BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------

LÊ VÂN ANH

TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC LÊN TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ Ở MỘT SỐ NƯỚC

ĐANG PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------

LÊ VÂN ANH

TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC LÊN TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ Ở MỘT SỐ NƯỚC

ĐANG PHÁT TRIỂN

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

MÃ SỐ:

60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của tác giả với sự

hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Hoàng Bảo. Nội dung, kết

quả nghiên cứu của luận văn này là hoàn toàn trung thực. Tất cả các nguồn tài liệu

tham khảo đã được công bố đầy đủ.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

Ký tên

Lê Vân Anh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ........................... 1

1.1. Giới thiệu ...................................................................................................... 1

1.2. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.3.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2

1.3.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3

1.4. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.5. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3

1.6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

1.8. Ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................................... 4

1.8.1. Ý nghĩa lý luận ....................................................................................... 4

1.8.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 4

1.9. Kết cấu luận văn............................................................................................ 4

CHƯƠNG 2: .......................................................................................................... 6

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC KHÁI NIỆM VỀ GIÁO DỤC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ............................................................................................. 6

2.1. Giới thiệu ...................................................................................................... 6

2.2. Các khái niệm ............................................................................................... 6

2.2.1. Giáo dục, vốn con người trong tương quan với tăng trưởng kinh tế ........ 6

2.2.2. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................ 8

2.3. Vai trò của giáo dục tới tăng trưởng kinh tế ................................................ 10

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục ............................................................ 16

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ............................................ 19

2.5.1. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 19

2.5.2. Những nguồn lực tự nhiên: ................................................................... 20

2.5.3. Trữ lượng vốn ....................................................................................... 20

2.5.4. Phát triển công nghệ ............................................................................. 21

2.5.5. Các yếu tố chính trị và xã hội, thể chế: ................................................. 21

2.6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ........................................................... 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 35

CHƯƠNG 3: ........................................................................................................ 36

THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM ............................................................................................ 36

3.1 Tổng quan về giáo dục tại Việt Nam ............................................................ 36

3.2. Sơ lược hiện trạng giáo dục và tác động của nó vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1997-2015 ................................................................................. 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 44

CHƯƠNG 4: ........................................................................................................ 45

KHẢO SÁT, KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ VIỆT NAM ....................................................................................... 45

4.1. Giới thiệu .................................................................................................... 45

4.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị ........................................................................ 45

4.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 46

4.3.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 46

4.3.1.1. Đo lường tăng trưởng kinh tế quốc gia ........................................... 46

4.3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 47

4.3.1.3. Đo lường biến nghiên cứu .............................................................. 50

4.3.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 50

4.3.3. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................ 51

4.2.3.1. Lý do chọn mẫu ............................................................................. 52

4.3.3.2. Quy trình chọn mẫu ........................................................................ 52

4.3.3.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ........................................................... 53

4.3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................... 53

4.4. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 54

4.4.1. Thống kê mô tả ..................................................................................... 54

4.4.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ......................................................... 54

4.4.1.2. Trữ lượng vốn quốc gia (CAP) .......................................................... 54

4.4.1.3. Tổng lao động khả dụng (LAB) ......................................................... 56

4.4.1.4. Tỉ lệ học tiểu học (EDU1) .................................................................. 57

4.4.1.5. Chi tiêu chính phủ cho giáo dục trên chi tiêu công (EDU2) ............... 58

4.4.1.6. Chi tiêu chính phủ cho giáo dục trên GDP (EDU3) ............................ 60

4.4.1.7. Số lượng nghiên cứu khoa học và công nghệ A.................................. 61

4.4.2. Phân tích tương quan ............................................................................ 62

4.4.3. Phân tích hồi quy .................................................................................. 64

4.4.3.1. Kiểm định tác động cố định ............................................................... 66

4.4.3.1. Kiểm định tác động ngẫu nhiên .......................................................... 67

4.4.3.3. Kiểm định chọn mô hình: Kiểm định Hausman và kiểm định LM test ................................................................................................................... 68

4.4.3.3. Kiểm định tự tương quan và xử lý tự tương quan nếu có ................ 69

4.4.2. Kết luận mô hình .................................................................................. 71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 73

CHƯƠNG 5: ........................................................................................................ 74

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ QUỐC GIA ...................................................................... 74

5.1. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 74

5.2. Định hướng tăng trưởng kinh tế năm 2020 .................................................. 74

5.2.1. Định hướng chung ................................................................................ 74

5.2.2. Định hướng cải thiện tăng trưởng kinh tế thông qua hiệu quả giáo dục . 76

5.2.2.1. Đối với giáo dục tiểu học ............................................................... 76

5.2.2.2. Đối với nghiên cứu khoa học .......................................................... 77

5.3. Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 78

5.4. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ

FEM Fixed effects model

GDP Gross domestic product

GNP Gross national product

IQ Intelligence quotient

OCLD Orgainization for Economic Co-peration and Development

REM Random effects model

VIF Variance inflation factor

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Các biến sử dụng trong mô hình ............................................................. 28 Bảng 2.2 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây ........................................................ 28 Bảng 3.1 Tỉ lệ chi cho giáo dục ở Việt Nam 1997-2015 ......................................... 40 Bảng 4.1 Các giả thiết nghiên cứu ......................................................................... 49 Bảng 4.2 Tóm tắt cách đo lường các biến .............................................................. 50 Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả biến tăng trưởng GDP........................................ 54 Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả biến vốn quốc gia CAP ...................................... 55 Bảng 4.5 Kết quả thống kê mô tả biến lao động quốc gia LAB .............................. 56 Bảng 4.6 Kết quả thống kê mô tả biến tỉ lệ học tiểu học EDU1 .............................. 57 Bảng 4.7 Kết quả thống kê mô tả biến chi tiêu chính phủ cho giáo dục trên chi tiêu công EDU2 ............................................................................................................ 59 Bảng 4.8 Kết quả thống kê mô tả biến chi tiêu của chính phủ cho giáo dục trên GDP EDU3 .................................................................................................................... 60 Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả biến số lượng nghiên cứu khoa học và công nghệ A ........................................................................................................................... 61 Bảng 4.10 Kết quả hồi quy ước lượng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất cho dữ liệu bảng (Pool OLS). ....................................................................................... 66 Bảng 4.11 Kết quả hồi quy tác động cố định .......................................................... 67 Bảng 4.12 Kết quả hồi quy tác động ngẫu nhiên .................................................... 67 Bảng 4.13 Kết quả kiểm định Hausman cho bộ dữ liệu .......................................... 69 Bảng 4.14 Kết quả kiểm định LM test cho bộ dữ liệu ............................................ 69 Bảng 4.15 Kết quả kiểm định hồi quy tác động ngẫu nhiên ................................... 69 Bảng 4.16 Kết quả kiểm định xtest cho bộ dữ liệu ................................................. 70 Bảng 4.17 Kết quả kiểm định hồi quy tác động ngẫu nhiên ................................... 70

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Biểu đồ tỉ lệ chi cho giáo dục qua các năm ............................................. 41 Hình 3.2: Tăng trưởng kinh tế và chi tiêu cho giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1997 - 2015 ...................................................................................................................... 42 Hình 3.3: Đồ thị số lượng nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm ở Việt Nam ( từ 2000 đến 2013) ............................................................................................... 43 Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu tổng quát ............................................................... 46 Hình 4.2: Tóm tắt quy trình nghiên cứu ................................................................. 51 Hình 4.3: Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và vốn........... 63 Hình 4.4: Phân tán đồ tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và lao động. ............... 65 Hình 4.5: Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và tỉ lệ học tiểu học. ....................................................................................................................... 58 Hình 4.6: Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu của giáo dục trên chi tiêu công ..................................................................................... 59 Hình 4.7: Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu của giáo dục trên GDP. ................................................................................................ 60 Hình 4.8: Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và số lượng nghiên cứu khoa học công nghệ quốc gia. .............................................................. 62

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

1.1. Giới thiệu

Trong chương này, luận văn sẽ trình bày tổng quan bài nghiên cứu, bao gồm:

nêu lý do chọn đề tài, đặt ra mục tiêu nghiên cứu và lựa chọn phương pháp nghiên

cứu để thực hiện mục tiêu đã nêu.

1.2. Lý do chọn đề tài

Tăng trưởng kinh tế luôn là một trong những mục tiêu cốt yếu của một quốc

gia, và có thể nói mục tiêu ấy phát triển dựa trên bốn yếu tố chính: tài nguyên tự

nhiên, nguồn vốn, trình độ phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực. Trong

đó, nguồn nhân lực đóng vai trò như nguyên khí phát triển của một quốc gia và chịu

tác động chủ yếu từ hệ thống giáo dục của quốc gia đó. Xét tổng quan, tác động

giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế có thể nói là một mối quan hệ hai chiều: Giáo

dục tác động đến sự tăng trưởng kinh tế, quyết định đến sự ổn định và tăng trưởng

của kinh tế; ngược lại, nền kinh tế quốc gia quốc gia và đường hướng phát triển của

nó hình thành nên và yêu cầu một hệ thống giáo dục phù hợp. Trong thời đại cách

mạng khoa học và công nghệ hiện nay, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá

phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức. Chất lượng nguồn nhân lực, tri thức con

người phải thông qua giáo dục và đào tạo mới có được. Do vậy, nâng cao dân trí,

đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người Việt Nam trên cơ sở phát triển

giáo dục và đào tạo là động lực của sự phát triển kinh tế tri thức, là vấn đề có ý

nghĩa sống còn trước xu thế toàn cầu hoá.

Vậy cụ thể giáo dục tác động đến tăng trưởng kinh tế như thế nào? Mặc dù các

nhà nghiên cứu từ trước tới nay luôn có một mối quan tâm vô cùng lớn trong mối

quan hệ giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế, các dẫn chứng từ nghiên cứu tìm

được vẫn còn khá mong manh vì nhiều nguyên nhân khách quan. Có hai chiều tác

động riêng biệt giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế: giáo dục sẽ thúc đẩy sự đổi

mới dẫn đến năng suất cao hơn về góc độ năng suất lao động, đầu tư cho giáo dục

cũng nằm trong chi tiêu công, phát triển trong giáo dục đưa quốc gia phát triển theo

cấp số nhân. Ngược lại một nước phát triển cao hơn cũng sẽ tăng cường chất lượng

2

giáo dục quốc gia đó đến một mức độ nhất định; cụ thể như môi trường học tập

nghiêm túc, các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao. Do đó ở góc độ nền tảng

nghiên cứu, có nhiều lý do rất cơ bản cho chúng ta kỳ vọng ở mối quan hệ giữa giáo

dục và tăng trưởng kinh tế. Thứ nhất, về mặt trực giác, ta có thể thấy rằng mức sống

đã tăng lên rất nhiều đối với vài thập kỷ trước do giáo dục tốt hơn. Kể từ khi cuộc

cách mạng công nghiệp và nhiều cải tiến về công nghệ, con người trên khắp thế giới

giờ đây có thể tận hưởng một đường cong U lợi ích cao hơn dựa trên hàng hóa mà

họ tiêu thụ. Dù chỉ với những quan sát thông thường nhất, có một thực tế không thể

phủ nhận đó là có một mối liên hệ giữa tiến bộ khoa học và kiến thức thu được từ

hệ thống giáo dục tốt hơn.

Chúng ta đều biết tầm quan trọng của đầu tư cho giáo dục đối với sự phát triển

của một quốc gia cả về chất và lượng nhưng cụ thể để tối ưu hóa hiệu quả của đầu

tư giáo dục cho tăng trưởng kinh tế, cần phải đầu tư như thế nào thì hiệu quả? Đề tài

"Tác động của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển và Việt

Nam" kế thừa từ các nghiên cứu trước đây, đánh giá vai trò của của giáo dục vào

tăng trưởng một kinh tế, tìm hiểu mối tương quan cụ thể giữa giáo dục và tăng

trưởng kinh tế với trường hợp của Việt Nam. Đề tài này đã được nghiên cứu nhiều ở

các quốc gia phát triển và đang phát triển, tuy nhiên trong tầm hiểu biết của tác giả,

thì đề tài nghiên cứu này ở Việt Nam vẫn còn hạn chế. Thông qua nghiên cứu đề tài

này, tác giả muốn đóng góp một phần những tìm hiểu về hiệu quả trong đầu tư giáo

dục, tìm hiểu mối tương quan giữa đầu tư cho giáo dục và GDP liệu có phải là đồng

biến hay không, nếu đồng biến thì phương thức đầu tư như thế nào và phân bổ ra

sao để đạt hiệu quả tối ưu, tìm hiểu về mối quan hệ giữa công nghệ tác động vào

giáo dục với tăng trưởng kinh tế để đề xuất ra giải pháp và phương hướng đầu tư

hiệu quả chung cho giáo dục hiện nay. Nghiên cứu này cũng có ý nghĩa ở góc độ cá

nhân trong trường hợp áp dụng nghiên cứu này vào phân bổ hiệu quả đầu tư trong

danh mục đầu tư cá nhân để phát triển vốn con người.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu chung

3

Nghiên cứu tập trung vào mục tiêu chính:

Phân tích và kiểm định các yếu tố giáo dục tác động đến tăng trưởng kinh tế

của Việt Nam và các nước đang phát triển giai đoạn 1997 – 2015.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể

Tổng hợp lý thuyết tổng quan về tăng trưởng kinh tế quốc gia.

Tổng quan các nghiên cứu đã có để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tăng

trưởng kinh tế quốc gia, sau đó xây dựng mô hình nghiên cứu.

Phân tích và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế với dữ

liệu vĩ mô của các quốc gia giai đoạn 1997-2015

Thông qua nghiên cứu thực tiễn để khuyến nghị các giải pháp nhằm năng cao

tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung thông

qua việc phát triển giáo dục.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Với các mục tiêu đã nêu, luận văn đặt ra các câu hỏi cần giải quyết như sau:

Những nhân tố giáo dục nào ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế?

Mức độ tác động của giáo dục đến tăng trưởng kinh tế như thế nào?

1.5. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là: mối tương quan giữa giáo dục vào tăng trưởng kinh

tế các nước đang phát triển và Việt Nam.

1.6. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này dựa trên nền tảng nghiên cứu đánh giá tác động của đầu tư

giáo dục vào tăng trưởng của các quốc gia điển hình, so sánh phân tích rồi rút ra

kinh nghiệm để ứng dụng phân tích cụ thể với trường hợp Việt Nam, được thực

hiện trong phạm vi với số liệu vĩ mô lấy từ các quốc gia từ năm 1997 đến năm

2015. Để phục vụ mô hình nghiên cứu định lượng, luận văn đã khảo sát cụ thể 16

quốc gia đang phát triển bao gồm Việt Nam trên các chỉ số tương tự. Danh sách các

quốc gia được thực hiện để thu thập dữ liệu được liệt kê ở phần phụ lục 1.

1.7. Phương pháp nghiên cứu

4

Đề tài sử dụng phương pháp hồi quy thông qua tiếp cận mô hình tân cổ điển

cụ thể là mô hình Solow-Swan để đánh giá tác động của đầu tư giáo dục vào tăng

trưởng kinh tế. Phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề tài là phương pháp

nghiên cứu định lượng. Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu vĩ mô của các quốc gia

qua các năm, tác giả loại bỏ những quan sát không đầy đủ thông tin trước khi tiếp

tục xử lý. Sau đó nghiên cứu tiến hành phân tích thống kê mô tả; phân tích tương

quan; phân tích hồi quy theo phương pháp ước lượng hồi quy nhỏ nhất cho dữ liệu

bảng (Pool-OLS), mô hình hồi quy các yếu tố cố định (Fixed Effects Model) và mô

hình hồi quy các yếu tố biến đổi (Random Effects Model) đối với dữ liệu bảng cân

bằng. Sau đó sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn phương pháp phù hợp cho

nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata để phân tích dữ liệu.

Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để

khái quát lý thuyết về các vấn đề nghiên cứu có liên quan làm cơ sở đề xuất mô

hình tác động của giáo dục đến tăng trưởng kinh tế.

1.8. Ý nghĩa nghiên cứu

1.8.1. Ý nghĩa lý luận

Phân tích và tổng hợp các kết quả của những nghiên cứu trước đây có liên

quan đến mục tiêu nghiên cứu để làm cơ sở đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp ở

Việt Nam và tham khảo cho các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này ở tương lai.

1.8.2. Ý nghĩa thực tiễn

Tổng hợp sơ lược lại các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến

tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, đặc biệt chú trọng vào yếu tố giáo dục, nên đầu tư

cho quốc gia chú trọng theo hướng cụ thể nào.

Kết quả nghiên cứu phục vụ cho các nhà quản lý chính sách công, đặc biệt là

các chính sách giáo dục, từ đó có đưa ra các gợi ý chính sách định hướng phù hợp.

1.9. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài nghiên cứu này gồm

5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu về luận văn

5

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các khái niệm về giáo dục và tăng trưởng kinh tế

Chương 3: Tổng quan về giáo dục và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

Chương 4: Khảo sát, kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến giáo

dục và tăng trưởng kinh tế

Chương 5: Kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả giáo dục và

tăng trưởng kinh tế.

6

CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC KHÁI NIỆM VỀ GIÁO DỤC VÀ TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ

2.1. Giới thiệu

Chương 1 đã giới thiệu sơ lược cơ bản về luận văn. Chương 2 sẽ trình bày cơ

sở lý thuyết và tổng quát một số nghiên cứu trước đây về giáo dục và tăng trưởng

kinh tế ở các nước.

2.2. Các khái niệm

2.2.1. Giáo dục, vốn con người trong tương quan với tăng trưởng kinh tế

Khái niệm giáo dục theo nghĩa chung là quá trình mà thông qua hoạt động

giảng dạy, nghiên cứu hay đào tao đưa kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một

nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Giáo dục thường diễn

ra dưới sự hướng dẫn và giảng dạy của người khác nhưng cũng có thể do tự học

dưới nhiều hình thức. Tóm lại, trải nghiệm hay quá trình nào xảy ra mà có ảnh

hưởng đáng kể lên cách mà con người suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có

thể được xem là có tính giáo dục. Trong xã hội, người lớn giáo dục người trẻ những

kiến thức và kỹ năng cần phải thông thạo và cần trao truyền lại cho thế hệ tiếp theo.

Sự phát triển văn hóa, và sự tiến hóa của loài người, phụ thuộc vào lề lối trao truyền

tri thức này. Để đánh giá một hệ thống giáo dục quôc gia hiệu quả cần dựa trên các

tiêu chí như tính truyền giao tri thức hiệu quả , tăng hiệu quả phát triển kinh tế - xã

hội và nâng cao vốn con người và chất lượng sống của con người.

Theo các lý thuyết kinh tế, đầu tư đem lại sự phát triển và tăng trưởng kinh tế

cho quốc gia theo cấp số nhân. Nếu như nguồn vốn tài chính trực tiếp đem lại phát

triển kinh tế tài chính, thì việc đi học ở trường, khóa đào tạo về máy tính, chi tiêu

cho chăm sóc y tế, chi tiêu cho một khoá học đàn hay vẽ,.cũng chính là vốn. Chúng

góp phần cải thiện thu nhập, tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần, hay trang bị

thêm những thói quen tốt cho cá nhân trong phần lớn cuộc đời con người. Do vậy,

các nhà kinh tế xem chi tiêu cho giáo dục, đào tạo, chăm sóc y tế, và v.v… là đầu tư

vào vốn con người. Chúng được gọi là vốn con người vì con người không thể tách

7

rời khỏi kiến thức, kỹ năng, sức khỏe, hay những giá trị khác của bản thân giống

như kiểu tách rời con người khỏi tài sản tài chính và tài sản vật chất của họ.

Vốn con người (Schultz T. W., 1971) là yếu tố xác định chất lượng nguồn lao

động, mà như ta luôn biết, lao động là yếu tố quan trọng cấu thành nên nền kinh tế.

Vì vậy vốn con người là một trong những yếu tố tạo nên tăng trưởng kinh tế, yếu tố

này không có sẵn ở các quốc gia như nguồn vốn vật chất vì vậy chất lượng của hoạt

động giáo dục và đào tạo đóng vai trò then chốt quyết định đến giá trị vốn con

người của quốc gia đó. Khi xã hội càng phát triẻn, vốn con người với đại diện của

nó là tri thức mới, kỹ năng mới, khả năng ứng dụng thay đổi quá trình sản xuất và

khả năng nó kết hợp với các yếu tố khác sẽ làm tăng trưởng kinh tế quốc gia. Nếu

theo cấp độ vi mô, tăng lên vốn con người là trung tâm cho sự khác biệt về cấu trúc

tiền lương và phân phối thu nhập của các nhân. Nếu xét ở cấp độ vĩ mô, vốn con

người chính là yếu tố được coi như trung tâm của nền kinh tế. Các nước đang phát

triển và các nước phát triển cũng sẽ có sự khác nhau về vốn con người khi xét ở góc

độ vi mô và cả vĩ mô như đánh giá bằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn con người hay

khan hiếm vốn con người. Theo đó, tỷ suất lợi nhuận trên vốn con người và khan

hiếm vốn con người ở các nước đang phát triển lớn hơn các nước phát triển

(Mincer,1981) .

Giáo dục - đào tạo và chăm sóc y tế là đầu tư quan trọng cho con người, nâng

cao vốn con người. Từ trực quan cũng như nhiều nghiên cứu đã chứng minh giao

dục trung học và đại học ở các nước phát triển như Mỹ, Úc hoặc một số quốc gia

tương tự sẽ góp phần cải thiện thu nhập cá nhân rất đáng kể dù có trừ khi các chi

phí trực tiếp và cả gián tiếp. Tác động này không chỉ ở một thời kỳ mà có tác động

cả từ thế hệ này sang thế hệ khác gián tiếp ví dụ một đứa trẻ có bố mẹ có chỉ số IQ

cao thì khả năng cao là đứa trẻ đó cũng IQ cao như thế. Bằng chứng tương tự tồn tại

trong nhiều năm nay đã xuất hiện ở nhiều quốc gia có sự khác biệt về hệ thống kinh

tế và thể chế chính trị.

Dựa trên các nghiên cứu về giáo dục và vốn con người trước nay có thể tạm

chia tiêu chuẩn để đo lường vốn con người thành 3 phương pháp tiếp cận: (1) Tiếp

8

cận theo đầu ra như tỷ lệ nhập học, thành tựu học tập hoặc số năm đi học trung bình

(2) Tiếp cận theo chi phí dùng để chi trả cho thu thập kiến thức (3) Tiếp cận theo

thu nhập dựa trên quan hệ chặt chẽ với lợi ích của mỗi cá nhân đạt được từ đầu tư

giáo dục và đào tạo (Kwon, Dae-Bong, 2009).

