ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––
TRIỆU MINH TÂM
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI
ĐẾN QUẦN XÃ THỰC VẬT Ở XÃ MINH SƠN, HUYỆN BẮC MÊ,
TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ TÍNH
ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN – 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––
TRIỆU MINH TÂM
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI
ĐẾN QUẦN XÃ THỰC VẬT Ở XÃ MINH SƠN, HUYỆN BẮC MÊ,
TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ TÍNH
ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ma Thị Ngọc Mai
THÁI NGUYÊN – 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả
Triệu Minh Tâm
i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Sinh thái học tại khoa Sinh Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và
gia đình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ma Thị Ngọc Mai - Cô
đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để
tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh,
phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Đảng Ủy, HĐND, UBND Xã Minh Sơn,
Ban Quản lý rừng đặc dụng Du Già, Hạt Kiểm Lâm, phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, phòng Dân tộc, Phòng Thống Kê huyện Bắc Mê, tỉnh Hà
Giang; các em học sinh, cán bộ giáo viên trường PTDTBT THCS Minh Sơn,
các hộ gia đình dân tộc đã tâ ̣n tình giú p đỡ cung cấp thông tin trong suố t thờ i gian tôi nghiên cứ u thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian, kinh
phí cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học,
cùng bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả
Triệu Minh Tâm
ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................... iv
Danh mục các bảng, hình .................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 3
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam ............... 3
1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam ............................. 5
1.4. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống ................................ 7
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ....................................................... 7
1.4.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ............................................ 9
1.5. Những nghiên cứu về loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ...... 11
1.6. Nghiên cứu về tác động của con người tới thảm thực vật. ......................... 13
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 15
2.4.1. Phương pháp luận .................................................................................... 15
2.4.2. Phương pháp điều tra và thu mẫu ............................................................ 16
iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI .............. 18
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 18
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 18
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 19
3.1.4. Diện tích đất của toàn xã ......................................................................... 20
3.1.5. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................... 22
3.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ......................................................................... 23
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ..................................................................... 23
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội nhân văn ......................................................... 24
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 26
4.1. Hiện trạng thảm thực vật ............................................................................ 26
4.2. Đa dạng về cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật ............ 29
4.2.1. Trạng thái thảm cỏ .................................................................................. 31
4.2.2. Trạng thái thảm cây bụi ........................................................................... 31
4.2.3. Trạng thái rừng non thứ sinh ................................................................... 31
4.2.4. Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành ..................................................... 32
4.2.5. Trạng thái rừng nguyên sinh .................................................................... 32
4.3. Đa dạng về hệ thực vật khu vực nghiên cứu .............................................. 34
4.3.1. Đa dạng ở mức độ ngành ......................................................................... 34
4.3.2. Đa dạng về giá trị sử dụng ....................................................................... 36
4.3.3. Các loài quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) ................................. 37
4.4. Tác động của con người đến thảm thực vật khu vực nghiên cứu ............... 38
4.4.1. Những tác động tiêu cực của con người đến thảm thực vật và rừng ............ 38
4.4.2. Những tác động tích cực của con người đến tài nguyên rừng ................. 56
4.5. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững ................................................. 60
4.5.1. Chú trọng công tác bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng. .......................... 60
4.5.2. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền, phổ cập .............................................. 61
iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.5.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................... 63
4.5.4. Giải pháp khoa học .................................................................................. 63
4.5.5. Chính sách dân số .................................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68
PHỤ LỤC
v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Ý nghi ̃a
1
BQL
Ban quản lý
2
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
3
VQG
Vườn Quốc Gia
4
KVNC
Khu vực nghiên cứu
5
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
6
TTV
Thảm thực vật
7
UBND
Ủy ban nhân dân
8
TNR
Tài nguyên rừng
9
ĐHSP
Đại học sư phạm
10
TĐT
Tuyến điều tra
11
OTC
Ô tiêu chuẩn
12
ODB
Ô dạng bản
iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích đất của xã Minh Sơn .......................................................... 20
Bảng 4.1. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật KVNC ............. 29
Bảng 4.2. Phân bố các ngành thực vật bậc cao có mạch tại KVNC ............... 34
Bảng 4.3. Các nhóm công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ......... 36
Bảng 4.4. Các loài thực vật trong sách đỏ ......................................................... 37
Bảng 4.5. Nhu cầu gỗ làm nhà của người dân địa phương KVNC ................... 39
Bảng 4.6. Số người khai thác gỗ chia theo thời gian ......................................... 40
Bảng 4.7. Nhu cầu về gỗ củi ở KVNC .............................................................. 42
Bảng 4.8. Tăng trưởng dân số Xã Minh Sơn (1990 - 2015).............................. 44
Bảng 4.9. Suy giảm diện tích đất trung bình qua các năm (ha/người) .............. 45
Bảng4.10. Sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người ở
Minh Sơn ........................................................................................... 45
Bảng 4.11. Thống kê loại gia súc theo các phương thức chăn thả .................... 46
Bảng 4.12. Nguồn gốc của đất trồng Ngô trong 100 hộ điều tra ...................... 48
Bảng 4.13. Khai thác dược liệu ......................................................................... 51
Bảng 4.14. Khối lượng (KL) măng được khai thác trong năm của các hộ
điều tra ............................................................................................... 53
Bảng 4.15. Thống kê số hộ có hoạt động săn bắt thú rừng chia theo thời gian ..... 54
Bảng 4.16. Thống kê các vụ cháy rừng từ năm 2005- 2015 tại KVNC ............ 55
Bảng 4.17. Diê ̣n tích trồ ng rừng từ các dự án ................................................... 57 Bảng 4.18. Các hộ áp dụng các phương thức khoanh nuôi phục hồi rừng ....... 58
Bảng 4.19. Thống kê số vụ vi phạm liên quan đến tài nguyên rừng tại xã
Minh Sơn ........................................................................................... 59
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Biểu đồ sự phân bố các ngành thực vật bậc cao có mạch tại KVNC ............. 35
v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là một hệ sinh thái chứa đựng trong đó sự đa dạng sinh học phong
phú nhất là rừng nhiệt đới như Việt Nam. Bảo tồn đa dạng sinh học là yếu tố rất
quan trọng trong phát triển rừng và phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Bảo
vệ và phát triển rừng bền vững cũng là đảm bảo cho việc bảo tồn đa dạng sinh
học của các hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, việc bảo vệ và phát triển rừng
luôn đứng trước những thách thức to lớn nhất là những nước đang phát triển
như Việt Nam, khi mà hơn 2/3 dân số sống dựa vào canh tác nông nghiệp.
Rừng không những là cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội mà còn có chức năng
sinh thái rất quan trọng, rừng lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu,
đảm bảo chu chuyển oxy và các nhân tố cơ bản khác trên hành tinh, rừng có vai
trò quan trọng giúp cân bằng sinh thái cho môi trường.
Tuy nhiên, với tình trạng rừng ngày càng suy giảm thì thiên tai cũng như
hạn hán, lũ lụt xảy ra với tần xuất và cường độ ngày càng tăng gây ra những
thiệt hại nghiêm trọng. Đặc biệt, các tỉnh miền núi phía bắc như Hà Giang
trong những năm gần đây thường xảy ra nhiều hiện tượng thời tiết bất thường
như: mưa lũ, tuyết rơi, hạn hán... gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời
sống nhân dân. Mặc dù đã có nhiều biện pháp chủ động phòng, chống thiên tai
nhưng do tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường, trong năm 2014 đã
xảy ra nhiều đợt gió lốc, mưa lũ gây thiệt hại ở hầu hết các địa phương, làm 12
người thiệt mạng, 13 người bị thương, gây thiệt hại, hư hỏng gần 5.300 nhà dân
bị sập đổ, cuốn trôi, tốc mái, ngập úng... và sạt lún đường giao thông, tổng thiệt
hại của nhà nước và nhân dân là trên 545 tỷ đồng. Trước thực trạng đó, vấn đề
đặt ra là vai trò và tầm quan trọng của rừng để giúp con người có cái nhìn đúng
đắn về vai trò của rừng và những lợi ích mà rừng đem lại
Xã Minh Sơn là một xã vùng cao thuộc huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang,
với diện tích tự nhiên 14.711,56 ha, là một xã miền núi có nhiều thôn bản,
1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đường giao thông đi lại rất khó khăn, dân trí thấp sống bằng nghề nông nghiệp,
canh tác nông nghiệp còn phụ thuộc chủ yếu vào tài nguyên rừng để đảm bảo
nhu cầu đời sống con người nơi đây đã có tác động không nhỏ đến quần xã
thực vật của khu vực. Để nghiên cứu những ảnh hưởng của con người đến thảm
thực vật, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của con người đến
quần xã thực vật ở xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang và đề xuất
biện pháp bảo vệ tính đa dạng thực vật có mạch tại khu vực nghiên cứu.”
2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Điều tra thực địa được tiến hành từ tháng 8/2015
đến tháng 01/2016, thực hiện 2 đợt điều tra thực địa và phỏng vấn người dân
địa phương:
Đợt 1: tháng 9/2015; Đợt 2: tháng 12/2015.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những tác động tiêu cực và những tác
động tích cực của con người đến quần xã thực vật và đề xuất biện pháp bảo vệ
tính đa dạng thực vật có mạch tại khu vực nghiên cứu.
2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về phát triển bền vững
Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) 1987: “Phát
triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện tại,
nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Hay nói cách khác, phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế,
văn hoá, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng sống của con người.
Khái niệm về thảm thực vật
Có nhiều khái niệm về thảm thực vật, những trong nghiên cứu chúng tôi
theo khái niệm về thảm thực vật của giáo sư Trần Đình Lý (1998) [29]: thảm
thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm
thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa
chỉ rõ đối tượng cụ thể nào, nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa
kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới
J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ
và loạt quần hệ). Ông cho rằng, rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ
rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt
quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm.
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực
vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng
trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [45].
3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ở Việt Nam
Chevalier (1918), là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm
thực vật rừng Bắc Bộ Việt Nam, đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật
rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở
Miền Bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu [45].
Năm 1953 ở Miền Nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng Miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu
các quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Cục điều tra và quy hoạch rừng (1960), đưa ra Bảng phân loại đầu tiên của
ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật rừng ở Việt Nam, theo bảng
phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây
hoặc tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt
tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ,
cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị
phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Trần Ngũ Phương (1970) [32], đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc
Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1978) [40], đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân
gỗ kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ
thưa và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật.
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội
nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại
4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng
phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm sinh
thái cho đến nay [40].
Phan Kế Lộc (1985) [28], dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [27], dựa vào mối quan hệ giữa hình thái
thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới
gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt
đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa khô rụng lá; kiểu
rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới
khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu
rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh;
kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá
kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Lê Ngọc Công (2004) [11] phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái
Nguyên theo khung phân loại của UNESCO (1973) thành 4 lớp quần hệ:
lớp quần hệ rừng rậm; lớp quần hệ rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Tại
KVNC, những trạng thái thứ sinh gồm trảng cỏ, trảng cây bụi và rừng thưa
được hình thành do tác động của con người như khai thác gỗ, củi, chặt đốt
rừng làm nương rẫy…).
1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới
Năm 1965, Al.A.Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000
loài thực vật hạt kín: 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000-
20.000 loài địa y; 85.000-100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục như sau:
+ Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000
loài; Mehico+ Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam
cực: 1.000 loài.
+ Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000
loài; Nam Âu, vùng Ban căng và Capcazơ: 10.000 loài.
+ Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm:
15.500 loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri,
Ma Rốc và các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và
Ai cập: 2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài.
+ Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài;
các khu vực nhiệt đới Ân Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc
Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibrria thuộc
Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
+ Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài;
Tây Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tân tây lan:
4.500 loài [13].
Ở Việt Nam
Ở nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đông Dương và các tập bổ sung
tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực
vật bậc cao có mạch . Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số
đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin mới nhất
và những căn cứ chắc chắn, Nguyễn Tiến Bân (1997) [2] đã giới thiệu khái
quát những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt
kín ở nước ta.
Phan Kế Lộc (1998), đã ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã
biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và
6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được nhập nội thì tổng số loài
thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và
305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của
toàn thế giới. Như vậy, hệ thực vật nước ta có thành phần loài khá phong phú
mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia - Malaisia, yếu tố của thực
vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và các yếu tố của thực
vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á
Nhìn chung, khi nghiên cứu về thảm thực vật các tác giả đều áp dụng
khung phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình. Những
nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ tập trung nghiên cứu ở
một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về
hệ thực vật ở một châu lục, một quốc gia, hoặc một khu vực cụ thể. Những số
liệu này chưa được nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện
có chắc chắn còn dao động và cao hơn nữa.
1.4. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Theo các nhà khoa học, thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực
vật đặc trưng, sự khác nhau của thảm thực vật này so với thảm khác được thể
hiện bởi thành phần loài, dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy,
nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong
phân loại loại hình thảm thực vật.
Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc nhận xét: nương
rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài. Bỏ hoá 19 năm thì có 60
họ, 134 chi và 167 loài.
Thái Văn Trừng (1978) [40], thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ.
Hoàng Chung (1980) [8], khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt
Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) [3], khi nghiên cứu hệ thực vật Tây
Nguyên đã thống kê được 3210 loài chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn
Đông Dương.
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1992) [18] trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống
kê số loài hiện có của hệ thực vật là 10500 loài.
Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1995) [12], nghiên cứu thành phần
loài, dạng sống của sa van bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã xác định được
123 loài thuộc 47 họ khác nhau.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [35], đã thống kê thành phần loài của Vườn
quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích
thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài
này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [35], khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ.
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000) [14], nghiên cứu sự biến động
thành phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét:
canh tác nương rẫy có ảnh hưởng đến thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một
đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá tiến tới tái ổn định.
Phạm Ngọc Thường (2003)[37], nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh
tự nhiên sau nương rẫy tại Tỉnh Bắc Kạn đã có nhận xét: thảm thực vật phục
hồi sau nương rẫy chịu tác động tổng hợp của nhóm nhân tố sinh thái như
nguồn gieo giống, địa hình, mức độ thoái hoá đất và mức độ tác động của con
người. Mật độ cây gỗ tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi của thảm thực
vật; mật độ tái sinh của cây gỗ phụ thuộc vào địa hình và tính chất của đất, trên
đất tốt có 11 - 25 loài, trên đất xấu 8 - 12 loài.
Lê Ngọc Công (2004) [11] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ
quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến..
1.4.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
I. K. Patsoxki (1915)[30], chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật
thường xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi
phần trên mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực
vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và
phát triển lâu năm.
Braun - Blanquet (1951), đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt;
mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn.
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật nhiều
nhà khoa học áp dụng theo bảng phân chia của Raunkiaer (1934) để sắp xếp
các loài của hệ thực vật tại KVNC vào một trong các nhóm dạng sống. Cơ sở
phân chia dạng sống của ông dựa trên những đặc điểm cơ bản của thực vật,
nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của thực vật, đó là kết
quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc
điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm quá đông, sinh sản; về sự
khác nhau và khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm.
Từ tổ hợp các dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí
của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm. Theo
đó, ông chia dạng sống của thực vật thành 5 nhóm cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất.
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất.
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn.
9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn.
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm.
Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên trái đất (SB): SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hoàng Chung (1980) )[8], thống kê thành phần dạng sống cho loại hình
đồng cỏ Bắc Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản:
Kiểu 1: Cây gỗ
Kiểu 2: Cây bụi
Kiểu 3: Cây bụi thân bò
Kiểu 4: Cây bụi nhỏ
Kiểu 5: Cây bụi nhỏ thân bò
Kiểu 6: Cây nửa bụi
Kiểu 7: Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái
Kiểu 8: Cây có chồi mọc từ rễ
Kiểu 9: Cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ ngắn
Kiểu 10: Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm
Kiểu 11: Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân bò
Kiểu 12: Cây thảo mọc thành búi thưa, sống lâu năm
Kiểu 13: Cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm
Kiểu 14: Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài
Kiểu 15: Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò
Kiểu 16: Cây thảo một năm có rễ cái
Kiểu 17: Cây thảo một năm có hệ rễ cái, có thân bò
Kiểu 18: Cây thảo một năm có hệ rễ chùm
Lê Trần Chấn (1990) [6], khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà
Bình cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương
pháp của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá
một số dạng sống (a. ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo).
10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tác giả không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà
chỉ coi đây là những dạng phụ.
Phạm Hồng Ban (1999) [1], nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái tái sinh sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân
loại của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:
SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th
Đặng Kim Vui (2002)[42] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống
thực vật dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời
ông đã xác định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi
(cây bụi; cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).
Nguyễn Thế Hưng (2003)[21], phân chia dạng sống trong các trạng thái
thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây chồi trên đất
(60,49%); nhóm cây chồi sát đất (8,02%); nhóm cây chồi nửa ẩn (13,27%);
nhóm cây chồi ẩn (7,47%); nhóm cây một năm (10,80%).
Nhìn chung, các nghiên cứu về thành phần loài trên thế giới và ở Việt
Nam tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và khu vực
cụ thể, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống phản ánh hệ
thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều kiện sinh thái cụ thể như: địa
hình, thổ nhưỡng và khí hậu…v.v.
1.5. Những nghiên cứu về loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
Gia tăng dân số và nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho
nhu cầu sống là một trong các nguyên nhân tác động sâu sắc tới tài nguyên sinh
vật, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe doạ tuyệt chủng. Để nâng
cao nhận thức trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn
đa dạng sinh học, năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới
cho việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe doạ trên thế giới.
Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như sau: Loài tuyệt chủng
(EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU)..
11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ở Việt Nam, tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” năm 2007 đã
công bố 847 loài (thuộc 201 họ) quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được
bảo vệ.
Theo nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm đã chia thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thành
2 nhóm:
- Nhóm I: nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi
trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên
hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm I được
phân thành: nhóm IA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành là: ngành Thông
với 7 loài và ngành Mộc lan với 8 loài, nhóm IB gồm các loài động vật rừng.
- Nhóm II: hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị khoa học, môi trường hoặc
có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy
cơ tuyệt chủng. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm II cũng được chia thành:
nhóm IIA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành: ngành Thông với 10 loài
và ngành Mộc lan với 27 loài, nhóm IIB gồm các loài động vật rừng [7].
Ngoài tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” thống kê số loài thực vật
có nguy cơ tuyệt chủng của cả nước, thì các công trình nghiên cứu về các loài
có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng và khu vực cụ thể còn rất ít. Một số công
trình đáng chú ý là:
Nguyễn Thị Yến (2003), khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa
dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn,
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 20 loài thực vật quý hiếm,
trong đó có 15 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) và 5 loài ở mức nguy cấp dựa theo
những thứ hạng và tiêu chuẩn của Sách đỏ Việt Nam (2007) và IUCN [43].
Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ (2009) khi nghiên cứu
hiện trạng hệ thực vật ở khu Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng đã
12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thống kê và lập danh mục số loài thực vật quý hiếm ở khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa - Phương Hoàng gồm có 44 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam và 22
loài có tên trong nghị định số 32/2006/NĐ-CP [4].
Nói chung, những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng ở nước ta còn rất ít. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà
số lượng loài thực vật có giá trị đang bị giảm sút, bị đe doạ và có nguy cơ tuyệt
chủng. Tuỳ từng thời điểm, một loài có thể đang ở cấp này có thể chuyển sang
cấp khác (do nhiều nguyên nhân). Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu đầy đủ hơn
để đánh giá số loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng cụ thể và phải
đánh giá thường xuyên nhằm có thể bảo tồn các loài thực vật quý hiếm có giá
trị ở nước ta.
1.6. Nghiên cứu về tác động của con người tới thảm thực vật.
Nguyễn Anh Hùng (2014) nghiên cứu những tác động của con người
đến tính bền vững của hệ sinh thái rừng ở vùng ATK huyện Định Hoá, tỉnh
Thái Nguyên: Tác giả đã xác định được những ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh
thái rừng do tác động của con người: suy giảm đa dạng sinh học, phẩm chất
cây tái sinh, phá hủy cấu trúc hệ sinh thái rừng, suy giảm môi trường đất và
nước. Và từ đó đưa ra giải pháp đẩy lùi các hoạt động tiêu cực, thúc đẩy các
hoạt động tích cực kết hợp với công tác tổ chức quản lý, và giải pháp về kinh tế
xã hội và khoa học công nghệ để phát triển bền vững hệ sinh thái rừng khu vực
nghiên cứu [20].
Phương Hữu Khiêm (2011) khi tìm hiểu, phân tích các hoạt động sản
xuất gắn với rừng của người dân huyện Định Hóa (Thái Nguyên) cho thấy
người dân đã biết đa dạng hóa các hoạt động sản xuất dựa vào khai thác các
điều kiện rừng và đất lâm nghiệp hiện có tại địa phương như: (1) Sử dụng rừng
như bãi chăn thả gia súc, gia cầm; (2) Người dân tham gia các hoạt động trồng
rừng, nhận thuê khoán, chăm sóc và bảo vệ rừng tạo thu nhập tại chỗ; (3) Dựa
vào điều kiện hiện có về rừng và đất lâm nghiệp người dân đã tiến hành các
hoạt động sản xuất nông lâm kết hợp, đã có những mô hình nông lâm nghiệp
13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
rất thành công; (4) Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) có vai trò quan trọng tới đời
sống người dân, là nguồn thu tiền mặt hàng ngày cho các hộ, việc khai thác
LSNG của người dân đã có từ lâu đời tuy nhiên cũng cần được quan tâm, ban
hành quy định khai thác và tạo hành lang pháp lý về thị trường tiêu thụ, tiến
hành quy hoạch gây trồng, bảo vệ LSNG tạo sự bền vững lâu dài [25].
Đỗ Thu Hường và cộng sự (2003), cũng đã có nghiên cứu về sự phục
thuộc của cộng đồng người dân đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên
Thượng Tiến, Kim Bôi, Hòa Bình kết quả cho biết: Các hộ nghèo và trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt phụ vào tài nguyên rừng nhiều nhất. Tác giả
chưa đánh giá về xu hướng biến đổi hệ sinh thái rừng, giải pháp phát triển còn
chưa đi vào cụ thể [23].
