BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN THANH MAI
TÁC ĐỘNG CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐẾN
MỨC ĐỘ SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
ĐỂ NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ LỚN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh–Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN THANH MAI
TÁC ĐỘNG CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐẾN
MỨC ĐỘ SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
ĐỂ NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ LỚN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VÕ VĂN NHỊ
Thành phố Hồ Chí Minh–Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2019
Luận văn “Tác động của chiến lược kinh doanh đến mức độ sử dụng
thông tin kế toán quản trị để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh cho
doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam” là kết quả lao động của chính tác giả cùng
với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Võ Văn Nhị. Kết quả nghiên cứu trung
thực và chưa được công bố trước đây. Các tác phẩm tham khảo khác kế thừa trong
bài nghiên cứu của tôi được sử dụng theo Luật Sở hữu trí tuệ.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phan Thanh Mai
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Đóng góp của luận văn ........................................................................................ 4
6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 6
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ........................................................... 16
1.3. Nhận xét và xác định khe hỏng nghiên cứu ................................................... 19
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 23
2.1. Khái niệm ....................................................................................................... 23
2.1.1. Chiến lược kinh doanh ............................................................................. 23
2.1.2. Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị .............................................. 25
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................. 31
2.1.4 Doanh nghiệp vừa và lớn .......................................................................... 31
2.2 Lý thuyết nền ................................................................................................... 33
2.2.1 Thuyết bất định ......................................................................................... 33
2.2.2. Thuyết cơ sở kiến thức............................................................................. 34
2.2.3. Thuyết nguồn lực ..................................................................................... 34
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 38
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 38
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết .................................................................. 40
3.3. Thang đo ......................................................................................................... 41
3.4. Mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu............................................................ 43
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................. 49
4.1. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 49
4.1.1. Độ tin cậy thang đo .................................................................................. 49
4.1.2. Đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt ............................................... 52
4.1.3. Kiểm định tương quan giữa các biến ....................................................... 55
4.2. Bàn luận .......................................................................................................... 57
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 60
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 61
5.3. Hạn chế của bài viết và hướng nghiên cứu thiếp theo ................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MAI Thông tin kế toán quản trị (Management Accounting Information)
MAS Hệ thống thông tin kế toán quản trị (Management Accounting System)
SMA Kế toán quản trị chiến lược (Strategic Management Accounting)
CSR Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate social responsibility)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tóm tắt nghiên cứu ngoài nước liên quan chủ đề nghiên cứu.................14
Bảng 1.2 Tóm tắt các nghiên cứu trong nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu…. 16
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp ............................................................. 32
Bảng 3.1. Tóm tắt thông tin mẫu chọn ..................................................................... 47
Bảng 4.1. Hệ số Cronbach's Alpha thang đo Chiến lược kinh doanh ...................... 49
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach's Alpha thang đo Kết quả hoạt động kinh doanh .......... 50
Bảng 4.3. Hệ số Cronbach's Alpha thang đo MAI ................................................... 50
Bảng 4.4. Độ tin cậy thang đo Cronback’s Alpha ................................................... 52
Bảng 4.5. Kiểm định tính thích hợp của mô hình .................................................... 52
Bảng 4.6. Kiểm định độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố ............... 53
Bảng 4.7. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................ 54
Bảng 4.8 Kiểm định tương quan Chiến lược kinh doanh và mức độ sử dụng thông
tin kế toán quản trị .................................................................................................... 56
Bảng 4.9 Kiểm định tương quan giữa hai biến Mức độ sử dụng thông tin kế toán
quản trị và Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 56
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2. 1. Mô hình quản trị chiến lược .................................................................... 23
Hình 2. 2. Chức năng kế toán quản trị ..................................................................... 28
Hình 3. 1. Các bước thực hiện nghiên cứu .............................................................. 38
Hình 3. 2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 41
Hình 4. 1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 57
TÓM TẮT
Tiêu đề: “Tác động của chiến lược kinh doanh đến mức độ sử dụng thông
tin kế toán quản trị để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp vừa
và lớn ở Việt Nam”.
Tóm tắt: Nghiên cứu xem xét tác động của “chiến lược kinh doanh” đến
“mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị” để nâng cao “kết quả hoạt động kinh
doanh” cho doanh nghiệp vừa và lớn Việt Nam. Từ lý thuyết nguồn lực, thuyết bất
định, thuyết cơ sở kiến thức biện luận mô hình, giả thuyết biểu diễn cho mối quan
hệ S-MAI-P. Nghiên cứu đo lường, kiểm định mối quan hệ này bằng thu thập dữ
liệu thực tế từ mẫu 163 doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam. Kết quả cho thấy
chiến lược kinh doanh có tác động đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị và
mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị là nguồn lực cạnh tranh có tác động đến
kết quả hoạt động kinh doanh. Bài viết cũng góp phần lưu ý rằng nếu muốn gia tăng
kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ định vị chiến lược kinh doanh mà nên thiết
kế, sử dụng thông tin kế toán quản trị cả bốn khía cạnh về phạm vị rộng, kịp thời,
tích hợp và đồng bộ.
Từ khóa : “Chiến lược kinh doanh”; “Thông tin kế toán quản trị”; “Kết quả
hoạt động kinh doanh”.
ABSTRACT
Title:
"The impact of generic strategy to the extent of using management accounting
information to improve firm performance for medium and large enterprises in
Vietnam".
Abstract:
This study examines the impact of generic strategy to the extent of using
management accounting information to improve firm performance for medium and
large enterprises in Vietnam. From the theory of resources, the theory of uncertainty,
theory of knowledge arguing the model, the hypothesis of the relationship between
S-MAI-P. This study measures and verifies this relationship by collecting actual
data from the sample of medium and large enterprises in Vietnam. The results show
that the strategy has an impact on the level of management accounting information
usage and the level of management accounting information usage as a competitive
force that has an impact on firm performance. The article also contributes to note
that if you want to increase firm performance not only locate generic strategies, but
also design and use management accounting information vary according to: broad,
scope, timeliness, integration, aggregation.
Keywords:
Generic strategy; Management accounting information; Performance.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Môi trường hoạt động xã hội luôn thay đổi. Bối cảnh nền kinh tế toàn cầu
hóa, thời đại công nghiệp 4.0, môi trường kinh doanh phức tạp và không chắc chắn.
Từ Internet ra đời và phát triển nhanh chóng trong hai thập kỷ qua cho đến công
nghệ truyền thông, điện toán đám mây cùng những tiến bộ công nghệ thông tin khác
đã tạo ưu thế kinh doanh và làm động lực thay đổi kế toán quản trị (Atlanta, 2018;
Dechow, Granlund, & Mouritsen, 2007). Từ đó, vai trò kế toán quản trị thay đổi tùy
thuộc vào thay đổi môi trường.
Ngày nay các doanh nghiệp mạnh dạn đưa ra quyết định lớn hơn về mức sản
lượng, loại sản phẩm, nguồn đầu vào, cửa hàng bán và giá cả. Để hỗ trợ việc đưa ra
quyết định như vậy, thông tin trở nên quan trọng hơn rất nhiều đối với việc quản lý
so với chính sách tập trung trước đây. Việc sử dụng thông tin kế toán quản trị trong
môi trường kinh doanh hiện nay của người dùng đa dạng, chúng cung cấp cho nhà
quản trị hoạch định chiến lược, kế hoạch, dự toán, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh
giá hoạt động. Qua khảo sát nghiên cứu tại Việt Nam nhận thấy thông tin từ kế toán
quản trị được sử dụng và tỷ lệ chấp nhận kế toán quản trị đã đáng kể hơn (Đoàn
Ngọc Phi Anh & Nguyễn Đức Thọ, 2013; Đoàn Ngọc Phi Anh, Nguyễn Đức Thọ,
& Mia, 2011; Nguyễn Phong Nguyên & Đoàn Ngọc Quế, 2016; Trần Ngọc Hùng,
2016; Võ Văn Nhị, 2014) nhưng việc sử dụng nó chưa phát huy hết vai trò vốn có
trong thực tiễn hoạt động tại doanh nghiệp (Võ Văn Nhị, 2014) hay dưới dạng tiềm
năng (Huỳnh Lợi, 2007).
Cũng cần nhìn nhận rằng một hệ thống kế toán quản trị chất lượng có thể
không đảm bảo cạnh tranh thành công. Tuy nhiên, một hệ thống kế toán quản trị
không hiệu quả, cung cấp thông tin chậm trễ, sai lệch hoặc kết hợp quá nhiều thông
tin có thể làm suy yếu nỗ lực của doanh nghiệp trong các hoạt động. Liệu
rằng“MAI”có khả năng là nguồn lực xây dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp,
đặc biệt đối với doanh nghiệp ở quy mô vừa, quy mô lớn - có điều kiện triển khai,
vận hành tốt bộ phận kế toán quản trị tại thị trường kinh tế mới nổ như Việt Nam.
2
Nền kinh tế Việt Nam đã ổn định trong nhiều năm. Năm 2017, nền kinh tế vĩ
mô ổn định, xuất khẩu tăng mạnh, GDP đạt 6,7%, tổng giá trị xuất nhập khẩu/GDP
liên tục tăng đạt tới 200% (Cổng thông tin điện tử Chính phủ, 2017) cho thấy nền
kinh tế dựa nhiều vào tăng trưởng thương mại. Nền kinh tế cần đóng góp từ doanh
nghiệp quy mô vừa, lớn1. Thiếu doanh nghiệp vừa, lớn sẽ thiếu công nghệ đổi mới,
khó tạo ra được tính cạnh tranh cho nền kinh tế. Năm 2018, GDP đạt 7,08% (Cổng
thông tin điện tử Chính phủ, 2018), kinh tế vĩ mô ổn định nhưng chưa thật vững
chắc (Tổng cục Thống kê, 2018b). Năm 2019 là năm hứa hẹn bứt phá để hoàn thành
kế hoạch 5 năm 2016–2020 và mục tiêu phấn đấu của Chính phủ đề ra tại Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019. Mặt khác, định hướng và bước đi của Việt
Nam là gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với bền vững để phù hợp với các
chương trình nghị sự của khu vực và thế giới, như Nghị quyết của Liên hợp quốc về
phát triển bền vững đến năm 2030. Để đạt mục tiêu đòi hỏi một phần đóng góp từ
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp.
Tổng Giám đốc PwC Việt Nam-Bà Đinh Thị Quỳnh Vân nhận định nhiều doanh
nghiệp Việt Nam chưa khai thác hết được chuỗi giá trị trong khu vực, để qua vượt
rào cản này, doanh nghiệp phải nâng cao nội lực trên ba yếu tố chính là công nghệ,
con người và quản trị (Mai Khanh, 2018). Quản trị tốt giúp doanh nghiệp có khả
năng phòng ngừa và ứng phó tốt hơn với các rủi ro và tạo niềm tin với các bên hữu
quan. Lý thuyết nguồn lực chỉ ra rằng nếu doanh nghiệp khai thác tốt nguồn lực
hiện có thì có khả năng tạo lợi thế cạnh tranh từ đó nâng cao kết quả hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, khả năng tạo ra nguồn lực bên trong của thông tin kế toán quản
trị chưa được kiểm định rộng rãi, đặc biệt ở nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam.
Nhằm hướng đến thành công khi cạnh tranh trong môi trường hiện nay, một
hệ thống kế toán quản trị hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời, tích hợp, đồng bộ,
trên phạm vi rộng có thể có giá trị cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
1 Tính đến 01/01/2017, Việt Nam có 517,9 nghìn doanh nghiệp (DN). Trong số doanh nghiệp, có 10,1 nghìn DN lớn, chiếm tỷ lệ 1,9%; số doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ là 507,86 nghìn, chiếm 98,1%. DN vừa có gần 8,5 nghìn DN, chiếm 1,6%; DN nhỏ là 114,1 nghìn DN, chiếm 22,0% và DN siêu nhỏ là 385,3 nghìn DN, chiếm cao nhất với 74,4% (Tổng cục Thống kê, 2018c).
3
suy diễn lý thuyết và nhu cầu thực tiễn, tác giả đã tiến hành thực hiện nghiên cứu
với chủ đề “Tác động của chiến lược kinh doanh đến mức độ sử dụng thông tin kế
toán quản trị để nâng cao kết quả hoạt kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và lớn ở
Việt Nam” phù hợp với bối cảnh hiện nay.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu là giải thích và dự báo được vai trò thông tin kế toán quản trị là
nguồn lực cạnh tranh sử dụng cho chiến lược kinh doanh để nâng cao kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Bài nghiên cứu này ra đời nhằm
giúp doanh nghiệp Việt Nam hiểu biết về thiết kế thông tin kế toán quản trị trong
kinh doanh. Nói cách khác, nghiên cứu này xem xét tác động của chiến lược kinh
doanh, thông qua mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị, vào kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Mục tiêu 1: Kiểm định giả thuyết chiến lược kinh doanh có tác động đến
mức độ sử dụng thông tin từ kế toán quản trị.
Mục tiêu 2: Kiểm định giả thuyết mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị
có tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Có hai câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:
Câu hỏi 1: Chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng thông
tin từ kế toán quản trị không?
Câu hỏi 2: Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị có ảnh hưởng kết quả
hoạt động kinh doanh không?
Để trả lời hai câu hỏi trên, tác giả tập trung vào việc: (1) Thiết lập chiều tác
động từ chiến lược kinh doanh đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị; (2)
Thiết lập chiều tác động từ mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị đến kết quả
hoạt động kinh doanh.
4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tác động của chiến lược kinh doanh đến mức độ sử
dụng thông tin kế toán quản trị; tác động của mức độ sử dụng thông tin kế toán
quản trị đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam từ tháng 4/2018
đến tháng 3/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng là chính. Từ lý thuyết nguồn lực, thuyết bất định,
thuyết kiến thức biện luận mô hình, giả thuyết biểu diễn tác động chiến lược kinh
doanh, mức độ sử dụng MAI, kết quả hoạt động kinh doanh phù hợp với điều kiện
Việt Nam và đo lường, kiểm định mối quan hệ này bằng thu thập dữ liệu thực tế các
doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng khảo sát trực tuyến
cho đối tượng CEO, CFO, kế toán trưởng, trưởng (phó) phòng để thu thập dữ liệu
và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS. Kỹ thuật chọn mẫu phi xác suất. Số liệu từ
mẫu được phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, tương quan biến tổng,
phân tích nhân tố khám phá EFA, tương quan Pearson.
5. Đóng góp của luận văn
Có ít nghiên cứu tại Việt Nam khám phá vai trò của mức độ sử dụng thông
tin kế toán quản trị trong đường dẫn chiến lược kinh doanh và kết quả hoạt động
kinh doanh. Bài viết góp phần vào sự hiểu biết về kết hợp chiến lược kinh doanh
với thiết kế, sử dụng và phát triển thông tin kế toán quản trị nhằm nâng cao kết quả
kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và lớn ở nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Mặt
khác, chiến lược kinh doanh là biến quan trọng vì nó phản ánh khả năng riêng của
doanh nghiệp và khả năng này có thể tạo lợi thế cạnh tranh. Sử dụng thông tin kế
toán quản trị cho việc hoạch định, ra quyết định chiến lược nên nó là biến quan
trọng đóng vai trò nguồn lực tăng lợi thế cạnh tranh. Mà theo thuyết nguồn lực
doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh sẽ gia tăng kết quả hoạt động kinh doanh. Bổ
5
sung vào hệ thống cơ sở lý luận một tổng quan các nghiên cứu giao thoa giữa quản
trị và kế toán.
Bài viết cũng góp phần lưu ý nhà quản trị doanh nghiệp rằng muốn gia tăng
kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ định vị chiến lược kinh doanh mà nên thiết
kế, sử dụng thông tin kế toán quản trị cả bốn khía cạnh về phạm vị rộng, kịp thời,
tích hợp và đồng bộ. Bên cạnh tăng trưởng doanh thu còn cần hướng đến giá trị của
các bên với doanh nghiệp. Những đóng góp của bài viết phù hợp định hướng phát
triển kinh tế bền vững ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Bài luận có 5 chương. Trước khi đi vào nội dung tác giả phân tích bối cảnh
nghiên cứu trình bày được tính cấp thiết về mặt lý thuyết và thực tiễn cần nghiên
cứu. Qua đó đặt ra câu hỏi nghiên cứu và sử dụng phương pháp định lượng để giải
quyết. Các chương sau đó được trình bày:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước Bài nghiên cứu trong tạp chí Accounting & Organizational Change, tác giả
Kihn và các cộng sự đã phân loại nghiên cứu kế toán quản trị thành ba nhóm nghiên
cứu chính: (1) Kiểm soát (management control), (2) Chi phí (cost accounting) và (3)
Các chủ đề kế toán quản trị khác như việc ra quyết định, khả năng sinh lời, thông tin
kế toán, hệ thống thông tin kế toán, thay đổi kế toán quản trị và và kế toán quản trị
chiến lược được (Kihn, Lili-Anne, Näsi, & Salme, 2017). Trong số đó, Kihn đã
đánh giá các nghiên cứu có xu hướng dành mối quan tâm đến nhóm chủ đề thứ ba
“(3)”. Thay đổi kế toán quản trị đã thu hút sự chú ý của rất nhiều nhà nghiên cứu
(Cinquini & Tenucci, 2010; Langfield-smith, 1997; Lay & Jusoh, 2012; Ma &
Tayles, 2009; Nixon, 2012; Nyamori, Perera, & Lawrence, 2001; Obohn &
Ajibolade, 2017; D. Otley, 2001; K. L. Smith & Langfield-smith, 2008; M. Smith,
2015). Sự quan tâm ngày càng tăng trong nghiên cứu quốc tế về chiến lược trong kế
toán quản trị và còn nhiều quan điểm trái chiều (Kihn et al., 2017).
Theo hướng kế toán quản trị chiến lược, Simmonds đưa ra nhận định kế toán
quản trị cung cấp và phân tích thông tin về doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh để sử
dụng trong việc phát triển và giám sát chiến lược. Simmonds khuyến nghị các kế
toán quản trị thay đổi định hướng của mình để cung cấp thông tin có giá trị lớn nhất
cho doanh nghiệp (Simmonds, 1981). Tuy nhiên, kế toán quản trị chiến lược được
đánh giá chưa đủ điều kiện áp dụng cho số đông doanh nghiệp Việt Nam khi nó chỉ
mới ở vạch xuất phát (Đoàn Ngọc Quế & Trịnh Thiện Hiệp, 2014).
Trên tạp chí Management Accounting Research, nhóm tác giả Atkinson và
cộng sự gợi ý 3 hướng nghiên cứu kế toán quản trị trong nhóm chủ đề kế toán quản
trị khác (Atkinson, A, Ramji, Peter, & M, 1997): (1) Vai trò của kế toán quản trị
trong thay đổi tổ chức; (2) Sự tương tác giữa kế toán và cơ cấu tổ chức; (3) Vai trò
7
của thông tin kế toán trong việc hỗ trợ ra quyết định. Tác giả chú ý đến xu hướng
nghiên cứu vai trò của thông tin kế toán quản trị hỗ trợ ra quyết định.
Nghiên cứu về thông tin kế toán và việc ra quyết định chiến lược đã được
nghiên cứu bởi William J. Bruns với công trình “Thông tin kế toán và việc ra quyết
định: Một số giả thuyết hành vi” (Bruns, 1968). Ông đưa ra 4 giả thuyết lý thuyết
đánh giá tác động của thông tin kế toán về quyết định cần được khám phá thêm. Từ
đó, các nghiên cứu về kế toán quản trị và chiến lược kinh doanh có thể tìm thấy
trong các tài liệu rất đa dạng và tập trung vào nhiều khía cạnh khác nhau của kế
toán và chiến lược. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế trình bày sau đây được tóm
Tác giả người Anh David T.Otley bàn về “Lý thuyết bất định với kế toán
tắt ở phần phụ lục Bảng 1.1.
quản trị: quá trình và thành tựu đạt được” (D. T. Otley, 1980). Ông đã khảo sát sự
phát triển và nội dung của lý thuyết bất định trong kế toán quản trị và đưa ra lập
luận rằng nghiên cứu thông tin kế toán không thể tách biệt bối cảnh. Một bài viết
khác trong tạp chí học thuật về quản trị tạm dịch là “Chiến lược đơn vị kinh doanh,
đặc điểm quản trị và hiệu quả của đơn vị kinh doanh khi thực hiện chiến lược”
(Gordon & Narayanan, 1984), các tác giả đã tiến hành cuộc phỏng vấn với các nhà
quản trị cấp cao từ 34 công ty của Hoa Kỳ. Nghiên cứu này liên quan đến mối quan
hệ giữa nhận thức môi trường không chắc chắn, cấu trúc và hệ thống thông tin kế
toán quản trị của một tổ chức. Gordon và Narayanan theo quan điểm bất định, lập
luận rằng các hệ thống thông tin được xem là tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra
quyết định trong các tổ chức nên nó được thiết kế phù hợp với môi trường và cấu
trúc của tổ chức. Nhưng sau khi kiểm soát tác động của môi trường, mối quan hệ
giữa hệ thống thông tin của tổ chức và cấu trúc không còn quan trọng nữa. Khi các
nhà quản trị ra quyết định nhận thấy không chắc chắn về môi trường, họ có khuynh
hướng tìm kiếm thông tin bên ngoài, đó là những thông tin phi tài chính và thông tin
cũ.
8
Robert H. Chenhall và Deigan Morris xem xét ảnh hưởng của phân cấp cơ
cấu, sự không chắc chắn về môi trường và sự phụ thuộc lẫn nhau của tổ chức vào
thiết kế hệ thống kế toán quản trị trong bài “Tác động của cấu trúc, môi trường và
sự phụ thuộc lẫn nhau đến tính hữu dụng nhận thức của hệ thống kế toán quản trị”
(Chenhall & Morris, 1986). Khung phân tích: MAS theo một số đặc điểm phổ biến
bao gồm phạm vi, tính kịp thời, mức độ tổng hợp, thông tin về cách thức hoạt động
tích hợp; mối quan hệ giữa nhận thức của người quản lý về tính hữu ích của các đặc
điểm MAS. Các phát hiện cho thấy rằng phân cấp được liên kết với một ưu tiên cho
thông tin tổng hợp và tích hợp; nhận thức được sự không chắc chắn về môi trường
với phạm vi rộng và thông tin kịp thời; sự phụ thuộc lẫn nhau của tổ chức với phạm
vi rộng, tổng hợp và thông tin tích hợp.
Cũng theo quan điểm bất định, Ferdinand A. Gul và Yew Ming Chia viết
“Tác động của MAS, sự không chắc chắn về môi trường và sự phân cấp đối với
hiệu suất quản lý: một thử nghiệm về tương tác lẫn nhau” (Gul & Chia, 1994). Kết
quả khảo sát 48 nhà quản trị Singapore về nhận thức môi trường không chắc chắn,
sự phân cấp và thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản trị có tác động đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin dựa trên đặc điểm
phạm vi rộng và tích hợp. Hạn chế của nghiên cứu đều nằm ở kích thước mẫu.