Bài nghiên cứu này sử dụng hai cách tiếp cận là chi tiêu cho giáo dục của quốc

gia và tỉ lệ hoàn thành bậc tiểu học trên người trưởng thành

2.2.2. Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế có thể được đo lường bằng GDP - tổng sản phẩm quốc nội

hay GNP - tổng sản phẩm quốc gia hoặc tổng sản phẩm bình quân đầu người hoặc

PI - thu nhập bình quân đầu người

Nghiên cứu này sử dụng tổng sản phẩm quốc nội trong phân tích định lượng.

Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối

cùng được sản xuất ở một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình

quân đầu người trong một thời gian nhất định vì vậy nó thể hiện sự thay đổi về

lượng của nền kinh tế. Tuy nhiên, khi xét đến tăng trưởng, cũng cần xét đến yếu tố

bất bình đẳng, vì ở một số quốc gia, dù có thể có GDP hay PI cao, nhưng người dân

vẫn nghèo khổ vì mức độ bất bình đẳng quá cao.

Nếu như tăng trưởng kinh tế chỉ xét về lượng thì khái niệm phát triển mang

nội hàm rộng hơn cả về chất (như phúc lợi xã hội, điều kiện sống, tuổi thọ) và

lượng. Phát triển kinh tế đồng thời còn tạo ra những thay đổi về cơ cấu kinh tế như

tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng khu vự công nghiệp dịch vụ. Từ đó nó

như quá trình hoàn thiện nền kinh tế ở nhiều khía cạnh bao gồm kinh tế - xã hội,

môi trường, thể chế chính trị trong một thời gian nhất định, đảm bảo cho quốc gia

tăng GDP đi kèm với tăng mức độ hài lòng và hạnh phúc trong cuộc sống.

Có hai quá trình chính tạo nên sự tăng trưởng kinh tế: quá trình tích luỹ tài sản

(như vốn, lao động, và đất đai) và quá trình đầu tư những tài sản này một cách hiểu

quả hơn. Tiết kiệm và đầu tư là cốt yếu, nhưng tăng trưởng đến từ đẩy mạnh hoạt

động đầu tư. Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế

9

như chính trị xã hội bao gồm chính sách chính phủ, sự ổn định chính trị và kinh tế,

trình độ giáo dục và điều kiện y tế, môi trường sống, tài nguyên thiên nhiên.

Mức tăng trưởng tuyệt đối (mức chênh lệch giữa GDP trong hai kỳ cần so

sánh), tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đều

có thể được dùng để đo lường tăng trưởng kinh tế trong một giai đoạn.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô

kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước.

Đo lượng tăng trưởng kinh tế bằng đơn vị phần trăm (%). Nếu biểu diễn bằng công

thức toán học, sẽ có công thức: y = dY/Y × 100(%)

Trong đó Y là quy mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng. Nếu quy mô

kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP

(hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP)

thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng

trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.

Các mô hình tăng trưởng được đưa ra để giải thích nguồn gốc tăng trưởng. Có

thể kể đến các mô hình nổi tiếng như David Ricardo, Harrod-Domar, Solow và các

mô hình tương tự.

Mô hình David Ricardo với luận điểm cơ bản coi nguồn gốc của tăng trưởng

kinh tế đến từ đất đai sản xuất nông nghiệp. Nhưng đất là nguồn lực có hạn, do đó

người sản xuất phải sử dụng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của

chủ đất thu được ngày càng giảm, dẫn đến chí phí sản xuất nhu yếu phẩm cao, giá

cả hàng hóa nông phẩm tăng, tiền lương danh nghĩa tăng và lợi nhuận của nhà tư

bản công nghiệp giảm. Lợi nhuận là nguồn để đầu tư vậy nên lợi nhuận giảm đồng

nghĩa với đầu tư giảm từ đó giảm tăng trưởng kinh tế. Theo đó, việc đất nông

nghiệp có hạn dẫn đến xu hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp

và công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế, dù đất

nông nghiệp có hạn, mức tăng trưởng các quốc gia vẫn ngày càng tăng nên mô hình

này không giải thích được nguyên do tăng trưởng.

10

Các mô hình tăng trưởng Tân cổ điển tiêu biểu cho rằng tăng trưởng kinh tế

dựa vào sự tăng trưởng hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp trong đó lao động

(Labor) là yếu tố chính, còn yếu tố còn lại là tăng năng suất do đầu tư và khoa học

kỹ thuật lên nền kinh tế.

Mô hình Harrod-Domar lại cho rằng lượng vốn (yếu tố K, capital) đưa vào sản

xuất tăng lên là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế.

Quan điểm của Robert Solow (1956) xây dựng mô hình với luận điểm cơ bản

là sự khác biệt trong tăng trưởng kinh tế ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn, tăng

yếu tố sản xuất sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Trong dài hạn, nếu tăng yếu tố sản

xuất không dẫn đến tăng trưởng thì điều này đồng nghĩa với nền kinh tế đang dạt

trạng thái dừng.

Tùy thuộc vào cách thức kết hợp hai yếu tố đầu vào vốn(K) và lao động (L) sẽ

có mức tăng trưởng khác nhau, đây là luận điểm chính giải thích nguồn gốc tăng

trưởng của các Mô hình Tân cổ điển.

2.3. Vai trò của giáo dục tới tăng trưởng kinh tế

Các nghiên cứu trước đây về nghiên cứu vai trò của giáo dục vào kinh tế chủ

yếu theo hai hướng chính độc lập nhau như sau: (i) ước lượng về tỉ lệ lợi ích của

giáo dục đem lại, đo lường bằng tiền trên cơ sở nền tảng kinh tế lao động vi mô, và

(ii) nghiên cứu tăng trưởng kinh tế vĩ mô các quốc gia hay các vùng/tỉnh với tăng

trưởng GDP xét ở trong nghiên cứu vốn con người (Trần Thọ Đạt, 2011).

Theo hướng nghiên cứu thứ nhất, các kết quả nghiên cứu cho thấy thành tích

của giáo dục là một biến số quan trọng để xác định thu nhập vi mô. Như trường hợp

của Singapore, giáo dục là một nhân tố quan trọng ở nước này khi quốc gia bắt đầu

quá trình tăng trưởng là trung tâm lao động có mức lương thấp nhưng sau đó mức

lương tăng lên cùng với việc mở rộng của giáo dục (Permani, R., 2009). Trường

hợp của Malaysia, giáo dục cũng là một nhân tố quan trọng quyết định thu nhập,

ngoài hai biến số là dân tộc và giới tính (Milanovic, 2006). Với Taiwan, lợi ích của

giáo dục đem lại cho quốc gia đối với những người lao động có bằng cao đẳng trở

lên đã tăng lên kể từ năm 1980 (Lin và Orazem, 2004).

11

Theo hướng nghiên cứu thứ hai là các mô hình khởi nguồn từ các lý thuyết

tăng trưởng nội sinh và sự kết hợp của nó với các đặc điểm của mô hình Tân cổ

điển, đi kèm với mở rộng các vấn đề xã hội như thể ché, chính sách chính phủ và

đặc biệt là tích luỹ vốn con người. Việc đo lường hiệu ứng tăng trưởng vốn con

người về cơ bản có nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên các

là cơ sở để các nhà nghiên cứu tin rằng nó mang lại nhiều đóng góp giá trị. Temple

(2001) khẳng định vốn con người có tương quan dương cho tăng trưởng trong nền

kinh tế và mức tác động của nó như thế nào cũng rất đáng quan tâm. Theo ông, với

bộ số liệu tốt hơn và các phương pháp phức tạp, chính xác hơn thì các kết quả ước

lượng về tăng trưởng vốn con người và tăng trưởng kinh tế sẽ được nghiên cứu sâu

và chính xác hơn. Điều này cũng phần nào đem lại hi vọng rằng những nghiên cứu

tăng trưởng vĩ mô trong tương lai có thể đo lường được kết quả thu được về lợi suất

xã hội mà giáo dục mang lại.

Để có tăng trưởng kinh tế phải có các nhân tố tất yếu: nhân tố tự nhiên, nhân

tố con người, các yếu tố vật chất do con người tạo ra (công nghệ, vốn). Trong bối

cảnh cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ, nền kinh tế thế giới đã và

đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, nguồn lực con người và vai trò của trí tuệ trở

thành trung tâm của sự phát triển. Nhân tố con người theo đó cần kết hợp với các

nhân tố tất yếu khác để quá trình sản xuất lao động ngày càng hiệu quả.

Xét ở góc độ kinh tế, con người là được xem là nguồn lực lượng lao động cơ

bản của xã hội, ở quá khứ hiện tại và tương lai. Nguồn lực này cần được chú trọng

cả về mặt chất và lượng. Mặt chất ở đây bao gồm thể chất và tinh thần, trí tuệ và sức

khoẻ, khả năng và phẩm chất con người. Lao động cùng với vốn và công nghệ là

đầu vào trực tiếp của quá trình sản xuất. Nếu người lao động có trình độ khoa học

công nghệ và kỹ năng cao thì tất yếu năng suất lao động sẽ cao hơn. Con người là

chủ thể chính, điều khiển, khai thác, sử dụng và phối hợp với các yếu tố sản xuất

khác. Vì vậy, điều kiện tiên quyết đối với phát triển một nền kinh tế tiên tiến đó là

người lao động cần được trang bị đầy đủ về mặt kỹ năng và kiến thức, trình độ ứng

dụng công nghệ và các nhân tố khác

12

Mặt khác, con người cũng là đối tượng khai thác các năng lực như thể chất

tinh thần trí tuệ, đóng góp vào tiến trình phát triển xã hội. Theo đó ta thấy mối quan

hệ hai chiều ở đây, con người vừa là chủ thể vừa là khách thể. Sự kết hợp của vốn

con người với vốn vật chất và công nghệ hiện đại là động lực của tăng trưởng kinh

tế.

Cuối cùng lại thì mục đích của tăng trưởng kinh tế thông qua mang lại sự thịnh

vượng về vật chất, cuối cùng là để đáp ứng và nâng cao nhu cầu sống của con

người. Theo đó con người không chỉ là nguồn lực, là động lực mà còn là mục đích

sâu xa của quá trình phát triển kinh tế. Việc đầu tư và sử dụng nguồn lực này hiệu

quả mang lại hiệu quả kinh tế quốc gia cao hơn và tiết kiệm việc sử dụng các tài

nguyên hữu hạn khác. Theo lịch sử phát triển và kinh nghiệm từ nhiều quốc gia trên

thế giới, ta thấy rằng phát triển nguồn lao động, đầu tư vào vốn con người mang lại

tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định ví dụ như trường hợp của Singapore,

Finland, Nhật Bản và một số quốc gia khác. Mặt khác, hiệu ứng lan toả từ hiệu quả

giáo dục cũng sẽ mang lại sự công bằng xã hội và trao nhiều cơ hội hưởng thụ lợi

ích phát triển trong quốc gia.

Từ lịch sử phát triển chúng ta có thể thấy một quy luật: sự thịnh vượng và tiến

bộ của một qốc gia không bao giờ tách lời khỏi sự tiến bộ và thành công trong giáo

dục của quốc gia đó. Quốc gia nào coi nhẹ hoạt động giáo dục hay đầu tư cho vốn

con người, thậm chí coi trọng nhưng không đúng hướng hoặc không hiệu quả, hoặc

không đủ tri thức và khả năng để giáo dục hiệu quả thì việc nảy sinh các vấn đề xã

hội và sự thụt lùi về tăng trưởng kinh tế, đời sống xã hội là điều không tránh khỏi.

Kinh nghiệm rút ra ở đây là cần có đủ cả điều kiện về chất và lượng cho đầu tư

giáo dục. Tập trung và đầu tư đủ mạnh đủ nhiều, nhưng quan trọng hơn là cần đầu

tư đúng thì sẽ hướng đến sự tiến bộ trên con đường phát triển. Trái lại, nếu thiếu sự

đầu tư tức là về mặt lượng, hoặc nếu đầu tư sai hướng tức là về mặt chất thì việc

chậm phát triển hoặc thụt lùi là điều hiển nhiên.

Ví dụ điển hình cho nhận định này là trường hợp của Nhật Bản, đất nước

phương Đông có nhiều nét tương đồng về văn hoá và giáo dục với Việt Nam. Quốc

13

gia này vốn là một nước nghèo về tài nguyên, lại chịu ảnh hưởng thiên tai thường

xuyên và nhất là bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh nhưng từng vươn lên làm cường

quốc thứ hai thế giới. Thậm chí hiện này dù có thể không phải là quốc gia có GDP

cao nhưng chất lượng cuộc sống của Nhật Bản vẫn luôn ở mức cao so với thế giới

và là cường quốc về kinh tế và công nghệ. Một trong những nguyên do khiến nước

Nhật có sự phát triển thần kỳ đó chính là giáo dục. Giáo dục là cơ sở nền tảng và

động lực to lớn của phát triển xã hội ở Nhật. Học hỏi bí quyết từ Âu Mỹ và kế thừa

ảnh hưởng Nho giáo phương Đông, không làm mất đi bản sắc riêng lại nhận thức

được tác động của một nềnn giáo dục hiệu quả, đào tạo được những con người có

trình độ sáng tạo sẽ đem lại sức mạnh lớn thế nào cho quốc gia.

Giáo dục tác động trực tiếp tới kinh tế xã hội. Cụ thể:

Giáo dục tác động đến việc xoá đói giảm nghèo và sự công bằng xã hội:

Nguồn thu nhập của người nghèo chủ yếu dựa vào sức lao động và thu nhập của họ

thấp do lao động kém hiểu quả cùng với việc bị phân biệt đối xử trong xã hội. Giáo

dục đem lại giá trị lớn cho người lao động thông qua việc trao các cơ hội, các mối

quan hệ, mở rộng kiến thức và nâng cao kỹ năng cho người lao động để từ đó có thể

kiếm được thu nhập cao hơn.

Tác động tích cực của giáo dục đến đời sống con người, giảm tỉ lệ đói nghèo,

nâng cao chất lượng nguồn lao động và tăng cơ hội mình đẳng cho người lao động.

Tuy nhiên ngược lại thì sự đói nghèo và bất bình đẳng xã hội cũng chính là rào cản

cho tăng trưởng giáo dục. Vậy nên rất cần thiết để phát triển giáo dục đi kèm với

các hành động cải thiện đời sống lao động của người nghèo để họ tham gia quá trình

giáo dục hiệu quả, từ đó lại có tác động tích cực tới kinh tế xã hội quốc gia.

Giáo dục tác động tích cực đến đời sống con người bao gồm cả tình trạng sức

khoẻ. Việc có hiểu biết khoa học sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống và phòng ngừa

bệnh tật, từ đó gia tăng tuổi thọ, đặc biệt với phụ nữ. Theo nghiên cứu của

Worldbank cho thấy trình độ học vấn của phụ nữa và số con trong gia đình tỉ lệ

nghịch với nhau. Phụ nữ càng có trình độ thì càng sinh ít con, nhằm đảm bảo chất

lượng cuộc sống.

14

Khi nghiên cứu về mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển nguồn nhân lực và

đầu tư vào vốn vật chất, có sự thống nhất trong các lý thuyết về tăng trưởng và quản

điểm cho rằng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ sử dụng hiệu quả máy móc

thiết bị, nghĩa là có tác động gián tiếp tới khả năng sinh lợi ích của máy móc thiết

bị; ngược lại, vốn và vật chất cũng tác động ngược lại để đầu tư vào giáo dục với

tác động dương.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động cũng chịu ảnh hưởng

sự quá trình phát triển nguồn nhân lực và vốn con người. Nguồn nhân lực và phát

triển vốn con người được coi như nhân tố quyết định của quá trình sản xuất phát

triển kinh tế đời sống xã hội. Mối quan hệ này là mối quan hệ hai chiều, chất lượng

nhân lực cao thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu tích cực theo hướng hiện đại

hoá. Ngược lại khi cơ cấu kinh tế càng hiện đại tiến bộ lại càng thúc đẩy và đòi hỏi

khả năng thích ứng của nguồn nhân lực với cơ cấu đó trên nhiều khía cạnh.

Để có sự phát triển vĩ mô bền vững như vậy, cần nâng cao vốn con người

thông qua nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để rồi từ đó nâng cao chất lượng

nhân lực. Trong quá trình xây dựng, cần chú trong việc giảm khoảng cách giàu

nghèo ở cấp độ quốc gia, tức là giảm khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa khu

vực nông thôn và thành thị thông qua việc nâng cao mức độ ứng dụng công nghệ

vào đời sống.

Do đó, phát triển nguồn nhân lực là sự gia tăng và nâng cao cả về mặt lượng

và mặt chất một cách toàn diện, tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế và cơ cấu lao động theo hướng hiện đại và hiệu quả nhất, từ đó dẫn đến tăng

trưởng kinh tế toàn diện.

Ở góc độ cá nhân, giáo dục mang lại trình độ nhất định việc làm và thu nhập

cho mỗi cá nhân. Người có học vấn cao, kiến thức rộng và giàu kỹ năng thì có cơ

hội tìm kiếm việc lao cao hơn, tỉ lệ thất nghiệp của họ thấp hơn. Theo như nghiên

cứu cứu của Krueger và Lindahl, khi trình độ học vấn cao hơn 1% thì thu nhập

trung bình một năm của cá nhân tăng từ 5 đến 15%. Nghiên cứu của Becker cũng có

15

kết quả giống như vậy, tuy nhiên ông đề cập và nhấn mạnh thêm ảnh hưởng của

giới tính và chủng tộc vào mức thu nhập trung bình.

Theo lý thuyết vốn nhân lực của T.W. Schultz (1961) thì hoạt động giáo dục –

đào tạo đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân thông qua

nâng cao kỹ năng và khả năng sản xuất của người lao động.

Kết quả nghiên cứu của Worldbank về mối liên hệ giữa phát triển giáo dục và

đào tạo với tăng trưởng kinh tế và mức tăng thu nhập bình quân đầu người của quốc

gia với bộ dữ liệu gồm 113 nước co thấy giáo dục phổ thông đóng vai trò quan

trọng tới tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân. Ví dụ như Uganda, quốc gia

này có trình độ giáo dục tiểu học kéo dài trong 7 lớp, nếu công nhân của nông trại

có trình độ lớp 4 thì sản lượng nông trại tăng 7% so với nông trại không có ai đi

học, mức này sẽ là 13% so với trước nếu nâng lên trình độ là lớp 7 - hoàn thành bậc

tiểu học.

Tác động này cũng được mình chứng lên hàng loạt các nghiên cứu khác

nghiên cứu trên số năm đi học như trường hợp Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan.

Cụ thể với trường hợp các nước này thì cứ mỗi năm đi học sẽ làm tăng sản lượng

các nông trại lần lượt là 2%, 5% và 3%. Hơn thế nữa, các nghiên cứu cũng chỉ ra

vai trò của hiệu ứng lan toả giữa những người lao động, khi họ tăng năng suất chính

họ bằng hoạt động giáo dục, thì cũng tạo hiệu ứng lan truyền tích cực trong cộng

động xung quanh.

Các nghiên cứu khác của Worldbank về tăng trưởng kinh tế nhờ tích luỹ vốn

con người cũng đã khẳng định tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo vào nâng cao

chất lượng cũng như năng suất lao động từ đó dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Phát triển

nguồn nhân lực được coi là trung tâm của sự phát triển đó và là nhân tố cơ bản làm

gia tăng hiệu quả sản xuất, từ đó tăng thu nhập cho người lao động.

Bên cạnh đó, ta cũng thấy tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực

đến công bằng xã hội. Khoảng cách về chất lượng cuộc sống dân cư giữa thành thị

và nông thôn rất xa, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm cao, đặc biệt là vùng

sâu vùng xa và đồng bào miền núi do năng suất lao động thấp, hiệu quả lao động

16

thấp, phụ thuộc nhiều vào vốn đất đai ngày càng giảm. Việc phát triển nguồn nhân

lực là giải pháp kinh tế đem lại sự thay đổi về mặt kinh tế xã hội cho dân cư để xoá

đói giảm nghèo thông qua nâng cao hiệu quả lao động. Phát triển giáo dục đi kèm

với phát triển về chăm sóc y tế sẽ làm mức sống của người dân tăng, sức khoẻ tốt

hơn, kỹ năng của người lao động cao sẽ dẫn đến sự phát triển chưng của cả xã hội.

Ở góc độ xã hội, phát triển nguồn nhân lực tạo nên sự bền vững vì mỗi cá

nhân đều có mức thoả mãn cao do họ có việc làm và thu nhập tốt hơn, bền vững

hơn. Tri thức nâng cao và mở rộng hiểu biết khiến người ta sống cởi mở và quan

tâm đến đời sống tinh thần cũng như chú trọng chăm sóc sức khoẻ hơn. Các nước

có giáo dục tốt, đi kèm với phát triển xã hội thì sự tin tưởng trong xã hội và mức

tham gia của công dân vào chính trị càng cao, mức độ phạm pháp cũng giảm. Điều

này đóng góp rất lớn cho xã hội vì các chi phí phúc lợi xã hội cho các vấn đề này sẽ

giảm như trợ cấp thất nghiệp, chi phí đảm bảo an ninh trật tự và một số vấn đề khác.

Ở góc độ cá nhân, chất lượng giáo dục của con cái phụ thuộc nhiều vào học vấn của

cha mẹ. Nếu cha mẹ có học vấn cao thì con cái cũng nhận được sự chăm sóc tốt hơn

và ít có nguy cơ thất học hơn, có điều kiện phát triển các kỹ năng khác.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục

Czerniachowicz trong nghiên cứu của mình đã đề xuất các yếu tố tác động tích

cực lên hệ thống giáo dục với trường hợp các nước phát triển bao gồm:

Kinh tế đóng vai trò quan trọng tới hệ thống giáo dục phụ thuộc vào tri thức,

cần có hỗ trợ tài chính cho giáo dục hay nói cách khác - đầu tư cho giáo duc.

Khả năng giao lưu quốc tế và mở rộng giáo dục áp dụng mô hình các nước

phát triển khác đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của hệ thống giáo dục, đặc

biệt chú trọng giáo dục đại học.

Nghiên cứu Chimombo (2005) trong trường hợp các nước phát triển, đã đưa ra

bằng chứng nghiên cứu nhận định giáo dục phải bao gồm, đáp ứng các nhu cầu đa

dạng và hoàn cảnh của người học, và đưa ra trọng lượng phù hợp với khả năng, kỹ

năng và kiến thức mà họ mang lại cho việc giảng dạy. Hay nói cách khác, giáo dục

chịu ảnh hưởng bởi yếu tố văn hoá, xã hội và mức độ phát triển của một quốc gia,

17

để có chính sách phát triển giáo dục hợp lý đi kèm tăng trưởng kinh tế cần phải có

một hệ thống giáo dục tương xứng phù hợp với văn hoá, xã hội và mức độ phát triển

của quốc gia đó.

Với các quốc gia đang phát triển, công nghệ đóng vai trò quan trọng đến phát

triển giáo dục, hai yếu tố này có mối quan hệ tương hỗ với nhau được minh chứng

qua một số nghiên cứu với trường hợp của châu Phi và Ấn Độ.

