ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG ANH ĐỨC
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG ĐẾN NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM TIẾP CẬN THEO MÔ HÌNH GTAP
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG ANH ĐỨC
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG ĐẾN NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM TIẾP CẬN THEO MÔ HÌNH GTAP
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐÌNH LONG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Toàn bộ
số liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng. Nội dung luận văn không sao chép
dưới bất kỳ hình thức nào và chưa được sử dụng cho bất kỳ công trình nghiên
cứu tương tự.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung khoa học của công trình
này./.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Anh Đức
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; các thầy, cô giáo
Phòng Đào tạo – Bộ phân sau đại học, đã có những góp ý quý báu và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Đình Long, người đã tận tình hướng dẫn
và định hướng cho tôi trong việc hoàn thành công trình luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo điều
kiện cho tôi được đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều
kiện và giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên
cứu tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Anh Đức
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................................. ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG VÀ
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GTAP ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH TPP VÀ HIỆP ĐỊNH TPP-11 .................. 6
1.1. Tổng quan về hiệp định thương mại tự do ................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về hiệp định thương mại tự do .............................................. 6
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 8
1.1.3. Các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam ...................................... 9
1.1.4. Các nội dung thường được đề cập trong các hiệp định FTAs .............. 10
1.2. Giới thiệu về hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương (TPP) ............... 13
1.2.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 13
1.2.2. Các nội dung chính của hiệp định TPP – P4 ......................................... 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iv
1.2.3.Hiệp định TPP mở rộng và sự tham gia của Việt Nam.......................... 14
1.2.4. Hiệp định TPP và quá trình đàm phán .................................................. 15
1.2.5. TPP – 11 hay CPTPP ............................................................................ 16
1.3. Một số nội dung chính của hiệp định TPP ............................................... 17
1.3.1. Thương mại hàng hóa ........................................................................... 17
1.3.2. Dệt may ................................................................................................. 18
1.3.3. Quy tắc xuất xứ ..................................................................................... 18
1.3.4. Hải quan và thuận lợi hóa thương mại .................................................. 19
1.3.5. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (RCKTTM) ............................... 20
1.3.6. Biện pháp phòng vệ thương mại ........................................................... 21
1.3.7. Đầu tư .................................................................................................... 21
1.3.8. Thương mại dịch vụ xuyên biên giới .................................................... 23
1.3.9. Dịch vụ tài chính ................................................................................... 24
1.3.10. Mua sắm công ..................................................................................... 26
1.3.11. Lao động .............................................................................................. 27
1.4. Đánh giá chung tác động của Hiệp định TPP đến nền kinh tế Việt Nam 28
1.4.1. Những cơ hội khi tham gia Hiệp định TPP ........................................... 28
1.4.2. Những thách thức khi tham gia Hiệp định TPP/TPP-11....................... 30
1.5. Tổng quan nghiên cứu ứng dụng mô hình GTAP đánh giá tác động của
hiệp định TPP và của hiệp định TPP-11 ......................................................... 33
1.5.1. Tác động của hiệp định TPP ................................................................. 33
1.5.2. Tác động của hiệp định TPP-11 ............................................................ 35
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2. Cách tiếp cận ............................................................................................ 38
2.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 38
2.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
2.4. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu .......................................................... 42
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI
BÌNH DƯƠNG ĐẾN KINH TẾ VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP CÓ HOA
KỲ VÀ KHÔNG CÓ HOA KỲ ................................................................... 45
3.1. Tổng quan về thương mại giữa Việt Nam và các nước thành viên TPP . 45
3.1.1. Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản........................................... 45
3.1.2. Quan hệ thương mại Việt Nam - Autralia ............................................. 47
3.1.3. Quan hệ thương mại Việt Nam - Canada .............................................. 50
3.1.4. Quan hệ thương mại Việt Nam - Mexico.............................................. 53
3.1.5. Quan hệ thương mại Việt Nam – Brunei .............................................. 55
3.1.6. Quan hệ thương mại Việt Nam – Chile ................................................ 55
3.1.7. Quan hệ thương mại Việt Nam – New Zealand .................................... 56
3.1.8. Quan hệ thương mại Việt Nam – Peru .................................................. 57
3.1.9. Quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore ......................................... 59
3.1.10. Quan hệ thương mại Việt Nam – Malaysia ........................................ 60
3.1.11. Quan hệ thương mại Việt Nam - Mỹ .................................................. 61
3.2. Đánh giá tác động của hiệp định TPP đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của
Việt Nam: Tiếp cận theo mô hình GTAP ....................................................... 64
3.2.1. Trường hợp có Hoa Kỳ ......................................................................... 64
3.2.2. Trường hợp không có Hoa Kỳ .............................................................. 69
3.3. Kết luận .................................................................................................... 73
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM KHI
THAM GIAHIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG ...... 75
4.1.Thảo luận về thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi tham gia hiệp định
TPP/TPP-11 ..................................................................................................... 75
4.2. Một số gợi ý về chính sách cho Việt Nam khi tham gia hiệp định đối tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuyên Thái Bình Dương .................................................................................. 78
vi
4.2.1. Xây dựng Đề án tổng thể cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia theo thông lệ quốc tế ……………………….74
4.2.2. Giải quyết đồng bộ các vấn đề liên quan đến ban hành các quy định pháp
luật về kinh doanh và cạnh tranh..................................................................... 79
4.2.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả năng lực thực thi và cơ chế kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm trong thực thi pháp luật về kinh doanh .............................. 80
4.2.4. Nâng cao năng suất lao động quốc gia, xây dựng hệ thống đổi mới sáng
tạo quốc gia, nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực, thúc đẩy liên kết tích cực
trong nền kinh tế, nâng cao năng lực sẵn sàng hội nhập của nền kinh tế ....... 81
4.2.5. Cải thiện tiếp cận các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và mở rộng
cơ hội tiếp cận thị trường đầu ra cho doanh nghiệp ........................................ 82
4.2.6. Hỗ trợ thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hệ thống doanh nghiệp của Việt Nam
......................................................................................................................... 82
4.2.7. Gợi ý về chính sách liên quan đến nông nghiệp ................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ nguyên nghĩa
Stt
1
CPTPP (TPP- Comprehensive and Progressive Agreement for
2
Trans – Pacific Partnership 11)
3
Trans – Pacific Partnership Agreement TPP
4
GTAP Global Trade Analysis Project
5
FTA Free Trade Area
6
Aus Australia
7
Vnm Việt Nam
8
Sgp Singapore
9 Mys
Nzl New Zealand
10
Malaysia
11
Chl Chile
12 Mex
Per Peru
13
Mexco
14
Can Canada
15
Jpn Nhật Bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ROW Rest of the World
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu .................................. 63
Bảng 3.2.Tác động đến giá trị xuất khẩu - TPP (%) ....................................... 66
Bảng3.3.Tác động tới tăng trưởng kinh tế - TPP (%) ..................................... 67
Bảng 3.4. Tác động đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô ................................... 68
Bảng 3.5. Tác động đến giá trị xuất khẩu – TPP 11 (%) ................................ 69
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế - TPP 11 ................................... 70
Bảng 3.7. Tác động tới tăng trưởng kinh tế -TPP 11 (%) ............................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.8. Tác động đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô – TPP 11 ................... 73
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình GTAP ................................................................................ 42
Hình 3.1. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Nhật Bản giai đoạn năm 2000- 2018 ............................................ 46
Hình 3.2. Tỷ trọng hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản năm 2018 47
Hình 3.3. Tỷ trọng hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bảnnăm 2018 ..... 47
Hình 3.4. Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu và cán cân thương mại Việt
Nam- Australia giai đoạn 2000- 2018 ............................................................. 48
Hình 3.5. Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu và cán cân thương mại Việt
Nam- Canada giai đoạn 2000- 2018 ............................................................... 51
Hình 3.6. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Mexico giai đoạn năm 2000- 2018 ............................................... 54
Hình 3.7. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Brunei giai đoạn năm 2000- 2018 ................................................. 55
Hình 3.8. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam - Chile giai đoạn năm 2000- 2018 .................................................. 56
Hình 3.9. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- New Zealand giai đoạn năm 2000- 2018 ...................................... 57
Hình 3.10. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Peru giai đoạn năm 2000- 2018 .................................................... 58
Hình 3.11. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Singapore giai đoạn năm 2000- 2018 ........................................... 59
Hình 3.12. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Malaysia giai đoạn năm 2000- 2018 ............................................. 61
Hình 3.13. Kim ngạch hàng hóa xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2000- 2016 ............................................................. 62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tư tưởng tự do kinh tế, đặc biệt tự do thương mại đã được rất nhiều nhà
kinh tế học từ cổ điển tới hiện đại ủng hộ bởi nó mang lại lợi ích kinh tế - xã
hội rất to lớn cho các quốc gia. Trong quá trình tham gia tự do thương mại, các
quốc gia không thể áp dụng được một mình, không tự nhiên cắt giảm các rào
cản thương mại mà phải thỏa thuận cùng nhau cắt giảm các rào cản thương mại,
tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển tự do thương mại. Quá trình thúc đẩy tự
do hóa thương mại này dẫn đến việc thành lập các hiệp định thương mại tự do
(FTA).
Để phát triển hơn nữa việc hợp tác kinh tế quốc tế giữa các nước, ngoài
những hiệp định đã có một số nước tham gia vào những hiệp định mới với sự
mở cửa hợp tác sâu rộng hơn, trong đó phải kể tới Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (sau đó trở thành hiệp định đối tác chiến lược và toàn diện xuyên
Thái Bình Dương). Hơn cả việc tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific
Partnerdhip – viết tắt là TPP) được coi như “hiệp định của thế kỷ XXI” đầy
tham vọng và tiêu chuẩn cao, là một thỏa thuận khu vực mở rộng, linh hoạt
và toàn diện. Với cam kết mở rộng thị trường mạnh và tham gia sâu của các
bên, loại bỏ hoàn toàn nhiều dòng thuế, mở cửa dịch vụ và các yêu cầu cao
về môi trường lao động... gia nhập TPP được coi là bước ngoặt của nền
kinh tế Việt Nam.
Ngày 04/02/2016 Việt Nam chính thức ký kết hiệp định TPP, việc Việt
Nam tham gia TPP đóng vai trò quan trọng đối với các nước trong TPP, bởi
Việt Nam là quốc gia có thị trường đáng kể, có thể đem lại giá trị gia tăng tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối lớn cho các nước tham gia đàm phán.
2
Bên cạnh các yếu tố tích cực đã nêu ở trên, việc tham gia vào TPP cũng
tiềm ẩn một số thách thức, trong đó được nói tới nhiều nhất là sức ép cạnh tranh.
Thách thức này xuất phát từ việc giảm thuế nhập khẩu về 0%, mở cửa thị trường
dịch vụ, đầu tư và mua sắm chính phủ trong khuôn khổ TPP.
Các nghiên cứu trước đây của Petri và cộng sự (2011) (Petri, P.,
Plummer, M .,Zhai, M. 2011). Areerat và cộng sự (2012), Itakura và Lee (2012)
, Li và Whalley (2013) , Strutt và cộng sự (2015), Gilbert và cộng sự (2016)
cho thấy TPP dự báo sẽ đem lại những lợi ích to lớn cho các nước tham gia
thông qua thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các nước, tác động tích cực tới nền
kinh tế của các nước này. Từ khi hiệp định TPP được thay đổi thành hiệp định
TPP-11 (hay CPTPP), cũng đã có khá nhiều nghiên cứu về tác động của TPP-11
đến kinh tế các quốc gia trong đó có Việt Nam, phần lớn kết quả nghiên cứu đều
cho rằng các nước tham gia TPP-11 dường như ít hưởng lợi và có nhiều thách
thức hơn so với khi tham gia TPP. Ciuriak (2017) (Ciuriak Dan, Jingliang Xiao,
Ali Dadkhah, 2017) sử dụng mô hình GTAP – FDI để lượng hóa tác động của
TPP-11 đến kinh tế 11 quốc gia thành viên, kết quả nghiên cứu cho thấy các quốc
gia như Canada, Mexico, Chile và Peru được hưởng lợi nhiều hơn so với khi có
Hoa Kỳ tham gia hiệp định (TPP), về dài hạn 11 quốc gia đều hưởng lợi ích của
hiệp định TPP-11. Khan và cộng sự (2018) sử dụng mô hình GTAP với 3 kịch bản
(TPP-11 không có Pakistan, có Pakistan, và có Hoa kỳ và Pakistan) đánh giá tác
động của TPP-11 đến kinh tế Pakistan (Khan Muhammad Aamir, Naseeb Zada,
và Kakali Mukhopadhyay, 2018). Kết quả cho thấy TPP-11 có ảnh hưởng tiêu cực
đến kinh tế Pakistan, tuy nhiên tác động sẽ là tích cực nếu Pakistan tham gia TPP-
11 ở hai kịch bản còn lại.
Các nghiên cứu nói trên đã đánh giá được các tác động về mặt kinh tế -
xã hội của TPP tới các nước thành viên ở một số khía cạnh. Tuy nhiên, hầu hết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các nghiên cứu này chỉ đánh giá được tác động đơn lẻ tới từng nước, hoặc từng
3
lĩnh vực kinh tế. Mặt khác, chưa có nghiên cứu nào sử dụng mô hình GTAP để
đánh giá các tác động kinh tế của TPP tới Việt Nam, so sánh trường hợp có
Hoa Kỳ (TPP) và không có Hoa Kỳ (TPP-11). Chính vì vậy, tác giả ứng dụng
mô hình GTAP đánh giá tác động kinh tế của hiệp định TPP đến một số chỉ
tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Do vậy, đề tài nghiên cứu “Tác động của
hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương đến kinh tế Việt nam: Tiếp cận
theo mô hình GTAP” được đề xuất với mục tiêu đánh giá định lượng tác
động của việc tham gia TPP đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam,
qua đó đề xuất một số gợi ý về chính sách với Việt Nam khi tham gia TPP.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá các tác động của Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) đến nền kinh tế Việt Namvới kịch bản có Hoa kỳ và không
có Hoa Kỳ trong phạm vi thông tin cung cấp từ mô hình GTAP. Từ đó đề xuất
gợi ý chính sách để đối với Việt Nam khi tham gia TPP (TPP-11), góp phần
phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan về hiệp định thương mại tư do và hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá những tác động của Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương đến nền kinh tế Việt Nam trường hợp có Hoa Kỳ và
không có Hoa Kỳ.
- Đề xuất Một số gợi ý chính sách đối với Việt Nam khi tham gia Hiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định đối tác xuyên Thái Bình Dương.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương - TPP và tác động đến một số
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu đánh giá tác động của TPP đến
Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2000 đến năm
2017, đánh giá tác động của TPP/TPP-11 sử dụng bộ cơ sở dữ liệu GTAP 8.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu tác động của hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương – TPP đến một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam.
Đề tài chỉ nghiên cứu tác động của hiệp định trong trường hợp có Hoa
Kì tham gia (TPP) và trường hợp không có Hoa Kì tham gia (TPP-11) vì các lý
do sau:
+ Trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế Việt Nam đã ký kết hiệp
định thương mại đa phương và song phương với nhiều tổ chức và các nước
khác nhau. Đối với các thành viên của TPP-11 Việt Nam đã ký kết hiệp định
thương mại đa phương và song phương với hầu hết các quốc gia thành viên trừ
Peru, Canada và Mexico (BSC, 2018).
+ Việc Hoa Kì tham gia TPP hay không có thể tác động lớn đến nền
kinh tế của Việt Nam khi tham gia TPP bởi Hoa Kì là một thị trường rộng lớn
chiếm tới 60% GDP của khối và khoảng 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệp định tự do
thương mại nói chung và những tác động của hiệp định tự do thương mại đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với các nước thành viên. Cơ sở lý luận và thực tiễn này có thể là nguồn tài liệu
5
tham khảo hữu ích cho sinh viên ngành kinh tế, học viên cao học và những
nghiên cứu tiếp theo có liên quan.
- Phân tích, đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của TPP đến
nền kinh tế Việt Nam thông qua ứng dụng mô hình GTAP. Thực trạng và
tìm ra nguyên nhân các tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam. Từ kết
quả thu được của ứng dụng mô hình GTAP nghiên cứu tác động của TPP
đến kinh tế Việt Nam từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm quản lý hiệu
quả các tác động tiêu cực và tăng cường tác động tích cực của TPP đến nền
kinh tế Việt Nam. Những giải pháp và kiến nghị có căn cứ khoa học dự kiến
là thông tin tham khảo có giá trị đối với những nhà quản lý trong lĩnh vực
thương mại quốc tế.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan về hiệp định thương mại tự do và Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3:Tác động của hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương đến
kinh tế Việt Nam: Trường hợp có Hoa Kỳ và không có Hoa Kỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 4: Một số gợi ý chính sách đối với Việt Nam khi tham gia TPP
6
CHƯƠNG 1
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG VÀ
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GTAP ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH TPP VÀ
HIỆP ĐỊNH TPP-11
1.1. Tổng quan về hiệp định thương mại tự do
1.1.1. Khái niệm về hiệp định thương mại tự do
1.1.1.1. Quan niệm truyền thống
Quan điểm về một khu vực thương mại tự do (Free trade area) lần đầu
tiên được đưa ra tại GATT1 năm 1947 trong điều XXIV – điểm 8b như sau:
“Một khu vực thương mại tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hoặc nhiều
các lãnh thổ thuế quan trong đó thuế và các quy định thương mại khác sẽ bị dỡ
bỏ đối với phần lớn các mặt hàng có xuất xứ từ các lãnh thổ đó và được trao
đổi thương mại giữa các lãnh thổ thuế quan đó”. Ngoài ra tại điều XXIV –
khoản 5 của hiệp định này cũng đã nêu rõ: “khu vực mậu dịch tự do được hình
thành thông qua một hiệp định quá độ (interim agreement)”. Như vậy, có thể
thấy GATT 1947 mới chỉ nêu ra khái niệm về khu vực thương mại tự do. Tuy
nhiên, khi phân tích khái niệm này ta có thể thấy được tư tưởng của GATT về
hiệp định thương mại tự do. Trong khái niệm này có những điểm chú ý: (i)
trong một khu vực thương mại tự do thì các nước thành viên cam kết giảm thuế
và các quy định thương mại khác; (ii) đối tượng cắt giảm thuế và giảm các quy
định thương mại khác là với các mặt hàng có xuất xứ từ các nước thành viên
trong khu vực thương mại tự do; (iii) khái niệm này cho thấy GATT mới chủ
yếu quan tâm đến thương mại hàng hóa. Đây cũng là điều dễ hiểu vì theo tiến
trình lịch sử, quan hệ thương mại giữa các nước thời kỳ này chủ yếu tập trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (tiếng Anh: General Agreement on Tariffs and Trade, viết tắt là GATT) là một hiệp ước được ký kết vào năm 1947, có hiệu lực từ năm 1948 nhằm điều hòa chính sách thuế quan giữa các nước ký kết.
7
và trao đổi mua bán hàng hóa hữu hình. Qua đó, có thể thấy quan niệm truyền
thống về FTA mới chỉ dừng lại ở phạm vi thương mại hàng hóa hữu hình và
mức độ cam kết tự do hóa mới chỉ dừng ở cắt giảm thuế quan và giảm thiểu
một số quy định thương mại khác.
1.1.1.2. Quan niệm mới về hiệp định thương mại tự do (FTA)
Từ thập niên 1990 trở lại đây, khái niệm hiệp định thương mại tự do
(FTA) đã được mở rộng hơn về phạm vi và sâu hơn về cam kết tự do hóa. Các
FTA ngày nay không chỉ dừng lại ở phạm vi cam kết cắt giảm thuế quan và
hàng rào phi thuế quan, mà hơn thế còn bao gồm nhiều vấn đề rộng hơn vả cam
kết trong khuôn khổ GATT/WTO cũng như một loạt vấn đề thương mại mới
mà WTO chưa có quy định. Phạm vi cam kết của các FTA “thế hệ mới” còn
bao gồm những lĩnh vực như thuận lợi hóa thương mại, hoạt động đầu tư, mua
sắm của chính phủ, chính sách cạnh tranh, các biện pháp phi thuế quan, thương
mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, tiêu chuẩn và
hợp chuẩn, lao động, môi trường, thậm chí còn gắn với những vấn đề như dân chủ,
nhân quyền hay chống khủng bố…Khái niệm FTA được sử dụng rộng rãi ngày
nay không còn được hiểu trong phạm vi hạn hẹp của những thỏa thuận hội nhập
khu vực và song phương có cấp độ liên kết kinh tế “nông” của giai đoạn trước, mà
đã được dùng để chỉ các thỏa thuận hội nhập kinh tế “sâu” giữa hai hay một nhóm
nước với nhau. Ngoài ra trong một số trường hợp Hiệp định thương mại tự do có
thể được gọi dưới một số tên gọi khác nhau như EPA (hiệp định đối tác kinh tế)
nhưng về bản chất vẫn không thay đổi.
Hiệp định thương mại tự do về cơ bản, là hiệp định trong đó các nước
tham gia ký kết thỏa thuận dành cho nhau những ưu đãi, đó là các hàng rào
thương mại kể cả thuế quan và phi thuế quan đều được loại bỏ, song mỗi nước
thành viên vẫn được tự do quyết định những chính sách thương mại độc lập của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mình đối với các nước không phải thành viên của hiệp định.
