i
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô gồm: tỉ lệ lạm
phát, cung tiền M2, lãi suất cho vay, tỷ giá VND/USD, lợi suất thị trƣờng đến lợi
suất cổ phiếu ngân hàng đƣợc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh với phạm vi nghiên cứu là từ năm 2007 đến năm 2015. Mục tiêu của
luận văn là kiểm định xem các nhân tố vĩ mô đƣợc lựa chọn có tác động đến lợi
suất cổ phiếu ngân hàng không, chiều hƣớng tác động là cùng chiều hay ngƣợc
chiều từ đó rút ra một số hàm ý đến các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản
trị ngân hàng và các nhà đầu tƣ. Thông qua sử dụng dữ liệu bảng, tác giả ƣớc
lƣợng bằng các mô hình hồi quy nhƣ Pooled, FEM, REM, GLS, DGMM, PMG.
Các kết quả tƣơng đối giống nhau giữa các mô hình và đều nằm trong kì vọng của
tác giả. Nhìn chung, tỉ lệ lạm phát, cung tiền M2 và lợi suất thị trƣờng có tác động
mạnh đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng trong đó tỉ lệ lạm phát có tác động ngƣợc
chiều còn cung tiền M2 và lợi suất thị trƣờng có tác động cùng chiều. Kết quả này
cũng phù hợp với diễn biến thực tế trong những năm 2007 – 2015. Ngoài ra, tồn tại
mối quan hệ đồng liên kết dài hạn giữa các biến vĩ mô và lợi suất cổ phiếu ngân
hàng. Những điều này hàm ý đến các nhà hoạch định chính sách cần cẩn trọng khi
thực hiện chính sách tiền tệ, công bố công khai thông tin và đảm bảo môi trƣờng vĩ
mô ổn định để tránh những tác động tiêu cực của nó đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng
và các nhà đầu tƣ cần chú ý theo dõi tin tức vĩ mô để có quyết định đầu tƣ đúng đắn
hơn.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
iii
LỜI CÁM ƠN
Trƣớc tiên, tác giả xin dành những lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Đoàn
Thanh Hà vì sự hƣớng dẫn của thầy trong quá trình làm luận văn. Ngoài ra, tác giả
cũng gửi những lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô đã dành nhiều tâm huyết
trong giảng dạy các môn học thuộc chƣơng trình đào tạo hệ Cao học của trƣờng
Đại học Ngân hàng TP. HCM. Ngoài ra, tác giả còn xin dành những lời cảm ơn
đến Ban chủ nhiệm Bộ môn Toán kinh tế và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên
về mặt tinh thần để tác giả có thể hoàn thành tốt khoá học này. Và cuối cùng, lời
cảm ơn đặc biệt nhất tác giả dành cho bố mẹ và ngƣời chồng đã luôn tạo điều kiện,
hỗ trợ việc gia đình để tác giả có thể yên tâm học tập trong suốt hai năm qua.
iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT ............................................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ ii LỜI CÁM ƠN ..................................................................................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG – BIỂU ............................................................................................. ix CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1 1.1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 3 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4 1.6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 5 1.7. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 6 Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................................ 7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ...................................................................................... 8 2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................................... 8 2.1.1. Những khái niệm cơ bản ...................................................................................... 8 2.1.2. Các lý thuyết nền tảng ......................................................................................... 8 2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thực nghiệm ............................................ 11 Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................................... 16 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 17 3.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 17 3.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................................... 19 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 20 Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................................... 26 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 27
4.1. Giới thiệu về các cổ phiếu ngân hàng đƣợc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE) .............................................................................................. 27 4.2. Thực trạng biến động của các nhân tố kinh tế vĩ mô và cổ phiếu ngân hàng trong giai đoạn 2007 – 2015 .......................................................................................... 29 4.2.1. Biến động về lạm phát và tác động của nó đến cổ phiếu ngân hàng giai đoạn 2007 – 2015 ................................................................................................................. 29 4.2.2. Biến động về cung tiền và tác động của nó đến cổ phiếu ngân hàng giai đoạn 2007 – 2015 ................................................................................................................. 33 4.2.3. Biến động về tỷ giá và tác động của nó đến cổ phiếu ngân hàng giai đoạn 2007 – 2015 .......................................................................................................................... 36 4.2.4. Biến động về lãi suất và tác động của nó đến cổ phiếu ngân hàng giai đoạn 2007 – 2015 ................................................................................................................. 38 4.2.5. Biến động về chỉ số thị trường và tác động đến cổ phiếu ngân hàng giai đoạn 2007 – 2015 ................................................................................................................. 41 4.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................... 47 4.3.1. Kết quả thống kê mô tả ...................................................................................... 47 4. 3.2. Kết quả phân tích ma trận tương quan ............................................................. 48 4.3.3. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị và đa cộng tuyến .......................................... 48
v
4.3.4. Kết quả uớc lượng mô hình ................................................................................ 49 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................... 53 Kết luận chƣơng 4 .......................................................................................................... 56 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ...................................................... 57 5.1. Kết luận .................................................................................................................... 57 5.2. Hàm ý quản trị ........................................................................................................ 58 5.3. Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................................... 59 5.4. Khuyến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 60 Kết luận chƣơng 5 .......................................................................................................... 60 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC .................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 63 PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 68
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Augmented Dickey-Fuller ADF
Arbitrage Pricing Theory Lý thuyết kinh doanh APT
chênh lệch giá
Joint Stock Commercial Ngân hàng TMCP Đầu tƣ BIDV
Bank for Investment and và Phát triển Việt Nam
Development of Vietnam
CAPM Capital Asset Pricing Mô hình định giá tài sản
Model vốn
Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng CPI
Chính sách tiền tệ CSTT
Difference Generalized Mô hình động lực tổng DGMM
Method of Moments quát dạng sai phân
Efficient Market Giả thuyết thị trƣờng hiệu EMH
Hypothesis quả
Earning Per Share Lợi nhuận trên một cổ EPS
phiếu
Eximbank Vietnam Export Import Ngân hàng TMCP Xuất
Commercial Joint Stock nhập khẩu Việt Nam
Bank
Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định FEM
Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc dân GDP
Generalized Least Squares Bình phƣơng bé nhất tổng GLS
quát
Generalized Method of Phƣơng pháp động lực GMM
Moments tổng quát
Hanoi Stock Exchange Sở giao dịch Chứng HNX
vii
khoán Hà Nội
HOSE Ho Chi Minh Stock Sở giao dịch Chứng
Exchange khoán thành phố Hồ Chí
Minh
International Financial Thống kê Tài chính Quốc IFS
Statistics tế
International Monetary Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF
Fund
Lagrange Multiply Test LM-test
Military Bank Ngân hàng Quân Đội MB
Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN
Ngân hàng thƣơng mại NHTM
Ordinary Least Square Bình phƣơng bé nhất OLS
thông thƣờng
Price to Earning per share Giá trên lợi nhuận một cổ P/E
phiếu
Pooled Mean Group Hồi quy nhóm trung bình PMG
Regression gộp
Phillips-Perron PP
Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu REM
nhiên
Sacombank Sai Gon Thuong Tin Ngân hàng TMCP Sài
Commercial Stock Bank Gòn Thƣơng Tín
United State Dollar Đô la Mỹ USD
Tổ chức tín dụng TCTD
Thƣơng mại cổ phần TMCP
Thị trƣờng chứng khoán TTCK
Vector Autoregression Tự hồi quy vectơ VAR
viii
Vietcombank Joint Stock Commercial Ngân hàng TMCP Ngoại
Bank For Foreign Trade of thƣơng Việt Nam
Vietnam
VECM Vector Error Correction Mô hình vectơ hiệu chỉnh
Model sai số
Vietinbank Vietnam Joint Stock Ngân hàng TMCP Công
Commercial Bank for thƣơng Việt Nam
Industry and Trade
VND Vietnam Dong Đồng Việt Nam
ix
DANH MỤC BẢNG – BIỂU
Danh mục bảng:
STT Số bảng Tên bảng Trang
Các biến đƣợc sử dụng trong luận văn 22 3.1 1
Các bƣớc nghiên cứu 28 3.2 2
Thông tin về cổ phiếu ngân hàng niêm yết tại HOSE 31 4.1 3
Thông tin về các ngân hàng có cổ phiếu đƣợc niêm 32 4.2 4
yết tại HOSE
Mô tả dữ liệu 50 4.3 5
Ma trận tƣơng quan của các biến 51 4.4 6
Kiểm định tính dừng Fisher 51 4.5 7
Ma trận tƣơng quan của các biến dừng 52 4.6 8
Hệ số VIF của các biến độc lập 52 4.7 9
Kết quả ƣớc lƣợng bằng các mô hình khác nhau 53 4.8 10
Kết quả ƣớc lƣợng PMG 55 4.9 11
Danh mục biểu đồ:
STT Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang
4.1 Diễn biến lạm phát và lợi suất cổ phiếu các ngân 33 1
hàng
4.2 Diễn biến tốc độ tăng trƣởng cung tiền và lợi suất 37 2
cổ phiếu các ngân hàng
4.3 Diễn biến tốc độ tăng trƣởng tỷ giá VND/USD và 41 3
lợi suất cổ phiếu các ngân hàng
4.4 Diễn biến lãi suất cho vay và lợi suất cổ phiếu các 42 4
ngân hàng
4.5 Diễn biến lợi suất VN-Index và lợi suất cổ phiếu 44 5
các ngân hàng
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Nội dung chƣơng này giới thiệu những vấn đề liên quan đến đề tài luận văn
nhƣ lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phạm
vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài và cuối cùng trình bày
sơ lƣợc bố cục của luận văn và những nội dung chính sẽ đƣợc thể hiện trong từng
chƣơng.
