BỘ GIÁO D ỤC VA Đ AO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH
Ì Ì i Ì i Ì i
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ
NHỮNG TÁC ĐỘNG VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ở VIỆT NAM
Mã số : B2001-22-10
! T H u VI h N ì
ỊhliCAI THJOl» .1
ẢM I
CHU NHIỆM ĐÊ TÀI
Tiến sĩ. NGUYỄN NGỌC HÙNG
MỤC LỤC
Lời mở đầu
3
C H Ư Ơ NG 1: T ổ ng quan về t h uế giá trị gia tăng
ì. Khái n i ệm và đặc điểm c ủa t h uế giá trị g ia tăng
3
1. Khái n i ệm t h uế G T GT 3
2. Đặc điểm c ủa t h uế G T GT 3
3. Phương pháp tính t h uế G T GT 5
4. Ư u, nhược điểm c ủa t h uế G T GT 6
li. Khái quát quá trình ra đời và phát t r i ển của t h uế giá trị gia tăng trên
t hế g i ới
9
IU. C ác điều k i ện cần t h i ết để áp dụng t h uế G T GT 12
IV. K i nh n g h i ệm c ủa m ột số nước trên t hế g i ới k hi áp dụng t h uế G T GT 14
CHƯƠNG 2: Những tác động về kinh tế - xã hội và tồn tại cần hoàn
thiện của thuê giá trị gia tăng ở V i ệt N am
19
ì. Khái quát quá trình ra đời c ủa t h u ế G T GT ở V i ệt N am
19
l i. T i nh hình k i nh tế - xã h ội c ủa V i ệt N am k hi t r i ển k h ai thực h i ện
t h uế G T GT 29
IU. N ội d u ng cơ b ản c ủa t h uế G T GT h i ện hành ở V i ệt N am
32
IV. N h ữ ng tác độ ng về k i nh t ế - xã h ội c ủa t h u ế G T GT ở V i ệt N am
61
V. N h ữ ng t
n t ại c ần hoàn t h i ện của t h u ế G T GT ở V i ệt N am
72
V I. N g u y ên nhân c ủa n h ữ ng t
n t ại trong quá trình thực h i ện t h u ế G T GT
ở V i ệt N am
82
CHƯƠNG 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế giá trị gia
tăng ở V i ệt N am
86
ì.
B ối c ả nh q u ốc tế và định hướng phát t r i ển k i nh tế - xã h ội V i ệt N am
tác độ ng đến xu hướng hoàn t h i ện t h uế G T GT ở V i ệt N am
86
1.
B ối cảnh q u ốc tế và xu hướng c ải cách t h uế 86
2. Định hướng phát t r i ển k i nh t ế - xã h ội ở VN t r o ng thời g i an tới
87
l i. Định hướng hoàn t h i ện t h u ế G T GT ở V i ệt N am
88
HI. G i ải pháp c hủ y ếu hoàn t h i ện t h uế G T GT ở V i ệt N am
91
Kết luận
115
Phụ lục
117
Tài liệu tham khảo
123
Lời mở đầu
L u ật t h uế giá trị gia tăng đã được Quốc H ội nước C H X H CN V i ệt N am Khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997, C hủ tịch nước C H X H CN V i ệt Nam, Lê Đức A nh công bố ngày 22/05/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Từ k hi ra đời và triển khai thực hiện đến nay, với nhiều lần được sắa đổi bổ sung, chính sách thuê giá trị gia tăng từng bước được hoàn thiện và cũng gặt hái được nhiều thành công đáng kế. T uy nhiên, thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế mới và phức tạp, do vậy các cơ quan chức năng cũng đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cả về mặt chính sách lẫn công tác quản lý, đến nay những vấn đề tồn tại vẫn chưa được giải quyết một cách thỏa đáng, đặc biệt là việc x em xét tác động của t h u ế G T GT đối với nền kinh tế - xã hội chưa được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ cơ sở này, tôi đã mạnh dạn chọn chủ đề Những tác động về kinh tế - xã hội của thuế giá trị gia tăng và hướng hoàn thiện thuế giá trị gia tăng ở V i ệt Nam" làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, vđi mục tiêu là: Phân tích những tác động của t h uế giá trị gia tăng đối với nền kinh tế - xã hội, từ đó tìm ra những giải pháp hoàn thiện chính sách t h uế giá trị gia tăng ở nước ta trong thời gian tới theo hướng góp phần đáng kê vào việc đưa nền kinh tế V i ệt Nam bước sang một giai đoạn mới: giai đoạn Công nghiệp hóa - H i ện đại hóa đất nước, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế v ới tất cả các quốc gia trên t hế giới, không phân biệt chê độ xã hội. đặc biệt là tăng cường hợp tác quốc tế trên m ọi lĩnh vực với các quốc gia trong khu vực và t hế giới. Dần dần làm cho hệ thống các chính sách t h uế nước ta nói chung và t h uế
G T GT nói riêng tiến đến những y ếu tố tương đồng v ới t h uế của các quốc gia khác và phù hợp v ới thông lệ quốc tế, tạo điều k i ện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta và các nước khác trên t hế giới. Bên cạnh đó, hướng cơ bản trong công tác quản lý thu thuế là nàng cao quyển dân chủ trong kê khai,
tính thuế, nộp thuế cho đối tượng nộp thuế. Đây vừa là quyền lợi. vừa là nshĩa vụ và trách n h i ệm của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế, cán bộ thuê tập trung
vào 2 việc trọng tâm là hướng dẫn và k i ểm tra việc chấp hành các Luật thuê, pháp lệnh thuế. Bằng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sữ, lô-gích học, phân tích hoạt động kinh tế kết hợp với sự trừu tượng hóa khoa học trong nghiên cứu, với sự kế thừa những tinh hoa của các học giả tiền b ối kết hợp với chính lao động của bản thân mình, công trình nghiên cứu đã đưa ra được một số đóng góp mới, đó là: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về t h uế giá trị gia tăng. - N êu lên một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào điều k i ện V i ệt N am từ thực tiễn áp dụng t h uế giá trị gia tăng ở một số nước trên t hế giới. - Khẳng định sự cần thiết áp dụns thuế giá trị gia tăng ở V i ệt N am và khái quát quá trình ra đời, phát triển thuế giá trị gia tăng ở nước ta. - Đánh giá tình hình triển khai thực hiện thuế giá trị gia tăng và phân tích những tác động của thuế giá trị gia tăng đối với nền kinh tế - xã hội V i ệt Nam. Qua đó, công trình nghiên cứu cũng đã rút ra được những tồn tại cần hoàn thiện của thuế giá trị gia tăng cả về mật chính sách lẫn công tác hành thu cùng v ới các nguyên nhân dẫn đến tồn tại. - Đề xuất những quan điểm và giải pháp hoàn thiện thuế giá trị gia tăng ở nước ta trong thời gian tới. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của công trình nghiên cứu được kết cấu thành 3 chương: C H Ư Ơ NG Ì: Tổng quan về thuê giá trị gia tăng Những tác động về kinh tế - xã hội và những tồn tại C H Ư Ơ NG 2: cần hoàn thiện của thuế giá trị gia tăng ở V i ệt Nam. C H Ư Ơ NG 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế giá trị gia tăng ở V i ệt Nam
C H Ư Ơ NG Ị:
TỔNG QUAN VỀ THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĩ/ KHÁI NIÊM VẢ ĐẮC ĐIỂM CỦA THUÊ GIÁ TRI GIA TĂNG :
1) Khái niêm về thuế giá tri gia tăng :
T h uê giá trị g ia tăng ( G T G T) (tiêng P h áp là : Taxe sur la valeur Aịoutéc -
T V A, t i ế ng A nh là : Value Added Tax - V Á T) là m ột l o ại t h uế gián t hu tính trên
p h ần giá trị g ia tăng c ủa h à n? hóa, dịch vụ phát s i nh t r o ng q uá trình từ s ản x u ấ t, lưu
thông đ èn tiêu dùng.
G iá trị g ia tăng chính là giá trị tăng t h êm đối v ới m ột sàn p h ẩm h à ng h óa
h o ặc dịch vụ do cơ sở s ản x u ấ t, c hế b i ế n, b u ôn b án h o ặc dịch vụ tác độ ng v ào
n g u y ê n, v ật l i ệu thô h ay h à ng h óa m ua vào, l àm c ho giá trị c ủa c h ù n" tăng thêm.
H ay nói cách khác, đ ây là số c h ê nh l ệ ch g i ựa "giá đầu r a" v ới "giá đầu v à o" do đ ơn
vị k i nh tế t ạo ra t r o ng q uá trình s ản x u ấ t, k i nh d o a n h, dịch v ụ.
G iá trị g ia tăng có 2 p h ư ơ ng pháp tính :
* T h eo p h ư ơ ng p h áp c ộ ng :
Giá trị gia tăng = Tiền công lao động + Lợi nhuận
* T h eo p h ư ơ ng p h áp t rừ :
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào
2) Đặc điếm của thuế giá tri gia tăng :
Vì t h uế G T GT c ũ ng là m ột l o ại t h uế gián t h u, do đó, naoài n h ự ng đặc đ iểm
c h u ng c ủa t h uế gián t hu n hư : là m ột l o ại t h uế đ á nh v ào h à nh vi tiêu d ù ng h à ng hóa,
dịch vụ ; là m ột y ếu tố c ấu thành t r o ng giá cà h à ng hóa, đích vụ n h ằm độ ng viên sự
đ ó ng g óp c ủa n g ười tiêu d ù ng v ào ngân sách nhà n ước có tính l ũy thoái h ơn là tính
- 3 -
lũy tiến. T uy nhiên, thuế G T GT cũng có nhữno đặc điểm riêng biệt khác với các
loại thuế gián thu khác, cụ thể là :
- Thứ nhất, thuế GTGT đánh vào GTGT ở tất cả các giai đoạn từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng. Vì vậy, tổng sốthuếGTGT thu được ở tất cả các giai đoạn
sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho nsưầi tiêu dùns cuối cùng. Như vậy, về
nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên, trên thực
tế khó xác định được khâu nào là khâu bán hàng cuối cùna, đâu là khâu bán hàng
trung gian. Do vậy, mà cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế GTGT. số thuê
GTGT ở khâu trước sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và ngưầi tiêu
dùng cuối cùng là ngưầi phải trả toàn bộ sốthuếGTGT đánh trên hàng hóa, dịch vụ
đó.
- Thứ hai, thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập thê
hiện ở hai khía cạnh : Một là, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh
doanh của ngưầi nộp thuế, do ngưầi nộp thuế chì là ngưầi "thay mặt" ngưầi tiêu
dùng nộp hộ khoản thuế này vào ngân sách nhà nước. Do vậy, thuế GTGT không
phải là yếu tố chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng vào giá
bán của ngưầi cung cấp hàng hóa, dịch vụ; khía cạnh thứ hai là, thuế GTGT không
bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phàn chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi
tổng sô thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng sò thuế tính trên giá bán ở giai đoạn
cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Thứ ba, thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm
vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra
tính trung lập công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu
thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối VỚI hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu.
3) Các phương pháp tính thuế giá tri gia tăng :
Trong quá trình nghiên cứu, các nhà kinh tế đã đưa ra bốn phương pháp tính
thuế GTGT :
* Phương pháp thứ nhất:
Thuế GTGT được tính dựa trên cơ sở tính trực tiếp bằng cách lấy thuế suất
nhân (x) với Giá trị tăng thêm được thể hiện bằng tiền công cộng (+) VỚI Lợi nhuận.
Phương pháp này được tính cụ thể theo công thức sau :
ThuếGTGT = Thuế suất X (Tiền công + Lợi nhuận)
* Phương pháp thứ hai :
ThuếGTGT được tính dựa vào phương pháp cộng gián tiếp, có nghĩa là thuế
GTGT được tính vào từng yêu tố làm tăng giá trị mới riêng biệt cọa giá trị gia tâng
chứ không căn cứ vào giá trị gia tăng, cụ thể là :
ThuếGTGT = (thuế suất X tiền công) + (thuế suất X lợi nhuận)
* Phương pháp thứ ba :
ThuếGTGT được tính dựa vào phương pháp trừ trực tiếp hay phương pháp kế
toán, bằng cách lấy thuế suất nhân (x) với GTGT là phần chênh lệch giữa giá đầu ra
và giá đầu vào, cụ thể theo công thức sau :
ThuếGTGT = Thuế suất X (Giá đầu ra - Giá đầu vào) * Phương pháp thứ tư:
Thuế GTGT được tính dựa vào phương pháp trừ gián tiếp (còn gọi là phương
pháp hóa đơn hay phương pháp khấu trừ). Theo phương pháp này, thuếGTGT phải
nộp được xác định dựa trên cơ sở lấy thuế trên giá đầu ra trừ thuế tính trên giá đầu
vào. Cụ thể theo công thức sau :
ThuếGTGT = (Thuếsuất X Giá đầu ra) - (Thuếsuất X Giá đầu vào)
Trong bốn phương pháp tính thuế GTGT trên thì ba phương pháp đầu thực
chất chỉ là ba cách tính khác nhau cọa phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và hầu
- 5 -
như chỉ t ồn tại về mặt lý thuyết, còn trong thực tế người ta ít áp dụng. Đại bộ phận
các nước đã thực hiện thu thuế GTGT đều sử dụng phương pháp thứ tư là phương
pháp hóa đơn hay còn gọi là phương pháp khấu trừ. Phương pháp này trủ thành
phương pháp mang tính thực tế phố biến vì :
- Việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là dựa trên hóa đơn, điều
này làm cho nghĩa vụ nộp thuế gắn liền với nghiệp vụ kinh doanh của cơ sủ, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự theo dõi, kiểm tra của cơ quan quản lý thu thuế.
- Sử dụng phương pháp thứ tư người ta có thể tính được nghĩa vụ nộp thuế
một cách kịp thời, chính xác và đồn? thời có thể sử dụng một hệ thống đa thuế suất.
4) Ưu. nhược điểm của thuế giá tri gia tăng :
- Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế
sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối
với mọi tô chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, hoặc được cung ứng dịch
vụ, nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ, nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức
quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí đẩy
mạnh xuất khâu, tạo điều kiện cho hàng xuất khấu có thể cạnh tranh thuận lợi trên
thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
4.1. ưu điểm chủ yêu của thuế giá tri eia tăng :
- 6 -
- T ạo điều k i ện thuận lợi cho việc chống thất thu t h uế đạt hiệu quả cao. V i ệc
khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua
bán; khắc phỚc được tinh trạng thông đồng giữa người mua và người bán đê trốn lậu
thuế. Ớ khâu bán lẻ, thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi
hóa đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ
cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vỚ của nsười
nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuê tạo
điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Từ
đó, tạo được tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương,
thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuê GTGT
cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng từ,
hóa đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đẩu vào còn có tác dỚng khuyên khích hiện đại
hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.
Nhìn chung, trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương pháp
thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mỚc tiêu lớn của chính
sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập ...
4.2. Nhược điểm chủ yếu của thuế giá tri gia tăng :
Nhược điểm của thuế GTGT được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau :
- Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Đê thực hiện tốt thuế
GTGT, công tác ghi chép hóa đơn, sổ sách kế toán của người nộp thuế phải rõ ràng,
minh bạch. Trên thực tế, không phải tất cả các doanh nghiệp vừa và lổn thuộc mọi
thành phần kinh tế đều làm tốt công tác này. Do đó, hầu hết các nước đang thực
- Ì
-
hiện t h uế GTGT đều phải sử dụng máy vi tính để bảo đảm chốns thất thu thuê đạt
hiệu quả và quản lý thu thuế được thuậH lợi. Nếu không-theo dõi, quản lý thuê chặt
chẽ, dễ xảy ra tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm được thuê.
- Thuế GTGT có ít thuế suất nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp
thường phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính lũy thoái. Tỷ lệ động viên qua
thuế GTGT với người có thu nhập thấp lại lớn hơn tỷ lệ động viên đối với người có
thu nhập cao, thuế không bảo đảm yêu cựu công bằng trong chính sách động viên
giữa người nghèo và người giàu.
- Giữa lý luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm chưa được nhất
quán. Thuế GTGT đánh trên phựn trị giá tăng thêm nhưng đối với một số ngành
dịch vụ (như phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nshệ, dịch vụ khoa học), cách
đánh thuế và khấu trừ thuế GTGT như thế nào là hợp lý ? Đối với tài sản cố định,
mức khấu trừ thuê đã nộp ở đựu vào thế nào là thỏa đáng ... Những ván đề này là nội
dung tranh luận trong nhiều cuộc hội thảo trên thế giới, nhưng đến nay ở nhiều nước
vẫn có những quan điểm và cách xử lý rất khác nhau.
- Thuế GTGT có ưu điểm là tính trung lập rất cao. Đồng thời cũng lại có
nhược điểm là thiếu linh hoạt, mềm dẻo, không thật thích hợp với nền kinh tế mới
bước đựu chuyên sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phựn kinh tế tham gia.
Từ những nhược điểm trên, thuế GTGT đã bị phản ứng và không được chấp
nhặn một cách dễ dàng. Ví dụ : ở Nhật Bản, thuếGTGT đã thành đề tài tranh luận
gay gắt trong quá trình nghiên cứu, thậm chí còn bị phê phán kích liệt, nên mặc dù
đã có đề xuất ban hành từ năm 1955, nhưng cho đến năm 1988 mới được Quốc Hội
Nhật Bản thông qua. Ớ ức và Niu Di Lân, thuế GTGT cũna đã bị bác bỏ tại các
cuộc tranh luận trong nhiều năm đựu thập kỷ 80. Khi gia nhập khối Cộng đồng
Châu Âu năm 1981, Hy Lạp đã đồng ý ban hành thuếGTGT, nhưng lại tìm nhiều lý
do để trì hoãn cho đến năm 1987 mới chính thức ban hành. Đến nay, thuế GTGT
- 8 -
v ẫn còn g ặp n h i ều p h ản ứ ng c ủa m ột số nước công n g h i ệp tiên t i ến n hư M ỹ, úc ...
Vấn đề nổi lên ở đây là tính lũy thoái của thuếGTGT. ở Mỹ, người ta đã tính thử.
với thuế suất đồng loắi là 10% thì người nghèo phải nộp thuế này đến 14,20% thu
nhập, còn người giàu chỉ nộp thuế này có 3% - 4% thu nhập ... Đè khắc phục phần
nào nhược điểm về tính lũy thoái của thuế GTGT, một số nước không đánh thuê
hoặc đánh thuế với thuế suất thấp đối với mặt hàng hoặc dịch vụ thiết yếu cho đời
sống nhân dân như : lương thực, thực phẩm, thuốc thôns thường, quần áo, đồ dùng
học tập ...
li/ KHẢI QUÁT QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VẢ PHÁT TRIỆN CỦA THUÊ GIÁ
TRI GIA TĂNG TRÊN THẾ GIỚI :
NỉƯời đầu tiên nghĩa ra thuế GTGT là ông Carl Frieđrich Von Siemens
(người Đức, là thành viên của gia đình sáng lập Công tv Siemens A.G), tuy nhiên,
ông không thuyêt phục được chính phủ Đức lúc bấy giờ (1918) thực thi loắi thuê
này, mà mãi đến năm 1968 thuếGTGT mới được áp dụng ở Đức.
Trên thực tế, thuế GTGT được khai sinh từ nước Pháp, tiền thân của thuế
GTGT ở Pháp là thuế doanh thu. Thuế doanh thu được áp dụns ở Pháp từ năm 1917.
Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoắn cuối của quá trình lưu thông hàng
hóa (tức là khâu bán lẻ), với thuế suất rất thấp. Đầu năm 1920. thuế doanh thu được
điều chỉnh, đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, cách đánh thuế
này đã làm phát sinh nhược điểm là tính chất trùns lắp. Chính vì thế, để khắc phục
nhược điểm, năm 1936, chính phủ Pháp đã cải tiến thuế doanh thu theo hướng đánh
thuế một lần vào công đoắn cuối cùng của quá trình sản xuất, tức là khi sản phẩm
được đưa vào lưu thông lần đầu mới đánh thuê. Trên thực tê, khi áp dụng chính sách
thuế mới này đã làm cho việc thu thuế bị chậm trễ so với trước, bởi lẽ. chỉ khi sản
phẩm được đưa vào khâu lưu thông lần đầu thì nhà nước mới thu được thuế.
- 9 -
Qua nhiều lần sửa đổ i, bổ sung thuế doanh thu, song vẫn không khắc phục
hoàn toàn hiện tượng thuế thu chồng chéo, trùng lắp. Do vậy, đến năm 1954, chính
phủ Pháp đã ban hành một loại thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng đê thay
thế cho thuế doanh thu hiện hành (phát hiện sả cần thiết đưa thuế GTGT vào hệ
thống thuế Pháp là ông Maurice Laure, một cán bộ thuế). Lúc này, thuê GTGT chỉ
áp dụng đối với ngành sản xuất, nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo qua nhiều
khâu, với thuế suất đồng loạt là 20% và chỉ khấu trừ thuế GTGT ở khâu trước đối
với nguyên, vật liệu. Đèn năm 1966, trong xu hướng cài tiến hệ thòng thuê theo
phương châm "đơn giản và hiện đại" ở Châu Âu, thuếGTGT ở Pháp được mở rộng
phạm vi áp dụng cho tất cả các ngành nghề sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ,
nhằm đáp ứng hai mục tiêu quan trọng, đó là : Bảo đảm số thu kịp thời, thường
xuyên cho ngân sách Nhà nước và khắc phục tình trạng thuế chồng lên thuế.
Với nhữns ưu điểm của mình, thuế GTGT đã góp phần khắc phục những
nhược điểm của hệ thống gián thuê đang tồn tại ở các nước. thuế GTGT đã nhanh
chóng được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới như : các nước trong
khối cộng đồng Châu Âu (ÉC), Đông Âu (thập niên 80), các nước Châu Phi, Chầu
Mỹ La tinh và một số nước Chầu Á; điển hình, thuếGTGT được áp dụng đầu tiên ở
Hàn Quốc vào năm 1977, Indonesia năm 1985, Philippines năm 1988, Nhật Bản
năm 1988, Thái Lan năm 1991, tại Trung Quốc sau một thời gian dài thí điểm thì
đến ngày 01/01/1994 đã áp dụng chính thức. Tính đến nay đã có trên 120 quốc gia
trên thế giới đã áp dụng sắc thuế này. Tuy nhiên, về tên gọi ở một số nước có thể
không giống nhau, chẳng hạn như : các nước Pháp, Anh, Thụy Điển ... thì gọi là thuế
GTGT, một số nước gọi là thuế hàng hóa và dịch vụ như : Canada, Niu-di-lân ... ở
Phần Lan, Áo, Đức ... vẫn dùng tên gọi cũ là thuê doanh thu cũ, chỉ thay đổi nội
- 10 -
dung và biện pháp thu.
Trong các nước phát triển hiện nay, chỉ còn 2 nước chưa áp dụng t h u ế G T GT
là Thụy Sĩ - Quốc gia có chính sách kinh tế độc lập và Hoa Kỳ - Quốc gia phát
triển hàng đầu thế giới chưa áp dụng thuếGTGT. Sở dĩ, tại Hoa Kỳ không áp dụng
thuê GTGT, bởi vì, Quốc gia này có bộ máy quản lý hành chính theo Bang, các
Bang và Liên Bang có cơ chế quản lý hành chính độc lập, có quyển ban hành Luật
thuế riêng và có quyển sử dụng nguồn thu từ thuế cho sẻ phát triển văn hóa xã hội,
cơ sở hạ tầng của Bang mình. Mỗi Bang có Luật thuế doanh thu đánh vào hàng hóa
bán lẻ (Retail sales tax) riêng. Thuế này khác với thuế doanh thu (Sales tax) là chỉ
thu một lần vào hàng bán lẻ chứ không thu ở từng khâu bán hàng, do đó, loại trừ
được việc thu trùng. Trường hợp một doanh nghiệp vừa bán buôn, vừa bán lẻ thì
phân biệt doanh thu phải chịu thuế và doanh thu không chịu thuế chỉ bằng cách mở
sổ sách kế toán, vì trong sổ sách kế toán nếu là bán buôn thì phải ghi rõ địa chỉ
nsười mua và mã số kinh doanh, còn nếu bán lẻ thì không cần phải ghi. Mặt khác,
Hoa Kỳ đã phát triển hệ thống máy vi tính hoàn hảo, nó cho phép đôi chiếu một
cách chính xác doanh số bán buôn và doanh số bán lẻ. Tất cả các cửa hàng bán lẻ,
dù lớn hay nhò, đều dùng máy tính tiền, trong đó có cài đặt tỷ lệ thuê phải đóng và
tổng số tiền phải trả, cá nhân mua hàng, dù muốn lấy hóa đơn hay không thì máy
vẫn cứ in ra hóa đơn. Trên thẻc tế, tâm lý mọi người dân Hoa Kỳ khi mua hàng đều
muốn có hóa đơn để kiểm tra số lượng hàng đã mua, minh chứng thời gian mua
hàng, địa điểm mua hàng và quan trọng hơn là để mang trả lại hoặc đổi hàng khi
thấy không vừa ý hoặc khi cần, đồng thời nó cũng là chứng từ để kê khai trừ thuế
thu nhập. Nói chung, việc lấy hóa đơn sau khi mua hàng đã trở thành thói quen của
mọi người dân Mỹ. Mục đích áp dụng thuếGTGT là tránh đánh thuế trùng thì thuế
doanh thu đánh vào hàng bán lẻ ở Hoa Kỳ đã đạt được mục đích đó. Mặt khác, thuế
đánh vào người tiêu dùng thuộc Bang nào thì để lại cho chính quyền Bans đó sử
- li -
dụng. Vì vậy, Quốc hội Hoa Kỳ cũng đã từng đưa ra ý kiến áp dụng thuế GTGT,
song không được thông qua.
HI/ CÁC ĐIỀU KIÊN CẨN THIẾT ĐE ÁP DƯNG THUẾ GTGT :
Một sắc thuế GTGT có khả năng triển khai thực hiện có hiệu quả ở một quốc
gia nào đó cần thiết phải đảm bảo yêu cầu đơn giản, chắc chắn, công bằng, trung
lập và tiết kiệm, thê hiện cụ thê trên các tiêu chuỉn sau :
- Luật thuế GTGT nên có một số lượng thuế suất hạn chế, nếu được chỉ nên
qui định một thuế suất; cần xác định rõ ràng các khái niệm pháp lý liên quan đến
đối tượng chịu thuế và phạm vi áp dụng; phương pháp tính thuế GTGT phải được
trình bày và lý giải một cách dễ hiểu nhất; không cho phép giảm trừ trong mọi
trường hợp; có bước đi thích hợp cho việc triển khai áp dụng thuế GTGT trên phạm
vi toàn quốc.
- Luật thuế GTGT phải ôn định tương đối. Thuế suất áp dụng cố định ít nhất
là 5 năm; hệ thống pháp chế về thuế GTGT, cũng như các chế độ về tài chính kế
toán doanh nghiệp phải rõ ràng. Tuy nhiên, tính chất ổn định và rõ ràng cũng không
nên đối lập hẳn với tính linh động của thuế. - Như chúng ta đã biết, thuế GTGT là một loại thuế có tính chất lũy thoái và
như vậy, tính công bằng của thuế GTGT được đề ra khó có thể được đáp ứng đầy
đủ. ở đây, cần nên hiểu tiêu chuỉn này đối với thuế GTGT trên nghĩa hẹp là : cấc
doanh nghiệp trong hoàn cảnh như nhau phải chịu thuế như nhau và các doanh
nghiệp có khả năng thanh toán khác nhau phải bị đánh thuế khác nhau khi chịu thuế
GTGT.
- Cuối cùng, khi triển khai áp dụng thuế GTGT phải bảo đảm tính trung lập
đối với các hoạt động sản xuất; phải tiết kiệm và cần thiêt số thu phải được tăng
hơn.
- 12 -
Trong thực tiễn, để có thể áp dụng thuế GTGT một cách có hiệu quà thì bát
cứ quốc gia nào cũng cần xây dựng và ngày càng hoàn thiện được một môi trường
quẫn lý từ những điều kiện riêng có của đất nưịc mình sao cho phù hợp vịi cơ chê
vận hành của thuế GTGT trong từng giai đoạn phát triển của tình hình kinh tế - xã
hội, cụ thể là :
Thứ nhất, về môi trường văn hóa và chính trị - mọi điều kiện tiền đề đê áp
dụng hệ thống thuế nói chung và đặc biệt là thuế GTGT có hiệu quả. MÔI trường
văn hóa ở đây thể hiện thông qua các nhìn nhận của người dân đối vịi chính sách
của chính phủ, thái độ tuân thủ trong việc thực hiện các qui định của Luật Thuế và
thái độ của công chúng đôi vịi những hành vi vi phạm pháp luật về thuê. Nêu người
dân có ý thức chấp hành Luật Thuế cao thì việc áp dụng các Luật thuế mịi tạo được
kết quả tốt đẹp. Bên cạnh đó, môi trường chính trị cũns là một điều kiện quan trọng.
Nếu một khi Luật Thuế bị chi phối bởi ý muốn hay yêu cầu của một nhóm đối tượng
nào đó thì những biện pháp hay cách quản lý sẽ bị sai lệch, không đạt được mục tiêu
để ra.
Thứ hai, về điều kiện môi trường kinh tế - là sự phát triển của hệ thốns tài
chính, đặc biệt là việc sử dụng phương thức thanh toán thôn" qua Ngân hàng từ đó
làm cho các giao dịch mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ dễ kiểm soát hơn; hệ
thống chứng từ hóa đơn phải liên tục và thể hiện trung thực, phải áp dụng hệ thống
kế toán hiện đại. Đây là những điều kiện tiền đề rát cần thiết khi thực hiện nhơn?
phương thức quản lý thuế và nhất là Luật thuế tiên tiến hiện đại như Luật thuế
GTGT.
Thứ ba, phải có môi trường pháp luật rõ ràng theo kịp VỚI những thay đổi của
thời đại.
Thứ tư, bộ máy quản lý thuế phải được tổ chức theo một qui trình khoa hoe.
trang bị đầy đủ, phương tiện hiện đại để xử lý thông tin kịp thời và chính xác. Đổng
- 13 -
thời, đội ngũ nhân viên t h uế phải đạt m ột trình độ chuyên m ôn nhất định để đáp ứnỉ
yêu cầu quản lý thuế hiện đại.
IV/ KINH NGHIÊM CỦA MỐT số NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ÁP DUNG
Khi nói đến kinh nghiệm là phải dựa trên cơ sở tổng kết thực tiễn, nhưng tông
kết kinh nghiệm áp dững thuếGTGT của các nước là việc khó thực hiện. Trong nội
dung phần này, chúng tôi cũng chỉ nêu lên những nét cơ bản của Luật thuê GTGT
được áp dững ở một số nước trên thế giới, qua đó rút ra những điểm cơ bản về nội
dung có thể vận dững vào điều kiện của Việt Nam hiện nay.
THUẾ GTGT :
Ngay từ khi áp dững thuế GTGT (01/01/1960), Thữy Điển đã áp dững một
thuế suất là 4%, sau đó lại mở rộng áp dững ba mức thuế suất là 4%, 12%, 20%.
Nhưng kể từ ngày 01/01/1991 cho đến nay, Thữy Điển áp dững một thuế suất duy
nhất là 25%, đánh vào tất cả các hàng hóa, dịch vữ (trừ những loại ngành hàns và
dịch vữ qui định được miễn thuế GTGT như giáo dữc, dịch vữ ngân hàng, tài chính,
bảo hiểm, hội họa, mỹ thuật, sách báo, tạp chí, dịch vữ tang lể ...).
Như vậy, xu hướng thuếsuât của Thữy Điển là ngày càng cao và ít thuế suất,
không phân biệt ngành hàng, mặt hàng. Tuy nhiên, chùn" ta cần lưu ý đến điều kiện
áp dững của Thữy Điên là hệ thống thuế của họ đã có từ lâu đời, được tổ chức tập
trung, thống nhất và việc thu thuế đã trở thành nề nếp, áp dững kỹ thuật hiện đại.
Hơn nữa, Thữy Điển là một nước có nền kinh tế phát triển cao, nhân dân Thữy Điển
đã quen với sự quản lý nhà nước bằng Pháp luật, tinh thần tự giác chấp hành luật
thuế rất cao, các cơ sở nộp thuế GTGT luôn chấp hành tốt chế độ kê khai và mở sổ
sách kế toán, sử dững hóa đơn đầy đủ.
1) Kinh nghiêm ở Thụy Điển về việc qui đỉnh áp dung mốt thuế suất :
- 14 -
Ớ
V i ệt N a m, h i ện n ay v ới m ột n ền
k i nh tế p h át t r i ển c h ưa c a o, ý t h ức c h ấp
hành pháp luật còn thấp. Do đó, khi rút kinh nghiệm chúng ta cần quan tâm đèn các
nội dung :
- Nếu chúng ta áp dụng nhiều mức thuế suất thì việc áp dụng sẽ rất phức tạp,
khó thực hiện. Vi vậy chúng ta dần dần cũng hướng đến một thuế suất GTGT duy
nhất nhưng phải có lộ trình điểu chỉnh hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển
cặa đất nước.
- Cần phải quan tâm đến công tác tuyên truyền về pháp luật, nhất là pháp
luật về thuế để nang cao ý thức chấp hành về thuế trong nhân dân khi triển khai
thực hiện. Có như thế thì mới thực hiện Luật thuếGTGT một cách có hiệu quả.
2) Kinh nghiêm của Indonesia về việc tô chức thực hiên Luật thuế GTGT theo
tửng bưđc và mở rông dẩn diên chiu thuế:
Trước khi áp dụng thuếGTGT, Indonesia cũng đã vận dụng kinh nghiệm cặa
những nước đi trước nhưng họ luôn coi trọng đặc điểm kinh tế xã hội ở nước mình
để từng bước thực hiện sao cho phù hợp. Thuế GTGT cặa Indonesia tương đối đơn
giản, áp dụng ít thuế suất, với thuế suất thấp và các qui định miễn giảm chặt chẽ.
Luật thuế chỉ qui định hai thuế suất : 0% áp dụng đối với xuất khẩu, còn đối với tất
cả các loại hàng, hóa, dịch vụ khác áp (lụng thuế suất 10%. Những hàng hóa, dịch
vụ miễn giảm được qui định rất cụ thể.
Thời gian đầu thực hiện triển khai Luật thuế GTGT, do trình độ quản lý cặa
cán bộ thuế chưa cao và nhận thức cặa người nộp thuế còn nhiều hạn chế nên để
phù hợp với khả năng nhận thức, Chính phặ Indonesia đã có kế hoạch tổ chức thực
hiện thuế GTGT theo từng bước. Thời gian áp dụng thuế GTGT cho từng đối tượng
cụ thê như sau :
- Năm 1985 áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, dịch vụ và
người nhập khẩu, sau đó mở rộng đến các Tông đại lý bao tiêu sản phẩm, dịch vụ.
- 15 -
- Năm 1989 áp dụng đến các Đại lý bán buôn.
- Năm 1992 áp dụng đến các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng.
Tóm lại, ở Indonesia đã tổ chức thực hiện luật thuế GTGT theo từng bước và
mở rộng dần diện chịu thuế GTGT, trong thời gian cụ thợ sẽ có những đối cượna
không áp dụng thuế GTGT. Có như vậy, cán bộ thuế có đủ thời gian thích nghi với
luật thuế mới, có điợu kiện nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh luật thuế phù hợp với
thực tế. Tuy nhiên, điợm yếu của việc điều chỉnh dần đối tượng chịu thuế theo cách
triợn khai này là dễ gây ra thất thu cho ngân sách, không đảm bảo công bằng giữa
những người nộp thuế.
3) Kinh nghiêm của Pháp về đối tương áp dung thuế GTGT :
Thời gian đầu áp dụng, Luật thuế GTGT áp dụns tại Pháp có 04 thuế suất :
7%, 20%, 25% và 33%, đến nay nhằm phù hợp với thuếsuât theo cộng đồn" Chầu
Âu, Pháp áp dụng còn 02 mức thuế suất là 18,6% đánh vào tất cả các hàng hóa, dịch
vụ và 5,5% đánh vào các sản phẩm hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa dịch vụ hoặc gia
công theo qui định cụ thợ, hàng xuất khẩu sẽ được miễn thuế GTGT. Các đối tượng
thuộc diện nộp thuế GTGT phải thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách, chứng từ hóa đơn
đúng qui định, phải có nghĩa vụ khai báo và nộp thuế cho cơ quan thuế. Ngoài ra,
tại Pháp cũng qui định về thuế khoán thu thuế với mức ấn định áp dụng đối với
những cơ sở kinh doanh thuộc loại vừa và nhò có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng chịu thuế GTGT mà nhà nước qui định.
Như vậy, rút kinh nghiệm từ các nước Pháp, khi thực hiện Luật thuế GTGT,
Việt Nam cần xem xét các vân đề :
- Chỉ áp dụng thuếGTGT đối với những cơ sở kinh doanh lớn, mở sô sách kế
toán và sử dụng hóa đơn chứng từ đùn? qui định của Luật.
- Đối với những hộ vừa và nhỏ có doanh thu hàng năm thấp không đạt đến
ngưỡng phải đưa vào diện chịu thuế GTGT hoặc vi phạm về chế độ kế toán chứns
- 16 -
từ hóa đơn thì c h u y ển sang d i ện t hu t h uế khoán theo tì lệ ấn định trên d o a nh t hu
n h ằm t á nh v i ệc thất thu đối v ới các hộ này. N hà nước p h ải q ui định cụ t hể n g ưỡ ng
doanh t hu chịu t h uế G T GT áp d ụ ng phù h ợp v ới từng ngành n g hề k i nh d o a nh và
trình độ phát t r i ển k i nh tế của đất nước t r o ng từng g i ai đoạn.
4) Những bài hoe kinh nghiêm của Trung Quốc rút ra từ việc thí điểm thực hiên
L u ật t h uế G T GT :
T r u ng Q u ốc c hủ trương nghiên c ứu t h uế G T GT từ n ăm 1980, nhưng sau b ốn
n ăm c h u ởn bị đến ngày 18/9/1984 m ới chính thức b an hành và đi vào thực h i ệ n.
Sau k hi L u ật t h u ế G T GT ban hành, N hà nước T r u ng Q u ốc cho thực h i ện thí
điếm đối v ới m ột số sản p h ởm ở khâu sản xuất, chưa áp d ụ ng ở khâu lưu thông và
dịch vụ. L úc đầu t h uế G T GT c ủa T r u ng Q u ốc bao g ồm đến 11 t h uế suất, m ức chênh
lệch g i ữa các t h uế suất r ất cao ( từ 4% đến 1 2 % ), do vậy, k hi thực h i ện t h uế G T G T,
T r u ng Q u ốc g ặp r ất n h i ều khó khăn vướng mắc, chưa đạt được m ục đích là k h ấc
phục t r i ệt để thu t h uế trùng lắp, thực h i ện k h ấu t rừ t h uế trở nên r ắc r ố i. phức tạp,
căn cứ không chính xác gây ra v i ệc v ận d ụ ng tùy t i ệ n. không k i ểm soát được c h ặt
chẽ v i ệc k h ấu t rừ t i ền t h uế của cơ q u an t h uế cấp dưới.
Q ua quá trình thực h i ệ n, T r u ng Q u ốc đã rút ra được n h ữ ng bài h ọc k i nh
n g h i ệm để hoàn t h i ện t h u ế G T GT như :
- K h ô ng áp dụng thí điểm t h uế G T GT t r o ng p h ạm vi hẹp, mà nên áp d ụ ng ở
d i ện rộng, b ao quát tất cả các ngành sản xuất, k i nh doanh, dịch vụ, n h ập k h ở u, đồ ng
thời áp d ụ ng ít t h uế s u ấ t;
- T ă ng cường q u ản lý chặt c hẽ hóa đơn, sổ sách kế toán làm cơ sở c ho v i ệc
khấu t rừ t h uế được đúng và chính xác ;
- C h u ởn bị kỹ các văn b ản hướng dẫn thuế. chú ý xử lý các v ấn đề t ồn t ạ i.
vướng mắc.
í
,
Ị T H U- V I ỂN Ị
íf -
• T*L'Ũ*
- 17 -
ỊlLỔL&LỈ
Lỉ32ấ_J
Từ sự phân tích về những bài học kinh nghiệm của một số nước khi áp dụm
thuếGTGT, chúng ta có thê rút ra những nhận xét chung và có thể coi đó là những
bài học cơ bản để đảm bảo sự thành công của luật thuế GTGT :
Thứ nhất, phải áp dụns thuế GTGT trên phạm vi rộng từ sản xuất, lưu thông
cho đến tiêu dùng không phàn biệt hàng hóa sản xuất trong nước hay nhập khấu.
Tuy nhiên, đối với những cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ có doanh thu hàng năm phát
sinh thấp thì vỉn áp dụng hình thức ấn định thuế không nên đưa vào diện nộp thuế
GTGT vì điều này sẽ dỉn đến hiệu quả quản lý thuế thấp và chưa tập trung.
Thứ hai, chỉ nên áp dụng một hoặc hai thuế suất và trong hai thuế suất đó có
một thuế suất là 0% nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các cơ sở kinh doanh, đảm
bảo được tính đơn giản của Luật thuế và dễ áp dụng.
Thứ ba, phải chú trọng đến cône tác tuyên truyền, hướng dỉn pháp luật về
thuế và nhất là thuế GTGT nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của mọi
công dân. Đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện, chúng ta cần phải có kế
hoạch cụ thê, chi tiết phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước.
7711? tư, táng cường quàn lý chặt chẽ hóa đơn, số sách kế toán làm cơ sở cho
việc khấu trừ thuế được chính xác, tránh tình trạng gian lận tiền thuế trong khấu trừ
và hoàn thuế GTGT.
Cuối cùng, ngành thuế phải chủ động xây dựng qui trình quản lý thuế khoa
học trên cơ sở sử dụng các công nghệ thôns tin hiện đại. Đồng thời, tăng cường công
tác đào tạo huấn luyện các bộ thuế thực hiện thuếGTGT.
- 18 -
C H Ư Ơ NG 2:
NHỮNG TÁC ĐỘNG VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
TỒN TẠI CẦN HOÀN THIỆN CỦA THUÊ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ở VIỆT NAM
ì/ KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH RA ĐỜI CỦA THUẾ GIÁ TRI GIA TẢNG ở
V I ỆT N AM :
1) Thuế giá tri gia tăng ở miền Nam trước năm 1975 :
Nhằm giảm bớt thâm hụt do viện trợ của Mỹ có chiểu hướng giảm dần, Chính
quyền chế độ Sài Gòn đã ban hành các sắc lệnh số 035-TT/SLU ngày 21/12/1972 về thuế GTGT.
Luật thuế GTGT ra đời nhằm thay thế cho 8 sắc thuế lúc bấy giờ :
• Thuế sản xuất.
• Thuế xay lúa.
• Thuế tiêu thụ thửt.
• Thuế tiêu thụ nước đá.
• Thuế xa xỉ, bảo vật, quý kim.
• Thuế đặc biệt cao lâu, tửu quán.
• Thuế cho thuê phim chiếu bóng.
• Thuế đặc biệt cho thuê nhà.
Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ 01/7/1973, được áp dụng trên phạm
vi rộng gồm sản xuất, kinh doanh, dửch vụ, nhập khẩu, xuất khẩu với hai loại thuế suất :
• Thuế suất 0% đôi với hoạt động xuất khẩu.
- 19 -
• Thuế suất 1 0% đối với các hoạt động khác.
Sau 39 ngày áp dụng, do sự chỉ trích của công chúng, đến ngày 09/8/1973,
Chính quyền Sài Gòn đã phải thu phạm vi áp dụng của Luật thuế ; cụ thể là Thuế
GTGT không còn áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ
đối với người tiêu thụ cuối cùng, nghĩa là không áp dụng đôi với khâu bán lẻ mà chỉ
áp dụng đối với hoạt động sản xuất, buôn bán, nhập khâu và xuất khâu.
2) Tinh hình thí điểm thuế giá tri gia tăng ở Việt Nam năm 1993 :
Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội khóa IX, kợ họp thứ hai ngày 23/12/1992
"Giao cho Chính phủ thực hiện thí điểm thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đê rút kinh
nghiệm xây dựng dự án luật thuế này", Bộ Tài chính đã báo cáo và được Chính phủ
cho phép triển khai thực hiện thí điếm thuế GTGT.
Bộ tài chính đã có quyết định số 468 TC/QĐ/TCT ngày 05/7/1993 ban hành
chế độ thuế giá trị gia tăng để thực hiện thí điểm loại thuế này. Do đâv là loại thuế
mới, Bộ Tài Chính đã tô chức nghiên cứu, lấy ý kiến các ngành để xây dựng chế độ,
phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện và bước đầu chỉ chọn áp dụng ở một số
doanh nghiệp quốc doanh thuộc các ngành sản xuất có quá trình luân chuyển từ sản
xuất tới tiêu thụ sản phẩm thường phải qua nhiều công đoạn, thuế doanh thu thường
tính trùng lắp, cụ thể là các ngành :
- Sản xuất xi măng : phải dụng nguyên, vật liệu như đá, than ... do đơn vị
khác cung cấp. Nếu đơn vị chỉ nghiền cờ-lanh-ke thành xi măng thì nguyên liệu
chính là cờ-Ianh-ke mua của cơ sở sản xuất khác đã có thuế doanh thu.
- Sản xuất sợi, dệt : thường qua các khâu sản xuất sợi, dệt vải, nhuộm, in
hoa. Nếu quá trình sản xuất phải qua nhiều cơ sở sẽ bị nộp thuế trùng lặp.
- Sản xuất đường : nguyên liệu chính là mía (sản phẩm nông nghiệp). Nếu
sản xuất đường trắng từ đường vàng, đường mật phải qua hai quá trình sản xuất chịu thuế doanh thu.
- 20 -
Bộ tài chính đã thống nhất với các Bộ : Bộ Xây Dựng, Bộ Cõng Nghiệp nhẹ
(nay là Bộ Công Nghiệp), Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm (nay là Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn) để chọn các đơn vị làm thí điểm. Thực tế có
11 doanh nghiệp đăng ký và đã thực hiện thí điểm từ tháng 9/1993 là :
1) Công ty dệt kim Đông Xuân.
2) Công ty dệt vải công nghiệp.
3) Công ty dệt Hà Đông.
4) Nhà máy dệt Đông Phương.
5) Nhà máy dệt Phước Long.
6) Nhà máy dệt Đông Á.
7) Nhà máy đường Khánh Hội.
8) Nhà máy đường Biên Hòa.
9) Nhà máy đường La Ngà. 10) Nhà máy đường Lam Sơn.
l i) Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
N ỘI D U NG Cơ B ỆN C HẾ ĐỘ
THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM
/- về đối tượng áp dụng thuê'GTGT : là các cơ sở sản xuất, các ngành nghề,
thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu có đủ các điều kiện sau :
• Thực hiện đầy đủ việc mua bán có hóa đơn, chứng từ, hạch toán kế toán
theo đúng chế độ.
• Đăng ký làm thí điểm và được Bộ Trưởng Bộ Tài Chính quyết định cho
thực hiện.
Việc thực hiện thí điểm chưa áp dụng đôi với :
• Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- 21 -
• sản xuất hàng xuất khẩu và mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. • Kinh doanh ăn uống và một số hoạt động dịch vụ.
• Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2- Về thuế suất thuếGTGT : quy định 2 thuế suất là 10% và 15%, trong đó :
• 15% áp dụng đối với sản xuất xi măng, (mức thuế doanh thu là 10%).
• 10% áp dụng đối với các ngành dệt và sản xuất đường (mức thuế doanh
thu dệt, sợi là 3%, đường là 6%).
Mức thuế GTGT quy định cao hơn mức thuế doanh thu nhằm đảm bảo khi
tính khấu trủ thuế đầu vào, số thuế GTGT thu vào NSNN không thấp hơn so với
thuế doanh thu hiện hành.
Chế độ thí điểm chưa quy định áp dụng đối với hàns xuất khâu, hàng nhập
khẩu, sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và một số hoạt động dịch vụ
nhằm hạn chế tác động của việc thí điểm tới số thu ngân sách Nhà nước, giá cả và
chưa phải sửa đôi các luật thuê liên quan.
3- về phương pháp tính thuế: áp dụng phương pháp khấu trủ thuế đã nộp ở
khâu trước.
Doanh Thuế suất! T h uế đã Số thuế GTGT thu tính X thuế - nộp ở
phải nộp thuế GTGT khâu trước
Doanh thu tính thuế được xác định theo doanh thu bán hàng ghi trên hóa
đơn.
• Thuế suất thuế GTGT tính theo mức qui định cho tủng ngành, nghề hoạt
động của xí nghiệp.
• Thuế đã nộp ở khâu trước được khấu trủ là thuế GTGT hoặc thuế doanh
thu đã nộp nằm trong giá mua của vật tư, hàng hóa ở đầu vào.
- 22 -
4- Các qui định khác : T r o ng c hế độ t h uế G T GT thí điểm c ũ ng q ui định các
nghiệp vụ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, xử lý vi phạm và giảm thuế trong một số
trường hợp.
Qua kết quả thực hiện thí điểm thuếGTGT năm 1993, đã rút ra được một số
kết luận sau :
a- Căn cứ vào mục tiêu đặt ra của việc làm thí điểm là nhầm rút kinh nghiệm
cho việc xây dựng dự án luật thuế này, quá trình thí điểm cũng đã giúp thấy rõ hơn
một số vấn đề phát sinh từ thực tế cần nghiên cứu khi xây dựng dự án luật và các
vấn đề cần chuẩn bị khi triển khai đồng bộ luật thuế này như :
• Phải đảm bảo quán triệt được các nguyên tắc cơ bản của chính sách thuế
này (đã được tổng kết từ kinh nghiệm, thực tế và lý luận của các nước). Nhưns cần
vận dụng phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện nước ta đang trong những năm
đầu chuyển đổi sang cơ chế thị trường, còn nhiều thành phần kinh tế. nhiều đối
tượng kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chủ yếu là kinh doanh
buôn bán nhỏ, dịch vụ, ăn uống... Việc thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ, kế toán,
nhát là khu vực ngoài quốc doanh chưa tốt, thuế doanh thu hiện hành còn nhiều thuế
suất. Tinh hình này đòi hỏi phải nghiên cứu để xác định đối tượng, hình thức và
phương pháp thu thuếGTGT hợp lý, bảo đảm yêu cầu thu chi NSNN, thực hiện có
hiệu quả thuếGTGT và thú đây việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn, chứng
từ.
• Để hạn chế các tác động có thể xảy ra khi chuyển từ thuế doanh thu sang
thuếGTGT, cần quy định một số cơ chế xử lý trong giai đoạn quá độ và chuẩn bị tốt
các điều kiện triển khai thực hiện. Trong điều kiện có nhiều cơ sở sản xuất dùng
nguyên liệu chủ yếu là nông, lâm, hải sản mua từ khu vực sản xuất không thuộc đối
tượng áp dụng thuế doanh thu, để tránh gây tác động xấu tới sản xuất cần phải áp
dụng cơ chế cho khấu trừ thuế đầu vào hợp lý đối với những cơ sở này. cần có biện
- 23 -
pháp xử lý về giá cả để không gây tăng giá, cho giảm thuế trong thời gian đầu áp
dụng thuế GTGT đối với đơn vị gặp khó khăn.
Chế độ thuế GTGT làm thí điểm từ nám 1993 còn bị hạn chế, chưa nghiên
cứu kỹ kinh nghiệm và thẩc tiễn của các nước, chưa đánh giá đầy đủ và chuẩn bị
các điều kiện thẩc hiện thuế GTGT ở nước ta. Vì vậy, việc thẩc hiện thí điểm gặp
nhiều khó khăn và kết quả thu được cũng rất hạn chế.
b- Thuế GTGT làm thí điểm trong phạm vi hẹp ở một số ít doanh nghiệp đã
không thành công, không phất huy được các ưu điểm và tác dụng của chính sách
thuế này vì:
• Hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
có quan hệ và tấc động lẫn nhau, từ quá trình cung cấp nguyên, vật liệu tới sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm. Nếu cắt khúc làm thí điểm thuế GTGT ở một số ngành hay một
số ít doanh nghiệp, sẽ làm cho việc thẩc hiện chính sách này không đồng nhất, bị
méo mó và tất yếu dẫn tới những bất lợi cho các doanh nghiệp làm thí điểm.
• Thuế suất thuế GTGT thiết kế cao hơn mức thuế suất thuế doanh thu
nhằm bảo đảm khi tính khấu trừ thuế nộp ở khâu trước thì số thu ngân sách không bị
giảm thấp hơn thuế doanh thu. Nhưng do các đơn vị làm thí điểm chỉ được khấu trừ
số thuế doanh thu đã nộp ở khâu trước (được xác định trong hóa đơn mua vật tư)
thấp hơn mức tăng thuế GTGT so với thuế doanh thu, làm cho số thuế GTGT phải
nộp ở các đơn vị này tăng hơn số phải nộp tính theo thuế doanh thu (xem bảng 1).
- 24 -
Bảng Ị : so S Á NH T H UÊ G T GT VỚI T H UẾ D O A NH T HU
ở CÁC ĐƠN VỊ LÀM THÍ DIÊM THUÊ GTGT
(SỐ liệu kê khai thuế tháng 9-10/1993)
T h uế Dĩ hiện
Thuế GTGT thí điếm
hành
Thuế trên
• o a nh thu
• o a nh thu
• o a nh thu
Bơn vị tính : Triệu đồng
T ên đan vị
T ên đan vị
T ên đan vị
Còn phải
Còn phải
Được
Được
doanh thu
Tiền
Tiền
nộp
nộp
khâu trừ
khâu trừ
thu
thu
Tiền
8 = 7/1
4
5 = 1 x4
6
7 = 5 -6
1
2
3 = 1 x2
7,67
68,5
226,6
1-
Dệt cải công nghiệp
10
295,1
2.951,0 3
113,7
8,65
105,4
14,2
91,2
2-
Dệt kim Đông Xuân
1.054,0 5
52.7 10
10,00
11,1
5,5 10
0.1
3- Dệt nhuộm Hà Dông
111,0 5
11,1
9,10
10,9
109,6
4- Dệt Đông Phương
1.204,9 5
60.2 10
120,5
172.5
9,10
107,1
41,7
5- Đét Phước Long
2.142,9 5
10
214,2
28,6
193,4
8,70
2 220,0 5
111,0
10
222,0
6- Đét Dộng Á
9.683,8
450,2
968,3
164,0
804,3
Cộng 6 XN dệt
8,30
9.10
214,4
19,2
195,2
7- Đường Khánh Hội
2.144,2 6
128,6
10
9,80
18.3
1.070,0
8- Đường Biên Hòa
10.883,0 6
652,9 10
1.088.3
9,40
9- Dường Lam Sơn
49,8 10
77,9
831,0 6
83,1
5,2
Cộng 3 XN đường 13.858,2
831.3
1.385.8
42,7
1.343,1 9,68
10- Xi mãng Bìm Sơn
60.747,0 10
6.074,0 15
8.087,1
13,30
9.112,1 1.025.0
84.289,0
7.355,5
1.231,7
10.234,5
11.466,2
Cộng 10 đan vị
%
%
Doanh
Doanh %
% %
Nguồn : Bộ Tài Chính Thí dụ : Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, thuế suất thuế doanh thu 10%, thuế suất
thuếGTGT 15%. Nhưng thuế đầu vào như : điện được trừ 8%, than 1 %, vận tải 2%...
tính ra số thuế phải nộp sau khi khấu trừ thuế đầu vào tăng 2 - 3% so với thuế
doanh thu. Như vậy, nhà máy sẽ bị bất lợi hơn so với các nhà máy xi măng khác
không làm thí điểm thuếGTGT (lợi nhuận giảm, công tác tính thuế phức tạp hơn).
Các nhà máy sản xuất đường như đường Biên Hòa, đường Lam Sơn, nguyên
liệu đầu vào ch
yếu là mía mua c
a nông dân không có hóa đơn và không có thuế
doanh thu nên không được khấu trừ, chỉ được khấu trừ thuế đầu vào c
a điện, hóa
chất và một số loại vật tư. Vì vậy, số thuế phải nộp tính ra tới 9% trên doanh thu, so
- 25 -
với thuế suất thuế doanh thu 6% tăng tới 3%, do đó nếu phải nộp theo t h uế suất này,
các nhà máy đường sẽ bị lỗ.
Đe giải quyết bất hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp làm thí
điểm, Bộ Tài chính đã phải xử lý cho các doanh nghiệp này được quyết toán thuê và
lãi lỗ theo mức thuế doanh thu.
• Việc làm thí điểm chưa có tác động thúc đẩy các xí nghiệp thực hiện tốt
việc mua, bán có hóa đơn, chứng từ, thiếu cơ sặ tính toán khấu trừ thuế. Do làm thí
điểm trong phạm vi hẹp nên trên các hóa đơn chưa phản ánh rõ khoản thuê làm cơ
sặ xác định số thuế phải nộp và số thuế được khấu trừ ; mặt khác, các đơn vị không
áp dụng thuế GTGT mua sản phẩm của các đơn vị làm thí điểm thuê GTGT cũng
không quan tâm tới việc có ghi hay không ghi số thuế GTGT trên hóa đơn, vì họ
cũng không được tính khấu trừ khoản thuế này. Nếu áp dụng thuế GTGT thống
nhất, sẽ thúc đây các đơn vị thực hiện tốt chê độ mua bán có hóa đơn, chứng từ hơn.
c- Áp dụng thí điểm thuế GTGT ặ ít doanh nghiệp nên không ảnh hưặng tới
số thu ngân sách, giá cả và công tác quản lý thu của ngành thuế, đồng thời cũng hạn
chế các tác động tích cực của thuế GTGT như :
• Do chưa áp dụng thí điểm đối với khâu nhập khẩu và thuế suất 0% đối với
hàng xuất khẩu, nên chưa thấy được mặt tích cực của chính sách thuế này là tập
trung thu ngay từ khâu đầu, hạn chế thất thu, đảm bảo tính công bằng của thuế
GTGT, đồng thời, chưa khuyến khích đối với hoạt động xuất khẩu.
• Chưa đòi hỏi phải xem xét sửa đối các chính sách thuế liên quan như thuế
xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, xây dựng được hệ thống chính sách thuế phù
hợp, có hiệu quả hơn.
Tóm lại, từ việc áp dụng thí điểm thuế GTGT ặ nước ta, cũng như kinh
nghiệm của các nước trên thế giới cho thây, không thê áp dụng có két quả việc thí
điểm thuế GTGT trong phạm vi một số ít doanh nghiệp hoặc trong một số ngành.
- 26 -
một số khâu hoạt động sản xuất, kinh doanh mà phải nshiên cứu và chuẩn bị tốt để
thực hiện rộng rãi, thống nhất thuế GTGT trong phạm vi toàn xã hội. Trong quá
trình thực hiện, sẽ sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh dần để chính sách thuế này phù hợp
vởi tình hình thực tế của đất nưởc và đạt được hiệu quả cao.