8
FTA có thể là song phương (được ký kết giữa 2 nước) hoặc đa phương
(ký giữa nhiều nước). Tuy nhiên, dù là song phương hay đa phương, FTA
thường đem lại lợi ích rất lớn cho các nước thành viên trong việc thúc đẩy
thương mại, tận dụng những lợi thế so sánh của nhau. Không những thế, do có
phạm vi hợp tác rộng, FTA còn xúc tiến tự do hóa đầu tư, hợp tác chuyển giao
công nghệ, hiệu suất hóa thủ tục hải quan và nhiều dịch vụ khác.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Từ những năm đầu của thập niên 90 thế kỷ XX, song song với quá trình
toàn cầu hóa, chủ nghĩa khu vực phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất, FTA
ngày càng trở thành xu hướng phổ biến đến mức dù muốn hay không các nước
đều phải xoáy vào cuộc chơi. Ngay cả những nước như Mỹ, Nhật Bản, EU
trước đây tỏ ra thờ ơ với FTA mà dành nhiều sự quan tâm cho WTO và hệ
thống thương mại đa phương, thì nay cũng đã có sự thay đổi. Sau nhiều năm
chỉ có FTA với Canađa và Mexico trong Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
(NAFTA) và FTA song phương với Israel, gần đây Mỹ đã có thêm FTA song
phương với Singapore và Chile (năm 2003), hiện tiếp tục đàm phán với các đối
tác khác ở châu Á, Trung Mỹ... Còn Nhật Bản lần đầu tiên ký một FTA đầy đủ
với Singapore (vào năm 2002), sau đó đã ký với hàng loạt các nước ASEAN
khác và hiện đang đàm phán FTA song phương với Việt Nam và Thụy Sĩ. Nhật
Bản cũng đã hoàn tất FTA với toàn khối ASEAN (tồn tại song song với các
FTA riêng rẽ với một số thành viên của ASEAN). EU cũng không đứng ngoài
cuộc. Tính đến nay, trên thế giới đã có tới vài trăm FTA được ký kết. Riêng ở
châu Á, số FTA được ký giữa các nước châu Á với nhau đã tăng từ mức 3 thỏa
thuận (năm 2000) lên mức 56 thỏa thuận (tính đến cuối tháng 8-2009), đáng kể
phải nói đến FTA giữa ASEAN với Trung Quốc, ASEAN với Ấn Độ, Hàn
Quốc, Nhật Bản... đã biến ASEAN trở thành trung tâm của một môi trường tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
do thương mại rộng lớn nhất trong lịch sử thương mại của khu vực.
9
FTA ngày càng trở nên phổ biến bởi những lợi ích kinh tế mà nó mang
lại, nhất là trong bối cảnh bế tắc của các vòng đàm phán do WTO chủ trương,
khiến các nước đã phải chuyển hướng sang hợp tác song phương và liên kết
khu vực nhằm tìm giải pháp cho phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ.
Điều này lại tiếp tục dẫn tới việc những nước không tham gia FTA hoặc tham
gia chậm sẽ bị gạt khỏi cuộc chơi, nên dường như FTA trở thành một xu
hướng chung. Ngoài ra, tham gia FTA còn tạo cho các nước một sự “yên
tâm” hơn khi có những bất ổn trong kinh tế, thương mại toàn cầu, cũng như
đem lại lợi ích chính trị cho các nước tham gia qua việc nâng cao vị thế của
họ trong đàm phán.
1.1.3. Các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam
Tính đến nay, Việt Nam đã cùng các nước ASEAN ký kết và triển khai
thực hiện 3 FTA là Hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA),
Hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) và Hiệp
định Khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA). Gần đây các
hiệp định khác như Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản
(AJCEP), Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Niu Di-lân, ASEAN - Ấn Độ...
cũng đều đã hoàn tất. Về FTA song phương, Việt Nam đã đàm phán với Chile
và đã tiến hành được đến vòng đàm phán thứ 3, dự kiến sắp tới sẽ ký kết nhằm
đẩy nhanh thương mại song phương giữa hai nước.
Nhìn chung mục đích ký kết FTA của Việt Nam cũng giống như các
nước khác là mong muốn tăng cường xuất khẩu, tạo sức hấp dẫn để thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, tăng cường vị thế và gây dựng hình ảnh đất nước trên trường
quốc tế. FTA còn có tác dụng gia tăng các sức ép để đổi mới, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Tuy nhiên, sự đa dạng và phức tạp của quy tắc xuất xứ trong
các FTA có thể sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện FTA. Sự tương đồng về lợi thế cạnh tranh, cũng như chênh lệch về
10
trình độ phát triển của các nước tham gia cũng dễ dẫn đến sự cạnh tranh gay
gắt hoặc là có các rào cản lớn để các bên đàm phán được một FTA toàn diện.
1.1.4. Các nội dung thường được đề cập trong các hiệp định FTAs
1.1.4.1. Thương mại hàng hóa
Đối với rất nhiều Hiệp định FTA, thương mại hàng hóa là lĩnh vực quan
tâm chính của các bên tham gia, tạo nên nền tảng của Hiệp định. Các cam kết
về thương mại hàng hóa sẽ giúp các bên hiện thực hóa mục tiêu chính là mở
rộng thị trường, tạo thuận lợi cho hàng xuất khẩu. Các nội dung chính về thương
mại hàng hóa thường được thỏa thuận trong Hiệp định FTA gồm:
a. Thuế quan
Mức độ cắt giảm thuế quan theo Hiệp định FTA thường sâu hơn (đưa
thuế suất về 0%), cắt giảm nhanh hơn cam kết trong WTO do các bên chỉ tập
trung vào những lĩnh vực có quan tâm. Theo Điều XXIV của Hiệp định
GATT/WTO, các bên tham gia Hiệp định FTA phải cam kết xóa bỏ thuế quan
đối với phần lớn thương mại giữa các bên (substantially all the trade). Theo
cách hiểu thông thường (không chính thức) thì Hiệp định FTA cần quy định
xóa bỏ thuế quan đối với ít nhất 90% giá trị thương mại và số dòng thuế trong
vòng 10 năm. Các dòng thuế không cam kết hoặc có cam kết nhưng không đưa
về 0% thường là các sản phẩm nhạy cảm/đặc biệt nhạy cảm đối với các bên.
Các nước kém phát triển nhất (LDCs) hoặc đang phát triển có thể được hưởng
linh hoạt về lộ trình hoặc diện cam kết
Cam kết cắt giảm thuế quan của các nước theo Hiệp định FTA thường
chia thành các nhóm: (i) đưa thuế suất về 0% ngay khi Hiệp định FTA có hiệu
lực; (ii) đưa thuế suất về 0% theo lộ trình (cắt giảm tuyến tính); (iii) cắt giảm
thuế quan nhanh trong năm đầu tiên, sau đó cắt giảm từng bước một trong
những năm tiếp theo (frontload); (iv) không cắt giảm thuế quan trong thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đầu, việc cắt giảm được thực hiện vào các năm cuối của lộ trình (backload); và
11
(v) không cam kết. Bên cạnh thuế quan, các bên tham gia FTA cũng có thể đưa
ra cam kết về hạn ngạch thuế quan, đặc biệt đối với các nông sản nhạy cảm.
Thông thường, nhập khẩu trong hạn ngạch từ các đối tác tham gia FTA sẽ được
hưởng thuế suất FTA ưu đãi, nhập khẩu ngoài hạn ngạch sẽ phải chịu thuế suất
ngoài hạn ngạch (trong nhiều trường hợp là thuế suất ngoài hạn ngạch theo cam
kết WTO).Bên cạnh thuế nhập khẩu, trong một số FTA các đối tác có thể thảo
luận, cam kết cả thuế xuất khẩu, căn cứ vào mục tiêu chính sách của các bên.
b. Thuận lợi hóa thương mại
Thuận lợi hóa thương mại là một nội dung quan trọng trong nhiều Hiệp
định FTA, các lĩnh vực mà các nước thường đẩy mạnh hợp tác trong khuôn khổ
FTA là hải quan, giải phóng hàng, quyết định trước (advanced rulings), áp dụng
công nghệ thông tin trong thương mại, hàng chuyển tải, hỗ trợ kỹ thuật, v.v.
c. Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) và vệ sinh dịch tễ (SPS)
Thông thường, đối với TBT và SPS, các bên tham gia FTA sẽ tái
khẳng định cam kết thực hiện các Hiệp định liên quan của WTO (Hiệp định
TBT và Hiệp định SPS). Bên cạnh đó, các bên sẽ đề ra các nguyên tắc nhằm
định hướng cho hoạt động hợp tác trong các lĩnh vực ưu tiên như áp dụng
thực tiễn tốt nhất, đánh giá hợp chuẩn, công nhận tương đương, hài hòa tiêu
chuẩn, các thỏa thuận công nhận lẫn nhau, minh bạch hóa, hỗ trợ kỹ thuật
v.v.
d. Các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp
Bên cạnh thỏa thuận thực hiện các quy định của WTO, các bên tham gia
FTA có thể thống nhất các quy định về tự vệ đặc biệt, chống bán phá giá, chống
trợ cấp trong khuôn khổ Hiệp định FTA.
1.1.4.2. Quy tắc xuất xứ
Quy tắc xuất xứ là nội dung quan trọng trong các Hiệp định FTA vì chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi đáp ứng các quy tắc xuất xứ này thì hàng hóa mới được hưởng ưu đãi thuế
12
quan quy định trong Hiệp định. Ngoài ra, quy tắc xuất xứ cũng giúp ngăn chặn
việc chuyển hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ hải quan của thành viên có mức
thuế quan thấp để xuất sang các thành viên khác. Bên cạnh quy tắc xuất xứ chung
(thường là hàm lượng giá trị khu vực), các thành viên cũng thường đàm phán các
quy tắc về chuyển đổi nhóm, quy tắc xuất xứ theo mặt hàng cụ thể.
1.1.4.3. Thương mại dịch vụ
Bên cạnh thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ cũng là nội dung
quan trọng của các Hiệp định FTA. Hầu hết các Hiệp định FTA đều có
chương riêng/Hiệp định riêng về dịch vụ. Nội dung về dịch vụ trong các FTA
thường tập trung vào (i) lời văn về thương mại dịch vụ, chủ yếu tuân thủ và
tăng cường các nguyên tắc chính của WTO như nguyên tắc đối xử tối huệ
quốc, minh bạch hóa, quy định trong nước, thanh toán và chuyển khoản, tự
vệ, trợ cấp, v.v. và phụ lục về một số ngành dịch vụ cụ thể (tài chính, viễn
thông, di chuyển của tự nhiên nhân, v.v.); và (ii) biểu cam kết mở cửa thị
trường dịch vụ. Trong các Hiệp định FTA truyền thống, thương mại dịch vụ
được chia thành bốn phương thức cung cấp là (i) cung cấp qua biên giới; (ii)
tiêu dùng ngoài lãnh thổ; (iii) hiện diện thương mại; và (iv) hiện diện của thể
nhân. Tuy nhiên, trong nhiều Hiệp định FTA “thế hệ mới”, thương mại dịch
vụ chỉ bao gồm hai phương thức cung cấp qua biên giới và tiêu dùng ngoài
lãnh thổ, phương thức hiện diện thương mại được đưa vào phần đầu tư, hiện
diện của thể nhân được đưa vào một chương riêng về di chuyển của tự nhiên
nhân. Về cách tiếp cận đối với tự do hóa thương mại dịch vụ, thường có hai
cách tiếp cận chính là (i) chọn cho, tức là chỉ tự do hóa những ngành/phân
ngành dịch vụ được liệt kê trong biểu cam kết; (ii) chọn bỏ, tức là những
ngành/phân ngành nào muốn bảo lưu sẽ được liệt kê trong biểu cam kết,
những ngành còn lại sẽ được tự do hóa. Tương tự như thương mại hàng hóa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (i) Hiệp định FTA cần có phạm vi
13
đáng kể; (ii) Loại bỏ phần lớn các biện pháp phân biệt đối xử hiện có; (iii)
Không đưa ra các biện pháp phân biệt đối xử mới.
1.1.4.4. Đầu tư
Các Hiệp định FTA “thế hệ mới” thường có một chương/Hiệp định riêng
về đầu tư, trong đó quy định tất cả các yếu tố liên quan tới đầu tư như: (i) thuận
lợi hóa đầu tư; (ii) khuyến khích và bảo hộ đầu tư; (iii) tự do hóa đầu tư.
1.1.4.5. Các nội dung mới (FTA plus)
Các Hiệp định FTA “thế hệ mới” còn bao gồm các nội dung như mua
sắm chính phủ (mua sắm công), sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, phát triển
bền vững (lao động và môi trường).
1.1.4.6. Cơ chế giải quyết tranh chấp
Hầu hết các Hiệp định FTA đều có cơ chế giải quyết tranh chấp, trong
đó đề ra quy trình, cơ chế xử lý các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực
hiện Hiệp định
1.2. Giới thiệu về hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương (TPP)
1.2.1. Lịch sử hình thành
Hiệp định TPP (tên tiếng Anh là Trans-Pacific Partnership Agreement)
là Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương. Do lúc đầu chỉ có 4 nước
tham gia nên còn được gọi là P4. Hiệp định này khởi nguồn là Hiệp định Đối
tác kinh tế chặt chẽ hơn do nguyên thủ 3 nước Chilê, NewZealand và
Singapore (P3) phát động đàm phán nhân dịp Hội nghị Cấp cao APEC 2002
tổ chức tại Mê-hi-cô. Tháng 4 năm 2005, Brunei xin gia nhập với tư cách
thành viên sáng lập trước khi vòng đàm phán cuối cùng kết thúc, biến P3
thành P4.
Đây là Hiệp định mang tính "mở". Tuy không phải là chương trình hợp
tác trong khuôn khổ APEC nhưng các thành viên APEC đều có thể gia nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nếu quan tâm. Singapore đã nhiều lần thể hiện mong muốn mở rộng TPP và sử
14
dụng TPP như một công cụ để hiện thực hóa ý tưởng về Khu vực Mậu dịch Tự
do Châu Á-Thái Bình Dương của APEC (FTAAP).
1.2.2. Các nội dung chính của hiệp định TPP – P4
Hiệp định TPP có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm cả hàng hóa, dịch
vụ (chưa bao gồm dịch vụ tài chính do được đàm phán sau), vệ sinh an toàn
thực phẩm (SPS), rào cản kỹ thuật (TBT), chính sách cạnh tranh, sở hữu trí tuệ,
mua sắm chính phủ và minh bạch hóa. Ngoài ra, còn có một chương về hợp tác
và 02 văn kiện đi kèm về Hợp tác Môi trường và Hợp tác Lao động.
Theo thỏa thuận, các bên tham gia P4 sẽ tiếp tục đàm phán và ký 02 văn
kiện quan trọng về đầu tư và dịch vụ tài chính, chậm nhất là sau 02 năm kể từ
khi P4 chính thức có hiệu lực (tức là từ tháng 3 năm 2008). Điểm nổi bật nhất
của P4 là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa. Thuế nhập khẩu được xóa bỏ hoàn
toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực. Về dịch vụ, P4
thực hiện tự do hóa mạnh theo phương thức chọn-bỏ. Theo đó, tất cả các ngành
dịch vụ đều được mở, trừ những ngành nằm trong danh mục loại trừ.
1.2.3. Hiệp định TPP mở rộng và sự tham gia của Việt Nam
Tháng 9 năm 2008, Mỹ tuyên bố tham gia TPP. Tiếp theo đó, tháng 11
năm 2008, Australia và Peru cũng tuyên bố tham gia TPP. Tại buổi họp báo
công bố việc tham gia của Australia và Pêru, đại diện các bên khẳng định sẽ
đàm phán để thiết lập một khuôn khổ mới cho TPP. Kể từ đó, các vòng đàm
phán TPP được lên lịch và diễn ra cho khi được ký kết.
Từ năm 2006, qua nhiều kênh, Singapore đã rất tích cực mời Việt Nam
tham gia TPP - P4. Trước những cân nhắc cả về khía cạnh kinh tế và chính trị,
Việt Nam chưa nhận lời mời này của Singapore.Tuy nhiên, với việc Mỹ quyết
định tham gia TPP, và trước khi tuyên bố tham gia TPP, Mỹ đã mời Việt Nam
cùng tham gia Hiệp định này, Việt Nam đã cân nhắc lại việc tham gia hay không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tham gia TPP.
15
Đầu năm 2009, Việt Nam quyết định tham gia Hiệp định TPP với tư cách
thành viên liên kết. Tháng 11 năm 2010, sau khi tham gia 3 phiên đàm phán
TPP với tư cách này, Việt Nam đã chính thức tham gia đàm phán TPP. Trước
đó, tháng 10 năm 2010, Malaysia cũng chính thức tham gia vào TPP, nâng tổng
số nước tham gia đàm phán lên thành 9 nước.
1.2.4. Hiệp định TPP và quá trình đàm phán
Hiệp định TPP đã được kỳ vọng sẽ trở thành một khuôn khổ thương mại
toàn diện, có chất lượng cao và là khuôn mẫu cho các Hiệp định thế kỷ 21.
Phạm vi của Hiệp định bao gồm hầu hết các lĩnh vực có liên quan tới thương
mại, trong đó có nhiều lĩnh vực mới như môi trường, lao động, các vấn đề xuyên
suốt liên quan đến thương mại như chuỗi cung ứng, doanh nghiệp vừa và nhỏ
v.v…
Đến năm 2011, Hiệp định TPP trải qua 7 vòng đàm phán, lần lượt được
tổ chức tại các quốc gia thành viên là Úc (vào tháng 3 năm 2010), Hoa Kỳ
(tháng 6 năm 2010), Brunei (tháng 10 năm 2010), New Zealand (tháng 12 năm
2010), Chile (tháng 2 năm 2011), Singapore (tháng 3 năm 2011) và Việt Nam
(tháng 6 năm 2011). Về nội dung đàm phán, hơn 20 nhóm đàm phán đã bước
vào giai đoạn thảo luận thực chất trên cơ sở các đề xuất và văn bản thể hiện
quan điểm của mỗi quốc gia thành viên trong từng lĩnh vực cụ thể thuộc phạm
vi của Hiệp định. Một số nhóm đã đạt được những tiến bộ nhất định trong việc
thu hẹp khoảng cách về quan điểm trong các lĩnh vực như mở cửa thị trường
đối với hàng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, đầu tư,v.v... Ngoài các nội
dung đàm phán mang tính truyền thống trong các FTA trên, các quốc gia thành
viên còn tập trung thảo luận nhiều đề xuất và biện pháp để thúc đẩy hợp tác
trong các vấn đề liên quan tới hoạch định chính sách, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp, phát triển chuỗi cung cấp và sản xuất giữa các nước thành viên, nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào quá trình lưu thông hàng
16
hóa giữa các quốc gia thành viên TPP, cũng như thúc đẩy sự phát triển chung
của các quốc gia thành viên. Với mục tiêu duy trì tính “mở” của Hiệp định
TPP, tức là có cơ chế kết nạp thêm thành viên mới trong tương lai và các bên
có thể tiếp tục đàm phán những vấn đề phát sinh sau khi Hiệp định có hiệu lực,
các nhóm đàm phán cũng đang nỗ lực đưa ra nhiều đề xuất và biện pháp liên
quan để bảo đảm Hiệp định sẽ mang lại lợi ích nhiều nhất cho tất cả những
nước đang và sẽ tham gia Hiệp định.Nét mới trong đàm phán Hiệp định TPP
so với các FTA truyền thống trước đây là sự tham gia của các đối tượng liên
quan như doanh nghiệp, hiệp hội, tổ chức xã hội. Tại mỗi phiên đàm phán, các
đối tượng trên luôn được tạo cơ hội để trao đổi thông tin cũng như bày tỏ quan
điểm và nguyện vọng đối với các nội dung đàm phán của Hiệp định thông qua
các buổi hội thảo và diễn đàn dành cho các đối tượng liên quan được tổ chức
bên lề các phiên đàm phán.
Qua 19 phiên đàm phán chính thức, 5 phiên cấp Bộ trưởng, việc đàm
phán TPP đã hoàn tất vào tháng 10/2015 và chỉ sau đó 1 tháng, toàn văn hiệp
định đã được công bố. Ngày 4 tháng 2 năm 2016, tại thành phố Auckland, New
Zealand, dưới sự chứng kiến của Thủ tướng nước chủ nhà John Key, Bộ trưởng
Thương mại và Kinh tế của 12 nước thành viên tham gia Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã đặt bút ký vào văn bản này, đánh dấu việc
các nước chính thức hoàn tất toàn bộ quá trình đàm phán để có thể bắt đầu thủ
tục phê chuẩn tại mỗi nước.
1.2.5. TPP – 11 hay CPTPP
Tháng 1/2017, Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi TPP, khiến TPP không thể đáp
ứng điều kiện có hiệu lực như dự kiến ban đầu. Tháng 5/2017, 11 nước thành
viên còn lại của TPP quyết định sẽ tiếp tục TPP theo hình thức thích hợp, dù
không có Hoa Kỳ. Tháng 11/2017, các nước ra Tuyên bố chung thống nhất đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tên TPP thành CPTPP (TPP-11) đồng thời điều chỉnh một số nội dung của TPP
17
trong CPTPP. CPTPP được chính thức ký kết vào tháng 3/2018 bởi 11 nước
thành viên còn lại của TPP (không bao gồm Hoa Kỳ). Thực tế các nước tham
gia đã giữ nguyên nội dung của hiệp định TPP (gồm 30 chương và 9 phụ lục),
nhưng cho phép tạm hoãn 20 nhóm nghĩa vụ để đảm bảo sự cân bằng về quyền
lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên.
