càng tăng của các cơn bão nhiệt đới…làm gia tăng nguy cơ phá hủy các rạn san hô cao hơn các yếu tố đơn lẻ khác. Sự gia tăng của nồng -2 sẽ làm suy giảm khả năng tổng hợp bộ xƣơng đá vôi CaCO3, từ độ các ion CO3 đó tác động đến tế bào và bộ xƣơng của san hô. Tốc độ canxi hóa của phần lớn san hô sẽ bị suy giảm từ 20 – 50% vào năm 2050. Trong trƣờng hợp xấu nhất, có thể một số loại sẽ hoàn toàn mất bộ xƣơng và chuyển sang dạng tập đoàn tự do giống nhƣ hải miên. Một số bằng chứng cho thấy tốc độ phát triển của san hô hiện tại đã giảm đi khoảng 15% nhƣng không rõ là do quá trình axit hóa nƣớc biển hay nhiệt độ tăng hoặc yếu tố khác là tác nhân chính gây ra hiện tƣợng này. Sự giảm lƣợng canxi còn làm các xƣơng yếu đi và không chống chịu lại đƣợc trƣớc các đe dọa từ xói lở, bão lốc và sinh vật ăn san hô.

40

Ở khu vực Bái Tử Long các rạn san hô đều phát triển dạng kiểu viền bờ trên phạm vi hẹp quanh các đảo đá vôi và phân bố tới độ sậu khoảng 5 – 8 m nƣớc. Với độ sâu phân bố nông cộng với việc địa hình đáy ở khu vực Vƣờn Quốc gia thƣờng hẹp nên các rạn san hô rất dễ tổn thƣơng trƣớc sự gia tăng nhiệt độ nƣớc biển tầng mặt một cách bất thƣờng (đặc biệt trong các năm hiện tƣợng Elnino cực đoan). Một đặc điểm môi trƣờng nữa cũng rất đáng lƣu tâm là độ đục của nƣớc biển ở khu vực Vƣờn là khá cao do việc vận chuyển trầm tích từ cửa sông và lục địa diễn ra mạnh. Đặc biệt là những tháng mùa mƣa (tháng 7, 8, 9) có thể dẫn đến hiện tƣợng chết san hô cục bộ do bị ngọt hóa và ngạt (do hàm lƣợng bụi lơ lửng cao, lƣợng trầm tích phủ lớn, che khuất ánh sáng mặt trời) không quang hợp đƣợc, bên cạnh đó lƣợng trầm tích phủ trên bề mặt các tập đoàn san hô tạo điều kiện cho địch hại của san hô phát triển nhƣ các loài ốc ăn san hô. Các nghiên cứuđƣợc tiến hành trong những năm gần đây cũng cho thấy sự suy giảm về số lƣợng các loài san hô rạn. Cấu trúc quần xã san hô cũng bị ảnh hƣởng theo thời gian và sự suy giảm số lƣợng loài nhóm san hô cành giống Acropora (nhạy cảm với sự gia tăng độ đục của nƣớc biển), đƣợc thay thế bằng nhóm loài san hô dạng khối giống Goniopora là nhóm có khả năng chống chịu cao hơn với độ đục.

Trong tƣơng lai, khi nƣớc biển dâng lên 73,7 cm theo kịch bản B2 vào năm 2100, cùng với sự gia tăng nhiệt độ từ 1,6 đến 3,2 oC thì khả năng các rạn san hô bị tiêu diệt phần lớn hoặc hoàn toàn là rất cao. Các tác động của BĐKH lên hệ sinh thái cỏ biển.

Các loài cỏ biển thƣờng phân bố tại vùng triều, nơi có thời gian trong ngày lộ ra khỏi mặt nƣớc hoặc mực nƣớc thấp lúc triều cạn, do đó, nhiệt độ tại thời điểm đó là rất cao. Hơn thế nữa, các loài cỏ biển có ngƣỡng chịu đựng nhiệt độ giới hạn, nếu vƣợt qua ngƣỡng đó trong một thời gian dài sẽ gây chết cỏ biển.Nhiệt độ còn ảnh hƣởng đến sự phân bố của cỏ biển qua việc tác động đến quá trình này mầm hạt cỏ. Nƣớc biển dâng lại ảnh hƣởng đến cỏ qua sự giảm lƣợng ánh sáng cho quá trình quang hợp của hạt cỏ, từ đó ảnh hƣởng đến sự phân bố và năng suất. Nếu nƣớc biển dâng thêm khoảng 50 cm nữa là sẽ giảm 30 – 40% sự phát triển của cỏ trong tƣơng lai. Nƣớc biển dâng cũng đồng thời làm tăng dòng thủy triều, từ đó hạn chế độ sâu mà cỏ biển có thể phân bố tới và làm thu nhỏ diện tích phân bố của cò biển. Nƣớc biển dâng cũng làm mặn hóa các lƣu vực nƣớc lợ ở vùng cửa sông hoặc các vũng vịnh ven biển. Khi độ mặn

41

tăng cao, một số loài cỏ biển phản ứng bằng cách giảm tốc độ sinh trởng của cây con, giảm tốc độ sinh sản hoặc có thể bị chết hàng loạt.

So sánh với kịch bản biến đổi khí hậu Quảng Ninh thì đây là một thách thức lớn đối với HST thảm cỏ biển. Với dự báo nền nhiệt độ sẽ tăng 1,6 – 3,2oC và mực nƣớc biển dâng cao 50 – 80 cm, dự kiến khoảng 50% diện tích cỏ biển ở khu vực bị phá hủy. Bên cạch các hậu quả của BĐKH, sức ép từ phát triển kinh tế, ô nhiễm môitrƣờng từ các hoạt động của con ngƣời…phạm vi phân bố của cỏ biển chắc chắn sẽ bị thu hẹp nhanh chóng và có nguy cơ biến mất hoàn toàn nếu không có các giải pháp bảo tồn khẩn cấp.