Tuy nhiên, việc thí điểm thuếGTGT vừa qua ở nưởc ta đã giúp cho chúng ta
rút ra được những bài học kinh nghiệm và các vấn đề vưởng mắc phát sinh làm cơ
sở cho việc nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện luật thuế này ở nưởc ta sau
này.
3) Sư cẩn thiết phải thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT :
Chỉ có sản xuất mởi tạo ra của cải, vật chất cho xã hội và nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nưởc. Do đó, Nhà nưởc có trách nhiệm quan tâm, tạo môi trường
thuận lợi cho sản xuất phát triển, lưu thông được thông suốt. Một môi trường được
coi là thuận lợi nếu trong đó có những chính sách, cơ chế được qui định phù hợp, rõ
ràng, ôn định, ít có biến động đê tạo cho doanh nghiệp yên tâm bỏ vốn đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh.
ơ nưởc ta, Nhà nưởc thấy cần thiết phải áp dụng luật thuế GTGT thay cho
thuế doanh thu vì những lý do sau :
Từ những nhược điểm cơ bản của thuế doanh thu trở nên không còn phù hợp
vởi tình hình thực tế hiện tại. Do đó, ương giai đoạn cải cách thuế bưởc 2, vào ngày
10/5/1997 Luật thuế GTGT được Quốc Hội khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 11
chính thức thay thế cho Luật thuế doanh thu. Thuế GTGT đáp ứng được hai mục
tiêu cơ bản mà chính phủ các nưởc áp dụng nó mong đợi là :
Ì- Khắc phục tính trùng lắp của thuế doanh thu.
2- Nâng cao hiệu quả đánh thuế.
Thuê GTGT thê hiện khả năng đáp ứng yêu cầu pháp triển kinh tế thay cho
thuế doanh thu ở những điểm sau :
- 27 -
- Thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ qua mỗi côn" đoạn
sản xuất, lưu thông nên khắc phục được tính trùng lắp của thuế doanh thu. Thuê
mang tính trung lập đối với các quá trình sản xuất, kinh doanh khác nhau, khác với
thuế doanh thu là hệ thống thuế chồng lên thuế, quá trình sản xuất càng dài thuê
càng cao.
- Thuế GTGT ở khâu sau được khấu trừ ở khâu trước trên cơ sở có hóa đơn,
chờng từ rõ ràng là phương pháp tiên tiến nhất của loại thuế này. Ớ mỗi khâu tiêu
thụ hàng hóa, thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hàng hóa bán ra, nhưng được
khấu trừ số thuế GTGT đã tính ở khâu trước đó. Đồng thời, thuế được thu ở từng
khâu sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hóa trên cơ sở giá trị tăng thêm nên
phần lớn số thuế được thu tập trung ở khâu đầu. Điều này khiến cho toàn bộ quá
trình quản lý thuế tốt hơn. Doanh nghiệp chấp hành việc mua bán hàng hóa có hóa
đơn, chờng từ, sổ sách kế toán, tổ chờc hạch toán chặt chẽ và chính xác. Doanh
nghiệp không dám lập hóa đơn, chờng từ cao hơn giá trị tăng thêm vì một trong hai
bên doanh nghiệp sẽ phải chịu thuế nặng hơn thay cho bên kia. Do đó, việc áp dụng
thuếGTGT nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu.
- Phạm vi áp dụng rộng rãi đối với mọi tô chờc, cá nhân ngành nghề kinh
doanh, đã tạo ra số thu lớn và tương đối ổn định cho Ngân sách Nhà nước.
Theo nhiều nhà nghiên cờu, một loại thuế có thể tính được trên một diện rộng
là loại thuế mang lại hiệu quả cao. Kinh nghiệm các nước cho thấy khi thay thuế
doanh thu bằng thuế GTGT số thu cho ngân sách không thay đôi và tại vài nơi còn
tăng. Theo báo cáo của quỹ tiền tệ Quốc tế(IMF) năm 91, thuếGTGT đóng góp từ
12 - 30% số thu thuế của ngân sách, chiếm 5 - 10% GDP của các nước có áp dụng
loại thuế này. Theo xu hướng chung, thuếGTGT ngày càng thu hẹp lại chỉ còn một
mờc thuế suất duy nhất, không phân biệt sự khác nhau giữa các đôi tượng tính thuế.
- 28 -
Tính chất này góp phần vào sự giản đơn của thuế GTGT, tập trung nguồn thu ôn
định và nhanh chóng cho ngân sách.
- Thu cả vào hàng nhập khẩu, phù hợp với thông lệ Quốc tế, tạo điều kiện hạ
thấp thuế suất thuế nhập khẩu. Do hàng hóa nhập khẩu vừa phải chịu thuế nhập
khẩu vừa phải chịu thuế GTGT nên giá vốn hàng nhập khẩu tăng lên nhiều, thuê
GTGT tác động tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
- Có tác dắng khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh xuất khẩu vì sản
phẩm xuất khẩu không phải nộp thuế GTGT mà còn được hoàn trả lại toàn bộ
khoản thuếGTGT đã nộp ở những khâu trước.
- Việc khấu trừ thuế đầu vào có tác dắng khuyến khích Hiện đại hóa -
Chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới đê hạ giá
thành sản phẩm.
T óm lại, với những ưu điểm nêu trên, thuế GTGT đã khắc phắc tối đa những
hạn chế của thuế doanh thu và thay thế được thuế doanh thu để đáp ứng yêu cầu
cấp thiết trong quá trình cải cách toàn diện nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập với
IU TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HÔI CỦA VIẾT NAM KHI ÁP DUNG
các nước trong khu vực và trên thế giới.
THUẾ GIÁ TRI GIA TẢNG :
Luật thuế GTGT được triển khai thực hiện trong những điều kiện tình hình
kinh tế - chính trị, xã hội nước ta gặp không ít những khó khăn nhất định, cắ thể
như :
Thứ nhất, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực đã
làm cho tốc độ phát triển kinh tế chậm lại trong thời gian đầu áp dắng thuế GTGT,
tỉ lệ tăng trưởng GDP giảm sút liên tắc từ năm 1995 đến cuối năm 1999, nếu như tỉ
lệ tăng trưởng GDP năm 1995 là 9,5% thì năm 1998 giảm xuống 5,8% và chỉ còn
4,8% năm 1999. Năng lực cạnh tranh quốc gia kém, theo báo cáo của Diễn đàn kinh
- 29 -
tế thế giới (WEF) thì Việt Nam đứng thứ 49 trong 53 nước được xếp hạng trona năm
1997 ; thứ 39/53 trong năm 1998 ; thứ 53/59 trong năm 1999 ; thứ 62/72 trong năm
2001 và thứ 65/80 trong năm 2002. Tinh hình tài chính doanh nghiệp Việt Nam,
nhất là hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn còn bộc lộ nhiều yếu kém, theo đánh giá
chung, thì hiện nay mỗi doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới đầu tư 0,2% doanh số cho
khoa học công nghệ, trong khi đó một số doanh nghiệp của Hàn Quốc dám đầu tư tể
7 - 10% doanh số cho lãnh vực này. Qua đó, chúng ta thấy rằng công nghệ của
doanh nghiệp Việt Nam còn rất thấp (chỉ đạt 1,9 điểm trên thang điểm 5 so với các
nước trong khu vực Đông Nam Á), điểu này đã làm cho hiệu quả kình doanh của
nhiều doanh nghiệp ngày càng sụt giảm, nguy cơ thua lỗ kéo dài.
Thứ hai, hoạt động kế toán và kiểm toán hiện đang còn thiếu khuôn khô và
môi trường pháp lý cao (Luật kế toán vểa mới được ban hành và có hiệu lực thi
hành tể ngày 01/01/2004), các chế độ chuẩn mực kế toán còn chưa đầv đủ (chỉ mới
có 10 chuẩn mực), chất lượng thông tin kế toán chưa cao, chưa theo kịp các qui định
trong quản lý thuế hiện đại và của một số nước đầu tư vào Việt Nam ; tình trạng vi
phạm các qui định về chứng tể, ghi sổ còn khá phổ biến ở các doanh nghiệp Việt
Nam.
Thứ ba, trình độ thanh toán của nền kinh tế còn rất lạc hậu, chủ yếu là dùng
phương thức thanh toán bằng tiền mặt, phương thức thanh toán thông qua Ngân
hàng vẫn chưa được xem là phương thực thông dụng và hiệu quả đối với đa số người
dân. Theo báo cáo ước tính của ngành ngân hàng, hiện nay vẫn có đến 40% khối
lượng thanh toán còn được thực hiện bằng tiền mặt, trong khi các nước trên thế giới
tỷ lệ này chỉ tể lũ - 15%.
Thứ tư, là tăng trưởng về tiêu dùng không ổn định, việc mở rộng tiêu dùng
hết sức khó khăn. Đầy là kết quả của việc gởi tiết kiệm, đầu tư nhiều, thu thập thấp
tể lâu cho đến nay, cụ thể năm 80 tỷ lệ đầu tư 35,3%, năm 1993 - 1998 tăng lén
- 30 -
40,2% và tỷ lệ tiêu dùng cuối cùng cũng từ 6 5 , 1% xuống 58,2%. Điều này đã làm
cho nhu cầu về tiêu dùng của nước ta suy giảm, quy mô tiêu dùng thì nhỏ, lẻ VỚI
thói quen tiêu dùng hoặc mua bán trao đổi hàng hóa không dùng hóa đơn, chứng từ.
Thứ năm, trình độ nhận thức của người dân về thuế và ý thức tuân thủ pháp
luật thuế còn chưa cao. Việc trốn thuế, vi phạm pháp luật về thuế vẫn chưa được lên
án mạnh mẽ và nghiêm trị, người nộp thuế luôn nhấn mạnh "nghĩa vả" nộp thuế mà
không biết hoặc không quan tâm đến "quyền" nộp thuế. Hơn nữa, việc trang bị kỹ
thuật, trình độ cán bộ thuế còn thiếu và yếu đã làm cho trình độ bộ máy quản lý
thuế chưa đủ cả về nhân lực và phương tiện kỹ thuật để có thể đáp ứng được yêu
cầu trong quản lý thuế hiện đại.
Thứ sáu, là về môi trường pháp luật của chúng ta tuy đã được quan tâm và
nsày càng hoàn thiện nhưns hệ thống văn bản pháp luật chưa được đồng bộ, còn
chồng chéo, phức tạp mà lại thiếu những chế tài theo luật định, ví dả như : Luật
doanh nghiệp qui định về điều kiện đăng ký kinh doanh hết sức thông thoáng nhưng
Luật hình sự hiện nay lại quá lạc hậu đã không điều chỉnh hết các hành vi vi phạm
mới về mua bán, sử dảng hóa đơn không hợp pháp ... Điều này, đã tạo rất nhiều kẽ
hở để lợi dảng trốn thuế, nhưng khi phát hiện lại thiếu những chế tài xử lý để ngăn
chặn.
Bên cạnh những khó khăn như chúng ta đã phân tích, tình hình đất nước ta tại
thời điểm chuẩn bị triển khai Luật thuế GTGT cũng có những điều kiện tạo thuận
lợi hết sức cơ bản như :
Thứ nhất là, chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm từ thực tiễn áp dảng
thuế GTGT ở các nước, mà đặc biệt là ở những nước trong khu vực, là những nước
có điều kiện kinh tế- chính trị xã hội tương tự như nước ta.
Thứ hai là, trong cuộc cải cách thuế bước Ì, nước ta đã chuyên đổi từ cơ chế
- 31 -
quản lý kinh tế không có thuế sang cơ chế quản lý kinh tế bằng công cả thuế là chủ
yếu, đặc biệt là việc ban hành các Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức và Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt đã làm cho các doanh nghiệp cần thiết phải nân'' cao trình độ
quản lý tài chính tại đơn vị mình, từ đó góp phần tạo thói quen trong việc quản lý và
sử dụng hóa đơn, chứng từ và ứng dụng công nghệ tin học trong công tác hạch toán
kế toán.
Nói chung, khi triển khai Luật thuếGTGT, điều kiện kinh tế - xã hội ở nưữc
ta có rất nhiều khó khăn chồng chất, nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng có những
thuận lợi nhất định. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích những khó khăn và thuận
lợi khi đưa Luật thuếGTGT vào áp dụng thực tê là hết sức cần thiết. Khi chúng ta
nhận định đúng những thuận lợi và chủ động đề ra những giải pháp phù hợp sẽ tạo
ra được những điều kiện hỗ trợ thực hiện có hiệu quả Luật thuế mữi, đồng thời cũng
cần thấy rõ những khó khăn cản trở, từ đó chúng ta có nhữns bưữc đi phù hợp và có
những biện pháp thật sự hợp lý để khắc phục nó.
liu NÔI DUNG Cơ BẢN CỦA THUẾ GIÁ TRI GIA TĂNG HIÊN HÀNH :
Luật thuế GTGT đã được Quốc hội nưữc CHXHCNVN khóa IX, kỳ họp thứ
li thông qua ngày 10/05/1997 đến nay đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp vữi tình hình thực tế, có thể khái quát hóa thành 2 giai đoạn như sau:
l.Giai đoan Ị: từ 1999 đến 2003:
Thuế GTGT trong giai đoạn đầu tiên này được dựa trên các văn bản pháp
sau đây:
- Luật thuế GTGT SỐ02/1997/QH9 ngày 10/5/1997.
- Nghị định 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 quy định chi tiết thi hành Luật
thuế GTGT.
- Thông tư 89/1998/TT/BTC ngày 27/06/1998 hưững dẫn thi hành nghị định
SỐ28/1998/NĐ-CP.
- 32 -
N ội dung cơ bản của thuế GTGT quy định tại các văn bản pháp lý này có thế
tóm tắt như sau:
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở VN, trừ 26 trường hợp không thuộc diện chịu thuếGTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi
chưng là cơ sớ kinh doanh) và tô chức,cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa ( gọi chung
là người nhập khẩu )
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất:
Giá tính thuế được quy định như sau:
-Đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
-Đối với hàng hóa nhập khâu là giá nhập tại cửa khâu cộng với thuế
nhập khẩu.
-Đối với hàng hóa, dịch vu dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá
tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vu cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
-Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hóa tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT.
Thuế suất có 04 mức là 0%, 5%, 10%, 20%
Có 2 phương pháp tính thuếGTGT, đó là:
+ Phương pháp khấu trừ :
Đối tượng áp dụng các đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ
phần, các hợp tác xã và các đơn vị tổ chức kinh tế khác, trừ các đối tượng áp dụng
- 33 -
tính thuếGTGT theo phương pháp trực tiếp. Đối tượng áp dụng phương pháp này sẽ
sử dụng hóa đơn GTGT khi bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ.
Theo phương pháp này:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế đơn vị X số lượng hàng hóa, dịch vụ tính thuế X
thuế suất thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào = Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa,
dịch vụ mua vào + Tổng thuế GTGT theo chứng từ nộp thuế đối với hàng nhập khâu
( nếu có ) + Tổng thuếGTGT đầu vào được khấu trừ theo tở lệ (%) quy định.
Việc khấu trừ theo tở lệ % quy định chỉ được áp dụng đối với cơ sở sản xuất, chế
biến mua nguyên liệu là nông, lâm.thuở sản của người sản xuất bán ra không có hóa
đơn; tở lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy
dầu, mía cây, chè búp tươi, Iuau, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc,
gia cầm, cá, tôm và các loại thủy sản khác; tở lệ 3% đối vớicác loại sản phẩm là
nông sản, lâm sản còn lại. Việc khấu trừ theo tở lệ % quy định trên đây không áp
dụng đối với cơ sở mua để sân xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh thương nghiệp, kinh
doanh ăn uống.
+ Phương pháp trực tiếp :
Đối tượng áp dụng:
-Cá nhân SXKD là người VN.
-Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở VN không theo luật đầu tư nước ngopài
tại VN, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn
cứ tính thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ .
-Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý ngoại tệ.
Theo phương pháp này, thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuê X thuế suất thuế GTGT.
- 34 -
Đối tượng áp dụng phương pháp này sẽ sử dụng hóa đơn thông thường khi bán hàng
hoa hoặc cung ứng dịch vụ.
Đối tượng áp dụng tính thuếGTGT theo phươní pháp trực tiếp nếu thực hiện được
đúng đủ các điều kiện mua bán hàng hóa,dịch vụ có đầy đủ hóa đơn chứng từ ; ghi
chép hạch toán sổ sách kế toán đúng chế độ; kê khai nộp thuế GTGT đúng chê độ
thì được quyền làm đơn đả chuyản sang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
; trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày cơ quan thuế sẽ thông báo cho đối tượng biết
là được chuyên hay không.
Qua 2 năm thực hiện Luật thuế GTGT, Quốc hội, úy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ và Bộ tài chính đã có nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thi
hành Luật thuế GTGT , cụ thả là:
-ủy ban Thường vụ Quốc hội có nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày
03/09/1999; Nghị quyết số 240/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 27/10/2000 về việc sửa
đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
và thuế suất thuếGTGT đối với một số hàng hóa dịch vụ.
-Chính phủ có nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 hướng dẫn chi tiết
thực hiện Luật thuếGTGT và cụ thả hóa các nghị quyết nói trên của UBTVQH10.
Nghị định này ban hành thay thế các nghị định hướng dẫn về thuế GTGT của
Chính phủ đã ban hành trước đây.
-Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 19/12/2000 hướng
dẫn thi hành nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ. Thông tư này ban hành
thay thế các thông tư hướng dẫn về thuế GTGT của Bộ Tài chính đã ban hành
trước đây.
Nội dung bổ sung, sửa đôi có thả tóm tắt như sau:
-Sửa đổi, bổ sung danh mục không chịu thuế GTGT .
- 35 -
-Điều chỉnh thuế suât thuê GTGT đôi với Ì số hàng hóa, dịch vụ ; mở rộng diện áp
dụng thuế suất 5%. Thuế suất 0% trước đây chỉ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu,
hàng gia công xuất khẩu; giờ thì áp dụng cả hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
xuất khâu, phần mềm máy tính xuất khẩu, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện
vợn tải cho nước ngoài và dịch vụ xuất khẩu lao động.
-Điều chỉnh tỷ lệ khấu trừ khấu và đối tượng ấp dụng, cụ thể như sau:
+Tỷ lệ 3% trên giá mua theo hóa đơn đối với:
• Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT , kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp có hóa đơn bán hàng.
• Hàng hóa là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biên mua của cơ sở sản xuât
không chịu thuếGTGT ở khâu sản xuất sử dụng hóa đơn GTGT .
• Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cơ sở kinh doanh thương mại mua của
cơ sở sản xuât đê bán ra có hóa đơn bán hàng ( kê cả trường hợp mua của đại
lý bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo đúng giá của cơ sở sản
xuất.hưởng hoa hồng.
• Tiền bồi thường bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT (tính trên giá trị bồi thường bảo hiểm) thuộc trách nhiệm bồi thường
của cơ sở kinh doanh bảo hiểm.
+Tỷ lệ 2% trên giá trị hàng hóa mua vào theo bảng kê đối với hàng nông, lâm, thủy
sản chưa qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của người bán không có
hóa đơn. Riêng đối với cơ sở sản xuất sản phẩm là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế
biến không chịu thuếGTGT, nếu cơ sở dùng các sản phẩm này để tiếp tục sản xuất,
chế biến ra các hàng hóa khác thuộc diện chiu thuế GTGT thì giá được tính khấu
trừ theo tỷ lệ % quy định là giá thành sản xuất của các mặt hàng nôn", lâm, thủy
sản.
- 36 -
Tỷ lệ khấu trừ theo tỷ lệ % quy định trên đây áp dụng thống nhất cho cả trường hợp
kinh doanh trong nước và xuất khẩu.
Ngày 13/09/2002 Chính phủ ban hành Nghị định 76/2002/NĐ-CP về sửa đôi, bổ
sung một số điều của nghị định 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ. Bộ
tài chính đã ra thông tư 82/2002/TT-BTC hướng dứn thi hành Nghị định 76/NĐ-CP.
Nội dung bổ sung, sửa đổi bao gồm:
-Về đối tượng không chịu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức cá
nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao được hưởng quyển ưu đãi miễn trừ thuế
GTGT.
-Về giá tính thuế đối với dịch vụ in.
-Về việc áp dụng thuế suất 0% về điều khiên áp dụng, thủ tục, minh chứng.
-Về khấu trừ thuếGTGT, điều chỉnh tỉ lệ khấu trừ 3%, 2% thành tỉ lệ khấu trừ 1%.
-Về hoàn thuế GTGT như: phân loại đối tượng hoàn thuế, hồ sơ hoàn thuế, trách
nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuếGTGT.
-Về xử lý vi phạm.
-Về bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra.
-Về tổ chức thực hiện, có hiệu lực thi hành từ 01/10/2002.
Ngày 11/11/2002 Chính phủ ban hành Nghị định 95/2002/NĐ-CP sửa đổi , bổ sung
khoản 3 Điều Ì Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/09/2002, cụ thể là tỷ lệ khấu
trừ 1% trên giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào không có hoa đơn đối với hàng nông
lâm thủy sản chưa qua chế biến, đất, đá, cát, sỏi và các phế liệu không áp dụng đối
với trường hợp kinh doanh thương mại, xuất khẩu.
Ngày 25/12/2002 Chính phủ ban hành Nghị định 108/NĐ -CP; Bộ Tài chính ban
hành thông tư 116/2002/TT-BTC ngày 25/12/2002 hướng dứn thi hành nghị định
108/2002/NĐ-CP, bãi bỏ việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % tính trên
giá hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mà cơ sở
- 37 -
kinh doanh thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua của cơ sở
sản xuất để bán có hóa đơn bán hàng vẫn áp dụns khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ
1% trên giá trị hàng hóa mua vào.
2.Giai đoan 2 Ị Tử 01/01/2004 đến nay:
Thuế GTGT được vận hành dựa trên các văn bản pháp lý sau :
- Luật thuếGTGT Số02/1997/QH9 ngày 10/5/1997.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11
ngày 17/6/2003.
- Nghị định 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003.
- Thông tư 120/2003/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 12/12/2003.
Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam có thể khái quát hóa
như sau :
Ị) Đối tương chiu thuế GTGT :
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT sau đây :
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi ; thủy
sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chê biên thành các sản phẩm khác hoặc mới
qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, trực tiếp đánh bắt bấn ra.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là các sản phẩm mới được phơi;
sấy khô, ướp đông, làm sạch, bóc vỏ mà chưa được chế biến ở mức độ cao hơn hoặc
chế biến thành các sản phẩm khác.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm : trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng,
nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
- 38 -
3. Sản p h ẩm m u ối được sản x u ất từ nước b i ể n, m u ối mỏ tự nhiên, m u ối t i n h,
muối i-ốt.
4. Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền
công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cụn nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp ; thiết bị, máy móc, vật tư, phương
tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cụn nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ; máy bay, dàn
khoan, tài thủy thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng
cho sản xuất, kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải
chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cụn nhập khẩu đê
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dụu khí.
Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc
diện không chịu thuế GTGT nhưng trong dây chuyền đồns bộ đó có cả loại thiết bị,
máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyển
thiết bị, máy móc đồng bộ.
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đụu tư, bao gồm : hoạt động cho vay vòn ; bảo
lãnh cho vay ; chiết khấu thương phiêu và giấy tờ có giá; bán tài sản đảm bảo tiền
vay để thu hồi nợ, cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt
Nam; các hoạt động chuyển nhượng vốn và hoạt động kinh doanh chưn? khoán.
8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây
trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
9. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khỏe
cho người và dịch vụ thú y.
- 39 -
l ũ. H o ạt động văn hóa, t r i ển lãm và t hể dục, t hể t h ao m a ng tính p h o ng trào,
quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không
nhằm mục đích kinh doanh.
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như : ca múa, nhạc, kịch, xiếc, biểu diên
nghệ thuật khác, dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật, sần xuất phim các loại.
Nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video tài liệu : đỉi với phim
nhựa không phân biệt chủ đề loại phim; đỉi với phim ghi trên băng hình, đĩa hình
chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.
li. Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hóa, ngoại ngữ, tin học và dạy các
nghề khác.
12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vỉn
ngân sách nhà nước.
13. Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,
sách chính trị, giáo khoa (kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu
điện tử), giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng
chữ dân tộc thiểu sỉ, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, in tiền.
14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phỉ và khu dân
cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên cày xanh đường phỉ, chiếu sáng công
cộng, dịch vụ tang lễ.
15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công
trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vỉn đóng góp
của nhân dân và vỉn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được nhà nước cấp hỗ trợ
một phần vỉn không quá 30% tổng vỉn thực chi cho công trình.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu
cầu đi lại của nhân dần trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc
- 40 -
giữa các thành thị v ới các k hu công n g h i ệp lân c ận t h eo giá vé t h ố ng nhát do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
17. Điều tra cơ bản của nhà nước do ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí
để thực hiện bao gồm : điều tra, thăm dò địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, đo
đạc, lập bân đồ, khí tượng thủy văn, môi trường.
18. Tưới tiêu nước phởc vở cho sân xuất nông nghiệp, nước sạch do tổ chức,
cá nhân tự khai thác tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phởc vở
cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sầu, vùng xa.
19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phởc vở quốc phòng, an ninh.
20. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau : hàns viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nshề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính
phủ, đồ dùng của các tô chức cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại
giao, hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. đồ dùng của nsười
Việt Nam sống định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.
Hàng hóa bán cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài đế viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
21. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàn°- tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập
khâu đê sản xuất, gia công hàng nhập khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia côn" với
nước ngoài.
22. Vận tải quốc tế; hàng hóa dịch vở cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế
và dịch vở tái bảo hiểm ra nước ngoài.
Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, vận tải hàng hóa dưới các hình
thức từ Việt Nam ra nước ngoài.
- 41 -
Hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho vận tải quốc tế là hàng hóa, dịch vụ do các cơ sỏ kinh doanh tại Việt Nam bán trực tiếp cho các phương tiện vận tải quốc tê của
Việt Nam và của nước ngoài để sử dụng trực tiếp cho hoạt động của phương tiện
vận tải quốc tế theo quy định của Bộ Tài Chính. 23. Chuyển giao công nghệ theo qui định tại Chương HI của Bộ Luật Dân Sự
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Đối với những hầp đồng chuyển giao
công nghệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì viêc không tính thuế chỉ
thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao, phần mềm máy tính, trừ phần
mềm máy tính xuất khẩu.
24. Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của
chính phủ.
25. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa đưầc chế tác
thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. Vàng dạng thỏi,
miếns và các loại vàng chưa chế tác đưầc xác định phù hầp với các qui định quốc tế.
26. Sản phẩm xuất khâu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chê biến
thành sản phẩm khác qui định cụ thể dưới đây :
- Dầu thô ;
- Đá phiến, cát, đất hiếm ;
- Đá quý ;
- Quặng măng-gan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng crôm-mít, quặng êmênhít,
quặng a-pa-tít.
27. Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng đê thay thế cho bộ phận của người
bệnh: nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
28. Hàng hóa, dịch vụ của những cá nhàn kinh doanh có mức thu nhập bình
quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đôi với công chức nhà
- 42 -
nước. Thu thập được xác định bằng doanh thu trừ chi phí hợp lý hoạt động kinh
doanh của cá nhân kinh doanh đó.
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thuếGTGT mà phải tính vào giá trị hàng hóa, dịch vụ, nguyên giá
tài sản cố định hoổc chi phí kinh doanh.
2) Đối tương nộp thuế GTGT :
Các to chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuếGTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng
hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu)
đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tô chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm :
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật Hợp Tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp
và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ; các tô chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kình
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- 43 -
Căn cứ tính thuếGTGT là giá tính thuế và thuế suất.
3) Căn cứ tính thuế G T GT :
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau :
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuếGTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế Tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế GTGT đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được
hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí mà cơ sở kinh doanh phải nẩp ngân sách nhà
nước. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài :
a) Đối với hàng hóa nhập khâu là giá nhập tại cửa khâu cẩng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có) cẩng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khâu
được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
b) Đối với dịch vụ mua của tổ chức, cá nhàn ở nước ngoài là giá thanh toán
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa có thuế giá trị gia tăng.
3. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nẩi bẩ (trừ trường
hợp hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nẩi bẩ đê tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh
không phải tính, nẩp thuế giá trị gia tăng), biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
đẩng này.
4. Đối với hoạt đẩng cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình
thức cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo
3.1. Giá tính thuê GTGT'••
- 44 -
hình thức trả t i ền thuê từng kỳ hoặc trả trước t i ền thuê cho m ột t h ời h ạn thuê thì giá
tính thuế là tiền thuế chưa có thuế giá trị gia tăng trả từng kỳ hoặc trả trước.
Đối với trường hợp thuê dàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được đự cho thuê lại, giá tính thuê
được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
5. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của
hàng hóa đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền
trả góp từng kỳ.
6. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuê (bao gồm tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác đê gia công).
7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế
của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp xây
dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và khối lượng hạng mục
công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuê giá trị gia tăng tính trên
phần giá trị hoàn thành bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt theo hình thức có
bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc thì giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm
cả giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không
bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá trị
xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
Đối với hoạt động đầu tư xây dựng nhà đự bán, xây dựng cơ sở hạ tầng đự
chuyựn nhượng của các đơn vị được Nhà nước giao đất, giá tính thuế là giá bán nhà,
cơ sở hạ tầng gắn với đất, trừ (-) tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng đự cho thuê, giá tính thuế được trừ (-)
giá thuê đất phải nộp ngần sách nhà nước.
8. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng
được trừ (-) giá đất theo quy định đự xác định tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà
- 45 -
nước hoặc đê xác định tiền đền bù khi Nhà nước thu hổi đất tại thời điểm bán bất
động sản.
9. Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hóa và dịch vụ hưởng
hoa hồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt
động này.
10. Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thu đưẩc dùng loại chứng từ thanh
toán khi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thế làm căn
cứ tính thuế đưẩc xác định bằng giá có thuế chia cho [Ì + (%) thuế suất của hàng
hóa, dịch vụ đó.
3.2. Thuế suất thuế GTGT :
Thuế suất thuế giá trị gia tăng có 3 mức : 0 %, 5 %, và 10 %.
Mức thuế suất 0% đối với : hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, kê cả hàn2 gia công
xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng xuất khâu.
a) Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ đã đưẩc cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
b) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa
xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc hàng hóa xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất và
trường hẩp cụ thể khác đưẩc coi là xuất khẩu theo quy định của Chính Phủ.
c) Các trường hẩp sau không thuộc đối tưẩng chịu thuế giá trị gia tăng theo
thuế xuất 0 % :
- Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế;
dịch vụ du lịch lữ hành ra ngước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài: tín dụng,
đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 26 Điều 4 của
Nghị định 158/2003/NĐ-CP thuộc đối tưẩng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- 46 -
- Hàng hóa, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chê xuất và khu chế xuất gồm :
bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính, viễn thõng, tư vấn, kiểm toán, kế toán, vận tải, bóc
xếp, cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho cá nhân
người lao động, xăng dầu bấn cho phương tiện vận tải phải chịu thuếxuât thuê giá
trị gia tăng theo mức thuế suất quy định áp dụng đối với hàng hóa tiêu dùng tại Việt
Mức thuế suất 5 % : áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống xã
hội, nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trằc tiếp cho sản xuất trong các lãnh
vằc nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật, nhằm thằc hiện chính sách xã
hội, khuyên khích đầu tư sản xuất.
Mức thuế suất lo % : áp dụng cho các hàne hóa, dịch vụ thông thường và các
loại hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không nằm trong diện chịu các mức thuế
suấtO % và 5 %.
Nam.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trona hai phương
pháp : phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trằc tiếp trên giá trị gia tăng.
4) Phương pháp tính thuế GTGT :
Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tô chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập
theo Luật Doanh Nghiệp Nhà Nước, Luật Doanh Nghiệp, Luật Hợp tác xã, Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tô chức kinh doanh khác, trừ các đối
tượng áp dụng tính thuếGTGT theo phương pháp trằc tiếp trên giá trị gia tăng.
Theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được xác định như sau :
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào
phải nộp đầu ra được khấu trừ
- 47 -
4.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
Trong đó :
Thuế suất thuế a) Thuế GTGT Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ X GTGT của hàng hóa, đầu ra
dịch vụ đó chịu thuếGTGT
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuếGTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ (hóa đơn GTGT) cơ sở kinh doanh
phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải
thanh toán.
Trường hợp cơ sở bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng không ghi
cụ thê giá bán chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng thì
thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính trên giá bán ra của hàng hóa, dịch vụ đó, trừ
trường hợp được dùng hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
giá trị gia tăng.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng hàng hóa nhập khỉu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa. dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài theo quy định.
c) Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
- 48 -
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được
tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuếGTGT.
Đối với tài sản cố định mua vào sử dụng riêns cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế thì thuế GTGT của tài sản cố định được tính vào
nguyên giá của tài sản cố định.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế
GTGT. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuếGTGT nhưng cơ
sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được
tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với
tựng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Đối với cơ sở sản xuẵt nòng, lâm, ngư nghiệp xuất khâu sản phẩm do mình
trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác sau giai đoạn XDCB;
thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho giai đoạn XDCB cơ sở sản xuất
không được tính khấu ưừ, phải tính vào nguyên giá. Trường hợp cơ sở vừa bán sản
phẩm trong nước vừa xuất khâu sản phẩm, cơ sở phải phân bự thuế GTGT đầu vào
theo quy định trên.
- Hàng hóa mua vào bị tựn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị mất, xác định do
trách nhiệm của các tự chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số
hàng hóa này được tính vào giá trị hàng hóa tựn thất phải bồi thường, không được
tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong
tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó,
không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh
- 49 -
trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháns thì được kê khai khấu trừ vào các
tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
Văn phòng Tổng công ty không trực tiếp hoạt độn" kinh doanh và các đơn vị
hành chính sự nghiệp trực thuộc như : Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng,
Viện, Trường đào tạo ... không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khâu
trừ hay hoàn thuếGTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vặ mua vào phặc vặ cho hoạt
động của các đơn vị này. Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vặ chịu thuế GTGT thì phải đăns ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho
các hoạt động này.
Riêng thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ lớn thì được
khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định.
d) Hàng hóa, dịch vặ xuất khẩu được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng
đầu vào phải có đủ điều kiện, thủ tặc sau :
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa
đã làm thủ tặc xuất khẩu (áp dặng đối với hàng hóa xuất khẩu);
- Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công
hàng hóa), cung ứng dịch vặ cho tố chức, cá nhân nước ngoài;
- Thực hiện thanh toán qua Ngân hàng và các trường hợp được coi như thanh
toán qua Ngân hàng như : cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, phía nước
ngoài ủy quyền cho bên thứ 3 là tổ chức, cá nhàn ở nước ngoài thanh toán qua Ngân
hàng (trừ trường hợp xuất khẩu thanh toán theo hình thức hàng đổi hàng, trả nợ cho
Nhà nước, xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người đi xuất khẩu lao động;
hàng hóa xuất khẩu bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài và một số hàng hóa,
dịch vặ xuất khẩu có hình thức thanh toán đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết
định);
- 50 -
- H óa đơn bán hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân nước ngoài.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã có xác nhận của cơ quan Hải
quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không đủ một trong các điều kiện, thủ tục
còn lại nêu trên thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đỉu
vào mà tính vào chi phí kinh doanh.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng, khi chuyển sang áp dụng tính nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế chỉ được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đỉu vào theo quy định đối
với hóa đơn, chứng tư phát sinh từ ngày áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế.
đ) Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù của tô
chức cá nhân nước ngoài kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế được dùng loại hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế giá trị gia tăng thi căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và
tính thuế giá trị gia tăng đỉu vào được khấu trừ .
e) Trường hợp cơ sở kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đỉu tư
theo Luật Đỉu tư nước ngoài tại Việt Nam, không thực hiện chế độ kế toán Việt
Nam thì cơ sở kinh doanh tại Việt Nam phải nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà
thỉu nước ngoài. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam được tính khấu trữ số thuế giá trị
gia tăng đã nộp thay.
Căn cứ để xác định số thuế đỉu vào được khấu trừ quy định trên đây là :
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; trường hợp nộp thay nhà thỉu nước
ngoài hoặc đối tương khác theo quy định của pháp luật là chứng từ nộp thuế thay.
- 51 -
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp "hi trên
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàn? nhập khẩu.
c) Đối VỚI hàng hóa, dịch vụ mua vào của cơ sở kinh doanh nộp thuê giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ được dùng loại hóa đơn ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế giá trị gia tăng thì được căn cứ vào hóa đơn đó đê tính sô thuê đầu vào
được khấu trừ theo quy định.
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối VỚI
trường hợp : hóa đơn GTGT sả dụng không đúng quy định của pháp luật như : hóa
đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT
ghi giá thanh toán là giá đã có thuếGTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa
chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng
từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không bán hàng hóa,
dịch vụ); hóa đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ.
4.2. Phương pháp tính thuếGTGT trực tiếp trên giá tri gia tăng :
4.2.1. Đôi tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là :
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam;
- Tô chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các
hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ
các điểu kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế;
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
4.2.2. Xác định thuế GTGT phải nộp :
Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế
phải nộp = hàng hóa dịch vụ X GTGT của hàng
chịu thuế hóa, dịch vụ đó
- 52 -
GTGT của hàng Giá vốn của Doanh số của hóa, dịch vụ hàng hóa, dịch vụ hàng hóa dịch vụ
bán ra bán ra
Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghé kinh doanh như sau :
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa
doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuât,
kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư,
hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như
sau:
Giá vốn hàng bán ra bỳng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua
trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp
đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động
lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc
xếp (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho
hoạt động vận tải.
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán
hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khấc trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ
mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia táng là
số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
- 53 -
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuếGTGT đầu
vào để kê khai thuếGTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ theo từng hoạt động kinh
doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trưỷng hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng
phát sinh trong kỳ.
- Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về
hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài đê thực hiện
hoạt động kinh doanh đó.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả các khoản
phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phàn
biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các
khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm
tài sản cố định vào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào đê tính giá trị gia tăng.
Trưỷng hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa,
dịch vụ có hóa đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên
đây thì giá trị gia tăng được xấc định như sau :
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa
đơn, chứng từ theo chế độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
- 54 -
nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định
bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
- Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hóa
đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh
của từng cá nhân kinh doanh để ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng
được xác định bằng doanh thu ấn định nhàn (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính
trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia
tăng do cơ quan Thuế quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.
Bả Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị gia tăng cụ thể đối từng ngành
nghề kinh doanh.
5) Hóa đơn, chứng từ :
Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm
khi bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn và giao hóa đơn hợp pháp cho
khách hàng. Hóa đơn hợp pháp theo qui định hiện hành bao gồm hóa đơn do Tông
Cục Thuế phát hành hoặc hóa đơn do tổ chức, cá nhân tự in, đã đăng ký với cơ quan
Thuế, và được sử dụng theo đúng qui định về đối tượng sử dụng như sau :
* Hóa đơn GTGT sử dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh áp
dụng tính thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Hóa đơn bán hàng thông thường sử dụng đối với các tổ chức, cá nhân áp
dụng phương pháp tính thuếGTGT trực tiếp trên GTGT.
Ngoài ra, còn mảt số loại hóa đơn khác như hóa đơn thu mua hàng sử dụng
cho các tố chức, cá nhân đăng ký hoạt đảng thu mua hàng hóa nông, lầm, thủy sản
chưa qua chế biến; hóa đơn lẽ (sử dụng cho máy tính tiền); các loại tem, vé, thẻ in
sẵn mệnh giá...
- 55 -
6) Đối tương và trường hợp được hoàn thuếGTGT :
6.1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau :
a) Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ
kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trữ hết.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian
xin hoàn thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mới, đầu
tư chiểu sâu.
b) Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khạu nếu có số
thuếGTGT đầu vào của hàng hóa xuất khạu phát sinh trong tháng chưa được khấu
trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Trường hợp trong
tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hoàn trong
tháng.
Đối với trường hợp ủy thác xuất khạu, gia công chuyển tiếp xuất khạu, đối
tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khạu, aia công chuyển tiếp xuất
khâu. Đối với trường hợp gia công ủy thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ sở trực
dép gia công hàng hóa xuất khạu.
6.2. Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động
chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn
thuế GTGT đầu vào theo từng năm. số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được
hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đổng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý.
6.3. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào
- 56 -
hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có s ố t h uế G T GT của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đổnỉ trở lên được xét hoàn thuê
theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lểp hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu
tư.
6.4. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhểp, hợp nhất, chia tách, giải thệ,
phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có
thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
6.5. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thâm quyền
theo quy định của pháp luểt.
6.6. Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau :
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay
hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ
hoặc một phần được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
dự án. Số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp chủ dự án nêu trên không được NSNN bố trí vốn đối ứng để
thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án, chủ
dự án giao thầu cho nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuê GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hóa. dịch vụ theo giá kiêng có thuế GTGT.
thì nhà thầu chính được tính khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ cung cấp cho dự án.
Các chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA thuộc đối tượng được hoàn thuế. phải
ghi tăng vốn ngân sách cấp cho dự án số tiền thuế GTGT đã được hoàn. Khi tính kế
hoạch vốn đối ứng hàng năm cho dự án không phải tính kế hoạch vốn đối ứng để
nộp thuế GTGT.
- 57 -
Trường hợp các chủ dự án được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT, thì các nhà thầu khi bán hàng hóa, dịch vụ cho dự
án phải tính thuế và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
6.7. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đậo, viện trợ không hoàn lậi của
tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa tậi Việt Nam để viện trợ thì được
hoàn lậi tiền thuếGTGT đã trả thi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo
quy định trên đây phải là đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (giấy phép đầu tư), có con dấu, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo chế độ
quy định và có tài khoản tiền gửi tậi ngần hàng.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không
được kết chuyển số thuế GTGT đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuê GTGT
được khấu trừ của tháng tiếp sau thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp tháng trước thời gian xin hoàn thuế cơ sở có số thuế GTGT nộp
thừa thì cơ sở được tính cộng thuế GTGT nộp thừa vào số thuế GTGT đề nghị hoàn
trong kỳ, trường hợp cơ sở có số thuế nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu
vào NSNN trước khi được hoàn thuế.
6.8. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoậi giao theo Pháp lệnh về ưu đãi
miễn trừ ngoậi giao mua hàng hóa, dịch vụ tậi Việt Nam được hoàn lậi sô thuế
GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT. Cơ sở kinh doanh tậi Việt Nam bán hàng hóa,
dịch vụ cho các đối tượng này khi lập hóa đơn GTGT vẫn phải tính thuế GTGT. Đối
tượng, hàng hóa, dịch vụ, thủ tục hồ sơ hoàn thuế cho trường hợp này theo hướng
dẫn tậi Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003.
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế phải nộp hồ sơ xin
hoàn lậi tiền thuế GTGT đã nộp thừa. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác
- 58 -
định số t h uế G T GT p h ải hoàn trả cho cơ sở k i nh d o a nh theo đúng t h ời g i an q ui định
là 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hoàn thế của đơn vị.
7) Đãng ký. kẽ khai, nộp thuế và quyết toán thuế:
Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT phải thực
hiện nghĩa vụ đăng ký thuế theo hướng dẩn của cơ quan thuế. Đối với cơ sở kinh
doanh mới thành lập chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký
kinh doanh thì phải tiến hành đăng ký nộp thuếGTGT.
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng ấp dụng phương pháp tính thuế trực
tiếp trên GTGT, nếu có đủ điều kiện và tự nguyện đăng ký thực hiện hình thức nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thì cơ sở phải đề nghị cơ quan thuế nơi cơ sở đăng
ký nộp thuế xem xét.
7.1. Đăm ký thuế:
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải có trách
nhiệm kê khai thuế GTGT theo qui định tại Điều 13, Luật thuế GTGT, cụ thể như
sau :
- Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gởi tờ
khai tính thuếGTGT hàng tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 10 của tháng
sau.
- Đối với các cơ sở kinh doanh nhập khẩu thì phải kê khai và nộp tờ khai thuế
GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan
hải quan nơi có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa.
Trong trường hợp các cơ sở kinh doanh và người nhập khâu không tiến hành
kè khai thuế hoặc kê khai không đúng quy định thì cơ quan thuế có quyền ấn định
doanh thu và sốthuếGTGT phải nộp.
- 59 -
7.2. Kê khai thuế:
7.3. Nộp thuếGTGT :
Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo của
cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế được "hi trong thông báo nộp thuế chậm nhát
không quá 25 ngày của tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời gian thông báo và nộp
thuế nhập khẩu.
ThuếGTGT nộp vào ngân sách nhà nước bằng đấng Việt Nam.
7.4. Quyết toán thuếGTGT :
Theo qui định tại Điều 15 của Luật thuếGTGT thì cơ sở kinh doanh phải thực
hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán tính theo năm
dương lịch, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải
nộp quyết toán thuê cho cơ quan thuế. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan
thuế và gởi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ khi có quyết định
về những thay đổi này.
8) Tổ chức thu thuế:
Bộ Tài chính là cơ quan qui định cụ thể việc tổ chức thu thuế GTGT trong cả
nước và giao quyền Tống Cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế GTGT và
giải quyết hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở kinh doanh
trong nước, còn Tông Cục Hải Quan chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế GTGT đối
với hàng hóa nhập khẩu.
- 60 -
IV/ N H Ữ NG T ÁC ĐỐ NG VẾ KINH TẾ - XÃ H ÔI C ỦA THTIẺ G T GT :
rv.l./ Những tác đông tích cực :
Luật thuế GTGT được triển khai thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế nước ta
vừa thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng, đang trong giai đoạn phục hồi. phát triển lại
bị tác động bứi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính của khu vực và thế giới, thiên tai
bão lụt lớn liên tiếp xảy ra ứ nhiều địa phương. Mặc dù vậy, sau hơn 5 năm triển
khai thực hiện, Luật thuế GTGT đã dần đi vào cuộc sống, đáp ứng được mục tiêu,
yêu cầu đề ra của cải cách chính sách thuế bước li, thể hiện kết quả đạt được trên
các mặt như sau :
Thứ nhất, thuế GTGT đã góp phần tích cực vào việc thực hiện hợp tác,
chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh, và thuếGTGT cũng có tấc dụng bảo hộ
sản xuất trong nước thông qua việc đánh thuế vào hàng hóa nhập khâu. Điều này
làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
nước, bảo hộ được thị trường tiêu thụ hàng hóa nội địa, kích thích sản xuất trong
nước phát triển, tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới khi buộc
phải cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các
doanh nghiệp nước ngoài cũng như các doanh nghiệp trong nước; từ đó khuyên
khích mứ rộng và phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, làm cho tăng trưứng kinh
tế GDP ngày càng cao. Cụ thể, tính đến thời điểm năm 2002, tông doanh nghiệp
tăng gần gấp 2,3 lần so với thời điểm năm 1999 (xem bảng 2).
Ị) về kinh tế:
Chỉ t i ễu
Số cơ sở
A. Doanh nqhiêp
5 6 . 7 37
54.723
1. Doanh nghiệp vốn trong nước
- Doanh nghiệp Nhà Nước
5.231
Bảng 2: cơ sở KINH TẺ có Đ ÈN N ĂM 2002
- 61 -
- Doanh nghiệp tập t hể (HTX)
24.903
- Doanh nghiệp tư nhân
14
- Công ty hợp danh
18.733
3.853
1.989
- Công ty cổ phần
- Công ty TNHH
2.014
2. DN có vốn dầu tư nước ngoài
2.625.744 B. Cơ SỞ sản xuất kinh doanh cá thể
Nguồn : Ban chỉ đạo cuộc tổng điều ưa Trung ương lần thứ 2.
GDP hàng năm đều tăng tuyệt đối, đến năm 2000 đã chặn được đà giảm sút nhịp độ tăng trưởng kéo dài liên tỳc 04 năm trước đó do ảnh hưởng cực kỳ mạnh của
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á và bắt đầu tăng dần cho đến nay (xem
bảng 3 và đồ thị 1).
Bảng 3 : GDP TÍNH THEO GIÁ so SÁNH 1994 VÀ
TỐC ĐỘ TẢNG TRƯỞNG GDP TỪ 1998-2003
2003 Chì tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 1. GDP (tỉ dồng) 244.596 256.272 273.666 292.376 312.842 335.679
7 % 5,76 % 4,8 % 679 % 6,84 % 7,3 % 2. Tốc độ tăng
trưởng GDP (%)
Nguồn : Tổng Cỳc Thống Kê.
Đỏ THI Ị : GDP TÍNH THEO GIÁ so SÁNH 1994
335,679
1998 1999 2000 2001 2002 2ŨŨ3
Thứ hai, Luật thuế GTGT không áp dụng đối với máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư xây dựng nhập khấu loại trong nước chưa sản xuất được đê tạo
tài sản cố định của doanh nghiệp, thực hiện khấu trừ và hoàn thuếGTGT của tài sản
cố định đã góp phần khuyến khích, thúc đẩy đầu tư đối với từng doanh nghiệp nói
riêng và cả xã hội nói chung. Theo số liệu từ Bộ Tài Chính và niên giám thống kê
năm 2001, tồ trọng vốn đầu tư phát triển xã hội so với GDP tăng theo từng năm, cụ
thể như năm 1999 là 25,9 %, năm 2000 là 29,1 %, năm 2001 là 31 %, năm 2002 là
34,74 % và năm 2003 là 30 %.
Thứ ba, việc áp dụng thuế suất 0% và hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khâu,
đồng thời áp dụng thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khâu, đảm bảo côns bằng
giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo công bằng giữa
hằng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu, luật thuê GTGT đã góp phần
thúc đẩy xuất khấu, bảo hộ hàng hóa sản xuất trong nước, qua đó, phục hồi, phát
triển sản xuất kinh doanh ồ nhiều ngành, đơn vị và kết quả là tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nước tăng cao (xem bảng 4 và đồ thị 2).
Bảng 4 : XUẤT KHAU VÀ Tốc ĐỘ T Ă NG
KIM NGẠCH XUẤT KHAU TỪ 1999 - 2003
11.541,4
1. Tổng k im ngạch xuất
14.482,7
15.027
16.530
19.746,7
khẩu (triệu USD)
2. Tốc độ tăng kim ngạch
23 %
25 %
4,5 %
10 %
Trên 16 %
xuất khẩu
Chồ tiêu 1999 2002 2000 2001 2003
Nguồn : Tổng Cục Thống Kê.
- 63 -
ĐÔ THI 2 : T Ô NG KIM NGẠCH XUẤT KHAU
TỪ N ĂM 1999 ĐẾN N ĂM 2003
Triệu USD
H ơn nữa, k hi áp dụng thuê G T GT thì giá cả của thị trường cũng không bị biên
động góp phần ôn định tình hình kinh tế - xã hội. Theo số l i ệu thống kê của T h ời
báo K i nh tế V i ệt Nam, chỉ số giá tiêu dùng của cấc n ăm được biểu diễn ở đ
thị 3.
1999 2000 2001 2ŨŨ2 2003
ĐỔ THI 3 : CHỈ sổ GIÁ TIÊU DÙNG 1999-2003
104,0%
106.00%
104.00%
100,1%
101,8%
100,8%
102.00%
99.4%
100.00%
98.00%
- 64 -
96.00% 20Ũ1 2Ũ02 2ŨŨ3 1999 2000
2) về thu ngân sách Nhà nưởc :
Thuế GTGT thực hiện thu hầu hết tất cả các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tại
Việt Nam. số thu được tập trung ở khâu sản xuất, khâu nhập khẩu hàng hóa, từ đó
tạo nguồn thu lớn, tập trung và ngày càng ỉn định cho nsân sách Nhà nước, góp
phần bù đắp số giảm thu về thuế xuất nhập khẩu do phải thực hiện cắt giảm thuê
nhập khẩu theo các cam kết quốc tế, hạn chế thất thu ở khâu kinh doanh tiếp sau.
Kết quả thu ở các năm khi thực hiện Luật thuế GTGT cho thấy số thuế GTGT
không thấp hơn thuế doanh thu trước đây điều này thể hiện ở các chỉ tiêu: tỷ trọng
thuế GTGT trên tỉng số thu về thuế và phí bình quân năm 1999 - 2003 là 20,5 %
cao hơn bình quân giai đoạn 1991 - 1998 (19,3 %) và tỷ trọng thuế GTGT trong
GDP bình quân 1999 - 2003 là 4,07 % cũng cao hơn bình quàn giai đoạn 1991 -
1998 (3,7 %). Đồng thời, số thu thuếGTGT của năm sau đều tăng so với năm trước
(Xem Bảng 5).
Bảng 5 : K ÉT Q UẢ T HU T H UÊ G T GT C ÁC N ĂM 1999-2003
1. Tổntg thu t h uế và phí (tỉ
107,6%
109,8%
111,6%
110,5%
116,7%
lệ so với n ăm trước)
128,4%
99,8%
107,3%
120%
106%
B/q 2ŨŨ3 1999-2003 2002 Chỉ tiêu 1999 2000 2001
trọng t h uế
Tỷ
3.
GTGT/GDP
23 % 19,7% 19,2% 2 0% 2 0% 20,5% Trong đó, thuế GTGT
2. Tỷ trọng thuế GTGT /
tỉng thu thuế và phí 4,3% 3,8% 3,7% 4,62% 4% 4,07%
- 65 -
Nguồn : Tỉng Cục Thuế.
3) T h úc đẩy tăng cường quản lý, hách toán kinh doanh của doanh nghiệp :
Tính đến năm 2002, theo báo cáo của Tông Cục Thuế, cả nước đã có 190.537
cơ sỏ kinh doanh sử dụng hóa đơn trong mua bán hàng hóa, cung ứn2 dịch vụ thu
tiền. Như vậy, khi áp dụng thuế GTGT đòi hỏi doanh níhiệp thực hiện tốt việc mua
bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chấn chỉnh lại côn" tác hạch toánkếtoán, từ
đó tạo điều kiện cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước kiầm tra, giám sát
được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho các hoạt động kinh
tế được lành mạnh hơn, chống thất thu cho ngân sách nhà nước.
4) Góp phần hoàn thiên hê thống chính sách thuế Việt Nam :
Luật thuế GTGT góp phần làm cho hệ thống thuế Việt Nam tiến dần đến
những thông lệ và phù hợp với xu hướng cải cách thuế trên thế giới, tạo điầu kiện
thuận lợi đầ thực hiện hội nhập kinh tế và thu hút nguồn tài chính có lợi cho sự
nahiệp công nEhiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
5) Củng cố tổ chức ngành thuế, nâng cao ý thức tư giác chấp hành thuế của các
đối tương nộp thuế:
Nhằm thực hiện tốt Luật thuế GTGT, từ năm 1999, Tổng Cục Thuế đã quan
tâm xây dựng và hoàn thiện các qui trình nghiệp vụ quản lý thu. Nhiều qui trình
quản lý thu thuế đã được ban hành như : qui trình quản lý thu thuế doanh nghiệp
1368, quản lý hộ cá thầ 1345, qui trình thanh tra, kiầm tra thuế. qui trình hoàn thuế.
qui trình quản lý hóa đơn, ấn chỉ ... Các qui trình này đã từng bước được củng cố.
hoàn thiện theo hướng nâng cao ý thức, trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trons
việc kê khai, nộp thuế, hoàn thuế. Theo số liệu thống kê của ngành thuế thì hiện
nay đã có 98 % cơ sở sản xuất kinh doanh nộp tờ khai thuế đúng hạn, tình trạng nợ
đọng về thuếGTGT giảm nhiều so với thuế doanh thu trước đây.
- 66 -
Trong công tác tổ chức, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo đúng qui trình quản
lý thu thuế, ngành thuế đã tăng cường đầu tư trang bị máy tính, ứns đụn" tin học
trong công tác quản lý thuế, hiện nay, toàn ngành thuế đã trang bị 8.593 máy tính,
516 máy chủ và nhiều thiết bị kết nôi mạng khác. Bên cạnh đó, trong năm 2002,
ngành thuế đã triển khai thí điểm công tác tuyên truyền dịch vụ hỗ trợ đừi tượns
nộp thuế, theo báo cáo của 42 Cục Thuế, trong năm 2002 đã tiếp xúc và trả lời trực
tiếp cho 8.000 lượt, trả lời thắc mắc qua điện thoại cho 55.000 lượt về chính sách
thuê, đã tổ chức 200 lớp học phổ biến chính sách thuế cho hàng chục ngàn đừi tượng
nộp thuế, từ đó góp phần thực hiện cải cách hành chính thuế, ngày càng nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu thuê.
Ngày 23/09/2003 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định sừ 197/2003/QĐ-TTg
về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế.
Bộ Tài chính ban hành thông tư sừ 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn
thi hành Quyết định sừ 197/2003/QĐ-TTg; Tổng trưởng tổng cục thuế ra quyết định
sừ 1883 TCT/QĐ-HTQT ngày 24/12/2003 về việc ban hành danh sách các cơ sở sản
xuất kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế tại TP.HCM. Mục
tiêu của việc thực hiện thí điểm là nhằm nâng cao ý thức tự giác thực hiện pháp luật
thuê và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ nộp thuế của các cơ sở sản
xuất kinh doanh; thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế; tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế; tạo điều kiện tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý thuế chuyên sâu
chặt chẽ và có hiệu quả, từng bước hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Đừi tượna thí
điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,
thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định. Phạm vi thí điểm áp
dụng cơ chế tự khai, tự nộp là thuế GTGT (trừ thuế GTGT kê khai và nộp ở khâu
nhập khấu ) và thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ ngày 01/01/2004, thí điếm áp dụng
- 67 -
đối với một số cơ sở sản xuất kinh doanh được lựa chọn đóng trên địa bàn Tp.HCM
và tỉnh Quãng Ninh.
IV.2./ Những tác đồng tiêu cực :
1.1 Xuất hiện hàng loạt " doanh nghiệp ma ": Cho đến nay trên địa bàn TP.HCM
cũng như trong cả nước bọn làm ăn phi pháp lợi dụng sự " cộns hưởng " sơ hở cặa cả
Luật doanh nghiệp và Luật thuế GTGT để lập doanh nghiệp, xuất hóa đơn khống,
gây thiệt hại cho Nhà nước và Xã hội. Qua nhiều năm thực hiện quyết toán thuế, hồ
sơ hoàn thuế GTGT, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã phát hiện có nhiều hóa đơn
khống được phát hành bởi những "doanh nghiệp ma". Đó là những doanh nghiệp khi
tìm đến thì địa chỉ không có, hoặc người đứng tên không có thật, người đang ở từ,
người nghiện ma túy, tâm thần, người già yếu bệnh tật.-Điển hình như :
+ Trương Thị Kiều Loan giám đốc công ty TNHH Thuận Phát ( đang làm tiếp viên
nhà hàng ) thành lập năm 2001.
+ Phạm Quốc Hoàng giám đốc công ty TNHH Quốc Hoàng, địa chỉ 9/13 Phạm Văn
Hai p. 12, Q.Tân Bình ( đang chạy xe ôm ) thành lập năm 200Ì.