Nghiên cứu ở Phần Lan “Mối quan hệ giữa sử dụng MAS và sự không chắc
chắn về môi trường đối với kết quả hoạt động kinh doanh: Một lưu ý nghiên cứu”
(Agbejule, 2005), Adebayo Agbejule đã khảo sát 69 nhà quản trị. Lý thuyết bất định
và lý thuyết hợp đồng (contracting theory) biện luận sự biến thiên giữa ba khái niệm
đề cập. Trong khi các nghiên cứu trước đó về MAS tập trung vào các đặc tính thông
tin nhất định thì nghiên cứu này xem xét sự kết hợp các khía cạnh của MAS.
Nghiên cứu này cho thấy mức nhận thức môi trường không chắc chắn càng cao thì
mối quan hệ giữa việc sử dụng MAS và kết quả hoạt động kinh doanh càng tích cực
hơn. Các kết quả ủng hộ Gul và Chia (1994) nhưng mở rộng khía cạnh MAS là kịp
thời và đồng bộ. Gợi ý rằng thông tin phạm vi rộng cung cấp nhiều thông tin định
9
tính và định lượng, tài chính và phi tài chính là rất quan trọng đối với các nhà quản
trị trong việc đưa ra quyết định trong các điều kiện môi trường nhận thức và được
yêu cầu dưới nhiều hình thức khác nhau. Agbejule và cộng sự (Agbejule, Adebayo,
& Burrowes, 2007) khảo sát 120 công ty Phần Lan, mức độ nhận thức môi trường
không chắc chắn cao thì việc sử dụng MAS nhiều hơn.
Lokman Mia cùng Brian Clarkef nghiên cứu “Cạnh tranh thị trường, MAS và
kết quả hoạt động kinh doanh” (Mia & Clarke, 1999) đã giải thích mối quan hệ giữa
cường độ cạnh tranh thị trường và kết quả hoạt động kinh doanh với biến trung gian
là nhà quản trị sử dụng MAS. Kết quả phỏng vấn 61 nhà quản trị cho thấy rằng
cường độ cạnh tranh thị trường là yếu tố quyết định việc sử dụng thông tin và quyết
định kết quả hoạt động kinh doanh.
Johnny Jermias và Lindawati Gani khám phá “Kết hợp chiến lược kinh
doanh, cấu hình tổ chức và hệ thống kế toán quản trị với kết quả hoạt động kinh
doanh: cách tiếp cận tổng quát” (Jermias & Gani, 2004) nghiên cứu mối quan hệ
giữa chiến lược dẫn đầu chi phí, chiến lược khác biệt, cấu hình tổ chức, MAS và
hiệu quả của đơn vị kinh doanh. Mỗi biến ngữ cảnh, sẽ có mối liên hệ tích cực với
hiệu quả đơn vị kinh doanh. Dựa trên một cuộc khảo sát qua thư và phỏng vấn cá
nhân của 106 người quản trị đơn vị kinh doanh của các công ty được niêm yết công
khai trong ngành hàng tiêu dùng. Các ưu tiên chiến lược ảnh hưởng đến các loại
kiểm soát và MAS được sử dụng bởi các đơn vị kinh doanh. Ông cũng gợi ý thêm
các biến khác như kích thước, công nghệ và phong cách lãnh đạo cũng có thể đóng
vai trò quan trọng đối với hiệu suất của đơn vị kinh doanh. Hạn chế là nghiên cứu
áp dụng cho một ngành nên lưu ý cho các ngành khác.
Alnoor Bhimani và Kim Langfield-Smit bàn về “Cấu trúc, hình thức và tầm
quan trọng của thông tin tài chính và phi tài chính trong xây dựng và thực hiện
chiến lược” (Bhimani & Langfield-smith, 2007). Đây là nghiên cứu định tính sử
dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Kết quả là sự cân bằng giữa thông tin tài
chính và phi tài chính phổ biến hơn trong phát triển chiến lược hơn là trong quá
10
trình triển khai. Các công ty được khảo sát xem thông tin tài chính cho chiến lược
quan trọng hơn hệ thống thông tin kế toán quản trị.
Nhóm nghiên cứu của Devie Petra Christian tìm hiểu “Áp dụng các khái
niệm kế toán tại nơi làm việc: một nghiên cứu về kế toán quản trị ở Surabaya,
Indonesia” (Devie, Tarigan & Kunto, 2008) dựa vào Thuyết quản lý (Theory of
Management) cho rằng cấp độ chiến lược sẽ tiếp tục sử dụng nhiều kỹ năng khái
niệm so với cấp độ hoạt động. Khảo sát ở Indonesia. Mức độ sử dụng thể hiện chỉ
số sử dụng để đánh giá vai trò của kế toán quản trị ở cấp chiến lược và cấp độ hoạt
động, từ đó, thể hiện vai trò kế toán trong tổ chức.
Một nhánh nghiên cứu khác, Simon Cadez và Chris Guilding với bài “Một
cuộc điều tra thăm dò mô hình theo thuyết bất định của SMA” (Cadez & Guilding,
2008) xem xét hiệu quả của các lựa chọn chiến lược, định hướng thị trường và quy
mô công ty đến vai trò và kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược. Các tác giả sử dụng
mô hình phương trình cấu trúc và dữ liệu được thu thập từ một mẫu của 193 công ty
lớn ở Slovenia. Phát hiện dữ liệu định lượng đã được đánh giá bằng cách sử dụng
dữ liệu định tính thu thập được trong mười thăm dò phỏng vấn. Các phát hiện của
nghiên cứu ủng hộ nguyên lý của lý thuyết bất định - không có hệ thống kế toán
quản trị thích hợp phổ quát. Các yếu tố như quy mô và chiến lược của doanh nghiệp
có ánh hưởng đáng kể đối với việc áp dụng thành công kế toán quản trị chiến lược.
Kết quả nghiên cứu cho thấy lựa chọn chiến lược và sử dụng các kỹ thuật kế toán
quản trị chiến lược có mối quan hệ tương quan ở mức 0.36 (hệ số tương quan).
Tan Ah Lay và Ruzita Jusoh phát triển nhánh nghiên cứu của Cadez và
Guilding với bài “Chiến lược kinh doanh, vai trò chiến lược của kế toán, kế toán
quản trị chiến lược và mối liên hệ của họ với kết quả hoạt động kinh danh của
doanh nghiệp: Một nghiên cứu thăm dò các công ty sản xuất ở Malaysia” (Lay &
Jusoh, 2012). Khảo sát 430 doanh nghiệp sản xuất Malaysia. Doanh nghệp sản suất
có đặc trưng riêng để áp dụng kế toán quản trị. Tác giả xem xét vai trò của việc sử
dụng kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược và vai trò chiến lược của kế toán về mối
11
quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và kết quả hoạt động kinh danh của doanh
nghiệp. Mô hình có biến trung gian của kế toán quản trị chiến lược đối với mối
quan hệ giữa chiến lược cạnh tranh và kết quả hoạt động kinh doanh của Porter
(1980). Kết quả ủng hộ việc sử dụng kế toán quản trị chiến lược làm trung gian một
phần mối quan hệ giữa chiến lược phân biệt sản phẩm và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Có một mối quan hệ tích cực giữa chiến lược kinh doanh
và vai trò chiến lược của kế toán. Tuy nhiên, nó không thể tìm thấy sự hỗ trợ về mối
liên hệ tích cực giữa vai trò chiến lược của kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
Nghiên cứu khắc phục được hạn chế về đo lường bằng thước đo tài chính bằng việc
kết hợp các biện pháp phi tài chính. Hạn chế ở kích thước mẫu nhỏ, cách hiểu 16 kỹ
thuật kế toán quản trị chiến lược Cadez cuả nhà quản trị ở Malaysia là khác nhau
vấn đề nhận thức, không xem xét các biến ngữ cảnh khác như quy mô, ngành, cơ
cấu tổ chức, môi trường bên ngoài và công nghệ, thiết kế nghiên cứu cắt ngang
không thể kiểm tra các tuyên bố liên quan đến khả năng nhân quả, không kiểm tra
hiệu quả của các chiến lược kết hợp. Nghiên cứu gợi ý trong tương lai có thể phải
tìm hiểu thêm sự tương tác giữa lý thuyết nguồn lực về lợi thế cạnh tranh và chiến
lược cạnh tranh của Porter (1980).
Lino Cinquini và Andrea Tenucci viết “Kế toán quản trị chiến lược và chiến
lược kinh doanh: một khớp nối lỏng lẻo?” (Cinquini & Tenucci, 2010) nhằm tìm
câu trả lời cho chiến lược có ảnh hưởng đến việc sử dụng kỹ thuật kế toán quản
trị chiến lược hay không? Chiến lược kinh doanh đã được vận hành thông qua mô
hình, nhiệm vụ và vị trí chiến lược trên phạm vi không gian là nước Ý. Kế toán
khách hàng, giám sát vị trí cạnh tranh, đánh giá hoạt động của đối thủ cạnh tranh
dựa trên báo cáo tài chính được công bố và chi phí chất lượng đại diện cho các kỹ
thuật kế toán quản trị chiến lược được sử dụng rộng rãi nhất. Từ phân tích hồi quy,
cả hai loại chiến lược bảo vệ và chi phí đầu tư đều được tìm thấy sẵn sàng sử dụng
kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược hơn để giải quyết thông tin chi phí.
12
Nhóm tác giả Frezatti Fabio, Aguiar Andson B, Guerreiro Reinaldo, Gouvea
Maria A viết “Liệu kế toán quản trị đóng vai trò trong quá trình lập kế hoạch?”
(Frezatti, Aguiar, Guerreiro, & Gouvea, 2011) nhằm xem xét mối quan hệ giữa kế
toán quản trị và quy trình lập kế hoạch ở các công ty vừa và lớn Brazil. Sử dụng
các định nghĩa của Ngân hàng Kinh tế Quốc gia và Phát triển xã hội (BNDES) đưa
ra để xác định quy mô doanh nghiệp vừa có doanh thu vượt quá 18 triệu USD/năm.
Brazil có 2281 doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn đem về cho nền kinh tế tổng
doanh thu 502 tỷ USD. Nghiên cứu sử dụng quy trình phân tích AHP và phân tích
cụm thống kê, các tác giả đã nhóm các quy trình lập kế hoạch ngân sách chiến lược
của các thực thể thành năm cấu hình, sau đó các tác giả áp dụng các bài kiểm tra
thống kê để đánh giá năm cụm. Nghiên cứu kết luận rằng các quá trình hoạch định
chiến lược và ngân sách tác động một chiều đến MAI.
Ivankovic và Jerman nghiên cứu “Phân tích ngân sách trong ngành khách sạn”
(Ivankovic & Jerman, 2011) khảo sát từ 2004-2008 tại các khách sạn ở Slovenia
nhằm phân tích mức độ các nhà quản trị sử dụng kế toán quản trị chiến lược. Kết
quả cho thấy khách sạn có chiến kinh doanh lâu dài và có sử dụng kế toán quản trị
chiến lược sẽ gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng. Khách sạn sử dụng ngân
sách liên tục trên cơ sở chi phí tiêu chuẩn không tác động đến thành công. Một
chiến lược kinh doanh lâu dài giúp tổ chức thành công hơn những nơi có chiến lược
ngắn hạn hoặc không có chiến lược.
Azrina Nor, Ghani Yusof, Hui Wee Shu, Kamal Ibrahim, Rahman Abdul,
Tse Michael hướng sự quan tâm đến phong cách sử dụng thông tin ở các nước đang
phát triển như Malaysia đề cập trong nghiên cứu “Phong cách sử dụng thông tin và
sử dụng thông tin kế toán: Một nghiên cứu của Malaysia” (Azrina et al.,
2012) . Kiểm tra mối quan hệ giữa phong cách sử dụng thông tin và sử dụng thông
tin tài chính và phi tài chính. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng kiểu chẩn
đoán sử dụng thông tin có liên quan tích cực với việc sử dụng thông tin tài chính,
trong khi cách sử dụng thông tin tương tác có liên quan tích cực với việc sử dụng
13
thông tin phi tài chính (sự hài lòng của khách hàng) đóng vai trò quan trọng hơn
trong các quy trình ra quyết định của người quản trị đó trong môi trường cạnh tranh
cao. Hạn chế chính của nghiên cứu này là chọn mẫu chỉ 40 doanh nghiệp vì quan
điểm khác nhau về việc sử dụng thông tin kế toán trong việc ra quyết định.
Azzouz Elhamma và Zhang Yi Fei bàn về “Mối quan hệ giữa chi phí dựa
trên hoạt động (ABC), chiến lược kinh doanh và hiệu quả trong các doanh nghiệp
Ma-rốc” (Elhamma & Fei, 2013). Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa
ABC, chiến lược kinh doanh và hiệu quả tổ chức với mẫu chọn 62 doanh nghiệp
nhỏ, vừa và lớn ở Ma-rốc. Kết quả là chiến lược kinh doanh không có ảnh hưởng
đáng kể đến việc sử dụng mô hình ABC. Việc sử dụng phương pháp ABC của kế
toán quản trị dẫn đến năng suất tốt hơn cho các doanh nghiệp đã áp dụng kỹ thuật
này. Hạn chế của nghiên cứu là kích thước mẫu nhỏ. Tác giả lưu ý sử dụng các biến
tổ chức khác, ví dụ: cấu trúc tổ chức, sự không chắc chắn về môi trường, Việc sử
dụng các yếu tố quyết định tổ chức và hành vi, ví dụ: phong cách lãnh đạo, văn hóa
lãnh đạo, quyền sở hữu hợp pháp.
Kết quả khảo sát nhà quản trị công ty sản xuất ở Indonesia của Ishak Ramlia
và Denny Iskandarb cho thấy chiến lược kinh doanh “Thăm dò” và chiến lược kinh
doanh “Phòng thủ” là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đặc điểm hệ thống thông
tin kế toán quản trị trong bài viết “Kiểm soát, chiến lược kinh doanh và đặc điểm
của MAS” (Ramli & Iskandar, 2014).
Alsoboa (Alsoboa, 2015) bàn về kế toán khách hàng, chiến lược kinh doanh
và hiệu suất của khách hàng để khám phá mức độ sử dụng kỹ thuật kế toán khách
hàng trong các công ty công nghiệp, ảnh hưởng của chiến lược kinh doanh (trên ba
nền tảng dẫn đầu chi phí, sự khác biệt và tập trung) đến hiệu suất của khách hàng.
Khảo sát với mẫu là 68 công ty. Kết quả cho thấy có mối tương quan giữa chiến
lược kinh doanh, kế toán khách hàng và hiệu suất của khách hàng. Hạn chế về áp
dụng không đầy đủ các kỹ thuật kế toán khách hàng.
14
Gần đây, nhóm tác giả bài viết “Kế toán quản trị - chiến lược: trong ngân
hàng Hồi giáo2” (Laela, Wijanto, & Ismal, 2018) kiểm tra hiệu quả của việc kế toán
quản trị - liên kết chiến lược về kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng ở
Indonesia. Nghiên cứu cũng xem xét vai trò của vòng đời doanh nghiệp của các
ngân hàng trong việc ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa kế toán quản trị- liên kết
chiến lược và hiệu suất. Bảng câu hỏi khảo sát 97 Giám đốc và Thủ trưởng các ngân
hàng. Nghiên cứu này cho thấy sự liên kết giữa chiến lược định hướng chi phí
thấp, kế toán quản trị chiến lược và hệ thống kiểm soát quản lý cơ học có tác động
tích cực đến việc cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh . Đồng thời, biến vòng đời
doanh nghiệp không là tăng mối quan hệ tích cực giữa kế toán quản trị - liên kết
chiến lược và kết quả hoạt động kinh doanh.
Suhail Timimi với “Nghiên cứu tình huống: Ảnh hưởng của kế toán quản trị
chiến lược đối với hoạt động của các công ty dịch vụ ở Irắc” (Timimi, 2018) đã
khảo sát công ty Ý cho thấy các kỹ thuật SMA được sử dụng đáng kể. Chiến lược
khác biệt (chiến lược của Porter 1980, 1985) sẽ sử dụng kỹ thuật SMA để đáp ứng
yêu cầu khách hàng, ứng phó đối thủ cạnh tranh. Chiến lược dẫn đầu chi phí sẽ sử
dụng những kỹ thuật SMA để giải quyết thông tin chi phí. Tác giả gợi ý các tổ chức
sử dụng thông tin kế toán theo nhiều cách khác nhau, đặc biệt là MAI góp phần
đáng kể vào hoạt động hiệu quả của quy trình quản trị. Hơn nữa, MAI góp phần vào
hiệu suất của tổ chức bằng cách cung cấp phản hồi về việc lập kế hoạch chiến lược
và hoàn thành công việc.
Nhìn chung, khả năng kế toán quản trị cung cấp thông tin liên quan trong
môi trường sản xuất được thảo luận không chỉ trong kế toán quản trị mà còn mở
rộng sang quản trị kinh doanh (Curry, 2018). Thật vậy, từ thập niên 1980 đã hình
thành những nghiên cứu quản trị kinh doanh về mối quan hệ giữa chiến lược kinh
doanh và kết quả hoạt động kinh doanh (Beard & Dess, 1981; Dent, 1990;
2 Ngân hàng Hồi giáo cung cấp sản phẩm và dịch vụ tương tự như một ngân hàng thương mại nhưng nó hoạt động theo nguyên tắc không có lãi suất trong các giao dịch.
15
Govindarejan, 1985; Hambrick, 1980; Langfield-smith, 1997; Wooldridge & Steven,
1990; Zahra & Covin, 1993). Các nghiên cứu thực nghiệm đã khám phá rất nhiều
đường dẫn trung gian liên quan đến kế toán giữa chiến lược kinh doanh và kết quả
hoạt động kinh doanh. Ví dụ: Đường dẫn về sự tham gia của kế toán vào việc ra
quyết định chiến lược, mức độ sử dụng kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược (Cadez
& Guilding, 2008; Lay & Jusoh, 2012), ABC (Elhamma & Fei, 2013), hệ thống
thông tin kế toán quản trị (Chong & Chong, 1997; Ghasemi, Mohamad, Karami, &
Bajuri, 2015; Mia & Winata, 2014) hay ảnh hưởng của IFRS (Hoshino, 2017), vốn
xã hội (Acquaah, 2007). Các nghiên cứu chỉ ra rằng doanh nghiệp cạnh tranh chiến
lược tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh. Chiến lược kinh doanh được
nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Ví dụ: Bốn khía cạnh P-D-A-R (Chiến
lược "Thăm dò" Prospectors, "Phòng thủ" Defenders, “Phân tích” Analyzers, “Phản
ứng” Reactors) (E.Miles, C.Snow, D.Meyer, & J.Coleman, 1978); ba khía cạnh
chiến lược khác biệt (differentiation-cost), chiến lược dẫn đầu chi phí (leadership)
và chiến lược tập trung (focus) (Porter, 2012).
Trong một dòng nghiên cứu khác, Giovanna Michelon, Giacomo Boesso và
Kamalesh Kumar đã kiểm định 188 công ty Mỹ tìm thấy sự theo đuổi trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp (CSR) một cách chiến lược có mối quan hệ dương với hiệu
suất công ty trong bài viết “Xem xét mối liên hệ giữa CSR, chiến lược và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Phân tích các doanh nghiệp công dân3 tốt
nhất” (Michelon, Boesso, & Kumar, 2012). Đồng thời, có một liên kết tự nhiên giữa
CSR và kế toán (Huang & Watson, 2015) vì nghề kế toán có trách nhiệm chung về
việc thu thập, xử lý, cung cấp, phân tích và đảm bảo thông tin, trong đó có thông tin
liên quan đến CSR. Khi CSR trở phổ biến hơn trong kinh doanh hiện đại thì Báo
cáo trách nhiệm xã hội của doanh nhiệp (CSR Report) hay còn gọi Báo cáo phát
triển bền vững (Sustainability Report) trở nên phổ biến hơn. Kế toán sẽ có cơ hội
3 Doanh nghiệp công dân chỉ đến hình thức kinh doanh chủ yếu phục vụ cộng đồng.
16
tham gia vào việc lập, phân tích các Báo cáo CSR. Điều này cho thấy kế toán đóng
một vai trò quan trọng nhất định trong những công ty có chiến lược trách nhiện xã
hội của mình góp phần tăng kết quả hoạt động kinh doanh.
Mối quan hệ giữa “thông tin kế toán quản trị” và “kết quả hoạt động kinh
doanh” được cho là có tác động dương (Choe, 2004; Gul & Chia, 1994; Mia, 1993)
vì thông tin giúp đưa ra quyết định phù hợp hơn dẫn đến cải thiện hiệu suất của
doanh nghiệp. Nghiên cứu thực nghiệm ở các công ty điện tử (electrical and
electronics) Malaysia đã sử dụng thông tin SMA (thông tin đối thủ cạnh tranh và
thông tịn thị trường) ở mức độ cao, kết quả cho thấy mức độ sử dụng thông tin kế
toán quản trị chiến lược của các công ty có mối quan hệ đáng kể đến các khía cạnh
nhất định (tài chính và phi tài chính) của hiệu suất của công ty (Noordin, Zainuddin,
Mail, & Kaziemah, 2015). Điểm mới của nghiên cứu ở Malaysia là đo lường hiệu
quả hoạt động khách hàng thông qua thước đo phi tài chính. Đưa ra quyết định đúng
đắn sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất quản trị và hệ thống thông tin kế toán quản trị có
liên quan có thể ảnh hưởng đến quyết định tốt (Chenhall & Morris, 1986). Tuy
nhiên cũng có nghiên cứu cho rằng việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị
phức tạp trong môi trường kinh doanh không chắc chắn mức độ thấp sẽ tác động âm
đến kết quả hoạt động kinh doanh (Agbejule, 2005) hoặc không có mối liên hệ đáng
kể (Perera, Harrison, & Poole, 1997). Xét về tổng quan các nghiên cứu nhận thấy
xuất hiện những dòng nghiên cứu khác nhau về thông tin kế toán quản trị. Lý thuyết
cần được kiểm định qua nhiều nghiên cứu (Anderson, 1983) để chứng minh được
rằng việc sử dụng thông tin kế toán quản trị là nguồn lực hỗ trợ chiến lược.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng thông
tin kế toán quản trị. Nghiên cứu xu hướng áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị tại Việt
Nam của nhóm tác giả với bài viết tạm dịch “Thực hành kế toán quản trị phương
Tây tại doanh nghiệp Việt Nam” (Đoàn Ngọc Phi Anh et al., 2011). Một số nghiên
17
cứu về mức độ công bố thông tin kế toán (Nguyễn Thị Phương Hồng & Lê Hồng
Trung, 2016). Các tác giả (Đoàn Ngọc Phi Anh & Nguyễn Đức Thọ, 2013; Đoàn
Ngọc Phi Anh et al., 2011; Nguyễn Phong Nguyên & Đoàn Ngọc Quế, 2016; Trần
Ngọc Hùng, 2016; Võ Văn Nhị, 2014) nhận định tỷ lệ chấp nhận kế toán quản trị
phương tây vào nền kinh tế chuyển đổi Việt Nam đã đáng kể hơn vì Việt Nam đang
trải qua những thay đổi đáng kể trong quản trị doanh nghiệp, nó sẽ ảnh hưởng đến
số lượng và chất lượng thông tin kế toán theo yêu cầu của ban quản trị hay của nhà
đầu tư. Những nghiên cứu liên quan được tóm tắt tại Phụ lục Bảng 1.2.
