HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRƯƠNG QUANG NGÂN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ
ĐÔNG NAM NGHỆ AN ĐẾN QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT,
ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN
Ngành : Quản lý đất đai Mã số : 9 85 01 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2020
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời
2. PGS.TS. Trần Trọng Phƣơng
Phản biện 1: TS. Nguyễn Đình Bồng
Hội Khoa học Đất Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Văn Nhạ
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Phản biện 3: TS. Nguyễn Đắc Nhẫn
Tổng cục Quản lý Đất đai
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi ….. ngày….tháng….năm 2021
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
-Thư viện Quốc gia
-Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Khu kinh tế (KKT) Đông Nam Nghệ An có vị trí, tính chất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An và khu vực Bắc Trung Bộ. Sau 11 năm thành lập, KKT đã được lập quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch chi tiết các khu chức năng; xây dựng hạ tầng đảm bảo liên thông và đồng bộ; thực hiện thu hút vốn dự án đầu tư; thu hút lao động và nguồn nhân lực chất lượng vào làm việc trong KKT (Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An, 2018a). Tuy nhiên, quá trình này đã có những ảnh hưởng đến công tác QLSDĐ, đời sống và việc làm của người dân.
Để thực hiện tốt công tác QLSDĐ, nâng cao đời sống, giải quyết việc làm cho người dân, trên cơ sở khái thác, phát huy các lợi thế từ quá trình xây dựng và phát triển KKT, nhằm nâng cao giá trị đất đai, kiểm soát tốt được thị trường và giá chuyển nhượng quyền SDĐ, nâng cao nguồn thu từ đất, cũng như triển khai tốt việc lập và thực hiện quy hoạch kế hoạch SDĐ, nâng cao hiệu quả SDĐ nông nghiệp, thực hiện tốt các quyền của người SDĐ. Thì việc nghiên cứu tác động của KKT đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm của người dân trong KKT Đông Nam Nghệ An là rất cần thiết nhằm: xác định quá trình xây dựng và phát triển KKT tác động như thế nào đến: Quy hoạch KHSDĐ; thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ; giá chuyển nhượng quyền SDĐ; SDĐ nông nghiệp; quyền của người SDĐ, đời sống và việc làm của người dân trong KKT Đông Nam Nghệ An. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An. Đánh giá thực trạng và tác động của quá trình xây dựng và phát triển KKT đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm của người dân trong KKT Đông Nam Nghệ An.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLSDĐ và nâng cao đời sống, giải
quyết việc làm cho người dân tại KKT Đông Nam Nghệ An. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Phạm vi 18 xã, phường với diện tích tự nhiên 18.826,47 ha
tại Quyết định số 85/2007/QĐ-TTtg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An gồm 5 yếu tố: Quy hoạch xây dựng KKT; mức phát triển khu chức năng; mức phát triển CSHT; mức thu hút vốn dự án đầu tư; thu hút lao động làm việc. Đối với tình hình QLSDĐ đề tài tập trung nghiên cứu một số yếu tố: Quy hoạch kế hoạch SDD; Thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp; Thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ ở; Giá chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp; Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở; SDĐ nông nghiệp; Quyền của người SDĐ (hộ gia đình và cá nhân). Đối với đời sống và việc làm đề tài nghiên cứu: Đời sống (thu nhập, nguồn thu nhập, tiếp cận hạ tầng, môi trường sống); Việc làm (số việc làm, cơ hội việc làm).
- Phạm vi thời gian: nguồn số liệu và thông tin về đối tượng và địa bàn nghiên cứu,
thu thập từ năm 2007 đến năm 2017. Số liệu điều tra sơ cấp thực hiện trong năm 2018. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Xác định được mức độ tác động của 5 yếu tố xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An (Quy hoạch xây dựng KKT; Phát triển khu chức năng; Phát triển CSHT; Thu hút vốn dự án đầu tư; Thu hút lao động) tác động thuận đến: Quy hoạch kế hoạch SDĐ; thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở; thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở; giá chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp; SDĐ nông nghiệp; quyền của người SDĐ; đời sống; 1
việc làm của người dân trong KKT Đông Nam Nghệ An. Trong đó quy hoạch xây dựng KKT và mức phát triển khu chức năng là 2 yếu tố tác động ở mức cao và rất cao đến 7 yếu tố QLSDĐ và đời sống của người dân (hệ số tương quan rs cao nhất là 0,866**). Đề xuất được các nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả QLSDĐ và nâng cao đời sống, giải quyết việc làm cho người dân trong KKT Đông Nam Nghệ An. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về hoàn thiện cơ chế chính sách QLSDĐ trong KKT ven biển tại Việt Nam, đồng thời góp phần xây dựng cơ sở lý luận về đánh giá tác động của KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc làm của người dân tại các KKT ven biển ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở để khẳng định xây dựng và phát triển KKT ven biển có tác động đến QLSDĐ, đời sống và việc làm. Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An cũng như các địa phương có điều kiện tương tự.
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT KHU KINH TẾ VEN BIỂN 2.1.1. Quản lý sử dụng đất đai
Trong phạm vi nghiên cứu này, QLSDĐ được hiểu là quá trình kết hợp tất cả các công cụ và kỹ thuật để đảm bảo về luật pháp cho việc sử dụng, khai thác và phát triển quỹ đất, và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai. Các nội dung chính bao gồm: Quy hoạch kế hoạch SDĐ; Giá chuyển nhượng quyền SDĐ; thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ; SDĐ; Quyền của người SDĐ. 2.1.2. Quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế ven biển
- KKT ven biển hình thành với mục đích tạo động lực trong phạm vi lãnh thổ nhất định trên cơ sở có sự phát triển đa ngành thúc đẩy sự phát triển chung, nhất là thúc đẩy sự phát triển của các vùng nghèo ven biển; tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài (Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2008).
- Nội dung chính về quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế ven biển: Giai đoạn trước năm 2014, thực hiện Luật đất đai năm 2003 thì thẩm quyền QLNN về đất đai thuộc về UBND các cấp, ban quản lý KKT là đơn vị phối hợp thực hiện chức năng quản lý, trực tiếp thực hiện một số chức năng cơ bản. Giai đoạn từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực, công tác QLNN về đất đại tại các KKT được quy định rõ tại điều 151 Luật đất năm 2013. QLSDĐ trong KKT ven biển là quá trình kết hợp tất cả các công cụ và kỹ thuật để đảm bảo về luật pháp cho việc sử dụng, khai thác và phát triển quỹ đất và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai trong KKT. 2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT, ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM 2.2.1. Quá trình hình thành khu kinh tế ven biển
- Trên thế giới đến năm 2015 có 4000 KKT (Nguyễn Đình Chúc & Vũ Quốc Huy, 2017), tập trung nhiều ở Mỹ, Châu Âu, khu vực châu Á: Trung Quốc, Philippine, Indonesia. Tại Việt Nam tính đến năm 2017 có 18 KKT ven biển được thành lập và quy hoạch, trong đó có 15 KKT ven biển đã hoạt động (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2017a).
- Tại Việt Nam tổng hợp từ các báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến năm 2017 cả nước có 18 KKT ven biển được thành lập và quy hoạch, trong đó có 15 KKT ven biển đã hoạt động. Kết quả xây dựng và phát triển KKT ven biển tại Việt
2
Nam đã triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch xây dựng KKT; đầu tư xây dựng phát triển các khu chức năng; xây dựng cơ sở hạ tầng; thu hút vốn dự án đầu tư; thu hút nguồn nhân lực, lao động vào làm việc trong các KKT. 2.2.2. Tác động của khu kinh tế ven biển đến quản lý sử dụng đất, đời sống và việc làm của ngƣời dân
- Xây dựng và phát triển KKT đi liền với quá trình bố trí, sắp xếp cơ cấu SDĐ từ việc thực hiện quy hoạch chung xây dựng KKT, mức phát triển khu chức năng, xây dựng hệ thống CSHT, quá trình này đã góp phần nâng cao giá trị đất đai, thúc đẩy thị trường đất đai phát triển.
- Xây dựng và phát triển KKT ven biển đã có những tác động rất tích cực đến cơ hội việc làm, việc làm góp phần nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống của người dân tại các địa phương có KKT. Tuy nhiên, phát triển KKT dẫn đến người nông dân bị thu hồi đất, lao động chưa có trình độ có nguy cơ mất việc làm là rất lớn. Nguy cơ môi trường bị ô nhiễm, nảy sinh tệ nạn, ảnh hưởng an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT TRONG CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN 2.3.1. Tình hình quản lý sử dụng đất trong các khu kinh tế ven biển của một số nƣớc trên thế giới
Tình hình quản lý sử dụng đất KKT ven biển tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ cho thấy các nước trao quyền tự chủ cao cho các KKT. Trung Quốc thực hiện theo một quy trình rất chặt chẽ, đất đai trong KKT được quy hoạch quản lý sử dụng theo các quy định của nhà nước, trong khi đó Hàn Quốc rất ưu tiên SDĐ vào mục đích công nghiệp trong KKT nên có các chính sách đặc thù riêng, còn Ấn Độ rất chú đến quy mô diện tích đất đai trong các loại hình KKT. 2.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế ven biển ở Việt Nam
Tính đến năm 2017 cả nước có 18 KKT ven biển tại 18 tỉnh với diện tích 854.115 ha, trung bình mỗi KKT khoảng 47.450,8 ha. Đất sử dụng cho KKT ven biển có chế độ sử dụng khác nhau trong khu vực riêng biệt nhằm phục vụ cho các hoạt động xây dựng các khu chức năng, xây dựng hạ tầng, thu hút đầu tư... Cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại các KKTCK là quy định của Luật Đất đai, Luật Đầu tư... và các văn bản quy phạm pháp luật. Quá trình xây dựng phát triển các KKT ven biển đã ảnh hưởng đến một số yếu tố QLSDĐ: công tác quy hoạch, kế hoạch SDĐ; quản lý thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ, quản lý giá đất; sử dụng đất trong KKT; thực hiện các quyền của người SDĐ... 2.4. ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
(1) Cần phân tích đánh giá thực trạng một số yếu tố QLSDĐ như: Quy hoạch kế hoạch SDĐ; thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ (đất ở, đất nông nghiệp); giá chuyển nhượng quyền SDĐ (ở, nông nghiệp); SDĐ nông nghiệp; quyền của người SDĐ; đời sống và việc làm của người dân trong quá trình xây dựng và phát triển KKT. Cần đánh giá quá trình xây dựng và phát triển KKT, một số yếu tố QLSDĐ tại KKT theo các chỉ tiêu nghiên cứu.