1.3. Một số nội dung chính của hiệp định TPP
1.3.1. Thương mại hàng hóa
Các bên đồng ý xoá bỏ và cắt giảm thuế quan và các rào cản phi thuế
quan đối với hàng hóa công nghiệp, xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan và các
chính sách hạn chế khác về hàng hoá nông nghiệp. Các tiếp cận ưu đãi được
cung cấp thông qua TPP sẽ tăng cường thương mại giữa các quốc gia TPP trong
một thị trường gồm 800 triệu người và sẽ hỗ trợ việc làm chất lượng cao trong
tất cả 12 nước thành viên. Hầu hết việc loại bỏ thuế quan đối hàng công nghiệp
sẽ được thực hiện ngay lập tức, mặc dù thuế đối với một số sản phẩm sẽ được
loại bỏ theo một khung thời gian dài hơn như các Bên đã thỏa thuận. Việc cắt
giảm thuế cụ thể theo thỏa thuận của các Bên có trong lịch trình bao gồm tất cả
các mặt hàng. Các Bên sẽ công bố tất cả các sắc thuế và thông tin khác liên
quan đến thương mại hàng hóa để đảm bảo rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng như các công ty lớn có thể tận dụng lợi thế của TPP. Các Bên cũng đồng
ý không áp đặt các yêu cầu bao gồm những điều kiện như tỷ lệ sản xuất của địa
phương do một số nước áp đặt mà các công ty cần tuân thủ để có lợi ích thuế
quan. Ngoài ra, các Bên cũng đồng ý không áp đặt các hạn chế và thuế không
đồng nhất của WTO đối với nhập khẩu và xuất khẩu , bao gồm cả hàng hóa tái
sản xuất – vốn sẽ thúc đẩy việc tái chế các bộ phận thành các sản phẩm mới.
Các Bên giữ nguyên các yêu cầu về nhập khẩu hoặc giấy phép xuất khẩu sẽ
thông báo cho nhau về các thủ tục để tăng tính minh bạch và tạo điều kiện thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lợi cho dòng chảy thương mại.
18
Các Bên sẽ loại bỏ hoặc cắt giảm thuế quan và chính sách hạn chế khác
đối với các sản phẩm nông nghiệp nhằm mục đích tăng cường thương mại nông
nghiệp trong khu vực và tăng cường an ninh lương thực. Ngoài loại trừ hoặc cắt
giảm thuế quan, các Bên đồng ý thúc đẩy cải cách chính sách, kể cả việc loại bỏ
trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp, làm việc cùng nhau trong WTO để xây dựng quy
định về doanh nghiệp xuất khẩu thương mại nhà nước, tín dụng xuất khẩu, và
giảm thời gian hạn chế xuất khẩu lương thực để cải thiện an ninh lương thực
trong khu vực. Các Bên cũng đã đồng ý tăng tính minh bạch và hợp tác trên một
số hoạt động liên quan đến công nghệ sinh học nông nghiệp.
1.3.2. Dệt may
Các Bên đồng ý xoá bỏ thuế quan đối với hàng dệt và may mặc, các ngành
công nghiệp có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế tại thị trường của
một số Bên. Hầu hết các sắc thuế sẽ được xóa bỏ ngay lập tức, mặc dù thuế đối
với một số sản phẩm nhạy cảm sẽ được xóa bỏ trong khung thời gian dài hơn
theo thỏa thuận của các Bên. Chương này cũng bao gồm các quy định cụ thể
xuất xứ, trong đó có yêu cầu về việc sử dụng của các loại sợi và vải trong khu
vực TPP nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng và đầu tư vào lĩnh vực này trong khu
vực nhờ cơ chế áp dụng “danh sách ngắn các nhà cung cấp” cho phép việc sử
dụng các loại sợi và vải nhất định vốn không có sẵn trong khu vực. Ngoài ra,
chương này cũng bao gồm các cam kết về hợp tác hải quan và thực thi để ngăn
chặn tình trạng trốn thuế, buôn lậu và gian lận, cũng như các biện pháp tự vệ
đặc biệt đối với ngành dệt để ứng phó với thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp trong nước trong trường hợp
nhập khẩu ồ ạt.
1.3.3. Quy tắc xuất xứ
Để cung cấp các quy tắc xuất xứ đơn giản, thúc đẩy chuỗi cung ứng khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vực, và giúp đảm bảo rằng các nước tham gia TPP là những Bên hưởng lợi
19
chính của Hiệp định chứ không phải các nước khác, 12 Bên đã nhất trí về một
bộ quy tắc xuất xứ để xác định liệu một hàng hóa cụ thể có xuất xứ từ TPP và
do đó đủ điều kiện để nhận được ưu đãi thuế quan TPP. Các quy tắc xuất xứ cụ
thể được đính kèm với toàn văn Hiệp định. TPP có quy định về “tích lũy”, cho
nên nói chung, nguyên liệu đầu vào từ một trong các các nước ký kết được xem
như nguyên vật liệu từ một nước ký kết khác nếu nguyên liệu đó được sử dụng
để sản xuất ra một sản phẩm tại bất kỳ nước ký kết nào. Các Bên cũng đã đặt
ra các quy tắc nhằm đảm bảo doanh nghiệp có thể dễ dàng hoạt động trên toàn
khu vực TPP bằng cách tạo ra một hệ thống chung trong TPP cho phép hiển thị
và xác minh hàng hoá sản xuất trong khu vực TPP đáp ứng các quy tắc xuất xứ.
Nhà nhập khẩu sẽ có thể yêu cầu áp dụng ưu đãi thuế quan, miễn là họ có tài
liệu chứng minh đủ điều kiện áp dụng. Ngoài ra, chương này cũng cung cấp
cho cơ quan có thẩm quyền các thủ tục để xác minh các yêu cầu này một cách
thích hợp.
1.3.4. Hải quan và thuận lợi hóa thương mại
Nhằm bổ sung cho các nỗ lực tạo thuận lợi cho thương mại khi gia nhập
WTO , các Bên đã nhất trí về quy định tăng cường thuận lợi hóa thương mại,
nâng cao tính minh bạch trong thủ tục hải quan, và đảm bảo sự chính trực của
cơ quan hải quan. Những quy định này sẽ giúp các doanh nghiệp thuộc TPP,
bao gồm cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bằng cách khuyến khích việc đơn
giản hóa thủ tục hải quan và thủ tục tại biên giới, và thúc đẩy chuỗi cung ứng
khu vực. Các Bên đã nhất trí về các nguyên tắc minh bạch, bao gồm xuất bản
quy định pháp luật về hải quan của mình, ban hành quy định về giải phóng hàng
mà không có những trì hoãn không cần thiết, và quy định về khế ước hoặc
‘thanh toán bắt buộc’ nếu cơ quan nơi hải quan vẫn chưa có quyết định về
số tiền thuế hoặc phí còn nợ. Các Bên đồng ý về quy tắc xác định trước trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá hải quan và các vấn đề khác có thể giúp doanh nghiệp lớn nhỏ có thể
20
dự đoán trước trong thương mại. Các Bên cũng đồng ý với các quy định về
xử phạt trong lĩnh vực hải quan nhằn đảm bảo các chế tài được thực hiện
một cách công bằng và minh bạch. Do tầm quan trọng của vận chuyển
nhanh đối với các ngành kinh doanh bao gồm cả các công ty nhỏ và vừa,
các nước TPP đã đồng ý thực hiện thủ tục hải quan rút gọn cho các lô hàng
nhanh. Để giúp phòng chống buôn lậu và trốn thuế, các Bên đồng ý cung
cấp thông tin khi được yêu cầu để giúp đỡ nhau thực thi pháp luật hải quan
tương ứng của mình.
1.3.5. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (RCKTTM)
Trong quá trình xây dựng các quy định về RCKTTM, các Bên đã nhất trí
về nguyên tắc minh bạch và không phân biệt đối xử trong việc phát triển các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, và quy trình đánh giá sự phù hợp, đồng thời
vẫn cho phép các Bên theo đuổi những mục tiêu chính đáng của mình. Các Bên
đồng ý hợp tác để đảm bảo rằng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật này không
tạo ra các rào cản không cần thiết đối với thương mại. Nhằm giảm chi phí cho
các doanh nghiệp TPP, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, các Bên đồng ý với
các quy định tạo thuận lợi cho việc chấp nhận các kết quả của quy trình đánh
giá sự phù hợp từ các tổ chức đánh giá sự phù hợp của các nước TPP khác, tạo
điều kiện thuận lợi cho các công ty tiếp cận các thị trường TPP. Theo TPP, các
Bên phải cho phép công chúng đóng góp ý kiến về các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, và các thủ tục đánh giá sự phù hợp được đề xuất để thông báo cho các
quy trình quản lý của mình và đảm bảo thương nhân hiểu các quy định mà họ
sẽ cần phải tuân thủ. Các Bên cũng sẽ đảm bảo một khoảng thời gian hợp lý
giữa thời điểm công bố các quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù
hợp và thời điểm có hiệu lực của các quy chuẩn, quy trình này để doanh nghiệp
có đủ thời gian để đáp ứng những yêu cầu mới. Ngoài ra, TPP có đính kèm các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phụ lục liên quan đến quy định về những ngành cụ thể để thúc đẩy cách tiếp
21
cận pháp lý chung trên toàn khu vực TPP. Các ngành này gồm mỹ phẩm, thiết
bị y tế, dược phẩm, các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông, rượu và
thức uống chưng cất, công thức độc quyền cho các loại thực phẩm đóng gói sẵn
và phụ gia thực phẩm, và các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
1.3.6. Biện pháp phòng vệ thương mại
Chương về biện pháp phòng vệ thúc đẩy tính minh bạch và quy trình chuẩn
trong thủ tục tố tụng về phòng vệ thương mại thông qua việc công nhận các
quy trình tốt nhất mà không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ các Bên
trong khuôn khổ WTO. Chương này quy định một cơ chế tự vệ chuyển tiếp cho
phép một Bên áp dụng một biện pháp tự vệ chuyển tiếp trong một khoảng thời
gian nhất định khi nhập khẩu tăng do cắt giảm thuế quan theo TPP gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành công nghiệp trong nước. Những biện pháp này có thể
được duy trì đến hai năm và có thể gia hạn một lần thêm một năm, nhưng phải
dần dần tự do hóa nếu kéo dài hơn một năm. Các Bên áp dụng các biện pháp
phòng vệ phải tuân thủ yêu cầu về thông báo và tham vấn. Chương này cũng
đưa ra các quy định yêu cầu một Bên áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp bồi
thường theo thỏa thuận. Các Bên chỉ được phép áp dụng một trong những biện
pháp bảo vệ được TPP cho phép đối với cùng một sản phẩm tại một thời điểm.
Các Bên không được áp dụng một biện pháp tự vệ chuyển tiếp đối với bất kỳ
sản phẩm nào nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan TPP, và có thể loại trừ các
sản phẩm TPP ra khỏi một biện pháp phòng vệ trong khuôn khổ WTO nếu các
sản phẩm nhập khẩu đó không phải là nguyên nhân gây ra thiệt hại nghiêm
trọng hoặc có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng.
1.3.7. Đầu tư
Đối với việc thiết lập các quy tắc trong lĩnh vực đầu tư, các nước tham
gia hiệp định TPP phải ban hành các chính sách đầu tư và các biện pháp bảo hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên cơ sở không phân biệt đối xử, đảm bảo nguyên tắc cơ bản trong việc bảo
22
vệ pháp luật. Bên cạnh đó, các nước thành viên cũng phải bảo đảm các chính
phủ thành viên sẽ đạt được các mục tiêu chính sách công theo đúng qui định.
Hiệp định TPP quy định các nguyên tắc bảo hộ đầu tư cơ bản tương tự như các
nguyên tắc trong các hiệp định liên quan đến đầu tư khác, bao gồm nguyên tắc
đối xử quốc gia; đối xử tối huệ quốc; chuẩn mực ứng xử tối thiểu trong đầu tư
phù hợp với các nguyên tắc luật pháp quốc tế; nghiêm cấm các hành vi thu hồi
tài sản không phục vụ cho mục đích công, không đảm bảo đúng trình tự, thủ
tục quy định hoặc không thực hiện bồi thường; nghiêm cấm những yêu cầu về
thực hiện như yêu cầu về hàm lượng nội địa hay nội địa hóa công nghệ; tự do
chuyển giao nguồn vốn thực hiện đầu tư phù hợp với những điều khoản ngoại
lệ quy định trong Hiệp định TPP nhằm đảm bảo các chính phủ thành viên được
phép quản lý các dòng vốn vãng lai một cách linh hoạt thông qua các biện pháp
bảo hộ tạm thời (như các biện pháp kiểm soát vốn) nhằm hạn chế hành vi
chuyển vốn đầu tư trong trường hợp xảy ra khủng hoảng cán cân thanh toán
hoặc những mối đe dọa, suy thoái kinh tế khác, cũng như nhằm bảo vệ tính
thống nhất và ổn định của hệ thống tài chính; bảo đảm quyền tự chủ của các
quốc gia thành viên trong việc bổ nhiệm các vị trí quản lý cao cấp.
Các nước thành viên của TPP phải ban hành các quy định về danh mục
cấm để bảo đảm thị trường của các quốc gia luôn công khai đối với các nhà đầu
tư ngoại, trừ trường hợp nhà đầu tư chấp nhận một điều khoản ngoại lệ (biện
pháp không tương thích) nào đó được quy định tại một trong hai phụ lục cụ thể
của từng quốc gia thành viên như sau: (1) các biện pháp hiện hành quy định
nước thành viên có nghĩa vụ không áp đặt thêm bất kỳ biện pháp chế tài nào
khác trong tương lai cũng như tuân thủ thỏa thuận tự do hóa trong các hoạt
động đầu tư sau này, và (2) các biện pháp và chính sách quy định nước thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên có đầy đủ quyền tự quyết trong các hoạt động trong tương lai.
23
Chuơng này cũng đưa ra những quy định mang tính trung lập và minh
bạch về vấn đề trọng tài quốc tế để giải quyết các tranh chấp liên quan đến đầu
tư cùng với các biện pháp bảo hộ nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn các tuyên bố vi
phạm và không phù hợp với quy định cũng như nhằm bảo đảm quyền của mỗi
chính phủ thành viên trong việc ban hành các quy định phục vụ cho những lợi
ích công cộng, bao gồm quy định về y tế, an toàn và bảo vệ môi trường. Các
biện pháp bảo hộ về quy trình, thủ tục bao gồm quy định về sự minh bạch trong
thủ tục khởi kiện, tham gia tòa án với tư cách bạn của tòa án (amicus curiae),
tham gia toà án với tư cách không phải là Bên liên quan tranh chấp; xúc tiến
quá trình xem xét các tuyên bố sai trái và thanh toán phí luật sư; minh bạch
trong quy định về thủ tục xem xét một quyết định tạm thời; quy định ràng buộc
để các nước TPP đạt được sự thông hiểu lẫn nhau; quy định thời hạn nộp đơn
lên toà; và các nguyên tắc không cho phép Bên nguyên đơn tham gia một vụ
kiện tương tự và diễn ra song song với vụ kiện mà Bên đó đang tham gia.
1.3.8. Thương mại dịch vụ xuyên biên giới
Xét thấy tầm quan trọng ngày càng tăng của các dịch vụ trong quan hệ
thương mại giữa các nước TPP, 12 quốc gia thành viên sẽ cùng nhau cam kết
thực hiện thương mại tự do trong lĩnh vực này. Hiệp định TPP bao gồm những
nghĩa vụ cốt lõi đã được thỏa thuận trong Hiệp định WTO và các hiệp định
thương mại khác như nghĩa vụ đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc; gia nhập
thị trường, trong đó quy định các quốc gia không phải thành viên của TPP có
thể áp đặt những biện pháp chế tài việc cung cấp dịch vụ (chẳng hạn như giới
hạn số lượng nhà cung cấp hoặc số lượng giao dịch) hoặc có thể yêu cầu quy
định một hình thái tư cách pháp nhân đặc trưng hoặc liên doanh; và sự hiện
diện của các yếu tố quốc nội, trong đó quy định không một quốc gia nào có thể
yêu cầu nhà cung cấp từ quốc gia khác thành lập văn phòng hay chi nhánh, hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phải là đối tượng cư trú trong lãnh thổ của mỗi quốc gia để cung cấp dịch vụ.
24
Các nước thành viên của TPP có nghĩa vụ ban hành các danh mục cấm để bảo
đảm thị trường của các quốc gia luôn công khai đối với các nhà đầu tư ngoại,
trừ trường hợp nhà đầu tư chấp nhận một điều khoản ngoại lệ (biện pháp không
tương thích) nào đó được quy định tại một trong hai phụ lục cụ thể của từng
quốc gia như sau: (1) các biện pháp hiện hành quy định các nước tham gia phải
có nghĩa vụ không áp đặt thêm bất kỳ biện pháp chế tài nào khác trong tương
lai cũng như tuân thủ thỏa thuận tự do hóa trong các hoạt động sau này, và (2)
các lĩnh vực và chính sách quy định quốc gia thành viên có đầy đủ quyền tự
quyết trong các hoạt động trong tương lai.
Các nước thành viên của TPP cũng sẽ thống nhất thực hiện các biện pháp
áp dụng chung trên cơ sở đảm bảo tính hợp lý, khách quan và không thiên vị;
chấp nhận các điều kiện về tính minh bạch trong triển khai các quy định liên
quan đến các dịch vụ mới. Các quyền lợi nêu ra trong chương này có thể sẽ bị
từ chối nhằm bảo vệ cho các công ty và nhà cung cấp dịch vụ do những Bên
không phải là thành viên của TPP sở hữu có một vài giao dịch mà các nước
TPP ngăn cấm thực hiện. Các nước TPP nhất trí thừa nhận việc chuyển vốn liên
quan đến việc cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, chương này bao gồm phần phụ lục
về các dịch vụ chuyên môn nhằm khuyến khích hoạt động hợp tác về công nhận
qua việc cấp giấy phép và các vấn đề chính sách khác cũng như phụ lục về dịch
vụ chuyển phát nhanh.
1.3.9. Dịch vụ tài chính
Chương dịch vụ tài chính của TPP cung cấp nhiều cơ hội tiếp cận thị
trường qua biên giới và đầu tư quan trọng nhưng vẫn đảm bảo rằng các nước
TPP vẫn có đủ năng lực điều hành thị trường và các tổ chức tài chính cũng như
thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong trường hợp khủng hoảng. Chương này
bao gồm các nghĩa vụ cốt lõi tìm thấy trong các hiệp định thương mại khác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bao gồm đối xử quốc gia; đối xử tối huệ quốc; tiếp cận thị trường; và một vài
25
quy định cụ thể của chương Đầu tư bao gồm Tiêu chuẩn đối xử tối
thiểu. Chương này cũng quy định việc cung cấp dịch vụ tài chính qua biên giới
cho một nước TPP từ một nhà cung cấp của một nước TPP khác mà không yêu
cầu nhà cung cấp dịch vụ phải thành lập cơ sở hoạt động tại một nước khác để
bán các dịch vụ của mình nhưng phải phù hợp với quy định đăng ký hoặc ủy
quyền cho các nhà cung cấp dịch vụ tài chính qua biên giới của một nước
TPP khác nhằm đảm bảo cho công tác điều hành và giám sát phù hợp. Một
nhà cung cấp dịch vụ của một nước TPP có thể cung cấp một dịch vụ tài
chính mới tại thị trường của nước TPP khác nếu các công ty trong nước hoạt
động tại thị trường này được phép cung cấp dịch vụ đó. Các nước thành viên
của TPP phải ban hành quy định trường hợp ngoại lệ đối với một số quy tắc
trong hai phụ lục đính kèm theo TPP phù hợp với điều kiện của từng nước:
(1) các biện pháp hiện hành quy định Bên tham gia phải có nghĩa vụ không
áp đặt thêm bất kỳ biện pháp chế tài nào khác trong tương lại cũng như tuân
thủ thỏa thuận tự do hóa trong các hoạt động sau này, và (2) các biện pháp
và chính sách quy định Bên tham gia có đầy đủ quyền tự quyết trong tương
lai.
Các nước TPP cũng đặt ra các nguyên tắc công nhận chính thức tầm quan
trọng của các quy trình thủ tục pháp lý nhằm khuyến khích việc cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm của các nhà cung cấp được cấp phép và các quy trình để đạt
được mục tiêu này. Ngoài ra, Hiệp định TPP cũng đề cập đến các cam kết cụ
thể về quản lý danh mục đầu tư, các dịch vụ thẻ thanh toán điện tử và chuyển
giao thông tin để phục vụ mục đích xử lý dữ liệu.
Chương về các dịch vụ tài chính cũng qui định cách thức giải quyết các
tranh chấp phát sinh liên quan đến một số điều khoản thông qua quy định trung
lập và minh bạch về trọng tài đầu tư. Chương này cũng đưa ra những điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoản cụ thể về các tranh chấp trong đầu tư liên quan đến tiêu chuẩn đối xử tối
26
thiểu và các điều khoản yêu cầu các trọng tài phải có chuyên môn về các dịch
vụ tài chính và các điều khoản về cơ chế đối xử đặc biệt giữa các quốc gia thành
viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các quy định ngoại lệ mà
từng quốc gia thành viên cần xem xét một cách thận trọng và các quy định
ngoại lệ được đề cập trong chương này trong trường hợp phát sinh tranh chấp
trong đầu tư. Cuối cùng, chương này cũng đề cập đến các trường hợp ngoại lệ
trong việc bảo hộ quyền tự chủ của các nhà quản lý tài chính của các nước TPP,
trong đó họ sẽ được quyền chủ động thực hiện các biện pháp củng cố tính ổn
định tài chính và tính thống nhất của hệ thống tài chính của mình, bao gồm
những quy định ngoại lệ mà các quốc gia thành viên xem xét một cách thận
trọng và những quy định ngoại lệ về các biện pháp không phân biệt đối xử trong
quá trình thiết lập và thực thi các chính sách tiền tệ hay các chính sách khác.
