BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________________
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ KINH TẾ GIA TĂNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________________
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ KINH TẾ GIA TĂNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. LÊ ĐẠT CHÍ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Lê Đạt Chí cùng sự giúp đỡ của các thầy/cô trong
Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Các số
liệu nêu trong đề tài là trung thực, xuất phát từ quá trình thu thập dữ liệu của tác giả.
Mọi trích dẫn nguồn được trích lược cụ thể, rõ ràng. Những kết luận khoa học của
đề tài chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Tóm tắt
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
1.7. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 5
1.8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 7
2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 7
2.1.1. Nội dung lý thuyết về giá trị kinh tế gia tăng .................................... 7
2.1.2. Nội dung lý thuyết về hiệu quả tài chính ........................................... 10
2.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và hiệu
quả tài chính tại các doanh nghiệp ....................................................................... 13
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và
hiệu quả tài chính ......................................................................................... 13
2.2. 2. Mô hình nghiên cứu giả thuyết đề xuất ............................................ 15
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 20
3. 1. Thực hiện nghiên cứu ................................................................................... 20
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................... 21
3.1.2. Nghiên cứu chính thức ....................................................................... 21
3.1.3. Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa EVA và hiệu quả tài chính tại
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ....................................................... 21
3.1.3.1. Phương trình kinh tế xác lập mối quan hệ giữa giá trị kinh tế
gia tăng và hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại ............. 21
3.1.3.2. Định nghĩa các biến trong mô hình hồi quy tuyến tính ......... 22
3.1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 25
3.1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................ 25
3.1.4.2. Dữ liệu phân tích .................................................................... 26
3.1.4.3. Mã hóa các biến ..................................................................... 27
3.1.4.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................. 27
3.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................. 27
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 29
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................... 29
4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình .............................................................. 30
4.2.1. Phân tích hồi quy tương quan ............................................................ 30
4.2.2. Phân tích hồi quy ............................................................................... 31
4.2.2.1. Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa EVA và ROE .. 31
4.2.2.2. Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa EVA và ROA .. 35
4.2.2.3. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và YOEA .................... 39
4.2.2.4. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và LDR ....................... 44
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 50
5.1. Thảo luận kết quả .......................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị một số giải pháp ............................................................................ 52
5.2.1. Những biện pháp làm tăng giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam .................................................................................. 52
5.2.2. Những biện pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu thông
qua việc thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng ..................................................... 54
5.2.3. Những biện pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi của tài sản thông qua việc
thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng ................................................................... 55
5.2.4. Những biện pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi của tài sản có phát sinh lãi
thông qua việc thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng ........................................... 56
5.2.5. Những biện pháp làm giảm dư nợ cho vay trên tổng vốn huy thông
qua việc thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng ..................................................... 57
5.3. Hạn chế của đề tài và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo .................. 58
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CÁC CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 DY Tỷ suất cổ tức trên giá cổ phiếu
3 EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
EBITDA Lợi nhuận trước thuế với lãi vay và khấu hao tài sản 4
5 EPS Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
6 EVA Giá trị kinh tế gia tăng
7 FCFF Dòng tiền tự do của công ty
8 IRR Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ
9 LDR Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
10 NHNN Ngân hàng Nhà nước
11 NHTM Ngân hàng thương mại
12 NHTW Ngân hàng trung ương
13 NOPAT Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế
14 P/E Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu
15 ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản
16 ROCE Lợi nhuận trên vốn đã có
17 ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
18 ROI Lợi nhuận trên vốn đầu tư
19 RONW Lợi nhuận trên giá trị thuần
20 ROS Lợi nhuận trên doanh thu
21 TC Tổng vốn đầu tư
22 VCSH Vốn chủ sở hữu
23 WACC Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền
24 YOEA Tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giả thuyết và kỳ vọng các biến trong mô hình nghiên cứu .......................... 18
Bảng 3.1: Danh sách 15 ngân hàng đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam trong giai đoạn 2008 - 2017 ................................................................................. 25
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến phân tích trong mô hình ............................... 29
Bảng 4.2: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình ......................... 30
Bảng 4.3: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và ROE ........................................... 31 Bảng 4.4: Bảng phân tích Anovarb ................................................................................ 32
Bản 4.5: Bảng hệ số mô hình hồi quy giữa EVA và ROE ............................................ 32
Bảng 4.6: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và ROA ........................................... 35 Bảng 4.7: Bảng phân tích Anovarb ................................................................................ 36
Bản 4.8: Bảng hệ số mô hình hồi quy giữa EVA và ROA ........................................... 36
Bảng 4.9: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và YOEA ........................................ 40 Bảng 4.10: Kết quả phân tích Anovarb.......................................................................... 40
Bảng 4.11: Bảng hệ số mô hình hồi quy giữa EVA và YOEA ..................................... 41
Bảng 4.12: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và LDR ......................................... 44 Bảng 4.13: Kết quả phân tích Anovarb.......................................................................... 44
Bảng 4.14: Bảng hệ số mô hình hồi quy của EVA và LDR ......................................... 45
Bảng 4.15: Số liệu phân tích tương quan, hồi quy, hệ số xác định của mô hình .......... 48
Bảng 4.16: Bảng tổng hợp các kiểm định của giả thuyết.............................................. 48
Bảng 5.1: Kết quả phân tích mối quan hệ giữa EVA và hiệu quả tài chính tại các ngân
hàng thương mại qua một số nghiên cứu ...................................................................... 51
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 16
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 20
Biểu đồ 4.1: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc ROE và biến độc lập EVA ............... 33
Biểu đồ 4.2: Đồ thị giá trị dự báo ROE do ảnh hưởng của EVA .................................. 34
Biểu đồ 4.3: Đồ thị phân tán phần dư của ROE ............................................................ 35
Biểu đồ 4.4: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc ROA và biến độc lập EVA .............. 38
Biểu đồ 4.5: Đồ thị giá trị dự báo ROA do ảnh hưởng của EVA ................................. 39
Biểu đồ 4.6: Đồ thị phân tán phần dư của ROA ........................................................... 39
Biểu đồ 4.7: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc YOEA và biến độc lập EVA ............ 42
Biểu đồ 4.8: Đồ thị giá trị dự báo YOEA do ảnh hưởng của EVA .............................. 43
Biểu đồ 4.9: Đồ thị phân tán phần dư của YOEA ......................................................... 43
Biểu đồ 4.10: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc LDR và biến độc lập EVA ............. 45
Biểu đồ 4.11: Đồ thị giá trị dự báo LDR do ảnh hưởng của EVA ................................ 46
Biểu đồ 4.12: Đồ thị phân tán phần dư của LDR .......................................................... 46
TÓM TẮT
a) Đề tài luận văn thạc sĩ: “Tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả
tài chính của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”
Tiếng Việt:
b) Nội dung
Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Hiệu quả tài chính trong thời gian vừa qua
đã trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại của một ngân hàng trong
môi trường cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều tiêu chí để đánh giá
hiệu quả tài chính và mỗi tiêu chí lại có những ưu nhược điểm khác nhau.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu mối quan
hệ giữa giữa giá trị kinh tế gia tăng và hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam. Trong nhiều nghiên cứu trước, các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng mối quan hệ này có sự khác biệt ở cả mặt không gian và thời gian. Tại Việt
Nam những nghiên cứu về đề tài này còn hạn chế về số lượng.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp thảo luận
nhóm, phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia, kỹ thuật phân tích định lượng số liệu thứ
cấp thu thập được từ thị trường chứng khoán Việt Nam của các ngân hàng thương
mại để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu: Đề tài cho biết giá trị kinh tế gia tăng có mối quan hệ
đồng biến với các chỉ tiêu tài chính tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng không giống nhau.
Kết luận và hàm ý: Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa đối với các nhà quản trị
tại các ngân hàng thương mại, những nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành tài
chính – ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cũng một lần nữa khẳng định, có sự không
đồng nhất sự tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính tại các
ngành, lĩnh vực và giai đoạn khác nhau.
c) Từ khóa: Giá trị kinh tế; hiệu quả; tác động; tăng trưởng; ngân hàng.
English:
a) Title: “The impact of economic value added on the financial efficiency
of commercial banks in Vietnam”
b) Abstract:
Reason for writing: Financial efficiency in recent years has become an
important criteria to assess the existence of a bank in an international competitive
environment. However, today there are many criteria to evaluate financial
performance and each criterion has different advantages and disadvantages.
Problem: This study was conducted to understand the relationship between
added economic value and financial efficiency at commercial banks in Vietnam. In
previous studies, the research results have shown that this relationship is different in
both space and time. In Vietnam, the researchs about this topic are still limited in
quality.
Methods: This is using group discussion methods, expert consultation methods,
techniques for quantitative analysis of secondary data collected from Vietnam's
stock market by commercial banks to accomplish research objectives.
Results:The thesis shows that the added economic value has a positive
relationship with the financial indicators at commercial banks in Vietnam.
However, the impact level is not the same.
Conclusion: The results of this study are significant for managers at
commercial banks, researchers, finance and banking faculty students. Research
results also once again confirm that there is a heterogeneity of the impact of added
economic value on financial efficiency in different fields, sectors and stages.
c) Keywords: Economic value; effective; impact; growth; bank.
1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển và hoàn thiện nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã chủ động hội nhập,
mở rộng giao thương quốc tế với nhiều quốc gia, khu vực kinh tế trên thế giới. Các
ngân hàng thương mại Việt Nam với vai trò là một định chế, trung gian tài chính đã
có những sự tăng trưởng vượt bậc. Doanh thu của các ngân hàng không ngừng tăng
lên qua các năm và đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Hiện nay, bên cạnh các ngân hàng thương mại do Nhà nước quản lý, hệ thống các
ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại có vốn đầu tư nước ngoài
cũng không ngừng được phát triển. Quy mô toàn hệ thống thị trường các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam dần được mở rộng. Trên thị trường, các ngân hàng thương
mại Việt Nam phân cấp thành nhiều nhóm ngân hàng theo quy mô với các loại hình
nhỏ, vừa, lớn và siêu lớn. Các ngân hàng này cạnh tranh với nhau, liên kết với nhau
tạo thành một hệ thống tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên sự gia tăng sức ép cạnh
tranh sẽ tác động đến ngành ngân hàng như thế nào còn phụ thuộc một phần vào
khả năng thích nghi và hiệu quả hoạt động của chính các ngân hàng trong môi
trường mới này. Các ngân hàng có năng lực cạnh tranh yếu sẽ dần được thay thế
bằng các ngân hàng có hiệu quả hơn. Điều này cho thấy chỉ có các ngân hàng hoạt
động hiệu quả mới có lợi thế về cạnh tranh. Như vậy, hiệu quả trở thành một tiêu
chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại của một ngân hàng trong một môi trường cạnh
tranh quốc tế ngày càng gia tăng. Trong môi trường cạnh tranh và đòi hỏi của hội
nhập như hiện nay, hệ thống ngân hàng không những phải duy trì được sự ổn định
trong hoạt động của mình mà còn phải có khả năng gia tăng cạnh tranh đối với các
tổ chức tài chính phi ngân hàng và các định chế tài chính khác. Để làm được điều
này đòi hỏi các ngân hàng thương mại không ngừng phải tăng cường hiệu quả hoạt
động của mình.
2
Hiệu quả hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại được đánh giá
thông qua rất nhiều tiêu chí như doanh thu, lợi nhuận, khả năng huy động vốn, tỷ
suất sinh lời, tính thanh khoản, khả năng quản lý nợ xấu và quản trị doanh
nghiệp…Mỗi tiêu chí đánh giá lại có những ưu, nhược điểm khác nhau. Chính vì
vậy, các nhà quản trị tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam phải lựa chọn một
hoặc một vài tiêu chí đánh giá phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của
ngân hàng. Trong các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng
thương mại có một tiêu chí đánh giá tổng thể hiệu quả hoạt động tài chính và đang
được áp dụng phổ biến hiện nay. Đó là, tiêu chí đánh giá thông qua giá trị kinh tế
tăng thêm trong các hệ thống ngân hàng. Giá trị kinh tế gia tăng (EVA- Economic
Value Added) là một chỉ tiêu để đánh giá về hiệu quả doanh nghiệp mang tính tổng
hợp, toàn diện và cho đến kết quả cuối cùng của mục tiêu quản trị tài chính doanh
nghiệp là tối ưu hóa giá trị tài sản sở hữu của cổ đông.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển hoạt động kinh doanh và năng lực quản lý đã thúc đẩy nhu cầu
của các cá nhân và tổ chức là phải xây dựng một phương pháp đo lường tài chính có
cấu trúc và hiệu quả hơn. Theo bài báo của Hiệp hội kế toán quản trị công chứng
Anh quốc (CIMA), xu hướng mới nhất để đo lường hiệu quả doanh nghiệp từ năm
1992, đó là nhiều công ty gặp khó khăn trong việc thực hiện các khuôn khổ đo
lường. Các vấn đề từ những năm 1990 vẫn còn có tác động đến tận ngày nay để xác
định các biến đo lường, cách truy cập dữ liệu, v.v. Đo lường hiệu quả tài chính được
cho là có tầm quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện thành công chiến lược của
một tổ chức. Kết quả đo lường hiệu quả tài chính sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra các
quy trình, ra quyết định hiệu quả dù ở cấp độ hoạt động hay chiến lược.
Những năm gần đây, nhiều quốc gia đã phát triển một cách tiếp cận mới để
đánh giá hiệu quả của các ngân hàng. Đó là giá trị kinh tế gia tăng (EVA). Thuật
ngữ EVA (Giá trị kinh tế gia tăng) ban đầu được hình thành bởi dịch vụ quản lý
Stern Stewart vào năm 1989. Sau đó khái niệm này đã được sử dụng phổ biến bởi
G. Bannet Steward, III, đối tác quản lý của Stern Stewart & CO vào năm 1991. Kể
3
từ đó, hơn 300 công ty đã thông qua và ứng dụng trong nhiều ngành kinh tế trên thế
giới.
Khái niệm về EVA là một cách tiếp cận tương đối mới để đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Không giống như các biện pháp đánh giá hiệu quả
công ty thông thường, yêu cầu phân tích so sánh với các công ty tương tự trong
ngành, thì phương pháp EVA có thể xác định ở trong bản thân một đơn vị. Trong
khi các nhà quản lý thường tập trung các biện pháp làm tăng doanh thu cho doanh
nghiệp thì những nhà cổ đông, những người nắm giữ cổ phần mong muốn làm tăng
giá trị cổ đông. Thu nhập ròng, mặc dù là một chỉ tiêu quan trọng nhưng không phải
là một thước đo thực sự của giá trị cổ đông. Giá trị kinh tế tăng thêm đo lường hiệu
quả của một công ty với tỷ lệ trên chi phí vốn, trừ đi giá trị của cổ đông thực tế.
Xuất phát từ những thực tiễn nêu trên, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam” để tìm hiểu những khái niệm quan trọng, cách thức đo
lường, những ưu nhược điểm và điều kiện để áp dụng phương pháp EVA. Qua đó
rút ra những giải pháp cần thiết để hoàn thiện chiến lược phát triển và chiến lược
hoạt động tại đơn vị.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp đo lường giá trị kinh tế gia tăng (EVA) đã được triển khai từ
những năm 1990. Trong những năm vừa qua, việc ứng dụng phương pháp đo lường
EVA đã trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực và rộng khắp nhiều quốc gia. Tuy
nhiên, các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng kết quả nghiên cứu không có sự trùng lặp,
sự tác động của giá trị kinh tế tăng thêm và hiệu quả tài chính cũng có mức độ ảnh
hưởng khác nhau. Chính vì vậy, nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ giữa
giá trị kinh tế gia tăng và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam.
Để đạt được mục tiêu tổng quát của luận văn, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ
thể như sau:
4
Thứ nhất: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị kinh tế gia tăng tại các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Thứ hai: Đo lường mức độ tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài
chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Thứ ba: Đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng tại các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Qua đó, nâng cao hiệu quả hiệu quả tài chính
của các ngân hàng thương mại.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của luận văn, nghiên cứu được thực hiện
dựa trên kết quả thu thập dữ liệu của 15 ngân hàng thương mại hiện đang đăng ký
giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2017, theo
đó 04 câu hỏi nghiên cứu chính được đặt ra:
(1) Yếu tố nào tác động đến giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng thương mại
ở Việt Nam?
(2) Có sự tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hay không?
(3) Có mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng với các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính tại các ngân hàng thương mại hay không?
(4) Những biện pháp nào làm tăng giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố cấu thành giá trị kinh tế gia tăng và mối
quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng với hiệu quả tài chính của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam, bằng việc thu thập thông tin thứ cấp của ngân hàng thương
mại Việt Nam có đăng ký trên thị trường chứng khoán đã công bố.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở những ngân hàng thương mại có đăng ký
giao dịch trên thị trường chứng khoán. Về mặt không gian, lựa chọn một số các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam không phân biệt đăng ký trên sàn chứng khoán
Hà Nội hay Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài chỉ nghiên cứu cấu trúc đo lường giá trị
5
kinh tế gia tăng và mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng với hiệu quả tài chính.
Thời gian thực hiện thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2008 - 2017.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học được thực hiện qua 2 bước chính:
Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ: Học viên sử dụng phương pháp định tính, kết hợp sử dụng
các phương pháp thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn sâu để kiểm
định lại các khái niệm có liên quan đến cấu trúc giá trị kinh tế giá tăng và hiệu quả
tài chính của các ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu chính thức: Học viên thu thập số liệu thứ cấp trên các sàn giao dịch
chứng khoán Việt Nam, sử dụng phương pháp định lượng để phân tích các số liệu
thu thập được. Kết quả nghiên cứu của luận văn là xác định mối tương quan giữa
các yếu tố, hệ số hồi quy mô hình tuyến tính để xem xét mối quan hệ giữa các biến.