+ Huỳnh Thanh Toàn , chặ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty TNHH Quốc Bảo (
đang thất nghiệp, nộp hồ sơ xin việc làm ) thành lập năm 2001.
+ Ong Hàn A Huy sinh năm 1930 đang bệnh tật, đi không nổi, đứng tên làm chặ tịch
HĐQT kiêm GĐ công ty TNHH Nam Việt trụ sở 35 An Điềm, p,10, Q.5 thành lập
26/04/2002.
+ Ong Võ Văn Trượng sinh năm 1922 già yếu không đi nổi, đứng tên làm chặ tịch
HĐQT người đại diện pháp luật công ty cố phần Trương Thành, trụ sở tại ấp 3 xã
Bình Hưng, Huyện Bình Chánh thành lập 03/10/2001.
- 68 -
2.1 Hình thành " Thị trường mua bán hóa đơn ": Việc hình thành " Thị trường
mua bán hóa đơn " xuất phát từ những lý do sau đây:
+ Trước hết từ việc áp dụng Luật thuế GTGT, cách tính thuế GTGT để khấu trừ ,
hoàn thuế GTGT được căn cứ trên các tờ hóa đơn GTGT do các doanh nghiệp lập
khi xuất bán hàng hóa.
+ Thứ hai là do việc thành lập doanh nghiệp quá đơn giản, việc kiểm tra gần như
không có, nên những người làm ăn phi pháp đ8ã lợi dụng sơ hở đứng ra lập các
doanh nghiệp, đi khắc con dấu, đi mua hóa đơn; sễ dụng con dấu, hóa đơn để thực
hiện các hành vi phi pháp, rồi dễ dàng biến mất không để lại dấu vết, sau đó nếu
cần thiết lại tiếp tục lập ra các doanh nghiệp khác.
+ Thứ ba là do Bộ Luật Hình sự hiện hành chưa tiên liệu được loại tội phạm mới,
chưa có điều khoản nào xác định tội danh này; nên các cơ quan điều tra, cơ quan
tiến hành tố tụng lúng túng không biết phải khởi tố theo tội danh nào.
37 Tạo nên sự gian lận, không trung thực trong kinh doanh, bởi lẻ chính sách
thuế GTGT và các văn bản pháp luật khác liên quan còn quá nhiều khe hở, quá
nhiều bất cập, không nhất quán, không phù hợp với thực tại và yêu cầu phát triển
của nền kinh tế. Mặt khác, thuế GTGT là một loại thuê mới tiên tiên, nhưng công
nghệ quản lý thu thuế GTGT chưa thê hiện đầy d8ủ tính tiên tiến, hiện đại. Từ đây
đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi, bắt buộc các chủ thể kinh doanh phải trốn thuế, lậu
thuế, bóp méo hành vi kinh chân chính. Vì nếu họ kinh doanh chân chính thì họ sẽ
bị thua thiệt, lợi nhuận thấp hoặc không thê tồn tại trong môi trường cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp đã sễ dụng nhiều thủ đoạn tinh vi đê thực hiện
hành vi gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT nằm bòn rút tiền từ NSNN gây
thiệt hại lớn cho NSNN, không những thế nếu trốn thuế, gian lận thuế tiếp tục phát
- 69 -
triển mạnh cũng sẽ dẫn theo nạn buôn lậu tăng nhanh, gây ô nhiêm môi trường đầu
tư, làm rối loạn sản xuất kinh doanh làm triệt tiêu cạnh tranh lành mạnh. Mặt khác,
hiện tượng này nếu không sớm được khắc phục sẽ làm vô hiệu hóa hệ thống quẫn lý
nhà nước và đánh mất lòng tin của nhân dân đối với nhà nước. Các thủ đoạn mà
doanh nghiệp đã sứ dụng khá phổ biến đó là:
+ Hợp thức hóa chúng từ mua hàng hóa: Thông qua việc lập doanh nghiệp, mua
hóa đơn, xuất hóa đơn khống (thực chất không có hàng hóa) cho các công ty, cấc cơ
quan cần có hóa đơn để hợp thức hóa chứng từ đầu vào. Các công ty, cơ quan này
đưa các tờ hóa đơn vào hồ sơ chứng từ mua hàng đê minh chứng công ty, cơ quan có
chi tiền ra mua số hàng hóa đó va được quyết toán. Thông thường khi xuất hóa đơn
khống, bọn làm ăn này hưởng từ 2% đến 5% trên giá trị hàng hóa ghi trong hóa đơn.
Chẳng hạn như: công ty Thái Dương địa chỉ 74 đường Minh Phụng, P.5, Q.6 GĐ
công ty là Nguyễn Văn Khẩn đã thừa nhận với cơ quan công an là xuất hóa đơn
khống ăn tiền 3% trên Giá trị hàng hóa ghi trong hóa đơn.
+ Hợp thức hóa hồ sơ xuất khẩu khống để dược hoàn thuế GTGT: Để khuyên khích
xuất khẩu, Luật thuế GTGT quy định khi hàng hóa khẩu thì áp dụng thuế suất 0%.
Điều này có nghĩa là tất cả thuếGTGT đầu vào cấu thành trong hàng hóa xuất khẩu
sẽ được hoàn lại. Khai thác điểm này bọn làm ăn phi pháp lập hồ sơ xuất khẩu
khống để xin hoàn thuế GTGT. Điển hình công ty IDC lập hồ sơ xuất khẩu khống
60 tỷ, để có đủ hổ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT 6 tỷ công ty này đã lập ra công ty*
TNHH Phong Anh Minh, công ty Phong Anh Minh đã lập hợp đồng và hóa đơn
khống xuất bán hàng cho công ty IMEXIM Hà Nội, sau đó công ty IMEXIM Hà Nội
xuất bán khống cho công ty IDC, công ty IDC lập hồ sơ xuất khẩu không. Như vậy
là công ty IDC đã có đầy đủ bộ hồ sơ xuất khẩu hàng hóa để nshị nhà nước hoàn
thuế GTGT là 6 tỷ đồng.
- 70 -
+ Hợp thức hóa hàng hóa nhập lậu, hàng hóa mua bán trốn thuế: Khi doanh nehiệp
mua hàng hóa nhập lậu, hàng gian lận trốn thuế hoặc người mua muốn kê giá lên ,
họ tìm đến các "công ty ma" để mua các tờ hóa đơn với yêu cầu ghi đầy đủ chùng
loại, giá cả theo ý họ đê làm minh chứng nguồn hàng mua vào không có hóa đơn.
Chẳng hạn, chi nhánh Tổng công ty thủy sản Hạ Long, đấa chỉ 30 Hàm Nghi
Q.l.Tp.HCM đã nhận li tờ hóa đơn khống của công ty TNHH Hoa Trang đấa chỉ
109/30/5A đường Phan Chu Trinh, phường Quang Vinh, Tp Biên Hòa, trấ giá hành
hóa là 21.300.960.000đ và lập hồ sơ hoàn thuế GTGT là U09.823.000đ
+ Hợp thúc hóa tỷ lệ nội địa hóa: Điển hình là xe gắn máy, khi nhà nước có chính
sách khuyến khích sản xuất xe gắn máy trong nước thông qua việc quy đấnh tỷ lệ
nội đấa hóa; tỷ lệ nội đấa hóa càng cao thì thuế nhập khẩu càng giảm. Cụ thê như,
xe gắn máy nhập khẩu nguyên chiếc thuế nhập khẩu 40%; nếu nhập linh kiện đê
lắp ráp với tỷ lệ nội đấa hóa 40% thì thuế nhập khẩu giảm chỉ còn 5%. Bọn làm ăn
phi pháp đã khai thác điểm này, lập ra các " công ty ma" tạo các hợp đồng cung cáp
các linh kiện sản xuất trons nước rồi xuất hóa đơn bán hàng cho các công ty nhập
khẩu xe gắn máy. Chẳng hạn như : công ty TNHH Trí Tâm đấa chì 48/7 trần Xuân
Soạn , Q.7, Tp HCM đã lập hợp đồng, xuất hóa đơn bán linh kiện phụ tùng xe gắn
máy khống cho các công ty nhập khâu xe gắn máy, trấ giá hàng trăm tỷ đồng.
+ Hợp thức hóa việc tăng chi phi các công trình sử dụng vốn NSNN để rút tiền
NSNN : Đây là thủ đoạn lấy tiền NSNN thông qua việc thực hiện các công trình sử
dụng vốn NSNN, bọn tội phạm này đã cấu kết thành một hệ thống từ trong ra ngoài;
từ việc đấu thầu, hợo đồng đơn vấ thi công, giám sát công trình, nghiệm thu. Chúng
đã lập ra nhiều " công ty ma", sử dụng các công ty này ký hợp đồng mua bán cung
ứng vật tư, thiết bấ. Một mặt chúng nâng giá lên, một mặt chúng xuất khống vật tư
cho công trình, thông qua các hợp đồng bán vật tư và các tờ hóa đơn; cuối cùng các
- 71 -
hợp đồng, các tờ hóa đơn này là những chứng từ hợp pháp để quvết toán lấy tiền
NSNN. Điển hình công trình hầm chui cầu Văn Thánh đơn vị trúns thầu giao cho
công ty 621; công ty 621 lập hợp đồng khống mua vật Oi của công ty TNHH 41.
Công ty THHH 41 đã xuất cho công ty 621 tất cả 9 tờ hóa đơn khống trị giá 1,3 tỷ
đồng ( bằng 1/3 giá trị công trình) để công ty 621 quyết toán lây tiền NSNN.
V/ NHạNG TỒN TAI CAN HOÀN THIÊN CỦA THUẾ GTGT :
Bên cạnh những tác động tích cực, những thành quả mà chính sách thuế
GTGT đã mang lại, chính sách thuếGTGT hiện hành vẫn còn bộc lộ một số tồn tại
nhất định, nếu không hoàn thiện sẽ có những tác động không tốt đối với nền kinh tê
- xã hội, cụ thể như sau :
1) vé đối tương không chiu thuế:
Đôi tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành quá rộng và chưa phù
hợp với quá trình luân chuyển hàng hoa, dịch vụ giữa các khâu, các cơ sở sản xuất
kinh doanh, điều này sẽ gây khó khăn cho việc tính thuế GTGT ở khâu sau và hạn
chế phần nào động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh chẳng hạn như :
• Một số sản phẩm không chịu thuếGTGT đầu ra và cũng không được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào như các tổ chức sản xuất hàng nône sản, hoạt động xây
dựng các công trình văn hoa, nghệ thuật, công trình công cộng, các hoạt động biểu
diễn nghệ thuật, sản xuất phim, các sản phẩm in, xuất bản, nhập khẩu, phát hành
báo chí, sách chính trị, sách giáo khoa ... điều này không khuyến khích phát triển
sản xuất một số ngành trên do trong giá thành phải gánh thêm phần thuế GTGT đầu
vào của phần nguyên liệu mua vào dùng cho sản xuất.
• Một số hàng hoa, dịch vụ xuất khẩu chưa áp dụng thuế GTGT cũng chưa
thật khuyến khích xuất khẩu như hàng hoa. dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải
- 72 -
quốc tế và các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam (dịch vụ cung ứng cho khu chê
xuất)...
2) Về đối tương nộp thuếGTGT:
Theo quy định Luật thuế GTGT hiện hành, thì các tổ chức, cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam đều thuộc
đối tượng phải nộp thuế GTGT. Theo số liệu thống kè của ngành thuế, hiện nay số
đối tượng đăng ký kê khai nộp thuếGTGT là khoảng 1.500 ngàn đối tượng, trong đó
số lượng hộ kinh doanh chiếm rất lớn trên 1.300 ngàn hộ ( khoảng 90% trên đối tượng chịu thuế GTGT). Tuy nhiên, số thuế GTGT nộp cho ngân sách Nhà nước do
các hộ này đóng góp chỉ chiếm khoảng 10% trên tổng số thu về thuế GTGT, trong
khi đó, số lượng cán bộ thuế tại các Chi cục thuế quản lý các đối tượng này chiếm
80% lẫc lượng cán bộ toàn ngành thuế. Qua đó, chúng ta thấy rằng việc áp dụng
thuế GTGT trên phạm vi rộng, bao gồm luôn cả các cá nhân, hộ kinh doanh như
hiện nay đã dẫn đến hiệu quả quản lý thuế thấp, chưa tập trung chú trọng vào các
lĩnh vẫc, đối tượng kinh doanh có quy mô, số thu lớn.
3) về thuế suất :
Hiện nay, Luật thuế GTGT quy định 03 mức thuế : thuế suất 0% áp dụng cho
hàng hoa dịch vụ xuất khẩu và 02 mức thuế còn lại là 5%, 10%, trong đó thuế suất
phổ thông là 10%. Trong thời qua, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính đã làm cho một số doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, hoạt động hiệu quả
thấp. Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung các nhóm thuế suất. Đến nay, về thuế suất thuế
GTGT áp dụng trong thẫc tế đã bộc lộ các nhược điểm sau :
• Việc mở rộng đối tượng hàng hoa, dịch vụ thuộc nhóm thuế suất 5% đã
làm mất đi tính phổ thông của nhóm thuế suất 10%, dẫn đến rất phức táp trong quá
- 73 -
trình phân biệt giữa nhóm hàng hoa, dịch vụ chịu thuế suất 5% và 1 0% nên thực
hiện không thống nhất.
• Áp dụng 03 mức thuế suất như hiện hành không đảm bảo mục tiêu cải
cách chính sách thuế như : công bằng giữa các doanh nghiệp, đơn giản, đảm bảo
nguồn thu, việc xác định thuế đầu ra, đầu vào được khấu trừ đôi với doanh nghiệp và ngay cả cơ quan thuế cũng rất phức tạp.
• Việc phân loại nhóm mễt hàng theo biểu thuế suất thuế GTGT và danh
mục hàng hoa nhập khâu theo thông lệ quốc tế không thống nhát, làm cho việc thu
thuế GTGT gễp rất nhiều khó khăn, dễ nhầm lẫn và áp dụng thuế suất sai. Ví dụ
như hiện nay, luật thuế GTGT qui định phế liệu .phế phẩm được thu hồi để tái chế
sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế theo thuế suất của mễt hàng đó, cụ thể với
mễt hàng mật ri, phế liệu thu hồi từ công nghiệp chế biến đường, khi bán ra được áp
dụng thuế suất theo mễt hàng đường là 10%. Tuy nhiên, biểu thuế suất GTGT theo
dang mục hàng hoa nhập khẩu thì tại chương 23 lại qui định thuế suất 5% áp dụng
đối với mễt hàng là phế liệu, phế thải thu hồi từ ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm.
4) Về phương pháp tính thuế phái nộp :
• Ớ Việt Nam, luật thuế GTGT qui định mọi cơ sở kinh doanh dù lớn hay
nhỏ đều phải thực hiện thuế GTGT. Tuy nhiên, điều kiện nước ta đang trong giai
đoạn đầu chuyển đổi sang kinh tế thị trường nên trình độ quản lý kinh tế, hạch toán
kế toán còn hạn chế, vẫn còn thói quen mua bán nhỏ lẻ, nhất là khối ngoài quốc
doanh. Cho nên khi triển khai thực hiện thuế GTGT đã áp dụng đồng thời hai
phương pháp tính thuế : phươns pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp tính
trên giá trị gia tăng nhằm tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp có thể ổn định kinh
doanh, tiếp cận làm quen với cơ chế thuế mới, vừa quản lý thuế tốt trong thời gian
- 74 -
đầu áp dụng thuế GTGT. Đến nay, việc qui định này đã phát sinh những tồn tại nhất
định như: • Hai phương pháp tính thuế với hai chế độ tính thuế, nộp thuế riêng đã tạo
ra "hai sân chơi" không bình đẳng từ đó chia cắt thị trường thành hai khu vực riêng
biệt, cản trủ việc giao lưu hàng hóa giữa hai khu vực.
• Việc áp dụng các phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp đối với đối tượng
nộp thuế thực hiện chưa đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ theo công thức xác định
GTGT bằng tỉ lệ GTGT là không chính xác, dễ gây tiêu cực trong việc ấn định tỉ lệ
GTGT, hơn thế nữa, nó sẽ tạo kẽ hủ cho những kẻ cơ hội, lợi dụng để gian lận tiền
của Nhà nước.
• Không mang lại hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế do phải bố trí sô
lượng lớn cán bộ thuế để quản lý các đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp,
nhưng số thuế động viên từ các đối tượng này rất tháp.
5) về công tác hoàn thuế:
Hoàn thuế GTGT có ý nghĩa quan trọng trong chính sách thuế GTGT nhưng
thời gian qua, cơ chế này đang bộc lộ mặt trái của nó, cụ thê như :
• Do thời gian đầu áp dụng thuế GTGT đã mủ rộng việc áp dụng khấu trừ
"khống", việc quản lý sử dụng hoa đơn chứng từ chưa tốt, mua bán, thanh toán bằng
tiền mặt còn phổ biến dẫn đến nhiều kẽ hủ bị lợi dụng trong việc kê khai, lập hồ sơ
hoàn thuế khống, rút tiền của Ngân sách Nhà nước. Theo số liệu tổng hợp không
chính thức, số tiền thất thoát qua hoàn thuế đã kiểm tra phát hiện và thu hồi vào
ngân sách nhà nước gần 200 tỷ đồng, trong đó ngành thuế thu 74 tỷ, ngành công an
thu hồi khoảng 100 tỷ đồng.
• Những quy định đối tượng, điều kiện được hoàn thuế, cũng như thời gian
hoàn thuế chưa phù hợp như : đối tượng xét hoàn thuế quá rộng, điều kiện thủ tục
lập hồ sơ hoàn thuế lại đơn giản, thời gian xét hoàn thuế (15 ngày) và thời gian xử
- 75 -
lý tối đa (30 ngày) quá ngắn, do đó cơ quan thuế không đủ thời gian đê kiêm tra,
thẩm định hồ sơ hoàn thuế từ đó không phát hiện những sai phạm hoặc những lợi
dụng của doanh nghiệp. Tính đến cuối năm 2001, các doanh nghiệp trong cả nước
có hồ sơ đề nghị hoàn thuế là 15.000 tộ tiền thuế GTGT, cơ quan thuế qua kiểm tra
về thủ tục pháp lý ban đầu, có đối chiếu xác minh điển hình một số hoa đơn có nghi
vấn, đã loại trừ không chấp nhận hoàn thuế 15% số hoa đơn và hồ sơ không hợp lệ,
tương ứng với số tiền thuế gần 4.000 tộ.
6) về công tác quản lý hoá đơn, chứng tử :
Hoa đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý ban đầu để quản lý vật tư, tiền vốn của
Nhà nước và của chính các cơ sở kinh doanh. Bên cạnh đó hoa đơn, chứng từ còn
thể hiện chất lượng hạch toán kế toán của cơ sở kinh doanh. Từ khi Luật thuế
GTGT có hiệu lực thi hành thì hoa đơn, chứng từ lại càng quan trọng vì là cơ sở để
được khấu trừ thuế và hoàn thuế. Nó xác nhận quy mô và khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp, chi phí của doanh nghiệp đối tác, cả tiền thuế mà người tiêu dùng đã
đóng góp vào ngân sách Nhà nước khi trả tiền hàng hoa, dịch vụ.
Bên cạnh đó, việc sử dụng hoa đơn, chứng từ đôi khi mang lại một khoản lợi
nhuận bất chính, tùy theo mức độ và " trình độ" của các đối tượng sử dụng mà
khoản này lớn nhỏ khác nhau. Chính vì vậy, người ta có thể quên đi lợi ích của xã
hội và hậu quả về sau cho bản thân.
Trên thực tế hiện nay, hoa đơn gian lận thể hiện rất đa dạng, nhiều hình thức
khác nhau, rất tinh vi và phức tạp. Hiện có nhiều hành vi vi phạm về lĩnh vực này
đã nhận diện như : Bán hàng không xuất hoa đơn; mua hàng hoa, dịch vụ không có
hoa đơn hợp pháp; ghi hoa đơn không đúng thực tế phát sinh; bán hoa đơn khống
chỉ; ghi khống hoa đơn; sử dụng hoa đơn của doanh nghiệp đã bỏ trốn; ghi các liên
khác nhau; xuất hoa đơn qua nhiều doanh nghiệp để khấu trừ; làm mất mát, hư hỏng
hoa đơn ( báo mất nhưng vẫn sử dụng liên 2 để bán hàng trốn thuế: hủy hoa đơn
- 76 -
không đúng quy định; sử dụng hoa đơn không đúng cho từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh; xuất hoa đơn chậm so với thời điểm quy định; sử dụng hoa đơn tự in chưa được phép; ghi không đủ các yếu tố quy định; quay vòng; sử dụng hoa đơn giả ...
Sau đây là một số dổn chứng cho hành vi trên :
- Xuất khống hoa đơn : "xuất hoa đơn mà không có hàng gọi là xuất hoa đơn
khống". Mục đích của xuất hoa đơn khống là để được khấu trừ và hoàn thuế.
Ví dụ : (theo tài liệu tập huấn về công tác quản lý hoa đơn của Tổng cục
Thuế)
• HTX Thương mại dịch vụ Vạn Lợi (trụ sở tại phường Mỹ Bình thành phố
Long Xuyên tỉnh An Giang) đã xuất 1.056 hoa đơn ghi khống doanh số 564,6 tỷ
đồng cho 87 doanh nghiệp để lập hồ sơ hoàn thuế với số tiền 26,5 tỷ đồng.
• Ba công ty TNHH Tân Hải Vần, Tân Hải Dương và Thuận Long tỉnh Bình
Thuận trong tháng 9 và 10/2001 đã xuất 23 số hoa đơn cho công ty cổ phần đồ hộp
Hạ Long (Hải Phòng) với tổng số thuế đã để nghị khấu trừ là 1.106.454.OOOđ.
Gần đây, trường hợp xuất hoa đơn khống lan tràn với quy mô lớn trên cả
nước. Bằng con đường người giả, vốn giả, lập doanh nghiệp thật, qua lợi dụng sự
thông thoáng của Luật Doanh nghiệp đê lập doanh nghiệp ma. Tính từ đầu
năml999 (từ khi áp dụng luật Thuế GTGT) đến ngày 31/12/2002, cả nước có 1.373
đơn vị kinh doanh bỏ trốn khỏi địa bàn. Các doanh nghiệp này thành lập nhằm mục
đích để mua hoa đơn, sau đó xuất khống hoa đơn cho những doanh nghiệp có nhu
cầu về hoa đơn để hợp thức hóa hàng hoa bất hợp pháp, hàng hoa không có nguồn
gốc; hợp thức hóa chi phí sản xuất kinh doanh; cũng như xuất khống hoa đơn để
doanh nghiệp khác khấu trừ thuế, hoàn thuế.
- Sử dụng hoa đơn của doanh nghiệp đã bỏ trốn : sử dụng hoa đơn của doanh
nghiệp đã bỏ trốn là một hình thức : "gian lận an toàn". Đối tượng gian lận có thê
dùng những hoa đơn "vô chủ" (thật ra không vô chủ) này để làm hoa đơn đầu vào
- 77 -
cho mình, h ợp thức hoa n h ữ ng hàng h oa không có n g u ồn gốc, h ay dùng để x u ất
khống cho các doanh nghiệp đang cần "kê" thuếGTGT đầu vào. Nếu cơ quan thuế
phát hiện được những tờ hoa đơn này thì trách nhiệm được đổ cho các doanh nghiệp
đã bỏ trốn và mình là nạn nhân do những doanh nghiệp đã bỏ trốn gây ra, trong khi
các doanh nghiệp bỏ trốn hiện vẫn chưa tìm ra tung tích. Chính vì vậy, cơ quan thuế
không có cơ sở để xủ phạt.
- Xuất hoa đơn qua nhiều doanh nghiệp đề khấu trừ :
Xác minh hồ sơ ở khâu khâu trừ là việc xác định tính hợp pháp hợp lệ hoa
đơn đầu ra và hoa đơn đầu vào của doanh nghiệp khi xác định số thuế phải nộp từng
tháng, chứ không chờ khi doanh nghiệp lập hồ sơ hoàn thuế mới xác minh.
Trên thực tế việc này cũng khó thực hiện vì đã xuất hoa đơn khống hay gian
lận về ghi chép hoa đơn được thực hiện qua nhiều doanh nghiệp, qua nhiều địa
phương trên cả nước làm thành một dây chuyển xuất hoa đơn khống hay hoa đơn
gian lận, muốn xác minh hoa đơn phải lần theo từng đầu mối làm cho công tác này
mất rất nhiều thời gian và công sức.
Nhìn chung, có nhiều nguyên nhân dẫn đèn những vi phạm trên. Ngoài
những nguyên nhân mang tính khách quan như về phía người kinh doanh bán hàng
không xuất hoa đơn để trốn thuế, ngươi tiêu dùng mua hàna không yêu cầu đòi hỏi
hoa đơn ... thì về phía ngành thuế, mặc dù trong thời gian gần đây đã có những cải
thiện tình hình quản lý, sủ dụng hoa nhưng vẫn còn một số tồn tại nhất định :
• về mặt chính sách, điạ vị pháp lý, các quy phạm về hoa đơn chứng từ
chưa cao, lại thường xuyên sủa đổi và trở nên phức tạp, nhiều khi còn rất khó hiểu,
chưa bao quát hết các tình huống sủ dụng từ thực tế, dẫn đến tâm lý nhiều người
không muốn đề cập đến vấn đề hoa đơn, hoặc có những vận dụng pháp luật theo
các cách khác nhau.
- 78 -
• Do công tác xác minh, đôi chiêu hoa đơn giữa các địa phương hiện nay
vẫn làm theo phương pháp thủ công (xác minh bằng văn thư), vì vậy không phát
hiện kịp thời việc sư dụng hoa đơn bất hợp pháp.
• Việc phối hợp quản lý giữa các bộ phận trong kiểm tra tình hình sử dụng
hoa đơn cua các doanh nghiệp còn rời rởc, chưa có quy trình xử lý thông tin, quản lý
cụ thể có hiệu quả.
• Chưa chú trọng công tác tuyên truyền chế độ hoa đơn, đồng thoi ngành
thuê cũng chưa có biện pháp kiên quyết xử lý các trường hợp vi phởm về hoa đơn.
7) về kẽ khai, nộp thuế:
Luật thuế GTGT hiện hành qui định các cơ sở kinh doanh phải nộp thuế theo
thông báo của cơ quan thuế, điều này dẫn đến cơ quan thuế phải thực hiện thêm thủ
tục hành chính là phát hành thông báo thuế. Thời gian phải lập, gởi thông báo thuế
ngắn chỉ từ 5 đến 10 ngày kê từ khi nhận được tờ khai thuế của doanh nghiệp, trong
khi đó hiện nay toàn ngành thuế quản lý gần 1.500 ngàn đối tượng nộp thuếGTGT.
Tinh hình này làm cho thông báo còn nặng nề thủ tục hành chính, hình thức, gây
lãng phí và hơn thế nữa doanh nghiệp có tư tưởng ỳ lởi chờ thông báo để nộp thuế.
Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng rộng của thị trường, theo đó, mô hình
tô chức kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay thường có nhiều đơn vị phụ
thuộc, chi nhánh hoởt động ở nhiều địa bàn kinh doanh khác nhau. Nhưng theo qui
luật cua luật thuế GTGT hiện hành thì các đơn vị phụ thuộc phải kê khai thuế riêng
và như thế đã làm cho công việc hành chính cho doanh nghiệp tăng lên và khó khăn
cho điều hành, hởch toán của doanh nghiệp.
8) Các công tác quần lý và tô chức hành thu :
8.1. Về cône tác tuyên truyền và hướng dẫn pháp luật về thuế:
- 79 -
• C h ưa xây d ự ng được kế h o ạ ch dài h ạn cho côns tác tuyên t r u y ền t h uế từ
trung ương đến đĩa phương. Do đó, công tác này chỉ mới dừng lại ở các hình thức
tuyên truyền có tính chất phô biến trên các phương tiện thông tin đại chúng là chủ
yếu,chưa quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và đầu tư cho công tác tuyên
truyền theo chiều sâu.
• Các hình thức sử dụng phương tiện hiện đại cho công tác tuyên truyền như
hệ thống điện thoại tự động, hệ thống thư tín điện tử đả đối tượng nộp thuế có thả
tìm hiảu về thuế một cách nhanh nhất và thuận tiện nhất đến nay ngành thuế chưa
có điều kiện triản khai.
• Công tác tuyên truyền hiện nay chủ yếu nhằm phô biến văn bản mới và
rút kinh nghiệm quản lý thu thuế của nội bộ ngành, chứ chưa nhận thức được công
tác tuyên truyền thuế là phải nhằm vào đối tượng nộp thuế, vào các tầng lớp dân cư
đả họ có nhận thức đúng về luật, chế độ chính sách thuế mà từ đó thực hiện một
cách tự nguyện.
• Công tác thanh tra. kiêm tra, xử lý phạm vi thuê chưa được đặt đúng tầm,
chưa phù hợp với thực trạng nước ta. Cụ thả hiện nay do trình độ dân trí còn thấp,
nhận thức pháp luật chưa cao, dẫn đến tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận thuế
còn khá phổ biến nhưng chưa được kiảm tra, xử lý kịp thời, đặc biệt là thuế GTGT.
• Việc kiảm tra, thanh tra thuế tại các doanh nghiệp chủ yếu dựa trên
phương pháp thủ công, đối chiếu xác minh bằng văn thư, chưa áp dụng được công
nghệ tin học hiện đại.
8.2. về công tác kiểm tra, thanh tra :
• Việc ứng dụng công nghệ tin học mới tập trung giải quvết các khâu
nghiệp vụ liên quan tới việc tính toán số liệu nhiều, chưa hỗ trợ được các còng việc
- 80 -
8.3. Cône tác tin hoe:
q u an t r ọ ng khác như : v i ệc k i ểm tra hồ sơ hoàn t h u ế, m i ễn g i ảm thuê, q u y ết toán
thuê, thanh tra kiểm tra thuế, xây dựng chính sách và lập dự toán số thu ... Đến nay,
ngành thuế vẫn chưa có hệ thống ứng dụng cung cấp thông tin phục vụ cho các đối
tượng nộp thuế, do vậy số hiện tượng vi phạm về thuế do thiếu thông tin và không
cố tình vi phạm vẫn còn khá phờ biến.
• về hạ tầng kỹ thuật hiện nay, tuy đã được tăng cường trang thiết bị tin học
nhiều hơn so với các năm trước đây, nhưng so với nhu cầu quản lý thuế thì còn thiếu
rất nhiều, chưa đủ sức để có thể hiện đại hoa ngành thuế để kết nối với hệ thống tin
học tài chính quốc gia hiện đại sau này.
Hiện nay, bộ máy ngành thuế được tờ chức thành 03 bộ phận độc lập : bộ
phận đăng ký thuế và kiểm tra tờ khai; bộ phận tính thuế và đôn đốc thu nộp; bộ
phận thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, từ đó hạn chế được tiêu cực, từng bước
thực hiện chuyên môn hoa quản lý theo chức năng, nâng cao trình độ của cán bộ
thuế. Tuy nhiên, qua 5 năm thực hiện đã bộc lộ một số tồn tại :
• Qui trình chưa hướng dẫn cụ thể các quy chế phối hợp giữa các bộ phận,
không dự kiến hết các tình huống thực tế, nên trong khi áp dụng gặp nhiều trở ngại,
lúng túng cho cả cơ quan thuê lẫn đối tượng nộp thuế.
• Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cua các bộ phận còn nhiều mặt hạn chế
như chức năng các bộ phận còn chồng chéo, hơn nữa lại thiếu chức năng cưỡng chế
thuế; điều tra, khởi tố các vụ vi phạm nghiêm trọng về thuế; chế tài xử phạt vi phạm
về thuế chưa quy định rõ ràng, các hình thức xử phạt còn quá nhẹ, chưa đủ mức
ngăn chặn các hành vi gian luận thuế ...
• Bộ máy và đội ngủ cán bộ quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu hiện đại
hoa công tác quản lý thuế nhất là trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế và công tấc
xử lý thông tin.
- 81 -
8.4. về am trình và tổ chức bô máy ngành thuế:
VI/ N G U Y ÊN NHẰN CỦA NHỮNG TON TAI TRONG Q UÁ TRÌNH THỰC
HIÊN THUẾ GTGT ở VIỆT NAM :
Luật thuế GTGT hiện hành triển khai áp dụng ở nước ta trong thời gian qua
đã có những tồn tại cả về cơ chế chính sách lẫn trong công tác quản lý thu thuế là do
nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân cơ bản và trực tiếp là :
Thứ nhất, như chúng ta đã biết, mãi cho đến năm 1990, Nhà nước ta mới xúc
tiến việc cải cách hệ thống chính sách thuế và khi đó mới bắt đầu quan tâm đầy đỳ
đến việc nghiên cứu về thuế và những lý luận cơ bản về thuế, trong khi đó, các
nước trên thế giới đã có những bước tiến khá dài trong lĩnh vực này. Hơn nữa, lại
phải tiếp tục đáp ứng ngay yêu cầu đặt ra cỳa nền kinh tế trons thời kỳ mới : đây
mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa và chỳ động hội nhập kinh tế với các nước
trong khu vực và thế giới, cho nên khi nước ta tiến hành áp dụng thuế GTGT trong
giai đoạn cải cách thuế bước 2, tuy có tham khảo rút kinh nghiệm từ một số nước,
nhưng việc vướng mắc những tồn tại, khiếm khuyết là điều tát yếu.
Thứ hai, chuyển sang kinh tế thị trường trong điều kiện nước ta đang từng
bước chuyển đổi do đó chưa có đỳ các điêu kiện cần thiết về mọi mặt, lại áp dụng
sắc thuế khoa học nhất, với phạm vi điều khiển quá rộng. Đại bộ phận doanh
nghiệp tư nhân không quan tâm đến chế độ kế toán, mặt khác họ còn cho rằng sổ
sách kế toán là công cụ cỳa các cơ quan nhà nước để kiểm tra, giám sát họ mà
không nghĩ rằng sổ sách kế toán, tài khoản, chứng từ hóa đơn la những phương tiện
căn bản giúp họ tiếp cận hoạt động kinh doanh một cách có hệ thống để đánh giá ,
đo lường và phân tích kết quả kinh doanh cũng như dự báo tương lai. Thêm nữa nền.
nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế tiền mặt; mọi thanh toán và giao đều có
thể dùng tiền tiền mặt, điều này được các doanh nghiệp khai thác lập bộ hồ sỡ thanh
toán khống, đồng thời cơ quan thuế cũng khó phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Theo
số liệu thống kê cỳa tống Cục thuế, tính đến cuối năm 2003, cả nước có khoảng hơn
- 82 -
1,6 triệu cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký mã số nộp thuế, trong khi đó thì toàn
ngành thuế hiện nay chỉ có gần 16.000 cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế (bình quân
mỗi cán bộ quản lý hơn 100 đối tượng nộp thuế), điều này dẫn đến quá tải trong
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuế, cho nên cần thiết vừa phải làm, vừa rút
kinh nghiệm. Chính vì vậy những tỏn tại hạn chế khi áp dụng thuế GTGT là điều
không tránh khỏi.
Thứ ba, đáp ứng yêu cầu mục tiêu trong việc thực hiện các Luật thuế mới là :
bảo đảm không ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thu ngàn sách Trung ương, số thuế
GTGT không thấp hơn thuế doanh thu trước đây; đảm bào ổn định thị trường trong
nước, tránh gây những xáo trộn lớn, cho nên trong công tác quản lý thu thuế GTGT
theo quy trình quản lý mới sẽ phải chịu ảnh hưởng kế thưa các chế độ thu trước đâv
trong một thời gian nhưng vẫn còn duy trì chế độ nộp thuế theo thông báo thuế của
cơ quan thuế, chế độ quyết toán và miễn giảm thuế ... Do đó, cần thiết phải điều
chỉnh, bô sung, sửa đổi dần cho phù hợp với sự đổi mới cơ chế nền kinh tế trong
từng thời kỳ.
Thứ tư, Chưa quam tâm đúng mức công tác dự báo và thiếu đánh giá tác
động của chính sách thuếGTGT. Điển hình là quy định cho phép các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
không căn cứ vào hóa đơn cho một số trường hợp với tỷ lệ khấu trừ tính trên giá
mua quy định ban đầu là 3% và 5%, tiếp theo là 5%, 4% và 3%, rỏi giảm còn 3% và
2% đến tháng 10 năm 2002 là 1%. Diện được hưởng khấu trừ thoạt tiên không áp
dụng cho xuất khâu, sau đó mở rộng cho xuất khẩu Quy định này nhằm khuyến
khích doanh nghiệp tiêu thụ hàng của nông dân, góp phần thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển. Đó là một chủ trương đúng, tuy nhiên khi thi hành thì không dự
báo được tác động ngoại ý của nó. Vì vậy nảy sinh hiện tượng lập chứng từ khôn"
trung thực để chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT, gây ra những hậu quả nặng nề:
Chính p hủ m ất t i ền , dân chúng m ất n i ềm tin chính sách t h uế m ớ i, còn d o a nh n g h i ệp
làm ăn lương thiện nghi ngờ cách thức và năng lực điều hành nền kinh tế của Chính
phủ.
Thứ năm, thiếu phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Khôns sian của hoạt độns kinh
doanh thường rộng lớn, một doanh nghiệp ở Cà Mau có thê mua bán với các doanh
nghiệp ở Lạng Sơn, Gia Lai hoặc Bình Phước và cũng có thể xuất khảu qua nhiều
cửa khấu. Vì vậy, thông tin về lô hàng của từng đợt xuất nhập khảu phải được phối
kiêm trên phạm ví cả nước chứ không chỉ gói gọn trong một địa phươns. Trons khi
đó, thời gian xét hoàn thuế GTGT lại ngắn nên cơ quan thuế không đủ sức thảm tra
toàn bộ chứng từ cũng như lai lịch của các bên liên quan. Điều này dễ gây ra những
sai sót không chủ ý và xảy ra những sai lệch khi hoàn thuế GTGT. Ngay công tác
kiêm tra sau thông quan cũng khó mang lại kết quả tốt vì thiêu hệ thốn" điện toán
toàn diện, thiếu máy kiểm tra chuyên dùng....
Thứ sáu, sự thoái hóa của một số cán bộ thuế. Không hiếm trường hợp chính
cán bộ thuế gợi ý và tiếp tay cho một số cá nhân ăn cắp tiền thuế. Chủ trương xuất
khảu tiểu ngạch qua biên giới bị lợi dụng với sự tiếp sức của một vài cán bộ thuế
biến chất. Để thu một tỷ đồng tiền thuế, nhiều cán bộ thuế phải nổ lực phấn đấu
trong thời gian khá dài có khi cả năm; thế nhưng chỉ cần hai, ba cấn bộ thuế thoái
hóa cũng đã gây thất thoát nhiều lần hơn trong thời gian ngắn. Điều này khiến cho
hình ảnh vế cơ quan thuê, cán bộ thuê dưới ánh mắt doanh nghiệp và dân chúng bị
hoen ố.
Thứ bảy, một bộ phận khá lớn công chúng chưa có nhận thức đúng đắn và
thói quen mua hàng lấy hóa đơn. Có nhiều trường hợp được quy tội gian lận thuế
không do chủ ý của cá nhân kinh doanh mà do hiểu không đúng các quy định của
luật thuế. về phía người tiêu dùng, bản thân họ vô tình tiếp tay cho doanh nghiệp
gian dối khi mua hàng không lấy hóa đơn. Hơn nữa họ cũng không có động cơ giữ
- 84 -
hóa đơn, vì vậy, nếu được người bán đề nghị không lấy hóa đơn đê khỏi mát thêm
10% tiền thì họ đồng ý ngay.
Thứ tám, thiếu sự kiên quyết trong xử phạt. Theo lời của Bộ trưởng Bộ Tài
chính Nguyễn Sinh Hùng, ở Trung Quốc đã xử tử 60 phạm nhàn liên quan đến hoàn
thuế. Thế nhưng ở nưệc ta chưa xử tử hình tội phạm nào cả, thậm chí xù tù 20 năm
cũng chưa có; mặt khác việc xù lý phạt tiên cũng chưa cao. Trên thực tế, thiệt hại
do sử dụng hóa đơn không trung thực khiến Nhà nưệc thất thoát hàng tăm tỷ đồng,
có vụ chỉ một cá nhân thôi đã chiếm đoạt nhiều tỷ đồng tiền thuế. Do vậy, nêu
không kiên quyết trừng trị tội phạm này thích đáng sẽ làm cho tính nghiêm minh
của luật pháp không còn nữa, tình hình tội phạm về thuế GTGT sẽ tiến triền nhanh,
đa dạng, tinh vi và ngày càng lện về số tiền thuế bị chiếm đoạt.
Thứ chín, là do tình hình kinh tế - xã hội nưệc ta, qua đổi mệi, hiện nay đã
có những bưệc phát triển một cách toàn diện hơn cả về kinh tế, chính trị và xã hội.
Mặt khác, việc ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác vệi các nưệc trong khu vực và
thế giệi theo tiến trình và những điều kiện cam kết trong xu hưệng hội nhập quốc
tế, đã làm thay đổi đáng kể các điều kiện kinh tế - xã hội của nưệc ta hiện nay.
Điều này dẫn đến làm bộc lộ rõ hơn những nhược điểm cơ bản của Luật thuếGTGT
hiện hành và cần thiết phải cải cách một cách cơ bản cả về cơ chế chính sách và
biện phấp quản lý thu thuế
- 85 -
C H Ư Ơ NG 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP H O ÀN THIỆN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ở VIỆT NAM
ì/ BỐI CẢNH QUỐC TẾ VẢ ĐINH HƯỚNG KINH TẾ-XÃ HỐI TÁC ĐỎNG
ĐẾN XU HƯỚNG HOẰN THIÊN THUẾ GTGT ở N ƯỚC TA:
1) Bối cánh quốc tế và xu hưởng cải cách thuế:
Xu t hế hội nhập, liên kết phát triển kinh tế trong khu vực và tiến tới toàn cầu
hóa kinh tế ngày càng ở mức độ cao là tất yêu khách quan. Đây là cơ hội cho nước
ta có thể tranh thủ để tập trung phát triển kinh tế, ngược lại cũng xuất hiện thách
thức lớn với sức ép cạnh tranh của hàng hoa và dịch vụ nước ngoài tăng mạnh.
Trong giai đoạn này, nếu nước ta không tranh thủ được cơ hội, khắc phục nhừng yếu
k ém để vươn lên tồn tại, chiến thắng trong cạnh tranh, thì chúng ta sẽ tiếp tục bị tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và thê giới.
Theo xu hướng hội nhập, các cam kết hội nhập quốc tế đã ký sẽ được thực
hiện ở mức độ cao hơn giai đoạn vừa qua như: Đối với hiệp định CEPT/AFTA đến
n ăm 2006 sẽ hoàn thành cắt giảm thuế nhập khẩu hơn 8 0% dòng thuế xuống mức
thuế suất 0% và đến n ăm 2015 sẽ áp dụng cho tất cả các mặt hàng, trừ một số mặt
hàng có thể linh hoạt, nhưng giới hạn cuối cùng không vượt qua năm 2018 (phụ lục
1); đối với Hiệp định thương mại Việt-Mỹ thì 224 dòng thuế nhập khẩu sẽ giảm
bình quân 3 0 %. Hiện nay, V i ệt N am đang có các chương trình cắt giảm thuế quan
chuẩn bị cho tiến trình thực hiện tự do hoa thương mại và đầu tư APEC vào n ăm
2020 và sẽ gia nhập W TO vào năm 2005. Điều này làm ảnh hưởng giảm thuế nhập
khẩu là rất lớn ( dự kiến giảm thuế nhập khẩu do hội nhập đến năm 2010 sẽ lên tới
- 86 -
49,7 nghìn tỉ đồ ng ). Trước tình hình đó, đòi h ỏi hệ t h ố ng t h uế p h ải t i ếp tục hoàn
thiện cho phù hợp để vừa bảo hợp lý có chọn lọc trong sản xuất trong nước , khuyến
khích đầu tư công nghệ mới, mở rông thị trưằng xuất khẩu, đàm bảo ổn định và tăng
trưởng nguồn thu ngần sách nhằm bù đắp phần thuế nhập khẩu bị cắt 2Ìảm do hội
nhập kinh tế quốc tế.
Mặt khác, hội nhập kinh tế sẽ giúp cho nước ta có điều kiện học tập nghiên
cứu kinh nghiệm cải cách thuế của nhà nước. Xu thế cải cách thuế cảu các nước
phát triển, đang phát triển, các nước có nền kinh tế chuyển đổi là hoàn thiện hệ
thống thuế theo hướng:
• Xoa bỏ dần hàng rào phi thuê quan;
• Giảm mức bảo hộ về thuế quan dể tự do hoa thương mại;
• Giảm bớt số lượng [huế suất trong từng sắc thuế;
• Không phân biệt đối xử quốc gia, không phân biệt giữa doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Mở rộng đối tượng chịu thuế,
giảm ưu đãi theo chính sách xã hội.
• Cải cách hành chính thuế, chuyển từ chế độ "tiền kiểm" sang chế độ "hậu
kiểm ", ngưằi nộp thuế tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế;
• Đưa nhanh công tác tin học vào quản lý thuế và nhanh chóng ban hành
luật quản lý thuế.
2) Đinh hưởng phát triển kinh tế - xã hối nước ta trong thời gian tói:
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9, Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng
định: "Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đằi sống
vật chất, văn hoa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại".
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay so với cấc nước công nghiệp mới
thành công như Hàn Quốc, Singapo, Đài Loan, Hồng Kông thì các chỉ tiêu chủ yếu
- 87 -
liên quan đến Việt Nam mới đạt ở mức khiêm tốn: GDP/người mới đạt 500 USD, cơ
cấu GÓP chưa tiến bộ (công nghiệp và xây dựng chiếm trên 35%, dịch vụ chiêm
xấp xỉ 40%, nông nhgiệp còn chiếm trên 20%)...Do đó, để Việt Nam trở thành một
nước công nghiệp sau 20 năm nữa đòi hỏi nền kinh tế phẩi đạt tăng trưởng cao một
cách bền vững trên 8% trong một thời gian dài và hướng tới mức tăng trưởng bình
quân hai con số mỗi năm; cơ cấu kinh tế (tính theo GDP) tiên tiến với công nghiệp
chiếm 45-50%, dịch vụ chiếm 40-50%; tích lũy từ nội bộ nền kinh tế đạt trên
30%/GDP, xuất khẩu tăng với tốc độ gấp 1,5 lần trở lên so với tốc độ tăng GDP.
Chất lượng cuộc sống vật chất và văn hóa ngày càng tăng cao theo hướng văn minh
hiện đại, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của mọi người dân trong xã hội
được nâng cao. Thế chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hoàn
thiện cơ bẩn và chủ động hội nhập kinh tế với thế giới một cách có hiệu quẩ.
Cùng với những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta,
trong thời gain tới, chính sách thuế tiếp tục được hoàn thiện theo chương trình cẩi
cách thuế bước 2, là bộ phận trong hệ thống chính sách tài chính, tiền tệ, là công cụ
quẩn lý và điều tiết kinh tế vĩ mô chủ yếu của nhà nước, phẩi được đổi mới và hoàn
thiện cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu tranh tình hình mới.
li/ ĐINH HƯỚNG HOÀN THIÊN LUẬT THUẾ GTGT ở NƯỚC TA TRONG
THỜI GIAN TỚI:
Xu hướng hoàn thiện Luật thuế GTGTỞ nước ta trong thời gian tới cần thiết
đạt được những mục tiêu, yêu cầu về nội dung sau:
- Khắc phục những tồn tại của Luật thuếGTGT hiện hành, làm cho Luật thuế
GTGT phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội và định hướng của nhà nước về phát
triển kinh tế trong thời kì tới.
- Thuế GTGT phẩi đẩm bẩo mức động viên từ thuế và phí vào ngân sách nhà
nước, trong đó thuế GTGT và các loại thuế gián thu khác là nguồn thu quan trọng,
- 88 -
c h i ếm tỷ t r ọ ng l ớn t r o ng tong số thu về t h uế và lệ phí, đảm bảo
n g u ồn t hu cho ngân
sách nhà nước trong điều kiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo CEPT và các cam kết
khác, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, bỏ thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Luật thuế GTGT sửa đổi phải góp phạn làm cho hệ thống chính sách thuế
của nước ta tương đồng với hệ thống thuế của các nước, phù hợp với thông lệ quốc
tế, tạo điều kiện đẩy mạnh và ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi đê đây
mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa, phát triển kinh tế đất nước.
- Về mặt kĩ thuật, thuế GTGT phải thể hiện đơn giản, rõ ràng, trung lập, ổn
định và công bằng, nâng cao hiệu quả công tác thu thuế theo xu hướng tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính về thuế, tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh đạu tư trong nước
và đạu tư nước ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhằm đạt những mục tiêu trên và xuất phất từ những hạn chế còn tồn tại của
thuế GTGT phát sinh khi triển khai thực hiện trong thời gian qua, xin kiến nghị
phương hướng cơ bản hoàn thiện Luật thuế GTGT trong thời gian tới là:
Thứ nhất, tiếp tục mở rộng đối tượng chịu thuế đồng nghĩa với việc giảm bớt
sô nhóm hàng hoa, dịch vụ không chịu thuế nhằm tạo điều kiện cho việc tính thuế
được đơn giản, khấu trừ thuế được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, từ đó giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp, khuyến khích xuất
khẩu hàng hoa dịch vụ.
Thứ hai, tiến tới áp dụng một mức thuế suất ngoài thuế suất 0% áp dụng đối
với hàng hoa, dịch vụ xuất khẩu để đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và đơn
giản trong việc áp dụng.
Thứ ba, nghiên cứu hoàn thiện phương pháp tính thuế, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hành thu của cơ quan thuế và giảm chi phí cho người nộp thuế.
- 89 -
Để có cơ sở k h oa học cho v i ệc đề x u ất hướng hoàn t h i ện t h uế G T GT ở nước
ta hiện nay thiết nghĩ, cần phải dựa trên những tư tưởng cơ bản làm nền tảng cho
việc định hướng mục tiêu mà chính sách thuế đó cần phải đạt được, đó chính là
những nguyên tắc cơ bản cần thiết để xây dựng một chính sách thuế hữu hiệu, cụ
thể là:
Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc này đòi hối chính sách thuế
GTGT phải thực hiện được những chức năng cơ bản nhất của nó đối với nền kinh tế-
xã hội, không chỉ đảm bảo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, mà còn
phải đảm bảo ổn định về mặt xã hội, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh, táng
trưởng kinh tế. Trong điểu kiện ngân sách eo hẹp của nước ta, việc xây dựng chính
sách thuế GTGT nhằm động viên nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước là cần
thiết, song không vì thế mà không xét tới các yếu tố phát triển kinh tế, công bằng,
hợp lý mới thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời sự phát triển kinh tế là điều kiện
đảm bảo ổn định và mở rộng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Thứ hai, nguyên tắc công bằng, bình đẳng: Nguyên tắc này đòi hối chính
sách thuế phải đảm bảo được sự công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng chịu thuế
cũng như các đối tượng nộp thuế. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần của
nước ta hiện nay, chính sách thuế GTGT cần phải bảo đảm sự công bằng, bình đẳng
giữa các đối tượng nộp thuế để tạo ra mặt bằng pháp lý, môi trường cạnh tranh lành
mạnh cho các doanh nghiệp, kích thích tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, nguyên tắc kế thừa: vì thuế GTGT là một loại thuế mới đối với nước
ta, rất xa lạ đôi với dân chúng, do vậy, để xây dựng được một chính sách thuế
GTGT hữu hiệu đòi hối chúng ta phải nghiên cứu, học hối, cân nhắc tiếp thu các
nước trong khu vực và thế giới trong việc áp dụng chính sách thuếGTGT để kế thừa
những yếu tố' hợp lý vận dụng một cách có hiệu quả vào điểu kiện thực tế của nước
ta, đồng thời từng bước hội nhập với các nước.
- 90 -
Thứ tư, nguyên tắc khả thi: Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng chính sách
thuế GTGT phải dựa trên những luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn của nền kinh tế-
xã hội hiện hữu, các quy định của chính sách thuế phải phù hợp với trình độ quản lý
của cán bộ thuế và phải căn cứ vào khả năng đóng góp của ngưừi chịu thuế. Trong
điều kiện nước ta khi mức thu nhập dân cư còn thấp, trình độ cán bộ quản lý thuế và
ý thức về thuế của ngưừi dàn chưa cao nên cần xác định mức động viên vừa phải, cơ
cấu thuế suất cần đơn giản, hợp lý.
Thứ năm, nguyên tắc đồng bộ: Khi xây dựng một chính sách thuế cần xét tới
yếu tố tong thể của cả hệ thống thuế để tránh những sự lạc hậu, mâu thuẫn giữa các
chính sách thuế với nhau, từ đó đảm bảo tính thống nhất, bổ sung, hỗ trợ nhau nhằm
phát huy tối đa tác dụng của từng chính sách thuế cũng như của cả hệ thống thuế.
Trong điều kiện nước ta khi xây dựng chính sách thuế GTGT cần chú ý hoàn thiện
các chính sách thuế liên quan khác như: thuế xuất, nhập khâu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp...
ra/ GIẢI PHẤP CHỦ YẾU HOẰN THIÊN THUÊ GIÁ TRĨ GIA TĂNG ở
VIỆT NAM :
Xuất phát từ bối cảnh quốc tế và định hướng phất trển kinh tế - xã hội ở nước
ta ; Quan điểm hoàn hiện thuế GTGT ; Kết hợp với kinh nghiệm các nước và kết
quả triển khai thực hiện thuế GTGT trong thừi gian qua. Tôi xin có một sô kiên nghị
đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách thuế GTGT cũng như công tác hành thu thuế
GTGT ở nước ta trong thừi gian tới như sau:
1) Hoàn thiên chính sách thuế GTGT :
1.1. Điều chỉnh đối tương chiu thuế và không chiu thuê GTGT:
về lý luận, do đặc điểm của thuế GTGT có tính lũy thoái, cho nên việc áp
dụng các trưừng hợp không chịu thuế GTGT là điều không tránh khỏi nhằm hạn chế
- 91 -
tính lũy thoái của nó. Đây là điều được xem là hợp lí, tuy nhiên đối với các hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, thật ra cũng không thoát khỏi tác động của
thuế GTGT hoàn toàn vì giá trị của chúng không được phép khấu trừ khi tính thuế
GTGT, từ đó tạo ra sự đánh chồng thuế và các sự biến động không dự kiến được về
thuế suất đối với thuếGTGT vốn được thiết kế để khắc phục tình trạng đánh chồng
thuế. Điều này cho thấy viữc mở rộng quá mức hàng hoa, dịch vụ thuộc diữn không
chịu thuếGTGT có thể tạo ra những lữch lạc quan trọng.
Hiữn nay, tại phần lớn các nước, điều không thu thuếGTGT một số hàng hóa,
dịch vụ (phụ lục 2) với những giải pháp áp dụng vào các lĩnh vực đặc biữt như :
- Đưa ra các trường hợp không đánh thuế GTGT trên nông sản, thực phẩm
đặc biữt là thực phẩm rẻ tiền được các gia đình có ngân sách eo hẹp tiêu dùng rộng
rãi.
- Không đánh thuếGTGT vào các dịch vụ tài chính, bởi các lí do là: rất khó
mà xác định GTGT phát sinh vào mỗi giai đoạn của các giai đoạn này ; toàn bộ các
dịch vụ về vốn và tài chính là những dịch vụ có tính chất linh hoạt trong quan hữ
mậu dịch quốc tế, cho nên viữc đánh thuế cao sẽ làm cho các tầng lớp dân cư
chuyển các nghiữp vụ tài chính sang nơi khác, điểu này tạo ra nhiều vấn để phức
tạp về nhiều mặt.
- Đối với tiền phí bảo hiểm hiữn nay tại tất cả các nước thuộc Liên Minh
Châu Âu áp dụng một loại thuế riêng, đó là thuế ấn định tỉ lữ trên doanh thu.
Lựa chọn một giới hạn tối thiêu (ngưỡng phải chịu thuế) mà trên cơ sở đó một
số doanh nghiữp, các cơ sở kinh doanh nhỏ sẽ được loại ra khỏi phạm vi đánh thuế.
Lúc này chỉ có một số lượng vừa phải các doanh nghiữp phải tự giác đăng kí thuế
GTGT. Viữc qui định này nhằm tạo điều kiữn đơn giản hóa công tác quản lý thuế có
hiữu quả hơn.
- 92 -
ở V i ệt Nam, theo Luật t h u ế G T GT đã ban hành và ngay cả luật sửa đổ i, bổ
sung vừa mới ban hành vẫn còn qui định đối tượng không chịu thuế vẫn còn quá
rộng. Do đó, trong thời gian tới, việc điều chỉnh đối tượng chịu thuế, đối tượng
không chịu thuế là thực sự cỹn thiết và kiến nghị điều chỉnh theo hướng sau đây:
Một là, vẫn tiếp tục áp dụng không thu thuế GTGT đối với các loại hình dịch
vụ liên quan tới tài chính như : tín dụng, quỹ đỹu tư, hoạt động kinh doanh, chứng
khoán . . . nhằm khuyến khích sự phát triển của thị trường tài chính và đảm bảo phù
hợp với thông lệ của các nước trên thế giới. Đối với tất cả các loại hình dịch vụ bảo
hiểm bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh và các loại hình bảo hiểm
khác đều không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Hai là, việc các hàng hóa, dịch vụ khác hiện vẫn chưa có tên trong danh sách
chịu thuế GTGT như : dịch vụ y tế công cộng, hoạt động dạy học, dạy nghề ; dịch
vụ tươi tiêu thủy lợi ; hoạt động văn hóa ; xuất bản báo chí ; phát thanh ; truyền hình
các dịch vụ công ích ; dịch vụ quốc phòng an ninh ; chuyển quyền sử dụns nhà
đất;nhà của nhà nước bấn cho người tiêu dùng ... là chưa thật sự công bằng đối với
tất cả các hàng hóa. Nguyên nhân chủ yếu là do : liên quan tới các luật thuế khác
(luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, pháp lệnh phí và lệ phí), liên quan đến chính
sách khuyến khích của nhà nước và các điểu kiện quản lí thuế, nên trong luật thuế
lỹn này vẫn chưa được đưa ra. Tuy nhiên hướng sấp tới cỹn phải tiến hành đua vào
danh mục chịu thuếGTGT, tạo sự công bằng và hợp lý.