(2) Phân tích và nghiên cứu được mối quan hệ tác động (tương quan) giữa quá trình xây dựng và phát triển KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc làm của người dân địa phương trong KKT.
(3) Nghiên cứu đề xuất phương hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả QLSDĐ,
cải thiện đời sống và giải quyết việc làm cho người dân trong các KKT.
3
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Khái quát đặc điểm, quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An.
- Thực trạng quản lý sử dụng đất khu kinh tế Đông Nam Nghệ An. - Đánh giá tác động của khu kinh tế đến quản lý sử dụng đất tại khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An.
- Tác động của khu kinh tế đến đời sống, việc làm người dân trong khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất và
nâng cao đời sống người dân trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An. 3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu công tác QLSDĐ, đời sống và việc làm của người dân trong KKT trên cơ sở xét mối quan hệ tác động giữa các yếu tố thuộc quá trình xây dựng và phát triển KKT với QLSDĐ, đời sống và việc làm. Phương pháp tiếp cận hệ thống từ tổng quát đến chi tiết; từ lý luận tới thực tiễn. 3.2.2. Phƣơng pháp phân vùng và chọn điểm điều tra nghiên cứu
Căn cứ đặc thù KKT ven biển, căn cứ vào quy hoạch chung xây dựng KKT và
thực trạng phát triển, KKT Đông Nam Nghệ An được chia thành 3 vùng (hình 3.1).
Hình 3.1. Sơ đồ phân vùng điều tra trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Vùng 1 là vùng tập trung các khu chức năng. Vùng 2 là vùng quy hoạch phát triển ven biển. Vùng 3 là vùng bảo tồn sinh thái, dân cư nông thôn, khu sản xuất nông lâm nghiệp. 3.2.3. Phƣơng pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập tại sở Tài nguyên và Môi trường, sở Xây dựng, sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban quản lý KKT, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Nghi Lộc, Diễn Châu, thị xã Cửa Lò, UBND các xã, phường. 3.2.4. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
- Xác định cỡ mẫu điều tra: Số liệu điều tra nhóm 1 là toàn thể cán bộ làm công tác quản lý đất đai xã, huyện và Ban quản lý KKT (148 phiếu điều tra). Nhóm 2 cỡ mẫu điều tra được xác định dựa theo công thức Yamane (1973):
4
Trong đó: N (tổng số hộ trên đơn vị điều tra); n (số phiếu điều tra); e (mức ý nghĩa, với độ tin cậy của ước lượng là 95% thì e = 0,05). Nghiên cứu thực hiện điều tra được 480 phiếu hợp lệ, trong đó (162 phiếu vùng 1, 158 phiếu vùng 2, 160 phiếu vùng 3), theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng.
- Nội dung điều tra hộ dân và cán bộ: thông tin cần điều tra theo mẫu phiếu thiết
kế sẵn và điều tra thực địa để bổ sung. 3.2.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Phân tích và xử lý số liệu điều tra trong nghiên cứu này được chia thành 2 loại sau: Đối với số liệu điều tra theo các chỉ tiêu của một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm được phân tích và xử lý theo phương pháp so sánh và phân tích hệ thống, phương pháp đánh giá hiệu quả SDĐ nông nghiệp. Đối với số liệu điều tra nhận thức của cán bộ và người dân về quá trình xây dựng và phát triển KKT, tình hình QLSDĐ, đời sống và việc làm được phân tích và xử lý số liệu theo các giai đoạn: (i) Nghiên cứu định lượng bằng việc xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo; (ii) Ứng dụng phương pháp phân tích T-test để kiểm định mức độ khác nhau giữa các vùng và các đối tượng; (iii) Xác định mối tương quan giữa các biến quan sát với nhau để xác định tác động. Nội dung các phương pháp như sau: 3.2.5.1. Phương pháp so sánh và phân tích
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu QLSDĐ, đời sống và việc làm người dân giai đoạn 2007-2017. Sử dụng phương pháp phân tích để đánh giá các chỉ tiêu QLSDĐ, đời sống và việc làm của người dân trong KKT. 3.2.5.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả SDĐ sản xuất nông nghiệp được đánh giá dựa trên cơ sở các chỉ tiêu
kinh tế, xã hội (Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8409: 2012). 3.2.5.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Xây dựng hệ thống thang đo và các biến quan sát: Số liệu thô sau khi thu thập sẽ được mã hóa theo thang đo Likert, mỗi nhân tố trong đề tài nghiên cứu (biến tiềm ẩn) gồm nhiều câu hỏi đại diện (biến quan sát) sẽ được tính theo bình quân trọng số bằng phần mềm Excel, phần mềm SPSS để xử lý thống kê. Sử dụng phương pháp phân tích định lượng (thống kê mô tả) trong SPSS để thống kê theo nhóm đối tượng, thống kê theo vùng, tính trung bình trọng số, tần suất xuất hiện... Trong nghiên cứu này mức ý nghĩa α là 0,05 nghĩa là ở mức độ tin cậy 95%. Phương pháp này dùng để kiểm định sự sai khác về mức độ đánh giá giữa cán bộ quản lý và người dân và giữa các vùng (vùng 1, vùng 2, vùng 3).
- Kiểm định sự khác nhau giữa các đối tượng và các vùng: Kiểm định sự sai khác về một số chỉ tiêu trung bình giữa 3 vùng và giữa 2 đối tượng bằng phương pháp kiểm định independent sample T-test ở mức ý nghĩa 0,05. Kiểm định T-Test được kết hợp với kiểm định phương sai Levene Test để đảm bảo độ tin cậy thống kê. 3.2.6. Phƣơng pháp đánh giá tác động 3.2.6.1. Xác định các tiêu chí đánh giá tác động
Quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An được đánh giá theo 5 tiêu chí: (1) Quy hoạch xây dựng KKT; (2) mức phát triển khu chức năng; (3) mức phát triển CSHT; (4) mức thu hút vốn dự án; (5) mức thu hút lao động.
Căn cứ vào kết quả đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ ảnh hưởng của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến các yếu tố QLSDĐ (phụ lục 4), đề tài chọn một số yếu tố QLSDĐ bị ảnh hưởng ở mức cao làm tiêu chí đánh giá: (1) Quy hoạch kế hoạch SDĐ; (2) Thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ ở; (3) Thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp; (4) Giá chuyển nhượng quyền SDĐ ở; (5) Giá chuyển nhượng quyền SDĐ 5
nông nghiệp; (6) SDĐ nông nghiệp; (7) Quyền của người SDĐ. Mỗi yếu tố đánh giá được điều tra theo các vấn đề: thực hiện chính sách, mức độ thực hiện hoặc biến động, thay đổi… từ khi có KKT. Đời sống và việc làm được đánh giá theo các tiêu chí gồm: (1) Đời sống, gồm các chỉ tiêu (thu nhập, nguồn thu nhập, tiếp cận CSHT, môi trường sống); (2) Việc làm, gồm các chỉ tiêu (cơ cấu việc làm, cơ hội việc làm, số lượng việc làm). 3.2.6.2. Phương pháp đánh giá tác động
Phương pháp đánh giá tác động của xây dựng và phát triển KKT đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống việc làm được đánh giá thông qua mức độ tương quan: tác động thấp khi rs <0,25; tác động trung bình khi rs từ 0,25-0,49; tác động cao khi rs từ 0,5- 0,75; tác động rất cao khi rs >0,75 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). 3.2.7. Phƣơng pháp phân tích SWOT
Phương pháp SWOT được sử dụng để phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với vấn đề QLSDĐ trong KKT, đời sống và việc làm của người dân, dưới sự ảnh hưởng của quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN 4.1.1. Khái quát đặc điểm khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An nằm ở phía Đông Nam tỉnh Nghệ An, có vị trí thuận lợi là trung tâm kinh tế giao thương quốc tế của vùng Bắc Trung Bộ; là trung tâm công nghiệp, trung tâm du lịch, dịch vụ, đô thị lớn của khu vực Bắc Trung Bộ; là một khu vực tập trung phát triển các ngành công nghiệp sạch và công nghiệp kỹ thuật cao, kết hợp canh tác nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của khu vực và tỉnh Nghệ An. 4.1.2. Khái quát quá trình hình thành khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Ngày 11/06/2007 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động KKT Đông Nam Nghệ An. Ngày 21/10/2008 Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 1534/2008/QĐ-TTg về việc quy định phê duyệt chung xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An. 4.1.3. Tình hình xây dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An 4.1.3.1. Quy hoạch xây dựng khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
- Quy hoạch chung xây dựng: được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1534/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008, diện tích đất quy hoạch chung xây dựng là 18.826,47 ha đạt tỷ lệ 100% phủ kín theo đề án. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam còn nhiều bất cập, một số khu chức năng như các khu đô thị, khu phi thuế quan, khu trường chuyên nghiệp khó triển khai, khó thu hút đầu tư; trong một số khu chức năng như: khu phi thuế quan, khu du lịch có mật độ dân số cao, khó thực hiện GPMB để thực hiện quy hoạch…
- Quy hoạch chi tiết các khu chức năng: Đến năm 2017, quy hoạch chi tiết được phê duyệt là 8.086,23 ha trong tổng số 18.176,47 ha, đạt tỷ lệ 44,5% diện tích đất khu thuế quan. Đối với nhóm đất ngoài khu đô thị nhưng trong khu thuế quan được lập theo QHSDĐ của các địa phương trong KKT. Đối với đất khu phi thuế quan đến hiện nay chưa triển khai thực hiện lập QHCT theo quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt. 4.1.3.2. Kết quả xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến năm 2017
- Mức phát triển các khu chức năng: không đồng đều, chưa đáp ứng được yêu
6
cầu phát triển, một số chỉ tiêu so với yêu cầu quy hoạch đến năm 2020 là không đạt. Điểm tích cực nhất là sự phát triển tốt các KCN để thu hút các doanh nghiệp đầu tư, tổng diện tích các KCN là 1.359,61 ha so với 3.074,06 ha diện tích theo quy hoạch đến 2030, đạt tỷ lệ 44,2%, tỷ lệ lấp đầy trong các KCN đạt 88,2%. Khu thương mại, du lịch và kinh doanh cảng biển Cửa Lò, Cảng Vissai, Cảng chuyên dùng xăng dầu DKC Petro nằm ven biển thuộc các xã Nghi Thiết, Nghi Tiến, Nghi Tân, Nghi Thủy đạt mức phát triển tốt. Tuy nhiên, các khu đô thị, khu phi thuế quan, khu trường chuyên nghiệp khó triển khai và thu hút đầu tư. Khu phi thuế quan do nằm trong vùng quy hoạch có mật độ dân cư sinh sống cao, nên chi phí GPMB rất lớn, trong khi khả năng đáp ứng về nguồn kinh phí là có hạn.
