BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN NHO ĐẠT

TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH SINH THÁI ĐẾN QUẢN LÝ

RỪNG ĐẶC DỤNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ

Ngành: Quản lý tài nguyên rừng

Mã số: 9620211

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1: PGS.TS. NGUYỄN AN THỊNH

2: PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI

HÀ NỘI, 2022

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án tiến sỹ Lâm nghiệp “Tác động của du lịch sinh

thái đến quản lý rừng đặc dụng tại Vườn quốc gia Ba vì” thuộc chuyên ngành Quản

lý tài nguyên rừng, mã số 9620211 là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của tập thể giáo viên hướng dẫn.

Các số liệu sử dụng phân tích trong Luận án do nghiên cứu sinh tự điều tra,

phân tích trung thực, khách quan, có nguồn gốc rõ ràng. Tất cả những tham khảo và

kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Kết quả nghiên cứu trong Luận án

chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của mình/.

Hà Nội, tháng 12 năm 2022

Tác giả Luận án Trần Nho Đạt

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án được hoàn thành tại Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường,

Trường Đại học Lâm nghiệp, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn An

Thịnh và PGS.TS Đồng Thanh Hải. Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

nhất đến các Quý thầy - những người đã luôn tận tình định hướng, hỗ trợ, động viên,

khuyến khích hiện thực hóa những cố gắng của bản thân nghiên cứu sinh trong suốt

thời gian các năm thực hiện Luận án.

Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã nhận được những hướng dẫn

và góp ý quý báu của quý thầy, cô trong và ngoài trường: PGS.TS Phùng Văn Khoa,

PGS.TS Trần Đức Thanh, TS Bùi Thị Minh Nguyệt, PGS.TS Lưu Quang Vinh, TS

Nguyễn Văn Hợp, PGS.TS Phạm Hồng Long. Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh đã nhận

được sự hỗ trợ rất có hiệu quả của các đồng nghiệp: PGS.TS Trần Quang Bảo, TS

Đoàn Hoài Nam, TS Trần Thế Liên, ThS Đỗ Thanh Hùng, TS Trần Minh Tuấn, ThS

Nguyễn Phi Hùng, ThS Nguyễn Thị Duy Linh. Bằng cả tấm lòng của mình, xin được

chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó.

Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cán bộ thuộc Ban quản

lý Vườn quốc gia Ba Vì, Vụ Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ (thuộc Tổng cục Lâm

nghiệp), Viện Nghiên cứu và Phát triển lâm nghiệp nhiệt đới cùng du khách, người

dân, doanh nghiệp tại khu vực Vườn quốc gia Ba Vì đã tạo điều kiện, tận tình giúp

đỡ và trả lời phiếu hỏi khi tác giả luận án tiến hành nghiên cứu ngoại nghiệp.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm

nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, Bộ

môn Động vật rừng đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành Luận án.

Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè

đã luôn động viên tác giả rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện Luận án./.

Hà Nội, tháng 12 năm 2022

Tác giả Luận án

Trần Nho Đạt

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa

BQL Ban quản lý

BTTN Bảo tồn thiên nhiên

DLST Du lịch sinh thái

ĐDSH Đa dạng sinh học

HST Hệ sinh thái

RĐD Rừng đặc dụng

TNTN Tài nguyên thiên nhiên

VQG Vườn quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân

iv

MỤC LỤC

.................................................................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG............................................................................................. ix

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................xii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án ..................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2

3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3

4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 4

6. Những điểm mới của Luận án ......................................................................... 4

7. Bố cục của Luận án ........................................................................................... 5

Chương 1................................................................................................................ 6

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................... 6

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ......... 6

1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ..................................................................................... 6

1.1.2. Nghiên cứu trong nước.................................................................................... 12

1.1.3. Đánh giá tổng quan và xác định khoảng trống nghiên cứu ............................. 15

1.2. Cơ sở lý luận và quy định pháp luật về tác động của du lịch sinh thái đến

quản lý rừng đặc dụng ............................................................................................ 16

1.2.1. Du lịch sinh thái .............................................................................................. 16

1.2.2. Quản lý, phát triển du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng .............................. 18

1.2.2.1. Quản lý du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng ............................................. 18

1.2.2.2. Tổ chức phát triển du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng ............................ 20

v

1.2.3. Tài chính bền vững trong quản lý rừng đặc dụng ........................................... 21

1.2.4. Tác động du lịch sinh thái đến các lĩnh vực quản lý rừng đặc dụng ............... 22

1.2.4.1. Tác động đến quản lý tài nguyên và môi trường trong rừng đặc dụng ........ 23

1.2.4.2. Tác động của du lịch sinh thái đến quản lý hạ tầng du lịch ......................... 23

1.2.4.3. Tác động của du lịch sinh thái đến cơ chế tài chính bền vững .................... 24

Chương 2.............................................................................................................. 28

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 28

2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 28

2.2. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 28

2.3. Khung lý thuyết ............................................................................................ 30

2.3.1. Khung phân tích Động lực - Áp lực - Thực trạng - Tác động - Đáp ứng

(DPSIR) ..................................................................................................................... 30

2.3.2. Khung đánh giá hình ảnh điểm đến đối với lòng trung thành của du khách .. 32

2.3.3. Khung đánh giá tự chủ tài chính trên cơ sở các mô hình lượng giá tài nguyên

du lịch ........................................................................................................................ 33

2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 35

2.4.1. Nhóm phương pháp điều tra, thu thập số liệu ................................................. 35

2.4.1.1. Các phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 35

2.4.1.2. Các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 35

2.4.1.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu .................................................... 37

2.4.2. Nhóm các phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 38

2.4.2.1. Quá trình phân tích thứ bậc (AHP) .............................................................. 38

2.4.2.2. Phương pháp phân tích thống kê mô tả sử dụng thang đo Likert 5 ............. 39

2.4.2.3. Phương pháp ma trận tác động Leopond ..................................................... 40

2.4.2.4. Mô hình hóa phương trình cấu trúc (Structural Equation Modeling - SEM) . 41

2.4.3. Nhóm phương pháp lượng giá giá trị tài nguyên du lịch ................................ 41

vi

2.4.3.1. Phương pháp chi phí du lịch vùng (Zonal Travel Cost Method -ZTCM) .... 41

2.4.3.2. Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) ................................................... 43

Chương 3.............................................................................................................. 45

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 45

3.1. Thực trạng công tác quản lý rừng đặc dụng và hoạt động du lịch sinh thái

................................................................................................................................... 45

3.1.1. Thực trạng công tác quản lý tại Vườn quốc gia Ba Vì ................................... 45

3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 45

3.1.1.2. Công tác quản lý môi trường........................................................................ 46

3.1.1.3. Cho thuê môi trường rừng ............................................................................ 48

3.1.2. Phân tích thực trạng hoạt động du lịch sinh thái ............................................. 50

3.1.2.1. Thực trạng tài nguyên du lịch ...................................................................... 50

3.1.2.2. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch sinh thái............................................... 56

3.1.2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động du lịch sinh thái ............................................ 60

3.1.2.4. Thực trạng du khách và doanh thu du lịch ................................................... 63

3.2. Đánh giá tác động của hoạt động du lịch sinh thái đối với công tác quản

lý môi trường ........................................................................................................... 63

3.2.1. Các vấn đề môi trường chính .......................................................................... 63

3.2.2. Tác động môi trường của hoạt động du lịch sinh thái..................................... 64

3.2.2.1. Tác động môi trường tại Vườn quốc gia ...................................................... 64

3.2.2.2. Đánh giá tác động môi trường tại các tuyến du lịch .................................... 65

3.2.3. Phân tích nhận thức, ý kiến của du khách và Ban quản lý Vườn quốc gia Ba

Vì về vấn đề quản lý môi trường ............................................................................... 66

3.2.3.1. Nhận thức và ý kiến của du khách về công tác quản lý môi trường ............ 66

3.2.3.2. Ý kiến của Ban quản lý Vườn quốc gia Ba Vì về vấn đề quản lý môi

trường ........................................................................................................................ 76

vii

3.2.4. Đánh giá tác động của du lịch sinh thái tới bảo tồn đa dạng sinh học ............ 77

3.3. Tác động của hoạt động du lịch sinh thái đến lĩnh vực quản lý phát

triển ........................................................................................................................... 78

hạ tầng du lịch sinh thái ..................................................................................... 78

3.3.1. Kết quả phân tích bảng khảo sát ..................................................................... 78

3.3.2. Kiểm định sự tin cậy của thang đo .................................................................. 79

3.3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA).................................................... 79

3.3.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ................................................. 81

3.3.5. Kết quả xây dựng mô hình cấu trúc mạng (SEM) .......................................... 82

3.4. Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với lĩnh vực quản lý tài chính

và công tác tự chủ tài chính .................................................................................... 84

3.4.1. Tác động đối với nguồn thu trực tiếp .............................................................. 84

3.4.2. Nguồn thu tiềm năng từ vốn tự nhiên ............................................................. 88

3.4.2.1. Lượng giá giá trị cảnh quan du lịch trên cơ sở phương pháp chi phí du lịch

vùng (ZTCM) ............................................................................................................ 88

3.4.2.2. Lượng giá giá trị cảnh quan du lịch trên cơ sở phương pháp định giá ngẫu

nhiên (CVM) ............................................................................................................. 91

3.4.3. Cơ cấu giá trị sử dụng và phi sử dụng trong tổng giá trị kinh tế của Vườn

quốc gia Ba Vì hướng tới cơ chế tự chủ tài chính..................................................... 96

3.5. Đánh giá tổng hợp tác động của du lịch sinh thái đến công tác quản lý

rừng đặc dụng tại Vườn quốc gia Ba Vì ............................................................. 100

3.6. Đề xuất giải pháp quản lý rừng đặc dụng thúc đẩy hoạt động du lịch . 104

sinh thái .............................................................................................................. 104

3.6.1. Mô hình hóa quá trình phân tích thứ bậc (AHP) xác định các giải pháp ...... 104

ưu tiên quản lý, tổ chức du lịch sinh thái ................................................................ 104

3.6.2. Đề xuất bộ tiêu chí phục vụ đánh giá, giám sát công tác quản lý rừng đặc

dụng ........................................................................................................................ 112

viii

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 128

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 134

ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Quản lý bảo tồn và bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch sinh thái tại

rừng đặc dụng ............................................................................................................ 20

Bảng 1.2. Các lĩnh vực trong quản lý rừng đặc dụng và dự kiến tác động của hoạt

động du lịch sinh thái ................................................................................................ 26

Bảng 2.1. Thiết kế khung nghiên cứu ....................................................................... 29

Bảng 2.2. Bảng phân cấp wMean theo thang đo Likert 5 ......................................... 39

Bảng 3.1. Tổng hợp diện tích các đơn vị thực hiện thuê môi trường rừng tại Vườn

quốc gia Ba Vì năm 2018 .......................................................................................... 48

Bảng 3.2. Diện tích các đơn vị nhận khoán bảo vệ rừng có hoạt động kinh doanh du

lịch tại VQG Ba Vì năm 2018 .................................................................................. 48

Bảng 3.3. Thành phần thực vật bậc cao có mạch theo các ngành, họ, chi ................ 53

Bảng 3.4. Thành phần động vật rừng ........................................................................ 54

Bảng 3.5. Phân theo giá trị công dụng tài nguyên động vật ..................................... 55

Bảng 3.6. Tổng hợp hoạt động thu dịch vụ du lịch sinh thái giai đoạn 2012-2020 .. 63

Bảng 3.7. Ma trận Leopold đánh giá tác động của hoạt động du lịch sinh thái tới môi

trường tại VQG Ba Vì ............................................................................................... 65

Bảng 3.8. Ma trận Leopold đánh giá tác động tại các tuyến du lịch tới môi trường tại

Vườn quốc gia Ba Vì................................................................................................. 66

Bảng 3.9. Phân tích thống kê mô tả các yếu tố động lực (D) ảnh hưởng đến chất lượng

môi trường tại Vườn quốc gia Ba Vì ........................................................................ 69

Bảng 3.10. Phân tích thống kê mô tả các yếu tố áp lực (P) ảnh hưởng đến chất lượng

môi trường tại Vườn quốc gia Ba Vì ........................................................................ 70

Bảng 3.11. Phân tích thống kê mô tả các yếu tố hiện trạng (S) chất lượng môi trường

tại Vườn quốc gia Ba Vì............................................................................................ 71

Bảng 3.12. Phân tích thống kê mô tả hiện trạng (S) nguồn thải tại Vườn quốc gia Ba

Vì ............................................................................................................................... 72

Bảng 3.13. Phân tích thống kê mô tả tác động (I) của du lịch sinh thái

tới môi trường tại Vườn quốc gia Ba Vì ................................................................... 72

x

Bảng 3.14. Phân tích thống kê mô tả tác động (I) của du lịch sinh thái

tới hệ sinh thái tại Vườn quốc gia Ba Vì ................................................................... 73

Bảng 3.15. Phân tích thống kê mô tả các giải pháp bảo vệ môi trường (R) trong hoạt

động du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Ba Vì ........................................................ 75

Bảng 3.16. Bảng các giải pháp quản lý môi trường và đánh giá hiệu quả quản lý ... 76

Bảng 3.17. Kết quả phân tích bảng khảo sát ............................................................. 78

Bảng 3.18. Kết quả của kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha .................................... 79

Bảng 3.19: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................. 80

Bảng 3.20. Kế hoạch, dự toán thu, chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp chi thường

xuyên, ngoài thường xuyên giai đoạn 2018-2020 (triệu đồng) ................................. 85

Bảng 3.21. Tổng hợp thu, chi phí, lệ phí và dịch vụ giai đoạn 2018-2020 (triệu đồng) . 87

Bảng 3.22. Vùng phân chia theo nguồn gốc du khách (du khách nội địa) ............... 88

Bảng 3.23. Tỷ lệ tham quan trên 1.000 dân trong một năm từ tất cả các vùng ........ 90

Bảng 3.24. Hiểu biết của du khách về cảnh quan du lịch tại VQG Ba Vì ................ 91

Bảng 3.25. Lựa chọn của du khách về các mức độ quan trọng theo

các khía cạnh bảo vệ cảnh quan du lịch (%) ............................................................. 92

Bảng 3.26. Hiểu biết của cư dân địa phương về cảnh quan du lịch tại VQG Ba Vì . 93

Bảng 3.27. Lựa chọn của người dân về các mức độ quan trọng theo

các khía cạnh bảo vệ cảnh quan du lịch tại VQG Ba Vì (%) .................................... 93

Bảng 3.28. Kết quả ước lượng WTP của du khách về giá trị bảo tồn của ................ 94

cảnh quan du lịch VQG Ba Vì .................................................................................. 94

Bảng 3.29. Kết quả ước lượng WTP của cư dân địa phương về

giá trị bảo tồn của cảnh quan du lịch VQG Ba Vì .................................................... 95

Bảng 3.30. Các khoản phải chi năm 2021 tại VQG Ba Vì ....................................... 96

Bảng 3.31. Các khoản phải chi năm 2021 VQG Ba Vì khi tự chủ tài chính ............ 97

Bảng 3.32. Các khoản thu thực tế năm 2021 VQG Ba Vì ........................................ 97

Bảng 3.33. Cân đối thu, chi năm 2021 VQG Ba Vì để hướng tới tự chủ tài chính .. 97

Bảng 3.34. Tự chủ tài chính VQG Ba Vì .................................................................. 98

Bảng 3.35. Đánh giá tổng hợp tác động của du lịch sinh thái

đến công tác quản lý rừng đặc dụng Vườn quốc gia Ba Vì .................................... 101

xi

Bảng 3.36. Tổng hợp trọng số hệ thống giải pháp quản lý rừng đặc dụng thúc đẩy

hoạt động du lịch sinh thái ...................................................................................... 107

Bảng 3.37. Cặp ma trận quyết định của nhóm giải pháp bậc 1 ............................... 110

Bảng 3.38. Cặp ma trận quyết định của nhóm giải pháp GP1 ................................ 110

Bảng 3.39. Cặp ma trận quyết định của nhóm giải pháp GP2 ................................ 110

Bảng 3.40. Cặp ma trận quyết định của nhóm giải pháp GP3 ................................ 110

Bảng 3.41. Cặp ma trận quyết định của nhóm giải pháp GP4 ................................ 111

Bảng 3.42. Các tiêu chí phục vụ đánh giá, giám sát công tác quản lý rừng đặc

dụng ......................................................................................................................... 113

xii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ khung phân tích DPSIR .................................................................. 31

Hình 2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành hình ảnh điểm đến du

lịch trong tâm trí khách ............................................................................................. 32

Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Vườn quốc gia Ba Vì ............................ 46

Hình 3.2. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định ....................................................... 82

Hình 3.3. Kết quả chạy mô hình SEM ...................................................................... 83

Hình 3.4. Đường cầu giải trí của du khách đến Vườn quốc gia Ba Vì ..................... 91

Hình 3.5. Mức độ tác động của các hoạt động DLST ............................................. 103

Hình 3.6. Tác động tổng hợp đến các lĩnh vực quản lý rừng đặc dụng VQG Ba Vì .. .103

Hình 3.7. Sơ đồ hệ thống giải pháp quản lý rừng đặc dụng thúc đẩy hoạt động du lịch

sinh thái ................................................................................................................... 106

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án

Du lịch sinh thái (DLST) là hoạt động của con người hướng đến những khu

vực còn tương đối hoang sơ, các khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) chứa đựng các hệ

sinh thái (HST) tự nhiên đa dạng [12]. Tại Việt Nam, từ đầu thế kỷ XX, người Pháp

đã khai thác một số khu vực núi cao như Tam Đảo, Ba Vì, Bạch Mã, Bà Nà,... phục

vụ tổ chức hoạt động nghỉ dưỡng, ngày nay được quy hoạch thành rừng đặc dụng

(RĐD). Năm 2020, diện tích RĐD tại Việt Nam khoảng 2,4 triệu ha với 176 khu được

quy hoạch, bao gồm 34 Vườn quốc gia (VQG), 72 khu BTTN, 61 khu bảo vệ cảnh

quan và 9 khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học. Thực tế phát triển DLST trong

RĐD mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư địa phương, đồng thời tạo ra nguồn thu

bền vững cho sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng; tuy nhiên, ở một số khu vực, hoạt

động DLST không thực sự theo đúng nghĩa đảm bảo sự phát triển bền vững [2]. Một

số vấn đề tiêu cực nảy sinh do phát triển DLST bao gồm: ô nhiễm không khí từ nguồn

phương tiện giao thông của du khách và xây dựng cơ sở hạ tầng; ô nhiễm do nguồn

chất thải rắn từ du khách và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; tiêu thụ quá mức

tài nguyên thiên nhiên (TNTN); một số tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực du lịch tập trung vào lợi nhuận kinh tế, chưa tính đến những chi phí cơ hội do tác

động lâu dài gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, TNTN và các HST tự nhiên,...

Nhiệm vụ sử dụng hợp lý TNTN và bảo vệ môi trường được đặt ra trong công tác tổ

chức phát triển DLST tại các khu RĐD là rất cần thiết và cấp bách.

VQG Ba Vì được thành lập năm 1991 theo Quyết định số 17-CT ngày

16/01/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Hiện

nay, Ban quản lý (BQL) VQG Ba Vì là đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Lâm nghiệp,

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng bảo tồn TNTN và các giá trị

văn hóa, lịch sử, cảnh quan; duy trì tác dụng phòng hộ của rừng; tổ chức các hoạt

động nghiên cứu khoa học, cung ứng dịch vụ môi trường rừng và DLST theo quy

định của pháp luật [24]. VQG Ba Vì có các điều kiện thuận lợi cho phát triển hoạt

động DLST: khí hậu trong lành, mát mẻ; cảnh quan thiên nhiên đẹp và đa dạng với

nhiều con suối bắt nguồn từ đỉnh núi rừng Ba Vì: Thiên Sơn - Suối Ngà, Ao Vua,

2

Khoang Xanh, Hồ Tiên Sa; nhiều địa điểm di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng

(đền Thượng, đền Trung, đền Hạ, đền thờ Bác Hồ, tháp Báo Thiên, động Ngọc

Hoa,...). Về công tác quản lý RĐD, VQG Ba Vì là đơn vị tiên phong trong phát triển

DLST, là một trong hai địa điểm hàng đầu được du khách lựa chọn (cùng với VQG

Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình), trung bình khoảng 400.000 khách với doanh

thu đạt trên dưới 20 tỷ đồng mỗi năm [27]. Bên cạnh tiềm năng, lợi thế về phát triển

DLST, hiện nay hoạt động DLST gây ra một số tác động tiêu cực đối với hiệu quả

công tác quản lý RĐD tại VQG Ba Vì: ô nhiễm môi trường từ các hoạt động du lịch;

phát triển DLST với bảo tồn, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và nâng cao

sinh kế của cộng đồng bản địa, vùng đệm chưa thực sự đảm bảo. Bên cạnh đó, yêu

cầu ngày càng cao trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường, bảo tồn đa dạng

sinh học (ĐDSH) trong phát triển DLST cũng như yêu cầu về tự chủ tài chính đối với

một đơn vị sự nghiệp công lập có thu cũng đặt ra những thách thức cho công tác quản

lý RĐD của VQG Ba Vì trong bối cảnh mới.

Xuất phát từ lý do trên, việc nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải pháp ưu

tiên để thúc đẩy phát triển DLST tại VQG Ba Vì là cần thiết nhằm phát triển DLST

bền vững và đảm bảo hiệu quả công tác quản lý RĐD. Do đó, đề tài luận án tiến sỹ

“Tác động của du lịch sinh thái đến quản lý rừng đặc dụng tại Vườn quốc gia

Ba Vì” đã được lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung: Xác lập được các luận cứ khoa học và thực tiễn về

nghiên cứu đánh giá tác động của DLST đến quản lý RĐD nói chung và tại địa điểm

nghiên cứu là VQG Ba Vì nói riêng; đồng thời, đề xuất được giải pháp nâng cao hiệu

quả công tác quản lý RĐD tại VQG Ba Vì.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu, tổng quan được các lý thuyết, công trình nghiên cứu, bài báo

liên quan đến quản lý DLST trong RĐD.

- Đánh giá được tài nguyên du lịch và thực trạng tổ chức hoạt động DLST tại

VQG Ba Vì.

3

- Nghiên cứu được tác động của hoạt động DLST đến công tác bảo tồn ĐDSH

và quản lý môi trường, đến quản lý phát triển hạ tầng du lịch và đến quản lý tài chính

và công tác tự chủ tài chính của VQG Ba Vì.

- Xác định được hệ thống giải pháp tổng thể, các giải pháp ưu tiên thúc đẩy

phát triển DLST và nâng cao hiệu quả công tác quản lý RĐD tại VQG Ba Vì.

- Xây dựng được bộ chỉ số đánh giá, giám sát công tác quản lý RĐD tại VQG

Ba Vì.

3. Đối tượng nghiên cứu

- Các lý thuyết, công trình nghiên cứu, bài báo là cơ sở khoa học và các phương

pháp nghiên cứu quản lý DLST trong RĐD.

- Một số nhà khoa học, các cơ quan quản lý có liên quan đến lĩnh vực nghiên

cứu; khách du lịch nội địa; cán bộ BQL VQG Ba Vì.

- Tài nguyên du lịch và thực trạng tổ chức hoạt động DLST tại VQG Ba Vì.

- Các tác động của hoạt động DLST đến công tác bảo tồn ĐDSH và quản lý

môi trường, đến quản lý phát triển hạ tầng du lịch và đến quản lý tài chính và công

tác tự chủ tài chính của VQG Ba Vì.

- Các mô hình định lượng toán học và mô hình hóa nhằm xác định hệ thống

giải pháp tổng thể, các giải pháp ưu tiên thúc đẩy phát triển DLST và nâng cao hiệu

quả công tác quản lý RĐD.

4. Phạm vi nghiên cứu

a) Khu vực nghiên cứu:

Khu vực nghiên cứu là VQG Ba Vì, được thành lập năm 1991 theo Quyết định

số 17/CT ngày 16/01/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính

phủ), thuộc địa bàn của 2 đơn vị hành chính là thành phố Hà Nội (huyện Ba Vì) và

tỉnh Hoà Bình (huyện Lương Sơn và thành phố Hòa Bình). Theo Quyết định số

1181/QĐ-BNN-TCLN ngày 06/5/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

phê duyệt “Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững VQG Ba Vì giai đoạn 2010-

2015 và định hướng đến năm 2020”, diện tích VQG Ba Vì quản lý theo quy hoạch là

10.814,6 ha. Sau khi đo đạc phần diện tích thuộc tỉnh Hòa Bình, diện tích thực tế

VQG 10.824,11 ha (tăng 9,51 ha). Năm 2014, sau khi điều chỉnh chuyển 1.114,46 ha

4

về tỉnh Hòa Bình quản lý, diện tích của VQG còn lại là 9.704,35 ha. Ngày 20/4/2021,

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Phương án Quản lý, Bảo tồn và

Phát triển bền vững VQG Ba Vì, giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số 1668/QĐ-

BNN-TCLN, theo đó, tổng diện tích tự nhiên của VQG Ba Vì là 9.702,41 ha.

b) Thời gian nghiên cứu:

- Số liệu thứ cấp về tài nguyên du lịch, quản lý RĐD và phát triển DLST tại

VQG Ba Vì được thu thập trong giai đoạn 2011-2020.

- Số liệu sơ cấp được thu thập trong giai đoạn 2016-2021, bao gồm số liệu điều

tra, khảo sát du khách và cư dân địa phương (2016-2018) và số liệu khảo sát, thu thập

thông tin từ cán bộ quản lý VQG Ba Vì (2016-2021).

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

a) Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vào hệ thống tri thức khoa học trong

lĩnh vực nghiên cứu, đánh giá tác động của hoạt động DLST trong công tác quản lý

RĐD nói chung và tại VQG Ba Vì nói riêng.

b) Ý nghĩa thực tiễn

Các kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản

lý ra quyết định thúc đẩy phát triển DLST và nâng cao hiệu quả công tác lý RĐD tại

VQG Ba Vì.

6. Những điểm mới của Luận án

- Điểm mới 1: Lần đầu tiên luận chứng đầy đủ, cập nhật cơ sở khoa học về

DLST trong RĐD và tác động của hoạt động DLST tới quản lý RĐD.

- Điểm mới 2: Lần đầu tiên lượng giá được giá trị cảnh quan du lịch thông qua

việc thực hiện đánh giá tổng hợp tác động của hoạt động DLST tới các lĩnh vực quản

lý RĐD tại VQG Ba Vì trên cơ sở sử dụng các mô hình định lượng toán học và lượng

giá kinh tế.

- Điểm mới 3: Lần đầu tiên mô hình AHP 2 bậc được sử dụng để xác định các

giải pháp ưu tiên và đề xuất được bộ chỉ số giám sát DLST, hiệu quả quản lý RĐD

tại VQG Ba Vì.

5

7. Bố cục của Luận án

Luận án được trình bày trong 126 trang đánh máy in khổ A4 (không bao gồm

phần phụ lục). Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung

luận án được bố cục thành 3 chương:

- Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận.

- Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.

- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

6

Chương 1.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước

Định nghĩa về DLST lần đầu tiên được Ceballos-Lascuráin [41] đưa ra: “DLST

là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt:

nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn

hóa được khám phá”. Theo định nghĩa này, DLST yêu cầu về trách nhiệm với môi

trường, xã hội, tạo quỹ, hỗ trợ bảo tồn và cung cấp lợi ích cho cộng đồng địa phương

[39], [78]. DLST đóng góp lợi ích cho cả kinh tế, xã hội và môi trường [86], [57],

giúp tạo nguồn thu cho địa phương, đồng thời khuyến khích quản lý bảo tồn TNTN

[57], [56], [79]. Một số tác giả khác nêu quan điểm du lịch dù dưới bất kỳ hình thức

nào luôn đe dọa các khu vực phát triển [39], [85], hoặc doanh thu do du lịch tạo ra

quá nhỏ để hỗ trợ việc bảo tồn [61]. Thu nhập từ DLST có thể làm thay đổi thái độ

và hành vi của cư dân địa phương trong sử dụng không hợp lý tài nguyên thiên nhiên,

bao gồm khai thác tài nguyên quá mức, lấn chiếm đất,… [90]. Bên cạnh đó, DLST

cũng được coi như một công cụ để quản lý rừng bền vững [89].

Từ cấp độ quốc gia và khu vực, DLST phát triển mạnh mẽ trên quy mô toàn

cầu. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc chọn năm 2002 là “Năm Quốc tế DLST”. Tại hội

nghị về DLST của Liên Hợp Quốc tại Quebec (Canada), các quốc gia đã ghi nhận giá

trị quan trọng toàn cầu của DLST, những lợi ích cũng như các ảnh hưởng của DLST

đối với vấn đề bảo vệ môi trường. Kết quả của Hội nghị này là Tuyên bố Quebec về

DLST. Năm 2007, Hội nghị DLST quốc tế tại Oslo (Na Uy) đã tổng kết những thành

công, hạn chế cũng như thách thức của hoạt động DLST trên quy mô thế giới và đưa

ra khuyến nghị về bốn lĩnh vực: phát triển bền vững, bảo tồn, giáo dục và truyền

thông và những vấn đề nhạy cảm của DLST. Hưởng ứng lời kêu gọi của Liên Hợp

Quốc về bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững, hơn 90 quốc gia thành

viên của Tổ chức DLST thế giới đã tham gia vào Thỏa ước Oslo (gọi tắt là GEC07).

Nhiều quốc gia như Mexico, Ecuado, Costa Rica, Úc, Malayxia,... đã xây dựng chiến

lược và kế hoạch DLST quốc gia. Một số quốc gia là Ecuado, Brazil, Venezuela, Úc,

7

Kenya, Estonia, Indonexia,... thành lập Hiệp hội DLST cấp quốc gia để hoạch định

chính sách và kiểm soát hoạt động DLST trong nước, đồng thời là cầu nối chính thức

với các tổ chức quốc tế có liên quan. DLST được khuyến khích phát triển vì mang lại

lợi ích cho các bên liên quan. Những lợi ích tiềm năng do DLST mang lại bao gồm khả

năng cung cấp các trải nghiệm du lịch quý giá; kích thích phát triển kinh tế quốc gia và

địa phương [88], tạo ra lợi ích xã hội và cải tiến cơ sở hạ tầng [37], bồi dưỡng nhận

thức, giá trị môi trường và hỗ trợ bảo tồn, giữa địa phương và du khách thông qua giáo

dục tại chỗ [77], thúc đẩy bảo tồn văn hóa [81]. Kết quả nghiên cứu của Sirakaya và

cộng sự dựa trên khảo sát 282 nhà khoa học cho thấy, DLST là một hình thức giáo dục,

du lịch không ảnh hưởng đến vẻ đẹp TNTN [80], giúp cho du khách hiểu được văn

hóa, xã hội, lịch sử của điểm đến. Nghiên cứu chỉ ra DLST góp phần duy trì ĐDSH và

thường kết hợp với du lịch thân thiện với môi trường, có trách nhiệm, là du lịch giáo

dục, du lịch ít tác động, du lịch văn hóa, du lịch bền vững, có ý thức với sự tham gia

của cộng đồng. DLST làm (i) giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường; (ii) góp

phần bảo vệ môi trường và bảo tồn TNTN; (iii) tạo quỹ cần thiết để bảo vệ bền vững

các tài nguyên sinh thái và văn hóa - xã hội; (iv) tăng cường tương tác, hiểu biết giữa

du khách và người dân địa phương; (v) đóng góp cho lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội

của người dân địa phương. Do đó, DLST dựa trên bảo tồn bền vững các nguồn TNTN,

không xâm lấn thông qua việc sử dụng có kiểm soát và quản lý tài nguyên văn hóa và

môi trường cho tương lai. DLST là sự kết hợp cùng tồn tại và tương tác của môi trường

tự nhiên và con người; khuyến khích sự tích cực tham gia của du khách và người dân

địa phương trong nỗ lực bảo tồn. Kết quả nghiên cứu do Drumm và Moore thực hiện

chỉ ra rằng, DLST đem lại giá trị kinh tế cho các dịch vụ HST mà các khu vực được

bảo tồn cung cấp; tạo ra nguồn thu nhập trực tiếp cho bảo tồn; tạo ra nguồn thu nhập

trực tiếp, gián tiếp cho các bên liên quan tại địa phương: khuyến khích cho bảo tồn

tại địa phương, cộng đồng, khuyến khích sử dụng bền vững TNTN và ngăn ngừa các

mối đe dọa đối với ĐDSH [52].

Bên cạnh những lợi ích kể trên, phát triển du lịch có thể tác động tiêu cực

đến môi trường. Rủi ro thường xảy ra khi khai thác TNTN phục vụ du khách ngày

càng nhiều nhưng quản lý không chặt chẽ. Kết quả nghiên cứu của MacKinnon đã

8

chỉ ra những tác động tiêu cực đến môi trường do phát triển du lịch tại các VQG,

bao gồm: tình trạng quá tải của du khách dẫn đến căng thẳng môi trường; thay đổi

hành vi của động vật; làm hỏng đường mòn và đường bờ biển; làm gia tăng lượng

ô nhiễm, tiếng ồn, xả rác hoặc khai thác tài nguyên; gây hư hại các địa điểm tự nhiên

và văn hóa của các điểm đến du lịch [68]. Một số nhà quản lý, như người ra quyết

định quan tâm đến lợi ích kinh tế hơn lợi ích bảo tồn của VQG. Khi DLST được coi

là cơ chế chính để cung cấp cho VQG lợi ích kinh tế, VQG phải được quản lý chặt

chẽ và các biện pháp bảo vệ phải được thực hiện để ngăn chặn những hành động

gây hại tới môi trường cũng như TNTN của du khách. Nghiên cứu của Prato cũng

chỉ ra rằng, VQG đang phải chịu những tác động lớn từ du khách [75]. Chính sách

của VQG là khuyến khích các nhà quản lý sử dụng pháp luật và các quy định để bảo

vệ TNTN và giá trị của VQG khỏi mối đe dọa. Kết quả nghiên cứu của Berke,

Peterman và các cộng sự cho thấy, các HST trong VQG đang phải đối mặt với các

thách thức vì người quản lý VQG không thể xác định chính xác trạng thái HST và

dự đoán kết quả hành động quản lý do những thay đổi trong xã hội, nhân khẩu học,

sinh thái và kinh tế [35], [74]. Các nhà quản lý VQG áp dụng một số giải pháp quản

lý, bao gồm: tăng tỷ lệ các nhà quản lý VQG có kiến thức về sinh thái học; tăng

cường thông tin được chia sẻ giữa các nhà hoạch định chính sách; tạo cơ chế chia

sẻ giữa các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý [70]. Một

nghiên cứu của Baloglu và Mangaloglu cho thấy, hiện tượng tập trung du khách tại

một điểm đến có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Phát triển du lịch đồng

nghĩa với việc làm gia tăng lượng du khách tới điểm tham quan, tăng cường phát

triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên. Để phát triển

bền vững phải lồng ghép các yêu cầu và giải pháp bảo vệ môi trường ngay từ khâu

lập quy hoạch, đồng thời chú trọng xây dựng các chiến lược phát triển lâu dài [32].

Những kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, mặc dù có một số mâu thuẫn

nảy sinh giữa DLST và bảo tồn trong quá trình quản lý, tuy nhiên đánh giá tổng

thể, DLST đóng góp tích cực vào công tác bảo tồn ĐDSH tại các khu RĐD, đặc

biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu của Das và Hussain tại VQG

Kaziranga, Ấn Độ cho thấy DLST là một chiến lược bảo tồn dựa trên thị trường

9

nhằm tăng cường kinh tế hộ gia đình và cải thiện thái độ của người dân đối với

bảo tồn. DLST tạo ra phúc lợi kinh tế bằng ảnh hưởng tích cực đến các thành phần

chi tiêu khác nhau trong ngân sách của một hộ gia đình [51]. Nghiên cứu của

Ishmael tại VQG Kakum ở Ghana cho thấy, DLST dựa vào cộng đồng được coi là

một mô hình khả thi để đạt được mục tiêu bảo tồn và cải thiện sinh kế cho các

cộng đồng cư dân địa phương. Tại khu vực này, mặc dù các cộng đồng đã đạt được

một số thành tựu kinh tế khiêm tốn, đặc biệt là trong phát triển cơ sở hạ tầng, tuy

nhiên vẫn phải đối mặt với một số thách thức, bao gồm hạn chế sự tham gia của

cộng đồng trong hoạt động DLST, hạn chế về việc làm, thiếu cơ hội chia sẻ doanh

thu và thiếu năng lực quản lý của địa phương [62]. Gần đây nhất, kết quả nghiên

cứu của Aseres và Sira tại VQG Dãy núi Bale ở Ethiopia cho thấy, phát triển DLST

và bảo tồn hỗ trợ tích cực nhau trong quá trình quản lý. Một số xung đột nảy sinh

giữa hai hoạt động này xuất phát từ trình độ học vấn và nhận thức thấp của cộng

đồng, không đảm bảo sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch, bất cân

bằng trong phân bổ lợi ích và chi phí, không đảm bảo cơ chế tài chính bền vững

và tăng cường các áp lực môi trường khác liên quan đến gia tăng dân số [31]. Kết

quả nghiên cứu làm sáng tỏ những xung đột xảy ra và sự cộng sinh bền vững giữa

DLST và bảo tồn, từ đó đề xuất các giải pháp can thiệp chính sách khẩn cấp, đặc

biệt là để tích hợp các nguyên tắc và thực hành của DLST trong công tác bảo tồn

hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

Với mục đích đánh giá tác động của DLST, một số lý thuyết khoa học đã được

phát triển và một số mô hình định lượng được áp dụng: lý thuyết hệ thống du lịch và

tổ chức lãnh thổ du lịch (Lê Huy Bá, 2006; Phạm Trung Lương, 1998, 2004; Buckley,

2009), lý thuyết về hình ảnh điểm đến (Echtner và Ritchie, 2003; Tasci và Gartner,

2007), lý thuyết về lòng trung thành của du khách (Chen và Gursoy, 2001; Moliner,

2009).

Trong phạm vi đề tài luận án, lý thuyết về hình ảnh điểm đến và lòng trung

thành của du khách được lựa chọn nghiên cứu. Cho đến nay, có nhiều công trình

nghiên cứu về ứng dụng lý thuyết này trong lĩnh vực du lịch. Khái niệm “Hình ảnh

điểm đến” đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định của du khách và hành

10

vi du lịch tiếp theo [33]. Hình ảnh điểm đến là những niềm tin, ý niệm và những ấn

tượng của một con người về điểm du lịch [50]; là sự biểu hiện của nhận biết một cách

khách quan, những ấn tượng, định kiến, tưởng tượng, cảm xúc và suy nghĩ của một

cá nhân hoặc một nhóm người về một điểm đến cụ thể [67], Chon cho rằng hình ảnh

điểm đến là kết quả của sự tương tác các niềm tin, ý nghĩ, tình cảm, mong đợi và ấn

tượng của một người về một điểm đến [47]. Echtner và Ritche coi hình ảnh điểm đến

như là một công cụ cho việc nhận thức về các thuộc tính riêng biệt của điểm đến và

ấn tượng tổng thể về điểm đến đó [53]. Hình ảnh điểm đến được diễn giải như một

giá trị trong việc hiểu quá trình lựa chọn điểm đến của du khách [49], là nhận thức

của cá nhân về các đặc điểm của điểm đến [83]. Ngoài ra, hình ảnh điểm đến còn

phản ánh hiểu biết, nhận thức của du khách về điểm đến thực tế [36], [40]. Có ba

thành tố khi nói đến hình ảnh điểm bao gồm: nhận thức, tình cảm và ý chí của du

khách. Nhận thức đề cập đến niềm tin và kiến thức của du khách; tình cảm thường

đại diện bởi cảm xúc đối với các tính năng khác nhau của một điểm đến du lịch; ý chí

thường biểu hiện hành vi của du khách [43], [55]. Trong luận án, hình ảnh điểm đến

được biểu hiện là cảm nhận và ấn tượng của du khách về điểm đến trong một khoảng

thời gian và sau khi họ được trải nghiệm.

Một số tác giả thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành

hình ảnh điểm đến, bao gồm các yếu tố kinh tế, yếu tố giới tính, yếu tố thông tin về

điểm đến du lịch, chẳng hạn như: truyền miệng, thông tin báo chí, quảng cáo, cũng

như những yếu tố cảm nhận của du khách tại các kỳ nghỉ trước đối với điểm đó [46].

Những kết quả ứng dụng đầu tiên của lý thuyết này cho thấy, du khách thường đánh

giá cao hình ảnh điểm gần nơi họ cư trú [59], [66]. Yếu tố kích thích kinh tế và các

yếu tố cá nhân là hai yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh; yếu tố kích thích kinh tế phát

sinh từ các nguồn bên ngoài, yếu tố cá nhân minh họa đặc điểm cá nhân [33]. Một số

nghiên cứu đề cập tới các thành phần của hình ảnh điểm đến. Với mỗi một điểm đến

du lịch thì lại có các thành phần của hình ảnh điểm đến khác nhau dựa vào bối cảnh

nghiên cứu khác nhau. Jenkins cho rằng các yếu tố thành phần của hình ảnh điểm đến

bao gồm: phong cảnh, tình trạng giao thông và thành phần khí hậu [64]. Beerli và

Martin phân loại các thuộc tính ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến thành 9 thành phần:

11

(1) Sự hấp dẫn điểm đến; (2) Tiêu khiển và vui chơi giải trí; (3) Môi trường tự nhiên;

(4) Cơ sở hạ tầng chung; (5) Văn hóa, lịch sử và nghệ thuật; (6) Môi trường xã hội; (7)

Cơ sở hạ tầng du lịch; (8) Các yếu tố chính trị và kinh tế và (9) Bầu không khí của điểm

đến [34]. Có thể thấy rằng, mỗi tác giả hay trong mỗi nghiên cứu về các nhân tố hình

thành hình ảnh điểm đến đều có những thành phần riêng biệt. Trong nghiên cứu này,

tác giả tiến hành nghiên cứu, tổng hợp các nhân tố sao cho phù hợp với VQG Ba Vì.

Nghiên cứu về lòng trung thành của du khách là một trong những chủ đề hấp

dẫn trong lĩnh vực DLST. Theo hướng này, lòng trung thành của du khách ngụ ý

nguồn thu nhập ổn định, cũng như sự cải thiện các lợi ích của điểm đến để thu hút

khách hàng [72]. Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách bao gồm

các yếu tố sau: hình ảnh điểm đến, chất lượng dịch vụ, giá trị cảm nhận, trung thực,

sự hài lòng, thể hiện ở dự định hành vi và thái độ lòng trung thành của họ. Hầu hết

các công trình nghiên cứu đều xác định lòng trung thành đối với một điểm đến thông

qua ý định quay lại và ý định giới thiệu cho người thân, bạn bè về điểm tham quan

này [44], [45], [73]. Một số nghiên cứu chỉ ra cách thức đo lường, xác định lòng trung

thành cho các loại sản phẩm du lịch khác nhau dựa vào mức độ lặp đi lặp lại của

chuyến đi [54], [76]. Tuy nhiên, sự lặp đi lặp lại có thể không thực sự đặc trưng cho

lòng trung thành của du khách mà nó phù hợp hơn với khách hàng mua các sản phẩm.

Mặt khác, một sản phẩm du lịch độc đáo, chẳng hạn như một chuyến đi đến một địa

điểm hấp dẫn cụ thể, không có khả năng quay lại nhiều lần vì do nhiều yếu tố bên

ngoài khác tác động như hợp túi tiền hay không, giá cả có phải chăng không. Do đó,

có khả năng giới thiệu sản phẩm đó cho du khách khác có thể là chỉ số phù hợp hơn

để đánh giá lòng trung thành [44].

Như vậy, nội dung tổng quan ngoài nước đã xem xét các công trình nghiên

cứu được thực hiện bởi các học giả quốc tế về DLST trong RĐD, hình ảnh điểm đến

và lòng trung thành của du khách. Lý thuyết, cách tiếp cận và phương pháp luận của

các công trình nghiên cứu này được thừa kế và phát triển trong luận án, áp dụng

nghiên cứu cụ thể tại VQG Ba Vì: trước hết thực hiện phân tích hoạt động tổ chức du

lịch dưới góc độ các tiêu chí của DLST; sau đó, áp dụng lý thuyết về hình ảnh điểm

12

đến và lòng trung thành của du khách để đánh giá hiệu quả công tác tổ chức DLST

tại VQG Ba Vì.

1.1.2. Nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, DLST được nghiên cứu từ những năm 1990. Đến cuối những

năm 1990, DLST bắt đầu được triển khai ở cấp độ quốc gia với sự tham gia của Tổng

cục Du lịch cùng nhiều tổ chức quốc tế tại Việt Nam như: UNDP, UN-ESCAP, WWF,

IUCN. Các hội thảo DLST được tổ chức bao gồm: “Hội thảo về DLST với phát triển

du lịch bền vững ở Việt Nam” (1998); “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển

DLST ở Việt Nam” (1999); “Phát triển DLST trong khu dự trữ sinh quyển: cơ hội và

thách thức” (2004). Đề tài “Cơ sở khoa học phát triển DLST ở Việt Nam” [11] đã

xác lập cơ sở khoa học cho sự phát triển DLST ở Việt Nam và tổ chức không gian

DLST trên phạm vi toàn quốc. Các cuốn sách về “Du lịch và DLST” [5] và “Du lịch

sinh thái - Những vấn đề về lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” [13] trình bày hệ thống

cơ sở lý luận về DLST. Các tác phẩm này coi DLST là một quan điểm phát triển du

lịch theo hướng bền vững, dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với bảo vệ

môi trường, lựa chọn những mặt tích cực của một số loại hình du lịch và có mối quan

hệ với các loại hình du lịch khác như: du lịch văn hóa, du lịch dựa vào cộng đồng, du

lịch bản địa,… Cuốn sách “Du lịch sinh thái” [2] trình bày lý thuyết và ứng dụng

trong quy hoạch DLST, thiết kế tour du lịch. Cuốn sách này thể hiện được các quy

luật tương tác giữa các thành phần môi trường trong HST, ĐDSH, diễn thế và sự phụ

thuộc lẫn nhau của chúng theo quy luật vận động và phát triển của DLST.

Cho đến nay, có một số nghiên cứu về DLST trong RĐD tại Việt Nam. Năm

2004, trên cơ sở hợp tác của Cục Kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn với Tổ chức phát triển bền vững Fundeso và Cơ quan Hợp tác quốc tế Tây Ban

Nha đã xuất bản cuốn “Cẩm nang quản lý phát triển DLST ở các khu bảo tồn Việt

Nam” [4]. Cuốn sách này được coi là nền tảng cho công tác quản lý, tổ chức DLST

trong RĐD tại Việt Nam. Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác đã và đang được

hình thành xoay quanh vấn đề nhận thức và áp dụng thực tiễn DLST ở Việt Nam.

Năm 2021, với sự hỗ trợ của Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức (GIZ), Tổng cục Lâm

nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xuất bản cuốn sách “Các

13

khu rừng đặc dụng Việt Nam” [6]. Nội dung cuốn sách này giới thiệu thông tin tổng

quan về gần 100 khu RĐD có tầm quan trọng ở Việt Nam, mục đích cung cấp những

thông tin hữu ích cho các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, các tổ chức, cá nhân

quan tâm đến công tác quản lý, BTTN, ĐDSH và phát triển DLST trong RĐD.

Một số công trình nghiên cứu về trường hợp phát triển DLST tại các khu RĐD

được các nhà nghiên cứu thực hiện. Phạm Thị Phượng và Ngô Thúy Lân trong công

trình nghiên cứu “Giải pháp phát triển DLST bền vững tại VQG Tràm Chim trong

cách mạng công nghiệp 4.0” đã cho rằng, DLST hướng tới những mục tiêu đặc biệt:

nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong cảnh với giới động - thực vật hoang

dã cũng như những biểu thị văn hóa được khám phá trong khu vực tự nhiên [18].

Nghiên cứu này đã đề xuất những giải pháp nhằm phát triển bền vững DLST tại Khu

DLST VQG Tràm Chim trên 3 khía cạnh bền vững về quản lý tài nguyên, bền vững

môi trường và bền vững về quản lý, tổ chức hoạt động du lịch. Nguyễn Văn Thuật

với công trình nghiên cứu “Tiềm năng và hướng phát triển DLST VQG Cát Tiên”

[26] cũng đã nhận định rằng, DLST ở Việt Nam đối diện với những thách thức do

mâu thuẫn giữa phát triển DLST với bảo vệ ĐDSH, giữa đảm bảo cân bằng sinh thái

và nâng cao đời sống của cư dân địa phương. Một số công trình nghiên cứu khác như

“Nghiên cứu phát triển DLST tại Khu vực Mẫu Sơn, tỉnh Lạng Sơn” [8]; “Đánh giá

khả năng phát triển DLST ở VQG Bến En, tỉnh Thanh Hóa theo hướng bền vững”

[14]; “Tiềm năng DLST tại Khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La” [7]; “Sự tham gia

của người dân địa phương trong phát triển DLST dựa vào cộng đồng tại rừng dừa

bảy mẫu Cẩm Thanh - Hội An” [25] cũng đã phản ánh tính bền vững của phát triển

du lịch theo quan điểm DLST.

So với số lượng lớn các nghiên cứu về bảo tồn hoặc phát triển sinh kế công cộng

tại RĐD, việc nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường trong phát triển DLST

tại RĐD được đề cập trong số ít các công trình đã công bố. Cuốn tài liệu “Hướng dẫn

quản lý về khu BTTN: một số kinh nghiệm và bài học quốc tế” [10] đề cập tới các

nguyên lý bảo tồn và những kinh nghiệm trong và ngoài nước. Các nội dung chính

về DLST, các tác động tiêu cực và những giải pháp bảo vệ môi trường trong hoạt

động DLST tại RĐD được trình bày trong chương 7 của cuốn tài liệu, bao gồm: khái

niệm DLST và yêu cầu phát triển DLST ở các khu BTTN; DLST là một công cụ bảo

14

tồn; lập Quy hoạch DLST Quốc gia, Vùng và Địa phương; quản lý DLST; vai trò của

cộng đồng và cuối cùng là xúc tiến các dự án DLST. Năm 2018, tại Hội thảo quốc tế

“Bảo tồn ĐDSH và phát triển bền vững khu vực miền Trung - Tây Nguyên” do Liên

hiệp Các hội khoa học và kỹ thuật thành phố Đà Nẵng phối hợp với một số cơ quan,

đơn vị liên quan tổ chức năm 2018, các đại biểu đưa ra nhiều giải pháp nhằm phát

triển DLST gắn với bảo tồn ĐDSH tại các VQG, khu BTTN như: cần hoàn thiện

chính sách, cơ chế, đào tạo nâng cao năng lực, khuyến khích đầu tư, phát triển sản

phẩm DLST tại các VQG, khu BTTN; tăng cường sự tham gia và hưởng lợi của cộng

đồng địa phương, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số trong hoạt động DLST tại

VQG; nghiên cứu xây dựng định mức và đối tượng phải thực hiện chi trả chi phí dịch

vụ HST nhằm bảo tồn ĐDSH.

Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý bảo vệ môi trường trong hoạt động

DLST tại RĐD được đề cập trong một số công trình nghiên cứu phục vụ công tác

quản lý. Phạm Trung Lương nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ môi trường du lịch

với sự tham gia của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch bền vững tại đảo Cát Bà,

Hải Phòng [12]. Bảo vệ môi trường trong hoạt động DLST tại RĐD cần được phát

huy và có những bước tiến mới để đạt được các tiêu chí của du lịch bền vững. Nguyễn

Thị Kim Yến nghiên cứu về bảo vệ môi trường tại VQG Ba Bể [30]. Kết quả nghiên

cứu cho thấy, vấn đề môi trường chính tại VQG Ba Bể là nguồn thải từ du lịch và

sinh hoạt chưa được kiểm soát chặt chẽ, gây ô nhiễm cục bộ. Các vấn đề về xã hội

cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và sự tham gia đóng góp của người dân trong

việc bảo vệ môi trường. Các giải pháp bảo vệ môi trường được đề xuất bao gồm ban

hành quy định về vệ sinh môi trường; xây dựng mô hình sử dụng nguồn tài chính thu

được từ các nguồn đóng góp của hợp tác xã, các nhà nghỉ và các nguồn khác để thực

hiện các hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, phục hồi rừng mới và xây dựng quỹ sinh kế

cho cộng đồng; tuyên truyền ý thức bảo vệ rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn đối với

bà con trong vùng; di dân khỏi vùng rừng đầu nguồn. Một số công trình nghiên cứu

được thực hiện tại VQG Ba Vì: “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại

VQG Ba Vì” [15]; “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái

tại VQG Ba Vì, Hà Nội” [17].

15

Cùng với các nghiên cứu đánh giá tác động của hoạt động DLST, một số công

trình lượng giá giá trị du lịch của một số khu RĐD được thực hiện. Trần Võ Hùng

Sơn sử dụng phương pháp chi phí du lịch (TCM) để xác định giá trị giải trí của cụm

đảo san hô Hòn Mun, tỉnh Khánh Hòa [23]. Kết quả xác định giá trị giải trí là 260 tỷ

đồng vào năm 2000, trong đó thặng dư người tiêu dùng là 45,4 tỷ đồng. Giá trị này

phản ánh nguồn lợi do hoạt động du lịch đem lại cho cụm đảo Hòn Mun. Lê Thanh

An sử dụng phương pháp chi phí du lịch tìm ra giá trị giải trí của VQG Bạch Mã,

Thừa Thiên Huế là 34,2 tỷ đồng/năm và giá trị thặng dư người tiêu dùng là 2,3 triệu

đồng/lần/du khách [1]. Một số công trình nghiên cứu gần đây tại VQG Ba Vì: “Ước

lượng mức sẵn lòng chi trả của khách du lịch tại VQG Ba Vì: Phương pháp thực

nghiệm lựa chọn” [9]; “Nghiên cứu các hình thức khai thác dịch vụ môi trường rừng

để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái tại VQG Ba Vì” [16].

1.1.3. Đánh giá tổng quan và xác định khoảng trống nghiên cứu

Qua tổng quan các công trình nghiên cứu có thể rút ra một số những nhận xét

về các vấn đề có liên quan phục vụ cho luận án như sau:

- DLST quan tâm tới thiên nhiên và môi trường, trách nhiệm với xã hội và

cộng đồng. Tại Việt Nam, có một số nghiên cứu về DLST tại các VQG và Khu BTTN.

