BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________________

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ KINH TẾ GIA TĂNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI

CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________________

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ KINH TẾ GIA TĂNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI

CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. TS. LÊ ĐẠT CHÍ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả dưới sự

hướng dẫn khoa học của TS. Lê Đạt Chí cùng sự giúp đỡ của các thầy/cô trong

Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Các số

liệu nêu trong đề tài là trung thực, xuất phát từ quá trình thu thập dữ liệu của tác giả.

Mọi trích dẫn nguồn được trích lược cụ thể, rõ ràng. Những kết luận khoa học của

đề tài chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2019

Học viên

Nguyễn Thị Phương

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Tóm tắt

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

1.1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4

1.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5

1.7. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 5

1.8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 7

2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 7

2.1.1. Nội dung lý thuyết về giá trị kinh tế gia tăng .................................... 7

2.1.2. Nội dung lý thuyết về hiệu quả tài chính ........................................... 10

2.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và hiệu

quả tài chính tại các doanh nghiệp ....................................................................... 13

2.2.1. Lịch sử nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và

hiệu quả tài chính ......................................................................................... 13

2.2. 2. Mô hình nghiên cứu giả thuyết đề xuất ............................................ 15

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 20

3. 1. Thực hiện nghiên cứu ................................................................................... 20

3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................... 21

3.1.2. Nghiên cứu chính thức ....................................................................... 21

3.1.3. Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa EVA và hiệu quả tài chính tại

các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ....................................................... 21

3.1.3.1. Phương trình kinh tế xác lập mối quan hệ giữa giá trị kinh tế

gia tăng và hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại ............. 21

3.1.3.2. Định nghĩa các biến trong mô hình hồi quy tuyến tính ......... 22

3.1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 25

3.1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................ 25

3.1.4.2. Dữ liệu phân tích .................................................................... 26

3.1.4.3. Mã hóa các biến ..................................................................... 27

3.1.4.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................. 27

3.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................. 27

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 29

4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................... 29

4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình .............................................................. 30

4.2.1. Phân tích hồi quy tương quan ............................................................ 30

4.2.2. Phân tích hồi quy ............................................................................... 31

4.2.2.1. Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa EVA và ROE .. 31

4.2.2.2. Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa EVA và ROA .. 35

4.2.2.3. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và YOEA .................... 39

4.2.2.4. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và LDR ....................... 44

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 50

5.1. Thảo luận kết quả .......................................................................................... 50

5.2. Kiến nghị một số giải pháp ............................................................................ 52

5.2.1. Những biện pháp làm tăng giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam .................................................................................. 52

5.2.2. Những biện pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu thông

qua việc thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng ..................................................... 54

5.2.3. Những biện pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi của tài sản thông qua việc

thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng ................................................................... 55

5.2.4. Những biện pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi của tài sản có phát sinh lãi

thông qua việc thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng ........................................... 56

5.2.5. Những biện pháp làm giảm dư nợ cho vay trên tổng vốn huy thông

qua việc thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng ..................................................... 57

5.3. Hạn chế của đề tài và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo .................. 58

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT CÁC CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG

1 BCTC Báo cáo tài chính

2 DY Tỷ suất cổ tức trên giá cổ phiếu

3 EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

EBITDA Lợi nhuận trước thuế với lãi vay và khấu hao tài sản 4

5 EPS Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

6 EVA Giá trị kinh tế gia tăng

7 FCFF Dòng tiền tự do của công ty

8 IRR Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ

9 LDR Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi

10 NHNN Ngân hàng Nhà nước

11 NHTM Ngân hàng thương mại

12 NHTW Ngân hàng trung ương

13 NOPAT Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế

14 P/E Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu

15 ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản

16 ROCE Lợi nhuận trên vốn đã có

17 ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

18 ROI Lợi nhuận trên vốn đầu tư

19 RONW Lợi nhuận trên giá trị thuần

20 ROS Lợi nhuận trên doanh thu

21 TC Tổng vốn đầu tư

22 VCSH Vốn chủ sở hữu

23 WACC Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền

24 YOEA Tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Giả thuyết và kỳ vọng các biến trong mô hình nghiên cứu .......................... 18

Bảng 3.1: Danh sách 15 ngân hàng đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam trong giai đoạn 2008 - 2017 ................................................................................. 25

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến phân tích trong mô hình ............................... 29

Bảng 4.2: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình ......................... 30

Bảng 4.3: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và ROE ........................................... 31 Bảng 4.4: Bảng phân tích Anovarb ................................................................................ 32

Bản 4.5: Bảng hệ số mô hình hồi quy giữa EVA và ROE ............................................ 32

Bảng 4.6: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và ROA ........................................... 35 Bảng 4.7: Bảng phân tích Anovarb ................................................................................ 36

Bản 4.8: Bảng hệ số mô hình hồi quy giữa EVA và ROA ........................................... 36

Bảng 4.9: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và YOEA ........................................ 40 Bảng 4.10: Kết quả phân tích Anovarb.......................................................................... 40

Bảng 4.11: Bảng hệ số mô hình hồi quy giữa EVA và YOEA ..................................... 41

Bảng 4.12: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và LDR ......................................... 44 Bảng 4.13: Kết quả phân tích Anovarb.......................................................................... 44

Bảng 4.14: Bảng hệ số mô hình hồi quy của EVA và LDR ......................................... 45

Bảng 4.15: Số liệu phân tích tương quan, hồi quy, hệ số xác định của mô hình .......... 48

Bảng 4.16: Bảng tổng hợp các kiểm định của giả thuyết.............................................. 48

Bảng 5.1: Kết quả phân tích mối quan hệ giữa EVA và hiệu quả tài chính tại các ngân

hàng thương mại qua một số nghiên cứu ...................................................................... 51

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 16

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 20

Biểu đồ 4.1: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc ROE và biến độc lập EVA ............... 33

Biểu đồ 4.2: Đồ thị giá trị dự báo ROE do ảnh hưởng của EVA .................................. 34

Biểu đồ 4.3: Đồ thị phân tán phần dư của ROE ............................................................ 35

Biểu đồ 4.4: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc ROA và biến độc lập EVA .............. 38

Biểu đồ 4.5: Đồ thị giá trị dự báo ROA do ảnh hưởng của EVA ................................. 39

Biểu đồ 4.6: Đồ thị phân tán phần dư của ROA ........................................................... 39

Biểu đồ 4.7: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc YOEA và biến độc lập EVA ............ 42

Biểu đồ 4.8: Đồ thị giá trị dự báo YOEA do ảnh hưởng của EVA .............................. 43

Biểu đồ 4.9: Đồ thị phân tán phần dư của YOEA ......................................................... 43

Biểu đồ 4.10: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc LDR và biến độc lập EVA ............. 45

Biểu đồ 4.11: Đồ thị giá trị dự báo LDR do ảnh hưởng của EVA ................................ 46

Biểu đồ 4.12: Đồ thị phân tán phần dư của LDR .......................................................... 46

TÓM TẮT

a) Đề tài luận văn thạc sĩ: “Tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả

tài chính của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”

Tiếng Việt:

b) Nội dung

Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Hiệu quả tài chính trong thời gian vừa qua

đã trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại của một ngân hàng trong

môi trường cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều tiêu chí để đánh giá

hiệu quả tài chính và mỗi tiêu chí lại có những ưu nhược điểm khác nhau.

Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu mối quan

hệ giữa giữa giá trị kinh tế gia tăng và hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương

mại ở Việt Nam. Trong nhiều nghiên cứu trước, các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra

rằng mối quan hệ này có sự khác biệt ở cả mặt không gian và thời gian. Tại Việt

Nam những nghiên cứu về đề tài này còn hạn chế về số lượng.

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp thảo luận

nhóm, phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia, kỹ thuật phân tích định lượng số liệu thứ

cấp thu thập được từ thị trường chứng khoán Việt Nam của các ngân hàng thương

mại để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu: Đề tài cho biết giá trị kinh tế gia tăng có mối quan hệ

đồng biến với các chỉ tiêu tài chính tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Tuy

nhiên mức độ ảnh hưởng không giống nhau.

Kết luận và hàm ý: Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa đối với các nhà quản trị

tại các ngân hàng thương mại, những nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành tài

chính – ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cũng một lần nữa khẳng định, có sự không

đồng nhất sự tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính tại các

ngành, lĩnh vực và giai đoạn khác nhau.

c) Từ khóa: Giá trị kinh tế; hiệu quả; tác động; tăng trưởng; ngân hàng.

English:

a) Title: “The impact of economic value added on the financial efficiency

of commercial banks in Vietnam”

b) Abstract:

Reason for writing: Financial efficiency in recent years has become an

important criteria to assess the existence of a bank in an international competitive

environment. However, today there are many criteria to evaluate financial

performance and each criterion has different advantages and disadvantages.

Problem: This study was conducted to understand the relationship between

added economic value and financial efficiency at commercial banks in Vietnam. In

previous studies, the research results have shown that this relationship is different in

both space and time. In Vietnam, the researchs about this topic are still limited in

quality.

Methods: This is using group discussion methods, expert consultation methods,

techniques for quantitative analysis of secondary data collected from Vietnam's

stock market by commercial banks to accomplish research objectives.

Results:The thesis shows that the added economic value has a positive

relationship with the financial indicators at commercial banks in Vietnam.

However, the impact level is not the same.

Conclusion: The results of this study are significant for managers at

commercial banks, researchers, finance and banking faculty students. Research

results also once again confirm that there is a heterogeneity of the impact of added

economic value on financial efficiency in different fields, sectors and stages.

c) Keywords: Economic value; effective; impact; growth; bank.

1

CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1. Lý do lựa chọn đề tài

Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển và hoàn thiện nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã chủ động hội nhập,

mở rộng giao thương quốc tế với nhiều quốc gia, khu vực kinh tế trên thế giới. Các

ngân hàng thương mại Việt Nam với vai trò là một định chế, trung gian tài chính đã

có những sự tăng trưởng vượt bậc. Doanh thu của các ngân hàng không ngừng tăng

lên qua các năm và đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.

Hiện nay, bên cạnh các ngân hàng thương mại do Nhà nước quản lý, hệ thống các

ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại có vốn đầu tư nước ngoài

cũng không ngừng được phát triển. Quy mô toàn hệ thống thị trường các ngân hàng

thương mại ở Việt Nam dần được mở rộng. Trên thị trường, các ngân hàng thương

mại Việt Nam phân cấp thành nhiều nhóm ngân hàng theo quy mô với các loại hình

nhỏ, vừa, lớn và siêu lớn. Các ngân hàng này cạnh tranh với nhau, liên kết với nhau

tạo thành một hệ thống tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên sự gia tăng sức ép cạnh

tranh sẽ tác động đến ngành ngân hàng như thế nào còn phụ thuộc một phần vào

khả năng thích nghi và hiệu quả hoạt động của chính các ngân hàng trong môi

trường mới này. Các ngân hàng có năng lực cạnh tranh yếu sẽ dần được thay thế

bằng các ngân hàng có hiệu quả hơn. Điều này cho thấy chỉ có các ngân hàng hoạt

động hiệu quả mới có lợi thế về cạnh tranh. Như vậy, hiệu quả trở thành một tiêu

chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại của một ngân hàng trong một môi trường cạnh

tranh quốc tế ngày càng gia tăng. Trong môi trường cạnh tranh và đòi hỏi của hội

nhập như hiện nay, hệ thống ngân hàng không những phải duy trì được sự ổn định

trong hoạt động của mình mà còn phải có khả năng gia tăng cạnh tranh đối với các

tổ chức tài chính phi ngân hàng và các định chế tài chính khác. Để làm được điều

này đòi hỏi các ngân hàng thương mại không ngừng phải tăng cường hiệu quả hoạt

động của mình.

2

Hiệu quả hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại được đánh giá

thông qua rất nhiều tiêu chí như doanh thu, lợi nhuận, khả năng huy động vốn, tỷ

suất sinh lời, tính thanh khoản, khả năng quản lý nợ xấu và quản trị doanh

nghiệp…Mỗi tiêu chí đánh giá lại có những ưu, nhược điểm khác nhau. Chính vì

vậy, các nhà quản trị tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam phải lựa chọn một

hoặc một vài tiêu chí đánh giá phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của

ngân hàng. Trong các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng

thương mại có một tiêu chí đánh giá tổng thể hiệu quả hoạt động tài chính và đang

được áp dụng phổ biến hiện nay. Đó là, tiêu chí đánh giá thông qua giá trị kinh tế

tăng thêm trong các hệ thống ngân hàng. Giá trị kinh tế gia tăng (EVA- Economic

Value Added) là một chỉ tiêu để đánh giá về hiệu quả doanh nghiệp mang tính tổng

hợp, toàn diện và cho đến kết quả cuối cùng của mục tiêu quản trị tài chính doanh

nghiệp là tối ưu hóa giá trị tài sản sở hữu của cổ đông.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển hoạt động kinh doanh và năng lực quản lý đã thúc đẩy nhu cầu

của các cá nhân và tổ chức là phải xây dựng một phương pháp đo lường tài chính có

cấu trúc và hiệu quả hơn. Theo bài báo của Hiệp hội kế toán quản trị công chứng

Anh quốc (CIMA), xu hướng mới nhất để đo lường hiệu quả doanh nghiệp từ năm

1992, đó là nhiều công ty gặp khó khăn trong việc thực hiện các khuôn khổ đo

lường. Các vấn đề từ những năm 1990 vẫn còn có tác động đến tận ngày nay để xác

định các biến đo lường, cách truy cập dữ liệu, v.v. Đo lường hiệu quả tài chính được

cho là có tầm quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện thành công chiến lược của

một tổ chức. Kết quả đo lường hiệu quả tài chính sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra các

quy trình, ra quyết định hiệu quả dù ở cấp độ hoạt động hay chiến lược.

Những năm gần đây, nhiều quốc gia đã phát triển một cách tiếp cận mới để

đánh giá hiệu quả của các ngân hàng. Đó là giá trị kinh tế gia tăng (EVA). Thuật

ngữ EVA (Giá trị kinh tế gia tăng) ban đầu được hình thành bởi dịch vụ quản lý

Stern Stewart vào năm 1989. Sau đó khái niệm này đã được sử dụng phổ biến bởi

G. Bannet Steward, III, đối tác quản lý của Stern Stewart & CO vào năm 1991. Kể

3

từ đó, hơn 300 công ty đã thông qua và ứng dụng trong nhiều ngành kinh tế trên thế

giới.

Khái niệm về EVA là một cách tiếp cận tương đối mới để đánh giá hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp. Không giống như các biện pháp đánh giá hiệu quả

công ty thông thường, yêu cầu phân tích so sánh với các công ty tương tự trong

ngành, thì phương pháp EVA có thể xác định ở trong bản thân một đơn vị. Trong

khi các nhà quản lý thường tập trung các biện pháp làm tăng doanh thu cho doanh

nghiệp thì những nhà cổ đông, những người nắm giữ cổ phần mong muốn làm tăng

giá trị cổ đông. Thu nhập ròng, mặc dù là một chỉ tiêu quan trọng nhưng không phải

là một thước đo thực sự của giá trị cổ đông. Giá trị kinh tế tăng thêm đo lường hiệu

quả của một công ty với tỷ lệ trên chi phí vốn, trừ đi giá trị của cổ đông thực tế.

Xuất phát từ những thực tiễn nêu trên, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu

“Tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng

thương mại ở Việt Nam” để tìm hiểu những khái niệm quan trọng, cách thức đo

lường, những ưu nhược điểm và điều kiện để áp dụng phương pháp EVA. Qua đó

rút ra những giải pháp cần thiết để hoàn thiện chiến lược phát triển và chiến lược

hoạt động tại đơn vị.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Phương pháp đo lường giá trị kinh tế gia tăng (EVA) đã được triển khai từ

những năm 1990. Trong những năm vừa qua, việc ứng dụng phương pháp đo lường

EVA đã trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực và rộng khắp nhiều quốc gia. Tuy

nhiên, các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng kết quả nghiên cứu không có sự trùng lặp,

sự tác động của giá trị kinh tế tăng thêm và hiệu quả tài chính cũng có mức độ ảnh

hưởng khác nhau. Chính vì vậy, nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ giữa

giá trị kinh tế gia tăng và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt

Nam.

Để đạt được mục tiêu tổng quát của luận văn, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ

thể như sau:

4

Thứ nhất: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị kinh tế gia tăng tại các

ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Thứ hai: Đo lường mức độ tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài

chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Thứ ba: Đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng tại các

ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Qua đó, nâng cao hiệu quả hiệu quả tài chính

của các ngân hàng thương mại.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của luận văn, nghiên cứu được thực hiện

dựa trên kết quả thu thập dữ liệu của 15 ngân hàng thương mại hiện đang đăng ký

giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2017, theo

đó 04 câu hỏi nghiên cứu chính được đặt ra:

(1) Yếu tố nào tác động đến giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng thương mại

ở Việt Nam?

(2) Có sự tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hay không?

(3) Có mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng với các chỉ tiêu hiệu quả tài

chính tại các ngân hàng thương mại hay không?

(4) Những biện pháp nào làm tăng giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng

thương mại ở Việt Nam?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố cấu thành giá trị kinh tế gia tăng và mối

quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng với hiệu quả tài chính của các ngân hàng

thương mại ở Việt Nam, bằng việc thu thập thông tin thứ cấp của ngân hàng thương

mại Việt Nam có đăng ký trên thị trường chứng khoán đã công bố.

Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở những ngân hàng thương mại có đăng ký

giao dịch trên thị trường chứng khoán. Về mặt không gian, lựa chọn một số các

ngân hàng thương mại ở Việt Nam không phân biệt đăng ký trên sàn chứng khoán

Hà Nội hay Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài chỉ nghiên cứu cấu trúc đo lường giá trị

5

kinh tế gia tăng và mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng với hiệu quả tài chính.

Thời gian thực hiện thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2008 - 2017.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học được thực hiện qua 2 bước chính:

Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu sơ bộ: Học viên sử dụng phương pháp định tính, kết hợp sử dụng

các phương pháp thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn sâu để kiểm

định lại các khái niệm có liên quan đến cấu trúc giá trị kinh tế giá tăng và hiệu quả

tài chính của các ngân hàng thương mại.