1.2. Về thuế suất thuỂGTGT :
Thuế suất là linh hồn của thuế, là yếu tố quan trọng nhất của một chính sách
thuế bởi nó biêu hiện tập trung nhất các chính sách của nhà nước, phản ánh quan
hệ giữa nhà nườc với các chủ thể khác trong xã hội. Qui định mức thuế suất hợp lý
sẽ kích thích sản suất phát triển, tăng thu ngân sách nhà nước, tác động tích cực đến
sự phát triển kinh tế-xã hội. Việc qui định số lượng các mức thuế suất nhiều hay ít,
- 93 -
cao h ay t h ấp có tính q u y ết định đến sự áp dụng thành công hay thất b ại c ủa m ột
chính sách thuế. Nếu số lượng các mức thuế suất quá nhiều sẽ làm cho chính sách
thuế phức tạp, khó quản lý, dễ bị vận dụng tùy tiện, dễ bị lợi dụung đê lách thuế,
trốn thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước nhưng lại có ưu điểm thể hiện được
khả năng điều tiết linh hoạt của nhà nước trong nhặng trường hợp cần thiết tùy
thuộc vào điều kiện tình hình kinh tế - xã hội và đặc điểm của từng loại thuế. Trái
lại, nếu số lượng các mức thuế suất quá ít; Nhà nước khó thực hiện được nhặng
chính sách xã hội, dễ bị phản ứng, nhưng lại có ưu điểm đảm bảo tính đơn giản, dễ
hiểu dễ áp dụng, hạn chế tình trạng thất thu thuế.
Theo quy luật co giản nghịch đảo (inverse elasticity rule) và tính hiệu quả
của thuế theo qui luật Ramsey, khi đánh thuế tiêu dùng cao vào một hàng hóa nào
đó thì sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng có thể gây tác động tiêu cực về kinh
tế, đó là phần "mất trắng" do việc đánh thuế gây ra. Để hạn chế tối đa tác động tiêu
cực này, thuế suất thuế tiêu dùng phải được thiết kế tỷ lệ nghịch với độ co giản của
cầu hàng hóa đó trên thi trường. Nghĩa là phải đánh thuế suất cao đối với hàng hoa
thiết yếu, nhặng hàng hóa mà khi giá tăng do đánh thuế xã hội không có khả năng
thay đổi hành vi tiêu dùng , đồng thời đánh thuế suất thấp hơn đối với nhặng mặt
hàng cao cấp, nhặng mặt hàng nhu cầu rất nhạy cảm với nhặng biến động nhỏ về
giá. Nhưng khi xét về mức độ công bằng, thì sự tăng giá đối với nhóm hàng thiết
yếu do tăng thuế sẽ làm giảm lợi ích toàn xã hội nhiều hơn sự tăng giá đối với
nhóm hàng hóa cao cấp. Do vậy, trên phương diện này, nhà nước lại áp dụng thuế
suất cao đối với mặt hàng cao cấp ,điều này hoàn toàn ngược với quan điểm về hiệu
quả kinh tế. Như vậy qua mâu thuần giặa hai quan điểm trên, thuế GTGT, là một
loại thuế đánh vào tiêu dùng .nên chỉ có một hay ít thuế suất.
ớ nước ta, chế độ đa thuế suất đang làm méo mó phần nào tác dụng của thuế
GTGT, dẫn đến làmhạn chế tác dụng điều tiết vĩ mô của cả hệ thống chính sách
- 94 -
thuế đối với nền kinh tế. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện kinh tê nước ta dôi
hỏi phải đặt nhiều mục tiêu khác nhau, trong đó có cả mục tiêu thực hiện chính sách
xã hội, dẫn đến làm hạn chế mục tiêu chính sách của thuế GTGT là nhằm động
viên công bằng vào mọi hàn? hóa, dịch vụ. Thời gian sợp tới, nền kinh tế nước ta
tiếp tục phục hồi và phát triển, nhằm đảm tính đơn giản, côn? bằns về thuế, phù
hợp với thông lệ các nước trong khu vực trong điều kiện phải cợt giảm và bãi bỏ
một số nguồn thu từ thuế, cho nên cần thiết phải sửa đổi qui định về thuế suất hợp lí
hơn, kiến nghi hướng hoàn thiện như sau;
- Tiếp tục áp dụng 03 thuế suất 0%, 5%, 10% theo luật sửa đổi thuế GTGT
ban hành vừa qua từ năm 2004 đến 2005.
- Từ năm 2006 ngoài thuế suất 0% đang áp dụng, nên thống nhất áp dụng
một mức thuế suất là 10% cho tất cả hàng hóa dịch vụ (trừ hàng hóa dịch vụ áp
dụng thuế suất 10%). Điều này theo tôi hoàn toàn hơp lý và khả thi xuất phát từ
những luận cứ khoa học sau:
Một là, thuế GTGT với đặc tính là một loại thuế thực, là loại thuế không
dựa vào khả năng của người nộp thuế nghĩa là không đặt ra khoản miễn trừ của
người nộp thuế khi khả năng người nộp thuế có sự thay đổi theo khả năng, hoàn
cảnh của người nộp thuế, nghĩa là có đặt vấn đề miễn trừ, khi khả năng, hoàn cảnh
của người nộp thuế có sự thay đổi. Do vậy, việc đặt nhiều loại thuế suất khác nhau
trong thuế GTGT, nhằm điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư là không cần
thiết, bởi mục tiêu này nên thực hiện bằng các loại thuế khác sẽ hợp lý hơn, như
thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Hai là, xét về đại lượng giá trị tăng thêm cấu thành trong giá trị sản phẩm
hàng hoa, dịch vụ của một ngành nghề nào đó ứng với một mức chi phí được xã hội
chấp nhận trong mối quan hệ cân đối giữa các ngành sản xuất kinh doanh nhưng lại
phải chịu thuếGTGT với các mức thuế suất khác nhau là không hợp lý.
- 95 -
Ba là, xét theo đặc điểm của thuế GTGT là loại thuế đánh vào mức tiêu
dùng, tức là căn cứ vào giá trị của hàng hoa, dịch vụ được tiêu dùng, chứ không phải
căn cứ vào loại hàng hoa, dịch vụ được tiêu dùng đê phân chia theo các mức thuê
suất khác nhau.
Bốn là, trong điều kiện nước ta khi chưa có kinh nghiệm nhiều về việc áp
dụng thuế GTGT nên cơ cấu thuế suất cần phải đơn giản, thường thì các cơ sở
thương mại, kinh doanh rất nhiều mặt hàng phải chịu nhiều mức thuế suầt khác
nhau (thường bị áp dụng lẫn lồn giữa hai mức thuế suất 5% và 10%), để công tác
quản lý thu nồp thuế GTGT đỡ phức tạp và có hiệu quả hơn, nên áp dụng mồt thuê
suất đơn nhất. Nhưng mức thuế đơn nhất đó là bao nhiêu thì cần phải nghiên cứu
xem xét để không làm ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách Nhà nước, đồng thời
không làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sản xuất kinh doanh.
Năm là, theo xu hướng chung của các nước trong việc xây dựng chính sách
thuế GTGT hiện nay là đơn giản hoa thuế suất thuế GTGT để đảm bảo tính trung
lập và tính hiệu quả cua thuê GTGT. Hiện trong số khoảng trên 100 nước đang áp
dụng thuế GTGT có đến 70 nước chỉ áp dụng mồt mức thuế suất đơn nhất (ngoài
thuế suất 0%) như Inđônêxia là 10%), Nhật Bản là 5%, Philipin là 10%, Singapore
là 3%, Thái Lan 10%, Chi Lê 18%, Na Uy 23% ... do vậy việc hướng tới áp dụng
mồt mức thuế suất đơn nhất trong thuế GTGT ở nước ta cũng hoàn toàn phù hợp với
xu hướng của các nước trên thế giới hiện nay.
Sáu là, nếp áp dụng phương án với 2 mức thuế suất 0% và 10% ngay từ năm
2004, đồng thời với việc bỏ quy định khấu trừ thuếGTGT đầu vào theo tỷ lệ (%), bỏ
quy định miễn giảm thuếGTGT theo Điều 28 của Luật thuếGTGT sẽ gây khó khăn
tới sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp do điều chỉnh tăng thuế.
- 96 -
Lộ trình áp dụng thuế suất cần thiết phái được công khai hoa cho mọi người
nộp thuế được biết để họ có đủ thời gian chuẩn bị nhằm thay đổi chiến lược kinh
doanh phù hợp với chính sách thuế suất mới.
Thực hiện việc áp dụng thuế suất thuế GTGT theo lộ trình trên phậi đậm bậo
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam, là các doanh nghiệp đang
trong quá trình sắp xếp, chuyển đổi thích ứng với cơ chế thị trường và quá trình cắt
giậm thuế nhập khẩu theo tiến trình hội nhập AFTA, đậm bậo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước.
1.3. Về phương pháp tính thuê GTGT :
Theo quy định của chính sách thuế GTGT ở nước ta hiện có 2 phương pháp
tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng. Phương pháp khấu trừ được áp dụng cho các đối tượng thường có quy
mô sận xuất kinh doanh vừa, lớn, doanh số lớn và có đủ những điều kiện tổ chức
hạch toán kế toán và lưu giữ chứng từ hoa đơn một cách đầy đủ. Còn phương pháp
tình trực tiếp trên GTGT được quy định áp dụng cho những cá nhân kinh doanh, hộ
gia đình kinh doanh và những tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam
không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện
về kế toán, hoa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ và
các cơ sở kinh doanh mua , bán vàng - đá quý. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta
hiện nay, khi nền kinh tế phát triển chưa cao, số lượng các cơ sở sận xuất kinh
doanh có quy mô vừa, nhỏ chưa thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoa
đơn còn nhiều, không đáp ứng được yêu cầu tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ của việc áp dụng đồng thời 2 phương pháp tính thuế GTGT nêu trên là cần
thiết. Song, trên thực tế khi triển khai thực hiện luật GTGT cho thấy sự tồn tại ĩ
phương pháp tính thuếGTGT như thế là bất cặp, không hợp lý, bởi lẽ :
- 97 -
Việc tồn tại 2 phương pháp tính thuế GTGT sẽ tạo ra sàn chơi không bình
đẳng, công bằng giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Do xuất hiện hoa đơn giả, khống, hoa đơn thiếu độ tin cậy nên các đối tượng
áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT phần lờn khi xác định GTGT
tính thuế đều dựa trên doanh thu tính thuế ấn định và tỷ lệ GTGT trên doanh thu
tính thuế quy định. Trên thực tế, cán bộ thuế thường dựa vào mức khoán thuế doanh
thu phải nộp trườc đây để suy ngược lại doanh thu tính thuế ấn định sau đó nhân vời
tỷ lệ GTGT trên do cục thuế quy định, cục thuế cụ thể hoa. Điều này không khác gì
thuế doanh thu trườc đây, hay nói cách khác "bình mơi rượu cũ".
Tạo khe hở cho sự xuất hiện cơ chế chuyển giao sản phàm, hàng hoa, dịch vụ
trốn thuế giữa các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và các đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thông qua việc hợp thức hoa bằng
các hoa đơn giả, hoặc khống, không khờp số liệu giữa các liên ...
Nhằm bảo vệ công bằns về thuế, khắc phục những tiêu cực, lợi dụng trong
việc ấn định thuế theo phươns pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Đồng thời nâng
cao trình độ hạch toán kế toán kế toán của người nộp thuế, trườc hết là việc lập hóa
đơn, mở sổ sách kế toán và kê khai nộp thuế GTGT, đề nghị sửa đổi qui định về
phương pháp tính thuế như sau:
Nhà nườc nên dứt khoát hơn về các phương pháp nộp thuế : hoặc nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ hoặc là nộp thuế khoán , bỏ qua hai dạng trung gian là
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và nộp thuế trực tiếp trên doanh
thu.
Qua tìm hiểu một số chi cục thuế huyện, trong những năm gần đây một số hộ
kinh doanh xin được chuyên từ từ phương pháp nộp thuế khoán sang nộp thuế trực
tiếp trên doanh thu. Các hộ này nộp thuế dựa trên kê khai doanh số bán, nên mặc
- 98 -
sức kê khai theo chiều hướng giảm thuế GTGT phải nộp so với diện khoán trước
đây.
Bên cạnh đó, phương pháp nộp thuế trực tiếp trên GTGT cũng còn nhiều hạn
chế, thực tế các cơ sở kinh doanh chưa giữ và ghi chép đầy đủ sổ sách kế toán, hóa
đơn, chứng từ khu vực này có gian lận hay không, cơ quan thuế cũng khó phát hiện.
Mặt khác, về phương diện tính toán thuế giữa hai phương pháp khấu trừ và
phương pháp thuế trực tiếp trên GTGT ở nước ta còn có sự sai lệch. Ta xem ví dờ so
sánh cơ chế vận hành thuế GTGT ở nước ngoài với Việt Nam.
T VA
T VA Giá trị
Giá trị Nghiêp vờ bán Nghiêp vờ mưa thực
thực Các công đoạn
Các công đoạn gia
gia Giá T VA Cộng Giá TVA Cộng tăng
tăng nộp
nộp
_
-
-
-
100 10
10
10 no
no
no Tiều phu đốn gỗ
bán cho nhà
bán cho nhà lũ
lũ
lũ * 100
máy cưa
máy cưa
Nhà máy ctịía 150 15
15
15 165
165
165 bán cho người 100 10 no > 50 5
5
5
san suat
Người sản à [lất 250 25
25
25 275
275
275 bán cho người 150 15 165
1 100
Dan le
10
10
10
Người bán ] ì bán cho người 250 25
25 275
275 50
50 300
300 30
30 330
330 5
5 tiêu dùng
Ghi chú : để cho đơn giản ta giả sử:
• Thuế suất thuế GTGT: 10%.
• Giá trên là giá chưa có thuế GTGT.
• Giả sử người tiều phu ở Việt Nam cũng phải nộp thuế GTGT như ở
nước ngoài.
- 99 -
ơ công đoạn t hứ 2:
+ Theo cách tính của nước ngoài:
* Dùng phương pháp khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp:
15- 10 = 5
* Dùng phương pháp trực tiếp, sốthuếGTGT phải nộp:
50 * 10% = 5
+ Theo cách tính của Việt Nam:
* Dùng phương pháp khấu trừ, sốthuếGTGT phải nộp:
15 - 10 = 5
* Dùng phương pháp trực tiếp, sốthuếGTGT phải nộp:
(165- HO) X 10% = 5,5% (*)
Lý do chênh lệch giữa hai phương pháp là:
(*) o (150- 100) X 10% = 5
Phần gia tăng của thuế : (15-10) X 10% = 0,5 5,5
Như vậy, thuế đánh trên phần gia tăng của thuế.
Ớ công thứ 3: tương tự như công thứ 2, theo cách tính của Việt Nam giữa hai
phương pháp sô thuế chênh lệch sẽ là: (25 - 15) X 10% = Ì
Nếu chỉ còn hai hình thức nộp thuế (phương pháp khấu trừ và nộp thuế
khoán), cơ quan quản lý sẽ tập trung thặi gian và nhân lực để quản lý các đôi tượng
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, còn trưặng hợp nộp thuế khoán nên dựa vào
đặc điểm, ngành nghề kinh doanh để ấn định số thuế phải nộp, như vậy công tác
quản lý sẽ trở nên đơn giản hơn và giảm được gian lận thuế. Thiết nghĩ nên có quy
định mức doanh thu cụ thể làm ngưỡng để xem xét cho các đối tượng nộp thuế, nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ hay khoán. Ví dụ như ở Thụy Điên các cơ sở kinh
- 100 -
doanh thu hàng năm từ 200,000 SEK (khoảng 320.000.000VNĐ), ở Inđônexia là
60.000 USD/năm (khoảng 900.000.000VND), ở Trung Quốc là 1,8 triệu RMD
(khoảng 3,3 tỷ VND) mới được đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Ở
nước ta nên quy định doanh thu hàng năm khoảng bao nhiêu đê được đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ. Các hộ nộp thuế trực tiếp trên doanh thu nên
chuyển về dạng nộp thuế khoán, còn các hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng nếu xét đủ điều kiện được chuyển sang nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ, số còn lại không đáp ậng đủ yêu cầu phải nộp thuế khoán.
Việc xác định ngưỡng tính thuế này có thể tiến hành theo trình tự như sau :
Trước tiên, khảo sát ngưỡng chịu thuế của một số nước có mậc thu nhập tính
trên đầu người và tốc độ tăng trưởng tương tự như nước ta (phụ lục 3), chúng ta nên
chọn mô hình của Nhà nước Inđônexia để áp dụng là tương đối phù hợp bởi lẽ, hiện
nay mậc thu nhập quốc dần tính bình quân trên đầu người ở Việt Nam là rất thấp
(khoảng 410 USD/ năm) so với một số nước trong khu vực, đồng thời, số cơ sở kinh
doanh cá thể tập trung chủ yếu ở các ngành thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, du
lịch (chiếm khoảng 62,6 %). Theo đó, ngưỡng tính thuế GTGT nên được áp dụng
riêng cho hai khu vực : đối với ngành kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ là 36.000
USD tương đương với 500 triệu đồng Việt Nam; còn ngưỡng cơ bản dùng áp dụng
cho các ngành còn lại là 15.300 USD tương đương với 230 triệu đồng Việt Nam.
Sau đó, đối chiếu ngưỡng này với mậc doanh thu hàng năm của các hộ kinh
doanh, ta thấy các hộ kinh doanh ở Việt Nam phải chịu thuế GTGT như sau : Hộ
kinh doanh thương nghiệp dịch vụ chiếm 12,8%; trong tổng số hộ đăng ký nộp thuế
GTGT, tương đương khoảng gần 180.000 hộ; còn các hộ thuộc ngành khác chiếm
19,5% tương đương khoảng 250.000 hộ. Theo báo cáo thống kê tình trạng nộp thuế
hiện nay của ngành thuế, nếu áp dụng theo ngưỡng tính thuế này tổng số hộ sản
- l oi -
x u ất k i nh d o a nh chịu t h uế G T GT ở nước ta là 430.000 h ộ, g i ảm 870.000 hộ so v ới
tổng số hộ hiện nay đang đăng ký nộp thuếGTGT.
Nhằm quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế, cần thiết phải thu hẹp đối tượng hoàn
thuế, chỉ nên áp dụng cơ chế này cho các đối tượng: các cơ sở kinh doanh hàng xuất
khờu được áp thuế suất thuế GTGT 0%; cơ sở có đầu tư tài sản cố định phục vụ sản
xuất kinh doanh phát sinh số thuế GTGT đầu vào của tài sản lớn. Đồng thời, quy
định rõ hơn và chặt chẽ hơn điểu kiện hoàn thuế, thời gian xem xét hoàn thuê phù
hợp hơn.
1.4. Về hoàn thuế:
Mở rộng việc kê khai thuế tập trung trên nguyên tắc thực hiện kê khai đúng,
đủ, nộp kịp thời. Số thuế phải nộp, doanh nghiệp có thể nộp tập trung hoặc cho tính
phân bổ theo doanh thu để chuyển nộp về các địa phương nơi có chi nhánh kinh
doanh bán hàng tránh biến động nguồn thu ngân sách địa phương. Quy định này
thuộc thâm quyền của Bộ Tài Chính nhưng cần thực hiện trong điều kiện Luật n2ẳn
sách phải sửa đổi quy định về điều tiết ngân sách cho các địa phương.
Cần nhanh chóng tổng kết, đánh giá việc thí điểm thực hiện cơ chế tự khai, tự
nộp thuế ở TP.HCM và tỉnh Quãng Ninh, từ đó hoàn thiện cơ chế, chính sách để mở
rộng việc thí điểm.
1.5. Về kê khai nộp thuế:
Bên cạnh việc đổi mới một cách căn bản về nội dung của cơ chê chính sách
thuế GTGT, cần thiết chúng ta phải có những biện pháp tổ chức thực hiện. Trong đó
cải cách về quy trình nghiệp vụ và thủ tục hành thu là nội dung cốt yếu nhất, đồng
thời nó còn là một yêu cầu bức xúc trong tình hình hiện nay. nhằm hạn chế thất thu
thuế ở mức thấp nhất, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào nsân sách nhà
- 102 -
2) Đổi mơi công tác quản lý thu thuế GTGT:
nước và từ đó nâng cao trình độ quản lý thuế của Việt Nam ngang tầm với các nước
tiên tiến trong khu vực. Đổi mới công tác quản lý thuế GTG cần tập trung vào các
vấn đề chủ yếu sau:
2.1. Chấn chỉnh và tăng cường cône tác quản lý hóa đơn, chứng từ:
Hóa đơn, chứng từ là điều kiện cốt lõi mang tính quyết định đến việc áp dụng
thành công loại thuế này. Một trong nhặng ưu điểm quan trọng nhất của thuế GTGT
và cũng là đặc thù của loại thuế này đó là việc khấu trừ thuế và hoàn thuế GTGT,
và để thực hiện được điều này, nhất thiết phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng hóa
đơn, chứng từ thuế GTGT đầu vào, đầu ra để làm cơ sở cho việc khấu trừ thuế, hoàn
thuế. Vấn đề này trong thời gian qua chúng ta thực hiện chưa tốt nên dẫn đến nhặng
hậu quả không nhỏ, mà nỗi cộm nhất là vấn đề trốn, lậu thuế gây thất thoát lớn cho
ngân sách Nhà nước xuất phát từ cơ chế hoàn thuế và khấu trừ thuế. Để chấn chỉnh
tình trạng này cần thực hiện:
2.1.1. Hệ thống mạng quản lý hóa đơn:
Hệ thống mạng phải được kết nối trong phạm vi cả nước giặa các Cục Thuế
và Chi cục Thuế địa phương. Việc quản lý được phân cấp theo địa giới hành chánh
nhưng tầm hoạt động của các đôi tượng nộp thuế lại trên phạm vi cả nước. Do vậy,
sự phối hợp xác minh hóa đơn bằng văn bản như hiện nay giặa các cơ quan thuế địa
phương mất rất nhiều thời gian. Đó là lý do tại sao mỗi địa phương khi cần sự cộng
tác của các cơ quan khác đều ca thán rằng không có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ.
Vì thế, để quản lý tốt cần sử dụng hệ thống mạng trên cả. nước.
Hệ thống mạng quản lý hóa đơn sẽ xác minh được tính hợp lý, hợp pháp của
hóa đơn, chứng từ, kiểm soát số thuế đầu ra đầu vào của doanh nghiệp để chống
gian lận, tiện lợi, nhanh chóng trong việc quản lý hóa đơn, chứng từ.
- 103 -
a- Nội dung:
Ngoại trừ trường hợp xuất hóa đơn bán lẻ cho người tiêu dùng và các hộ
khoán, mọi giao mua bán, xuất hóa đơn doanh nghiệp bán và doanh nshiệp mua.
Khi cơ quan thuế nhận tờ khai thuế GTGT hàng tháng của một doanh nghiệp, hóa
đơn thuế đầu vào thể hiện thuế đầu ra của một doanh nghiệp nào đó trên phạm vi
cả nước; ngược lại, hóa đơn đầu ra của doanh nghiệp là thuế đầu vào của một doanh
nghiệp khác.
Mạng quản lý nối kết 64 tỗnh thành thông qua máy chủ đặt tại Tông cục
Thuế. Mỗi Cục Thuế là một mạng quản lý nhỏ kết nối với các Chi cục Thuế. Mạng
quản lý được lập trình để quản lý tất cả các thông tin ghi trên bảng kê 02/GTGT và
03/GTGT. Dựa vào mã số thuế các bảng kê 02/GTGT và 03/GTGT, ta có thể tra
cứu được những nội dung cần biết từ phía đối tác qua mạng.
b- Tác dụng:
Khi thực hiện được chương trình này sẽ không còn một số gian lận như:
- Không còn hiện tượng xuất hóa đơn mà không kê khai hay xuất khống hóa
đơn.
Chương trình mấy tính quản lý cả hai đầu: đầu vào và đầu ra. Nếu đối tượng
mua hàng kê khai thuế đầu vào thì bên đôi tượng bán phải kè khai thuế đầu ra và
ngược lại. Nếu doanh nghiệp xuất hóa đơn mà không kê khai, chương trình máy tính
sẽ không chấp nhận và báo kết quả không tìm thấy đối tác, bên mua hàng sẽ không
được khấu trừ thuế đầu vào. Trường hợp xuất khống hóa đơn, nếu bên mua được
khấu trừ thuế đầu vào, bên bán phải nộp thuế đầu ra đúng bằng số đầu vào của bên
mua.
- Hiện tượng xuất hóa đơn qua nhiều đơn vị cũng không còn. Mục đích của
trường hợp xuất hóa đơn qua nhiều địa phương khác nhau là do doanh nghiệp khai
- 104 -
thác được nhược điểm việc xác minh hóa đơn qua các tỉnh, thành phố của cơ quan
thuế. Nhưng với chương trình máy tính, chì trong một thời gian ngắn sẽ phát hiện
được hiện tượng này.
- Hóa đơn "trên trâu dưới nghé" (ghi các liên khác nhau) cũng không còn
-Tác dụng đến công tác hoàn thuế. ở khâu khấu trừ đã thực hiện việc xác
minh hóa đơn trên mạng máy tính nên ở khâu hoàn thuế gánh nịng công việc sẽ
giảm đi rất nhiều.
2.1.2. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in:
Thời gian qua các doanh nghiệp tự in hóa đơn đã quản lý khá tốt, tự giác và
chịu trách nhiệm cao trước pháp luật. Hóa đơn tự in rất thuận lợi cho các đơn vị vì
trên hóa đơn được thiết kế phù hợp với nhu cầu, mục đích kinh doanh, giới thiệu
quảng bá sản phẩm của mình. Trên tờ hóa đơn còn ghi rõ tên, địa chỉ của doanh
nghiệp đã giúp họ tự khẳng định và tự chịu trách nhiệm vđi khách hàng và trước
pháp luật; bảo đảm cả về công tác hạch toán kế toán trong việc sử dụns hóa đơn...
Với những ưu điểm trên, nên mở rộng chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng hóa đơn tư in. Việc sử dụng hóa đơn tự in sẽ giảm được những tiêu
cực như tình trạng mua bán hóa hóa đơn, in hóa đơn giả,..
2.1.3. Khuyến khích cho mọi người dân có thói quen mua hàng phải lấy hóa đơn
Nhà nước cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành
chế độ quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ trong nhân dân, tạo ra một tập quán tốt
giúp họ nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc đòi hỏi nhận hóa
đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ. Thực tế hiện nay, đại đa số người dân đi mua hàng
hóa, dịch vụ tiêu dùng không nhận hóa đơn, hoịc nhận hóa đơn với giá trị phản ánh
trên hóa đơn thấp hơn so với số tiền thực trả, mà dễ nhận thấy nhất là các trường
hợp mua xe gắn máy, hàng gia dụng, điện tử... Bởi vì, theo nhận thức của người dân
- 105 -
thì việc nhận hay không nhận hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ có lợi gì cho Nhà
nước, cho nền kinh tế và chính bản thân họ. Thói quen tránh né, trốn thuế, không
lấy hóa đơn đã ăn sâu vào suy nghĩ của mọi người dân, việc xóa bỗ rào cản này
không phải là vấn đề đơn giản mà cần phải kết hợp nhiều biện pháp, chính sách chì
đạo của Nhà nước, sự phối hợp của các cơ quan chổc năng và các phương tiện
truyền thông đại chúng (báo, đài, truyền hình,...). Và quan trọng hơn hết phải có
những hình thổc khuyên khích bằng vật chất thiết thực như:
- Xổ số hóa đơn: xổ số hóa đơn có thể mở định kỳ hàng năm, nửa năm hoặc
hàng tháng và mở ra nhiều giải thưởng từ cao đến thấp sao cho càng nhiều người
dân trúng thưởng càng thành công (giải thưởng không cần lớn) vì như vậy làm cộng
đồng hóa việc sử dụng hóa đơn trong dân nhanh chóng.
- Giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Nếu có đủ hóa đơn khi
mua hàng tiêu dùng ở một giá tri nhất định nào đó thì được giảm thuế thu nhập.
- Dự thưởng cho người tiêu dùng cuối cùng lấy hóa đơn khi mua hàng: Cùng
với việc mở rộng diện doanh nghiệp tự in hóa đơn, Nhà nước nên có kế hoạch dự
thưởng cho người lấy hóa đơn khi mua hàng. Đây là biện pháp có ý nghĩa thiết thực
đến quyền lợi của người tiêu dùng.
- Áp dụng cơ chế giảm thuếGTGT cho người mua hàng khi lấy hóa đơn. Mục
đích chính là quyền lợi của người mua hàng với nghĩa vụ nộp thuê của họ. Thuế
GTGT đánh vào người mua nhưng họ không có quyền lợi gì và biện pháp gì giám
sát các trung gian nộp hộ khi nộp thuế cho Nhà nước, như vậy người mua sẽ thờ ơ
với quy định lấy hóa đơn khi mua hàng . Áp dụng cơ chế giảm thuế GTGT thông
qua hình thổc chiết khấu cho người mua sẽ ghi tỷ lệ theo quy định giảm giá cho
người mua là người tiêu dùng cá nhân. Ví dụ, thuế GTGT 10%, giảm thuế GTGT
5%, Nhà nước thu được 5% thay vì sửa đổi thuế các nhóm mặt hàng từ 10% xuống
5%. Với cơ chế này, người tiêu dùng sẽ phải lựa chọn việc lấy hóa đơn được giảm
- 106 -
5% giá, được đảm b ảo q u y ền l ợi n g ười tiêu dùng k hi có t r a nh c h ấp x ảy ra. Đê thực
hiện được điều này, thì cần phải thiết kế lại hóa đơn, thêm vào một số chỉ tiêu như
số giấy chứng minh của người mua, chiết khấu cho người mua.
- Tuyên truyền, giáo dục cho người dân biết về thuế, nghĩa vụ và quyền lợi
của việc nộp thuế, lợi ích của việc lấy hóa đơn khi mua hàng.
Đó cũng là một trong những biện pháp tăng thu, chống khai man, trốn thuê có
hiệu quả và có tác dụng tích cực trong việc giáo dục ý thức chấp hành chính sách về
thuế đối với người dân.
- Trong còng tác thanh tra cần thiết phải phàn loại đối tượng đồ thanh tra
nhằm tránh gây phiền hà cho người nộp thuế và từ đó có thồ làm cho các đối tượng
nộp thuế chấp hành nghiêm chỉnh chính sách thuế, đồng thời tạo điều kiện cho các
cơ quan bảo vệ pháp luật phát hiện và xử lý kịp thời hành vi vi phạm chính sách
thuế. Việc phân loại đối tượng nộp thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng, trên
cơ sở các tiêu thức rõ ràng và công khai, cụ thồ dựa trên cấp độ vi phạm của từng
đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện các Luật thuế, Luật kế toán và chế độ quản
lý sử dụng hóa đơn, chứng từ...:
* Doanh nghiệp loại A: là những doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh
chính sách thuế. Đối với các doanh nghiệp loại này thì tối thiồu trong 5 năm phải
kiồm tra Ì lần.
* Doanh nghiệp loại B: là những doanh nghiệp đã có vi phạm nhưng không
thường xuyên và mức độ không nghiêm trọng. Trong trường hợp này thì tối thiồu
trong 2 năm phải kiồm tra Ì lần.
* Doanh nghiệp loại C: là những doanh nghiệp vi phạm thường xuyên chính
sách thuế. Đối với các doanh nghiệp loại này thì cần thiết phải kiồm tra thường
xuyên mỗi năm Ì lần.
- 107 -
2.2. Thườne xuyên và đẩy manh công tác thanh tra, kiểm tra về thuế:
Dựa trên danh sách phân loại đối tượng nộp thuế, chúng ta tiến hành x ây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và công khai rộng rãi đến từng đối tượng nộp thuế
trên các phương tiện thông tin
- Để việc thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao thì cần thiết phải áp dụng công
nghệ thông tin trong quá trình xử lý số liệu, nhất là trong việc quản lý, đối chiếu hóa
đơn, chứng từ.
- Quy định thêm quyền hạn cho cơ quan quản lý thu như quyển cưỡng chế,
điểu tra, khới tố các vi phạm về thuế. Đồng thời, xây dựng và áp dụng các chế tài
xử lý đối với các hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế...
2.3. Đẩy manh triển khai ứng dung công nghê thông tin vào hầu hết các khâu
quản lý thuế:
- Xây dựng hệ thống tra cứu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo thu, quản lý
thu và thanh, kiểm tra thuế. Hệ thống này sẽ được xây dựng dựa trên việc khai thác
các thông tin từ các hệ thống ứng dụng quản lý thuế, quản lý trong nội bộ ngành.
- Nhằm cung cáp dịch vụ cho đối tượng nộp thuế, ngành thuế cần thiết phải
xây dựng trang WEB thống nhất toàn ngành để tuyên truyền chính sách, chế độ
thuế, cung cấp thông tin tham khảo cho đối tượng nộp thuế.
- ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra thuế
như: xây dựng hệ thống đối chiếu hóa đơn; hệ thống chọn lựa các đối tượng nộp
thuế có hiện tượng nghi ngờ vi phạm thuế... và thực hiện việc quản lý hóa đơn, ấn
chỉ thuế thống nhất trong toàn quốc.
- Kết nối mạng tin học nhằm trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế với hệ
thống bên ngoài như: Hải quan, kho bạc, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan
khác phục vụ cho công tác quản lý thuế.
- 108 -
- Tô chức lại bộ máy cơ quan thuế các cấp chủ yếu theo chức năng quản lý
thuế như: Tuyên truyền, cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế; thanh tra, kiểm
ưa và xử lý vi phạm; cưỡng chế thuế; tin học, đồng thậi kết hợp với tổ chức quản lý
theo đối tượng nộp thuế. Tổ chức lại cơ quan Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải quan
theo hướng tập trung chỉ đạo có hiệu lực, hiệu quả toàn bộ hệ thống quản lý thu
trong cả nước.
- Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý thu theo hướng tập trung vào các khâu
công việc chính như: Thanh tra kiểm tra, dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế, xử lý
thông tin; tăng cưậng bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ quản lý thuê, trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin... đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Bên
cạnh đó, cần giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thuế, thái độ phục vụ công
tâm, khách quan với phong cách làm việc khoa học cho cán bộ thuế.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán kinh phí hợp lý, tiết kiệm và nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuê.
- Nghiên cứu ban hành Luật quản lý thuế nhằm hiện đại hóa hệ thống thu
thuế hiện hành, trong đó cần quy định rõ ràng những tiêu chuẩn cho việc thu thuế ở
cả trung ương và địa phương, qui định xử phạt đối với việc vi phạm Luật thuế. Đồng
thậi, Luật quản lý thuế cũng qui định khuôn khổ cho phép các cơ quan thuê tiếp cận
nhiều hơn thông tin của đôi tượng nộp thuế, bên cạnh đó cần xác định rõ quyền hạn,
trách nhiệm của cán bộ thuế và cả đối tượng nộp thuế.
- Công tác nhân sự: Mặc dù quản lý thuế bằng máy tính là quan trọng nhưng
con ngưậi vẫn giữ vị trí quyết định. Trong công tác quản lý thuế nhất thiết phải có
một đội ngũ cán bộ có chuyên môn, trình độ vi tính, có kiến thức xã hội cũng như
đạo đức nghề nghiệp để làm chủ được máy móc thiết bị, không bị đọng trona công
việc. Do vậy, phải thưậng xuyên đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ công chức
2.4. Năm cao quyền han, trách nhiêm và hiên lực của bô máy quản li thuế:
- 109 -
ngành t h u ế, nên mở n h ữ ng khóa h ọc định kỳ cho cả lãnh đạo l ẫn cán bộ t h u ế. cử
cán bộ đi học tập, tu nghiệp nước ngoài để nắm bắt những kinh nghiệm về chính
sách và tổ chốc thực hiện, đặc biệt đối với thuế GTGT còn khá mới ở nước ta, việc
vận dụng những bài học từ các nước áp dụng thuếGTGT trên thế giới sẽ rát có ích.
3) Các giải pháp hỗ trơ:
Cần sửa đổi một số nội dung về các điều kiện khi đăng ký kinh doanh của
Luật Doanh nghiệp như: về lý lịch tư pháp đối với người đống đầu doanh nghiệp; về
việc thẩm định hồ sơ trước khi cấp giấy phép kinh doanh (Phải kiêm tra năng lực
pháp luật, năng lực hành vi, khả năng tài chính, khả năng quản lý doanh nghiệp của
cấc đối tượng đăng ký thành lập doanh nghiệp), để góp thêm biện phấp tăng cường
hiệu lực của thuế GTGT.
3.1. Hoàn thiên Luật Doanh nghiệp:
Điều tiên quyết cần phải thẩm định rõ ràng lý lịch tư pháp và kiểm tra năng
lực hành vi đối với người đống đầu doanh nghiệp, để cơ quan cấp phép nắm được lý
lịch tư pháp của người được cấp giáp phép, phải gắn liền trách nhiệm cá nhân của
họ với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để khi họ cố ý làm sai
thì Luật pháp có đủ định chế để điều chỉnh các hành vi đó, có như thế thì một cá
nhàn nào đó có ý thành lập doanh nghiệp để kinh doanh hóa đơn rồi bỏ trốn thì cơ
quan chốc năng vẫn có đủ cơ sở để tìm được cá nhân này. Thực ra làm việc này
cũng không gây ra nhiều phốc tạp đối với thủ tục thành lập doanh nghiệp hay gày
khó khăn cho đối tượng xin thành lập doanh nghiệp, bởi nếu ai kinh doanh chân
chính sẽ sẵn sàng cung cấp lý lịch bản thân cho cơ quan chốc năng.
- no -
3.1.1. Thủ tục thành lập doanh nghiệp phải kèm thêm lý lịch tư pháp:
3.1.2. Nên quy định lại vốn pháp định cho tất cả các ngành nghề và quy định
Theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến, người ta rất quan tâm đến xác định
vốn của các doanh nghiệp. Điều này có lý của nó, nếu không có vốn thì không thể
hoạt động kinh doanh được. Luật Doanh nghiệp Việt Nam nên quy định vốn pháp
định cho tất cả các ngành nghề kinh doanh và số tiền vốn pháp định đó phải được
thể hiện ở tài khoản ngân hàng. Hiện nay,, thủ tục mở tài khoản tại ngân hàng có sự
thông thoáng và đơn giản. Hơn nỏa, mở tài khoản tại ngân hàng là điều kiện tốt để
doanh nghiệp giao dịch khi đi vào hoạt động. Đóng tiền vốn pháp định còn thê hiện
được tư cách pháp nhân như quy định tại điều 94 Bộ Luật dân sự về điều kiện công
nhận pháp nhân. Vì vậy, doanh nghiệp mới ra đời không chỉ có con dấu, mà phải
chứng tỏ mình có năng lực kinh doanh thể hiện qua vốn ở tài khoản ngân hàn? cũng
như trên sổ sách kế toán. Một doanh nghiệp không có vốn hoạt động là dấu hiệu
của doanh nghiệp "ma".
doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng trên tiền vốn pháp định.
3.1.3. Nên quy định một sô nhân sự của doanh nghiệp phải có một trình độ
Luật Doanh nghiệp cũng nên quy định nhỏng tiêu chuẩn cụ thể cho nhỏng vị
trí quan trọng trong công ty kinh doanh. Chẳng hạn, giám đốc phải có bằng đại học
chuyên ngành trở lên, cũng như kế toán trưởng phải có bằng kế toán trưởng, để tách
biệt quyền sở hỏu và quyền quản lý. Nhỏng người có tiền và nhà đầu tư chỉ có thể.
trở thành ông chủ sở hỏu làm cho các cương vị chủ tịch hội đồng quản trị hay cổ
đông, còn vị trí giám đốc sẽ trở thành một nghề cho nhỏng ai có đủ tiêu chuẩn hành
nghề và sẽ bị tước quyền hành nghề nếu có sai phạm.
- IU -
nhất định.
Có thể nói thanh toán qua ngân hàng công cụ quản lý kinh tế hiệu quả nhất.
Dựa vào tài khoản ngân hàng, cơ quan thuế có cơ sở kiêm tra giao dịch của các
doanh nghiệp có thực hay không cũng như kiểm tra được nguồn vốn kinh doanh, khả
năng tài chính của doanh nghiệp, giảm gian lận trong khấu trừ và hoàn thuế.
Việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng sẽ hạn chế rất nhiều tình trạng trốn
lậu thuế. Bởi đầu ra, đầu vào và các nguồn thu nhập của các tô chặc, cá nhân có sử
dụng tài khoản giao dịch được kiểm soát một cách chặt chẽ. Nhà nước cần quy định
mọi giao dịch đến một giá trị nhất định nào thì phải được thực hiện qua ngân hàng.
Khi nào thanh toán quan ngân hàng trở thành thói quen của người dân thì nền kinh
tế mới thực sự khởi sắc. Hiện nay, thanh toán ở nước ta chủ yếu bằng tiền mặt do
quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé.
Muốn vậy, Nhà nước có thể tài trợ phí mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng
nhằm thu hút đông đảo các tổ chặc cá nhân tham gia. Đồng thời phải cải tiến các
thủ tục và cung cách phục vụ của ngân hàng theo hướng nhanh, gọn, tiện lợi để đáp
ặng mọi nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. và trước mất Nhà nước cần ban
hành những văn bản quy định các doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán qua ngân
hàng. Đê tạo thói quen không dùng tiền mặt, nên có quy định bắt buộc mở tài khoản
đối với một số đối tượng như:
- Người nước ngoài cư trú và làm việc tại Việt Nam
- Các chủ doanh nghiệp, các nhân viên quản lý và điểu hành doanh nghiệp
- Các cá nhân có đăng ký kinh doanh
- Lãnh đạo các cơ quan quân lý Nhà nước.
- Các đối tượng hành nghề độc lập
- 112 -
3.2. Khuyến khích thanh toán qua hê thống ngân hàng:
3.3. Cần thực hiên nghiêm chỉnh việc niêm yết giá:
- Thực hiện nghiêm chỉnh việc niêm yết giá qui định tại Điểu 29 Pháp lệnh
<*iá ngày 8/5/2002, theo đó các tổ chức, cá nhân phải niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ
tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hoa và cung cấp dịch vụ. Cơ quan thuế có
thế thônc qua giá cả được niêm yết tại các điểm mua, bán hàng hóa của thương
nhân từ đó có thể đối chiếu vậi bảng kê trên tờ khai thuế hàng tháng, từ đó có thè
phát hiện được những hành vi gian lận trốn thuế do ghi giá trên hóa đơn thấp hơn
giá bán thực tế. Bên cạnh việc khuyến khích niêm yết giá, phải có chè tài đối vậi
những đơn vị không thực hiện niêm yết.
3.4. Sự liên kết giữa những cơ quan, ban ngành hiện nay vẫn đang được thực hiện
nhưng chưa có kết quả như mong muốn, sự phối hợp này đòi hỏi mang lại những kết
quả và thông tin nhanh chóng, kịp thời và có độ tin cậy cao. Do vậy cần tăng cường
sự phối hợp giữa các cơ quan thuê các cấp, giữa các cơ quan chức năng trong trao
đổi thông tin, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định trong kê
khai, nộp thuế, hoàn thuế và quản lý sử dụng hóa đơn. chứng từ.
3.5. Khuyến khích tiến tậi bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác hạch toán kế toán, kê khai thuế và kết nối thông tin vậi
mạng thông tin của cơ quan Thuế đê quản lý việc kê khai thuế, quản lý việc sử
dụng hóa đơn, chứng từ và có điểu kiện đối chiếu chéo các hóa đơn có nghi vấn.
3.6. Cần sậm sửa đổi Bộ Luật hình sự theo hưậng tăng mức hình phạt đối vậi tội
danh trốn thuế hoặc giả mạo chứng từ để chiếm đoạt tiền ngân sách Nhà nưậc, bổ
sung một số chế tài xử lý hình sự còn thiếu đối vậi các tội danh mậi phát sinh, nhất
- 1 13 -
là tội mua bán hóa đơn, in hóa đơn giả.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục, cơ quan
quản lý thu và bằng nhiều hình thức phong phú để tuyên truyền, giáo dục các đối
tượng nộp thuế biết đầy đủ chính sách thuế, trách nhiệm pháp luật để nâng cao ý
thức tự giác chấp hành nghiêm chỉnh Luật thuế đã ban hành.
Phát triển mạnh mẽ các dờch vụ tư vấn thuế, kế toán thuế nhằm hướng dẫn
đầy đủ kờp thời các thủ tục kê khai, tính thuế, quyết toán thuế, đồng thời hướng dẫn
đối tượng nộp thuế thực hiện tốt công tác kế toán, quản lý chặt chẽ hóa đơn chứng
từ, từ đó giảm thiểu những sai sót không cố ý, bảo đảm hạch toán đúng kết quả kinh
doanh, xác đờnh đúng nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Tôn vinh kờp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời
lên án mạnh mẽ và kiên quyết các hành vi gian lận thuế.
- 114 -
3.7. Thực hiên tốt công tác tuyên truyền, eiáo đúc pháp luật về thuế:
KẾT LUẬN
Thuế GTGT là một trong những loại thuế gián thu có phương pháp thu khoa
học và tiên tiến nhất hiện nay, đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng. ơ Việt
Nam trong tương lai, thuế GTGT sẽ trở thành sắc thuế chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao
trong thu ngân sách Nhà nước từ thuế. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thểc tiễn áp
dụng thuế GTGT ở một số nước trên thế giới cũng như thểc tế triển khai thểc hiện
thuếGTGT ở nước ta trong thời gian qua, công trình nghiên cứu đã gặt hái được một
số thành công có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thểc tiễn như sau:
1. Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thuế GTGT như: Khái quát quá
trình ra đời và phát triển của thuế GTGT, làm bật rõ đặc điểm, phưỡn? pháp tính và
ưu nhược điểm của thuếGTGT.
2. Rút ra được những bài học kinh nghiệm về việc áp dụng thuế GTGT ở một
số nước trên thế giới có thể ứng dụng vào việc hoàn thiện thuếGTGT ở Việt Nam.
3. Khái quát bối cảnh ra đời và khẳng định sể cần thiết áp dụng thuế GTGT
ở nước ta.
4. Phân tích những tác động về kinh tế - xã hội của thuế GTGT sau hơn 5
năm triển khai thểc hiện thuếGTGT. Qua đó cũng rlut ra được những tồn tại cùng
với những nguyên nhân của tồn tại. Điều này có ý nghĩa thiết thểc và quan trọng đối
với việc hoàn thiện chích sách thuếGTGT ở nước ta trong thời gian tới.
5. Trên cơ sở phân tích thểc trạng triển khai thểc hiện thuế GTGT ở nước ta
trong thời gian qua kết hợp với kinh nghiệm các nước và bối cảnh quốc tế cùng định
hướng phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta trong thời gian tới, công trình nghiên cứu
đã mạnh dạn đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế GTGT ở nước ta, được
tổ hợp thành 3 nhóm giải pháp lớn, đó là:
- 115 -
- H o àn t h i ện chính sách thuê G T GT
- Đổi mới công tác quản lý thu thuế GTGT
- Các giải pháp hỗ trợ
Vì thuếGTGT là loại thuế mới, có phạm vi điều chỉnh rất rộng. Do đó, công
tác quản lý thu thuế GTGT từ việc xây dựng chính sách thuế cho đến việc tô chức
hành thu là công tác mang tính chất tổng hợp liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế-
Chính trị-xã hội. Vì vậy, mặc dù tác giả bữ nhiều công sức, thời gian và trí tuệ vào
công trình nghiên cứu này, song không thể tránh khữi những hạn chế nhất định, hy
vọng công trình nghiên cưu sẽ góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện chính sách
thuếGTGT ở nước ta nói riêng và hệ thống thuế Việt Nam nói chung.
- 116 -
PHU LÚC Ị
LỊCH TRÌNH CẮT GIẢM THUÊ QUAN
CỦA TỪNG DANH MỤC THEO HIỆP ĐỊNH CEPT/AFTA
Thời điểm Thời điểm
đưa thuế Thời điểm
đưa thuế đưa vào Thời diêm đưa
thuế suất Tên danh mục suất xuồng suất xuống danh mục xuống < 2 0% < 5% < 0% cắt giảm Danh mục cắt giảm 2015 2003 - 2006 1996- 1998 2001 ngay (IL) 2001/2002/2003 Danh múc loại tr (khi chuyển vào 2006 2015/2018 1999- 2003 tạm thời (TEL) IL) Danh mục nhạy 2010-2013 2015 - 2018 2004 - 2006 cảm (SEL) Danh mục loại t rừ Không cam kết Không cam
kết Không cam
kết Không cam
kết hoàn toàn (GEL)
Nguồn: Bộ Tài Chính T R O NG Đ Ó:
Danh mục loại tr
tạm thời T EL (tính đến 2002):
* Còn lại trên 700 mặt hàng và đưa vào cắt giảm năm 2003
* Gồm: Hàng nông sản, thủy sản chế biến; Đồ uống: rượu, bia, nước giải
khát; Hàng tiêu dùng: đồ nhựa, giầy da, đồ điện gia dụng; Nguyên vịt liệu: xi
măng, giấy, gốm sứ xây dựng; Các mặt hàng cơ khí; Một số hàng thiết bị điện.
Danh mục nhạy cảm:
* Danh mục gồm 51 mặt hàng (chiếm 0,8%)
* Gồm: M ột số loại gia cầm, thịt và bộ phịn nội tạng của gia cầm thỏ, trứng
chim và trứng gia cầm nguyên vỏ; quả họ chanh (chanh, cam, bưởi), thóc, gạo lức.
đường thô và đường tinh chế.
- 117 -
* Thời hạn đưa vào cắt giảm: từ 2004, 2005, 2006 đến 2013 là 0 - 5%. Riêng đường đến năm 2010.
Danh mục loại trừ hoàn toàn GEL (theo qui định tại Điều 9B của Hiệp
định CEPT), gồm các mặt hàng có liên quan đến:
* An ninh quốc gia
* Đạo đức xã hội
* Cuộc sống và sức khỏe con người, động vật
* Giá trị lịch s
, nghệ thuật, khảo cổ
- 118 -
PHU LÚC 2
ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT ở MỘT số NƯỚC
TT N ƯỚC Đ ÔI T ƯỢ NG K H Ô NG CHỊU T H UÊ G T GT Indonesia 1 Philipin • SF nông nghiệp hoặc thủy sản, gia cầm, phân bón, thuốc trừ 2 sâu, hạt giống; • SF dầu lửa hoặc N VL thô để sản xuất dầu lửa đã chịu thuế T T Đ B; • Ân phẩm, sách, báo, tạp chí,...
• NK tàu chở khách trên 10.000 tấn;
• NK đồ dùng cá nhân của công nhân Philipine trở về hoặc
người nưễc ngoài sang định cư Philipine nếu những đồ dùng
này được miễn thuếNK; • Dịch vụ y tế, giáo dục, biểu diễn, thể thao,...
• Thuê bất động sản;
• Xuất khẩu của các đối tượng khône đăng ký thuế GTGT. 3 Thái Lan • Doanh thu nhỏ hơn 600.000 bạt/năm; • SF nông nghiệp chưa chế biến, đầu vào sản xuất nông nghiệp;
• Báo, tạp chí, sách giáo khoa;
• Dịch vụ giáo dục, văn hóa, y tế, luật sư, kiểm toán, nghiên cứu, giải trí, thu viện, bảo tàng,... • Vận tải trong nưễc, vận tải quốc tế không kể máy bay, tàu thủy; • Cho thuê bất động sân;
• Hàng hóa, dịch vụ cung cấp vì mục đích tôn giáo, từ thiện;
• Hàng hóa được miễn thuế NK.
4 Singapore • Bán cho thuê và đi thuê nhà ở; • Bảo hiểm nhân thọ và tất cả các hình thức tái bảo hiểm, bao gồm môi giễi bảo hiểm. • Phần lễn các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bao gồm các khoản vay, bán chứng khoán và đổi tiền. 5 Trung Quốc • SF nông nghiệp thô do cá nhân và hộ sản xuất NN bán; • Thiết bị NK cho dự án Đ T NN hoặc đầu tư trong nưễc đươc
- 119 -
ĐÔI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUÊ GTGT
TT
NƯỚC
chính phủ khuyến khích; • Thuốc và đồ dùng tránh thai; • Sách cổ mua của dân chúng; • Thiết bị và đồ dùng NK để dùng cho nghiên cứu và giáo dục; • N VL và thiết bị NK là quà tặng của Chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế; • Hàng hóa do các tổ chức hoặc sử dụng cho các tô chức người tàn tật.
6
Úc
• Hàng hóa và dịch vụ thiết yếu (nước, than, SF nông nghiệp,
7 Hàn Quốc
vận t ải công nghiệp ...) • Các dịch vụ phúc lợi xã họi (y tế, giáo dục,...) • Hàng hóa và dịch vụ liên quan đến văn hóa (sách, báo, đồ cổ, vé vào bảo tàng,...) • Dịch vụ cá nhân tương tự như lao đọng (ca sĩ, diễn viên, nhà văn, dịch vụ nghiên cứu, .dịch vụ tin học,...) • Các hàng hóa và dịch vụ khác (tem, hàng hóa và dịch vụ cho các tổ chức tôn giáo, từ thiện cung cấp, cho thuê nhà hoặc đất, dịch vụ tài chính, bảo hiếm,...) • Các hàng hóa được miễn thuế NK.
Nhật
8
• Dịch vụ y tế, giải trí, nhà dưỡng lão, giáo dục, thể dục thể
9
Đan Mạch
thao, hoạt đọng văn hóa như thư viện, bảo tàng, viết văn, soạn nhạc và hoạt đọng nghệ thuật khác, quản lý cho t h uế TSCĐ, cung cấp khí đốt, nhiệt điện, kinh doanh bất đọng sản, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, xổ số, bưu điện, xe buýt, tang l ễ. • Bất đọng sần, dụng cụ y tế, giáo dục, tài chính, ngân hàng,
10 Thụy Điển
bảo hiểm, bảo tàng, chiêu phim, sách báo, tạp chí, bản tin, quảng cáo, bán và cho thuê, nhập khấu tàu thuyền, máy bay, thuốc chữa bệnh. • Giáo dục, y tế, các hiệp họi kinh doanh vì mục đích phi lợi
li
Pháp
nhuận, vận tải công cọng do các công ty nhà nước đảm nhiệm, các hoạt đọng về ngân hàng, bảo hiểm được miễn
- 120 -
TT N ƯỚC Đ ÔI T ƯỢ NG K H Ô NG CHỊU T H UÊ G T GT thuế GTGT nhưng phải nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh
thu thu được từ việc cung cấp dịch vụ, tỷ lệ này thấp hơn
thuế suất thuế GTGT .... những quan hệ kinh tế mang đậm tính dân sư như cho thuê nhà.
Nguồn: Bộ Tài Chính
- 121 -
PHU LÚC 3
N G ƯỠ NG TÍNH THUẾ GTGT ÁP DỤNG TẠI MỘT sô N ƯỚC
Thu nhập
Thu nhập Ngưỡng cơ bản Ngưỡng dịch vụ Tốc độ
Tốc độ b/q đầu
b/q đầu tăng
tăng VN VN Nước
Nước Theo Theo người
người trưởng
trưởng đồng đồng USD USD (USD)
(USD) GDP
GDP (trđ) (trà)
Indonesia 728 5% 15.300 230 36.000 540
Philipin 953 4% 14.100 212
-
-
Thái Lan 1957 4% 30.800 462
-
-
Trung Quốc 855 9% 120.800 1812 217.400 3261
Nguồn: Bộ Tài Chính
- 122 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh, Nguyễn Mai Phương (2002), Chính sách thuế của
Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Tài chính, Hà Nội.
2. Lê Văn Ái (2002), "Một số nội dung cơ bẳn về lý thuyết đánh thuế trong nền
kinh tế thị trường", Tài liệu bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu cho cán bộ công
chức hệ thông thuế, Tập 2, tr 1-41.
3. Lê văn Ái, Bùi Đường Nghiêu (2002), "Chính sách tài khóa trong nền kinh tế
chuyển đổi", Chính sách tài chính vĩ mò trong phát triển và hội nhập, lĩ 29-
53.
4. Lê Thị Vân Anh (2003), Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩn hàng
hóa của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. NXB Lao động,
Hà Nội.
5. Bộ Tài Chính (2003), Dự thảo Nghạ đạnh cửa Chính phủ quy đạnh chi tiết thi
hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
GTGT, Hà Nội.
6. Bộ tài Chính (2003), Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến 2010, Hà Nội.
7. Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa VUI (2001), 'Chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội 2001-2010 "ạ Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
tr 148-221.
8. Phạm Đỗ Chí, Lê Việt Đức (2001), " Nhìn lại thập niên đổi mới: 1989-1999",
Đánh thức con rồng ngủ quên-Kinh tế Việt Nam đi vào thế kỷ 21, tỉ 53-80.
- 123 -
9. Joseph E.Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng, Nxb khoa học kỹ thuật, Hà
Nội.
10. Quách Đức Pháp (1999), Thuế- công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
li. Hồ Xuân Phương, Nguyễn Công Nghiệp (2001), Tài chính Việt Nam qua các
thời kỳ lịch sử, NXB Tài Chính, Hà Nội.
12. Nguyễn Minh Tân (2000), Tài chính Việt Nam - thực trạng và giải pháp,
NXB Tài chính, Hà Nội.
13. Tổng Cục Thuế (1998), Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế
GTGT, NXB Tài chính, Hà Nội.
14. Tông Cục thuê (2002), Hệ thông hóa các văn bản pháp luật ve thuê GTGT đã
được sửa đặi bặ sung, NXB Tài chính, Hà Nội.
15. Tổng Cục Thuế, Báo cáo tống kết công tác thuế từ năm 1999 đến 06 đầu năm
2003, Hà Nội.
16. Tổng Cục Thuế (2003), Đề án về một số biện pháp ngăn chặn các hành vi vi
phạm quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn, Hà NỘI.
17. Tổng Cục Thuế (2001), "Hiệu quả, công bằng và đơn giản trong chính sách
thuế", Thông tin thuế quốc tế, số 2 (4/2001), tr 23-32.
18. Tổng Cục Thuế (2002), "Năm 2001 - Malaysia triển khai phương pháp tự tính
- tự khai - tự nộp thuế", Thông tin thuế quốc tế, số 6 (2002), tr 22-28.
19. Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh, Nguyễn Văn Thơm (1995), Thuế
trị giá gia tăng và vấn đề áp dụng tại Việt Nam, NXB Tp. Hồ Chí Minh,
TP.HCM.
- 124 -
20. Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Giáo trình thuế, NXB
Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh.
21. Đặng Ngọc Tuyến (2002), "Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoạch định
chính sách thuế giá trị gia tăng - Nội dung chính sách, những khó khăn vướng
mắc và hướng hoàn thiện", Tài liệu bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu cho cán
bộ công chức, hệ thống thuế, Tập 2, tr 50-78.
20. Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh
tế- xã hội Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Nguyễn Ngọc Hùng (1999), Lý thuyết tài chính - tiền tệ, NXB Thống kê, TP.
Hồ Chí Minh
24. Nguyễn Xuân Nhạt (1997), Thuế giá trị gia tăng và mô hình áp dụng tại Việt
nam, NXB Tài Chính, Hà Nội.
25. ThuếGTGTcủa nước Pháp (Bài gi
ng của Bộ kinh tế- Tài chính - ngân sách
của nước Cộng hòa Pháp năm 1992).