1.3.10. Mua sắm công
Các nước TPP chia sẽ lợi ích chung trong việc tiếp cận thị trường mua
sắm công của nhau thông qua những qui định minh bạch, có thể dự đoán,
và không phân biệt đối xử. Trong chương về mua sắm công, các nước TPP
sẽ cam kết những nguyên tắc quan trọng về đối xử và không phân biệt đối
xử giữa các quốc gia. Các nước TPP cũng thống nhất việc công bố kịp thời
các thông tin liên quan nhằm giúp cho các nhà cung cấp có đủ thời gian
nhận hồ sơ mời thầu và tham gia dự thầu, tiếp nhận và xử lý hồ sơ dự thầu
một cách công bằng và không thiên vị, đồng thời bảo mật thông tin trong
đó. Ngoài ra, các nước TPP thỏa thuận sử dụng thông số kỹ thuật một cách
công bằng và khách quan, chỉ lựa chọn nhà thầu (ký hợp đồng) dựa trên các
tiêu chí đánh giá được ghi trong các thông báo và hồ sơ mời thầu, và xây
dựng các thủ tục pháp lý phù hợp để chất vấn hoặc xem xét những kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về việc lựa chọn nhà thầu. Mỗi nước TPP đồng ý đưa ra danh sách các tổ
27
chức và hoạt động được điều chỉnh trong chương này (trong phụ lục đính
kèm).
1.3.11. Lao động
Tất cả các nước TPP đều là thành viên của Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) và công nhận tầm quan trọng của việc thúc đẩy các quyền lao động
được quốc tế công nhận. Trong TPP, các thành viên đồng ý thông qua và duy
trì trong luật và thông lệ của mình các quyền cơ bản của người lao động như
được thừa nhận trong Tuyên bố 1998 của ILO, đó là quyền tự do liên kết và
quyền thương lượng tập thể; xóa bỏ lao động cưỡng bức; xóa bỏ lao động trẻ
em và cấm các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất; và loại bỏ sự phân biệt
đối xử về việc làm và nghề nghiệp. Các thành viên cũng đồng ý có luật quy
định mức lương tối thiểu, số giờ làm việc, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
Những cam kết này áp dụng cả với các khu chế xuất. Mười hai nước TPP
đồng ý không miễn trừ hoặc giảm hiệu lực của pháp luật quy định việc thực
thi các quyền cơ bản của người lao động để thu hút thương mại hoặc đầu tư,
và thực thi một cách hiệu quả pháp luật liên quan đến lao động một cách bền
vững hoặc đều đặn có thể có ảnh hưởng tới thương mại hoặc đầu tư giữa các
nước TPP. Bên cạnh các cam kết của các nước TPP nhằm xóa bỏ lao động
cưỡng bức trong nước mình, chương Lao động còn bao gồm những cam kết
không khuyến khích việc nhập khẩu hàng hóa được sản xuất bằng lao động
cưỡng bức hoặc lao động trẻ em, hoặc sử dụng nguyên liệu đầu vào được sản
xuất ra bằng lao động cưỡng bức, bất kể nước xuất xứ có phải là nước TPP
hay không. Mỗi nước TPP đều cam kết bảo đảm khả năng tiếp cận với hệ
thống thủ tục hành chính và tư pháp công bằng, không thiên vị và minh bạch
và sẽ cung cấp các biện pháp khắc phục hiệu quả những vi phạm luật lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động của mình. Các thành viên cũng đồng ý cho phép sự tham gia của công
28
chúng vào việc thực thi chương Lao động, bao gồm cả việc xây dựng cơ chế
tiếp nhận ý kiến đóng góp của công chúng.
Các cam kết tại chương này phải tuân thủ các thủ tục giải quyết tranh
chấp được quy định tại chương Giải quyết tranh chấp. Để thúc đẩy việc giải
quyết nhanh các vấn đề về lao động giữa các nước TPP, chương Lao động còn
xây dựng cơ chế đối thoại mà các thành viên có thể lựa chọn áp dụng để giải
quyết mọi vấn đề về lao động giữa các thành viên. Cơ chế đối thoại này cho
phép xem xét nhanh các vấn đề và cho phép các thành viên cùng nhất trí với
chương trình hành động để xử lý vấn đề. Chương Lao động tạo ra một cơ chế
hợp tác về các vấn đề về lao động, bao gồm cả các cơ hội để các nhà đầu tư xác
định phạm vi hợp tác và tham gia vào các hoạt động hợp tác nếu thấy phù hợp
và cùng thống nhất.
1.4. Đánh giá chung tác động của Hiệp định TPP đến nền kinh tế Việt Nam
1.4.1. Những cơ hội khi tham gia Hiệp định TPP
1.4.1.1. Cơ hội về xuất khẩu
Việc các nước, trong đó có các thị trường lớn như Nhật Bản và Canada
giảm thuế nhập khẩu về 0% cho hàng hóa của Việt Nam sẽ tạo ra những tác
động tích cực trong việc thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu. Theo đó, doanh nghiệp
Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước thành viên Hiệp
định TPP sẽ được hưởng cam kết cắt giảm thuế quan rất ưu đãi (Nguyễn Thị
Oanh, 2019).
Về cơ bản, các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của ta như nông thủy
sản, điện, điện tử đều được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Việc
có quan hệ FTA với các nước TPP sẽ giúp Việt Nam có cơ hội cơ cấu lại thị
trường xuất nhập khẩu theo hướng cân bằng hơn.
1.4.1.2. Cơ hội về việc tham gia chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu
Các nước TPP chiếm 13,5% GDP toàn cầu với tổng kim ngạch thương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mại hơn 10.000 tỷ USD, lại bao gồm các thị trường lớn như Nhật Bản, Canada,
29
Australia sẽ mở ra nhiều cơ hội khi chuỗi cung ứng mới hình thành. Tham gia
TPP sẽ giúp xu hướng này phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn, là điều kiện quan
trọng để nâng tầm trình độ phát triển của nền kinh tế, tăng năng suất lao động,
giảm dần việc gia công lắp ráp, tham gia vào các công đoạn sản xuất có giá trị
gia tăng cao hơn, từ đó bước sang giai đoạn phát triển các ngành điện tử, công
nghệ cao, sản phẩm nông nghiệp xanh... Đây là cơ hội rất lớn để nâng tầm nền
kinh tế Việt Nam trong 5 - 10 năm tới.
1.4.1.3. Cơ hội đối với các ngành
Các ngành dự kiến có mức tăng trưởng lớn sẽ là thực phẩm, đồ uống,
thuốc lá, dệt may, một số phân ngành sản xuất và dịch vụ. Trong đó, mức
tăng trưởng lớn nhất là ở các ngành thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, dệt may,
hóa chất, sản phẩm nhựa và đồ da, trang thiết bị vận tải, máy móc và các
trang thiết bị khác.
1.4.1.4. Cơ hội về cải cách thể chế
Cũng như tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tham gia TPP,
một FTA thế hệ mới, sẽ là cơ hội để ta tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật
kinh tế, trong đó có thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, một
trong ba đột phá chiến lược mà Đảng ta đã xác định; hỗ trợ cho tiến trình đổi
mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế của ta, đồng thời giúp ta có
thêm cơ hội để hoàn thiện môi trường kinh doanh theo hướng thông thoáng,
minh bạch và dễ dự đoán hơn, tiệm cận các chuẩn mực quốc tế tiên tiến, từ đó
thúc đẩy cả đầu tư trong nước lẫn đầu tư nước ngoài.
1.4.1.5. Cơ hội về việc làm, thu nhập
Tham gia TPP sẽ tạo ra các cơ hội giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng. Vì
vậy, về mặt xã hội, hệ quả là sẽ tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và
góp phần xoá đói giảm nghèo. Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, TPP có thể giúp tổng số việc làm tăng bình quân mỗi năm khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20.000 - 26.000 lao động. Đối với lợi ích về xóa đói giảm nghèo, theo nghiên
30
cứu của Ngân hàng Thế giới, đến năm 2030, TPP dự kiến sẽ giúp giảm 0,6 triệu
người nghèo ở mức chuẩn nghèo 5,5 USD Mỹ/ngày. Tất cả các nhóm thu nhập
dự kiến sẽ được hưởng lợi.
Tăng trưởng kinh tế cũng giúp ta có thêm nguồn lực để cải thiện chất
lượng nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Do các nền kinh tế của
các nước thành viên TPP đều phát triển ở trình độ cao hơn Việt Nam và mang
tính bổ sung đối với nền kinh tế Việt Nam, nhập khẩu từ các nước TPP chưa có
FTA với ta phần lớn là không cạnh tranh trực tiếp, nên với một lộ trình giảm
thuế hợp lý, kết hợp với hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, ta có thể xử lý được
các vấn đề xã hội nảy sinh do tham gia TPP. Đặc biệt, do Hiệp định TPP bao
gồm cả các cam kết về bảo vệ môi trường nên tiến trình mở cửa, tự do hóa
thương mại và thu hút đầu tư sẽ được thực hiện theo cách thân thiện với môi
trường hơn, giúp kinh tế Việt Nam tăng trưởng bền vững hơn.
1.4.2. Những thách thức khi tham gia Hiệp định TPP/TPP-11
1.4.2.1. Thách thức về kinh tế
Xét theo mặt hàng, một số chủng loại nông sản mà một số nước TPP có
thế mạnh như thịt lợn, thịt gà là những mặt hàng Việt Nam đã sản xuất được
nhưng sức cạnh tranh còn yếu. Tuy nhiên, do Hoa Kỳ đã rút khỏi Hiệp định nên
sức ép cạnh tranh giảm đi đáng kể. Hơn nữa, với hai mặt hàng này, Việt Nam
đã bảo lưu được lộ trình thực hiện tương đối dài (với một số chủng loại thịt gà
là trên 10 năm). Đây là lộ trình dài hơn nhiều so với cam kết mở cửa thị trường
của Việt Nam trong ASEAN vốn cũng rất cạnh tranh trong việc sản xuất một
số loại thịt.
Một số sản phẩm công nghiệp mà một số nước TPP có thế mạnh cũng có
thể gây khó khăn cho sản xuất của Việt Nam, ví dụ như giấy, thép, ô tô. Tuy
nhiên, có cơ sở để cho rằng sức ép cạnh tranh sẽ không lớn vì hiện tại và trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tương lai 10 - 15 năm nữa sản phẩm của ta vẫn chủ yếu hướng đến phân khúc
31
thị trường trung bình trong khi sản phẩm của các nước TPP thường hướng đến
phân khúc thị trường cao cấp.
Để vượt qua thách thức này, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp - chăn
nuôi, Chính phủ trong thời qua đã ban hành 3 Nghị định theo hướng cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, tổ chức lại sản xuất, thí điểm một số mô hình sản xuất tiên
tiến, thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp và nông
dân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp v.v. để nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, từ đó đủ sức cạnh tranh trên sân nhà
và vươn ra thị trường thế giới. Hiện nay, nhiều tập đoàn lớn của Việt Nam đã
quan tâm đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp với các công nghệ sản xuất và quản
lý tiên tiến trên thế giới. Với công nghệ và phương thức quản lý hiện đại, có cơ
sở để tin rằng các sản phẩm do các tập đoàn này làm ra sẽ có khả năng cạnh
tranh trên sân nhà. Theo kết quả đàm phán, việc mở cửa thị trường trong một
số lĩnh vực nông nghiệp cũng sẽ được thực hiện theo lộ trình phù hợp để hỗ trợ
cho tiến trình cơ cấu lại.
Với các sản phẩm khác, giải pháp chủ yếu cũng là kéo dãn lộ trình giảm
thuế để có thời gian tái cơ cấu sản xuất trong nước, thúc đẩy đầu tư quy mô lớn
và áp dụng công nghệ cao để nâng dần sức cạnh tranh. Theo hướng đó, lộ trình
cần được sử dụng một cách chủ động, hiệu quả, tránh tình trạng ỷ lại vào lộ
trình dẫn đến chậm đổi mới và từ đó là bị động, lúng túng khi thách thức đến.
Đặc biệt, cần đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để mọi
doanh nghiệp đều nhận thức được cơ hội và thách thức của TPP nói riêng cũng
như tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA thế hệ mới nói
chung.
1.4.2.2. Thách thức về hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, thể chế
Để thực thi cam kết trong TPP, sẽ phải điều chỉnh, sửa đổi một số quy
định pháp luật về thương mại, hải quan, sở hữu trí tuệ, lao động, công đoàn v.v.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sức ép phải thay đổi hệ thống pháp luật để tuân thủ những chuẩn mực mới của
32
Hiệp định là có nhưng sẽ vượt qua được vì 3 lý do. Một là, những cam kết khó
nhất, đòi hỏi nguồn lực thực thi lớn (ví dụ như trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ),
đã được 11 nước "tạm hoãn" sau khi Hoa Kỳ rút khỏi Hiệp định TPP. Hai là,
nhiều cam kết tuy mới nhưng lại phù hợp hoàn toàn với đường lối, chủ trương
của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước (ví dụ như trong lĩnh vực mua sắm
của Chính phủ, bảo vệ môi trường, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp nhỏ
và vừa...) nên sức ép thay đổi hệ thống pháp luật không lớn.Ngoài ra, như kinh
nghiệm gia nhập WTO đã chỉ ra, với sự chuẩn bị nghiêm túc và nỗ lực cao, ta
có thể thực hiện thành công khối lượng công việc này, nhất là khi ta được quyền
thực hiện theo lộ trình. Cụ thể, ngay sau khi Hiệp định được ký kết, Chính phủ
đã chỉ đạo các Bộ, ngành phối hợp với Bộ Tư pháp khẩn trương rà soát các quy
định hiện hành trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách
để từ đó đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung hoặc hình thức áp dụng phù hợp nhằm
đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của Hiệp định TPP. Ngoài ra, Thủ tướng
Chính phủ cũng đã ban hành Kế hoạch của Chính phủ về thực thi Hiệp định
TPP, trong đó phân công nhiệm vụ cho từng Bộ, ngành, cơ quan có liên quan
triển khai các công việc cụ thể để bảo đảm việc thực thi đầy đủ và có hiệu quả
Hiệp định này.
1.3.2.3. Thách thức về xã hội
Cạnh tranh tăng lên khi tham gia TPP có thể làm cho một số doanh
nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp vẫn dựa vào sự bao cấp của Nhà nước,
các doanh nghiệp có công nghệ sản xuất và kinh doanh lạc hậu lâm vào tình
trạng khó khăn (thậm chí phá sản), kéo theo đó là khả năng thất nghiệp trong
một bộ phận lao động sẽ xảy ra. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, do phần
lớn các nền kinh tế trong TPP không cạnh tranh trực tiếp với ta, nên ngoại trừ
một số ít sản phẩm nông nghiệp, dự kiến tác động này là có tính cục bộ, quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mô không đáng kể và chỉ mang tính ngắn hạn.
33
Đồng thời, với cơ hội mới có được, ta sẽ có điều kiện để tạo ra nhiều việc
làm mới, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành ta thực sự có lợi thế
cạnh tranh. Ngoài ra, với thời gian, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài
tăng lên, có lựa chọn hơn, cơ cấu sản xuất sẽ được điều chỉnh và nhiều việc làm
mới sẽ được tạo ra.
1.4.2.4. Thách thức về thu ngân sách
Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết sẽ làm giảm thu ngân sách,
tuy nhiên sẽ không tác động đột ngột do trong TPP/TPP-11 có đến 7/10 nước đã
có FTA với Việt Nam, chỉ còn 3 nước là Canada, Mexico và Peru là chưa có
FTA với Việt Nam nhưng thương mại hiện còn khiêm tốn. Trước tác động của
hội nhập đến thu ngân sách, theo chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Nghị quyết số 07-
NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân
sách nhà nước, quản lý nợ công, Bộ Tài chính đã và đang thực hiện tái cơ cấu
ngân sách nhà nước, trong đó có việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân sách,
chính sách thuế, quản lý thuế, hải quan nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, mở rộng cơ sở thuế, tăng thu nội địa, trên cơ sở đó đảm bảo bền vững
ngân sách nhà nước, an ninh tài chính quốc gia.Với thuế xuất khẩu, do Việt Nam
giữ lại thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng có nguồn thu lớn như dầu thô và
một số loại khoáng sản nên tác động giảm thu không lớn.
1.5. Tổng quan nghiên cứu ứng dụng mô hình GTAP đánh giá tác động
của hiệp định TPP và của hiệp định TPP-11
1.5.1. Tác động của hiệp định TPP
Các nghiên cứu trước đây cho thấy các hiệp định thương mại đã đem lại
những lợi ích to lớn cho các nước tham gia kể cả các nước đang phát triển và các
nước phát triển, thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các nước, tác động tích cực
tới nền kinh tế của các nước này. TPP dự báo sẽ đem lại những lợi ích to lớn cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12 nước tham gia thông qua thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các nước, tác
34
động tích cực tới nền kinh tế của các nước này. Nghiên cứu của Petri và cộng sự
(2011) phân tích tác động của TPP đến năm 2025 sử dụng mô hình GTAP động.
Các tác giả đã sử dụng phát triển mô hình này với 24 vùng và 19 lĩnh vực (bao
gồm cả dịch vụ) với phiên bản dữ liệu GTAP 8 năm 2007 với giả thiết Nhật Bản
và Hàn Quốc sẽ tham gia TPP vào năm 2020 (Petri, P., Plummer, M .,Zhai, M.
2011) . Kết quả cho thấy, lợi ích hàng năm đối với kinh tế thế giới khi phạm vi
của hiệp định TPP và các hiệp định tự thương mại ASEAN mở rộng. Petri và
cộng sự (2012) phát triển mô hình với việc bổ sung tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài và tự do hóa xuất khẩu của các công ty (Petri, P., Plummer, M .,Zhai,
M. 2012) . Đồng thời, Nhật Bản và Hàn Quốc cũng được giả định sẽ tham gia
TPP vào năm 2015. Kết quả khẳng định tác động tích cực hơn của TPP đối với
các quốc gia thành viên so với nghiên cứu năm 2010, trong đó có 33 phần trăm
tăng thu thập do tác động của FDI và 44 phần trăm do tác động của tự do hóa
xuất khẩu của các công ty.
Areerat và cộng sự (2012) sử dụng mô hình GTAP tĩnh và phiên bản dữ
liệu GTAP 7 năm 2004 với 17 vùng, lãnh thổ và 14 lĩnh vực. Các tác giả nghiên
cứu tác động của TPP với giả thiết có thêm ba thành viên là Nhật Bản, Hàn Quốc
và Trung Quốc. Ở tất cả các kịch bản, thuế suất bằng không. Khi Trung Quốc và
Hàn Quốc lần lượt tham gia TPP, mỗi quốc gia đều thiệt hại về phúc lợi xã hội. Tuy
nhiên, nếu cả ba quốc gia tham gia TPP, tất cả thành viên đều hưởng lợi trừ Peru
(Areerat, T., Kameyama, H., Ito, S., Yamauchi, K. 2012).
Itakura và Lee (2012) so sánh giả định mở rộng dần TPP với 2 hiệp định
tự do thương mại Đông Á. Các tác giả sử dụng mô hình GTAP động với dự báo
đến năm 2030 sử dụng dữ liệu năm 2004 được chia thành 22 vùng và 29 lĩnh
vực. Các tác giả đã xây dựng mô hình với giả thiết thuế được cắt giảm dần theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giai đoạn dự báo, các rào cản phi thương mại giảm 25 phần trăm. Kết quả cho
35
thấy gia nhập TPP mang lại những lợi ích hấp dẫn cho hầu hết các nước châu
Á Thái Bình Dương
Li và Whalley (2013) định lượng tác động khi Trung Quốc tham gia
TPP hoặc TPP ảnh hưởng đến kinh tế Trung Quốc và các thành viên khác
như thế nào?. Các tác giả sử dụng mô hình tĩnh với hai loại hàng hóa (giao
dịch được hoặc không giao dịch được), hai nhân tố (lao động và vốn).
Australia và New Zealand, Chile và Peru, thành viên ASEAN được ghép
thành một vùng. Nghiên cứu đã kết luận Trung Quốc chịu thiệt hại nhỏ nếu
không tham gia TPP, nhưng hưởng lợi đáng kể nếu gia nhập như những thành
viên khác của TPP.
Nghiên cứu của Strutt và cộng sự (2015) sử dụng mô hình GTAP động
lượng hóa tác động của TPP đến kinh tế New Zealand, một trong những kết
quả chính của nghiên cứu cho thấy TPP có thể làm tăng GDP của New Zealand
ít nhất 0.9 %/năm đến năm 2030 (Strutt, A., Minor, P., Rae, A. 2015). Petri and
Plummer (2016) ước lượng ảnh hưởng của hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) đến các nước thành viên. Kết quả ước lượng gợi ý TPP sẽ tăng
thu thập thực tế năm của Mỹ lên 131 tỷ đô la (0.5 phần trăm GDP), xuất khẩu
hàng năm tăng thêm 357 tỷ đô la (9.1 phần trăm) cho đến năm 2030 (Petri, P.,
Plummer, M., Zhai, M. 2016). Trong khi Mỹ là quốc gia hương lợi nhiều nhất
(tính theo giá trị tuyệt đối), TPP cũng mang lại lợi ích đáng kể cho Nhật Bản,
Malaysia, và Việt Nam cũng như lợi ích cho các thành viên khác. TPP sẽ làm
tăng lương ở Mỹ nhưng được dự báo sẽ không thay đổi tỷ lệ việc làm.