3.4.2. Các tác động của biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái rừng ngập mặn

Nƣớc biển dâng chính là vấn đề nghiêm trọng nhất mà rừng ngập mặn sẽ gặp phải.Sự bồi tụ và xói lở bờ biển phụ thuộc vào đặc điểm địa mạo của rừng ngập mặn, từ đó tác động đến nguồn lắng đọng trầm tích, thành phần trầm tích và phƣơng thức vận chuyển trầm tích. Các hạt trầm tích nhỏ đƣợc vận chuyển và lắng đọng vào trong rừng ngập mặn theo dòng nƣớc triều trong thời điểm cao triều do dòng chảy bị chậm lại khi tiếp xúc với hệ thống rễ dày đặc của cây ngập mặn. Nhƣng trong điều kiện lụt hoặc nƣớc biển dâng cao, quá trình trên không diễn ra mà ngƣợc lại, trầm tích bị cuốn ra ngoài từ trong rừng, gây xa xói mòn, thậm chí còn có thể phá hủy hệ thống rễ của cây ngập mặn. Sự xói mòn này cũng đồng thời phá hủy tầng hữu cơ do lá cây và các vi sinh vật phân hủy tạo ra, là nguồn dinh dƣỡng quan trọng cho cây ngập mặn. Bên cạnh đó, bão và những hiện tƣợng khí hậu cực đoan khác cũng phá hủy rừng ngập mặn qua các tác động vật lý làm xói lở lớp trầm tích bề mặt, gẫy cành, bật rễ..Nhƣng khu vực bị tàn phá nhiều cũng khó có khả năng phục hồi do cây con không thể phát triển đƣợc. Sự gia tăng nhiệt độ sẽ tác động đến rừng ngập mặnsẽ thể hiện ở các khía cạnh sau đây:

- Thay đổi thành phần loài trong rừng;

- Thay đổi các đặc điểm sinh lý của cây ngập mặn nhƣ thay đổi thời gian ra

hoavà đậu quả;

- Tăng năng suất của cây ngập mặn với điều kiện nhiệt độ không vƣợt quá

giới hạn của cây

- Mở rộng phân bố của cây ngập mặn đến các khu vực vĩ độ cao hơn.

42

Nồng độ khí trong khí quyển tăng lên có tác dụng tích cực đến cây ngập mặn qua việc làm tăng năng suất và tốc độ phát triển của cây. Các thảm rừng ngập mặng khu vực xã Phù Long đang phải đối mặt với hiện tƣợng biển tiến. Thêm vào đó, do thời gian ngập bãi kéo dài hơn là nguyên nhân làm cho cây non không thể bám đƣợc vào lòng đất dẫn tời giảm thiểu khả năng phục hồi tự nhiên và đẩy nhanh quá trình suy thoái hệ.

3.4.3. Các tác động của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái trên cạn

a. Ảnh hưởng đến môi trường đất:

Quá trình oxy hóa gây thoái hóa đất do nhiệt độ tăng lên và hạn hán gia tăng trong mùa khô - Quá trình mặn hóa do nƣớc biển dâng cao và bốc hơi mạnh hơn.

- Quá trình xói mòn rửa trôi theo nƣớc do lƣợng mƣa và cƣờng độ mƣa

trong mùa mƣa tăng lên, nhất là ở những vùng lớp phủ thực vật bị tàn phá.

- Tăng cƣờng quá trình xói mòn, rửa trôi vật liệu thô lấp dần bờ biển hoặc

lắng đọng dƣới ven biển dẫn đến thay đổi quy luật dòng chảy

b. Ảnh hưởng đến hệ thực vật, động vật:

BĐKH làm thay đổi cơ cấu tổchứcrừng, nâng cao nền nhiệt độ, lƣợngmƣa, lƣợng bốc hơi, gia tăng bão, các cực trị nhiệt độ, cƣờng độ mƣa và suy giảm độ ẩm… làm ranh giới giữa khí hậu nhiệt đới với ôn đới đều dịch chuyển lên cao, tức là về phía đỉnh núi.

BĐKH làm suy giảm chất lƣợng rừng, phát sinh nhiều loại sâu bệnh mới nguy hại hơn hoặc các sâu bệnh ngoại lai. Độ ẩm giảm đi gây ra suy giảm sinh khối trên hầu hết các loại rừng, đặc biệt là rừng sản xuất. Số lƣợng quần thể của các loài động vật rừng, thực vật quý hiếm giảm sút đến mức suy kiệt dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng.

Gia tăng nguy cơ cháy rừng do nền nhiệt độ cao hơn, lƣợng bốc hơi nhiều

hơn, thời gian và cƣờng độ khô hạn gia tăng.

Từ các phân tích trên, tác động của các yếu tố biến đổi khí hậu lên các hệsinh

thái VQG Bái Tử Long đƣợc tổng hợp tại Bảng 3.7 dƣới đây.

43

Bảng 3.7. Tác động của BĐKH đến tính ĐDSH Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long

Tác động của BĐKH đến tính ĐDSH Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long

Đa dạng sinh học

Hệ rừng ngập mặn

Hệ sinh thái rạn san hô

Hệ sinh thái cỏ biển

Hệ sinh thái cạn

Hệ sinh thái bãi chiều, đụn cát

Các yếu tố BĐKH ảnh hƣởng

Nƣớc biển dâng

Giảm khả năng quang hợp do làm giảm cƣờng độ ánh sáng xuyên qua nƣớc biển

Gây mất không gian sinh sống, nơi cƣ trú và sinh sản của các loài thực vật. động Có khả năng làm mất vĩnh viễn hệ sinh thái này

Trong điều kiện lụt hoặc nƣớc biển dâng cao, trầm tích bị cuốn ra ngoài rừng, gây ra xói mòn. Dẫn đến hậu quả: Phá hủy hệ thống rễ của cây ngập mặn, phá hủy tầng hữu cơ do lá cây và các vi sinh phân hủy

Gây ra quá trình mặn hóa, làm giảm không gian sống của các loại trên cạn Làm tăng quá trình xói mòn, rửa trôi đa vật liệu thô lấp dần bờ biển hoặc lắng đọng ven biển dẫn đến thay đổi quy luật dòng chảy

