ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -------------------------------

BÙI THỊ HUẾ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN

SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Thái Nguyên, 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -------------------------------

BÙI THỊ HUẾ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN

SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU

Chuyên Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng

Mã số : 8 85 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Vân Hƣơng

Thái Nguyên, 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung

thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã đƣợc cám ơn và các thông tin trích

dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2021

Học viên

i

Bùi Thị Huế

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Vân Hƣơng - giảng viên trƣờng

Đại học Khoa học đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

Xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng, các thầy cô

trong bộ môn Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng đã cung cấp các kiến thức khoa học về Tài

nguyên, môi trƣờng và biến đổi khí hậu. Những kiến thức đó sẽ tạo tiền đề cho tôi trong quá

trình làm việc, nghiên cứu và công tác sau này.

Để hoàn thành luận văn này tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Lai Châu,

Trung tâm tƣ vấn biến đổi khí hậu thuộc Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng

đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cũng nhƣ giúp đỡ tác giả trong quá trình tìm hiểu thực tế.

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả bạn bè, đồng

nghiệp, cơ quan, gia đình và ngƣời thân đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học

tập và thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2021

Học viên

ii

Bùi Thị Huế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Từ viết tắt

1 BĐKH : Biến đổi khí hậu

2 BVMT : Bảo vệ môi trƣờng

: Mô hình Khí quyển bảo giác lập phƣơng 3 CCAM

: Mô hình khí hậu WRF 4 clWRF

: Mô hình hoàn lƣu chung khí quyển (Mô hình khí hậu 5 GCM toàn cầu)

6 ĐKTN : Điều kiện tự nhiên

7 IPCC : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu

8 KNK : Khí nhà kính

9 KT – XH : Kinh tế - xã hội

10 NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn

11 NLN : Nông lâm nghiệp

: Kịch bản nồng độ khí nhà kính (KNK) 12 RCP

: Kịch bản nồng độ KNK thấp 13 RCP2.6

: Kịch bản nồng độ KNK trung bình thấp 14 RCP4.5

: Kịch bản nồng độ KNK trung bình cao 15 RCP6.0

: Kịch bản nồng độ KNK cao 16 RCP8.5

: Lƣợng mƣa ngày lớn nhất 1 năm 17 Rx1day

: Lƣợng mƣa 5 ngày liên tục lớn nhất 18 Rx5day

: Tổ chức khí tƣợng thế giới 19 WMO

iii

20 UBND : Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................................. 1

1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ..................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................................... 2

4. Dự kiến những đóng góp của đề tài ................................................................................................. 2

5. Cấu trúc luận văn thạc sĩ .................................................................................................................. 2

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................ 3

1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................................................. 3

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................................... 3

1.1.2. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông, lâm nghiệp ........... 4

1.1.3. Khái quát chung những tác động của BĐKH đến sản xuất nông, lâm nghiệp trên Thế giới

và Việt Nam ......................................................................................................................................... 7

1.1.4. Cơ sở lý luận nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu. .................................. 10

1.2. Cơ sở thực tiễn. ........................................................................................................................... 13

1.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu. ........................................... 13

1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................................. 22

1.3. Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam và tỉnh Lai Châu ............................................................... 31

1.3.1. Kịch bản BĐKH Việt Nam (trọng tâm vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và tỉnh Lai Châu) ............. 31

1.3.2. Kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Lai Châu .......................................................................... 35

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 41

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................................. 41

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................... 41

2.4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 41

2.4.1. Cách tiếp cận ..................................................................................................................... 41

2.4.2. Quan điểm nghiên cứu ...................................................................................................... 42

2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................... 44

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 48

3.1. Biến đổi khí hậu tỉnh Lai Châu ................................................................................................... 48

3.1.1. Xu thế biến đổi nhiệt độ .................................................................................................... 48

3.1.2. Xu thế biến đổi của lƣợng mƣa. ........................................................................................ 49

3.1.3. Các yếu tố cực trị liên quan đến nhiệt độ và lƣợng mƣa ................................................... 51

3.1.4. Bão và áp thấp nhiệt đới .................................................................................................... 57

3.2. Tác động của biến đổi khí hậu tới sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Lai Châu ............................. 58

iv

MỤC LỤC

3.2.1. Tác động của yếu tố khí hậu cực đoan, hệ quả của BĐKH tới sản xuất nông, lâm nghiệp

tỉnh Lai Châu ...................................................................................................................................... 58

3.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu tới các lĩnh vực xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Lai Châu .............. 61

3.2.3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Lai Châu ............ 73

3.3. Đề xuất giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông, lâm nghiệp

tỉnh Lai Châu ...................................................................................................................................... 77

3.3.1. Cơ sở đề xuất ..................................................................................................................... 77

3.3.2. Giái pháp chung ứng phó với BĐKH ................................................................................ 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................. 90

PHỤ LỤC ........................................................................................................................................... 94

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Độ ẩm không khí trung bình tại các trạm, giai đoạn 2013 - 2019 ............................... 17

Bảng 1.2. Diện tích thảm phủ thực vật tại tỉnh Lai Châu năm 2019 ............................................ 22

Bảng 1.3: Cơ cấu các ngành kinh tế trong những năm gần đây ................................................... 23

Bảng 1.4. Lịch thời vụ trồng một số loại cây nông nghiệp tỉnh Lai Châu ................................... 25

Bảng 1.5: Số lƣợng gia súc, gia cầm tại lai Châu qua các năm .................................................... 28

Bảng 1.6. Biến đổi nhiệt độ trung bình năm (ºC) so với thời kỳ cơ sở ........................................ 34

Bảng 1.7. Biến đổi của lƣợng mƣa năm (%) so với thời kỳ cơ sở ................................................. 35

Bảng 1.8. Danh sách các trạm khí tƣợng tỉnh Lai Châu đƣợc sử dụng ........................................ 36

Bảng 2.1. Các mức độ tác động trong Ma trận đánh giá tác động do BĐKH ............................. 47

Bảng 3. 1. Xu thế biến đổi nhiệt độ trung bình năm tại các trạm khí tƣợng Lai Châu, thời kỳ

1961 - 2017 ....................................................................................................................................... 49

Bảng 3. 2. Xu thế biến đổi lƣợng mƣa năm tại các trạm khí tƣợng Lai Châu, ............................ 50

thời kỳ 1961 - 2017 .......................................................................................................................... 50

Bảng 3.3: Xu thế biến đổi lƣợng mƣa mùa trong năm tại các trạm khí tƣợng Lai Châu, thời kỳ

1961 – 2017 ...................................................................................................................................... 51

Bảng 3.4: Xu thế biến đổi TXx năm tại các trạm khí tƣợng Lai Châu, thời kỳ 1961 - 2017...... 52

Bảng 3. 5: Xu thế biến đổi TNn năm tại các trạm khí tƣợng Lai Châu, thời kỳ 1961 – 2017 .... 53

Bảng 3.6: Xu thế biến đổi số ngày nắng nóng năm tại các trạm khí tƣợng Lai Châu, thời kỳ

1961 – 2017 ...................................................................................................................................... 54

Bảng 3.7: Xu thế biến đổi số ngày rét đậm năm tại các trạm khí tƣợng Lai Châu, thời kỳ 1961 –

2017 .................................................................................................................................................. 55

Bảng 3.8. Xu thế biến đổi số ngày rét hại năm tại các trạm khí tƣợng Lai Châu, thời kỳ 1961 -

2017 .................................................................................................................................................. 56

Bảng 3.9. Xu thế biến đổi Rx1day năm tại các trạm khí tƣợng Lai Châu, thời kỳ 1961 - 2017 57

Bảng 3.10. Xu thế biến đổi Rx5day năm tại các trạm khí tƣợng Lai Châu,thời kỳ 1961 – 201757

Bảng 3.11. Xu thế biến đổi số cơn xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) ảnh hƣởng đến Lai Châu, thời

vi

kỳ 1961 - 2017 ................................................................................................................................. 58

Bảng 3.12. Thiên tai gây thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp từ năm 2012 - 2019 ................... 62

Bảng 3.13. Diễn biến diện tích sâu bệnh qua các năm (Đơn vị: ha) ............................................. 64

Bảng 3.14. Thiệt hại trong ngành chăn nuôi tại Lai Châu giai đoạn 2012 - 2019 ....................... 66

Bảng 3.15. Thống kê số liệu cháy rừng giai đoạn 2015 - 2020 .................................................... 68

Bảng 3.16. Tóm tắt các tác động chính của BĐKH đến sản xuất NLN tỉnh Lai Châu ............... 70

Bảng 3.17. Mức độ tác động của BĐKH đến ngành trồng trọt .................................................... 74

Bảng 3.18. Mức độ tác động của BĐKH đến ngành chăn nuôi .................................................... 75

vii

Bảng 3.19. Mức độ tác động của BĐKH đến ngành lâm nghiệp ................................................. 76

Hinh 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Lai Châu ....................................................................................... 13

Hình 1.2: Hình thể địa hình khu vực tỉnh Lai Châu ........................................................................... 15

Hình 1.3: Bản đồ diễn biến rừng tỉnh Lai Châu giai đoạn 2005 - 2015 ............................................. 30

Hình 1.4. Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm theo kịch bản RCP8.5 ............................................ 32

vào giữa và cuối thế kỉ 21 .................................................................................................................. 32 Hình 1.5. Biến đổi của nhiệt độ tối cao trung bình năm (oC) theo kịch bản RCP4.5 vào giữa và cuối

thể kỉ 21 .............................................................................................................................................. 33 Hình 1.6. Biến đổi của nhiệt độ tối cao trung bình năm (oC) theo kịch bản RCP4.5 vào giữa và cuối

thể kỉ 21 .............................................................................................................................................. 33

Hình 1.7. Mức biến đổi nhiệt độ trung bình năm (°C) ở Lai Châu theo kịch bản RCP4.5 (trái) và

RCP8.5 (phải) ..................................................................................................................................... 37

Hình 1.8. Mức biến đổi lƣợng mƣa năm (mm) ở Lai Châu theo kịch bản RCP4.5 (trái) và RCP8.5

(phải) .................................................................................................................................................. 39

Hinh 2.1. Sơ đồ quy trình đánh giá tác động của biến đổi khí hậu .................................................... 46 Hình 3.1. Xu thế biến đổi tuyến tính của nhiệt độ không khí trung bình năm (oC) tại các trạm khí

tƣợng tỉnh Lai Châu, thời kỳ 1961 – 2017 ......................................................................................... 48

Hình 3.2. Hệ số a1 (°C/thập kỷ) của đƣờng xu thế tuyến tính nhiệt độ trung bình các mùa trong năm

tại các trạm khí tƣợng Lai Châu, thời kỳ 1961 - 2017 ....................................................................... 49

Hình 3.3. Hệ số a1 (%/thập kỷ) của đƣờng xu thế tuyến tính lƣợng mƣa các mùa trong năm tại các

trạm khí tƣợng Lai Châu, thời kỳ 1961 – 2017 .................................................................................. 51

Hình 3.4. Lƣợc đồ các vị trí có nguy cơ mất rừng cao giai đoạn 2015 - 2020 ................................... 69

Hình 3.5. Mô hình nông nghiệp thông minh ứng phó với BĐKH ..................................................... 79

Hình 3.6. Mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất dốc thích ứng với BĐKH ......................... 80

Hình 3.7. Mô hình Làng nông dân thích ứng với BĐKH .................................................................. 81

Hình 3.8. Lƣợc đồ ƣu tiên thực hiện REDD+ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 - 2020 ......................... 83

Hình 3.9. Lƣợc đồ ƣu tiên thực hiện REDD+ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 - 2020 (thự hiện theo

giải pháp hạn chế cháy rừng) (Nguồn: CT REDD+ tỉnh Lai Châu 2017 - 2020) .............................. 84

viii

DANH MỤC HÌNH

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu

BĐKH đã và đang tác động tới tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng tự nhiên và các hoạt

động kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng cuộc

sống con ngƣời, đặc biệt là cộng đồng dân cƣ nghèo, đe dọa đến sự tồn vong của loài ngƣời

trong tƣơng lai. Đánh giá tác động của BĐKH, nghiên cứu đƣa ra các giải pháp ứng phó với

BĐKH nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động của BĐKH đến môi trƣờng tự nhiên, các

hoạt động kinh tế - xã hội là một việc làm cấp bách cần thực hiện.

Việt Nam hiện là một trong những quốc gia chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của BĐKH

toàn cầu. Hầu hết các tỉnh trên lãnh thổ nƣớc ta đều chịu ảnh hƣởng của BĐKH. Ảnh hƣởng

của BĐKH gây ra rõ rệt nhất đối với vùng đồng bằng, đặc biệt là vùng đồng bằng ven biển

với biểu hiện nƣớc biển dâng dẫn đến mất đất đai, đa dạng sinh học, chất lƣợng nƣớc thay

đổi,... Tuy nhiên các tỉnh miền núi cũng chịu tác động không nhỏ của BĐKH. Sự thay đổi

lƣợng mƣa, nhiệt độ làm thiếu nƣớc ở vùng núi cao, mƣa nhiều vào mùa mƣa làm gia tăng

hiện tƣợng lũ quét, sạt lở đất gây thiệt hại ngƣời và của.

Lai Châu là tỉnh biên giới, cách thủ đô Hà Nội khoảng 450 km về phía Đông Nam -

một trong những tỉnh miền núi nghèo nhất khu vực Tây Bắc và có tỷ lệ ngƣời dân tộc thiểu

số cao. Là tỉnh có tổng diện tích trên 9 nghìn km², tỉnh có diện tích đất nông - lâm nghiệp

chiếm trên 52%, dân số gần 460.000 ngƣời (tính đến hết năm 2018), trong đó khu vực nông

thôn chiếm trên 82%. Phƣơng thức sinh kế của ngƣời dân chủ yếu dựa vào nông, lâm

nghiệp. Nền nông nghiệp, lâm nghiệp của tỉnh Lai Châu trƣớc đây khi mới chia tách tỉnh

còn nhiều khó khăn, quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp nhỏ lẻ, sản xuất còn lạc hậu, cơ cấu

cây trồng còn đơn giản, năng suất thấp, khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất còn hạn

chế, chƣa hình thành vùng sản xuất hàng hóa. Hiện nay, tỉnh đã chú trọng khai thác có hiệu

quả, hợp lý tiềm năng, lợi thế để phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới;

từng bƣớc chuyển dịch nền sản xuất nông nghiệp theo hƣớng nâng cao hệ số sử dụng đất,

nâng cao giá trị nông sản; chuyển đổi hình thức sản xuất nhỏ lẻ sang thâm canh, sản xuất

hàng hóa tập trung quy mô lớn gắn với an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trƣờng.

Phát triển kinh tế lâm nghiệp, tập trung bảo vệ, phát triển rừng. Sản xuất nông - lâm nghiệp

tỉnh Lai Châu tiếp tục có sự bứt phá đi lên, định hƣớng phát triển bền vững.

Tuy nhiên, trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Lai Châu, biến đổi khí hậu (BĐKH)

đã có những biểu hiện rõ rệt, biểu hiện cụ thể là: nhiệt độ gia tăng, lƣợng mƣa trung bình

năm có xu hƣớng giảm. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: sƣơng muối, rét đậm rét hại,

1

nắng nóng… cùng các hệ quả: lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, mƣa đá, khô hạn…gia tăng hoặc có

những diễn biến bất thƣờng. Điều này có tác động bất lợi và tác động lớn đến hoạt động sản

xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh.

Nhận thức rõ những tác động của BĐKH đến sản xuất nông, lâm nghiệp cũng nhƣ đời

sống ngƣời dân, đề tài "Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông, lâm

nghiệp tỉnh Lai Châu” đã đƣợc lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần ứng phó với BĐKH

một cách hiệu quả tỉnh Lai Châu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được hiện trạng và tác động của BĐKH tới SX NLN tỉnh Lai Châu.

- Đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH trong SX NLN tỉnh Lai Châu.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Điều tra thu thập số liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và các ngành sản xuất

nông, lâm nghiệp trên địa tỉnh Lai Châu.

- Phân tích đƣợc đặc điểm tự nhiên, đặc điểm KT-XH, phân tích hiện trạng sản xuất

nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

- Phân tích đƣợc đặc điểm khí hậu, hiện trạng BĐKH tỉnh Lai Châu

- Tác động và đánh giá đƣợc tác động của BĐKH đến sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh

Lai Châu.

- Đề xuất các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với BĐKH trong lĩnh vực sản xuất

NLN tỉnh Lai Châu.

4. Ý nghĩa của đề tài

* Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần đánh giá tác động của BĐKH tỉnh Lai Châu đến

SX NLN. Từ đó đề xuất giải pháp thích ứng với BĐKH, giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây

ra đối với ngành nông, lâm nghiệp của tỉnh. Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo để

xây dựng kế hoạch thích ứng và giảm nhẹ thiên tai đối với SX NLN tại địa phƣơng.

* Ý nghĩa giáo dục: Đề tài luận văn là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng về BĐKH

địa phƣơng cho sinh viên và học viên học tập chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi

trƣờng, chuyên ngành Địa lý…

5. Cấu trúc luận văn thạc sĩ

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục luận văn thạc sĩ gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chƣơng 2: Đối tƣợng, phạm vi, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

2

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

Quá trình nghiên cứu về tác động của BĐKH của tỉnh Lai Châu đến SX NLN, các khái

niệm đƣợc đề cập đến bao gồm:

- Thời tiết: là trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định đƣợc xác định bằng tổ

hợp các yếu tố: Nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mƣa,…

- Thời tiết cực đoan là sự gia tăng cƣờng độ của các yếu tố thời tiết nhƣ sự thay đổi

của cực nhiệt độ (những đợt nóng với nhiệt độ cao xảy ra thƣờng xuyên hơn, rét đậm hơn,

bão nhiệt đới mạnh hơn, mƣa lớn tập trung hơn nhƣng nắng hạn cũng gay gắt hơn…). Thời

tiết cực đoan còn bao gồm cả hiện tƣợng các yếu tố thời tiết diễn ra trái quy luật thông

thƣờng (IPCC, 2001).

- Khí hậu: Định nghĩa của tổ chức khí tƣợng thế giới WMO (World Meteorological

Organization): khí hậu là “Tổng hợp các điều kiện thời tiết ở một khu vực nhất định đặc trưng

bởi các thống kê dài hạn các biến số của trạng thái khí quyển ở khu vực đó”. Khoảng thời

gian thống kê số liệu khí hậu thông thƣờng là 30 năm.

- Biến đổi khí hậu: Theo Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) (2007), “BĐKH là

sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trị

số trung bình và biến động về các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ

dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH các quá trình tự nhiên bên trong hệ

thống khí hậu, hoặc do những tác động từ bên ngoài, hoặc do tác động thường xuyên của

con người làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển và sử dụng đất” [13].

- Kịch bản BĐKH là giả định có cơ sở khoa học về sự tiến triển trong tƣơng lai của

các mối quan hệ giữa KT-XH, phát thải khí nhà kính (KNK), BĐKH và mực nƣớc biển

dâng. Kịch bản BĐKH khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là chỉ đƣa ra quan điểm

về mối ràng buộc giữa phát triển KTXH và hệ thống khí hậu [2].

- Tích hợp/Lồng ghép/Kết hợp/Hoà hợp vấn đề BĐKH và các kế hoạch phát triển

(Mainsteaming/Integration) là hoạt động điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển, bao gồm

chủ trƣơng, chính sách, cơ chế, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch phát triển,

các nhiệm vụ, sản phẩm của kế hoạch cũng nhƣ các phƣơng tiện, điều kiện thực hiện kế

hoạch phát triển cho phù hợp với xu thế BĐKH, các hiện tƣợng khí hậu cực đoan, những tác

động trƣớc mắt và lâu dài của chúng đối với kế hoạch phát triển.

- Đánh giá tác động do BĐKH là nghiên cứu xác định các ảnh hƣởng của BĐKH lên môi

3

trƣờng và các hoạt động KTXH của địa phƣơng. Ngoài các ảnh hƣởng bất lợi còn có thể có các

ảnh hƣởng có lợi. Đánh giá tác động của BĐKH cũng bao gồm việc xác định và đánh giá các

giải pháp thích ứng với BĐKH.

- Ứng phó với BĐKH là các hoạt động của con ngƣời nhằm thích ứng và giảm nhẹ các

tác nhân gây ra BĐKH.

- Thích nghi/Thích ứng/Thích hợp với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên

hoặc con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng

bị tổn thƣơng do BĐKH và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.

- Giảm nhẹ BĐKH là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cƣờng độ phát thải KNK.

- Tri thức bản địa/kiến thức bản địa/tri thức truyền thống/tri thức địa phương là hệ

thống tri thức mà ngƣời dân ở một cộng đồng tích lũy, phát triển dựa trên kinh nghiệm, đã

đƣợc kiểm nghiệm qua thực tiễn và thƣờng xuyên thay đổi để thích nghi với môi trƣờng tự

nhiên, văn hóa, xã hội.

1.1.2. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông, lâm nghiệp

a. Nguyên nhân biến đổi khí hậu

Nguyên nhân chính làm BĐKH Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất

thải KNK, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ KNK nhƣ sinh khối, rừng, các

hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự BĐKH, Nghị định thƣ Kyoto

đƣợc ban hành nhằm hạn chế và ổn định sáu loại KNK chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.

- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn KNK chủ yếu do con ngƣời gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp nhƣ sản xuất xi măng và cán thép.

- CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí,

dầu tự nhiên và khai thác than.

- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp. - HFCs đƣợc sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn và HFC-23 là sản phẩm phụ của

quá trình sản xuất HCFC-22.

- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.

- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê. Các biểu hiện chung của BĐKH nhƣ: (i) Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói

chung. (ii) Sự thay đổi thành phần và chất lƣợng khí quyển có hại cho môi trƣờng sống của con

ngƣời và các sinh vật trên Trái đất. (iii) Mực nƣớc biển dâng cao do băng tan, dẫn tới sự ngập

úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. (iv) Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại

hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các

4

loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con ngƣời. (v) Sự thay đổi cƣờng độ hoạt động

của quá trình hoàn lƣu khí quyển, chu trình tuần hoàn nƣớc trong tự nhiên và các chu trình sinh

địa hoá khác. (vi) Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lƣợng và thành phần

của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển [14].

Các nghiên cứu gần đây của dự án: “Việt Nam: Thông báo Quốc gia đầu tiên cho

Công ước Khung của Liên hợp Quốc về BĐKH - GF/2200 - 9754” cho thấy nguyên nhân

hàng đầu dẫn đến BĐKH là do hiệu ứng KNK.

b. Tác động của BĐKH đến sản xuất nông, lâm nghiệp.

* Ảnh hưởng chung của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp

- Đối với tài nguyên nƣớc cho SXNN: Tài nguyên nƣớc đang đứng trƣớc nguy cơ suy

giảm do hạn hán ngày một tăng ở một số vùng miền, gây khó khăn, ảnh hƣởng tới việc cung

cấp nƣớc cho SXNN. Tác động của BĐKH làm cho dòng chảy năm của sông giảm đi, điều

đó có nghĩa là khả năng lũ trong mùa mƣa, cạn kiệt trong mùa khô sẽ trở nên khắc nghiệp,

khả năng khai thác nƣớc ở thƣợng nguồn các sông tăng do tác động của BĐKH ảnh hƣởng

các vùng trong lƣu vực sông và vùng hạ nguồn.

- Đối với cây trồng vật nuôi: BĐKH tác động đến sinh trƣởng, năng suất cây trồng,

thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hƣởng đến sinh

sản, sinh trƣởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc,

gia cầm. Nông nghiệp đối mặt với nhu cầu lớn về phát triển giống cây trồng vật nuôi nhằm

giảm thiểu rủi ro do tác động của BĐKH và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan.

Sự nóng lên trên phạm vi toàn lãnh thổ khiến khả năng thích nghi của cây trồng nhiệt

đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt đới thu hẹp lại; Ranh giới của cây trồng nhiệt đới dịch

chuyển về phía núi cao và các vĩ độ phía Bắc; Phạm vi thích nghi của cây trồng nhiệt đới

dịch chuyển về phía núi cao và các vĩ độ phía Bắc; Phạm vi thích nghi của cây trồng á nhiệt

đới bị thu hẹp lại.

BĐKH có khả năng làm tăng tần số, cƣờng độ, tính biến động và tính cực đoan của các

hiện tƣợng thời tiết nguy hiểm nhƣ bão, tố, lốc, các thiên tai liên quan đến nhiệt độ, mùa

nhƣ thời tiết khô nóng, lũ, ngập úng hay hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn, sâu bệnh, làm

giảm năng suất, sản lƣợng vật nuôi. BĐKH gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp

nếu không có biện pháp ứng phó thích hợp.

- Những tác động nghiêm trọng:

+ Tác động của sự nóng lên toàn cầu

Nhiệt độ tăng lên làm ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch chuyển các

ranh giới nhiệt của hệ sinh thái lục địa, hệ sinh thái nƣớc ngọt, làm thay đổi cơ cấu của các

loài thực vật, động vật ở một số vùng, một số loài có nguồn gốc ôn đới, á nhiệt đới có thể bị

5

mất đi, dẫn tới suy giảm tính đa dạng sinh học.

Đối với SXNN, cơ cấu cây trồng vật nuôi và mùa vụ có thể thay đổi ở một số vùng,

trong đó vụ đông ở miền Bắc có thể bị rút ngắn lại, thậm chí không có vụ đông, vụ mùa thì

kéo dài hơn. Điều đó đòi hỏi phải thay đổi kĩ thuật canh tác. Nhiệt độ tăng và tính biến động

của nhiệt độ lớn hơn, kể cả các nhiệt độ cực đại, cực tiểu, cùng với biến đổi của các yếu tố

thời tiết, thiên tai làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh, dẫn đến giảm năng, sản

lƣợng, tăng nguy cơ rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lƣơng thực.

Nhiệt độ và độ ẩm tăng cao làm tăng sức ép về nhiệt độ đối với cơ thể động vật, con

ngƣời, làm tăng bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiệt đới, bệnh truyền nhiễm thông qua sự

phát triển của các loài vi khuẩn, các côn trùng và vật mang bệnh, chế độ dinh dƣỡng và vệ

sinh môi trƣờng suy giảm.

Sự gia tăng nhiệt độ còn ảnh hƣởng đến các lĩnh vực khác nhƣ năng lƣợng, giao thông

vận tải, công nghiệp, xây dựng… liên quan đến chi phí gia tăng cho hoạt động làm mát, thông

gió, bảo quản… Điều này có khả năng dẫn đến giá thành nông sản sẽ gặp nhiều khó khăn.

+ Tác động của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: Sự gia tăng của các hiện tƣợng thời

tiết cực đoan, thiên tai, cả về tần số và cƣờng độ do BĐKH là mối đe dọa thƣờng xuyên,

trƣớc mắt và lâu dài đối với tất cả các lĩnh vực, trong đó có SXNN ở Lai Châu. Bão, Lũ, sạt

lở, hạn hán, rét hại, mƣa đá… xảy ra hàng năm, gây thiệt hại lớn cho sản xuất, ảnh hƣởng

đến thu nhập và đời sống của ngƣời dân (Viện Khoa học KTTV&MT, 2010, BĐKH và tác

động ở Việt Nam).

BĐKH sẽ làm cho các thiên tai trên trở nên khó lƣờng hơn và có thể trở thành thảm

họa, gây rủi ro lớn cho phát triển KT – XH.

+ Nƣớc biển dâng: Nƣớc biển dâng có ảnh hƣởng nghiêm trọng đến SXNN của một

địa phƣơng. Lai Châu là tỉnh miền núi, không tiếp giáp biển do đó những phân tích về nƣớc

biển dâng sẽ không đƣợc thực hiện.

* Tác động của BĐKH đến lâm nghiệp vùng núi:

Tác động của BĐKH thể hiện rõ:

- BĐKH làm thay đổi cơ cấu tổ chức rừng: Nâng cao nền nhiệt độ, lƣợng mƣa, lƣợng

bốc hơi, gia tăng bão, các cực trị nhiệt độ, cƣờng độ mƣa và suy giảm chỉ số ẩm ƣớt … làm

ranh giới giữa khí hậu nhiệt đới và ranh giới nhiệt đới với nền nhiệt độ á nhiệt đới, ôn đới

đều dịch chuyển lên cao, tức là về phía đỉnh núi.

- BĐKH làm suy giảm chất lƣợng rừng: Phát triển đáng kể nhiều sâu bệnh mới nguy

hại hơn hoặc các sâu bệnh ngoại lai. Các quá trình nắng nóng, khô hạn làm suy giảm

nghiêm trọng chất lƣợng đất, chỉ số ẩm ƣớt giảm đi gây ra suy giảm sinh khối trên hầu hết

các loại rừng, đặc biệt là rừng sản xuất. Số lƣợng quần thể của các loài động vật rừng, thực

6

vật quý hiếm giảm sút đến mức suy kiệt dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng.

- Gia tăng nguy cơ cháy rừng do:

+ Nền nhiệt độ cao hơn, lƣợng bốc hơi nhiều hơn, thời gian và cƣờng độ khô hạn gia tăng.

+ Tăng khai phá rừng làm cho nguy cơ cháy rừng trở nên thƣờng xuyên hơn.

- BĐKH gây khó khăn cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học rừng. Các biến động,

điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên do BĐKH, hệ sinh thái rừng sẽ bị suy thoái

trầm trọng, gây ra nguy cơ tuyệt chủng của một số loài, làm mất đi nhiều gen quý hiếm.

1.1.3. Khái quát chung những tác động của BĐKH đến sản xuất nông, lâm nghiệp trên

Thế giới và Việt Nam

1.1.3.1. Trên Thế giới

Cập nhật tình hình BĐKH trong thời gian gần đây cho thấy riêng năm 2019 - một

trong 20 năm nóng nhất lịch sử gần đây, đƣợc coi là năm của những thảm họa thiên nhiên.

Năm 2020, chỉ trong 8 tháng đầu năm có ít nhất 74.155 vụ cháy rừng đã xảy ra tại Brazil,

con số cao kỷ lục kể từ năm 2013. Hơn một nửa trong số này lan rộng ở khu rừng nhiệt

đới Amazon đã phát đi tín hiệu cảnh báo nguy cấp.

BĐKH là nguyên nhân khiến mùa cháy rừng năm 2019 tại Australia bắt đầu sớm

hơn mọi năm và diễn biến khắc nghiệt hơn, ít nhất 3 triệu ha rừng đã bị thiêu rụi trong vài

tháng gần đây. Nƣớc Mỹ mở đầu năm 2019 với một đợt lốc xoáy vùng cực đã làm tê liệt

toàn bộ khu vực Trung Tây và duyên hải phía Đông trong vài ngày. Khi đó, hàng chục

triệu ngƣời Mỹ đã trải qua một đợt lạnh giá sâu, nhiệt độ tƣơng đƣơng Bắc cực và có lúc

xuống tới -49 độ C.

Tháng 2/2019, một trận "bom bão tuyết" với những đợt tuyết tan chảy nhanh đã

nhấn chìm các vùng đất rộng lớn ở 9 bang thuộc vùng Đồng bằng Mỹ và Trung Tây Mỹ

trong ngập lụt, gây thiệt hại tới hàng trăm triệu USD. Siêu bão Kenneth vào tháng 4/2019

đã san phẳng nhiều vùng ở Mozambique khiến hơn 40 ngƣời thiệt mạng và hàng chục

nghìn nhà cửa tan biến. Tuần đầu tiên của tháng 9/2019, bão cấp 5 Dorian với sức gió lên

tới 320 km/h tấn công quần đảo Bahamas, khiến ít nhất 70 ngƣời thiệt mạng trong khi 250

ngƣời khác mất tích, tàn phá hàng nghìn nhà cửa và cơ sở sản xuất, Đây là một trong

những cơn bão mạnh nhất trong lịch sử trên biển Caribbe và là thảm họa thiên nhiên

nghiêm trọng nhất trong lịch sử quần đảo này.

Tháng 10/2019, Nhật Bản "oằn mình" hứng chịu hậu quả của bão Hagabis. Cơn bão

mạnh đã cƣớp đi sinh mạng của gần 40 ngƣời và khiến trên 200 ngƣời mất tích. Trong khi

đó, các nƣớc châu Á khác nhƣ Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Bangladesh, Hàn Quốc,

Thái Lan, Sri Lanka và Philippines... đều hứng chịu các trận bão mạnh, khiến hàng chục

7

ngƣời thiệt mạng, hàng trăm nghìn ngƣời phải đi sơ tán và chịu thiệt hại hàng triệu USD.

Lũ lụt và hạn hán ở các quốc gia nhƣ Somalia và CHDC Congo, khiến hàng triệu

ngƣời dân rơi vào cảnh đói ăn khi vụ mùa bị mất trắng. Những trận lụt lịch sử, mƣa lớn

chƣa từng có tàn phá hàng triệu ngôi nhà, đẩy ngƣời dân vào cảnh "màn trời chiếu đất".

Các đợt thiên tai liên tiếp nối nhau, thảm họa chồng thảm họa, ngƣời dân tại các quốc gia

này thậm chí không có thời gian để xây lại nhà cửa hay tìm kiếm nguồn thực phẩm khác.

Ở châu Âu, tháng 7/2019 là tháng đáng nhớ trong ký ức ngƣời dân khi nhiều quốc gia tại

châu lục này trải qua hình thái thời tiết "nóng nhƣ đổ lửa". Nhiệt độ lên mức kỷ lục trên 45 độ C

ở nhiều nƣớc: Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan... liên tục ban hành báo động đỏ vì nắng nóng bất thƣờng.

Nền nhiệt tăng cao khiến cháy rừng ở Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha khó kiểm soát. Tháng

7/2019 đƣợc ghi nhận là tháng nóng nhất trên Trái Đất trong 140 năm qua.

Năm 2020 với thế giới tiếp tục là năm của thiên tai và BĐKH. Những hệ quả do

BĐKH có thể thấy nhƣ nắng nóng, khô hạn gây cháy rừng ở Australia khiến 34 ngƣời

chết, 8,6 triệu ha rừng bị cháy rụi, hƣ hỏng 5900 ngôi nhà và gây thiệt hại 4,4 tỷ AUD. Tại

Trung Quốc, lũ lụt nghiêm trọng khiến 158 ngƣời chết (mất tích), gây hƣ hỏng 41.000

ngôi nhà và ảnh hƣởng tới cuộc sống của 54,8 triệu ngƣời, thiệt hại lên tới 20,7 USD. Ấn

Độ do lở đất và và lũ lụt khiến 900 ngƣời chế, 16 bang bị ảnh hƣởng, tƣơng tự Hàn Quốc,

lũ lụt khiến 30 ngƣời chế và 5.900 ngƣời phải di dân.

1.1.3.2. Tại Việt Nam

Tại Việt Nam, từ đầu năm 2020 đến nay đã xảy ra 16 loại hình thiên tai. Đặc biệt,

mƣa lớn, dông lốc, sét, mƣa đá, động đất, có xu hƣớng gia tăng, gây thiệt hại lớn về ngƣời

và tài sản, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống của nhân dân, tác động không

nhỏ đến sự tăng trƣởng, ổn định kinh tế, xã hội của đất nƣớc.

Tính từ đầu năm đến nay, thiên tai đã làm làm 100 ngƣời chết, 13 ngƣời mất tích,

281 ngƣời bị thƣơng, 92.244 ngôi nhà sập đổ hoàn toàn hoặc hƣ hỏng; 125.740 ha lúa, hoa

màu bị ảnh hƣởng. Thiệt hại theo ƣớc tính ban đầu là trên 5.000 tỷ đồng.

a. Đối với nông nghiệp

Nông nghiệp Việt Nam là nƣớc sẽ chịu ảnh hƣởng nghiêm trọng của BĐKH và nƣớc

biển dâng. Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới, nƣớc ta với bờ biển dài và hai vùng

đồng bằng lớn, khi mực nƣớc biển dâng cao từ 0,2 - 0,6m sẽ có từ 100.000 đến 200.000ha

đất bị ngập và làm thu hẹp diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Nƣớc biển dâng lên 1m sẽ

làm ngập khoảng 0,3 - 0,5 triệu ha tại Đồng bằng sông Hồng và những năm lũ lớn khoảng

90% diện tích của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bị ngập từ 4 - 5 tháng, vào mùa khô

8

khoảng trên 70% diện tích bị xâm nhập mặn với nồng độ lớn hơn 4g/l. Ƣớc tính Việt Nam

sẽ mất đi khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số 4 triệu ha hiện nay, đe dọa nghiêm

trọng đến an ninh lƣơng thực Quốc gia và ảnh hƣởng đến hàng chục triệu ngƣời dân.

Biến đổi khí hậu làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật, dẫn đến tình

trạng biến mất của một số loài và ngƣợc lại làm xuất hiện nguy cơ gia tăng các loài “thiên

địch”. Trong thời gian 2 năm trở lại đây, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá ở ĐBSCL diễn

ra ngày càng phức tạp ảnh hƣởng đến khả năng thâm canh tăng vụ và làm giảm sản lƣợng

lúa. Ở miền Bắc trong vụ Đông Xuân vừa qua sâu quấn lá nhỏ cũng đã phát sinh thành dịch,

thời cao điểm diện tích lúa bị hại đã lên đến 400.000ha, gây thiệt hại đáng kể đến năng suất

và làm tăng chi phí sản xuất.