- Mức độ phát triển hạ tầng khu kinh tế: Đến năm 2017 hệ thống hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong KKT Đông Nam Nghệ An đạt mức phát triển tốt, đáp ứng được yêu cầu phát triển của KKT cũng như phát triển KTXH của vùng, ảnh hưởng tích cực đến đời sống nhân dân trong vùng. Ngoài ra hệ thống hạ tầng kỹ thuật các KCN trong KKT Đông Nam đã được hoàn chỉnh rất tốt hệ thống giao thông, điện, nước, hệ thống thoát nước thải, nước mưa, hệ thống cấp nước, hệ thống chiếu sáng cơ bản hoàn thành, đáp ứng yêu cầu phát triển KKT. Đối với hệ thống hạ tầng trong khu dân cư được đầu tư xây dựng kết nối với hạ tầng KKT.
- nh h nh th h t ốn đầ tư, lao động: kết quả qua các năm tại (bảng 4.1) Bảng 4.1. Lũy kế thu hút đầu tƣ vào khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến các năm trong giai đoạn 2007-2017
Lũy kế đến năm
TT
Chỉ tiêu
Tổng số dự án
Tổng số vốn
2007 34 0 34 0
2010 87 10 77 1,044
2015 151 24 127 1,312
2013 121 14 107 1,123
2016 176 30 146 1,453
Đơn vị tính Dự án Dự án Dự án Tỷ USD Tỷ đồng Thu hút lao động Lao động
1 1.1 Dự án FDI 1.2 Dự án trong nước 2 2.1 Dự án FDI 2.2 Dự án trong nước 3
2014 2017 145 199 15 34 130 165 1,507 1,178 2.881,0 18.226,1 26.534,1 31.793,3 38.685,2 65.345,2 73.598,1 12.878 15.905 17.353 18.218 1.696
6.051
8.704
4.1.3.3. ết quả sản uất inh oanh tại hu inh tế Đông Nam Nghệ An
Tình hình sản xuất kinh doanh tại KKT giai đoạn 2007-2017 được tổng hợp (bảng 4.2)
Bảng 4.2. Tình hình sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế giai đoạn 2007-2017
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2007
2010
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014
2015
2013
2016
2017
Tỷ đồng
197
2.118 4.481
5.706
7.333 11.494 16.325
Tỷ đồng
654
2.467 6.994
7.534
9.379 13.978 22.083
1 Giá trị sản xuất công nghiệp 2 Doanh thu thực hiện trong kỳ 3 Kim ngạch xuất
25,20 544,57 35,52
62,268
88,11
103,7 105,17
khẩu
Triệu USD
Tỷ đồng
6,90 222,18 625,70
741,17 850,00 947,57 1298,72
4 Nộp ngân sách nhà nước
4.1.4. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Kết quả đánh giá quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An (bảng 4.2) cho thấy. Cả 5 tiêu chí: Quy hoạch xây dựng KKT; mức mức phát triển khu chức năng; mức phát triển CSHT; mức thu hút vốn dự án; mức thu hút lao động đều
7
được người dân đánh giá ở mức cao. Điều đó cho thấy việc hình thành KKT Đông Nam Nghệ An đã và đang hoạt động có hiệu quả, góp phần phát triển KTXH của tỉnh Nghệ An. Người dân được tiếp cận tốt hạ tầng để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, mức độ đánh giá của người dân ở các tiêu chí thấp hơn mức độ đánh giá của cán bộ, ngoại trừ tiêu chí về mức thu hút lao động. Bởi lẽ nhóm cán bộ đánh giá căn cứ vào sự phát triển tổng thể, toàn diện về quy mô, tiến độ, mức độ ảnh hưởng và động lực phát triển KTXH của toàn vùng, triển vọng phát triển của KKT trong tương lai. Trong khi đó, người dân đánh giá chỉ dựa trên những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tích cực hoặc không tích cực đến đời sống và việc làm của họ. Bảng 4.3. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Mức độ đánh giá
Tiêu chí Thu hút lao động Phát triển CSHT Quy hoạch xây dựng khu kinh tế
Theo hộ dân (trung bình chung) Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Sự khác nhau giữa các vùng (P-value) Vùng 1 - Vùng 2 P-value Vùng 1 - Vùng 3 P-value Vùng 2 - Vùng 3 P-value Theo cán bộ quản lý Sự khác nhau các đối tƣợng Hộ dân - Cán bộ
3,84 4,14 3,73 3,64 0,41 0,000 0,5 0,000 0,09 0,038 4,19 -0,35 0,000 -0,05 0,427 -0,46 0,000 -0,55 0,000
Phát triển khu chức năng 3,78 3,97 3,70 3,67 0,27 0,000 0,3 0,000 0,03 0,471 4,14 -0,36 0,000 -0,17 0,004 -0,44 0,000 -0,47 0,000 Thu hút vốn dự án đầu tƣ 3,76 3,75 3,80 3,73 -0,05 0,332 0,02 0,572 0,07 0,093 4,18 -0,42 0,000 -0,43 0,000 -0,38 0,000 -0,45 0,000
3,81 3,80 3,83 3,93 3,79 3,77 3,82 3,69 0,04 0,16 0,280 0,001 0,01 0,24 0,765 0,000 -0,03 0,08 0,467 0,039 3,73 4,16 0,08 -0,36 0,156 0,000 P-value 0,10 -0,23 Vùng 1 - Cán bộ 0,104 0,000 P-value 0,06 -0,39 Vùng 2 - Cán bộ 0,362 0,000 P-value 0,09 -0,47 Vùng 3 - Cán bộ 0,165 0,000 P-value Ghi chú: P-value: <0,05 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các vùng và đối tượng nghiên cứu. Mức đánh giá chung: rất cao: >=4,20; cao: từ 3,40 đến 4,19; trung bình: từ 2,60 đến 3,39; thấp: từ 1,80 đến <2,59; rất thấp <1,8.
4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất khu kinh tế Đông Nam Nghệ An năm 2017
Tổng hợp từ kết quả thống kê năm 2017, hiện trạng sử dụng các nhóm đất chính trong khu kinh tế như sau: nhóm đất nông nghiệp 13.500,45 ha (chiếm 71,71% tổng diện tích KKT), nhóm đất phi nông nghiệp 4.793,41 ha (chiếm 25,46% tổng diện tích KKT), nhóm đất chưa sử dụng 532,61 ha (chiếm 2,83% tổng diện tích trong KKT). 4.2.2. Tình hình sử dụng đất trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017
Tổng hợp từ kết quả thống kê năm 2007 và 2017, biến động sử dụng các nhóm
đất chính trong KKT (bảng 4.4).
8
Bảng 4.4. Biến động các loại đất chính trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017
Diện tích năm
TT
Loại đất chính
2015
2017
2007
Đơn vị tính: ha Biến động 2007-2017 (tăng (+) giảm(-))
1 Đất nông nghiệp 2 Đất phi nông nghiệp 3 Đất chưa sử dụng
13.500,45 13.917,80 4.344,71 4.793,41 563,96 532,61
Tổng diện tích KKT
2010 13.552,5 13.942,97 3.270,84 3,789.27 1.612,66 1.484.35 18.826,47 18.826,47 18.826,47 18.826,47
-442,52 +1.522,57 -1.080,05
4.2.3. Công tác quản lý đất đai khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017
- Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: việc lập quy hoạch SDĐ tại KKT Đông Nam Nghệ An còn gặp các khó khăn, bất cập như: quy định cụ thể về trình tự, nội dung, phương pháp thực hiện quy hoạch SDĐ KKT thiếu thống nhất, các chỉ tiêu SDĐ của hai loại hình quy hoạch SDĐ và quy hoạch xây dựng có sự khác nhau dẫn đến sự chồng chéo trong quản lý các chỉ tiêu SDĐ.
- Công tác giao đất, cho th ê đất, thu hồi đất: kết quả thực hiện giao đất, cho thuê đất giai đoạn 2007-2017 liên tục tăng về quy mô diện tích và số dự án, năm 2007 có 34 dự án với diện tích đất được giao 139,97 ha, đến năm 2017 tăng lên 199 dự án với 1.353,82 ha đất đươc giao. Tuy nhiên, công tác giao đất, cho thuê đất tại KKT còn có sự chồng chéo trong quản lý sử dụng, đất đã giao cho Ban quản lý KKT quản lý nhưng không được khai thác sử dụng dẫn đến tình trạng tái lấn chiếm, từ đó khó khăn trong việc thu hồi lại để giao cho nhà đầu tư khác thực hiện dự án, tình trạng chủ đầu tư được giao đất nhưng không sử dụng gây lãng phí quỹ đất.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: được Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An, chính quyền địa phương thực hiện nghiêm túc. Kết quả 100% các đơn vị, doanh nghiệp được giao đất, cho thuê đất với diện tích 1.353,82 ha, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, 2018b). Đối với diện tích đất (ở, đất nông lâm nghiệp) thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương, đến tháng 12/2017 tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông lâm nghiệp đạt 100% diện tích, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đạt 93,5% diện tích, tương ứng 91,2% số hộ trong KKT.
- Hiệu quả SDĐ công nghiệp trong KKT: sau 11 năm xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An đã thực hiện tốt thu hút đầu tư và quy hoạch kế hoạch SDĐ khu công nghiệp, hạ tầng KKT phát triển... là nguyên nhân góp phần tăng tỷ lệ lấp đầy KCN trong KKT, nâng cao hiệu quả SDĐ công nghiệp trong KKT (bảng 4.5).