Phương pháp thu thập thông tin: Sử dụng các thông tin thứ cấp thu thập được
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng các phân tích trên SPSS 16 như: Thống kê mô tả, phân tích
tương quan, phân tích hồi quy, kiểm định giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến tính.
Bên cạnh đó, học viên sử dụng các kỹ thuật phân tích, so sánh đánh giá, ước lượng
về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam.
1.7. Ý nghĩa của đề tài
Trước những biến động không ngừng của nền kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt
của giữa các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước. Vấn đề quản trị tài chính
tại ngân hàng thương mại ngày càng trở nên khó khăn. Hiện nay, có nhiều tiêu chí
để đánh giá hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, việc lựa
chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại không hề đơn
giản. Phương pháp đo lường giá trị kinh tế gia tăng có những ưu điểm nhất định khi
đánh giá hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại đã được triển khai và phát
huy hiệu quả.
6
Với quá trình nghiên cứu nghiêm túc các số liệu thu thập thứ cấp thực tế,
nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà quản trị tài chính tại các ngân hàng thương mại
nói riêng và các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh nói chung biết được các yếu tố
nào hình thành nên giá trị kinh tế gia tăng và mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia
tăng với hiệu quả tài chính. Nghiên cứu này cũng có những nội dung nhận định, so
sánh, đánh giá kết quả nghiên cứu biện với các nghiên cứu trước. Từ đó, đưa ra các
chiến lược nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của
tổ chức trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đóng góp và củng cố lý thuyết về giá trị kinh tế
gia tăng, tạo điều kiện cho các nghiên cứu sâu hơn.
1.8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được chia làm năm chương:
Chương 1 Phần mở đầu
Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
Chương 4 Kết quả nghiên cứu
Chương 5 Kết luận và kiến nghị
7
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương này, học viên giới thiệu các khái niệm liên quan đến nghiên cứu
gồm: Những khái niệm và cấu trúc về các bộ phận cấu thành giá trị kinh tế gia tăng,
những tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại, lịch sử
nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng và hiệu quả tài chính của ngân
hàng thương mại. Tiếp theo đó, dựa trên cơ sở lý thuyết đã tổng hợp học viên đề
xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Nội dung lý thuyết về giá trị kinh tế gia tăng
Theo định nghĩa của Công ty Stern Stewart: “Giá trị kinh tế tăng thêm là thước
đo phần thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động trước lãi vay
Tính toán EVA
sau thuế và chi phí sử dụng vốn”. (Công ty Stern Stewart, 1992)
Cơ sở xác định EVA : EVA = NOPAT – (TC x WACC)
- EVA: Được tính bằng lợi nhuận thuần sau thuế và trước chi phí tài chính (NOPAT
- Net operating profit after tax) trừ chi phí sử dụng vốn bình quân của tất cả các tài
sản kinh doanh được sử dụng vào việc tạo ra lợi nhuận.
- NOPAT (Net Operating Profit after tax): Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế = Lợi
nhuận sau thuế + Lãi vay x ( 1- thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp).
- TC: (Total capital): Vốn đầu tư xác định bằng tổng tài sản bình quân trên bảng cân
đối kế toán.
- WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền theo tỷ trọng các nguồn vốn
(bao gồm cả vốn vay và vốn chủ sở hữu).
Ưu điểm nổi bật nhất của thước đo EVA là có tính tới chi phí sử dụng vốn chủ
sở hữu, đây là chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh
này thay vì lĩnh vực kinh doanh khác. Qua đó có thể xác định chính xác giá trị thực
sự các khoản lợi nhuận được tạo ra cho các nhà đầu tư, cổ đông trong một thời kỳ
nhất định. Các thước đo tài chính khác thường không tính tới loại chi phí này. Thứ
8
hai, khi xác định EVA đòi hỏi các chỉ tiêu được phán ánh theo quan điểm kinh
tế khắc phục được hạn chế của các thước đo truyền thống khác khi sử dụng số liệu
kế toán phục vụ cho việc tính toán. Vì vậy, khi tính toán EVA cần phải dựa trên
quan điểm kinh tế coi tất các các nguồn vốn được huy động vào hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh đều phát sinh chi phí sử dụng vốn và phải được phản ánh theo
cơ sở tiền tệ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cấu trúc của EVA
NOPAT (Lợi nhuận thuần sau thuế): Là khối lượng lợi nhuận một công ty tạo
ra nếu như không có các khoản nợ và không có tài sản tài chính. NOPAT thường
được sử dụng trong tính toán giá trị gia tăng (EVA). Nó được tính như sau:
NOPAT = Thu nhập hoạt động x (1 - Thuế suất). NOPAT là một cái nhìn chính
xác hơn về hiệu quả hoạt động cho các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính và nó
không bao gồm các khoản tiết kiệm thuế mà nhiều công ty nhận được do các khoản
nợ hiện tại.
Bên cạnh việc cung cấp cho các nhà phân tích một thước đo về hiệu quả hoạt
động cốt lõi mà không có sự ảnh hưởng của các khoản nợ. Các nhà phân tích thực
hiện các thương vụ sáp nhập và mua lại (M&A) còn sử dụng lợi nhuận thuần sau
thuế để định giá cho các thương vụ giao dịch. Họ sử dụng chỉ tiêu này để tính toán
dòng tiền tự do của công ty (FCFF), bằng với lợi nhuận sau thuế sau khi loại trừ
thuế và trừ đi những thay đổi trong vốn lưu động. Họ cũng sử dụng nó để tính dòng
tiền tự do của công ty (FCFF), bằng lợi nhuận sau thuế trừ đi vốn. Cả hai chỉ tiêu
chủ yếu được các nhà phân tích sử dụng để tìm kiếm các mục tiêu mua lại, vì nguồn
tài chính của người thâu tóm sẽ thay thế các nguồn lực tài chính hiện tại. Một cách
khác để tính lợi nhuận ròng sau thuế là thu nhập ròng cộng với chi phí lãi ròng sau
thuế, hoặc thu nhập ròng cộng với chi phí lãi ròng, nhân với một, trừ đi thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp.
WACC (Chi phí vốn bình quân gia quyền): Là chi phí bình quân gia quyền của
tất cả các nguồn tài trợ dài hạn mà một doanh nghiệp đang sử dụng. WACC được
doanh nghiệp xác định dựa trên tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
9
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn cổ phần thường, vốn chủ sở hữu, cổ phần ưu
đãi, trái phiếu và các khoản nợ dài hạn khác. Chi phí sử dụng vốn bình quân được
tính toán như sau:
WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)
Trong đó:
Re = Chi phí sử dụng vốn cổ phần.
Rd = Chi phí sử dụng nợ.
E = Giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần.
D = Giá trị thị trường của tổng nợ của doanh nghiệp.
V = Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp.
Tc = Thuế thu nhập doanh nghiệp..
Nói rộng hơn, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ dù bằng vốn chủ sở hữu
hay bằng các khoản nợ thì chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn
bình quân của các khoản tài trợ của doanh nghiệp. Bằng việc tính toán chỉ số chi phí
sử dụng vốn bình quân, chúng ta biết được doanh nghiệp phải tốn bao nhiều chi phí
cho mỗi đồng tiền tài trợ cho doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp còn được gọi là tỷ suất sinh
lợi đòi hỏi tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt được khi quyết định thực hiện một dự
án mở rộng nào đó, hoặc quyết định mua lại doanh nghiệp khác. Chi phí sử dụng
vốn bình quân được sử dụng như một tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với các dòng
tiền từ các dự án có mức rủi ro tương tự mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Còn nếu
dự án có mức độ rủi ro cao hơn thì tỷ lệ chiết chấu sẽ đòi hỏi một tỷ lệ cao hơn
tương ứng với mức rủi ro của dự án đó và ngược lại. Chi phí sử dụng vốn bình quân
có thể thay đổi trong các giai đoạn khác nhau do cấu trúc vốn và chi phí sử dụng các
nguồn vốn thường không cố định.
TC (Vốn đầu tư): Là tổng hợp các loại chi phí để đạt được mục đích đầu tư,
thông qua xây dựng nhà xưởng mua sắm máy móc thiết bị, do đối tượng của đầu tư
rất phức tạp, nên tính chất của đầu tư vốn cũng rất đa dạng, do đó cần phải phân loại
vốn đầu tư để phản ánh được mọi mặt hoạt động của đầu tư, thấy được quan hệ tỷ lệ
10
đầu tư trong doanh nghiệp, thấy được sự cân đối hay mất cân đối trong sự phát triển
toàn diện của ngành xây dựng và ở mỗi doanh nghiệp, để hướng đầu tư vào từng đối
tượng, từng yếu tố theo đúng chiến lược phát triển của Nhà nước, của ngành cũng
như của doanh nghiệp. Cũng giống như chi phí sử dụng vốn bình quân, tổng nguồn
vốn đầu tư thường không cố định và cơ cấu nguồn vốn đầu tư, cấu trúc nguồn vốn
tài trợ đầu tư cũng có sự thay đổi theo từng giai đoạn.
2.1.2. Nội dung lý thuyết về hiệu quả tài chính
Khái niệm về hiệu quả tài chính
Theo nghiên cứu của Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2001),
“Hiệu quả tài chính doanh nghiệp là hiệu quả của việc huy động, sử dụng và quản lý
vốn trong doanh nghiệp. Trên quan điểm của chủ sở hữu doanh nghiệp, hiệu quả tài
chính là hiệu quả của việc giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu”. (Trương Bá
Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001, trang 23)
Bản chất tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ
giữa lợi nhuận sau thuế – cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần phổ thông, số
cổ phiếu phổ thông bình quân gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối,
sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Hiệu quả tài chính có mối quan hệ tương đối chặt chẽ với hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã hội và mức độ rủi ro. Bên cạnh đó, hiệu
quả tài chính phụ thuộc nhiều điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng quản trị tại các
đơn vị. Khi đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp thì hiệu quả tài chính được
coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để xem xét tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Các yếu tố cấu thành hiệu quả tài chính
Hiệu quả là sự so sánh giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm (lao động, vật tư,
máy móc thiết bị…) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiểu theo nghĩa
rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được so với các
biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó. Chúng ta cần
phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một
11
quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp
(như số sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín của doanh nghiệp,
là chất lượng sản phẩm…). Trong khi đó, hiệu quả kinh doanh sử dụng cả hai chỉ
tiêu kết quả đầu ra và các nguồn lực đầu vào để đánh giá. Hiện tại có rất nhiều các
chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính doanh nghiệp, nhưng có thể chia thành hai
nhóm: i) Các hệ số về khả năng sinh lời; ii) Các hệ số giá trị thị trường.
Thứ nhất, các chỉ tiêu khả năng sinh lời được dùng nhiều nhất bao gồm: Lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA), Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất cổ
tức trên giá cổ phiếu (DY), Lợi nhuận trên doanh thu (ROS), hoặc Lợi nhuận trên
vốn đầu tư (ROI). Kết quả của các chỉ tiêu này lại phụ thuộc vào cách tính lợi nhuận
như: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT), lợi nhuận thuần cộng với lãi vay
(trước hoặc sau thuế), lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế với lãi vay và khấu hao
tài sản (EBITDA). Các hệ số ROA, ROE, ROS, ROI là những chỉ báo khả năng
sinh lời mà doanh nghiệp đã đạt được trong các kỳ kế toán đã qua và dự báo trong
ngắn hạn của doanh nghiệp.
ROE = (Lợi nhuận/Doanh thu) x (Doanh thu/Tổng tài sản) x (Tổng tài
sản/VCSH).
ROA = (Lợi nhuận/Doanh thu) x (Doanh thu/Tổng tài sản).
ROS = Lợi nhuận/Doanh thu.
ROI = Lợi nhuận/Vốn đầu tư.
DY = Cổ tức cổ phiếu/Thị giá cổ phiếu.
Thứ hai, các hệ số giá thị trường, hai hệ số Marris và Tobin’s Q rất thông dụng
được như là công cụ đánh giá tốt về hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Các hệ số
Marris và Tobin’s Q có thể cho biết hiệu quả tương lai của công ty bởi chúng phản
ánh được đánh giá của thị trường cả về tiềm năng lợi nhuận của doanh nghiệp trong
tương lai.
Marris = Giá thị trường VCSH/Giá sổ sách của VCSH.
Tobin’s Q = Giá thị trường VCSH + Giá sổ sách nợ phải trả /Giá sổ sách tổng
tài sản.
12
Trên cơ sở công thức tính toán các chỉ tiêu này chúng ta thấy các nhân tố ảnh
hưởng đến việc đo lường hiệu quả tài chính đó là: Lợi nhuận, doanh thu, tổng tài
sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, giá trị thị trường cổ phiếu, cổ tức cho cổ
phiếu…Các yếu tố này đều phụ thuộc vào các dữ liệu thu thập từ các 4 báo cáo tài
chính (BCTC) trong doanh nghiệp, bên ngoài doanh nghiệp như số liệu ngành…tùy
thuộc vào việc mục đích phân tích và sử dụng các chỉ tiêu này. Đối với các dữ liệu
từ BCTC cung cấp lại ảnh hưởng lớn bởi các ước tính kế toán cũng như các sai lệch
thông tin trên BCTC như lợi nhuận, tổng tài sản, nợ phải trả, VCSH, doanh thu.
Bên cạnh các chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất sinh lời của tài sản và vốn thì các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tài chính liên quan đến khả năng thanh toán cũng đặc biệt
quan trọng. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà
doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân,
tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Xác định được vấn đề này là một
bước quan trọng để doanh nghiệp đưa ra những quyết định tài chính phù hợp. Một
số chỉ tiêu quan trọng liên quan đến khả năng thanh toán mà doanh nghiệp, đối tác
và khách hàng thường quan tâm đó là khả năng thanh toán hiện thời (Current
Ratio), khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio), khả năng thanh tóan lãi vay. Cụ
thể:
Tỷ số thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn:
- Khả năng thanh toán hiện thời: Phản ánh việc một doanh nghiệp có thể đáp
ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.
Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời > 1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp trong tình trạng tốt và an toàn trong hoạt động. Nếu tỷ số này quá
cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời của công ty.
- Khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh việc doanh nghiệp có thể thanh toán
được các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh
nhất.
13
Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Chỉ số này tương tự như thanh toán hiện thời. Nếu chỉ số cao thể hiện khả năng
thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không tốt
khi đánh giá về khả năng sinh lời. Thông thường, chỉ tiêu khả năng thanh toán
nhanh thường được các nhà đầu tư, quản lý lựa chọn trong quá trình phân tích, đánh
giá khi lựa chọn đầu tư hay thực hiện các thương vụ M&A.
Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)/Lãi vay
phải trả
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. So sánh
giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã
sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Hệ số này đo lường mức độ lợi nhuận có được
do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán
lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tốt tới mức nào và
đem lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.
2.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và hiệu
quả tài chính tại các doanh nghiệp
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và
hiệu quả tài chính
Stewart và Bennett, G. (1994) đã quan sát thấy rằng “EVA là một công cụ quản
lý mạnh mẽ mới, đã đạt được sự chấp nhận quốc tế ngày càng tăng và được xem
như là tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp”. (Stewart and Bennett, 1994, pp 71 - 84)
Về bản chất, EVA là một biện pháp để hợp thức hóa và thể chế hóa hoạt động của
một doanh nghiệp phù hợp với các nguyên tắc cơ bản về kinh tế vi mô và tài chính
doanh nghiệp. Kinh nghiệm của rất nhiều các công ty đã chấp nhận trên toàn thế
giới ủng hộ mạnh mẽ khái niệm rằng một hệ thống EVA, bằng cách cung cấp một
khung quyết định tích hợp, có thể tái tập trung nguồn lực và chuyển hướng đầu tư
để tạo ra giá trị bền vững cho khách hàng, nhân viên và cổ đông của công ty cho
quản lý.
14
Phép đo EVA là lợi nhuận hoạt động ròng trừ đi một khoản chi phí thích hợp
cho những chi phí cơ hội của tất cả số vốn đầu tư vào một doanh nghiệp hoặc dự án.
Đó là ước tính lợi nhuận kinh tế thực sự, hoặc số tiền mà thu nhập vượt quá hoặc
thấp hơn tỷ lệ tối thiểu yêu cầu của nhà đầu tư trở lại có thể nhận được bằng cách
đầu tư vào các chứng khoán khác có thể so sánh rủi ro (Stewart, 1991 và 1994).
Lehn và Makhija (1996) đã nghiên cứu EVA như các biện pháp và tín hiệu hiệu
quả cho sự thay đổi chiến lược. Họ thấy rằng cả hai biện pháp tương quan thuận với
lợi nhuận chứng khoán với các chỉ tiêu hiệu quả tài chính truyền thống như lợi
nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận trên
doanh thu (ROS). (Lehn and Makhija, 1996, pp 34 - 38)
Talib và San (1998) đã tuyên bố rằng trong nhiều năm, các nhà quản lý, nhà đầu
tư và nhà phân tích đã sử dụng các biện pháp thông thường như thu nhập, thu nhập
trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ lệ P / E hoặc lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu để thiết lập
mục tiêu tài chính, cũng như trình bày và định giá. Bây giờ một phương pháp khác
có sẵn để đo lường hiệu suất doanh nghiệp được gọi là giá trị kinh tế gia tăng
(EVA). (Talib and San, 1998, pp 52 – 60)
Pfeiffer (2000) sử dụng phương pháp toán học EVA so với chiết khấu dòng tiền
để giải quyết các vấn đề của cơ quan nội bộ trong việc ra quyết định phân cấp. Bên
cạnh thảo luận lý thuyết, cần hiểu biết về hành vi số của EVA trong các điều kiện
khác nhau và mối quan hệ số của EVA với các biện pháp kế toán như: Lợi tức đầu
tư (ROI), Lợi tức trên vốn (ROE) và các biện pháp sinh lời kinh tế như tỷ suất thu
hồi vốn nội bộ (IRR). (Pfeiffer, 2000, pp 68 - 91)
Girotra và cộng sự (2001) nhấn mạnh rằng tầm quan trọng của EVA. Họ so
sánh EVA với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên giá trị thuần
(RONW), lợi nhuận trên vốn đã có (ROCE) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS).