Về cơ bản có thể kể đến 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến giáo dục như sau:

(1) Địa lý tự nhiên

Hệ thống giáo dục kiêm hệ thống trường học bị ảnh hưởng bởi địa lý của khu

vực cụ thể.Có ba khía cạnh địa lý chính ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống giáo

dục.Đó là các điều kiện khí hậu, phân bố dân cư và cấu trúc đất đai.

Điều kiện khí hậu, chúng ảnh hưởng đến hệ thống giáo dục về mặt phân bổ

giáo dục phụ thuộc vào khí hậu lục địa, ví dụ như đào tạo bác sĩ ở vùng nhiệt đới có

thể nhấn mạnh nhiều hơn về bệnh nhiệt đới như sốt rét.

Hoặc về phân bố dân cư, nói chung trên toàn thế giới, dân số tập trung ở các

trung tâm đô thị, hoặc nằm rải rác ở các quốc gia. Ví dụ Úc có hai hệ thống giáo

dục, một ở khu vực đô thị và một ở các khu vực nông thôn.Ở khu vực thành thị có

trường học được trang bị đầy đủ với giáo viên và nhân viên hành chính đủ điều

kiện.Trong khi ở các vùng nông thôn, trường học là nhỏ với một giáo viên cho

mười đến bốn mươi sinh viên. Điều này là do các trang trại xa các trường học và

việc đi học hàng ngày rất khó khăn. Do đó, chính quyền trung ương chịu trách

nhiệm quản lý và tài chính của họ.

Bên cạnh đó cấu trúc đất đai cũng ảnh hưởng đến hệ thống giáo dục về kiến

trúc của các ngôi nhà ở nông trại, trường học, vị trí của thôn và cả cách sống và suy

nghĩ của người dân vì sự khắc nghiệt của khí hậu, trong một số trường hợp do sự

gần gũi.

(2) Yếu tố kinh tế

Yếu tố kinh tế xác định nội dung và phương pháp của một hệ thống giáo dục.

Theo khía cạnh kinh tế, chi tiêu cho giáo dục là số tiền hoặc phần trăm thu nhập

18

quốc gia dành cho giáo dục của cả cá nhân và chính phủ. Nếu điều kiện kinh tế là

khó khăn, giáo dục trở nên lạc hậu về nhiều mặt, trong khi nền kinh tế của một quốc

gia mạnh, thì mục tiêu giáo dục và chương trình giảng dạy được đưa ra một hướng

đặc biệt để làm cho đất nước này thịnh vượng.

(3) Yếu tố xã hội và văn hoá

Hệ thống giáo dục thường được xem như là một yếu tố xã hội phải phản ánh

phong cách của người dân mà nó phục vụ.Về vấn đề này, mục tiêu chính của giáo

dục là đảm bảo sự liên tục văn hoá thông qua việc thúc đẩy sự tăng trưởng và phát

triển các đặc điểm của quốc gia thường hoạt động như các lực lượng ổn định.Theo

định nghĩa đơn giản nhất của nó, văn hoá của một xã hội là tổng thể cách sống của

xã hội. Mỗi xã hội bao gồm con người và ở bất cứ trạng thái nào mà họ thấy mình

đều có một hệ thống giáo dục nào đó. Hình thức giáo dục của xã hội này sẽ luôn

luôn cố gắng duy trì và bảo vệ truyền thống và nguyện vọng của nó.Như một nghiên

cứu chặt chẽ và phân tích của mỗi hệ thống giáo dục sẽ luôn luôn cho thấy khái

niệm văn hoá và khuôn mẫu của cộng đồng đang được đặt câu hỏi.Các mô hình xã

hội của người dân trong bất kỳ cộng đồng hoặc quốc gia cụ thể nào cũng được phản

ánh trong hệ thống giáo dục của nó.

(4) Yếu tố lịch sử

Mỗi quốc gia trên thế giới đều có lịch sử riêng của mình nhằm định hình cho

các quốc gia có mục tiêu, nguyện vọng, hoạt động và vận mệnh.Điều này thường

được phản ánh qua hệ thống giáo dục. Chủ nghĩa thực dân đã là một yếu tố lịch sử

quan trọng có thể nói là đã định hình hệ thống giáo dục của nhiều quốc gia châu Phi

và các nước khác trên thế giới. Ví dụ, các nhà truyền giáo Kitô giáo đặc biệt từ Anh,

Pháp, Hà Lan, Đức, Thụy Sĩ, và Hoa Kỳ trong số những người khác, đã ảnh hưởng

lớn đến sự phát triển của hệ thống giáo dục ở châu Phi. Về vấn đề này, các hệ thống

giáo dục hiện nay ở nhiều nước Châu Phi, Châu Á, Bắc Mỹ và Nam Mỹ là những

sản phẩm thực tế của ảnh hưởng thuộc địa trong quá khứ.

(5) Yếu tố chính trị

19

Một hệ tư tưởng chính trị ảnh hưởng đến hệ thống giáo dục ở một quốc gia.

Chủ nghĩa dân tộc có thể được định nghĩa như là một cảm giác tâm lý trong một

nhóm người tin rằng họ có chung quan điểm và truyền thống dựa trên huyền thoại

của tổ tiên chung.

Do đó có một mối quan hệ chặt chẽ giữa nhân vật quốc gia và hệ thống giáo

dục quốc gia.

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế

Khái niệm tăng trưởng kinh tế tương quan với tiến trình kinh tế và những phát

triển đi cùng. Tăng trưởng kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố, bao gồm nhân tố

kinh tế và nhân tố phi kinh tế. Sau khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của các

nước phát triển lẫn các nước đang phát triển, những nhà kinh tế học đưa ra 4 yếu tố

quan trọng và một số yếu tố khác ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của một quốc

gia. Năm nhân tố này khác nhau ở mỗi quốc gia và cách phối hợp giữa chúng cũng

khác nhau đưa đến kết quả tương ứng:

2.5.1. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực được đề cập như một yếu tố xác định đến tăng trưởng của

quốc gia. Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu của sản xuất. Trước đây,

người ta chỉ quan niệm lao động là yếu tố vật chất giống như vốn và được xác định

bằng số lượng lao động của mỗi quốc gia (có thể tính bằng đầu người hay thời gian

lao động). Những mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây đã nhấn mạnh đến

khía cạnh phi vật chất của lao động là vốn nhân lực, đó là lao động có kỹ năng sản

xuất, lao động có thể vận hành máy móc thiết bị phức tạp, lao động có sáng kiến và

phương pháp mới trong hoạt động kinh tế… Hiện nay tăng trưởng kinh tế của các

nước đang phát triển được đóng góp bởi quy mô (số lượng) lao động, còn vốn nhân

lực có vị trí chưa cao do trình độ và chất lượng nguồn nhân lực của các nước này

còn thấp.Chất lượng và số lượng của nguồn nhân lực có thể ảnh hưởng trực tiếp tới

tăng trưởng của một nền kinh tế.Chất lượng của nguồn nhân lực lại phụ thuộc vào

kỹ năng, khả năng sáng tạo, huấn luyện và trình độ giáo dục của nguồn nhân

lực.Nếu nguồn nhân lực của quốc gia được huấn luyện tốt và giàu kỹ năng thì đầu

20

ra cũng có chất lượng tốt.Mặt khác, một nguồn lao động thiếu kỹ năng ngăn trở sự

tăng trưởng của kinh tế, thặng dự lao động ít hơn tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các

yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc vay mượn

được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự. Các yếu tố như máy

móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối đa

hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có sức khỏe và kỷ luật lao động

tốt. Do đó, nguồn lao động nên tăng lên về số lượng với những kỹ năng yêu cầu và

từ đó tăng trưởng kinh tế có thể đạt được.

2.5.2. Những nguồn lực tự nhiên:

Nguồn lực tự nhiên ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trên diện rộng, nó bao

gồm nguồn lực trong đất liền và vùng lãnh thổ quốc gia đó.Nguồn lực này bao gồm

đất, nước, cảnh quan. Nguồn lực dưới đất và trong lòng đất như là dầu, khí tự nhiên,

kim loại và phi kim loại, khoáng chất. Nguồn lực tự nhiên của quốc gia phụ thuộc

vào điều kiện tự nhiên của quốc gia đó.Các quốc gia có một nguồn tài nguyên thiên

nghiên phong phú có ưu thế hơn các quốc gia có nguồn tài nhiên thiên nhiên hạn

chế.Tối đa hoá khai thác nguồn lực tự nhiên tuy vậy lại phụ thuộc vào kỹ năng và

khả năng của nguồn nhân lực, công nghệ được sử dụng và vốn có khả năng sử dụng.

Một quốc gia có nguồn lao động có kỹ năng và học vấn cao cùng với nguồn lực tự

nhiên dồi dào sẽ đưa quốc gia lên con đường tăng trưởng.Những ví dụ tốt nhất cho

nhận định này là trường hợp các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Đức và

Pháp. Tuy nhiên, cũng có những quốc gia mà ít nguồn lực tự nhiên nhưng lại có thu

nhập đầu người cao như Ả rập Saudi, tăng trưởng kinh tế lại rất cao. Hay như Nhật

Bản, không có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhưng lại có tăng trưởng cao nhờ vào

nguồn nhân lực hiệu quả và trình độ khoa học công nghệ tiến bộ.

2.5.3. Trữ lượng vốn

Vốn là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng, có tác động trực tiếp đến

tăng trưởng kinh tế. Vốn sản xuất có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế

được hiểu vốn vật chất chứ không phải dưới dạng tiền (giá trị). Nó là toàn bộ tư liệu

vật chất được tích lũy lại của nền kinh tế, bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà

21

xưởng và các trang thiết bị được sử dụng như những yếu tố đầu vào trong sản xuất.

Vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế được các nhà kinh tế trường phái

Keynes đánh giá rất cao. Cụ thể, nó được lượng hóa thông qua mô hình Harrod-

Domar. Sản xuất những thứ trên yêu cầu một lượng vốn.Vốn đặc biệt quan trọng

trong tăng trưởng dài hạn, những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao thường

có được sự tăng trưởng cao và bền vững.Vốn tăng đầu tư cho các danh mục trên

trên tỉ lệ lao động, kết quả là năng suất lao động tăng, tối đa hoá kết quả đầu ra và

tăng trưởng kinh tế.

2.5.4. Phát triển công nghệ

Phát triển công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến

tăng trưởng của một nền kinh tế.Công nghệ bao gồm việc áp dụng các phương pháp

khoa học và kỹ thuật sản xuất. Nói cách khác, công nghệ có thể được nhận định như

là công cụ kỹ thuật được sử dụng bởi một lượng lao động nhất định.Phát triển công

nghệ giúp tăng năng suất với nguồn lực giới hạn.Các quốc gia có lĩnh vực công

nghệ phát triển tăng trưởng nhanh chóng hơn so với các quốc gia khác ít đầu tư phát

triển công nghệ.Việc lựa chọn đúng công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong

tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, một đầu tư công nghệ không tương xứng và hợp lý

cũng sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vì chi phí sản xuất cao.

2.5.5. Các yếu tố chính trị và xã hội, thể chế:

Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế.Các yếu tố xã

hội bao gồm phong tục, truyền thống, giá trị và niềm tin, những thứ đóng góp vào

tăng trưởng kinh tế đều là ngoại tác đáng xem xét.

Ví dụ một xã hội với niềm tin cổ truyền và mê tín ngăn cản việc tiếp nhận

cách sống hiện đại, trong một số trường hợp, việc đạt được điều này trở nên khó

khăn. Bên cạnh điều này, các yếu tố chính trị, như là sự tham gia của chính phủ vào

việc hình thành và ngầm áp dụng các luật lệ có tác động chính lên tăng trưởng kinh

tế.

22

Các yếu tố phi kinh tế như chính trị, thể chế xã hội lại khác với các nhân tố

kinh tế ở chỗ nó có tác động gián tiếp và rất khó để lượng hoá mức độ tác động của

nó lên tăng trưởng kinh tế.

Trong các yếu tố này, phải kể đến vai trò trung tâm của nhà nước, yếu tố tác

động lớn vào quá trình tăng trưởng quốc gia mà mọi quốc gia đều không thể coi

nhẹ. Các khuôn khổ pháp luật và chính sách nhà nước không chỉ là yếu tố đầu vào

mà còn là đầu ra của sản xuất. Chính sách đúng, điều hành tốt và hiệu quả sẽ dẫn

đến tăng trưởng kinh tế, đem lại lợi ích cho xã hội cả về mặt số lượng và mặt chất

lượng. Nghiên cứu của Stiglitz (2000) cho rằng thị trường hiệu quả chỉ có được

dưới các điều kiện nhất định. Do đó vai trò của chính phủ trong can thiệp phân bổ

nguồn lực hiệu quả từ đó quyết định chất lượng đầu ra của nền kinh tế là vô cùng

quan trọng.

Như phân tích ở trên, ta có thể thấy rằng, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc nhiều

vào năng lực của bộ máy Nhà nước ở vai trò quản lý. Quản lý hiệu quả dẫn đến

hiệu quả trong ổn định vĩ mô, ổn định chính trị, xây dựng thể chế và quy định minh

bạch rõ ràng, ít có các tiêu cực như quan liêu tham nhũng, tạo điều kiện cho các cá

nhân và doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của họ với

quốc gia. Từ đó nâng cao sự hài lòng về mặt cuộc sống, điều này cũng góp phần

tránh nạn chảy máu chất xám của quốc gia đang phát triển.

Yếu tố văn hoá xã hội là nhân tố vô cùng quan trọng tác động tới quá trình

phát triển của quốc gia. Nhân tốc này bao trùm lên nhiều mặt của đời sống, từ tri

thức cơ bản đến các giá trị văn mình, phong tục tập quán, thói quen lối sống, di sản

và nhiều khía cạnh khác. Khái niệm văn hoá ở đây đại diện cho trình độ văn mình

và phát triển của quốc gia. Trình độ văn hoá là nhân tố cần thiết để tạo ra yếu tố cấu

thành nên chất lượng lao động, kỹ năng của họ và trình độ quản lý của quốc gia.

Hay xét ở góc độ kinh tế thì nó là nhân tố cơ sở dẫn đến quá trình phát triển.

Dân tộc và tôn giáo cũng ảnh hưởng đến phát triển và tăng trưởng kinh tế.

Nhìn chung thì quốc gia càng có sự đa dạng tôn giáo càng có sự bất ổn tiềm tàng về

mặt chính trị là điều không tránh khỏi. Điều này bắt nguồn từ sự khác nhau trong

23

quan điểm và lối sống, hậu quả là có thể dẫn đến các cuộc nội chiến, dẫn đến tình

trạng lãng phí các nguồn lực quý giá mà đáng lẽ được sử dụng cho mục tiêu phát

triển như các cuộc nội chiến như ở các nước Trung Đông, Indonesia, Thailand.

Ngược lại, một đất nước càng đồng nhất thì càng thuận lợi trên con đường đạt các

mục tiêu phát triển của mình, như Hàn Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Đài Loan và

một số quốc gia khác.

Theo Tejvan Pettinger (2011) thì các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế

quốc gia bao gồm:

Mức độ phát triển cơ sở hạ tầng: Đầu tư vào đường bộ, giao thông và thông

tin liên lạc có thể giúp các doanh nghiệp giảm chi phí và mở rộng năng suất. Nếu

không có cơ sở hạ tầng cần thiết, sẽ khó khăn cho các doanh nghiệp trong quốc gia

cạnh tranh với thị trường quốc tế. Do vậy thiếu cơ sở hạ tầng thường là yếu tố kéo

lùi một số quốc gia đang phát triển lại.

Vốn con người: Vốn con người ở đây xét năng suất của người lao động. Nó

được xác định mở trình độ giáo dục, huấn luyện và động lực. Năng suất lao động

tăng có thể giúp các doanh nghiệp tiếp tục tăng cường năng suất và hiệu quả hơn

trong quy trình sản xuất.

Phát triển công nghệ: Trong dài hạn, phát triển công nghệ mới là yếu tố then

chốt trong gợi mở khả năng cải thiện năng suất và nâng cao tăng trưởng kinh tế.

Sức mạnh của thị trường lao động: Nếu thị trường lao động linh hoạt, thì các

doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm lao động phù hợp, từ đó mở rộng dễ

dàng hơn.

Một số yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế như là: mức giá

chung, sự bất ổn của chính trị, thời tiết và các yếu tố khác.

2.6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan

Dựa trên nghiên cứu của Acemoglu, Aghion, và Zilibotti (2003), nhà nghiên

cứu trong nghiên cứu này đã phân chia giáo dục thành hai loại khác nhau, "High

Brow" và "Low Brow". "High Brow” là giáo dục là khái niệm của các nền kinh tế

tiên tiến có đầu tư đáng kể trong giáo dục sau phổ thông (đại học, sau đại học) của

24

mình.Còn "Low Brow" giáo dục đại diện cho mô hình chi tiêu của các nước đang

phát triển, tập trung hơn vào giáo dục tiểu học và trung học. Đầu tư vào giáo dục đại

học và sau đại học sẽ thúc đẩy các nước phát triển tiếp cận đường cong lợi ích mới

dễ dàng hơn trong khi đầu tư cho giáo dục tiểu học và trung học sẽ tạo ra nhiều yếu

tố ngoại tác hỗ trợ cho tăng trưởng của các nước đang phát triển. Các tài liệu học

thuật hiện nay thường sử dụng các biến đại diện thô như số năm học ở trường hay

số người học, mà về trực giác ta thấy thật không hợp lý khi kỳ vọng rằng bằng cách

thêm một đứa trẻ đi học lớp 1 thì sẽ dẫn đến đổi mới tiến bộ công nghệ. Và cũng

không hợp lý tương tự với việc đào tạo một đội ngũ nghiên cứu khoa học ở một

nước nghèo và kỳ vọng họ thay đổi hiện trạng của một nền kinh tế khi mà họ không

có cơ sở vật chất cũng như không có một cơ chế ở địa phương hiệu quả.

Trong các nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế từ xưa đến nay, đã có rất nhiền

công trình nghiên cứu đề cập đến tầm quan trọng của vốn con người và việc phát

triển vốn con người trong tăng trưởng kinh tế. Trong đó giáo dục luôn được xem là

một yếu tố xác định quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Dễ thấy nhất là việc giáo

dục được các nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển như là Adam Smith, Romer,

Lucas, Solow nhấn mạnh trong các lý thuyết và mô hình tăng trưởng kinh tế của họ.

Mối tương quan giữa giáo dục và tăng trưởng thể hiện rõ nhất trong mô hình tăng

trưởng tân cổ điển của Sollow (1957) và Romer (1990).

Theo nghiên cứu của Ismail (1998) thì giáo dục được coi như một đầu tư dài

hạn dẫn đến hiệu quả cao cho nền kinh tế trong tương lai.Trên thực tế, các nhà kinh

tế luôn nhấn mạnh về việc nâng cao hiệu quả khu vực giáo dục dẫn đến sự phát triển

kinh tế và xã hội của một quốc gia. Do đó, hầu hết các quốc gia phát triển và đang

phát triển đều nhấn mạnh đến việc tăng cường giáo dục.

Nghiên cứu của Sheehan (1971) – nghiên cứu chỉ ra những lợi ích trực tiếp mà

quốc gia nhận được từ đầu tư cho giáo dục bao gồm: tăng năng suất, tăng thu nhập

của người lao động, tăng trưởng kinh tế quốc gia và tỉ lệ biết đọc. Thêm vào đó,

giáo dục cũng cải thiện hiệu quả phân bổ thu nhập cũng như là sự linh hoạt cho lao

động.

25

Permani (2009) kết luận khi nghiên cứu vùng Đông Á cho thấy vùng này chú

trọng nhiều vào giáo dục và có mối quan hệ tích cực giữa giáo dục và tăng trưởng

kinh tế ở Đông Á. Pradhan (2009) hỗ trợ cho nghiên cứu trên và chứng mình rằng

giáo dục mang lại giá trị kinh tế cao và cần được coi như một nguồn vốn quốc gia,

nghiên cứu của ông đề xuất rằng nguồn vốn này cần phải được chú trọng đầu tư bên

cạnh các nguồn vốn khác. Afzal et al (2010) nghiên cứu ở Paskitan nhận định rằng

giáo dục có mối quan hệ tích cực trong ngắn hạn và dài hạn tới tăng trưởng kinh tế

của quốc gia này.Kết luận này tán đồng với trường hợp của Taiwan, Lin (2003) và

Tamang (2011). Nghiên cứu của Baldacci và đồng sự (2004) trên 120 quốc gia từ

1975-2000 chỉ ra có mối quan hệ tích cực trong dài hạn giữa chi phí cho giáo dục và

tăng trưởng kinh tế.

Nghiên cứu trên thực tế của kinh tế Uganda bởi Musila và Belassi (2004) chỉ

ra rằng có một sự gia tăng trung bình 1% trong chi phí giáo dục trên mỗi lao động

sẽ dẫn đến gia tăng 0.04% năng suất quốc gia trong ngắn hạn và 0.06% trong dài

hạn. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của Kakar et al (2011) nghiên cứu trường hợp

Pakistan kết luận rằng không có mối quan hệ rõ rệt giữa giáo dục và tăng trưởng

kinh tê trong ngắn hạn, nhưng phát triển giáo dục có tác động trong tăng trưởng

kinh tế dài hạn.

Từ tổng quan các nghiên cứu trên ở nhiều quốc gia phát triển và đang phát

triển, ta có thể thấy rằng luôn có mối quan hệ tích cực giữa đầu tư cho giáo dục đến

vốn con người và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt khi xét dài hạn. Một số quốc gia, tác

động tích cực này có thể không thấy ở trong ngắn hạn nhưng khi xét về dài hạn thì

luôn có tác động tích cực.

Nghiên cứu của Malaysia tìm ra tác động của chi tiêu chính phủ vào tăng

trưởng kinh tế trong giai đoạn 1970-2010. Bằng sử dụng phương pháp hồi quy véc

tơ VAR, nghiên cứu tiết rộ rằng GDP có tác động tích cực trong dài hạn với vốn cố

định (CAP) tham gia của lực lượng lao động (LAB) và chi tiêu của chính phủ lên

giáo dục (EDU). Tất cả những biến này có mối quan hệ rõ rệt.Kết quả kiểm định

xác nhận giáo dục có mối quan hệ tích cực trong dài hạn với tăng trưởng kinh tế.

26

Những tiêu chuẩn tốt hơn cho cải thiện giáo dục sẽ cải thiện sự hiệu quả và năng

suất của lực lượng lao động và hiệu quả của phát triển kinh tế trong dài hạn. Hơn

thế nữa, trong ngắn hạn, phát triển giáo dục đi kèm với tăng trưởng kinh tế và

ngược lại.Phát hiện này ám chỉ rằng nâng cao chất lượng giáo dục là cần thiết để

tăng trưởng kinh tế và khả năng vốn con người. Do đó đề xuất chính phủ cần tăng

chi trên khu vực giáo dục để cải thiện tăng trưởng kinh tế.