Bảng 4.5. Hiệu quả sử dụng đất khu công nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Giá trị qua các năm Chỉ tiêu T T Đơn vị tính 2007 2010 2013 2014 2015 2016 2017 So sánh 2007- 2017
1 ha 283,11 693,20 893,20 1.005,45 1.359,61 1.359,61 1.359,61 +1.076,50 Diện tích đất có thể cho thuê
2 ha 139,97 254,32 334,85 356,93 1055,84 1110,38 1199,46 +1.059,49 Diện tích đất đã cho thuê
3 Doanh thu Tỷ đồng 654,00 2467,00 6.994,00 7534,00 9379,00 13.978,00 22083,00 +21.429,00
4 Tỷ lệ lấp đầy 49,40 36,70 37,50 35,50 77,60 81,70 88,20 + 38,80
9
5 Hiệu quả SDĐ 4,67 9,70 20,89 21,11 8,88 12,59 18,41 +13,74 % Tỷ đồng/ha
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý sử dụng đất khu kinh tế: kể từ ngày thành lập KKT đến nay, tình trạng tranh chấp đất đai tăng về số vụ, tính chất diễn biến phức tạp. Diễn biến tăng, giảm tùy theo thời kỳ, cao nhất vào năm 2013 là năm cuối của việc thực hiện Luật đất đai năm 2003 sửa đổi (hình 4.1). Nguyên nhân, đối với đất nông nghiệp do người dân tự ý chuyển đổi, khi giao đất không nhận đất để sản xuất, khi có dự án bồi thường, hỗ trợ, khi xác định nguồn gốc đất người dân nhận thấy thiệt thòi nên phát sinh tranh chấp. Đối với đất ở tranh chấp chủ yếu trong nội hộ gia đình và tranh chấp do tái lấn chiếm đất sau khi thu hồi nhưng không thực hiện dự án giữa tổ chức và hộ gia đình cá nhân.
Đơn ị: Vụ
Hình 4.1. Số vụ tranh chấp đất đai đƣợc xử lý trong Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An giai đoạn 2007-2017
d. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi th hồi đất
Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất tại KKT được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật đất đai. Theo Luật đất đai năm 2003 công việc này do chính quyền địa phương các cấp chịu trách nhiệm, ban quản lý KKT tham gia với tư cách hướng dẫn để thực hiện theo quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được phê duyệt. Khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực, ban quản lý KKT có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Kết quả đến hết năm 2017 đã thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất trong toàn KKT Đông Nam Nghệ An là 1.603,6 ha, trong đó 1.350,76 ha đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ là 88,14 ha, đất rừng sản xuất là 64,7 ha. 4.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN ĐẾN QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT 4.3.1. Đánh giá thực trạng một số yếu tố quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế 4.3.1.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đến năm 2017 các chỉ tiêu SDĐ trong KKT đều không đạt yêu cầu, 2 chỉ tiêu diện tích đất nông nghiệp giảm, 3 chỉ tiêu đất phi nông nghiệp tăng cao nhưng đều không đạt yêu cầu so với kế hoạch SDĐ năm 2017 (bảng 4.6). Như vậy, quy hoạch kế hoạch SDĐ tại KKT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của KKT. Nguyên nhân cơ bản do thiếu nguồn tài chính để đầu tư, việc xây dựng quy hoạch không sát với thực tiễn của phát triển KTXH toàn vùng dẫn đến quy hoạch “treo” hoặc phải điều chỉnh kế hoạch SDĐ hàng năm.
10
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2017 trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Chỉ tiêu
Hiện trạng SDĐ năm 2007 (ha)
Thực hiện đến năm 2017 (ha)
Biến động diện tích 2007-2017 (ha)
6.933,19 6.735,02 274,76 0,00 566,08 283,11
Kế hoạch theo quy hoạch đến năm 2017 (ha) 5.463,00 6.569,30 110,67 34,00 863,50 1.753,97
6.670,04 6.436,22 354,66 39,52 878,48 1.359,60
-263,15 -298,80 79,90 39,52 312,40 1.076,49
Tỷ lệ thực hiện với kế hoạch 2017 (%) 122,09 97,97 320,47 116,24 101,73 77,52
Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác Đất ở Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất mục đích công cộng
1.016,55
1.519,30
1.696,72
680,17
111,68
4.3.1.2. Thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất a. Thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Nghiên cứu cho thấy, số lượt giao dịch quyền SDĐ nông nghiệp biến động không đồng đều trong giai đoạn 2007-2017 (hình 4.2), tăng nhanh tại thời điểm thành lập KKT vào năm 2007, đến giai đoạn 2010-2012 số lượt chuyển nhượng giảm đồng đều, do giai đoạn này nền kinh tế suy thoái, việc triển khai các hoạt động xây dựng phát triển KKT gặp nhiều khó khăn. Đến giai đoạn 2012-2017, số lượt giao dịch chuyển nhượng tăng đều, do người dân có nhu cầu tích tụ đất nông nghiệp để nâng cao quy mô sản xuất theo hướng hàng hóa.
Đơn ị: lượt
Hình 4.2. Số lƣợt chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An qua các năm
b. Thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở
Nghiên cứu cho thấy số lượt chuyển nhượng quyền SDĐ ở biến động không đều, tăng đột biến tại thời điểm công bố quy hoạch xây dựng KKT vào năm 2007, tăng nhanh ở giai đoạn 2014-2017 khi các dự án hạ tầng, khu chức năng đi vào hoạt động, thị trường phát triển tập trung gần khu vực các dự án và khu chức năng (hình 4.3). Tuy nhiên, ở giai đoạn 2010-2013, do kinh tế suy thoái một số dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện nên số lượt giao dịch giảm xuống.
11
Đơn ị: lượt
Hình 4.3. Số lƣợt chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An qua các năm
4.3.1.3. Giá chuyển nhượng quyền sử ụng đất trong hu inh tế a. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng nông nghiệp
So với năm 2007, giá chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp năm 2017 tăng tùy theo loại đất và theo vùng (bảng 4.7). Vùng quy hoạch đất nông lâm nghiệp có hệ số tăng cao nhất (vùng 3), vùng 1 và vùng 2 là vùng quy hoạch các khu chức năng, đồng ruộng bị chia cắt bởi các công trình dự án, sản xuất nông nghiệp không ổn định, người dân không an tâm để đầu tư nên hệ số tăng thấp. Giá đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản có hệ số tăng cao hơn so với đất rừng, điều đó có nghĩa là việc xây dựng và phát triển KKT ít ảnh hưởng đến đất rừng.
Bảng 4.7. So sánh giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp trên thị trƣờng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Giá chuyển nhƣợng bình quân (đồng/m2) Vùng điều tra Hệ số tăng (lần) Năm 2007 Năm 2017
30.000 30.000 5.500 30.000 35.000 5.000 30.000 30.000 5.500 115.000 110.000 10.500 105.000 145.000 10.000 145.000 130.000 12.500 3,83 3,67 1,91 3,50 4,14 2,00 4,83 4,33 2,27
Từ kết quả (bảng 4.8) cho thấy, giá chuyển nhượng quyền SDĐ ở năm 2017 tăng cao tại vùng 1 và vùng 2, tăng từ 5 đến 6,9 lần ở các vị trí so với năm 2007. Nguyên nhân do hạ tầng kỹ thuật được cải thiện, các loại hình dịch vụ phát triển mạnh, mật độ dân cư đông, giá trị sinh lợi của đất tăng cao. Mặt khác, nhu cầu SDĐ tăng do lượng lao động tại KCN ngày càng nhiều, dân số tăng, trong khi quỹ đất ở hạn chế. Riêng vùng 3 giá chuyển nhượng quyền SDĐ ở có tăng nhưng mức tăng không đáng kể do mức sinh lợi của đất không lớn, mật độ dân cư thấp, CSHT và dịch vụ phát triển hạn chế hơn.
12
Vùng 1 Đất trồng cây hàng năm Đất nuôi trồng thủy sản Đất rừng sản xuất Vùng 2 Đất trồng cây hàng năm Đất nuôi trồng thủy sản Đất rừng sản xuất Vùng 3 Đất trồng cây hàng năm Đất nuôi trồng thủy sản Đất rừng sản xuất b. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở
Bảng 4.8. So sánh giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở trên thị trƣờng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Vùng Hệ số (lần)
Ví trí 1, đường Quốc lộ 1 A Vùng 1 Vị trí 2, đường Quốc lộ 1 A
Vị trí 3, đường trong các khu dân cư Ví trí 1, đường liên xã, huyện Vùng 2 Vị trí 2, đường liên xã, huyện Vị trí 3, đường trong các khu dân cư
Vùng 3 Ví trí 1, đường liên xã, huyện Vị trí 2, đường liên xã, huyện Vị trí 3, đường trong các khu dân cư Giá bình quân năm (1.000 đồng/m2) 2007 2017 2.500 1.500 400 800 300 300 1.100 600 400 15.000 7.500 2.500 5.500 1.500 2.000 4.500 1.500 1.200 6,0 5,0 6,2 6,9 5,0 6,7 4,1 2,5 3,0
4.3.1.4. Sử dụng đất nông nghiệp
- Quy mô diện tích đất nông nghiệp hộ gia đ nh: Sau 11 năm bình quân diện tích đất nông nghiệp/hộ và trên đầu người giảm nhanh. Trung bình 3 vùng giảm 183m2/người, tương ứng giảm 21,1%, trong đó vùng 1 giảm 30,2%, vùng 2 giảm 19,3%, vùng 3 giảm 13,6%. Vùng 1, vùng 2 giảm cao hơn chủ yếu là do thu hồi chuyển đổi mục đích SDĐ sang phi nông nghiệp và một phần diện tích đất nông nghiệp gần các dự án và khu chức năng bỏ hoang khi hệ thống thủy lợi bị chia cắt, thiếu nước sản xuất.
- Cơ cấu diện diện tích cây trồng: so với năm 2007 thì năm 2017 diện tích, năng suất các loại cây trồng chính biến động theo hướng tích cực. Cơ cấu diện tích nhóm cây lương thực có hạt và cây có củ giảm mạnh, nhưng năng suất tăng. Nhóm cây rau màu, hoa cây cảnh, cây ăn quả và đất NTTS tăng nhanh cả về diện tích và năng suất.