Năm 2001, Đỗ Anh Tuấn thực hiện một nghiên cứu điểm cũng tại
KBTTN Pù Mát cho rằng: Hầu hết người dân địa phương vẫn còn sử dụng
TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, trung bình, 34% tổng
thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập
của một hộ gia đình trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập
KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và khoảng 50%
thu nhập từ rừng của người dân địa phương. Mặc dù đã có một vài chương
trình hỗ trợ được thực hiện tại KBTTN, nhưng chúng chưa bù lại được những
mất mát do thành lập KBTTN [49].
Năm 2001, tại VQG Ba Vì, Hà Thị Minh Thu đã đánh giá hiện trạng sử
dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Tác giả cho rằng, các chương trình
thực hiện tại vùng đệm VQG Ba Vì chưa hoạt động hiệu quả, đã không cải
thiện được cuộc sống của người dân và không hạn chế được sự tác động của
người dân vào TNR. Lý do chính là các chương trình đó đã không làm thoả
mãn nhu cầu của người Dao [48].
14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng tác động của con người đến quần xã thực vật.
- Đề xuất một số biện pháp bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Những tác động của con người ảnh hưởng đến cấu trúc, tính đa dạng của
quần xã thực vật ở xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Phân loại thảm vật tại KVNC.
- Đặc điểm cấu trúc theo chiều thẳng đứng của thảm thực vật.
- Những tác động của con người làm suy thoái thảm thực vật.
- Những tác động tích cực của con người làm tăng độ che phủ của thảm
thực vật rừng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững thảm thực vật.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận các phương pháp nghiên cứu sinh thái nhân văn đối với việc
nghiên cứu mối quan hệ giữa hệ tự nhiên và hệ xã hội trong việc khai thác và
sử dụng bền vững thảm thực vật rừng. Trong quá trình nghiên cứu đã chú ý tới
yếu tố chi phối đặc thù như yếu tố: đại lí, địa hình, điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và nhân văn của KVNC, trình độ dân trí của người dân để tiến hành
phân tích, xem xét các thách thức chủ yếu thông qua bức tranh hiện thực để
đánh giá thực chất vấn đề, đưa ra các giải pháp có khả thi với địa phương.
15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành tại địa phương nơi nghiên cứu, các hộ
gia đình được giao quản lý bảo vệ rừng trong công tác thu thập thông tin, số liệu.
- Kế thừa các số liệu thống kê đã có, bổ sung và cập nhật những thông tin
cần thiết. Sử dụng phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân địa
phương thông qua phỏng vấn người dân, học sinh, cán bộ lãnh đạo các cấp, các
cán bộ lâm nghiệp tại địa phương … để tìm hiểu và thu thập số liệu đánh giá
tác động của con người đến thảm thực vật, nhu cầu của cộng đồng dân tộc, các
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với việc phát triển
vốn rừng tại địa phương …
2.4.2. Phương pháp điều tra và thu mẫu
a) Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC)
Tuyến điều tra và OTC xác định theo phương pháp của Hoàng Chung
(2008) [10]. Căn cứ vào bản đồ khu vực, xác định các TĐT có hướng vuông
góc với đường đồng mức chính, chiều rộng quan sát là 2m về mỗi phía đối với
thảm cây bụi hay rừng và 1m về mỗi phía đối với thảm cỏ. Khoảng cách các
tuyến dao động từ 50-100m tùy thuộc vào địa hình của từng quần xã. Dọc theo
TĐT, quan sát và ghi chép vào phiếu tất cả các thông tin về các loài đã gặp
như: tên latinh (hoặc tên địa phương), dạng sống, những loài chưa biết tên lấy
mẫu về để định loại. Ngoài ra còn bố trí các OTC và ô dạng bản (ODB) để thu
thập số liệu. Ô tiêu chuẩn: Diện tích các OTC là 400m2 (20m x 20m) đối với
trạng thái rừng, 16m2 (4m x 4m) đối với trạng thái cây bụi và 1m2 đối với trạng
thái cây cỏ. ODB được bố trí ở các góc và dọc theo 2 đường chéo của OTC, sao
cho tổng diện tích các ODB phải đạt ít nhất 1/3 diện tích OTC. Trong OTC và
ODB tiến hành thu thập mẫu, cách thu mẫu cũng giống như tuyến điều tra.
Xác định số gỗ củi người dân đã sử dụng bằng phương pháp cân gỗ củi
người dân sử dụng trong ngày vào nấu ăn, nước uống, nấu cám lợn,… cân gỗ
củi sử dụng vào nấu rượu…
16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
b) Phương pháp điều tra phỏng vấn người dân
Sử dụng phiếu điều tra đối với các hộ gia đình ở 8 thôn, mỗi thôn 30 hộ
phiếu điều tra đối với học sinh trường Phổ thông dân tộc bán trú lớp Trung học
cơ sở Minh Sơn, mỗi khối chọn một lớp.
Phương pháp trao đổi phỏng vấn người dân tại địa phương, đại diện cho
các hộ dân người dân tộc có hoạt động sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp. Tiến
hành thảo luận, lấy ý kiến, phân tích khó khăn thuận lợi, đề xuất giải pháp quản
lý phát triển bền vững thảm thực vật rừng.
c) Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Xác định tên khoa học các loài thực vật theo Danh lục các loài thực vật
Việt Nam (2003, 2005), những loài chưa xác định được tên thì lấy cành, lá,
hoa.. về phân tích trong phòng thí nghiệm của Khoa Sinh Trường ĐHSP [15].
- Xác định dạng sống, giá trị sử dụng của các loài thực vật dựa theo tài
liệu “Tên cây rừng Việt Nam” và “1900 loài cây có ích ở Việt Nam”.
- Đếm số loài, độ tuổi, sự phân tầng.
Phân loại thảm thực vật: Dựa theo khung phân loại của UNESCO (1973)
để phân loại các thảm thực vật [45].
17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
- Vị trí địa lý: Xã Minh Sơn nằm về hướng Tây Bắc thuộc huyện Bắc
Mê, tỉnh Hà Giang cách trung tâm huyện trên 30 km. Phía Bắc giáp xã Du Già
(Yên Minh), phía đông giáp xã Tùng Bá (Vị Xuyên), phía tây giáp xã Giáp
Trung, phía Nam giáp xã Minh Ngọc và Lạc Nông (Bắc Mê).
- Tổng diện tích tự nhiên: Minh Sơn có tổng diện tự nhiên là 14.711,56
ha. Trong đó đất nông nghiệp là 1.002,14 ha, đất lâm nghiệp là 12.659,90 ha,
còn lại là các loại đất khác và đồi núi trọc.
- Minh Sơn có địa hình rất phức tạp, bị chia cắt, có độ dốc lớn và có
nhiều khe suối chảy qua trung tâm xã do vậy, hàng năm đến mùa mưa lũ dễ xảy
ra lũ ống, lũ quét và sạt lở đất gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân dân.
Toàn xã có 17 thôn bản: Lùng Vẩy, Khuổi Kem, Nà Sáng, Pha Đeng, Khuổi
Ròa, Bính Ba, Ngọc Trì, Suối Thầu, Lũng Thoa, Bản Vân, Lũng Quốc, Nà
Ngồng, Bí Pèng, Kho Thôn, Kẹp A, Kẹp B, Kho Là. Trong đó, có 16/17 thôn
có đường ô tô, xe máy đến trung tâm thôn; có 3/17 thôn không có điện lưới
quốc gia (Khuổi Lòa, Phia Đeng, Suối Thầu). Xã có trục đường giao thông từ
xã Minh Ngọc qua trung tâm xã lên huyện Yên Minh, do vậy đường đi lại, giao
lưu, trao đổi hàng hóa tương đối thuận lợi.
3.1.2. Địa hình
Là một xã miền núi có địa hình, địa mạo tương đối phức tạp, đồi núi
chiếm trên 90% tổng diện tích tự nhiên với độ cao thấp khác nhau. Địa hình
nghiêng dần từ phía Tây - Bắc sang phía Đông - Nam. Trên địa bàn xã xen kẽ
giữa dãy đồi núi cao là các dãy thung lũng tạo thành những cánh đồng có diện
tích nhỏ hẹp. Một phần thuộc dãy núi Ba Tiên kéo dài từ Tây Bắc đến Đông
Nam bao gồm 25 đỉnh núi lớn nhỏ khác nhau, đỉnh cao nhất 2.028m. Địa hình
chủ yếu kiến tạo bởi hệ thống núi đá vôi phong hóa qua nhiều thời kỳ. Có thể
chia địa hình thành các kiểu chính sau:
18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Kiểu địa hình Caxtơ: Chiếm 39,6% tổng diện tích tự nhiên trong vùng,
địa hình bị chia cắt thành nhiều khối có dạng lởm chởm, sườn thẳng đứng, độ
cao từ 500m đến 2028m. Hầu hết núi đá trong vùng đều có các dạng Caxtơ trên
mặt và Caxtơ ngầm tạo ra các suối ngầm. Giữa các núi đá vôi là các bồn địa
được phủ lên trên một lớp đất trầm tích màu đỏ vàng.
- Kiểu địa hình núi trung bình: Chiếm 45,9% tổng diện tích tự nhiên, phân
bố chủ yếu ở phía Đông và phía Nam của khu vực, độ cao trung bình 1000m, độ dốc > 35o. Gồm các dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
- Kiểu địa hình núi thấp và đồi: chiếm 14,5% tổng diện tích tự nhiên, độ
cao trung bình biến động trong khoảng từ 200m đến 700m, gồm các đỉnh núi
thấp dưới 700m và các sườn núi cao trung bình phía Bắc và Nam của khu vực. Độ dốc trung bình từ 25o - 35o. Đây là vùng tương đối thuận lợi cho việc phục
hồi, phát triển rừng.
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng tỉnh Hà Giang của Viện Quy hoạch và
Thiết kế nông nghiệp cho thấy phần lớn đất đai trong khu vực được hình thành
từ sản phẩm phong hóa của đá vôi được chia làm 6 nhóm đất chính:
+ Nhóm đất xám (X): Nhóm đất này có diện tích lớn nhất, chiếm 72,7%
diện tích phân bố ở hầu hết các thôn trong vùng.
+ Nhóm đất tầng mỏng (E). Chiếm 15,7% tổng diện tích tự nhiên của
vùng, nhóm đất này được hình thành ở nơi có địa hình cao, phân bố chủ yếu.
+ Nhóm đất phù sa (P): Chiếm 2,9% tổng diện tích tự nhiên của vùng, tập
trung nhiều ở khu vực ven các suối và các thung lũng.
+ Nhóm đất glây (GL): Chiếm 3,6% tổng diện tích tự nhiên của vùng,
nhóm đất này được hình thành ở nơi có địa hình thấp luôn giữ ẩm.
+ Nhóm đất đỏ (F): Chiếm 2,5% diện tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết
trong vùng.
Do địa hình chủ yếu là núi trung bình và núi cao, dốc lớn, địa hình chia cắt
mạnh nên đất đai trong vùng bị xói mòn rửa trôi mạnh, thường xuyên bị khô
hạn, chua, nghèo dinh dưỡng dễ tiêu, đất bị quá trình Feralit mạnh, tích luỹ sắt,
nhôm lớn. Đất thích hợp với các loại cây lâm nghiệp, cây dược liệu…
19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.4. Diện tích đất của toàn xã
Bảng 3.1. Diện tích đất của xã Minh Sơn
Loại đất, loại rừng
Tổng diện tích của Huyện Bắc Mê, Hà Giang (ha)
Tổng diện của xã Minh Sơn (ha)
85.259,00 81.335,59 8.087,91 73.247,68 13.981,90 11.298,40 11.233,80 64,60 2.683,50 902,20 970,80 810,50 22.792,78 16.756,22 14.859,12 1.897,10 6.036,56 2.594,22 1.303,50 2.138,84 36.473,00 20.767,30 16.578,30 4.189,00 15.705,70 6.162,60 3.837,50 5.705,60 3.423,90 499,51
14.711,56 Diện tích tự nhiên 13.662,04 A. Đất nông nghiệp 1.002,14 I. Đất SX nông nghiệp 12.659,90 II. Đất lâm nghiệp 4.939,40 1. Rừng đặc dụng 3.908,10 1.1. Có rừng 3.843,50 a. Rừng tự nhiên 64,60 b. Rừng trồng 1.031,30 1.2. Chưa có rừng 625,70 a. Đất trống cỏ (Ia) 244,70 b. Đất trống cây bụi (Ib) 160,90 c. Đất trống cây rải rác (Ic) 3.391,90 2. Rừng phòng hộ 2.523,30 2.1. Có rừng 1.893,30 a. Rừng tự nhiên 630,00 b. Rừng trồng 868,60 2.2. Chưa có rừng 503,70 a. Đất trống cỏ (Ia) 155,80 b. Đất trống cây bụi (Ib) 209,10 c. Đất trống cây rải rác (Ic) 4.328,60 3. Rừng sản xuất 2.469,30 3.1. Có rừng 1.550,60 a. Rừng tự nhiên 918,70 b. Rừng trồng 1.859,30 3.2. Chưa có rừng 774,80 a. Đất trống cỏ (Ia) 445,00 b. Đất trống cây bụi (Ib) 639,50 c. Đất trống cây rải rác (Ic) 1.048,33 B. Đất phi nông nghiệp 1,19 C. Đất chưa sử dụng khác Nguồn: Báo cáo điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng của Huyện Bắc Mê, Hà Giang năm 2012
Bảng 3.1 cho thấy, diện tích đất tự nhiên của xã 14.711,56 ha chiếm
17,25% diện tích tự đất nhiên toàn huyện, đất nông nghiệp là 13.662,04 ha
chiếm 92,56% diện tích đất tự nhiên của xã. Trong đó, đất sản xuất nông
nghiệp là 1.002,14 ha chiếm 7,35%; đất lâm nghiệp là 12.659,90 ha chiếm
20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
92,93% (đất có rừng đặc dụng 4.939,40 ha, rừng phòng hộ 3.391,90 ha, rừng
sản xuất 4.328,60 ha); đất phi nông nghiệp là 1.048,33 ha chiếm 7,69%. Như
vậy, diện tích đất lâm nghiệp của toàn xã chiếm tỷ lệ đến hơn 90%.
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG RỪNG NĂM 2016 CỦA XÃ MINH SƠN
21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.5. Khí hậu, thủy văn
*Khí hậu
Theo tài liệu của trạm khí tượng Bắc Mê và trạm khí tượng thành phố Hà
Giang, xã Minh Sơn nằm trong tiểu vùng khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam.
Một năm chia làm 2 mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa khô). Nhìn chung, khí hậu
khá thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của cây rừng. Tuy nhiên, trong vùng
cũng xảy ra hiện tượng thời tiết cực đoan: Sương muối vào các tháng mùa
đông; lũ, sạt lở đất vào mùa mưa.
- Nhiệt độ trung bình năm 21,9oC, nhiệt độ cao nhất tập trung vào tháng 7,
tháng 8 lên đến trên 320C, nhiệt độ thấp nhất vào các tháng 12, tháng 1 và 2,
nhiệt độ trung bình 15oC, nhiệt độ thấp nhất của vùng là 3oC vào tháng 1.
- Độ ẩm trung bình năm 84%, thấp nhất 34% tập trung vào các tháng 12
và tháng 1; độ ẩm trung bình cao nhất 87% tập trung vào tháng 7 và 8.
- Lượng mưa: tổng lượng mưa trung bình 1.666 mm/năm, mùa khô dưới
100mm/tháng thường kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau và
mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa >100mm/tháng, tháng cao nhất
trên 300mm, hầu hết lượng mưa tập trung vào tháng 6, 7, 8 và do địa hình dốc
nên mùa mưa thường xảy ra lũ ống, lũ quét.
* Thuỷ văn
Xã nằm trong lưu vực đầu nguồn sông Gâm với các chi lưu toả rộng ra
khắp các vùng. Phía Đông có suối Lũng Vầy, suối Thầu và suối Kẹp B chảy
trên địa bàn chảy ra sông Mã, có thể nói, hệ thống sông suối trong khu vực đã
tạo ra tiềm năng lớn cho các công trình thủy điện. Bởi vậy, thảm thực vật rừng
trong xã đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn hồ thủy
điện Tuyên Quang và các công trình thủy điện trong khu vực và đặc biệt cung
cấp nước sử dụng trong sản xuất nông nghiệp cho địa phương.
22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2. Điều kiện kinh tế và xã hội
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động
- Minh Sơn, là một xã thuộc diện đặc biệt khó khăn (xã vùng 135) toàn
xã có 17 thôn với 1.111 hộ gia đình và 6.283 nhân khẩu. Trong đó có 582 hộ
nghèo với 3.340 nhân khẩu (52,39%); 228 hộ cận nghèo với 1.333 nhân khẩu
(20,52%); 301 hộ không nghèo với 1.610 nhân khẩu (27,09%). Như vậy, hộ
nghèo và cận nghèo của xã chiếm tỷ lệ cao 73%.
- Trong xã có 07 dân tộc sinh sống gồm: dân tộc Mông 477 hộ với 3.161
khẩu (chiếm 50,3%); dân tộc Dao 313 hộ với 1.768 khẩu (chiếm 28,1%); dân
tộc Tày 258 hộ với 1.255 khẩu (chiếm 20 %); dân tộc Kinh 21 hộ với 91 khẩu
(chiếm 1,4%); dân tộc Nùng 1 hộ với 4 khẩu; Cao Lan 1 hộ với 3 khẩu; La Chí
1 hộ với 3 khẩu.
Lực lượng lao động trong độ tuổi từ 18 - 60 tuổi là 3.129 người, chiếm
khoảng 50% tổng số số dân tính đến tháng 3 năm 2016; lực lượng lao động có
xu hướng tăng nhưng chủ yếu lao động chưa qua đào tạo, trình độ còn hạn chế,
thiếu việc làm. Lao động nông lâm nghiệp chiếm 99,7%, còn lại 0,3% làm
ngành nghề khác. Mức thu nhập trước năm 2012 bình quân hàng năm chỉ đạt
sấp xỉ 5 triệu đồng/người/năm. Năm 2015, mức thu nhập trung bình khoảng
1.050.000 đồng/ người/ năm.
Người dân trong vùng định cư từ nhiều đời nay, họ đã khai phá các thung
lũng và sườn núi để làm ruộng bậc thang, trồng ngô, lúa là cây lương thực chủ
yếu nhưng diện tích đất nông nghiệp lại rất ít. Diện tích đất canh tác bình quân
là 1.436 m2/nhân khẩu, chủ yếu là canh tác một vụ. Thu nhập chính là nông
nghiệp, năng xuất cây trồng thấp chủ yếu dựa vào thiên nhiên. Đó là nguyên
nhân dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao.
Hiện nay, xã đã và đang thực hiện Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
cho các huyện vùng cao núi đá, các hộ gia đình trong xã được hỗ trợ gạo để bảo
vệ rừng, trồng rừng thay thế nương rẫy, các dự án này đã góp nâng cao độ che
23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phủ của rừng và cải thiện đời sống của người dân. Bên cạnh đó hệ thống cơ sở
hạ tầng như giao thông nông thôn, thủy lợi, trường học... được đầu tư xây dựng
theo chương trình 135, tạo điều kiện giao thương hàng hóa thúc đẩy phát triển
sản xuất. Trong những năm gần đây, công tác khuyến nông, khuyến lâm được
đẩy mạnh, dần chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi để tăng năng suất. Một số
hộ gia đình đã chuyển đổi sản xuất theo hướng thâm canh từ một vụ lúa thành 2
vụ lúa/năm, năng suất lúa đạt khoảng 48-55 tạ/ha/năm; năng suất Ngô đạt 25-
34 tạ/ha/vụ; Đậu tương 10-15 tạ/ha; Sắn 12-15 tạ/ha; rau các loại 50-100
tạ/ha… về cơ bản cung cấp tạm đủ lương thực, thực phẩm tại chỗ. Thu nhập
bình quân 5-15 triệu đồng/người/năm. Với mức thu nhập của người dân địa
phương, đặc biệt là các hộ khó khăn sống trong rừng và gần rừng cuộc sống
của họ dựa vào nguồn tài nguyên từ rừng rất lớn.
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội nhân văn
- Tính đến năm 2016, xã có 1 trạm y tế cấp xã với 05 y, bác sỹ; bình quân
gần 1.300 người dân có 1 y, bác sỹ và 6 giường bệnh; mỗi bản có 01 y tá bản.
Dụng cụ khám chữa bệnh ở các trạm y tế trang bị còn đơn giản, chỉ khám, sơ
cứu và chữa những loại bệnh thông thường. Cán bộ y tế ở đây đã có nhiều cố
gắng đến từng thôn bản và hộ gia đình để tuyên truyền vận động kế hoạch hóa
gia đình và phát thuốc sốt rét, sốt xuất huyết, tiêm phòng dịch, tuyên truyền vệ
sinh phòng bệnh...
- Công tác giáo dục - đào tạo, năm học 2015-2016 trong khu vực có 01
trường mầm non có tổng số cán bộ giáo viên 43, 16 điểm trường với nhóm trẻ
573 cháu, mẫu giáo 524 cháu; 01 trường tiểu học có tổng số cán bộ giáo viên
81, 57 lớp học, 810 học sinh và 01 trường trung học cơ sở có 10 lớp học, 291
học sinh với 31 cán bộ giáo viên. Số học sinh trong độ tuổi tiểu học được đến
trường đạt 99,9%, số học sinh trong độ tuổi trung học cơ sở và trung học phổ
thông đi học khoảng 95%.
24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vì xã miền núi đời sống người dân còn nhiều khó khăn và sống chủ yếu
dựa vào nông - lâm nghiệp. Do vậy, trong những năm qua các Ban quản lý
rừng đặc dụng đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương thực hiện tốt
công tác tuyên truyền vận động nhân dân trong bảo vệ rừng, ký cam kết và hợp
đồng bảo vệ rừng cùng chia sẻ lợi ích, cải thiện đời sống sinh hoạt của nhân
dân trong vùng góp phần giữ gìn trật tự trị an xã hội trong khu vực.
- Xã đã có đường ô tô tới trung tâm xã, đường đã được trải nhựa có chiều
dài 9 km tính từ quốc lộ 34 vào, nhiều đoạn bị hư hỏng do mưa lũ, chở quặng.
Đường giao thông nội thôn thường nhỏ, hẹp, dốc, lầy lội đi lại khó khăn.
- Thủy lợi: Diện tích canh tác nông nghiệp nằm chủ yếu ở các thung lũng,
quanh các thôn, xóm nên người dân các thôn thường tự đắp các đập nhỏ, khơi
mương dẫn nước tự chảy để tưới nước cho đồng ruộng. Với 11 đập và 33km
kênh mương tưới, chỉ đáp ứng trên 30% diện tích đất nông nghiệp được tưới
nước. Nguồn nước tưới còn lại phụ thuộc vào thiên nhiên, nên hầu hết ruộng
nước trong khu vực chỉ làm được một vụ.