Họ cho rằng EVA không phải là một công cụ để tạo ra giá trị nhưng nó khuyến
khích các nhà quản lý suy nghĩ như chủ sở hữu và trong quá trình này có thể thúc
đẩy họ nỗ lực để đạt hiệu quả tốt hơn. Nghiên cứu kết luận rằng EVA rất hữu ích
15
bởi vì nó buộc các công ty phải quan tâm đến vốn làm việc và đặc biệt là vốn lưu
động quá mức. (Girotra et al., 2001, pp 7 -18)
Popa và cộng sự (2009) lập luận rằng EVA có thể là một công cụ quan trọng mà
các chủ ngân hàng có thể sử dụng để đo lường và cải thiện hiệu quả tài chính của
ngân hàng của họ. Họ nhấn mạnh những ưu điểm của EVA bằng cách so sánh với
các chỉ số hiệu quả tài chính khác. Vì EVA coi trọng cổ đông của ngân hàng nên
việc sử dụng EVA bằng cách quản lý ngân hàng có thể dẫn đến các quyết định khác
nhau hơn nếu quản lý chỉ dựa vào các biện pháp khác. Họ điều tra các hệ thống
Ngân hàng Rumani để so sánh các lợi thế của EVA với các biện pháp khác của hoạt
động ngân hàng như lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE), thu nhập ròng và tỷ lệ hiệu quả, không xem xét chi phí vốn chủ sở hữu vốn
được sử dụng. (Popa et al., 2009)
Nghiên cứu của Piriya Muraleetharan & T.Kosalathevi (2014) sử dựng dữ liệu
thứ cấp thu thập từ các báo cáo hàng năm của các ngân hàng Srilanka trong giai
đoạn 2006 - 2012 (7 năm). Kết quả cho thấy rằng có một mối quan hệ đáng kể giữa
EVA và MVA. (Piriya Muraleetharan & T.Kosalathevi, 2014, pp 92 – 97)
Nghiên cứu của Jewel Kumar Roy & Fahmida Emran (2016) sử dụng dữ liệu
lịch sử trên các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Bangladesh trong
khoảng thời gian 8 năm (2008 - 2015). Các chuyên gia quan sát thấy rằng giá trị
kinh tế gia tăng được tạo ra khi một dự án của công ty mang lại lợi nhuận và nó ảnh
hưởng tích cực đến PER. Họ cũng nhận thấy rằng có những mối quan hệ nhân quả,
tác động và độ lớn tương ứng của từng biến ảnh hưởng đến hiệu suất. Các tác giả đề
xuất rằng mỗi biến bao gồm, tài sản, thu nhập, vốn, thanh khoản và độ nhạy có thể
được phân tích riêng biệt để có được sự hiểu biết về cách mỗi biến tương ứng thực
sự đóng góp vào hiệu suất. (Jewel Kumar Roy & Fahmida Emran, 2016, pp 203 –
213)
2.2. 2. Mô hình nghiên cứu giả thuyết đề xuất
Trên cơ sở phân tích đánh giá hệ thống các lý thuyết về giá trị kinh tế gia tăng,
cũng như phân tích đánh giá các nghiên cứu trước đây. Học viên đề nghị mô hình
16
nghiên cứu giả thuyết mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng với hiệu quả tài
chính ngân hàng thương mại:
Giá trị kinh tế gia tăng
Hiệu quả tài chính
Khả năng thanh toán Khả năng sinh lời
Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Trong đó:
H1: Có mối quan hệ đồng biến giữa giá trị kinh tế gia tăng và hiệu quả tài chính tại
các ngân hàng thương mại.
H1a: Có một mối quan hệ đồng biến giữa giá trị kinh tế gia tăng và tỷ suất sinh lợi
của vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại.
H1b: Có mối quan hệ đồng biến giữa giá trị kinh tế gia tăng và tỷ suất sinh lợi của
tài sản tại các ngân hàng thương mại.
H1c: Có mối quan hệ đồng biến giữa giá trị kinh tế gia tăng và tỷ suất sinh lời của
vốn đầu tư tại các ngân hàng thương mại.
H1d: Có mối quan hệ đồng biến giữa giá trị kinh tế gia tăng và tài sản lưu động với
nợ phải trả tại các ngân hàng thương mại.
H2: Có một tác động của giá trị kinh tế gia tăng với hiệu quả tài chính tại các ngân
hàng thương mại.
H2a: Có một tác động của giá trị kinh tế gia tăng với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
tại các ngân hàng thương mại.
H2b: Có tác động của giá trị kinh tế gia tăng với lợi nhuận trên tài sản tại các ngân
hàng thương mại.
H2c: Có một tác động của giá trị kinh tế gia tăng với lợi nhuận đầu tư tại các ngân
hàng thương mại.
17
H2d: Tác động của giá trị kinh tế gia tăng với tài sản lưu động đến nợ phải trả tại
các ngân hàng thương mại.
Như vậy, cho đến nay, các nhà khoa học đã tiến hành những nghiên cứu thực
nghiệm và cố gắng trả lời các câu hỏi khác nhau liên quan đến mối quan hệ giữa giá
trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Các nghiên cứu trên là
những công trình đã được công bố, chúng thuộc những đề tài cụ thể khác nhau ở
khía cạnh này hay khía cạnh khác của loại chủ đề phân tích mối quan hệ giữa giá trị
kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính tại đơn vị.
Hiệu quả tài chính của một ngân hàng thương mại là một trong những chỉ tiêu
quan trọng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Tuy nhiên,
thứ nhất, cho đến nay tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về chủ đề mối quan
hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại
và phạm vi nghiên cứu còn rộng. Hơn nữa, tác giả nhận thấy, chưa có một nghiên
cứu nào về chủ đề này được cụ thể đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
được đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán . Thứ hai, các nghiên cứu trước
đây, thường chỉ tập trung vào việc xác định giá trị kinh tế gia tăng (EVA) hoặc chỉ
nghiên cứu về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính mà chưa cho biết mối quan hệ giữa giá
trị kinh tế gia tăng và hiệu quả tài chính.
Giả thuyết mô hình nghiên cứu được tác giả xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết
của các nghiên cứu đã thực hiện. Đồng thời, có sự tham khảo ý kiến đóng góp của
các chuyên gia, những nhà chuyên môn, quản lý ngân hàng và những học viên
chuyên ngành tài chính...Đây là những cơ sở khoa học quan trọng để xây dựng nên
mô hình nghiên cứu. Yêu cầu của mô hình nghiên cứu đề xuất là có tính liên kết
giữa các khái niệm với thực tiễn nghiên cứu, có sự kế thừa kết quả nghiên cứu
trước. Bên cạnh đó, mô hình nghiên cứu cần đảm bảo những tính mới, những phát
hiện mới từ quá trình nghiên cứu thực nghiệm và mang tính ứng dụng cao. Kết quả
cụ thể hóa các lý thuyết nghiên cứu thành bảng tóm tắt giả thuyết và kỳ vọng của
các biến, cụ thể như sau:
18
Bảng 2.1: Giả thuyết và kỳ vọng các biến trong mô hình nghiên cứu
Giả thuyết Phát biểu Kỳ vọng
Khi giá trị kinh tế gia tăng của các ngân hàng tăng tỷ H1a (+) suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu cũng tăng lên.
Khi giá trị kinh tế gia tăng của các ngân hàng tăng tỷ H1b (+) suất sinh lợi của tài sản cũng tăng lên.
Khi giá trị kinh tế gia tăng của các ngân hàng tăng tỷ H1c (+) suất sinh lợi của vốn đầu tư cũng tăng lên.
Khi giá trị kinh tế gia tăng của các ngân hàng tăng tỷ H1d (-) lệ nợ phải trả giảm
Có sự tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng của các H2a (+) ngân hàng lên lợi nhuận của vốn chủ sở hữu.
Có sự tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng của các H2b (+) ngân hàng lên lợi nhuận của tài sản.
Có sự tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng của các H2c (+) ngân hàng lên lợi nhuận của vốn đầu tư.
Có sự tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng của các H2d (-) ngân hàng lên các khoản nợ phải trả
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu tồng hợp của học viên (2018)”
Kết quả phân tích đánh giá được dựa trên hệ số mô hình hồi quy, hệ số tương
quan và kiểm định mối liên hệ giữa các biến. Đây là tiêu chuẩn để kiểm định mối
quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện đang niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Trong nghiên cứu, giả thuyết các hệ số mô hình hồi quy, hệ số tương quan giữa
biến EVA và các biến ROE, ROA, ROI mang giá trị dương (hay r và β > 0). Đối với
hệ số mô hình hồi quy, hệ số tương quan giữa EVA và các khoản nợ phải trả có giá
trị âm ((hay r và β < 0). Kết quả kiểm định tham số có ý nghĩa thống kê khi các giá
trị kiểm định P_Value (Sig ≤ 0,005. Có mối quan hệ đồng biến hoặc nghịch biến ở
mức ý nghĩa 5%.
19
Tóm tắt chương 2
Chương 2 trình bày những khái niệm liên quan đến giá trị kinh tế gia tăng
(EVA), cấu trúc của EVA và cách đo lường EVA. Bên cạnh đó, nội dung chương
cũng trình bày các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại. Dựa
trên cơ sở lý thuyết của các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu sự tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện đang niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Chương 2 cũng đưa ra các giả thuyết của mô hình nghiên cứu, các kỳ vọng hệ
số mô hình hồi quy tuyến tính và hệ số tương quan. Khi phân tích, giá trị và dấu của
các hệ số hồi quy, hệ số tương quan đặc biệt được quan tâm. Đồng thời, một số giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến cũng được trình bày trong nghiên cứu.
20
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương 2 học viên đã trình bày cơ sở lý thuyết về giá trị kinh tế gia tăng,
hiệu quả tài chính và mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng với hiệu quả tài chính
của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Cơ sở lý thuyết này làm nền tảng cho
nghiên cứu trong chương này. Chương 3, học viên sẽ giới thiệu phương pháp
nghiên cứu được sử dụng trong xây dựng và đánh giá cách thức tiến hành nghiên
cứu. Nội dung chính của chương bao gồm 2 phần: (1) Thiết kế nghiên cứu, trong đó
trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu định tính, định
lượng. (2) Xây dựng thang đo, đo lường các khái niệm nghiên cứu.
3. 1. Thực hiện nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính:
Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ: Kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính để
xây dựng bảng điều tra khảo sát.
Giai đoạn nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân
tích dữ liệu thu thập và kiểm định mô hình.
Cơ sở lý thuyết Mô hình và giả thuyết nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu
Điều chỉnh mô hình nghiên cứu Nghiên cứu định tính: Thảo luận nhóm & Phỏng vấn chuyên gia
Dữ liệu bảng từ năm 2008 – 2017 khoảng 15 ngân hàng thương mại có giao dịch chứng khoán Thu thập số liệu
Kiểm định giả thuyết
Thống kê mô tả, phân tích kết quả, xử lý số liệu, hồi quy tuyến tính Viết báo cáo nghiên cứu
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu “Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
21
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
Học viên thực hiện nghiên cứu sơ bộ thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm và
phỏng vấn chuyên gia. Học viên thực hiện thảo luận nhóm với 20 chuyên gia, các
nhà quản lý ngân hàng, giảng viên giảng dạy, học viên chuyên ngành quản trị tài
chính. Các bước tiến hành thảo luận nhóm như sau:
- Giới thiệu tóm lược nội dung buổi thảo luận;
- Phát dàn bài thảo luận nhóm cho các thành viên tham dự;
- Học viên giải thích các nội dung thảo luận, lần lượt thảo luận từng nội dung;
- Trao đổi, thống nhất nội dung và ghi biên bản;
- Thu lại bản tổng hợp nội dung thảo luận nhóm và kết thúc buổi thảo luận.
3.1.2. Nghiên cứu chính thức
Mục đích của nghiên cứu này là thu thập dữ liệu thứ cấp các số liệu về giá trị
kinh tế tăng thêm và hiệu quả tài chính các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Phương pháp thu thập thông tin sử dụng các bảng báo cáo tài chính, giá cả của cổ
phiếu giao dịch, thu nhập trên một cổ phiếu…
Từ những thông tin, dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích kiểm định giá trị
trung bình, xác định mối tương quan, hồi quy tuyến tính…Tất cả các thao tác này
được tiến hành bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra cái nhìn
tổng quát về mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng và hiệu quả hoạt động tài
chính.
3.1.3. Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa EVA và hiệu quả tài chính tại các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam
3.1.3.1. Phương trình kinh tế xác lập mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng và
hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng và hiệu quả tài
chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Để xem xét mối quan hệ này, học
viên trình bày nghiên cứu theo hướng xem xét từng mối quan hệ giữa EVA và
ROA, mối quan hệ giữa EVA và ROE, mối quan hệ giữa EVA và YOEA, mối quan
hệ giữa EVA và LDR. Cụ thể, các phương trình nghiên cứu đề xuất như sau:
22
Thứ nhất, học viên xem xét mối quan hệ giữa EVA và ROE. Phương trình kinh
tế được xác lập:
ROE = Const + β1 x EVA + ε
Thứ hai, học viên xem xét mối quan hệ giữa EVA và ROA. Phương trình kinh
tế được xác lập:
ROA = Const + β2 x EVA + ε
Thứ ba, học viên xem xét mối quan hệ giữa EVA và YOEA. Phương trình kinh
tế được xác lập:
YOEA = Const + β3 x EVA + ε
Thứ tư, học viên xem xét mối quan hệ giữa EVA và LDR. Phương trình kinh tế
được xác lập:
LDR = Const + β4 x EVA + ε
Trong đó:
- ROA, ROE, YOEA, LDR là biến phụ thuộc và EVA là biến độc lập;
- β1, β2, β3, β4: Hệ số mô hình hồi quy tuyến tính (hệ số góc); -
- Const: Hệ số chặn của mô hình;
ε: Sai số của mô hình hồi quy.
3.1.3.2. Định nghĩa các biến trong mô hình hồi quy tuyến tính
Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) trong ngân hàng thương mại là phần lợi nhuận
của ngân hàng thu được sau khi đã loại trừ đi các chi phí sử dụng vốn và lãi vay. So
với các doanh nghiệp kinh doanh khác, các ngân hàng thương mại thường sử dụng
rất nhiều nguồn vốn để kinh doanh. Trong đó, nguồn vốn huy động từ tiền gửi của
khách hàng, vốn chủ sở hữu, vốn vay tại ngân hàng trung ương và các ngân hàng
thương mại khác là những nguồn vốn quan trọng nhất. Bên cạnh đó, các ngân hàng
thương mại cũng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và Ngân hàng Trung ương
nên bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá trị
kinh tế gia tăng của ngân hàng.
23
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại là một tỷ số
tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng
thương mại. ROA được tính bằng lấy Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản.
Tài sản có của ngân hàng là toàn bộ tài sản có giá trị mà ngân hàng hiện có
quyền sở hữu hoặc có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đọat một cách hợp pháp. Là
tài sản được hình thành trong quá trình sử dụng nguồn vốn. Về cơ bản các tài sản có
của ngân hàng thương mại đều có khả năng tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, tỷ suất sinh
lợi của các tài sản là khác nhau. Các nhà quản trị ngân hàng thường xây dựng các
danh mục tài sản có để tối đa hóa lợi nhuận, phân tán rủi ro và đảm bảo khả năng
thanh toán trong ngắn hạn và dài hạn. Hoạt động quản trị này chịu ảnh hưởng nhiều
của các quy định pháp luật, mối quan hệ hỗ trợ giữa khách hàng và ngân hàng, cũng
như các mục tiêu của cổ đông.
Tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần hay vốn chủ sở hữu (ROE) của các ngân hàng
thương mại là tỷ số cho biết số lợi nhuận thu được cho các chủ sở hữu của ngân
hàng. Tỷ số ROE được tính toán bằng cách lấy Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu.
Chỉ số ROE cho thấy mức độ hiệu quả về việc sử dụng vốn đầu tư của ngân
hàng, hay nói cách khác một đồng vốn của ngân hàng bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Về mặt lý thuyết, chỉ số ROE ở mức cao cho thấy khả năng sử dụng
vốn chủ sở hữu hiệu quả của ngân hàng. Chỉ số ROE được các nhà đầu tư phân tích
sử dụng để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường từ đó đưa ra quyết
định đầu tư. Thông thường, cổ phiếu có chỉ số ROE cao thường được các nhà đầu tư
ưa chuộng hơn và những cổ phiếu có ROE cao thì giá của cổ phiếu đó cũng cao
hơn.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại có thể được hiểu là nguồn tiền thuộc
sở hữu hợp pháp của chủ ngân hàng trong một thời gian dài, chủ yếu bao gồm các
khoản vốn ngân hàng được cấp, hoặc được đóng góp bởi những người chủ ngân
hàng khi mới thành lập, cộng với những khoản được trích lập, giữ lại từ lợi nhuận
hoạt động. Về cơ bản, cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, vốn chủ sở hữu
của ngân hàng thương mại không phải hoàn trả, chủ ngân hàng có thể tăng, giảm
24
(với sự đồng ý của cơ quan chức năng), thay đổi cơ cấu của vốn chủ sở hữu của
ngân hàng thương mại, hoặc quyết định các chính sách phân phối lợi nhuận vốn dĩ
có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn này. Song, là một định chế tài chính đặc biệt,
vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại mang một số điểm riêng có như về thành
phần của vốn, vai trò của vốn, v.v… Với chức năng là trung gian tín dụng, NHTM
chỉ lấy vốn chủ sở hữu làm vốn điều lệ ban đầu hay vốn pháp định theo quy định
của Bộ Tài chính; Còn lại, họ không ngừng huy động tiền của các chủ thể khác
trong xã hội và nền kinh tế để tài trợ cho các hoạt động của mình. Thông thường tại
các ngân hàng thương mại, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ từ 5 – 15% tổng
nguồn vốn tại các ngân hàng. Chính vì vậy tỷ số ROE có giá trị lớn hơn nhiều so
với tỷ số ROA.
Tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi (YOEA) trong ngân hàng thương mại là
tỷ số cho biết khối lượng thu nhập thu được tạo ra do các tài sản có sinh lãi bình
quân đem lại. Tài sản có sinh lãi là nguồn tạo thu nhập chính của hầu hết các ngân
hàng thương mại.
Công thức tính: Tỷ suất sinh lợi của Tài sản có sinh lãi (YOEA) = Thu nhập lãi
và các khoản thu nhập tương tự/Tài sản có sinh lãi bình quân.
Trong đó: Tài sản có sinh lãi = Tiền gửi tại NHNN + Tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng khác + Chứng khoán đầu tư + Cho vay khách hàng.
Vì phụ thuộc nhất định vào mức lãi suất chung, YOEA có thể biến động mạnh
qua từng giai đoạn. YOEA ở mức quá cao so với các ngân hàng khác có thể cho
thấy mức độ sinh lời từ tài sản có, nhưng cũng đồng nghĩa thể hiện mức độ rủi ro
cao của danh mục tài sản có sinh lãi, đặc biệt là các khoản vay. Trong khi đó,
YOEA thấp có thể hàm ý rằng ngân hàng đang sở hữu một danh mục Tài sản có ít
hiệu quả, khả năng đem lại lợi nhuận thấp.
Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) tại các ngân hàng thương mại là
tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi tại ngân hàng. Tỷ lệ LDR cho biết
tỷ lệ số tiền gửi của khách hàng được sử dụng cho mục đích cho vay tại các ngân
hàng thương mại. Công thức tính LDR được xác định như sau:
25
LDR = (L/D) x 100%
Trong đó:
- LDR: Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
- L: Tổng dư nợ cho vay;
- D: Tổng tiền gửi
Tỷ lệ LDR càng cao thì khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn, nhưng đánh
đổi là rủi ro thanh khoản cũng cao hơn. Để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng
thương mại, ngân hàng nhà nước thường quy định tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng
mức tiền gửi ở mức hợp lý.
3.1.4. Phương pháp nghiên cứu
3.1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Sử dụng các dữ liệu thứ cấp của 15 ngân hàng đang niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2017. Trong quá trình thu thập dữ
liệu không có sự phân biệt về quy mô, loại hình và nơi đăng ký giao dịch.
Bảng 3.1: Danh sách ngân hàng đang niêm yết trên thị trường chứng khoán
STT Mã CK
STT Mã CK
1
9
ACB
NVB
2
10
BAB
SHB
3
11
Tên ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
BID
STB
4
12
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
CTG
TCB
5
13
Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
EIB
TPB
6
Tên ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh
14
HDB
VCB
7
15
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
LPB
VIB
8
MBB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
“Nguồn: Sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam (2017)”
26
Trong quá trình thu thập có 01 ngân hàng chưa niêm yết đủ 10 năm trong giai
đoạn 2008 – 2017 nên khi phân tích học viên có xét đến tính bình quân của những
giai đoạn có đăng ký niêm yết.
Luận văn cũng sử dụng một số dữ liệu phân tích của các tổ chức, cá nhân kiểm
toán độc lập đối với các ngân hàng thương mại thương mại đang đăng ký niêm yết
trên thị trường chứng khoán. Các số liệu thu thập đảm bảo tính chính xác, khách
quan và đúng các quy định của kiểm toán.
3.1.4.2. Dữ liệu phân tích
Các số liệu sau khi thu thập được thay đổi nhằm xác định các chỉ tiêu tăng
trưởng tài chính. Chỉ tiêu tăng trưởng tài chính được tính dựa trên cơ sở so sánh
giữa các quý cùng thời kỳ. Đơn vị tính được xác định là chỉ tiêu % của các dữ liệu
nghiên cứu trong mô hình. Cụ thể các dữ liệu được tính toán cụ thể như sau:
Thứ nhất, chỉ tiêu giá trị kinh tế gia tăng (EVA) của các ngân hàng thương mại
từng giai đoạn được tính bằng cách: EVAi = (EVAi/ EVAi-1) – 1 (100%).
Thứ hai, chỉ tiêu lợi nhuận thuần sau thuế (NOPAT) là thước đo lợi nhuận
không bao gồm chi phí và lợi ích về thuế của tài trợ nợ. Nói cách khác, NOPAT là
thu nhập trước lãi và thuế (EBIT) được điều chỉnh cho tác động của thuế. Dữ liệu
NOPAT sử dụng trong nghiên cứu là tăng trưởng lợi nhuận thuần sau thuế của từng
giai đoạn được tính bằng cách: NOPATi = (NOPATi/ NOPATi-1) – 1 (100%).
Thứ ba, chỉ tiêu tổng vốn đầu tư (TC) từng giai đoạn được tính toán dựa trên
mức độ chênh lệch của số liệu của từng giai đoạn so với số liệu kỳ trước đó hoặc
cũng có thể được tính toán thông qua hệ số ROI: TCi = (TCi/ TCi-1) – 1 (100%).
Thứ tư, chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) được thu thập theo số liệu báo
cáo tại các ngân hàng thương mại từng thời kỳ.
Các dữ liệu tài chính còn lại như ROA, ROE, YOEA, LDR được thu thập trực
tiếp thông qua các báo cáo tăng trưởng tài chính tại các ngân hàng thương mại. Về
cơ bản những số liệu công bố đã được tính toán khi so sánh trực tiếp với số liệu
cùng thời kỳ.
27
3.1.4.3. Mã hóa các biến
Sau khi tiến hành thảo luận nhóm, xác định mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia
tăng với hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Trước khi
tiến hành quá trình phân tích dữ liệu, học viên tiến hành mã hóa các biến nghiên
cứu. Cụ thể như sau:
- Mã biến: EVA_Giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng thương mại.
- Mã biến: ROE_Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
- Mã biến: ROA_Tỷ suất sinh lợi của tài sản.
- Mã biến: TC_Tổng vốn đầu tư.
- Mã biến: NOPAT_Lợi nhuận thuần sau thuế.
- Mã biến: WACC_Chi phí sử dụng vốn bình quân.
- Mã biến: YOEA_Tỷ suất sinh lợi của tài sản có phát sinh lãi.
- Mã biến: LDR_Dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động.
3.1.4.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu thập được sàng lọc và tính toán để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
của luận văn. Sau đó, học viên mã hóa các biến và dữ liệu trong công cụ xử lý dữ
liệu SPSS 16.0. Kết thúc quá trình sàng lọc, tính toán và mã hóa biến, học viên phân
tích các đại lượng thống kê mô tả của các biến có trong giả thuyết, mô hình nghiên
cứu. Thống kê mô tả sẽ cho biết các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, phương
sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên, mốt và trung vị. Đây là những chỉ tiêu quan
trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng vì bất kỳ ngân hàng nào có những chỉ
tiêu tài chính thấp hơn so với mức bình quân của thị trường sẽ có những lợi thế nhất
định trong hoạt động kinh doanh và quản lý. Sự hình thành và phát triển của các
ngân hàng đáp ứng những nhu cầu của nền kinh tế. Nhưng bản thân chúng cũng
chịu sự chi phối của các điều kiện kinh tế và sự cạnh tranh trên thị trường.
3.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Hệ số tương quan (Pearson) là đại lượng biểu thị mối quan hệ giữa 2 biến định
lượng. Mối quan hệ tác động qua lại giữa 2 biến được dựa trên cơ sở hệ số tương
quan của nó phải khác 0. Tuy nhiên, khi phân tích hệ số tương quan các nhà nghiên
28
cứu thường quan tâm đến giá trị và dấu của hệ số tương quan. Nếu hệ số tương quan
r > 0 thì 2 biến có mối quan hệ đồng biến; r < 0 thì 2 biến có quan hệ tuyến tính
nghịch biến. Giá trị trị tuyệt đối của hệ số tương quan (r) tiến dần đến 1 thì 2 biến
có mối quan hệ tuyến tính tương đối chặt chẽ. Còn giá trị trị tuyệt đối của hệ số
tương quan (r) tiến dần đến 0 thì 2 biến gần như không có mối quan hệ tuyến tính.
Trong nghiên cứu học viên kiểm tra hệ số tương quan của biến giá trị kinh tế
gia tăng (EVA) đối với các biến hiệu quả tài chính tại ngân hàng thương mại như
ROE, ROA, YOEA, LDR để xác định mối quan hệ giữa các biến và xác định mức
độ tác động giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.
Tiếp đến học viên tiến hành phân tích hồi quy bằng phương pháp bình phương
nhỏ nhất (Ordinal Least Square - OLS) trong đó biến độc lập là biến giá trị kinh tế
gia tăng đối với các biến phụ thuộc ROE, ROA, YOEA, LDR. Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến hành. Hệ số xác định mô hình r2 hiệu chỉnh được sử dụng
để xác định sự phù hợp của mô hình, kiểm định F dùng để kiểm tra khả năng mở
rộng của mô hình, kiểm định t để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy có tổng thể
bằng 0. Từ việc phân tích hồi quy, tác giả xác định được hệ số của mô hình hồi quy
tuyến tính. Đây là cơ sở để thực hiện các ước lượng và dự báo đối với các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam.
Sau khi tiến hành hồi quy tuyến tính, nhằm đảm bảo độ tin cậy của mô hình hồi
quy là phù hợp, một loạt các dò tìm sự vi phạm giả thuyết mô hình hồi quy tuyến
tính sẽ được thực hiện.
Tóm tắt chương 3
Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu, các bước thực hiện nghiên cứu và
việc mã hóa dữ liệu. Từ thực tế tổng quan hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt
Nam, học viên đề xuất cách thức thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu nhằm đảm bảo
mục tiêu nghiên cứu của luận văn đã đề cập.
29
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương 3 học viên đã trình bày quy trình nghiên cứu, cách thức thu thập
và xử lý số liệu. Nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu nghiên cứu của luận văn, học
viên trình bày kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng (EVA)
đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần đang niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam dựa trên các đại lượng thống kê mô tả mẫu nghiên
cứu, kiểm định sự phù hợp của mô hình, phân tích tương quan, phân tích hồi quy.
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Dữ liệu bảng thu thập của 15 ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2017 được trình
bày theo các chỉ tiêu thống kê quan trọng như giá trị trung bình, phương sai, độ lệch
chuẩn, hệ số biến thiên, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất. Kết quả phân tích cụ thể như sau:
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Gia tri kinh te gia tang
147
-3.06
17.70 5.3027
4.85005
Ty suat sinh loi cua von
147
-5.99
31.53 8.8527
7.44809
Ty suat sinh loi cua tai san
147
.01
11.90 1.0312
1.23786
Tong von dau tu
147
-.74
4.14
.4411
.67593
Loi nhuan thuan sau thue
147
-2.34
26.40 8.8136
7.43043
Chi phi su dung von binh quan
147
3.12
21.50 8.8276
4.10688
Ty suat sinh loi cua tai san co phat sinh lai 147
5.40
75.94 24.0731
24.13233
Du no cho vay tren tong von huy dong
39.12
86.68 63.2633
10.36240
147 147
Valid N (listwise)
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến phân tích trong mô hình
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Theo số liệu phân tích các giá trị trung bình của 15 ngân hàng trong giai đoạn
2008 – 2017 đều lớn 0. Điều này hàm ý rằng, hoạt động của các ngân hàng thương
mại đều có kết quả hoạt động kinh doanh tốt. Tuy nhiên do đặc thù của ngành ngân
hàng thương mại chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện kinh tế xã hội nên trong giai
đoạn vừa qua có những thời điểm hoạt động chưa thật sự tốt. Một số giai đoạn kết
30
quả kinh doanh còn ở mức hoạt động kém hiệu quả. Giai đoạn 2008 – 2017 cũng
được coi là giai đoạn có nhiều biến động của hệ thống ngân hàng, khi nhiều doanh
nghiệp phải sáp nhập hoặc tái cấu trúc dưới sức ép của quy luật cạnh tranh.
4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
4.2.1. Phân tích hồi quy tương quan
Hệ số tương quan biểu thị mối quan hệ giữa các biến định lượng trong mô hình,
không phân biệt giữa tính độc lập và phụ thuộc của các biến. Cụ thể, học viên xác
định mối quan hệ giữa biến giá trị kinh tế gia tăng đến các chỉ tiêu kết quả kinh
doanh tại các ngân hàng.
Bảng 4.2: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình
EVA
ROE
ROA
YOEA
LDR
EVA
Pearson Correlation
1
.864**
.373**
.441**
.541**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
ROE
Pearson Correlation
.864**
1
.410**
.322**
-.502**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
ROA Pearson Correlation
.373**
.410**
1
-.114
-.109
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.167
.187
YOEA Pearson Correlation
.541**
-.502**
-.109
1
-.256**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.187
.002
LDR
Pearson Correlation
.441**
.322**
-.114
1
-.256**
.167
.002
Sig. (2-tailed)
.000
.000 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Mối quan hệ tương quan giữa biến giá trị kinh tế gia tăng với các biến chỉ tiêu
hiệu quả tài chính tại các ngân hàng cơ bản có mối quan hệ tuyến tính. Khi giá trị
của các hệ số tương quan và giá trị kiểm định P – Value hệ số tương quan có giá trị
sig < α (5%). Đây là cơ sở để xác định hệ số hồi quy tuyến tính của các biến trong
mô hình.
31
4.2.2. Phân tích hồi quy
4.2.2.1. Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa EVA và ROE
Kết qủa phân tích hồi quy giữa biến giá trị kinh tế (EVA) đến tỷ suất sinh lợi
của vốn chủ sở hữu (ROE). Trong đó, biến EVA là biến độc lập (biến phân tích) và
biến ROE là biến phụ thuộc. Các số liệu phân tích dựa trên kết quả kiểm định hệ số
mô hình hồi quy, phân tích Anovar và phân tích hệ số β của mô hình hồi quy tuyến
tính. Cụ thể số liệu phân tích như sau:
Bảng 4.3: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và ROE
Model
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin-Watson
1
R .864a
.746
.745
3.76384
1.281
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Mô hình hồi quy giải thích được 74,5% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Ý nghĩa của R2 hiệu chỉnh đó là 74,5 % sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu
là do ảnh hưởng của giá trị kinh tế gia tăng EVA. Giá trị ước lượng của mô hình hồi
quy khá tốt vì trên 50% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi sự thay
đổi của biến độc lập.
Tiếp đến học viên kiểm tra sự phù hợp và khả năng mở rộng mô hình hồi quy
tuyến tính thông qua bảng dữ liệu Anovarb, thông qua kiểm định F với giá trị kiểm
định Sig. Kết quả phân tích cụ thể giá trị sig < α (5%). Điều này hàm ý rằng mô
hình hồi quy tuyến tính được sử dụng phù hợp với giả thuyết nghiên cứu. Có mối
quan hệ tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng với tỷ suất sinh lợi của vốn. Tổng giá
trị phần dư trong kiểm định F phải có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Kết quả
phân tích được trình bày qua bảng Anovar:
32
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
6045.078
1
6045.078 426.716
.000a
Residual
2054.143
14.167
Total
8099.221
145 146
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von
Bảng 4.4: Bảng phân tích Anovarb
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Dữ liệu phân tích độ phù hợp của mô hình hồi quy thông qua kiểm định F có
giá trị sig = 0.000 < 5%. Mô hình phân tích hồi quy tuyến tính phù hợp.
Bản 4.5: Bảng hệ số mô hình hồi quy giữa EVA và ROE
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Std. Error
B
Beta
Tolerance VIF
Model
1.818
.461
t Sig. 3.944 .000
1
(Constant)
Gia tri kinh te gia tang
1.327
.864 20.657 .000
1.000 1.000
.064 a. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Kết quả phân tích hệ số hồi quy của mô hình, kiểm định t có giá trị sig < 5%, có
mối quy hệ tuyến tính giữa giá trị kinh tế gia tăng đến tỷ suất sinh lợi của vốn chủ
sở hữu, ở đây giá trị β > 0 nên hai biến có mối quan hệ tuyến tính là đồng biến.
Mô hình hồi quy tuyến tính dựa trên kết quả phân tích hệ số được trình bày theo
số liệu như sau:
ROE = 1,818 + 1,327 x EVA + ε
Trong đó:
- ROE (Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu): Biến phụ thuộc;
- EVA (Giá trị kinh tế gia tăng): Biến độc lập
- ε: Sai số của mô hình hồi quy tuyến tính.
33
Ý nghĩa của các giá trị mô hình hồi quy tuyến tính:
Trong điều kiện giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng bằng 0 thì tỷ suất sinh
lợi của vốn sẽ là 1,818%. Điều này hàm ý những yếu tố khác ngoài giá trị kinh tế
gia tăng sẽ làm cho tỷ suất sinh lợi của vốn bằng 1,818%.
Khi các yếu tố khác không đổi khi giá trị kinh tế gia tăng của ngân hàng thay đổi
1% thì tỷ suất sinh lợi của vốn sẽ tăng giảm đồng biến thêm 1,327%.