Nghiên cứu chính thức: Học viên thu thập số liệu thứ cấp trên các sàn giao dịch

chứng khoán Việt Nam, sử dụng phương pháp định lượng để phân tích các số liệu

thu thập được. Kết quả nghiên cứu của luận văn là xác định mối tương quan giữa

các yếu tố, hệ số hồi quy mô hình tuyến tính để xem xét mối quan hệ giữa các biến.

Phương pháp thu thập thông tin: Sử dụng các thông tin thứ cấp thu thập được

trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nghiên cứu sử dụng các phân tích trên SPSS 16 như: Thống kê mô tả, phân tích

tương quan, phân tích hồi quy, kiểm định giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến tính.

Bên cạnh đó, học viên sử dụng các kỹ thuật phân tích, so sánh đánh giá, ước lượng

về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng thương

mại ở Việt Nam.

1.7. Ý nghĩa của đề tài

Trước những biến động không ngừng của nền kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt

của giữa các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước. Vấn đề quản trị tài chính

tại ngân hàng thương mại ngày càng trở nên khó khăn. Hiện nay, có nhiều tiêu chí

để đánh giá hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, việc lựa

chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại không hề đơn

giản. Phương pháp đo lường giá trị kinh tế gia tăng có những ưu điểm nhất định khi

đánh giá hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại đã được triển khai và phát

huy hiệu quả.

6

Với quá trình nghiên cứu nghiêm túc các số liệu thu thập thứ cấp thực tế,

nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà quản trị tài chính tại các ngân hàng thương mại

nói riêng và các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh nói chung biết được các yếu tố

nào hình thành nên giá trị kinh tế gia tăng và mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia

tăng với hiệu quả tài chính. Nghiên cứu này cũng có những nội dung nhận định, so

sánh, đánh giá kết quả nghiên cứu biện với các nghiên cứu trước. Từ đó, đưa ra các

chiến lược nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của

tổ chức trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đóng góp và củng cố lý thuyết về giá trị kinh tế

gia tăng, tạo điều kiện cho các nghiên cứu sâu hơn.

1.8. Cấu trúc của luận văn

Luận văn được chia làm năm chương:

Chương 1 Phần mở đầu

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 Kết quả nghiên cứu

Chương 5 Kết luận và kiến nghị

7

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Trong chương này, học viên giới thiệu các khái niệm liên quan đến nghiên cứu

gồm: Những khái niệm và cấu trúc về các bộ phận cấu thành giá trị kinh tế gia tăng,

những tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại, lịch sử

nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng và hiệu quả tài chính của ngân

hàng thương mại. Tiếp theo đó, dựa trên cơ sở lý thuyết đã tổng hợp học viên đề

xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Nội dung lý thuyết về giá trị kinh tế gia tăng

Theo định nghĩa của Công ty Stern Stewart: “Giá trị kinh tế tăng thêm là thước

đo phần thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động trước lãi vay

 Tính toán EVA

sau thuế và chi phí sử dụng vốn”. (Công ty Stern Stewart, 1992)

Cơ sở xác định EVA : EVA = NOPAT – (TC x WACC)

- EVA: Được tính bằng lợi nhuận thuần sau thuế và trước chi phí tài chính (NOPAT

- Net operating profit after tax) trừ chi phí sử dụng vốn bình quân của tất cả các tài

sản kinh doanh được sử dụng vào việc tạo ra lợi nhuận.

- NOPAT (Net Operating Profit after tax): Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế = Lợi

nhuận sau thuế + Lãi vay x ( 1- thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp).

- TC: (Total capital): Vốn đầu tư xác định bằng tổng tài sản bình quân trên bảng cân

đối kế toán.

- WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền theo tỷ trọng các nguồn vốn

(bao gồm cả vốn vay và vốn chủ sở hữu).

Ưu điểm nổi bật nhất của thước đo EVA là có tính tới chi phí sử dụng vốn chủ

sở hữu, đây là chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh

này thay vì lĩnh vực kinh doanh khác. Qua đó có thể xác định chính xác giá trị thực

sự các khoản lợi nhuận được tạo ra cho các nhà đầu tư, cổ đông trong một thời kỳ

nhất định. Các thước đo tài chính khác thường không tính tới loại chi phí này. Thứ

8

hai, khi xác định EVA đòi hỏi các chỉ tiêu được phán ánh theo quan điểm kinh

tế khắc phục được hạn chế của các thước đo truyền thống khác khi sử dụng số liệu

kế toán phục vụ cho việc tính toán. Vì vậy, khi tính toán EVA cần phải dựa trên

quan điểm kinh tế coi tất các các nguồn vốn được huy động vào hoạt động đầu tư,

sản xuất kinh doanh đều phát sinh chi phí sử dụng vốn và phải được phản ánh theo

cơ sở tiền tệ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Cấu trúc của EVA

NOPAT (Lợi nhuận thuần sau thuế): Là khối lượng lợi nhuận một công ty tạo

ra nếu như không có các khoản nợ và không có tài sản tài chính. NOPAT thường

được sử dụng trong tính toán giá trị gia tăng (EVA). Nó được tính như sau:

NOPAT = Thu nhập hoạt động x (1 - Thuế suất). NOPAT là một cái nhìn chính

xác hơn về hiệu quả hoạt động cho các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính và nó

không bao gồm các khoản tiết kiệm thuế mà nhiều công ty nhận được do các khoản

nợ hiện tại.

Bên cạnh việc cung cấp cho các nhà phân tích một thước đo về hiệu quả hoạt

động cốt lõi mà không có sự ảnh hưởng của các khoản nợ. Các nhà phân tích thực

hiện các thương vụ sáp nhập và mua lại (M&A) còn sử dụng lợi nhuận thuần sau

thuế để định giá cho các thương vụ giao dịch. Họ sử dụng chỉ tiêu này để tính toán

dòng tiền tự do của công ty (FCFF), bằng với lợi nhuận sau thuế sau khi loại trừ

thuế và trừ đi những thay đổi trong vốn lưu động. Họ cũng sử dụng nó để tính dòng

tiền tự do của công ty (FCFF), bằng lợi nhuận sau thuế trừ đi vốn. Cả hai chỉ tiêu

chủ yếu được các nhà phân tích sử dụng để tìm kiếm các mục tiêu mua lại, vì nguồn

tài chính của người thâu tóm sẽ thay thế các nguồn lực tài chính hiện tại. Một cách

khác để tính lợi nhuận ròng sau thuế là thu nhập ròng cộng với chi phí lãi ròng sau

thuế, hoặc thu nhập ròng cộng với chi phí lãi ròng, nhân với một, trừ đi thuế suất

thuế thu nhập doanh nghiệp.

WACC (Chi phí vốn bình quân gia quyền): Là chi phí bình quân gia quyền của

tất cả các nguồn tài trợ dài hạn mà một doanh nghiệp đang sử dụng. WACC được

doanh nghiệp xác định dựa trên tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng.

9

Vốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn cổ phần thường, vốn chủ sở hữu, cổ phần ưu

đãi, trái phiếu và các khoản nợ dài hạn khác. Chi phí sử dụng vốn bình quân được

tính toán như sau:

WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)

Trong đó:

Re = Chi phí sử dụng vốn cổ phần.

Rd = Chi phí sử dụng nợ.

E = Giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần.

D = Giá trị thị trường của tổng nợ của doanh nghiệp.

V = Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp.

Tc = Thuế thu nhập doanh nghiệp..

Nói rộng hơn, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ dù bằng vốn chủ sở hữu

hay bằng các khoản nợ thì chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn

bình quân của các khoản tài trợ của doanh nghiệp. Bằng việc tính toán chỉ số chi phí

sử dụng vốn bình quân, chúng ta biết được doanh nghiệp phải tốn bao nhiều chi phí

cho mỗi đồng tiền tài trợ cho doanh nghiệp.

Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp còn được gọi là tỷ suất sinh

lợi đòi hỏi tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt được khi quyết định thực hiện một dự

án mở rộng nào đó, hoặc quyết định mua lại doanh nghiệp khác. Chi phí sử dụng

vốn bình quân được sử dụng như một tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với các dòng

tiền từ các dự án có mức rủi ro tương tự mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Còn nếu

dự án có mức độ rủi ro cao hơn thì tỷ lệ chiết chấu sẽ đòi hỏi một tỷ lệ cao hơn

tương ứng với mức rủi ro của dự án đó và ngược lại. Chi phí sử dụng vốn bình quân

có thể thay đổi trong các giai đoạn khác nhau do cấu trúc vốn và chi phí sử dụng các

nguồn vốn thường không cố định.

TC (Vốn đầu tư): Là tổng hợp các loại chi phí để đạt được mục đích đầu tư,

thông qua xây dựng nhà xưởng mua sắm máy móc thiết bị, do đối tượng của đầu tư

rất phức tạp, nên tính chất của đầu tư vốn cũng rất đa dạng, do đó cần phải phân loại

vốn đầu tư để phản ánh được mọi mặt hoạt động của đầu tư, thấy được quan hệ tỷ lệ

10

đầu tư trong doanh nghiệp, thấy được sự cân đối hay mất cân đối trong sự phát triển

toàn diện của ngành xây dựng và ở mỗi doanh nghiệp, để hướng đầu tư vào từng đối

tượng, từng yếu tố theo đúng chiến lược phát triển của Nhà nước, của ngành cũng

như của doanh nghiệp. Cũng giống như chi phí sử dụng vốn bình quân, tổng nguồn

vốn đầu tư thường không cố định và cơ cấu nguồn vốn đầu tư, cấu trúc nguồn vốn

tài trợ đầu tư cũng có sự thay đổi theo từng giai đoạn.

2.1.2. Nội dung lý thuyết về hiệu quả tài chính

 Khái niệm về hiệu quả tài chính

Theo nghiên cứu của Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2001),

“Hiệu quả tài chính doanh nghiệp là hiệu quả của việc huy động, sử dụng và quản lý

vốn trong doanh nghiệp. Trên quan điểm của chủ sở hữu doanh nghiệp, hiệu quả tài

chính là hiệu quả của việc giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu”. (Trương Bá

Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001, trang 23)

Bản chất tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ

giữa lợi nhuận sau thuế – cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần phổ thông, số

cổ phiếu phổ thông bình quân gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối,

sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.

Hiệu quả tài chính có mối quan hệ tương đối chặt chẽ với hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã hội và mức độ rủi ro. Bên cạnh đó, hiệu

quả tài chính phụ thuộc nhiều điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng quản trị tại các

đơn vị. Khi đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp thì hiệu quả tài chính được

coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để xem xét tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

 Các yếu tố cấu thành hiệu quả tài chính

Hiệu quả là sự so sánh giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm (lao động, vật tư,

máy móc thiết bị…) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiểu theo nghĩa

rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được so với các

biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó. Chúng ta cần

phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả. Kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một

11

quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp

(như số sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín của doanh nghiệp,

là chất lượng sản phẩm…). Trong khi đó, hiệu quả kinh doanh sử dụng cả hai chỉ

tiêu kết quả đầu ra và các nguồn lực đầu vào để đánh giá. Hiện tại có rất nhiều các

chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính doanh nghiệp, nhưng có thể chia thành hai

nhóm: i) Các hệ số về khả năng sinh lời; ii) Các hệ số giá trị thị trường.

Thứ nhất, các chỉ tiêu khả năng sinh lời được dùng nhiều nhất bao gồm: Lợi

nhuận trên tổng tài sản (ROA), Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất cổ

tức trên giá cổ phiếu (DY), Lợi nhuận trên doanh thu (ROS), hoặc Lợi nhuận trên

vốn đầu tư (ROI). Kết quả của các chỉ tiêu này lại phụ thuộc vào cách tính lợi nhuận

như: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT), lợi nhuận thuần cộng với lãi vay

(trước hoặc sau thuế), lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế với lãi vay và khấu hao

tài sản (EBITDA). Các hệ số ROA, ROE, ROS, ROI là những chỉ báo khả năng

sinh lời mà doanh nghiệp đã đạt được trong các kỳ kế toán đã qua và dự báo trong

ngắn hạn của doanh nghiệp.

ROE = (Lợi nhuận/Doanh thu) x (Doanh thu/Tổng tài sản) x (Tổng tài

sản/VCSH).

ROA = (Lợi nhuận/Doanh thu) x (Doanh thu/Tổng tài sản).

ROS = Lợi nhuận/Doanh thu.

ROI = Lợi nhuận/Vốn đầu tư.

DY = Cổ tức cổ phiếu/Thị giá cổ phiếu.

Thứ hai, các hệ số giá thị trường, hai hệ số Marris và Tobin’s Q rất thông dụng

được như là công cụ đánh giá tốt về hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Các hệ số

Marris và Tobin’s Q có thể cho biết hiệu quả tương lai của công ty bởi chúng phản

ánh được đánh giá của thị trường cả về tiềm năng lợi nhuận của doanh nghiệp trong

tương lai.

Marris = Giá thị trường VCSH/Giá sổ sách của VCSH.

Tobin’s Q = Giá thị trường VCSH + Giá sổ sách nợ phải trả /Giá sổ sách tổng

tài sản.

12

Trên cơ sở công thức tính toán các chỉ tiêu này chúng ta thấy các nhân tố ảnh

hưởng đến việc đo lường hiệu quả tài chính đó là: Lợi nhuận, doanh thu, tổng tài

sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, giá trị thị trường cổ phiếu, cổ tức cho cổ

phiếu…Các yếu tố này đều phụ thuộc vào các dữ liệu thu thập từ các 4 báo cáo tài

chính (BCTC) trong doanh nghiệp, bên ngoài doanh nghiệp như số liệu ngành…tùy

thuộc vào việc mục đích phân tích và sử dụng các chỉ tiêu này. Đối với các dữ liệu

từ BCTC cung cấp lại ảnh hưởng lớn bởi các ước tính kế toán cũng như các sai lệch

thông tin trên BCTC như lợi nhuận, tổng tài sản, nợ phải trả, VCSH, doanh thu.

Bên cạnh các chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất sinh lời của tài sản và vốn thì các chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả tài chính liên quan đến khả năng thanh toán cũng đặc biệt

quan trọng. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà

doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân,

tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Xác định được vấn đề này là một

bước quan trọng để doanh nghiệp đưa ra những quyết định tài chính phù hợp. Một

số chỉ tiêu quan trọng liên quan đến khả năng thanh toán mà doanh nghiệp, đối tác

và khách hàng thường quan tâm đó là khả năng thanh toán hiện thời (Current

Ratio), khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio), khả năng thanh tóan lãi vay. Cụ

thể:

Tỷ số thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn:

- Khả năng thanh toán hiện thời: Phản ánh việc một doanh nghiệp có thể đáp

ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.

Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời > 1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn

của doanh nghiệp trong tình trạng tốt và an toàn trong hoạt động. Nếu tỷ số này quá

cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều ảnh hưởng

đến khả năng sinh lời của công ty.

- Khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh việc doanh nghiệp có thể thanh toán

được các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh

nhất.

13

Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn

Chỉ số này tương tự như thanh toán hiện thời. Nếu chỉ số cao thể hiện khả năng

thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không tốt

khi đánh giá về khả năng sinh lời. Thông thường, chỉ tiêu khả năng thanh toán

nhanh thường được các nhà đầu tư, quản lý lựa chọn trong quá trình phân tích, đánh

giá khi lựa chọn đầu tư hay thực hiện các thương vụ M&A.

Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)/Lãi vay

phải trả

Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận

gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. So sánh

giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã

sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Hệ số này đo lường mức độ lợi nhuận có được

do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán

lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tốt tới mức nào và

đem lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.

2.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và hiệu

quả tài chính tại các doanh nghiệp

2.2.1. Lịch sử nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và

hiệu quả tài chính

Stewart và Bennett, G. (1994) đã quan sát thấy rằng “EVA là một công cụ quản

lý mạnh mẽ mới, đã đạt được sự chấp nhận quốc tế ngày càng tăng và được xem

như là tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp”. (Stewart and Bennett, 1994, pp 71 - 84)

Về bản chất, EVA là một biện pháp để hợp thức hóa và thể chế hóa hoạt động của

một doanh nghiệp phù hợp với các nguyên tắc cơ bản về kinh tế vi mô và tài chính

doanh nghiệp. Kinh nghiệm của rất nhiều các công ty đã chấp nhận trên toàn thế

giới ủng hộ mạnh mẽ khái niệm rằng một hệ thống EVA, bằng cách cung cấp một

khung quyết định tích hợp, có thể tái tập trung nguồn lực và chuyển hướng đầu tư

để tạo ra giá trị bền vững cho khách hàng, nhân viên và cổ đông của công ty cho

quản lý.

14

Phép đo EVA là lợi nhuận hoạt động ròng trừ đi một khoản chi phí thích hợp

cho những chi phí cơ hội của tất cả số vốn đầu tư vào một doanh nghiệp hoặc dự án.

Đó là ước tính lợi nhuận kinh tế thực sự, hoặc số tiền mà thu nhập vượt quá hoặc

thấp hơn tỷ lệ tối thiểu yêu cầu của nhà đầu tư trở lại có thể nhận được bằng cách

đầu tư vào các chứng khoán khác có thể so sánh rủi ro (Stewart, 1991 và 1994).

Lehn và Makhija (1996) đã nghiên cứu EVA như các biện pháp và tín hiệu hiệu

quả cho sự thay đổi chiến lược. Họ thấy rằng cả hai biện pháp tương quan thuận với

lợi nhuận chứng khoán với các chỉ tiêu hiệu quả tài chính truyền thống như lợi

nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận trên

doanh thu (ROS). (Lehn and Makhija, 1996, pp 34 - 38)

Talib và San (1998) đã tuyên bố rằng trong nhiều năm, các nhà quản lý, nhà đầu

tư và nhà phân tích đã sử dụng các biện pháp thông thường như thu nhập, thu nhập

trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ lệ P / E hoặc lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu để thiết lập

mục tiêu tài chính, cũng như trình bày và định giá. Bây giờ một phương pháp khác

có sẵn để đo lường hiệu suất doanh nghiệp được gọi là giá trị kinh tế gia tăng

(EVA). (Talib and San, 1998, pp 52 – 60)

Pfeiffer (2000) sử dụng phương pháp toán học EVA so với chiết khấu dòng tiền

để giải quyết các vấn đề của cơ quan nội bộ trong việc ra quyết định phân cấp. Bên

cạnh thảo luận lý thuyết, cần hiểu biết về hành vi số của EVA trong các điều kiện

khác nhau và mối quan hệ số của EVA với các biện pháp kế toán như: Lợi tức đầu

tư (ROI), Lợi tức trên vốn (ROE) và các biện pháp sinh lời kinh tế như tỷ suất thu

hồi vốn nội bộ (IRR). (Pfeiffer, 2000, pp 68 - 91)

Girotra và cộng sự (2001) nhấn mạnh rằng tầm quan trọng của EVA. Họ so

sánh EVA với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên giá trị thuần

(RONW), lợi nhuận trên vốn đã có (ROCE) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS).