Giảm lƣợng ánh sánh cho quá trình quang hộ của hạt cỏ, từ đó ảnh hƣởng đến sự phân bố và năng suất. Các dòng thủy triều tăng làm hạn chế độ sâu mà cỏ biển có thể phân bố tới, làm thu hẹp diện tích phân bố của cỏ biển. Nƣớc biển dâng làm mặn hóa các lƣu vực nƣớc lợ, làm cho tốc độ sinh trƣởng của các cây con giảm, giảm tốc độ sinh sản hoặc có thể bị chết hàng loạt

44

Cao

Thấp

Cao

Trung bình

Cao

độ

trong

Thay đổi môi trƣờng sống của các rạn san hô

Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Nhiệt tăng

Gia tăng nguy cơ cháy rừng do nền nhiệt độ cao hơn, lƣợng bốc nhiều hơn, thời gian và cƣờng độ khô hạn gia tăng

Nếu nhiệt độ tăng cao vƣợt qua ngƣỡng chịu đựng trong một thời gian dài sẽ gây chết hàng loại các thảm cỏ biển

Thay đổi thành phần rừng loài các ngập mặn Thay đổi đặc điểm sinh lý của cây ngập mặn (Thay đổi thời gian ra hoa, đậu quả…) Mở rộng phân bố của cây ngập mặn đến các khu vực có vĩ độ cao hơn

Thay đổi môi trƣờng sống của các loài sinh vật nhạy cảm với yếu tố nhiệt độ tại khu vực này. thời ảnh Đồng hƣởng đến khả năng nở trứng của các loại động vật đẻ trứng

Thấp

Trung bình

Cao

Cao

Trung bình

tăng

Quá trình xói mòn rửa trôi theo nƣớc do lƣợngmƣa và cƣờng lên, độ mƣa nhất là ở những vùng lớp phủ thực vật bị tàn phá

Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Lƣợngmƣa Gia tăng thời gian ngập bãi kéo dài hơn là nguyên nhân làm cho cây non không thể bám đƣợc vào đất dẫn tới giảm thiểu khả năng tự phục hồi tự nhiên và đẩy nhanh quá trình suy thoái hệ

Có thể dẫn đến hiện tƣợng chết san hô cục bộ do bị ngọt hóa và ngạt (do hàm lƣợng bụi lơ lửng, lƣợng trầm tích phủ lớn khi mƣa xuống tạo ra các dòng chảy thủy lƣu cuốn theo phù sa, che khuất ánh sáng mặt trời làm cho san hô không quang hợp

Góp phần gây ngập lút cục bộ, tạm thời với các vật sinh loài sinh trong hệ thời thái, đồng đổi thay làm thành phần môi trƣờng sống

45

đƣợc)

Thay đổi độ mặn nƣớc biển, làm thay đổi môi trƣờng sống

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Thấp

Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Nắng, gió và độ ẩm

thay đổi môi Làm trƣờng sống của các loài động, thực vật

Làm thay đổi môi trƣờng sống của các loài động, thực vật

thay đổi môi Làm trƣờng sống của các loài động, thực vật

thay đổi Làm môi trƣờng sống của loài các động, thực vật

Suy giảm nghiêm trọng chất lƣợng đất. Suy giảm sinh khối trên hầu hết các loại rừng.

Thấp

Thấp

Thấp

Cao

Thấp

Gia tăng nguy cơ phá hủy các rạn san hô

hiện thời cực

Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Các tƣợng tiết đoan

Tăng khả năng xói lở các sƣờn núi, đồi hoặc các khu vực có địa hình thoải. Tác động mạnh đến hệ thực vật (bật rễ, ngập úng nƣớc…)

Phá hủy rừng ngập mặn qua các tác động vật lý làm xói lở lớp trầm tích bề mặt, gẫy cành, bật rễ…Những khu vực bị tàn phá nhiều khó có khả năng phục hồi do cây con không thể phát triển đƣợc Mức độ ảnh hƣởng của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan phụ thuộc vào sự khắc nghiệt của từng hiện tƣợng thời tiết đơn lẻ, đối với các yếu tố môi trƣờng thì ảnh hƣởng của các hiện tƣợng thời tiết trên chỉ mang tính nhất thời, có khả năng tự phục hồi nhanh. Tuy nhiên các hậu quả để lại thƣờng nặng nề và cần thời gian để khắc phục.

giá Đánh mức độ ảnh hƣởng

46

Tất cả sự biến đổi về điều kiện khí hậu sẽ tác động sâu sắc tới đa dạng sinh học tại khu vực VQG Bái Tử Long nhƣ: mất sinh cảnh, mất không gian sống thông thƣờng, đe dọa tới các loài nguy cấp, quý, hiếm, ƣu tiên bảo vệ vốn đã nhạy cảm với môi trƣờng sống… Do đó, cần thiết phải có các biện pháp thích ứng và phòng chống phù hợp thực hiện ngay để bảo vệ đa dạng sinh học trƣớc sự tác động của biến đổi khí hậu tại khu vực này.

3.5. Thực trạng quản lý tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long

3.5.1. Kết quả đạt được

- Công tác bảo tồn: Đã bảo tồn nguyên vẹn đƣợc các hệ sinh thái, đây là điều kiện tiên quyết trong việc duy trì và bảo tồn ĐDSH. Việc đƣợc ghi danh là VQG thứ 6 của Việt Nam đƣợc có mặt trong 38 Vƣờn di sản ASEAN đã phần nào minh chứng cho những nỗ lực và thành công của VQG trong thời gian qua.

- Bảo vệ rừng: Đã xây dựng đƣợc hệ thống các trạm quản lý bảo vệ rừng bố trí tại các khu vực hợp lý, phát huy tối đa việc nắm bắt tình hình và dễ dàng cho việc tuần tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

- Nghiên cứu: Đã xây dựng đƣợc hệ thống danh mục thực vật, động vật của, cùng với các loài động, thực vật quí hiếm, các loài có giá trị về mặt bảo tồn, dƣợc liệu, kinh tế.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị: về cơ bản những hạng mục chính đã đƣợc đầu tƣ xây dựng theo hƣớng kiên cố và đồng bộ, tạo điều kiện tốt cho cán bộ công tác.