Cùng với kết quả kiểm định hệ số mô hình hồi quy, kiểm định sự phù hợp của
mô hình và kết quả kiểm định hệ số hồi quy của các biến trong mô hình.Có thể nhận
thấy rằng, mức độ ảnh hưởng của EVA đến ROE là khá lớn. Đây cũng là cơ sở để
đánh giá kết quả hoạt động của các ngân hàng thông qua các tham số EVA và ROE.
Các nhà đầu tư có thể thông qua hệ số ROE để tiến hành các hoạt động đầu tư, các
thương vụ M&A trong các hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Tiếp đến, học viên tiến hành các kiểm định của mô hình hồi quy tuyến tính. Kết
luận được đưa ra đó là mô hình hồi quy tuyến tính không có hiện tượng đa cộng
tuyến và hiện tượng tự tương quan.
Biểu đồ 4.1: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc ROE và biến độc lập EVA
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
34
Đồ thị phần dư giữa EVA và ROE (xem hình 4.1) có phân phối chuẩn. Giá trị
trung bình của các phần dư tiến dần đến 0 và độ lệch chuẩn tiến dần đến 1. Cụ thể
giá trị trung bình của phần dư = -5.95E-16 và độ lệch chuẩn = 0,997. Điều này hàm
ý, sự tác động của EVA lên ROE là tương đối đồng đều các giá trị ước lượng sẽ gần
sát với thực tế.
Để xem xét về mặt hình ảnh giữa giá trị dự báo ước lượng và giá trị dự báo thực.
Học viên nghiên cứu đồ thị P – P Plot để thấy mối liên hệ tuyến tính giữa EVA và
ROE. Khi chúng ta thúc đẩy các biện pháp làm tăng EVA thì tỷ suất sinh lợi của
vốn chủ sở hữu (ROE) cũng được tăng theo. Vốn chủ sở hữu trong ngân hàng
thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Tuy nhiên nó là phần vốn đóng góp của người sáng
lập hay vốn đóng góp của cổ đông nên họ rất quan tâm đến khả năng sinh lời của
nguồn vốn đó.
Biểu đồ 4.2: Đồ thị giá trị dự báo ROE do ảnh hưởng của EVA
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Qua biểu đồ P – P Plot (xem hình 4.2) ta có thể nhận thấy, các giá trị quan sát
ước lượng chuẩn và giá trị dự báo ước tính khá gần sát nhau. Mô hình hồi quy tuyến
35
tính thể hiện khả năng dự báo tốt. Tiếp đến, đồ thị phân tán phần dư Scatter Plot
(xem hình 4.3) có mức độ phân bố một cách ngẫu nhiên.
Biểu đồ 4.3: Đồ thị phân tán phần dư của ROE
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
4.2.2.2. Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa EVA và ROA
Kết qủa phân tích hồi quy giữa biến giá trị kinh tế (EVA) đến tỷ suất sinh lợi
của tài sản (ROA). Cụ thể số liệu phân tích như sau:
Bảng 4.6: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và ROA Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin-Watson
1
.373a
.139
.133
1.15261
1.925
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Mô hình hồi quy giải thích được 13,3% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Ý nghĩa của R2 hiệu chỉnh đó là 13,3 % sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của tài sản là do ảnh
36
hưởng của giá trị kinh tế gia tăng EVA. Có thể thấy mức độ ảnh hưởng của EVA
lên ROA tương đối nhỏ.
Tiếp đến học viên kiểm tra sự phù hợp và khả năng mở rộng mô hình hồi quy
tuyến tính thông qua bảng dữ liệu Anovarb, thông qua kiểm định F với giá trị kiếm
định Sig. Kết quả phân tích cụ thể giá trị sig < α (5%) “được nêu trong bảng 4.7”.
Điều này hàm ý rằng mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng phù hợp với giả
thuyết nghiên cứu. Có mối quan hệ tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng với tỷ suất
sinh lợi của tài sản.
Bảng 4.7: Bảng phân tích Anovarb
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
31.079
1
31.079
23.394
.000a
Residual
192.635
1.329
Total
223.714
145 146
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Kết quả phân tích độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và
ROA dựa trên kết quả kiểm định F có giá trị sig = 0.000 < 5%. Mô hình phân tích
hồi quy tuyến tính phù hợp ở mức ý nghĩa 5%. Tiếp đến, học viên tiến hành kiểm
định hệ số của mô hình tuyến tính. Các giá trị hệ số kiểm định có P_Value < 5% sẽ
được giữ lại để đề xuất mô hình hồi quy tuyến tính.
Bản 4.8: Bảng hệ số mô hình hồi quy giữa EVA và ROA
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
Beta
Tolerance VIF
t
1 (Constant)
B Std. Error .141
.527
Sig. 3.732 .000
Gia tri kinh te gia tang
.095
.020
.373 4.837 .000
1.000
1.000
a. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
37
Kết quả phân tích hệ số hồi quy của mô hình, kiểm định t có giá trị sig < 5%
“được nêu trong bảng 4.8”, có mối quy hệ tuyến tính giữa giá trị kinh tế gia tăng
đến tỷ suất sinh lợi của tài sản. Ở đây, hệ số hồi quy tuyến tính β > 0 có nghĩa là
EVA tác động đến ROA theo mối quan hệ đồng biến. Giá trị kiểm định tham số có
kết quả sig = 0,000 < 5%. Như vậy có thể khẳng định, mô hình hồi quy tuyến tính
thực nghiệm có thể sử dụng được và được dùng để đề xuất các giải pháp để làm
tăng ROA thông qua đại lượng EVA.
Mô hình hồi quy tuyến tính dựa trên kết quả phân tích:
ROA = 0,527 + 0,095 x EVA + ε
Trong đó:
- ROA (Tỷ suất sinh lợi của tài sản): Biến phụ thuộc;
- EVA (Giá trị kinh tế gia tăng): Biến độc lập
- ε: Sai số của mô hình hồi quy tuyến tính
Ý nghĩa của các giá trị mô hình hồi quy tuyến tính:
Trong điều kiện giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng bằng 0 thì tỷ suất sinh
lợi của tài sản sẽ là 0,527%. Điều này hàm ý những yếu tố khác ngoài giá trị kinh tế
gia tăng sẽ làm cho tỷ suất sinh lợi của tài sản bằng 0,527%.
Khi các yếu tố khác không đổi khi giá trị kinh tế gia tăng của ngân hàng thay đổi
1% thì tỷ suất sinh lợi của tài sản sẽ tăng giảm đồng biến thêm 0,095%.
Về mặt kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tích có giá trị, tuy nhiên mức
độ tác động của biến EVA và ROA thì khá nhỏ. Chính vì vậy, khi muốn thúc đầy tỷ
suất sinh lợi của tài sản (ROA) thì cần tác động đủ lớn để làm tăng giá trị kinh tế gia
tăng tại các ngân hàng thương mại.
Đồ thị phân phối của phần dư của tỷ suất sinh lợi của tài sản do sự tác động của
giá trị kinh tế gia tăng có phân phối chuẩn (xem hình 4.4). Các giá trị đại lượng
thống kê như giá trị trung bình của các phần dư tiến dần đến 0 và độ lệch chuẩn của
các phần dư tiến dần đến 1. Tuy nhiên, giai đoạn 2008 – 2017 được coi là giai đoạn
có nhiều chuyển biến trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Về cơ bản,
nhiều ngân hàng thương mại có kết quả hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển.
38
Nhưng bên cạnh đó còn một số ngân hàng thương mại còn hoạt động kém hiệu quả
do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009, tốc độ tăng
trưởng kinh tế không ổn định và tỷ lệ lạm phát ở mức cao. Trong giai đoạn này, có
một số năm kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại rơi vào tình trạng
thua lỗ. Kết quả là nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam phải tái cấu trúc, sáp
nhập vào các ngân hàng hiệu quả hơn hoặc bị ngân hàng nhà nước mua lại với giá
“0” đồng. Biên độ dao động của tỷ suất sinh lợi của tài sản biến động khá lớn
Biểu đồ 4.4: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc ROA và biến độc lập EVA
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Khi quan sát đồ thị P – P Plot (xem hình 4.5) để thấy mối liên hệ tuyến tính giữa
EVA và ROA. Học viên rút ra kết luận khi chúng ta thúc đẩy các biện pháp làm
tăng EVA thì tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROE) cũng được tăng theo. Đồ thị giá trị
ước lượng cũng tuân theo quy luật này nhưng các giá trị dự báo ước tính khá tách
rời so với giá trị ước lượng chuẩn.
39
Biểu đồ 4.5: Đồ thị giá trị dự báo ROA do ảnh hưởng của EVA
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Tiếp đến, đồ thị phân tán phần dư Scatter Plot (xem hình 4.6) có mức độ phân
bố một cách ngẫu nhiên. Các giá trị phân tán không tập trung mà phân bố đều ở
nhiều giá trị.
Biểu đồ 4.6: Đồ thị phân tán phần dư của ROA
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
4.2.2.3. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và YOEA
Kết qủa phân tích hồi quy giữa biến giá trị kinh tế (EVA) đến tỷ suất sinh lợi
của tài sản có chia lãi (YOEA). Trong đó, giá trị kinh tế gia tăng là biến độc lập và
40
tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi là biến phụ thuộc. Cụ thể số liệu phân tích
thực nghiệm như sau:
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
.541a
.293
.288
20.36129
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
Bảng 4.9: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và YOEA
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Mô hình hồi quy giải thích được 28,8% sự thay đổi của biến phụ thuộc “được nêu lên trong bảng 4.9”. Ý nghĩa của R2 hiệu chỉnh đó là 28,8 % sự thay đổi của tỷ
suất sinh lợi của tài sản là do ảnh hưởng của giá trị kinh tế gia tăng EVA. Có thể
thấy mức độ ảnh hưởng của EVA lên YOEA tương đối nhỏ.
Tiếp đến học viên kiểm tra sự phù hợp và khả năng mở rộng mô hình hồi quy
tuyến tính thông qua bảng dữ liệu Anovarb, thông qua kiểm định F với giá trị kiếm
định Sig. Kết quả phân tích cụ thể giá trị sig = 0,000 < α (5%) “được nêu trong bảng
4.10”. Điều này hàm ý rằng mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng phù hợp với
giả thuyết nghiên cứu. Có mối quan hệ tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng với tỷ
suất sinh lợi của tài sản có chia lãi.
Bảng 4.10: Kết quả phân tích Anovarb ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
24911.517
1
60.088
.000a
Residual
60114.395
24911.517 414.582
Total
85025.912
145 146
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san co phat sinh lai
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Để đánh giá mối quan hệ tác động qua lại và hệ số của mô hình hồi quy tuyến
tính các kiểm định tham số β được tiến hành. Số liệu nghiên cứu cụ thể được trình
bày trong bảng 4.11:
41
Bảng 4.11: Bảng hệ số mô hình hồi quy giữa EVA và YOEA
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
Beta
Tolerance VIF
t
1 (Constant)
B Std. Error .493
8.354
Sig. 5.385 .000
Gia tri kinh te gia tang 2.693
.347
.541
.752 .000
1.000 1.000
a. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san co phat sinh lai
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Kết quả phân tích hệ số hồi quy của mô hình tuyến tính giữa EVA và YOEA,
kiểm định t có giá trị sig = 0,000 < 5% “được nêu trong bảng 4.11”, xác định có
mối quy hệ tuyến tính giữa giá trị kinh tế gia tăng đến tỷ suất sinh lợi của tài sản có
chia lãi. Mức độ ảnh hưởng của EVA được đo lường bằng hệ số β chưa chuẩn hóa.
Mô hình hồi quy tuyến tính dựa trên số liệu nghiên cứu thực nghiệm được trình
bày dưới dạng mô hình như sau:
YOEA = 8,354 + 2,693 x EVA + ε
Trong đó:
- YOEA (tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi): Biến phụ thuộc;
- EVA (giá trị kinh tế gia tăng): Biến độc lập;
- ε: Sai số của mô hình hồi quy tuyến tính
Ý nghĩa của các giá trị mô hình hồi quy tuyến tính:
Trong điều kiện giâ trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng bằng 0 thì tỷ suất
sinh lợi của tài sản sẽ là 8,3547%. Điều này hàm ý những yếu tố khác ngoài giá trị
kinh tế gia tăng sẽ làm cho tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi bằng 8,354%.
Khi các yếu tố khác không đổi khi giá trị kinh tế gia tăng của ngân hàng thương
mại thay đổi 1% thì tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi sẽ tăng giảm đồng biến
thêm 2,693%. Như vậy có thể nhận thấy nếu các ngân hàng thương mại thúc đẩy
các biện pháp làm tăng giá trị kinh tế gia tăng thì tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia
lãi sẽ tăng thêm một giá trị tương ứng. Các số liệu của mô hình hồi quy tuyến tính
có kết quả kiểm định tốt. Đây là cơ sở để ứng dụng trong các hoạt động kinh doanh
42
của ngân hàng. Thông thường tỷ suất sinh lợi của tài sản có phát sinh lãi ở ngân
hàng thương mại khá đa dạng. Cấu trúc của các tài sản này cũng có sự khác nhau ở
nhiều ngân hàng. Nhìn chung, cấu trúc tài sản có phát sinh lãi tại các ngân hàng
được điều chỉnh nhằm mục đích tăng lợi nhuận, đảm bảo cân đối khả năng thanh
toán và thu hồi vốn nhanh.
Biểu đồ 4.7: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc YOEA và biến độc lập EVA
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Đồ thị phần dư có phân phối chuẩn khi giá trị trung bình của phần dư tiến dần
tới 0 và độ lệch chuẩn của phần dư tiến dần đến 1 (xem hình 4.7). Cũng giống như
ROA, YOEA trong giai đoạn 2008 – 2017 của các ngân hàng thương mại Việt Nam
cũng có những biến động khá lớn. Biên độ dao động tỷ suất sinh lợi nhuận của các
tài sản có phát sinh lãi giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lên đến hàng chục %.
Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh cũng như khả năng dự báo hạn chế
làm cho việc tái cấu trúc các khoản đầu tư gặp nhiều khó khăn.
43
Đồ thị giá trị ước lượng tỷ suất sinh lợi của các tài sản có phát sinh lãi do tác
động của giá trị kinh tế gia tăng được thể hiện quan biểu đồ P – P Plot (xem hình
4.8) gần sát với giá trị ước lượng chuẩn.
Biểu đồ 4.8: Đồ thị giá trị dự báo YOEA do ảnh hưởng của EVA
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Tiếp đến, đồ thị phân tán phần dư Scatter Plot (xem hình 4.9) có mức độ phân
bố một cách ngẫu nhiên. Các giá trị phân tán phân bố đều ở nhiều giá trị.
Biểu đồ 4.9: Đồ thị phân tán phần dư của YOEA
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
44
4.2.2.4. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và LDR
Kết qủa phân tích hồi quy giữa biến giá trị kinh tế (EVA) đến dư nợ cho vay
trên tổng số vốn huy động (LDR). Trong đó, biến EVA là biến độc lập (biến phân
tích) và biến LDR là biến phụ thuộc. Các số liệu phân tích dựa trên kết quả kiểm
định hệ số mô hình hồi quy, phân tích Anovar và phân tích hệ số β của mô hình hồi
quy tuyến tính. Cụ thể số liệu phân tích như sau:
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin-Watson
1
.441a
.194
.189
9.33316
1.525
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy dong
Bảng 4.12: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và LDR
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Mô hình hồi quy giải thích được 18,9% sự thay đổi của biến phụ thuộc “được nêu trong bảng 4.12”. Ý nghĩa của R2 hiệu chỉnh đó là 18,9 % sự thay đổi của dư
nợ cho vay trên tổng vốn huy động là do ảnh hưởng của giá trị kinh tế gia tăng
EVA. Có thể thấy mức độ ảnh hưởng của EVA lên LDR tương đối nhỏ.
Tiếp đến học viên kiểm tra sự phù hợp và khả năng mở rộng mô hình hồi quy
tuyến tính thông qua bảng dữ liệu Anovarb, thông qua kiểm định F với giá trị kiểm
định Sig. Kết quả phân tích cụ thể giá trị sig < α (5%) “được nêu trong bảng 4.13”.
Điều này hàm ý rằng mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng phù hợp với giả
thuyết nghiên cứu. Có mối quan hệ tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng với dư nợ
cho vay trên tổng số nguồn vốn huy động.
Bảng 4.13: Kết quả phân tích Anovarb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
3046.738
1
34.977
.000a
Residual
12630.645
3046.738 87.108
Total
15677.383
145 146
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy dong
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
45
Kết quả phân tích độ phù hợp và khả năng mở rộng của mô hình hồi quy phân
tích mối quan hệ giữa EVA và LDR. Giá trị kiểm định F có sig = 0,000 < 5%. Mô
hình phân tích hồi quy tuyến tính phù hợp ở mức ý nghĩa 5%.
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
Tolerance VIF
t
1 (Constant)
58.269
1.143
Sig. 50.993 .000
.159
Gia tri kinh te gia tang
.942
.441 5.914 .000
a. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy dong
1.000 1.000
Bảng 4.14: Bảng hệ số mô hình hồi quy của EVA và LDR Coefficientsa
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
Hệ số hồi quy của mô hình, kiểm định t có giá trị sig = 0,000 < 5% “được nêu
trong bảng 4.14”. Như vậy, có thể khẳng định có mối quy hệ tuyến tính giữa giá trị
kinh tế gia tăng đến dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động.
Mô hình hồi quy tuyến tính dựa trên kết quả phân tích thực nghiệm giữa EVA
và LDR:
LDR = 58,269 + 0,942 x EVA + ε
Trong đó:
- LDR (Dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động): Biến phụ thuộc;
- EVA (Giá trị kinh tế gia tăng): Biến độc lập;
- ε: Sai số của mô hình hồi quy tuyến tính
Ý nghĩa của các giá trị mô hình hồi quy tuyến tính:
Trong điều kiện giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng bằng 0 thì tỷ suất sinh
lợi của dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động sẽ là 58,269%. Điều này hàm ý
những yếu tố khác ngoài giá trị kinh tế gia tăng sẽ làm cho dư nợ cho vay trên tổng
vốn huy động bằng 58,269%.