- Dân cư sống rải rác, giao thông đi lại khó khăn toàn xã có khoảng 60%
dân số được sử dụng điện lưới quốc gia, 15% bằng nguồn điện tự phát (điện
nước, máy nổ), còn lại 25% số hộ chưa có điện.
- Nước sinh hoạt: Hầu hết các hộ dân trong xã đều sử dụng nguồn nước từ
thiên nhiên theo hệ thống ống dẫn tự chảy từ các khe suối nhỏ trong vùng do vậy
nguồn nước chưa hợp vệ sinh, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Do vậy, rừng
và môi trường có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và sinh hoạt của người dân.
25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Hiện trạng thảm thực vật
Thảm thực vật nguyên sinh tại khu vực nghiên cứu là kiểu rừng kín thường
xanh mưa mùa nhiệt đới, cho đến nay còn diện tích rừng nguyên sinh không còn
nhiều, một số diện tích rừng nguyên sinh đã bị phá huỷ nghiêm trọng, thay thế vào
đó là các kiểu thảm thứ sinh nhân tác.
Chúng tôi đã nghiên cứu phân loại thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu để
xác định hiện trạng các kiểu thảm thực vật. Kết quả nghiên cứu như sau:
* Rừng trồng
Rừng trồng là những khoảnh rừng được trồng theo chương trình 661 và
327, diện tích 586,5 ha bao gồm:
- Rừng trồng thuần loài: chỉ có một loài cây hoặc Thông (Pinus nigra),
hoặc Keo tai tượng (Acacia mangium), keo lá tràm (Acacia auriculiformis)
hoặc Xoan (Melia azedarach Linn).
- Rừng trồng hỗn giao: Bạch đàn (Eucalyptus sp) + Keo tai tượng
(Acacia mangium).
* Thảm thực vật tự nhiên
Áp dụng bảng phân loại thảm thực vật của UNESCO (1973) [48] để
phân loại các kiểu thảm tại KVNC. Bảng này, cho phép phân loại thảm thực vật
tự nhiên hiện tại, không phụ thuộc chúng là thảm nguyên sinh hay thảm thứ
sinh tương đối ổn định, hay tạm thời. Theo UNESCO (1973), phân loại thảm
thực vật dựa vào yếu tố ngoại mạo là chủ yếu. Theo đó, chúng tôi phân loại
thảm thực vật tại KVNC như sau:
* Lớp quần hệ (Formation class)
A. Phân lớp quần hệ (Formation subclass).
A.1. Nhóm quần hệ (Formation group).
A.1.1. Quần hệ (Formation).
A.1.1.1. Dưới quần hệ (Subfomation).
26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trong các bậc trên thì từ bậc quần hệ trở lên đều có tiêu chuẩn phân loại
cụ thể, riêng ở bậc dưới quần hệ, chúng tôi áp dụng các chỉ tiêu về độ ưu thế
của các loài cây (tỷ lệ tổ thành loài) theo Thái Văn Trừng. Kết quả như sau:
I. Lớp quần hệ rừng kín
I.A.1a. Rừng nhiệt đới thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình,
kiểu này phân bố ở độ cao trên 700m, là rừng nguyên sinh đã bị tác động và
rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác chọn. Kiểu rừng này có các họ thực vật
điển hình có nguồn gốc từ hệ thực vật á nhiệt đới (yếu tố di cư) từ Hymalaya -
Vân Nam - Quý Châu, Ấn độ - Miến điện di xuống, định cư ở khu vực; tuy
nhiên, thành phần loài không nhiều, chủ yếu với các đại diện chính như các loài
Gạo trong họ Gạo (Bombacaceae); họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Re
(Lauraceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Chè (Theaceae), họ Ngọc lan
(Magnoniaceae), họ Hồ đào (Juglandaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Thích
(Aceraceae) ...đây là kiểu rừng không rụng lá vào mùa đông nhưng vỏ cây
thường sù sì, có nhiều địa y.
I.A.1b. Rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa ở địa hình thấp và núi
thấp (ở độ cao dưới 700 m). Gồm 2 loại hình thực vật sau:
I.A.1b (1). Rừng cây gỗ lá rộng
Kiểu này ở độ cao dưới 700 m, là rừng nguyên sinh đã bị tác động và rừng
thứ sinh sau khai thác chọn.
I.A.1b. Rừng tre nứa (Bambusoideae) nhiệt đới địa hình thấp và núi thấp.
I.A.1b (2). Rừng hỗn giao với cây lá rộng
Đại diện là rừng Nứa (Neohouzeaua dullooa) hỗn giao cây lá rộng, phân
bố trên độ cao 350 - 450m. Do khai thác quá mức nên nứa đã bị suy thoái, hiện
nay cây nứa có đường kính trung bình 4 - 5cm, ở kiểu rừng này cây gỗ có ít
mật độ thưa thớt 150 - 300 cây/1ha, một số họ cây gỗ thường gặp như: Họ Dâu
tằm (Moraceae); họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae; họ Cà phê (Rubiaceae; họ
27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đậu (Fabaceae) ; họ Vang (Caesalpiniaceae). họ Xoan (Meliaceae). Thảm tươi
có Ráy dại, Củ nưa, Dây tràng pháo, Ráy leo,... độ dày rậm.
II. Lớp quần hệ rừng thưa
II.A.1a. Rừng thưa thường xanh ở địa hình thấp và núi thấp
II.A.1b. Rừng thưa rụng lá mùa khô ở địa hình thấp và núi thấp
Các quần xã thuộc quần hệ này rụng lá về mùa khô, thời gian rụng lá
thường từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau.
III. Thảm cây bụi
III.A.1a. Thảm cây bụi nhiệt đới chủ yếu thường xanh cây lá rộng
trên đất địa đới.
III.A.1a. Có cây gỗ hai lá mầm mọc rải rác, các quần xã này hình thành do
khai thác quá mức, chặt phá rừng làm nương rẫy.
IV. Thảm cỏ
IV.A.1. Thảm cỏ dạng lúa trung bình nhiệt đới có hay không có cây gỗ
IV.A.1.1a. Thảm cỏ dạng lúa trung bình chịu hạn, có ưu hợp Lau
(Saccharum spontaneum) + Chít (Thysanolaena maxima) + Cỏ tranh (Imperata
cylindrica).
IV.B.1. Thảm cỏ thấp không dạng lúa có hay không có cây gỗ
IV.B.1a. Thảm cỏ thấp không dạng lúa chịu hạn: Đây là kiểu thảm rất
phổ biến trong khu vực nghiên cứu, phân bố trên các sườn núi độ cao từ 200 -
400 m trở xuống. Cây gỗ và cây bụi có Me rừng (Phyllanthus emblica), Thàu
táu (Aporosa dioica), Hoắc quang (Wendlandia paniculata), Găng (Randia
spinosa), ...
Như vậy, trong khu vực nghiên cứu có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng
kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ thảm cây bụi và lớp quần hệ thảm cỏ,
mỗi lớp quần hệ có các kiểu thảm thực vật tương ứng.
28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.2. Đa dạng về cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nghiên cứu cấu trúc
không gian theo chiều thẳng đứng của 4 trạng thái thảm thực vật: trạng thái
thảm cỏ; trạng thái thảm cây bụi; trạng thái rừng thứ sinh và trạng thái rừng
nguyên sinh. Việc nghiên cứu cấu trúc và hình thái các trạng thái thảm thực vật
có giá trị trong việc tìm hiểu về sự phân bố của thực vật và sự biến động của nó
trong quần xã. Các kiểu thảm thực vật KVNC có cấu trúc được trình bày trong
bảng 4.1.
Bảng 4.1. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật KVNC
TT
Thành phần thực vật
Số tầng
Chiều cao tầng
Trạng thái thảm thực vật
Thứ tự tầng
1
0,5 - 1,0m
1
2
Thảm cỏ 2 – 3 năm
2
< 0,5m
1
1,0 - 4,0m
2
2
Thảm cây bụi 5 – 7 năm
2
< 0,5m
1
6,0 - 8,5m
3
3
Rừng non thứ sinh (12 – 15 năm
2
2,0 - 4,0m
Cỏ tranh, Quyển bá, Quyển bá lá yếu, Chân xỉ hình guột, Rau dớn..., Guột, Chân xỉ hình guột, Chân xỉ lược, Bòng bong lá nhỏ, Rau muối, Cỏ lào, Lá lốt, .…. Sim, Mua, Găng gai, Thàu táu, Thành ngạnh, Hu đay, Vông vang, Sau sau, Nóng lá to, Sung, Ngái, Dâu rừng,.. Guột, Cỏ xước, Quyển bá, Quyển bá lá yếu, Cỏ lào, Ké đầu ngựa…, Sau sau, Kháo, Re, Trôm, Hoắc quang, Trám trắng, Nhội, Trâm, Trâm, Chẹo, Găng gai, Dâu da xoan , Xoan nhừ , Xoan ta , …, Nóng, Thành ngạnh, Sau sau, Ô rô, Thanh táo dại, Lòng mực lông, Dâu rừng, Ruối, Mạy tèo, Cơm nguội, ……
3
< 1,0m Tế thường, Bòng bong, ….
29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TT
Thành phần thực vật
Số tầng
Chiều cao tầng
Trạng thái thảm thực vật
Thứ tự tầng
1
10,0 - 14,0m
2
4
4
6,0 - 8,0m
Dẻ, Nhội, Long não, Trám trắng, Chò chỉ, Xoan nhừ, Re, Sấu, Đinh, Trai lý, Chẹo, Phay, Cơi, Lát hoa, Mỡ, Giổi, Lát khét, ……………. Bời lời, Dọc, Re, Bứa, Kháo, Trâm, Chò nâu, Tai chua, Côm tầng, Côm trâu, Lát hoa, Thôi ba, Giổi, ……………..
Rừng thứ sinh trưởng thành 30 – 35 năm
3
2,0 - 4,0m
Đơn nem, Dâu tằm, Nóng lá to, Vả, Si sanh, Sung, …..
< 1,0m Ráy, Gừng, Đậu,……
4
1
Tầng vượt tán > 35m
2
Tầng tán 15 – 25m
3
5
Tầng dưới tán < 10m
Rừng nguyên sinh đã bị tác động
5
4
Tầng cây bụi 1-3m
5
Tầng cỏ quyết < 1m
Nghiến, Trai, Táu, Sến mật, Trai lý, Chẹo, Chò nâu, Chò chỉ, Phay sừng, Sâng, Lát hoa, Giổi, Kháo, Sồi, Lim xẹt, Nhội,….. Giổi thơm, Chẹo, Lát hoa, Chò nâu, Giổi, Nhội, Lim xẹt, Sến mật, Sâng , Hoàng đàn , Xoan ta, Ràng ràng xanh, Gụ lau, Muồng trắng, Muồng đen, Trám trắng , Trám đen, Lát khét, Kháo vàng …. Lát khét, Đa tía, Sung, Trâm, Gáo, Găng gai, Trường kẹn, Mắc niễng, Sến mộc, Gáo, Táo rừng, Xoan ta, Mỡ, Chẹo tía, Hồi lá dày, Ba soi, Thàu táu lông, …. Cao cẳng, Khúc khắc, Sến mộc, Vối rừng, Mạy tèo, Dâu rừng, Kháo nhớt, Chắp, Chẹo tía, Thành ngạnh nam, Sòi lá to, Me rừng, Dâu da đất, Vai trắng, …, Ráy, Củ nâu, Lá dong rừng, Đỗ quyên, Đuôi chồn, Cỏ, Đinh lăng trổ, Hoa tiên, Hà thủ ô trắng, Hà thủ ô đỏ…,
30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.2.1. Trạng thái thảm cỏ
Hình thành trên đất sau nương rẫy bị bỏ hóa, hoặc đất do chặt trắng thảm
thực vật tự nhiên làm nương rẫy rồi bỏ trống, thảm thực vật có cấu trúc 2 tầng:
- Tầng 1: Chiều cao trung bình từ 0,5 – 1m. Tầng này bao gồm những loài cỏ
cao như Cỏ tranh (Imperatacylindrica), Chân xỉ lược (Pteris semipinnata L.), Chân
xỉ hình guột (Pteris ensifomis Burm. F.), có độ dày Cop1.
- Tầng 2: Có chiều cao trung bình <0,5m, tầng này có thảm Guột,
Chân xỉ hình guột, Chân xỉ lược, Bòng bong lá nhỏ, Rau muối,…
4.2.2. Trạng thái thảm cây bụi
Hình thành do khai thác quá mức, chặt phá rừng làm nương rẫy, trạng
thái này cũng gồm 2 tầng:
- Tầng 1: Có chiều cao trung bình 1,0 - 4,0m, thành phần thực vật gồm
các loài cây bụi phổ biến như Ba chạc (Euodia lepta Spareng) Merr), Thành
ngạnh (Cratoxylum cochinchinense Lour)¸ Sim (Rhodomyrtus tomentosa
(Axit) Hassk),...
- Tầng 2: Có chiều cao < 0,5m, Quyển bá, Quyển bá lá yếu, Cỏ lào,
Ké đầu ngựa…, độ dày rậm giảm Cop1, Cop2 và Sol do sự xâm nhập và phát
triển của lớp cây bụi.
Bước đầu chúng tôi có nhận xét, trạng thái thảm cây bụi ở đây đang ở trong
giai đoạn tiếp theo của quá trình diễn thế đi lên từ thảm từ thảm cỏ - thảm cây
bụi. Nếu các trạng thái thảm thực vật này được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh
thì sẽ là giai đoạn chuyển tiếp của trạng thái rừng non thứ sinh.
4.2.3. Trạng thái rừng non thứ sinh
Đây là giai đoạn phát triển tiếp theo của thảm cây bụi, từ chỗ có các
cây gỗ mọc rải rác đã hình thành các khóm hay cụm, độ tàn che của cây gỗ
trong khoảng k = 0,3. Trạng thái này tầng cây gỗ chiếm ưu thế, thảm tươi
dưới tán rừng và thảm cây bụi suy giảm. Rừng này có cấu túc 3 tầng:
31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tầng 1: Có chiều cao trung bình 6,0 - 8,5 m, gồm các loài Thành ngạnh
(Cratoxylum cochinchinense Lour - Blume), Bứa (Garcinia oblongifolia Champ.
ex), Máu chó lá nhỏ (Michelia alba DC),...
- Tầng 2: Chiều cao trung bình 1,0 - 4m, gồm Thành ngạnh
(Cratoxylum cochinchinense), Sau sau (Liquidambar formosana Hance), Ô rô
(Acanthus leucostachyus Wall)
- Tầng 3: Là thảm cỏ tươi có chiều cao < 0,5m: Bòng bong (Lygodium
flexuosum L. Sw)...
4.2.4. Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành
Đây là giai đoạn phát triển tiếp theo từ rừng non thứ sinh và rừng
nguyên sinh bị khai thác chọn. Trạng thái này rừng có cấu trúc 4 tầng.
- Tầng 1: Gồm các cây cao trung bình từ 10 - 14m, các loài cây tiên
phong như: Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss), Xoan nhừ (Choerospondias
axillaris), Duối (Streblus asper)... có một số cây cao trên 20m, đường kính
gốc trên 40cm như Sau sau (Liquidambar formosana)...
- Tầng 2: Cao trung bình 6,0 - 8,0m, gồm các loài cây như Bứa lá
thuôn (Garcinia oblongifolia Champ. ex), Thành ngạnh (Cratoxylum
cochinchinense), Lát Hoa (Chukrasia Tabularis)…
- Tầng 3: Cao trung bình 2,0 - 4,0m, gồm các cây ưa bóng như các
loài thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), họ Cà phê (Rubiaceae)... và xen kẽ một
số loài như, Hoa dẻ thơm (Desmos chinensis Lour), Găng gai (Randia spinosa
Thunb. Poir)...
- Tầng 4: Gồm các cây cao trung bình < 1m, gồm một số loài như
Bòng bong (Lygodium flexuosum L.Sw), Rẻ quạt, Dong rừng (Phrynium
placentarium),…
4.2.5. Trạng thái rừng nguyên sinh
Là những khu rừng già được bảo vệ chưa bị khai thác, cấu trúc 5 tầng:
32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tầng 1: Tầng vượt tán. Cao trên 35m, gồm một số loài như Đinh
(Markhamia stipulata (Wall.) Seem.ex.Schum), Trám trắng (Canarium album
Raeusch.), Trám đen (Canarium tramdendum Dai. & Yakof.), Trai lý (Garcinia
fragraeoides A. Chev.), Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume.), Chò chỉ
(Parashorea chinensis H. Wang.), Táu (Vatica ordorata (Griff.) Syminght.),
Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Sồi
(Lithocarpus sp.) Nghiến, Chò nâu, Chò chỉ,…
- Tầng 2: Tầng tán. Cao trung bình 20m - 25m, bao gồm các cây gỗ khá
lớn, tán rộng và đan gần như kín tạo nên màn rừng, độ che phủ tới trên 80%. Đại
diện cho tầng này là các loài như Sâng - Pometia pinnata (Sapindaceae), Kháo
(Cinnamomum glaucescen), Giổi (Manglietia Sp), Lát hoa (Chukrasia tabularis
A. Juss), Hu đen (Commersonia bartramia L.Merr), Chẹo,Giổi thơm…..
- Tầng 3: Tầng dưới tán. Tầng này gồm các cây có chiều cao xấp xỉ
10m, tầng này đa phần là các cây non của các loài ở tầng trên và một số ít các
loài khác như Lòng mang (Pterospermum heterophyllum),… phân bố cây thưa
thớt do tầng này bị thiếu ánh sáng.
- Tầng 4: Tầng cây bụi. Các cây có chiều cao 1,0 – 3,0m, phân bố chủ
yếu ở những chỗ lộ sáng, gồm các loài Cao cẳng, Khúc khắc, Sến mộc, Vối
rừng, Mạy tèo, Dâu rừng, Kháo nhớt. Thực vật ngoại tầng có các loài dây leo
và các loài thực vật bì sinh, thành phần loài không phong phú nhưng có số
lượng cá thể tương đối dầy, đặc trưng cho một kiểu thảm nguyên sinh.
- Tầng 5: Tầng thảm tươi. Gồm các cây thảm cỏ có độ cao dưới 1m,
như Ráy (Alocasia macrorrhiza), Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora Thunb), Hà thủ
ô trắng (Streptocaulon juventas),…
Như vậy, trong 5 trạng thái thảm thực vật ở KVNC thì trạng thái thảm
cỏ và thảm cây bụi có cấu trúc 2 tầng, trạng thái rừng non thứ sinh và rừng
thứ sinh trưởng thành cấu trúc 4 tầng, hai trạng thái thảm thực vật này là kết quả
33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của quá trình diễn thế đi lên từ thảm cây bụi - rừng non thứ sinh - rừng thứ sinh
trưởng thành. Rừng nguyên sinh có cấu trúc 5 tầng, đây là những rừng già chưa
bị khai thác.
4.3. Đa dạng về hệ thực vật khu vực nghiên cứu
4.3.1. Đa dạng ở mức độ ngành
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đã thu được tại KVNC có 5 ngành thực vật
bậc cao có mạch gồm: ngành Thông đất (Lycopdiophyta), ngành Mộc tặc
(Equisetophyta), ngành Dương xỉ
(Polypodiopyta), ngành Hạt
trần
(Gymnospermae), ngành Hạt kín (Angiospermatophyta). Trong ngành Hạt kín 2
lớp: lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae) và lớp một lá mầm (Monocotyledoneae ).
Trong 5 ngành nêu trên đã xác định được 82 họ, 198 chi và 259 loài, số
lượng và sự phân bố của mỗi ngành được thể hiện trong bảng 4.2.
Bảng 4.2. Phân bố các ngành thực vật bậc cao có mạch tại KVNC
Họ
Chi
Loài
STT
Ngành
Số chi
Tỷlệ %
Số họ
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Số loài
1
2
2,44
3
1,52
5
1,93
Thông đất (Lycopdiophyta)
2
1
1,22
1
0,51
1
0,39
Mộc tặc (Equisetophyta)
3
4
4,88
6
3,02
11
4,25
Dương xỉ (Polypodiopyta)
4
2
2,44
2
1,01
2
0,77
Hạt trần (Gymnospermae)
73
89,02
186
93,94
240
92,66
Hạt kín (Angiospermatophyta)
5
58
70,73
155
78,28
192
74,13
- Lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae)
15
18,29
31
15,66
48
18,53
Lớp một lá mầm (Monocotyledoneae)
82
100
198
100
259
100
Tổng số
34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 4.1. Biểu đồ sự phân bố các ngành thực vật tại KVNC
Kết quả bảng 4.2 và hình 4.1, cho thấy ngành Hạt kín chiếm ưu thế và
có mức độ đa dạng cao nhất về số lượng, thành phần các họ, chi, loài. Cụ thể,
ngành này có 73 họ chiếm 89,02%; 186 chi chiếm 93,94%; 240 loài chiếm
92,66%. Tiếp đến là ngành Dương xỉ có 4 loài chiếm 4,88%; 6 chi chiếm
3,02% và 11 loài chiếm 4,25%. Ngành Thông đất có 2 họ chiếm 2,44%; 3 chi
chiếm 1,52% và 5 loài chiếm 1,93%. Hai ngành Mộc Tặc và Hạt trần có mức
độ đa dạng về số lượng và thành phần các họ chi loài thấp nhất, ngành Hạt
trần có 2 họ chiếm 2,44%; 2 chi chiếm 1,01%; 2 loài chiếm 0,77%. Ngành
Mộc tặc chỉ có 1 họ, 1 chi và 1 loài.
Sự phân bố không đều nhau của các taxon không chỉ được thể hiện giữa
các ngành mà còn được thể hiện giữa hai lớp trong ngành hạt kín. Trong ngành
hạt kín thì lớp hai lá mầm có số lượng các taxon chiếm ưu thế với trên 70%
tổng số họ, chi, loài. Lớp một lá mầm có15 họ (chiếm 18,29% tổng số họ); 31
chi (chiếm 15,66% tổng số chi) và 48 loài (chiếm 18,53% tổng số loài). Điều
35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
này hoàn toàn hợp lý, vì lớp hai lá mầm luôn chiếm ưu thế so với lớp một lá
mầm và phù hợp với các kết của nghiên cứu của các tác giả khác khi nghiên
cứu về hệ thực vật ở Việt Nam.