- Phát triển kinh tế: Trong những năm qua, tuy điều kiện kinh tế có nhiều khó khăn nhƣng VQG cũng đã phối hợp với chính quyền các cấp xây dựng các chƣơng trình phát triển kinh tế các thôn, bản thuộc vùng đệm và vùng lõi nhƣ các chơng trình về: phát triển chăn nuôi, phát triển cơ sở hạ tầng,...

3.5.2. Tồn tại, hạn chế

- Vấn đề ranh giới: là vấn đề mang tính lịch sử, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã không đƣợc giải quyết triệt để; trong tình hình mới, xu thế phát triển mới càng gây thêm khó khăn, áp lực về bảo tồn tại chỗ.

- Hiện trạng tài nguyên

47

Mặc dù hệ sinh thái rừng cơ bản đã phục hồi và xu hƣớng phát triển khá tốt, tuy nhiên tài nguyên rừng hiện vẫn còn nghèo, đặc biệt là diện tích đất trống còn rất lớn; tuy nhiên đây cũng là cơ hội để triển khai các giải pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, từ đó nâng cao diện tích, chất lƣợng, và độ che phủ rừng.

- Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự: Với vai trò là một VQG có vị trí đặc biệt quan trọng, mang tầm ảnh hƣởng quốc tế của tỉnh Quảng Ninh và Việt Nam, điều này đòi hỏi VQG cần xây dựng một kế hoạch về nhân sự có chất lƣợng cao, đặc biệt chú trọng tới trình độ chuyên môn và ngoại ngữ, bảo tồn.

- Cơ sở hạ tầng

CSHT của VQG đã đƣợc đầu tƣ xây dựng, tuy nhiên để đáp ứng đƣợc yêu cầu trong thời kỳ mới, khi VQG mở rộng các hoạt động, một số công trình chƣa thực hiện hoặc đang thực hiện nhƣngchƣa hoàn thành cần phải tiếp tục triển khai.

3.6. Đề xuất một số giải pháp, quản lý bảo tồn đa dạng sinh học

3.6.1. Mục tiêu quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long

Quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững Vƣờn quốc gia, đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, giá trị đa dạng sinh học, cảnh quan và dịch vụ môi trƣờng, tạo cơ sở cho việc thu hút, huy động rộng rãi sự đầu tƣ của các thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc tham gia vào các hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững Vƣờn quốc gia Bái Tử Long.Phát triển du lịch sinh thái và dịch vụ môi trƣờng trở thành một trong những hƣớng đi quan trọng, tạo nguồn thu đáng kể cho Vƣờn quốc gia, đồng thời quảng bá hình ảnh Vƣờn quốc gia cũng nhƣ du lịch tỉnh Quảng Ninh. Bảo tồn nguyên vẹn đa dạng các loài động thực vật rừng, biển và các hệ sinh thái trên cơ sở hài hòa lợi ích phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng; phát triển rừng, tăng diện tích, chất lƣợng rừng trên các đảo, góp phần đảm bảo các mục tiêu chiến lƣợc phát triển hệ thống rừng đặc dụng của tỉnh và trên phạm vi cả nƣớc.

3.6.2. Các nhóm giải pháp thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đến tính ĐDSH tại VQG Bái Tử Long

a. Các nhóm giải pháp về thể chế chính sách

- Tổ chức điều tra, theo dõi diễn biến tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các loài động vật, thực vật quý hiếm, các loài cần phải bảo tồn, các loài động, thực vật ngoại lai; thực hiện việc thống kê, kiểm kê tài nguyên, định kỳ báo cáo lên cơ quan cấp trên trực tiếp, Sở TN&MT Quảng Ninh và Bộ TN&MT;

48

- Tổ chức quan trắc, theo dõi, đánh giá diễn biến các thành phần môi trƣờng

của khu vực và tác động của nó đến hệ sinh thái, cảnh quan của khu vực;

- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, văn hoá, xã hội và các loại

hình dịch vụ có thu liên quan đến khu bảo tồn theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp chặt chẽ với lực lƣợng kiểm lâm huyện Vân Đồn triển khai các biện pháp tuần tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn các hoạt động xâm hại đồng thời phối hợp với các cấp chính quyền, các cơ quan liên quan để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên khác trong phạm vi VQG;

- Phối hợp với cộng đồng dân cƣ sống ở vùng đệm trong và vùng đệm ngoài

khu bảo tồn đề xuất và tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm cải thiện sinh kế;

- Xây dựng chƣơng trình, dự án hợp tác trong và ngoài nƣớc về quản lý và

bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên, đa dạng sinh học;

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn trong phạm vi quy hoạch Khu bảo tồn VQG.

b. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật.

Thực hiện lồng ghép một cách có hiệu quả giữa phát triển kinh tế, xã hội tạo

sinh kế bền vững cho ngƣời dân gắn với bảo vệ đa dạng sinh học khu vực VQG:

- Khuyến khích các mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phƣơng: Vƣờn, ruộng, chuồng, rừng, nuôi trồng, khai thác thủy sản, buôn bán và một số ngành nghề khác.

- Không khai thác thủy sản tự nhiên bằng các phƣơng tiện hủy diệt; Tạo sinh kế bền vững cho ngƣời dân địa phƣơng thông qua các hoạt động phát triển du lịch sinh thái, phát triển ngành nghề thủ công,... và áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong nuôi trồng thủy sản và trong trồng trọt, chăn nuôi. Tổ chức mô hình câu lạc bộ tập hợp bà con cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm làm ăn cùng giúp nhau trong sản xuất.

- Kiểm soát hoạt động khai thác nguồn lợi, khai thác thủy hải sản trong ngƣỡng cho phép và trong mùa vụ thích hợp, đảm bảo cho việc bảo tồn và phát triển của khu vực VQG.

