BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
LƯƠNG CHÍ THÀNH
TÁC ĐỘNG CỦA LỢI ÍCH THUẾ ĐẾN CHI
PHÍ TIẾP QUẢN CỦA BÊN THÂU TÓM
TRONG HOẠT ĐỘNG M&A
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
LƯƠNG CHÍ THÀNH
TÁC ĐỘNG CỦA LỢI ÍCH THUẾ ĐẾN CHI
PHÍ TIẾP QUẢN CỦA BÊN THÂU TÓM
TRONG HOẠT ĐỘNG M&A
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HAY SINH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Tác động của lợi ích thuế đến chi phí tiếp quản của bên
thâu tóm trong hoạt động M&A tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Hay Sinh và chưa từng được công bố trên bất kỳ phương
tiện nào. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được thu thập từ nguồn thực tế và các
tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ theo hướng dẫn trong phạm vi hiểu biết của
tác giả.
Người thực hiện
LƯƠNG CHÍ THÀNH
Học viên cao học lớp Tài Chính Doanh Nghiệp K20 – Đêm 3
Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................. 1
1.1. Lý do và vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa đề tài ....................................................................................................... 3
1.6. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 5
2.1.1. Lý thuyết kinh tế học vi mô về tính kinh tế theo phạm vi ............................... 5
2.1.2. Lý thuyết về sự cộng hưởng trong hoạt động M&A ........................................ 6
2.1.3. Lý thuyết về thuế công ty đối với đầu tư ......................................................... 10
2.1.4. Các khái niệm về M&A .................................................................................... 13
2.2. Cơ sở thực tiễn và các nghiên cứu liên quan .................................................. 16
2.2.1. Tác động của thuế đến M&A ........................................................................... 16
2.2.2. Chi phí tiếp quản trong M&A .......................................................................... 22
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 27
3.1. Nguồn dữ liệu ..................................................................................................... 27
3.2. Xây dựng mô hình ............................................................................................. 30
3.3. Các bước thực hiện nghiên cứu ....................................................................... 35
CHƯƠNG 4 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................ 36
4.1. Thống kê mô tả .................................................................................................. 36
4.2. Kiểm định mối tương quan giữa các biến ....................................................... 39
4.3. Ước lượng mô hình hồi quy .............................................................................. 41
4.3.1. Hồi quy tác động của lá chắn thuế đến chi phí tiếp quản .............................. 41
4.3.2. Hồi quy tác động của lỗ lũy kế đến chi phí tiếp quản .................................... 47
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU ....................................... 56
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 56
5.2. Những hạn chế trong bài nghiên cứu .............................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Thu nhập doanh nghiệp TNDN
Bảng cân đối kế toán CĐKT
Mergers and Acquisitions M&A
Ordinary Least Square OLS
Doanh Nghiệp DN
Discounted Cash Flow DCF
Securities Data Company SDC
The Center for Research in Securities Prices CRSP
Ho Chi Minh Stock Exchange HOSE
Ha Noi Stock Exchange HNX
UPCOM Unlisted Public Company Market
OTC Over The Counter Market
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 MÔ TẢ CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG VÀ TÓM TẮT QUAN
HỆ VỀ DẤU GIỮA CÁC BIẾN .................................................................................... 33
Bảng 2 THỐNG KÊ GIAO DỊCH M&A THEO NĂM ............................................... 36
Bảng 3 THỐNG KÊ MẪU THEO NGÀNH NGHỀ .................................................... 37
Bảng 4 THỐNG KÊ MÔ TẢ CHO CÁC BIẾN CỦA MÔ HÌNH ............................... 39
Bảng 5 BẢNG MA TRẬN TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ................................. 40
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do và vấn đề nghiên cứu
Sự bùng nổ của các thương vụ sáp nhập và mua lại (M&A) trên thế giới và ở Việt
Nam trong những năm gần đây đã khiến rất nhiều công ty quan tâm và mong muốn
thực hiện các thương vụ M&A với mục đích làm tăng giá trị cho công ty. Trong bối
cảnh kinh tế khó khăn, sức ép phải cơ cấu lại hoạt động đầu tư để tồn tại và phát triển
thì hoạt động M&A ngày càng được đẩy mạnh và đa dạng về hình thức. Thông qua
hoạt động M&A, các doanh nghiệp mạnh nhanh chóng mở rộng được quy mô, tăng thị
phần, giảm thời gian tiếp cận, sở hữu các giải pháp về công nghệ, giảm bớt đối thủ
cạnh tranh và đạt được nhiều lợi ích khác; các doanh nghiệp nhỏ, yếu kém sẽ tránh
được nguy cơ phá sản và vượt qua những khó khăn để tồn tại trên thị trường. Đó cũng
chính là những động cơ thúc đẩy các công ty tham gia M&A. Tuy nhiên các nghiên
cứu về M&A còn cho thấy có một nguồn lợi mà các công ty và cổ đông có thể nhận
được khi thực hiện M&A đó là từ các khoản lợi ích thuế. Việc đánh giá các khoản lợi
ích thuế rất được các công ty thâu tóm quan tâm, xem đây là một cơ sở để định giá
công ty mục tiêu, qua kết quả nghiên cứu ở các nước có hoạt động M&A mạnh đã
chứng minh được sự tác động đáng kể của lợi ích thuế đến chi phí tiếp quản của bên
thâu tóm trong giao dịch M&A.
Trong những năm gần đây, hoạt động M&A ở Việt Nam bắt đầu diễn ra sôi nổi
với nhiều động cơ và mục đích khác nhau. Vậy các công ty thâu tóm có thực sự quan
tâm đến các khoản lợi ích thuế trước khi quyết định thực hiện một giao dịch M&A?
Đến nay vẫn chưa có bài nghiên cứu nào ở Việt Nam đo lường được tác động của lợi
ích thuế trong các giao dịch M&A. Chính điều này đã đặt ra vấn đề cần thiết cho bài
2
nghiên cứu “Tác động của lợi ích thuế đến chi phí tiếp quản của bên thâu tóm trong
hoạt động M&A tại Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung: bài nghiên cứu này nhằm làm rõ tác động của các khoản lợi ích
thuế đến chi phí tiếp quản của bên thâu tóm trong các giao dịch M&A. Lợi ích thuế
trong bài nghiên cứu này bao gồm lợi ích từ lá chắn thuế và lợi ích từ các khoản lỗ
được kết chuyển để khấu trừ trong tính thuế TNDN. Vì vậy để hiểu rõ mục tiêu cần trả
lời hai câu hỏi nghiên cứu sau:
_ Lá chắn thuế của công ty mục tiêu có tác động thế nào đến chi phí tiếp quản
của công ty thâu tóm trong giao dịch M&A?
_ Lỗ lũy kế được kết chuyển của công ty mục tiêu có tác động thế nào đến chi
phí tiếp quản của công ty thâu tóm trong giao dịch M&A?
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: các thương vụ M&A tiêu biểu diễn ra trong giai đoạn từ
năm 2005 đến nay của những doanh nghiệp được niêm yết trên Sàn Giao Dịch Chứng
khoán Tp. HCM và Sàn Giao Dịch Chứng khoán Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu: chi phí tiếp quản (chi phí thâu mua) của bên thâu tóm
trong các giao dịch M&A.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và phân tích hồi quy dữ liệu
bình phương tối thiểu (OLS) để xem xét tác động của các lợi ích thuế đến chi phí tiếp
quản của công ty thâu tóm trong hoạt động M&A. Đồng thời dùng các kỹ thuật kiểm
định giả thiết để kiểm tra các khiếm khuyết của mô hình.
3
1.5. Ý nghĩa đề tài
Qua kết quả của bài nghiên cứu này để thấy được tác động của các khoản lợi ích
thuế đến chi phí tiếp quản của bên thâu tóm trong hoạt động M&A từ đó giúp các nhà
đầu tư, các bên thâu tóm có thể đưa ra quyết định đúng đắn trước khi có ý định đầu tư
hay thâu tóm một doanh nghiệp khác. Kết quả nghiên cứu không chỉ mang lại lợi ích
cho các doanh nghiệp mà còn hỗ trợ các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý thuế.
_ Về phía doanh nghiệp: giúp công ty thâu tóm đánh giá đúng được giá trị của
công ty mục tiêu trên cơ sở biết được các lợi ích thuế được chuyển giao từ việc
thâu tóm công ty mục tiêu.
_ Về phía cơ quan quản lý: kịp thời điều chỉnh những bất cập trong hành lang
pháp lý góp phần hoàn thiện, công khai và minh bạch hoạt động M&A, đồng
thời có cơ sở đưa ra các chính sách ưu đãi thuế phù hợp nhằm khuyến khích sự
phát triển hoạt động M&A tại Việt Nam.
1.6. Kết cấu luận văn
Nội dung của đề tài nghiên cứu sẽ gồm năm chương:
Chương một: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do, vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa
của bài nghiên cứu.
Chương hai: Khảo sát cơ sở lý thuyết của đề tài nghiên cứu, về các giả thuyết liên
quan đến nội dung nghiên cứu, cũng như các nghiên cứu liên quan.
Chương ba: Trình bày dữ liệu, cách thu thập xử lý dữ liệu, mô hình và phương
pháp nghiên cứu, đo lường các biến và thiết kế mô hình nghiên cứu.
Chương bốn: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
4
Chương năm: Rút ra các kết luận và các mặt hạn chế, đồng thời đề xuất hướng
nghiên cứu cho các nghiên cứu tiếp theo.
Phần trình bày của chương này đã giới thiệu lý do để thực hiện luận văn và xác
định vấn đề cần được giải quyết dựa trên những phương pháp nghiên cứu có được từ
những nghiên cứu trước đây. Phần tiếp theo, luận văn sẽ trình bày về cơ sở lý thuyết có
được từ các nghiên cứu trước và có liên quan đến đề tài mà nghiên cứu này sẽ thực
hiện.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Lý thuyết kinh tế học vi mô về tính kinh tế theo phạm vi
Theo lý thuyết kinh tế vi mô về chi phí sản xuất trong sản xuất liên hợp (Robert
S. Pindyck, 1991). Cụ thể khi các công ty sản xuất các sản phẩm có liên quan hoặc
không liên quan thì việc liên kết với nhau sẽ tạo ra những lợi thế từ việc sử dụng chung
các đầu vào hoặc phương tiện sản xuất, kết hợp các chương trình tiếp thị hoặc có thể
tiết kiệm chi phí do có bộ phận quản trị chung.
Tính kinh tế theo phạm vi phát biểu: khi sản lượng liên hợp của một hãng đơn
nhất lớn hơn sản lượng mà hai công ty, mỗi công ty sản xuất chỉ một sản phẩm có thể
đạt được tính kinh tế theo phạm vi (với những đầu vào sản xuất tương đương dành cho
hai công ty này).
Mức độ kinh tế theo phạm vi có thể xác định khi nghiên cứu chi phí của công ty
sản xuất. Nếu một tập hợp các đầu vào do một công ty sử dụng tạo ra nhiều sản phẩm
hơn so với những gì hai công ty độc lập có thể tạo ra thì khi ấy công ty đơn nhất sẽ có
chi phí sản xuất thấp hơn so với hai công ty độc lập kia. Để đo lường mức độ kinh tế
theo phạm vi ta cần biết liệu khi sản xuất hai (hoặc nhiều) sản phẩm cùng một lúc sẽ
tiết kiệm được bao nhiêu phần trăm chi phí sản xuất so với trường hợp sản xuất riêng
biệt. Cách xác định theo phương trình sau:
𝑆𝐶 = 𝐶 (𝑄1) + 𝐶 (𝑄2) − 𝐶 (𝑄1, 𝑄2) 𝐶 (𝑄1, 𝑄2)
Trong đó C(Q1) là chi phí để sản xuất sản lượng Q1 , C(Q2) là chi phí để sản xuất
sản lượng Q2 và C(Q1,Q2) là chi phí để liên hợp sản xuất cả hai sản lượng. Với tính
6
kinh tế theo phạm vi chi phí liên hợp nhỏ hơn tổng các chi phí riêng lẻ nên SC lớn hơn
0. SC càng lớn tính kinh tế theo phạm vi càng lớn. Theo đó:
SC > 0: chi phí sản xuất của công ty hợp nhất nhỏ hơn tổng chi phí sản xuất của
các công ty riêng lẻ, doanh nghiệp tiến hành hợp nhất mở rộng quy mô.
SC < 0: chi phí sản xuất của công ty hợp nhất lớn hơn tổng chi phí sản xuất của
các công ty riêng lẻ, doanh nghiệp không nên hợp nhất.
Tính kinh tế theo phạm vi được sử dụng trong việc phân tích chi phí tiết kiệm của
công ty thâu tóm sau giao dịch M&A. Thông thường tiết kiệm chi phí đạt được từ giảm
biên chế, giảm các tiện ích phục vụ công việc hoặc các chi phí liên quan không cần
thiết khác khi hai bên đã sáp nhập. Vì vậy các doanh nghiệp muốn thực hiện sáp nhập,
mở rộng quy mô nên xem xét đến tính hiệu quả theo quy mô để có thể đưa ra quyết
định.
2.1.2. Lý thuyết về sự cộng hưởng trong hoạt động M&A
Theo lý thuyết về Định giá đầu tư (Aswath Damodaran, 2012) lý do giải thích cho
sự trả thêm đối với các thương vụ mua lại chính là khả năng cộng hưởng, tức giá trị
tăng thêm tiềm năng từ việc kết hợp hai công ty với nhau.
Sáp nhập doanh nghiệp (DN) là việc một hoặc một số DN chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một DN khác đồng thời chấm dứt
sự tồn tại của DN bị sáp nhập. Sáp nhập DN sẽ tạo ra tiềm lực mạnh hơn so với từng
DN riêng lẻ tồn tại và lượng giá trị mang lại cũng sẽ lớn hơn. Giá trị cộng hưởng là giá
trị tăng thêm do việc sáp nhập hai DN mang lại đồng thời cũng tạo ra những cơ hội mà
nếu các DN này đứng riêng lẻ sẽ không có được.
Cách xác định giá trị cộng hưởng: giả sử có hai DN A và B sáp nhập với nhau,
giá trị mới tạo ra là:
V(AB) > V(A) + V(B)
7
Trong đó, V(AB) = Giá trị của công ty hợp nhất từ A và B (giá trị cộng
hưởng)
V(A) = Giá trị của công ty A khi hoạt động độc lập
V(B) = Giá trị của công ty B khi hoạt động độc lập
DN đi mua hoặc DN bán hoặc cả hai đều có khả năng hưởng giá trị tăng thêm
này. Thông thường thì DN mua sẽ phải trả mức giá cao hơn giá trị thực của bên bán,
nghĩa là bên bán được nhận một phần chênh lệch giá trị (giá trị tăng thêm so với giá trị
thực). Tuy nhiên, bên mua chấp nhận trả một mức giá mua nào đó cũng phải trên cơ sở
cân nhắc những lợi ích được hưởng.
Nói một cách khác, trong điều kiện lý tưởng, bên mua sẽ chỉ mua và nhận sáp
nhập khi giá mua thoả mãn phương trình sau:
Chênh lệch giữa giá mua và giá trị thực < Giá trị cộng hưởng
Giá trị cộng hưởng là giá trị tăng thêm do việc sáp nhập hai DN mang lại đồng
thời tạo ra những cơ hội mà nếu các DN này đứng riêng lẻ sẽ không có được. Đó là sự
vượt trội ra ngoài những kỳ vọng của thị trường khi hai DN chưa sáp nhập (thể hiện
trong giá trị thực của mỗi DN) tức là có chênh lệch giá trị so với giá trị thực. Để xác
định giá trị cộng hưởng, điểm mấu chốt là phải xác định được nguồn tạo ra giá trị cộng
hưởng.
Theo Robert G. Eccles, Kersten L. Lanes và Thomas C. Wilson (1999), bên mua
thường xác định giá trị cộng hưởng do 5 yếu tố sau mang lại: tiết kiệm chi phí, cải
thiện doanh thu, cải thiện quy trình hoạt động, lợi ích về tài chính và lợi ích về thuế.
_ Tiết kiệm chi phí: Đây là yếu tố dễ thấy nhất và dễ ước lượng trong xác định
giá trị cộng hưởng. Thông thường tiết kiệm chi phí đạt được từ: giảm biên chế,
giảm các tiện ích phục vụ công việc và các chi phí liên quan không cần thiết
8
khác khi hai bên đã sáp nhập hoặc giảm chi phí nhờ tính kinh tế của quy mô.