4.3.2. Đa dạng về giá trị sử dụng
Thực vật đóng vai trò quan trọng trong đời sống. Chúng cung cấp thức
ăn cho nhiều đông vật, cung cấp nơi ở. Ngoài ra, chúng còn có lợi ích trong
kinh tế, cho gỗ dùng trong xây dựng và các ngành công nghiệp, cung cấp thức
ăn cho người, dùng làm cảnh, làm thuốc...
Bảng 4.3. Các nhóm công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
TT
Công dụng
Ký hiệu Số loài
Tỷ lệ (%)
1. Nhóm cây dùng làm thuốc
140
48,44
T
2. Nhóm cây cho gỗ
G
80
27,68
3. Nhóm cây ăn được
R
15
5,19
4. Nhóm cây làm cảnh
Ca
26
9,68
5. Nhóm cây cho quả và hạt
Q
20
6,92
6. Nhóm cây làm thuôc nhuộm
Nh
05
1,73
Qua bảng 4.3 cho thấy: Trong KVNC có đến 140 loài được dùng làm
thuốc chiếm 48,44% tổng số loài của toàn hệ; loài cho gỗ làm đồ mộc, đóng đồ
xây dựng có 80 loài chiếm 27,68% tổng số loài của hệ; nhóm cây cảnh với 26
loài chiếm 9,68%, nhóm cây cho quả và hạt có 20 loài chiếm 6,92%.
36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.3.3. Các loài quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007)
Bảng 4.4. Các loài thực vật trong sách đỏ
STT
Tên khoa học
Tên Viêt Nam
Sách đỏ Việt Nam
1
Asarum glabrum Merr.
Hoa tiên
VU
2 Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex. Schum Đinh
VU
3 Canarium tramdendumDai. & Yakof.
Trám đen
VU
4 Dipterocarpus retusus Blume.
Chò nâu
VU
5
Parashorea chinensis H. Wang.
Chò chỉ
VU
6
Vatica ordorata (Griff.) Syminght.
Táu
VU
7 Dalbergia tonkinensis Prain
Sưa
VU
8
Sindora tonkinensis A.Chev. et S.S. Larsen
Gụ lau
VU
9 Cinnadenia paniculata (Hook. f.) Kosterm
Kháo xanh
VU
10 Tsoongiodendron odorum Chun
Giổi thơm
VU
11 Michelia balansae (DC.) Dandy
Giổi lông
VU
12 Chukrasia tabularis A. Juss
Lát hoa
VU
13 Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson
Hà thủ ô đỏ
VU
15 Morinda officinalis F. C. How
Ba kích
VU
16 Duabanga grandifolia (Roxb. ex DC) Walp
Phay sừng
VU
17
Stenoma saxorum Gagnep.
Bách bộ đá
VU
18 Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
Trầm hương
EN
19 Exentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang &
Nghiến
EN
Miau
20 Madhuca pasquieri (Dubard) H.J.Lam
Sến mật
EN
21 Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy
Giổi nhung
EN
iS.Nilsson.
22 Peltophorum pterocarpum (DC.) Backer ex K.
Lim xẹt
EN
Heyne
37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 4.4 ta thấy hệ thực vật tại KVNC có tổng số 22 loài được ghi
nhận trong sách đỏ Việt Nam chiếm 8,88% tổng số loài của khu vực . Trong đó
có 06 loài nguy cấp (EN) như Trầm hương (Aquilaria crassna), Giổi nhung
(Paramichelia braianensis)…, 17 loài sẽ nguy cấp (VU) như Giổi thơm
(Tsoongiodendron odorum Chun), Trám đen (Canarium tramdendumDai. &
Yakof), Đinh (Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex. Schum)…
4.4. Tác động của con người đến thảm thực vật khu vực nghiên cứu
4.4.1. Những tác động tiêu cực của con người đến thảm thực vật và rừng
4.4.1.1. Hoạt động khai thác gỗ
Hoạt động khai thác gỗ là hoạt động phức tạp, khó quản lí nó gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên rừng. Theo người dân địa phương, vào
khoảng những năm 1980 trở về trước, các loài cây gỗ lớn và quý có đường kính
từ 1-2m và quý có rất nhiều. Nhưng hiện nay, các cây gỗ có đường kính thân
cây 1- 1,5 m còn rất ít, chỉ còn những cây nhỏ thuộc các loại cây gỗ quý như
Trai, Đinh, Lim, Sến, Táu, Nghiến,…chúng chỉ còn trong các khu rừng tự
nhiên ở các thôn nằm trong vùng lõi khu bảo tồn và một số ít nằm ở các thôn
giáp ranh với xã Du Già thuộc huyện Yên Minh. Sở dĩ số lượng cây gỗ quý của
rừng nguyên sinh bị giảm đi là do người dân khai thác gỗ để làm nhà, chuồng
trại cho gia cầm, gia súc, đặc biệt là nạn chặt phá rừng trái phép xảy ra thường
xuyên của lâm tặc.
Trong KVNC, người dân đa số là người Mông, người Dao, một số ít là
người Tày... Tập tính của người ở địa phương là làm nhà gỗ trình tường, dù nhà
to hay nhỏ nhà có 3 gian chính và hai trái, có 2 cửa một cửa chính, một cửa phụ
người Tày làm nhà sàn. Để có gỗ người dân đã phải vào rừng để khai thác,
thường khi lấy gỗ họ chọn những cây gỗ tốt, to và thẳng. Qua điều tra ở 3 thôn
chúng tôi thống kê số gỗ cần thiết để dựng một nếp nhà như sau:
38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 4.5. Nhu cầu gỗ làm nhà của người dân địa phương KVNC
Thôn
Số hộ
Số gỗ làm nhà
Tổng
Lũng Vầy
30
20 ste
600 ste
Khuổi Kẹn
30
18 ste
540 ste
thôn Kẹp A
25
15 ste
375 ste
Trung bình nhu cầu gỗ cần
85
17.6 ste
1.796,0 ste
cho một nếp nhà
Tổng nhu cầu gỗ để làm
1111
17,6 ste
19.553,6 ste
nhà của toàn xã
Trong khu vực nghiên cứu chúng tôi thấy 100% các hộ gia đình sử dụng
gỗ để làm nhà và đóng bàn ghế và đồ dùng trong nhà (trong đề tài này chúng
tôi chỉ điều tra số lượng gỗ dùng làm nhà). Tính trung bình khối lượng gỗ sử
dụng cho các mục đích làm nhà của một hộ gia đình là 17,6 ste; toàn xã có
1111 hộ số gỗ dùng để làm nhà là 19.553,6 ste. Nếu mỗi năm toàn xã có 60 hộ
mới thì số gỗ khai thác để làm nhà sẽ là 1.056,0 ste, như vậy mỗi một người
sinh ra sẽ phải có khoảng 4,3 ste gỗ để làm nhà.
Từ những năm 1990 trở về trước, khai thác gỗ chủ yếu để làm nhà, nếu
chỉ khai thác để sử dụng tại chỗ của người dân thì số gỗ khai thác đã là nhiều
nhưng cũng chưa ảnh hưởng nhiều đến tài nguyên rừng, mà nguyên nhân chính
là sự lợi dụng khai thác gỗ làm nhà để hợp lý hóa việc khai thác và buôn bán gỗ
trái phép. Số gỗ trái phép chúng tôi không tính được, nhưng mỗi năm kiểm lâm
xã cũng bắt được vài vụ buôn bản vận chuyển trái phép gỗ lậu.
Tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn 60 hộ gia đình ở 2 thôn Vũng Vầy và
Khuổn Kẹn, đã từng khai thác gỗ, kết quả tổng hợp ở bảng 4.6
39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 4.6. Số người khai thác gỗ chia theo thời gian
Mục đích khai thác gỗ
Tổng
Để sử dụng
Để bán
Số
Thời gian
Số người
Số người
người
Tỷ lệ
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
tham gia
khai thác
khai
%
khai thác
thác
1990
55
78.57
21.43
70
15
100,0
1995
68
47.89
52.11
142
74
100,0
2000
40
44.44
55.56
90
50
100,0
2005
31
42.47
57.53
73
42
100,0
2010
25
55.56
44.44
45
20
100,0
2015
25
59.52
40.48
42
17
100,0
Năm 1990 số người khai thác gỗ để sử dụng là 55 người, chỉ có 15 người
khai thác gỗ để bán. Giai đoạn 1995 đến 2005, trong thời gian 10 năm, số
người tham gia khai thác gỗ để buôn bán nhiều hơn số người khai thác để sử
dụng. Giai đoạn 2010 đến 2015, số người khai thác để buôn bán giảm hơn so
với số người khai thác để sử dụng. Theo chúng tôi, sở dĩ số người khai thác gỗ
để bán trong giai đoạn 2010 đến 2015, giảm đi do trữ lượng gỗ đã giảm và các
khu rừng đã được quản lý tốt hơn.
Như vậy, khai thác gỗ trong KVNC được dùng vào 2 mục đích đó là:
khai thác gỗ để bán và khai thác gỗ để sử dụng như làm nhà, chuồng trại cho
gia súc, đồ dùng gia đình…Qua điều tra trong dân, các loại cây gỗ khai thác
đều là những loài nằm trong nhóm I, nhóm II như: Trai (Garcinia
fragraeoides), Nghiến (Exentrodendron tonkinense), Thông đất (Lycopodium
cernua), Đinh (Markhamia stipulata ), Lim (Peltophorum pterocarpum), Sến
(Photinia benthamiana), Giổi (Michelia), Re (Cinnamomum iners), Lát hoa
(Chukrasia tabularis)…
40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.4.1.2. Hoạt động khai thác củi
Cây được sử dụng làm củi rất đa dạng, bao gồm từ cây gỗ lớn, gỗ nhỡ
đến những cây bụi và cả cành cây..., những loài mà người dân thích sử dụng
làm củi là nghiến, dẻ, thành ngạnh, chẹo, sau sau, xoan, tre,... Những loài
này cháy tốt, tỏa nhiều nhiệt, cho than nhiều, ít khói. Trước những năm
2000, người dân thường chọn các cây gỗ lớn để làm củi. Từ năm 2000, trở
lại đây do có chính sách bảo vệ rừng, quản lý của nhà nước với các rừng tự
nhiên chặt chẽ hơn, do đó, người dân chuyển hướng từ chỗ sử dụng những
cây gỗ lớn sang sử dụng cây gỗ nhỏ, cây bụi và cành nhánh. Nhưng trong
thực tế người dân sử dụng bất cứ vật liệu gì từ gỗ để làm chất đốt, không kể
là cây gỗ to hay cây gỗ nhỏ.
Hiện nay, trong khu vực nghiên cứu chúng tôi thấy 100% các hộ gia đình
sử dụng gỗ củi để làm chất đốt phục vụ cho các mục đích sinh hoạt khác nhau
trong đời sống (các hộ gia đình chúng tôi điều tra không có hộ nào dùng các vật
liệu khác làm chất đốt phụ thêm). Qua điều tra, gỗ củi được sử dụng cho nhiều
mục đích khác nhau trong cuộc sống của người dân địa phương như: Nấu cơm,
nấu nước, nấu cám lợn, nấu rượu, sưởi ấm (miền núi cao mùa đông người dân
đốt lửa sưởi ấm suốt ngày), làm bánh.... Tính trung bình khối lượng củi sử dụng
cho các mục đích của một gia đình: nấu cơm, nước khoảng 27%, nấu cám lợn
khoảng 25%, nấu rượu khoảng 32% , Sưởi ấm 16%. Như vậy, gia đình có nuôi
lợn, nấu rượu và sưởi ấm thì khối lượng củi phải tiêu thụ 83%, còn nấu cơm,
nước chỉ 27%. Việc sử dụng gỗ củi của người dân ở KVNC hiện nay là để đáp
ứng nhu cầu cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
Qua điều tra, chúng tôi thấy tính trung bình mỗi một ngày mỗi một hộ sử
dụng 30 - 35kg gỗ củi, trong một năm nhu cầu sử dụng gỗ củi của một hộ sẽ là
10.800,0 kg đến 12.600,0 kg. Như vậy, trong một năm nhu cầu về gỗ củi trên
một đầu người khoảng 5,5 ste.
41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 4.7. Nhu cầu về gỗ củi ở KVNC
Nhu cầu
Tổng số nhu
Tổng nhân
Thôn
Số hộ
gỗ củi
cầu gỗ củi
khẩu
ste/khẩu/năm
ste/năm
Lũng Vầy
30
150
5.3
795
Khuổn kẹn
30
120
5.5
672
Thôn kẹp A
30
165
5.7
1.040,5
Tổng nhu cầu
90
435
5.5
2.507,0
Nhu cầu của
1111
6.283
5.5
34.556,5
toàn xã
Nhu cầu về gỗ củi trong một năm của toàn xã cần 34.556,5 ste. Đây là
một số lượng gỗ củi rất lớn và đang báo động tới thảm thực vật rừng tại xã.
Nhu cầu gỗ củi cao như vậy, trung bình một ngày mỗi hộ dân phải bỏ ra nửa
công lao động để đi thu hái củi, vì nguồn cung cấp gỗ củi chính hiện nay của
các thôn bản chủ yếu là khu rừng tự nhiên trên núi đá hoặc núi đất. Hiện nay,
Tỉnh đã có quy hoạch bảo vệ rừng và quản lý chặt chẽ hơn trước kia. Do vậy,
việc đi lấy củi cũng khó khăn hơn, người đi lấy củi đa số là phụ nữ và trẻ em,
vận chuyển củi đa số là gánh, vác, gùi, đội đầu. Có một số hộ đi xa thì vận
chuyển bằng ngựa thồ.
Trong quá trình đi điều tra và phân tích các số liệu chúng tôi thấy, người
dân ở đây nhà nào cũng nấu rượu và chăn nuôi lợn, những hộ nào chăn nuôi và
nấu rượu nhiều hơn thì nhu cầu sử dụng gỗ củi nhiều hơn. Có mối quan hệ chặt
chẽ giữa nhu cầu gỗ củi với số nhân khẩu trong mỗi gia đình, số người trong
gia đình đông thì nhu cầu gỗ củi sẽ lớn. Theo số liệu điều tra mỗi năm toàn xã
tăng thêm hơn 100 nhân khẩu, như vậy số lượng gỗ củi hàng năm đã sử dụng là
34.556,5 ste và tăng thêm khoảng hơn 550,0 ste nữa. Đây là một sức ép rất lớn
với tài nguyên rừng và cũng là một sức ép rất lớn đối với chất lượng cuộc sống
của người dân. Như vậy, kế hoạch hóa gia đình tại địa phương ngoài việc đảm
42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bảo cho đời sống gia đình no ấm được học hành, nâng cao trình độ xây dựng
cộng đồng văn minh. Đó còn là giải pháp giảm tác động của con người đến tài
nguyên rừng nói chung và giảm khối lượng tiêu thụ gỗ củi tại KVNC.
Nhu cầu gỗ củi trong tương lai
Qua điều tra tìm hiểu cho thấy, những năm tới nhu cầu về gỗ củi của
người dân vẫn không giảm. Ở 3 thôn chúng tôi điều tra: Thôn Lũng Vầy, Khuổi
Kẹn và thôn Kẹp A thì 100% số hộ vẫn sử dụng gỗ củi làm chất đốt, các vật
liệu thay thế củi như than, trấu,..không được sử dụng, các dụng cụ, bếp đun tiết
kiện năng lượng chưa được đưa vào sử dụng vì người dân ở rất xa khu vực
trung tâm, đường xá đi lại rất khó khăn nên họ chưa được biết đến những loại
bếp này. Hiện nay, tỷ lệ tăng dân số của toàn xã là 2,2%, mỗi năm dân số tăng
thêm khoảng 127 người và nhu cầu gỗ củi sẽ tăng thêm khoảng 698,5 ste. Với
tình hình này cho thấy trong tương lai gần nhu cầu gỗ củi của 3 thôn điều tra
nói riêng và của xã nói chung là sẽ không giảm mà còn có chiều hướng tăng lên
do sự gia tăng dân số và do lượng khách đến du lịch tại Hà Giang ngày càng
tăng. Hiện nay, một số hộ dân là cán bộ viên chức trong xã đã dùng điện, ga,
bếp lò than nhưng không đáng kể mà phần đông trên 95% người dân trong xã
sử dụng gỗ củi là vật liệu đốt chính.
Như vậy, trong tương lai việc sử dụng gỗ củi làm chất đốt ở KVNC vẫn
còn có chiều hướng tăng lên (tuy không nhiều). Cho nên, việc tìm ra các giải
pháp nhằm đáp ứng nhu cầu gỗ củi của người dân KVNC là hết cần thiết. để
giảm áp lực dân số và nhu cầu năng lượng phục vụ đời sống của người dân lên
tài nguyên rừng là thật sự cần thiết và là chiến lược để bảo vệ tài nguyên rừng,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương.
Khả năng cung cấp gỗ củi
Qua việc điều tra chúng tôi thấy, trong tương lai khả năng khai thác gỗ
củi phục vụ cho nhu cầu của người dân sẽ gặp những khó khăn vì, hiện nay các
khu rừng tự nhiên đã được quản lý chặt chẽ, một số thôn nằm trong khu vực
43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bảo tồn thiên nhiên Du Già, do vậy, việc khai thác thu hoạch gỗ củi rất khó
khăn; rừng trồng trong khu vực không nhiều và đã giao khoán cho các hộ gia
đình, vườn nhà cây trồng không nhiều, còn trồng phân tán chưa được quy
hoạch và chưa có định hướng. Thảm cây bụi mọc trên đất trống hoặc đất bỏ
hoang sau canh tác nương rẫy bị khai thác đi khai thác lại nên cũng bị cạn kiệt.
Nhu cầu gỗ củi của người dân trong KVNC rất cao nhưng nguồn cung
cấp rất hạn chế. Do đó, người dân buộc phải vào những khu rừng đã được nhà
nước quản lý để lấy gỗ củi và tự do khai thác rừng, chính vì vậy đã gây khó
khăn trong công tác bảo tồn, bảo vệ rừng.
4.4.1.3. Tác động của gia tăng dân số tới tài nguyên đất, rừng
Theo số liệu thu thập được từ các nguồn như UBND xã Minh Sơn,
Phòng Thống kê huyện Bắc Mê, kể từ năm 1990 tốc độ tăng dân số huyện Bắc
Mê nói chung xã Minh Sơn nói riêng đã liên tục tăng, tỷ suất sinh của xã là
2,2%, tốc độ tăng dân số qua các năm ở xã Minh Sơn.
Bảng 4.8. Tăng trưởng dân số Xã Minh Sơn (1990 - 2015)
Năm
Số dân (nghìn người)
Số dân tăng thêm sau 5 năm (người)
1990
Tốc độ tăng dân số qua các năm từ 1990- 2015 (%) 100
2025
-
1995
2839
806
140,2
2000
3787
939
186,6
2005
4886
1108
241,3
2010
5621
735
277,6
2015
6235
614
307,9
Như vậy, dân số tăng trung bình năm hơn 100 người/năm, đặc biệt giai
đoạn 1995 đến năm 2010 dân số tăng nhanh. Nguyên nhân chủ yếu là do trình
độ nhận thức của người dân còn kém, sinh đẻ chưa có kế hoạch, trọng nam
44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khinh nữ. Thêm vào đó, giai đoạn này người dân nhập cư tự do chủ yếu là
người Mông chuyển từ các nơi khác đến như từ huyện Đồng Văn, Mèo Vạc,
Yên Minh, Quản Bạ Hà Giang, từ tỉnh Đắc Lăc nhập cư vào Minh sơn dẫn đến
dân số tăng nhanh ở giai đoạn này. Khi dân số trong xã tăng nhanh đã tạo sức
ép lớn tới tài nguyên đất. Trong gia đình khi tăng nhân khẩu bắt buộc gia đình
có nhiều thế hệ đông người sinh hoạt phức tạp phải tách hộ vì vậy bắt buộc
phải mở rộng diện tích đất thêm để làm nhà, thêm vào đó mở rộng thêm diện
tích canh tác.. đã dẫn tới diện tích đất/người bị thu hẹp qua các năm:
Bảng 4.9. Suy giảm diện tích đất trung bình qua các năm (ha/người)
Năm
1990
1995
2000
2005
2010
2015
Dân số
2025
2839
3778
4886
5621
6235
Diện tích
7,26
5,18
3,89
3,01
2,61
2,35
(ha/ng)
Bảng 4.10. Sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp bình quân
đầu người ở Minh Sơn
Năm
Dân số (nghìn người)
Diện tích đất nông nghiệp (nghìn ha) 13.662,04
Bình quân đầu người (ha /người) 6,74
2025
1990
2839
13.662,04
4,81
1995
3778
13.662,04
3,61
2000
4886
13.662,04
2,79
2005
5621
13.662,04
2,43
2010
6235
13.662,04
2,19
2015
Sự gia tăng dân số có ảnh hưởng đến diện tích đất nói chung và điện tích
đất nông nghiệp. Diện tích đất canh tác trên đầu người giảm nhanh từ 6,74
45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ha/người (năm 1990) xuống còn 2,19 ha/người (năm 2015) và dự báo trong
các năm tiếp theo diện tích đất canh tác/người vẫn tiếp tục giảm. Kèm theo
đó còn có hiện tượng xói mòn, rửa trôi, khô hạn, sạt lở, v.v. đang xảy ra phổ
biến ở nhiều nơi trong xã đã làm cho nhiều ha đất tự nhiên được coi là “có
vấn đề suy thoái”.
4.4.1.4. Hoạt động chăn thả đại gia súc
Minh Sơn là xã miền núi, hoạt động chăn thả gia súc đã trở thành tập
quán của người dân. Việc chăn thả gia súc để lấy sức kéo và là nguồn thức ăn
tự cung tự cấp, nguồn thu nhập của người dân. Chăn thả gia súc tự nhiên (thả
rông) ngoài rừng của đồng bào các dân tộc ở vùng cao, nhất là ở Hà Giang là
một có thói quen. Thói quen này tập trung nhiều nhất ở đồng bào dân tộc Mông
và Dao nơi người dân sinh sống ở các bản làng trên đồi núi cao.
Hiện nay, chính quyền địa phương của xã chưa có những chính sách cụ
thể, khoanh vùng chăn thả, khuyến khích người dân chăn nuôi, mà chăn nuôi
đại gia súc ở xã là do tự phát. Qua việc điều tra phỏng vấn 90 hộ, của 3 thôn:
thôn Lũng Vầy 30 hộ, thôn Khuổn Kẹn 30 hộ, thôn Kẹp A 30 hộ, kết quả điều
tra ở bảng 4.11.
