BỘ GIÁO D ỤC VA Đ AO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH

Ì Ì i Ì i Ì i

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ

NHỮNG TÁC ĐỘNG VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI

CỦA THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN

THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ở VIỆT NAM

Mã số : B2001-22-10

! T H u VI h N ì

ỊhliCAI THJOl» .1

ẢM I

CHU NHIỆM ĐÊ TÀI

Tiến sĩ. NGUYỄN NGỌC HÙNG

MỤC LỤC

Lời mở đầu

3

C H Ư Ơ NG 1: T ổ ng quan về t h uế giá trị gia tăng

ì. Khái n i ệm và đặc điểm c ủa t h uế giá trị g ia tăng

3

1. Khái n i ệm t h uế G T GT 3

2. Đặc điểm c ủa t h uế G T GT 3

3. Phương pháp tính t h uế G T GT 5

4. Ư u, nhược điểm c ủa t h uế G T GT 6

li. Khái quát quá trình ra đời và phát t r i ển của t h uế giá trị gia tăng trên

t hế g i ới

9

IU. C ác điều k i ện cần t h i ết để áp dụng t h uế G T GT 12

IV. K i nh n g h i ệm c ủa m ột số nước trên t hế g i ới k hi áp dụng t h uế G T GT 14

CHƯƠNG 2: Những tác động về kinh tế - xã hội và tồn tại cần hoàn

thiện của thuê giá trị gia tăng ở V i ệt N am

19

ì. Khái quát quá trình ra đời c ủa t h u ế G T GT ở V i ệt N am

19

l i. T i nh hình k i nh tế - xã h ội c ủa V i ệt N am k hi t r i ển k h ai thực h i ện

t h uế G T GT 29

IU. N ội d u ng cơ b ản c ủa t h uế G T GT h i ện hành ở V i ệt N am

32

IV. N h ữ ng tác độ ng về k i nh t ế - xã h ội c ủa t h u ế G T GT ở V i ệt N am

61

V. N h ữ ng t n t ại c ần hoàn t h i ện của t h u ế G T GT ở V i ệt N am

72

V I. N g u y ên nhân c ủa n h ữ ng t n t ại trong quá trình thực h i ện t h u ế G T GT

ở V i ệt N am

82

CHƯƠNG 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế giá trị gia

tăng ở V i ệt N am

86

ì.

B ối c ả nh q u ốc tế và định hướng phát t r i ển k i nh tế - xã h ội V i ệt N am

tác độ ng đến xu hướng hoàn t h i ện t h uế G T GT ở V i ệt N am

86

1.

B ối cảnh q u ốc tế và xu hướng c ải cách t h uế 86

2. Định hướng phát t r i ển k i nh t ế - xã h ội ở VN t r o ng thời g i an tới

87

l i. Định hướng hoàn t h i ện t h u ế G T GT ở V i ệt N am

88

HI. G i ải pháp c hủ y ếu hoàn t h i ện t h uế G T GT ở V i ệt N am

91

Kết luận

115

Phụ lục

117

Tài liệu tham khảo

123

Lời mở đầu

L u ật t h uế giá trị gia tăng đã được Quốc H ội nước C H X H CN V i ệt N am Khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997, C hủ tịch nước C H X H CN V i ệt Nam, Lê Đức A nh công bố ngày 22/05/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Từ k hi ra đời và triển khai thực hiện đến nay, với nhiều lần được sắa đổi bổ sung, chính sách thuê giá trị gia tăng từng bước được hoàn thiện và cũng gặt hái được nhiều thành công đáng kế. T uy nhiên, thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế mới và phức tạp, do vậy các cơ quan chức năng cũng đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cả về mặt chính sách lẫn công tác quản lý, đến nay những vấn đề tồn tại vẫn chưa được giải quyết một cách thỏa đáng, đặc biệt là việc x em xét tác động của t h u ế G T GT đối với nền kinh tế - xã hội chưa được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ cơ sở này, tôi đã mạnh dạn chọn chủ đề Những tác động về kinh tế - xã hội của thuế giá trị gia tăng và hướng hoàn thiện thuế giá trị gia tăng ở V i ệt Nam" làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, vđi mục tiêu là: Phân tích những tác động của t h uế giá trị gia tăng đối với nền kinh tế - xã hội, từ đó tìm ra những giải pháp hoàn thiện chính sách t h uế giá trị gia tăng ở nước ta trong thời gian tới theo hướng góp phần đáng kê vào việc đưa nền kinh tế V i ệt Nam bước sang một giai đoạn mới: giai đoạn Công nghiệp hóa - H i ện đại hóa đất nước, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế v ới tất cả các quốc gia trên t hế giới, không phân biệt chê độ xã hội. đặc biệt là tăng cường hợp tác quốc tế trên m ọi lĩnh vực với các quốc gia trong khu vực và t hế giới. Dần dần làm cho hệ thống các chính sách t h uế nước ta nói chung và t h uế

G T GT nói riêng tiến đến những y ếu tố tương đồng v ới t h uế của các quốc gia khác và phù hợp v ới thông lệ quốc tế, tạo điều k i ện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta và các nước khác trên t hế giới. Bên cạnh đó, hướng cơ bản trong công tác quản lý thu thuế là nàng cao quyển dân chủ trong kê khai,

tính thuế, nộp thuế cho đối tượng nộp thuế. Đây vừa là quyền lợi. vừa là nshĩa vụ và trách n h i ệm của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế, cán bộ thuê tập trung

vào 2 việc trọng tâm là hướng dẫn và k i ểm tra việc chấp hành các Luật thuê, pháp lệnh thuế. Bằng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sữ, lô-gích học, phân tích hoạt động kinh tế kết hợp với sự trừu tượng hóa khoa học trong nghiên cứu, với sự kế thừa những tinh hoa của các học giả tiền b ối kết hợp với chính lao động của bản thân mình, công trình nghiên cứu đã đưa ra được một số đóng góp mới, đó là: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về t h uế giá trị gia tăng. - N êu lên một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào điều k i ện V i ệt N am từ thực tiễn áp dụng t h uế giá trị gia tăng ở một số nước trên t hế giới. - Khẳng định sự cần thiết áp dụns thuế giá trị gia tăng ở V i ệt N am và khái quát quá trình ra đời, phát triển thuế giá trị gia tăng ở nước ta. - Đánh giá tình hình triển khai thực hiện thuế giá trị gia tăng và phân tích những tác động của thuế giá trị gia tăng đối với nền kinh tế - xã hội V i ệt Nam. Qua đó, công trình nghiên cứu cũng đã rút ra được những tồn tại cần hoàn thiện của thuế giá trị gia tăng cả về mật chính sách lẫn công tác hành thu cùng v ới các nguyên nhân dẫn đến tồn tại. - Đề xuất những quan điểm và giải pháp hoàn thiện thuế giá trị gia tăng ở nước ta trong thời gian tới. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của công trình nghiên cứu được kết cấu thành 3 chương: C H Ư Ơ NG Ì: Tổng quan về thuê giá trị gia tăng Những tác động về kinh tế - xã hội và những tồn tại C H Ư Ơ NG 2: cần hoàn thiện của thuế giá trị gia tăng ở V i ệt Nam. C H Ư Ơ NG 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế giá trị gia tăng ở V i ệt Nam

C H Ư Ơ NG Ị:

TỔNG QUAN VỀ THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

ĩ/ KHÁI NIÊM VẢ ĐẮC ĐIỂM CỦA THUÊ GIÁ TRI GIA TĂNG :

1) Khái niêm về thuế giá tri gia tăng :

T h uê giá trị g ia tăng ( G T G T) (tiêng P h áp là : Taxe sur la valeur Aịoutéc -

T V A, t i ế ng A nh là : Value Added Tax - V Á T) là m ột l o ại t h uế gián t hu tính trên

p h ần giá trị g ia tăng c ủa h à n? hóa, dịch vụ phát s i nh t r o ng q uá trình từ s ản x u ấ t, lưu

thông đ èn tiêu dùng.

G iá trị g ia tăng chính là giá trị tăng t h êm đối v ới m ột sàn p h ẩm h à ng h óa

h o ặc dịch vụ do cơ sở s ản x u ấ t, c hế b i ế n, b u ôn b án h o ặc dịch vụ tác độ ng v ào

n g u y ê n, v ật l i ệu thô h ay h à ng h óa m ua vào, l àm c ho giá trị c ủa c h ù n" tăng thêm.

H ay nói cách khác, đ ây là số c h ê nh l ệ ch g i ựa "giá đầu r a" v ới "giá đầu v à o" do đ ơn

vị k i nh tế t ạo ra t r o ng q uá trình s ản x u ấ t, k i nh d o a n h, dịch v ụ.

G iá trị g ia tăng có 2 p h ư ơ ng pháp tính :

* T h eo p h ư ơ ng p h áp c ộ ng :

Giá trị gia tăng = Tiền công lao động + Lợi nhuận

* T h eo p h ư ơ ng p h áp t rừ :

Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào

2) Đặc điếm của thuế giá tri gia tăng :

Vì t h uế G T GT c ũ ng là m ột l o ại t h uế gián t h u, do đó, naoài n h ự ng đặc đ iểm

c h u ng c ủa t h uế gián t hu n hư : là m ột l o ại t h uế đ á nh v ào h à nh vi tiêu d ù ng h à ng hóa,

dịch vụ ; là m ột y ếu tố c ấu thành t r o ng giá cà h à ng hóa, đích vụ n h ằm độ ng viên sự

đ ó ng g óp c ủa n g ười tiêu d ù ng v ào ngân sách nhà n ước có tính l ũy thoái h ơn là tính

- 3 -

lũy tiến. T uy nhiên, thuế G T GT cũng có nhữno đặc điểm riêng biệt khác với các

loại thuế gián thu khác, cụ thể là :

- Thứ nhất, thuế GTGT đánh vào GTGT ở tất cả các giai đoạn từ sản xuất,

lưu thông đến tiêu dùng. Vì vậy, tổng sốthuếGTGT thu được ở tất cả các giai đoạn

sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho nsưầi tiêu dùns cuối cùng. Như vậy, về

nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên, trên thực

tế khó xác định được khâu nào là khâu bán hàng cuối cùna, đâu là khâu bán hàng

trung gian. Do vậy, mà cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế GTGT. số thuê

GTGT ở khâu trước sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và ngưầi tiêu

dùng cuối cùng là ngưầi phải trả toàn bộ sốthuếGTGT đánh trên hàng hóa, dịch vụ

đó.

- Thứ hai, thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập thê

hiện ở hai khía cạnh : Một là, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh

doanh của ngưầi nộp thuế, do ngưầi nộp thuế chì là ngưầi "thay mặt" ngưầi tiêu

dùng nộp hộ khoản thuế này vào ngân sách nhà nước. Do vậy, thuế GTGT không

phải là yếu tố chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng vào giá

bán của ngưầi cung cấp hàng hóa, dịch vụ; khía cạnh thứ hai là, thuế GTGT không

bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phàn chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi

tổng sô thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng sò thuế tính trên giá bán ở giai đoạn

cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.

- Thứ ba, thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm

vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra

tính trung lập công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu

thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối VỚI hàng hóa, dịch vụ

nhập khẩu.

3) Các phương pháp tính thuế giá tri gia tăng :

Trong quá trình nghiên cứu, các nhà kinh tế đã đưa ra bốn phương pháp tính

thuế GTGT :

* Phương pháp thứ nhất:

Thuế GTGT được tính dựa trên cơ sở tính trực tiếp bằng cách lấy thuế suất

nhân (x) với Giá trị tăng thêm được thể hiện bằng tiền công cộng (+) VỚI Lợi nhuận.

Phương pháp này được tính cụ thể theo công thức sau :

ThuếGTGT = Thuế suất X (Tiền công + Lợi nhuận)

* Phương pháp thứ hai :

ThuếGTGT được tính dựa vào phương pháp cộng gián tiếp, có nghĩa là thuế

GTGT được tính vào từng yêu tố làm tăng giá trị mới riêng biệt cọa giá trị gia tâng

chứ không căn cứ vào giá trị gia tăng, cụ thể là :

ThuếGTGT = (thuế suất X tiền công) + (thuế suất X lợi nhuận)

* Phương pháp thứ ba :

ThuếGTGT được tính dựa vào phương pháp trừ trực tiếp hay phương pháp kế

toán, bằng cách lấy thuế suất nhân (x) với GTGT là phần chênh lệch giữa giá đầu ra

và giá đầu vào, cụ thể theo công thức sau :

ThuếGTGT = Thuế suất X (Giá đầu ra - Giá đầu vào) * Phương pháp thứ tư:

Thuế GTGT được tính dựa vào phương pháp trừ gián tiếp (còn gọi là phương

pháp hóa đơn hay phương pháp khấu trừ). Theo phương pháp này, thuếGTGT phải

nộp được xác định dựa trên cơ sở lấy thuế trên giá đầu ra trừ thuế tính trên giá đầu

vào. Cụ thể theo công thức sau :

ThuếGTGT = (Thuếsuất X Giá đầu ra) - (Thuếsuất X Giá đầu vào)

Trong bốn phương pháp tính thuế GTGT trên thì ba phương pháp đầu thực

chất chỉ là ba cách tính khác nhau cọa phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và hầu

- 5 -

như chỉ t ồn tại về mặt lý thuyết, còn trong thực tế người ta ít áp dụng. Đại bộ phận

các nước đã thực hiện thu thuế GTGT đều sử dụng phương pháp thứ tư là phương

pháp hóa đơn hay còn gọi là phương pháp khấu trừ. Phương pháp này trủ thành

phương pháp mang tính thực tế phố biến vì :

- Việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là dựa trên hóa đơn, điều

này làm cho nghĩa vụ nộp thuế gắn liền với nghiệp vụ kinh doanh của cơ sủ, tạo

điều kiện thuận lợi cho sự theo dõi, kiểm tra của cơ quan quản lý thu thuế.

- Sử dụng phương pháp thứ tư người ta có thể tính được nghĩa vụ nộp thuế

một cách kịp thời, chính xác và đồn? thời có thể sử dụng một hệ thống đa thuế suất.

4) Ưu. nhược điểm của thuế giá tri gia tăng :

- Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế

sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.

- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối

với mọi tô chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, hoặc được cung ứng dịch

vụ, nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.

- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ, nên không phải đi sâu xem

xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức

quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.

- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí đẩy

mạnh xuất khâu, tạo điều kiện cho hàng xuất khấu có thể cạnh tranh thuận lợi trên

thị trường quốc tế.

- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn với hàng nhập

khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.

4.1. ưu điểm chủ yêu của thuế giá tri eia tăng :

- 6 -

- T ạo điều k i ện thuận lợi cho việc chống thất thu t h uế đạt hiệu quả cao. V i ệc

khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy người

mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua

bán; khắc phỚc được tinh trạng thông đồng giữa người mua và người bán đê trốn lậu

thuế. Ớ khâu bán lẻ, thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi

hóa đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ

cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.

- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vỚ của nsười

nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuê tạo

điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Từ

đó, tạo được tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương,

thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuê GTGT

cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng từ,

hóa đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.

- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đẩu vào còn có tác dỚng khuyên khích hiện đại

hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá

thành sản phẩm.

Nhìn chung, trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương pháp

thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mỚc tiêu lớn của chính

sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập ...

4.2. Nhược điểm chủ yếu của thuế giá tri gia tăng :

Nhược điểm của thuế GTGT được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau :

- Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Đê thực hiện tốt thuế

GTGT, công tác ghi chép hóa đơn, sổ sách kế toán của người nộp thuế phải rõ ràng,

minh bạch. Trên thực tế, không phải tất cả các doanh nghiệp vừa và lổn thuộc mọi

thành phần kinh tế đều làm tốt công tác này. Do đó, hầu hết các nước đang thực

- Ì

-

hiện t h uế GTGT đều phải sử dụng máy vi tính để bảo đảm chốns thất thu thuê đạt

hiệu quả và quản lý thu thuế được thuậH lợi. Nếu không-theo dõi, quản lý thuê chặt

chẽ, dễ xảy ra tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm được thuê.

- Thuế GTGT có ít thuế suất nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp

thường phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính lũy thoái. Tỷ lệ động viên qua

thuế GTGT với người có thu nhập thấp lại lớn hơn tỷ lệ động viên đối với người có

thu nhập cao, thuế không bảo đảm yêu cựu công bằng trong chính sách động viên

giữa người nghèo và người giàu.

- Giữa lý luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm chưa được nhất

quán. Thuế GTGT đánh trên phựn trị giá tăng thêm nhưng đối với một số ngành

dịch vụ (như phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nshệ, dịch vụ khoa học), cách

đánh thuế và khấu trừ thuế GTGT như thế nào là hợp lý ? Đối với tài sản cố định,

mức khấu trừ thuê đã nộp ở đựu vào thế nào là thỏa đáng ... Những ván đề này là nội

dung tranh luận trong nhiều cuộc hội thảo trên thế giới, nhưng đến nay ở nhiều nước

vẫn có những quan điểm và cách xử lý rất khác nhau.

- Thuế GTGT có ưu điểm là tính trung lập rất cao. Đồng thời cũng lại có

nhược điểm là thiếu linh hoạt, mềm dẻo, không thật thích hợp với nền kinh tế mới

bước đựu chuyên sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phựn kinh tế tham gia.

Từ những nhược điểm trên, thuế GTGT đã bị phản ứng và không được chấp

nhặn một cách dễ dàng. Ví dụ : ở Nhật Bản, thuếGTGT đã thành đề tài tranh luận

gay gắt trong quá trình nghiên cứu, thậm chí còn bị phê phán kích liệt, nên mặc dù

đã có đề xuất ban hành từ năm 1955, nhưng cho đến năm 1988 mới được Quốc Hội

Nhật Bản thông qua. Ớ ức và Niu Di Lân, thuế GTGT cũna đã bị bác bỏ tại các

cuộc tranh luận trong nhiều năm đựu thập kỷ 80. Khi gia nhập khối Cộng đồng

Châu Âu năm 1981, Hy Lạp đã đồng ý ban hành thuếGTGT, nhưng lại tìm nhiều lý

do để trì hoãn cho đến năm 1987 mới chính thức ban hành. Đến nay, thuế GTGT

- 8 -

v ẫn còn g ặp n h i ều p h ản ứ ng c ủa m ột số nước công n g h i ệp tiên t i ến n hư M ỹ, úc ...

Vấn đề nổi lên ở đây là tính lũy thoái của thuếGTGT. ở Mỹ, người ta đã tính thử.

với thuế suất đồng loắi là 10% thì người nghèo phải nộp thuế này đến 14,20% thu

nhập, còn người giàu chỉ nộp thuế này có 3% - 4% thu nhập ... Đè khắc phục phần

nào nhược điểm về tính lũy thoái của thuế GTGT, một số nước không đánh thuê

hoặc đánh thuế với thuế suất thấp đối với mặt hàng hoặc dịch vụ thiết yếu cho đời

sống nhân dân như : lương thực, thực phẩm, thuốc thôns thường, quần áo, đồ dùng

học tập ...

li/ KHẢI QUÁT QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VẢ PHÁT TRIỆN CỦA THUÊ GIÁ

TRI GIA TĂNG TRÊN THẾ GIỚI :

NỉƯời đầu tiên nghĩa ra thuế GTGT là ông Carl Frieđrich Von Siemens

(người Đức, là thành viên của gia đình sáng lập Công tv Siemens A.G), tuy nhiên,

ông không thuyêt phục được chính phủ Đức lúc bấy giờ (1918) thực thi loắi thuê

này, mà mãi đến năm 1968 thuếGTGT mới được áp dụng ở Đức.

Trên thực tế, thuế GTGT được khai sinh từ nước Pháp, tiền thân của thuế

GTGT ở Pháp là thuế doanh thu. Thuế doanh thu được áp dụns ở Pháp từ năm 1917.

Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoắn cuối của quá trình lưu thông hàng

hóa (tức là khâu bán lẻ), với thuế suất rất thấp. Đầu năm 1920. thuế doanh thu được

điều chỉnh, đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, cách đánh thuế

này đã làm phát sinh nhược điểm là tính chất trùns lắp. Chính vì thế, để khắc phục

nhược điểm, năm 1936, chính phủ Pháp đã cải tiến thuế doanh thu theo hướng đánh

thuế một lần vào công đoắn cuối cùng của quá trình sản xuất, tức là khi sản phẩm

được đưa vào lưu thông lần đầu mới đánh thuê. Trên thực tê, khi áp dụng chính sách

thuế mới này đã làm cho việc thu thuế bị chậm trễ so với trước, bởi lẽ. chỉ khi sản

phẩm được đưa vào khâu lưu thông lần đầu thì nhà nước mới thu được thuế.

- 9 -

Qua nhiều lần sửa đổ i, bổ sung thuế doanh thu, song vẫn không khắc phục

hoàn toàn hiện tượng thuế thu chồng chéo, trùng lắp. Do vậy, đến năm 1954, chính

phủ Pháp đã ban hành một loại thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng đê thay

thế cho thuế doanh thu hiện hành (phát hiện sả cần thiết đưa thuế GTGT vào hệ

thống thuế Pháp là ông Maurice Laure, một cán bộ thuế). Lúc này, thuê GTGT chỉ

áp dụng đối với ngành sản xuất, nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo qua nhiều

khâu, với thuế suất đồng loạt là 20% và chỉ khấu trừ thuế GTGT ở khâu trước đối

với nguyên, vật liệu. Đèn năm 1966, trong xu hướng cài tiến hệ thòng thuê theo

phương châm "đơn giản và hiện đại" ở Châu Âu, thuếGTGT ở Pháp được mở rộng

phạm vi áp dụng cho tất cả các ngành nghề sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ,

nhằm đáp ứng hai mục tiêu quan trọng, đó là : Bảo đảm số thu kịp thời, thường

xuyên cho ngân sách Nhà nước và khắc phục tình trạng thuế chồng lên thuế.

Với nhữns ưu điểm của mình, thuế GTGT đã góp phần khắc phục những

nhược điểm của hệ thống gián thuê đang tồn tại ở các nước. thuế GTGT đã nhanh

chóng được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới như : các nước trong

khối cộng đồng Châu Âu (ÉC), Đông Âu (thập niên 80), các nước Châu Phi, Chầu

Mỹ La tinh và một số nước Chầu Á; điển hình, thuếGTGT được áp dụng đầu tiên ở

Hàn Quốc vào năm 1977, Indonesia năm 1985, Philippines năm 1988, Nhật Bản

năm 1988, Thái Lan năm 1991, tại Trung Quốc sau một thời gian dài thí điểm thì

đến ngày 01/01/1994 đã áp dụng chính thức. Tính đến nay đã có trên 120 quốc gia

trên thế giới đã áp dụng sắc thuế này. Tuy nhiên, về tên gọi ở một số nước có thể

không giống nhau, chẳng hạn như : các nước Pháp, Anh, Thụy Điển ... thì gọi là thuế

GTGT, một số nước gọi là thuế hàng hóa và dịch vụ như : Canada, Niu-di-lân ... ở

Phần Lan, Áo, Đức ... vẫn dùng tên gọi cũ là thuê doanh thu cũ, chỉ thay đổi nội

- 10 -

dung và biện pháp thu.

Trong các nước phát triển hiện nay, chỉ còn 2 nước chưa áp dụng t h u ế G T GT

là Thụy Sĩ - Quốc gia có chính sách kinh tế độc lập và Hoa Kỳ - Quốc gia phát

triển hàng đầu thế giới chưa áp dụng thuếGTGT. Sở dĩ, tại Hoa Kỳ không áp dụng

thuê GTGT, bởi vì, Quốc gia này có bộ máy quản lý hành chính theo Bang, các

Bang và Liên Bang có cơ chế quản lý hành chính độc lập, có quyển ban hành Luật

thuế riêng và có quyển sử dụng nguồn thu từ thuế cho sẻ phát triển văn hóa xã hội,

cơ sở hạ tầng của Bang mình. Mỗi Bang có Luật thuế doanh thu đánh vào hàng hóa

bán lẻ (Retail sales tax) riêng. Thuế này khác với thuế doanh thu (Sales tax) là chỉ

thu một lần vào hàng bán lẻ chứ không thu ở từng khâu bán hàng, do đó, loại trừ

được việc thu trùng. Trường hợp một doanh nghiệp vừa bán buôn, vừa bán lẻ thì

phân biệt doanh thu phải chịu thuế và doanh thu không chịu thuế chỉ bằng cách mở

sổ sách kế toán, vì trong sổ sách kế toán nếu là bán buôn thì phải ghi rõ địa chỉ

nsười mua và mã số kinh doanh, còn nếu bán lẻ thì không cần phải ghi. Mặt khác,

Hoa Kỳ đã phát triển hệ thống máy vi tính hoàn hảo, nó cho phép đôi chiếu một

cách chính xác doanh số bán buôn và doanh số bán lẻ. Tất cả các cửa hàng bán lẻ,

dù lớn hay nhò, đều dùng máy tính tiền, trong đó có cài đặt tỷ lệ thuê phải đóng và

tổng số tiền phải trả, cá nhân mua hàng, dù muốn lấy hóa đơn hay không thì máy

vẫn cứ in ra hóa đơn. Trên thẻc tế, tâm lý mọi người dân Hoa Kỳ khi mua hàng đều

muốn có hóa đơn để kiểm tra số lượng hàng đã mua, minh chứng thời gian mua

hàng, địa điểm mua hàng và quan trọng hơn là để mang trả lại hoặc đổi hàng khi

thấy không vừa ý hoặc khi cần, đồng thời nó cũng là chứng từ để kê khai trừ thuế

thu nhập. Nói chung, việc lấy hóa đơn sau khi mua hàng đã trở thành thói quen của

mọi người dân Mỹ. Mục đích áp dụng thuếGTGT là tránh đánh thuế trùng thì thuế

doanh thu đánh vào hàng bán lẻ ở Hoa Kỳ đã đạt được mục đích đó. Mặt khác, thuế

đánh vào người tiêu dùng thuộc Bang nào thì để lại cho chính quyền Bans đó sử

- li -

dụng. Vì vậy, Quốc hội Hoa Kỳ cũng đã từng đưa ra ý kiến áp dụng thuế GTGT,

song không được thông qua.

HI/ CÁC ĐIỀU KIÊN CẨN THIẾT ĐE ÁP DƯNG THUẾ GTGT :

Một sắc thuế GTGT có khả năng triển khai thực hiện có hiệu quả ở một quốc

gia nào đó cần thiết phải đảm bảo yêu cầu đơn giản, chắc chắn, công bằng, trung

lập và tiết kiệm, thê hiện cụ thê trên các tiêu chuỉn sau :

- Luật thuế GTGT nên có một số lượng thuế suất hạn chế, nếu được chỉ nên

qui định một thuế suất; cần xác định rõ ràng các khái niệm pháp lý liên quan đến

đối tượng chịu thuế và phạm vi áp dụng; phương pháp tính thuế GTGT phải được

trình bày và lý giải một cách dễ hiểu nhất; không cho phép giảm trừ trong mọi

trường hợp; có bước đi thích hợp cho việc triển khai áp dụng thuế GTGT trên phạm

vi toàn quốc.

- Luật thuế GTGT phải ôn định tương đối. Thuế suất áp dụng cố định ít nhất

là 5 năm; hệ thống pháp chế về thuế GTGT, cũng như các chế độ về tài chính kế

toán doanh nghiệp phải rõ ràng. Tuy nhiên, tính chất ổn định và rõ ràng cũng không

nên đối lập hẳn với tính linh động của thuế. - Như chúng ta đã biết, thuế GTGT là một loại thuế có tính chất lũy thoái và

như vậy, tính công bằng của thuế GTGT được đề ra khó có thể được đáp ứng đầy

đủ. ở đây, cần nên hiểu tiêu chuỉn này đối với thuế GTGT trên nghĩa hẹp là : cấc

doanh nghiệp trong hoàn cảnh như nhau phải chịu thuế như nhau và các doanh

nghiệp có khả năng thanh toán khác nhau phải bị đánh thuế khác nhau khi chịu thuế

GTGT.

- Cuối cùng, khi triển khai áp dụng thuế GTGT phải bảo đảm tính trung lập

đối với các hoạt động sản xuất; phải tiết kiệm và cần thiêt số thu phải được tăng

hơn.

- 12 -

Trong thực tiễn, để có thể áp dụng thuế GTGT một cách có hiệu quà thì bát

cứ quốc gia nào cũng cần xây dựng và ngày càng hoàn thiện được một môi trường

quẫn lý từ những điều kiện riêng có của đất nưịc mình sao cho phù hợp vịi cơ chê

vận hành của thuế GTGT trong từng giai đoạn phát triển của tình hình kinh tế - xã

hội, cụ thể là :

Thứ nhất, về môi trường văn hóa và chính trị - mọi điều kiện tiền đề đê áp

dụng hệ thống thuế nói chung và đặc biệt là thuế GTGT có hiệu quả. MÔI trường

văn hóa ở đây thể hiện thông qua các nhìn nhận của người dân đối vịi chính sách

của chính phủ, thái độ tuân thủ trong việc thực hiện các qui định của Luật Thuế và

thái độ của công chúng đôi vịi những hành vi vi phạm pháp luật về thuê. Nêu người

dân có ý thức chấp hành Luật Thuế cao thì việc áp dụng các Luật thuế mịi tạo được

kết quả tốt đẹp. Bên cạnh đó, môi trường chính trị cũns là một điều kiện quan trọng.

Nếu một khi Luật Thuế bị chi phối bởi ý muốn hay yêu cầu của một nhóm đối tượng

nào đó thì những biện pháp hay cách quản lý sẽ bị sai lệch, không đạt được mục tiêu

để ra.

Thứ hai, về điều kiện môi trường kinh tế - là sự phát triển của hệ thốns tài

chính, đặc biệt là việc sử dụng phương thức thanh toán thôn" qua Ngân hàng từ đó

làm cho các giao dịch mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ dễ kiểm soát hơn; hệ

thống chứng từ hóa đơn phải liên tục và thể hiện trung thực, phải áp dụng hệ thống

kế toán hiện đại. Đây là những điều kiện tiền đề rát cần thiết khi thực hiện nhơn?

phương thức quản lý thuế và nhất là Luật thuế tiên tiến hiện đại như Luật thuế

GTGT.