Họ cho rằng EVA không phải là một công cụ để tạo ra giá trị nhưng nó khuyến

khích các nhà quản lý suy nghĩ như chủ sở hữu và trong quá trình này có thể thúc

đẩy họ nỗ lực để đạt hiệu quả tốt hơn. Nghiên cứu kết luận rằng EVA rất hữu ích

15

bởi vì nó buộc các công ty phải quan tâm đến vốn làm việc và đặc biệt là vốn lưu

động quá mức. (Girotra et al., 2001, pp 7 -18)

Popa và cộng sự (2009) lập luận rằng EVA có thể là một công cụ quan trọng mà

các chủ ngân hàng có thể sử dụng để đo lường và cải thiện hiệu quả tài chính của

ngân hàng của họ. Họ nhấn mạnh những ưu điểm của EVA bằng cách so sánh với

các chỉ số hiệu quả tài chính khác. Vì EVA coi trọng cổ đông của ngân hàng nên

việc sử dụng EVA bằng cách quản lý ngân hàng có thể dẫn đến các quyết định khác

nhau hơn nếu quản lý chỉ dựa vào các biện pháp khác. Họ điều tra các hệ thống

Ngân hàng Rumani để so sánh các lợi thế của EVA với các biện pháp khác của hoạt

động ngân hàng như lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

(ROE), thu nhập ròng và tỷ lệ hiệu quả, không xem xét chi phí vốn chủ sở hữu vốn

được sử dụng. (Popa et al., 2009)

Nghiên cứu của Piriya Muraleetharan & T.Kosalathevi (2014) sử dựng dữ liệu

thứ cấp thu thập từ các báo cáo hàng năm của các ngân hàng Srilanka trong giai

đoạn 2006 - 2012 (7 năm). Kết quả cho thấy rằng có một mối quan hệ đáng kể giữa

EVA và MVA. (Piriya Muraleetharan & T.Kosalathevi, 2014, pp 92 – 97)

Nghiên cứu của Jewel Kumar Roy & Fahmida Emran (2016) sử dụng dữ liệu

lịch sử trên các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Bangladesh trong

khoảng thời gian 8 năm (2008 - 2015). Các chuyên gia quan sát thấy rằng giá trị

kinh tế gia tăng được tạo ra khi một dự án của công ty mang lại lợi nhuận và nó ảnh

hưởng tích cực đến PER. Họ cũng nhận thấy rằng có những mối quan hệ nhân quả,

tác động và độ lớn tương ứng của từng biến ảnh hưởng đến hiệu suất. Các tác giả đề

xuất rằng mỗi biến bao gồm, tài sản, thu nhập, vốn, thanh khoản và độ nhạy có thể

được phân tích riêng biệt để có được sự hiểu biết về cách mỗi biến tương ứng thực

sự đóng góp vào hiệu suất. (Jewel Kumar Roy & Fahmida Emran, 2016, pp 203 –

213)

2.2. 2. Mô hình nghiên cứu giả thuyết đề xuất

Trên cơ sở phân tích đánh giá hệ thống các lý thuyết về giá trị kinh tế gia tăng,

cũng như phân tích đánh giá các nghiên cứu trước đây. Học viên đề nghị mô hình

16

nghiên cứu giả thuyết mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng với hiệu quả tài

chính ngân hàng thương mại:

Giá trị kinh tế gia tăng

Hiệu quả tài chính

Khả năng thanh toán Khả năng sinh lời

Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Trong đó:

H1: Có mối quan hệ đồng biến giữa giá trị kinh tế gia tăng và hiệu quả tài chính tại

các ngân hàng thương mại.

H1a: Có một mối quan hệ đồng biến giữa giá trị kinh tế gia tăng và tỷ suất sinh lợi

của vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại.

H1b: Có mối quan hệ đồng biến giữa giá trị kinh tế gia tăng và tỷ suất sinh lợi của

tài sản tại các ngân hàng thương mại.

H1c: Có mối quan hệ đồng biến giữa giá trị kinh tế gia tăng và tỷ suất sinh lời của

vốn đầu tư tại các ngân hàng thương mại.

H1d: Có mối quan hệ đồng biến giữa giá trị kinh tế gia tăng và tài sản lưu động với

nợ phải trả tại các ngân hàng thương mại.

H2: Có một tác động của giá trị kinh tế gia tăng với hiệu quả tài chính tại các ngân

hàng thương mại.

H2a: Có một tác động của giá trị kinh tế gia tăng với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

tại các ngân hàng thương mại.

H2b: Có tác động của giá trị kinh tế gia tăng với lợi nhuận trên tài sản tại các ngân

hàng thương mại.

H2c: Có một tác động của giá trị kinh tế gia tăng với lợi nhuận đầu tư tại các ngân

hàng thương mại.

17

H2d: Tác động của giá trị kinh tế gia tăng với tài sản lưu động đến nợ phải trả tại

các ngân hàng thương mại.

Như vậy, cho đến nay, các nhà khoa học đã tiến hành những nghiên cứu thực

nghiệm và cố gắng trả lời các câu hỏi khác nhau liên quan đến mối quan hệ giữa giá

trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Các nghiên cứu trên là

những công trình đã được công bố, chúng thuộc những đề tài cụ thể khác nhau ở

khía cạnh này hay khía cạnh khác của loại chủ đề phân tích mối quan hệ giữa giá trị

kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính tại đơn vị.

Hiệu quả tài chính của một ngân hàng thương mại là một trong những chỉ tiêu

quan trọng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Tuy nhiên,

thứ nhất, cho đến nay tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về chủ đề mối quan

hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại

và phạm vi nghiên cứu còn rộng. Hơn nữa, tác giả nhận thấy, chưa có một nghiên

cứu nào về chủ đề này được cụ thể đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

được đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán . Thứ hai, các nghiên cứu trước

đây, thường chỉ tập trung vào việc xác định giá trị kinh tế gia tăng (EVA) hoặc chỉ

nghiên cứu về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính mà chưa cho biết mối quan hệ giữa giá

trị kinh tế gia tăng và hiệu quả tài chính.

Giả thuyết mô hình nghiên cứu được tác giả xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết

của các nghiên cứu đã thực hiện. Đồng thời, có sự tham khảo ý kiến đóng góp của

các chuyên gia, những nhà chuyên môn, quản lý ngân hàng và những học viên

chuyên ngành tài chính...Đây là những cơ sở khoa học quan trọng để xây dựng nên

mô hình nghiên cứu. Yêu cầu của mô hình nghiên cứu đề xuất là có tính liên kết

giữa các khái niệm với thực tiễn nghiên cứu, có sự kế thừa kết quả nghiên cứu

trước. Bên cạnh đó, mô hình nghiên cứu cần đảm bảo những tính mới, những phát

hiện mới từ quá trình nghiên cứu thực nghiệm và mang tính ứng dụng cao. Kết quả

cụ thể hóa các lý thuyết nghiên cứu thành bảng tóm tắt giả thuyết và kỳ vọng của

các biến, cụ thể như sau:

18

Bảng 2.1: Giả thuyết và kỳ vọng các biến trong mô hình nghiên cứu

Giả thuyết Phát biểu Kỳ vọng

Khi giá trị kinh tế gia tăng của các ngân hàng tăng tỷ H1a (+) suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu cũng tăng lên.

Khi giá trị kinh tế gia tăng của các ngân hàng tăng tỷ H1b (+) suất sinh lợi của tài sản cũng tăng lên.

Khi giá trị kinh tế gia tăng của các ngân hàng tăng tỷ H1c (+) suất sinh lợi của vốn đầu tư cũng tăng lên.

Khi giá trị kinh tế gia tăng của các ngân hàng tăng tỷ H1d (-) lệ nợ phải trả giảm

Có sự tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng của các H2a (+) ngân hàng lên lợi nhuận của vốn chủ sở hữu.

Có sự tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng của các H2b (+) ngân hàng lên lợi nhuận của tài sản.

Có sự tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng của các H2c (+) ngân hàng lên lợi nhuận của vốn đầu tư.

Có sự tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng của các H2d (-) ngân hàng lên các khoản nợ phải trả

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu tồng hợp của học viên (2018)”

Kết quả phân tích đánh giá được dựa trên hệ số mô hình hồi quy, hệ số tương

quan và kiểm định mối liên hệ giữa các biến. Đây là tiêu chuẩn để kiểm định mối

quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng

thương mại Việt Nam hiện đang niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Trong nghiên cứu, giả thuyết các hệ số mô hình hồi quy, hệ số tương quan giữa

biến EVA và các biến ROE, ROA, ROI mang giá trị dương (hay r và β > 0). Đối với

hệ số mô hình hồi quy, hệ số tương quan giữa EVA và các khoản nợ phải trả có giá

trị âm ((hay r và β < 0). Kết quả kiểm định tham số có ý nghĩa thống kê khi các giá

trị kiểm định P_Value (Sig ≤ 0,005. Có mối quan hệ đồng biến hoặc nghịch biến ở

mức ý nghĩa 5%.

19

Tóm tắt chương 2

Chương 2 trình bày những khái niệm liên quan đến giá trị kinh tế gia tăng

(EVA), cấu trúc của EVA và cách đo lường EVA. Bên cạnh đó, nội dung chương

cũng trình bày các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại. Dựa

trên cơ sở lý thuyết của các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất mô hình nghiên

cứu sự tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam hiện đang niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Chương 2 cũng đưa ra các giả thuyết của mô hình nghiên cứu, các kỳ vọng hệ

số mô hình hồi quy tuyến tính và hệ số tương quan. Khi phân tích, giá trị và dấu của

các hệ số hồi quy, hệ số tương quan đặc biệt được quan tâm. Đồng thời, một số giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến cũng được trình bày trong nghiên cứu.

20

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương 2 học viên đã trình bày cơ sở lý thuyết về giá trị kinh tế gia tăng,

hiệu quả tài chính và mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng với hiệu quả tài chính

của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Cơ sở lý thuyết này làm nền tảng cho

nghiên cứu trong chương này. Chương 3, học viên sẽ giới thiệu phương pháp

nghiên cứu được sử dụng trong xây dựng và đánh giá cách thức tiến hành nghiên

cứu. Nội dung chính của chương bao gồm 2 phần: (1) Thiết kế nghiên cứu, trong đó

trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu định tính, định

lượng. (2) Xây dựng thang đo, đo lường các khái niệm nghiên cứu.

3. 1. Thực hiện nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính:

Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ: Kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính để

xây dựng bảng điều tra khảo sát.

Giai đoạn nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân

tích dữ liệu thu thập và kiểm định mô hình.

Cơ sở lý thuyết Mô hình và giả thuyết nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu

Điều chỉnh mô hình nghiên cứu Nghiên cứu định tính: Thảo luận nhóm & Phỏng vấn chuyên gia

Dữ liệu bảng từ năm 2008 – 2017 khoảng 15 ngân hàng thương mại có giao dịch chứng khoán Thu thập số liệu

Kiểm định giả thuyết

Thống kê mô tả, phân tích kết quả, xử lý số liệu, hồi quy tuyến tính Viết báo cáo nghiên cứu

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu “Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

21

3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ

Học viên thực hiện nghiên cứu sơ bộ thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm và

phỏng vấn chuyên gia. Học viên thực hiện thảo luận nhóm với 20 chuyên gia, các

nhà quản lý ngân hàng, giảng viên giảng dạy, học viên chuyên ngành quản trị tài

chính. Các bước tiến hành thảo luận nhóm như sau:

- Giới thiệu tóm lược nội dung buổi thảo luận;

- Phát dàn bài thảo luận nhóm cho các thành viên tham dự;

- Học viên giải thích các nội dung thảo luận, lần lượt thảo luận từng nội dung;

- Trao đổi, thống nhất nội dung và ghi biên bản;

- Thu lại bản tổng hợp nội dung thảo luận nhóm và kết thúc buổi thảo luận.

3.1.2. Nghiên cứu chính thức

Mục đích của nghiên cứu này là thu thập dữ liệu thứ cấp các số liệu về giá trị

kinh tế tăng thêm và hiệu quả tài chính các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Phương pháp thu thập thông tin sử dụng các bảng báo cáo tài chính, giá cả của cổ

phiếu giao dịch, thu nhập trên một cổ phiếu…

Từ những thông tin, dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích kiểm định giá trị

trung bình, xác định mối tương quan, hồi quy tuyến tính…Tất cả các thao tác này

được tiến hành bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra cái nhìn

tổng quát về mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng và hiệu quả hoạt động tài

chính.

3.1.3. Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa EVA và hiệu quả tài chính tại các

ngân hàng thương mại ở Việt Nam

3.1.3.1. Phương trình kinh tế xác lập mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng và

hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại

Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng và hiệu quả tài

chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Để xem xét mối quan hệ này, học

viên trình bày nghiên cứu theo hướng xem xét từng mối quan hệ giữa EVA và

ROA, mối quan hệ giữa EVA và ROE, mối quan hệ giữa EVA và YOEA, mối quan

hệ giữa EVA và LDR. Cụ thể, các phương trình nghiên cứu đề xuất như sau:

22

Thứ nhất, học viên xem xét mối quan hệ giữa EVA và ROE. Phương trình kinh

tế được xác lập:

ROE = Const + β1 x EVA + ε

Thứ hai, học viên xem xét mối quan hệ giữa EVA và ROA. Phương trình kinh

tế được xác lập:

ROA = Const + β2 x EVA + ε

Thứ ba, học viên xem xét mối quan hệ giữa EVA và YOEA. Phương trình kinh

tế được xác lập:

YOEA = Const + β3 x EVA + ε

Thứ tư, học viên xem xét mối quan hệ giữa EVA và LDR. Phương trình kinh tế

được xác lập:

LDR = Const + β4 x EVA + ε

Trong đó:

- ROA, ROE, YOEA, LDR là biến phụ thuộc và EVA là biến độc lập;

- β1, β2, β3, β4: Hệ số mô hình hồi quy tuyến tính (hệ số góc); -

- Const: Hệ số chặn của mô hình;

ε: Sai số của mô hình hồi quy.

3.1.3.2. Định nghĩa các biến trong mô hình hồi quy tuyến tính

Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) trong ngân hàng thương mại là phần lợi nhuận

của ngân hàng thu được sau khi đã loại trừ đi các chi phí sử dụng vốn và lãi vay. So

với các doanh nghiệp kinh doanh khác, các ngân hàng thương mại thường sử dụng

rất nhiều nguồn vốn để kinh doanh. Trong đó, nguồn vốn huy động từ tiền gửi của

khách hàng, vốn chủ sở hữu, vốn vay tại ngân hàng trung ương và các ngân hàng

thương mại khác là những nguồn vốn quan trọng nhất. Bên cạnh đó, các ngân hàng

thương mại cũng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và Ngân hàng Trung ương

nên bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá trị

kinh tế gia tăng của ngân hàng.

23

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại là một tỷ số

tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng

thương mại. ROA được tính bằng lấy Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản.

Tài sản có của ngân hàng là toàn bộ tài sản có giá trị mà ngân hàng hiện có

quyền sở hữu hoặc có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đọat một cách hợp pháp. Là

tài sản được hình thành trong quá trình sử dụng nguồn vốn. Về cơ bản các tài sản có

của ngân hàng thương mại đều có khả năng tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, tỷ suất sinh

lợi của các tài sản là khác nhau. Các nhà quản trị ngân hàng thường xây dựng các

danh mục tài sản có để tối đa hóa lợi nhuận, phân tán rủi ro và đảm bảo khả năng

thanh toán trong ngắn hạn và dài hạn. Hoạt động quản trị này chịu ảnh hưởng nhiều

của các quy định pháp luật, mối quan hệ hỗ trợ giữa khách hàng và ngân hàng, cũng

như các mục tiêu của cổ đông.

Tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần hay vốn chủ sở hữu (ROE) của các ngân hàng

thương mại là tỷ số cho biết số lợi nhuận thu được cho các chủ sở hữu của ngân

hàng. Tỷ số ROE được tính toán bằng cách lấy Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu.

Chỉ số ROE cho thấy mức độ hiệu quả về việc sử dụng vốn đầu tư của ngân

hàng, hay nói cách khác một đồng vốn của ngân hàng bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu

đồng lợi nhuận. Về mặt lý thuyết, chỉ số ROE ở mức cao cho thấy khả năng sử dụng

vốn chủ sở hữu hiệu quả của ngân hàng. Chỉ số ROE được các nhà đầu tư phân tích

sử dụng để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường từ đó đưa ra quyết

định đầu tư. Thông thường, cổ phiếu có chỉ số ROE cao thường được các nhà đầu tư

ưa chuộng hơn và những cổ phiếu có ROE cao thì giá của cổ phiếu đó cũng cao

hơn.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại có thể được hiểu là nguồn tiền thuộc

sở hữu hợp pháp của chủ ngân hàng trong một thời gian dài, chủ yếu bao gồm các

khoản vốn ngân hàng được cấp, hoặc được đóng góp bởi những người chủ ngân

hàng khi mới thành lập, cộng với những khoản được trích lập, giữ lại từ lợi nhuận

hoạt động. Về cơ bản, cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, vốn chủ sở hữu

của ngân hàng thương mại không phải hoàn trả, chủ ngân hàng có thể tăng, giảm

24

(với sự đồng ý của cơ quan chức năng), thay đổi cơ cấu của vốn chủ sở hữu của

ngân hàng thương mại, hoặc quyết định các chính sách phân phối lợi nhuận vốn dĩ

có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn này. Song, là một định chế tài chính đặc biệt,

vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại mang một số điểm riêng có như về thành

phần của vốn, vai trò của vốn, v.v… Với chức năng là trung gian tín dụng, NHTM

chỉ lấy vốn chủ sở hữu làm vốn điều lệ ban đầu hay vốn pháp định theo quy định

của Bộ Tài chính; Còn lại, họ không ngừng huy động tiền của các chủ thể khác

trong xã hội và nền kinh tế để tài trợ cho các hoạt động của mình. Thông thường tại

các ngân hàng thương mại, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ từ 5 – 15% tổng

nguồn vốn tại các ngân hàng. Chính vì vậy tỷ số ROE có giá trị lớn hơn nhiều so

với tỷ số ROA.

Tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi (YOEA) trong ngân hàng thương mại là

tỷ số cho biết khối lượng thu nhập thu được tạo ra do các tài sản có sinh lãi bình

quân đem lại. Tài sản có sinh lãi là nguồn tạo thu nhập chính của hầu hết các ngân

hàng thương mại.

Công thức tính: Tỷ suất sinh lợi của Tài sản có sinh lãi (YOEA) = Thu nhập lãi

và các khoản thu nhập tương tự/Tài sản có sinh lãi bình quân.

Trong đó: Tài sản có sinh lãi = Tiền gửi tại NHNN + Tiền gửi tại các tổ chức

tín dụng khác + Chứng khoán đầu tư + Cho vay khách hàng.

Vì phụ thuộc nhất định vào mức lãi suất chung, YOEA có thể biến động mạnh

qua từng giai đoạn. YOEA ở mức quá cao so với các ngân hàng khác có thể cho

thấy mức độ sinh lời từ tài sản có, nhưng cũng đồng nghĩa thể hiện mức độ rủi ro

cao của danh mục tài sản có sinh lãi, đặc biệt là các khoản vay. Trong khi đó,

YOEA thấp có thể hàm ý rằng ngân hàng đang sở hữu một danh mục Tài sản có ít

hiệu quả, khả năng đem lại lợi nhuận thấp.

Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) tại các ngân hàng thương mại là

tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi tại ngân hàng. Tỷ lệ LDR cho biết

tỷ lệ số tiền gửi của khách hàng được sử dụng cho mục đích cho vay tại các ngân

hàng thương mại. Công thức tính LDR được xác định như sau:

25

LDR = (L/D) x 100%

Trong đó:

- LDR: Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;

- L: Tổng dư nợ cho vay;

- D: Tổng tiền gửi

Tỷ lệ LDR càng cao thì khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn, nhưng đánh

đổi là rủi ro thanh khoản cũng cao hơn. Để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng

thương mại, ngân hàng nhà nước thường quy định tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng

mức tiền gửi ở mức hợp lý.

3.1.4. Phương pháp nghiên cứu

3.1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Sử dụng các dữ liệu thứ cấp của 15 ngân hàng đang niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2017. Trong quá trình thu thập dữ

liệu không có sự phân biệt về quy mô, loại hình và nơi đăng ký giao dịch.

Bảng 3.1: Danh sách ngân hàng đang niêm yết trên thị trường chứng khoán

STT Mã CK

STT Mã CK

1

9

ACB

NVB

2

10

BAB

SHB

3

11

Tên ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

BID

STB

4

12

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

CTG

TCB

5

13

Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

EIB

TPB

6

Tên ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh

14

HDB

VCB

7

15

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam

LPB

VIB

8

MBB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

“Nguồn: Sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam (2017)”

26

Trong quá trình thu thập có 01 ngân hàng chưa niêm yết đủ 10 năm trong giai

đoạn 2008 – 2017 nên khi phân tích học viên có xét đến tính bình quân của những

giai đoạn có đăng ký niêm yết.

Luận văn cũng sử dụng một số dữ liệu phân tích của các tổ chức, cá nhân kiểm

toán độc lập đối với các ngân hàng thương mại thương mại đang đăng ký niêm yết

trên thị trường chứng khoán. Các số liệu thu thập đảm bảo tính chính xác, khách

quan và đúng các quy định của kiểm toán.

3.1.4.2. Dữ liệu phân tích

Các số liệu sau khi thu thập được thay đổi nhằm xác định các chỉ tiêu tăng

trưởng tài chính. Chỉ tiêu tăng trưởng tài chính được tính dựa trên cơ sở so sánh

giữa các quý cùng thời kỳ. Đơn vị tính được xác định là chỉ tiêu % của các dữ liệu

nghiên cứu trong mô hình. Cụ thể các dữ liệu được tính toán cụ thể như sau:

Thứ nhất, chỉ tiêu giá trị kinh tế gia tăng (EVA) của các ngân hàng thương mại

từng giai đoạn được tính bằng cách: EVAi = (EVAi/ EVAi-1) – 1 (100%).

Thứ hai, chỉ tiêu lợi nhuận thuần sau thuế (NOPAT) là thước đo lợi nhuận

không bao gồm chi phí và lợi ích về thuế của tài trợ nợ. Nói cách khác, NOPAT là

thu nhập trước lãi và thuế (EBIT) được điều chỉnh cho tác động của thuế. Dữ liệu

NOPAT sử dụng trong nghiên cứu là tăng trưởng lợi nhuận thuần sau thuế của từng

giai đoạn được tính bằng cách: NOPATi = (NOPATi/ NOPATi-1) – 1 (100%).

Thứ ba, chỉ tiêu tổng vốn đầu tư (TC) từng giai đoạn được tính toán dựa trên

mức độ chênh lệch của số liệu của từng giai đoạn so với số liệu kỳ trước đó hoặc

cũng có thể được tính toán thông qua hệ số ROI: TCi = (TCi/ TCi-1) – 1 (100%).

Thứ tư, chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) được thu thập theo số liệu báo

cáo tại các ngân hàng thương mại từng thời kỳ.

Các dữ liệu tài chính còn lại như ROA, ROE, YOEA, LDR được thu thập trực

tiếp thông qua các báo cáo tăng trưởng tài chính tại các ngân hàng thương mại. Về

cơ bản những số liệu công bố đã được tính toán khi so sánh trực tiếp với số liệu

cùng thời kỳ.

27

3.1.4.3. Mã hóa các biến

Sau khi tiến hành thảo luận nhóm, xác định mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia

tăng với hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Trước khi

tiến hành quá trình phân tích dữ liệu, học viên tiến hành mã hóa các biến nghiên

cứu. Cụ thể như sau:

- Mã biến: EVA_Giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng thương mại.

- Mã biến: ROE_Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu.

- Mã biến: ROA_Tỷ suất sinh lợi của tài sản.

- Mã biến: TC_Tổng vốn đầu tư.

- Mã biến: NOPAT_Lợi nhuận thuần sau thuế.

- Mã biến: WACC_Chi phí sử dụng vốn bình quân.

- Mã biến: YOEA_Tỷ suất sinh lợi của tài sản có phát sinh lãi.

- Mã biến: LDR_Dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động.

3.1.4.4. Phương pháp phân tích dữ liệu

Dữ liệu thu thập được sàng lọc và tính toán để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu

của luận văn. Sau đó, học viên mã hóa các biến và dữ liệu trong công cụ xử lý dữ

liệu SPSS 16.0. Kết thúc quá trình sàng lọc, tính toán và mã hóa biến, học viên phân

tích các đại lượng thống kê mô tả của các biến có trong giả thuyết, mô hình nghiên

cứu. Thống kê mô tả sẽ cho biết các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, phương

sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên, mốt và trung vị. Đây là những chỉ tiêu quan

trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng vì bất kỳ ngân hàng nào có những chỉ

tiêu tài chính thấp hơn so với mức bình quân của thị trường sẽ có những lợi thế nhất

định trong hoạt động kinh doanh và quản lý. Sự hình thành và phát triển của các

ngân hàng đáp ứng những nhu cầu của nền kinh tế. Nhưng bản thân chúng cũng

chịu sự chi phối của các điều kiện kinh tế và sự cạnh tranh trên thị trường.

3.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Hệ số tương quan (Pearson) là đại lượng biểu thị mối quan hệ giữa 2 biến định

lượng. Mối quan hệ tác động qua lại giữa 2 biến được dựa trên cơ sở hệ số tương

quan của nó phải khác 0. Tuy nhiên, khi phân tích hệ số tương quan các nhà nghiên

28

cứu thường quan tâm đến giá trị và dấu của hệ số tương quan. Nếu hệ số tương quan

r > 0 thì 2 biến có mối quan hệ đồng biến; r < 0 thì 2 biến có quan hệ tuyến tính

nghịch biến. Giá trị trị tuyệt đối của hệ số tương quan (r) tiến dần đến 1 thì 2 biến

có mối quan hệ tuyến tính tương đối chặt chẽ. Còn giá trị trị tuyệt đối của hệ số

tương quan (r) tiến dần đến 0 thì 2 biến gần như không có mối quan hệ tuyến tính.

Trong nghiên cứu học viên kiểm tra hệ số tương quan của biến giá trị kinh tế

gia tăng (EVA) đối với các biến hiệu quả tài chính tại ngân hàng thương mại như

ROE, ROA, YOEA, LDR để xác định mối quan hệ giữa các biến và xác định mức

độ tác động giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.

Tiếp đến học viên tiến hành phân tích hồi quy bằng phương pháp bình phương

nhỏ nhất (Ordinal Least Square - OLS) trong đó biến độc lập là biến giá trị kinh tế

gia tăng đối với các biến phụ thuộc ROE, ROA, YOEA, LDR. Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến hành. Hệ số xác định mô hình r2 hiệu chỉnh được sử dụng

để xác định sự phù hợp của mô hình, kiểm định F dùng để kiểm tra khả năng mở

rộng của mô hình, kiểm định t để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy có tổng thể

bằng 0. Từ việc phân tích hồi quy, tác giả xác định được hệ số của mô hình hồi quy

tuyến tính. Đây là cơ sở để thực hiện các ước lượng và dự báo đối với các ngân

hàng thương mại tại Việt Nam.

Sau khi tiến hành hồi quy tuyến tính, nhằm đảm bảo độ tin cậy của mô hình hồi

quy là phù hợp, một loạt các dò tìm sự vi phạm giả thuyết mô hình hồi quy tuyến

tính sẽ được thực hiện.

Tóm tắt chương 3

Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu, các bước thực hiện nghiên cứu và

việc mã hóa dữ liệu. Từ thực tế tổng quan hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt

Nam, học viên đề xuất cách thức thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu nhằm đảm bảo

mục tiêu nghiên cứu của luận văn đã đề cập.

29

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong chương 3 học viên đã trình bày quy trình nghiên cứu, cách thức thu thập

và xử lý số liệu. Nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu nghiên cứu của luận văn, học

viên trình bày kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng (EVA)

đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần đang niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam dựa trên các đại lượng thống kê mô tả mẫu nghiên

cứu, kiểm định sự phù hợp của mô hình, phân tích tương quan, phân tích hồi quy.

4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

Dữ liệu bảng thu thập của 15 ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2017 được trình

bày theo các chỉ tiêu thống kê quan trọng như giá trị trung bình, phương sai, độ lệch

chuẩn, hệ số biến thiên, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất. Kết quả phân tích cụ thể như sau:

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

Gia tri kinh te gia tang

147

-3.06

17.70 5.3027

4.85005

Ty suat sinh loi cua von

147

-5.99

31.53 8.8527

7.44809

Ty suat sinh loi cua tai san

147

.01

11.90 1.0312

1.23786

Tong von dau tu

147

-.74

4.14

.4411

.67593

Loi nhuan thuan sau thue

147

-2.34

26.40 8.8136

7.43043

Chi phi su dung von binh quan

147

3.12

21.50 8.8276

4.10688

Ty suat sinh loi cua tai san co phat sinh lai 147

5.40

75.94 24.0731

24.13233

Du no cho vay tren tong von huy dong

39.12

86.68 63.2633

10.36240

147 147

Valid N (listwise)

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến phân tích trong mô hình

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Theo số liệu phân tích các giá trị trung bình của 15 ngân hàng trong giai đoạn

2008 – 2017 đều lớn 0. Điều này hàm ý rằng, hoạt động của các ngân hàng thương

mại đều có kết quả hoạt động kinh doanh tốt. Tuy nhiên do đặc thù của ngành ngân

hàng thương mại chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện kinh tế xã hội nên trong giai

đoạn vừa qua có những thời điểm hoạt động chưa thật sự tốt. Một số giai đoạn kết

30

quả kinh doanh còn ở mức hoạt động kém hiệu quả. Giai đoạn 2008 – 2017 cũng

được coi là giai đoạn có nhiều biến động của hệ thống ngân hàng, khi nhiều doanh

nghiệp phải sáp nhập hoặc tái cấu trúc dưới sức ép của quy luật cạnh tranh.

4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

4.2.1. Phân tích hồi quy tương quan

Hệ số tương quan biểu thị mối quan hệ giữa các biến định lượng trong mô hình,

không phân biệt giữa tính độc lập và phụ thuộc của các biến. Cụ thể, học viên xác

định mối quan hệ giữa biến giá trị kinh tế gia tăng đến các chỉ tiêu kết quả kinh

doanh tại các ngân hàng.

Bảng 4.2: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình

EVA

ROE

ROA

YOEA

LDR

EVA

Pearson Correlation

1

.864**

.373**

.441**

.541**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

ROE

Pearson Correlation

.864**

1

.410**

.322**

-.502**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

ROA Pearson Correlation

.373**

.410**

1

-.114

-.109

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.167

.187

YOEA Pearson Correlation

.541**

-.502**

-.109

1

-.256**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.187

.002

LDR

Pearson Correlation

.441**

.322**

-.114

1

-.256**

.167

.002

Sig. (2-tailed)

.000

.000 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Mối quan hệ tương quan giữa biến giá trị kinh tế gia tăng với các biến chỉ tiêu

hiệu quả tài chính tại các ngân hàng cơ bản có mối quan hệ tuyến tính. Khi giá trị

của các hệ số tương quan và giá trị kiểm định P – Value hệ số tương quan có giá trị

sig < α (5%). Đây là cơ sở để xác định hệ số hồi quy tuyến tính của các biến trong

mô hình.

31

4.2.2. Phân tích hồi quy

4.2.2.1. Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa EVA và ROE

Kết qủa phân tích hồi quy giữa biến giá trị kinh tế (EVA) đến tỷ suất sinh lợi

của vốn chủ sở hữu (ROE). Trong đó, biến EVA là biến độc lập (biến phân tích) và

biến ROE là biến phụ thuộc. Các số liệu phân tích dựa trên kết quả kiểm định hệ số

mô hình hồi quy, phân tích Anovar và phân tích hệ số β của mô hình hồi quy tuyến

tính. Cụ thể số liệu phân tích như sau:

Bảng 4.3: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và ROE

Model

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Durbin-Watson

1

R .864a

.746

.745

3.76384

1.281

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Mô hình hồi quy giải thích được 74,5% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Ý nghĩa của R2 hiệu chỉnh đó là 74,5 % sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu

là do ảnh hưởng của giá trị kinh tế gia tăng EVA. Giá trị ước lượng của mô hình hồi

quy khá tốt vì trên 50% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi sự thay

đổi của biến độc lập.

Tiếp đến học viên kiểm tra sự phù hợp và khả năng mở rộng mô hình hồi quy

tuyến tính thông qua bảng dữ liệu Anovarb, thông qua kiểm định F với giá trị kiểm

định Sig. Kết quả phân tích cụ thể giá trị sig < α (5%). Điều này hàm ý rằng mô

hình hồi quy tuyến tính được sử dụng phù hợp với giả thuyết nghiên cứu. Có mối

quan hệ tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng với tỷ suất sinh lợi của vốn. Tổng giá

trị phần dư trong kiểm định F phải có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Kết quả

phân tích được trình bày qua bảng Anovar:

32

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

6045.078

1

6045.078 426.716

.000a

Residual

2054.143

14.167

Total

8099.221

145 146

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von

Bảng 4.4: Bảng phân tích Anovarb

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Dữ liệu phân tích độ phù hợp của mô hình hồi quy thông qua kiểm định F có

giá trị sig = 0.000 < 5%. Mô hình phân tích hồi quy tuyến tính phù hợp.

Bản 4.5: Bảng hệ số mô hình hồi quy giữa EVA và ROE

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

Std. Error

B

Beta

Tolerance VIF

Model

1.818

.461

t Sig. 3.944 .000

1

(Constant)

Gia tri kinh te gia tang

1.327

.864 20.657 .000

1.000 1.000

.064 a. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Kết quả phân tích hệ số hồi quy của mô hình, kiểm định t có giá trị sig < 5%, có

mối quy hệ tuyến tính giữa giá trị kinh tế gia tăng đến tỷ suất sinh lợi của vốn chủ

sở hữu, ở đây giá trị β > 0 nên hai biến có mối quan hệ tuyến tính là đồng biến.

Mô hình hồi quy tuyến tính dựa trên kết quả phân tích hệ số được trình bày theo

số liệu như sau:

ROE = 1,818 + 1,327 x EVA + ε

Trong đó:

- ROE (Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu): Biến phụ thuộc;

- EVA (Giá trị kinh tế gia tăng): Biến độc lập

- ε: Sai số của mô hình hồi quy tuyến tính.

33

Ý nghĩa của các giá trị mô hình hồi quy tuyến tính:

Trong điều kiện giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng bằng 0 thì tỷ suất sinh

lợi của vốn sẽ là 1,818%. Điều này hàm ý những yếu tố khác ngoài giá trị kinh tế

gia tăng sẽ làm cho tỷ suất sinh lợi của vốn bằng 1,818%.

Khi các yếu tố khác không đổi khi giá trị kinh tế gia tăng của ngân hàng thay đổi

1% thì tỷ suất sinh lợi của vốn sẽ tăng giảm đồng biến thêm 1,327%.

Cùng với kết quả kiểm định hệ số mô hình hồi quy, kiểm định sự phù hợp của

mô hình và kết quả kiểm định hệ số hồi quy của các biến trong mô hình.Có thể nhận

thấy rằng, mức độ ảnh hưởng của EVA đến ROE là khá lớn. Đây cũng là cơ sở để

đánh giá kết quả hoạt động của các ngân hàng thông qua các tham số EVA và ROE.