(Nguyễn Bích Liên, 2012) phân tích 12 yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin kế toán gồm:“Tầm nhìn, cam kết của Ban quản trị cấp cao; Chiến lược,
chính sách ERP; Kinh nghiệm nhà tư vấn triển khai, Năng lực đội dự án; Thử
nghiệm hệ thống; Chất lượng dữ liệu; Đào tạo nhân viên; Quy trình xử lý và chất
lượng của ERP; Cơ sở hạ tầng; Văn hóa; Giám sát, kiểm tra; Người sử dụng bên
ngoài.”Theo tác giả trên, chất lượng thông tin kế toán dựa vào chất lượng báo cáo
tài chính theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định“chất lượng thông tin gồm
trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh. Thông tin đó có
khả năng giúp người dùng đánh giá các vấn đề hoạt động doanh nghiệp, phổ biến
như vấn đề nguồn lực, tính không chắc chắn của môi trường, kết quả hoạt động kinh
doanh.”
Tác giả Huỳnh Lợi (Huỳnh Lợi, 2007) khảo sát tình hình áp dụng kế toán
quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam với mẫu khảo sát 250 doanh
nghiệp. Tác giải lập luận rằng“kế toán quản trị chưa tạo được sự kết nối, tính ổn
định, định hướng giữa MAI với nhu cầu thông tin thực hiện các chức năng quản trị
của nhà quản trị”trong doanh nghiệp. Nguyên nhân từ môi trường pháp lý, môi
trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ, điều kiện cơ sở vật chất, hướng dẫn
áp dụng kế toán quản trị ảnh hưởng đến MAS. Để phát huy vai trò cung cấp thông
tin của kế toán quản trị thực hiện chức năng quản trị cần khai thác các tốt các kỹ
thuật kế toán quản trị. Kết quả khảo sát cho thấy doanh nghiệp sản xuất có vận dụng
18
phương pháp kỹ thuật kế toán tài chính như chứng từ, tài khoản, ghi sổ kép và kỹ
thuật hiện đại như định lượng hay mô hình quản trị. Tác giả cũng đề cập một số nội
dung kế toán quản trị áp dụng thực tiễn như:“Các dự toán (về giá bán, tiêu thụ, sản
xuất, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản trị, kết quả kinh doanh...) để
định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh; Kiểm soát chi phí, kế toán chi phí
và tính giá thành, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Phân tích các biến
động doanh thu, chi phí, lợi nhuận; Phân tích mối quan hệ chi phí-khối lượng-lợi
nhuận chứng minh quyết định quản trị.”.
(Pomberg, Pourjalali, Daniel, & Kimbro, 2012) thiết kế bảng câu hỏi và cuộc
phỏng vấn trực tiếp cho những người phụ trách kế toán quản trị (CFOs) tại danh
sách 30 bệnh viện ở Hà Nội và 30 bệnh viện các tỉnh thành lân cận. Kế quả trong
bài viết với nhan đề tạm dịch “Hệ thống thông tin kế toán quản trị: Bằng chứng thực
nghiệm tại nước đang phát triển- Vệt Nam” của nhóm tác giả cho thấy ảnh hưởng
của kế toán quản trị trong các bệnh viện trong một môi trường đang nhanh chóng
thay đổi từ tập trung sang một môi trường thị trường vốn mở hơn. Thông tin kế toán
quản trị thường được cung cấp để ra quyết định lựa chọn phương pháp điều trị,
quyết định mở chuyên khoa, cơ sở hạ tầng, quản trị nguồn nhân lực. Bài viết lưu ý
rằng tổ chức có cải thiện hệ thống kế toán nhưng chưa đạt sự mong đợi.
Bài viết trên tạp chí Kinh tế phát triển của đồng tác giả Nguyễn Phong
Nguyên và Đoàn Ngọc Quế (Nguyễn Phong Nguyên & Đoàn Ngọc Quế, 2016)
khảo sát 171 doanh nghiệp lớn tại Việt Nam cho thấy“việc sử dụng thông tin kế
toán quản trị là nguồn lực giúp doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh”và gia tăng
kết quả hoạt động kinh doanh. Biến kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng thước đo
tài chính. Tác giả mở rộng nghiên cứu của (Cadez & Guilding, 2008) theo hướng
nghiên cứu định hướng thị trường với khung lý thuyết từ ý tưởng MAS có tính hiếm,
có giá trị, khó bắt chước, khó có thể thay thế được.
Nghiên cứu gần đây về “Vai trò của kế toán quản trị trong việc nâng cao kết
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam” (Nguyễn Phong
19
Nguyên & Trần Thị Trinh, 2018) đề cập sự tương tác giữa bộ phận kế toán như một
biến điều tiết mối quan hệ giữa việc sử dụng thông tin kế toán quản trị và sự tham
gia của kế toán vào hoạt động này. Khung lý thuyết gồm lý thuyết cơ sở nguồn lực
và lý thuyết bất định ở bối cảnh doanh nghiệp Việt Nam vận dụng kế toán quản trị.
Tác giả đề xuất việc thiết kế và đưa vào sử dụng MAI nên dựa trên nghiên cứu
trước đó (Chenhall & Morris, 1986). Kết quả cho thấy mức độ sử dụng MAI có tác
động dương đến kết quả hoạt động kinh doanh với hệ số tương quan là 0,43 đáng kể
ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Hạn chế nghiên cứu là sử dụng các thước đo tài chính
mang tính ngắn hạn.
Nhìn chung mức độ sử dụng MAI tại các doanh nghiệp Việt Nam có ảnh
hưởng tích cực đến mối quan hệ chiến lược kinh doanh và kết quả hoạt động kinh
doanh hay không vẫn còn là khe hỏng.
1.3. Nhận xét và xác định khe hỏng nghiên cứu
Các nhà nghiên cứu theo quan điểm bất định đã nghiên cứu các biến bối cảnh
như môi trường, cấu trúc tổ chức, nhận thức của nhà quản trị đến việc sử dụng kế
toán quản trị. Trong đó có xu hướng nghiên cứu nhấn mạnh sự phức tạp của quan
hệ kế toán quản trị-chiến lược. Các quy trình và các vấn đề liên quan đến việc sử
dụng và ảnh hưởng của thông tin kế toán quản trị được chú trọng. Tuy nhiên lại
xuất hiện những dòng nghiên cứu nghi ngờ mối quan hệ kế toán quản trị và chiến
lược như (Lay & Jusoh, 2012) và (Elhamma & Fei, 2013) vì họ không tìm thấy mối
quan hệ đáng kể về mặt thống kê. Điều này cho thấy vai trò thông tin kế toán quản
trị trong doanh nghiệp còn tiềm tàng và cầm kiểm định thêm. Bởi lẽ một lý thuyết
khoa học phải kiểm định ở nhiều điều kiện hay bối cảnh khác nhau (Anderson, 1983;
Chalmers, 1999). Mặc khác một số nghiên cứu có số lượng mẫu hạn chế hay thang
đo kết quả hoạt động kinh doanh mang tính ngắn hạn.
Hơn nữa các nghiên cứu thường tập trung vào khám phá nhân tố tác động
đến việc thiết kế thông tin kế toán quản trị khi nhà quản trị nhận thức không chắc
chắn về môi trường mà ít xem xét đến môi trường cạnh tranh chiến lược. Nói cách
20
khác, tác giả nhận nhấy có ít nghiên cứu kiểm định tác động chiến lược kinh doanh
đến việc thiết kế và sử dụng MAI trên cả phạm vi rộng, kịp thời, ích hợp, đồng bộ.
Từ nghiên cứu quốc tế suy diễn mối quan hệ chiến lược kinh doanh và mức độ sử
dụng thông tin kế toán quản trị được thiết lập từ việc sử dụng các kỹ thuật kế toán
quản trị chiến lược. Tuy nhiên, cũng theo các tạp chí kế toán đã dẫn, chiến lược
kinh doanh được hiểu theo nhiều cách khác nhau, ví dụ theo “Thăm dò” ,“Phòng
thủ” hay “khác biệt”, “dẫn đầu chi phí”. Do đó nghiên cứu sẽ bổ sung vào sự hiểu
biết về yếu tố chiến lược kinh doanh tác động đến MAI còn hạn chế.
Mặc khác, (Lay & Jusoh, 2012) đã gợi ý trong tương lai có thể phải tìm hiểu
thêm sự tương tác giữa lý thuyết nguồn lực về lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh
tranh của Porter (1980).
Nghiên cứu của (Nguyễn Phong Nguyên & Đoàn Ngọc Quế, 2016) cho
doanh nghiệp Việt Nam đã đề cập mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị dựa
trên quan điểm của Chenhall. Bài viết này đã giải thích sự biến thiên giữa các biến
bằng lý thuyết nguồn lực. Tuy nhiên việc chỉ sử dụng thước đo tài chính trong biến
kết quả hoạt động kinh doanh làm bài viết bị hạn chế khi nghiên cứu thông tin quá
khứ và mang tính ngắn hạn. Mặt khác những thay đổi về pháp luật gần đây sẽ ảnh
hưởng thông tin mẫu chọn của nguyên cứu trên. Bài nghiên cứu của tác giả sẽ khắc
phục được hạn chế trên qua đo lường bằng thước đo phi tài chính mang tính dài hạn
bên cạnh thước đo tài chính (như ROI, ROS, ROA, tốc độ tăng trưởng doanh thu...).
Từ nhận xét trên, tác giả xác định khe hỏng nghiên cứu là tác động chiến
lược kinh doanh đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị trên cả phạm vi rộng,
kịp thời, ích hợp, đồng bộ trong điều kiện Việt Nam. Chiến lược xem xét ở 2 góc độ
là chiến lược dẫn đầu chi phí và chiến lược khác biệt theo quan điểm cạnh tranh
chiến lược, nó sẽ tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh. Khe hỏng nghiên cứu
này quan trọng bởi vì chiến lược kinh doanh nó phản ánh khả năng riêng của doanh
nghiệp và khả năng này có thể tạo lợi thế cạnh tranh. Đồng thời việc sử dụng thông
tin kế toán quản trị cho việc hoạch định, thực hiện chiến lược đóng vai trò nguồn
lực tăng lợi thế cạnh tranh này. Mặc khác, vì điều kiện Việt Nam luôn có đặc thù
21
(như nền kinh tế mới nổi, hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa) nên việc nâng cao
nội lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam ra quốc tế kèm theo xem xét yếu tố
phát triển bền vững trong chiến lược. Đây được cho là khác biệt với nghiên cứu
trước đó.
22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Những dòng nghiên cứu liên quan đến đề tài được tìm thấy trong luận án, tạp
chí uy tín trong và ngoài nước. Có những xu hướng nghiên cứu nhấn mạnh sự phức
tạp của quan hệ kế toán quản trị và chiến lược. Tuy nhiên lại xuất hiện những dòng
nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ đáng kể về mặt thống kê. Những điều này
cho thấy vai trò thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp còn tiềm tàng và cần
kiểm định ở nhiều điều kiện hay bối cảnh khác nhau. Từ tổng quan các nghiên cứu
trước suy diễn mối quan hệ chiến lược kinh doanh và mức độ sử dụng thông tin kế
toán quản trị được thiết lập từ việc sử dụng các kỹ thuật kế toán quản trị. Sự theo
đuổi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp một cách chiến lược và vai trò quan trọng
nhất định của thông tin kế toán quản trị trong những doanh nghiệp có tích hợp CSR
vào chiến lược của mình góp phần tăng kết quả hoạt động kinh doanh. Đây là khe
hỏng nghiên cứu có tính mới và có ý nghĩa. Nó quan trọng vì chiến lược kinh doanh
phản ánh khả năng riêng của doanh nghiệp và khả năng này có thể tạo lợi thế cạnh
tranh. Đồng thời việc sử dụng thông tin kế toán quản trị có thể đóng vai trò nguồn
lực tăng lợi thế cạnh tranh này. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam đặc thù về chính
sách kinh tế phát triển bền vững cần nâng cao nội lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam ra quốc tế.
23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm
2.1.1. Chiến lược kinh doanh
Bruce Henderson4: “Đối thủ muốn duy trì thế cạnh tranh lâu dài phải giữ
vững lợi thế độc đáo bằng cách tạo ra khác biệt so với người khác. Quản trị sự khác
biệt này chính là tinh hoa của chiến lược kinh doanh dài hạn” (Carl W. Stern, 2013).
Porter5: “Chiến lược kinh doanh là hành động tấn công hoặc phòng thủ để
tạo ra một vị trí phòng thủ trong một ngành công nghiệp, để đối phó thành công với
lực lượng cạnh tranh và do đó mang lại lợi tức đầu tư cao cho tổ chức. Tổ chức đã
phát hiện ra nhiều cách tiếp cận khác nhau để kết thúc này và chiến lược tốt nhất
cho một tổ chức cung cấp cuối cùng là một công trình độc đáo phản ánh hoàn cảnh
của nó” (CPA, 2011).
Chiến lược được sử dụng phổ biến và nhiều cách hiểu khác nhau. Trong bài
luận văn này tác giả đề cập chiến lược kinh doanh có bản chất là cạnh tranh chiến
lược. Cạnh tranh chiến lược tác động đến hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Các yếu tố tương tác trong cạnh tranh chiến lược bao gồm đối thủ, nguồn vốn, con
người, nguồn lực. Hình 2.1 thể hiện hầu hết những vấn đề trong quản trị chiến lược
từ tác giả (Trần Đăng Khoa & Hoàng Lâm Tịnh, 2017) và mượn nó để thể hiện
“chiến lược kinh doanh”, đề cập trong luận văn này, chỉ ra cách thức đạt được mục
tiêu dài hạn. “Sứ mệnh công ty, trách nhiệm xã hội”
“Phân tích nội bộ “Môi trường bên ngoài”
“Phân tích và lựa chọn chiến
“Chiến lược kinh doanh” “Mục tiêu dài hạn”
Hình 2. 1 Mô hình quản trị chiến lược
Nguồn: Trần Đăng Khoa & Hoàng Lâm Tịnh, 2017, Quản trị chiến lược, tr14
4 Nhà sáng lập The Boston Consulting Group 5 Tác giả cuốn Chiến lược canh tranh (Competitive Strategy) năm 1980
24
Trong lĩnh vực phân tích về sự cạnh tranh, Porter cho rằng các chiến lược
kinh doanh giúp doanh nghiệp vượt qua đối thủ khác trong ngành dựa trên nền tảng
là chiến lược dẫn đầu về chi phí (cost leadership), khác biệt hóa (differentiation),
trọng tâm (focus). Thứ nhất, “dẫn đầu về chi phí” nhấn mạnh tới việc sản xuất các
sản phẩm chuẩn hóa với mức chi phí thấp trên mỗi đơn vị sản phẩm, chiến lược
ngày nhắm đến đối tượng khách hàng nhạy cảm về giá cả. Chiến lược dẫn đầu chi
phí theo mô hình chi phí thấp nhằm đưa ra sản phẩm hướng đến số đông khách
hàng với mức giá thấp nhất trên thị trường hoặc theo mô hình chiến lược giá trị phù
hợp nhất nhằm đưa ra sản phẩm có giá trị tốt nhất so với mức giá mà số đông khách
hàng chấp nhận. Chiến lược dẫn đầu chi phí nhắm đến phân khúc thị trường rộng
lớn. Thứ nhì, “khác biệt hóa” nhấn mạnh tới việc sản xuất sản phẩm mang tính độc
nhất trong ngành và hướng tới khách hàng tương đối không nhạy cảm về giá cả.
Không chỉ doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa đều có thể áp dụng chiến
lược khác biệt. Thứ tam, “trọng tâm” nhấn mạnh sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
một nhóm người tiêu dùng, một phân đoạn sản phẩm. Chiến lược tập trung nhắm
đến một thị trường quy mô nhỏ và các công ty nhỏ thường cạnh tranh trên nền tảng
này (Porter, 2012). Trong khi các công ty lớn hơn có khả năng tiếp cận nguồn lược
tốt hơn thường cạnh tranh dựa trên nền tảng dẫn đầu về chi phí, khác biệt hóa. Bài
biết muốn hướng đến tòa bộ ngành, thị trường rộng, phục vụ cho nhiều đối tượng
nên chọn đối tượng thu thập dữ liệu là doanh nghiệp vừa và lớn tại Việt Nam theo
đuổi chiến lược kinh doanh dẫn đầu chi phí hoặc khác biệt.
Các doanh nghiệp theo một trong hai chiến lược rộng lớn của Porter. Ví dụ
tại nước Mỹ: Southwest Airlines và Vanguard thực hiện theo một chiến lược dẫn
đầu chi phí. Hai doanh nghiệp này đã phát triển qua nhiều năm trên cơ sở cung cấp
sản phẩm chất lượng hoặc dịch vụ với giá thấp bằng sự quản trị tài ba chi phí của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác như Apple Inc, Johnson & Johnson, theo một
chiến lược sản phẩm khác biệt. Họ tạo ra lợi nhuận và tăng trưởng của họ dựa trên
khả năng cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt, độc đáo thu hút khách
hàng của họ và thường có giá cao hơn các sản phẩm hoặc dịch vụ ít phổ biến hơn
25
của đối thủ cạnh tranh. Các chiến lược thành công đòi hỏi phải lựa chọn (Porter,
2012). Nhà quả trị phải quyết định chiến lược nào cần theo đuổi. Nhưng theo quan
điểm Porter linh hoạt chiến lược sẽ không đạt được lợi thế cạnh tranh. Do đó nên
theo đuổi một chiến lược để thành công hơn.
Nhìn lại chặng đường lịch sử phát triển của quản trị chiến lược kinh doanh
thế giới ta thấy thay đổi kế toán quản trị. Trước năm 1950, khoa học kỹ thuật lạc
hậu, chiến lược kinh doanh thể hiện sản xuất kinh doanh cạnh tranh cùng loại sản
phẩm bằng chiến lược giá cả, chi phí (Shank, K, & Govindarajan, 1993) kéo theo kế
toán quản trị chủ yếu là kế toán chi phí (Johnson, H.T, Kaplan, & R.S, 1987;
Langfield-Smith, Thorne, & Hilton, 2012). Những năm 1960, khoa học kỹ thuật cải
tiến, hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng ra nước ngoài làm kế toán quản trị tập
trung vào chi phí, mở rộng sang phân tích, dự báo (Huỳnh Lợi, 2014; Johnson et al.,
1987). Những năm 1980, công nghệ thông tin bùng nổ, chiến lược sản xuất kinh
doanh theo hướng sản xuất quy trình, chuỗi giá trị nên kế toán quản trị cung cấp
thông tin để quản trị hơn (Langfield-Smith et al., 2012). Những năm 1990, công
nghệ phát triển mạnh, chiến lược sản xuất kinh doanh bắt đầu sang sản phẩm khác
biệt. Hệ thống kế toán quản trị không chỉ có những thước đo tài chính hướng đến
mục tiêu ngắn hạn mà còn sử dụng thước đo phi tài chính nhằm đạt được mục tiêu
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp (Langfield-Smith et al., 2012).
2.1.2. Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị
Kế toán quản trị
Bản chất kế toán là nhận thức động, nhưng nhìn chung kế toán được xác định
là một hệ thống thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính của tổ chức (Nhị, 2011)
bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
“Kế toán quản trị là một quy trình cải tiến không ngừng việc hoạch định,
thiết kế, đo lường hệ thống thông tin tài chính, thông tin phi tài chính hoạt động của
doanh nghiệp để hướng dẫn, thúc đẩy hành động, hành vi quản trị và điều kiện hoạt
động của doanh nghiệp tạo nên giá trị văn hóa kinh doanh cần thiết nhằm đạt chiến
26
lược, chiến thuật và mục tiêu doanh nghiệp.” - (Anthony, A.Atkinson, D.Banker,
S.kaplan, & Young, 2001).
Theo Viện nghiên cứu Kế toán quản trị của Mỹ, “Kế toán quản trị là một quy
trình nhận dạng, tổng hợp, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin thích hợp cho
nhà quản trị thiết lập chiến lược kinh doanh, hoạch định và kiểm soát hoạt động, ra
quyết định kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và nâng cao
giá trị doanh nghiệp, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ việc quản trị và
kiểm soát nội bộ.” - (T.Horngren, Bhimani, M.Datar, & Foster, 2002).
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển cuối thế kỷ XVIII, áp lực
cạnh tranh với doanh nghiệp lớn làm xuất hiện kế toán quản trị đáp ứng nhu cầu
thông tin cho những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp sản xuất nhỏ. Cuối thể
kỷ XX thế giới chứng kiến thời kinh kế cải cách, chuyển đổi; các nhà quản trị doanh
nghiệp đòi hỏi thông tin tập trung môi trường bên ngoài, hỗ trợ quyết định chiến
lược và duy trì lợi thế cạnh tranh. Kế toán quản trị cuối thế kỷ XX thường hình
thành, phát triển trước trong những doanh nghiệp lớn có trình độ khoa học công
nghệ cao và sau đó mở rộng sang những doanh nghiệp nhỏ có trình độ thấp
(Johnson & Kaplan, 1987). Một trong những chủ đề trọng tâm vào cuối những năm
1980 và 1990 là làm cho kế toán quản trị chiến lược hơn (Malmi, 2016). The
International Federation of Accountants (IFAC) nhận định trọng tâm kế toán quản
trị những năm đầu thế kỷ 21 là thông tin quản trị nguồn lực kinh tế có chiến lược và
trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh (Abdel-kader & Luther, 2006; IFAC, 2002)
và có xu hướng mở rộng vai trò kế toán quản trị (CPA, 2011). Xu hướng phát triển
kế toán quản trị thế giới hướng đến vai trò của nó trong hoạch định chiến lược, thực
hiện chiến lược (Ma & Tayles, 2009), kiểm soát thực hiện chiến lược (Cadez,
Guilding, & Cadez, 2012) hay phân tích dự báo (Cokins, 2013; Cokins Gary, 2014).
Ở khu vực Châu Á, Giáo sư Akira Nishimura (Nishimura, 2003) cho rằng kế toán
quản trị sẽ chuyển sang một kỷ nguyên mới và nó rất gần với quản trị.
Cải cách kinh tế và hội nhập đã mang lại những thay đổi quan trọng ảnh
hưởng đến môi trường xã hội, trong đó phát triển kế toán gần đây ở Việt Nam. Hệ
27
thống kế toán truyền thống của Việt Nam, ban đầu dựa trên nền kinh tế kế hoạch và
tập trung theo kiểu Xô Viết để lập kế hoạch và kiểm soát kinh tế quốc gia hơn là để
ra quyết định kinh tế vĩ mô. Luật Kế toán Việt Nam: “Kế toán quản trị là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”- (Luật Kế toán 2015).
Ở Việt Nam, kế toán quản trị chịu ảnh hưởng từ quan điểm của Nhà nước
thông qua hệ thống pháp luật theo chiều dọc từ Luật xuống Nghị định, Thông
tư...Kế toán quản trị quy định trong Luật Kế toán khác với kế toán tài chính ở đối
tượng cung cấp thông tin còn lại quy định chung về nội dung công tác kế toán, tổ
chức kế toán, người làm kế toán. Lịch sử đặc thù của hệ thống pháp luật Việt Nam
cho thấy sự thụ động chờ hướng dẫn của văn bản dưới luật.