- Quản lý nuôi trồng thủy sản nâng cao hiệu quả; sử dụng hợp lí các nguồn

49

thức ăn và năng lƣợng trong hoạt động nuôi; phát triển đa dạng các giống thủy sản, có khả năng sống ở vùng nƣớc mặn cao và kháng bệnh; thực hiện chuyển dịch mùa vụ để thích ứng với diễn biến bất lợi của thời tiết; điều chỉnh quy hoạch nuôi trồng thủy sản phù hợp với xu hƣớng thay đổi ranh giới nƣớc mặn, lợ và ngọt do ảnh hƣởng của BĐKH. Định hƣớng chuyển đổi sinh kế đối với các hộ không có khả năng nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. Phát triển mô hình sinh kế đa dạng hóa thu nhập từ nhiều nguồn; Chuyển đổi các đối tƣợng nuôi trồng thủy sản sang các đối tƣợng có sức chống chịu cao. Cải tạo, phục hồi thêm một số diện tích rừng.

3.6.3. Các giải pháp nâng cao năng lực thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu

a. Giải pháp thích ứng

Xây dựng và củng cố khả năng chủ động trong phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai, phù hợp với điều kiện của địa phƣơng, nhƣ củng cố, nâng cấp, xây mới các đoạn đê biển đang bị xuống cấp và bị sóng biển đe dọa, mở rộng diện tích rừng và rừng ngập mặn.

Nâng cao năng lực chống chịu với BĐKH của hệ thống kết cấu hạ tầng. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phƣơng thức canh tác phù hợp với đặc điểm sinh thái của địa phƣơng nhằm chủ động thích ứng với BĐKH; chuyển đổi sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội cho ngƣời dân, tăng cƣờng hệ thống bảo hiểm rủi ro trong nông nghiệp, thủy sản. Rà soát, điều chỉnh các tiêu chuẩn, quy chuẩn và xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch trong phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, KT-XH các xã Minh Châu, Vạn Yên, Hạ Long, phù hợp với các kịch bản BĐKH.

Tăng cƣờng hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền trong đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chủ động ứng phó với BĐKH, tự giác bảo vệ tài nguyên môi trƣờng trong nhân dân. Đa nội dung về ứng phó với BĐKH và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng vào nội dung sinh hoạt của các cấp ủy đảng, đoàn thể xã hội; các chƣơng giáo dục đối với học sinh, sinh viên trong nhà trƣờng. Tuyên truyền ứng phó với BĐKH trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng cần tiến hành thƣờng xuyên hơn. Lồng ghép mục tiêu ứng phó với BĐKH vào hƣơng ƣớc, khế ƣớc của bản làng, nội quy của cơ quan, tổ chức đoàn thể, xã hội.

b. Giải pháp giảm nhẹ

50

Tích cực triển khai thực hiện các chƣơng trình, dự án về phát triển và sử dụng năng lƣợng sinh học, năng lƣợng mới, nghiên cứu, đổi mới công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội tại các xã Minh Châu, Vạn Yên, Hạ Long. Đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động nhằm giảm nhẹ khí gây hiệu ứng nhà kính, bằng cách đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính trong sản xuất nông nghiệp. Thay đổi phƣơng thức canh tác nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp xanh, bảo đảm phát triển bền vững, và xóa đói, giảm nghèo.

51

KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

VQG Bái Tử Long có ca dạng sinh học cao, với nhiều hệ sinh thái đặc thù nhƣ: HST rừng ngập mặn, HST rạn san hô, HST cỏ biển, HST bãi chiều và các HST trên cạn với 1243 loài, trong đó có 108 loài đƣợc liệt vào dạng đặc trƣng, đặc hữu, quý hiếm cần đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt.

Biến đổi khí hậu ngày càng trở nên hiện hữu đối trong công cuộc phát triển bền vững tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long. Trong giai đoạn 1980 đến 2010, nhiệt độ trung bình qua các năm đã tăng lên khoảng 0,6oC, nƣớc biển dâng lên xấp xỉ 20 cm, trong khi đó lƣợngmƣa giữ ở mức độ ổn định. Trong một vài năm trở lại đây, các yếu tố khí hậu kể trên có xu hƣớng tăng nhanh hơn, các hiện tƣợng thời tiết cực đoạn cũng ngày một nhiều hơn, số lƣợng bão cũng tăng lên trung bình 1,53 cơn bão mỗi năm so với con số trung bình 0,9 cơn bão mỗi năm kéo dài suốt 30 năm trƣớc đó.

Các tác động của BĐKH tới các HST tại VQG Bái Tử Long đƣợc thể hiện qua các hình thức: làm suy giảm không gian và thay đổi môi trƣờng sống ..v..v.. dẫn đến việc biến mất một số loài, suy giảm số lƣợng cá thể trong loài, gây mất cân bằng hệ sinh thái.. và đã trực tiếp ảnh hƣởng đến công tác bảo tồn da dạng cáchệ sinh thái vốn gặp nhiều khó khăn từ trƣớc đến nay.

Công tác bảo tồn ĐDSH trƣớc các yếu tố BĐKH hiện nay đã gặp những thuận lợi, cơ hội hơn trƣớc: Đƣợc sự quan tâm của các cấp chính quyền thể hiện qua các chính sách, chủ trƣơng, quy hoạch, tranh thủ đƣợc cơ hội của các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Tuy vậy, vẫn còn rất nhiều khó khăn, thách thức phía trƣớc để thực hiện các dự án, cơ chế chính sách nhƣ các khó khăn về tài chính, về năng lực, về vị trí địa lý và cả các cam kết quốc tế trong việc phát thải các yếu tố gây BĐKH. Do vậy, trƣớc mắt việc triển khai các nhóm giải pháp về khoa học, kỹ thuật, hiện thực hóa các chính sách và nâng cao năng lực nhận thức có ý nghĩa quyết định trong việc bảo tồn ĐDSH hiện tại và nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH trong tƣơng lai.

52

Khuyến nghị

VQG Bái Tử Long có tiềm năng rất lớn để thực hiện bảo tồn đa dạng hệ sinh thái và ứng phó với BĐKH, qua đó có thể thúc đẩy phát triển kinh tế từ các ngành dulịch dịch vụ tại VQG, góp phần tạo đà cho định hƣớng chuyển phát triền bền vững từ nâu sang xanh của tỉnh Quảng Ninh, tạo nguồn thu cho ngƣời dân sinh sống quanh vùng và đóng góp cho ngân sách của Tỉnh. Tuy nhiên trong phạm vị thời gian ngắn, đồng thời liên quan đến nhiều lĩnh vực, nên trong khuôn khổ luận văn của đề tài, học viên chỉ xin dừng lại ở mức độ đƣa ra giải pháp. Để cho các hoạt động bảo tồn ĐDSH và ứng phó với BĐKH, cần có những nghiên cứu sâu rộng hơn. Cụ thể:

- Tập trung các nghiên cứu về các giải pháp cụ thể đểbảo tồn và phát triển

từng hệ sinh tháiđặc trƣng.