Các nhà đầu tư có thể thông qua hệ số ROE để tiến hành các hoạt động đầu tư, các

thương vụ M&A trong các hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Tiếp đến, học viên tiến hành các kiểm định của mô hình hồi quy tuyến tính. Kết

luận được đưa ra đó là mô hình hồi quy tuyến tính không có hiện tượng đa cộng

tuyến và hiện tượng tự tương quan.

Biểu đồ 4.1: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc ROE và biến độc lập EVA

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

34

Đồ thị phần dư giữa EVA và ROE (xem hình 4.1) có phân phối chuẩn. Giá trị

trung bình của các phần dư tiến dần đến 0 và độ lệch chuẩn tiến dần đến 1. Cụ thể

giá trị trung bình của phần dư = -5.95E-16 và độ lệch chuẩn = 0,997. Điều này hàm

ý, sự tác động của EVA lên ROE là tương đối đồng đều các giá trị ước lượng sẽ gần

sát với thực tế.

Để xem xét về mặt hình ảnh giữa giá trị dự báo ước lượng và giá trị dự báo thực.

Học viên nghiên cứu đồ thị P – P Plot để thấy mối liên hệ tuyến tính giữa EVA và

ROE. Khi chúng ta thúc đẩy các biện pháp làm tăng EVA thì tỷ suất sinh lợi của

vốn chủ sở hữu (ROE) cũng được tăng theo. Vốn chủ sở hữu trong ngân hàng

thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Tuy nhiên nó là phần vốn đóng góp của người sáng

lập hay vốn đóng góp của cổ đông nên họ rất quan tâm đến khả năng sinh lời của

nguồn vốn đó.

Biểu đồ 4.2: Đồ thị giá trị dự báo ROE do ảnh hưởng của EVA

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Qua biểu đồ P – P Plot (xem hình 4.2) ta có thể nhận thấy, các giá trị quan sát

ước lượng chuẩn và giá trị dự báo ước tính khá gần sát nhau. Mô hình hồi quy tuyến

35

tính thể hiện khả năng dự báo tốt. Tiếp đến, đồ thị phân tán phần dư Scatter Plot

(xem hình 4.3) có mức độ phân bố một cách ngẫu nhiên.

Biểu đồ 4.3: Đồ thị phân tán phần dư của ROE

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

4.2.2.2. Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa EVA và ROA

Kết qủa phân tích hồi quy giữa biến giá trị kinh tế (EVA) đến tỷ suất sinh lợi

của tài sản (ROA). Cụ thể số liệu phân tích như sau:

Bảng 4.6: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và ROA Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Durbin-Watson

1

.373a

.139

.133

1.15261

1.925

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Mô hình hồi quy giải thích được 13,3% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Ý nghĩa của R2 hiệu chỉnh đó là 13,3 % sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của tài sản là do ảnh

36

hưởng của giá trị kinh tế gia tăng EVA. Có thể thấy mức độ ảnh hưởng của EVA

lên ROA tương đối nhỏ.

Tiếp đến học viên kiểm tra sự phù hợp và khả năng mở rộng mô hình hồi quy

tuyến tính thông qua bảng dữ liệu Anovarb, thông qua kiểm định F với giá trị kiếm

định Sig. Kết quả phân tích cụ thể giá trị sig < α (5%) “được nêu trong bảng 4.7”.

Điều này hàm ý rằng mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng phù hợp với giả

thuyết nghiên cứu. Có mối quan hệ tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng với tỷ suất

sinh lợi của tài sản.

Bảng 4.7: Bảng phân tích Anovarb

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

31.079

1

31.079

23.394

.000a

Residual

192.635

1.329

Total

223.714

145 146

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Kết quả phân tích độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và

ROA dựa trên kết quả kiểm định F có giá trị sig = 0.000 < 5%. Mô hình phân tích

hồi quy tuyến tính phù hợp ở mức ý nghĩa 5%. Tiếp đến, học viên tiến hành kiểm

định hệ số của mô hình tuyến tính. Các giá trị hệ số kiểm định có P_Value < 5% sẽ

được giữ lại để đề xuất mô hình hồi quy tuyến tính.

Bản 4.8: Bảng hệ số mô hình hồi quy giữa EVA và ROA

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

Model

Beta

Tolerance VIF

t

1 (Constant)

B Std. Error .141

.527

Sig. 3.732 .000

Gia tri kinh te gia tang

.095

.020

.373 4.837 .000

1.000

1.000

a. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

37

Kết quả phân tích hệ số hồi quy của mô hình, kiểm định t có giá trị sig < 5%

“được nêu trong bảng 4.8”, có mối quy hệ tuyến tính giữa giá trị kinh tế gia tăng

đến tỷ suất sinh lợi của tài sản. Ở đây, hệ số hồi quy tuyến tính β > 0 có nghĩa là

EVA tác động đến ROA theo mối quan hệ đồng biến. Giá trị kiểm định tham số có

kết quả sig = 0,000 < 5%. Như vậy có thể khẳng định, mô hình hồi quy tuyến tính

thực nghiệm có thể sử dụng được và được dùng để đề xuất các giải pháp để làm

tăng ROA thông qua đại lượng EVA.

Mô hình hồi quy tuyến tính dựa trên kết quả phân tích:

ROA = 0,527 + 0,095 x EVA + ε

Trong đó:

- ROA (Tỷ suất sinh lợi của tài sản): Biến phụ thuộc;

- EVA (Giá trị kinh tế gia tăng): Biến độc lập

- ε: Sai số của mô hình hồi quy tuyến tính

Ý nghĩa của các giá trị mô hình hồi quy tuyến tính:

Trong điều kiện giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng bằng 0 thì tỷ suất sinh

lợi của tài sản sẽ là 0,527%. Điều này hàm ý những yếu tố khác ngoài giá trị kinh tế

gia tăng sẽ làm cho tỷ suất sinh lợi của tài sản bằng 0,527%.

Khi các yếu tố khác không đổi khi giá trị kinh tế gia tăng của ngân hàng thay đổi

1% thì tỷ suất sinh lợi của tài sản sẽ tăng giảm đồng biến thêm 0,095%.

Về mặt kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tích có giá trị, tuy nhiên mức

độ tác động của biến EVA và ROA thì khá nhỏ. Chính vì vậy, khi muốn thúc đầy tỷ

suất sinh lợi của tài sản (ROA) thì cần tác động đủ lớn để làm tăng giá trị kinh tế gia

tăng tại các ngân hàng thương mại.

Đồ thị phân phối của phần dư của tỷ suất sinh lợi của tài sản do sự tác động của

giá trị kinh tế gia tăng có phân phối chuẩn (xem hình 4.4). Các giá trị đại lượng

thống kê như giá trị trung bình của các phần dư tiến dần đến 0 và độ lệch chuẩn của

các phần dư tiến dần đến 1. Tuy nhiên, giai đoạn 2008 – 2017 được coi là giai đoạn

có nhiều chuyển biến trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Về cơ bản,

nhiều ngân hàng thương mại có kết quả hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển.

38

Nhưng bên cạnh đó còn một số ngân hàng thương mại còn hoạt động kém hiệu quả

do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009, tốc độ tăng

trưởng kinh tế không ổn định và tỷ lệ lạm phát ở mức cao. Trong giai đoạn này, có

một số năm kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại rơi vào tình trạng

thua lỗ. Kết quả là nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam phải tái cấu trúc, sáp

nhập vào các ngân hàng hiệu quả hơn hoặc bị ngân hàng nhà nước mua lại với giá

“0” đồng. Biên độ dao động của tỷ suất sinh lợi của tài sản biến động khá lớn

Biểu đồ 4.4: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc ROA và biến độc lập EVA

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Khi quan sát đồ thị P – P Plot (xem hình 4.5) để thấy mối liên hệ tuyến tính giữa

EVA và ROA. Học viên rút ra kết luận khi chúng ta thúc đẩy các biện pháp làm

tăng EVA thì tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROE) cũng được tăng theo. Đồ thị giá trị

ước lượng cũng tuân theo quy luật này nhưng các giá trị dự báo ước tính khá tách

rời so với giá trị ước lượng chuẩn.

39

Biểu đồ 4.5: Đồ thị giá trị dự báo ROA do ảnh hưởng của EVA

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Tiếp đến, đồ thị phân tán phần dư Scatter Plot (xem hình 4.6) có mức độ phân

bố một cách ngẫu nhiên. Các giá trị phân tán không tập trung mà phân bố đều ở

nhiều giá trị.

Biểu đồ 4.6: Đồ thị phân tán phần dư của ROA

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

4.2.2.3. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và YOEA

Kết qủa phân tích hồi quy giữa biến giá trị kinh tế (EVA) đến tỷ suất sinh lợi

của tài sản có chia lãi (YOEA). Trong đó, giá trị kinh tế gia tăng là biến độc lập và

40

tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi là biến phụ thuộc. Cụ thể số liệu phân tích

thực nghiệm như sau:

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

1

.541a

.293

.288

20.36129

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

Bảng 4.9: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và YOEA

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Mô hình hồi quy giải thích được 28,8% sự thay đổi của biến phụ thuộc “được nêu lên trong bảng 4.9”. Ý nghĩa của R2 hiệu chỉnh đó là 28,8 % sự thay đổi của tỷ

suất sinh lợi của tài sản là do ảnh hưởng của giá trị kinh tế gia tăng EVA. Có thể

thấy mức độ ảnh hưởng của EVA lên YOEA tương đối nhỏ.

Tiếp đến học viên kiểm tra sự phù hợp và khả năng mở rộng mô hình hồi quy

tuyến tính thông qua bảng dữ liệu Anovarb, thông qua kiểm định F với giá trị kiếm

định Sig. Kết quả phân tích cụ thể giá trị sig = 0,000 < α (5%) “được nêu trong bảng

4.10”. Điều này hàm ý rằng mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng phù hợp với

giả thuyết nghiên cứu. Có mối quan hệ tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng với tỷ

suất sinh lợi của tài sản có chia lãi.

Bảng 4.10: Kết quả phân tích Anovarb ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

24911.517

1

60.088

.000a

Residual

60114.395

24911.517 414.582

Total

85025.912

145 146

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san co phat sinh lai

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Để đánh giá mối quan hệ tác động qua lại và hệ số của mô hình hồi quy tuyến

tính các kiểm định tham số β được tiến hành. Số liệu nghiên cứu cụ thể được trình

bày trong bảng 4.11:

41

Bảng 4.11: Bảng hệ số mô hình hồi quy giữa EVA và YOEA

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

Model

Beta

Tolerance VIF

t

1 (Constant)

B Std. Error .493

8.354

Sig. 5.385 .000

Gia tri kinh te gia tang 2.693

.347

.541

.752 .000

1.000 1.000

a. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san co phat sinh lai

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Kết quả phân tích hệ số hồi quy của mô hình tuyến tính giữa EVA và YOEA,

kiểm định t có giá trị sig = 0,000 < 5% “được nêu trong bảng 4.11”, xác định có

mối quy hệ tuyến tính giữa giá trị kinh tế gia tăng đến tỷ suất sinh lợi của tài sản có

chia lãi. Mức độ ảnh hưởng của EVA được đo lường bằng hệ số β chưa chuẩn hóa.

Mô hình hồi quy tuyến tính dựa trên số liệu nghiên cứu thực nghiệm được trình

bày dưới dạng mô hình như sau:

YOEA = 8,354 + 2,693 x EVA + ε

Trong đó:

- YOEA (tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi): Biến phụ thuộc;

- EVA (giá trị kinh tế gia tăng): Biến độc lập;

- ε: Sai số của mô hình hồi quy tuyến tính

Ý nghĩa của các giá trị mô hình hồi quy tuyến tính:

Trong điều kiện giâ trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng bằng 0 thì tỷ suất

sinh lợi của tài sản sẽ là 8,3547%. Điều này hàm ý những yếu tố khác ngoài giá trị

kinh tế gia tăng sẽ làm cho tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi bằng 8,354%.

Khi các yếu tố khác không đổi khi giá trị kinh tế gia tăng của ngân hàng thương

mại thay đổi 1% thì tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi sẽ tăng giảm đồng biến

thêm 2,693%. Như vậy có thể nhận thấy nếu các ngân hàng thương mại thúc đẩy

các biện pháp làm tăng giá trị kinh tế gia tăng thì tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia

lãi sẽ tăng thêm một giá trị tương ứng. Các số liệu của mô hình hồi quy tuyến tính

có kết quả kiểm định tốt. Đây là cơ sở để ứng dụng trong các hoạt động kinh doanh

42

của ngân hàng. Thông thường tỷ suất sinh lợi của tài sản có phát sinh lãi ở ngân

hàng thương mại khá đa dạng. Cấu trúc của các tài sản này cũng có sự khác nhau ở

nhiều ngân hàng. Nhìn chung, cấu trúc tài sản có phát sinh lãi tại các ngân hàng

được điều chỉnh nhằm mục đích tăng lợi nhuận, đảm bảo cân đối khả năng thanh

toán và thu hồi vốn nhanh.

Biểu đồ 4.7: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc YOEA và biến độc lập EVA

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Đồ thị phần dư có phân phối chuẩn khi giá trị trung bình của phần dư tiến dần

tới 0 và độ lệch chuẩn của phần dư tiến dần đến 1 (xem hình 4.7). Cũng giống như

ROA, YOEA trong giai đoạn 2008 – 2017 của các ngân hàng thương mại Việt Nam

cũng có những biến động khá lớn. Biên độ dao động tỷ suất sinh lợi nhuận của các

tài sản có phát sinh lãi giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lên đến hàng chục %.

Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh cũng như khả năng dự báo hạn chế

làm cho việc tái cấu trúc các khoản đầu tư gặp nhiều khó khăn.

43

Đồ thị giá trị ước lượng tỷ suất sinh lợi của các tài sản có phát sinh lãi do tác

động của giá trị kinh tế gia tăng được thể hiện quan biểu đồ P – P Plot (xem hình

4.8) gần sát với giá trị ước lượng chuẩn.

Biểu đồ 4.8: Đồ thị giá trị dự báo YOEA do ảnh hưởng của EVA

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Tiếp đến, đồ thị phân tán phần dư Scatter Plot (xem hình 4.9) có mức độ phân

bố một cách ngẫu nhiên. Các giá trị phân tán phân bố đều ở nhiều giá trị.

Biểu đồ 4.9: Đồ thị phân tán phần dư của YOEA

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

44

4.2.2.4. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và LDR

Kết qủa phân tích hồi quy giữa biến giá trị kinh tế (EVA) đến dư nợ cho vay

trên tổng số vốn huy động (LDR). Trong đó, biến EVA là biến độc lập (biến phân

tích) và biến LDR là biến phụ thuộc. Các số liệu phân tích dựa trên kết quả kiểm

định hệ số mô hình hồi quy, phân tích Anovar và phân tích hệ số β của mô hình hồi

quy tuyến tính. Cụ thể số liệu phân tích như sau:

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Durbin-Watson

1

.441a

.194

.189

9.33316

1.525

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy dong

Bảng 4.12: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa EVA và LDR

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Mô hình hồi quy giải thích được 18,9% sự thay đổi của biến phụ thuộc “được nêu trong bảng 4.12”. Ý nghĩa của R2 hiệu chỉnh đó là 18,9 % sự thay đổi của dư

nợ cho vay trên tổng vốn huy động là do ảnh hưởng của giá trị kinh tế gia tăng

EVA. Có thể thấy mức độ ảnh hưởng của EVA lên LDR tương đối nhỏ.

Tiếp đến học viên kiểm tra sự phù hợp và khả năng mở rộng mô hình hồi quy

tuyến tính thông qua bảng dữ liệu Anovarb, thông qua kiểm định F với giá trị kiểm

định Sig. Kết quả phân tích cụ thể giá trị sig < α (5%) “được nêu trong bảng 4.13”.

Điều này hàm ý rằng mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng phù hợp với giả

thuyết nghiên cứu. Có mối quan hệ tác động giữa giá trị kinh tế gia tăng với dư nợ

cho vay trên tổng số nguồn vốn huy động.

Bảng 4.13: Kết quả phân tích Anovarb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

3046.738

1

34.977

.000a

Residual

12630.645

3046.738 87.108

Total

15677.383

145 146

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy dong

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

45

Kết quả phân tích độ phù hợp và khả năng mở rộng của mô hình hồi quy phân

tích mối quan hệ giữa EVA và LDR. Giá trị kiểm định F có sig = 0,000 < 5%. Mô

hình phân tích hồi quy tuyến tính phù hợp ở mức ý nghĩa 5%.

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

Tolerance VIF

t

1 (Constant)

58.269

1.143

Sig. 50.993 .000

.159

Gia tri kinh te gia tang

.942

.441 5.914 .000

a. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy dong

1.000 1.000

Bảng 4.14: Bảng hệ số mô hình hồi quy của EVA và LDR Coefficientsa

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

Hệ số hồi quy của mô hình, kiểm định t có giá trị sig = 0,000 < 5% “được nêu

trong bảng 4.14”. Như vậy, có thể khẳng định có mối quy hệ tuyến tính giữa giá trị

kinh tế gia tăng đến dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động.

Mô hình hồi quy tuyến tính dựa trên kết quả phân tích thực nghiệm giữa EVA

và LDR:

LDR = 58,269 + 0,942 x EVA + ε

Trong đó:

- LDR (Dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động): Biến phụ thuộc;

- EVA (Giá trị kinh tế gia tăng): Biến độc lập;

- ε: Sai số của mô hình hồi quy tuyến tính

Ý nghĩa của các giá trị mô hình hồi quy tuyến tính:

Trong điều kiện giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng bằng 0 thì tỷ suất sinh

lợi của dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động sẽ là 58,269%. Điều này hàm ý

những yếu tố khác ngoài giá trị kinh tế gia tăng sẽ làm cho dư nợ cho vay trên tổng

vốn huy động bằng 58,269%.

Khi các yếu tố khác không đổi khi giá trị kinh tế gia tăng của ngân hàng thay

đổi 1% thì dư nợ cho vay trên tổng vôn huy động sẽ tăng giảm đồng biến thêm

0,942%.