Thứ ba, phải có môi trường pháp luật rõ ràng theo kịp VỚI những thay đổi của

thời đại.

Thứ tư, bộ máy quản lý thuế phải được tổ chức theo một qui trình khoa hoe.

trang bị đầy đủ, phương tiện hiện đại để xử lý thông tin kịp thời và chính xác. Đổng

- 13 -

thời, đội ngũ nhân viên t h uế phải đạt m ột trình độ chuyên m ôn nhất định để đáp ứnỉ

yêu cầu quản lý thuế hiện đại.

IV/ KINH NGHIÊM CỦA MỐT số NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ÁP DUNG

Khi nói đến kinh nghiệm là phải dựa trên cơ sở tổng kết thực tiễn, nhưng tông

kết kinh nghiệm áp dững thuếGTGT của các nước là việc khó thực hiện. Trong nội

dung phần này, chúng tôi cũng chỉ nêu lên những nét cơ bản của Luật thuê GTGT

được áp dững ở một số nước trên thế giới, qua đó rút ra những điểm cơ bản về nội

dung có thể vận dững vào điều kiện của Việt Nam hiện nay.

THUẾ GTGT :

Ngay từ khi áp dững thuế GTGT (01/01/1960), Thữy Điển đã áp dững một

thuế suất là 4%, sau đó lại mở rộng áp dững ba mức thuế suất là 4%, 12%, 20%.

Nhưng kể từ ngày 01/01/1991 cho đến nay, Thữy Điển áp dững một thuế suất duy

nhất là 25%, đánh vào tất cả các hàng hóa, dịch vữ (trừ những loại ngành hàns và

dịch vữ qui định được miễn thuế GTGT như giáo dữc, dịch vữ ngân hàng, tài chính,

bảo hiểm, hội họa, mỹ thuật, sách báo, tạp chí, dịch vữ tang lể ...).

Như vậy, xu hướng thuếsuât của Thữy Điển là ngày càng cao và ít thuế suất,

không phân biệt ngành hàng, mặt hàng. Tuy nhiên, chùn" ta cần lưu ý đến điều kiện

áp dững của Thữy Điên là hệ thống thuế của họ đã có từ lâu đời, được tổ chức tập

trung, thống nhất và việc thu thuế đã trở thành nề nếp, áp dững kỹ thuật hiện đại.

Hơn nữa, Thữy Điển là một nước có nền kinh tế phát triển cao, nhân dân Thữy Điển

đã quen với sự quản lý nhà nước bằng Pháp luật, tinh thần tự giác chấp hành luật

thuế rất cao, các cơ sở nộp thuế GTGT luôn chấp hành tốt chế độ kê khai và mở sổ

sách kế toán, sử dững hóa đơn đầy đủ.

1) Kinh nghiêm ở Thụy Điển về việc qui đỉnh áp dung mốt thuế suất :

- 14 -

V i ệt N a m, h i ện n ay v ới m ột n ền

k i nh tế p h át t r i ển c h ưa c a o, ý t h ức c h ấp

hành pháp luật còn thấp. Do đó, khi rút kinh nghiệm chúng ta cần quan tâm đèn các

nội dung :

- Nếu chúng ta áp dụng nhiều mức thuế suất thì việc áp dụng sẽ rất phức tạp,

khó thực hiện. Vi vậy chúng ta dần dần cũng hướng đến một thuế suất GTGT duy

nhất nhưng phải có lộ trình điểu chỉnh hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển

cặa đất nước.

- Cần phải quan tâm đến công tác tuyên truyền về pháp luật, nhất là pháp

luật về thuế để nang cao ý thức chấp hành về thuế trong nhân dân khi triển khai

thực hiện. Có như thế thì mới thực hiện Luật thuếGTGT một cách có hiệu quả.

2) Kinh nghiêm của Indonesia về việc tô chức thực hiên Luật thuế GTGT theo

tửng bưđc và mở rông dẩn diên chiu thuế:

Trước khi áp dụng thuếGTGT, Indonesia cũng đã vận dụng kinh nghiệm cặa

những nước đi trước nhưng họ luôn coi trọng đặc điểm kinh tế xã hội ở nước mình

để từng bước thực hiện sao cho phù hợp. Thuế GTGT cặa Indonesia tương đối đơn

giản, áp dụng ít thuế suất, với thuế suất thấp và các qui định miễn giảm chặt chẽ.

Luật thuế chỉ qui định hai thuế suất : 0% áp dụng đối với xuất khẩu, còn đối với tất

cả các loại hàng, hóa, dịch vụ khác áp (lụng thuế suất 10%. Những hàng hóa, dịch

vụ miễn giảm được qui định rất cụ thể.

Thời gian đầu thực hiện triển khai Luật thuế GTGT, do trình độ quản lý cặa

cán bộ thuế chưa cao và nhận thức cặa người nộp thuế còn nhiều hạn chế nên để

phù hợp với khả năng nhận thức, Chính phặ Indonesia đã có kế hoạch tổ chức thực

hiện thuế GTGT theo từng bước. Thời gian áp dụng thuế GTGT cho từng đối tượng

cụ thê như sau :

- Năm 1985 áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, dịch vụ và

người nhập khẩu, sau đó mở rộng đến các Tông đại lý bao tiêu sản phẩm, dịch vụ.

- 15 -

- Năm 1989 áp dụng đến các Đại lý bán buôn.

- Năm 1992 áp dụng đến các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng.

Tóm lại, ở Indonesia đã tổ chức thực hiện luật thuế GTGT theo từng bước và

mở rộng dần diện chịu thuế GTGT, trong thời gian cụ thợ sẽ có những đối cượna

không áp dụng thuế GTGT. Có như vậy, cán bộ thuế có đủ thời gian thích nghi với

luật thuế mới, có điợu kiện nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh luật thuế phù hợp với

thực tế. Tuy nhiên, điợm yếu của việc điều chỉnh dần đối tượng chịu thuế theo cách

triợn khai này là dễ gây ra thất thu cho ngân sách, không đảm bảo công bằng giữa

những người nộp thuế.

3) Kinh nghiêm của Pháp về đối tương áp dung thuế GTGT :

Thời gian đầu áp dụng, Luật thuế GTGT áp dụns tại Pháp có 04 thuế suất :

7%, 20%, 25% và 33%, đến nay nhằm phù hợp với thuếsuât theo cộng đồn" Chầu

Âu, Pháp áp dụng còn 02 mức thuế suất là 18,6% đánh vào tất cả các hàng hóa, dịch

vụ và 5,5% đánh vào các sản phẩm hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa dịch vụ hoặc gia

công theo qui định cụ thợ, hàng xuất khẩu sẽ được miễn thuế GTGT. Các đối tượng

thuộc diện nộp thuế GTGT phải thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách, chứng từ hóa đơn

đúng qui định, phải có nghĩa vụ khai báo và nộp thuế cho cơ quan thuế. Ngoài ra,

tại Pháp cũng qui định về thuế khoán thu thuế với mức ấn định áp dụng đối với

những cơ sở kinh doanh thuộc loại vừa và nhò có doanh thu hàng năm dưới mức

ngưỡng chịu thuế GTGT mà nhà nước qui định.

Như vậy, rút kinh nghiệm từ các nước Pháp, khi thực hiện Luật thuế GTGT,

Việt Nam cần xem xét các vân đề :

- Chỉ áp dụng thuếGTGT đối với những cơ sở kinh doanh lớn, mở sô sách kế

toán và sử dụng hóa đơn chứng từ đùn? qui định của Luật.

- Đối với những hộ vừa và nhỏ có doanh thu hàng năm thấp không đạt đến

ngưỡng phải đưa vào diện chịu thuế GTGT hoặc vi phạm về chế độ kế toán chứns

- 16 -

từ hóa đơn thì c h u y ển sang d i ện t hu t h uế khoán theo tì lệ ấn định trên d o a nh t hu

n h ằm t á nh v i ệc thất thu đối v ới các hộ này. N hà nước p h ải q ui định cụ t hể n g ưỡ ng

doanh t hu chịu t h uế G T GT áp d ụ ng phù h ợp v ới từng ngành n g hề k i nh d o a nh và

trình độ phát t r i ển k i nh tế của đất nước t r o ng từng g i ai đoạn.

4) Những bài hoe kinh nghiêm của Trung Quốc rút ra từ việc thí điểm thực hiên

L u ật t h uế G T GT :

T r u ng Q u ốc c hủ trương nghiên c ứu t h uế G T GT từ n ăm 1980, nhưng sau b ốn

n ăm c h u ởn bị đến ngày 18/9/1984 m ới chính thức b an hành và đi vào thực h i ệ n.

Sau k hi L u ật t h u ế G T GT ban hành, N hà nước T r u ng Q u ốc cho thực h i ện thí

điếm đối v ới m ột số sản p h ởm ở khâu sản xuất, chưa áp d ụ ng ở khâu lưu thông và

dịch vụ. L úc đầu t h uế G T GT c ủa T r u ng Q u ốc bao g ồm đến 11 t h uế suất, m ức chênh

lệch g i ữa các t h uế suất r ất cao ( từ 4% đến 1 2 % ), do vậy, k hi thực h i ện t h uế G T G T,

T r u ng Q u ốc g ặp r ất n h i ều khó khăn vướng mắc, chưa đạt được m ục đích là k h ấc

phục t r i ệt để thu t h uế trùng lắp, thực h i ện k h ấu t rừ t h uế trở nên r ắc r ố i. phức tạp,

căn cứ không chính xác gây ra v i ệc v ận d ụ ng tùy t i ệ n. không k i ểm soát được c h ặt

chẽ v i ệc k h ấu t rừ t i ền t h uế của cơ q u an t h uế cấp dưới.

Q ua quá trình thực h i ệ n, T r u ng Q u ốc đã rút ra được n h ữ ng bài h ọc k i nh

n g h i ệm để hoàn t h i ện t h u ế G T GT như :

- K h ô ng áp dụng thí điểm t h uế G T GT t r o ng p h ạm vi hẹp, mà nên áp d ụ ng ở

d i ện rộng, b ao quát tất cả các ngành sản xuất, k i nh doanh, dịch vụ, n h ập k h ở u, đồ ng

thời áp d ụ ng ít t h uế s u ấ t;

- T ă ng cường q u ản lý chặt c hẽ hóa đơn, sổ sách kế toán làm cơ sở c ho v i ệc

khấu t rừ t h uế được đúng và chính xác ;

- C h u ởn bị kỹ các văn b ản hướng dẫn thuế. chú ý xử lý các v ấn đề t ồn t ạ i.

vướng mắc.

í

,

Ị T H U- V I ỂN Ị

íf -

• T*L'Ũ*

- 17 -

ỊlLỔL&LỈ Lỉ32ấ_J

Từ sự phân tích về những bài học kinh nghiệm của một số nước khi áp dụm

thuếGTGT, chúng ta có thê rút ra những nhận xét chung và có thể coi đó là những

bài học cơ bản để đảm bảo sự thành công của luật thuế GTGT :

Thứ nhất, phải áp dụns thuế GTGT trên phạm vi rộng từ sản xuất, lưu thông

cho đến tiêu dùng không phàn biệt hàng hóa sản xuất trong nước hay nhập khấu.

Tuy nhiên, đối với những cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ có doanh thu hàng năm phát

sinh thấp thì vỉn áp dụng hình thức ấn định thuế không nên đưa vào diện nộp thuế

GTGT vì điều này sẽ dỉn đến hiệu quả quản lý thuế thấp và chưa tập trung.

Thứ hai, chỉ nên áp dụng một hoặc hai thuế suất và trong hai thuế suất đó có

một thuế suất là 0% nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các cơ sở kinh doanh, đảm

bảo được tính đơn giản của Luật thuế và dễ áp dụng.

Thứ ba, phải chú trọng đến cône tác tuyên truyền, hướng dỉn pháp luật về

thuế và nhất là thuế GTGT nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của mọi

công dân. Đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện, chúng ta cần phải có kế

hoạch cụ thê, chi tiết phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước.

7711? tư, táng cường quàn lý chặt chẽ hóa đơn, số sách kế toán làm cơ sở cho

việc khấu trừ thuế được chính xác, tránh tình trạng gian lận tiền thuế trong khấu trừ

và hoàn thuế GTGT.

Cuối cùng, ngành thuế phải chủ động xây dựng qui trình quản lý thuế khoa

học trên cơ sở sử dụng các công nghệ thôns tin hiện đại. Đồng thời, tăng cường công

tác đào tạo huấn luyện các bộ thuế thực hiện thuếGTGT.

- 18 -

C H Ư Ơ NG 2:

NHỮNG TÁC ĐỘNG VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ

TỒN TẠI CẦN HOÀN THIỆN CỦA THUÊ

GIÁ TRỊ GIA TĂNG ở VIỆT NAM

ì/ KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH RA ĐỜI CỦA THUẾ GIÁ TRI GIA TẢNG ở

V I ỆT N AM :

1) Thuế giá tri gia tăng ở miền Nam trước năm 1975 :

Nhằm giảm bớt thâm hụt do viện trợ của Mỹ có chiểu hướng giảm dần, Chính

quyền chế độ Sài Gòn đã ban hành các sắc lệnh số 035-TT/SLU ngày 21/12/1972 về thuế GTGT.

Luật thuế GTGT ra đời nhằm thay thế cho 8 sắc thuế lúc bấy giờ :

• Thuế sản xuất.

• Thuế xay lúa.

• Thuế tiêu thụ thửt.

• Thuế tiêu thụ nước đá.

• Thuế xa xỉ, bảo vật, quý kim.

• Thuế đặc biệt cao lâu, tửu quán.

• Thuế cho thuê phim chiếu bóng.

• Thuế đặc biệt cho thuê nhà.

Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ 01/7/1973, được áp dụng trên phạm

vi rộng gồm sản xuất, kinh doanh, dửch vụ, nhập khẩu, xuất khẩu với hai loại thuế suất :

• Thuế suất 0% đôi với hoạt động xuất khẩu.

- 19 -

• Thuế suất 1 0% đối với các hoạt động khác.

Sau 39 ngày áp dụng, do sự chỉ trích của công chúng, đến ngày 09/8/1973,

Chính quyền Sài Gòn đã phải thu phạm vi áp dụng của Luật thuế ; cụ thể là Thuế

GTGT không còn áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ

đối với người tiêu thụ cuối cùng, nghĩa là không áp dụng đôi với khâu bán lẻ mà chỉ

áp dụng đối với hoạt động sản xuất, buôn bán, nhập khâu và xuất khâu.

2) Tinh hình thí điểm thuế giá tri gia tăng ở Việt Nam năm 1993 :

Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội khóa IX, kợ họp thứ hai ngày 23/12/1992

"Giao cho Chính phủ thực hiện thí điểm thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đê rút kinh

nghiệm xây dựng dự án luật thuế này", Bộ Tài chính đã báo cáo và được Chính phủ

cho phép triển khai thực hiện thí điếm thuế GTGT.

Bộ tài chính đã có quyết định số 468 TC/QĐ/TCT ngày 05/7/1993 ban hành

chế độ thuế giá trị gia tăng để thực hiện thí điểm loại thuế này. Do đâv là loại thuế

mới, Bộ Tài Chính đã tô chức nghiên cứu, lấy ý kiến các ngành để xây dựng chế độ,

phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện và bước đầu chỉ chọn áp dụng ở một số

doanh nghiệp quốc doanh thuộc các ngành sản xuất có quá trình luân chuyển từ sản

xuất tới tiêu thụ sản phẩm thường phải qua nhiều công đoạn, thuế doanh thu thường

tính trùng lắp, cụ thể là các ngành :

- Sản xuất xi măng : phải dụng nguyên, vật liệu như đá, than ... do đơn vị

khác cung cấp. Nếu đơn vị chỉ nghiền cờ-lanh-ke thành xi măng thì nguyên liệu

chính là cờ-Ianh-ke mua của cơ sở sản xuất khác đã có thuế doanh thu.

- Sản xuất sợi, dệt : thường qua các khâu sản xuất sợi, dệt vải, nhuộm, in

hoa. Nếu quá trình sản xuất phải qua nhiều cơ sở sẽ bị nộp thuế trùng lặp.

- Sản xuất đường : nguyên liệu chính là mía (sản phẩm nông nghiệp). Nếu

sản xuất đường trắng từ đường vàng, đường mật phải qua hai quá trình sản xuất chịu thuế doanh thu.

- 20 -

Bộ tài chính đã thống nhất với các Bộ : Bộ Xây Dựng, Bộ Cõng Nghiệp nhẹ

(nay là Bộ Công Nghiệp), Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm (nay là Bộ

Nông nghiệp và phát triển nông thôn) để chọn các đơn vị làm thí điểm. Thực tế có

11 doanh nghiệp đăng ký và đã thực hiện thí điểm từ tháng 9/1993 là :

1) Công ty dệt kim Đông Xuân.

2) Công ty dệt vải công nghiệp.

3) Công ty dệt Hà Đông.

4) Nhà máy dệt Đông Phương.

5) Nhà máy dệt Phước Long.

6) Nhà máy dệt Đông Á.

7) Nhà máy đường Khánh Hội.

8) Nhà máy đường Biên Hòa.

9) Nhà máy đường La Ngà. 10) Nhà máy đường Lam Sơn.

l i) Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.

N ỘI D U NG Cơ B ỆN C HẾ ĐỘ

THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM

/- về đối tượng áp dụng thuê'GTGT : là các cơ sở sản xuất, các ngành nghề,

thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu có đủ các điều kiện sau :

• Thực hiện đầy đủ việc mua bán có hóa đơn, chứng từ, hạch toán kế toán

theo đúng chế độ.

• Đăng ký làm thí điểm và được Bộ Trưởng Bộ Tài Chính quyết định cho

thực hiện.

Việc thực hiện thí điểm chưa áp dụng đôi với :

• Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

- 21 -

• sản xuất hàng xuất khẩu và mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. • Kinh doanh ăn uống và một số hoạt động dịch vụ.

• Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

2- Về thuế suất thuếGTGT : quy định 2 thuế suất là 10% và 15%, trong đó :

• 15% áp dụng đối với sản xuất xi măng, (mức thuế doanh thu là 10%).

• 10% áp dụng đối với các ngành dệt và sản xuất đường (mức thuế doanh

thu dệt, sợi là 3%, đường là 6%).

Mức thuế GTGT quy định cao hơn mức thuế doanh thu nhằm đảm bảo khi

tính khấu trủ thuế đầu vào, số thuế GTGT thu vào NSNN không thấp hơn so với

thuế doanh thu hiện hành.

Chế độ thí điểm chưa quy định áp dụng đối với hàns xuất khâu, hàng nhập

khẩu, sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và một số hoạt động dịch vụ

nhằm hạn chế tác động của việc thí điểm tới số thu ngân sách Nhà nước, giá cả và

chưa phải sửa đôi các luật thuê liên quan.

3- về phương pháp tính thuế: áp dụng phương pháp khấu trủ thuế đã nộp ở

khâu trước.

Doanh Thuế suất! T h uế đã Số thuế GTGT thu tính X thuế - nộp ở

phải nộp thuế GTGT khâu trước

Doanh thu tính thuế được xác định theo doanh thu bán hàng ghi trên hóa

đơn.

• Thuế suất thuế GTGT tính theo mức qui định cho tủng ngành, nghề hoạt

động của xí nghiệp.

• Thuế đã nộp ở khâu trước được khấu trủ là thuế GTGT hoặc thuế doanh

thu đã nộp nằm trong giá mua của vật tư, hàng hóa ở đầu vào.

- 22 -

4- Các qui định khác : T r o ng c hế độ t h uế G T GT thí điểm c ũ ng q ui định các

nghiệp vụ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, xử lý vi phạm và giảm thuế trong một số

trường hợp.

Qua kết quả thực hiện thí điểm thuếGTGT năm 1993, đã rút ra được một số

kết luận sau :

a- Căn cứ vào mục tiêu đặt ra của việc làm thí điểm là nhầm rút kinh nghiệm

cho việc xây dựng dự án luật thuế này, quá trình thí điểm cũng đã giúp thấy rõ hơn

một số vấn đề phát sinh từ thực tế cần nghiên cứu khi xây dựng dự án luật và các

vấn đề cần chuẩn bị khi triển khai đồng bộ luật thuế này như :

• Phải đảm bảo quán triệt được các nguyên tắc cơ bản của chính sách thuế

này (đã được tổng kết từ kinh nghiệm, thực tế và lý luận của các nước). Nhưns cần

vận dụng phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện nước ta đang trong những năm

đầu chuyển đổi sang cơ chế thị trường, còn nhiều thành phần kinh tế. nhiều đối

tượng kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chủ yếu là kinh doanh

buôn bán nhỏ, dịch vụ, ăn uống... Việc thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ, kế toán,

nhát là khu vực ngoài quốc doanh chưa tốt, thuế doanh thu hiện hành còn nhiều thuế

suất. Tinh hình này đòi hỏi phải nghiên cứu để xác định đối tượng, hình thức và

phương pháp thu thuếGTGT hợp lý, bảo đảm yêu cầu thu chi NSNN, thực hiện có

hiệu quả thuếGTGT và thú đây việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn, chứng

từ.

• Để hạn chế các tác động có thể xảy ra khi chuyển từ thuế doanh thu sang

thuếGTGT, cần quy định một số cơ chế xử lý trong giai đoạn quá độ và chuẩn bị tốt

các điều kiện triển khai thực hiện. Trong điều kiện có nhiều cơ sở sản xuất dùng

nguyên liệu chủ yếu là nông, lâm, hải sản mua từ khu vực sản xuất không thuộc đối

tượng áp dụng thuế doanh thu, để tránh gây tác động xấu tới sản xuất cần phải áp

dụng cơ chế cho khấu trừ thuế đầu vào hợp lý đối với những cơ sở này. cần có biện

- 23 -

pháp xử lý về giá cả để không gây tăng giá, cho giảm thuế trong thời gian đầu áp

dụng thuế GTGT đối với đơn vị gặp khó khăn.

Chế độ thuế GTGT làm thí điểm từ nám 1993 còn bị hạn chế, chưa nghiên

cứu kỹ kinh nghiệm và thẩc tiễn của các nước, chưa đánh giá đầy đủ và chuẩn bị

các điều kiện thẩc hiện thuế GTGT ở nước ta. Vì vậy, việc thẩc hiện thí điểm gặp

nhiều khó khăn và kết quả thu được cũng rất hạn chế.

b- Thuế GTGT làm thí điểm trong phạm vi hẹp ở một số ít doanh nghiệp đã

không thành công, không phất huy được các ưu điểm và tác dụng của chính sách

thuế này vì:

• Hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế

có quan hệ và tấc động lẫn nhau, từ quá trình cung cấp nguyên, vật liệu tới sản xuất,

tiêu thụ sản phẩm. Nếu cắt khúc làm thí điểm thuế GTGT ở một số ngành hay một

số ít doanh nghiệp, sẽ làm cho việc thẩc hiện chính sách này không đồng nhất, bị

méo mó và tất yếu dẫn tới những bất lợi cho các doanh nghiệp làm thí điểm.

• Thuế suất thuế GTGT thiết kế cao hơn mức thuế suất thuế doanh thu

nhằm bảo đảm khi tính khấu trừ thuế nộp ở khâu trước thì số thu ngân sách không bị

giảm thấp hơn thuế doanh thu. Nhưng do các đơn vị làm thí điểm chỉ được khấu trừ

số thuế doanh thu đã nộp ở khâu trước (được xác định trong hóa đơn mua vật tư)

thấp hơn mức tăng thuế GTGT so với thuế doanh thu, làm cho số thuế GTGT phải

nộp ở các đơn vị này tăng hơn số phải nộp tính theo thuế doanh thu (xem bảng 1).

- 24 -

Bảng Ị : so S Á NH T H UÊ G T GT VỚI T H UẾ D O A NH T HU

ở CÁC ĐƠN VỊ LÀM THÍ DIÊM THUÊ GTGT (SỐ liệu kê khai thuế tháng 9-10/1993)

T h uế Dĩ hiện

Thuế GTGT thí điếm

hành

Thuế trên

• o a nh thu • o a nh thu • o a nh thu

Bơn vị tính : Triệu đồng

T ên đan vị T ên đan vị T ên đan vị

Còn phải Còn phải

Được Được

doanh thu

Tiền Tiền

nộp nộp

khâu trừ khâu trừ

thu thu

Tiền

8 = 7/1

4

5 = 1 x4

6

7 = 5 -6

1

2

3 = 1 x2

7,67

68,5

226,6

1-

Dệt cải công nghiệp

10

295,1

2.951,0 3

113,7

8,65

105,4

14,2

91,2

2-

Dệt kim Đông Xuân

1.054,0 5

52.7 10

10,00

11,1

5,5 10

0.1

3- Dệt nhuộm Hà Dông

111,0 5

11,1

9,10

10,9

109,6

4- Dệt Đông Phương

1.204,9 5

60.2 10

120,5

172.5

9,10

107,1

41,7

5- Đét Phước Long

2.142,9 5

10

214,2

28,6

193,4

8,70

2 220,0 5

111,0

10

222,0

6- Đét Dộng Á

9.683,8

450,2

968,3

164,0

804,3

Cộng 6 XN dệt

8,30

9.10

214,4

19,2

195,2

7- Đường Khánh Hội

2.144,2 6

128,6

10

9,80

18.3

1.070,0

8- Đường Biên Hòa

10.883,0 6

652,9 10

1.088.3

9,40

9- Dường Lam Sơn

49,8 10

77,9

831,0 6

83,1

5,2

Cộng 3 XN đường 13.858,2

831.3

1.385.8

42,7

1.343,1 9,68

10- Xi mãng Bìm Sơn

60.747,0 10

6.074,0 15

8.087,1

13,30

9.112,1 1.025.0

84.289,0

7.355,5

1.231,7

10.234,5

11.466,2

Cộng 10 đan vị

% % Doanh Doanh % % %

Nguồn : Bộ Tài Chính Thí dụ : Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, thuế suất thuế doanh thu 10%, thuế suất

thuếGTGT 15%. Nhưng thuế đầu vào như : điện được trừ 8%, than 1 %, vận tải 2%...

tính ra số thuế phải nộp sau khi khấu trừ thuế đầu vào tăng 2 - 3% so với thuế

doanh thu. Như vậy, nhà máy sẽ bị bất lợi hơn so với các nhà máy xi măng khác

không làm thí điểm thuếGTGT (lợi nhuận giảm, công tác tính thuế phức tạp hơn).

Các nhà máy sản xuất đường như đường Biên Hòa, đường Lam Sơn, nguyên

liệu đầu vào ch yếu là mía mua c a nông dân không có hóa đơn và không có thuế

doanh thu nên không được khấu trừ, chỉ được khấu trừ thuế đầu vào c a điện, hóa

chất và một số loại vật tư. Vì vậy, số thuế phải nộp tính ra tới 9% trên doanh thu, so

- 25 -

với thuế suất thuế doanh thu 6% tăng tới 3%, do đó nếu phải nộp theo t h uế suất này,

các nhà máy đường sẽ bị lỗ.

Đe giải quyết bất hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp làm thí

điểm, Bộ Tài chính đã phải xử lý cho các doanh nghiệp này được quyết toán thuê và

lãi lỗ theo mức thuế doanh thu.

• Việc làm thí điểm chưa có tác động thúc đẩy các xí nghiệp thực hiện tốt

việc mua, bán có hóa đơn, chứng từ, thiếu cơ sặ tính toán khấu trừ thuế. Do làm thí

điểm trong phạm vi hẹp nên trên các hóa đơn chưa phản ánh rõ khoản thuê làm cơ

sặ xác định số thuế phải nộp và số thuế được khấu trừ ; mặt khác, các đơn vị không

áp dụng thuế GTGT mua sản phẩm của các đơn vị làm thí điểm thuê GTGT cũng

không quan tâm tới việc có ghi hay không ghi số thuế GTGT trên hóa đơn, vì họ

cũng không được tính khấu trừ khoản thuế này. Nếu áp dụng thuế GTGT thống

nhất, sẽ thúc đây các đơn vị thực hiện tốt chê độ mua bán có hóa đơn, chứng từ hơn.

c- Áp dụng thí điểm thuế GTGT ặ ít doanh nghiệp nên không ảnh hưặng tới

số thu ngân sách, giá cả và công tác quản lý thu của ngành thuế, đồng thời cũng hạn

chế các tác động tích cực của thuế GTGT như :

• Do chưa áp dụng thí điểm đối với khâu nhập khẩu và thuế suất 0% đối với

hàng xuất khẩu, nên chưa thấy được mặt tích cực của chính sách thuế này là tập

trung thu ngay từ khâu đầu, hạn chế thất thu, đảm bảo tính công bằng của thuế

GTGT, đồng thời, chưa khuyến khích đối với hoạt động xuất khẩu.

• Chưa đòi hỏi phải xem xét sửa đối các chính sách thuế liên quan như thuế

xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, xây dựng được hệ thống chính sách thuế phù

hợp, có hiệu quả hơn.

Tóm lại, từ việc áp dụng thí điểm thuế GTGT ặ nước ta, cũng như kinh

nghiệm của các nước trên thế giới cho thây, không thê áp dụng có két quả việc thí

điểm thuế GTGT trong phạm vi một số ít doanh nghiệp hoặc trong một số ngành.

- 26 -

một số khâu hoạt động sản xuất, kinh doanh mà phải nshiên cứu và chuẩn bị tốt để

thực hiện rộng rãi, thống nhất thuế GTGT trong phạm vi toàn xã hội. Trong quá

trình thực hiện, sẽ sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh dần để chính sách thuế này phù hợp

vởi tình hình thực tế của đất nưởc và đạt được hiệu quả cao.

Tuy nhiên, việc thí điểm thuếGTGT vừa qua ở nưởc ta đã giúp cho chúng ta

rút ra được những bài học kinh nghiệm và các vấn đề vưởng mắc phát sinh làm cơ

sở cho việc nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện luật thuế này ở nưởc ta sau

này.