Thông tin kế toán quản trị
Nếu như kế toán đề cập vấn đề liên quan kế toán (chính sách, môi trường
pháp lý, quy trình...) thì thông tin kế toán là kết quả, mục tiêu cuối cùng của quy
trình công việc kế toán.
Thông tin kế toán quản trị có thể cung cấp cho nhà quản trị hoạch định chiến
lược, kế hoạch, dự toán. Ví dụ: thông tin chiến lược kinh doanh sản phẩm phẩm,
thông tin kế hoạch tài chính của bộ phận, thông tin dự toán doanh thu của sản phẩm.
Thông tin kế toán quản trị có thể hỗ trợ nhà quản trị ra các quyết định. Ví dụ: thông
tin thích hợp về phương án kinh doanh, thông tin phân tích về hoạt động, thông tin
giá bán sản phẩm. Thông tin kế toán quản trị có thể cung cấp cho nhà quản trị tổ
chức thực hiện. Ví dụ: thông tin chi phí để thực hiện hoạt động kinh doanh, thông
tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận để bộ phận hoạt động. Thông tin kế toán quản trị
cho nhà quản trị kiểm tra, đánh giá hoạt động. Ví dụ: giá thành và tình hình biến
động giá thành, thành quả hoạt động của một hoạt động, thành quả quản trị của nhà
quản trị. Hệ thống kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà
quản trị các cấp trong một tổ chức thực hiện chức năng hoạch định, điều hành và
kiểm soát hoạt động của họ.
28
Hình 2 2. Chức năng kế toán quản trị
(Nguồn: Huỳnh Lợi. (2007). Xây dựng Kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản
xuất ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Trang 14)
Trong môi trường kinh doanh quốc tế, bộ phận kế toán quản trị làm việc chặt
chẽ với các nhà quản trị trong việc xây dựng chiến lược bằng cách cung cấp thông
tin về các nguồn lợi thế cạnh tranh. Ví dụ: chi phí, năng suất, giá so với đối thủ cạnh
tranh, chi phí thêm các tính năng làm cho sản phẩm trở nên khác biệt. Quản trị
thông tin kế toán giúp các nhà quản trị xây dựng chiến lược bằng cách nhận diện
khách hàng quan trọng nhất của doanh nghiệp. Ví dụ: xây dựng cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin và phát triển khả năng bán sách trực tuyến Amazon.com; phân tích
lợi ích chi phí đã giúp Toyota xây dựng các nhà máy sản xuất tích hợp máy tính linh
hoạt (CIM) cho phép họ sử dụng cùng một thiết bị hiệu quả để sản xuất nhiều loại
xe nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quản trị thông tin kế toán giúp các nhà
quản trị xây dựng chiến lược bằng cách nhận diện những sản phẩm thay thế tồn tại
29
trên thị trường. Ví dụ: Hewlett-Packard thiết kế và định giá máy in mới sau khi so
sánh chức năng và chất lượng của máy in với các máy in khác có sẵn trên thị trường.
Quản trị thông tin kế toán giúp các nhà quản trị xây dựng chiến lược bằng cách
nhận diện khả năng quan trọng nhất của doanh nghiệp như công nghệ, sản xuất, tiếp
thị. Ví dụ: Công ty Kellogg sử dụng danh tiếng của thương hiệu của mình để giới
thiệu các loại ngũ cốc mới. Quản trị thông tin kế toán còn giúp các nhà quản trị xây
dựng chiến lược bằng cách xác định tài chính để tài trợ cho chiến lược. Ví dụ:
Proctor & Gamble đã phát hành nợ và vốn chủ sở hữu mới để tài trợ cho việc mua
lại nhà sản xuất dao cạo râu Gillette (Horngren, M.Datar, & Rajan, 2012). Các chiến
lược kinh doanh được thiết kế tốt nhất cộng hưởng thông tin từ kế toán quản trị tạo
thực thi chiến lược hiệu quả.
Các số liệu tài chính và số liệu vật chất về mặt hoạt động, các quá trình của
tổ chức. Hệ thống thông tin kế toán quản trị còn cung cấp thông tin phi tài chính và
định hướng cho tương lai (Chenhall & Morris, 1986). Kế toán quản trị đo lường,
phân tích và báo cáo thông tin tài chính và phi tài chính giúp người quản trị đưa ra
quyết định hoàn thành mục tiêu của một tổ chức. Người quản trị sử dụng thông tin
kế toán quản trị để phát triển, giao tiếp và thực hiện chiến lược. Thông tin kế toán
quản trị có thể cung cấp cho nhà quản trị hoạch định chiến lược, kế hoạch, dự toán,
hỗ trợ nhà quản trị ra các quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt
động. Họ cũng sử dụng thông tin kế toán quản trị để điều phối thiết kế sản phẩm,
các quyết định sản xuất và tiếp thị và để đánh giá hiệu suất. Thông tin và báo cáo kế
toán quản trị không phải tuân theo các nguyên tắc hoặc quy tắc được thiết lập. Các
câu hỏi chính luôn là (1) thông tin này giúp các nhà quản trị thực hiện công việc của
họ tốt hơn như thế nào và (2) những lợi ích của việc tạo ra thông tin này có vượt
quá chi phí không? (Horngren et al., 2012).
Tại Việt Nam, định hướng thông tin kế toán quản trị có thể chưa tạo sự liên
kết nhu cầu thực hiện các chức năng quản trị (Huỳnh Lợi, 2007). Nhưng nhìn chung
là có sử dụng kế toán quản trị.
30
Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị
Kế toán quản trị đóng góp cho các quyết định chiến lược bằng cách cung cấp
thông tin về các nguồn lợi thế cạnh tranh (Horngren et al., 2012). Mức độ sử dụng
thông tin kế toán quản trị là có sử dụng hay không và nếu có thì được sử dụng ở tần
suất ra sao, phạm vi thế nào, cách thể hiện và mối tương tác các bộ phận. Tác giả đề
cập đến mức độ sử dụng thông qua việc doanh nghiệp thiết kế và sử dụng các kỹ
thuật kế toán quản trị. Một số kỹ thuật kế toán quản trị có thể kể đến như: ABC,
BSC, phân tích khả năng sinh lời khách hàng, quản trị chuỗi cung ứng, quản trị
hàng tồn kho kịp thời JIT, chi phí Kaizen, chi phí môi trường... Theo nghiên cứu
của (Chenhall & Morris, 1986) việc thiết kế và sử dụng thông tin kế toán quản trị
được sử dụng ở phạm vi rộng hơn gồm thông tin tài chính và phi tài chính. Sử dụng
thông tin kế toán quản trị mang tính tích hợp giúp nhà quản trị ra quyết định nhanh
chống tạo ưu thế cạnh tranh, thông tin kế toán quản trị mang tính kịp thời, tính đồng
bộ trong quá trình đầu vào-xử lý-đầu ra. Theo đó, mức độ sử dụng thông tin kế toán
quản trị được biểu hiện qua việc doanh nghiệp sử dụng thông tin tài chính và/hoặc
phi tài chính, tác động của quyết định, tần suất báo cáo, tốc độ báo cáo giúp người
dùng sử dụng thông tin ra quyết định nhanh chóng.
Bốn khía cạnh được đề cập đến như sau:
- Phạm vi rộng: Thông tin mang đặc điểm là thông tin bên ngoài, thông tin
phi tài chính, định hướng tương lai.
- Tính kịp thời: Thể hiện tần suất báo cáo, tốc độ báo cáo.
- Tính tích hợp: Tổng hợp theo khoảng thời gian, theo khu vực chức năng,
mô hình phân tích hoặc quyết định (ví dụ: phân tích cận biên, mô hình khoảng
không quảng cáo).
- Tính đồng bộ: Thông tin mang đặc điểm thể hiện mục tiêu chính xác cho
các hoạt động và mối quan hệ tương tác của chúng trong tiểu đơn vị cũng như cung
cấp báo cáo về tương tác giữa các tiểu đơn vị.
31
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động của doanh
nghiệp (Lay & Jusoh, 2012; Perera et al., 1997).
Có nhiều cách đo lường kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả, chẳng hạn
như trong chương trình CPA Úc (CPA, 2011) đề cập đến:
- Giúp nhà quản trị triển khai và giám sát chiến lược;
- Hỗ trợ ra quyết định;
- Động viên nhà quản trị và nhân viên của họ;
- Kết nối các bên liên quan.
Thiết kế đo lường kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ liên hệ với chiến
lược của tổ chức. Thông tin giúp đưa ra quyết định phù hợp hơn dẫn đến cải thiện
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Kinh doanh, suy cho cùng cần đạt mục tiêu là
tăng trưởng, tức là đồng tiền an toàn và ổn định.
Vì MAI không chỉ có những thước đo tài chính hướng đến mục tiêu ngắn
hạn mà còn sử dụng thước đo phi tài chính nhằm đạt được mục tiêu chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp, do đó, kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện trên cả
phương diện tài chính và phi tài chính về chi phí, thu nhập, lợi nhuận, sự hài lòng
các bên hữu quan. Sản phẩm cuối cùng của kế toán quản trị là báo cáo. Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể theo từng công đoạn, theo chuỗi giá trị
hay theo trung tâm trách nhiệm (những doanh nghiệp theo đuổi chiến lược tích hợp
CSR, được đề cập ở mục 1.1 tổng quan nghiên cứu).
2.1.4 Doanh nghiệp vừa và lớn
Theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp Việt Nam là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật luật
Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam nhằm mục đích kinh doanh. Vậy phân
biệt doanh nghiệp với các tổ chức ở đặc điểm mục đích kinh doanh và pháp luật
điều chỉnh.
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017; khoản 3
Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ
32
doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định“quy mô doanh nghiệp được xác định theo số lao
động tham gia bảm hiểm xã hội bình quân năm và tổng nguồn vốn (hoặc doanh thu).
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 200 người và tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng (hoặc tổng doanh
thu của năm không quá 200 tỷ đồng) mà không phải doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng nguồn vốn không quá 100
tỷ đồng (hoặc tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng) mà không phải
doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ.”
Loại trừ doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa suy ra doanh nghiệp lớn trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng được xác
định theo cùng tiêu chí trên sẽ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm“trên 200 người và tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng (hoặc tổng doanh thu của
năm trước liền kề trên 300 tỷ đồng) mà không phải doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa.
Doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm trên 100 người và tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng
(hoặc tổng doanh thu của năm trên 300 tỷ đồng)”mà không phải doanh nghiệp siêu
nhỏ, nhỏ, vừa.
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp
Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn Quy mô siêu nhỏ
Nguồn vốn (tỷ đồng)
Lao động (người)
Nguồn vốn (tỷ đồng)
Lao động (người)
Tiêu chí
Nguồn vốn (tỷ đồng)
Lao động (người)
Nguồn vốn (tỷ đồng)
Lao động (người)
Loại
Sản xuất ≤ 3 ≤ 10 ≤ 20 ≤ 100 ≤ 100 ≤ 200 > 100 > 200
Thương ≤ 3 ≤ 10 ≤ 20 ≤ 50 ≤ 100 ≤ 100 > 100 > 100 mại
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
33
So với quy định trước đây (Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
tiêu chí phân loại doanh nghiệp có thay đổi về số lượng lao động và nguồn vốn.
Tuy lịch sử kế toán quản trị hình thành trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ
nhưng sau đó kế toán quản trị phát triển ở những doanh nghiệp lớn có trình độ khoa
học phát triển. Doanh nghiệp quy mô lớn có khả năng áp dụng kế toán quản trị tốt
hơn doanh nghiệp nhỏ. Theo (Huỳnh Lợi, 2007) nhóm doanh nghiệp sản xuất chuẩn
bị thiết kế hoặc đã thiết kế kế toán quản trị thường là doanh nghiệp có quy mô vừa
hoặc lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thường tập trung ở khu công
nghiệp, khu chế xuất. Nhóm doanh nghiệp sản xuất không có kế toán quản trị
thường là những doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp ở tỉnh nhỏ. Qua kinh nghiệm các
nghiên cứu trước, cùng với kỳ vọng của tác giả cho rằng các doanh nghiệp có quy
mô vừa, doanh nghiệp có quy mô lớn có đủ khả năng khai thác hết chuỗi giá trị toàn
cầu bằng cách nâng cao nội lực trên cả ba yếu tố công nghệ, con người, quản trị.
Nếu thiếu các doanh nghiệp này sẽ khó đổi mới công nghệ do cần vốn lớn.
2.2 Lý thuyết nền
2.2.1 Thuyết bất định
Lý thuyết bất định (Contingency theory) (D. T. Otley, 1980) được sử dụng
để nghiên cứu hành vi của tổ chức. Không có cơ cấu tổ chức nào là tốt nhất. Hiệu
quả hoạt động của tổ chức phụ thuộc vào sự phù hợp với cơ cấu tổ chức và các biến
bất định như môi trường, công nghệ, chiến lược, văn hóa.
Nghiên cứu theo thuyết bất định cho rằng chiến lược kinh doanh là biến bất
định, biến ngữ cảnh. Những ảnh hưởng của toàn cầu hóa dẫn đến những thay đổi
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược này xác định cách một tổ chức
phù hợp với khả năng của riêng mình với các cơ hội trên thị trường để hoàn thành
các mục tiêu của mình (Carl W. Stern, 2013).
Cách tiếp cận của bài biết dựa trên lý thuyết bất định. Do đó sẽ không có hệ
thống kế toán phù hợp nhất và không có mô hình hệ thống thông tin kế toán quản trị
có thể áp dụng cho tất cả doanh nghiệp. Sự phù hợp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như đặc thù ngành, môi trường, công nghệ, chiến lược doanh nghiệp. Đây là điều
34
kiện làm cho thông tin kế toán trong doanh nghiệp này không thể bắt chước qua
doanh nghiệp khác và không thể thay thế. Tính khó bắt chước và khó thay thế sẽ
được đề cập trong thuyết nguồn lực. Các thông tin kế toán được xem là tạo điều
kiện thuận lợi cho việc ra quyết định trong các tổ chức nên nó được thiết kế phù hợp
với môi trường và cấu trúc của tổ chức.
2.2.2. Thuyết cơ sở kiến thức
Lý thuyết cơ sở kiến thức (Knowledge Based Theory) của (Grant, 1996) xem
xét kiến thức như là nguồn lực của một công ty. Vì nguồn lực dựa trên tri thức
thường rất khó để bắt chước và xã hội phức tạp, không đồng nhất căn cứ kiến thức
và khả năng giữa các công ty là những yếu tố quyết định chính của duy trì lợi thế
cạnh tranh và vượt trội của công ty thực hiện.
Lý thuyết này có nguồn gốc từ quản trị chiến lược. Nó xây dựng và mở rộng
quan điểm dựa trên nguồn lực của công ty (RBV). Vai trò quan trọng của kiến thức
trong các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin (về các nguồn lợi thế cạnh tranh, khách
hàng, sản phẩm, tài chính, phân tích về hoạt động...) đến các nhà quản trị doanh
nghiệp để từ đó họ xử lý thông tin, học hỏi để chuyển thông tin thành kiến thức.
Chính việc học hỏi là nguồn lực có giá trị của doanh nghiệp.
2.2.3. Thuyết nguồn lực
Quan điểm nguồn lực (Resource Based View-RBV) của (Wernerfelt, 1984)
cho rằng các doanh nghiệp có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh dựa trên nguồn lực,
kỹ năng và năng lực đặc thù mà họ kiểm soát hay phát triển để tạo cơ sở hình thành
các lợi thế cạnh tranh đặc thù, bền vững từ đó cho phép doanh nghiệp phác thảo
chiến lược kinh doanh cạnh tranh thành công. Mô hình RBV cung cấp một mô hình
lý thuyết để khám phá những lợi thế cạnh tranh xuất phát từ các tài sản hữu hình, vô
hình và năng lực tổ chức. Barney đã mở rộng thành lý thuyết nguồn lực động. Lý
thuyết này tập trung toàn diện từ phân tích nguồn lực bên trong và bên ngoài. Nếu
doanh nghiệp khai thác tốt nguồn lực hiện có thì có khả năng tạo lợi thế cạnh tranh.
Một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, nơi nó có thể tạo ra giá trị kinh tế hơn so
35
với đối thủ cạnh tranh (thậm chí hòa vốn) trong thị trường sản phẩm của mình
(Barney & Delwyn N, 2007). Nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
phải thỏa mãn được bốn điều kiện sau: Có giá trị, Hiếm, Tính khó bắt chước, Khó
có thể thay thế được (Jay Barney, 1991). Cụ thể:
(1) Nguồn lực có giá trị. Nguồn lực giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị mang
tầm chiến lược, giá trị đó trở thành lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Hoặc giá trị đó
khắc phục được điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó tận dụng cơ hội thực hiện chiến
lược kinh doanh.
(2) Nguồn lực hiếm. Nguồn lực chỉ có ở doanh nghiệp mà không có ở
doanh nghiệp nào khác. Doanh nghiệp có nguồn lực hiếm tạo sự khác biệt so với
đối thủ, qua đó nâng cao lợi thế cạnh tranh, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
(3) Nguồn lực khó bắt chước. Doanh nghiệp có được nguồn lực nhờ vào
điều kiện và phẩm chất vốn có khác biệt với đối thủ. Nguồn lực này khiến doanh
nghiệp giữ lợi thế của mình khi doanh nghiệp khác không thể bắt chước được.
(4) Nguồn lực khó thay thế được. Nguồn lực không thể thay thế bằng
nguồn lực khác có giá trị thấp hơn. Khi doanh nghiệp nắm trong tay nguồn lực hiếm
có gía trị và khó bắt chước nhưng doanh nghiệp khác có nguồn lực tương đương thì
lúc này điều kiện cạnh tranh các bên đều nắm giữ. Vậy muốn duy trì lợi thế cạnh
tranh đòi hỏi cần có nguồn lực khó thay thế được.
Thông tin kế toán quản trị có thể hỗ trợ nhà quản trị xử lý, chuyển thông tin
thành kiến thức. Đó có thể là thông tin về phân tích về hoạt động M, thông tin giá
bán sản phẩm A, thông tin chiến lược kinh doanh sản phẩm phẩm I. Một hệ thống
thông tin kế toán quản trị giúp người sử dụng có kiến thức về sản phẩm, phương án,
hoạt động của doanh nghiệp. Việc học hỏi để có kiến thức là nguồn mực có giá trị
của doanh nghiệp trên cơ sở lý thuyết kiến thức (Grant, 1996; Nguyễn Phong
Nguyên & Đoàn Ngọc Quế, 2016). Trên cơ sở thuyết bất định, thông tin kế toán có
tính khó bắt chước và khó thay thế. Mặt khác theo (Smith, 1996) thông tin kế toán
có tính hiếm. Dựa theo lý thuyết nguồn lực, thông tin kế toán quản trị có thể được
xem là nguồn lực của doanh nghiệp. Vì thông tin kế toán quản trị được cung cấp
36
đến người sử dụng là có giá trị, hiếm, khó bắt chước, khó thay thế. Từ đó tác giả
xem xét thông tin kế toán quản trị cung cấp cho bộ phận là nguồn lực thỏa bốn điều
kiện (Jay Barney, 1991) tạo lợi thế cạnh tranh. Doanh nghiệp có được nguồn lực
trên và có cách phối hợp, sử dụng nguồn lực hiệu quả sẽ gia tăng lợi thế cạnh tranh,
tăng kết quả hoạt động kinh doanh.
Tác giả sẽ sử dụng kết hợp ba lý thuyết trên để giải thích quan hệ giữa ba
khái niệm: “Chiến lược kinh doanh”, “Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị”,
“Kết quả hoạt động kinh doanh”. Qua đó có sơ sở xây dựng mô hình được lập luận
ở chương 3.
37
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Có ba khái niệm nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này: “chiến lược
kinh doanh”, “mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị”, “kết quả hoạt động kinh
doanh”. Hỗn hợp lý thuyết bất định, lý thuyết cơ sở kiến thức, thuyết nguồn lực
được sử dụng để giải thích sự biến thiên giữa các khái niệm trên. Qua đó làm cơ sở
cho mô hình được đề cập ở chương tiếp theo.
38
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Xuất phát từ bối cảnh kinh tế hội nhập đòi hỏi phải nâng cao nội lực
của doanh nghiệp trong nước, sức ép cho các doanh nghiệp trong nước phát triển kế
toán quản trị hỗ trợ cho nhà quản lý. Đồng thời tìm kiếm, phân loại, tổng hợp các
nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến vấn đề này ở mức độ nào. Từ khóa
“management accounting information”, “generic strategy” tìm kiếm trên các sách,
tạp chí kế toán và quản trị uy tín trên nguồn ProQuest, Google Scholar, UEH digital
repository. Từ đó, xác định vấn đề nghiên cứu (khe hỏng) có liên quan đến mối
quan hệ chiến lược kinh doanh-mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị-kết quả
hoạt động kinh doanh. Đặt mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu.
Bước 2: Tìm kiếm lý thuyết phù hợp để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Xây
dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Lựa chọn thang đo cho các khái niêm trong
mô hình nghiên cứu.
Bước 3: Thực hiện nghiên cứu. Thu thập dữ liệu thông qua phương pháp
khảo sát bằng Bảng câu hỏi. Kỹ thuật chọn mẫu phi xác suất. Số liệu từ mẫu được
phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, tương quan biến tổng để đánh giá
thang đo có đóng góp vào việc đo lường khái niệm đang nghiên cứu hay không, các
đo lường có liên kết với nhau hay không. Sau đó phân tích nhân tố khám phá EFA,
tương quan Pearson.
Bước 4: Đưa ra kết quả thực hiện nghiên cứu. So sánh với nghiên cứu trước.
Bước 5: Kết luận. Nhằm đánh giá bài viết so mục tiêu nghiên cứu đã nêu ra.
Qua đây, đóng góp hiểu biết vào lý luận và thực tiễn.
Quy trình nghiên cứu được vẽ lại ở Hình 3.1 sau đây:
39
Theo dõi lý thuyết Theo dõi thị trường
Tổng quan nghiên cứu ngành kế Kênh truyền thông
toán và ngành quản trị kinh doanh
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu Đặt ra câu hỏi nghiên cứu
Lý thuyết nền
Giải thích sự biến thiên giữa các biến
Mô hình, giả thuyết
Phù hợp hoàn cảnh môi trường Việt Nam
Lựa chọn thang đo
Kiểm định thang đo Bảng câu hỏi khảo sát
giả thuyết
Thống kê mô tả
Kiểm định mô hình, Kết quả khảo sát
Kết quả nghiên cứu
Kết luận
Hình 3.1. Các bước nghiên cứu
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Hình 3.1. Các bước nghiên cứu
40
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết
Nghiên cứu theo thuyết bất định cho rằng chiến lược kinh doanh là biến bất
định, biến ngữ cảnh. Những ảnh hưởng của toàn cầu hóa dẫn đến những thay đổi
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược này xác định cách một tổ chức
phù hợp với khả năng của riêng mình với các cơ hội trên thị trường để hoàn thành
các mục tiêu của mình (Carl W. Stern, 2013). Nói cách khác, chiến lược này mô tả
cách một tổ chức sẽ cạnh tranh và các cơ hội mà các nhà quản trị kinh doanh sẽ tìm
kiếm và theo đuổi.
Mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và mức độ sử dụng thông tin kế
toán quản trị. Việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh có bản chất là cạnh
tranh chiến lược ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống MAI. Ngày nay, môi trường
kinh doanh với mức độ cạnh tranh ngày càng cao, chiến lược kinh doanh kéo theo
sự thay đổi tư duy kế toán quản trị rất nhiều. Việc cung cấp thông tin phải trên
phạm vi rộng cả thông tin tài chính, phi tài chính và có thể định hướng tương lai.
Các báo cáo với tần suất cao thể hiện ghi nhận kịp thời biến động về tình hình sản
xuất kinh doanh giúp nhà quản trị nắm bắt thông tin không bị ra quyết định kịp thời.
Thông tin theo khoảng thời gian làm cơ sở cho nhà quả trị đánh giá lại quyết định
của mình. Dựa trên các lập luận mối quan hệ chiến lược kinh doanh, tác giả đưa ra
giả thuyết nghiên cứu H1: ‘Chiến lược kinh doanh có tác động dương đến mức độ
sử dụng thông tin kế toán quản trị’.
Mối quan hệ mức độ sử dụng thông tin và kết quả hoạt động kinh doanh.
Thành công trong kinh doanh không thể đo lường được cho đến khi số tiền đổ về từ
đầu tư được thu hồi kèm lợi nhuận. Thông tin kế toán đóng vai trò công cụ đo lường.
Việc sử dụng MAI phạm vi rộng có thể giúp các nhà quản trị thu thập thêm thông
tin hữu ích. Thông tin kế toán quản trị là nguồn lực mà nguồn lực giúp duy trì lợi
thế cạnh tranh. Khi lợi thế cạnh tranh vững chắc và được duy trì thì dòng tiền đem
đầu tư được ổn định và an toàn, từ đó tăng trưởng kinh doanh. Mà chiến lược kinh
doanh được Bruce Henderson định nghĩa cách duy trì thế cạnh tranh lâu dài, từ đó
gia tăng kết quả hoạt động kinh doanh. Dựa trên lý thuyết nguồn lực tác giả đưa ra
41
giả thuyết nghiên cứu H2: ‘Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị có tác động
dương đến kết quả hoạt động kinh doanh’.
Tác giả thiết kế mô hình nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu (Cadez et al.,
2012; Lay & Jusoh, 2012). Có điều chỉnh ở mức sử dụng thông tin kế toán quản trị
thay vì sử dụng kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược. Điều này nhằm phù hợp với
bối cảnh phát triển kế toán quản trị ở Việt Nam còn hạn chế về tiếp cận kỹ thuật kế
toán quản trị phương tây. Hai giả thuyết nghiên cứu được thể hiện qua mô hình sau
H1+
H2+
đây:
Chiến lược Kết quả hoạt động Mức độ sử dụng thông
kinh doanh kinh doanh tin kế toán quản trị
(S) (P) (MAI)
Hình 3.2.7 Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Kế thừa nghiên cứu trước)
H1: Chiến lược kinh doanh có tác động dương với mức độ sử dụng thông tin kế
toán quản trị.
H2: Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị có tác động dương với kết quả hoạt
động kinh doanh.
3.3. Thang đo
Thang đo chiến lược kinh doanh được lựa chọn trên cơ sở khái niệm chiến
lược kinh doanh mang bản chất cạnh tranh tranh chiến lược theo quan điểm Porter.
Khung phân tích gồm 2 chiến lược cạnh tranh là “chiến lược dẫn đầu chi phí” và
‘chiến lược khác biệt hóa’. Do đó, thang đo chiến lược kinh doanh kế thừa từ
(Narver & Slater, 1990) dựa trên 2 nền tảng “chiến lược dẫn đầu chi phí” và ‘”chiến
lược khác biệt” của (Dess & Davis, 1984). Ngoài ra sử dụng thang đo quãng Likert
7 điểm. Yêu cầu chiến lược của mỗi doanh nghiệp phải tính đến môi trường cạnh
tranh của mình (Carl W. Stern, 2013). Môi trường cạnh tranh có yếu tố quy mô, lợi
42
thế so với đối thủ và phương thức đặc trưng tạo lợi thế. Bản câu hỏi đã yêu cầu
người trả lời đánh giá chiến lược kinh doanh so với đối thủ. Chiến lược dẫn đầu chi
phí hướng đến mức chi phí thấp trên mỗi đơn vị sản phẩm cho đối tượng khách
hàng nhạy cảm về giá cả. Sản phẩm có thể hướng đến số đông khách hàng với mức
giá thấp nhất trên thị trường hoặc sản phẩm có giá trị tốt nhất so với mức giá mà số
đông khách hàng chấp nhận. Đối với thang đo cho chiến lược dẫn đầu chi phí có 6
biến quan sát:
- Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí;
- Kiểm soát chặc ché chi phí đầu vào;
- Giảm thiểu chi phí phân phối;
- Đơn giản hóa quy trình sản xuất;
- Cải thiện quy trình tại ra sản phẩm/dịch vụ;
- Tăng công suất.
Chiến lược khác biệt hướng đến việc sản xuất sản phẩm mang tính độc nhất
trong ngành và hướng tới khách hàng tương đối không nhạy cảm về giá cả. Từ đó
thang đo chiến lược khác biệt có 4 biến quan sát:
- Phát triển tính năng sản phẩm/dịch vụ mới;
- Sử dụng nghiên cứu marketing;
- Sản phẩm khác biệt;
- Phát triển nhận diện thương hiệu
Thang đo mức độ sử dụng MAI được lựa chọn trên cơ sở đặc điểm thông tin
trên các khía cạnh phạm vi rộng, tính kịp thời, tính tích hợp, tính đồng bộ. Vì ở xem
xét các khía cạnh này MAI được giải thích là nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh theo
thuyết nguồn lực. Do đó, thang đo mức độ sử dụng MAI (xem Bảng 4.3) chọn từ
thang đo gồm 4 biến quan sát phạm vi rộng, 4 biến quan sát kịp thời, 3 biến quan sát
tích hợp và 4 biến quan sát đồng bộ của (Agbejule, 2005; Chenhall & Morris, 1986).
Sử dụng thang đo đối nghĩa Osgood để đo lường mức độ sử dụng thông tin kế toán.
Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh lựa chọn trên cơ sở thang đo kế thừa
từ (Lay & Jusoh, 2012) có 6 biến quan sát. Sử dụng thang đo quãng Likert 7 điểm.
43
Mục tiêu cần đạt là tăng trưởng kinh doanh, tức là đồng tiền an toàn và ổn định.
Đây là cơ hội đầu tư khi thu hồi được tiền đầu tư nên có thước đo tỷ lệ lợi nhuận
trên vốn đầu tư (ROI). Theo (Carl W. Stern, 2013) sử dụng một thước đo lợi nhuận
duy nhất không còn đủ nên việc kết hợp các biện pháp phi tài chính với các biện
pháp tài chính có thể là các chỉ số tốt hơn để đánh giá các quy trình và kết quả hoạt
động kinh doanh của tổ chức. Vì vậy, phát triển sản phẩm mới, R&D, khách hàng
được đề cập có thể đo lường kết quả trong dài hạn. Kết quả hoạt động kinh doanh
được đo theo 7 điểm Likert từ 1 kém hơn rất nhiều đến 7 tốt hơn rất nhiều. Bản câu
hỏi đã yêu cầu người trả lời đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong 3 năm so với đối thủ gồn 6 biến quan sát:
- Phát triển sản phẩm mới;
- Nghiên cứu và phát triển;
- Sự hài lòng của khách hàng;
- Các chương trình giảm chi phí;
- Lợi thuận trên vốn đầu tư;
- Tăng trưởng doanh thu.
Thang đo trong mô hình được kế thừa từ các nghiên cứu trước và kiểm định
độ tin cậy được tóm tắt trong Bảng 4.1, Bảng 4.2, Bảng 4.3 ở chương sau. Mục đích
của việc kiểm định độ tin cậy thang đo là xem xét xem những biến quan sát có đo
lường được khái niệm nghiên cứu không. Các câu hỏi sẽ được giữ lại hoặc loại bỏ
trong đánh giá độ tin cậy thang đo theo dữ liệu thu thập từ nhà quản trị ở doanh
nghiệp vừa, lớn Việt Nam.
3.4. Mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu
Mô hình nghiên cứu “Tác động của chiến lược kinh doanh đến mức độ sử
dụng thông tin kế toán quản trị nhằm nâng cao kết quả kinh doanh” có phạm vi
nghiên cứu là Việt Nam. Tập hợp tất cả đối tượng thu thập dữ liệu (đám đông
nghiên cứu) là doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam có qui mô khoản hơn 16.497
doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2017; Tổng cục Thống kê, 2018a; VCCI,
2017). Do thực tiễn không thể biết chính xác qui mô của đám đông nên việc có
44
danh sách liệt kê dữ liệu tất cả phần tử đám đông (khung mẫu) là không khả thi. Để
vẫn đảm bảo chất lượng kết quả nghiên cứu qua việc chọn mẫu, phương pháp chọn
mẫu thuận tiện được sử dụng khi bất kỳ cá nhân là Giám đốc điều hành, Giám đốc
tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng (phó) phòng ở doanh nghiệp vừa và lớn trên cả
nước đồng ý tham gia vào mẫu có thể chọn vào mẫu.
Bảng câu hỏi khảo sát đã được sử dụng để thu thập thông tin cần nghiên
cứu trong đề tài này. Việc sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin cần nghiên
cứu có những lợi ích về thời gian, nguồn nhân lực, có được thông tin cần thiết từ số
lượng lớn người trả lời, tính ẩn danh (Kumar, 2019). Sau khi xem xét nhu cầu thu
thập thông tin, những điểm mạnh và điểm yếu của công cụ này cũng như công cụ
thu thập thông tin mà các nghiên cứu trước đã sử dụng, bảng câu hỏi khảo sát đã
được thiết kế và sử dụng để thu thập thông tin cần thiết. Bảng câu hỏi này chứa
đựng một số thông tin cần thiết cho nghiên cứu như thông tin phân loại người trả lời
(thâm niên, bộ phận làm việc); thông tin phần loại doanh nghiệp (ngành, số lượng
lao động, tổng giá trị tài sản, CSR); thông tin về mức độ tập trung vào chiến lược;
thông tin mức độ kết quả hoạt động kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh; thông tin
mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị để ra quyết định. Tác giả dựa vào cơ sở
lý thuyết và các nghiên cứu liên quan trước đây để tạo nên bảng câu hỏi ban đầu.
Sau đó, bảng câu hỏi ban đầu được tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và
một số đối tượng khảo sát để điều chỉnh lại cho phù hợp và dễ hiểu về thuật ngữ.
Cuối cùng, bảng câu hỏi được hoàn chỉnh và khảo sát thử trước khi gửi đi khảo sát
chính thức để có được dữ liệu.
Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng phần mềm SurveyNuts chứa bảng
câu hỏi khảo sát được gửi đến các chức danh Giám đốc điều hành, Giám đốc tài
chính, Kế toán trưởng, Trưởng (phó) phòng doanh nghiệp vừa, lớn vì họ là đối
tượng khảo sát liên quan đến chủ đề nghiên cứu. 570 địa chỉ email được gửi có chứa
thư giới thiệu, đường truyền đến bảng câu hỏi. Theo lời khuyên của (Kittleson,
1997) để đạt được tỷ lệ phản hồi tối đa cho các cuộc khảo sát trên internet thì nên
gửi thư nhắc nhở đầu tiên sau một tuần và một lần nữa cho thư thứ hai, kết quả nhận
45
được 171 phản hồi, trong đó loại 4 phản hồi từ cùng doanh nghiệp và 4 phản hồi từ
doanh nghiệp nhỏ sẽ bị loại. Quy mô mẫu chọn cuối cùng là n=163. Đây là tỷ lệ
phản hồi chấp nhận được.
Đối tượng tham gia khảo sát phải làm việc ở các vị trí Giám đốc điều hành,
Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng (phó) phòng khác là những người thiết
kế hoặc sử dụng thông tin kế toán quản trị để ra nhận định về chiến lược kinh doanh,
do đó vị trí công việc được chọn là biến thông tin chọn mẫu liên quan đến cá nhân.
Biến thông tin mẫu chọn dựa theo nhiều tiêu chí theo đặc điểm quản lý ở
Việt Nam. Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014 có loại hình
doanh nghiệp sau: Công ty trách nghiệm hữu hạn, Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh
nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh. Căn cứ Điều 4 Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017; khoản 3 Điều 6 Nghị định số
39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa quy định quy mô doanh nghiệp được xác định theo số lao động tham gia bảm
hiểm xã hội bình quân năm và tổng nguồn vốn (hoặc doanh thu). Doanh nghiệp vừa
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây
dựng (gọi chung là sản xuất) có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 200 người và tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng (hoặc tổng
doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng). Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không
quá 100 người và tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng. Do đó, còn lại doanh
nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất được xác định theo cùng tiêu chí trên sẽ có số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm trên 200 người và tổng nguồn vốn
trên 100 tỷ đồng (hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề trên 300 tỷ đồng).
Doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm trên 100 người và tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng
(hoặc tổng doanh thu của năm trên 300 tỷ đồng). Vậy, biến thông tin chọn mẫu liên
quan đến doanh nghiệp gồm có ngành, giá trị tổng nguồn vốn, số lượng lao động
toàn thời gian, loại hình doanh nghiệp.
46
Bảng 3. 1 Tóm tắt thông tin mẫu chọn
Biến thông tin mẫu chọn (n) Số lượng Tỷ lệ (%)
4,30% Nhà quản trị cấp cao 7
37,40%
Kế toán trưởng 61 Vị trí công việc
Nhà quản trị cấp trung khác 95 58,30%
Dưới 2 năm 18 11,00%
2-10 năm 125 76,70% Thâm niên công tác Trên 10 năm 20 12,30%
Sản xuất 106 65,00%
16
10,40%
Ngành Thương mai, dịch vụ 57 35,00%
51-100 người
33 20,10% 101-200 người
114 > 200 người 69,50% Số lượng lao động tham gia BHXH
4,30%
7 29 17,80%
21-50 tỷ 51-100 tỷ > 100 tỷ
Doanh nghiệp Nhà nước
Giá trị tổng nguồn vốn (hoặc tài sản) 127 77,90%
19 11,70%
Doanh nghiệp có vốn đầu tư
Doanh nghiệp ngoài Nhà 105 64,40% nước Loại hình doanh nghiệp 39 23,90%
Có Không
nước ngoài
14 149
8,60% 91,40%
Trách nhiệm xã hội tuyên bố trong chiến lược kinh doanh
(Nguồn: Khảo sát, tính toán của tác giả)
47
Thông tin của 163 đáp viên như sau: Tỷ lệ nhà quản trị cấp cao là 4,3%, tỷ lệ
kế toán trưởng là 37,4%, tỷ lệ nhà quản trị cấp trung khác là 58,3%, Ngành sản
xuất (lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng)
chiếm 65% và ngành thương mại, dịch vụ chiếm 35%. Loại hình doanh nghiệp Nhà
nước chiếm 11,7%, doanh nghiệp ngoài Nhà nước chiếm 64,4%, doanh nghiệp có
vố đầu tư nước ngoài chiếm 23,9%. Vì tỷ lệ doanh nghiệp Nhà nước được khảo sát
khá thấp nên kết quả nghiên cứu hỗ trợ thấp cho nhà quản trị tại loại hình doanh
nghiệp Nhà nước. Số doanh nghiệp có tuyên bố về trách nghiệm xã hội chiếm 8,6%
quá thấp nên kết quả hỗ trợ thấp cho nhà quản trị tại doanh nghiệp có tích hợp điều
này vào chiến lược. Bảng 3.1 trình bày thống kê mô tả của mẫu chọn.
48
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 đề cập đến mô hình nghiên cứu “S-MAI-P”. Dựa trên các lập luận
mối quan hệ chiến lược kinh doanh, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu H1: ‘Chiến
lược kinh doanh có có tác động dương đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản
trị’. Thông tin kế toán quản trị là nguồn lực giúp duy trì lợi thế cạnh tranh. Khi lợi
thế cạnh tranh vững chắc và được duy trì thì dòng tiền đem đầu tư được ổn định và
an toàn, từ đó tăng trưởng kinh doanh. Đưa ra giả thuyết nghiên cứu H2: ‘Mức độ
sử dụng thông tin kế toán quản trị có có tác động dương đến kết quả hoạt động kinh
doanh’.
Chiến lược kinh doanh được đo lường bằng bốn biến quan sát (chiến lược
khác biệt) và sáu biến quan sát (chiến lược dẫn đầu chi phí) kế thừa thang đo của
Chenhall & Morris, 1986) gồm 4 biến quan sát phạm vi rộng, 4 biến quan sát kịp thời,
(Narver & Slater, 1990). Thang đo mức độ sử dụng MAI lựa chọn từ (Agbejule, 2005;
4 biến quan sát đồng bộ và 3 biến quan sát tích hợp. Thang đo kết quả hoạt động
kinh doanh lựa chọn trên cơ sở thang đo từ (Lay & Jusoh, 2012) có 6 biến quan sát.
Sử dụng thang đo đối nghĩa Osgood, Likert.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông
qua Bảng câu hỏi khảo sát. Quy mô mẫu chọn cuối cùng là n=163. Số liệu từ mẫu
được xử lý bằng phần mềm IBM SPSS và kết quả đề cập ở chương 4.
49
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu
4.1.1. Độ tin cậy thang đo
Tác giả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha trên phần mềm
IBM SPSS. Kết quả độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha từ 0.761 đến 0.829 cho
thấy thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy. Các hệ số tương quan tổng Corrected Item-
Total Correlation ≥ 0.3, cho thấy biến đạt yêu cầu (Cronbach, 1951). Vậy, các mục
hỏi cần được giữa lại.
Bảng 4. 1 Hệ số Cronbach's Alpha thang đo Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh sử dụng thang đo từ (Narver & Slater, 1990)
Hệ số Cronbach’s Alpha=.787 cho thang đo Chiến lược khác biệt
4 biến quan sát
Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Ký hiệu SD1 Phát triển tính năng sản phẩm/dịch vụ mới .590 .737
SD2 Sử dụng nghiên cứu marketing .502 .780
SD3 Sản phẩm khác biệt .663 .698
SD4 Phát triển nhận diện thương hiệu .626 .719
Hệ số Cronbach’s Alpha=.761 cho thang đo Chiến lược dẫn đầu chi phí
6 biến quan sát
Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
.513 .724 Ký hiệu SC1 Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí
.474 .733 SC2 Kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu vào
.552 .713 SC3 Giảm thiểu chi phí phân phối
.534 .718 SC4 Đơn giản hóa quy trình sản xuất
.470 .735 SC5 Cải thiện quy trình tại ra sản phẩm/dịch vụ
.471 .735 SC6 Tăng công suất
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS của tác giả)
50
Bảng 4. 2. Hệ số Cronbach's Alpha thang đo Kết quả hoạt động kinh doanh
Hệ số Cronbach’s Alpha=.789 cho thang đo Kết quả hoạt động kinh doanh, sử
dụng thang đo từ (Lay & Jusoh, 2012)
P1
Tương quan Ký 6 biến quan sát biến tổng hiệu Cronbach’s Alpha nếu loại biến
P2
Sự hài lòng của khách hàng .541 .757
P3
Phát triển sản phẩm mới .494 .768
P4
Nghiên cứu và phát triển (R&D) .573 .749
P5
Các chương trình giảm chi phí .541 .759
Tỷ lệ phần trăm lợi nhuận trên đầu tư .509 .765
Tốc độ tăng trưởng doanh thu .581 .747 P6
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS của tác giả)
Bảng 4. 3. Hệ số Cronbach's Alpha thang đo MAI
Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị sử dụng thang đo từ (Agbejule, 2005;
Chenhall & Morris, 1986)
Hệ số Cronbach’s Alpha=.816 cho thang đo MAI khía cạnh phạm vi rộng
Thông tin liên quan đến những sự kiện có
Ký Tương quan Biến quan sát hiệu biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
M11
thể xảy ra trong tương lai
Thông tin phi tài chính liên quan: tỷ lệ đầu
.690 .744
M12
ra, mức phế liệu, hiệu suất máy...
Thông tin phi tài chính như thị hiếu khách
.593 .790
M13
hàng, thái độ nhân viên, thái độ của các cơ
quan chức năng, hiệp hội người tiêu dùng,
mối đe dọa cạnh tranh...
Thông tin vĩ mô (Ví dụ: Tình hình kinh tế,
.650 .763
M14
phát triển công nghệ...)
.615 .779
51
Hệ số Cronbach’s Alpha=.797 cho thang đo MAI khía cạnh kịp thời
M21
Thông tin được cung cấp ngay lập tức .604 .749
M22
Thông tin được cung cấp sau khi chúng .600 .751
được xử lý
M23 Không có sự chậm trễ giữa sự kiện xảy
.635 .734
ra và thông tin liên quan được báo cáo
M24
Các báo cáo hoạt động được cung cấp .596 .753
thường xuyên
Hệ số Cronbach’s Alpha=.829 cho thang đo MAI khía cạnh đồng bộ
Thông tin về chi phí của các bộ phận .737 .745 M31
trong công ty
.632 .795
M32 Thông tin chi tiết về những mục tiêu cần đạt được cho từng hoạt động ở tất cả các
.552
bộ phận trong công ty
.828
M33 Thông tin về tác động của quyết định Quý vị đưa ra đến kết quả hoạt động của
.707
các bộ phận khác trong cùng công ty
.761 M34 Thông tin về tác động của quyết định mà
Quý vị đưa ra đến bộ phận phụ trách
Hệ số Cronbach’s Alpha=.803 cho thang đo MAI khía cạnh tích hợp
.684 .695 M41 Thông tin theo dạng biểu mẫu giúp nhà
quản trị có thể phân tích tình huống
.647 .734
M42 Thông tin về tác động của những sự kiện phát sinh qua các thời kỳ khác nhau (Ví
dụ: Báo cáo tháng, quý, năm,...)
Thông tin theo mẫu phù hợp để phục vụ .619 .763 M43
cho những mô hình ra quyết định
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS của tác giả)
52
Kết quả kiểm định và chọn lựa các quan sát từ các nhóm nhân tố cho thấy
không phải loại bỏ biến số nào ra khỏi mô hình phân tích.