1.5.2. Tác động của hiệp định TPP-11
Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy, lợi ích của TPP-11 đối với kinh
tế Việt Nam không lớn như TPP trước đó, vì Hoa Kỳ chiếm đến 60% GDP của
khối và khoảng 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, hơn nữa Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nam đã ký kết hiệp định thương mại đa phương và song phương với hầu hết
36
các quốc gia thành viên TPP-11 trừ Peru, Canada và Mexico (Petri, P.,
Plummer, M .,Zhai, M. 2012). Ciuriak (2017) sử dụng mô hình GTAP-FDI
đánh giá về tác động của TPP-11 đến các quốc gia thành viên, kết quả cho thấy
đến năm 2035 Việt Nam tăng xuất khẩu đến các quốc gia thành viên TPP-11
6.83% so với 15.2% của TPP, xuất khẩu đến các nước khác tăng 0.66% (so với
khi tham gia TPP là 3.63%), nhập khẩu đến các quốc gia thành viên TPP-11
tăng 1.10% (8.13% trong khuôn khổ TPP), nhập khẩu đến các quốc gia khác
ngoài TPP-11 tăng 0.88% (4.32% trong khuôn khổ TPP).Cũng theo kết quả
nghiên cứu này, GDP của Việt Nam tăng 0.481% khi tham gia TPP-11 ít hơn
đáng kể là 2.354% khi tham gia TPP. Nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
có kết quả tương tự so với nghiên cứu của Ciuriak (2017) khi cho rằng tổng
mức tăng thêm về kim ngạch hơn 4%, tương đương khoảng 4 tỷ USD. Việc
tăng xuất khẩu sẽ chủ yếu ở nội khối với tốc độ tăng xuất khẩu sang các nước
trong CPTPP 14.3% (giả định lũy tiến đến năm 2035), tương đương 2.61 tỷ
USD, trong khi xuất khẩu đến các quốc gia khác tăng thêm 1.7% (tương đương
1.4 tỷ USD). Theo báo cáo của ngân hàng thế giới (World Bank, 2018), CPTPP
dự kiến góp phần tăng thêm 1.1% GDP cho Việt Nam đến năm 2030, thấp hơn
mức 3.6% do TPP mang lại. Kim ngạch xuất khẩu khi tham gia CPTPP tăng
thêm 4.2%, trong khi với TPP là 19.1%, nhập khẩu cũng ước tính tăng ít hơn ở
mức 5.3% so với mức 21.7% khi tham gia TPP (Ngân hàng TMCP Bưu Điện
Liên Việt, 2018). Những kết quả nghiên cứu trong ngắn hạn Đỗ Đình Long
(2019) cho thấy tác động của CTTPP đến GDP của Việt Nam là không lớn, các
ngành kinh tế của Việt Nam hầu hết là tiêu cực trừ một số ngành như Ngũ cốc
và cây trồng, Dệt may, công nghiệp nhẹ, tuy nhiên trong dài hạn tác động của
CPTPP là tích cực và đáng kể hơn. Khi tham gia CPTPP, GDP Việt Nam dự
báo chỉ tăng thêm 1.32% so với 6.7% khi tham gia TPP, xuất khẩu với CPTPP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng thêm 4% ít hơn nhiều so với khi tham gia TPP là khoảng 15%.
37
Các nghiên cứu nói trên đã đánh giá được các tác động về mặt kinh tế -
xã hội của CPTPP tới các nước thành viên ở một số khía cạnh. Tuy nhiên, hầu
hết các nghiên cứu này chỉ đánh giá được tác động đơn lẻ tới từng nước, hoặc
từng lĩnh vực kinh tế. Có rất ít các đánh giá một cách toàn diện các tác động
này. Mặt khác, chưa có nghiên cứu nào sử dụng mô hình GTAP để đánh giá
các tác động kinh tế của CPTPP tới Việt Nam. Chính vì vậy, tác giả thực hiện
nghiên cứu ứng dụng mô hình GTAP đánh giá tác động kinh tế của hiệp định
CPTPP đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Mục tiêu của bài viết
là nhằm lượng hóa tác động về mặt kinh tế của hiệp định CPTPP đối với các
nước tham gia hiệp định, chủ yếu tập trung vào Việt Nam với một số chỉ tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh tế vĩ mô chủ yếu.
38
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiệp định TPP/TPP-11 được hình thành như thế nào? Tại sao Việt Nam
gia nhập TPP/TPP-11?
- Tác động của hiệp định TPP như thế nào đến kinh tế Việt Nam? Trường
hợp có Hoa Kỳ và không có Hoa Kỳ?
- Việt Nam nên có những chính sách nào để tận dụng cơ hội mà TPP
mang lại, đồng thời hạn chế những rủi ro cũng như thách thức trong quá trình
triển khai thực hiện?
2.2. Cách tiếp cận
Để lượng hóa tác động về mặt kinh tế của TPP, tác giả sử dụng mô hình
dự án phân tích thương mại toàn cầu (GTAP). Đây là mô hình cân bằng tổng
thể do Hertel (1999) thuộc Đại học Purdue, Hoa Kỳ phát triển và được ứng
dụng rộng rãi trên thế giới (Hertel, T, W. 1999) . Mô hình này sử dụng để đánh
giá tác động của những thay đổi về chính sách thương mại, nông nghiệp, năng
lượng… đến kinh tế các quốc gia, đặc biệt liên quan đến các chỉ tiêu về tăng
trưởng kinh tế, xuất khẩu, nhập khẩu dựa vào dữ liệu được thu thập của các
quốc gia, vùng, lãnh thổ trên toàn thế giới.
2.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Dữ liệu nghiên cứu
GTAP phiên bản cơ sở dữ liệu 8 là nguồn số liệu mô phỏng. Cơ sở dữ
liệu 8 của GTAP bao gồm 129 vùng và lãnh thổ, 57 nhóm hàng và 5 yếu tố sản
xuất cơ bản. Cơ sở dữ liệu 8 của dự án phân tích thương mại toàn cầu cho kinh
tế thế giới dựa vào số liệu của năm 2012.
Trong nghiên cứu này, đối với trường hợp có Hoa Kỳ dữ liệu gốc GTAP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được phân chia thành 12 vùng và lãnh thổ bao gồm: Hoa Kỳ, Australia, Nhật
39
Bản, Chile, Peru, Mexico, Canada, Malaysia, New Zealand, Singapore, Việt
Nam, ROW – phần còn lại của thế giới, (Do trong cơ sở dữ liệu GTAP 8 chưa
có dữ liệu riêng cho Brunei, dữ liệu của Brunei được gộp vào ROW) và 10 lĩnh
vực như: Ngũ cốc và cây trồng (Grains and Crops-GC); chăn nuôi và các sản
phẩm thịt (Livestock and Meat products-LM), Khai khoáng và khai thác
(Mining and Extraction-ME); Thức ăn chế biến (Processed Food-PF); Dệt may
(Textile and Clothing-TC); Công nghiệp nhẹ (Light Manufacturing-LM); Công
nghiệp nặng (Heavy Manufacturing-HM); Ngành phục vụ công cộng và xây
dựng (Utilities and Construction-UC); Vận tải và truyền thông (Transport and
Communication-TR); Các dịch vụ khác (Other Services-OC).
Đối với trường hợp không có Hoa Kỳ, dữ liệu gốc GTAP được phân chia
thành 11 vùng và lãnh thổ bao gồm: Australia, Nhật Bản, Chile, Peru, Mexico,
Canada, Malaysia, New Zealand, Singapore, Việt Nam, ROW – phần còn lại
của thế giới, (Do trong cơ sở dữ liệu GTAP 8 chưa có dữ liệu riêng cho Brunei,
dữ liệu của Brunei được gộp vào ROW) và 10 lĩnh vực như trên.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1.Phương pháp thu thập thông tin:
Thông tin thứ cấp liên quan đến thương mại song phương giữa Việt Nam
và các quốc gia thành viên được được thu thập tại World Bank.
Thông tin liên quan đến hiệp định TPP/TPP-11 tác giả thu thập qua sách,
báo, kỷ yếu hội thảo và thông tin ở Trung tâm WTO. Thông tin định lượng
được thu thập chủ yếu qua bộ dữ liệu GTAP phiên bản cơ sở dữ liệu, đây cũng
là nguồn thông tin chính của đề tài
2.3.2.2.Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin được sử dụng hoặc tổng hợp theo chủ để. Tác giả sử dụng phần
mềm Excel để tổng hợp và tính toán một số chỉ tiêu thống kê cơ bản đối với số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liệu thứ cấp thu thập được.
40
Đối với dữ liệu của phiên bản GTAP 8, để chia tách thành các quốc gia
và vùng lãnh thổ phục vụ cho mô hình GTAP, tác giả sử dụng phần mềm
GTAPAgg8y07. GTAPPAgg8y07 là phần mềm được xây dựng cùng với bộ dữ
liệu GTAP, hỗ trợ cho việc phần chia dữ liệu về các nền kinh tế theo lĩnh vực
và theo vùng, quốc gia, lãnh thổ
2.3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
a. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả có thể được sử dụng đánh giá về quy mô
và sự thay đổi của thương mại giữa các quốc gia thành viên TPP thông qua các
chỉ số như số lớn nhất, số nhỏ nhất, số bình quân, tốc độ phát triển liên hoàn,
tốc độ phát triển bình quân.
b. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản, được sử dụng rất rộng
rãi dùng để xem xét xu hướng biến động, mức độ biến động của một chỉ tiêu
nào đó. Đối với số liệu thứ cấp được thu thập theo chuỗi thời gian thì sử dụng
phương pháp so sánh khá phù hợp để xem xét sự biến động của chúng theo thời
gian. Chúng ta có thể so sánh bằng số tương đối hoặc số tuyệt đối theo từng chỉ
tiêu.
c. Phương pháp phân tích cân bằng tổng thể (mô hình GTAP):
Để lượng hóa tác động về mặt kinh tế của TPP, nhóm tác giả sử dụng mô
hình dự án phân tích thương mại toàn cầu (GTAP). Đây là mô hình cân bằng
tổng thể do Hertel (1999) thuộc Đại học Purdue, Hoa Kỳ phát triển và được
ứng dụng rộng rãi trên thế giới.
Mô hình GTAP (với bộ cơ sở dữ liệu của nhiều khu vực trên thế giới)
cung cấp khung phân tích để đánh giá tác động của chính sách và thay đổi cấu
trúc phân phối nguồn lực thông qua việc làm rõ đối tượng hưởng lợi và chịu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiệt do tác động của chính sách (Dimarana, B. và Mc Dougall, R. 2002)
41
Theo Brockmeier (1996), mô hình GTAP có một số đặc điểm sau: Thứ
nhất, người tiêu dùng đại diện trong mỗi vùng hoặc lãnh thổ quyết định mức
tiêu dùng hàng hóa, mức tiết kiệm và mức chi tiêu chính phủ để tối đa hóa hàm
lợi ích Cobb-Douglas; và chính phủ là một thành phần của mô hình. Thứ hai,
đại diện trong mỗi ngành của mỗi vùng hoặc lãnh thổ quyết định các yếu tố sản
xuất đầu vào (đất đai, vốn, lao động có tay nghề và lao động không có tay nghề,
tài nguyên thiên nhiên) và hàng hóa trung gian (hàng hóa sản xuất trong nước
và hàng hóa nhập khẩu). Hàng hóa trung gian được phân tách từ nhân tố sản
xuất trong hàm sản xuất, và do vậy, giá của nó không ảnh hưởng đến các yếu
tố sản xuất. Trong hàng hóa trung gian có hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa sản
xuất trong nước. Các tham số của độ co giãn thay thế được xác định trước khi
đưa vào mô hình. Thứ ba, giá của hàng hóa và nhân tố sản xuất được xác định
sao cho cầu và cung cân bằng trên thị trường. Mô hình GTAP cũng có một số
nhược điểm như: Mô hình tĩnh, do vậy không thể tiến hành phân tích sự chuyển
đổi giữa hai trạng thái cân bằng. Không có thị trường tài chính trong mô hình
GTAP, nó không thể giải quyết các vấn đề liên quan đến tỉ giá hối đoái, tỉ lệ lãi
suất và lạm phát cũng như những ảnh hưởng của chính sách tiền tệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Brockmeier, M. 1996)
42
Regional Household
GOVERXP
TAXE S
TAXE S
PRIVEX P
SAVE
Government
Private Household
A O V
S E X A T
X A T M
Global Bank
X A T X
VDPA
REGINV
VDGA
A P I V
I
A G V
Producer
VDFA
VXMD
VIF A
Rest of the World
Hình 1.1. Mô hình GTAP
Nguồn: Brokemeier (1996)
2.4. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả thu được từ phân tích mô hình, tổng hợp thông tin, số
liệu đề tài xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, yếu tố của TPP tác động đến nền
kinh tế Việt Nam:
- Cán cân thương mại.
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh
toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập
khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng
như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức chênh lệch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch
43
nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0,
cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư
thương mại. Khi cán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng thương mại
mang giá trị dương. Khi cán cân thương mại có thâm hụt, xuất khẩu ròng (thặng
dư) thương mại mang giá trị âm. Lúc này còn có thể gọi là thâm hụt thương
mại.
Công thức tính cán cân thương mại:
Xn = X-M
Trong đó:
Xn là cán cân thương mại (xuất khẩu ròng)
X là xuất khẩu
M là nhập khẩu
- Chỉ tiêu về giá trị xuất khẩu.
Giá trị xuất khẩu hàng hoá là toàn bộ giá trị hàng hoá đưa ra lãnh thổ
Việt Nam làm giảm nguồn của cải, vật chất của Việt Nam trong một thời kì
nhất định và được tổng hợp theo hệ thống thương mại đặc biệt mở rộng.
Hàng xuất khẩu gồm: Toàn bộ hàng hoá có xuất xứ trong nước và hàng
tái xuất, được xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài hoặc gửi vào các kho ngoại
quan, trong đó:
+ Hàng có xuất xứ trong nước là hàng hoá được sản xuất, kinh doanh
khai thác, chế biến trong nước ( Kể cả hàng gia công cho nước ngoài, hàng hoá
xuất khẩu ra nước ngoài của các doanh nghiệp chế xuất ở trong hoặc ngoài khu
chế xuất).
+ Hàng tái xuất là những hàng hoá nước ta đã được nhập khẩu, sau đó
lại xuất khẩu nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, không làm
thay đổi về chất về hàng hoá đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Công thức tính giá trị xuất khẩu:
44
X + M + Xn
GTXK =
2
Trong đó:
Xn là cán cân thương mại (xuất khẩu ròng)
X là xuất khẩu
M là nhập khẩu
- Chỉ tiêu về giá trị nhập khẩu
Trị giá nhập khẩu hàng hoá là toàn bộ giá trị hàng hoá đưa vào lãnh thổ
Việt Nam làm tăng nguồn của cải, vật chất của Việt Nam trong một thời kì nhất
định và được tổng hợp theo hệ thống thương mại đặc biệt mở rộng.
Hàng nhập khẩu gồm: Toàn bộ hàng hoá nước ngoài và hàng tái nhập,
được nhập khẩu để phục vụ cho các mục đích sản xuất, kinh doanh, gia công,
tiêu dùng trong nước và để tái xuất khẩu, kể cả hàng nhập khẩu vào các doanh
nghiệp chế xuất ở trong và ngoài khu chế xuất, trong đó:
+ Hàng hoá nước ngoài là những hàng hoá được nhập khẩu trực tiếp từ
các nước, kể cả hàng hoá của Việt Nam được gia công ở nước ngoài sau đó
nhập vào trong nước (nếu có) và những hàng hoá nhập khẩu vào trong nước từ
các kho ngoại quan.
+ Hàng tái nhập là những hàng hoá của nước ta đã xuất khẩu ra nước
ngoài, sau đó được nhập khẩu trở lại nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế, đóng gói
lại, bản chất của hàng hoá không thay đổi.
Công thức tính giá trị xuất khẩu:
X + M - Xn
GTXK =
2
Trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xn là cán cân thương mại (xuất khẩu ròng)
45
X là xuất khẩu
M là nhập khẩu.
CHƯƠNG 3
TÁC ĐỘNG CỦA VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH
DƯƠNG ĐẾN KINH TẾ VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP CÓ
HOA KỲ VÀ KHÔNG CÓ HOA KỲ
3.1. Tổng quan về thương mại giữa Việt Nam và các nước thành viên TPP
3.1.1. Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân khoảng 16% trong giai đoạn 2000-2012. Cụ thể, trong năm 2000,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản chỉ đạt 4.78 tỷ
USD thì đến năm 2014, con số này đã tăng gần gấp 5,7 lần, đạt 27,5 tỷ USD.
Trong giai đoạn 2010 - 2014, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam luôn
xuất siêu/thặng dư trong buôn bán với Nhật Bản. Năm 2011, nước ta xuất siêu
0,69 tỷ USD; chuyển sang năm 2012 con số này là 1,46 tỷ USD, đến năm 2014
Việt Nam xuất siêu sang Nhật Bản đạt 1,82 tỷ USD.
Nhật Bản
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0
2000
2005
2010
2014
2018
-5,000
Cán cân thương mại
Xuất khẩu
Nhập nhẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46
Hình 3.1. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương
mại Việt Nam- Nhật Bản giai đoạn năm 2000- 2018
Nguồn: World Bank (2018)
Thống kê trong hình 3.1 cho thấy từ nhiều năm qua, Nhật Bản luôn là thị
trường thương mại quan trọng của Việt Nam, chiếm tỷ trọng lên đến 10% trong
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với tất cả các thị trường trên thế
giới. Tính đến hết năm 2018, tổng kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Nhật
Bản xếp thứ 4 trong tất cả các thị trường mà Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa; trong đó, xếp thứ 2 về xuất khẩu và xếp thứ 3 về nhập khẩu.
Các nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2018 bao gồm: Hàng dệt may, dầu thô, phương
tiện vận tải và phụ tùng, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng, hàng thủy sản,
gỗ và sản phẩm gỗ, sản phẩm từ chất dẻo, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiện,...
47
Hình 3.2. Tỷ trọng hàng xuất khẩu của Việt Nam sang
Nhật Bản năm 2018
Nguồn: Tổng cục thống kê
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, Việt Nam nhập khẩu
hàng hóa có xuất xứ từ Nhật Bản chủ yếu là máy móc thiết bị dụng cụ và phụ
tùng, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, sắt thép và sản phẩm từ sắt
thép, nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày, sản phẩm từ chất dẻo. Tính chung
kim ngạch nhập khẩu 5 nhóm hàng này chiếm 73% tổng kim ngạch nhập khẩu
của Việt Nam từ Nhật Bản.
Hình 3.3. Tỷ trọng hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản năm 2018
Nguồn: Tổng cục thống kê
3.1.2. Quan hệ thương mại Việt Nam - Autralia
Việt Nam và Australia đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày
26/02/1973. Trong suốt hơn 40 năm qua, đặc biệt từ khi mối quan hệ này được
nâng tầm lên đối tác toàn diện vào năm 2009, quan hệ Việt Nam – Australia luôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được quan tâm, củng cố và có những bước phát triển mạnh mẽ, tích cực trên tất
48
cả các lĩnh vực. Trong đó, hợp tác kinh tế, nhất là về thương mại – đầu tư trở thành
một trong những trụ cột quan trọng trong quan hệ hai nước.
Quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Australia những năm qua
đã có những bước tiến tốt đẹp. Kim ngạch thương mại hai chiều luôn được duy
trì và phát triển. Nếu như năm 2000, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam –
Australia mới đạt 1.56 tỷ USD, năm 2009 đạt 3,3 tỷ USD, năm 2018 tăng lên
hơn 7.6 tỷ USD. Hiện nay, Australia là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ
8 và là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn thứ 11 của Việt Nam.
Chỉ tính riêng năm 2018, xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt gần
4 tỷ USD, tăng gần 14% so với năm 2013. Việt Nam là đối tác thương mại hàng
hóa đứng thứ 14 của Australia. Tính đến thời điểm hết năm 2014, Australia vẫn
là thị trường xuất siêu của Việt Nam, lên tới 1,9 tỷ USD, tuy nhiên đến năm
2018, quy mô xuất siêu chỉ còn hơn 200 triệu USD.
Australia
2000
2005
2010
2014
2018
6,000 5,000 4,000 3,000 2,000 1,000 000 -1,000 -2,000 -3,000
Cán cân thương mại
Xuất khẩu
Nhập nhẩu
Hình 3.4. Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Australia giai đoạn 2000- 2018
Nguồn: World Bank (2018)
Tính đến năm 2018, Australia có hơn 320 dự án đầu tư trực tiếp còn hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực tại Việt Nam, với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,65 tỷ USD. Hiện, Australia
49
đứng thứ 19 trên tổng số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam.
Các lĩnh vực mà doanh nghiệp nước này đầu tư tại Việt Nam khá đa dạng, từ
năng lượng, xây dựng, đến dịch vụ, giáo dục, nông lâm ngư nghiệp…Ngày
càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đầu tư, kinh doanh tại Australia.
Ngược lại, Việt Nam cũng đang tạo thêm nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư và doanh nghiệp nước ngoài, trong đó có các doanh nghiệp Australia,
tới làm ăn tại Việt Nam.
Tuy nhiên, hợp tác thương mại - đầu tư giữa Việt Nam và Australiachưa
tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng của hai bên. Trong thời gian tới, hai bên
cần rà soát để tạo ra môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng cho doanh
nghiệp hai nước, đồng thời loại bỏ hoặc nới lỏng những rào cản thương mại
để hàng hóa hai nước thâm nhập được vào thị trường của nhau.Australia là
một nước có nền kinh tế thị trường phát triển và đang đẩy mạnh quá trình
hội nhập, đặc biệt là tham gia vào TPP sẽ giúp môi trường đầu tư của
Australia thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Về phía Việt Nam
cũng đang tham gia vào hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, và khởi động
mạnh mẽ cải cách thể chế. Nhìn tổng thể, tiềm năng và cơ hội cho các doanh
nghiệp của cả 2 nước trong việc khai thác thị trường của nhau và hợp tác đầu
tư còn rất lớn. Hiện nay, Việt Nam, Australia và 9 quốc gia khác đã kết thúc
tham gia đàm phán Hiệp định TPP, với mục tiêu thiết lập một khu vực thương
mại tự do chung cho các nước đối tác trong khu vực châu Á - Thái Bình
Dương. Hiệp định này sẽ mở ra nhiều cơ hội về thị trường cũng như mức độ
hợp tác giữa các nhà đầu tư của Việt Nam và Australia trong thời gian tới.