Khi các yếu tố khác không đổi khi giá trị kinh tế gia tăng của ngân hàng thay
đổi 1% thì dư nợ cho vay trên tổng vôn huy động sẽ tăng giảm đồng biến thêm
0,942%.
46
Dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động (LDR) là một trong những đại lượng
biểu thị khả năng thanh toán tại các ngân hàng thương mại. Tỷ lệ này càng lớn cho
thấy mức độ hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên nó cũng
làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tại các ngân hàng thương mại.Thông
thường các khoản tiền huy động từ khách hàng thường có kỳ hạn ngắn, trong khi
các khoản cho vay khách hàng thường có thời hạn cho vay dài hơn. Các khoản huy
động từ khách hàng được coi là các khoản nợ mà các ngân hàng thương mại phải có
trách nhiệm hoàn trả. Trong những trường hợp đặc biệt do ảnh hưởng của nhu cầu
vốn cá nhân hay khả năng sinh lợi cao của các hình thức đầu tư thay thế và tỷ lệ lạm
phát ở mức quá cao, khách hàng sẽ có nhu cầu rút vốn trước kỳ hạn. Nếu như các
ngân hàng không có khoản dự trữ cần thiết thì có thể rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán. Ngân hàng nhà nước thường có quy định yêu cầu các ngân hàng
thương mại phải bắt buộc phải duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc trên tổng vốn huy
động. Điều này đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết tại các ngân hàng, nhưng nếu
như nền kinh tế rơi vào khủng hoảng thì khoản dự trữ này cũng không đảm bảo khả
năng thanh toán.
Mô hình hồi quy tuyến tính không có hiện tượng đa cộng tuyến và hiện tượng
tự tương quan. Cụ thể các số liệu phân tích và biểu đồ thể hiện rõ điều này.
Biểu đồ 4.10: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc LDR và biến độc lập EVA
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
47
Đồ thị phân phối phần dư có phân phối chuẩn khi giá trị trung bình của phần dư
tiến dần đến 0 và độ lệch chuẩn của phần dư tiến dần đến 1 (xem hình 4.11). Các
giá trị ước lượng gần sát với giá trị ước lượng chuẩn của mô hình thể hiện trên biểu
độ P – P Plot.
Biểu đồ 4.11: Đồ thị giá trị dự báo LDR do ảnh hưởng của EVA
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên
Các giá trị ước lượng tổng thể phân tán một cách ngẫu nhiên toàn biểu đồ (xem
hình 4.12). Đây là những cơ sở quan trọng để đánh giá mô hình hồi quy tuyến tính
giữa EVA và LDR hoàn toàn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Biểu đồ 4.12: Đồ thị phân tán phần dư của LDR
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
48
Từ kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy tuyến tính sự tác động của EVA đến
hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại có đăng ký giao dịch trên thị
trường chứng khoán ở Việt Nam. Học viên tổng hợp kết quả nghiên cứu dựa trên
các số liệu về hệ số tương quan, hồi quy và hệ số xác định của mô hình:
Bảng 4.15: Số liệu phân tích tương quan, hồi quy, hệ số xác định của mô hình
Unstandardized Coefficients
R Square
Variables
Significant in EVA
Constant
EVA
.746
1.818
1.327
.000
ROE
.527
.095
.139
.000
ROA
8.354
2.693
.293
.000
YOEA
.194
.942
LDR
58.269 .000 “Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
EVA do tác động của ROE, ROA, YOEA, LDR
So sánh với khung giả thuyết kỳ vọng ban đầu. Học viên rút ra một vài nhận xét
đánh giá mối quan hệ giữa EVA và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cụ thể như sau:
Bảng 4.16: Bảng tổng hợp các kiểm định của giả thuyết
Giả thuyết Kỳ vọng Kiểm định
H1a Có mối quan hệ Chấp nhận
H1b Có mối quan hệ Chấp nhận
H1c Có mối quan hệ Chấp nhận
H1d Có mối quan hệ Chấp nhận
H2a Tác động Chấp nhận
H2b Tác động Chấp nhận
H2d
Tác động
Chấp nhận
H2c Tác động Chấp nhận
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
49
Như vậy khi so sánh với khung giả thuyết ban đầu thì các giá trị kiểm định đều
cho kết quả chấp nhận có mối quan hệ giữa EVA và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
tại các ngân hàng thương mại.
Tóm tắt chương 4
Chương 4 phân tích các số liệu thực nghiệm và đưa ra kết quả nghiên cứu. Số
liệu thống kê mô tả các biến cho biết các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung
bình, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên, mốt và trung vị. Thông qua kết quả hồi quy
tương quan, học viên kiểm tra các mối liên hệ tương quan của các biến. Kết quả
nghiên cứu cho biết các biến có mối tương quan tác động với nhau. Tuy nhiên, mức
độ tác động của các biến có sự khác nhau. Kết thúc chương, học viên tổng hợp và
đánh giá giữa kết quả phân tích thực nghiệm với khung lý thuyết ban đầu.
50
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Thảo luận kết quả
Từ cơ sở lý thuyết ban đầu, học viên xây dựng mô hình nghiên cứu xác định
mối quan hệ và mức độ tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính tại các ngân hàng thương mại. Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính
với kỹ thuật thảo luận nhóm cùng với các chuyên gia, các nhà quản trị ngân hàng và
học viên chuyên ngành tài chính – ngân hàng. Học viên tiến hành phân tích thống
kê mô tả các biến có trong mô hình. Nhìn chung, các số liệu thống kê mô tả hoạt
động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn 2008 –
2017 có kết quả kinh doanh tốt. Tuy nhiên, có những thời điểm các hoạt động kinh
doanh rơi vào tình trạng thua lỗ. Giai đoạn 2008 – 2017 cũng đánh dấu nhiều bước
chuyển biến của hệ thống ngân hàng thương mại khi nhiều ngân hàng thương mại
phải tái cấu trúc hoặc sáp nhập vào các ngân hàng thương mại hoạt động tốt hơn.
Biên độ dao động các chỉ tiêu thống kê hiệu quả hoạt động trong thời kỳ này cũng
có kết quả khá lớn.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu tổng thể, có thể nhận thấy mối quan hệ đồng
biến tương đối nhỏ giữa giá trị EVA với YOEA, LDR và ROA. Tuy nhiên, có một mối quan hệ tương quan tương đối lớn giữa EVA và ROE (r = 0.864**). Giá trị kinh
tế gia tăng cao dẫn đến hiệu suất tài chính cao hơn. Do đó, chúng ta có thể kết luận
rằng có một mối quan hệ giữa EVA và hiệu suất tài chính. Ngân hàng thương mại
có chỉ số tài chính cao. Các chỉ số tài chính như vậy là EVA, ROE, ROA, YOEA và
LDR. Dựa trên phân tích hồi quy, học viên thấy rằng chỉ có ROE bị ảnh hưởng đáng
kể do tác động của giá trị kinh tế gia tăng (EVA). Ngược lại, các biến phụ thuộc
khác như ROA, YOEA và LDR không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự tác động của
EVA. Về cơ bản, EVA được tập trung cao bởi cơ sở vốn chủ sở hữu. Do đó, ROE
chịu ảnh hưởng lớn bởi EVA.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm được trình bày trong luận văn là cơ sở để đo
lường mức độ tác động của EVA lên hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương
51
mại ở Việt Nam. So sánh với kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trong thời gian
trước đó, kết quả phân tích của luận văn có những sự trùng lặp nhất định. Bên cạnh
đó, cũng có những kết luận không đồng nhất với các nghiên cứu trước đó.
Bảng 5.1: Kết quả phân tích mối quan hệ giữa EVA và hiệu quả tài chính tại
các ngân hàng thương mại qua một số nghiên cứu
Nghiên cứu của Nghiên cứu Nghiên cứu của Jewel Kumar Roy & thực nghiệm Kosalathevi, T Fahmida Emran của học viên (2013) Nghiên cứu của Piriya Muraleetharan & T.Kosalathevi (2014) (2016) (2018)
ROE: Bị sự tác ROE: Bị sự tác động CAR: Bị sự tác động ROE: Bị sự tác
động lớn của lớn của EVA của EVA động lớn của
EVA EVA
ROA: Không bị ROA: Không bị sự NPL: Bị sự tác động ROA: Ít bị sự
sự tác động của tác động của EVA của EVA tác động của
EVA EVA
ROI: Ít bị sự tác ROI: Không bị sự ROA: Không bị sự YOEA: Ít bị sự
động của EVA tác động của EVA tác động của EVA tác động của
EVA
Liquidity: Không Liquidity: Không bị NIM: Bị sự tác động LDR: Ít bị sự
bị sự tác động sự tác động của của EVA tác động của
của EVA EVA EVA
ROE: Không bị sự tác
động của EVA
LDR: Bị sự tác động
của EVA
Interest Expense: Bị
sự tác động của EVA
“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”
52
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở trên, học viên kiến nghị một số giải pháp nhằm
nâng cao giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng thương mại. Qua đó, tác động đến
các hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
5.2. Kiến nghị một số giải pháp
5.2.1. Những biện pháp làm tăng giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Phương pháp giá trị kinh tế gia tăng là một phương pháp đo lường hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung và của hệ thống các ngân hàng thương mại
nói riêng. Được giới thiệu từ những năm đầu của thập niên 1990, phương pháp đo
lường này thực tế đã phát huy hiệu quả lớn trong việc đo lường hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại. Giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng thương mại
là giá trị lợi nhuận của các ngân hàng thu được sau khi đã loại trừ đi các chi phí sử
dụng vốn và lãi vay. Lợi nhuận này phản ảnh đúng kết quả kinh doanh của các ngân
hàng. Như vậy, cần thúc đẩy các biện pháp làm tăng giá trị kinh tế gia tăng tại các
ngân hàng thương mại. Một số nhóm giải pháp làm tăng EVA tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam được quan tâm, chỉ đạo như sau:
Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, đảm bảo nguồn vốn huy động được sử dụng
hiệu quả. Nghiên cứu, đánh giá hoạt động tín dụng đối với khách hàng vay tiền tại
các ngân hàng thương mại. Kiên quyết xử lý các khoản tín dụng “đen”, các khoản
nợ xấu để đảm bảo tính bền vững của ngân hàng thương mại.
Hiệu quả hoạt động ngân hàng chịu ảnh hưởng nhiều của chính sách, pháp luật
và điều kiện kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn
định sẽ là điều kiện quan trọng để ngân hàng thương mại có thể mở rộng các hoạt
động cho vay. Tuy nhiên, khi nền kinh tế gặp khó khăn thì chính sách khuyến khích
của Chính phủ sẽ là tiền đề quan trọng để khôi phục hoạt động nền kinh tế.
Xây dựng cấu trúc đầu tư tài sản tại các ngân hàng thương mại một cách hợp lý
nhằm tối đa hóa lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán khi cần thiết. Để
làm được điều này, các ngân hàng cần có hệ thống quản trị hoạt động có hiệu quả.
Cơ cấu các khoản đầu tư tài sản, đầu tư tài chính cần xuất phát từ nhu cầu thực tế
53
của thị trường, tránh hiện tượng đầu tư dàn trải, đầu tư ngoài ngành khi không quản
lý tốt có thể dẫn đến mất mát về mặt giá trị.
Các ngân hàng thương mại cần duy trì lãi suất cho vay ở mức độ trung bình
thấp, giúp người đi vay có thể tiếp cận các nguồn vốn kinh doanh. Loại bỏ những
thủ tục hành chính bất hợp lý, nâng cao tính minh bạch của các điều kiện cho vay
đối với khách hàng.
Nhà nước cần xây dựng chính sách thuế đặc thù đối với hệ thống ngân hàng
thương mại. Vì với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng thương mại có những
đóng góp rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, ngân hàng
nhà nước cũng cần thường xuyên thanh tra, kiểm tra hoạt động tại các ngân hàng
thương mại để điều chỉnh hoạt động tín dụng một cách kịp thời.
Tăng tính liên kết giữa các ngân hàng thương mại, tránh tình trạng cạnh tranh
thiếu lành mạnh. Mục đích của việc liên kết này xuất phát từ lợi ích chính đáng của
các ngân hàng, đồng thời đảm bảo tính bền vững chung của hệ thống ngân hàng
Việt Nam.
Quy mô và giá trị của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay đã không
ngừng được tăng lên nhưng so với quy mô và giá trị của các ngân hàng thương mại
nước ngoài thì giá trị của ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn rất nhỏ bé. Chính vì
vậy, đối với những ngân hàng thương mại đang trong quá trình cấp phép hoạt động
thì ngân hàng thương mại nhà nước cần có quy định về số vốn điều lệ đủ lớn để
đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của ngân
hàng. Đối với các ngân hàng thương mại đang hoạt động thì cũng cần có cơ chế,
chính sách tái cấu trúc lại các hệ thống ngân hàng thương mại.
Hiện nay, nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam đã đăng ký giao dịch trên thị
trường chứng khoán. Trong những năm tiếp theo, số lượng các ngân hàng đăng ký
giao dịch mới sẽ tiếp tục có xu hướng gia tăng. Thông qua hoạt động giao dịch
chứng khoán nguồn vốn được luân chuyển một cách nhịp nhàng. Quy mô và vốn
hóa của các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ được nâng lên. Đây được coi là cơ
sở quan trọng để thúc đẩy việc gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng.
54
5.2.2. Những biện pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu thông qua
việc thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng
Những kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng, tỷ suất sinh lợi của vốn
chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn của giá trị
kinh tế gia tăng. Như vậy, nếu chúng ta thúc đẩy các biện pháp làm tăng giá trị kinh
tế tăng thêm thì tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu cũng sẽ gia tăng thêm một tỷ lệ
tương ứng. Nguồn vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại chiếm tỷ lệ khá
nhỏ so với tổng nguồn vốn của các ngân hàng. Đối với các ngân hàng thương mại
cổ phẩn ở Việt Nam, nguồn vốn chủ sở hữu cũng thường xuyên bổ sung thông qua
các hoạt động gia tăng các nguồn vốn góp. Đặc biệt hơn, thông qua thị trường
chứng khoán các ngân hàng thương mại có thể phát hành thêm nhiều vốn cổ phần.
Tuy nhiên, trải qua thời gian cấu trúc vốn chủ sở hữu thường có xu hướng ngày
càng thu hẹp về mặt tỷ trọng.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn cổ phiếu ưu đãi và vốn cổ phiếu
thường. Chi phí sử dụng nguồn vốn này phụ thuộc nhiều vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại. So với nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách
hàng hay vốn vay từ ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại khác thì nguồn
vốn chủ sở hữu mang tính ổn định lâu dài. Trong công thức tính chi phí sử dụng vốn
bình quân của các ngân hàng thương mại, nguồn vốn chủ sở hữu là một bộ phận có
ảnh hưởng quan trọng đến chi phí sử dụng vốn của các ngân hàng. WACC cũng là
bộ phận cấu thành giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng thương mại.
Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu là đại lượng được tính toán dựa trên cơ sở
Tổng lợi nhuận/Tổng vốn chủ sở hữu. Nếu giá trị lợi nhuận lớn, trong khi tổng vốn
chủ sở hữu không có nhiều biến động thì tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở sẽ tăng lên.
Các cổ đông thường hướng đến việc tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng tỷ suất thu
nhập trên cổ phần (EPS). Tỷ suất thu nhập trên cổ phiếu là chỉ số nói lên phần lợi
nhuận thu được trên mỗi cổ phần. Đây cũng có thể coi như phần lợi nhuận thu được
trên mỗi khoản đầu tư ban đầu, nên nó được coi như là chỉ số xác định khả năng lợi
nhuận của một ngân hàng. Để đánh giá hiệu quả của quá trình đầu tư, nhà đầu tư sẽ
55
đánh giá tỷ suất thu nhập trên mỗi cổ phần so với các chi phí cơ hội bị mất đi khi
góp vốn vào các ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn chủ sở hữu được sử dụng nhiều trong các dự án đầu tư dài hạn tại
các ngân hàng thương mại. Nên trong quá trình triền khai các nhà quản trị ngân
hàng cần phân bổ nguồn vốn chủ sở hữu phù hợp giữa các nguồn vốn chủ sở hữu.
Việc huy động thêm nguồn vốn từ thị trường chứng khoán là rất cần thiết. Nhưng để
đảm bào sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả thì cần có định hướng trong
chiến lược đầu tư.
Giá trị kinh tế gia tăng tác động rất lớn đến tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Vì vậy, các ngân hàng thương mại cần mở rộng kinh doanh các mảng nghiệp vụ để
gia tăng các khoản doanh thu và lợi nhuận. Việc thiết kế cấu trúc chi phí sử dụng
vốn cũng sẽ làm tăng giá trị kịnh tế gia tăng. Những khoản lợi nhuận kinh doanh
nên trích lập một phần để bổ sung các nguồn quỹ thay vì chia hết cho các cổ đông.
Hoạt động tái đầu tư phát triển nhằm mục đích tăng tổng chi phí vốn cho đầu tư.