26. Thuê tại các nước Thụy Điển, Indonexia, Hunggary (Tổng cục thuê năm 1992)
27. ThuếGTGT các nước Liên hiệp Anh, Singapore, Trung Ouốc (tài liệu hội th
o
tại Bộ tài chính ngày 12-13/09/1996).
- 125 -
•11111
DT.00151
MỤC LỤC
Lời mở đầu
3
C H Ư Ơ NG 1: T ổ ng quan về t h uế giá trị gia tăng
ì. Khái n i ệm và đặc điểm c ủa t h uế giá trị g ia tăng
3
1. Khái n i ệm t h uế G T GT 3
2. Đặc điểm c ủa t h uế G T GT 3
3. Phương pháp tính t h uế G T GT 5
4. Ư u, nhược điểm c ủa t h uế G T GT 6
li. Khái quát quá trình ra đời và phát t r i ển của t h uế giá trị gia tăng trên
t hế g i ới
9
IU. C ác điều k i ện cần t h i ết để áp dụng t h uế G T GT 12
IV. K i nh n g h i ệm c ủa m ột số nước trên t hế g i ới k hi áp dụng t h uế G T GT 14
CHƯƠNG 2: Những tác động về kinh tế - xã hội và tồn tại cần hoàn
thiện của thuê giá trị gia tăng ở V i ệt N am
19
ì. Khái quát quá trình ra đời c ủa t h u ế G T GT ở V i ệt N am
19
l i. T i nh hình k i nh tế - xã h ội c ủa V i ệt N am k hi t r i ển k h ai thực h i ện
t h uế G T GT 29
IU. N ội d u ng cơ b ản c ủa t h uế G T GT h i ện hành ở V i ệt N am
32
IV. N h ữ ng tác độ ng về k i nh t ế - xã h ội c ủa t h u ế G T GT ở V i ệt N am
61
V. N h ữ ng t n t ại c ần hoàn t h i ện của t h u ế G T GT ở V i ệt N am
72
V I. N g u y ên nhân c ủa n h ữ ng t n t ại trong quá trình thực h i ện t h u ế G T GT
ở V i ệt N am
82
CHƯƠNG 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế giá trị gia
tăng ở V i ệt N am
86
ì.
B ối c ả nh q u ốc tế và định hướng phát t r i ển k i nh tế - xã h ội V i ệt N am
tác độ ng đến xu hướng hoàn t h i ện t h uế G T GT ở V i ệt N am
86
1.
B ối cảnh q u ốc tế và xu hướng c ải cách t h uế 86
2. Định hướng phát t r i ển k i nh t ế - xã h ội ở VN t r o ng thời g i an tới
87
l i. Định hướng hoàn t h i ện t h u ế G T GT ở V i ệt N am
88
HI. G i ải pháp c hủ y ếu hoàn t h i ện t h uế G T GT ở V i ệt N am
91
Kết luận
115
Phụ lục
117
Tài liệu tham khảo
123
Lời mở đầu
L u ật t h uế giá trị gia tăng đã được Quốc H ội nước C H X H CN V i ệt N am Khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997, C hủ tịch nước C H X H CN V i ệt Nam, Lê Đức A nh công bố ngày 22/05/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Từ k hi ra đời và triển khai thực hiện đến nay, với nhiều lần được sắa đổi bổ sung, chính sách thuê giá trị gia tăng từng bước được hoàn thiện và cũng gặt hái được nhiều thành công đáng kế. T uy nhiên, thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế mới và phức tạp, do vậy các cơ quan chức năng cũng đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cả về mặt chính sách lẫn công tác quản lý, đến nay những vấn đề tồn tại vẫn chưa được giải quyết một cách thỏa đáng, đặc biệt là việc x em xét tác động của t h u ế G T GT đối với nền kinh tế - xã hội chưa được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ cơ sở này, tôi đã mạnh dạn chọn chủ đề Những tác động về kinh tế - xã hội của thuế giá trị gia tăng và hướng hoàn thiện thuế giá trị gia tăng ở V i ệt Nam" làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, vđi mục tiêu là: Phân tích những tác động của t h uế giá trị gia tăng đối với nền kinh tế - xã hội, từ đó tìm ra những giải pháp hoàn thiện chính sách t h uế giá trị gia tăng ở nước ta trong thời gian tới theo hướng góp phần đáng kê vào việc đưa nền kinh tế V i ệt Nam bước sang một giai đoạn mới: giai đoạn Công nghiệp hóa - H i ện đại hóa đất nước, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế v ới tất cả các quốc gia trên t hế giới, không phân biệt chê độ xã hội. đặc biệt là tăng cường hợp tác quốc tế trên m ọi lĩnh vực với các quốc gia trong khu vực và t hế giới. Dần dần làm cho hệ thống các chính sách t h uế nước ta nói chung và t h uế
G T GT nói riêng tiến đến những y ếu tố tương đồng v ới t h uế của các quốc gia khác và phù hợp v ới thông lệ quốc tế, tạo điều k i ện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta và các nước khác trên t hế giới. Bên cạnh đó, hướng cơ bản trong công tác quản lý thu thuế là nàng cao quyển dân chủ trong kê khai,
tính thuế, nộp thuế cho đối tượng nộp thuế. Đây vừa là quyền lợi. vừa là nshĩa vụ và trách n h i ệm của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế, cán bộ thuê tập trung
vào 2 việc trọng tâm là hướng dẫn và k i ểm tra việc chấp hành các Luật thuê, pháp lệnh thuế. Bằng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sữ, lô-gích học, phân tích hoạt động kinh tế kết hợp với sự trừu tượng hóa khoa học trong nghiên cứu, với sự kế thừa những tinh hoa của các học giả tiền b ối kết hợp với chính lao động của bản thân mình, công trình nghiên cứu đã đưa ra được một số đóng góp mới, đó là: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về t h uế giá trị gia tăng. - N êu lên một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào điều k i ện V i ệt N am từ thực tiễn áp dụng t h uế giá trị gia tăng ở một số nước trên t hế giới. - Khẳng định sự cần thiết áp dụns thuế giá trị gia tăng ở V i ệt N am và khái quát quá trình ra đời, phát triển thuế giá trị gia tăng ở nước ta. - Đánh giá tình hình triển khai thực hiện thuế giá trị gia tăng và phân tích những tác động của thuế giá trị gia tăng đối với nền kinh tế - xã hội V i ệt Nam. Qua đó, công trình nghiên cứu cũng đã rút ra được những tồn tại cần hoàn thiện của thuế giá trị gia tăng cả về mật chính sách lẫn công tác hành thu cùng v ới các nguyên nhân dẫn đến tồn tại. - Đề xuất những quan điểm và giải pháp hoàn thiện thuế giá trị gia tăng ở nước ta trong thời gian tới. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của công trình nghiên cứu được kết cấu thành 3 chương: C H Ư Ơ NG Ì: Tổng quan về thuê giá trị gia tăng Những tác động về kinh tế - xã hội và những tồn tại C H Ư Ơ NG 2: cần hoàn thiện của thuế giá trị gia tăng ở V i ệt Nam. C H Ư Ơ NG 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế giá trị gia tăng ở V i ệt Nam
C H Ư Ơ NG Ị:
TỔNG QUAN VỀ THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĩ/ KHÁI NIÊM VẢ ĐẮC ĐIỂM CỦA THUÊ GIÁ TRI GIA TĂNG :
1) Khái niêm về thuế giá tri gia tăng :
T h uê giá trị g ia tăng ( G T G T) (tiêng P h áp là : Taxe sur la valeur Aịoutéc -
T V A, t i ế ng A nh là : Value Added Tax - V Á T) là m ột l o ại t h uế gián t hu tính trên
p h ần giá trị g ia tăng c ủa h à n? hóa, dịch vụ phát s i nh t r o ng q uá trình từ s ản x u ấ t, lưu
thông đ èn tiêu dùng.
G iá trị g ia tăng chính là giá trị tăng t h êm đối v ới m ột sàn p h ẩm h à ng h óa
h o ặc dịch vụ do cơ sở s ản x u ấ t, c hế b i ế n, b u ôn b án h o ặc dịch vụ tác độ ng v ào
n g u y ê n, v ật l i ệu thô h ay h à ng h óa m ua vào, l àm c ho giá trị c ủa c h ù n" tăng thêm.
H ay nói cách khác, đ ây là số c h ê nh l ệ ch g i ựa "giá đầu r a" v ới "giá đầu v à o" do đ ơn
vị k i nh tế t ạo ra t r o ng q uá trình s ản x u ấ t, k i nh d o a n h, dịch v ụ.
G iá trị g ia tăng có 2 p h ư ơ ng pháp tính :
* T h eo p h ư ơ ng p h áp c ộ ng :
Giá trị gia tăng = Tiền công lao động + Lợi nhuận
* T h eo p h ư ơ ng p h áp t rừ :
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào
2) Đặc điếm của thuế giá tri gia tăng :
Vì t h uế G T GT c ũ ng là m ột l o ại t h uế gián t h u, do đó, naoài n h ự ng đặc đ iểm
c h u ng c ủa t h uế gián t hu n hư : là m ột l o ại t h uế đ á nh v ào h à nh vi tiêu d ù ng h à ng hóa,
dịch vụ ; là m ột y ếu tố c ấu thành t r o ng giá cà h à ng hóa, đích vụ n h ằm độ ng viên sự
đ ó ng g óp c ủa n g ười tiêu d ù ng v ào ngân sách nhà n ước có tính l ũy thoái h ơn là tính
- 3 -
lũy tiến. T uy nhiên, thuế G T GT cũng có nhữno đặc điểm riêng biệt khác với các
loại thuế gián thu khác, cụ thể là :
- Thứ nhất, thuế GTGT đánh vào GTGT ở tất cả các giai đoạn từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng. Vì vậy, tổng sốthuếGTGT thu được ở tất cả các giai đoạn
sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho nsưầi tiêu dùns cuối cùng. Như vậy, về
nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên, trên thực
tế khó xác định được khâu nào là khâu bán hàng cuối cùna, đâu là khâu bán hàng
trung gian. Do vậy, mà cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế GTGT. số thuê
GTGT ở khâu trước sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và ngưầi tiêu
dùng cuối cùng là ngưầi phải trả toàn bộ sốthuếGTGT đánh trên hàng hóa, dịch vụ
đó.
- Thứ hai, thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập thê
hiện ở hai khía cạnh : Một là, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh
doanh của ngưầi nộp thuế, do ngưầi nộp thuế chì là ngưầi "thay mặt" ngưầi tiêu
dùng nộp hộ khoản thuế này vào ngân sách nhà nước. Do vậy, thuế GTGT không
phải là yếu tố chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng vào giá
bán của ngưầi cung cấp hàng hóa, dịch vụ; khía cạnh thứ hai là, thuế GTGT không
bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phàn chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi
tổng sô thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng sò thuế tính trên giá bán ở giai đoạn
cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Thứ ba, thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm
vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra
tính trung lập công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu
thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối VỚI hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu.
3) Các phương pháp tính thuế giá tri gia tăng :
Trong quá trình nghiên cứu, các nhà kinh tế đã đưa ra bốn phương pháp tính
thuế GTGT :
* Phương pháp thứ nhất:
Thuế GTGT được tính dựa trên cơ sở tính trực tiếp bằng cách lấy thuế suất
nhân (x) với Giá trị tăng thêm được thể hiện bằng tiền công cộng (+) VỚI Lợi nhuận.
Phương pháp này được tính cụ thể theo công thức sau :
ThuếGTGT = Thuế suất X (Tiền công + Lợi nhuận)
* Phương pháp thứ hai :
ThuếGTGT được tính dựa vào phương pháp cộng gián tiếp, có nghĩa là thuế
GTGT được tính vào từng yêu tố làm tăng giá trị mới riêng biệt cọa giá trị gia tâng
chứ không căn cứ vào giá trị gia tăng, cụ thể là :
ThuếGTGT = (thuế suất X tiền công) + (thuế suất X lợi nhuận)
* Phương pháp thứ ba :
ThuếGTGT được tính dựa vào phương pháp trừ trực tiếp hay phương pháp kế
toán, bằng cách lấy thuế suất nhân (x) với GTGT là phần chênh lệch giữa giá đầu ra
và giá đầu vào, cụ thể theo công thức sau :
ThuếGTGT = Thuế suất X (Giá đầu ra - Giá đầu vào) * Phương pháp thứ tư:
Thuế GTGT được tính dựa vào phương pháp trừ gián tiếp (còn gọi là phương
pháp hóa đơn hay phương pháp khấu trừ). Theo phương pháp này, thuếGTGT phải
nộp được xác định dựa trên cơ sở lấy thuế trên giá đầu ra trừ thuế tính trên giá đầu
vào. Cụ thể theo công thức sau :
ThuếGTGT = (Thuếsuất X Giá đầu ra) - (Thuếsuất X Giá đầu vào)
Trong bốn phương pháp tính thuế GTGT trên thì ba phương pháp đầu thực
chất chỉ là ba cách tính khác nhau cọa phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và hầu
- 5 -
như chỉ t ồn tại về mặt lý thuyết, còn trong thực tế người ta ít áp dụng. Đại bộ phận
các nước đã thực hiện thu thuế GTGT đều sử dụng phương pháp thứ tư là phương
pháp hóa đơn hay còn gọi là phương pháp khấu trừ. Phương pháp này trủ thành
phương pháp mang tính thực tế phố biến vì :
- Việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là dựa trên hóa đơn, điều
này làm cho nghĩa vụ nộp thuế gắn liền với nghiệp vụ kinh doanh của cơ sủ, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự theo dõi, kiểm tra của cơ quan quản lý thu thuế.
- Sử dụng phương pháp thứ tư người ta có thể tính được nghĩa vụ nộp thuế
một cách kịp thời, chính xác và đồn? thời có thể sử dụng một hệ thống đa thuế suất.
4) Ưu. nhược điểm của thuế giá tri gia tăng :
- Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế
sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối
với mọi tô chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, hoặc được cung ứng dịch
vụ, nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ, nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức
quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí đẩy
mạnh xuất khâu, tạo điều kiện cho hàng xuất khấu có thể cạnh tranh thuận lợi trên
thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
4.1. ưu điểm chủ yêu của thuế giá tri eia tăng :
- 6 -
- T ạo điều k i ện thuận lợi cho việc chống thất thu t h uế đạt hiệu quả cao. V i ệc
khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua
bán; khắc phỚc được tinh trạng thông đồng giữa người mua và người bán đê trốn lậu
thuế. Ớ khâu bán lẻ, thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi
hóa đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ
cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vỚ của nsười
nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuê tạo
điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Từ
đó, tạo được tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương,
thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuê GTGT
cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng từ,
hóa đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đẩu vào còn có tác dỚng khuyên khích hiện đại
hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.
Nhìn chung, trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương pháp
thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mỚc tiêu lớn của chính
sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập ...
4.2. Nhược điểm chủ yếu của thuế giá tri gia tăng :
Nhược điểm của thuế GTGT được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau :
- Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Đê thực hiện tốt thuế
GTGT, công tác ghi chép hóa đơn, sổ sách kế toán của người nộp thuế phải rõ ràng,
minh bạch. Trên thực tế, không phải tất cả các doanh nghiệp vừa và lổn thuộc mọi
thành phần kinh tế đều làm tốt công tác này. Do đó, hầu hết các nước đang thực
- Ì
-
hiện t h uế GTGT đều phải sử dụng máy vi tính để bảo đảm chốns thất thu thuê đạt
hiệu quả và quản lý thu thuế được thuậH lợi. Nếu không-theo dõi, quản lý thuê chặt
chẽ, dễ xảy ra tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm được thuê.
- Thuế GTGT có ít thuế suất nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp
thường phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính lũy thoái. Tỷ lệ động viên qua
thuế GTGT với người có thu nhập thấp lại lớn hơn tỷ lệ động viên đối với người có
thu nhập cao, thuế không bảo đảm yêu cựu công bằng trong chính sách động viên
giữa người nghèo và người giàu.
- Giữa lý luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm chưa được nhất
quán. Thuế GTGT đánh trên phựn trị giá tăng thêm nhưng đối với một số ngành
dịch vụ (như phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nshệ, dịch vụ khoa học), cách
đánh thuế và khấu trừ thuế GTGT như thế nào là hợp lý ? Đối với tài sản cố định,
mức khấu trừ thuê đã nộp ở đựu vào thế nào là thỏa đáng ... Những ván đề này là nội
dung tranh luận trong nhiều cuộc hội thảo trên thế giới, nhưng đến nay ở nhiều nước
vẫn có những quan điểm và cách xử lý rất khác nhau.
- Thuế GTGT có ưu điểm là tính trung lập rất cao. Đồng thời cũng lại có
nhược điểm là thiếu linh hoạt, mềm dẻo, không thật thích hợp với nền kinh tế mới
bước đựu chuyên sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phựn kinh tế tham gia.
Từ những nhược điểm trên, thuế GTGT đã bị phản ứng và không được chấp
nhặn một cách dễ dàng. Ví dụ : ở Nhật Bản, thuếGTGT đã thành đề tài tranh luận
gay gắt trong quá trình nghiên cứu, thậm chí còn bị phê phán kích liệt, nên mặc dù
đã có đề xuất ban hành từ năm 1955, nhưng cho đến năm 1988 mới được Quốc Hội
Nhật Bản thông qua. Ớ ức và Niu Di Lân, thuế GTGT cũna đã bị bác bỏ tại các
cuộc tranh luận trong nhiều năm đựu thập kỷ 80. Khi gia nhập khối Cộng đồng
Châu Âu năm 1981, Hy Lạp đã đồng ý ban hành thuếGTGT, nhưng lại tìm nhiều lý
do để trì hoãn cho đến năm 1987 mới chính thức ban hành. Đến nay, thuế GTGT
- 8 -
v ẫn còn g ặp n h i ều p h ản ứ ng c ủa m ột số nước công n g h i ệp tiên t i ến n hư M ỹ, úc ...
Vấn đề nổi lên ở đây là tính lũy thoái của thuếGTGT. ở Mỹ, người ta đã tính thử.
với thuế suất đồng loắi là 10% thì người nghèo phải nộp thuế này đến 14,20% thu
nhập, còn người giàu chỉ nộp thuế này có 3% - 4% thu nhập ... Đè khắc phục phần
nào nhược điểm về tính lũy thoái của thuế GTGT, một số nước không đánh thuê
hoặc đánh thuế với thuế suất thấp đối với mặt hàng hoặc dịch vụ thiết yếu cho đời
sống nhân dân như : lương thực, thực phẩm, thuốc thôns thường, quần áo, đồ dùng
học tập ...
li/ KHẢI QUÁT QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VẢ PHÁT TRIỆN CỦA THUÊ GIÁ
TRI GIA TĂNG TRÊN THẾ GIỚI :
NỉƯời đầu tiên nghĩa ra thuế GTGT là ông Carl Frieđrich Von Siemens
(người Đức, là thành viên của gia đình sáng lập Công tv Siemens A.G), tuy nhiên,
ông không thuyêt phục được chính phủ Đức lúc bấy giờ (1918) thực thi loắi thuê
này, mà mãi đến năm 1968 thuếGTGT mới được áp dụng ở Đức.
Trên thực tế, thuế GTGT được khai sinh từ nước Pháp, tiền thân của thuế
GTGT ở Pháp là thuế doanh thu. Thuế doanh thu được áp dụns ở Pháp từ năm 1917.
Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoắn cuối của quá trình lưu thông hàng
hóa (tức là khâu bán lẻ), với thuế suất rất thấp. Đầu năm 1920. thuế doanh thu được
điều chỉnh, đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, cách đánh thuế
này đã làm phát sinh nhược điểm là tính chất trùns lắp. Chính vì thế, để khắc phục
nhược điểm, năm 1936, chính phủ Pháp đã cải tiến thuế doanh thu theo hướng đánh
thuế một lần vào công đoắn cuối cùng của quá trình sản xuất, tức là khi sản phẩm
được đưa vào lưu thông lần đầu mới đánh thuê. Trên thực tê, khi áp dụng chính sách
thuế mới này đã làm cho việc thu thuế bị chậm trễ so với trước, bởi lẽ. chỉ khi sản
phẩm được đưa vào khâu lưu thông lần đầu thì nhà nước mới thu được thuế.
- 9 -
Qua nhiều lần sửa đổ i, bổ sung thuế doanh thu, song vẫn không khắc phục
hoàn toàn hiện tượng thuế thu chồng chéo, trùng lắp. Do vậy, đến năm 1954, chính
phủ Pháp đã ban hành một loại thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng đê thay
thế cho thuế doanh thu hiện hành (phát hiện sả cần thiết đưa thuế GTGT vào hệ
thống thuế Pháp là ông Maurice Laure, một cán bộ thuế). Lúc này, thuê GTGT chỉ
áp dụng đối với ngành sản xuất, nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo qua nhiều
khâu, với thuế suất đồng loạt là 20% và chỉ khấu trừ thuế GTGT ở khâu trước đối
với nguyên, vật liệu. Đèn năm 1966, trong xu hướng cài tiến hệ thòng thuê theo
phương châm "đơn giản và hiện đại" ở Châu Âu, thuếGTGT ở Pháp được mở rộng
phạm vi áp dụng cho tất cả các ngành nghề sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ,
nhằm đáp ứng hai mục tiêu quan trọng, đó là : Bảo đảm số thu kịp thời, thường
xuyên cho ngân sách Nhà nước và khắc phục tình trạng thuế chồng lên thuế.
Với nhữns ưu điểm của mình, thuế GTGT đã góp phần khắc phục những
nhược điểm của hệ thống gián thuê đang tồn tại ở các nước. thuế GTGT đã nhanh
chóng được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới như : các nước trong
khối cộng đồng Châu Âu (ÉC), Đông Âu (thập niên 80), các nước Châu Phi, Chầu
Mỹ La tinh và một số nước Chầu Á; điển hình, thuếGTGT được áp dụng đầu tiên ở
Hàn Quốc vào năm 1977, Indonesia năm 1985, Philippines năm 1988, Nhật Bản
năm 1988, Thái Lan năm 1991, tại Trung Quốc sau một thời gian dài thí điểm thì
đến ngày 01/01/1994 đã áp dụng chính thức. Tính đến nay đã có trên 120 quốc gia
trên thế giới đã áp dụng sắc thuế này. Tuy nhiên, về tên gọi ở một số nước có thể
không giống nhau, chẳng hạn như : các nước Pháp, Anh, Thụy Điển ... thì gọi là thuế
GTGT, một số nước gọi là thuế hàng hóa và dịch vụ như : Canada, Niu-di-lân ... ở
Phần Lan, Áo, Đức ... vẫn dùng tên gọi cũ là thuê doanh thu cũ, chỉ thay đổi nội
- 10 -
dung và biện pháp thu.
Trong các nước phát triển hiện nay, chỉ còn 2 nước chưa áp dụng t h u ế G T GT
là Thụy Sĩ - Quốc gia có chính sách kinh tế độc lập và Hoa Kỳ - Quốc gia phát
triển hàng đầu thế giới chưa áp dụng thuếGTGT. Sở dĩ, tại Hoa Kỳ không áp dụng
thuê GTGT, bởi vì, Quốc gia này có bộ máy quản lý hành chính theo Bang, các
Bang và Liên Bang có cơ chế quản lý hành chính độc lập, có quyển ban hành Luật
thuế riêng và có quyển sử dụng nguồn thu từ thuế cho sẻ phát triển văn hóa xã hội,
cơ sở hạ tầng của Bang mình. Mỗi Bang có Luật thuế doanh thu đánh vào hàng hóa
bán lẻ (Retail sales tax) riêng. Thuế này khác với thuế doanh thu (Sales tax) là chỉ
thu một lần vào hàng bán lẻ chứ không thu ở từng khâu bán hàng, do đó, loại trừ
được việc thu trùng. Trường hợp một doanh nghiệp vừa bán buôn, vừa bán lẻ thì
phân biệt doanh thu phải chịu thuế và doanh thu không chịu thuế chỉ bằng cách mở
sổ sách kế toán, vì trong sổ sách kế toán nếu là bán buôn thì phải ghi rõ địa chỉ
nsười mua và mã số kinh doanh, còn nếu bán lẻ thì không cần phải ghi. Mặt khác,
Hoa Kỳ đã phát triển hệ thống máy vi tính hoàn hảo, nó cho phép đôi chiếu một
cách chính xác doanh số bán buôn và doanh số bán lẻ. Tất cả các cửa hàng bán lẻ,
dù lớn hay nhò, đều dùng máy tính tiền, trong đó có cài đặt tỷ lệ thuê phải đóng và
tổng số tiền phải trả, cá nhân mua hàng, dù muốn lấy hóa đơn hay không thì máy
vẫn cứ in ra hóa đơn. Trên thẻc tế, tâm lý mọi người dân Hoa Kỳ khi mua hàng đều
muốn có hóa đơn để kiểm tra số lượng hàng đã mua, minh chứng thời gian mua
hàng, địa điểm mua hàng và quan trọng hơn là để mang trả lại hoặc đổi hàng khi
thấy không vừa ý hoặc khi cần, đồng thời nó cũng là chứng từ để kê khai trừ thuế
thu nhập. Nói chung, việc lấy hóa đơn sau khi mua hàng đã trở thành thói quen của
mọi người dân Mỹ. Mục đích áp dụng thuếGTGT là tránh đánh thuế trùng thì thuế
doanh thu đánh vào hàng bán lẻ ở Hoa Kỳ đã đạt được mục đích đó. Mặt khác, thuế
đánh vào người tiêu dùng thuộc Bang nào thì để lại cho chính quyền Bans đó sử
- li -
dụng. Vì vậy, Quốc hội Hoa Kỳ cũng đã từng đưa ra ý kiến áp dụng thuế GTGT,
song không được thông qua.
HI/ CÁC ĐIỀU KIÊN CẨN THIẾT ĐE ÁP DƯNG THUẾ GTGT :
Một sắc thuế GTGT có khả năng triển khai thực hiện có hiệu quả ở một quốc
gia nào đó cần thiết phải đảm bảo yêu cầu đơn giản, chắc chắn, công bằng, trung
lập và tiết kiệm, thê hiện cụ thê trên các tiêu chuỉn sau :
- Luật thuế GTGT nên có một số lượng thuế suất hạn chế, nếu được chỉ nên
qui định một thuế suất; cần xác định rõ ràng các khái niệm pháp lý liên quan đến
đối tượng chịu thuế và phạm vi áp dụng; phương pháp tính thuế GTGT phải được
trình bày và lý giải một cách dễ hiểu nhất; không cho phép giảm trừ trong mọi
trường hợp; có bước đi thích hợp cho việc triển khai áp dụng thuế GTGT trên phạm
vi toàn quốc.
- Luật thuế GTGT phải ôn định tương đối. Thuế suất áp dụng cố định ít nhất
là 5 năm; hệ thống pháp chế về thuế GTGT, cũng như các chế độ về tài chính kế
toán doanh nghiệp phải rõ ràng. Tuy nhiên, tính chất ổn định và rõ ràng cũng không
nên đối lập hẳn với tính linh động của thuế. - Như chúng ta đã biết, thuế GTGT là một loại thuế có tính chất lũy thoái và
như vậy, tính công bằng của thuế GTGT được đề ra khó có thể được đáp ứng đầy
đủ. ở đây, cần nên hiểu tiêu chuỉn này đối với thuế GTGT trên nghĩa hẹp là : cấc
doanh nghiệp trong hoàn cảnh như nhau phải chịu thuế như nhau và các doanh
nghiệp có khả năng thanh toán khác nhau phải bị đánh thuế khác nhau khi chịu thuế
GTGT.
- Cuối cùng, khi triển khai áp dụng thuế GTGT phải bảo đảm tính trung lập
đối với các hoạt động sản xuất; phải tiết kiệm và cần thiêt số thu phải được tăng
hơn.
- 12 -
Trong thực tiễn, để có thể áp dụng thuế GTGT một cách có hiệu quà thì bát
cứ quốc gia nào cũng cần xây dựng và ngày càng hoàn thiện được một môi trường
quẫn lý từ những điều kiện riêng có của đất nưịc mình sao cho phù hợp vịi cơ chê
vận hành của thuế GTGT trong từng giai đoạn phát triển của tình hình kinh tế - xã
hội, cụ thể là :
Thứ nhất, về môi trường văn hóa và chính trị - mọi điều kiện tiền đề đê áp
dụng hệ thống thuế nói chung và đặc biệt là thuế GTGT có hiệu quả. MÔI trường
văn hóa ở đây thể hiện thông qua các nhìn nhận của người dân đối vịi chính sách
của chính phủ, thái độ tuân thủ trong việc thực hiện các qui định của Luật Thuế và
thái độ của công chúng đôi vịi những hành vi vi phạm pháp luật về thuê. Nêu người
dân có ý thức chấp hành Luật Thuế cao thì việc áp dụng các Luật thuế mịi tạo được
kết quả tốt đẹp. Bên cạnh đó, môi trường chính trị cũns là một điều kiện quan trọng.
Nếu một khi Luật Thuế bị chi phối bởi ý muốn hay yêu cầu của một nhóm đối tượng
nào đó thì những biện pháp hay cách quản lý sẽ bị sai lệch, không đạt được mục tiêu
để ra.
Thứ hai, về điều kiện môi trường kinh tế - là sự phát triển của hệ thốns tài
chính, đặc biệt là việc sử dụng phương thức thanh toán thôn" qua Ngân hàng từ đó
làm cho các giao dịch mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ dễ kiểm soát hơn; hệ
thống chứng từ hóa đơn phải liên tục và thể hiện trung thực, phải áp dụng hệ thống
kế toán hiện đại. Đây là những điều kiện tiền đề rát cần thiết khi thực hiện nhơn?
phương thức quản lý thuế và nhất là Luật thuế tiên tiến hiện đại như Luật thuế
GTGT.
Thứ ba, phải có môi trường pháp luật rõ ràng theo kịp VỚI những thay đổi của
thời đại.
Thứ tư, bộ máy quản lý thuế phải được tổ chức theo một qui trình khoa hoe.
trang bị đầy đủ, phương tiện hiện đại để xử lý thông tin kịp thời và chính xác. Đổng
- 13 -
thời, đội ngũ nhân viên t h uế phải đạt m ột trình độ chuyên m ôn nhất định để đáp ứnỉ
yêu cầu quản lý thuế hiện đại.
IV/ KINH NGHIÊM CỦA MỐT số NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ÁP DUNG
Khi nói đến kinh nghiệm là phải dựa trên cơ sở tổng kết thực tiễn, nhưng tông
kết kinh nghiệm áp dững thuếGTGT của các nước là việc khó thực hiện. Trong nội
dung phần này, chúng tôi cũng chỉ nêu lên những nét cơ bản của Luật thuê GTGT
được áp dững ở một số nước trên thế giới, qua đó rút ra những điểm cơ bản về nội
dung có thể vận dững vào điều kiện của Việt Nam hiện nay.
THUẾ GTGT :
Ngay từ khi áp dững thuế GTGT (01/01/1960), Thữy Điển đã áp dững một
thuế suất là 4%, sau đó lại mở rộng áp dững ba mức thuế suất là 4%, 12%, 20%.
Nhưng kể từ ngày 01/01/1991 cho đến nay, Thữy Điển áp dững một thuế suất duy
nhất là 25%, đánh vào tất cả các hàng hóa, dịch vữ (trừ những loại ngành hàns và
dịch vữ qui định được miễn thuế GTGT như giáo dữc, dịch vữ ngân hàng, tài chính,
bảo hiểm, hội họa, mỹ thuật, sách báo, tạp chí, dịch vữ tang lể ...).
Như vậy, xu hướng thuếsuât của Thữy Điển là ngày càng cao và ít thuế suất,
không phân biệt ngành hàng, mặt hàng. Tuy nhiên, chùn" ta cần lưu ý đến điều kiện
áp dững của Thữy Điên là hệ thống thuế của họ đã có từ lâu đời, được tổ chức tập
trung, thống nhất và việc thu thuế đã trở thành nề nếp, áp dững kỹ thuật hiện đại.
Hơn nữa, Thữy Điển là một nước có nền kinh tế phát triển cao, nhân dân Thữy Điển
đã quen với sự quản lý nhà nước bằng Pháp luật, tinh thần tự giác chấp hành luật
thuế rất cao, các cơ sở nộp thuế GTGT luôn chấp hành tốt chế độ kê khai và mở sổ
sách kế toán, sử dững hóa đơn đầy đủ.
1) Kinh nghiêm ở Thụy Điển về việc qui đỉnh áp dung mốt thuế suất :
- 14 -
Ớ
V i ệt N a m, h i ện n ay v ới m ột n ền
k i nh tế p h át t r i ển c h ưa c a o, ý t h ức c h ấp
hành pháp luật còn thấp. Do đó, khi rút kinh nghiệm chúng ta cần quan tâm đèn các
nội dung :
- Nếu chúng ta áp dụng nhiều mức thuế suất thì việc áp dụng sẽ rất phức tạp,
khó thực hiện. Vi vậy chúng ta dần dần cũng hướng đến một thuế suất GTGT duy
nhất nhưng phải có lộ trình điểu chỉnh hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển
cặa đất nước.
- Cần phải quan tâm đến công tác tuyên truyền về pháp luật, nhất là pháp
luật về thuế để nang cao ý thức chấp hành về thuế trong nhân dân khi triển khai
thực hiện. Có như thế thì mới thực hiện Luật thuếGTGT một cách có hiệu quả.
2) Kinh nghiêm của Indonesia về việc tô chức thực hiên Luật thuế GTGT theo
tửng bưđc và mở rông dẩn diên chiu thuế:
Trước khi áp dụng thuếGTGT, Indonesia cũng đã vận dụng kinh nghiệm cặa
những nước đi trước nhưng họ luôn coi trọng đặc điểm kinh tế xã hội ở nước mình
để từng bước thực hiện sao cho phù hợp. Thuế GTGT cặa Indonesia tương đối đơn
giản, áp dụng ít thuế suất, với thuế suất thấp và các qui định miễn giảm chặt chẽ.
Luật thuế chỉ qui định hai thuế suất : 0% áp dụng đối với xuất khẩu, còn đối với tất
cả các loại hàng, hóa, dịch vụ khác áp (lụng thuế suất 10%. Những hàng hóa, dịch
vụ miễn giảm được qui định rất cụ thể.
Thời gian đầu thực hiện triển khai Luật thuế GTGT, do trình độ quản lý cặa
cán bộ thuế chưa cao và nhận thức cặa người nộp thuế còn nhiều hạn chế nên để
phù hợp với khả năng nhận thức, Chính phặ Indonesia đã có kế hoạch tổ chức thực
hiện thuế GTGT theo từng bước. Thời gian áp dụng thuế GTGT cho từng đối tượng
cụ thê như sau :
- Năm 1985 áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, dịch vụ và
người nhập khẩu, sau đó mở rộng đến các Tông đại lý bao tiêu sản phẩm, dịch vụ.
- 15 -
- Năm 1989 áp dụng đến các Đại lý bán buôn.
- Năm 1992 áp dụng đến các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng.
Tóm lại, ở Indonesia đã tổ chức thực hiện luật thuế GTGT theo từng bước và
mở rộng dần diện chịu thuế GTGT, trong thời gian cụ thợ sẽ có những đối cượna
không áp dụng thuế GTGT. Có như vậy, cán bộ thuế có đủ thời gian thích nghi với
luật thuế mới, có điợu kiện nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh luật thuế phù hợp với
thực tế. Tuy nhiên, điợm yếu của việc điều chỉnh dần đối tượng chịu thuế theo cách
triợn khai này là dễ gây ra thất thu cho ngân sách, không đảm bảo công bằng giữa
những người nộp thuế.
3) Kinh nghiêm của Pháp về đối tương áp dung thuế GTGT :
Thời gian đầu áp dụng, Luật thuế GTGT áp dụns tại Pháp có 04 thuế suất :
7%, 20%, 25% và 33%, đến nay nhằm phù hợp với thuếsuât theo cộng đồn" Chầu
Âu, Pháp áp dụng còn 02 mức thuế suất là 18,6% đánh vào tất cả các hàng hóa, dịch
vụ và 5,5% đánh vào các sản phẩm hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa dịch vụ hoặc gia
công theo qui định cụ thợ, hàng xuất khẩu sẽ được miễn thuế GTGT. Các đối tượng
thuộc diện nộp thuế GTGT phải thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách, chứng từ hóa đơn
đúng qui định, phải có nghĩa vụ khai báo và nộp thuế cho cơ quan thuế. Ngoài ra,
tại Pháp cũng qui định về thuế khoán thu thuế với mức ấn định áp dụng đối với
những cơ sở kinh doanh thuộc loại vừa và nhò có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng chịu thuế GTGT mà nhà nước qui định.
Như vậy, rút kinh nghiệm từ các nước Pháp, khi thực hiện Luật thuế GTGT,
Việt Nam cần xem xét các vân đề :
- Chỉ áp dụng thuếGTGT đối với những cơ sở kinh doanh lớn, mở sô sách kế
toán và sử dụng hóa đơn chứng từ đùn? qui định của Luật.
- Đối với những hộ vừa và nhỏ có doanh thu hàng năm thấp không đạt đến
ngưỡng phải đưa vào diện chịu thuế GTGT hoặc vi phạm về chế độ kế toán chứns
- 16 -
từ hóa đơn thì c h u y ển sang d i ện t hu t h uế khoán theo tì lệ ấn định trên d o a nh t hu
n h ằm t á nh v i ệc thất thu đối v ới các hộ này. N hà nước p h ải q ui định cụ t hể n g ưỡ ng
doanh t hu chịu t h uế G T GT áp d ụ ng phù h ợp v ới từng ngành n g hề k i nh d o a nh và
trình độ phát t r i ển k i nh tế của đất nước t r o ng từng g i ai đoạn.
4) Những bài hoe kinh nghiêm của Trung Quốc rút ra từ việc thí điểm thực hiên
L u ật t h uế G T GT :
T r u ng Q u ốc c hủ trương nghiên c ứu t h uế G T GT từ n ăm 1980, nhưng sau b ốn
n ăm c h u ởn bị đến ngày 18/9/1984 m ới chính thức b an hành và đi vào thực h i ệ n.
Sau k hi L u ật t h u ế G T GT ban hành, N hà nước T r u ng Q u ốc cho thực h i ện thí
điếm đối v ới m ột số sản p h ởm ở khâu sản xuất, chưa áp d ụ ng ở khâu lưu thông và
dịch vụ. L úc đầu t h uế G T GT c ủa T r u ng Q u ốc bao g ồm đến 11 t h uế suất, m ức chênh
lệch g i ữa các t h uế suất r ất cao ( từ 4% đến 1 2 % ), do vậy, k hi thực h i ện t h uế G T G T,
T r u ng Q u ốc g ặp r ất n h i ều khó khăn vướng mắc, chưa đạt được m ục đích là k h ấc
phục t r i ệt để thu t h uế trùng lắp, thực h i ện k h ấu t rừ t h uế trở nên r ắc r ố i. phức tạp,
căn cứ không chính xác gây ra v i ệc v ận d ụ ng tùy t i ệ n. không k i ểm soát được c h ặt
chẽ v i ệc k h ấu t rừ t i ền t h uế của cơ q u an t h uế cấp dưới.
Q ua quá trình thực h i ệ n, T r u ng Q u ốc đã rút ra được n h ữ ng bài h ọc k i nh
n g h i ệm để hoàn t h i ện t h u ế G T GT như :
- K h ô ng áp dụng thí điểm t h uế G T GT t r o ng p h ạm vi hẹp, mà nên áp d ụ ng ở
d i ện rộng, b ao quát tất cả các ngành sản xuất, k i nh doanh, dịch vụ, n h ập k h ở u, đồ ng
thời áp d ụ ng ít t h uế s u ấ t;
- T ă ng cường q u ản lý chặt c hẽ hóa đơn, sổ sách kế toán làm cơ sở c ho v i ệc
khấu t rừ t h uế được đúng và chính xác ;
- C h u ởn bị kỹ các văn b ản hướng dẫn thuế. chú ý xử lý các v ấn đề t ồn t ạ i.
vướng mắc.
í
,
Ị T H U- V I ỂN Ị
íf -
• T*L'Ũ*
- 17 -
ỊlLỔL&LỈ Lỉ32ấ_J
Từ sự phân tích về những bài học kinh nghiệm của một số nước khi áp dụm
thuếGTGT, chúng ta có thê rút ra những nhận xét chung và có thể coi đó là những
bài học cơ bản để đảm bảo sự thành công của luật thuế GTGT :
Thứ nhất, phải áp dụns thuế GTGT trên phạm vi rộng từ sản xuất, lưu thông
cho đến tiêu dùng không phàn biệt hàng hóa sản xuất trong nước hay nhập khấu.
Tuy nhiên, đối với những cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ có doanh thu hàng năm phát
sinh thấp thì vỉn áp dụng hình thức ấn định thuế không nên đưa vào diện nộp thuế
GTGT vì điều này sẽ dỉn đến hiệu quả quản lý thuế thấp và chưa tập trung.
Thứ hai, chỉ nên áp dụng một hoặc hai thuế suất và trong hai thuế suất đó có
một thuế suất là 0% nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các cơ sở kinh doanh, đảm
bảo được tính đơn giản của Luật thuế và dễ áp dụng.
Thứ ba, phải chú trọng đến cône tác tuyên truyền, hướng dỉn pháp luật về
thuế và nhất là thuế GTGT nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của mọi
công dân. Đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện, chúng ta cần phải có kế
hoạch cụ thê, chi tiết phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước.
7711? tư, táng cường quàn lý chặt chẽ hóa đơn, số sách kế toán làm cơ sở cho
việc khấu trừ thuế được chính xác, tránh tình trạng gian lận tiền thuế trong khấu trừ
và hoàn thuế GTGT.
Cuối cùng, ngành thuế phải chủ động xây dựng qui trình quản lý thuế khoa
học trên cơ sở sử dụng các công nghệ thôns tin hiện đại. Đồng thời, tăng cường công
tác đào tạo huấn luyện các bộ thuế thực hiện thuếGTGT.
- 18 -
C H Ư Ơ NG 2:
NHỮNG TÁC ĐỘNG VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
TỒN TẠI CẦN HOÀN THIỆN CỦA THUÊ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ở VIỆT NAM
ì/ KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH RA ĐỜI CỦA THUẾ GIÁ TRI GIA TẢNG ở
V I ỆT N AM :
1) Thuế giá tri gia tăng ở miền Nam trước năm 1975 :
Nhằm giảm bớt thâm hụt do viện trợ của Mỹ có chiểu hướng giảm dần, Chính
quyền chế độ Sài Gòn đã ban hành các sắc lệnh số 035-TT/SLU ngày 21/12/1972 về thuế GTGT.
Luật thuế GTGT ra đời nhằm thay thế cho 8 sắc thuế lúc bấy giờ :
• Thuế sản xuất.
• Thuế xay lúa.
• Thuế tiêu thụ thửt.
• Thuế tiêu thụ nước đá.
• Thuế xa xỉ, bảo vật, quý kim.
• Thuế đặc biệt cao lâu, tửu quán.
• Thuế cho thuê phim chiếu bóng.
• Thuế đặc biệt cho thuê nhà.
Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ 01/7/1973, được áp dụng trên phạm
vi rộng gồm sản xuất, kinh doanh, dửch vụ, nhập khẩu, xuất khẩu với hai loại thuế suất :
• Thuế suất 0% đôi với hoạt động xuất khẩu.
- 19 -
• Thuế suất 1 0% đối với các hoạt động khác.
Sau 39 ngày áp dụng, do sự chỉ trích của công chúng, đến ngày 09/8/1973,
Chính quyền Sài Gòn đã phải thu phạm vi áp dụng của Luật thuế ; cụ thể là Thuế
GTGT không còn áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ
đối với người tiêu thụ cuối cùng, nghĩa là không áp dụng đôi với khâu bán lẻ mà chỉ
áp dụng đối với hoạt động sản xuất, buôn bán, nhập khâu và xuất khâu.
2) Tinh hình thí điểm thuế giá tri gia tăng ở Việt Nam năm 1993 :
Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội khóa IX, kợ họp thứ hai ngày 23/12/1992
"Giao cho Chính phủ thực hiện thí điểm thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đê rút kinh
nghiệm xây dựng dự án luật thuế này", Bộ Tài chính đã báo cáo và được Chính phủ
cho phép triển khai thực hiện thí điếm thuế GTGT.
Bộ tài chính đã có quyết định số 468 TC/QĐ/TCT ngày 05/7/1993 ban hành
chế độ thuế giá trị gia tăng để thực hiện thí điểm loại thuế này. Do đâv là loại thuế
mới, Bộ Tài Chính đã tô chức nghiên cứu, lấy ý kiến các ngành để xây dựng chế độ,
phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện và bước đầu chỉ chọn áp dụng ở một số
doanh nghiệp quốc doanh thuộc các ngành sản xuất có quá trình luân chuyển từ sản
xuất tới tiêu thụ sản phẩm thường phải qua nhiều công đoạn, thuế doanh thu thường
tính trùng lắp, cụ thể là các ngành :
- Sản xuất xi măng : phải dụng nguyên, vật liệu như đá, than ... do đơn vị
khác cung cấp. Nếu đơn vị chỉ nghiền cờ-lanh-ke thành xi măng thì nguyên liệu
chính là cờ-Ianh-ke mua của cơ sở sản xuất khác đã có thuế doanh thu.
- Sản xuất sợi, dệt : thường qua các khâu sản xuất sợi, dệt vải, nhuộm, in
hoa. Nếu quá trình sản xuất phải qua nhiều cơ sở sẽ bị nộp thuế trùng lặp.
- Sản xuất đường : nguyên liệu chính là mía (sản phẩm nông nghiệp). Nếu
sản xuất đường trắng từ đường vàng, đường mật phải qua hai quá trình sản xuất chịu thuế doanh thu.
- 20 -
Bộ tài chính đã thống nhất với các Bộ : Bộ Xây Dựng, Bộ Cõng Nghiệp nhẹ
(nay là Bộ Công Nghiệp), Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm (nay là Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn) để chọn các đơn vị làm thí điểm. Thực tế có
11 doanh nghiệp đăng ký và đã thực hiện thí điểm từ tháng 9/1993 là :
1) Công ty dệt kim Đông Xuân.
2) Công ty dệt vải công nghiệp.
3) Công ty dệt Hà Đông.
4) Nhà máy dệt Đông Phương.
5) Nhà máy dệt Phước Long.
6) Nhà máy dệt Đông Á.
7) Nhà máy đường Khánh Hội.
8) Nhà máy đường Biên Hòa.
9) Nhà máy đường La Ngà. 10) Nhà máy đường Lam Sơn.
l i) Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
N ỘI D U NG Cơ B ỆN C HẾ ĐỘ
THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM
/- về đối tượng áp dụng thuê'GTGT : là các cơ sở sản xuất, các ngành nghề,
thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu có đủ các điều kiện sau :
• Thực hiện đầy đủ việc mua bán có hóa đơn, chứng từ, hạch toán kế toán
theo đúng chế độ.
• Đăng ký làm thí điểm và được Bộ Trưởng Bộ Tài Chính quyết định cho
thực hiện.
Việc thực hiện thí điểm chưa áp dụng đôi với :
• Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- 21 -
• sản xuất hàng xuất khẩu và mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. • Kinh doanh ăn uống và một số hoạt động dịch vụ.
• Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2- Về thuế suất thuếGTGT : quy định 2 thuế suất là 10% và 15%, trong đó :
• 15% áp dụng đối với sản xuất xi măng, (mức thuế doanh thu là 10%).
• 10% áp dụng đối với các ngành dệt và sản xuất đường (mức thuế doanh
thu dệt, sợi là 3%, đường là 6%).
Mức thuế GTGT quy định cao hơn mức thuế doanh thu nhằm đảm bảo khi
tính khấu trủ thuế đầu vào, số thuế GTGT thu vào NSNN không thấp hơn so với
thuế doanh thu hiện hành.
Chế độ thí điểm chưa quy định áp dụng đối với hàns xuất khâu, hàng nhập
khẩu, sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và một số hoạt động dịch vụ
nhằm hạn chế tác động của việc thí điểm tới số thu ngân sách Nhà nước, giá cả và
chưa phải sửa đôi các luật thuê liên quan.
3- về phương pháp tính thuế: áp dụng phương pháp khấu trủ thuế đã nộp ở
khâu trước.
Doanh Thuế suất! T h uế đã Số thuế GTGT thu tính X thuế - nộp ở
phải nộp thuế GTGT khâu trước
Doanh thu tính thuế được xác định theo doanh thu bán hàng ghi trên hóa
đơn.
• Thuế suất thuế GTGT tính theo mức qui định cho tủng ngành, nghề hoạt
động của xí nghiệp.
• Thuế đã nộp ở khâu trước được khấu trủ là thuế GTGT hoặc thuế doanh
thu đã nộp nằm trong giá mua của vật tư, hàng hóa ở đầu vào.
- 22 -
4- Các qui định khác : T r o ng c hế độ t h uế G T GT thí điểm c ũ ng q ui định các
nghiệp vụ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, xử lý vi phạm và giảm thuế trong một số
trường hợp.
Qua kết quả thực hiện thí điểm thuếGTGT năm 1993, đã rút ra được một số
kết luận sau :
a- Căn cứ vào mục tiêu đặt ra của việc làm thí điểm là nhầm rút kinh nghiệm
cho việc xây dựng dự án luật thuế này, quá trình thí điểm cũng đã giúp thấy rõ hơn
một số vấn đề phát sinh từ thực tế cần nghiên cứu khi xây dựng dự án luật và các
vấn đề cần chuẩn bị khi triển khai đồng bộ luật thuế này như :
• Phải đảm bảo quán triệt được các nguyên tắc cơ bản của chính sách thuế
này (đã được tổng kết từ kinh nghiệm, thực tế và lý luận của các nước). Nhưns cần
vận dụng phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện nước ta đang trong những năm
đầu chuyển đổi sang cơ chế thị trường, còn nhiều thành phần kinh tế. nhiều đối
tượng kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chủ yếu là kinh doanh
buôn bán nhỏ, dịch vụ, ăn uống... Việc thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ, kế toán,
nhát là khu vực ngoài quốc doanh chưa tốt, thuế doanh thu hiện hành còn nhiều thuế
suất. Tinh hình này đòi hỏi phải nghiên cứu để xác định đối tượng, hình thức và
phương pháp thu thuếGTGT hợp lý, bảo đảm yêu cầu thu chi NSNN, thực hiện có
hiệu quả thuếGTGT và thú đây việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn, chứng
từ.
• Để hạn chế các tác động có thể xảy ra khi chuyển từ thuế doanh thu sang
thuếGTGT, cần quy định một số cơ chế xử lý trong giai đoạn quá độ và chuẩn bị tốt
các điều kiện triển khai thực hiện. Trong điều kiện có nhiều cơ sở sản xuất dùng
nguyên liệu chủ yếu là nông, lâm, hải sản mua từ khu vực sản xuất không thuộc đối
tượng áp dụng thuế doanh thu, để tránh gây tác động xấu tới sản xuất cần phải áp
dụng cơ chế cho khấu trừ thuế đầu vào hợp lý đối với những cơ sở này. cần có biện
- 23 -
pháp xử lý về giá cả để không gây tăng giá, cho giảm thuế trong thời gian đầu áp
dụng thuế GTGT đối với đơn vị gặp khó khăn.
Chế độ thuế GTGT làm thí điểm từ nám 1993 còn bị hạn chế, chưa nghiên
cứu kỹ kinh nghiệm và thẩc tiễn của các nước, chưa đánh giá đầy đủ và chuẩn bị
các điều kiện thẩc hiện thuế GTGT ở nước ta. Vì vậy, việc thẩc hiện thí điểm gặp
nhiều khó khăn và kết quả thu được cũng rất hạn chế.
b- Thuế GTGT làm thí điểm trong phạm vi hẹp ở một số ít doanh nghiệp đã
không thành công, không phất huy được các ưu điểm và tác dụng của chính sách
thuế này vì:
• Hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
có quan hệ và tấc động lẫn nhau, từ quá trình cung cấp nguyên, vật liệu tới sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm. Nếu cắt khúc làm thí điểm thuế GTGT ở một số ngành hay một
số ít doanh nghiệp, sẽ làm cho việc thẩc hiện chính sách này không đồng nhất, bị
méo mó và tất yếu dẫn tới những bất lợi cho các doanh nghiệp làm thí điểm.
• Thuế suất thuế GTGT thiết kế cao hơn mức thuế suất thuế doanh thu
nhằm bảo đảm khi tính khấu trừ thuế nộp ở khâu trước thì số thu ngân sách không bị
giảm thấp hơn thuế doanh thu. Nhưng do các đơn vị làm thí điểm chỉ được khấu trừ
số thuế doanh thu đã nộp ở khâu trước (được xác định trong hóa đơn mua vật tư)
thấp hơn mức tăng thuế GTGT so với thuế doanh thu, làm cho số thuế GTGT phải
nộp ở các đơn vị này tăng hơn số phải nộp tính theo thuế doanh thu (xem bảng 1).
- 24 -
Bảng Ị : so S Á NH T H UÊ G T GT VỚI T H UẾ D O A NH T HU
ở CÁC ĐƠN VỊ LÀM THÍ DIÊM THUÊ GTGT (SỐ liệu kê khai thuế tháng 9-10/1993)
T h uế Dĩ hiện
Thuế GTGT thí điếm
hành
Thuế trên
• o a nh thu • o a nh thu • o a nh thu
Bơn vị tính : Triệu đồng
T ên đan vị T ên đan vị T ên đan vị
Còn phải Còn phải
Được Được
doanh thu
Tiền Tiền
nộp nộp
khâu trừ khâu trừ
thu thu
Tiền
8 = 7/1
4
5 = 1 x4
6
7 = 5 -6
1
2
3 = 1 x2
7,67
68,5
226,6
1-
Dệt cải công nghiệp
10
295,1
2.951,0 3
113,7
8,65
105,4
14,2
91,2
2-
Dệt kim Đông Xuân
1.054,0 5
52.7 10
10,00
11,1
5,5 10
0.1
3- Dệt nhuộm Hà Dông
111,0 5
11,1
9,10
10,9
109,6
4- Dệt Đông Phương
1.204,9 5
60.2 10
120,5
172.5
9,10
107,1
41,7
5- Đét Phước Long
2.142,9 5
10
214,2
28,6
193,4
8,70
2 220,0 5
111,0
10
222,0
6- Đét Dộng Á
9.683,8
450,2
968,3
164,0
804,3
Cộng 6 XN dệt
8,30
9.10
214,4
19,2
195,2
7- Đường Khánh Hội
2.144,2 6
128,6
10
9,80
18.3
1.070,0
8- Đường Biên Hòa
10.883,0 6
652,9 10
1.088.3
9,40
9- Dường Lam Sơn
49,8 10
77,9
831,0 6
83,1
5,2
Cộng 3 XN đường 13.858,2
831.3
1.385.8
42,7
1.343,1 9,68
10- Xi mãng Bìm Sơn
60.747,0 10
6.074,0 15
8.087,1
13,30
9.112,1 1.025.0
84.289,0
7.355,5
1.231,7
10.234,5
11.466,2
Cộng 10 đan vị
% % Doanh Doanh % % %
Nguồn : Bộ Tài Chính Thí dụ : Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, thuế suất thuế doanh thu 10%, thuế suất
thuếGTGT 15%. Nhưng thuế đầu vào như : điện được trừ 8%, than 1 %, vận tải 2%...
tính ra số thuế phải nộp sau khi khấu trừ thuế đầu vào tăng 2 - 3% so với thuế
doanh thu. Như vậy, nhà máy sẽ bị bất lợi hơn so với các nhà máy xi măng khác
không làm thí điểm thuếGTGT (lợi nhuận giảm, công tác tính thuế phức tạp hơn).
Các nhà máy sản xuất đường như đường Biên Hòa, đường Lam Sơn, nguyên
liệu đầu vào ch yếu là mía mua c a nông dân không có hóa đơn và không có thuế
doanh thu nên không được khấu trừ, chỉ được khấu trừ thuế đầu vào c a điện, hóa
chất và một số loại vật tư. Vì vậy, số thuế phải nộp tính ra tới 9% trên doanh thu, so
- 25 -
với thuế suất thuế doanh thu 6% tăng tới 3%, do đó nếu phải nộp theo t h uế suất này,
các nhà máy đường sẽ bị lỗ.
Đe giải quyết bất hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp làm thí
điểm, Bộ Tài chính đã phải xử lý cho các doanh nghiệp này được quyết toán thuê và
lãi lỗ theo mức thuế doanh thu.
• Việc làm thí điểm chưa có tác động thúc đẩy các xí nghiệp thực hiện tốt
việc mua, bán có hóa đơn, chứng từ, thiếu cơ sặ tính toán khấu trừ thuế. Do làm thí
điểm trong phạm vi hẹp nên trên các hóa đơn chưa phản ánh rõ khoản thuê làm cơ
sặ xác định số thuế phải nộp và số thuế được khấu trừ ; mặt khác, các đơn vị không
áp dụng thuế GTGT mua sản phẩm của các đơn vị làm thí điểm thuê GTGT cũng
không quan tâm tới việc có ghi hay không ghi số thuế GTGT trên hóa đơn, vì họ
cũng không được tính khấu trừ khoản thuế này. Nếu áp dụng thuế GTGT thống
nhất, sẽ thúc đây các đơn vị thực hiện tốt chê độ mua bán có hóa đơn, chứng từ hơn.
c- Áp dụng thí điểm thuế GTGT ặ ít doanh nghiệp nên không ảnh hưặng tới
số thu ngân sách, giá cả và công tác quản lý thu của ngành thuế, đồng thời cũng hạn
chế các tác động tích cực của thuế GTGT như :
• Do chưa áp dụng thí điểm đối với khâu nhập khẩu và thuế suất 0% đối với
hàng xuất khẩu, nên chưa thấy được mặt tích cực của chính sách thuế này là tập
trung thu ngay từ khâu đầu, hạn chế thất thu, đảm bảo tính công bằng của thuế
GTGT, đồng thời, chưa khuyến khích đối với hoạt động xuất khẩu.
• Chưa đòi hỏi phải xem xét sửa đối các chính sách thuế liên quan như thuế
xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, xây dựng được hệ thống chính sách thuế phù
hợp, có hiệu quả hơn.
Tóm lại, từ việc áp dụng thí điểm thuế GTGT ặ nước ta, cũng như kinh
nghiệm của các nước trên thế giới cho thây, không thê áp dụng có két quả việc thí
điểm thuế GTGT trong phạm vi một số ít doanh nghiệp hoặc trong một số ngành.
- 26 -
một số khâu hoạt động sản xuất, kinh doanh mà phải nshiên cứu và chuẩn bị tốt để
thực hiện rộng rãi, thống nhất thuế GTGT trong phạm vi toàn xã hội. Trong quá
trình thực hiện, sẽ sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh dần để chính sách thuế này phù hợp
vởi tình hình thực tế của đất nưởc và đạt được hiệu quả cao.