3) Sư cẩn thiết phải thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT :

Chỉ có sản xuất mởi tạo ra của cải, vật chất cho xã hội và nguồn thu cho

Ngân sách Nhà nưởc. Do đó, Nhà nưởc có trách nhiệm quan tâm, tạo môi trường

thuận lợi cho sản xuất phát triển, lưu thông được thông suốt. Một môi trường được

coi là thuận lợi nếu trong đó có những chính sách, cơ chế được qui định phù hợp, rõ

ràng, ôn định, ít có biến động đê tạo cho doanh nghiệp yên tâm bỏ vốn đầu tư phát

triển sản xuất, kinh doanh.

ơ nưởc ta, Nhà nưởc thấy cần thiết phải áp dụng luật thuế GTGT thay cho

thuế doanh thu vì những lý do sau :

Từ những nhược điểm cơ bản của thuế doanh thu trở nên không còn phù hợp

vởi tình hình thực tế hiện tại. Do đó, ương giai đoạn cải cách thuế bưởc 2, vào ngày

10/5/1997 Luật thuế GTGT được Quốc Hội khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 11

chính thức thay thế cho Luật thuế doanh thu. Thuế GTGT đáp ứng được hai mục

tiêu cơ bản mà chính phủ các nưởc áp dụng nó mong đợi là :

Ì- Khắc phục tính trùng lắp của thuế doanh thu.

2- Nâng cao hiệu quả đánh thuế.

Thuê GTGT thê hiện khả năng đáp ứng yêu cầu pháp triển kinh tế thay cho

thuế doanh thu ở những điểm sau :

- 27 -

- Thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ qua mỗi côn" đoạn

sản xuất, lưu thông nên khắc phục được tính trùng lắp của thuế doanh thu. Thuê

mang tính trung lập đối với các quá trình sản xuất, kinh doanh khác nhau, khác với

thuế doanh thu là hệ thống thuế chồng lên thuế, quá trình sản xuất càng dài thuê

càng cao.

- Thuế GTGT ở khâu sau được khấu trừ ở khâu trước trên cơ sở có hóa đơn,

chờng từ rõ ràng là phương pháp tiên tiến nhất của loại thuế này. Ớ mỗi khâu tiêu

thụ hàng hóa, thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hàng hóa bán ra, nhưng được

khấu trừ số thuế GTGT đã tính ở khâu trước đó. Đồng thời, thuế được thu ở từng

khâu sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hóa trên cơ sở giá trị tăng thêm nên

phần lớn số thuế được thu tập trung ở khâu đầu. Điều này khiến cho toàn bộ quá

trình quản lý thuế tốt hơn. Doanh nghiệp chấp hành việc mua bán hàng hóa có hóa

đơn, chờng từ, sổ sách kế toán, tổ chờc hạch toán chặt chẽ và chính xác. Doanh

nghiệp không dám lập hóa đơn, chờng từ cao hơn giá trị tăng thêm vì một trong hai

bên doanh nghiệp sẽ phải chịu thuế nặng hơn thay cho bên kia. Do đó, việc áp dụng

thuếGTGT nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu.

- Phạm vi áp dụng rộng rãi đối với mọi tô chờc, cá nhân ngành nghề kinh

doanh, đã tạo ra số thu lớn và tương đối ổn định cho Ngân sách Nhà nước.

Theo nhiều nhà nghiên cờu, một loại thuế có thể tính được trên một diện rộng

là loại thuế mang lại hiệu quả cao. Kinh nghiệm các nước cho thấy khi thay thuế

doanh thu bằng thuế GTGT số thu cho ngân sách không thay đôi và tại vài nơi còn

tăng. Theo báo cáo của quỹ tiền tệ Quốc tế(IMF) năm 91, thuếGTGT đóng góp từ

12 - 30% số thu thuế của ngân sách, chiếm 5 - 10% GDP của các nước có áp dụng

loại thuế này. Theo xu hướng chung, thuếGTGT ngày càng thu hẹp lại chỉ còn một

mờc thuế suất duy nhất, không phân biệt sự khác nhau giữa các đôi tượng tính thuế.

- 28 -

Tính chất này góp phần vào sự giản đơn của thuế GTGT, tập trung nguồn thu ôn

định và nhanh chóng cho ngân sách.

- Thu cả vào hàng nhập khẩu, phù hợp với thông lệ Quốc tế, tạo điều kiện hạ

thấp thuế suất thuế nhập khẩu. Do hàng hóa nhập khẩu vừa phải chịu thuế nhập

khẩu vừa phải chịu thuế GTGT nên giá vốn hàng nhập khẩu tăng lên nhiều, thuê

GTGT tác động tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.

- Có tác dắng khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh xuất khẩu vì sản

phẩm xuất khẩu không phải nộp thuế GTGT mà còn được hoàn trả lại toàn bộ

khoản thuếGTGT đã nộp ở những khâu trước.

- Việc khấu trừ thuế đầu vào có tác dắng khuyến khích Hiện đại hóa -

Chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới đê hạ giá

thành sản phẩm.

T óm lại, với những ưu điểm nêu trên, thuế GTGT đã khắc phắc tối đa những

hạn chế của thuế doanh thu và thay thế được thuế doanh thu để đáp ứng yêu cầu

cấp thiết trong quá trình cải cách toàn diện nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập với

IU TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HÔI CỦA VIẾT NAM KHI ÁP DUNG

các nước trong khu vực và trên thế giới.

THUẾ GIÁ TRI GIA TẢNG :

Luật thuế GTGT được triển khai thực hiện trong những điều kiện tình hình

kinh tế - chính trị, xã hội nước ta gặp không ít những khó khăn nhất định, cắ thể

như :

Thứ nhất, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực đã

làm cho tốc độ phát triển kinh tế chậm lại trong thời gian đầu áp dắng thuế GTGT,

tỉ lệ tăng trưởng GDP giảm sút liên tắc từ năm 1995 đến cuối năm 1999, nếu như tỉ

lệ tăng trưởng GDP năm 1995 là 9,5% thì năm 1998 giảm xuống 5,8% và chỉ còn

4,8% năm 1999. Năng lực cạnh tranh quốc gia kém, theo báo cáo của Diễn đàn kinh

- 29 -

tế thế giới (WEF) thì Việt Nam đứng thứ 49 trong 53 nước được xếp hạng trona năm

1997 ; thứ 39/53 trong năm 1998 ; thứ 53/59 trong năm 1999 ; thứ 62/72 trong năm

2001 và thứ 65/80 trong năm 2002. Tinh hình tài chính doanh nghiệp Việt Nam,

nhất là hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn còn bộc lộ nhiều yếu kém, theo đánh giá

chung, thì hiện nay mỗi doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới đầu tư 0,2% doanh số cho

khoa học công nghệ, trong khi đó một số doanh nghiệp của Hàn Quốc dám đầu tư tể

7 - 10% doanh số cho lãnh vực này. Qua đó, chúng ta thấy rằng công nghệ của

doanh nghiệp Việt Nam còn rất thấp (chỉ đạt 1,9 điểm trên thang điểm 5 so với các

nước trong khu vực Đông Nam Á), điểu này đã làm cho hiệu quả kình doanh của

nhiều doanh nghiệp ngày càng sụt giảm, nguy cơ thua lỗ kéo dài.

Thứ hai, hoạt động kế toán và kiểm toán hiện đang còn thiếu khuôn khô và

môi trường pháp lý cao (Luật kế toán vểa mới được ban hành và có hiệu lực thi

hành tể ngày 01/01/2004), các chế độ chuẩn mực kế toán còn chưa đầv đủ (chỉ mới

có 10 chuẩn mực), chất lượng thông tin kế toán chưa cao, chưa theo kịp các qui định

trong quản lý thuế hiện đại và của một số nước đầu tư vào Việt Nam ; tình trạng vi

phạm các qui định về chứng tể, ghi sổ còn khá phổ biến ở các doanh nghiệp Việt

Nam.

Thứ ba, trình độ thanh toán của nền kinh tế còn rất lạc hậu, chủ yếu là dùng

phương thức thanh toán bằng tiền mặt, phương thức thanh toán thông qua Ngân

hàng vẫn chưa được xem là phương thực thông dụng và hiệu quả đối với đa số người

dân. Theo báo cáo ước tính của ngành ngân hàng, hiện nay vẫn có đến 40% khối

lượng thanh toán còn được thực hiện bằng tiền mặt, trong khi các nước trên thế giới

tỷ lệ này chỉ tể lũ - 15%.

Thứ tư, là tăng trưởng về tiêu dùng không ổn định, việc mở rộng tiêu dùng

hết sức khó khăn. Đầy là kết quả của việc gởi tiết kiệm, đầu tư nhiều, thu thập thấp

tể lâu cho đến nay, cụ thể năm 80 tỷ lệ đầu tư 35,3%, năm 1993 - 1998 tăng lén

- 30 -

40,2% và tỷ lệ tiêu dùng cuối cùng cũng từ 6 5 , 1% xuống 58,2%. Điều này đã làm

cho nhu cầu về tiêu dùng của nước ta suy giảm, quy mô tiêu dùng thì nhỏ, lẻ VỚI

thói quen tiêu dùng hoặc mua bán trao đổi hàng hóa không dùng hóa đơn, chứng từ.

Thứ năm, trình độ nhận thức của người dân về thuế và ý thức tuân thủ pháp

luật thuế còn chưa cao. Việc trốn thuế, vi phạm pháp luật về thuế vẫn chưa được lên

án mạnh mẽ và nghiêm trị, người nộp thuế luôn nhấn mạnh "nghĩa vả" nộp thuế mà

không biết hoặc không quan tâm đến "quyền" nộp thuế. Hơn nữa, việc trang bị kỹ

thuật, trình độ cán bộ thuế còn thiếu và yếu đã làm cho trình độ bộ máy quản lý

thuế chưa đủ cả về nhân lực và phương tiện kỹ thuật để có thể đáp ứng được yêu

cầu trong quản lý thuế hiện đại.

Thứ sáu, là về môi trường pháp luật của chúng ta tuy đã được quan tâm và

nsày càng hoàn thiện nhưns hệ thống văn bản pháp luật chưa được đồng bộ, còn

chồng chéo, phức tạp mà lại thiếu những chế tài theo luật định, ví dả như : Luật

doanh nghiệp qui định về điều kiện đăng ký kinh doanh hết sức thông thoáng nhưng

Luật hình sự hiện nay lại quá lạc hậu đã không điều chỉnh hết các hành vi vi phạm

mới về mua bán, sử dảng hóa đơn không hợp pháp ... Điều này, đã tạo rất nhiều kẽ

hở để lợi dảng trốn thuế, nhưng khi phát hiện lại thiếu những chế tài xử lý để ngăn

chặn.

Bên cạnh những khó khăn như chúng ta đã phân tích, tình hình đất nước ta tại

thời điểm chuẩn bị triển khai Luật thuế GTGT cũng có những điều kiện tạo thuận

lợi hết sức cơ bản như :

Thứ nhất là, chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm từ thực tiễn áp dảng

thuế GTGT ở các nước, mà đặc biệt là ở những nước trong khu vực, là những nước

có điều kiện kinh tế- chính trị xã hội tương tự như nước ta.

Thứ hai là, trong cuộc cải cách thuế bước Ì, nước ta đã chuyên đổi từ cơ chế

- 31 -

quản lý kinh tế không có thuế sang cơ chế quản lý kinh tế bằng công cả thuế là chủ

yếu, đặc biệt là việc ban hành các Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức và Luật

thuế tiêu thụ đặc biệt đã làm cho các doanh nghiệp cần thiết phải nân'' cao trình độ

quản lý tài chính tại đơn vị mình, từ đó góp phần tạo thói quen trong việc quản lý và

sử dụng hóa đơn, chứng từ và ứng dụng công nghệ tin học trong công tác hạch toán

kế toán.

Nói chung, khi triển khai Luật thuếGTGT, điều kiện kinh tế - xã hội ở nưữc

ta có rất nhiều khó khăn chồng chất, nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng có những

thuận lợi nhất định. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích những khó khăn và thuận

lợi khi đưa Luật thuếGTGT vào áp dụng thực tê là hết sức cần thiết. Khi chúng ta

nhận định đúng những thuận lợi và chủ động đề ra những giải pháp phù hợp sẽ tạo

ra được những điều kiện hỗ trợ thực hiện có hiệu quả Luật thuế mữi, đồng thời cũng

cần thấy rõ những khó khăn cản trở, từ đó chúng ta có nhữns bưữc đi phù hợp và có

những biện pháp thật sự hợp lý để khắc phục nó.

liu NÔI DUNG Cơ BẢN CỦA THUẾ GIÁ TRI GIA TĂNG HIÊN HÀNH :

Luật thuế GTGT đã được Quốc hội nưữc CHXHCNVN khóa IX, kỳ họp thứ

li thông qua ngày 10/05/1997 đến nay đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù

hợp vữi tình hình thực tế, có thể khái quát hóa thành 2 giai đoạn như sau:

l.Giai đoan Ị: từ 1999 đến 2003:

Thuế GTGT trong giai đoạn đầu tiên này được dựa trên các văn bản pháp

sau đây:

- Luật thuế GTGT SỐ02/1997/QH9 ngày 10/5/1997.

- Nghị định 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 quy định chi tiết thi hành Luật

thuế GTGT.

- Thông tư 89/1998/TT/BTC ngày 27/06/1998 hưững dẫn thi hành nghị định

SỐ28/1998/NĐ-CP.

- 32 -

N ội dung cơ bản của thuế GTGT quy định tại các văn bản pháp lý này có thế

tóm tắt như sau:

Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ

phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh

doanh và tiêu dùng ở VN, trừ 26 trường hợp không thuộc diện chịu thuếGTGT.

Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi

chưng là cơ sớ kinh doanh) và tô chức,cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa ( gọi chung

là người nhập khẩu )

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất:

Giá tính thuế được quy định như sau:

-Đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.

-Đối với hàng hóa nhập khâu là giá nhập tại cửa khâu cộng với thuế

nhập khẩu.

-Đối với hàng hóa, dịch vu dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá

tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vu cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm

phát sinh các hoạt động này.

-Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hóa tính

theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT.

Thuế suất có 04 mức là 0%, 5%, 10%, 20%

Có 2 phương pháp tính thuếGTGT, đó là:

+ Phương pháp khấu trừ :

Đối tượng áp dụng các đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp

Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ

phần, các hợp tác xã và các đơn vị tổ chức kinh tế khác, trừ các đối tượng áp dụng

- 33 -

tính thuếGTGT theo phương pháp trực tiếp. Đối tượng áp dụng phương pháp này sẽ

sử dụng hóa đơn GTGT khi bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ.

Theo phương pháp này:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào

Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế đơn vị X số lượng hàng hóa, dịch vụ tính thuế X

thuế suất thuế GTGT.

Thuế GTGT đầu vào = Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa,

dịch vụ mua vào + Tổng thuế GTGT theo chứng từ nộp thuế đối với hàng nhập khâu

( nếu có ) + Tổng thuếGTGT đầu vào được khấu trừ theo tở lệ (%) quy định.

Việc khấu trừ theo tở lệ % quy định chỉ được áp dụng đối với cơ sở sản xuất, chế

biến mua nguyên liệu là nông, lâm.thuở sản của người sản xuất bán ra không có hóa

đơn; tở lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy

dầu, mía cây, chè búp tươi, Iuau, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc,

gia cầm, cá, tôm và các loại thủy sản khác; tở lệ 3% đối vớicác loại sản phẩm là

nông sản, lâm sản còn lại. Việc khấu trừ theo tở lệ % quy định trên đây không áp

dụng đối với cơ sở mua để sân xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh thương nghiệp, kinh

doanh ăn uống.

+ Phương pháp trực tiếp :

Đối tượng áp dụng:

-Cá nhân SXKD là người VN.

-Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở VN không theo luật đầu tư nước ngopài

tại VN, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn

cứ tính thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ .

-Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý ngoại tệ.

Theo phương pháp này, thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu

thuê X thuế suất thuế GTGT.

- 34 -

Đối tượng áp dụng phương pháp này sẽ sử dụng hóa đơn thông thường khi bán hàng

hoa hoặc cung ứng dịch vụ.

Đối tượng áp dụng tính thuếGTGT theo phươní pháp trực tiếp nếu thực hiện được

đúng đủ các điều kiện mua bán hàng hóa,dịch vụ có đầy đủ hóa đơn chứng từ ; ghi

chép hạch toán sổ sách kế toán đúng chế độ; kê khai nộp thuế GTGT đúng chê độ

thì được quyền làm đơn đả chuyản sang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

; trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày cơ quan thuế sẽ thông báo cho đối tượng biết

là được chuyên hay không.

Qua 2 năm thực hiện Luật thuế GTGT, Quốc hội, úy ban Thường vụ Quốc hội,

Chính phủ và Bộ tài chính đã có nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thi

hành Luật thuế GTGT , cụ thả là:

-ủy ban Thường vụ Quốc hội có nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày

03/09/1999; Nghị quyết số 240/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 27/10/2000 về việc sửa

đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

và thuế suất thuếGTGT đối với một số hàng hóa dịch vụ.

-Chính phủ có nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 hướng dẫn chi tiết

thực hiện Luật thuếGTGT và cụ thả hóa các nghị quyết nói trên của UBTVQH10.

Nghị định này ban hành thay thế các nghị định hướng dẫn về thuế GTGT của

Chính phủ đã ban hành trước đây.

-Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 19/12/2000 hướng

dẫn thi hành nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ. Thông tư này ban hành

thay thế các thông tư hướng dẫn về thuế GTGT của Bộ Tài chính đã ban hành

trước đây.

Nội dung bổ sung, sửa đôi có thả tóm tắt như sau:

-Sửa đổi, bổ sung danh mục không chịu thuế GTGT .

- 35 -

-Điều chỉnh thuế suât thuê GTGT đôi với Ì số hàng hóa, dịch vụ ; mở rộng diện áp

dụng thuế suất 5%. Thuế suất 0% trước đây chỉ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu,

hàng gia công xuất khẩu; giờ thì áp dụng cả hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

xuất khâu, phần mềm máy tính xuất khẩu, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện

vợn tải cho nước ngoài và dịch vụ xuất khẩu lao động.

-Điều chỉnh tỷ lệ khấu trừ khấu và đối tượng ấp dụng, cụ thể như sau:

+Tỷ lệ 3% trên giá mua theo hóa đơn đối với:

• Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT , kinh doanh nộp thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp có hóa đơn bán hàng.

• Hàng hóa là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biên mua của cơ sở sản xuât

không chịu thuếGTGT ở khâu sản xuất sử dụng hóa đơn GTGT .

• Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cơ sở kinh doanh thương mại mua của

cơ sở sản xuât đê bán ra có hóa đơn bán hàng ( kê cả trường hợp mua của đại

lý bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo đúng giá của cơ sở sản

xuất.hưởng hoa hồng.

• Tiền bồi thường bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế

GTGT (tính trên giá trị bồi thường bảo hiểm) thuộc trách nhiệm bồi thường

của cơ sở kinh doanh bảo hiểm.

+Tỷ lệ 2% trên giá trị hàng hóa mua vào theo bảng kê đối với hàng nông, lâm, thủy

sản chưa qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của người bán không có

hóa đơn. Riêng đối với cơ sở sản xuất sản phẩm là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế

biến không chịu thuếGTGT, nếu cơ sở dùng các sản phẩm này để tiếp tục sản xuất,

chế biến ra các hàng hóa khác thuộc diện chiu thuế GTGT thì giá được tính khấu

trừ theo tỷ lệ % quy định là giá thành sản xuất của các mặt hàng nôn", lâm, thủy

sản.

- 36 -

Tỷ lệ khấu trừ theo tỷ lệ % quy định trên đây áp dụng thống nhất cho cả trường hợp

kinh doanh trong nước và xuất khẩu.

Ngày 13/09/2002 Chính phủ ban hành Nghị định 76/2002/NĐ-CP về sửa đôi, bổ

sung một số điều của nghị định 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ. Bộ

tài chính đã ra thông tư 82/2002/TT-BTC hướng dứn thi hành Nghị định 76/NĐ-CP.

Nội dung bổ sung, sửa đổi bao gồm:

-Về đối tượng không chịu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức cá

nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao được hưởng quyển ưu đãi miễn trừ thuế

GTGT.

-Về giá tính thuế đối với dịch vụ in.

-Về việc áp dụng thuế suất 0% về điều khiên áp dụng, thủ tục, minh chứng.

-Về khấu trừ thuếGTGT, điều chỉnh tỉ lệ khấu trừ 3%, 2% thành tỉ lệ khấu trừ 1%.

-Về hoàn thuế GTGT như: phân loại đối tượng hoàn thuế, hồ sơ hoàn thuế, trách

nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuếGTGT.

-Về xử lý vi phạm.

-Về bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra.

-Về tổ chức thực hiện, có hiệu lực thi hành từ 01/10/2002.

Ngày 11/11/2002 Chính phủ ban hành Nghị định 95/2002/NĐ-CP sửa đổi , bổ sung

khoản 3 Điều Ì Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/09/2002, cụ thể là tỷ lệ khấu

trừ 1% trên giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào không có hoa đơn đối với hàng nông

lâm thủy sản chưa qua chế biến, đất, đá, cát, sỏi và các phế liệu không áp dụng đối

với trường hợp kinh doanh thương mại, xuất khẩu.

Ngày 25/12/2002 Chính phủ ban hành Nghị định 108/NĐ -CP; Bộ Tài chính ban

hành thông tư 116/2002/TT-BTC ngày 25/12/2002 hướng dứn thi hành nghị định

108/2002/NĐ-CP, bãi bỏ việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % tính trên

giá hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mà cơ sở

- 37 -

kinh doanh thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua của cơ sở

sản xuất để bán có hóa đơn bán hàng vẫn áp dụns khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ

1% trên giá trị hàng hóa mua vào.

2.Giai đoan 2 Ị Tử 01/01/2004 đến nay:

Thuế GTGT được vận hành dựa trên các văn bản pháp lý sau :

- Luật thuếGTGT Số02/1997/QH9 ngày 10/5/1997.

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11

ngày 17/6/2003.

- Nghị định 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003.

- Thông tư 120/2003/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 12/12/2003.

Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam có thể khái quát hóa

như sau :

Ị) Đối tương chiu thuế GTGT :

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh

doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá

nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT sau đây :

1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi ; thủy

sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chê biên thành các sản phẩm khác hoặc mới

qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, trực tiếp đánh bắt bấn ra.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là các sản phẩm mới được phơi;

sấy khô, ướp đông, làm sạch, bóc vỏ mà chưa được chế biến ở mức độ cao hơn hoặc

chế biến thành các sản phẩm khác.

2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm : trứng giống, con

giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng,

nhập khẩu và kinh doanh thương mại.

- 38 -

3. Sản p h ẩm m u ối được sản x u ất từ nước b i ể n, m u ối mỏ tự nhiên, m u ối t i n h,

muối i-ốt.

4. Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền

công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cụn nhập

khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp ; thiết bị, máy móc, vật tư, phương

tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cụn nhập khẩu để sử dụng trực

tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ; máy bay, dàn

khoan, tài thủy thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng

cho sản xuất, kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải

chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cụn nhập khẩu đê

tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dụu khí.

Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc

diện không chịu thuế GTGT nhưng trong dây chuyền đồns bộ đó có cả loại thiết bị,

máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyển

thiết bị, máy móc đồng bộ.

5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

6. Chuyển quyền sử dụng đất.

7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đụu tư, bao gồm : hoạt động cho vay vòn ; bảo

lãnh cho vay ; chiết khấu thương phiêu và giấy tờ có giá; bán tài sản đảm bảo tiền

vay để thu hồi nợ, cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt

Nam; các hoạt động chuyển nhượng vốn và hoạt động kinh doanh chưn? khoán.

8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây

trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.

9. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khỏe

cho người và dịch vụ thú y.

- 39 -

l ũ. H o ạt động văn hóa, t r i ển lãm và t hể dục, t hể t h ao m a ng tính p h o ng trào,

quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không

nhằm mục đích kinh doanh.

Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như : ca múa, nhạc, kịch, xiếc, biểu diên

nghệ thuật khác, dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật, sần xuất phim các loại.

Nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video tài liệu : đỉi với phim

nhựa không phân biệt chủ đề loại phim; đỉi với phim ghi trên băng hình, đĩa hình

chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.

li. Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hóa, ngoại ngữ, tin học và dạy các

nghề khác.

12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vỉn

ngân sách nhà nước.

13. Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,

sách chính trị, giáo khoa (kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu

điện tử), giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng

chữ dân tộc thiểu sỉ, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, in tiền.

14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phỉ và khu dân

cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên cày xanh đường phỉ, chiếu sáng công

cộng, dịch vụ tang lễ.

15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công

trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vỉn đóng góp

của nhân dân và vỉn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được nhà nước cấp hỗ trợ

một phần vỉn không quá 30% tổng vỉn thực chi cho công trình.

16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu

cầu đi lại của nhân dần trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc

- 40 -

giữa các thành thị v ới các k hu công n g h i ệp lân c ận t h eo giá vé t h ố ng nhát do cơ

quan có thẩm quyền quy định.

17. Điều tra cơ bản của nhà nước do ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí

để thực hiện bao gồm : điều tra, thăm dò địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, đo

đạc, lập bân đồ, khí tượng thủy văn, môi trường.

18. Tưới tiêu nước phởc vở cho sân xuất nông nghiệp, nước sạch do tổ chức,

cá nhân tự khai thác tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phởc vở

cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sầu, vùng xa.

19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phởc vở quốc phòng, an ninh.

20. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau : hàns viện trợ nhân đạo,

viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nshề nghiệp, đơn vị vũ trang

nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính

phủ, đồ dùng của các tô chức cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại

giao, hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. đồ dùng của nsười

Việt Nam sống định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.

Hàng hóa bán cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài đế viện trợ nhân

đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

21. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàn°- tạm

nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập

khâu đê sản xuất, gia công hàng nhập khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia côn" với

nước ngoài.

22. Vận tải quốc tế; hàng hóa dịch vở cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế

và dịch vở tái bảo hiểm ra nước ngoài.

Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, vận tải hàng hóa dưới các hình

thức từ Việt Nam ra nước ngoài.

- 41 -

Hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho vận tải quốc tế là hàng hóa, dịch vụ do các cơ sỏ kinh doanh tại Việt Nam bán trực tiếp cho các phương tiện vận tải quốc tê của

Việt Nam và của nước ngoài để sử dụng trực tiếp cho hoạt động của phương tiện

vận tải quốc tế theo quy định của Bộ Tài Chính. 23. Chuyển giao công nghệ theo qui định tại Chương HI của Bộ Luật Dân Sự

nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Đối với những hầp đồng chuyển giao

công nghệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì viêc không tính thuế chỉ

thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao, phần mềm máy tính, trừ phần

mềm máy tính xuất khẩu.

24. Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của

chính phủ.

25. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa đưầc chế tác

thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. Vàng dạng thỏi,

miếns và các loại vàng chưa chế tác đưầc xác định phù hầp với các qui định quốc tế.

26. Sản phẩm xuất khâu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chê biến

thành sản phẩm khác qui định cụ thể dưới đây :

- Dầu thô ;

- Đá phiến, cát, đất hiếm ;

- Đá quý ;

- Quặng măng-gan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng crôm-mít, quặng êmênhít,

quặng a-pa-tít.

27. Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng đê thay thế cho bộ phận của người

bệnh: nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.

28. Hàng hóa, dịch vụ của những cá nhàn kinh doanh có mức thu nhập bình

quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đôi với công chức nhà

- 42 -

nước. Thu thập được xác định bằng doanh thu trừ chi phí hợp lý hoạt động kinh

doanh của cá nhân kinh doanh đó.

Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào

của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối

tượng không chịu thuếGTGT mà phải tính vào giá trị hàng hóa, dịch vụ, nguyên giá

tài sản cố định hoổc chi phí kinh doanh.

2) Đối tương nộp thuế GTGT :

Các to chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

chịu thuếGTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh

doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng

hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu)

đều là đối tượng nộp thuế GTGT.

Tô chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm :

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật

Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật Hợp Tác xã.

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức

xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp

và các tổ chức khác.

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia

hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ; các tô chức, cá nhân

nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo

Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kình

doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

- 43 -

Căn cứ tính thuếGTGT là giá tính thuế và thuế suất.

3) Căn cứ tính thuế G T GT :

Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau :

1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán

chưa có thuếGTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán

đã có thuế Tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

Giá tính thuế GTGT đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản

phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được

hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí mà cơ sở kinh doanh phải nẩp ngân sách nhà

nước. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế

GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước

ngoài :

a) Đối với hàng hóa nhập khâu là giá nhập tại cửa khâu cẩng (+) với thuế

nhập khẩu (nếu có) cẩng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khâu

được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

b) Đối với dịch vụ mua của tổ chức, cá nhàn ở nước ngoài là giá thanh toán

cho tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa có thuế giá trị gia tăng.

3. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nẩi bẩ (trừ trường

hợp hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nẩi bẩ đê tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh

không phải tính, nẩp thuế giá trị gia tăng), biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng

của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt

đẩng này.

4. Đối với hoạt đẩng cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình

thức cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo

3.1. Giá tính thuê GTGT'••

- 44 -

hình thức trả t i ền thuê từng kỳ hoặc trả trước t i ền thuê cho m ột t h ời h ạn thuê thì giá

tính thuế là tiền thuế chưa có thuế giá trị gia tăng trả từng kỳ hoặc trả trước.

Đối với trường hợp thuê dàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải

của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được đự cho thuê lại, giá tính thuê

được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.

5. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của

hàng hóa đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền

trả góp từng kỳ.

6. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuê (bao gồm tiền

công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác đê gia công).

7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế

của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp xây

dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và khối lượng hạng mục

công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuê giá trị gia tăng tính trên

phần giá trị hoàn thành bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt theo hình thức có

bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc thì giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm

cả giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không

bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá trị

xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.

Đối với hoạt động đầu tư xây dựng nhà đự bán, xây dựng cơ sở hạ tầng đự

chuyựn nhượng của các đơn vị được Nhà nước giao đất, giá tính thuế là giá bán nhà,

cơ sở hạ tầng gắn với đất, trừ (-) tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước.

Đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng đự cho thuê, giá tính thuế được trừ (-)

giá thuê đất phải nộp ngần sách nhà nước.

8. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng

được trừ (-) giá đất theo quy định đự xác định tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà

- 45 -

nước hoặc đê xác định tiền đền bù khi Nhà nước thu hổi đất tại thời điểm bán bất

động sản.

9. Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hóa và dịch vụ hưởng

hoa hồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt

động này.

10. Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thu đưẩc dùng loại chứng từ thanh

toán khi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thế làm căn

cứ tính thuế đưẩc xác định bằng giá có thuế chia cho [Ì + (%) thuế suất của hàng

hóa, dịch vụ đó.

3.2. Thuế suất thuế GTGT :

Thuế suất thuế giá trị gia tăng có 3 mức : 0 %, 5 %, và 10 %.

Mức thuế suất 0% đối với : hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, kê cả hàn2 gia công

xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng xuất khâu.

a) Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ đã đưẩc cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá

nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.

b) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa

xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc hàng hóa xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất và

trường hẩp cụ thể khác đưẩc coi là xuất khẩu theo quy định của Chính Phủ.

c) Các trường hẩp sau không thuộc đối tưẩng chịu thuế giá trị gia tăng theo

thuế xuất 0 % :

- Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế;

dịch vụ du lịch lữ hành ra ngước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài: tín dụng,

đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài

nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 26 Điều 4 của

Nghị định 158/2003/NĐ-CP thuộc đối tưẩng không chịu thuế giá trị gia tăng.

- 46 -

- Hàng hóa, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chê xuất và khu chế xuất gồm :

bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính, viễn thõng, tư vấn, kiểm toán, kế toán, vận tải, bóc

xếp, cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho cá nhân

người lao động, xăng dầu bấn cho phương tiện vận tải phải chịu thuếxuât thuê giá

trị gia tăng theo mức thuế suất quy định áp dụng đối với hàng hóa tiêu dùng tại Việt

Mức thuế suất 5 % : áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống xã

hội, nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trằc tiếp cho sản xuất trong các lãnh

vằc nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật, nhằm thằc hiện chính sách xã

hội, khuyên khích đầu tư sản xuất.

Mức thuế suất lo % : áp dụng cho các hàne hóa, dịch vụ thông thường và các

loại hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không nằm trong diện chịu các mức thuế

suấtO % và 5 %.

Nam.

Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trona hai phương

pháp : phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trằc tiếp trên giá trị gia tăng.

4) Phương pháp tính thuế GTGT :

Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tô chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập

theo Luật Doanh Nghiệp Nhà Nước, Luật Doanh Nghiệp, Luật Hợp tác xã, Doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tô chức kinh doanh khác, trừ các đối

tượng áp dụng tính thuếGTGT theo phương pháp trằc tiếp trên giá trị gia tăng.

Theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được xác định như sau :

Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào

phải nộp đầu ra được khấu trừ

- 47 -

4.1. Phương pháp khấu trừ thuế:

Trong đó :

Thuế suất thuế a) Thuế GTGT Giá tính thuế của

hàng hóa, dịch vụ X GTGT của hàng hóa, đầu ra

dịch vụ đó chịu thuếGTGT

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuếGTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.

Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ (hóa đơn GTGT) cơ sở kinh doanh

phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải

thanh toán.

Trường hợp cơ sở bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng không ghi

cụ thê giá bán chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng thì

thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính trên giá bán ra của hàng hóa, dịch vụ đó, trừ

trường hợp được dùng hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có thuế

giá trị gia tăng.

b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia

tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá

trị gia tăng hàng hóa nhập khỉu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa. dịch vụ

chịu thuế giá trị gia tăng; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho tổ chức, cá

nhân nước ngoài theo quy định.

c) Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ

dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ

số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng

- 48 -

hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được

tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuếGTGT.

Đối với tài sản cố định mua vào sử dụng riêns cho sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ không chịu thuế thì thuế GTGT của tài sản cố định được tính vào

nguyên giá của tài sản cố định.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ

dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế

GTGT. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuếGTGT nhưng cơ

sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được

tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với

tựng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.

- Đối với cơ sở sản xuẵt nòng, lâm, ngư nghiệp xuất khâu sản phẩm do mình

trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của

hàng hóa, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác sau giai đoạn XDCB;

thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho giai đoạn XDCB cơ sở sản xuất

không được tính khấu ưừ, phải tính vào nguyên giá. Trường hợp cơ sở vừa bán sản

phẩm trong nước vừa xuất khâu sản phẩm, cơ sở phải phân bự thuế GTGT đầu vào

theo quy định trên.

- Hàng hóa mua vào bị tựn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị mất, xác định do

trách nhiệm của các tự chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số

hàng hóa này được tính vào giá trị hàng hóa tựn thất phải bồi thường, không được

tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong

tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó,

không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT

hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh

- 49 -

trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháns thì được kê khai khấu trừ vào các

tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.

Văn phòng Tổng công ty không trực tiếp hoạt độn" kinh doanh và các đơn vị

hành chính sự nghiệp trực thuộc như : Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng,

Viện, Trường đào tạo ... không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khâu

trừ hay hoàn thuếGTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vặ mua vào phặc vặ cho hoạt

động của các đơn vị này. Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng

hóa, dịch vặ chịu thuế GTGT thì phải đăns ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho

các hoạt động này.

Riêng thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ lớn thì được

khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định.

d) Hàng hóa, dịch vặ xuất khẩu được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng

đầu vào phải có đủ điều kiện, thủ tặc sau :

- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa

đã làm thủ tặc xuất khẩu (áp dặng đối với hàng hóa xuất khẩu);

- Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công

hàng hóa), cung ứng dịch vặ cho tố chức, cá nhân nước ngoài;

- Thực hiện thanh toán qua Ngân hàng và các trường hợp được coi như thanh

toán qua Ngân hàng như : cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, phía nước

ngoài ủy quyền cho bên thứ 3 là tổ chức, cá nhàn ở nước ngoài thanh toán qua Ngân

hàng (trừ trường hợp xuất khẩu thanh toán theo hình thức hàng đổi hàng, trả nợ cho

Nhà nước, xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người đi xuất khẩu lao động;

hàng hóa xuất khẩu bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài và một số hàng hóa,

dịch vặ xuất khẩu có hình thức thanh toán đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết

định);

- 50 -

- H óa đơn bán hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân nước ngoài.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã có xác nhận của cơ quan Hải

quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không đủ một trong các điều kiện, thủ tục

còn lại nêu trên thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đỉu

vào mà tính vào chi phí kinh doanh.

Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực

tiếp trên giá trị gia tăng, khi chuyển sang áp dụng tính nộp thuế theo phương pháp

khấu trừ thuế chỉ được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đỉu vào theo quy định đối

với hóa đơn, chứng tư phát sinh từ ngày áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo

phương pháp khấu trừ thuế.

đ) Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù của tô

chức cá nhân nước ngoài kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp

khấu trừ thuế được dùng loại hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có

thuế giá trị gia tăng thi căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và

tính thuế giá trị gia tăng đỉu vào được khấu trừ .

e) Trường hợp cơ sở kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của tổ

chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đỉu tư

theo Luật Đỉu tư nước ngoài tại Việt Nam, không thực hiện chế độ kế toán Việt

Nam thì cơ sở kinh doanh tại Việt Nam phải nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà

thỉu nước ngoài. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam được tính khấu trữ số thuế giá trị

gia tăng đã nộp thay.

Căn cứ để xác định số thuế đỉu vào được khấu trừ quy định trên đây là :

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên

hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; trường hợp nộp thay nhà thỉu nước

ngoài hoặc đối tương khác theo quy định của pháp luật là chứng từ nộp thuế thay.

- 51 -

b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp "hi trên

chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàn? nhập khẩu.

c) Đối VỚI hàng hóa, dịch vụ mua vào của cơ sở kinh doanh nộp thuê giá trị

gia tăng theo phương pháp khấu trừ được dùng loại hóa đơn ghi giá thanh toán là giá

đã có thuế giá trị gia tăng thì được căn cứ vào hóa đơn đó đê tính sô thuê đầu vào

được khấu trừ theo quy định.

Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối VỚI

trường hợp : hóa đơn GTGT sả dụng không đúng quy định của pháp luật như : hóa

đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT

ghi giá thanh toán là giá đã có thuếGTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa

chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng

từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không bán hàng hóa,

dịch vụ); hóa đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ.

4.2. Phương pháp tính thuếGTGT trực tiếp trên giá tri gia tăng :

4.2.1. Đôi tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là :

- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam;

- Tô chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các

hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ

các điểu kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương

pháp khấu trừ thuế;

- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.

4.2.2. Xác định thuế GTGT phải nộp :

Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế

phải nộp = hàng hóa dịch vụ X GTGT của hàng

chịu thuế hóa, dịch vụ đó

- 52 -

GTGT của hàng Giá vốn của Doanh số của hóa, dịch vụ hàng hóa, dịch vụ hàng hóa dịch vụ

bán ra bán ra

Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghé kinh doanh như sau :

- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa

doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuât,

kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư,

hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như

sau:

Giá vốn hàng bán ra bỳng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua

trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.

- Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp

đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động

lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng,

lắp đặt công trình, hạng mục công trình.

- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc

xếp (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho

hoạt động vận tải.

- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán

hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khấc trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ

mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.

- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia táng là

số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của

vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.

- 53 -

- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuếGTGT đầu

vào để kê khai thuếGTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ theo từng hoạt động kinh

doanh và phương pháp tính thuế riêng.

Trưỷng hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế

GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ

chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng

phát sinh trong kỳ.

- Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về

hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài đê thực hiện

hoạt động kinh doanh đó.

Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả các khoản

phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phàn

biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.

Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các

khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào.

- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính

trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm

tài sản cố định vào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào đê tính giá trị gia tăng.

Trưỷng hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa,

dịch vụ có hóa đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên

đây thì giá trị gia tăng được xấc định như sau :

- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa

đơn, chứng từ theo chế độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ

- 54 -

nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định

bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.

- Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hóa

đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh

của từng cá nhân kinh doanh để ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng

được xác định bằng doanh thu ấn định nhàn (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính

trên doanh thu.

Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia

tăng do cơ quan Thuế quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.

Bả Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị gia tăng cụ thể đối từng ngành

nghề kinh doanh.

5) Hóa đơn, chứng từ :

Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm

khi bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn và giao hóa đơn hợp pháp cho

khách hàng. Hóa đơn hợp pháp theo qui định hiện hành bao gồm hóa đơn do Tông

Cục Thuế phát hành hoặc hóa đơn do tổ chức, cá nhân tự in, đã đăng ký với cơ quan

Thuế, và được sử dụng theo đúng qui định về đối tượng sử dụng như sau :

* Hóa đơn GTGT sử dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh áp

dụng tính thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ.

* Hóa đơn bán hàng thông thường sử dụng đối với các tổ chức, cá nhân áp

dụng phương pháp tính thuếGTGT trực tiếp trên GTGT.

Ngoài ra, còn mảt số loại hóa đơn khác như hóa đơn thu mua hàng sử dụng

cho các tố chức, cá nhân đăng ký hoạt đảng thu mua hàng hóa nông, lầm, thủy sản

chưa qua chế biến; hóa đơn lẽ (sử dụng cho máy tính tiền); các loại tem, vé, thẻ in

sẵn mệnh giá...

- 55 -

6) Đối tương và trường hợp được hoàn thuếGTGT :

6.1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế

được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau :

a) Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ

kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trữ hết.

Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian

xin hoàn thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mới, đầu

tư chiểu sâu.

b) Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khạu nếu có số

thuếGTGT đầu vào của hàng hóa xuất khạu phát sinh trong tháng chưa được khấu

trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Trường hợp trong

tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của

hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hoàn trong

tháng.

Đối với trường hợp ủy thác xuất khạu, gia công chuyển tiếp xuất khạu, đối

tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khạu, aia công chuyển tiếp xuất

khâu. Đối với trường hợp gia công ủy thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ sở trực

dép gia công hàng hóa xuất khạu.

6.2. Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế

theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động

chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn

thuế GTGT đầu vào theo từng năm. số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được

hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đổng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý.

6.3. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ

thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào

- 56 -

hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có s ố t h uế G T GT của hàng

hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đổnỉ trở lên được xét hoàn thuê

theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lểp hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu

tư.

6.4. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhểp, hợp nhất, chia tách, giải thệ,

phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có

thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

6.5. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thâm quyền

theo quy định của pháp luểt.

6.6. Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau :

- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay

hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ

hoặc một phần được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho

dự án. Số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT của

hàng hóa, dịch vụ mua vào.

- Trường hợp chủ dự án nêu trên không được NSNN bố trí vốn đối ứng để

thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án, chủ

dự án giao thầu cho nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuê GTGT theo phương

pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hóa. dịch vụ theo giá kiêng có thuế GTGT.

thì nhà thầu chính được tính khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch

vụ cung cấp cho dự án.

Các chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA thuộc đối tượng được hoàn thuế. phải

ghi tăng vốn ngân sách cấp cho dự án số tiền thuế GTGT đã được hoàn. Khi tính kế

hoạch vốn đối ứng hàng năm cho dự án không phải tính kế hoạch vốn đối ứng để

nộp thuế GTGT.

- 57 -

Trường hợp các chủ dự án được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT, thì các nhà thầu khi bán hàng hóa, dịch vụ cho dự

án phải tính thuế và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.

6.7. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đậo, viện trợ không hoàn lậi của

tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa tậi Việt Nam để viện trợ thì được

hoàn lậi tiền thuếGTGT đã trả thi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng.

Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo

quy định trên đây phải là đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh (giấy phép đầu tư), có con dấu, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo chế độ

quy định và có tài khoản tiền gửi tậi ngần hàng.

Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không

được kết chuyển số thuế GTGT đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuê GTGT

được khấu trừ của tháng tiếp sau thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế.

Trường hợp tháng trước thời gian xin hoàn thuế cơ sở có số thuế GTGT nộp

thừa thì cơ sở được tính cộng thuế GTGT nộp thừa vào số thuế GTGT đề nghị hoàn

trong kỳ, trường hợp cơ sở có số thuế nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu

vào NSNN trước khi được hoàn thuế.

6.8. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoậi giao theo Pháp lệnh về ưu đãi

miễn trừ ngoậi giao mua hàng hóa, dịch vụ tậi Việt Nam được hoàn lậi sô thuế

GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT. Cơ sở kinh doanh tậi Việt Nam bán hàng hóa,

dịch vụ cho các đối tượng này khi lập hóa đơn GTGT vẫn phải tính thuế GTGT. Đối

tượng, hàng hóa, dịch vụ, thủ tục hồ sơ hoàn thuế cho trường hợp này theo hướng

dẫn tậi Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003.

Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế phải nộp hồ sơ xin

hoàn lậi tiền thuế GTGT đã nộp thừa. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác

- 58 -

định số t h uế G T GT p h ải hoàn trả cho cơ sở k i nh d o a nh theo đúng t h ời g i an q ui định

là 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hoàn thế của đơn vị.

7) Đãng ký. kẽ khai, nộp thuế và quyết toán thuế:

Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT phải thực

hiện nghĩa vụ đăng ký thuế theo hướng dẩn của cơ quan thuế. Đối với cơ sở kinh

doanh mới thành lập chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký

kinh doanh thì phải tiến hành đăng ký nộp thuếGTGT.

Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng ấp dụng phương pháp tính thuế trực

tiếp trên GTGT, nếu có đủ điều kiện và tự nguyện đăng ký thực hiện hình thức nộp

thuế theo phương pháp khấu trừ thì cơ sở phải đề nghị cơ quan thuế nơi cơ sở đăng

ký nộp thuế xem xét.

7.1. Đăm ký thuế:

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải có trách

nhiệm kê khai thuế GTGT theo qui định tại Điều 13, Luật thuế GTGT, cụ thể như

sau :

- Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gởi tờ

khai tính thuếGTGT hàng tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 10 của tháng

sau.

- Đối với các cơ sở kinh doanh nhập khẩu thì phải kê khai và nộp tờ khai thuế

GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan

hải quan nơi có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa.

Trong trường hợp các cơ sở kinh doanh và người nhập khâu không tiến hành

kè khai thuế hoặc kê khai không đúng quy định thì cơ quan thuế có quyền ấn định

doanh thu và sốthuếGTGT phải nộp.

- 59 -

7.2. Kê khai thuế:

7.3. Nộp thuếGTGT :

Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo của

cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế được "hi trong thông báo nộp thuế chậm nhát

không quá 25 ngày của tháng tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh nhập khẩu phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu.

Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời gian thông báo và nộp

thuế nhập khẩu.

ThuếGTGT nộp vào ngân sách nhà nước bằng đấng Việt Nam.

7.4. Quyết toán thuếGTGT :

Theo qui định tại Điều 15 của Luật thuếGTGT thì cơ sở kinh doanh phải thực

hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán tính theo năm

dương lịch, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải

nộp quyết toán thuê cho cơ quan thuế. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia

tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan

thuế và gởi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ khi có quyết định

về những thay đổi này.

8) Tổ chức thu thuế:

Bộ Tài chính là cơ quan qui định cụ thể việc tổ chức thu thuế GTGT trong cả

nước và giao quyền Tống Cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế GTGT và

giải quyết hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở kinh doanh

trong nước, còn Tông Cục Hải Quan chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế GTGT đối

với hàng hóa nhập khẩu.

- 60 -

IV/ N H Ữ NG T ÁC ĐỐ NG VẾ KINH TẾ - XÃ H ÔI C ỦA THTIẺ G T GT :

rv.l./ Những tác đông tích cực :

Luật thuế GTGT được triển khai thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế nước ta

vừa thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng, đang trong giai đoạn phục hồi. phát triển lại

bị tác động bứi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính của khu vực và thế giới, thiên tai

bão lụt lớn liên tiếp xảy ra ứ nhiều địa phương. Mặc dù vậy, sau hơn 5 năm triển

khai thực hiện, Luật thuế GTGT đã dần đi vào cuộc sống, đáp ứng được mục tiêu,

yêu cầu đề ra của cải cách chính sách thuế bước li, thể hiện kết quả đạt được trên

các mặt như sau :

Thứ nhất, thuế GTGT đã góp phần tích cực vào việc thực hiện hợp tác,

chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh, và thuếGTGT cũng có tấc dụng bảo hộ

sản xuất trong nước thông qua việc đánh thuế vào hàng hóa nhập khâu. Điều này

làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong

nước, bảo hộ được thị trường tiêu thụ hàng hóa nội địa, kích thích sản xuất trong

nước phát triển, tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới khi buộc

phải cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các

doanh nghiệp nước ngoài cũng như các doanh nghiệp trong nước; từ đó khuyên

khích mứ rộng và phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, làm cho tăng trưứng kinh

tế GDP ngày càng cao. Cụ thể, tính đến thời điểm năm 2002, tông doanh nghiệp

tăng gần gấp 2,3 lần so với thời điểm năm 1999 (xem bảng 2).

Ị) về kinh tế:

Chỉ t i ễu

Số cơ sở

A. Doanh nqhiêp

5 6 . 7 37

54.723

1. Doanh nghiệp vốn trong nước - Doanh nghiệp Nhà Nước

5.231

Bảng 2: cơ sở KINH TẺ có Đ ÈN N ĂM 2002

- 61 -

- Doanh nghiệp tập t hể (HTX)

24.903

- Doanh nghiệp tư nhân

14

- Công ty hợp danh

18.733

3.853

1.989

- Công ty cổ phần

- Công ty TNHH

2.014

2. DN có vốn dầu tư nước ngoài

2.625.744 B. Cơ SỞ sản xuất kinh doanh cá thể

Nguồn : Ban chỉ đạo cuộc tổng điều ưa Trung ương lần thứ 2.

GDP hàng năm đều tăng tuyệt đối, đến năm 2000 đã chặn được đà giảm sút nhịp độ tăng trưởng kéo dài liên tỳc 04 năm trước đó do ảnh hưởng cực kỳ mạnh của

cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á và bắt đầu tăng dần cho đến nay (xem

bảng 3 và đồ thị 1).

Bảng 3 : GDP TÍNH THEO GIÁ so SÁNH 1994 VÀ

TỐC ĐỘ TẢNG TRƯỞNG GDP TỪ 1998-2003

2003 Chì tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 1. GDP (tỉ dồng) 244.596 256.272 273.666 292.376 312.842 335.679

7 % 5,76 % 4,8 % 679 % 6,84 % 7,3 % 2. Tốc độ tăng trưởng GDP (%)

Nguồn : Tổng Cỳc Thống Kê.

Đỏ THI Ị : GDP TÍNH THEO GIÁ so SÁNH 1994

335,679

1998 1999 2000 2001 2002 2ŨŨ3

Thứ hai, Luật thuế GTGT không áp dụng đối với máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư xây dựng nhập khấu loại trong nước chưa sản xuất được đê tạo

tài sản cố định của doanh nghiệp, thực hiện khấu trừ và hoàn thuếGTGT của tài sản

cố định đã góp phần khuyến khích, thúc đẩy đầu tư đối với từng doanh nghiệp nói

riêng và cả xã hội nói chung. Theo số liệu từ Bộ Tài Chính và niên giám thống kê

năm 2001, tồ trọng vốn đầu tư phát triển xã hội so với GDP tăng theo từng năm, cụ

thể như năm 1999 là 25,9 %, năm 2000 là 29,1 %, năm 2001 là 31 %, năm 2002 là

34,74 % và năm 2003 là 30 %.

Thứ ba, việc áp dụng thuế suất 0% và hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khâu,

đồng thời áp dụng thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khâu, đảm bảo côns bằng

giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo công bằng giữa

hằng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu, luật thuê GTGT đã góp phần

thúc đẩy xuất khấu, bảo hộ hàng hóa sản xuất trong nước, qua đó, phục hồi, phát

triển sản xuất kinh doanh ồ nhiều ngành, đơn vị và kết quả là tổng kim ngạch xuất

khẩu cả nước tăng cao (xem bảng 4 và đồ thị 2).

Bảng 4 : XUẤT KHAU VÀ Tốc ĐỘ T Ă NG

KIM NGẠCH XUẤT KHAU TỪ 1999 - 2003

11.541,4

1. Tổng k im ngạch xuất

14.482,7

15.027

16.530

19.746,7

khẩu (triệu USD)

2. Tốc độ tăng kim ngạch

23 %

25 %

4,5 %

10 %

Trên 16 %

xuất khẩu

Chồ tiêu 1999 2002 2000 2001 2003

Nguồn : Tổng Cục Thống Kê.

- 63 -

ĐÔ THI 2 : T Ô NG KIM NGẠCH XUẤT KHAU TỪ N ĂM 1999 ĐẾN N ĂM 2003

Triệu USD

H ơn nữa, k hi áp dụng thuê G T GT thì giá cả của thị trường cũng không bị biên

động góp phần ôn định tình hình kinh tế - xã hội. Theo số l i ệu thống kê của T h ời

báo K i nh tế V i ệt Nam, chỉ số giá tiêu dùng của cấc n ăm được biểu diễn ở đ thị 3.

1999 2000 2001 2ŨŨ2 2003

ĐỔ THI 3 : CHỈ sổ GIÁ TIÊU DÙNG 1999-2003

104,0%

106.00%

104.00%

100,1%

101,8%

100,8%

102.00%

99.4%

100.00%

98.00%

- 64 -

96.00% 20Ũ1 2Ũ02 2ŨŨ3 1999 2000

2) về thu ngân sách Nhà nưởc :

Thuế GTGT thực hiện thu hầu hết tất cả các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tại

Việt Nam. số thu được tập trung ở khâu sản xuất, khâu nhập khẩu hàng hóa, từ đó

tạo nguồn thu lớn, tập trung và ngày càng ỉn định cho nsân sách Nhà nước, góp

phần bù đắp số giảm thu về thuế xuất nhập khẩu do phải thực hiện cắt giảm thuê

nhập khẩu theo các cam kết quốc tế, hạn chế thất thu ở khâu kinh doanh tiếp sau.

Kết quả thu ở các năm khi thực hiện Luật thuế GTGT cho thấy số thuế GTGT

không thấp hơn thuế doanh thu trước đây điều này thể hiện ở các chỉ tiêu: tỷ trọng

thuế GTGT trên tỉng số thu về thuế và phí bình quân năm 1999 - 2003 là 20,5 %

cao hơn bình quân giai đoạn 1991 - 1998 (19,3 %) và tỷ trọng thuế GTGT trong

GDP bình quân 1999 - 2003 là 4,07 % cũng cao hơn bình quàn giai đoạn 1991 -

1998 (3,7 %). Đồng thời, số thu thuếGTGT của năm sau đều tăng so với năm trước

(Xem Bảng 5).

Bảng 5 : K ÉT Q UẢ T HU T H UÊ G T GT C ÁC N ĂM 1999-2003

1. Tổntg thu t h uế và phí (tỉ

107,6%

109,8%

111,6%

110,5%

116,7%

lệ so với n ăm trước)

128,4%

99,8%

107,3%

120%

106%

B/q 2ŨŨ3 1999-2003 2002 Chỉ tiêu 1999 2000 2001

trọng t h uế

Tỷ

3. GTGT/GDP

23 % 19,7% 19,2% 2 0% 2 0% 20,5% Trong đó, thuế GTGT 2. Tỷ trọng thuế GTGT / tỉng thu thuế và phí 4,3% 3,8% 3,7% 4,62% 4% 4,07%

- 65 -

Nguồn : Tỉng Cục Thuế.

3) T h úc đẩy tăng cường quản lý, hách toán kinh doanh của doanh nghiệp :

Tính đến năm 2002, theo báo cáo của Tông Cục Thuế, cả nước đã có 190.537

cơ sỏ kinh doanh sử dụng hóa đơn trong mua bán hàng hóa, cung ứn2 dịch vụ thu

tiền. Như vậy, khi áp dụng thuế GTGT đòi hỏi doanh níhiệp thực hiện tốt việc mua

bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chấn chỉnh lại côn" tác hạch toánkếtoán, từ

đó tạo điều kiện cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước kiầm tra, giám sát

được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho các hoạt động kinh

tế được lành mạnh hơn, chống thất thu cho ngân sách nhà nước.

4) Góp phần hoàn thiên hê thống chính sách thuế Việt Nam :

Luật thuế GTGT góp phần làm cho hệ thống thuế Việt Nam tiến dần đến

những thông lệ và phù hợp với xu hướng cải cách thuế trên thế giới, tạo điầu kiện

thuận lợi đầ thực hiện hội nhập kinh tế và thu hút nguồn tài chính có lợi cho sự

nahiệp công nEhiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.

5) Củng cố tổ chức ngành thuế, nâng cao ý thức tư giác chấp hành thuế của các

đối tương nộp thuế:

Nhằm thực hiện tốt Luật thuế GTGT, từ năm 1999, Tổng Cục Thuế đã quan

tâm xây dựng và hoàn thiện các qui trình nghiệp vụ quản lý thu. Nhiều qui trình

quản lý thu thuế đã được ban hành như : qui trình quản lý thu thuế doanh nghiệp

1368, quản lý hộ cá thầ 1345, qui trình thanh tra, kiầm tra thuế. qui trình hoàn thuế.

qui trình quản lý hóa đơn, ấn chỉ ... Các qui trình này đã từng bước được củng cố.

hoàn thiện theo hướng nâng cao ý thức, trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trons

việc kê khai, nộp thuế, hoàn thuế. Theo số liệu thống kê của ngành thuế thì hiện

nay đã có 98 % cơ sở sản xuất kinh doanh nộp tờ khai thuế đúng hạn, tình trạng nợ

đọng về thuếGTGT giảm nhiều so với thuế doanh thu trước đây.

- 66 -

Trong công tác tổ chức, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo đúng qui trình quản

lý thu thuế, ngành thuế đã tăng cường đầu tư trang bị máy tính, ứns đụn" tin học

trong công tác quản lý thuế, hiện nay, toàn ngành thuế đã trang bị 8.593 máy tính,

516 máy chủ và nhiều thiết bị kết nôi mạng khác. Bên cạnh đó, trong năm 2002,

ngành thuế đã triển khai thí điểm công tác tuyên truyền dịch vụ hỗ trợ đừi tượns

nộp thuế, theo báo cáo của 42 Cục Thuế, trong năm 2002 đã tiếp xúc và trả lời trực

tiếp cho 8.000 lượt, trả lời thắc mắc qua điện thoại cho 55.000 lượt về chính sách

thuê, đã tổ chức 200 lớp học phổ biến chính sách thuế cho hàng chục ngàn đừi tượng

nộp thuế, từ đó góp phần thực hiện cải cách hành chính thuế, ngày càng nâng cao

hiệu quả công tác quản lý thu thuê.

Ngày 23/09/2003 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định sừ 197/2003/QĐ-TTg

về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế.

Bộ Tài chính ban hành thông tư sừ 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn

thi hành Quyết định sừ 197/2003/QĐ-TTg; Tổng trưởng tổng cục thuế ra quyết định

sừ 1883 TCT/QĐ-HTQT ngày 24/12/2003 về việc ban hành danh sách các cơ sở sản

xuất kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế tại TP.HCM. Mục

tiêu của việc thực hiện thí điểm là nhằm nâng cao ý thức tự giác thực hiện pháp luật

thuê và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ nộp thuế của các cơ sở sản

xuất kinh doanh; thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế; tăng

cường công tác kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm

pháp luật về thuế; tạo điều kiện tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý thuế chuyên sâu

chặt chẽ và có hiệu quả, từng bước hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Đừi tượna thí

điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,

thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định. Phạm vi thí điểm áp

dụng cơ chế tự khai, tự nộp là thuế GTGT (trừ thuế GTGT kê khai và nộp ở khâu

nhập khấu ) và thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ ngày 01/01/2004, thí điếm áp dụng

- 67 -

đối với một số cơ sở sản xuất kinh doanh được lựa chọn đóng trên địa bàn Tp.HCM

và tỉnh Quãng Ninh.