Các học giả đã chỉ ra rằng, DLST đem lại những lợi ích tiềm năng bao gồm: khả năng

cung cấp các trải nghiệm du lịch quý giá; khả năng kích thích kinh tế quốc gia, địa

phương phát triển; khả năng tạo ra lợi ích xã hội và cơ sở hạ tầng cải tiến; khả năng

tạo quỹ cho quản lý và bảo tồn các khu vực tự nhiên; khả năng bồi dưỡng, nhận thức

giá trị môi trường và hỗ trợ bảo tồn giữa địa phương và du khách thông qua giáo

dục,… Tại Việt Nam, một số nhà nghiên cứu chỉ ra một số tác động tiêu cực đến môi

trường trong phát triển DLST hiện nay.

- Nghiên cứu phát triển DLST tại RĐD hiện nay vẫn còn là một vấn đề khoa

học còn bỏ ngỏ. Việc phân tích chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong phát

triển DLST tại RĐD chưa được giải quyết tổng hợp và triệt để như: các vấn đề về ô

nhiễm môi trường, quản lý môi trường; sự tác động của hình ảnh điểm đến đến quản

lý hạ tầng du lịch; các vấn đề về lượng giá giá trị cảnh quan du lịch; vấn đề về nguồn

thu, tự chủ tài chính từ hoạt động du lịch,... chưa thực sự được làm sáng tỏ trong các

16

nghiên cứu gần đây. Đây là những hướng nghiên cứu cần thiết để gắn hoạt động phát

triển DLST với công tác quản lý RĐD.

- Một số công trình nghiên cứu đề cập tới những giải pháp chung nâng cao

hiệu quả công tác quản lý tại RĐD tại Việt Nam như tăng cường giáo dục, nhận thức

về DLST cho du khách và người dân; hoàn thiện cơ chế chính sách, định hướng phát

triển bền vững du lịch. Còn thiếu nghiên cứu xác định hệ thống các giải pháp ưu tiên

phục vụ phát triển DLST. Đây là khoảng trống về lý luận và thực tiễn, đặt ra cho tác

giả định hướng nghiên cứu các giải pháp ưu tiên nhằm thực thi hiệu quả các biện pháp

phát triển DLST tại RĐD.

1.2. Cơ sở lý luận và quy định pháp luật về tác động của du lịch sinh thái đến

quản lý rừng đặc dụng

1.2.1. Du lịch sinh thái

Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 quy định DLST là: “loại hình du lịch dựa vào

thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân

cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường”. DLST phát triển ở những khu vực tương

đối hoang sơ, dựa trên các HST tự nhiên và thúc đẩy phát triển cộng đồng, do đó loại

hình du lịch này đảm bảo sự quan tâm đến thiên nhiên và môi trường, trách nhiệm với

xã hội và cộng đồng [38], [87].

Tài nguyên DLST tạo ra tính hấp dẫn của du lịch, là nền tảng cho phát triển

DLST, bao gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong một HST cụ thể và giá trị văn hóa

bản địa tồn tại và phát triển không tách rời HST tự nhiên đó. Tài nguyên DLST bao

gồm: các HST tự nhiên đặc thù, đặc biệt nơi có tính ĐDSH cao; các HST nông nghiệp

(ví dụ: vườn cây ăn trái, trang trại, làng hoa, cây cảnh,...); các giá trị văn hóa bản địa

hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại của HST tự nhiên với các phương thức

canh tác, các lễ hội sinh hoạt truyền thống gắn liền với các truyền thuyết của cộng đồng.

Khai thác tài nguyên DLST cho hoạt động DLST cần chú trọng các đặc điểm của

dạng tài nguyên này:

- Phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều tài nguyên đặc sắc có sức hấp dẫn lớn;

- Thường rất nhạy cảm với các tác động của môi trường;

- Thường có thời gian khai thác khác nhau;

17

- Thường nằm xa các khu dân cư và được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản

phẩm du lịch;

- Thường được khai thác lâu dài.

DLST khác với các loại hình du lịch khác ở các đặc trưng sau:

- Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên và các yếu tố văn hóa bản địa: đối tượng

của DLST là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên, kể cả những nét văn hóa bản địa đặc

sắc.

- Đảm bảo bền vững về sinh thái, ủng hộ bảo tồn: đây là đặc trưng khác biệt

nổi bật của DLST so với các loại hình du lịch khác. Trong hoạt động DLST, hình

thức, địa điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải được duy trì và

quản lý cho sự bền vững của cả HST và bản thân ngành Du lịch. Điều này được thể

hiện ở quy mô nhóm khách tham quan, yêu cầu sử dụng các phương tiện dịch vụ và

tiện nghi của khách thường thấp hơn các yêu cầu về việc đảm bảo kinh nghiệm du

lịch có chất lượng.

- Có giáo dục môi trường: đặc trưng có giáo dục môi trường trong DLST là

một yếu tố cơ bản, có tác dụng làm thay đổi thái độ của du khách, cộng đồng và chính

ngành Du lịch. Đây có thể coi là một trong những công cụ hữu hiệu cho các khu du

lịch tự nhiên.

- Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi ích từ du lịch:

DLST cải thiện lợi ích tăng thêm thu nhập cho cộng đồng địa phương trên cơ sở cung

cấp kiến thức, những kinh nghiệm thực tế để đa số người dân có khả năng tham gia

vào việc quản lý, vận hành dịch vụ DLST. Đó cũng là cách người dân có thể trở thành

người bảo tồn tích cực.

- Cung cấp các kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách: thỏa mãn

những mong muốn của du khách là sự nâng cao hiểu biết và những kinh nghiệm du lịch

lý thú là sự tồn tại sống còn và lâu dài của ngành DLST.

Cochrane [48] đề xuất các nguyên tắc, yêu cầu của DLST. Các nguyên tắc cơ

bản của DLST bao gồm:

1) Sử dụng thận trọng nguồn tài nguyên, khuyến khích bảo tồn và giảm thiểu

phát thải chất thải rắn;

18

2) Phát triển ở mức độ nhỏ và hợp lý nhất với các ngành kinh tế khác hoặc với

các chiến lược sử dụng lãnh thổ;

3) Tạo nên những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng địa phương, những

người nên được quyền làm chủ trong sự phát triển và trong hoạch định;

4) Các chiến dịch thị trường cần tôn trọng môi trường; du lịch không nên làm

phai nhạt nền văn hóa và xã hội địa phương;

5) Có khả năng hấp dẫn số lượng du khách ngày càng tăng và thường xuyên

đáp ứng cho du khách những kinh nghiệm du lịch lý thú;

6) Du khách cần được cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về điểm đến du

lịch, đảm bảo tính giáo dục cao.

Phát triển DLST cần dựa trên những yêu cầu cơ bản sau đây:

1) Cần các HST tự nhiên điển hình với tính ĐDSH cao;

2) Hướng dẫn viên du lịch ngoài khả năng ngoại ngữ tốt còn phải là người am

hiểu các điều kiện sinh thái tự nhiên và văn hóa cộng đồng địa phương. Các nhà điều

hành DLST phải có được sự cộng tác với các nhà quản lý các khu BTTN và cộng

đồng địa phương;

3) Cần được tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các quy định về sức chứa, được

hiểu từ bốn khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý học và xã hội;

4) Thỏa mãn nhu cầu, nâng cao hiểu biết của du khách. Đây cũng là yêu cầu

cần thiết và lâu dài của DLST.

1.2.2. Quản lý, phát triển du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng

1.2.2.1. Quản lý du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng

Khoản 2, Điều 5 của Luật Lâm nghiệp Việt Nam (2017) [22] quy định: “RĐD

được sử dụng chủ yếu để bảo tồn HST rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên

cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết

hợp DLST; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của RĐD; cung ứng

dịch vụ môi trường rừng, bao gồm: (i) VQG; (ii) Khu dự trữ thiên nhiên; (iii) Khu

bảo tồn loài - sinh cảnh; (iv) Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm: rừng bảo tồn di tích

lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường

19

đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; (v) Khu rừng

nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia”.

Quản lý DLST tại các khu RĐD của Việt Nam gắn liền với công tác quản lý

nhà nước về du lịch. Trong Luật Du lịch (2017) [21], những nội dung này được quy

định cụ thể như sau:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính

sách phát triển du lịch.

2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu

chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch.

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch.

4. Quản lý, tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu,

ứng dụng khoa học và công nghệ.

5. Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát

triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.

6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở

trong nước và nước ngoài.

7. Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các

cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch.

8. Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch.

9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật

về du lịch.

Các tác động tích cực của DLST gồm: góp phần bảo tồn ĐDSH, sử dụng hợp

lý TNTN, gia tăng nhận thức của cộng đồng về môi trường khi họ tiếp xúc gần gũi với

thiên nhiên và môi trường. Ngược lại, DLST gây ra những ảnh hưởng tiêu cực do ô

nhiễm môi trường: ô nhiễm không khí và tiếng ồn, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm thẩm

mỹ hay ô nhiễm do chất thải rắn gây suy giảm ĐDSH, hủy hoại cảnh quan tự nhiên.

Do đó, quản lý DLST trong RĐD nhằm đạt mục tiêu kép là bảo tồn các HST

và TNTN, đồng thời giảm thiểu tác động của hoạt động du lịch đến môi trường. Quản

lý môi trường trong RĐD chú trọng bảo vệ môi trường không khí, đất, nước, ĐDSH

và tài nguyên sinh vật, định hướng phát triển bền vững.

20

Bảng 1.1. Quản lý bảo tồn và bảo vệ môi trường

trong phát triển du lịch sinh thái tại rừng đặc dụng

Bảo tồn

Bảo vệ môi trường

Di sản văn hóa - DLST góp phần gìn giữ các di sản văn hóa như: các khu di tích lịch sử, những ngôi đền, chùa cổ hay tàn tích, nền móng của những ngôi biệt thự cổ,... nhằm cung cấp thông tin về một thời kỳ trong quá khứ cho du khách. - DLST góp phần vào quảng bá những nét văn hóa đặc trưng của người dân bản địa, giúp họ gìn giữ và phát triển những nét đặc trưng đó.

Đa dạng sinh học - DLST được coi là một công cụ bảo tồn ĐDSH hữu hiệu. - Có 2 phương thức bảo tồn: bảo tồn nguyên vị và bảo tồn chuyển vị. - Bảo tồn ĐDSH trong hoạt động DLST là hướng tới việc sử dụng bền vững các HST và TNTN. - Công tác quản lý bảo tồn sẽ hiệu quả hơn khi có sự nhận thức đúng đắn của du khách về tự nhiên.

- DLST gây ra những tác động tiêu cực cho môi trường do việc đi lại của du khách, xây dựng cơ sở hạ tầng. - Công tác bảo vệ môi trong hoạt trường động DLST tại RĐD chưa được chú trọng nhiều. - Công tác bảo vệ môi trường trong RDD cần được các nhà quản lý và cộng đồng chung tay giải quyết và khắc phục.

(Nguồn: NCS tổng hợp từ IUCN, 2008)

1.2.2.2. Tổ chức phát triển du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng

Các khu rừng trên núi cao có điều kiện khí hậu mát mẻ, có giá trị cảnh quan

đẹp ở Việt Nam đã được người Pháp khai thác từ đầu thế kỷ XX tại một số khu vực

núi cao, ngày nay đã trở thành các khu RĐD như: Tam Đảo, Ba Vì, Bạch Mã, Bà

Nà,... phục vụ cho nhu cầu nghỉ dưỡng. Sau năm 1954, do chiến tranh và điều kiện

kinh tế khó khăn nên các khu vực này không còn duy trì hoạt động nghỉ dưỡng. Sau

ngày thống nhất đất nước đến những năm 1990, hệ thống RĐD dần được hình thành.

Trong giai đoạn này, một số VQG tiếp nhận học sinh, sinh viên đại học tham quan

học tập và trải nghiệm giáo dục môi trường; tổ chức nghiên cứu hiện trường cho các

tổ chức trong và ngoài nước. Các hoạt động du lịch hướng đến thiên nhiên bắt đầu

phát triển từ sau năm 1990. Quá trình hội nhập quốc tế, điều kiện kinh tế trong nước

phát triển trong giai đoạn hiện nay đã thúc đẩy nhu cầu về DLST ngày càng phát triển

mạnh mẽ.

21

Năm 1994, hoạt động DLST đã được đề cập trong Luật Bảo vệ và Phát triển

rừng [19]. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi, bổ sung năm 2004 [20] một lần

nữa khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động DLST trong hệ thống RĐD. Luật

Lâm nghiệp (2017) [22] quy định thêm về hoạt động DLST trong RĐD tại Điều 53:

“1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, DLST, nghỉ dưỡng, giải trí

trong RĐD thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có

liên quan. Không được thực hiện hoạt động nghỉ dưỡng, giải trí trong phân khu bảo

vệ nghiêm ngặt của RĐD; 2. Chủ rừng xây dựng đề án DLST, nghỉ dưỡng, giải trí

trong RĐD trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,...”

Thực tiễn triển khai DLST trong RĐD tại Việt Nam cho thấy, DLST nếu được

quản lý tốt sẽ là một hình thức sử dụng không tiêu hao TNTN và văn hoá. Mục tiêu

của DLST không phải là lợi ích kinh tế thuần tuý mà là khả năng tiềm tàng trong góp

phần bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, tính đa dạng của sinh giới và các nền văn hoá

dân tộc đặc sắc. Nguồn thu nhập từ DLST có thể được sử dụng để hỗ trợ những hoạt

động có tác động trực tiếp đến công tác bảo tồn như: tuyên truyền vận động người

dân địa phương tham gia bảo tồn VQG; cải thiện đời sống cư dân địa phương thông

qua các dự án phát triển như trồng cây vùng đệm, nước sạch, đường xá nông thôn, cơ

sở hạ tầng,... Thông qua DLST, công dân được giáo dục ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ

môi trường sống và góp phần làm đẹp cảnh quan, môi trường; tạo thêm việc làm và

phát triển thêm nhiều ngành nghề cho khu vực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương; tăng thêm nguồn thu ngân sách nhà nước để đầu tư cho công tác quản

lý bảo vệ và phát triển vốn rừng của hệ thống RĐD.

1.2.3. Tài chính bền vững trong quản lý rừng đặc dụng

Khái niệm tài chính bền vững trong quản lý RĐD được sử dụng rộng rãi trên

thế giới dựa trên quan điểm các VQG, khu BTTN như một doanh nghiệp hoạt động

kinh doanh, trong đó, hoạt động kinh doanh là phương tiện để đạt được mục tiêu bảo

tồn tốt hơn. Tài chính bền vững trong quản lý RĐD được hiểu là khả năng đảm bảo có

các nguồn tài chính ổn định, đầy đủ trong một thời gian dài và đúng lúc để có thể chi

trả được toàn bộ chi phí (bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp) của RĐD và

đồng thời cũng đảm bảo rằng RĐD được quản lý hiệu quả [69]. Tài chính bền vững

22

đòi hỏi sự duy trì các nguồn thu đầy đủ, hiệu quả trong suốt quá trình dài (5 năm hoặc

nhiều hơn) để đáp ứng nhu cầu chi phí của BQL khu bảo tồn [60].

Các nguồn xây dựng cơ chế tài chính bền vững cho quản lý RĐD bao gồm:

- Các nguồn tài chính quốc tế hỗ trợ cho khu BTTN: các ngân hàng đa phương

(như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triểu Châu Á); Quỹ Môi trường toàn cầu

(GEF); các tổ chức hợp tác phát triển song phương; các quỹ tài trợ quốc tế khác, các

tổ chức BTTN quốc tế và phi Chính phủ; các nguồn tài chính bổ sung khác; cơ chế

hấp thụ phát thải khí các-bon; thuế phụ thu toàn cầu; sử dụng mạng thông tin để vận

động tài chính cho BTTN.

- Các cơ chế tài chính cấp quốc gia: Quỹ phụ thu (ví dụ phụ thu đối với khách

nhập cảnh để đầu tư cho các khu RĐD); Quỹ khấu thu (khuyến khích những người

có thu nhập chịu thuế, hay người làm công ăn lương tự nguyện trích một phần nhỏ

thu nhập để đóng góp vào công tác BTTN); Quỹ đóng góp của các cá nhân; Quỹ BTTN

quốc gia tiếp nhận vốn từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để hỗ trợ cho công tác

quản lý ở các khu RĐD đáp ứng được các tiêu chí lựa chọn; Quỹ đảo nợ là hình thức để

các nước đang phát triển giảm bớt nợ quốc tế và tăng đầu tư vào các công tác BTTN;

Quỹ xổ số cho BTTN; Chi trả cho các dịch vụ HST; Chương trình trích quỹ lương (trích

quỹ lương của công ty, tổ chức để đóng góp cho BTTN).

- Các cơ chế tài chính cấp địa phương: Phí sử dụng dịch vụ của các khu BTTN

và VQG (phí vào cửa, phí đỗ xe, phí cắm trại, phí thu hái củi, lâm sản, cây thuốc, câu

cá, cho thuê mặt bằng, thuê thuyền, dịch vụ tham quan,…); tiếp thị và quảng cáo (liên

kết với các đơn vị, doanh nghiệp hưởng lợi từ bảo tồn để hỗ trợ cho việc tổ chức các

cuộc họp, hội thảo và xây dựng các chương trình trên các phương tiện thông tin đại

chúng); Chương trình bảo trợ (các cá nhân đóng góp tiền dưới hình thức là người bảo

trợ cho một khu BTTN, VQG, đổi lại họ có thể có vị trí danh dự hay tham gia các

hoạt động do khu BTTN, VQG tổ chức).

1.2.4. Tác động du lịch sinh thái đến các lĩnh vực quản lý rừng đặc dụng

Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của hoạt động DLST tới ba lĩnh vực quản

lý, bao gồm: quản lý tài nguyên và môi trường trong RĐD, quản lý hạ tầng du lịch,

quản lý tài chính và tự chủ tài chính.

23

1.2.4.1. Tác động đến quản lý tài nguyên và môi trường trong rừng đặc dụng

Xây dựng công trình phục vụ DLST trong RĐD phải bảo đảm nguyên tắc: “(i)

Không ảnh hưởng đến mục tiêu bảo tồn, không phá vỡ cảnh quan môi trường, không

chặt phá rừng; các công trình xây dựng phải dựa vào thiên nhiên, hài hòa với cảnh

quan môi trường, chiều cao tối đa của công trình nghỉ dưỡng không quá 12 m;(ii)

Không làm mất quyền sở hữu của Nhà nước về rừng, TNTN trên mặt đất và dưới lòng

đất; (iii) Chỉ được xây dựng các công trình ở những nơi đất trống, trảng cỏ, đất có

cây bụi không có khả năng tự phục hồi; (iv) Chịu trách nhiệm bảo vệ, bảo tồn, phát

triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức hoạt động DLST, nghỉ dưỡng, giải trí;

chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của chủ rừng; (v) Không làm ảnh hưởng đến

quốc phòng, an ninh, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa” [3].

1.2.4.2. Tác động của du lịch sinh thái đến quản lý hạ tầng du lịch

Chính sách quy hoạch DLST quy định các nội dung quy hoạch phát triển du

lịch, trong đó quy hoạch VQG được xếp vào loại quy hoạch cụ thể và bao gồm các

nội dung như: Điều 19, Luật Du lịch; Điểm d, Khoản 1, Điều 75 của Luật Lâm nghiệp

quy định BQL RĐD có quyền: “Được cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết

kinh doanh DLST; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của RĐD

theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê

duyệt”; Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của

Chính phủ quy định nội dung Phương án quản lý rừng bền vững khu RĐD gồm: “...b)

Thuyết minh chi tiết phương án phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức DLST, nghỉ

dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện hạng, mục đích, thời gian và phương

thức tổ chức thực hiện; c) Địa điểm, quy mô xây dựng các công trình phục vụ DLST,

nghỉ dưỡng, giải trí,…”; Khoản 1, Điều 2, Quyết định 24/2012/QĐ-TTg ngày

01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng

giai đoạn 2011 - 2020 quy định: “BQL RĐD lập quy hoạch phát triển RĐD (bao gồm

cả phát triển DLST) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thời hạn quy hoạch là 10

năm” [28].

24

Về tác động của DLST đến quy mô, diện tích xây dựng các công trình phục

vụ DLST trong RĐD được quy định cụ thể tại Điều 15, Nghị định số 156/2018/NĐ-

CP của Chính phủ [3], cụ thể:

- Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ được lập các tuyến đường mòn,

đường cáp trên không, đường cáp ngầm dưới mặt đất, trạm quan sát cảnh quan, lều

trú chân, biển chỉ dẫn bảo vệ rừng kết hợp DLST.

- Trong phân khu phục hồi sinh thái chỉ được lập các tuyến đường bộ phù hợp

nhưng tối đa không vượt quá quy mô đường cấp IV miền núi, trạm quan sát cảnh

quan, lều trú chân, biển chỉ dẫn, đường cáp trên không, đường cáp ngầm dưới mặt

đất, cầu dành cho người đi bộ ở khu rừng ngập nước.

- Trong phân khu dịch vụ, hành chính của VQG, khu dự trữ thiên nhiên, khu

bảo tồn loài sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm

khoa học được xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động DLST, nghỉ dưỡng,

giải trí và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

1.2.4.3. Tác động của du lịch sinh thái đến cơ chế tài chính bền vững

- BQL RĐD có quyền: “Được cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết kinh

doanh DLST; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của RĐD theo

phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”

(Điểm d, Khoản 1, Điều 75 của Luật Lâm nghiệp năm 2017).

- Chủ rừng được phép cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường RĐD để kinh

doanh dịch vụ DLST, nghỉ dưỡng, giải trí: “Việc cho thuê môi trường RĐD để kinh

doanh dịch vụ DLST, nghỉ dưỡng, giải trí phải được thông báo rộng rãi. Giá cho thuê

môi trường rừng do các bên tự thỏa thuận nhưng không thấp hơn 1% tổng doanh thu

thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi

trường rừng; Trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên cùng đề nghị được thuê môi

trường rừng thì tổ chức đấu giá với mức giá khởi điểm không thấp hơn 1% tổng

doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích

thuê môi trường rừng. Thời gian thuê không quá 30 năm, định kỳ 5 năm đánh giá

việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian cho thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng

25

và có nhu cầu thì chủ rừng xem xét tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê” (Điểm a,

Khoản 6, Điều 14, Nghị định 156/NĐ-CP).

- Bộ phận kinh doanh DLST hạch toán phụ thuộc hiện nay (Trung tâm Giáo

dục môi trường và Dịch vụ) của BQL RĐD có doanh thu trên 3 tỷ đồng/năm được

chuyển đổi thành công ty cổ phần, trong đó BQL RĐD sở hữu cổ phần chi phối, tối

thiểu 51% vốn điều lệ của công ty cổ phần (Khoản 1, Điều 11, Quyết định

24/2012/QĐ-TTg).

- Công ty cổ phần phát triển RĐD thực hiện toàn bộ các hoạt động kinh doanh

của BQL RĐD (bao gồm cả thu phí tham quan danh lam thắng cảnh rừng). Công ty

cổ phần phát triển RĐD thuê môi trường rừng theo giá sàn quy định; thuê điểm tham

quan của BQL RĐD để kinh doanh, giá thuê được hai bên xác định 5 năm một lần,

thời gian thuê không quá 50 năm (Khoản 4, Điều 11, Quyết định 24/2012/QĐ-TTg).

- Căn cứ quy hoạch phát triển RĐD được duyệt, BQL RĐD được phép cho các

tổ chức, cá nhân thuê môi trường RĐD (gắn liền với đất, mặt nước) để kinh doanh

DLST. Không cho thuê hoạt động bán vé thu phí vào RĐD không thuộc diện tích

thuê của tổ chức đó (Khoản 1, Điều 12, Quyết định 24/2012/QĐ-TTg).

- Giá cho thuê môi trường rừng do cấp có thẩm quyền quyết định; hoặc giá

thuê được quyết định thông qua đấu giá trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên

cùng đề nghị được thuê môi trường rừng. Giá thuê xác định ban đầu được hai bên

cùng thỏa thuận điều chỉnh 5 năm một lần nhưng không quá 2% doanh thu. Thời gian

thuê không quá 50 năm, sau thời gian này nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng thì

BQL RĐD xem xét tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê, nhưng không kéo dài quá 20

năm (Khoản 2, Điều 12, Quyết định 24/2012/QĐ-TTg).

* Tác động đến nguồn đầu tư, tài chính và sử dụng nguồn thu từ du lịch

Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ

[28] về chính sách đầu tư phát triển RĐD giai đoạn 2011-2020 quy định:

- Hạng mục và tiêu chí đầu tư phát triển RĐD: công trình hạ tầng phục vụ

DLST, dịch vụ môi trường; ưu tiên đầu tư dự án hạ tầng du lịch nằm trong quy hoạch

được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các BQL RĐD thực hiện thí điểm chuyển đổi

bộ phận kinh doanh (Khoản 5, Điều 6).

26

- Nguồn vốn đầu tư RĐD: nguồn vốn thu từ lợi nhuận của các hoạt động dịch

vụ, hoạt động liên doanh, liên kết, bộ phận kinh doanh, công ty cổ phần kinh doanh

dịch vụ trong RĐD (nếu có), cho thuê môi trường rừng, thu phí dịch vụ môi trường

rừng và các dịch vụ khác của BQL RĐD (Khoản 3, Điều 9).

- Tài sản của BQL RĐD chuyển cho công ty cổ phần phát triển RĐD gồm: nhà

nghỉ, quyền khai thác điểm DLST, trung tâm du khách, văn phòng đại diện (kể cả đất

nằm ngoài diện tích khu RĐD) và các tài sản có thể kinh doanh khác, các tài sản được

định giá theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn

hiện hành; không tính giá trị quyền sử dụng đất quy hoạch là RĐD khi định gia tài

sản trên đất đó (Khoản 3, Điều 11).

- Kinh doanh dịch vụ và đầu tư trong RĐD được áp dụng ưu đãi về thuế thu

nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30

tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các

hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (Khoản 1,

Điều 13).

- Toàn bộ lợi nhuận thu được gồm: Thu từ hoạt động dịch vụ, cho thuê môi

trường rừng, lợi nhuận thu từ hoạt động liên doanh liên kết, phần lợi nhuận của BQL

RĐD trong công ty cổ phần phát triển RĐD (nếu có) và các nguồn thu hợp pháp khác

(Điều 14).

Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài dự kiến các tác động cụ thể của hoạt động

DLST có ảnh tới ba lĩnh vực quản lý RĐD được lựa chọn để nghiên cứu, đánh giá,

cụ thể tại bảng sau:

Bảng 1.2. Các lĩnh vực trong quản lý rừng đặc dụng

và dự kiến tác động của hoạt động du lịch sinh thái

STT

Dự kiến tác động của hoạt động du lịch sinh thái

Lĩnh vực quản lý rừng đặc dụng được lựa chọn

- ĐDSH;

Quản lý tài nguyên và

- Môi trường không khí;

1

môi trường

- Môi trường đất;

- Môi trường nước;

- Tiếng ồn;

- Chất thải rắn.

Thông qua mô hình đánh giá tác động của hình ảnh

điểm đến (VQG Ba Vì) đến lòng trung thành của du

27

Quản lý phát triển hạ

2

- Sức hấp dẫn;

tầng DLST

- Cơ sở hạ tầng;

- Khả năng tiếp cận;

- Hình ảnh cảm xúc.

Quản lý tài chính và

Thông qua tổng hợp, tính toán từ:

3

công tác tự chủ tài

- Nguồn thu trực tiếp;

chính

- Nguồn thu tiềm năng từ vốn tự nhiên.

khách với 4 nhân tố:

28

Chương 2.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch được giới hạn trong phạm vi

các tài nguyên tự nhiên và tài nguyên văn hóa - lịch sử của VQG Ba Vì.

- Phân tích thực trạng tổ chức các hoạt động DLST được giới hạn trong phạm

vi chức năng, nhiệm vụ của VQG Ba Vì.

- Đánh giá tác động của hoạt động DLST đến lĩnh vực quản lý môi trường.

- Đánh giá tác động của hoạt động DLST đến lĩnh vực quản lý phát triển hạ

tầng du lịch.

- Đánh giá tác động của hoạt động DLST đến lĩnh vực quản lý tài chính và tự

chủ tài chính.

- Đánh giá tổng hợp tác động của hoạt động DLST tới các lĩnh vực quản lý

RĐD trên cơ sở ma trận định lượng xây dựng theo phương pháp Leopold, bao gồm:

công tác bảo tồn ĐDSH và quản lý môi trường, quản lý phát triển hạ tầng du lịch,

quản lý tài chính và công tác tự chủ tài chính của VQG Ba Vì.

- Đề xuất các giải pháp ưu tiên nhằm phát triển DLST và nâng cao hiệu quả

công tác quản lý RĐD tại VQG Ba Vì.

2.2. Thiết kế nghiên cứu

Trong phạm vi đề tài luận án, 9 phương pháp và 3 khung phân tích được thiết

kế áp dụng giải quyết các nội dung nghiên cứu.

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:

- Các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (P1)

- Các phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (P2)

- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu (P3)

- Quá trình phân tích thứ bậc (AHP) (P4)

- Phương pháp phân tích thống kê mô tả sử dụng thang đo 5 (P5)

- Phương pháp ma trận tác động Leopond (P6)

- Mô hình hóa phương trình cấu trúc (SEM) (P7)

- Phương pháp chi phí du lịch (TCM) (P8)

29

- Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) (P9)

Các khung phân tích được sử dụng bao gồm:

- Khung phân tích Động lực - Áp lực - Thực trạng - Tác động - Đáp ứng

(DPSIR) (K1)

- Khung đánh giá hình ảnh điểm đến đối với lòng trung thành của du khách (K2)

- Khung đánh giá tự chủ tài chính trên cơ sở các mô hình lượng giá tài nguyên

và môi trường cho lĩnh vực du lịch (K3)

Bảng 2.1. Thiết kế khung nghiên cứu

Khung lý thuyết

Phương pháp

STT

Thiết kế nội dung

áp dụng

áp dụng

Luận chứng khoa học về

- Các phương pháp thu

nghiên cứu đánh giá tác

thập số liệu thứ cấp (P2)

1

động của DLST đến quản lý

- Phương pháp phân tích,

RĐD (N1)

tổng hợp tài liệu (P3)

- Các phương pháp thu

Phân tích thực trạng tổ chức

thập số liệu thứ cấp (P2)

2

hoạt động DLST tại VQG Ba

- Phương pháp phân tích,

Vì (N2)

tổng hợp tài liệu (P3)

- Các phương pháp thu

Khung phân

tích

thập số liệu sơ cấp (P1)

Đánh giá tác động của hoạt

Động lực - Áp lực -

- Các phương pháp thu

động DLST đến công tác bảo

Thực

trạng - Tác

thập số liệu thứ cấp (P2)

3

tồn ĐDSH và quản lý môi

động

- Đáp ứng

- Phương pháp phân tích

trường tại VQG Ba Vì (N3)

(DPSIR) (K1)

thống kê mô tả sử dụng

thang đo Likert 5 (P5)

Đánh giá tác động của hoạt

Khung đánh giá hình

- Mô hình hóa phương

động DLST đến quản lý phát

ảnh điểm đến đối với

trình cấu

trúc (SEM)

4

triển hạ tầng du lịch tại VQG

lòng trung thành của

(P7)

Ba Vì (N4)

du khách (K2)

30

Khung lý thuyết

Phương pháp

STT

Thiết kế nội dung

áp dụng

áp dụng

Khung đánh giá tự

Đánh giá tác động của hoạt

chủ tài chính trên cơ

- Phương pháp chi phí du

động DLST đến quản lý tài

sở các mô hình lượng

lịch (TCM) (P8)

5

chính và công tác tự chủ tài

giá tài nguyên và môi

- Phương pháp định giá

chính của VQG Ba Vì (N5)

trường cho lĩnh vực

ngẫu nhiên (CVM) (P9)

du lịch (K3)

Đánh giá tổng hợp tác động

- Phương pháp ma trận

6

của DLST tới quản lý RĐD

tác động Leopond (P6)

(N6)

Xác định các giải pháp ưu

- Các phương pháp thu

tiên và xây dựng bộ tiêu chí

thập số liệu sơ cấp (P1)

giám sát hoạt động phát triển

- Các phương pháp thu

7

DLST và hiệu quả công tác

thập số liệu thứ cấp (P2)

quản lý RĐD tại VQG Ba Vì

- Quá trình phân tích thứ

bậc (AHP) (P4)

(N7)

2.3. Khung lý thuyết

2.3.1. Khung phân tích Động lực - Áp lực - Thực trạng - Tác động - Đáp ứng (DPSIR)

Khung phân tích Động lực - Áp lực - Thực trạng - Tác động - Đáp ứng (DPSIR,

Driver - Pressure - State - Impact - Response) do Cơ quan Môi trường Châu Âu (EEA)

xây dựng vào năm 1999, nhằm xác định, phân tích và đánh giá các vấn đề môi trường

theo chuỗi quan hệ nhân - quả: nguyên nhân gây ra các vấn đề môi trường, hậu quả của

chúng và các biện pháp xử lý cần thiết.

Hình 2.1 thể hiện các hợp phần có mối quan hệ tương tác qua lại theo hai

chiều: chiều thuận và chiều phản hồi. Dựa trên cách xây dựng mô hình nhận thức theo

chuỗi, khung DPSIR cho phép xác định, phân tích và đánh giá các mối quan hệ phức

tạp giữa môi trường tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội.

31

Đáp ứng Động lực

Áp lực Tác động

Hiện trạng

Chiều thuận Chiều phản hồi

Hình 2.1. Sơ đồ khung phân tích DPSIR

Khung DPSIR được sử dụng trong luận án để đánh giá nhận thức của du khách

đối với vấn đề quản lý môi trường của VQG Ba Vì, từ đó đề xuất các giải pháp bảo

vệ môi trường trong hoạt động du DLST tại VQG Ba Vì trên các nội dung của các

yếu tố sau:

- Các yếu tố Động lực (D), bao gồm: khai thác khoáng sản ở vùng phụ cận;

các công ty kinh doanh dịch vụ DLST trong và ngoài vùng lõi VQG Ba Vì; phát triển

giao thông và đô thị hóa tại vùng đệm VQG Ba Vì và vùng lân cận; quy hoạch phát

triển VQG Ba Vì giai đoạn 2010 - 2020; quy hoạch phát triển KT-XH huyện Ba Vì;

định hướng mở rộng thủ đô Hà Nội (từ tháng 8/2008).

- Các yếu tố Áp lực (P), bao gồm: khai thác TNTN; hoạt động kinh doanh nhà

hàng, khách sạn; hoạt động giao thông và xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Các yếu tố Hiện trạng (S), bao gồm: môi trường không khí (bụi, tiếng ồn, độ

rung, mùi); môi trường nước; môi trường đất; chất thải rắn; môi trường tổng thể.

- Các yếu tố Tác động (I), bao gồm: ảnh hưởng của chất thải rắn; ô nhiễm

không khí; ô nhiễm nước; ô nhiễm đất; hoạt động xây dựng.

- Các yếu tố Đáp ứng (R), bao gồm: các giải pháp đưa để bảo vệ môi trường

trong hoạt động DLST tại VQG Ba Vì.

32

2.3.2. Khung đánh giá hình ảnh điểm đến đối với lòng trung thành của du khách

Hình ảnh điểm đến của mỗi cá nhân là sự kết hợp hồi ức, cảm xúc, nhận thức

của họ đến một điểm đến cụ thể [65]. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành

hình ảnh điểm đến của du khách bao gồm cả phía cung và phía cầu. Các yếu tố cầu

tương ứng với sự hình thành hình ảnh cơ bản. Các yếu tố cung tương ứng với sự hình

thành của hình ảnh cảm xúc [82].

Các yếu tố Cầu

Những cảm nhận

Đặc điểm tâm lý

Động cơ thúc đẩy

Những trải nghiệm

Đặc điểm kinh tế - xã hội (tuổi, thu nhập)

Hình ảnh

Trình độ giáo dục

Marketing du lịch

Truyền thông (TV, tạp chí, sách,..)

Tin đồn

Các yếu tố Cung

(Nguồn: Jenkins và McAthur, 1996)

Hình 2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành

hình ảnh điểm đến du lịch trong tâm trí khách

Lòng trung thành của du khách đối với một điểm đến được phản ánh trong ý

định hành vi của họ quay trở lại điểm đến và có thái độ tích cực trong giới thiệu điểm

đến cho bạn bè và người thân [73]. Lòng trung thành của du khách liên quan đến động

cơ du lịch, sự hài lòng, chất lượng dịch vụ, giá trị cảm nhận và hình ảnh điểm đến

[42], [58], [71]. Lòng trung thành của du khách được đo bằng ba cách: 1) Cách tiếp

cận hành vi; 2) Cách tiếp cận thái độ; và 3) Phương pháp tổng hợp [63]. Cách tiếp

33

cận hành vi có liên quan đến lòng trung thành của du khách vì sau khi du khách đã

trải nghiệm sử dụng sẽ có ấn tượng về chất lượng dịch vụ du lịch, sẽ tiếp tục quay trở

lại điểm đến trong các lần sau. Hành động này được lặp đi lặp lại và trở thành thước

đo để đánh giá lòng trung thành của du khách đối với điểm đến. Cách tiếp cận thái

độ, dựa trên sở thích của du khách hoặc ý định trải nghiệm. Lòng trung thành của du

khách là một nỗ lực từ phía cầu để thực hiện hành vi và thể hiện lòng trung thành của

du khách đối với sản phẩm du lịch tại điểm đến. Phương pháp tổng hợp là kết hợp

cách tiếp cận hành vi và tiếp cận thái độ.

2.3.3. Khung đánh giá tự chủ tài chính trên cơ sở các mô hình lượng giá tài nguyên

du lịch

Lượng giá tài nguyên du lịch là sử dụng các loại công cụ kỹ thuật nhằm xác

định giá trị bằng tiền của tài nguyên du lịch, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính

sách về khai thác, sử dụng và quản lý các hàng hóa, dịch vụ du lịch.

Có hai cách tiếp cận định giá: sử dụng đường cầu và không sử dụng đường

cầu. Các phương pháp sử dụng đường cầu được sử dụng trong luận án: phương pháp

chi phí du lịch (TCM - Travel Cost Method) và phương pháp định giá ngẫu nhiên

(CVM - Contigent Valuation Method).

* Phương pháp chi phí du lịch (TCM):

Mỗi du khách viếng thăm một điểm đến nào đó phải chịu một chi phí nhất

định. Các du khách khác nhau đến một điểm đến phải chịu những chi phí du lịch khác

nhau. Phương pháp chi phí du lịch ước lượng giá trị của một điểm đến dựa trên phản

hồi của du khách với những chi phí khác nhau theo hàm ước lượng:

V = f(pv, y, q, ps, s)

Trong đó: V là cầu du lịch; pv là chi phí du lịch; y là thu nhập; q là đặc điểm

của điểm đến; ps là chi phí du lịch đến địa điểm thay thế; s là đặc điểm kinh tế xã hội

của du khách.

Trong các mô hình chi phí du lịch, mô hình chi phí du lịch theo vùng (ZTCM)

và chi phí du lịch theo cá nhân (ITCM) là phổ biến. Cách tiếp cận ZTCM được sử

dụng trong luận án xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát tới

vị trí nghiên cứu với tổng chi phí du lịch từ vùng xuất phát.

Vi = V(TCi, POPi, Si)

34

Trong đó: Vi là số lần từ vùng i tới điểm đến; POPi là số dân của vùng i; Si là

các biến kinh tế xã hội.

Thông thường biến phụ thuộc thường được biểu hiện dưới dạng (Vi/POPi) hay

tỷ lệ số lần tham quan trên 1.000 dân - VR.

Đơn vị quan sát của ZTCM là các vùng vì khi áp dụng ZTCM thì diện tích

xung quanh điểm đến được chia thành các vùng với khoảng cách khác nhau tới điểm

đến. ZTCM sử dụng tỷ lệ số lần viếng thăm của mỗi vùng tới điểm đến (VR) là hàm

của chi phí du lịch, do vậy số lần một cá nhân tới điểm đến hoàn toàn không ảnh

hưởng đến hàm. Phương pháp ZTCM được tiến hành theo các bước: (1) Xác định địa

điểm nghiên cứu; (2) Phân chia vùng; (3) Lấy mẫu; (4) Ước tính tỷ lệ du khách cho

từng vùng; (5) Ước lượng chi phí du lịch; (6) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cầu

du lịch; (7) Xây dựng đường cầu; và (8) Ước lượng thặng dư người tiêu dùng.

* Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM)

Phương pháp CVM được sử dụng để ước lượng cho cả giá trị sử dụng và phi

sử dụng của một loại hàng hóa môi trường trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp đối tượng

nghiên cứu một cách ngẫu nhiên về đánh giá của họ đối với hàng hóa môi trường.

Phương pháp CVM được dựa trên thu thập thông tin về giá sẵn lòng trả (WTP), là

mức sẵn lòng trả của cá nhân để hưởng thụ một giá trị nào đó, ví dụ như việc cải thiện

chất lượng môi trường, có được một ngày nghỉ để đi câu cá, hay một chuyến đi thăm

miệt vườn. Cá nhân lựa chọn mức WTP phụ thuộc vào sở thích của mình. Mức WTP

thu thập được là khác nhau đối với các đối tượng khác nhau bởi họ sẵn lòng trả khi họ

có đủ khả năng chi trả; WTP phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập, trình độ học vấn,

lứa tuổi. Vì vậy hàm WTP có dạng như sau:

WTP = f(wi, ai, ei, qi)

Trong đó: WTP là mức sẵn lòng trả; wi là biến thu nhập của cá nhân i; ai là biến tuổi của cá nhân i; ei là biến trình độ học vấn của cá nhân i; qi là biến đo lường “số lượng” của chất lượng môi trường.

Trong luận án, phương pháp CVM được tiến hành theo các bước sau: 1) Xác

định địa điểm điều tra tại VQG Ba Vì; 2) Thiết kế kịch bản giả định; 3) Sử dụng công

cụ điều tra của một mẫu cụ thể; 4) Xử lý số liệu; 5) Ước lượng WTP; 6) Phân tích

35

các yếu tố ảnh hưởng đến mức WTP; 7) Xây dựng đường cầu và 8) Ước lượng thặng

dư người tiêu dùng.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Nhóm phương pháp điều tra, thu thập số liệu

2.4.1.1. Các phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Sử dụng tài liệu và kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ

quan quản lý; các tác giả đã nghiên cứu từ trước đến nay liên quan đến nội dung

nghiên cứu của đề tài; đặc biệt là trao đổi, phỏng vấn, nghiên cứu các thông tin tại

hiện trường, để có cơ sở đánh giá thực trạng một cách chính xác, cập nhật, cụ thể:

- Thu thập thông tin, tài liệu, báo cáo trong và ngoài nước thông qua các công

trình khoa học (tạp chí khoa học, đề tài, dự án,...) đã được công bố có liên quan đến

phát triển DLST tại các VQG, khu BTTN nói chung và VQG Ba Vì nói riêng.

- Kế thừa kết quả của các quy hoạch, chương trình, đề án đã thực hiện trước

đây về các vấn đề thực tiễn, kinh nghiệm phát triển DLST, cơ sở dữ liệu nghiên cứu

về ĐDSH và công tác bảo tồn tại VQG Ba Vì.

2.4.1.2. Các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

a) Điều tra, khảo sát thực địa

Phương pháp được sử dụng để điều tra, đánh giá, kiểm chứng các tài nguyên

DLST, hiện trạng môi trường và hoạt động của du khách và của cư dân. Tiến hành các

đợt khảo sát, nghiên cứu thực tế tại địa điểm nghiên cứu; đánh giá hiện trạng về cơ sở

hạ tầng; đời sống cộng đồng sống xung quanh VQG; xác định các tuyến DLST; bổ

sung số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, bảo tồn ĐDSH, hiện trạng

ĐDSH của khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu sinh trực tiếp phối hợp với các bên liên

quan tiến hành điều tra tài nguyên, điều tra du khách, cư dân tại VQG Ba Vì.

* Phiếu điều tra: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên các loại phiếu bằng bảng

hỏi dành cho du khách và cư dân địa phương (cụ thể phần phụ lục từ phụ lục 1 đến phụ

lục 4), bao gồm:

- Phiếu điều tra lượng giá giá trị cảnh quan du lịch bằng phương pháp chi phí

du lịch vùng (ZTCM) dành cho du khách nội địa, bao gồm 18 câu hỏi, số lượng phiếu

thu về là 73 phiếu để thu thập thông tin về kinh nghiệm và chi phí du lịch cũng như các

36

yếu tố kinh tế - xã hội đối với du khách nội địa tham gia hoạt động du lịch tại VQG Ba

Vì (mẫu phiếu tại phục lục 1).

- Phiếu điều tra lượng giá giá trị cảnh quan du lịch bằng phương pháp định giá

ngẫu nhiên dành cho hai đối tượng là du khách nội địa (22 câu hỏi, 73 phiếu) và cư dân

địa phương (19 câu hỏi, 85 phiếu) để thu thập thông tin về nhận thức và mức sẵn lòng

chi trả để xác định giá trị cảnh quan tại VQG Ba Vì (mẫu phiếu tại phụ lục 2).

- Phiếu điều tra dạng bảng hỏi để tính toán tác động của hình ảnh điểm đến tới

lòng trung thành của du khách. Số phiếu phát ra là 250 phiếu, số phiếu hợp lệ thu về là

237 phiếu. Bảng hỏi được thiết kế theo 3 mẫu: mẫu 01 với 14 câu hỏi cho du khách để

đánh giá chung cảm nhận của du khách về hoạt động du lịch tại VQG Ba Vì; mẫu 02 với

26 câu hỏi dành cho người dân và hộ kinh doanh nhằm đánh giá tác động của hoạt động

du lịch tới VQG Ba Vì; mẫu 03 với 7 câu hỏi dành cho du khách để đánh giá tác động

của hình ảnh điểm đến tới lòng trung thành của du khách (mẫu phiếu tại phụ lục 3).

- Phiếu điều tra nhận thức và ý kiến của du khách về công tác bảo vệ môi trường

tại VQG Ba Vì với 25 phiếu dành cho du khách nội địa và 7 phiếu dành cho cán bộ

BQL VQG Ba Vì (mẫu phiếu tại phụ lục 4).

* Các đợt điều tra, khảo sát được thực hiện:

- Đợt thứ nhất (tháng 8/2016): Khảo sát các tuyến, điểm tổ chức DLST; điều

tra du khách và nhà quản lý liên quan đến hiện trạng môi trường và vấn đề quản lý

môi trường.

- Đợt thứ hai (tháng 6/2017): Khảo sát các tuyến, điểm tổ chức DLST nhằm

bổ sung, cập nhật các số liệu về du khách, doanh thu.

- Đợt thứ ba (tháng 11/2018): Điều tra du khách và cư dân địa phương để

lượng giá giá trị cảnh quan, hình ảnh điểm đến với lòng trung thành của du khách;

thu thập số liệu về lượng du khách, doanh thu từ dịch vụ DLST.

- Đợt thứ tư (tháng 2/2019): Phỏng vấn sâu cán bộ BQL VQG Ba Vì về vấn

để bảo vệ môi trường; khảo sát các tuyến, điểm tổ chức DLST.

- Đợt thứ năm (tháng 6/2020): Phỏng vấn sâu cán bộ BQL VQG Ba Vì về vấn

đề bảo tồn ĐDSH; thu thập các thông tin về tình hình tài chính; thu thập số liệu bổ

37

sung về lượng du khách, doanh thu từ dịch vụ DLST; thu thập thông tin bổ sung thông

tin về tình hình tài chính, tự chủ tài chính và các thông tin liên quan.

- Đợt thứ sáu (tháng 3/2021): bổ sung, cập nhật một số thông tin.

b) Tham vấn ý kiến chuyên gia

Thông qua tổ chức các cuộc họp và xin ý kiến trực tiếp và điều tra bằng bảng

hỏi, cụ thể:

- Tham vấn ý kiến BQL VQG Ba Vì về nội dung đánh giá tác động của DLST

tới ĐDSH thông qua phỏng vấn trực tiếp các cán bộ kiểm lâm thuộc Hạt Kiểm lâm

VQG Ba Vì và tham vấn về các giải pháp bảo vệ môi trường thông qua bảng hỏi mở

theo cấp độ xếp hạng mức độ hiệu quả giảm từ 1 đến 5 (Bảng hỏi số 02, phụ lục 4).

- Tham vấn chuyên gia để xây dựng nội dung nghiên cứu và xử lý số liệu thu

thập nhằm có được các kết quả tối ưu. Đồng thời, kết hợp với phương pháp tham vấn

với các bên có liên quan về kết quả điều tra, đánh giá và các giải pháp đề xuất nhằm

phát triển DLST bền vững làm cơ sở cho việc hoàn thiện các kết quả của Luận án.

- Tổng hợp ý kiến chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học về các vấn đề nghiên

cứu được thực hiện lồng ghép tại các hội nghị, hội thảo, tọa đàm chuyên đề có liên

quan.

2.4.1.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu

Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tổng hợp các tài liệu khoa học

liên quan tới các chủ đề nghiên cứu của đề tài. Các tài liệu khoa học được khai thác

từ các nguồn chính thống. Cách tiếp cận tổng quan dựa trên hệ thống “từ khóa”

(keywords) được sử dụng để khai thác hệ thống tư liệu dạng số được lưu trữ trên các

hệ thống thông tin của các tổ chức quốc tế (World Bank, UNDP, FAO,…) và các nhà

xuất bản quốc tế có uy tín (Springer, Sciencedirect, Emerald, Wiley & Sons). Thông

tin từ các tài liệu thu thập được lọc, phân tích, tổng hợp theo các nhóm chủ đề, hình

thành cơ sở dữ liệu thứ cấp phục vụ cho các nội dung tổng quan, xác lập cơ sở lý

luận, nghiên cứu bài học kinh nghiệm, đánh giá thực trạng nghiên cứu và phát triển,…

trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.

38

2.4.2. Nhóm các phương pháp phân tích số liệu

2.4.2.1. Quá trình phân tích thứ bậc (AHP)

Phương pháp AHP (Analytic Hierarchy Process) được sử dụng để lựa chọn giải

pháp ưu tiên định hướng trong hoạt động quản lý, phát triển DLST tại VQG Ba Vì.

Phương pháp được Saaty phát triển trong những năm 1970, với đa chỉ tiêu có ưu thế

trong xác định khách quan các trọng số nhằm đưa ra các quyết định. Mô hình AHP được

xây dựng và tính toán theo các bước sau:

* Bước 1: xác định trọng số của các giải pháp dựa trên phân tích các ma trận

vuông cấp n (còn gọi là ma trận độ ưu tiên bậc 1, bậc 2,...). Các tiêu chí trong ma

trận này sau đó được thực hiện so sánh từng cặp với nhau. Độ ưu tiên cho các tiêu

chí được xác định theo bảng độ ưu tiên chuẩn của Saaty với 9 bậc ưu tiên và giá trị

tương ứng sau:

- Ưu tiên bằng nhau: 1 điểm

- Ưu tiên bằng nhau cho đến vừa phải: 2 điểm

- Ưu tiên vừa phải: 3 điểm

- Ưu tiên vừa phải cho đến hơi ưu tiên: 4 điểm

- Hơi ưu tiên hơn: 5 điểm

- Hơi ưu tiên cho đến rất ưu tiên: 6 điểm

- Rất ưu tiên: 7 điểm

- Rất ưu tiên cho đến vô cùng ưu tiên: 8 điểm

- Vô cùng ưu tiên: 9 điểm

* Bước 2: tính toán trọng số cho các chỉ tiêu theo mô hình sau:

* Bước 3: Nhân ma trận trọng số với ma trận gốc, tính tổng điểm có trọng số

cho các giải pháp và sắp xếp theo mức độ ưu tiên. Các giải pháp có trọng số cao nhất

được xác định là giải pháp ưu tiên.

39

Trong mô hình, chỉ số tỷ lệ nhất quán (CR) được sử dụng để đánh giá sự thống

nhất trong ý kiến của các chuyên gia trong quá trình tham gia thảo luận. Nếu CR ≤

0,1, kết quả được chấp nhận vì sự đánh giá của các chuyên gia tương đối nhất quán.

Ngược lại, nếu CR > 0,1 sự đánh giá này không nhất quán, các phán đoán có phần

ngẫu nhiên và cần được tiến hành đánh giá và xem xét lại.

2.4.2.2. Phương pháp phân tích thống kê mô tả sử dụng thang đo Likert 5

Thang đo Likert là một định mức được sắp xếp trước, căn cứ vào đó, người trả

lời đánh giá mức độ của đối tượng được hỏi từ thấp nhất đến cao nhất theo 5, 7 hoặc

9 cấp độ. Các nhà nghiên cứu thường sử dụng thang đo Likert để định lượng quan

điểm, thái độ, nhận thức,... của người được phỏng vấn. Thang đo này thường được

thể hiện dưới dạng bảng, bao gồm 2 phần: nội dung và thang đo đánh giá nội dung

đó. Đồng thời, thang đo này cho phép phân nhóm đối tượng nghiên cứu nhằm thống

kê, tính toán, sắp xếp,… các yếu tố có chung đặc điểm phân tích. Trong luận án, thang

đo Likert 5 được sử dụng để thiết kế câu hỏi điều tra theo thang đo 5 cấp: cấp độ 1

(rất thấp), cấp độ 2 (thấp), cấp độ 3 (trung bình), cấp độ 4 (cao), cấp độ 5 (rất cao).

Đại lượng giá trị trung bình có trọng số (wMean) được sử dụng để tính toán

giá trị trung bình từ các ý kiến cá nhân và xếp hạng theo 5 thang cấp. wMean cho

thang đo Likert 5 cấp độ được tính như sau:

5 𝑖=1

𝑤𝑀𝑒𝑎𝑛(𝑋) = ∑ Xi 𝑝(𝑋𝑖), Xi = 1…5

Trong đó: wMean(X) là giá trị trung bình; Xi là các giá trị trong thang đo

Likert; P(Xi) là xác suất tương ứng với mỗi giá trị X.

Bảng 2.2. Bảng phân cấp wMean theo thang đo Likert 5

Trọng số trung bình (wMean) Mức độ

1,000 - 1,499 Rất thấp

1,500 - 2,499 Thấp

2,500 - 3,499 Trung bình

3,500 - 4,499 Cao

4,500 - 5,000 Rất cao

(Nguồn: Vagias và Wade [84])

Độ lệch chuẩn có trọng số trung bình (weighted standard deviation):

40

𝑤𝑆𝑡𝑑 = √ ∑[𝑋𝑖 − 𝑤𝑀𝑒𝑎𝑛]2 𝑁

Đo lường mức độ đồng thuận trong các ý kiến đánh giá, nghiên cứu sử dụng

chỉ số đồng thuận (CnS):

5 𝐶𝑛𝑆(𝑋) = 1 + ∑ 𝑝𝑖 (Xi)log2 (1 − 𝑖=1

) |𝑋𝑖 − 𝑤𝑀𝑒𝑎𝑛𝑋| 𝑑𝑋

Trong đó: 𝑋 là các mức điểm trong thang đo Likert 5 (X = 1…5); 𝑝𝑖(𝑋) là xác

suất tương ứng với mỗi giá trị X; 𝑑𝑥 là độ rộng của X (dX = Xmax-Xmin); wMeanx là

điểm trung bình các ý kiến.