Tiết kiệm chi phí đạt được sẽ có thể rất lớn nếu như hai DN tham gia sáp nhập
làm trong cùng ngành ở cùng một nước. Có ba lưu ý liên quan đến xác định
mức tiết kiệm chi phí. Một là, khái niệm về khoản mục chi ở những công ty
khác nhau có thể khác. Hai là, chi phí phát sinh ở những chỗ khác nhau phụ
thuộc vào cấu trúc của mỗi công ty. Bên mua có thể nhầm tưởng mình có khả
năng tiết giảm nhiều chi phí hành chính ở các phòng ban và của toàn công ty
hơn thực tế do bỏ sót ở đâu đó. Ba là, liên quan đến giảm biên chế, cũng có thể
xảy ra sai sót khi tính chi phí cắt giảm từ sa thải nhân viên.
_ Cải thiện doanh thu: Việc ước lượng được doanh thu tăng lên nhờ sáp nhập
không phải là công việc dễ dàng. Có một số quan điểm ủng hộ đưa nhân tố cải
thiện doanh thu (lượng tăng doanh thu) khi định giá trong khi một số thì
không. Bên không ủng hộ lập luận rằng, khi sáp nhập thì các khách hàng của
bên mua có thể phản ứng tiêu cực đối với những sản phẩm và giá của những
sản phẩm mới. Việc nhập cơ sở dữ liệu khách hàng của hai bên lại có thể dẫn
đến có quá nhiều đề nghị mua hàng đến một người bán khiến người bán gây áp
lực. Hoặc các đối thủ cạnh tranh có thể hạ giá bán để đáp trả lại một vụ mua
bán sáp nhập DN. Tuy nhiên, ngoài những hạn chế về ước lượng của nó, cải
thiện doanh thu có thể tạo ra giá trị thực. Đôi khi bên bán có thể mang đến
được những sản phẩm bổ sung hoặc có tính vượt trội cho mạng lưới phân phối
rộng khắp của bên mua. Trong trường hợp khác, các kênh phân phối của bên
bán có thể giúp tăng doanh số của các sản phẩm của bên mua. Một dạng nữa
của cải thiện doanh thu có được nhờ quy mô lớn mang lại được thêm doanh số
mà nếu để riêng lẻ sẽ không thể thu hút được lượng doanh thu này.
_ Cải thiện quy trình hoạt động: Tiết kiệm chi phí dẫn đến loại bỏ được sự
trùng lắp hoặc được chiết khấu nhờ mua với khối lượng lớn; cải thiện doanh
9
thu đạt được từ việc kết hợp các thế mạnh khác nhau của các DN. Ngược lại,
cải thiện quy trình hoạt động đạt được khi lãnh đạo các bên chuyển giao những
kinh nghiệm và kỹ năng lãnh đạo từ DN này sang DN kia. Kết quả của quá
trình này có thể dẫn đến tiết kiệm chi phí và cải thiện doanh thu. Giá trị cộng
hưởng của tiết kiệm chi phí, cải thiện doanh số và quy trình hoạt động tuy dễ
hiểu về khái niệm nhưng lại khó trong dự báo bằng con số cụ thể vì những
nguyên nhân như: áp lực về thời gian, giới hạn thông tin và tính bảo mật. Do
đó, ban lãnh đạo bên mua cần nghiên cứu kỹ các giả định trong tính toán nhằm
đưa ra quyết định xác đáng nhất.
_ Lợi ích về tài chính: Giá trị cộng hưởng ở đây được thể hiện ở chỗ do tăng
quy mô của công ty sau sáp nhập mà tình hình tài chính có thể được cải thiện
hơn: tăng số dư tiền, tăng nguồn vốn hoạt động. Mặt khác, sáp nhập có thể
giúp bên bán có thể vay nợ với mức vay lớn hơn mà không ảnh hưởng đến xếp
hạng tín nhiệm của bên mua. Điều này dễ thấy trong ngành dịch vụ tài chính
ngân hàng vì sau sáp nhập DN này sẽ có quy mô lớn hơn và hạn chế được rủi
ro nhiều hơn.
_ Lợi ích về thuế: Xem xét lợi ích về thuế do sáp nhập mang lại thường được
đặt ra. Tuy vậy, giá trị cộng hưởng do lợi ích về giảm thuế rất khó đánh giá
nên cần phân biệt giữa lợi ích về thuế do sáp nhập mang lại dẫn đến quyết định
sáp nhập và lợi ích về thuế không do sáp nhập mang lại khiến cho tổng số thuế
của DN sau sáp nhập ít nhất bằng hoặc thấp hơn thuế phải trả của hai công ty
riêng rẽ trước khi sáp nhập. Mục tiêu thuế do sáp nhập mang lại là giảm được
càng nhiều càng tốt một lần các chi phí chịu thuế có thể. Những chi phí đó bao
gồm các nghĩa vụ chuyển giao và vốn; việc thay đổi chủ sở hữu có thể đưa đến
tăng vốn hoặc giảm thuế do chuyển lỗ. Một trong những giá trị cộng hưởng
loại này mang lại thường là sự chuyển giao thương hiệu và các giá trị sở hữu
10
trí tuệ khác cho DN đang hưởng thuế thấp hơn. Nhưng phải chú ý: cơ cấu lại
các bộ phận ở trong nước để hưởng lợi về thuế; đưa thêm nợ vào những công
ty con đang phải chịu thuế cao ... những lợi ích về thuế như vậy sẽ không có
được ở hai DN riêng lẻ trước sáp nhập. Ngay cả khi lợi ích về thuế không từ
sáp nhập mang lại, các bên cũng không thể chỉ dừng ở lợi ích này mà cần xem
xét cả lợi ích thuế nhờ sáp nhập.
2.1.3. Lý thuyết về thuế công ty đối với đầu tư
Ảnh hưởng của thuế công ty đến đầu tư
Quyết định đầu tư được quyết định bằng việc công ty thiết lập lợi ích biên và chi
phí đầu tư bằng nhau (PGS.TS Sử Đình Thành, 2009), các công ty ước tính tiền lời sẽ
nhận được từ đầu tư cho kỳ và chỉ đầu tư khi nào lợi ích lớn hơn chi phí. Khi có thuế
thu nhập, các công ty sẽ đầu tư ít hơn khi chính phủ phân phối thu nhập của họ qua
thuế công ty bởi vì tỷ suất tiền lời sau thuế của công ty đối với đầu tư phải đủ lớn hơn
để đáp ứng tỷ lệ tiền lời kỳ vọng. Lãi vay cũng được tính vào chi phí nên giảm trừ thu
nhập chịu thuế. Như vậy thuế đã tạo ra lá chắn thuế, nhằm khuyến khích doanh nghiệp
tài trợ vốn bằng nợ vay. Các nghiên cứu về phân tích chính sách thuế (PGS.TS Sử
Đình Thành, 2009) đã cho thấy lợi nhuận và lá chắn thuế có tác động đến quyết định
đầu tư.
Lợi ích thuế
Thuế là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều phải quan tâm. Trong thời kỳ kinh
tế khó khăn, khủng hoảng kéo dài như hiện nay, thuế không chỉ đơn thuần là một
khoản chi phí mà doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách nhà nước, nó còn mang đến
những lợi ích vô hình giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vậy trong
hoạt động M&A các lợi ích thuế đó là gì? Làm sao để có được các lợi ích đó.
11
Theo Aswath Damodaran (2012) lợi ích thuế có thể phát sinh nhờ những quy định
về thuế đối với hoạt động mua lại hoặc do những khoản thua lỗ hoạt động thuần làm
giảm thu nhập. Do đó, một công ty có khả năng sinh lời mua lại một công ty hoạt động
kém hiệu quả có thể sử dụng khoản thua lỗ hoạt động thuần của công ty này để giảm
gánh nặng thuế của mình. Lợi ích thuế cũng có thể đạt được khi một công ty có khả
năng chi phí khấu hao, chi phí lãi vay sau vụ mua lại, nhờ đó giá trị của nó tăng lên.
Các vấn đề về lợi ích thuế tạo ra giá trị cộng hưởng trong hoạt động M&A đã
được trình bày trong tài liệu “Đi tìm giá trị cộng hưởng – Toàn cảnh và các thương vụ
M&A tiêu biểu” của Vũ Anh Dũng và Đặng Xuân Minh biên soạn. Trong hoạt động
M&A, lợi ích thuế muốn đạt được còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố: cấu trúc thương
vụ (mua lại vốn, tài sản…), loại hình công ty, quy định về thuế của quốc gia sở tại, …
khi một công ty giành quyền kiểm soát một công ty mục tiêu đang thua lỗ, các khoản lỗ
của công ty mục tiêu có thể được kết chuyển sang để tính giảm thu nhập chịu thuế của
công ty mua trong các kỳ tương ứng. Khi đó, phần chênh lệch giữa thuế phải nộp
trước và sau thương vụ mua bán sáp nhập chính là phần lợi ích thuế mà thương vụ
đem lại cho công ty mua. Như vậy, chỉ có công ty mua là nhận được lợi ích thuế từ
thương vụ. Tuy nhiên, không phải trong bất cứ thương vụ mua bán sáp nhập nào cũng
có lợi ích thuế mà phải thỏa mãn những tiêu chí nhất định. Các điều kiện cần có bao
gồm:
_ Công ty mục tiêu có các khoản lỗ trong quá khứ hoặc tương lai hoặc cả hai.
_ Thương vụ là sáp nhập (pháp định hoặc bộ phận) hoặc hợp nhất. Khi đó, công
ty mục tiêu hoặc chấm dứt hoạt động hoặc trở thành công ty con của công ty
bên mua. Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ ghi nhận các khoản lỗ của công ty mục
tiêu và ghi giảm thu nhập chịu thuế trong kỳ tương ứng. Trong trường hợp mua
lại tài sản và mua lại phần vốn (đủ để trở thành cổ đông lớn của công ty mục
12
tiêu nhưng vẫn chưa đạt tới mức có thể chi phối) thì không có lợi ích thuế cho
công ty mua.
Theo Donald M. DePamphilis (2011) lợi ích thuế mà một thương vụ đem lại cho
bên mua nhiều hay ít, trong khoảng thời gian dài hay ngắn còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, chúng có thể là:
_ Mức độ thua lỗ của công ty mục tiêu là lớn hay nhỏ;
_ Khoảng thời gian thua lỗ hay khoảng thời gian lợi ích thuế phát huy tác dụng,
thời gian được phép tính giảm thu nhập chịu thuế. Điều này tùy thuộc quy định
của từng quốc gia cụ thể. Chẳng hạn, ở Việt Nam cho phép lỗ kinh doanh được
sử dụng để chuyển lỗ trong vòng 5 năm;
_ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng;
_ Tình hình kinh doanh của bên mua: có lãi trong những năm công ty mục tiêu bị
thua lỗ hay không. Bên mua phải xác định sẽ có thu nhập cao trong tương lai
một cách liên tục, nếu không sẽ không đáp ứng yêu cầu để có thể tính giảm thu
nhập chịu thuế và các khoản lỗ của công ty mục tiêu sẽ hết hạn sử dụng.
Các yếu tố này sẽ có những tác động khác nhau đối với các công ty mục tiêu khác
nhau. Ngoài ra ta cũng cần nghiên cứu thêm các tác động khác đến thuế, các yếu tố này
cũng có thể được xác định như là đặc điểm của công ty mục tiêu như: quy mô, lợi
nhuận trước thuế, ngành, …Ta thấy, lợi ích thuế không phải lúc nào cũng xuất hiện
trong các thương vụ mua bán sáp nhập, song đối với nhiều công ty, nó lại có thể làm
tăng một lượng đáng kể giá mua hay giá trị của công ty mục tiêu.
Quy định pháp lý hiện hành cho phép tính lợi ích thuế từ sự kiện M&A. Một số
quốc gia có quy định rất cụ thể về cách thức giảm trừ thu nhập chịu thuế từ khoản lỗ
kết chuyển nhưng một số quốc gia khác thì không. Do đó, cũng còn tùy thuộc vào môi
trường pháp luật tại nơi mà các công ty hoạt động.
13
Căn cứ vào quan niệm trên về lợi ích thuế, ta sẽ có căn cứ để định lượng nó thông
qua lỗ kinh doanh ròng của công ty mục tiêu trong các khoảng thời gian nhất định.
Thông thường, các công ty sẽ dựa vào tình hình kinh doanh cụ thể của công ty mục tiêu
và dự báo luồng tiền trong tương lai, từ kết quả có được ta sẽ có các yếu tố làm cơ sở
tính toán lợi ích về thuế mà công ty có thể mang lại dựa vào phương pháp chiết khấu
dòng tiền DCF. Đây cũng chính là một căn cứ để các bên định giá công ty mục tiêu và
xác định giá mua. Về bản chất, lợi ích thuế cũng là một bộ phận của lợi ích cộng hưởng
- một mục tiêu mà các bên mong muốn có được trong bất cứ một thương vụ mua bán
sáp nhập nào. Xác định tác động của lợi ích thuế đến chi phí trong giao dịch M&A sẽ
giúp doanh nghiệp tối ưu được lợi nhuận và đẩy mạnh hoạt động M&A tại Việt Nam.
2.1.4. Các khái niệm về M&A
Khái niệm về M&A: Trong Luật cạnh tranh 2004 định nghĩa rõ tại điều 17
Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp
mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài
sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của
doanh nghiệp bị mua lại.
Mục đích M&A: mục đích các doanh nghiệp thực hiện M&A khác nhau nhưng
nhìn chung là nhằm đạt được các lợi ích phổ biến sau
_ Hợp lực thay cạnh tranh;
_ Nâng cao hiệu quả;
14
_ Tham vọng bành trướng tổ chức và tập trung quyền lực thị trường;
_ Giảm chi phí gia nhập thị trường;
_ Thực hiện chiến lược đa dạng hóa và dịch chuyển trong chuỗi giá trị;
_ Đầu cơ;
Các hình thức M&A:
Xét về kênh giao dịch: Mua bán & Sáp nhập (M&A) có thể tồn tại ở các kênh
như: phát hành đại chúng lần đầu (IPO), phát hành riêng lẻ cho đối tác chiến lược, hợp
tác đầu tư với đối tác chiến lược, chuyển nhượng dự án.
Xét về đối tượng giao dịch: M&A có thể chia cơ bản thành 2 hình thức là mua tài
sản và giao dịch mua cổ phiếu.
Mua tài sản Mua cổ phiếu
Là việc một công ty mua lại Là việc một công ty mua lại toàn bộ hoặc phần lớn hoặc toàn bộ cổ phiếu một phần tài sản của một công ty khác và Khái của một công ty khác và trở đồng thời diễn ra việc dịch chuyển quyền niệm thành cổ đông lớn nhất của sở hữu. công ty đó.
Trong hình thức này, người mua có Do chỉ mua cổ phiếu của công quyền chọn lựa tài sản mua cũng như một ty bị mua lại nên sẽ không có số khoản nợ. Việc này tránh cho bên mua sự pha loãng cổ đông như sáp khỏi những khoản nợ không lường trước nhập. Ưu được và kiểm soát được giao dịch. điểm Người mua chỉ phải làm việc với người Quá trình diễn ra nhanh chóng
đại diện theo ủy quyền của HĐQT hay và dễ dàng hơn so với mua tài
HĐTV của bên bán chứ không phải mất sản, bởi giảm thiểu được nhiều
công sức đàm phán với nhiều cổ đông thủ tục.
15
như hình thức mua cổ phiếu
Tốn kém về thời gian, công sức và chi Người mua có thể gặp phải
phí để thẩm định, định giá nhiều loại tài những khoản nợ có thể gây ra Nhược sản, chuẩn bị thủ tục, giấy tờ để chuyển “tranh chấp không dự tính điểm quyền sở hữu làm cho giao dich trở nên được” (môi trường, thuế, kiện
cồng kềnh. tụng của bên thứ ba)
Các phương thức tiến hành M&A:
_ Mua cổ phiếu: thông qua việc tham gia mua cổ phần khi công ty tăng vốn điều
lệ hoặc đấu giá phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đây là hình thức thâu tóm
một phần nhưng đủ để tham gia quản trị điều hành và định đoạt quyền sở hữu
theo mục tiêu chiến lược của bên mua.
_ Mua gom cổ phiếu: để giành quyền sở hữu và chi phối cũng là một chiến lược
được nhiều công ty thực hiện. Phương thức này đã xảy ra tại Việt Nam từ nửa
cuối năm 2008, khi thị trường chứng khoán sụt giảm và nhiều công ty niêm yết
có giá trị vốn hóa thấp đã trở thành mục tiêu bị thu gom.
_ Hoán đổi/chuyển đổi cổ phiếu (stock swap): thường diễn ra đối với những
công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau như trong cùng một tập đoàn. Đối với
trường hợp này, vấn đề quan trọng nhất là thẩm định, định giá để đảm bảo lợi
ích của các cổ đông của các bên, còn về chiến lược kinh doanh hoặc các thủ
tục pháp lý thường không bị ảnh hưởng hay xáo trộn.