Bảng 4.4. Độ tin cậy thang đo Cronback’s Alpha
STT Thang đo Các quan sát
SD1, SD2, SD3, SD4 Cronbach's Anpha 0,787 1 S SC1, SC2, SC3. SC4, SC5, SC6 0,761
M11, M12, M13, M14 0,816
M21, M22, M23, M24 0,797 2 MAI M31, M32, M33, M34 0,829
M41, M42, M43 0,803
3 P P1, P2, P3, P4, P5, P6 0,789
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS của tác giả)
4.1.2. Đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
Tiếp theo, tác giả tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA chọn hệ số tải >0.5
bảo đảm mức ý nghĩa. Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) = 0.758 thỏa mãn điều
kiện 0,5 hợp cho phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kiểm định Bartlett's Test có Chi bình phương bằng 1837.804 và Sig bằng 0.000 < 0,5, do đó kết luận các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Bảng 4.5. Kiểm định tính thích hợp của mô hình KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
Df
Sig. .758
1837.804
465
.000 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS của tác giả) Đối với tổng số phương sai trích, chọn các quan sát cho giá trị Total >1. Từ dó chọn được 7 quan sát với giá trị phương sai trích (Cột Cumulative %) bằng 60,29% (Xem Bảng 4.6). 53 Bảng 4.6 Kiểm định độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums
of Squared
Loadingsa Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total 16,941 2,995 16,941 5,252 1 5,252 16,941 16,941 28,503 2,814 11,562 3,584 2 3,584 11,562 28,503 37,092 2,809 8,589 2,663 3 2,663 8,589 37,092 45,119 2,685 8,026 2,488 4 2,488 8,026 45,119 51,498 2,640 6,379 1,977 5 1,977 6,379 51,498 56,533 2,543 5,035 1,561 6 1,561 5,035 56,533 60,290 2,203 3,757 1,165 7 1,165 3,757 8 ,956 3,082 9 ,894 2,884 10 ,796 2,567 11 ,771 2,488 12 ,716 2,309 13 ,688 2,220 14 ,674 2,175 15 ,628 2,025 16 ,610 1,969 17 ,584 1,883 18 ,533 1,718 19 ,513 1,656 20 ,473 1,525 21 ,412 1,330 22 ,400 1,291 23 ,381 1,229 24 ,372 1,201 25 ,352 1,135 26 ,311 1,003 27 ,302 ,975 28 ,266 ,860 29 ,255 ,823 30 ,249 ,804 31 ,172 ,556 60,290
63,372
66,257
68,824
71,312
73,621
75,842
78,016
80,041
82,010
83,893
85,612
87,267
88,793
90,123
91,414
92,643
93,844
94,979
95,982
96,957
97,816
98,640
99,444
100,000 Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS của tác giả) 54 Bảng 4. 7 Phân tích nhân tố khám phá EFA Factor 1 2 3 4 5 6 7 .845 M31 .809 M34 .694 M32 .619 M33 .682 P3 .662 P6 .628 P1 .609 P4 .599 P5 .564 P2 .664 SC1 .646 SC3 .618 SC4 .559 SC2 .556 SC5 .554 SC6 .729 M23 .710 M21 .692 M22 .692 M24 .790 M14 .727 M11 .724 M13 .656 M12 .832 SD3 .707 SD1 .695 SD4 .560 SD2 .797 M42 .770 M41 .699 M43 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS của tác giả) 55 Kết quả xoay nhân tố trong bảng trên cho biết các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn 0,55. - Nhân tố 1: bao gồm các biến M31, M32, M33, M34 đánh giá mức độ sử dụng thông tin kế toán đồng bộ. - Nhân tố 2: bao gồm các biến P1, P2, P3, P4, P5, P6 đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. - Nhân tố 3: bao gồm các biến số SC1, SC2, SC3, SC4, SC5, SC6 đánh giá mức độ tập trung chiến lược so với đối thủ cạnh tranh. - Nhân tố 4: bao gồm các biến M21, M22, M23, M24 đánh giá mức độ sử dụng thông tin kế toán kịp thời. - Nhân tố 5: bao gồm các biến M11, M12, M13, M14 đánh giá mức độ sử dụng thông tin kế toán trên phạm vi rộng. - Nhân tố 6: bao gồm các biến SD1, SD2, SD3, SD4, SD5, SD6 đánh giá mức độ tập trung chiến lược so với đối thủ cạnh tranh. - Nhân tố 7: bao gồm các biến M41, M42, M43 đánh giá mức độ sử dụng thông tin kế toán trên phạm vi rộng. Ta thấy trong từng cột, các nhân tố đạt giá trị hội tụ vì hệ số tải nhân tố factor loading > 0.5 đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (Hair, Anderson, L, & Black, 1998). Đồng thời KMO >0.5, Sig.<0.005. Dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả thể hiện trong Bảng 4.7 cho thấy thang đo lường ba khái niệm nghiên cứu đều đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. 4.1.3. Kiểm định tương quan giữa các biến Bài nghiên cứu đưa ra hai giả thuyết H1 “Chiến lược kinh doanh có có tác động dương đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị” và H2 “Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị có có tác động dương đến kế quả hoạt động kinh doanh”. Thông qua công cụ SPSS, tác giả kiểm định lần lược các giả thuyết dựa vào số liệu từ 163 nhà quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Với giả thuyết H1, tác giả phân tích hồi qui thu được kết quả Bảng 4.8 và 4.9. 56 Bảng 4. 8 Kiểm định tương quan Chiến lược kinh doanh và mức độ sử dụng thông
tin kế toán quản trị Correlations MAI 1 S S
.338**
.000
163
1 MAI Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N 163
.338**
.000
163 163 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS của tác giả) Kiểm định hai phía tương quan giữa hai biến trong giả thuyết H1 có hệ số tương quan Pearson=0.338>0 có ý nghĩa với độ tin cậy 0.99 cho thấy biến Chiến lược kinh doanh có mối quan hệ cùng chiều với Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị. Kiểm định tương tự cho giả thuyết H2, thu được kết quả Bảng 4.9. Kiểm định hai phía tương quan giũa biến Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị và Kết quả hoạt động kinh doanh có hệ số tương quan Pearson=0.197>0 với độ tin cậy 0.99 cho thấy biến Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị có mối quan hệ cùng chiều với Kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 4.9 Kiểm định tương quan giữa hai biến Mức độ sử dụng thông tin kế toán
quản trị và Kết quả hoạt động kinh doanh Correlations MAI Kết quả hoạt
động kinh doanh
1 .197** Kết quả hoạt
động kinh doanh MAI 163
.197** .000
163
1 Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N .000
163 163 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS của tác giả) 57 Kết quả là, chiến lược kinh doanh có có tác động dương đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị. Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị có có tác động +.338 +.197 dương đến kết quả hoạt động kinh doanh Chiến lược Kết quả hoạt động Mức độ sử dụng thông kinh doanh kinh doanh tin kế toán quản trị (MAI) Hình 4. 1. Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) 4.2. Bàn luận Trong điều kiện môi trường Việt Nam, việc sử dụng thông tin kế toán quản trị có tác động đến truyền dẫn giữa chiến lược kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược cạnh tranh trên nền tảng khác biệt hóa và dẫn đầu chi phí có tác động đến việc sử dụng thông tin từ kế toán quản trị. Điều này phù hợp với nghiên cứu của (Jermias & Gani, 2004), (Devie, Tarigan & Kunto, 2008), (Cadez & Guilding, 2008), (Frezatti et al., 2011) và (Timimi, 2018). Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đã lựa chọn họ có xu hướng sử dụng thông tin nhiều. Khác biệt với các nghiên cứu trước, tác giả đã xem xét thông tin kế toán quản trị ở mức độ tổng quát không đi vào việc sử dụng kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại vì điều kiện về phát triển kinh tế và hệ thống pháp luật Việt Nam chưa thật sự phổ biến kỹ thuật kế toán quản trị như các nước đã phát triển. Định hướng phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh với doanh nghiệp bên ngoài, đòi hỏi doanh nghiệp trong nước phải thật sự phát huy nội lực về công nghệ, con người, quản trị. Trong quản trị, thông tin kế toán quản trị được coi là nội lực có thể tạo lợi thế cạnh tranh vì nó hỗ trợ cho nhà quản trị hoạch định, thực hiện và đánh giá chiến lược. Tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu, doanh nghiệp Việt Nam chưa định vị chiến lược nhất quán. Thông qua việc sử dụng kết hợp hai chiến lược cùng lúc. 58 Mức độ sử dụng thông tin kế tóa quản trị có tác động dương đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này ủng hộ với nghiên cứu của (Cadez et al., 2012)và (Nguyễn Phong Nguyên & Đoàn Ngọc Quế, 2016) cùng trong điều kiện Việt Nam. 59 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Phương pháp Cronbach alpha được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo và phương pháp phân tích nhâ tố EFA được sử dụng để đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt của thang đo. Kết quả cho thấy thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy, thang đo lường khái niệm nghiên cứu đạt giá trị hội tụ và phân biệt. Kiểm định tương quan Pearson cho thấy giả thuyết đưa ra được chấp nhận. 60 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Cải cách kinh tế và hội nhập đã mang lại những thay đổi quan trọng ảnh hưởng đến môi trường xã hội, trong đó phát triển kế toán gần đây ở Việt Nam. Hệ thống kế toán truyền thống của Việt Nam, ban đầu dựa trên nền kinh tế kế hoạch và tập trung theo kiểu Xô Viết để lập kế hoạch và kiểm soát kinh tế quốc gia hơn là để ra quyết định kinh tế vĩ mô. Ngày nay, thông tin kế toán ở Việt Nam đóng một vai trò ngày càng quan trọng hơn không chỉ cho quy định kinh tế vi mô mà còn cho quản trị kinh doanh và các bên liên quan. Vai trò kế toán quản trị thay đổi tùy thuộc vào thay đổi môi trường. Môi trường (như đổi mới công nghệ, cạnh tranh toàn cầu...) thay đổi chiến lược kinh doanh của tổ chức, theo đó chiến lược mới buộc tổ chức phải có cấu trúc thích nghi tương ứng, bao gồm kế toán quản trị (Manyaeva et al., 2016; Zimmerman, 2011). Kế toán quản trị thay đổi từ việc ghi sổ những kết quả đạt được trong quá khứ đến việc cung cấp thông tin quan trọng cho việc ra các quyết định chiến lược và tạo động lực thúc đẩy hoạt động của tổ chức đạt hiệu quả. Từ đó việc sử dụng thông tin kế toán quản trị trong môi trường kinh doanh hiện nay của người dùng đa dạng hơn. Tầm quan trọng nhất định của việc sử dụng thông tin từ kế toán quản trị trong các doanh nghiệp đang theo đuổi chiến lược kinh doanh của mình. Bài nghiên cứu đã tìm câu trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho doanh nghiệp Việt Nam. Qua đó dự báo được vai trò thông tin kế toán quản trị là nguồn lực cạnh tranh sử dụng cho chiến lược kinh doanh để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Kế toán quản trị cuối cùng là công cụ giúp đạt được mục tiêu chiến lược của tổ chức. Chiến lược giúp tổ chức có vị thế trong thị trường cạnh tranh; thõa mãn nhu cầu các bên hữu quan. Qua đó giúp tổ chức tạo lượi thế cạnh tranh và đạt mục tiêu phát triển bền vững. Với quy mô doanh nghiệp vừa, quy mô doanh nghiệp lớn có thể có nguồn lực tài chính, công nghệ, kỹ thuật, nguồn nhân lực chất lượng cao đủ mạnh để tham gia chuỗi giá trị khu vực và tiến tới chuỗi giá trị toàn cầu. 61 Bài viết đưa ra kết quả chứng minh rằng thông tin kế toán quản trị theo (Chenhall & Morris, 1986) có ảnh hưởng kết quả hoạt động kinh doanh ở thị trường kinh tế chuyển đổi và hội nhập sâu rộng như Việt Nam. Kế toán quản trị và quản trị kinh doanh cần được cộng hưởng để làm tăng giá trị cho doanh nghiệp. Mặt khác, kết quả bài viết đã ủng hộ thuyết cơ sở nguồn lực (Wernerfelt, 1984) khi lập luận rằng thông tin kế toán quản trị là nguồn lực có giá trị, hiếm, khó bắt chước, khó thay thế. Việc sử dụng thông tin kế toán quản trị như là một nguồn lực góp phần gia tăng khả năng cạnh của doanh nghiệp, qua đó nâng tầm kết quả hoạt động kinh doanh. Trong môi trường kinh doanh hiện nay rất khác so với môi trường truyền thống. Các bộ phận được kết nối với nhau tạo nên hệ thống gắn kết, chia sẻ thông tin cũng vì thế chủ động hơn. Thông tin kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng có tầm quan trọng nhất định trong kinh doanh. Hệ thông tin kém hiệu, chậm trễ hoặc quá nhiều thông tin có thể làm suy yếu hoạt động quản trị. Ngoài ra thông tin kế toán quản trị còn hướng đến trách nhiệm xã hội khi doanh nghiệp có mục tiêu hoạt động là phát triển bền vững. Tuy nhiên cần lưu ý nhận định này vì kết quả khảo sát doanh nghiệp có tuyên bố trách nhiệm xã hội trong chiến lược của mình là rất thấp. 5.2. Kiến nghị Bên cạnh thuyết bất định thường dùng cho các nghiên cứu kế toán, thuyết nguồn lực và thuyết kiến thức bên quản trị đã góp phần làm rõ vai trò sử dụng thông tin kế toán quản trị. Xem xét thông tin từ góc nhìn của cả hai lĩnh vực kế toán và quản trị. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, họ nên chú tâm đến thiết kế và sử dụng thông tin kế toán quản trị cả bốn khía cạnh về phạm vị rộng, kịp thời, tích hợp và đồng bộ. Các nhà quản trị nên lưu ý yếu tố tác động đến việc thiết kế một hệ thống thông tin kế toán quản trị. Mặc dù chiến lược kinh doanh có tác động dương đến việc sử dụng kế toán quản trị nhưng cần xem xét các yếu tố ngữ cảnh khác. 62 Các doanh nghiệp sẽ thành công khi họ sở hữu những lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Nhà quản trị nên đánh giá và chọn các chiến lược nhấn mạnh đến một lợi thế cạnh tranh nào đó, định hướng theo sự khác biệt hay chi phí thấp. Việc không có bất kỳ một trong hai lợi thế cạnh đó sẽ có kết quả hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Sự thành công của doanh nghiệp dựa trên lợi thế chi phí đòi hỏi phải có khả năng cung cấp và duy trì sản phẩm hay dịch vụ với chi phí thấp so với đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp phải có khả năng thực hiện ít nhất được một hoạt động trong chuỗi các hoạt động tạo giá trị sao cho hiệu quả về chi phí hơn đối thủ cạnh tranh. Cần đáp ứng yêu cầu để hỗ trợ và duy trì các hoạt động như kiểm soát chi phí chặt chẽ, báo cáo kiểm soát chi tiết và thường xuyên. Khác biệt hóa đòi hỏi doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng những giá trị đặc thù. Doanh nghiệp thành công khi cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị cảm nhận cao đối với khách hàng. Cần đáp ứng yêu cầu hỗ trợ và duy trì hoạt động như phối hợp các chức năng R&D, phát triển sản phẩm, marketing, truyền thống gắn kết với khách hàng. Các nhà quản trị nên khảo sát các nguồn lực và năng lực của mình bằng cách so với đối thu cạnh tranh và áp lực cạnh tranh trong ngành. 5.3. Hạn chế của bài viết và hướng nghiên cứu thiếp theo Mặc dù có đóng góp về lý luận và thực tiễn song bài viết vẫn có một số hạn chế: Hạn chế giống với đa số nghiên cứu khảo sát ở mẫu quan sát. Cỡ mẫu đủ điều kiện của nghiên cứu định lượng nhưng cách chọn mẫu thuận tiện có thể không đại diện cho đám đông nghiên cứu. Các nghiên cứu sau cũng nên dùng các biện pháp kỹ thuật như xem xét sự phiến diện của người không trả lời khảo sát. Kế toán quản trị chưa sử dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và ngay cả doanh nghiệp vừa. Nên việc xem xét vai trò của thông tin kế toán quản trị chưa bao quát hết cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hướng nghiên cứu tiếp theo nên lưu ý các yếu tố tác động kết quả kinh doanh cần được quan sát và nghiên cứu trong dài hạn. Dữ liệu được thu thập trong 63 thời hạn dài và ở nhiều thời điểm khác nhau có thể sẽ phù hợp hơn để lý giải các mối quan hệ nhân quả trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu này đã đặt bước đi đầu để thăm dò yếu tố thiết kế và sử dụng thông tin kế toán quản trị trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Nó cung cấp hàm ý về vai trò trung gian của thông tin kế toán quản trị cho đường truyền chiến lược kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh. Để vận dụng thực tế, các nghiên cứu nên đi sâu hơn đặc điểm thông tin. 64 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 Bài nghiên cứu này dự báo vai trò thông tin kế toán quản trị là nguồn lực cạnh tranh sử dụng cho chiến lược kinh doanh để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở thuyết cơ sở nguồn lực, thuyết bất định, thuyết cơ sở kiến thứ bài viết đưa ra lập luận rằng việc sử dụng thông tin kế toán quản trị như là một nguồn lực góp phần gia tăng khả năng cạnh của doanh nghiệp, qua đó nâng tầm kết quả hoạt động kinh doanh. Kế toán quản trị và quản trị kinh doanh cần được cộng hưởng để làm tăng giá trị cho doanh nghiệp. Các nhà quản trị nên lưu ý đến việc thiết kế một hệ thống thông tin kế toán quản trị cả bốn khía cạnh về phạm vị rộng, kịp thời, tích hợp và đồng bộ. Mặc dù chiến lược kinh doanh có tác động dương đến việc sử dụng kế toán quản trị nhưng cần xem xét các yếu tố ngữ cảnh khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt: Bộ Kế hoạch và Đầu tư. (2017). Sách trắng doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Hà Nội.“ Cổng thông tin điện tử Chính phủ. (2017). 2017 – Một năm đặc biệt.
http://baochinhphu.vn/Kinh-te/2017-Mot-nam-dac-biet/325517.vgp. truy cập
ngày 2/5/2018 Cổng thông tin điện tử Chính phủ. (2018). Thủ tướng: Tăng trưởng GDP năm 2018
đạt 7,08%. http://baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Thu-tuong-Tang-truong-GDP-
nam-2018-dat-708/355543.vgp. truy cập ngày 9/2/2019 Đoàn Ngọc Phi Anh, & Nguyễn Đức Thọ. (2013). Accounting in a developing
transitional economy: the case of Vietnam. Asian Review of Accounting, 21(1),
74–95. https://doi.org/10.1108/13217341311316959 Đoàn Ngọc Phi Anh, Nguyễn Đức Thọ, & Mia, L. (2011). Western management
accounting practices in Vietnamese enterprises. Pacific Accounting Review,
23(2), 142–164. https://doi.org/10.1108/01140581111163971 Đoàn Ngọc Quế, & Trịnh Thiện Hiệp. (2014). Kế toán quản trị chiến lược trong
môi trường kinh doanh hiện đại. Hội thảo khoa học: Kế toán quản trị trong
môi trường kinh doanh hiện nay (p. 7). NXB Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Huỳnh Lợi. (2007). Xây dựng Kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt
Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/42347 Huỳnh Lợi. (2014). Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh-Những ảnh hưởng
đến lý thuyết và quản trị. Hội thảo khoa học: Quản trị kinh doanh trong môi
trường kinh doanh hiện nay. NXB Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Mai Khanh. (2018). Nâng cao nội lực để phát triển bền vững. Thời Báo Kinh Tế
Việt Nam, p. 5. http://baogiay.vneconomy.vn/Data/thoi-bao-kinh-te-viet-
cập
nam/14-09-2018/Processed/files/assets/basic-html/index.html#5. Truy
ngày 14/9/2018 Nguyễn Bích Liên. (2012). Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án Tiến sĩ.
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Đình Thọ. (2014). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hồ Chí Minh: NXB Tài chính. Nguyễn Phong Nguyên, & Đoàn Ngọc Quế. (2016). Tác động của định hướng thị
trường và áp lực cạnh tranh đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị
nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam.
Phát Triển Kinh Tế, 11, 98–123. Nguyễn Phong Nguyên, & Trần Thị Trinh. (2018). Vai trò của kế toán quản trị
trong việc nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam. Tạp Chí Công Thương. Retrieved from http://tapchicongthuong.vn Nguyễn Thị Phương Hồng, & Lê Hồng Trung. (2016). Các nhân tố ảnh hưởng mức
độ công bố thông tin liên quan đến rủi ro doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.
Kinh Tế & Phát Triển, 232, 69–76. học Kinh thành Võ Văn Nhị (2011). Xây dựng mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ
sở. Trường Đại
phố Hồ Chí Minh.
tế
http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/27730 VCCI. (2017). Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2016/2017. Võ Văn Nhị. (2014). Kế toán quản trị trong môi trường kinh doanh hiện nay. Hội
thảo khoa học: Kế toán quản trị trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tổng cục Thống kê. (2018a). Họp báo công bố các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá mức
độ phát triển doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm
2017,
http://gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=403&idmid=&ItemID=18738.
Truy cập ngày 1/7/2018. Tổng cục Thống kê. (2018b). Họp báo “Công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội 6
2018” năm đầu tháng
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=460&idmid=5&ItemID=18867.
Truy cập ngày 1/7/2018. Tổng cục Thống kê. (2018c). Kết quả chính thức Tổng điều tra Kinh tế năm 2017.
https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=382&ItemID=18945. Truy cập
ngày 7/5/2018. Trần Đăng Khoa, & Hoàng Lâm Tịnh. (2017). Quản trị chiến lược. NXB Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Trần Ngọc Hùng. (2016). Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.” Tài liệu tiếng Anh: Abdel-kader, M., & Luther, R. (2006). IFAC ’ s Conception of the Evolution of
Management Accounting. Advances in Management Accounting, 15, 229–247. Acquaah, M. (2007). Managerial social capital, strategic orientation, and
organizational performance in an emerging economy. Strategic Management
Journal, 28(12), 1235. Agbejule, A. (2005). The relationship between management accounting systems
and perceived environmental uncertainty on managerial performance: A
research note. Accounting and Business Research, 35(4), 295–305.
https://doi.org/10.1080/00014788.2005.9729996 Agbejule, Adebayo, & Burrowes. (2007). Perceived environmental uncertainty,
supply chain purchasing strategy, and use of MAS information: Anempirical
study of finnish firms. Managerial Auditing Journal, 22(9), 913–927. Alsoboa, S. (2015). The external orientation of strategic management accounting:
Customer accounting, business strategies, and customer performance. Research
Journal of Finance and Accounting, 6(18), 94–105. Anderson. (1983). Marketing, scientific progress, and scientific method. Journal of Marketing, 18–31. Anthony, A.Atkinson, D.Banker, R., S.kaplan, R., & Young, S. mar. (2001). Management accounting (3rd ed.). Prentice Hall International, Inc. Atkinson, A, A., Ramji, B., Peter, B., & M, C. J. (1997). New Directions in
Management Accounting Research. Journal of Management Accounting
Research, 9, 79–108. Atlanta. (2018). Information systems; Information technology; Decision making; Accounting. Information Technology Newsweekly. Accounting, Review 20(1), Asian of Azrina, N., Ghani, Y., Hui, W. S., Kamal, I., Rahman, A., & Tse, M. S. C. (2012).