Biến đổi khí hậu có thể tác động đến thời vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa, quy hoạch

vùng, kỹ thuật tƣới tiêu, sâu bệnh, năng suất, sản lƣợng; làm suy thoái tài nguyên đất, đa

dạng sinh học bị đe dọa, suy giảm về số lƣợng và chất lƣợng do ngập nƣớc và do khô hạn,

tăng thêm nguy cơ diệt chủng của động vật, làm biến mất các nguồn gen quý hiếm. Một số

loài nuôi có thể bị tác động làm giảm sức đề kháng do biên độ dao động của nhiệt độ, độ ẩm

và các yếu tố ngoại cảnh khác tăng lên. Sự thay đổi các yếu tố khí hậu và thời tiết có thể làm

nảy sinh một số bệnh mới đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy cầm và phát triển thành

dịch hay đại dịch.

b. Đối với lâm nghiệp

Lâm nghiệp Việt Nam có đa dạng sinh học (ĐDSH) cao, các hệ sinh thái (HST)

phong phú. Tuy nhiên trong thời gian qua, do những nguyên nhân khác nhau mà ĐDSH và

các HST, đặc biệt là các HST rừng có ĐDSH cao bị suy thoái trầm trọng. Nƣớc biển dâng

lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn ven biển tác động xấu đến hệ sinh thái rừng tràm và

rừng trồng trên đất nhiễm phèn ở ĐBSCL.

Trong những năm gần đây, tuy rừng có tăng lên về diện tích nhƣng tỷ lệ rừng nguyên

sinh vẫn chỉ khoảng 8%. Nhiệt độ và lƣợng bốc hơi tăng cùng với hạn hán kéo dài sẽ làm

thay đổi sự phân bố và khả năng sinh trƣởng của các loài thực vật và động vật rừng. Nhiều

loài cây nhiệt đới ƣa sáng sẽ di cƣ lên các vĩ độ cao hơn và các loài cây á nhiệt đới sẽ mất

dần. Số lƣợng quần thể các loài động thực vật quý hiếm sẽ ngày càng suy kiệt và nguy cơ

tiệt chủng tăng.

Nhiệt độ tăng và hạn hán kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ cháy rừng, nhất là các rừng

trên đất than bùn, vừa gây thiệt hại tài nguyên sinh vật, vừa tăng lƣợng phát thải khí nhà

kính, làm gia tăng BĐKH và tạo điều kiện cho một số loài sâu bệnh hại rừng phát triển.

BĐKH làm thay đổi số lƣợng và chất lƣợng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học.Chức năng

và dịch vụ môi trƣờng (điều tiết nguồn nƣớc, điều hòa khí hậu, chống xói mòn …) và kinh

9

tế của rừng bị suy giảm. Nƣớc biển dâng và hạn hán làm giảm năng suất và diện tích cây

trồng dẫn tới nhu cầu chuyển đổi rừng sang đất sản xuất nông nghiệp và khai thác thủy sản

tăng cũng nhƣ nhu cầu di cƣ lên vùng cao, làm gia tăng nạn phá rừng.

Theo thống kê Cục Kiểm lâm cho thấy ngoài những nguyên nhân chủ quan của con

người thì BĐKH, đặc biệt là nhiệt độ không khí, hạn hán gia tăng cũng đã làm tăng các

nguy cơ cháy rừng. Các số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong 10 năm của giai

đoạn 2009-2018, nạn cháy rừng đã thiêu hủy gần 22 nghìn ha rừng của Việt Nam, gây thiệt

hại lớn về kinh tế cho đất nước. Đỉnh điểm của giai đoạn này là vào năm 2010, khoảng

6.723 ha rừng đã bị lửa lớn thiêu rụi do nắng hạn kéo dài. Giai đoạn Giai đoạn từ tháng 7-

2014 đến tháng 7-2018, cả nước đã xảy ra hơn 13.000 vụ cháy, làm chết 346 người, bị

thương 823 người, thiệt hại về tài sản ước tính hơn 6.500 tỉ đồng và hơn 6.400ha rừng.

1.1.4. Cơ sở lý luận nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu.

1.1.4.1. Tổng quan các nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH ở Việt Nam

Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH ở Việt Nam đến các lĩnh vực

KT-XH và các địa phƣơng. Những nghiên cứu này do các cơ quan nhà nƣớc, các viện

nghiên cứu, tổ chức thuộc Liên hiệp hội Khoa học của Việt Nam, các tổ chức quốc tế và các

tổ chức phi chính phủ thực hiện với các mức độ khác nhau.

Dự án "Ảnh hưởng tiềm tàng về KT-XH của BĐKH tại Việt Nam" (1994), đánh giá

các dao động khí hậu hiện tại đến môi trƣờng tự nhiên và KT-XH. Trong đó, tập trung đánh

giá tác động tiềm tàng của dao động khí hậu đối với nông nghiệp, sức khỏe con ngƣời, sản

xuất và sử dụng năng lƣợng, đến rừng ngập mặn và đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản ở các

vùng ven biển. Dự án cũng nghiên cứu ảnh hƣởng tiềm tàng của nhiệt độ tăng cao đối với sự

phát triển của sâu, bệnh cây trồng.

Dự án “Xây dựng năng lực thích ứng với BĐKH ở miền Trung Việt Nam" (2002 -

2005) do tổ chức phi chính phủ của Canada hoạt động tại Việt Nam CECI thực hiện có mục

tiêu là nâng cao năng lực để lập, xây dựng và thực hiện các chiến lƣợc thích ứng cho cộng

đồng thông qua việc phòng chống thiên tai, lồng ghép việc phòng và giảm thiểu rủi ro, thiệt

hại vào kế hoạch phát triển địa phƣơng.

Roger Few và nnk (2006) khi nghiên cứu mối quan hệ giữa thích ứng với BĐKH,

quản lý rủi ro thiên tai đã xét đến (1) Nguy cơ của BĐKH, thiên tai và các tác động tiềm

năng của BĐKH; (2) Cách tiếp cận trong quản lý rủi ro thiên tai; (3) Cách tiếp cận trong

thích ứng với BĐKH; (4) Nghiên cứu điển hình ở Nam Định.

Peter Chaudhry và Greet Ruysschaert (2007) đã tập hợp các vấn đề về BĐKH trong báo

cáo điển hình “BĐKH và phát triển con người ở Việt Nam”, đã tổng quan các nội dung: (1)

Nghèo, Thiên tai & BĐKH; (2) Các xu thế & dự báo về tính dễ tổn thƣơng về vật lý trƣớc

10

BĐKH nhƣ đất đai và khí hậu; Những biến đổi về nhiệt độ và lƣợng mƣa; Những biến đổi về lũ

lụt và hạn hán; Thay đổi các hình thái bão; Mực nƣớc biển dâng; Các tác động đến nông

nghiệp; Nghề cá và nuôi trồng thuỷ sản; BĐKH và sức khỏe con ngƣời; (3) Tính dễ tổn thƣơng

do BĐKH trong bối cảnh kinh tế - xã hội đang thay đổi; (4) Chính sách ứng phó với BĐKH.

Dự án “Nghiên cứu BĐKH ở Đông Nam Á và đánh giá tác động, tổn hại và biện pháp

thích ứng đối với sản xuất lúa và tài nguyên nước” (2007) do Viện KH KTTV&MT hợp tác với

SEA START thực hiện, nhằm xây dựng các kịch bản BĐKH cho khu vực Đông Nam Á và Việt

Nam, đánh giá những tác động của BĐKH đến các yếu tố nhƣ nhiệt độ, mƣa;

Dự án “Nghiên cứu tác động của BĐKH ở lưu vực sông Hương và chính sách thích

nghi ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” (2006-2008) do Viện KH KTTV&MT thực

hiện với sự tài trợ của Chƣơng trình hỗ trợ nghiên cứu khí hậu Hà Lan (NCAP), là một

nghiên cứu thí điểm áp dụng, lồng ghép các thông tin về BĐKH vào kế hoạch phát triển

KT-XH cho một vùng cụ thể, làm cơ sở đề xuất các giải pháp thích nghi với BĐKH;

Dự án “Lợi ích của thích nghi với BĐKH từ các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, đồng

bộ với phát triển nông thôn” (2005-2007) do Viện KH KTTV&MT thực hiện với sự tài trợ

của DANIDA Đan Mạch tài trợ đã xác định những lợi ích rõ rệt và nhiều mặt từ các nhà

máy thuỷ điện vừa và nhỏ là phát triển nông thôn, thích nghi với BĐKH và giảm nhẹ

BĐKH. Mục tiêu cụ thể của dự án là: (1) Xác định đƣợc lợi ích của các nhà máy thuỷ điện

vừa và nhỏ trong việc thích nghi với BĐKH; (2) Phân tích và xác định đƣợc lợi ích của thuỷ

điện vừa và nhỏ đối với phát triển nông thôn trong vùng nghiên cứu thí điểm; (3) Kiến nghị

đƣợc các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trƣờng và đời sống của ngƣời dân do các

nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ gây ra, đặc biệt đối với những cộng đồng dân nghèo.

Các dự án của Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ (tiếng Anh: United States Agency For

International Development - USAID): Dự án Rừng và Đồng bằng Việt Nam (2012-

2021) đẩy nhanh quá trình Việt Nam chuyển đổi sang mô hình phát triển bền vững bằng

cách giúp Việt Nam giảm tình trạng mất rừng và suy thoái rừng và các cảnh quan nông

nghiệp và tăng cƣờng khả năng thích ứng. Dự án Trường Sơn Xanh (2016-2020) hỗ trợ các

hoạt động của tỉnh và địa phƣơng ở khu vực cảnh quan Trung Trƣờng Sơn với trọng tâm là

đẩy mạnh áp dụng thực hành sử dụng đất thân thiện với môi trƣờng, tăng cƣờng bảo tồn đa

dạng sinh học và nâng cao khả năng thích ứng cho các cộng đồng dễ bị tổn thƣơng. Dự án

giúp bảo vệ ngƣời dân, cảnh quan và đa dạng sinh học ở các tỉnh có diện tích rừng lớn. Dự

án hợp tác trực tiếp với chính quyền và ngƣời dân các tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên Huế.

Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến các điều kiện tự nhiên, tài nguyên

thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến lược phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi, phục

vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở Việt Nam” (2008-2010) thuộc Chƣơng trình khoa

11

học Công nghệ trọng điểm KC-08. Mục tiêu của đề tài là: (1) Làm rõ đƣợc những tác động

của BĐKH đến các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội Việt Nam;

và (2) Đề xuất đƣợc các giải pháp chiến lƣợc nhằm thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ tác

động xấu do BĐKH gây ra.

Đề tài “Nghiên cứu tác động của BĐKH toàn cầu đến các yếu tố và hiện tượng khí

hậu cực đoan ở Việt Nam, khả năng dự báo và giải pháp chiến lược ứng phó” (2009-2010)

thuộc Chƣơng trình khoa học Công nghệ trọng điểm KC08. Mục tiêu của đề tài là: Nghiên

cứu đánh giá những tác động của BĐKH toàn cầu đến các yếu tố và hiện tƣợng khí hậu cực

đoan ở Việt Nam, từ đó đề xuất các phƣơng pháp để dự báo.

Nhƣ vậy, các nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH tại Việt Nam đã đƣợc nhiều

cơ quan nhà nƣớc, các viện nghiên cứu, các tổ chức trong nƣớc và quốc tế tiến hành từ

những thập niên 90. Những nghiên cứu khởi đầu tập trung vào nhận thức về BĐKH và phân

tích xu thế BĐKH dựa theo các tài liệu quan trắc trong lịchsử. Những nghiên cứu về sau đã

đi sâu vào đánh giá tác động của BĐKH đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội cũng nhƣ các lĩnh

vực tự nhiên và địa phƣơng khác nhau.

Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng đã đề xuất các biện pháp thích ứng với BĐKH cho

từng khu vực, lĩnh vực cụ thể.

1.1.4.2. Các công trình nghiên cứu về BĐKH tỉnh Lai Châu

- Dự án “Biến đổi khí hậu và đồng bào các dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam tại Lai

Châu” đƣợc tài trợ bởi Quỹ xã hội dân sự phát triển (CISU), do Agricultural Development

Denmark Asia (ADDA) phối hợp với Trung tâm con ngƣời và thiên nhiên; đƣợc UBND tỉnh

Lai Châu phê duyệt tại Quyết định số 1199/QĐ-UBND ngày 26/9/2014; thời gian thực hiện là

2014-2017 tại xã Bản Lang, huyện Phong Thổ và xã Bình Lƣ, huyện Tam Đƣờng.

- Dự án “Tăng cường tiếng nói và năng lực cho nông dân thiểu số dễ bị tổn thương

ứng phó với biến đổi khí hậu Tây Bắc Việt Nam”; đƣợc tài trợ bởi Quỹ xã hội dân sự phát

triển (CISU), do Agricultural Development Denmark Asia (ADDA) phối hợp với Trung tâm

con ngƣời và thiên nhiên; đƣợc UBND tỉnh Lai Châu phê duyệt tại Quyết định số 752/QĐ-

UBND ngày 11/7/2019; thời gian thực hiện là 2019-2021 tại 01 bản của huyện Tam Đƣờng

và 01 bản của huyện Phong Thổ.

- Dự án Trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp xây dựng cơ sở hạ

tầng đồng bộ phòng chống lũ, sạt lở đất gia tăng trong bối cảnh biến đổi khí hậu, bảo vệ dân

cƣ một số khu vực trọng điểm huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu; đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại

Quyết định 869/QĐ-UBND ngày 12/8/2015; 873/QĐ-UBND ngày 17/8/2017; 1275/QĐ-

12

UBND ngày 20/10/2017; thời gian thực hiện từ 2015-2020.

- Dự án Kè chống sạt lở bờ suối Nậm Bum, thị trấn Mƣờng Tè, huyện Mƣờng Tè đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 1248/QĐ-UBND ngày 10/10/2012; thời gian

thực hiện từ 2013-2015.

- Dự án Kè chống sạt lở khu dân cƣ thị trấn Nậm Nhùn, huyện Nậm Nhùn; thời gian

thực hiện từ 2017-2019.

- Dự án "Cải thiện sinh kế và nâng cao khả năng chống chịu của phụ nữ và nam giới dân tộc thiểu số nghèo ở nông thông trước tác động của biến đổi khí hậu và tình trạng hay thay

đổi khí hậu tại tỉnh Lai Châu” do Tổ chức Care international tại Việt Nam- CARE (tổ chức phi

chính phủ nƣớc ngoài) tại Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 27/3/2019 của UBND tỉnh.

- Cập nhật kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1396/QĐ-

UBND ngày 01/10/2020;

- Đánh giá khí hậu tỉnh Lai Châu đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số

1395/QĐ-UBND ngày 01/10/2020.

Có thể nhận định, đã có nhiều công trình nghiên cứu về BĐKH, tác động của BĐKH,

tuy nhiên hiện nay còn thiếu những nghiên cứu về tác động của BĐKH đến sản xuất nông,

lâm nghiệp tỉnh Lai Châu. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học

cho việc nhận thức rõ những tác động của BĐKH đến sản xuất NLN, cho sự thích ứng và

giảm nhẹ những tác động của BĐKH trong lĩnh vực sản xuất NLN.

1.2. Cơ sở thực tiễn.

1.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu. 1.2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên

a. Vị trí địa lý

13

Hinh 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Lai Châu

Lai Châu là tỉnh biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 450

km về phía Đông Nam, có tọa độ địa lý từ 21º51’ - 22º49’ vĩ độ Bắc và 102º19’ - 103º59’ kinh

độ Đông; phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh Điện

Biên, phía Đông và phía Đông Nam tiếp giáp với hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái, phía Nam tiếp

giáp với tỉnh Sơn La.

Tỉnh Lai Châu có 9.068,78 km² diện tích tự nhiên; có 08 đơn vị hành chính trực

thuộc, bao gồm TP. Lai Châu và các huyện: Mƣờng Tè, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Tam Đƣờng,

Phong Thổ, Tân Uyên, Than Uyên; 106 đơn vị hành chính, bao gồm: 94 xã, 05 phƣờng và

07 thị trấn (Hình 1.1) [30].

b. Đặc điểm địa hình

Địa hình, địa mạo của tỉnh rất phức tạp và và chia cắt mạnh, có cấu trúc chủ yếu là

núi đất, xen kẽ là các dãy núi đá vôi có dạng địa chất Karst (tạo nên các hang động và sông

suối ngầm), trong đó phổ biến và chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh là địa hình núi

cao và núi cao trung bình. Ngoài ra còn có những bán bình nguyên rộng lớn với chiều dài

hàng trăm km (được hình thành do quá trình bào mòn đồi núi theo thời gian), dạng địa hình

thung lũng, sông, suối, thềm bãi bồi, nón phóng vật, sƣờn tích, hang động Karst (được hình

thành do chịu hoạt động của tân kiến tạo).

Nhìn chung địa hình của tỉnh có xu thế thấp dần từ Bắc xuống Nam và Đông sang

Tây (khu vực huyện Sìn Hồ - Phong Thổ), vùng Mƣờng Tè bị chi phối địa hình là địa máng

Việt Trung chạy dài và hạ thấp dần độ cao theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Vùng Sìn Hồ -

Phong Thổ có dãy Hoàng Liên Sơn án ngữ phía Đông Bắc. Có thể phân chia địa hình của

tỉnh thành các vùng (Hình 1.2):

- Địa hình dƣới 500 m nằm xen kẽ giữa những dãy núi cao, gồm các thung lũng sâu, hẹp

hình chữ V và một số thung lũng có địa hình tƣơng đối bằng phẳng nhƣ Noong Hẻo (huyện Sìn

Hồ), Mƣờng So (huyện Phong Thổ), Bình Lƣ (huyện Tam Đường), Mƣờng Than (huyện Than

Uyên) thích hợp cho việc bố trí sản xuất nông nghiệp, nhƣng diện tích không lớn.

- Địa hình vùng núi có độ cao từ 500 m đến 1.000 m, độ dốc trên 30º rất khó khăn

cho việc bố trí sản xuất nông nghiệp, điển hình là khu vực vùng núi cao huyện Sìn Hồ.

- Địa hình vùng núi có độ cao từ 800 m đến dƣới 1.500 m, vùng này có độ chia cắt

mạnh, địa hình hiểm trở, lòng suối dốc và có nhiều hang động, đại diện là khu vực núi cao

huyện Phong Thổ.

- Địa hình vùng núi có độ cao từ 1.500 m đến dƣới 2.500 m, phân bố chủ yếu ở dãy núi biên giới Việt Trung thuộc huyện Mƣờng Tè, có độ dốc lớn hơn 30º và thảm thực vật

rừng còn khá. Do địa hình núi non hiểm trở nên dân cƣ sống ở vùng này rất thƣa thớt.

14

- Địa hình vùng núi có độ cao trên 2.500 m, phân bố chủ yếu ở các khu vực có đỉnh

núi cao trên 2.500 m, bao gồm 4 đỉnh thuộc huyện Phong Thổ và 2 đỉnh thuộc huyện

Mƣờng Tè.

Hình 1.2: Hình thể địa hình khu vực tỉnh Lai Châu

Riêng huyện Phong Thổ chạy dài theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam có nhiều đỉnh núi

cao trên 2.000 m, trong đó có đỉnh Phan Xi Phăng cao nhất nƣớc ta là 3.143 m và đỉnh Pu

Sam Cáp 2.910 m (toàn tỉnh có 6 đỉnh núi cao trên 2.500 m, thì có 4 đỉnh thuộc huyện

Phong Thổ và 2 đỉnh thuộc huyện Mường Tè).

c. Đặc điểm khí hậu

Lai Châu có khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới gió mùa núi cao Tây Bắc, ngày nóng,

đêm lạnh, ít chịu ảnh hƣởng của bão. Khí hậu trong năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mƣa từ

tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ và độ ẩm cao; mùa ít mƣa từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, khí

hậu lạnh, độ ẩm và lƣợng mƣa thấp (tháng 4 và tháng 10 là thời gian chuyển giao giữa 2 mùa).

* Chế độ bức xạ, mây, nắng: Nằm trong vùng nội chí tuyến thì bức xạ mặt trời là nhân tố

hàng đầu chi phối chế độ thời tiết tỉnh Lai Châu.

Đặc điểm của chế độ bức xạ vùng nội chí tuyến nên hàng năm tại Lai Châu có 2 lần mặt

trời lên thiên đỉnh và góc nhập xạ lớn, kết quả là hàng năm các địa điểm nằm trong vùng nội chí

tuyến nhận đƣợc một lƣợng bức xạ tổng cộng lớn. Bức xạ tổng cộng trung bình năm của tỉnh

đạt 120 - 130 Kcal/cm²/năm với khoảng 1824 giờ nắng/năm, cán cân bức xạ từ 75 - 78

Kcal/cm²/năm. Qua các số liệu về tổng số giờ nắng cho thấy khu vực nghiên cứu có số giờ nắng

15

là 1824 giờ/năm, tổng số giờ nắng các trung bình các tháng dao động trong khoảng 120 - 200

giờ/tháng, không có tháng nào dƣới 100 giờ nắng. Từ tháng 3 đến tháng 5 là thời kì nhiều nắng,

nắng nhất là tháng 4: 200 giờ/tháng, tháng 3 và tháng 5 số giờ nắng giao động cùng mức 186

giờ/tháng. Thời kì nắng ít nắng nhất rơi vào tháng 6: 120 giờ/tháng.

Lƣợng mây tổng quan trung bình năm ở Lai Châu là 7,2/10 bầu trời. Lƣợng mây tổng

quan trung bình dao động trong các tháng đạt trong khoảng 5,1 - 8,9/10 bầu trời. Thời kì đầu

mùa Đông đến đầu mùa Xuân từ tháng 1 đến tháng 4, lƣợng mây khá ít chỉ từ 5,1 - 6,7/10 bầu

trời, trung bình khoảng 5,9/10 bầu trời. Từ tháng 6 đến tháng 8 lƣợng mây luôn lớn khoảng 8,6

- 8,9/10 bầu trời.

* Chế độ gió: Lai Châu chịu ảnh hƣởng của hai loại gió chủ yếu là gió mùa Đông Bắc và

gió mùa Tây Nam. Vận tốc gió trung bình dao động trong khoảng 0,5 - 1,3m/s. Tốc độ gió

mạnh nhất từ tháng 1 đến tháng 3 (trong khoảng 1,1 -1,3m/s), thấp nhất là tháng 10 (0,5m/s),

các tháng còn lại (tháng 4 đến tháng 9 và tháng 11, 12) tốc độ gió khá ổn định dao động trong

trong khoảng 0,7 - 0,9 m/s.

* Chế độ nhiệt: Nhiệt độ không khí trung bình năm ở Lai châu tƣơng đối mát mẻ, đạt

trị số trung bình khoảng 23℃. Các trị số chênh lệch nhiệt độ trung bình tháng từ 0,2 - 9,6

(℃). Ở các tháng, từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ không khí trung bình tháng từ 25,9 -

26,6℃, rơi chủ yếu vào các tháng có mƣa; từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là những tháng

khô, nền nhiệt độ không khí trung bình tháng dao động trong khoảng 17.0 - 21,9℃, có 2

tháng lạnh (≤ 18℃) là tháng 1 và tháng 12. Tháng 6 là tháng có nhiệt độ không khí tối cao

trung bình cao nhất đạt 32,7℃. Theo số liệu quan trắc nhiều năm tỉnh Lai Châu trong những

tháng mùa Hè, do ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam có những thời kì nhiệt độ tối cao tuyệt

đối có thể lên đến 42,5℃ vào tháng 5, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất

nông nghiệp của bà con nơi đây, cụ thể làm giảm năng suất, tăng chi phí đầu tƣ, thoái hóa

đất, thay đổi cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phƣơng.

Sự biến động chế độ nhiệt nhiều hay ít tùy thuộc vào hoạt động mạnh hay yếu của

gió mùa. Nhìn chung biến động nhiệt trong các tháng mùa Đông mạnh hơn các tháng mùa

Hè. Ở tỉnh Lai Châu, mức độ dao động nhiệt độ các tháng mùa lạnh từ 0,5 - 3℃ , ngày bắt

đầu và kết thúc mùa lạnh dao động từ 15 - 30 ngày. Trong khi đó các tháng mùa nóng dao

động nhiệt khoảng 0,3 - 2,7℃, ngày bắt đầu và kết thúc cũng chỉ dao động dƣới 15 ngày.

Mùa Đông, do ảnh hƣởng của gió Mùa Đông Bắc mang không khí lạnh từ phía bắc

tới, làm nhiệt độ giảm xuống khá nhiều. Tháng 1 là tháng lạnh nhất trong năm nhiệt độ

trung bình tháng hạ thấp xuống tới 17℃, nhiệt độ không khí tối thấp trung bình có thể

16

xuống tới 13,6℃.Theo số liệu quan trắc nhiều năm tại Lai Châu có những thời kì nhiệt độ

tối thấp tuyệt đối giảm xuống 3,4℃ vào tháng 1 gây nên các đợt rét đậm rét hại ảnh hƣởng

sự tồn tại, sinh trƣởng và phát triển của nhiều giống cây trồng và vật nuôi.

* Chế độ mƣa, ẩm: Lai Châu có lƣợng mƣa trung bình năm là 2105 mm/năm và chia

làm 2 mùa rõ rệt: Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau thƣờng trùng với mùa

gió mùa mùa Đông, lƣợng mƣa thấp chỉ chiếm 20 - 25% lƣợng mƣa cả năm, chủ yếu là mƣa

phùn, tháng có lƣợng mƣa trung bình thấp nhất là tháng 12: 25 mm/tháng, số ngày mƣa

trung bình ít nhất là tháng 2: 5,1 ngày/tháng; mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 9 thƣờng trùng

với mùa gió mùa mùa Hạ, lƣợng mƣa tập chung chiếm 75 - 80% lƣợng mƣa cả năm, tháng có

lƣợng mƣa trung bình nhiều nhất là tháng 7: 467 mm/tháng, lƣợng mƣa ngày lớn nhất là 6:

313 mm/tháng, số ngày mƣa trung bình cao nhất là tháng 7: 25,8 ngày/tháng, mùa này thƣờng

kèm theo gió bão. Vùng thấp và vùng trung có lƣợng mƣa vào khoảng 1600 - 2000mm/năm.

Ở khu vực núi cao Lƣợng mƣa bình quân năm từ 2.000 - 2.100 mm nhƣ Cao nguyên Sìn Hồ,

các xã vùng cao biên giới huyện Mƣờng Tè, Phong Thổ, các xã gắn với dãy Hoàng Liên Sơn.

Khu vực có lƣợng mƣa thấp dƣới 1200mm gặp ở vùng thung lũng Mƣờng So...

Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm của tỉnh là 82,3%/năm. Từ tháng 1 đến tháng 4 độ

ẩm trung bình thấp hơn 80% (từ 74,7 - 76,6%) và thấp hơn các tháng còn lại, các tháng 6, 7,

8 là những tháng có độ ẩm cao nhất (từ 86,2 - 87,9%). Độ ẩm không khí cũng có sự chênh

lệch giữa các vùng và theo mùa, vùng có độ ẩm cao nhất là thƣợng nguồn của các con sông

và thấp nhất là vùng núi phía Nam (Bảng 1.1).

Bảng 1.1: Độ ẩm không khí trung bình tại các trạm, giai đoạn 2013 - 2019

(đơn vị: %)

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Tên trạm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Tam Đƣờng 82 80 81 82 84 85 84

Sìn Hồ 84 84 84 81 85 87 85

Mƣờng Tè 84 83 84 84 85 84 84

Than Uyên 81 82 83 83 83 83 82

Giá trị lớn nhất 84 84 84 84 85 87 85

Giá trị nhỏ nhất 81 80 81 81 83 83 82

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2019

* Các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt:

- Sƣơng mù: Thời tiết một số vùng ở Lai Châu khá giống Sapa (Lào Cai) với không khí

17

lạnh và sƣơng mù dày đặc quanh năm điển hình nhất là đèo Ô Quý Hồ địa phận huyện Tam

Đƣờng, một số khu vực khác ở huyện Mƣờng Tè và Sìn Hồ. Số liệu khí hậu địa phƣơng cho

thấy: Số ngày sƣơng mù trung bình năm đạt 31,7 ngày/năm. Số ngày sƣơng mù trung bình

tháng có sự dao động lớn trong các tháng từ 0,0 - 9,9 ngày/tháng, chịu sự chi phối khá rõ rệt của

gió mùa. Trong các tháng, từ tháng 5 đến tháng 10 do chịu ảnh hƣởng của gió mùa mùa Hạ gây

nên hiệu ứng phơn, nên các tháng này số ngày sƣơng mù trung bình tháng chỉ đạt từ 0,0 - 0,6

ngày/tháng, trong đó có ba tháng là 0,0 ngày/tháng (tháng 5 - 7). Còn các tháng từ tháng 11 đến

tháng 4 năm sau do chịu ảnh hƣởng của khối không khí lạnh gió mùa mùa Đông, nên các tháng

này có số ngày sƣơng mù trung bình tháng tƣơng đối cao từ 0,6 - 9,9 ngày/tháng, trong đó tháng

mà có số ngày sƣơng mù trung bình tháng lớn nhất là tháng 12 (9,9 ngày/tháng).

- Sƣơng Muối: Sƣơng muối là một trong những dạng thời tiết nguy hại ở tỉnh Lai Châu.

Số ngày sƣơng muối trung bình tháng đạt từ 1,3 - 11,9 ngày/tháng, chủ yếu là các tháng mùa

Đông, đại đa số sƣơng muối xảy ra vào tháng 1, có khả năng xuất hiện nhiều, 3 - 5 năm xảy ra

1 lần. Tuy nhiên, có thời kỳ sƣơng muối xuất hiện 1 đợt tới 10 ngày liền, gây thiệt hại nghiêm

trọng đến sản xuất nông nghiệp: Sinh trƣởng và phát triển của nhiều giống rau màu, các đồng

cỏ chết vì sƣơng muối kéo theo tình trạng các loài gia súc nhƣ trâu, bò thiếu nguồn thức ăn.

- Mƣa phùn: Qua bảng số liệu cho thấy: số ngày mƣa phùn trung bình năm đạt 11,1

ngày/năm. Số ngày mƣa phùn trung bình tháng có sự dao động lớn trong các tháng từ 0,0 - 3,5

ngày/tháng, chịu sự chi phối khá rõ rệt của gió mùa. Trong các tháng, từ tháng 5 đến tháng 10

do chịu ảnh hƣởng của gió mùa mùa Hạ gây nên hiệu ứng phơn, nên các tháng này số ngày

mƣa phùn trung bình tháng chỉ đạt từ 0,0 - 0,5 ngày/tháng, trong đó có 1 tháng là 0,0

ngày/tháng (tháng 5). Còn các tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau do chịu ảnh hƣởng của

khối không khí lạnh gió mùa mùa Đông, nên các tháng này có số ngày mƣa phùn trung bình

tháng cao hơn các tháng chịu ảnh hƣởng của gió mùa mùa Hạ, từ 0,6 - 3,5 ngày/tháng, trong đó

tháng mà có số ngày mƣa phùn trung bình tháng lớn nhất là tháng 12 (3,5 ngày/tháng).

- Dông: Dông đƣợc xếp vào thời tiết khá nguy hiểm ở Lai Châu vì sét trong dông có thể

đánh chết ngƣời, làm hƣ hỏng thiết bị máy móc, nhất là thiết bị điện tử. Dông ở Lai Châu xảy ra

quanh năm, nhƣng thƣờng vào mùa Hè, đặc biệt trên các vùng núi hay sông hồ trong những

tháng nóng ẩm. Số liệu khí hậu Lai Châu cho thấy: số ngày có dông ở Lai Châu đạt 70,0

ngày/năm. Các tháng nhiều dông từ tháng 4 - 8 có tới 12,8 ngày/tháng; các tháng ít dông từ

tháng 9 - 3 năm sau chỉ dao động trong khoảng 0,3 - 5,8 ngày/tháng, tháng ít dông nhất là tháng

12: 0,3 ngày/tháng.

- Mƣa đá: Mƣa đá ở Lai Châu thƣờng xảy ra trên diện rộng, đặc biệt trên địa bàn các

huyện Than Uyên, Tân Uyên và thành phố Lai Châu, gây thiệt hại nghiêm trọng về nhà cửa,

cây ăn quả, rau màu và vật nuôi. Số ngày có mƣa đá trung bình tháng đạt từ 1,3 - 2,2

18

ngày/tháng, chủ yếu là các tháng cuối mùa Đông.

- Gió khô nóng: Khu vực bị ảnh hƣởng nhiều nhất của gió khô nóng (gió Lào) là dải ven

biển Trung Bộ, vùng Đồng bằng Bắc Bộ và vùng núi Tây Bắc. Lai Châu là một tỉnh của vùng

núi Tây Bắc thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng gió khô nóng, hàng năm có trên 45 ngày khô nóng

(nhiệt độ trên 32℃). Tuy nhiên, ở phía Tây Nam có nhiều đèo, dãy núi cao dọc theo biên giới

Việt - Lào, điển hình nhƣ dãy núi Sông Mã độ cao 1.800m tạo địa hình chắn gió, nên mức độ

ảnh hƣởng của gió Lào lên Lai Châu bị suy yếu. Số ngày gió khô nóng tháng 4: 13,6 ngày;

tháng 5: 17,4 ngày, tháng 6: 6,1 ngày; tháng 7: 3,6 ngày; tháng 8: 6,6 ngày (Nguồn: Chương

trình 42A, Viện Khí tượng - Thủy văn).

d. Đặc điểm thủy văn

Lai Châu là tỉnh nằm trong lƣu vực sông Đà và các phụ lƣu chính gồm sông Nậm Na,

Nậm Mu và Nậm Mạ (Nậm Na b), có hệ thống sông suối tƣơng đối dày đặc (khoảng 500 suối

lớn, nhỏ) với mật độ 5,5 - 6 km/km², trong đó đa phần các sông suối lớn có nƣớc chảy quanh

năm. Tổng lƣợng dòng chảy năm toàn tỉnh khoảng 16.868 triệu m3, phân bố giảm dần từ Bắc

xuống Nam.

- Sông Đà bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam - Trung Quốc chảy qua địa bàn huyện Mƣờng

Tè, sau đó chạy dọc phía Nam huyện Sìn Hồ, tạo thành ranh giới tự nhiên giữa tỉnh Lai Châu và tỉnh Điện Biên. Lƣu vực sông Đà có tổng lƣợng dòng chảy năm là 6.816 x 106 m3, đầu nguồn sông có tổng diện tích lƣu vực khoảng 3.400 km2 (chiếm 38% diện tích tự nhiên

của tỉnh), có 3 chi lƣu cấp 1 là:

+ Sông Nậm Na: bắt nguồn từ vùng núi cao trên 1.500 m trên địa phận Trung Quốc (tổng diện tích lưu vực khoảng 6.680 km2, chiều dài là 235 km, trong đó trên lãnh thổ Việt Nam trương ứng là 2.190 km2 và 86 km), có tổng lƣợng dòng chảy năm là 4.513 x 106 m3,

chảy qua địa bàn huyện Phong Thổ và Sìn Hồ rồi đổ vào sông Đà với lƣu lƣợng dòng chảy

trung bình đạt từ 40 - 80 l/s.

+ Sông Nậm Mạ: có tổng lƣợng dòng chảy năm là 1.400 x 106 m3, diện tích lƣu vực khoảng 930 km2, chảy qua các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ, có độ dốc khá nhỏ, chế độ dòng chảy thuận, lƣu lƣợng dòng chảy trung bình đạt 50 l/s/cm2.

Sông Nậm Na hay còn gọi là sông Đăng Điều, bắt Bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam - Trung

Quốc, đổ vào Việt Nam tại cửa khẩu Ma Lù Thàng thuộc xã Ma Ly Pho, huyện Phong Thổ.

Trên lãnh thổ nƣớc ta sông Nậm Na có chiều dài 86km và diện tích lƣu vực 2190km²). Nếu chỉ

tính sông suối có chiều dài từ 10km trở lên, sông Nậm na có 21 sông suối trong đó có 9 sông

suối chảy trực tiếp vào dòng chính Nậm na, 12 sông suối có diện tích lƣu vực dƣới 100km².

Một số sông nhánh cấp 1 tƣơng đối lớn của Nậm Na (sông cấp 2 của Sông Đà) nhƣ: Sông Nậm

19

Co Um, Nậm Bo, Nậm Cuổi, Nậm Ban.

Sông Nậm Mu là sông nhánh thứ 2 của Sông Đà (sau Nậm Na), dòng chính dài 165km,

diện tích lƣu vực 34000km². Sông Nậm Mu bắt nguồn từ núi cao Pu Ta Leng và Phan Xi Phăng

ở sƣờn phía Tây của dãy Hoàng Liên Sơn; chảy theo hƣớng Tây Bắc- Đông Nam trên địa phận

các huyện Tam Đƣờng, Than Uyên của tỉnh Lai Châu và huyện Mƣờng La tỉnh Sơn La rồi đổ

vào Sông Đà. Sông Nậm Mu có 22 sông nhánh cấp 1, trong đó có 1 số sông nhánh tƣơng đối

dài nhƣ nhƣ sông Nậm Kim, Nậm Mít, Nậm Chài, Nậm So và Nậm Mô.