_ Mua lại một phần doanh nghiệp hoặc tài sản doanh nghiệp: đây cũng là một
cách để thực hiện chiến lược M&A. Trong trường hợp này, doanh nghiệp đi
thâu tóm chỉ mua một phần hoặc một bộ phận tài sản của doanh nghiệp bán mà
không tham gia sở hữu tại doanh nghiệp bán. Phần bán đi có thể là tài sản hữu
16
hình (nhà xưởng, máy móc, gắn liền với quyền sử dụng đất đai …) hoặc vô
hình (thương hiệu, bản quyền, đội ngũ nhân sự, kênh phân phối, chuyển
nhượng một phần hay toàn bộ dự án …) được tách ra khỏi công ty bán.
_ Mua lại một dự án bất động sản: được tiến hành khá phổ biến tại Việt Nam,
đặc biệt đối với những doanh nghiệp đầu tư phát triển bất động sản. Thực chất,
bất động sản cũng được coi là một loại tài sản và về lý thuyết sẽ được thực
hiện như phần đã đề cập ở trên về mua một phần hoặc tài sản doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp phát triển các dự án bất động sản, thuật
ngữ “nhà đầu tư thứ cấp” đã trở nên phổ biến hơn là M&A. Trong lĩnh vực
này, một số doanh nghiệp có thế mạnh và tiềm lực để lấy được những dự án
lớn nhưng khi triển khai thì chia nhỏ ra “bán lại” cho các nhà đầu tư thứ cấp để
khai thác.
_ Mua nợ: cũng là một phương thức tiến hành M&A gián tiếp. Khi một doanh
nghiệp mất khả năng thanh khoản và không thể trả nợ, chủ nợ có thể tìm một
doanh nghiệp có khả năng tài chính mua lại phần nợ với giá thỏa thuận. Doanh
nghiệp mua nợ trở thành chủ nợ mới và có thể thỏa thuận để chuyển đổi khoản
nợ thành vốn cổ phần và thực thi quyền sở hữu. Trường hợp này thường diễn
ra đối với chủ nợ cũ là ngân hàng. Thay vì để cho doanh nghiệp phá sản, cách
tốt nhất là ngân hàng bán nợ với mức giá thấp hơn giá trị khoản nợ. Doanh
nghiệp mua nợ nhìn chung hướng tới việc chuyển đổi khoản nợ thành cổ phần
để can thiệp cứu doanh nghiệp hơn là kỳ vọng nhận trả nợ.
2.2. Cơ sở thực tiễn và các nghiên cứu liên quan
2.2.1. Tác động của thuế đến M&A
Alan J. Auerbach và David Reishus (1987) đã có bài nghiên cứu “The Impact of
Taxation on Merger and Acquisition” tìm hiểu tác động của thuế đến M&A. Auerbach
tập trung nghiên cứu về chính sách thuế ở Mỹ, trong đó các ưu đãi thuế có được sử
17
dụng để khuyến khích hoạt động M&A không và nó có đóng vai trò đáng kể trong việc
ra quyết định sáp nhập hay không. Bài viết đã dẫn chứng kết luận của Quốc Hội Mỹ là
có và thông qua các điều khoản trong Đạo luật cải cách thuế năm 1986 đã làm hạn chế
các ưu đãi về thuế trong việc liên kết các doanh nghiệp với nhau.
Để đánh giá tầm quan trọng của các ưu đãi về thuế từ việc mua bán và sáp nhập
Alan J. Auerbach và David Reishus đã tập hợp một ví dụ điển hình về các cuộc sáp
nhập và mua bán lớn diễn ra từ năm 1968 đến năm 1983. Trong ví dụ về 318 cuộc sáp
nhập và thâu tóm thì giá trị vốn hóa trung bình của doanh nghiệp thâu tóm (trước khi
sáp nhập) là dưới 2 tỷ đô, trong khi các doanh nghiệp bị thâu tóm chỉ có vốn hóa trên
200 triệu đô.
Đa số các doanh nghiệp trong ví dụ này đều là trong ngành sản xuất: 65% doanh
nghiệp mục tiêu và 74% doanh nghiệp mẹ. Trong số các doanh nghiệp còn lại thì có 23
doanh nghiệp trong ngành khai thác khoáng sản và năng lượng bị thâu tóm, 10 trong số
đó được thâu tóm bởi các doanh nghiệp cùng ngành. Chỉ có một doanh nghiệp trong
ngành khai thác khoáng sản và năng lượng đi thâu tóm một doanh nghiệp khác ngành.
Về ngành vận tải thì có 19 doanh nghiệp mẹ và 21 doanh nghiệp mục tiêu, 13 trong số
các doanh nghiệp sáp nhập có 2 doanh nghiệp trong ngành. Xu hướng tương tự cũng
được thấy rõ trong ngành tài chính, trong số 16 doanh nghiệp thâu tóm và 16 doanh
nghiệp bị thâu tóm thì 10 doanh nghiệp trong số đó là cùng ngành với nhau.
Alan J. Auerbach và David Reishus phân loại doanh nghiệp thâu tóm và doanh
nghiệp bị thâu tóm thành bốn loại theo tình trạng thuế của chúng ở năm thuế cuối cùng
trước khi mua bán và sáp nhập là:
_ Bị tính thuế, không có bất kỳ khoản khai lỗ giảm thuế và tín dụng thuế nào dồn
về tương lai. Các doanh nghiệp này có thể dùng ưu đãi thuế của doanh nghiệp khác để
giấu đi thu nhập.
18
_ Không bị tính thuế, và không có bất kỳ khoản khai lỗ giảm thuế hay tín dụng
thuế nào ở tương lai. Các doanh nghiệp này không tạo ra ưu đãi tránh thuế rõ ràng cho
các doanh nghiệp khác.
_ Tín dụng thuế, nhưng không có khoản khai lỗ giảm thuế ở tương lai. Các doanh
nghiệp này hoặc là đang bị đánh thuế hoặc đang chuyển tất cả khoản lỗ về quá khứ
nhưng họ có tín dụng thuế mà họ không thể dùng được.
_ Tín dụng thuế và khoản khai lỗ giảm thuế ở tương lai. Các doanh nghiệp này
hiện tại không bị đánh thuế và phải chuyển các khoản khai lỗ cũng như khoản vay về
tương lai.
Thống kê sự liên kết của các doanh nghiệp theo các tình trạng thuế từ đó đưa ra
hai nhận định:
_ Thứ nhất, số lượng doanh nghiệp có khai lỗ để giảm thuế trong các trường hợp
mua bán và sáp nhập các năm gần đây là khá lớn, vì thế, nhìn chung thì khoản
khai lỗ để giảm thuế có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp.
_ Thứ hai là giữa các doanh nghiệp sáp nhập, hình thức liên doanh có phụ thuộc
vào khoản khai lỗ để giảm thuế và tín dụng thuế hay không. Tuy nhiên phân
tích thống kê được mô tả đã không tìm ra bất kỳ liên hệ nào giữa các hình thức
giao dịch (chịu thuế và không chịu thuế) cũng như quy mô của các ưu đãi thuế
này.
Kết quả nghiên cứu của Alan J. Auerbach và David Reishus chỉ ra rằng đối với
việc sáp nhập và mua bán vào thập niên 70 và trước thập niên 80 trong các doanh
nghiệp nhà nước lớn ở Mỹ thì việc chuyển đổi tín dụng thuế và khai lỗ để giảm thuế là
yếu tố có ý nghĩa nhất liên quan đến thuế. Đặc biệt trong nhiều trường hợp các doanh
nghiệp thâu tóm sử dụng ưu đãi để giấu đi thu nhập chịu thuế. Các ưu đãi từ việc gia
tăng cơ sở tài sản ít được thấy rõ. Tương tự thì khoản lời từ việc tăng đòn bẩy không
19
được chấp nhận bởi tính ổn định của tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần được tính trước khi sáp
nhập. Thậm chí khi ưu đãi thuế được xác định thì vẫn chưa tìm ra bất kỳ bằng chứng
nào chứng mình rằng chúng có vai trò quan trọng trong cơ cấu và tần số của các cuộc
mua bán và sáp nhập. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chưa đưa ra được mô hình đánh giá
chính xác tác động này và cần có thêm những nghiên cứu nữa về vấn đề này trước khi
đưa ra kết luận cụ thể.
Trong một công trình nghiên cứu khác, Travis Chow và Kenneth Klassen (2013)
xem xét ảnh hưởng thực của các động cơ tránh thuế quốc tế liên quan đến quyết định
mua bán và sáp nhập trong nước. Bài nghiên cứu “The Real Effect of International Tax
Avoidance Incentives: Evidence from Domestic Acquisitions” phân tích một hình thức
ưu đãi thuế khác đến M&A đó chính là nơi trú ẩn thuế, xem xét liệu các công ty thâu
tóm Mỹ có tính đến sự hiện diện chi nhánh của công ty mục tiêu của Mỹ đặt tại các
thiên đường thuế (hay còn gọi là nơi ẩn trú thuế) khi ra quyết định sáp nhập.
Bằng cách sử dụng dữ liệu được công bố của công ty con để xác định sự hiện
diện của chi nhánh tại nơi trú ẩn thuế, Travis Chow và Kenneth Klassen phát triển hai
giải pháp có liên quan đến công ty con tại nơi ẩn trú thuế giữa công ty thâu tóm và mục
tiêu. Đồng thời, xem xét mối liên hệ giữa khả năng hình thành cặp sáp nhập với các
giải pháp có liên quan đến công ty chi nhánh tại nơi trú ẩn thuế. Kết quả cho thấy công
ty thâu tóm có khuynh hướng chọn mục tiêu là những công ty có chi nhánh đặt tại các
thiên đường thuế giống như các chi nhánh của chính họ, phù hợp với quy mô nền kinh
tế trong việc lập giả thuyết kế hoạch về thuế.
Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào hành vi tránh thuế quốc tế, nghiên cứu bằng
cách khảo sát các hoạt động mua bán và sáp nhập trong nước. Mẫu nghiên cứu lấy từ
cơ sở dữ liệu Mua bán & Sáp nhập SDC Platinum bao gồm thương vụ mua bán và sáp
nhập được công bố trong khoảng thời gian từ 01/01/1995 và 31/12/2010 và thỏa các
tiêu chí:
20
_ Giao dịch sáp nhập đã hoàn tất.
_ Cả công ty thâu tóm và mục tiêu đều được công bố trong danh sách các công
ty Mỹ.
_ Giá trị giao dịch được công bố trong cơ sở dữ liệu SDC không ít hơn 1 triệu đô
la Mỹ và có ít nhất 1% cổ phần hóa trên thị trường của công ty thâu tóm, được
tính vào ngày giao dịch thứ 11 trước ngày công bố sáp nhập.
_ Công ty thâu tóm sở hữu ít hơn 50% cổ phần của công ty mục tiêu trước ngày
công bố sáp nhập và sở hữu 100% công ty mục tiêu sau giao dịch.
_ Công ty thâu tóm và mục tiêu đã công bố dữ liệu về công ty chi nhánh (Exhibit
21) như trong nghiên cứu của Dyreng và Lindsey (2009)
_ Công ty thâu tóm và mục tiêu đều có sẵn dữ liệu về lợi nhuận chứng khoán
hàng ngày từ CRSP và dữ liệu báo cáo tài chính năm từ Compustat.
_ Công ty thâu tóm và mục tiêu đều không thuộc ngành tài chính (Điều lệ về
Xếp loại Công nghiệp - SIC - 6000-6999).
_ Bằng cách kết hợp các thông tin về: năm công bố thỏa thuận, ngành nghề và
quy mô công ty, phân nhóm các hoạt động mua bán và sáp nhập theo thời gian
và ngành nghề. Kết quả cho thấy các nơi ẩn trú thuế phổ biến nhất mà các công
ty thâu tóm và mục tiêu mẫu có điểm chung là Bermuda, Barbados, Quần đảo
Cayman, Hong Kong, Ireland, Luxembourg, Malaysia, Singapore và
Switzerland.
Bài nghiên cứu kiểm định 3 giả thiết về mối liên hệ của tránh thuế quốc tế đến
quyết định mua lại và sáp nhập.
_ Giả thiết 1: Chi nhánh đặt tại thiên đường thuế không liên quan đến khả năng
hình thành một cặp sáp nhập giữa bên thâu tóm và bên mục tiêu.
21
𝐴𝑐𝑞𝑢𝑖𝑟𝑒𝑟 − Target𝑖,𝑗,𝑚,𝑡
= 𝛼 + 𝛽1 𝑇𝑎𝑥 𝐻𝑎𝑣𝑒𝑛 𝑆𝑢𝑏𝑠𝑖𝑑𝑖𝑎𝑟𝑦 𝑅𝑒𝑙𝑎𝑡𝑒𝑑𝑛𝑒𝑠𝑠 𝑀𝑒𝑎𝑠𝑢𝑟𝑒𝑠𝑖,𝑗,𝑚,𝑡−1
+ 𝛽2 𝐹𝑜𝑟𝑒𝑖𝑔𝑛 𝑆𝑢𝑏𝑠𝑖𝑑𝑖𝑎𝑟𝑦 𝑅𝑒𝑙𝑎𝑡𝑒𝑑𝑛𝑒𝑠𝑠 𝑀𝑒𝑎𝑠𝑢𝑟𝑒𝑖,𝑗,𝑚,𝑡−1
+ 𝛽3 𝐴𝑐𝑞𝑢𝑖𝑟𝑒𝑟 𝐶ℎ𝑎𝑟𝑎𝑐𝑡𝑒𝑟𝑖𝑠𝑡𝑖𝑐𝑠𝑖,𝑚,𝑡−1
+ 𝛽4 𝑇𝑎𝑟𝑔𝑒𝑡 𝐶ℎ𝑎𝑟𝑎𝑐𝑡𝑒𝑟𝑖𝑠𝑡𝑖𝑐𝑠𝑗,𝑚,𝑡−1
+ 𝐶𝑜𝑚𝑚𝑜𝑛 𝐶ℎ𝑎𝑟𝑎𝑐𝑡𝑒𝑟𝑖𝑠𝑡𝑖𝑐𝑠𝑖,𝑗,𝑚,𝑡−1 + 𝐷𝑒𝑎𝑙 𝐹𝑖𝑥𝑒𝑑 𝐸𝑓𝑓𝑒𝑐𝑡𝑚 + 𝜀𝑖,𝑗,𝑚,𝑡
_ Giả thiết 2: Có chi nhánh đặt tại thiên đường thuế không liên quan đến khả
năng công ty đó trở thành công ty mục tiêu.
𝑇𝑎𝑟𝑔𝑒𝑡𝑗,𝑚,𝑡 = 𝛼 + 𝛽1 𝑇𝑎𝑟𝑔𝑒𝑡 𝑇𝑎𝑥 𝐻𝑎𝑣𝑒𝑛 𝑆𝑢𝑏𝑠𝑗,𝑚,𝑡−1
+ 𝛽2 𝑇𝑎𝑟𝑔𝑒𝑡 𝐹𝑜𝑟𝑒𝑖𝑔𝑛 𝑆𝑢𝑏𝑠𝑗,𝑚,𝑡−1
+ 𝛽3 𝑇𝑎𝑟𝑔𝑒𝑡 𝑇𝑎𝑥 𝐻𝑎𝑣𝑒𝑛 𝑆𝑢𝑏𝑠 𝐼𝑛𝑡𝑒𝑛𝑠𝑖𝑡𝑦𝑗,𝑚,𝑡−1
+ 𝛽4 𝑇𝑎𝑟𝑔𝑒𝑡 𝐶ℎ𝑎𝑟𝑎𝑐𝑡𝑒𝑟𝑖𝑠𝑡𝑖𝑐𝑠𝑗,𝑚,𝑡−1 + 𝐷𝑒𝑎𝑙 𝐹𝑖𝑥𝑒𝑑 𝐸𝑓𝑓𝑒𝑐𝑡𝑚 + 𝜀𝑗,𝑚,𝑡
_ Giả thiết 3: Có chi nhánh đặt tại thiên đường thuế không liên quan đến khả
năng công ty đó trở thành công ty thâu tóm.