Griliches (1997) lưu ý cho các nhà kinh tế học, nhấn mạnh tầm quan trọng của

giáo dục tới tăng trưởng kinh tế nằm ở tính tự điều chỉnh của nó. Trong ước đoán

nghiên cứu các bằng chứng thực nghiệm về lợi ích hiệu quả của giáo dục, rất dễ xảy

ra tình trạng một đánh giá chung thường bị ảnh hưởng bởi nhận thức rộng rãi của

giáo dục khi mà chưa có ghi nhận bằng dữ liệu kinh tế thực tế. Sau tất cả, một

nghiên cứu có thể xây dựng một giả thuyết vững cho toàn bộ chi tiêu cho giáo dục

dựa trên hàm ý phát triển cá nhân, biến độc lập cho hiệu quả năng suất. Có một câu

nói đáng giá của Weiss (1995): Giáo dục không phải chỉ hợp lý xét trên nền tảng

ảnh hưởng của nó vào năng suất lao động. Điều này chắc chắn không phải tranh

luận đưa ra bởi triết gia Plato de Tocquville hay sự cần thiết của chúng ta. Sinh viên

không được dạy kỹ thuật hay nghệ thuật, âm nhạc để cải thiện năng suất lao động,

mà hơn thế nữa là để làm giàu cho cuộc sống của họ và khiến họ trở thành một công

dân tốt". Hầu hết các nhà kinh tế học chỉ mới tập trung vào kiểm định khá nhiều

trường hợp nhỏ của tác động giáo dụctrong những khía cạnh đóng góp của nó cho

tăng trưởng kinh tế. Nhưng chúng ta có thể thấy, sức mạnh của các bằng chứng chỉ

ra hiệu quả của các yếu tố sản xuất, nhưng mức độ không chắc chắn là lớn và thậm

chí một chỉ tiêu thấp hơn sẽ khó khăn một cách đáng ngạc nhiên khi thiết lập nó.

Các tìm hiểu từ kinh tế học lao động chịu ảnh hưởng lớn từ kinh nghiệm, thời gian

và các tác động khác phía sau nó, điều này sẽ là dễ sai sót khi tổng kết những kết

quả kinh tế vi mô riêng biệt. Mặc dù sự hòa hợp của các nghiên cứu này trong

những bước đầu, tương quan giữa các quốc gia giữa đo lường vốn con người và

tăng trưởng có thể cho rằng đủ mạnh để hỗ trợ cho niềm tin rằng có tác động tích

cực giữa đầu tư cho giáo dục và tăng trưởng kinh tế.

27

Khởi điểm có thể thấy là từ nghiên cứu của Adam Smith (1723-1790) chỉ ra

lao động là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất cho quốc gia. Học thuyết Karl-Marx

(1818-1883) cũng nhắc đến lao động như một trong những yếu tố tăng trưởng kinh

tế bên cạnh đất đai, vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các học thuyết Tân cổ điển cụ

thể như Alfred Marshall (1890) chỉ ra vốn có khả năng thay thế lao động và sự kết

hợp khác nhau giữa vốn và lao động. Hàm sản xuất Cobb-Douglas:

Y= f(K,L,R,T)

Y= T. Kα LβRγ

Α+β +γ = 1

g= t +αk+βl +γ.r

Khi phương trình ở trên được sử dụng để phát triển mô hình kinh tế để xác

định tác động của chi tiêu giáo dục vào tăng trưởng kinh tế, phương trình tương ứng

theo mô hình phi tuyến tính.

tLABᵝ

tEDUᵞ

t

Yt= ACAP∝

Trong đó:

Y: Đầu ra nền kinh tế (GDP thực)

EDU: Khoản chi thực tế cho giáo dục

CAP: Vốn cố định

LAB: Tham gia của lực lượng lao động

t: thời gian

Bởi vì mô hình này là mô hình phi tuyến tính, giá trị tham số A, ⍺, β và γ

không thể ước tính trực tiếp được. Do vậy mô hình sản xuất thường được sửa thành

dạng sau:

Ln GDPt= lnA + ⍺lnCAPt + βln LABt+ γ lnEDUt + et

Mô hình hồi quy tuyến tính được tác giả dùng trong nghiên cứu để đánh giá

mối quan hệ giữa tính kịp thời và các biến giải thích bảng 2.1:

28

Bảng 2-0.1 Các biến sử dụng trong mô hình

Nguồn tác giả xây dựng và tổng hợp

Ký hiệu Giải thích Đo lường

GDP Tăng trưởng kinh tế Tổng thu nhập quốc dân (theo USD).

A Trình độ khoa học công nghệ Số lượng nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm

CAP Vốn Vốn/GDP

LAB Lao động Số lượng lao động quốc gia (người)

Giáo dục

EDU1 EDU2 EDU3

Tỉ lệ học tiểu học Chi tiêu cho giáo dục của chính phủ trên chi tiêu công Chi tiêu cho giáo dục của chính phủ trên GDP Dựa trên phương pháp hồi quy VAR, mô hình đề cập ở trên (4) có 4 biến và có

thể được viết như sau:

(cid:3430) (cid:3434)= (cid:3430) (cid:3434) + R(L)(cid:3430) (cid:3434) + (cid:3430) (cid:3434) (5)

𝒆𝒕𝟏 𝒆𝒕𝟐 𝒆𝒕𝟑 𝒆𝒕𝟒 𝑨𝟏 𝑨𝟐 𝑨𝟑 𝑨𝟒 𝑮𝑫𝑷𝒕 𝑬𝑫𝑼𝒕 𝑪𝑨𝑷𝒕 𝑳𝑨𝑩𝒕 𝑮𝑫𝑷𝒕(cid:2879)𝟏 𝑬𝑫𝑼𝒕(cid:2879)𝟏 𝑪𝑨𝑷𝒕(cid:2879)𝟏 𝑳𝑨𝑩𝒕(cid:2879)𝟏

Trong đó R là ma trận 4X4 các giá trị tham số ước lượng, (L) là lag operators,

A là cố định và et là vector sai số trung bình và Ω là ma trận các biến.

Bảng 2-0.2 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây

Nguồn tác giả xây dựng và tổng hợp

Phương

Biến pháp Biến giáo dục Các biến khác Kết quả độc lập ước

lượng

Tỉ lệ GDP theo đầu Các biến Tỉ lệ đăng ký học Barro tăng người (1960) giáo dục có tiểu học và trung OLS (1991) trưởng Chi tiêu chính phủ tác động rõ học năm 1960 hàng (như khoản trừ rệt trong hầu

29

trong GDP hết các hồi năm của

Cải cách và chính quy GDP

sách mỗi năm theo đầu

Chỉ số giá của đầu người

tư hàng hoá

Tăng

trưởng

của Tỉ lệ đăng ký học GDP trên mỗi lao

GDP trung học ròng x động 1960 Mankiw Biến giáo trên mỗi Tỉ lệ dân số ở độ Mức tăng của dân và cộng OLS dục có tác người tuổi đi học trung số sự (1992) động rõ rệt lao học, giai đoạn Đầu tư vào vốn cơ

động, 1960-85 bản

1960-

1985

Tỉ lệ

tăng

Chỉ 2 trong trưởng

40 biến độc hàng

lập, kể cả năm đo Levine và Tỉ lệ đăng ký học Trên 40 biến khác giáo dục lường Renelt tiểu học và trung OLS nhau (không có bằng (1992) học ròng 1960 biến giáo GDP

dục) có tác trên đầu

động cao người

(1960-

1989)

30

GDP/Vốn Tỉ lệ Tuổi thọ trung bình tăng SUR, IV Tỉ lệ đầu tư trong trưởng Số năm đi học ước GDP chính phủ Giáo dục theo đầu cấp trung học lượng Barro và Chi tiêu chính phủ trung học ở người trung bình trên không Lee trong GDP nam giới có (giai người trưởng chệch (1994) Tỉ lệ quy đổi ngoại tác động tích đoạn 10 thành, từ 25 tuổi trong tệ ở thị trường chợ cực rõ rệt năm) từ trở lên thời kỳ đen 1965- 10 năm Cải cách và đổi 1985 mới hàng năm

Trữ lượng vốn

con người được

ước lượng bởi Không có Kyriacou Barro tác động rõ Growth and Lee đo lường Benhabib rệt nào hoặc in per số năm đi học và Trữ lượng vốn tác động capita trung bình của OLS Spiegel Cung lao động không trực income, người trưởng (1994) tiếp cho các 1965–85 thành trên 25 tuổi biến giáo Tỉ lệ biết đọc của dục người trưởng

thành

Tỉ lệ Barro và Lee- số SUR Số năm của

Easterly tăng năm đi học trung riêng các biến liên

và Levine trưởng bình (ở người biệt cho quan đến đi

(1997) hàng trưởng thành trên 3 thời học có tác

năm của 25 tuổi)trong năm kỳ 10 động tích

31

GDP đầu tiên của thời năm cực và rõ rệt

trên đầu kỳ 10 năm (1960)

người,

1960–90

Barro và Lee- số Cả 2 biến năm đi học trung Tỉ lệ giáo dục có bình (ở người tăng tác động rõ trưởng thành trên trưởng rệt khi xét 25 tuổi) trong Thu nhập đầu Hanushek hàng một mình, năm đầu tiên của người năm 1960 và Kimko năm của OLS khi xét cả 2, thời kỳ 10 năm Tăng trưởng dân số (2000) GDP chỉ biến các Điểm trung bình hàng năm trên đầu bài kiểm tra của các bài kiểm người, quốc tế có tra toán và khoa 1960–90 tác động rõ học so sánh các rệt quốc gia

Tỉ lệ Cả 2 yếu tố Thay đổi trong số tăng giáo dục và GDP đầu người năm đi học, dựa Krueger trưởng thay đổi 1965 trên dữ liệu số và hàng trong giáo Thay đổi trên vốn năm đi học trung OLS/IV Lindahl năm của dục đều có đầu người lao động bình đầu tiên của (2000) GDP những tác Vốn trên mỗi lao Barro and Lee trên đầu, động rõ rệt động năm 1960 data (1965) 1965–85 và tích cực

Tăng Số năm đi học GDP đầu người OLS và Giáo dục

trưởng trung bình ở thời ban đầu GMM không có tác Hoeffler trên gian đầu kỳ, theo Đầu tư vào vốn vật Sử dụng động rõ rệt (2002) GDP dữ liệu của Barro lý dữ liệu nào theo các

đầu và Lee Tăng trưởng dân số bảng, 6 nhận định,

32

người, thời kỳ không có tác

1960–90 5 năm động trong

ước lượng

GMM

GDP trên đầu

người đầu tiên Số năm đi Tỉ lệ Tuổi thọ trung bình học trung tăng Tỉ lệ sinh 3SLS Số năm trung học của nam GDP Chi tiêu chính phủ với IV, Barro và mình học cấp giới có tác đầu trên GDP sử dụng Sala-i- trung học trên động tích người Thước đo luật pháp dữ liệu Martin nam giới trưởng cực và mang (Thời kỳ Thước đo dân chủ bảng (2004) thành (25 tuổi trở tính thống 10 Thay đổi trong trong 10 lên) kê rõ rệt vào năm), điều khoản thương năm tăng trưởng 1965–95 mại kinh tế Đầu tư trên GDP

Tỉ lệ lạm phát

Tỉ lệ đăng

ký học tiểu

Tỉ lệ đăng ký học học trong Tỉ lệ tiểu học, trung Ước năm 1960 là tăng Sala-i- học và trên trung lượng yếu tố tác Trên 60 biến (Các trưởng Martin và học năm trung động robust biến có trong Bảng GDP cộng sự 1960 bình bậc 2. 1 của họ) trên đầu (2004) Chi tiêu công vào OLS Không có người, giáo dục trong Bayesia biến giáo 1960–96 những năm 60 n dục nào

khác có tác

động robust

33

Thay đổi trong vốn Số năm

vật lý trung bình đi

Thay đổi trong học và số Thay đổi trong số Tăng cung lao động Ước năm đi học năm đi học, dựa trưởng Thay đổi trong dân lượng của bậc đại vào dữ liệu của Bloom và trên số IV cho học và cao Barro và Lee, ước cộng sự. GDP Sức khoẻ dữ liệu đẳng, không lượng riêng cho (2006) đầu Phần trăm của bảng, 8 có tác động bậc tiểu học, người, vùng đất nhiệt đới thời kỳ rõ rệt với trung học và cao 1960–00 Phần trăm vùng đất 5 năm ước lượng hơn trong vòng 100km OLS nhưng

mực nước biển có với ước

lượng IV

Tỉ lệ GDP mỗi công tăng Thay đổi trong số nhân vào năm 1960 OLS/FE trưởng Các biến năm đi học, sử Thay đổi trong trữ Sử dụng Cohen và GDP giáo dục có dụng dữ liệu mới lượng vốn vật lý dữ liệu Soto trên mỗi tác động rõ bởi các tác giả. Trữ lượng vốn vật bảng, ba (2007) lao rệt và tích Số năm đi học, lý vào năm 1960 thời kỳ động, cực 1960 Thay đổi trong 10 năm 1960- cung lao động 1990

Tỉ lệ Số năm đi học, GDP đầu người Số năm đi

tăng 1960 theo nghiên vào năm 1960 học có tác Hanushek trưởng cứu Cohen và Tính mở của động rõ rệt và hàng Soto thương mại (từ OLS nếu xét đến Woessma năm trên Điểm số trung Sachs & Warner) một mình nn (2008) GDP bình Mức độ bảo vệ nó, trong khi

đầu Các bài kiểm tra quyền sở hữu chỉ có kết

34

người, so sánh quốc tế quả các bài

1960–96 kiểu tra là

có tác động

nếu xét cả 2

biến

Tổng quan lại từ bảng các nghiên cứu trước đây, ta thấy rằng các nghiên cứu

về mối quan hệ giữa giáo dục và phát triển kinh tế được nghiên cứu tương đối rộng

và khác nhau trong suốt thời gian dài. Các nghiên cứu này được nghiên cứu trong

giai đoạn khác nhau, bộ số liệu nghiên cứu khác nhau, số quan sát cũng khác nhau,

thêm vào đó, phương pháp kinh tế lượng cũng khác nhau với mô hình tương ứng.

Các quốc gia được đưa vào nghiên cứu cũng khác nhau và phong phú về các quốc

gia. Do vậy, các kết quả kết luận được vẫn còn nhiều khác biệt với nhau. Nếu như

các nghiên cứu của Barro, Mankiw, Hanushek và Kimko, Krueger và Lindahl cho

thấy tác động tích cực giữa các biến giáo dục và tăng trưởng kinh tế trong đo lường

của họ thì các nghiên cứu khác hoặc không có tác động cụ thể hoặc không có tác

động riêng biệt khi xét riêng từng biến nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu này thừa

hưởng nhiều ảnh hưởng từ nghiên cứu của Barro, Benhabib và Spiegel trong khía

cạnh tương đồng về biến nghiên cứu và phương thức đo lường. Ưu điểm của các

phương thức này là thuận tiện, dễ thực hiện đo lường và sát với lý thuyết về tăng

trưởng đã được nghiên cứu. Biến giáo dục sử dụng trong nghiên cứu này nghiên

cứu trên các biến tiểu học kế thừa từ các nghiên cứu trước đây như Barro (1991),

Levine và Renelt (1992), Sala-i-Martin và cộng sự (2004), Bloom và cộng sự

(2006) cùng với từ ý tưởng từ nghiên cứu của Acemoglu, Aghion, và Zilibotti

(2003), theo đó "Low Brow" giáo dục đại diện cho mô hình chi tiêu của các nước

đang phát triển, tập trung hơn vào giáo dục tiểu học và trung học. Đầu tư cho giáo

dục tiểu học và trung học sẽ tạo ra nhiều yếu tố ngoại tác hỗ trợ cho tăng trưởng của

các nước đang phát triển, sẽ thúc đẩy các nước phát triển tiếp cận đường cong lợi

ích mới dễ dàng hơn.

35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế được tác giả trình bày tổng quan trong

chương 2 của đề tài. Cụ thể, tác giả giới thiệu các lý thuyết liên quan đến đề tài, làm

rõ các khái niệm về giáo dục, mối quan hệ và tác động vào tăng trưởng kinh tế. Dựa

vào những lý thuyết này và tham khảo những nghiên cứu liên quan để tác giả đề

xuất mô hình nghiên cứu ở chương 4.

36

CHƯƠNG 3:

THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH

TẾ TẠI VIỆT NAM

Chương 3 sẽ giới thiệu về thức trạng tác động của giáo dục đến tăng trưởng

kinh tế tại Việt Nam.

Kết cấu chương 3 gồm 2 phần:

Phần 1 là mục 3.1 giới thiệu tổng quan về giáo dục tại Việt Nam, phần 2 được trình

bày ở mục 3.2 đề cập sơ lược hiện trạng giáo dục và tác động của nó vào tăng

trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1997 – 2015.

3.1 Tổng quan về giáo dục tại Việt Nam

Nghiên cứu định tính của tác giả Nguyễn Hoàng Bảo (2017) nhận định rằng

triết lý giáo dục của thế giới và Việt Nam có khoảng cách, một khoảng cách chỉ có

thể thu hẹp ở mức vĩ mô chứ không thể ở tầm vi mô và rất cần thiết để có một triết

lý giáo dục cụ thể cho Việt Nam, từ đó có phương pháp phát triển đúng đắn. Nếu

như Plato (428-348 TCN) đưa ra lý thuyết giáo dục hình thành dựa trên nhu cầu và

mong muốn của xã hội, xã hội muốn như thế nào cần tạo ra con người như thế ấy;

thì Jean – Jacques Rouseau (1712 – 1778) và Khổng Tử (551 – 479) chú trọng đến

bản chất tốt đẹp của con người và giáo dục theo hướng này. Trái ngược lại khuynh

hướng này là Immanuel Kant (1724 – 1804) và Tuân Tử (313 – 238) cho rằng giáo

dục được hình thành để khống chế tính xấu và đưa con người vào khuôn khổ.Còn

như John Dewey (1859 – 1952) và một số khuynh hướng khác thì cho rằng giáo dục

và đầu tư cho giáo dục cần được xem xét dưới góc độ trong mối quan hệ với yếu tố

xã hội.

Với Việt Nam, tình hình giáo dục hiện nay còn mang nặng tính hình thức,

thiên về các môn chiêm nghiệm, ít phát triển khoa học thực chứng, bên cạnh đó giáo

dục lại được coi như một món hàng hoá, trong khi thực tế giáo dục là ngành khoa

học đặc biệt hơn thế vì nhiều lí do bao gồm tính lâu dài, hiệu ứng lan toả của giáo

37

dục, tích luỹ theo thời gian và có thể tính được suất chiết khấu, có tính đa công và

không thể chiếm dụng.

Hơn thế nữa, xét sâu hiện trạng giáo dục Việt Nam hiện nay, ta thấy có nhiều

vấn đề cụ thể. Đầu tư nghiên cứu khoa học chưa được đo lường đúng đắn và chú

tâm phát triển. Giáo dục dành nhiều thời gian cho chínhtrị và tư tưởng thay vì thực

hành, dạy kiến thức thật nhiều thay vì định hướng và dạy phương pháp học.

Bên cạnh đó, việc thương mại hoá giáo dục khiến việc phát triển giáo dục

không còn theo hướng phát triển về lượng thay vì phát triển về chất. Quan trọng

hơn, việc dạy phương pháp để chủ động đi lấy kiến thức thay vì đi dạy kiến thức sẽ

là phương pháp hiệu quả cần được phát triển nhiều hơn.

Thách thức cho giáo dục hiện này là giáo dục con người không chỉ chuyên

ngành mà quan trọng hơn là cảm nhận được chân thiện mỹ, hiểu được và có thái

động ứng xử đúng đắn với con người cũng như cộng đồng, tương tự như mô hình

giáo dục của Nhật Bản. Trên hết, ta thấy rằng, để phát triển giáo dục cần đề ra

phương thức để người học có cái nhìn khách quan và đúng đắn trong nhận thức thế

giới. Trong thời buổi cạnh tranh và hội nhập ở thời đại kinh tế trí thức đòi hỏi nhiều

đức tính và năng lực, trước hết đòi hỏi tính trung thực và năng lực sáng tạo, hai cái

mà xã hội ta đang thiếu nghiêm trọng.

Trong những năm gần đây, ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên

cứu ảnh hưởng của giáo dục đến tăng trưởng và có nhiều nỗ lực đo lường lợi suất

vào đầu tư cho giáo dục.

Theo PGS.TS Trần Thọ Đạt thì các nghiên cứu gần đây đã ít nhiều cố gắng

giải thích kinh nghiệm tăng trưởng của Việt Nam, dựa trên các biến số kinh tế-xã

hội bao gồm vốn con người. Các nghiên cứu đánh giá thông qua thước đo trình độ

giáo dục của lực lượng lao động, đó là “Số năm đi học bình quân”. Kết quả hồi quy

nói chung đều cho thấy “Số năm đi học bình quân” của lực lượng lao động có tác

động theo chiều hướng tích cực tới mức GDP và GDP/lao động. Vai trò của giáo

dục chưa được thể hiện rõ nét như vốn vật chất và lao động, hay như tác giả định

nghĩa là tăng trưởng theo chiều rộng (gia tăng các nhân tố đầu vào là vốn vật chất

38

và lao động) hơn là tăng trưởng theo chiều sâu (dựa trên tích lũy vốn con người và

tiến bộ công nghệ). Điều này khá tương đồng với một số nghiên cứu trên thế giới.

Đổi mới giáo dục, đào tạo là xu thế toàn cầu trong những thập niên gần đây đi

cùng với sự phát triển như vũ bão và các bước tiến nhảy vọt về khoa học công nghệ.

Những thành tựu của sự phát triển này đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời

sống xã hội trong từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu và tất nhiên không tránh

khỏi ảnh hưởng đến giáo dục của quốc gia.

Trong bối cảnh đó, tri thức mang tính nhanh với cấp số nhân, phổ biến dễ

dàng và rộng rãi gấp hàng ngàn lần trước kia và còn không ngừng cải tiến với tốc độ

vũ bão, giáo dục cũng chuyển mình với các hình thức mới đi cùng công nghệ như

các lớp học điện tử, thư viện điện tử, các chương trình đào tạo từ xa, hội nghị trực

tuyến và một số phương thức mới khác.

Trên thế giới quá trình tiến hành xem xét lại toàn bộ hệ thống giáo dục đã

được tiến hành và bắt đầu từ những nước có nền khoa học phát triển, trong đó dấu

hiệu rõ là chuyển dần từ dạy kiến thức chuyên môn sang dạy cách tự học. Trong kỷ

nguyên công nghệ cao, triết lý học mọi nơi, tự học và học suốt đời dần được hình

thành.Xu hướng này cũng là một xu hướng mới hình thành và được khuyến khích ở

Việt Nam, tuy nhiên mới chỉ được chú trọng ở bậc sau trung học.