Ngoài các sông suối lớn trên, trong tỉnh còn rất nhiều sông suối khác nhƣ: Nậm Cúm,

Nậm Phìn Hồ, Nậm Cầy, Nậm So, Nậm Tăm, Nậm Ban, Nậm Cuổi, Nậm Han, Nậm Chắt,

Nậm Hô, Nậm Sáp… và có khoảng 30 hồ chứa có dung tích nhỏ phục vụ cho thủy lợi và nuôi

trồng thủy sản.

e. Đặc điểm thổ nhưỡng

Theo kết quả đánh giá tài nguyên đất cho thấy tỉnh Lai Châu có 6 nhóm đất chính là:

Nhóm đất phù sa, nhóm đất đen, nhóm đất Feralit đỏ vàng, nhóm đất Feralit mùn vàng đỏ trên

núi, nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao và núi đá,

sông suối.

- Nhóm đất phù sa: gồm 5 loại đất có diện tích 5.653 ha, chiếm 0,62% diện tích tự

nhiên, tập trung ở các huyện Sìn Hồ, Tam Đƣờng, Than Uyên. Đây là nhóm đất có chất

lƣợng tốt, thích hợp với các loại cây ngắn ngày nhƣ: cây lƣơng thực, cây hoa màu và cây

công nghiệp ngắn ngày.

- Nhóm đất đen: gồm 3 loại đất với tổng diện tích 3.095 ha, chiếm 0,34% diện tích tự

nhiên, phân bố chủ yếu ở thị xã Lai Châu, huyện Tam Đƣờng, Than Uyên, Sìn Hồ, thích

hợp cho phát triển các cây lƣơng thực và cây công nghiệp.

- Nhóm đất Feralit đỏ vàng: gồm 11 loại đất với diện tích 498.947 ha, chiếm 55,03%

diện tích tự nhiên, phân bố rộng khắp trong tỉnh tại các vùng đồi núi có độ cao dƣới 900 m.

Đặc điểm chủ yếu của nhóm đất này là có thành phần cơ giới cát, cát pha; đất chua và có độ

phì từ trung bình đến thấp. Tuỳ theo chất lƣợng đất và độ dốc của từng loại đất có thể phát

triển cây lƣơng thực, cây công nghiệp dài ngày và các loại cây trồng khác theo mô hình

nông lâm kết hợp cũng nhƣ phát triển rừng.

- Nhóm đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi: có diện tích 283.431 ha, chiếm 31,25%

diện tích tự nhiên, phân bố trên tất cả các vùng núi cao và núi vừa, độ cao từ 900 m đến

1.800 m. Nhóm đất này có tầng dày, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, ít chua nên

thích hợp với nhiều loại cây trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng. Tuy nhiên, do phân bố ở địa

hình cao, chia cắt mạnh và dễ bị rửa trôi nên việc khai thác sử dụng gặp nhiều khó khăn và

cần có biện pháp bảo vệ đất.

20

- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: có diện tích 35.941 ha, chiếm 3,96% diện

tích tự nhiên, phân bố rải rác trên địa bàn tỉnh, thích hợp với cây lƣơng thực, cây công

nghiệp ngắn ngày.

- Nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao: có 57.906 ha, chiếm 6,38% diện tích tự

nhiên (tập trung ở các huyện Sìn Hồ, Mường Tè, Phong Thổ). Đất có chất lƣợng khá tốt

nhƣng phân bố ở độ cao trên 1.800 m, địa hình hiểm trở nên khó khai thác sử dụng.

- Các loại đất khác nhƣ núi đá, sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng… có diện tích

khoảng 21.905 ha, chiếm 2,42% diện tích tự nhiên của tỉnh.

Nhìn chung phần lớn quỹ đất của Lai Châu (hơn 70%) chỉ thích hợp cho phát triển

lâm nghiệp, do đó cần đẩy mạnh công tác phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để sớm đƣa

ngành lâm nghiệp trở thành một ngành có đóng góp lớn vào tăng trƣởng kinh tế của tỉnh,

đồng thời đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn cho toàn khu vực.

g. Tài nguyên sinh vật, tài nguyên rừng

Tính đến năm 2019, toàn tỉnh Lai Châu có 454.891,14 ha đất lâm nghiệp, trong đó: diện

tích đất rừng sản xuất là 146.845,41 ha, chiếm 16,19% diện tích đất toàn tỉnh; đất rừng phòng

hộ có 236.536,23 ha, chiếm 26,08% diện tích đất toàn tỉnh; đất rừng đặc dụng là 31.133,00 ha,

chiếm 3,43% diện tích đất toàn tỉnh; độ che phủ rừng đạt 50,16%.

Rừng ở Lai Châu thuộc loại rừng nhiệt đới với quần thể thực vật rất phong phú, trong đó

có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao nhƣ lát, chò chỉ, nghiến, tấu, pơmu…, các loại đặc

sản nhƣ thảo quả, cọ khiết (cây cánh kiến), song mây, sa nhân… nhƣng do tình trạng đốt phá

rừng làm nƣơng rẫy và khai thác gỗ bừa bãi trong những năm qua đã làm suy kiệt thảm rừng,

hiện nay chủ yếu còn lại là rừng nghèo, rừng đang đƣợc khoanh nuôi tái sinh và rừng trồng

chƣa khép tán, trong khi diện tích rừng trung bình, rừng giàu và các vạt rừng nguyên sinh chỉ

còn rất ít ở những vùng núi cao, xa quốc lộ có địa hình hiểm trở. Động vật rừng trƣớc đây rất

phong phú và đa dạng với nhiều loại quý hiếm nhƣ Tê giác, Voi, Bò tót, Vƣợn, Hổ, Công,

Gấu… nhƣng do việc săn bắn trái phép và diện tích rừng nguyên sinh bị thu hẹp nên quần thể

động vật hoang dã đã suy giảm, hiện chỉ còn số lƣợng rất ít ở một số nơi (nhiều loại quý hiếm

nhƣ Tê giác, Voi, Bò tót, Hổ gần nhƣ không còn).

Theo kết quả thống kê từ năm 2011 đến 2019, tổng diện tích rừng tại Lai Châu có xu

hƣớng tăng từ 390.981,20 ha lên 454.891,14ha (Bảng 1.2). Tuy nhiên, diện tích rừng trồng lại

có xu hƣớng giảm từ 28.942,3ha (năm 2011) xuống 12.067,88ha (năm 2019). Diện tích rừng

phân bố không đều, chủ yếu tại các huyện nhƣ: Mƣờng Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ và Tân Uyên.

Theo kết quả thống kê sơ bộ năm 2019, tổng diện tích rừng tại huyện Mƣờng Tè lớn nhất là

168.449,3ha và diện tích rừng nhỏ nhất tại thành phố Lai Châu là 1.943,5ha. Chi tiết diện tích

21

rừng trên từng đơn vị hành chính đƣợc trình bày trong bảng sau:

Thảm thực vật tỉnh Lai Châu

Đơn vị Năm 2019

Tỷ lệ (%)

Diện tích toàn tỉnh

ha

906.878,87

100

Diện tích rừng

454.891,14

50,16

Diện tích cây lƣơng thực có hạt

53.969

5,95

Diện tích Cây rau, đậu

3.196

0,35

Diện tích Cây lâu năm (mía, cây lấy sợi,.v.v.)

420

0,05

Diện tích Chuối

3.924

0,43

Diện tích Cây ăn quả (xoài, cam, taos, nhanx, va)

740,76

0,08

Diện tích cây cao su

4.867,04

0,54

Diện tích cây chè

3938

0,43

ha ha ha ha ha ha ha ha

Bảng 1.2. Diện tích thảm phủ thực vật tại tỉnh Lai Châu năm 2019

1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

a. Dân cư và lao động

Tỉnh Lai Châu có nhiều dân tộc sinh sống, tỉ lệ đông nhất là dân tộc Thái, Kinh,

Mƣờng, H’Mông, Dao... Một số dân tộc ít ngƣời khác. Dân số trung bình năm 2019 của tỉnh

là 462.629 ngƣời, tăng 9.246 ngƣời, tƣơng đƣơng tăng 2,04% so với năm 2018, trong đó

dân số thành thị là 82.490 ngƣời, chiếm 17,83%; dân số nông thôn là 380.139 ngƣời, chiếm

82,17%; nam giới có 234.477 ngƣời, chiếm 50,68%, nữ giới là 228.152 ngƣời, chiếm 49,32%, mật độ dân số trung bình 51,01 ngƣời/km2 phân bố không đều, phần lớn tập trung

sống ở các thị trấn, thị xã và dọc theo hai bên đƣờng giao thông, còn lại trong các thung

lũng, sƣờn núi cao họ sống thành những bản nhỏ, không đều. Mỗi bản từ 5 đến 100 gia đình.

Trên các sƣờn núi cao thƣờng có ngƣời H’Mông sinh sống.

Toàn tỉnh hiện có 20 dân tộc anh em đang sinh sống (gồm dân tộc Thái chiếm 35,19%,

dân tộc Mông chiếm 21,18%, dân tộc Dao chiếm 11,85%, dân tộc Kinh chiếm 12,69%, dân

tộc Hà Nhì chiếm 5,12%, còn lại 13,29 % là các dân tộc khác, trong đó có một số dân tộc

đặc biệt khó khăn như dân tộc Mảng, La Hủ, Cống, Kháng, Khơ Mú, SiLa), có truyền thống

đoàn kết, cần cù, yêu lao động với một nền văn hoá phong phú, đa dạng. Tình hình dân tộc

và tôn giáo trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định. Tuy nhiên, do phần lớn đồng bào dân tộc sống

phân tán ở các khu vực vùng cao, vùng sâu, cơ sở hạ tầng yếu kém, đời sống còn nhiều khó

khăn, tình trạng du canh du cƣ còn tồn tại là những cản trở không nhỏ cho sự phát triển kinh

tế - xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

Năm 2019, lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên của toàn tỉnh ƣớc đạt 283.570 ngƣời,

tăng 3,39% so với năm trƣớc. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành

kinh tế năm 2019 ƣớc đạt 281.988 ngƣời, tăng 3,15% so với năm trƣớc. Tỷ lệ lao động từ 15

22

tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 13,5%. Tỷ lệ thất

nghiệp của lực lƣợng lao động trong độ tuổi ƣớc đạt 0,58%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực

lƣợng lao động trong độ tuổi là 0,55%.

Tổng số lao động có việc làm năm 2019 là 281.988 ngƣời (chiếm 99,44% so với tổng

số lực lƣợng lao động), trong đó nông thôn chiếm 86,5%, thành thị chiếm 13,44%. Trong

tổng số lao động có việc làm, thì số lao động làm việc ở khu vực nông, lâm, ngƣ nghiệp

79.944 ngƣời chiếm 28,37%; thợ thủ công và các thợ khác có liên quan 13.817 ngƣời chiếm

4,9%; thợ lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị 3.948 ngƣời chiếm 1,4%; nghề đơn giản

138.513 ngƣời chiếm 49,12% .

Lực lƣợng lao động có chuyên môn của Lai Châu vào loại thấp (đạt 13,5%) so với

mức bình quân chung của cả nƣớc.

b. Tình hình phát triển kinh tế

Lai Châu là một tỉnh vùng núi cao, có địa hình phức tạp, cơ sở vật chất và kinh tế

chƣa phát triển. Tuy nhiên trong những năm gần đây nền kinh tế Lai Châu đã có một số

bƣớc phát triển đáng kể. Năm 2019, quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 19.335,27 tỷ

đồng; GRDP bình quân đầu ngƣời đạt 41,79 triệu đồng, tƣơng đƣơng 1,8 nghìn USD, tăng

35,61 USD so với năm trƣớc. Về cơ cấu nền kinh tế năm 2019, khu vực nông, lâm nghiệp

và thủy sản chiếm tỷ trọng 14,71%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,63%; khu

vực dịch vụ chiếm 40,76%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,89% (Số liệu từ

Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu trong năm 2019 và báo cáo cập nhật) (UBND tỉnh Lai

Châu, 2019, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu).

Cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh trong những năm qua có sự chuyển dịch theo

hƣớng tích cực, phù hợp với xu thế chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung của cả nƣớc, trong đó

tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm

nghiệp và thủy sản, cụ thể:

Bảng 1.3: Cơ cấu các ngành kinh tế trong những năm gần đây

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Đơn vị tính

% 100 100 100 100 100 100

% 25,45 21,66 17,37 16,01 15,63 14,71

% 21,53 30,15 45,38 47,63 49,04 37,63 Cơ cấu GRDP (theo giá hiện hành) 1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 2. Công nghiệp - xây dựng

3. Dịch vụ 35,04 34,06 49,88 40,76 33,05 %

23

43,2 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2019 và cập nhật theo các báo cáo

Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp

hóa - hiện đại hóa và thay đổi đều ở cả ba khu vực, từng bƣớc hình thành nên cơ cấu Công

nghiệp - Dịch vụ - Nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tuy nhiên mức độ chuyển dịch kinh tế

hiện nay diễn ra còn chậm, chƣa có bƣớc đột phá.

a. Sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản

Trên 80% dân số ở Lai Châu sống tại nông thôn vì vậy nông nghiệp vẫn là ngành

mang lại việc làm và thu nhập cho phần lớn ngƣời dân.

Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2020 ƣớc đạt

1.764 tỷ đồng, tăng 371 tỷ đồng so với năm 2015, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng

4,8%/năm; bảo đảm an ninh lƣơng thực, đã hình thành đƣợc một số vùng sản xuất hàng hóa

tập trung. Cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa, nhiều loại

giống mới, tiến bộ kỹ thuật, biện pháp thâm canh đƣợc ứng dụng vào sản suất tuy nhiên đến

nay sản xuất nông nghiệp vẫn còn bị chi phối lớn bởi điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất.

* Trồng trọt

Trồng trọt là ngành sản xuất then chốt, đƣợc phát triển theo hƣớng vừa đa dạng hóa

cây trồng, vừa thâm canh tăng năng suất. Trên địa bàn tỉnh Lai Châu đã xuất hiện nhiều mô

hình kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình hoạt động có hiệu quả, nhiều ngành nghề nông thôn

đƣợc khôi phục, phát triển, góp phần tạo thêm nhiều việc làm và dịch chuyển cơ cấu kinh tế

nông thôn.

Sản xuất nông nghiệp năm 2019 phát triển ổn định và có mức tăng trƣởng khá do

điều kiện thời tiết tƣơng đối thuận lợi cho cây trồng sinh trƣởng và phát triển, chuyển dịch

cơ cấu cây trồng theo hƣớng tích cực, nhiều cây trồng chất lƣợng cao nhƣ: giống lúa chất

lƣợng cao, chè, chuối, mắc ca… hiệu quả kinh tế cao đang dần thay thế những cây trồng cho

năng xuất và hiệu quả kinh tế thấp. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 68,8 nghìn

ha, tăng 1,17% (+0,8 nghìn ha) so với năm 2018; sản lƣợng lƣơng thực có hạt đạt 220,50

nghìn tấn, tăng 2,95% (+6,33 nghìn tấn), trong đó sản lƣợng lúa đạt 149,81 nghìn tấn, sản

lƣợng ngô đạt 70,69 nghìn tấn. Diện tích trồng ngô trong những năm gần đây có xu hƣớng

giảm dần, theo mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hƣớng chất lƣợng, hiệu quả.

Diện tích cây lâu năm đạt 29,98 nghìn ha, tăng 13,42% (+3,54 nghìn ha) so với năm

2018, tăng cao ở một số nhóm cây trồng chính nhƣ: mắc ca, chè, sa nhân do có chính sách

hỗ trợ của nhà nƣớc về phát triển cây lâu năm ở các địa phƣơng; sản lƣợng năm 2019 của

một số cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả nhƣ sau: Cao su đạt 4 nghìn tấn, tăng

45,10%; chè đạt 35,48 nghìn tấn, tăng 12,39%; chuối đạt 45 nghìn tấn, tăng 8,17% so với

24

năm 2018.

Cụ thể:

* Cây lƣơng thực: Diện tích sản xuất lúa nƣớc toàn tỉnh không ngừng tăng qua các

năm. Diện tích sản xuất năm 2019 đạt 29.125 ha, vƣợt 2.075 ha so với mục tiêu đề án. Sản

lƣợng lƣơng thực có hạt 215.000 tấn. Sản lƣợng lƣơng thực bình quân đầu ngƣời 480

kg/ngƣời/năm. Cụ thể với:

+ Cây lúa: Lúa đông xuân: Tổng diện tích gieo trồng năm 2019 là 6.693 ha, năng suất

đạt 53,9 tạ/ha, sản lƣợng đạt 36.080 tấn; Lúa mùa: Diện tích gieo cấy đạt 22.432 ha, năng

suất 47 tạ/ha, sản lƣợng 105.380 tấn; Lúa nương: Thực hiện 3.723 ha, năng suất 10,5 tạ/ha,

sản lƣợng 3.900 tấn; Lúa hàng hóa tập trung:Diện tích 1.758 ha, năng suất 45,5 tạ/ha, sản

lƣợng 8.000 tấn. Tập trung tại các cánh đồng Mƣờng So, Bình Lƣ, Mƣờng Than, Pắc Ta...

Tuy nhiên đến nay các khu vực sản xuất lúa hàng hóa tập trung chƣa thực hiện đƣợc liên

doanh liên kết.

Bảng 1.4. Lịch thời vụ trồng một số loại cây nông nghiệp tỉnh Lai Châu Tháng 8 4 1 3 5 6 7 2 9 10 11 12

Lúa vụ đông xuân

Lúa vụ mùa

Đậu tƣơng đông xuân

Đậu tƣơng vụ mùa

- Cây ngô: hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có trên 22.000 ha, năng suât trung bình đạt

31,48 tạ/ha với sản lƣợng đạt 69.640 tấn.

* Cây thực phẩm, hoa cây cảnh:

Về cây rau: Diện tích sản xuất rau từ 2.600 – 2.995 ha, năng suất đạt bình quân từ 65

– 68 tạ/ha, sản lƣợng đạt 54.680 tấn, đáp ứng nhu cầu rau xanh trên địa bàn tỉnh. Đã dần

hình thành các vùng sản xuất rau xanh tập trung trên địa bàn tỉnh, đăc biệt tại thành phố Lai

Châu với các vùng rau xanh thuộc xã San Thàng, phƣờng Quyết Tiến.

- Về cây hoa: Hình thành vùng hoa các loại tại San Thàng, thành phố Lai Châu với

tổng diện tích 8 ha với các chủng loại hoa cao cấp nhƣ hoa ly, tuy líp và các loại hoa truyền

thống nhƣ cúc, hồng, lay ơn...tại một số vùng nhƣ xã Bản Giang huyện Tam Đƣờng và xã

San Thàng thành phố Lai Châu. Dần hình thành vùng sản xuất hoa tại địa phƣơng.

- Về cây dong giềng: Tập trung phát triển chủ yếu tại huyện Tam Đƣờng, Nậm Nhùn

và Sìn Hồ với tổng diện tích đạt 210 ha. Toàn bộ sản lƣợng dong củ đều đƣợc ngƣời dân chế

biến thành sản phẩm Miến dong, cung ứng cho thị trƣờng trong tỉnh, mang lại thu nhập ổn

25

định cho ngƣời dân.

* Cây thức ăn gia súc: trồng cỏ: Tỉnh triển khai trồng cỏ trên 758,76 ha, sản lƣợng

đạt trên 28.500 tấn/năm với các giống cỏ: Cỏ voi, VA06, đáp ứng một phần nhu cầu về thức

ăn chăn nuôi đại gia súc theo hƣớng công nghiệp và thức ăn cho gia súc trong mùa đông.

* Cây công nghiệp

- Cây chè: đến 2019, toàn tỉnh đã trồng mới đƣợc 2.020 ha chè, nâng tổng số diện

tích chè trên địa bàn tỉnh đạt 5.030 ha, diện tích chè kinh doanh 2.870 ha; sản lƣợng chè búp

tƣơi đạt 26.000 tấn. Sử dụng các giống chè chất lƣợng cao nhƣ tuyết Shan và Kim tuyên.

Giá chè búp tƣơi luôn ở mức cao, ngƣời nông dân tích cực đầu tƣ chăm sóc, vì vậy năng

suất chè búp tƣơi luôn đạt ở mức 88,1 – 90,6 tạ/ha, góp phần nâng cao thu nhập cho ngƣời

trồng chè. Song song với việc đầu tƣ, thâm canh tăng năng suất, công tác đổi mới công nghệ

chế biến và mẫu mã sản phẩm, xây dựng thƣơng hiệu chè chất lƣợng cao cũng đƣợc quan

tâm thực hiện. Trong thời gian thực hiện đề án đã xây dựng hồ sơ và đƣợc Cục Sở hữu trí

tuệ cấp 02 văn bằng bảo hộ nhãn hiệu “CHÈ TAM ĐƢỜNG“ và “CHÈ TÂN UYÊN“.

- Cây cao su: Năm 2015 trồng mới 531,6 ha, năm 2016 trồng mới 167,5 ha, nâng

tổng diện tích cây cao su trên địa bàn tỉnh lên 13.220 ha; diện tích đƣa vào khai thác 1.499,8

ha, sản lƣợng ƣớc đạt 963,5 tấn mủ khô. Do giá mủ cao su trên thị trƣờng thế giới biến động

theo hƣớng giảm, vì vậy từ năm 2017 đến nay tỉnh không thực hiện trồng mới, giữ ổn định

và thực hiện chăm sóc các diện tích đã trồng.

- Cây Mắc ca: Tổng diện tích cây Mắc ca hiện có trên địa bàn toàn tỉnh quy mật độ

300 cây/ha là 804 ha (trồng thuần 715,3ha, trồng xen 266.1 ha), trong đó diện tích trồng mới

năm 2019 đạt 541.3 ha. Diện tích cây mắc ca hiện tại sinh trƣởng phát triển khá tốt, một số

diện tích đã cho thu hoạch, mang lại thu nhập cho ngƣời dân.

- Cây quế: Tổng diện tích quế 4.216 ha. Cùng với cây mắc ca và sơn tra, cây quế

đang trở thành cây trồng rừng mang lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời nông dân, đƣợc ngƣời

dân lựa chọn phát triển sản xuất, đặc biệt tại các huyện Mƣờng Tè, Tân Uyên, Nậm Nhùn,

Sìn Hồ và Than Uyên.

Tỉnh có các vùng chuyên canh:

- Lƣơng thực tập trung ở các xã Mƣờng Khoa, Thân Thuộc ở Tân Uyên, Mƣờng

Than, Mƣờng Kim ở Than Uyên, khu Bình Lƣ ở Tam Đƣờng, Mƣờng So ở Phong Thổ,

Noong Hẻo ở Sìn Hồ.

- Vùng trồng mía tập trung ở các xã Pắc Ta (Tân Uyên), Mƣờng Khoa, Mƣờng Than

(Than Uyên).

- Cây ăn quả ở các xã dọc quốc lộ 32. Cây ăn quả có sản lƣợng lớn, chất lƣợng tốt có

giá trị kinh tế nhƣ thảo quả đang ngày càng đƣợc phát triển với diện tích và sản lƣợng tăng

26

đều qua các năm.

- Dâu, đậu tƣơng ở huyện Phong Thổ.

Ngoài ra tỉnh đang hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung nhƣ: sản xuất lúa

hàng hóa tại Phong Thổ, Tân Uyên; vùng thâm canh chuối tại Phong Thổ; cây ăn quả có

múi và cây ôn đới tại huyện Tam Đƣờng; sản xuất chè tại Tân Uyên, Tam Đƣờng; cây mắc

ca tại Tam Đƣờng, thành phố Lai Châu... Nuôi cá lồng trên hồ thủy điện tại Sìn Hồ, Than

Uyên, Nậm Nhùn... Nhiều sản phẩm nông nghiệp đã đƣợc xác nhận thƣơng hiệu hàng hóa

nhƣ: gạo Tẻ râu Phong Thổ; Chè Tam Đƣờng, Chè Tân Uyên.

* Cây dược liệu: Tổng diện tích nuôi trồng cây dƣợc liệu trên địa bàn tỉnh đến nay

đạt 6.932 ha, bao gồm 6.305 ha cây thảo quả, 450 cây Sả, 15 ha Actiso, 38 ha Sa nhân, 9 ha

Đƣơng quy, 0,93 ha Tam thất, nghệ các loại 115 ha; việc đầu tƣ thâm canh, ứng dụng các

tiến bộ KHKT vào sản xuất còn nhiều hạn chế, đa số nông dân trồng dƣợc liệu chƣa đƣợc

hƣớng dẫn kỹ thuật thu hoạch, bảo quản, sơ chế nên năng suất, chất lƣợng dƣợc liệu thấp,

không đồng đều.

* Cây ăn quả: Tính hết năm 2019, tổng diện tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đạt

5.771 ha, trong đó cây ăn quả có múi 508,6 ha, cây chuối 3.669 ha, cây ăn quả ôn đới 474

ha, cây ăn quả khác 1.119,5 ha. Sản lƣợng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh ƣớc đạt 48.755 tấn.

Diện tích trồng cây ăn quả đều đạt và vƣợt so với mục tiêu đề án đặt ra: Cây chuối đạt 3.669

ha, vƣợt xa mục tiêu đề án (đến năm 2017 là 40 ha); Cây ăn quả có múi 508,6 ha, vƣợt

358,6 ha; cây ôn đới 474 ha, vƣợt 324 ha. Đã hình thành vùng trồng cây ăn quả tập trung

(vùng cây ăn quả ôn đới, cây có múi tại huyện Tam Đƣờng, vùng chuối tại huyện Phong

Thổ...) bƣớc đầu cho thu nhập ổn định cho ngƣời dân.

b. Chăn nuôi – thủy sản

Ngành chăn nuôi đang chuyển dịch theo hƣớng thay đổi phƣơng thức chăn nuôi từ chăn thả tự nhiên sang chăn nuôi có chuồng trại, đặc biệt là chăn nuôi lợn(1). Tuy nhiên thời

tiết rét đậm, rét hại kỷ lục diễn ra trên diện rộng trong năm 2016, giá thịt lợn hơi trong nƣớc

giảm sâu trong năm 2017, đặc biệt là xảy ra bệnh dịch tả lợn Châu Phi trong năm 2019 gây

rất nhiều khó khăn cho ngành chăn nuôi. Tổng đàn gia súc đến năm 2020 ƣớc đạt 334.310

con, tăng 15.210 con so với năm 2015, tốc độ tăng trƣởng đàn gia súc bình quân hàng năm

ƣớc đạt 1,2%/năm.

* Chăn nuôi đại gia súc: Hiện nay ngƣời dân đã thực hiện chuyển đổi phƣơng thức

chăn nuôi từ thả rông sang chăn nuôi có chuồng trại, bổ sung thức ăn và phòng chống đói

rét vào mùa đông nên hàng năm đã giảm thiểu thiệt hại do rét đậm, rét hại gây ra. Trong

(1) Đến nay trên địa bàn tỉnh có 13 trang trại, trong đó có 02 cơ sở quy mô lớn chăn nuôi theo quy trình khép kín từ sản xuất con giống đến nuôi lợn thƣơng phẩm.

27

những năm qua ngành chăn nuôi của tỉnh đã có những bƣớc phát triển khá, đàn gia súc và

gia cầm phát triển ổn định. Trên địa bàn tỉnh hình thành một số mô hình chăn nuôi trang

trại, chăn nuôi công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Tính đến năm 2019, toàn tỉnh Lai Châu

có 6 trang trại, trong đó số trang trại chăn nuôi là 4 trang trại, số trang trại khác là 2 trang

trại, tập trung chủ yếu tại thành phố Lai Châu (1 trang trại), Tân Uyên (2 trang trại), Than

Uyên (2 trang trại) và Mƣờng Tè (1 trang trại). Số lƣợng gia súc, gia cầm tăng dần qua các

năm, cụ thể nhƣ bảng sau:

Vật nuôi Năm 2015

Bảng 1.5: Số lượng gia súc, gia cầm tại lai Châu qua các năm Năm 2018 98.776 Năm 2014 95.610 100.800 Năm 2017 99.140 Năm 2016 97.770 Năm 2019 95.185 Trâu (con)

15.860 17.100 16.990 18.100 19.125 18.953 Bò (con)

189.480 201.070 217.060 227.630 240.342 171.635 Lợn (con)

6.510 6.850 5.670 5.740 5.870 5.057 Ngựa (con)

Dê, Cừu (con) 30.980 33.970 38.010 39.920 40.986 34.100

Gia cầm (Nghìn con) 883 1.028 1.107 1.146 1.416

1.580 Trong đó

- Gà 681 765 818 836 1.050 1.211

- Vịt, ngan, ngỗng 202 263 289 310 366 370

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2019

Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, dịch tả lợn châu Phi đã ảnh hƣởng trực tiếp đến

tổng đàn lợn và sản lƣợng lợn thịt xuất chuồng trên địa bàn tỉnh. Tại thời điểm 01/10/2019

đàn trâu đạt 95,18 nghìn con; đàn bò đạt 18,95 nghìn con; đàn lợn đạt 171,63 nghìn con,

giảm 28,58% (-68,70 nghìn con) so với năm 2018; đàn gia cầm đạt 1.580 nghìn con, tăng

11,58% (+164 nghìn con) so với năm 2018. Sản lƣợng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 2,77

nghìn tấn, tăng 15,92% so với năm 2018; sản lƣợng thịt bò hơi đạt 0,43 nghìn tấn, tăng

11,68%; sản lƣợng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 8,02 nghìn tấn, giảm 21,10%; sản lƣợng thịt

gia cầm hơi đạt 4,77 nghìn tấn, tăng 74,47% so với năm 2018.

* Phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản: Sản lƣợng thủy sản năm 2019 đạt 2,42

nghìn tấn, tăng 6,14% so với năm 2018. Sản lƣợng thủy sản nuôi trồng đạt 2,15 nghìn tấn,

tăng 5,91% so với năm trƣớc. Sản lƣợng thủy sản khai thác đạt 0,27 nghìn tấn, tăng 8% so

với năm trƣớc. Trong giai đoạn 2017 - 2019 ngƣời dân trên địa bàn tỉnh đã tập trung việc

phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản theo hƣớng: nuôi cá nƣớc lạnh, cá ao hồ truyền

thống và nuôi cá lồng trên các hồ thủy điện với tổng diện tích nuôi trồng đạt 911 ha, tăng

83,5ha; tổng sản lƣợng thủy sản trong 3 năm đạt 6.838 tấn. Khai thác thủy sản tự nhiên ở

28

các hồ thủy điện đạt 878 tấn. Về phát triển nuôi cá lồng trên hồ thủy điện, với việc hỗ trợ

kinh phí làm lồng mức 10.000.000đ/lồng đã thúc đẩy ngƣời dân phát triển nuôi cá lồng, dần

hình thành các vùng nuôi cá lồng tập trung tại các xã: Tà Mít huyện Tân Uyên; xã Ta Gia,

Mƣờng Mít, Mƣờng Kim huyện Than Uyên; xã Nậm Mạ huyện Sìn Hồ; xã Mƣờng Mô, thị

trấn Nậm Nhùn huyện Nậm Nhùn; thị trấn Mƣờng Tè huyện Mƣờng Tè. Đến nay, toàn tỉnh

đã có hơn 494 lồng nuôi với thể tích trên 66.112 (Than Uyên 185 lồng; Mƣờng Tè 38 lồng;

Nậm Nhùn 96 lồng; Sìn Hồ trên 110 lồng và Tân Uyên 65 lồng). Nuôi cá nƣớc lạnh đạt 441

tấn, tập trung chủ yếu tại huyện Tam Đƣờng.

Ngành lâm nghiệp Trong những năm gần đây, ngành lâm nghiệp của tỉnh Lai Châu đã có những chuyển biến tích cực, chuyển từ lâm nghiệp khai thác sang lâm nghiệp xã hội, lấy bảo vệ và xây

dựng vốn rừng làm nhiệm vụ cơ bản. Tỉnh Lai Châu tiếp tục tăng cƣờng quản lý bảo vệ,

khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng mới rừng, đẩy mạnh thực hiện chính sách chi trả dịch

vụ môi trƣờng rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Tỉnh hiện có hơn 520.000 ha đất lâm

nghiệp; trong đó, diện tích đất rừng hiện có 470.000 ha, chiếm trên 90% tổng diện tích đất

lâm nghiệp, với 13 chủ rừng là tổ chức, 106 đơn vị cấp xã đƣợc Nhà nƣớc giao quản lý rừng, còn lại là các cá nhân, hộ gia đình. Trong đó, đến nay, diện tích rừng trồng đạt 18.412,2ha (tăng 10.086,62ha so với năm 2015). Trong đó, diện tích quế trên 6.200ha

(chiếm 33,7%), thông trên 4.200ha (chiếm 22,8%), sơn tra (trồng hỗn giao: thông, tống quá

sủ, vối thuốc) trên 660ha chiếm 3,6%, lát hoa (trồng thuần và trồng hỗn giao: sấu, giổi, xoan

đào...) khoảng 2.300ha (chiếm 12,5%); diện tích còn lại chủ yếu là các loài cây nhƣ: keo,

vối thuốc, re, sấu, giổi, mắc ca... chiếm 27,4%. Diện tích rừng trồng đã thành rừng

8.086,3ha (chiếm 43,92%), diện tích rừng trồng chƣa thành rừng 10.325,9ha (chiếm 56,08%)... Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên tại Lai Châu cũng đạt hơn 39.200 ha với

mức hỗ trợ bình quân 0,5 triệu đồng/ha/năm. Diện tích khoanh nuôi tái sinh thành rừng

trên 31.400 ha. Cũng trong giai đoạn này, toàn tỉnh đã thực hiện giao khoán bảo vệ và

khoanh nuôi rừng tái sinh tự nhiên đƣợc 1.738.320 lƣợt héc ta (ha), trong đó: khoán bảo

vệ rừng 1.713.755 lƣợt ha (rừng đặc dụng là 113.007 lƣợt ha; rừng phòng hộ là 973.070,8 lƣợt ha; rừng sản xuất là 575.550,2 lƣợt ha); khoán khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 24.565,2

lƣợt ha. Diện tích rừng toàn tỉnh đƣợc quản lý bảo vệ tốt; diện tích khoán khoanh nuôi tái sinh tự nhiên có tỷ lệ thành rừng tƣơng đối cao, góp phần làm tăng tỷ lệ che phủ rừng.

Từ việc chú trọng công tác bảo vệ, phát triển rừng gắn với tạo sinh kế cho ngƣời dân Lai Châu đã góp phần nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh từ 41,6% năm 2011 lên

29

50,16% năm 2019.

giai đoạn 2017 - 2020.

Hình 1.3: Bản đồ diễn biến rừng tỉnh Lai Châu giai đoạn 2005 - 2015 Nguồn: UBND tỉnh Lai Châu - Kế hoạch hành động thực hiện chương trình REDD+ tỉnh Lai Châu

Tình hình phân chia 3 loại rừng theo quy hoạch đến năm 2020 của tỉnh nhƣ sau:

- Rừng đặc dụng: 41.275 ha, trong đó, ngành chủ trƣơng giữ nguyên diện tích vùng

lõi, vùng đệm vƣờn Quốc gia Hoàng Liên: 7.500 ha; diện tích rừng đặc dụng của huyện

Mƣờng Tè: 33.775 ha.

- Rừng phòng hộ: 360.893,3 ha, trong đó:

+ Rừng phòng hộ đầu nguồn 304.593,3 ha: Tổ chức rà soát sắp xếp hợp lý các dự án

đầu tƣ cần ƣu tiên, xác lập các lâm phần rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà, sông Nậm Na,

sông Nậm Mu,... để phục vụ cho các công trình thủy lợi, thủy điện và các công trình phòng

hộ quan trọng khác.

+ Rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp phòng hộ khu vực biên giới 54.600 ha: Xây dựng phát triển rừng phòng hộ vành đai biên giới tại các xã biên giới thuộc các huyện: Mƣờng Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ, gắn công tác bảo vệ và phát triển rừng với bảo đảm an ninh quốc phòng vùng biên giới.

+ Rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp bảo vệ môi trƣờng: 1.700 ha, tập trung ở thị xã,

thị trấn và các khu du lịch sinh thái.

- Rừng sản xuất: 278.131,5 ha, trong đó: + Đất quy hoạch trồng rừng nguyên liệu, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, vƣờn cây,

30

vƣờn rừng đến năm 2020 có 81.452 ha rừng, trong đó:

+ Đất quy hoạch trồng rừng nguyên liệu giấy, ván dăm, ván ghép thanh: 80.767,0 ha, trên địa bàn các huyện: Mƣờng Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ, Tân Uyên, Than Uyên, Tam Đƣờng

gắn với công nghiệp chế biến.

+ Đất quy hoạch vƣờn cây, vƣờn rừng: 685 ha, chủ yếu tại các huyện: Sìn Hồ, Phong

Thổ, Mƣờng Tè, Tam Đƣờng.

- Đất có rừng tự nhiên, rừng trồng cần bảo vệ: 117.949,8 ha. - Đất trống quy hoạch cho lâm nghiệp chƣa sử dụng: 78.729,7 ha.

Vốn rừng hiện có chính là điều kiện thuận lợi để tỉnh Lai Châu thu hút đầu tƣ vào

công nghiệp chế biến gỗ, phát triển du lịch sinh thái, ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Ngoài

các giống cây chính thì hiện nay trồng thêm các giống khác nhƣ quế, sơn tra, mắc ca, sa mộc và cây giổi (lấy hạt).

Phân bố theo các địa bàn hành chính, huyện Mƣờng Tè - tỉnh Lai Châu có diện tích

đất lâm nghiệp 257.930,1ha, chiếm 96,2% diện tích tự nhiên của huyện. Diện tích rừng hiện

có trên 170.194ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 162.650ha; tỷ lệ che phủ rừng năm

2017 đạt 63,52%, cao nhất tỉnh Lai Châu.