𝐴𝑐𝑞𝑢𝑖𝑟𝑒𝑟𝑖,𝑚,𝑡 = 𝛼 + 𝛽1 𝐴𝑐𝑞𝑢𝑖𝑟𝑒𝑟 𝑇𝑎𝑥 𝐻𝑎𝑣𝑒𝑛 𝑆𝑢𝑏𝑠𝑖,𝑚,𝑡−1
+ 𝛽2 𝐴𝑐𝑞𝑢𝑖𝑟𝑒𝑟 𝐹𝑜𝑟𝑒𝑖𝑔𝑛 𝑆𝑢𝑏𝑠𝑖,𝑚,𝑡−1 + 𝛽3 𝐴𝑐𝑞𝑢𝑖𝑟𝑒𝑟 𝑇𝑎𝑥 𝐻𝑎𝑣𝑒𝑛 𝑆𝑢𝑏𝑠 𝐼𝑛𝑡𝑒𝑛𝑠𝑖𝑡𝑦𝑖,𝑚,𝑡−1 + 𝛽4 𝐴𝑐𝑞𝑢𝑖𝑟𝑒𝑟 𝐶ℎ𝑎𝑟𝑎𝑐𝑡𝑒𝑟𝑖𝑠𝑡𝑖𝑐𝑠𝑖,𝑚,𝑡−1 + 𝐷𝑒𝑎𝑙 𝐹𝑖𝑥𝑒𝑑 𝐸𝑓𝑓𝑒𝑐𝑡𝑚 + 𝜀𝑖,𝑚,𝑡
Qua phân tích hồi quy mô hình, kiểm tra tác động thật sự của việc tránh thuế quốc
tế đến quyết định của doanh nghiệp trong việc mua lại và sáp nhập. Đặc biệt là kiểm tra
liệu rằng các công ty thâu tóm ở Mỹ có tính đến lợi ích các công ty đặt tại “thiên đường
thuế” khi ra quyết định mua lại. Kết quả cho thấy các công ty thâu tóm có nhiều khả
năng chọn các công ty mục tiêu đặt tại thiên đường tránh thuế như một trong những
cách để tránh thuế.
22
Bài viết này đã giải quyết lỗ hổng trong tư liệu bằng cách điều tra xem liệu các
công ty thâu tóm Mỹ có cân nhắc đến sự hiện diện chi nhánh của công ty mục tiêu của
Mỹ tại các nơi ẩn trú thuế trước khi đi đến quyết định thâu tóm hay không. Đặc biệt
xem xét liệu mối tương quan giữa công ty thâu tóm và công ty mục tiêu có liên kết với
khả năng hình thành các cặp sáp nhập hay không. Xác định các chi nhánh của công ty
thâu tóm có trụ sở đặt tại nơi ẩn trú thuế bằng cách sử dụng dữ liệu quan trọng về công
ty chi nhánh được công bố trong Exhibit 21 tại báo cáo 10-K, phát triển hai giải pháp
về mối tương quan của công ty chi nhánh tại nơi ẩn trú thuế giữa công ty thâu tóm và
mục tiêu. Travis Chow và Kenneth Klassen phát hiện ra rằng các công ty thâu tóm có
nhiều khả năng thâu tóm các mục tiêu có chi nhánh đặt tại các nơi ẩn trú thuế tương tự
như công ty thâu tóm. Phát hiện này phù hợp với giả thuyết lập kế hoạch thuế trong
quy mô của nền kinh tế. Nghiên cứu này cung cấp một kiến thức mới trong tư liệu
tránh thuế bằng cách đưa ra chứng cứ có liên quan đến vai trò, địa điểm các chi nhánh
tại nơi ẩn trú thuế của công ty Mỹ trong các thương vụ mua bán và sáp nhập. Kết quả
của nghiên cứu này đóng góp một sự hiểu biết toàn diện về các ảnh hưởng của các
động cơ tránh thuế đối với các công ty đa quốc gia Mỹ trong việc ra quyết định tiếp
quản.
2.2.2. Chi phí tiếp quản trong M&A
Trong một nghiên cứu khác của Travis Chow (2013) “The Consequences of Tax
Sheltering: New Evidence from Mergers and Acquisitions”. Bài viết sử dụng một cách
tiếp cận mới để xem xét tầm quan trọng kinh tế của lá chắn thuế đến chi phí tiếp quản
(hay giá mua lại) và ảnh hưởng đến tài sản của các cổ đông trong bối cảnh của các
thương vụ mua lại và sáp nhập. Chi phí tiếp quản trong bài nghiên cứu của Travis
Chow được tính bằng tỷ lệ giữa giá chào mua đối với giá giao dịch bình quân của công
ty mục tiêu trong một tuần (và bốn tuần) trước ngày thông báo sáp nhập trừ đi một
ngày. Bài nghiên cứu sử dụng tình trạng lá chắn thuế của công ty mục tiêu để kiểm
23
định hai giả thiết: Chi phí tiếp quản có liên quan đến tình trạng không lá chắn thuế của
công ty mục tiêu và lợi nhuận bất thường bên thâu tóm có liên quan đến tình trạng
không lá chắn của công ty mục tiêu.
Bài nghiên cứu lấy dữ liệu các thương vụ M&A tại Mỹ từ 01/01/2005 –
31/12/2010, nguồn dữ liệu CRSP và COMPUSAT. Mẫu được chọn từ cơ sở dữ liệu
SDC Platinum M&A về tất cả các vụ sáp nhập và mua lại đã hoàn thành liên quan đến
giao dịch công khai của các công ty mục tiêu Hoa Kỳ và các công ty thâu tóm có sẵn
dữ liệu về lợi nhuận cổ phiếu và báo cáo tài chính từ CRSP và Compustat tương ứng.
Mẫu chỉ bao gồm giao dịch mà bên thâu tóm nắm giữ dưới 50% cổ phần của mục tiêu
trước khi công bố sáp nhập và hơn 50% sau khi mua lại và trừ giao dịch thỏa thuận với
giá trị thấp hơn 1 triệu USD.
Dựa trên bằng chứng từ các nghiên cứu trước, Travis Chow cho thấy một lá chắn
thuế mục tiêu được kỳ vọng sẽ mang lại cả về lợi ích và chi phí cho công ty bị sáp
nhập. Một mặt, lá chắn thuế của công ty mục tiêu có thể giúp các công ty bị sáp nhập
tạo ra thu nhập sau thuế cao hơn, mặt khác thâu tóm được một mục tiêu có sử dụng lá
chắn thuế hiện tại cũng có thể tiết kiệm chi phí cho bên thâu tóm nếu bên thâu tóm đã
hoạch định một chiến lược sử dụng lá chắn thuế tương tự. Bên thâu tóm có thể đánh giá
lá chắn thuế của công ty mục tiêu một cách tích cực và sẽ mua lại một công ty mục tiêu
có lá chắn chỉ duy nhất cho mục đích sử dụng lá chắn thuế của công ty mục tiêu bởi vì
các nhà thu mua sẽ tham gia lá chắn thuế của họ nếu họ cho rằng chúng đã được tối ưu.
Kiểm định hai giả thiết về tình trạng lá chắn thuế của công ty mục tiêu
_ Giả thiết 1: Chi phí tiếp quản không có liên hệ với tình trạng phi lá chắn của
công ty mục tiêu.
_ Giả thiết 2: Lợi nhuận bất thường của bên thâu tóm không liên quan đến tình
trạng không lá chắn của công ty mục tiêu.
24
Mô hình trong bài nghiên cứu của Travis Chow tương ứng với hai giả thiết:
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 𝛼 + 𝛽𝐷𝐼𝑆𝐶𝐿𝑂𝑆𝐸 + 𝑋𝜁 + 𝑡 + 𝜀 (1)
𝐴𝐶𝐴𝑅 = 𝛼 + 𝛽𝐷𝐼𝑆𝐶𝐿𝑂𝑆𝐸 + 𝑋𝜁 + 𝑡 + 𝜀 (2)
Trong đó:
PREMIUM: Tỷ lệ giữa giá chào mua và giá giao dịch;
ACAR: Lợi nhuận lũy kế bất thường của bên thâu tóm, tính trên 3-5 ngày
quanh ngày nộp mẫu 8-K;
DISCLOSE: Biến giả, bằng 1 đối với công ty mục tiêu cam kết không sử
dụng lá chắn, ngược lại bằng 0 đối với công ty không cam kết việc không sử
dụng lá chắn thuế. Việc cam kết được thể hiện trong báo cáo mẫu 8-K;
X là vector của các yếu tố có thể quan sát về đặc điểm công ty và đặc điểm
giao dịch, quyết định lợi ích của việc mua lại.
Các yếu tố về đặc điểm công ty (gồm công ty mục tiêu và công ty thâu tóm): số
liệu được lấy tại thời điểm kết thúc năm tài chính trước năm thông báo sáp nhập
SIZE: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu;
TOBINSQ: Giá trị trường trên giá trị sổ sách của tài sản;
ROA: Lợi nhuận trước thuế trên tài sản;
LEV: Tổng nợ dài hạn trên tài sản;
Các yếu tố về đặc điểm giao dịch:
DEALRATIO: Tỷ số giữa tổng giá trị giao dịch và giá trị vốn hóa thị trường
của bên thâu tóm trước khi thông báo mua lại;
TENDER: Biến chỉ định, bằng 1 nếu giao dịch được cung cấp bởi nhà thầu,
ngược lại bằng 0;
25
ALLSTOCK: Biến chỉ định, bằng 1 nếu giao dịch được tài trợ 100% là cổ
phiếu, ngược lại bằng 0;
INDMATCH: Biến chỉ định, bằng 1 nếu bên thâu tóm và công ty mục tiêu
khác ngành công nghiệp, ngược lại bằng 0;
HIGHTECH: Biến chỉ định, bằng 1 nếu cả công ty mục tiêu và bên thâu tóm
đều thuộc ngành công nghệ cao (dược phẩm, máy tính, điện, lập trình,
nghiên cứu và phát triển), ngược lại bằng 0;
Kết quả nghiên cứu cho thấy bên thâu tóm nhận được một khoản lợi từ công ty
mục tiêu không tham gia lá chắn và không có một mối liên hệ đáng kể giữa việc không
tham gia lá chắn thuế của công ty mục tiêu với lợi nhuận bất thường của bên thâu tóm.
Nghiên cứu này xem xét làm thế nào tình trạng không sử dụng lá chắn của công
ty mục tiêu ảnh hưởng đến giá mua lại và sự giàu có của cổ đông. Phát hiện có hai hạn
chế, đầu tiên, cho rằng các mục tiêu trong nhóm không tiết lộ có thể là một mục tiêu có
sử dụng lá chắn thuế. Tuy nhiên, do sự tham gia lá chắn thuế là không thể quan sát
được từ dữ liệu công bố công khai, cũng không thể xác định mức độ dữ liệu nhiễu tức
là không có cách nào để đảm bảo rằng tất cả các mục tiêu trong nhóm không tiết lộ là
một mục tiêu có lá chắn thuế. Thứ hai, hạn chế về hướng dẫn trong các nghiên cứu
trước liên quan đến việc quyết định tình trạng không lá chắn thuế trong sáp nhập và
mua lại. Travis Chow đã rất nỗ lực để kết hợp tất cả các yếu tố quyết định, không thể
kiểm soát đối với tất cả các sự thay đổi, vì vậy kết quả cần được diễn giải một cách
thận trọng. Mặc dù có hạn chế, nghiên cứu này góp phần vào một sự hiểu biết đầy đủ
hơn về tác động của lá chắn thuế bằng cách chứng minh tầm quan trọng của tình trạng
không lá chắn thuế của công ty mục tiêu trong các thương vụ sáp nhập và mua lại.
Phần trình bày của chương hai đã giới thiệu tổng quan về các cơ sở lý thuyết liên
quan đến tác động của thuế trong giao dịch M&A, tóm tắt một số các nghiên cứu trước
26
đây về tác động của thuế trong giao dịch M&A và mối liên hệ giữa lợi ích thuế đến chi
phí tiếp quản. Các nghiên cứu đã cho thấy:
_ Có các ưu đãi thuế từ khoản lỗ kinh doanh và tín dụng thuế đến hoạt động
M&A.
_ Chứng minh tầm quan trọng và tác động của lá chắn thuế đến chi phí tiếp quản
của bên thâu tóm trong hoạt động M&A.
27
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu mẫu lấy từ các giao dịch M&A tiêu biểu từ năm 2005 – 2013 được đăng
trên các báo cáo nghiên cứu về M&A (StoxPlus, Avalue Vietnanm), các tạp chí khoa
học (Tạp chí Kinh tế và Dự báo) và các trang thông tin điện tử.
Số liệu chủ yếu trong bài nghiên cứu này là giá giao dịch bình quân được lấy từ
lịch sử giá trên các website chứng khoán (www.cophieu68.vn; www.cafef.vn;
www.vietstock.vn) và dữ liệu về các chỉ tiêu tài chính được lấy từ báo cáo tài chính của
các công ty mục tiêu tại thời điểm cuối năm tài chính trước thời điểm giao dịch diễn ra.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu từ thực nghiệm thông qua
việc kết hợp sử dụng nguồn dữ liệu có sẵn để tính toán số liệu cho các biến.
Phạm vi nghiên cứu: các thương vụ M&A của những doanh nghiệp được niêm
yết trên hai Sàn Giao Dịch Chứng khoán Tp.HCM và Sàn Giao Dịch Chứng khoán Hà
Nội.
Trong bài nghiên cứu này, mẫu được chọn là các công ty có thực hiện giao dịch
M&A từ năm 2005 đến 2013. Do những điều kiện hạn chế về cơ sở vật chất kỹ thuật và
cơ chế quản lý nên ở Việt Nam hiện nay chưa có một cơ sở dữ liệu chính thức nào
thống kê đầy đủ và chính xác thông tin về tất cả các giao dịch mua lại và sáp nhập
trong những năm qua. Vì vậy, tác giả chủ yếu thu thập thông tin về các giao dịch M&A
thông qua website của các cổng thông tin tài chính, các báo cáo tổng hợp phân tích tình
hình M&A qua các năm. Thông qua danh sách các giao dịch M&A tiêu biểu tác giả
chọn ra được có tất cả 175 giao dịch được công bố từ năm 2005 – 2013 (phụ lục 1).
Bởi vì có rất ít các giao dịch công bố đầy đủ các chỉ tiêu tài chính nên tác giả loại trừ
28
các giao dịch đối với các công ty mục tiêu không phải là công ty đại chúng, không
được giao dịch trên các sàn chứng khoán HOSE, HNX, UPCOM và OTC. Điều này đã
làm mẫu bị thu hẹp chỉ còn lại 79 giao dịch. Cuối cùng do yêu cầu về số liệu của các
biến, tác giả lại một lần nữa loại bỏ các giao dịch đối với các công ty mục tiêu không
thể tìm được số liệu đầy đủ và chính xác. Những hạn chế này dẫn đến kích thước mẫu
bị thu hẹp một cách đáng kể với chỉ 41 giao dịch hợp lệ.
Bảng tổng hợp các mẫu theo ngành nghề và loại giao dịch được trình bày trong
bảng sau
MẪU BAN ĐẦU
Mua lại
Ngành nghề
C T O
C T O
X N H
X N H
c á h K
c á h K
E S O H
E S O H
Tổng GD mua lại Tổng GD sáp nhập Tổn g mẫ u
M O C P U
Sáp nhập M O C P U 3 1 11 12 3 15
1 1 0 1
2
3 1 6 1 3 0 1 1 9 3 0 4 3 1 13
11 1 1 10 1 23 6 2 45 3 3 0 12 2 57
2 2 1
Công nghệ - Truyền thông Dịch vụ chăm sóc sức khỏe Dịch vụ lưu trú và ăn uống Giáo dục và đào tạo Khai khoáng Nghệ thuật và dịch vụ giải trí Sản xuất Sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp Tài chính - ngân hàng Thương mại Tiện ích cộng đồng Vận tải và kho bãi 14
Xây dựng và bất động sản 2 5 3 1 3 3 1 4 3 32 1 1 3 6 3 16 2 8 1 0 1 8
Tổng số giao dịch 1 25 8 0 27 1 10 2 3 3 11 73 1 4 3 1 133 5 8 1 5 23 5 40 4 6 4 24 42 175
29
MẪU ĐIỀU CHỈNH 1
Ngành nghề Tổn g mẫu
C T O
C T O
X N H
X N H
c á h K
c á h K
E S O H
E S O H
Tổng GD mua lại Tổng GD sáp nhập
1
Mua lại M O C P U 3 Sáp nhập M O C P U 1 1 0 1 3 1 1 4 0 1 1
11 1 10 1 1 22 3 3 1 28 0 6
3
2 5 1 3
14
1 3 1 4 2 22 1 1 1 3 0 5
Công nghệ - Truyền thông Dịch vụ lưu trú và ăn uống Khai khoáng Nghệ thuật và dịch vụ giải trí Sản xuất Sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp Tài chính - ngân hàng Thương mại Tiện ích cộng đồng Vận tải và kho bãi Xây dựng và bất động sản Tổng số giao dịch 3 25 1 0 27 0 60 5 8 1 5 0 2 28 1 3 1 9 79 0 6 0 0 1 4 19
1 8 MẪU ĐIỀU CHỈNH 2
Ngành nghề Tổn g mẫu
C T O
C T O
X N H
X N H
c á h K
c á h K
E S O H
E S O H
Tổng GD mua lại Tổng GD sáp nhập
10 Mua lại M O C P U 3 1 Sáp nhập M O C P U 0 1 3 11 3 3 1 3 17 1 0 6
2
2 2 1 3
2 4 1 1 1 3 0 4
Dịch vụ lưu trú và ăn uống Khai khoáng Sản xuất Sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp Tài chính - Ngân hàng Thương mại Tiện ích cộng đồng Vận tải và kho bãi Xây dựng và bất động sản Tổng số giao dịch 3 21 1 7 1 3 28 5 8 0 0 2 6 1 3 1 7 41 0 2 0 0 1 3 13 0 0 0 0
30
3.2. Xây dựng mô hình
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu là xem xét tác động của lá chắn thuế và khoản
giảm trừ thuế từ chuyển lỗ đến chi phí tiếp quản trong giao dịch M&A (Premium), tác
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và phân tích hồi quy dữ liệu bình
phương tối thiểu (OLS) để xem xét tác động của các lợi ích thuế đến chi phí tiếp quản
của công ty thâu tóm trong hoạt động M&A.