1.1. Lí do chọn đề tài
Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế
nhƣ huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế quốc dân, kích thích các doanh nghiệp sử
dụng vốn linh hoạt và sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, là công cụ đánh giá và dự
đoán tƣơng lai của các doanh nghiệp và của nền kinh tế (Lý Hoàng Ánh và Đoàn
Thanh Hà 2005). Trên TTCK, giá cả và lợi suất của các chứng khoán luôn đƣợc các
nhà đầu tƣ, bản thân các doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách quan tâm.
Bằng lý thuyết và thực nghiệm, nhiều nhà khoa học trên thế giới cũng nhƣ trong
nƣớc đã chứng minh đƣợc mối quan hệ giữa lợi suất cổ phiếu và các nhân tố kinh tế
vĩ mô nhƣ Merton (1973), Chen, Roll and Ross (1986), Hussainey and Le Khanh
Ngoc (2009), Kumar and Puja (2012), Phan Thị Bích Nguyệt và Dƣơng Phƣơng
Thảo (2013), Kibria, Mehmood, Kamran, Arshad, Perveen and Sajid (2014)…
Tuy vậy, một thực tế là, số lƣợng các nghiên cứu về vấn đề tác động của các
biến số kinh tế vĩ mô đến TTCK là tƣơng đối lớn nhƣng hầu hết các nghiên cứu chỉ
tập trung vào TTCK và chỉ số thị trƣờng chung mà chƣa quan tâm nhiều về chủ đề
tác động của các biến vĩ mô này đến lợi suất cổ phiếu của từng lĩnh vực khác nhau
trong nền kinh tế trong khi điều này là rất quan trọng đối với các nhà đầu tƣ vì họ
phải hiểu đƣợc phản ứng khác nhau của từng lĩnh vực của nền kinh tế đối với các
biến kinh tế vĩ mô để có các quyết định đầu tƣ phù hợp. Có thể dẫn chứng điều này
rằng, theo tìm hiểu của tác giả, các nghiên cứu ở Việt Nam mới chỉ tập trung vào
tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến TTCK nhƣ các nghiên cứu của Hussainey
and Le Khanh Ngoc (2009), Phan Thị Bích Nguyệt và Dƣơng Phƣơng Thảo (2013),
Lê Thị Lanh, Huỳnh Thị Cẩm Hằng, Lê Thị Hồng Minh và Hoàng Thị Phƣơng Anh
2
(2014), Bùi Kim Yến và Nguyễn Thái Sơn (2014)…chƣa thực sự có một nghiên
cứu khoa học nào về vấn đề tác động của các biến vĩ mô đến lợi suất của cổ phiếu
ngành ngân hàng vốn là một lĩnh vực đặc thù trong nền kinh tế. Cho nên có thể nói,
đây là một vấn đề rất mới mẻ, hấp dẫn mà bản thân tác giả muốn đƣợc tìm hiểu,
khám phá.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ và đƣợc
xem là “huyết mạch” của nền kinh tế nên kể từ khi cổ phiếu ngân hàng đầu tiên
đƣợc niêm yết (mã STB của ngân hàng Sacombank) vào ngày 12/7/2006, các cổ
phiếu ngân hàng dần dần đƣợc các nhà đầu tƣ quan tâm. Lịch sử chứng khoán cho
thấy nhóm cổ phiếu ngân hàng đã có nhiều thời điểm đƣợc xem là những “vị tƣớng
tiên phong” dẫn dắt thị trƣờng, nhiều ngƣời còn ví cổ phiếu ngân hàng là “cổ phiếu
vua”. Do vậy, những vấn đề liên quan đến cổ phiếu ngân hàng nhƣ xu hƣớng biến
động giá của nó, các nhân tố tác động đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng… có ý nghĩa
lớn đối với các nhà đầu tƣ, các nhà quản trị ngân hàng, các nhà hoạch định chính
sách, các nhà nghiên cứu trong đó câu hỏi rằng những nhân tố kinh tế vĩ mô nào tác
động đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng cần một lời giải đáp rõ ràng, khoa học bằng
thực nghiệm.
Vì tất cả những lí do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Tác động của các nhân
tố kinh tế vĩ mô đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam” cho luận văn cao học của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là làm sáng tỏ bằng nghiên cứu thực nghiệm
tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đƣợc chọn đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng
trong ngắn hạn và dài hạn từ đó rút ra một số hàm ý đối với các nhà đầu tƣ, các nhà
quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể của đề tài là:
1. Kiểm định các biến kinh tế vĩ mô có tác động (có ý nghĩa thống kê) đến lợi
suất cổ phiếu ngân hàng.
3
2. Đề xuất một số điểm cần lƣu ý liên quan đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng cho
các nhà hoạch định chính sách, các ngân hàng và các nhà đầu tƣ trong thời
gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu ở trên, luận văn đề ra một số câu hỏi
nghiên cứu cần phải trả lời:
1. Các nhân tố kinh tế vĩ mô có tác động đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng
không? Nếu có một biến vĩ mô nào đó có tác động, biến đó sẽ tác động cùng
chiều hay ngƣợc chiều đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng?
2. Các nhà hoạch định chính sách nên lƣu ý gì trong quá trình hoạch định và
thực thi chính sách vĩ mô nếu các nhân tố kinh tế vĩ mô có thể tác động đến lợi
suất cổ phiếu ngân hàng? Các ngân hàng và nhà đầu tƣ có thể làm gì trƣớc các
biến động vĩ mô đƣợc dự báo trong thời gian tới?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khi nghiên cứu tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến một vấn đề nào đó,
thông thƣờng những biến đƣợc lựa chọn là tốc độ tăng trƣởng kinh tế thể hiện qua
tốc độ tăng trƣởng GDP; tỉ lệ lạm phát thể hiện qua chỉ số giá tiêu dùng CPI; tổng
phƣơng tiện thanh toán M2 nhƣ là biểu hiện của chính sách tiền tệ; tỷ giá hối đoái,
lãi suất, chỉ số thị trƣờng, giá vàng trong nƣớc, giá vàng thế giới, giá dầu…Trong
luận văn này, tác giả sử dụng 5 biến số vĩ mô gồm tỉ lệ lạm phát, tổng phƣơng tiện
thanh toán M2, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND, tỷ giá hối đoái VND/USD, lợi
suất thị trƣờng thể hiện qua lợi suất của chỉ số VN-Index.
Tác giả chọn các cổ phiếu ngân hàng đƣợc niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) vốn là một Sở giao dịch chứng khoán lớn
trên TTCK và lợi suất thị trƣờng đƣợc chọn là lợi suất VN-Index. Cụ thể, các cổ
phiếu ngân hàng đƣợc lựa chọn trong đề tài là 6 mã cổ phiếu sau: STB, VCB, CTG,
EIB, MB, BID.
Thời gian nghiên cứu có tần suất tháng bắt đầu kể từ khi cổ phiếu ngân hàng
đầu tiên đƣợc niêm yết trên sàn HOSE với mã STB của ngân hàng Sacombank là từ
4
tháng 7/2006. Do hạn chế về việc thu thập dữ liệu nên tác giả chỉ giới hạn thời gian
nghiên cứu đến năm 2015. Lý do tác giả lựa chọn dữ liệu hàng tháng vì các biến số
kinh tế vĩ mô của Việt Nam đƣợc lựa chọn cũng nhƣ lợi suất cổ phiếu ngân hàng có
thể thu thập đƣợc theo tần suất tháng.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả sẽ tổng hợp thông tin về diễn biến kinh tế vĩ mô
và lợi suất cổ phiếu ngân hàng để nhận xét về mối tƣơng quan giữa chúng trong
thực tế. Kết quả phân tích thực nghiệm sẽ đƣợc trình bày sau đó để kiểm chứng cho
hiện thực trên. Quy trình nghiên cứu thực nghiệm sẽ gồm các bƣớc sau:
Thống kê mô tả:
Ở phần này, luận văn sẽ mô tả mỗi biến về giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
(standard error), hệ số bất đối xứng (Skewness), độ nhọn (Kurtosis), giá trị Jacque–
Bera. Điều này giúp ta có cái nhìn sơ lƣợc về giá trị trung bình, độ biến động của
các biến, các biến có phân phối chuẩn không.