- Loại sử dụng đất, kiểu sử dụng đất: các loại sử dụng đất, kiểu sử dụng đất hàng
hóa phát triển nhanh khi có KKT.
Năm 2007
Năm 2017
Vị trí
Bình quân đất NN/hộ (m2/hộ) 4.162 3.679 4.204 4.038
Bình quân đất NN/ngƣời (m2/ngƣời) 930 769 887 866
Bảng 4.9. So sánh bình quân diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2007-2017 So sánh (tăng, giảm) Bình quân đất NN/hộ (m2/hộ) -1.257 -711 -577 -851
Bình quân đất NN/ngƣời (m2/ngƣời) 649 621 765 683
Bình quân đất NN/ngƣời (m2/ngƣời) -281 -148 -122 -183
Bình quân đất NN/hộ (m2/hộ) 2.905 2.968 3.627 3.187
Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Trung bình - Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại: SDĐ nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tập trung, phát triển trang trại. Nguồn gốc đất hình thành các trang trại là kết quả của việc triển khai tốt chính sách chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, thực hiện tốt việc giao đất, khuyến khích các chủ trang trạng thuê đất, chuyển đổi đất để tăng quy mô diện tích phát triển sản xuất.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: * Hiệu quả kinh tế: kết quả điều tra cho thấy hiệu quả kinh tế theo các loại
SDĐ nông nghiệp trong KKT có sự chênh lệch rất lớn.
13
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các loại và kiểu sử dụng đất trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (tính theo giá hiện hành 2017 cho 1 ha)
Loại/kiểu sử dụng đất GTSX (triệu đồng) CPTG (triệu đồng) GTGT (triệu đồng) Hiệu quả đồng vốn (lần)
I. LUT chuyên lúa 1. Lúa xuân - lúa mùa 2. Lúa xuân II. LUT lúa – màu 3. Ngô xuân - lúa mùa – rau 4. Lạc xuân - lúa mùa – rau 5. Dưa hấu - lúa mùa – rau 6. Khoai lang - lúa mùa - rau 7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông III. LUT chuyên rau màu
8. Lạc xuân - dưa lê - ngô đông 9. Ngô xuân - lạc hè thu - đậu tương 10. Lạc xuân - vừng - ngô đông 11. Ngô xuân - dưa lê - ngô đông 12. Khoai lang - dưa lê - ngô đông IV. LUT cây ăn quả
13. Chanh 14. Cam
V. LUT NTTS 15. Nuôi cá 16. Nuôi nghêu 17. Nuôi tôm VI. LUT rừng 18. Bạch đàn 19. Keo VII. Hoa cây cảnh 50,40 66,15 34,65 193,50 187,50 186,00 282,00 201,00 111,00 283,50 379,50 123,00 139,50 381,00 394,50 107,50 90,00 125,00 496,80 450,40 550,00 490,00 102,50 95,00 110,00 280,00 280,00 25,13 32,66 17,60 61,59 46,46 56,91 112,96 48,91 42,71 37,21 41,75 41,60 37,65 31,30 33,75 38,25 37,50 39,00 263,50 250,50 280,00 260,00 37,25 35,00 39,50 95,00 95,00 25,27 33,49 17,05 131,91 141,04 129,09 169,04 152,09 68,29 246,29 337,75 81,40 101,85 349,70 360,75 69,25 52,50 86,00 233,30 199,90 270,00 230,00 65,25 60,00 70,50 185,00 185,00 1,00 1,03 0,97 2,30 3,04 2,27 1,50 3,11 1,60 6,92 8,09 1,96 2,71 11,17 10,69 1,80 1,40 2,21 0,88 0,80 0,96 0,88 1,75 1,71 1,78 1,95 1,95
* Hiệu quả xã hội: kết quả nghiên cứu cho thấy LUT chuyên lúa là loại SDĐ thu hút lao động ít nhất và giá trị ngày công lao động thấp nhất. LUT hoa cây cảnh cho hiệu quả ngày công lao động cao nhất, nhưng sử dụng ít lao động do yêu cầu kỹ thuật sản xuất đối với loại SDĐ này là cao. Loại sử dụng đất NTTS và chuyên rau màu cho hiệu quả xã hội cao nhất với việc thu hút được nhiều công lao động và giá trị ngày công lao động tương đối cao lần lượt là 269,75 ngàn đồng và 249,22 ngàn đồng/công lao động, cao hơn loại SDĐ chuyên lúa lần lượt là 4,38; 4,05 lần (bảng 4.11).
14
20. Hoa Cúc LUT chuyên rau màu, LUT hoa cây cảnh, LUT nuôi trồng thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hơn các LUT còn lại (bảng 4.10). So với năm 2007 thì đến năm 2017 các LUT (hoa cây cảnh, rau mau, nuôi trồng thủy sản) đều là các LUT hoặc mới hoặc cây trồng mới, đã có hiệu quả kinh tế cao hơn các LUT còn lại. Tuy nhiên, loại SDĐ hoa cây cảnh phát triển nhanh nhưng thiếu quy hoạch, do vậy cần có quy hoạch hợp lý để khai thác hiệu quả quỹ đất nông nghiệp còn lại trong KKT, đặc biệt là quỹ đất nông nghiệp tại các vùng quy hoạch khu chức năng nhưng chưa có kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng.
Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của của các loại và kiểu sử dụng đất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (Tính theo giá hiện hành 2017 cho 1 ha)
Loại/kiểu sử dụng đất Lao động (công) Giá trị ngày công lao động (1000 đồng)
I. LUT chuyên lúa 1. Lúa xuân - lúa mùa 2. Lúa xuân II. LUT lúa – màu 3. Ngô xuân - lúa mùa - rau 4. Lạc xuân - lúa mùa - rau 5. Dưa hấu - lúa mùa - rau 6. Khoai lang - lúa mùa - rau 7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông III. LUT chuyên rau màu
8. Lạc xuân - dưa lê - ngô đông 9. Ngô xuân - lạc hè thu - đậu tương 10. Lạc xuân - vừng - ngô đông 11. Ngô xuân - dưa lê - ngô đông 12. Khoai lang - dưa lê - ngô đông IV. LUT cây ăn quả
13. Chanh 14. Cam
V. LUT NTTS 15. Nuôi cá 16. Nuôi nghêu 17. Nuôi tôm VI. LUT rừng 18. Bạch đàn 19. Keo VII. Hoa cây cảnh 20. Hoa Cúc 410 540 280 761 700 740 940 710 715 914 1105 660 665 1065 1075 381 312 450 867 900 900 801 369.5 389 350 400 400 61,46 62,02 60,89 173,10 201,49 174,45 179,83 214,21 95,51 249,22 305,66 123,33 153,16 328,36 335,58 179,69 168,27 191,11 269,75 222,11 300,00 287,14 177,84 154,24 201,43 462,50 462,50
4.3.2. Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ quản lý về một số yếu tố quản lý sử dụng đất
Người dân và cán bộ đều đánh giá: thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ ở và đất nông nghiệp; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp; SDĐ nông nghiệp và quyền của người SDĐ được đánh giá ở mức độ cao từ 3,70 (giá đât nông nghiệp) đến rất cao 4,23 (thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ ở). Riêng quy hoạch kế hoạch SDĐ được đánh giá ở mức trung bình (Bảng 4.12), nguyên nhân do người dân không đánh giá cao tính khả thi, tính pháp lý, minh bạch của quy hoạch SDĐ, quy hoạch kế hoạch SDĐ chưa đáp ứng được sự mong đợi của người dân. Có sự đánh giá khác nhau về thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ ở và đất nông nghiệp giữa người dân vùng 1 với vùng 2, vùng 3. Sự khác biệt này xuất phát từ mối quan tâm lợi ích của người dân từng vùng, đó chính là quy hoạch chức năng của từng vùng, sự ảnh hưởng của khu chức năng, hạ tầng kỹ thuật và nhu cầu SDĐ tại từng vùng. Người dân ở vùng 3 quan tâm nhiều hơn đến các lợi ích về nông nghiệp, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, trong khi người dân ở vùng 1, vùng 2 lại quan tâm nhiều hơn đến lợi ích từ đất ở và thị trường đất ở. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy do trình độ, mức độ tiếp cận nên góc nhìn của nhóm cán bộ đầy đủ, tổng quát
15
hơn, từ đó nhóm cán bộ đánh giá cao hơn so với người dân về thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ ở và đất nông nghiệp (giá trị lần lượt 4,23, 4,13).
Bảng 4.12. Đánh giá một số yếu tố quản lý sử dụng đất của ngƣời dân và cán bộ quản lý trong khu kinh tế
Mức độ đánh giá
Vùng Sử dụng đất nông nghiệp Quyền ngƣời sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp
3,36 3,79 3,84 3,87 3,88 3,79 3,91 Theo hộ dân (Trung bình)
3,97 3,78 3,95 3,81 3,75 3,87
3,76 3,65 3,80 3,94 3,82 3,83 3,86 3,96 3,72 3,91 4,07 3,80
3,38 3,35 3,36 0,03 0,738 0,02 0,21 0,000 0,32 -0,02 0,549 -0,16 0,13 0,051 0,12 -0,05 0,321 -0,15 0,03 0,627 -0,12 -0,20 0,000 0,07
0,827 -0,01 0,864 3,34 0,000 0,11 0,019 4,23 0,000 -0,14 0,001 4,13 0,036 -0,01 0,958 4,01 0,002 -0,10 0,036 3,70 0,006 -0,15 0,000 3,74 0,141 0,27 0,000 3,93
0,02 -0,44 -0,29 -0,14 0,18 0,05 -0,02 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Sự khác nhau các vùng Vùng 1 - Vùng 2 P-value Vùng 1 - Vùng 3 P-value Vùng 2 - Vùng 3 Theo cán bộ Sự khác nhau các đối tƣợng
P-value Vùng 1 - Cán bộ P-value Vùng 2 - Cán bộ P-value Vùng 3 - Cán bộ P-value 0,642 0,04 0,597 0,01 0,822 0,02 0,681 0,000 -0,26 0,000 -0,47 0,000 -0,58 0,000 0,000 -0,35 0,000 -0,33 0,000 -0,19 0,000 0,017 -0,58 0, 436 -0,19 0,005 -0,18 0,002 0,002 0,11 0,059 0,16 0,013 0,26 0,000 0,341 0,01 0,903 -0,02 0,758 0,17 0,009 0,768 -0,06 0,400 0,14 0,054 -0,13 0,044
Ghi chú: Mức đánh giá rất cao: >=4,20; cao: từ 3,40 đến 4,19; trung bình: từ 2,60 đến 3,39; thấp: từ 1,80 đến <2,59; rất thấp <1,8; p-value: <0,05 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu. 4.3.3. Tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế đến một số yếu tố quản lý sử dụng đất 4.3.3.1. Đánh giá tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế đến một số yếu tố quản lý sử dụng đất
Tại vùng 1 quy hoạch xây dựng KKT và mức mức phát triển khu chức năng đã tác động mạnh tới tất cả một số yếu tố QLSDĐ trong nghiên cứu này với hệ số tương quan đều lớn hơn 0,5. Do người dân nhận thấy rõ sự ảnh hưởng đến giá trị đất ở cũng như đất nông nghiệp từ việc quy hoạch xây dựng KKT và mức phát triển khu chức năng là rất lớn, khi các KCN, khu công nghệ cao phát triển, diện tích đất ngày càng thu hẹp, nhu cầu đất đai tăng, các giao dịch chuyển nhượng diễn ra nhiều hơn.