IV.2./ Những tác đồng tiêu cực :

1.1 Xuất hiện hàng loạt " doanh nghiệp ma ": Cho đến nay trên địa bàn TP.HCM

cũng như trong cả nước bọn làm ăn phi pháp lợi dụng sự " cộns hưởng " sơ hở cặa cả

Luật doanh nghiệp và Luật thuế GTGT để lập doanh nghiệp, xuất hóa đơn khống,

gây thiệt hại cho Nhà nước và Xã hội. Qua nhiều năm thực hiện quyết toán thuế, hồ

sơ hoàn thuế GTGT, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã phát hiện có nhiều hóa đơn

khống được phát hành bởi những "doanh nghiệp ma". Đó là những doanh nghiệp khi

tìm đến thì địa chỉ không có, hoặc người đứng tên không có thật, người đang ở từ,

người nghiện ma túy, tâm thần, người già yếu bệnh tật.-Điển hình như :

+ Trương Thị Kiều Loan giám đốc công ty TNHH Thuận Phát ( đang làm tiếp viên

nhà hàng ) thành lập năm 2001.

+ Phạm Quốc Hoàng giám đốc công ty TNHH Quốc Hoàng, địa chỉ 9/13 Phạm Văn

Hai p. 12, Q.Tân Bình ( đang chạy xe ôm ) thành lập năm 200Ì.

+ Huỳnh Thanh Toàn , chặ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty TNHH Quốc Bảo (

đang thất nghiệp, nộp hồ sơ xin việc làm ) thành lập năm 2001.

+ Ong Hàn A Huy sinh năm 1930 đang bệnh tật, đi không nổi, đứng tên làm chặ tịch

HĐQT kiêm GĐ công ty TNHH Nam Việt trụ sở 35 An Điềm, p,10, Q.5 thành lập

26/04/2002.

+ Ong Võ Văn Trượng sinh năm 1922 già yếu không đi nổi, đứng tên làm chặ tịch

HĐQT người đại diện pháp luật công ty cố phần Trương Thành, trụ sở tại ấp 3 xã

Bình Hưng, Huyện Bình Chánh thành lập 03/10/2001.

- 68 -

2.1 Hình thành " Thị trường mua bán hóa đơn ": Việc hình thành " Thị trường

mua bán hóa đơn " xuất phát từ những lý do sau đây:

+ Trước hết từ việc áp dụng Luật thuế GTGT, cách tính thuế GTGT để khấu trừ ,

hoàn thuế GTGT được căn cứ trên các tờ hóa đơn GTGT do các doanh nghiệp lập

khi xuất bán hàng hóa.

+ Thứ hai là do việc thành lập doanh nghiệp quá đơn giản, việc kiểm tra gần như

không có, nên những người làm ăn phi pháp đ8ã lợi dụng sơ hở đứng ra lập các

doanh nghiệp, đi khắc con dấu, đi mua hóa đơn; sễ dụng con dấu, hóa đơn để thực

hiện các hành vi phi pháp, rồi dễ dàng biến mất không để lại dấu vết, sau đó nếu

cần thiết lại tiếp tục lập ra các doanh nghiệp khác.

+ Thứ ba là do Bộ Luật Hình sự hiện hành chưa tiên liệu được loại tội phạm mới,

chưa có điều khoản nào xác định tội danh này; nên các cơ quan điều tra, cơ quan

tiến hành tố tụng lúng túng không biết phải khởi tố theo tội danh nào.

37 Tạo nên sự gian lận, không trung thực trong kinh doanh, bởi lẻ chính sách

thuế GTGT và các văn bản pháp luật khác liên quan còn quá nhiều khe hở, quá

nhiều bất cập, không nhất quán, không phù hợp với thực tại và yêu cầu phát triển

của nền kinh tế. Mặt khác, thuế GTGT là một loại thuê mới tiên tiên, nhưng công

nghệ quản lý thu thuế GTGT chưa thê hiện đầy d8ủ tính tiên tiến, hiện đại. Từ đây

đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi, bắt buộc các chủ thể kinh doanh phải trốn thuế, lậu

thuế, bóp méo hành vi kinh chân chính. Vì nếu họ kinh doanh chân chính thì họ sẽ

bị thua thiệt, lợi nhuận thấp hoặc không thê tồn tại trong môi trường cạnh tranh của

nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp đã sễ dụng nhiều thủ đoạn tinh vi đê thực hiện

hành vi gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT nằm bòn rút tiền từ NSNN gây

thiệt hại lớn cho NSNN, không những thế nếu trốn thuế, gian lận thuế tiếp tục phát

- 69 -

triển mạnh cũng sẽ dẫn theo nạn buôn lậu tăng nhanh, gây ô nhiêm môi trường đầu

tư, làm rối loạn sản xuất kinh doanh làm triệt tiêu cạnh tranh lành mạnh. Mặt khác,

hiện tượng này nếu không sớm được khắc phục sẽ làm vô hiệu hóa hệ thống quẫn lý

nhà nước và đánh mất lòng tin của nhân dân đối với nhà nước. Các thủ đoạn mà

doanh nghiệp đã sứ dụng khá phổ biến đó là:

+ Hợp thức hóa chúng từ mua hàng hóa: Thông qua việc lập doanh nghiệp, mua

hóa đơn, xuất hóa đơn khống (thực chất không có hàng hóa) cho các công ty, cấc cơ

quan cần có hóa đơn để hợp thức hóa chứng từ đầu vào. Các công ty, cơ quan này

đưa các tờ hóa đơn vào hồ sơ chứng từ mua hàng đê minh chứng công ty, cơ quan có

chi tiền ra mua số hàng hóa đó va được quyết toán. Thông thường khi xuất hóa đơn

khống, bọn làm ăn này hưởng từ 2% đến 5% trên giá trị hàng hóa ghi trong hóa đơn.

Chẳng hạn như: công ty Thái Dương địa chỉ 74 đường Minh Phụng, P.5, Q.6 GĐ

công ty là Nguyễn Văn Khẩn đã thừa nhận với cơ quan công an là xuất hóa đơn

khống ăn tiền 3% trên Giá trị hàng hóa ghi trong hóa đơn.

+ Hợp thức hóa hồ sơ xuất khẩu khống để dược hoàn thuế GTGT: Để khuyên khích

xuất khẩu, Luật thuế GTGT quy định khi hàng hóa khẩu thì áp dụng thuế suất 0%.

Điều này có nghĩa là tất cả thuếGTGT đầu vào cấu thành trong hàng hóa xuất khẩu

sẽ được hoàn lại. Khai thác điểm này bọn làm ăn phi pháp lập hồ sơ xuất khẩu

khống để xin hoàn thuế GTGT. Điển hình công ty IDC lập hồ sơ xuất khẩu khống

60 tỷ, để có đủ hổ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT 6 tỷ công ty này đã lập ra công ty*

TNHH Phong Anh Minh, công ty Phong Anh Minh đã lập hợp đồng và hóa đơn

khống xuất bán hàng cho công ty IMEXIM Hà Nội, sau đó công ty IMEXIM Hà Nội

xuất bán khống cho công ty IDC, công ty IDC lập hồ sơ xuất khẩu không. Như vậy

là công ty IDC đã có đầy đủ bộ hồ sơ xuất khẩu hàng hóa để nshị nhà nước hoàn

thuế GTGT là 6 tỷ đồng.

- 70 -

+ Hợp thức hóa hàng hóa nhập lậu, hàng hóa mua bán trốn thuế: Khi doanh nehiệp

mua hàng hóa nhập lậu, hàng gian lận trốn thuế hoặc người mua muốn kê giá lên ,

họ tìm đến các "công ty ma" để mua các tờ hóa đơn với yêu cầu ghi đầy đủ chùng

loại, giá cả theo ý họ đê làm minh chứng nguồn hàng mua vào không có hóa đơn.

Chẳng hạn, chi nhánh Tổng công ty thủy sản Hạ Long, đấa chỉ 30 Hàm Nghi

Q.l.Tp.HCM đã nhận li tờ hóa đơn khống của công ty TNHH Hoa Trang đấa chỉ

109/30/5A đường Phan Chu Trinh, phường Quang Vinh, Tp Biên Hòa, trấ giá hành

hóa là 21.300.960.000đ và lập hồ sơ hoàn thuế GTGT là U09.823.000đ

+ Hợp thúc hóa tỷ lệ nội địa hóa: Điển hình là xe gắn máy, khi nhà nước có chính

sách khuyến khích sản xuất xe gắn máy trong nước thông qua việc quy đấnh tỷ lệ

nội đấa hóa; tỷ lệ nội đấa hóa càng cao thì thuế nhập khẩu càng giảm. Cụ thê như,

xe gắn máy nhập khẩu nguyên chiếc thuế nhập khẩu 40%; nếu nhập linh kiện đê

lắp ráp với tỷ lệ nội đấa hóa 40% thì thuế nhập khẩu giảm chỉ còn 5%. Bọn làm ăn

phi pháp đã khai thác điểm này, lập ra các " công ty ma" tạo các hợp đồng cung cáp

các linh kiện sản xuất trons nước rồi xuất hóa đơn bán hàng cho các công ty nhập

khẩu xe gắn máy. Chẳng hạn như : công ty TNHH Trí Tâm đấa chì 48/7 trần Xuân

Soạn , Q.7, Tp HCM đã lập hợp đồng, xuất hóa đơn bán linh kiện phụ tùng xe gắn

máy khống cho các công ty nhập khâu xe gắn máy, trấ giá hàng trăm tỷ đồng.

+ Hợp thức hóa việc tăng chi phi các công trình sử dụng vốn NSNN để rút tiền

NSNN : Đây là thủ đoạn lấy tiền NSNN thông qua việc thực hiện các công trình sử

dụng vốn NSNN, bọn tội phạm này đã cấu kết thành một hệ thống từ trong ra ngoài;

từ việc đấu thầu, hợo đồng đơn vấ thi công, giám sát công trình, nghiệm thu. Chúng

đã lập ra nhiều " công ty ma", sử dụng các công ty này ký hợp đồng mua bán cung

ứng vật tư, thiết bấ. Một mặt chúng nâng giá lên, một mặt chúng xuất khống vật tư

cho công trình, thông qua các hợp đồng bán vật tư và các tờ hóa đơn; cuối cùng các

- 71 -

hợp đồng, các tờ hóa đơn này là những chứng từ hợp pháp để quvết toán lấy tiền

NSNN. Điển hình công trình hầm chui cầu Văn Thánh đơn vị trúns thầu giao cho

công ty 621; công ty 621 lập hợp đồng khống mua vật Oi của công ty TNHH 41.

Công ty THHH 41 đã xuất cho công ty 621 tất cả 9 tờ hóa đơn khống trị giá 1,3 tỷ

đồng ( bằng 1/3 giá trị công trình) để công ty 621 quyết toán lây tiền NSNN.

V/ NHạNG TỒN TAI CAN HOÀN THIÊN CỦA THUẾ GTGT :

Bên cạnh những tác động tích cực, những thành quả mà chính sách thuế

GTGT đã mang lại, chính sách thuếGTGT hiện hành vẫn còn bộc lộ một số tồn tại

nhất định, nếu không hoàn thiện sẽ có những tác động không tốt đối với nền kinh tê

- xã hội, cụ thể như sau :

1) vé đối tương không chiu thuế:

Đôi tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành quá rộng và chưa phù

hợp với quá trình luân chuyển hàng hoa, dịch vụ giữa các khâu, các cơ sở sản xuất

kinh doanh, điều này sẽ gây khó khăn cho việc tính thuế GTGT ở khâu sau và hạn

chế phần nào động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh chẳng hạn như :

• Một số sản phẩm không chịu thuếGTGT đầu ra và cũng không được khấu

trừ thuế GTGT đầu vào như các tổ chức sản xuất hàng nône sản, hoạt động xây

dựng các công trình văn hoa, nghệ thuật, công trình công cộng, các hoạt động biểu

diễn nghệ thuật, sản xuất phim, các sản phẩm in, xuất bản, nhập khẩu, phát hành

báo chí, sách chính trị, sách giáo khoa ... điều này không khuyến khích phát triển

sản xuất một số ngành trên do trong giá thành phải gánh thêm phần thuế GTGT đầu

vào của phần nguyên liệu mua vào dùng cho sản xuất.

• Một số hàng hoa, dịch vụ xuất khẩu chưa áp dụng thuế GTGT cũng chưa

thật khuyến khích xuất khẩu như hàng hoa. dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải

- 72 -

quốc tế và các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam (dịch vụ cung ứng cho khu chê

xuất)...

2) Về đối tương nộp thuếGTGT:

Theo quy định Luật thuế GTGT hiện hành, thì các tổ chức, cá nhân có hoạt

động sản xuất kinh doanh hàng hoa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam đều thuộc

đối tượng phải nộp thuế GTGT. Theo số liệu thống kè của ngành thuế, hiện nay số

đối tượng đăng ký kê khai nộp thuếGTGT là khoảng 1.500 ngàn đối tượng, trong đó

số lượng hộ kinh doanh chiếm rất lớn trên 1.300 ngàn hộ ( khoảng 90% trên đối tượng chịu thuế GTGT). Tuy nhiên, số thuế GTGT nộp cho ngân sách Nhà nước do

các hộ này đóng góp chỉ chiếm khoảng 10% trên tổng số thu về thuế GTGT, trong

khi đó, số lượng cán bộ thuế tại các Chi cục thuế quản lý các đối tượng này chiếm

80% lẫc lượng cán bộ toàn ngành thuế. Qua đó, chúng ta thấy rằng việc áp dụng

thuế GTGT trên phạm vi rộng, bao gồm luôn cả các cá nhân, hộ kinh doanh như

hiện nay đã dẫn đến hiệu quả quản lý thuế thấp, chưa tập trung chú trọng vào các

lĩnh vẫc, đối tượng kinh doanh có quy mô, số thu lớn.

3) về thuế suất :

Hiện nay, Luật thuế GTGT quy định 03 mức thuế : thuế suất 0% áp dụng cho

hàng hoa dịch vụ xuất khẩu và 02 mức thuế còn lại là 5%, 10%, trong đó thuế suất

phổ thông là 10%. Trong thời qua, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài

chính đã làm cho một số doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, hoạt động hiệu quả

thấp. Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung các nhóm thuế suất. Đến nay, về thuế suất thuế

GTGT áp dụng trong thẫc tế đã bộc lộ các nhược điểm sau :

• Việc mở rộng đối tượng hàng hoa, dịch vụ thuộc nhóm thuế suất 5% đã

làm mất đi tính phổ thông của nhóm thuế suất 10%, dẫn đến rất phức táp trong quá

- 73 -

trình phân biệt giữa nhóm hàng hoa, dịch vụ chịu thuế suất 5% và 1 0% nên thực

hiện không thống nhất.

• Áp dụng 03 mức thuế suất như hiện hành không đảm bảo mục tiêu cải

cách chính sách thuế như : công bằng giữa các doanh nghiệp, đơn giản, đảm bảo

nguồn thu, việc xác định thuế đầu ra, đầu vào được khấu trừ đôi với doanh nghiệp và ngay cả cơ quan thuế cũng rất phức tạp.

• Việc phân loại nhóm mễt hàng theo biểu thuế suất thuế GTGT và danh

mục hàng hoa nhập khâu theo thông lệ quốc tế không thống nhát, làm cho việc thu

thuế GTGT gễp rất nhiều khó khăn, dễ nhầm lẫn và áp dụng thuế suất sai. Ví dụ

như hiện nay, luật thuế GTGT qui định phế liệu .phế phẩm được thu hồi để tái chế

sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế theo thuế suất của mễt hàng đó, cụ thể với

mễt hàng mật ri, phế liệu thu hồi từ công nghiệp chế biến đường, khi bán ra được áp

dụng thuế suất theo mễt hàng đường là 10%. Tuy nhiên, biểu thuế suất GTGT theo

dang mục hàng hoa nhập khẩu thì tại chương 23 lại qui định thuế suất 5% áp dụng

đối với mễt hàng là phế liệu, phế thải thu hồi từ ngành công nghiệp chế biến thực

phẩm.

4) Về phương pháp tính thuế phái nộp :

• Ớ Việt Nam, luật thuế GTGT qui định mọi cơ sở kinh doanh dù lớn hay

nhỏ đều phải thực hiện thuế GTGT. Tuy nhiên, điều kiện nước ta đang trong giai

đoạn đầu chuyển đổi sang kinh tế thị trường nên trình độ quản lý kinh tế, hạch toán

kế toán còn hạn chế, vẫn còn thói quen mua bán nhỏ lẻ, nhất là khối ngoài quốc

doanh. Cho nên khi triển khai thực hiện thuế GTGT đã áp dụng đồng thời hai

phương pháp tính thuế : phươns pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp tính

trên giá trị gia tăng nhằm tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp có thể ổn định kinh

doanh, tiếp cận làm quen với cơ chế thuế mới, vừa quản lý thuế tốt trong thời gian

- 74 -

đầu áp dụng thuế GTGT. Đến nay, việc qui định này đã phát sinh những tồn tại nhất

định như: • Hai phương pháp tính thuế với hai chế độ tính thuế, nộp thuế riêng đã tạo

ra "hai sân chơi" không bình đẳng từ đó chia cắt thị trường thành hai khu vực riêng

biệt, cản trủ việc giao lưu hàng hóa giữa hai khu vực.

• Việc áp dụng các phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp đối với đối tượng

nộp thuế thực hiện chưa đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ theo công thức xác định

GTGT bằng tỉ lệ GTGT là không chính xác, dễ gây tiêu cực trong việc ấn định tỉ lệ

GTGT, hơn thế nữa, nó sẽ tạo kẽ hủ cho những kẻ cơ hội, lợi dụng để gian lận tiền

của Nhà nước.

• Không mang lại hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế do phải bố trí sô

lượng lớn cán bộ thuế để quản lý các đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp,

nhưng số thuế động viên từ các đối tượng này rất tháp.

5) về công tác hoàn thuế:

Hoàn thuế GTGT có ý nghĩa quan trọng trong chính sách thuế GTGT nhưng

thời gian qua, cơ chế này đang bộc lộ mặt trái của nó, cụ thê như :

• Do thời gian đầu áp dụng thuế GTGT đã mủ rộng việc áp dụng khấu trừ

"khống", việc quản lý sử dụng hoa đơn chứng từ chưa tốt, mua bán, thanh toán bằng

tiền mặt còn phổ biến dẫn đến nhiều kẽ hủ bị lợi dụng trong việc kê khai, lập hồ sơ

hoàn thuế khống, rút tiền của Ngân sách Nhà nước. Theo số liệu tổng hợp không

chính thức, số tiền thất thoát qua hoàn thuế đã kiểm tra phát hiện và thu hồi vào

ngân sách nhà nước gần 200 tỷ đồng, trong đó ngành thuế thu 74 tỷ, ngành công an

thu hồi khoảng 100 tỷ đồng.

• Những quy định đối tượng, điều kiện được hoàn thuế, cũng như thời gian

hoàn thuế chưa phù hợp như : đối tượng xét hoàn thuế quá rộng, điều kiện thủ tục

lập hồ sơ hoàn thuế lại đơn giản, thời gian xét hoàn thuế (15 ngày) và thời gian xử

- 75 -

lý tối đa (30 ngày) quá ngắn, do đó cơ quan thuế không đủ thời gian đê kiêm tra,

thẩm định hồ sơ hoàn thuế từ đó không phát hiện những sai phạm hoặc những lợi

dụng của doanh nghiệp. Tính đến cuối năm 2001, các doanh nghiệp trong cả nước

có hồ sơ đề nghị hoàn thuế là 15.000 tộ tiền thuế GTGT, cơ quan thuế qua kiểm tra

về thủ tục pháp lý ban đầu, có đối chiếu xác minh điển hình một số hoa đơn có nghi

vấn, đã loại trừ không chấp nhận hoàn thuế 15% số hoa đơn và hồ sơ không hợp lệ,

tương ứng với số tiền thuế gần 4.000 tộ.

6) về công tác quản lý hoá đơn, chứng tử :

Hoa đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý ban đầu để quản lý vật tư, tiền vốn của

Nhà nước và của chính các cơ sở kinh doanh. Bên cạnh đó hoa đơn, chứng từ còn

thể hiện chất lượng hạch toán kế toán của cơ sở kinh doanh. Từ khi Luật thuế

GTGT có hiệu lực thi hành thì hoa đơn, chứng từ lại càng quan trọng vì là cơ sở để

được khấu trừ thuế và hoàn thuế. Nó xác nhận quy mô và khả năng kinh doanh của

doanh nghiệp, chi phí của doanh nghiệp đối tác, cả tiền thuế mà người tiêu dùng đã

đóng góp vào ngân sách Nhà nước khi trả tiền hàng hoa, dịch vụ.

Bên cạnh đó, việc sử dụng hoa đơn, chứng từ đôi khi mang lại một khoản lợi

nhuận bất chính, tùy theo mức độ và " trình độ" của các đối tượng sử dụng mà

khoản này lớn nhỏ khác nhau. Chính vì vậy, người ta có thể quên đi lợi ích của xã

hội và hậu quả về sau cho bản thân.

Trên thực tế hiện nay, hoa đơn gian lận thể hiện rất đa dạng, nhiều hình thức

khác nhau, rất tinh vi và phức tạp. Hiện có nhiều hành vi vi phạm về lĩnh vực này

đã nhận diện như : Bán hàng không xuất hoa đơn; mua hàng hoa, dịch vụ không có

hoa đơn hợp pháp; ghi hoa đơn không đúng thực tế phát sinh; bán hoa đơn khống

chỉ; ghi khống hoa đơn; sử dụng hoa đơn của doanh nghiệp đã bỏ trốn; ghi các liên

khác nhau; xuất hoa đơn qua nhiều doanh nghiệp để khấu trừ; làm mất mát, hư hỏng

hoa đơn ( báo mất nhưng vẫn sử dụng liên 2 để bán hàng trốn thuế: hủy hoa đơn

- 76 -

không đúng quy định; sử dụng hoa đơn không đúng cho từng nghiệp vụ kinh tế phát

sinh; xuất hoa đơn chậm so với thời điểm quy định; sử dụng hoa đơn tự in chưa được phép; ghi không đủ các yếu tố quy định; quay vòng; sử dụng hoa đơn giả ...

Sau đây là một số dổn chứng cho hành vi trên :

- Xuất khống hoa đơn : "xuất hoa đơn mà không có hàng gọi là xuất hoa đơn

khống". Mục đích của xuất hoa đơn khống là để được khấu trừ và hoàn thuế.

Ví dụ : (theo tài liệu tập huấn về công tác quản lý hoa đơn của Tổng cục

Thuế)

• HTX Thương mại dịch vụ Vạn Lợi (trụ sở tại phường Mỹ Bình thành phố

Long Xuyên tỉnh An Giang) đã xuất 1.056 hoa đơn ghi khống doanh số 564,6 tỷ

đồng cho 87 doanh nghiệp để lập hồ sơ hoàn thuế với số tiền 26,5 tỷ đồng.

• Ba công ty TNHH Tân Hải Vần, Tân Hải Dương và Thuận Long tỉnh Bình

Thuận trong tháng 9 và 10/2001 đã xuất 23 số hoa đơn cho công ty cổ phần đồ hộp

Hạ Long (Hải Phòng) với tổng số thuế đã để nghị khấu trừ là 1.106.454.OOOđ.

Gần đây, trường hợp xuất hoa đơn khống lan tràn với quy mô lớn trên cả

nước. Bằng con đường người giả, vốn giả, lập doanh nghiệp thật, qua lợi dụng sự

thông thoáng của Luật Doanh nghiệp đê lập doanh nghiệp ma. Tính từ đầu

năml999 (từ khi áp dụng luật Thuế GTGT) đến ngày 31/12/2002, cả nước có 1.373

đơn vị kinh doanh bỏ trốn khỏi địa bàn. Các doanh nghiệp này thành lập nhằm mục

đích để mua hoa đơn, sau đó xuất khống hoa đơn cho những doanh nghiệp có nhu

cầu về hoa đơn để hợp thức hóa hàng hoa bất hợp pháp, hàng hoa không có nguồn

gốc; hợp thức hóa chi phí sản xuất kinh doanh; cũng như xuất khống hoa đơn để

doanh nghiệp khác khấu trừ thuế, hoàn thuế.

- Sử dụng hoa đơn của doanh nghiệp đã bỏ trốn : sử dụng hoa đơn của doanh

nghiệp đã bỏ trốn là một hình thức : "gian lận an toàn". Đối tượng gian lận có thê

dùng những hoa đơn "vô chủ" (thật ra không vô chủ) này để làm hoa đơn đầu vào

- 77 -

cho mình, h ợp thức hoa n h ữ ng hàng h oa không có n g u ồn gốc, h ay dùng để x u ất

khống cho các doanh nghiệp đang cần "kê" thuếGTGT đầu vào. Nếu cơ quan thuế

phát hiện được những tờ hoa đơn này thì trách nhiệm được đổ cho các doanh nghiệp

đã bỏ trốn và mình là nạn nhân do những doanh nghiệp đã bỏ trốn gây ra, trong khi

các doanh nghiệp bỏ trốn hiện vẫn chưa tìm ra tung tích. Chính vì vậy, cơ quan thuế

không có cơ sở để xủ phạt.

- Xuất hoa đơn qua nhiều doanh nghiệp đề khấu trừ :

Xác minh hồ sơ ở khâu khâu trừ là việc xác định tính hợp pháp hợp lệ hoa

đơn đầu ra và hoa đơn đầu vào của doanh nghiệp khi xác định số thuế phải nộp từng

tháng, chứ không chờ khi doanh nghiệp lập hồ sơ hoàn thuế mới xác minh.

Trên thực tế việc này cũng khó thực hiện vì đã xuất hoa đơn khống hay gian

lận về ghi chép hoa đơn được thực hiện qua nhiều doanh nghiệp, qua nhiều địa

phương trên cả nước làm thành một dây chuyển xuất hoa đơn khống hay hoa đơn

gian lận, muốn xác minh hoa đơn phải lần theo từng đầu mối làm cho công tác này

mất rất nhiều thời gian và công sức.

Nhìn chung, có nhiều nguyên nhân dẫn đèn những vi phạm trên. Ngoài

những nguyên nhân mang tính khách quan như về phía người kinh doanh bán hàng

không xuất hoa đơn để trốn thuế, ngươi tiêu dùng mua hàna không yêu cầu đòi hỏi

hoa đơn ... thì về phía ngành thuế, mặc dù trong thời gian gần đây đã có những cải

thiện tình hình quản lý, sủ dụng hoa nhưng vẫn còn một số tồn tại nhất định :

• về mặt chính sách, điạ vị pháp lý, các quy phạm về hoa đơn chứng từ

chưa cao, lại thường xuyên sủa đổi và trở nên phức tạp, nhiều khi còn rất khó hiểu,

chưa bao quát hết các tình huống sủ dụng từ thực tế, dẫn đến tâm lý nhiều người

không muốn đề cập đến vấn đề hoa đơn, hoặc có những vận dụng pháp luật theo

các cách khác nhau.

- 78 -

• Do công tác xác minh, đôi chiêu hoa đơn giữa các địa phương hiện nay

vẫn làm theo phương pháp thủ công (xác minh bằng văn thư), vì vậy không phát

hiện kịp thời việc sư dụng hoa đơn bất hợp pháp.

• Việc phối hợp quản lý giữa các bộ phận trong kiểm tra tình hình sử dụng

hoa đơn cua các doanh nghiệp còn rời rởc, chưa có quy trình xử lý thông tin, quản lý

cụ thể có hiệu quả.

• Chưa chú trọng công tác tuyên truyền chế độ hoa đơn, đồng thoi ngành

thuê cũng chưa có biện pháp kiên quyết xử lý các trường hợp vi phởm về hoa đơn.

7) về kẽ khai, nộp thuế:

Luật thuế GTGT hiện hành qui định các cơ sở kinh doanh phải nộp thuế theo

thông báo của cơ quan thuế, điều này dẫn đến cơ quan thuế phải thực hiện thêm thủ

tục hành chính là phát hành thông báo thuế. Thời gian phải lập, gởi thông báo thuế

ngắn chỉ từ 5 đến 10 ngày kê từ khi nhận được tờ khai thuế của doanh nghiệp, trong

khi đó hiện nay toàn ngành thuế quản lý gần 1.500 ngàn đối tượng nộp thuếGTGT.

Tinh hình này làm cho thông báo còn nặng nề thủ tục hành chính, hình thức, gây

lãng phí và hơn thế nữa doanh nghiệp có tư tưởng ỳ lởi chờ thông báo để nộp thuế.

Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng rộng của thị trường, theo đó, mô hình

tô chức kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay thường có nhiều đơn vị phụ

thuộc, chi nhánh hoởt động ở nhiều địa bàn kinh doanh khác nhau. Nhưng theo qui

luật cua luật thuế GTGT hiện hành thì các đơn vị phụ thuộc phải kê khai thuế riêng

và như thế đã làm cho công việc hành chính cho doanh nghiệp tăng lên và khó khăn

cho điều hành, hởch toán của doanh nghiệp.

8) Các công tác quần lý và tô chức hành thu :

8.1. Về cône tác tuyên truyền và hướng dẫn pháp luật về thuế:

- 79 -

• C h ưa xây d ự ng được kế h o ạ ch dài h ạn cho côns tác tuyên t r u y ền t h uế từ

trung ương đến đĩa phương. Do đó, công tác này chỉ mới dừng lại ở các hình thức

tuyên truyền có tính chất phô biến trên các phương tiện thông tin đại chúng là chủ

yếu,chưa quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và đầu tư cho công tác tuyên

truyền theo chiều sâu.

• Các hình thức sử dụng phương tiện hiện đại cho công tác tuyên truyền như

hệ thống điện thoại tự động, hệ thống thư tín điện tử đả đối tượng nộp thuế có thả

tìm hiảu về thuế một cách nhanh nhất và thuận tiện nhất đến nay ngành thuế chưa

có điều kiện triản khai.

• Công tác tuyên truyền hiện nay chủ yếu nhằm phô biến văn bản mới và

rút kinh nghiệm quản lý thu thuế của nội bộ ngành, chứ chưa nhận thức được công

tác tuyên truyền thuế là phải nhằm vào đối tượng nộp thuế, vào các tầng lớp dân cư

đả họ có nhận thức đúng về luật, chế độ chính sách thuế mà từ đó thực hiện một

cách tự nguyện.

• Công tác thanh tra. kiêm tra, xử lý phạm vi thuê chưa được đặt đúng tầm,

chưa phù hợp với thực trạng nước ta. Cụ thả hiện nay do trình độ dân trí còn thấp,

nhận thức pháp luật chưa cao, dẫn đến tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận thuế

còn khá phổ biến nhưng chưa được kiảm tra, xử lý kịp thời, đặc biệt là thuế GTGT.