2.4.2.3. Phương pháp ma trận tác động Leopond

Nội dung của phương pháp ma trận tác động Leopond là lập bảng đánh giá trực

giác, trên một trục là các tác động do các hoạt động của DLST gây ra, trên trục còn lại

là các lĩnh vực quản lý RĐD bị tác động. Các mức độ và tầm quan trọng của tác động

được tính theo thang điểm từ 1 đến 10, trong đó “không tác động” là 1 điểm, “tác động

mạnh nhất” là 10 điểm; “ít quan trọng” là 1 điểm, “hết sức quan trọng” là 10 điểm.

Tác động tiêu cực càng mạnh điểm số càng cao. Mỗi ô trong ma trận định lượng chỉ ra

mức độ tác động và tầm quan trọng của các tác động. Phía trên đường chéo được cho

điểm từ 1 đến 10 sẽ đánh giá quy mô của tác động. Quy mô của tác động được hiểu là

độ rộng của tác động và được dựa trên số liệu đo đạc, tính toán. Phía dưới đường chéo

được cho điểm từ 1 đến 10 để đánh giá tầm quan trọng của tác động. Tầm quan trọng

của tác động được hiểu là mức độ biểu thị của tác động dựa theo suy luận.

Theo phương pháp của Leopond, tổng mức độ tác động và tổng tầm quan

trọng được tính theo tổng của mức độ tác động với tổng của tầm quan trọng các

tác động đó theo cả hàng dọc và theo hàng ngang. Tổng điểm phản ánh lĩnh vực

quản lý RĐD bị tác động nghiêm trọng nhất do hoạt động DLST. Tổng theo hàng

ngang hoặc cột dọc giúp nhìn nhận tác động tổng hợp của các hoạt động DLST

lên một lĩnh vực quản lý RĐD.

41

2.4.2.4. Mô hình hóa phương trình cấu trúc (Structural Equation Modeling - SEM)

Mô hình hóa phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng để phân tích các

tương tác phức tạp theo quan hệ nhân quả. SEM sử dụng để ước lượng các mô hình

đo lường (Measurement Model) và mô hình cấu trúc (Structure Model) của bài toán

lý thuyết đa biến. Mô hình đo lường chỉ rõ quan hệ giữa các biến ẩn (latent variables)

và các biến được quan sát (observed variables); cung cấp thông tin về thuộc tính đo

lường của biến quan sát (độ tin cậy, độ giá trị) và chỉ rõ mối quan hệ giữa các biến

tiềm ẩn với nhau. Các mối quan hệ này có thể mô tả những dự báo mang tính lý thuyết

mà các nhà nghiên cứu quan tâm.

SEM phối hợp các kỹ thuật hồi quy đa biến, phân tích nhân tố và phân tích

mối quan hệ tương hỗ (giữa các phần tử trong sơ đồ mạng) cho phép kiểm tra mối

quan hệ phức hợp trong mô hình. Khác với những kỹ thuật thống kê khác chỉ cho

phép ước lượng mối quan hệ riêng của từng cặp nhân tố (phần tử) trong mô hình cổ

điển (mô hình đo lường), SEM cho phép ước lượng đồng thời các phần tử trong tổng

thể mô hình, ước lượng mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm ẩn (latent

constructs) qua các chỉ số kết hợp cả đo lường và cấu trúc của mô hình lý thuyết, đo

các mối quan hệ ổn định (recursive) và không ổn định (non-recursive), đo các ảnh

hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp, kể cả sai số đo và tương quan phần dư. Với kỹ

thuật phân tích nhân tố khẳng định (CFA), mô hình SEM cho phép linh động tìm

kiếm mô hình phù hợp nhất trong các mô hình đề nghị.

Trong phạm vi đề tài, mô hình SEM được sử dụng để tính toán, phân tích mối

quan hệ giữa hình ảnh điểm đến VQG Ba Vì tới lòng trung thành của du khách; phần

mềm AMOS (Analysis of Moment Structures) và phần mềm SPSS (Statistical Package

for the Social Sciences) được sử dụng để phân tích SEM.

2.4.3. Nhóm phương pháp lượng giá giá trị tài nguyên du lịch

2.4.3.1. Phương pháp chi phí du lịch vùng (Zonal Travel Cost Method -ZTCM)

Phương pháp phân tích chi phí du lịch theo vùng được sử dụng để ước lượng

nhu cầu của du khách đối với các cảnh quan du lịch, từ đó xác định giá trị cho những

cảnh quan này. Nghiên cứu này áp dụng phương pháp có sử dụng đường cầu để đánh

giá giá trị cảnh quan du lịch của VQG Ba Vì dựa trên nguyên lý kinh tế về mối quan

42

hệ giữa giá trị cảnh quan du lịch và giá cả. Đường cầu du lịch được ước lượng thông

qua chuỗi số liệu về mối quan hệ giữa số lần tham quan của một cá nhân/hoặc tỷ lệ

tham quan của một vùng (được coi là xấp xỉ của lượng giải trí) với chi phí du lịch

của cá nhân/hoặc chi phí du lịch trung bình của vùng (được coi là xấp xỉ cho giá

giải trí). Tổng lợi ích kinh tế của địa điểm đối với du khách được tính bằng thặng

dư tiêu dùng hay chính là phần diện tích dưới đường cầu.

V = f(pv, y, q, ps, s)

Trong đó: V là cầu du lịch; pv là chi phí du lịch; y là thu nhập; q là đặc điểm

của điểm đến du lịch; ps là chi phí du lịch đến địa điểm thay thế; s là đặc điểm kinh

tế xã hội của du khách.

Hình 2.3. Đường cầu giá trị du lịch

* Các bước tiến hành:

- Bước 1: Xác định tỷ lệ du khách cho từng vùng

Số chuyến đến tham quan của từng vùng được tính toán dựa trên số liệu thu

thập được từ bảng phỏng vấn. Tỷ lệ du khách đến tham quan trên 1.000 người của

(

)𝑁 ×12 ×1.000

𝑉𝑖 𝑛

mỗi vùng được tính theo công thức sau:

𝑃

VR =

Trong đó: VR là tỷ lệ du khách đến tham quan (số chuyến/1.000 người/năm);

Vi là số khách từ vùng I; n là kích thước mẫu (n = 73); N là tổng số khách trong một

tháng (N = 12.000 vào tháng khảo sát); P là dân số vùng i.

- Bước 2: Ước lượng chi phí du lịch

Chi phí đến thăm một địa điểm bao gồm: (i) Chi phí phát sinh trực tiếp từ việc

đến và rời đi khỏi điểm đến, gồm chi phí xe cộ, bao gồm cả vé xe, xăng dầu và các

43

chi phí phát sinh khác. (ii) Chi phí cơ hội của thời gian di chuyển, bao gồm cả thời

gian ở tại điểm đến. (iii) Phí vào cửa, phí hướng dẫn và các phụ phí du lịch khác tại

điểm đến.

Để ước lượng khoảng cách (km) và thời gian tiêu hao (ngày) cho du lịch của

từng khu vực, tiến hành lấy giá trị trung bình của các quan sát trong mẫu nghiên cứu.

Do phân phối khoảng cách và thời gian tiêu hao của các quan sát thuộc mỗi khu vực là

những phân phối chuẩn nên trung bình là thông số đại diện tốt nhất thể hiện cho tổng

thể.

- Bước 3: Thành lập đường cầu và đo lường giá trị

Hàm cầu được thành lập và sử dụng hồi quy; để thành lập được cầu có thể ở

0 = 𝑓(𝑇𝐶𝑖)

dạng tuyến tính hoặc bán logarit.

𝑉𝑖

Trong đó: i đại diện cho vùng i và Vi đại diện cho tỷ lệ du khách đến tham

quan trên 1.000 người tại mức vé vào cửa bằng 0.

Dựa trên hàm cầu du lịch được xác định, có thể ước lượng thặng dư tiêu dùng.

Thặng dư tiêu dùng được tính toán dựa vào công thức tính tích phân. Công thức cho

× ∫

từng vùng như sau:

𝑓(𝑇𝐶𝑖

, 𝑌𝑖, 𝑃𝑠𝑖, 𝑆𝑖)𝑑𝑇𝐶

𝑃𝑂𝑃𝑖 1.000

∞ 𝑇𝐶0

𝐶𝑆𝑖 =

Trong đó: CSi là thặng dư tiêu dùng của vùng I; TCi là tổng chi phí du lịch

hiện tại của du khách từng vùng I; POPi là dân số vùng i.

2.4.3.2. Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM)

Sau khi tiến hành thu thập, tổng hợp số liệu thông qua bảng hỏi, sử dụng

phương pháp định giá ngẫu nghiên để tính toán, phân tích dữ liệu, ước lượng giá trị

cảnh quan du lịch của VQG Ba Vì thông qua mức sẵn lòng trả đối với giá trị bảo tồn

cảnh quan du lịch tại VQG Ba Vì của cư dân địa phương và du khách nội địa. Phương

pháp định giá ngẫu nhiên được sử dụng để lượng giá các giá trị phi sử dụng của cảnh

quan du lịch.

Giả thiết CVM là: Giả sử có một dự án sẽ được thực hiện từ nay đến năm 2025

để bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng tự nhiên với mục tiêu phát triển diện

44

tích và giá trị của các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại VQG Ba Vì. Dự án sẽ thực hiện

các công việc bao gồm: xây dựng kế hoạch để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên

rừng trong khu vực đảm bảo cân bằng sinh thái và bảo vệ nguồn gen thực vật, đào

tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn cao hơn, trồng rừng và phục hồi lại các

hệ sinh thái bị suy thoái, phòng cháy rừng, tăng cường công tác tuyên truyền và giáo

dục về bảo vệ rừng; đa dạng hóa sinh kế của người dân địa phương, từ đó giúp cải

thiện cuộc sống của người dân không còn bị phụ thuộc vào việc khai thác nguồn tài

nguyên rừng. Để có kinh phí thực hiện dự án, địa phương sẽ huy động sự tham gia

đóng góp hỗ trợ thêm bằng tiền mặt của du khách. Mỗi du khách đi du lịch và mọi hộ

gia đình sống xung quanh khu vực VQG Ba Vì sẽ đóng góp kinh phí một lần duy

nhất vào Quỹ bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên tại VQG Ba Vì.

* Các bước tiến hành:

- Bước 1: Xác định sự hiểu biết của cư dân địa phương và du khách nội địa về

cảnh quan du lịch VQG Ba Vì thông qua các giá trị, lợi ích của cảnh quan du lịch

như: giúp bảo tồn ĐDSH; phát triển DLST; bảo vệ tài nguyên đất; điều hòa không

khí; nguồn thu nhập cho người dân địa phương; hấp thu các-bon; mang lại cơ hội cho

thế hệ tương lai.

- Bước 2: Xác định mức sẵn lòng trả (WTP) của cư dân địa phương và du

khách nội địa đối với giá trị cảnh quan du lịch VQG Ba Vì. Mức sẵn lòng chi trả được

ước lượng bằng xác suất số người sẵn lòng chi trả rơi vào các khoảng được xác định

bởi các mức giá khác nhau. Sử dụng sự thay đổi tỷ lệ trong mỗi khoảng giá để xác

định giá trị kỳ vọng giới hạn dưới của WTP bằng cách nhân sự chênh lệch tỷ lệ phân

bố giữa các khoảng với điểm kết thúc trên mỗi khoảng.

45

Chương 3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng công tác quản lý rừng đặc dụng và hoạt động du lịch sinh thái

3.1.1. Thực trạng công tác quản lý tại Vườn quốc gia Ba Vì

3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức

Theo Quyết định số 17/CT ngày 16/01/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng

(nay là Thủ tướng Chính phủ), BQL VQG Ba Vì có các chức năng sau: 1) Bảo tồn

toàn bộ HST tự nhiên còn nguyên vẹn của rừng cấm; 2) Trồng mới, phục hồi, bảo vệ

rừng, các nguồn gen động, thực vật rừng quý hiếm, các đặc sản rừng và các di tích

văn hóa, lịch sử, cảnh quan của rừng cấm; 3) Tổ chức nghiên cứu thực nghiệm, nghiên

cứu khoa học cơ bản với mục đích phục vụ BTTN và môi sinh; và 4) Tổ chức các

hoạt động dịch vụ khoa học, giáo dục hướng nghiệp và tham quan du lịch.

VQG Ba Vì là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, chịu sự quản lý trực tiếp

của Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. BQL VQG Ba

Vì được tổ chức gồm: Ban Giám đốc, 03 phòng chức năng (Phòng Tổ chức, Hành

chính; Phòng Kế hoạch, Tài chính; Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế), Trung tâm

Giáo dục môi trường và Dịch vụ, Hạt Kiểm lâm. Trong đó, Trung tâm Giáo dục môi

trường và Dịch vụ có các chức năng và nhiệm vụ liên quan tới hoạt động DLST, bao

gồm:

- Tổ chức hoạt động DLST và giáo dục môi trường, kinh doanh một số dịch

vụ khác theo quy chế hoạt động của Trung tâm.

- Tổ chức đón tiếp, phục vụ, giới thiệu, hướng dẫn, tuyên truyền, giáo dục về

BTTN, môi trường cho các đối tượng khách đến tham quan du lịch. Tổ chức các hoạt

động quảng bá, tiếp thị, marketing nhằm thu hút du khách đến tham quan Vườn.

- Xây dựng phương án tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch (Phương

án kinh doanh, sử dụng lao động, thu nhập, đầu tư phát triển,…). Đồng thời, tổ chức

các hoạt động giáo dục môi trường cho cộng đồng địa phương và du khách, liên kết

hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên trong VQG

Ba Vì. Quản lý, giám sát công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động DLST tại VQG.

46

- Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất cho Vườn. Tổ chức kinh doanh dịch vụ du

lịch đảm bảo đúng pháp luật và phù hợp với định hướng phát triển của Vườn.

- Tìm kiếm đối tác và tham mưu cho Giám đốc Vườn tổ chức hợp tác, liên kết,

liên doanh dịch vụ du lịch theo quy hoạch của Vườn.

- Được Giám đốc Vườn ủy quyền bằng văn bản đại diện cho lợi ích của Vườn,

thực hiện quyền và trách nhiệm trong các hoạt động hợp tác, liên kết kinh doanh dịch

vụ DLST và giáo dục môi trường.

- Phối hợp với các đoàn thể, các đội văn nghệ của địa phương tổ chức các hoạt

động giao lưu văn hóa, văn nghệ với các đoàn khách, tạo sân chơi, góp phần tuyên

truyền, giáo dục nâng cao nhận thức BTTN, môi trường cho du khách.

Ban

Giám đốc

Trung tâm Giáo Phòng Phòng Phòng Hạt dục môi trường và Khoa học Tổ chức, Kế hoạch, Kiểm lâm Dịch vụ và HTQT Hành chính Tài chính

Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Vườn quốc gia Ba Vì

(Nguồn: Vườn quốc gia Ba Vì)

3.1.1.2. Công tác quản lý môi trường

Hàng năm, BQL VQG Ba Vì đã thực hiện được các buổi tuyên truyền, giáo dục

pháp luật về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy cho cư dân 15 xã vùng đệm; triển

khai các buổi giáo dục môi trường tại các trường trung học cơ sở thuộc các xã vùng

đệm; in ấn phẩm, tờ rơi, sách giới thiệu, có các phóng sự tuyên truyền về bảo vệ rừng;

tổ chức các đợt dọn vệ sinh, khuyên góp ủng hộ từ các tổ chức, cá nhân trong công

tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường tại các điểm tham quan. VQG bố trí những

biển hiệu, slogan về bảo vệ môi trường như “Không lấy đi gì ngoài những bức ảnh,

47

không để lại gì ngoài những dấu chân”. Một số công trình bảo vệ môi trường được

xây dựng như trạm quan sát cháy rừng, bể chứa nước chống cháy, đường băng cản

lửa. BQL VQG kết hợp với các doanh nghiệp có hoạt động du lịch tại Vườn và các

đơn vị liên kết cùng với một số đoàn du khách (sinh viên và học sinh) cùng nhau tham

gia các hoạt động bảo vệ môi trường định kỳ khoảng 3 - 4 lần/năm. Phối kết hợp cùng

một số đơn vị, cơ quan, tổ chức các buổi học tập hay thực tế để cùng nhau bảo vệ môi

trường trong khu vực VQG. BQL VQG cũng thực hiện chính sách về chi trả dịch vụ

môi trường rừng để lấy kinh phí nhằm bảo vệ môi trường rừng. VQG đã ký hợp đồng

thời vụ thuê 6 công nhân dọn rác vệ sinh dọc tuyến đường và các tuyến điểm du lịch,

luôn đảm bảo sạch sẽ, mỹ quan (số liệu tại thời điểm điều tra năm 2016). Tăng cường

người dọn dẹp vào các mùa khách đông. VQG luôn có kế hoạch dọn dẹp, duy tu bảo

dưỡng các tuyến, điểm du lịch để đón khách trong các dịp lễ, mùa du lịch. VQG cũng

tạo được việc làm cho cư dân vùng đệm sống xung quanh, đặc biệt là đồng bào dân

tộc Dao, tham gia trong các việc duy tu bảo dưỡng, trồng rừng, dọn dẹp tại các tuyến,

điểm. Ngoài ra, VQG Ba Vì cũng hợp tác với Quỹ môi trường thuộc Tập đoàn AEON

của Nhật Bản thực hiện trồng 35 ha rừng theo tiêu chuẩn của Nhật Bản trong vòng 3

năm từ năm 2012- 2015 (Nguồn: BQL VQG Ba Vì).

Công tác giáo dục môi trường do Trung tâm Giáo dục môi trường và Dịch vụ

đảm nhận. Du khách được giới thiệu về giá trị của thiên nhiên và môi trường rừng,

đồng thời nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân, cộng đồng trong công tác

bảo vệ, phòng chống lửa rừng, bảo vệ các di tích văn hoá lịch sử, giữ gìn môi trường

khi vào thăm Vườn hoặc vui chơi tại các điểm DLST. Do vậy, đã hạn chế được nhiều

tác động tiêu cực của du khách tới tài nguyên VQG. Bên cạnh những thành quả trong

công tác bảo vệ môi trường do tuyên truyền, giáo dục, hiệu quả bảo vệ môi trường tại

VQG Ba Vì vẫn chưa được cao, xuất phát từ nhiều nguyên nhân: số lượng và chất

lượng nhân viên vệ sinh môi trường, chưa có cán bộ chuyên trách về môi trường,

tuyến, điểm du lịch nhiều nơi phân tán. Kết quả phỏng vấn sâu Phó Giám đốc Trung

tâm Giáo dục môi trường và Dịch vụ cho thấy: “công tác quản lý bảo vệ môi trường

tại Vườn vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả cao. Bởi vì, số lượng nhân viên tại

Vườn còn mỏng và phần lớn là những người đã làm việc rất lâu trong Vườn, nên rất

48

khó trong việc nâng cao trình độ chuyên môn lâu dài và kiểm tra từng tuyến, điểm du

lịch trong Vườn. Ngoài ra, VQG Ba Vì chưa có một phòng/ban nào chuyên trách về

vấn đề bảo vệ môi trường, chưa có tổ thu gom vệ sinh mà thường thuê nhân công

theo thời vụ ở bên ngoài. Điều đó đã làm cản trở rất nhiều đến công tác bảo vệ môi

trường tại Vườn”.

3.1.1.3. Cho thuê môi trường rừng

Hiện nay BQL VQG đã thực hiện việc cho thuê môi trường rừng để kinh doanh

DLST. Vườn đã ký hợp đồng với 6 đơn vị thuê môi trường rừng tổ chức DLST với

tổng diện tích 622,92 ha. Dựa trên kết quả quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả, cùng với

nhu cầu được thuê môi trường để mở rộng kinh doanh DLST, các đơn vị đã lập hồ sơ

xin được thuê môi trường rừng với mức độ khác nhau để kinh doanh DLST. Trong

tổng số diện tích mà các đơn vị đang nhận khoán bảo vệ, một phần diện tích giao

khoán trước được chuyển sang cho thuê môi trường.

Bảng 3.1. Tổng hợp diện tích các đơn vị thực hiện thuê môi trường rừng

tại Vườn quốc gia Ba Vì năm 2018

Đơn vị Địa phận xã Diện tích thí điểm cho thuê

Diện tích đang được giao khoán bảo vệ rừng (ha) môi trường rừng (ha)

Ba Vì Ba Vì Ba Vì

1. Cty CFTD 2. Công ty PICO 3. Công ty Quảng Long 4. Du lịch Thiên Sơn Suối Ngà Vân Hòa Vân Hòa 5. Cty miền đất vua Vân Hòa 6. Cty Hóa dầu quân đội Cộng 60,50 37,49 1,93 252,00 71,00 286,60 709,32

60,50 37,49 1,93 252,00 71,00 200 622,92 (Nguồn: BQL VQG Ba Vì, 2019)

Ngoài ra, hiện nay VQG Ba Vì còn có 6 đơn vị nhận khoán quản lý bảo vệ

rừng có hoạt động kinh doanh DLST và 01 đơn vị nhận khoán đang xúc tiến để kinh

doanh dịch vụ du lịch với tổng diện tích 916,7 ha.

Bảng 3.2. Diện tích các đơn vị nhận khoán bảo vệ rừng

có hoạt động kinh doanh du lịch tại VQG Ba Vì năm 2018

49

Đơn vị Địa phận xã

Ba Vì Ba Vì

1. Công ty Ao Vua 2. Công ty Hồ Tiên Sa 3. Công ty Khoang Xanh Vân Hòa Yên Bài 4. Suối Mơ 5. Công ty Thành Thắng Mông Hóa 6. Công ty Ba Vì Cộng Tản Lĩnh, Vân Hòa, Minh Quang

Diện tích đang được giao khoán bảo vệ rừng (ha) 107,50 112,00 54,30 175,50 228,30 239,10 916,70 (Nguồn: BQL VQG Ba Vì, 2019)

Kết quả thực hiện cho thuê môi trường rừng như sau (BQL VQG Ba Vì, 2019:

- Trong quá trình thực hiện, các khu vực cho thuê môi trường và toàn bộ diện

tích nhận khoán bảo vệ đã hạn chế về phá rừng và rừng được bảo vệ tốt hơn.

- Nhà nước không phải trả tiền phần diện tích thuê, khoán bảo vệ rừng mà

ngược lại, còn thu được tiền từ cho thuê môi trường rừng để bổ sung vào nguồn ngân

sách của Vườn, hỗ trợ công tác bảo vệ rừng.

- Các doanh nghiệp đã chủ động bảo vệ rừng, trồng và chăm sóc rừng non, tu

bổ rừng tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh các diện tích có khả năng tái sinh rừng

trong phân khu phục hồi sinh thái theo kế hoạch của Vườn.

- Do diện tích thuê được mở rộng nên đã tạo thêm việc làm cho các doanh

nghiệp và người dân địa phương. Bình quân mỗi năm, các doanh nghiệp du lịch ngoài

Vườn huy động được trên 100 lao động trong các khu DLST.

- Tạo ra thị trường tại chỗ để tiêu thụ các nông sản thực phẩm do người dân

sản xuất. Tăng thu nhập cho các hộ làm dịch vụ và tăng thu ngân sách cho địa phương

từ các dịch vụ du lịch. Giải quyết một phần mối quan hệ lợi ích và trách nhiệm giữa

Vườn với các doanh nghiệp.

Mặt trái của mở rộng du lịch là du khách tăng, gây tác động tiêu cực đến cảnh

quan rừng, ví dụ vứt rác thải trong rừng hay gây tiếng ồn. Hệ thống đường xá đi lại

thuận tiện cũng tạo điều kiện cho người dân xâm phạm vào tài nguyên rừng dễ dàng

hơn như đặt bẫy, săn bắt động vật hoang dã. Các doanh nghiệp cũng chưa thực sự chủ

động để đầu tư nhiều vào khu vực thuê môi trường.

50

- Đề án cho thuê môi trường RĐD để kinh doanh DLST tại VQG Ba Vì hoàn

thành trước khi ra đời của Nghị Định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, trong đó có

một số thay đổi về việc quản lý xây dựng công trình phục vụ DLST, nghỉ dưỡng, giải

trí trong RĐD so với các văn bản pháp lý trước đây nên phần nào gây lúng túng cho

các nhà đầu tư, đặc biệt là nội dung xây dựng công trình DLST; thời gian thuê môi

trường rừng. Hiện nay, BQL VQG đã thực hiện rà soát lại toàn bộ hiện trạng các khu

vực quy hoạch cho thuê môi trường rừng, làm rõ mối quan hệ sử dụng đất, hiện trạng

tài nguyên,… làm cơ sở điều chỉnh và quy hoạch lại để phát huy hiệu quả giá trị

TNTN nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển DLST tại đây.

3.1.2. Phân tích thực trạng hoạt động du lịch sinh thái

3.1.2.1. Thực trạng tài nguyên du lịch

a) Các dạng tài nguyên du lịch tự nhiên đặc sắc

(1) Tài nguyên địa hình: Ba Vì là một vùng núi trung bình với các đỉnh núi

cao nhất là: đỉnh Vua (1.291,5 m), đỉnh Tản Viên (1.227 m), đỉnh Ngọc Hoa (1.131

m), đỉnh Viên Nam (1.012 m). Địa hình bị chia cắt bởi những khe và thung lũng, suối

hẹp. Hướng của cả hai khối núi theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, độ cao của hai khối

núi giảm dần ra xung quanh tạo nên một số bậc địa hình đặc trưng với các đỉnh, dải

đồi lượn sóng nối liền hai khối núi với nhau. Sườn của hai khối núi Ba Vì và Viên

Nam có dạng bất đối xứng, sườn Tây dốc hơn sườn Đông. Hướng dốc chính thoải

dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, độ dốc bình quân > 250. Kiểu địa hình này tạo

nên cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, tươi đẹp; đồng thời, chứa đựng trong đó là sự giao

thoa của các hệ sinh thái khác nhau, tạo nên tính đa dạng loài động, thực vật rừng.

(2) Tài nguyên khí hậu: VQG Ba Vì nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,

được chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông và phân ra mùa mưa, mùa khô khá rõ rệt.

Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung vào

các tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng

1, tháng 12. Từ độ cao 400 m trở lên, khí hậu ít khô hanh hơn khu vực dưới độ cao

400 m. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc với tần suất > 40%. Mùa hạ có gió mùa Đông

Nam với tần suất 25%. Nhiệt độ bình quân năm là 23,40C. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối

51

thấp xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới 420C. Ở độ cao 400 m nhiệt độ trung

bình năm là 20,6oC. Từ độ cao 1.000 m trở lên nhiệt độ chỉ còn 160C. Nhiệt độ thấp

tuyệt đối có thể xuống 0,20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,10C. Đặc điểm khí hậu này

tạo cho VQG Ba Vì là điểm nghỉ mát lý tưởng, giàu tiềm năng.

(3) Tài nguyên nước: Hệ thống suối chủ yếu bắt nguồn từ thượng nguồn núi Ba

Vì và núi Viên Nam. Các suối lớn và dòng nhánh chảy theo hướng Bắc, Đông Bắc và

đều là phụ lưu của sông Hồng. Ở phía Tây của khu vực, các suối ngắn và dốc hơn so

với các suối ở phía Bắc và phía Đông, đều là phụ lưu của sông Đà. Mật độ sông suối

là 1,2 ÷ 2 km/1 km2. Các suối này thường gây lũ vào mùa mưa. Về mùa khô, các suối

nhỏ thường cạn kiệt. Các suối chính trong khu vực gồm có: suối Cái, suối Mít, suối

Ninh, ngòi Lạt, suối Yên cư, suối Bơn, suối Quanh, suối Cầu Rổng, suối Đô, Chằm

Me, Chằm Sỏi.

Sông Đà chảy ở phía Tây Bắc núi Ba Vì, sông rộng cùng với hệ suối khá dày

như: suối Ổi, suối Ca, suối Mít, suối Ba Gò, suối Xoan, suối Yên Cư, suối Củi,...

thường xuyên cung cấp nước cho sản suất và sinh hoạt của người dân trong vùng.

Bên cạnh còn có các hồ chứa nước nhân tạo như hồ Suối Hai, hồ Đồng Mô - Ngải

Sơn, hồ Cóc Cua và các hồ chứa nước khác vừa có nhiệm vụ dự trữ nước cung cấp

cho hàng chục ngàn ha đất sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho dân. Đồng thời, tạo

nên không gian thắng cảnh tuyệt đẹp, phục vụ nhu cầu du lịch và thắng cảnh cho du

khách.

(4) Đa dạng sinh học tài nguyên sinh vật: Theo kết quả điều tra tháng 11/2018

của Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp nhiệt đới [29] cho thấy:

- HST rừng kín lá rộng thường xanh, lá kim mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp: Đây

là kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ bản địa Nam Trung Hoa - Bắc Việt

Nam và khu hệ di cư Hymalaya - Vân Nam - Quý Châu. Ở đây xuất hiện rừng Rêu

(rừng cảnh tiên) là một kiểu phụ thổ nhưỡng của đai rừng á nhiệt đới ẩm. Kiểu thảm

này phân bố chủ yếu ở đỉnh Vua và một diện tích nhỏ ở đỉnh Tản Viên, diện tích

423,2 ha, chiếm 4,4% tổng diện tích. Kiểu rừng này đã bị tác động nhưng cơ bản còn

giữ được tính nguyên sinh. Độ tàn che của rừng > 0,8. Rừng chia làm 4 tầng, tầng ưu

52

thế cao khoảng 15 - 30 m, các loài trong họ Dẻ, Re,… đường kính khoảng 35 - 38

cm. Rừng có độ đa dạng loài khá cao.

- HST rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: Loài ưu thế sinh thái

là các loài cây thuộc khu hệ thực vật đệ tam đặc hữu bản địa Nam Trung Hoa và Bắc

Việt Nam. Kiểu rừng này có diện tích 460,7 ha (4,3% tổng diện tích), phân bố thành

các mảng tương đối lớn ở độ cao dưới 700 m xung quanh sườn núi Ba Vì.

Rừng có độ đa dạng loài khá cao, ưu hợp của những loài cây trong các họ ưu

thế như: họ Re (Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu tằm (Mogaceae), họ Mộc lan

(Magnoliaceae), họ Đậu (Leguminoseae), họ Xoài (Anacadiaceae), họ Trám

(Burceraceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Sến (Satotaceae). Rừng được chia thành

4 tầng, trong đó tầng ưu thế có các loài như Trâm, Trường vân, Gội, Sến, Cà lồ Ba

Vì, Đa, Sồi,… đường kính bình quân 25 – 35 cm, chiều cao từ 18 – 22 m. Rừng phân

bố chủ yếu đai cao trên 700 m thuộc khu vực đỉnh núi Ba Vì.

- HST rừng thứ sinh phục hồi: Diện tích 3.042,6 ha (31,4% tổng diện tích),

phân bố rải rác, bao gồm rừng thứ sinh phục hồi nhiệt đới và rừng thứ sinh phục hồi

á nhiệt đới núi thấp. Thành phần loài và cấu trúc rừng khá đơn giản, một tầng, phổ

biến là các loài Hu đay (Trema oriantalis), Ba gạc lá xoan (Euvodia meliaefolia).

- HST rừng thứ sinh hỗn giao: Rừng có diện tích nhỏ (274 ha), phân bố chủ yếu

ở xã Ba Vì và xã Vân Hòa, huyện Ba Vì. Cây gỗ chủ yếu là các loài: Dẻ, Re, Kháo,

Chẹo, Ngát, Thị rừng, Dung, Chân chim,… Tre nứa thường tạo thành đám riêng chủ

yếu là Vầu nhỏ, Tre sặt, Nứa lá nhỏ (Schizostachyum dullooa). Mật độ, đường kính cây

nhỏ do trước đây bị khai thác. Thực vật ngoại tầng phong phú gồm các loài Phong lan,

dây leo thuộc họ Na (Annonaceae), Trinh nữ (Pudica), Đậu (Fabaceae), Vang

(Caesalpinioideae), Trúc đào (Apocynaceae), Cà phê (Rubiaceae).

- HST rừng trồng: Rừng trồng có diện tích 3.992 ha (41,2% tổng diện tích tự

nhiên), được trồng ở các xã Ba Vì, Khánh Thượng, Yên Bài, Vân Hòa, Yên Quang,

Phú Minh, Dân Hòa, huyện Ba Vì. Rừng có độ đa dạng loài khá cao với các loài cây

trồng chủ yếu gồm: Lim xanh, Sến, Thông, Sa mộc, Long não, Giổi, Muồng đen,

Trám, Sấu,… Sinh trưởng của cây đạt mức bình thường.

53

- Hệ sinh thái thảm cỏ cây bụi, nương rẫy: Thảm này có diện tích 1.299,3 ha,

phân bố cả ở 2 khu Ba Vì và Viên Nam nhưng chủ yếu ở khu vực núi Viên Nam. Loài

thực vật chủ yếu là các loài Lau, Re, dây Sắn, Bìm bìm, Hu đay, Ba soi, Thành ngạnh.

Thảm hiện được phục hồi bằng các biện pháp trồng mới trên các dạng đất trống cây

bụi, trảng cỏ và thực hiện khoanh nuôi tái sinh tự nhiên trên trạng thái đất trống có

cây gỗ rải rác. Một số diện tích có cỏ, cây bụi (ở những nơi có sẵn cỏ càng tốt hoặc

tác động thêm) được duy trì để cung cấp thức ăn cho các loài động vật móng guốc

cũng như tạo môi trường sống cho các loài chim thú khác.

- Cây gỗ quý hiếm: có 36 loài, điển hình là Bách xanh (Calocedrus

macrolepis), Thông tre (Podocarpus neriifolius), Sến mật (Madhca pasquieri), Giổi

lá bạc (Michelia cavaleriei), Phỉ ba mũi (Cephalotaxus manii),…

- Thực vật đặc hữu và mang tên Ba Vì: loài được gọi là đặc hữu Ba Vì theo

thời điểm có 49 loài, có 36 loài nằm trong danh lục đỏ, điển hình như Mua Ba Vì

(Allomorphia baviensis), Thu hải đường Ba Vì (Begonia baviensis), Xương cá Ba Vì

(Tabernaemontana baviensis),…

Những họ tiêu biểu gồm họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Trúc đào

(Apocynaceae). Về tre, nứa trong rừng tự nhiên có 9 loài phân bố ở độ cao dưới 800

m, Giang ở độ cao 1.100 m, ở độ cao hơn có Sặt Ba Vì mọc thành từng vạt trên đỉnh

núi, khu vực các đỉnh: Vua, Tản Viên, Ngọc Hoa. Hiện nay, Vườn đã sưu tập thêm

117 loài tre trúc, nằm ở độ cao dưới 400 m. Vườn Xương rồng cũng đã thu thập được

trên 1.000 loài, làm tăng tính phong phú và đa dạng loài, rất có giá trị về nghiên cứu

khoa học và tham quan thắng cảnh.

* Về đa dạng thực vật: VQG Ba Vì chứa đựng tổng số 2.181 loài, 958 chi, 207

họ thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm

ưu thế tuyệt đối so với các ngành khác với 171 họ (82,6%), 884 chi (92,28%) và 2.002

loài (91,79%) so với tổng số họ, chi và loài của hệ thực vật. Ngành Dương xỉ

(Polypodiophyta) và Thông (Pinophyta) chiếm tỷ lệ trung bình. Ba ngành còn lại

chiếm tỷ lệ thấp. Tổng 10 họ thực vật lớn nhất chiếm tổng số 690 loài (31,64%) của

khu vực.

Bảng 3.3. Thành phần thực vật bậc cao có mạch theo các ngành, họ, chi

54

Họ Chi Loài

Ngành Số họ Tỷ lệ (%) Số chi Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%)

Psilotophyta 1 0,48 1 0,10 1 0,05

Lycopodiophyta 2 0,97 4 0,42 16 0,73

Equisetophyta 1 0,48 1 0,10 1 0,05

Polypodiophyta Pinophyta Magnoliophyta Tổng 23 9 171 207 11,11 4,35 82,61 100 55 13 884 958 5,74 1,36 92,28 100 142 19 2.002 2.181 6,51 0,87 91,79 100

(Nguồn: Viện Nghiên cứu và Phát triển lâm nghiệp nhiệt đới, 2018)

Giá trị công dụng của tài nguyên thực vật: Kết quả điều tra sử dụng đã tạm xếp

công dụng các loài vào 14 nhóm công dụng chính (có loài chỉ mang 1 công dụng

nhưng có loài mang nhiều công dụng). Ngoài 8 nhóm công dụng chính trên đây còn

một số cây chưa rõ công dụng và nhiều công dụng khác chưa được điều tra như cây

làm nước uống, cây diệt côn trùng, cây làm thức ăn cho động vật, gia súc,… Trong

số 1.692 loài cây có giá trị sử dụng thì có đến 896 loài được dùng làm thuốc, chiếm

41,0% tổng số loài của toàn hệ. Có nhiều loài thuốc quý như: Hoa tiên (Asarum

maximum), Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata), Bát giác liên (Podophyllum

tonkiensis), Râu hùm (Tacca chantrieri), Hoằng đằng (Fibraurea tinctoria),...

* Hệ động vật rừng: Theo kết quả điều tra bổ sung mới nhất năm 2018, khu

hệ động vật có xương sống ở VQG Ba Vì thống kê được 342 loài. Trong đó, có 3 loài

đặc hữu và 66 loài động vật rừng quý hiếm. Trong tổng số 342 loài đã ghi nhận, có

23 loài có mẫu được sưu tầm hoặc đang lưu trữ ở địa phương, 141 loài được quan sát

ngoài thực địa và 183 loài theo phỏng vấn thợ săn hoặc tập hợp qua tài liệu đã có.

Yếu tố đặc hữu của khu hệ động vật có xương sống ở VQG Ba Vì ở 2 lớp Bò sát và

Lưỡng thê, đó là các loài Thằn lằn tai Ba Vì (Tropidophous baviensis), Ếch vạch

(Chaparana delacouri).

Bảng 3.4. Thành phần động vật rừng

TT Lớp Số bộ Số họ Số loài

1 Thú (Mamalia) 8 24 63

55

17 2 Chim (Aves) 48 191

2 3 Bò sát (Reptilia) 15 61

1 Ếch nhái (Amphibia) 4 4 27

28 Tổng 91 342

(Nguồn: Viện Nghiên cứu và Phát triển lâm nghiệp nhiệt đới, 2018)

Nhóm động vật quý hiếm ở VQG Ba Vì có 66 loài, phần lớn là loài động vật

rừng nhỏ, hoặc trung bình. Các loài quý hiếm nhưL Cầy vằn (Chrotogale owstoni),

Cầy mực (Artictis binturong), Cầy gấm (Prionodon pardicolor), Beo lửa (Felis

temmincki), Sơn dương (Capricornis sumatraensis), Sóc bay (Petaurista

petaurista),… Gà lụi trắng (Lophura nycthemera), Yểng quạ (Eurystomus orientalis),

Khướu bạc má (Garrulax chinensis),… và các loài đặc hữu hẹp hiện có ở VQG Ba

Vì.

Kết quả điều tra, phân loại theo 3 cấp giá trị sử dụng đối với tài nguyên động

vật cho thấy, VQG Ba Vì có gần 500 loài, chiếm gần 40% số loài động vật cần được

bảo tồn; khoảng 250 loài, chiếm trên 20% số loài động vật có giá trị kinh tế đáng kể;

gần 70 loài, chiếm gần 6% số loài động vật cần bảo vệ đặc biệt vì tính quý, hiếm, đặc

hữu. Như vậy, tài nguyên động vật ở VQG Ba Vì có giá trị nhiều mặt gồm giá trị bảo

tồn, giá trị kinh tế và các giá trị khác như nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu. Giá trị công

dụng tài nguyên động vật VQG Ba Vì được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 3.5. Phân theo giá trị công dụng tài nguyên động vật

Giá trị

Đối tượng Bảo tồn Kinh tế

Thú Trên 30 loài Trên 60 loài Quý hiếm và đặc hữu Trên 20 loài

Chim Trên 150 loài Trên 90 loài Gần 10 loài

Bò sát Trên 70 loài Trên 45 loài Trên 10 loài

Ếch nhái Trên 125 loài Trên 10 loài 5 loài

Côn trùng Chưa có số liệu Chưa có số liệu

Cá Trên 25 loài Trên 10 loài 6 loài

Cộng Gần 500 loài Hơn 250 loài Gần 70 loài

Tỷ lệ % 40 20 6

56

(Nguồn: Viện Nghiên cứu và Phát triển lâm nghiệp nhiệt đới, 2018)

* Đa dạng côn trùng: Theo kết quả điều tra chuyên đề của Vườn, đã phát hiện

được 552 loài côn trùng thuộc 364 giống, 65 họ, 14 bộ. Trong đó có 7 loài được ghi

trong Sách đỏ Việt Nam là: Bọ ngựa xanh thường (Mantis religiosa Linnaeus), Cà

cuống (Lethocerus indicus L. et S.), Bướm khế (Attacus atlas Linnaeus), Ngài mặt trăng

(Actias selene ningpoana Felde), Bướm rồng đuôi trắng (Lamproptera curius

Fabricius), Bướm phượng Hêlen (Troides helena Linnaeus), Bướm đuôi kiếm

(Graphium antiphates Cramer). Hệ côn trùng đã tạo nên sự phong phú, đa dạng loài

và làm nổi trội giá trị thiên nhiên của VQG Ba Vì.

(5) Tài nguyên du lịch văn hóa: VQG Ba Vì nằm trên địa bàn cư trú của có ba

dân tộc thiểu số là Mường, Dao và Thái với nhiều phong tục, tập quán, văn hóa độc

đáo. Đồng bào người Dao còn có nghề thuốc nam gia truyền nổi tiếng trong vùng.

Một số phong tục tập quán sinh hoạt cộng đồng như múa Chuông, múa Rùa của đồng

bào dân tộc Dao, cồng chiêng của đồng bào dân tộc Mường cùng lễ hội văn hóa của

các làng bản, lễ hội tâm linh đền Hạ, đền Trung và đền Thượng gắn liền với truyền

thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh mang đậm nét văn hóa Việt cổ.

3.1.2.2. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch sinh thái

a) Các điểm du lịch tâm linh

- Đền Thượng: tại đỉnh Tản Viên (1.227 m). Cảnh quan thiên nhiên, khí hậu

trong lành, mát mẻ. Du khách có thể đi bộ vãn cảnh đến Đền Thượng làm lễ trong

đền thờ Đức Thánh Tản, sau đó lên đỉnh núi nơi có tượng Mẫu thượng thiên, ngắm

cảnh đẹp thiên nhiên của núi Tản, sông Đà ở phía Tây và hồ Suối Hai, đập Đồng Mô

trên vùng trung du rộng lớn phía Đông Bắc.

- Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh: tại đỉnh Vua (1.296 m). Ở đây, du khách có

thể đi bộ và sẽ có cơ hội ngắm cảnh rừng tự nhiên trên đường lên Đền thờ Chủ tịch

Hồ Chí Minh. Du khách đi theo đoàn hoặc có yêu cầu sẽ được cán bộ, nhân viên kiểm

lâm giới thiệu lý do, cơ sở để xây dựng đền với các tiêu chí kiến trúc, hướng đền,…

và hướng dẫn, trợ giúp trong lễ dâng hương. Sau khi lễ, du khách có điều kiện ngắm

nhìn cả vùng đồng bằng, trung du rộng lớn của các tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ, Hà Nội

từ độ cao 1.296 m với dòng sông Đà uốn lượn quanh chân núi.

57

- Tháp Báo Thiên: Đây là công trình kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội.

Ngọn tháp kỳ vĩ gồm 13 tầng, cao gần 27 m, là một trong những tháp nằm ở vị trí cao

nhất của Việt Nam, tạo cho cảnh quan xung quanh không khí thiền tịnh, tĩnh mịch.

Bao quanh bên trong tháp gồm có 88 pho tượng lớn nhỏ và 8 vị Kim cương, được

quay về 8 hướng. Công trình được xây dựng để phục vụ tín ngưỡng của Nhân dân.

- Đền Trung, chùa Tản Viên: nằm phía tây của núi Ba Vì thuộc xã Minh Quang

huyện Ba Vì, ngôi đền đã được xếp vào di tích quốc gia với nét cổ kính vẫn còn giữ

được nguyên vẹn, cách trung tâm Hà Nội khoảng 90 km về phía Tây, để lên được đền

Trung du khách phải trải qua một con đường uốn lượn như dải lụa. Với cụm công

trình tâm linh đền Trung, chùa Tản Viên. Đền có quy mô lớn, hoành tráng, gồm nhiều

hạng mục kiến trúc như miếu thờ Đức Ông, nhà Mẫu, nhà thờ Phật,… và chùa Tản

Viên với điện Tam Thế, điện Chuẩn Đề, Tượng phật Di Lặc,... tất cả đã tạo thành một

quần thể di tích liên quan đến sự tích Đức Thánh Tản Viên Sơn Tinh và đền Trung

có một vị thế đẹp nhất trong các ngôi đền thờ Tản Viên ở Ba Vì.

- Chùa Kho và đền Bảo Linh Sơn: được Nhân dân xây dựng từ lâu, tại độ cao

200 m, trên núi Chàng Rể thuộc phân khu phục hồi sinh thái, VQG Ba Vì. Du khách

đến sườn Tây núi Ba Vì với cảnh núi Tản, sông Đà cùng với bản làng người Mường,

người Dao; chùa Kho là ngôi chùa nhỏ trên núi với vẻ thanh tịch riêng có cùng tầm

nhìn khoáng đạt xuống sông Đà. Đây là nơi du khách đến với văn hóa, tâm linh người

Việt cổ, đồng thời có môi trường rừng khô ráo là khí hậu đặc trưng của sườn Tây núi

Ba Vì.

- Động Ngọc Hoa: động Ngọc Hoa là am động thờ Công chúa Ngọc Hoa và

hang Dơi. Động Ngọc Hoa nằm ở độ cao 350 m so với mực nước biển, đây là một am

động thiên tạo được hình thành cách đây hàng nghìn năm về trước do quá trình vận

động tạo sơn đã làm cho vách núi phía trên bị trượt gãy, sạt lở tạo nên. Một số phiến

đá to được kê đặt lên nhau trên 3 trụ đá vững trãi đã tạo nên một am động tự nhiên. Am

động gồm có 03 cửa, cửa chính được quay về hướng Tây Nắc, hướng về phía Đền

Hùng - Phú Thọ.

b) Các tuyến du lịch khám phá thiên nhiên

- Tuyến hoa dã quỳ: Rừng hoa dã quỳ gồm 5 khu, diện tích hơn 7 ha. Đường

đi bộ giữa rừng hoa, được lát bê tông rộng 1,2 đến 1,5 m dài khoảng 2 km, nối với

58

đường trục chính đối diện lối rẽ động Ngọc Hoa. Vào cuối tháng 10 đến đầu tháng 11

hàng năm, hoa dã quỳ nở thu hút 1 lượng lớn du khách lên tham quan, ngắm hoa,

chụp ảnh, nhất là các du khách trẻ tuổi.

- Tuyến suối Ngọc Hoa: Du khách đi bộ (trekking) trong rừng, được nghe tiếng

suối chảy róc rách đem lại cảm giác nhẹ nhàng tận hưởng không khí trong lành mát

mẻ, đây là điểm đến thư giãn, hòa mình vào thiên nhiên của rất nhiều du khách đến

với Vườn.

c) Các tuyến, điểm nghiên cứu khoa học, thực tập

- Tuyến đỉnh Tiểu đồng - quần thể Bách xanh cổ thụ: Tuyến này thu hút rất

nhiều sinh viên ở các trường đại học đến với VQG Ba Vì để thực tập, bởi nơi đây có

một quần thể bách xanh cổ thụ, là quần thể thuần loài rất có giá trị nghiên cứu khoa

học và học tập.

- Tuyến Vườn thực vật: Đây là tuyến chính mà các học sinh, sinh viên các

trường đến để thực tập, ở Vườn thực vật có đa dạng các loài cây giúp các em có thể

học tập, nghiên cứu khoa học theo các chương trình giảng dạy của cơ sở đào tạo.

d) Các phế tích thời Pháp thuộc

- Khu trại hè Pháp: Khu trại hè dành cho con em người Pháp và các quan lại

chính quyền thuộc địa thời kỳ những năm 1930-1954, gồm 4 khu nhà cấp 4 được xây

dựng kiên cố bằng đá, nằm giữa khu rừng tự nhiên với nhiều loài cây gỗ lớn như Sồi,

Dẻ, Cà lồ, Kháo,... trên có nhiều loài cây leo bám tạo nên khung cảnh nên thơ, kỳ ảo,

cổ kính, thu hút du khách tới tham quan và chụp ảnh.

- Tuyến Vách đá trắng - Nhà tù thời Pháp thuộc: Tuyến dài khoảng 4 km từ

khu vực độ cao 1.100 m xuống đến độ cao 900 m. Từ độ cao 1.000 m - 1.100 m tại

sườn Tây của đỉnh Tản Viên; là một hệ thống nhà tù chính trị bí mật được xây dựng

kiên cố. Nhà tù được bố trí thành 3 khu: khu 1 giành cho khoảng 60 cai tù; khu 2, khu

3 là nơi giam giữ tù nhân. Theo tài liệu thu thập được, khu vực rộng gần 2.500 m2 có

thể giam giữ 250 tù nhân. Bên cạnh khu 1 và khu 3, mỗi khu có một chiếc cối đá lớn

để tra tấn phạm nhân. Bên trong nhà tù còn lưu giữ nhiều dấu ấn của xiềng xích, gông

cùm. Qua khu vực nhà tù, du khách sẽ đi bộ tiếp đến khu Vách đá trắng rất đẹp, vách

59

đá dựng thẳng với dây leo của các cây tạo nên sự hùng vĩ, du khách sẽ được tận mắt

trông thấy những cây khoảng chục người ôm dọc theo tuyến đi.

- Di tích căn cứ điểm 600 m: Để đập tan âm mưu và kế hoạch Tát-si-nhi của

Thực dân Pháp, ngày 24/11/1951 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt

Nam ra Chỉ thị nêu rõ: “Đây là cơ hội để ta đánh địch trên mặt trận Hòa Bình, trên

các mặt trận khác và sau lưng địch”. Chấp hành chỉ thị của Trung ương Đảng, chiến

dịch Hòa Bình đã được mở ra và việc tiêu diệt địch trên cứ điểm độ cao 600 m Ba Vì

là một trận đánh quan trọng. Đến nay đã hơn 50 năm, địa điểm chiến thắng trên độ

cao 600 m Ba Vì cỏ mọc um tùm, lau sậy san sát. Hiện nay, con đường, nền móng

cổng chính, nền móng bờ tường, hầm ngầm, đường ngầm,… vẫn còn nguyên bản.

Năm 2001, UBND tỉnh Hà Tây (cũ) đã có quyết định xếp hạng di tích lịch sử đối với

cứ điểm độ cao 600 m Ba Vì. Đây là hành lang pháp lý bảo vệ và phát huy giá trị của

điểm di tích này.

- Trại Cô nhi Viện: Tại độ cao 800 m, diện tích khoảng 5 ha còn lại phế tích

của khu Cô nhi viện thời Pháp thuộc, một số biệt thự nhỏ nằm phía sâu so với đường

chính; phế tích nhà thờ vẫn còn tường, nền nhà tương đối nguyên vẹn; có đường bê

tông xi măng rộng 3,5 m, chiều dài 1,2 km dẫn từ đường trục chính vào khu vực này.

đ) Tổ chức hoạt động du lịch theo các khu du lịch

- Khu du lịch độ cao 400 m: Khu du lịch nằm ở độ cao 400 m so với mực nước

biển, được quy hoạch với diện tích 60 ha, nằm trên đường trục chính lên đỉnh núi Ba

Vì. Cơ sở hạ tầng phục vụ DLST bao gồm các công trình do Vườn đầu tư xây dựng,

cải tạo. Đến nay, có 6 nhà khách với tổng số khoảng 90 buồng ngủ; một sân tennis; 2,2

km đường trục Vườn thực vật, nhà ăn 100 m2; giải khát 60 m2; nhà hội thảo 200 chỗ

ngoài ra còn có 2 km đường đi bộ trong vườn thực vật, các bãi cỏ, sân đốt lửa trại,…

và phế tích các công trình xây dựng, biệt thự từ thời Pháp thuộc. Hạ tầng kỹ thuật đã

được đầu tư hệ thống điện lưới lưới quốc gia, hệ thống lọc, cấp nước từ suối về phục

vụ sinh hoạt và các hoạt động khác với quy mô cơ bản đủ cho nhu cầu vào mùa mưa.

Vào các tháng mùa khô (tháng 1 đến tháng 4), nguồn nước vẫn chưa đáp ứng được nhu

cầu sử dụng của du khách.

60

- Khu du lịch độ cao 600-700 m: Khu vực rộng khoảng 80 ha với gần 100 công

trình cũ thời Pháp thuộc, được xây dựng vào những năm 1930 - 1940. Những công trình

này chủ yếu là biệt thự loại nhỏ, ngoài ra còn có các công trình công cộng tương đối lớn

như câu lạc bộ, trại lính, sân bay trực thăng,… Hạ tầng khu vực đã được đầu tư bằng vốn

ngân sách với tuyến đường trục 3,3 km, đường nhựa rộng 3,5 m. Đơn vị thuê môi trường

rừng đã đầu tư hệ thống điện lưới và khôi phục lại một số đoạn đường đi bộ từ thời Pháp

thuộc. Hiện tại, có 9 cụm công trình quản lý bảo vệ rừng kết hợp kinh doanh dịch vụ

DLST với diện tích 2.700 m2 đã được cải tạo, nâng cấp đủ điều kiện đón du khách, nghỉ

dưỡng. Tại đây, cảnh quan tự nhiên và môi trường đã được chăm sóc, vệ sinh sạch đẹp,

hấp dẫn du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng.

- Khu du lịch độ cao 1.100 m: hiện có một số công trình quản lý bảo vệ rừng,

đón tiếp khách, dịch vụ du lịch được xây dựng nhằm phục vụ khách tham quan lên

đền Thượng và đền thờ Bác Hồ, bao gồm: công trình quản lý bảo vệ rừng kết hợp

đón tiếp khách diện tích 70 m2; 01 bãi đỗ xe; bếp, nhà ăn 303 m2 và 02 nhà bán đồ

lưu niệm 118 m2, 2 nhà vệ sinh công cộng 140 m2.