Hiện nay,tỉnh Lai Châu luôn quan tâm đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên và phát

triển vốn rừng. Tuy nhiên những khu vực rừng giáp ranh, rừng có gỗ quý hiếm vẫn còn hạn

chế do phần lớn diện tích những khu vực rừng này ở vùng sâu, vùng xa, giáp với các tỉnh

bạn, vùng biên giới địa hình phức tạp cùng với tác động tiêu cực từ thị trƣờng trong và ngoài nƣớc nên rất khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ.

1.3. Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam và tỉnh Lai Châu

1.3.1. Kịch bản BĐKH Việt Nam (trọng tâm vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và tỉnh Lai Châu)

Theo kịch bản BĐKH và nƣớc biển dâng công bố năm 2016 cho thấy: giữa thời kỳ

cơ sở 1986-2005 với thời kỳ cơ sở 1980-1999, nhiệt độ trung bình tăng khoảng 0,1ºC ở Bắc

bộ, lƣợng mƣa giảm từ 6 ÷13% ở Tây Bắc (Bộ tài nguyên và môi trường,2016, Kịch bản

biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam).

a. Nhiệt độ

* Nhiệt độ trung bình năm: Theo kịch bản RCP4.5, vào đầu thế kỷ, nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc có mức tăng phổ biến từ 0,6 - 0,8oC. Vào giữa thế kỷ, mức tăng từ 1,3-1,7oC. Trong đó, khu vực Bắc Bộ (Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ) có mức tăng từ 1,6-1,7oC (Hình 1.4). * Nhiệt độ cực trị

31

- Nhiệt độ tối cao trung bình năm: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ, nhiệt độ tối cao trung bình năm trên toàn quốc có mức tăng phổ biến từ 1,4-1,8oC. Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ, nhiệt độ tối cao trung bình năm trên toàn quốc có mức tăng phổ biến từ 1,6-2,4oC.

Theo kịch bản RCP8.5, vào đầu thế kỷ, nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc có

Nguồn: Kịch bản BĐKH & NBD Việt Nam, 2016

mức tăng phổ biến từ 0,8-1,1oC. Trong đó, khu vực phía Bắc tăng phổ biến từ 2,0-2,3oC.

Hình 1.4. Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm theo kịch bản RCP8.5

vào giữa và cuối thế kỉ 21

32

- Nhiệt độ tối thấp trung bình năm: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ, nhiệt độ tối thấp trung bình năm trên toàn quốc có mức tăng phổ biến từ 1,4-1,6oC vào giữa thế kỷ và từ 1,8-2,2oC vào cuối thế kỷ. Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ, nhiệt độ tối thấp trung bình năm trên toàn quốc có mức tăng phổ biến từ 1,6-2,4oC, tăng cao nhất là khu vực phía Bắc 2,2-2,6oC. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ tối cao trung bình năm tiếp tục có xu thế tăng, phổ biến từ 3,0-4,8oC, một số tỉnh phía Bắc có mức tăng cao hơn. (Hình 1.5 và Hình 1.6).

Nguồn: Kịch bản BĐKH & NBD Việt Nam, 2016

Hình 1.5. Biến đổi của nhiệt độ tối cao trung bình năm (oC) theo kịch bản RCP4.5 vào giữa và cuối thể kỉ 21

33

Hình 1.6. Biến đổi của nhiệt độ tối cao trung bình năm (oC) theo kịch bản RCP4.5 vào giữa và cuối thể kỉ 21

Bảng 1.6. Biến đổi nhiệt độ trung bình năm (ºC) so với thời kỳ cơ sở

TÓM TẮT NHIỆT ĐỘ

Kịch bản RCP 4.5 – KB trung bình

Kịch bản RCP 0.5- KB phát thải cao

Tỉnh, thành phố

2016-2035

2046-2065

2080-2099

2016-2035

2046-2065

2080-2099

Lai Châu 0,7(0,4÷1,1) 1,7(1,2÷2,3) 2,3(1,5÷3,3) 1,1(0,6÷1,7) 2,2(1,4÷3,1) 3,9(3,1÷5,5)

(Nguồn: kịch bản BĐKH 2016do Bộ TNMT ban hành)

Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung bình với cận

dƣới 10% và cận trên 90% (Ví dự: Vào giữa thế kỷ, ở Lai Châu, mức tăng nhiệt độ trung

bình năm ứng với kịch bản RCP 4.5 theo các mô hình khác nhau có thể từ 1,2÷2,3ºC, trung

bình tất cả các mô hình là 1,7ºC.

b. Lượng mưa

- Lƣợng mƣa năm: Theo kịch bản RCP4.5, vào đầu thế kỷ, lƣợng mƣa năm có xu thế

tăng ở hầu hết cả nƣớc, phổ biến từ 5-10%. Vào giữa thế kỷ, mức tăng phổ biến từ 5-15%.

Đến cuối thế kỷ, mức biến đổi lƣợng mƣa năm có phân bố tƣơng tự nhƣ giữa thế kỷ, tuy

nhiên vùng có mức tăng trên 20% mở rộng hơn. Theo kịch bản RCP8.5, vào đầu thế kỷ,

lƣợng mƣa năm có xu thế tăng ở hầu hết cả nƣớc, phổ biến từ 3-10%. Vào giữa thế kỷ, xu

thế tăng tƣơng tự nhƣ kịch bản RCP4.5. Đáng chú ý là vào cuối thế kỷ mức tăng nhiều nhất

có thể trên 20% ở hầu hết diện tích Bắc Bộ.

- Lƣợng mƣa 1ngày lớn nhất trung bình (Rx1day): Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa

thế kỷ, lƣợng mƣa 1 ngày lớn nhất trung bình có xu thế tăng trên toàn lãnh thổ, phổ biến từ

10-70%. Đến cuối thế kỷ, xu thế biến đổi khá giống với thời kỳ giữa thế kỷ nhƣng mức tăng

lớn hơn và phạm vi tăng mở rộng hơn. Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ, lƣợng mƣa 1

ngày lớn nhất trung bình có xu thế tăng trên cả nƣớc, mức tăng từ 10-70%. Đến cuối thế kỷ,

xu thế biến đổi tƣơng tự giữa thế kỷ nhƣng lớn hơn về mức độ và mở rộng hơn về phạm vi

và tăng nhiều nhất ở phía tây của Tây Bắc.

- Lƣợng mƣa 5 ngày lớn nhất trung bình (Rx5day): Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa

thế kỷ, lƣợng mƣa 5 ngày lớn nhất trung bình có xu thế tăng trên toàn lãnh thổ, phổ biến từ

10-50%. Đến cuối thế kỷ, xu thế biến đổi gần tƣơng tự với thời kỳ giữa thế kỷ nhƣng lớn

hơn về mức độ và mở rộng hơn về phạm vi. Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ, lƣợng

mƣa 1 ngày lớn nhất, mức tăng phổ biến từ 10-60%. Đến cuối thế kỷ, xu thế tăng nhiều nhất

34

ở Đông Bắc và Bắc trung Bộ (Bảng 1.7).

Bảng 1.7. Biến đổi của lượng mưa năm (%) so với thời kỳ cơ sở

TÓM TẮT LƢỢNG MƢA

Tỉnh,

Kịch bản RCP 4.5 – KB trung bình

Kịch bản RCP 8.5- KB phát thải cao

thành phố

2016-2035

2046-2065

2080-2099

2016-2035

2046-2065

2080-2099

Lai Châu

3,3 (-3.3÷9,7)

13,5(9,4÷17,9) 11,2(4,6÷18,3)

-1,0(-4,0÷2,1)

10,6(4,4÷16,0) 18,4(12,0÷25,3)

Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung bình với cận

dƣới 20% và cận trên 80%.

c. Các hiện tượng thời tiết cực đoan

Bão và áp thấp nhiệt đới: đánh giá của IPCC cho thấy chƣa thể nhận định một cách

chắc chắn về xu thế tăng/giảm của tần số bão trên quy mô toàn cầu. Về cƣờng độ, nhận định

tƣơng đối đáng tin cậy là dƣới tác động của BĐKH, cƣờng độ bão có khả năng tăng khoảng

2 tới 11%, mƣa trong khu vực bán kính 100 km từ tâm bão có khả năng tăng khoảng 20%

trong thế kỷ 21. Theo kịch bản RCP8.5, vào cuối thế kỷ bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động

và ảnh hƣởng đến Việt Nam có khả năng giảm về tần suất. Hoạt động của bão và áp thấp

nhiệt đới có xu thế dịch chuyển về cuối mùa bão, thời kỳ mà bão hoạt động chủ yếu ở phía

Nam. Theo cấp độ bão, số lƣợng bão yếu và trung bình có xu thế giảm trong khi số lƣợng

bão mạnh đến rất mạnh lại có xu thế tăng rõ rệt.

Gió mùa có thể xảy ra sớm hơn và kết thúc muộn hơn, kết quả là thời kỳ gió mùa có

thể kéo dài hơn. Hạn hán ở một số vùng có thể khắc nghiệt hơn do xu thế giảm lƣợng mƣa

trong mùa khô. Nắng nóng: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ số ngày nắng nóng (số

ngày nhiệt độ cao nhất lớn hơn hoặc bằng 35°C) có xu thế tăng trên phần lớn cả nƣớc, phổ

biến 25-35 ngày so với thời kỳ cơ sở. Rét đậm, rét hại: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế

kỷ, số ngày rét đậm (số ngày có nhiệt độ thấp nhất nhỏ hơn hoặc bằng 15°C), số ngày rét hại

(số ngày có nhiệt độ thấp nhất Tn ≤ 13°C) có xu thế giảm ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, phổ

biến 5-10 ngày so với thời kỳ cơ sở, giảm nhiều nhất trên 15 ngày ở vùng Tây Bắc và Đông

Bắc, ít nhất dƣới 5 ngày ở Bắc Trung Bộ.

1.3.2. Kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Lai Châu

Sử dụng mô hình có độ phân giải cao để xây dựng 02 Kịch bản BĐKH Lai Châu

RCP4.5 và RCP8.5: PRECIS của Trung tâm Hadley - Vƣơng quốc Anh, CCAM của Tổ chức

35

Nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Liên bang Úc (CSIRO), WRF của Mỹ (Sở TN&MT tỉnh

Lai Châu, 2019, dự thảo Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH tỉnh Lai Châu).

Số liệu nhiệt độ (nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối thấp), lƣợng mƣa,

theo ngày, tháng của các trạm khí tƣợng thuộc Lai Châu (Lai Châu, Mƣờng Tè, Tam Đƣờng,

Sìn Hồ, Than Uyên) thời kỳ 1961-2017 đƣợc khai thác Bảng 1.8.

Bảng 1.8. Danh sách các trạm khí tượng tỉnh Lai Châu được sử dụng

STT

Trạm

1

Lai Châu (Mƣờng Lay)

2

Mƣờng Tè

3

Tam Đƣờng

4

Sìn Hồ

5

Than Uyên

Vĩ độ 220 04’ 220 22’ 220 25’ 220 22’ 210 57’

Kinh độ 103009’ 102050’ 103029’ 103015’ 103055’

Kết quả kịch bản BĐKH theo các trạm quan trắc thể hiện:

*Nhiệt độ trung bình

- Nhiệt độ trung bình năm

Nhìn chung, kết quả dự tính theo bốn kịch bản RCP2.6, RCP4.5, RCP6.0, RCP8.5

đều cho thấy trong các thời kỳ đầu, giữa và cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở Lai

Châu đều thể hiện xu thế tăng lên so với thời kỳ cơ sở 1986-2005. Trong đó, kịch bản

RCP8.5 cho mức tăng nhiệt độ lớn nhất và chênh lệch khá rõ so với các kịch bản còn lại.

Nhìn chung theo cả 4 kịch bản, mức tăng nhiệt độ trên phạm vi toàn tỉnh khá đồng nhất; vào

cuối thế kỷ, theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 nhiệt độ các trạm Sìn Hồ và Than Uyên luôn

cao hơn các trạm còn lại tuy nhiên mức chênh lệch không lớn.

Theo kịch bản RCP8.5, vào đầu thế kỷ, TTB năm ở Lai Châu tăng phổ biến 1,1 ÷ 1,2oC so với thời kỳ cơ sở, tăng cao nhất ở Mƣờng Tè. Đến giữa thế kỷ, mức tăng là 2,3oC. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ tăng 4,2 ÷ 4,3oC, Than Uyên và Sìn Hồ có mức tăng cao hơn các

36

khu vực khác. (Hình 1.7).

b) Đầu thế kỷ

a) Đầu thế kỷ

a) Giữa thế kỷ

c) Giữa thế kỷ

d) Cuối thế kỷ

b) Cuối thế kỷ

Hình 1.7. Mức biến đổi nhiệt độ trung bình năm (°C) ở Lai Châu theo kịch bản RCP4.5 (trái) và RCP8.5 (phải)

- Nhiệt độ trung bình mùa đông

37

Theo kịch bản thấp RCP2.6, vào đầu thế kỷ 21, mức tăng nhiệt độ trung bình mùa đông ở Lai Châu tăng 0,7oC so với thời kỳ cơ sở. Vào giữa thế kỷ, mức tăng phổ biến 1,3oC. Đến cuối thế kỷ mức tăng là 1,4oC. Theo kịch bản cao RCP8.5, vào đầu thế kỷ 21, T2m mùa đông ở Lai Châu có mức tăng từ 1,1 ÷ 1,2oC so với thời kỳ cơ sở. Vào giữa thế kỷ, mức tăng

từ 2,1 ÷ 2,3oC. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ tăng 3,7 ÷ 3,9oC. Ở cả 3 thời kỳ, nhiệt độ tại trạm

Mƣờng Tè luôn có xu thế tăng cao nhất.

- Nhiệt độ tối cao trung bình năm

Theo cả 4 kịch bản RCP, trong tƣơng lai, nhiệt độ tối cao trung bình năm (Tx) ở Lai

Châu đều có xu thế tăng so với thời kỳ cơ sở. Theo các kịch bản, mức tăng Tx phổ biến ở đầu thế kỷ từ 0,6 ÷ 1,0oC, vào giữa thế kỷ tăng 1,6 ÷ 2,3oC, đến cuối thế kỷ tăng 1,2 ÷ 4,3 oC..

- Nhiệt độ tối thấp trung bình năm

Theo cả 4 kịch bản RCP, trong tƣơng lai, nhiệt độ tối thấp trung bình năm (Tm năm)

ở Lai Châu đều có xu thế tăng so với thời kỳ cơ sở, mức tăng ở phía tây nam cao hơn khu

vực phía bắc của tỉnh. Theo kịch bản thấp RCP2.6, vào đầu thế kỷ 21, nhiệt độ tối thấp trung bình năm Tm ở Lai Châu tăng từ 0,7 ÷ 0,8oC so với thời kỳ cơ sở. Vào giữa thế kỷ và cuối thế kỷ, nhiệt độ tăng phổ biến 1,2oC. Và theo kịch bản RCP8.5, vào đầu thế kỷ 21, nhiệt độ tối thấp trung bình năm Tm ở Lai Châu tăng 1,0oC so với thời kỳ cơ sở. Vào giữa thế kỷ, nhiệt độ tăng 2,2 ÷ 2,3oC. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ 4,0 ÷ 4,1oC.

Tuy nhiên, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có xu hƣớng trở lên khắc nghiệt hơn, giảm thấp

hơn so với thời kỳ hiện tại.

* Lượng mưa trung bình

- Lượng mưa năm

Theo cả 4 kịch bản RCP, trong thế kỷ 21, lƣợng mƣa năm ở Lai Châu nhìn chung

chiếm ƣu thế là xu thế tăng. Lƣợng mƣa chỉ có xu thế giảm ở đầu thế kỷ theo kịch bản

RCP8.5. Mức giảm chỉ dƣới 5%, mức tăng cao nhất khoảng 25%, mức tăng luôn cao nhất ở

trạm Than Uyên, thấp nhất ở trạm Lai Châu hoặc Tam Đƣờng. Theo kịch bản RCP2.6, vào

đầu thế kỷ 21, lƣợng mƣa năm ở Lai Châu có xu thế tăng, mức tăng không đáng kể, phổ

biến dƣới 2% so với thời kỳ cơ sở. Vào giữa thế kỷ, lƣợng mƣa tăng khoảng 5 ÷ 7%. Đến

cuối thế kỷ, mức tăng lƣợng mƣa 6 ÷ 8%. Theo kịch bản RCP8.5, vào đầu thế kỷ, lƣợng

mƣa năm ở Lai Châu có xu thế giảm chiếm ƣu thế, mức giảm không đáng kể, riêng trạm

Than Uyên lƣợng mƣa tăng xấp xỉ 5%. Vào giữa thế kỷ và cuối thế kỷ, lƣợng mƣa có xu thế

tăng, từ 5 ÷ 20% vào giữa thế kỷ và 15 ÷ 25% vào cuối thế kỷ. Ở cả 3 thời kỳ, mức tăng

lƣợng mƣa ở trạm Than Uyên luôn cao nhất, thấp nhất trại Tam Đƣờng vào cuối thế kỷ và

38

trạm Lai Châu vào giữa thế kỷ (Hình 1.8).

a) Đầu thế kỷ

a) Đầu thế kỷ

b) Giữa thế kỷ

b) Giữa thế kỷ

c) Cuối thế kỷ

c) Cuối thế kỷ

Hình 1.8. Mức biến đổi lượng mưa năm (mm) ở Lai Châu theo kịch bản RCP4.5 (trái) và RCP8.5 (phải)

Theo các kịch bản RCP, trong thế kỷ 21, Rx1day có xu thế tăng trên phạm vi toàn

tỉnh. Mức tăng cao nhất có thể tới 80% tại Sìn Hồ vào cuối thế kỷ theo kịch bản RCP8.5.

Mức tăng ở trạm Lai Châu luôn thấp nhất, ở Sìn Hồ và Than Uyên luôn cao nhất trên phạm

vi toàn tỉnh. Theo kịch bản RCP2.6, trong thế kỷ 21, Rx1day năm ở Lai Châu có xu thế tăng

39

ngoại trừ trạm Lai Châu có xu thế giảm nhẹ vào đầu thế kỷ. Mức tăng Rx1day đầu thế kỷ từ

4 ÷ 11%. Vào giữa thế kỷ, Rx1day năm tăng phổ biến 5 ÷ 15%. Đến cuối thế kỷ, mức tăng

từ 7 ÷ 27%. Ở cả 3 thời kỳ, Sìn Hồ luôn có mức tăng Rx1day lớn nhất, tăng thấp nhất ở

trạm Lai Châu.

Nhƣ vậy, theo kịch bản BĐKH cho Lai Châu trong thế kỷ 21 cho thấy:

Nhiệt độ trung bình: Theo tất cả các kịch bản RCP, trong cả 3 thời kỳ đầu, giữa và

cuối thế kỷ 21 nhiệt độ trung bình năm và các mùa ở Lai Châu đều có xu thế tăng so với

thời kỳ cơ sở trên phạm vi toàn tỉnh, càng về cuối thế kỷ 21 mức tăng nhiệt độ càng lớn.

Trong đó, kịch bản RCP8.5 thƣờng cho mức tăng lớn nhất và chênh lệch khá rõ với các kịch

bản khác. Theo kịch bản RCP4.5, vào đầu thế kỷ nhiệt độ năm và các mùa tăng phổ biến 0,6 ÷ 0,8oC, đến giữa thế kỷ tăng 1,6 ÷ 1,8oC, cuối thế kỷ tăng phổ biến 2,1 ÷ 2,6oC. Theo kịch bản RCP8.5, nhiệt độ năm có thể tăng đến 4,3oC. Nhìn chung mức tăng nhiệt độ khá đồng

nhất theo từng kịch bản, từng giai đoạn, song mức tăng nhiệt độ ở các trạm Sìn Hồ và

Mƣờng Tè thƣờng có xu hƣớng cao hơn so với các trạm khác trong khu vực.

Lượng mưa năm và các mùa: so với thời kỳ cơ sở, lƣợng mƣa năm ở tỉnh Lai Châu

có xu thế tăng, lƣợng mƣa mùa thƣờng có xu thế giảm vào đầu thế kỷ tuy nhiên mức biến

đổi không lớn. Mức tăng lƣợng mƣa năm cao nhất là 25%, mức giảm lƣợng mƣa lớn nhất là

15% vào mùa thu. Mùa thu cũng là mùa lƣợng mƣa có xu thế tăng nhanh nhất, mức tăng có

thể lên tới trên 70%.

Nhiệt độ cực trị năm (Nhiệt độ tối cao và nhiệt độ tối thấp) thể hiện xu thế tăng so

với thời kỳ cơ sở, với mức tăng gần tƣơng đƣơng nhau. Theo kịch bản RCP4.5, vào cuối thế kỷ, nhiệt độ tối cao tăng 2,7oC, nhiệt độ tối thấp tăng 2,2oC. Theo kịch bản RCP8.5, nhiệt độ tối cao tăng cao nhất 4,7oC, nhiệt độ tối thấp tăng cao nhất là 3,7oC.

Lượng mưa cực trị năm: so với thời kỳ cơ sở, xu thế tăng chiếm ƣu thế. Theo kịch bản

RCP4.5, Rx1day có xu thế tăng phổ biến 20 ÷ 50%; Rx5day tăng phổ biến từ 10 ÷ 40%. Theo

40

kịch bản RCP8.5 vào cuối thế kỷ, mức tăng lƣợng mƣa cực trị năm có thể tăng tới 80%.

CHƢƠNG 2.

ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Các hiện tƣợng thời tiết, khí hậu và sự thay đổi của các yếu tố khí hậu trong xu thế

BĐKH ảnh hƣởng đến hoạt động SX NLN trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

- Tác động của BĐKH đến hoạt động SX NLN Tỉnh Lai Châu.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong toàn bộ lãnh thổ tỉnh Lai

Châu bao gồm 8 đơn vị hành chính: Thành phố Lai Châu và 7 huyện: (Mƣờng Tè, Nậm

Nhùn, Phong Thổ, Sìn Hồ, Tam Đƣờng, Tân Uyên, Than Uyên).

- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài đƣợc giới hạn ở việc nghiên cứu hiện trạng

BĐKH, tác động, đánh giá tác động của BĐKH tỉnh Lai Châu đến SX NLN và đề xuất một

số giải pháp ứng phó. Các lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp nghiên cứu bao gồm: trồng

trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp.

- Phạm vi về thời gian nguồn dữ liệu nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài,

chuỗi số liệu nghiên cứu lấy theo chuỗi từ năm 1985-2019. Các dữ liệu tác động của BĐKH

lấy theo chuỗi dữ liệu từ năm 2010 đến 2020.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu

Nội dung 2: Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Lai Châu.

Nội dung 3: BĐKH tỉnh Lai Châu.

Nội dung 4: Đánh giá tác động của BĐKH đến sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Lai Châu

Nội dung 5: Giải pháp thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp

tỉnh Lai Châu

2.4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Cách tiếp cận

Đánh giá tác động của BĐKH là việc xác định các ảnh hƣởng bởi BĐKH. Cần chú ý

rằng ngoài các ảnh hƣởng bất lợi, BĐKH có thể có các ảnh hƣởng có lợi. Hiện nay có nhiều

cách tiếp cận trong đánh giá tác động của BĐKH. Ví dụ nhƣ, theo Ủy ban liên chính phủ về

BĐKH (IPCC) thì có 3 cách: Tiếp cận tác động (impactapproach), tiếp cận tƣơng tác

(interactionapproach) và tiếp cận tổng hợp (integratedapproach). Mỗi cách tiếp cận có

những điểm mạnh và điểm hạn chế riêng. Việc lựa chọn cách tiếp cận nào phụ thuộc vào

41

nhiều yếu tố khác nhau nhƣ yêu cầu đánh giá, phạm vi, khung thời gian và nguồn lực cho

phép. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả nghiên cứu, đánh giá tác động của

BĐKH ở thời điểm hiện tại (ứng với các điều kiện SXNN hiện tại của địa phƣơng);

+ Đánh giá tác động của BĐKH có thể đƣợc chuyên sâu nhƣ đánh giá tác động của

BĐKH thực hiện theo ngành, theo vùng địa lý, theo ranh giới đến hệ thống thủy văn nên do

các tổ chức tƣ vấn, chuyên nghiên cứu hệ sinh thái hay theo lƣu vực sông v.v...

Trong khuôn khổ của đề tài thì cách tiếp cận đánh giá theo không gian địa lý và theo

ngành đƣợc lựa chọn sử dụng. Đối với một tỉnh/thành thì một đánh giá tổng thể cho toàn bộ

địa bàn nên đƣợc thực hiện trƣớc. Trên cơ sở đó, các đánh giá chuyên sâu sẽ đƣợc thực hiện

cho các ngành trong tỉnh/thành và các khu thực hiện cho các ngành trong tỉnh/thành và các

khu vực có khả năng dễ bị tổn thƣơng nhất dƣới tác động của BĐKH;

+ Đánh giá tác động của BĐKH cần có sự tham gia của các bên liên quan ở địa

phƣơng. Cộng đồng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đánh giá tác động của BĐKH ở

thời điểm hiện tại;

2.4.2. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm tổng hợp: Quan điểm tổng hợp là quan điểm chủ đạo trong nghiên cứu

hợp thành lãnh thổ, đồng thời là công cụ đắc lực cho việc quy hoạch lãnh thổ và bảo vệ tài

nguyên môi trƣờng (Ixatrenko, 1972).

Việc nghiên cứu BĐKH và tác động của BĐKH đến SXNLN ở tỉnh Lai Châu dựa

trên quan điểm tổng hợp theo hƣớng: nghiên cứu toàn diện các đặc điểm về điều kiện khí

hậu, BĐKH và tác động của BĐKH đến SXN-LN tỉnh Lai Châu theo các quy luật của địa lý

và mối quan hệ của chúng trong tự nhiên.

- Quan điểm hệ thống: “Hệ thống là một tập hợp tất cả các yếu tố liên quan tới nhau

tạo nên một thành tạo hoàn chỉnh. Hệ thống này đồng thời là các yếu tố bậc cao hơn, còn

các yếu tố còn lại của nó lại là hệ thống thấp hơn” (V. B Xochava,1962).

Quan điểm hệ thống có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu BĐKH và tác động

của nó lên tự nhiên, KT-XH của tỉnh Lai Châu nhằm xác định cấu trúc không gian, qua đó

phân tích đƣợc chức năng của các hợp phần. Quan điểm hệ thống này còn thể hiện một cách

khái quát nhất về nguyên nhân và những tác động của BĐKH đến nông, lâm nghiệp đồng

thời cũng cho phép đƣa ra những dự báo biến động của khí hậu và khả năng tác động của nó

tại khu vực trên địa bàn nghiên cứu.

- Quan điểm lãnh thổ: Quan điểm lãnh thổ hay quan điểm vùng đặc thù của khoa học

địa lý. Mỗi đối tƣợng địa lý là một hệ thống tự nhiên, gắn vào một lãnh thổ cụ thể, tại đó có

một chuỗi quá trình và hoàn cảnh không gian duy nhất, không lặp lại ở bất kỳ nơi nào trên

bề mặt Trái Đất. Vì vậy, tất cả các vấn đề nghiên cứu không đƣợc tách rời với không gian

42

lãnh thổ phân bố.

Vận dụng quan điểm lãnh thổ để xác định không gian nghiên cứu cho đề tài. Từ đó

tiến hành nghiên cứu và đƣa ra một số đề xuất ứng phó với BĐKH đối với từng khu vực

trên địa bản tỉnh Lai Châu.

- Quan điểm phát triển bền vững: Năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai chung của

chúng ta”, Ủy ban Thế giới về Môi trƣờng và Phát triển (WCED-World Commission on

Environment and Development) của Liên hợp quốc định nghĩa "phát triển bền vững" là “phát

triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương khả năng cho việc đáp ứng

nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Khái niệm phát triển bền vững của WCED chủ yếu nhấn

mạnh khía cạnh sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trƣờng sống

cho con ngƣời trong quá trình phát triển. Phát triển bền vững là mô hình chuyển đổi nhằm tối

ƣu các lợi ích kinh tế và xã hội trong hiện tại nhƣng không hề gây hại cho tiềm năng, lợi ích

trong tƣơng lai. Việt Nam cũng đã ban hành Chiến lƣợc phát triển bền vững giai đoạn 2011 -

2020 nhằm mục tiêu tăng trƣởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội,

bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng.Trong đó, PTBV vẫn tiếp tục tập trung theo đuổi 3 mục tiêu

quan trọng nhất, đó là “hiệu quả kinh tế; công bằng xã hội; bảo vệ tài nguyên, môi trường”.

Một trong những vấn đề đƣợc chú trọng trong PTBV ở Việt Nam nói chung và của tỉnh Lai

Châu hiện nay đó là “cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa

dạng sinh học”, “từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế các bon”, “ứng phó

với BĐKH”, tròn đó có hƣớng tới PTBV sản xuất nông, lâm nghiệp...

- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Mọi sự vật hiện tƣợng đều có quá trình phát sinh,

vận động và biến đổi. Quá trình ấy có thể bắt đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn và

kéo dài đến tƣơng lai. Trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng

đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đƣa ra các dự báu xác thực về xu hƣớng phát triển trong thời gian

tới. Quan điểm viễn cảnh cho phép dự đoán đƣợc xu hƣớng vận động và phát triển của vấn

đề nghiên cứu từ đó ngƣời nghiên cứu có thể đƣa ra những dự báo, phƣơng hƣớng và những

giải pháp phù hợp cho vấn đề nghiên cứu trong tƣơng lai. Trên cơ sở nắm vững và hiểu

đƣợc quan điểm lịch sử tác động của BĐKH đến SX NLN cho phép dự đoán, định hƣớng

trong tƣơng lai vấn đề nghiên cứu sẽ biến đổi và phát triển nhƣ thế nào? Câu hỏi này, cần

đặc biệt lƣu tâm bởi lẽ mức độ ảnh hƣởng của BĐKH đã lan rộng và ảnh hƣởng tới các

ngành kinh tế.

Trong những năm gần đây với quá trình phát triển kinh tế ở tỉnh Lai Châu càng bộc

lộ rõ những hạn chế trong sản xuất kinh tế, phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp thiếu tính

quy hoạch… sự thay đổi mang tính đột ngột trong sản xuất, khai thác và sử dụng tài nguyên

thiên nhiên đối với một tỉnh miền núi nhƣ tỉnh Lai Châu dẫn đến nguy cơ làm suy giảm tài

43

nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trƣờng... Việc nghiên cứu BĐKH và tác động của BĐKH

đến tự nhiên, KT-XH đến SXNLN trên địa bàn dựa trên quan điểm phát triển bền vững sẽ

giúp đƣa ra một số đề xuất ứng phó với BĐKH để phát triển ngành nông, lâm nghiệp một

cách hợp lí nhất.

2.4.3. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu, tài liệu: Để thực hiện các nội dung của đề tài,

tác giả đã tiến hành thu thập các nguồn tài liệu, số liệu, báo cáo, nghiên cứu trong một

khoảng thời gian nhất định và thông tin về khí hậu, BĐKH từ các website, các báo cáo có

liên quan nhƣ: laichau.gov.vn; adda.vn; Báo cáo về nội phát triển kinh tế xã hội; báo cáo

phát triển nông nghiệp và nông thôn; báo cáo công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu

nạn; báo cáo phát triển lâm nghiệp,... Các số liệu, tài liệu đƣợc thống kê, phân tích, tổng hợp

và chọn lọc cho phù hợp với yêu cầu nội dung của đề tài. Trên cơ sở đó lập đề cƣơng chi tiết

cho công tác thực địa, để bổ sung cập nhật tài liệu, bảo đảm tính đúng đắn và chính xác hóa

của việc nghiên cứu sự biến đổi của các yếu tố khí hậu trên địa bàn tỉnh Lai Châu, phù hợp

với mục đích nghiên cứu. Chuỗi số liệu khí hậu thu thập, dữ liệu tác động của BĐKH đến

NLN tỉnh Lai Châu theo giai đoạn 2015-2019.

Trong đó, Số liệu khí tƣợng đƣợc thu thập từ Trung tâm thông tin Dữ liệu (số liệu từ

Đài khí tƣợng thủy văn gửi về), Tổng cục Khí tƣợng thủy văn. Danh sách các trạm khí

tƣợng ở tỉnh Lai Châu đƣợc khai thác: Trạm Mƣờng Tè, địa phận của thị trấn Mƣờng Tè,

huyện Mƣờng Tè, tỉnh Lai Châu; Trạm Sìn Hồ, thuộc địa phận của thị trấn Sìn Hồ, huyện

Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu; Trạm Tam Đƣờng, thuộc địa phận phƣờng Tân Phong, thành phố Lai

Châu, tỉnh Lai Châu; Trạm Than Uyên, thuộc Khu 2 thị trấn Than Uyên, huyện Than Uyên,

tỉnh Lai Châu.

- Phương pháp khảo sát thực địa: Là một phƣơng pháp truyền thống đối với nghiên

cứu thực tiễn, quá trình khảo sát thực địa chủ yếu tập trung vào đặc điểm ĐKTN và phân

hóa không gian theo lãnh thổ, diễn biến thiên tai và các biểu hiện của BĐKH có trên địa bàn

nghiên cứu. Đồng thời tác giả tiến hành nghiên cứu, thu thập tài liệu về tác động của BĐKH

đến ĐKTN, KT-XH, đặc biệt đến SXNLN tỉnh Lai Châu. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện

thông qua 3 đợt thực tế tại địa bàn nghiên cứu trong các giai đoạn: Đợt 1 từ tháng 5/2020 -

tháng 6/2020; đợt 2 từ tháng 7/2020 đến tháng 8/2020; đợt 3 từ tháng 9/2020.

- Phương pháp điều tra xã hội học:

+ Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn là phƣơng pháp điều tra, nghiên cứu hiệu quả

nhằm thu thập thông tin mong muốn và phù hợp với từng đối tƣợng phỏng vấn mà bảng hỏi

đáp ứng đƣợc. Phƣơng pháp này đƣợc tác giả đề tài áp dụng với cộng đồng địa phƣơng,

quản lý về NLN, chính quyền địa phƣơng. Mỗi đối tƣợng đƣợc phỏng vấn đều đƣợc xác

44

định tiêu chí đầy đủ và phù hợp để phục vụ yêu cầu điều tra. Tác giả sử dụng hình thức

phỏng vấn sâu các đối tƣợng. Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc chính thức tiến hành đối với:

Chính quyền địa phƣơng, cán bộ chuyên trách NLN và các hộ gia đình.

Bảng hỏi đƣợc xây dựng nhằm thu thập số liệu sơ cấp, đáp ứng yêu cầu của hoạt

động điều tra. Bảng hỏi đƣợc thiết kế phỏng vấn các hộ gia đình (chia đều theo các địa bàn

huyện và thực hiện phỏng vấn ngẫu nhiên, không tập trung, đại diện theo các khu vực hộ

sống ở vùng thấp và vùng núi): Hộ gia đình bị ảnh hƣởng bởi BĐKH đến sản xuất NLN (với

200 phiếu).

Để có thêm thông tin bổ sung cho nghiên cứu, các phỏng vấn sâu đƣợc tiến hành đối

với các nhóm khách thể: nhà quản lý NLN trên địa bàn các huyện: 20 phiếu, và 30 phiếu với

các nhà chuyên môn; Phỏng vấn cán bộ chủ chốt: Phỏng vấn các cán bộ chủ chốt nhằm khai

thác thông tin về chủ chƣơng, chính sách của các cấp chính quyền và nhà quản lý địa

phƣơng trong việc ứng phó với BĐKH và đảm bảo sản xuất NLN cho ngƣời dân. Đối tƣợng

phỏng vấn bao gồm: Chủ tịch/phó chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, huyện; Chủ nhiệm hợp tác

xã nông nghiệp; Phỏng vấn cán bộ chuyên môn: Cán bộ làm việc trong lĩnh vực Nông

nghiệp, Lâm nghiệp, Khí hậu - Khí tƣợng, Tài nguyên và Môi trƣờng: Cán bộ Phòng Tài

nguyên - Môi trƣờng huyện; Cán bộ kiểm lâm; Cán bộ Nông - Lâm - Thủy sản tại các

Phòng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lai Châu, tại các trạm quan trắc khí tƣợng.

Nội dung phỏng vấn:

Các biểu hiện, mức độ của BĐKH diễn ra tại địa phƣơng; các hoạt động sinh kế, tác

động của BĐKH đến sinh kế ngƣời dân; các cách thức ứng phó đối với BĐKH của huyện,

xã, địa phƣơng nhƣ thế nào.

Tất cả các bảng hỏi này đƣợc tiến hành điều tra vào các khoảng thời gian thực địa nói trên.

- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi

phân tích các thành phần của khí hậu, mối quan hệ giữa các thành phần khí hậu nhằm xác

định tính ổn định và tính biến động của chúng. Sau đó so sánh số liệu của các yếu tố khí hậu

trong một khoảng thời gian nhất định để thấy rõ tác động của BĐKH đến SXNLN trên địa

bàn nghiên cứu nhằm đƣa ra những định hƣớng phát triển bền vững cho các hoạt động

SXNLN địa phƣơng.

- Phương pháp đánh giá: Bất kỳ nghiên cứu địa lý ứng dụng nào đối với một lãnh thổ

cụ thể cũng phải có 3 giai đoạn: nghiên cứu cơ bản, đánh giá và kiến nghị, trong đó đánh giá là

khâu kết nối giữa giai đoạn đầu và giai đoạn cuối.

Đánh giá tác động của BĐKH là việc xác định các ảnh hƣởng do BĐKH. Cần chú ý

rằng ngoài các ảnh hƣởng bất lợi, BĐKH có thể có các ảnh hƣởng có lợi.