Ngoài ra, tác giả cũng tìm ma trận tƣơng quan giữa các biến để có cái nhìn sơ
lƣợc về mối tƣơng quan giữa các biến trong mô hình, dự đoán xem mô hình có hiện
tƣợng đa cộng tuyến không.
Phân tích thực nghiệm:
Ở phần này, ta sẽ tiến hành các công việc sau:
Kiểm định nghiệm đơn vị để kiểm tra tính dừng của dữ liệu.
Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình.
Hiện tƣợng đa cộng tuyến có thể làm cho các hệ số hồi quy bị mất ý nghĩa
thống kê và dấu của hệ số ƣớc lƣợng ngƣợc với kì vọng do đó thật cẩn thận, tác giả
sẽ kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến của các biến trƣớc khi ƣớc lƣợng mô hình.
Ƣớc lƣợng mô hình
Trƣớc tiên, tác giả sẽ chạy hồi quy các mô hình: Pooled, FEM, REM rồi so
sánh các mô hình để tìm ra mô hình phù hợp. Khi đã chọn đƣợc mô hình phù hợp
tác giả sẽ tiến hành kiểm định và khắc phục các hiện tƣợng phƣơng sai phần dƣ thay
đổi và tự tƣơng quan bằng mô hình GLS.
5
Để nghiên cứu mô hình động, tác giả sẽ ƣớc lƣợng mô hình DGMM. Để
khắc phục một số nhƣợc điểm của mô hình DGMM, tác giả sử dụng ƣớc lƣợng
PMG. Cuối cùng tác giả sẽ phân tích, lựa chọn mô hình phù hợp và rút ra kết luận.
1.6. Đóng góp của đề tài
Nhƣ trên có đề cập, kể từ khi các cổ phiếu ngân hàng lần lƣợt đƣợc niêm yết
tại các Sở giao dịch chứng khoán năm 2006 đến nay, cùng với sự thăng trầm của
nền kinh tế và ngành ngân hàng, giá và lợi suất của các cổ phiếu ngân hàng đã trải
qua những biến động không ngừng, đòi hỏi phải có những nghiên cứu chuyên sâu
để tìm ra những nhân tố tác động đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng từ đó đề xuất một
số hàm ý cho các nhà đầu tƣ, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định
chính sách. Nhƣng hiện tại khi mà những nghiên cứu về lợi suất cổ phiếu ngân hàng
chƣa đƣợc thực hiện bằng thực nghiệm khoa học ở một nƣớc đang phát triển nhƣ
Việt Nam thì kết quả của luận văn chính là kết quả khoa học lần đầu tiên đƣợc công
bố tại Việt Nam về chủ đề này.
Luận văn sẽ tập trung vào việc cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác
động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến lợi suất cổ phiếu của các ngân hàng đƣợc
niêm yết trên TTCK Việt Nam. Nó cần thiết cho chính các nhà quản trị ngân hàng
và các nhà kinh tế hiểu đƣợc phần nào về phản ứng của lợi suất cổ phiếu ngân hàng
trƣớc những biến động của nền kinh tế vĩ mô, từ đó giúp các nhà đầu tƣ chính xác
hơn trong các quyết định đầu tƣ cổ phiếu, các ngân hàng có thể chủ động dự đoán
lợi suất cổ phiếu ngân hàng trƣớc những biến động của nền kinh tế và các nhà
hoạch định chính sách chú ý ảnh hƣởng của những chính sách kinh tế vĩ mô đến lợi
suất cổ phiếu ngân hàng trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách.
Với việc trình bày khá chi tiết về mặt lý thuyết và ứng dụng thực tế một hệ
thống các mô hình nghiên cứu bằng dữ liệu bảng trong đó có một số mô hình khá
mới, ít đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
tốt cho các sinh viên, học viên ở trƣờng đại học, các nhà nghiên cứu nhƣ là một
minh chứng về lý luận và thực tiễn cho những kiến thức khoa học hàn lâm ở trƣờng
về kinh tế lƣợng và các môn học về kinh tế.
6
Luận văn sẽ tổng hợp sơ lƣợc những thông tin về cổ phiếu các ngân hàng từ
khi chính thức đƣợc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán đến nay và biến động vĩ
mô trong thời gian nghiên cứu về tình hình tăng trƣởng kinh tế, lạm phát, cung tiền
M2, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng nên nó cũng có ý nghĩa cung cấp và phân
tích thông tin với những ai quan tâm.
1.7. Kết cấu của đề tài
Luận văn đƣợc kết cấu gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU
Chƣơng này giới thiệu những nét chính của đề tài nhƣ lí do chọn đề tài, mục
tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên
cứu, đóng góp của đề tài và kết cấu của luận văn.
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG
TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Ngoài những giới thiệu cơ bản về định nghĩa và cách tính lợi suất cổ phiếu
ngân hàng cũng nhƣ các biến kinh tế vĩ mô nhƣ tỉ lệ lạm phát, tổng phƣơng tiện
thanh toán M2, lãi suất cho vay ngắn hạn, tỷ giá VND/USD, phần chính của chƣơng
này trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu thực
nghiệm trƣớc đó. Mục đích của phần này là cho ngƣời đọc thấy đƣợc khung lý
thuyết mà tác giả sử dụng để chọn lựa mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu cũng
nhƣ tình hình nghiên cứu vấn đề này ở các nƣớc để so sánh với phƣơng pháp nghiên
cứu đƣợc sử dụng và kết quả thực nghiệm trƣờng hợp Việt Nam.
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung chƣơng này trình bày rõ hơn về phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ cách
thu thập dữ liệu, mô hình nghiên cứu đƣợc sử dụng, giải thích các phƣơng pháp ƣớc
lƣợng…để cho ngƣời đọc hình dung rõ hơn về phƣơng pháp nghiên cứu mà tác giả
sử dụng.
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Phần đầu của chƣơng này là sự tổng hợp thông tin sơ lƣợc về cổ phiếu ngân
hàng và tình hình biến động của giá, lợi suất cổ phiếu ngân hàng cũng nhƣ diễn biến
7
tình hình kinh tế vĩ mô qua đó ta có thể thấy đƣợc sự tác động của các nhân tố kinh
tế vĩ mô đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng diễn ra trong thực tiễn. Sau đó tác giả sẽ
trình bày chi tiết các kết quả phân tích định lƣợng gồm thống kê mô tả, phân tích
thực nghiệm và từ đó thảo luận kết quả.
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Từ kết quả nêu ở chƣơng 4, tác giả trình bày một số hàm ý rút ra đối với các
nhà đầu tƣ, các nhà quản trị ngân hàng, các nhà hoạch định chính sách trong thời
gian tới đồng thời so sánh kết quả trƣờng hợp Việt Nam với các nghiên cứu của các
tác giả trƣớc trên thế giới cũng nhƣ so sánh với tình hình thực tiễn trong thời gian
qua để xem các con số có thể hiện đúng vấn đề trong thực tiễn không. Cuối cùng,
tác giả trình bày một số hạn chế của đề tài để mở ra các hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
Kết luận chƣơng 1
Nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến lợi suất cổ phiếu
ngân hàng trên TTCK là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà đầu tƣ, nhà quản trị
ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách. Đây đƣợc xem là đề tài đầu tiên
nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam. Luận văn cũng có ý nghĩa lớn đối với các
học giả, sinh viên, học viên quan tâm. Tác giả chọn 5 biến vĩ mô để nghiên cứu là:
tỉ lệ lạm phát, cung tiền M2, lãi suất cho vay, tỷ giá VND/USD, lợi suất thị trƣờng
chung để nghiên cứu lợi suất cổ phiếu của các ngân hàng đƣợc niêm yết tại HOSE.
Phƣơng pháp nghiên cứu là dùng dữ liệu bảng thông qua các mô hình Pooled
Regression, FEM, REM, GLS, DGMM, PMG để kiểm định và ƣớc lƣợng tác động
của các biến vĩ mô đƣợc chọn đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng trong thời gian
nghiên cứu từ tháng 8/2006 đến tháng 11/2015 từ đó nêu hàm ý rút ra đƣợc. Luận
văn đƣợc kết cấu thành 5 chƣơng.
8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Ở chƣơng này, tác giả giới thiệu một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề
tài và đi sâu vào trình bày khung lý thuyết và các công trình nghiên cứu đã đƣợc
thực hiện tại các nƣớc trên thế giới.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Những khái niệm cơ bản
Lợi suất cổ phiếu:
Theo CFA Institute (2013), lợi suất cổ phiếu cho một kì đầu tƣ có thể tính
theo công thức sau:
trong đó Pt là giá cổ phiếu kì t
Pt-1 là giá cổ phiếu kì (t-1)
Dt là cổ tức nhận đƣợc trong kì t
Chỉ số thị trƣờng
Chỉ số TTCK là một giá trị thống kê phản ánh tình hình của thị trƣờng cổ
phiếu. Nó đƣợc tổng hợp từ một danh mục cổ phiếu theo một phƣơng pháp tính nhất
định. Thông thƣờng, danh mục sẽ bao gồm các cổ phiếu có những đặc điểm chung
nhƣ cùng niêm yết tại một Sở giao dịch chứng khoán, cùng ngành hay cùng mức
vốn hoá thị trƣờng.