46

Dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động (LDR) là một trong những đại lượng

biểu thị khả năng thanh toán tại các ngân hàng thương mại. Tỷ lệ này càng lớn cho

thấy mức độ hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên nó cũng

làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tại các ngân hàng thương mại.Thông

thường các khoản tiền huy động từ khách hàng thường có kỳ hạn ngắn, trong khi

các khoản cho vay khách hàng thường có thời hạn cho vay dài hơn. Các khoản huy

động từ khách hàng được coi là các khoản nợ mà các ngân hàng thương mại phải có

trách nhiệm hoàn trả. Trong những trường hợp đặc biệt do ảnh hưởng của nhu cầu

vốn cá nhân hay khả năng sinh lợi cao của các hình thức đầu tư thay thế và tỷ lệ lạm

phát ở mức quá cao, khách hàng sẽ có nhu cầu rút vốn trước kỳ hạn. Nếu như các

ngân hàng không có khoản dự trữ cần thiết thì có thể rơi vào tình trạng mất khả

năng thanh toán. Ngân hàng nhà nước thường có quy định yêu cầu các ngân hàng

thương mại phải bắt buộc phải duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc trên tổng vốn huy

động. Điều này đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết tại các ngân hàng, nhưng nếu

như nền kinh tế rơi vào khủng hoảng thì khoản dự trữ này cũng không đảm bảo khả

năng thanh toán.

Mô hình hồi quy tuyến tính không có hiện tượng đa cộng tuyến và hiện tượng

tự tương quan. Cụ thể các số liệu phân tích và biểu đồ thể hiện rõ điều này.

Biểu đồ 4.10: Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc LDR và biến độc lập EVA

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

47

Đồ thị phân phối phần dư có phân phối chuẩn khi giá trị trung bình của phần dư

tiến dần đến 0 và độ lệch chuẩn của phần dư tiến dần đến 1 (xem hình 4.11). Các

giá trị ước lượng gần sát với giá trị ước lượng chuẩn của mô hình thể hiện trên biểu

độ P – P Plot.

Biểu đồ 4.11: Đồ thị giá trị dự báo LDR do ảnh hưởng của EVA

Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên

Các giá trị ước lượng tổng thể phân tán một cách ngẫu nhiên toàn biểu đồ (xem

hình 4.12). Đây là những cơ sở quan trọng để đánh giá mô hình hồi quy tuyến tính

giữa EVA và LDR hoàn toàn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Biểu đồ 4.12: Đồ thị phân tán phần dư của LDR

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

48

Từ kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy tuyến tính sự tác động của EVA đến

hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại có đăng ký giao dịch trên thị

trường chứng khoán ở Việt Nam. Học viên tổng hợp kết quả nghiên cứu dựa trên

các số liệu về hệ số tương quan, hồi quy và hệ số xác định của mô hình:

Bảng 4.15: Số liệu phân tích tương quan, hồi quy, hệ số xác định của mô hình

Unstandardized Coefficients

R Square

Variables

Significant in EVA

Constant

EVA

.746

1.818

1.327

.000

ROE

.527

.095

.139

.000

ROA

8.354

2.693

.293

.000

YOEA

.194

.942

LDR

58.269 .000 “Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

EVA do tác động của ROE, ROA, YOEA, LDR

So sánh với khung giả thuyết kỳ vọng ban đầu. Học viên rút ra một vài nhận xét

đánh giá mối quan hệ giữa EVA và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cụ thể như sau:

Bảng 4.16: Bảng tổng hợp các kiểm định của giả thuyết

Giả thuyết Kỳ vọng Kiểm định

H1a Có mối quan hệ Chấp nhận

H1b Có mối quan hệ Chấp nhận

H1c Có mối quan hệ Chấp nhận

H1d Có mối quan hệ Chấp nhận

H2a Tác động Chấp nhận

H2b Tác động Chấp nhận

H2d

Tác động

Chấp nhận

H2c Tác động Chấp nhận

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

49

Như vậy khi so sánh với khung giả thuyết ban đầu thì các giá trị kiểm định đều

cho kết quả chấp nhận có mối quan hệ giữa EVA và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

tại các ngân hàng thương mại.

Tóm tắt chương 4

Chương 4 phân tích các số liệu thực nghiệm và đưa ra kết quả nghiên cứu. Số

liệu thống kê mô tả các biến cho biết các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung

bình, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên, mốt và trung vị. Thông qua kết quả hồi quy

tương quan, học viên kiểm tra các mối liên hệ tương quan của các biến. Kết quả

nghiên cứu cho biết các biến có mối tương quan tác động với nhau. Tuy nhiên, mức

độ tác động của các biến có sự khác nhau. Kết thúc chương, học viên tổng hợp và

đánh giá giữa kết quả phân tích thực nghiệm với khung lý thuyết ban đầu.

50

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Thảo luận kết quả

Từ cơ sở lý thuyết ban đầu, học viên xây dựng mô hình nghiên cứu xác định

mối quan hệ và mức độ tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến các chỉ tiêu hiệu

quả tài chính tại các ngân hàng thương mại. Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính

với kỹ thuật thảo luận nhóm cùng với các chuyên gia, các nhà quản trị ngân hàng và

học viên chuyên ngành tài chính – ngân hàng. Học viên tiến hành phân tích thống

kê mô tả các biến có trong mô hình. Nhìn chung, các số liệu thống kê mô tả hoạt

động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn 2008 –

2017 có kết quả kinh doanh tốt. Tuy nhiên, có những thời điểm các hoạt động kinh

doanh rơi vào tình trạng thua lỗ. Giai đoạn 2008 – 2017 cũng đánh dấu nhiều bước

chuyển biến của hệ thống ngân hàng thương mại khi nhiều ngân hàng thương mại

phải tái cấu trúc hoặc sáp nhập vào các ngân hàng thương mại hoạt động tốt hơn.

Biên độ dao động các chỉ tiêu thống kê hiệu quả hoạt động trong thời kỳ này cũng

có kết quả khá lớn.

Dựa trên các kết quả nghiên cứu tổng thể, có thể nhận thấy mối quan hệ đồng

biến tương đối nhỏ giữa giá trị EVA với YOEA, LDR và ROA. Tuy nhiên, có một mối quan hệ tương quan tương đối lớn giữa EVA và ROE (r = 0.864**). Giá trị kinh

tế gia tăng cao dẫn đến hiệu suất tài chính cao hơn. Do đó, chúng ta có thể kết luận

rằng có một mối quan hệ giữa EVA và hiệu suất tài chính. Ngân hàng thương mại

có chỉ số tài chính cao. Các chỉ số tài chính như vậy là EVA, ROE, ROA, YOEA và

LDR. Dựa trên phân tích hồi quy, học viên thấy rằng chỉ có ROE bị ảnh hưởng đáng

kể do tác động của giá trị kinh tế gia tăng (EVA). Ngược lại, các biến phụ thuộc

khác như ROA, YOEA và LDR không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự tác động của

EVA. Về cơ bản, EVA được tập trung cao bởi cơ sở vốn chủ sở hữu. Do đó, ROE

chịu ảnh hưởng lớn bởi EVA.

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm được trình bày trong luận văn là cơ sở để đo

lường mức độ tác động của EVA lên hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương

51

mại ở Việt Nam. So sánh với kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trong thời gian

trước đó, kết quả phân tích của luận văn có những sự trùng lặp nhất định. Bên cạnh

đó, cũng có những kết luận không đồng nhất với các nghiên cứu trước đó.

Bảng 5.1: Kết quả phân tích mối quan hệ giữa EVA và hiệu quả tài chính tại

các ngân hàng thương mại qua một số nghiên cứu

Nghiên cứu của Nghiên cứu Nghiên cứu của Jewel Kumar Roy & thực nghiệm Kosalathevi, T Fahmida Emran của học viên (2013) Nghiên cứu của Piriya Muraleetharan & T.Kosalathevi (2014) (2016) (2018)

ROE: Bị sự tác ROE: Bị sự tác động CAR: Bị sự tác động ROE: Bị sự tác

động lớn của lớn của EVA của EVA động lớn của

EVA EVA

ROA: Không bị ROA: Không bị sự NPL: Bị sự tác động ROA: Ít bị sự

sự tác động của tác động của EVA của EVA tác động của

EVA EVA

ROI: Ít bị sự tác ROI: Không bị sự ROA: Không bị sự YOEA: Ít bị sự

động của EVA tác động của EVA tác động của EVA tác động của

EVA

Liquidity: Không Liquidity: Không bị NIM: Bị sự tác động LDR: Ít bị sự

bị sự tác động sự tác động của của EVA tác động của

của EVA EVA EVA

ROE: Không bị sự tác

động của EVA

LDR: Bị sự tác động

của EVA

Interest Expense: Bị

sự tác động của EVA

“Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của học viên (2018)”

52

Dựa vào kết quả nghiên cứu ở trên, học viên kiến nghị một số giải pháp nhằm

nâng cao giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng thương mại. Qua đó, tác động đến

các hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

5.2. Kiến nghị một số giải pháp

5.2.1. Những biện pháp làm tăng giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam

Phương pháp giá trị kinh tế gia tăng là một phương pháp đo lường hiệu quả hoạt

động của các doanh nghiệp nói chung và của hệ thống các ngân hàng thương mại

nói riêng. Được giới thiệu từ những năm đầu của thập niên 1990, phương pháp đo

lường này thực tế đã phát huy hiệu quả lớn trong việc đo lường hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng thương mại. Giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng thương mại

là giá trị lợi nhuận của các ngân hàng thu được sau khi đã loại trừ đi các chi phí sử

dụng vốn và lãi vay. Lợi nhuận này phản ảnh đúng kết quả kinh doanh của các ngân

hàng. Như vậy, cần thúc đẩy các biện pháp làm tăng giá trị kinh tế gia tăng tại các

ngân hàng thương mại. Một số nhóm giải pháp làm tăng EVA tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam được quan tâm, chỉ đạo như sau:

Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, đảm bảo nguồn vốn huy động được sử dụng

hiệu quả. Nghiên cứu, đánh giá hoạt động tín dụng đối với khách hàng vay tiền tại

các ngân hàng thương mại. Kiên quyết xử lý các khoản tín dụng “đen”, các khoản

nợ xấu để đảm bảo tính bền vững của ngân hàng thương mại.

Hiệu quả hoạt động ngân hàng chịu ảnh hưởng nhiều của chính sách, pháp luật

và điều kiện kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn

định sẽ là điều kiện quan trọng để ngân hàng thương mại có thể mở rộng các hoạt

động cho vay. Tuy nhiên, khi nền kinh tế gặp khó khăn thì chính sách khuyến khích

của Chính phủ sẽ là tiền đề quan trọng để khôi phục hoạt động nền kinh tế.

Xây dựng cấu trúc đầu tư tài sản tại các ngân hàng thương mại một cách hợp lý

nhằm tối đa hóa lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán khi cần thiết. Để

làm được điều này, các ngân hàng cần có hệ thống quản trị hoạt động có hiệu quả.

Cơ cấu các khoản đầu tư tài sản, đầu tư tài chính cần xuất phát từ nhu cầu thực tế

53

của thị trường, tránh hiện tượng đầu tư dàn trải, đầu tư ngoài ngành khi không quản

lý tốt có thể dẫn đến mất mát về mặt giá trị.

Các ngân hàng thương mại cần duy trì lãi suất cho vay ở mức độ trung bình

thấp, giúp người đi vay có thể tiếp cận các nguồn vốn kinh doanh. Loại bỏ những

thủ tục hành chính bất hợp lý, nâng cao tính minh bạch của các điều kiện cho vay

đối với khách hàng.

Nhà nước cần xây dựng chính sách thuế đặc thù đối với hệ thống ngân hàng

thương mại. Vì với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng thương mại có những

đóng góp rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, ngân hàng

nhà nước cũng cần thường xuyên thanh tra, kiểm tra hoạt động tại các ngân hàng

thương mại để điều chỉnh hoạt động tín dụng một cách kịp thời.

Tăng tính liên kết giữa các ngân hàng thương mại, tránh tình trạng cạnh tranh

thiếu lành mạnh. Mục đích của việc liên kết này xuất phát từ lợi ích chính đáng của

các ngân hàng, đồng thời đảm bảo tính bền vững chung của hệ thống ngân hàng

Việt Nam.

Quy mô và giá trị của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay đã không

ngừng được tăng lên nhưng so với quy mô và giá trị của các ngân hàng thương mại

nước ngoài thì giá trị của ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn rất nhỏ bé. Chính vì

vậy, đối với những ngân hàng thương mại đang trong quá trình cấp phép hoạt động

thì ngân hàng thương mại nhà nước cần có quy định về số vốn điều lệ đủ lớn để

đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của ngân

hàng. Đối với các ngân hàng thương mại đang hoạt động thì cũng cần có cơ chế,

chính sách tái cấu trúc lại các hệ thống ngân hàng thương mại.

Hiện nay, nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam đã đăng ký giao dịch trên thị

trường chứng khoán. Trong những năm tiếp theo, số lượng các ngân hàng đăng ký

giao dịch mới sẽ tiếp tục có xu hướng gia tăng. Thông qua hoạt động giao dịch

chứng khoán nguồn vốn được luân chuyển một cách nhịp nhàng. Quy mô và vốn

hóa của các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ được nâng lên. Đây được coi là cơ

sở quan trọng để thúc đẩy việc gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng.

54

5.2.2. Những biện pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu thông qua

việc thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng

Những kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng, tỷ suất sinh lợi của vốn

chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn của giá trị

kinh tế gia tăng. Như vậy, nếu chúng ta thúc đẩy các biện pháp làm tăng giá trị kinh

tế tăng thêm thì tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu cũng sẽ gia tăng thêm một tỷ lệ

tương ứng. Nguồn vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại chiếm tỷ lệ khá

nhỏ so với tổng nguồn vốn của các ngân hàng. Đối với các ngân hàng thương mại

cổ phẩn ở Việt Nam, nguồn vốn chủ sở hữu cũng thường xuyên bổ sung thông qua

các hoạt động gia tăng các nguồn vốn góp. Đặc biệt hơn, thông qua thị trường

chứng khoán các ngân hàng thương mại có thể phát hành thêm nhiều vốn cổ phần.

Tuy nhiên, trải qua thời gian cấu trúc vốn chủ sở hữu thường có xu hướng ngày

càng thu hẹp về mặt tỷ trọng.

Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn cổ phiếu ưu đãi và vốn cổ phiếu

thường. Chi phí sử dụng nguồn vốn này phụ thuộc nhiều vào kết quả hoạt động kinh

doanh của các ngân hàng thương mại. So với nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách

hàng hay vốn vay từ ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại khác thì nguồn

vốn chủ sở hữu mang tính ổn định lâu dài. Trong công thức tính chi phí sử dụng vốn

bình quân của các ngân hàng thương mại, nguồn vốn chủ sở hữu là một bộ phận có

ảnh hưởng quan trọng đến chi phí sử dụng vốn của các ngân hàng. WACC cũng là

bộ phận cấu thành giá trị kinh tế gia tăng tại các ngân hàng thương mại.

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu là đại lượng được tính toán dựa trên cơ sở

Tổng lợi nhuận/Tổng vốn chủ sở hữu. Nếu giá trị lợi nhuận lớn, trong khi tổng vốn

chủ sở hữu không có nhiều biến động thì tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở sẽ tăng lên.

Các cổ đông thường hướng đến việc tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng tỷ suất thu

nhập trên cổ phần (EPS). Tỷ suất thu nhập trên cổ phiếu là chỉ số nói lên phần lợi

nhuận thu được trên mỗi cổ phần. Đây cũng có thể coi như phần lợi nhuận thu được

trên mỗi khoản đầu tư ban đầu, nên nó được coi như là chỉ số xác định khả năng lợi

nhuận của một ngân hàng. Để đánh giá hiệu quả của quá trình đầu tư, nhà đầu tư sẽ

55

đánh giá tỷ suất thu nhập trên mỗi cổ phần so với các chi phí cơ hội bị mất đi khi

góp vốn vào các ngân hàng thương mại.

Nguồn vốn chủ sở hữu được sử dụng nhiều trong các dự án đầu tư dài hạn tại

các ngân hàng thương mại. Nên trong quá trình triền khai các nhà quản trị ngân

hàng cần phân bổ nguồn vốn chủ sở hữu phù hợp giữa các nguồn vốn chủ sở hữu.

Việc huy động thêm nguồn vốn từ thị trường chứng khoán là rất cần thiết. Nhưng để

đảm bào sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả thì cần có định hướng trong

chiến lược đầu tư.

Giá trị kinh tế gia tăng tác động rất lớn đến tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu.

Vì vậy, các ngân hàng thương mại cần mở rộng kinh doanh các mảng nghiệp vụ để

gia tăng các khoản doanh thu và lợi nhuận. Việc thiết kế cấu trúc chi phí sử dụng

vốn cũng sẽ làm tăng giá trị kịnh tế gia tăng. Những khoản lợi nhuận kinh doanh

nên trích lập một phần để bổ sung các nguồn quỹ thay vì chia hết cho các cổ đông.

Hoạt động tái đầu tư phát triển nhằm mục đích tăng tổng chi phí vốn cho đầu tư.

Qua đó thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại.

5.2.3. Những biện pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi của tài sản thông qua việc thúc

đẩy giá trị kinh tế gia tăng

Nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ rằng có mối quan hệ đồng biến khi gia tăng giá

trị EVA lên tỷ suất ROA. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng tương đối nhỏ. Vì vậy, khi

muốn thúc đẩy tăng trưởng ROA thì cần có tác động đủ lớn lên EVA. Tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam, tổng giá trị tài sản của ngân hàng được phân bổ thành

nhiều tài sản khác nhau. Những tài sản này sẽ ảnh hưởng đến các khoản doanh thu

và lợi nhuận ở các mức độ khác nhau. Nhiều tài sản có khả năng tạo ra các nguồn

thu nhập rất lớn chẳng hạn như đối với các tài sản có phát sinh lãi bao gồm tiền,

vàng gửi tại các tổ chức tín dụng khác; khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác;

khoản cấp tín dụng cho khách hàng; chứng khoán kinh doanh; chứng khoán đầu tư;

khoản góp vốn, đầu tư dài hạn. Đối với các tài sản có phát sinh lãi thì khả năng sinh

lợi tỷ lệ thuận với mức độ rủi ro. Một danh mục tài sản được đầu tư hợp lý sẽ là

mục tiêu theo đuổi của các nhà quản trị hệ thống ngân hàng.