Hiện nay có nhiều cách tiếp cận trong đánh giá tác động của BĐKH. Ví dụ nhƣ, theo

45

Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) thì có 3 cách: Tiếp cận tác động

(impactapproach), tiếp cận tƣơng tác (interactionapproach) và tiếp cận tổng hợp

(integratedapproach). Mỗi cách tiếp cận có những điểm mạnh và điểm hạn chế riêng. Việc

lựa chọn cách tiếp cận nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ yêu cầu đánh giá,

phạm vi, khung thời gian và nguồn lực cho phép.

Để đơn giản hóa, Hƣớng dẫn đề xuất cách tiếp cận nhƣ sau:

+ Đầu tiên đánh giá tác động của BĐKH ở thời điểm hiện tại (ứng với các điều kiện

kinh tế, xã hội, môi trƣờng hiện tại);

+ Sau đó, trong những trƣờng hợp nhất định, tiếp tục đánh giá tác động của BĐKH

trong tƣơng lai (ứng với các kịch bản BĐKH và điều kiện kinh tế, xã hội, môi trƣờng trong

tƣơng lai - theo khung thời gian đánh giá);

Qua xem xét các hình thức đánh giá trên và căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ luận văn

đặt ra, căn cứ vào nguồn tài liệu thuận lợi có thể thu thập và phân tích đƣợc, tác giả lựa chọn

phƣơng pháp đánh giá tổng hợp thực chất là đánh giá tác động của BĐKH đến SX NLN trên

đơn vị hành chính nhất định là tỉnh Lai Châu.

- Quy trình đánh giá tác động của biến đổi khí hậu:

Hinh 2.1. Sơ đồ quy trình đánh giá tác động của biến đổi khí hậu

Bƣớc 1: Xác định kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực nghiên cứu.

Bƣớc 2: Nghiên cứu hiện trạng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp địa phƣơng. cứu

Bƣớc 3: Xác định các ngành, đối tƣợng ƣu tiên và phạm vi đánh giá cứu.

- Phạm vi không gian là tỉnh Lai Châu. - Phạm vi thời gian là xem xét BĐKH tỉnh Lai Châu đến thời

điểm hiện tại và tác động của nó đến SX NLN tỉnh Lai Châu.

Bƣớc 4: Lựa chọn các công cụ đánh giá (bao gồm các phƣơng pháp định tính và bán định lƣợng).

Bƣớc 5: Đánh giá tác động do biến đổi khí hậu.

- Đánh giá tác động của BĐKH đƣợc thực hiện cho thời điểm

46

hiện tại và trong tƣơng lai, bao gồm các tác động đến SX NLN tỉnh Lai Châu.

Đánh giá tác động của BĐKH ở hiện tại đƣợc thực hiện: Xây dựng các Ma trận đánh

giá tác động trong đó liệt kê các hiểm họa do BĐKH theo kịch bản và Các đối tƣợng chịu

tác động sẽ đƣợc đánh giá; Sử dụng các phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn, hội thảo tham

vấn, hoặc các phƣơng pháp đánh giá khác để xác định các tác động của BĐKH đến các đối

tƣợng và ghi nhận kết quả vào các ô tƣơng ứng của Ma trận đánh giá. Các yếu tố cần xác

định là Tác động gì? Mức độ của tác động nhƣ thế nào? Tác động xảy ra ở đâu, thuộc khu

vực nào?; Sau khi xác định đƣợc các tổ hợp kịch bản, tiến hành đánh giá tác động của

BĐKH cho hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp với từng tổ hợp kịch bản và ghi nhận kết

quả vào Ma trận đánh giá tác động.

Bảng 2.1. Các mức độ tác động trong Ma trận đánh giá tác động do BĐKH

Nguồn: Báo cáo hƣớng dẫn đánh giá tác động của BĐKH

Chi tiết các tiêu chí tác động của BĐKH đến lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp

đƣợc đƣợc thực hiện dựa trên kết quả điều tra từ thực tế, dựa trên những hƣớng dẫn đánh giá

tác động của BĐKH do Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng hƣớng dẫn.

- Phương pháp chuyên gia: Phƣơng pháp này tập hợp các ý kiến và đánh giá của các

chuyên gia về tác động của BĐKH lên đối tƣợng đang xem xét. Ý kiến và đánh giá của các

chuyên gia đƣợc tập hợp từ các tài liệu nghiên cứu, các báo cáo đánh giá hoặc nhiều cuộc

họp chuyên gia. Phƣơng pháp đã tập hợp các ý kiến đánh giá của các chuyên gia về biểu

hiện, các tác động của BĐKH lên sản xuất NLN, các giải pháp thích ứng trong lĩnh vực

NLN. Các ý kiến và đánh giá của các chuyên gia đƣợc tập hợp từ các tài liệu nghiên cứu,

47

các báo cáo đánh giá hoặc các cuộc họp chuyên gia.

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Biến đổi khí hậu tỉnh Lai Châu

Để phân tích hiện trạng BĐKH tỉnh Lai Châu, số liệu nhiệt độ (trung bình, tối cao, tối

thấp) và lƣợng mƣa ngày trong thời kỳ 1961 - 2017 tại các trạm khí tƣợng: Lai Châu (trạm

Mƣờng Lay ngày nay), Mƣờng Tè, Tam Đƣờng, Sìn Hồ, Than Uyên đƣợc sử dụng để phân

tích xu thế và mức độ BĐKH. Xu thế biến đổi các yếu tố và hiện tƣợng khí hậu đƣợc đánh giá trên cơ sở khai thác tối đa chuỗi số liệu đã quan trắc đƣợc tại các trạm trên địa bàn tỉnh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các biểu hiện BĐKH tỉnh Lai Châu nhƣ sau:

3.1.1. Xu thế biến đổi nhiệt độ

* Nhiệt độ trung bình Trong hơn 57 năm qua (1961-2017), nhiệt độ không khí trung bình năm ở tỉnh Lai Châu có xu thế tăng với tốc độ tăng phổ biến từ 0,1 - 0,2oC/thập kỷ. Xu thế tại các trạm đều thỏa mãn mức ý nghĩa 5% (tức sai số cho phép trong khoảng 5%) với tập mẫu là tập số liệu

quan trắc đƣợc tại các trạm khí tƣợng tại Lai Châu có độ dài 57 năm từ năm 1961 - 2017,

riêng trạm Tam Đƣờng có thời gian quan trắc ngắn hơn là 45 năm (Hình 3.1 và Bảng 3.1).

Hình 3. 1. Xu thế biến đổi tuyến tính của nhiệt độ không khí trung bình năm (oC) tại các trạm khí tượng tỉnh Lai Châu, thời

48

kỳ 1961 – 2017

Bảng 3. 1. Xu thế biến đổi nhiệt độ trung bình năm tại các trạm khí tượng Lai Châu, thời kỳ 1961 - 2017

Trạm Tập mẫu Đánh giá xu thế Tốc độ biến đổi (oC/thập kỷ)

57 57 45 57 0,10 0,17 0,15 0,16 Tăng Tăng Tăng Tăng

Mƣờng Tè Sìn Hồ Tam Đƣờng Than Uyên Lai Châu (Mƣờng Lay) 57 0,14 Tăng

Về xu thế trong các mùa, ngoại trừ trạm Tam Đƣờng và Mƣờng Tè không thể hiện xu

thế rõ ràng trong mùa xuân, còn lại ở trạm khác đều thể hiện xu thế tăng nhiệt độ trong cả 4

mùa, thỏa mãn mức ý nghĩa 5%. Tốc độ tăng giữa các mùa khá tƣơng đƣơng, tăng khoảng 0,1oC/thập kỷ vào mùa xuân, mùa hè; và tăng khoảng 0,2oC/thập kỷ trong mùa thu và mùa đông. Riêng vào mùa thu, nhiệt độ tại trạm Tam Đƣờng có thể tăng tới 0,3oC/thập kỷ. Xu thế biến đổi này thể hiện qua hệ số a1(oC/thập kỷ) nhƣ Hình 3.2.

Hình 3.2. Hệ số a1 (°C/thập kỷ) của đường xu thế tuyến tính nhiệt độ trung bình các mùa

trong năm tại các trạm khí tượng Lai Châu, thời kỳ 1961 - 2017

3.1.2. Xu thế biến đổi của lượng mưa.

Trong thời kỳ 1961-2017, lƣợng mƣa năm ở các trạm thuộc Lai Châu hầu hết không

thoả mãn độ tin cậy kiểm nghiệm, riêng trạm Tam Đƣờng thỏa mãn mức ý nghĩa 5% cho

thấy lƣợng mƣa năm ở đây có xu thế giảm với tốc độ giảm khoảng 5%/thập kỷ. Dù không

thỏa mãn yêu cầu kiểm nghiệm tuy nhiên các dao động nội tại ở phần lớn các trạm khác ở

Lai Châu cho thấy lƣợng mƣa có xu thế giảm chiếm ƣu thế lớn hơn trên phạm vi toàn tỉnh

49

(Hình 3.3 và bảng 3.2).

Bảng 3.2. Xu thế biến đổi lượng mưa năm tại các trạm khí tượng Lai Châu, thời kỳ 1961 - 2017

Trạm Tập mẫu Đánh giá xu thế

Tốc độ biến đổi (%/thập kỷ) -2,10 Không rõ ràng Mƣờng Tè 57

-0,20 Không rõ ràng Sìn Hồ 57

-5,24 Giảm Tam Đƣờng 45

-1,95 Không rõ ràng 57

0,87 Không rõ ràng Than Uyên Lai Châu (Mƣờng Lay) 57

Hình 3. 3. Xu thế biến đổi tuyến tính của lượng mưa năm (mm) tại các trạm khí tượng tỉnh Lai Châu, 1961 – 2017

Đối với lƣợng mƣa mùa, chỉ một vài trạm có xu thế rõ rệt cho lƣợng mƣa mùa, đó là:

50

lƣợng mƣa mùa xuân có xu thế tăng tại trạm Lai Châu với mức độ tăng khoảng 4%/thập kỷ;

lƣợng mƣa mùa hè có xu thế giảm tại trạm Tam Đƣờng và Mƣờng Tè với tốc độ giảm 4- 6%/thập kỷ. Còn lại các trạm khác, ở tất cả các mùa trong năm đều không thỏa mãn mức ý

nghĩa 5%, tức là xu thế đối với lƣợng mƣa mùa ở các trạm này không rõ ràng (Hình 3.4 và

Bảng 3.3).

Hình 3.4. Hệ số a1 (%/thập kỷ) của đường xu thế tuyến tính lượng mưa các mùa trong

năm tại các trạm khí tượng Lai Châu, thời kỳ 1961 – 2017

Bảng 3.3: Xu thế biến đổi lượng mưa mùa trong năm tại các trạm khí tượng Lai Châu,

thời kỳ 1961 – 2017

Trạm Mùa xuân Mùa thu Mùa đông

Mƣờng Tè Không rõ ràng Mùa hè Giảm

Sìn Hồ

Giảm

Không rõ ràng Không rõ ràng Không rõ ràng Không rõ ràng Không rõ ràng Không rõ ràng Tam Đƣờng Không rõ ràng Không rõ ràng Không rõ ràng Than Uyên Không rõ ràng Không rõ ràng Không rõ ràng Không rõ ràng

Tăng Không rõ ràng Không rõ ràng Không rõ ràng Lai Châu (Mƣờng Lay)

3.1.3. Các yếu tố cực trị liên quan đến nhiệt độ và lượng mưa

* Nhiệt độ tối cao tuyệt đối (TXx)

Thời kỳ 1961-2017, nhiệt độ tối cao tuyệt đối năm (TXx năm) ở Lai Châu thể hiện

xu thế tăng ở các trạm Tam Đƣờng, Than Uyên. Các trạm còn lại đƣợc coi là không thể hiện xu thế rõ ràng. Mức độ tăng TXx tại Tam Đƣờng, Than Uyên là 0,25oC/thập kỷ (Hình

51

3.5, Bảng 3.4).

Hình 3.5. Xu thế biến đổi tuyến tính của nhiệt độ tối cao tuyệt đối năm (oC) tại các trạm khí tượng tỉnh Lai Châu, thời kỳ 1961 – 2017

Bảng 3.4: Xu thế biến đổi TXx năm tại các trạm khí tượng Lai Châu, thời kỳ 1961 - 2017

Trạm Tập mẫu Đánh giá xu thế Tốc độ biến đổi (oC/thập kỷ)

Mƣờng Tè 57 -0,03 Không rõ ràng

Sìn Hồ 57 0,12 Không rõ ràng

Tam Đƣờng 45 0,25 Tăng

Than Uyên 57 0,25 Tăng

57 0,15 Không rõ ràng Lai Châu (Mƣờng Lay)

* Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối (TNn)

52

Trong thời kỳ 1961 - 2017, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối năm (TNn năm) thể hiện xu thế tăng ở trạm Than Uyên với tốc độ tăng 0,5oC/thập kỷ, các trạm còn lại không thể hiện xu thế

rõ ràng, không rõ ràng, không thỏa mãn mức ý nghĩa 5%. Tuy nhiên, các dao động nội tại đều cho thấy TNn năm có xu thế tăng trên phạm vi toàn tỉnh (Hình 3.6 và Bảng 3.5).

Hình 3.6. Xu thế biến đổi tuyến tính của nhiệt độ tối thấp tuyệt đối năm (oC) tại các trạm khí tượng tỉnh Lai Châu, thời kỳ 1961 – 2017

Bảng 3.5: Xu thế biến đổi TNn năm tại các trạm khí tượng Lai Châu, thời kỳ 1961 – 2017

Trạm Tập mẫu Đánh giá xu thế

Không rõ ràng Tốc độ biến đổi (oC/thập kỷ) 0,11 Mƣờng Tè 57

Không rõ ràng Không rõ ràng Tăng 0,21 0,27 0,53 57 45 57

53

Không rõ ràng 0,22 57 Sìn Hồ Tam Đƣờng Than Uyên Lai Châu (Mƣờng Lay)

* Số ngày nắng nóng (Nhiệt độ trên 35oC)

Trong thời kỳ 1961 - 2017, số ngày nắng nóng năm có xu thế tăng tại các trạm Than

Uyên và Lai Châu với tốc độ tăng từ 1,2 - 3,4 ngày/thập kỷ. Trong đó tốc độ tăng tại trạm Lai Châu nhanh hơn so với trạm Than Uyên. Ở các trạm khác, xu thế biến đổi số ngày nắng nóng không rõ ràng (Hình 3.7 và Bảng 3.6)

Hình 3. 7. Xu thế biến đổi tuyến tính của số ngày nắng nóng năm tại các trạm khí tượng tỉnh Lai Châu, 1961 – 2017

Bảng 3.6: Xu thế biến đổi số ngày nắng nóng năm tại các trạm khí tượng Lai Châu, thời kỳ 1961 – 2017

Trạm Tập mẫu Đánh giá xu thế Tốc độ biến đổi (Ngày/thập kỷ)

Mƣờng Tè 57 -0,73 Không rõ ràng

Sìn Hồ 57 0,00 -

Tam Đƣờng 45 0,00 -

Than Uyên 57 1,22 Tăng

57 3,40 Lai Châu (Mƣờng Lay) Tăng

Trong thời kỳ 1961-2017, số ngày rét đậm ở Lai Châu có xu thế giảm trên phạm vi toàn tỉnh với tốc độ giảm từ 1,7-4,9 ngày/thập kỷ trong đó giảm mạnh nhất ở trạm Sìn Hồ, giảm ít nhất ở trạm Lai Châu (Hình 3.8, Bảng 3.7)

54

* Số ngày rét đậm (Nhiệt độ dưới 15oC)

Hình 3. 8. Xu thế biến đổi tuyến tính của số ngày rét đậm năm tại các trạm khí tượng tỉnh Lai Châu, 1961 – 2017

Bảng 3.7: Xu thế biến đổi số ngày rét đậm năm tại các trạm khí tượng Lai Châu, thời kỳ 1961 – 2017

Trạm Tập mẫu Đánh giá xu thế

Mƣờng Tè Sìn Hồ Tam Đƣờng Than Uyên Lai Châu (Mƣờng Lay) 57 57 45 57 57 Tốc độ biến đổi (Ngày/thập kỷ) -1,76 -4,96 -3,94 -3,47 -1,72 Giảm Giảm Giảm Giảm Giảm

* Số ngày rét hại (Nhiệt độ dưới 13oC)

55

Số ngày rét hại trong thời kỳ 1961-2017 ở tỉnh Lai Châu cũng thể hiện xu thế giảm tuy nhiên phạm vi hẹp hơn so với ngày rét đậm. Số ngày rét hại chỉ thể hiện xu thế giảm tại

các trạm Sìn Hồ, Tam Đƣờng, Than Uyên với tốc độ giảm từ 2,1-4,3 ngày/thập kỷ. Tại các trạm Mƣờng Tè và Lai Châu, dao động nội tại cho thấy số ngày rét hại giảm tuy nhiên xu thế này không thỏa mãn các điều kiện kiểm nghiệm (Hình 3.10 và Bảng 3.8).

Hình 3. 10. Xu thế biến đổi tuyến tính của số ngày rét hại năm tại các trạm khí tượng tỉnh Lai Châu, 1961 – 2017

Bảng 3.8. Xu thế biến đổi số ngày rét hại năm tại các trạm khí tượng Lai Châu, thời kỳ 1961 - 2017

Trạm Tập mẫu Đánh giá xu thế

Mƣờng Tè 57 Tốc độ biến đổi (Ngày/thập kỷ) -0,58 Không rõ ràng

57 45 57 -4,32 -2,48 -2,19 Giảm Giảm Giảm

56

57 -0,61 Không rõ ràng Sìn Hồ Tam Đƣờng Than Uyên Lai Châu (Mƣờng Lay)

* Lượng mưa 1 ngày lớn nhất (Rx1day)

Trong thời kỳ 1961 - 2017, lƣợng mƣa 1 ngày lớn nhất (Rx1day) năm ở Lai Châu có xu thế không rõ ràng, không thỏa mãn mức ý nghĩa 5% ở tất cả các trạm của Lai Châu. Tuy nhiên, các dao động nội tại cho thấy Rx1day có xu thế giảm nhẹ trên phạm vi toàn tỉnh Lai Châu (Bảng 3.9).

Bảng 3.9. Xu thế biến đổi Rx1day năm tại các trạm khí tượng Lai Châu, thời kỳ 1961 - 2017

Trạm Tập mẫu Đánh giá xu thế

Mƣờng Tè Sìn Hồ Tam Đƣờng Than Uyên Lai Châu (Mƣờng Lay) 57 57 45 57 57 Tốc độ biến đổi (%/thập kỷ) -2,87 -2,68 -0,61 -3,63 0,69 Không rõ ràng Không rõ ràng Không rõ ràng Không rõ ràng Không rõ ràng

* Lượng mưa 5 ngày lớn nhất (Rx5day)

Lƣợng mƣa 5 ngày lớn nhất (Rx5day) xét theo dao động nội tại năm có xu thế tăng

hoặc giảm không rõ ràng, không thỏa mãn mức ý nghĩa 5% ở hầu hết các trạm của Lai

Châu, riêng xu thế giảm Rx5day tại trạm Tam Đƣờng đƣợc thể hiện rõ ràng thỏa mãn yêu

cầu kiểm nghiệm. Tốc độ giảm Rx5day tại Tam Đƣờng là 5,2%/thập kỷ (Bảng 3.10).

Bảng 3.10. Xu thế biến đổi Rx5day năm tại các trạm khí tượng Lai Châu, thời kỳ 1961 – 2017

Trạm Tập mẫu Đánh giá xu thế Tốc độ biến đổi (%/thập kỷ)

Mƣờng Tè 57

Sìn Hồ Tam Đƣờng Than Uyên Lai Châu (Mƣờng Lay) 57 45 57 57 -3,67 -1,48 -5,19 -3,45 0,07 Không rõ ràng Không rõ ràng Giảm Không rõ ràng Không rõ ràng

3.1.4. Bão và áp thấp nhiệt đới

Theo số liệu thống kê thời kỳ 1961 - 2017, Lai Châu thƣờng chịu ảnh hƣởng gián

tiếp của những cơn bão đổ bộ vào khu vực ven biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa hoặc

những cơn bão đổ bộ vào Trung Quốc nhƣng sau đó hoặc di chuyển đến hoặc tan trên địa

phận Trung Quốc nhƣng gây mƣa lớn, gió mạnh, lũ lụt cho các tỉnh thuộc Tây Bắc trong đó

có Lai Châu. Số cơn bão trung bình năm ảnh hƣởng tới Tây Bắc trong đó có Lai Châu là <

0,5 cơn. Xu thế về số lƣợng xoáy thuận nhiệt đới là không rõ ràng theo tiêu chuẩn kiểm

57

nghiệm (Bảng 3.11).

Bảng 3.11. Xu thế biến đổi số cơn xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) ảnh hưởng đến Lai

Châu, thời kỳ 1961 - 2017

Tỉnh Tập mẫu Đánh giá xu thế

Lai Châu 57 Tốc độ biến đổi (Cơn/thập kỷ) 0,0 Không rõ ràng

Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy, BĐKH trên địa bàn tỉnh Lai Châu là hiện hữu.

Các yếu tố nhiệt độ, lƣợng mƣa, và các yếu tố khí hậu khác đều có sự biến đổi, từ đó kéo

theo sự BĐKH của tỉnh. Tuy nhiên, rõ ràng mỗi địa phƣơng (thông qua chỉ số tại các trạm

quan trắc) cho thấy mức độ BĐKH cũng thể hiện là không giống nhau.

3.2. Tác động của biến đổi khí hậu tới sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Lai Châu

3.2.1. Tác động của yếu tố khí hậu cực đoan, hệ quả của BĐKH tới sản xuất nông, lâm

nghiệp tỉnh Lai Châu

Tại tỉnh Lai Châu, sản xuất nông, lâm nghiệp là một lĩnh vực chịu nhiều tác động của

BĐKH. Các dữ liệu định tính thu thập đƣợc qua quá trình nghiên cứu thực địa cho thấy

nhiều hiện tƣợng thời tiết cực đoan - biểu hiện cụ thể của BĐKH diễn ra ở các địa bàn

nghiên cứu và tác động đến các loại cây trồng, vật nuôi, ảnh hƣởng tới sinh kế ngƣời dân.

Cụ thể là, ngƣời dân tại các địa bàn nghiên cứu cho biết các hiện tƣợng thời tiết cực đoan và

hệ quả của nó nhƣ: rét đậm, rét hại, nắng nóng, lũ lụt, hạn hán, bão, áp thấp nhiệt đới và

mƣa lớn gây ảnh hƣởng khá nghiêm trọng đối với sản xuất NLN (từ kết quả phòng vấn sâu).

Để có cái nhìn tổng thể về tác động của BĐKH, mà cụ thể là tác động của những hiện tƣợng

thời tiết cực đoan đến lúa và hoa màu, chúng ta sẽ đề cập đến dữ liệu định lƣợng của cuộc

khảo sát. Cụ thể:

Rét đậm rét hại

Kết quả khảo sát định lƣợng cho thấy rét đậm, rét hại là hiện tƣợng thời tiết ảnh hƣởng

nhiều đến sản xuất NLN. Thực tế này đƣợc minh chứng qua đánh giá của ngƣời dân về tác

động của rét đậm, rét hại đối với sản xuất nông nghiệp gây ảnh hƣởng nhiều mặt tới hoạt

động trồng trọt của các hộ. Kết quả cho thấy với loại hình thời tiết này chủ yếu là khiến cây

trồng của nhiều hộ chậm phát triển và bị chết, năng suất mùa màng giảm: Trong tổng số 200

phiếu hộ dân trả lời về ảnh hƣởng của rét đậm rét hại đến cây trồng, có 74% phiếu cho rằng

cây trồng, vật nuôi của họ từng bị chết do rét đậm rét hại, 70.2% số hộ đƣợc hỏi với hình thái

thời tiết này làm cây sinh trƣởng chậm, và giảm năng suất là 39.7%, và nhiều hộ còn bị mất

trắng (20.6%). Những ảnh hƣởng khác của rét đậm rét hại đến trồng trọt, chăn nuôi, đến cây

58

trồng lâm nghiệp nhƣ: làm gia tăng dịch bệnh, diện tích canh tác nguy cơ giảm.

Giai đoạn 2008 - 2018, trên toàn tỉnh Lai Châu có trung bình 21,2 ngày rét đậm và

36,2 ngày rét hại. Theo số liệu quan trắc, Trạm Sìn Hồ có số ngày rét nhiều nhất, với trung

bình 33 ngày rét đậm/năm và 83,8 ngày rét hại/năm. Trạm Tam Đƣờng có 23 ngày rét

đậm/năm và 33,9 ngày rét hại/năm. Trạm Than Uyên có 22 ngày rét đậm/năm và 24 ngày

rét hại/năm. Trạm Mƣờng Tè có số ngày ít nhất là trung bình 8,3 ngày rét đậm/năm và 3

ngày rét hại/năm.

Rét đậm, rét hại kéo dài tại Lai Châu đã gây ảnh hƣởng lớn tới sức khỏe con ngƣời

và các hoạt động sản xuất, đặc biệt là trong chăn nuôi và trồng trọt, số lƣợng gia súc chết do

rét đậm rét hại xảy ra chủ yếu tại các huyện biên giới Sìn Hồ và Phong Thổ. Do ảnh hƣởng

của yếu tố địa hình, khu vực Sìn Hồ là nơi chịu ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất do ảnh hƣởng

của rét đậm rét hại (năm 2008, 2011 tại Sìn Hồ đã xảy ra lần lƣợt 15 và 17 ngày rét hại).

Theo kịch bản BĐKH xây dựng cho Lai Châu, trong tƣơng lai, nhiệt độ tối thấp trung

bình năm ở Lai Châu có xu thế tăng so với thời kỳ cơ sở, do đó, dự báo trong tƣơng lai, hiện

tƣợng rét đậm rét hại sẽ có những tác động nghiêm trọng hơn tới phát triển kinh tế xã hội

của tỉnh, nhất là trong lĩnh vực nhạy cảm với khí hậu nhƣ nông nghiệp và thủy sản.

Tháng 12/2013, trên địa bàn Lai Châu đã có 475 con trâu, nghé, bò, bê, ngựa, dê bị

chết do rét đậm, rét hại; gần 200 ha cây thảo quả ở huyện biên giới Phong Thổ bị thiệt hại

hoàn toàn do thời tiết rét giá; hơn 70 ha lúa gieo thẳng phải cấy dặm lại và bị thiệt hại trên

70%, mạ và lúa vụ đông xuân bị chết khi gặp thời tiết này. Ngày 25-26/12/2016 tại Lai

Châu xuất hiện rét đậm, rét hại và băng tuyết, nhiệt độ xuống thấp, làm 49 con trâu, bò chết;

hàng trăm ha hoa màu, thảo quả bị ảnh hƣởng và thiệt hại do băng tuyết.

Nắng nóng và gia tăng hiện tượng hạn hán

BĐKH góp phần nâng cao hiệu suất quang hợp cho cây trồng, giúp một số loài cây

nhiệt đới phát triển thuận lợi hơn trong điều kiện thời tiết của tỉnh Lai Châu. Tuy nhiên,

những tác động của BĐKH đến SXNN tỉnh Lai Châu chủ yếu theo hƣớng không tích cực.

Tại các khu vực khảo sát, nắng nóng gây ra nhiều ảnh hƣởng đến cây trồng và ảnh hƣởng nhiều tới năng suất mùa màng của các hộ gia đình. Cụ thể, đợt nắng nóng kéo dài với

nền nhiệt cao vào mùa hè không chỉ ảnh hƣởng đến hiệu quả lao động, tiến độ thu hoạch lúa xuân, gieo cấy lúa mùa mà còn làm nhiều loại cây ăn quả, rau màu bị khô héo, sinh trƣởng, phát triển chậm. Bên cạnh đó, nắng nóng cũng là điều kiện phát sinh một số loại sâu, bệnh

gây hại trên cây trồng nhƣ: nhện đỏ, bọ trĩ, sâu vẽ bùa, bệnh vàng lá gân xanh gây hại trên cây có múi; sâu đục cuống quả, rệp sáp gây hại trên cây trồng.

Do diễn biến phức tạp của thời tiết những năm gần đây và hiện tƣợng Elnino kéo dài

đã làm cho tình hình hạn hán trên địa bàn tỉnh ngày càng phức tạp. Trong những năm gần

59

đây, tỉnh Lai Châu cũng phải đối mặt với hạn hán. Theo phỏng vấn bà con, tình trạng này

làm cho cây thiếu nƣớc tƣới (64,2%) và chết (53,7%), năng suất mùa màng suy giảm

(26,1%). Huyện Tân Uyên trong những năm gần đây tình trạng hạn hán xảy ra thƣờng

xuyên hơn và vùng ảnh hƣởng ngày càng rộng dẫn đến thiếu nƣớc sinh hoạt, nƣớc sản xuất.

Việc canh tác lúa 2 vụ tại những chân ruộng cao đã và đang phải đối mặt với những rào cản

lớn từ hiện tƣợng hạn hán. Trong khi đó, các biện pháp nhƣ xây dựng kênh mƣơng dẫn

nƣớc từ các khe, mạch nƣớc lớn gặp nhiều khó khăn bởi mạch nguồn nƣớc cũng đang cạn

kiệt dần. Nắng nóng kéo dài, diễn ra đúng giai đoạn cây ngô trổ cờ phun râu, do đó đã gây

ảnh hƣởng lớn tới nhiều diện tích, nhiều khu vực sản lƣợng Ngô thiệt hại từ 20-70%.

Mưa lớn, ngập, lũ lụt, lũ quét

Mƣa lớn cũng khiến cho cây trồng bị ảnh hƣởng nặng nề. Những cơn mƣa lớn kéo

dài trên khu vực địa hình dốc thƣờng với lƣu lƣợng nƣớc lớn gây ngập lụt thậm chí xuất

hiện lũ quét, sạt lở gây thiệt hại lớn cho hoa màu, câu trồng. Khi mƣa quá nhiều hoặc mƣa

lớn trong một thời gian, nƣớc không kịp tiêu thoát gây ra hiện tƣợng úng với cây trồng. Khi

đó, cây trồng đã ngập no nƣớc không thể hút thêm đƣợc nữa làm rễ cây thiếu không khí.

Điều này khiến cho cây sinh trƣởng chậm, cây bị chết, … Ngoài ra đây cũng là nguyên nhân

gây nên dịch bệnh trên cây trồng thậm và giảm năng suất,… Điều này đƣợc thể hiện rõ qua

kết quả khảo sát định lƣợng. Theo đánh giá từ các hộ, ảnh hƣởng nhiều nhất từ ngập lụt đối

với các hộ gia đình là làm giảm năng suất (chiếm 35.8%). Tiếp đến là làm gia tăng dịch

bệnh trên cây trồng (chiếm 38.6%) do cây bị ngâm nƣớc trong một thời gian dài dẫn tới sức

khỏe và khả năng chống chịu của cây giảm ngập lụt chủ yếu khiến cho cây trồng sinh

trƣởng chậm (28%). Có 22,7% số hộ cho rằng ngập lụt làm giảm diện tích canh tác, do một

số khu vực diện tích ngập sâu và khu vực trũng không thoát đƣợc nƣớc nên ngƣời dân

không thể tiếp tục canh tác. Hiện tƣợng cây trồng bị chết và sinh trƣởng chậm do ngập lụt

cũng khá phổ biến (chiếm 54,2%), thậm chí có hộ bị mất trắng mùa vụ (5.2%). Theo thống

kê năm 2018, có 04 trại nuôi trồng cá nƣớc lạnh tại xã Sơn Bình huyện Tam Đƣờng; 69,9 ha

ao cá của tỉnh bị cuốn trôi, vùi lấp hoàn toàn; 1.023 con gia súc, hơn 10.000 con gia cầm bị

chết, cuốn trôi; 1.119 ha lúa, 104 ha rau màu, 628 ha cây hàng năm, 135 ha cây trồng lâu

năm; 27,65 ha cây ăn quả bị thiệt hại; Diện tích rừng bị thiệt hại là 107 ha.

Lũ quét xuất hiện sau mƣa bão thƣờng đột ngột và gây thiệt hại nghiêm trọng, trong

đó có ảnh hƣởng lớn tới hoạt động sản xuất tại Lai Châu. Gần đây nhất, ngày 24/6/2020, hai

trận lũ quét xảy ra đồng loạt trên suối Hua Bum, xã Hua Bum, huyện Nậm Nhùn và suối

Nậm Sì Lƣờng, xã Pa Vệ Sủ, huyện Mƣờng Tè đã cuốn trôi bốn ngôi nhà và nhiều tài sản

của nhân dân. Ngày 12/7/202, tại các huyện Tân Uyên, Tam Đƣờng và thành phố Lai Châu

đã có lũ, ngập úng cục bộ, gây vùi lấp, cuốn trôi gần 15ha ngô, lúa, hoa, chè của nhân dân

60

tại các huyện Tam Đƣờng, Tân Uyên và thành phố Lai Châu….

Mưa đá, sương muối Mƣa đá là hiện tƣợng thời tiết đặc biệt rất đáng quan tâm gây thiệt hại đến sản xuất

NLN, biểu hiện nhƣ: ngày 23-25/03/2020, mƣa đá đã gây thiệt hại nặng nề trên địa bàn tỉnh

Lai Châu. Tại Huyện Tân Uyên, hơn 1.000 hộ dân bị ảnh hƣởng bởi mƣa đá, trong đó, trên

600 hộ dân bị ảnh hƣởng, 16,7ha chanh leo (xã Mƣờng Khoa), 3ha lúa, 27 ha ngô (xã Trung

Đồng) bị thiệt hại. Tại huyện Nậm Nhùn, huyện Phong Thổ và huyện Sìn Hồ có gần 600 hộ gia đình bị ảnh hƣởng, thiệt hại sản xuất do mƣa đá…

Sƣơng muối và sƣơng giá là những hiện tƣợng thời tiết rất nguy hại đối với cây

trồng. Tác hại nghiêm trọng của các đợt sƣơng muối, rét hại đối với mô hình trồng cao su và

cà phê ở Lai Châu những năm gần đây đã gây thiệt hại đáng kể cho các địa phƣơng, đặc biệt là các đợt rét kéo dài năm 2010 - 2019 đã làm nhiều diện tích cao su bị héo lá, chết ngọn.

3.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu tới các lĩnh vực xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Lai Châu

Biến đổi khí hậu với những biểu hiện của nó đã có những tác động lớn tới hoạt động

sản xuất NLN, gây mất đất sản xuất nông nghiệp do bị sạt lở, ngập úng, làm giảm năng suất

cây trồng vật nuôi; khiến chi phí sản xuất gia tăng, giảm chất lƣợng sản phẩm và tăng độ rủi

ro, bấp bênh trong sản xuất nông nghiệp. Với từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, biểu hiện

tác động của BĐKH đƣợc thể hiện:

a. Biến đổi khí hậu tác động tới ngành nông nghiệp tại Lai Châu được đề cập cụ thể

như sau:

* Biến đổi khí hậu tác động tới trồng trọt:

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt của tỉnh Lai Châu thời gian qua có bƣớc tăng trƣởng

khá, cơ cấu chuyển dịch theo hƣớng giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng

ngành chăn nuôi - thủy sản, lâm nghiệp. Những năm qua, thiên tai bất thƣờng do BĐKH đã

gây nên nhiều thiệt hại đối với phát triển trồng trọt tại Lai Châu:

- Biến đổi khí hậu làm giảm năng suất, diện tích gieo trồng dẫn đến nguy cơ mất an

ninh lương thực

Do ảnh hƣởng của BĐKH, từ năm 2012 đến năm 2019, sản xuất nông nghiệp Lai

Châu phải hứng chịu nhiều đợt mƣa lớn gây thiệt hại lớn tới năng suất sản lƣợng cây trồng.

Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2019, thiệt hại về trồng trọt do thiên tai trên địa bàn

61

tỉnh Lai Châu đƣợc thống kê nhƣ bảng 3.12:

Bảng 3.12. Thiên tai gây thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp từ năm 2012 - 2019

2012

5 đợt mƣa lớn kéo dài, mƣa trên diện rộng với lƣợng mƣa lớn

2013

5 đợt mƣa lớn, kéo dài, mƣa trên diện rộng

Năm Các đợt mƣa lũ

2014

203 ha lúa dập nát; 41 ha lúa ngập úng; 05 ha hoa màu hƣ hỏng hoàn toàn; 20,7 ha hoa màu và 11,6 ha cây thảo quả hƣ hỏng giảm năng suất; 8.600 cây cao su gãy đổ, trong đó 5.000 cây không có khả năng khôi phục;

2015

2016

2017

Trên 35,3 ha lúa, rau màu bị dập nát; gần 31 ha ruộng lúa, hoa màu bị cuốn trôi; 72,3 ha lúa bị ngập úng; 13,7 ha ngô bị gãy đổ, dập nát; 3.474,6 ha cây trồng các loại bị chết và ảnh hƣởng (1.665 ha lúa; 15,6 ha mạ; 27 ha rau màu; 167 ha cây hàng năm; 1.600 ha cây lâu năm); 519 ha cây trồng các loại bị chết và ảnh hƣởng (412,2 ha lúa; 2,4 ha mạ; 10,6 ha rau màu; 86 ha cây hàng năm; 7,7 ha cây lâu năm).