• Việc kiảm tra, thanh tra thuế tại các doanh nghiệp chủ yếu dựa trên

phương pháp thủ công, đối chiếu xác minh bằng văn thư, chưa áp dụng được công

nghệ tin học hiện đại.

8.2. về công tác kiểm tra, thanh tra :

• Việc ứng dụng công nghệ tin học mới tập trung giải quvết các khâu

nghiệp vụ liên quan tới việc tính toán số liệu nhiều, chưa hỗ trợ được các còng việc

- 80 -

8.3. Cône tác tin hoe:

q u an t r ọ ng khác như : v i ệc k i ểm tra hồ sơ hoàn t h u ế, m i ễn g i ảm thuê, q u y ết toán

thuê, thanh tra kiểm tra thuế, xây dựng chính sách và lập dự toán số thu ... Đến nay,

ngành thuế vẫn chưa có hệ thống ứng dụng cung cấp thông tin phục vụ cho các đối

tượng nộp thuế, do vậy số hiện tượng vi phạm về thuế do thiếu thông tin và không

cố tình vi phạm vẫn còn khá phờ biến.

• về hạ tầng kỹ thuật hiện nay, tuy đã được tăng cường trang thiết bị tin học

nhiều hơn so với các năm trước đây, nhưng so với nhu cầu quản lý thuế thì còn thiếu

rất nhiều, chưa đủ sức để có thể hiện đại hoa ngành thuế để kết nối với hệ thống tin

học tài chính quốc gia hiện đại sau này.

Hiện nay, bộ máy ngành thuế được tờ chức thành 03 bộ phận độc lập : bộ

phận đăng ký thuế và kiểm tra tờ khai; bộ phận tính thuế và đôn đốc thu nộp; bộ

phận thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, từ đó hạn chế được tiêu cực, từng bước

thực hiện chuyên môn hoa quản lý theo chức năng, nâng cao trình độ của cán bộ

thuế. Tuy nhiên, qua 5 năm thực hiện đã bộc lộ một số tồn tại :

• Qui trình chưa hướng dẫn cụ thể các quy chế phối hợp giữa các bộ phận,

không dự kiến hết các tình huống thực tế, nên trong khi áp dụng gặp nhiều trở ngại,

lúng túng cho cả cơ quan thuê lẫn đối tượng nộp thuế.

• Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cua các bộ phận còn nhiều mặt hạn chế

như chức năng các bộ phận còn chồng chéo, hơn nữa lại thiếu chức năng cưỡng chế

thuế; điều tra, khởi tố các vụ vi phạm nghiêm trọng về thuế; chế tài xử phạt vi phạm

về thuế chưa quy định rõ ràng, các hình thức xử phạt còn quá nhẹ, chưa đủ mức

ngăn chặn các hành vi gian luận thuế ...

• Bộ máy và đội ngủ cán bộ quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu hiện đại

hoa công tác quản lý thuế nhất là trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế và công tấc

xử lý thông tin.

- 81 -

8.4. về am trình và tổ chức bô máy ngành thuế:

VI/ N G U Y ÊN NHẰN CỦA NHỮNG TON TAI TRONG Q UÁ TRÌNH THỰC

HIÊN THUẾ GTGT ở VIỆT NAM :

Luật thuế GTGT hiện hành triển khai áp dụng ở nước ta trong thời gian qua

đã có những tồn tại cả về cơ chế chính sách lẫn trong công tác quản lý thu thuế là do

nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân cơ bản và trực tiếp là :

Thứ nhất, như chúng ta đã biết, mãi cho đến năm 1990, Nhà nước ta mới xúc

tiến việc cải cách hệ thống chính sách thuế và khi đó mới bắt đầu quan tâm đầy đỳ

đến việc nghiên cứu về thuế và những lý luận cơ bản về thuế, trong khi đó, các

nước trên thế giới đã có những bước tiến khá dài trong lĩnh vực này. Hơn nữa, lại

phải tiếp tục đáp ứng ngay yêu cầu đặt ra cỳa nền kinh tế trons thời kỳ mới : đây

mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa và chỳ động hội nhập kinh tế với các nước

trong khu vực và thế giới, cho nên khi nước ta tiến hành áp dụng thuế GTGT trong

giai đoạn cải cách thuế bước 2, tuy có tham khảo rút kinh nghiệm từ một số nước,

nhưng việc vướng mắc những tồn tại, khiếm khuyết là điều tát yếu.

Thứ hai, chuyển sang kinh tế thị trường trong điều kiện nước ta đang từng

bước chuyển đổi do đó chưa có đỳ các điêu kiện cần thiết về mọi mặt, lại áp dụng

sắc thuế khoa học nhất, với phạm vi điều khiển quá rộng. Đại bộ phận doanh

nghiệp tư nhân không quan tâm đến chế độ kế toán, mặt khác họ còn cho rằng sổ

sách kế toán là công cụ cỳa các cơ quan nhà nước để kiểm tra, giám sát họ mà

không nghĩ rằng sổ sách kế toán, tài khoản, chứng từ hóa đơn la những phương tiện

căn bản giúp họ tiếp cận hoạt động kinh doanh một cách có hệ thống để đánh giá ,

đo lường và phân tích kết quả kinh doanh cũng như dự báo tương lai. Thêm nữa nền.

nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế tiền mặt; mọi thanh toán và giao đều có

thể dùng tiền tiền mặt, điều này được các doanh nghiệp khai thác lập bộ hồ sỡ thanh

toán khống, đồng thời cơ quan thuế cũng khó phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Theo

số liệu thống kê cỳa tống Cục thuế, tính đến cuối năm 2003, cả nước có khoảng hơn

- 82 -

1,6 triệu cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký mã số nộp thuế, trong khi đó thì toàn

ngành thuế hiện nay chỉ có gần 16.000 cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế (bình quân

mỗi cán bộ quản lý hơn 100 đối tượng nộp thuế), điều này dẫn đến quá tải trong

công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuế, cho nên cần thiết vừa phải làm, vừa rút

kinh nghiệm. Chính vì vậy những tỏn tại hạn chế khi áp dụng thuế GTGT là điều

không tránh khỏi.

Thứ ba, đáp ứng yêu cầu mục tiêu trong việc thực hiện các Luật thuế mới là :

bảo đảm không ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thu ngàn sách Trung ương, số thuế

GTGT không thấp hơn thuế doanh thu trước đây; đảm bào ổn định thị trường trong

nước, tránh gây những xáo trộn lớn, cho nên trong công tác quản lý thu thuế GTGT

theo quy trình quản lý mới sẽ phải chịu ảnh hưởng kế thưa các chế độ thu trước đâv

trong một thời gian nhưng vẫn còn duy trì chế độ nộp thuế theo thông báo thuế của

cơ quan thuế, chế độ quyết toán và miễn giảm thuế ... Do đó, cần thiết phải điều

chỉnh, bô sung, sửa đổi dần cho phù hợp với sự đổi mới cơ chế nền kinh tế trong

từng thời kỳ.

Thứ tư, Chưa quam tâm đúng mức công tác dự báo và thiếu đánh giá tác

động của chính sách thuếGTGT. Điển hình là quy định cho phép các doanh nghiệp

nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

không căn cứ vào hóa đơn cho một số trường hợp với tỷ lệ khấu trừ tính trên giá

mua quy định ban đầu là 3% và 5%, tiếp theo là 5%, 4% và 3%, rỏi giảm còn 3% và

2% đến tháng 10 năm 2002 là 1%. Diện được hưởng khấu trừ thoạt tiên không áp

dụng cho xuất khâu, sau đó mở rộng cho xuất khẩu Quy định này nhằm khuyến

khích doanh nghiệp tiêu thụ hàng của nông dân, góp phần thúc đẩy sản xuất nông

nghiệp phát triển. Đó là một chủ trương đúng, tuy nhiên khi thi hành thì không dự

báo được tác động ngoại ý của nó. Vì vậy nảy sinh hiện tượng lập chứng từ khôn"

trung thực để chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT, gây ra những hậu quả nặng nề:

Chính p hủ m ất t i ền , dân chúng m ất n i ềm tin chính sách t h uế m ớ i, còn d o a nh n g h i ệp

làm ăn lương thiện nghi ngờ cách thức và năng lực điều hành nền kinh tế của Chính

phủ.

Thứ năm, thiếu phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Khôns sian của hoạt độns kinh

doanh thường rộng lớn, một doanh nghiệp ở Cà Mau có thê mua bán với các doanh

nghiệp ở Lạng Sơn, Gia Lai hoặc Bình Phước và cũng có thể xuất khảu qua nhiều

cửa khấu. Vì vậy, thông tin về lô hàng của từng đợt xuất nhập khảu phải được phối

kiêm trên phạm ví cả nước chứ không chỉ gói gọn trong một địa phươns. Trons khi

đó, thời gian xét hoàn thuế GTGT lại ngắn nên cơ quan thuế không đủ sức thảm tra

toàn bộ chứng từ cũng như lai lịch của các bên liên quan. Điều này dễ gây ra những

sai sót không chủ ý và xảy ra những sai lệch khi hoàn thuế GTGT. Ngay công tác

kiêm tra sau thông quan cũng khó mang lại kết quả tốt vì thiêu hệ thốn" điện toán

toàn diện, thiếu máy kiểm tra chuyên dùng....

Thứ sáu, sự thoái hóa của một số cán bộ thuế. Không hiếm trường hợp chính

cán bộ thuế gợi ý và tiếp tay cho một số cá nhân ăn cắp tiền thuế. Chủ trương xuất

khảu tiểu ngạch qua biên giới bị lợi dụng với sự tiếp sức của một vài cán bộ thuế

biến chất. Để thu một tỷ đồng tiền thuế, nhiều cán bộ thuế phải nổ lực phấn đấu

trong thời gian khá dài có khi cả năm; thế nhưng chỉ cần hai, ba cấn bộ thuế thoái

hóa cũng đã gây thất thoát nhiều lần hơn trong thời gian ngắn. Điều này khiến cho

hình ảnh vế cơ quan thuê, cán bộ thuê dưới ánh mắt doanh nghiệp và dân chúng bị

hoen ố.

Thứ bảy, một bộ phận khá lớn công chúng chưa có nhận thức đúng đắn và

thói quen mua hàng lấy hóa đơn. Có nhiều trường hợp được quy tội gian lận thuế

không do chủ ý của cá nhân kinh doanh mà do hiểu không đúng các quy định của

luật thuế. về phía người tiêu dùng, bản thân họ vô tình tiếp tay cho doanh nghiệp

gian dối khi mua hàng không lấy hóa đơn. Hơn nữa họ cũng không có động cơ giữ

- 84 -

hóa đơn, vì vậy, nếu được người bán đề nghị không lấy hóa đơn đê khỏi mát thêm

10% tiền thì họ đồng ý ngay.

Thứ tám, thiếu sự kiên quyết trong xử phạt. Theo lời của Bộ trưởng Bộ Tài

chính Nguyễn Sinh Hùng, ở Trung Quốc đã xử tử 60 phạm nhàn liên quan đến hoàn

thuế. Thế nhưng ở nưệc ta chưa xử tử hình tội phạm nào cả, thậm chí xù tù 20 năm

cũng chưa có; mặt khác việc xù lý phạt tiên cũng chưa cao. Trên thực tế, thiệt hại

do sử dụng hóa đơn không trung thực khiến Nhà nưệc thất thoát hàng tăm tỷ đồng,

có vụ chỉ một cá nhân thôi đã chiếm đoạt nhiều tỷ đồng tiền thuế. Do vậy, nêu

không kiên quyết trừng trị tội phạm này thích đáng sẽ làm cho tính nghiêm minh

của luật pháp không còn nữa, tình hình tội phạm về thuế GTGT sẽ tiến triền nhanh,

đa dạng, tinh vi và ngày càng lện về số tiền thuế bị chiếm đoạt.

Thứ chín, là do tình hình kinh tế - xã hội nưệc ta, qua đổi mệi, hiện nay đã

có những bưệc phát triển một cách toàn diện hơn cả về kinh tế, chính trị và xã hội.

Mặt khác, việc ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác vệi các nưệc trong khu vực và

thế giệi theo tiến trình và những điều kiện cam kết trong xu hưệng hội nhập quốc

tế, đã làm thay đổi đáng kể các điều kiện kinh tế - xã hội của nưệc ta hiện nay.

Điều này dẫn đến làm bộc lộ rõ hơn những nhược điểm cơ bản của Luật thuếGTGT

hiện hành và cần thiết phải cải cách một cách cơ bản cả về cơ chế chính sách và

biện phấp quản lý thu thuế

- 85 -

C H Ư Ơ NG 3:

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP H O ÀN THIỆN

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ở VIỆT NAM

ì/ BỐI CẢNH QUỐC TẾ VẢ ĐINH HƯỚNG KINH TẾ-XÃ HỐI TÁC ĐỎNG

ĐẾN XU HƯỚNG HOẰN THIÊN THUẾ GTGT ở N ƯỚC TA:

1) Bối cánh quốc tế và xu hưởng cải cách thuế:

Xu t hế hội nhập, liên kết phát triển kinh tế trong khu vực và tiến tới toàn cầu

hóa kinh tế ngày càng ở mức độ cao là tất yêu khách quan. Đây là cơ hội cho nước

ta có thể tranh thủ để tập trung phát triển kinh tế, ngược lại cũng xuất hiện thách

thức lớn với sức ép cạnh tranh của hàng hoa và dịch vụ nước ngoài tăng mạnh.

Trong giai đoạn này, nếu nước ta không tranh thủ được cơ hội, khắc phục nhừng yếu

k ém để vươn lên tồn tại, chiến thắng trong cạnh tranh, thì chúng ta sẽ tiếp tục bị tụt

hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và thê giới.

Theo xu hướng hội nhập, các cam kết hội nhập quốc tế đã ký sẽ được thực

hiện ở mức độ cao hơn giai đoạn vừa qua như: Đối với hiệp định CEPT/AFTA đến

n ăm 2006 sẽ hoàn thành cắt giảm thuế nhập khẩu hơn 8 0% dòng thuế xuống mức

thuế suất 0% và đến n ăm 2015 sẽ áp dụng cho tất cả các mặt hàng, trừ một số mặt

hàng có thể linh hoạt, nhưng giới hạn cuối cùng không vượt qua năm 2018 (phụ lục

1); đối với Hiệp định thương mại Việt-Mỹ thì 224 dòng thuế nhập khẩu sẽ giảm

bình quân 3 0 %. Hiện nay, V i ệt N am đang có các chương trình cắt giảm thuế quan

chuẩn bị cho tiến trình thực hiện tự do hoa thương mại và đầu tư APEC vào n ăm

2020 và sẽ gia nhập W TO vào năm 2005. Điều này làm ảnh hưởng giảm thuế nhập

khẩu là rất lớn ( dự kiến giảm thuế nhập khẩu do hội nhập đến năm 2010 sẽ lên tới

- 86 -

49,7 nghìn tỉ đồ ng ). Trước tình hình đó, đòi h ỏi hệ t h ố ng t h uế p h ải t i ếp tục hoàn

thiện cho phù hợp để vừa bảo hợp lý có chọn lọc trong sản xuất trong nước , khuyến

khích đầu tư công nghệ mới, mở rông thị trưằng xuất khẩu, đàm bảo ổn định và tăng

trưởng nguồn thu ngần sách nhằm bù đắp phần thuế nhập khẩu bị cắt 2Ìảm do hội

nhập kinh tế quốc tế.

Mặt khác, hội nhập kinh tế sẽ giúp cho nước ta có điều kiện học tập nghiên

cứu kinh nghiệm cải cách thuế của nhà nước. Xu thế cải cách thuế cảu các nước

phát triển, đang phát triển, các nước có nền kinh tế chuyển đổi là hoàn thiện hệ

thống thuế theo hướng:

• Xoa bỏ dần hàng rào phi thuê quan;

• Giảm mức bảo hộ về thuế quan dể tự do hoa thương mại;

• Giảm bớt số lượng [huế suất trong từng sắc thuế;

• Không phân biệt đối xử quốc gia, không phân biệt giữa doanh nghiệp

trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Mở rộng đối tượng chịu thuế,

giảm ưu đãi theo chính sách xã hội.

• Cải cách hành chính thuế, chuyển từ chế độ "tiền kiểm" sang chế độ "hậu

kiểm ", ngưằi nộp thuế tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế;

• Đưa nhanh công tác tin học vào quản lý thuế và nhanh chóng ban hành

luật quản lý thuế.

2) Đinh hưởng phát triển kinh tế - xã hối nước ta trong thời gian tói:

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9, Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng

định: "Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đằi sống

vật chất, văn hoa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ

bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại".

Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay so với cấc nước công nghiệp mới

thành công như Hàn Quốc, Singapo, Đài Loan, Hồng Kông thì các chỉ tiêu chủ yếu

- 87 -

liên quan đến Việt Nam mới đạt ở mức khiêm tốn: GDP/người mới đạt 500 USD, cơ

cấu GÓP chưa tiến bộ (công nghiệp và xây dựng chiếm trên 35%, dịch vụ chiêm

xấp xỉ 40%, nông nhgiệp còn chiếm trên 20%)...Do đó, để Việt Nam trở thành một

nước công nghiệp sau 20 năm nữa đòi hỏi nền kinh tế phẩi đạt tăng trưởng cao một

cách bền vững trên 8% trong một thời gian dài và hướng tới mức tăng trưởng bình

quân hai con số mỗi năm; cơ cấu kinh tế (tính theo GDP) tiên tiến với công nghiệp

chiếm 45-50%, dịch vụ chiếm 40-50%; tích lũy từ nội bộ nền kinh tế đạt trên

30%/GDP, xuất khẩu tăng với tốc độ gấp 1,5 lần trở lên so với tốc độ tăng GDP.

Chất lượng cuộc sống vật chất và văn hóa ngày càng tăng cao theo hướng văn minh

hiện đại, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của mọi người dân trong xã hội

được nâng cao. Thế chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hoàn

thiện cơ bẩn và chủ động hội nhập kinh tế với thế giới một cách có hiệu quẩ.

Cùng với những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta,

trong thời gain tới, chính sách thuế tiếp tục được hoàn thiện theo chương trình cẩi

cách thuế bước 2, là bộ phận trong hệ thống chính sách tài chính, tiền tệ, là công cụ

quẩn lý và điều tiết kinh tế vĩ mô chủ yếu của nhà nước, phẩi được đổi mới và hoàn

thiện cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu tranh tình hình mới.

li/ ĐINH HƯỚNG HOÀN THIÊN LUẬT THUẾ GTGT ở NƯỚC TA TRONG

THỜI GIAN TỚI:

Xu hướng hoàn thiện Luật thuế GTGTỞ nước ta trong thời gian tới cần thiết

đạt được những mục tiêu, yêu cầu về nội dung sau:

- Khắc phục những tồn tại của Luật thuếGTGT hiện hành, làm cho Luật thuế

GTGT phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội và định hướng của nhà nước về phát

triển kinh tế trong thời kì tới.

- Thuế GTGT phẩi đẩm bẩo mức động viên từ thuế và phí vào ngân sách nhà

nước, trong đó thuế GTGT và các loại thuế gián thu khác là nguồn thu quan trọng,

- 88 -

c h i ếm tỷ t r ọ ng l ớn t r o ng tong số thu về t h uế và lệ phí, đảm bảo

n g u ồn t hu cho ngân

sách nhà nước trong điều kiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo CEPT và các cam kết

khác, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, bỏ thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước,

giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Luật thuế GTGT sửa đổi phải góp phạn làm cho hệ thống chính sách thuế

của nước ta tương đồng với hệ thống thuế của các nước, phù hợp với thông lệ quốc

tế, tạo điều kiện đẩy mạnh và ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các

nước trong khu vực và trên thế giới. Trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi đê đây

mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa, phát triển kinh tế đất nước.

- Về mặt kĩ thuật, thuế GTGT phải thể hiện đơn giản, rõ ràng, trung lập, ổn

định và công bằng, nâng cao hiệu quả công tác thu thuế theo xu hướng tiếp tục cải

cách thủ tục hành chính về thuế, tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh đạu tư trong nước

và đạu tư nước ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh.

Nhằm đạt những mục tiêu trên và xuất phất từ những hạn chế còn tồn tại của

thuế GTGT phát sinh khi triển khai thực hiện trong thời gian qua, xin kiến nghị

phương hướng cơ bản hoàn thiện Luật thuế GTGT trong thời gian tới là:

Thứ nhất, tiếp tục mở rộng đối tượng chịu thuế đồng nghĩa với việc giảm bớt

sô nhóm hàng hoa, dịch vụ không chịu thuế nhằm tạo điều kiện cho việc tính thuế

được đơn giản, khấu trừ thuế được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất

kinh doanh, từ đó giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp, khuyến khích xuất

khẩu hàng hoa dịch vụ.

Thứ hai, tiến tới áp dụng một mức thuế suất ngoài thuế suất 0% áp dụng đối

với hàng hoa, dịch vụ xuất khẩu để đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và đơn

giản trong việc áp dụng.

Thứ ba, nghiên cứu hoàn thiện phương pháp tính thuế, nâng cao hiệu quả

công tác quản lý hành thu của cơ quan thuế và giảm chi phí cho người nộp thuế.

- 89 -

Để có cơ sở k h oa học cho v i ệc đề x u ất hướng hoàn t h i ện t h uế G T GT ở nước

ta hiện nay thiết nghĩ, cần phải dựa trên những tư tưởng cơ bản làm nền tảng cho

việc định hướng mục tiêu mà chính sách thuế đó cần phải đạt được, đó chính là

những nguyên tắc cơ bản cần thiết để xây dựng một chính sách thuế hữu hiệu, cụ

thể là:

Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc này đòi hối chính sách thuế

GTGT phải thực hiện được những chức năng cơ bản nhất của nó đối với nền kinh tế-

xã hội, không chỉ đảm bảo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, mà còn

phải đảm bảo ổn định về mặt xã hội, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh, táng

trưởng kinh tế. Trong điểu kiện ngân sách eo hẹp của nước ta, việc xây dựng chính

sách thuế GTGT nhằm động viên nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước là cần

thiết, song không vì thế mà không xét tới các yếu tố phát triển kinh tế, công bằng,

hợp lý mới thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời sự phát triển kinh tế là điều kiện

đảm bảo ổn định và mở rộng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Thứ hai, nguyên tắc công bằng, bình đẳng: Nguyên tắc này đòi hối chính

sách thuế phải đảm bảo được sự công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng chịu thuế

cũng như các đối tượng nộp thuế. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần của

nước ta hiện nay, chính sách thuế GTGT cần phải bảo đảm sự công bằng, bình đẳng

giữa các đối tượng nộp thuế để tạo ra mặt bằng pháp lý, môi trường cạnh tranh lành

mạnh cho các doanh nghiệp, kích thích tăng trưởng kinh tế.

Thứ ba, nguyên tắc kế thừa: vì thuế GTGT là một loại thuế mới đối với nước

ta, rất xa lạ đôi với dân chúng, do vậy, để xây dựng được một chính sách thuế

GTGT hữu hiệu đòi hối chúng ta phải nghiên cứu, học hối, cân nhắc tiếp thu các

nước trong khu vực và thế giới trong việc áp dụng chính sách thuếGTGT để kế thừa

những yếu tố' hợp lý vận dụng một cách có hiệu quả vào điểu kiện thực tế của nước

ta, đồng thời từng bước hội nhập với các nước.

- 90 -

Thứ tư, nguyên tắc khả thi: Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng chính sách

thuế GTGT phải dựa trên những luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn của nền kinh tế-

xã hội hiện hữu, các quy định của chính sách thuế phải phù hợp với trình độ quản lý

của cán bộ thuế và phải căn cứ vào khả năng đóng góp của ngưừi chịu thuế. Trong

điều kiện nước ta khi mức thu nhập dân cư còn thấp, trình độ cán bộ quản lý thuế và

ý thức về thuế của ngưừi dàn chưa cao nên cần xác định mức động viên vừa phải, cơ

cấu thuế suất cần đơn giản, hợp lý.

Thứ năm, nguyên tắc đồng bộ: Khi xây dựng một chính sách thuế cần xét tới

yếu tố tong thể của cả hệ thống thuế để tránh những sự lạc hậu, mâu thuẫn giữa các

chính sách thuế với nhau, từ đó đảm bảo tính thống nhất, bổ sung, hỗ trợ nhau nhằm

phát huy tối đa tác dụng của từng chính sách thuế cũng như của cả hệ thống thuế.

Trong điều kiện nước ta khi xây dựng chính sách thuế GTGT cần chú ý hoàn thiện

các chính sách thuế liên quan khác như: thuế xuất, nhập khâu, thuế tiêu thụ đặc

biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp...

ra/ GIẢI PHẤP CHỦ YẾU HOẰN THIÊN THUÊ GIÁ TRĨ GIA TĂNG ở

VIỆT NAM :

Xuất phát từ bối cảnh quốc tế và định hướng phất trển kinh tế - xã hội ở nước

ta ; Quan điểm hoàn hiện thuế GTGT ; Kết hợp với kinh nghiệm các nước và kết

quả triển khai thực hiện thuế GTGT trong thừi gian qua. Tôi xin có một sô kiên nghị

đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách thuế GTGT cũng như công tác hành thu thuế

GTGT ở nước ta trong thừi gian tới như sau:

1) Hoàn thiên chính sách thuế GTGT :

1.1. Điều chỉnh đối tương chiu thuế và không chiu thuê GTGT:

về lý luận, do đặc điểm của thuế GTGT có tính lũy thoái, cho nên việc áp

dụng các trưừng hợp không chịu thuế GTGT là điều không tránh khỏi nhằm hạn chế

- 91 -

tính lũy thoái của nó. Đây là điều được xem là hợp lí, tuy nhiên đối với các hàng

hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, thật ra cũng không thoát khỏi tác động của

thuế GTGT hoàn toàn vì giá trị của chúng không được phép khấu trừ khi tính thuế

GTGT, từ đó tạo ra sự đánh chồng thuế và các sự biến động không dự kiến được về

thuế suất đối với thuếGTGT vốn được thiết kế để khắc phục tình trạng đánh chồng

thuế. Điều này cho thấy viữc mở rộng quá mức hàng hoa, dịch vụ thuộc diữn không

chịu thuếGTGT có thể tạo ra những lữch lạc quan trọng.

Hiữn nay, tại phần lớn các nước, điều không thu thuếGTGT một số hàng hóa,

dịch vụ (phụ lục 2) với những giải pháp áp dụng vào các lĩnh vực đặc biữt như :

- Đưa ra các trường hợp không đánh thuế GTGT trên nông sản, thực phẩm

đặc biữt là thực phẩm rẻ tiền được các gia đình có ngân sách eo hẹp tiêu dùng rộng

rãi.

- Không đánh thuếGTGT vào các dịch vụ tài chính, bởi các lí do là: rất khó

mà xác định GTGT phát sinh vào mỗi giai đoạn của các giai đoạn này ; toàn bộ các

dịch vụ về vốn và tài chính là những dịch vụ có tính chất linh hoạt trong quan hữ

mậu dịch quốc tế, cho nên viữc đánh thuế cao sẽ làm cho các tầng lớp dân cư

chuyển các nghiữp vụ tài chính sang nơi khác, điểu này tạo ra nhiều vấn để phức

tạp về nhiều mặt.

- Đối với tiền phí bảo hiểm hiữn nay tại tất cả các nước thuộc Liên Minh

Châu Âu áp dụng một loại thuế riêng, đó là thuế ấn định tỉ lữ trên doanh thu.

Lựa chọn một giới hạn tối thiêu (ngưỡng phải chịu thuế) mà trên cơ sở đó một

số doanh nghiữp, các cơ sở kinh doanh nhỏ sẽ được loại ra khỏi phạm vi đánh thuế.

Lúc này chỉ có một số lượng vừa phải các doanh nghiữp phải tự giác đăng kí thuế

GTGT. Viữc qui định này nhằm tạo điều kiữn đơn giản hóa công tác quản lý thuế có

hiữu quả hơn.

- 92 -

ở V i ệt Nam, theo Luật t h u ế G T GT đã ban hành và ngay cả luật sửa đổ i, bổ

sung vừa mới ban hành vẫn còn qui định đối tượng không chịu thuế vẫn còn quá

rộng. Do đó, trong thời gian tới, việc điều chỉnh đối tượng chịu thuế, đối tượng

không chịu thuế là thực sự cỹn thiết và kiến nghị điều chỉnh theo hướng sau đây:

Một là, vẫn tiếp tục áp dụng không thu thuế GTGT đối với các loại hình dịch

vụ liên quan tới tài chính như : tín dụng, quỹ đỹu tư, hoạt động kinh doanh, chứng

khoán . . . nhằm khuyến khích sự phát triển của thị trường tài chính và đảm bảo phù

hợp với thông lệ của các nước trên thế giới. Đối với tất cả các loại hình dịch vụ bảo

hiểm bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh và các loại hình bảo hiểm

khác đều không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Hai là, việc các hàng hóa, dịch vụ khác hiện vẫn chưa có tên trong danh sách

chịu thuế GTGT như : dịch vụ y tế công cộng, hoạt động dạy học, dạy nghề ; dịch

vụ tươi tiêu thủy lợi ; hoạt động văn hóa ; xuất bản báo chí ; phát thanh ; truyền hình

các dịch vụ công ích ; dịch vụ quốc phòng an ninh ; chuyển quyền sử dụns nhà

đất;nhà của nhà nước bấn cho người tiêu dùng ... là chưa thật sự công bằng đối với

tất cả các hàng hóa. Nguyên nhân chủ yếu là do : liên quan tới các luật thuế khác

(luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, pháp lệnh phí và lệ phí), liên quan đến chính

sách khuyến khích của nhà nước và các điểu kiện quản lí thuế, nên trong luật thuế

lỹn này vẫn chưa được đưa ra. Tuy nhiên hướng sấp tới cỹn phải tiến hành đua vào

danh mục chịu thuếGTGT, tạo sự công bằng và hợp lý.