Chỉ số VN-Index là chỉ số phản ánh thị trƣờng cổ phiếu đƣợc niêm yết tại
HOSE, do HOSE định ra.
2.1.2. Các lý thuyết nền tảng
Từ lâu, các nhà khoa học đã nghiên cứu về các nhân tố quyết định đến lợi
suất cổ phiếu trên thị trƣờng. Một lý thuyết đƣợc xuất hiện từ rất sớm là giả thuyết
thị trƣờng hiệu quả (Efficient Market Hypothesis – EMH).
Những ý tƣởng về thị trƣờng hiệu quả xuất hiện từ những năm 1900 trong
luận án tiến sĩ của nhà toán học Luis Bachelier. Tuy nhiên, đến năm 1964, khi luận
9
án tiến sĩ của Eugene Fama đƣợc công bố thì giả thuyết EMH mới trở thành một lý
thuyết nổi bật. Fama (1970) khẳng định rằng các thị trƣờng tài chính là hiệu quả,
mọi chuyển động của giá cổ phiếu trong tƣơng lai là do những tin tức mới mang lại
chứ không phải do những tin tức cũ mang lại. Do vậy, các nhà đầu tƣ không thể
kiếm đƣợc lợi nhuận bằng cách căn cứ vào các thông tin đã biết hay những hình thái
biến động của giá cả trong quá khứ và các nhà làm chính sách có thể tự do thi hành
các chính sách vĩ mô quốc gia mà không cần phải lo sợ rằng các chính sách này sẽ
làm thay đổi bản chất của TTCK. Tuy nhiên, thực tiễn nghiên cứu trên thế giới cho
thấy TTCK là một bộ phận cấu thành trong thị trƣờng tài chính nên nó bị chi phối
trực tiếp từ những biến cố phát triển lành mạnh hoặc gặp rủi ro có thể xảy ra trên thị
trƣờng tài chính. Do vậy, các nhân tố vĩ mô nhƣ chu kỳ phát triển kinh tế, lạm phát,
giảm phát, lãi suất, tỷ giá… đều ảnh hƣởng đến giá chứng khoán. Nếu TTCK tăng
trƣởng mạnh, dòng tiền từ các kênh đầu tƣ khác có xu hƣớng đổ vào thị trƣờng càng
lớn và ngƣợc lại. Vì vậy lý thuyết thị trƣờng hiệu quả rất khó đạt đƣợc.
Có hai lý thuyết nền tảng thƣờng làm cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu về
tỷ suất sinh lợi chứng khoán là mô hình định giá tài sản vốn (Capital Asset Pricing
Model – CAPM) và mô hình kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage Pricing Theory –
APT)
Mô hình CAPM thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ suất sinh lời kì vọng
của chứng khoán (Ri) và phần bù rủi ro thị trƣờng (risk premium) đƣợc diễn tả bằng
công thức: trong đó Rm: lợi suất thị trƣờng, Rf: lãi suất phi rủi
ro. Mô hình CAPM có ƣu điểm là đơn giản và có thể ứng dụng đƣợc. Tuy vậy,
ngoài việc mô hình CAPM đòi hỏi nhiều giả thiết khó đạt đƣợc trong thực tế nhƣ thị
trƣờng hiệu quả, chi phí giao dịch không đáng kể… một số học giả còn phát hiện ra
rằng ngoài lãi suất phi rủi ro và rủi ro hệ thống còn có các nhân tố khác ảnh hƣởng
đến tỷ suất sinh lợi mong đợi của hầu hết các chứng khoán, chẳng hạn ảnh hƣởng
của quy mô, tỷ số P/E, đòn bẩy tài chính… nhƣ nghiên cứu của Fama and French
(1993). Eugene Fama và Kenneth French tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về quan
hệ giữa lợi suất của cổ phiếu, quy mô công ty, tỷ số P/E, đòn bẩy tài chính và tỷ số
10
giá trị sổ sách trên giá trị thị trƣờng của vốn chủ sở hữu. Kết quả kiểm định dựa vào
số liệu thời kì 1963-1990 cho thấy rằng các biến quy mô và tỷ số P/E là những biến
ảnh hƣởng mạnh đến lợi suất cổ phiếu, thậm chí còn mạnh hơn biến beta. Điều này
khiến các ông đi đến kết luận rằng beta không phải là biến duy nhất giải thích lợi
suất cổ phiếu.
Nhiều nhà nghiên cứu mô hình đa nhân tố (multifactor model) cho rằng lợi
suất của cổ phiếu biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố chứ không phải chỉ có yếu
tố thay đổi của thị trƣờng nói chung cho nên nếu đƣa thêm những yếu tố khác vào
yếu tố rủi ro để giải thích lợi nhuận sẽ tốt hơn là chỉ dựa vào một yếu tố duy nhất
nhƣ mô hình CAPM. Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT) là một dạng mô
hình đa nhân tố sử dụng để tính toán lợi nhuận đầu tƣ mà nhiều ngƣời cho rằng nó
thay thế cho mô hình CAPM.
Lý thuyết APT đƣợc phát triển bởi Ross (1976). Lý thuyết APT cho rằng cơ
chế kinh doanh chênh lệch giá đảm bảo việc định giá cân bằng đối với lợi nhuận và
rủi ro. Theo lý thuyết này, tỷ suất sinh lời của chứng khoán phụ thuộc vào nhiều
nhân tố khác nhau, sẽ có nhiều hệ số beta khác nhau: sự thay đổi tốc độ tăng trƣởng
GDP, sự thay đổi trong tỉ lệ lạm phát, sự thay đổi chênh lệch giữa trái phiếu ngắn
hạn và trái phiếu dài hạn, sự thay đổi chênh lệch lợi tức giữa các trái phiếu có rủi ro
tín dụng khác nhau…
Sự lựa chọn mô hình một nhân tố theo CAPM hay mô hình đa nhân tố theo
APT gồm cả nhân tố vĩ mô và vi mô, mô hình nào tốt hơn khi nghiên cứu yếu tố tác
động đến lợi suất cổ phiếu vẫn còn là một câu hỏi lớn và gây nhiều tranh cãi. Nhiều
nhà khoa học đã chứng minh bằng thực nghiệm rằng tỷ suất sinh lợi chứng khoán là
một mô hình đa nhân tố gồm cả các nhân tố vi mô và vĩ mô trong đó các nhân tố vĩ
mô đƣợc chọn để nghiên cứu là chỉ số sản lƣợng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng,
GDP, cung tiền, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, lãi suất phi rủi ro, giá dầu, các
chỉ số thị trƣờng chứng khoán của Mỹ và các nƣớc trong khu vực…nhƣ Chen, Roll
and Ross (1986); Asaulo and Ogunmuyiwa (2011); Kumar and Puja (2012); Kibria
và ctg (2014)…
11
Ba tác giả Chen, Roll và Ross đã là những ngƣời đầu tiên dùng mô hình đa
nhân tố khi nghiên cứu tác động của 7 nhân tố chính lên tỷ suất sinh lợi cổ phiếu
trên thị trƣờng Mỹ: chỉ số sản xuất công nghiệp, lạm phát, phần bù rủi ro, cấu trúc
kì hạn, những chỉ số của thị trƣờng, giá dầu, tốc độ tăng trƣởng của tiêu dùng thực
trên đầu ngƣời. Các tác giả đã nhận thấy rằng tồn tại mối quan hệ tác động ngƣợc
chiều giữa lợi suất cổ phiếu và tỉ lệ lạm phát và mối quan hệ tác động cùng chiều
giữa lợi suất cổ phiếu và chỉ số sản xuất công nghiệp.
Các tác giả Kumar and Puja (2012) đã phân tích tác động của 5 yếu tố: chỉ số
sản lƣợng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, tỷ giá hối đoái và lãi suất
ngắn hạn lên giá chứng khoán thị trƣờng Ấn Độ. Kết quả cho thấy trong dài hạn, chỉ
số giá chứng khoán chịu tác động cùng chiều bởi cung tiền và hoạt động kinh tế
thực đặc trƣng bởi chỉ số sản lƣợng công nghiệp, chịu tác động ngƣợc chiều bởi chỉ
số giá tiêu dùng còn lãi suất đặc trƣng bởi lãi suất trái phiếu chính phủ kì hạn 3
tháng và tỷ giá hối đoái không tác động đến chỉ số chứng khoán Ấn Độ.
Kibria và ctg (2014) đã nghiên cứu các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến
giá chứng khoán Pakistan: lạm phát, tỷ giá hối đoái, cung tiền, GDP đầu ngƣời,
GDP savings (GDP đã khấu trừ tổng tiêu dùng) và kết luận rằng các biến này giải
thích đƣợc 73% sự thay đổi của giá chứng khoán Pakistan.