Mô hình tổng quát: 𝑌𝑡 = 𝛽1 + 𝛽2𝑋𝑡2 +. . . + 𝛽𝑘𝑋𝑡𝑘 + 𝑢𝑡
Đồng thời dùng kỹ thuật kiểm định giả thiết để kiểm tra tính hợp lệ của mô hình .
Việc ước lượng hồi quy và kiểm định giả thiết nhằm trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu:
_ Câu hỏi nghiên cứu 1: Lá chắn thuế của công ty mục tiêu có tác động thế nào đến
chi phí tiếp quản của công ty thâu tóm trong giao dịch M&A? (Kiểm định mối
liên hệ giữa lá chắn thuế của công ty mục tiêu và chi phí tiếp quản).
_ Câu hỏi nghiên cứu 2: Lỗ lũy kế được kết chuyển của công ty mục tiêu có tác
động thế nào đến chi phí tiếp quản của công ty thâu tóm trong giao dịch M&A?
(Kiểm định mối liên hệ giữa lỗ kết chuyển của công ty mục tiêu và chi phí tiếp
quản).
Dựa vào hai câu hỏi nghiên cứu trên, tác giả triển khai mô hình hồi quy tương
ứng như sau:
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 𝛽1 + 𝛽2𝑇𝐴𝑋𝑆𝐻𝐼𝐸𝐿𝐷 + 𝑋𝜁 + 𝜀 (1)
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 𝛽1 + 𝛽2𝐿𝑂𝑆𝑆𝐹𝑊 + 𝑋𝜁 + 𝜀 (2)
_ Các biến trong mô hình được giải thích như sau:
o Biến phụ thuộc:
PREMIUM: Chi phí tiếp quản. Tỷ lệ giữa mệnh giá và giá giao dịch bình quân
trong bốn tuần của công ty mục tiêu trước khi diễn ra giao dịch M&A.
31
o Biến độc lập:
TAXSHIELD: Lá chắn thuế, biến giả, bằng 1 nếu công ty mục tiêu có sử dụng lá
chắn thuế, ngược lại bằng 0. Trong điều kiện nước ta hiện nay, chưa có cơ quan quản
lý nào ban hành báo cáo yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày việc sử dụng lá chắn
thuế, vì vậy việc xác định tình trạng có hay không sử dụng lá chắn thuế của công ty
mục tiêu ở Việt Nam là khó có cơ sở. Do đó trong bài nghiên cứu này, việc sử dụng lá
chắn thuế của doanh nghiệp sẽ được thể hiện qua đòn bẩy tài chính (LEV) và tỷ suất
lợi nhuận trên tài sản (ROA). Theo lý thuyết tài chính doanh nghiệp hiện đại, nếu công
ty mục tiêu có sử dụng đòn bẩy tài chính và vẫn đảm bảo một tỷ suất sinh lợi trên tài
sản tốt thì công ty có sử dụng lá chắn thuế, ngược lại nếu công ty mục tiêu không có
đòn bẩy tài chính hoặc có sử dụng đòn bẩy tài chính nhưng tỷ suất sinh lợi trên tài sản
âm thì xem là không có sử dụng lá chắn thuế.
LOSSFW: Các khoản lỗ lũy kế được khấu trừ khi xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp, biến giả, bằng 1 nếu công ty mục tiêu có các khoản lỗ lũy kế, ngược lại bằng 0.
Các khoản lỗ của công ty trong những năm trước sẽ được tính giảm trừ khi tính thuế
TNDN, chi tiết tình hình chuyển lỗ sẽ được theo dõi theo từng năm và thể hiện trong
phụ lục chuyển lỗ mẫu số 03-2/TNDN nộp cùng với tờ khai quyết toán thuế TNDN
hàng năm. Tuy nhiên báo cáo này không được công bố ra ngoài nên việc thu thập dữ
liệu về chỉ tiêu này rất khó khăn vì vậy tác giả thay thế bằng chỉ tiêu lợi nhuận chưa
phân phối trên bảng cân đối kế toán của công ty mục tiêu. Nếu công ty mục tiêu có chỉ
tiêu lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm cuối năm tài
chính của năm trước khi diễn ra giao dịch M&A là số âm thì công ty sẽ được kết
chuyển phần lỗ này sang các năm sau để giảm trừ khi tính thuế TNDN.
o Biến kiểm soát: 𝑋 là vector của các yếu tố đặc điểm công ty mục tiêu và
đặc điểm của giao dịch.
Các yếu tố đặc điểm công ty mục tiêu
32
SIZE: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu;
TOBINSQ: Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tài sản;
ROA: Lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản;
LEV: Tỷ lệ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty mục tiêu (Tổng nợ phải trả trên
tổng tài sản) dùng đo lường lá chắn thuế;
Các yếu tố về đặc điểm giao dịch:
SHARE: tỷ lệ mua bán hay tỷ lệ sở hữu cổ phiếu trong giao dịch;
INDMATCH: Biến giả, bằng 1 nếu bên thâu tóm và công ty mục tiêu khác
ngành công nghiệp, ngược lại bằng 0;
FINANCE: Biến giả, bằng 1 nếu cả công ty mục tiêu và bên thâu tóm đều thuộc
ngành Tài chính – Ngân hàng, ngược lại bằng 0;
1: hệ số chặn (hằng số)
2: hệ số hồi quy
: sai số ngẫu nhiên (độ nhiễu)
Phương trình (1) và (2) được triển khai cụ thể như sau:
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 𝛽1 + 𝛽2𝑇𝐴𝑋𝑆𝐻𝐼𝐸𝐿𝐷 + 𝛽3𝑆𝐼𝑍𝐸 + 𝛽4𝑇𝑂𝐵𝐼𝑁𝑆𝑄 + 𝛽5𝑅𝑂𝐴 + 𝛽6𝐿𝐸𝑉
+ 𝛽7𝑆𝐻𝐴𝑅𝐸 + 𝛽8𝐼𝑁𝐷𝑀𝐴𝑇𝐶𝐻 + 𝛽9𝐹𝐼𝑁𝐴𝑁𝐶𝐸 + 𝜀 (3)
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 𝛽1 + 𝛽2𝐿𝑂𝑆𝑆𝐹𝑊 + 𝛽3𝑆𝐼𝑍𝐸 + 𝛽4𝑇𝑂𝐵𝐼𝑁𝑆𝑄 + 𝛽5𝑅𝑂𝐴 + 𝛽6𝐿𝐸𝑉
+ 𝛽7𝑆𝐻𝐴𝑅𝐸 + 𝛽8𝐼𝑁𝐷𝑀𝐴𝑇𝐶𝐻 + 𝛽9𝐹𝐼𝑁𝐴𝑁𝐶𝐸 + 𝜀 (4)
33
Bảng 1 MÔ TẢ CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG VÀ TÓM TẮT QUAN HỆ VỀ DẤU GIỮA CÁC BIẾN
Kỳ
STT Tên biến Định nghĩa Cách đo lường vọng
dấu
Biến phụ thuộc
Mệnh giá trên giá giao dịch bình Chi phí tiếp quản của công quân trong bố tuần trước khi 1 ty thâu tóm trong giao dịch PREMIUM diễn ra giao dịch M&A M&A
Biến độc lập
Bằng 1: ROA>0, LEV >0 có sử
Lá chắn thuế từ việc sử dụng lá chắn thuế. TAX 1 dụng đòn bẩy tài chính của Bằng 0: ROA<0, LEV>0 không (+) SHIELD công ty mục tiêu sử dụng lá chắn thuế.
Chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân
phối trên bảng CĐKT của công
ty mục tiêu tại thời điểm cuối
Lỗ lũy kế của công ty mục năm tài chính trước năm diễn ra
tiêu. giao dịch M&A. (–) 2 LOSSFW
Bằng 1: lợi nhuận chưa phân
phối <0.
Bằng 0: lợi nhuận chưa phân
phối >0.
34
Biến kiểm soát
Logarit cơ số 10 của Giá cổ Giá trị vốn hóa thị trường 1 phiếu * Số lượng cổ phiếu đang (+) SIZE của công ty mục tiêu lưu hành
Tỷ lệ giá trị thị trường trên Giá thị trường của tài sản / chỉ giá trị sổ sách của tài sản (+) 2 TOBINSQ tiêu tổng tài sản trên bảng CĐKT công ty mục tiêu
Chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trước thuế trên báo cáo kết quả trên tài sản của công ty mục (+) 3 ROA kinh doanh / Chỉ tiêu tổng tài sản tiêu trên bảng CĐKT
Tỷ lệ sử dụng đòn bẩy tài Chỉ tiêu Tổng nợ phải trả / Chỉ (–) 4 LEV chính của công ty mục tiêu tiêu tổng tài sản trên bảng CĐKT
Tỷ lệ mua bán (tỷ lệ sở hữu 5 Thông tin được công bố (+) SHARE cổ phiếu) trong giao dịch
Bằng 1: Công ty thâu tóm và Chỉ định cho ngành công công ty mục tiêu cùng ngành 6 nghiệp của các bên tham gia (–) INDMATCH Bằng 0: Công ty thâu tóm và giao dịch M&A công ty mục tiêu khác ngành
Bằng 1: Công ty thâu tóm và
công ty mục tiêu cùng ngành Tài
Chỉ định cho đặc điểm chính – Ngân hàng
7 ngành tài chính của các bên Bằng 0: Công ty thâu tóm và (–) FINANCE
tham gia giao dịch M&A công ty mục tiêu không cùng
thuộc ngành Tài chính – Ngân
hàng
35
Kỳ vọng dấu của các biến được tham chiếu từ kết quả nghiên cứu của Travis
Chow (2013) “The Consequences of Tax Sheltering: New Evidence from Mergers and
Acquisitions” (phụ lục 2).
Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của công ty mục tiêu và công ty thâu
tóm vào cuối năm tài chính trước thời điểm công bố M&A.
Số liệu về các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu khác được cung
cấp bởi Công ty cổ phần Tài Việt (Vietstock).
3.3. Các bước thực hiện nghiên cứu
Dựa vào mô hình xây dựng được, tác giả tiến hành các bước phân tích sau để
kiểm định mô hình và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu
_ Phân tích thống kê mô tả để xem xét các đặc tính của mẫu;
_ Kiểm định mối tương quan giữa các biến để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình;
_ Ước lượng hồi quy mô hình (3) và (4) theo phương pháp OLS và xem xét các
kiểm định cần thiết như sau:
o Ước lượng mô hình;
o Kiểm định WALD để kiểm tra sự có mặt của các biến không cần thiết;
o Sử dụng kiểm định BG (Breush & Godfrey) để phát hiện và khắc phục
hiện tượng tự tương quan;
o Phát hiện và khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi bằng kiểm
định WHITE.
36
CHƯƠNG 4
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phần này bắt đầu bằng cách trình bày các kết quả phân tích thống kê mô tả của
mẫu. Sau đó tác giả lần lượt trình bày kết quả mô hình cho tác động của lá chắn thuế
(phương trình 1) và tác động của lỗ lũy kế (phương trình 2). Các bước phân tích hồi
quy bao gồm phân tích ma trận tương quan giữa các biến, kiểm định tự tương quan,
kiểm định phương sai đồng nhất và phân tích kết quả hồi quy.
4.1. Thống kê mô tả
Trước khi vào phân tích mô hình hồi quy, tác giả sử dụng thống kê mô tả để xem
xét các chỉ số thống kê, các đặc tính của mẫu
Bảng 2 THỐNG KÊ GIAO DỊCH M&A THEO NĂM
Năm
Số giao dịch (Tỷ lệ %) Có khoản lỗ lũy kế (Tỷ lệ % trên mẫu) Tỷ lệ có khoản lỗ lũy kế theo năm Tỷ lệ sử dụng lá chắn thuế theo năm
82% 18% 2009
100% 0% 2010
91% 9% 2011
78% 22% 2012
89% 0% 2013
85.37% 12.20% Total 11 26.83% 1 2.44% 11 26.83% 9 21.95% 9 21.95% 41 100.00% Có sử dụng lá chắn thuế (Tỷ lệ % trên mẫu) 9 21.95% 1 2.44% 10 24.39% 7 17.07% 8 19.51% 35 85.37% 2 4.88% 0 0.00% 1 2.44% 2 4.88% 0 0.00% 5 12.20% Giá trị trung bình (Giá trị trung vị) Vốn hóa thị trường bên bán (triệu đồng) 1,803,640.60 257,191.00 568,082.90 568,082.90 8,425,574.98 608,368.60 993,954.92 953,100.00 1,163,931.06 146,200.00 3,030,763.27 311,000.00 Nguồn: Tính toán của tác giả
37
Bảng 3 THỐNG KÊ MẪU THEO NGÀNH NGHỀ
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 2.4 1 2.4 2.4
Khai khoáng 7.3 3 7.3 9.8
Sản xuất 17 41.5 41.5 51.2
Nông - Lâm – Ngư nghiệp 4.9 2 4.9 56.1
Tài chính - Ngân hàng 14.6 6 14.6 70.7 Valid Thương mại 2.4 1 2.4 73.2
Tiện ích công cộng 7.3 3 7.3 80.5
Vận tải và kho bãi 2.4 1 2.4 82.9
7 Xây dựng và bất động sản 17.1 17.1 100.0
Total 41 100.0 100.0
Nguồn: Tính toán của tác giả (EViews)
Xét theo phân chia ngành nghề thì hoạt động M&A đang diễn ra ở nhiều lĩnh vực
khác nhau như: Sản xuất, Tài chính – Ngân hàng, Bất động sản, … Mô tả trên cho ta
thấy các hoạt động M&A chủ yếu thực hiện bởi các công ty thuộc nhóm ngành sản
xuất (chiếm 41.5%) với mục tiêu nhanh chóng mở rộng quy mô, gia tăng thị phần đồng
thời tăng cường khả năng cạnh tranh với các đối thủ. Các công ty hoạt động trong lĩnh
vực Bất động sản và Tài chính – Ngân hàng cũng chiếm tỷ lệ cao trong mẫu (chiếm
17.1% và 14.6%), đây là xu hướng chủ yếu của các tổ chức tài chính ở Việt Nam để tái
cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực tài chính, tăng cơ hội mở rộng thị phần, danh tiếng
trong ngành, tiếp thu trang bị được công nghệ mới, đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
38
Thống kê lá chắn thuế
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
0 6 14.6 14.6 14.6
Valid 1 35 85.4 85.4 100.0
Total 41 100.0 100.0
Thống kê lỗ kết chuyển
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
36 87.8 87.8 87.8 Valid 0
5 12.2 12.2 100.0 1
41 100.0 100.0 Total
TAXSHIELD LOSSFW
41 Valid 41 N 0 Missing 0
.12 Mean .85
.052 Std. Error of Mean .056
.00 Median 1.00
.331 Std. Deviation .358
.110 Variance .128
Nguồn: Tính toán của tác giả (EViews)
Với tần số 85.4%, thống kê lá chắn thuế cho thấy hầu như các công ty mục tiêu
đều có sử dụng lá chắn thuế, giá trị trung bình (0.85) và trung vị (=1) trong bảng thống
kê cũng cho thấy điều này. Thống kê về lỗ kết chuyển lại cho số liệu nghiêng hẳn về
phía các công ty mục tiêu không có sử dụng lỗ kết chuyển với 87.8%.
39
Bảng 4 THỐNG KÊ MÔ TẢ CHO CÁC BIẾN CỦA MÔ HÌNH
Descriptive Statistics
Observations Mean Median Std. Dev.