16
Bảng 4.13. Tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế đến một số yếu tố quản lý sử dụng đất
Tiêu chí Hệ số tƣơng quan rs
Sử dụng đất nông nghiệp Quyền sử dụng đất Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở
Hộ dân vùng 1
Hộ dân vùng 2
Hộ dân vùng 3
Cán bộ quản lý
Ghi chú: ** Mức ý nghĩa 0,01, * Mức ý nghĩa 0,05, Nhộ = 480, Ncb = 148
Tại vùng 2, cả 5 tiêu chí xây dựng và phát triển KKT có tác động đến thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ, giá chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp và SDĐ nông nghiệp từ mức cao đến rất cao. Kết quả này cho thấy người dân vùng 2 nhận thấy được sự ảnh hưởng đồng đều của quá trình xây dựng và phát triển KKT đến giá trị đất đai là rất lớn, người dân nhận thấy sự thay đổi cấu trúc không gian vùng là tốt hơn từ khi thực hiện xây dựng KKT.
Tại vùng 3, sự ảnh hưởng của xây dựng và phát triển KKT đến một số yếu tố QLSDĐ nghiên cứu có xu hướng giảm, nguyên nhân do đây là vùng quy hoạch bảo tồn sinh thái và sản xuất nông lâm nghiệp (ngoài khu đô thị), áp lực nhu cầu đất giảm. Từ đó người dân tại vùng 3 chưa nhận thấy rõ các lợi ích trực tiếp của quá trình xây dựng và phát triển KKT ảnh hưởng nhiều đến một số yếu tố QLSDĐ.
17
0,528** Quy hoạch xây dựng KKT Mức phát triển khu chức năng 0,526** 0,570** Mức phát triển CSHT 0,387** Mức thu hút vốn dự án đầu tư 0,441** Mức thu hút lao động 0,620** Quy hoạch xây dựng KKT Mức phát triển khu chức năng 0,488** 0,479** Mức phát triển CSHT 0,642** Mức thu hút vốn dự án đầu tư 0,473** Mức thu hút lao động 0,460** Quy hoạch xây dựng KKT Mức phát triển khu chức năng 0,370** 0,201** Mức phát triển CSHT 0,374** Mức thu hút vốn dự án đầu tư 0,245** Mức thu hút lao động 0,415** Quy hoạch xây dựng KKT Mức phát triển khu chức năng 0,355** 0,472** Mức phát triển CSHT 0,397** Mức thu hút vốn dự án đầu tư 0,535** Mức thu hút lao động Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở 0,786** 0,843** 0,548** 0,226** 0,445** 0,810** 0,717** 0,782** 0,600** 0,664** 0,754** 0,621** 0,602** 0,476** 0,358** 0,695** 0,512** 0,512** 0,479** 0,421** Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp 0,733** 0,733** 0,476** 0,254** 0,402** 0,687** 0,612** 0,658** 0,649** 0,728** 0,306** 0,311** 0,385** 0,399** 0,365** 0,697** 0,592** 0,694** 0,591** 0,359** 0,665** 0,626** 0,302** 0,361** 0,338** 0,493** 0,488** 0,354** 0,596** 0,708** 0,380** 0,297** 0,429** 0,449** 0,396** 0,525** 0,464** 0,540** 0,541** 0,512** Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp 0,807** 0,866** 0,443** 0,334** 0,624** 0,532** 0,515** 0,487** 0,839** 0,683** 0,300** 0,307** 0,369** 0,317** 0,410** 0,390** 0,302** 0,293** 0,270** 0,259** 0,588** 0,641** 0,270** 0,080** 0,405** 0,536** 0,535** 0,381** 0,763** 0,743** 0,381** 0,309** 0,418** 0,447** 0,583** 0,457** 0,507** 0,394** 0,310** 0,315** 0,550** 0,658** 0,343** 0,329** 0,554** 0,244** 0,274** 0,228** 0,395** 0,291** 0,637** 0,508** 0,506** 0,458** 0,408** 0,562** 0,763** 0,490** 0,401** 0,363**
4.3.3.2. Tổng hợp đánh giá tác động của quá trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến một số yếu tố quản lý sử dụng đất
Tổng hợp đánh giá tác động của quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam
Nghệ An đến một số yếu tố QLSDĐ trình bày trong bảng 4.14. Bảng 4.14. Mức tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế đến một số yếu tố quản lý sử dụng đất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Mức tác động
Quyền sử dụng đất Tiêu chí
Sử dụng đất nông nghiệp Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp
Rất cao Rất cao TB TB Cao Cao Cao TB Cao Cao TB Thấp TB Cao Cao TB Rất cao Rất cao Cao Cao Cao TB TB Cao TB TB Cao TB Rất cao Rất cao Cao Thấp TB Rất cao Cao Rất cao Cao Cao Cao Cao TB TB TB Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao TB TB TB TB TB TB Cao Cao Cao Cao TB TB Cao Thấp TB Thấp TB TB Cao Cao
Vùng 1 Quy hoạch XDKKT Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển CSHT Mức thu hút vốn dự án đầu tư Mức thu hút lao động Vùng 2 Quy hoạch XDKKT Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển CSHT Mức thu hút vốn dự án đầu tư Mức thu hút lao động Vùng 3 Quy hoạch XDKKT Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển CSHT Mức thu hút vốn dự án đầu tư Mức thu hút lao động Cán bộ quản lý Quy hoạch XDKKT Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển CSHT Mức thu hút vốn dự án đầu tư Mức thu hút lao động TB TB TB TB TB TB TB TB TB TB TB TB TB TB TB Cao TB Cao Cao Cao TB TB TB TB Cao TB Cao TB TB TB TB TB TB TB TB Cao Cao Cao Cao TB TB TB Thấp TB Thấp TB TB TB TB Cao Rất cao Cao Cao TB TB Cao Cao Cao TB TB
18
Cao Cao Cao TB TB Cao Rất cao TB TB TB Tác động của xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An đến một số yếu tố QLSDĐ trong KKT là không đều, có xu hướng giảm dần từ vùng 1 đến vùng 3. Nguyên nhân do đặc thù của mỗi vùng khác nhau, mức độ quan tâm và lợi ích mang lại từ quá trình phát triển KKT cũng như QLSDĐ của người dân là khác nhau. Trong khi các chỉ số này lại tương đối đồng đều qua kết đánh giá của cán bộ, điều đó có nghĩa là người dân có xu hướng đánh giá tập trung vào một vài yếu tố họ thực sự quan tâm, còn nhóm cán bộ có đánh giá ở mức độ và sự bao quát tổng thể nên không có giá trị tác động vượt trội.
4.3.4. Phân tích cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý sử dụng đất trong quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Bảng 4.15. Phân tích SWOT một số nội dung quản lý sử dụng đất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An trong quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế ĐIỂM MẠNH (LỢI THẾ) - KKT nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, hệ thống hạ tầng phát triển liên thông và đồng bộ: đường bộ, đường hàng không, đường biển là điểm mạnh nâng cao giá trị đất đai trong KKT . - Thực hiện quy hoạch chi tiết, các khu chức năng đi vào hoạt động, các dự án đầu tư đã phát huy hiệu quả tạo lợi thế để phát triển thị trường đất đai. - Quỹ đất trong KKT ngày càng có giá trị, thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ phát triển, giá chuyển nhượng quyền SDĐ có chiều hướng tăng. - Quỹ đất rộng, dân số tăng đông, có điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt là vùng quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp.
ĐIỂM YẾU (BẤT LỢI) - Quy hoạch một số khu chức năng trong vùng có mật độ dân số đông, nguồn gốc SDĐ trước năm 1980. - Một số dự án giao đất nhưng không sử dụng, giữ và bỏ hoang đất, còn một số dự án chậm tiến độ, chưa được xử lý dứt điểm. - Đồng ruộng, hệ thống thủy lợi bị chia cắt bởi các công trình, dự án. - Tình trạng SDĐ nông nghiệp tự phát, thiếu quy hoạch định hướng để sử dụng. - Chưa xây dựng được bảng giá đất riêng trong KKT, để nâng cao nguồn thu từ đất. - Quỹ đất nông nghiệp giảm nhanh, nhưng thiếu các dự án đầu tư nông lâm nghiệp sản xuất tập trung để giảm áp lực quỹ đất. - Tình trạng quy hoạch “treo” còn phổ biến
THÁCH THỨC - Bảo vệ tốt môi trường đất, nước, không khí đi đối với phát triển KKT. - Phát triển quỹ đất ở để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Quản lý được thị trường và giá chuyển nhượng quyền SDĐ trong KKT. - Thực hiện tốt được các quyền của người SDĐ trong KKT. - Cân đối quỹ đất để đáp ứng được yêu cầu phát triển KKT với quỹ đất để sản xuất nông lâm nghiệp. - Điều chỉnh bảng giá đất phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường để đảm bảo quyền của người SDĐ và nhà đầu tư. - Thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trong KKT vượt qua được các áp lực từ nhà đầu tư, để kiểm soát được tình hình SDĐ của các dự án. - Thu hồi đất xây dựng các khu chức năng theo quy hoạch chi tiết tại các vùng dân cư có mật độ dân số đông, sinh sống lâu đời nguồn gốc đất ở trước năm 1980.