Bài nghiên cứu chọn mô hình đa nhân tố để nghiên cứu về các nhân tố vĩ mô
tác động đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng. Các nhân tố đƣợc xét gồm: tỉ lệ lạm phát,
tổng phƣơng tiện thanh toán M2, lãi suất, tỷ giá VND/USD và lợi suất thị trƣờng
VN-Index.
2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thực nghiệm
Tác động của các biến vĩ mô đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng đƣợc nghiên
cứu bởi một số học giả trên thế giới với sự đa dạng về phạm vi nghiên cứu, dữ liệu
và phƣơng pháp nghiên cứu.
Vaz, Ariff and Brooks (2008) đã nghiên cứu tác động của những thay đổi
đƣợc công bố công khai về lãi suất chính thức lên lợi suất cổ phiếu của các ngân
hàng lớn ở Úc trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2005. Tác giả đã ghi nhận lại những
12
ngày cụ thể mà lãi suất tăng hoặc giảm và tính lợi suất cổ phiếu ngân hàng trong
những ngày đó. Nhƣợc điểm lớn của nghiên cứu là tác giả chỉ dùng phƣơng pháp
thống kê mô tả, vẽ biểu đồ để nhận xét về sự thay đổi của lợi suất cổ phiếu ngân
hàng trong hai trƣờng hợp: lãi suất tăng và lãi suất giảm. Theo nghiên cứu này,
ngƣợc lại với kì vọng ban đầu thì lợi suất cổ phiếu ngân hàng không chịu tác động
ngƣợc chiều bởi lãi suất đƣợc công bố nhƣ bằng chứng thực nghiệm ở Mỹ.
Khác với Vaz và ctg (2008), Muneer, Butt and Rehman (2011) đã sử dụng
mô hình đa nhân tố để phân tích tác động của các biến vĩ mô: chỉ số thị trƣờng
(KSE 100 Index), chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất phi rủi ro, tỷ giá hối đoái, chỉ số sản
lƣợng công nghiệp, mức cung tiền M2 và sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi
suất huy động của các ngân hàng (banking spread) đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng
trên TTCK Karachi. Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu tháng, từ tháng 6/1998 đến tháng
6/2008 với 15 ngân hàng. Mô hình Garch đƣợc sử dụng trên lợi suất cổ phiếu của
từng ngân hàng và toàn bộ ngành và kết quả cho thấy lợi suất thị trƣờng có ý nghĩa
thống kê cùng chiều trong tất cả các mô hình mà biến phụ thuộc là lợi suất cổ phiếu
của từng ngân hàng còn tỷ lệ lạm phát thì tác động ngƣợc chiều trong một số mô
hình mà biến phụ thuộc là lợi suất cổ phiếu của từng ngân hàng. Ngoài ra, lợi suất
cổ phiếu tính chung của cả ngành ngân hàng phản ứng mạnh trƣớc các cú sốc vĩ mô
hơn là lợi suất cổ phiếu của từng ngân hàng. Nghiên cứu cũng cho thấy lãi suất phi
rủi ro, banking spread có tác động cùng chiều; chỉ số sản xuất công nghiệp, tỉ lệ lạm
phát có tác động ngƣợc chiều còn tỷ giá hối đoái không có tác động đến lợi suất cổ
phiếu của các ngân hàng Pakistan.
Kasman, Vardar and Tunc (2011) nghiên cứu tác động của lãi suất, tỷ giá và
lợi suất thị trƣờng đến lợi suất cổ phiếu của các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ bằng cách
sử dụng mô hình OLS và Garch. Kết quả nghiên cứu cho thấy lãi suất và tỷ giá hối
đoái tác động ngƣợc chiều đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng. Nghiên cứu cũng nhận
định lợi suất cổ phiếu ngân hàng nhạy cảm với lợi suất thị trƣờng hơn là lãi suất và
tỷ giá. Nhƣợc điểm của nghiên cứu là các ông chỉ đơn thuần ƣớc lƣợng mô hình
13
OLS và Garch mà không thực hiện các kiểm định về tính vững, tính hiệu quả của
mô hình.
Saeed and Akhter (2012) đã phân tích tác động của các biến số kinh tế vĩ mô
đến chỉ số giá cổ phiếu ngân hàng ở Pakistan bằng cách tiếp cận theo mô hình APT.
Cụ thể, các nhân tố vĩ mô đƣợc các ông lựa chọn là cung tiền, tỷ giá hối đoái, chỉ số
sản lƣợng công nghiệp, lãi suất ngắn hạn và giá dầu. Dữ liệu nghiên cứu là 20 ngân
hàng trên TTCK Karachi từ tháng 6/2000 đến tháng 6/2010. Ƣu điểm về mặt
phƣơng pháp của nghiên cứu này là các tác giả đã thực hiện các kiểm định để cho
thấy việc sử dụng mô hình là phù hợp và kết quả là đáng tin cậy nhƣ đa cộng tuyến,
phần dƣ phân phối chuẩn, phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng quan, tính dừng của dữ
liệu. Các ông cho rằng tỷ giá hối đoái, lãi suất ngắn hạn có tác động nhiều nhất đến
giá cổ phiếu ngân hàng trong đó cung tiền, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngắn hạn, chỉ số
sản lƣợng công nghiệp tác động ngƣợc chiều đến giá cổ phiếu ngân hàng còn giá
dầu thì tác động cùng chiều.
Jawaid and Haq (2012) đã phân tích tác động của lãi suất, tỷ giá hối đoái đến
giá cổ phiếu ngân hàng ở Pakistan. Điểm đáng chú ý của nghiên cứu là tác giả phân
tích mối quan hệ hai chiều của những biến này. Các kết quả kiểm định đồng tích
hợp đã cho thấy mối quan hệ dài hạn ngƣợc chiều giữa tỉ giá hối đoái và lãi suất với
giá cổ phiếu. Phân tích nhân quả Granger cho thấy sự tác động nhân quả hai chiều
giữa tỉ giá hối đoái và giá cổ phiếu trong khi lãi suất chỉ có quan hệ nhân quả một
chiều trong ngắn hạn với giá cổ phiếu. Tác giả từ đó đề nghị rằng các nhà đầu tƣ
nên đƣa ra quyết định đầu tƣ vào cổ phiếu ngân hàng khi có sự biến động vĩ mô về
lãi suất và tỉ giá hối đoái.
Ghosh (2013) đã nghiên cứu tác động của sự thay đổi lãi suất (lãi suất trái
phiếu chính phủ) lên lợi suất cổ phiếu đƣợc đặc trƣng bởi giá cổ phiếu của 18 ngân
hàng thƣơng mại lớn của Ấn Độ trong một thời gian rất dài, từ ngày 1/4/1996 đến
31/3/2011 (782 quan sát tính theo tuần) trong 2 tình huống: khi giá cổ phiếu tăng
giá và khi giá cổ phiếu giảm giá. Bằng cách sử dụng mô hình OLS, tác giả đã rút ra
3 kết luận: có sự tƣơng quan yếu giữa lợi suất cổ phiếu ngân hàng và sự thay đổi
14
của lãi suất ở Ấn Độ; có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê giữa lợi
suất cổ phiếu ngân hàng và lợi suất cổ phiếu thị trƣờng; tác động của lợi suất thị
trƣờng lên từng cổ phiếu ngân hàng riêng rẽ và lên lợi suất ngân hàng trung bình có
trọng số là cao hơn so với sự tác động của lãi suất. Rõ ràng đề tài thể hiện sự nghiên
cứu chuyên biệt về yếu tố lãi suất với sự công phu về dữ liệu quan sát rất lớn, tuy
nhiên bài báo chƣa cho thấy đƣợc sự tác động khác nhau giữa các biến số kinh tế vĩ
mô khác ngoài lãi suất lên lợi suất cổ phiếu ngân hàng.
Ayub and Masih (2013) phân tích mối quan hệ của lãi suất, tỷ giá hối đoái và
giá cổ phiếu các ngân hàng ở Malaysia. Mô hình đƣợc các tác giả sử dụng là
VECM, DGMM kết hợp phân tích nhân quả Granger trên dữ liệu bảng tần suất
tháng của 40 ngân. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả Granger 2 chiều
giữa giá cổ phiếu ngân hàng và tỷ giá hối đoái, chúng quan hệ ngƣợc chiều với nhau
trong khi không tồn tại mối quan hệ thống kê 2 chiều giữa giá cổ phiếu ngân hàng
và lãi suất.