PREMIUM 41 0.956615 0.831947 0.655514
TAXSHIELD 41 0.853659 1 0.357839
LOSSFW 41 0.121951 0 0.331295
SIZE 41 13.06248 12.64755 1.903719
TOBINSQ 41 0.452213 0.326946 0.430567
ROA 41 0.079382 0.060106 0.104938
LEV 41 0.318796 0.230773 0.298847
SHARE 41 0.50289 0.31 0.369638
INDMATCH 41 0.707317 1 0.460646
FINANCE 41 0.121951 0 0.331295
Nguồn: Tính toán của tác giả (EViews)
4.2. Kiểm định mối tương quan giữa các biến
Sự tương quan là phương pháp đo lường mức độ liên kết và quan hệ giữa hai hay
nhiều biến với nhau, hệ số tương quan từ dữ liệu quá khứ cho phép đánh giá mức độ
tương quan giữa các biến với nhau. Trong nghiên cứu xây dựng mô hình hồi quy, việc
phân tích ma trận tương quan giữa các biến sẽ giúp phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình.
Ta cần kiểm tra sự xuất hiện của hiện tượng đa cộng tuyến. Sử dụng ma trận
tương quan Pearson cho kết quả như sau:
40
Bảng 5 BẢNG MA TRẬN TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
(1) 1 PREMIUM
(2) -0.422 1 TAXSHIELD
(3) 0.367 -0.9 1 LOSSFW
(4) -0.378 0.299 -0.271 1 SIZE
(5) -0.368 0.211 -0.194 0.375 1 TOBINSQ
(6) -0.534 0.538 -0.516 0.137 0.513 1 ROA
(7) 0.095 0.08 -0.099 0.226 -0.281 -0.305 1 LEV
(8) 0.311 -0.148 0.058 -0.31 0.077 -0.233 0.175 1 SHARE
(9) 0.2 -0.266 0.24 -0.168 0.079 -0.08 -0.031 0.368 1 INDMATCH
(10) 0.12 0.154 -0.139 0.413 -0.136 -0.196 0.402 -0.034 0.24 1 FINANCE
Nguồn: Tính toán của tác giả (EViews)
Nhận xét:
_ Các biến giải thích khá tốt cho biến PREMIUM trong mô hình.
41
_ Mức tương quan giữa các cặp biến là tương đối thấp, mô hình không có hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các biến.
4.3. Ước lượng mô hình hồi quy
Phương trình (3) và (4) đều có dạng tuyến tính đơn giản nên để ước lượng mối
tương quan giữa các biến trong mô hình tôi sử dụng phương pháp ước lượng bình
phương bé nhất (OLS).
4.3.1. Hồi quy tác động của lá chắn thuế đến chi phí tiếp quản
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất về mối tương quan giữa chi phí tiếp
quản của bên thâu tóm đến tình trạng có sử dụng lá chắn thuế của công ty mục tiêu, tác
giả sử dụng mô hình hồi quy OLS, mô hình phân tích mối quan hệ giữa lá chắn thuế và
chi phí tiếp quản được biểu diễn như sau:
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 𝛽1 + 𝛽2𝑇𝐴𝑋𝑆𝐻𝐼𝐸𝐿𝐷 + 𝛽3𝑆𝐼𝑍𝐸 + 𝛽4𝑇𝑂𝐵𝐼𝑁𝑆𝑄 + 𝛽5𝑅𝑂𝐴 + 𝛽6𝐿𝐸𝑉
+ 𝛽7𝑆𝐻𝐴𝑅𝐸 + 𝛽8𝐼𝑁𝐷𝑀𝐴𝑇𝐶𝐻 + 𝛽9𝐹𝐼𝑁𝐴𝑁𝐶𝐸 + 𝜀 (3)
Ước lượng hồi quy
Dựa vào số liệu thu thập được từ 41 giao dịch M&A, ứng dụng phần mềm thống
kê Eviews cho kết quả hồi quy như sau:
42
Dependent Variable: PREMIUM
Method: Least Squares
Sample: 1 41
Included observations: 41
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 1.454661 0.346574 4.197262 0.0002
TAXSHIELD -0.627549 0.287396 -2.183565 0.0364
SIZE -1.00E-08 1.20E-08 -0.835980 0.4094
TOBINSQ -0.426372 0.249897 -1.706191 0.0977
ROA 4.69E-08 2.52E-07 0.186138 0.8535
LEV -0.056399 0.438782 -0.128535 0.8985
SHARE 0.485174 0.321564 1.508793 0.1412
INDMATCH -0.027606 0.242683 -0.113752 0.9101
FINANCE 0.405519 0.405449 1.000172 0.3247
R-squared 0.381498 Mean dependent var 0.956615
Adjusted R-squared 0.226873 S.D. dependent var 0.655514
S.E. of regression 0.576378 Akaike info criterion 1.927084
Sum squared resid 10.63079 Schwarz criterion 2.303234
Log likelihood -30.50522 Hannan-Quinn criter. 2.064057
F-statistic 2.467240 Durbin-Watson stat 2.290581
Prob(F-statistic) 0.033115
Trong bảng kết quả, R2 hiệu chỉnh đạt 22.68% cho thấy mức độ phù hợp của mô
hình, tuy nhiên mô hình chưa giải thích được nhiều mức độ biến động của biến phụ
thuộc.
43
Xét giá trị p value (F – statistic) đánh giá sự phù hợp (tồn tại) của mô hình. Kết
quả trên cho giá trị p value = 3% là có ý nghĩa thống kê, nghĩa là mô hình có tồn tại.
Các tham số trong bảng Coefficients cho biết có hay không ý nghĩa của tham số
hồi quy. Giá trị tham số của các biến độc lập là đáng tin cậy (0.0364), có ý nghĩa trong
mô hình, tuy nhiên các hệ số 3, 5, 6, 7, 8, 9 không có ý nghĩa thống kê theo mức
ý nghĩa 10%. Do vậy ta cần tiến hành kiểm định Wald để xem mức độ ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc, xem có sự hiện diện của biến không cần thiết cho mô hình hay không.
Kiểm định Wald
Đặt giả thiết H0: 3 = 5 = 6 = 7 = 8 = 9 = 0
H1: 3, 5, 6, 7, 8, 9 0
Wald Test:
Equation: Untitled
Test Statistic Value df Probability
F-statistic 1.047691 (6, 32) 0.4137
Chi-square 6.286145 6 0.3919
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
C(3) -1.00E-08 1.20E-08
C(5) 4.69E-08 2.52E-07
C(6) -0.056399 0.438782
C(7) 0.485174 0.321564
C(8) -0.027606 0.242683
C(9) 0.405519 0.405449
44
Giá trị p-value của F-statistic lớn (0.4137) nên ta chấp nhận giả thiết H0 nghĩa là
các biến SIZE, ROA, LEV, SHARE, INDMATCH, FINANCE đồng thời không ảnh
hưởng đến PREMIUM.
Chạy lại mô hình hồi quy sau khi đã loại các biến không tác động
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 𝛽1 + 𝛽2𝑇𝐴𝑋𝑆𝐻𝐼𝐸𝐿𝐷 + 𝛽3𝑇𝑂𝐵𝐼𝑁𝑆𝑄 + 𝜀 (3)
Dependent Variable: PREMIUM
Method: Least Squares
Sample: 1 41
Included observations: 41
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 1.721999 0.241675 7.125258 0.0000
TAXSHIELD -0.661003 0.261517 -2.527568 0.0158
TOBINSQ -0.444732 0.217344 -2.046210 0.0477
R-squared 0.259998 Mean dependent var 0.956615
Adjusted R-squared 0.221051 S.D. dependent var 0.655514
S.E. of regression 0.578545 Akaike info criterion 1.813753
Sum squared resid 12.71912 Schwarz criterion 1.939136
Log likelihood -34.18194 Hannan-Quinn criter. 1.859411
F-statistic 6.675618 Durbin-Watson stat 2.272254
Prob(F-statistic) 0.003277
Mô hình hồi quy được viết lại như sau:
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 1.721999 − 0.661003 𝑇𝐴𝑋𝑆𝐻𝐼𝐸𝐿𝐷 − 0.444732 𝑇𝑂𝐵𝐼𝑁𝑆𝑄 (3)
45
Trong bảng kết quả, R2 hiệu chỉnh đạt 22.1% cho thấy mức độ phù hợp hơn của
mô hình. Giá trị p value (F – statistic) = 0.33% tức là có ý nghĩa thống kê (mô hình có
tồn tại). Các tham số Coefficients cũng cho mức độ tin cậy cao với mức ý nghĩa 5%.
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan (kiểm định BG – Breush & Godfrey)
Đặt giả thiết H0: = 0 (không có hiện tượng tự tương quan chuỗi)
H1: 0 (tồn tại tương quan chuỗi)
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 0.557473 Prob. F(2,36) 0.5775
Obs*R-squared 1.231654 Prob. Chi-Square(2) 0.5402
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Sample: 1 41
Included observations: 41
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.042528 0.248145 -0.171384 0.8649
TAXSHIELD 0.057049 0.270230 0.211113 0.8340
TOBINSQ -0.013393 0.220487 -0.060741 0.9519
RESID(-1) -0.157963 0.168892 -0.935292 0.3559
RESID(-2) -0.104294 0.166740 -0.625486 0.5356
46
R-squared 0.030040 Mean dependent var -1.53E-16
Adjusted R-squared -0.077733 S.D. dependent var 0.563895
S.E. of regression 0.585402 Akaike info criterion 1.880813
Sum squared resid 12.33704 Schwarz criterion 2.089785
Log likelihood -33.55667 Hannan-Quinn criter. 1.956909
F-statistic 0.278736 Durbin-Watson stat 2.005570
Prob(F-statistic) 0.889798
Ta thấy Prob. Chi-Square = 0.5402 > = 0.1, chấp nhận H0 nghĩa là trong mô
hình không có hiện tượng tự tương quan chuỗi.
Kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi (kiểm định White)
Đặt giả thiết H0: 2 = 3 = 4 = 5 = 0
H1: 2 0 hoặc 3 0 hoặc 4 0 hoặc 5 0
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic 0.113034 Prob. F(4,36) 0.9771
Obs*R-squared 0.508547 Prob. Chi-Square(4) 0.9727
Scaled explained SS 1.493639 Prob. Chi-Square(4) 0.8278
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Sample: 1 41
Included observations: 41
Collinear test regressors dropped from specification
47
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic
C -0.096470 0.942811 -0.102321 Prob. 0.9191
TAXSHIELD 0.519217 0.983059 0.528165 0.6006
TAXSHIELD*TOBINSQ -1.240176 3.765526 -0.329350 0.7438
TOBINSQ 0.990801 3.718281 0.266468 0.7914
TOBINSQ^2 0.086870 0.362686 0.239518 0.8121
R-squared 0.012404 Mean dependent var 0.310223
Adjusted R-squared -0.097329 S.D. dependent var 0.821311
S.E. of regression 0.860352 Akaike info criterion 2.650899
Sum squared resid 26.64740 Schwarz criterion 2.859871
Log likelihood -49.34343 Hannan-Quinn criter. 2.726995
F-statistic 0.113034 Durbin-Watson stat 2.050271
Prob(F-statistic) 0.977128
Nhìn vào bảng kiểm định ta thấy p – value = 0.9727 > = 0.1, chấp nhận H0
nghĩa là trong mô hình không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
4.3.2. Hồi quy tác động của lỗ lũy kế đến chi phí tiếp quản
Ta tiếp tục phân tích mối quan hệ giữa các khoản lỗ lũy kế đến chi phí tiếp quản.
Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai về mối tương quan giữa chi phí tiếp quản của bên
thâu tóm đến tình trạng lỗ lũy kế được kết chuyển của công ty mục tiêu. Mô hình được
biểu diễn như sau:
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 𝛽1 + 𝛽2𝐿𝑂𝑆𝑆𝐹𝑊 + 𝛽3𝑆𝐼𝑍𝐴 + 𝛽4𝑇𝑂𝐵𝐼𝑁𝑆𝑄 + 𝛽5𝑅𝑂𝐴 + 𝛽6𝐿𝐸𝑉
+ 𝛽7𝑆𝐻𝐴𝑅𝐸 + 𝛽8𝐼𝑁𝐷𝑀𝐴𝑇𝐶𝐻 + 𝛽9𝐹𝐼𝑁𝐴𝑁𝐶𝐸 + 𝜀 (4)
48
Ước lượng hồi quy
Dependent Variable: PREMIUM
Method: Least Squares
Sample: 1 41
Included observations: 41
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.831654 0.247602 3.358831 0.0020
LOSSFW 0.594897 0.306838 1.938798 0.0614
SIZE -9.76E-09 1.21E-08 -0.803690 0.4275
TOBINSQ -0.464460 0.250203 -1.856330 0.0726
ROA 1.69E-08 2.54E-07 0.066556 0.9473
LEV -0.086693 0.443883 -0.195307 0.8464
SHARE 0.555603 0.324121 1.714184 0.0962
INDMATCH -0.014508 0.246263 -0.058914 0.9534
FINANCE 0.399841 0.411427 0.971839 0.3384
R-squared 0.364046 Mean dependent var 0.956615
Adjusted R-squared 0.205057 S.D. dependent var 0.655514
S.E. of regression 0.584454 Akaike info criterion 1.954910
Sum squared resid 10.93076 Schwarz criterion 2.331060
Log likelihood -31.07566 Hannan-Quinn criter. 2.091883
F-statistic 2.289760 Durbin-Watson stat 2.294880
Prob(F-statistic) 0.045970
Trong bảng kết quả trên R2 hiệu chỉnh đạt 20.5% thể hiện mức độ phù hợp thấp
của mô hình. Giá trị p value (F – statistic) đánh giá sự phù hợp (tồn tại) của mô hình thì
49
cho kết quả p value = 4.597% tức là có ý nghĩa thống kê khá cao, nghĩa là mô hình có
tồn tại. Giá trị tham số của các biến độc lập LOSSFW (0.0614), biến kiểm soát
TOBINSQ (0.0726), SHARE (0.0962) là đáng tin cậy, là có ý nghĩa trong mô hình, tuy
nhiên các hệ số 3, 5, 6, 8, 9 không có ý nghĩa thống kê theo mức ý nghĩa 10%. Do
vậy ta cần tiến hành kiểm định Wald để xem mức độ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Kiểm định Wald
Đặt giả thiết H0: 3 = 5 = 6 = 8 = 9 = 0
H1: 3, 5, 6, 8, 9 0
Wald Test:
Equation: Untitled
Test Statistic Value df Probability
F-statistic 0.365206 (5, 32) 0.8685
Chi-square 1.826030 5 0.8727
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
C(3) -9.76E-09 1.21E-08
C(5) 1.69E-08 2.54E-07
C(6) -0.086693 0.443883
C(8) -0.014508 0.246263
C(9) 0.399841 0.411427
Restrictions are linear in coefficients.
50
Giá trị p-value của F-statistic rất lớn (0.8685) nên ta chấp nhận giả thiết H0 nghĩa
là các biến SIZE, ROA, LEV, INDMATCH, FINANCE đồng thời không ảnh hưởng
đến PREMIUM
Chạy lại mô hình hồi quy sau khi đã loại các biến không tác động
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 𝛽1 + 𝛽2𝐿𝑂𝑆𝑆𝐹𝑊 + 𝛽3𝑇𝑂𝐵𝐼𝑁𝑆𝑄 + 𝛽4𝑆𝐻𝐴𝑅𝐸 + 𝜀 (4)
Dependent Variable: PREMIUM
Method: Least Squares
Sample: 1 41
Included observations: 41
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
0.0000 0.835115 0.175957 4.746144 C
0.0477 LOSSFW 0.558365 0.272651 2.047910
0.0192 TOBINSQ -0.514508 0.210048 -2.449480
0.0233 SHARE 0.568859 0.240416 2.366145
0.956615 R-squared 0.327756 Mean dependent var
0.655514 Adjusted R-squared 0.273250 S.D. dependent var
1.766503 S.E. of regression 0.558824 Akaike info criterion
1.933680 Sum squared resid 11.55451 Schwarz criterion
1.827379 Log likelihood -32.21330 Hannan-Quinn criter.
2.158552 F-statistic 6.013178 Durbin-Watson stat
Prob(F-statistic) 0.001919
Mô hình hồi quy được viết lại như sau
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 0.835115 + 0.558365 𝐿𝑂𝑆𝑆𝐹𝑊 − 0.514508 𝑇𝑂𝐵𝐼𝑁𝑆𝑄
+ 0.568859 𝑆𝐻𝐴𝑅𝐸 (4)
51
Trong bảng kết quả trên R2 hiệu chỉnh cao hơn ban đầu đạt 27.3% cho thấy mức
độ phù hợp hơn của mô hình. Giá trị p value (F – statistic) = 0.19% tức là có ý nghĩa
thống kê, nghĩa là mô hình có tồn tại. Các tham số Coefficients cũng cho mức độ tin
cậy cao với mức ý nghĩa 5%.