3.1.2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động du lịch sinh thái

a) Tổ chức du lịch sinh thái

- Đơn vị chuyên trách tổ chức du lịch và trình độ quản lý, đội ngũ nhân viên:

Đội ngũ nhân viên của Trung tâm Giáo dục môi trường và Dịch vụ có tổng 22 người

(11 biên chế, 11 hợp đồng) được phân công ra các nhiệm vụ chuyên trách khác nhau.

Đội ngũ nhân viên có hiểu biết sâu sắc về VQG Ba Vì. Hiện nay, một số cán bộ được

tiếp tục đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về quản lý du lịch và lữ hành.

- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dịch vụ du lịch:

+ Hệ thống giao thông: Ngoài hệ thống giao thông chính kết nối với bên ngoài,

VQG Ba Vì đã xây dựng hệ thống đường giao thông trải nhựa dài 12 km dành cho xe

cơ giới từ cổng VQG lên đến chân đền Thượng. Ở tất cả những đoạn đường cua dốc

đều được đặt gương cầu lồi và những dải phân cách bảo vệ an toàn dành cho du khách

khi đến với Vườn. Năm 2015, Vườn xin nguồn kinh phí mở rộng đường mỗi bên 2 m

từ độ cao 400 m lên độ cao 1.100 m dài 7 km, đến năm 2019 hoàn thiện, tạo thuận

tiện cho việc di chuyển của du khách. Ngoài ra, còn có hệ thống các đường bê thông

nhỏ, đường mòn dẫn các điểm du lịch.

61

+ Bãi đỗ xe: hiện nay VQG Ba Vì có 3 bãi đỗ xe cho ô tô và xe máy, cụ thể: Bãi

xe 1 tại độ cao 400 m, phục vụ 300 xe máy, 50 xe ô tô (những xe ô tô trên 30 chỗ phải

dừng ở bãi này, không được đi lên các điểm cao hơn vì lý do an toàn cho du khách);

bãi xe 2 tại độ cao 1.000 m, phục vụ 500 xe máy, 150-200 ô tô đỗ trong bãi xe và dọc

đường đảm bảo an toàn và bãi đỗ xe 3 tại độ cao 1.100 m, phục vụ 300 xe máy, 50 xe

ô tô.

+ Cơ sở lưu trú: Khu vực độ cao 400 m có tổng số 90 buồng ngủ, trong đó có

85 buồng tiêu chuẩn và 5 buồng hạng sang, phục vụ từ 250 đến 300 khách. Khu vực

độ cao 600 m có tổng số 55 buồng, phục vụ từ 150 đến 200 khách. Trung tâm Giáo

dục môi trường và Dịch vụ tại khu vực độ cao 400 m có 4 buồng cộng đồng phục vụ

cho các đoàn du khách nghỉ trong ngày, mỗi phòng phục vụ 30-40 khách. Ngoài ra,

một lượng lớn du khách lên VQG muốn trải nghiệm hòa mình với thiên nhiên, du

khách chọn hình thức cắm trại ngoài rừng, thời gian tập trung đông vào tháng 4 đến

tháng 11 hàng năm tại khu vực độ cao 400 m nơi có cảnh quan, HST rừng thông đẹp.

Theo thống kê sơ bộ của VQG Ba Vì, có trung bình từ 300 - 500 khách cắm trại vào

các ngày cuối tuần.

+ Dịch vụ ăn uống với hệ thống 3 nhà hàng chính phục vụ du khách cả trong

nhà và ngoài trời: tại khu vực độ cao 400 m (phục vụ từ 300 đến 400 khách); tại độ

cao 600 m (phục vụ 200 khách) và tại độ cao 1.100 m (phục vụ khoảng 300 khách).

- Quảng bá du lịch: Một số hoạt động quảng bá du lịch được thực hiện tại VQG

Ba Vì: biên soạn và tổ chức in hàng nghìn cuốn ấn phẩm giới thiệu về Vườn; phối

hợp với Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Pico Việt Nam (đơn vị thuê môi trường rừng

để kinh doanh dịch vụ DLST) tổ chức đón tiếp và phục vụ nhiều đoàn khách đến tham

quan Vườn; phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức giảng bài về giáo dục môi

trường, giới thiệu cho nhiều học sinh, sinh viên các trường đến tham quan, học tập

tại Vườn nhằm tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Vườn. Hàng năm, phối hợp với Sở

Du lịch Hà Nội giới thiệu hình ảnh về VQG.

b) Hoạt động giáo dục môi trường

- Công tác giáo dục môi trường được triển khai hàng năm, có tác dụng làm

thay đổi tích cực tư duy, suy nghĩ của cộng đồng, góp phần nâng cao nhận thức về

62

vai trò, giá trị, những ảnh hưởng của môi trường thiên nhiên, của rừng đối với cuộc

sống con người, góp phần làm giảm số vụ vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp.

- Hàng năm, VQG duy trì ủng hộ quỹ khuyến học cho hàng chục trường Tiểu

học, Trung học cơ sở tại 15 xã vùng đệm thuộc thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình

với số tiền hàng trăm triệu đồng; tặng quà Trung thu cho các cháu trên 80 thôn, bản

giáp ranh. Qua việc duy trì quỹ khuyến học và tặng quà hàng năm đã tăng cường sự

gắn kết, hiểu biết và nâng cao ý thức của cộng đồng dân cư với việc bảo vệ rừng, bảo

vệ môi trường.

- Làm việc với các cơ quan, đơn vị kinh doanh du lịch liên kết website, trang

mạng xã hội, in ấn tài liệu, làm pano, áp phích quảng cáo các tuyến du lịch mới đã có

tác dụng thu hút nhiều đoàn khách đến báo công, dâng Bác trên đền thờ Chủ tịch Hồ

Chí Minh, nhiều đoàn học sinh, sinh viên đến tham quan, học tập và nghiên cứu khoa

học.

c) Hoạt động du lịch sinh thái

- Du khách vào thăm Vườn những năm gần đây có xu hướng tăng dần. Địa

điểm du khách tới thăm tập trung tại các khu vực độ cao 400 m, độ cao 1.100 m, đền

thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh, đền thờ Đức Thánh Tản, đền Trung,... và một lượng lớn

khách học sinh, sinh viên đến Vườn cắm trại, thực tập, nghiên cứu.

- Trung tâm Giáo dục môi trường và Dịch vụ của VQG tổ chức hướng dẫn du

khách tham quan rừng, cắm trại, giới thiệu cho du khách hiểu biết thêm những giá trị

về TNTN, văn hoá lịch sử, tâm linh.

- Tổ chức dịch vụ các hội nghị, hội thảo: VQG sử dụng các hội trường hiện có

làm địa điểm dịch vụ cho các đơn vị, cơ quan có nhu cầu thuê để tổ chức hội nghị ở

khu vực độ cao 400 m. Dịch vụ này có tiềm năng tạo nguồn thu lâu dài cho VQG

trong những năm tới.

- VQG đã trích một phần kinh phí thu từ hoạt động DLST, cho thuê môi trường

rừng để đầu tư cải tạo cảnh quan, môi trường. Mở thêm 06 tuyến du lịch mới được

đưa vào khai thác là: nhà tù thời Pháp, khu Trại hè độ cao 800 m, động Ngọc Hoa,

khu Quần thể Bách xanh cổ thụ, suối Ngọc Hoa, suối Hương, làm đa dạng hóa sản

phẩm du lịch tại VQG.

63

3.1.2.4. Thực trạng du khách và doanh thu du lịch

Du khách vào thăm VQG Ba Vì những năm gần đây đạt bình quân khoảng trên

300 ngàn lượt người và có xu hướng tăng dần. Học sinh, sinh viên đến VQG cắm trại,

thực tập, nghiên cứu và khách viếng thăm vào dịp mùa hoa dã quỳ chiếm tỷ lệ lớn.

Doanh thu tăng đều theo các năm, trừ năm 2020 và 2021 giảm do tại dịch bệnh

COVID-19 (Nguồn : BQL VQG Ba Vì, 2021). Một trong các lý do du khách đến VQG

trong các năm gần đây tăng đột biến là VQG đã xây dựng được nhiều tuyến đi bộ

trong rừng, đặc biệt là các tuyến ngắm hoa dã quỳ. Vào mùa hoa dã quỳ nở có ngày

cao điểm lên đến trên 10.000 lượt người/ngày.

Bảng 3.6. Tổng hợp hoạt động thu dịch vụ du lịch sinh thái giai đoạn 2012-2020

Stt

2012

2013

2014

2015

2017

2018

2019

2020

Phân theo năm 2016

124.363 139.601 149.195 216.050 371.821 379.838 398.610 413.138 351.692

1

2.704

5.350

5.747

8.302

14.273

19.593

20.422

21.260

19.212

2

348

1.028

1.032

1.526

2.665

1.894

1.973

2.036

3

1.720

Chỉ tiêu Lượng khách vào Vườn (người) Doanh thu (triệu đồng) Nộp ngân sách (triệu đồng)

(Nguồn: BQL VQG Ba Vì, năm 2021)

3.2. Đánh giá tác động của hoạt động du lịch sinh thái đối với công tác quản lý

môi trường

3.2.1. Các vấn đề môi trường chính

Vấn đề môi trường chính trong hoạt động DLST tại VQG Ba Vì là chất thải

rắn, khí thải, bụi và tiếng ồn. Hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải rắn tại đây

chưa cao, với đội ngũ cán bộ môi trường mỏng và tần suất thu gom còn ít (1 lần/tháng

- thời điểm điều tra năm 2016). Bên cạnh đó, khí thải, bụi và tiếng ồn của các phương

tiện giao thông đi lên các tuyến điểm du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường

trong VQG.

64

Vấn đề nhận thức trong việc bảo vệ môi trường của cư dân vùng đệm và du

khách còn rất thấp. Đồ ăn uống, túi ni lông vứt đầy hai bên đường trục chính và các

tuyến, điểm du lịch, mặc dù BQL VQG đã bố trí các thùng rác rất đầy đủ và rất gần.

Chất thải rắn bị vứt ngay dưới chân của các thùng rác. Các tuyến như đền thờ Chủ

tịch Hồ Chí Minh (khoảng 38,45 tấn/năm) hay khu trại hè thời Pháp - nhà thờ cổ

(khoảng 17,42 tấn/năm) là những tuyến dài nên rác ở hai khu vực này cũng nhiều hơn

các khu vực khác. Các đoàn khách tổ chức cắm trại, đốt lửa trại ăn uống, hát hò khi

ra về không thu dọn rác, gây vương vãi, bốc mùi, mất mỹ quan.

Vào mùa hoa dã quỳ, nhiều du khách hái hoa, giẫm đạp lên cây hoa để chụp

ảnh. Không chỉ thế, du khách còn vẽ hình, bôi bẩn và khắc tên lên hiện vật của di tích

thuộc VQG. Chính những hành động đó đã làm giảm đi vẻ đẹp tự nhiên vốn có của

VQG và đặc biệt làm giảm giá trị của các di tích lịch sử tại Vườn.

Chất thải rắn của các doanh nghiệp có hoạt động du lịch tại VQG (khoảng 65,32

tấn/năm) được thu gom và xử lý bằng phương pháp đốt. Phương pháp này có rủi ro cao

như nguy cơ gây cháy rừng tăng lên, tro bụi của quá trình đốt gây ảnh hưởng đến môi

trường không khí tại VQG và ảnh hưởng đến các loài sinh vật sống trong rừng. Nước thải tại các nhà hàng, nhà nghỉ khách sạn trong Vườn (khoảng 70m3/ngày đêm) được

xử lý qua bể lắng sau đó thải ra môi trường.

3.2.2. Tác động môi trường của hoạt động du lịch sinh thái

3.2.2.1. Tác động môi trường tại Vườn quốc gia

Ma trận tác động môi trường Leopold được xây dựng để đánh giá tầm quan

trọng của tác động (mức độ của tác động) trong hoạt động DLST tại VQG Ba Vì, tính

theo thang điểm từ 1 đến 3 (1 - tác động ít, 2 - tác động trung bình, 3 - tác động

mạnh). Kết quả đánh giá cho thấy, nguồn gây tác động lớn nhất đến môi trường trong

hoạt động DLST tại VQG Ba Vì là hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, thứ hai là hoạt

động giao thông và thứ ba là hoạt động cắm trại của du khách.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch có tác động lớn nhất tới môi trường do việc

khai thác các khu vực đất tự nhiên để xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở hạ tầng

phục vụ du lịch đã một phần làm chia cắt khu hệ cư trú của nhiều loài động vật hoang

dã, gây ra suy giảm về ĐDSH. Ngoài ra, trong quá trình xây dựng còn thải ra một

lượng lớn chất thải xây dựng như gạch vỡ, vỏ bao xi măng, cát,... làm gia tăng thêm

lượng chất thải rắn. Xây dựng cơ sở hạ tầng còn gây ra xói mòn đất, thay đổi tính

65

chất dòng chảy, thay đổi địa hình,... làm cho tính chất môi trường bị biến đổi theo

chiều hướng bất lợi cho cuộc sống. Hơn nữa, trong quá trình xây dựng tạo ra nhiều

tiếng ồn gây bất lợi cho du khách cũng như các loài động vật.

- Hoạt động giao thông, vận chuyển du khách làm gia tăng ô nhiễm do khí thải,

bụi và tiếng ồn có thể ảnh hưởng đến đời sống của động vật hoang dã.

- Hoạt động cắm trại của du khách có thể gây ra cháy rừng khi thiếu cẩn trọng

trong sử dụng lửa. Có hiện tượng du khách chặt cành cây tại nơi cắm trại, xả rác không

đúng nơi quy định, gây ảnh hưởng đến những du khách khác và làm mất mỹ quan.

Bảng 3.7. Ma trận Leopold đánh giá tác động của hoạt động du lịch sinh thái

tới môi trường tại VQG Ba Vì

Vấn đề môi trường

Các hoạt động DLST và lữ hành

Tổng điểm

Xếp hạng

ĐDSH

Tiếng ồn

Môi trường đất

Môi trường nước

Chất thải rắn

Cắm trại Trekking Leo núi Thăm viếng đền chùa Giao thông Xây dựng cơ sở hạ tầng Nghiên cứu Tổng điểm Xếp loại

10 9 8 9 12 16 6

2 2 2 1 2 3 1 13 2

1 1 1 1 2 3 1 10 3

2 1 1 2 3 3 1 13 2

3 3 2 3 1 3 1 18 1

1 1 1 1 1 2 1 8 4

Môi trường không khí 1 1 1 1 3 2 1 10 3

3* 4 5 4 2* 1* 6 (Ghi chú: “*” là ba hoạt động gây ra các vấn đề môi trường chính tại VQG Ba Vì)

3.2.2.2. Đánh giá tác động môi trường tại các tuyến du lịch

Kết quả đánh giá bảng ma trận Leopold cho thấy, hai tuyến du lịch là tuyến từ

độ cao 400 m - đỉnh Vua - đỉnh Tản Viên và tuyến từ độ cao 400 m - Khu nhà thờ -

Khu trại hè có tác động mạnh nhất tới môi trường. Nguyên nhân chính là do hai tuyến

du lịch này khá đông khách vào các mùa du lịch. Hầu hết du khách đều ghé thăm

tuyến độ cao 400 m - đỉnh Vua - đỉnh Tản Viên bởi đây là nơi tâm linh nổi tiếng.

Tuyến độ cao 400 m - Khu nhà thờ - Khu trại hè là tuyến du khách muốn khám phá

và là nơi dừng chân nghỉ ngơi ăn uống sau một cuộc hành trình. Lượng chất thải rắn

tại hai tuyến này cũng ở mức cao nhất.

66

Bảng 3.8. Ma trận Leopold đánh giá tác động tại các tuyến du lịch

tới môi trường tại Vườn quốc gia Ba Vì

Vấn đề môi trường

Các tuyến du lịch

Tổng điểm

Xếp hạng

ĐDSH

Tiếng ồn

Môi trường đất

Môi trường nước

Chất thải rắn

Môi trường không khí

2

1

2

1

2

3

11

1

Độ cao 400 m - đỉnh Vua - đỉnh Tản Viên

1

2

2

1

2

3

11

1

1

1

1

1

1

1

6

3

1

1

1

1

1

1

6

3

1

1

1

1

1

2

7

2

Độ cao 400 m - Khu nhà thờ - Khu trại hè Độ cao 400 m - Quần thể Bách xanh - đỉnh Tiểu Đồng Độ cao 1.100 m - Nhà tù thời Pháp - Hang Gấu - Vách đá trắng Độ cao 400 m - động Ngọc Hoa - Di tích lịch sử cách mạng - đồi hoa Dã quỳ Tổng điểm Xếp loại

6 3

6 3

7 2

5 4

7 2

10 1

(Thang điểm: 1 - tác động ít, 2 - tác động trung bình, 3 - tác động mạnh).

Như vậy, kết quả đánh giá tác động môi trường cho thấy, chất thải rắn tác động

nhiều nhất đến môi trường tại VQG Ba Vì. Lý do một số du khách vứt rác chưa đúng

nơi quy định. Bên cạnh đó, công tác quản lý môi trường tại VQG chưa hiệu quả do

lực lượng tham gia quản lý môi trường mỏng.

3.2.3. Phân tích nhận thức, ý kiến của du khách và Ban quản lý Vườn quốc gia Ba

Vì về vấn đề quản lý môi trường

3.2.3.1. Nhận thức và ý kiến của du khách về công tác quản lý môi trường

a) Các yếu tố Động lực (D)

Các yếu tố động lực tác động gián tiếp tới DLST ở VQG Ba Vì bao gồm: các

hoạt động khai thác khoáng sản ở vùng phụ cận là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất tới môi

67

trường tại VQG Ba Vì (wMean = 4,48), tiếp theo là các công ty dịch vụ DLST trong

và ngoài vùng lõi VQG Ba Vì (wMean = 4,2). Các yếu tố còn lại nằm ở mức độ trung

bình và thấp (wMean = 2,2 - 3,48). Kết quả này được giải thích như sau:

- Các hoạt động khai thác khoáng sản ở vùng phụ cận: các hoạt động khai thác

Amiang ở Xóm Quýt, mỏ pyrite thuộc các xã Minh Quang, Ba Trại; đá vôi ở Núi Chẽ

và dự án xây đập Đồng Xô đã làm ảnh hưởng đến các thành phần môi trường khu vực

cũng như các khu vực lân cận. Khi khai thác khoáng sản, đơn vị khai thác không có

hành động hoàn phục môi trường nên gây ra ô nhiễm nguồn nước ngầm do khối lượng

nước thải lớn và ô nhiễm không khí do sự vận chuyển liên tục của các loại xe có trọng

tải lớn.

- Các công ty kinh doanh dịch vụ DLST trong và ngoài vùng lõi VQG Ba Vì:

quy hoạch 36 điểm, khu vực phát triển DLST, nghỉ dưỡng, giải trí với diện tích

1.678,4 ha góp phần quảng bá du lịch cũng như nếu được triển khai sẽ cải thiện đời

sống người dân địa phương, tăng nguồn thu cho Vườn. Tuy nhiên, nếu các doanh

nghiệp du lịch không có các biện pháp bảo vệ môi trường và xây dựng hợp lý sẽ gây

ra ảnh hướng lớn tới môi trường VQG. Từ đó làm gia tăng lượng chất thải rắn, khí

thải và gây tác động đến HST như sự xâm nhập của các loài thực vật ngoại lai: mai

dương, hoa ngũ sắc, ...

- Xây dựng đường giao thông: trong quá trình xây dựng, nâng cấp, cải tạo các

tuyến đường sẽ làm ảnh hưởng tới môi trường không khí tại VQG cùng với lượng

chất thải rắn do quá trình xây dựng thải ra.

- Đô thị hóa tại vùng đệm VQG Ba Vì: vùng đệm VQG Ba Vì được xác định

bao gồm 15 xã có diện tích liên quan và tiếp giáp với Vườn, tổng diện tích tự nhiên

là 40.697,56 ha; trong đó, diện tích đất lâm nghiệp là 18.304,85 ha. Việc xây dựng

dự án phát triển 15 xã vùng đệm, tiếp giáp với VQG Ba Vì có những nội dung

như: dự án xây dựng đường nông thôn và thuỷ lợi; tư vấn, dịch vụ kỹ thuật lâm

nghiệp và nông lâm kết hợp, sản xuất cây giống lâm nghiệp, cây ăn quả; tập huấn

kỹ thuật và xây dựng mô hình về trồng trọt, chăn nuôi. Khi kinh tế tại vùng đệm

tăng lên cùng với đó sẽ là các công trình nhà ở, đường giao thông sẽ mọc lên và

bê tông hóa; nhu cầu về đất đai tăng lên, gây ra hiện tượng lấn chiếm đất rừng để

68

phục vụ mục đích phát triển của người dân tại vùng đệm. Từ đó có thể gây ra ảnh

hưởng đến môi trường cũng như HST của VQG.

- Quy hoạch phát triển VQG Ba Vì giai đoạn 2010 - 2020: triển khai xây

dựng các điểm vui chơi, giải trí, tâm linh, nghỉ ngơi cho hoạt động DLST tâm linh

và hạ tầng cần thiết cho hoạt động dịch vụ trong phân khu hành chính, dịch vụ và

phục vụ du lịch. Tại khu vực các độ cao 400 m, 600 m – 700 m, 800 m, 1.000 m -

1.100 m: rà soát ranh giới, lập dự án quy hoạch chi tiết mặt bằng từng địa điểm.

Thực hiện các nội dung về xây dựng các khu vực rừng cảnh quan, nhà làm việc,

phòng nghỉ, các điểm dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, các điểm dừng chân, các

tuyến đường, hệ thống cấp điện nước, các tuyến DLST, du lịch tâm linh. Do sự

mở rộng của Hà Nội cùng với nhu cầu nghỉ dưỡng của con người, việc phát triển

du lịch là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, khi xây dựng phát triển sẽ kéo theo

lượng du khách ngày càng tăng, tạp áp lực lớn tới công tác bảo vệ môi trường của

VQG.

- Quy hoạch phát triển KT-XH huyện Ba Vì: Báo cáo định hướng phát triển

kinh tế - xã hội huyện Ba Vì trong giai đoạn 2016 -2020 đề cập cơ chế khai thác

tiềm năng du lịch của VQG Ba Vì trong tổng thể phát triển du lịch chung của

huyện Ba Vì bao gồm: phát triển DLST, tâm linh, xây dựng hệ thống cáp treo nối

sườn Đông (khu du lịch Thiên Sơn - Suối Ngà) và sườn Tây (đền Trung) lên độ

cao 1.100 m núi Ba Vì để giảm tải giao thông và ô nhiễm môi trường. Theo quy

hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, huyện Ba Vì nằm trong khu vực

hàng lang xanh, nhằm khuyến khích phát triển các hoạt động du lịch; phát triển

các mô hình trang trại, nghiên cứu khoa học phục vụ nông nghiệp; khoanh vùng

bảo vệ và bảo tồn các làng nghề truyền thống, các vùng đa dạng sinh thái, các

vùng nông nghiệp năng suất cao; phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ

thuật chung cho toàn đô thị, đặc biệt là hệ thống giao thông kết nối liên đô thị; khu

vực làng xóm, dân cư nông thôn, phát triển làng xã theo mô hình nông thôn mới,

bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và cơ sở sản xuất.

Phát triển các trung tâm dịch vụ, hỗ trợ sản xuất; bảo vệ các không gian cảnh quan

69

di tích tôn giáo tín ngưỡng; khắc phục triệt để các vấn đề gây ô nhiễm môi trường;

khu vực đô thị và thị trấn huyện, hình thành và tăng cường các trung tâm dịch vụ

công cộng, không gian xanh, công viên vui chơi giải trí, dịch vụ hỗ trợ du lịch, hỗ

trợ sản xuất, bảo đảm tiếp cận và sử dụng thuận lợi của mọi cư dân trong huyện.

Vị trí nằm trong khu vực hành lang xanh và định hướng phát triển du lịch tạo ra

những ảnh hưởng nhất định đến công tác quản lý môi trường khu vực này.

- Định hướng mở rộng thủ đô Hà Nội (từ tháng 8/2008): sau khi sáp nhập

mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội, gồm thành phố Hà Nội cũ với tỉnh

Hà Tây cũ, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh

Hòa Bình với tổng diện tích tự nhiên 3.344,6 km2. Theo quy hoạch tổng thể, VQG

Ba Vì là một trong những khu vực nằm trong định hướng quy hoạch mạng lưới du

lịch, dịch vụ nhằm tăng lượng du khách trong và ngoài nước đến với Thủ đô. Vì

vậy, việc định hướng mở rộng Thủ đô có ảnh hưởng tới việc phát triển du lịch tại

Ba Vì nói chung và VQG Ba Vì nói riêng. Với việc được đầu tư xây dựng các công

trình du lịch cùng trục đường giao thông thuận lợi, sẽ thu hút một lượng lớn du

khách. Điều này sẽ có tác động không nhỏ tới công tác quản lý môi trường tại

VQG Ba Vì.

Bảng 3.9. Phân tích thống kê mô tả các yếu tố động lực (D)

ảnh hưởng đến chất lượng môi trường tại Vườn quốc gia Ba Vì

Các yếu tố động lực Điểm lựa chọn theo thang Likert 5 wMean 1 2 3 4 5 Xếp hạng mức độ ảnh hưởng

0,28 0,36 0,24 0,12 0 2,2 6 Định hướng mở rộng thủ đô Hà Nội (8/2008)

0,12 0,44 0,36 0,08 0 2,4 5 Quy hoạch phát triển KT- XH huyện Ba Vì

Xây dựng đường giao thông 0,08 0,16 0,2 0,32 0,34 3,48 3

0,12 0,08 0,24 0,36 0,2 3,44 4 Đô thị hóa tại vùng đệm VQG Ba Vì

70

0 0 0,12 0,28 0,6 4,48 1 Các hoạt động khai thác khoáng sản ở vùng phụ cận

0 0,12 0,04 0,36 0,48 4,2 2

Các công ty du lịch khai thác phát triển DLST trong và ngoài vùng lõi VQG Ba Vì

(Phân tích số liệu điều tra du khách, 2016)

b) Các yếu tố Áp lực (P)

Các hoạt động khai thác TNTN tại VQG Ba Vì (wMean = 3,96) và hoạt động

dịch vụ của các nhà hàng khách sạn (wMean = 3,84) là hai hoạt động các ảnh hưởng

nhiều nhất tới chất lượng môi trường tại VQG Ba Vì do:

- Khai thác TNTN: Hiện tượng khai thác gỗ củi, cây thuốc, săn bắn động vật

hoang dã trái phép vẫn còn diễn ra, làm suy giảm chất lượng rừng. Từ đó có thể gây

ra xói lở đất và làm suy giảm ĐDSH.

- Các hoạt động của nhà hàng, khách sạn: xây dựng, cải tạo công trình, vui

chơi giải trí,... thải ra một lượng lớn chất thải rắn cũng như nước thải gây ảnh hưởng

tới môi trường.

- Hoạt động giao thông và xây dựng cơ sở hạ tầng: Quá trình di chuyển của

các loại phương tiện gây ra khí thải, bụi và tiếng ồn. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng như

nhà nghỉ, bể bơi, khu vui chơi giải trí,... thải ra nhiều chất thải rắn xây dựng, ảnh

hưởng tới môi trường đất, không khí và HST.

Bảng 3.10. Phân tích thống kê mô tả các yếu tố áp lực (P) ảnh hưởng

đến chất lượng môi trường tại Vườn quốc gia Ba Vì

Điểm lựa chọn theo thang Xếp

Likert 5 hạng

Các yếu tố áp lực wMean mức độ

1 2 3 4 5 ảnh

hưởng

Đi xe máy, ôtô 0,04 0,28 0,48 0,16 0,04 2,88 6

Tham quan 0,04 0,32 0,36 0,28 0 2,88 6

71

Hoạt Cắm trại 0,08 0,24 0,32 0,16 0,2 3,16 4

động của Nghiên cứu 0,76 0,12 0 0,12 0 1,48 8 du khách

Khách sạn, 0,04 0 0,32 0,36 0,28 3,84 2 nhà nghỉ Hoạt Trông giữ xe 0,12 0,4 0,36 0,08 0,04 2,52 7 động Bán hàng dịch vụ (nước, đồ ăn, 0,08 0,36 0,28 0,12 0,16 2,92 5

đồ lưu niệm…)

Khai thác TNTN 0,04 0,16 0,08 0,24 0,48 3,96 1

Hoạt động giao thông 0 0,16 0,28 0,2 0,36 3,76 3 và xây dựng cơ sở hạ tầng

(Phân tích số liệu điều tra, 2016)

c) Các yếu tố Hiện trạng (S)

Theo sự đánh giá của du khách, môi trường tại VQG Ba Vì là tốt (wMean =

3,32 - 4,72). Tuy nhiên, chất thải rắn được đánh giá ở mức thấp (wMean = 2,72). Chất

thải rắn do du khách để lại là rất nhiều và một lượng không nhỏ chất thải rắn vứt

không đúng nơi quy định, gây mất mỹ quan cho những điểm du lịch và gây ô nhiễm

mùi tại các khu vực đó.

Bảng 3.11. Phân tích thống kê mô tả các yếu tố hiện trạng (S) chất lượng môi trường tại Vườn quốc gia Ba Vì

Thành phần môi trường

wMean

Điểm lựa chọn theo thang Likert 5 3

4

Môi trường không khí

Bụi Tiếng ồn Độ rung Mùi

5 0,6 0,04 0,36 0,4 0,04 0,56 0,32 0,68 0 0,28 0,72 0

Xếp hạng mức độ ảnh hưởng 3 4 2 1

2 0 0 0 0

1 0 0 0 0

4,56 4,52 4,68 4,72

0,04 0,24 0,72

4,68

0

0

2

Nước từ các khe suối và thác

Môi trường nước

Môi trường đất

0

0

0 0

0,28 0,72 0,08 0,56 0,32 0,04

Chất thải rắn

4,72 3,32 2,72

Từ khu du lịch Từ du khách

0,04 0,32 0,52 0,12

0

1 6 8

0

0,2

0,68 0,12

0

2,92

7

Từ quá trình xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng

Môi trường tổng thể

0,04 0,12

4,04

0,24

0

5

0,6 (Phân tích số liệu điều tra, 2016) Hiện trạng các nguồn thải tại VQG Ba Vì ở mức trung bình (wMean = 3,2 -

72

3,92). Chất thải rắn từ du khách ở mức thấp nhất (wMean = 2,36). Điều này xuất phát

từ thực tế: do ý thức của du khách còn chưa cao; đội ngũ nhân viên trong công tác

môi trường của VQG còn mỏng, chưa quản lý được triệt để các hành vi xả rác bừa

bãi tại các điểm du lịch; tần suất thu gom rác của công ty môi trường còn ít.

Bảng 3.12. Phân tích thống kê mô tả hiện trạng (S) nguồn thải

tại Vườn quốc gia Ba Vì

Điểm lựa chọn theo thang Likert 5

Nguồn thải

wMean

1

2

3

4

5

0

Xếp hạng mức độ ảnh hưởng 3

3,4

0,04

0,56

0,36

0,04

Nước thải

0

6

3,2

0

0,08

0,64

0,28

Chất thải rắn

Các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn, kinh doanh

0

4

2,36

0

0,64

0,36

0

Du khách

0

2

0,08

0,24

0,56

0,12

3,72

0

5

3,28

0

Chất thải rắn Khí thải (từ quá trình vận chuyển, đi lại) Khí thải

0,08

0,56

0,36

0

1

3,92

0

Chất thải rắn

0,16

0,76

0,08

Xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải phục vụ cho DLST

(Phân tích số liệu điều tra, 2016)

d) Các yếu tố Tác động (I)

Kết quả điều tra cho thấy, các tác động của DLST đến môi trường tại VQG Ba

như: tác động từ nhà hàng, khách sạn, cá nhân du khách, nâng cấp cơ sở hạ tầng, di

chuyển của du khách, xây dựng đường giao thông (wMean = 3,52 - 3,76) có tác động

cao tới môi trường tại VQG. Các yếu tố còn lại ở mức thấp (wMean = 2,92 - 3,2).

Quá trình nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng thải ra lượng chất thải rắn tương đối cao

(wMean = 3,64) bởi gạch vỡ, vỏ bao xi măng hay cát, vữa rơi vãi.

Bảng 3.13. Phân tích thống kê mô tả tác động (I) của du lịch sinh thái

tới môi trường tại Vườn quốc gia Ba Vì

73

Điểm lựa chọn theo thang Likert 5

wMean

Tác động

2

3

4

5

1

Xếp hạng mức độ ảnh hưởng

0

0,2

0,28 0,32

0,2

3,52

4

0

0,12 0,28 0,36 0,24

3,72

2

Chất thải rắn

0

0,12 0,36 0,28 0,24

3,64

3

0,04

0,2

0,36 0,32 0,08

3,2

5

0

0,16 0,12 0,52

0,2

3,76

1

Ô nhiễm không khí

0

0,12 0,28 0,44 0,16

3,64

3

0,16 0,08 0,36 0,32 0,08

3,08

7

Ô nhiễm nước

0,12 0,08

0,4

0,36 0,04

3,12

6

Ô nhiễm đất

0,08 0,08 0,52 0,28 0,04 0,44 0,32 0,04 0,52 0,28

0,2 0,2

0 0

0

3,12 3,2 3,08

6 5 7

0

0,24 0,48 0,28

0

3,04

8

0

Hoạt động xây dựng

Từ nhà hàng, khách sạn, kinh doanh Từ du khách Từ quá trình xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng Quá trình di chuyển của du khách Từ việc xây dựng đường giao thông Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch Nước thải từ khu du lịch, nhà hàng, kinh doanh Nước thải từ quá trình xây dựng phục vụ hoạt động du lịch San lấp mặt bằng Chất thải rắn Nước thải Thay đổi điều kiện địa mạo Xói mòn đất Rửa trôi

0,12 0,56 0,24 0,2 0,6

0,08 0,12

9 10

0 0

2,96 2,92 (Phân tích số liệu điều tra, 2016)

Tác động của DLST tới HST nằm ở mức trung bình (wMean = 2,92 - 3,2). Tác

động cao nhất là việc du nhập sinh vật ngoại lai từ sự vận hành của du khách và các

phương tiện du lịch (wMean = 3,52). Khi du khách di chuyển vào VQG có thể mang

theo một số loài ngoại lai gây ảnh hưởng xấu tới các sinh vật bản địa.

Bảng 3.14. Phân tích thống kê mô tả tác động (I) của du lịch sinh thái

tới hệ sinh thái tại Vườn quốc gia Ba Vì

74

Điểm lựa chọn theo thang Likert 5

Tác động

wMean

1

2

3

4

5

Xếp hạng mức độ ảnh hưởng

0,2

0,16

0,2

0,32 0,12

3

4

0,16 0,24

0,2

0,32 0,08

2,92

5

0,04 0,28 0,28 0,28 0,12

3,16

3

Khai phá và chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở hạ tầng

0

0,36

0,4

0,2

0,04

2,92

5

0,04 0,12 0,32 0,32

0,2

3,52

1

0,04 0,32 0,32 0,24 0,08

3

4

Sự vận hành của du khách và các phương tiện du lịch

0,04 0,24 0,32 0,28 0,12

3,2

2

Gây ra suy giảm ĐDSH Mất cân bằng HST Mất đi nơi cư trú của nhiều loài động - thực vật Gây ra sự di cư đối với nhiều loài động vật Du nhập sinh vật ngoại lai Gây xáo trộn đến sinh lý động - thực vật Ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của các HST nhạy cảm

(Phân tích số liệu điều tra, 2016)

đ) Các yếu tố Đáp ứng (R)

Hầu như các giải pháp đưa để bảo vệ môi trường trong hoạt động DLST tại

VQG đều được du khách đánh giá mức độ khả thi cao (wMean = 3,94 - 4,52). Giải

pháp đưa ra các quy định về bảo vệ môi trường trong VQG cho du khách (wMean =

4,52). Lý do mà giải pháp này có điểm đánh giá cao nhất là do việc đưa ra các quy

định sẽ giúp du khách phần nào hạn chế các hành vi gây hại cho môi trường và nó sẽ

theo họ cho đến khi kết thúc chuyến tham quan của mình.

Việc nâng cao trình độ chuyên môn và tăng cường công tác quản lý môi trường

tại các điểm du lịch của BQL VQG (wMean = 4,4) có mức độ khả thi cao thứ hai bởi

BQL là những người trực tiếp quản lý các hoạt động tại VQG. Đặc biệt hai giải pháp

này rất phù hợp với tình hình thực tế tại VQG.

75

Giải pháp thứ ba là nâng cao ý thức của cộng đồng địa phương về việc bảo vệ

môi trường và khuyến khích người dân tham gia bảo vệ môi trường trong hoạt động

sinh thái tại VQG cũng có mức khả thi cao (wMean = 4,2), cộng đồng địa phương là

một nhân tố không thể thiếu trong việc quản lý và phát triển, bởi cộng đồng địa

phương chính là những người mang lại những bản sắc riêng thu hút du khách, và khi

cộng đồng địa phương có ý thức trong việc bảo vệ môi trường thì nó sẽ tác động rất

lớn tới ý thức của du khách khi đến với VQG Ba Vì.

Bảng 3.15. Phân tích thống kê mô tả các giải pháp bảo vệ môi trường (R)

trong hoạt động du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Ba Vì

Điểm lựa chọn theo thang Likert 5

wMean

Giải pháp

3

4

5

2

1

Xếp hạng mức độ ảnh hưởng

0,12

0,32

0,56

4,44

0

0

2

0,08

0,12

0,32

0,48

4,20

0

3

0

0,04

0,12

0,24

0,60

4,40

2

BQL VQG

0,04

0,04

0,24

0,20

0,48

4,04

6

0,12

0,12

0,20

0,12

0,44

3,64

7

0,16

0,08

0,20

0,24

0,32

3,48

8

0

0

0,28

0,36

0,36

4,08

5

Doanh nghiệp

0

0

0,28

0,32

0,40

4,12

4

0,20

0,28

0,32

0,12

0,08

2,60

10

Du khách

0

0

0,04

0,40

0,56

4,52

1

Nâng cao trình độ chuyên môn Xây dựng mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng Tăng cường công tác quản lý môi trường tại các điểm du lịch Thường xuyên tổ chức các chương trình về giáo dục môi trường cho người dân và du khách Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nhãn sinh thái, năng lượng tái tạo,… Có hệ thống xử lý nguồn thải tại các nhà hàng, khách sạn…. Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường Tái chế hoặc tái sử dụng các vật dụng cũ Sử dụng năng lượng tái tạo Đưa ra các quy định về bảo vệ môi trường trong VQG

0,20

0,16

0,12

0,20

0,32

3,28

9

0

0,08

0,20

0,32

0,40

4,04

6

0

0,08

0,16

0,24

0,52

4,20

3

Cộng đồng địa phương

3

0

0

0,24

0,32

0,44

4,20

Phạt hành chính đối với hành vi bị cấm trong VQG Giáo dục môi trường cho du khách Nâng cao ý thức của cộng đồng địa phương về việc bảo vệ môi trường Khuyến khích người dân tham gia bảo vệ môi trường trong hoạt động DLST tại VQG

76

(Phân tích số liệu điều tra, 2016)

3.2.3.2. Ý kiến của Ban quản lý Vườn quốc gia Ba Vì về vấn đề quản lý môi trường

Để làm rõ hơn hiệu quả công tác quản lý môi trường từ BQL VQG Ba Vì, đề tài

đã tiến hành phỏng vấn sâu đối với Phó Giám đốc VQG và Phó Giám đốc Trung tâm

Giáo dục môi trường và Dịch vụ của VQG Ba Vì. Tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu và

đánh giá xếp hạng mức độ hiệu quả của các giải pháp theo ý kiến của 2 cán bộ quản lý

được lựa chọn phỏng vấn.

Bảng 3.16. Bảng các giải pháp quản lý môi trường

và đánh giá hiệu quả quản lý

Giải pháp

Xếp hạng

STT

quản lý môi trường

mức độ hiệu quả

3

1

Tăng cường đội ngũ nhân viên vệ sinh môi trường

4

trình độ ý

thức

2

cao Nâng hiểu biết, của du khách

Ý kiến đánh giá hiệu quả quản lý “Giải pháp này là hợp lý và có hiệu quả cao, vì VQG Ba Vì có ít nhân viên chuyên trách về vệ sinh môi trường và phải đi thuê lao động theo thời vụ” “Đây là một giải pháp hay, tuy nhiên rất khó có thể thay đổi ngay được ý thức của du khách mà phải cần một thời gian dài. Cần nhiều nỗ lực và sự kiên trì của BQL Vườn”

1

3

“Đây là giải pháp dễ thực hiện và mang lại hiệu quả cao”

Thu gom và vận chuyển chất thải ra khỏi rừng qua các công ty để xử lý khoa học và hiệu quả hơn (Do một số doanh nghiệp xử dụng phương pháp đốt gây ảnh hưởng

77

Giải pháp

Xếp hạng

STT

Ý kiến đánh giá hiệu quả quản lý

mức độ hiệu quả

4

2

“Giải pháp có tính hiệu quả cao khi đưa vào thực hiện và cần được triển khai ngay để giải quyết vấn đề rác thải trong VQG”

quản lý môi trường tới môi trường và HST rừng) Tăng thêm số lần thu gom rác nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của rác đến môi trường (Tần suất thu gom hiện tại 1 lần/tháng)

5

5

Phạt hành chính đối với các hành vi gây hại đến môi trường

“Giải pháp này rất khó để thực hiện, bởi chưa có một khung hình phạt cố định nào cho những hành vi gây hại môi trường trong hoạt động du lịch, và rất khó có thể kiểm soát được du khách trong một không gian rộng như VQG, cùng với số lượng nhân viên không nhiều”

(Kết quả phỏng vấn sâu cán bộ quản lý VQG Ba Vì, năm 2019)

3.2.4. Đánh giá tác động của du lịch sinh thái tới bảo tồn đa dạng sinh học

Để đánh giá tác động của DLST tới ĐDSH, luận án đã tiến hành phỏng vấn

các cán bộ kiểm lâm thuộc Hạt Kiểm lâm VQG Ba Vì. Tổng hợp các kết quả phỏng

vấn sâu cho thấy:

- Các mối đe doạ đến động vật rừng: hai mối đe doạ đến động vật rừng là mất

rừng và săn bắt động vật rừng. Nhìn chung, động vật rừng có bị suy giảm trong những

năm trước đây khi chưa được quản lý bảo vệ tốt.

- Các điểm, tuyến DLST tại VQG Ba Vì có ít nhiều ảnh hưởng tới việc di

chuyển của một số loài động vật do hình thành các tuyến sẽ làm chia cắt đường đi

hoặc ô nhiễm tiếng ồn cũng ảnh hưởng tới các loài động vật. Đối với các loài thực

vật, thường là các loài có tác dụng làm thuốc, người dân vào rừng lấy dược liệu để

làm thuốc cung cấp cho du khách, vì các đồng bào dân tộc ở đây có nghề thuốc truyền

thống phát triển.

- Thực trạng bảo vệ động vật rừng: do địa hình vùng Ba Vì độc lập nên việc

di cư của các thú rừng từ nơi khác tới là rất hạn chế, dễ bị săn bắt. Có loài bị tiêu diệt

hoàn toàn như Hươu sao, Gấu chó,… Hiện tại, nhiều loài đang có nguy cơ bị tiêu diệt

như Sơn dương, Sóc bay, Gà lôi trắng,…

78

Cần phải kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt, đồng thời tạo môi trường tốt để gây

dựng và phát triển một số loài chim, thú; quy hoạch các đồng cỏ để bảo vệ các loài

móng guốc và tạo không gian cho các loài chim, thú di thực; quy hoạch xây dựng các

công trình phục vụ DLST dựa vào HST tự nhiên, giảm thiểu tác động tiêu cực làm

thay đổi cảnh quan tự nhiên. Về thực vật, cần có cơ chế quản lý, chia sẻ lợi ích từ

rừng với người dân địa phương để khai thác bền vững các loài dược liệu, vừa bảo tồn

và phát triển kinh tế xã hội địa phương.

3.3. Tác động của hoạt động du lịch sinh thái đến lĩnh vực quản lý phát triển

hạ tầng du lịch sinh thái

Trong phần này, mô hình đánh giá tác động của hình ảnh điểm đến đến lòng

trung thành của du khách được sử dụng để phân tích tác động của DLST đến lĩnh vực

quản lý phát triển hạ tầng DLST tại VQG Ba Vì.

3.3.1. Kết quả phân tích bảng khảo sát

Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy, tỷ lệ các đối tượng tham gia khảo

sát là tương đối đồng đều (53,6% nam và 46,4% nữ). Về độ tuổi đối tượng được điều

tra từ 18 đến trên 45, trong đó đối tượng từ 18 đến 25 tuổi chiếm 65,8%. Đây là độ

tuổi phổ biến của du khách thích khám phá du lịch, có nhiều thời gian và cơ hội trải

nghiệm. Số lần tham gia du lịch chủ yếu vẫn là du khách lần đầu, chiếm tới 49,4%,

phản ánh VQG Ba Vì là một điểm đến tiềm năng. Tỷ lệ du khách quay trở lại từ 2 lần

trở lên chiếm hơn 50%, trong đó tỷ lệ quay trở lại đến 3 lần chiếm tới 26,2%, phản

ánh sự hấp dẫn của điểm đến VQG đối với du khách.

Bảng 3.17. Kết quả phân tích bảng khảo sát

n %

127 110 53,6 46,4

10 156 49 13 9 4,2 65,8 20,7 5,5 3,8 Biến 1. Giới tính Nam Nữ 2. Độ tuổi Dưới 18 Từ 18 đến 25 Trên 25 đến 35 Trên 35 đến 45 Trên 45 3. Số lần tham quan tại VQG Ba Vì

79

Biến Lần đầu 2 lần 3 lần Trên 3 lần n 117 20 62 38 % 49,4 8,4 26,2 16

3.3.2. Kiểm định sự tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm định sự tin cậy của thang đo.

Kết quả cho thấy các yếu tố kiểm định có hệ số a Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,5

nên kết quả là phù hợp, được chấp nhận.

Bảng 3.18. Kết quả của kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha

Nhân tố

Sức hấp dẫn điểm đến (SHD) Cơ sở hạ tầng (CSHT) Khả năng tiếp cận (KNTC) Hợp túi tiền (HTT) Hình ảnh cảm xúc (HACX) Sự hài lòng (SHL) Lòng trung thành (LTT) Số biến 6 4 5 4 4 3 6 Cronbach’s Alpha 0,824 0,840 0,816 0,779 0,844 0,832 0,896

3.3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Kết quả xoay các nhân tố xác định được 4 nhân tố. Chỉ số KMO là 0,891 nằm

trong phạm vi cho phép của mô hình là 0,5 < KMO < 1. Kiểm định Barlett với giá trị

Sig. = 0,000 < 0,05, do vậy kết quả tính toán cho thấy các biến quan sát có tương quan

tuyến tính với nhân tố đại diện với độ tin cậy 100%.

(HACX2), Cảm giác tự do (HACX3), Cảm giác thoải mái (HACX1), Hài lòng khi du

- Nhân tố 1 tương quan chặt với 7 biến: Cảm thấy hứng thú, muốn khám phá

lịch trong VQG Ba Vì (SHL1), Thích thú khi du lịch VQG Ba Vì (SHL2), Tích cực

tham gia chuyến đi trong tương lai (SHL3), Cảm giác thấy yên tâm (HACX4). Do

đó, nhân tố 1 được đặt tên là nhân tố “Hình ảnh cảm xúc”.

- Nhân tố 2 tương quan chặt với 7 biến: Các cửa hàng bán hàng lưu niệm tốt,

giá cả hợp lý (CSHT4), Hệ thống nhà hàng chất lượng tốt để lựa chọn (CSHT2), Giá

thực phẩm, đồ uống và dịch vụ nhà hàng hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung

cấp và mức chi tiêu cho ăn uống phù hợp (HTT2), Giá phòng nghỉ và dịch vụ kèm

theo hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp (HTT1), Cung cấp sản phẩm địa

80

phương tốt (CSHT3), Nhiều khách sạn, nhà nghỉ, homestay chất lượng để lựa chọn

(CSHT1), Giá các dịch vụ du lịch hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp

(HTT3). Do đó, nhân tố 2 được đặt tên là nhân tố “Cơ sở hạ tầng”.

- Nhân tố 3 tương quan chặt với 6 biến: Danh lam thắng cảnh tự nhiên đẹp

(SHD1), Môi trường không bị tàn phá, ít ô nhiễm, trong lành (SHD2), Vẻ đẹp hoang

sơ và lôi cuốn (SHD3), Các di tích văn hóa lịch sử có giá trị (SHD4), Điểm an toàn

và an ninh (SHD5), Người dân thân thiện, mến khách (SHD6). Do đó, nhân tố 3 được

đặt tên là nhân tố “Sức hấp dẫn”.

- Nhân tố 4 tương quan chặt với 3 biến: Đường tới VQG Ba Vì thuận tiện

(KNTC2), Dễ di chuyển tham quan du lịch trong VQG Ba Vì (KNTC3), Dễ dàng

tham quan các điểm du lịch trong VQG Ba Vì (KNTC4). Do đó, nhân tố 4 được đặt

tên là nhân tố “Khả năng tiếp cận”.

Bảng 3.19. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Nhân tố

Số biến

1

2

3

4

0,833

HACX2 Cảm thấy hứng thú, muốn khám phá

0,815

HACX3 Cảm giác tự do

0,766

HACX1 Cảm giác thoải mái

0,728

SHL1

Hài lòng khi du lịch trong VQG Ba Vì

0,661

SHL2

Thích thú khi du lịch VQG Ba Vì

0,615

SHL3

Tích cực tham gia chuyến đi trong tương lai

0,517

HACX4 Cảm giác thấy yên tâm

CSHT4

Các cửa hàng bán hàng lưu niệm tốt, giá cả hợp lý

0,815

HTT2

Giá thực phẩm, đồ uống và dịch vụ nhà hàng

0,716

hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp và

mức chi tiêu cho ăn uống phù hợp

CSHT2

Hệ thống nhà hàng chất lượng tốt để lựa chọn

0,703

HTT1

Giá phòng nghỉ và dịch vụ kèm theo hợp lý với

0,684

chất lượng dịch vụ được cung cấp

CSHT3

Cung cấp sản phẩm địa phương tốt

0,644

CSHT1

Nhiều khách sạn, nhà nghỉ, homestay chất

0,622

lượng để lựa chọn

81

Nhân tố

Số biến

1

2

3

4

HTT3

Giá các dịch vụ du lịch hợp lý với chất lượng

0,599

dịch vụ được cung cấp

Các di tích văn hóa lịch sử có giá trị

SHD4

0,696

Môi trường không bị tàn phá, ít ô nhiễm,

SHD2

0,674

trong lành

Điểm an toàn và an ninh

SHD5

0,639

Danh lam thắng cảnh tự nhiên đẹp

SHD1

0,590

Người dân thân thiện, mến khách

SHD6

0,588

Vẻ đẹp hoang sơ và lôi cuốn

SHD3

0,519

KNTC3 Dễ di chuyển tham quan du lịch trong

0,931

VQG Ba Vì

KNTC4 Dễ dàng tham quan các điểm du lịch

0,618

trong VQG Ba Vì

KNTC2 Đường tới VQG Ba Vì thuận tiện

0,601

3.3.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

Phân tích nhân tố khẳng định nhằm xác định sự phù hợp của số liệu nghiên cứu

với mô hình nghiên cứu. Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình CFA, Hệ số Chi-

square điều chỉnh bậc tự do (Chi-square/df) được sử dụng. Nếu một mô hình nhận

được các giá trị GFI, TLI, CFI ≥ 0,9 (Bentler và Bonett, 1980); CMIN/df ≤ 2, một số

trường hợp CMIN/df có thể ≤ 3 (Carmines và McIver, 1981); RMSEA ≤ 0,08,

RMSEA ≤ 0,05 được xem là rất tốt (Steiger, 1990) thì mô hình được xem là phù hợp.

Kết quả phân tích cho thấy, giá trị Chi-square/df = 1,868 ≤ 2; GFI = 0,874 ≥

0,8; TLI = 0,919; CFI = 0,931 ≥ 0,9; RMSEA = 0,061 ≤ 0,08. Với các kết quả trên

mô hình được xem là phù hợp.

82

Hình 3.2. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định

Sau khi thực hiện khẳng định lại mô hình CFA, các nhân tố được chấp nhận

gồm: Hình ảnh cảm xúc, cơ sở hạ tầng, sức hấp dẫn và khả năng tiếp cận. Bốn giả

thiết được đề xuất để kiểm định:

- Giả thuyết H1: “Sức hấp dẫn ảnh hưởng tích cực tới lòng trung thành của du

khách tham quan VQG Ba Vì”.

- Giả thuyết H2: “Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng tích cực tới lòng trung thành của

du khách tham quan VQG Ba Vì”.

- Giả thuyết H3: “Khả năng tiếp cận ảnh hưởng tích cực tới lòng trung thành

của du khách tham quan VQG Ba Vì”.

- Giả thuyết H4: “Hình ảnh cảm xúc ảnh hưởng tích cực tới lòng trung thành

của du khách tham quan VQG Ba Vì”.

3.3.5. Kết quả xây dựng mô hình cấu trúc mạng (SEM)

Kết quả của mô hình SEM cho thấy nhân tố lòng trung thành (LTT) có R2 =

65% phản ánh các nhân tố trong mô hình được giải thích 65% bao gồm: cơ sở hạ

tầng, sức hấp dẫn, khả năng tiếp cận, hình ảnh cảm xúc. Bốn nhân tố này đều ảnh

hưởng tích cực đến lòng trung thành của du khách tới tham quan VQG Ba Vì.

83

- Kết quả kiểm định giả thuyết H1: Sức hấp dẫn của VQG Ba Vì giúp cho du

khách sẽ muốn quay lại điểm đến hơn. Sức hấp dẫn của điểm đến du lịch ảnh hưởng

9% tới lòng trung thành của du khách tại VQG Ba Vì.

- Kết quả kiểm định giả thuyết H2: Cơ sở hạ tầng đầy đủ và đẹp đẽ giúp du

khách muốn quay lại tham quan VQG Ba Vì hơn. Cơ sở hạ tầng quyết định 6% tới

lòng trung thành của du khách khi thăm viếng VQG Ba Vì.

- Kết quả kiểm định giải thuyết H3: Khả năng tiếp cận thông tin giúp cho du

khách trung thành hơn với điểm đến. Khả năng tiếp cận ảnh hưởng 3% tới lòng trung

thành của du khách tới VQG Ba Vì.