Tuy nhiên, việc thí điểm thuếGTGT vừa qua ở nưởc ta đã giúp cho chúng ta
rút ra được những bài học kinh nghiệm và các vấn đề vưởng mắc phát sinh làm cơ
sở cho việc nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện luật thuế này ở nưởc ta sau
này.
3) Sư cẩn thiết phải thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT :
Chỉ có sản xuất mởi tạo ra của cải, vật chất cho xã hội và nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nưởc. Do đó, Nhà nưởc có trách nhiệm quan tâm, tạo môi trường
thuận lợi cho sản xuất phát triển, lưu thông được thông suốt. Một môi trường được
coi là thuận lợi nếu trong đó có những chính sách, cơ chế được qui định phù hợp, rõ
ràng, ôn định, ít có biến động đê tạo cho doanh nghiệp yên tâm bỏ vốn đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh.
ơ nưởc ta, Nhà nưởc thấy cần thiết phải áp dụng luật thuế GTGT thay cho
thuế doanh thu vì những lý do sau :
Từ những nhược điểm cơ bản của thuế doanh thu trở nên không còn phù hợp
vởi tình hình thực tế hiện tại. Do đó, ương giai đoạn cải cách thuế bưởc 2, vào ngày
10/5/1997 Luật thuế GTGT được Quốc Hội khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 11
chính thức thay thế cho Luật thuế doanh thu. Thuế GTGT đáp ứng được hai mục
tiêu cơ bản mà chính phủ các nưởc áp dụng nó mong đợi là :
Ì- Khắc phục tính trùng lắp của thuế doanh thu.
2- Nâng cao hiệu quả đánh thuế.
Thuê GTGT thê hiện khả năng đáp ứng yêu cầu pháp triển kinh tế thay cho
thuế doanh thu ở những điểm sau :
- 27 -
- Thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ qua mỗi côn" đoạn
sản xuất, lưu thông nên khắc phục được tính trùng lắp của thuế doanh thu. Thuê
mang tính trung lập đối với các quá trình sản xuất, kinh doanh khác nhau, khác với
thuế doanh thu là hệ thống thuế chồng lên thuế, quá trình sản xuất càng dài thuê
càng cao.
- Thuế GTGT ở khâu sau được khấu trừ ở khâu trước trên cơ sở có hóa đơn,
chờng từ rõ ràng là phương pháp tiên tiến nhất của loại thuế này. Ớ mỗi khâu tiêu
thụ hàng hóa, thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hàng hóa bán ra, nhưng được
khấu trừ số thuế GTGT đã tính ở khâu trước đó. Đồng thời, thuế được thu ở từng
khâu sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hóa trên cơ sở giá trị tăng thêm nên
phần lớn số thuế được thu tập trung ở khâu đầu. Điều này khiến cho toàn bộ quá
trình quản lý thuế tốt hơn. Doanh nghiệp chấp hành việc mua bán hàng hóa có hóa
đơn, chờng từ, sổ sách kế toán, tổ chờc hạch toán chặt chẽ và chính xác. Doanh
nghiệp không dám lập hóa đơn, chờng từ cao hơn giá trị tăng thêm vì một trong hai
bên doanh nghiệp sẽ phải chịu thuế nặng hơn thay cho bên kia. Do đó, việc áp dụng
thuếGTGT nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu.
- Phạm vi áp dụng rộng rãi đối với mọi tô chờc, cá nhân ngành nghề kinh
doanh, đã tạo ra số thu lớn và tương đối ổn định cho Ngân sách Nhà nước.
Theo nhiều nhà nghiên cờu, một loại thuế có thể tính được trên một diện rộng
là loại thuế mang lại hiệu quả cao. Kinh nghiệm các nước cho thấy khi thay thuế
doanh thu bằng thuế GTGT số thu cho ngân sách không thay đôi và tại vài nơi còn
tăng. Theo báo cáo của quỹ tiền tệ Quốc tế(IMF) năm 91, thuếGTGT đóng góp từ
12 - 30% số thu thuế của ngân sách, chiếm 5 - 10% GDP của các nước có áp dụng
loại thuế này. Theo xu hướng chung, thuếGTGT ngày càng thu hẹp lại chỉ còn một
mờc thuế suất duy nhất, không phân biệt sự khác nhau giữa các đôi tượng tính thuế.
- 28 -
Tính chất này góp phần vào sự giản đơn của thuế GTGT, tập trung nguồn thu ôn
định và nhanh chóng cho ngân sách.
- Thu cả vào hàng nhập khẩu, phù hợp với thông lệ Quốc tế, tạo điều kiện hạ
thấp thuế suất thuế nhập khẩu. Do hàng hóa nhập khẩu vừa phải chịu thuế nhập
khẩu vừa phải chịu thuế GTGT nên giá vốn hàng nhập khẩu tăng lên nhiều, thuê
GTGT tác động tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
- Có tác dắng khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh xuất khẩu vì sản
phẩm xuất khẩu không phải nộp thuế GTGT mà còn được hoàn trả lại toàn bộ
khoản thuếGTGT đã nộp ở những khâu trước.
- Việc khấu trừ thuế đầu vào có tác dắng khuyến khích Hiện đại hóa -
Chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới đê hạ giá
thành sản phẩm.
T óm lại, với những ưu điểm nêu trên, thuế GTGT đã khắc phắc tối đa những
hạn chế của thuế doanh thu và thay thế được thuế doanh thu để đáp ứng yêu cầu
cấp thiết trong quá trình cải cách toàn diện nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập với
IU TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HÔI CỦA VIẾT NAM KHI ÁP DUNG
các nước trong khu vực và trên thế giới.
THUẾ GIÁ TRI GIA TẢNG :
Luật thuế GTGT được triển khai thực hiện trong những điều kiện tình hình
kinh tế - chính trị, xã hội nước ta gặp không ít những khó khăn nhất định, cắ thể
như :
Thứ nhất, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực đã
làm cho tốc độ phát triển kinh tế chậm lại trong thời gian đầu áp dắng thuế GTGT,
tỉ lệ tăng trưởng GDP giảm sút liên tắc từ năm 1995 đến cuối năm 1999, nếu như tỉ
lệ tăng trưởng GDP năm 1995 là 9,5% thì năm 1998 giảm xuống 5,8% và chỉ còn
4,8% năm 1999. Năng lực cạnh tranh quốc gia kém, theo báo cáo của Diễn đàn kinh
- 29 -
tế thế giới (WEF) thì Việt Nam đứng thứ 49 trong 53 nước được xếp hạng trona năm
1997 ; thứ 39/53 trong năm 1998 ; thứ 53/59 trong năm 1999 ; thứ 62/72 trong năm
2001 và thứ 65/80 trong năm 2002. Tinh hình tài chính doanh nghiệp Việt Nam,
nhất là hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn còn bộc lộ nhiều yếu kém, theo đánh giá
chung, thì hiện nay mỗi doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới đầu tư 0,2% doanh số cho
khoa học công nghệ, trong khi đó một số doanh nghiệp của Hàn Quốc dám đầu tư tể
7 - 10% doanh số cho lãnh vực này. Qua đó, chúng ta thấy rằng công nghệ của
doanh nghiệp Việt Nam còn rất thấp (chỉ đạt 1,9 điểm trên thang điểm 5 so với các
nước trong khu vực Đông Nam Á), điểu này đã làm cho hiệu quả kình doanh của
nhiều doanh nghiệp ngày càng sụt giảm, nguy cơ thua lỗ kéo dài.
Thứ hai, hoạt động kế toán và kiểm toán hiện đang còn thiếu khuôn khô và
môi trường pháp lý cao (Luật kế toán vểa mới được ban hành và có hiệu lực thi
hành tể ngày 01/01/2004), các chế độ chuẩn mực kế toán còn chưa đầv đủ (chỉ mới
có 10 chuẩn mực), chất lượng thông tin kế toán chưa cao, chưa theo kịp các qui định
trong quản lý thuế hiện đại và của một số nước đầu tư vào Việt Nam ; tình trạng vi
phạm các qui định về chứng tể, ghi sổ còn khá phổ biến ở các doanh nghiệp Việt
Nam.
Thứ ba, trình độ thanh toán của nền kinh tế còn rất lạc hậu, chủ yếu là dùng
phương thức thanh toán bằng tiền mặt, phương thức thanh toán thông qua Ngân
hàng vẫn chưa được xem là phương thực thông dụng và hiệu quả đối với đa số người
dân. Theo báo cáo ước tính của ngành ngân hàng, hiện nay vẫn có đến 40% khối
lượng thanh toán còn được thực hiện bằng tiền mặt, trong khi các nước trên thế giới
tỷ lệ này chỉ tể lũ - 15%.
Thứ tư, là tăng trưởng về tiêu dùng không ổn định, việc mở rộng tiêu dùng
hết sức khó khăn. Đầy là kết quả của việc gởi tiết kiệm, đầu tư nhiều, thu thập thấp
tể lâu cho đến nay, cụ thể năm 80 tỷ lệ đầu tư 35,3%, năm 1993 - 1998 tăng lén
- 30 -
40,2% và tỷ lệ tiêu dùng cuối cùng cũng từ 6 5 , 1% xuống 58,2%. Điều này đã làm
cho nhu cầu về tiêu dùng của nước ta suy giảm, quy mô tiêu dùng thì nhỏ, lẻ VỚI
thói quen tiêu dùng hoặc mua bán trao đổi hàng hóa không dùng hóa đơn, chứng từ.
Thứ năm, trình độ nhận thức của người dân về thuế và ý thức tuân thủ pháp
luật thuế còn chưa cao. Việc trốn thuế, vi phạm pháp luật về thuế vẫn chưa được lên
án mạnh mẽ và nghiêm trị, người nộp thuế luôn nhấn mạnh "nghĩa vả" nộp thuế mà
không biết hoặc không quan tâm đến "quyền" nộp thuế. Hơn nữa, việc trang bị kỹ
thuật, trình độ cán bộ thuế còn thiếu và yếu đã làm cho trình độ bộ máy quản lý
thuế chưa đủ cả về nhân lực và phương tiện kỹ thuật để có thể đáp ứng được yêu
cầu trong quản lý thuế hiện đại.
Thứ sáu, là về môi trường pháp luật của chúng ta tuy đã được quan tâm và
nsày càng hoàn thiện nhưns hệ thống văn bản pháp luật chưa được đồng bộ, còn
chồng chéo, phức tạp mà lại thiếu những chế tài theo luật định, ví dả như : Luật
doanh nghiệp qui định về điều kiện đăng ký kinh doanh hết sức thông thoáng nhưng
Luật hình sự hiện nay lại quá lạc hậu đã không điều chỉnh hết các hành vi vi phạm
mới về mua bán, sử dảng hóa đơn không hợp pháp ... Điều này, đã tạo rất nhiều kẽ
hở để lợi dảng trốn thuế, nhưng khi phát hiện lại thiếu những chế tài xử lý để ngăn
chặn.
Bên cạnh những khó khăn như chúng ta đã phân tích, tình hình đất nước ta tại
thời điểm chuẩn bị triển khai Luật thuế GTGT cũng có những điều kiện tạo thuận
lợi hết sức cơ bản như :
Thứ nhất là, chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm từ thực tiễn áp dảng
thuế GTGT ở các nước, mà đặc biệt là ở những nước trong khu vực, là những nước
có điều kiện kinh tế- chính trị xã hội tương tự như nước ta.
Thứ hai là, trong cuộc cải cách thuế bước Ì, nước ta đã chuyên đổi từ cơ chế
- 31 -
quản lý kinh tế không có thuế sang cơ chế quản lý kinh tế bằng công cả thuế là chủ
yếu, đặc biệt là việc ban hành các Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức và Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt đã làm cho các doanh nghiệp cần thiết phải nân'' cao trình độ
quản lý tài chính tại đơn vị mình, từ đó góp phần tạo thói quen trong việc quản lý và
sử dụng hóa đơn, chứng từ và ứng dụng công nghệ tin học trong công tác hạch toán
kế toán.
Nói chung, khi triển khai Luật thuếGTGT, điều kiện kinh tế - xã hội ở nưữc
ta có rất nhiều khó khăn chồng chất, nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng có những
thuận lợi nhất định. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích những khó khăn và thuận
lợi khi đưa Luật thuếGTGT vào áp dụng thực tê là hết sức cần thiết. Khi chúng ta
nhận định đúng những thuận lợi và chủ động đề ra những giải pháp phù hợp sẽ tạo
ra được những điều kiện hỗ trợ thực hiện có hiệu quả Luật thuế mữi, đồng thời cũng
cần thấy rõ những khó khăn cản trở, từ đó chúng ta có nhữns bưữc đi phù hợp và có
những biện pháp thật sự hợp lý để khắc phục nó.
liu NÔI DUNG Cơ BẢN CỦA THUẾ GIÁ TRI GIA TĂNG HIÊN HÀNH :
Luật thuế GTGT đã được Quốc hội nưữc CHXHCNVN khóa IX, kỳ họp thứ
li thông qua ngày 10/05/1997 đến nay đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp vữi tình hình thực tế, có thể khái quát hóa thành 2 giai đoạn như sau:
l.Giai đoan Ị: từ 1999 đến 2003:
Thuế GTGT trong giai đoạn đầu tiên này được dựa trên các văn bản pháp
sau đây:
- Luật thuế GTGT SỐ02/1997/QH9 ngày 10/5/1997.
- Nghị định 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 quy định chi tiết thi hành Luật
thuế GTGT.
- Thông tư 89/1998/TT/BTC ngày 27/06/1998 hưững dẫn thi hành nghị định
SỐ28/1998/NĐ-CP.
- 32 -
N ội dung cơ bản của thuế GTGT quy định tại các văn bản pháp lý này có thế
tóm tắt như sau:
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở VN, trừ 26 trường hợp không thuộc diện chịu thuếGTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi
chưng là cơ sớ kinh doanh) và tô chức,cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa ( gọi chung
là người nhập khẩu )
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất:
Giá tính thuế được quy định như sau:
-Đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
-Đối với hàng hóa nhập khâu là giá nhập tại cửa khâu cộng với thuế
nhập khẩu.
-Đối với hàng hóa, dịch vu dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá
tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vu cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
-Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hóa tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT.
Thuế suất có 04 mức là 0%, 5%, 10%, 20%
Có 2 phương pháp tính thuếGTGT, đó là:
+ Phương pháp khấu trừ :
Đối tượng áp dụng các đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ
phần, các hợp tác xã và các đơn vị tổ chức kinh tế khác, trừ các đối tượng áp dụng
- 33 -
tính thuếGTGT theo phương pháp trực tiếp. Đối tượng áp dụng phương pháp này sẽ
sử dụng hóa đơn GTGT khi bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ.
Theo phương pháp này:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế đơn vị X số lượng hàng hóa, dịch vụ tính thuế X
thuế suất thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào = Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa,
dịch vụ mua vào + Tổng thuế GTGT theo chứng từ nộp thuế đối với hàng nhập khâu
( nếu có ) + Tổng thuếGTGT đầu vào được khấu trừ theo tở lệ (%) quy định.
Việc khấu trừ theo tở lệ % quy định chỉ được áp dụng đối với cơ sở sản xuất, chế
biến mua nguyên liệu là nông, lâm.thuở sản của người sản xuất bán ra không có hóa
đơn; tở lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy
dầu, mía cây, chè búp tươi, Iuau, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc,
gia cầm, cá, tôm và các loại thủy sản khác; tở lệ 3% đối vớicác loại sản phẩm là
nông sản, lâm sản còn lại. Việc khấu trừ theo tở lệ % quy định trên đây không áp
dụng đối với cơ sở mua để sân xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh thương nghiệp, kinh
doanh ăn uống.
+ Phương pháp trực tiếp :
Đối tượng áp dụng:
-Cá nhân SXKD là người VN.
-Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở VN không theo luật đầu tư nước ngopài
tại VN, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn
cứ tính thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ .
-Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý ngoại tệ.
Theo phương pháp này, thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuê X thuế suất thuế GTGT.
- 34 -
Đối tượng áp dụng phương pháp này sẽ sử dụng hóa đơn thông thường khi bán hàng
hoa hoặc cung ứng dịch vụ.
Đối tượng áp dụng tính thuếGTGT theo phươní pháp trực tiếp nếu thực hiện được
đúng đủ các điều kiện mua bán hàng hóa,dịch vụ có đầy đủ hóa đơn chứng từ ; ghi
chép hạch toán sổ sách kế toán đúng chế độ; kê khai nộp thuế GTGT đúng chê độ
thì được quyền làm đơn đả chuyản sang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
; trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày cơ quan thuế sẽ thông báo cho đối tượng biết
là được chuyên hay không.
Qua 2 năm thực hiện Luật thuế GTGT, Quốc hội, úy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ và Bộ tài chính đã có nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thi
hành Luật thuế GTGT , cụ thả là:
-ủy ban Thường vụ Quốc hội có nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày
03/09/1999; Nghị quyết số 240/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 27/10/2000 về việc sửa
đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
và thuế suất thuếGTGT đối với một số hàng hóa dịch vụ.
-Chính phủ có nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 hướng dẫn chi tiết
thực hiện Luật thuếGTGT và cụ thả hóa các nghị quyết nói trên của UBTVQH10.
Nghị định này ban hành thay thế các nghị định hướng dẫn về thuế GTGT của
Chính phủ đã ban hành trước đây.
-Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 19/12/2000 hướng
dẫn thi hành nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ. Thông tư này ban hành
thay thế các thông tư hướng dẫn về thuế GTGT của Bộ Tài chính đã ban hành
trước đây.
Nội dung bổ sung, sửa đôi có thả tóm tắt như sau:
-Sửa đổi, bổ sung danh mục không chịu thuế GTGT .
- 35 -
-Điều chỉnh thuế suât thuê GTGT đôi với Ì số hàng hóa, dịch vụ ; mở rộng diện áp
dụng thuế suất 5%. Thuế suất 0% trước đây chỉ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu,
hàng gia công xuất khẩu; giờ thì áp dụng cả hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
xuất khâu, phần mềm máy tính xuất khẩu, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện
vợn tải cho nước ngoài và dịch vụ xuất khẩu lao động.
-Điều chỉnh tỷ lệ khấu trừ khấu và đối tượng ấp dụng, cụ thể như sau:
+Tỷ lệ 3% trên giá mua theo hóa đơn đối với:
• Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT , kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp có hóa đơn bán hàng.
• Hàng hóa là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biên mua của cơ sở sản xuât
không chịu thuếGTGT ở khâu sản xuất sử dụng hóa đơn GTGT .
• Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cơ sở kinh doanh thương mại mua của
cơ sở sản xuât đê bán ra có hóa đơn bán hàng ( kê cả trường hợp mua của đại
lý bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo đúng giá của cơ sở sản
xuất.hưởng hoa hồng.
• Tiền bồi thường bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT (tính trên giá trị bồi thường bảo hiểm) thuộc trách nhiệm bồi thường
của cơ sở kinh doanh bảo hiểm.
+Tỷ lệ 2% trên giá trị hàng hóa mua vào theo bảng kê đối với hàng nông, lâm, thủy
sản chưa qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của người bán không có
hóa đơn. Riêng đối với cơ sở sản xuất sản phẩm là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế
biến không chịu thuếGTGT, nếu cơ sở dùng các sản phẩm này để tiếp tục sản xuất,
chế biến ra các hàng hóa khác thuộc diện chiu thuế GTGT thì giá được tính khấu
trừ theo tỷ lệ % quy định là giá thành sản xuất của các mặt hàng nôn", lâm, thủy
sản.
- 36 -
Tỷ lệ khấu trừ theo tỷ lệ % quy định trên đây áp dụng thống nhất cho cả trường hợp
kinh doanh trong nước và xuất khẩu.
Ngày 13/09/2002 Chính phủ ban hành Nghị định 76/2002/NĐ-CP về sửa đôi, bổ
sung một số điều của nghị định 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ. Bộ
tài chính đã ra thông tư 82/2002/TT-BTC hướng dứn thi hành Nghị định 76/NĐ-CP.
Nội dung bổ sung, sửa đổi bao gồm:
-Về đối tượng không chịu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức cá
nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao được hưởng quyển ưu đãi miễn trừ thuế
GTGT.
-Về giá tính thuế đối với dịch vụ in.
-Về việc áp dụng thuế suất 0% về điều khiên áp dụng, thủ tục, minh chứng.
-Về khấu trừ thuếGTGT, điều chỉnh tỉ lệ khấu trừ 3%, 2% thành tỉ lệ khấu trừ 1%.
-Về hoàn thuế GTGT như: phân loại đối tượng hoàn thuế, hồ sơ hoàn thuế, trách
nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuếGTGT.
-Về xử lý vi phạm.
-Về bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra.
-Về tổ chức thực hiện, có hiệu lực thi hành từ 01/10/2002.
Ngày 11/11/2002 Chính phủ ban hành Nghị định 95/2002/NĐ-CP sửa đổi , bổ sung
khoản 3 Điều Ì Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/09/2002, cụ thể là tỷ lệ khấu
trừ 1% trên giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào không có hoa đơn đối với hàng nông
lâm thủy sản chưa qua chế biến, đất, đá, cát, sỏi và các phế liệu không áp dụng đối
với trường hợp kinh doanh thương mại, xuất khẩu.
Ngày 25/12/2002 Chính phủ ban hành Nghị định 108/NĐ -CP; Bộ Tài chính ban
hành thông tư 116/2002/TT-BTC ngày 25/12/2002 hướng dứn thi hành nghị định
108/2002/NĐ-CP, bãi bỏ việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % tính trên
giá hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mà cơ sở
- 37 -
kinh doanh thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua của cơ sở
sản xuất để bán có hóa đơn bán hàng vẫn áp dụns khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ
1% trên giá trị hàng hóa mua vào.
2.Giai đoan 2 Ị Tử 01/01/2004 đến nay:
Thuế GTGT được vận hành dựa trên các văn bản pháp lý sau :
- Luật thuếGTGT Số02/1997/QH9 ngày 10/5/1997.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11
ngày 17/6/2003.
- Nghị định 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003.
- Thông tư 120/2003/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 12/12/2003.
Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam có thể khái quát hóa
như sau :
Ị) Đối tương chiu thuế GTGT :
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT sau đây :
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi ; thủy
sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chê biên thành các sản phẩm khác hoặc mới
qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, trực tiếp đánh bắt bấn ra.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là các sản phẩm mới được phơi;
sấy khô, ướp đông, làm sạch, bóc vỏ mà chưa được chế biến ở mức độ cao hơn hoặc
chế biến thành các sản phẩm khác.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm : trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng,
nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
- 38 -
3. Sản p h ẩm m u ối được sản x u ất từ nước b i ể n, m u ối mỏ tự nhiên, m u ối t i n h,
muối i-ốt.
4. Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền
công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cụn nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp ; thiết bị, máy móc, vật tư, phương
tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cụn nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ; máy bay, dàn
khoan, tài thủy thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng
cho sản xuất, kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải
chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cụn nhập khẩu đê
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dụu khí.
Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc
diện không chịu thuế GTGT nhưng trong dây chuyền đồns bộ đó có cả loại thiết bị,
máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyển
thiết bị, máy móc đồng bộ.
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đụu tư, bao gồm : hoạt động cho vay vòn ; bảo
lãnh cho vay ; chiết khấu thương phiêu và giấy tờ có giá; bán tài sản đảm bảo tiền
vay để thu hồi nợ, cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt
Nam; các hoạt động chuyển nhượng vốn và hoạt động kinh doanh chưn? khoán.
8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây
trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
9. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khỏe
cho người và dịch vụ thú y.
- 39 -
l ũ. H o ạt động văn hóa, t r i ển lãm và t hể dục, t hể t h ao m a ng tính p h o ng trào,
quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không
nhằm mục đích kinh doanh.
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như : ca múa, nhạc, kịch, xiếc, biểu diên
nghệ thuật khác, dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật, sần xuất phim các loại.
Nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video tài liệu : đỉi với phim
nhựa không phân biệt chủ đề loại phim; đỉi với phim ghi trên băng hình, đĩa hình
chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.
li. Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hóa, ngoại ngữ, tin học và dạy các
nghề khác.
12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vỉn
ngân sách nhà nước.
13. Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,
sách chính trị, giáo khoa (kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu
điện tử), giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng
chữ dân tộc thiểu sỉ, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, in tiền.
14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phỉ và khu dân
cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên cày xanh đường phỉ, chiếu sáng công
cộng, dịch vụ tang lễ.
15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công
trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vỉn đóng góp
của nhân dân và vỉn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được nhà nước cấp hỗ trợ
một phần vỉn không quá 30% tổng vỉn thực chi cho công trình.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu
cầu đi lại của nhân dần trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc
- 40 -
giữa các thành thị v ới các k hu công n g h i ệp lân c ận t h eo giá vé t h ố ng nhát do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
17. Điều tra cơ bản của nhà nước do ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí
để thực hiện bao gồm : điều tra, thăm dò địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, đo
đạc, lập bân đồ, khí tượng thủy văn, môi trường.
18. Tưới tiêu nước phởc vở cho sân xuất nông nghiệp, nước sạch do tổ chức,
cá nhân tự khai thác tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phởc vở
cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sầu, vùng xa.
19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phởc vở quốc phòng, an ninh.
20. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau : hàns viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nshề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính
phủ, đồ dùng của các tô chức cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại
giao, hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. đồ dùng của nsười
Việt Nam sống định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.
Hàng hóa bán cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài đế viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
21. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàn°- tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập
khâu đê sản xuất, gia công hàng nhập khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia côn" với
nước ngoài.
22. Vận tải quốc tế; hàng hóa dịch vở cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế
và dịch vở tái bảo hiểm ra nước ngoài.
Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, vận tải hàng hóa dưới các hình
thức từ Việt Nam ra nước ngoài.
- 41 -
Hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho vận tải quốc tế là hàng hóa, dịch vụ do các cơ sỏ kinh doanh tại Việt Nam bán trực tiếp cho các phương tiện vận tải quốc tê của
Việt Nam và của nước ngoài để sử dụng trực tiếp cho hoạt động của phương tiện
vận tải quốc tế theo quy định của Bộ Tài Chính. 23. Chuyển giao công nghệ theo qui định tại Chương HI của Bộ Luật Dân Sự
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Đối với những hầp đồng chuyển giao
công nghệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì viêc không tính thuế chỉ
thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao, phần mềm máy tính, trừ phần
mềm máy tính xuất khẩu.
24. Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của
chính phủ.
25. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa đưầc chế tác
thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. Vàng dạng thỏi,
miếns và các loại vàng chưa chế tác đưầc xác định phù hầp với các qui định quốc tế.
26. Sản phẩm xuất khâu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chê biến
thành sản phẩm khác qui định cụ thể dưới đây :
- Dầu thô ;
- Đá phiến, cát, đất hiếm ;
- Đá quý ;
- Quặng măng-gan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng crôm-mít, quặng êmênhít,
quặng a-pa-tít.
27. Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng đê thay thế cho bộ phận của người
bệnh: nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
28. Hàng hóa, dịch vụ của những cá nhàn kinh doanh có mức thu nhập bình
quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đôi với công chức nhà
- 42 -
nước. Thu thập được xác định bằng doanh thu trừ chi phí hợp lý hoạt động kinh
doanh của cá nhân kinh doanh đó.
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thuếGTGT mà phải tính vào giá trị hàng hóa, dịch vụ, nguyên giá
tài sản cố định hoổc chi phí kinh doanh.
2) Đối tương nộp thuế GTGT :
Các to chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuếGTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng
hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu)
đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tô chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm :
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật Hợp Tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp
và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ; các tô chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kình
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- 43 -
Căn cứ tính thuếGTGT là giá tính thuế và thuế suất.
3) Căn cứ tính thuế G T GT :
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau :
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuếGTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế Tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế GTGT đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được
hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí mà cơ sở kinh doanh phải nẩp ngân sách nhà
nước. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài :
a) Đối với hàng hóa nhập khâu là giá nhập tại cửa khâu cẩng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có) cẩng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khâu
được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
b) Đối với dịch vụ mua của tổ chức, cá nhàn ở nước ngoài là giá thanh toán
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa có thuế giá trị gia tăng.
3. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nẩi bẩ (trừ trường
hợp hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nẩi bẩ đê tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh
không phải tính, nẩp thuế giá trị gia tăng), biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
đẩng này.
4. Đối với hoạt đẩng cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình
thức cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo
3.1. Giá tính thuê GTGT'••
- 44 -
hình thức trả t i ền thuê từng kỳ hoặc trả trước t i ền thuê cho m ột t h ời h ạn thuê thì giá
tính thuế là tiền thuế chưa có thuế giá trị gia tăng trả từng kỳ hoặc trả trước.
Đối với trường hợp thuê dàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được đự cho thuê lại, giá tính thuê
được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
5. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của
hàng hóa đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền
trả góp từng kỳ.
6. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuê (bao gồm tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác đê gia công).
7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế
của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp xây
dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và khối lượng hạng mục
công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuê giá trị gia tăng tính trên
phần giá trị hoàn thành bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt theo hình thức có
bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc thì giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm
cả giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không
bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá trị
xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
Đối với hoạt động đầu tư xây dựng nhà đự bán, xây dựng cơ sở hạ tầng đự
chuyựn nhượng của các đơn vị được Nhà nước giao đất, giá tính thuế là giá bán nhà,
cơ sở hạ tầng gắn với đất, trừ (-) tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng đự cho thuê, giá tính thuế được trừ (-)
giá thuê đất phải nộp ngần sách nhà nước.
8. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng
được trừ (-) giá đất theo quy định đự xác định tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà
- 45 -
nước hoặc đê xác định tiền đền bù khi Nhà nước thu hổi đất tại thời điểm bán bất
động sản.
9. Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hóa và dịch vụ hưởng
hoa hồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt
động này.
10. Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thu đưẩc dùng loại chứng từ thanh
toán khi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thế làm căn
cứ tính thuế đưẩc xác định bằng giá có thuế chia cho [Ì + (%) thuế suất của hàng
hóa, dịch vụ đó.
3.2. Thuế suất thuế GTGT :
Thuế suất thuế giá trị gia tăng có 3 mức : 0 %, 5 %, và 10 %.
Mức thuế suất 0% đối với : hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, kê cả hàn2 gia công
xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng xuất khâu.
a) Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ đã đưẩc cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
b) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa
xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc hàng hóa xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất và
trường hẩp cụ thể khác đưẩc coi là xuất khẩu theo quy định của Chính Phủ.
c) Các trường hẩp sau không thuộc đối tưẩng chịu thuế giá trị gia tăng theo
thuế xuất 0 % :
- Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế;
dịch vụ du lịch lữ hành ra ngước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài: tín dụng,
đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 26 Điều 4 của
Nghị định 158/2003/NĐ-CP thuộc đối tưẩng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- 46 -
- Hàng hóa, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chê xuất và khu chế xuất gồm :
bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính, viễn thõng, tư vấn, kiểm toán, kế toán, vận tải, bóc
xếp, cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho cá nhân
người lao động, xăng dầu bấn cho phương tiện vận tải phải chịu thuếxuât thuê giá
trị gia tăng theo mức thuế suất quy định áp dụng đối với hàng hóa tiêu dùng tại Việt
Mức thuế suất 5 % : áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống xã
hội, nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trằc tiếp cho sản xuất trong các lãnh
vằc nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật, nhằm thằc hiện chính sách xã
hội, khuyên khích đầu tư sản xuất.
Mức thuế suất lo % : áp dụng cho các hàne hóa, dịch vụ thông thường và các
loại hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không nằm trong diện chịu các mức thuế
suấtO % và 5 %.
Nam.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trona hai phương
pháp : phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trằc tiếp trên giá trị gia tăng.
4) Phương pháp tính thuế GTGT :
Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tô chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập
theo Luật Doanh Nghiệp Nhà Nước, Luật Doanh Nghiệp, Luật Hợp tác xã, Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tô chức kinh doanh khác, trừ các đối
tượng áp dụng tính thuếGTGT theo phương pháp trằc tiếp trên giá trị gia tăng.
Theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được xác định như sau :
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào
phải nộp đầu ra được khấu trừ
- 47 -
4.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
Trong đó :
Thuế suất thuế a) Thuế GTGT Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ X GTGT của hàng hóa, đầu ra
dịch vụ đó chịu thuếGTGT
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuếGTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ (hóa đơn GTGT) cơ sở kinh doanh
phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải
thanh toán.
Trường hợp cơ sở bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng không ghi
cụ thê giá bán chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng thì
thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính trên giá bán ra của hàng hóa, dịch vụ đó, trừ
trường hợp được dùng hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
giá trị gia tăng.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng hàng hóa nhập khỉu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa. dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài theo quy định.
c) Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
- 48 -
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được
tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuếGTGT.
Đối với tài sản cố định mua vào sử dụng riêns cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế thì thuế GTGT của tài sản cố định được tính vào
nguyên giá của tài sản cố định.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế
GTGT. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuếGTGT nhưng cơ
sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được
tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với
tựng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Đối với cơ sở sản xuẵt nòng, lâm, ngư nghiệp xuất khâu sản phẩm do mình
trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác sau giai đoạn XDCB;
thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho giai đoạn XDCB cơ sở sản xuất
không được tính khấu ưừ, phải tính vào nguyên giá. Trường hợp cơ sở vừa bán sản
phẩm trong nước vừa xuất khâu sản phẩm, cơ sở phải phân bự thuế GTGT đầu vào
theo quy định trên.
- Hàng hóa mua vào bị tựn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị mất, xác định do
trách nhiệm của các tự chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số
hàng hóa này được tính vào giá trị hàng hóa tựn thất phải bồi thường, không được
tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong
tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó,
không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh
- 49 -
trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháns thì được kê khai khấu trừ vào các
tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
Văn phòng Tổng công ty không trực tiếp hoạt độn" kinh doanh và các đơn vị
hành chính sự nghiệp trực thuộc như : Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng,
Viện, Trường đào tạo ... không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khâu
trừ hay hoàn thuếGTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vặ mua vào phặc vặ cho hoạt
động của các đơn vị này. Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vặ chịu thuế GTGT thì phải đăns ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho
các hoạt động này.
Riêng thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ lớn thì được
khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định.
d) Hàng hóa, dịch vặ xuất khẩu được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng
đầu vào phải có đủ điều kiện, thủ tặc sau :
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa
đã làm thủ tặc xuất khẩu (áp dặng đối với hàng hóa xuất khẩu);
- Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công
hàng hóa), cung ứng dịch vặ cho tố chức, cá nhân nước ngoài;
- Thực hiện thanh toán qua Ngân hàng và các trường hợp được coi như thanh
toán qua Ngân hàng như : cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, phía nước
ngoài ủy quyền cho bên thứ 3 là tổ chức, cá nhàn ở nước ngoài thanh toán qua Ngân
hàng (trừ trường hợp xuất khẩu thanh toán theo hình thức hàng đổi hàng, trả nợ cho
Nhà nước, xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người đi xuất khẩu lao động;
hàng hóa xuất khẩu bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài và một số hàng hóa,
dịch vặ xuất khẩu có hình thức thanh toán đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết
định);
- 50 -
- H óa đơn bán hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân nước ngoài.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã có xác nhận của cơ quan Hải
quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không đủ một trong các điều kiện, thủ tục
còn lại nêu trên thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đỉu
vào mà tính vào chi phí kinh doanh.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng, khi chuyển sang áp dụng tính nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế chỉ được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đỉu vào theo quy định đối
với hóa đơn, chứng tư phát sinh từ ngày áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế.
đ) Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù của tô
chức cá nhân nước ngoài kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế được dùng loại hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế giá trị gia tăng thi căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và
tính thuế giá trị gia tăng đỉu vào được khấu trừ .
e) Trường hợp cơ sở kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đỉu tư
theo Luật Đỉu tư nước ngoài tại Việt Nam, không thực hiện chế độ kế toán Việt
Nam thì cơ sở kinh doanh tại Việt Nam phải nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà
thỉu nước ngoài. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam được tính khấu trữ số thuế giá trị
gia tăng đã nộp thay.
Căn cứ để xác định số thuế đỉu vào được khấu trừ quy định trên đây là :
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; trường hợp nộp thay nhà thỉu nước
ngoài hoặc đối tương khác theo quy định của pháp luật là chứng từ nộp thuế thay.
- 51 -
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp "hi trên
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàn? nhập khẩu.
c) Đối VỚI hàng hóa, dịch vụ mua vào của cơ sở kinh doanh nộp thuê giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ được dùng loại hóa đơn ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế giá trị gia tăng thì được căn cứ vào hóa đơn đó đê tính sô thuê đầu vào
được khấu trừ theo quy định.
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối VỚI
trường hợp : hóa đơn GTGT sả dụng không đúng quy định của pháp luật như : hóa
đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT
ghi giá thanh toán là giá đã có thuếGTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa
chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng
từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không bán hàng hóa,
dịch vụ); hóa đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ.
4.2. Phương pháp tính thuếGTGT trực tiếp trên giá tri gia tăng :
4.2.1. Đôi tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là :
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam;
- Tô chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các
hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ
các điểu kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế;
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
4.2.2. Xác định thuế GTGT phải nộp :
Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế
phải nộp = hàng hóa dịch vụ X GTGT của hàng
chịu thuế hóa, dịch vụ đó
- 52 -
GTGT của hàng Giá vốn của Doanh số của hóa, dịch vụ hàng hóa, dịch vụ hàng hóa dịch vụ
bán ra bán ra
Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghé kinh doanh như sau :
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa
doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuât,
kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư,
hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như
sau:
Giá vốn hàng bán ra bỳng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua
trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp
đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động
lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc
xếp (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho
hoạt động vận tải.
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán
hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khấc trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ
mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia táng là
số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
- 53 -
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuếGTGT đầu
vào để kê khai thuếGTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ theo từng hoạt động kinh
doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trưỷng hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng
phát sinh trong kỳ.
- Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về
hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài đê thực hiện
hoạt động kinh doanh đó.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả các khoản
phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phàn
biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các
khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm
tài sản cố định vào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào đê tính giá trị gia tăng.
Trưỷng hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa,
dịch vụ có hóa đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên
đây thì giá trị gia tăng được xấc định như sau :
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa
đơn, chứng từ theo chế độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
- 54 -
nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định
bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
- Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hóa
đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh
của từng cá nhân kinh doanh để ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng
được xác định bằng doanh thu ấn định nhàn (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính
trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia
tăng do cơ quan Thuế quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.
Bả Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị gia tăng cụ thể đối từng ngành
nghề kinh doanh.
5) Hóa đơn, chứng từ :
Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm
khi bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn và giao hóa đơn hợp pháp cho
khách hàng. Hóa đơn hợp pháp theo qui định hiện hành bao gồm hóa đơn do Tông
Cục Thuế phát hành hoặc hóa đơn do tổ chức, cá nhân tự in, đã đăng ký với cơ quan
Thuế, và được sử dụng theo đúng qui định về đối tượng sử dụng như sau :
* Hóa đơn GTGT sử dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh áp
dụng tính thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Hóa đơn bán hàng thông thường sử dụng đối với các tổ chức, cá nhân áp
dụng phương pháp tính thuếGTGT trực tiếp trên GTGT.
Ngoài ra, còn mảt số loại hóa đơn khác như hóa đơn thu mua hàng sử dụng
cho các tố chức, cá nhân đăng ký hoạt đảng thu mua hàng hóa nông, lầm, thủy sản
chưa qua chế biến; hóa đơn lẽ (sử dụng cho máy tính tiền); các loại tem, vé, thẻ in
sẵn mệnh giá...
- 55 -
6) Đối tương và trường hợp được hoàn thuếGTGT :
6.1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau :
a) Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ
kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trữ hết.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian
xin hoàn thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mới, đầu
tư chiểu sâu.
b) Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khạu nếu có số
thuếGTGT đầu vào của hàng hóa xuất khạu phát sinh trong tháng chưa được khấu
trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Trường hợp trong
tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hoàn trong
tháng.
Đối với trường hợp ủy thác xuất khạu, gia công chuyển tiếp xuất khạu, đối
tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khạu, aia công chuyển tiếp xuất
khâu. Đối với trường hợp gia công ủy thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ sở trực
dép gia công hàng hóa xuất khạu.
6.2. Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động
chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn
thuế GTGT đầu vào theo từng năm. số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được
hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đổng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý.
6.3. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào
- 56 -
hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có s ố t h uế G T GT của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đổnỉ trở lên được xét hoàn thuê
theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lểp hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu
tư.
6.4. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhểp, hợp nhất, chia tách, giải thệ,
phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có
thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
6.5. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thâm quyền
theo quy định của pháp luểt.
6.6. Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau :
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay
hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ
hoặc một phần được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
dự án. Số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp chủ dự án nêu trên không được NSNN bố trí vốn đối ứng để
thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án, chủ
dự án giao thầu cho nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuê GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hóa. dịch vụ theo giá kiêng có thuế GTGT.
thì nhà thầu chính được tính khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ cung cấp cho dự án.
Các chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA thuộc đối tượng được hoàn thuế. phải
ghi tăng vốn ngân sách cấp cho dự án số tiền thuế GTGT đã được hoàn. Khi tính kế
hoạch vốn đối ứng hàng năm cho dự án không phải tính kế hoạch vốn đối ứng để
nộp thuế GTGT.
- 57 -
Trường hợp các chủ dự án được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT, thì các nhà thầu khi bán hàng hóa, dịch vụ cho dự
án phải tính thuế và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
6.7. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đậo, viện trợ không hoàn lậi của
tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa tậi Việt Nam để viện trợ thì được
hoàn lậi tiền thuếGTGT đã trả thi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo
quy định trên đây phải là đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (giấy phép đầu tư), có con dấu, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo chế độ
quy định và có tài khoản tiền gửi tậi ngần hàng.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không
được kết chuyển số thuế GTGT đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuê GTGT
được khấu trừ của tháng tiếp sau thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp tháng trước thời gian xin hoàn thuế cơ sở có số thuế GTGT nộp
thừa thì cơ sở được tính cộng thuế GTGT nộp thừa vào số thuế GTGT đề nghị hoàn
trong kỳ, trường hợp cơ sở có số thuế nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu
vào NSNN trước khi được hoàn thuế.
6.8. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoậi giao theo Pháp lệnh về ưu đãi
miễn trừ ngoậi giao mua hàng hóa, dịch vụ tậi Việt Nam được hoàn lậi sô thuế
GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT. Cơ sở kinh doanh tậi Việt Nam bán hàng hóa,
dịch vụ cho các đối tượng này khi lập hóa đơn GTGT vẫn phải tính thuế GTGT. Đối
tượng, hàng hóa, dịch vụ, thủ tục hồ sơ hoàn thuế cho trường hợp này theo hướng
dẫn tậi Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003.
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế phải nộp hồ sơ xin
hoàn lậi tiền thuế GTGT đã nộp thừa. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác
- 58 -
định số t h uế G T GT p h ải hoàn trả cho cơ sở k i nh d o a nh theo đúng t h ời g i an q ui định
là 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hoàn thế của đơn vị.
7) Đãng ký. kẽ khai, nộp thuế và quyết toán thuế:
Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT phải thực
hiện nghĩa vụ đăng ký thuế theo hướng dẩn của cơ quan thuế. Đối với cơ sở kinh
doanh mới thành lập chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký
kinh doanh thì phải tiến hành đăng ký nộp thuếGTGT.
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng ấp dụng phương pháp tính thuế trực
tiếp trên GTGT, nếu có đủ điều kiện và tự nguyện đăng ký thực hiện hình thức nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thì cơ sở phải đề nghị cơ quan thuế nơi cơ sở đăng
ký nộp thuế xem xét.
7.1. Đăm ký thuế:
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải có trách
nhiệm kê khai thuế GTGT theo qui định tại Điều 13, Luật thuế GTGT, cụ thể như
sau :
- Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gởi tờ
khai tính thuếGTGT hàng tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 10 của tháng
sau.
- Đối với các cơ sở kinh doanh nhập khẩu thì phải kê khai và nộp tờ khai thuế
GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan
hải quan nơi có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa.
Trong trường hợp các cơ sở kinh doanh và người nhập khâu không tiến hành
kè khai thuế hoặc kê khai không đúng quy định thì cơ quan thuế có quyền ấn định
doanh thu và sốthuếGTGT phải nộp.
- 59 -
7.2. Kê khai thuế:
7.3. Nộp thuếGTGT :
Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo của
cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế được "hi trong thông báo nộp thuế chậm nhát
không quá 25 ngày của tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời gian thông báo và nộp
thuế nhập khẩu.
ThuếGTGT nộp vào ngân sách nhà nước bằng đấng Việt Nam.
7.4. Quyết toán thuếGTGT :
Theo qui định tại Điều 15 của Luật thuếGTGT thì cơ sở kinh doanh phải thực
hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán tính theo năm
dương lịch, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải
nộp quyết toán thuê cho cơ quan thuế. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan
thuế và gởi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ khi có quyết định
về những thay đổi này.
8) Tổ chức thu thuế:
Bộ Tài chính là cơ quan qui định cụ thể việc tổ chức thu thuế GTGT trong cả
nước và giao quyền Tống Cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế GTGT và
giải quyết hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở kinh doanh
trong nước, còn Tông Cục Hải Quan chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế GTGT đối
với hàng hóa nhập khẩu.
- 60 -
IV/ N H Ữ NG T ÁC ĐỐ NG VẾ KINH TẾ - XÃ H ÔI C ỦA THTIẺ G T GT :
rv.l./ Những tác đông tích cực :
Luật thuế GTGT được triển khai thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế nước ta
vừa thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng, đang trong giai đoạn phục hồi. phát triển lại
bị tác động bứi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính của khu vực và thế giới, thiên tai
bão lụt lớn liên tiếp xảy ra ứ nhiều địa phương. Mặc dù vậy, sau hơn 5 năm triển
khai thực hiện, Luật thuế GTGT đã dần đi vào cuộc sống, đáp ứng được mục tiêu,
yêu cầu đề ra của cải cách chính sách thuế bước li, thể hiện kết quả đạt được trên
các mặt như sau :
Thứ nhất, thuế GTGT đã góp phần tích cực vào việc thực hiện hợp tác,
chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh, và thuếGTGT cũng có tấc dụng bảo hộ
sản xuất trong nước thông qua việc đánh thuế vào hàng hóa nhập khâu. Điều này
làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
nước, bảo hộ được thị trường tiêu thụ hàng hóa nội địa, kích thích sản xuất trong
nước phát triển, tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới khi buộc
phải cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các
doanh nghiệp nước ngoài cũng như các doanh nghiệp trong nước; từ đó khuyên
khích mứ rộng và phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, làm cho tăng trưứng kinh
tế GDP ngày càng cao. Cụ thể, tính đến thời điểm năm 2002, tông doanh nghiệp
tăng gần gấp 2,3 lần so với thời điểm năm 1999 (xem bảng 2).
Ị) về kinh tế:
Chỉ t i ễu
Số cơ sở
A. Doanh nqhiêp
5 6 . 7 37
54.723
1. Doanh nghiệp vốn trong nước - Doanh nghiệp Nhà Nước
5.231
Bảng 2: cơ sở KINH TẺ có Đ ÈN N ĂM 2002
- 61 -
- Doanh nghiệp tập t hể (HTX)
24.903
- Doanh nghiệp tư nhân
14
- Công ty hợp danh
18.733
3.853
1.989
- Công ty cổ phần
- Công ty TNHH
2.014
2. DN có vốn dầu tư nước ngoài
2.625.744 B. Cơ SỞ sản xuất kinh doanh cá thể
Nguồn : Ban chỉ đạo cuộc tổng điều ưa Trung ương lần thứ 2.
GDP hàng năm đều tăng tuyệt đối, đến năm 2000 đã chặn được đà giảm sút nhịp độ tăng trưởng kéo dài liên tỳc 04 năm trước đó do ảnh hưởng cực kỳ mạnh của
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á và bắt đầu tăng dần cho đến nay (xem
bảng 3 và đồ thị 1).
Bảng 3 : GDP TÍNH THEO GIÁ so SÁNH 1994 VÀ
TỐC ĐỘ TẢNG TRƯỞNG GDP TỪ 1998-2003
2003 Chì tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 1. GDP (tỉ dồng) 244.596 256.272 273.666 292.376 312.842 335.679
7 % 5,76 % 4,8 % 679 % 6,84 % 7,3 % 2. Tốc độ tăng trưởng GDP (%)
Nguồn : Tổng Cỳc Thống Kê.
Đỏ THI Ị : GDP TÍNH THEO GIÁ so SÁNH 1994
335,679
1998 1999 2000 2001 2002 2ŨŨ3
Thứ hai, Luật thuế GTGT không áp dụng đối với máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư xây dựng nhập khấu loại trong nước chưa sản xuất được đê tạo
tài sản cố định của doanh nghiệp, thực hiện khấu trừ và hoàn thuếGTGT của tài sản
cố định đã góp phần khuyến khích, thúc đẩy đầu tư đối với từng doanh nghiệp nói
riêng và cả xã hội nói chung. Theo số liệu từ Bộ Tài Chính và niên giám thống kê
năm 2001, tồ trọng vốn đầu tư phát triển xã hội so với GDP tăng theo từng năm, cụ
thể như năm 1999 là 25,9 %, năm 2000 là 29,1 %, năm 2001 là 31 %, năm 2002 là
34,74 % và năm 2003 là 30 %.
Thứ ba, việc áp dụng thuế suất 0% và hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khâu,
đồng thời áp dụng thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khâu, đảm bảo côns bằng
giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo công bằng giữa
hằng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu, luật thuê GTGT đã góp phần
thúc đẩy xuất khấu, bảo hộ hàng hóa sản xuất trong nước, qua đó, phục hồi, phát
triển sản xuất kinh doanh ồ nhiều ngành, đơn vị và kết quả là tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nước tăng cao (xem bảng 4 và đồ thị 2).
Bảng 4 : XUẤT KHAU VÀ Tốc ĐỘ T Ă NG
KIM NGẠCH XUẤT KHAU TỪ 1999 - 2003
11.541,4
1. Tổng k im ngạch xuất
14.482,7
15.027
16.530
19.746,7
khẩu (triệu USD)
2. Tốc độ tăng kim ngạch
23 %
25 %
4,5 %
10 %
Trên 16 %
xuất khẩu
Chồ tiêu 1999 2002 2000 2001 2003
Nguồn : Tổng Cục Thống Kê.
- 63 -
ĐÔ THI 2 : T Ô NG KIM NGẠCH XUẤT KHAU TỪ N ĂM 1999 ĐẾN N ĂM 2003
Triệu USD
H ơn nữa, k hi áp dụng thuê G T GT thì giá cả của thị trường cũng không bị biên
động góp phần ôn định tình hình kinh tế - xã hội. Theo số l i ệu thống kê của T h ời
báo K i nh tế V i ệt Nam, chỉ số giá tiêu dùng của cấc n ăm được biểu diễn ở đ thị 3.
1999 2000 2001 2ŨŨ2 2003
ĐỔ THI 3 : CHỈ sổ GIÁ TIÊU DÙNG 1999-2003
104,0%
106.00%
104.00%
100,1%
101,8%
100,8%
102.00%
99.4%
100.00%
98.00%
- 64 -
96.00% 20Ũ1 2Ũ02 2ŨŨ3 1999 2000
2) về thu ngân sách Nhà nưởc :
Thuế GTGT thực hiện thu hầu hết tất cả các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tại
Việt Nam. số thu được tập trung ở khâu sản xuất, khâu nhập khẩu hàng hóa, từ đó
tạo nguồn thu lớn, tập trung và ngày càng ỉn định cho nsân sách Nhà nước, góp
phần bù đắp số giảm thu về thuế xuất nhập khẩu do phải thực hiện cắt giảm thuê
nhập khẩu theo các cam kết quốc tế, hạn chế thất thu ở khâu kinh doanh tiếp sau.
Kết quả thu ở các năm khi thực hiện Luật thuế GTGT cho thấy số thuế GTGT
không thấp hơn thuế doanh thu trước đây điều này thể hiện ở các chỉ tiêu: tỷ trọng
thuế GTGT trên tỉng số thu về thuế và phí bình quân năm 1999 - 2003 là 20,5 %
cao hơn bình quân giai đoạn 1991 - 1998 (19,3 %) và tỷ trọng thuế GTGT trong
GDP bình quân 1999 - 2003 là 4,07 % cũng cao hơn bình quàn giai đoạn 1991 -
1998 (3,7 %). Đồng thời, số thu thuếGTGT của năm sau đều tăng so với năm trước
(Xem Bảng 5).
Bảng 5 : K ÉT Q UẢ T HU T H UÊ G T GT C ÁC N ĂM 1999-2003
1. Tổntg thu t h uế và phí (tỉ
107,6%
109,8%
111,6%
110,5%
116,7%
lệ so với n ăm trước)
128,4%
99,8%
107,3%
120%
106%
B/q 2ŨŨ3 1999-2003 2002 Chỉ tiêu 1999 2000 2001
trọng t h uế
Tỷ
3. GTGT/GDP
23 % 19,7% 19,2% 2 0% 2 0% 20,5% Trong đó, thuế GTGT 2. Tỷ trọng thuế GTGT / tỉng thu thuế và phí 4,3% 3,8% 3,7% 4,62% 4% 4,07%
- 65 -
Nguồn : Tỉng Cục Thuế.
3) T h úc đẩy tăng cường quản lý, hách toán kinh doanh của doanh nghiệp :
Tính đến năm 2002, theo báo cáo của Tông Cục Thuế, cả nước đã có 190.537
cơ sỏ kinh doanh sử dụng hóa đơn trong mua bán hàng hóa, cung ứn2 dịch vụ thu
tiền. Như vậy, khi áp dụng thuế GTGT đòi hỏi doanh níhiệp thực hiện tốt việc mua
bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chấn chỉnh lại côn" tác hạch toánkếtoán, từ
đó tạo điều kiện cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước kiầm tra, giám sát
được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho các hoạt động kinh
tế được lành mạnh hơn, chống thất thu cho ngân sách nhà nước.
4) Góp phần hoàn thiên hê thống chính sách thuế Việt Nam :
Luật thuế GTGT góp phần làm cho hệ thống thuế Việt Nam tiến dần đến
những thông lệ và phù hợp với xu hướng cải cách thuế trên thế giới, tạo điầu kiện
thuận lợi đầ thực hiện hội nhập kinh tế và thu hút nguồn tài chính có lợi cho sự
nahiệp công nEhiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
5) Củng cố tổ chức ngành thuế, nâng cao ý thức tư giác chấp hành thuế của các
đối tương nộp thuế:
Nhằm thực hiện tốt Luật thuế GTGT, từ năm 1999, Tổng Cục Thuế đã quan
tâm xây dựng và hoàn thiện các qui trình nghiệp vụ quản lý thu. Nhiều qui trình
quản lý thu thuế đã được ban hành như : qui trình quản lý thu thuế doanh nghiệp
1368, quản lý hộ cá thầ 1345, qui trình thanh tra, kiầm tra thuế. qui trình hoàn thuế.
qui trình quản lý hóa đơn, ấn chỉ ... Các qui trình này đã từng bước được củng cố.
hoàn thiện theo hướng nâng cao ý thức, trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trons
việc kê khai, nộp thuế, hoàn thuế. Theo số liệu thống kê của ngành thuế thì hiện
nay đã có 98 % cơ sở sản xuất kinh doanh nộp tờ khai thuế đúng hạn, tình trạng nợ
đọng về thuếGTGT giảm nhiều so với thuế doanh thu trước đây.
- 66 -
Trong công tác tổ chức, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo đúng qui trình quản
lý thu thuế, ngành thuế đã tăng cường đầu tư trang bị máy tính, ứns đụn" tin học
trong công tác quản lý thuế, hiện nay, toàn ngành thuế đã trang bị 8.593 máy tính,
516 máy chủ và nhiều thiết bị kết nôi mạng khác. Bên cạnh đó, trong năm 2002,
ngành thuế đã triển khai thí điểm công tác tuyên truyền dịch vụ hỗ trợ đừi tượns
nộp thuế, theo báo cáo của 42 Cục Thuế, trong năm 2002 đã tiếp xúc và trả lời trực
tiếp cho 8.000 lượt, trả lời thắc mắc qua điện thoại cho 55.000 lượt về chính sách
thuê, đã tổ chức 200 lớp học phổ biến chính sách thuế cho hàng chục ngàn đừi tượng
nộp thuế, từ đó góp phần thực hiện cải cách hành chính thuế, ngày càng nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu thuê.
Ngày 23/09/2003 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định sừ 197/2003/QĐ-TTg
về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế.
Bộ Tài chính ban hành thông tư sừ 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn
thi hành Quyết định sừ 197/2003/QĐ-TTg; Tổng trưởng tổng cục thuế ra quyết định
sừ 1883 TCT/QĐ-HTQT ngày 24/12/2003 về việc ban hành danh sách các cơ sở sản
xuất kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế tại TP.HCM. Mục
tiêu của việc thực hiện thí điểm là nhằm nâng cao ý thức tự giác thực hiện pháp luật
thuê và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ nộp thuế của các cơ sở sản
xuất kinh doanh; thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế; tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế; tạo điều kiện tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý thuế chuyên sâu
chặt chẽ và có hiệu quả, từng bước hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Đừi tượna thí
điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,
thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định. Phạm vi thí điểm áp
dụng cơ chế tự khai, tự nộp là thuế GTGT (trừ thuế GTGT kê khai và nộp ở khâu
nhập khấu ) và thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ ngày 01/01/2004, thí điếm áp dụng
- 67 -
đối với một số cơ sở sản xuất kinh doanh được lựa chọn đóng trên địa bàn Tp.HCM
và tỉnh Quãng Ninh.
IV.2./ Những tác đồng tiêu cực :
1.1 Xuất hiện hàng loạt " doanh nghiệp ma ": Cho đến nay trên địa bàn TP.HCM
cũng như trong cả nước bọn làm ăn phi pháp lợi dụng sự " cộns hưởng " sơ hở cặa cả
Luật doanh nghiệp và Luật thuế GTGT để lập doanh nghiệp, xuất hóa đơn khống,
gây thiệt hại cho Nhà nước và Xã hội. Qua nhiều năm thực hiện quyết toán thuế, hồ
sơ hoàn thuế GTGT, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã phát hiện có nhiều hóa đơn
khống được phát hành bởi những "doanh nghiệp ma". Đó là những doanh nghiệp khi
tìm đến thì địa chỉ không có, hoặc người đứng tên không có thật, người đang ở từ,
người nghiện ma túy, tâm thần, người già yếu bệnh tật.-Điển hình như :
+ Trương Thị Kiều Loan giám đốc công ty TNHH Thuận Phát ( đang làm tiếp viên
nhà hàng ) thành lập năm 2001.
+ Phạm Quốc Hoàng giám đốc công ty TNHH Quốc Hoàng, địa chỉ 9/13 Phạm Văn
Hai p. 12, Q.Tân Bình ( đang chạy xe ôm ) thành lập năm 200Ì.
+ Huỳnh Thanh Toàn , chặ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty TNHH Quốc Bảo (
đang thất nghiệp, nộp hồ sơ xin việc làm ) thành lập năm 2001.
