
iii
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là nghiên cứu đ tìm ra bằng chứng
thc nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ đến tính ổn định tài chính thông qua
mức độ chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 -
2019.
Bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng thông qua ưc lượng S-GMM
(System-GMM) da trên số liệu thu thập của 30 NHTM Việt Nam t 2007 đến 2019.
Kết quả nghiên cứu giúp luận án đi đến kết luận rằng có tồn tại tác động chính sách
tiền tệ đến tính ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua
mức độ chấp nhận rủi ro. Cụ th kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi NHNN thc hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt thông qua công cụ là nâng lãi suất dn ti các NHTM tăng
d phòng rủi ro cho vay, đây là hành động th hiện mức độ chấp nhận rủi ro tăng lên ở
các NHTM. Khi các NHTM chấp nhận mức rủi ro cao hơn, làm gia tăng tỷ lệ tài sản
có rủi ro dn ti việc giảm hệ số an toàn vốn tối thiu, đồng nghĩa vi việc giảm tính
ổn định tài chính trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. Đây là kết quả mang ý
nghĩa cả về lý thuyết ln thc tin. Thứ nhất, kết luận các NHTM Việt Nam tăng mức
độ chấp nhận rủi ro khi NHNN tăng lãi suất đã chỉ ra s tồn tại của tình trạng bất cân
xứng thông tin (la chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức) phát sinh trong thị trưng tín
dụng, t đó gip tác giả đưa ra hàm ý chính sách giải quyết vấn đề này ở chương 5.
Thứ hai, việc các NHTM Việt Nam tăng mức độ chấp nhận rủi ro dn ti giảm hệ số
an toàn vốn tối thiu, ảnh hưởng tiêu cc đến tính ổn định tài chính là bằng chứng cho
thấy hệ số an toàn vốn là thưc đo đáng tin cậy cho các nhà quản lý và hoạch định
chính sách trong việc điều tiết nhằm đảm bảo tính ổn định tài chính trong hoạt động
của hệ thống NHTM. Tuy nhiên, s đánh đổi giữa d phòng cho vay và hệ số an toàn
vốn cũng cho thấy các NHTM Việt Nam chưa có lộ trnh điều tiết vốn cổ phần (tăng
vốn) kịp thi đ hấp thụ các khoản lỗ d kiến (tài sản có rủi ro). Việc NHNN quy định
áp dụng Basel 2 đã gip khắc phục điều này, song nó cũng cần khuyến cáo rằng các
NHTM phải có tinh thần t giác trong việc tăng vốn.
Bên cạnh đó, luận án còn cho thấy các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi cao thưng
chấp nhận rủi ro cao hơn, kết quả này ủng hộ lý thuyết trật t phân hạng cho thấy các
ngân hàng và các công ty thích tài trợ nội bộ hơn tài chính bên ngoài. Kết quả cũng