- Kết quả kiểm định giả thuyết H4: Hình ảnh cảm xúc tốt giúp du khách muốn

quay lại điểm du lịch hơn. Hình ảnh cảm xúc ảnh hưởng 82% tới lòng trung thành

của du khách tham quan VQG Ba Vì.

Hình 3.3. Kết quả chạy mô hình SEM

Như vậy, kết quả SEM phản ánh hình ảnh cảm xúc ảnh hưởng mạnh nhất tới

lòng trung thành của du khách tại VQG Ba Vì. Điều này cho thấy, lòng trung thành

của du khách phụ thuộc chặt chẽ vào cảm xúc chủ quan từ phía cầu (du khách). Đối

với các yếu tố từ phía cung, kết quả mô hình chỉ ra nhân tố sức hấp dẫn (SHD = 9%)

và cơ sở hạ tầng (CSHT = 6%) đóng vai trò quan trọng nhất. Các yếu tố ảnh hưởng

84

cụ thể từ phía cung (công tác quản lý của VQG) bao gồm: Các cửa hàng bán hàng lưu

niệm tốt, giá cả hợp lý; Giá thực phẩm, đồ uống và dịch vụ nhà hàng hợp lý với chất

lượng dịch vụ được cung cấp và mức chi tiêu cho ăn uống phù hợp; Hệ thống nhà

hàng chất lượng tốt để lựa chọn; Giá phòng nghỉ và dịch vụ kèm theo hợp lý với chất

lượng dịch vụ được cung cấp; Cung cấp sản phẩm địa phương tốt; Nhiều khách sạn,

nhà nghỉ, homestay chất lượng để lựa chọn; Giá các dịch vụ du lịch hợp lý với chất

lượng dịch vụ được cung cấp; Các di tích văn hóa lịch sử có giá trị; Môi trường không

bị tàn phá, ít ô nhiễm, trong lành; Điểm an toàn và an ninh; Danh lam thắng cảnh tự

nhiên đẹp; Người dân thân thiện, mến khách; Vẻ đẹp hoang sơ và lôi cuốn.

Đây là yếu tố cần được lưu ý quản lý chất lượng để thu hút du khách, nâng cao

hiệu quả công tác quản lý DLST của VQG Ba Vì.

3.4. Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với lĩnh vực quản lý tài chính

và công tác tự chủ tài chính

3.4.1. Tác động đối với nguồn thu trực tiếp

a) Hoạt động sự nghiệp kinh tế lâm nghiệp

Năm 2018, 2019 và 2020, Vườn được giao kế hoạch, dự toán và triển khai cụ

thể theo các nội dung sau:

* Nguồn tài chính chi nhiệm vụ kinh phí thường xuyên (Loại 010-017- Sự

nghiệp kinh tế lâm nghiệp):

- Chi lương, phụ cấp, các khoản đóng góp và hoạt động bộ máy (Nhiệm vụ

nhà nước đặt hàng) qua các năm 2018, 2019 và 2020.

- Chi hoạt động nghiệp vụ: công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và

ĐDSH, mang tính thường xuyên, hàng năm và may đo trang phục ngành (trang phục

kiểm lâm).

* Nguồn tài chính chi nhiệm vụ không thường xuyên:

- Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bên vững: Thực hiện theo

Quyết đinh số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng chính phủ về chính

sách đầu tư phát triển RĐD giai đoạn 2011-2020 và Thông tư 62/2018/TT-BTC ngày

30/7/2018 và Dự toán chi tiết hàng năm đều có Quyết định của cơ quan quản lý cấp

trên (Tổng cục Lâm nghiệp) phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện chương

85

trình mục tiêu phát triển bền vững. Tổng kinh phí được phê duyệt hàng năm từ 2018-

2020 ở mức thực hiện là 2.356 triệu đồng, bao gồm: Kinh phí Bảo vệ rừng (1.081

triệu đồng); Kinh phí hỗ trợ thôn/bản (1.200 triệu đồng); Kinh phí khoanh nuôi tái

sinh rừng (750 triệu đồng).

- Nhiệm vụ đặc thù công tác (Bảo tàng và trưng bày tiêu bản): năm 2018 được

cấp 812 triệu đồng. Năm 2019 và năm 2020 không được cấp kinh phí cho hoạt động

này.

- Nhiệm vụ duy tu bảo dưỡng các công trình sau đầu tư: năm 2018 và năm

2019 không được cấp kinh phí. Năm 2020 Vườn được phân bổ 2.400 triệu đồng.

Bảng 3.20. Kế hoạch, dự toán thu, chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp

chi thường xuyên, ngoài thường xuyên giai đoạn 2018-2020 (triệu đồng)

STT

Nội dung

Thực hiện kế hoạch, dự toán thu, chi các năm Năm 2019

Năm 2018

Năm 2020

thường xuyên

I

(Loại 010-017- 8.760

2.118

3.086

1

8.210

1.568

3.000

Kinh phí Sự nghiệp kinh tế lâm nghiệp) Lương, phụ cấp, các khoản đóng góp và hoạt động bộ máy (Nhiệm vụ nhà nước đặt hàng)

2

550

550

86

Hoạt động nghiệp vụ

3.168

2.356

4.756

II Kinh phí ngoài thường xuyên

1

2.356

2.356

2.356

Nhiệm vụ mới (Theo Quyết định 24/2012/QĐ- TTg và QĐ 57/QĐ-TTg)

1.081

1.081

1.081

1.200

1.200

1.200

75

75

75

1.1 Khoán quản lý bảo vệ, mua sắm trang thiết bị 1.2 Hỗ trợ thôn bản vùng đệm 1.3 Khoanh nuôi TSR

2

812

0

0

3

0

0

2.400

Nhiệm vụ đặc thù công tác (Bảo tàng và trưng bày tiêu bản) Nhiệm vụ duy tu bảo dưỡng các công trình sau đầu tư

Tổng cộng

11.928

4.474

7.842

(Nguồn: BQL VQG Ba Vì, 2021)

b) Hoạt động thu phí, lệ phí và dịch vụ khác

86

Năm 2018, 2019 và 2020, Vườn triển khai các hoạt động thu phí, lệ phí và các

hoạt động dịch vụ khác:

- Về mức thu các khoản phí, lệ phí; thu dịch vụ theo quy định của cấp có thẩm

quyền:

+ Vườn thu phí tham quan các năm 2018, 2019 và 2020 trên cơ sở số thu năm

trước liền kề, mức thu theo quy định tại Thông tư số 206/2012/TT-BTC ngày

09/11/2016 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng

phí tham quan các VQG Bạch Mã, Cúc Phương, Ba Vì, Tam Đảo, Yok Đôn, Cát

Tiên. Các mức thu cụ thể: 60.000 đồng/vé người lớn, 30.000 đồng/vé đối tượng ưu

tiên, 20.000 đồng/vé đối với sinh viên và 10.000 đồng/vé đối với học sinh.

+ Các khoản thu khác theo: Quyết định số 44/2017/QĐ-UBND ngày

15/12/2017 của UBND thành phố Hà Nội về việc thu phí trông giữ xe đạp (kể cả xe

đạp điện, xe máy điện), xe máy, ôtô trên địa bàn thành phố Hà Nội.

+ Các hợp đồng thuê môi trường rừng và một số hợp đồng dịch vụ khác theo

quy định hiện hành.

+ Năm 2018 và 2019, BQL VQG thu các khoản phí, lệ phí; dịch vụ trông giữ

ô tô, xe máy và một số hoạt động dịch vụ khác các chỉ tiêu đều đạt kế hoạch. Năm

2020 dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thu phí của đơn vị. Vì

vậy, VQG phải điều chỉnh hoạt động thu phí từ 20,6 tỷ đồng xuống 15 tỷ đồng.

- Kết quả thu, chi; thực hiện nghĩa vụ với NSNN; trích lập 25% theo Quyết

định số 24-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các quỹ từ hoạt động thu phí, dịch vụ

từ 2018-2020, cụ thể: sau khi có các khoản thu được, đơn vị tính toán số nộp ngân

sách; các khoản chi phí trực tiếp phục vụ thu; các khoản chi phí tiền lương, các khoản

theo lương; chi phí hoạt động bộ máy,… Số còn lại được trích bổ sung 25% nguồn

kinh phí theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, số còn lại

được bổ sung các quỹ của đơn vị. Các nội dung trên được thực hiện theo các quy định

của Nhà nước: Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính

hướng dẫn cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số

141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đối với đơn

vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Các khoản

87

chi thường xuyên, trích quỹ, sử dụng các quỹ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của VQG

Ba Vì hàng năm được ban hành. Năm 2018-2020, các khoản thu, chi trích các quỹ,

sử dụng các quỹ cụ thể như sau:

+ Thu phí và các dịch vụ khác: năm 2018: 21,434 tỷ đồng; năm 2019: 22,404

tỷ đồng; năm 2020 dự kiến thu ước đạt: 18,100 tỷ đồng.

+ Số chi phục vụ thu, nộp NSNN, bổ sung nguồn còn thiếu: năm 2018: 4,470

tỷ đồng; năm 2019: 15,290 tỷ đồng; năm 2020 dự kiến chi ước đạt: 11,204 tỷ đồng.

+ Số chênh lệnh (thu - chi) trích lập 25% theo Quyết định số 24-TTg và các

quỹ: năm 2018: 16,964 tỷ đồng; năm 2019: 7,375 tỷ đồng; năm 2020 dự kiến ước đạt:

6,897 tỷ đồng.

+ Trích lập 25% theo Quyết định số 24-TTg: năm 2018: 4,241 tỷ đồng; năm

2019: 1,634 tỷ đồng; năm 2020 dự kiến mức trích ước đạt: 1,685 tỷ đồng.

+ Số chênh lệnh (thu - chi) trích lập các quỹ: năm 2018: 12,723 tỷ đồng; năm

2019: 5,762 tỷ đồng; năm 2020 dự kiến ước đạt: 5,212 tỷ đồng.

- Về phân bổ, sử dụng các quỹ của đơn vị: qua kết quả trích lập các quỹ của

đơn vị từ năm 2018 đến 2020, BQL VQG đã thực hiện việc chi lương tăng thêm cho

cán bộ, viên chức và người lao động hàng năm với mức: năm 2018 là 0,7 lần lương

bình quân với số tiền 5 triệu đồng/người/tháng (người có thu nhập cao nhất 8 triệu

đồng/người/tháng; người có thu nhập thấp nhất 3 triệu đồng/người/tháng); năm 2019

là 0,6 lần lương bình quân với số tiền 4 triệu đồng/người/tháng (người có thu nhập

cao nhất 7,5 triệu đồng/người/tháng; người có thu nhập thấp nhất 2,7 triệu

đồng/người/tháng) và năm 2020 là 0,3 lần lương bình quân với số tiền 2 triệu

đồng/người/tháng (người có thu nhập cao nhất 4 triệu đồng/người/tháng; người có thu

nhập thấp nhất 1 triệu đồng/người/tháng). Tuy nhiên, mức thu trên cho cả giai đoạn là

chưa ổn định và có xu hướng đi xuống do ngân sách nhà nước năm 2019 cấp cho nhiệm

vụ đặt hàng rất thấp, chỉ có 1,568 tỷ đồng (cho cả VQG) và năm 2020 do dịch bệnh

COVID-19 lượng khách đến tham quan giảm mạnh, ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu

và hoạt động tự chủ của đơn vị.

Bảng 3.21. Tổng hợp thu, chi phí, lệ phí và dịch vụ giai đoạn 2018-2020 (triệu đồng)

88

Thực hiện KH, DT thu, chi

qua các năm

Ghi

STT

Chỉ tiêu

chú

Năm

Năm

Năm

2018

2019

2020

TỔNG SỐ THU PHÍ, LỆ PHÍ

I

21.434

22.404

18.100

VÀ DỊCH VỤ KHÁC

Đ Q

Thu phí, lệ phí

,

1

19.050

19.472

15.000

(vé thu phí tham quan):

2

Thu dịch vụ gửi xe

1.373

1.789

1.800

Cho thuê môi trường rừng và liên kết

3

796

764

1.000

phát triển DLST

4

Thu khác

216

379

300

V D g n ồ đ p ợ h c á c à v B U Đ Q / 4 4 ố s

C T B - T T / 6 1 0 2 / 6 0 2 ố s T T o e h T

II

DỰ TOÁN CHI

4.470

15.029

11.204

CHÊNH LỆCH TỪ

III

16.964

7.375

6.897

CÁC HOẠT ĐỘNG THU, CHI

IV

TRÍCH 25% THEO QĐ 24/TTg

4.241

1.614

1.685

V

TRÍCH LẬP CÁC QUỸ

12.723

5.762

5.212

(Nguồn: BQL VQG Ba Vì, 2021)

3.4.2. Nguồn thu tiềm năng từ vốn tự nhiên

Các phương pháp lượng giá giá trị cảnh quan du lịch được sử dụng để ước tính

nguồn thu tiềm năng từ tài nguyên du lịch của VQG Ba Vì.

3.4.2.1. Lượng giá giá trị cảnh quan du lịch trên cơ sở phương pháp chi phí du lịch

vùng (ZTCM)

a) Xây dựng mô hình

* Phân chia vùng: Bảng dưới trình bày sự phân chia vùng sử dụng mô hình

ZTCM cho điểm đến VQG Ba Vì dành cho du khách nội địa.

Bảng 3.22. Vùng phân chia theo nguồn gốc du khách (du khách nội địa)

89

Vùng Vùng (theo đơn vị hành chính) Dân số (người)

25.135 Khoảng cách (km) ≤ 30

1 2 400.767 >30 - ≤ 50

3 8.007.358 >50 - ≤ 70

4 1.117.742 >70 - ≤ 100

5 4.488.700 Huyện Ba Vì (xã Vân Hòa, xã Tản Lĩnh); Thành phố Hà Nội (huyện Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây) Thành phố Hà Nội (huyện Hoài Đức, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm), tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ Thành phố Hà Nội (quận Long Biên, Hoàng Mai, Thanh Xuân, Ba Đình) Tỉnh Hưng Yên, thành phố Hải Phòng, tỉnh Bắc Ninh

6 Tỉnh Nghệ An, tỉnh Thanh Hóa 6.533.000

>100 - ≤ 300 >300 - ≤ 500 > 500 Tỉnh Khánh Hòa; tỉnh Thừa Thiên Huế 7

1.546.124 (Số liệu điều tra, 2018)

* Lấy mẫu: Thông tin về du khách đến VQG Ba Vì được thu thập thông qua

bảng hỏi (năm 2018). Bảng hỏi được thiết kế để thu thập thông tin về kinh nghiệm và

chi phí du lịch cũng như các yếu tố kinh tế xã hội 73 du khách tham gia hoạt động du

lịch tại VQG Ba Vì.

* Ước lượng tỷ lệ du khách cho từng vùng: Số chuyến viếng thăm của từng

vùng được tính toán dựa trên số liệu thu thập được từ bảng phỏng vấn. Tỷ lệ viếng

(

)𝑁 ×12 ×1000

𝑉𝑖 𝑛

thăm trên 1.000 dân của mỗi vùng được tính theo công thức sau:

𝑃

VR =

Trong đó: Với VR là tỷ lệ viếng thăm (số chuyến/ 1.000 dân/năm); Vi là số

khách từ vùng I; n là kích thước mẫu (n = 73); N là tổng số khách trong một tháng

(N = 12.000 vào tháng khảo sát); P là dân số vùng i.

* Ước lượng chi phí du lịch:

Chi phí phát sinh trực tiếp từ việc đến và rời đi khỏi địa điểm, thông thường là

chi phí xe cộ, bao gồm cả vé xe, xăng dầu và các chi phí phát sinh khác. Kết quả khảo

sát cho thấy 82,19% du khách đến VQG Ba Vì bằng xe máy nên có thể ước tính chi

phí đi lại là tiền xăng xe máy đi hết quãng đường từ điểm xuất phát đến VQG Ba Vì

và đi về. Chi phí ước tính được vào khoảng 3.100 đồng/km/người cả hai chiều. Chi

phí cơ hội của thời gian di chuyển, bao gồm cả thời gian ở tại địa điểm được ước tính

90

trung bình là khoảng 245.500 đồng/ngày/người. Ngoài ra là phí vào cửa, phí hướng

dẫn và các phụ phí du lịch khác tại điểm đến. Kết quả khảo sát cho thấy, hơn 98% du

khách chỉ đến điểm đến duy nhất là VQG Ba Vì nên có thể trực tiếp tính được chi phí

du lịch của du khách.

b) Kết quả ước lượng giá trị du lịch

Kết quả cho thấy chi phí di chuyển chiếm phần lớn trong tổng chi phí đối với

những khu vực xa địa điểm khảo sát. Bảng 3.23 trình bày kết quả tính toán tỷ lệ viếng

thăm trên 1.000 dân (là biến phụ thuộc trong mô hình) trong một năm từ 7 vùng của

khách trong nước. Tỷ lệ này đại diện cho nhu cầu du lịch tại VQG Ba Vì nên sẽ tỷ lệ

nghịch với chi phí (với khoảng cách), thể hiện giá trị du lịch càng nhỏ khi vùng xuất

phát càng xa điểm đến.

Bảng 3.23. Tỷ lệ tham quan trên 1.000 dân trong một năm từ tất cả các vùng

Khoảng

Tổng chi

Tổng dân số

Tỷ lệ khách tham gia

Số dân tham gia

Vùng

cách

phí

trong mẫu nghiên

du lịch

(nghìn

người)

cứu (%)

VQG/1.000 dân

(km)

(đồng)

376.000

265.135

4,109

22,317

1

≤ 30

552.000

>30 - ≤

400.767

6,849

24,609

2

50

735.500

>50 - ≤

3

8.007.358

76,71

13,795

70

760.500

>70 - ≤

4

1.117.742

15,07

19,415

100

1.170.000

>100 -

5

4.488.700

16,44

5,274

≤ 300

2.110.000

>300 -

6

6.533.000

2,739

0,604

≤ 500

7

> 500

5.018.700

1.546.124

5,479

5,103

(Số liệu điều tra, 2018)

Từ kết quả tính toán được về chi phí và tỷ lệ viếng thăm ở các bảng trên, sử

dụng mô hình ZTCM đã được khảo sát và phương pháp hồi quy logarit thu được hàm

cầu giải trí tại VQG Ba Vì là: Y = -106ln(x) + 4x106 + 6.

12000000

10000000

h c á h k u D

8000000

6000000

4000000

2000000

0

km

0

5

10

15

20

25

30

91

Axis Title

Hình 3.4. Đường cầu giải trí của du khách đến Vườn quốc gia Ba Vì

Kết quả cho thấy, thặng dư của du khách nội địa được ước tính là 472,280 tỷ

đồng, chi tiêu là 322,123 tỷ đồng, biểu thị giá trị gia tăng khi du khách giải trí tại

VQG Ba Vì. Số liệu này biểu thị chỉ giá sẵn lòng trả (WTP) của du khách cho tài

nguyên DLST của VQG Ba Vì.

Tổng giá trị du lịch bằng tổng thặng dư của du khách cộng với chi tiêu bằng

794,403 tỷ đồng. Đây chính là giá trị du lịch ước tính mà VQG Ba Vì sản sinh ra cho

nền kinh tế trong năm 2018. Giá trị này được phân phối cho du khách đến VQG Ba

Vì là những người đạt được lợi ích bằng cách thực hiện các hoạt động vui chơi giải

trí dưới hình thức thặng dư người tiêu dùng và cho các nhà sản xuất là công ty chuyên

chở du khách và những nhà cung cấp dịch vụ như khách sạn, nhà hàng, công ty du

lịch lữ hành,… dưới hình thức chi tiêu).

3.4.2.2. Lượng giá giá trị cảnh quan du lịch trên cơ sở phương pháp định giá ngẫu

nhiên (CVM)

a) Khảo sát nhận thức của du khách về cảnh quan du lịch tại Vườn quốc gia Ba Vì

Kết quả khảo sát nhận thức về giá trị cảnh quan du lịch VQG Ba Vì cho thấy,

phần lớn du khách nhận định, giá trị lớn nhất của cảnh quan du lịch là điều hòa không

khí (65,75%), phát triển DLST (56,16%) và giúp bảo tồn ĐDSH (45,21%). Giá trị

hấp thụ các-bon (6,85%) được đánh giá thấp nhất. Kết quả phản ánh, du khách đã

nhận thức khá tốt về vai trò của cảnh quan du lịch trong việc điều hòa không khí, phát

triển DLST và bảo tồn ĐDSH. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đo lường

giá trị cảnh quan du lịch của VQG Ba Vì bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên.

Bảng 3.24. Hiểu biết của du khách về cảnh quan du lịch tại VQG Ba Vì

92

Giá trị/Lợi ích của cảnh quan du lịch

Tỷ lệ người chọn (%)

1) Giúp bảo tồn ĐDSH

45,21

2) Phát triển DLST

56,16

3) Bảo vệ tài nguyên đất

27,40

4) Điều hòa không khí

65,75

5) Nguồn thu nhập cho người dân địa phương

31,51

6) Hấp thu các-bon

6,85

7) Mang lại cơ hội cho thế hệ tương lai

16,44

8) Không biết

4,11

(Kết quả điều tra khảo sát du khách, 2018)

Bảng 3.25 cho thấy du khách đánh giá mức độ quan trọng để bảo vệ cảnh quan

du lịch là hết sức cần thiết, điều này phản ánh du khách đã nhận thức khá tốt về vai

trò của cảnh quan du lịch trong việc điều hòa không khí, phát triển DLST và bảo tồn

ĐDSH và mang lại cơ hội, lợi ích cho thế hệ tương lai.

Bảng 3.25. Lựa chọn của du khách về các mức độ quan trọng

theo các khía cạnh bảo vệ cảnh quan du lịch (%)1

Mức độ quan trọng

5

3

2 8,21 8,22

2,74 5,48

1,36 8,21 8,22

2,74 5,48

Giúp bảo tồn đa dạng sinh học Phát triển du lịch sinh thái Bảo vệ tài nguyên đất Điều hòa không khí Tạo thu nhập cho người dân trong vùng Hấp thụ các-bon Mang lại cơ hội và lợi ích cho thế hệ tương lai Giúp bảo tồn đa dạng sinh học Phát triển du lịch sinh thái Bảo vệ tài nguyên đất Điều hòa không khí Tạo thu nhập cho người dân trong vùng Lưu trữ các-bon (hấp thụ CO2) Mang lại cơ hội và lợi ích cho thế hệ tương lai

4 1 10,96 39,73 39,73 1,37 1,37 21,92 36,99 31,50 8,22 15,07 24,65 19,18 32,88 13,70 34,25 39,31 0 4,10 32,88 35,62 21,92 5,48 12,33 31,51 26,02 24,66 16,44 42,47 39,73 0 10,96 39,73 39,73 1,37 1,37 21,92 36,99 31,50 8,22 15,07 24,65 19,18 32,88 13,70 34,25 39,31 0 4,10 32,88 35,62 21,92 5,48 12,33 31,51 26,02 24,66 16,44 42,47 39,73

1,36

0

(Kết quả điều tra, khảo sát du khách, 2018)

1 1: Rất không quan trọng, 2: Không quan trọng lắm, 3: Bình thường, 4: Khá quan trọng, 5: Đặc biệt quan trọng

93

Kết quả khảo sát hiểu biết của cư dân địa phương tham gia phỏng vấn về giá

trị cảnh quan du lịch VQG Ba Vì cho thấy, phần lớn người dân cho rằng giá trị lớn

nhất của cảnh quan du lịch (HST rừng) là điều hòa không khí (88,24%), giúp bảo tồn

ĐDSH (75,29) và phát triển DLST (74,12%). Trong khi đó, việc hấp thụ các-bon

(8,24%) được đánh giá thấp nhất. Kết quả thu được cho thấy người đã nhận thức khá

tốt về vai trò của cảnh quan du lịch trong việc điều hòa không khí, phát triển DLST

và bảo tồn ĐDSH. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đo lường giá trị cảnh

quan du lịch của VQG Ba Vì bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên.

Bảng 3.26. Hiểu biết của cư dân địa phương về cảnh quan du lịch tại VQG Ba Vì

Giá trị/Lợi ích của cảnh quan du lịch

1) Giúp bảo tồn ĐDSH 2) Phát triển DLST 3) Bảo vệ tài nguyên đất 4) Điều hòa không khí 5) Nguồn thu nhập cho người dân địa phương 6) Hấp thu các-bon 7) Mang lại cơ hội cho thế hệ tương lai 8) Không biết

Tỷ lệ người chọn (%) 75,29 74,12 32,94 88,24 36,47 8,24 34,12 3,53

(Kết quả điều tra, khảo sát cư dân địa phương, 2018)

Bảng 3.27 cho thấy, hầu hết người dân đều đồng tình phải bảo vệ cảnh quan du

lịch, điều này phản ánh người dân đã nhận thức khá tốt về vai trò của cảnh quan du lịch

trong việc điều hòa không khí, phát triển du DLST và bảo tồn ĐDSH và tạo thu nhập

cho người dân trong vùng.

Bảng 3.27. Lựa chọn của người dân về các mức độ quan trọng theo các khía cạnh bảo vệ cảnh quan du lịch tại VQG Ba Vì (%)2

Mức độ quan trọng

5 40

1 0 0 0 1,18 0 3,53 0

2 1,18 8,24 14,12 2,35 12,94 35,29 3,52

3 28,24 42,35 48,24 11,76 28,24 37,65 37,65

4 30,58 22,35 27,06 14,12 23,52 47,06 37,65 35,29 23,53 5,88 17,65 17,65 41,18

1) Giúp bảo tồn ĐDSH 2) Phát triển DLST 3) Bảo vệ tài nguyên đất 4) Điều hòa không khí 5) Tạo thu nhập cho người dân trong vùng 6) Lưu trữ carbon (hấp thụ CO2) 7) Mang lại cơ hội và lợi ích cho thế hệ tương lai

2 1: Rất không quan trọng, 2: Không quan trọng lắm, 3: Bình thường, 4: Khá quan trọng, 5: Đặc biệt quan trọng

94

(Kết quả điều tra, khảo sát cư dân địa phương, 2018)

b) Ước lượng mức sẵn lòng chi trả cho bảo tồn của cảnh quan du lịch Vườn

quốc gia Ba Vì

Mức sẵn lòng chi trả của du khách: Trong số 73 phiếu điều tra được xử lý, có

49 phiếu được sử dụng để ước lượng WTP sau khi loại trừ “giá phản đối” (những

người không sẵn lòng chi trả dù mức giá có là bao nhiêu). Tổng số 9 người không

muốn trả tiền để bảo vệ cảnh quan du lịch; 15 người chưa quyết định được ngay. Du

khách trả lời được yêu cầu nêu các lý do khi đưa ra quyết định của mình. Đa số du

khách đồng ý chi trả cho việc bảo vệ cảnh quan du lịch muốn bảo tồn toàn vẹn các

HST tự nhiên (64,29%), bảo tồn vì những thế hệ mai sau (38,10%); vì một xã hội

toàn vẹn (33,33%); vì lợi ích của cá nhân và gia đình mình (16,68%).

Bên cạnh đó những du khách phản đối và không chắc chắn cũng đưa ra quan

điểm là lo lắng khoản tiền đóng góp của gia đình mình không được sử dụng đúng

mục đích (36,67%); không tin tưởng vào sự thành công của dự án (26,67%); không

có đủ tiền để đóng góp (20%); cho rằng bảo vệ cảnh quan du lịch là trách nhiệm riêng

của chính quyền địa phương (13,33%); cho rằng cảnh quan du lịch không có ý nghĩa đối

với họ (6,67%) và cho rằng ai hưởng giá trị thì người đó đóng góp (3,33%).

Mô hình ước lượng được giá trị kỳ vọng của WTP là 192.000 đồng/người. Kết

quả phản ánh giá sẵn lòng chi trả của du khách đến tham quan tại VQG Ba Vì nhằm

mục đích bảo tồn và phát triển cảnh quan du lịch. Với 375.735 du khách, ước tính

được giá sẵn lòng trả của toàn bộ du khách là 72.141.120.000 đồng. Đây là giá trị mà

du khách chi trả một lần duy nhất trong cả đời. Để tính toán giá trị phi sử dụng trong

một năm, nghiên cứu lấy số liệu tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 73,4 tuổi

(Bộ Y tế, 2016). Vậy giá trị phi sử dụng của cảnh quan du lịch là 982,8 triệu đồng.

Thay đổi mật độ

Bảng 3.28. Kết quả ước lượng WTP của du khách về giá trị bảo tồn của cảnh quan du lịch VQG Ba Vì Số người sẵn lòng trả trên mức giới hạn 44 28 14 8 2 0

Mức chi trả (đồng) ≤50.000 >50.000 - 100.000 >100.000 - 200.000 >200.000 - 500.000 >500.000 - 2.000.000 >2.000.000

Tỷ lệ sẵn lòng trả trên mức giới hạn (%) 60,27 38,36 19,18 10,96 2,74 0

Kỳ vọng của WTP (đồng) 2.931,03 5.1875 100.000 200.000 916.666,67 2.500.000

0,3973 0,2191 0,1918 0,0822 0,0822 0,0274 (Kết quả điều tra, khảo sát du khách, 2018)

95

Mức sẵn lòng chi trả của cư dân địa phương: Trong số 85 phiếu điều tra được

xử lý, có 80 phiếu được sử dụng để ước lượng phương trình WTP sau khi loại trừ

“giá phản đối” (những người không sẵn lòng chi trả dù mức giá là bao nhiêu). Có 3

người không muốn trả tiền để bảo vệ cảnh quan du lịch, 2 người chưa quyết định

được ngay. Cư dân trả lời được yêu cầu nêu các lý do khi đưa ra quyết định của mình.

Đa số cư dân địa phương đồng ý chi trả cho việc vảo vệ cảnh quan du lịch muốn bảo

tồn vì những thế hệ mai sau (65%); bảo tồn toàn vẹn các HST tự nhiên (62,5%); vì

một xã hội toàn vẹn (35,25%); vì lợi ích của cá nhân và gia đình mình (21,25%). Bên

cạnh đó, những người phản đối và không chắc chắn cũng đưa ra quan điểm của mình

là lo lắng khoản tiền đóng góp của gia đình mình không được sử dụng đúng mục đích

(40%); không tin tưởng vào sự thành công của dự án (20%); không có đủ tiền để đóng

góp (20%); cho rằng bảo vệ cảnh quan du lịch là trách nhiệm riêng của chính quyền

địa phương (20%).

Mô hình ước lượng được giá trị kỳ vọng của WTP là 158.000 đồng/người. Kết

quả phản ánh giá sẵn lòng trả của người dân tại 3 xã vùng đệm (Tản Lĩnh, Vân Hòa,

Yên Sơn) nhằm mục đích bảo tồn và phát triển cảnh quan du lịch. Với tổng số 35.763

người dân ta tính được giá sẵn lòng trả của toàn vùng là 5.650.554.000 đồng. Đây là

giá trị mà người dân chi trả một lần duy nhất trong cả đời. Để tính toán được giá trị phi

sử dụng trong một năm, nghiên cứu lấy số liệu tuổi thọ trung bình của người Việt Nam

là 73,4 tuổi (Bộ Y tế, 2016). Vậy giá trị phi sử dụng của cảnh quan du lịch tại VQG Ba

Vì là 77,05 triệu đồng/năm.

Bảng 3.29. Kết quả ước lượng WTP của cư dân địa phương

về giá trị bảo tồn của cảnh quan du lịch VQG Ba Vì

Thay đổi mật độ

Số người sẵn lòng trả trên mức giới hạn 78

Tỷ lệ sẵn lòng trả trên mức giới hạn (%) 97,5

0,025

Kỳ vọng của WTP (đồng) 20.000

Mức chi trả (đồng) ≤50.000

0,2

50.000

62

77,5

>50.000 - 100.000

0,5125

100.000

21

26,25

>100.000 - 200.000

0,1875

213.333,33

6

7,5

>200.000 - 500.000

0,0375

500.000

3

3,75

>500.000 - 1.000.000

0,0375

1.000.000

0

0

>1.000.000

(Kết quả điều tra, khảo sát, 2018)

96

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, giá sẵn lòng trả cao hơn khi thu nhập của cư

dân địa phương cao hơn, nhận thức của họ về cảnh quan du lịch tốt hơn và khi công

việc của họ có liên quan đến môi trường và HST. Điều này được giải thích vì người

có thu nhập cao sẽ có điều kiện suy nghĩ đến các khoản chi tiêu khác và công việc

liên quan đến môi trường và HST cũng giúp người trả lời ý thức được nhiều hơn giá

trị của cảnh quan du lịch, do đó mà sẵn lòng chi trả cao hơn. Nhận thức của cư dân

địa phương đóng một vai trò quan trọng, khi người dân nắm rõ các giá trị của cảnh

quan du lịch và HST rừng sẽ có xu hướng muốn bảo vệ và do đó sẽ sẵn lòng chi trả

nhiều hơn.

3.4.3. Cơ cấu giá trị sử dụng và phi sử dụng trong tổng giá trị kinh tế của Vườn

quốc gia Ba Vì hướng tới cơ chế tự chủ tài chính

Trên cơ sở số thực tế chu, chi năm 2020, các hoạt động dự kiến phải chi đối

với VQG Ba Vì cho năm tiếp theo (2021) được thống kê theo bảng sau:

Bảng 3.30. Các khoản phải chi năm 2021 tại VQG Ba Vì

Các khoản phải chi

STT

Nội dung

cho năm 2021 hoặc các năm tiếp theo (triệu đồng)

I

Kinh phí thường xuyên

8.100

1

7.500

2

600

II

5.856

1

Lương, phụ cấp, các khoản đóng góp và hoạt động bộ máy Hoạt động nghiệp vụ Kinh phí ngoài thường xuyên (Theo Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững) Nhiệm vụ khác

2.356

1.1 Khoán quản lý bảo vệ 1.2 Hỗ trợ thôn bản vùng đệm 1.3 Khoanh nuôi tái sinh rừng

1.081 1.200 75

2

500

3

3.000

Hoạt động bảo tàng và sưu tầm, trưng bày tiêu bản Nhiệm vụ duy tu bảo dưỡng các công trình sau đầu tư

Tổng cộng

13.956 (Nguồn: VQG Ba Vì, 2020)

97

Để hướng tới công tác tự chủ tài chính, các hạng mục chi của VQG phải đảm

bảo, không cần nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ, bao gồm: kinh phí thường xuyên

và các nhiệm vụ chi khác thuộc kinh phí không thường xuyên, cụ thể tại bảng sau:

Bảng 3.31. Các khoản phải chi năm 2021 VQG Ba Vì khi tự chủ tài chính

STT

Nội dung

Các khoản phải chi cho năm 2021 và các năm tiếp theo khi tự chủ tài chính (triệu đồng)

Kinh phí thường xuyên

8.100

I

7.500

1

600

2

1.156

II

Lương, phụ cấp, các khoản đóng góp và hoạt động bộ máy Hoạt động nghiệp vụ Kinh phí ngoài thường xuyên (Theo Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững)

Nhiệm vụ khác

1.156

1

Khoán quản lý bảo vệ

1.081

-

Khoanh nuôi tái sinh rừng

75

-

Tổng cộng

9.256

(Tác giả luận án tổng hợp)

Các khoản thu của VQG Ba Vì đề xuất cho năm 2021:

Bảng 3.32. Các khoản thu thực tế năm 2021 VQG Ba Vì

Các khoản thu

Chỉ tiêu

năm 2021 (triệu đồng)

STT

TỔNG SỐ THU PHÍ, LỆ PHÍ VÀ DỊCH VỤ KHÁC

18.100

Thu phí, lệ phí (vé thu phí tham quan):

15.000

1

1.800

2

1.000

3

Thu dịch vụ gửi xe Cho thuê môi trường rừng và liên kết phát triển DLST Thu khác

300

4

(Tác giả luận án tổng hợp)

Đối với các hạng mục thu của VQG Ba Vì để hướng tới cơ chế tự chủ tài chính

được xác định, tổng hợp theo bảng sau:

Bảng 3.33. Cân đối thu, chi năm 2021 VQG Ba Vì để hướng tới tự chủ tài chính

98

Chỉ tiêu

STT

Các khoản thu trong năm 2021 (triệu đồng)

I

18.100

1 2 3 4 II

TỔNG SỐ THU PHÍ, LỆ PHÍ VÀ DỊCH VỤ KHÁC TÍNH CHO CÔNG TÁC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Thu phí, lệ phí (vé thu phí tham quan): Thu dịch vụ gửi xe Cho thuê môi trường rừng và liên kết phát triển DLST Thu khác CÁC KHOẢN PHẢI CHI

15.000 1.800 1.000 300 18.100

1

Nộp thuế (10%)

1.810

2

Chi cho các nhiệm vụ phải chi khi tự chủ

9.256

2

Trích các quỹ

7.034

(Tác giả luận án phân tích số liệu)

Từ kết quả lựa chọn các hoạt động ở các bảng trên cho thấy, các khoản chi bắt

buộc phải đảm bảo trong công tác tự chủ tài chính là 9.256 triệu đồng. Theo quy định

tại Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

chính sách đầu tư phát triển RĐD giai đoạn 2011-2020 thì khoản tự chủ tài chính trên

phải đảm bảo bằng 25% khoản thu (sau thuế) của đơn vị. Như vậy, tổng các khoản

phải thu của đơn vị để đảm bảo chi tự chủ tài chính được tính theo công thức: (9.256

x 4) x 1,1 = 40.726,4 triệu đồng.

Đối với 75% nguồn thu còn lại, BQL RĐD được sử dụng cho các mục tiêu

theo thứ tự ưu tiên như sau: (i) Hỗ trợ tăng lương cho cán bộ, nhân viên đang làm

việc tại BQL RĐD nhưng tổng mức lương (bao gồm lương cơ bản và phần hỗ trợ) tối

đa không quá 2,5 lần lương cơ bản theo quy định; (ii) Hỗ trợ cho các hoạt động phát

triển cộng đồng tại vùng đệm của RĐD; (iii) Chi cho đầu tư, hoạt động kinh doanh

DLST; (iv) Trích lập các quỹ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày

25/4/ 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Từ các tính toán ở trên, bảng tự chủ tài chính của VQG được thiết kế như sau:

Bảng 3.34. Tự chủ tài chính VQG Ba Vì

Các khoản thu tiềm năng (triệu đồng)

Nguồn thu tính theo phương pháp định giá ngẫu nhiên

Tổng các khoản thu tiềm năng

Nguồn thu tính theo phương pháp chi phí du lịch vùng (giá trị thặng dư)

99

Các khoản thu thực tế (triệu đồng)

Du khách

Cư dân

Các khoản phải chi cho tự chủ (triệu đồng)

Các khoản thu đảm bảo tự chủ (triệu đồng)

9.256

18.100 40.726,4

472.280

982,8

77,05 473.340,3

(Tác giả luận án đề xuất)

Coi mức sẵn lòng chi trả của du khách nội địa và cư dân địa phương cho tài

nguyên du lịch và công tác bảo tồn phát triển cảnh quan du lịch qua các năm gần nhau

là không thay đổi (tính theo năm 2018). Để đảm bảo các chi phí cho hoạt động thường

xuyên và các nhiệm vụ chi khác ngoài thường xuyên cho công tác quản lý bảo vệ rừng

(khoảng 9.256 triệu đồng), hàng năm VQG Ba Vì phải thu dịch vụ từ các hoạt động

thu phí, lệ phí (vé vào cửa), phí trông giữ xe, hoạt động cho thuê môi trường rừng và

các dịch vụ khác là 40.762 triệu đồng. Trên thực tế, năm 2020, Vườn chỉ thu được

18.100 triệu đồng. Nguồn thu tiềm năng cần đáp ứng tối thiểu là 22.662,4 triệu đồng.

Qua tính toán các giá trị tiềm năng mà VQG có thể thu được là trên 473.340

triệu đồng. Nguồn giá trị này được tính toán trên tổng giá trị sử dụng (giá trị thặng dư

của du khách khi tham gia du lịch tại VQG Ba Vì là 472.280 triệu đồng) cộng với giá

trị phi sử dụng (giá trị lưu giữ cho tương lai, hay là giá sẵn lòng chi trả cho hoạt động

bảo tồn và phát triển cảnh quan du lịch là 1.060 triệu đồng). Như vậy, VQG Ba Vì có

thể tự chủ tài chính nếu khai thác hiệu quả các giá trị tiềm năng của cảnh quan du

lịch. Các nguồn thu tiềm năng từ DLST theo thứ tự ưu tiên bao gồm:

- Khai thác hiệu quả nguồn thu tiềm năng từ giá trị sử dụng (giá trị thặng dư

của du khách) bằng tăng giá vé vào cổng và một số dịch vụ khác trong VQG.

- Khai thác hiệu quả nguồn thu tiềm năng từ giá trị phi sử dụng (mức sẵn lòng

chi trả cho hoạt động bảo tồn và phát triển cảnh quan du lịch của du khách và cư dân)

trên cơ sở thành lập các Quỹ tài hỗ trợ cho công tác bảo tồn của Vườn. Đồng thời,

100

mở rộng thực thi cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật

hiện hành về Lâm nghiệp.

3.5. Đánh giá tổng hợp tác động của du lịch sinh thái đến công tác quản lý rừng

đặc dụng tại Vườn quốc gia Ba Vì

Phương pháp ma trận Leopold được sử dụng để đánh giá tổng hợp tác động của

các hoạt động DLST tới các lĩnh vực quản lý RĐD. Kết quả xác định bằng cộng tổng

mức độ tác động và tầm quan trọng, sau đó lấy mức độ tác động nhân với tầm quan

trọng của tác động theo cả hàng dọc và hàng ngang. Trên cơ sở xác định các hoạt

động DLST tác động đến các lĩnh vực quản lý RĐD và mức độ tác động (quy mô tác

động) và tầm quan trọng của các tác động, bảng xếp hạng mức độ và tầm quan trọng

của tác động được tạo lập.

Từ kết quả đánh giá tác động của từng thành phần và đánh giá tác động tổng

hợp của các hoạt động DLST đến các lĩnh vực quản lý RĐD VQG Ba Vì ở bảng 3.35

dưới đây cho thấy:

(i) Trong lĩnh vực quản lý môi trường:

- Theo quy mô tác động, các hoạt động được xếp hạng theo mức độ từ thấp đến

cao là leo núi và nghiên cứu khoa học (điểm đánh giá là 2); cắm trại, trekking và thăm

viếng đền chùa (điểm đánh giá là 3); tiếp đến là giao thông và dịch vụ (điểm đánh giá

là 4) và cao nhất là xây dựng cơ sở hạ tầng (điểm đánh giá là 5).

- Theo tầm quan trọng của tác động, các hoạt động DLST được xếp hạng thấp

nhất là trekking và nghiên cứu khoa học (điểm đánh giá là 2); các hoạt động cắm trại,

leo núi, thăm viếng đền chùa, giao thông và dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng có tầm

tác động quan trọng nhất với điểm đánh giá là 5.

(ii) Trong lĩnh vực quản lý phát triển hạ tầng DLST:

- Theo quy mô tác động, các hoạt động DLST được xếp hạng theo mức độ từ

thấp đến cao lần lượt là cắm trại, trekking và nghiên cứu khoa học (điểm đánh giá là

1); hoạt động leo núi (điểm đánh giá là 3); thăm viếng đền chùa (điểm đánh giá là 5);

tiếp đến là hoạt động giao thông và dịch vụ (điểm đánh giá là 6) và hoạt động có quy

mô tác động lớn nhất là xây dựng cơ sở hạ tầng với điểm đánh giá là 10.

101

- Theo tầm quan trọng của tác động, hoạt động DLST được xếp hạng thấp nhất

là trekking (điểm đánh giá là 2); tiếp đến là các hoạt động cắm trại và nghiên cứu

khoa học (điểm đánh giá là 3); các hoạt động DLST như leo núi, thăm viếng đền chùa,

giao thông và dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng có tầm tác động quan trọng nhất với

điểm đánh giá là 7.

(iii) Trong lĩnh vực quản lý tài chính và công tác tự chủ tài chính:

- Theo quy mô tác động, các hoạt động DLST được xếp hạng theo mức độ từ

thấp đến cao lần lượt là trekking và nghiên cứu khoa học (điểm đánh giá là 2); tiếp

đến là hoạt động cắm trại (điểm đánh giá là 3) và hoạt động giao thông và dịch vụ

(điểm đánh giá là 5); cao nhất là các hoạt động leo núi, thăm viếng đền chùa và xây

dựng cơ sở hạ tầng với điểm đánh giá là 6.

- Theo tầm quan trọng của tác động, các hoạt động DLST được xếp hạng thấp

nhất là trekking và nghiên cứu khoa học (điểm đánh giá là 2); tiếp đến là hoạt động

cắm trại (điểm đánh giá là 5) và hoạt động leo núi (điểm đánh giá là 7); các hoạt động

DLST như thăm viếng đền chùa, giao thông và dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng có

tầm tác động quan trọng nhất với điểm đánh giá là 8.

(iv) Tác động tổng hợp của các hoạt động du lịch sinh thái tới công tác quản lý

rừng đặc dụng tại VQG Ba Vì:

- Lĩnh vực quản lý RĐD dễ bị tác động nhất bởi hoạt động DLST là lĩnh vực

quản lý tài chính và công tác tự chủ tài chính (điểm đánh giá 1.200); tiếp theo là lĩnh

vực quản lý phát triển hạ tầng DLST (điểm đánh giá là 972) và quản lý môi trường

(điểm đánh giá là 638).

- Hoạt động DLST có tác động lớn nhất đến các lĩnh vực quản lý RĐD là hoạt

động xây dựng cơ sở hạ tầng (điểm đánh giá là 420); thứ tự mức độ tác động của các

hoạt động DLST lên các lĩnh vực quản lý RĐD lần lượt là giao thông và dịch vụ

(điểm đánh giá là 300), thăm viếng đền chùa (điểm đánh giá là 280),… xếp cuối cùng

là hoạt động nghiên cứu khoa học (điểm đánh giá là 35).

Bảng 3.35. Đánh giá tổng hợp tác động của du lịch sinh thái

đến công tác quản lý rừng đặc dụng Vườn quốc gia Ba Vì

102

Các lĩnh vực quản lý RĐD

Tổng cộng

Xếp hạng mức độ tác động

Hoạt động DLST

và lữ hành

Quản lý môi trường

Phương pháp Leopold

Quản lý phát triển hạ tầng DLST

Phương pháp Lohani - Thành

Quản lý tài chính và công tác tự chủ tài chính 3/5 2/2 6/7

3/5 3/2 2/5

1/3 1/2 3/7

7/13 6/6 11/19

91 36 209

5 6 4

6/8

3/5

5/7

14/20

280

3

5/8

4/5

6/7

15/20

300

2

6/8

5/5

10/7

21/20

420

1

2/2

2/2

1/3

5/7

35

7

Cắm trại Trekking Leo núi Thăm viếng đền chùa Giao thông và dịch vụ Xây dựng CSHT Nghiên cứu khoa học

22/29

27/36

30/40

Tổng cộng

638

972

1.200

3

2

1

Phương pháp Leopold Phương pháp Lohani - Thành Xếp hạng thứ tự các tác động các lĩnh vực

(Trong đó: Mỗi ô trong ma trận định lượng chỉ ra mức độ tác động và tầm quan

trọng của các tác động theo thang điểm 1-10. Điểm phía trên đường chéo đánh giá

quy mô của tác động. Điểm phía dưới đường chéo đánh giá tầm quan trọng của tác

động)

103

Cắm trại

Mức độ tác động của các hoạt động DLST

2%

7%

3%

Trekking

15%

31%

Leo núi

Thăm viếng đền chùa

Giao thông và dịch vụ

20%

Xây dựng CSHT

22%

Nghiên cứu khoa học

Hình 3.5. Mức độ tác động của các hoạt động DLST

1,200

1200

972

1000

638

800

600

400

200

0

Quản lý môi trường

Quản lý phát triển hạ tầng DLST

Quản lý tài chính và công tác tự chủ tài chính

Mức độ dễ bị tác động

Mức độ dễ bị tác động của các lĩnh vực quản lý RĐD

Hình 3.6. Tác động tổng hợp đến các lĩnh vực quản lý rừng đặc dụng VQG Ba Vì

104

3.6. Đề xuất giải pháp quản lý rừng đặc dụng thúc đẩy hoạt động du lịch

sinh thái

3.6.1. Mô hình hóa quá trình phân tích thứ bậc (AHP) xác định các giải pháp

ưu tiên quản lý, tổ chức du lịch sinh thái

a) Hệ thống giải pháp quản lý rừng đặc dụng thúc đẩy du lịch sinh thái

Hệ thống giải pháp quản lý RĐD thúc đẩy hoạt động sinh thái giải quyết các

vấn đề VQG Ba Vì đang gặp phải dựa vào kết quả nghiên cứu đánh giá các tác động

của DLST đến công tác quản lý RĐD được nêu ở trên. Hệ thống giải pháp được lựa

chọn và xây dựng trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá thành phần và đánh giá tổng

hợp tác động của hoạt động DLST tới các lĩnh vực quản lý RĐD theo ma trận Leopold

(Bảng 3.35). Hệ thống giải pháp quản lý RĐD thúc đẩy hoạt động DLST được phân

theo hai cấp:

- Cấp 1 là nhóm giải pháp bao gồm các giải pháp về quản lý môi trường (GP1);

các giải pháp về phát triển hạ tầng DLST (GP2); các giải pháp về quản lý tài chính

và công tác tự chủ tài chính (GP3); các giải pháp hỗ trợ phát triển DLST (GP4).

- Cấp 2 là các giải pháp cụ thể của giải pháp cấp 1.

105

GP1.1. Quản lý môi trường theo các tuyến DLST

H ệ t h ố n g

Các giải pháp về quản lý môi trường (GP1) DLST

g i ả i

p h á p

GP1.3. Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

q u ả n

GP1.4. Giáo dục và truyền thông môi trường

l ý R Đ D

xây dựng

t h ú c đ ẩ y

Các giải pháp về phát triển hạ tầng DLST (GP2) du lịch

2030

h o ạ t đ ộ n g D L S T

GP2.4. Hoàn thiện các quy hoạch xây dựng

(chi thường xuyên)

GP1.2. Tổ chức hệ thống quản lý môi trường trong hoạt động GP2.1. Nâng cấp, cải tạo, sử dụng hợp lý các công trình đã được GP2.2. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng mới phục vụ phát triển GP2.3. Huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư giai đoạn 2020 - GP3.1. Tự chủ chi lương và chi hoạt động bộ máy GP3.2. Tự chủ để bổ sung thu nhập cho viên chức

106

GP3.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính hiệu quả

GP3.4. Thu hút đầu tư

GP4.1. Phát triển sản phẩm DLST

chủ tài chính (GP3) GP4.2. Phát triển nguồn nhân lực

Các giải pháp hỗ trợ phát triển DLST (GP4)

trong phát triển DLST

GP4.4. Quảng bá, thu hút du khách Các giải pháp về quản lý tài chính và công tác tự và người lao động GP4.3. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ

Hình 3.7. Sơ đồ hệ thống giải pháp quản lý rừng đặc dụng thúc đẩy hoạt động du lịch sinh thái

107

b) Kết quả xác định trọng số của các tiêu chí

Căn cứ mô hình tổng hợp đánh giá thiết lập mối quan hệ kết cấu thứ bậc, từ đó tiến hành so sánh, tham khảo ý kiến của

chuyên gia, người dân và BQL đã các định được các trọng số của từng tiêu chí cụ thể như ở bảng 3.36. Các kết quả phù hợp khi

xem xét tỷ lệ nhất quán (CR ≤ 10%). CR thể hiện sự nhất quán và thống nhất ý kiến của các chuyên gia trong quá trình tham gia

thảo luận.

Bảng 3.36. Tổng hợp trọng số hệ thống giải pháp quản lý rừng đặc dụng thúc đẩy hoạt động du lịch sinh thái

Nhóm giải pháp bậc 1 Giải pháp cụ thể (bậc 2) Trọng số của giải pháp bậc 2 Hệ số CR bậc 2 Trọng số chung Trọng số của giải pháp bậc 1 Thứ tự ưu tiên của giải pháp bậc 2 Thứ tự ưu tiên của các giải pháp cụ thể Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên 2

0,299 0,037 2 7

0,48 0,059 1 5

0,123 3 8,4% Quản lý môi trường (GP1)

0,072 0,009 4 14

0,149 0,018 3 11

0,21 2 0,232 7,5% 0,049 2 6 Quản lý môi trường theo các tuyến DLST (GP1.1) Tổ chức hệ thống quản lý môi trường trong hoạt động DLST (GP1.2) Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (GP1.3) Giáo dục và truyền thông môi trường (GP1.4) Nâng cấp, cải tạo, sử dụng hợp lý các

108

Nhóm giải pháp bậc 1 Giải pháp cụ thể (bậc 2) Trọng số của giải pháp bậc 2 Hệ số CR bậc 2 Trọng số chung Trọng số của giải pháp bậc 1 Thứ tự ưu tiên của giải pháp bậc 2 Thứ tự ưu tiên của các giải pháp cụ thể Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên 2

0,118 3 0,025 10

Phát triển hạ tầng DLST (GP2) 0,062 4 0,013 12

0,588 1 0,123 3

0,226 2 0,140 2

0,618 1 1,8% 0,05 4 0,031 8

Quản lý tài chính và công tác tự chủ tài chính (GP3)

0,605 1 0,374 1 công trình đã được xây dựng (GP2.1) Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng mới phục vụ phát triển du lịch (GP2.2) Huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư giai đoạn 2020 - 2030 (GP2.3) Hoàn thiện các quy hoạch xây dựng (GP2.4) Tự chủ chi lương và chi hoạt động bộ máy (chi thường xuyên) (GP3.1) Tự chủ để bổ sung thu nhập cho viên chức và người lao động (GP3.2) Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính hiệu quả (GP3.3)

109

Nhóm giải pháp bậc 1 Giải pháp cụ thể (bậc 2) Trọng số của giải pháp bậc 2 Hệ số CR bậc 2 Trọng số chung Trọng số của giải pháp bậc 1 Thứ tự ưu tiên của giải pháp bậc 2 Thứ tự ưu tiên của các giải pháp cụ thể Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên 2

0,119 3 0,073 4

0,226 2 0,011 13

0,596 1 0,029 9

0,049 4 1,3% Hỗ trợ phát triển DLST (GP4) 0,065 4 0,003 16

0,113 3 0,005 15 Thu hút đầu tư (GP3.4) Phát triển sản phẩm DLST (GP4.1) Phát triển nguồn nhân lực (GP4.2) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển DLST (GP4.3) Quảng bá, thu hút du khách (GP4.4)

2,7% Hệ số CR (%)

(Nguồn: Tác giả luận án nghiên cứu)

110

* Các cặp ma trận quyết định bậc 1 được thể hiện ở các bảng dưới đây:

Bảng 3.37. Cặp ma trận quyết định của nhóm giải pháp bậc 1

2 1 3 4

0,5 1 0,2 3 1

1 2 0,25 5 2

4 5 1 9 3

0,2 0,33 0,11 1 4

(Tỷ lệ nhất quán CR = 2,7%)

* Các cặp ma trận quyết định bậc 2 được thể hiện ở các bảng dưới đây:

Bảng 3.38. Cặp ma trận quyết định của nhóm giải pháp GP1

2 1 3 4

0,33 1 5 3 1

1 3 5 2 2

0,2 0,2 1 0,5 3

0,5 0,33 2 1 4

(Tỷ lệ nhất quán CR = 8,4%)

Bảng 3.39. Cặp ma trận quyết định của nhóm giải pháp GP2

2 1 3 4

3 1 4 0,25 1

1 0,33 3 0,2 2

0,33 0,25 1 0,17 3

5 4 6 1 4

(Tỷ lệ nhất quán CR = 1,8%)

Bảng 3.40. Cặp ma trận quyết định của nhóm giải pháp GP3

3 4 1 2

0,33 2 1 5 1

0,11 0,33 0,2 1 2

1 6 3 9 3

0,17 1 0,5 3 4

(Tỷ lệ nhất quán CR = 7,5%)

111

Bảng 3.41. Cặp ma trận quyết định của nhóm giải pháp GP4

1 2 3 4

1 0,33 4 2 1

3 1 7 6 2

0,25 0,14 1 0,5 3

0,5 0,17 2 1 4

(Tỷ lệ nhất quán CR = 1,3%)

Các bảng kết quả cho thấy, từ cấp độ 1 đến cấp 2 thì nội dung về các giải pháp

về quản lý tài chính và công tác tự chủ tài chính (GP3) có trọng số 61,8% xếp hạng

cao nhất. Do đó, ta thấy việc VQG Ba Vì tự chủ và hoàn thiện công tác quản lý tài

chính là rất quan trọng. Đây là cơ sở để đầu tư, xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng,

cảnh quan môi trường, đào tạo lao động phục vụ tổ chức hoạt động DLST,… Tương

ứng với các giải pháp của GP3 ở cấp 2, các trọng số lần lượt là 22,6%; 5%; 60,5%;

11,9%. Việc hoàn thiện các cơ chế quản lý tài chính hiệu quả chiếm tỷ lệ cao nhất;

sau đó đến tự chủ chi lương và chi hoạt động bộ máy (chi thường xuyên) và các chính

sách thu hút vốn đầu tư. Việc tự chủ để bổ sung thu nhập cho viên chức được xếp cuối

cùng.