+ Ong Hàn A Huy sinh năm 1930 đang bệnh tật, đi không nổi, đứng tên làm chặ tịch
HĐQT kiêm GĐ công ty TNHH Nam Việt trụ sở 35 An Điềm, p,10, Q.5 thành lập
26/04/2002.
+ Ong Võ Văn Trượng sinh năm 1922 già yếu không đi nổi, đứng tên làm chặ tịch
HĐQT người đại diện pháp luật công ty cố phần Trương Thành, trụ sở tại ấp 3 xã
Bình Hưng, Huyện Bình Chánh thành lập 03/10/2001.
- 68 -
2.1 Hình thành " Thị trường mua bán hóa đơn ": Việc hình thành " Thị trường
mua bán hóa đơn " xuất phát từ những lý do sau đây:
+ Trước hết từ việc áp dụng Luật thuế GTGT, cách tính thuế GTGT để khấu trừ ,
hoàn thuế GTGT được căn cứ trên các tờ hóa đơn GTGT do các doanh nghiệp lập
khi xuất bán hàng hóa.
+ Thứ hai là do việc thành lập doanh nghiệp quá đơn giản, việc kiểm tra gần như
không có, nên những người làm ăn phi pháp đ8ã lợi dụng sơ hở đứng ra lập các
doanh nghiệp, đi khắc con dấu, đi mua hóa đơn; sễ dụng con dấu, hóa đơn để thực
hiện các hành vi phi pháp, rồi dễ dàng biến mất không để lại dấu vết, sau đó nếu
cần thiết lại tiếp tục lập ra các doanh nghiệp khác.
+ Thứ ba là do Bộ Luật Hình sự hiện hành chưa tiên liệu được loại tội phạm mới,
chưa có điều khoản nào xác định tội danh này; nên các cơ quan điều tra, cơ quan
tiến hành tố tụng lúng túng không biết phải khởi tố theo tội danh nào.
37 Tạo nên sự gian lận, không trung thực trong kinh doanh, bởi lẻ chính sách
thuế GTGT và các văn bản pháp luật khác liên quan còn quá nhiều khe hở, quá
nhiều bất cập, không nhất quán, không phù hợp với thực tại và yêu cầu phát triển
của nền kinh tế. Mặt khác, thuế GTGT là một loại thuê mới tiên tiên, nhưng công
nghệ quản lý thu thuế GTGT chưa thê hiện đầy d8ủ tính tiên tiến, hiện đại. Từ đây
đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi, bắt buộc các chủ thể kinh doanh phải trốn thuế, lậu
thuế, bóp méo hành vi kinh chân chính. Vì nếu họ kinh doanh chân chính thì họ sẽ
bị thua thiệt, lợi nhuận thấp hoặc không thê tồn tại trong môi trường cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp đã sễ dụng nhiều thủ đoạn tinh vi đê thực hiện
hành vi gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT nằm bòn rút tiền từ NSNN gây
thiệt hại lớn cho NSNN, không những thế nếu trốn thuế, gian lận thuế tiếp tục phát
- 69 -
triển mạnh cũng sẽ dẫn theo nạn buôn lậu tăng nhanh, gây ô nhiêm môi trường đầu
tư, làm rối loạn sản xuất kinh doanh làm triệt tiêu cạnh tranh lành mạnh. Mặt khác,
hiện tượng này nếu không sớm được khắc phục sẽ làm vô hiệu hóa hệ thống quẫn lý
nhà nước và đánh mất lòng tin của nhân dân đối với nhà nước. Các thủ đoạn mà
doanh nghiệp đã sứ dụng khá phổ biến đó là:
+ Hợp thức hóa chúng từ mua hàng hóa: Thông qua việc lập doanh nghiệp, mua
hóa đơn, xuất hóa đơn khống (thực chất không có hàng hóa) cho các công ty, cấc cơ
quan cần có hóa đơn để hợp thức hóa chứng từ đầu vào. Các công ty, cơ quan này
đưa các tờ hóa đơn vào hồ sơ chứng từ mua hàng đê minh chứng công ty, cơ quan có
chi tiền ra mua số hàng hóa đó va được quyết toán. Thông thường khi xuất hóa đơn
khống, bọn làm ăn này hưởng từ 2% đến 5% trên giá trị hàng hóa ghi trong hóa đơn.
Chẳng hạn như: công ty Thái Dương địa chỉ 74 đường Minh Phụng, P.5, Q.6 GĐ
công ty là Nguyễn Văn Khẩn đã thừa nhận với cơ quan công an là xuất hóa đơn
khống ăn tiền 3% trên Giá trị hàng hóa ghi trong hóa đơn.
+ Hợp thức hóa hồ sơ xuất khẩu khống để dược hoàn thuế GTGT: Để khuyên khích
xuất khẩu, Luật thuế GTGT quy định khi hàng hóa khẩu thì áp dụng thuế suất 0%.
Điều này có nghĩa là tất cả thuếGTGT đầu vào cấu thành trong hàng hóa xuất khẩu
sẽ được hoàn lại. Khai thác điểm này bọn làm ăn phi pháp lập hồ sơ xuất khẩu
khống để xin hoàn thuế GTGT. Điển hình công ty IDC lập hồ sơ xuất khẩu khống
60 tỷ, để có đủ hổ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT 6 tỷ công ty này đã lập ra công ty*
TNHH Phong Anh Minh, công ty Phong Anh Minh đã lập hợp đồng và hóa đơn
khống xuất bán hàng cho công ty IMEXIM Hà Nội, sau đó công ty IMEXIM Hà Nội
xuất bán khống cho công ty IDC, công ty IDC lập hồ sơ xuất khẩu không. Như vậy
là công ty IDC đã có đầy đủ bộ hồ sơ xuất khẩu hàng hóa để nshị nhà nước hoàn
thuế GTGT là 6 tỷ đồng.
- 70 -
+ Hợp thức hóa hàng hóa nhập lậu, hàng hóa mua bán trốn thuế: Khi doanh nehiệp
mua hàng hóa nhập lậu, hàng gian lận trốn thuế hoặc người mua muốn kê giá lên ,
họ tìm đến các "công ty ma" để mua các tờ hóa đơn với yêu cầu ghi đầy đủ chùng
loại, giá cả theo ý họ đê làm minh chứng nguồn hàng mua vào không có hóa đơn.
Chẳng hạn, chi nhánh Tổng công ty thủy sản Hạ Long, đấa chỉ 30 Hàm Nghi
Q.l.Tp.HCM đã nhận li tờ hóa đơn khống của công ty TNHH Hoa Trang đấa chỉ
109/30/5A đường Phan Chu Trinh, phường Quang Vinh, Tp Biên Hòa, trấ giá hành
hóa là 21.300.960.000đ và lập hồ sơ hoàn thuế GTGT là U09.823.000đ
+ Hợp thúc hóa tỷ lệ nội địa hóa: Điển hình là xe gắn máy, khi nhà nước có chính
sách khuyến khích sản xuất xe gắn máy trong nước thông qua việc quy đấnh tỷ lệ
nội đấa hóa; tỷ lệ nội đấa hóa càng cao thì thuế nhập khẩu càng giảm. Cụ thê như,
xe gắn máy nhập khẩu nguyên chiếc thuế nhập khẩu 40%; nếu nhập linh kiện đê
lắp ráp với tỷ lệ nội đấa hóa 40% thì thuế nhập khẩu giảm chỉ còn 5%. Bọn làm ăn
phi pháp đã khai thác điểm này, lập ra các " công ty ma" tạo các hợp đồng cung cáp
các linh kiện sản xuất trons nước rồi xuất hóa đơn bán hàng cho các công ty nhập
khẩu xe gắn máy. Chẳng hạn như : công ty TNHH Trí Tâm đấa chì 48/7 trần Xuân
Soạn , Q.7, Tp HCM đã lập hợp đồng, xuất hóa đơn bán linh kiện phụ tùng xe gắn
máy khống cho các công ty nhập khâu xe gắn máy, trấ giá hàng trăm tỷ đồng.
+ Hợp thức hóa việc tăng chi phi các công trình sử dụng vốn NSNN để rút tiền
NSNN : Đây là thủ đoạn lấy tiền NSNN thông qua việc thực hiện các công trình sử
dụng vốn NSNN, bọn tội phạm này đã cấu kết thành một hệ thống từ trong ra ngoài;
từ việc đấu thầu, hợo đồng đơn vấ thi công, giám sát công trình, nghiệm thu. Chúng
đã lập ra nhiều " công ty ma", sử dụng các công ty này ký hợp đồng mua bán cung
ứng vật tư, thiết bấ. Một mặt chúng nâng giá lên, một mặt chúng xuất khống vật tư
cho công trình, thông qua các hợp đồng bán vật tư và các tờ hóa đơn; cuối cùng các
- 71 -
hợp đồng, các tờ hóa đơn này là những chứng từ hợp pháp để quvết toán lấy tiền
NSNN. Điển hình công trình hầm chui cầu Văn Thánh đơn vị trúns thầu giao cho
công ty 621; công ty 621 lập hợp đồng khống mua vật Oi của công ty TNHH 41.
Công ty THHH 41 đã xuất cho công ty 621 tất cả 9 tờ hóa đơn khống trị giá 1,3 tỷ
đồng ( bằng 1/3 giá trị công trình) để công ty 621 quyết toán lây tiền NSNN.
V/ NHạNG TỒN TAI CAN HOÀN THIÊN CỦA THUẾ GTGT :
Bên cạnh những tác động tích cực, những thành quả mà chính sách thuế
GTGT đã mang lại, chính sách thuếGTGT hiện hành vẫn còn bộc lộ một số tồn tại
nhất định, nếu không hoàn thiện sẽ có những tác động không tốt đối với nền kinh tê
- xã hội, cụ thể như sau :
1) vé đối tương không chiu thuế:
Đôi tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành quá rộng và chưa phù
hợp với quá trình luân chuyển hàng hoa, dịch vụ giữa các khâu, các cơ sở sản xuất
kinh doanh, điều này sẽ gây khó khăn cho việc tính thuế GTGT ở khâu sau và hạn
chế phần nào động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh chẳng hạn như :
• Một số sản phẩm không chịu thuếGTGT đầu ra và cũng không được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào như các tổ chức sản xuất hàng nône sản, hoạt động xây
dựng các công trình văn hoa, nghệ thuật, công trình công cộng, các hoạt động biểu
diễn nghệ thuật, sản xuất phim, các sản phẩm in, xuất bản, nhập khẩu, phát hành
báo chí, sách chính trị, sách giáo khoa ... điều này không khuyến khích phát triển
sản xuất một số ngành trên do trong giá thành phải gánh thêm phần thuế GTGT đầu
vào của phần nguyên liệu mua vào dùng cho sản xuất.
• Một số hàng hoa, dịch vụ xuất khẩu chưa áp dụng thuế GTGT cũng chưa
thật khuyến khích xuất khẩu như hàng hoa. dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải
- 72 -
quốc tế và các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam (dịch vụ cung ứng cho khu chê
xuất)...
2) Về đối tương nộp thuếGTGT:
Theo quy định Luật thuế GTGT hiện hành, thì các tổ chức, cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam đều thuộc
đối tượng phải nộp thuế GTGT. Theo số liệu thống kè của ngành thuế, hiện nay số
đối tượng đăng ký kê khai nộp thuếGTGT là khoảng 1.500 ngàn đối tượng, trong đó
số lượng hộ kinh doanh chiếm rất lớn trên 1.300 ngàn hộ ( khoảng 90% trên đối tượng chịu thuế GTGT). Tuy nhiên, số thuế GTGT nộp cho ngân sách Nhà nước do
các hộ này đóng góp chỉ chiếm khoảng 10% trên tổng số thu về thuế GTGT, trong
khi đó, số lượng cán bộ thuế tại các Chi cục thuế quản lý các đối tượng này chiếm
80% lẫc lượng cán bộ toàn ngành thuế. Qua đó, chúng ta thấy rằng việc áp dụng
thuế GTGT trên phạm vi rộng, bao gồm luôn cả các cá nhân, hộ kinh doanh như
hiện nay đã dẫn đến hiệu quả quản lý thuế thấp, chưa tập trung chú trọng vào các
lĩnh vẫc, đối tượng kinh doanh có quy mô, số thu lớn.
3) về thuế suất :
Hiện nay, Luật thuế GTGT quy định 03 mức thuế : thuế suất 0% áp dụng cho
hàng hoa dịch vụ xuất khẩu và 02 mức thuế còn lại là 5%, 10%, trong đó thuế suất
phổ thông là 10%. Trong thời qua, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính đã làm cho một số doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, hoạt động hiệu quả
thấp. Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung các nhóm thuế suất. Đến nay, về thuế suất thuế
GTGT áp dụng trong thẫc tế đã bộc lộ các nhược điểm sau :
• Việc mở rộng đối tượng hàng hoa, dịch vụ thuộc nhóm thuế suất 5% đã
làm mất đi tính phổ thông của nhóm thuế suất 10%, dẫn đến rất phức táp trong quá
- 73 -
trình phân biệt giữa nhóm hàng hoa, dịch vụ chịu thuế suất 5% và 1 0% nên thực
hiện không thống nhất.
• Áp dụng 03 mức thuế suất như hiện hành không đảm bảo mục tiêu cải
cách chính sách thuế như : công bằng giữa các doanh nghiệp, đơn giản, đảm bảo
nguồn thu, việc xác định thuế đầu ra, đầu vào được khấu trừ đôi với doanh nghiệp và ngay cả cơ quan thuế cũng rất phức tạp.
• Việc phân loại nhóm mễt hàng theo biểu thuế suất thuế GTGT và danh
mục hàng hoa nhập khâu theo thông lệ quốc tế không thống nhát, làm cho việc thu
thuế GTGT gễp rất nhiều khó khăn, dễ nhầm lẫn và áp dụng thuế suất sai. Ví dụ
như hiện nay, luật thuế GTGT qui định phế liệu .phế phẩm được thu hồi để tái chế
sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế theo thuế suất của mễt hàng đó, cụ thể với
mễt hàng mật ri, phế liệu thu hồi từ công nghiệp chế biến đường, khi bán ra được áp
dụng thuế suất theo mễt hàng đường là 10%. Tuy nhiên, biểu thuế suất GTGT theo
dang mục hàng hoa nhập khẩu thì tại chương 23 lại qui định thuế suất 5% áp dụng
đối với mễt hàng là phế liệu, phế thải thu hồi từ ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm.
4) Về phương pháp tính thuế phái nộp :
• Ớ Việt Nam, luật thuế GTGT qui định mọi cơ sở kinh doanh dù lớn hay
nhỏ đều phải thực hiện thuế GTGT. Tuy nhiên, điều kiện nước ta đang trong giai
đoạn đầu chuyển đổi sang kinh tế thị trường nên trình độ quản lý kinh tế, hạch toán
kế toán còn hạn chế, vẫn còn thói quen mua bán nhỏ lẻ, nhất là khối ngoài quốc
doanh. Cho nên khi triển khai thực hiện thuế GTGT đã áp dụng đồng thời hai
phương pháp tính thuế : phươns pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp tính
trên giá trị gia tăng nhằm tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp có thể ổn định kinh
doanh, tiếp cận làm quen với cơ chế thuế mới, vừa quản lý thuế tốt trong thời gian
- 74 -
đầu áp dụng thuế GTGT. Đến nay, việc qui định này đã phát sinh những tồn tại nhất
định như: • Hai phương pháp tính thuế với hai chế độ tính thuế, nộp thuế riêng đã tạo
ra "hai sân chơi" không bình đẳng từ đó chia cắt thị trường thành hai khu vực riêng
biệt, cản trủ việc giao lưu hàng hóa giữa hai khu vực.
• Việc áp dụng các phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp đối với đối tượng
nộp thuế thực hiện chưa đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ theo công thức xác định
GTGT bằng tỉ lệ GTGT là không chính xác, dễ gây tiêu cực trong việc ấn định tỉ lệ
GTGT, hơn thế nữa, nó sẽ tạo kẽ hủ cho những kẻ cơ hội, lợi dụng để gian lận tiền
của Nhà nước.
• Không mang lại hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế do phải bố trí sô
lượng lớn cán bộ thuế để quản lý các đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp,
nhưng số thuế động viên từ các đối tượng này rất tháp.
5) về công tác hoàn thuế:
Hoàn thuế GTGT có ý nghĩa quan trọng trong chính sách thuế GTGT nhưng
thời gian qua, cơ chế này đang bộc lộ mặt trái của nó, cụ thê như :
• Do thời gian đầu áp dụng thuế GTGT đã mủ rộng việc áp dụng khấu trừ
"khống", việc quản lý sử dụng hoa đơn chứng từ chưa tốt, mua bán, thanh toán bằng
tiền mặt còn phổ biến dẫn đến nhiều kẽ hủ bị lợi dụng trong việc kê khai, lập hồ sơ
hoàn thuế khống, rút tiền của Ngân sách Nhà nước. Theo số liệu tổng hợp không
chính thức, số tiền thất thoát qua hoàn thuế đã kiểm tra phát hiện và thu hồi vào
ngân sách nhà nước gần 200 tỷ đồng, trong đó ngành thuế thu 74 tỷ, ngành công an
thu hồi khoảng 100 tỷ đồng.
• Những quy định đối tượng, điều kiện được hoàn thuế, cũng như thời gian
hoàn thuế chưa phù hợp như : đối tượng xét hoàn thuế quá rộng, điều kiện thủ tục
lập hồ sơ hoàn thuế lại đơn giản, thời gian xét hoàn thuế (15 ngày) và thời gian xử
- 75 -
lý tối đa (30 ngày) quá ngắn, do đó cơ quan thuế không đủ thời gian đê kiêm tra,
thẩm định hồ sơ hoàn thuế từ đó không phát hiện những sai phạm hoặc những lợi
dụng của doanh nghiệp. Tính đến cuối năm 2001, các doanh nghiệp trong cả nước
có hồ sơ đề nghị hoàn thuế là 15.000 tộ tiền thuế GTGT, cơ quan thuế qua kiểm tra
về thủ tục pháp lý ban đầu, có đối chiếu xác minh điển hình một số hoa đơn có nghi
vấn, đã loại trừ không chấp nhận hoàn thuế 15% số hoa đơn và hồ sơ không hợp lệ,
tương ứng với số tiền thuế gần 4.000 tộ.
6) về công tác quản lý hoá đơn, chứng tử :
Hoa đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý ban đầu để quản lý vật tư, tiền vốn của
Nhà nước và của chính các cơ sở kinh doanh. Bên cạnh đó hoa đơn, chứng từ còn
thể hiện chất lượng hạch toán kế toán của cơ sở kinh doanh. Từ khi Luật thuế
GTGT có hiệu lực thi hành thì hoa đơn, chứng từ lại càng quan trọng vì là cơ sở để
được khấu trừ thuế và hoàn thuế. Nó xác nhận quy mô và khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp, chi phí của doanh nghiệp đối tác, cả tiền thuế mà người tiêu dùng đã
đóng góp vào ngân sách Nhà nước khi trả tiền hàng hoa, dịch vụ.
Bên cạnh đó, việc sử dụng hoa đơn, chứng từ đôi khi mang lại một khoản lợi
nhuận bất chính, tùy theo mức độ và " trình độ" của các đối tượng sử dụng mà
khoản này lớn nhỏ khác nhau. Chính vì vậy, người ta có thể quên đi lợi ích của xã
hội và hậu quả về sau cho bản thân.
Trên thực tế hiện nay, hoa đơn gian lận thể hiện rất đa dạng, nhiều hình thức
khác nhau, rất tinh vi và phức tạp. Hiện có nhiều hành vi vi phạm về lĩnh vực này
đã nhận diện như : Bán hàng không xuất hoa đơn; mua hàng hoa, dịch vụ không có
hoa đơn hợp pháp; ghi hoa đơn không đúng thực tế phát sinh; bán hoa đơn khống
chỉ; ghi khống hoa đơn; sử dụng hoa đơn của doanh nghiệp đã bỏ trốn; ghi các liên
khác nhau; xuất hoa đơn qua nhiều doanh nghiệp để khấu trừ; làm mất mát, hư hỏng
hoa đơn ( báo mất nhưng vẫn sử dụng liên 2 để bán hàng trốn thuế: hủy hoa đơn
- 76 -
không đúng quy định; sử dụng hoa đơn không đúng cho từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh; xuất hoa đơn chậm so với thời điểm quy định; sử dụng hoa đơn tự in chưa được phép; ghi không đủ các yếu tố quy định; quay vòng; sử dụng hoa đơn giả ...
Sau đây là một số dổn chứng cho hành vi trên :
- Xuất khống hoa đơn : "xuất hoa đơn mà không có hàng gọi là xuất hoa đơn
khống". Mục đích của xuất hoa đơn khống là để được khấu trừ và hoàn thuế.
Ví dụ : (theo tài liệu tập huấn về công tác quản lý hoa đơn của Tổng cục
Thuế)
• HTX Thương mại dịch vụ Vạn Lợi (trụ sở tại phường Mỹ Bình thành phố
Long Xuyên tỉnh An Giang) đã xuất 1.056 hoa đơn ghi khống doanh số 564,6 tỷ
đồng cho 87 doanh nghiệp để lập hồ sơ hoàn thuế với số tiền 26,5 tỷ đồng.
• Ba công ty TNHH Tân Hải Vần, Tân Hải Dương và Thuận Long tỉnh Bình
Thuận trong tháng 9 và 10/2001 đã xuất 23 số hoa đơn cho công ty cổ phần đồ hộp
Hạ Long (Hải Phòng) với tổng số thuế đã để nghị khấu trừ là 1.106.454.OOOđ.
Gần đây, trường hợp xuất hoa đơn khống lan tràn với quy mô lớn trên cả
nước. Bằng con đường người giả, vốn giả, lập doanh nghiệp thật, qua lợi dụng sự
thông thoáng của Luật Doanh nghiệp đê lập doanh nghiệp ma. Tính từ đầu
năml999 (từ khi áp dụng luật Thuế GTGT) đến ngày 31/12/2002, cả nước có 1.373
đơn vị kinh doanh bỏ trốn khỏi địa bàn. Các doanh nghiệp này thành lập nhằm mục
đích để mua hoa đơn, sau đó xuất khống hoa đơn cho những doanh nghiệp có nhu
cầu về hoa đơn để hợp thức hóa hàng hoa bất hợp pháp, hàng hoa không có nguồn
gốc; hợp thức hóa chi phí sản xuất kinh doanh; cũng như xuất khống hoa đơn để
doanh nghiệp khác khấu trừ thuế, hoàn thuế.
- Sử dụng hoa đơn của doanh nghiệp đã bỏ trốn : sử dụng hoa đơn của doanh
nghiệp đã bỏ trốn là một hình thức : "gian lận an toàn". Đối tượng gian lận có thê
dùng những hoa đơn "vô chủ" (thật ra không vô chủ) này để làm hoa đơn đầu vào
- 77 -
cho mình, h ợp thức hoa n h ữ ng hàng h oa không có n g u ồn gốc, h ay dùng để x u ất
khống cho các doanh nghiệp đang cần "kê" thuếGTGT đầu vào. Nếu cơ quan thuế
phát hiện được những tờ hoa đơn này thì trách nhiệm được đổ cho các doanh nghiệp
đã bỏ trốn và mình là nạn nhân do những doanh nghiệp đã bỏ trốn gây ra, trong khi
các doanh nghiệp bỏ trốn hiện vẫn chưa tìm ra tung tích. Chính vì vậy, cơ quan thuế
không có cơ sở để xủ phạt.
- Xuất hoa đơn qua nhiều doanh nghiệp đề khấu trừ :
Xác minh hồ sơ ở khâu khâu trừ là việc xác định tính hợp pháp hợp lệ hoa
đơn đầu ra và hoa đơn đầu vào của doanh nghiệp khi xác định số thuế phải nộp từng
tháng, chứ không chờ khi doanh nghiệp lập hồ sơ hoàn thuế mới xác minh.
Trên thực tế việc này cũng khó thực hiện vì đã xuất hoa đơn khống hay gian
lận về ghi chép hoa đơn được thực hiện qua nhiều doanh nghiệp, qua nhiều địa
phương trên cả nước làm thành một dây chuyển xuất hoa đơn khống hay hoa đơn
gian lận, muốn xác minh hoa đơn phải lần theo từng đầu mối làm cho công tác này
mất rất nhiều thời gian và công sức.
Nhìn chung, có nhiều nguyên nhân dẫn đèn những vi phạm trên. Ngoài
những nguyên nhân mang tính khách quan như về phía người kinh doanh bán hàng
không xuất hoa đơn để trốn thuế, ngươi tiêu dùng mua hàna không yêu cầu đòi hỏi
hoa đơn ... thì về phía ngành thuế, mặc dù trong thời gian gần đây đã có những cải
thiện tình hình quản lý, sủ dụng hoa nhưng vẫn còn một số tồn tại nhất định :
• về mặt chính sách, điạ vị pháp lý, các quy phạm về hoa đơn chứng từ
chưa cao, lại thường xuyên sủa đổi và trở nên phức tạp, nhiều khi còn rất khó hiểu,
chưa bao quát hết các tình huống sủ dụng từ thực tế, dẫn đến tâm lý nhiều người
không muốn đề cập đến vấn đề hoa đơn, hoặc có những vận dụng pháp luật theo
các cách khác nhau.
- 78 -
• Do công tác xác minh, đôi chiêu hoa đơn giữa các địa phương hiện nay
vẫn làm theo phương pháp thủ công (xác minh bằng văn thư), vì vậy không phát
hiện kịp thời việc sư dụng hoa đơn bất hợp pháp.
• Việc phối hợp quản lý giữa các bộ phận trong kiểm tra tình hình sử dụng
hoa đơn cua các doanh nghiệp còn rời rởc, chưa có quy trình xử lý thông tin, quản lý
cụ thể có hiệu quả.
• Chưa chú trọng công tác tuyên truyền chế độ hoa đơn, đồng thoi ngành
thuê cũng chưa có biện pháp kiên quyết xử lý các trường hợp vi phởm về hoa đơn.
7) về kẽ khai, nộp thuế:
Luật thuế GTGT hiện hành qui định các cơ sở kinh doanh phải nộp thuế theo
thông báo của cơ quan thuế, điều này dẫn đến cơ quan thuế phải thực hiện thêm thủ
tục hành chính là phát hành thông báo thuế. Thời gian phải lập, gởi thông báo thuế
ngắn chỉ từ 5 đến 10 ngày kê từ khi nhận được tờ khai thuế của doanh nghiệp, trong
khi đó hiện nay toàn ngành thuế quản lý gần 1.500 ngàn đối tượng nộp thuếGTGT.
Tinh hình này làm cho thông báo còn nặng nề thủ tục hành chính, hình thức, gây
lãng phí và hơn thế nữa doanh nghiệp có tư tưởng ỳ lởi chờ thông báo để nộp thuế.
Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng rộng của thị trường, theo đó, mô hình
tô chức kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay thường có nhiều đơn vị phụ
thuộc, chi nhánh hoởt động ở nhiều địa bàn kinh doanh khác nhau. Nhưng theo qui
luật cua luật thuế GTGT hiện hành thì các đơn vị phụ thuộc phải kê khai thuế riêng
và như thế đã làm cho công việc hành chính cho doanh nghiệp tăng lên và khó khăn
cho điều hành, hởch toán của doanh nghiệp.
8) Các công tác quần lý và tô chức hành thu :
8.1. Về cône tác tuyên truyền và hướng dẫn pháp luật về thuế:
- 79 -
• C h ưa xây d ự ng được kế h o ạ ch dài h ạn cho côns tác tuyên t r u y ền t h uế từ
trung ương đến đĩa phương. Do đó, công tác này chỉ mới dừng lại ở các hình thức
tuyên truyền có tính chất phô biến trên các phương tiện thông tin đại chúng là chủ
yếu,chưa quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và đầu tư cho công tác tuyên
truyền theo chiều sâu.
• Các hình thức sử dụng phương tiện hiện đại cho công tác tuyên truyền như
hệ thống điện thoại tự động, hệ thống thư tín điện tử đả đối tượng nộp thuế có thả
tìm hiảu về thuế một cách nhanh nhất và thuận tiện nhất đến nay ngành thuế chưa
có điều kiện triản khai.
• Công tác tuyên truyền hiện nay chủ yếu nhằm phô biến văn bản mới và
rút kinh nghiệm quản lý thu thuế của nội bộ ngành, chứ chưa nhận thức được công
tác tuyên truyền thuế là phải nhằm vào đối tượng nộp thuế, vào các tầng lớp dân cư
đả họ có nhận thức đúng về luật, chế độ chính sách thuế mà từ đó thực hiện một
cách tự nguyện.
• Công tác thanh tra. kiêm tra, xử lý phạm vi thuê chưa được đặt đúng tầm,
chưa phù hợp với thực trạng nước ta. Cụ thả hiện nay do trình độ dân trí còn thấp,
nhận thức pháp luật chưa cao, dẫn đến tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận thuế
còn khá phổ biến nhưng chưa được kiảm tra, xử lý kịp thời, đặc biệt là thuế GTGT.
• Việc kiảm tra, thanh tra thuế tại các doanh nghiệp chủ yếu dựa trên
phương pháp thủ công, đối chiếu xác minh bằng văn thư, chưa áp dụng được công
nghệ tin học hiện đại.
8.2. về công tác kiểm tra, thanh tra :
• Việc ứng dụng công nghệ tin học mới tập trung giải quvết các khâu
nghiệp vụ liên quan tới việc tính toán số liệu nhiều, chưa hỗ trợ được các còng việc
- 80 -
8.3. Cône tác tin hoe:
q u an t r ọ ng khác như : v i ệc k i ểm tra hồ sơ hoàn t h u ế, m i ễn g i ảm thuê, q u y ết toán
thuê, thanh tra kiểm tra thuế, xây dựng chính sách và lập dự toán số thu ... Đến nay,
ngành thuế vẫn chưa có hệ thống ứng dụng cung cấp thông tin phục vụ cho các đối
tượng nộp thuế, do vậy số hiện tượng vi phạm về thuế do thiếu thông tin và không
cố tình vi phạm vẫn còn khá phờ biến.
• về hạ tầng kỹ thuật hiện nay, tuy đã được tăng cường trang thiết bị tin học
nhiều hơn so với các năm trước đây, nhưng so với nhu cầu quản lý thuế thì còn thiếu
rất nhiều, chưa đủ sức để có thể hiện đại hoa ngành thuế để kết nối với hệ thống tin
học tài chính quốc gia hiện đại sau này.
Hiện nay, bộ máy ngành thuế được tờ chức thành 03 bộ phận độc lập : bộ
phận đăng ký thuế và kiểm tra tờ khai; bộ phận tính thuế và đôn đốc thu nộp; bộ
phận thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, từ đó hạn chế được tiêu cực, từng bước
thực hiện chuyên môn hoa quản lý theo chức năng, nâng cao trình độ của cán bộ
thuế. Tuy nhiên, qua 5 năm thực hiện đã bộc lộ một số tồn tại :
• Qui trình chưa hướng dẫn cụ thể các quy chế phối hợp giữa các bộ phận,
không dự kiến hết các tình huống thực tế, nên trong khi áp dụng gặp nhiều trở ngại,
lúng túng cho cả cơ quan thuê lẫn đối tượng nộp thuế.
• Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cua các bộ phận còn nhiều mặt hạn chế
như chức năng các bộ phận còn chồng chéo, hơn nữa lại thiếu chức năng cưỡng chế
thuế; điều tra, khởi tố các vụ vi phạm nghiêm trọng về thuế; chế tài xử phạt vi phạm
về thuế chưa quy định rõ ràng, các hình thức xử phạt còn quá nhẹ, chưa đủ mức
ngăn chặn các hành vi gian luận thuế ...
• Bộ máy và đội ngủ cán bộ quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu hiện đại
hoa công tác quản lý thuế nhất là trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế và công tấc
xử lý thông tin.
- 81 -
8.4. về am trình và tổ chức bô máy ngành thuế:
VI/ N G U Y ÊN NHẰN CỦA NHỮNG TON TAI TRONG Q UÁ TRÌNH THỰC
HIÊN THUẾ GTGT ở VIỆT NAM :
Luật thuế GTGT hiện hành triển khai áp dụng ở nước ta trong thời gian qua
đã có những tồn tại cả về cơ chế chính sách lẫn trong công tác quản lý thu thuế là do
nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân cơ bản và trực tiếp là :
Thứ nhất, như chúng ta đã biết, mãi cho đến năm 1990, Nhà nước ta mới xúc
tiến việc cải cách hệ thống chính sách thuế và khi đó mới bắt đầu quan tâm đầy đỳ
đến việc nghiên cứu về thuế và những lý luận cơ bản về thuế, trong khi đó, các
nước trên thế giới đã có những bước tiến khá dài trong lĩnh vực này. Hơn nữa, lại
phải tiếp tục đáp ứng ngay yêu cầu đặt ra cỳa nền kinh tế trons thời kỳ mới : đây
mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa và chỳ động hội nhập kinh tế với các nước
trong khu vực và thế giới, cho nên khi nước ta tiến hành áp dụng thuế GTGT trong
giai đoạn cải cách thuế bước 2, tuy có tham khảo rút kinh nghiệm từ một số nước,
nhưng việc vướng mắc những tồn tại, khiếm khuyết là điều tát yếu.
Thứ hai, chuyển sang kinh tế thị trường trong điều kiện nước ta đang từng
bước chuyển đổi do đó chưa có đỳ các điêu kiện cần thiết về mọi mặt, lại áp dụng
sắc thuế khoa học nhất, với phạm vi điều khiển quá rộng. Đại bộ phận doanh
nghiệp tư nhân không quan tâm đến chế độ kế toán, mặt khác họ còn cho rằng sổ
sách kế toán là công cụ cỳa các cơ quan nhà nước để kiểm tra, giám sát họ mà
không nghĩ rằng sổ sách kế toán, tài khoản, chứng từ hóa đơn la những phương tiện
căn bản giúp họ tiếp cận hoạt động kinh doanh một cách có hệ thống để đánh giá ,
đo lường và phân tích kết quả kinh doanh cũng như dự báo tương lai. Thêm nữa nền.
nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế tiền mặt; mọi thanh toán và giao đều có
thể dùng tiền tiền mặt, điều này được các doanh nghiệp khai thác lập bộ hồ sỡ thanh
toán khống, đồng thời cơ quan thuế cũng khó phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Theo
số liệu thống kê cỳa tống Cục thuế, tính đến cuối năm 2003, cả nước có khoảng hơn
- 82 -
1,6 triệu cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký mã số nộp thuế, trong khi đó thì toàn
ngành thuế hiện nay chỉ có gần 16.000 cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế (bình quân
mỗi cán bộ quản lý hơn 100 đối tượng nộp thuế), điều này dẫn đến quá tải trong
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuế, cho nên cần thiết vừa phải làm, vừa rút
kinh nghiệm. Chính vì vậy những tỏn tại hạn chế khi áp dụng thuế GTGT là điều
không tránh khỏi.
Thứ ba, đáp ứng yêu cầu mục tiêu trong việc thực hiện các Luật thuế mới là :
bảo đảm không ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thu ngàn sách Trung ương, số thuế
GTGT không thấp hơn thuế doanh thu trước đây; đảm bào ổn định thị trường trong
nước, tránh gây những xáo trộn lớn, cho nên trong công tác quản lý thu thuế GTGT
theo quy trình quản lý mới sẽ phải chịu ảnh hưởng kế thưa các chế độ thu trước đâv
trong một thời gian nhưng vẫn còn duy trì chế độ nộp thuế theo thông báo thuế của
cơ quan thuế, chế độ quyết toán và miễn giảm thuế ... Do đó, cần thiết phải điều
chỉnh, bô sung, sửa đổi dần cho phù hợp với sự đổi mới cơ chế nền kinh tế trong
từng thời kỳ.
Thứ tư, Chưa quam tâm đúng mức công tác dự báo và thiếu đánh giá tác
động của chính sách thuếGTGT. Điển hình là quy định cho phép các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
không căn cứ vào hóa đơn cho một số trường hợp với tỷ lệ khấu trừ tính trên giá
mua quy định ban đầu là 3% và 5%, tiếp theo là 5%, 4% và 3%, rỏi giảm còn 3% và
2% đến tháng 10 năm 2002 là 1%. Diện được hưởng khấu trừ thoạt tiên không áp
dụng cho xuất khâu, sau đó mở rộng cho xuất khẩu Quy định này nhằm khuyến
khích doanh nghiệp tiêu thụ hàng của nông dân, góp phần thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển. Đó là một chủ trương đúng, tuy nhiên khi thi hành thì không dự
báo được tác động ngoại ý của nó. Vì vậy nảy sinh hiện tượng lập chứng từ khôn"
trung thực để chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT, gây ra những hậu quả nặng nề:
Chính p hủ m ất t i ền , dân chúng m ất n i ềm tin chính sách t h uế m ớ i, còn d o a nh n g h i ệp
làm ăn lương thiện nghi ngờ cách thức và năng lực điều hành nền kinh tế của Chính
phủ.
Thứ năm, thiếu phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Khôns sian của hoạt độns kinh
doanh thường rộng lớn, một doanh nghiệp ở Cà Mau có thê mua bán với các doanh
nghiệp ở Lạng Sơn, Gia Lai hoặc Bình Phước và cũng có thể xuất khảu qua nhiều
cửa khấu. Vì vậy, thông tin về lô hàng của từng đợt xuất nhập khảu phải được phối
kiêm trên phạm ví cả nước chứ không chỉ gói gọn trong một địa phươns. Trons khi
đó, thời gian xét hoàn thuế GTGT lại ngắn nên cơ quan thuế không đủ sức thảm tra
toàn bộ chứng từ cũng như lai lịch của các bên liên quan. Điều này dễ gây ra những
sai sót không chủ ý và xảy ra những sai lệch khi hoàn thuế GTGT. Ngay công tác
kiêm tra sau thông quan cũng khó mang lại kết quả tốt vì thiêu hệ thốn" điện toán
toàn diện, thiếu máy kiểm tra chuyên dùng....
Thứ sáu, sự thoái hóa của một số cán bộ thuế. Không hiếm trường hợp chính
cán bộ thuế gợi ý và tiếp tay cho một số cá nhân ăn cắp tiền thuế. Chủ trương xuất
khảu tiểu ngạch qua biên giới bị lợi dụng với sự tiếp sức của một vài cán bộ thuế
biến chất. Để thu một tỷ đồng tiền thuế, nhiều cán bộ thuế phải nổ lực phấn đấu
trong thời gian khá dài có khi cả năm; thế nhưng chỉ cần hai, ba cấn bộ thuế thoái
hóa cũng đã gây thất thoát nhiều lần hơn trong thời gian ngắn. Điều này khiến cho
hình ảnh vế cơ quan thuê, cán bộ thuê dưới ánh mắt doanh nghiệp và dân chúng bị
hoen ố.
Thứ bảy, một bộ phận khá lớn công chúng chưa có nhận thức đúng đắn và
thói quen mua hàng lấy hóa đơn. Có nhiều trường hợp được quy tội gian lận thuế
không do chủ ý của cá nhân kinh doanh mà do hiểu không đúng các quy định của
luật thuế. về phía người tiêu dùng, bản thân họ vô tình tiếp tay cho doanh nghiệp
gian dối khi mua hàng không lấy hóa đơn. Hơn nữa họ cũng không có động cơ giữ
- 84 -
hóa đơn, vì vậy, nếu được người bán đề nghị không lấy hóa đơn đê khỏi mát thêm
10% tiền thì họ đồng ý ngay.
Thứ tám, thiếu sự kiên quyết trong xử phạt. Theo lời của Bộ trưởng Bộ Tài
chính Nguyễn Sinh Hùng, ở Trung Quốc đã xử tử 60 phạm nhàn liên quan đến hoàn
thuế. Thế nhưng ở nưệc ta chưa xử tử hình tội phạm nào cả, thậm chí xù tù 20 năm
cũng chưa có; mặt khác việc xù lý phạt tiên cũng chưa cao. Trên thực tế, thiệt hại
do sử dụng hóa đơn không trung thực khiến Nhà nưệc thất thoát hàng tăm tỷ đồng,
có vụ chỉ một cá nhân thôi đã chiếm đoạt nhiều tỷ đồng tiền thuế. Do vậy, nêu
không kiên quyết trừng trị tội phạm này thích đáng sẽ làm cho tính nghiêm minh
của luật pháp không còn nữa, tình hình tội phạm về thuế GTGT sẽ tiến triền nhanh,
đa dạng, tinh vi và ngày càng lện về số tiền thuế bị chiếm đoạt.
Thứ chín, là do tình hình kinh tế - xã hội nưệc ta, qua đổi mệi, hiện nay đã
có những bưệc phát triển một cách toàn diện hơn cả về kinh tế, chính trị và xã hội.
Mặt khác, việc ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác vệi các nưệc trong khu vực và
thế giệi theo tiến trình và những điều kiện cam kết trong xu hưệng hội nhập quốc
tế, đã làm thay đổi đáng kể các điều kiện kinh tế - xã hội của nưệc ta hiện nay.
Điều này dẫn đến làm bộc lộ rõ hơn những nhược điểm cơ bản của Luật thuếGTGT
hiện hành và cần thiết phải cải cách một cách cơ bản cả về cơ chế chính sách và
biện phấp quản lý thu thuế
- 85 -
C H Ư Ơ NG 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP H O ÀN THIỆN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ở VIỆT NAM
ì/ BỐI CẢNH QUỐC TẾ VẢ ĐINH HƯỚNG KINH TẾ-XÃ HỐI TÁC ĐỎNG
ĐẾN XU HƯỚNG HOẰN THIÊN THUẾ GTGT ở N ƯỚC TA:
1) Bối cánh quốc tế và xu hưởng cải cách thuế:
Xu t hế hội nhập, liên kết phát triển kinh tế trong khu vực và tiến tới toàn cầu
hóa kinh tế ngày càng ở mức độ cao là tất yêu khách quan. Đây là cơ hội cho nước
ta có thể tranh thủ để tập trung phát triển kinh tế, ngược lại cũng xuất hiện thách
thức lớn với sức ép cạnh tranh của hàng hoa và dịch vụ nước ngoài tăng mạnh.
Trong giai đoạn này, nếu nước ta không tranh thủ được cơ hội, khắc phục nhừng yếu
k ém để vươn lên tồn tại, chiến thắng trong cạnh tranh, thì chúng ta sẽ tiếp tục bị tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và thê giới.
Theo xu hướng hội nhập, các cam kết hội nhập quốc tế đã ký sẽ được thực
hiện ở mức độ cao hơn giai đoạn vừa qua như: Đối với hiệp định CEPT/AFTA đến
n ăm 2006 sẽ hoàn thành cắt giảm thuế nhập khẩu hơn 8 0% dòng thuế xuống mức
thuế suất 0% và đến n ăm 2015 sẽ áp dụng cho tất cả các mặt hàng, trừ một số mặt
hàng có thể linh hoạt, nhưng giới hạn cuối cùng không vượt qua năm 2018 (phụ lục
1); đối với Hiệp định thương mại Việt-Mỹ thì 224 dòng thuế nhập khẩu sẽ giảm
bình quân 3 0 %. Hiện nay, V i ệt N am đang có các chương trình cắt giảm thuế quan
chuẩn bị cho tiến trình thực hiện tự do hoa thương mại và đầu tư APEC vào n ăm
2020 và sẽ gia nhập W TO vào năm 2005. Điều này làm ảnh hưởng giảm thuế nhập
khẩu là rất lớn ( dự kiến giảm thuế nhập khẩu do hội nhập đến năm 2010 sẽ lên tới
- 86 -
49,7 nghìn tỉ đồ ng ). Trước tình hình đó, đòi h ỏi hệ t h ố ng t h uế p h ải t i ếp tục hoàn
thiện cho phù hợp để vừa bảo hợp lý có chọn lọc trong sản xuất trong nước , khuyến
khích đầu tư công nghệ mới, mở rông thị trưằng xuất khẩu, đàm bảo ổn định và tăng
trưởng nguồn thu ngần sách nhằm bù đắp phần thuế nhập khẩu bị cắt 2Ìảm do hội
nhập kinh tế quốc tế.
Mặt khác, hội nhập kinh tế sẽ giúp cho nước ta có điều kiện học tập nghiên
cứu kinh nghiệm cải cách thuế của nhà nước. Xu thế cải cách thuế cảu các nước
phát triển, đang phát triển, các nước có nền kinh tế chuyển đổi là hoàn thiện hệ
thống thuế theo hướng:
• Xoa bỏ dần hàng rào phi thuê quan;
• Giảm mức bảo hộ về thuế quan dể tự do hoa thương mại;
• Giảm bớt số lượng [huế suất trong từng sắc thuế;
• Không phân biệt đối xử quốc gia, không phân biệt giữa doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Mở rộng đối tượng chịu thuế,
giảm ưu đãi theo chính sách xã hội.
• Cải cách hành chính thuế, chuyển từ chế độ "tiền kiểm" sang chế độ "hậu
kiểm ", ngưằi nộp thuế tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế;
• Đưa nhanh công tác tin học vào quản lý thuế và nhanh chóng ban hành
luật quản lý thuế.
2) Đinh hưởng phát triển kinh tế - xã hối nước ta trong thời gian tói:
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9, Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng
định: "Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đằi sống
vật chất, văn hoa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại".
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay so với cấc nước công nghiệp mới
thành công như Hàn Quốc, Singapo, Đài Loan, Hồng Kông thì các chỉ tiêu chủ yếu
- 87 -
liên quan đến Việt Nam mới đạt ở mức khiêm tốn: GDP/người mới đạt 500 USD, cơ
cấu GÓP chưa tiến bộ (công nghiệp và xây dựng chiếm trên 35%, dịch vụ chiêm
xấp xỉ 40%, nông nhgiệp còn chiếm trên 20%)...Do đó, để Việt Nam trở thành một
nước công nghiệp sau 20 năm nữa đòi hỏi nền kinh tế phẩi đạt tăng trưởng cao một
cách bền vững trên 8% trong một thời gian dài và hướng tới mức tăng trưởng bình
quân hai con số mỗi năm; cơ cấu kinh tế (tính theo GDP) tiên tiến với công nghiệp
chiếm 45-50%, dịch vụ chiếm 40-50%; tích lũy từ nội bộ nền kinh tế đạt trên
30%/GDP, xuất khẩu tăng với tốc độ gấp 1,5 lần trở lên so với tốc độ tăng GDP.
Chất lượng cuộc sống vật chất và văn hóa ngày càng tăng cao theo hướng văn minh
hiện đại, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của mọi người dân trong xã hội
được nâng cao. Thế chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hoàn
thiện cơ bẩn và chủ động hội nhập kinh tế với thế giới một cách có hiệu quẩ.
Cùng với những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta,
trong thời gain tới, chính sách thuế tiếp tục được hoàn thiện theo chương trình cẩi
cách thuế bước 2, là bộ phận trong hệ thống chính sách tài chính, tiền tệ, là công cụ
quẩn lý và điều tiết kinh tế vĩ mô chủ yếu của nhà nước, phẩi được đổi mới và hoàn
thiện cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu tranh tình hình mới.
li/ ĐINH HƯỚNG HOÀN THIÊN LUẬT THUẾ GTGT ở NƯỚC TA TRONG
THỜI GIAN TỚI:
Xu hướng hoàn thiện Luật thuế GTGTỞ nước ta trong thời gian tới cần thiết
đạt được những mục tiêu, yêu cầu về nội dung sau:
- Khắc phục những tồn tại của Luật thuếGTGT hiện hành, làm cho Luật thuế
GTGT phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội và định hướng của nhà nước về phát
triển kinh tế trong thời kì tới.
- Thuế GTGT phẩi đẩm bẩo mức động viên từ thuế và phí vào ngân sách nhà
nước, trong đó thuế GTGT và các loại thuế gián thu khác là nguồn thu quan trọng,
- 88 -
c h i ếm tỷ t r ọ ng l ớn t r o ng tong số thu về t h uế và lệ phí, đảm bảo
n g u ồn t hu cho ngân
sách nhà nước trong điều kiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo CEPT và các cam kết
khác, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, bỏ thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Luật thuế GTGT sửa đổi phải góp phạn làm cho hệ thống chính sách thuế
của nước ta tương đồng với hệ thống thuế của các nước, phù hợp với thông lệ quốc
tế, tạo điều kiện đẩy mạnh và ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi đê đây
mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa, phát triển kinh tế đất nước.
- Về mặt kĩ thuật, thuế GTGT phải thể hiện đơn giản, rõ ràng, trung lập, ổn
định và công bằng, nâng cao hiệu quả công tác thu thuế theo xu hướng tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính về thuế, tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh đạu tư trong nước
và đạu tư nước ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhằm đạt những mục tiêu trên và xuất phất từ những hạn chế còn tồn tại của
thuế GTGT phát sinh khi triển khai thực hiện trong thời gian qua, xin kiến nghị
phương hướng cơ bản hoàn thiện Luật thuế GTGT trong thời gian tới là:
Thứ nhất, tiếp tục mở rộng đối tượng chịu thuế đồng nghĩa với việc giảm bớt
sô nhóm hàng hoa, dịch vụ không chịu thuế nhằm tạo điều kiện cho việc tính thuế
được đơn giản, khấu trừ thuế được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, từ đó giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp, khuyến khích xuất
khẩu hàng hoa dịch vụ.
Thứ hai, tiến tới áp dụng một mức thuế suất ngoài thuế suất 0% áp dụng đối
với hàng hoa, dịch vụ xuất khẩu để đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và đơn
giản trong việc áp dụng.
Thứ ba, nghiên cứu hoàn thiện phương pháp tính thuế, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hành thu của cơ quan thuế và giảm chi phí cho người nộp thuế.
- 89 -
Để có cơ sở k h oa học cho v i ệc đề x u ất hướng hoàn t h i ện t h uế G T GT ở nước
ta hiện nay thiết nghĩ, cần phải dựa trên những tư tưởng cơ bản làm nền tảng cho
việc định hướng mục tiêu mà chính sách thuế đó cần phải đạt được, đó chính là
những nguyên tắc cơ bản cần thiết để xây dựng một chính sách thuế hữu hiệu, cụ
thể là:
Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc này đòi hối chính sách thuế
GTGT phải thực hiện được những chức năng cơ bản nhất của nó đối với nền kinh tế-
xã hội, không chỉ đảm bảo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, mà còn
phải đảm bảo ổn định về mặt xã hội, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh, táng
trưởng kinh tế. Trong điểu kiện ngân sách eo hẹp của nước ta, việc xây dựng chính
sách thuế GTGT nhằm động viên nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước là cần
thiết, song không vì thế mà không xét tới các yếu tố phát triển kinh tế, công bằng,
hợp lý mới thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời sự phát triển kinh tế là điều kiện
đảm bảo ổn định và mở rộng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Thứ hai, nguyên tắc công bằng, bình đẳng: Nguyên tắc này đòi hối chính
sách thuế phải đảm bảo được sự công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng chịu thuế
cũng như các đối tượng nộp thuế. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần của
nước ta hiện nay, chính sách thuế GTGT cần phải bảo đảm sự công bằng, bình đẳng
giữa các đối tượng nộp thuế để tạo ra mặt bằng pháp lý, môi trường cạnh tranh lành
mạnh cho các doanh nghiệp, kích thích tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, nguyên tắc kế thừa: vì thuế GTGT là một loại thuế mới đối với nước
ta, rất xa lạ đôi với dân chúng, do vậy, để xây dựng được một chính sách thuế
GTGT hữu hiệu đòi hối chúng ta phải nghiên cứu, học hối, cân nhắc tiếp thu các
nước trong khu vực và thế giới trong việc áp dụng chính sách thuếGTGT để kế thừa
những yếu tố' hợp lý vận dụng một cách có hiệu quả vào điểu kiện thực tế của nước
ta, đồng thời từng bước hội nhập với các nước.
- 90 -
Thứ tư, nguyên tắc khả thi: Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng chính sách
thuế GTGT phải dựa trên những luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn của nền kinh tế-
xã hội hiện hữu, các quy định của chính sách thuế phải phù hợp với trình độ quản lý
của cán bộ thuế và phải căn cứ vào khả năng đóng góp của ngưừi chịu thuế. Trong
điều kiện nước ta khi mức thu nhập dân cư còn thấp, trình độ cán bộ quản lý thuế và
ý thức về thuế của ngưừi dàn chưa cao nên cần xác định mức động viên vừa phải, cơ
cấu thuế suất cần đơn giản, hợp lý.
Thứ năm, nguyên tắc đồng bộ: Khi xây dựng một chính sách thuế cần xét tới
yếu tố tong thể của cả hệ thống thuế để tránh những sự lạc hậu, mâu thuẫn giữa các
chính sách thuế với nhau, từ đó đảm bảo tính thống nhất, bổ sung, hỗ trợ nhau nhằm
phát huy tối đa tác dụng của từng chính sách thuế cũng như của cả hệ thống thuế.
Trong điều kiện nước ta khi xây dựng chính sách thuế GTGT cần chú ý hoàn thiện
các chính sách thuế liên quan khác như: thuế xuất, nhập khâu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp...
ra/ GIẢI PHẤP CHỦ YẾU HOẰN THIÊN THUÊ GIÁ TRĨ GIA TĂNG ở
VIỆT NAM :
Xuất phát từ bối cảnh quốc tế và định hướng phất trển kinh tế - xã hội ở nước
ta ; Quan điểm hoàn hiện thuế GTGT ; Kết hợp với kinh nghiệm các nước và kết
quả triển khai thực hiện thuế GTGT trong thừi gian qua. Tôi xin có một sô kiên nghị
đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách thuế GTGT cũng như công tác hành thu thuế
GTGT ở nước ta trong thừi gian tới như sau:
1) Hoàn thiên chính sách thuế GTGT :
1.1. Điều chỉnh đối tương chiu thuế và không chiu thuê GTGT:
về lý luận, do đặc điểm của thuế GTGT có tính lũy thoái, cho nên việc áp
dụng các trưừng hợp không chịu thuế GTGT là điều không tránh khỏi nhằm hạn chế
- 91 -
tính lũy thoái của nó. Đây là điều được xem là hợp lí, tuy nhiên đối với các hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, thật ra cũng không thoát khỏi tác động của
thuế GTGT hoàn toàn vì giá trị của chúng không được phép khấu trừ khi tính thuế
GTGT, từ đó tạo ra sự đánh chồng thuế và các sự biến động không dự kiến được về
thuế suất đối với thuếGTGT vốn được thiết kế để khắc phục tình trạng đánh chồng
thuế. Điều này cho thấy viữc mở rộng quá mức hàng hoa, dịch vụ thuộc diữn không
chịu thuếGTGT có thể tạo ra những lữch lạc quan trọng.
Hiữn nay, tại phần lớn các nước, điều không thu thuếGTGT một số hàng hóa,
dịch vụ (phụ lục 2) với những giải pháp áp dụng vào các lĩnh vực đặc biữt như :
- Đưa ra các trường hợp không đánh thuế GTGT trên nông sản, thực phẩm
đặc biữt là thực phẩm rẻ tiền được các gia đình có ngân sách eo hẹp tiêu dùng rộng
rãi.
- Không đánh thuếGTGT vào các dịch vụ tài chính, bởi các lí do là: rất khó
mà xác định GTGT phát sinh vào mỗi giai đoạn của các giai đoạn này ; toàn bộ các
dịch vụ về vốn và tài chính là những dịch vụ có tính chất linh hoạt trong quan hữ
mậu dịch quốc tế, cho nên viữc đánh thuế cao sẽ làm cho các tầng lớp dân cư
chuyển các nghiữp vụ tài chính sang nơi khác, điểu này tạo ra nhiều vấn để phức
tạp về nhiều mặt.
- Đối với tiền phí bảo hiểm hiữn nay tại tất cả các nước thuộc Liên Minh
Châu Âu áp dụng một loại thuế riêng, đó là thuế ấn định tỉ lữ trên doanh thu.
Lựa chọn một giới hạn tối thiêu (ngưỡng phải chịu thuế) mà trên cơ sở đó một
số doanh nghiữp, các cơ sở kinh doanh nhỏ sẽ được loại ra khỏi phạm vi đánh thuế.
Lúc này chỉ có một số lượng vừa phải các doanh nghiữp phải tự giác đăng kí thuế
GTGT. Viữc qui định này nhằm tạo điều kiữn đơn giản hóa công tác quản lý thuế có
hiữu quả hơn.
- 92 -
ở V i ệt Nam, theo Luật t h u ế G T GT đã ban hành và ngay cả luật sửa đổ i, bổ
sung vừa mới ban hành vẫn còn qui định đối tượng không chịu thuế vẫn còn quá
rộng. Do đó, trong thời gian tới, việc điều chỉnh đối tượng chịu thuế, đối tượng
không chịu thuế là thực sự cỹn thiết và kiến nghị điều chỉnh theo hướng sau đây:
Một là, vẫn tiếp tục áp dụng không thu thuế GTGT đối với các loại hình dịch
vụ liên quan tới tài chính như : tín dụng, quỹ đỹu tư, hoạt động kinh doanh, chứng
khoán . . . nhằm khuyến khích sự phát triển của thị trường tài chính và đảm bảo phù
hợp với thông lệ của các nước trên thế giới. Đối với tất cả các loại hình dịch vụ bảo
hiểm bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh và các loại hình bảo hiểm
khác đều không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Hai là, việc các hàng hóa, dịch vụ khác hiện vẫn chưa có tên trong danh sách
chịu thuế GTGT như : dịch vụ y tế công cộng, hoạt động dạy học, dạy nghề ; dịch
vụ tươi tiêu thủy lợi ; hoạt động văn hóa ; xuất bản báo chí ; phát thanh ; truyền hình
các dịch vụ công ích ; dịch vụ quốc phòng an ninh ; chuyển quyền sử dụns nhà
đất;nhà của nhà nước bấn cho người tiêu dùng ... là chưa thật sự công bằng đối với
tất cả các hàng hóa. Nguyên nhân chủ yếu là do : liên quan tới các luật thuế khác
(luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, pháp lệnh phí và lệ phí), liên quan đến chính
sách khuyến khích của nhà nước và các điểu kiện quản lí thuế, nên trong luật thuế
lỹn này vẫn chưa được đưa ra. Tuy nhiên hướng sấp tới cỹn phải tiến hành đua vào
danh mục chịu thuếGTGT, tạo sự công bằng và hợp lý.