Subburayan and Srinivasan (2014) phân tích tác động dài hạn của các biến số
kinh tế vĩ mô: tỷ giá hối đoái, lãi suất và lạm phát đến lợi suất cổ phiếu của 90 ngân
hàng ở Ấn Độ. Dữ liệu đƣợc thu thập có tần suất tháng, từ ngày 1/1/2004 đến
31/12/2013. Tƣ tƣởng chủ đạo trong phƣơng pháp nghiên cứu là dùng mô hình Var
thông qua các bƣớc: kiểm định tính dừng, xác định độ trễ tối ƣu, phân tích nhân quả
Granger và ƣớc lƣợng mô hình Var, kiểm định đồng liên kết Johansen. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: các biến vĩ mô đƣợc chọn đều có tác động đến chỉ số giá ngân
hàng; tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa lợi suất cổ phiếu ngân hàng với các biến vĩ
mô; chỉ số giá trung bình của ngân hàng và lãi suất không có mối quan hệ nhân quả
với tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu cũng cho rằng tỷ giá hối đoái là thông tin quan trọng
để dự báo lợi suất cổ phiếu ngân hàng.
Monjazeb and Shakerian (2014) đã nghiên cứu phản ứng của lợi suất cổ
phiếu 7 ngân hàng ở Iran đối với giá vàng thế giới và giá dầu từ năm 2008 đến
2012. Các biến vĩ mô đƣợc dùng làm biến độc lập trong mô hình là giá dầu thô
(Oil), giá vàng (Gold), tỷ giá (Exchange), lãi suất (Interest), tỷ lệ lạm phát
15
(Inflation), tổng thu nhập quốc dân GDP. Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng với
một quy trình nghiên cứu chặt chẽ về mặt phƣơng pháp. Sau khi kiểm định tính
dừng của các biến bằng kiểm định Levin-Lin-Chu, tác giả nhận thấy rằng các biến
gold, exchange, interest sẽ đƣợc đƣa vào mô hình dƣới dạng sai phân; biến inflation
đƣợc đƣa vào mô hình dƣới dạng gốc còn biến gdp đƣợc đƣa vào mô hình dạng sai
phân bậc 2. Sau đó, tác giả dùng kiểm định F-Limer để cho thấy việc sử dụng dữ
liệu bảng là phù hợp. Tác giả tiếp tục so sánh các mô hình bằng kiểm định LM-test,
tự tƣơng quan bằng kiểm định Durbin-Watson, phần dƣ có phân phối chuẩn bằng
kiểm định Jarque-Bera, tác giả phát hiện mô hình có hiện tƣợng phƣơng sai phần dƣ
thay đổi và tự tƣơng quan nên đã khắc phục bằng mô hình GLS. Kết quả cuối cùng
sau khi phân tích cho thấy giá dầu thế giới có tác động cùng chiều và giá vàng có
tác động ngƣợc chiều đến lợi suất cổ phiếu của các ngân hàng ở Iran.
Qua tổng hợp các nghiên cứu trƣớc cho thấy, số lƣợng các nghiên cứu về tác
động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng là không nhiều
so với số lƣợng các nghiên cứu về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số
TTCK. Các biến vĩ mô đƣợc các tác giả sử dụng là tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỉ lệ
lạm phát hoặc chỉ số giá tiêu dùng CPI, giá vàng, giá dầu, cung tiền, tỷ giá, chỉ số
thị trƣờng, khoảng chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay (banking
spread)… Phƣơng pháp nghiên cứu tập trung vào 2 hƣớng: dữ liệu chuỗi thời gian
và dữ liệu bảng với các mô hình đặc trƣng của các loại số liệu này. Tuỳ theo đặc
điểm về cổ phiếu ngân hàng của các nƣớc và mục tiêu nghiên cứu của mình mà các
tác giả sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu bảng. Đối với những nƣớc có chỉ
số giá thị trƣờng cổ phiếu ngân hàng chung và tác giả muốn nghiên cứu đặc điểm
chung của các cổ phiếu ngân hàng, khi đó tác giả sẽ sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian,
ngƣợc lại họ sẽ sử dụng dữ liệu bảng. Đối với dữ liệu chuỗi thời gian, các mô hình
đƣợc sử dụng thƣờng là Garch, Var, VECM. Đối với dữ liệu bảng, các mô hình
đƣợc sử dụng thƣờng là DGMM, Garch, GLS. Ở một số nƣớc, số lƣợng các cổ
phiếu ngân hàng là rất lớn và có chỉ số thị trƣờng chung cho thị trƣờng cổ phiếu
ngân hàng và do đó, một số tác giả đánh giá và so sánh đƣợc phản ứng của từng cổ
16
phiếu ngân hàng và phản ứng của thị trƣờng chung của cổ phiếu ngân hàng trƣớc
những biến động vĩ mô. Ngoài sự khác nhau về cách thu thập và xử lí dữ liệu,
phƣơng pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu đôi khi cũng trái ngƣợc nhau ở các
quốc gia.
Ngoài ra, theo tìm hiểu của tác giả, ở Việt Nam hiện chỉ có các nghiên cứu
về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trƣờng chứng khoán hoặc một số
ngành nhƣ thực phẩm, chƣa có một nghiên cứu thực nghiệm nào về tác động của
các nhân tố kinh tế vĩ mô đến lợi suất cổ phiếu của ngành ngân hàng. Do vậy đây là
khoảng trống tri thức mà tác giả muốn đƣợc tìm hiểu trong luận văn này.
Kết luận chƣơng 2
Hai lý thuyết nền tảng cho vấn đề tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến
lợi suất cổ phiếu nói chung là mô hình CAPM và APT. Ở nghiên cứu này, tác giả sử
dụng mô hình đa nhân tố theo tiếp cận của APT. Các công trình nghiên cứu đƣợc
thực hiện tại các quốc gia cũng cho thấy các tác giả đều sử dụng mô hình đa nhân tố
nhƣng khác nhau về cách lựa chọn biến vĩ mô, cách thu thập và xử lí số liệu và
phƣơng pháp nghiên cứu. Tham khảo phƣơng pháp nghiên cứu của các công trình
trƣớc, tác giả sẽ lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu riêng để phù hợp với trƣờng hợp
Việt Nam và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của mình. Chƣơng 3 sẽ làm rõ chi
tiết phƣơng pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng.
17
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung chƣơng này trình bày chi tiết mô hình nghiên cứu, phƣơng pháp
thu thập và xử lí dữ liệu, ƣớc lƣợng các mô hình và thực hiện các kiểm định.
3.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình tổng quát cho dữ liệu bảng đƣợc dùng trong bài có dạng:
trong đó X2,…, Xk là biến độc lập; z: đặc điểm riêng của đối tƣợng, u: sai số
Trong luận văn này, tác giả chọn các biến độc lập là tỉ lệ lạm phát, cung tiền
M2, tỷ giá VND/USD, lãi suất cho vay ngắn hạn, lợi suất thị trƣờng. Lí do chọn các
biến này trong mô hình đƣợc giải thích ngay sau đây.
Tác giả chọn biến tỉ lệ lạm phát vốn là một trong những vấn đề quan trọng
nhất của nền kinh tế. Lạm phát có thể tác động trực tiếp đến tâm lý của các nhà đầu
tƣ từ đó ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu ngân hàng cũng nhƣ lợi suất cổ phiếu ngân
hàng. Lạm phát cao sẽ dẫn đến tình trạng bất ổn của nền kinh tế. Việc đồng tiền bị
mất giá sẽ khiến các nhà đầu tƣ chuyển sang tích trữ những tài sản có tính “an toàn”
cao nhƣ vàng làm cho cầu cổ phiếu ngân hàng giảm kéo theo giá giảm, lợi suất cổ
phiếu ngân hàng cũng giảm. Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới nhƣ Asaulo and
Ogunmuyiwa (2011), Kumar and Puja (2012)…chỉ ra rằng lạm phát có tác động
ngƣợc chiều đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng. Ta kì vọng điều này cũng đúng với
trƣờng hợp Việt Nam.
Cung tiền M2 là tổng số tiền có trong một nền kinh tế. Khi nhà nƣớc thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm hạn chế lạm phát, sự giảm xuống của cung
tiền cũng kéo theo sự giảm xuống của các hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, cung
tiền giảm cũng kéo theo sự giảm tính thanh khoản của cổ phiếu nên giá cổ phiếu
giảm. Tác giả kì vọng cung tiền sẽ tác động cùng chiều đến lợi suất cổ phiếu ngân
hàng nhƣ nghiên cứu của Kumar and Puja (2014).
Các loại lãi suất thƣờng đƣợc sử dụng trong các bài nghiên cứu là lãi suất trái
phiếu Chính phủ, lãi suất cho vay, lãi suất huy động. Thật ra các loại lãi suất này có
liên quan mật thiết với nhau, hơn nữa, lãi suất cho vay là dữ liệu sẵn có và đầy đủ
18
đƣợc công bố bởi IMF. Vì vậy, luận văn lựa chọn lãi suất để phân tích là lãi suất
cho vay ngắn hạn bằng VND đƣợc công bố bởi IFS của IMF.