Bên cạnh những biến đổi về công nghệ và khoa học kỹ thuật, trên toàn cầu,

những biến động về khí hậu, tài nguyên, môi trường, chính trị, quân sự thay đổi

khôn lường đã đặt ra yêu cầu phải trang bị cho các thế hệ tương lai năng lực thích

ứng cao trước mọi biến động của thời cuộc và kỹ năng của những công dân toàn

cầu.

Bên cạnh đó, sự hỗn loạn của đời sống dẫn đến sự tha hoá trong xã hội, điều

này đòi hỏi hệ thống giáo dục điều chỉnh để trang bị nền tảng văn hoá và các giá trị

đạo đức cho người học.

Nền giáo dục của Việt Nam vẫn còn chậm so với các nước trên thế giới, chưa

mang tính ứng dụng cao, khó thích ứng với thực tiễn.Bên cạnh đó việc quá chú

trọng đến nội dung rộng và không đủ thời gian cũng như sự quan tâm đúng mức cho

39

việc trau dồi kỹ năng tư duy tự học và học về đạo đức lối sống làm người, ưu tiên

bằng cấp vẫn rất nổi cộm.

Bên cạnh đó, định hướng tìm hiểu và phát triển khả năng cá nhận chưa được

chú trọng ở Việt Nam. Một ví dụ cụ thể là nếu như các trường đại học ở Mỹ cho

rằng 18 tuổi vẫn là độ tuổi chưa đủ để một sinh viên biết mình cần học ngành gì, do

đó hệ thống giáo dục cho phép học các môn cơ bản trước khi chọn ngành ở năm thứ

3, hoặc cho phép học đa ngành như hệ thống giáo dục đại học của Úc, thì ở nước ta

một học sinh sẽ chọn ngành ngay khi tốt nghiệp phổ thông, dẫn đến hệ quả là không

chọn đúng ngành học phù hợp.

Thứ ba, một hạn chế lớn của giáo dục và đào tạo nước ta là việc dạy và học

không gắn chặt với thực tiễn, nhất là các trường đại học. Điều này theo quan điểm

của tác giả cũng một phần nguyên nhân từ các tác động chính trị.

Bên cạnh đó, một điều thấy rõ và thường được nói tới nhiều nhất khi đề cập

đến những hạn chế của giáo dục Việt Nam là sự thiếu thốn, nghèo nàn về cơ sở vật

chất, chính sách đãi ngộ chưa thỏa đáng đối với đội ngũ những người làm giáo dục.

3.2. Sơ lược hiện trạng giáo dục và tác động của nó vào tăng trưởng kinh tế

Việt Nam giai đoạn 1997-2015

Từ bảng số liệu tác giả thu thập trong bảng 3.1 được cùng với biểu đồ trong

hình 3.1 và 3.2, ta có thể thấy xu hướng chu tiêu cho giáo dục của Việt Nam luôn

chiếm tỉ trọng ổn định, có năm tăng giảm nhưng có xu hướng tăng dần qua các năm.

Chi tiêu cho giáo dục từ 1.08 tỉ USD tăng lên 9 lần đến 9.68 ti USD vào năm 2013.

Tương tự, GDP của Việt Nam cũng tăng đều qua các năm như có thể thấy từ bảng

số liệu 3.1 và biểu đồ 3.1, biểu đồ 3.2, GDP tăng từ 26.84 tỉ USD lên đến 171.22 tỉ

USD vào năm 2013 (tăng 6.4 lần). Nếu chúng ta giả định chi tiêu cho giáo dục (năm

trong chi tiêu công của chính phủ) là một trong các yếu tố làm tăng trưởng GDP

theo cấp số nhân, thì tỉ lệ % chi cho giáo dục trong GDP cũng có thể xem là cấp số

nhân tăng trưởng của GDP. Nhận định này có thể được kiểm chứng qua nghiên cứu

định lượng ở chương sau.

40

Bảng 3-1 Tỉ lệ chi cho giáo dục ở Việt Nam 1997-2015

GDP ( tỉ USD) EDU ( tỉ USD) 26.84 27.21 28.68 33.64 35.29 37.95 42.72 49.42 57.63 66.37 77.41 99.13 106.01 115.93 135.54 155.82 171.22 186.20 193.60 - - - 1.08 1.13 1.44 1.58 2.27 2.88 - - 4.84 5.11 5.96 6.52 8.62 9.68 - - Tỉ lệ % chi cho giáo dục trong GDP (EDU/GDP) - - - 3.2 3.2 3.8 3.7 4.6 5.0 - - 4.89 4.82 5.14 4.81 5.53 5.65 - - 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu Worldbank

Nguồn: Bộ Giáo dục - Đào tạo và Ngân sách nhà nước, số liệu thứ cấp của Vũ Quang Việt (2006) kết hợp với dữ tác giả thu thập tính toán dựa trên số liệu của World Bank

41

Biểu đồ tỉ lệ chi cho giáo dục qua các năm (1997-2016)

6

5

4

3

2

Tỉ lệ chi cho giáo dục qua các năm

1

0

Hình 3.1: Biểu đồ tỉ lệ chi cho giáo dục qua các năm

Nguồn Tác giả tổng hợp từ dữ liệu Worldbank

42

Biểu đồ thể hiện GDP Việt Nam và chi tiêu cho giáo dục qua các năm (1997 - 2016)

250.00

200.00

150.00

GDP ( tỉ USD)

EDU ( tỉ USD)

100.00

50.00

0.00

7 9 9 1

8 9 9 1

9 9 9 1

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

4 0 0 2

5 0 0 2

6 0 0 2

7 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

1 1 0 2

2 1 0 2

3 1 0 2

4 1 0 2

5 1 0 2

6 1 0 2

Hình 3.2: Tăng trưởng kinh tế và chi tiêu cho giáo dục ở Việt Nam giai đoán 1997 - 2015

Nguồn: World Bank và tác giả tổng hợp.

Với bảng số liệu và đồ thị ở hình 3.1 và 3.2, từ trực quan có thể thấy có mối

tương quan đồng biến dù không rõ rệt giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế ở Việt

Nam trong giai đoạn 1997-2015. Mặc dù có năm tăng năm giảm về tỉ lệ nhưng chi

tiêu cho giáo dục tăng qua các năm nhìn chung là tăng và cao trong giai đoạn 2008-

2015. Song song đó GDP quốc gia tăng mạnh trong giai đoạn 2008-2015, đặt câu

hỏi cho các nhà nghiên cứu về sự trùng hợp này có phải từ tác động của giáo dục

hay không.

Bên cạnh tình hình chung như vậy, vấn đề nghiên cứu phát triển khoa học

trong giáo dục ở Việt Nam cũng được chú trọng, cụ thể ta có thể thấy số lượng

nghiên cứu khoa học công nghệ ở Việt Nam được tăng đều qua các năm như trong

biểu đồ 3.3.

43

Số lượng nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm của Việt Nam(từ 2000 đến 2013)

2000

1800

1600

1400

1200

1000

800

600

400

200

0

Y2000 Y2001 Y2002 Y2003 Y2004 Y2005 Y2006 Y2007 Y2008 Y2009 Y2010 Y2011 Y2012 Y2013

Hình 3.3: Đồ thị số lượng nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm của Việt Nam (từ 2000 đến 2013)

Nguồn: WorldBank (giai đoạn từ 1990 đến 2015)

44

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã cho thấy bức tranh sơ lược về tăng trưởng kinh tế Việt Nam qua

các năm từ năm 1997-2015. Về cơ bản thì tăng trưởng kinh tế và giáo dục Việt Nam

đồng biến với nhau. Từ cơ sở này, các chương sau sẽ nghiên cứu cụ thể mức độ

tương quan và cụ thể các biến, phân tích tình hình Việt Nam cũng như thực hiện hồi

quy và kiểm định cho tương quan này.

45

CHƯƠNG 4:

KHẢO SÁT, KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA

GIÁO DỤC ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT

TRIỂN VÀ VIỆT NAM

4.1. Giới thiệu

Chương 3 đã trình bày thực trạng của vấn đề. Chương 4 sẽ đi vào mục đích

chính là trình bày các kết quả của phân tích dữ liệu. Trong đó, mục 4.2 đề cập đến

mô hình nghiên cứu đề nghị, mục 4.3 đề cập đến các phương pháp nghiên cứu bao

gồm thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu; mục 4.4 đề

cập đến kết quả nghiên cứu bao gồm kết quả của thống kê mô tả, phân tích hồi uy

theo phương pháp bình phương nhỏ nhất do dữ liệu bảng, hồi quy các yếu tố tác

động cố định và hồi quy các yếu tố tác động ngẫu nhiên để từ đó đưa ra kết luận.

4.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị

Nghiên cứu này sử dụng các nhân tố sau:

GDP hàng năm quốc gia, USD

Tổng vốn quốc gia, USD

Chi tiêu cho giáo dục trên GDP, USD

Tỉ lệ người trưởng thành (<25 tuổi) hoàn thành bậc tiểu học

Tổng lực lượng lao động, người

Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển

Số lượng nghiên cứu khoa học hàng năm

Việc xây dựng mô hình và lựa chọn các nhân tố cho biến đại diện dựa trên các

cơ sở sau:

Ảnh hưởng từ các nghiên cứu trước đây

Các nhân tố có thể đo lường

Dữ liệu có sẵn, minh bạch và dễ dàng ghi nhận

Các dữ liệu dựa trên mô hình lý thuyết đã có

Mô hình được khái quát trong sơ đồ sau:

46

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu tổng quát

Nguồn: Tác giả xây dựng

4.3. Phương pháp nghiên cứu

4.3.1. Thiết kế nghiên cứu

4.3.1.1. Đo lường tăng trưởng kinh tế quốc gia

Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm nhằm thảo luận các khía cạnh, các thành

phần ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế quốc gia:

Barro (1991) đo lường tăng trưởng kinh tế bằng tỉ lệ tăng trưởng hàng năm

của GDP theo đầu người

Mankiw và các công sự (1992) đo lường tăng trưởng kinh tế bằng tăng trưởng

của GDP trên mỗi người lao động trong giai đoạn 20 năm từ 1960-1985, Levine và

Renelt (1992) đo lường tăng trưởng kinh tế thông qua tỉ lệ tăng trưởng hàng năm đo

lường bằng GDP trên đầu người trong giai đoạn 29 năm từ 1960-1989.

Barro và Lee (1994), Benhabib và Spiegel (1994)đo bằng tăng trưởng trên thu

nhập đầu người giai đoạn 1965–85

47

Easterly and Levine (1997), Hanushek và Kimko (2000), Pritchett (2001),

Krueger và Lindahl (2001), Hoeffler (2002), Barro và Sala-i- Martin (2004), Bloom

và các cộng sự (2006), Hanushek và Woessmann (2008) đo lường tăng trưởng kinh

tế bằng lệ tăng trưởng hàng năm của GDP trên đầu người giai đoạn 10 năm hoặc dài

hơn.

Cohen và Soto (2007) đo lường bằng tỉ lệ tăng trưởng GDP trên mỗi lao động,

1960- 1990

Dựa vào các nghiên cứu trên có thể thấy, các nghiên cứu trước nay đều đánh

giá lao động không phải dựa trên GDP hay tăng trưởng của GDP mà là GDP trên

mỗi người lao động, vì vậy nghiên cứu này tập trung vào đánh giá tăng trưởng kinh

tế bằng GDP trên đầu người trong giai đoạn 1997-2015.

4.3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu

Dựa vào mô hình nghiên cứu đề nghị ở trên, tác giả đề xuất các giả thiết sau

a) Nhân tố vốn quốc gia - CAP

Vốn quốc gia vốn luôn đóng vai trò quan trọng tới tăng trưởng kinh tế, là

một trong các yếu tố trong lý thuyết tăng trưởng. Các nghiên cứu trước đây thường

đề cập đến nhân tố vốn theo các biến đại diện là Vốn/GDP như Barro and Lee

(1994), trữ lượng vốn như nghiên cứu của Benhabib và Spiegel (1994), nghiên cứu

của Krueger và Lindahl (2001) thì dùng vốn trên mỗi lao động năm 1960 hoặc như

Barro và Salai- Martin (2004) thì sử dụng tỉ lệ đầu tư trên GDP.

Theo các lý thuyết về kinh tế, tăng trưởng về vốn có tác động tích cực đến

tăng trưởng theo mô hình cấp số nhân.

Như vậy, giả thuyết được đặt ra như sau:

H2: Tăng vốn có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế

b) Nhân tố Lao động - LAB (đo lường tổng lực lượng lao động quốc gia)

Lao động là yếu tố đóng vai trò không thể thiếu với tăng trưởng kinh tế quốc

gia, dù chỉ ở góc độ quan sát đơn thuần. Câu hỏi đặt ra là liệu tăng thêm về lực

lượng lao động có tăng trưởng kinh tế hay không? Mối quan hệ giữa giáo dục và

48

nguồn lao động quốc gia như thế nào? Có phải học vấn cao hơn sẽ dẫn đến tăng

trưởng kinh tế mạnh hơn?

Trả lời các câu hỏi đó, giả thiết được đặt ra như sau:

H3: Lao động tăng về số lượng dẫn đến tăng trưởng kinh tế

c) Nhân tố Giáo dục - EDU (Đo lường bằng chi tiêu cho giáo dục trên GDP)

Theo các lý thuyết kinh tế, các nghiên cứu trước đây cũng như quan sát trực

quan, có thể thấy nhân tố giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng đến phát triển kinh

tế quốc gia, có thể là quan hệ một chiều (giáo dục – tăng trưởng, tăng trưởng – giáo

dục)hoặc 2 chiều. Xét các nghiên cứu trước đây, cụ thể như sau:

Theo nghiên cứu của Barro (1991) với biến đại diện cho giáo dục là tỉ lệ đăng

ký học tiểu học và trung học năm 1960 thì các biến giáo dục có tác động rõ rệt trong

hầu hết các hồi quy (sử dụng hồi quy OLS), Mankiw và các cộng sự (1992) nghiên

cứu trên tỉ lệ đăng ký học trung học ròng x Tỉ lệ dân số ở độ tuổi đi học trung học,

giai đoạn 1960-85, có kết quả tương tự.

Barro và Lee (1994) nghiên cứu theo số năm đi học cấp trung học trung bình

trên người trưởng thành, từ 25 tuổi trở lên thì cho thấy giáo dục trung học ở nam

giới có tác động tích cực rõ rệt tới tăng trưởng kinh tế.

Benhabib và Spiegel (1994) thì lại cho kết quả không có tác động rõ rệt nào

hoặc tác động không trực tiếp cho các biến giáo dục.

Easterly và Levine (1997) cho kết quả có tác động tích cực và rõ rệt.

Hanushek và Kimko (2000) nghiên cứu theo biến giáo dục là số năm đi học

trung bình trên người trưởng thành và điểm trung bình của các bài kiểm tra toán và

khoa học so sánh các quốc gia cho kết quả cả 2 biến giáo dục có tác động rõ rệt khi

xét một mình, khi xét cả 2, chỉ biến các bài kiểm tra quốc tế có tác động rõ rệt.

Sala-i-Martin và các công sự (2004) nghiên cứu theo tỉ lệ đăng ký học tiểu

học, trung học và trên trung học năm 1960 thì tỉ lệ đăng ký học tiểu học trong năm

1960 là yếu tố tác động robust bậc 2. Không có biến giáo dục nào khác có tác động

robust.

49

Bloom và các cộng sự (2006) nghiên cứu trên số năm trung bình đi học và số

năm đi học của bậc đại học và cao đẳng, không có tác động rõ rệt với ước lượng

OLS nhưng có với ước lượng IV.

Hanushek và Woessmann (2008) thì số năm đi học có tác động rõ rệt nếu xét

đến một mình nó, trong khi chỉ có kết quả các bài kiểu tra là có tác động nếu xét cả

2 biến.

Tóm lại, về cơ bản, dù nhận định kết quả có thể tích cực, tuy nhiên vẫn có tranh cãi

về các kết quả khác nhau,với biến đại diện cho giáo dục là chi tiêu cho giáo dục của

quốc gia, giả thiết đặt ra trong nghiên cứu này là:

H2: Tỉ lệ học tiểu học có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế H3: Chi tiêu cho giáo dục trên chi tiêu công có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế H4: Chi tiêu cho giáo dục trên GDP có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế d) Nhân tố Chi tiêu cho nghiên cứu phát triển

Dựa vào quan sát thực tiễn, chúng ta có thể thấy vai trò quan trọng của nghiên

cứu phát triển, thực hiện cải cách công nghệ đóng vai trò quan trọng với tăng trưởng

của nền kinh tế. Các quốc gia phát triển cho chi tiêu cho nghiên cứu phát triển cao,

mối quan hệ giữa chi cho nghiên cứu phát triển - tăng trưởng kinh tế này kỳ vọng là

mối quan hệ hai chiều.

Dựa vào những lập luận trên, giả thuyết được đặt ra là:

H4: Chi tiêu cho nghiên cứu phát triển có tác động tích cực đến tăng trưởng

kinh tế

Bảng 4.1 Các giả thiết nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Nội dung giả thuyết Kỳ vọng

Tăng vốn có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế + Giả thuyết H1

H2 H3 + + Tỉ lệ học tiểu học có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Chi tiêu cho giáo dục trên chi tiêu công có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Chi tiêu cho giáo dục trên GDP có tác động tích cực đến tăng

50

trưởng kinh tế +

Lao động tăng về số lượng dẫn đến tăng trưởng kinh tế + H4 H5

H6 Số lượng nghiên cứu khoa học quốc gia qua các năm có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế + +

4.3.1.3. Đo lường biến nghiên cứu

Với các giả thuyết nêu trên, mô hình nghiên cứu được đề nghị như sau:

𝐆𝐃𝐏 = 𝛃𝟎 + 𝛃𝟏 ∗ 𝐂𝐀𝐏𝐢𝐭 + 𝛃𝟐 ∗ 𝐋𝐀𝐁𝐢𝐭 + 𝛃𝟑 ∗ 𝐄𝐃𝐔𝟏𝐢𝐭 + 𝛃𝟒 ∗ 𝐄𝐃𝐔𝟐𝐢𝐭 + 𝛃𝟓 ∗

𝐄𝐃𝐔𝟑𝐢𝐭 + 𝛃𝟔 ∗ 𝐀𝐢𝐭 + e

Trong đó:

Bảng 4.2 Tóm tắt cách đo lường các biến

Ký hiệu Định nghĩa Đo lường Cơ sở đề xuất

và Lee

CAP Vốn quốc gia Trữ lượng vốn

Barro (1994), Benhabib và Spiegel (1994), Krueger và Lindahl (2001); Barro và Salai- Martin (2004)

lượng LAB Mankiw và các cộng sự (1992) Lao động quốc gia LAB: Số lao động (chất lượng thấp và chất lượng cao)

Mankiw và các cộng sự

(1992), Barro và Lee (1994),

Benhabib and Spiegel (1994),

Easterly và Levine (1997), EDU Giáo dục

Sala-i-Martin và các công sự

(2004), Hanushek và

Woessmann (2008) EDU1: Tỉ lệ học tiểu học EDU2: Chi tiêu của chính phủ cho giáo dục trên chi tiêu công EDU3: Chi tiêu của chính phủ cho giáo dục trên GDP (%)

cứu Mankiw và các cộng sự (1992) A Nghiên phát triển Số lượng nghiên cứu khoa học và công nghệ qua các năm

4.3.2. Quy trình nghiên cứu

51

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cách tiếp cận suy diễn và sử dụng phương

pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp định lượng. Quy trình nghiên cứ

Vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Xây dựng đề cương nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

Phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết

Viết báo cáo nghiên cứu

Hình 4.2: Tóm tắt quy trình nghiên cứu Hình 4.2: Tóm tắt quy trình nghiên cứu

được tiến hành như sau:

Nguồn: Tác giả xây dựng

4.3.3. Phương pháp chọn mẫu

52

4.2.3.1. Lý do chọn mẫu

Nghiên cứu tiến hành khảo sát và đánh giá trên mẫu nghiên cứu gồm Việt

Nam và một số quốc gia phát triển cũng như đang phát triển, vì các lý do sau:

Thứ nhất, thời gian tiến hành nghiên cứu tương đối ngắn gây khó khăn trong

việc thu thập dữ liệu. Việc thu thập số liệu vĩ mô có rất nhiều hạn chế và khó khăn

trong thu thập đầy đủ và sát với cơ sở lý thuyết nhất.

Thứ hai, thông tin về vĩ mô khó có thể thu thập chính xác dưới bởi cá nhân,

việc dùng số liệu thứ cấp không thể kiểm soát được sai lệch có thể có, đo lường

cũng có thể có khác biệt giữa các quốc gia.

Thứ ba, về mặt ý nghĩa khoa học thống kê, mẫu có thể đại diện cho tổng thể

nếu phương pháp chọn mẫu được thực hiện đúng phương pháp, cỡ mẫu bảo đảm đại

diện cho tổng thể. Nghiên cứu chọn mẫu trong giai đoạn từ năm 1997-2015, 19 năm

với nhiều biến đổi về công nghệ, chính sách, và nhiều yếu tố khác, có thể được coi

là một khoảng thời gian phù hợp để nghiên cứu cho ra kết quả.

4.3.3.2. Quy trình chọn mẫu

Quy trình chọn mẫu gồm bốn bước như sau

Bước 1: Xác định tổng thể nghiên cứu:

Dựa trên mục tiêu và giới hạn nghiên cứu, tổng thể nghiên cứu là Việt Nam,

một số quốc gia đang phát triển.

Bước 2: Xác định kích thước mẫu:

Để kiểm định ảnh hưởng biến độc lập đối với biến phụ thuộc, nghiên cứu sử

dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến.Mô hình nghiên cứu xây dựng có 4

biến độc lập, dữ liệu thu thập là dữ liệu bảng. Theo Tabachnick và Fidell (1996),

kích thước mẫu được xác định: 𝑛 ≥ 50 + 8 ∗ 𝑚. Với m là số biến độc lập, ta có

𝑛 ≥ 98. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu là 98 quan sát. Tổng số quan sát trong nghiên

cứu thực hiện là 304 quan sát ( quan sát 16 quốc gia trong 19 năm)

Bước 3: Tiến hành chọn mẫu

Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, loại trừ các năm không có

số liệu. Thông tin về danh sách mẫu nghiên cứu được trình bày ở phụ lục.

53

Các quốc gia đang phát triển được lựa chọn nghiên cứu trên các quốc gia đang

phát triển ở khu vực châu Á với một số đặc điểm tương đồng về văn hóa, GDP

không quá chênh lệch ( 12 quốc gia châu Á trong đó có 7 quốc gia đông nam á và 3

quốc gia nam á và 2 quốc gia trung đông) các quốc gia còn lại được lựa chọn nằm ở

các châu lục còn lại.