1.2. Về thuế suất thuỂGTGT :

Thuế suất là linh hồn của thuế, là yếu tố quan trọng nhất của một chính sách

thuế bởi nó biêu hiện tập trung nhất các chính sách của nhà nước, phản ánh quan

hệ giữa nhà nườc với các chủ thể khác trong xã hội. Qui định mức thuế suất hợp lý

sẽ kích thích sản suất phát triển, tăng thu ngân sách nhà nước, tác động tích cực đến

sự phát triển kinh tế-xã hội. Việc qui định số lượng các mức thuế suất nhiều hay ít,

- 93 -

cao h ay t h ấp có tính q u y ết định đến sự áp dụng thành công hay thất b ại c ủa m ột

chính sách thuế. Nếu số lượng các mức thuế suất quá nhiều sẽ làm cho chính sách

thuế phức tạp, khó quản lý, dễ bị vận dụng tùy tiện, dễ bị lợi dụung đê lách thuế,

trốn thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước nhưng lại có ưu điểm thể hiện được

khả năng điều tiết linh hoạt của nhà nước trong nhặng trường hợp cần thiết tùy

thuộc vào điều kiện tình hình kinh tế - xã hội và đặc điểm của từng loại thuế. Trái

lại, nếu số lượng các mức thuế suất quá ít; Nhà nước khó thực hiện được nhặng

chính sách xã hội, dễ bị phản ứng, nhưng lại có ưu điểm đảm bảo tính đơn giản, dễ

hiểu dễ áp dụng, hạn chế tình trạng thất thu thuế.

Theo quy luật co giản nghịch đảo (inverse elasticity rule) và tính hiệu quả

của thuế theo qui luật Ramsey, khi đánh thuế tiêu dùng cao vào một hàng hóa nào

đó thì sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng có thể gây tác động tiêu cực về kinh

tế, đó là phần "mất trắng" do việc đánh thuế gây ra. Để hạn chế tối đa tác động tiêu

cực này, thuế suất thuế tiêu dùng phải được thiết kế tỷ lệ nghịch với độ co giản của

cầu hàng hóa đó trên thi trường. Nghĩa là phải đánh thuế suất cao đối với hàng hoa

thiết yếu, nhặng hàng hóa mà khi giá tăng do đánh thuế xã hội không có khả năng

thay đổi hành vi tiêu dùng , đồng thời đánh thuế suất thấp hơn đối với nhặng mặt

hàng cao cấp, nhặng mặt hàng nhu cầu rất nhạy cảm với nhặng biến động nhỏ về

giá. Nhưng khi xét về mức độ công bằng, thì sự tăng giá đối với nhóm hàng thiết

yếu do tăng thuế sẽ làm giảm lợi ích toàn xã hội nhiều hơn sự tăng giá đối với

nhóm hàng hóa cao cấp. Do vậy, trên phương diện này, nhà nước lại áp dụng thuế

suất cao đối với mặt hàng cao cấp ,điều này hoàn toàn ngược với quan điểm về hiệu

quả kinh tế. Như vậy qua mâu thuần giặa hai quan điểm trên, thuế GTGT, là một

loại thuế đánh vào tiêu dùng .nên chỉ có một hay ít thuế suất.

ớ nước ta, chế độ đa thuế suất đang làm méo mó phần nào tác dụng của thuế

GTGT, dẫn đến làmhạn chế tác dụng điều tiết vĩ mô của cả hệ thống chính sách

- 94 -

thuế đối với nền kinh tế. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện kinh tê nước ta dôi

hỏi phải đặt nhiều mục tiêu khác nhau, trong đó có cả mục tiêu thực hiện chính sách

xã hội, dẫn đến làm hạn chế mục tiêu chính sách của thuế GTGT là nhằm động

viên công bằng vào mọi hàn? hóa, dịch vụ. Thời gian sợp tới, nền kinh tế nước ta

tiếp tục phục hồi và phát triển, nhằm đảm tính đơn giản, côn? bằns về thuế, phù

hợp với thông lệ các nước trong khu vực trong điều kiện phải cợt giảm và bãi bỏ

một số nguồn thu từ thuế, cho nên cần thiết phải sửa đổi qui định về thuế suất hợp lí

hơn, kiến nghi hướng hoàn thiện như sau;

- Tiếp tục áp dụng 03 thuế suất 0%, 5%, 10% theo luật sửa đổi thuế GTGT

ban hành vừa qua từ năm 2004 đến 2005.

- Từ năm 2006 ngoài thuế suất 0% đang áp dụng, nên thống nhất áp dụng

một mức thuế suất là 10% cho tất cả hàng hóa dịch vụ (trừ hàng hóa dịch vụ áp

dụng thuế suất 10%). Điều này theo tôi hoàn toàn hơp lý và khả thi xuất phát từ

những luận cứ khoa học sau:

Một là, thuế GTGT với đặc tính là một loại thuế thực, là loại thuế không

dựa vào khả năng của người nộp thuế nghĩa là không đặt ra khoản miễn trừ của

người nộp thuế khi khả năng người nộp thuế có sự thay đổi theo khả năng, hoàn

cảnh của người nộp thuế, nghĩa là có đặt vấn đề miễn trừ, khi khả năng, hoàn cảnh

của người nộp thuế có sự thay đổi. Do vậy, việc đặt nhiều loại thuế suất khác nhau

trong thuế GTGT, nhằm điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư là không cần

thiết, bởi mục tiêu này nên thực hiện bằng các loại thuế khác sẽ hợp lý hơn, như

thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt...

Hai là, xét về đại lượng giá trị tăng thêm cấu thành trong giá trị sản phẩm

hàng hoa, dịch vụ của một ngành nghề nào đó ứng với một mức chi phí được xã hội

chấp nhận trong mối quan hệ cân đối giữa các ngành sản xuất kinh doanh nhưng lại

phải chịu thuếGTGT với các mức thuế suất khác nhau là không hợp lý.

- 95 -

Ba là, xét theo đặc điểm của thuế GTGT là loại thuế đánh vào mức tiêu

dùng, tức là căn cứ vào giá trị của hàng hoa, dịch vụ được tiêu dùng, chứ không phải

căn cứ vào loại hàng hoa, dịch vụ được tiêu dùng đê phân chia theo các mức thuê

suất khác nhau.

Bốn là, trong điều kiện nước ta khi chưa có kinh nghiệm nhiều về việc áp

dụng thuế GTGT nên cơ cấu thuế suất cần phải đơn giản, thường thì các cơ sở

thương mại, kinh doanh rất nhiều mặt hàng phải chịu nhiều mức thuế suầt khác

nhau (thường bị áp dụng lẫn lồn giữa hai mức thuế suất 5% và 10%), để công tác

quản lý thu nồp thuế GTGT đỡ phức tạp và có hiệu quả hơn, nên áp dụng mồt thuê

suất đơn nhất. Nhưng mức thuế đơn nhất đó là bao nhiêu thì cần phải nghiên cứu

xem xét để không làm ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách Nhà nước, đồng thời

không làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sản xuất kinh doanh.

Năm là, theo xu hướng chung của các nước trong việc xây dựng chính sách

thuế GTGT hiện nay là đơn giản hoa thuế suất thuế GTGT để đảm bảo tính trung

lập và tính hiệu quả cua thuê GTGT. Hiện trong số khoảng trên 100 nước đang áp

dụng thuế GTGT có đến 70 nước chỉ áp dụng mồt mức thuế suất đơn nhất (ngoài

thuế suất 0%) như Inđônêxia là 10%), Nhật Bản là 5%, Philipin là 10%, Singapore

là 3%, Thái Lan 10%, Chi Lê 18%, Na Uy 23% ... do vậy việc hướng tới áp dụng

mồt mức thuế suất đơn nhất trong thuế GTGT ở nước ta cũng hoàn toàn phù hợp với

xu hướng của các nước trên thế giới hiện nay.

Sáu là, nếp áp dụng phương án với 2 mức thuế suất 0% và 10% ngay từ năm

2004, đồng thời với việc bỏ quy định khấu trừ thuếGTGT đầu vào theo tỷ lệ (%), bỏ

quy định miễn giảm thuếGTGT theo Điều 28 của Luật thuếGTGT sẽ gây khó khăn

tới sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp do điều chỉnh tăng thuế.

- 96 -

Lộ trình áp dụng thuế suất cần thiết phái được công khai hoa cho mọi người

nộp thuế được biết để họ có đủ thời gian chuẩn bị nhằm thay đổi chiến lược kinh

doanh phù hợp với chính sách thuế suất mới.

Thực hiện việc áp dụng thuế suất thuế GTGT theo lộ trình trên phậi đậm bậo

phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam, là các doanh nghiệp đang

trong quá trình sắp xếp, chuyển đổi thích ứng với cơ chế thị trường và quá trình cắt

giậm thuế nhập khẩu theo tiến trình hội nhập AFTA, đậm bậo nguồn thu cho ngân

sách nhà nước.

1.3. Về phương pháp tính thuê GTGT :

Theo quy định của chính sách thuế GTGT ở nước ta hiện có 2 phương pháp

tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá

trị gia tăng. Phương pháp khấu trừ được áp dụng cho các đối tượng thường có quy

mô sận xuất kinh doanh vừa, lớn, doanh số lớn và có đủ những điều kiện tổ chức

hạch toán kế toán và lưu giữ chứng từ hoa đơn một cách đầy đủ. Còn phương pháp

tình trực tiếp trên GTGT được quy định áp dụng cho những cá nhân kinh doanh, hộ

gia đình kinh doanh và những tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam

không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện

về kế toán, hoa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ và

các cơ sở kinh doanh mua , bán vàng - đá quý. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta

hiện nay, khi nền kinh tế phát triển chưa cao, số lượng các cơ sở sận xuất kinh

doanh có quy mô vừa, nhỏ chưa thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoa

đơn còn nhiều, không đáp ứng được yêu cầu tính thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ của việc áp dụng đồng thời 2 phương pháp tính thuế GTGT nêu trên là cần

thiết. Song, trên thực tế khi triển khai thực hiện luật GTGT cho thấy sự tồn tại ĩ

phương pháp tính thuếGTGT như thế là bất cặp, không hợp lý, bởi lẽ :

- 97 -

Việc tồn tại 2 phương pháp tính thuế GTGT sẽ tạo ra sàn chơi không bình

đẳng, công bằng giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh.

Do xuất hiện hoa đơn giả, khống, hoa đơn thiếu độ tin cậy nên các đối tượng

áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT phần lờn khi xác định GTGT

tính thuế đều dựa trên doanh thu tính thuế ấn định và tỷ lệ GTGT trên doanh thu

tính thuế quy định. Trên thực tế, cán bộ thuế thường dựa vào mức khoán thuế doanh

thu phải nộp trườc đây để suy ngược lại doanh thu tính thuế ấn định sau đó nhân vời

tỷ lệ GTGT trên do cục thuế quy định, cục thuế cụ thể hoa. Điều này không khác gì

thuế doanh thu trườc đây, hay nói cách khác "bình mơi rượu cũ".

Tạo khe hở cho sự xuất hiện cơ chế chuyển giao sản phàm, hàng hoa, dịch vụ

trốn thuế giữa các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và các đối

tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thông qua việc hợp thức hoa bằng

các hoa đơn giả, hoặc khống, không khờp số liệu giữa các liên ...

Nhằm bảo vệ công bằns về thuế, khắc phục những tiêu cực, lợi dụng trong

việc ấn định thuế theo phươns pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Đồng thời nâng

cao trình độ hạch toán kế toán kế toán của người nộp thuế, trườc hết là việc lập hóa

đơn, mở sổ sách kế toán và kê khai nộp thuế GTGT, đề nghị sửa đổi qui định về

phương pháp tính thuế như sau:

Nhà nườc nên dứt khoát hơn về các phương pháp nộp thuế : hoặc nộp thuế

theo phương pháp khấu trừ hoặc là nộp thuế khoán , bỏ qua hai dạng trung gian là

nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và nộp thuế trực tiếp trên doanh

thu.

Qua tìm hiểu một số chi cục thuế huyện, trong những năm gần đây một số hộ

kinh doanh xin được chuyên từ từ phương pháp nộp thuế khoán sang nộp thuế trực

tiếp trên doanh thu. Các hộ này nộp thuế dựa trên kê khai doanh số bán, nên mặc

- 98 -

sức kê khai theo chiều hướng giảm thuế GTGT phải nộp so với diện khoán trước

đây.

Bên cạnh đó, phương pháp nộp thuế trực tiếp trên GTGT cũng còn nhiều hạn

chế, thực tế các cơ sở kinh doanh chưa giữ và ghi chép đầy đủ sổ sách kế toán, hóa

đơn, chứng từ khu vực này có gian lận hay không, cơ quan thuế cũng khó phát hiện.

Mặt khác, về phương diện tính toán thuế giữa hai phương pháp khấu trừ và

phương pháp thuế trực tiếp trên GTGT ở nước ta còn có sự sai lệch. Ta xem ví dờ so

sánh cơ chế vận hành thuế GTGT ở nước ngoài với Việt Nam.

T VA T VA Giá trị Giá trị Nghiêp vờ bán Nghiêp vờ mưa thực thực Các công đoạn Các công đoạn gia gia Giá T VA Cộng Giá TVA Cộng tăng tăng nộp nộp

_

-

- -

100 10 10 10 no no no Tiều phu đốn gỗ bán cho nhà bán cho nhà lũ lũ lũ * 100

máy cưa máy cưa Nhà máy ctịía 150 15 15 15 165 165 165 bán cho người 100 10 no > 50 5 5 5

san suat Người sản à [lất 250 25 25 25 275 275 275 bán cho người 150 15 165

1 100

Dan le

10 10 10

Người bán ] ì bán cho người 250 25 25 275 275 50 50 300 300 30 30 330 330 5 5 tiêu dùng

Ghi chú : để cho đơn giản ta giả sử:

• Thuế suất thuế GTGT: 10%.

• Giá trên là giá chưa có thuế GTGT.

• Giả sử người tiều phu ở Việt Nam cũng phải nộp thuế GTGT như ở

nước ngoài.

- 99 -

ơ công đoạn t hứ 2:

+ Theo cách tính của nước ngoài:

* Dùng phương pháp khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp:

15- 10 = 5

* Dùng phương pháp trực tiếp, sốthuếGTGT phải nộp:

50 * 10% = 5

+ Theo cách tính của Việt Nam:

* Dùng phương pháp khấu trừ, sốthuếGTGT phải nộp:

15 - 10 = 5

* Dùng phương pháp trực tiếp, sốthuếGTGT phải nộp:

(165- HO) X 10% = 5,5% (*)

Lý do chênh lệch giữa hai phương pháp là:

(*) o (150- 100) X 10% = 5

Phần gia tăng của thuế : (15-10) X 10% = 0,5 5,5

Như vậy, thuế đánh trên phần gia tăng của thuế.

Ớ công thứ 3: tương tự như công thứ 2, theo cách tính của Việt Nam giữa hai

phương pháp sô thuế chênh lệch sẽ là: (25 - 15) X 10% = Ì

Nếu chỉ còn hai hình thức nộp thuế (phương pháp khấu trừ và nộp thuế

khoán), cơ quan quản lý sẽ tập trung thặi gian và nhân lực để quản lý các đôi tượng

nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, còn trưặng hợp nộp thuế khoán nên dựa vào

đặc điểm, ngành nghề kinh doanh để ấn định số thuế phải nộp, như vậy công tác

quản lý sẽ trở nên đơn giản hơn và giảm được gian lận thuế. Thiết nghĩ nên có quy

định mức doanh thu cụ thể làm ngưỡng để xem xét cho các đối tượng nộp thuế, nộp

thuế theo phương pháp khấu trừ hay khoán. Ví dụ như ở Thụy Điên các cơ sở kinh

- 100 -

doanh thu hàng năm từ 200,000 SEK (khoảng 320.000.000VNĐ), ở Inđônexia là

60.000 USD/năm (khoảng 900.000.000VND), ở Trung Quốc là 1,8 triệu RMD

(khoảng 3,3 tỷ VND) mới được đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Ở

nước ta nên quy định doanh thu hàng năm khoảng bao nhiêu đê được đăng ký nộp

thuế theo phương pháp khấu trừ. Các hộ nộp thuế trực tiếp trên doanh thu nên

chuyển về dạng nộp thuế khoán, còn các hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp

trên giá trị gia tăng nếu xét đủ điều kiện được chuyển sang nộp thuế theo phương

pháp khấu trừ, số còn lại không đáp ậng đủ yêu cầu phải nộp thuế khoán.

Việc xác định ngưỡng tính thuế này có thể tiến hành theo trình tự như sau :

Trước tiên, khảo sát ngưỡng chịu thuế của một số nước có mậc thu nhập tính

trên đầu người và tốc độ tăng trưởng tương tự như nước ta (phụ lục 3), chúng ta nên

chọn mô hình của Nhà nước Inđônexia để áp dụng là tương đối phù hợp bởi lẽ, hiện

nay mậc thu nhập quốc dần tính bình quân trên đầu người ở Việt Nam là rất thấp

(khoảng 410 USD/ năm) so với một số nước trong khu vực, đồng thời, số cơ sở kinh

doanh cá thể tập trung chủ yếu ở các ngành thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, du

lịch (chiếm khoảng 62,6 %). Theo đó, ngưỡng tính thuế GTGT nên được áp dụng

riêng cho hai khu vực : đối với ngành kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ là 36.000

USD tương đương với 500 triệu đồng Việt Nam; còn ngưỡng cơ bản dùng áp dụng

cho các ngành còn lại là 15.300 USD tương đương với 230 triệu đồng Việt Nam.

Sau đó, đối chiếu ngưỡng này với mậc doanh thu hàng năm của các hộ kinh

doanh, ta thấy các hộ kinh doanh ở Việt Nam phải chịu thuế GTGT như sau : Hộ

kinh doanh thương nghiệp dịch vụ chiếm 12,8%; trong tổng số hộ đăng ký nộp thuế

GTGT, tương đương khoảng gần 180.000 hộ; còn các hộ thuộc ngành khác chiếm

19,5% tương đương khoảng 250.000 hộ. Theo báo cáo thống kê tình trạng nộp thuế

hiện nay của ngành thuế, nếu áp dụng theo ngưỡng tính thuế này tổng số hộ sản

- l oi -

x u ất k i nh d o a nh chịu t h uế G T GT ở nước ta là 430.000 h ộ, g i ảm 870.000 hộ so v ới

tổng số hộ hiện nay đang đăng ký nộp thuếGTGT.

Nhằm quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế, cần thiết phải thu hẹp đối tượng hoàn

thuế, chỉ nên áp dụng cơ chế này cho các đối tượng: các cơ sở kinh doanh hàng xuất

khờu được áp thuế suất thuế GTGT 0%; cơ sở có đầu tư tài sản cố định phục vụ sản

xuất kinh doanh phát sinh số thuế GTGT đầu vào của tài sản lớn. Đồng thời, quy

định rõ hơn và chặt chẽ hơn điểu kiện hoàn thuế, thời gian xem xét hoàn thuê phù

hợp hơn.

1.4. Về hoàn thuế:

Mở rộng việc kê khai thuế tập trung trên nguyên tắc thực hiện kê khai đúng,

đủ, nộp kịp thời. Số thuế phải nộp, doanh nghiệp có thể nộp tập trung hoặc cho tính

phân bổ theo doanh thu để chuyển nộp về các địa phương nơi có chi nhánh kinh

doanh bán hàng tránh biến động nguồn thu ngân sách địa phương. Quy định này

thuộc thâm quyền của Bộ Tài Chính nhưng cần thực hiện trong điều kiện Luật n2ẳn

sách phải sửa đổi quy định về điều tiết ngân sách cho các địa phương.

Cần nhanh chóng tổng kết, đánh giá việc thí điểm thực hiện cơ chế tự khai, tự

nộp thuế ở TP.HCM và tỉnh Quãng Ninh, từ đó hoàn thiện cơ chế, chính sách để mở

rộng việc thí điểm.

1.5. Về kê khai nộp thuế:

Bên cạnh việc đổi mới một cách căn bản về nội dung của cơ chê chính sách

thuế GTGT, cần thiết chúng ta phải có những biện pháp tổ chức thực hiện. Trong đó

cải cách về quy trình nghiệp vụ và thủ tục hành thu là nội dung cốt yếu nhất, đồng

thời nó còn là một yêu cầu bức xúc trong tình hình hiện nay. nhằm hạn chế thất thu

thuế ở mức thấp nhất, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào nsân sách nhà

- 102 -

2) Đổi mơi công tác quản lý thu thuế GTGT:

nước và từ đó nâng cao trình độ quản lý thuế của Việt Nam ngang tầm với các nước

tiên tiến trong khu vực. Đổi mới công tác quản lý thuế GTG cần tập trung vào các

vấn đề chủ yếu sau:

2.1. Chấn chỉnh và tăng cường cône tác quản lý hóa đơn, chứng từ:

Hóa đơn, chứng từ là điều kiện cốt lõi mang tính quyết định đến việc áp dụng

thành công loại thuế này. Một trong nhặng ưu điểm quan trọng nhất của thuế GTGT

và cũng là đặc thù của loại thuế này đó là việc khấu trừ thuế và hoàn thuế GTGT,

và để thực hiện được điều này, nhất thiết phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng hóa

đơn, chứng từ thuế GTGT đầu vào, đầu ra để làm cơ sở cho việc khấu trừ thuế, hoàn

thuế. Vấn đề này trong thời gian qua chúng ta thực hiện chưa tốt nên dẫn đến nhặng

hậu quả không nhỏ, mà nỗi cộm nhất là vấn đề trốn, lậu thuế gây thất thoát lớn cho

ngân sách Nhà nước xuất phát từ cơ chế hoàn thuế và khấu trừ thuế. Để chấn chỉnh

tình trạng này cần thực hiện:

2.1.1. Hệ thống mạng quản lý hóa đơn:

Hệ thống mạng phải được kết nối trong phạm vi cả nước giặa các Cục Thuế

và Chi cục Thuế địa phương. Việc quản lý được phân cấp theo địa giới hành chánh

nhưng tầm hoạt động của các đôi tượng nộp thuế lại trên phạm vi cả nước. Do vậy,

sự phối hợp xác minh hóa đơn bằng văn bản như hiện nay giặa các cơ quan thuế địa

phương mất rất nhiều thời gian. Đó là lý do tại sao mỗi địa phương khi cần sự cộng

tác của các cơ quan khác đều ca thán rằng không có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ.

Vì thế, để quản lý tốt cần sử dụng hệ thống mạng trên cả. nước.

Hệ thống mạng quản lý hóa đơn sẽ xác minh được tính hợp lý, hợp pháp của

hóa đơn, chứng từ, kiểm soát số thuế đầu ra đầu vào của doanh nghiệp để chống

gian lận, tiện lợi, nhanh chóng trong việc quản lý hóa đơn, chứng từ.

- 103 -

a- Nội dung:

Ngoại trừ trường hợp xuất hóa đơn bán lẻ cho người tiêu dùng và các hộ

khoán, mọi giao mua bán, xuất hóa đơn doanh nghiệp bán và doanh nshiệp mua.

Khi cơ quan thuế nhận tờ khai thuế GTGT hàng tháng của một doanh nghiệp, hóa

đơn thuế đầu vào thể hiện thuế đầu ra của một doanh nghiệp nào đó trên phạm vi

cả nước; ngược lại, hóa đơn đầu ra của doanh nghiệp là thuế đầu vào của một doanh

nghiệp khác.

Mạng quản lý nối kết 64 tỗnh thành thông qua máy chủ đặt tại Tông cục

Thuế. Mỗi Cục Thuế là một mạng quản lý nhỏ kết nối với các Chi cục Thuế. Mạng

quản lý được lập trình để quản lý tất cả các thông tin ghi trên bảng kê 02/GTGT và

03/GTGT. Dựa vào mã số thuế các bảng kê 02/GTGT và 03/GTGT, ta có thể tra

cứu được những nội dung cần biết từ phía đối tác qua mạng.

b- Tác dụng:

Khi thực hiện được chương trình này sẽ không còn một số gian lận như:

- Không còn hiện tượng xuất hóa đơn mà không kê khai hay xuất khống hóa

đơn.

Chương trình mấy tính quản lý cả hai đầu: đầu vào và đầu ra. Nếu đối tượng

mua hàng kê khai thuế đầu vào thì bên đôi tượng bán phải kè khai thuế đầu ra và

ngược lại. Nếu doanh nghiệp xuất hóa đơn mà không kê khai, chương trình máy tính

sẽ không chấp nhận và báo kết quả không tìm thấy đối tác, bên mua hàng sẽ không

được khấu trừ thuế đầu vào. Trường hợp xuất khống hóa đơn, nếu bên mua được

khấu trừ thuế đầu vào, bên bán phải nộp thuế đầu ra đúng bằng số đầu vào của bên

mua.

- Hiện tượng xuất hóa đơn qua nhiều đơn vị cũng không còn. Mục đích của

trường hợp xuất hóa đơn qua nhiều địa phương khác nhau là do doanh nghiệp khai

- 104 -

thác được nhược điểm việc xác minh hóa đơn qua các tỉnh, thành phố của cơ quan

thuế. Nhưng với chương trình máy tính, chì trong một thời gian ngắn sẽ phát hiện

được hiện tượng này.

- Hóa đơn "trên trâu dưới nghé" (ghi các liên khác nhau) cũng không còn

-Tác dụng đến công tác hoàn thuế. ở khâu khấu trừ đã thực hiện việc xác

minh hóa đơn trên mạng máy tính nên ở khâu hoàn thuế gánh nịng công việc sẽ

giảm đi rất nhiều.

2.1.2. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in:

Thời gian qua các doanh nghiệp tự in hóa đơn đã quản lý khá tốt, tự giác và

chịu trách nhiệm cao trước pháp luật. Hóa đơn tự in rất thuận lợi cho các đơn vị vì

trên hóa đơn được thiết kế phù hợp với nhu cầu, mục đích kinh doanh, giới thiệu

quảng bá sản phẩm của mình. Trên tờ hóa đơn còn ghi rõ tên, địa chỉ của doanh

nghiệp đã giúp họ tự khẳng định và tự chịu trách nhiệm vđi khách hàng và trước

pháp luật; bảo đảm cả về công tác hạch toán kế toán trong việc sử dụns hóa đơn...

Với những ưu điểm trên, nên mở rộng chính sách khuyến khích các doanh

nghiệp sử dụng hóa đơn tư in. Việc sử dụng hóa đơn tự in sẽ giảm được những tiêu

cực như tình trạng mua bán hóa hóa đơn, in hóa đơn giả,..

2.1.3. Khuyến khích cho mọi người dân có thói quen mua hàng phải lấy hóa đơn

Nhà nước cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành

chế độ quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ trong nhân dân, tạo ra một tập quán tốt

giúp họ nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc đòi hỏi nhận hóa

đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ. Thực tế hiện nay, đại đa số người dân đi mua hàng

hóa, dịch vụ tiêu dùng không nhận hóa đơn, hoịc nhận hóa đơn với giá trị phản ánh

trên hóa đơn thấp hơn so với số tiền thực trả, mà dễ nhận thấy nhất là các trường

hợp mua xe gắn máy, hàng gia dụng, điện tử... Bởi vì, theo nhận thức của người dân

- 105 -

thì việc nhận hay không nhận hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ có lợi gì cho Nhà

nước, cho nền kinh tế và chính bản thân họ. Thói quen tránh né, trốn thuế, không

lấy hóa đơn đã ăn sâu vào suy nghĩ của mọi người dân, việc xóa bỗ rào cản này

không phải là vấn đề đơn giản mà cần phải kết hợp nhiều biện pháp, chính sách chì

đạo của Nhà nước, sự phối hợp của các cơ quan chổc năng và các phương tiện

truyền thông đại chúng (báo, đài, truyền hình,...). Và quan trọng hơn hết phải có

những hình thổc khuyên khích bằng vật chất thiết thực như:

- Xổ số hóa đơn: xổ số hóa đơn có thể mở định kỳ hàng năm, nửa năm hoặc

hàng tháng và mở ra nhiều giải thưởng từ cao đến thấp sao cho càng nhiều người

dân trúng thưởng càng thành công (giải thưởng không cần lớn) vì như vậy làm cộng

đồng hóa việc sử dụng hóa đơn trong dân nhanh chóng.

- Giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Nếu có đủ hóa đơn khi

mua hàng tiêu dùng ở một giá tri nhất định nào đó thì được giảm thuế thu nhập.

- Dự thưởng cho người tiêu dùng cuối cùng lấy hóa đơn khi mua hàng: Cùng

với việc mở rộng diện doanh nghiệp tự in hóa đơn, Nhà nước nên có kế hoạch dự

thưởng cho người lấy hóa đơn khi mua hàng. Đây là biện pháp có ý nghĩa thiết thực

đến quyền lợi của người tiêu dùng.

- Áp dụng cơ chế giảm thuếGTGT cho người mua hàng khi lấy hóa đơn. Mục

đích chính là quyền lợi của người mua hàng với nghĩa vụ nộp thuê của họ. Thuế

GTGT đánh vào người mua nhưng họ không có quyền lợi gì và biện pháp gì giám

sát các trung gian nộp hộ khi nộp thuế cho Nhà nước, như vậy người mua sẽ thờ ơ

với quy định lấy hóa đơn khi mua hàng . Áp dụng cơ chế giảm thuế GTGT thông

qua hình thổc chiết khấu cho người mua sẽ ghi tỷ lệ theo quy định giảm giá cho

người mua là người tiêu dùng cá nhân. Ví dụ, thuế GTGT 10%, giảm thuế GTGT

5%, Nhà nước thu được 5% thay vì sửa đổi thuế các nhóm mặt hàng từ 10% xuống

5%. Với cơ chế này, người tiêu dùng sẽ phải lựa chọn việc lấy hóa đơn được giảm

- 106 -

5% giá, được đảm b ảo q u y ền l ợi n g ười tiêu dùng k hi có t r a nh c h ấp x ảy ra. Đê thực

hiện được điều này, thì cần phải thiết kế lại hóa đơn, thêm vào một số chỉ tiêu như

số giấy chứng minh của người mua, chiết khấu cho người mua.

- Tuyên truyền, giáo dục cho người dân biết về thuế, nghĩa vụ và quyền lợi

của việc nộp thuế, lợi ích của việc lấy hóa đơn khi mua hàng.