Lãi suất là biến vĩ mô ảnh hƣởng khá mạnh đến tâm lý các nhà đầu tƣ, đến
TTCK. Sự tăng lên của lãi suất huy động, cho vay tác động trực tiếp vào chi phí
vốn, doanh thu do đó tác động mạnh đến kết quả kinh doanh ngân hàng. Lãi suất
cho vay tăng sẽ tạo tâm lý tốt cho các nhà đầu tƣ, kích thích cầu cổ phiếu ngân hàng
tăng kéo theo lợi suất cổ phiếu ngân hàng tăng. Nếu theo hƣớng này, lãi suất cho
vay sẽ tác động cùng chiều đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng. Nhƣng theo hƣớng
phân tích khác, lãi suất huy động thƣờng tăng cùng với lãi suất cho vay sẽ thu hút
dòng tiền đổ vào tiết kiệm, giảm dòng tiền vào chứng khoán, tác động tiêu cực đến
giá cổ phiếu nói chung và cổ phiếu ngân hàng nói riêng. Nhƣ vậy, về mặt lý luận,
lãi suất sẽ tác động đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng theo nhiều chiều hƣớng khác
nhau. Kết quả phân tích định lƣợng sẽ giải đáp vấn đề này.
Tỷ giá hối đoái đƣợc chọn để nghiên cứu là tỷ giá giữa USD và VND vì
USD là đồng tiền mạnh trên thế giới. Nếu tỷ giá tăng (VND mất giá so với USD) thì
sẽ làm cho nguồn thu từ các hoạt động cho vay ngoại hối giảm. Nó sẽ tác động
mạnh đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối
chiếm tỷ trọng lớn do đó cổ phiếu ngân hàng cũng bị ảnh hƣởng. Mặt khác, tỷ giá
tăng có thể dẫn đến lạm phát tác động xấu chung đến nền kinh tế, TTCK nói chung
và giá cổ phiếu ngân hàng nói riêng cho nên, tỷ giá tăng có thể tạo sự tác động gián
tiếp, ngƣợc chiều đến các nhà đầu tƣ cổ phiếu ngân hàng. Nhƣ vậy, tỷ giá có thể tác
động theo những chiều hƣớng khác nhau đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng mà về mặt
lý thuyết ta khó đƣa ra câu trả lời chính xác.
Ngoài ra, cổ phiếu ngân hàng là một thành phần của TTCK nên giá cổ phiếu
ngân hàng có thể bị ảnh hƣởng bởi chỉ số thị trƣờng. Hơn nữa, theo mô hình
CAPM, tỷ suất sinh lợi chứng khoán chịu ảnh hƣởng của chỉ số thị trƣờng nên tác
giả quyết định đƣa biến này vào mô hình.
Theo phân tích và kì vọng ở trên, tác giả đặt ra các giả thuyết nghiên cứu là:
H1: Tỉ lệ lạm phát có ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng.
19
H2: Cung tiền M2 có ảnh hƣởng cùng chiều đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng.
H3: Tỷ giá VND/USD có ảnh hƣởng (cùng chiều hoặc ngƣợc chiều) đến lợi suất
cổ phiếu ngân hàng.
H4: Lãi suất cho vay có ảnh hƣởng (cùng chiều hoặc ngƣợc chiều) đến lợi suất
cổ phiếu ngân hàng.
H5: Lợi suất thị trƣờng có ảnh hƣởng cùng chiều đến lợi suất cổ phiếu ngân
hàng.
3.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu đƣợc thu thập với tần suất tháng từ tháng 8/2006 đến tháng 12/2015.
Dữ liệu bảng không cân bằng (unbalanced panel) vì thời điểm các cổ phiếu bắt đầu
niêm yết là khác nhau. Các biến vĩ mô tỉ lệ lạm phát (LP), cung tiền M2 (M2), tỷ
giá VND/USD (ER), lãi suất cho vay ngắn hạn (IR) cùng đƣợc thu thập từ hệ thống
Thống kê Tài chính quốc tế (IFS) của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) để đảm bảo tính
thống nhất về dữ liệu.
Bảng 3.1 nêu rõ các biến đƣợc sử dụng trong mô hình và nguồn thu thập dữ
liệu tƣơng ứng.
Bảng 3.1: Các biến đƣợc sử dụng trong luận văn
Tên biến Ký hiệu Đơn vị Nguồn thu thập dữ liệu
Lợi suất cổ phiếu Ri % cophieu68.vn
Tỉ lệ lạm phát LP % IMF
Tổng phƣơng tiện thanh toán M2 M2 Tỷ đồng IMF
Tỷ giá VND/USD ER VND/USD IMF
Lãi suất cho vay ngắn hạn IR %/năm IMF
Lợi suất thị trƣờng VNI % cophieu68.vn
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Lợi suất cổ phiếu (Rit) của ngân hàng i ở tháng t đƣợc tính theo công thức
trong đó Pit là giá đóng cửa trung bình của mã cổ phiếu i ở tháng
20
t, Dt là cổ tức ở tháng t. Lợi suất thị trƣờng đƣợc tính theo công thức
trong đó là chỉ số VN-Index trung bình của tháng t.
Giá đóng cửa của các cổ phiếu ngân hàng và chỉ số VN-Index đƣợc tính
trung bình theo tháng thay vì lấy giá đóng cửa vào ngày cuối tháng để giảm sự biến
động của dữ liệu và không phản ánh đúng bản chất của hiện tƣợng kinh tế.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sau khi thu thập dữ liệu, bƣớc đầu tiên là thực hiện thống kê mô tả. Ở bƣớc
này, ta sẽ tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn (standard error), giá trị lớn nhất, nhỏ
nhất, hệ số bất đối xứng (Skewness), độ nhọn (Kurtosis), giá trị Jacque–Bera. Điều
này giúp ta có cái nhìn sơ lƣợc về giá trị trung bình, độ biến động của các biến, các
biến có phân phối chuẩn không. Ngoài ra, ta cũng tìm ma trận tƣơng quan giữa các
biến để có cái nhìn sơ lƣợc về mối tƣơng quan tuyến tính giữa các biến trong mô
hình, dự đoán xem mô hình có hiện tƣợng đa cộng tuyến không.
Công việc quan trọng nhất trong nghiên cứu này là phân tích thực nghiệm.
Trƣớc tiên, ta nhìn lại phƣơng pháp phân tích thực nghiệm đã đƣợc các nhà
nghiên cứu trƣớc sử dụng thì thấy rằng có sự đa dạng về phạm vi nghiên cứu, dữ
liệu và phƣơng pháp nghiên cứu. Các biến vĩ mô thƣờng đƣợc chọn là tốc độ tăng
trƣởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng, giá dầu, lãi suất, tỷ giá, cung tiền M2,
chỉ số TTCK,…với 2 hƣớng nghiên cứu: sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian với các mô
hình Garch, Var, VECM nhƣ các nghiên cứu của Muneer và ctg (2011), Kasman và
ctg (2011), Jawaid and Haq (2012), Ghosh (2013), Subburayan and Srinivasan
(2014); sử dụng dữ liệu bảng với mô hình GLS, DGMM, kiểm định đồng liên kết
với các nghiên cứu của Vaz và ctg (2008), Aishahton and Mansur (2013), Monjazeb
and Shakerian (2014). Chọn hƣớng nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế từng nƣớc
và số lƣợng các ngân hàng để thu thập dữ liệu. Về mặt lý thuyết, mỗi hƣớng phân
tích đều có những ƣu, nhƣợc điểm của nó.
Theo Nguyễn Quang Dong và Nguyễn Thị Minh (2013), đặc trƣng của dữ
liệu chuỗi thời gian là các số liệu thƣờng không độc lập mà tự tƣơng quan với nhau,
21
sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian cho phép ta có thể nghiên cứu mối quan hệ giữa các
chuỗi dữ liệu trong ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, trong trƣờng hợp các biến có mối
quan hệ đồng thời, phân tích với dữ liệu chuỗi thời gian cho phép xác định đƣợc
mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa các biến.
Còn theo Baltagi (2001), dữ liệu bảng có các ƣu điểm sau:
Dữ liệu bảng là dữ liệu của nhiều đối tƣợng nhƣ cá nhân, doanh nghiệp,
đất nƣớc…theo thời gian, mỗi đối tƣợng đều có những đặc điểm riêng
không đồng nhất với nhau. Kỹ thuật ƣớc lƣợng dữ liệu bảng có thể xem
xét đến đặc điểm riêng của các đối tƣợng này.
Thông qua kết hợp các chuỗi theo thời gian của những quan sát theo
không gian, dữ liệu bảng cung cấp “những dữ liệu có nhiều thông tin hơn,
đa dạng hơn, ít có hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến số, nhiều bậc
tự do hơn và hiệu quả hơn”.
Thông qua nghiên cứu các quan sát theo không gian lặp lại, dữ liệu bảng
cho phép nghiên cứu tính động của sự thay đổi.
Do số lƣợng quan sát lớn, số liệu bảng có thể tối thiểu hoá sự thiên lệch
nếu ta tổng hợp các cá nhân hay các doanh nghiệp thành số liệu tổng.