Bảng 4.11. Thống kê loại gia súc theo các phương thức chăn thả
Chăn dắt kết hợp thả rông
Thả rông hoàn toàn
Phương Thức chăn thả Chăn dắt hoàn toàn
Loại gia súc
Số hộ
Số hộ
Số hộ
Số gia súc (con)
Số gia súc (con)
Trâu
25
Số gia súc (con) 175
5
19
8
35
Bò
15
116
6
25
4
9
Dê
15
250
2
79
2
15
Ngựa
6
35
2
3
0
0
61
576
15
126
14
59
Tổng số
46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ở các hộ điều tra, người dân địa phương có 3 hình thức chăn thả gia súc:
thả rông hoàn toàn, chăn dắt kết hợp với thả rông, chăn dắt hoàn toàn. Trong 3
hình thức này thì thả rông hoàn toàn có tới 61 hộ với 576 con gia súc. Gia súc
được thả rông trong rừng, có một số hộ gia đình làm lán trại cho gia súc ngay
tại rừng, thỉnh thoảng lên kiểm tra, còn một số hộ gia đình không làm lán trại
mà chỉ thi thoảng lên kiểm tra. Hình thức này người dân đã lợi dụng được thảm
thực vật tự nhiên làm thức ăn cho gia súc và ít mất công chăn thả. Chăn dắt kết
hợp thả rông, có 14 hộ, hình thức này chủ yếu người dân vẫn thả rông gia súc
trong rừng, đến mùa vụ mới lùa gia súc về, người dân thả gia súc tại các khu
rừng tự nhiên hoặc ở những diện tích rừng được giao khoán với khoảng thời
gian vài tháng (6-8 tháng)/năm, các tháng còn lại trong năm được chăn dắt tại
đồng ruộng sau khi đã thu hoạch hoa mầu. Hình thức chăn thả này người dân
đã dựa vào thảm tự nhiên kết hợp có quản lý, chăm sóc của con người.
Việc chăn thả rông gia súc và chăn dắt kết hợp với thả rông gây ảnh
hưởng không nhỏ đến thảm thực vật rừng. Minh Sơn là một xã vùng sâu, vùng
xa, khí hậu tương đối khắc nghiệt, thường xuyên thiếu nước vào mùa khô, do
vậy khi nguồn thức ăn của gia súc bị thiếu nhất là mùa khô, gia súc sẽ phải ăn
cả những lá già, những cành cây non và thậm chí ăn cả những cây không thuộc
nhóm mà chúng ưa thích. Các khu vực gia súc thường xuyên đi lại thì đất sẽ bị
nén chặt làm cho tầng đất mặt không được thoáng khí, đồng thời gia súc dẫm
đạp làm gẫy, chết các cây tái sinh là những nguyên nhân gây cản trở đến quá
trình tái sinh tự nhiên của rừng. Bên cạnh đó, vào mùa đông giá rét, người dân
thường đốt lửa sưởi ấm cho gia súc nên rất dễ xảy ra cháy rừng.
4.4.1.5. Hoạt động sản xuất nông nghiệp, canh tác nương rẫy ảnh hưởng đến
đất rừng
Hoạt động canh tác nương rẫy từ bao đời nay đã trở thành tập quán và
truyền thống của đồng bào dân tộc ở xã Minh Sơn, canh tác nương rẫy là nguồn
47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản xuất nông nghiệp chính đảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người
dân địa phương. Các cây nông nghiệp chính lúa, ngô, khoai, sắn, trong đó cây
ngô là cây lương thực chính tại địa phương. Người dân ở các thôn Khuổi Kẹn,
Lũng Vầy, Kẹp A, Kẹp B, Bản Vàn, Suối Thầu...sống bằng nghề nông canh tác
nương rẫy, đồng bào người Mông ở xã vẫn còn tập quán du canh du cư phá
rừng làm nương rẫy, đây là nguyên nhân trực tiếp làm mất rừng.
Ngô là cây trồng chiếm ưu thế nhất trong vùng, vì nó là nguồn lương
thực chính của người dân nơi đây, ngô là cây lương thực chính của người Mông
và cũng là nguyên liệu để nấu rượu, ngoài ra còn dùng trong chăn nuôi, một số
ít để bán ra thị trường…Tổng diện tích ngô toàn xã tính đến tháng 3 năm 2016
là 610 ha. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên địa bàn xã mỗi năm có sự
thay đổi khá rõ theo hướng tích cực. Người dân xem cây ngô quan trọng như
những cây lương thực khác. Trong sản xuất nông nghiệp, cây ngô lai đã và
đang trở thành cây trồng mũi nhọn, góp phần quan trọng nâng cao thu nhập,
xóa đói, giảm nghèo cho người dân. Bình quân năng suất mỗi vụ từ 41 – 45
tạ/ha, có năm cây ngô được mùa, nhiều thôn năng suất đạt tới trên 48 - 50 tạ/ha.
Với giá thu mua thành phẩm trên thị trường hiện nay, bình quân mỗi ha ngô,
trừ chi phí, người dân thu lãi trên dưới 10 triệu đồng.
Kết quả điều tra nguồn gốc đất trồng Ngô của 100 hộ dân, tại khu vực
nghiên cứu trình bày trong bảng 4.12.
Bảng 4.12. Nguồn gốc của đất trồng Ngô trong 100 hộ điều tra
Nguồn gốc của đất trồng Ngô
Diện tích (ha)
Tỷ lệ %
Rừng hỗn giao
28,15
65,75
Đất Lâm Nghiệp
Vầu, Tre, Nứa
3,45
8,05
Tổng
31,50
73,80
Đất Nông nghiệp và đất trống
11,31
26,41
Tổng cộng
42,81
100,21
48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 4.12, cho thấy có 73,80 % diện tích đất trồng Ngô hiện nay có
nguồn gốc từ đất rừng, gồm các trạng thái như: Rừng hỗn giao cây Gỗ + Vầu
hoặc rừng Vầu, Tre, Nứa. Như vậy, trong hoạt động sản xuất Ngô của người
dân đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hệ sinh thái rừng. Để mở mang diện tích
trồng Ngô người dân đã phải phá bỏ những rừng Vầu, Tre, Nứa, thậm chí cả
rừng tự nhiên.
4.4.1.6. Hoạt động khai thác khoáng sản
Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương trong cả nước
phải “đóng cửa” rừng tự nhiên kể từ năm 2014. Thế nhưng, tại Hà Giang, nhiều
ha rừng, trong đó có cả rừng tự nhiên vẫn được bán đấu giá vào hồi tháng
3/2015, để lấy mặt bằng khai thác khoáng sản (quặng sắt) tại khu vực xã Minh
Sơn, huyện Bắc Mê. Hoạt động khai thác khoáng sản này đã có những tác động
tiêu cực đến môi trường sống của người dân khu vực, bởi khí bụi, tiếng ồn, ô
nhiễm môi trường đất, nguồn nước, "băm nát" đường giao thông và gây tổn thất
tài nguyên rừng.
Từ năm 2006 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã chuyển đổi gần 2.000 ha rừng
để phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế mà chủ yếu là hoạt động khai thác
khoáng sản và thủy điện, trong đó có hơn 1.300 ha diện tích là rừng phòng hộ.
Riêng với khoáng sản, theo thống kê, tỉnh Hà Giang có 125 mỏ và điểm mỏ,
với 28 loại khoáng sản khác nhau. Chỉ tính riêng trên địa bàn xã Minh Sơn
huyện Bắc Mê đã có tới 5 công ty được cấp phép hoạt động khai thác với tổng
diện tích rừng mất đi là 465,36 ha. Đến nay, tại xã Minh Sơn, đã có 2 công ty
đã đầu tư và đi vào hoạt động khai thác, sơ chế khoáng sản đó là: Công ty cổ
phần đầu tư khoáng sản An Thông với diện tích rừng mất đi là 26,7 ha và Công
ty cổ phần khoáng sản Minh Sơn với diện tích rừng mất đi là 12 ha. Để doanh
nghiệp đi vào khai thác mỏ tại xã Minh Sơn, hồi tháng 3/2015, Ủy ban Nhân
49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dân tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định số 401/QĐ-UBND về việc phê
duyệt phương án bán đấu giá sản phầm rừng tự nhiên (cây đứng) thuộc khu
vực. Theo đó, diện tích rừng phòng hộ do chuyển đổi mục đích sử dụng sang
loại đất khai thác khoáng sản là trên 30,3 ha. Trữ lượng rừng bị mất do phải
chặt hạ để khai trường 9,8 ha tại mỏ sắt Sàng Thần, tại địa bàn thôn Lũng Vầy,
xã Minh Sơn, với khoảng 1.751,63m3 gỗ, gỗ nhóm II đến nhóm VIII, hoạt
động khai thác khoáng sản, cộng với sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu còn
ảnh hưởng đến đa dạng sinh học, thậm chí có thể làm mất đi một số nguồn gen
và giống cây dược liệu quý hiếm.
Hoạt động khai thác khoáng sản tại xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê.
Hoạt động khai thác khoáng sản diễn ra ở khu vực rừng đầu nguồn xã
Minh Sơn đã ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân khu vực bởi nước
thải, chất thải, tiếng ồn và khí bụi. Nghiêm trọng hơn, việc chặt hạ cây rừng
đầu nguồn, cùng với việc sử dụng một lượng nước quá lớn từ nguồn nước tự
nhiên suối Lũng Vầy cho việc tuyển quặng, sử dụng của các công ty khai
50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khoáng đã làm ô nhiễm, suy giảm và cạn kiệt nguồn nước tại 5 thôn: Lũng Vầy,
Khuổi Kẹn, Nà Sáng, Bình Ba và Ngọc Trì.
4.4.1.7. Khai thác lâm sản ngoài gỗ
Tài nguyên lâm sản ngoài gỗ (LSNG) ở Minh Sơn rất đa dạng và phong
phú, giá trị sử dụng mà LSNG đem lại cho con người rất nhiều. Đồng bào dân
tộc nơi đây từ xưa đến nay coi rừng như là một cái kho dự trữ mà trong đó có
đủ mọi thứ phục vụ cho cuộc sống của họ, nên những hoạt động khai thác
LSNG vẫn đang diễn ra tại KVNC như khai thác cây dược liệu, cây cho lương
thực, thực phẩm, cây làm cảnh…
* Khai thác cây dược liệu: Tuy số người khai thác cây dược liệu chỉ
chiếm tỷ lệ thấp nhưng lại ảnh hưởng đến TTV lại rất lớn. Nếu chỉ khai thác để
sử dụng xung quanh cộng đồng làng bản thì ít gây ảnh hưởng đến TTV. Tuy
nhiên, người dân địa phương đang tập trung khai thác để mang bán cho thương
lái với số lượng lớn. Trong điều tra tôi chú ý đến cách sử dụng bộ phận của cây
để làm thuốc. Bởi vì nếu chỉ khai thác lá cây, hoa và quả thì khả năng sinh trưởng
và phát triển của cây vẫn được duy trì, còn khi khai thác đối với thân cây, rễ cây
hoặc cả cây thì khả năng đó sẽ giảm, thậm chí còn mất hẳn như cây thuốc Bảy lá
một hoa (Paris polyphylla Smith), cây Sâm dây (Campanulaceae)… hiện nay trữ
lượng đang giảm nghiêm trọng. Qua tìm hiểu tôi nhận thấy khai thác cây thuốc
đang là việc làm thường xuyên của một số người dân địa phương (có một số
người coi như nghề), đồng thời nó còn là sinh kế góp phần giảm nghèo đối với
họ ở thời điểm hiện tại. Với việc khai thác quá mức như hiện nay, trong tương
lai không xa, thảm thực vật sẽ bị suy giảm, khai thác quá mức thì tương lai sẽ có
một số loài cây thuốc sẽ biến mất và tăng khả năng xói mòn, rửa trôi, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống nhân dân trong vùng và các vùng lân cận.
Bảng 4.13. Khai thác dược liệu
51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tên cây Các bộ phận khai thác Số hộ Sử dụng Hoa (+), khai Tên Việt Cả chữa bệnh Tên Khoa học Quả (-), Lá Thân thác Nam cây Hạt (x)
Artemisiavulgaris L. Ngải cứu 60 x Điều kinh
Acanthus Thông tiểu Ô rô + 44 x leucostachyus Wall. tiện, hen, lỵ
Chữa mụn x Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng 60 nhọt
Fallopia multiflora Hà thủ Bổ huyêt, tóc 60 x (Thunb.) Haraldson ô đỏ đen
Bệnh vàng Adenosma Nhân trần 60 x da, đường caeruletum R. Br. mật
Trevesia palmata Tẩy giun, tàn
(Roxb. ex Lindl.) Đu đủ rừng 60 x x nhang, ho,
Visan viêm phổi
Qua bảng 4.13, chúng tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn ở 03 thôn: Bình
Ba, Khuổi Kẹn, Lũng Vầy với 60 hộ gia đình về việc khai thác cây dược liệu,
một số loại cây khi được hỏi hầu như 100% người dân đều khai thác để sử dụng
thường xuyên như cây Đu đủ rừng (Trevesia palmate), cây Ké hoa vàng (Sida
rhombifolia L.), Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson),… một
số loại cây người dân khai thác toàn bộ cả cây, lấy hoa, lấy lá và lấy củ hoặc rễ.
Như vậy, trên tổng số 140 loài cây thuốc trong KVNC nếu như không được
quản lý chặt chẽ thì trong tương lai số lượng sẽ bị giảm sút và sẽ gây ảnh
hưởng đến mất cân bằng sinh thái.
* Khai thác rau, quả
- Khai thác măng người dân đang tập trung khai thác theo mùa vụ khác
nhau trong các loại măng khai thác: Măng hốc, măng mai (Dendrocalamus
giganteus), măng Vầu (Bambusa nutans), măng Giang (Ampelocalamus
Patellais), măng Nứa (Neohouzeana dullosa). Trung bình mỗi lần vào rừng,
52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mỗi người khai thác được khoảng 10-15 kg măng/ngày/người.Thời gian khai
thác trong khoảng 2 tháng (từ trung tuần tháng 1 đến trung tuần tháng 3). Các
loại măng này chủ yếu mang về phục vụ cho nhu cầu ăn hàng ngày hoặc bán trên
thị trường, người dân cũng có thể đem phơi khô để dự trữ như măng nứa, măng
mai. Trong 80 hộ điều tra đã xác định được số người khai thác măng và ước tính
số lượng khai thác trong năm qua bảng 4.14, đây là một lượng măng lớn mà người
dân đã khai thác và gây ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của các rừng tre nứa.
Bảng 4.14. Khối lượng (KL) măng được khai thác trong năm
của các hộ điều tra
Hộ điều tra
Tên thôn
Ngọc Trì Bình Ba Kho Thum Kẹp A
Tổng
Số hộ 20 20 20 20 80
Số người 96 85 95 87 363
Hộ khai thác Măng Tổng KL/năm Số hộ 12 15 17 20 64
Số người 15 20 17 25 77
(tấn) 5,8 5,4 4,6 6,7 22,5
- Khai thác các loại quả, người dân khai thác chủ yếu là quả Trám trắng
(Canarium album) và Trám đen (Canarium tramdendum)… Những cây Trám
mọc tại vườn đồi quanh nhà do các hộ gia đình quản lý thì được khai thác hợp
lý hơn, chỉ thu hái quả đã già, còn các cây Trám mọc ở rừng tự nhiên thường bị
khai thác kiệt, thu hái cả quả già và non hay hái bằng cách chặt cả cành, chặt cả
cây để lấy quả.
- Khai thác các loại rau, mùa rau Sắng (Meliantha suavis), rau đắng...
người dân địa phương vào rừng khai thác phục vụ cho nhu cầu và bán ra thị
trường vì rau này có giá trị thương mại cao. Việc khai thác rau sắng tương đối
khó khăn vì phải đi xa và thời gian mùa vụ ngắn, trữ lượng trong rừng cũng
không nhiều, nhưng vì giá trị cao và thói quen nên người dân vẫn vào rừng để
khai thác.
Như vậy, nhóm cây thuốc và nhóm cây thực phẩm, số người khai thác chỉ
53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chiếm tỉ lệ ít nhưng có ảnh hưởng đến thảm thực vật lại rất lớn vì việc khai thác
các loại này theo mùa vụ và khai thác vào mùa cây tái sinh, hoặc ra hoa, quả, hơn
nữa trong quá trình khai thác người dân khai thác đến mức độ tận thu do đó sẽ có
ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của các loài này trong thảm thực vật.
4.4.1.8. Hoạt động săn bắt động vật rừng
Từ xa xưa, động vật rừng đã là nguồn cung cấp lượng thực phẩm lớn mà
người dân nơi đây khai thác chúng mạnh mẽ. Hiện nay, con người đã không
phải lệ thuộc vào nguồn tài nguyên này nữa. Tuy nhiên, vì nhu cầu muốn được
thưởng thức các đặc sản thú rừng như: Cầy hương, Lợn rừng..., thỏa mãn nhu
cầu giải trí (thú chơi chim cảnh) và nạn buôn bán các động vật hoang dã trái
phép nên hoạt động săn bắt vẫn tiếp diễn. Đây là một nguyên nhân quan trọng
gây suy giảm đến các loài động vật rừng ở KVNC.
Chúng tôi điều tra 50 hộ dân, kết quả trình bày tại bảng 4.15.
Bảng 4.15. Thống kê số hộ có hoạt động săn bắt thú rừng
chia theo thời gian
Số hộ có
Số lần đi săn bắt và số lần bắt được thú rừng
Số
hoạt động
trung bình/người/năm
người
Thời gian
săn
tham
Số lần đi săn
Số lần săn bắt
Tỷ lệ
bắt/50 hộ
gia
bắt
được thú rừng
%
điều tra
Năm 1990
45
190
152
138
90,7
Năm 1995
35
87
103
76
73,7
Năm 2005
11
15
65
24
36,9
Năm 2015
3
4
35
6
17,1
Qua điều tra 50 hộ chúng tôi thấy, những năm 1995 trở về trước số hộ, số
người tham gia săn bắt thú rừng cao, loại thú rừng săn bắt được thường là:
Hươu, Nai, Lợn Rừng, Sơn Dương, Cầy Hương, Khỉ .. ngoài ra số ít lần bẫy
được Gấu. Theo phỏng vấn những người đi săn từ những năm 1990 cho biết,
săn bắt thú rừng với mục đích chỉ là để cung cấp thức ăn cho gia đình và trao
54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đổi xung quanh cộng đồng xóm làng và có hai hình thức săn bắt là dùng súng
săn tự chế và dùng cạm bẫy để bắt thú rừng. Độ tuổi người tham gia săn bắt là
từ 15 – 50 tuổi (chiếm 90%), độ tuổi trên 50 tuổi chiếm 7% còn 3 % là dưới 15
tuổi (độ tuổi này thường vào rừng bắn chim, bẫy sóc… chủ yếu bắt được động
vật nhỏ, dụng cụ mang theo thường là tự chế: súng cao su, bẫy đơn giản). Càng
về sau số người đi săn càng giảm do số lượng thú rừng giảm nhiều, việc quản
lý săn bắt động vật hoang dã ngày càng chặt chẽ.
4.4.1.9. Cháy rừng
Bảng 4.16. Thống kê các vụ cháy rừng từ năm 2005- 2015 tại KVNC
Số vụ cháy
Diện tích
Dạng rừng cháy
Năm
/năm
cháy/ha
2005
7
Thảm cỏ
7,3
2006
5
Thảm cỏ
6,1
2007
6
Thảm cỏ
5,7
2008
5
Thảm cỏ
4,4
2009
4
Thảm cỏ
3,6
2010
4
Thảm cỏ
3,1
2011
4
Thảm cỏ
2,7
2012
3
Thảm cỏ
0,9
2013
2
Thảm cỏ
0,5
2014
1
Thảm cỏ
0,2
2015
0
-
0
Tổng
41
34,5
Nguồn: Ban quản lý rừng đặc dụng Du Già
Qua bảng 4.16 cho thấy từ năm 2005 đến năm 2015 có tổng số vụ cháy
rừng lên đên 41 vụ, tổng số diện tích rừng bị cháy 34,5 ha. Trong những năm
2005-2009 số vụ cháy liên tiếp sảy ra đặc biệt vào mùa khô nguyên nhân chủ
yếu do ý thức của người dân như đốt rừng làm nương rẫy, hay đốt cây lấy gỗ,
55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xong trong những năm gần đây số vụ cháy rừng giảm đi do người dân có ý thức
trong việc bảo vệ rừng và có sự quản lý chặt chẽ của các ban ngành trong xã,
Ban quản lý rừng đặc dụng Du Già..
Qua nghiên cứu, chúng tôi xác định các nguyên nhân chính của con
người tác động tiêu cực đến thảm thực vật ở xã Minh Sơn là do: (1) hoạt động
khai thác gỗ để làm nhà, đồ dùng và chuồng trại chăn nuôi; (2) khai thác gỗ củi
làm chất đốt. Trung bình mỗi người dân ở xã trong cả cuộc đời phải sử dụng
4,6 ste gỗ làm nhà, mỗi năm phải sử dụng 5,5 ste gỗ củi làm chất đốt; dẫn tới
suy giảm lượng gỗ củi tại khu vực nghiên cứu; (3) thói quen và phong tục
tập quán thả rông gia súc; (4) hoạt động canh tác nương rẫy và lỗi sống du
canh du cư của đồng bào dân tộc mông; (5) hoạt động khai thác khoáng sản;
(6) hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ (7) săn bắt động vật rừng; (8) cháy
rừng. Tất cả các nguyên nhân trên là để giải quyết nhu cầu về ăn, mặc, ở
...trong cuộc sống của người dân KVNC. Mặc dù con người đã có tác động
rất sâu sắc đến tài nguyên rừng, nhưng đời sống của người dân ở đây vẫn rất
còn rất khó khăn. Theo số liệu điều tra dân số ở xã hiện nay có tới 50% hộ
nghèo và cận nghèo (theo TCVN), với tỷ xuất sinh hiện nay của toàn xã là
2,2%, với sự gia tăng dân số như hiện nay sẽ làm cho diện tích đất nông
nghiệp/nhân khẩu giảm đi, cái đói, nghèo và sức ép dân số tới tài nguyên
rừng ở KVNC đã và đang là hiện hữu.