CƠ HỘI - Có các chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút đầu tư vào KKT, trong đó có ưu đãi tiền thuê đất, miễn giảm tiền SDĐ, thời gian thuê đất. - Chuyển đổi cơ cấu SDĐ cân đối, phù hợp và phân bố quỹ đất hợp lý cho các mục đích sử dụng để nâng cao hiệu quả SDĐ trong KKT. - Thị trường bất động sản nói chung và thị trường đất đai nói riêng phát triển nhanh do quá trình đô thị hóa. - Phát triển nông lâm nghiệp gắn với du lịch sinh thái, du lịch tâm linh và các dịch vụ du lịch ven biển. - Điều chỉnh bảng giá đất trong KKT theo hướng tăng phù hợp, tăng các nguồn thu từ đất khi giá trị đất tăng. - Khai thác tối đa diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng. - Thu hút đầu tư vào các dự án sản xuất nông lâm nghiệp quy mô lớn. 4.4. TÁC ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐẾN ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI DÂN TRONG KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN 4.4.1. Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ quản lý đến đời sống, việc làm
Kết quả xử lý đánh giá của người dân và cán bộ về đời sống, việc làm (bảng 4.16). Cho thấy: Cả hai tiêu chí đời sống và việc làm đều được người dân và cán bộ đánh giá ở mức cao. Đánh giá có sự khác biệt giữa vùng 1 với vùng 2 và vùng 3 về đời sống, người dân vùng 1 cho rằng sự phát triển CSHT, các khu chức năng, dịch vụ phát
19
triển… là tiền đề để nâng cao mức sống vật chất cũng như tinh thần của họ. Tại vùng 2 người dân có quan ngại về môi trường khi sống gần Trạm nghiền xi măng và kho xăng dầu… trong khi tại vùng 3 là vùng nông nghiệp thuần túy nên mức sống hạn chế hơn. Không tìm thấy sự khác biệt đánh giá giữa hai đối tượng về đời sống, cho thấy kết quả đánh giá là tương đồng, tích cực, đời sống của người dân tốt hơn từ khi có KKT.
Đối với việc làm kết quả đánh giá không tìm thấy sự khác biệt giữa các vùng, nhưng đã tìm thấy sự khác biệt giữa người dân và cán bộ. Nhóm cán bộ cho rằng khả năng thu hút và giải quyết việc làm của KKT còn hạn chế, chưa có các đại dự án thu hút hàng chục ngàn lao động vào làm việc, nên chưa đáp ứng được mong đợi của họ, trong khi người dân đã nhận thấy việc làm của họ thuận lợi hơn, cơ hội tốt hơn nên đánh giá tích cực hơn.
Bảng 4.16. Tổng hợp kết quả đánh giá của ngƣời dân và cán bộ đến đời sống và việc làm của ngƣời dân
Mức độ đánh giá Tiêu chí
Theo hộ dân (TBC) Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Sự khác nhau các vùng Vùng 1 - Vùng 2 P-Value Vùng 1 - Vùng 3 P-Value Vùng 2 - Vùng 3 P-Value Theo cán bộ quản lý Sự khác nhau các đối tƣợng P-Value Vùng 1 - Cán bộ
P-Value Vùng 2 - Cán bộ P-Value Vùng 3 - Cán bộ
Đời sống 3,82 3,95 3,75 3,76 0,20 0,000 0,19 0,000 -0,01 0,771 3,84 -0,02 0,751 0,11 0,119 -0,09 0,179 -0,08 0,253 Việc làm 3,94 4,01 3,90 3,91 0,11 0,035 0,10 0,074 -0,01 0,902 3,75 0,19 0,003 0,26 0,000 0,15 0,031 0,16 0,033
Tại vùng 1 quy hoạch xây dựng KKT; mức mức phát triển khu chức năng có tác động rất cao đến đời sống người dân, tác động cao đến việc làm. Mức phát triển CSHT, mức thu hút vốn dự án đầu tư, mức thu hút lao động tác động ở mức trung bình đến đời sống, việc làm (bảng 4.17). Do người dân nhận thấy rõ sự ảnh hưởng của quy hoạch xây dựng KKT và mức phát triển khu chức năng là rất lớn, khi các KCN, khu công nghệ cao và hệ thống dịch vụ phát triển... cơ hội việc làm và đời sống của người dân tốt hơn từ khi có KKT. Tuy nhiên, người dân chưa thực sự hài lòng và chưa có đầy đủ các thông tin về việc thu hút đầu tư, thu hút lao động để đánh giá, hệ thống CSHT trong KKT phát triển tốt nhưng chưa đều tại các vùng, đặc biệt tại vùng 3. Do vậy, cần nghiên cứu để có giải pháp nhằm khai thác tốt hệ thống hạ tầng, phát triển dịch vụ, thu hút đầu tư, lao động để nâng cao đời sống, giải quyết việc làm cho người dân trong vùng.
20
P-Value Ghi chú: Mức đánh giá rất cao: >=4,20; cao: từ 3,40 đến 4,19; trung bình: từ 2,60 đến 3,39; thấp: từ 1,80 đến <2,59; rất thấp <1,8; p-value: <0,05 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu. 4.4.2. Tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế đến đời sống, việc làm
Bảng 4.17. Tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế đến đời sống và việc làm của ngƣời dân
Đời sống Việc làm Tiêu chí Mức tác động Mức tác động Hệ số tƣơng quan
Trung bình Trung bình
0,777** Rất cao 0,850** Rất cao 0,457** 0,479** 0,536** Cao
Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
Hệ số tƣơng quan 0,619** Cao 0,675** Cao 0,474** 0,436** 0,379** 0,378** 0,447** 0,360** 0,522** Cao 0,798** Rất cao
Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
0,795** Rất cao 0,656** Cao 0,668** Cao 0,531** Cao 0,466** 0,437** 0,518** Cao 0,474** 0,513** Cao 0,407** Trung bình 0,565** Cao 0,438** 0,649** Cao 0,648** Cao 0,710** Cao
Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình 0,568** Cao 0,669** Cao 0,521** Cao 0,392** 0,363** Trung bình Trung bình 0,436** 0,380** 0,468** 0,258** 0,753** Cao
Tại vùng 2: Quy hoạch xây dựng KKT, mức phát triển khu chức năng, mức phát triển CSHT tác động ở mức trung bình đến việc làm, người dân tại vùng 2 rất quan tâm đến việc làm, nhưng KKT chưa giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động trong vùng, nguyên nhân do trình độ lao động trong vùng là hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Cần có các giải pháp hợp lý để phát triển KKT đi đôi với giải quyết việc làm cho người lao động vùng ven biển.
Tại vùng 3: Xây dựng và phát triển KKT đã có những ảnh hưởng tích cực đến việc làm của lao động tại vùng 3, tuy nhiên việc nâng cao đời sống còn khiêm tốn so với tiềm năng của vùng. Nguyên nhân cơ bản xuất phát từ việc quy hoạch xây dựng KKT vùng 3 là vùng nông nghiệp, đời sống của người dân còn phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp. Do vậy, cần nghiên cứu có các giải pháp để quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp nâng cao thu nhập và đời sống của người dân vùng 3.
Đánh giá của cán bộ quản lý thì xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An có tác động đến đời sống, việc làm ở mức độ thấp hơn so với đánh giá người dân. Nguyên nhân do cách tiếp cận thông tin đầy đủ nên nhóm cán bộ cho rằng phát triển KKT chưa đáp ứng được mục tiêu thành lập KKT nên đánh giá thấp hơn, trong khi người dân đánh giá trên cơ sở tiếp cận các lợi ích cụ thể họ có được.
21
Hộ dân vùng 1 Quy hoạch xây dựng khu kinh tế Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển cơ sở hạ tầng Mức thu hút vốn dự án đầu tư Mức thu hút lao động Hộ dân vùng 2 Quy hoạch xây dựng khu kinh tế Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển cơ sở hạ tầng Mức thu hút vốn dự án đầu tư Mức thu hút lao động Hộ dân vùng 3 Quy hoạch xây dựng khu kinh tế Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển cơ sở hạ tầng Mức thu hút vốn dự án đầu tư Mức thu hút lao động Cán bộ quản lý Quy hoạch xây dựng khu kinh tế Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển cơ sở hạ tầng Mức thu hút vốn dự án đầu tư Mức thu hút lao động Ghi chú: ** Mức ý nghĩa 0,01, * Mức ý nghĩa 0,05, Nhộ = 480, Ncb = 148
4.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN TRONG KHU KINH TẾ 4.5.1. Nh m giải pháp về cơ chế, chính sách
(1) Giải pháp chung về cơ chế chính sách: Ban hành một quy định riêng về
công tác QLĐĐ trong KKT đồng bộ trong cả nước.
(2) Đối với công tác quy hoạch trong KKT: Quy định thống nhất đồng bộ các loại hình quy hoạch trong KKT, theo hướng tích hợp các quy định chung của (Quy hoạch SDĐ, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết). Hướng dẫn quy trình lập kế hoạch SDĐ trong quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong KKT. Công khai thông tin quy hoạch đất đai cũng như sự tham gia của người dân đối với việc lập quy hoạch SDĐ, giám sát thực hiện quy hoạch kế hoạch SDĐ trong KKT.
(3) Đối với quản lý giá đất, ban hành bảng giá đất: Quy định xây dựng khung
giá đất, bảng giá đất riêng trong từng KKT.
(4) Đối với sử dụng đất nông nghiệp: Quy định việc sàng lọc, lựa chọn nhà đầu tư đảm bảo đủ năng lực và uy tín được đầu tư vào KKT; Quy định thẩm định nhu cầu SDĐ của các nhà đầu tư đảm bảo đúng pháp luật. Quy định chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được thuê đất, chuyển đổi đất, góp đất, tích tụ đất để đầu tư sản xuất nông lâm nghiệp hàng hóa tập trung.