Theo nhiều chuyên gia, với việc tham gia Hiệp định này, Việt Nam có
nhiều thuận lợi mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu đối với các mặt hàng có
thế mạnh như: dệt may, da giầy, đồ gỗ, nông sản, thủy sản…đến các nước trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khối TPP, trong đó có Australia.Những nội dung đàm phán giữa Việt Nam và
50
Australia cũng như với các đối tác khác, ngoài yêu cầu về việc tiếp tục mở cửa
một cách sâu rộng thị trường với việc gỡ bỏ hầu hết các hàng rào thuế quan, thì
còn yêu cầu tiếp tục làm đơn giản hóa thủ tục tiếp cận thị trường của doanh
nghiệp và sản phẩm của các quốc gia đối tác. Nếu chúng ta thành công trong
TPP, thì các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sẽ có điều kiện thuận lợi để tiếp
cận thị trường với các nước tham gia TPP trong đó có Australia. Chính vì vậy,
có thể kỳ vọng tăng trưởng 2 con số cho những mặt hàng thế mạnh của Việt
Nam.
3.1.3. Quan hệ thương mại Việt Nam - Canada
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Canada tăng trưởng tương đối ổn
định trong nhiều năm qua, trong đó Việt Nam luôn xuất siêu vào Canada, chủng
loại hàng hoá ngày càng đa dạng hơn.
Tuy nhiên, kim ngạch buôn bán hai chiều, vốn đầu tư của Canada vào
Việt Nam chưa đáp ứng được mong mỏi cũng như tiềm năng vốn có của hai
bên. Năm 2000, kim ngạch xuất nhập khẩu là 136 triệu USD, năm 2007 đạt
525,528 triệu USD tăng 22,9% so với cùng kì năm 2006. Đến năm 2014, kim
ngạch xuất nhập khẩu đã đạt mức 3 tỷ USD tăng 22 lần so với năm 2000.
Canada
3,500
3,000
2,500
2,000
1,500
1,000
500
000
2000
2005
2010
2014
2018
Cán cân thương mại
Xuất khẩu
Nhập nhẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
Hình 3.5. Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Canada giai đoạn 2000- 2018
Nguồn: World Bank (2018)
Các nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam gồm:
Nhóm hàng may mặc, hàng dệt các loại: Đạt xấp xỉ 131 triệu USD, tăng
29,4%, xếp vị trí thứ 9 trong số các nước XK hàng may mặc chính vào Canada.
Nếu Việt Nam đi vào những nhóm hàng may mặc chất lượng trung bình thì
không thể cạnh tranh về giá với Trung Quốc. Các DN của Việt Nam cần chú
trọng vào hàng cao cấp, chất luợng cao, hàng ngách thì mới có hy vọng cạnh
tranh được với họ.
Nhóm hàng giầy dép bị EU áp thuế chống bán phá giá, nên kim ngạch
xuất khẩu của nhóm hàng này của Việt Nam bị giảm mạnh. Hiện nay hiệp hội
các nhà sản xuất giầy của Canada (SMAC) đã có đơn kiện Việt Nam, Trung
Quốc và Macao bán phá giá nhóm hàng này. Vụ việc đang nằm trong giai đoạn
xem xét. Tuy nhiên, theo đánh giá của Thương vụ khó có khả năng CSBA chấp
nhận đơn kiện của SMAC, vì nhóm hàng này vừa mới kết thúc quá trình tái
điều tra để kết luận có cần áp dụng điều khoản gia hạn thuế chống bán phá giá
đối với Trung Quốc hay không.
Nhóm hàng thuỷ sản: Tôm đông lạnh vẫn là mặt hàng chủ lực trong nhóm
hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất vào Canada, chiếm trên 50% kim ngạch. Việt
Nam và Canada đã kí thoả thuận công nhận giấy kiểm tra chất lượng của nhau,
nên đã hạn chế được các lô hàng phải trả về, tạo điều kiện cho các nhà nhập
khẩu Canada an tâm hơn khi mua hàng của Việt Nam.
Nhóm hàng nông sản: Sau một thời gian dài kim ngạch liên tục suy giảm,
các mặt hàng này đã có dấu hiệu phục hồi, nhưng mức độ tăng trưởng của từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mặt hàng còn rất khiêm tốn. Nguyên nhân suy giảm nhóm hàng này nói chung
52
trong thời gian qua chủ yếu là do cuớc vận tải và tình hình biến động chung của
thị trường thế giới.
Nhóm hàng furniture: Đây là nhóm hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt
Nam, kim ngạch tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian vừa qua, đạt mức
tăng trưởng bình quân từ 60% đến 80%, có thời kì tăng đến 90%. Ngày càng
có nhiều doanh nghiệp Canada tìm nguồn cung từ Việt Nam thay cho
nguồncung từ Trung Quốc, nhất là những mặt hàng đòi hỏi chất lượng kĩ thuật
cao. Về nhập khẩu tổng kim ngạch nhập khẩu từ Canada năm 2017 là 412 triệu
USD tăng 37,6% so với cùng kì năm 2016. Nhìn vào cơ cấu nhóm hàng nhập
khẩu từ Canada chúng ta thấy là nhóm hàng máy thiết bị đã bắt đầu khởi sắc
tăng trưởng mạnh, chứng tỏ các nhà nhập khẩu Việt Nam đã quan tâm đến máy
móc thiết bị tiên tiến của Canada.
Trong năm qua, chính phủ Canada có một số điều chỉnh chính sách đối
với nền kinh tế. Biện pháp nhằm kích thích tăng mức tiêu dùng trong nước bao
gồm: giảm thuế GST (thuế liên bang) từ 7% xuống còn 6% và tới đây sẽ giảm
tiếp 1% nữa theo như cam kết của Chính phủ Đảng bảo thủ đương nhiệm; giảm
thuế suất, thuế thu nhập cá nhân xuống còn 15%, đồng thời tăng mức miễn
giảm thuế thu nhập cá nhân. Đối với doanh nghiệp, chính phủ đã tiến hành
chương trình cắt giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 22,1% xuống còn 15%.
Việc này đưa Canada trở thành nước G7 có mức thuế thu nhập doanh nghiệp
thấp nhất. Chính phủ Canada cũng đặt mục tiêu cắt giảm 10 tỷ USD nợ và sẽ
cắt giảm thêm 3 tỷ nữa vào năm sau, nhằm đạt tỷ lệ nợ trên GDP ở mức 25%.
Canada tập trung tạo nhiều cơ hội kinh doanh hơn tại châu Á, bằng cách theo
đuổi các hiệp định bảo hộ và xúc tiến đầu tư song phương, đặc biệt với Trung
Quốc và Ấn Độ, hiệp định thương mại tự do với Hàn Quốc, khuôn khổ kinh tế
chung với Nhật Bản. Canada cũng đang xúc tiến đàm phán hiệp định tương tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với Việt Nam.
53
3.1.4. Quan hệ thương mại Việt Nam - Mexico
Quan hệ thương mại Việt Nam – Mexico cũng đã có những bước phát
triển nhanh chóng trong giai đoạn 2010-2018. Nếu như năm 2000, kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Mexico mới chỉ là 24 triệu USD, đến
năm 2014 đã vượt mức 1 tỷ USD, gấp 40 lần, năm 2018 đạt hơn 2.2 tỷ USD.
Kim ngạch nhập khẩu năm 2000 là 2.46 triệu USD, đến năm 2014 đạt mức
262.66 triệu USD, năm 2018 đạt hơn 1.1 tỷ USD. Hình 3.6 cho thấy, cán
cân thương mại luôn ở mức có lợi cho Việt Nam hay nói cách khác, Việt
nam luôn xuất siêu với lượng ngày càng lớn vào Mexico. Năm 2014, cán
cân thương mại thặng dư 773 triệu USD thì đến năm 2018 cán cân thương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mại thặng dư hơn 1 tỷ USD
54
Mexico
2,500
2,000
1,500
1,000
500
0
2000
2005
2010
2014
2018
Cán cân thương mại
Xuất khẩu
Nhập nhẩu
Hình 3.6. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương
mại Việt Nam- Mexico giai đoạn năm 2000- 2018
Nguồn: World Bank (2018)
Việt Nam xuất khẩu sang Mexico chủ yếu các sản phẩm điện thoại và
linh kiện; giày dép; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện;
hàng thủy sản; phương tiện vận tải và phụ tùng; gỗ và sản phẩm gỗ... Trong đó,
điện thoại và các loại linh kiện là mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch lớn nhất,
chiếm 32,8% tổng kim ngạch, tăng 182,0% so với cùng kỳ năm 2017. Đáng
chú ý, đây là mặt hàng có mức tăng cao nhất trong tổng số các mặt hàng xuất
khẩu sang Mexico. Đứng thứ hai là mặt hàng giày dép các loại, đạt kim ngạch
xuất khẩu giảm 2,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16,5% tổng kim ngạch
xuất khẩu sang thị trường này. Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện đứng thứ ba về kim ngạch, chiếm 11,4% kim ngạch và tăng 9,2% so
với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, hàng hóa xuất khẩu sang Mexico đa số đều tăng trưởng kim
ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các nhóm
hàng như: gỗ và sản phẩm gỗ, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, đồ chơi,
dụng cụ thể thao và bộ phận… Bên cạnh đó, một số mặt hàng như hàng thủy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55
sản, dệt may, cà phê, túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù có kim ngạch xuất khẩu giảm
so với cùng kỳ năm trước.
3.1.5. Quan hệ thương mại Việt Nam – Brunei
Trong số các quốc gia thành viên của hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương, Brunei là quốc gia có quan hệ thương mại ở mức khiêm tốn nhất với
Việt Nam. Hình 3.7 cho thấy, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và
Brunei chỉ ở mức vài triệu USD.
Brunei
150
100
050
000
2000
2005
2010
2014
2018
-050
-100
Cán cân thương mại
Xuất khẩu
Nhập nhẩu
Hình 3.7. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương
mại Việt Nam- Brunei giai đoạn năm 2000- 2018
Nguồn: World Bank (2018)
Tuy nhiên, giai đoạn 2011 đến 2013, Việt Nam nhập siêu với lượng
khá lớn từ Brunei, ở mức hơn 70 triệu USD năm 2011, gần 200 triệu USD
vào các năm 2012-2013. Đến năm 2018, Việt Nam nhập siêu ít hơn ở mức
18 triệu USD.
3.1.6. Quan hệ thương mại Việt Nam – Chile
Hình 3.8 cho thấy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Chile có
những bước phát triển mạnh mẽ, nhất là từ giai đoạn 2005 trở lại đây và
nhất là sau khi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chile được ký kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 2011.
56
Chile
1,000
800
600
400
200
000
2000
2005
2010
2014
2018
-200
-400
Cán cân thương mại
Xuất khẩu
Nhập nhẩu
Hình 3.8. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương
mại Việt Nam - Chile giai đoạn năm 2000- 2018
Nguồn: World Bank (2018)
Trước đây, khi chưa có hiệp định thương mại tự do, hàng hoá của Việt
Nam phải chịu thuế nhập khẩu vào Chilê (trung bình là 6%) và hàng hóa của
Chile nhập khẩu vào Việt Nam còn phải chịu thuế suất cao, kim ngạch xuất
nhập khẩu hai chiều giữa hai nước chỉ đạt gần 500 triệu USD/năm và Việt Nam
luôn luôn nhập siêu từ Chi Lê. Năm 2015, xuất khẩu của Việt Nam sang Chi
Lê đạt 655,7 triệu USD, tăng 197,2% so với năm 2013 (đạt 220,6 triệu USD)
và tăng 29,3% so với năm 2014 (đạt 507,3 triệu USD). Trong khi đó, kim ngạch
nhập khẩu từ thị trường này đạt 294,9 triệu USD, giảm 7,8% so với năm 2013
(đạt 319,8 triệu USD) và giảm 20,2% so với năm 2014 (đạt 369,4 triệu USD).
Đến năm 2018, xuất khẩu đã đạt 781.1 tỷ USD, xuất siêu ở mức 475.1 tỷ USD.
3.1.7. Quan hệ thương mại Việt Nam – New Zealand
Kim ngạch thương mại Việt Nam và New Zealand tăng đều qua các
năm, đạt hơn 1 tỷ USD năm 2018, tương đương với mức tăng trưởng 120%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từ năm 2000. Tuy nhiên, quan hệ thương mại giữa hai nước cũng cho thấy,
57
Việt Nam luôn là nước nhập siêu từ New Zealand trong suốt 18 năm qua
(hình 3.9).
New Zealand
600
500
400
300
200
100
000
2000
2005
2010
2014
2018
-100
-200
-300
Cán cân thương mại
Xuất khẩu
Nhập nhẩu
Hình 3.9. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương
mại Việt Nam- New Zealand giai đoạn năm 2000- 2018
Nguồn: World Bank (2018)
Dự kiến đạt kim ngạch 1,7 tỷ USD vào năm 2020 và tái cam kết nỗ lực
sớm hoàn tất đàm phán các thỏa thuận tự do thương mại chất lượng cao gồm
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp
định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
3.1.8. Quan hệ thương mại Việt Nam – Peru
Năm 2018, xuất khẩu của Việt Nam sang Peru đạt hơn 250.19 triệu USD,
tăng 69,2% so với năm 2017; nhập khẩu từ Peru đạt 83.59 triệu USD, giảm
12,8 %. Tồng kim ngạch thương mại hai chiều đạt hơn 330 triệu USD, tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
85% so với năm trước đó.
58
Peru
300
250
200
150
100
050
000
2000
2005
2010
2014
2018
-050
Cán cân thương mại
Xuất khẩu
Nhập nhẩu
Hình 3.10. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương
mại Việt Nam- Peru giai đoạn năm 2000- 2018
Nguồn: World Bank (2018)
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Peru với kim ngạch
từ cao xuống thấp gồm: điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; xi
măng; máy vi tính, sản phẩm điện; dây điện và dây cáp điện; hàng thủy sản;
sản phẩm dệt may; máy móc,thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; hàng thủy sản; sản
phẩm từ thép; cao su và các hàng hóa khác, v.v…
Các mặt hàng nhập khẩu chính từ Peru phục vụ cho sản xuất trong
nước gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (67,8 triệu USD), kim loại thường
(8,3 triệu USD), bột cá, dầu cá đã chế biến, cám - bã từ bột mì, hàng thủy
sản, v.v…
Peru là một thị trường tương đối phù hợp với trình độ và quy mô cũng
như cách tiếp cận thị trường của Việt Nam bởi 75% các công ty xuất - nhập
khẩu của Peru là vừa và nhỏ, hàng hóa sản phẩm dễ thâm nhập, cạnh tranh và
có thể đi vào thị trường các nước láng giềng như Ecuador, Colombia, Bolivia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và phía Tây rộng lớn của Brazil.
59
3.1.9. Quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore
Thương mại song phương giữa Việt Nam và Singapore đạt 9.77 tỷ USD
trong năm 2014, tăng 20,3% so với năm trước đó. Thương mại giữa hai nước
đã tăng gấp 3 lần so với mức năm 2003. Thương mại song phương giữa hai
nước tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2018 đạt
7661.87 tỷ USD, nhập siêu đã giảm từ 3892 tỷ USD năm 2014 xuống còn 1385
tỷ USD năm 2018
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore đã tăng 22,4%
trong năm 2018 để đạt hơn 3 tỷ USD, bao gồm cả các mặt hàng điện tử và linh
kiện điện thoại. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu khác bao gồm cà phê, dầu thô,
giầy dép, máy móc, khoáng sản và trà.
Xuất khẩu từ Singapore sang Việt Nam tăng 20,1% đạt mức 6,78 tỷ USD
năm 2014, nhưng giảm xuống còn 4523.6 tỷ USD năm 2018. Trong đó, các sản
phẩm sản xuất trực tiếp tại Singapore giảm 18,7% đạt 3,46 tỷ USD và xuất khẩu
gián tiếp giảm 21,2%. Nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm sách, tranh
ảnh, thiết bị và linh kiện điện tử, nhựa và các sản phẩm từ nhựa.
Singapore
8,000
6,000
4,000
2,000
000
2000
2005
2010
2014
2018
-2,000
-4,000
-6,000
Cán cân thương mại
Xuất khẩu
Nhập nhẩu
Hình 3.11. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương
mại Việt Nam- Singapore giai đoạn năm 2000- 2018
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: World Bank (2018)
60
Singapore hiện nay là nhà đầu tư lớn nhất của ASEAN vào Việt Nam,
đạt 32,7 tỷ USD với trên 1350 dự án. Tiếp theo sau đó là Malaysia với 10 tỷ
USD cùng 484 dự án và Thái Lan với 6,7 tỷ USD cùng 371 dự án. Năm 2017,
tổng nguồn vốn đầu tư từ các nước ASEAN vào Việt Nam đạt 53 tỷ USD với
trên 2507 dự án, đứng thứ năm trong tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam và chiếm 14% tổng số dự án.
Năm khu công nghiệp Việt Nam – Singapore là minh chứng rõ nhất cho
những thành quả của sự hợp tác chặt chẽ giữa hai nước. Các khu công nghiệp
ở Bình Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Quảng Ngãi đã thu hút 500 nhà đầu tư
đến từ 23 quốc gia và vùng lãnh thổ, đạt tổng cộng 4,6 tỷ USD vốn đầu tư và 8
tỷ USD giá trị xuất khẩu, tạo ra hơn 140 000 việc làm tại Việt Nam
3.1.10. Quan hệ thương mại Việt Nam – Malaysia
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Malaysia trong năm
2013 đạt con số 9,03 tỷ USD, tăng 14,1 % so với mức của một năm trước đó.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam sang Malaysia
đạt 4,9 tỷ USD, tăng 14,1% so với năm 2012 và nhập khẩu hàng hóa của các
doanh nghiệp Việt Nam có xuất xứ từ Malaysia đạt 4,1 tỷ USD, tăng 9,5% so
với con số 3,4 tỷ USD của năm trước. Sau nhiều năm thâm hụt cán cân thương
mại hàng hóa về phía Việt Nam, số liệu thống kê cho thấy 2013 là năm thứ 2
liên tiếp Việt Nam đạt được thặng dư trong quan hệ thương mại với Malaysia.
Cụ thể, trong năm qua Việt Nam đã xuất siêu sang thị trường này 821,6 triệu
USD, chiếm 17% trị giá xuất khẩu. Con số này so với năm 2012 đã giảm 24%
(tương đương 266,7 triệu USD). Tuy nhiên, đến năm 2014, Việt Nam lại trở
thành quốc gia nhập siêu từ Malaysia (hình 3.12).
Giai đoạn 2014 -2018 cho thấy kim ngạch thương mai song phương tăng
nhanh, đạt mức 11.498 tỷ USD năm 2018, tuy nhiên mức nhập siêu tăng nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt hơn 3 tỷ USD năm 2018. Việc AFTA có hiệu lực là lý do khiến thương mại
61
song phương tăng nhanh, đồng thời khiến mức thâm hụt thương mại song
phương tăng ở mức kỷ lục.
Malaysia
8,000
6,000
4,000
2,000
0
2000
2005
2010
2014
2018
-2,000
-4,000
Cán cân thương mại
Xuất khẩu
Nhập nhẩu
Hình 3.12. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương
mại Việt Nam- Malaysia giai đoạn năm 2000- 2018
Nguồn: World Bank (2018)
3.1.11. Quan hệ thương mại Việt Nam - Mỹ
Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ được ký kết
và chính thức có hiệu lực tháng 12 năm 2001 đã đưa thương mại hai nước
tăng mạnh từ 1,4 tỷ USD năm 2001 (733 triệu năm 2000) lên 6,4 tỉ năm 2004
và đưa Hoa Kỳ trở thành thị trường hàng đầu cho hàng hoá Việt Nam. Tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ - thị trường xuất khẩu
lớn nhất của VN hiện nay đạt 34,94 tỷ USD, chiếm hơn 11,7% tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước năm 2014. Cán cân thương mại
luôn thặng dự ở mức ngày càng có lợi cho Việt Nam. Năm 2016 đã lên trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38,46 tỷ USD và có thể đạt trên 41 tỷ USD vào năm 2017. Nếu tính riêng về
62
xuất khẩu hàng hóa, Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ 12 vào thị trường
Mỹ.
Hoa Kỳ
45000.0
40000.0
35000.0
30000.0
25000.0
20000.0
15000.0
10000.0
5000.0
.0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Cán cân thương mại
Xuất khẩu
Nhập nhẩu
Hình 3.13. Kim ngạch hàng hóa xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2000- 2016
Nguồn: World Bank (2016)
Hình 3.12 cho thấy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã
tăng trưởng mạnh trong đặc biệt là giai đoạn 2010 - 2016. Các ngành hàng xuất
khẩu trị giá cao và ổn định là: hàng dệt may (10,9 tỷ USD – 2015; 11,4 tỷ USD
- 2016), giày dép các loại (4,1 tỷ USD – 205; 4,5 tỷ USD – 2016), máy móc,
thiết bị, dụng cụ (1,67 tỷ USD – 2015; 2,13 tỷ USD – 2016). Các ngành hàng
doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa chiếm lợi thế khi thâm nhập thị trường Mỹ
như rau quả tuy tỷ lệ tăng cao nhưng giá trị còn ở mức khiêm tốn (58,6 triệu
USD – 2013; 84,4 triệu USD – 2014) và sản phẩm từ sắt thép (325,4 triệu USD
– 2015; 339,6 triệu USD – 2016).
Tuy nhiên, đây mới chỉ là bước đầu vì tiềm năng buôn bán giữa hai nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn rất lớn. Mặt khác, đầu tư của Hoa Kỳ còn khiêm tốn, chưa tương xứng với
63
khả năng hùng hậu của quốc gia này. Có thể nói từ khi ra đời đến nay. Hiệp
định thương mại đã mang đến nhưng hiệu quả tích cực từ hại phía, nhất là đối
với Việt Nam.