2018

1.119 ha lúa, 104 ha rau màu, 628 ha cây hàng năm, 135 ha cây trồng lâu năm; 27,65 ha cây ăn quả bị thiệt hại; Diện tích rừng bị thiệt hại là 107 ha

2019

73 ha lúa, 26 ha cây trồng lâu năm, 7ha cây trồng hàng năm, 121 ha rau màu bị gẫy, dập, cuốn trôi, vùi lấp.

- 16 đợt mƣa lớn trên diện rộng do ảnh hƣởng của rãnh thấp nối với vùng áp thấp phía Tây và ảnh hƣởng của hoàn lƣu các cơn bão - 9 trận lũ - 11 đợt mƣa lớn kèm theo gió lốc trên hầu hết các địa phƣơng trong tỉnh - 18 đợt mƣa lớn diện rộng và một số ngày xảy ra mƣa lớn cục bộ - 13 đợt mƣa lớn diện rộng và một số ngày xảy ra mƣa lớn cục bộ, - 11 đợt mƣa lớn diện rộng và một số ngày xảy ra mƣa lớn cục bộ + Tại trạm thuỷ văn Mƣờng Tè xuất hiện 07 trận lũ + Tại trạm thuỷ văn Nà Hừ xuất hiện 03 trận lũ - 04 đợt mƣa đá, dông lốc - 11 đợt mƣa lớn diện rộng và một số ngày xảy ra mƣa lớn diện rộng

Nguồn: Theo Báo cáo Tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ năm

2012 đến năm 2019, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu

Ảnh hƣởng tới sản xuất nông nghiệp Trên 10 ha lúa và 1,6 ha hoa màu bị ngập úng mất trắng; 103 ha lúa và 232 ha hoa màu bị giảm năng xuất; gần 20 ha đất nông nghiệp bị sạt lở, vùi lấp; trên 11 tấn lƣơng thực và 10 đại gia súc bị cuốn trôi; 1,5 ha rừng mới trồng bị thiệt hại; 43,8 ha lúa và 19,7 ha hoa màu mất trắng; 155,5 ha lúa và 262,3 ha hoa màu bị hƣ hỏng, giảm năng suất; trên 30 tấn lƣơng thực bị cuốn trôi; Gần 60 ha diện tích đất canh tác bị vùi lấp, sạt lở; trên 01 ha cây giống và hàng trăm cây ăn quả lâu năm bị đổ, hƣ hỏng; trên 800 cây cao su bị gãy đổ.

- Hiện tượng thời tiết diễn biến cực đoan có xu hướng ngày càng gia tăng, gây bất

lợi rất lớn đến sản xuất trồng trọt

Sản xuất nông nghiệp từ năm 2012-2019 tại Lai Châu chịu ảnh hƣởng rất lớn của

62

thời tiết diễn biến phức tạp, không theo quy luật, rét đậm, rét hại kéo dài, mƣa lũ gây thiệt

hại và làm ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi và cơ sở hạ tầng

nông nghiệp.

Khô hạn kéo dài tại Lai Châu đã ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp

đặc biệt là cây trồng vụ đông. Mƣờng Tè, Than Uyên là những nơi chịu ảnh hƣởng sâu sắc

của hiện tƣợng nắng nóng gay gắt và khô hạn.

Thực hiện phƣơng châm sản xuất là đảm bảo an ninh lƣơng thực và đẩy mạnh sản

xuất hàng hóa, việc đầu tƣ thâm canh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đƣợc bà

con nông dân chú trọng. Kết quả, một số chỉ tiêu đạt, vƣợt kế hoạch, tuy nhiên vẫn còn một

số chỉ tiêu đạt thấp so với kế hoạch giao.

 Sâu bệnh phát triển do thời tiết thay đổi

Do ở vùng nhiệt đới ẩm nên Việt Nam nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng quanh

năm có sâu bệnh phá hại cây trồng. Có những nơi địa phƣơng sâu bệnh gây ra những thiệt

hại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp (có nơi hàng năm mất hàng ngàn ha mạ). Hàng năm ở

khắp các tỉnh đều có sâu bệnh phá hại mùa màng, tình hình thiệt hại rất lớn. Sâu bệnh phá

hại theo ƣớc tính tại Lai Châu làm thiệt hại khoảng 15% sản lƣợng cây trồng.

Thực tế cho thấy, cùng một loại sâu bệnh trên cùng một loại cây trồng nhƣng ở

những nơi điều kiện khí hậu thời tiết khác nhau thì mức độ hoạt động của chúng cũng khác

nhau. Tại Lai Châu, những biến đổi bất thƣờng của thời tiết mà biểu hiện chính là nhiệt độ

tăng cả vào mùa mƣa và mùa khô, lƣợng mƣa giảm nhẹ vào mùa mƣa và tăng vào mùa khô

đã gây nên những biến đổi khác thƣờng, tạo điều kiện cho một số loài sâu bệnh phát triển,

gây ảnh hƣởng tới sinh trƣởng và phát triển của của cây trồng, cụ thể:

Trong năm 2014 tổng diện tích nhiễm sâu bệnh là 6.560 ha (lúa 5.295 ha, ngô 72 ha,

cây trồng khác 1.193 ha), giảm 2.812 ha so với năm 2013; diện tích đã đƣợc áp dụng các biện

pháp phòng trừ 5.170 ha.

Năm 2016 tổng diện tích nhiễm sâu bệnh là 5.215 ha (đông xuân 1.773 ha, xuân hè

3.442 ha), tổng diện tích đƣợc phòng trừ 4.124 ha, các diện tích bị nhiễm còn lại chƣa đến

ngƣỡng phòng trừ và đã hồi phục.

Năm 2017 tổng diện tích nhiễm sâu bệnh là 6.770 ha (đông xuân 2.002 ha, xuân hè

4.768 ha); Diện tích áp dụng các biện pháp phòng trừ 4.192 ha.

Năm 2018 tổng diện tích nhiễm sâu bệnh là 4.012,7 ha (đông xuân 1.065 ha, xuân hè

63

2.947,7 ha); Diện tích áp dụng các biện pháp phòng trừ 3.295,4 ha.

Bảng 3.13. Diễn biến diện tích sâu bệnh qua các năm (Đơn vị: ha)

Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2013 Năm 2014

9.372 6.560 5.215 6.770 4.012,7

5.170 4.124 4.192 3.295,4 Diện tích nhiễm sâu bệnh (ha) Diện tích áp dụng biện pháp phòng trừ (ha)

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013-2018, sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lai Châu

Ngoài ra, BĐKH cũng có ảnh hƣởng không nhỏ tới sự phát triển của cây ăn quả ôn đới

nhƣ lê, đào, mận, hồng,... đang đƣợc phát triển mạnh ở Lai Châu nhƣng rất nhạy cảm với sự

gia tăng nhiệt độ. Dự án phát triển cây ôn đới đã đƣợc triển khai từ năm 2015 tại huyện Tam

Đƣờng và Sìn Hồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu đến nay đã đạt đƣợc nhiều thành quả quan trọng,

thu nhập của ngƣời dân vùng dự án đƣợc cải thiện đáng kể. Căn cứ kết quả dự tính theo 4 kịch

bản RCP đều cho thấy trong các thời kỳ đầu, giữa và cuối thế thể 21, nhiệt độ trung bình năm

ở Lai Châu đều thể hiện xu thế tăng lên so với thời kỳ cơ sở 1986-2005. Nhiệt độ tăng đe dọa

tới sự phát triển của các giống cây ôn đới ƣa mát mẻ quanh năm nhƣ đào, lê, hồng, mận đang

đƣợc trồng tại Lai Châu.

b. Biến đổi khí hậu tác động tới chăn nuôi

Đối với chăn nuôi, các hiểm họa do BĐKH đặc biệt là lũ quét, bão, ngập lụt để lại thiệt

hại nặng nề cho ngành chăn nuôi. BĐKH làm giảm thức ăn cho gia súc, ảnh hƣởng đến chất

lƣợng thức ăn chăn nuôi cũng nhƣ hiệu quả chăn nuôi. BĐKH làm giảm năng suất chăn nuôi.

- Tác động đến hiệu quả chăn nuôi: BĐKH tác động nhiều mặt đến hiệu quả chăn nuôi:

+ Nắng nóng khiến cho sức đề kháng vật nuôi giảm dễ gây nên tình trạng dịch bệnh

trên đàn nuôi. Trong những năm gần đây thƣờng kéo dài và nền nhiệt cao, làm vật nuôi dễ

mất nƣớc, sức đề kháng giảm là điều kiện dễ phát sinh các loại dịch bệnh trên vật nuôi: bệnh

long móng lở mồm, bệnh tai xanh (đối với lợn), cúm với gia cầm,… Theo các hộ đƣợc khảo

sát, nắng nóng gay gắt trong những năm qua khiến cho vật nuôi mắc các bệnh dịch nhiều

hơn chiếm tỷ lệ lớn (65,7%) và năng suất giảm (49,1%).

Hạn hán ảnh hƣởng đến chăn nuôi chủ yếu là thiếu nguồn nƣớc và thức ăn dùng cho

chăn nuôi. Thực vậy, kết quả khảo sát các hộ gia đình cho thấy: có 81,2% số hộ chăn nuôi

cho rằng hạn hán khiến thiếu nƣớc cho chăn nuôi, 57,4% số hộ cho rằng hạn hán thiếu thức

ăn (bởi hạn hán khiến cho nguồn nƣớc để nuôi/ trồng nguồn thức ăn cho chăn nuôi thiếu).

Hạn hán khiến cho những nguồn cung cấp thức ăn này bị suy kiệt làm vật nuôi không đủ

thức ăn dẫn tới còi cọc, suy kiệt sức khỏe làm giảm năng suất của hộ

64

+ Mƣa, bão, lũ quét, lụt lội, nhiệt độ môi trƣờng tăng, sạt lở đất với tần suất tăng lên,

mức độ trầm trọng và bất thƣờng hơn sẽ làm giảm diện tích bố trí trang trại, chuồng nuôi và

từ đó làm tăng chi phí xây dựng chuồng trại, chi phí quản lý và nhân công trong chăn nuôi

của các hộ gia đình.

+ Các hiện tƣợng cực đoan của thời tiết khí hậu sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe

đàn vật nuôi với sự xuất hiện của nhiều loại bệnh mới, các đợt dịch bệnh xảy ra thƣờng

xuyên trên diện rộng làm tăng chi phí phòng, chống bệnh dịch đã ảnh hƣởng không nhỏ tới

hiệu quả trong chăn nuôi.

Thời tiết rét đậm rét hại gây ảnh hƣởng nhiều đến vật nuôi. Nhất là những đợt rét

đậm kéo dài nền nhiệt xuống quá thấp, khiến các vật nuôi (trâu, bò…) không thể thích nghi

đƣợc, nhất là những vật nuôi còn nhỏ hoặc mới sinh dễ mắc các bệnh viêm phổi, tiêu chảy

dẫn tới tăng trƣởng chậm hoặc bị chết. Theo ghi nhận từ các hộ gia đình, thời tiết rét đậm,

rét hại chủ yếu làm vật nuôi sinh trƣởng chậm (chiếm 52,9%) , vật nuôi bị chết rét (33,7%)

và thậm chí có lứa mất trắng (15,4%), làm giảm năng suất (32,7%).

- Tác động đến thức ăn chăn nuôi

BĐKH ảnh hƣởng đến số lƣợng thức ăn chăn nuôi, hiện tƣợng bão, lũ, hạn hạn xảy ra

thƣờng xuyên hơn và không theo quy luật; thay đổi chế độ mƣa đƣợc thể hiện ở sự giảm

lƣợng mƣa trong mùa khô, tăng lƣợng mƣa vào mùa mƣa. Mƣa ít hơn vào mùa khô dẫn đến

hạn hán nghiêm trọng và kéo dài hơn, làm nhu cầu về nƣớc của cây trồng không đƣợc đáp

ứng đầy đủ, năng suất, chất lƣợng nông sản có xu hƣớng giảm và sẽ làm giảm một lƣợng

lớn thức ăn thô xanh cho gia súc.

BĐKH ảnh hƣởng đến chất lƣợng thức ăn chăn nuôi, nguồn thức ăn cho gia súc nhai

lại chủ yếu dựa trên nguồn thức ăn thô xanh và các phế phụ phẩm nông nghiệp, đây là nhóm

thức ăn mà chất lƣợng chịu ảnh hƣởng rất lớn từ các điều kiện tự nhiên nhƣ nhiệt độ, độ ẩm,

chế độ ánh sáng, nƣớc tƣới... Việc nhiệt độ tăng càng làm giảm nhanh chất lƣợng cỏ và

đồng cỏ vì giảm nhanh tỷ lệ cây thức ăn họ đậu trên đồng cỏ, bên cạnh đó, do nhiệt độ tăng

sẽ làm cho đồng cỏ nhanh già hơn, làm giảm chất lƣợng cỏ do quá trình lignin hóa, giảm

hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng.

- Tác động đến năng suất chăn nuôi

BĐKH là điều kiện thuận lợi phát triển một số dịch bệnh, làm tăng nguy cơ bùng

phát các bệnh nguy hiểm trên đàn gia súc gia cầm nhƣ lở mồm long móng, cúm gia cầm,...

làm suy giảm năng suất cũng nhƣ chất lƣợng vật nuôi.

Các hiện tƣợng thiên tai nhƣ: mƣa lớn, bão, lũ quét, lụt lội làm chết vật nuôi, gia tăng

khả năng dịch bệnh dẫn đến giảm năng suất chăn nuôi...

Nhƣ vậy: tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động chăn nuôi: Hiện tượng thời tiết

65

diễn biến cực đoan có xu hướng ngày càng gia tăng, gây bất lợi rất lớn đến sản xuất chăn nuôi.

Sản xuất nông nghiệp từ năm 2012-2018 chịu ảnh hƣởng rất lớn của thời tiết diễn

biến phức tạp, không theo quy luật, rét đậm, rét hại kéo dài, mƣa lũ gây thiệt hại và làm ảnh

hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi và cơ sở hạ tầng nông nghiệp.

Có thể thấy rõ rằng, BĐKH ảnh hƣởng tới ngành chăn nuôi của tỉnh Lai Châu ở

những điểm:

- Dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm

nhƣ bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng ở gia súc, lợn tai xanh vẫn tiềm ẩn và nguy cơ

xảy ra dịch còn cao là nguyên nhân gây rủi ro và thiệt hại về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.

- Thời tiết thất thƣờng ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sinh trƣởng và phát triển của vật

nuôi, là một trong những nguyên nhân gây bệnh, suy thoái giống, ảnh hƣởng xấu đến chất

lƣợng đàn gia súc gia cầm. Rét đậm, rét hại khiến vật nuôi bị chết.

- Nguồn thức ăn cung cấp cho đàn vật nuôi cũng bị ảnh hƣởng nghiêm trọng khi

nhiệt độ và lƣợng mƣa có những diễn biến bất thƣờng. Nguồn cung thức ăn bị suy giảm, giá

thành nâng cao, trong khi đầu ra cho chăn nuôi vẫn gặp nhiều khó khăn.

- Khó đảm bảo vấn đề vệ sinh và an toàn thực phẩm.

Do ảnh hƣởng của BĐKH, từ năm 2012 đến năm 2018, sản xuất nông nghiệp Lai

Châu phải hứng chịu nhiều đợt mƣa lớn gây thiệt hại lớn tới phát triển chăn nuôi.

Những thiệt hại do ảnh hƣởng của BĐKH tới chăn nuôi tỉnh Lai Châu đƣợc chi tiết

nhƣ Bảng 3.14.

Bảng 3.14. Thiệt hại trong ngành chăn nuôi tại Lai Châu giai đoạn 2012 - 2019 Năm Thiệt hại trong chăn nuôi

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Nguồn: Theo Báo cáo Tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ năm 2012

đến năm năm 2019, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu

66

2019 Trên 4,0 ha diện tích nuôi trồng thủy sản bị ngập, gần 2,0 tấn tôm, cá bị mất. 19,7 ha diện tích nuôi trồng thủy sản bị cuốn trôi; 10 đại gia súc, 29 tiểu gia súc, 211 con gia cầm, trên 30 tấn lƣơng thực bị cuốn trôi; 06 ha diện tích nuôi trồng thủy sản bị ngập; 06 đại gia súc bị cuốn trôi. 16,2 ha ao nuôi thủy sản bị tràn, vỡ bờ; 3,5 tấn cá, nhiều gia súc, gia cầm bị cuốn trôi. 4.734 con gia súc, gia cầm các loại bị chết (2.487 con gia súc các loại, 2.247 con gia cầm); 96,5 ha diện tích nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại 537 con gia súc, gia cầm các loại bị chết (57 con gia súc các loại, 480 con gia cầm); 6,3 ha diện tích nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại. 04 trại nuôi trồng cá nƣớc lạnh tại xã Sơn Bình huyện Tam Đƣờng; 69,9 ha ao cá bị cuốn trôi, vùi lấp hoàn toàn; 1.023 con gia súc, hơn 11.000 con gia cầm bị chết, cuốn trôi (trong đó có 812 con gia súc chết rét); 0,6 ha ao cá bị thiệt hại; 131 gia súc, 282 gia cầm bị chết, cuốn trôi.

* Tác động của biến đổi khí hậu đến lâm nghiệp

Bên cạnh vai trò phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn nguồn gen động

thực vật, nghiên cứu khoa học, bảo vệ các công trình kết cấu hạ tầng... Rừng Lai Châu còn

đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội nhƣ cung cấp lâm sản cho nhu cầu

tại chỗ và phục vụ các mục đích an ninh quốc phòng cuả tỉnh.

Công tác quản lý bảo vệ rừng hiện nay đã đƣợc xã hội hoá với việc đất lâm nghiệp

đƣợc giao cho tổ chức, hộ gia đình; gắn kết chặt chẽ việc quản lý bảo vệ với sản xuất kinh

của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Lai Châu duy trì 23 chốt gác cửa rừng thuộc các xã giáp

Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên Sơn, kiện toàn, củng cố, duy trì hoạt động của 108 Ban chỉ đạo

cấp xã và 1.010 tổ chuyên trách quản lý bảo vệ rừng thôn, bản.

Hiện nay, trong điều kiện BĐKH, do nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng dồi dào thúc

đẩy quá trình quang hợp sẽ dẫn đến tăng cƣờng quá trình đồng hóa của cây xanh. Tuy vậy,

chỉ số tăng trƣởng sinh khối của cây rừng trồng có thể giảm do độ ẩm giảm. Nhiệt độ và

lƣợng bốc hơi tăng cùng với hạn hán kéo dài sẽ làm thay đổi sự phân bố và khả năng sinh

trƣởng của các loài thực vật và động vật rừng. Nhiều loài cây nhiệt đới ƣa sáng sẽ di cƣ lên

các vĩ độ cao hơn và các loài cây á nhiệt đới sẽ mất dần. Một số loài thực vật quan trọng

nhƣ trầm hƣơng, hoàng đàn, pơmu, lát hoa, gụ mật,… có thể bị suy kiệt.

Nhiệt độ tăng cao làm tăng nguy cơ cháy rừng nhất là các khu rừng đất than bùn làm

thiệt hại tài nguyên rừng trong đó có đa dạng loài thực vật, tăng lƣợng phát thải khí nhà

kính, làm gia tăng BĐKH. Nhiệt độ tăng cũng tạo điều kiện phát triển sâu bệnh ở những khu

rừng thuần loại nhƣ rừng thông.

Do chỉ số khô hạn hàng năm cao thƣờng xảy ra vào các tháng mùa khô trong năm

nhƣ: Các tháng đầu năm từ tháng 1, 2, 3 và các tháng cuối năm từ tháng 10,11, 12. Thiếu

hụt lƣợng mƣa, cộng với thời tiết khô hanh là một điều kiện thuận lợi gây ra các vụ cháy rừng

tại Lai Châu.

Rừng và công tác bảo vệ rừng tại Lai Châu tuy đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích

lệ, tuy nhiên, rừng tại Lai Châu cũng đang đứng trƣớc nhiêu nguy cơ suy giảm, một trong

những nguy cơ đó là do ảnh hƣởng của BĐKH, với biểu hiện trực tiếp là sự biến động của

nhiệt độ và lƣợng mƣa thất thƣờng, cụ thể:

- Nắng nóng trên địa bàn tỉnh thƣờng xuyên xảy ra vào các tháng 5, 6 hàng năm với

nền nhiệt độ trong ngày từ 35ºC ÷ 40ºC; Chính thời tiết nắng nóng gây nên nhiều nguy cơ

tới khả năng cháy rừng, cũng nhƣ phát triển cây rừng tại Lai Châu.

- Hạn hán thƣờng xảy ra vào các tháng mùa khô trong năm nhƣ: Các tháng đầu năm từ

tháng 1, 2, 3 và các tháng cuối năm từ tháng 10,11, 12. Thiếu hụt lƣợng mƣa, cộng với thời tiết

67

khô hanh là một điều kiện thuận lợi gây ra các vụ cháy rừng tại Lai Châu (Bảng 3.15).

Bảng 3.15. Thống kê số liệu cháy rừng giai đoạn 2015 - 2020

Loại rừng Năm/huyện TT R. Trồng R. Tự nhiên Cao Su Tổng số vụ

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Nậm Nhùn Phong Thổ Tam Đƣờng Tân Uyên

Năm 2018

Than Uyên Tam Đƣờng Tân Uyên

Năm 2019

1 Nậm Nhùn Mƣờng Tè Than Uyên Sìn Hồ 2 Nậm Nhùn Than Uyên Mƣờng Tè Sìn Hồ 3 4 5 Than Uyên Tân Uyên Tam Đƣờng Phong Thổ Sìn Hồ Nậm Nhùn Mƣờng Tè 7,59 2,19 5,00 0,40 1,67 1,67 17,70 13,40 4,30 0,00 41,25 2,913 1,15 0,39 0,04 5,57 29,77 1,42 24,42 24,42 5,50 5,50 8 1 3 1 3 9 2 1 4 2 7 2 1 3 1 5 1 4 19 3 3 2 1 3 4 3 7,53 4,50 3,03 17,07 7,12 3,35 6,60 1,28 1,18 0,10 21,68 0,25 21,43 29,23 0,06 28,22 0,95

Tháng 1- tháng 10/ năm 2020

6 1,44 0,80 0,64

Tam Đƣờng Sìn Hồ Phong Thổ Nậm Nhùn Tổng 7 1 2 2 2 55 0,904 0,709 0,075 0,120 69,11 26,50 51,72

Theo số liệu thống kê, mùa khô năm 2018 - 2019, toàn tỉnh Lai châu xảy ra 19 vụ

cháy rừng và cây trồng chƣa thành rừng với diện tích cháy là 70,47 hecta. Trong đó, có 16

vụ cháy rừng với diện tích thiệt hại 43,97 hecta. Ông Phạm Trung Tình, Phó Chi cục Kiểm

68

lâm tỉnh Lai Châu cho biết: Mùa khô năm 2019 – 2020, thời tiết trên địa bàn tỉnh tiếp tục

diễn biến phức tạp. Nắng nóng kéo dài khiến cho nguy cơ cháy trừng trên địa bàn ở mức

cao, cấp độ cảnh báo cấp III – IV. Một số địa phƣơng nhƣ Than Uyên và Mƣờng Tè vào đầu

mùa khô có cấp độ cảnh báo cháy rừng cấp V – cấp rất nguy hiểm.

BĐKH cũng làm thay đổi quy luật thủy văn của các con sông, gây nên hiện tƣợng hạn

hán. Hạn hán thƣờng xảy ra vào mùa khô, nắng nóng, lƣợng bốc hơi lớn hơn lƣợng mƣa nhiều

lần, đã làm cây trồng khô héo nhanh chóng và có thể dẫn tới làm chết cây hàng loạt. Đối với sản

xuất nông lâm nghiệp, đây là loại thiên tai tồi tệ nhất, xảy ra ngày càng nghiêm trọng hơn, với

tần suất và quy mô ngày càng lớn hơn, gây nhiều thiệt hại và kéo dài dai dẳng nhất.

Rõ ràng rằng, BĐKH có tác động rõ rệt nhất đối với ngành nông, lâm nghiệp và an

ninh lƣơng thực- vốn là lĩnh vực nhạy cảm với những thay đổi của thời tiết, khí hậu.

Hình 3.11: Lược đồ các vị trí có nguy cơ mất rừng cao giai đoạn 2015 - 2020

(Nguồn: CT REDD+ tỉnh Lai Châu 2017 - 2020)

* Tóm tắt các tác động chính của BĐKH đến sản xuất NLN theo các huyện, thành

phố của tỉnh Lai Châu

Trên địa bàn các huyện tỉnh Lai Châu, BĐKH là hiện hữu và đang có những tác động

đến hoạt động sản xuất NLN. Tóm lƣợc các biểu hiện và tác động của BĐKH đến sản xuất

69

NLN tỉnh Lai Châu theo các địa phƣơng thể hiện trong bảng 3.16.

Bảng 3.16. Tóm tắt các tác động chính của BĐKH đến sản xuất NLN tỉnh Lai Châu

Biểu hiện

Huyện/ Thành phố

H.Mƣờng Tè

H.Nậm Nhùn

- Gia tăng tình trạng nắng nóng, suy giảm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm - Biến động bất thƣờng về mùa. + Xuất hiện các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng (tuyết rơi, sƣơng muối, mƣa đá). + Rét đậm, rét hại xảy ra với tần xuất nhiều hơn, nhất là ở các xã Mù Cả, Ka Lăng, Pa Ủ, Pa Vệ Sử, Tà Tổng, Kan Hồ. - Gia tăng tần suất lũ; Lũ quét xảy ra với tần xuất khá lớn, mƣa lớn kèm lũ quét tại các thung lũng, sƣờn dốc, vùng trũng lƣu vực sông Đà, tại các xã kan hồ, Nậm Khao, Mƣờng Tè. - Xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất; Xuất hiện lũ bùn đá ngay cùng với lũ quét, sạt lở đất với cƣờng độ mạnh. - Hiện tƣợng xâm thực bờ do thay đổi chế độ dòng chảy. - Gia tăng cƣờng độ, tần suất áp thấp nhiệt đới. - Gia tăng hiện tƣợng cháy rừng vào mùa khô - Gia tăng tình trạng nắng nóng, suy giảm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm - Biến động bất thƣờng về mùa. + Xuất hiện các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng (tuyết rơi, sƣơng muối, mƣa đá). + Rét đậm, rét hại xảy ra với tần xuất nhiều hơn, nhất là ở các xã Mƣờng Mô, Hua Bum, Nậm Pì, Pú Đao... - Gia tăng tần suất lũ; Lũ quét xảy ra với tần xuất khá lớn, mƣa lớn kèm lũ quét tại các thung lũng, sƣờn dốc, vùng trũng lƣu vực sông Đà, tại các xã Kan Hồ, Nậm Ban, Nậm Chà. - Xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất; Xuất hiện lũ bùn đá ngay cùng với lũ quét, sạt lở đất với cƣờng độ mạnh. - Hiện tƣợng xâm thực bờ do thay đổi chế độ dòng chảy. - Gia tăng cƣờng độ, tần suất áp thấp nhiệt đới - Gia tăng hiện tƣợng cháy rừng vào mùa khô

Tác động của BĐKH đến sản xuất nông lâm nghiệp - Thiệt hại về cây trồng vật nuôi - Gia tăng sâu bệnh, gia súc, gia cầm bị chết rét. - Giảm sản lƣợng, năng suất cây trồng - Ảnh hƣởng xấu đến năng suất, sản lƣợng lúa - Thay đổi cơ cấu thời vụ, giống cây. - Ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất. - Xói mòn, Suy giảm dinh dƣỡng đất canh tác - Tác động đến công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, hệ sinh thái rừng - Hƣ hại tài sản, các công trình thủy lợi - Thiệt hại về cây trồng vật nuôi - Gia tăng sâu bệnh, gia súc, gia cầm bị chết rét. - Giảm sản lƣợng, năng suất cây trồng - Ảnh hƣởng xấu đến năng suất, sản lƣợng lúa - - Thay đổi cơ cấu thời vụ, giống cây. - Ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất. - Xói mòn, Suy giảm dinh dƣỡng đất canh tác - Tác động đến công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, hệ sinh thái rừng - Hƣ hại tài sản, các công trình thủy lợi

70

H.Sìn Hồ

- Gia tăng tình trạng nắng nóng, suy giảm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm - Biến động bất thƣờng về mùa tại các xã: Tủa Sín Chải, Chan Nƣa, Ma Quai, Nậm Tăm... + Xuất hiện các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng (tuyết rơi, sƣơng muối, mƣa đá). + Rét đậm, rét hại xảy ra với tần xuất nhiều hơn. - Gia tăng tần suất lũ; Lũ quét xảy ra với tần xuất khá lớn, mƣa lớn kèm lũ quét tại các thung lũng, sƣờn dốc, vùng trũng hạ lƣu lƣu vực sông Nậm Ma, tại các xã Phăng Sô Lin, Tả Phìn, Sùa Dề Phình, Chan Nƣa, Nậm Cha, Căn Co... - Xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất; Xuất hiện lũ bùn đá ngay cùng với lũ quét, sạt lở đất với cƣờng độ mạnh. - Hiện tƣợng xâm thực bờ do thay đổi chế độ dòng chảy. - Gia tăng cƣờng độ, tần suất áp thấp nhiệt đới

H.Phong Thổ

H.Tam Đƣờng

- Gia tăng tình trạng nắng nóng, suy giảm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm - Biến động bất thƣờng về mùa tại các xã: Sì Lờ Chầu, Mồ Sì San, Pa Vây Sử, Tung Qua Lìn, Huổi Luông, Bản Lang... + Xuất hiện các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng (tuyết rơi, sƣơng muối, mƣa đá). + Rét đậm, rét hại xảy ra với tần xuất nhiều hơn. - Gia tăng tần suất lũ; Lũ quét xảy ra với tần xuất khá lớn, mƣa lớn kèm lũ quét tại các thung lũng, sƣờn dốc, vùng trũng lƣu vực thƣợng nguồn sông Nậm Na (Nậm Na, Nâm Lùn, Nậm Pạt) tại các xã: Huổi Luông, Dào San, Nậm Xe, Phong Thổ… - Xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất; Xuất hiện lũ bùn đá ngay cùng với lũ quét, sạt lở đất với cƣờng độ mạnh tại các xã: Vàng Ma Chải, Huổi Luông, Bản Lang… - Hiện tƣợng xâm thực bờ do thay đổi chế độ dòng chảy. - Gia tăng cƣờng độ, tần suất áp thấp nhiệt đới - Gia tăng tình trạng nắng nóng, suy giảm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm - Biến động bất thƣờng về mùa tại các xã: Tà

- Thiệt hại về cây trồng vật nuôi - Giảm sản lƣợng, năng suất cây trồng - Ảnh hƣởng xấu đến năng suất, sản lƣợng lúa - Gia tăng sâu bệnh, gia súc, gia cầm bị chết rét. - Thay đổi cơ cấu thời vụ, giống cây. - Ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất. - Xói mòn, Suy giảm dinh dƣỡng đất canh tác - Tác động đến công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, hệ sinh thái rừng - Hƣ hại tài sản, các công trình thủy lợi - Thiệt hại về cây trồng vật nuôi - Gia tăng sâu bệnh, gia súc, gia cầm bị chết rét. - Giảm sản lƣợng, năng suất cây trồng - Ảnh hƣởng xấu đến năng suất, sản lƣợng lúa - Thay đổi cơ cấu thời vụ, giống cây. - Ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất. - Xói mòn, Suy giảm dinh dƣỡng đất canh tác - Tác động đến công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, hệ sinh thái rừng. - Hƣ hại tài sản, các công trình thủy lợi - Thiệt hại về cây trồng vật nuôi. - Gia tăng sâu bệnh, gia súc,

71

gia cầm bị chết rét. - Giảm sản lƣợng, năng suất cây trồng - Ảnh hƣởng xấu đến năng suất, sản lƣợng lúa - Thay đổi cơ cấu thời vụ, giống cây. - Ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất. - Xói mòn, Suy giảm dinh dƣỡng đất canh tác - Tác động đến công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, hệ sinh thái rừng. - Cháy rừng xảy ra nhiều hơn do khô hạn - Hƣ hại tài sản, các công trình thủy lợi

Lèng, Giang Ma, Bản Bo, Sơn Bình, Tà Lẻng, Thèn Sin, Khun Hà…. + Xuất hiện các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng (tuyết rơi, sƣơng muối, mƣa đá). + Rét đậm, rét hại xảy ra với tần xuất nhiều hơn. - Gia tăng tình trạng nắng nóng, gia tăng tình trạng khô hạn trong mùa khô; Suy giảm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm - Gia tăng tần suất lũ; Lũ quét xảy ra với tần xuất khá lớn, mƣa lớn kèm lũ quét tại các thung lũng, sƣờn dốc, vùng trũng lƣu vực thƣợng nguồn sông Nậm Mu, tại các xã: Nà Tăm, Bản Hon, Thèn Sin. - Xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất; Xuất hiện lũ bùn đá ngay cùng với lũ quét, sạt lở đất. - Hiện tƣợng xâm thực bờ do thay đổi chế độ dòng chảy. - Gia tăng cƣờng độ, tần suất bão, áp thấp nhiệt đới - Gia tăng hiện tƣợng cháy rừng vào mùa khô

TP.Lai Châu

- Thay đổi nhiệt độ và lƣợng mƣa. - Gia tăng tình trạng nắng nóng - Gia tăng tình trạng khô hạn trong mùa khô. - Úng ngập nƣớc và gia tăng tần suất lũ. - Biến động bất thƣờng về mùa, rét đậm, rét hại xảy ra với tần xuất nhiều hơn.

H.Tân Uyên

- Thay đổi nhiệt độ và lƣợng mƣa. - Gia tăng tình trạng gió khô nóng, nắng nóng - Gia tăng tình trạng khô hạn trong mùa khô; Suy giảm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm tại xã Nậm Sỏ, Nậm Cần, Pắc Ta… - Biến động bất thƣờng về mùa, xuất hiện các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng (tuyết rơi, sƣơng muối, mƣa đá); rét đậm, rét hại tại xã Tà Mít, Trung Đồng, Phúc Khoa, Hố Mít… - Lũ lụt tại các thung lũng, vùng trũng khu vực trung lƣu sông Nậm Mu, sông Nậm Ui tại xã Nậm Cần, Tà Mít.

- Hƣ hại tài sản, các công trình thủy lợi - Thay đổi cơ cấu thời vụ, giống cây. - Ảnh hƣởng xấu đến năng suất, sản lƣợng lúa - Gia tăng sau bệnh dịch. - Ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất. - Xói mòn, Suy giảm dinh dƣỡng đất canh tác - Giảm sản lƣợng, năng suất cây trồng - Ảnh hƣởng xấu đến năng suất, sản lƣợng lúa - Gia tăng sâu bệnh - Thay đổi cơ cấu thời vụ, giống cây. - Ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất. - Xói mòn, Suy giảm dinh dƣỡng đất canh tác - Tác động đến công tác trồng

72

- Xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất cùng với lũ lụt - Hiện tƣợng xâm thực bờ do thay đổi chế độ dòng chảy. - Gia tăng cƣờng độ, tần suất bão, áp thấp nhiệt đới

H.Than Uyên

- Thay đổi nhiệt độ và lƣợng mƣa. - Gia tăng tình trạng gió khô nóng, nắng nóng tại các xã Mƣờng Cang, Mƣờng Kim, Tà Mung, Ta Gia, Tà Hừa, Pha Mu. - Gia tăng tình trạng khô hạn trong mùa khô; Suy giảm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm - Biến động bất thƣờng về mùa, xuất hiện các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng (tuyết rơi, sƣơng muối, mƣa đá); rét đậm, rét hại vào mùa đông. - Lũ lụt xảy ra tại các thung lũng, vùng trũng khu vực trung lƣu sông Nậm Chít, sông Mít Luông, sông Nậm Mu tại các xã: Pha Mu, Mƣờng Kim, Ta Gia… - Xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất cùng với lũ lụt. - Hiện tƣợng xâm thực bờ do thay đổi chế độ dòng chảy. - Gia tăng cƣờng độ, tần suất bão, áp thấp nhiệt đới

rừng và bảo vệ rừng, hệ sinh thái rừng. - Cháy rừng xảy ra nhiều hơn do gió khô nóng - Hƣ hại tài sản, các công trình thủy lợi - Giảm sản lƣợng, năng suất cây trồng - Nắng nóng ảnh hƣởng xấu đến năng suất, sản lƣợng lúa - Gia tăng sâu bệnh - thay đổi cơ cấu thời vụ, giống cây. - Ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất. - Xói mòn, Suy giảm dinh dƣỡng đất canh tác - Tác động đến công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, hệ sinh thái rừng. - Cháy rừng xảy ra nhiều hơn do gió khô nóng - Hƣ hại tài sản, các công trình thủy lợi

3.2.3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Lai Châu

3.2.3.1 Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp

a. Tác động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt

Qua quá trình thu thập số liệu và tìm hiểu qua kênh phỏng vấn trực tiếp bà con nông dân

tham gia SXNN, tham vấn ý kiến từ các nhà quản lý, nhà chuyên môn và chuyên gia trong lĩnh vực trồng trọt, tham khảo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá tác động của BĐKH với lĩnh vực trồng trọt (Viện khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, 2011), xác định mối quan hệ giữa các yếu tố trong SXNN, tác giả đã tiến hành đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến ngành trồng trọt. Các yếu tố BĐKH tác động bao gồm: Nhiệt độ gia tăng, rét đậm, rét hại lũ lụt, lũ quét, hạn hán, gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan. Trong đó tác động chủ yếu của BĐKH đến các yếu tố ngành trồng trọt nhƣ: Giống cây trồng, năng suất cây trồng, mùa vụ, đất canh tác, hạ tầng nông nghiệp.