4.3.3.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu

Quá trình thu thập các dữ liệu liên quan được tiến hành theo 4 bước sau:

Bước 1: Thiết kế bảng thu thập các dữ liệu liên quan đến các biến nghiên cứu.

Bảng thu thập dữ liệu được trình bày ở phụ lục

Bước 2: Sử dụng công cụ Internet để thu thập số liệu vĩ mô từ năm 1997 đến

2015. Cụ thể dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được tải trực tiếp từ ngân hàng dữ liệu

của Worldbank: http://www.worldbank.org/ và Tổng cục thống kê

https://www.gso.gov.vn/

Bước 3: Thu thập dữ liệu theo bảng nghiên cứu đã thiết kế. Làm sạch dữ liệu,

sau đó tính toán và mã hoá. Bảng tổng hợp được trình bày ở phụ lục.

Bước 4: Nhập số liệu vào phần mềm STATA để thực hiện phân tích.

4.3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu

Căn cứ theo các nghiên cứu liên quan và đặc điểm của bộ số liệu nghiên cứu,

nghiên cứu sử dụng ba phương pháp phân tích dữ liệu là: Phân tích thống kê mô tả,

phân tích tương quan và phân tích hồi quy đa biến.

a) Phân tích thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả Frequencies được sử dụng cho dữ liệu thu thập

bao gồm thống kê về: GDP quốc gia, Trữ lượng vốn quốc gia, Tổng lao động quốc

gia, Tỉ lệ học tiểu học, Chi tiêu của giáo dục trên GDP, Chi tiêu của giáo dục trên

chi tiêu công, Số lượng nghiên cứu khoa học công nghệ quốc gia.

Phương pháp thống kê mô tả Descriptives được sử dụng để tính giá trị trung

bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của các biến: Trữ lượng vốn quốc gia, Tổng lao động

quốc gia, Tỉ lệ học tiểu học, Chi tiêu của giáo dục trên GDP, Chi tiêu của giáo dục

trên chi tiêu công, Số lượng nghiên cứu khoa học công nghệ quốc gia.

54

b) Phân tích tương quan

Thực hiện phân tích này có mục tiêu là nhằm xem xét biến độc lập tương quan

có ý nghĩa với biến phụ thuộc hay không (xét riêng từng biến độc lập). Sau khi xem

xẻt tương quan hai chiều giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, thực hiện kiểm

định Pearson để kiểm ra mức độ tương quan trong hồi quy.

c) Phân tích hồi quy đa biến

Phân tích hồi quy theo phương pháp hồi quy các yếu tố cố định (Fixed

Effects), hồi quy các yếu tố ngẫu nhiên( Random Effects) và và hồi quy theo

phương pháp bình phương nhỏ nhất cho dữ liệu bảng (Pool OLS). Sau đó sử dụng

kiểm định Hausman để lựa chọn phương pháp phù hợp cho nghiên cứu. Sử dụng

kiểm định VIF để kiểm định tự tương quan trong mô hình và thực hiện robust để xử

lý nếu có hiện tượng tự tương quan và phương sai hay đổi.

4.4. Kết quả nghiên cứu

4.4.1. Thống kê mô tả

4.4.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả biến tăng trưởng GDP

Biến Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn

GDP 297 277151.5 469933 1280.178 2616202

Nguồn: Báo cáo phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata

Biến GDP có mức trung bình là 277151.5 triệu USD, độ lệch chuẩn là

469933, giá trị thấp nhất là 1,280.178 triệu USD, GDP cao nhất trong các nước

đang phát triển của bộ dữ liệu được xét là 2,616.202 tỉ USD. Độ lệch chuẩn khá lớn

cho thấy dù bộ dữ liệu đang xét các nước đang phát triển, vẫn có khoảng cách khá

lớn về thu nhập các quốc gia ở đây.

4.4.1.2. Trữ lượng vốn quốc gia (CAP)

55

Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả biến vốn quốc gia CAP

Biến Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn

CAP 296 298972.1 5955442 -6.84E+07 1.75E+07

Nguồn: Báo cáo phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata

Biến CAP có mức trung bình là 298972.1 triệu USD, độ lệch chuẩn là

5955442. Độ lệch chuẩn khá lớn cho thấy dù bộ dữ liệu đang xét các nước đang

phát triển, vẫn có khoảng cách khá lớn về vốn cho các quốc gia ở đây. Một số quốc

gia có mức trữ lượng vốn rất cao, trong khi đó các quốc gia khác lại có trữ lượng

vốn quốc gia âm.

Để xét tương quan giữa tăng trưởng và vốn, ta sử dụng phân tán đồ để xem

tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Tương quan này được thể hiện ở

phân tán đồ trong hình dưới, với trục tung là GDP đại diện tăng trưởng kinh tế và

trục hoành là CAP đại diện cho vốn.

Hình 4.3: Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và vốn.

56

Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Phân tán đồ ở hình 4.3 cho thấy phân tán đồ phân bổ đa số theo chiều dọc,

điều này cho thấy mức tương quan rất cao giữa biến độc lập CAP và biến phụ thuộc

GDP. Từ phân tán đồ này, có thể có nhận định ban đầu rằng vốn có tương quan chặt

chẽ với tăng trưởng, tương quan này là phi tuyến tính, tương quan thuận và không

hoàn toàn.

4.4.1.3. Tổng lao động khả dụng (LAB)

Bảng 4.5 Kết quả thống kê mô tả biến lao động quốc gia LAB

Biến Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn

LAB 304 5.66E+07 1.07E+08 2.27E+06 5.02E+08

Nguồn: Báo cáo phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata

Biến LAB có mức trung bình là khoảng 56.6 triệu người, độ lệch chuẩn là

10.7 triệu người. Độ lệch chuẩn của yếu tố lao động không quá cao giữa các quốc

gia. Số lượng lao động thấp nhất nhất là 2.27 triệu người trong khi cao nhất là 502

triệu người.

Để xét tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và lao động, ta sử dụng phân tán

đồ để xem tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Tương quan này được

thể hiện ở phân tán đồ trong hình dưới, với trục tung là GDP đại diện tăng trưởng

kinh tế và trục hoành là LAB đại diện cho lực lượng lao động khả dụng.

57

Hình 4.4: Phân tán đồ tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và lao động.

Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Phân tán đồ ở hình 4.4 cho mức tương quan cao giữa biến độc lập LAB và

biến phụ thuộc GDP. Từ phân tán đồ này, có thể có nhận định ban đầu về mối quan

hệ giữa lao động và tăng trưởng rằng lao động có tương quan chặt chẽ với tăng

trưởng, tương quan này là phi tuyến tính, tương quan thuận và không hoàn toàn.

4.4.1.4. Tỉ lệ học tiểu học (EDU1)

Bảng 4.6 Kết quả thống kê mô tả biến tỉ lệ học tiểu học EDU1

Biến Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn

EDU1 189 90.31245 8.862437 53.78 99.938

Nguồn: Báo cáo phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata

Biến EDU1 có mức trung bình là 90.31245 và độ lệch chuẩn 8.862437 khôn

quá cao cho thấy mức chênh lệch không quá cao về tỉ lệ học tiểu học của các nước

58

đang phát triển xét trong bộ dữ liệu. Giá trị nhỏ nhất là 53.78% thuộc về Sudan, giá

trị lớn nhất là 99.938% của Malaysia.

Hình 4.5: Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và tỉ lệ học

tiểu học.

Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Phân tán đồ ở hình 4.5 cho mức tương quan cao giữa biến độc lập EDU1 - Tỉ

lệ học tiểu học và biến phụ thuộc GDP. Từ phân tán đồ này, có thể có nhận định ban

đầu về mối quan hệ giữa tỉ lệ học tiểu học và tăng trưởng rằng tỉ lệ học tiểu học có

thể có tương quan với tăng trưởng, tuy không rõ ràng cần kiểm tra thêm, tương quan

này là phi tuyến tính, tương quan thuận và không hoàn toàn.

4.4.1.5. Chi tiêu chính phủ cho giáo dục trên chi tiêu công (EDU2)

59

Bảng 4.7 Kết quả thống kê mô tả biến chi tiêu chính phủ cho giáo dục trên chi tiêu công EDU2

Biến Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn

EDU2 188 14.79524 5.037064 5.967 30.008

Nguồn: Báo cáo phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata

Biến EDU2 có mức trung bình chi tiêu cho giáo dục trên chi tiêu công của

chính phủ ở các nước đang phát triển là 14.79524, độ lệch chuẩn là 5.037064, giá trị

nhỏ nhất là 5.967 thuộc về Sudan trong khi giá trị lớn nhất là 30.008 lại thuộc về

Zimbabwe.

Hình 4.6: Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu

của giáo dục trên chi tiêu công.

Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

60

Phân tán đồ ở hình 4.6 cho mức tương quan cao giữa biến độc lập EDU2 - Chi

tiêu cho giáo dục trên chi tiêu công và biến phụ thuộc GDP. Từ phân tán đồ này, có

thể có nhận định ban đầu về mối quan hệ giữa chi tiêu cho giáo dục trên chi tiêu

công và tăng trưởng là có thể có tương quan. Tuy không rõ ràng cần kiểm tra thêm,

tương quan này là phi tuyến tính, tương quan thuận và không hoàn toàn.

4.4.1.6. Chi tiêu chính phủ cho giáo dục trên GDP (EDU3)

Bảng 4.8 Kết quả thống kê mô tả biến chi tiêu của chính phủ cho giáo dục trên GDP EDU3

Biến Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn

EDU3 189 3.648608 1.500233 1.012 8.485

Nguồn: Báo cáo phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata

Biến EDU3 có mức trung bình chi tiêu cho giáo dục trên GDP của chính phủ ở

các nước đang phát triển là 3.648608, độ lệch chuẩn là 1.500233, giá trị nhỏ nhất là

1.012 thuộc về Sudan trong khi giá trị lớn nhất là 8.485 lại thuộc về Zimbabwe. Có

thể thấy ở cả biến EDU2 và EDU3 thì Zimbabwe luôn là quốc gia có tỉ lệ chi tiêu

công cho giáo dục ở mức cao.

61

Hình 4.7: Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu

của giáo dục trên GDP.

Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Phân tán đồ ở hình 4.7 cho mức tương quan cao giữa biến độc lập EDU3 - Chi

tiêu cho giáo dục trên chi tiêu GDP và biến phụ thuộc GDP. Từ phân tán đồ này, có

thể có nhận định ban đầu về mối quan hệ giữa chi tiêu cho giáo dục trên GDP và

tăng trưởng là có thể có tương quan. Tương quan này là phi tuyến tính, tương quan

thuận và không hoàn toàn.

4.4.1.7. Số lượng nghiên cứu khoa học và công nghệ A

Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả biến số lượng nghiên cứu khoa học và công nghệ A

Biến Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn

A 224 7183.914 14964.05 5.9 93349.4

Nguồn: Báo cáo phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata

62

Biến A có số lượng nghiên cứu khoa học và công nghệ trung bình là 7183.914,

độ lệch chuẩn là 14964.05, giá trị nhỏ nhất là 5.9 thuộc về Laos trong khi giá trị lớn

nhất là 93349.4 lại thuộc về Ấn Độ.

Hình 4.8: Phân tán đồ thể hiện tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và số

lượng nghiên cứu khoa học công nghệ quốc gia.

Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Phân tán đồ ở hình sau cho mức tương quan rất cao giữa biến độc lập A - Số

lượng nghiên cứu khoa học công nghệ của quốc gia và biến phụ thuộc GDP. Từ

phân tán đồ này, có thể có nhận định ban đầu về mối quan hệ giữa số lượng nghiên

cứu khoa học công nghệ của quốc gia và tăng trưởng là có thể tương quan chặt chẽ

với nhau, trong đó biến A có tác động rất tích cực đến tăng trưởng GDP. Tương

quan này là phi tuyến tính, tương quan thuận và không hoàn toàn.

4.4.2. Phân tích tương quan

63

Sau khi thực hiện thống kê mô tả, ta đã có các nhận xét sơ bộ về mối quan hệ

giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, để nhận định về quan hệ giữa các yếu tố

nghiên cứu đến tăng trưởng kinh tế. Ta biết được rằng các biến độc lập đã xét đều

có liên quan đến biến phụ thuộc, để mô tả và đo lường tương quan này, ta thực hiện

phân tích tương quan Pearson. Thực hiện phân tích tương quan bằng tính hệ số

tương quan Pearson, ta có bảng ma trận hệ số tương quan như ở hình 4.3.

Tính hệ số tương quan Pearson

Hình 4.9: Kết quả phân tích tương quan Pearson

Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Hình 4.3: Kết quả kiểm định xtest cho bộ dữ liệu. Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Từ bảng ma trận hệ số tương quan, ta thấy:

64

Giá trị sig của vốn CAP và GDP là 0.3818 lớn hơn 5%. Do đó với độ tin cậy

95%, vốn không có tương quan đến GDP.

Giá trị sig của lao động LAB với GDP và lao động với vốn đều bé hơn 5%. Do

đó với độ tin cậy 95%, lao động có tương quan đến GDP và trữ lượng vốn quốc gia.

Tiếp đó, EDU1 có các hệ số sig đều lớn hơn 5%, với độ tin cậy 95% tỉ lệ học

tiểu học không có tương quan cao với các biến GDP, vốn CAP và lao động LAB

Trong khi đó, EDU2 có các hệ số sig đều lớn hơn 5% với các biến khác ngoại

trừ với EDU1. Vậy chi tiêu chính phủ cho giáo dục trên chi tiêu công có tương

quan với tỉ lệ học tiểu học quốc gia nhưng không có tương quan với các biến khác ở

mức ý nghĩa 95%

Với EDU3, hệ số sig trong tương quan của EDU3 với biến GDP, EDU1 và

EDU2 thì bé hơn 5% trong khi đó các biến còn lại là CAP và LAB thì hệ số sig lại

lớn hơn 5%. Nghĩa là chi tiêu cho giáo dục trên GDP có tương quan chặt chẽ đến

biến tăng trưởng GDP và các biến giáo dục đang xét đến là tỉ lệ học tiểu học và chi

tiêu của chính phủ trên chi tiêu công.

Cuối cùng là biến nghiên cứu khoa học công nghệ A có hệ số sig trong tương

quan của A với các biến GDP, LAB và EDU3 bé hơn 5% trong khi các biến còn lại

là CAP, EDU1 và EDU2 lại lớn hơn 5%. Điều này nghĩa là nghiên cứu khoa học

công nghệ có liên quan mật thiết đến tăng trưởng kinh tế, nguồn lao động và chi tiêu

chính phủ trên GDP ở mức ý nghĩa 95% trong khi lại không có tương quan cao với

trữ lượng vốn quốc gia, tỉ lệ học tiểu học và chi tiêu của chính phủ trên chi tiêu

công.

4.4.3. Phân tích hồi quy

Trước hết chúng ta thực hiện kiểm tra dữ liệu trên bộ dữ liệu hiện có có cân

bằng hay không. Bảng dữ liệu để thực hiện kiểm định với các quốc gia cho giai

đoạn từ 1997 đến 2015 có kết quả như hình 4.3:

65

Hình 4.10: Kết quả kiểm định xtest cho bộ dữ liệu.

Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Hình 4.4: Kết quả kiểm định xtest cho bộ dữ liệu. Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Vậy bộ dữ liệu với các quốc gia trong giai đoạn 1997-2015 trong nghiên cứu

là cân bằng.

Với bộ dữ liệu cân bằng, chúng ta tiếp tục xét hồi quy cho dữ liệu. Để ước

đoán mối quan hệ chính xác hơn, chúng ta lấy logarit e cho bộ dữ liệu và thực hiện

hồi quy với các biến cụ thể như sau:

lnGDP là đại diện cho biến phụ thuộc GDP

lnCAP đại diện cho vốn quốc gia

lnLAB đại diện cho lực lượng lao động

lnEDU1 đại diện cho tỉ lệ học tiểu học

lnEDU2 đại diện cho chi tiêu của chính phủ cho giáo dục trên chi tiêu công

lnEDU3 đại diện cho chi tiêu của chính phủ cho giáo dục trên GDP

lnA đại diện cho phát triển khoa học công nghệ, đo lường bằng số lượng nghiên cứu khoa học công bố hàng năm

Với dữ liệu bảng, ta thực hiện hồi quy Pool OLS, FEM, REM, thực hiện kiểm

định Hausman và một số kiểm định khác cho hai biến này.

Thực hiện hồi quy POOL OLS, ta có kết quả như bảng 4.10:

66

Bảng 4.10 Kết quả hồi quy ước lượng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất cho dữ liệu bảng (Pool OLS).

Giá trị p-value 0.000 0.000 0.000 0.389 0.418 0.000 0.000 Biến lnCAP lnLAB lnEDU1 lnEDU2 lnEDU3 lnA const Hệ số hồi quy 0.2270431 0.4399068 1.935922 -0.1483991 0.1306229 0.3192152 -9.368271

Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Từ bảng kết quả hồi quy Pool OLS ở hình 4.4, ta có thể thấy giá trị R-squared

là 0.9474 cho thấy mức giải thích theo phương pháp này cho mô hình rất cao, có thể

giải thích cho 94.74%. Theo đó, ở mô hình này, giá trị p-value của các biến độc lập

ngoài trừ EDU2 và EDU3 đều nhỏ hơn 5%, điều đó có nghĩa rằng ở mức ý nghĩa

95% thì các biến độc lập vốn, lao động, tỉ lệ học tiểu học và khoa học công nghệ

đều có ý nghĩa tác động tới biến phụ thuộc GDP. Trong đó biến EDU2 và EDU3 lại

lớn hơn 5%, điều đó cho thấy 2 biến chi tiêu chính phủ cho giáo dục không có tác

động tới biến tăng trưởng kinh tế. Các biến vốn, lao động, tỉ lệ học tiểu học và khoa

học công nghệ đều mang dấu dương đúng như kỳ vọng. Để nghiên cứu sâu hơn về

mô hình ta tiếp tục thực hiện kiểm định tác động cố định và kiểm định tác động

ngẫu nhiên, thực hiện kiểm định Hausman để chọn ra mô hình và các kiểm định

khác để phân tích tương quan.

4.4.3.1. Kiểm định tác động cố định

Thực hiện hồi quy mô hình tác động cố định, ta có bảng kết quả hồi quy như

bảng 4.11:

67

Bảng 4.11 Kết quả hồi quy tác động cố định

Giá trị p-value 0.071 0.056 0.000 0.902 0.999 0.000 0.026 Biến lnCAP lnLAB lnEDU1 lnEDU2 lnEDU3 lnA const Hệ số hồi quy 0.0460675 1.30575 2.411511 0.0319224 0.0005051 0.3970932 -24.86557

Nguồn: Báo cáo phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata

Theo kết quả hồi quy mô hình tác động cố định, thì giá trị p-value của các biến

tỉ lệ học tiểu học EDU1 và số lượng nghiên cứu khoa học A có ý nghĩa, mang dấu

dương, nghĩa là có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Các biến độc lập còn

lại có giá trị p-value > 5% nên không có ý nghĩa trong tương quan với biến tăng

trưởng GDP ở mức ý nghĩa 95%.

4.4.3.1. Kiểm định tác động ngẫu nhiên

Tiếp tục thực hiện hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên, ta có bảng kết quả

hồi quy như bảng 4.12:

Bảng 4.12 Kết quả hồi quy tác động ngẫu nhiên

Giá trị p-value 0.017 0.000 0.000 0.878 0.947 0.000 0.000 Biến lnCAP lnLAB lnEDU1 lnEDU2 lnEDU3 lnA const Hệ số hồi quy 0.0621801 0.4733969 2.630735 -0.0291179 -0.0130115 0.452637 -12.22589

Nguồn: Báo cáo phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata

Theo kết quả hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên, thì giá trị p-value của tất

cả các biến độc lập đều có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 95%. Ngoại trừ 2 biến chi tiêu

68

chính phủ cho giáo dục trên GDP và chi tiêu của chính phủ cho giáo dục trên chi

tiêu công là có p-value nhỏ hơn 0.05 do đó không có ý nghĩa. Các biến CAP, LAB,

EDU1, A đều có tương quan tới biến tăng trưởng GDP, trong đó CAP, LAP EDU1

và A đều mang dấu dương như kỳ vọng, nghĩa là các biến này có tác động tích cực

tới tăng trưởng kinh tế theo mô hình ước lượng.

Để xem xét xem mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên hay tác động cố định là

mô hình phù hợp, ta thực hiện tiếp tục kiểm định Hausman.

4.4.3.3. Kiểm định chọn mô hình: Kiểm định Hausman và kiểm định LM test

Thực hiện kiểm định Hausman, ta sẽ có bảng kết quả như hình 4.5:

Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Hausman cho bộ dữ liệu.

re 0.0621801 0.4833969 2.630735 -0.0291179 -0.0130115 0.452637 fe-re -0.161126 0.8323531 -0.2192236 0.0610403 0.0135166 0.0555439 S.E. 0.6700685 0.3895121 0.1732941 0.2184737 0.0667237 fe 0.460675 lnCAP 1.30575 lnLAB lnEDU1 2.411511 lnEDU2 0.0319224 lnEDU3 0.0005051 0.3970932 lnA p-value > chisquare 0.8992

Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Kết quả kiểm định Hausman cho ta kết quả có p-value > 0.05, nghĩa là ở mức

ý nghĩa 95%, kiểm định sẽ bác bỏ giả thiết H1, ủng hộ H0, hay nói cách khác, mô

hình hồi quy tác động ngẫu nhiên REM sẽ là mô hình phù hợp hơn để ước lượng.

Để chắc chắn hơn, ta tiếp tục thực hiện kiểm định LM test để xem hồi quy tác

động ngẫu nhiên REM hay mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất cho dữ liệu

bảng (Pool OLS) tốt hơn. Bảng kết quả kiểm định LM test cho kết quả như ở bảng

4.14:

69

Bảng 4.14: Kết quả kiểm định LM test cho bộ dữ liệu.

sd var 2.910842 1.706119 0.0379501 0.1948078 0.0738981 0.271842 lnGDP e u

0.00000 p-value < chisquare

Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Kết quả kiểm định cho thấy p-value < 5%, vậy với mức ý nghĩa 95%, kiểm

định ủng hộ hồi quy tác động ngẫu nhiên REM là mô hình phù hợp cho ước lượng.