Style of information usage and use of accounting information: A Malaysian
20–33.
study.
https://doi.org/10.1108/13217341211224709 Barney, J. B., & Delwyn N, C. (2007). Resource-Based Theory : Creating and Sustaining Competitive Advantage. Oxford University Press. Beard, D. W., & Dess, G. G. (1981). Corporate-Level Strategy, Business-Level
Strategy, and Firm Performance. The Academy of Management Journal, 24(4),
663–688. Bhimani, A., & Langfield-smith, K. (2007). Structure, formality and the importance
of financial and non-financial information in strategy development and
implementation, 18, 3–31. https://doi.org/10.1016/j.mar.2006.06.005 Bruns, W. J. (1968). Accounting Information and Decision- Making : Some Behavioral Hypotheses. The Accounting Review, 43(3), 469–480. 33(7–8), and Cadez, S., & Guilding, C. (2008). An exploratory investigation of an integrated
contingency model of strategic management accounting. Accounting,
Organizations
836–863.
Society,
https://doi.org/10.1016/j.aos.2008.01.003 Cadez, S., Guilding, C., & Cadez, S. (2012). Strategy, strategic management
Industrial
484–501. Systems, 112(3), Data & accounting and performance: A configurational analysis.
Management
https://doi.org/10.1108/02635571211210086 Carl W. Stern, M. & D. (2013). BCG bàn về chiến lược (dịch từ The Boston consulting group on strategy). NXB Thời đại. Chalmers, A. (1999). What is this thing called Science ? (3rd ed). Cambridge: Hackett. Chenhall, R. H., & Morris, D. (1986). The Impact of Structure, Environment, and
Interdependence on the Perceived Usefulness of Management Accounting
Systems. The Accoounting Review, 61(1), 16–35. Choe, J. (2004). The relationships among management accounting information ,
organizational learning and production performance. Journal of Strategic
Information Systems, 13, 61–85. https://doi.org/10.1016/j.jsis.2004.01.001 Chong, V. K., & Chong, K. M. (1997). Strategic choices, environment uncertainty
and SBU performance: A note on the intervening role of management
accounting systems. Accounting and Business Research, 27(4), 268–276.
https://doi.org/10.1080/00014788.1997.9729553 Cinquini, L., & Tenucci, A. (2010). Strategic management accounting and business
strategy: a loose coupling? Journal of Accounting & Organizational Change,
6(2), 228–259. https://doi.org/10.1108/18325911011048772 Cokins, G. (2013). The Top Seven Trends in Management Accounting. Strategic
Finance, (December), 21–47. https://doi.org/10.1080/07366981.2016.1148957 Cokins Gary. (2014). Top 7 Trends in Management Accounting. Management Accounting, (January), 41–47. CPA. (2011). Strategic Management Accounting. Australia. Cronbach, L. J. (1951). Coefficient alpha and the internal structure of tests. Psychometrika, 16(3), 297–334. Curry, A. (2018). Across the great divide : a literature review of management
accounting and operations management at the shop floor. Management Review
Quarterly. https://doi.org/10.1007/s11301-018-0147-5 Dechow, N., Granlund, M., & Mouritsen, J. (2007). Interactions between modern
information technology and management control. In T. Hopper, D. Northcott, & R. Scapens (Eds.), Issues in Management Accounting (3e ed., pp. 45–64). FT
Prentice Hall. Dent, J. F. (1990). Strategy, organization and control : some possibilities for
accounting research competitive. Accounting Organizations and Socfety,
15(112), 3–25. Dess, G. G., & Davis, P. S. (1984). Porter’s (1980) generic strategies as
determinants of strategic group membership and organizational performance.
Academy of Management Journal, 27(3), 467–488. Devie, Tarigan, J., & Kunto, Y. (2008). Application of accounting concepts in the
workplace: a research of management accountant in surabaya, indonesia.
Journal of International Business Research, 7(3), 89–105. E.Miles, R., C.Snow, C., D.Meyer, A., & J.Coleman, H. (1978). Organizational
strategy, structure, and process. Academy of Management Review, (August),
546–562. https://doi.org/10.5465/AMR.1978.4305755 Elhamma, A., & Fei, Z. Y. I. (2013). The relationship between activity based
in moroccan enterprises. costing, business strategy and performance
Accounting and Management Information Systems, 12(1), 22–38. Frezatti, F., Aguiar, A. B., Guerreiro, R., & Gouvea, M. A. (2011). Does
management accounting play role in planning process ? Journal of Business
Research, 64(3), 242. Ghasemi, R., Mohamad, N. A., Karami, M., & Bajuri, N. H. (2015). The
relationship among strategy, competition and management accounting systems
on organizational performance. European Online Journal of Natural and
Social Sciences, 4(3), 565–581. Gordon, L., & Narayanan. (1984). Management accounting systems, perceived
structure: an empirical environmental uncertainty and organization
investigation. Accounting Organizations and Society, 9(1), 33–47. Govindarejan, V. (1985). Linking control systems to business unit strategy: impact on performance. Accounting Horizons, 10(1), 51–66. theory of the firm. Strategic Grant. (1996). Toward a knowledge-based
Management Journal, 17(2), 109–122. Gul, F. A., & Chia, Y. M. (1994). The effects of management accounting systems,
perceived environmental uncertalnty and decentralization on managerlal
performance: a test of three-way interaction. Accounting, Organizations and
Society, 19, 413–426. Hair, J. F., Anderson, R. E., L, T. R., & Black, W. C. (1998). Multivariate Data Analysis (5th ed.). Chicago: Prentice Hall. Hambrick, D. C. (1980). Operationalizing the Concept of Business-Level Strategy in Research ^. Academy of Management Journal, 5(4), 567–575. Horngren, C. T., M.Datar, S., & Rajan, M. (2012). Cost Accounting A Managerial Emphasis (14th ed.). Prentice Hall. Inc. Finance, 5(4), and Hoshino, Y. (2017). Effect of IFRS adoption on corporate performance
measurement: Analysis of Japanese manufacturing companies. Journal of
Accounting
78–90.
https://doi.org/10.13189/ujaf.2017.050402 Huang, X., & Watson, L. (2015). Corporate social responsibility research in accounting. Journal of Accounting Literature, 34, 1–6. IFAC. (2002). Competency Profiles for Management Accounting Practice and Probationers, International Federation of Accountants. New York. Ivankovic, G., & Jerman, M. (2011). Comparative analysis of budgeting in the
slovene hotel industry. Tourism and Hospitality Management, 17(1), 91–100.
Retrieved
from
https://search.proquest.com/docview/910014113?accountid=63189 Jay Barney. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of
99–120. 17(1), Management,
https://doi.org/https://doi.org/10.1177/014920639101700108 Jermias, J., & Gani, L. (2004). Integrating business strategy, organizational
configurations and management accounting systems with business unit
effectiveness: a fitness landscape approach. Management Accounting Research,
15, 179–200. https://doi.org/10.1016/j.mar.2004.03.002 Johnson, H.T, Kaplan, & R.S. (1987). Relevance lost the rise and fall of management accounting. Harvard Business School Press. Johnson, T., & Kaplan, R. (1987). The rise and fall of management accounting. Boston: Harvard Business School Press. Kihn, Lili-Anne, Näsi, & Salme. (2017). Emerging diversity in management
accounting. Journal of Accounting & Organizational Change, 13(1), 131–160. Kittleson, M. . (1997). Determining effective follow-up of e-mail surveys. Journal of Health Behaviour American, 21(No. 3), 193–196. Kumar, R. (2019). Research methodology: A step-by-step guide for beginners. Sage
from Retrieved Limited. Publications
https://books.google.com.vn/books?hl=en&lr=&id=J2J7DwAAQBAJ&oi=fnd
&pg=PP1&dq=Ranjit+Kumar&ots=cuqiIFRJjl&sig=WcRc-E--
H5HzG6Sz8mc_0Ee5MOY&redir_esc=y#v=onepage&q=Ranjit
Kumar&f=false Laela, S. F., Wijanto, S. H., & Ismal, R. (2018). Management accounting-strategy
coalignment in Islamic banking. International Journal of Islamic and Middle
Eastern Finance and Management, 11(4), 667–694. Langfield-smith, K. I. M. (1997). Management control systems and strategy: A critical review. Accounting, Organizations and Society, 22(2), 207–232. Langfield-Smith, Thorne, & Hilton. (2012). Management Accounting Information for Creating and Managing value. Australia: The McGraw-Hill. Lay, T. A., & Jusoh, R. (2012). Business Strategy, Strategic Role of Accountant,
Strategic Management Accounting and their links to firm performance: An
exploratory study of manufacturing companies in Malaysia. Asia-Pacific
Management Accounting Journal, 7(1), 59–94. Ma, Y., & Tayles, M. (2009). On the emergence of strategic management
accounting : an institutional perspective. Accounting and Business Research,
39(5), 473–495. Malmi, T. (2016). Managerialist studies in management accounting: 1990–2014.
1–14. Accounting Research, Management
https://doi.org/10.1016/j.mar.2016.02.002 Manyaeva, V. A., Piskunov, V. A., Fomin, V. P., State, S., Armii, S., & State, S.
(2016). Strategic Management Accounting of Company Costs. Nternational
Review of Management and Marketing, 6, 255–264. Mia, L. (1993). The role of MAS information in organisations: an empirical study. British Accounting Review, 25, 269–285. Mia, L., & Clarke, B. (1999). Market competition, management accounting systems
and business unit performance. Management Accounting Research, (10), 137–
158. https://doi.org/10.1006/mare.1998.0097 Organizational Change, 10(1), & Mia, L., & Winata, L. (2014). Manufacturing strategy and organisational
performance The role of competition and MAS information. Journal of
Accounting
83–115.
https://doi.org/10.1108/JAOC-10-2011-0048 Michelon, G., Boesso, G., & Kumar, K. (2012). Examining the Link between
Strategic Corporate Social Responsibility and Company Performance: An
Analysis of the Best Corporate Citizens. Corporate Social Responsibility and
Environmental Management. https://doi.org/10.1002/csr.1278 Narver, J. C., & Slater, S. F. (1990). The of effect of a market orientation on business profitability. Journal of Marketing, 54(4), 20–35. feed forward and asian Nishimura, A. (2003). Management accounting
perspectives. Freface and Acknowledgement. Nixon, B. (2012). Strategic management accounting. Management Accounting Research, 23, 225–228. https://doi.org/10.1016/j.mar.2012.09.005 Noordin, R., Zainuddin, Y., Mail, R., & Kaziemah, N. (2015). Performance
Outcomes of Strategic Management Accounting Information Usage in
Malaysia : Insights from Electrical and Electronics Companies. Procedia
Economics and Finance, 31(15), 13–25. https://doi.org/10.1016/S2212- 5671(15)01127-2 Nyamori, R. O., Perera, M. H. B., & Lawrence, S. R. (2001). The concept of
strategic change and implications for management accounting research.
Journal of Accounting Literature, 20, 62. Obohn, C. S., & Ajibolade, S. O. (2017). Strategic management accounting and
decision making: A survey of the Nigerian Banks. Future Business Journal,
3(2), 119–137. https://doi.org/10.1016/j.fbj.2017.05.004 Otley, D. (2001). Extending the boundaries of management accounting research:
Developing systems for performance management. British Accounting Review,
33, 243–261. https://doi.org/10.1006/bare.2001.0168 Otley, D. T. (1980). The contingency theory of management accounting:
Achievement and prognosis. Accounting, Organizations and Society., 5(4),
413–428. Perera, S., Harrison, C. T., & Poole, M. (1997). Customer-focused manufacturing
strategy and the use of operations-based non-financial performance measures: a
research note. Accounting, Organizations and Society, 22(6), 557–572. Pomberg, Pourjalali, Daniel, & Kimbro. (2012). Management accounting
information systems: A case of a developing country: Vietnam. Asia-Pacific
Journal of Accounting & Economic, 19(1), 100–114. Porter. (2012). Chiến lược cạnh tranh (dịch từ Competitive strategy-Porter). NXB Trẻ. 164(August), Behavioral Sciences, and Ramli, I., & Iskandar, D. (2014). Control authority , business strategy , and the
characteristics of management accounting information systems. Procedia -
Social
384–390.
https://doi.org/10.1016/j.sbspro.2014.11.092 Shank, K, J., & Govindarajan. (1993). Strategic cost management the new tool for competitive. Simon and Schuster. Simmonds. (1981). Strategic Management Accounting. Management Accounting, 59(4), 26–29. Smith. (1996). Organizational learning and resource-based theory: An integrative model. Journal of Organizational Change Management, 9(6), 41–53. Smith, K. L., & Langfield-smith, K. (2008). Strategic management accounting:
How far have we come in 25 years ? Accounting, Auditing & Accountability,
21(2), 204–228. https://doi.org/10.1108/09513570810854400 Smith, M. (2015). Accounting. T.Horngren, C., Bhimani, A., M.Datar, S., & Foster, G. (2002). Management and cost Accounting (second edi). Frentice Hall Europe. Timimi, S. (2018). Case study: The influence of strategic management accounting on Iraqi service companies ’ performance. Advances in Management, 11(3),
16–24. Wernerfelt, B. (1984). A Resource-based View of the Firm. Strategic Management Journal, 5, 171–180. Wooldridge, B., & Steven, W. F. (1990). The strategy process , middle
management involvement , and organizational. Strategic Management Journal,
11, 231–241. Zahra, S. A., & Covin, J. G. (1993). Business strategy, technology policy and firm performance. Strategic Management Journal, 14, 451–478. Zimmerman, J. L. (2011). Accounting for decision making and control (7th ed.). New York: McGraw-Hill/Irwin. PHỤ LỤC 1. Các bảng biểu Bảng 1.1. Tóm tắt nghiên cứu ngoài nước liên quan chủ đề nghiên cứu Nhà quản Định tính Hệ thống thông tin được trị cấp cao Phỏng vấn thiết kế phù hợp với môi Gordon & từ 34 công trường và cấu trúc của tổ Narayanan ty của Mỹ chức sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra quyết định. Định lượng , (1984) Bảng câu Chenhall 68 nhà Có mối quan hệ giữa hỏi & Morris, quản nhận thức môi trường trị ty (1986) công không chắc chắn, cấu Mỹ trúc và MAS của một Định lượng tổ chức. Bảng câu Gul & 48 nhà Nhận thức môi trường Kích thước mẫu hỏi Chia, quản trị không chắc chắn, sự nhỏ. (1994) Singapore phân cấp và thiết kế MAS có tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. MAS dựa trên đặc điểm phạm vi rộng và Định lượng tích hợp. Bảng câu (Agbejule 120 công Mức độ nhận thức môi hỏi et al., ty Phần trường không chắc 2007) Lan chắn cao thì việc sử dụng MAS nhiều. (Mia & 61 nhà Phỏng vấn Cường độ cạnh tranh Clarke, quản trị thị trường là yếu tố 1999) quyết định việc sử dụng thông tin kế toán quản trị và quyết định kết quả hoạt động kinh doanh. (Jermias & 106 Khảo sát Các ưu tiên chiến lược Hạn chế là nghiên Gani, người qua thư và ảnh hưởng đến các loại cứu áp dụng cho 2004) quản trị phỏng vấn kiểm soát và MAS. một ngành nên ngành cá nhân. Biến khác như kích lưu ý cho các hàng tiêu thước, công nghệ và ngành khác. phong cách lãnh đạo dùng cũng có thể đóng vai trò quan trọng đối với hiệu suất của đơn vị kinh doanh. (Bhimani Phỏng vấn Các công ty được khảo sát đặt tầm quan trọng & lớn hơn về thông tin tài Langfield- chính cho thực hiện smith, chiến lược thay vì 2007) Định lượng thông tin phi tài chính. Bảng câu (Lay & 430 công Chiến lược dẫn đầu chi Điều kiện ở hỏi Jusoh, ty sản phí không tìm thấy mối Malaysia còn hạn 2012) xuất quan hệ thống kê với chế sử dụng Malaysia việc sử dụng kỹ thuật MAS; sử dụng kế kế toán quản trị chiến toán tài chính chủ lược. yếu. (Devie, Indonesia Định lượng Mức độ sử dụng thể Bảng câu hỏi Tarigan & hiện chỉ số sử dụng để đánh giá vai trò của kế Kunto, 2008). toán quản trị ở cấp chiến lược và cấp độ hoạt động, từ đó, thể hiện vai trò kế toán Hỗn hợp trong tổ chức. Khảo sát và (Cadez & 193 công Có mối quan hê giữa phỏng vấn Guilding, ty lớn ở lựa chọn chiến lược và 2008) Slovenia sử dụng các kỹ thuật kế toán quản trị chiến Định lượng lược. Bảng câu (Cinquini Công ty Cả hai loại chiến lược hỏi & Ý bảo vệ và chi phí đầu tư đều được tìm thấy Tenucci, sẵn sàng sử dụng kỹ 2010) Định lượng thuật kế toán quản trị. Bảng câu (Frezatti et Công ty Các quá trình hoạch hỏi al., 2011) vừa và định chiến lược và ngân sách kém hoặc lớn Brazil được thực hiện đầy đủ liên quan đến các hồ sơ Định lượng kế toán quản trị. Bảng câu (Ivankovic khảo sát Khách sạn có chiến hỏi & Jerman, từ 2004- kinh doanh lâu dài và có sử dụng kế toán 2011) 2008 tại quản trị chiến lược sẽ các khách gia tăng mức độ hài sạn ở lòng của khách Slovenia hàng. Khách sạn sử dụng ngân sách liên tục trên cơ sở chi phí tiêu chuẩn không tác động Định lượng đến thành công. Bảng câu (Azrina et 40 công Phong cách sử Việc lựa chọn hỏi al., 2012) ty dụng thông tin ở các mẫu Malaysia nước đang phát triển: thông tin phi tài chính (sự hài lòng của khách hàng) đóng vai trò quan trọng hơn trong các quy trình ra quyết định của người quản trị trong môi trường cạnh Định lượng tranh cao. Bảng câu (Lay & 430 công Có một mối quan hệ Kích thước mẫu. hỏi Jusoh, ty sản tích cực giữa chiến Không xem xét 2012) xuất được lược kinh doanh và vai các biến ngữ cảnh niêm yết trò chiến lược của kế khác như quy mô, trên ở toán. ngành, cơ cấu tổ Malaysia. Không thể tìm thấy sự chức, môi trường hỗ trợ về mối liên hệ bên ngoài và công tích cực giữa vai trò nghệ. chiến lược của kế toán Thiết kế nghiên và kết quả hoạt động cứu cắt ngang kinh doanh. không thể kiểm Kết hợp thước đo tài tra các tuyên bố chính và phi tài chính. liên quan đến khả Nghiên cứu gợi ý trong năng nhân quả tương lai có thể phải Không kiểm tra tìm hiểu thêm sự tương hiệu quả của các tác giữa lý thuyết chiến lược kết nguồn lực về lợi thế hợp. cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của Định lượng Porter (1980). Bảng câu (Elhamma 62 doanh Chiến lược kinh Kích thước mẫu hỏi bến sự không chắc & Fei, nghiệp doanh không có ảnh nhỏ. Chưa xem xét chắn về môi trường nhỏ, vừa hưởng đáng kể đến 2013) việc sử dụng mô hình và lớn ở Ma-rốc ABC. ABC dẫn đến năng suất tốt hơn. Hạn chế của Định lượng Dữ liệu được thu nghiên cứu là. Bảng câu thập trong một thời (Ramli & công ty chiến lược kinh doanh hỏi điểm. Iskandar, sản xuất “Người tìm kiếm” và 2014) ở chiến lược kinh doanh Indonesia “Người hậu vệ” là yếu tố quan trọng nhất ảnh Định lượng hưởng đặc điểm MAS. Bảng câu (Alsoboa, 68 công Ảnh hưởng của chiến Hạn chế về áp hỏi 2015) ty lược kinh doanh (trên dụng không đầy ba nền tẳng dẫn đầu chi đủ các kỹ thuật kế phí, sự khác biệt và tập toán khách hàng trung) đến kế toán khách hàng và hiệu Định lượng suất của khách hàng. Bảng câu (Laela et 97 Giám Liên kết giữa chiến Không thể xác hỏi al., 2018) đốc và lược định hướng chi minh rằng vòng phí thấp, thực hành kế đời của công ty Thủ trưởng toán quản trị chiến tăng cường mối các ngân lược và hệ thống kiểm quan hệ tích cực hàng ở soát quản trị có tác giữa kế toán quản Indonesia động tích cực đến việc trị-liên kết chiến cải thiện kết quả hoạt lược và hiệu suất. Khảo sát động kinh doanh . Bảng câu Dữ liệu được thu (Timimi, công ty Ý Định lượng Kỹ thuật SMA sử dụng hỏi thập trong một thời 2018) đáng kể ở Ý. Sử dụng điểm. chiến lược của Porter (1980, 1985). Chiến lược khác biệt sử dụng kỹ thuật SMA để giải quyết khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thông tin hiệu suất. Chiến lược dẫn đầu chi phí sẽ sử dụng những kỹ thuật SMA để giải quyết Định lượng Dữ liệu được thu thông tin chi phí. Bảng câu thập trong một thời (Noordin công Sử dụng thông tin đối ty hỏi điểm. Thông tin chi điện thủ cạnh tranh và thông tử et al., tiết về động lực của 2015). Malaysia tịn thị trường ở mức độ công ty và bản chất cao có mối quan hệ của việc sử dụng đáng kể đến các khía thông tin kế toán cạnh nhất định của hiệu quản trị chiến lược suất (tài chính và phi không thể được Gợi ý mở rộng sang các khám phá thông ngành có tính cạnh tranh qua nghiên cứu dựa cao khác như ngành dịch trên khảo sát. vụ. 69 nhà Định lượng Mẫu không hoàn tài chính). quản trị ở Bảng câu toàn ngẫu nhiên. (Agbejule, Nghiên cứu cho rằng Phần Lan hỏi Khảo sát 2005) việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán quản Việc sử dụng thang đo tự đánh giá để trị phức tạp trong môi đo lường hiệu suất trường kinh doanh quản lý có thể có không chắc chắn mức giá trị trung bình cao hơn thường độ thấp sẽ tác động âm. (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) Bảng 1.2 Tóm tắt các nghiên cứu trong nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu Hỗn hợp Trong số 250 doanh nghiệp sản xuất: 45% doanh nghiêp quy mô lớn đã xây (Huỳnh 250 doanh dựng kế toán quản trị; 48% doanh Lợi, 2007) nghiệp sản nghiệp vừa, lớn đang chuẩn bị xây xuất ở Việt dựng kế toán quản trị; 7% daonh nghiêp nhỏ không có kế toán quản trị Mẫu Nam (Pomberg 30 bệnh bảng câu Thông tin kế toán quản trị thường et al., viện ở Hà hỏi và được cung cấp để ra quyết định lựa 2012) Nội và 30 cuộc chọn phương pháp điều trị, quyết bệnh viện phỏng định mở chuyên khoa, cơ sở hạ các tỉnh vấn trực tầng, quản trị nguồn nhân lực. thành lân tiếp Có cải thiện hệ thống kế toán 171 doanh Hỗn hợp MAS có vai trò truyền dẫn giữa định Mẫu cận nhưng chưa đạt sự mong nghiệp lớn Khảo sát hướng thị trường và kết quả hoạt động Sử dụng (Nguyễn Việt Nam kinh doanh thước đo tài Phong chính phục Nguyên & vụ cho ngắn Đoàn hạn. Ngọc Quế, 171 Định 2016) lượng (Nguyễn Sự tương tác giữa bộ phận kế toán Hạn chế Khảo sát Phong như một biến điều tiết mối quan hệ nghiên cứu Nguyên & giữa việc sử dụng thông tin kế toán là sử dụng Trần Thị quản trị và sự tham gia của kế toán các thước đo Trinh, vào hoạt động này. Khung lý thuyết tài chính 2018) gồm lý thuyết cơ sở nguồn lực và lý mang tính thuyết bất định. ngắn hạn. Tác giả đề xuất việc thiết kế và đưa vào sử dụng MAI dựa trên nghiên cứu (Chenhall & Morris, 1986). Các giả thuyết có mối quan hệ dương 2. Danh sách doanh nghiệp khảo sát Doanh nghiệp Địa chỉ Thứ tự 1 Công ty Điện lực Bến Tre Xã Sơn Đông, TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre 2 Công Ty TNHH Unisoll Vina KCN Giao Long II, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre 3 Công ty TNHH Công nghiệp 43 Trần Khánh Dư, quận 1, TP. Hồ Chí Brother Việt Nam Minh 4 Công ty ACSD 76 Lê Lai, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 5 Công ty AJINOMOTO Việt 6 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 1, TP. Nam Hồ Chí Minh 6 Công ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Số 138-142 Đường Hai Bà Trưng, quận Tường An 1, TP. Hồ Chí Minh 7 Công ty dầu Tường An 138-142 Đường Hai Bà Trưng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh 8 Liên hiệp HTX Thương Mại Tp. 199-205 Nguyễn Thái Học, quận 1, TP. Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh 9 Công ty trách nhiệm hữu hạn 28-30 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP. Hồ một thành viên dịch vụ công ích Chí Minh quận 1 10 CÔNG TY 19-5 47 Phạm Viết Chánh, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 11 Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn 17 Lê Duẩn, quận 1, TP. Hồ Chí Minh Masan 12 PwC 29 Lê Duẫn, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 13 Seaprodex 2-4-6 Đồng Khởi, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 14 Công ty Cổ Phần FAGI 51 Đinh Tiên Hoàng, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 15 Công ty TNHH BASF Việt Nam 37 Tôn Đức Thắng, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 16 Công ty cổ phần dược phẩm 367 Nguyễn Trãi, quận 1, TP. Hồ Chí Minh Pharmedic 17 HD Bank Nguyễn Thị Minh Khai, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 18 VietA Bank Nguyễn Công Trứ, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 19 OCBank Quận 1, TP. Hồ Chí Minh 20 Công ty Cổ phần Kỹ thuật Môi 4E, Đường số 6, quận 2, TP. Hồ Chí trường Việt Nam Minh 21 Tập đoàn Bureau Veritas KCN Cát Lái, quận 2, TP. Hồ Chí Minh Comsumer products services 22 Công ty Năng Lượng Mặt Trời 47 Lê Văn Thịnh, quận 2, TP. Hồ Chí Bách Khoa Minh 23 Công ty TNHH Đại Hữu Thảo Điền, quận 2, TP. Hồ Chí Minh 24 Công ty tài chính TNHH MTV 20 Nguyễn Đăng Giai, quận 2, TP. Hồ Home credit Việt Nam Chí Minh 25 Chi nhánh Tổng công ty Tài 54 Đường số 8, quận 2, TP. Hồ Chí nguyên và Môi trường Việt Nam Minh tại Thành Phố Hồ Chí Minh 26 Công ty Cổ Phần Ánh Tân 268B Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3, TP. Hồ Chí Minh Cương 27 Công ty Cổ phần Phân bón Miền 125B CMT8, quận 3, TP. Hồ Chí Minh Nam 28 Công ty TNHH APL Logistics Số 17 Bà Huyện Thanh Quan, quận 3, Việt Nam TP. Hồ Chí Minh 29 Yume Globa 215 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3, TP. Hồ Chí Minh 30 C.T Group 117 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh 31 CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN 313B-315 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3, ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC NOVA TP. Hồ Chí Minh 32 Công ty cp kỹ nghệ lạnh Quận 3, TP. Hồ Chí Minh 33 Công ty TNHH Daiko Việt Nam Quận 3, TP. Hồ Chí Minh 34 Sacombank 55 - 57 Hoàng Diệu, quận 4, TP. Hồ Chí Minh 35 Công ty CP ĐTPT Bất Động Sản 51 Đường số 41, quận 4, TP. Hồ Chí Minh Song Điền 36 Công ty TNHH Xấy dựng Mai Quận 4, TP. Hồ Chí Minh. Trung 37 Công ty tnhh trung tâm thể dục 126, Đường Hùng Vương, quận 5, TP. thể hình & yoga california Hồ Chí Minh 38 Công Ty TNHH May Thêu 275 Nguyễn Văn Luông, quận 6, TP. Hồ Thuận Phương Chí Minh 39 Công ty Cổ Phần Công Nghệ Tân Thuận Đông, quận 7, TP. Hồ Chí Tiên Phong Minh 40 Công Ty TNHH Grab Số 1060 Đại Lộ Nguyễn Văn, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh 41 Công ty TNHH Thảo Nguyên 132 B Nguyễn Cao, quận 7, TP. Hồ Chí Minh. 42 Công ty TNHH Phú Mỹ KCN Tân Đông Hiệp B, TX Dĩ An, tỉnh Bình Dương 43 Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Mới 1068 Tạ Quang Bửu, quận 8, TP. Hồ Chí Minh 44 Công ty TNHH Nidec Việt Nam Khu công nghệ cao, quận 9, TP. Hồ Chí Minh 45 Công ty TNHH quốc tế Phương Sư Vạn Hạnh, quận 10, TP. Hồ Chí Nam Minh 46 Công ty TNHH đầu tư sản xuất Số 111 Ngô Gia Tự, quận 10, TP. Hồ thương mại dịch vụ Phan Minh Chí Minh 47 Công ty TNHH hùng cá 736-738 Điện Biên Phủ, quận 10, TP. Hồ Chí Minh 48 Công ty TNHH DKSH Việt 285 CMT8, quận 10, TP. Hồ Chí Minh Nam 49 Công ty cổ phần phần mềm Trí 99/3A Lý Thường Kiệt, quận 11, TP. Hồ Tuệ Việt Chí Minh 50 MINH HƯNG GROUP 27-529 Bình Thới, quận 11, TP. Hồ Chí Minh 51 CÔNG TY CP VNG Lê Đại Hành, quận 11, TP. Hồ Chí Minh 52 Công ty TNHH giấy Đồng Lợi Quốc Lộ 1A, quận 12, TP Hồ Chí Minh 53 City International Hospital Đường 17A, Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh 54 Công ty TNHH iMarket 561A Điện Biên Phủ, quận Bình Thạnh, Vietnam TP. Hồ Chí Minh 55 Công ty cổ phần dược Gia Định 72 Bạch Đằng, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh 56 Công ty TNHH Vạn Xuân 231 Chiến Lược, quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh 57 Công ty Bao Bì Phương Nam Huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh 58 Công Ty Tnhh Đào Tạo Và 26 Đường số 11, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chuyển Giao Công Nghệ Môi Chí Minh Trường Vintech 59 Công ty TNHH Một thành viên 03 Nguyễn Oanh, quận Gò Vấp, TP. Hồ Tổng Công ty 28 Chí Minh 60 Công ty cổ phần chế biến gỗ 21/6D Phan Huy Ích, quận Gò Vấp, TP. Đức Thành Hồ Chí Minh 61 Công ty TNHH Uni Eater 825 Phạm Văn Bạch, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh 62 Công ty TNHH Công nghệ 106 Nguyễn Văn Trỗi, quận Phú Nhuận, TTCL TP. Hồ Chí Minh 63 Công ty cổ phần bu lông Sao 223 Điện Biên Phủ, quận Phú Nhuận, Việt Á TP. Hồ Chí Minh 64 GA Conlusion 173 Nguyễn Văn Trỗi, Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh 65 Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Dai- 149-151 Nguyễn Văn Trỗi, quận Phú ichi Việt Nam Nhuận, TP. Hồ Chí Minh 66 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ 163 Phan Đăng Lưu, quận, Phú Nhuận, EB TP. Hồ Chí Minh 67 Công ty vàng bạc đá quý Phú 170E Phan Đăng Lưu, quận Phú Nhuận, Nhuận TP. Hồ Chí Minh 68 CÔNG TY CP TRUYỀN 96-98 Đào Duy Anh, quận Phú Nhuận, THÔNG VMG TP. Hồ Chí Minh 69 VietA Bank Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh 70 Công ty TNHH Dịch Vụ Giao 6 Thăng Long, quận Tân Bình, TP. Hồ Nhận Hàng Hóa Tân Sơn Nhất Chí Minh 71 Tanimex 325 Lý Thường Kiệt, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh 72 TPBank 301 Nguyễn Văn Trỗi, quận Tân Bình,TP. Hồ Chí Minh 73 Tập đoàn TTC 253 Hoàng Văn Thụ, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh 74 Công ty cổ phần Thế Giới Di Etown Cộng Hòa, quận Tân Bình, TP. Động Hồ Chí Minh 75 Công ty cổ phần cơ điện lạnh Cộng Hòa,quận Tân Bình, TP. Hồ Chí REE Minh 76 VietInBank 20 Cộng Hòa, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. 77 Công ty TNHH Đức Tiến 39 Phan Huy Ích, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh 78 Công ty Công nghệ Tân Khoa 71/2/26 Nguyễn Bặc, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh 79 BHT Technology 1050/14 Phạm Văn Đồng, quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh 80 Công ty TNHH Vina Toyo 61/6 Truông Tre, quận Thủ Đức,TP. Hồ Chí Minh 81 Công ty TNHH May mặc Kim Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh Hồng 82 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Mặt KCN Tân Bình, quận Tân Phú, TP. Hồ Trời Việt VietSun Chí Minh 83 Công ty Cổ Phần ACECOOK KCN Tân Bình, quận Tân Phú, Hồ Chí Việt Nam Minh 84 Công ty Cổ Phần Đông Quang 129-131 Lũy Bán Bích, quận Tân phú, TP. Hồ Chí Minh 85 Công ty CP Long Sơn KCN Tân Bình, quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh 86 Công ty TNHH Vĩnh Lộc Quận Tân phú, TP. Hồ Chí Minh 87 Công ty Vision international KCN Việt Nam - Singapore, tỉnh Bình Dương 88 Công ty Triumph International KCN Sóng Thần 1, Dĩ An, tỉnh Bình Việt Nam Dương 89 Công ty cổ phần Lúa Vàng KCN Sóng Thần II, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương 90 Công ty TNHH Tân Nhất Phẩm Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương 91 Công ty TNHH Korea United KCN Việt Nam-Singapore, Thuận An, tỉnh Bình Dương 92 Công ty TNHH Trường Nguyên Huyện Lệ Thuỷ, Tỉnh Quảng Bình 93 Công ty TNHH Vision KCN VSIP1, Thuận An, tỉnh Bình international Dương 94 Công ty TNHH Kimberly Clark KCN Việt Nam - Singapore, Thuận An, tỉnh Bình Dương 95 Công ty TNHH Kurabe KCN Việt Nam - Singapore, Thuận An, Industrial tỉnh Bình Dương 96 Công ty TNHH Phú Mỹ KCN Tân Đông Hiệp B, tỉnh Bình Dương 97 Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu Huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương tư và Xây dựng Ba Đình 98 Công ty CP Thủy sản Minh Hải Thị xã Giá Rai, Tỉnh Bạc Liêu 99 Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - KCN Trà Kha, tỉnh Bạc Liêu Bạc Liêu 100 Doanh nghiệp tư nhân Tư Hổ Đường 23/8, tỉnh Bạc Liêu 101 DongABank Số 2 Hoàng Văn Thụ, tỉnh Bạc Liêu 102 Công ty TNHH MTV Xăng dầu huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu Việt ÝPhương 103 Ngân hàng TMCP Á Châu 256 Trần Phú, TP. Bạc Liêu, Tỉnh Bạc Liêu. 104 Công ty cổ phần thủy sản Bạc Thị xã Giá Rai, Bạc Liêu Liêu 105 Công ty TNHH MTV xổ số kiến 7 Hai Bà Trưng, TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc thiết Bạc Liêu Liêu 106 Công ty TNHH Chế biến thủy Tỉnh Lộ 38, tỉnh Bạc Liêu sản và XNK Trang Khanh 107 Công ty Green feed Xã Hồng Sơn, Hàn Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận 108 Công ty Cổ Phần Đông Hải Bến 457C Nguyễn Đình Chiểu, TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre Tre 109 Công Ty TNHH May Mặc KCN Tân Quy, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh Triple 110 VNPT Cà Mau 03 Lưu Tấn Tài, Tp.Cà Mau, tỉnh Cà Mau 111 SeaBank TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau 112 Ngân hàng TMCP Đầu tư và 29-31 Châu Văn Liêm, Ninh Kiều, Cần Thơ Phát triển Việt Nam 113 Ngân hàng TMCP Quân đội 77-77b Võ Văn Tần, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ 114 Công ty TNHH Trung An quận Thốt Nốt, TP. Cần Thơ 115 DNTN Diệu Hiền QL 51, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai 116 Công ty TNHH Bao bì nước giải KCN Tam Phước, Biên Hòa, tỉnh Đồng Mai khát Crow 117 Công ty cổ phần xây dựng Long Ngô Quyền, quận Sơn Trà, Đà Nẵng Bình 118 Công ty Cổ phần FPT 182 – 184 Đường 2/9, Hải Châu, Đà Nẵng 119 Công ty TNHH Nhà Xanh Quận Hải Châu, Đà Nẵng 120 Công ty Cổ phần xây dựng Long Quận Sơn Trà, Đà Nẵng Bình 121 Công ty cổ phần thức ăn chăn Khu Công Nghiệp Sa Đéc, TP. Sa Đéc, nuôi Việt Thắng Đồng Tháp 122 Công ty TNHH Vĩnh Hiệp 404 Lê Duẩn, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai 123 Công ty TNHH Thuận An Huyện Duy Tiên, Hà Nam 124 Công ty TNHH May mặc Sơn Xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam Hải 125 Công ty cổ phần Đông Hòa Xã Hưng Thịnh, Huyện Bình Giang,Hải Dương 126 công ty cổ phần tập đoàn thủy KCN Sông Hậu, huyện Châu Thành, tỉnh sản Minh Phú Hậu Giang 127 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội thọ AVIVA 128 Công ty Cổ phần Viễn Thông Di 280B Lạc Long Quân, Hà Nội Động Toàn Cầu 129 CÔNG TY TNHH CÔNG Số 192/19 phố Thái Thịnh,quận Đống NGHIỆP PHÚ THÁI Đa, Hà Nội 130 Công ty TNHH Vinafco Việt Thanh Trì, Hà Nội Nam 131 Công ty cổ phần Tân Toàn Quận Long Biên, Hà Nội Thắng 132 Chailease International Leasing Nam Từ Liên, Hà Nội 133 Shinhan 41A Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 134 Công ty cổ phần Cổng Vàng 315 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội 135 Tập đoàn Bảo Việt Số 72, Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 136 Công ty CP Xuất nhập khẩu Quận Hoàng Mai, Hà Nội Nhất Thành 137 Công ty TNHH MTV lương Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội thực miền Bắc 138 Công ty Cổ phần Xây dựng và 143/85 phố Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Chuyển giao công nghệ môi Nội trường 139 Công ty TNHH Việt Xây Quận Tây Hồ, Hà Nội 140 Công ty TNHH Thái Sơn Cầu Giấy, Hà Nội 141 CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH 84 Đội Cấn, quận Ba Đình, Hà Nội 142 CÔNG TY CP ĐẠT PHƯƠNG Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội 143 TỔNG CÔNG TY TRUYỀN số 23 phố Lạc Trung, quận Hai Bà THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN- Trưng, Hà Nội. CÔNG TY TNHH MTV (VTC) 144 Intertek Quận Cầu Giấy, Hà Nội 145 Apollo Quận Cầu Giấy, Hà Nội 146 PVCombank 22 Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 147 Công ty THNN Hoàng Vũ Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội 148 Công ty CP Tập đoàn Hoành Xã Đức Thuận, Thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh Sơn 149 Công ty TNHH Hồng Lam Huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh 150 Ngân hàng TMCP Kiên Long Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang 151 Công ty TNHH U.P Việt Nam Số nhà 14A Hương Sơn, Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa 152 CÔNG TY CP TÂN ĐỒNG Quốc Lộ 1, Tp. Tân An, tỉnh Long An TIẾN 153 công ty TNHH Hải Linh TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 154 Công ty TNHH Trường Nguyên Xã An Thủy, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình 155 Công ty CP Thực phẩm Sao Ta Quốc lộ 1A, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng 156 Công ty CP chế biến thủy sản KCN An Nghiệp, huyện Châu Thành, Tài Kim Anh tỉnh Sóc Trăng 157 Công ty CP Thủy sản sạch Việt KCN An Nghiệp, huyện Châu Thành, Nam tỉnh Sóc Trăng 158 Công ty TNHH may Bình Minh Huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình 159 Công ty ô tô Trường Hải-CN Huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh Tây Ninh 160 Công ty Xây dựng và thương Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá mại Đức Dũng 161 Công ty TNHH MTV Xăng dầu Số 12 Hoàng Hoa Thám , TP. Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 162 Công ty liên doanh Vina Kyoei Khu công nghiệp Phú Mỹ I, tỉnh Bà Rịa - Steel Vũng Tàu 163 Công ty TNHH Tiến Thịnh Huyện Xuyên Mộc, Bà Rịa Vũng Tàu 3. Bảng câu hỏi khảo sát 1. Quý vị làm ở doanh nghiệp hiện tại bao lâu rồi? .................... năm 2. Vị trí công việc của Quý vị? Nhà quản trị cấp cao (ví dụ: CEO, CFO,...) Nhà quản trị cấp trung (ví dụ: Trưởng phòng, Phó phòng các phòng ban,...) Kế toán trưởng Khác............................. 3. Doanh nghiệp Quý vị thuộc loại hình nào sau đây? Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp ngoài Nhà nước Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 4. Doanh nghiệp Quý vị hoạt động chủ yếu trong ngành nào? Sản xuất Thương mại, dịch vụ Khác................... 5. Doanh nghiệp Quý vị có bao nhiêu lao động toàn thời gian? ≤ 50 người 51-100 người 101-200 người > 200 người 6. Giá trị tổng tài sản (hoặc nguồn vốn) của Doang nghiệp Quý vị? ≤ 20 tỷ > 20-50 tỷ > 50-100 tỷ > 100 tỷ Không có CSR Có CSR Quý vị vui lòng đánh số từ 1 đến 7 mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị Không Sử dụng sử dụng rất nhiều 1 2 3 4 5 6 7 để ra quyết định cho mỗi loại thông tin sau. Loại thông tin Không Sử dụng sử dụng rất nhiều 1 2 3 4 5 6 7 “Thông tin liên quan đến những sự kiện có thể xảy ra
trong tương lai” “Thông tin phi tài chính liên quan đến sản phẩm” 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 “Thông tin phi tài chính như thị hiếu khách hàng, mối
quan hệ kinh doanh, thái độ của các cơ quan chức năng,
hiệp hội người tiêu dùng, mối đe dọa cạnh tranh...” 1 2 3 4 5 6 7 “Thông tin vĩ mô (Ví dụ: Tình hình kinh tế, phát triển
công nghệ...)” 1 2 3 4 5 6 7 “Thông tin cần thiết cho việc ra quyết định được cung
cấp ngay lập tức” 1 2 3 4 5 6 7 “Thông tin được cung cấp đến người có nhu cầu ngay
sau khi chúng được ghi nhận” 1 2 3 4 5 6 7 “Các báo cáo hoạt động được cung cấp cho nhà quản trị
có hệ thống và thường xuyên” 1 2 3 4 5 6 7 “Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông tin thích hợp
được xử lý và cung cấp nhanh chóng cho nhà quả trị mà
không có sự trì hoãn nào” 1 2 3 4 5 6 7 “Thông tin về chi phí và giá bán sản phẩm của các bộ
phận trong công ty” 1 2 3 4 5 6 7 “Thông tin chi tiết về những mục tiêu cần đạt được cho
từng hoạt động ở tất cả các bộ phận trong công ty” 1 2 3 4 5 6 7 “Thông tin về tác động của quyết định Quý vị đưa ra đến
kết quả hoạt động của các bộ phận khác trong cùng
công ty” 1 2 3 4 5 6 7 “Thông tin về tác động của quyết định mà Quý vị đưa ra
đến bộ phận Quý vị phụ trách” 1 2 3 4 5 6 7 “Thông tin theo dạng biểu mẫu giúp nhà quản trị có thể
phân tích tình huống” 1 2 3 4 5 6 7 “Thông tin về tác động của những sự kiện phát sinh đến
công ty qua các thời kỳ khác nhau” 1 2 3 4 5 6 7 “Thông tin theo mẫu phù hợp để phục vụ cho những mô
hình ra quyết định” Qúy vị vui lòng so sánh mức độ công ty tập trung vào những điều sau đây so với Kém hơn Kém Trung Tốt Tốt hơn rất nhiều hơn nhiều Kém hơn tính Tốt hơn hơn nhiều rất nhiều 1 2 3 4 5 6 7 các đối thủ cạnh tranh. Loại chiến lược Phát triển tính năng sản phẩm/dịch vụ mới 1 2 3 4 5 6 7 Sử dụng nghiên cứu marketing 1 2 3 4 5 6 7 Sản phẩm khác biệt 1 2 3 4 5 6 7 Phát triển nhận diện thương hiệu 1 2 3 4 5 6 7 Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí 1 2 3 4 5 6 7 Kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu vào 1 2 3 4 5 6 7 Giảm thiểu chi phí phân phối 1 2 3 4 5 6 7 Đơn giản hóa quy trình sản xuất 1 2 3 4 5 6 7 Cải thiện quy trình tại ra sản phẩm/dịch vụ 1 2 3 4 5 6 7 Tăng công suất 1 2 3 4 5 6 7 Quý vị vui lòng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất giữa công ty Qúy vị với đối thủ cạnh tranh. Chỉ số Sự hài lòng của khách hàng 1 2 3 4 5 6 7 Phát triển sản phẩm mới 1 2 3 4 5 6 7 Nghiên cứu và phát triển (R&D) 1 2 3 4 5 6 7 Các chương trình giảm chi phí 1 2 3 4 5 6 7 Tỷ lệ phần trăm lợi nhuận trên đầu tư 1 2 3 4 5 6 7 (ROI) Tốc độ tăng trưởng doanh thu 1 2 3 4 5 6 7Total Variance Explained
Structure Matrix
(S)
(P)
Nghiên
Phạm vi
Phương
Kết quả
Hạn chế
pháp
cứu
Nghiên
Phạm vi
Phương
Kết quả
Hạn chế
cứu
pháp
7. Doanh nghiệp Quý vị có tuyên bố trách nhiệm xã hội (CSR) trong chiến lược
không?
Kém hơn Tốt hơn
rất nhiều rất nhiều
Kém hơn Tốt hơn
rất nhiều rất nhiều