- Năng suất cây trồng chịu tác động mạnh nhất của các yếu tố tác động do BĐKH, năng suất cây trồng không những chịu tác động trực tiếp của sự thay đổi các yếu tố khí hậu mà còn

73

chịu tác động gián tiếp thông qua việc suy giảm nguồn nƣớc, chất lƣợng tài nguyên đất. Đây

là đối tƣợng chịu mức độ tác động rất cao (Mức tác động A, B). Ảnh hƣởng của gia tăng nhiệt độ, lũ lụt, hạn hán và sự gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan đến sự sinh trƣởng, phát

triển cây trồng nông nghiệp tại tỉnh Lai Châu và do đó ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng là

đáng kể. Bên cạnh đó những hệ quả kéo theo do BĐKH là sự tăng cƣờng dịch bệnh sâu hại

khiến năng suất nhiều loại cây trồng sụt giảm và một phần diện tích bị mất trắng.

Dƣới tác động của nhiệt độ gia tăng, hạn hán, và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ

sƣơng muối, mƣa đá,…năng suất cây trồng cũng bị suy giảm nghiêm trọng.

Sự sụt giảm về năng suất sẽ kéo theo sự giảm mạnh về sản lƣợng cây trồng. Đó là

chƣa kể chất lƣợng cây trồng cũng có thể gián tiếp bị ảnh hƣởng mạnh.

- Giống cây trồng cũng là nhóm đối tƣợng chịu tác động ở mức khá cao (cấp A, B,C). Ảnh hƣởng của sự gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan gây hại đến khả năng sinh

trƣởng và phát triển của cây giống, dễ gây hỏng hạt giống mới gieo trồng. Gia tăng nhiệt độ

cũng làm giảm khả năng chống chịu và phát triển của cây giống nhất là ở thời kì cây mầm,

đặc biệt tác động đến những loại cây trồng á nhiệt đới. Lũ lụt và hạn hán cũng là những yếu

tố gây tác động mức trung bình đến sự phát triển của giống cây trồng. Do tính chất cây

giống khá quan trọng trong sản xuất, nên thiệt hại về giống cây ảnh hƣởng khá lớn đến hoạt

động SXNN. Giống cây trồng không đảm bảo chất lƣợng, khả năng phát triển sẽ gián tiếp

ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng, phát triển, đến năng suất, chất lƣợng cây trồng.

- Mùa vụ chịu tác động lớn nhất của sự gia tăng nhiệt độ với mức tác động là rất cao (Mức A). Gia tăng nhiệt độ có xu hƣớng làm dịch chuyển các đai trồng cây á nhiệt đới.

Đồng thời sự ngắn dần của thời kỳ mùa đông, mùa hè dài dần gây tác động đến thời vụ gieo

trồng, đến các pha sinh trƣởng của cây trồng.

- Đất canh tác và hạ tầng nông nghiệp chịu mức tác động kém hơn các yếu tố BĐKH.

Lũ lụt, lũ quét kèm theo sạt lở là yếu tố tác động mạnh nhất đến đất canh tác. Lũ lụt có thể

làm đất canh tác bị ngập, bị xói mòn, cuốn trôi lớp đất màu mỡ làm suy thoái tài nguyên đất

nông nghiệp, gây hƣ hỏng các công trình thủy lợi, hồ đập phục vụ SXNN.

Bảng 3.17. Mức độ tác động của BĐKH đến ngành trồng trọt

Mức độ tác động

Yếu tố tác động

Mùa vụ

Đất canh tác

Giống cây trồng

Năng suất cây trồng

Hạ tầng nông nghiệp

B A C C

A B A B

A B B C

D C C B

E E B D

thời

B

A

C

C

C

Nhiệt độ gia tăng Rét đậm, rét hại Lũ lụt, lũ quét Hạn hán Gia tăng các hiện tƣợng tiết cực đoan

74

bình; D: Mức độ tác động thấp; E: Mức độ tác động không đáng kể.

Trong đó: A: Mức độ tác động rất cao; B: Mức độ tác động cao; C: Mức độ tác động trung

b. Tác động của biến đổi khí hậu đến chăn nuôi Kết quả phản hồi từ kênh phỏng vấn trực tiếp bà con nông dân tham gia SXNN, tham vấn ý kiến từ các nhà quản lý, nhà chuyên môn và chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi, tham khảo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá tác động của BĐKH trong lĩnh vực chăn nuôi. Tƣơng tự từ những nghiên cứu của BĐKH đến trồng trọt, tác giả tiến hành đánh giá tác động của BĐKH đến ngành chăn nuôi tỉnh Lai Châu:

- Năng suất vật nuôi là đối tƣợng chịu những mức độ tác động cao nhất (Mức A đến C). Do ảnh hƣởng của các yếu tố khí hậu nêu trên, mà chất lƣợng giống vật nuôi chịu tác động, từ đó ảnh hƣởng tới chất lƣợng con giống. Hiện tƣợng gia tăng nhiệt độ, hạn hán, lũ lụt, lũ quét sẽ ảnh hƣởng tới thời kỳ sinh trƣởng và phát triển của vật nuôi, làm gia tăng bệnh dịch dẫn tới sự suy giảm đi năng suất vật nuôi.

- Giống vật nuôi chịu tác động của BĐKH từ thấp (D) đến cao (B). Trong đó gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, rét đậm rét hại gây ảnh hƣởng lớn nhất đến giống vật nuôi. Do tập quán chăn nuôi đại gia súc, gia cầm vẫn còn theo nếp chăn thả tự nhiên, nên sau mỗi đợt ảnh hƣởng của rét đậm rét hại, trâu bò bị chết đáng kể, ảnh hƣởng đến số lƣợng vật nuôi giống sau này. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, tiêu biểu là rét đậm rét hại cũng làm chết nhiều gia súc, gia cầm.

Năng suất chăn nuôi tỉnh Lai Châu còn gián tiếp chịu tác động do sự giảm sút của

lƣợng thức ăn chăn nuôi dƣới tác động của BĐKH.

- Đất và hạ tầng chăn nuôi chịu mức tác động thấp hơn giống và mùa vụ chăn nuôi, chủ yếu do lũ lụt. Lũ quét sạt lở, sự gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ mƣa đá, tố lốc… làm hƣ hại chuồng trại chăn nuôi.

Bảng 3.18. Mức độ tác động của BĐKH đến ngành chăn nuôi

Mức độ tác động

Yếu tố tác động

Giống vật nuôi C A D D

Năng suất vật nuôi B B C B

Đất nuôi trồng D B D B

Hạ tầng chăn nuôi D C B C

B

A

C

B

Nhiệt độ gia tăng Rét đậm, rét hại Lũ lụt, lũ quét Hạn hán Gia tăng hiện tƣợng thời tiết cực đoan

bình; D: Mức độ tác động thấp; E: Mức độ tác động không đáng kể 3.2.3.2. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến lâm nghiệp

Trong đó: A: Mức độ tác động rất cao; B: Mức độ tác động cao; C: Mức độ tác động trung

75

Qua quá trình thu thập số liệu, kết quả nhận định, đánh giá của ngƣời dân, nhà quản lý, nhà chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động sản xuất phát triển rừng, quản lý rừng, tham khảo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá tác động của BĐKH trong lĩnh vực lâm nghiệp, xác định mối quan hệ giữa các yếu tố trong SXLN, tác giả đã tiến hành đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến ngành lâm nghiệp. Các yếu tố BĐKH tác động bao gồm: Nhiệt độ gia tăng, rét

đậm, rét hại lũ lụt, lũ quét, hạn hán, gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan. Trong đó tác động chủ yếu của BĐKH đến các yếu tố ngành trồng trọt nhƣ: diện tích đất lâm nghiệp, diện tích rừng mới trồng,mức độ đa dạng sinh học, khả năng bảo tồn, phát triển, GTSX lâm nghiệp, hạ tầng lâm nghiệp.

- Diện tích rừng mới trồng trồng chịu tác động mạnh nhất của các yếu tố tác động do BĐKH, rừng mới trồng không những chịu tác động trực tiếp của sự thay đổi các yếu tố khí hậu mà còn chịu tác động gián tiếp thông qua việc suy giảm nguồn nƣớc, chất lƣợng tài nguyên đất. Đây là đối tƣợng chịu mức độ tác động rất cao (Mức tác động A). Ảnh hƣởng của gia tăng nhiệt độ, lũ lụt, hạn hán và sự gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan (rét đậm, rét hại, sƣơng muối) đến sự sinh trƣởng, phát triển cây trồng và do đó ảnh hƣởng đến GTSX lâm nghiệp là đáng kể. Bên cạnh đó những hệ quả kéo theo do BĐKH là sự tăng cƣờng dịch bệnh sâu hại khiến GTSX sản lƣợng nhiều loại cây sụt giảm.

- Chất lượng rừng và khả năng bảo tồn, phát triển cũng là nhóm đối tượng chịu tác động ở mức cao (cấp A, B). Ảnh hưởng của sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng đến chất lượng rừng như suy giảm ĐDSH, tuổi thọ cây rừng giảm cũng như kích thước các cây, nhiều loài quý hiếm, đặc hữu sẽ bị tuyệt chủng dễ dàng, suy giảm nguồn gen đặc biệt là các nguồn gen quý hiếm, ảnh hƣởng đến sinh thái rừng, nhiều loài sẽ di chuyển mở rộng vùng phân bổ lên phía Bắc, ở vùng có vĩ độ cao hơn. Do vậy trong công tác bảo tồn, phát triển cũng gặp nhiều khó khăn.

- Đất lâm nghiệp và hạ tầng lâm nghiệp chịu mức tác động kém hơn các yếu tố BĐKH. Lũ lụt, lũ quét kèm theo sạt lở là yếu tố tác động mạnh nhất đến đất lâm nghiệp. Lũ lụt có thể làm đất lâm nghiệp bị bị xói mòn, sạt lở làm suy thoái tài nguyên đất lâm nghiệp, gây hƣ hỏng các hạ tầng cơ sở kỹ thuật phụ vụ phát triển và bảo vệ rừng (Bảng 3.19).

Bảng 3.19. Mức độ tác động của BĐKH đến ngành lâm nghiệp

Mức độ tác động

Yếu tố tác động

Đất lâm nghiệp

Chất lƣợng rừng

GTSX lâm nghiệp

Hạ tầng lâm nghiệp

D D B C B B B B C B B B

Diện tích rừng mới trồng B B A A

Khả năng bảo tồn, phát triển B B B B

E E B D

D A B A A C

Nhiệt độ gia tăng Rét đậm, rét hại Lũ lụt, lũ quét Hạn hán Gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan

C: Mức độ tác động trung bình; D: Mức độ tác động thấp; E: Mức độ tác động không đáng kể.

Trong đó: A: Mức độ tác động rất cao; B: Mức độ tác động cao;

Nhìn chung, với điều kiện địa hình vùng núi cao, địa hình cắt xẻ mạnh, kinh tế khó

76

khăn, mức sống của ngƣời dân và trình độ dân trí thấp, lại là nơi cƣ trú chủ yếu của đồng

bào dân tộc vùng cao, tỉnh Lai Châu gặp nhiều khó khăn, chịu tác động mạnh của BĐKH.

Với sinh kế của ngƣời dân chủ yếu dựa vào kinh tế nông, lâm nghiệp, do đó sẽ chịu tác

động và chịu tổn thƣơng do BĐKH.

Xét theo địa phƣơng, những huyện vùng cao: Phong Thổ, Tam Đƣờng, Mƣờng Tè,

Nậm Nhùn, Sìn Hồ là những địa phƣơng chịu tác động mạnh mẽ bởi các diễn biến, tác động

bất thƣờng của BĐKH. Các huyện vùng thấp hơn: Than Uyên, Tân Uyên, chịu tác động của

nắng nóng, khô hạn thể hiện rõ nét hơn.

3.3. Đề xuất giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông,

lâm nghiệp tỉnh Lai Châu

3.3.1. Cơ sở đề xuất

BĐKH tỉnh Lai Châu đang hiện hữu, các tác động của BĐKH đến đối tƣợng và các

lĩnh vực sản xuất NLN là rõ rệt. Phát triển sản xuất NLN tỉnh Lai Châu trên cơ sở “Quy

hoạch phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu đến năm 2020, tầm nhín 2030” tại Quyết định số

1406/QĐ-UBND ngày 30/10/2014; Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp giai đoạn

2017-2021: Đã đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 30/8/2016; Đề

án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Lai Châu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

tại Quyết định số 1406/QĐ-UBND ngày 30/10/2014 của UBND tỉnh Lai Châu gớp phần

thích ứng và giảm nhẹ với BĐKh.

Kết quả nghiên cứu của đề tài là một trong những cứ luận quan trọng, là cơ sở khoa

học để đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH.

Các giải pháp đề xuất cụ thể:

3.3.2. Giái pháp chung ứng phó với BĐKH

Áp dụng công nghệ canh tác phù hợp với hoàn cảnh BĐKH. Nâng cao hiệu quả công

tác quản lý và quy hoạch liên quan đến BĐKH:

- Quy hoạch sử dụng đất, hệ thống cơ cấu cây trồng từng vùng cho phù hợp với

BĐKH. Bố trí cây trồng hợp lí, nhất là ở những nơi dễ bị tổn thƣơng do BĐKH. Trên cơ sở

quy hoạch, vùng đất cao sẽ chuyển sang trồng cây chịu hạn để giảm áp lực về nƣớc tƣới,

vùng thƣờng xuyên xảy ra úng ngập chuyển sang trồng các loại cây có khả năng chịu úng.

- Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ.

- Dự tính dự báo sản lƣợng mùa màng, cảnh báo thiên tai, sâu bệnh cho nông nghiệp,

phát triển hệ thống thông tin và truyền thông.

- Phát triển công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Xây dựng và thực

hiện cơ chế, chính sách thích ứng với BĐKH.

77

Các biện pháp khác:

- Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp xanh, ít phát thải.

- Nghiên cứu, xây dựng, ứng dụng các mô hình sản xuất nhằm giảm thiểu và thích

ứng với sự BĐKH.

- Nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về BĐKH và thích nghi với BĐKH cho

nông dân.

- Bảo tồn và giữ gìn các giống lúa đặc hữu (Séng Cù, Khẩu Nậm Xít) của địa

phƣơng.

- Tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho nông dân trong mùa mƣa lũ, nông nhàn.

- Tăng cƣờng truyền thông và nâng cao năng lực quản lý môi trƣờng, nâng cao nhận

thức của ngƣời dân về ứng phó với BĐKH.

- Đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ của tỉnh trong phòng tránh,

khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ tác động tiêu cực do BĐKH trong lĩnh

vực trồng trọt.

3.3.2.1. Đối với sản xuất NLN

Nhằm giảm thiểu thiệt hại về nông nghiệp do BĐKH gây ra, góp phần giảm phát thải

các loại KNK từ các hoạt động nông lâm nghiệp, xây dựng nền SX NLN bền vững, hoàn

thành các mục tiêu KT-XH trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, SX NLN tỉnh Lai Châu cần có

các giải pháp thích ứng với BĐKH nhƣ:

a. Đối với nông nghiệp

- Tăng cƣờng xây dựng các công trình thủy lợi mới, cải tạo, nâng cấp các công trình

thủy lợi hiện có để nâng cao năng lực tích trữ nƣớc dự trữ cho mùa khô hạn, giảm thất thoát

nƣớc trên các hệ thống kênh mƣơng, nâng cao khả năng tiêu úng tại các vùng trũng, thấp,

ven sông, suối. Xây dựng chế độ tƣới tiêu hợp lý để nâng cao hiệu quả các công trình thủy

lợi. Đa dạng hóa các biện pháp nâng cao khả năng giữ nƣớc của đồng ruộng, giữ ẩm cho đất

đai, cây trồng. Đây là giải pháp đã và đang đƣợc thực hiện khá hiệu quả tại các xã của

huyện Nậm Nhùn, Than Uyên, Tân Uyên, Phong Thổ.

- Tăng cƣờng công tác phòng tránh lũ quét ở thƣợng nguồn các sông suối, lũ lớn trên

các triền sông, ngập úng ở vùng trũng Mƣờng Tè, Nậm Nhùn, Phong Thổ…

- Áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn đối với nƣơng rẫy trên đất dốc, tại

các địa phƣơng có địa hình cao, các xã có điều kiện hạn chế cho thích ứng với BĐKH, nhƣ

Mƣờng Tè, Nậm Nhùn, Phong Thổ, Tam Đƣờng.

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với kịch bản BĐKH và ĐKTN của

địa phƣơng, xây dựng cơ cấu giống mùa vụ hợp lý nhằm giảm thiểu tác hại của các hiện

78

tƣợng thời tiết cực đoan. Sử dụng loại cây trồng có nhu cầu nƣớc ít, những giống cây trồng

có khả năng chịu nắng hạn cao, đặc biệt chú ý các vùng khó khăn về nƣớc mặt nhƣ các xã

thuộc huyện Tân Uyên và Than Uyên.

- Phát triển đàn gia súc phù hợp với đặc điểm diễn biến thời tiết khí hậu, tăng cƣờng

các nguồn thức dự trữ cho ăn gia súc. Cần thực hiện các biện pháp che chắn chuồng trại giữ

ấm cho gia súc vào mùa đông và quạt mát, thông gió chuồng trại giúp đàn gia súc chống

chịu với rét đậm, rét hại và nắng nóng. Các địa phƣơng cần chú trọng nhất là các xã xã Mù

Cả, Ka Lăng, Pa Ủ, Pa Vệ Sử, Tà Tổng, Kan Hồ huyện Mƣờng Tè; xã Mƣờng Mô, Hua

Bum, Nậm Pì, Pú Đao huyện Nậm Nhùn; xã Tủa Sín Chải, Chan Nƣa, Ma Quai, Nậm Tăm

huyện Sìn Hồ; xã Sì Lờ Chầu, Mồ Sì San, Pa Vây Sử, Tung Qua Lìn, Huổi Luông, Bản

Lang huyện Phong Thổ; xã Tà Lèng, Giang Ma, Bản Bo, Sơn Bình, Tà Lẻng, Thèn Sin,

Khun Hà huyện Tam Đƣờng... Các địa phƣơng này cần thực hiện tốt nhóm giải pháp này.

- Tăng cƣờng năng lực hoạt động thú y và bảo vệ thực vật. Cần chú trọng các biện

pháp phòng và chống dịch bệnh cho vật nuôi, cây trồng trên tất cả các địa phƣơng, đặc biệt

là các huyện nhƣ Mƣờng Tè, Nậm Nhùn, Phong Thổ, Tam Đƣờng, Tân Uyên.

- Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm, trang bị cho nông dân trong toàn

tỉnh, những kiến thức cần thiết về phát triển SXNN, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ

thuật tiên tiến, hiện đại vào sản xuất và phòng tránh thiên tai, dịch bệnh.

Hình 3.12. Mô hình nông nghiệp thông minh ứng phó với BĐKH

- Tăng cƣờng vốn, kỹ thuật cơ sở hạ tầng nông nhiệp cho các địa phƣơng nhằm nâng

cao năng lực thích ứng của từng địa phƣơng, đặc biệt cần ƣu tiên cho những địa phƣơng

79

chịu tác động mạnh của BĐKH nhƣ Mƣờng Tè, Phong Thổ, Tam Đƣờng, Nậm Nhùn...

Trong đó, với tỉnh Lai Châu cần xác định trọng tâm giải pháp:

(1) Phát triển nông nghiệp thông minh ứng phó với BĐKH, thông qua:

 ANLT bền vững, thông qua tăng trƣởng sản xuất lƣơng thực và tăng thu nhập, hiệu quả

kinh tế;

 Tăng khả năng thích ứng với BĐKH của các hệ thống sản xuất nông nghiệp;

 Giảm phát thải khí nhà kính từ các hoạt động nông nghiệp.

Hình 3.13. Mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất dốc thích ứng với BĐKH

(2) Kỹ thuật nông nghiệp thân thiện với BĐKH

 Áp dụng các giống chống chịu hạn, chịu rét.

 Nông nghiệp hữu cơ.

 Trồng lúa cải tiến SRI.

 Cải tạo vƣờn tạp theo hƣớng thâm canh, tạo sản phẩm.

 Phát triển nghề phụ tận dụng phế thải nông nghiệp (Ví dụ: trồng nấm…).

(3) Quy hoạch nông nghiệp thích ứng với BĐKH

 Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất dốc.

 Quy hoạch đất sản xuất các cây trồng vật nuôi.

(4) Liên kết chuỗi ứng phó với BĐKH

 Liên kết sản xuất, cung ứng vật tƣ đầu vào cho nông nghiệp thông minh

 Liên kết doanh nghiệp chế biến nông sản, tận dụng phế thải nông nghiệp.

80

 Liên kết thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

Hình 3.14. Mô hình Làng nông dân thích ứng với BĐKH

(5) Xây dựng mô hình Làng nông dân thích ứng với BĐKH. Trong đó mục tiêu hƣớng

tới nâng cao năng lực của cộng đồng ứng phó với BĐKH và phát triển nông nghiệp bền

vững dựa vào tổ chức xã hội của nông dân ở cấp thôn bản với cách tiếp cận tổng hợp về kỹ

thuật, phát triển tổ chức, tham gia vào lập kế hoạch phát triển ở địa phƣơng.

Với những diễn biến của BĐKH ở thời điểm hiện tại, hoạt động sản xuất nông nghiệp

tỉnh Lai Châu cần chú ý:

Điều chỉnh lịch thời vụ: Kết quả định lƣợng cho thấy việc điều chỉnh lịch thời vụ

cũng đƣợc đa phần ngƣời dân áp dụng. Cụ thể, trong số 200 ngƣời đƣợc hỏi có 180 ngƣời

lựa chọn phƣơng thức này (chiếm 90%). Lý do các hộ lựa chọn phƣơng thức thích ứng này:

thứ nhất là họ làm theo chủ chƣơng của xã; thứ hai là các hộ gia đình cho rằng thời điểm

gieo trồng phải phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, nếu thời tiết thuận lợi cây trồng sẽ sinh

trƣởng và phát triển tốt và cho năng suất cao.

Tại địa bàn khảo sát cho thấy, sự thay đổi về thời tiết khí hậu trong những năm qua

đã gây xáo trộn tới mùa vụ. Do vậy, để hạn chế bớt những thiệt hại, lịch thời vụ đã đƣợc

chính quyền và ngƣời dân thay đổi so với trƣớc kia. Cụ thể: Trƣớc đây, thời điểm gieo trồng

lúa của các hộ vụ Xuân là khoảng tháng 11 âm lịch (từ cuối tháng 12 đến cuối tháng 1

dƣơng lịch). Nhƣng đến năm 2014 lịch gieo cấy chuyển xuống cuối tháng 12 (cuối tháng 1

đến đầu tháng 2 dƣơng lịch). Năm 2019, 2020 vụ Xuân bắt đầu từ giữa đến hết tháng hai.

Nhƣ vậy, lịch thời vụ có xu hƣớng muộn hơn nhằm tránh những trận rét đậm rét hại cho cây

lúa. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thời tiết khó lƣờng cũng không tránh khỏi nhiều

thiệt hại mất mát, những đợt rét đậm rét hại và bão lũ xuất hiện cả vào những thời điểm mà

trƣớc đây chƣa từng có, đã gây khó khăn cho việc xây dựng lịch thời vụ, bố trí cơ cấu bộ

giống cây trồng và phƣơng pháp canh tác hợp lý.

Trong hoạt động thích ứng thay đổi lịch thời vụ, ngƣời dân dựa chủ yếu từ khuyến

81

cáo từ phía chính quyền và cơ quan chuyên môn (94,1%), hoặc đƣợc tập huấn (38,2%). Bởi,

thông thƣờng việc xây dựng, tính toán lịch thời vụ từ phía chính quyền, cơ quan chuyên

môn sau đó trực tiếp phổ biến cho ngƣời dân.

Hiện nay đối với khu vực miền núi tỉnh Lai Châu, vận dụng tri thức bản địa (TTBĐ)

trong việc thích ứng và ứng phó với BĐKH của đồng bào dân tộc đang đƣợc triển khai rộng

rãi và đã có những kết quả đáng kể.

- Tiêu biểu nhƣ dự án “Hỗ trợ các cộng đồng dân tộc Lai Châu xây dựng các mô

hình sản xuất nông nghiệp dựa trên kiến thức bản địa và kinh nghiệm sản xuất của người

dân để thích ứng với biến đổi khí hậu” do Trung tâm Khuyến nông, khuyến lâm, Phòng

Nông nghiệp và PTNT, Sở NN&PTNT tỉnh Lai Châu thực hiện.

Ngoài ra, các mô hình về lúa thuần, canh tác bền vững trên đất dốc (trồng kết hợp

gừng xen chuối), các giống ngô chịu hạn, sử dụng phân nén dúi sâu… đem lại nhiều lợi ích

thiết thực cho ngƣời dân và khí hậu.

Sống lâu trên môi trƣờng đất dốc, ngƣời dân các tộc ngƣời thiểu số tỉnh Lai Châu rất

giỏi sử dụng các kiến thức bản địa để ngăn ngừa nguy cơ sạt lở đất và xói mòn. Ngƣời dân

các tộc ngƣời thiểu số Lai Châu có kinh nghiệm vô cùng phong phú trong việc canh tác trên

đất dốc mà ruộng canh tác theo đƣờng đồng mức là một ví dụ điển hình. Theo phƣơng pháp

này, các thửa ruộng bậc thang hay các mảnh nƣơng cày đƣợc khai thác quanh sƣờn đồi tạo

thành các đƣờng đồng mức. Trên đỉnh của quả đồi, ngƣời ta giữ lại những vạt rừng. Theo

ngƣời dân, nhờ có những vạt rừng nhƣ vậy, đất canh tác mới giữ đƣợc ẩm. Đồng thời, các

vạt rừng đó cũng có tác dụng làm chậm dòng chảy trong những ngày mƣa, giảm khả năng

xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất. Hầu hết các tộc đều có rất nhiều kinh nghiệm làm ruộng bậc

thang, bắt đầu từ khâu chọn địa hình phù hợp và thuận lợi về nguồn nƣớc, cho đến việc tính

toán chính xác mỗi chân ruộng để đảm báo tƣới tiêu hợp lý, cách dẫn nƣớc vào ruộng từ cấp

cao nhất, từ đó tràn xuống các chân ruộng thấp hơn sao cho không sạt lở, xói mòn sƣờn đồi,

chọn giống lúa, kỹ thuật canh tác, thời gian gieo cấy, thu hái để đạt đƣợc năng suất cao.

Tri thức bản địa là nền tảng cơ sở để đƣa ra những quyết định về nhiều phƣơng diện

cơ bản của cuộc sống hàng ngày tại địa phƣơng nhƣ khai thác tự nhiên, các hệ thống canh

tác và chăn nuôi, tìm kiếm nguồn nƣớc, tự bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bản thân; và sự

thích nghi với những thay đổi của môi trƣờng, với việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên của

địa phƣơng, ít phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ bên ngoài.

b. Đối với lâm nghiệp

- Xây dựng và ban hành chính sách ƣu đãi đặc thù của tỉnh Lai Châu về xã hội hóa

trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán. Xem đây là giải pháp ƣu tiên, lâu dài và hiệu

quả nhằm ứng phó với hạn hán, hoang mạc hóa và thiếu nƣớc ngày càng nghiêm trọng, do

82

tác động của BĐKH tại địa phƣơng.

- Điều chỉnh các chính sách giao rừng, khoán quản vĩ mô và xã hội hóa trong trồng

rừng, quản lý và bảo vệ rừng, gắn với các chính sách xã hội nhƣ giao đất, giao rừng, định

canh, định cƣ, xóa đói giảm nghèo, khuyến khích và tạo điều kiện để ngƣời dân làm nghề

rừng sống đƣợc và làm giàu bằng chính nghề rừng.

Để phát triển rừng bền vững, trong những năm qua, Lai Châu đã tăng cƣờng giao đất,

giao rừng cho ngƣời dân. Toàn tỉnh đã thực hiện giao khoán rừng đến từng tổ chức kinh tế,

từng hộ gia đình trên 70% diện tích, bảo đảm cho rừng có chủ thực sự. Nhân dân đã chủ

động phát triển vốn rừng; xây dựng mô hình quản lý rừng cộng đồng thôn, bản một cách

hiệu quả. Ngoài ra, UBND tỉnh đã giao cho… Những diện tích rừng đƣợc giao cho nhân dân

quản lý, sử dụng, ngƣời dân an tâm đầu tƣ phát triển, chăm sóc, qua đó nâng cao đƣợc hiệu

quả của việc trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.

- Tăng độ che phủ bằng cách trồng rừng tập trung và phân tán, trƣớc hết là rừng đầu

nguồn, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc bằng rừng.

Chọn loài cây phù hợp để trồng trên các địa bàn thích hợp nhƣ trồng cây ăn quả lâu

năm (Quế, Sơn tra, Mắc ca…) hoặc trồng rừng trên các vùng đất dốc tại các huyện Phong

Thổ, Nậm Nhùn, Sìn Hồ, Tam Đƣờng, Tân Uyên, Than Uyên. Trong đó, các dự án trồng

rừng giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD+) đã đƣợc ƣu tiên thực hiện.

83

Hình 3.15. Lược đồ ưu tiên thực hiện REDD+ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 - 2020 (Nguồn: CT REDD+ tỉnh Lai Châu 2017 - 2020)

- Tăng cƣờng bảo vệ và phòng chống cháy rừng.

Trong thời gian gần đây, trên địa bàn tỉnh Lai Châu đặc biệt là các huyện Than Uyên,

Tân Uyên, Sìn Hồ, Tam Đƣờng đã liên tiếp xảy ra các vụ cháy rừng, gây thiệt hại về tài

nguyên rừng và ảnh hƣởng khá nghiêm trọng đến môi trƣờng sinh thái. Để rút kinh nghiệm

trong những vụ cháy rừng trƣớc và kịp thời đối phó nhằm giảm thiểu thiệt hại do cháy rừng,

tỉnh Lai Châu đã chỉ đạo các địa phƣơng, sở, ngành chức năng tăng cƣờng các công tác

PCCR trong năm 2019.

Đối với lực lƣợng Kiểm lâm tiến hành duy trì, thực hiện nghiêm túc trực PCCCR

24/24 giờ vào các thời kỳ cao điểm, tổ chức tuần tra, kiểm tra các vùng trọng điểm có nguy

cơ xảy ra cháy rừng cao trong những ngày nắng nóng, khô hanh kéo dài để kịp thời phát

hiện và chữa cháy. Cấp ủy, chính quyền địa phƣơng cần quản lý chặt chẽ hoạt động của

ngƣời dân, kiểm soát tốt việc đốt nƣơng rẫy, đốt xử lý thực bì trồng rừng. Đồng thời, các cơ

quan chức năng cần tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến quần chúng nhân dân các biện

pháp bảo vệ rừng, PCCCR.

Hình 3.16. Lược đồ ưu tiên thực hiện REDD+ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 - 2020 (thự hiện theo giải pháp hạn chế cháy rừng) (Nguồn: CT REDD+ tỉnh Lai Châu 2017 - 2020)

- Xây dựng các mô hình nông - lâm kết hợp bền vững.

Tận dụng những diện tích trồng rừng theo dự án 147, với phƣơng châm “lấy ngắn

nuôi dài”, ngƣời dân đã chủ động trồng xen canh các loại cây nông nghiệp trên những diện

84

tích rừng trồng mới.

Các giống cây đƣợc bà con trồng xen canh nhƣ sắn, vừng và một số loại cây ngắn

ngày khác. Ngoài tác dụng nâng cao hiệu quả kinh tế, việc trồng xen canh trên diện tích

rừng trồng mới sẽ tạo cho đất có đƣợc độ tơi xốp và độ ẩm cần thiết cho quá trình phát triển

của cây trồng, giúp bà con đỡ đƣợc công chăm sóc, làm cỏ, bón phân. Vì vậy, khoảng hơn

70% diện tích rừng trồng mới năm thứ nhất và năm thứ 2 đƣợc bà con nông dân tập

trung trồng xen canh.

3.3.2.2. Trong lĩnh vực sản xuất NLN

a. Về lĩnh vực cây trồng, vật nuôi

- Về cây trồng

Lựa chọn, phát triển đƣợc một số giống cây trồng mới có triển vọng để phát triển tại

địa phƣơng theo hƣớng hàng hóa, ƣu tiên chọn cây đa mục đích; Lựa chọn các giống cây

ngắn ngày có giá trị kinh tế, nhằm khai thác hiệu quả vùng đất bán ngập quanh hồ thủy điện

Sơn La, Lai Châu, Bản Chát, Huổi Quảng ... (cây ngắn ngày lúa, ngô, đậu lạc, rau ....); Phục

tráng và phát triển các giống lúa bản địa có chất lƣợng tốt để sản xuất hàng hóa nhƣ: Tẻ

Râu, Séng Cù, Khẩu Ký, Nếp Tan Co Ràng, Khẩu Lƣơng Phửng, Tà Cù .....

Với trồng lúa, Ứng dụng hệ thống canh tác lúa cải tiến – SRI: Hệ thống canh tác lúa

(System Rice Intersitication – SRI) đƣợc Chƣơng trình IPM Quốc gia, Cục bảo vệ thực vật

hƣớng dẫn nông dân các tỉnh phía Bắc ứng dụng từ năm 2003. Việc ứng dụng SRI làm tăng khả

năng ứng phó với BĐKH nhƣ: Cây lúa cứng, khỏe hơn nên ít bị đổ ngả trong điều kiện mƣa

bão, đồng thời tăng khả năng chống chịu đối với sâu bệnh mới xuất hiện. Canh tác theo SRI,

nhu cầu nƣớc tƣới cho ruộng lúa giảm đƣợc khoảng 30% so với canh tác lúa truyền thống, điều

này rất hữu ích trong điều kiện khan hiếm nguồn nƣớc tƣới. Mặt khác, việc không giữ nƣớc

ngập mặt ruộng thƣờng xuyên sẽ hạn chế khí nhà kính phát thải vào khí quyển.

Áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả trên đất dốc, duy trì độ phì nhiêu của đất,

chống xói mòn. Lựa chọn giống cây trồng thích nghi với BĐKH (chọn giống ngắn ngày,

chín sớm, giống chống chịu các điều kiện bất lợi nhƣ: hạn, chua, sâu bệnh…).

Thay đổi thời vụ và lịch gieo trồng thích hợp với BĐKH. Thay đổi các biện pháp

canh tác thích hợp (mật độ trồng, cách bón phân, làm cỏ, cày bừa, phủ rơm rạ trên ruộng khi

gặt xong, phòng trừ sâu bệnh, luân canh cây trồng…)

Về cây dƣợc liệu, rau, hoa, cây ăn quả ôn đới và cây có múi: Lựa chọn, phục hồi phát

triển 1 số cây dƣợc liệu (tam thất, cỏ nhung, sâm bản địa, cây thuốc tắm..., cây di thực khác)

cho vùng cao Sìn Hồ, Dào San - Phong Thổ, Mƣờng Tè, Tam Đƣờng theo hƣớng sản xuất

hàng hóa; Lựa chọn phát triển một số giống cây rau, hoa và cây ăn quả ôn đới, cây có múi

85

tại các vùng có điều kiện theo hƣớng tập trung hàng hóa.

- Về vật nuôi:

Tổ chức nghiên cứu, chọn lọc, bình tuyển, phục tráng, hoàn thiện và chuyển giao

công nghệ, phát triển sản xuất theo hƣớng hàng hóa một số giống vật nuôi đặc sản địa

phƣơng, có giá trị kinh tế cao nhƣ: gà Mông, lợn đen, lợn hung, bò Mông, trâu Ngố...

Lựa chọn và chuyển giao các giống cỏ mới phù hợp, kèm theo biện pháp kỹ thuật chế

biến và dự trữ thức ăn, nhằm thúc đẩy chuyển đổi phƣơng thức chăn nuôi từ tự phát nhỏ lẻ, thả

rông sang chăn nuôi có kiểm soát, theo quy mô nhỏ và vừa hƣớng trang trại, khuyến khích hình

thành các khu chăn nuôi tập trung, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và quản lý đƣợc dịch bệnh.

Tiếp tục nghiên cứu làm chủ công nghệ nuôi ƣơm và cho cá Tầm đẻ trứng tại Lai

Châu, và sản xuất một số giống cá (rô phi, chép, trắm...) thả bổ sung hàng năm vào các hồ

thủy điện; ứng dụng công nghệ nuôi cá lồng để nuôi cá Tầm, Chiên, Lăng, Nheo ... thƣơng

phẩm trên hồ thủy điện.

b. Về kỹ thuật canh tác

Tập trung nghiên cứu xây dựng các kỹ thuật canh tác, hệ thống cây trồng bền vững thân

thiện với môi trƣờng,khôi phục hiệu quả tài nguyên đất dốc đã và đang bị xói mòn rửa trôi;

Xây dựng và mở rộng ứng dụng các hệ thống sản xuất bền vững, thích ứng với

BĐKH, bao gồm các hệ thống luân canh, xen canh cây lƣơng thực thực phẩm, hệ thống

nông - lâm kết hợp, hệ thống kết hợp chăn nuôi và trồng trọt…, nhằm tăng nguồn thu bằng

tiền mặt bảo đảm an ninh lƣơng thực, giảm sức ép khai thác đất dốc và chặt phá rừng để sản

xuất lƣơng thực thực phẩm; mở rộng diện tích lúa đông xuân cho những vùng đất có điều

kiện tƣới nƣớc, nằm ở độ cao trên 750 m so với mực nƣớc biển;

Nghiên cứu phát hiện kịp thời sâu bệnh hại và biện pháp phòng từ kịp thời, giảm thiểu

tối đa việc bùng phát dịch hại, mở rộng việc ứng dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM);

Tăng cƣờng nghiên cứu về đất và phân bón, nhằm khuyến cáo đƣợc các chế độ phân bón

hợp lý cho các loại cây trồng ở các loại đất khác nhau, nhằm hạn chế thấp nhất nguy cơ ô

nhiễm môi trƣờng và tăng hiệu quả kinh tế cho các nông hộ;

Nghiên cứu phát triển sản xuất theo hƣớng VietGap một số mặt hàng nông sản tiềm

86

năng nhƣ chè, một số rau, quả …

c. Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất

Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô để sản xuất một số giống cây trồng quí đặc hữu, cây

dƣợc liệu và sử dụng men vi sinh để sử dụng phế, phụ phẩm nông nghiệp các loại góp phần

nâng cao giá trị sản xuất trên 1 đơn vị diện tích, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nông nghiệp.