Bảng 3.1. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu
Đơn vị tính: triệu USD
Mặt hàng KNXK 2015 KNXK 2016 (%)
Thủy sản 1.308,68 1.435,697 9,7
Rau quả 58,622 84,491 44,1
Hạt điều 825,081 969,986 17,6
Cà phê 313,338 449,915 43,6
Sản phẩm từ chất dẻo 303,322 332,690 9,7
Túi xách, ví, vali, mũ 1.184,627 1.320,187 11,4
Gỗ và các sản phẩm gỗ 2.595,772 2.825,126 8,8
Hàng dệt, may 10.931,726 11.450,298 4,7
Giày dép các loại 4.077,096 4.483,341 10,0
Đá quý, kim loại quý 346,129 308,330 -10,9
Sản phẩm từ sắt thép 325,480 339,601 4,3
Máy vi tính, điện tử và linh kiện 2.834,150 2.896,108 2,2
Điện thoại, linh kiện 2.774,470 4.303,354 55,1
Máy móc, thiết bị, dụng cụ 1.673,652 2.128,176 27,2
Tổng 29.552,145 33.327,30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Tổng cục thống kế
64
Các mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam sang Hoa Kỳ trong
giai đoạn 2015 – 2016 đều tăng. Đáng chú ý là điện thoại các loại và linh kiện
tăng mạnh (155%), Hàng rau, củ, quả tuy giá trị xuất khẩu chưa lớn nhưng đã
tăng trưởng đáng kể (44,1%), cà phê (43,6%). Tuy nhiên, trong giai đoạn này
cũng có những mặt hàng sụt giảm kim ngạch xuất khẩu như: Đá quý, kim loại quý
(-10,9%).
Tính đến cuối năm 2016, Mỹ đã đầu tư 815 dự án tại Việt Nam với tổng
vốn đăng ký 10,07 tỷ USD, xếp thứ 8/112 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư
trực tiếp tại Việt Nam. Việt Nam cũng đã có 147 dự án đầu tư sang Mỹ, với
tổng vốn đăng ký 571,38 triệu USD. Mỹ hiện đứng thứ 9 trong số 68 quốc gia
tiếp nhận đầu tư trực tiếp của Việt Nam.
3.2. Đánh giá tác động của hiệp định TPP đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
của Việt Nam: Tiếp cận theo mô hình GTAP
Giả định các nước tham gia vào Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương phải dỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với tất cả các mặt hàng (thuế suất
giảm tới 0%), kết quả thực nghiệm cho thấy tác động kinh tế của tự do thương
mại tới các nước tham gia như sau:
3.2.1. Trường hợp có Hoa Kỳ
3.2.2.1.Tác động đến giá trị xuất khẩu
Bảng 3.2. trình bày tác động của tự do thương mại tới giá trị xuất khẩu của
các nước thành viên TPP và phần còn lại của thế giới (ROW). Kết quả cho thấy
tổng giá trị xuất khẩu giảm đối với các quốc gia, vùng và lãnh thổ không tham
gia TPP với tổng mức giảm khoảng 0.13%. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam tăng 10.85%, trong đó lĩnh vực hưởng lợi nhiều nhất là dệt may với mức
tăng ước tính 48%. Một số lĩnh vực dự kiến sẽ gặp nhiều khó khăn khi Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nam gia nhập TPP bao gồm: Các dịch vụ khác – (OC), Chăn nuôi và các sản
65
phẩm thịt - (LM), ngành phục vụ công cộng và xây dựng - (UC) với mức giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất khẩu lần lượt là 26.82%, 24.41%, và 22.44%.
66
Bảng 3.2.Tác động đến giá trị xuất khẩu - TPP (%)
Ngành Aus Jpn Nzl Mys Sgp Can USA Mex Chl Per Vnm ROW
7.92 10.61 -11.30 -7.35 15.84 2.11 6.64 4.48
-0.55 2.58 5.72
-0.45
GC
-0.58 -6.63 23.11 24.68 -13.14 15.68 -7.26 -24.41 -2.40
LM 22.32 15.28 -5.84
-0.46 -0.50
-5.71
-1.59 1.76
-0.07 0.19 0.24
-0.06 1.16
-6.16 0.05
ME
19.07 7.70 23.22 2.39 23.79 12.54 11.76 1.42
1.81 0.50
-8.27
-1.25
PF
6.33 31.24 -7.57 31.24 11.39 -1.92 0.90
-1.69
-4.23 41.93 48.00 -1.37
TC
-0.81 7.01 -10.32 6.29 11.39 0.06
-0.85 1.46
-1.33 -1.81 8.87
-0.42
LM
-1.02 -0.13
-5.90 1.73 0.34 0.45 0.12 0.52
0.43 -1.56 -15.97 0.08
HM
-1.70 -3.06
-6.79
-2.51 -1.10 0.40
-0.02 0.72
-0.42 -2.41 -22.44 0.24
UC
-1.93 -2.29
-5.42
-2.14 -1.56 0.62
-0.14 0.19
-0.22 -1.13 -14.37 0.19
TR
-2.09 -2.64
-6.03
-3.44 -1.81 0.33
-0.10 0.11
-0.45 -1.74 -26.82 0.17
OS
3.37
2.07 0.58 1.20 0.75 0.70
0.36 3.26 10.85 -0.13
Total 2.05 2.24
(Nguồn: Kết quả tính toán từ mô hình
3.2.2.2. Tác động đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
Ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô được
trình bày ở Bảng 3.3 và bảng 3.4 GDP thực tế của các quốc gia thành viên của
TPP đều tăng, trong đó, Việt Nam đạt tốc độ tăng lớn nhất (6.03%), tiếp theo
là New Zealand (2.07%) và Singapore (0,76%). Kết quả từ mô hình cho thấy
dường như trong ngắn hạn, tác động tiêu cực của TPP đến một số chỉ tiêu kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế vĩ mô ở một số quốc gia như Canana, Hoa Kỳ, Chile, Mexico.
67
Bảng3.3.Tác động tới tăng trưởng kinh tế - TPP (%)
Tăng trưởng kinh tế Mức thay đổi
Vùng/Quốc gia (%) (Millions USD)
Australia 4858.97 0.57
Japan 30239.63 0.69
New Zealand 2867.61 2.07
Malaysia 4.87 0.00
Singapore 1339.32 0.76
Canada -5500.46 -0.39
USA -5253.13 -0.04
Mexico -3002.10 -0.29
Chile -15.04 -0.01
Peru 7.32 0.01
Vietnam 4126.74 6.03
ROW -60457.50 -0.18
Nguồn: Kết quả tính toán từ mô hình
Số liệu ở Bảng 3.3 cho thấy tự do hóa thương mại dường như tác động
xấu đến cán cân thương mại của Việt Nam do giá trị nhập khẩu tăng 14,08%
trong khi giá trị xuất khẩu chỉ tăng 12,02 %. Tuy nhiên, tiêu dùng, đầu tư và
chi tiêu của chính phủ của Việt Nam đều có mức tăng lớn nhất trong số các
quốc gia thành viên của TPP. Trong ngắn hạn, một số quốc gia như Hoa Kỳ,
Canada, Mexico chịu tác động tiêu cực của TPP về cả tiêu dùng, đầu tư, chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiêu của chính phủ và cán cân thương mại.
68
Bảng 3.4. Tác động đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
Tiêu Nhập EV (triệu Vùng/Quốc dùng Đầu tư Chi tiêu Xuất khẩu (%) USD) gia (%) (%) CP (%) khẩu (%)
2.08 Australia 0.63 1.21 0.60 3.10 1358.35
2.17 Japan 0.67 1.18 0.77 3.06 7138.42
3.38 New Zealand 2.18 2.88 2.19 4.49 296.63
2.08 Malaysia 0.10 4.79 0.21 4.06 1224.64
0.57 Singapore 0.82 1.03 0.83 0.61 542.81
1.20 Canada -0.42 -0.25 -0.38 1.28 1082.99
0.75 USA -0.03 -0.06 -0.04 0.44 1357.25
0.70 Mexico -0.30 -0.12 -0.27 0.95 289.06
0.37 Chile 0.01 0.05 0.00 0.61 110.65
3.36 Peru 0.01 1.40 0.05 6.31 112.93
Vietnam 6.15 12.97 6.73 12.02 14.28 2079.44
ROW -0.19 -0.32 -0.19 -0.11 -0.22 -9940.28
(Nguồn: Kết quả tính toán từ mô hình)
Bảng 3.4 cũng cho thấy tổng EV của các nước tham gia TPP đều tăng
thể hiện phúc lợi xã hội tăng do kết quả của quá trình tự do hóa thương mại.
Các quốc gia có EV tăng nhiều nhất là Nhật Bản, với khoảng cách khá xa so
với Việt Nam, Australia, Hoa Kỳ, và Malaysia với mức tăng lần lượt là 2,079
tỷ USD, 1,358 tỷ USD và 1,357 tỷ USD. Tổng mức giảm phúc lợi xã hội của
các vùng/quốc gia không tham gia TPP là 9,940 tỷ USD. Việt Nam là nước
chịu tác động lớn nhất từ TPP bao gồm cả tác động tích cực và tác động tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cực.
69
3.2.2. Trường hợp không có Hoa Kỳ
3.2.2.1.Tác động đến giá trị xuất khẩu
Bảng 3.5. trình bày tác động của tự do thương mại tới giá trị xuất khẩu
của các nước thành viên TPP-11 và phần còn lại của thế giới (ROW). Kết
quả cho thấy tổng giá trị xuất khẩu giảm đối với các quốc gia, vùng và lãnh
thổ không tham gia TPP với tổng mức giảm khoảng 0.13%. Tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam tăng 8.75%, trong đó lĩnh vực hưởng lợi nhiều nhất
là dệt may với mức tăng ước tính 35.97%. Một số lĩnh vực dự kiến sẽ gặp
nhiều khó khăn khi Việt Nam gia nhập TPP-11 bao gồm: Các dịch vụ khác
– (OS), Chăn nuôi và các sản phẩm thịt - (LP), ngành phục vụ công cộng và
xây dựng - (UC) với mức giảm xuất khẩu lần lượt là 9.16%, 17.7%, và
9.16%.
Bảng 3.5. Tác động đến giá trị xuất khẩu – TPP 11 (%)
Ngành Aus Nzl Mys
Sgp Vnm Can Mex Jpn Chl Per ROW
-
GC
20.15
-5.10
-2.53 20.02 15.55 6.09
5.35
-1.69 2.72
-0.49
0.04 -
LP
36.31
-5.61 1.36
-5.38
-17.7 24.91
8.34 45.38 1.82
-1.69
6.92
ME
-0.29
-5.91
-1.38 1.83
-2.00 0.05 0.22 0.20
-0.09 1.18
0.03
PF
23.77 34.45 2.75 32.69
-2.05 2.18 1.37 4.07
2.79 0.79
-0.81
TC
3.73
-9.49 16.72 8.86 35.97 1.98 3.23 33.97
-2.90 5.67
-0.79
LM
-0.38
-10.3 7.28 13.18 12.59
-0.25 1.74 6.62
-1.17 1.36
-0.51
HM
-0.64
-7.28 2.13
0.49
-3.13
-0.09 0.60
-0.17
-0.13 1.27
-0.00
UC
-1.61
-6.67
-1.31
-1.33
-7.06
-0.44 0.35
-2.06
-0.41 0.27
0.17
-
TR
-1.64
-4.14
-0.85
-0.52
-3.28
-0.18
-0.50
-0.05 0.33
0.15
0.02 -
OS
-1.84
-5.87
-2.18
-1.66
-9.16
-0.41
-1.78
-0.50 0.15
0.12
0.13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Kết quả tính toán từ mô hình
70
3.2.1.2. Tác động đến giá trị sản xuất các ngành
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của Việt Nam cũng hầu hết chịu tác
động tiêu cực từ TPP-11 trừ những ngành có lợi thế xuất khẩu như ngũ cốc và
cây trồng –GC, Dệt may – TC, Công nghiệp nhẹ - LM. Những ngành chịu ảnh
hưởng nhiều nhất là thức ăn chế biến – PF (giảm 5.89%), Công nghiệp nặng –
HM (giảm 4.49%).
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế - TPP 11
Ngành Aus Nzl Mys
Sgp Vnm Can Mex
Jpn Chl Per RoW
-
-
GC
5.02
0.15
-0.38 4.22
1.41 3.31
-2.72
0.04
-0.02
0.02 -
LP
11.58 4.72
1.25
-1.02
-3.61 5.85
0.58 -11.59 7.94 0.07
-0.08
-
-
ME
-0.53
-1.25
-0.57
-0.19
-1.78
0.49 0.06
-0.35
0.19
0.05
-
0.06 -
PF
4.45 17.09 0.74 15.76
-5.89
-0.44
-0.04
-0.11
0.24 1.45
0.76 -
-
TC
-0.94
-4.90 12.10 3.52 30.84
0.10 0.22
4.64
0.67
-0.33
0.36 -
0.54 -
LM
-4.21
-4.82 0.46
4.41
5.83
0.02
1.73
-0.64
-0.11
0.41 -
1.15 -
HM
-1.20
-3.97 0.78
0.13
-4.49
0.15
-0.31
0.13
0.06
UC
0.15
0.21
-0.10 0.16
0.16 0.08 0.02 0.04
-0.02
0.41 0.01 0.02
-0.00
-
-
TR
-0.15
-0.42
-0.00
-0.44
-0.26
0.00
-0.05
0.04
0.02
0.01 -
-
0.03 -
OS
-0.20
-0.14
-0.91
-0.82
-3.08
-0.04
-0.01 0.01
0.05
0.04
0.04
(Nguồn: Kết quả tính toán từ mô hình
3.2.1.3. Tác động đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
Ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô được
trình bày ở Bảng 3.7 và bảng 3.8. GDP thực tế của các quốc gia thành viên của
TPP-11 đều tăng, trong khi GDP phần còn lại của thế giới giảm cho thấy tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động tích cực của tự do hóa thương mại. Việt Nam là một trong những quốc
71
gia được hưởng lợi lớn nhất, tuy nhiên mức tăng GDP nhỏ hơn so với khi tham
gia hiệp định TPP.
Bảng 3.7. Tác động tới tăng trưởng kinh tế -TPP 11 (%)
Vùng/Quốc gia Tăng trưởng kinh tế Mức thay đổi
(%) (Millions USD)
Australia 0.02 176.06
New Zealand 0.06 83.70
Malaysia 0.13 245.75
Singapore 0.01 12.19
Việt Nam 0.13 88.09
Canada 0.04 574.50
Mexico 0.05 485.44
Japan 0.02 780.00
Chile 0.02 24.97
Peru 0.00 2.70
RestofWorld -0.00 -2112.00
Nguồn: Kết quả tính toán từ mô hình
GDP thực tế của các quốc gia thành viên của TPP đều tăng, trong đó,
Việt Nam cùng Malaysia đạt tốc độ tăng lớn nhất (0.13%), tiếp theo là New
Zealand (0.06%) và Mexico (0,05%). Số liệu ở Bảng 4 cho thấy tự do hóa
thương mại tác động dường như không có tác động tích cực đến cán cân
thương mại của các quốc gia thành viên TPP-11 trừ Việt Nam và Mexico với
lợi ích nhỏ. Việt Nam vẫn là một trong những quốc gia hưởng lợi lớn nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi xuất khẩu tăng 7.5% trong khi nhập khẩu giảm 7.05%. Đối với hầu hết
72
các quốc gia khác, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nhỏ hơn tốc độ tăng giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhập khẩu
73
Bảng 3.8. Tác động đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô – TPP 11
Vùng/Quốc gia Xuất khẩu (%) Nhập khẩu (%) EV (triệu USD)
Australia 2.26 2.79 1185.36
New Zealand 2.11 4.02 710.85
Malaysia 2.17 2.76 573.05
Singapore 0.30 0.61 717.16
Việt Nam 7.50 7.05 434.60
Canada 0.49 0.58 926.32
Mexico 0.97 0.95 189.85
Japan 1.37 1.97 3943.32
Chile 0.38 0.64 111.65
Peru 1.50 2.08 -2.52
RestofWorld -0.06 -0.10 -8439.75
Nguồn: Kết quả tính toán từ mô hình
Bảng 3.8 cũng cho thấy tổng EV của các nước tham gia TPP-11 đều tăng
thể hiện phúc lợi xã hội tăng do kết quả của quá trình tự do hóa thương mại trừ
Peru. Các quốc gia có EV tăng nhiều nhất là Nhật Bản, Australia với khoảng
cách khá xa so với các thành viên còn lại, so với các quốc gia thành viên, mức
tăng EV của Việt Nam ở mức trung bình thấp với 434.6 triệu USD. Như dự
đoán, tổng mức giảm phúc lợi xã hội của các vùng/quốc gia không tham gia
TPP-11 là 8.439 tỷ USD.
3.3. Kết luận
Kết quả nghiên cứu trình bày ở phần trên cho thấy, lợi ích của TPP trong
trường hợp không có Hoa Kỳ (TPP-11) đối với kinh tế Việt Nam không lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như TPP trước đó, tăng trưởng kinh tế do tác động từ TPP thấp (0.13% so với
74
6.03%), điều này có thể giải thích do Hoa Kỳ chiếm đến 60% GDP của khối và
khoảng 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, hơn nữa Việt Nam đã
ký kết hiệp định thương mại đa phương và song phương với hầu hết các quốc
gia thành viên TPP trừ Peru, Canada và Mexico (BSC, 2018). Kết quả nghiên
cứu khác cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Ciuriak (2017), World
Bank, 2018, Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt, 2018.
Như vậy có thể thấy tác động của TPP đến kinh tế Việt Nam có thể được
tóm tắc như sau:Một là, hiệp định TPP đem đến lợi ích cho các nền kinh tế của
các nước thành viên. Trong đó, nền kinh tế như Việt Nam, Nhật Bản được
hưởng lợi nhiều nhất. Hai là, tự do thương mại góp phần tăng khả năng cạnh
tranh của các nền kinh tế, tăng hiệu quả phân bổ nguồn lực, tăng năng suất, cải
thiện phúc lợi xã hội và mức sống cho người dân ở các quốc gia thành viên.
Dưới tác động của tự do thương mại, cơ cấu sản xuất của các quốc gia thành
viên TPP sẽ dịch chuyển đến những ngành có lợi thế tương đối nhằm phát huy
thế mạnh của mình. Ba là, tự do thương mại tác động tiêu cực đến quy mô
thương mại và phúc lợi xã hội của các quốc gia không tham gia Hiệp định. Bốn
là, mặc dù đem lại lợi ích cho các nước tham gia TPP, tuy nhiên tác động trong
trường hợp có Hoa Kỳ lớn hơn tác động trong trường hợp không có Hoa Kỳ
(cả đối với Việt Nam và các quốc gia khác). Đối với Việt Nam, tác động trong
trường hợp không
Kết quả nghiên cứu gợi ý, để phát huy các tác động tích cực và hạn chế
các tác động tiêu cực của tự do hóa thương mại, các quốc gia tham gia TPP cần
tiếp tục tái cấu trúc nền kinh tế, phát huy lợi thế so sánh, cải thiện tính cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tranh, đồng thời cũng cần huy động và phân bổ hiệu quả nguồn lực.
75
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM KHI THAM GIA
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
4.1.Thảo luận về thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi tham gia hiệp
định TPP/TPP-11
Sau khi kết thúc đàm phán TPP-11, Việt Nam và các nước sẽ tiến hành
các thủ tục rà soát pháp lý để chuẩn bị cho việc ký kết chính thức và bắt đầu
trình các cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn Hiệp định. Quá trình này thông
thường kéo dài tối thiểu là 18 tháng. Đây cũng là khoảng thời gian để các nước
tham gia chuẩn bị điều kiện cần thiết để có thể thực hiện được tốt Hiệp định.
Thời gian phê chuẩn Hiệp định cũng là thời gian để Việt Nam chuẩn bị các
công việc cần thiết, trong đó tập trung vào việc điều chỉnh hệ thống pháp luật,
cải cách thủ tục hành chính, tăng cường năng lực cạnh tranh để có thể tận dụng
được cơ hội và vượt qua thách thức khi Hiệp định TPP-11 có hiệu lực.
TPP/TPP-11 sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Việt Namvề kinh tế - xã hội,
đáng chú ý là việc các thị trường lớn như Nhật Bản và Canada giảm thuế
nhập khẩu về 0% sẽ giúp tạo ra "cú hích" lớn đối với hoạt động xuất khẩu
của nước ta. Các ngành xuất khẩu quan trọng như dệt may, giày dép, thủy
sản... nhiều khả năng sẽ có bước phát triển vượt bậc về kim ngạch xuất khẩu
sang các thị trường này.
Đặc biệt, đối với ngành dệt may, với quy mô xuất khẩu đủ lớn, Việt Nam
sẽ có điều kiện thu hút đầu tư vào lĩnh vực dệt, nhuộm và sản xuất nguyên phụ
liệu. Trên thực tế, đã xuất hiện các dự án đầu tư lớn và rất lớn để đón đầu TPP.
Đây là mặt tích cực của quy tắc xuất xứ "từ sợi trở đi", giúp Việt Nam tăng giá
trị gia tăng nội địa cho hàng may xuất khẩu và giúp ngành may phát triển bền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vững trước các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
76
Ngoài ra, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ của nước ta cũng dễ tiếp
cận thị trường của các nước tham gia TPP hơn, tuy tác động này không nhiều
do khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam ở thị trường nước
ngoài còn thấp. Mặc dù vậy, cùng với thời gian, một số doanh nghiệp của
Việt Nam cũng có điều kiện vươn ra một số thị trường TPP (như Tập đoàn
Viettel và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã đầu tư tại Peru) qua đó lan tỏa ra
các thị trường khu vực, nhất là khu vực Trung Mỹ (lớn nhất là Mexico) và
Nam Mỹ (Peru, Chile).