Tiếp theo là các giải pháp về phát triển hạ tầng du lịch (GP2) được xếp hạng

thứ 2, với trọng số 21%. Trong đó, giải pháp cấp độ 2 là giải pháp hoàn thiện các quy

hoạch xây dựng (GP2.4) được xếp hạng cao nhất với tỷ lệ 58,8% nguyên nhân do khi

hoàn thiện các quy hoạch sẽ xác định rõ các phân vùng được phép khai thác và bảo

tồn, các phân vùng phát triển du lịch, xây dựng,… không xuất hiện chồng lấn quy

hoạch.

Thứ ba là hệ thống giải pháp quản lý môi trường (GP1) với trọng số 12,3%, đây

là nhóm giải pháp giúp bảo vệ môi trường do các hoạt động DLST tác động đến RĐD

VQG Ba Vì. Trong đó, giải pháp tổ chức hệ thống quản lý môi trường trong hoạt động

DLST (thuộc giải pháp cấp độ 2) được đánh giá cao nhất. Nguyên nhân do, khi tổ chức

được một hệ thống vận hành quản lý sẽ phân cấp được trách nhiệm quản lý theo từng

khu vực,…

Xếp cuối cùng là hệ thống các giải pháp hỗ trợ phát triển DLST với trọng số là

4,9%. Các giải pháp cấp độ 2 của nhóm giải pháp này được sắp xếp theo thứ tự từ trên

112

xuống lần lượt là: Phát triển nguồn nhân lực; phát triển sản phẩm DLST; Quảng bá, thu

hút du khách; Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển DLST.

Tại nhóm hệ thống giải pháp cấp độ 2, giải pháp “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài

chính hiệu quả (GP3.3)” xếp thứ hạng cao nhất, tiếp theo là “Tự chủ chi lương và chi

hoạt động bộ máy (chi thường xuyên) (GP3.1)”, thứ ba là giải pháp “Hoàn thiện các

quy hoạch xây dựng (GP2.4)”,… các giải pháp được sắp xếp lần lượt như bảng trên.

Kết quả cho thấy, BQL VQG Ba Vì nên ưu tiên thúc đẩy tự chủ tài chính trong giai

đoạn tới, cụ thể là hoàn thiện cơ chế quản lý, cũng như chi lương và hoạt động của bộ

máy. Từ đó, thu hút đầu tư cơ sở hạ tầng và cải thiện chất lượng môi trường của VQG

Ba Vì, thu hút du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng.

3.6.2. Đề xuất bộ tiêu chí phục vụ đánh giá, giám sát công tác quản lý rừng đặc dụng

Từ mô hình hóa quá trình phân tích thứ bậc ở trên đã xác định được các giải pháp

ưu tiên, đề tài luận án xây dựng các tiêu chí nhằm đánh giá, giám sát công tác quản lý

RĐD theo từng giải pháp được xác định theo thứ bậc ưu tiên từ trên xuống dưới.

Các tiêu chí này là công cụ để BQL VQG Ba Vì xem xét sử dụng, đánh giá, giám

sát trong quá trình quản lý RĐD.

113

Bảng 3.42. Các tiêu chí phục vụ đánh giá, giám sát công tác quản lý rừng đặc dụng

Tiêu chí ưu tiên cấp 1 Tiêu chí ưu tiên cấp 2

(xếp theo thứ tự các (xếp theo thứ tự các giải Các chỉ số đánh giá, giám sát

giải pháp ưu tiên) pháp ưu tiên)

- Thường xuyên kiểm kê, nắm rõ tình hình và phân tích tài chính 1.1. Hoàn thiện cơ chế của các hoạt động DLST trong VQG Ba Vì. quản lý tài chính hiệu - Xây dựng cơ chế quản lý. quả (GP3.3) - Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các hoạt động thu, chi.

1.2. Tự chủ chi lương - Xác định mức thu hàng năm từ hoạt động DLST. và chi hoạt động bộ máy - Xác định nhu cầu chi thường xuyên. (chi thường xuyên) - Xác định nguồn ngân sách hỗ trợ. 1. Quản lý tài chính (GP3.1) và công tác tự chủ tài - Khuyến khích đầu tư và phát triển các sản phẩm DLST, đặc biệt chính (GP3) là trong phát triển thương hiệu và xúc tiến quảng bá.

- Tập trung thu hút đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công

nghệ, sử dụng năng lượng thay thế; tiết kiệm năng lượng và nước. 1.3. Thu hút đầu tư

- Thu hút đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đào tạo phát triển (GP3.4)

nguồn nhân lực du lịch, tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp

trong và ngoài nước.

- Thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

114

Tiêu chí ưu tiên cấp 1 Tiêu chí ưu tiên cấp 2

(xếp theo thứ tự các (xếp theo thứ tự các giải Các chỉ số đánh giá, giám sát

giải pháp ưu tiên) pháp ưu tiên)

- Xác định kinh phí cho Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: ưu

tiên trích 25% quỹ để phục vụ công tác đầu tư, tái đầu tư nâng 1.4. Tự chủ để bổ sung cấp cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động chung của đơn vị. thu nhập cho viên chức - Xác định kinh phí cho Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng và quỹ và người lao động bổ sung thu nhập. (GP3.2) - Từ các nguồn thu phí, thu các hoạt động dịch vụ khác của đơn

vị, xác định mức tự chủ của Vườn cho giai đoạn tới.

- Lập quy hoạch xây dựng chi tiết từng vùng, giai đoạn 2020-

2025, tầm nhìn 2030. 2.1. Hoàn thiện các quy - Quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường; bảo tồn và phát triển các hoạch xây dựng (GP2.4) di tích văn hoá, lịch sử, tâm linh và khai thác các điểm lợi thế về 2. Phát triển hạ tầng TNTN của VQG Ba Vì. DLST (GP2) - Nâng cấp một số tuyến đường tuần tra bảo vệ và kết hợp phục 2.2. Nâng cấp, cải tạo,

vụ du lịch. sử dụng hợp lý các công

- Phục hồi một số phế tích cũ thời Pháp thuộc. trình đã được xây dựng

- Cải tạo, nâng cấp một số tuyến đường nội bộ. (GP2.1)

115

Tiêu chí ưu tiên cấp 1 Tiêu chí ưu tiên cấp 2

(xếp theo thứ tự các (xếp theo thứ tự các giải Các chỉ số đánh giá, giám sát

giải pháp ưu tiên) pháp ưu tiên)

- Nâng cấp, cải tạo các công trình nhà ở, nhà khách hiện có để kết

hợp giữa phục vụ công tác quản lý, bảo vệ kết hợp với dịch vụ DLST.

- Xây dựng, cải tạo các công trình cảnh quan, tạo môi trường hấp

dẫn du khách.

- Xây dựng mới hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch

như hệ thống cơ sở lưu trú, khu nghỉ dưỡng cao cấp phù hợp với 2.3. Xây dựng hệ thống thị hiếu của các đối tượng. cơ sở hạ tầng mới - Xây mới các khu dừng nghỉ, trạm nghỉ chân nhà vệ sinh công phục vụ phát triển du cộng, thùng rác, wifi, cây bán đồ ăn; sách chỉ dẫn, giới thiệu về lịch (GP2.2) điểm, khu du lịch gắn với nét đặc sắc văn hoá tại đây; hệ thống

cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp,…

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang thuê môi trường rừng, 2.4. Huy động các nguồn liên kết kinh doanh dịch vụ du lịch được tiếp tục đầu tư. xã hội hóa đầu tư - Kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư các điểm giai đoạn 2020 - 2030 DLST được phê duyệt theo quy hoạch. (GP2.3) - Huy động các nguồn đầu tư, hỗ trợ, tài trợ hợp pháp khác.

116

Tiêu chí ưu tiên cấp 1 Tiêu chí ưu tiên cấp 2

(xếp theo thứ tự các (xếp theo thứ tự các giải Các chỉ số đánh giá, giám sát

giải pháp ưu tiên) pháp ưu tiên)

a) Đối với VQG Ba Vì:

- Thành lập tổ chuyên trách, phòng ban về môi trường.

- Đào tạo tăng cường đội ngũ hướng dẫn viên.

- Đầu tư cải thiện môi trường tại các điểm du lịch: hệ thống nhà

vệ sinh công cộng.

- Tổ chức các khóa tập huấn về giáo dục môi trường cho cán bộ

VQG, doanh nghiệp, du khách và cộng đồng địa phương.

- Xử phạt hành chính cho mỗi hành vi vi phạm. 3.1. Tổ chức hệ thống 3. Quản lý môi - Khuyến khích loại hình du lịch dọn rác. quản lý môi trường trong trường (GP1) - In tờ rơi về nội quy bảo vệ môi trường và phát cho du khách. hoạt động DLST (GP1.2)

b) Đối với chính quyền địa phương:

- Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác khoáng sản tại vùng

phụ cận.

- Hỗ trợ quản lý và điều tiết an ninh trong những thời điểm tập

trung đông du khách.

- Quản lý nghiêm ngặt các công ty du lịch tại các vùng đệm về

khai thác du lịch và xử lý nguồn thải.

117

Tiêu chí ưu tiên cấp 1 Tiêu chí ưu tiên cấp 2

(xếp theo thứ tự các (xếp theo thứ tự các giải Các chỉ số đánh giá, giám sát

giải pháp ưu tiên) pháp ưu tiên)

c) Đối với các doanh nghiệp:

- Sử dụng các nguồn năng lượng thay thế.

- Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

- Tái sử dụng các vật dụng đã qua sử dụng.

d) Đối với các du khách:

- Cần được hướng dẫn trước khi tham quan.

- Khuyến khích du khách tham gia vào công tác bảo vệ

môi trường.

đ) Đối với cộng đồng địa phương:

- Khuyến khích người dân nhân giống cây thuốc nam trồng tại nhà.

- Được tạo điều kiện cho người dân khai thác một phần lâm sản

ngoài gỗ.

- Tham gia vào hoạt động hướng dẫn du khách.

Tuyến 1: Độ cao 400 m - đỉnh Vua - đỉnh Tản Viên, các tiêu chí

bao gồm:

118

Tiêu chí ưu tiên cấp 1 Tiêu chí ưu tiên cấp 2

(xếp theo thứ tự các (xếp theo thứ tự các giải Các chỉ số đánh giá, giám sát

giải pháp ưu tiên) pháp ưu tiên)

- Thường xuyên giám sát, tuần tra dọc các tuyến, nhắc nhở

du khách hoặc phạt những hành vi gây hại đến môi trường.

- Tăng cường tần suất thu gom rác.

Tuyến 2: Độ cao 400 m - Khu nhà thờ - Khu trại hè, các tiêu chí

bao gồm:

- Đặt thùng rác tại các điểm phát sinh nhiều rác.

- Có biển báo cấm các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường. 3.2. Quản lý môi trường

Tuyến 3: Độ cao 400 m - Quần thể Bách xanh - đỉnh Tiểu Đồng, theo các tuyến DLST

các tiêu chí bao gồm: (GP1.1)

- Thường xuyên có cán bộ kiểm tra dọc tuyến nhằm phát hiện,

xử lý kịp thời các vấn đề môi trường.

Tuyến 4: Độ cao 1.10 0m - Nhà tù thời Pháp - Hang Gấu - Vách

đá trắng, các tiêu chí bao gồm:

- Đặt thùng rác dọc tuyến du lịch.

- Thường xuyên làm sạch cối xay ở điểm nhà tù.

119

Tiêu chí ưu tiên cấp 1 Tiêu chí ưu tiên cấp 2

(xếp theo thứ tự các (xếp theo thứ tự các giải Các chỉ số đánh giá, giám sát

giải pháp ưu tiên) pháp ưu tiên)

- Xử lý nước thải từ nhà ăn qua bể lọc, bể lắng rồi mới được thải

ra môi trường.

Tuyến 5: Độ cao 400 m - động Ngọc Hoa - Di tích lịch sử

cách mạng - đồi hoa Dã quỳ, các tiêu chí bao gồm:

- Đặt thùng rác tại các điểm du lịch.

- Kiểm tra, nhắc nhở du khách nếu có hành vi xả rác bừa bãi.

- Tuyên truyền phổ biến giáo dục cho người dân địa phương và

du khách các kiến thức và chính sách pháp luật của Nhà nước

trong việc bảo vệ tài nguyên rừng và BTTN. 3.3. Giáo dục và truyền

- Thiết lập và duy trì các kênh thông tin, phổ biến kiến thức như: thông môi trường

thông qua hệ thống loa phát thanh; website về quản lý môi; (GP1.4)

tổ chức các lớp chuyên đề; tổ chức các hình thức du lịch xanh

(du lịch không rác thải, du lịch dọn rác,…).

- Thu hút lao động địa phương. 3.4. Quản lý môi trường

- Người dân làm hướng dẫn viên. dựa vào cộng đồng

- Sử dụng hàng hóa và dịch vụ của địa phương. (GP1.3)

120

Tiêu chí ưu tiên cấp 1 Tiêu chí ưu tiên cấp 2

(xếp theo thứ tự các (xếp theo thứ tự các giải Các chỉ số đánh giá, giám sát

giải pháp ưu tiên) pháp ưu tiên)

- Xác định lợi ích cho cộng đồng.

- Cộng đồng tham gia bảo vệ VQG.

- Về nhân sự: tổ chức lại bộ máy tinh gọn.

- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, 4. Hỗ trợ phát triển 4.1. Phát triển

nghiệp vụ cho cán bộ làm về công tác DLST tại Vườn. DLST (GP4) nguồn nhân lực (GP4.2)

- Tiếp nhận, đào tạo cán bộ du lịch, bảo tồn.

- Xây dựng trung tâm thông tin để giới thiệu cho du khách thấy

được sự hấp dẫn của điểm đến (VQG Ba Vì).

- Xây dựng thêm các tuyến đường mòn thiên nhiên có các biển

báo chỉ dẫn, diễn giải môi trường dọc tuyến để du khách có thể

trải nghiệm, khám phá các HST rừng tự nhiên, các động, thác 4.2. Phát triển nước, các di tích và phế tích lịch sử. sản phẩm DLST (GP4.1) - Xây dựng thêm các tuyến tham quan các Vườn thực vật để du

khách có thể tham quan, học tập, đây còn là nơi triển khai hoạt

động giáo dục môi trường cho du khách.

- Xây dựng thêm các điểm dừng quan sát, bãi cắm trại và một số

điểm DLST mới.

121

Tiêu chí ưu tiên cấp 1 Tiêu chí ưu tiên cấp 2

(xếp theo thứ tự các (xếp theo thứ tự các giải Các chỉ số đánh giá, giám sát

giải pháp ưu tiên) pháp ưu tiên)

- Liên kết phát triển các sản phẩm du lịch với các doanh nghiệp

trong khu vực.

- Phối hợp với các công ty du lịch lữ hành xây dựng các tour

du lịch chuyên đề như giáo dục môi trường, khám phá

thiên nhiên,... cho học sinh, sinh viên.

- Xây dựng khách sạn; nhà nghỉ; cửa hàng dịch vụ ăn uống

(kết hợp bán các đặc sản của địa phương như măng khô, mật ong,

sữa và các sản phẩm từ sữa,...); các cửa hàng bán quà lưu niệm;

cửa hàng bán thuốc nam do người Dao quản lý.

- Phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị lữ hành

trong việc xúc tiến, quảng bá nhằm vào thị trường mục tiêu

theo hướng lấy điểm đến, sản phẩm du lịch và thương hiệu

du lịch làm đối tượng xúc tiến trọng tâm. 4.3. Quảng bá, thu hút

- Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch nội tại như: thành lập du khách (GP4.4)

những trung tâm thông tin du lịch, cung cấp thông tin du lịch

thường xuyên; thành lập bộ phận xúc tiến quảng bá cho DLST

VQG Ba Vì.

122

Tiêu chí ưu tiên cấp 1 Tiêu chí ưu tiên cấp 2

(xếp theo thứ tự các (xếp theo thứ tự các giải Các chỉ số đánh giá, giám sát

giải pháp ưu tiên) pháp ưu tiên)

- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển sản phẩm, thị trường,

xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu.

- Tổ chức nghiên cứu điều tra thị trường du lịch định kỳ.

- Tổ chức thực hiện các chiến dịch truyền thông tuyên truyền

và nâng cao nhận thức du lịch cho du khách và cộng đồng.

- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học để cải tạo phục hồi

rừng nghèo bằng các loài cây bản địa, nghiên cứu bảo tồn các loài

cây dược liệu để phát triển nguồn lợi lâm đặc sản dưới tán rừng

để giới thiệu cho du khách về công tác bảo tồn và giá trị ĐDSH. 4.4. Nghiên cứu, ứng - Tăng cường đầu tư trang thiết bị để áp dụng công nghệ kỹ thuật dụng khoa học, công hiện đại phục vụ công tác nghiên cứu, điều tra, giám sát, theo dõi nghệ trong phát triển diễn biến ĐDSH phục vụ diễn giải môi trường trong DLST. DLST (GP4.3) - Đầu tư trang thiết bị quản lý lượng du khách đến và đi để

đánh giá được sức chứa.

- Quản lý rác thải dựa trên nguyên tắc giảm thải rác, phân loại,

tái sử dụng nếu có thể.

123

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ các kết quả nghiên cứu, luận án rút ra một số kết luận sau:

1) DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa

phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường.

Quản lý DLST trong RĐD nhằm đạt mục tiêu kép là bảo tồn các HST và TNTN, đồng

thời giảm thiểu tác động của hoạt động du lịch đến môi trường, định hướng phát triển bền

vững.

2) Sự đa dạng, đặc sắc về cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn

hóa tạo nên sự hấp dẫn của VQG Ba Vì đối với du khách trong nước và quốc tế. VQG

Ba Vì được tổ chức thành các điểm du lịch tâm linh; các tuyến du lịch khám phá thiên

nhiên; các tuyến, điểm nghiên cứu khoa học, thực tập; các phế tích thời Pháp thuộc; các

khu du lịch. Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật

đáp ứng được nhu cầu của du khách. BQL VQG đã triển khai quảng bá du lịch, giáo

dục môi trường và các dịch vụ DLST. Du khách vào thăm VQG Ba Vì những năm gần

đây đạt bình quân khoảng trên 300 ngàn lượt người/năm và có xu hướng tăng dần. Địa

điểm du khách tới thăm tập trung tại các khu vực độ cao 400 m, độ cao 1.100 m, đền

thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh, đền thờ Đức Thánh Tản, đền Trung,... và một lượng lớn

khách học sinh, sinh viên đến Vườn cắm trại, thực tập, nghiên cứu.

3) Vấn đề môi trường chính trong hoạt động DLST tại VQG Ba Vì là chất thải

rắn. Hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải rắn tại đây chưa cao. Nhận thức trong

việc bảo vệ môi trường của cư dân vùng đệm và du khách còn thấp. Tác động lớn nhất

đến môi trường trong hoạt động DLST tại VQG Ba Vì là hoạt động xây dựng cơ sở hạ

tầng. Trong tổng số 05 tuyến du lịch chính tại VQG Ba Vì, có 02 tuyến du lịch là tuyến

từ độ cao 400 m - đỉnh Vua - đỉnh Tản Viên và tuyến từ độ cao 400 m - Khu nhà thờ -

Khu trại hè có tác động mạnh tới môi trường tại VQG nhất. Đề tài xác định được các giải

pháp quản lý môi trường ưu tiên tại VQG Ba Vì như: đưa ra các quy định về bảo vệ môi

trường trong VQG cho du khách; nâng cao trình độ chuyên môn và tăng cường công tác

quản lý môi trường tại các điểm du lịch của BQL VQG; nâng cao ý thức của cộng đồng

địa phương về việc bảo vệ môi trường và khuyến khích người dân tham gia bảo vệ môi

trường trong hoạt động sinh thái tại VQG.

124

4) Thông qua mô hình đánh giá tác động của hình ảnh điểm đến (VQG Ba Vì) đến

lòng trung thành của du khách được sử dụng để phân tích tác động của DLST đến lĩnh

vực quản lý phát triển hạ tầng DLST tại VQG. Kết quả cho thấy, hình ảnh cảm xúc ảnh

hưởng mạnh nhất tới lòng trung thành của du khách khi tham quan tại VQG.

5) Luận án đã phân tích, tính toán được giá trị cảnh quan du lịch mà VQG Ba Vì

mang lại hàng năm là trên 473 tỷ đồng, bao gồm: giá trị sử dụng (giá trị thặng dư của du

khách khi tham gia du lịch tại VQG Ba Vì là 472,28 tỷ đồng) và giá trị phi sử dụng (giá

trị lưu giữ cho tương lai, hay là giá sẵn lòng chi trả cho hoạt động bảo tồn và phát triển

cảnh quan du lịch là 1,06 tỷ đồng). Từ đó, đề xuất BQL VQG Ba Vì có thể xem xét tăng

giá vé vào cổng và một số dịch vụ khác hoặc thành lập các Quỹ tài trợ để đầu tư cho

tương lai, hỗ trợ cho công tác bảo tồn của VQG và mở rộng thực thi chính sách chi trả

dịch vụ môi trường rừng.

6) Bằng phương pháp khoa học để đánh giá tổng hợp tác động của hoạt động

DLST tới các lĩnh vực quản lý RĐD tại VQG Ba Vì, Luận án đánh giá được: lĩnh vực

quản lý tài chính và công tác tự chủ tài chính (1.200 điểm); tiếp theo là lĩnh vực quản lý

phát triển hạ tầng DLST (972 điểm) và quản lý môi trường (638) điểm. Đối với hoạt động

có tác động lớn nhất đến các lĩnh vực quản lý RĐD là hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng

(420 điểm); thứ tự mức độ tác động của hoạt động DLST lên các lĩnh vực quản lý RĐD

lần lượt là giao thông và dịch vụ (300 điểm), thăm viếng đền chùa (280 điểm),… Xếp

cuối cùng là hoạt động nghiên cứu khoa học (35 điểm).

7) Luận án xác định được bốn (04) nhóm giải pháp ưu tiên nhằm phát triển DLST

và nâng cao hiệu quả công tác quản lý RĐD tại VQG Ba Vì, bao gồm: (i) Nhóm các giải

pháp về quản lý môi trường; (ii) Nhóm các giải pháp về phát triển hạ tầng DLST; (iii)

Nhóm các giải pháp về quản lý tài chính và công tác tự chủ tài chính và (iv) Nhóm các

giải pháp hỗ trợ phát triển DLST. Đối với từng nhóm giải pháp, luận án đưa ra các giải

pháp ưu tiên cấp độ hai. Các giải pháp ưu tiên được đưa ra thông qua mô hình hóa quá

trình phân tích thứ bậc (AHP). Các giải pháp được sắp xếp thứ tự ưu tiên lần lượt là: 1)

Quản lý tài chính và công tác tự chủ tài chính; 2) Phát triển hạ tầng DLST; 3) Quản lý

môi trường; 4) Hỗ trợ phát triển DLST. Từ đó, luận án đề xuất BQL VQG Ba Vì nên ưu

tiên thúc đẩy tự chủ tài chính trong giai đoạn tới, cụ thể là hoàn thiện cơ chế quản lý, cũng

125

như chi lương và hoạt động của bộ máy. Từ đó thu hút đầu tư cơ sở hạ tầng và cải thiện

chất lượng môi trường của VQG Ba Vì, thu hút du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng.

8) Trên cơ sở mô hình hóa, đề tài luận án đưa ra được các giải pháp ưu tiên, luận

án xây dựng được bộ tiêu chí phục vụ đánh giá, giám sát thực hiện các giải pháp này,

nhằm đóng góp cụ thể hơn nữa cho việc triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát

triển DLST và nâng cao hiệu quả công tác quản lý RĐD tại VQG Ba Vì. Các tiêu chí

này là công cụ để BQL VQG Ba Vì xem xét sử dụng, đánh giá, giám sát trong quá trình

quản lý RĐD.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với các đơn vị, tổ chức

a) Vườn quốc gia Ba Vì:

- Xem xét tổng thể các nội dung đề xuất, nhất là các giải pháp ưu tiên, tiêu chí

được đưa ra trong luận án để triển khai áp dụng vào thực tiễn quản lý RĐD tại Vườn.

- Phối hợp với các đơn vị hợp tác, liên kết, thuê môi trường rừng để kinh doanh

dịch vụ DLST xây dựng và triển khai, giám sát thực hiện chặt chẽ các dự án đầu tư

DLST theo đúng quy định của pháp luật.

b) Các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương: phối hợp với BQL VQG Ba vì

trong việc thúc đẩy phát triển DLST, bảo vệ môi trường tự nhiên, văn hóa, lịch sử tài

nguyên VQG; gắn với công tác phát triển kinh tế tại địa phương, nâng cao trình độ hiểu

biết, sinh kế của người dân địa phương nhằm phát triển, bảo tồn bền vững VQG Ba Vì

cho muôn đời sau.

c) Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

- Quan tâm bố trí nguồn lực thực hiện Phương án quản lý, bảo tồn và phát triển

bền vững VQG Ba Vì, đặc biệt là đầu tư hạ tầng kỹ thuật làm nền tảng, cơ sở vững cho

việc kêu gọi đầu tư kinh doanh dịch vụ DLST; đầu tư trang thiết bị hiện đại trong công

tác tuần tra bảo vệ rừng, giám sát đa dạng sinh học và nghiên cứu khoa học nhằm bảo

tồn các giá trị, tài nguyên du lịch (nền móng của DLST).

- Có chính sách rõ ràng, dễ thực hiện hơn đối với công tác tự chủ tài chính (nhất

là quá trình thực hiện giao vốn, giao tài sản) cho các BQL RĐD; xây dựng cơ chế chính

sách thống nhất, bố trí nguồn đầu tư phát triển DLST tại các khu RĐD, coi đây là hướng

126

đi chính trong công tác từng bước tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công

lập (ở đây là BQL RĐD).

- Xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp

đầu tư kinh doanh dịch vụ DLST trong RĐD; giảm thiểu các thủ tục hành chính, nhất

là các thủ tục về đầu tư, đất đai và xây dựng,…

2.2. Mở rộng các nghiên cứu tiếp theo

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài luận án, tác giả đề xuất mở rộng, có các nghiên

cứu tiếp theo liên quan đến đánh giá tác động của hoạt động du lịch sinh thái tới công

tác quản lý RĐD, cụ thể:

- Cần đánh giá chi tiết và cập nhật hơn vấn đề quản lý môi trường tại VQG Ba

Vì, như vậy mới đánh giá chính xác nhận thức của du khách và người dân về vấn đề

bảo tồn ĐDSH và quản lý môi trường tại từng thời điểm nghiên cứu.

- Nghiên cứu bổ sung những lĩnh vực quản lý RĐD khác để đánh giá tổng

hợp, toàn diện hơn những tác động của hoạt động DLST tới công tác quản lý RĐD.

- Việc đề xuất bộ chỉ số giám sát DLST, hiệu quả quản lý RĐD tại VQG Ba Vì

là một công cụ hữu hiệu, dễ thực hiện đối với VQG Ba Vì nói riêng và các khu RĐD

trên cả nước nói chung. Do vậy, để đảm bảo hiệu quả, khoa học và phù hợp với thực

tiễn, cần có những nghiên cứu sâu hơn và xin ý kiến nhiều chuyên gia, nhà quản lý một

cách rộng rãi để quy mô áp dụng được lớn hơn.

- Đề tài luận án là cơ sở cho việc nghiên cứu, ban hành những thông tin về lý

luận và thực tiễn trong công tác quản lý các hoạt động DLST tại hệ thống RĐD tại

Việt Nam.

127

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Trần Nho Đạt, Bùi Thị Vân Quỳnh, Nguyễn An Thịnh (2021), Lượng giá giá trị

cảnh quan du lịch Vườn quốc gia Ba Vì, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

số 15/2021.

2. Trần Nho Đạt, Nguyễn Hoàng Nguyệt Anh, Nguyễn An Thịnh (2021), Nhận thức

của khách du lịch về vấn đề quản lý môi trường và một số giải pháp bảo vệ môi trường

trong hoạt động du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Ba Vì, Tạp chí Kinh tế Châu Á –

Thái Bình Dương, số 594/2021.

3. Dat Nho Tran, Linh Duy Thi Nguyen, and Nguyen An Thinh (2021), Valuing

Tourism Landscapes in Ba Vi National Park (Vietnam), Sringer, Global Changes and

Sustainable Development in Asian Emerging Market Economies Vol.1, Proceedings of

EDESUS 2019: 2021.

4. Trần Nho Đạt (chủ biên), Ngô Lê Trụ, Nguyễn Mạnh Hiệp, Đồng Anh Đài, Nguyễn

An Thịnh, Lê Anh Hùng (2021), Các khu rừng đặc dụng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

128

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1.

2. 3.

4.

5. 6. 7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

Lê Thanh An (2012), "Ước lượng lợi ích du lịch của VQG Bạch Mã – Việt Nam", Tạp chí Khoa học - Đại học Huế, pp. tr. 19-27. Lê Huy Bá (2006), "Du lịch sinh thái (Ecotourism)". Chính phủ (2018), "Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp", Journal(Issue). Cục Kiểm Lâm và Tổ chức Fundeso Cơ quan hợp tác quốc tế Tây Ban Nha (2004), "Cẩm nang quản lý phát triển DLST ở các khu bảo tồn Việt Nam". Thế Đạt (2004), "Du lịch và du lịch sinh thái". Trần Nho Đạt (2021), "Các khu rừng đặc dụng Việt Nam", NXB Nông nghiệp. Nguyễn Thị Bích Hảo và và cộng sự (2019), "Tiềm năng du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La", Tạp chí Khoa học và Công nghệ lâm nghiệp. số 1/2019, pp. tr. 61-70. Trương Thu Hiền (2013), "Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái khu vực Mẫu Sơn, tỉnh Lạng Sơn". Nguyễn Văn Hiếu và và cộng sự (2019), "Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của khách du lịch tại Vườn quốc gia Ba Vì: Phương pháp thực nghiệm lựa chọn", VNU Journal of Science: Policy and Management Studies. 35, pp. 85-95. Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (2008), "Hướng dẫn quản lý về khu BTTN: một số kinh nghiệm và bài học quốc tế". Phạm Trung Lương (1998), "Cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam". Phạm Trung Lương (2002), "Xây dựng mô hình bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia của cộng đồng, góp phần đảm bảo phát triển du lịch bền vững tại đảo Cát Bà-Hải Phòng". Phạm Trung Lương (2004), "Du lịch sinh thái-Những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam", Journal.

14. Nguyễn Thị Phương Nga và Nguyễn Xuân Trường (2018), "Đánh giá khả năng phát triển du lịch sinh thái ở Vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa theo hướng bền vững", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên. tập 186(số 10), pp. 77-82.

15. Bùi Thị Minh Nguyệt (2012), "Giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại vườn quốc gia Ba Vì", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp. 16. Bùi Thị Minh Nguyệt và Trần Quang Bảo (2020), "Nghiên cứu các hình thức khai thác dịch vụ môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Ba Vì", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp.

129

18.

17. Nguyễn Thị Trang Nhung, Đỗ Thị Mỹ Hạnh và Nguyễn Quốc Oánh (2015), "Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Ba Vì, Hà Nội", Tạp chí Khoa học và Phát triển. tập 13(số 4), pp. 675-686. Phạm Thị Phượng và Ngô Thúy Lân (2017), "Giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại vườn quốc gia Tràm Chim trong cách mạng công nghiệp 4.0", Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Phát triển du lịch trong cách mạng công nghiệp 4.0. 19. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), "Luật Bảo vệ và

Phát triển rừng", Journal(Issue).

20. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), "Luật Bảo về và

Phát triển rừng", Journal(Issue).

21. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), "Luật Du lịch",

Journal(Issue).

22. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), "Luật Lâm nghiệp",

23.

24.

Journal(Issue). Trần Võ Hùng Sơn (2002), Ứng dụng phương pháp chi phí du hành phân tích giá trị giải trí của cụm đảo san hô Hòn Mun, tỉnh Khánh Hòa, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Tổng cục Lâm nghiệp (2017), "Quyết định số 295/QĐ-TCLN-VP ngày 17/8/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của VQG Ba Vì", Journal(Issue).

25. Nguyễn Bùi Anh Thư và và cộng sự (2019), "Nghiên cứu sự tham gia của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại rừng dừa Bảy Mẫu Cẩm Thanh- Hội An", Tạp chí Khoa học - Đại học Huế. 128(6D), pp. 53- 70.

26. Nguyễn Văn Thuật (2010), "Tiềm năng và hướng phát triển du lịch sinh thái

27.

28.

vườn quốc gia Cát Tiên", Tạp chí Khoa học(20), p. 148. Tổng cục Lâm nghiệp (2020), Báo cáo công tác quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ năm 2020. Thủ tướng Chính phủ (2012), "Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020", Journal(Issue).

29. Viện Nghiên cứu và Phát triển lâm nghiệp nhiệt đới (2018), "Báo cáo đa dạng sinh học các giải pháp bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững của các hệ sinh thái rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2025".

30. Nguyễn Thị Kim Yến (2015), "Bảo vệ môi trường Vườn quốc gia Ba Bể", Tạp

chí Du lịch.

Tài liệu tiếng Anh

130

31. Aseres, S.A, Sira và R.K (2021), "Ecotourism development in Ethiopia: costs and benefits for protected area conservation", Journal of Ecotourism. 20:3, pp. 224-249.

32. Baloglu, Seyhmus, Mangaloglu và Mehmet (2001), "Tourism destination images of Turkey, Egypt, Greece, and Italy as perceived by US-based tour operators and travel agents", Tourism management. 22(1), pp. 1-9.

33. Baloglu, Seyhmus, McCleary và Ken W (1999), "A model of destination image

formation", Annals of tourism research. 26(4), pp. 868-897.

34. Beerli, Asuncion, Martin và Josefa D (2004), "Factors influencing destination

image", Annals of tourism research. 31(3), pp. 657-681.

35. Berke, Philip R, Conroy và Maria Manta (2000), "Are we planning for sustainable development? An evaluation of 30 comprehensive plans", Journal of the American planning association. 66(1), pp. 21-33.

36. Bigne, J Enrique, Sanchez, M Isabel, Sanchez và Javier (2001), "Tourism image, evaluation variables and after purchase behaviour: inter-relationship", Tourism management. 22(6), pp. 607-616.

37. Brandon và Katrina (1996), "Ecotourism and conservation: A review of key

issues".

38. Buckley và Ralf (2009), "Ecotourism: Principles and practices". 39. Carter, Neil, Lowe và Philip (1994), "Environmental politics and administrative

reform", The Political Quarterly. 65(3), pp. 263-275.

40. Castro, Carmen Barroso, Armario, Enrique Martín, Ruiz và David Martín (2007), "The influence of market heterogeneity on the relationship between a destination's image and tourists’ future behaviour", Tourism management. 28(1), pp. 175-187.

41. Ceballos-Lascuráin và Héctor (1987),

"Estudio de Perfectibilidad Socioeconómica del Turismo Ecológico y Anteproyecto arquitectónico y urbanístico del Centro de Turismo Ecológico de Slan Kalan, Quintana Roo, México", Estudio para SEDUE, México, DF.

42. Chen, Ching-Fu, Chen và Fu-Shian (2010), "Experience quality, perceived value, satisfaction and behavioral intentions for heritage tourists", Tourism management. 31(1), pp. 29-35.

43. Chen, Ching-Fu, Phou và Sambath (2013), "A closer look at destination: Image,

personality, relationship and loyalty", Tourism management. 36, pp. 269-278.

44. Chen, Joseph S, Gursoy và Dogan (2001), "An investigation of tourists’ destination loyalty and preferences", International Journal of Contemporary Hospitality Management.

45. Chi, Christina Geng-Qing, Qu và Hailin (2008), "Examining the structural relationships of destination image, tourist satisfaction and destination loyalty: An integrated approach", Tourism management. 29(4), pp. 624-636.

131

46. Choe, J.Y., Kim và S (2018), "Effects of tourists’ local food consumption value on attitude, food destination image, and behavioral intention", International Journal of Hospitality Management. 71, pp. 1-10.

47. Chon và Kye-Sung (1991), "Tourism destination image modification process:

Marketing implications", Tourism management. 12(1), pp. 68-72.

48. Cochrane và Janet (1996), "The sustainability of ecotourism in Indonesia: fact and fiction", Environmental change in South-East Asia: people, politics and sustainable development., pp. 237-259.

49. Coshall và John T (2000), "Measurement of tourists’ images: The repertory grid

approach", Journal of travel research. 39(1), pp. 85-89.

50. Crompton và John L (1979), "Motivations for pleasure vacation", Annals of

tourism research. 6(4), pp. 408-424.

51. Das, D, Hussain và I (2016), "Does ecotourism affect economic welfare? Evidence from Kaziranga National Park, India", Journal of Ecotourism. 15:3, pp. 241-260.

53.

54.

52. Drumm, Andy, Moore và Alan (2002), "Ecotourism Development. A Manual for Conser vation Planners and Managers. Volume I: An Introduction to Ecotourism Planning", The Nature Conservancy, Arlington, Virginia, USA. Echtner, Charlotte M, Ritchie và JR Brent (2003), "The meaning and measurement of destination image:[Reprint of original article published in v. 2, no. 2, 1991: 2-12.]", Journal of tourism studies. 14(1), pp. 37-48. Fakeye, Paul C, Crompton và John L (1991), "Image differences between prospective, first-time, and repeat visitors to the Lower Rio Grande Valley", Journal of travel research. 30(2), pp. 10-16.

55. Gartner và William C (1994), "Image formation process", Journal of travel &

tourism marketing. 2(2-3), pp. 191-216.

56. Gössling và Stefan (1999), "Ecotourism: a means to safeguard biodiversity and

ecosystem functions?", Ecological economics. 29(2), pp. 303-320.

57. Gurung, Chandra P, Coursey và M de (1994), "The Annapurna Conservation Area Project: A pioneering example of sustainable tourism?", Ecotourism: a sustainable option?. pp. 177-194.

58. Huang, Songshan, Hsu và Cathy HC (2009), "Effects of travel motivation, past experience, perceived constraint, and attitude on revisit intention", Journal of travel research. 48(1), pp. 29-44.

59. Hunt và John D (1975), "Image as a factor in tourism development", Journal of

60.

61.

travel research. 13(3), pp. 1-7. Inamdar, Amar, De Jode, Helen, Lindsay, Keith, Cobb và Stephen (1999), "Capitalizing on nature: protected area management", Journal(Issue). Isaacs và Jack Coburn (2000), "The limited potential of ecotourism to contribute to wildlife conservation", Wildlife society bulletin. 28(1), pp. 61-69.

132

62.

63.

64.

65.

Ishmael và M (2017), "Benefits and Challenges of Community-Based Ecotourism in Park-Fringe Communities: The Case of Mesomagor of Kakum National Park, Ghana", Tourism Review International. 21, pp. 81-98(18). Jacoby, Jacob, Chestnut và Robert W (1978), "Brand loyalty: Measurement and management", Journal. Jenkins và Olivia H (1999), "Understanding and measuring tourist destination images", International journal of tourism research. 1(1), pp. 1-15. Jenkins, Olivia, McArthur và Simon (1996), "Marketing protected areas", Australian Parks and Recreation. 32, pp. 10-17.

67.

66. Nolan Jr và Sidney D (1976), "Tourists' use and evaluation of travel information sources: Summary and conclusions", Journal of Travel Research. 14(3), pp. 6-8. Lawson, Fred, Baud-Bovy và Manuel (1977), "Tourism and recreation development, a handbook of physical planning", Journal.

68. MacKinnon, John, MacKinnon, Kathy, Child, Graham, Thorsell và Jim (1986),

"Managing protected areas in the tropics", Journal.

69. Marie Manjengwa và Jeanette (2007), "Linking environment and development, easier said than done: learning from the Zimbabwean experience", Development Southern Africa. 24(2), pp. 225-240.

70. McLain, Rebecca J, Lee và Robert G (1996), "Adaptive management: promises

and pitfalls", Environmental management. 20(4), pp. 437-448.

71. Mechinda, Panisa, Serirat, Sirivan, Gulid và Nak (2009), "An examination of tourists' attitudinal and behavioral loyalty: Comparison between domestic and international tourists", Journal of vacation marketing. 15(2), pp. 129-148. 72. Moliner và Miguel A (2009), "Loyalty, perceived value and relationship quality

in healthcare services", Journal of service management.

73. Oppermann và Martin (2000), "Tourism destination loyalty", Journal of travel

74.

75.

76.

research. 39(1), pp. 78-84. Peterman, Randall M, Peters và Calvin N (1998), "Decision analysis: taking uncertainties into account in forest resource management", Statistical Methods for Adaptive Management Studies. Lands Management Handbook(42), pp. 105- 27. Prato và Tony (2006), "Adaptive management of national park ecosystems", The George Wright Forum. 23(1), pp. 72-86. Pritchard, Mark P, Howard và Dennis R (1997), "The loyal traveler: Examining a typology of service patronage", Journal of travel research. 35(4), pp. 2-10.

77. Ross, Sheryl, Wall và Geoffrey (1999), "Ecotourism: towards congruence between theory and practice", Tourism management. 20(1), pp. 123-132. 78. Rovinski, Yanina, Whelan và Tensie (1991), "Nature Tourism: Managing for

the Environment".

133

79.

80.

81.

82.

83.

vdM Ruschmann và Doris (1992), "Ecological tourism in Brazil", Tourism Management. 13(1), pp. 125-128. Sirakaya, Ercan, Sasidharan, Vinod, Sönmez và Sevil (1999), "Redefining ecotourism: The need for a supply-side view", Journal of travel research. 38(2), pp. 168-172. Slinger và Vanessa (2000), "Ecotourism in the last indigenous Caribbean community", Annals of Tourism Research. 27(2), pp. 520-523. Stabler và Michael (1998), "Environmental aspects of tourism: applications of cost benefit analysis", Economic and management methods for tourism and hospitality research., pp. 233-267. Tapachai, Nirundon, Waryszak và Robert (2000), "An examination of the role of beneficial image in tourist destination selection", Journal of travel research. 39(1), pp. 37-44.

84. Vagias và Wade M (2006), "Likert-type scale response anchors. clemson international institute for tourism", & Research Development, Department of Parks, Recreation and Tourism Management, Clemson University, pp. 4-5. 85. Wall và Geoffrey (1997), "Is ecotourism sustainable?", Environmental

management. 21(4), pp. 483-491.

86. Wearing, S, Neil và J (1999), "Ecotourism: Impacts, Potentials and Possibilities.

Reed Educational and Professional Publishing Ltd", Journal(Issue). 87. Weaver và David Bruce (2001), "The encyclopedia of ecotourism", Journal. 88. Wells và Michael P (1997), "Economic perspectives on nature tourism,

conservation and development". 55.

89. Wickramasinghe và Vathsala (2012), "Supervisor support as a moderator between work schedule flexibility and job stress: Some empirical evidence from Sri Lanka", International Journal of Workplace Health Management.

90. Wunder và S (1999), "Forest Conservation through Ecotourism Income? A case study from the Ecuadorian Amazon region. Bogor, Indonesia", CIFOR Occasional Paper. 21.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01. PHIẾU PHỎNG VẤN ĐỂ TÍNH TOÁN LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN DU LỊCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH VÙNG

BẢNG HỎI CHI PHÍ DU LỊCH DÀNH CHO DU KHÁCH NỘI ĐỊA TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ

Mã số phiếu:______________

THÔNG TIN VỀ CHUYẾN ĐI A.

Anh/chị đến đâu? (điểm xuất phát đầu tiên khi bắt đầu chuyến đi) 1.

ận/Huyện:…………… ỉnh/thành phố:………………………

Anh/chị đến Ba Vì bằng phương tiện gì? (chọn nhiều ô nếu kết hợp các phương

2. tiện)

ạp/đi bộ

……………………………………………

Tổng chi phí đi lại của chuyến đi này (bao gồm đi và về, nếu cả đoàn nhiều

3. người đi cùng một phương tiện thì tính tổng số chi phí đi lại của đoàn)?

ớc tính tổng chi phí đi lại:…………………………….……………....VNĐ

Nếu đi theo đoàn 

ổng số người đi cùng đoàn đến Ba Vì:……………………...……... (người)

ớc tính tổng chi phí đi lại:…………………………….……………....VNĐ

ết tổng chi phí

ố tiền do cá nhân tôi đóng góp để đi theo đoàn………..………….…...VNĐ

Xin anh/chị cho biết mục đích chính của chuyến đi đến Vườn Quốc gia Ba Vì

4. này là gì?

ịch, nghỉ dưỡng, tham quan ngắm cảnh

ời thân/người quen

ệc, công tác

ọc tập, nghiên cứu

………………………………………………………………..

Ngoài điểm đến Ba Vì, trong chuyến đi này anh/chị còn đến bao nhiêu điểm

5. khác?

Tổng số: ……………điểm đến.

1

Điểm đến cụ thể: ……………………………..………………………………...

Xin anh/chị cho biết mục đích đến các điểm ấy (không bao gồm điểm đến

6. Vườn Quốc gia Ba Vì)? (có thể chọn nhiều ô)

ịch, nghỉ dưỡng, tham quan ngắm cảnh

ời thân/người quen

ệc, công tác

ọc tập, nghiên cứu

……………………………………………………………………..

7. Trong các điểm đến của chuyến đi này, điểm nào là điểm đến chính?

ểm đến:………………………..…………………………………………….

ểm đến có giá trị tương đương nhau

8. Anh/chị đã đến Vườn Quốc gia Ba Vì bao nhiêu lần, bao gồm cả lần này?

…………………………………………………………………………………………

9. Lần này anh/chị ở lại Vườn Quốc gia Ba Vì bao nhiêu ngày?................... (ngày)

10. Trong đó có bao nhiêu ngày nghỉ lễ/ngày cuối tuần?................................ (ngày)

Thông tin về các loại chi phí phát sinh trong chuyến đi như: mua quà lưu niệm 11. (các sản phẩm có nguồn gốc từ Ba Vì), ăn uống, vui chơi giải trí (không nằm trong gói du lịch do công ty du lịch cung cấp hay chi phí đi lại, khách sạn)? Chiếm bao nhiêu % trong tổng chi phí cho chuyến đi?

…………………………………………………………………………………………

* Những ý kiến đóng góp của anh/chị để cải thiện chất lượng của các dịch vụ tại Vườn quốc gia Ba Vì?

………………………………………………………………………………………… ……….…………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………… ……….…………………………………………………………..

B. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

12. Giới tính: ữ

13. Năm sinh:….………..………

14. Trình độ học vấn:

ết chữ ọc phổ thông

iểu học ẳng/Đại học

2

ọc cơ sở ại học

15. Tình trạng hôn nhân của anh/chị

ập gia đình ộc thân ị, vợ/chồng đã mất

16. Nghề nghiệp

ệp/kinh doanh cá thể

ệc trong cơ quan nhà nước

thuê, làm công, ăn lương ở các hộ kinh doanh cá thể

ọc sinh, sinh viên, người đi học

ỉ hưu, nội trợ

ất nghiệp

ề khác:………………………………………………..……………………

17. Thu nhập ước tính hàng tháng của cá nhân anh/chị thuộc khoảng nào sau đây?

ới 5 triệu đồng

ừ 5 triệu đến dưới 7 triệu đồng

ừ 7 triệu đến dưới 10 triệu đồng

ừ 10 triệu đến dưới 15 triệu đồng

ừ 15 triệu đến dưới 20 triệu đồng

ệu đồng trở lên

18. Họ và tên anh/chị: ……………………..……… Tuổi:…………………

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !

3

Phụ lục 02. PHIẾU PHỎNG VẤN ĐỂ TÍNH TOÁN LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN DU LỊCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ NGẪU NHIÊN

Phiếu 01: Dành cho du khách nội địa

Mã số phiếu:______________

I. THÔNG TIN BẢNG HỎI

1. Địa chỉ của du khách (quận/huyện/thành phố)……………………………..………

2. Họ và tên người được phỏng vấn: ………………………………………………… II. NHẬN THỨC VỀ HỆ SINH THÁI RỪNG TỰ NHIÊN

3. Xin cho biết một số hiểu biết của anh/chị về hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Vì. Theo anh/chị, hệ sinh thái rừng tự nhiên cung cấp những lợi ích gì? (điều tra viên không nhắc)

 Giúp bảo tồn đa dạng sinh học  Là tài nguyên cho phát triển du lịch sinh thái  Bảo vệ tài nguyên đất  Điều hòa không khí  Đem lại thu nhập cho người dân trong vùng  Lưu trữ cacbon  Mang lại cơ hội và lợi ích cho thế hệ tương lai  Khác…………………………………………………………………………  Không biết

4. Xin cho biết một số hiểu biết của anh/chị về những mối đe dọa trực tiếp và tiềm tàng đối với hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Vì (điều tra viên không nhắc)

 Hoạt động du lịch  Khai thác trái phép tài nguyên rừng  Cháy rừng  Thiên tai và biến đổi khí hậu  Khác………………………………………………………………………  Không biết

5. Sau đây là một số lý do của việc bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Vì. Xin anh/chị cho biết mức độ cần thiết phải được bảo vệ, theo thang từ 1 đến 5, trong đó 1 là không quan trọng và 5 là đặc biệt quan trọng.

Lý do của việc bảo vệ các hệ sinh thái rừng tự nhiên

• Giúp bảo tồn đa dạng sinh học • Là tài nguyên cho phát triển du lịch sinh thái • Bảo vệ tài nguyên đất • Điều hòa không khí Mức độ cần thiết 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

• Đem lại thu nhập cho người dân trong vùng 1 2 3 4 5

• Lưu trữ cacbon 1 2 3 4 5

4

• Mang lại cơ hội và lợi ích cho thế hệ tương lai 1 2 3 4 5

III. GIÁ SẴN LÒNG CHI TRẢ ĐỂ BẢO VỆ CÁC HỆ SINH THÁI

Hộp thông tin: Kịch bản về dự án bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn quốc gia Ba Vì

* Kịch bản về QUỸ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC HỆ SINH THÁI RỪNG TỰ NHIÊN TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ: “Giả sử có một dự án sẽ được thực hiện từ nay đến năm 2025 để bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng tự nhiên với mục tiêu phát triển diện tích và giá trị của các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn quốc gia Ba Vì”.

Dự án sẽ thực hiện các công việc bao gồm: Xây dựng kế hoạch để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên rừng trong khu vực đảm bảo cân bằng sinh thái và bảo vệ nguồn gen thực vật, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn cao hơn, trồng rừng và phục hồi lại các hệ sinh thái bị thoái hóa, phòng cháy rừng, tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ rừng. Đa dạng hóa sinh kế của dân địa phương từ đó giúp cải thiện cuộc sống của người dân không còn bị phụ thuộc vào việc khai thác nguồn tài nguyên rừng.

Để có kinh phí thực hiện Dự án, địa phương sẽ huy động sự tham gia đóng góp hỗ trợ thêm bằng tiền mặt của du khách. Mỗi du khách đi du lịch tại khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì sẽ đóng góp kinh phí một lần duy nhất vào Quỹ bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Vì.

6. Xin anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có sẵn sàng đóng góp tiền cho Quỹ bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Vì không?  Không chắc  Không  Có

(Nếu có) Xin anh/chị cho biết lý do (điều tra viên hỏi lần lượt từng ý):

 Vì lợi ích của cá nhân và gia đình mình  Bảo tồn vì thế hệ tiếp theo (thế hệ con cháu)  Bảo tồn toàn vẹn các hệ sinh thái tự nhiên  Vì một xã hội toàn vẹn  Khác (nêu rõ)_________________________________________  chuyển câu 7

(Nếu không hoặc không chắc) Xin anh/chị cho biết lý do (điều tra viên hỏi lần lượt từng ý):

 Cá nhân hoặc gia đình tôi không có đủ tiền để đóng góp  Hệ sinh thái rừng tự nhiên tại đây không có ý nghĩa gì với gia đình tôi  Tôi sợ rằng khoản tiền đóng góp của gia đình tôi không được sử dụng đúng mục đích  Tôi không tin tưởng vào sự thành công của Dự án  Bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên là trách nhiệm riêng của chính quyền địa

phương

5

 Ai hưởng giá trị thì người đó đóng  Khác (ghi rõ)…………………………………………………………………

 Chuyển câu 8

7. Xin anh/chị cho biết anh/chị sẵn lòng đóng góp bao nhiêu tiền cho Quỹ?

……………………………………………………………………………………VNĐ

8. Giả sử Dự án không được thực hiện, theo anh/chị hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Vì sẽ bị ảnh hưởng ở mức độ nào từ nay đến năm 2020?