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan (kiểm định BG – Breush & Godfrey)
Đặt giả thiết H0: = 0 (không có hiện tượng tự tương quan chuỗi)
H1: 0 (tồn tại tương quan chuỗi)
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 0.987299 Prob. F(3,34) 0.4104
Obs*R-squared 3.285486 Prob. Chi-Square(3) 0.3497
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Sample: 1 41
Included observations: 41
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Prob. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic
0.8073 C -0.044231 0.179922 -0.245836
LOSSFW -0.040013 0.279036 -0.143399 0.8868
TOBINSQ -0.070543 0.220828 -0.319446 0.7513
SHARE 0.161914 0.269773 0.600186 0.5524
RESID(-1) -0.116092 0.172784 -0.671891 0.5062
RESID(-2) -0.230027 0.172998 -1.329651 0.1925
52
RESID(-3) -0.222933 0.187125 -1.191358 0.2418
R-squared 0.080134 Mean dependent var -1.82E-16
Adjusted R-squared -0.082196 S.D. dependent var 0.537459
S.E. of regression 0.559112 Akaike info criterion 1.829317
Sum squared resid 10.62860 Schwarz criterion 2.121878
Log likelihood -30.50100 Hannan-Quinn criter. 1.935852
F-statistic 0.493650 Durbin-Watson stat 2.018563
Prob(F-statistic) 0.808506
Ta thấy Prob. Chi-Square = 0.3497 > = 0.1, chấp nhận H0 nghĩa là trong mô
hình không có hiện tượng tự tương quan chuỗi.
Kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi (kiểm định White)
Đặt giả thiết H0: 2 = 3 = 4 = 5 = 6 = 7 = 8 =0
H1: 2 0 hoặc 3 0 hoặc 4 0 hoặc 5 0 hoặc 6 0 hoặc
7 0 hoặc 8 0
53
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic 0.899742 Prob. F(8,32) 0.5284
Obs*R-squared 7.528852 Prob. Chi-Square(8) 0.4808
Scaled explained SS 13.87527 Prob. Chi-Square(8) 0.0851
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Sample: 1 41
Included observations: 41
Collinear test regressors dropped from specification
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.163246 0.368184 0.443383 0.6605
LOSSFW -0.187966 1.049939 -0.179026 0.8590
LOSSFW*TOBINSQ 1.304281 2.885816 0.451963 0.6543
LOSSFW*SHARE -0.341849 1.081834 -0.315990 0.7541
TOBINSQ 0.387987 0.625833 0.619953 0.5397
TOBINSQ^2 -0.526549 0.364731 -1.443664 0.1586
TOBINSQ*SHARE 0.814703 0.845955 0.963057 0.3427
SHARE -0.903428 1.665244 -0.542520 0.5912
SHARE^2 1.074592 1.392276 0.771824 0.4459
R-squared 0.183631 Mean dependent var 0.281817
Adjusted R-squared -0.020462 S.D. dependent var 0.606992
S.E. of regression 0.613171 Akaike info criterion 2.050842
Sum squared resid 12.03131 Schwarz criterion 2.426991
54
Log likelihood -33.04225 Hannan-Quinn criter. 2.187815
F-statistic 0.899742 Durbin-Watson stat 2.014051
Prob(F-statistic) 0.528426
Nhìn vào bảng kiểm định ta thấy p – value = 0.4808 > = 0.1, chấp nhận H0
nghĩa là trong mô hình không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
KẾT QUẢ
Qua ước lượng hồi quy mô hình (3) ta thấy chắn thuế của công ty mục tiêu có
tác động đến chi phí tiếp quản của bên thâu tóm trong giao dịch M&A
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 1.721999 − 0.661003 𝑇𝐴𝑋𝑆𝐻𝐼𝐸𝐿𝐷 − 0.444732 𝑇𝑂𝐵𝐼𝑁𝑆𝑄 (3)
Mô hình là tồn tại và thể hiện được sự tác động của lá chắn thuế đến chi phí tiếp
quản. Tuy nhiên dấu của các hệ số ước lượng đều không đạt được như kỳ vọng, lá chắn
thuế thể hiện mối tương quan âm với chi phí tiếp quản. Nếu công ty có sử dụng lá chắn
thuế thì sẽ làm giảm chi phí tiếp quản do bên thâu tóm có thể phải mang thêm gáng
nặng trả nợ và nguy cơ về chi phí phá sản khiến bên thâu tóm xem xét lại chi phí tiếp
quản khi quyết định thực hiện giao dịch M&A.
Ước lượng mô hình hồi quy (4) cho thấy mô hình tồn tại và thể hiện được sự
tác động của lỗ lũy kế đến chi phí tiếp quản.
𝑃𝑅𝐸𝑀𝐼𝑈𝑀 = 0.835115 + 0.558365 𝐿𝑂𝑆𝑆𝐹𝑊 − 0.514508 𝑇𝑂𝐵𝐼𝑁𝑆𝑄
+ 0.568859 𝑆𝐻𝐴𝑅𝐸 (4)
Phương trình hồi quy (4) điều chỉnh đã phản ánh được nhiều mối tương quan giữa
khoản lỗ kết chuyển đến chi phí tiếp quản hay các khoản lỗ lũy kế đã có thể giải thích
được phần nào sự biến động của chi phí tiếp quản. Như vậy các doanh nghiệp đã có sự
quan tâm đến các khoản lợi ích từ việc kết chuyển lỗ của công ty mục tiêu để được
xem như một phần chi phí được khấu trừ khi tính thu TNDN. Tuy nhiên dấu của các hệ
55
số ước lượng đều không đạt được như kỳ vọng, lỗ lũy kế tương quan dương chi phí
tiếp quản, bên thâu tóm có xu hướng định giá cao hơn đối với một công ty mục tiêu
được hưởng ưu đãi thuế về các khoản lỗ kết chuyển. Nghĩa là họ vẫn xem khoản lợi ích
thuế này như một khoản để giảm trừ chi phí và khoản chi phí này đủ để bù đắ cho phần
chi phí tiếp quản tăng thêm. Qua thực tiễn hoạt động M&A cũng cho thấy các công ty
tuy có hoạt động kinh doanh thua lỗ nhưng vẫn thu hút được sự quan tâm của các nhà
đầu tư và trở thành một mục tiêu dễ dàng bị thâu tóm.
56
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU
5.1. Kết luận
Bài viết sử dụng mô hình hồi quy OLS xem xét tác động của thuế đến chi phí tiếp
quản của công ty thâu tóm trong các giao dịch M&A. Cụ thể trong phạm vi bài nghiên
cứu này là phân tích tác động của việc sử dụng lá chắn thuế và lợi ích của các khoản lỗ
lũy kế được kết chuyển đến chi phí tiếp quản của bên thâu tóm. Ngoài ra bài viết còn
xem xét khả năng của các yếu tố khác tác động đến chi phí tiếp quản trong các giao
dịch M&A như: giá trị thị trường của công ty mục tiêu, tỷ lệ sở hữu sau khi giao dịch
và đặc điểm ngành nghề của các bên tham gia giao dịch M&A.
Qua phân tích số liệu 41 giao dịch M&A của các công ty mục tiêu được niêm yết
trên hai sàn giao dịch chứng khoán (HOSE và HNX) đã phản ánh được mối liên hệ
giữa việc sử dụng lá chắn thuế và các khoản lỗ lũy kế kết chuyển đến chi phí tiếp quản,
chi phí mà công ty thâu tóm phải bỏ ra để mua lại hay thâu tóm công ty mục tiêu.
Kết quả của bài nghiên cứu không được như kỳ vọng nhưng nó cũng mang đến
nhiều ý nghĩa nghiên cứu. Bài viết làm tiền đề cho các nghiên cứu về sau, kêu gọi thêm
nhiều nghiên cứu khác về tác động của thuế không chỉ là việc tránh thuế nhằm giảm
chi phí thuế cho doanh nghiệp mà còn cần thấy được vai trò tích cực của thuế trong các
giao dịch M&A. Đã có nhiều nghiên cứu về các hình thức của lá chắn thuế và tác động
của nó đến giá trị doanh nghiệp, lợi ích kinh tế mà lá chắn thuế mang lại cho doanh
nghiệp là đáng kể tuy nhiên đến nay vẫn chưa có bài nghiên cứu nào ở Việt Nam đo
lường được tác động của thuế trong các giao dịch M&A.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, quá trình cải cách cơ cấu tổ chức và
mở rộng đầu tư phát triển đã đưa mô hình M&A phát triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp
57
Việt Nam trước sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp nước ngoài cũng đang
dần liên kết lại với nhau theo mô hình M&A để cùng tồn tại và phát triển. Với định
hướng trong bài nghiên cứu này, các bài nghiên cứu sau có thể khắc phục được hạn chế
về độ lớn của mẫu và chắn chắn sẽ thu thập được nhiều dữ liệu hơn để cho ra kết quả
kiểm định, hồi quy chính xác hơn. Đánh giá tác động của thuế đến chi phí tiếp quản
trong giao dịch M&A vẫn là một chủ đề lý thú cần được khám phá trong các nghiên
cứu kế toán tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư.
5.2. Những hạn chế trong bài nghiên cứu
Số lượng mẫu không đủ lớn, chưa thể đại diện cho tổng thể
Mẫu quan sát trong mô hình là các giao dịch M&A từ năm 2005 – 2013, khoảng
thời gian khá dài nhưng số giao dịch M&A được ghi nhận và có công bố đầy đủ thông
tin là rất hạn chế và chủ yếu là thông tin từ công ty mục tiêu nhằm mục đích thu hút
các nhà đầu tư của bên thâu tóm. Trong số 175 giao dịch M&A tiêu biểu chỉ có 41 giao
dịch là hợp lệ và có đầy đủ dữ liệu cho mô hình.
Mô hình nghiên cứu tác động của lá chắn thuế dựa trên việc sử dụng đòn bẩy tài
chính của công ty mục tiêu, tuy nhiên trong mẫu đại diện có đến gần 15% công ty mục
tiêu thuộc ngành tài chính ngân hàng, ngành có tỷ lệ đòn bẩy tài chính rất cao, nên việc
xác định mục tiêu có sử dụng lá chắn thuế là không chính xác. Đánh giá tác động của
các khoản lỗ lũy kế cũng không được chính xác do chỉ có 12% mẫu có phát sinh lỗ.
Việc thu thập dữ liệu về các giao dịch M&A hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn
do vẫn chưa có một nguồn cơ sở dữ liệu nào thu thập được đầy đủ và chính xác thông
tin về các giao dịch M&A. Số liệu được công bố chỉ là những thông báo, tin tức khái
quát còn các số liệu chi tiết về giao dịch như giá thực hiện, tỷ lệ giao dịch hay phương
thức giao dịch … chỉ được công bố cho các bên liên quan. Cơ sở dữ liệu tốt nhất có lẽ
là thuộc về các công ty chuyên tư vấn cho các giao dịch M&A. Chính những hạn chế
58
trong việc chọn mẫu và thu thập dữ liệu này đã gây khó khăn cho việc đo lường các
biến, làm giảm đi tính chính xác trong kết quả của mô hình.
Hạn chế trong đo lường các biến
Chi phí tiếp quản: trong bài nghiên cứu của Travis Chow tại thị trường Mỹ, chi
phí tiếp quản (PREM) được đo bằng tỷ lệ giữa giá chào bán và giá giao dịch của công
ty mục tiêu trong một tuần (hoặc bốn tuần) trước ngày thông báo sáp nhập. Dữ liệu
được cung cấp từ cơ sở dữ liệu SDC. Trong bài nghiên cứu này tôi thay thế tỷ lệ trên
bằng tỷ lệ giữa mệnh giá trên giá giao dịch bình quân trong bốn tuần trước khi diễn ra
giao dịch M&A do những hạn chế sau:
o Phần lớn các công ty mục tiêu chưa được niêm yết nên các giao dịch
M&A liên quan không được công bố.
o Giá chào bán không được công bố rộng rãi, bên thâu tóm thường giao
dịch theo giá thỏa thuận nên thường không ảnh hưởng nhiều đến sự biến
động giá trong thời gian diễn ra giao dịch M&A.
o Ngày thông báo sáp nhập không chính xác nên khó trong việc xác định
giá giao dịch của một tuần (hoặc bốn tuần)
Lá chắn thuế: đo lường việc sử dụng lá chắn thuế của công ty mục tiêu được đặt
trong giả định công ty phải luôn có tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dương. Nếu tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản âm thì dù tỷ lệ đòn bẩy tài chính của công ty cao cũng không được
xem là có sử dụng lá chắn thuế. Trên thực tế, một số trường hợp công ty mục tiêu có sử
dụng đòn bẩy tài chính làm lá chắn thuế nhưng do kết quả kinh doanh âm nên không
được xem là có sử dụng lá chắn thuế. Hoặc các trường hợp công ty mục tiêu sử dụng lá
chắn thuế bằng cách gia tăng khấu hao tài sản cố định thì không được ghi nhận trong
mô hình này.