Phát huy tốt dây truyền sản xuất các giống nấm ăn hiện có, nghiên cứu sản xuất thêm

một số giống nấm làm dƣợc liệu nhƣ: linh chi, đầu khỉ, phục chi…, và chuyển giao kỹ thuật

chăm sóc cho bà con nông dân trong tỉnh có nhu cầu.

Chuyển giao kỹ thuật sử dụng men vi sinh để ủ chua thức ăn dự trữ trong mùa đông

và sản xuất phân vi sinh tại ruộng cho nông dân; ứng dụng công nghệ sản xuất than Biomax

từ trấu, lõi ngô .. để sản xuất chất đốt tại địa phƣơng.

d. Công tác cảnh báo thiên tai bão lũ, sạt lở đất

Nhằm cảnh báo sớm các nguy cơ mƣa, bão lũ và tai biến địa chất có thể xảy ra phục

vụ cho công tác phòng chống thiên tai.

Đặt hàng nhóm đề tài ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng

lực dự báo mƣa, lũ, cảnh báo lũ quyét, sạt lở đất phục vụ cho công tác phòng chống thiên tai

và tìm kiếm cứu nạn.

e. Chuyển giao mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao

Áp dụng thí điểm mô hình công nghệ cao trong sản suất rau, hoa cao cấp phục vụ thị

trƣờng khó tính tại thành phố Lai Châu và thị trấn huyện Sìn Hồ.

g. Bảo vệ phát triển tài nguyên rừng và cây lâm sản ngoài gỗ

Nghiên cứu giải pháp quản lý sử dụng hiệu quả vốn rừng hiện có, thực hiện xã hội

hóa công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng cao chất lƣợng rừng, từng bƣớc

hình thành ngành kinh tế rừng, nghề rừng.

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp duy trì và phát huy chức năng của hệ

sinh thái rừng phòng hộ đầu nguồn của tỉnh. Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp

phát triển kinh tế lâm nghiệp vùng lòng hồ thuỷ điện tại Lai Châu. Nghiên cứu hiện trạng và

giải pháp phát triển vùng nguyên liệu gỗ gắn với chế biến tại Lai Châu, và xây dựng mô

hình sản xuất giống cây lâm nghiệp chất lƣợng cao trên địa bàn tỉnh.

h. Nghiên cứu phong tục, tập quán của bà con dân tộc ít người

Đẩy mạnh nghiên cứu về điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của bà con

dân tộc ít ngƣời, kiến thức bản địa … để tìm ra những điểm tích cực, nhằm vận dụng phát

triển các kỹ thuật có tính ứng dụng cao, dễ áp dụng và mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội,

87

môi trƣờng cho cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu./.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Lai Châu, đề

tài đã rút ra một số kết luận sau đây:

1. Đề tài đã tổng quan đƣợc các vấn đề về BĐKH, tác động của BĐKH đến SX NLN

trên thế giới và Việt Nam. Đồng thời, những đặc điểm chung về ĐKTN, KT-XH tỉnh Lai

Châu đã đƣợc trình bày và phân tích. Đây là một tỉnh vùng núi, giáp biên, giao thông đi lại

khó khăn, địa hình đồi núi cao, sông nhỏ và dốc, khí hậu diễn biến bất thƣờng... Ngƣời dân

tỉnh Lai Châu chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu là dân tộc Thái, Kinh, Mƣờng,

H’Mông, Dao... Trên 80% dân số ở Lai Châu sống tại nông thôn vì vậy nông nghiệp vẫn là

ngành mang lại việc làm và thu nhập cho phần lớn ngƣời dân. Tỉnh Lai Châu hiện có hơn

520.000 ha đất lâm nghiệp; trong đó, diện tích đất rừng hiện có 470.000 ha, chiếm trên 90%

tổng diện tích đất lâm nghiệp Sinh kế chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm nghiệp nhƣng ở

trình độ thấp, điều kiện kinh tế ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn. Trong bối cảnh BĐKH

diễn ra, các hoạt động sản xuất trong đó SX NLN luôn chịu tác động mạnh mẽ và ngƣời dân

là đối tƣợng chịu tác động mạnh bởi BĐKH.

2. Biến đổi khí hậu tỉnh Lai Châu là hiện hữu. Trên cơ sở phân tích kịch bản BĐKH

tỉnh Lai Châu, phân tích diễn biến BĐKH tỉnh Lai Châu cho thấy: Trong hơn 57 năm qua,

nhiệt độ không khí trung bình năm ở tỉnh Lai Châu có xu thế tăng với tốc độ tăng phổ biến từ 0,1 - 0,2oC/thập kỷ. Đối với lƣợng mƣa mùa, chỉ một vài trạm có xu thế rõ rệt cho lƣợng

mƣa mùa, đó là: lƣợng mƣa mùa xuân có xu thế tăng tại trạm Lai Châu với mức độ tăng

khoảng 4%/thập kỷ; lƣợng mƣa mùa hè có xu thế giảm tại trạm Tam Đƣờng và Mƣờng Tè

với tốc độ giảm 4-6%/thập kỷ. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối năm (TXx năm) ở Lai Châu thể

hiện xu thế tăng ở các trạm Tam Đƣờng, Than Uyên. Các trạm còn lại đƣợc coi là không thể

hiện xu thế rõ ràng. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối năm (TNn năm) thể hiện xu thế tăng ở trạm Than Uyên với tốc độ tăng 0,5oC/thập kỷ, các trạm còn lại không thể hiện xu thế rõ ràng,

không rõ ràng, không thỏa mãn mức ý nghĩa 5%. Số ngày rét đậm ở Lai Châu có xu thế

giảm trên phạm vi toàn tỉnh với tốc độ giảm từ 1,7-4,9 ngày/thập kỷ trong đó giảm mạnh

nhất ở trạm Sìn Hồ, giảm ít nhất ở trạm Lai Châu. Các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng cũng

88

có những diễn biến phức tạp.

3. Kết quả nghiên cứu chính của đề tài đã làm rõ những tác động của BĐKH đến sản

xuất nông lâm nghiệp. Trong đó, tác động của BĐKH đến các hoạt động sản xuất nông

nghiệp: Sản xuất nông nghiệp từ năm 2012-2019 tại Lai Châu chịu ảnh hƣởng rất lớn của

thời tiết diễn biến phức tạp, không theo quy luật, rét đậm, rét hại kéo dài, mƣa lũ gây thiệt

hại và làm ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi và cơ sở hạ tầng

nông nghiệp. Đối với chăn nuôi, các hiểm họa do BĐKH đặc biệt là lũ quét, bão, ngập lụt để lại

thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi. BĐKH làm giảm thức ăn cho gia súc, ảnh hƣởng đến

chất lƣợng thức ăn chăn nuôi cũng nhƣ hiệu quả chăn nuôi. BĐKH làm giảm năng suất chăn

nuôi. Trong lĩnh vực lâm nghiệp: Rừng và công tác bảo vệ rừng tại Lai Châu đang đứng

trƣớc nhiều nguy cơ suy giảm, một trong những nguy cơ đó là do ảnh hƣởng của BĐKH,

với biểu hiện trực tiếp là sự biến động của nhiệt độ và lƣợng mƣa thất thƣờng. Đề tài đã tiến

hành phân tích, đánh giá tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tỉnh Lai

Châu, làm rõ các dạng tác động của BĐKH theo các đơn vị hành chính tỉnh Lai Châu.

4. Một số đề xuất giải pháp chung, giải pháp ứng phó với BĐKH đối với hoạt động

SXNLN trên địa bàn tỉnh, và đề xuất giải pháp ƣu tiên cụ thể gắn với khu vực miền núi tỉnh Lai

Châu đã đƣợc đề xuất, kiến nghị nhằm góp phần giảm thiểu và thích ứng với BĐKH tỉnh Lai

Châu.

KIẾN NGHỊ

- Trong nghiên cứu này mới chỉ đánh giá tác động của BĐKH đến sản xuất nông lâm

nghiệp ở tầm vĩ mô cho toàn tỉnh, chƣa đánh giá chi tiết đến từng huyện cụ thể.

- Khi đánh giá tác động cũng mới dừng lại ở việc đánh giá chung về tác động của các

yếu tố nhiệt độ, lƣợng mƣa, số giờ nắng, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan đến các lĩnh vực

trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp chƣa định lƣợng ra con số cụ thể.

- Do hạn chế về nguồn số liệu và thời gian nên trong nghiên cứu chƣa xem xét ảnh

hƣởng của BĐKH đến các đối tƣợng cây trồng, vật nuôi cụ thể. Chƣa định lƣợng đƣợc cụ thể

các thiệt hại về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Do vậy hƣớng nghiên cứu tiếp theo tác giả sẽ

89

tiếp tục phát triển các nghiên cứu về BĐKH, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bộ tài nguyên và môi trƣờng (2008), Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với

BĐKH, Hà Nội.

2. Bộ tài nguyên và môi trƣờng (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho

Việt Nam. Nxb. Tài nguyên môi trƣờng và bản đồ Việt Nam.

3. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2012), Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng

xanh ở Việt Nam giai đoạn 2020, tầm nhìn 2030.

4. Cục thống kê Lai Châu qua các năm, Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu các năm 2015

đến nay, Nxb Thống Kê.

5. Đài Khí tƣợng thủy văn tỉnh Lai Châu, Đặc điểm khí tƣợng thủy văn tỉnh (các yếu tố

về nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ ẩm, mực nƣớc sông, các hiện tƣợng thiên tai khí tƣợng

thủy văn tỉnh Lai Châu.

6. Phạm Hoàng Hải và nnk (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài

nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, NXB Giáo Dục, Hà Nội.

7. Trƣơng Quang Học (2011), Một số điều cần biết về biến đổi khí hậu, Nxb. Khoa học

và Kỹ thuật. Hà Nội.

8. Trƣơng Quang Học (cb) (2011), Đào tạo tập huấn viên về biến đổi khí hậu, Nxb Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

9. Trƣơng Quang Học (2012), VIỆT NAM: Thiên nhiên, Môi trường và Phát triển bền

vững. Nxb Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.

10. Trƣơng Quang Học (2013), Cơ sở sinh thái học cho phát triển bền vững và ứng phó

với biến đổi khí hậu. Nâng cao Sức chống chịu trước BĐKH. Kỷ yếu hội thảo quốc

gia, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, 2013. Nxb Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

11. Nguyễn Đình Hòe (2009), Môi trường và phát triển bền vững, Nxb. Giáo dục.

12. Hội đồng khoa học các cơ quan đảng trung ƣơng (2013), Chủ động ứng phó biến đổi

khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường- Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia.

13. Nguyễn Trọng Hiệu và nnk (2010), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, NXB

90

Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

14. IPCC (2019), Báo cáo đánh giá lần 8 của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH: Nhóm I:

Khoa học vật lý về biến đổi khí hậu, Nhóm II: Tác động, thích ứng và khả năng bị tổn

thương, Nhóm III: Giảm nhẹ biến đổi khí hậu.

15. Mai Văn Khiêm và cs. (2014), Nghiên cứu xây dựng Atlas khí hậu và BĐKH Việt

Nam, Chƣơng trình Khoa học và Công nghệ phục vụ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

ứng phó với BĐKH, Viện Khoa học Khí tƣợng thủy văn và BĐKH.

16. Lê Văn Khoa và nnk ( 2012), Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, Nxb. Giáo dục

Việt Nam.

17. Lê Văn Khoa và nnk (2016), Môi trường và phát triển bền vững, Nxb Giáo dục Việt

Nam

18. Kim Thị Thúy Ngọc (2013). Lồng ghép cách tiếp cận thích ứng dựa vào HST trong

các chính sách và chiến lược BĐKH, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Nâng cao

sức chống chịu trƣớc BĐKH”. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

19. Nguyễn Đức Ngữ (2007), Dự án: nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực cho địa

phương trong việc thích ứng về giảm nhẹ biến đổi khí hậu, Mã số: VN/05/009. Nxb

Khoa học - Kỹ Thuật.

20. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu (2015), Quy hoạch phát triển

vùng kinh tế nông lâm sinh thái sông Đà tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn

2030.

21. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu, Thực trạng phát triển sản xuất

nông-lâm nghiệp tỉnh Lai Châu qua các năm 2015 - 2019; Quy hoạch nông nghiệp đến

2025.

hậu của tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011- 2020.

22. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Lai Châu, Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí

23. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu, Trần Thục và nnk (2010), Biến đổi khí hậu

và tác động ở Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.

24. Phan Văn Tân (2010), Nghiên cứu tác động của BĐKH toàn cầu đến các yếu tố và

hiện tượng khí hậu cực đoan ở Việt Nam, khả năng dự báo và giải pháp chiến lược

ứng phó. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nƣớc thuộc Chƣơng trình

KC08.13/06-10, Hà Nội.

25. Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết (2013). Tác động của BĐKH đến các lĩnh vực

Nông nghiệp và giải pháp ứng phó. NXB Nông nghiệp.

26. Quyết định Số 1474/QĐ-TTg (2012) Về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia

91

về Biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 – 2020, Việt Nam.

27. TTCP- QĐ số 403/QĐ-TTg (2014) Về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về

Tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020, Việt Nam.

28. UBND tỉnh Lai Châu (2012), Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND về việc phê duyệt

Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2020, Tài liệu lưu

trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Lai Châu, Lai Châu.

29. Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (2014), Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 09/10/2014 về

việc “Tăng cƣờng các biện pháp cấp bách trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy,

chữa cháy rừng”, Tài liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Lai Châu, Lai Châu.

30. UBND tỉnh Lai Châu (2016), Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 về việc

phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu giai

đoạn 2016-2020;

31. UBND tỉnh Lai Châu (2018), Quyết định số 904/KH-UBND ngày 22/6/2018 về thực

hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2018-2020.

32. UBND tỉnh Lai Châu (2011 - 2016), Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 07/02/2013 về quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) tỉnh

Lai Châu; số 60/NQ-CP ngày 17/5/2019 về Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Lai Châu;

33. UBND tỉnh Lai Châu (2019), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai

Châu.

34. UBND tỉnh Lai Châu (2020), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai

Châu 10 tháng đầu năm 2020.

35. Văn phòng Thƣờng trực Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh

Lai Châu, Báo cáo phòng, chống lụt bão thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2010

- 2020.

36. Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng (2010), Biến đổi khí hậu và tác

động ở Việt Nam, Nxb. Tài nguyên - Môi trƣờng và Bản đồ Việt Nam.

37. Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng (2011), Tài liệu hướng dẫn đánh

giá tác động của BĐKH và xác định các giải pháp thích ứng. Nxb. Tài nguyên-Môi

trƣờng và Bản đồ Việt Nam.

38. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (2012), Tác động của biến đổi khí hậu tới

tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam đến năm 2050, Nxb. Thống kê Hà Nội.

39.

Viện khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng (2011), Đánh giá tác động

của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng, NXB Tài nguyên – Môi

trƣờng và Bản đồ Việt Nam.

92

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

40. Byrne, J., & Inniss, V. (2002), Island sustainability and sustainable development in the context of climate change. Sustainable development for island societies: Taiwan and the

world, pages 3-29.

to climate change of mangroves:

41. Ellison, J., and I. Zouh. 2012. Vulnerability assessment from Cameroon, Central Africa.

42. Hallin-Pihlatie, L., Rintala, J. & Hansen, H. S. Integration of climate change and land- use scenarios in nutrient leaching assessment. Int. J. Clim. Chang. Str. 5, 285–303 (2013).

43. IPCC (2001), Climate changes: impacts, Adaptation, Vulnerability. 44. IPCC (2018), Global Warrming of 1.5ºC. 45. IPCC (2019), Climate changes and Land.

46. ML Parry (2019), Climate change and world agriculture, books.google.com

47. Ramírez-Villegas J, Jarvis A, Laderach P (2013) Empirical approaches for assessing impacts of climate change on agriculture: the EcoCrop model and a case study with

grain sorghum. Agric For Meteorol 170:67–78.

48. Major agricultural changes required to mitigate phosphorus losses under climate change 49. Vahid Karimia, Ezatollah Karamia, MarziehKeshavarz (2018), Climate change and agriculture: Impacts and adaptive responses in Iran, Journal of Integrative Agriculture,

Volume 17, Issue 1, January 2018, Pages 1-15

WEBSITE

50. http://laichau.gov.vn/

51. Baolaichau.com.vn/

gia

52. https://www.nchmf.gov.vn/kttvsite/: Trung tâm dự báo khí tƣợng thủy văn quốc

54. https://www.ipcc.ch/ : Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

35. http://tapchimoitruong.vn/

93

53. http://kttvqg.gov.vn/ : Tổng cục khí tƣợng thủy văn

PHỤ LỤC

Trƣớc những ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đối với ngƣời dân ven biển đang ngày một gia

tăng cả về chiều rộng và sâu, với mong muốn tìm kiếm những phƣơng thức thích ứng một cách phù hợp và hiệu quả, tác giả đã tiến hành nghiên cứu khoa học về chủ đề “Đánh giá tác động của biến

PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho dành cho người dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu) THÔNG TIN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU Số phiếu: ..............................

đổi khí hậu đến sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Lai Châu”. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn hữu ích cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, địa phƣơng, các nhà

nghiên cứu, giảng viên, sinh viên. Để trả lời phiếu, Quý vị tích dấu √ hoặc khoanh tròn O hoặc ghi theo chỉ dẫn của từng câu hỏi, với nguyên tắc lần lƣợt từ trên xuống và đặc biệt không bỏ sót bất cứ câu hỏi nào.

Các thông tin mà Quý vị cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và đƣợc đảm bảo tính khuyết danh khi công bố.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác quý báu của Quý vị!

I. Các thông tin chung

1. Họ và tên ngƣời cung cấp thông tin: ....................................................... 2.

Tuổi:..........................

3. Giới tính: ................ 4. Trình độ: ............ 5. Nghề

nghiệp:..................................................

6. Địa chỉ thôn, xã, quận/huyện, thị trấn:..............................................................................................

................................................................................................................................................................

II. Nội dung điều tra/phỏng vấn

PHẦN I. NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA NGỪỜI DÂN VỀ BĐKH

Câu 1. Xin ông/bà cho biết lĩnh vực sản xuất mà hộ gia đình ông/bà tham gia trƣớc năm 2010-2015

và từ sau 2015 đến nay?

Giai đoạn

Từ năm 2010 – 2015

Từ sau 2015 đến nay

Lĩnh vực

Sản xuất nông nghiệp:

Trồng trọt

Chăn nuôi

Lâm nghiệp

............................................................................................................................. .

Khác (ghi rõ):

94

Câu 2. Nếu hộ ông/bà có hoạt động trồng trọt/lâm nghiệp, đó là những loại cây trồng gì?

Loại cây trồng:

Thay đổi việc lựa chọn loại cây trồng từ sau 2015 đến nay so với giai đoạn 2010-2015  Có  Không  Có  Không  Có  Không  Có  Không  Có  Không

1. Lúa 2. Màu (ngô, đậu, lạc, vừng…) 3. Hoa/cây cảnh 4. Cây ăn quả 5. Cây công nghiệp (cà phê, cao su, chè…) 6. Cây lâm nghiệp (Keo, …) Khác (ghi rõ):................

 Có  Không  Có  Không

Câu 3. Nếu Ông/bà thay đổi việc lựa chọn loại cây trồng từ sau 2015 đến nay so với giai đoạn 2010-2015, xin hãy cho biết lý do?

1. Đất thoái hóa khó canh tác

5. Thành viên gia đình học đƣợc nghề mới nên chuyên đổi 6. Đáp ứng nhu cầu thị trƣờng Khác (ghi rõ):................

2. Cây trồng cũ kém năng suất 3. Cây trồng cũ bị sâu bệnh nhiều 4. Canh tác gặp khó khăn do thời tiết khắc nghiệt

Câu 4. Nếu hộ ông/bà có hoạt động chăn nuôi, đó là những loại vật nuôi nào?

Loại vật nuôi:

1. Gia cầm 2. Lợn 3. Trâu/bò

Thay đổi việc lựa chọn loại vật nuôi từ sau 2015 đến nay so với giai đoạn 2010-2015  Có  Không  Có  Không  Có  Không

4. Khác (ghi rõ):................

 Có  Không

Câu 5. Nếu ông/bà thay đổi việc lựa chọn loại vật nuôi từ sau 2015 đến nay so với giai đoạn 2010-

2015, xin hãy cho biết lý do?

1. Vật nuôi cũ kém năng suất

6. Đáp ứng nhu cầu thị trƣờng

7. Sản xuất không hiệu quả (do thị trƣờng bấp

2. Vật nuôi cũ bị bệnh nhiều

bênh)

8. Khác (ghi rõ):................

3. Nuôi dƣỡng gặp khó khăn do thời tiết khắc nghiệt 5. Thành viên gia đình học đƣợc nghề mới nên chuyên đổi

95

Câu 6. Ông bà có biết thông tin gì về BĐKH tại địa phƣơng mình hay không? 2. Không 1. Có

Câu 7: Theo ông bà, những hiện tƣợng nào dƣới đây là biểu hiện/ hệ quả của biến đổi khí hậu?

1. Nắng nóng kéo dài 2. Khô hạn 3. Bão 4. Mƣa lớn bất thƣờng 5. Mƣa đá

6. Lũ ống, lũ quét 7. Rét đậm rét hại 8. Băng kết và tuyết 9. Khác (ghi rõ):………………

Câu 8. Ông/bà thƣờng dựa vào đâu để tiếp nhận thông tin liên quan đến biến đổi khí hậu? (chọn tối đa 3 phƣơng án)

1. Qua báo in 2. Qua sách

3. Qua tivi

4. Qua mạng (internet) 5. Qua bạn bè, hàng xóm

6. Thông qua hội họp của chính quyền ở địa phƣơng 7. Qua các lớp tập huấn 8. Qua các phƣơng tiện truyền thông địa phƣơng (loa xóm, áp phích... Khác (ghi rõ):................

Câu 9. Ông/bà có nhận đƣợc cảnh báo/thông báo trƣớc của địa phƣơng về thiên tai và biến

đổi khí hậu theo các mức độ (từ 1 đến 5):

Mức độ

Hiếm khi

Không biết

Hiện tượng Nắng nóng kéo dài Hạn hán Bão Mƣa lớn bất thƣờng Mƣa đá Lũ ống, lũ quét Rét đậm rét hại Băng kết và tuyết Khác (ghi rõ):

Thƣờng xuyên 1 1 1 1 1 1 1 1

Thỉnh thoảng 2 2 2 2 2 2 2 2

3 3 3 3 3 3 3 3

4 4 4 4 4 4 4 4

96

PHẦN II. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG THÍCH ỨNG

TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP

Câu 10. Mức độ lo lắng của ông/bà đối với ảnh hƣởng của những hiện tƣợng thời tiết dƣới đây đối

với sản xuất của hộ gia đình ông/bà nhƣ thế nào? (Quy ƣớc: mức độ lo lắng tăng dần từ 1 đến 5; 1 là

không lo lắng, 5 là rất lo lắng)

Mức độ lo lắng

Rất lo

Ít lo

Không lo

Khá lo lắng

Lo lắng

Hiện tượng

lắng

lắng

lắng

Nắng nóng kéo dài

1

2

3

4

5

Hạn hán

1

2

3

4

5

Bão

1

2

3

4

5

Mƣa lớn bất thƣờng

1

2

3

4

5

Mƣa đá

1

2

3

4

5

Lũ ống, lũ quét

1

2

3

4

5

Rét đậm rét hại

1

2

3

4

5

Băng kết và tuyết

1

2

3

4

5

Khác (ghi rõ):

............................................................................

Câu 11. Ông/ bà cảm thấy mức độ tác động của các hiện tƣợng sau tới hoạt động sản xuất nông

nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) nhƣ thế nào (lựa chọn theo đúng thứ tự từ 1 đến 4 )?

Mức độ tác động

Tác động

Tác động

Ít

Không

mạnh

bình thường

tác động

tác động

Hiện tượng

Nắng nóng kéo dài

3

4

2

1

Hạn hán

3

4

2

1

Bão

3

4

2

1

Mƣa lớn bất thƣờng

3

4

2

1

Mƣa đá

3

4

2

1

Lũ ống, lũ quét

3

4

2

1

Rét đậm rét hại

3

4

2

1

Băng kết và tuyết

3

4

2

1

Khác (ghi rõ):

..................................................................................

97

Câu 12. Những hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng diễn ra ở địa phƣơng ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với

sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình ông/bà?

Biểu hiện

Mất mùa

Cháy rừng

Không biết

Cây sinh trưởng chậm

Thiếu nước tưới

Đất đai bị xói mòn, thoái hóa

Không ảnh hưởng

Ý kiến khác (ghi rõ)

Diện tích canh tác/ rừng bị giảm

Gia tăng dịch bệnh

Yếu tổ

Năng suất cây trồng giảm

Nắng nóng kéo dài

Hạn hán

Bão

Mƣa lớn bất thƣờng

Mƣa đá

Lũ ống, lũ quét

Rét đậm rét hại

Băng kết và tuyết

Câu 13. Những hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng diễn ra ở địa phƣơng từ năm 2015 đến nay (so với

khoảng thời gian 2010 - 2015) ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hoạt động chăn nuôi của hộ gia đình ông/bà?

Biểu hiện

Thiếu thứcăn

Năng suất giảm

Hỏng chuồng trại

Không ảnh hưởng

Lứa mất trắng

Ý kiến khác (ghi rõ)

Yếu tổ

Vật nuôi sinh trưởng chậm

Dịch bệnh nhiều hơn

Vật nuôi bị chết

Thiếu nước cho chăn nuôi

Nắng nóng kéo dài

Hạn hán

Bão

Mƣa lớn bất thƣờng

Mƣa đá

Lũ ống, lũ quét

Rét đậm rét hại

Băng kết và tuyết

98

Câu 14. Dƣới tác động của những hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng diễn ra ở địa phƣơng, hộ gia đình

ông/bà làm gì để thích ứng trong sản xuất nông nghiệp? (Có thể chọn nhiều phương án).

1. Đầu tƣ nhiều chi phí hơn

9. Một số lao động của hộ gia đình chuyển sang làm nghề khác 10. Nâng cấp hệ thống tƣới tiêu 11. Cải tạo đồng ruộng 12. Không sản xuất nông nghiệp nữa 13. Không có cách thức gì

2. Bố trí thêm nhân công 3. Thay đổi giống cây trồng 4. Thay đổi cơ cấu cây trồng 5. Điều chỉnh lịch thời vụ 6. Áp dụng kỹ thuật canh tác mới 14. Ý kiến khác (ghi rõ):.............................. 7. Tăng diện tích canh tác 8. Giảm diện tích canh tác

Câu 15. Ông bà đã từng tham lớp gia tập huấn nào có nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu chƣa?

. Đã từng tham gia . Chƣa từng tham gia

Câu 16. Để thích ứng với biến đổi khí hậu, cách thức/Đối tƣợng/cấp chính quyền hỗ trợ/ tƣ vấn

cho ông/bà thực hiện là: (tích X nếu có hỗ trợ, không tích nếu không hỗ trợ)?

Dựa vào

Chính

Dựa

Hàng

Ngƣời

Thành viên

thông tin từ

quyền

vào

Tham gia

xóm

trong hộ

các phƣơng

thân

Cách thức/ Đối tƣợng/ cấp chính quyền hỗ trợ

xã giới

thông

tập huấn

giới

gia đình tự

tiện truyền

giới

thiệu/p

tin từ

thiệu

thiệu

học hỏi

thông đại

hổ biến

internet

chúng

Yếu tổ Bố trí thêm nhân công

Thay đổi giống cây trồng Thay đổi cơ cấu cây trồng Điều chỉnh lịch thời vụ

Áp dụng kỹ thuật canh tác mới Tăng diện tích canh tác

Giảm diện tích canh tác

Không sản xuất nông nghiệp nữa Khác (ghi rõ):

…………………………………………………………………….

99

Câu 17. Xin ông/bà cho biết mức độ sử dụng các kinh nghiệm dân gian (tri thức bản địa) trong các

nhóm hoạt động sau khi mà hộ gia đình ông/bà gặp phải những khó khăn do các hiện tƣợng thủy tai

(lũ lụt, hạn hán, bão,…) gây ra?

Mức độ

Hầu

Mô tả chi tiết các kinh nghiệm dân gian

sử dụng

Bình

Ít sử

Nhiều

như

thường

dụng

Nhóm

đã sử dụng

không

hoạt động

Phƣơng thức canh tác

Chăn nuôi gia súc, gia cầm

…………………………………………… ……………………………..……………. …………………………………………… ……………………………..…………….

…………………………………………… ……………………………..…………….

Quản lý, lƣu trữ thức ăn, giống cây trông và các tài sản nông nghiệp cần thiết khác

Bảo vệ và phát triển rừng

Thay đổi sinh kế

…………………………………………… ……………………………..……………. …………………………………………… ……………………………..…………….

Phòng tránh thiên tai:

Lũ lụt

Hạn hán

Rét đậm, rét hại

Mƣa đá, sƣơng muối

…………………………………………… ……………………………..……………. …………………………………………… ……………………………..……………. …………………………………………… ……………………………..……………. …………………………………………… ……………………………..…………….

Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã tham gia đóng góp ý kiến!

100

Ngƣời cung cấp thông tin Ngƣời thực hiện phỏng vấn

PHIẾU PHỎNG VẤN (Dành cho đại diện cơ quan quản lý nhà nước)

Kính thưa Quý cơ quan, Quý đơn vị! Nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Lai Châu”, chúng tôi rất mong muốn nhận đƣợc sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch thông qua việc trả lời phiếu phỏng vấn này. Những thông tin do Ông/Bà cung cấp sẽ góp phần quan trọng trong kết quả nghiên cứu của đề tài.

Chúng tôi cam kết ý kiến của Ông/Bà sẽ đƣợc đảm bảo tính khuyết danh và chỉ sử

dụng vào mục đích nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn!

A. Đặc điểm cá nhân

- Tuổi:......................................................................................................... - Giới tính:.................................................................................................. - Vị trí công tác: - Địa chỉ:.....................................................................................................

B. Nội dung Câu 1. Theo Ông/Bà biến đổi khí hậu tỉnh Lai Châu đã có những biểu hiện rõ rệt chƣa? Tại sao? Câu 2: Ông/Bà có thể cho biết, trên địa bàn tỉnh Lai Châu, địa phƣơng/ huyện nào có biểu hiện rõ rệt nhất và chịu tác động nhiều nhất của biến đổi khí hậu? Tại sao? Câu 3. Hiện nay, tỉnh Lai Châu nói chung và địa bàn ông/bà quản lý nói riêng, hoạt động sản xuất nông nghiệp đã chịu những tác động nào của biến đổi khí hậu? Câu 4. Theo Ông/Bà những tác động do biến đổi khí hậu có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hoạt động sản xuất, đến sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng? Đánh giá về mức độ tác động của biến đổi khí hậu tại địa phƣơng? Câu 5. Hiện nay, tỉnh Lai Châu nói chung và địa bàn ông/bà quản lý nói riêng, hoạt động sản xuất lâm nghiệp đã chịu những tác động nào của biến đổi khí hậu? Câu 6. Theo Ông/Bà những tác động do biến đổi khí hậu có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc duy trì, bảo vệ, phát triển vốn rừng, đến sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng? Câu 7. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Lai Châu? Đối tƣợng nào chịu tổn thƣơng nhiều nhất do biến đổi khí hậu? tại sao? Câu 8. Tỉnh Lai Châu đã có những giải pháp gì để thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp? Hiệu quả của các giải pháp? Tại sao? Câu 9. Tỉnh Lai Châu đã có những giải pháp gì để thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực lâm nghiệp? Hiệu quả của các giải pháp? Tại sao? Câu 10. Theo Ông/Bà, ngƣời dân tỉnh Lai Châu cần làm gì để bảo vệ thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo hoạt động sản suất nông, lâm nghiệp?

101

Xin trân trọng cảm ơn!

PHIẾU PHỎNG VẤN (Dành cho đại diện các Nhà chuyên môn)

Kính thưa Quý cơ quan, Quý đơn vị! Nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Lai Châu”, chúng tôi rất mong muốn nhận đƣợc sự tham gia của đại diện cơ quan chuyên môn về khí hậu, về nông, lâm nghiệp thông qua việc trả lời phiếu phỏng vấn này. Những thông tin do Ông/Bà cung cấp sẽ góp phần quan trọng trong kết quả nghiên cứu của đề tài.

Chúng tôi cam kết ý kiến của Ông/Bà sẽ đƣợc đảm bảo tính khuyết danh và chỉ sử

dụng vào mục đích nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn!

A. Đặc điểm cá nhân

- Tuổi:......................................................................................................... - Giới tính:.................................................................................................. - Vị trí công tác: - Địa chỉ:.....................................................................................................

102

B. Nội dung Câu 1. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về diễn biễn bất thƣờng của thời tiết, khí hậu trên địa bàn tỉnh Lai Châu? Câu 2. Theo Ông/Bà biến đổi khí hậu tỉnh Lai Châu đã có những biểu hiện rõ rệt chƣa? Tại sao? Câu 3: Ông/Bà có thể cho biết, trên địa bàn tỉnh Lai Châu, địa phƣơng/ huyện nào có biểu hiện rõ rệt nhất và chịu tác động nhiều nhất của biến đổi khí hậu? Tại sao? Câu 4. Hiện nay, tỉnh Lai Châu nói chung và địa bàn ông/bà quản lý nói riêng, hoạt động sản xuất nông nghiệp đã chịu những tác động nào của biến đổi khí hậu? Câu 5. Theo Ông/Bà những tác động do biến đổi khí hậu có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hoạt động sản xuất, đến sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng? Đánh giá về mức độ tác động của biến đổi khí hậu tại địa phƣơng? Câu 6. Hiện nay, tỉnh Lai Châu nói chung và địa bàn ông/bà quản lý nói riêng, hoạt động sản xuất lâm nghiệp đã chịu những tác động nào của biến đổi khí hậu?

Câu 7. Theo Ông/Bà những tác động do biến đổi khí hậu có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc duy trì, bảo vệ, phát triển vốn rừng, đến sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng? Câu 8. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Lai Châu? Đối tƣợng nào chịu tổn thƣơng nhiều nhất do biến đổi khí hậu? tại sao? Câu 9. Tỉnh Lai Châu đã có những giải pháp gì để thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp? Hiệu quả của các giải pháp? Tại sao? Câu 10. Tỉnh Lai Châu đã có những giải pháp gì để thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực lâm nghiệp? Hiệu quả của các giải pháp? Tại sao? Câu 11. Theo Ông/Bà, ngƣời dân tỉnh Lai Châu cần làm gì để bảo vệ thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo hoạt động sản suất nông, lâm nghiệp? Câu 12. Theo Ông/Bà, những khó khăn trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp là gì? Tại sao?

103

Xin trân trọng cảm ơn!

PHỤ LỤC ẢNH

Hình 1: Rừng cao su Than Uyên - Lai Châu (Nguồn: Tác giả)

Hình 2: Ngƣời dân ở bản Phiêng Bay, xã Nậm Cần (huyện Tân Uyên - Lai Châu) chăm sóc cây quế trồng dặm rừng thay thế (Nguồn: Tác giả)

104

Hình 3: Học viên phỏng vấn ông Vũ Văn Khƣơng, bản San Thàng, xã San Thàng, thành phố Lai Châu (Nguồn: Tác giả)

Hình 4: Học viên phỏng vấn Hộ ông Vàng Văn Nhíp và bà Nguyễn Thị Thắng xã Bản Bo, huyện Tam Đƣờng (Nguồn: Tác giả)

105

Hình 5: Mô hình ruộng bậc thang, phƣơng thức canh tác trên đất dốc tại xã Sin Súi Hồ, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu (Nguồn: Tác giả).

Hình 6: Mô hình trồng cây Sơn Tra đem lại hiệu quả kinh tế cao

tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu (Nguồn: Sƣu tầm)

106

b)

a)

c)

d)

e)

g)

Hình 7: Sạt lở đất, xói lở bờ song tại huyện Phong Thổ (a,b); huyện Mƣờng Tè (c,d), huyện Sìn Hồ (e,g) (Nguồn: [35])

107

Hình 8: Rét đậm, rét hại gây hại cho trồng trọt tại huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu

Hình 9: Bảo vệ trâu bò, phòng chống rét đậm, rét hại

tại xã Nùng Nàng, huyện tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu (Nguồn: Sƣu tầm)

108