 Rất nhiều  Nhiều  Vừa phải  Ít  Không ảnh hưởng  Không biết

9. Khi Dự án được thực hiện, theo anh/chị hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Vì sẽ được bảo tồn tốt hơn ở mức độ nào so với việc không có Dự án?

 Rất nhiều  Nhiều  Vừa phải  Ít  Không ảnh hưởng  Không biết

10. Anh/chị có từng tham gia hoạt động du lịch sinh thái tại đây chưa?

 Có, nhiều lần trước đó  Có, đây là lần đầu tiên  Chưa

11. (Nếu có) anh/chị hãy cho biết mục đích tham gia hoạt động du lịch sinh thái?

 Vì trong gói du lịch  Tò mò, muốn khám phá  Nghiên cứu  Trải nghiệm thực tế, giáo dục con cái yêu thiên nhiên, bảo vệ môi trường  Khác………………………………………………………………………….  Không biết

 Nữ

 Độc thân  Ly thân, ly dị, góa vợ/chồng

IV. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 12. Giới tính:  Nam 13. Năm sinh: …………… 14. Tình trạng hôn nhân?  Có vợ/chồng 15. Trình độ học vấn:

 Không biết chữ  Tiểu học  Trung học cơ sở  Trung học phổ thông  Cao đẳng/Đại học  Sau đại học

16. Thu nhập ước tính hàng tháng của gia đình anh/chị thuộc khoảng nào sau đây:

 Dưới 5 triệu đồng  Từ 5-10 triệu VNĐ  Từ 10-15 triệu VNĐ  Từ 15-20 triệu VNĐ  Từ 20-25 triệu VNĐ

6

 Từ 25-30 triệu VNĐ  Trên 30 triệu VNĐ

17. Nghề nghiệp

 Học sinh, sinh viên, người đi học  Doanh nghiệp/kinh doanh cá thể  Làm việc trong cơ quan nhà nước  Làm thuê, làm công, ăn lương ở các hộ kinh doanh cá thể  Nông dân  Nghỉ hưu, nội trợ  Thất nghiệp  Nghề khác:………………………………………………………………..…..

18. Công việc của anh/chị có liên quan đến môi trường hay bảo tồn tự nhiên không?

 Không  Có một chút  Có

19. Anh/chị có yêu thích các hoạt động bảo vệ môi trường và bảo vệ thiên nhiên không?

 Không thích  Có một chút  Rất thích

20. Anh/chị có yêu thích đi du lịch không?

 Không thích  Có một chút  Rất thích

21. Anh/chị có yêu thích các hoạt động ngoài trời không?

 Không thích  Có một chút  Rất thích

V. XÁC NHẬN GIÁ SẴN LÒNG TRẢ 22. Lúc nãy, anh/chị nói rằng anh/chị sẵn lòng đóng góp ………………..đồng để thực hiện Dự án? Bây giờ sau khi cân nhắc kỹ hơn, anh/chị có giữ nguyên ý kiến sẽ đóng góp hay thay đổi không đóng góp nữa?

 Vẫn đóng góp  Không đóng góp  Không chắc

Xác nhận của người được phỏng vấn Trân trọng cám ơn!

Phiếu 02: Dành cho cư dân địa phương

7

Mã số phiếu:______________

I. THÔNG TIN BẢNG HỎI

1. Họ và tên người được phỏng vấn……………………………………………………

2. Địa chỉ:……………………………………………………………………………… II. NHẬN THỨC VỀ HỆ SINH THÁI RỪNG TỰ NHIÊN

3. Xin anh/chị cho biết một số hiểu biết của anh/chị về hệ sinh thái rừng tự niên tại Vườn Quốc gia Ba Vì. Theo anh/chị, các hệ sinh thái rừng tự nhiên cung cấp những lợi ích gì? (điều tra viên không nhắc)

 Giúp bảo tồn đa dạng sinh học  Là tài nguyên cho phát triển du lịch sinh thái  Bảo vệ tài nguyên đất  Điều hòa không khí  Đem lại thu nhập cho người dân trong vùng  Lưu trữ cacbon  Mang lại cơ hội và lợi ích cho thế hệ tương lai  Khác………………………………………………………………………….  Không biết

4. Xin anh/chị cho biết một số hiểu biết của anh/chị về những mối đe dọa trực tiếp và tiềm tàng đối với các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn quốc gia Ba Vì (điều tra viên không nhắc)

 Hoạt động du lịch  Khai thác trái phép tài nguyên rừng  Cháy rừng  Thiên tai và biến đổi khí hậu  Khác………………………………………………………………………….  Không biết

5. Sau đây là một số lý do của việc bảo vệ các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn quốc gia Ba Vì. Xin anh/chị cho biết mức độ cần thiết phải được bảo vệ, theo thang từ 1 đến 5, trong đó 1 là không quan trọng và 5 là đặc biệt quan trọng.

Lý do của việc bảo vệ các hệ sinh thái rừng tự nhiên Mức độ cần thiết

• Giúp bảo tồn đa dạng sinh học 1 2 3 4 5

• Là tài nguyên cho phát triển du lịch sinh thái 1 2 3 4 5

• Bảo vệ tài nguyên đất 1 2 3 4 5

• Điều hòa không khí 1 2 3 4 5

• Đem lại thu nhập cho người dân trong vùng 1 2 3 4 5

• Lưu trữ cacbon 1 2 3 4 5

• Mang lại cơ hội và lợi ích cho thế hệ tương lai 1 2 3 4 5

III. GIÁ SẴN LÒNG CHI TRẢ ĐỂ BẢO VỆ CÁC HỆ SINH THÁI RỪNG TỰ NHIÊN

8

Hộp thông tin: Kịch bản về dự án bảo tồn các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn quốc gia Ba Vì

* Kịch bản về QUỸ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC HỆ SINH THÁI RỪNG TỰ NHIÊN TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ: “Giả sử có một dự án sẽ được thực hiện từ nay đến năm 2025 để bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng tự nhiên với mục tiêu phát triển diện tích và giá trị của các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn quốc gia Ba Vì”.

Dự án sẽ thực hiện các công việc bao gồm: Xây dựng kế hoạch để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên rừng trong khu vực đảm bảo cân bằng sinh thái và bảo vệ nguồn gen thực vật, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn cao hơn, trồng rừng và phục hồi lại các hệ sinh thái bị thoái hóa, phòng cháy rừng, tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ rừng. Đa dạng hóa sinh kế của dân địa phương từ đó giúp cải thiện cuộc sống của người dân không còn bị phụ thuộc vào việc khai thác nguồn tài nguyên rừng.

Để có kinh phí thực hiện Dự án, địa phương sẽ huy động sự tham gia đóng góp hỗ trợ thêm bằng tiền mặt của người dân. Mọi hộ gia đình sống xung quanh khu vực Vườn quốc gia Ba Vì sẽ đóng góp kinh phí một lần duy nhất vào Quỹ bảo tồn các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Vì.

6. Xin anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có sẵn sàng đóng góp tiền cho Quỹ bảo tồn các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Vì không?

 Có  Không  Không chắc

(Nếu có) Xin anh/chị cho biết lý do (điều tra viên hỏi lần lượt từng ý):

 Vì lợi ích của cá nhân và gia đình mình

 Bảo tồn vì thế hệ tiếp theo (thế hệ con cháu)

 Bảo tồn toàn vẹn các hệ sinh thái tự nhiên

 Vì một xã hội toàn vẹn

 Khác (nêu rõ)_________________________________________

 chuyển câu 7

(Nếu không hoặc không chắc) Xin anh/chị cho biết lý do (điều tra viên hỏi lần lượt từng ý):

 Cá nhân hoặc gia đình tôi không có đủ tiền để đóng góp  Các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại đây không có ý nghĩa gì với gia đình tôi  Tôi sợ rằng khoản tiền đóng góp của gia đình tôi không được sử dụng đúng mục đích  Tôi không tin tưởng vào sự thành công của Dự án  Bảo tồn các hệ sinh thái rừng tự nhiên là trách nhiệm riêng của chính quyền địa phương

 Ai hưởng giá trị thì người đó đóng  Khác (ghi rõ)…………………………………………………………………

 Chuyển câu 8

9

7. Xin anh/chị cho biết anh/chị sẵn lòng đóng góp bao nhiêu tiền cho Quỹ?

……………………………………………………………………………………. VNĐ

8. Giả sử Dự án không được thực hiện, theo anh/chị các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn quốc gia Ba Vì sẽ bị ảnh hưởng ở mức độ nào từ nay đến năm 2025?

 Rất nhiều  Nhiều  Vừa phải  Ít  Không ảnh hưởng  Không biết

9. Khi Dự án được thực hiện, theo anh/chị các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Vì sẽ được bảo tồn tốt hơn ở mức độ nào so với việc không có Dự án?

 Rất nhiều  Nhiều  Vừa phải  Ít  Không ảnh hưởng  Không biết

10. Có ai trong gia đình anh/chị thường vào khu vực Vườn quốc gia Ba Vì không?

 Có  Có, nhưng rất ít/hiếm khi  Không

11. (Nếu có) gia đình anh/chị vào khu vực Vườn quốc gia Ba Vì để làm gì?

 Là cán bộ, nhân viên tại Vườn Quốc gia  Buôn bán, kinh doanh  Thư giãn, giải trí  Dẫn khách du lịch  Khác………………………………………………………………………….  Không biết

IV. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

12. Giới tính:  Nam  Nữ

13. Năm sinh: ……………

14. Tình trạng hôn nhân?

 Độc thân  Ly thân, ly dị, góa vợ/chồng

 Có vợ/chồng

15. Trình độ học vấn:

 Không biết chữ  Tiểu học  Trung học cơ sở  Trung học phổ thông  Cao đẳng/Đại học  Sau đại học

16. Thu nhập ước tính hàng tháng của gia đình thuộc khoảng nào sau đây:

 Dưới 5 triệu đồng  Từ 5-10 triệu VNĐ  Từ 10-15 triệu VNĐ  Từ 15-20 triệu VNĐ  Từ 20-25 triệu VNĐ  Từ 25-30 triệu VNĐ  Trên 30 triệu VNĐ

10

17. Thu nhập của anh/chị có phụ thuộc một phần hoặc toàn bộ vào hoạt động du lịch không?

 Có  Không

18. Nghề nghiệp

 Nông dân  Doanh nghiệp/kinh doanh cá thể  Làm việc trong cơ quan nhà nước  Làm thuê, làm công, ăn lương ở các hộ kinh doanh cá thể  Học sinh, sinh viên, người đi học  Nghỉ hưu, nội trợ  Thất nghiệp  Nghề khác:………………………………………………………………..…..

V. XÁC NHẬN GIÁ SẴN LÒNG TRẢ

19. Lúc nãy, anh/chị nói rằng anh/chị sẵn lòng đóng góp …………………….VNĐ để thực hiện Dự án? Bây giờ sau khi cân nhắc kỹ hơn, anh/chị có giữ nguyên ý kiến sẽ đóng góp hay thay đổi không đóng góp nữa?

 Vẫn đóng góp  Không đóng góp  Không chắc

Xác nhận của người được phỏng vấn

Trân trọng cám ơn!

Phụ lục 03. PHIẾU PHỎNG VẤN ĐỂ TÍNH TOÁN TÁC ĐỘNG CỦA HÌNH ẢNH ĐIỂM

11

Phiếu 01: Dành cho du khách nội địa

Bảng hỏi 01:

Mã số phiếu:______________

1. Anh/chị tiếp cận và tìm hiểu về VQG Ba Vì qua kênh thông tin nào?

(có thể chọn nhiều đáp áp)

  4. Truyền hình (TV)  5. Bạn bè/đồng nghiệp/người thân   6. Nguồn khác: ………………………. 

      1. Internet 2. Báo chí 3. internet 2. Lý do nào khiến anh/chị lựa chọn đi đến VQG Ba Vì ? (Có thể chọn nhiều câu trả lời) 1. Dịch vụ vui chơi, giải trí tốt 2. Nơi phù hợp để nghỉ ngơi, thư giãn 3. Kết hợp đi công tác/công vụ 4. Tìm kiếm cơ hội đầu tư ở đây 5. Chưa bao giờ đi, nên đi du lịch cho biết 6. Khác:……………………………………………………………………… 3. Đây là lần thứ mấy anh/chị đến VQG trong vòng 5 năm qua? 1. Lần đầu tiên 4. Lần thứ 4  

2. Lần thứ 2 5. Lần thứ 5 trở đi  

3. Lần thứ 3 

4. Anh/chị yêu thích loại hình du lịch nào tại VQG Ba Vì?

 1. Tham quan thắng cảnh tự nhiên 2. Tìm hiểu văn hóa, lịch sử địa phương   3. Nghỉ dưỡng 4.Khác (ghi rõ):....................... 

5. Mức độ hài lòng của anh/chị về dịch vụ ăn uống tại VQG Ba Vì

Bình thường Không hài lòng Khá hài lòng Rất hài lòng Rất không hài lòng

Sự đa dạng các loại hình dịch vụ phục vụ ăn uống   Món ăn (ẩm thực), ngon, hấp dẫn  Đảm bảo an toàn thực phẩm            

Kém

6. Đánh giá của anh/chị về các dịch vụ vui chơi, giải trí ở VQG Ba Vì Bình thường  Rất kém   Sự đa dạng của các điểm tham quan Rất Khá Tốt tốt  

Giá vé được niêm yết, công khai     

          Sự đa dạng của hàng hóa, quà lưu niệm Chất lượng các mặt hàng mua sắm, quà lưu niệm

7. Đánh giá của anh/chị về giá dịch vụ kinh doanh tại VQG Ba Vì?

12

Thấp Trung bình Rất cao Rất thấp    Khá cao  

Giá đồ ăn uống Giá dịch vụ vận chuyển tại điểm du lịch Giá vé tham quan Giá hàng hóa và đồ lưu niệm               

8. Đánh đánh giá của anh/chị về vệ sinh môi trường ở VQG Ba Vì?

Kém Bình thường

Không khí trong lành, không ô nhiễm

Rất kém       Rất Khá Tốt tốt     Thùng rác công cộng tại các điểm du lịch

 

    

Nhà vệ sinh công cộng tại các điểm du lịch, thăm quan    Các khu quán ăn, nhà hàng trong khu du lịch đảm bảo vệ sinh môi trường chung 9.Đánh giá của anh/chị về hoạt động bảo vệ, tôn tạo di tích, danh thắng ở VQG Ba Vì hiện nay?

Tốt Rất tốt Kém Rất kém

Cảnh quan tự nhiên trong VQG Ba Vì Di tích lịch sử văn hóa Khác (ghi rõ)…………………. Bình thường               

10. Anh/Chị có gặp các tình trạng nào tại VQG Ba Vì:

Ăn xin, bán hàng rong Tình trạng chèo kéo, tăng phí dịch vụ Tình trạng gây rối, mất trật tự ở các điểm du lịch Tình trạng quá tải của các điểm đến, khu du lịch Hoạt động mại dâm, ma túy Cơ sở hạ tầng du lịch kém (đường giao thông, khách sạn) Khác (ghi rõ)........................................................       

11. Anh/chị sẵn sàng chi trả bao nhiêu cho chuyến đi tới VQG Ba Vì? đến 1. Dưới 500.000  dưới 1.500.000 

2. Từ 500.000 - dưới 1.000.000  

3. Từ 1.000.000 - dưới 1.500.000 Từ 4. 2.500.000đồng 5. Từ 2.500.000 đến dưới 3.000.000 đồng 6. Trên 3.000.000 đồng  

12. Anh/ chị thường chi tiêu nhiều nhất cho mục nào sau đây khi du lịch tại VQG Ba Vì?

13

4 2

5 3 1                    

Đi lại Ăn uống Vui chơi Mua quà lưu niệm Khác (ghi rõ)………………………………………………………………..

13. Anh/chị sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân du lịch tại VQG Ba Vì?  Có  Không 14. Sau chuyến đi này anh/chị có ý định trở lại du lịch VQG Ba Vì không? Lý do?

Lý do cơ bản của sự lựa chọn …………………………………………………………… …………………………………………………………… Ý kiến  Có  Không

Cao đẳng Đại học Sau đai học

Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung cấp Dưới 25 tuổi 26 - 45 tuổi 46 - 60 tuổi 60 Tuổi trở lên

Thông tin người trả lời 1. Trình độ học vấn     2. Độ tuổi   3. Nghề nghiệp               Nông dân Ngư dân Thợ thủ công Công nhân Kinh doanh/Buôn bán Cán bộ viên chức Nghỉ hưu, mất sức Chưa có việc làm Nghề nghiệp khác…………

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !

Bảng hỏi 02: Tác động của hình ảnh điểm đến tới lòng trung thành của du khách

Mã số phiếu:______________

14

THÔNG TIN BẢNG HỎI

I. 1. Họ và tên người được phỏng vấn:………………………………………………. 2. Địa chỉ…………………………………………………………………………… II. NHẬN THỨC VỀ HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN

Bạn vui lòng đưa ra ý kiến của mình bằng việc khoanh tròn vào các số tương ứng theo mức độ

1: Rất không đồng ý - 2: Không đồng ý - 3: Phân vân - 4: Đồng ý - 5: Rất đồng ý

3. SỨC HẤP DẪN ĐIỂM ĐẾN

VQG Ba Vì là điểm có: Danh lam thắng cảnh tự nhiên đẹp Môi trường không bị tàn phá, ít ô nhiễm, trong lành Vẻ đẹp hoang sơ và lôi cuốn Các di tích văn hóa lịch sử có giá trị Điểm an toàn và an ninh Người dân thân thiện, mến khách 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

4. CƠ SỞ HẠ TẦNG DU LỊCH

VQG Ba Vì là điểm có:

Nhiều khách sạn, nhà nghỉ, homestay chất lượng để lựa chọn 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Hệ thống nhà hàng chất lượng tốt để lựa chọn 1 2 3 4 5 Cung cấp sản phẩm địa phương tốt 1 2 3 4 5 Các cửa hàng bán hàng lưu niệm tốt, giá cả hợp lý

5. KHẢ NĂNG TIẾP CẬN

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Thông tin về vườn quốc gia được cung cấp đầy đủ Đường tới Vườn Quốc gia Ba Vì thuận tiện Dễ di chuyển tham quan du lịch trong VQG Ba Vì Dễ dàng tham quan các điểm du lịch trong VQG Ba Vì VQG Ba Vì là điểm dừng chân thuận lợi để đến các điểm du lịch khác

6. HỢP TÚI TIỀN

VQG là điểm có:

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

Giá phòng nghỉ và dịch vụ kèm theo hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp Giá thực phẩm, đồ uống và dịch vụ nhà hàng hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp. Mức chi tiêu cho ăn uống phù hợp Giá các dịch vụ du lịch hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp Giá vé phù hợp 1 2 3 4 5

7. HÌNH ẢNH CẢM XÚC

Cảm giác thoải mái Cảm thấy hứng thú, muốn khám phá Cảm giác tự do 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

15

1 2 3 4 5 Cảm giác thấy yên tâm

8. SỰ HÀI LÒNG

Tôi cảm thấy hài lòng khi đi du lịch trong VQG Ba Vì 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tôi cảm thấy thích du lịch VQG Ba Vì Tôi sẽ tích cực tham gia chuyến đi trong tương lai. xem lại 1 2 3 4 5

III. LÒNG TRUNG THÀNH CỦA DU KHÁCH

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 Tôi sẽ nói tích cực về điểm du lịch VQG Ba Vì cho người khác 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tôi sẽ khuyến khích người thân và bạn bè đến điểm du lịch VQG Ba Vì Tôi sẽ giới thiệu cho người khác lựa chọn du lịch đến điểm VQG Ba Vì là điểm đến du lịch Tôi sẽ chọn VQG Ba Vì cho kỳ nghỉ gần nhất Tôi sẽ ưu tiên chọn VQG Ba Vì cho kỳ nghỉ gần nhất nếu có điều kiện Tôi có khả năng sẽ quay lại du lịch VQG Ba Vì trong tương lai

IV. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 1. Giới tính: ữ

2. Độ tuổi: Dưới 18 ừ 18 đến 25

Trên 25 đến 35 ế Trên 45

3. Đây là lần thứ mấy bạn đế VGQ Ba Vì?

ần đầu ần -3 lần ần

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !

Phiếu 02: Dành cho người dân và hộ kinh doanh

Mã số phiếu:______________

THÔNG TIN BẢNG HỎI I. 1. Họ và tên người được phỏng vấn:……………………………………………….

16

2. Địa chỉ:………………………………………………………………………………. 3. Hộ gia đình anh/chị có tham gia hoạt động du lịch không? 1. Có 2. Không (chuyến xuống câu 14) 4. Hộ gia đình anh/chị tham gia hoạt động dịch vụ du lịch từ năm nào?........................... 5. Số lao động chính trong gia đình anh/chị?...............trong đó lao động du lịch là bao nhiêu?...................... 6. Chính quyền địa phương có tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng làm du lịch không? 1. Có 2. Không 7. Mức độ tham gia của hộ gia đình anh/chị trong năm qua về các buổi tập huấn

nghiệp vụ, kỹ năng làm du lịch do chính quyền tổ chức? 1. Một lần 4. Bốn lần 2. Hai lần 5. Năm lần 3. Ba lần 6. Không lần nào

8. Ngoài du lịch, hộ gia đình anh/chị còn tham gia vào hoạt động kinh tế nào khác? 1. Nông nghiệp 4. Nghề thủ công 2. Lâm nghiệp 5. Công viên chức 3. Dịch vụ ngoài du lịch 6. Nghề khác ghi rõ:…………….. 9. Trong quá trình làm du lịch, hộ gia đình anh/chị có hợp tác (với cá nhân, hộ, doanh

nghiệp) trong hoạt động du lịch không? 1. Có 2. Không 10. Nếu có xin cho biết, hộ gia đình anh/ chị tham gia vào những hoạt động nào?

1. Kinh doanh lưu trú 5. Kinh doanh dịch vụ ăn uống 2. Vận chuyển khách 6. Hướng dẫn viên du lịch 3. Cho thuê phương tiện du lịch (xe đạp, xe máy…) 7. Bán hàng lưu niệm 4. Dịch vụ tổ chức sự kiện, hội nghị 8. Khác:........................ 11. Anh/chị có được lấy ý kiến vào các quy hoạch, dự án phát triển du lịch ở Ba Vì

không? 1. Có 2. Không

12. Lợi nhuận trung bình hàng tháng từ kinh doanh: 1. Dưới 5 triệu 2. Trên 5 đến 10 triệu 3. Trên 10 đến 15 triệ 4. Trên 15 triệu 13. Các hình thức quảng cáo sản phẩm kinh doanh:

1. Tờ rơi 2. Internet 3. Treo biển quảng cáo 4. Khác:.......................

II. ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH ĐẾN KINH TẾ

1: Rất không đồng ý - 2: Không đồng ý - 3: Phân vân - 4: Đồng ý - 5: Rất đồng ý

1- Hoàn toàn không lo lắng - 2: Không lo lắng - 3: Không quan tân - 4: Lo lắng - 5: Rất lo lắng 14. Theo anh/chị du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Ba Vì có góp phần cải thiện

đời sống và an sinh xã hội như thế nào? Nội dung đánh giá STT Mức độ đồng ý

17

1. 2. 3. 4.

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 5.

1 2 3 4 5 6.

7. Nâng cao thu nhập cho người dân địa phương Tạo thêm việc làm cho người dân địa phương Làm tăng cơ hội học tập cho người dân địa phương Tiếp cận với nguồn vốn thuận tiện hơn Được đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng (đường giao thông, bệnh viện, bưu điện, mạng internet, cột thu phát sóng điện thoại…) tốt Tăng liên kế với các cá nhân, doanh nghiệp để phát triển du lịch Khuyến khích phát triển nghề thủ công truyền thống

1 2 3 4 5 15. Anh/chị có đồngý với những ảnh hưởng tiêu cực của du lịch đến kinh tế của hộ gia đình và địa phương dưới đây hay không?

Nội dung đánh giá

STT 1. Giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng 2. Đất ở, đất nông nghiệp bị thu hẹp 3. Thất nghiệp do du lịch mang tính thời vụ 4. Điện lưới quá tải 5. Ảnh hưởng khác (ghi rõ):…………………….. Mức độ đồng ý 2 3 4 5 2 3 4 5 2 3 4 5 2 3 4 5 2 3 4 5 1 1 1 1 1

II. ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH VĂN HÓA - XÃ HỘI 16. Theo anh/chị lợi ích về khía cạnh xã hội mà du lịch mang lại cho hộ gia đình và cộng đồng địa phương?

STT

Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 1 Nội dung Dịch vụ xã hội (y tế, giáo dục, văn hóa) ở địa phương ngày càng tăng

2 Khôi phục các lễ hội văn hóa truyền thống và nghề thủ công 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 3 1 2 3 4 5 4

1 2 3 4 5 5

1 2 3 4 5 6 Di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng được bảo tồn, tôn tạo Các hoạt động giải trí mới gắn với du lịch ngày càng phát triển Các giá trị văn hoá địa phương được khai thác tạo ra thu nhập Niềm tự hào trong việc trình diễn văn hoá truyền thống của địa phương

Tăng cường giao lưu với du khách

7 Du lịch phát triển tạo sự gắn kết cộng đồng chặt chẽ hơn 8 9 Hạn chế sự di cư lao động từ Ba Vì đến các vùng khác

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 10 Du lịch phát triển giúp phụ nữ tham gia vào lực lượng lao động nhiều hơn

11 Khác (ghi rõ)…………………………………

17. Mức độ lo lắng của anh/chị về tình trạng các tệ nạn xã hội ở Ba Vì gần đây?

STT Nội dung

1 Nghiện rượu, bia 2 Cờ bạc Mức độ lo lắng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

18

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

3 Đánh nhau, gây mất trật tự 4 Chèo kéo du khách 5 Trộm cắp 6 Mại dâm 7 Khác (ghi rõ)……………………………… 18. Anh/chị có đồng ý với những ảnh hưởng tiêu cực của du lịch đến văn hóa dưới đây hay không?

STT

Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 1 Nội dung Sự suy giảm các giá trị văn hoá (như việc bắt chước hành động, trang phục,…)

Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh

2 Gây tổn hại đối với các di tích văn hóa, lịch sử 3 Nảy sinh mâu thuẫn giữa du khách và cư dân 4 Xáo trộn cuộc sống hàng ngày 5 Gia tăng sử dụng lao động trẻ em 6 Gia tăng căng thẳng do áp lực từ hoạt động du lịch 7 8 Khác (ghi rõ)………………………………………..……… 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

IV. ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG 19. Xin cho biết gia đình anh/chị dùng nguồn nước nào để sinh hoạt?

1. Nước mưa 4. Nước từ hồ nước ngọt lưu trữ 2. Nước giếng đào 5. Nước máy 3. Nước giếng khoan 6. Khác (ghi rõ):…………………. 20. Xin anh/chị cho biết, rác thải sinh hoạt hàng ngày của gia đình được xử lý như

thế nào? 1. Thải tự do ra môi trường 3. Khác (ghi rõ):………. 2. Xe thu gom rác 4. Đốt rác 21. Theo anh/chị trong những năm gần đây cảnh quan tự nhiên ở Ba Vì thay đổi như thế nào?

1. Được bảo vệ 3. Suy thoái 2. Không thay đổi 22. Ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên của người dân ở Ba Vì hiện nay như thế nào?

5. Rất không tốt 1. Rất tốt 2. Tốt 3. Không quan tâm 4. Không tốt 23. Đánh giá của anh/chị về ý thức bảo vệ môi trường của khách khi đến VQG Ba Vì?

3. Trung bình 4. Khá tốt 5. Rất tốt 1. Rất kém 2. Kém

24. Ở Ba Vì có tuyên truyền phổ biến cho người dân về bảo vệ tài nguyên môi trường trong quá trình phát triển du lịch không?

1. Có 2. Không

19

25. Ý kiến của anh/chị về các nhận định sau đối với môi trường tự nhiên ở VQG Ba Vì hiện nay?

STT Nội dung

Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 Du lịch phát triển làm ô nhiễm nguồn nước 2 Du lịch phát triển làm gia tăng rác thải gây ô nhiễm 3 Du lịch phát triển làm gia tăng tiếng ồn 4 Các danh thắng bị xâm hại 5 Gia tăng suy thoái đất 6 Khác (ghi rõ):…………………………………… 26. Xin anh/chị vui lòng đánh giá mức độ hài lòng chung về tác động của du lịch ở khu vực VQG Ba Vì hiện nay?

Mức độ

STT Yếu tố

Kinh tế Xã hội

1. 2. 3. Môi trường Hoàn toàn không hài lòng Chưa hài lòng Rất hài lòng Hài lòng

Tạm chấp nhận TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !

Phụ lục 04. PHIẾU ĐIỀU TRA NHẬN THỨC VÀ Ý KIẾN CỦA DU KHÁCH VÀ BAN QUẢN LÝ VQG BA VÌ VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI

Bảng hỏi số 01: PHIẾU ĐIỀU TRA NHẬN THỨC VÀ Ý KIẾN CỦA DU KHÁCH

VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ

20

Mã số phiếu (stt): ........................................................................................................

Họ và tên người được phỏng vấn: ............................... Quê quán…………………. MỤC I. ĐỘNG LỰC CHI PHỐI Câu 1.1: Theo anh/chị yếu tố động lực về kinh tế xã hội nào sau đây gián tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi trường tại khu vực này trong Vườn Quốc gia Ba

Vì (1- rất thấp; 2- thấp; 3- trung bình; 4- cao; 5- rất cao)

Các yếu tố động lực Mức độ ảnh Lý do

hưởng

tiêu cực

1 2 3 4 5 □ Định hướng mở rộng thủ đô Hà Nội (8/2008)

1 2 3 4 5 □ Quy hoạch phát triển KTXH huyện Ba Vì

1 2 3 4 5

□ Xây dựng đường giao thông và khu di tích Đền Trung

□ Đô thị hóa tại vùng đệm VQG Ba Vì 1 2 3 4 5

□ Các hoạt động khai thác khoáng sản ở vùng phụ cận 1 2 3 4 5

(Amiăng ở Xóm Quýt, mỏ pyrite ở xã Minh Quang, Ba

Trại, khai thác vàng ở Đồng Xô, đá vôi ở Núi Chẽ và

dự án xây đập Đồng Xô,…)

□ Các công ty du lịch khai thác phát triển DLST trong 1 2 3 4 5

và ngoài vùng lõi VQG Ba Vì

□ Khác: 1 2 3 4 5

MỤC II: ÁP LỰC Theo anh/chị yếu tố kinh tế- xã hội nào làm suy giảm trực tiếp chất lượng môi trường

tại khu vực này trong Vườn Quốc gia Ba Vì (1- rất thấp; 2- thấp; 3- trung bình; 4-

cao; 5- rất cao)

Các yếu tố áp lực Mức độ ảnh hưởng

Hoạt động của du khách □ Đi xe máy, ôtô 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 □ Tham quan

1 2 3 4 5 □ Cắm trại

1 2 3 4 5 □ Nghiên cứu

Hoạt động dịch vụ □ Khách sạn, nhà nghỉ 1 2 3 4 5

21

□ Trông giữ xe 1 2 3 4 5

□ Bán hàng ( nước. đồ 1 2 3 4 5

ăn, đồ lưu niệm…)

Khai thác TNTN 1 2 3 4 5

Hoạt động nông lâm nghiệp 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

Hoạt động giao thông và xây dựng cơ sở hạ tầng

□ Khác: 1 2 3 4 5

MỤC III: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG 3.1. Anh/chị cảm nhận như thế nào về chất lượng môi trường xung quanh tại khu vực

này (1- rất kém; 2- thấp; 3- trung bình; 4- tốt; 5- rất tốt)

Thành phần môi trường Môi trường không khí

Môi trường nước Mức độ chất lượng Lý do cụ thể 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

□ Bụi □ Tiếng ồn □ Độ rung □ Mùi □ Nước từ các khe suối và thác

Môi trường đất Chất thải rắn

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

□ Từ khu du lịch □ Từ du khách □ Từ quá trình xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng Môi trường tổng thể 1 2 3 4 5

3.2. Hiện trạng các nguồn thải (1- rất kém; 2- thấp; 3- trung bình; 4- tốt; 5- rất tốt)

Nguồn thải Mức độ

□ Nước thải 1 2 3 4 5

Các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn, kinh doanh □ Chất thải rắn 1 2 3 4 5

Du khách □ Chất thải rắn 1 2 3 4 5

22

1 2 3 4 5

□ Khí thải (từ quá trình vận chuyển, đi lại)

Xây dựng cơ sở hạ tầng, giao □ Khí thải 1 2 3 4 5

thông vận tải phục vụ cho du lịch □ Chất thải rắn 1 2 3 4 5

sinh thái

□ Khác: 1 2 3 4 5

MỤC IV: TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH SINH THÁI TẠI VQG BA VÌ 4.1. Các tác động của du lịch ảnh hưởng như thế nào đến môi trường tại khu vực này

trong Vườn Quốc gia? (1- rất thấp; 2- thấp; 3- trung bình; 4- cao; 5- rất cao)

Tác động Mức độ

Chất thải rắn □ Từ nhà hàng, khách sạn, kinh doanh 1 2 3 4 5

□ Từ khách tham quan 1 2 3 4 5

□ Từ quá trình xây dựng, nâng cấp cơ sở 1 2 3 4 5

hạ tầng

Ô nhiễm không khí □ Quá trình di chuyển của du khách 1 2 3 4 5

□ Từ việc xây dựng giao thông 1 2 3 4 5

□ Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho 1 2 3 4 5

hoạt động du lịch

Ô nhiễm nước □ Nước thải từ khu du lịch, nhà hàng, 1 2 3 4 5

kinh doanh

□ Nước thải từ quá trình xây dựng phục 1 2 3 4 5

vụ hoạt động du lịch

Ô nhiễm đất □ San lấp mặt bằng 1 2 3 4 5

□ Chất thải rắn 1 2 3 4 5

□ Nước thải 1 2 3 4 5

Hoạt động xây dựng □ Thay đổi điều kiện địa mạo 1 2 3 4 5

□ Xói mòn đất 1 2 3 4 5

□ Rửa trôi 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 □ Khác:

4.2. Tác động đến hệ động - thực vật? (1- rất thấp; 2- thấp; 3- trung bình; 4- cao; 5- rất cao)

Tác động Mức độ

Khai phá và chuyển đổi □ Gây ra suy giảm đa dạng sinh học 1 2 3 4 5

mục đích sử dụng đất để □ Mất cân bằng hệ sinh thái 1 2 3 4 5

23

1 2 3 4 5

xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở hạ tầng… □ Mất đi nơi cư trú của nhiều loài động - thực vật

Sự vận hành của du khách □ Gây ra sự di cư đối với nhiều loài 1 2 3 4 5

và các phương tiện du lịch động vật

□ Du nhập sinh vật ngoại lai 1 2 3 4 5

□ Gây xáo trộn đến sinh lý động - 1 2 3 4 5

thực vật

□ Ảnh hưởng đến sự phát triển bình 1 2 3 4 5

thường của các hệ sinh thái nhạy cảm

□ Khác: 1 2 3 4 5

MỤC V: GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU

LỊCH SINH THÁI TẠI VQG BA VÌ

Giải pháp Mức độ khả thi Lý do

Ban quản lý □ Nâng cao trình độ chuyên môn 1 2 3 4 5

Vườn quốc gia □ Xây dựng mô hình quản lý môi 1 2 3 4 5

trường dựa vào cộng đồng

□ Tăng cường công tác quản lý 1 2 3 4 5

môi trường tại các điểm du lịch

□ Thường xuyên tổ chức các 1 2 3 4 5

chương trình về giáo dục môi

trường cho người dân và du

khách

□ Khuyến khích doanh nghiệp sử 1 2 3 4 5

dụng nhãn sinh thái, năng lượng

tái tạo…

Doanh nghiệp □ Có hệ thống xử lý nguồn thải 1 2 3 4 5

tại các nhà hàng, khách sạn….

□ Sử dụng các sản phẩm thân 1 2 3 4 5

thiện với môi trường

1 2 3 4 5

□ Tái chế hoặc tái sử dụng các vật dụng cũ

□ Sử dụng năng lượng tái tạo 1 2 3 4 5

Du khách □ Đưa ra các quy định về bảo vệ 1 2 3 4 5

môi trường trong VQG

24

1 2 3 4 5

□ Giáo dục môi trường cho du khách

□ Phạt hành chính đối với hành vi 1 2 3 4 5

bị cấm trong VQG

Cộng đồng địa □ Nâng cao ý thức của cộng đồng 1 2 3 4 5

phương địa phương về việc bảo vệ môi

trường

□ Khuyến khích người dân tham 1 2 3 4 5

gia bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch sinh thái tại VQG

1 2 3 4 5 □ Khác:

MỤC VI. TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI Câu 6.1: Theo anh/chị hoạt động nào sau đây tác động đến môi trường tại Vườn Quốc

gia Ba Vì (1 - tác động ít, 2 - tác động trung bình, 3 - tác động mạnh)?

Tác động Mức độ

□ Đa dạng sinh học 1 2 3

□ Môi trường không khí 1 2 3

□ Môi trường đất 1 2 3 Cắm trại □ Môi trường nước 1 2 3

□ Tiếng ồn 1 2 3

□ Chất thải rắn 1 2 3

□ Đa dạng sinh học 1 2 3

□ Môi trường không khí 1 2 3

□ Môi trường đất 1 2 3 Trekking

□ Môi trường nước 1 2 3

□ Tiếng ồn 1 2 3

□ Chất thải rắn 1 2 3

□ Đa dạng sinh học 1 2 3

□ Môi trường không khí 1 2 3

□ Môi trường đất 1 2 3 Leo núi □ Môi trường nước 1 2 3

□ Tiếng ồn 1 2 3

□ Chất thải rắn 1 2 3

Thăm viếng đền chùa □ Đa dạng sinh học 1 2 3

25

□ Môi trường không khí 1 2 3

□ Môi trường đất 1 2 3

□ Môi trường nước 1 2 3

□ Tiếng ồn 1 2 3

□ Chất thải rắn 1 2 3

□ Đa dạng sinh học 1 2 3

□ Môi trường không khí 1 2 3

□ Môi trường đất 1 2 3 Giao thông □ Môi trường nước 1 2 3

□ Tiếng ồn 1 2 3

□ Chất thải rắn 1 2 3

□ Đa dạng sinh học 1 2 3

□ Môi trường không khí 1 2 3

□ Môi trường đất 1 2 3 Xây dựng cơ sở hạ tầng □ Môi trường nước 1 2 3

□ Tiếng ồn 1 2 3

□ Chất thải rắn 1 2 3

Nghiên cứu □ Đa dạng sinh học 1 2 3

□ Môi trường không khí 1 2 3

□ Môi trường đất 1 2 3

□ Môi trường nước 1 2 3

□ Tiếng ồn 1 2 3

□ Chất thải rắn 1 2 3

Câu 6.2: Theo anh/chị các tuyến du lịch nào sau đây tác động đến môi trường tại

Vườn Quốc gia Ba Vì (1 - tác động ít, 2 - tác động trung bình, 3 - tác động mạnh)?

Tác động Mức độ

□ Đa dạng sinh học 1 2 3

□ Môi trường không khí 1 2 3

□ Môi trường đất 1 2 3

□ Môi trường nước 1 2 3 Tuyến 1: Độ cao 400m - đỉnh Vua - đỉnh Tản Viên □ Tiếng ồn 1 2 3

□ Chất thải rắn 1 2 3

□ Đa dạng sinh học 1 2 3

□ Môi trường không khí 1 2 3

26

□ Môi trường đất 1 2 3 Tuyến 2: Độ cao 400m -

□ Môi trường nước 1 2 3 Khu nhà thờ - Khu trại

hè □ Tiếng ồn 1 2 3

□ Chất thải rắn 1 2 3

□ Đa dạng sinh học 1 2 3

□ Môi trường không khí 1 2 3 Tuyến 3: Độ cao 400m - □ Môi trường đất 1 2 3 Quần thể Bách xanh - □ Môi trường nước 1 2 3 đỉnh Tiểu Đồng □ Tiếng ồn 1 2 3

□ Chất thải rắn 1 2 3

□ Đa dạng sinh học 1 2 3

□ Môi trường không khí 1 2 3 Tuyến 4: Độ cao 1.100m

□ Môi trường đất 1 2 3 - Nhà tù thời Pháp -

□ Môi trường nước 1 2 3

Hang Gấu - Vách đá trắng □ Tiếng ồn 1 2 3

□ Chất thải rắn 1 2 3

□ Đa dạng sinh học 1 2 3

□ Môi trường không khí 1 2 3 Tuyến 5: Độ cao 400m -

□ Môi trường đất 1 2 3 động Ngọc Hoa - Di tích

lịch sử cách mạng - đồi □ Môi trường nước 1 2 3

hoa Dã quỳ □ Tiếng ồn 1 2 3

□ Chất thải rắn 1 2 3

Bảng hỏi số 02. PHIẾU ĐIỀU TRA BAN QUẢN LÝ VQG BA VÌ VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI Mã số phiếu (stt): ........................................................................................................

Họ và tên người được phỏng vấn: ............................................................................. Vị trí công tác: .............................................................................................................

27

CÂU HỎI CHUNG: Câu 1: Hiện trạng môi trường hiện nay của Vườn Quốc gia Ba Vì?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 2: Đơn vị nào trong Ban quản lý Vườn quốc gia chịu trách nhiệm về môi trường trong hoạt động du lịch sinh thái tại Vườn?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 3: Công ty môi trường nào thu gom chất thải rắn từ hoạt động du lịch của Vườn

Quốc gia? ......................................................................................................................................

...................................................................................................................................... Câu 4: Tần suất thu gom chất thải rắn của Vườn Quốc gia?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 5: Nguồn thải từ nhà nghỉ, khách sạn, du khách được xử lý như thế nào?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 6: Các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động du lịch tại Vườn có sử dụng các

sản phẩm thân thiện với môi trường không?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 7: Các doanh nghiệp có hoạt động du lịch tại Vườn có phải đóng phí bảo vệ môi

trường không? Mức phí phải đóng là bao nhiêu?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 8: Việc bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch hiện nay của Vườn có những thuận lợi và khó khăn như thế nào? ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 9: Trong Vườn Quốc gia đã có những công trình bảo vệ môi trường nào? ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 10: Ban quản lý có kết hợp với người dân địa phương cũng như du khách trong

công tác bảo vệ môi trường không? Nếu có hoạt động đó được tổ chức, thực hiện như thế nào?

28

...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................

Câu 11: Kinh nghiệm bảo vệ môi trường trong rừng đặc dụng của Ban quản lý Vườn

quốc gia Ba Vì?

...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................

Câu 12: Các tuyến, điểm du lịch trong Vườn Quốc gia được quản lý như thế nào?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 13: Ông/bà có đề xuất giải pháp gì cho công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tại Vườn Quốc gia Ba Vì?

...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................

Câu 14: Theo ông/bà, các giải pháp dưới đây nếu được áp dụng thì mức độ hiệu quả

được xếp hạng như thế nào? (Thứ tự xếp hạng từ 1-5 theo mức độ hiệu quả giảm dần)

STT Giải pháp quản lý môi trường Đánh giá hiệu quả quản lý Xếp hạng mức độ hiệu quả

Giải pháp này là hợp lý và có

hiệu quả cao, vì VQG Ba Vì có Tăng cường đội ngũ vệ ít nhân viên chuyên trách về vệ 1 sinh môi trường sinh môi trường và phải đi thuê

lao động theo thời vụ

Đây là một giải pháp hay, tuy

nhiên rất khó có thể thay đổi Nâng cao trình độ hiểu ngay được ý thức của du khách 2 biết, ý thức của du mà phải cần một thời gian dài. khách Cần nhiều nỗ lực và sự kiên trì

của BQL Vườn

Thu gom và vận

chuyển chất thải ra Đây là giải pháp dễ thực hiện 3 khỏi rừng qua các và mang lại hiệu quả cao công ty để xử lý khoa

học và hiệu quả hơn

29

STT Đánh giá hiệu quả quản lý Xếp hạng mức độ hiệu quả Giải pháp quản lý môi trường (Do một số doanh

nghiệp xử dụng

phương pháp đốt gây

ảnh hưởng tới môi

trường và HST rừng)

Tăng thêm số lần thu Giải pháp có tính hiệu quả cao gom rác nhằm giảm khi đưa vào thực hiện và cần thiểu ảnh hưởng của 4 được triển khai ngay để giải rác đến môi trường quyết vấn đề rác thải trong (Tần suất thu gom hiện VQG. tại 1 lần/tháng)

Giải pháp này rất khó để thực

hiện, bởi chưa có một khung

hình phạt cố định nào cho

những hành vi gây hại môi Phạt hành chính đối trường trong hoạt động du lịch, 5 với các hành vi gây hại và rất khó có thể kiểm soát đến môi trường được du khách trong một không

gian rộng như VQG, cùng với

số lượng nhân viên không

nhiều.

Xin chân thành cảm ơn!

30

Phụ lục 05. MỘT SỐ BẢNG/HÌNH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1. Thống kê họ thực vật có số chi và loài lớn VQG Ba Vì

Tên họ Loài Chi STT Tên khoa học Tên phổ thông Số lượng % Số lượng %

1 Rubiaceae Họ Cà phê 113 5,18 41 4,28

2 Poaceae Họ Hòa thảo 92 4,22 55 5,74

3 Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 85 3,90 33 3,44

4 Fabaceae Họ Đậu 78 3,58 34 3,55

5 Lauraceae Họ Long não 60 2,75 14 1,46

6 Asteraceae Họ Cúc 59 2,71 35 3,65

7 Cyperaceae Họ Cói 57 2,61 11 1,15

8 Orchidaceae Họ Lan 51 2,34 31 3,24

9 Moraceae Họ Dâu tằm 51 2,34 8 0,83

10 Apocynaceae Họ Trúc đào 44 2,02 23 2,40

Mười họ đa dạng nhất 690 31,64 285 29,75

11 Urticaceae Họ Gai 40 1,83 14 1,46

12 Araceae Họ Ráy 40 1,83 17 1,77

13 Zingiberaceae Họ Gừng 39 1,79 12 1,25

14 Acanthaceae Họ Ô rô 39 1,79 22 2,30

15 Myrsinaceae Họ Đơn nem 36 1,65 3 0,31

16 Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa 35 1,60 12 1,25

17 Annonaceae Họ Na 34 1,56 15 1,57

18 Lamiaceae Họ Hoa môi 31 1,42 23 2,40

19 Caesalpiniaceae Họ Vang 30 1,38 12 1,25

46,5 Các họ có từ 30 loài trở lên 1014 415 43,31

Bảng 2. Loài phân theo nhóm công dụng thực vật VQG Ba Vì

Công dụng

TT 1 2 3 4 Nhóm cây dùng làm thuốc Nhóm cây cho gỗ Nhóm cây ăn được Cho sợi Ký hiệu M T Ed Fb Số loài 896 244 159 121 Tỷ lệ (%) 41,0 11,0 7,3 5,5

31

Công dụng

TT 5 6 7 8 Nhóm cây làm cảnh Chăn nuôi gia súc Nhóm cây cho chất có hoạt tính Nhóm cây có công dụng khác Ký hiệu Or Fd Ext U Số loài 115 20 49 88 Tỷ lệ (%) 5,2 0,9 2,2 4,0

Bảng 3. Ma trận tác động của các hoạt động sinh thái tới môi trường VQG Ba Vì

Vấn đề môi trường

Tổng

Xếp

Các

điểm

hạng

hoạt

Đa

Môi

Môi

Môi

Tiếng

Chất

động

dạng

trường

trường

trường

ồn

thải

không

đất

nước

sinh

rắn

học

khí

Du

lịch

sinh thái

Du

lịch

tâm linh

Cắm trại

Giao

thông

Xây

dựng

Nghiên

cứu

Bảng 4. Ma trận tác động đến môi trường tại các tuyến du lịch VQG Ba Vì

Các tuyến

Vấn đề môi trường

Tổng

Xếp

du lịch

điểm

hạng

Đa

Môi

Môi

Môi

Tiếng

Chất

dạng

trường

trường

trường

ồn

thải

sinh

không

đất

nước

rắn

học

khí

32

Độ cao 400m -

Đỉnh Vua

-

Đỉnh Tản Viên

Độ cao 400m -

Khu nhà thở -

Khu trại hè

Độ cao 400m -

Quần thể Bách

xanh

- Đỉnh

Tiểu Đồng

Độ cao 1.100m

- Nhà tù thời

Pháp

- Hang

Gấu - Vách đá

trắng

Độ cao 400m -

Động Ngọc Hoa

- Di tích lịch sử

cách mạng - Đồi

hoa Cúc quỳ

Bảng 5. Mã hóa các nhân tố của hình ảnh điểm đến tác động tới lòng trung thành

của du khách tại VQG Ba Vì

Các biến

Sức hấp dẫn điểm đến Danh lam thắng cảnh tự nhiên đẹp Môi trường không bị tàn phá, ít ô nhiễm, trong lành Vẻ đẹp hoang sơ và lôi cuốn Các di tích văn hóa lịch sử có giá trị Điểm an toàn và an ninh Người dân thân thiện, mến khách Cơ sở hạ tầng Nhiều khách sạn, nhà nghỉ, homestay chất lượng để lựa chọn Hệ thống nhà hàng chất lượng tốt để lựa chọn Mã hóa SHD SHD1 SHD2 SHD3 SHD4 SHD5 SHD6 CSHT CSHT1 CSHT2

33

Cung cấp sản phẩm địa phương tốt Các cửa hàng bán hàng lưu niệm tốt, giá cả hợp lý Khả năng tiếp cận Thông tin về VQG được cung cấp đầy đủ

CSHT3 CSHT4 KNTC KNTC1 KNTC2 Đường tới VQG Ba Vì thuận tiện KNTC3 Dễ di chuyển tham quan du lịch trong VQG Ba Vì KNTC4 Dễ dàng tham quan các điểm du lịch trong VQG Ba Vì KNTC5 VQG Ba Vì là điểm dừng chân thuận lợi để đến các điểm du lịch khác HTT HTT1

HTT2

Hợp túi tiền Giá phòng nghỉ và dịch vụ kèm theo hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp Giá thực phẩm, đồ uống và dịch vụ nhà hàng hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp. Mức chi tiêu cho ăn uống phù hợp Giá các dịch vụ du lịch hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp HTT3 Giá vé phù hợp HTT4 HACX Hình ảnh cảm xúc HACX1 Cảm giác thoải mái HACX2 Cảm thấy hứng thú, muốn khám phá HACX3 Cảm giác tự do HACX4 Cảm giác thấy yên tâm Sự hài lòng SHL Tôi cảm thấy hài lòng khi đi du lịch trong VQG Ba Vì SHL1 Tôi cảm thấy thích du lịch VQG Ba Vì SHL2 Tôi sẽ tích cực tham gia chuyến đi trong tương lai. xem lại SHL3 Lòng trung thành LTT Tôi sẽ nói tích cực về điểm du lịch VQG Ba Vì cho người khác LTT1 Tôi sẽ khuyến khích người thân và bạn bè đến điểm du lịch VQG Ba Vì LTT2 Tôi sẽ giới thiệu cho người khác lựa chọn du lịch đến điểm VQG Ba Vì LTT3 là điểm đến du lịch Tôi sẽ chọn VQG Ba Vì cho kỳ nghỉ gần nhất Tôi sẽ ưu tiên chọn VQG Ba Vì cho kỳ nghỉ gần nhất nếu có điều kiện Tôi có khả năng sẽ quay lại du lịch VQG Ba Vì trong tương lai LTT4 LTT5 LTT6

Nguồn: Tác giả nghiên cứu

Bảng 6. Kết quả KMO và kiểm định Bartlett

KAISER - MEYER - OLKIN MEASURE OF SAMPLING ADEQUACY 0.891 Barlett’s Test of Sphericity 253 Df

Sig. 0.000

Nguồn: Tác giả nghiên cứu

34

35

Bảng 7. Các điểm du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Ba Vì

STT Tên điểm du lịch Tài nguyên du lịch

1 Khu Suối Mơ

2 Khoang Xanh

3 Thác Đa

4 Thiên Sơn Suối Ngà

5 Tiên Sa

6 Ao Vua

7 Dy

8 Bãi Dài

9 DL Thanh Long Cảnh quan thiên nhiên bao gồm rừng tự nhiên xen kẽ với 10 Suối Yến- XChóng những thác nước, suối, hồ tạo cho khí hậu trong khu vực 11 Khu Đồi Pheo mát mẻ. Không những vậy, trong khu còn có hệ động thực 12 Suối Cốc vật phong phú, nơi tập trung nhiều loài chim, thú như chồn, 13 Suối Cái sóc, nai, trăn, khỉ... đặc biệt là các loài chim quý như sáo, 14 Chùa Kho- S. Mít vẹt,….rất thích hợp cho các hoạt động du lịch ngắm cảnh, 15 Suối Bóp khám phá thiên nhiên, nghỉ dưỡng,….