4.4.2. Những tác động tích cực của con người đến tài nguyên rừng
Bên cạnh các tác động tiêu cực có ảnh hưởng lớn tới sự suy giảm của đất
rừng, suy giảm của tài nguyên thực vật rừng thì người dân địa phương có nhiều
những hoạt động có tính tích cực nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên rừng. Chúng
tôi tập trung nghiên cứu một số hoạt động mang tính tích cực như: Hoạt động
trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, tôn tạo các di tích tạo ra cảnh quan
mới và công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
4.4.2.1. Hoạt động trồng rừng
56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hoạt động tết trồng rừng đã trở thành phong trào quen thuộc của người
dân Việt Nam. Có thể thấy rừng có những vai trò hết sức to lớn đối với đời
sống con người, đảm bảo phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái,
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa lịch sử, cảnh quan thiên nhiên. Hiện
nay, diện tích và chất lượng rừng tự nhiên ở xã Minh Sơn đã giảm đi rất nhiều
nên cần thiết phải có những chính sách, kế hoạch trồng rừng thích hợp để nâng
cao độ che phủ của rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.
Thực hiện các chương trình dự án trồng rừng 661 và 327, xã Minh Sơn đã
tiến hành trồng rừng theo dự án từ năm 1997 đến năm 2010, trên tổng số 17 thôn
qua các chương trình dự án 327, 661. Tuy nhiên, qua điều tra cho thấy, hiệu quả
trồng rừng ở một số nơi chưa cao, nguyên nhân là do nguồn giống kém chất
lượng, trồng rừng và chăm sóc rừng không đúng theo yêu cầu kĩ thuật.
Bảng 4.17. Diê ̣n tích trồng rừng từ cá c dự á n Năm trồng Diện tích (ha)
Đơn vị thực hiện
Tên dự án
327
1997 1998
I
661
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Lâm trường Bắc Mê Lâm trường Bắc Mê Lâm trường Bắc Mê Lâm trường Bắc Mê Lâm trường Bắc Mê BQL rừng đặc dụng Du Già BQL rừng đặc dụng Du Già BQL rừng đặc dụng Du Già BQL rừng đặc dụng Du Già Ban quản lý rừng phòng hộ Ban quản lý dự án 661 Ban quản lý dự án 661
II Cộng I +II
8,5 4,0 12,5 20,6 8,7 0 11,2 0 88,7 56,7 47,2 103,8 98,5 65,6 73,0 574 586,5
Trong 14 năm từ 1997 đến 2010 trên địa bàn toàn xã đã trồng được 586,5
57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ha rừng trong đó dự án 327 trồng được 12,5 ha, ban quản lý 661 và Ban quản lý
rừng đặc dụng Du Già trồng được 574 ha; chủ yếu trồng rừng thuần loài như:
rừng Keo lá tràm, Keo tai tượng, rừng Mỡ, rừng Xoan, rừng Quế … Ngoài ra
còn có trồng rừng hỗn loài như: Keo lá tràm và Lát hoa, rừng Mỡ và Quế.
Với diện tích 586,5 ha rừng trồng đã góp phần phủ xanh đất trống trọc,
nâng độ che phủ của thảm thực vật, góp phần giảm thiểu xói mòn đất. Hiện
nay, một số rừng trồng này đã đến thời gian thu hoạch, rừng thu hoạch góp
phần giảm đói nghèo cho người dân địa phương.
4.4.2.2. Hoạt động khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
Khoanh nuôi phục hồi rừng thực chất là giải pháp lâm sinh và vận dụng
quy luật diễn thế tự nhiên của thảm thực vật để phục hồi rừng và thông qua
những biện pháp bảo vệ ngăn chặn tác động phá hoại đến thảm thực vật rừng,
chặt phá của con người. Tuy nhiên, khi điều tra tại KVNC, hoạt động khoanh
nuôi phục hồi rừng chỉ đơn thuần là khoanh vùng bảo vệ cho thảm thực vật
phục hồi tự nhiên. Phần lớn các hộ gia đình đều không quan tâm đến diện tích
đất rừng được giao. Nói cách khác, đa số diện tích đất giao cho các hộ gia đình
thực chất là bỏ hoang cho rừng phục hồi tự nhiên, ít có tác động bằng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh.
Bảng 4.18. Các hộ áp dụng các phương thức khoanh nuôi phục hồi rừng
Có tác động các biện pháp lâm sinh
Thôn/bản
Số hộ điều tra
Suối Thầu
20
Sô hộ 5
Tỷ lệ % 25,0
Không có tác động các biện pháp lâm sinh Tỷ lệ % Sô hộ 75,0 15
Kho Thum
20
3
15,0
17
85,0
Nà Ngòong
20
2
10,0
18
90,0
Khuổi Lòa
20
3
15,0
17
85,0
Lùng Thóa
20
4
20,0
16
80,0
17,0
83
83,0
Tông số hộ
100
17
Theo kết quả điều tra tại bảng 4.18 cho thấy, trong 100 hộ dân thực hiện
58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khoanh nuôi rừng có 83% các hộ được phỏng vấn đã không có tác động gì, chỉ
có 17% số hộ có tác động trong khoanh nuôi như: Trồng bổ sung, phát dọn vệ
sinh rừng...
4.4.2.3. Công tá c quản lý , bảo vệ rừng
Đơn vị quản lý trực tiếp rừng ở xã Minh Sơn hiện nay là Ban quản lý
rừng đặc dụng Du Già, Hạt Kiểm Lâm huyện với chức năng tham mưu cho Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện quản lý Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng, trực
tiếp quản lý diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được giao với tư cách là
chủ rừng; là chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển và sử dụng tài nguyên rừng
theo quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn huyê ̣n.
Hiê ̣n nay, việc thực hiện quy chế quản lý rừ ng ta ̣i KVNC chủ yếu dựa vào Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừ ng. Căn cứ Quyết định này, hàng năm,
Ban quản lý rừng đặc dụng Du Già, Hạt Kiểm Lâm cũng đã tham mưu cho Ủy
ban huyện ban hành nhiều công văn hướng dẫn, chỉ đạo các ban ngành đoàn thể
và nhân dân thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng.
Bảng 4.19. Thống kê số vụ vi phạm liên quan đến tài nguyên rừng
tại xã Minh Sơn
Năm
TT
Diễn giải
ĐVT
2012 2011 2010 2009 2008 2007
32
35
43
52
18
28
Vụ
I Tổng số vụ vi phạm
9
8
12
15
1 Khai thác trái phép
3
6
Vụ
9
12
17
19
2 Vận chuyển lâm sản trái phép
11
13
Vụ
3
7
2
5
3 Chế biến lâm sản trái phép
2
3
Vụ
5
3
7
8
4 Tập kết lâm sản trái phép
2
4
Vụ
6
5
5
5
5 Các hành vi khác
0
2
Vụ
m3
9,6
10,4 11,6 12,3 10,2 23,5
II Tang vật thu được: Gỗ
III Thu nộp ngân sách
Triệuđ
24
36
30,8 36,5 39,1 43,5
Trong quá trình quản lý bảo vệ rừng từ năm 2007 đến 2012, Hạt Kiểm
59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lâm huyện phối hợp cùng Ban quản lý rừng đặc dụng cũng đã tổ chức nhiều đợt
tuần tra, kiểm tra các cơ sở chế biến lâm sản và truy quét nạn chặt phá rừng của
lâm tặc tại xã Minh Sơn. Số vụ vi phạm qua các năm đã giảm đi, năm 2007 có
52 vụ khai thác gỗ trái phép, năm 2012 còn 18 vụ, theo đó số lượng gỗ, số
lượng lâm sản khai thác trái phép cũng giảm đi.
4.5. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững
Qua điều tra cho thấy, đời sống của đại đa số cộng đồng dân cư ở xã
Minh Sơn phụ thuộc vào tài nguyên rừng, từ đất rừng làm nương rẫy đến các
sản phẩm làm công cụ, đồ dùng, nhà ở, chất đốt và nguồn lương thực, thực
phẩm trực tiếp thu được từ rừng như rau rừng, cây thuốc, các loại quả…do đó,
khai thác tài nguyên rừng là một trong những nhu cầu thiết yếu của người dân
địa phương. Chính vì vậy, công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở đây
còn gặp nhiều khó khăn. Qua thảo luận với Chính quyền các cấp và người dân
địa phương, đặc biệt qua điều tra khảo sát các hộ dân và học sinh trường Phổ
thông dân tộc bán trú trung học Minh Sơn chúng tôi đề xuất một số giải pháp
góp phần tuyên truyền, giáo dục, quản lý, khai thác và sử dụng bền vững tái
nguyên rừng ở địa phương.
4.5.1. Chú trọng công tác bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng.
(1) Trước những nguy cơ giảm sút tài nguyên rừng ở KVNC, chính
quyền địa phương có những biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển vốn rừng.
Nhưng, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên hiệu quả mang lại chưa cao.
Trong những năm qua, địa phương mới chỉ tập trung vào trồng rừng nhằm phát
triển kinh tế xã hội, phủ xanh đất trống đồi trọc. Do đó, độ che phủ của rừng đã
tăng lên, năm 2005 là 53,2%; năm 2010 là 54,16% và năm 2015 là 57,6%
(nguồn Ban Quản lý rừng đặc dụng Du Già). Tuy diện tích rừng tăng nhưng
chất lượng rừng không tăng, hiệu quả phòng hộ của rừng không cao. Hệ sinh
thái rừng tự nhiên đang ở các giai đoạn phục hồi, nếu tiếp tục được khoanh
nuôi, quản lý, chăm sóc và bảo vệ tốt thì diễn thế rừng sẽ theo chiều diễn thế
60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thứ sinh đi lên.
- Chú trọng việc trồng rừng và trồng cây phân tán, chú ý trồng cây bản
địa là nguồn gieo giống để giúp cho phục hồi rừng tái sinh. Giao đất giao rừng
cho chính người dân đang sinh sống ở khu vực có đất rừng. Hỗ trợ cho họ về
nguồn giống, vốn ban đầu, hướng dẫn về kỹ thuật chăm sóc rừng, hướng dẫn
họ tiêu thụ sản phẩm đầu ra tránh bị các thương lái ép giá.
- Đề xuất các giải pháp và xây dựng cơ chế khuyến khích người dân hoặc
cộng đồng dân cư nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng theo chương
trình, Dự án của VQG. Ưu tiên các hộ dân sống trong vùng đệm của VQG.
(2) Các giải pháp để cân bằng giữa cung và cầu cho người dân địa
phương: nhu cầu gỗ làm nhà, đóng đồ dùng và gỗ củi đun nấu phục vụ cho
cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương vẫn không giảm
đi, mà còn có xu hướng gia tăng thêm chút ít. Vậy nên, trong tương lai phải tìm
những giải pháp cân bằng giữa cung và cầu là rất quan trọng và thật sự cần
thiết. Để thực hiện giải pháp cân bằng giữa cung và cầu thì phải thực hiện đồng
bộ các giải pháp sau:
- Giải pháp tìm kiếm vật liệu thay thế: khuyến khích người dân sử dụng
các vật liệu ngoài gỗ như gạch, đá, ngói, tôn, xi măng... để làm nhà. Các vật
liệu ngoài gỗ để làm chất đốt như rơm, rạ, cành nhánh, lá cây,..hỗ trợ người dân
xây dựng một số bếp ga sinh học.
- Giải pháp tiết kiệm nhiên liệu: Hỗ trợ cho người dân bếp lò cải tiến và
hướng dẫn phổ cập cho người dân sử dụng bếp lò cải tiến để tiết kiệm nhiên
liệu, chuyển hình thức nấu cám lợn sang cho ăn thúc ăn sống, như vậy vừa
giảm công lao động đi lấy củi, công nấu cám và góp phần giảm khai thác gỗ củi
trong rừng.
4.5.2. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền, phổ cập
Trước hết, cần phổ cập, giới thiệu tác dụng của rừng, của thảm thực vật
trong việc cung cấp gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ khác, cũng như các chức năng
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước mặt, nước ngầm, chống xói mòn, chống
61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sạt lở, lũ quét, lũ ống...Việc giới thiệu này thực hiện bằng nhiều biện pháp như
cho người dân xem phim ảnh và tổ chức cho họ thảo luận...Thông qua việc giới
thiệu tác dụng của rừng để nâng cao nhận thức trách nhiệm của mỗi người dân
trong việc bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng, để mỗi người dân có
cách nhìn đúng đắn về các vấn đề:
-Vấn đề khai thác gỗ, củi, phá rừng làm nương rẫy, chăn thả rông gia súc
trên địa bàn đang sinh sống hiện nay.
-Tầm quan trọng của các giải pháp giao đất giao rừng, trồng rừng, trồng
cây phân tán, phục hồi rừng tự nhiên để giữ đất, giữ nước, giảm thiểu sạt lở, lũ
ống, lũ quét và để lấy gỗ củi.
- Sử dụng các vật liệu thay gỗ, củi trong cất dựng nhà ở và đun nấu, giải
pháp tiết kiệm nhiên liệu.
- Thay đổi thói quen chăn thả rông gia súc để giảm thiểu tối đa việc chăn
thả rông gia súc sẽ mang lại lợi ích kinh tế cao hơn, gia súc được chăn dắt, tối
đến đưa về chuồng trại thì sẽ giảm thiểu được bệnh dịch, chết rét khi đến mùa
đông và hơn nữa là không giẫm đạp lên lớp cây non tái sinh có như vậy thời
gian phục hồi thảm thực vật tự nhiên mới nhanh chóng.
- Có chính sách nghiêm cấm, xử phạt những trường hợp chăn thả rông
vào những khu rừng đang khoanh nuôi, bảo vệ.
- Phổ biến chủ trương, chính sách phát triển lâm nghiệp hiện nay của
Đảng, Nhà nước, nhất là chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, chính sách giao
đất giao rừng đến từng hộ gia đình, quyền lợi và nghĩa vụ của người trồng rừng
và bảo vệ rừng.
- Phổ cập kỹ thuật khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên; phát động người
dân tham gia thường xuyên vào việc trồng cây rừng, khuyến khích các thành phần
kinh tế trên địa bàn xã tham gia bảo vệ và phát triển rừng cùng với người dân.
- Người làm công tác lâm nghiệp, trạm kiểm lâm phải gương mẫu trong
62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
việc thực hiện bảo vệ rừng, gần gũi và gúp đỡ hướng dẫn người dân trồng cây
rừng, bảo vệ rừng và gương mẫu trong việc sử dụng tài nguyên rừng không ăn
thịt thú rừng.
- Tổ chức cho người dân tham quan, học tập các gương điểm hình,
gương mẫu trong bảo vệ rừng và trồng rừng, các mô hình canh tác bền vững và
hiệu quả.
Xã có tới 73% hộ nghèo và cận nghèo, có nhiều thôn bản (17 thôn bản)
và đường giao thông đi lại khó khăn. Để công tác tuyên truyền, phổ cập đạt
hiệu quả cao cần phải áp dụng nhiều hình thức giới thiệu và phổ cập, lồng ghép
phối hợp nhiều chương trình với nhau. Nội dung các chương trình phải phong
phú đa dạng, gắn phát triển lâm sản ngoài gỗ với việc phát triển gỗ, củi. Chú ý
tạo đội ngũ phổ cập viên là người dân địa phương vì họ là những người được
sinh ra và lớn lên trên chính quê hương của họ, họ hiểu được tâm lý và tâm tư,
phong tục tập quán của người dân địa phương.
- Địa phương nơi tôi thực hiện đề tài nghiên cứu, trình độ dân trí còn
thấp, có một số thôn, bản xa xôi một số người dân còn chưa nói được tiếng phổ
thong. Nhà trường nơi tôi công tác đã có nhiều biện pháp tuyên truyền, giáo dục
và hướng dẫn các em học sinh về bảo vệ rừng, hướng dẫn trồng cây vào những dịp
đầu năm mới với hy vọng các em sẽ là những hạt giống tương lai bảo vệ và phát
triển vốn rừng trên địa bàn nơi chính gia đính các em sinh sống.
4.5.3. Giải pháp về cơ chế chính sách
Thực hiện tốt chính sách giao đất giao rừng đến từng hộ dân, chính sách
cho người trồng rừng vạy vốn với lãi suất ưu đãi, thủ tục nhanh gọn và an toàn.
Đặc biệt trong KVNC tỷ lệ hộ nghèo đông, trình độ dân trí thấp, do vậy các cấp
chính quyền phải làm tuyên truyền làm rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người
trồng rừng (người dân được hưởng lợi từ chính sách trồng rừng và bảo vệ
rừng). Trong trường hợp như thế này đội ngũ phổ cập viên hết sức quan trọng.
4.5.4. Giải pháp khoa học
63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(1) Đối với việc chăn nuôi gia súc: các nhà khoa học phối hợp cùng địa
phương quy hoạch vùng chăn thả gia súc, tiến hành chăn thả tận dụng, luân
phiên với mật độ phù hợp. Nghiên cứu phân vùng sinh thái để làm căn cứ quy
hoạch vùng trồng cỏ. Xác định các loại cỏ trồng phù hợp với điều kiện khí hậu.
Hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật trồng cỏ, chăm sóc, thu hoạch, chế biến thức
ăn thô xanh, dự trữ thức ăn cho gia súc trong mùa đông, hướng tới chăn nuôi
gia súc hàng hóa.
Hướng dẫn kỹ thuật cho người nông dân cách chăm sóc, phòng bệnh cho
gia súc, đặc biệt là chăm sóc gia súc chửa, đẻ, gia súc non.
(2) Hỗ trợ người dân sử dụng vật liệu thay thế làm chất đốt và hướng dẫn
người dân địa phương tận dụng phân của gia súc và trong gia đình để làm chất
thải hữu cơ cho hầm ủ khí biogas cung cấp khí gas thay thế gỗ củi đun nấu sinh
hoạt hàng ngày. Theo cách này sẽ hạn chế được khai thác củi trong rừng.
(3) Đối với các loại rau rừng và cây thuốc: Cần có nghiên cứu khoa
học về đặc điểm sinh thái, sinh vật học của từng loài cụ thể rồi tiến hành gây
trồng thử nghiệm, từ đó hướng dẫn kĩ thuật cho nhân dân trong vùng trồng
tại vườn đồi quanh nhà để tiện chăm sóc nâng cao năng suất, góp phần bảo
tồn tài nguyên.
(4) Xây dựng mô hình chăn nuôi các động vật hoang dã: Hươu, Nhím,
Lợn rừng, Rắn, Dúi … nhằm nâng cao thu nhập, tạo việc làm cho người dân,
giảm áp lực đến tài nguyên rừng. Để thành công cần: Khuyến khích, hỗ trợ vay
vốn ưu đãi cho người dân; Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, đồng thời
tổ chức tham quan học hỏi kinh nghiệm thực tế từ các mô hình đã mang lại hiệu
quả cao; Khi áp dụng tại địa phương, ban đầu nên triển khai thí điểm rồi mới
nhân rộng tới các hộ dân.
4.5.5. Chính sách dân số
Dân số trên địa bàn xã Minh Sơn có tỷ suất sinh 2.2%, sự gia tăng nhanh
dân số có ảnh hưởng rất lớn đến tài nguyên rừng và đời sống tinh thần, văn hóa,
vật chất của người dân. Do đó, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tích
64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cực chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình nhằm giảm dần tốc độ gia tăng
dân số, tuyên truyền để người dân nhận thức được bình đẳng giới giảm thiểu
hiện tượng trọng nam khinh nữ.
Nâng cao nhận thức về vai trò của người phụ nữ trong gia đình, trong xã
hội để góp phần giải phóng người phụ nữ khỏi áp lực quá lớn về trọng trách là
người lao động nặng nhọc trong gia đình. Nâng cao trách nhiệm của người
chồng trong xóa đói, giảm nghèo và thực hiện các biện pháp tránh thai.
65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Theo khung phân loại của UNESCO (1973), tại khu vực nghiên cứu
có các kiểu thảm thực vật: Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình
thấp; Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp; Thảm cây bụi
thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp và Thảm cỏ.
2. Bước đầu chúng tôi xác định được trong KVNC hệ thực vật có 259
loài thuộc 198 chi, 82 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành
Thông đất, ngành Mộc tặc, ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần, ngành Hạt kín.
Xác định được cấu trúc của các kiểu thảm thực vật, thảm cỏ có 2 tầng, thảm
cây bụi 2 tầng, rừng non thứ sinh 3 tầng, rừng thứ sinh trưởng thành 4 tầng và
rừng nguyên sinh có 5 tầng. Hệ thực vật trong KVNC có tính đa dạng về giá trị
sử dụng, trong đó nhóm cây thuốc có tỷ lệ cao nhất 48,44%, nhóm cây gỗ
27,68%, 4 nhóm còn lại có tỷ lệ dưới 10%. Có nhiều loài có 3,4,5 giá trị sử
dụng. Có 6 loài nguy cấp cần được bảo vệ và 16 loài sẽ nguy cấp.
3. Gia tăng dân số là nguyên nhân sâu sắc tác động lên thảm thực vật
rừng tại KVNC. Với dân số hiện có của xã và tỷ lệ gia tăng dân số như hiện nay
là áp lực rất lớn đến tài nguyên rừng. (1) Hoạt động khai thác gỗ, củi, tính trung
bình hiện nay tổng số dân toàn xã 6.283 người mỗi năm tăng thêm 127 người
thì số gỗ củi phải sử dụng làm chất đốt mỗi năm sẽ là 35.245,5ste và 19.553,6
ste gỗ để làm nhà, đồ dùng và chuồng trại. (2)Thói quen và phong tục tập quán
thả rông gia súc; (3) hoạt động canh tác nương rẫy và lỗi sống du canh du cư
của đồng bào dân tộc mông; (4) hoạt động khai thác khoáng sản; (5) hoạt động
khai thác lâm sản ngoài gỗ (6) săn bắt động vật rừng; (7) cháy rừng. Tất cả các
nguyên nhân trên đã có tác động rất sâu sắc đến tài nguyên rừng
4. Hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, công tác quản lý
bảo vệ rừng, các hoạt động này đã góp phần nâng cao độ che phủ của rừng.
66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu các tác động của con người đến thảm thực vật ở xã minh
Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang, do những hạn chế về thời gian cũng như
trình độ chuyên môn sâu nhưng những kết quả thu được cũng là một bức tranh
thực tế để góp phần với chính quyền địa phương bảo vệ rừng đầu nguồn.
Đề nghị tiếp tục nghiên cứu để có những đánh giá cụ thể hơn, trên cơ sở
đó có các giải pháp bảo vệ rừng và nâng cao đời sống của người dân.