1.2. Về thuế suất thuỂGTGT :
Thuế suất là linh hồn của thuế, là yếu tố quan trọng nhất của một chính sách
thuế bởi nó biêu hiện tập trung nhất các chính sách của nhà nước, phản ánh quan
hệ giữa nhà nườc với các chủ thể khác trong xã hội. Qui định mức thuế suất hợp lý
sẽ kích thích sản suất phát triển, tăng thu ngân sách nhà nước, tác động tích cực đến
sự phát triển kinh tế-xã hội. Việc qui định số lượng các mức thuế suất nhiều hay ít,
- 93 -
cao h ay t h ấp có tính q u y ết định đến sự áp dụng thành công hay thất b ại c ủa m ột
chính sách thuế. Nếu số lượng các mức thuế suất quá nhiều sẽ làm cho chính sách
thuế phức tạp, khó quản lý, dễ bị vận dụng tùy tiện, dễ bị lợi dụung đê lách thuế,
trốn thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước nhưng lại có ưu điểm thể hiện được
khả năng điều tiết linh hoạt của nhà nước trong nhặng trường hợp cần thiết tùy
thuộc vào điều kiện tình hình kinh tế - xã hội và đặc điểm của từng loại thuế. Trái
lại, nếu số lượng các mức thuế suất quá ít; Nhà nước khó thực hiện được nhặng
chính sách xã hội, dễ bị phản ứng, nhưng lại có ưu điểm đảm bảo tính đơn giản, dễ
hiểu dễ áp dụng, hạn chế tình trạng thất thu thuế.
Theo quy luật co giản nghịch đảo (inverse elasticity rule) và tính hiệu quả
của thuế theo qui luật Ramsey, khi đánh thuế tiêu dùng cao vào một hàng hóa nào
đó thì sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng có thể gây tác động tiêu cực về kinh
tế, đó là phần "mất trắng" do việc đánh thuế gây ra. Để hạn chế tối đa tác động tiêu
cực này, thuế suất thuế tiêu dùng phải được thiết kế tỷ lệ nghịch với độ co giản của
cầu hàng hóa đó trên thi trường. Nghĩa là phải đánh thuế suất cao đối với hàng hoa
thiết yếu, nhặng hàng hóa mà khi giá tăng do đánh thuế xã hội không có khả năng
thay đổi hành vi tiêu dùng , đồng thời đánh thuế suất thấp hơn đối với nhặng mặt
hàng cao cấp, nhặng mặt hàng nhu cầu rất nhạy cảm với nhặng biến động nhỏ về
giá. Nhưng khi xét về mức độ công bằng, thì sự tăng giá đối với nhóm hàng thiết
yếu do tăng thuế sẽ làm giảm lợi ích toàn xã hội nhiều hơn sự tăng giá đối với
nhóm hàng hóa cao cấp. Do vậy, trên phương diện này, nhà nước lại áp dụng thuế
suất cao đối với mặt hàng cao cấp ,điều này hoàn toàn ngược với quan điểm về hiệu
quả kinh tế. Như vậy qua mâu thuần giặa hai quan điểm trên, thuế GTGT, là một
loại thuế đánh vào tiêu dùng .nên chỉ có một hay ít thuế suất.
ớ nước ta, chế độ đa thuế suất đang làm méo mó phần nào tác dụng của thuế
GTGT, dẫn đến làmhạn chế tác dụng điều tiết vĩ mô của cả hệ thống chính sách
- 94 -
thuế đối với nền kinh tế. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện kinh tê nước ta dôi
hỏi phải đặt nhiều mục tiêu khác nhau, trong đó có cả mục tiêu thực hiện chính sách
xã hội, dẫn đến làm hạn chế mục tiêu chính sách của thuế GTGT là nhằm động
viên công bằng vào mọi hàn? hóa, dịch vụ. Thời gian sợp tới, nền kinh tế nước ta
tiếp tục phục hồi và phát triển, nhằm đảm tính đơn giản, côn? bằns về thuế, phù
hợp với thông lệ các nước trong khu vực trong điều kiện phải cợt giảm và bãi bỏ
một số nguồn thu từ thuế, cho nên cần thiết phải sửa đổi qui định về thuế suất hợp lí
hơn, kiến nghi hướng hoàn thiện như sau;
- Tiếp tục áp dụng 03 thuế suất 0%, 5%, 10% theo luật sửa đổi thuế GTGT
ban hành vừa qua từ năm 2004 đến 2005.
- Từ năm 2006 ngoài thuế suất 0% đang áp dụng, nên thống nhất áp dụng
một mức thuế suất là 10% cho tất cả hàng hóa dịch vụ (trừ hàng hóa dịch vụ áp
dụng thuế suất 10%). Điều này theo tôi hoàn toàn hơp lý và khả thi xuất phát từ
những luận cứ khoa học sau:
Một là, thuế GTGT với đặc tính là một loại thuế thực, là loại thuế không
dựa vào khả năng của người nộp thuế nghĩa là không đặt ra khoản miễn trừ của
người nộp thuế khi khả năng người nộp thuế có sự thay đổi theo khả năng, hoàn
cảnh của người nộp thuế, nghĩa là có đặt vấn đề miễn trừ, khi khả năng, hoàn cảnh
của người nộp thuế có sự thay đổi. Do vậy, việc đặt nhiều loại thuế suất khác nhau
trong thuế GTGT, nhằm điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư là không cần
thiết, bởi mục tiêu này nên thực hiện bằng các loại thuế khác sẽ hợp lý hơn, như
thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Hai là, xét về đại lượng giá trị tăng thêm cấu thành trong giá trị sản phẩm
hàng hoa, dịch vụ của một ngành nghề nào đó ứng với một mức chi phí được xã hội
chấp nhận trong mối quan hệ cân đối giữa các ngành sản xuất kinh doanh nhưng lại
phải chịu thuếGTGT với các mức thuế suất khác nhau là không hợp lý.
- 95 -
Ba là, xét theo đặc điểm của thuế GTGT là loại thuế đánh vào mức tiêu
dùng, tức là căn cứ vào giá trị của hàng hoa, dịch vụ được tiêu dùng, chứ không phải
căn cứ vào loại hàng hoa, dịch vụ được tiêu dùng đê phân chia theo các mức thuê
suất khác nhau.
Bốn là, trong điều kiện nước ta khi chưa có kinh nghiệm nhiều về việc áp
dụng thuế GTGT nên cơ cấu thuế suất cần phải đơn giản, thường thì các cơ sở
thương mại, kinh doanh rất nhiều mặt hàng phải chịu nhiều mức thuế suầt khác
nhau (thường bị áp dụng lẫn lồn giữa hai mức thuế suất 5% và 10%), để công tác
quản lý thu nồp thuế GTGT đỡ phức tạp và có hiệu quả hơn, nên áp dụng mồt thuê
suất đơn nhất. Nhưng mức thuế đơn nhất đó là bao nhiêu thì cần phải nghiên cứu
xem xét để không làm ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách Nhà nước, đồng thời
không làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sản xuất kinh doanh.
Năm là, theo xu hướng chung của các nước trong việc xây dựng chính sách
thuế GTGT hiện nay là đơn giản hoa thuế suất thuế GTGT để đảm bảo tính trung
lập và tính hiệu quả cua thuê GTGT. Hiện trong số khoảng trên 100 nước đang áp
dụng thuế GTGT có đến 70 nước chỉ áp dụng mồt mức thuế suất đơn nhất (ngoài
thuế suất 0%) như Inđônêxia là 10%), Nhật Bản là 5%, Philipin là 10%, Singapore
là 3%, Thái Lan 10%, Chi Lê 18%, Na Uy 23% ... do vậy việc hướng tới áp dụng
mồt mức thuế suất đơn nhất trong thuế GTGT ở nước ta cũng hoàn toàn phù hợp với
xu hướng của các nước trên thế giới hiện nay.
Sáu là, nếp áp dụng phương án với 2 mức thuế suất 0% và 10% ngay từ năm
2004, đồng thời với việc bỏ quy định khấu trừ thuếGTGT đầu vào theo tỷ lệ (%), bỏ
quy định miễn giảm thuếGTGT theo Điều 28 của Luật thuếGTGT sẽ gây khó khăn
tới sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp do điều chỉnh tăng thuế.
- 96 -
Lộ trình áp dụng thuế suất cần thiết phái được công khai hoa cho mọi người
nộp thuế được biết để họ có đủ thời gian chuẩn bị nhằm thay đổi chiến lược kinh
doanh phù hợp với chính sách thuế suất mới.
Thực hiện việc áp dụng thuế suất thuế GTGT theo lộ trình trên phậi đậm bậo
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam, là các doanh nghiệp đang
trong quá trình sắp xếp, chuyển đổi thích ứng với cơ chế thị trường và quá trình cắt
giậm thuế nhập khẩu theo tiến trình hội nhập AFTA, đậm bậo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước.
1.3. Về phương pháp tính thuê GTGT :
Theo quy định của chính sách thuế GTGT ở nước ta hiện có 2 phương pháp
tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng. Phương pháp khấu trừ được áp dụng cho các đối tượng thường có quy
mô sận xuất kinh doanh vừa, lớn, doanh số lớn và có đủ những điều kiện tổ chức
hạch toán kế toán và lưu giữ chứng từ hoa đơn một cách đầy đủ. Còn phương pháp
tình trực tiếp trên GTGT được quy định áp dụng cho những cá nhân kinh doanh, hộ
gia đình kinh doanh và những tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam
không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện
về kế toán, hoa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ và
các cơ sở kinh doanh mua , bán vàng - đá quý. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta
hiện nay, khi nền kinh tế phát triển chưa cao, số lượng các cơ sở sận xuất kinh
doanh có quy mô vừa, nhỏ chưa thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoa
đơn còn nhiều, không đáp ứng được yêu cầu tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ của việc áp dụng đồng thời 2 phương pháp tính thuế GTGT nêu trên là cần
thiết. Song, trên thực tế khi triển khai thực hiện luật GTGT cho thấy sự tồn tại ĩ
phương pháp tính thuếGTGT như thế là bất cặp, không hợp lý, bởi lẽ :
- 97 -
Việc tồn tại 2 phương pháp tính thuế GTGT sẽ tạo ra sàn chơi không bình
đẳng, công bằng giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Do xuất hiện hoa đơn giả, khống, hoa đơn thiếu độ tin cậy nên các đối tượng
áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT phần lờn khi xác định GTGT
tính thuế đều dựa trên doanh thu tính thuế ấn định và tỷ lệ GTGT trên doanh thu
tính thuế quy định. Trên thực tế, cán bộ thuế thường dựa vào mức khoán thuế doanh
thu phải nộp trườc đây để suy ngược lại doanh thu tính thuế ấn định sau đó nhân vời
tỷ lệ GTGT trên do cục thuế quy định, cục thuế cụ thể hoa. Điều này không khác gì
thuế doanh thu trườc đây, hay nói cách khác "bình mơi rượu cũ".
Tạo khe hở cho sự xuất hiện cơ chế chuyển giao sản phàm, hàng hoa, dịch vụ
trốn thuế giữa các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và các đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thông qua việc hợp thức hoa bằng
các hoa đơn giả, hoặc khống, không khờp số liệu giữa các liên ...
Nhằm bảo vệ công bằns về thuế, khắc phục những tiêu cực, lợi dụng trong
việc ấn định thuế theo phươns pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Đồng thời nâng
cao trình độ hạch toán kế toán kế toán của người nộp thuế, trườc hết là việc lập hóa
đơn, mở sổ sách kế toán và kê khai nộp thuế GTGT, đề nghị sửa đổi qui định về
phương pháp tính thuế như sau:
Nhà nườc nên dứt khoát hơn về các phương pháp nộp thuế : hoặc nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ hoặc là nộp thuế khoán , bỏ qua hai dạng trung gian là
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và nộp thuế trực tiếp trên doanh
thu.
Qua tìm hiểu một số chi cục thuế huyện, trong những năm gần đây một số hộ
kinh doanh xin được chuyên từ từ phương pháp nộp thuế khoán sang nộp thuế trực
tiếp trên doanh thu. Các hộ này nộp thuế dựa trên kê khai doanh số bán, nên mặc
- 98 -
sức kê khai theo chiều hướng giảm thuế GTGT phải nộp so với diện khoán trước
đây.
Bên cạnh đó, phương pháp nộp thuế trực tiếp trên GTGT cũng còn nhiều hạn
chế, thực tế các cơ sở kinh doanh chưa giữ và ghi chép đầy đủ sổ sách kế toán, hóa
đơn, chứng từ khu vực này có gian lận hay không, cơ quan thuế cũng khó phát hiện.
Mặt khác, về phương diện tính toán thuế giữa hai phương pháp khấu trừ và
phương pháp thuế trực tiếp trên GTGT ở nước ta còn có sự sai lệch. Ta xem ví dờ so
sánh cơ chế vận hành thuế GTGT ở nước ngoài với Việt Nam.
T VA T VA Giá trị Giá trị Nghiêp vờ bán Nghiêp vờ mưa thực thực Các công đoạn Các công đoạn gia gia Giá T VA Cộng Giá TVA Cộng tăng tăng nộp nộp
_
-
- -
100 10 10 10 no no no Tiều phu đốn gỗ bán cho nhà bán cho nhà lũ lũ lũ * 100
máy cưa máy cưa Nhà máy ctịía 150 15 15 15 165 165 165 bán cho người 100 10 no > 50 5 5 5
san suat Người sản à [lất 250 25 25 25 275 275 275 bán cho người 150 15 165
1 100
Dan le
10 10 10
Người bán ] ì bán cho người 250 25 25 275 275 50 50 300 300 30 30 330 330 5 5 tiêu dùng
Ghi chú : để cho đơn giản ta giả sử:
• Thuế suất thuế GTGT: 10%.
• Giá trên là giá chưa có thuế GTGT.
• Giả sử người tiều phu ở Việt Nam cũng phải nộp thuế GTGT như ở
nước ngoài.
- 99 -
ơ công đoạn t hứ 2:
+ Theo cách tính của nước ngoài:
* Dùng phương pháp khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp:
15- 10 = 5
* Dùng phương pháp trực tiếp, sốthuếGTGT phải nộp:
50 * 10% = 5
+ Theo cách tính của Việt Nam:
* Dùng phương pháp khấu trừ, sốthuếGTGT phải nộp:
15 - 10 = 5
* Dùng phương pháp trực tiếp, sốthuếGTGT phải nộp:
(165- HO) X 10% = 5,5% (*)
Lý do chênh lệch giữa hai phương pháp là:
(*) o (150- 100) X 10% = 5
Phần gia tăng của thuế : (15-10) X 10% = 0,5 5,5
Như vậy, thuế đánh trên phần gia tăng của thuế.
Ớ công thứ 3: tương tự như công thứ 2, theo cách tính của Việt Nam giữa hai
phương pháp sô thuế chênh lệch sẽ là: (25 - 15) X 10% = Ì
Nếu chỉ còn hai hình thức nộp thuế (phương pháp khấu trừ và nộp thuế
khoán), cơ quan quản lý sẽ tập trung thặi gian và nhân lực để quản lý các đôi tượng
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, còn trưặng hợp nộp thuế khoán nên dựa vào
đặc điểm, ngành nghề kinh doanh để ấn định số thuế phải nộp, như vậy công tác
quản lý sẽ trở nên đơn giản hơn và giảm được gian lận thuế. Thiết nghĩ nên có quy
định mức doanh thu cụ thể làm ngưỡng để xem xét cho các đối tượng nộp thuế, nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ hay khoán. Ví dụ như ở Thụy Điên các cơ sở kinh
- 100 -
doanh thu hàng năm từ 200,000 SEK (khoảng 320.000.000VNĐ), ở Inđônexia là
60.000 USD/năm (khoảng 900.000.000VND), ở Trung Quốc là 1,8 triệu RMD
(khoảng 3,3 tỷ VND) mới được đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Ở
nước ta nên quy định doanh thu hàng năm khoảng bao nhiêu đê được đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ. Các hộ nộp thuế trực tiếp trên doanh thu nên
chuyển về dạng nộp thuế khoán, còn các hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng nếu xét đủ điều kiện được chuyển sang nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ, số còn lại không đáp ậng đủ yêu cầu phải nộp thuế khoán.
Việc xác định ngưỡng tính thuế này có thể tiến hành theo trình tự như sau :
Trước tiên, khảo sát ngưỡng chịu thuế của một số nước có mậc thu nhập tính
trên đầu người và tốc độ tăng trưởng tương tự như nước ta (phụ lục 3), chúng ta nên
chọn mô hình của Nhà nước Inđônexia để áp dụng là tương đối phù hợp bởi lẽ, hiện
nay mậc thu nhập quốc dần tính bình quân trên đầu người ở Việt Nam là rất thấp
(khoảng 410 USD/ năm) so với một số nước trong khu vực, đồng thời, số cơ sở kinh
doanh cá thể tập trung chủ yếu ở các ngành thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, du
lịch (chiếm khoảng 62,6 %). Theo đó, ngưỡng tính thuế GTGT nên được áp dụng
riêng cho hai khu vực : đối với ngành kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ là 36.000
USD tương đương với 500 triệu đồng Việt Nam; còn ngưỡng cơ bản dùng áp dụng
cho các ngành còn lại là 15.300 USD tương đương với 230 triệu đồng Việt Nam.
Sau đó, đối chiếu ngưỡng này với mậc doanh thu hàng năm của các hộ kinh
doanh, ta thấy các hộ kinh doanh ở Việt Nam phải chịu thuế GTGT như sau : Hộ
kinh doanh thương nghiệp dịch vụ chiếm 12,8%; trong tổng số hộ đăng ký nộp thuế
GTGT, tương đương khoảng gần 180.000 hộ; còn các hộ thuộc ngành khác chiếm
19,5% tương đương khoảng 250.000 hộ. Theo báo cáo thống kê tình trạng nộp thuế
hiện nay của ngành thuế, nếu áp dụng theo ngưỡng tính thuế này tổng số hộ sản
- l oi -
x u ất k i nh d o a nh chịu t h uế G T GT ở nước ta là 430.000 h ộ, g i ảm 870.000 hộ so v ới
tổng số hộ hiện nay đang đăng ký nộp thuếGTGT.
Nhằm quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế, cần thiết phải thu hẹp đối tượng hoàn
thuế, chỉ nên áp dụng cơ chế này cho các đối tượng: các cơ sở kinh doanh hàng xuất
khờu được áp thuế suất thuế GTGT 0%; cơ sở có đầu tư tài sản cố định phục vụ sản
xuất kinh doanh phát sinh số thuế GTGT đầu vào của tài sản lớn. Đồng thời, quy
định rõ hơn và chặt chẽ hơn điểu kiện hoàn thuế, thời gian xem xét hoàn thuê phù
hợp hơn.
1.4. Về hoàn thuế:
Mở rộng việc kê khai thuế tập trung trên nguyên tắc thực hiện kê khai đúng,
đủ, nộp kịp thời. Số thuế phải nộp, doanh nghiệp có thể nộp tập trung hoặc cho tính
phân bổ theo doanh thu để chuyển nộp về các địa phương nơi có chi nhánh kinh
doanh bán hàng tránh biến động nguồn thu ngân sách địa phương. Quy định này
thuộc thâm quyền của Bộ Tài Chính nhưng cần thực hiện trong điều kiện Luật n2ẳn
sách phải sửa đổi quy định về điều tiết ngân sách cho các địa phương.
Cần nhanh chóng tổng kết, đánh giá việc thí điểm thực hiện cơ chế tự khai, tự
nộp thuế ở TP.HCM và tỉnh Quãng Ninh, từ đó hoàn thiện cơ chế, chính sách để mở
rộng việc thí điểm.
1.5. Về kê khai nộp thuế:
Bên cạnh việc đổi mới một cách căn bản về nội dung của cơ chê chính sách
thuế GTGT, cần thiết chúng ta phải có những biện pháp tổ chức thực hiện. Trong đó
cải cách về quy trình nghiệp vụ và thủ tục hành thu là nội dung cốt yếu nhất, đồng
thời nó còn là một yêu cầu bức xúc trong tình hình hiện nay. nhằm hạn chế thất thu
thuế ở mức thấp nhất, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào nsân sách nhà
- 102 -
2) Đổi mơi công tác quản lý thu thuế GTGT:
nước và từ đó nâng cao trình độ quản lý thuế của Việt Nam ngang tầm với các nước
tiên tiến trong khu vực. Đổi mới công tác quản lý thuế GTG cần tập trung vào các
vấn đề chủ yếu sau:
2.1. Chấn chỉnh và tăng cường cône tác quản lý hóa đơn, chứng từ:
Hóa đơn, chứng từ là điều kiện cốt lõi mang tính quyết định đến việc áp dụng
thành công loại thuế này. Một trong nhặng ưu điểm quan trọng nhất của thuế GTGT
và cũng là đặc thù của loại thuế này đó là việc khấu trừ thuế và hoàn thuế GTGT,
và để thực hiện được điều này, nhất thiết phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng hóa
đơn, chứng từ thuế GTGT đầu vào, đầu ra để làm cơ sở cho việc khấu trừ thuế, hoàn
thuế. Vấn đề này trong thời gian qua chúng ta thực hiện chưa tốt nên dẫn đến nhặng
hậu quả không nhỏ, mà nỗi cộm nhất là vấn đề trốn, lậu thuế gây thất thoát lớn cho
ngân sách Nhà nước xuất phát từ cơ chế hoàn thuế và khấu trừ thuế. Để chấn chỉnh
tình trạng này cần thực hiện:
2.1.1. Hệ thống mạng quản lý hóa đơn:
Hệ thống mạng phải được kết nối trong phạm vi cả nước giặa các Cục Thuế
và Chi cục Thuế địa phương. Việc quản lý được phân cấp theo địa giới hành chánh
nhưng tầm hoạt động của các đôi tượng nộp thuế lại trên phạm vi cả nước. Do vậy,
sự phối hợp xác minh hóa đơn bằng văn bản như hiện nay giặa các cơ quan thuế địa
phương mất rất nhiều thời gian. Đó là lý do tại sao mỗi địa phương khi cần sự cộng
tác của các cơ quan khác đều ca thán rằng không có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ.
Vì thế, để quản lý tốt cần sử dụng hệ thống mạng trên cả. nước.
Hệ thống mạng quản lý hóa đơn sẽ xác minh được tính hợp lý, hợp pháp của
hóa đơn, chứng từ, kiểm soát số thuế đầu ra đầu vào của doanh nghiệp để chống
gian lận, tiện lợi, nhanh chóng trong việc quản lý hóa đơn, chứng từ.
- 103 -
a- Nội dung:
Ngoại trừ trường hợp xuất hóa đơn bán lẻ cho người tiêu dùng và các hộ
khoán, mọi giao mua bán, xuất hóa đơn doanh nghiệp bán và doanh nshiệp mua.
Khi cơ quan thuế nhận tờ khai thuế GTGT hàng tháng của một doanh nghiệp, hóa
đơn thuế đầu vào thể hiện thuế đầu ra của một doanh nghiệp nào đó trên phạm vi
cả nước; ngược lại, hóa đơn đầu ra của doanh nghiệp là thuế đầu vào của một doanh
nghiệp khác.
Mạng quản lý nối kết 64 tỗnh thành thông qua máy chủ đặt tại Tông cục
Thuế. Mỗi Cục Thuế là một mạng quản lý nhỏ kết nối với các Chi cục Thuế. Mạng
quản lý được lập trình để quản lý tất cả các thông tin ghi trên bảng kê 02/GTGT và
03/GTGT. Dựa vào mã số thuế các bảng kê 02/GTGT và 03/GTGT, ta có thể tra
cứu được những nội dung cần biết từ phía đối tác qua mạng.
b- Tác dụng:
Khi thực hiện được chương trình này sẽ không còn một số gian lận như:
- Không còn hiện tượng xuất hóa đơn mà không kê khai hay xuất khống hóa
đơn.
Chương trình mấy tính quản lý cả hai đầu: đầu vào và đầu ra. Nếu đối tượng
mua hàng kê khai thuế đầu vào thì bên đôi tượng bán phải kè khai thuế đầu ra và
ngược lại. Nếu doanh nghiệp xuất hóa đơn mà không kê khai, chương trình máy tính
sẽ không chấp nhận và báo kết quả không tìm thấy đối tác, bên mua hàng sẽ không
được khấu trừ thuế đầu vào. Trường hợp xuất khống hóa đơn, nếu bên mua được
khấu trừ thuế đầu vào, bên bán phải nộp thuế đầu ra đúng bằng số đầu vào của bên
mua.
- Hiện tượng xuất hóa đơn qua nhiều đơn vị cũng không còn. Mục đích của
trường hợp xuất hóa đơn qua nhiều địa phương khác nhau là do doanh nghiệp khai
- 104 -
thác được nhược điểm việc xác minh hóa đơn qua các tỉnh, thành phố của cơ quan
thuế. Nhưng với chương trình máy tính, chì trong một thời gian ngắn sẽ phát hiện
được hiện tượng này.
- Hóa đơn "trên trâu dưới nghé" (ghi các liên khác nhau) cũng không còn
-Tác dụng đến công tác hoàn thuế. ở khâu khấu trừ đã thực hiện việc xác
minh hóa đơn trên mạng máy tính nên ở khâu hoàn thuế gánh nịng công việc sẽ
giảm đi rất nhiều.
2.1.2. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in:
Thời gian qua các doanh nghiệp tự in hóa đơn đã quản lý khá tốt, tự giác và
chịu trách nhiệm cao trước pháp luật. Hóa đơn tự in rất thuận lợi cho các đơn vị vì
trên hóa đơn được thiết kế phù hợp với nhu cầu, mục đích kinh doanh, giới thiệu
quảng bá sản phẩm của mình. Trên tờ hóa đơn còn ghi rõ tên, địa chỉ của doanh
nghiệp đã giúp họ tự khẳng định và tự chịu trách nhiệm vđi khách hàng và trước
pháp luật; bảo đảm cả về công tác hạch toán kế toán trong việc sử dụns hóa đơn...
Với những ưu điểm trên, nên mở rộng chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng hóa đơn tư in. Việc sử dụng hóa đơn tự in sẽ giảm được những tiêu
cực như tình trạng mua bán hóa hóa đơn, in hóa đơn giả,..
2.1.3. Khuyến khích cho mọi người dân có thói quen mua hàng phải lấy hóa đơn
Nhà nước cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành
chế độ quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ trong nhân dân, tạo ra một tập quán tốt
giúp họ nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc đòi hỏi nhận hóa
đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ. Thực tế hiện nay, đại đa số người dân đi mua hàng
hóa, dịch vụ tiêu dùng không nhận hóa đơn, hoịc nhận hóa đơn với giá trị phản ánh
trên hóa đơn thấp hơn so với số tiền thực trả, mà dễ nhận thấy nhất là các trường
hợp mua xe gắn máy, hàng gia dụng, điện tử... Bởi vì, theo nhận thức của người dân
- 105 -
thì việc nhận hay không nhận hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ có lợi gì cho Nhà
nước, cho nền kinh tế và chính bản thân họ. Thói quen tránh né, trốn thuế, không
lấy hóa đơn đã ăn sâu vào suy nghĩ của mọi người dân, việc xóa bỗ rào cản này
không phải là vấn đề đơn giản mà cần phải kết hợp nhiều biện pháp, chính sách chì
đạo của Nhà nước, sự phối hợp của các cơ quan chổc năng và các phương tiện
truyền thông đại chúng (báo, đài, truyền hình,...). Và quan trọng hơn hết phải có
những hình thổc khuyên khích bằng vật chất thiết thực như:
- Xổ số hóa đơn: xổ số hóa đơn có thể mở định kỳ hàng năm, nửa năm hoặc
hàng tháng và mở ra nhiều giải thưởng từ cao đến thấp sao cho càng nhiều người
dân trúng thưởng càng thành công (giải thưởng không cần lớn) vì như vậy làm cộng
đồng hóa việc sử dụng hóa đơn trong dân nhanh chóng.
- Giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Nếu có đủ hóa đơn khi
mua hàng tiêu dùng ở một giá tri nhất định nào đó thì được giảm thuế thu nhập.
- Dự thưởng cho người tiêu dùng cuối cùng lấy hóa đơn khi mua hàng: Cùng
với việc mở rộng diện doanh nghiệp tự in hóa đơn, Nhà nước nên có kế hoạch dự
thưởng cho người lấy hóa đơn khi mua hàng. Đây là biện pháp có ý nghĩa thiết thực
đến quyền lợi của người tiêu dùng.
- Áp dụng cơ chế giảm thuếGTGT cho người mua hàng khi lấy hóa đơn. Mục
đích chính là quyền lợi của người mua hàng với nghĩa vụ nộp thuê của họ. Thuế
GTGT đánh vào người mua nhưng họ không có quyền lợi gì và biện pháp gì giám
sát các trung gian nộp hộ khi nộp thuế cho Nhà nước, như vậy người mua sẽ thờ ơ
với quy định lấy hóa đơn khi mua hàng . Áp dụng cơ chế giảm thuế GTGT thông
qua hình thổc chiết khấu cho người mua sẽ ghi tỷ lệ theo quy định giảm giá cho
người mua là người tiêu dùng cá nhân. Ví dụ, thuế GTGT 10%, giảm thuế GTGT
5%, Nhà nước thu được 5% thay vì sửa đổi thuế các nhóm mặt hàng từ 10% xuống
5%. Với cơ chế này, người tiêu dùng sẽ phải lựa chọn việc lấy hóa đơn được giảm
- 106 -
5% giá, được đảm b ảo q u y ền l ợi n g ười tiêu dùng k hi có t r a nh c h ấp x ảy ra. Đê thực
hiện được điều này, thì cần phải thiết kế lại hóa đơn, thêm vào một số chỉ tiêu như
số giấy chứng minh của người mua, chiết khấu cho người mua.
- Tuyên truyền, giáo dục cho người dân biết về thuế, nghĩa vụ và quyền lợi
của việc nộp thuế, lợi ích của việc lấy hóa đơn khi mua hàng.
Đó cũng là một trong những biện pháp tăng thu, chống khai man, trốn thuê có
hiệu quả và có tác dụng tích cực trong việc giáo dục ý thức chấp hành chính sách về
thuế đối với người dân.
- Trong còng tác thanh tra cần thiết phải phàn loại đối tượng đồ thanh tra
nhằm tránh gây phiền hà cho người nộp thuế và từ đó có thồ làm cho các đối tượng
nộp thuế chấp hành nghiêm chỉnh chính sách thuế, đồng thời tạo điều kiện cho các
cơ quan bảo vệ pháp luật phát hiện và xử lý kịp thời hành vi vi phạm chính sách
thuế. Việc phân loại đối tượng nộp thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng, trên
cơ sở các tiêu thức rõ ràng và công khai, cụ thồ dựa trên cấp độ vi phạm của từng
đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện các Luật thuế, Luật kế toán và chế độ quản
lý sử dụng hóa đơn, chứng từ...:
* Doanh nghiệp loại A: là những doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh
chính sách thuế. Đối với các doanh nghiệp loại này thì tối thiồu trong 5 năm phải
kiồm tra Ì lần.
* Doanh nghiệp loại B: là những doanh nghiệp đã có vi phạm nhưng không
thường xuyên và mức độ không nghiêm trọng. Trong trường hợp này thì tối thiồu
trong 2 năm phải kiồm tra Ì lần.
* Doanh nghiệp loại C: là những doanh nghiệp vi phạm thường xuyên chính
sách thuế. Đối với các doanh nghiệp loại này thì cần thiết phải kiồm tra thường
xuyên mỗi năm Ì lần.
- 107 -
2.2. Thườne xuyên và đẩy manh công tác thanh tra, kiểm tra về thuế:
Dựa trên danh sách phân loại đối tượng nộp thuế, chúng ta tiến hành x ây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và công khai rộng rãi đến từng đối tượng nộp thuế
trên các phương tiện thông tin
- Để việc thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao thì cần thiết phải áp dụng công
nghệ thông tin trong quá trình xử lý số liệu, nhất là trong việc quản lý, đối chiếu hóa
đơn, chứng từ.
- Quy định thêm quyền hạn cho cơ quan quản lý thu như quyển cưỡng chế,
điểu tra, khới tố các vi phạm về thuế. Đồng thời, xây dựng và áp dụng các chế tài
xử lý đối với các hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế...
2.3. Đẩy manh triển khai ứng dung công nghê thông tin vào hầu hết các khâu
quản lý thuế:
- Xây dựng hệ thống tra cứu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo thu, quản lý
thu và thanh, kiểm tra thuế. Hệ thống này sẽ được xây dựng dựa trên việc khai thác
các thông tin từ các hệ thống ứng dụng quản lý thuế, quản lý trong nội bộ ngành.
- Nhằm cung cáp dịch vụ cho đối tượng nộp thuế, ngành thuế cần thiết phải
xây dựng trang WEB thống nhất toàn ngành để tuyên truyền chính sách, chế độ
thuế, cung cấp thông tin tham khảo cho đối tượng nộp thuế.
- ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra thuế
như: xây dựng hệ thống đối chiếu hóa đơn; hệ thống chọn lựa các đối tượng nộp
thuế có hiện tượng nghi ngờ vi phạm thuế... và thực hiện việc quản lý hóa đơn, ấn
chỉ thuế thống nhất trong toàn quốc.
- Kết nối mạng tin học nhằm trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế với hệ
thống bên ngoài như: Hải quan, kho bạc, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan
khác phục vụ cho công tác quản lý thuế.
- 108 -
- Tô chức lại bộ máy cơ quan thuế các cấp chủ yếu theo chức năng quản lý
thuế như: Tuyên truyền, cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế; thanh tra, kiểm
ưa và xử lý vi phạm; cưỡng chế thuế; tin học, đồng thậi kết hợp với tổ chức quản lý
theo đối tượng nộp thuế. Tổ chức lại cơ quan Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải quan
theo hướng tập trung chỉ đạo có hiệu lực, hiệu quả toàn bộ hệ thống quản lý thu
trong cả nước.
- Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý thu theo hướng tập trung vào các khâu
công việc chính như: Thanh tra kiểm tra, dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế, xử lý
thông tin; tăng cưậng bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ quản lý thuê, trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin... đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Bên
cạnh đó, cần giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thuế, thái độ phục vụ công
tâm, khách quan với phong cách làm việc khoa học cho cán bộ thuế.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán kinh phí hợp lý, tiết kiệm và nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuê.
- Nghiên cứu ban hành Luật quản lý thuế nhằm hiện đại hóa hệ thống thu
thuế hiện hành, trong đó cần quy định rõ ràng những tiêu chuẩn cho việc thu thuế ở
cả trung ương và địa phương, qui định xử phạt đối với việc vi phạm Luật thuế. Đồng
thậi, Luật quản lý thuế cũng qui định khuôn khổ cho phép các cơ quan thuê tiếp cận
nhiều hơn thông tin của đôi tượng nộp thuế, bên cạnh đó cần xác định rõ quyền hạn,
trách nhiệm của cán bộ thuế và cả đối tượng nộp thuế.
- Công tác nhân sự: Mặc dù quản lý thuế bằng máy tính là quan trọng nhưng
con ngưậi vẫn giữ vị trí quyết định. Trong công tác quản lý thuế nhất thiết phải có
một đội ngũ cán bộ có chuyên môn, trình độ vi tính, có kiến thức xã hội cũng như
đạo đức nghề nghiệp để làm chủ được máy móc thiết bị, không bị đọng trona công
việc. Do vậy, phải thưậng xuyên đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ công chức
2.4. Năm cao quyền han, trách nhiêm và hiên lực của bô máy quản li thuế:
- 109 -
ngành t h u ế, nên mở n h ữ ng khóa h ọc định kỳ cho cả lãnh đạo l ẫn cán bộ t h u ế. cử
cán bộ đi học tập, tu nghiệp nước ngoài để nắm bắt những kinh nghiệm về chính
sách và tổ chốc thực hiện, đặc biệt đối với thuế GTGT còn khá mới ở nước ta, việc
vận dụng những bài học từ các nước áp dụng thuếGTGT trên thế giới sẽ rát có ích.
3) Các giải pháp hỗ trơ:
Cần sửa đổi một số nội dung về các điều kiện khi đăng ký kinh doanh của
Luật Doanh nghiệp như: về lý lịch tư pháp đối với người đống đầu doanh nghiệp; về
việc thẩm định hồ sơ trước khi cấp giấy phép kinh doanh (Phải kiêm tra năng lực
pháp luật, năng lực hành vi, khả năng tài chính, khả năng quản lý doanh nghiệp của
cấc đối tượng đăng ký thành lập doanh nghiệp), để góp thêm biện phấp tăng cường
hiệu lực của thuế GTGT.
3.1. Hoàn thiên Luật Doanh nghiệp:
Điều tiên quyết cần phải thẩm định rõ ràng lý lịch tư pháp và kiểm tra năng
lực hành vi đối với người đống đầu doanh nghiệp, để cơ quan cấp phép nắm được lý
lịch tư pháp của người được cấp giáp phép, phải gắn liền trách nhiệm cá nhân của
họ với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để khi họ cố ý làm sai
thì Luật pháp có đủ định chế để điều chỉnh các hành vi đó, có như thế thì một cá
nhàn nào đó có ý thành lập doanh nghiệp để kinh doanh hóa đơn rồi bỏ trốn thì cơ
quan chốc năng vẫn có đủ cơ sở để tìm được cá nhân này. Thực ra làm việc này
cũng không gây ra nhiều phốc tạp đối với thủ tục thành lập doanh nghiệp hay gày
khó khăn cho đối tượng xin thành lập doanh nghiệp, bởi nếu ai kinh doanh chân
chính sẽ sẵn sàng cung cấp lý lịch bản thân cho cơ quan chốc năng.
- no -
3.1.1. Thủ tục thành lập doanh nghiệp phải kèm thêm lý lịch tư pháp:
3.1.2. Nên quy định lại vốn pháp định cho tất cả các ngành nghề và quy định
Theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến, người ta rất quan tâm đến xác định
vốn của các doanh nghiệp. Điều này có lý của nó, nếu không có vốn thì không thể
hoạt động kinh doanh được. Luật Doanh nghiệp Việt Nam nên quy định vốn pháp
định cho tất cả các ngành nghề kinh doanh và số tiền vốn pháp định đó phải được
thể hiện ở tài khoản ngân hàng. Hiện nay,, thủ tục mở tài khoản tại ngân hàng có sự
thông thoáng và đơn giản. Hơn nỏa, mở tài khoản tại ngân hàng là điều kiện tốt để
doanh nghiệp giao dịch khi đi vào hoạt động. Đóng tiền vốn pháp định còn thê hiện
được tư cách pháp nhân như quy định tại điều 94 Bộ Luật dân sự về điều kiện công
nhận pháp nhân. Vì vậy, doanh nghiệp mới ra đời không chỉ có con dấu, mà phải
chứng tỏ mình có năng lực kinh doanh thể hiện qua vốn ở tài khoản ngân hàn? cũng
như trên sổ sách kế toán. Một doanh nghiệp không có vốn hoạt động là dấu hiệu
của doanh nghiệp "ma".
doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng trên tiền vốn pháp định.
3.1.3. Nên quy định một sô nhân sự của doanh nghiệp phải có một trình độ
Luật Doanh nghiệp cũng nên quy định nhỏng tiêu chuẩn cụ thể cho nhỏng vị
trí quan trọng trong công ty kinh doanh. Chẳng hạn, giám đốc phải có bằng đại học
chuyên ngành trở lên, cũng như kế toán trưởng phải có bằng kế toán trưởng, để tách
biệt quyền sở hỏu và quyền quản lý. Nhỏng người có tiền và nhà đầu tư chỉ có thể.
trở thành ông chủ sở hỏu làm cho các cương vị chủ tịch hội đồng quản trị hay cổ
đông, còn vị trí giám đốc sẽ trở thành một nghề cho nhỏng ai có đủ tiêu chuẩn hành
nghề và sẽ bị tước quyền hành nghề nếu có sai phạm.
- IU -
nhất định.
Có thể nói thanh toán qua ngân hàng công cụ quản lý kinh tế hiệu quả nhất.
Dựa vào tài khoản ngân hàng, cơ quan thuế có cơ sở kiêm tra giao dịch của các
doanh nghiệp có thực hay không cũng như kiểm tra được nguồn vốn kinh doanh, khả
năng tài chính của doanh nghiệp, giảm gian lận trong khấu trừ và hoàn thuế.
Việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng sẽ hạn chế rất nhiều tình trạng trốn
lậu thuế. Bởi đầu ra, đầu vào và các nguồn thu nhập của các tô chặc, cá nhân có sử
dụng tài khoản giao dịch được kiểm soát một cách chặt chẽ. Nhà nước cần quy định
mọi giao dịch đến một giá trị nhất định nào thì phải được thực hiện qua ngân hàng.
Khi nào thanh toán quan ngân hàng trở thành thói quen của người dân thì nền kinh
tế mới thực sự khởi sắc. Hiện nay, thanh toán ở nước ta chủ yếu bằng tiền mặt do
quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé.
Muốn vậy, Nhà nước có thể tài trợ phí mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng
nhằm thu hút đông đảo các tổ chặc cá nhân tham gia. Đồng thời phải cải tiến các
thủ tục và cung cách phục vụ của ngân hàng theo hướng nhanh, gọn, tiện lợi để đáp
ặng mọi nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. và trước mất Nhà nước cần ban
hành những văn bản quy định các doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán qua ngân
hàng. Đê tạo thói quen không dùng tiền mặt, nên có quy định bắt buộc mở tài khoản
đối với một số đối tượng như:
- Người nước ngoài cư trú và làm việc tại Việt Nam
- Các chủ doanh nghiệp, các nhân viên quản lý và điểu hành doanh nghiệp
- Các cá nhân có đăng ký kinh doanh
- Lãnh đạo các cơ quan quân lý Nhà nước.
- Các đối tượng hành nghề độc lập
- 112 -
3.2. Khuyến khích thanh toán qua hê thống ngân hàng:
3.3. Cần thực hiên nghiêm chỉnh việc niêm yết giá:
- Thực hiện nghiêm chỉnh việc niêm yết giá qui định tại Điểu 29 Pháp lệnh
<*iá ngày 8/5/2002, theo đó các tổ chức, cá nhân phải niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ
tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hoa và cung cấp dịch vụ. Cơ quan thuế có
thế thônc qua giá cả được niêm yết tại các điểm mua, bán hàng hóa của thương
nhân từ đó có thể đối chiếu vậi bảng kê trên tờ khai thuế hàng tháng, từ đó có thè
phát hiện được những hành vi gian lận trốn thuế do ghi giá trên hóa đơn thấp hơn
giá bán thực tế. Bên cạnh việc khuyến khích niêm yết giá, phải có chè tài đối vậi
những đơn vị không thực hiện niêm yết.
3.4. Sự liên kết giữa những cơ quan, ban ngành hiện nay vẫn đang được thực hiện
nhưng chưa có kết quả như mong muốn, sự phối hợp này đòi hỏi mang lại những kết
quả và thông tin nhanh chóng, kịp thời và có độ tin cậy cao. Do vậy cần tăng cường
sự phối hợp giữa các cơ quan thuê các cấp, giữa các cơ quan chức năng trong trao
đổi thông tin, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định trong kê
khai, nộp thuế, hoàn thuế và quản lý sử dụng hóa đơn. chứng từ.
3.5. Khuyến khích tiến tậi bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác hạch toán kế toán, kê khai thuế và kết nối thông tin vậi
mạng thông tin của cơ quan Thuế đê quản lý việc kê khai thuế, quản lý việc sử
dụng hóa đơn, chứng từ và có điểu kiện đối chiếu chéo các hóa đơn có nghi vấn.
3.6. Cần sậm sửa đổi Bộ Luật hình sự theo hưậng tăng mức hình phạt đối vậi tội
danh trốn thuế hoặc giả mạo chứng từ để chiếm đoạt tiền ngân sách Nhà nưậc, bổ
sung một số chế tài xử lý hình sự còn thiếu đối vậi các tội danh mậi phát sinh, nhất
- 1 13 -
là tội mua bán hóa đơn, in hóa đơn giả.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục, cơ quan
quản lý thu và bằng nhiều hình thức phong phú để tuyên truyền, giáo dục các đối
tượng nộp thuế biết đầy đủ chính sách thuế, trách nhiệm pháp luật để nâng cao ý
thức tự giác chấp hành nghiêm chỉnh Luật thuế đã ban hành.
Phát triển mạnh mẽ các dờch vụ tư vấn thuế, kế toán thuế nhằm hướng dẫn
đầy đủ kờp thời các thủ tục kê khai, tính thuế, quyết toán thuế, đồng thời hướng dẫn
đối tượng nộp thuế thực hiện tốt công tác kế toán, quản lý chặt chẽ hóa đơn chứng
từ, từ đó giảm thiểu những sai sót không cố ý, bảo đảm hạch toán đúng kết quả kinh
doanh, xác đờnh đúng nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Tôn vinh kờp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời
lên án mạnh mẽ và kiên quyết các hành vi gian lận thuế.
- 114 -
3.7. Thực hiên tốt công tác tuyên truyền, eiáo đúc pháp luật về thuế:
KẾT LUẬN
Thuế GTGT là một trong những loại thuế gián thu có phương pháp thu khoa
học và tiên tiến nhất hiện nay, đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng. ơ Việt
Nam trong tương lai, thuế GTGT sẽ trở thành sắc thuế chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao
trong thu ngân sách Nhà nước từ thuế. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thểc tiễn áp
dụng thuế GTGT ở một số nước trên thế giới cũng như thểc tế triển khai thểc hiện
thuếGTGT ở nước ta trong thời gian qua, công trình nghiên cứu đã gặt hái được một
số thành công có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thểc tiễn như sau:
1. Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thuế GTGT như: Khái quát quá
trình ra đời và phát triển của thuế GTGT, làm bật rõ đặc điểm, phưỡn? pháp tính và
ưu nhược điểm của thuếGTGT.
2. Rút ra được những bài học kinh nghiệm về việc áp dụng thuế GTGT ở một
số nước trên thế giới có thể ứng dụng vào việc hoàn thiện thuếGTGT ở Việt Nam.
3. Khái quát bối cảnh ra đời và khẳng định sể cần thiết áp dụng thuế GTGT
ở nước ta.
4. Phân tích những tác động về kinh tế - xã hội của thuế GTGT sau hơn 5
năm triển khai thểc hiện thuếGTGT. Qua đó cũng rlut ra được những tồn tại cùng
với những nguyên nhân của tồn tại. Điều này có ý nghĩa thiết thểc và quan trọng đối
với việc hoàn thiện chích sách thuếGTGT ở nước ta trong thời gian tới.
5. Trên cơ sở phân tích thểc trạng triển khai thểc hiện thuế GTGT ở nước ta
trong thời gian qua kết hợp với kinh nghiệm các nước và bối cảnh quốc tế cùng định
hướng phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta trong thời gian tới, công trình nghiên cứu
đã mạnh dạn đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế GTGT ở nước ta, được
tổ hợp thành 3 nhóm giải pháp lớn, đó là:
- 115 -
- H o àn t h i ện chính sách thuê G T GT
- Đổi mới công tác quản lý thu thuế GTGT
- Các giải pháp hỗ trợ
Vì thuếGTGT là loại thuế mới, có phạm vi điều chỉnh rất rộng. Do đó, công
tác quản lý thu thuế GTGT từ việc xây dựng chính sách thuế cho đến việc tô chức
hành thu là công tác mang tính chất tổng hợp liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế-
Chính trị-xã hội. Vì vậy, mặc dù tác giả bữ nhiều công sức, thời gian và trí tuệ vào
công trình nghiên cứu này, song không thể tránh khữi những hạn chế nhất định, hy
vọng công trình nghiên cưu sẽ góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện chính sách
thuếGTGT ở nước ta nói riêng và hệ thống thuế Việt Nam nói chung.
- 116 -
PHU LÚC Ị LỊCH TRÌNH CẮT GIẢM THUÊ QUAN CỦA TỪNG DANH MỤC THEO HIỆP ĐỊNH CEPT/AFTA
Thời điểm Thời điểm đưa thuế Thời điểm đưa thuế đưa vào Thời diêm đưa thuế suất Tên danh mục suất xuồng suất xuống danh mục xuống < 2 0% < 5% < 0% cắt giảm Danh mục cắt giảm 2015 2003 - 2006 1996- 1998 2001 ngay (IL) 2001/2002/2003 Danh múc loại tr (khi chuyển vào 2006 2015/2018 1999- 2003 tạm thời (TEL) IL) Danh mục nhạy 2010-2013 2015 - 2018 2004 - 2006 cảm (SEL) Danh mục loại t rừ Không cam kết Không cam kết Không cam kết Không cam kết hoàn toàn (GEL)
Nguồn: Bộ Tài Chính T R O NG Đ Ó:
Danh mục loại tr tạm thời T EL (tính đến 2002):
* Còn lại trên 700 mặt hàng và đưa vào cắt giảm năm 2003
* Gồm: Hàng nông sản, thủy sản chế biến; Đồ uống: rượu, bia, nước giải
khát; Hàng tiêu dùng: đồ nhựa, giầy da, đồ điện gia dụng; Nguyên vịt liệu: xi
măng, giấy, gốm sứ xây dựng; Các mặt hàng cơ khí; Một số hàng thiết bị điện.
Danh mục nhạy cảm:
* Danh mục gồm 51 mặt hàng (chiếm 0,8%)
* Gồm: M ột số loại gia cầm, thịt và bộ phịn nội tạng của gia cầm thỏ, trứng
chim và trứng gia cầm nguyên vỏ; quả họ chanh (chanh, cam, bưởi), thóc, gạo lức.
đường thô và đường tinh chế.
- 117 -
* Thời hạn đưa vào cắt giảm: từ 2004, 2005, 2006 đến 2013 là 0 - 5%. Riêng đường đến năm 2010.
Danh mục loại trừ hoàn toàn GEL (theo qui định tại Điều 9B của Hiệp
định CEPT), gồm các mặt hàng có liên quan đến:
* An ninh quốc gia
* Đạo đức xã hội
* Cuộc sống và sức khỏe con người, động vật
* Giá trị lịch s , nghệ thuật, khảo cổ
- 118 -
PHU LÚC 2 ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT ở MỘT số NƯỚC
TT N ƯỚC Đ ÔI T ƯỢ NG K H Ô NG CHỊU T H UÊ G T GT Indonesia 1 Philipin • SF nông nghiệp hoặc thủy sản, gia cầm, phân bón, thuốc trừ 2 sâu, hạt giống; • SF dầu lửa hoặc N VL thô để sản xuất dầu lửa đã chịu thuế T T Đ B; • Ân phẩm, sách, báo, tạp chí,...
• NK tàu chở khách trên 10.000 tấn; • NK đồ dùng cá nhân của công nhân Philipine trở về hoặc người nưễc ngoài sang định cư Philipine nếu những đồ dùng này được miễn thuếNK; • Dịch vụ y tế, giáo dục, biểu diễn, thể thao,...
• Thuê bất động sản; • Xuất khẩu của các đối tượng khône đăng ký thuế GTGT. 3 Thái Lan • Doanh thu nhỏ hơn 600.000 bạt/năm; • SF nông nghiệp chưa chế biến, đầu vào sản xuất nông nghiệp;
• Báo, tạp chí, sách giáo khoa; • Dịch vụ giáo dục, văn hóa, y tế, luật sư, kiểm toán, nghiên cứu, giải trí, thu viện, bảo tàng,... • Vận tải trong nưễc, vận tải quốc tế không kể máy bay, tàu thủy; • Cho thuê bất động sân;
• Hàng hóa, dịch vụ cung cấp vì mục đích tôn giáo, từ thiện; • Hàng hóa được miễn thuế NK. 4 Singapore • Bán cho thuê và đi thuê nhà ở; • Bảo hiểm nhân thọ và tất cả các hình thức tái bảo hiểm, bao gồm môi giễi bảo hiểm. • Phần lễn các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bao gồm các khoản vay, bán chứng khoán và đổi tiền. 5 Trung Quốc • SF nông nghiệp thô do cá nhân và hộ sản xuất NN bán; • Thiết bị NK cho dự án Đ T NN hoặc đầu tư trong nưễc đươc
- 119 -
ĐÔI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUÊ GTGT
TT
NƯỚC
chính phủ khuyến khích; • Thuốc và đồ dùng tránh thai; • Sách cổ mua của dân chúng; • Thiết bị và đồ dùng NK để dùng cho nghiên cứu và giáo dục; • N VL và thiết bị NK là quà tặng của Chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế; • Hàng hóa do các tổ chức hoặc sử dụng cho các tô chức người tàn tật.
6
Úc
• Hàng hóa và dịch vụ thiết yếu (nước, than, SF nông nghiệp,
7 Hàn Quốc
vận t ải công nghiệp ...) • Các dịch vụ phúc lợi xã họi (y tế, giáo dục,...) • Hàng hóa và dịch vụ liên quan đến văn hóa (sách, báo, đồ cổ, vé vào bảo tàng,...) • Dịch vụ cá nhân tương tự như lao đọng (ca sĩ, diễn viên, nhà văn, dịch vụ nghiên cứu, .dịch vụ tin học,...) • Các hàng hóa và dịch vụ khác (tem, hàng hóa và dịch vụ cho các tổ chức tôn giáo, từ thiện cung cấp, cho thuê nhà hoặc đất, dịch vụ tài chính, bảo hiếm,...) • Các hàng hóa được miễn thuế NK.
Nhật
8
• Dịch vụ y tế, giải trí, nhà dưỡng lão, giáo dục, thể dục thể
9
Đan Mạch
thao, hoạt đọng văn hóa như thư viện, bảo tàng, viết văn, soạn nhạc và hoạt đọng nghệ thuật khác, quản lý cho t h uế TSCĐ, cung cấp khí đốt, nhiệt điện, kinh doanh bất đọng sản, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, xổ số, bưu điện, xe buýt, tang l ễ. • Bất đọng sần, dụng cụ y tế, giáo dục, tài chính, ngân hàng,
10 Thụy Điển
bảo hiểm, bảo tàng, chiêu phim, sách báo, tạp chí, bản tin, quảng cáo, bán và cho thuê, nhập khấu tàu thuyền, máy bay, thuốc chữa bệnh. • Giáo dục, y tế, các hiệp họi kinh doanh vì mục đích phi lợi
li
Pháp
nhuận, vận tải công cọng do các công ty nhà nước đảm nhiệm, các hoạt đọng về ngân hàng, bảo hiểm được miễn
- 120 -
TT N ƯỚC Đ ÔI T ƯỢ NG K H Ô NG CHỊU T H UÊ G T GT thuế GTGT nhưng phải nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh
thu thu được từ việc cung cấp dịch vụ, tỷ lệ này thấp hơn thuế suất thuế GTGT .... những quan hệ kinh tế mang đậm tính dân sư như cho thuê nhà.
Nguồn: Bộ Tài Chính
- 121 -
PHU LÚC 3 N G ƯỠ NG TÍNH THUẾ GTGT ÁP DỤNG TẠI MỘT sô N ƯỚC
Thu nhập Thu nhập Ngưỡng cơ bản Ngưỡng dịch vụ Tốc độ Tốc độ b/q đầu b/q đầu tăng tăng VN VN Nước Nước Theo Theo người người trưởng trưởng đồng đồng USD USD (USD) (USD) GDP GDP (trđ) (trà)
Indonesia 728 5% 15.300 230 36.000 540
Philipin 953 4% 14.100 212
-
-
Thái Lan 1957 4% 30.800 462
-
-
Trung Quốc 855 9% 120.800 1812 217.400 3261
Nguồn: Bộ Tài Chính
- 122 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh, Nguyễn Mai Phương (2002), Chính sách thuế của
Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Tài chính, Hà Nội.
2. Lê Văn Ái (2002), "Một số nội dung cơ bẳn về lý thuyết đánh thuế trong nền
kinh tế thị trường", Tài liệu bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu cho cán bộ công
chức hệ thông thuế, Tập 2, tr 1-41.
3. Lê văn Ái, Bùi Đường Nghiêu (2002), "Chính sách tài khóa trong nền kinh tế
chuyển đổi", Chính sách tài chính vĩ mò trong phát triển và hội nhập, lĩ 29-
53.
4. Lê Thị Vân Anh (2003), Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩn hàng
hóa của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. NXB Lao động,
Hà Nội.
5. Bộ Tài Chính (2003), Dự thảo Nghạ đạnh cửa Chính phủ quy đạnh chi tiết thi
hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
GTGT, Hà Nội.
6. Bộ tài Chính (2003), Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến 2010, Hà Nội.
7. Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa VUI (2001), 'Chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội 2001-2010 "ạ Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
tr 148-221.
8. Phạm Đỗ Chí, Lê Việt Đức (2001), " Nhìn lại thập niên đổi mới: 1989-1999",
Đánh thức con rồng ngủ quên-Kinh tế Việt Nam đi vào thế kỷ 21, tỉ 53-80.
- 123 -
9. Joseph E.Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng, Nxb khoa học kỹ thuật, Hà
Nội.
10. Quách Đức Pháp (1999), Thuế- công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
li. Hồ Xuân Phương, Nguyễn Công Nghiệp (2001), Tài chính Việt Nam qua các
thời kỳ lịch sử, NXB Tài Chính, Hà Nội.
12. Nguyễn Minh Tân (2000), Tài chính Việt Nam - thực trạng và giải pháp,
NXB Tài chính, Hà Nội.
13. Tổng Cục Thuế (1998), Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế
GTGT, NXB Tài chính, Hà Nội.
14. Tông Cục thuê (2002), Hệ thông hóa các văn bản pháp luật ve thuê GTGT đã
được sửa đặi bặ sung, NXB Tài chính, Hà Nội.
15. Tổng Cục Thuế, Báo cáo tống kết công tác thuế từ năm 1999 đến 06 đầu năm
2003, Hà Nội.
16. Tổng Cục Thuế (2003), Đề án về một số biện pháp ngăn chặn các hành vi vi
phạm quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn, Hà NỘI.
17. Tổng Cục Thuế (2001), "Hiệu quả, công bằng và đơn giản trong chính sách
thuế", Thông tin thuế quốc tế, số 2 (4/2001), tr 23-32.
18. Tổng Cục Thuế (2002), "Năm 2001 - Malaysia triển khai phương pháp tự tính
- tự khai - tự nộp thuế", Thông tin thuế quốc tế, số 6 (2002), tr 22-28.
19. Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh, Nguyễn Văn Thơm (1995), Thuế
trị giá gia tăng và vấn đề áp dụng tại Việt Nam, NXB Tp. Hồ Chí Minh,
TP.HCM.
- 124 -
20. Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Giáo trình thuế, NXB
Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh.
21. Đặng Ngọc Tuyến (2002), "Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoạch định
chính sách thuế giá trị gia tăng - Nội dung chính sách, những khó khăn vướng
mắc và hướng hoàn thiện", Tài liệu bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu cho cán
bộ công chức, hệ thống thuế, Tập 2, tr 50-78.
20. Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh
tế- xã hội Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Nguyễn Ngọc Hùng (1999), Lý thuyết tài chính - tiền tệ, NXB Thống kê, TP.
Hồ Chí Minh
24. Nguyễn Xuân Nhạt (1997), Thuế giá trị gia tăng và mô hình áp dụng tại Việt
nam, NXB Tài Chính, Hà Nội.
25. ThuếGTGTcủa nước Pháp (Bài gi ng của Bộ kinh tế- Tài chính - ngân sách
của nước Cộng hòa Pháp năm 1992).
26. Thuê tại các nước Thụy Điển, Indonexia, Hunggary (Tổng cục thuê năm 1992)
27. ThuếGTGT các nước Liên hiệp Anh, Singapore, Trung Ouốc (tài liệu hội th o
tại Bộ tài chính ngày 12-13/09/1996).
- 125 -