Thực hiện lại hồi quy tác động ngẫu nhiên trong Stata, ta có bảng kết quả sau:

Bảng 4-15 Kết quả hồi quy tác động ngẫu nhiên

Giá trị p-value 0.017 0.000 0.000 0.878 0.947 0.000 0.000 Biến lnCAP lnLAB lnEDU1 lnEDU2 lnEDU3 lnA const Hệ số hồi quy 0.0621801 0.4733969 2.630735 -0.0291179 -0.0130115 0.452637 -12.22589

Nguồn: Báo cáo phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata

4.4.3.3. Kiểm định tự tương quan và xử lý tự tương quan nếu có

Kiểm định có tự tương quan và phương sai thay đổi hay không, thực hiện kiểm

định xttest ta có kết quả như bảng 4.16:

70

Bảng 4.16: Kết quả kiểm định xttest cho bộ dữ liệu.

var 2.910842 0.0321309 0.0519961 lnGDP e u

sd 1.706119 0.179251 0.22802646 0.00000 0.0000 0.7736 0.0000 Kiểm định tác động ngẫu nhiên 2 chiều Kiểm định tác động ngẫu nhiên 1 chiều Tương quan chuỗi Joint test

Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA

Kết quả của Serial Correlation để kiểm định tự tương quan và các kết quả còn

lại để kiểm tra phương sai số thay đổi. Từ bảng kết quả, ta thấy giá trị p-value trong

kiểm định phương sai nhỏ hơn 0.05, bác bỏ Ho, vậy mô hình bị phương sai thay

đổi. Tuy nhiên p-value trong kiểm định tự tương quan lớn hơn 0.05, chấp nhận giả

thiết Ho, vậy mô hình không có hiện tượng tự tương quan.

Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, ta thực hiện bằng lệnh robust và

có kết quả như bảng 4.14:

Bảng 4.17 Kết quả hồi quy tác động ngẫu nhiên

Giá trị p-value 0.026 0.000 0.000 0.933 0.965 0.000 0.000 Biến lnCAP lnLAB lnEDU1 lnEDU2 lnEDU3 lnA const Hệ số hồi quy 0 .0621801 0 .4733969 2.630735 -0.0291179 -0.0130115 0 .452637 -12.22589

Nguồn: Báo cáo phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata

Bảng kết quả hồi quy cho kết quả các biến CAP, LAB, EDU1 và A có ý nghĩa

ở mức ý nghĩa 95% với p-value < 0.05. Theo đó, các biến này có ý nghĩa và mang

dấu dương theo như kỳ vọng. Điều này có nghĩa biến vốn quốc gia, số lượng lao

71

động, tỉ lệ học tiểu học và nghiên cứu khoa học công nghệ có tác động tích cực đến

tăng trưởng kinh tế quốc gia. Cụ thể, nếu vốn tăng 1% thì tăng trưởng kinh tế đo

bằng GDP sẽ tăng 0.062%, nếu lao động tăng 1% thì tăng trưởng kinh tế đo bằng

GDP sẽ tăng 0.473%, nếu nghiên cứu phát triển tăng 1% thì tăng trưởng kinh tế sẽ

tăng 0.452%. Đặc biệt, biến giáo dục EDU1 tỉ lệ học tiểu học có tác động tích cực

và lớn tới tăng trưởng kinh tế, theo đó, tỉ lệ này tăng 1% sẽ dẫn đến tăng 2.63% tăng

trưởng GDP.

Kết quả này là kết quả đáng suy nghĩ với các quốc gia đang phát triển nói

chung và Việt Nam nói riêng, điều này cũng có vẻ hợp lý về mặt trực quan. Với các

nước này, cả nghiên cứu phát triển và cải thiện vốn con người thông qua phát triển

giáo dục tiểu học đều dẫn đến tăng trưởng GDP. Giáo dục tiểu học đóng vai trò vô

cùng quan trọng với các nước đang phát triển, việc tập trung phát triển giáo dục tiểu

học đem lại mức tăng trưởng lớn cho các quốc gia này. Cụ thể hơn khi xét đến hiệu

quả phân bổ giáo dục, sẽ hiệu quả hơn với trường hợp các nước này nếu tập trung

phát triển ở cấp tiểu học (theo như kết quả đo lường được), sẽ đem lại tăng trưởng

lớn hơn so với tập trung vào nghiên cứu phát triển và lao động. Điều này hợp lý về

mặt lý thuyết cũng như về mặt thực tiễn các quốc gia đang phát triển, tăng trưởng

kinh tế chịu ảnh hưởng từ lao động lớn tương đương với tác động của nghiên cứu

khoa học công nghệ. Trên thực tế, việc nghiên cứu phát triển qua các công trình

nghiên cứu sẽ hiệu quả hơn, đem lại giá trị cao hơn ở các quốc gia phát triển với

nhiều lý do khách quan mà các nghiên cứu trước kia đã từng đề cập.

4.4.2. Kết luận mô hình

Kết quả mô hình là:

lnGDP = -12.2259 + 0.06218lnCAP + 0.4734 lnLAB + 2.6307 lnEDU1 +

0.4526lnA

Phương trình hồi quy trên có R2 bằng 0,9884 cho thấy các biến độc lập đưa ra

đã giải thích được 98.84% sự thay đổi của biến phụ thuộc là Vốn quốc gia, Tỉ lệ học

tiểu học trên người trưởng thành (> 25 tuổi) và Số lượng nghiên cứu khoa học hàng

72

năm. Điều này cho thấy các biến này đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng của

các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.

Vậy với mô hình ước lượng này, ta có thể thấy yếu tố giáo dục đóng vai trò

quan trọng tới tăng trưởng kinh tế quốc gia đang phát triển, cụ thể như sau:

Nếu tỉ lệ hoàn thành bậc tiểu học trên người trưởng thành (>25 tuổi) tăng lên

1% thì tăng trưởng kinh tế qua GDP sẽ tăng lên 1.0743%. Giả thiết H1 được chấp

nhận. Kết quả này phù hợp với một số lý thuyết và nghiên cứu trước đó, cho rằng

với nước đang phát triển như Việt Nam thì việc tập trung vào việc phát triển giáo

dục bậc tiểu học sẽ mang lại lợi ich lớn cho quốc gia. Bên cạnh đó, việc biến nghiên

cứu phát triển mang dấu dương theo kỳ vọng, có p-value <0 nên giả thiết H1 được

chấp nhận đúng với dấu của kỳ vọng, nếu tăng nghiên cứu phát triển 1% thì tăng

trưởng kinh tế sẽ tăng 0.3343%.

73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trong chương này tác giả tiến hành thu thập và xử lý dữ liệu để đánh giá mức

độ tương quan của các biến độc lập đến tăng trưởng kinh tế quốc gia. Kết quả thu

được cho kết luận về 2 biến: vốn quốc gia, tỉ lệ hoàn thành bậc tiểu học trên người

trưởng thành và số lượng nghiên cứu phát triển có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh

tế của Việt Nam các quốc gia đang phát triển nói riêng và các quốc gia nói chung.

74

CHƯƠNG 5:

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ QUỐC GIA THÔNG QUA GIÁO DỤC

5.1. Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng

đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu thực hiện trên 16 quốc gia bao gồm Việt Nam

trong giai đoạn 1997 - 2015.

Theo kết quả chạy hồi quy tuyến tính thì chỉ có 3 biến có ý nghĩa thống kê là

“Vốn quốc gia, Tỉ lệ học tiểu học trên người trưởng thành (> 25 tuổi) và Số lượng

nghiên cứu khoa học hàng năm và mang dấu theo như kỳ vọng. Theo đó, Vốn quốc

gia có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên tác động này yếu hơn 2

yếu tố còn lại trong mô hình khi xét cùng nhau. Tỉ lệ học tiểu học trên người trưởng

thành (> 25 tuổi) có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và có tác động mạnh

nhất trong mô hình. Số lượng nghiên cứu khoa học hàng năm cũng có tác động tích

cực đến tăng trưởng kinh tế quốc gia nhưng yếu hơn tác động của Tỉ lệ học tiểu học

trên người trưởng thành.

5.2. Định hướng tăng trưởng kinh tế năm 2020

5.2.1. Định hướng chung

Giáo dục và nguồn nhân lực luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng tới tăng

trưởng kinh tế quốc gia bởi tác động gián tiếp của nó tới vốn con người. Với Việt

Nam, bên cạnh những hiệu quả trong chính sách giáo dục, thì cũng còn nhiều vấn

đề cần chú ý. Hệ thống giáo dục đem lại hiệu quả cao cho quốc gia là hệ thống giáo

dục phát triển vốn con người hiệu quả, xét ở góc độ kinh tế là tận dụng hiệu quả

nguồn lực quốc gia. Bên cạnh đó, cũng cần nói đến sự tác động ngược lại của tăng

trưởng kinh tế cho giáo dục. Khi kinh tế tăng trưởng, đầu như cho giáo dục hiệu quả

cũng chính là giải pháp để phát triển vốn con người, từ đó hướng đến phát triển kinh

tế bền vững. Vì vậy, việc đầu tư cho giáo dục đúng hướng và đúng mức độ sao cho

hiệu quả đóng vai trò rất quan trọng với nền kinh tế.

75

(i) Tầm nhìn của phát triển giáo dục

Hệ thống giáo dục phát triển ổn định, lành mạnh và đa dạng sẽ nâng cao hiệu

quả của vốn con người và kinh tế vĩ mô quốc gia ở trên. Khi kinh tế tăng trưởng,

đầu như cho giáo dục hiệu quả cũng chính là giải pháp để phát triển vốn con người,

từ đó hướng đến tăng trưởng kinh tế bền vững. Với một quốc gia, việc chú trọng

phát triển giáo dục như thế nào cần được quan tâm, chú ý sự khác biệt giữa quốc gia

phát triển và đang phát triển và có định hướng đúng đắn sẽ đem đến sự phát triển

bền vững trong tương lai

(ii) Mục tiêu

Cho đến năm 2020, Việt Nam cũng như là các quốc gia đang phát triển khác,

tiếp tục tạo ra những bước đột phá mới. Giáo dục có tác động dài hạn, nên khó có

thể đặt mục tiêu quá cao trong thời gian ngắn. Thay vào đó, việc tiếp tục cải thiện

trên từng bước nhỏ và đúng hướng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế bền

vững.

– Tập trung phát triển hệ thống giáo dục phổ thông, đặc biệt là hiệu quả của

hệ thống giáo dục tiểu học. Giảm bớt khoảng cách về giáo dục đặc biệt là giáo dục

tiểu học giữa thành thị và nông thôn từ gốc rễ, phát triển nguồn vốn con người thực

sự thay vì chỉ mang tính chất hình thức và bệnh thành tích. Tạo hệ thống giáo dục

mang tính chất phát triển con người, khám phá khả năng của mỗi lao động tương

lai, đi vào định hướng phát triển thay vì áp đặt và thực hiện đồng loạt, cơ chế coi

trọng thi cử. Giảm tải mức học lý thuyết, tăng mức độ tìm hiểu quốc tế qua các hình

thức như tăng hiểu biết và tham khảo các kỳ thi quốc tế, tăng cơ hội giao tiếp quốc

tế cho mỗi học sinh. và quan trọng nhất là tập trung tạo đam mê học tập, phát triển

khả năng độc lập cá nhân. Giảm bớt cơ chế coi trọng thi cử, điều này có thể áp dụng

bài học của Nhật Bản hoặc rõ ràng hơn là Phần Lan.

– Coi trọng công tác nghiên cứu khoá học và phát triển nghiên cứu khoa

học trong các quốc gia thông qua những hoạt động cụ thể như việc chú trọng phát

triển các cuộc thi mang tính chất ứng dụng và phát triển khoa học, tạo điều kiện cho

76

nghiên cứu khoa học và về cơ sở vật chất và đầu tư cho nguồn nhân lực. Cần lưu ý

đánh giá hiệu quả giữa đầu tư nghiên cứu khoa học ở khu vực công và khu vực tư,

từ đó có định hướng hiệu quả hơn cho hiệu quả đầu tư giáo dục.

(iii) Viễn cảnh tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến 2020

Bản chất cấu trúc kinh tế và giáo dục với tính phức tạp của nó đã rất khó xác

định sự tăng trưởng hiệu quả trong ngắn hạn. Với tình hình phát triển khoa học công

nghệ và toàn cầu hoá vũ bão như hiện nay, viễn cảnh giáo dục dự kiến sẽ đạt được

những mục tiêu sau:

– Tăng tính quốc tế và giảm bớt khoảng cách về giáo dục đặc biệt là giáo

dục tiểu học giữa thành thị và nông thôn. Mức độ tìm hiểu quốc tế qua các hình

thức như tăng hiểu biết và tham khảo các kỳ thi quốc tế và cơ hội giao tiếp quốc tế

cho mỗi học sinh sẽ tăng nhờ sự thuận lợi trong thông thương và sự phát triển của

công nghệ.

– Sẽ có sự cạnh trang giữa khu vực tư và khu vực công trong giáo dục với

đi kèm sự phân hoá xã hội. Việc nghiên cứu hiệu quả trong quản lý hai khu vực này

là rất quan trọng

– Công tác nghiên cứu khoá học và ứng dụng nghiên cứu khoa học trong

các quốc gia sẽ hiệu quả hơn nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, nhất là sự

phát triển của công nghệ thông tin. Lúc này, việc nghiên cứu phương thức làm sao

để nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ gắn bó với quốc gia cũng như tránh nạn chảy

máu chất xám là việc cần chú ý của quốc gia

5.2.2. Định hướng cải thiện tăng trưởng kinh tế thông qua hiệu quả giáo dục

5.2.2.1. Đối với giáo dục tiểu học

Kết quả phân tích cho thấy, tỉ lệ hoàn thành bậc tiểu học trên người trưởng

thành có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế quốc gia đang phát triển như Việt

Nam và các quốc gia khác. Theo đó, phát triển cho giáo dục tiểu học có tỉ lệ tương

đương với phát triển tỉ lệ tăng trưởng kinh tế, điều đó nghĩa là tăng trong yếu tố này

sẽ dẫn đến hiệu quả rất cao trong tăng trưởng kinh tế nói chung.

77

Như vậy, để tăng trưởng kinh tế ở quốc gia đang phát triển đúng hướng, cần

thực hiện những điều sau:

(i) Giảm bớt khoảng cách về giáo dục đặc biệt là giáo dục tiểu học giữa thành

thị và nông thôn từ gốc rễ, và căn bệnh thành tích. Phát triển hệ thống giáo

dục mang tính chất phát triển con người, khám phá khả năng của mỗi lao

động tương lai. Giảm tải mức học lý thuyết, tăng mức độ tìm hiểu quốc tế,

tăng cơ hội giao tiếp quốc tế cho mỗi học sinh. và quan trọng nhất là tập

trung tạo đam mê học tập, phát triển khả năng độc lập cá nhân.

(ii) Thiết lập thang đo tiêu chuẩn mới cho chất lượng đào tạo giáo dục, mang

tính chất quốc tế và lấy phát triển kinh tế bền vững làm nền tảng thay vì hệ

thông cũ với tính mở còn kém là một hành động vô cùng cấp thiết và quan

trọng.

(iii) Nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục tiểu học từ nâng cao đội ngũ

nhân viên. Đặt ra các quy chuẩn mang tính chất ứng dụng cao và chú trọng

vào phát triển về chất thay vì chỉ mang tính đối phó. Đi kèm với điều này

là tạo điều kiện đãi ngộ tốt cho các cá nhân có năng lực và có sự cố gắng

trong công tác giáo dục.

5.2.2.2. Đối với nghiên cứu khoa học

Với các nước phát triển, vai trò của nghiên cứu khoa học là không thể thiếu

và đóng vai trò vô cùng quan trọng tới tăng trưởng kinh tế. Với quốc gia đang phát

triển như Việt Nam hiện nay, việc phát triển nghiên cứu khoa học cũng cần được

lưu ý theo đúng hướng, cụ thể:

(i) Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, nhất là sự phát triển của công nghệ

thông tin tạo nên nhiều cơ hội học hỏi giao tiếp quốc tế. Vì vậy cần phát

triển theo hướng ứng dung, tạo điều kiện học hỏi công nghệ mới áp dụng

cho quốc gia

(ii) Lưu tâm đến đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ gắn bó với quốc

gia cũng như tránh nạn chảy máu chất xám.

78

(iii) Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất cũng như nguồn lực khác cho nghiên cứu

phát triển

5.3. Hạn chế của đề tài

Nghiên cứu thực hiện trên dữ liệu thứ cấp, do đó khó kiểm định sự chính xác

số liệu dù dữ liệu nguồn đáng tin cậy. Bên cạnh đó, với mục đích khám phá yếu tố

mới, các biến khác về giáo dục cũng được thay đổi, một số biến nghiên cứu không

phải là các biến đã có trong nghiên cứu trước. Tỉ lệ mẫu có thể đảm bảo tính đại

diện nhưng kết quả cũng cần được xem xét thận trọng.

Thời gian nghiên cứu có hạn nên có nhiều biến đáng lưu tâm cũng như nhiều

vấn đề đáng nghiên cứu đã bị bỏ qua như sự khác biệt giữa giáo dục tiểu học khu

vực tư và công, đầu tư nghiên cứu phát triển ở các quốc gia phát triển và đang phát

triển, sự khác biệt ở đầu tư giáo dục giữa các quốc gia này mới chỉ được tác giả đề

cập đến sơ lược. Ngoài ra có một số biến có tác động lớn đến tăng trưởng được tác

giả nghi vấn cao nhưng chưa được đưa vào mô hình.

Yếu tố thời gian, độ trễ của tác động giáo dục vào tăng trưởng chưa được xét

đến trong nghiên cứu.

5.4. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo

Từ những hạn chế trên, nghiên cứu có các gợi ý nghiên cứu tiếp theo như dưới

đây:

Thứ nhất, bổ sung yếu tố thời gian vào mô hình để nghiên cứu tác động của

giáo dục vào tăng trưởng chưa được xét đến trong nghiên cứu này.

Thứ hai, những nghiên cứu sau có thể bổ sung các biến đáng lưu tâm như:

mức độ mở của quốc gia, thống kê các các bài thi quốc tế. Các biến này có thể có ý

nghĩa quan trọng tới tăng trưởng kinh tế quốc gia nhất là trong thời kỳ hiện nay.

Thứ ba, so sánh giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển. Việc phân tích

so sánh này cho thấy rõ khuynh hướng của các quốc gia để từ đó ta có đường hướng

phát triển đúng đắn.

Thứ tư, nghiên cứu chi tiết hơn ở giáo dục tư nhân và giáo dục công. Tương tự

như việc so sánh giữa quốc gia phát triển và đang phát triển, nghiên cứu giáo dục tư

79

nhân và giáo dục khu vực công cũng có thể từ đó đưa ra chính sách phát triển phù

hợp.

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A/ Tiếng Việt

Nguyễn Đình Thọ, 2016. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. s.l.:Trường Đại học Kinh tế TPHCM.

Nguyễn Hoàng Bảo, 2017. Cách thức đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam. Hội thảo khoa Lý luận chính trị 15/5/2017

Nguyễn Như Ý, Trần Thị Bích Dung, 2009. Giáo trình Kinh tế vĩ mô. s.l.:Trường Đại học Kinh tế TPHCM.

Trần Thọ Đạt, 2011. Giáo dục và tăng trưởng kinh tế ở Đông Nam Á và Việt Nam. s.l.:Đại Học Kinh tế Quốc dân.

B/ Danh mục tài liệu tiếng Anh

Acemoglu, D. P. (2003). Vertical integration and distance to frontier . Journal of the European Economic Association (1), 630-638.

Alan B. Krueger, Mikael Lindahl. (2000). Education for Growth: Why and For Whom? NBER Working Paper (7591).

Baldacci, E. (2004). Social Spending, Human Capital, and Growth in Developing Countries: Implications for Achieving the MDGs. IMF Working Paper .

Barro, R. and Lee, J-W. (1994). Sources of economic growth. Carnegie Rochester Conference Series on Public Policy (40), 1-46.

Barro, R. J. (1991). Economic Growth in a Cross Section of Countries. The Quarterly Journal of Economics , 106 (2), 407-443.

Barro, R. J. (2013). Education and Economic Growth . Annals of Economics and Finance, 2 (14), 277-304.

Benhabib, J. and M. Spiegel. (1994). The role of human capital in economic development: Evidence from aggregate cross-country data. Journal of Monetary Economics (34), 143-173.

Daniel Cohen, Marcelo Soto . (2007). Growth and human capital: Good data, good results . J Econ Growth .

81

David Bloom, David Canning, and Kevin Chan. (2006). Higher Education and Economic Development in Africa.

Easterly and Levine. (1997). Quarterly Journal of Economics , 112 (4), 1203-1250.

Eric A. Hanushek, Dennis D. Kimko. (2000). Schooling, Labor-Force Quality, and the Growth of Nations. The American Economic Review , 90.

Eric A. Hanushek, Ludger Woessmann . (2008). The Role of Cognitive Skills in Economic Development . Journal of Economic Literature , 3 (46), 607–668.

Griliches, Z. (1997). The search for R&D spillovers. Scandinavian Journal of Economics (94), 29-47.

Joseph E, S. (2000). The Quarterly Journal of Economics , 115 (4), 1441-1478.

Kakar, Z. K, Khilji, B. A & Khan, M. J. (2011). Journal of International Academic Research. Relationship between Education and Economic Growth in Pakistan: A Time Series Analysis , 1 (11), 27-32.

Kwon, D.-B. (2009). Human Capital and its measurement, The 3rd OECD World Forum on "Statistics, Knowledge and Policy" Charting Progress, Building Visions, Improving Life.

Lin, T.-C. (2003). Education, technical progress, and economic growth: the case of Taiwan. 213-220.

Lindahl., A. B. (2000). Education for Growth: Why and For Whom?

Mankiw NG, Romer D, Weil D. . (1992). A Contribution to the Empirics of Economic Growth. Quarterly Journal of Economics (107), 407-437.

Mikiko Nishimura and Keiichi Ogawa et al. (2009). A Comparative Analysis of Universal Primary Education Policy in Ghana, Kenya, Malawi, and Uganda . Journal of International Cooperation in Education , 12 (1), 143 -158 .

Mincer, J. (1981). Human Capital and Economic Growth. NBER Working Paper , w0803.

Mohd Yahya Mohd Hussin et al. (2012). Education Expenditure and Economic Growth: A Causal Analysis for Malaysia . Journal of Economics and Sustainable Development , 3 (7).

82

Muhammad Afzal* et al. (2010). Relationship among Education, Poverty and Economic Growth in Pakistan: An Econometric Analysis. Journal of Elementary Education , 22 (1), 23-45.

Musila, J. W. (2004). The Impact of Education Expenditure on Economic Growth in Uganda: Evidence from Time Series Data. The Journal of Developing Areas , 1 (38), 123-133.

Paul Glewwe et al. (2014). The Contribution of Education to Economic Growth: A Review of the Evidence, with Special Attention and an . World Development , 59, 379–393.

Renelt, L. e. (1992). A sensitivity analysis of cross-country growth regressions. American Economic Review , 82 (4), 42-63.

Robert J. Barro Xavier Sala-i-Martin. (2004). Economic Growth, Second Edition.