67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Phạm Hồng Ban (1999), Bước đầu nghiên cứu tính đa dạng sinh học trong
nông nghiệp nương rẫy ở vùng Tây Nam - Nghệ An, Luận án Tiến sĩ sinh
học, Trường Đại học Sư phạm Vinh.
2. Nguyễn Tiến Bân (1997), Nghiên cứu cơ sở khoa học phục hồi hệ sinh thái
vùng cao núi đá vôi Cao Bằng bằng các loại cây gỗ quý bản địa, Kỷ yếu
Hội nghị môi trường các tỉnh phía Bắc tại Sơn La, Sở Khoa học công nghệ
môi trường tỉnh Sơn La, tr. 97 – 99.
3. Nguyễn Tiến Bân (1983), Danh lục thực vật Tây Nguyên, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
(2007), Sách Đỏ Việt Nam, phần II: Thực vật, Nxb Khoa học tự nhiên và
Công nghệ, Hà Nội.
5. Vũ Văn Cần (2009), Báo cáo chuyên đề thực vật rừng, Dự án xác lập khu
Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên, Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ, Hà Nội.
6. Lê Trần Chấn (1990), Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của hệ
thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình, Luận án PTS, Hà Nội..
7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định
32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. 8. Hoàng Chung (1980), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Công trình
nghiên cứu khoa học trường Đại học sư phạm Thái Nguyên..
9. Hoàng Chung (2004), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
10. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
11. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật tại Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ sinh học,
Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật, Viện Khoa học & Công nghệ Việt
Nam, Hà Nội.
68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995), Nghiên cứu thành phần loài, thành
phần dạng sống của sa van bụi ở vùng đồi trung du Bắc Thái, Thông báo
khoa học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, số 2.
13. Lê Trọng Cúc (2002), Đa dạng sinh học và Bảo tồn thiên nhiên, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
14. Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000), “Động thái thảm thực vật sau nương
rẫy ở Con Cuông, Nghệ An”, Tạp chí Lâm nghiệp, số 7.
15. Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 1-2, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
Trung tâm tài nguyên và môi trường
16. Từ Quang Hiển (2002), Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc, Nxb
Nông nghiệp.
17. Nguyễn Đình Hòe (2009), Môi trường và Phát triển bền vững, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
18. Phạm Hoàng Hộ (1991, 1992, 1993), Cây cỏ Việt Nam, Tập 1, 2, 3 Motreal.
19. Phan Nguyên Hồng (1991), Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt
Nam, Luận án tiến sĩ khoa học sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I.
20. Nguyễn Anh Hùng (2014), Nghiên cứu những tác động của con người đến tính
bền vững của hệ sinh thái rừng ở vùng an toàn khu Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
21. Nguyễn Thế Hưng (2003), Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng phục hồi rừng của
thảm thực vật cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh), Luận
án tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
22. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), Thành phần loài và dạng sống
thực vật trong loại hình sa van vùng đồi Quảng Ninh, Thông báo khoa học
Đại học Sư phạm Thái Nguyên, số 3.
23. Đỗ Thị Hường, Đặng Tùng Hoa (2013), “Nghiên cứu sự phụ thuộc của cộng
đồng người dân đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng
Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn, (7), tr.101-105.
69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24. Trần Kiên, Hoàng Đức Nhuận, Mai Sĩ Tuấn (2002), Sinh thái học và Môi
trường, Nxb Giáo dục.
25. Phương Hữu Khiêm (2011), “Hiện trạng quản lý rừng tại huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên,
88 (12), tr.9-15.
26. Trần Ngọc Lân (chủ biên) (1999), Phát triển bền vững vùng đệm Khu bảo
tồn thiên nhiên và vườn quốc gia, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Vũ Tự Lập và cộng sự (1995), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học quốc
gia Hà Nội.
28. Phan Kế Lộc (1985), “Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây dựng
khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, (12).
29. Trần Đình Lý (1998), Sinh thái thảm thực vật, Giáo trình cao học, Viện sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội
30. Lã Đình Mỡi và cộng sự (1998), Tài nguyên thực vật, Giáo trình dùng cho
học viên cao học và nghiên cứu sinh, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Ngọc (2000), Nghiên cứu một số mô hình rừng phục hồi tự
nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư
phạm Thái Nguyên.
32. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
33. Võ Quý (1997), Bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam, Các vườn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, tr. 19-26.
34. Nguyễn Tập (2007), Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam, Viện dược
liệu, Hà Nội.
35. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb
Nông Nghiệp, Hà Nội.
36. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37. Phạm Ngọc Thường (2003), Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự
nhiên và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau
nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ nông nghiệp,
Hà Nội..
38. Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (2003, 2005), Danh
lục các loài thực vật Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
39. Thái Văn Trừng (1975), Báo cáo khoa học trình bày tại hội nghị thực vật
học quốc tế lần thứ 12.
40. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
41. Bùi Minh Vũ (2000), Điều tra đánh giá thực trạng tự nhiên kinh tế xã hội
có liên quan đến khu rừng đặc dụng làm cơ sở cho việc xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội vùng đệm của các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
ở nước ta, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn
1996 - 2000, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 225 - 231.
42. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy, cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
số 12.
43. Nguyễn Thị Yến (2008), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng
nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn,
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học Sư phạm
Thái Nguyên.
II. Tiếng Anh
44. Bazzaz F. A. (1968), “Succession an abandoned fileds in the Shawnee Hills,
Southern Illinois”, Ecology, Voll. 49 (5), pp. 925 – 936.
45. Chevalier A. (1918), Premier inventaire des bois et autres produits
forestiers du Tonkin.
71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46. Maurand L. (1943), Indochine forestiere. Bel, Unecarter forestiere
47. Richards P.W. (1952), The Tropical Rain Forest, Cambridge University
Press, London.
48. UNESCO
(1973),
International classification and mapping of
vegetation, Paris.
49. Ha Thi Minh Thu (2001), The current natural resource use by the Dzao
and forest management practise in Ba Vi National Park in north of
Vietnam, Larenstein Profession International University.
50. Đo Anh Tuan (2001), Influences of conservation initiatives on
livelihooh of local communities and their attitutes towards conservation
policy, A casestudy of Pu Mat nature reserve, Vietnam School of
Environment, Resources and Development Bangkok, Thailand.
III. Một số trang web
- http://www.dongyvietnam.org/ một số loài dược liệu quý tại Việt Nam
-
http://text.xemtailieu.com/tai-lieu/dieu-tra-tai-nguyen-cay-thuoc-o-xa-quan-
ba-huyen-quan-ba-tinh-ha-giang
72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Ảnh 1: Rừng nguyên sinh
Ảnh 2: Phá rừng làm nương rãy
Ảnh 3: Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
Ảnh 4: Trồng cỏ chăn nuôi
Ảnh 5: Thảm cỏ
PHỤ LỤC 2
1. Bảng phụ 1: Danh lục các loài thực vật trong các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
I. LYCOPODIOPHA NGÀNH THÔNG ĐẤT
1. Lycopodiaceae HỌ THÔNG ĐẤT
Huperzia sp. Thạch tùng He 1 Ca, T + +
Lycopodiumcomplanatum L. Thạch tùng He 2 T + +
2. Selaginellaceae HỌ QUYỂN BÁ
Selaginella involvens (Sw.) Spring Quyển bá He 3 T + +
Selaginella mairei H. Lec. Quyển bá He 4 T + +
Selaginella monospora Spring. Quyển bá lá yếu He 5 T + +
II. EQUISETOPHYTA NGÀNH MỘC TẶC
1. Equisetaceae HỌ MỘC TẶC
Equisetum diffusum D.Don Thân đốt xòe Cr 6 + +
III. POLYPODIOPHYA NGÀNH DƯƠNG XỈ
1. Adiantaceae HỌ TÓC VỆ NỮ
Adiantum flabellulantum L. Tóc vệ nữ đuôi He 7 T + +
Adiantum induratum H.Christ. Tóc vệ nữ cứng He 8 T,Ca + +
Pteris ensifomis Burm. F. Chân xỉ hình guột He 9 T + + + +
10 Pteris semipinnata L. Chân xỉ lược He T + + + +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
2.Aspleniaceae HỌ TỔ ĐIỂU
ex Ráng Ch 11 + + + Asplenium ensiforme Wall Hook.f.
Tổ điểu Asplenium nidus L. Cr 12 T + + + +
Asplenium normale D.Don Can xỉ thường Cr 13 + + + +
14 Diplaziumesculentum (Retz)Sw. Rau dớn Cr R,T + + + +
3. Schizeaceae Kaulf. HỌ BÒNG BONG
Lygodium japonicum (Thunb.) Sw. Bòng bong He 15 R + +
Lygodium microstachyum Desv. Bòng bong lá nhỏ He 16 R + +
4. PODOCARPACEAE HỌ KIM GIAO
Nageia fleuryi (Hickel) de Laub. Kim giao Ph 17 Ca + + +
IV. PINOPHYTA NGÀNH THÔNG
1. Gnetaceae HỌ DÂY GẮM
18 Gnetum latifolium (Bl.) Margf. Dây gắm Ph Q + +
2. Pinaceae HỌ THÔNG
Pinus massoniana Lamb. Thông đuôi ngựa Ph 19 G +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
20 21 T T + + + +
22 + +
Q,T
23 24 + + + +
25 26 + + + + + +
27 G,R,T + + +
28 NGÀNH NGỌC LAN LỚP HAI LÁ MẦM HỌ Ô RÔ Ô rô Thanh táo dại HỌ THÍCH Thích ba thuỳ HỌ DƯƠNG ĐÀO Nóng Nóng lá to HỌ THÔI BA Thôi Chanh Thôi ba HỌ TÔ HẠP Sau sau HỌ ĐÀO LỘN HỘT Dâu da xoan Ch Ch Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph G,Q + + +
29 Xoan nhừ Ph T,G + + + V. MAGNOLIOPHYTA IV.1. Magnoliopsida 1. Acanthaceae Acanthus leucostachyus Wall. Justicia gendarussa Burm.f. 2. Aceraceae Acer wilsonii Rehd 3. Actinidiaceae Saurauia strictyla DC. Saurauia dilenioides Gagnep. 4. Alangiaceae Alangium kurzii Craib. Alangium chinense (Lour) Harms 5. Altingiaceae Liquidambar formosana Hance 6. Anacardiaceae Allospondias lakonensis (Pierre.) Stapf. Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill.
succedana (L.) 30 Sơn Ph Nk + + + Toxicodendron Mold.
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
7. Annonaceae HỌ NA
31 Desmos chinensis Lour. Hoa dẻ thơm Ph T + +
32 Bù dẻ trườn Ph + + Uvaria microcarpa Champ. ex Benth.
33 Artabotrys sp. Móng rồng Ph C + + +
8. Aquifoliaceae HỌ TRÂM BÙI
34 Ilex rotunda Thumb. Bùi lá tròn Ph G,T + + +
9. Araliaceae HỌ NGŨ GIA BÌ
ereophilum Miq 35 Chân chim núi đá Ph T + + Macropanax (oreophilus)
36 Schefflera heptaphylla (L.) Frodin Đáng chân chim Ph T + +
37 Đu đủ rừng Ph T + + Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan
Ph + + + 38 P.guilffoylei(Cogn&March.) L.B bailey Đinh lăng trổ Ca, T +
10. Aristolochiaceae HỌ MỘC HƯƠNG
Aristolochia balansae Franch. Mộc hương nam 39 Ch T + + +
Asarum glabrum Merr. Hoa tiên 40 He T VU + +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Công dụng Tên Việt Nam Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
11. Asteraceae HỌ CÚC
Artemisia vulgaris L. 41 Ngải cứu Th T,R + +
Eclipta prostrata (L.) L. 42 Nhọ nồi Th T + +
Eupatorium odoratum L. 43 Cỏ lào Ch T + +
Xanthium inaequilaterum DC. 44 Ké đầu ngựa Ph T + +
Taraxacum officinale Wigg. 45 Bồ công anh Th T,R + +
12. Balsaminaceae HỌ BÓNG NƯỚC
Impatiens balsamina L. 46 Bóng nước Ph C + +
13. Bignoniaceae HỌ ĐINH
stipulata (Wall.) 47 Đinh Ph G VU + Markhamia Seem. ex. Schum
48 Oroxylon indicum (L.) Kurz Núc nác Ph R,T + +
Radermachera ignea (Kurz) Steen 49 Rà dẹt Ph G + +
Stereospermum neuranthum Kurz. 50 Ké núi Ph G + +
14. Bombacaceae HỌ BÔNG GẠO
51 Ph Ceiba pentandra (L.) Gaertn. Bông gòn S + +
52 Ph Bombax ceiba L. Cây gạo, gòn ta G,T + +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
15.Burseraceae HỌ TRÁM
Canarium album Raeusch. 53 Trám trắng Ph G,Q,T + +
tramdendumDai. & 54 Trám đen Ph G,Q VU + + Canarium Yakof.
Canarium parvum Leenh 55 Trám chim Ph G,Q + +
Canarium beganesis Roxb. 56 Trám ba cạnh Ph Q + +
16. Celastraceae HỌ DÂY GỐI
Celastrus orbiculatus Thumb. 57 Dây gối Ph + + +
17. Clusiaceae HỌ BỨA
58 Dọc Ph G,Q + + Garcinia multiflora Champ. ex Benth
59 Garcinia fragraeoides A. Chev. Trai lý Ph G,Q + +
60 Bứa lá dài Ph G,Q + + Garcinia oblongifolia Champ. x Benth
61 Garcinia cowa Roxb. Tai chua Ph Q,T + +
18. Curcurbitaceae HỌ BẦU BÍ
62 T,R + + Cứt quạ, khổ qua Ch + + Gymnopetalum cochinchinensis (Lour.) Kurz
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
63 Đại hái, Mỡ lợn Ch T + + + + Hodgsonia macrocarpa (Blume) Cogn.
64 Zehneria indica (Lour.) Keyr. Dưa dại Ch + + +
19. Dilleniaceae HỌ SỔ
65 Dillenia indica L. Sổ bà Ph G + + +
66 Dillenia turbinata Fin. & Garnep Lọng bàng Ph G,T + + +
20. Dipterocarpaceae HỌ DẦU
67 Dipterocarpus retusus Blume. Chò nâu Ph G VU +
Parashorea chinensis H. Wang. 68 Chò chỉ Ph G VU +
Vatica ordorata (Griff.) Syminght. 69 Táu Ph G VU +
21. Elaeocarpaceae HỌ CÔM
70 Côm nhọn Ph G + + Elaeocarpus apiculatus Mast. in Hook.
Elaeocarpus floribundus Blume 71 Côm trâu Ph G + +
Elaeocarpus varunus Buch.-Ham 72 Côm xanh Ph G + +
22. Ericaceae HỌ ĐỖ QUYÊN
Rhododendron sp. 73 Đỗ quyên Ph C + +
Vaccinium bracteatum Thumb. 74 Ỏng ảnh Ph C +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
23. Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU
Acalypha kerrii Craib. 75 Tai tượng đá vôi Ph + + + +
76 Sói rừng Ph T + + + Alchornea tiliifolia (Benth.) Muell. Arg.
Aporosa villosa (Lind.) Baill 77 Thàu táu lông Ph G,T + +
Baccaurea ramiflora Lour. 78 Dâu da đất Ph Q,R,T + +
Bischofia javanica Blume. 79 Nhội Ph G,Q,T + + +
Breynia fruticosa (L.) Hook.f. 80 Bồ cu vẽ Ph T + + +
81 Ba bét Ph T + + Mallotus Paniculatus (Lamk.) Muel.-Arg.
82 Ba soi Ph G,T + + + Macaranga denticulata (Blume) Muell-Arg
Phyllanthus emblica L. 83 Me rừng Ph T + + + +
Phyllanthus reticulatus Poir. 84 Phèn đen Ph T,Nh + + +
Ricinus communis L. 85 Thầu dầu Ph T + + + +
Sapium baccatum Roxb. 86 Sòi lá to Ph T + + +
87 Sòi tía Ph D,Nh,T + + + Sapium discolor (Cham. ex benth.) Muell. –Arg.
Sapium rotundifolium Hemsl 88 Sòi lá tròn Ph T
Vernicia montana Lour. 89 Trẩu Ph G,D + + +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
24. Caesalpiniaceae HỌ VANG
90 Lim xẹt Ph EN G + Peltophorum pterocarpum (DC.) Backer ex K. Heyne
91 Muồng đen Ph G + + Senna siamea (Lamk.) Irwin &Barneby
92 Senna sophera (L.) Roxb. Muồng ngót Ph T + +
25. Fabaceae HỌ ĐẬU
93 Dalbergia assamica Benth. Cọ khẹt Ph G,T + + +
Ph 94 Erythrina stricta Roxb. Vông hoa hẹp T + + + +
95 Lim Vàng Ph G + + Peltiphlorum dasyrrachis ( Miq.) Kurz.
96 Dalbergia tonkinensis Prain Sưa Ph VU G + +
97 Gụ lau Ph VU G + + Sindora tonkinensis A.Chev. et S.S. Larsen
Sindora siamensis Teysm. Ex Miq. 98 Gụ Mật Ph G + +
99 Tarmarindus indica L. Me Ph G,Q + + +
100 Ormosia fordiana Oliv Ràng ràng ford Ph G + +
101 Ormosia pinata (Lour.) Merr. Ràng ràng xanh Ph G + +
26. Fagaceae HỌ DẺ
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
102 Castanopsis tonkinensis Seemem Cà ổi bắc bộ Ph G + +
103 Lithocarpus sp. Sồi Ph G + +
104 Quercus sp. Sồi Ph G + +
27. Hypericaceae HỌ BAN
Thành ngạnh nam 105 Ph G,T + + + Cratoxylon cochinchinensis (Lour) Bl
106 Cratoxylon formosum (Jack.) Dyer. Đỏ ngọn Ph G,T + + +
28. Illiciaceae HỌ HỒI
Illicum pachyphyllum A.C. Smith Hồi lá dày 107 Ph G + +
108 29. Juglandaceae HỌ HỒ ĐÀO
109 Engelhardtia roxburghiana Wall. Chẹo tía Ph G + + +
110 Pterocarya stenophyllra C. DC. Cơi Ph G + + +
30. Lauraceae HỌ RE
111 Actinodaphne Pilosa (Luor.) Merr. Bộp lông Ph T,D + + +
112 Beilschmeidia sp. Chắp G + + +
Re bầu (Quế lợn) 113 Ph G,TD + + + Cinnamomum bejolghota (Buch.- Ham. exNees)Sweet.
Kháo 114 Ph G,TD + + + Cinnamomum glaucescen (Nees) Drury.
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
115 Kháo xanh G,T VU Ph + + Cinnadenia paniculata (Hook. f.) Kosterm
116 Machilus thunbergii Sieb.ex Zucc Kháo vàng TD Ph + + +
117 Phoebe macrocarpa C. Y.Wu Re trắng quả to Ph G + + +
118 Phoebe tavoyana Hook.f. Kháo nhớt Ph G + + +
31. Magnoliaceae HỌ MỘC LAN
119 Manglietia conifera Dandy Mỡ Ph G + + +
110 Tsoongiodendron odorum Chun Giổi thơm Ph G VU + +
111 Michelia balansae (DC.) Dandy Giổi lông Ph G VU +
112 Manglietia sp. Giổi Ph G + +
113 Giổi nhung Ph G EN + Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy iS.Nilsson.
32. Malvaceae HỌ BÔNG
114 Abelmoschus moschatus Medicus. Vông vang Ph + T +
115 Abutilon indicum (L.) Sweet. Cối xay Ph + T
116 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng Ch + T +
117 Urena lobata L. Ké hoa đào Ch + T +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
33. Melastomataceae HỌ MUA
118 Melastoma sanguineum Sims. Mua bà Ph T + + + +
119 Melastoma normale D. Don Mua thường Ph T + + + +
120 Memecylon edue Roxb Sầm bù Ph T,R + + +
scutellatum (Lour.) 121 Sầm núi Ph + + + + Memecylon Naud.
122 Osbeckia chinensis L. Mua tép He T + +
34. Meliaceae HỌ XOAN
123 Aphanamixis grandifolia Blume. Gội nước hoa to Ph G,T + +
124 Chukrasia tabularis A. Juss Lát hoa Ph G VU +
125 Melia azedarach L. Xoan ta Ph G,T + + +
126 Toona sureni (Blume) Merr. Xoan mộc Ph G + +
35. Menispermaceae HỌ TIẾT DÊ
Stephania rotunda Lour. 127 Củ bình vôi Cr T + + +
36. Moraceae HỌ DÂU TẰM
128 Dướng Ph T + + + Broussonetia papyrifera (L.) L. Her ex Vent.
129 Ficus altissima Blume Đa tía Ph C,T + +
130 Ficus annulata Bl. Sung vòng Ph Q,C + +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
131 Ficus auriculata Lour. Vả Q,T Ph + +
132 Ficus benjamina L. Si sanh Ph C + +
133 Ficus heterophylla Blume. Vú bò lá xẻ Ph T + + + +
134 Ficus hirta Vahl. Ngái lông Ph T + + + +
135 Ficus hispida L. f. Ngái Ph Q,T + + + +
136 Ficus racemosa L. Sung Ph Q,C + + +
137 Streblus asper Lour. Ruối Ph T + + +
138 Streblus macrophyllus Blume. Mạy tèo Ph + +
37. Myrsinaceae HỌ ĐƠN NEM
139 Ardisia mamillata Hance Cơm nguội Ph T + + + +
140 Ardisia silvestris Pitard. Lá khôi Ph T + + +
141 Embelia vestita Roxb. Chua ngút Ph T,R + + + +
142 Maesa balansae Mez Đơn nem lá to Ph T,R + + + +
38. Oxalidaceae Họ Khế
143 Averrhoa carambola L. Khế Ph Q,T + +
144 Biophytum sensitivum (L.) DC. Chua me lá me Ph T,R + +
145 Oxalis corymbosa DC. Chua me đất hoa đỏ Ph R,T + +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
39. Polygonaceae HỌ RAU RĂM
146 Polygonum minus Huds. Nghể Ch + + + +
multiflora (Thunb.) 147 Hà thủ ô đỏ Ch VU T + + Fallopia Haraldson
148 Polygonum chiensis L Thồm lồm Nghể, Ch + + + +
149 Rumex wallichii Meisn. in DC. Chút chít Ch + +
40. Proteaceae HỌ MẠ SƯA
150 Helicia cauliflora Merr. Mạ sưa hoa thân Ph G + + +
151 Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum Đúng, răng cưa Ph G + + +
41. Rosaceae HỌ HOA HỒNG
152 Photinia benthamiana Hance Sến mộc Ph G + +
153 Prunus arborea (Blume) Kalkm. Xoan đào Ph G + +
42. Rubiaceae HỌ CÀ PHÊ
154 Gáo Ph G + + Adina cordifolia (Roxb.) Hook.f. ex Brandis
155 Aidina sp. Găng Ph + + +
156 Canthium horridum Blume Găng gai Ph + + +
157 Hedyotis auricularia L. An điền cạnh nhọn Th + T +
158 Hedyotis biflora (L.) Lam. An điền hai hoa Th + T +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
159 Hedyotis diffusa Wight. & Arn. An điền lan Ph T + +
160 Hedyotis scandens Roxb. An điền leo Th T + +
( Drake) 161 Xú hương Ph + + + Lasianthus balansae Pitard
162 Psychotria balansae Pitard Lấu balansa Ph T + + +
163 Psychotria montana Bl. Lấu núi Ph R + + + +
164 Psychotria rubra (lour.) Poir Lấu đỏ Ph + + +
165 Randia spinosa Bl. Găng trâu Ph T + + +
(Roxb.) 166 Hoắc quang Ph + + + + Wendlandia paniculata DC.