Qua đó thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
5.2.3. Những biện pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi của tài sản thông qua việc thúc
đẩy giá trị kinh tế gia tăng
Nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ rằng có mối quan hệ đồng biến khi gia tăng giá
trị EVA lên tỷ suất ROA. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng tương đối nhỏ. Vì vậy, khi
muốn thúc đẩy tăng trưởng ROA thì cần có tác động đủ lớn lên EVA. Tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam, tổng giá trị tài sản của ngân hàng được phân bổ thành
nhiều tài sản khác nhau. Những tài sản này sẽ ảnh hưởng đến các khoản doanh thu
và lợi nhuận ở các mức độ khác nhau. Nhiều tài sản có khả năng tạo ra các nguồn
thu nhập rất lớn chẳng hạn như đối với các tài sản có phát sinh lãi bao gồm tiền,
vàng gửi tại các tổ chức tín dụng khác; khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác;
khoản cấp tín dụng cho khách hàng; chứng khoán kinh doanh; chứng khoán đầu tư;
khoản góp vốn, đầu tư dài hạn. Đối với các tài sản có phát sinh lãi thì khả năng sinh
lợi tỷ lệ thuận với mức độ rủi ro. Một danh mục tài sản được đầu tư hợp lý sẽ là
mục tiêu theo đuổi của các nhà quản trị hệ thống ngân hàng.
56
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh nhiều với điều kiện kinh tế và khả
năng quản trị của nhà quản trị. Ngân hàng nhà nước quản lý chặt chẽ hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại thông các quy định và chính sách liên quan
đến tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng…Một mặt, ngân
hàng nhà nước khuyến khích các hoạt động tăng trưởng tín dụng. Mặt khác, cũng
yêu cầu ngân hàng thương mại đảm bảo khả năng thanh toán và an toàn vốn.
Trong những năm vừa qua, có thể nhận thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản của các
ngân hàng có biên độ dao động khá lớn. Nguyên nhân chủ yếu bao gồm cả khách
quan và chủ quan. Tỷ lệ nợ xấu ở nhiều ngân hàng vẫn còn ở mức khá cao. Chính vì
vậy trong thời gian tới hệ thống ngân hàng cần có những chính sách thúc đẩy hoạt
động tín dụng một cách hợp lý, tránh những tình trạng chạy theo lợi nhuận mà bỏ
qua các nguyên tắc an toàn.
Cần tăng cường công tác quản lý và xử lý các hành vi chiếm dụng vốn của một
số cán bộ, nhân viên trong hệ thống. Gắn trách nhiệm đối với từng cán bộ, quản lý
nếu như để xảy ra tình trạng thâm hụt vốn của khách hàng và các nhà đầu tư. Đồng
thời, đào tạo kiến thức chuyên sâu của ngành để nâng cao trình độ và nhận thức của
nhân viên.
5.2.4. Những biện pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi của tài sản có phát sinh lãi
thông qua việc thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng
Như đã trình bày ở phần trên, tài sản có phát sinh lãi là những tài sản đem lại lợi
nhuận rất lớn cho ngân hàng. Việc phân bổ các tài sản có phát sinh lãi cũng cần
được quan tâm một cách sát sao. Trong điều kiện kinh tế - xã hội năng động hiện
nay, các nhà quản lý phải có khả năng dự đoán những thay đổi và tác động của các
yếu tố thị trường và thực hiện các biện pháp thích hợp để đối phó với những thay
đổi này. Công cụ EVA là một trong những phương pháp đo lường hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại nói chung.
Phương pháp này hiện nay đã được ứng dụng khá phổ biến và phát huy hiệu quả.
Tuy nhiên, để đảm bảo công tác đánh giá đạt kết quả cao nhất thì rất cần bổ sung
thêm nhiều tiêu chí đánh giá khác.
57
Mối quan hệ giữa EVA và YOEA là mối quan hệ tỷ lệ thuận nhưng mức độ ảnh
hưởng tương đối nhỏ nên khi muốn thúc đẩy YOEA cần phải nghiên cứu thật kỹ
biểu thức giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được để có căn cứ thực hiện các chính
sách. Các ngân hàng thương mại đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán có
nhiều ưu thế phát triển hơn so với các ngân hàng thương mại chưa đăng ký niêm
yết. Một tỷ lệ thay đổi của YOEA sẽ có tác động rất lớn đến việc đánh giá và định
giá vị thế của các ngân hàng thương mại. Tính hai mặt của việc niêm yết trên thị
trường chứng khoán đòi hỏi các ngân hàng phải công khai, minh bạch trong các chỉ
tiêu hoạt động kinh doanh của mình.
Một cấu trúc tài sản có phát sinh lãi cố định của các ngân hàng thương mại sẽ
không thể phát huy giá trị trong thời gian dài. Cấu trúc này cần thay đổi phù hợp với
nhu cầu thực tế của thị trường. Nhìn chung một cấu trúc tài sản có phát sinh lãi hợp
lý phải đảm bảo các mục tiêu như tối đa hóa lợi nhuận, tính bền vững và khả năng
thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, phải đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản
nợ của ngân hàng. Thường tài sản có phát sinh lãi của các ngân hàng thương mại là
các tài sản tài chính nên cần phân tán mức độ rủi ro theo chiều ngang để tối thiểu
hóa mức độ rủi ro.
Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cũng cần được đa dạng, không nên tập
trung vào một nhóm đối tượng nào. Hiện nay, nhiều giao dịch thanh toán được
thanh toán được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Xu hướng
chung của thị trường tiền tệ là giao dịch điện tử, giao dịch liên ngân hàng, giao dịch
không sử dụng tiền mặt. Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần chủ động để nắm
bắt những xu hướng này để phát huy hiệu quả hoạt động. Kỳ hạn cho vay hay vòng
quay các khoản phải thu cần được rút ngắn trừ những trường hợp mang tính đặc biệt
khi đầu tư vào các dự án phát triển.
5.2.5. Những biện pháp làm giảm dư nợ cho vay trên tổng vốn huy thông qua
việc thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng
Dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động là một chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh
doanh tín dụng tại các ngân hàng thường mại. Tỷ số này cao thể hiện mức độ tăng
58
trưởng tín dụng tốt. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao thì sẽ có những tác động
ngược trở lại kết quả kinh doanh. Tăng trưởng tín dụng quá “nóng” ảnh hưởng
không tốt đến khả năng thanh toán của các ngân hàng. Như vậy cần có những biện
pháp làm giảm dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động một cách hợp lý thông qua
một số biện pháp cụ thể.
Đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ tăng thêm để đảm bảo khả năng
thanh toán của các ngân hàng. Trong trường hợp, nền kinh tế rơi vào tình trạng khó
khăn tỷ lệ này cần được nâng lên.
Khuyến khích các khách hàng gửi tiền với kỳ hạn lâu dài bằng cách nâng lãi
suất huy động và các ưu đãi đối với khách hàng. Cấu trúc kỳ hạn cho vay của các
hợp đồng tín dụng cũng cần được nghiên cứu đảm bảo khả năng thanh toán ngắn
hạn và dài hạn của hệ thống ngân hàng.
Bổ sung nguồn vốn hoạt động bằng việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng thương mại cũng có thể gia tăng nguồn vốn bằng
cách huy động thêm từ các khách hàng và tổ chức tín dụng khác.
Tính toán mức lãi suất huy động và cho vay ở mức hợp lý. Mức lãi suất cũng có
thể được điều chỉnh đối với từng hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng nhà nước cần thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng của các
ngân hàng. Kiên quyết xử lý các ngân hàng thương mại để xảy ra tỷ lệ nợ xấu ở
mức cao.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay khá đa dạng. Quy mô và
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có sự khác nhau. Các ngân hàng thương mại
cạnh tranh với nhau hết sức khốc liệt. Nhiều hành vi cạnh tranh thiếu lành mạnh
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đang diễn ra. Kết quả là một số ngân hàng
nhỏ, quy mô vốn ít chịu nhiều rủi ro tín dụng. Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần
mạnh tay xử lý để làm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng.
5.3. Hạn chế của đề tài và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo
Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và hiệu quả
tài chính tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
59
rằng có mối tác động tương đối lớn giữa giá trị kinh kế gia tăng với tỷ suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu, nhưng sự tác động của giá trị kinh tế gia tăng đối với tỷ suất
sinh lời của tài sản, tỷ suất sinh lời của tài sản có phát sinh lãi và dư nợ cho vay trên
tổng vốn huy động tương đối nhỏ.
Về mặt lý thuyết, học viên nghiên cứu khái niệm giá trị kinh tế gia tăng và mối
quan hệ giữa EVA và các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại
như ROE, ROA, YOEA, LDR. Những khái niệm và phương pháp này đã được
nghiên cứu nhiều ở trên thế giới. Còn ở Việt Nam, khái niệm và nghiên cứu về
EVA còn chưa được nghiên cứu một cách phổ biến. Nghiên cứu chỉ dừng lại ở
phạm vi các ngân hàng thương mại có đăng ký giao dịch trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Trong khi đó, còn rất nhiều ngân hàng thương mại vẫn chưa đăng
ký giao dịch trên thị trường chứng khoán. Nghiên cứu chỉ thu thập số liệu của các
ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2017. So với quy mô và quá trình kinh doanh của
các ngân hàng thương mại thì phạm vi nghiên cứu này khá nhỏ.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cơ bản đồng nhất với những nghiên cứu
đã được thực hiện trước đây. Bên cạnh đó, một số kết quả nghiên cứu có sự khác
biệt. Thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm, học viên nhận thấy giá trị kinh tế
gia tăng có sự tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ tác động và mối quan hệ có sự thay đổi tùy thuộc
vào kích thước mẫu và giai đoạn khảo sát số liệu.
Nghiên cứu của học viên được thực hiện trong phạm vi các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam. Những đề tài nghiên cứu về nội dung này ở Việt Nam hiện nay rất
hạn chế. Vì vậy, chưa có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá, so sánh tác động của giá trị
kinh tế gia tăng lên các yếu tố chỉ tiêu tài chính tại các ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ những hạn chế về phạm vi và đối tượng nghiên cứu để đảm bảo
các nghiên cứu tiếp theo phát huy nhiều hiệu quả. Học viên đề xuất định hướng một
số nghiên cứu tiếp theo đó là:
60
Mở rộng, phân tích mối quan hệ giữa EVA với hiệu quả tài chính tại các doanh
nghiệp nói chung. Từ đó có những đánh giá, so sánh mối quan hệ của EVA lên các
hiệu quả tài chính của các ngành có sự khác nhau, giống nhau như thế nào?
Nghiên cứu bổ sung thêm cả những ngân hàng chưa niêm yết để có quy mô
mẫu nghiên cứu phù hợp.
Đưa một số biến mới thuộc chỉ tiêu hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp để
tìm hiểu xem có mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng đến các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính nào khác hay không?
Những nghiên cứu trong tương lai sẽ khắc phục được những hạn chế của đề tài,
làm gia tăng ý nghĩa thực tiễn và lý luận về vấn đề nghiên cứu./
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng. Hà Nội:
Nhà xuất bản Thống kê.
2. Hội đồng Bộ trưởng, 1988. Nghị định số 53/1988/NĐ-HĐBT. Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê.
3. Hội đồng Nhà nước, 1990. Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty
tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
4. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa 12, 2010. Luật các
tổ chức tín dụng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
5. Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001. Đổi mới nội dung phân
tích tài chính doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Đề tài cấp Bộ Tài chính.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Girotra A. and Yadav S. S., 2001. Economic Value Added (EVA): A New
Flexible Tool for Measuring Corporate Performance. Global Journal of Flexible
Systems Management, Vol 2. No.1, pp7-18.
2. Jewel Kumar Roy and Fahmida Emran, 2016. Impact on Economic Value
Added on Financial performance: A study on selected private commercial banks
in Bangladesh. Daffodil International University Journal of Business and
Economics, Vol 10, No. 2, pp. 203 – 213, December, 2016.
3. Kosalathevi, T, 2013. Impact of Economic Value Added on Financial
Performance: Special Reference to Selected Private Banks in Sri Lanka. The
International Institute for Science, Technology and Education (IISTE), Vol.3,
No.13, 2013.
4. Lehn, K., & Makhija, A. K, 1996. EVA and MVA: As Performance Measures
and Signals for Strategic Change. Strategy and Leadership, pp. 34 - 38.
5. Pfeiffer, T. , 2000. Good and bad news for the implementation of shareholder-
value concepts in decentralized organizations: A critical study comparing the
DCF method and the EVA method. Schmalenbach Business Review, 52(1), pp.
68 - 91.
6. Piriya Muraleetharan & T.Kosalathevi, 2014, Impact of Economic Value Added
on Market Value Added: Special Reference to Selected Private Banks in Sri
Lanka. European Journal of Business and Management 6 (7), pp. 92-97
7. Popa G, Mihailescu L, Caragea C., 2009. Advanced Method for Performance
Evaluation in Banks. Economia seria Management Vol.12, Nr.1 special/2009.
8. Stewart, G. Bennett (1994). EVA TM: Fact and Fantasy. Journal of Applied
Corporate Finance, summer, Vol. 7, No. 2, 1994, pp. 71-84.
9. Stewart, G.B., 1994. EVA: Fact and Fantasy. Journal of Applied Corporate
Finance, 7, 2: pp. 71- 84.
10. Stewart, G.B, 1991. The Quest for Value: A Guide for Senior Managers,
HarperBusiness, New York, 1991.
11. Talib and San, 1998. EVA, Accounting Profit and CEO Turnover: an Empirical
Examination. Applied Corporate Finance, vol.10, no. 7, pp. 52-60.
12. You lee df, 1995. Eva as a measure of corporate performance. University of the
witwatersrand, graduate school of business administration, south africa.
Danh mục Website sử dụng:
1. McClure, Ben. 2011. All about EVA [pdf]. Investopedia.
12 April 2019]
2. < https://m.cophieu68.vn/index.php>. [Ngày truy cập: 25 tháng 09 năm 2018].
PHỤ LỤC
TỔNG QUAN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu về hoạt động của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Theo pháp lệnh “Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” ban hành
ngày 24/05/1990 thì “ Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán”. Còn theo luật các tổ chức tín dụng ban hành
26/12/1997 NHTM là một doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng đó
là “ Hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các
dịch vụ thanh toán”.
Ngân hàng ra đời ở nước ta năm 1951 với tên gọi “Ngân hàng quốc gia Việt
Nam”. Sự ra đời ngân hàng Việt Nam mang nét đặc trưng riêng biệt: Ngân hàng nhà
nước ra đời vừa làm chức năng quản lý tiền tệ vừa làm chức năng của NHTM (ngân
hàng một cấp). Cho đến 26/03/1988, nghị định 53/HĐBT quyết định chia hệ thống
ngân hàng Việt Nam thành 2 cấp, tách bạch chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ
(Ngân hàng nhà nước) và chức năng kinh doanh tiền tệ (Ngân hàng thương mại).
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đất nước, ngành ngân hàng đã có
những phát triển vượt bậc góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước. Ngành ngân
hàng ngày càng hiện đại về công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng, tham
gia rộng rãi vào thị trương tiền tệ trong khu vực và quốc tế.
1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó. Các chức
năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng nhìn
chung có các chức năng sau:
- Chức năng tạo tiền.
Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, NHNN đưa một khối
lượng tiền nhất định vào trong lưu thông. Lượng tiền đó phải đảm bảo đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế, nhưng lượng tiền cung ứng vượt quá nhu cầu của nền kinh tế sẽ
gây ra lạm phát có hại cho nền kinh tế. Với một lượng tiền cung ứng ban đầu, thông
qua hoạt động nhận tiền gửi và cho vay của hệ thống NHTM đã làm tăng lượng tiền
cung ứng so với ban đầu. Đây là chức năng chủ yếu của NHTM, chức năng tạo tiền.
Và thông qua chức năng này của NHTM mà NHNN với những công cụ của mình
như dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu… có thể thực hiện các chính sách tiền tệ
quốc gia nhằm đưa ra một khối lượng tiền phù hợp, ổn định được giá trị đồng tiền.
- Chức năng trung gian thanh toán.
Với hoạt động này của mình, NHTM đã tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa
các tổ chức cá nhân… được thuận tiện và đặc biệt là tiết kiệm được chi phí cho họ
cũng như tiết kiệm chi phí cho xã hội. Bởi vì việc thanh toán qua ngân hàng được
thực hiện tập trung, chuyên nghiệp và có công nghệ cao. Và cũng qua hoạt động
thanh toán NHTM thu được những lợi ích nhất định. Ngày nay hoạt động thanh
toán ngày càng phát triển tại các NHTM. Việc thanh toán không dùng tiền mặt được
các ngân hàng khuyến khích.
- Hoạt động huy động tiền gửi.
Để có được nguồn vốn để thực hiện việc đầu tư tín dụng, NHTM đã tiến hành
đã tiến hành huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Việc huy động vốn này
giúp cho NHTM có đủ lượng vốn đáp ứng cho nhu cầu của nền kinh tế. Tạo ra thu
nhập cho người gửi tiền là một lợi ích mà hoạt động huy động vốn của ngân hàng
mang lại. Những người gửi tiền vào NHTM sẽ được nhận tiền lãi, tạo thu nhập cho
những khoản tiền nhàn rỗi của họ. Ngày nay để huy động được nhiều tiền gửi,
NHTM đã phát triển rất nhiều loại tiền gửi khác nhau: Có kỳ hạn hoặc không có kỳ
hạn, tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi tiết kiệm…
- Hoạt động tín dụng.
Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi nó tạo ra thu nhập chính cho NHTM,
duy trì sự tồn tại của NHTM. Đây cũng là hoạt động cơ bản và lâu dài của NHTM.
NHTM dùng những khoản vốn huy động được để cho vay đối với nền kinh tế, nhằm
giúp những người có nhu cầu có được vốn để thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh của mình hoặc đảm bảo các nhu cầu khác. Với việc cho vay này NHTM đã
tạo cho sự phát triển kinh tế được thông suốt và hiệu quả. Bởi nếu không có nguồn
vốn vay từ ngân hàng thì rất nhiều doanh nghiệp không thể tiến hành quá trình sản
xuất kinh doanh được. Hầu như mọi doanh nghiệp hiện nay đều vay vốn ngân hàng.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng lãi vay.