Romer, P. M. (1990). Endogenous Technological Change. The Journal of Political Economy , 98 (5), 71-102.

Schultz, T. Investment in Human Capital. The American Economic Review , 51 (1), 1-17.

Schultz, T. W. (1971). Investment in Human Capital. New York. Free Press.

Solow, R. M. (1956). A contribution to the theory of economic growth. Quarterly Journal of Economics , 70 (1), 65–94.

Temple, J. (2011). Growth effects of education and social capital in the OECD countries . OECD Economic Studies (33).

Weiss, A. (1995). Human capital vs. signalling explanations of wages. Journal of Economic Perspectives , 4 (9), 133-154.

C/ Website tham khảo

http://www.worldbank.org

https://www.gso.gov.vn

http://nghiencuudinhluong.com

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách các quốc gia đang phát triển

Mã CAM IND INDIA LAO MYS PHL TLD VNM PAK HUN IRA IRQ BRA LKA SDN ZWE

Quốc Gia Cambodia Indonesia India Lao Malaysia Philippines Thailand Vietnam Pakistan Hungary Iran Iraq Brazil Sri Lanka Sudan Zimbabwe

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Phụ lục 2: Mô tả số liệu các biến hồi quy các nước đang phát triển.

COUN YEAR 1997 CAM

GDP 3443.413

CAP 16186.400

LAB 4907071.000

EDU1 EDU2 EDU3

A

1.261

9.392 86.378 92.072 11.079 1.665 11.381 1.726 10.138 1.709

12.404 1.723

1.664 1.535 1.510 1.563 2.022 1.902 1.071

7.710

CAM CAM CAM CAM CAM CAM CAM CAM CAM CAM CAM CAM CAM CAM CAM CAM CAM CAM IND IND IND IND IND IND IND IND

1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

3120.426 3517.242 3654.032 3984.001 4284.028 4658.247 5337.833 6293.046 7274.596 8639.236 10351.914 10401.852 11242.275 12829.541 14038.383 15449.630 16777.820 18049.954 215748.999 95445.548 140001.351 165021.012 160446.948 195660.611 234772.464 256836.875

-8430.924 3371.717 7205.619 5298.610 6196.397 6816.427 4416.459 5075.553 7952.565 7707.754 7763.274 40526.517 14928.029 11473.485 18039.147 20241.825 27141.166 32210.140 -61759313.951 -31541.945 30793.203 160509.169 1622999.807 155412.382 240492.557 429120.116

5096668.000 5411201.000 5763085.000 6148773.000 6327106.000 6458747.000 97.422 6545214.000 6759846.000 6986962.000 94.497 7212563.000 95.544 11.104 1.601 7256715.000 94.236 7674980.000 8.387 8102427.000 93.281 7.707 8325418.000 97.517 7.684 8191705.000 97.406 7.536 8257154.000 9.913 8415376.000 94.707 9.094 8584170.000 94.925 90433685.000 91656845.000 97049761.000 98908482.000 100357735.000 91.955 11.594 2.455 101657381.000 91.315 14.369 2.648 103531545.000 90.596 16.278 3.224 105357727.000 89.651 14.170 2.743

13.000 13.000 24.200 24.400 36.400 36.800 45.800 50.900 50.800 61.100 57.900 67.400 76.200 84.000 337.300 288.400 283.800 311.300 364.700

468.600 552.500 542.300 643.700 956.100 1281.300 1769.300 1992.100 2927.700

IND IND IND IND IND IND IND IND IND IND IND INDIA INDIA INDIA INDIA INDIA INDIA INDIA INDIA INDIA INDIA INDIA INDIA INDIA INDIA INDIA

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

285868.618 364570.514 432216.738 510228.635 539580.089 755094.160 892969.108 917869.910 912524.137 890814.755 861256.351 410320.300 415730.874 452699.998 462146.799 478965.491 508068.952 599592.902 699688.853 808901.077 920316.530 1201111.768 1186952.758 1323940.296 1656617.073 1823049.928

439780.172 284658.613 457267.805 615752.875 1554877.912 552447.608 1266331.490 4133144.314 6988411.139 11760035.857 17500137.746 1078110.544 1774901.174 967218.951 1763341.677 1497939.633 1265230.883 779063.052 1179636.858 1515704.671 1948130.112 1436713.097 11875630.299 3254078.308 2236930.615 4796801.741

107161682.000 88.796 15.149 2.877 109215896.000 91.599 111217979.000 93.601 14.944 3.045 113093327.000 92.862 13.675 2.901 115291606.000 93.408 19.308 3.523 117350710.000 93.803 16.654 2.814 119044361.000 93.271 18.006 3.190 120568834.000 92.359 18.090 3.406 122010546.000 90.153 17.604 3.358 123568045.000 89.719 17.672 3.279 125459709.000 89.737 20.518 3.592 13.904 3.308 382285548.000 14.778 3.516 389707773.000 397297301.000 17.643 4.347 405033032.000 79.774 17.497 4.257 20873.800 21944.400 416574467.000 79.627 428496020.000 79.230 23622.800 440747962.000 83.801 12.922 3.546 26099.700 11.552 3.296 28734.700 453263915.000 11.532 3.136 33090.100 466009002.000 11.781 3.094 38321.900 467055902.000 43421.100 468036894.000 91.292 468945372.000 91.009 49101.400 469787703.000 90.755 10.822 3.311 55646.400 470593748.000 91.024 11.743 3.424 65915.900 473683611.000 90.415 13.677 3.839 80515.400

18.985 4.617

2.131 74.908 75.695 7.266 1.508 1.991 75.114 9.117 76.175 16.205 2.822 78.699 79.349 16.244 2.418 80.617 13.732 2.418 82.156 17.480 2.957 84.669 17.357 3.075 87.116 13.963 2.279 1.654 89.504 8.174 1.709 94.147 7.276 1.810 93.988 8.015 93.787 8.585 1.985 95.373 12.808 3.449 95.124 12.190 3.320 92.712

INDIA INDIA INDIA INDIA LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO LAO MYS MYS MYS

2012 2013 2014 2015 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1997 1998 1999

1827637.859 1856722.121 2035393.460 2111751.098 1747.012 1280.178 1454.431 1731.198 1768.619 1758.177 2023.324 2366.398 2735.559 3452.883 4222.963 5443.915 5832.915 7127.793 8261.299 10191.368 11942.158 13268.298 14390.323 100005.323 72167.754 79148.947

13345333.958 9584008.551 4811478.875 7939835.722 0.000 0.000 0.000 1003.549 3480.727 7277.164 1789.966 2591.704 3064.233 2992.676 5272.682 5158.072 14544.658 6552.636 10454.136 10420.199 14707.458 21787.901 30118.218 1033675.552 -84299.302 120727.319

476809456.000 91.569 14.063 3.866 88272.700 484664175.000 92.258 14.091 3.842 93349.400 492267048.000 501761352.000 2270803.000 2321733.000 2369606.000 2420384.000 2476484.000 2530778.000 2586084.000 2645416.000 2709272.000 2780218.000 2856265.000 2933467.000 3010414.000 3083039.000 3149202.000 3215021.000 3279108.000 3344090.000 3418453.000 8714318.000 8995079.000 9275286.000

8.600 5.900 11.900 17.700 37.000 22.600 42.800 26.200 35.000 40.000 43.700 48.200 60.400 69.000

95.142 21.189 5.682

1248.900 97.814 21.391 5.978 1078.900 97.026 24.349 7.476 1201.600 95.863 25.904 7.662 1335.700 96.716 24.542 7.499 1989.900 99.718 21.013 5.924 2391.000 99.938 3155.600 97.545 16.746 4.484 3850.700 97.514 16.125 4.375 6216.200 97.224 14.039 3.958 97.288 18.465 5.973 8549.700 96.573 18.406 4.969 11280.700 96.723 20.977 5.761 14962.200 97.712 19.929 5.741 15730.500 98.815 19.454 5.474 17720.100 98.366 19.704 5.196 98.092 19.724 4.966 15.170 3.512 18.181 3.818

88.942

MYS MYS MYS MYS MYS MYS MYS MYS MYS MYS MYS MYS MYS MYS MYS MYS PHL PHL PHL PHL PHL PHL PHL PHL PHL PHL

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

93789.737 92783.947 100845.263 110202.368 124749.737 143534.103 162690.966 193547.824 230813.598 202257.586 255016.609 297951.961 314442.826 323276.842 338068.991 296283.190 82344.261 72207.025 82995.147 81026.297 76262.072 81357.603 83908.206 91371.240 103071.585 122210.719

107239.744 576371.318 182542.061 175687.083 157985.002 160270.590 201327.375 189050.748 204208.922 -489346.664 191857.225 316400.710 768550.336 1074065.295 883208.474 -1009882.523 464533.961 -230981.593 78906.578 566361.655 -1919134.333 170426.778 237030.017 142121.642 124751.431 93381.984

9734717.000 9949956.000 10181111.000 10423875.000 10671548.000 10921176.000 11122256.000 11326438.000 11490594.000 11828351.000 12118629.000 12680325.000 13245366.000 13903106.000 14248789.000 14595158.000 29451201.000 30468484.000 31161600.000 31306777.000 33421330.000 33679580.000 34792330.000 35286351.000 35207431.000 35683099.000

15.207 3.268 89.501 13.916 3.026 89.595 14.069 2.996 89.868 14.380 3.043 89.329 12.751 2.568 88.566 12.422 2.425 86.863 13.269 2.534

312.300 278.100 366.400 347.500 344.000 428.400 414.400

87.343 13.667 2.596 88.655 14.442 2.693 90.817 13.211 2.652

95.984

PHL PHL PHL PHL PHL PHL PHL PHL PHL TLD TLD TLD TLD TLD TLD TLD TLD TLD TLD TLD TLD TLD TLD TLD TLD TLD

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

149359.920 174195.135 168334.600 199590.775 224143.084 250092.094 271836.124 284584.523 292774.099 150180.269 113675.706 126668.932 126392.308 120296.746 134300.851 152280.654 172895.476 189318.500 221758.487 262942.651 291383.081 281710.096 341105.010 370818.747 397559.992 420528.738

95149.639 155350.591 1707538.331 173954.474 265145.445 274632.966 397320.994 603648.353 788426.840 -397481.368 -118175.252 155528.041 588994.983 15684422.342 183553.384 197345.958 239527.138 397219.489 270612.989 284408.826 520017.676 3459752.230 331597.128 724583.557 912362.950 1070861.289

36301926.000 37604852.000 38838149.000 40219202.000 41415562.000 42048305.000 42814694.000 43625217.000 44572733.000 33732512.000 33946440.000 34000055.000 34902890.000 35692559.000 36192915.000 36660910.000 37360164.000 37874679.000 38008057.000 38837289.000 39170235.000 39223645.000 39378492.000 40167490.000 40230493.000 39805031.000

21.204 4.577 19.481 4.627 18.979 4.832 28.389 5.253 24.241 4.813 16.223 3.865 20.866 3.724 21.458 4.033 20.547 3.941 94.102 22.003 4.051 94.506 18.485 3.602 95.069 18.163 3.507 96.340 18.178 3.865 16.223 3.511 22.630 4.808 21.397 4.558 18.860 4.129

457.800 525.900 585.500 652.300 841.500 842.400 915.800 1548.500 1714.700 1877.000 2104.600 2687.700 3498.300 4271.000 4788.100 5709.100 5989.100 6966.200 7553.300 8364.700 8630.800

92.356 90.756 98.194 97.227 95.530 92.927 90.182 91.286

96.903 18.054 4.875 98.073 15.239 4.814 98.015 17.114 5.132 99.325 17.868 4.814 98.056 18.819 5.525 97.965 18.533 5.659

11.753 3.023

TLD TLD VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM VNM PAK PAK PAK PAK PAK

2014 2015 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1997 1998 1999 2000 2001

406521.561 399234.547 26843.701 27209.602 28683.658 33640.086 35291.349 37947.904 42717.073 49424.108 57633.256 66371.665 77414.426 99130.304 106014.601 115931.750 135539.487 155820.002 171222.025 186204.653 193241.109 62433.300 62191.956 62973.856 73952.375 72309.739

5833861.792 2769172.263 54784.610 124222.192 76076.723 41428.691 102828.495 92983.336 79801.869 77827.593 90031.689 113691.310 141558.073 109452.774 329834.771 288275.103 184016.275 212648.166 306860.082 363361.438 609221.360 310811.622 238757.857 156648.139 56787.962 442279.253

39988092.000 40181919.000 37989262.000 39047356.000 40147486.000 41140552.000 42268110.000 43259064.000 44200523.000 45177834.000 46198299.000 47099813.000 48043678.000 49030268.000 49972439.000 51022527.000 52002529.000 52955188.000 53858122.000 54533375.000 55258600.000 37571536.000 38648231.000 40075750.000 41609533.000 42704448.000

11.307 2.609 1.837 8.490

185.300 215.100 205.900 283.300 317.600 387.800 441.000 504.500 784.400 871.800 1112.000 1217.900 1581.000 1848.400 1017.700 1122.900

PAK PAK PAK PAK PAK PAK PAK PAK PAK PAK PAK PAK PAK PAK HUN HUN HUN HUN HUN HUN HUN HUN HUN HUN HUN HUN

2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

72306.820 83244.801 97977.766 109502.103 137264.061 152385.716 170077.814 168152.775 177406.855 213587.413 224383.621 231218.567 244360.889 271049.887 47178.242 48661.666 49074.725 47209.472 53696.730 67561.285 85050.282 103694.528 112589.040 114801.188 139198.195 157290.971

240003.091 69310.163 71559.200 124651.785 87424.554 178746.058 196657.023 762896.918 266946.261 118767.212 336439.416 429824.818 334734.980 263512.455 194876.472 172532.797 230267.248 1114858.458 75659.245 56564.938 68218.946 104260.815 211115.194 424394.706 128590.771 216197.908

43979239.000 45800973.000 47686271.000 50075165.000 52556636.000 53632912.000 54923591.000 56930103.000 58798535.000 60463129.000 61826891.000 63234030.000 64591118.000 66339559.000 4063504.000 4062901.000 4150407.000 4177565.000 4157625.000 4161901.000 4224879.000 4220704.000 4271638.000 4295634.000 4279872.000 4249874.000

59.038 61.001 66.636 11.229 1.947 68.741 13.778 2.255 66.282 15.289 2.626 71.123 15.446 2.634 71.912 14.097 2.746 73.310 11.864 2.600 74.678 11.865 2.287 71.740 10.925 2.217 71.304 11.041 2.134 70.056 11.514 2.499 72.979 11.301 2.464 73.845 13.187 2.647 4.427 8.700 87.160 9.386 4.582 87.845 10.324 4.877 88.639 10.455 4.931 89.178 10.179 5.189 88.643 11.830 5.801 88.667 11.006 5.356 89.302 10.801 5.343 90.451 10.328 5.322 90.160 10.338 5.163 91.987 10.271 4.995

1253.600 1282.400 1556.400 2237.600 2787.200 3337.500 3983.900 4944.300 5677.200 6698.700 6980.600 7771.500 3978.100 3904.700 4147.700 4152.700 4597.200 5303.200 5331.400 5676.200 6196.000

4.988 4.791 4.618 4.224 4.659

92.932 9.864 93.173 9.686 92.531 9.304 91.330 90.851 8.539 90.770 9.413 90.606

HUN HUN HUN HUN HUN HUN HUN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN IRN

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

129965.361 130255.638 140091.592 127321.135 134680.476 139294.565 121715.203 113919.163 110276.913 113848.450 109591.708 126878.750 128626.918 153544.751 183697.185 219845.972 258645.744 337474.485 397189.565 398978.105 467790.216 592037.800 587209.370 511620.875 425326.068 393436.064

-213652.465 516528.954 228845.425 -602851.506 263361.974 377827.610 -346839.274 -10493893.864 2071171.023 449684.883 3050428.277 215302.653 787636.831 265263.247 326107.349 323135.888 412381.975 353732.000 685280.324 2785350.975 780755.213 657301.143 5361441.325 -2085287.404 -1196761.940 -5755111.379

4254746.000 4303565.000 4326628.000 4387094.000 4420495.000 4547138.000 4545300.000 16375293.000 17170031.000 18028894.000 18949902.000 19979468.000 21075884.000 22239367.000 23449137.000 24675746.000 24701918.000 24691036.000 23945020.000 24573108.000 24624367.000 25096527.000 25545668.000 26155771.000 26556655.000 26988427.000

5893.700 5718.800 6250.600 6340.500 6249.300 85.852 20.113 4.215 1451.700 85.220 20.634 4.030 1772.900 24.424 4.072 2518.300 93.906 26.334 4.487 3458.600 93.341 21.653 4.379 4844.100 96.406 21.474 4.290 6919.600 96.183 22.322 4.203 98.788 20.218 4.420 9936.900 99.416 19.874 4.737 13187.700 20.579 4.060 17251.400 99.480 18.024 3.994 21100.200 99.589 18.804 3.867 25683.200 99.740 19.127 3.656 32975.500 99.452 17.396 3.222 33720.500 98.659 21.674 3.150 32964.800 99.238 19.665 2.954 99.168 18.569 2.929

89.467 88.419 94.246 93.017 92.312

84.400 88.700 101.100 117.500 90.700 140.800 243.900 240.700 318.800 408.200 606.600 792.500 945.300 946.500

11.630 4.768 3.793

96.914 9.600

IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ IRQ BRA BRA BRA BRA BRA BRA BRA

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003

#VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! 36627.902 49954.890 65140.294 88840.050 131613.662 111660.855 138516.723 185749.664 218000.986 234648.370 234648.370 179640.211 883199.443 863723.395 599388.880 655421.153 559372.502 507962.742 558320.117

#VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! 26743.245 34812.415 20054.758 37607.158 -124175.007 75672.283 73450.209 131101.332 499513.392 1206092.624 -237665.646 1772026.300 5613676.442 -407087.627 863486.443 -1085881.122 -2115073.723 631064.404

4966933.000 5147663.000 5331932.000 5519542.000 5694490.000 5875455.000 6059432.000 6241826.000 6456898.000 6656903.000 6858764.000 7050076.000 7266286.000 7512507.000 7791861.000 8099394.000 8426473.000 8760337.000 9096445.000 77830547.000 79694023.000 82478757.000 83896218.000 85187303.000 88036152.000 89960492.000

11.452 3.946 11609.400 98.034 10.611 3.832 12879.500 3.747 14674.000 95.730 9.637 15874.400 93.180

11.669 3.045

BRA BRA BRA BRA BRA BRA BRA BRA BRA BRA BRA BRA LKA LKA LKA LKA LKA LKA LKA LKA LKA LKA LKA LKA LKA LKA

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

669316.239 891629.970 1107640.325 1397084.382 1695824.517 1667019.606 2208871.646 2616201.578 2465188.674 2472806.920 2455993.200 1803652.650 15091.914 15794.973 15656.328 16330.814 15746.230 16536.536 18881.765 20662.526 24406.252 28279.815 32350.248 40713.812 42066.218 56725.745

481870.917 401422.238 675218.460 889427.082 1389626.287 9490927.029 1284024.924 2436025.626 -68371019.133 10104390.726 11681962.358 -1473243.562 27076.046 41107.245 103650.259 49194.294 243938.578 38438.919 21675.682 36158.440 28321.884 37911.911 46627.084 36358.100 123512.721 43207.610

94.423 10.394 3.970 18861.900 92735060.000 94.853 11.257 4.480 21420.400 95550599.000 12.423 4.869 27507.100 96906935.000 91.589 13.218 4.975 30174.100 98039556.000 99948858.000 97.549 14.082 5.269 34534.400 101720628.000 95.528 14.723 5.469 37811.700 101716804.000 14.560 5.643 40530.500 101600638.000 95.007 15.269 5.746 43218.600 102939910.000 95.054 15.553 5.795 47302.100 103961886.000 90.354 15.974 5.994 48622.200 105818575.000 92.192 107108795.000 92.697 7337893.000 7913319.000 7804341.000 7777261.000 7817102.000 7846927.000 7866651.000 7793278.000 7899805.000 8152628.000 8080669.000 8128406.000 8288388.000 8215410.000

99.726 99.925 99.617 96.848 97.253 96.603 96.246 95.543 93.240 8.271 94.931 8.606

198.100 199.100 226.800 260.000 251.600 329.000 381.300 433.900 491.000 480.800 498.100

2.054 1.719

1.808 95.084 9.110 1.497 95.371 8.394 96.383 9.314 1.621 97.177 10.782 1.926 98.937 10.950 2.179 9.117

1.012

11.045 1.426

1.630 7.949 1.563 5.967 1.963 8.253 9.385 2.201 10.771 2.225

LKA LKA LKA LKA LKA SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN SDN ZWE ZWE

2011 2012 2013 2014 2015 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 1997 1998

65292.741 68434.399 74317.807 79356.457 80611.990 11681.495 11250.328 10682.045 12257.418 13182.980 14803.189 17646.504 21457.470 26524.539 35822.409 45898.949 54526.580 53150.209 65634.109 67327.289 68125.631 72065.940 82151.588 97156.119 8529.572 6401.968

108365.651 272404.991 181730.975 217656.799 348308.226 5334.892 154267.758 -3503515.587 15447.902 25709.072 22622.431 19474.190 23655.529 26074.185 25866.871 38227.332 56309.810 525879.583 53095.603 191668.622 210784.465 130526.981 71099.878 69157.439 32739.689 -6660.891

8239375.000 8172455.000 8315370.000 8111656.000 8187803.000 7286366.000 7427636.000 7571541.000 7723237.000 7884221.000 8054053.000 8229000.000 8405226.000 8579036.000 8722506.000 8864298.000 9009212.000 9163156.000 9391350.000 9633955.000 9912309.000 10237319.000 10550452.000 10880603.000 4830853.000 4865120.000

57.281 53.780

577.100 595.800 713.100 64.400 57.500 65.000 85.500 99.900 100.600 108.600 147.600 188.900 264.000 309.800 341.900 312.400 375.100

1.973

82.960 83.828 85.987 82.912 81.929

8.721 88.717 29.199 8.383 85.862 28.660 8.485 30.008 8.429

ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE ZWE

1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

6858.013 6689.958 6777.385 6342.116 5727.592 5805.598 5755.215 5443.897 5291.950 4415.703 8366.794 10052.045 12071.734 14058.378 15223.529 15834.070 16072.380

8143.671 35606.516 11032.439 -22294.283 -9770.748 4114.797 2124.244 -20895.603 17033.376 -1959.083 1304.089 8986.555 9777.573 7862.269 13231.418 20855.834 27656.701

4885909.000 5231950.000 5558135.000 5869628.000 6164093.000 6442074.000 6492630.000 6560249.000 6629623.000 6701665.000 6776861.000 6854979.000 6952012.000 7097284.000 7253392.000 7419111.000 7609559.000

217.900 197.500 158.400 169.200 133.600 129.900 167.200 169.700 130.100 118.900 155.000 149.800 186.600 210.200