167 Morinda officinalis F. C. How Ba kích Ph T VU + +
43. Rutaceae HỌ CAM
168 Acronichia pedunculata (L.) Miq Bưởi bung Ph T + + +
169 Euodia lepta (Spreng.) Merr. Ba chạc Ph T + + + +
170 Euodia meliaefolia (Hance) Benth. Ba chạc lá xoan Ph T + + + +
171 Micromelum hirsutum OLiv. Mắt trâu Ph T + + + +
44. Sapindaceae HỌ BỒ HÒN
172 Paviesia annamensis Pierre. Trường mật Ph G + +
173 Pometia pinnata Forst. Sâng Ph G + +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
174 Sapindus saponaria L. Bồ hòn Ph G,T +
175 Schima wallichii (DC) Korth. Vối thuốc Ph G + + +
45. Sapotaceae HỌ HỒNG XIÊM
ex 176 Mắc niễng Ph G + + Eberhardtia aurata Pierre Dubard) Lecome
pasquieri (Dubard) 177 Sến mật Ph G EN + Madhuca H.J.Lam
46. Scrophulariaceae HỌ HOA MÕM CHÓ
178 Adenosma caeruletum R. Br. Nhân trần He T + +
179 Adenosma indiana (Lour.) Merr. Bồ Bồ He T + +
180 Torenia concolor Lindl. Tô liên He T +
47. Simaroubaceae HỌ THANH THẤT
Ph G,T 181 Ailanthus triphysa (Dennst.) Alst. Thanh thất + +
182 Eurycoma longifolia W. Jack Bá bệnh Ph T + +
48. Solanaceae HỌ CÀ
183 Datura metel L. Cà độc dược Th T +
184 Physalis angulata L. Tầm bóp cạnh Th R,T + +
185 Solanum procumbens Lour. Cà gai leo Ph T + +
186 Solanum torvum Sw. Cà dại Th T + +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
49. Sonneratiaceae HỌ BẦN
187 Phay sừng Ph VU G + + Duabanga grandifolia (Roxb. ex DC) Walp
50. Sterculiaceae HỌ TRÔM
188 Abrroma angusta L. (Willd.) Bất thực Ph G + +
189 Commersonia bartramia L.) Merr. Hu đen Ph G + +
190 Sterculia nobilis Smith. Trôm Ph Q,T + +
51. Styracaceae Dumort HỌ BỒ ĐỀ
191 Styrax tonkinensis (Pierre) Craib.ex Bồ đề trắng Ph G,Nh + + +
52. Theaceae HỌ CHÈ
192 Adinandra sp. Súm lá lớn Ph + + +
193 Eurya acuminata DC Súm nhọm Ph + + +
194 Schima wallichii (DC) Korth. Vối thuốc Ph G + +
53. Thymelaeaceae HỌ TRẦM HƯƠNG
crassna Pierre ex Ph + 195 Trầm hương TD,Nh EN Aquilaria Lecomte
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
54. Tiliaceae HỌ ĐAY
tonkinense 196 Nghiến Ph EN G + Exentrodendron (Gagnep.) Chang & Miau
197 Grewia bilamellata Gagn. Cò ke Ph T + + +
198 Grewia eriocarpa Juss. Cò ke lá sếu Ph T + + +
199 Grewia hirsuta Vahl Cò ke lông nhám Ph T + + +
55. Ulmaceae HỌ DU
200 Celtis tetrandra Roxb. Sếu Ph G,T + +
201 Gironniera subaequalis Planch Ngát Ph G + +
202 Trema orientalis (l.) Bl. Hu đay Ph G,T + + +
56. Verbenaceae HỌ CỎ ROI NGỰA
203 Callicarpa longifolia Lamk. Tu hú Ph + +
204 Callicarpa macrophylla Vahl Tu hú lá to Ph + +
205 Mò đỏ Ph T + + Clerodendron japonicum (Thumb.) Sweet.
206 Verbena officinalis L. Cỏ roi ngựa Th T + +
207 Vitex trifolia L.f. Đẹn 3 lá Ph T,C + +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
57. Vitaceae HỌ NHO
japonica (Thumb.) 208 Vác nhật Ph T + + + Crayratia Gagnep.
209 Vitis balansaeana Planch Nho đất Ph T + + +
V.2. Liliopsida LỚP HÀNH
1. Dracaenaceae HỌ HUYẾT GIÁC
211 Dracaena angutstifìolia Roxb. Bồng bồng Ph T,C + + + +
212 Huyết giác nam bộ Ph T,C + + + + Dracaena chochinchinensis (Lour.) S.C.Chen
2. Araceae HỌ RÁY
213 Alocasia macrorrhiza (L. G. Don) Ar. Ráy Cr T + + + +
occulta (Lour.) 214 Thiên niên kiện He T + + + + Homalonema Schott.
3. Arecaceae HỌ CAU DỪA
215 Caryota urens L. Móc Ph C + + + +
216 Licuala fatua Beec Lụi Ph C + +
217 Livistona chinensis Magalon Kè Ph C + +
218 Cọ Ph C + + + Livistona cochinchinensis (Lour.) Mart.
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
4. Convallariaceae HỌ MẠCH MÔN
219 Ophiopogon humilis Rodriguez. Cao cẳng He T + +
5. Costaceae HỌ MÍA DÒ
220 Costus speciosus (Koeng.) Smith Mía dò Cr T + + +
221 Costus tonkinensis Gagnep. Mía dò hoa gốc Cr T + + +
6. Cyperaceae HỌ CÓI
222 Kiết Cr + + + + Carex cryptostachyus Brogn. in Duper.
223 Carex indica L. Cói Cr + + + +
224 Cói lá dứa Cr + + + + Mapinia macrocephala (Gaudich.) K. Sch. ex Warb
7. Dioscoreaceae HỌ CỦ NÂU
225 Dioscorea cirhosa Lour. Củ nâu Cr T + + + +
226 Củ mài Cr T + + + + Dioscorea persimilis Prain. & Burk.
8. Hypocydaceae HỌ HẠ TRÂM
227 Cuculigo capitulata (Lour.) Kuntze Sâm cau Cr T + + +
9. Marantaceae HỌ LÁ DONG
(Lour.) Lá dong rừng Cr 228 + + + + Phrynium placentarium Merr
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
10. Musaceae HỌ CHUỐI
229 Musa paradisiaca L. Chuối Cr Ca + +
230 Musa sp. Chuối rừng Cr Ca + + +
11. Orchidaceae HỌ LAN
231 Anoectochius calcareous Aver Kim tuyến đá vôi He C + +
232 Bulbophyllum averyanovii Seidenf. Cầu diệp cánh nhọn He C + +
233 Bulbophyllum tixieri Seidenf. Cầu diệp texieri He C + +
234 Flickengeria vietnamensis Seidenf Lan phíc Việt Nam He C + +
emersonnii Hài điểm ngọc 235 He C + + Paphiopedilum Koop.&P.J.Cribb
micraqnthus Hài mạng đỏ tía 236 Ch C + + Paphiopedilum T.Tang&F.T.Wang
tranlienianum Hài Trần liên 237 Ch + + C Paphiopedilum Gruss & Perner
12. Poaceae HỌ CỎ
Giang 238 Ph Đ + + + Ampelocalamus Patellais (Gamble) Stapleton
239 Bambusa bambus (L.) Voss Tre gai Ph Đ + + +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
(Lour.) 240 Tre hóp bụi Ph Đ + + + Bambusa multiplex Raeusch
241 Bambusa nutans Wall. ex Munro Vầu Ph Đ + + +
242 Bambusa vulgaris Schrader. Tre mỡ Ph Đ + + +
(Retz.) 243 Cỏ may Cr CN + + Chrysopogon aciculatus Trin.
244 Eriachne chinensis (Retz.) Hance Cỏ chỉ He CN + +
245 Erichloa vilosa (Thumb.) Kunth Cỏ mật He CN + +
246 Imperata cylindrica (L.) Beauv. Cỏ tranh Cr CN + +
247 Neohouzeana dullosa A. Camus Nứa Ph Đ + + +
(Kunth) 248 Sậy Ph G + + Neyraudia reynaudiana Keng ex Hitch
249 Chít He Đ + + Thysanolaena maxima (Roxb.) O. Ktze.
13. Smilacaceae HỌ CẬM CANG
gaudichaudiana 250 Khúc khắc, cậm cang Cr T + + Heterosmilax (Kunth) Maxim.
Smilax ferox Wall. ex Kunth 251 Cậm cang gai Cr T + +
Smilax glabra Roxb. 252 Thổ phục linh Cr T + +
Smilax ovaeifolia Roxb. 253 Cậm cang lá to Cr T + +
Smilax synandra Gagn. 254 Cậm cang lá quế Cr T + +
Thảm thực vật
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Dạng sống theo Raunkiear Sách đỏ Việt Nam Thảm cỏ Thảm cây bụi Rừng thứ sinh Rừng nguyên sinh
14. Stemonaceae HỌ BÁCH BỘ
255 Stenoma saxorum Gagnep. Bách bộ đá Ph T + VU
256 Stemona tuberosa Lour. Bách bộ Ph T +
15. Zingiberaceae HỌ GỪNG
257 Alpinia globosa (Lour.) Horan Sẹ Cr T + + + +
258 Amomum longiligulare T. L. Wu. Sa nhân Cr T + + + +
259 Zingiber sp. Gừng gió Cr T + + + +
Ghi chú:
Kí hiệu dạng sống
Kí hiệu về giá trị sử dụng
Kí hiệu sách đỏ Việt Nam
Cr: Cây chồi ẩn
CN:Chăn nuôi
D: Cho dầu
EN: Nguy cấp
Ph: Cây có chồi trên đất
T: Làm thuốc
Ph: Cho nhựa
VU: Sẽ nguy cấp
Th: Cây sống một năm
Đ: Đan lát
Q: Cho quả, hạt
He: Cây chồi nửa ẩn
Ca: Làm cảnh
R: Làm rau ăn được
Ch: Cây chồi sát đất
Px: Làm phân xanh
G: Cho Gỗ
Nk: Cây có công dụng khác
Nh: Thuốc nhuộm
C: Cỏ
PHỤ LỤC 3
HỆ THỐNG PHÂN CHIA CÁC KIỂU TRẠNG THÁI RỪNG VÀ ĐẤT
KHÔNG CÓ RỪNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
I. Đất không có rừng ( đất trống đồi núi trọc)
Đất không có rừng hoặc hiện tại chưa thành rừng, chỉ có cỏ, cây bụi hoặc
gỗ, tre mọc rải rác có độ tàn che của cây gỗ, tre <0,1. Tuỳ theo hiện trạng thực
bì và đặc điểm sinh thái được chia thành các loại sau:
(1) Đối với đất trống chưa có rừng trong vùng sinh thái rừng gỗ tự nhiên
lá rộng thường xanh và nửa rụng lá:
- Kiểu IA - Kiểu này được đặc trưng bởi lớp thực bì cỏ, lau lách hoặc
chuối rừng.
- Kiểu IB - Kiểu này được đặc trưng bởi lớp thực bì cây bụi, cũng có thể
có một số cây gỗ, tre mọc rải rác.
- Kiểu IC - Kiểu này được đặc trưng bởi cây gỗ tái sinh với số lượng đáng
PHỤ LỤC 4
PHIẾU ĐIỀU TRA
I. Thông tin chung Họ tên chủ hộ: Tuổi: Giới tính: Số nhân khẩu: Số lao động: Dân tộc: Trình độ văn hóa: Chỗ ở hiện nay:
II. Thu nhập của hộ 1. Trồng Ngô - Diện tích: Nguồn gốc đất trồng Ngô: - Chi phí đầu tư gồm: + Giống: + Phân bón: + Nhân công (số người làm): - Hiệu quả: + Năng suất: /ha + Giá thành:
* Nấu rượu - Hiệu quả: + Ngô: /1kg bột + Giá thành bột: + Tinh bột: /kg miến + Giá thành Miến: + Củi làm nấu rượu: m3 + Nhân công: - Đề xuất: .............................................................................................................................. ...............................................................................................................................
2. Trồng lúa: - Diện tích: - Chi phí đầu tư gồm: + Giống: + Phân bón: + Thuốc trừ sâu: + Chi phí khác: + Nhân công: cày: Cấy: Làm cỏ: Phun thuốc: Gặt: Xát: - Hiệu quả gồm: + Số vụ: /năm + Năng suất: /vụ +Giá thành: - Đề xuất: .............................................................................................................................. ...............................................................................................................................
3. Trồng hoa màu:
- Diện tích: Loại cây:
- Chi phí đầu tư gồm:
+ Giống: + Phân bón: + Thuốc trừ sâu:
+ Cây que cần dùng:
+ Nhân công: Làm đất: Làm cỏ: Phun thuốc: Gặt: Xát:
- Hiệu quả gồm:
+ Số vụ: /năm + Năng suất: /vụ +Giá thành:
- Đề xuất:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
4. Canh tác nương rẫy
Hiện nay gia đình có hoạt động canh tác nương rẫy không? Vì sao?
1990 – 1995: ……………………………………………………………………
1995 – 2000: ………………………………………………………………….
2000 – 2005: …………………………………………………………………
2005 – 2010: …………………………………………………………………….
2010 – nay: ………………………………………………………………………
5. Trồng rừng và khai thác gỗ:
* Khai thác gỗ tự nhiên:
- Diện tích: Loại cây:
Số người khai thác
Thời gian
Khai thác để sử dụng trong gia đình
Khai thác để bán
1990 – 1995
1995 – 2000
2000 – 2005
2005 – 2010
2010 – nay
- Hiệu quả:
- Dự kiến sử dụng đất sau khai thác gỗ:
* Khai thác gỗ rừng trồng:
- Diện tích: Loại cây: Năm trồng:
- Chi phí đầu tư gồm:
+ Giống: + Phân bón: + Chi phí khác:
+ Nhân công: Làm đất: Làm cỏ: Trồng cây:
- Hiệu quả:
- Dự kiến sử dụng đất sau khai thác gỗ:
- Khai thác gỗ:
Số người khai thác
Thời gian
Khai thác để sử dụng trong gia
Khai thác để bán
đình
1990 – 1995
1995 – 2000
2000 – 2005
2005 – 2010
2010 – nay
- Đề xuất:
.............................................................................................................................
...............................................................................................................................
6. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi
Loại vật nuôi: Số lượng:
- Đầu tư (giống, thức ăn):
- Hiệu quả, năng suất:
Thống kê loại gia súc theo phương thức chăn thả:
Số lượng gia súc theo phương thức chăn thả
Loại gia súc
Thả rông hoàn toàn
Chăn dắt hoàn toàn
Chăn dắt + thả rông
Trâu
Bò
Ngựa
Dê
7. Săn bắt thú rừng
Số người tham gia: Dân tộc: Giới tính:
Độ tuổi:
Thời gian
Loại thú săn bắn
Cạm bẫy
1990 – 2000
2000 - 2010
2010 – nay
8. Thu nhập từ khai thác lâm sản ngoài gỗ:
8.1. Khai thác măng
- Thời gian khai thác: kg/1lần Số lần: /năm.
Khối lượng trung bình Măng khai thác/người/ngày (kg)
Năm 1995
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2010
hiện nay
8.2. Khai thác củi
- Số người: khối lượng/lần
Số lần: /năm
- Nguồn gốc củi từ: Rừng tự nhiên Rừng trồng khác
- Củi làm Miến dong:
- Khối lượng củi: /1tạ miến
- Tổng năng suất Miến dong/năm:
8.3. Khai thác cây thuốc
Loại cây thường khai thác: ………………………………………………………
Số mùa khai thác:
8.4. Tre, nứa, vầu:
- Khai thác để dùng: …………………………………………………………….
- Khai thác để bán: ………………………………………………………………
8.5. Cây cảnh: ...…………………………………………………………………
8.6. Lâm sản khác ………………………………………………………………
9. Những thu nhập khác của gia đình
…………………………………………………………………………………
III. Những thông tin khác
-Thời gian nhàn rỗi trong năm
- Những thông tin khác mà ông/bà biết:
+ Quy ước bảo vệ rừng:
+ Đốt rừng làm nương rẫy:
+ Săn bắt, cạm bẫy:
+ Xói mòn đất:
+ Khai thác gỗ:
Xin chân thành cảm ơn ông/bà đã hợp tác.
Minh Sơn, ngày tháng năm
Người điều tra
PHIẾU ĐIỀU TRA
Họ Và Tên: Nam Nữ
Ngày sinh:
Lớp:
Nơi ở:
1. Bạn và gia đình có hay vào rừng tiến hành các hoạt động sau hay không?
Thường xuyên Thỉng thoảng Không
- Lấy gỗ:
- Lấy củi:
- Lấy măng:
- Bắn chim:
- Săn bắn thú rừng:
2. Thời gian bạn và gia đình hay vào rừng lấy gỗ, củi, măng, bắn chim, săn bắn
thú rừng là mùa nào?
Xuân
Hè
Thu
Đôn
3. Bạn có hay ăn thịt Chim, thú rừng hay không?
Thường xuyên Thỉng thoảng Không
4. Nếu ăn thịt chim, thú rừng bạn thường ăn loài nào?
…………………………………………………………………………………
5. Khi vào rừng lấy gỗ bạn thường hay lấy loại gỗ như thế nào?
…………………………………………………………………………………
6. Bạn thường hay lấy loại cây gì làm củi?
…………………………………………………………………………………
7. Bạn đã được học về việc bảo vệ rừng chưa?
Có Không
8. Bạn biết kiến thức về việc bảo vệ rừng qua môn học nào?
…………………………………………………………………………………
9. Gia đình bạn có trồng rừng không? …………………………………………
(nếu có thì trồng cây gì? ……………………………………………………….)
10. Ở địa phương bạn có hoạt động phá rừng làm nương rẫy, trồng dong, trồng
thạch không?
Có Không
* Nếu có bạn cho biết địa chỉ cụ thể: ….………………………………………..
11. Ở địa phương bạn có bảo vệ rừng không?
Có Không
12. Khi được học những kiến thức về bảo vệ môi trường ở trường học, bạn có
về nói (tuyên truyền) với những người thân trong gia đình hay không?
Thường xuyên Thỉng thoảng Không
13. Theo bạn làm thế nào để bảo vệ rừng? (viết tối đa khoảng 100 từ)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn bạn đã hợp tác.
Minh Sơn, ngày tháng 02 năm 2015
Người điều tra
Huyện/ thành phố: Bắc Mê Xã/ phường: Minh Sơn
BIỂU TỔNG HỢP SỐ HỘ, SỐ KHẨU TOÀN XÃ NĂM 2015
Mông
Dao
Tày
Nùng
Cao lan
La Chí
Dân tộc Kinh
TT
Thôn/ tổ dân phố
Ghi chú
Tổng số hộ trong thôn
Tổng số khẩu trong thôn
Chủ hộ
Số khẩu
Tỷ lệ %
Chủ hộ
Số khẩu
Tỷ lệ %
Chủ hộ
Số khẩu
Tỷ lệ %
Chủ hộ
Số khẩu
Tỷ lệ %
Chủ hộ
Số khẩu
Tỷ lệ %
Chủ hộ
Số khẩu
Tỷ lệ %
Chủ hộ
Số khẩu
1 Lũng Vầy
125 742
125 742 100.0
0.0
0.0
0.0
Tỷ lệ % 0.0
0.0
0.0
2 Khuổi Kẹn
53 318
1 4
314
98.1
1.3
52
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
3 Nà Sáng
48 229
1
95
35.4
31
133
64.6
0.4
17
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
52
280 100.0
4 Khuổi Lòa
52 280
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
15
77 100.0
5 Phia Đeng
15 77
0.0
0.0
0.0
-
-
6 Bình Ba
63 327
1 5
1.5
0.0
62
322
98.5
0.0
0.0
-
-
7 Suối Thầu
26 169
26 169 100.0
0.0
0.0
0.0
0.0
-
-
8 Ngọc Trì
151 710
6 30
4.2
2
17
2.4 123
575
81.0
18
80 11.3
1
4 1
1
3 0
1 0.1
9 Bản Vàn
41 221
0.0
0.0
41
221 100.0
0.0
0.0
-
-
10 Kho Là
83 497
83 497 100.0
0.0
0.0
0.0
0.0
-
-
11 Lùng Quốc 60 359
60 359 100.0
0.0
0.0
0.0
0.0
-
-
12 Nà Ngòong 60 334
0.0
330
98.8
1
4
1.2
0.0
59
0.0
-
-
13 Lùng Thóa
55 328
31 196 59.8
132
40.2
0.0
0.0
24
0.0
-
-
14 Pó Pèng
82 521
30 216 41.5
294
56.4
0.0
3
11
2.1
49
0.0
-
-
15 Kho Thum
35 183
0.0
183 100.0
0.0
0.0
35
0.0
-
-
16 Kẹp A
78 463
70 417 90.1
46
9.9
0.0
0.0
8
0.0
-
-
17 Kẹp B
84 525
84 525 100.0
0.0
0.0
0.0
0.0
-
-
Tổng cộng
1,111
6,283 477 3,161
50.3 313 1,768
28.1 258 1,255
20.0 21 91
1.4 1 4 0 1 3 0 - 1 0.0
Người lập biểu (ký, ghi rõ họ tên) Ngày 06 tháng 12 năm 2015 Chủ tịch UBND xã/phường (ký, đóng dấu)