Càng cho vay được nhiều thì lãi thu được càng lớn. Tuy nhiên hoạt động tín dụng
tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy việc nâng cao các khoản tín dụng là mục tiêu hàng đầu,
sống còn trong hoạt động kinh doanh của mình để vừa đảm bảo có thu nhập cao vừa
an toàn, hiệu quả.
- Tài trợ hoạt động ngoại thương
Ngày nay khi mà hoạt động thương mại quốc tế ngày một phát triển, xuất nhập
khẩu giữa các nước đã diễn ra mạnh mẽ thì đòi hỏi việc thanh toán quốc tế cũng
như những hộ trợ khác cho thanh toán ngày càng nhiều. Việc đảm bảo thanh toán
cho các doanh nghiệp giữa các nước đòi hỏi một tổ chức đứng ra phải có đủ khả
năng và uy tín như NHTM mới đảm trách được. Các NHTM giúp cho các doanh
nghiệp có hoạt động đối ngoại thực hiện việc thanh toán được hiệu quả, an toàn và
đặc biệt là giảm được chi phí cho họ. Ngoài ra NHTM còn có hỗ trợ về vốn, nghiệp
vụ giúp cho các doanh nghiệp có thể thực hiện một cách thuận lợi và an toàn các
hoạt động ngoại thương. Cụ thể ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ mở L/C, séc
chuyển tiền, hối phiếu…
- Hoạt động bảo lãnh.
Một số doanh nghiệp khi thực hiện các dự án lớn mà đòi hỏi về vốn và uy tín
vượt qua khả năng tài chính của mình, nhưng dự án đó là có hiệu quả. Vì vậy các
doanh nghiệp này rất cần một tổ chức đứng ra bảo lãnh cho họ để họ ký kết hoạt
động thực hiện dự án. Ngân hàng chính là người bảo lãnh tốt cho các doanh nghiệp
bởi NHTM có tiềm lực về vốn và uy tín. Mặt khác, NHTM có thể tư vấn cung cấp
tiền tệ, nghiệp vụ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt dự án. Hiện nay, việc NHTM
bảo lãnh cho các doanh nghiệp là khách hàng của mình ngày càng phổ biến, điều đó
mang lại lợi ích cho cả hai bên: NHTM và doanh nghiệp.
Ngoài ra NHTM còn có nhiều chức năng khác như: Dịch vụ uỷ thác, bảo đảm
an toàn vật có giá…
1.3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại
- Nghiệp vụ nợ
Hoạt động của NHTM dựa chủ yếu trên nguồn vốn huy động còn nguồn vốn tự
có của NHTM là rất nhỏ, nó chỉ là tấm đệm để hạn chế những rủi ro. Số vốn huy
động tại các NHTM chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau như: lãi suất,
tình hình kinh tế xã hội, cách thức gửi tiền và trả lãi, phong tục tập quán, địa điểm
và thái độ phục vụ của ngân hàng..
Các hình thức huy động bao gồm:
Tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn, có hoặc không có lãi
suất. Mục đích của người gửi tiền là để hưởng các dịch vụ của ngân hàng phục vụ
cho quá trình thanh toán của mình. Loại tiền gửi này tuy có chi phí thấp nhưng chứa
đựng rủi ro cao, do người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào. Tỉ lệ tiền gửi thanh toán ở
Việt Nam còn thấp rất nhiều so với tỷ lệ chung trên thế giới vì người dân nước ta
vẫn giữ thói quen sử dụng tiền mặt trong lưu thông.
Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích của loại tiền gửi này là để hưởng lãi suất. Có hai
loại tiền gửi tiết kiệm là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn. Các kỳ
hạn do sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
Ngoài hai loại tiền gửi chủ yếu trên ngân hàng còn thực hiện một số hình thức
tiền gửi khác và ngân hàng không chỉ huy động vốn bằng tiền gửi mà còn có nhiều
hình thức huy động vốn khác như phát hành chứng khoán, vay trên thị trường tiền
tệ, vay từ tổ chức tín dụng khác, vay từ NHTW… Tuy nhiên, các hình thức này
không thường xuyên mà chỉ thực hiện trong những trường hợp nhất định, bởi chứa
đựng trong đó ràng buộc và điều kiện.
- Nghiệp vụ có.
Đây là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng dùng vốn huy động
được cùng với vốn tự có để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình nhằm tạo
ra nguồn thu nhập. Nghiệp vụ có của ngân hàng thể hiện ở các hoạt động sau:
Hoạt động ngân quỹ: Mỗi ngân hàng đều phải giữ lại một khoản tiền tại két của
Ngân hàng để phòng những trường hợp rút tiền của người gửi, tránh được những rủi
ro về thanh toán. Nên có thể nói hoạt động này đảm bảo cho khả năng thanh toán
thường xuyên của ngân hàng. Khoản tiền bảo đảm khả năng thanh toán của ngân
hàng có thể là tiền tại két, tiền gửi NHTW, chứng khoán, tiền mặt trong quá trình
thu. Đó là những tài sản có tính thanh khoản cao. Những tài sản này không sinh lời
hoặc sinh lời thấp. Vì vậy, ngân hàng phải điều chỉnh lượng dự trữ này sao cho hợp
lý để đảm bảo khả năng sinh lời cao, vừa đảm bảo khả năng thanh toán tốt.
Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân
hàng, nó thường đem lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao tới 60 – 70%. Mặt
khác, đây cũng là hoạt động nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Có thể nói hoạt động
tín dụng có mức độ rủi ro cao nhất, do đó để thực hiện có hiệu quả hoạt động này
các ngân hàng phải có những biện pháp để hạn chế những rủi ro bằng cách quản lý
chặt chẽ các khoản cho vay.
Hoạt động thuê mua: Đây là hoạt động còn khá mới mẽ ở Việt Nam. Đây là
hình thức cung cấp tài chính cho khách hàng dưới hình thức thuê. Hoạt động này
cũng là một hình thức cấp tín dụng, nhưng nó có điểm khác biệt là quyền sở hữu
vẫn thuộc về bên cho thuê. Chỉ đến khi kết thúc hợp đồng. Người thuê có quyền
mua lại tài sản có ở mức giá thoả thuận giữa hai bên, ấn định từ khi hợp đồng này.
Hoạt động đầu tư trực tiếp: Bên cạnh các hình thức đầu tư gián tiếp bằng cách
cấp tín dụng ở trên, ngân hàng còn tham gia đầu tư trực tiếp vào một công
trình…Hoạt động này một mặt tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác giúp bổ trợ
cho các hoạt động khác bởi đa dạng hoá giảm rủi ro. Cùng với việc nắm giữ chứng
khoán, ngân hàng có thể đảm bảo cho khả năng thanh toán của tài sản có sinh lời.
- Nghiệp vụ trung gian.
Ngoài 2 nghiệp vụ trên, ngân hàng còn thực hiện cung cấp các dịch vụ khác cho
khách hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng đến với ngân hàng. Ngày
nay, hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Các hoạt
động trung gian bao gồm:
Dịch vụ thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán: Ngân hàng đứng ra
làm trung gian thanh toán hộ cho khách hàng và phát hành các phương tiện nhằm
phục vụ cho thanh toán như: UNC, UNT, Sec, L/C…
Dịch vụ môi giới: Ngân hàng tổ chức mua bán, lưu ký, bảo quản chứng khoán
cho ngân hàng. Tại Việt Nam, các ngân hàng thành lập ra các công ty chứng khoán
để thực hiện hoạt động này.
Dịch vụ ngân quỹ: Ngày nay, khi mà thị trường không dùng tiền mặt thì hoạt
động này ngày càng phát triển rộng. Ngân hàng đứng ra thu hộ và phát tiền mặt cho
khách hàng.
Dịch vụ chuyển tiền: Với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật thì dịch vụ này ngày
càng được nhiều người sử dụng.
Dịch vụ bảo lãnh: Bằng uy tín và khả năng tổ chức của mình, ngân hàng đứng
ra bảo lãnh cho các công ty phát hành chứng khoán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng…
Dịch vụ tư vấn: Cung cấp thông tin và hỗ trợ về mặt chuyên môn cho khách
hàng.
1.4. Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam
Theo số liệu báo cáo thống kê, hiện nay hệ thống ngân hàng tại Việt Nam bao
gồm 2 ngân hàng chính sách; 4 ngân hàng thương mại TNHH MTV do Nhà nước
chủ sở hữu; 31 ngân hàng thương mại cổ phần; 61 ngân hàng 100% vốn nước ngoài
và chi nhánh, văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; 2 Ngân hàng
liên doanh tại Việt Nam. Như vậy có thể thấy, hệ thống ngân hàng ở Việt Nam khá
đa dạng và phong phú. Quy mô của các ngân hàng thương mại cũng không ngừng
được tăng lên. Hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những đóng góp
quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên trong giai đoạn vừa qua
sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng đã dẫn đến việc sáp nhập, giải thể,
chuyển đổi cấu trúc của nhiều ngân hàng.
PHỤ LỤC
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào các Anh/ Chị!
Tôi là: Nguyễn Thị Phương – học viên thạc sĩ ngành Tài chính khóa 26 của
Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh hiện đang thực hiện đề tài luận văn thạc
sĩ: “Tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính của các ngân
hàng thương mại Việt Nam”.
Tôi rất hân hạnh xin ý kiến các anh/chị về vấn đề mối quan hệ giữa giá trị kinh
tế gia tăng đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại. Xin anh/chị lưu ý là
không có quan điểm nào đúng hay sai, tất cả các quan điểm của các anh/chị đều
giúp ích cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu. Các dữ liệu và thông tin trả lời
chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và sẽ được bảo mật, mã hóa. Anh/chị sẽ chỉ
mất không quá 60 phút cho cuộc thảo luận này.
Phương pháp làm việc là: Tôi gửi cho anh/chị nội dung cần thảo luận, chúng ta
sẽ thảo luận tuần tự từng nội dung. Tôi sẽ giải thích rõ và cụ thể từng khái niệm, nội
dung trước khi chúng ta thảo luận. Để kết quả thảo luận tốt hơn, xin anh/chị nói rõ
tất cả những thắc mắc nếu có trước khi thảo luận. Kết thúc thảo luận, cho phép
chúng tôi xin dàn bài thảo luận với các ý kiến đã ghi trong đó của các anh/chị.
Phần 1: Giải thích khái niệm
Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) trong ngân hàng thương mại là phần lợi nhuận
của ngân hàng thu được sau khi đã loại trừ đi các chi phí sử dụng vốn và lãi vay.
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại là một tỷ số
tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng
thương mại.
Tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần hay vốn chủ sở hữu (ROE) của các ngân hàng
thương mại là tỷ số cho biết số lợi nhuận thu được cho các chủ sở hữu của ngân
hàng.
Tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi (YOEA) trong ngân hàng thương mại là
tỷ số cho biết khối lượng thu nhập thu được tạo ra do các tài sản có sinh lãi bình
quân đem lại.
Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) tại các ngân hàng thương mại
là tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi tại ngân hàng.
Phần 2: Ý kiến của anh/chị về cấu trúc thành phần EVA, ROE, ROA, YOEA,
LDR:
1. Theo các anh/chị, giá trị kinh tế gia tăng được xây dựng như thế nào? Những
yếu tố ảnh hưởng đến giá trị kinh tế gia tăng? Khả năng áp dụng của phương
pháp tính giá trị kinh tế gia tăng?
(Gợi ý: Các yếu tố cấu thành giá trị kinh tế gia tăng; Ưu nhược điểm của giá
trị kinh tế gia tăng so với các phương pháp đo lường hiệu quả tài chính khác.)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Theo các anh/chị, các bộ phận cấu thành tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
trong ngân hàng thương mại Việt Nam? Thông thường tỷ trọng cấu trúc
nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn tại các ngân hàng thương mại
dao động khoảng bao nhiêu %?
(Gợi ý: Công thức tính tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu
tại các ngân hàng thương mại tồn tại dưới dạng tài sản tài chính. Cấu trúc nguồn
vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn và vai trò của vốn chủ sở hữu.)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Theo các anh/chị, các bộ phận cấu thành tỷ suất sinh lời của tài sản trong
ngân hàng thương mại Việt Nam? Tài sản tại các ngân hàng thương mại tồn
tại dưới những dạng nào? Ý nghĩa của các tài sản trong việc gia tăng lợi
nhuận tại các ngân hàng thương mại?
(Gợi ý: Những loại tài sản và vai trò từng loại tài sản trong việc gia tăng lợi
nhuận trong các ngân hàng thương mại.)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
4. Theo các anh/chị, các bộ phận cấu thành tỷ suất sinh lời của tài sản có phát
sinh lãi trong ngân hàng thương mại Việt Nam? Tài sản có phát sinh lãi tại
các ngân hàng thương mại tồn tại dưới những dạng nào? Ý nghĩa của các tài
sản có phát sinh lãi trong việc gia tăng lợi nhuận tại các ngân hàng thương
mại?
(Gợi ý: Những loại tài sản có phát sinh lãi và vai trò từng loại tài sản có phát
sinh lãi trong việc gia tăng lợi nhuận trong các ngân hàng thương mại.)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Theo các anh/chị, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi tại các ngân hàng
thương mại ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh doanh? Ý nghĩa của tỷ
lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi?
(Gợi ý: Công thức tính tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi. Mối quan hệ
giữa tỷ lệ LDR đến khả năng sinh lời và khả năng thanh toán.)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
6. Theo anh/chị, giá trị kinh tế gia tăng có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính tại các ngân hàng thương mại hay không?
Tỷ suất sinh lời của vốn Tác động Không tác động Khác…
Tỷ suất sinh lời của tài sản Tác động Không tác động Khác…
Tỷ suất sinh lời của tài sản có phát sinh lãi Tác động Không tác động Khác…
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi Tác động Không tác động Khác…
7. Theo anh/chị, giá trị kinh tế gia tăng còn ảnh hưởng đến những chỉ tiêu hiệu
quả tài chính khác nào nữa hay không?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của các anh/chị. Chúc anh/chị
nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc./
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
1. Kết quả phân tích thống kê mô tả
Descriptive Statistics
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
Gia tri kinh te gia tang
147
-3.06
17.70
5.3027
4.85005
Ty suat sinh loi cua von
147
-5.99
31.53
8.8527
7.44809
Ty suat sinh loi cua tai san
.01
11.90
1.0312
1.23786
147
Tong von dau tu
-.74
4.14
.4411
.67593
147
Loi nhuan thuan sau thue
147
-2.34
26.40
8.8136
7.43043
Chi phi su dung von binh quan
147
3.12
21.50
8.8276
4.10688
Ty suat sinh loi cua tai san co
147
5.40
75.94
24.0731
24.13233
phat sinh lai
Du no cho vay tren tong von huy
39.12
86.68
63.2633
10.36240
147
dong
Valid N (listwise)
147
2. Kết quả phân tích tương quan
Correlations
Ty suat sinh
loi cua tai san
Du no cho
Gia tri kinh te
Ty suat sinh
Ty suat sinh
co phat sinh
vay tren tong
gia tang
loi cua von
loi cua tai san
lai
von huy dong
Gia tri kinh te
Pearson Correlation
1
.864**
.373**
.541**
.441**
gia tang
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
147
147
147
147
147
Ty suat sinh
Pearson Correlation
1
.410**
-.502**
.322**
.864**
loi cua von
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
147
147
147
147
147
Ty suat sinh
Pearson Correlation
.410**
1
-.109
-.114
.373**
loi cua tai
Sig. (2-tailed)
.000
.187
.167
.000
san
N
147
147
147
147
147
Ty suat sinh
Pearson Correlation
1
-.109
-.256**
.541**
-.502**
loi cua tai
Sig. (2-tailed)
.000
.187
.002
.000
san co phat
N
147
147
147
147
147
sinh lai
Du no cho
Pearson Correlation
1
-.114
-.256**
.441**
.322**
vay tren tong
Sig. (2-tailed)
.000
.167
.002
.000
von huy
N
147
147
147
147
147
dong
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
3. Kết quả phân tích hồi quy
3.1. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và ROE
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
. Enter
Gia tri kinh te gia tanga
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.864a
.746
.745
3.76384
1.281
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
6045.078
426.716
.000a
1
Residual
2054.143
6045.078 14.167
Total
8099.221
145 146
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Tolerance
VIF
1
(Constant)
1.818
.461
Sig. .000
3.944
Gia tri kinh te gia tang
1.327
.064
.000
1.000
1.000
.864 20.657
a. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von
3.2. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và ROA
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
. Enter
Gia tri kinh te gia tanga
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.373a
.139
.133
1.15261
1.925
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
31.079
1
23.394
.000a
Residual
192.635
31.079 1.329
Total
223.714
145 146
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.527
.141
Sig. .000
3.732
Gia tri kinh te gia tang
.095
.020
.373 4.837
.000
1.000
1.000
a. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san
3.3. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và YOEA
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
. Enter
Gia tri kinh te gia tanga
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san co
phat sinh lai
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.541a
.293
.288
20.36129
1.504
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san co phat sinh lai
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
24911.517
60.088
.000a
1
Residual
60114.395
24911.517 414.582
Total
85025.912
145 146
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san co phat sinh lai
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Tolerance
VIF
1
(Constant)
38.354
2.493
Sig. .000
15.385
Gia tri kinh te gia tang
.347
7.752
.000
1.000
1.000
2.693 .541 a. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san co phat sinh lai
3.4. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và LDR
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
. Enter
Gia tri kinh te gia tanga
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy
dong
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.441a
.194
.189
9.33316
1.525
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy dong
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
3046.738
34.977
.000a
1
Residual
12630.645
3046.738 87.108
Total
15677.383
145 146
a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang
b. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy dong
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
Beta
t
Tolerance
VIF
B
1
(Constant)
58.269
Std. Error 1.143
Sig. .000
50.993
Gia tri kinh te gia tang
.942
.159
5.914
.000
1.000
1.000
.441 a. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy dong