Lỗ lũy kế được kết chuyển: theo quy định của Bộ Tài Chính, các khoản lỗ của
công ty chỉ được kết chuyển tối đa không quá 5 năm, vì vậy đối với những công ty có
59
các khoản lỗ quá 5 năm chưa kết chuyển hết thì chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối trên
bảng cân đối kế toán không phản ánh đúng lợi ích thuế mà công ty nhận được. Mặt
khác các khoản lỗ chỉ thật sự mang lại lợi ích cho bên thâu tóm trong các giao dịch sáp
nhập, đối với giao dịch mua lại nó có tác động ngược lại, làm giảm chi phí tiếp quản
cho bên thâu tóm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Avalue Vietnam (2010), Báo cáo M&A Việt Nam 2009 & triển vọng 2010
Quốc Hội, Luật số 60/2005/QH11 ban hành ngày 12/12/2005, Luật Doanh
Nghiệp
Quốc Hội, Luật số 27/2004/QH11 ban hành ngày 03/12/2004, Luật Cạnh Tranh
Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài (2009), Tài chính công và Phân tích chính
sách thuế, nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội
Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị
Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại,
nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Kinh tế học vi mô, nhà xuất bản Thống Kê,
Hà Nội (1999)
Vũ Anh Dũng, Đặng Xuân Minh, Đi tìm giá trị cộng hưởng – Toàn cảnh và các
thương vụ M&A tiêu biểu, nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật (2012)
Tiếng Anh
Alan J. Auerbach, David Reishus (1987), The Impact of Taxation on Merger and
Acquisition
Alan J. Auerbach, David Reishus (1988), The Effect of Taxation on The Merger
Decision
Aswath Damodaran (2012), Investment Valuation: Tools and Techniques for
Determining the Value of Any Asset, Wiley Publisher
Donald M. DePamphilis (2011), Mergers, Acquisitions, and Other Restructuring
Activities, Academic Press Publisher
Per-Johan Norback, Lars Persson, Joacim Tag (2012), Acquisitions, Ownership
Efficiency, and the Tax Sheild of Debt, Research Insitute of Industrial Economics (IFN)
Robert S. Pindyck & Daniel L. Rubinfeld (1991), Microeconomic: Study Guide,
Macmillan USA Publisher
Travis Chow (2013), The Consequences of Tax Sheltering: New Evidence from
Mergers and Acquisitions, University of Waterloo
Travis Chow and Kenneth Klassen (2013), The Real Effect of International Tax
Avoidance Incentives: Evidence from Domestic Acquisitions, University of Waterloo
Các Website tham khảo
www.baodautu.vn – Trang tin điện tử Báo Đầu Tư
www.cafef.vn – Cổng thông tin kinh tế, tài chính, chứng khoán CAFEF
www.caohockinhte.info – Cộng động cao học kinh tế Việt Nam
www.fpt.com.vn – Trang tin điện tử FPT
www.pwc.com/vn/en/releases2009/vietnam_ma_activity_2009_en.jhtml – Bản
tin công ty kiểm toán Price Water House Coopers
www.Stockbiz.vn – Cổng thông tin kinh tế, tài chính, chứng khoán Stockbiz
www.stoxplus.com – Cổng thông tin kinh tế, tài chính, chứng khoán Stoxplus
www.tailieu.vn – Thư viện tài liệu trực tuyến
www.vietnamnet.vn – Báo điện tử Việt Nam
www.vneconomy.vn – Trang tin kinh tế Việt Nam
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 175 GIAO DỊCH M&A TIÊU BIỂU TỪ NĂM
2005 – 2013
STT Thời điểm Bên mua Công ty thâu tóm Bên bán Công ty mục tiêu Tỷ lệ mua bán
1 01/2009 CTCP Thực Phẩm Quốc Tế 70% Công ty Đầu tư Đóng Gói Crown
2 01/2009 Tập đoàn SAB Miller 100%
3 02/2009 18% Tập Đoàn Viễn thông Quân đội Việt Nam (Viettel) CTCP Sữa Việt Nam Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex)
4 03/2009 CTCP Thuỷ Điện Thác Bà 21%
5 05/2009 CTCP Dệt May - ĐT - TM Thành Công 30%
6 08/2009 CTCP XD & KD Địa Ốc Hòa Bình 20%
7 10/2009 CTCP Hàng Hải Sài Gòn Công ty Tài chính Điện lực Việt Nam Eland Asia Holdings Pte Ltd (Eland) Quỹ đầu tư SEAF Blue Waters Growth Fund (SEAF BWGF) Công Ty CP kho vận giao nhận Ngoại thương TP.HCM (TMS)
8 9 10 11 10/2009 CTCP Mirae 12/2009 CTCP Xi Măng Hà Tiên 2 12/2009 House Foods 12/2009 PENM Partner 100% 100% 100% 2% 30%
12 12/2010 Công ty Cổ phần Kinh Đô 100%
13 02/2011
14 Vietnam Investment Fund 1, L.P 03/2011 Kirin Holdings 5% 57%
15 04/2011 Nikko Cordial 15%
16 06/2011 Mr. Chang Hen Jui (Taiwan) CTCP Mirae Fiber (KMF) CTCP Xi Măng Hà Tiên 2 CTCP Tập Đoàn Masan CTCP Dược Phẩm Viễn Đông Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc Công ty cổ phần Chứng khoán VNDIRECT CTCP Thực Phẩm Quốc Tế Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu Khí Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 3%
STT Thời điểm Bên mua Công ty thâu tóm Bên bán Công ty mục tiêu Tỷ lệ mua bán
17 07/2011 China Investment Corp (Mainland) 19%
18 07/2011 Posco Power Corporation 30%
19 09/2011 CTCP Hàng Tiêu Dùng Masan 50%
20 09/2011 Mizuho Corporate Bank Ltd
21 11/2011 Tama Global Investment 15% 20%
22 12/2011 Tập đoàn Vingroup CTCP Than Mông Dương - Vinacomin CTCP Than Mông Dương - Vinacomin Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CTCP ĐT & PT Nhà Đất Cotec Công ty TNHH Một thành viên Vinpearl 100%
23 12/2011 CTCP XNK Y Tế Domesco Corporation Farmaceutical Recalcine - Cfr
24 01/2012 Ezaki Glico CTCP Kinh Đô 45% 10%
25 02/2012 CTCP Thiết Bị Y Tế Việt Nhật 31%
26 03/2012 CTCP Nhựa Bình Minh 17%
27 03/2012 CTCP Thực Phẩm Quốc Tế 23%
28 03/2012 Di Asian Industrial Fund L.P. (Diaif) The Nawaplastic Industries (Saraburi) Co., Ltd Indochina Beverage Holdings Ltd. The Nawaplastic Industries (Saraburi) Co., Ltd
Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong CTCP Xây Dựng Cotec
29 30 31 03/2012 Kusto Group 07/2012 Công ty Cổ phần Sông Đà 6 Công ty Cổ phần Sông Đà 6.06 07/2012 Công ty Cổ phần Sông Đà 6 Công ty Cổ phần Sông Đà 6.04 23% 25% 100% 100%
32 08/2012 Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội 100%
33 01/2013 CTCP Hùng Vương 55%
34 01/2013 Công ty Cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Lên 100%
35 03/2013 CTCP Hùng Vương 42%
36 05/2013 Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội Công ty Cổ phần Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Phúc Tiến Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta CTCP Than núi Béo – Vinacomin 22%
STT Thời điểm Bên mua Công ty thâu tóm Bên bán Công ty mục tiêu Tỷ lệ mua bán
37 09/2013 Ngân hàng TMCP Phương Tây 100%
38 09/2013 100%
39 09/2013 Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) Công ty Cổ phần Hưng Đạo Container 100%
40 09/2013 Công ty Cổ phần Sông Đà 11 100%
41 12/2013 Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh 42%
42 03/2005 ANZ 10%
43 06/2005 Standard Charter Bank 9%
44 12/2005 HSBC 10%
45 03/2006 OCBC 10%
46 11/2006 BNP Paribas 10%
47 01/2007 HSBC 5%
48 11/2007 OCBC 5%
49 05/2008 Sumitomo M. Bank 15%
50 10/2008 HSBC 5%
51 12/2008 Maybank Malaysia Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam Công ty cổ phần Cơ khí Vận tải Thương mại Đại Hưng Công ty Cổ phần Sông Đà 11 Thăng Long Công ty Cổ phần Cấp nước Thủ Đức Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Ngân Hàng TMCP Á Châu Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Ngân Hàng TMCP Phương Đông Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Ngân Hàng TMCP An Bình 15%
52 02/2009 73% TCT Cổ Phần Bia - Rượu - Nước Giải Khát Sài Gòn
Công ty Đầu Tư Kinh Đô, Công ty TNHH Uni- President Việt Nam, Công ty Cổ Phần Thức Uống Tribeco Bình Dương
53 54 03/2009 HSBC 03/2009 Quỹ VOF Tập đoàn Bảo Việt CTCP Thực phẩm Masan 18%
STT Thời điểm Bên mua Công ty thâu tóm Bên bán Công ty mục tiêu
04/2009 Private Equity New Markets CTCP Thực Phẩm Cholimex 55 Tỷ lệ mua bán 6%
56 05/2009 CTCP Thực phẩm Masan Quỹ Vietnam Azalea Fund (VAF)
57 58 59 08/2009 Công Ty Thép Úc (SSE) 08/2009 SBI Ven Holding Pte. Ltd 08/2009 Vietnam Japan Fund 21% 5% 15%
60 09/2009 Carlsberg n/a
61 09/2009 TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí
62 09/2009 TPG Growth 100% 14%
63 12/2009 BNP Paribas
64 12/2009 Maybank Malaysia 5% 5%
65 09/2010 Commonwealth Bank CTCP Thép Đình Vũ Ngân Hàng TMCP Tiên Phong Ngân Hàng TMCP Tiên Phong TCT Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội CTCP Đầu tư khoan Dầu khí Việt Nam CTCP Tập Đoàn Masan Ngân Hàng TMCP Phương Đông Ngân Hàng TMCP An Bình Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 15%
66 01/2011 Ngân Hàng TMCP An Bình Công ty tài chính quốc tế (IFC)
67 03/2011 Kohlberg Kravis Roberts 10% 10%
68 03/2011 Sbi Holdings Inc CTCP Hàng Tiêu Dùng Masan Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT 20%
69 05/2011 CTCP Cồn Rượu Hà Nội 30%
70 05/2011 Streetcar Investment Holding (Diageo) Di Asian Industrial Fund L.P. (Diaif)
25% 25%
?
71 72 73 74 11/2011 Ntt Docomo 12/2011 Cyberagent 01/2012 Japan Pile Corp 03/2012 Nichirei Foods 30% 19%
75 11/2013 Công ty Cổ phần Chứng khoán MB 100%
76 12/2013 Tập đoàn Vingroup CTCP Thực Phẩm Dinh Dưỡng Đồng Tâm CTCP Truyền thông VMG CTCP VNG CTCP Đầu Tư Phan vũ CTCP Thực Phẩm Cholimex Công ty Cổ phần Chứng khoán VIT Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại PFV 100%
77 12/2013 Ngân hàng TMCP Đại Á Ngân hàng TMCP Phát triển T.P Hồ Chí Minh 100%
STT Thời điểm Bên mua Công ty thâu tóm Bên bán Công ty mục tiêu Tỷ lệ mua bán
78 12/2013 100%
79 11/2014 Ngân hàng TMCP Phát triển T.P Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh
80 01/2007 United Oversea Bank 22% 15%
81 01/2009 35%
82 01/2009 20% Công ty TNHH Một thành viên tài chính Việt- Societe Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại Southern Bank Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Bảo Tín Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Dương (OceanBank)
83 02/2009 Công ty New Media 100%
84 02/2009 100% Công ty Kiểm toán và Tư vấn STT
85 02/2009 17% Công ty RC Real Estate Development and Finance Corporation (Refico)
86 03/2009 Tập đoàn Năng Lượng Serica 23%
87 Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia VN Công ty TNHH Edge Marketing Việt Nam Công ty TNHH Mazars & Guérard Việt Nam Quỹ Bất động sản Châu Á Toàn cầu (Global Asia Real Estate Fund) do Global quản lý Công ty Australian Worldwide Exploration (AWE) 03/2009 Công ty CapitaLand 60%
88 03/2009 100% Công ty De Heus Voeders BV
89 03/2009 Tập đoàn dầu nhớt Motul 100%
90 03/2009 100%
91 05/2009 Tổng CTCP dịch vụ tổng hợp dầu khí (PET) Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại
92 05/2009 Petrovietnam 15% 49%
93 06/2009 Công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam 10%
94 06/2009 Công ty Cổ Phần INB Investment Công ty Hoàng Thanh Indochine Feeds and PG Richfarm Công ty cổ phần dầu nhớt (Vilube) PTSC (bán 3 công ty thành viên) Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh Rusvietpetro Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Khí Gas Petro Việt Nam Tập đoàn Bê tông Châu Thới 620 20%
STT Thời điểm Bên mua Công ty thâu tóm Bên bán Công ty mục tiêu Tỷ lệ mua bán
95 06/2009 Công ty Quản lý vốn ACB 17%
96 06/2009 Công ty Tài chính quốc tế (IFC) Tập đoàn Bê Tông Châu Thới 620 Công ty CP mạng thanh toán Vina (Paynet)
97 20% 4%
98 06/2009 Premier Oil Vietnam South B.V.I 15%
99 06/2009 Uniliver 06/2009 Jardine Cycle & Carriage Ltd Tập đoàn Ô Tô Trường Hải Công ty Dầu khí Pan Pacific Việt Nam Tập Đoàn Hóa Chất Quốc Gia Việt Nam (Vinachem) - bán phần vốn góp LD 33%
100 07/2009 FrieslandCampina Việt Nam FrieslandFoods Dutch Lady Việt Nam
101 07/2009 Satimex Savi- Woodtech 100% 100%
102 07/2009 Công ty Best Food ?
103 09/2009 Tổng Công ty CP Dịch Vụ Tổng Hợp Dầu khí (PET) Công ty International Consumer Products (ICP)
51% 4%
104 09/2009 SCIC 105 09/2009 Tập đoàn quảng cáo WPP 106 10/2009 Lotte 107 10/2009 SCIC ? 100% 9%
108 10/2009 TLC 20 tỷ
109 10/2009 Total Công ty cổ phần thực phẩm Thuận Phát Vinashin (cp tại Bảo Việt) T&A Communications Coralis Nhiệt điện Hải Phòng Công ty TNHH một thành viên cáp Thăng Long ExxonMobil (mảng kinh doanh dầu nhờn tại Việt nam) 100%
110 10/2009 Công ty CP Y khoa Hoàn Mỹ 40%
111 11/2009 Công ty phần mềm IACP Asia 100%
112 11/2009 Tổng công ty Muối VinaCapital và DWS VN Fund Tập đoàn công nghệ thông tin Capgemini Tổng công ty Lương thực miền bắc 100%
113 11/2009 Vinaland
114 12/2009 AVNET Licogi 16 (Công ty TNHH Khu đô thị Phú Hội) Sunshine JSC 40% 100%
STT Thời điểm Bên mua Công ty thâu tóm Bên bán Công ty mục tiêu
Kronenbourg Việt Nam (KVL)
115 12/2009 Sapporo 116 12/2009 Tông công ty Dầu Việt Nam Chi nhánh Shell Lào 117 12/2010 Fullerton Financial Holdings Mekong Development Bank Tỷ lệ mua bán 65% 100% 15%
118 01/2011 29.000 M2 - Binh Chanh, Hcm Capita Value Homes - Member Of Capitaland
119 01/2011 Mount Kellett 65% 20%
120 02/2011 Marico
121 02/2011 Japan Asia Vietnam 122 02/2011 Citi Group 123 03/2011 Thien Minh Tourist Jsc 124 03/2011 Cj Cgv 125 03/2011 Ebay 85% 100% 10% 100% 74% 20%
126 04/2011 Kokubu & Co., Ltd.
127 04/2011 Th Milk 128 04/2011 Vimpelcom 129 05/2011 Fortis Healthcare 130 05/2011 Stada Service Holding B.V Masan Resources International Consumer Products Corporation (Icp) Centre Point, Hcm Horizon Securities (Hzs) Victoria Hotels& Resorts Megastar Media Peace Soft Huong Thuy Manufacture Service Trading Corp Tate & Lyte Nghe An Gtel - Mobile Hoan My Medical Group Pymepharco 19% 100% 49% 65% 49%
131 05/2011 Thao Dien Investment Jsc Lotte Asset Development Co., Ltd
132 05/2011 Seb Group Vietnam Fan Jsc 100% 51%
133 05/2011 Saigon Paper 38%
134 06/2011 C.P Viet Nam 71%
135 06/2011 Yen Viet Jsc Daio Paper Corporation & Bridgehead C.P Pokphand China (Mainland) Vietnam Opportunity Fund Limited 32%
136 06/2011 Cogtina Holdings 20%
137 06/2011 Vinacapital Hochiminh City International School Thep Viet Capital Fund Management 49%
138 06/2011 29.000 M2 - Q. 2, Hcm Capita Value Homes - Member Of Capitaland 70%
STT Thời điểm Bên mua Công ty thâu tóm Bên bán Công ty mục tiêu
139 07/2011 Cj Cgv 140 07/2011 Jollibee Foods Corp Megastar Media Viet Thai International Tỷ lệ mua bán 74% 49%
141 07/2011 Vietinbank Công ty tài chính quốc tế (IFC) 10%
142 07/2011 Lien Viet Bank 100%
143 07/2011 The Ascortt Limited - Member Of Capitaland 90%
144 08/2011 Dacin Holdings
145 08/2011 Fortis Healthcare 80% 65%
146 08/2011 Marico Vietnam Postal Savings Service Company Somerset Central Td Hai Phong City Tan Tao A Residence - Tan Binh, Hcm Hoan My Medical Group International Consumer Products Corporation (Icp) 85%
147 08/2011 Vinacapital Group 10%
148 08/2011 Sw Kingsway Capital Holding Limited (Hong Kong) Gerling Industrie Versicherung Ag
149 08/2011 Unicharm 150 08/2011 Unicharm 151 08/2011 Jollibee Foods Corp Petrol Vietnam Insurance Holdings Diana Viet Nam Diana Viet Nam Viet Thai International 25% 95% 95% 49%
152 09/2011 Mj Group (Nhommua.Vn/Diadiem.Com) ?
Idg Ventures Vietnam, Rebate Networks Và Ru-Net Global 153 10/2011 Ldinvest/ Maj Invest Asia 154 10/2011 Carlsberg 155 11/2011 Ntt Data 156 11/2011 Cargill Vietnam Ltd 157 11/2011 Shinhan Financial Group 158 11/2011 Hitachi Zosen Corp 159 11/2011 Shinhan Vietnam Ltd 27% 100% 40% 100% 50% 100% 50%
160 12/2011 Daibiru Corporation
161 12/2011 Cyberagent 162 12/2011 Cyberagent Aa Corporation Hue Brewery Ltd Payoo/Vietunion Shrimp Feed Mill Shinhan Vina Jv Asia Pacific Solution Co.Ltd Shinhan Vina Jv Saigon Tower (29, Le Duan Boulevard, Dist. 1, Hcm) Baokim Cleverads 100% ? ?
STT Thời điểm Bên mua Công ty thâu tóm Bên bán Công ty mục tiêu
Tỷ lệ mua bán ?
163 12/2011 Cyberagent 164 12/2011 Kusto Group 20%
165 12/2011 Siam Cement Group 99%
166 01/2012 Cyberagent Teamobi (Di Động Xanh) Mobivi.Vn Buu Long Industrial & Investment Jsc Colorbox Software ?
167 01/2012 Hapag - Lloyd Vietnam Jv /Vnl Hapag - Lloyd Aktiengesellschaft
49% 20% 23% 36% 16% 30%
168 02/2012 Cyberagent 169 02/2012 Perenco 170 02/2012 Perenco 171 02/2012 Perenco 172 02/2012 Quatas Airlines 173 03/2012 Cyberagent ?
174 03/2012 Sojitz Group 26%
175 03/2012 Sumitomo Electric Industries Ltd Tiki.Vn Oil Field: Block 15-1 Oil Field: Block 15-2 Nam Con Son Pipeline Jv Jetstar Nhaccuatui.Com Huong Thuy Manufacture Service Trading Corp Sumitomo Bakelite Vietnam Co Ltd 100%
Trong đó:
Từ số thứ tự 1 đến 79: danh sách mẫu sau khi đã loại trừ các giao dịch đối
với các công ty mục tiêu không phải là công ty đại chúng, không được giao dịch
trên các sàn chứng khoán HOSE, HNX, UPCOM và OTC.
Từ số thứ tự 1 đến 41: danh sách mẫu hợp lệ, có thể thu thập dữ liệu đầy
đủ và chính xác được sử dụng trong mô hình.
PHỤ LỤC 2: BẢNG THAM CHIẾU KỲ VỌNG DẤU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA TRAVIS CHOW (2013)