(5) Đối với đời sống và việc làm người dân: Quy định chính sách tạo nguồn lực phục vụ cho đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho lao động trong KKT trước khi triển khai các dự án. Quy định chính sách ưu tiên, hỗ trợ tín dụng để khuyên khích các nhà đầu tư, các dự án, các doanh nghiệp sử dụng công nghệ “sạch”, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường trong quá trình sản xuất. 4.5.2. Nh m giải pháp tổ chức thực hiện 4.5.2.1. Đối với công tác quản lý sử dụng đất
(1) Tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, đặc biệt là điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An trong tình hình mới phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai đoạn đến năm 2035 tầm nhìn 2050.
(2) Cắm mốc vùng quy hoạch xây dựng các khu chức năng KKT, quy hoạch phát triển đô thị. Khắc phục tình trạng quy hoạch treo bằng việc nâng cao chất lượng các loại hình quy hoạch.
(3) Lập phương án quy hoạch sử dụng chi tiết đất nông lâm nghiệp, để khai thác
hiệu quả diện tích đất nông lâm nghiệp hiện có trong KKT.
(4) Cần công khai, minh mạch quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết, các dự án trong KKT. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực trạng SDĐ tại các vùng quy hoạch.
(5) Xây dựng biện pháp bảo vệ đất đã được bồi thường GPMB thực sự quyết liệt, tăng cường kiểm tra giám sát các dự án đã giao đất, để kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện, tránh tình trạng hoang hóa đất, tái lấn chiếm đất.
(6) Xây dựng phương an sản xuất nông nghiệp hợp lý đối với nhóm đất xây dựng đô thị có diện tích 8.527 ha thuộc quy hoạch khu thuế quan nhưng chưa thực hiện, nên chọn các loại cây trồng ngắn ngày, chi phí đầu tư quay vòng vốn chu kỳ ngắn phù hợp như rau, hoa cây cảnh, dưa hấu, dưa lê… Đối với vùng ven biển, thực hiện sản xuất nông nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái, duy trì nghề biển của người dân. Đối với nhóm đất quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp, khu bảo tồn sinh thái cảnh quan (đất khu thuế quan) với diện tích 9.649,47 ha chủ yếu tại vùng 3. Tích cực khuyến khích tích tụ ruộng đất, đầu tư các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, duy trì 22
hệ sinh thái để đảm bảo môi trường sống.
(7) Xây dựng phương án bồi thường thu hồi đất đối với các hộ gia đình có nguồn gốc đất ở trước năm 1980 diện tích đất ở rất lớn, cần điều tra, xác định nhu cầu đất ở trong gia đình (con cháu tách hộ khi lập gia đình). Cần rà soát, kiểm tra thời hạn triển khai thực hiện quy hoạch để có phương án đảm bảo quyền của người SDĐ hợp pháp. 4.5.2.2. Đối với đời sống, việc làm của người dân
(1) Phát triển KKT đi đôi với phát triển nông nghiệp hàng hóa, gắn kết hữu cơ
giữa công nghiệp hóa, đô thị hóa với giải quyết đồng bộ vấn đề “tam nông”;
(2) Đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông nghiệp; phát triển các ngành dịch vụ, các cơ sở cung cấp dịch vụ cho KKT, KCN tăng cơ hội việc làm cho lao động;
(3) Hỗ trợ, đào tạo nghề cho lao động vùng ven biển kết hợp với việc phát triển dịch vụ nghề biển và du lịch biển. Tạo sự kết nối đến các khu công nghiệp, khu chức năng để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho người dân vùng nông lâm nghiệp. 4.5.2.3. Công tác tuyên truyền
(1) Thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật đất đai, nâng cao nhân thức của
người dân về công tác quản lý đất đai;
(2) Tăng cường công tác truyền thông để xúc tiến đầu tư nước ngoài đặc biệt là các dự án đầu tư FDI, tập trung các dự án đầu tư chiến lược ổn định lâu dài triển khai thực hiện tại các KKT.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Được thành lập vào năm 2007, lũy kế đến năm 2017 KKT Đông Nam Nghệ An đã thu hút được 34 dự án FDI với số vốn 1,507 tỷ USD, 165 dự án trong nước với số vốn đầu tư 73.598,1 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho 18.218 lao động. Quy hoạch xây dựng KKT thực hiện theo đúng quy mô đề án với diện tích 18.826,47 ha (tỷ lệ 100%), quy hoạch chi tiết các khu chức năng đạt 44,5% diện tích đất khu thuế quan (94,8% diện tích nhóm đất xây dựng đô thị). Xây dựng và phát triển KKT bao gồm: Quy hoạch xây dựng KKT; phát triển khu chức năng; phát triển CSHT; thu hút vốn dự án đầu tư; thu hút lao động được người dân và cán bộ đánh giá ở mức cao, có sự khác biệt giữa người dân và cán bộ.
2) Trong KKT Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017 quy hoạch kế hoạch SDĐ thực hiện không đạt yêu cầu; thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ ở và đất nông nghiệp phát triển nhưng không đều; giá chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp tăng từ 1,91 đến 4,83 lần, giá chuyển nhượng quyền SDĐ ở tăng từ 2,5 đến 6,9 lần; diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người giảm 21,1%. Đánh giá của người dân và cán bộ về: Thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ ở và đất nông nghiệp; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và đất nông nghiệp; SDĐ nông nghiệp; Quyền của người SDĐ ở mức cao, quy hoạch kế hoạch SDĐ ở mức trung bình.
3) Tác động của xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An đến một số yếu tố QLSDĐ: Tại vùng 1 quy hoạch xây dựng KKT và phát triển khu chức năng tác động rất cao đến thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và giá chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp (rs lần lượt là 0,786, 0,843, 0,807, 0,866), tác động cao đến quy hoạch kế hoạch SDĐ, thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp, giá
23
chuyển nhượng đất ở, SDĐ nông nghiệp và quyền của người SDĐ. Tại vùng 2 quy hoạch xây dựng KKT, phát triển khu chức năng, phát triển CSHT, thu hút vốn dự án đầu tư và thu hút lao động tác động cao đến thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ, giá chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp và SDĐ nông nghiệp; riêng quy hoạch xây dựng KKT và phát triển CSHT tác động rất cao đến thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (lần lượt rs là 0,810, 0,783); thu hút vốn đầu tư tác động rất cao đến giá chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp và SDĐ nông nghiệp (lần lượt rs là 0,839, 0,763). Tại vùng 3 quy hoạch xây dựng KKT; phát triển khu chức năng; phát triển CSHT tác động cao đến thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và quyền của người SDĐ, đặc biệt là quy hoạch xây dựng KKT tác động rất cao đến thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (rs=0,754). Các tác động khác ở mức thấp hoặc trung bình.
4) Xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An có tác động đến đời sống, việc làm của người dân, cụ thể: Tại vùng 1 quy hoạch xây dựng KKT; phát triển khu chức năng tác động thuận ở mức cao đến đời sống, việc làm, đặc biệt quy hoạch xây dựng KKT; phát triển khu chức năng tác động rất cao đến đời sống (rs lần lượt 0,777, 0,850). Tại vùng 2 phát triển khu chức năng, mức phát triển CSHT, mức thu hút vốn dự án đầu tư có tác động thuận cao đến đời sống, riêng quy hoạch xây dựng KKT tác động rất cao đến đời sống (rs = 0,795). Mức thu hút vốn dự án đầu tư; mức thu hút lao động tác động cao đến việc làm (rs lần lượt 0,522, 0,798). Tại vùng 3 các yếu tố xây dựng và phát triển KKT có tác động đến việc làm ở mức độ cao, ngoại trừ phát triển khu chức năng chỉ tác động mức trung bình. Mức phát triển khu chức năng, mức thu hút vốn dự án đầu tư tác động thuận mức cao đến đời sống (rs lần lượt 0,518, 0,513).
5) Để nâng cao hiệu quả QLSDĐ, nâng cao đời sống, giải quyết việc làm cho người dân trong KKT Đông Nam Nghệ An cần thực hiện đồng bộ 02 nhóm giải pháp chính là: (i) Nhóm giải pháp về chính sách: cần ban hành quy định riêng về QLĐĐ trong KKT, trong đó quy định chức năng, nhiệm vụ QLĐĐ của chính quyền và Ban quản lý KKT; thống nhất đồng bộ các loại hình quy hoạch; quy định bảng giá đất riêng; quy định quy trình đấu giá quyền sử dụng đất công khai, minh bạch; quy định trách nhiệm tham gia của người dân trong việc lập và giám sát quy hoạch kế hoạch SDĐ trong KKT. Quy định chính sách tạo nguồn lực đào tạo nghề; chính sách khuyến khích khởi nghiệp; quy định trách nhiệm các bên về hỗ trợ, đào tạo nghề cho lao động. (ii) Nhóm giải pháp về triển khai thực hiện chính sách: cần điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT; cắm mốc và công khai quy hoạch; lập quy hoạch chi tiết SDĐ nông lâm nghiệp; tăng cường quản lý thị trường đất đai, quản lý giá đất; kiểm tra giám sát giao đất, thu hồi đất các dự án; chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn với nông nghiệp hàng hóa và du lịch sinh thái; lập và thực hiện tốt chương trình đào tạo nghề cho người lao động trong KKT. 5.2. KIẾN NGHỊ
1) Kết quả nghiên cứu tác động của KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc làm của người dân cần được quan tâm, tham khảo để xây dựng các thể chế, chính sách QLSDĐ KKT, xây dựng và phát triển các KKT ven biển của Việt Nam trong giai đoạn tới.
2) Tác động của KKT đến QLSDĐ có nội dung rộng, bao hàm QLSDĐ trong và ngoài phạm vi KKT, ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về vấn đề này, luận án mới nghiên cứu ở phạm vi QLSDĐ trong KKT. Do vậy, cần tiếp tục nghiên cứu tác động của KKT ven biển khác đến QLSDĐ để khẳng định tính chính xác của mô hình nghiên cứu.
24
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Trương Quang Ngân, Nguyễn Khắc Thời & Trần Trọng Phương (2019). Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất trong quá trình xây dựng và phát triển tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 3,4 (2019): 301-309.
2. Trương Quang Ngân, Nguyễn Khắc Thời & Trần Trọng Phương (2020). Tác động của xây dựng và phát triển Khu kinh tế đến quản lý sử dụng đất tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 5: 350-359.
25