- Thực hiện rà soát đồng bộ lại hiện trạng đa dạng sinh học ở cấp độ loài,

triểnkhai các đề tài nghiên cứu khoa học tại VQG.

- Đẩy nhanh quá trình thực hiện các quy hoạch về bảo tồn đa dạng sinh học để

bắt nhịp cùng với sự phát triển kinh tế của Đặc khu kinh tế Vân Đồn.

Bên cạnh đó, BQL VQG Bái Tử Long nói riêng và Đặc khu kinh tế Vân Đồn nói chung cần tích cực vận động, thu hút nguồn vốn hỗ trợ, đầu tƣ để phát triền các hoạt động bảo tồn, thông qua đó làm tiền đề cho phát triển du lịch sinh thái. Song song với đó là áp dụng các biện pháp ứng phó với BĐKH đã đƣợc áp dụng trên phạm vi quốc gia và thế giới.

Do còn thời gian để thực hiện nghiên cứu này còn hạn chế, chắc chắn rằng sẽ không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý từ các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để những nghiên cứu sau đạt kết quả nhƣ mong muốn.

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban Quản lý Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long (2017), Báo cáo Đa dạng sinh học Vườn

quốc gia Bái Tử Long năm 2017.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2017), Báo cáo Kịch bản biến đổi khí hậu và nước

biển dâng phiên bản năm 2016 tại Việt Nam.

3. Quốc hội (2008), Lưuật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12.

4. Shepherd G., Lý Minh Đăng (2008), Tổng quan về áp dụng tiếp cận hệ sinh thái vào

các khu đất ngập nước tại Việt Nam, Hà Nội.

5. Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế - IUCN Việt Nam (2008), Hướng dẫn quản lý

khu bảo tồn thiên nhiên: Một số kinh nghiệm và bài học quốc tế, Hà Nội.

6. Trơng Quang Học (2010), Báo cáo Hội nghị Khoa học về Đa dạng sinh học: Đa

dạng sinh học, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, Hà Nội.

7. UBND huyện Vân Đồn (2015), Báo cáo Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện

Vân Đồn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quảng Ninh.

8. UBND huyện Vân Đồn (2017), Báo cáo kinh tế xã hội huyện Vân Đồn năm 2017,

Quảng Ninh.

9. UBND tỉnh Quảng Ninh (2017), Báo cáo Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững

rừng đặc dụng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quảng

Ninh.

10. UBND tỉnh Quảng Ninh (2018), Quy hoạch bảo tồn và phát triển Vườn Quốc gia Bái

Tử Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quảng Ninh.

Tiếng Anh

11. Convention on Biological Diversity CBD (2010), Strategic Plan for Biodiversity

2011-2020 and the Aichi Targets “Living in Harmony with Nature”. The Strategic

Plan for Biodiversity 2011-2020 – A Ten-year Framework for Action by All

Countries and Stakeholders to Save Biodiversity and Enhance its Benefits for People.

12. IUCN (2004), Indigenous and Local Communities and Protected Areas: Towards

Equity and Enhanced Conservation. Best Practice Protected Area Guidelines, Series

No.11, Gland, Switzerland: 112 p.

54

13. IUCN (2006), Indigenous and Local Communities and Protected Areas: Towards

Equity and Enhanced Conservation. Best Practice Protected Area Guidelines, Series

No.11, Gland, Switzerland: 112 p.

14. IUCN (2006), Sustainable Financing of Protected Areas: A Global Review of

Chưallenges and Options. Best Practice Protected Area Guidelines, Series No.13,

Gland, Switzerland and Cambridge, UK: 97 p.

15. IUCN (2012), Ecological Restoration for Protected Areas: Principles, Guidelines

and Best Practices. Best Practice Protected Area Guidelines, Series No.20, Gland,

Switzerland: 120 p.

16. IUCN (2014), Urban Protected Areas: Profiles and Best Practice Guidelines. Best

Practice Protected Area Guidelines, Series No.22, Gland, Switzerland: 110 p

17. https://en.wikipedia.org/wiki/Nature_reserve#cite_note-ICMBio-8

.

55

HỤ LỤC I

1. Câu hỏi điều tra mức độ ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến tính đa dạng

sinh học tại Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long

Câu 1. Bạn có quan tâm đến BĐKH và ảnh hưởng của BĐKH đến Vườn Quốc gia Bái Tử Long hay không?

A.

Có B. Không

Câu 2. Theo bạn, Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng đến các hệ sinh thái Vườn Quốc gia Bái Tử Long không?

A.

Có B. Không

Câu 3. Yếu tố BĐKH nào bạn cảm nhận rõ sự thay đổi nhất trong những năm trở lạiđây?

A. Mực nƣớc biển B. Nhiệt độ C. Lƣợng mƣa

D. Các yếu tố khác (…………………) E. Không rõ

Câu 4. Hệ sinh thái (khu vực) nào bạn thấy bị tác động nhiều nhất trong những năm trở

lại đây?

A. Rừng ngập mặn B. San hô C. Thảm cỏ biển

D. Các hệ sinh thái trên cạn E. Không bị ảnh hƣởng

Câu 5. Mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến các hệ sinh thái trong thời gian gần đây theo

đánh giá của bạn?

A. Cao B. Trung bình C. Thấp D. Không ảnh hƣởng Câu 6. Theo bạn, yếu tố BĐKH nào có tác động xấu nhất đến các HST ở Vườn Quốc gia

Bái Tử Long?

A. Mực nƣớc biển B. Nhiệt độ C. Lƣợng mƣa

D. Các yếu tố khác (…………………) E. Không rõ.

Câu 7. Yếu tố BĐKH nào khiến bạn quan ngại nhất là có thể xấu đi trong thời gian tới?