56

Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh nhiều với điều kiện kinh tế và khả

năng quản trị của nhà quản trị. Ngân hàng nhà nước quản lý chặt chẽ hoạt động kinh

doanh của các ngân hàng thương mại thông các quy định và chính sách liên quan

đến tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng…Một mặt, ngân

hàng nhà nước khuyến khích các hoạt động tăng trưởng tín dụng. Mặt khác, cũng

yêu cầu ngân hàng thương mại đảm bảo khả năng thanh toán và an toàn vốn.

Trong những năm vừa qua, có thể nhận thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản của các

ngân hàng có biên độ dao động khá lớn. Nguyên nhân chủ yếu bao gồm cả khách

quan và chủ quan. Tỷ lệ nợ xấu ở nhiều ngân hàng vẫn còn ở mức khá cao. Chính vì

vậy trong thời gian tới hệ thống ngân hàng cần có những chính sách thúc đẩy hoạt

động tín dụng một cách hợp lý, tránh những tình trạng chạy theo lợi nhuận mà bỏ

qua các nguyên tắc an toàn.

Cần tăng cường công tác quản lý và xử lý các hành vi chiếm dụng vốn của một

số cán bộ, nhân viên trong hệ thống. Gắn trách nhiệm đối với từng cán bộ, quản lý

nếu như để xảy ra tình trạng thâm hụt vốn của khách hàng và các nhà đầu tư. Đồng

thời, đào tạo kiến thức chuyên sâu của ngành để nâng cao trình độ và nhận thức của

nhân viên.

5.2.4. Những biện pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi của tài sản có phát sinh lãi

thông qua việc thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng

Như đã trình bày ở phần trên, tài sản có phát sinh lãi là những tài sản đem lại lợi

nhuận rất lớn cho ngân hàng. Việc phân bổ các tài sản có phát sinh lãi cũng cần

được quan tâm một cách sát sao. Trong điều kiện kinh tế - xã hội năng động hiện

nay, các nhà quản lý phải có khả năng dự đoán những thay đổi và tác động của các

yếu tố thị trường và thực hiện các biện pháp thích hợp để đối phó với những thay

đổi này. Công cụ EVA là một trong những phương pháp đo lường hiệu quả hoạt

động của các doanh nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại nói chung.

Phương pháp này hiện nay đã được ứng dụng khá phổ biến và phát huy hiệu quả.

Tuy nhiên, để đảm bảo công tác đánh giá đạt kết quả cao nhất thì rất cần bổ sung

thêm nhiều tiêu chí đánh giá khác.

57

Mối quan hệ giữa EVA và YOEA là mối quan hệ tỷ lệ thuận nhưng mức độ ảnh

hưởng tương đối nhỏ nên khi muốn thúc đẩy YOEA cần phải nghiên cứu thật kỹ

biểu thức giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được để có căn cứ thực hiện các chính

sách. Các ngân hàng thương mại đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán có

nhiều ưu thế phát triển hơn so với các ngân hàng thương mại chưa đăng ký niêm

yết. Một tỷ lệ thay đổi của YOEA sẽ có tác động rất lớn đến việc đánh giá và định

giá vị thế của các ngân hàng thương mại. Tính hai mặt của việc niêm yết trên thị

trường chứng khoán đòi hỏi các ngân hàng phải công khai, minh bạch trong các chỉ

tiêu hoạt động kinh doanh của mình.

Một cấu trúc tài sản có phát sinh lãi cố định của các ngân hàng thương mại sẽ

không thể phát huy giá trị trong thời gian dài. Cấu trúc này cần thay đổi phù hợp với

nhu cầu thực tế của thị trường. Nhìn chung một cấu trúc tài sản có phát sinh lãi hợp

lý phải đảm bảo các mục tiêu như tối đa hóa lợi nhuận, tính bền vững và khả năng

thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, phải đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản

nợ của ngân hàng. Thường tài sản có phát sinh lãi của các ngân hàng thương mại là

các tài sản tài chính nên cần phân tán mức độ rủi ro theo chiều ngang để tối thiểu

hóa mức độ rủi ro.

Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cũng cần được đa dạng, không nên tập

trung vào một nhóm đối tượng nào. Hiện nay, nhiều giao dịch thanh toán được

thanh toán được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Xu hướng

chung của thị trường tiền tệ là giao dịch điện tử, giao dịch liên ngân hàng, giao dịch

không sử dụng tiền mặt. Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần chủ động để nắm

bắt những xu hướng này để phát huy hiệu quả hoạt động. Kỳ hạn cho vay hay vòng

quay các khoản phải thu cần được rút ngắn trừ những trường hợp mang tính đặc biệt

khi đầu tư vào các dự án phát triển.

5.2.5. Những biện pháp làm giảm dư nợ cho vay trên tổng vốn huy thông qua

việc thúc đẩy giá trị kinh tế gia tăng

Dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động là một chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh

doanh tín dụng tại các ngân hàng thường mại. Tỷ số này cao thể hiện mức độ tăng

58

trưởng tín dụng tốt. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao thì sẽ có những tác động

ngược trở lại kết quả kinh doanh. Tăng trưởng tín dụng quá “nóng” ảnh hưởng

không tốt đến khả năng thanh toán của các ngân hàng. Như vậy cần có những biện

pháp làm giảm dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động một cách hợp lý thông qua

một số biện pháp cụ thể.

Đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ tăng thêm để đảm bảo khả năng

thanh toán của các ngân hàng. Trong trường hợp, nền kinh tế rơi vào tình trạng khó

khăn tỷ lệ này cần được nâng lên.

Khuyến khích các khách hàng gửi tiền với kỳ hạn lâu dài bằng cách nâng lãi

suất huy động và các ưu đãi đối với khách hàng. Cấu trúc kỳ hạn cho vay của các

hợp đồng tín dụng cũng cần được nghiên cứu đảm bảo khả năng thanh toán ngắn

hạn và dài hạn của hệ thống ngân hàng.

Bổ sung nguồn vốn hoạt động bằng việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận kinh

doanh của ngân hàng. Ngân hàng thương mại cũng có thể gia tăng nguồn vốn bằng

cách huy động thêm từ các khách hàng và tổ chức tín dụng khác.

Tính toán mức lãi suất huy động và cho vay ở mức hợp lý. Mức lãi suất cũng có

thể được điều chỉnh đối với từng hợp đồng tín dụng.

Ngân hàng nhà nước cần thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng của các

ngân hàng. Kiên quyết xử lý các ngân hàng thương mại để xảy ra tỷ lệ nợ xấu ở

mức cao.

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay khá đa dạng. Quy mô và

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có sự khác nhau. Các ngân hàng thương mại

cạnh tranh với nhau hết sức khốc liệt. Nhiều hành vi cạnh tranh thiếu lành mạnh

trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đang diễn ra. Kết quả là một số ngân hàng

nhỏ, quy mô vốn ít chịu nhiều rủi ro tín dụng. Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần

mạnh tay xử lý để làm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng.

5.3. Hạn chế của đề tài và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo

Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và hiệu quả

tài chính tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra

59

rằng có mối tác động tương đối lớn giữa giá trị kinh kế gia tăng với tỷ suất sinh lời

của vốn chủ sở hữu, nhưng sự tác động của giá trị kinh tế gia tăng đối với tỷ suất

sinh lời của tài sản, tỷ suất sinh lời của tài sản có phát sinh lãi và dư nợ cho vay trên

tổng vốn huy động tương đối nhỏ.

Về mặt lý thuyết, học viên nghiên cứu khái niệm giá trị kinh tế gia tăng và mối

quan hệ giữa EVA và các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại

như ROE, ROA, YOEA, LDR. Những khái niệm và phương pháp này đã được

nghiên cứu nhiều ở trên thế giới. Còn ở Việt Nam, khái niệm và nghiên cứu về

EVA còn chưa được nghiên cứu một cách phổ biến. Nghiên cứu chỉ dừng lại ở

phạm vi các ngân hàng thương mại có đăng ký giao dịch trên thị trường chứng

khoán Việt Nam. Trong khi đó, còn rất nhiều ngân hàng thương mại vẫn chưa đăng

ký giao dịch trên thị trường chứng khoán. Nghiên cứu chỉ thu thập số liệu của các

ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2017. So với quy mô và quá trình kinh doanh của

các ngân hàng thương mại thì phạm vi nghiên cứu này khá nhỏ.

Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cơ bản đồng nhất với những nghiên cứu

đã được thực hiện trước đây. Bên cạnh đó, một số kết quả nghiên cứu có sự khác

biệt. Thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm, học viên nhận thấy giá trị kinh tế

gia tăng có sự tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương

mại Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ tác động và mối quan hệ có sự thay đổi tùy thuộc

vào kích thước mẫu và giai đoạn khảo sát số liệu.

Nghiên cứu của học viên được thực hiện trong phạm vi các ngân hàng thương

mại ở Việt Nam. Những đề tài nghiên cứu về nội dung này ở Việt Nam hiện nay rất

hạn chế. Vì vậy, chưa có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá, so sánh tác động của giá trị

kinh tế gia tăng lên các yếu tố chỉ tiêu tài chính tại các ngân hàng thương mại.

Xuất phát từ những hạn chế về phạm vi và đối tượng nghiên cứu để đảm bảo

các nghiên cứu tiếp theo phát huy nhiều hiệu quả. Học viên đề xuất định hướng một

số nghiên cứu tiếp theo đó là:

60

Mở rộng, phân tích mối quan hệ giữa EVA với hiệu quả tài chính tại các doanh

nghiệp nói chung. Từ đó có những đánh giá, so sánh mối quan hệ của EVA lên các

hiệu quả tài chính của các ngành có sự khác nhau, giống nhau như thế nào?

Nghiên cứu bổ sung thêm cả những ngân hàng chưa niêm yết để có quy mô

mẫu nghiên cứu phù hợp.

Đưa một số biến mới thuộc chỉ tiêu hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp để

tìm hiểu xem có mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng đến các chỉ tiêu hiệu quả

tài chính nào khác hay không?

Những nghiên cứu trong tương lai sẽ khắc phục được những hạn chế của đề tài,

làm gia tăng ý nghĩa thực tiễn và lý luận về vấn đề nghiên cứu./

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng. Hà Nội:

Nhà xuất bản Thống kê.

2. Hội đồng Bộ trưởng, 1988. Nghị định số 53/1988/NĐ-HĐBT. Hà Nội: Nhà xuất

bản Thống kê.

3. Hội đồng Nhà nước, 1990. Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty

tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

4. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa 12, 2010. Luật các

tổ chức tín dụng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

5. Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001. Đổi mới nội dung phân

tích tài chính doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Đề tài cấp Bộ Tài chính.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Girotra A. and Yadav S. S., 2001. Economic Value Added (EVA): A New

Flexible Tool for Measuring Corporate Performance. Global Journal of Flexible

Systems Management, Vol 2. No.1, pp7-18.

2. Jewel Kumar Roy and Fahmida Emran, 2016. Impact on Economic Value

Added on Financial performance: A study on selected private commercial banks

in Bangladesh. Daffodil International University Journal of Business and

Economics, Vol 10, No. 2, pp. 203 – 213, December, 2016.

3. Kosalathevi, T, 2013. Impact of Economic Value Added on Financial

Performance: Special Reference to Selected Private Banks in Sri Lanka. The

International Institute for Science, Technology and Education (IISTE), Vol.3,

No.13, 2013.

4. Lehn, K., & Makhija, A. K, 1996. EVA and MVA: As Performance Measures

and Signals for Strategic Change. Strategy and Leadership, pp. 34 - 38.

5. Pfeiffer, T. , 2000. Good and bad news for the implementation of shareholder-

value concepts in decentralized organizations: A critical study comparing the

DCF method and the EVA method. Schmalenbach Business Review, 52(1), pp.

68 - 91.

6. Piriya Muraleetharan & T.Kosalathevi, 2014, Impact of Economic Value Added

on Market Value Added: Special Reference to Selected Private Banks in Sri

Lanka. European Journal of Business and Management 6 (7), pp. 92-97

7. Popa G, Mihailescu L, Caragea C., 2009. Advanced Method for Performance

Evaluation in Banks. Economia seria Management Vol.12, Nr.1 special/2009.

8. Stewart, G. Bennett (1994). EVA TM: Fact and Fantasy. Journal of Applied

Corporate Finance, summer, Vol. 7, No. 2, 1994, pp. 71-84.

9. Stewart, G.B., 1994. EVA: Fact and Fantasy. Journal of Applied Corporate

Finance, 7, 2: pp. 71- 84.

10. Stewart, G.B, 1991. The Quest for Value: A Guide for Senior Managers,

HarperBusiness, New York, 1991.

11. Talib and San, 1998. EVA, Accounting Profit and CEO Turnover: an Empirical

Examination. Applied Corporate Finance, vol.10, no. 7, pp. 52-60.

12. You lee df, 1995. Eva as a measure of corporate performance. University of the

witwatersrand, graduate school of business administration, south africa.

Danh mục Website sử dụng:

1. McClure, Ben. 2011. All about EVA [pdf]. Investopedia.

[Accessed

12 April 2019]

2. < https://m.cophieu68.vn/index.php>. [Ngày truy cập: 25 tháng 09 năm 2018].

PHỤ LỤC

TỔNG QUAN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

1.1. Giới thiệu về hoạt động của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Theo pháp lệnh “Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” ban hành

ngày 24/05/1990 thì “ Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ

mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách

nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và

làm phương tiện thanh toán”. Còn theo luật các tổ chức tín dụng ban hành

26/12/1997 NHTM là một doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng đó

là “ Hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và

thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các

dịch vụ thanh toán”.

Ngân hàng ra đời ở nước ta năm 1951 với tên gọi “Ngân hàng quốc gia Việt

Nam”. Sự ra đời ngân hàng Việt Nam mang nét đặc trưng riêng biệt: Ngân hàng nhà

nước ra đời vừa làm chức năng quản lý tiền tệ vừa làm chức năng của NHTM (ngân

hàng một cấp). Cho đến 26/03/1988, nghị định 53/HĐBT quyết định chia hệ thống

ngân hàng Việt Nam thành 2 cấp, tách bạch chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ

(Ngân hàng nhà nước) và chức năng kinh doanh tiền tệ (Ngân hàng thương mại).

Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đất nước, ngành ngân hàng đã có

những phát triển vượt bậc góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước. Ngành ngân

hàng ngày càng hiện đại về công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng, tham

gia rộng rãi vào thị trương tiền tệ trong khu vực và quốc tế.

1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại

Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó. Các chức

năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng nhìn

chung có các chức năng sau:

- Chức năng tạo tiền.

Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, NHNN đưa một khối

lượng tiền nhất định vào trong lưu thông. Lượng tiền đó phải đảm bảo đáp ứng nhu

cầu của nền kinh tế, nhưng lượng tiền cung ứng vượt quá nhu cầu của nền kinh tế sẽ

gây ra lạm phát có hại cho nền kinh tế. Với một lượng tiền cung ứng ban đầu, thông

qua hoạt động nhận tiền gửi và cho vay của hệ thống NHTM đã làm tăng lượng tiền

cung ứng so với ban đầu. Đây là chức năng chủ yếu của NHTM, chức năng tạo tiền.

Và thông qua chức năng này của NHTM mà NHNN với những công cụ của mình

như dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu… có thể thực hiện các chính sách tiền tệ

quốc gia nhằm đưa ra một khối lượng tiền phù hợp, ổn định được giá trị đồng tiền.

- Chức năng trung gian thanh toán.

Với hoạt động này của mình, NHTM đã tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa

các tổ chức cá nhân… được thuận tiện và đặc biệt là tiết kiệm được chi phí cho họ

cũng như tiết kiệm chi phí cho xã hội. Bởi vì việc thanh toán qua ngân hàng được

thực hiện tập trung, chuyên nghiệp và có công nghệ cao. Và cũng qua hoạt động

thanh toán NHTM thu được những lợi ích nhất định. Ngày nay hoạt động thanh

toán ngày càng phát triển tại các NHTM. Việc thanh toán không dùng tiền mặt được

các ngân hàng khuyến khích.

- Hoạt động huy động tiền gửi.

Để có được nguồn vốn để thực hiện việc đầu tư tín dụng, NHTM đã tiến hành

đã tiến hành huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Việc huy động vốn này

giúp cho NHTM có đủ lượng vốn đáp ứng cho nhu cầu của nền kinh tế. Tạo ra thu

nhập cho người gửi tiền là một lợi ích mà hoạt động huy động vốn của ngân hàng

mang lại. Những người gửi tiền vào NHTM sẽ được nhận tiền lãi, tạo thu nhập cho

những khoản tiền nhàn rỗi của họ. Ngày nay để huy động được nhiều tiền gửi,

NHTM đã phát triển rất nhiều loại tiền gửi khác nhau: Có kỳ hạn hoặc không có kỳ

hạn, tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi tiết kiệm…

- Hoạt động tín dụng.

Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi nó tạo ra thu nhập chính cho NHTM,

duy trì sự tồn tại của NHTM. Đây cũng là hoạt động cơ bản và lâu dài của NHTM.

NHTM dùng những khoản vốn huy động được để cho vay đối với nền kinh tế, nhằm

giúp những người có nhu cầu có được vốn để thực hiện quá trình sản xuất kinh

doanh của mình hoặc đảm bảo các nhu cầu khác. Với việc cho vay này NHTM đã

tạo cho sự phát triển kinh tế được thông suốt và hiệu quả. Bởi nếu không có nguồn

vốn vay từ ngân hàng thì rất nhiều doanh nghiệp không thể tiến hành quá trình sản

xuất kinh doanh được. Hầu như mọi doanh nghiệp hiện nay đều vay vốn ngân hàng.

Bên cạnh đó hoạt động cho vay mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng lãi vay.

Càng cho vay được nhiều thì lãi thu được càng lớn. Tuy nhiên hoạt động tín dụng

tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy việc nâng cao các khoản tín dụng là mục tiêu hàng đầu,

sống còn trong hoạt động kinh doanh của mình để vừa đảm bảo có thu nhập cao vừa

an toàn, hiệu quả.