16 Trại Khoai Ngoài ra một số điểm còn có các di tích và phế tích lịch sử, 17 Suối ấm- Đèo Bụt một số điểm có đền, chùa là điểm du lịch tâm linh,…. 18 Suối Rủ

19 DL Thành Thắng

20 Suối Tải Mặc

21 Suối Mè

22 Đỉnh Viên Nam

23 Núi Da Dê

24 Khu độ cao 400m

Khu độ cao 600m; 25 700m

26 Khu độ cao 800m

36

27 Khu độ cao 1.100m

28 Khu đền Trung

Vườn sưu tập và lưu

giữ các loài cây

29 thuộc họ Tre trúc,

Cau dừa, Xương

rồng

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Bảng 8. Giá cả một số dịch vụ

Loại phòng

(i) Dịch vụ phòng nghỉ TT 1 Phòng hội trường loại nhỏ Trong ngày Ngày đêm 2.500.000 1.500.000

(Có 03 phòng - Điều hòa 2 chiều- Tối đa 30 người) Địa điểm: khu vực độ cao 400m

2 Phòng hội trường loại to 2.000.000 3.500.000

(Có 02 phòng - Điều hòa 2 chiều - Tối đa 40 người) Địa điểm: khu vực độ cao 400m

Giá dịch vụ Ghi chú

1.000.000 VNĐ/ngày/8h Có thể thuê rời

(ii) Dịch vụ Hội thảo Hạng mục dịch vụ Thuê bộ màn chiếu & máy chiếu hội họp

1.500.000VNĐ/ngày/8h Âm thanh (từ 10 - 50 khách)

2.500.000VNĐ/ngày/8h Âm thanh (từ 50 - 100 khách)

3.500.000VNĐ/ngày/8h Âm thanh (từ 100 - 200 khách)

Bao gồm: 2 loa, 2 mic, 1 bàn mixer, 1 đầu đĩa. Phát sinh: 500.000đ/h Bao gồm: 4 loa, 2 mic, 1 bàn mixer, 1 đầu đĩa, 1 cục công suất, bộ rắc Phát sinh: 500.000đ/h Bao gồm: 6 loa, 2-4 mic, 1 bàn mixer, 1 đầu đĩa, 1 cục công suất, bộ rắc, Phát sinh: 700.000đ/h

37

(iii) Dịch vụ âm thanh, ánh sáng phục vụ sự kiện và team building

Đơn giá

1.500.000 VNĐ/lượt/3h

Hạng mục dịch vụ Âm thanh chơi team ngoài trời (từ 10 - 50 khách)

2.500.000 VNĐ/ngày/3h

Âm thanh chơi team ngoài trời (từ 50 - 100 khách)

3.500.000 VNĐ/ngày/3h

Âm thanh chơi team ngoài trời (từ trên 100 khách)

1.800.000 VNĐ/lượt/3h

Âm thanh karaoke trong phòng, (từ 10 - 30 khách)

2.500.000 VNĐ/lượt/3h

Âm thanh karaoke ngoài trời, sự kiện (từ 30 - 100 khách)

3.500.000 VNĐ/lượt/3h

Âm thanh karaoke ngoài trời, sự kiện (trên 100 khách)

7.000.000 VNĐ/lượt/3h

Âm thanh và ánh sáng tổ chức sự kiện lớn tại sân khấu (dưới 100 khách)

10.000.000VNĐ/lượt/3h

Âm thanh và ánh sáng tổ chức sự kiện lớn tại sân khấu Ghi chú Bao gồm: 2 loa, 2 mic, 1 bàn mixer, 1 cục công suất, bộ rắc Phát sinh: 500.000đ/h Bao gồm: 4 loa, 2 mic, 1 bàn mixer, 1 đầu đĩa, 1 cục công suất, bộ rắc Phát sinh: 500.000đ/h Bao gồm: 6 loa, 2-4 mic, 1 bàn mixer, 1 đầu đĩa, 1 cục công suất, bộ rắc Phát sinh: 700.000đ/h Bao gồm: 2 loa, 2 mic, 1 bàn mixer, 1 laptop chọn bài trên mạng, 1 LCD, 1 cục công suất, bộ rắc, Phát sinh: 500.000đ/h Bao gồm: 2 loa, 2 mic, 1 bàn mixer, 1 laptop chọn bài trên mạng, 1 LCD, 1 cục công suất, bộ rắc, Phát sinh: 500.000đ/h Bao gồm: 4 loa, 4 mic, 1 bàn mixer, 1 laptop chọn bài trên mạng, 1 LCD, 1 cục công suất, bộ rắc, Phát sinh: 700.000đ/h Bao gồm: 4 loa JBL 715, 2 loa Sub Pro kép, 4 mic, 1 bàn mixer, 1 laptop chọn bài trên mạng, 1 LCD, 3 cục công xuất, 3 đèn chiếu phông sân khấu, 2 cây đèn mỗi cây có 4 bóng led màu, máy tạo khói 1500w, bộ rắc, Phát sinh: 1.000.000đ/h Bao gồm: 8 loa JBL 715, 2 loa Sub Pro kép, 4-6 mic, 1 bàn mixer1 laptop chọn bài trên

38

(trên 100 khách)

Phát rắc,

1.500.000VNĐ/bộ/lượt/3h mạng, 1 LCD, 3 cục công xuất, 16 đèn par led 3w*54, 6 đèn beam 200, 2đèn halozeen 1000w, máy tạo khói 1500w, bộ sinh: 2.000.000đ/h Bao gồm: 2 cây đèn mỗi cây có 4 bóng led màu.

Đèn led chiếu nổi phông 200.000VNĐ/đèn/3h Đèn led màu chiếu sân khấu Đèn chiếu phông sân khấu

Đèn parled sân khấu 300.000VNĐ/đèn/3h

Đèn beam sân khấu 400.000VNĐ/đèn/3h

Bao gồm: 1 đèn parled chiếu trên sân khấu Bao gồm: 1 đèn moving-head- beam 200 quay đặt trên sân khấu

Ghi chú Loại dịch vụ Đvt

Đoàn/ngày (iv) Dịch vụ hoạt động ngoài trời và các dịch vụ khác Đơn giá TT (VNĐ) 800.000

1 Dịch vụ hiện trường quay phim, chụp ảnh 2 Dịch vụ bãi cắm trại du Người

lịch

3 Dịch vụ thuê lều trại Ban ngày Ban đêm Tùy kích thước lều trại

4 Dịch vụ nghiên cứu Lều/ngày đêm Đoàn/ngày 20.000 30.000 100.000 - 350.000 2.000.000 Chưa tính dịch vụ thu thập

khoa học

5 Thuyết minh viên tại Đoàn/điểm 300.000

điểm

Người Buổi mẫu vật Từ điểm thứ 2 trở đi phụ thu 200.000đ/điểm 100.000 500.000

Theo thỏa thuận

6 Teambuilding 7 Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa cho thiếu nhi 8 Trekking xuyên rừng 9 Lửa trại Tuyến Lượt 1.000.000 Tổ chức khi cấp báo cháy

rừng dưới cấp III

10 Dù sự kiện 11 Sân khấu ngoài trời Cái M2 4.000.000 24m2 sử dụng tối đa 3h 3.000.000 15m2

(Nguồn: Ban quản lý Vườn quốc gia Ba Vì, năm 2021)

Hình 1. Kết quả phần tích AHP

39

Hình 1.1. Kết quả phân tích AHP lần 1 cho các giải pháp cấp 2

Hình 1.2. Kết quả phân tích AHP cho GP1 (Thuộc hệ thống giải pháp cấp 2)

Hình 1.3. Kết quả phân tích AHP cho GP2 (Thuộc hệ thống giải pháp cấp 2)

40

Hình 1.4. Kết quả phân tích AHP cho GP3 (Thuộc hệ thống giải pháp cấp 2)

Hình 1.5. Kết quả phân tích AHP cho GP3 (Thuộc hệ thống giải pháp cấp 2)

41

Hình 2. Sơ đồ du lịch Vườn quốc gia Ba Vì

42

Phụ lục 06. GIẢI THÍCH CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT CÔNG TÁC

QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ THEO CÁC

TIÊU CHÍ ƯU TIÊN

1. Giải thích các chỉ số đánh giá, giám sát theo các tiêu chí của giải pháp “Quản lý

tài chính và công tác tự chủ tài chính - GP3” - Giải pháp ưu tiên số 1

1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính hiệu quả (GP3.3)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính hiệu quả bằng các phương pháp bao gồm:

- Thường xuyên kiểm kê, nắm rõ tình hình tài chính của các hoạt động trong

VQG Ba Vì theo tháng, quý, năm. Từ đó tiến hành phân tích tài chính và tình hình hoạt

động kinh doanh các hoạt động DLST, tham quan, nghỉ dưỡng tại đây.

- Lập kế hoạch chi tiết sử dụng nguồn tài chính hiệu quả, cắt giảm các hạng mục

không cần thiết.

- Xây dựng cơ chế quản lý. Trong đó nguồn vốn quyết định đến sự phát triển và

vận hành của các hoạt động DLST. Vì thế cần điều chỉnh cơ cấu thu chi phù hợp. Cắt

giảm các chi phí đầu vào. Đảm bảo kế hoạch chi tiêu hợp lý, kiểm soát được bội chi,

tiến tới cân bằng vốn và doanh thu.

- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các hoạt động thu, chi phục vụ phát triển DLST để

kipk thời phát hiện các tồn tại vướng mắc, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh phù

hợp với tình hình thực tế.

1.2. Tự chủ chi lương và chi hoạt động bộ máy (chi thường xuyên) (GP3.1)

Giai đoạn 2018-2020, Vườn được xác định là đơn tự chủ chi thường xuyên tự

bảo đảm phần lớn kinh phí, gồm: chi lương, các khoản theo lương và hoạt động bộ máy.

Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua phần kinh phí sự nghiệp công nhà nước đặt hàng

hàng năm cấp cho Vườn rất ít, trong khi nhu cầu để đảm bảo các chức năng nhiệm vụ

như nhà nước giao theo nhiệm vụ sự nghiệp công nhà nước đặt hàng thì nhu cầu kinh

phí để đảm bảo là duy trì số viên chức thực hiện nhiệm vụ này là khoảng 8.100 triệu

đồng. Trong tổng kinh phí 2 năm 2019 và 2020 là 4,5 tỷ đồng, số kinh phí này trong 2

năm vừa qua chỉ đủ chi cho viên chức được 2-3 tháng lương cơ bản. Phần còn lại Vườn

phải sử dụng nguồn từ hoạt động thu phí để lại để thanh toán, hàng năm số tiền cần bổ

sung này khoảng từ 6,5 đến 7,5 tỷ đồng.

43

Đối với nguồn thu phí và hoạt động dịch vụ của đơn vị từ đầu năm 2021 đến nay

do dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người dân đi du lịch, từ đó

dẫn tới nguồn thu của đơn vị giảm xuống rất nhiều, mặt khác nguồn thu của đơn vị

không ổn định, không có tính bền vững. Trong giai đoạn 3 năm tới (2021-2023), dự

kiến ngân sách nhà nước cần để cấp đủ số tiền lương, các khoản theo lương ổn đinh

trong khoảng từ 7,5-8 tỷ đồng để chi trả cho số cán bộ, viên chức đang trực tiếp thực

hiện công tác quản lý và trực tiếp thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng và các chức

năng nhiệm vụ khác được giao theo quyết định.

Số kinh phí chi hoạt động bộ máy Vườn dùng nguồn còn lại của hoạt động thu

phí và dịch vụ để sử dụng chi thường xuyên duy trì bộ máy và phục vụ các hoạt động

dịch vụ trong Vườn.

1.3. Thu hút đầu tư (GP3.4)

- Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng giao thông

đường bộ và nâng cấp các tuyến đường tạo thuận lợi cho du khách đến các điểm du lịch

của VQG Ba Vì, thu hút doanh nghiệp đầu kinh doanh dịch vụ.

- Khuyến khích đầu tư và phát triển các sản phẩm DLST, đặc biệt là trong phát

triển thương hiệu và xúc tiến quảng bá.

- Tập trung đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng

năng lượng thay thế; tiết kiệm năng lượng và nước.

- Tăng đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đào tạo phát triển nguồn nhân lực du

lịch, tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

1.4. Tự chủ để bổ sung thu nhập cho viên chức và người lao động (GP3.2)

Các hoạt động thu phí, lệ phí; thuê môi trường rừng; các hoạt động dịch vụ khác

sau khi trừ các khoản nộp ngân sách theo quy định, chi phí phục vụ hoạt động thu phí,

lệ phí và các dịch vụ khác, hàng năm được trích lập các quỹ, trong đó:

- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: ưu tiên trích 25% quỹ để phục vụ công tác

đầu tư, tái đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động chung của đơn vị.

- Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng và quỹ bổ sung thu nhập: để chi thưởng, các

khoản phúc lợi của đơn vị và chi tiền lương tăng thêm cho cán bộ, viên chức và người

lao động từ giai đoạn 2018-2020 được bổ sung thu nhập từ 0,5-0,7 lần lương cơ bản và

44

các khoản phụ cấp. Giai đoạn 2021-2023 do ảnh hưởng của dịch bệnh và một số tác

động khác ngoại cảnh, từ tự nhiên,… đề xuất mức thu nhập tăng thêm của viên chức và

người lao động giai đoạn này đạt từ 0,3-0,5 lần mức lương cơ bản. Đây là mục tiêu quan

trong trong bối cảnh còn nhiều tác động xấu vào nền kinh tế đất nước nói chung và

VQG Ba vì nói riêng.

Từ các nguồn thu phí, thu các hoạt động dịch vụ khác của đơn vị, mức tự chủ

của VQG Ba Vì cho giai đoạn 2021-2023 là 50%.

2. Giải thích các chỉ số đánh giá, giám sát theo các tiêu chí của giải pháp “Quản lý

phát triển hạ tầng du lịch sinh thái - GP2” - Giải pháp ưu tiên số 2

2.1. Hoàn thiện các quy hoạch xây dựng (GP2.4)

Lập quy hoạch xây dựng chi tiết từng vùng, giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030.

Quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường; bảo tồn và phát triển các di tích văn hoá, lịch sử,

tâm linh và khai thác các điểm lợi thế về TNTN của VQG Ba Vì.

2.2. Nâng cấp, cải tạo, sử dụng hợp lý các công trình đã được xây dựng (GP2.1)

Hoạt động dịch vụ DLST sẽ sử dụng hợp lý các công trình, cơ sở vật chất phục

vụ công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng đã được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách

để kết hợp khai thác phục vụ cho hoạt động dịch vụ bằng nguồn kinh phí từ quỹ phát

triển sự nghiệp hàng năm của Vườn, cụ thể như sau:

- Nâng cấp một số tuyến đường tuần tra bảo vệ và kết hợp phục vụ du lịch; phục

hồi một số nhà cũ thời Pháp thuộc; phục hồi, cải tạo một số tuyến đường nội bộ, một số

đoạn đường vào các nhà cũ thời Pháp thuộc.

- Nâng cấp, cải tạo các công trình nhà ở, nhà khách hiện có để kết hợp giữa phục

vụ công tác quản lý, bảo vệ kết hợp với dịch vụ DLST.

- Xây dựng, cải tạo các công trình cảnh quan, tạo môi trường hấp dẫn du khách.

2.3. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng mới phục vụ phát triển du lịch (GP2.2)

Xây dựng mới hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch như hệ thống cơ

sở lưu trú, khu nghỉ dưỡng cao cấp phù hợp với thị hiếu của các đối tượng như hộ gia

đình, đoàn học sinh, sinh viên đi tham quan, khám phá,…

Xây mới các khu dừng nghỉ, trạm nghỉ chân nhà vệ sinh công cộng, thùng rác,

wifi, cây bán đồ ăn; sách chỉ dẫn, giới thiệu về điểm, khu du lịch gắn với nét đặc sắc

văn hoá tại đây,…; hệ thống cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp,…

45

Hệ thống cơ sở hạ tầng xây mới phù hợp với quy hoạch từng điểm, khu, vùng tại

VQG Ba Vì. Không xây dựng chồng chéo gây mất mỹ quan, ảnh hưởng đến các giá trị

tự nhiên sẵn có tại đây.

2.4. Huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư giai đoạn 2020 - 2030 (GP2.3)

Trên cơ sở các đề án, dự án thuê môi trường rừng, liên kết, nhận khoán kinh

doanh dịch vụ du lịch, các cá nhân, tổ chức đầu tư các công trình làm phong phú, nâng

cao chất lượng các dịch vụ du lịch như nhà nghỉ, nhà hàng, hội trường, khu vui chơi cho

thanh thiếu niên, bể bơi, các tiểu cảnh hấp dẫn du khách,...

3. Giải thích các chỉ số đánh giá, giám sát theo các tiêu chí của giải pháp “Quản lý

môi trường - GP1” - Giải pháp ưu tiên số 3

3.1. Tổ chức hệ thống quản lý môi trường trong hoạt động du lịch sinh thái (GP1.2)

Để nâng cao hiệu quả trong quản lý môi trường trong hoạt động DLST cần có sự

phối hợp giữa nhiều bên tham gia, tổ chức hệ thống có hiệu quả, mang tính đồng bộ, cụ

thể như ở bảng dưới:

Chính quyền Doanh

địa phương nghiệp

BQL VQG

Cộng đồng Du khách địa phương

Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường trong hoạt động du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Ba Vì

Giải pháp đối với các chủ thể quản lý môi trường được cụ thể hóa như sau:

a) Đối với Ban quản lý Vườn quốc gia Ba Vì

VQG Ba Vì tiếp giáp với 3 tỉnh Hà Nội, Hòa Bình và Phú Thọ, vì vậy Vườn trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp và đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống quản lý môi trường. - Giải pháp 1: Thành lập tổ chuyên trách về môi trường: VQG Ba Vì chưa có phòng ban hoặc tổ chuyên trách về vệ sinh và môi trường. BQL Vườn hiện nay ký hợp

đồng mùa vụ với lao động địa phương. Cán bộ kiểm lâm của Vườn tự quản lý và chủ

động trong công tác quản lý vệ sinh và môi trường tại Vườn. Thành lập tổ hoặc phòng

46

ban chuyên trách về môi trường là cần thiết. Tại mỗi điểm du lịch như cốt 400, cốt 600 hay cốt 1.100m sẽ có một đội được phân công nhiệm vụ giữ gìn vệ sinh và các

vấn đề môi trường.

- Giải pháp 2: Đào tạo và tăng cường chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên: Hướng

dẫn viên là một yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động du lịch. Hướng dẫn viên phải có kỹ năng diễn giải môi trường cho du khách. Trung tâm Giáo dục môi trường và

Dịch vụ phụ trách hoạt động DLST tại VQG Ba Vì. Trung tâm có 11 nhân viên biên

chế và 11 nhân viên hợp đồng thời vụ những thiếu hướng dẫn viên du lịch. Việc giám

sát, tuyên truyền, giáo dục môi trường không đạt được hiệu quả cao trong công tác bảo

vệ môi trường.

BQL VQG Ba Vì nên tuyển dụng, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của

hướng dẫn viên. Bởi hướng dẫn viên làm cho du khách hiểu biết hơn về VQG Ba Vì, nhắc nhở cho du khách những quy định về hành vi, những điều không được làm tại

những khu vực hạn chế. Đồng thời, họ cũng làm giảm tác động của du khách lên môi

trường tự nhiên, quản lý chất thải rắn và cảnh báo du khách không lấy cây, con để làm

đồ lưu niệm.

Ngoài ra, BQL cần xây dựng nội quy bảo vệ môi trường sau đó in thành các tờ

rơi và phát cho du khách. Đặt thùng rác ở những nơi phát sinh rác và thuận tiện cho du

khách; đầu tư cải thiện môi trường tại các điểm du lịch như: đầu tư hệ thống nhà vệ sinh

công cộng tại các điểm du lịch. Sử dụng hình thức phạt hành chính cho mỗi hành vi vi

phạm, nếu hành vi vi phạm có trong Luật Bảo vệ môi trường thì du khách đó sẽ bị xử

phạt theo pháp luật. Thường xuyên tổ chức khóa tập huấn về giáo dục môi trường cho

cán bộ của Vườn, các doanh nghiệp, du khách và cộng đồng địa phương.

- Giải pháp 3: Khuyến khích loại hình du lịch dọn rác: Đây là chương trình du

lịch mới, đã được áp dụng tại VQG Núi Chúa và VQG Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận.

Chương trình du lịch này có tiềm năng áp dụng vào trong các hoạt động DLST tại các

khu RĐD. Với loại hình du lịch này, khi du khách đi tham quan những điểm du lịch tại VQG, sẽ có chương trình ghé qua mỗi điểm đến đều có sự kết hợp, lồng ghép các hoạt động dọn dẹp vệ sinh, bảo vệ môi trường. b) Đối với chính quyền địa phương

UBND huyện Ba Vì không tham gia trực tiếp vào quản lý VQG Ba Vì, chỉ tham gia gián tiếp và giúp VQG trong các công tác bảo vệ môi trường. Vào các ngày lễ lớn như 30/4, 1/5, ngày giỗ Bác hay vào thời điểm tập trung đông du khách, BQL VQG cần huyện hỗ trợ về lực lượng chức năng hỗ trợ quản lý và điều tiết về vấn đề an ninh.

UBND huyện cũng cần quản lý tốt và chặt chẽ các hoạt động khai thác quặng tại các

47

vùng phụ cận giáp ranh với VQG, do các hoạt động này gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí và ảnh hưởng đến HST, tác động đến môi trường tại VQG. Các công

ty du lịch tại các vùng đệm cũng cần được quản lý nghiêm ngặt về việc khai thác du

lịch và các vấn đề về xử lý các nguồn thải.

c) Đối với các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp cũng đóng góp trong công tác bảo vệ môi trường tại VQG.

Tại VQG Ba Vì có hai đơn vị doanh nghiệp thuê môi trường rừng, có hoạt động tự quản

lý môi trường rất tốt, đảm bảo nhu cầu du khách và hỗ trợ BQL Vườn trong công tác bảo vệ môi trường. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng tham gia đăng ký trồng cây tại

VQG vào các dịp đầu năm (Tết trồng cây) và tặng VQG thùng rác nhằm đảm bảo rác

thải từ du khách được tập trung vào một điểm, giúp cho công tác thu gom rác của Vườn

trở nên dễ dàng hơn.

Các doanh nghiệp trong VQG có thể sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi

trường hay tái sử dụng lại các vật dụng đã qua sử dụng. Sử dụng tiết kiệm và hợp lý

năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật liệu và các tài nguyên khác. Việc sử dụng các nguồn

năng lượng thay thế là năng lượng mặt trời và khí sinh học sẽ giảm được chi phí cho

việc tiêu thụ điện, khí đốt. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến ý thức của du khách khi

đến đây tham quan, nghỉ dưỡng.

d) Đối với du khách

Du khách cần được hướng dẫn các biện pháp bảo vệ môi trường trước khi tham

quan. Du khách thường không nhận thức được được hết các tác động mà họ đem đến

cho các điểm du lịch mà họ đi qua. Trên thực tế, BQL có những biện pháp xử lý chất

thải rắn hàng ngày và hàng tuần. Tuy nhiên, vào thời điểm tập trung du khách, không

thể kiểm soát toàn bộ lượng rác thải. Hiện tượng vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định và đốt lửa trong rừng để nấu đồ ăn là phổ biến. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới

cảnh quan, môi trường và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng do cháy rừng.

Du khách cần được hiểu rõ hơn về các tuyến điểm du lịch được tham quan cũng

như những hành vi nghiêm cấm làm ảnh hưởng xấu đến môi trường VQG qua các hình thức như được phát tờ rơi, các tài liệu hướng dẫn du lịch có lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường. Giải pháp này sẽ làm nâng cao ý thức và tạo cho du khách chủ động hơn khi tham quan tại Vườn.

Khuyến khích vận động những du khách vào VQG như tổ chức cho học sinh, sinh viên tình nguyện hay các lớp học thực nghiệm tổ chức giáo dục môi trường cho

học sinh, cũng tham gia vào công tác bảo vệ môi trường tại VQG. Các lớp học, học

48

sinh, sinh viên dọn dẹp vệ sinh các tuyến đường, các điểm du lịch, hình ảnh này làm tăng thêm ý thức trách nhiệm hơn cho những du khách tham quan khác.

Du khách cần tuân thủ các quy định về xả rác và bảo vệ môi trường tại các điểm

du lịch; không bẻ cây, hoặc có hành vi xâm hại thảm thực vật, không mang chất cháy

đến VQG. Điều này thường xuyên xảy ra đối với đối tượng du khách là học sinh, sinh viên.

đ) Đối với cộng đồng địa phương

Trong công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động DLST tại RĐD, việc thu hút sự tham gia của cộng đồng là vô cùng quan trọng. Tại VQG Ba Vì, cư dân địa phương

đa phần là người dân tộc Mường, Dao cư trú ở vùng đệm. Cần có những giải pháp để

thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động DLST tại Vườn. Thực

hiện tốt điều này làm cho hoạt động du lịch tại VQG trở nên đúng nghĩa là DLST, đem lại lợi ích kinh tế cho địa phương và cộng đồng. Theo BQL VQG, người dân địa phương

bị cấm khai thác măng, lâm sản ngoài gỗ (chuối, mật ong rừng,...). Tuy nhiên, mức sống

của người dân tại đây còn thấp, vì vây, BQL cần tạo điều kiện cho dân địa phương khai

thác một phần. Ví dụ như vào mùa măng, người dân sẽ thu được 3 tạ măng/hộ/ngày

tương ứng với khoảng 1,8 triệu đồng/ngày/hộ trong vòng 1,5 tháng. Với kinh nghiệm

về cây thuốc nam của đồng bào, BQL VQG cần khuyến khích người dân lấy thuốc trong

Vườn và nhân giống cây thuốc trồng tại nhà.

Cộng đồng địa phương hỗ trợ Vườn trong phát triển du lịch và công tác bảo vệ môi

trường rừng. Đồng bào kết hợp với BQL bảo vệ rừng, hỗ trợ cho lực lượng Kiểm lâm trong

phòng cháy chữa cháy, báo kiểm lâm về những trường hợp bắt bẫy thú rừng, chặt cây, đốt

ong (vào thời điểm đầu hè, có khả năng gây ra cháy rừng). Ngoài ra, người dân tham gia

vào hoạt động hướng dẫn cho du khách về VQG qua những khóa đào tạo do VQG tổ chức.

Người dân nên được giáo dục về việc bảo vệ môi trường và từ họ có thể tác động lên du

khách về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong VQG.

Bảng 1. Các giải pháp ưu tiên vùng tổ chức hệ thống quản lý môi trường trong hoạt động

du lịch sinh thái (1 - thấp, 2 - trung bình, 3 - cấp thiết)

Các giải pháp Đối tượng áp dụng

Thành lập tổ chuyên trách, phòng ban về môi trường Đào tạo tăng cường đội ngũ hướng dẫn viên Mức độ cấp thiết 3 3

BQL VQG Ba Vì 2 Đầu tư cải thiện môi trường tại các điểm du lịch: hệ thống nhà vệ sinh công cộng

49

Các giải pháp Đối tượng áp dụng Mức độ cấp thiết

3

Tổ chức các khóa tập huấn về giáo dục môi trường cho cán bộ VQG, doanh nghiệp, du khách và cộng đồng địa phương Xử phạt hành chính cho mỗi hành vi vi phạm Khuyến khích loại hình du lịch dọn rác 2 2

3

3

3 Chính quyền địa phương

3

In tờ rơi về nội quy bảo vệ môi trường và phát cho du khách Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác khoáng sản tại vùng phụ cận Hỗ trợ quản lý và điều tiết an ninh trong những thời điểm tập trung đông du khách Quản lý nghiêm ngặt các công ty du lịch tại các vùng đệm về khai thác du lịch và xử lý nguồn thải Sử dụng các nguồn năng lượng thay thế 1

Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường 2 Các doanh nghiệp

2 2

Du khách 3

3

Cộng đồng địa phương 3

Tái sử dụng các vật dụng đã qua sử dụng Cần được hướng dẫn trước khi tham quan Khuyến khích du khách tham gia vào công tác bảo vệ môi trường Khuyến khích người dân nhân giống cây thuốc nam trồng tại nhà Được tạo điều kiện cho người dân khai thác một phần lâm sản ngoài gỗ Tham gia vào hoạt động hướng dẫn du khách 3

(Nguồn: điều tra khảo sát, năm 2016)

3.2. Quản lý môi trường theo các tuyến du lịch sinh thái (GP1.1)

Có thể nhóm các điểm tổ chức DLST tại VQG Ba Vì thành 5 tuyến chính, việc

quản lý môi trường theo các tuyến DLST chính giúp quản lý khoa học, có hiệu quả đối

với từng phân vùng riêng. Các giải pháp cụ thể được trình bày ở bảng dưới đây.

Bảng 2. Giải thích các tiêu chí theo tuyến du lịch

STT Giải pháp/Tiêu chí đánh giá, giám sát Các tuyến du lịch Giải thích (xuất phát từ các vấn đề môi trường phát sinh

1 cao Độ - 400m đỉnh Vua - - Thường xuyên giám sát, tuần tra dọc các tuyến, nhắc nhở du khách hoặc phạt Vấn đề môi trường nổi cộm là chất thải rắn. Du khách thường xuyên xả rác bừa bãi ra hai ven đường đi. Tại

50

STT Giải pháp/Tiêu chí đánh giá, giám sát Giải thích (xuất phát từ các vấn đề môi trường phát sinh Các tuyến du lịch

đây còn phát sinh thêm hoa, vàng mã sau khi du khách làm lễ. đỉnh Tản Viên

2

Ở tuyến du lịch này có nhiều rác phát sinh như túi nilong, vỏ chai, đồ ăn thừa. Đây là nơi du khách chọn là nơi cắm trại.

Môi trường tại đây hầu như không bị tác động nhiều. Đôi khi có cây bị đổ do bão làm chắn ngang đường đi gây ảnh hưởng cho du khách. những hành vi gây hại đến môi trường. - Tăng cường tần suất thu gom rác. - Đặt thùng rác tại các điểm phát sinh nhiều rác. - Có biển báo cấm các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường. Thường xuyên có cán bộ kiểm tra dọc tuyến nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các vấn đề môi trường. 3

4

Trên dọc tuyến từ nhà tù đến vách đá trăng đôi khi cũng có rác do du khách bỏ lại. Tại độ cao 1.100m là nơi tập trung đông người và là khu nhà ăn. Vì vậy, rác thải và nước thải là vấn đề môi trường chính ở đây. - Đặt thùng rác dọc tuyến du lịch. - Thường xuyên làm sạch cối xay ở điểm nhà tù. - Xử lý nước thải từ nhà ăn qua bể lọc, bể lắng rồi mới được thải ra môi trường.

Tại đây vấn đề môi trường chủ yếu là rác thải do du khách bỏ lại. cao -

- Đặt thùng rác tại các điểm du lịch. - Kiểm tra, nhắc nhở du khách nếu có hành vi xả rác bừa bãi. 5

- hoa cao Độ 400m - Khu nhà thờ - Khu trại hè cao Độ - 400m Quần thể Bách xanh - đỉnh Tiểu Đồng cao Độ 1.100m - Nhà tù thời Pháp Hang - Gấu - Vách đá trắng Độ 400m động Ngọc Hoa - Di tích sử lịch cách mạng đồi Dã quỳ

3.3. Giáo dục và truyền thông môi trường (GP1.4)

Giáo dục truyền thông môi trường là rất cần thiết nhằm: - Tuyên truyền phổ biến giáo dục cho người dân địa phương các kiến thức và

chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc bảo vệ tài nguyên rừng và BTTN.

- Thực hiện tốt công tác giáo dục ý thức của người dân, khuyến khích vai trò của

người dân bởi họ chính là lực lượng bảo vệ, nhắc nhở du khách và giám sát hoạt động

51

môi trường một cách hữu hiệu nhất. Cộng đồng dân cư chính là nơi tuyên truyền tốt nhất cho việc phát triển du lịch.

- Tăng cường giáo dục môi trường cho cộng đồng địa phương song song với việc

nâng cao trình độ dân trí, từng bước cải thiện đời sống cho người dân.

- Tăng cường nâng cao nhận thức của cộng đồng về trách nhiệm bảo vệ giá trị tự nhiên và trách nhiệm của cộng đồng đối với môi trường, thông qua việc tham gia vào

hoạt động phát triển du lịch trên cơ sở những giá trị về môi trường và tự nhiên do chính

họ bảo vệ.

- Tổ chức các buổi hướng dẫn trang bị kiến thức sơ đẳng về môi trường, phân

loại các chất gây ô nhiễm như chất thải, chất thải rắn, trnag bị cho người dân hiểu biết về tác hại của chất độc hại đến con người và HST. Hướng dẫn cho cộng đồng phương

pháp thu gom, xử lý chất thải, nước thải, chất thải rắn...

- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng thông qua chương trình lồng ghép bảo vệ

môi trường du lịch với các chương trình phát triển kinh tế xã hội là giải pháp nhằm phối

hợp các nguồn nhân lực cua xã hội vào vấn đề bảo vệ môi trường với mục tiêu phát

triển DLST bền vững tại VQG Ba Vì.

- Tăng cường phổ biến, giải thích các quy định hiện hành về bảo vệ tài nguyên

và môi trường trong hoạt động DLST tại VQG, tổ chức thường xuyên các hoạt động cụ

thể về bảo vệ TNTN và môi trường trong cộng đồng.

- Cần xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với đặc thù của địa phương để đảm

bảo một phần từ thu nhập DLST sẽ quay lại hỗ trợ cho cộng đồng và công tác bảo vệ

môi trường.

Để phổ biến và nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường đòi hỏi cách thức tuyên

truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng phải phong phú và tác động mạnh vào ý thức

nhận thức của cộng đồng. Cụ thể sử dụng các biện pháp như:

* Tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cộng

đồng

- Tổ chức thường xuyên, định kỳ các buổi hội thảo, hội nghị, truyền thông về môi trường, kết hợp trình chiếu các đoạn phim về hoạt động bảo vệ môi trường cũng như các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường VQG, và những hậu quả mà môi trường phải gánh chịu. Nhằm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng địa phương trong việc bảo vệ môi trường.

- Thường xuyên tổ chức các buổi họp cộng đồng nhằm đưa ra các giải pháp trong

công tác bảo vệ môi trường và phát triển DLST bền vững tại VQG Ba Vì

* Thiết lập và duy trì các kênh thông tin, phổ biến kiến thức

52

- Thông qua hệ thống loa phát thanh của các xã vùng đệm thường xuyên chuyển

tải các thông tin về việc bảo vệ môi trường và phát triển du lịch tại VQG Ba Vì.

- Xây dựng website về quản lý môi trường dựa vào cộng đồng nhằm chuyển tải

các thông tin về việc bảo vệ môi trường và phát triển DLST tại VQG Ba Vì với sự tham

gia của cộng đồng. Việc này không chỉ cung cấp thông tin về môi trường và quản lý môi trường dựa vào cộng đồng cho đối tượng là cộng đồng ở địa phương mà còn cho

cộng đồng ở những nơi khác. Mặt khác quảng bá được thương hiệu cho DLST tại VQG.

Đồng thời phải thường xuyên cập nhật thông tin trên website để đảm bảo thông tin mang

tính cập nhật, không bị lỗi thời.

- Đưa ra các nội dung bảo vệ môi trường vào các cuộ họp xóm, họp thôn để giúp cộng đồng ý thức rõ công tác bảo vệ môi trường có sự đóng góp rất lớn của cộng đồng

địa phương.

Bảng 3. Tổng kết các giải pháp quản lý môi trường trong hoạt động du lịch sinh thái

STT Giải pháp Đối tượng áp dụng Nội dung giải pháp

1

Đề xuất giải pháp theo các tuyến du lịch

- Thường xuyên giám sát, tuần tra dọc các tuyến, nhắc nhở du khách hoặc phạt những hành vi gây hại đến môi trường. - Tăng cường tần suất thu gom rác. - Có biển báo cấm các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường. - Kiểm tra, nhắc nhở du khách nếu có hành vi xả rác bừa bãi.

Tất cả các tuyến du lịch tại VQG Ba Vì: Độ cao 400m - đỉnh Vua - đỉnh Tản Viên; Độ cao 400m - Khu nhà thờ - Khu trại hè; Độ cao 400m - Quần thể Bách xanh - đỉnh Tiểu Đồng; Độ cao 1.100m - Nhà tù thời Pháp - Hang Gấu - Vách đá trắng; Độ cao 400m - Động Ngọc Hoa - Di tích lịch sử cách mạng - Đồi hoa Dã quỳ

2 BQL VQG Ba Vì

Giải pháp tổ chức hệ thống quản lý môi trường trong hoạt động DLST - Thành lập tổ chuyên trách, phòng ban về môi trường. - Đào tạo tăng cường đội ngũ hướng dẫn viên. - In tờ rơi về nội quy bảo vệ môi trường và phát cho du khách. - Đầu tư cải thiện môi trường tại các điểm du lịch: hệ thống nhà vệ sinh công cộng. - Tổ chức các khóa tập huấn về giáo dục môi trường cho cán bộ VQG,

53

STT Giải pháp Đối tượng áp dụng

Chính quyền địa phương

Các doanh nghiệp

Du khách

Cộng đồng địa phương

3 Cộng đồng địa phương

Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng tại RĐD

4 Cộng đồng địa phương Giáo dục và truyền thông môi trường

Nội dung giải pháp doanh nghiệp, du khách và cộng đồng địa phương. - Xử phạt hành chính cho mỗi hành vi vi phạm . - Khuyến khích loại hình du lịch dọn rác. - Hỗ trợ quản lý và điều tiết an ninh trong những thời điểm tập trung đông du khách. - Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác khoáng sản tại vùng phụ cận. - Quản lý nghiêm ngặt các công ty du lịch tại các vùng đệm về khai thác du lịch và xử lý nguồn thải. - Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. - Tái sử dụng các vật dụng đã qua sử dụng. - Sử dụng các nguồn năng lượng thay thế. - Cần được hướng dẫn trước khi tham quan. - Khuyến khích du khách tham gia vào công tác bảo vệ môi trường. - Được tạo điều kiện cho người dân khai thác một phần lâm sản ngoài gỗ. - Khuyến khích người dân nhân giống cây thuốc nam trồng tại nhà. - Tham gia vào hoạt động hướng dẫn du khách. Phát triển DLST dựa vào cộng đồng: - Thu hút lao động địa phương. - Mở dịch vụ lưu trú tại nhà dân (home stay). - Người dân làm hướng dẫ viên. - Sử dụng hàng hóa và dịch vụ của địa phương. - Cộng đồng tham gia bảo vệ VQG. Giáo dục và truyền thông môi trường chô cộng đồng địa phương: - Tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cộng đồng. - Thiết lập và duy trì các kênh thông tin, phổ biến kiến thức.

54

3.4. Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (GP1.3)

DLST dựa vào cộng đồng là loại hình DLST giúp cho du khách, người dân địa

phương thấu hiểu, tận hưởng và bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và di sản văn

hóa tồn tại xung quanh cộng đồng, đồng thời tạo ra lợi ích kinh tế cho người dân địa

phương. Trong phát triển DLST, cộng đồng dân cư chính là nơi tuyên truyền tốt nhất.

Thu hút sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng chính sách phát triển và quy

hoạch DLST, thu hút họ vào hoạt động bảo vệ môi trường. Ban hành chính sách để ổn

định và nâng cao đời sống của cộng đồng tại địa phương.

* Thu hút lao động địa phương

Hiện nay du khách đến với VQG Ba Vì ngày càng tăng vì vậy trong hoạt động

kinh doanh du lịch tại VQG cần một số nhân công trong nhà hàng ăn uống, nhà nghỉ,

hướng dẫn viên và một số các hoạt động xây dựng, duy tu cơ sở hạ tầng Vườn. Cần phải

thu hút cộng đồng địa phương tham gia để tăng thêm thu nhập cho họ, bởi hầu như cộng

đồng tại đây không có công việc ổn định. Khi đã thu hút được cộng đồng cần đào tạo

họ để trở thành nguồn nhân lực lâu dài cho VQG như: Tổ chức các lớp bồi dưỡng khi

tham gia vào phục vụ cho các hoạt động tham quan, tâm linh, nghỉ dưỡng hoặc chữa

bệnh; Cung cấp các kiến thức về môi trường, cảnh quan tự nhiên, các giá trị DLST. Tạo

thói quen tập quán giao tiếp ứng xử, kỹ năng bán hàng, vệ sinh môi trường, tiếp thị du

lịch,...

Ngoài ra cộng đồng có thể tham gia các hoạt động du lịch:

- Hoạt động homestay là hình thức rất phổ biến trong hoạt động du lịch. Nó giúp

cho du khách giảm được bớt chi phí cũng như được tham gia vào đời sống của người

dân bản địa và hiểu hơn về những nét văn hóa truyền thống của khu vực VQG. Hơn hết

hoạt động này giúp cho người dân tăng thêm thu nhập và có thể giới thiệu được những

nét đặc sắc trong lối sống, văn hóa truyền thống của người dân... Điều này cũng sẽ làm

giảm bớt lượng khách nghỉ qua đêm tại VQG khi vào mùa du lịch và kéo dài thơi gian

ở lại của du khách được lâu hơn. BQL VQG Ba Vì nên tổ chức khóa tập huấn, hướng

dẫn vận hành dịch vụ lưu trú tại nhà dân cho những hộ gia đình có mục đích mở dịch

vụ lưu trú tại nhà dân, theo bộ tài liệu tập huấn kinh doanh lưu trú du lịch tại nhà dân

được xây dựng và xuất bản với sự phối hợp giữa Chương trình Đào tạo kỹ năng du lịch

có tác động cao cho khối lao động phổ thông (HITT) do Liên Minh Châu Âu tài trợ,

Chương trình Phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội (Dự

án EU) do Liên minh Châu Âu tài trợ và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) tại Việt Nam.

Đây là bộ tài liệu được xây dựng đơn giản, dễ hiểu với các hình vẽ minh họa, phù hợp

55

để sử dụng làm tài liệu đào tạo cho các chủ cơ sở homestay. Khi đã có những sự chuẩn

bị tốt cả về lý thuyết và thực tiễn sẽ giúp người dân có những dịch vụ tốt nhất và ấn

tượng đến du khách.

- Người dân làm hướng dẫn viên: Do là người bản địa nên người dân có hiểu biết

rất rõ về VQG cùng với đó là những kiến thức thực tế mà những người được đào tạo

bài bản không có được. Điều này giúp du khách có hiểu biết phong phú hơn về VQG từ

đó tạo nên sự vui thích, phấn khởi và làm tăng khả năng du khách quay lại Vườn cao.

Tuy nhiên người dân nên được đào tạo về cách giới thiệu cho du khách một cách ngắn

gọn nhưng vẫn chứa được đầy đủ nội dung thông tin về VQG. Tổ chức nhiều chương

trình trao đổi kiến thức về giao tiếp, môi trường cảnh quan, vệ sinh, an toàn thực phẩm,

an ninh trật tự để tạo dựng cho họ kiến thức du lịch tốt thúc đẩy phát triển du lịch bền

vững

- Sử dụng hàng hóa và dịch vụ của địa phương: Điều này sẽ duy trì được phần

lợi ích thu được từ du lịch. BQL Vườn cần giúp đỡ, khuyến khích người dân sản xuất

ra lương thực, thực phẩm để cung ứng cho điểm du lịch. Những mặt hàng thủ công mỹ

nghệ phục vụ cho du khách đến tham quan như ống điếu, lọ hoa bằng ống tre,... Điều

này rất phù hợp với dân cư tại đây vì đây là vùng đất nông nghiệp, dân cư sống chủ yếu

vào việc làm nông. Ngoài ra, VQG còn nổi tiếng với những cây thuốc nam và những

kinh nghiệm dùng thuốc nam của ngươi Dao. Vì vậy đây là một sản phẩm điển hình khi

du khách đến với VQG tạo điều kiện cho người dân quảng bá sản phẩm của mình giúp

họ tăng thêm thu nhập. Ngoài ra người dân địa phương cũng nên được khuyến khích tổ

chức những sự kiện mang tính chất nghệ thuật dân gian để làm tăng lượng du khách và

thu được nhiều lợi ích kinh tế. Đây là cộng đồng địa phương của bản người dân tộc nên

chắc chắn họ có những sắc thái văn hóa riêng biết.

Ngoài ra cộng đồng địa phương cần được tạo điều kiện thuận lợi để có thể tham

gia vào quá trình quy hoạch và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển DLST tại VQG.

* Xác định lợi ích cho cộng đồng

Những nhận thức của người dân về lợi ích của họ có được khi góp phần vào hoạt

động du lịch tại VQG:

- Cơ hội bình đẳng: Vấn đề giới cũng rất quan trọng vì cùng một điều kiện như

nhau nhưng phụ nữ dân tộc thường ít có cơ hội tiếp cân với những công việc có tiền

lương hơn nam giới. DLST phát triển sẽ đảm bảo sự công bằng khi tham gia vào các

hoạt động dịch vụ du lịch tại VQG như làm hướng dẫn viên, tiếp tân...

56

- Nâng cao chất lượng dịch vụ: Khi cộng đồng có được nguồn thu nhập mới, họ

sẽ có khả năng nâng cao dịch vụ giáo dục hoặc y tế. Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng

lâu dài tới việc nhận thức về bảo tồn trong cộng đồng và giảm đi các mối đe dọa đến

môi trường tự nhiên.

* Cộng đồng tham gia bảo vệ Vườn quốc gia

BQL VQG và cộng đồng địa phương các xã vùng đệm phối hợp trong công tác

ngăn chặn nạn chặt phá rừng. BQL VQG nên tuyên truyền, giải thích cho người dân về

môi trường, tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và bảo tồn các loài động thực

vật quý hiếm. Khuyến khích người dân thay đổi cơ cấu sản xuất từ khai thác lâm sản

đơn thuần (chỉ vào rừng khai thác) sang sản xuất lâm nghiệp (trồng, bảo vê, khai thác)

như: nhân giống các loại thuốc nam thay vì vào rừng lấy thuốc.Thực hiện chính sách

giao đất, giao rừng của Nhà nước, các hộ dân sẽ nhận đất rừng để đầu tư chăm sóc và

bảo vệ sau đó chính họ sẽ được hưởng quyền lợi khai thác sản phẩm do mình tạo ra.

Thành lập các đội bảo vệ toàn bộ diện tích rừng còn lại trong xã và những vùng

nằm ở ranh giới VQG tại các xã vùng đệm nhằm hạn chế việc khai thác gỗ và phòng

chống cháy rừng trong mùa khô.

Mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng khuyến khích được cộng đồng

địa phương tham gia vào các hoạt động chăm sóc, bảo vệ VQG; nâng cao sự hiểu biết

của cộng đồng địa phương đối với giá trị của VQG Ba Vì, đảm bảo ổn định xã hội trong

cộng đồng địa phương sinh sống tại vùng đệm và đảm bảo một môi trường trong sạch

hơn trong khu vực VQG Ba Vì.

4. Giải thích các chỉ số đánh giá, giám sát theo các tiêu chí của giải pháp “Các giải

pháp hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái - GP4” - Giải pháp ưu tiên số 4

4.1. Phát triển nguồn nhân lực (GP4.2)

Đối với phát triển nguồn nhân lực cần xây dựng lực lượng lao động du lịch đáp

ứng yêu cầu về chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để đảm bảo

tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực, góp phần nâng cao chất

lượng dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu xã hội; tập trung đào tạo nhân lực bậc cao, đội

ngũ quản lý, hình thành lực lượng đi đầu để thúc đẩy chuyển giao, đào tạo tại chỗ và

đào tạo, huấn luyện theo yêu cầu công việc:

- Về nhân sự: Để đáp ứng yêu cầu phát triển DLST và mục tiêu bảo tồn và phát

triển bền vững VQG Ba Vì, nhân sự được biên chế bao gồm: Ban giám đốc Trung tâm

Giáo dục môi trường và Dịch vụ có một giám đốc chịu trách nhiệm chung và 02-03 phó

giám đốc chịu trách nhiệm về lĩnh vực cụ thể trước Giám đốc; Giám đốc Trung tâm

57

chịu trách nhiệm trước Giám đốc VQG và trước pháp luật về hoạt động của Trung tâm.

Tổng số nhân sự là 17 người năm 2016 tăng lên 22 người vào năm 2020, tăng cường

cán bộ chuyên môn về hoạt động DLST và cán bộ nghiên cứu bảo tồn, phát triển bền

vững. Trong đó cán bộ viên chức quản lý trong biên chế là 11 (2020) và số còn lại là

hợp đồng tự trang trải. Hoạt động dịch vụ DLST do Giám đốc Trung tâm GDMT&DV

trực tiếp chỉ đạo thực hiện.

- Tăng cường đào tạo, tập huấn:

+ Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ rừng, trồng rừng

và tái sinh rừng tự nhiên.

+ Nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về bảo tồn và phát

triển bền vững, đặc biệt đối với loài quý hiếm, đặc hữu và phát triển dịch vụ.

+ Nâng cao khả năng quản lý, điều hành và giám sát công tác đầu tư xây dựng

kết cấu hạ tầng, các chương trình dự án trọng điểm v.v.

+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng thực hiện công tác giáo dục môi

trường, tuyên truyền về bảo tồn và bảo vệ ĐDSH.

+ Nâng cao trình độ và kỹ năng đối với cán bộ điều hành, đặc biệt là đội ngũ

nhân viên làm công tác dịch vụ, DLST.

- Tiếp nhận, đào tạo cán bộ du lịch, bảo tồn

+ Tiếp nhận mới đồng thời đưa đi đào tạo lại cán bộ có năng lực bảo tồn và

DLST, ưu tiên cán bộ ở trình độ thạc sỹ, tiến sỹ biết ngoại ngữ.

+ Tiếp nhận mới cán bộ chuyên môn dịch vụ, DLST, trong đó ưu tiên người có

kinh nghiệm để đảm bảo phát triển du lịch có hiệu quả dựa trên tiềm năng, lợi thế so

sánh trong cả nước và các khu BTTN.

+ Có cơ chế, chính sách thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn cao về công tác

lâu dài tại VQG Ba Vì để tạo ra đột phá phát triển DLST.

4.2. Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái (GP4.1)

Đầu tư phát triển sản phẩm và định hướng thị trường sẽ phải tập trung xây dựng

hệ thống sản phẩm, loại hình du lịch đặc trưng và chất lượng cao trên cơ sở phát huy

giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc của Vườn để giới thiệu và thu hút du khách:

- Xây dựng trung tâm thông tin: Qua các hiện vật được trưng bày là các tiêu bản

động thực vật, đất, đá, các bản đồ, sơ đồ, sa bàn mô tả HST và nhiều thông tin, tài liệu

trưng bày khác để giới thiệu cho du khách thấy được sự ĐDSH và ý nghĩa của việc

thành lập VQG.

58

- Xây dựng thêm các tuyến đường mòn thiên nhiên có các biển báo chỉ dẫn, diễn

giải môi trường dọc tuyến để du khách có thể trải nghiệm, khám phá các HST rừng tự

nhiên, các động, thác nước, các di tích và phế tích lịch sử.

- Xây dựng thêm các tuyến tham quan các Vườn thực vật để du khách có thể

tham quan, học tập và là nơi triển khai hoạt động giáo dục môi trường cho du khách.

- Xây dựng thêm các điểm dừng quan sát, bãi cắm trại và một số điểm DLST mới.

- Liên kết phát triển các sản phẩm du lịch với các doanh nghiệp trong khu vực.

- Phối hợp với các công ty du lịch lữ hành xây dựng các tour du lịch chuyên đề

như giáo dục môi trường, khám phá thiên nhiên,....cho học sinh, sinh viên.

- Xây dựng khách sạn; nhà nghỉ; cửa hàng dịch vụ ăn uống (kết hợp bán các đặc

sản của địa phương như măng khô, mật ong, sữa và các sản phẩm từ sữa,...); các cửa

hàng bán quà lưu niệm; cửa hàng bán thuốc nam do người Dao quản lý.

4.3. Quảng bá, thu hút du khách (GP4.4)

- Lĩnh vực xúc tiến quảng bá cần tập trung đẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa hoạt

động xúc tiến quảng bá nhằm vào thị trường mục tiêu theo hướng lấy điểm đến, sản

phẩm du lịch và thương hiệu du lịch làm đối tượng xúc tiến trọng tâm. Phối hợp với các

tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị lữ hành chủ động tham gia theo cơ chế “cùng mục tiêu,

cùng chia sẻ”.

- Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch:

+ Thành lập các trung tâm thông tin du lịch, cung cấp thông tin du lịch thường

xuyên.

+ Thành lập bộ phận xúc tiến quảng bá cho DLST VQG Ba Vì với cơ chế vận

hành linh hoạt đối với bộ phần này, gắn kết với các cơ quan chuyên môn của địa phương,

trung ương và Tổng cục lâm nghiệp.

+ Từ các nguồn thu trong hoạt động DLST tái đầu tư cho công tác xúc tiến quảng

bá DLST, xây dựng hình ảnh và thương hiệu du lịch quốc gia để đạt được trình độ cạnh

tranh khu vực

- Thực hiện triển khai nhiệm vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa:

+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển sản phẩm, thị trường, xúc tiến quảng

bá, xây dựng thương hiệu để có cơ sở thực hiện định hướng và cách thức triển khai thực

hiện kế hoạch xúc tiến quảng bá trên thị trường trọng điểm.

+ Tổ chức nghiên cứu điều tra thị trường du lịch định kỳ theo phương pháp cố

định để có được diễn biến thị trường thường xuyên làm cơ sở cho cách hoạt động xúc

tiến quảng bá, xây dựng hình ảnh, thương hiệu, phát triển sản phẩm du lịch.

59

+ Xã hội hóa hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch. Huy động các nguồn vốn trong

và ngoài nước, tập thể và cá nhân trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến

quảng bá.

+ Xây dựng cơ chế hợp tác trong và ngoài ngành trong hoạt động xúc tiến quảng

bá DLST của Vườn, cơ chế tham gia và huy động vốn đối với các đơn vị, doanh nghiệp

tham gia hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch quốc gia

+ Tổ chức thực hiện các chiến dịch truyền thông tuyên truyền và nâng cao nhận

thức du lịch trong cộng đồng về phát triển DLST. Tận dụng tối đa sức mạnh truyền

thông, đặc biệt các hình thức mới và có khả năng mang lại hiệu quả cao.

+ Tổ chức xúc tiến quảng bá du lịch trong và ngoài nước, chú trọng liên kết các

cơ quan truyền thông có uy tín trong và ngoài nước tại các nước là thị trường nguồn

trong việc quảng bá và tạo dựng hình ảnh DLST Ba Vì.

4.4. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển du lịch sinh thái

(GP4.3)

- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học để cải tạo phục hồi rừng nghèo bằng

các loài cây bản địa, nghiên cứu bảo tồn các loài cây dược liệu để phát triển nguồn lợi

lâm đặc sản dưới tán rừng để giới thiệu cho du khách về bảo tồn và giá trị ĐDSH.

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị để áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại phục

vụ công tác nghiên cứu, điều tra, giám sát, theo dõi diễn biến ĐDSH phục vụ diễn giải

môi trường trong DLST.

- Đầu tư trang thiết bị quản lý lượng du khách đến và đi để đánh giá được sức

chứa. Việc quan tâm đến sức chứa là rất quan trọng và phải chú ý tới nó trong các hoạt

động du lịch nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của du khách đến khu BTTN.

- Quản lý rác thải dựa trên nguyên tắc giảm thải rác, tái sử dụng nếu có thể. Giám

sát thường xuyên lượng rác thải ra, bố trí các thùng rác có dán tên khác nhau ở những

vị trí hợp lý để du khách và nhân viên có thể vứt rác đúng chỗ để trong quá trình thu

gom và phân loại rác được dễ dàng hơn. Phân loại rác tại nguồn góp phần tiết kiệm

được chi phí, mang lại lợi ích từ việc tận dụng phế liệu tái chế và phân compost tự chế

biến từ rác hữu cơ được ủ trong đất rất có lợi cho sự phát triển của cây trồng. Phân loại

rác tại nguồn góp phần giảm thiểu ô nhiễm, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về

bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường, giảm thiểu tổng lượng rác thải ra

môi trường, tiết kiệm chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý.

Phụ lục 07: MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA

60

61

62

63

64