A. Mực nƣớc biển B. Nhiệt độ C. Lƣợng mƣa

D. Các yếu tố khác (…………………) E. Không rõ.

Câu 8. Hệ sinh thái nào sau đây mà bạn cho rằng có thể chịu tác động nặng nề nhất của BĐKH trong thời gian tới?

A. Rừng ngập mặn B. San hô C. Thảm cỏ biển D. Các hệ sinh thái trên cạn E. Không bị ảnh hƣởng

Câu 9. Theo bạn, trong vòng 20 – 30 năm, mực nước biển có thay đổi không?

A.

Có B. Không

Câu 10. Nếu có, theo bạn mực nước biển đã thay đổi bao nhiêu?

A. <10 cm B. 10 – 20cm C. >20cm D. Không rõ

Câu 11. Mức độ ảnh hưởng của Nước biển dâng đến các hệ sinh thái?

A. Cao B. Trung bình C. Thấp D. Không ảnh hƣởng

56

2. Kết quả thu thập từ phƣơng pháp bảng hỏi.

D

E

A

Đáp án

C

B

Câu 1

88

12

Câu 2

94

6

Câu 3

9

1

21

16

54

Câu 4

26 2

53 73

8 20

13 15

Câu 6

Câu 7

5 5

0 0

29 31

31 29

35 35

Câu 8

7

1

37

22

33

Câu 9

89

11

8

31

34

Câu 10

27

Câu 5

41

Câu 11

36

83

17

Câu 12

57

11 12

PHỤ LỤC II

Bảng 1. Danh lục các loài loài động vật rừng quý, hiếm.

Lớp- Bộ- Họ- Loài Tình trạng bảo tồn

TT Tên khoa học Tên phổ thông SĐTG (2016) CITES (2015) SĐVN (2007) NĐ32/160 (2006/2013)

A LỚP THÚ MƢAMMƢALIA

Bộ Linh trởng Primƣates I

1. Họ Khỉ Cercopithecidae

Khỉ vàng Mưacaca mulatta PL2 LR IIB/0 1

PL2 LR IIB/0 Khỉ đuôi dài 2 Mưacaca fascicularis

Bộ Tê tê Pholidoda II

2. Họ Tê tê Mƣanidae

Tê tê vàng Mưanis pentadactyla CR PL2 EN IIB/Có 3

III Bộ ăn thịt Carnivora

3. Họ Mèo Felidae

Báo hoa mƣai Panthera pardus VU PL1 CR IB/Có 4

Báo lửa 5 NT PL1 EN IB/Có Catopumưa temminckii

Mèo rừng 6 PL2 IB/0 Prionailưurus bengalensis

4. Họ Cầy Viverridae

Cầy giông Viverra zibetha 7 IIB/0 PL3-Ấn Độ

Cầy hơng Viverricula indica 8 IIB/0 PL3-Ấn Độ

5. Họ Cầy lỏn Herpestidae

Cầy móc cua Herpestes urva 9 PL3-Ấn Độ

6. Họ Gấu Ursidae

10 Gấu ngựa Ursus thibetanus VU PL1 EN IB/Có

7. Họ chồn Mustelidae

11 Rái cá thƣờng Lưutra lưutra NT PL1 VU IB/Có

58

12 Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea VU PL2 VU IB/Có

Lớp- Bộ- Họ- Loài Tình trạng bảo tồn

TT Tên phổ SĐTG CITES SĐVN NĐ32/160 Tên khoa học thông (2016) (2015) (2007) (2006/2013)

IV Bộ guốc chẵn Artiodactyla

8. Họ Sừng Cervidae đặc

13 Nai đen Rusa unicolor VU VU

Bovidae 9. Họ Sừng rỗng

Capricornis 14 Sơn dơng NT PL1 EN IB/Có milneedwardsii

Bộ Gậm V Rodentia nhấm

10. Họ Sóc Sciuridae

Sóc đen Ratufa bicolor NT PL2 VU 15

B LỚP CHIM AVES

VI Bộ Hạc Ciconiiformes

11. Họ Diệc Ardeidae

16 2. VU 3. 4. VU 5. 0/Có 0. Cò trắng trung quốc 1. Egretta eulophotes

9. 10. 11. VII 6. Bộ Bồ câu 7. Colƣumbiformes 8.

14. 15. 16. 17. 12. 12. Họ Bồ câu 13. Colƣumbidae

17 18. Bồ câu nâu Colưumba punicea 19. VU 20. 21. EN 22. IIB/0

25. 26. 27. 28. VIII 23. Bộ Sả 24. Corciiformes

31. 32. 33. 34. 29. 13. Họ Bói cá 30. Alcedinidae

18 35. Bói cá lớn 36. 37. VU 38. Mưagaceryle lưugubris

39. 41. 42. 43. 44. 40. Bucerotidae 14. Họ Hồng hoàng

19 Hồng hoàng Buceros bicornis 45. NT 46. PL1 VU 47. IIB/Có

20 48. 49. PL2 50. 51. Cao cát bụng trắng Anthracoceros albirostris

54. 55. 56. 57. IX 52. Bộ Sẻ 53. Passeriformes

60. 61. 62. 63. 58. 15. Họ Quạ 59. Corvidae

59

21 Ác là/ Bồ các 64. Pica pica 65. 66. EN 67.