Việc có quan hệ FTA với các nước TPP (và cùng với đó là EU, Liên
ngành Kinh tế Á - Âu) sẽ giúpViệt Nam có cơ hội cơ cấu lại thị trường xuất
nhập khẩu theo hướng cân bằng hơn (hiện đang dựa quá mạnh vào các thị
trường tại Đông Á như Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước ASEAN). Đây
là yếu tố then chốt giúp Việt Nam nâng cao tính độc lập tự chủ của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có điều kiện tham gia vào thị
trường mua sắm công của Nhật Bản, Canada... Về mặt thể chế, cũng như việc
tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tham gia TPP sẽ là cơ hội để
Việt Nam tiếp tục hoàn thiện thể chế, trong đó có thể chế kinh tế thị trường -
một trong ba đột phá chiến lược mà Đảng ta đã xác định; hỗ trợ cho tiến trình
đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế của Việt Nam, đồng thời
giúp nước ta có thêm cơ hội để hoàn thiện môi trường kinh doanh theo hướng
thông thoáng, minh bạch và dễ dự đoán hơn, từ đó thúc đẩy cả đầu tư trong
nước lẫn đầu tư nước ngoài.
Đặc biệt, việc hoàn thiện và tăng cường công tác bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ sẽ mở ra cơ hội thu hút đầu tư vào những lĩnh vực có hàm lượng tri
thức cao, thí dụ như sản xuất dược phẩm, trong đó có thuốc sinh học (đặc
biệt là với vaccine và một số sản phẩm Việt Nam có bước phát triển mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong các năm qua).
77
Thêm vào đó, TPP-11 với các tiêu chuẩn rất cao về quản trị minh bạch
và hành xử khách quan của bộ máy Nhà nước sẽ giúp Việt Nam tiếp tục hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy hoàn thiện bộ máy theo
hướng tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng
cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương và phòng chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu.
Tham gia TPP cũng đặt ra một số khó khăn nhất định đối với Việt Nam
thể hiện như:
- Về kinh tế, khó khăn lớn nhất là sức ép cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh
vực chăn nuôi. Mặc dù Việt Nam có thế mạnh trong nhiều lĩnh vực nông nghiệp
nhưng sức cạnh tranh của nước ta trong một số ngành nghề chưa thực sự tốt, ví
dụ như chăn nuôi. Dự kiến đây sẽ là ngành gặp nhiều khó khăn nhất khi cam
kết TPP có hiệu lực.
- Đối với các ngành kinh tế khác, cạnh tranh cũng có thể xảy ra nhưng ở
mức độ không lớn bởi vì các nền kinh tế TPP hiện nay có cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu mang tính bổ sung hơn là mang tính cạnh tranh với cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam.
- Về xây dựng pháp luật, thể chế, các tiêu chuẩn cao về quản trị minh
bạch và hành xử khách quan của bộ máy Nhà nước sẽ đặt ra những thách thức
lớn cho bộ máy quản lý. Tuy nhiên, đây cũng là những tiêu chuẩn mà Việt Nam
đang hướng đến để xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực
sự của dân, do dân và vì dân, với đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng
lực, kỷ luật, kỷ cương.
- Về mặt xã hội, cạnh tranh tăng lên khi thamgia TPP có thể làm cho một
số doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp vẫn dựa vào sự bao cấp của
Nhà nước, các doanh nghiệp có công nghệ sản xuất và kinh doanh lạc hậu rơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào tình trạng khó khăn (thậm chí phá sản), kéo theo đó là khả năng thất nghiệp
78
trong một bộ phận lao động sẽ xảy ra. Tuy nhiên, do phần lớn các nền kinh tế
trong TPP không cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam, nên ngoại trừ một số ít
ngành nông nghiệp, dự kiến tác động này là có tính cục bộ, quy mô không đáng
kể và chỉ mang tính ngắn hạn.
4.2. Một số gợi ý về chính sách cho Việt Nam khi tham gia hiệp định đối
tác xuyên Thái Bình Dương
4.2.1. Xây dựng Đề án tổng thể cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia theo thông lệ quốc tế
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện mục tiêu và các giải pháp đã đề ra
trong Nghị quyết 19 của Chính phủ đã được ban hành ở tất cả các bộ, ngành,
địa phương trong cả nước.
- Xây dựng Đề án tổng thể về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia theo thông lệ quốc tế, sử dụng các chỉ số đánh giá
môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia để đối chiếu so sánh với
các quốc gia trong khu vực và đối tác kinh tế thương mại của Việt Nam.
- Rà soát, bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không rõ ràng,
không cụ thể, không khả thi.
- Đẩy nhanh tiến độ soạn thảo Luật sửa đổi các luật có liên quan trình
Chính phủ để trình Quốc hội bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh
được quy định tại các luật chuyên ngành theo phương án đã được phê duyệt.
- Công bố đầy đủ các điều kiện kinh doanh đã được bãi bỏ, các điều kiện
kinh doanh đã được đơn giản hóa.
- Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo phải lấy doanh nghiệp làm trung
tâm; tăng cường vai trò nghiên cứu của các trường đại học; tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ các chương trình khoa học trọng điểm, các nghiên cứu cấp bộ và hoạt
động của các viện nghiên cứu nhà nước; khuyến khích thành lập các viện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu tư nhân, nhất là trong lĩnh vực khoa học, công nghệ.
79
- Hệ thống thể chế phải thực sự khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới
công nghệ, tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D) và trí tuệ nhân tạo.
- Tuyệt đối không sử dụng các công cụ hành chính can thiệp vào hoạt
động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học.
- Từng bộ, ngành, địa phương tổ chức công tác truyền thông về cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách
nhiệm của mình. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam và các cơ quan báo chí chủ động hỗ trợ các bộ, cơ quan, địa
phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến ,tăng cường theo dõi, giám
sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện.
4.2.2. Giải quyết đồng bộ các vấn đề liên quan đến ban hành các quy định
pháp luật về kinh doanh và cạnh tranh.
- Rà soát, bổ sung và điều chỉnh nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ gia nhập thị trường, hoạt động
trên thị trường đến rút khỏi thị trường gắn với yêu cầu thực tiễn và tuân thủ các
cam kết hội nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng ban hành chính sách, pháp luật: (i) Tăng cường
công tác phối hợp giữa các Bộ, ngành liên quan và với các cơ quan của Quốc hội
trong quá trình soạn thảo, chỉnh lý dự án luật, pháp lệnh để bảo đảm chất lượng
của dự án, dự thảo văn bản, khắc phục tình trạng nợ đọng văn bản; (ii) Nghiên
cứu, xây dựng và ban hành văn bản quy định về cơ chế phối hợp, giải quyết tranh
chấp thương mại để đảm bảo các cơ quan nhà nước sẵn sàng, chủ động, linh hoạt
xử lý một cách có hiệu quả khi có tranh chấp thương mại phát sinh trong khuôn
khổ các hiệp định thương mại tự do đã ký kết; (iii) Đề cao tinh thần trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác xây dựng, ban hành văn bản;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(iv) Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của đội ngũ
80
cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác pháp chế ở Bộ, ngành và địa phương.
- Coi việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về các
nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia; phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn,
kiểm tra, tổng hợp việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của bộ, ngành, địa phương.
4.2.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả năng lực thực thi và cơ chế kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm trong thực thi pháp luật về kinh doanh
- Ban hành Luật thủ tục hành chính hoặc Luật Hành chính công và các chính
sách nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực thực thi các cơ quan quản lý Nhà nước
theo hướng phát triển và nâng cao tinh thần phục vụ doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm trong thực
thi pháp luật về kinh doanh:
(i) Tiếp tục hoàn thiện bộ máy các cơ quan có chức năng kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm trong thực thi trên tất cả các lĩnh vực về kinh doanh
(ii) Xây dựng cơ chế nhằm khuyến khích nhân dân tham gia giám sát và
tăng cường vai trò tích cực của phản biện xã hội gắn với phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc các cấp trong quá trình xây dựng các chủ trương, chính sách,
các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh
(iii) Mở rộng thu thập ý kiến đánh giá độc lập từ doanh nghiệp và người
dân đối với quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết 19 thông qua tăng cường
tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp ở cấp cơ sở; duy trì, mở rộng phạm vi khảo
sát và hoàn thiện các bộ chỉ số điều tra cấp tỉnh theo hướng nghiên cứu tích hợp
một số chỉ tiêu thành phần của Chỉ số Thuận lợi Kinh doanh (EDB) và Chỉ số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) vào Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
81
(PCI) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số
MEI.
4.2.4. Nâng cao năng suất lao động quốc gia, xây dựng hệ thống đổi mới sáng
tạo quốc gia, nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực, thúc đẩy liên kết tích cực
trong nền kinh tế, nâng cao năng lực sẵn sàng hội nhập của nền kinh tế
- Tập trung nâng cao năng suất lao động quốc gia: xây dựng và thực
hiện Đề án nâng cao năng suất lao động quốc gia, hướng tập trung vào thực
hiện cải thiện y tế, giáo dục tiểu học và giáo dục sau tiểu học theo tinh thần của
Nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ngày
4/11/2013.
- Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia: Tăng cường vai trò của
Nhà nước trong giải quyết các bất cập liên quan đến cơ chế, chính sách và tổ
chức triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ thiết lập cơ sở pháp lý cho lĩnh vực
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số thể chế mới tham gia quản
lý và tài trợ cho R&D; Tăng cường hệ thống đổi mới sáng tạo trong doanh
nghiệp, đặt doanh nghiệp vào trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo: Phát
triển hệ thống doanh nghiệp thực hiện R&D, ưu tiên tăng cường năng lực sáng
tạo nội bộ trong các loại hình doanh nghiệp, từ năng lực thiết kế tới chế tạo,
marketing, công nghệ thông tin và R&D; Nâng cao hiệu quả đóng góp của các
cơ quan nghiên cứu nhà nước với ứng dụng đổi mới, sáng tạo.
- Nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực, nhất là nguồn lực từ Nhà
nước và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước; bảo đảm bình đẳng, minh bạch trong tiếp cận nguồn lực
giữa các chủ thể kinh tế; cùng với việc hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế,
trong đó có hệ thống các chỉ tiêu thống kê về các nguồn lực theo thông lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quốc tế.
82
- Thúc đẩy liên kết tích cực giữa các ngành kinh tế, các chủ thể kinh tế
và các không gian kinh tế: Liên kết giữa các ngành kinh tế, Liên kết giữa các
chủ thể kinh tế, Liên kết các không gian kinh tế.
- Nâng cao năng lực sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế. Tổ
chức bộ máy chuyên trách giám sát, hướng dẫn, hỗ trợ thực thi các hiệp định FTA
và Hiệp định TPP và bộ máy quản lý phù hợp cam kết quốc tế, đảm bảo rõ ràng,
công khai và minh bạch, đồng bộ và toàn diện, kiểm soát tốt các khâu phối hợp và
gắn kết chặt chẽ giữa các chính sách kinh tế - xã hội, ở cả cấp trung ương và địa
phương nhằm khai thác có hiệu quả lợi ích từ hội nhập quốc tế.
4.2.5. Cải thiện tiếp cận các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và mở
rộng cơ hội tiếp cận thị trường đầu ra cho doanh nghiệp
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường nhằm phát triển đồng bộ các loại
thị trường theo Kết luận số 103-KL/TW ngày 29/9/2014 của Bộ Chính trị;
- Tập trung các giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận thuận lợi các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất như vốn, lao động, khoa học - công nghệ, cơ
sở hạ tầng và tài nguyên cho doanh nghiệp.
- Mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường đầu ra thông qua các giải pháp phát
triển thị trường trong nước và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế để tận dụng
tốt cơ hội từ các FTA mới cũng như Hiệp định TPP.
4.2.6. Hỗ trợ thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hệ thống doanh nghiệp của
Việt Nam
- Nâng cao năng lực của Nhà nước trong định hướng phát triển hoạt
động đầu tư - kinh doanh của doanh nghiệp theo cơ chế thị trường: Nâng cao
chất lượng các chiến lược và quy hoạch phát triển; Xây dựng chính sách nâng
cao chất lượng phát triển hệ thống doanh nghiệp, từ quy mô đến năng suất.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích tinh thần và nỗ lực tự thân từ phía
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
doanh nghiệp. Hướng dẫn và khuyến khích doanh nghiệp xây dựng chiến lược
83
kinh doanh và áp dụng phương thức quản trị doanh nghiệp hiện đại. Quan tâm
tới việc quản trị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện đa dạng
hóa các nguồn vốn, quản trị tài chính hiệu quả. Tích cực nghiên cứu và nâng
cao năng lực tiếp cận thị trường cung ứng và thị trường đầu ra. Chủ động tiếp
cận các cơ chế, chính sách của Nhà nước. Phát huy vai trò chủ động, tích cực
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của các hội, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội
ngành hàng.
- Ban hành Luật Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật Công nghiệp hỗ trợ
và các chính sách phù hợp để hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân; nâng cao năng lực cạnh tranh
trên các cấp độ nhằm thực hiện phát triển kinh tế xã hội gắn với tiến trình tái cơ
cấu tổng thể nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng.
4.2.7. Gợi ý về chính sách liên quan đến nông nghiệp
Để giảm thiểu những tác động tiêu cực do TPP mang lại về nông nghiệp,
Việt Nam sẽ phải hết sức nỗ lực, biến thách thức thành cơ hội để đổi mới mô hình
tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế. Trong đó, Việt Nam cần đặc biệt coi trọng
cơ cấu lại ngành nông nghiệp, tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng khoa học -
công nghệ, chuyển đổi sang mô hình kinh doanh trang trại, đồn điền lớn để giảm
chi phí sản xuất, dễ quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, cũng như dễ
ứng dụng các công nghệ sinh học vào lĩnh vực trồng trọt, canh tác, chăn nuôi, phù
hợp với việc xây dựng các chiến lược về nông nghiệp.
Với những chương trình cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp như việc triển
khai cánh đồng mẫu lớn, nước ta cần sớm nhân rộng và phát triển hợp lý trong
tương lai. Đặc biệt, cần đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
để mọi doanh nghiệp đều nhận thức được cơ hội và thách thức của TPP nói
riêng cũng như tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA thế hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mới nói chung.
84
Ngoài ra, Nhà nước cũng cần có các các biện pháp trợ giúp để chủ động
xử lý kịp thời các tác động tiêu cực có thể xảy ra trong đó có việc tổ chức đào
tạo lại đội ngũ lao động. Với thời gian, thu hút đầu tư nước ngoài tăng lên, cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấu sản xuất sẽ được điều chỉnh và nhiều việc làm mới sẽ được tạo ra.
85
KẾT LUẬN
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP – Trans-Pacific
Partnership Agreement) là hiệp định thương mại từ do (FTA) được đàm phán
từ năm 2010 bao gồm 12 nước thành viên là Hoa Kỳ, Australia, Brunei, Canada,
Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, và Việt
Nam được ký kết vào ngày 4 tháng 2 năm 2016 dự kiến sẽ có hiệu lực từ năm
2018. Tuy nhiên, ngày 30 tháng 1 năm 2017, Hoa Kỳ chính thức tuyên bố rút
khỏi hiệp định. Tháng 11 năm 2017, các nước thành viên còn lại thống nhất đổi
tên hiệp định TPP thành hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans- Pacific
Partnership – CPTPP), hiệp định CPTPP được ký kết vào ngày 08 tháng 3 năm
2018 gồm 11 nước thành viên còn lại (trừ Hoa Kỳ). CPTPP (TPP-11) đã được
7 nước thành viên phê chuẩn gồm Mexico, Australia, Canada, Nhật Bản,
Singarpore, New Zealand, và Việt Nam. TPP-11 giữ nguyên gần như toàn bộ
các cam kết của TPP ngoại trừ một số nội dung như: (i) các cam kết của Hoa
Kỳ hoặc với Hoa Kỳ; (ii) 22 điểm tạm hoãn để bảo đảm sự cân bằng về quyền
lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên trong bối cảnh Hoa Kỳ rút khỏi Hiệp
định TPP (iii) một số sửa đổi trong các thư song phương giữa các bên của TPP-
112.
Dù không còn Hoa Kỳ, nhưng hiệp định TPP-11 giữa 11 quốc gia vẫn
được xem có tầm quan trọng và ảnh hưởng đặc biệt do các nước thành viên
chiếm 13.5% GDP toàn cầu với tổng kim ngạch thương mại hơn 10.000 tỷ
USD, hội nhập sâu hơn sẽ giúp gia tăng xuất khẩu cho Việt Nam. Hơn nữa, các
tiêu chuẩn cao mà TPP-11 đặt ra cũng cung cấp cho Việt Nam một động lực để
thúc đẩy cải cách trong nước, đặc biệt những cải cách có liên quan đến doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Dòng vốn đầu tư trực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2http://www.trungtamwto.vn/fta/175-cptpp-tpp11/1
86
tiếp nước ngoài (FDI) dự báo sẽ tăng có thể tác động tích cực tới triển vọng
phát triển kinh tế dài hạn của đất nước. Tuy nhiên, sức ép cạnh tranh do TPP-
11 mang lại được xem là thách thức lớn nhất do giảm thuế nhập khẩu về không
phần trăm, đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi, sức ép đến từ mở cửa thị trường
dịch vụ, đầu tư và mua sắm chính phủ trong khuôn khổ TPP-11, tiêu chuẩn cao
về quản trị minh bạch và hành xử khách quan của bộ máy quản lý nhà nước
cũng là những thách thức lớn.
Đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hiệp định tự do thương
mại và hiệp định TPP; từ đó, áp dụng mô hình GTAP đánh giá tác động của
hiệp định TPP/TPP-11 đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt nam với một
số kết luận chính như sau:
Một là, tác động của TPP-11 không lớn như tác động của TPP, những
ngành Việt Nam gặp khó khăn cũng vẫn tương tự như với trường hợp TPP.
Hai là, Việt Nam cần đẩy mạnh cải cách kinh tế, cải cách thể chế, tạo
điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thông tin, vốn, chính sách trong bối
cảnh cạnh tranh mới.
Ba là, tự do thương mại tác động tiêu cực đến quy mô thương mại và
phúc lợi xã hội của các quốc gia không tham gia Hiệp định.
Bốn là, mặc dù đem lại lợi ích cho các nước tham gia TPP/TPP-11, tự do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hóa thương mại có thể dẫn đến các tác động tiêu cực đối với các nước này.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Areerat, T., Kameyama, H., Ito, S., Yamauchi, K. (2012) “Trans Pacific
Strategic Economic Partnership with Japan, South Korea and China
Integrate: General Equilibrium Approach”. American Journal of
Economics and Business Administration, vol. 4(1): 40-46
2. Brockmeier, M. 1996. “A Graphical Exposition of the GTAP model.”
GTAP technical paper No 8 1996, Center for Global Trade Analysis,
Purdue University.
3. Ciuriak Dan, Jingliang Xiao, Ali Dadkhah (2017) “Quantifying the
Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership”
East Asian Economic Review vol. 21, no.4 (December 2017) 343-384
4. Dimarana, B. và Mc Dougall, R. 2002. “Global Trade Assistance and
Production. Center for Global Trade Analysis, Purdue University.
5. Đỗ Đình Long (2016) “Đánh giá tác động của hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương đến kinh tế Việt Nam: Tiếp cận theo mô hình GTAP” Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 160(15) trang 237-242.
ISSN 1859-2171.
6. Đỗ Đình Long, Suduk Kim (2014), “A General Equilibrium Model for
Energy Policy Evaluation using GTAP-E for Vietnam” Journal of
Economics World, ISSN 2328 - 7144. Vol. 2, No 5, 2014.
7. Gilbert JP, Furusawa T, Scollay RD (2016) The economic impact of Trans-
Pacifc partnership: what have we learned from CGE simulation?: ARTNeT
working paper series.
8. Hertel, T, W. 1999. “Global Trade Analysis: Modeling and Applications.”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1st Edn, Cambridge University Press, pp: 403
88
9. Khan Muhammad Aamir, Naseeb Zada, và Kakali Mukhopadhyay (2018),
“Economic implications of the Comprehensive and Progressive Agreement
for Trans‑Pacific Partnership (CPTPP) on Pakistan: a CGE approach”,
Journal of Economic Structures pp 1-20, Springer Open
10. Lu Sheng, (2018) "Evaluation of the Potential Impact of CPTPP and
EVFTA on Vietnam's Apparel Exports: Are We Over-optimistic about
Vietnam's Export Potential?" (2018).International Textile and Apparel
Association (ITAA) Annual Conference Proceedings.
11. Nguyễn Thị Oanh (2019) “Việt Nam tham gia hiệp định CPTPP: Cơ hội và
thách thức đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam” VNU Journal of
Science and Business, Vol 35, No1 (2019) 1-9
12. Strutt, A., Minor, P., Rae, A. (2015).”A Dynamic Computable General
Equilibrium (CGE) Analysis of the Trans – Pacific Partnership Agreement:
Potential Impacts on the New Zealand Economy”. Report Prepared for New
Zealand Ministry of Foreign Affairs & Trade (MFAT)
13. Petri, P., Plummer, M .,Zhai, M. (2011). “The Trans-Pacific Partnership
and Asia-Pacific Integration: A Quantitative Assessment”. East-West
Centre Working Paper Economic Series No. 119, October 24.
14. Petri, P., Plummer, M .,Zhai, M. (2012) “The Trans-Pacific Partnership and
Asia-Pacific Integration: A Quantitative Assessment”. Policy Analyses in
International Economics 98, Peterson Institute for International Economics,
November.
15. Petri, P., Plummer, M .,Zhai, M. (2016). The Economic Effects of the Trans
– Pacific Partnership: New Estimates. Working paper. Peterson Institute for
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
International Economics