- Tài trợ hoạt động ngoại thương

Ngày nay khi mà hoạt động thương mại quốc tế ngày một phát triển, xuất nhập

khẩu giữa các nước đã diễn ra mạnh mẽ thì đòi hỏi việc thanh toán quốc tế cũng

như những hộ trợ khác cho thanh toán ngày càng nhiều. Việc đảm bảo thanh toán

cho các doanh nghiệp giữa các nước đòi hỏi một tổ chức đứng ra phải có đủ khả

năng và uy tín như NHTM mới đảm trách được. Các NHTM giúp cho các doanh

nghiệp có hoạt động đối ngoại thực hiện việc thanh toán được hiệu quả, an toàn và

đặc biệt là giảm được chi phí cho họ. Ngoài ra NHTM còn có hỗ trợ về vốn, nghiệp

vụ giúp cho các doanh nghiệp có thể thực hiện một cách thuận lợi và an toàn các

hoạt động ngoại thương. Cụ thể ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ mở L/C, séc

chuyển tiền, hối phiếu…

- Hoạt động bảo lãnh.

Một số doanh nghiệp khi thực hiện các dự án lớn mà đòi hỏi về vốn và uy tín

vượt qua khả năng tài chính của mình, nhưng dự án đó là có hiệu quả. Vì vậy các

doanh nghiệp này rất cần một tổ chức đứng ra bảo lãnh cho họ để họ ký kết hoạt

động thực hiện dự án. Ngân hàng chính là người bảo lãnh tốt cho các doanh nghiệp

bởi NHTM có tiềm lực về vốn và uy tín. Mặt khác, NHTM có thể tư vấn cung cấp

tiền tệ, nghiệp vụ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt dự án. Hiện nay, việc NHTM

bảo lãnh cho các doanh nghiệp là khách hàng của mình ngày càng phổ biến, điều đó

mang lại lợi ích cho cả hai bên: NHTM và doanh nghiệp.

Ngoài ra NHTM còn có nhiều chức năng khác như: Dịch vụ uỷ thác, bảo đảm

an toàn vật có giá…

1.3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại

- Nghiệp vụ nợ

Hoạt động của NHTM dựa chủ yếu trên nguồn vốn huy động còn nguồn vốn tự

có của NHTM là rất nhỏ, nó chỉ là tấm đệm để hạn chế những rủi ro. Số vốn huy

động tại các NHTM chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau như: lãi suất,

tình hình kinh tế xã hội, cách thức gửi tiền và trả lãi, phong tục tập quán, địa điểm

và thái độ phục vụ của ngân hàng..

Các hình thức huy động bao gồm:

Tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn, có hoặc không có lãi

suất. Mục đích của người gửi tiền là để hưởng các dịch vụ của ngân hàng phục vụ

cho quá trình thanh toán của mình. Loại tiền gửi này tuy có chi phí thấp nhưng chứa

đựng rủi ro cao, do người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào. Tỉ lệ tiền gửi thanh toán ở

Việt Nam còn thấp rất nhiều so với tỷ lệ chung trên thế giới vì người dân nước ta

vẫn giữ thói quen sử dụng tiền mặt trong lưu thông.

Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích của loại tiền gửi này là để hưởng lãi suất. Có hai

loại tiền gửi tiết kiệm là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn. Các kỳ

hạn do sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng.

Ngoài hai loại tiền gửi chủ yếu trên ngân hàng còn thực hiện một số hình thức

tiền gửi khác và ngân hàng không chỉ huy động vốn bằng tiền gửi mà còn có nhiều

hình thức huy động vốn khác như phát hành chứng khoán, vay trên thị trường tiền

tệ, vay từ tổ chức tín dụng khác, vay từ NHTW… Tuy nhiên, các hình thức này

không thường xuyên mà chỉ thực hiện trong những trường hợp nhất định, bởi chứa

đựng trong đó ràng buộc và điều kiện.

- Nghiệp vụ có.

Đây là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng dùng vốn huy động

được cùng với vốn tự có để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình nhằm tạo

ra nguồn thu nhập. Nghiệp vụ có của ngân hàng thể hiện ở các hoạt động sau:

Hoạt động ngân quỹ: Mỗi ngân hàng đều phải giữ lại một khoản tiền tại két của

Ngân hàng để phòng những trường hợp rút tiền của người gửi, tránh được những rủi

ro về thanh toán. Nên có thể nói hoạt động này đảm bảo cho khả năng thanh toán

thường xuyên của ngân hàng. Khoản tiền bảo đảm khả năng thanh toán của ngân

hàng có thể là tiền tại két, tiền gửi NHTW, chứng khoán, tiền mặt trong quá trình

thu. Đó là những tài sản có tính thanh khoản cao. Những tài sản này không sinh lời

hoặc sinh lời thấp. Vì vậy, ngân hàng phải điều chỉnh lượng dự trữ này sao cho hợp

lý để đảm bảo khả năng sinh lời cao, vừa đảm bảo khả năng thanh toán tốt.

Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân

hàng, nó thường đem lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao tới 60 – 70%. Mặt

khác, đây cũng là hoạt động nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Có thể nói hoạt động

tín dụng có mức độ rủi ro cao nhất, do đó để thực hiện có hiệu quả hoạt động này

các ngân hàng phải có những biện pháp để hạn chế những rủi ro bằng cách quản lý

chặt chẽ các khoản cho vay.

Hoạt động thuê mua: Đây là hoạt động còn khá mới mẽ ở Việt Nam. Đây là

hình thức cung cấp tài chính cho khách hàng dưới hình thức thuê. Hoạt động này

cũng là một hình thức cấp tín dụng, nhưng nó có điểm khác biệt là quyền sở hữu

vẫn thuộc về bên cho thuê. Chỉ đến khi kết thúc hợp đồng. Người thuê có quyền

mua lại tài sản có ở mức giá thoả thuận giữa hai bên, ấn định từ khi hợp đồng này.

Hoạt động đầu tư trực tiếp: Bên cạnh các hình thức đầu tư gián tiếp bằng cách

cấp tín dụng ở trên, ngân hàng còn tham gia đầu tư trực tiếp vào một công

trình…Hoạt động này một mặt tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác giúp bổ trợ

cho các hoạt động khác bởi đa dạng hoá giảm rủi ro. Cùng với việc nắm giữ chứng

khoán, ngân hàng có thể đảm bảo cho khả năng thanh toán của tài sản có sinh lời.

- Nghiệp vụ trung gian.

Ngoài 2 nghiệp vụ trên, ngân hàng còn thực hiện cung cấp các dịch vụ khác cho

khách hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng đến với ngân hàng. Ngày

nay, hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Các hoạt

động trung gian bao gồm:

Dịch vụ thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán: Ngân hàng đứng ra

làm trung gian thanh toán hộ cho khách hàng và phát hành các phương tiện nhằm

phục vụ cho thanh toán như: UNC, UNT, Sec, L/C…

Dịch vụ môi giới: Ngân hàng tổ chức mua bán, lưu ký, bảo quản chứng khoán

cho ngân hàng. Tại Việt Nam, các ngân hàng thành lập ra các công ty chứng khoán

để thực hiện hoạt động này.

Dịch vụ ngân quỹ: Ngày nay, khi mà thị trường không dùng tiền mặt thì hoạt

động này ngày càng phát triển rộng. Ngân hàng đứng ra thu hộ và phát tiền mặt cho

khách hàng.

Dịch vụ chuyển tiền: Với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật thì dịch vụ này ngày

càng được nhiều người sử dụng.

Dịch vụ bảo lãnh: Bằng uy tín và khả năng tổ chức của mình, ngân hàng đứng

ra bảo lãnh cho các công ty phát hành chứng khoán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh

thực hiện hợp đồng…

Dịch vụ tư vấn: Cung cấp thông tin và hỗ trợ về mặt chuyên môn cho khách

hàng.

1.4. Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam

Theo số liệu báo cáo thống kê, hiện nay hệ thống ngân hàng tại Việt Nam bao

gồm 2 ngân hàng chính sách; 4 ngân hàng thương mại TNHH MTV do Nhà nước

chủ sở hữu; 31 ngân hàng thương mại cổ phần; 61 ngân hàng 100% vốn nước ngoài

và chi nhánh, văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; 2 Ngân hàng

liên doanh tại Việt Nam. Như vậy có thể thấy, hệ thống ngân hàng ở Việt Nam khá

đa dạng và phong phú. Quy mô của các ngân hàng thương mại cũng không ngừng

được tăng lên. Hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những đóng góp

quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên trong giai đoạn vừa qua

sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng đã dẫn đến việc sáp nhập, giải thể,

chuyển đổi cấu trúc của nhiều ngân hàng.

PHỤ LỤC

DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM

Xin chào các Anh/ Chị!

Tôi là: Nguyễn Thị Phương – học viên thạc sĩ ngành Tài chính khóa 26 của

Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh hiện đang thực hiện đề tài luận văn thạc

sĩ: “Tác động của giá trị kinh tế gia tăng đến hiệu quả tài chính của các ngân

hàng thương mại Việt Nam”.

Tôi rất hân hạnh xin ý kiến các anh/chị về vấn đề mối quan hệ giữa giá trị kinh

tế gia tăng đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại. Xin anh/chị lưu ý là

không có quan điểm nào đúng hay sai, tất cả các quan điểm của các anh/chị đều

giúp ích cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu. Các dữ liệu và thông tin trả lời

chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và sẽ được bảo mật, mã hóa. Anh/chị sẽ chỉ

mất không quá 60 phút cho cuộc thảo luận này.

Phương pháp làm việc là: Tôi gửi cho anh/chị nội dung cần thảo luận, chúng ta

sẽ thảo luận tuần tự từng nội dung. Tôi sẽ giải thích rõ và cụ thể từng khái niệm, nội

dung trước khi chúng ta thảo luận. Để kết quả thảo luận tốt hơn, xin anh/chị nói rõ

tất cả những thắc mắc nếu có trước khi thảo luận. Kết thúc thảo luận, cho phép

chúng tôi xin dàn bài thảo luận với các ý kiến đã ghi trong đó của các anh/chị.

Phần 1: Giải thích khái niệm

Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) trong ngân hàng thương mại là phần lợi nhuận

của ngân hàng thu được sau khi đã loại trừ đi các chi phí sử dụng vốn và lãi vay.

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại là một tỷ số

tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng

thương mại.

Tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần hay vốn chủ sở hữu (ROE) của các ngân hàng

thương mại là tỷ số cho biết số lợi nhuận thu được cho các chủ sở hữu của ngân

hàng.

Tỷ suất sinh lợi của tài sản có chia lãi (YOEA) trong ngân hàng thương mại là

tỷ số cho biết khối lượng thu nhập thu được tạo ra do các tài sản có sinh lãi bình

quân đem lại.

Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) tại các ngân hàng thương mại

là tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi tại ngân hàng.

Phần 2: Ý kiến của anh/chị về cấu trúc thành phần EVA, ROE, ROA, YOEA,

LDR:

1. Theo các anh/chị, giá trị kinh tế gia tăng được xây dựng như thế nào? Những

yếu tố ảnh hưởng đến giá trị kinh tế gia tăng? Khả năng áp dụng của phương

pháp tính giá trị kinh tế gia tăng?

(Gợi ý: Các yếu tố cấu thành giá trị kinh tế gia tăng; Ưu nhược điểm của giá

trị kinh tế gia tăng so với các phương pháp đo lường hiệu quả tài chính khác.)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Theo các anh/chị, các bộ phận cấu thành tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

trong ngân hàng thương mại Việt Nam? Thông thường tỷ trọng cấu trúc

nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn tại các ngân hàng thương mại

dao động khoảng bao nhiêu %?

(Gợi ý: Công thức tính tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu

tại các ngân hàng thương mại tồn tại dưới dạng tài sản tài chính. Cấu trúc nguồn

vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn và vai trò của vốn chủ sở hữu.)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

3. Theo các anh/chị, các bộ phận cấu thành tỷ suất sinh lời của tài sản trong

ngân hàng thương mại Việt Nam? Tài sản tại các ngân hàng thương mại tồn

tại dưới những dạng nào? Ý nghĩa của các tài sản trong việc gia tăng lợi

nhuận tại các ngân hàng thương mại?

(Gợi ý: Những loại tài sản và vai trò từng loại tài sản trong việc gia tăng lợi

nhuận trong các ngân hàng thương mại.)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

4. Theo các anh/chị, các bộ phận cấu thành tỷ suất sinh lời của tài sản có phát

sinh lãi trong ngân hàng thương mại Việt Nam? Tài sản có phát sinh lãi tại

các ngân hàng thương mại tồn tại dưới những dạng nào? Ý nghĩa của các tài

sản có phát sinh lãi trong việc gia tăng lợi nhuận tại các ngân hàng thương

mại?

(Gợi ý: Những loại tài sản có phát sinh lãi và vai trò từng loại tài sản có phát

sinh lãi trong việc gia tăng lợi nhuận trong các ngân hàng thương mại.)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5. Theo các anh/chị, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi tại các ngân hàng

thương mại ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh doanh? Ý nghĩa của tỷ

lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi?

(Gợi ý: Công thức tính tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi. Mối quan hệ

giữa tỷ lệ LDR đến khả năng sinh lời và khả năng thanh toán.)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

6. Theo anh/chị, giá trị kinh tế gia tăng có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả

tài chính tại các ngân hàng thương mại hay không?

Tỷ suất sinh lời của vốn Tác động Không tác động Khác…

Tỷ suất sinh lời của tài sản Tác động Không tác động Khác…

Tỷ suất sinh lời của tài sản có phát sinh lãi Tác động Không tác động Khác…

Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi Tác động Không tác động Khác…

7. Theo anh/chị, giá trị kinh tế gia tăng còn ảnh hưởng đến những chỉ tiêu hiệu

quả tài chính khác nào nữa hay không?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của các anh/chị. Chúc anh/chị

nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc./

PHỤ LỤC

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

1. Kết quả phân tích thống kê mô tả

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

Gia tri kinh te gia tang

147

-3.06

17.70

5.3027

4.85005

Ty suat sinh loi cua von

147

-5.99

31.53

8.8527

7.44809

Ty suat sinh loi cua tai san

.01

11.90

1.0312

1.23786

147

Tong von dau tu

-.74

4.14

.4411

.67593

147

Loi nhuan thuan sau thue

147

-2.34

26.40

8.8136

7.43043

Chi phi su dung von binh quan

147

3.12

21.50

8.8276

4.10688

Ty suat sinh loi cua tai san co

147

5.40

75.94

24.0731

24.13233

phat sinh lai

Du no cho vay tren tong von huy

39.12

86.68

63.2633

10.36240

147

dong

Valid N (listwise)

147

2. Kết quả phân tích tương quan

Correlations

Ty suat sinh

loi cua tai san

Du no cho

Gia tri kinh te

Ty suat sinh

Ty suat sinh

co phat sinh

vay tren tong

gia tang

loi cua von

loi cua tai san

lai

von huy dong

Gia tri kinh te

Pearson Correlation

1

.864**

.373**

.541**

.441**

gia tang

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

147

147

147

147

147

Ty suat sinh

Pearson Correlation

1

.410**

-.502**

.322**

.864**

loi cua von

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

147

147

147

147

147

Ty suat sinh

Pearson Correlation

.410**

1

-.109

-.114

.373**

loi cua tai

Sig. (2-tailed)

.000

.187

.167

.000

san

N

147

147

147

147

147

Ty suat sinh

Pearson Correlation

1

-.109

-.256**

.541**

-.502**

loi cua tai

Sig. (2-tailed)

.000

.187

.002

.000

san co phat

N

147

147

147

147

147

sinh lai

Du no cho

Pearson Correlation

1

-.114

-.256**

.441**

.322**

vay tren tong

Sig. (2-tailed)

.000

.167

.002

.000

von huy

N

147

147

147

147

147

dong

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

3. Kết quả phân tích hồi quy

3.1. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và ROE

Variables Entered/Removedb

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

. Enter

Gia tri kinh te gia tanga

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.864a

.746

.745

3.76384

1.281

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

6045.078

426.716

.000a

1

Residual

2054.143

6045.078 14.167

Total

8099.221

145 146

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Tolerance

VIF

1

(Constant)

1.818

.461

Sig. .000

3.944

Gia tri kinh te gia tang

1.327

.064

.000

1.000

1.000

.864 20.657

a. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua von

3.2. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và ROA

Variables Entered/Removedb

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

. Enter

Gia tri kinh te gia tanga

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.373a

.139

.133

1.15261

1.925

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

31.079

1

23.394

.000a

Residual

192.635

31.079 1.329

Total

223.714

145 146

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Tolerance

VIF

1

(Constant)

.527

.141

Sig. .000

3.732

Gia tri kinh te gia tang

.095

.020

.373 4.837

.000

1.000

1.000

a. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san

3.3. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và YOEA

Variables Entered/Removedb

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

. Enter

Gia tri kinh te gia tanga

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san co

phat sinh lai

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.541a

.293

.288

20.36129

1.504

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san co phat sinh lai

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

24911.517

60.088

.000a

1

Residual

60114.395

24911.517 414.582

Total

85025.912

145 146

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san co phat sinh lai

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Tolerance

VIF

1

(Constant)

38.354

2.493

Sig. .000

15.385

Gia tri kinh te gia tang

.347

7.752

.000

1.000

1.000

2.693 .541 a. Dependent Variable: Ty suat sinh loi cua tai san co phat sinh lai

3.4. Kết quả phân tích hồi quy giữa EVA và LDR

Variables Entered/Removedb

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

. Enter

Gia tri kinh te gia tanga

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy

dong

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.441a

.194

.189

9.33316

1.525

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy dong

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

3046.738

34.977

.000a

1

Residual

12630.645

3046.738 87.108

Total

15677.383

145 146

a. Predictors: (Constant), Gia tri kinh te gia tang

b. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy dong

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

Beta

t

Tolerance

VIF

B

1

(Constant)

58.269

Std. Error 1.143

Sig. .000

50.993

Gia tri kinh te gia tang

.942

.159

5.914

.000

1.000

1.000

.441 a. Dependent Variable: Du no cho vay tren tong von huy dong