Đó cũng là một trong những biện pháp tăng thu, chống khai man, trốn thuê có

hiệu quả và có tác dụng tích cực trong việc giáo dục ý thức chấp hành chính sách về

thuế đối với người dân.

- Trong còng tác thanh tra cần thiết phải phàn loại đối tượng đồ thanh tra

nhằm tránh gây phiền hà cho người nộp thuế và từ đó có thồ làm cho các đối tượng

nộp thuế chấp hành nghiêm chỉnh chính sách thuế, đồng thời tạo điều kiện cho các

cơ quan bảo vệ pháp luật phát hiện và xử lý kịp thời hành vi vi phạm chính sách

thuế. Việc phân loại đối tượng nộp thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng, trên

cơ sở các tiêu thức rõ ràng và công khai, cụ thồ dựa trên cấp độ vi phạm của từng

đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện các Luật thuế, Luật kế toán và chế độ quản

lý sử dụng hóa đơn, chứng từ...:

* Doanh nghiệp loại A: là những doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh

chính sách thuế. Đối với các doanh nghiệp loại này thì tối thiồu trong 5 năm phải

kiồm tra Ì lần.

* Doanh nghiệp loại B: là những doanh nghiệp đã có vi phạm nhưng không

thường xuyên và mức độ không nghiêm trọng. Trong trường hợp này thì tối thiồu

trong 2 năm phải kiồm tra Ì lần.

* Doanh nghiệp loại C: là những doanh nghiệp vi phạm thường xuyên chính

sách thuế. Đối với các doanh nghiệp loại này thì cần thiết phải kiồm tra thường

xuyên mỗi năm Ì lần.

- 107 -

2.2. Thườne xuyên và đẩy manh công tác thanh tra, kiểm tra về thuế:

Dựa trên danh sách phân loại đối tượng nộp thuế, chúng ta tiến hành x ây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và công khai rộng rãi đến từng đối tượng nộp thuế

trên các phương tiện thông tin

- Để việc thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao thì cần thiết phải áp dụng công

nghệ thông tin trong quá trình xử lý số liệu, nhất là trong việc quản lý, đối chiếu hóa

đơn, chứng từ.

- Quy định thêm quyền hạn cho cơ quan quản lý thu như quyển cưỡng chế,

điểu tra, khới tố các vi phạm về thuế. Đồng thời, xây dựng và áp dụng các chế tài

xử lý đối với các hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế...

2.3. Đẩy manh triển khai ứng dung công nghê thông tin vào hầu hết các khâu

quản lý thuế:

- Xây dựng hệ thống tra cứu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo thu, quản lý

thu và thanh, kiểm tra thuế. Hệ thống này sẽ được xây dựng dựa trên việc khai thác

các thông tin từ các hệ thống ứng dụng quản lý thuế, quản lý trong nội bộ ngành.

- Nhằm cung cáp dịch vụ cho đối tượng nộp thuế, ngành thuế cần thiết phải

xây dựng trang WEB thống nhất toàn ngành để tuyên truyền chính sách, chế độ

thuế, cung cấp thông tin tham khảo cho đối tượng nộp thuế.

- ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra thuế

như: xây dựng hệ thống đối chiếu hóa đơn; hệ thống chọn lựa các đối tượng nộp

thuế có hiện tượng nghi ngờ vi phạm thuế... và thực hiện việc quản lý hóa đơn, ấn

chỉ thuế thống nhất trong toàn quốc.

- Kết nối mạng tin học nhằm trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế với hệ

thống bên ngoài như: Hải quan, kho bạc, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan

khác phục vụ cho công tác quản lý thuế.

- 108 -

- Tô chức lại bộ máy cơ quan thuế các cấp chủ yếu theo chức năng quản lý

thuế như: Tuyên truyền, cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế; thanh tra, kiểm

ưa và xử lý vi phạm; cưỡng chế thuế; tin học, đồng thậi kết hợp với tổ chức quản lý

theo đối tượng nộp thuế. Tổ chức lại cơ quan Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải quan

theo hướng tập trung chỉ đạo có hiệu lực, hiệu quả toàn bộ hệ thống quản lý thu

trong cả nước.

- Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý thu theo hướng tập trung vào các khâu

công việc chính như: Thanh tra kiểm tra, dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế, xử lý

thông tin; tăng cưậng bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ quản lý thuê, trình độ ứng

dụng công nghệ thông tin... đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Bên

cạnh đó, cần giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thuế, thái độ phục vụ công

tâm, khách quan với phong cách làm việc khoa học cho cán bộ thuế.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán kinh phí hợp lý, tiết kiệm và nâng cao

chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuê.

- Nghiên cứu ban hành Luật quản lý thuế nhằm hiện đại hóa hệ thống thu

thuế hiện hành, trong đó cần quy định rõ ràng những tiêu chuẩn cho việc thu thuế ở

cả trung ương và địa phương, qui định xử phạt đối với việc vi phạm Luật thuế. Đồng

thậi, Luật quản lý thuế cũng qui định khuôn khổ cho phép các cơ quan thuê tiếp cận

nhiều hơn thông tin của đôi tượng nộp thuế, bên cạnh đó cần xác định rõ quyền hạn,

trách nhiệm của cán bộ thuế và cả đối tượng nộp thuế.

- Công tác nhân sự: Mặc dù quản lý thuế bằng máy tính là quan trọng nhưng

con ngưậi vẫn giữ vị trí quyết định. Trong công tác quản lý thuế nhất thiết phải có

một đội ngũ cán bộ có chuyên môn, trình độ vi tính, có kiến thức xã hội cũng như

đạo đức nghề nghiệp để làm chủ được máy móc thiết bị, không bị đọng trona công

việc. Do vậy, phải thưậng xuyên đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ công chức

2.4. Năm cao quyền han, trách nhiêm và hiên lực của bô máy quản li thuế:

- 109 -

ngành t h u ế, nên mở n h ữ ng khóa h ọc định kỳ cho cả lãnh đạo l ẫn cán bộ t h u ế. cử

cán bộ đi học tập, tu nghiệp nước ngoài để nắm bắt những kinh nghiệm về chính

sách và tổ chốc thực hiện, đặc biệt đối với thuế GTGT còn khá mới ở nước ta, việc

vận dụng những bài học từ các nước áp dụng thuếGTGT trên thế giới sẽ rát có ích.

3) Các giải pháp hỗ trơ:

Cần sửa đổi một số nội dung về các điều kiện khi đăng ký kinh doanh của

Luật Doanh nghiệp như: về lý lịch tư pháp đối với người đống đầu doanh nghiệp; về

việc thẩm định hồ sơ trước khi cấp giấy phép kinh doanh (Phải kiêm tra năng lực

pháp luật, năng lực hành vi, khả năng tài chính, khả năng quản lý doanh nghiệp của

cấc đối tượng đăng ký thành lập doanh nghiệp), để góp thêm biện phấp tăng cường

hiệu lực của thuế GTGT.

3.1. Hoàn thiên Luật Doanh nghiệp:

Điều tiên quyết cần phải thẩm định rõ ràng lý lịch tư pháp và kiểm tra năng

lực hành vi đối với người đống đầu doanh nghiệp, để cơ quan cấp phép nắm được lý

lịch tư pháp của người được cấp giáp phép, phải gắn liền trách nhiệm cá nhân của

họ với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để khi họ cố ý làm sai

thì Luật pháp có đủ định chế để điều chỉnh các hành vi đó, có như thế thì một cá

nhàn nào đó có ý thành lập doanh nghiệp để kinh doanh hóa đơn rồi bỏ trốn thì cơ

quan chốc năng vẫn có đủ cơ sở để tìm được cá nhân này. Thực ra làm việc này

cũng không gây ra nhiều phốc tạp đối với thủ tục thành lập doanh nghiệp hay gày

khó khăn cho đối tượng xin thành lập doanh nghiệp, bởi nếu ai kinh doanh chân

chính sẽ sẵn sàng cung cấp lý lịch bản thân cho cơ quan chốc năng.

- no -

3.1.1. Thủ tục thành lập doanh nghiệp phải kèm thêm lý lịch tư pháp:

3.1.2. Nên quy định lại vốn pháp định cho tất cả các ngành nghề và quy định

Theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến, người ta rất quan tâm đến xác định

vốn của các doanh nghiệp. Điều này có lý của nó, nếu không có vốn thì không thể

hoạt động kinh doanh được. Luật Doanh nghiệp Việt Nam nên quy định vốn pháp

định cho tất cả các ngành nghề kinh doanh và số tiền vốn pháp định đó phải được

thể hiện ở tài khoản ngân hàng. Hiện nay,, thủ tục mở tài khoản tại ngân hàng có sự

thông thoáng và đơn giản. Hơn nỏa, mở tài khoản tại ngân hàng là điều kiện tốt để

doanh nghiệp giao dịch khi đi vào hoạt động. Đóng tiền vốn pháp định còn thê hiện

được tư cách pháp nhân như quy định tại điều 94 Bộ Luật dân sự về điều kiện công

nhận pháp nhân. Vì vậy, doanh nghiệp mới ra đời không chỉ có con dấu, mà phải

chứng tỏ mình có năng lực kinh doanh thể hiện qua vốn ở tài khoản ngân hàn? cũng

như trên sổ sách kế toán. Một doanh nghiệp không có vốn hoạt động là dấu hiệu

của doanh nghiệp "ma".

doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng trên tiền vốn pháp định.

3.1.3. Nên quy định một sô nhân sự của doanh nghiệp phải có một trình độ

Luật Doanh nghiệp cũng nên quy định nhỏng tiêu chuẩn cụ thể cho nhỏng vị

trí quan trọng trong công ty kinh doanh. Chẳng hạn, giám đốc phải có bằng đại học

chuyên ngành trở lên, cũng như kế toán trưởng phải có bằng kế toán trưởng, để tách

biệt quyền sở hỏu và quyền quản lý. Nhỏng người có tiền và nhà đầu tư chỉ có thể.

trở thành ông chủ sở hỏu làm cho các cương vị chủ tịch hội đồng quản trị hay cổ

đông, còn vị trí giám đốc sẽ trở thành một nghề cho nhỏng ai có đủ tiêu chuẩn hành

nghề và sẽ bị tước quyền hành nghề nếu có sai phạm.

- IU -

nhất định.

Có thể nói thanh toán qua ngân hàng công cụ quản lý kinh tế hiệu quả nhất.

Dựa vào tài khoản ngân hàng, cơ quan thuế có cơ sở kiêm tra giao dịch của các

doanh nghiệp có thực hay không cũng như kiểm tra được nguồn vốn kinh doanh, khả

năng tài chính của doanh nghiệp, giảm gian lận trong khấu trừ và hoàn thuế.

Việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng sẽ hạn chế rất nhiều tình trạng trốn

lậu thuế. Bởi đầu ra, đầu vào và các nguồn thu nhập của các tô chặc, cá nhân có sử

dụng tài khoản giao dịch được kiểm soát một cách chặt chẽ. Nhà nước cần quy định

mọi giao dịch đến một giá trị nhất định nào thì phải được thực hiện qua ngân hàng.

Khi nào thanh toán quan ngân hàng trở thành thói quen của người dân thì nền kinh

tế mới thực sự khởi sắc. Hiện nay, thanh toán ở nước ta chủ yếu bằng tiền mặt do

quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé.

Muốn vậy, Nhà nước có thể tài trợ phí mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng

nhằm thu hút đông đảo các tổ chặc cá nhân tham gia. Đồng thời phải cải tiến các

thủ tục và cung cách phục vụ của ngân hàng theo hướng nhanh, gọn, tiện lợi để đáp

ặng mọi nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. và trước mất Nhà nước cần ban

hành những văn bản quy định các doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán qua ngân

hàng. Đê tạo thói quen không dùng tiền mặt, nên có quy định bắt buộc mở tài khoản

đối với một số đối tượng như:

- Người nước ngoài cư trú và làm việc tại Việt Nam

- Các chủ doanh nghiệp, các nhân viên quản lý và điểu hành doanh nghiệp

- Các cá nhân có đăng ký kinh doanh

- Lãnh đạo các cơ quan quân lý Nhà nước.

- Các đối tượng hành nghề độc lập

- 112 -

3.2. Khuyến khích thanh toán qua hê thống ngân hàng:

3.3. Cần thực hiên nghiêm chỉnh việc niêm yết giá:

- Thực hiện nghiêm chỉnh việc niêm yết giá qui định tại Điểu 29 Pháp lệnh

<*iá ngày 8/5/2002, theo đó các tổ chức, cá nhân phải niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ

tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hoa và cung cấp dịch vụ. Cơ quan thuế có

thế thônc qua giá cả được niêm yết tại các điểm mua, bán hàng hóa của thương

nhân từ đó có thể đối chiếu vậi bảng kê trên tờ khai thuế hàng tháng, từ đó có thè

phát hiện được những hành vi gian lận trốn thuế do ghi giá trên hóa đơn thấp hơn

giá bán thực tế. Bên cạnh việc khuyến khích niêm yết giá, phải có chè tài đối vậi

những đơn vị không thực hiện niêm yết.

3.4. Sự liên kết giữa những cơ quan, ban ngành hiện nay vẫn đang được thực hiện

nhưng chưa có kết quả như mong muốn, sự phối hợp này đòi hỏi mang lại những kết

quả và thông tin nhanh chóng, kịp thời và có độ tin cậy cao. Do vậy cần tăng cường

sự phối hợp giữa các cơ quan thuê các cấp, giữa các cơ quan chức năng trong trao

đổi thông tin, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định trong kê

khai, nộp thuế, hoàn thuế và quản lý sử dụng hóa đơn. chứng từ.

3.5. Khuyến khích tiến tậi bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác hạch toán kế toán, kê khai thuế và kết nối thông tin vậi

mạng thông tin của cơ quan Thuế đê quản lý việc kê khai thuế, quản lý việc sử

dụng hóa đơn, chứng từ và có điểu kiện đối chiếu chéo các hóa đơn có nghi vấn.

3.6. Cần sậm sửa đổi Bộ Luật hình sự theo hưậng tăng mức hình phạt đối vậi tội

danh trốn thuế hoặc giả mạo chứng từ để chiếm đoạt tiền ngân sách Nhà nưậc, bổ

sung một số chế tài xử lý hình sự còn thiếu đối vậi các tội danh mậi phát sinh, nhất

- 1 13 -

là tội mua bán hóa đơn, in hóa đơn giả.

Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục, cơ quan

quản lý thu và bằng nhiều hình thức phong phú để tuyên truyền, giáo dục các đối

tượng nộp thuế biết đầy đủ chính sách thuế, trách nhiệm pháp luật để nâng cao ý

thức tự giác chấp hành nghiêm chỉnh Luật thuế đã ban hành.

Phát triển mạnh mẽ các dờch vụ tư vấn thuế, kế toán thuế nhằm hướng dẫn

đầy đủ kờp thời các thủ tục kê khai, tính thuế, quyết toán thuế, đồng thời hướng dẫn

đối tượng nộp thuế thực hiện tốt công tác kế toán, quản lý chặt chẽ hóa đơn chứng

từ, từ đó giảm thiểu những sai sót không cố ý, bảo đảm hạch toán đúng kết quả kinh

doanh, xác đờnh đúng nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.

Tôn vinh kờp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời

lên án mạnh mẽ và kiên quyết các hành vi gian lận thuế.

- 114 -

3.7. Thực hiên tốt công tác tuyên truyền, eiáo đúc pháp luật về thuế:

KẾT LUẬN

Thuế GTGT là một trong những loại thuế gián thu có phương pháp thu khoa

học và tiên tiến nhất hiện nay, đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng. ơ Việt

Nam trong tương lai, thuế GTGT sẽ trở thành sắc thuế chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao

trong thu ngân sách Nhà nước từ thuế. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thểc tiễn áp

dụng thuế GTGT ở một số nước trên thế giới cũng như thểc tế triển khai thểc hiện

thuếGTGT ở nước ta trong thời gian qua, công trình nghiên cứu đã gặt hái được một

số thành công có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thểc tiễn như sau:

1. Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thuế GTGT như: Khái quát quá

trình ra đời và phát triển của thuế GTGT, làm bật rõ đặc điểm, phưỡn? pháp tính và

ưu nhược điểm của thuếGTGT.

2. Rút ra được những bài học kinh nghiệm về việc áp dụng thuế GTGT ở một

số nước trên thế giới có thể ứng dụng vào việc hoàn thiện thuếGTGT ở Việt Nam.

3. Khái quát bối cảnh ra đời và khẳng định sể cần thiết áp dụng thuế GTGT

ở nước ta.

4. Phân tích những tác động về kinh tế - xã hội của thuế GTGT sau hơn 5

năm triển khai thểc hiện thuếGTGT. Qua đó cũng rlut ra được những tồn tại cùng

với những nguyên nhân của tồn tại. Điều này có ý nghĩa thiết thểc và quan trọng đối

với việc hoàn thiện chích sách thuếGTGT ở nước ta trong thời gian tới.

5. Trên cơ sở phân tích thểc trạng triển khai thểc hiện thuế GTGT ở nước ta

trong thời gian qua kết hợp với kinh nghiệm các nước và bối cảnh quốc tế cùng định

hướng phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta trong thời gian tới, công trình nghiên cứu

đã mạnh dạn đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế GTGT ở nước ta, được

tổ hợp thành 3 nhóm giải pháp lớn, đó là:

- 115 -

- H o àn t h i ện chính sách thuê G T GT

- Đổi mới công tác quản lý thu thuế GTGT

- Các giải pháp hỗ trợ

Vì thuếGTGT là loại thuế mới, có phạm vi điều chỉnh rất rộng. Do đó, công

tác quản lý thu thuế GTGT từ việc xây dựng chính sách thuế cho đến việc tô chức

hành thu là công tác mang tính chất tổng hợp liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế-

Chính trị-xã hội. Vì vậy, mặc dù tác giả bữ nhiều công sức, thời gian và trí tuệ vào

công trình nghiên cứu này, song không thể tránh khữi những hạn chế nhất định, hy

vọng công trình nghiên cưu sẽ góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện chính sách

thuếGTGT ở nước ta nói riêng và hệ thống thuế Việt Nam nói chung.

- 116 -

PHU LÚC Ị LỊCH TRÌNH CẮT GIẢM THUÊ QUAN CỦA TỪNG DANH MỤC THEO HIỆP ĐỊNH CEPT/AFTA

Thời điểm Thời điểm đưa thuế Thời điểm đưa thuế đưa vào Thời diêm đưa thuế suất Tên danh mục suất xuồng suất xuống danh mục xuống < 2 0% < 5% < 0% cắt giảm Danh mục cắt giảm 2015 2003 - 2006 1996- 1998 2001 ngay (IL) 2001/2002/2003 Danh múc loại tr (khi chuyển vào 2006 2015/2018 1999- 2003 tạm thời (TEL) IL) Danh mục nhạy 2010-2013 2015 - 2018 2004 - 2006 cảm (SEL) Danh mục loại t rừ Không cam kết Không cam kết Không cam kết Không cam kết hoàn toàn (GEL)

Nguồn: Bộ Tài Chính T R O NG Đ Ó:

Danh mục loại tr tạm thời T EL (tính đến 2002):

* Còn lại trên 700 mặt hàng và đưa vào cắt giảm năm 2003

* Gồm: Hàng nông sản, thủy sản chế biến; Đồ uống: rượu, bia, nước giải

khát; Hàng tiêu dùng: đồ nhựa, giầy da, đồ điện gia dụng; Nguyên vịt liệu: xi

măng, giấy, gốm sứ xây dựng; Các mặt hàng cơ khí; Một số hàng thiết bị điện.

Danh mục nhạy cảm:

* Danh mục gồm 51 mặt hàng (chiếm 0,8%)

* Gồm: M ột số loại gia cầm, thịt và bộ phịn nội tạng của gia cầm thỏ, trứng

chim và trứng gia cầm nguyên vỏ; quả họ chanh (chanh, cam, bưởi), thóc, gạo lức.

đường thô và đường tinh chế.

- 117 -

* Thời hạn đưa vào cắt giảm: từ 2004, 2005, 2006 đến 2013 là 0 - 5%. Riêng đường đến năm 2010.

Danh mục loại trừ hoàn toàn GEL (theo qui định tại Điều 9B của Hiệp

định CEPT), gồm các mặt hàng có liên quan đến:

* An ninh quốc gia

* Đạo đức xã hội

* Cuộc sống và sức khỏe con người, động vật

* Giá trị lịch s , nghệ thuật, khảo cổ

- 118 -

PHU LÚC 2 ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT ở MỘT số NƯỚC

TT N ƯỚC Đ ÔI T ƯỢ NG K H Ô NG CHỊU T H UÊ G T GT Indonesia 1 Philipin • SF nông nghiệp hoặc thủy sản, gia cầm, phân bón, thuốc trừ 2 sâu, hạt giống; • SF dầu lửa hoặc N VL thô để sản xuất dầu lửa đã chịu thuế T T Đ B; • Ân phẩm, sách, báo, tạp chí,...

• NK tàu chở khách trên 10.000 tấn; • NK đồ dùng cá nhân của công nhân Philipine trở về hoặc người nưễc ngoài sang định cư Philipine nếu những đồ dùng này được miễn thuếNK; • Dịch vụ y tế, giáo dục, biểu diễn, thể thao,...

• Thuê bất động sản; • Xuất khẩu của các đối tượng khône đăng ký thuế GTGT. 3 Thái Lan • Doanh thu nhỏ hơn 600.000 bạt/năm; • SF nông nghiệp chưa chế biến, đầu vào sản xuất nông nghiệp;

• Báo, tạp chí, sách giáo khoa; • Dịch vụ giáo dục, văn hóa, y tế, luật sư, kiểm toán, nghiên cứu, giải trí, thu viện, bảo tàng,... • Vận tải trong nưễc, vận tải quốc tế không kể máy bay, tàu thủy; • Cho thuê bất động sân;

• Hàng hóa, dịch vụ cung cấp vì mục đích tôn giáo, từ thiện; • Hàng hóa được miễn thuế NK. 4 Singapore • Bán cho thuê và đi thuê nhà ở; • Bảo hiểm nhân thọ và tất cả các hình thức tái bảo hiểm, bao gồm môi giễi bảo hiểm. • Phần lễn các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bao gồm các khoản vay, bán chứng khoán và đổi tiền. 5 Trung Quốc • SF nông nghiệp thô do cá nhân và hộ sản xuất NN bán; • Thiết bị NK cho dự án Đ T NN hoặc đầu tư trong nưễc đươc

- 119 -

ĐÔI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUÊ GTGT

TT

NƯỚC

chính phủ khuyến khích; • Thuốc và đồ dùng tránh thai; • Sách cổ mua của dân chúng; • Thiết bị và đồ dùng NK để dùng cho nghiên cứu và giáo dục; • N VL và thiết bị NK là quà tặng của Chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế; • Hàng hóa do các tổ chức hoặc sử dụng cho các tô chức người tàn tật.

6

Úc

• Hàng hóa và dịch vụ thiết yếu (nước, than, SF nông nghiệp,

7 Hàn Quốc

vận t ải công nghiệp ...) • Các dịch vụ phúc lợi xã họi (y tế, giáo dục,...) • Hàng hóa và dịch vụ liên quan đến văn hóa (sách, báo, đồ cổ, vé vào bảo tàng,...) • Dịch vụ cá nhân tương tự như lao đọng (ca sĩ, diễn viên, nhà văn, dịch vụ nghiên cứu, .dịch vụ tin học,...) • Các hàng hóa và dịch vụ khác (tem, hàng hóa và dịch vụ cho các tổ chức tôn giáo, từ thiện cung cấp, cho thuê nhà hoặc đất, dịch vụ tài chính, bảo hiếm,...) • Các hàng hóa được miễn thuế NK.

Nhật

8

• Dịch vụ y tế, giải trí, nhà dưỡng lão, giáo dục, thể dục thể

9

Đan Mạch

thao, hoạt đọng văn hóa như thư viện, bảo tàng, viết văn, soạn nhạc và hoạt đọng nghệ thuật khác, quản lý cho t h uế TSCĐ, cung cấp khí đốt, nhiệt điện, kinh doanh bất đọng sản, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, xổ số, bưu điện, xe buýt, tang l ễ. • Bất đọng sần, dụng cụ y tế, giáo dục, tài chính, ngân hàng,

10 Thụy Điển

bảo hiểm, bảo tàng, chiêu phim, sách báo, tạp chí, bản tin, quảng cáo, bán và cho thuê, nhập khấu tàu thuyền, máy bay, thuốc chữa bệnh. • Giáo dục, y tế, các hiệp họi kinh doanh vì mục đích phi lợi

li

Pháp

nhuận, vận tải công cọng do các công ty nhà nước đảm nhiệm, các hoạt đọng về ngân hàng, bảo hiểm được miễn

- 120 -

TT N ƯỚC Đ ÔI T ƯỢ NG K H Ô NG CHỊU T H UÊ G T GT thuế GTGT nhưng phải nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh

thu thu được từ việc cung cấp dịch vụ, tỷ lệ này thấp hơn thuế suất thuế GTGT .... những quan hệ kinh tế mang đậm tính dân sư như cho thuê nhà.

Nguồn: Bộ Tài Chính

- 121 -

PHU LÚC 3 N G ƯỠ NG TÍNH THUẾ GTGT ÁP DỤNG TẠI MỘT sô N ƯỚC

Thu nhập Thu nhập Ngưỡng cơ bản Ngưỡng dịch vụ Tốc độ Tốc độ b/q đầu b/q đầu tăng tăng VN VN Nước Nước Theo Theo người người trưởng trưởng đồng đồng USD USD (USD) (USD) GDP GDP (trđ) (trà)

Indonesia 728 5% 15.300 230 36.000 540

Philipin 953 4% 14.100 212

-

-

Thái Lan 1957 4% 30.800 462

-

-

Trung Quốc 855 9% 120.800 1812 217.400 3261

Nguồn: Bộ Tài Chính

- 122 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh, Nguyễn Mai Phương (2002), Chính sách thuế của

Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Tài chính, Hà Nội.

2. Lê Văn Ái (2002), "Một số nội dung cơ bẳn về lý thuyết đánh thuế trong nền

kinh tế thị trường", Tài liệu bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu cho cán bộ công

chức hệ thông thuế, Tập 2, tr 1-41.

3. Lê văn Ái, Bùi Đường Nghiêu (2002), "Chính sách tài khóa trong nền kinh tế

chuyển đổi", Chính sách tài chính vĩ mò trong phát triển và hội nhập, lĩ 29-

53.

4. Lê Thị Vân Anh (2003), Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩn hàng

hóa của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. NXB Lao động,

Hà Nội.

5. Bộ Tài Chính (2003), Dự thảo Nghạ đạnh cửa Chính phủ quy đạnh chi tiết thi

hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế

GTGT, Hà Nội.

6. Bộ tài Chính (2003), Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến 2010, Hà Nội.

7. Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa VUI (2001), 'Chiến lược phát triển

kinh tế-xã hội 2001-2010 "ạ Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,

tr 148-221.

8. Phạm Đỗ Chí, Lê Việt Đức (2001), " Nhìn lại thập niên đổi mới: 1989-1999",

Đánh thức con rồng ngủ quên-Kinh tế Việt Nam đi vào thế kỷ 21, tỉ 53-80.

- 123 -

9. Joseph E.Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng, Nxb khoa học kỹ thuật, Hà

Nội.

10. Quách Đức Pháp (1999), Thuế- công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, NXB Xây

dựng, Hà Nội.

li. Hồ Xuân Phương, Nguyễn Công Nghiệp (2001), Tài chính Việt Nam qua các

thời kỳ lịch sử, NXB Tài Chính, Hà Nội.

12. Nguyễn Minh Tân (2000), Tài chính Việt Nam - thực trạng và giải pháp,

NXB Tài chính, Hà Nội.

13. Tổng Cục Thuế (1998), Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế

GTGT, NXB Tài chính, Hà Nội.

14. Tông Cục thuê (2002), Hệ thông hóa các văn bản pháp luật ve thuê GTGT đã

được sửa đặi bặ sung, NXB Tài chính, Hà Nội.

15. Tổng Cục Thuế, Báo cáo tống kết công tác thuế từ năm 1999 đến 06 đầu năm

2003, Hà Nội.

16. Tổng Cục Thuế (2003), Đề án về một số biện pháp ngăn chặn các hành vi vi

phạm quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn, Hà NỘI.

17. Tổng Cục Thuế (2001), "Hiệu quả, công bằng và đơn giản trong chính sách

thuế", Thông tin thuế quốc tế, số 2 (4/2001), tr 23-32.

18. Tổng Cục Thuế (2002), "Năm 2001 - Malaysia triển khai phương pháp tự tính

- tự khai - tự nộp thuế", Thông tin thuế quốc tế, số 6 (2002), tr 22-28.

19. Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh, Nguyễn Văn Thơm (1995), Thuế

trị giá gia tăng và vấn đề áp dụng tại Việt Nam, NXB Tp. Hồ Chí Minh,

TP.HCM.

- 124 -

20. Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Giáo trình thuế, NXB

Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh.

21. Đặng Ngọc Tuyến (2002), "Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoạch định

chính sách thuế giá trị gia tăng - Nội dung chính sách, những khó khăn vướng

mắc và hướng hoàn thiện", Tài liệu bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu cho cán

bộ công chức, hệ thống thuế, Tập 2, tr 50-78.

20. Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh

tế- xã hội Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Nguyễn Ngọc Hùng (1999), Lý thuyết tài chính - tiền tệ, NXB Thống kê, TP.

Hồ Chí Minh

24. Nguyễn Xuân Nhạt (1997), Thuế giá trị gia tăng và mô hình áp dụng tại Việt

nam, NXB Tài Chính, Hà Nội.

25. ThuếGTGTcủa nước Pháp (Bài gi ng của Bộ kinh tế- Tài chính - ngân sách

của nước Cộng hòa Pháp năm 1992).

26. Thuê tại các nước Thụy Điển, Indonexia, Hunggary (Tổng cục thuê năm 1992)

27. ThuếGTGT các nước Liên hiệp Anh, Singapore, Trung Ouốc (tài liệu hội th o

tại Bộ tài chính ngày 12-13/09/1996).

- 125 -

•11111

DT.00151