Lớp- Bộ- Họ- Loài Tình trạng bảo tồn

TT Tên phổ SĐTG CITES SĐVN NĐ32/160 Tên khoa học thông (2016) (2015) (2007) (2006/2013)

69. 70. 71. 72. C LỚP BÒ SÁT 68. REPTILIA

75. 76. 77. 78. X 73. Bộ có vẩy 74. Squamƣata

81. 82. 83. 84. 79. 16. Họ Trăn 80. Pythonidae

22 85. Trăn đất Python molưurus 86. VU 87. PL2 CR 88. IIB/0

89. 91. 92. 93. 94. 90. Colƣubridae 17. Họ Rắn nƣớc

23 Ptyas korros 95. 96. EN 97. Rắn ráo thƣờng

99. Rắn sọc da Elaphe prasina 100. 101. EN 102. IIB/0 98. 2 4

103. 106. 107. 108. 109. 105. Elapidae 104. 18. Họ Rắn hổ

25 Rắn cạp nong Bungarus fasciatus 110. 111. EN 112. IIB/0

26 Rắn hổ mƣang Naja naja 113. PL2 EN 114. IIB/0

27 Rắn hổ chúa VU PL2 CR 115. IB/Có Ophiophagus hannah

118. 119. 120. 121. 116. 19. Họ Kỳ đà 117. Varanidae

28 Kỳ đà hoa Varanus salvator 122. PL2 EN 123. IIB/0

126. 127. 128. 129. 124. 20. Họ Tắc kè 125. Gekkonidae

29 Tắc kè Gekko gekko 130. 131. VU 132.

135. 136. 137. 138. 133. 21. Họ Nhông 134. Agamidae

Physignatus 30 139. Rồng đất 140. 141. VU 142. coccininus

145. 146. 147. 148. XI 143. Bộ Rùa 144. Testudinata

151. 152. 153. 154. 149. 150. Emydidae 22. Họ Rùa đầm

Rùa hộp ba 31 Cuora trifasciata CR PL2 CR 155. IB/Có vạch

Tổng 156. 15 157. 21 158. 26 159. 21/11

60

(Nguồn: Báo cáo Đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Bái Tử Long, 2017)

Bảng 2. Danh lục các loài thực vật quý hiếm trong VQG Bái Tử Long

Họ

TT Loài Tên khoa học Tên khoa học SĐVN 2007 /NĐ32/IUCN Redlist Danh lục của VQG Tên VN

Na Annonaceae VU A1a,c,d// Có 1

Nhọc trái khớp lá thuôn

2 Đinh Đinh Bignoniaceae VU B1+2e// Có

3 Trám đen Trám Burseraceae VU A1a,c,d+2d// Có

4 Lim xanh Vang Caesalpiniaceae /IIA/ Có

5 Trai lý Clƣusiaceae /IIA/ Có Măng cụt

6 Cóc đỏ Bàng Combretaceae VU A1a,c,d// Có Enicosanthellưum plagioneurum (Diels) Bân Mưarkhamiastipulat a var. kerrii Sprague Canariumtramdenu m C.D.Dai & Yakovlev Erythrophleumfordi i Oliv. Garciniafagraeoide s A.Chev. Lưumnitzeralittorea (Jack) Voigt

7 Convallariaceae VU A1c,d/IIA/ Không Hoàng tinh trắng Disporopsislongifoli a Craib

8 Convallariaceae EN A1a,c,d// Có Hoàng tinh đốm Polygonatumpuncta tum Royle ex Kunth Mạch môn đông Mạch môn đông

9 Tuế Cycadaceae VU A1a,c/IIA/ Không

10 Tuế Cycadaceae /IIA/ Có Tuế ba lan sa Tuế hạ long

11 Cói Cyperaceae CR B1+2b// Có Cói túi ba mùn

12 Cát sâm Đậu Fabaceae VU A1a,c,d// Có

13 Dẻ Fagaceae VU A1c,d// Có Sồi bán cầu

14 Sồi quang Dẻ Fagaceae VU A1c,d// Có

61

15 Gắm núi Gắm Gnetaceae //Lc Không CycasbalansaeWar b. Cycastropophylla K.D.Hill & P.K.Lôc Carexkhoii T.V.Egorova & Aver. Calleryaspeciosa (Chƣamp.) Schot Lithocarpushemisph aericus (Drake) Barnett Quercuschrysocalyx Hickel & A.Camus Gnetummontanum Mƣarkgr.

Họ

TT Loài Tên khoa học Tên khoa học SĐVN 2007 /NĐ32/IUCN Redlist Danh lục của VQG Tên VN

Mã tiền Loganiaceae VU A1a,c,d// Có 16

Mã tiền Loganiaceae VU A1a,c// Có 17 Mã tiền cà thày Mã tiền tán

18 Gội nếp Xoan Meliaceae VU A1a,c,d+2d// Có

19 Lát hoa Xoan Meliaceae VU A1a,c,d+2d// Có

20 Xoan Meliaceae Không

21 Tiết dê Menispermƣaceae Có Huỳnh đàn lá đối Bình vôi hoa đầu EN A1c,d, B1+2a,b// EN A1a,b,c,d/IIA/

22 Bình vôi Tiết dê Menispermƣaceae /IIA/ Có

23 Có Tiết dê Menispermƣaceae /IIA/ Bình vôi tán ngắn

24 Củ gió Tiết dê Menispermƣaceae VU A1c,d// Không Strychnoscathayensi s Merr. Strychnosumbellata (Lour.) Merr. Aglaiaspectabilis (Miq.) S.S.Jain & S.Bennet Chukrasiatabularis A.Juss. Dysoxylưumcarolin aeMƣabb. Stephaniacephalant ha Hayata Stephaniarotunda Lour. Stephaniasinica Diels Tinosporasagittata Gagnep.

25 Lá khôi Ardisiasilvestris Pit. Myrsinaceae VU A1a,c,d+2d// Có Đơn nem

26 Lan Orchidaceae /IA/ Có Lan hài đốm

27 Tắc kè đá Dơng xỉ Polypodiaceae VU A1a,c,d// Có

28 Vơng tùng Cam Rutaceae VU A1a,c,d// Có

29 Bông mộc Bồ hòn Sapindaceae EN A1a,b,c// Có

30 Sến mật Sapotaceae Có Hồng xiêm

31 Chè Theaceae Có Paphiopedilưumcon color (Lindl. ex Batemƣan) Pfitzer Drynariabonii Christ Murrayaglabra (Guillaumin) Swingle Sinoradlkoferamino r (Hemsl.) F.G. Mey. Mưadhucapasquieri (Dubard) H. J. Lam Camelliagilbertii (A.Chev.) Sealy Trà hoa gilbert EN A1a,c,d//VU A1cd EN A1c,d, B1+2b,c,e//

62

(Nguồn: Báo cáo Đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Bái Tử Long, 2017)