Do số lƣợng các mã cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên sàn HOSE chỉ có 6 tức
là số lƣợng đối tƣợng nghiên cứu không lớn nên ta sẽ sử dụng dữ liệu bảng trong
nghiên cứu. Điều này sẽ làm tăng số lƣợng các quan sát ( quan sát với n đối
tƣợng và k thời điểm) từ đó làm tăng bậc tự do và ƣớc lƣợng hiệu quả hơn. Hơn
nữa, dữ liệu bảng cũng cho ta xem xét đƣợc đặc điểm riêng của các mã cổ phiếu.
Ở phần phân tích thực nghiệm tác giả sẽ tiến hành các công việc sau:
Kiểm định nghiệm đơn vị
Khi hồi quy các chuỗi không dừng, kết quả hồi quy có thể bị “giả mạo”
(spurious). Để tránh xảy ra trƣờng hợp nhƣ vậy, ta cần kiểm định tính dừng của dữ
liệu thông qua kiểm định nghiệm đơn vị. Tác giả sử dụng kiểm định Fisher trên dữ
liệu bảng dựa trên nền tảng Augmented Dickey Fuller (ADF). Trƣờng hợp một biến
nào đó không dừng, tác giả chuyển sang dạng logarithm hoặc dạng sai phân đến khi
22
nhận đƣợc chuỗi dừng. Đối với các biến có đơn vị % nhƣ lãi suất cho vay, tỷ lệ lạm
phát, lợi suất cổ phiếu, lợi suất thị trƣờng tác giả ƣu tiên chuyển sang dạng sai phân
nếu chuỗi gốc không dừng. Đối với các biến không có đơn vị % nhƣ lƣợng cung
tiền M2, tỷ giá VND/USD, tác giả sẽ chuyển sang dạng logarithm rồi lấy sai phân
để đảm bảo tính dừng của dữ liệu nếu chuỗi gốc không dừng. Việc chuyển đổi dữ
liệu gốc sang dạng logarithm nhằm giảm bớt độ phân tán cao cũng nhƣ có một số
quan sát có giá trị bất thƣờng của dữ liệu gốc, tăng khả năng chuyển chuỗi không
dừng thành chuỗi dừng vừa giảm hiện tƣợng phƣơng sai phần dƣ thay đổi khi ƣớc
lƣợng, giảm hiện tƣợng phần dƣ không có phân phối chuẩn và việc dùng dữ liệu
dƣới dạng logarithm giúp thuận lợi trong việc nhận dạng và phân tích dữ liệu.
Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình
Hiện tƣợng đa cộng tuyến có thể làm cho các hệ số hồi quy bị mất ý nghĩa
thống kê và dấu của hệ số ƣớc lƣợng ngƣợc với kì vọng do đó thật cẩn thận, chúng
ta sẽ kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến của các biến trƣớc khi ƣớc lƣợng mô hình
bằng cách tính hệ số nhân tử phóng đại phƣơng sai (Variance Inflation Factor –
VIF). Nếu VIF của các biến đều nhỏ hơn 10 thì điều này chứng tỏ rằng không có
hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình.
Ƣớc lƣợng mô hình
Các mô hình đƣợc sử dụng thƣờng xuyên đối với dữ liệu bảng là mô hình hồi
quy gộp (Pooled Regression), mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model –
FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM).
Đầu tiên, tác giả sử dụng mô hình Pooled để ƣớc lƣợng. Tuy nhiên, kết quả
ƣớc lƣợng bằng mô hình Pooled có thể không vững và không hiệu quả vì mô hình
này không quan tâm đến đặc điểm riêng của từng đối tƣợng (Baltagi 2001). Do đó
để xử lí vấn đề về các yếu tố không quan sát đƣợc (unobserved heterogeneity), mô
hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM) và ảnh hƣởng cố định (FEM) đƣợc sử dụng.
Sau khi ƣớc lƣợng các mô hình Pooled, FEM, REM xong, tác giả sẽ sử dụng
kiểm định F-Limer để so sánh giữa mô hình Pooled và mô hình FEM, kiểm định
Breusch Pagan Lagrange Multiplier (LM) để so sánh giữa mô hình Pooled và RE,
23
kiểm định Hausman để so sánh giữa mô hình FEM và REM. Các giá trị p-value sẽ cho ta kết quả của các kiểm định, cùng với việc xem xét hệ số xác định R2, tác giả
sẽ chọn ra đƣợc mô hình phù hợp nhất trong các mô hình Pooled, FEM và REM.
Tiếp theo, tác giả dùng kiểm định Wald để kiểm tra hiện tƣợng phƣơng sai
phần dƣ thay đổi và kiểm định Wooldridge để kiểm tra hiện tƣợng tự tƣơng quan.
Trƣờng hợp mô hình đƣợc chọn ở trên có những hiện tƣợng này, phƣơng pháp bình
phƣơng bé nhất tổng quát (GLS) sẽ đƣợc sử dụng.
Mặc dù mô hình GLS đã khắc phục đƣợc vấn đề phƣơng sai thay đổi và tự
tƣơng quan nhƣng vẫn còn vấn đề nội sinh của các biến chƣa đƣợc xử lý. Hiện
tƣợng nội sinh có thể xảy ra vì quan hệ đồng thời: các biến vĩ mô tác động đến lợi
suất cổ phiếu ngân hàng nhƣng ngân hàng là định chế tài chính quan trọng của nền
kinh tế nên cổ phiếu ngân hàng vẫn có thể tác động đến các nhân tố vĩ mô của nền
kinh tế. Hậu quả của hiện tƣợng nội sinh đến mô hình là rất nghiêm trọng vì việc
hồi quy các biến có thể dẫn đến sự tƣơng quan với sai số nên làm cho kết quả ƣớc
lƣợng của các mô hình Pooled, FEM, REM ở trên bị chệch, không vững (theo
(Baltagi 2001) và (Bond 2002)).
Để giải quyết vấn đề này, nhiều nhà nghiên cứu đề xuất sử dụng biến công
cụ. Tuy nhiên vấn đề là rất khó để tìm đƣợc biến công cụ vì biến này phải tƣơng
quan với biến đƣợc công cụ nhƣng không đƣợc tƣơng quan với các biến độc lập còn
lại trong mô hình. Nếu chọn phải những biến công cụ yếu, ƣớc lƣợng có thể bị
chệch. Từ đó mô hình động lực tổng quát dạng sai phân với dữ liệu bảng động
(Difference Generalized Method of Moments – DGMM) đƣợc đề xuất sử dụng theo
nghiên cứu của Arellano và Bond (1991). Ƣớc lƣợng theo phƣơng pháp DGMM
của Arellano – Bond đƣợc thiết kế thích hợp cho dữ liệu bảng với T và N bị giới
hạn (Judson and Owen 1996).
Ở nghiên cứu này, tác giả muốn sử dụng mô hình dạng bảng động để nghiên
cứu với kì vọng rằng lợi suất cổ phiếu ngân hàng hiện tại sẽ bị tác động bởi lợi suất
cổ phiếu ngân hàng những kì trƣớc đó cùng với các biến giải thích khác. Mô hình
lợi suất cổ phiếu ngân hàng đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
24
trong đó
chỉ số biểu thị cho các ngân hàng, t biểu hiện thời điểm của biến thời gian.
- Rit và Ri,t-1 biểu diễn lợi suất cổ phiếu ngân hàng i ở thời điểm t và t-1.
- LPit, M2it, ERit, IRit, VNIit biểu diễn tỉ lệ lạm phát, lƣợng cung tiền M2, tỷ giá
VND/USD, lãi suất cho vay của ngân hàng i, lợi suất thị trƣờng ở thời điểm t.
- biểu thị cho biến đặc điểm riêng của các ngân hàng.
- uit là sai số ngẫu nhiên.
Một trong những ƣu điểm của mô hình GMM là cho phép ta dễ dàng chọn
các biến công cụ bằng cách sử dụng chính độ trễ của các biến. Arellano và Bond đã
đề nghị 2 kiểm định chủ chốt để kiểm tra tính hiệu lực của mô hình GMM. Một là
kiểm định Sargan hoặc kiểm định Hansen xác định tính chất phù hợp của các biến
công cụ trong mô hình GMM. Đây là kiểm định giới hạn về nội sinh (over-
identifying restrictions) của mô hình. Kiểm định Sargan với giả thuyết H0: biến
công cụ là ngoại sinh nghĩa là không tƣơng quan với sai số của mô hình. Hai là
kiểm định Arellano-Bond nhằm kiểm định sự tự tƣơng quan bậc 2.
Mô hình DGMM cho phép khai thác dữ liệu gộp của bảng và ràng buộc độ
dài chuỗi dữ liệu thời gian của các đối tƣợng trong bảng dữ liệu. Từ đó, cho phép sử
dụng một độ trễ thích hợp để khai thác đặc tính năng động của dữ liệu. Tuy nhiên,
phƣơng pháp DGMM cũng nhƣ FEM, REM cũng có những hạn chế: buộc các tham
số đồng nhất giữa các đối tƣợng và có thể đƣa đến sự không nhất quán và sự sai
lệch của các hệ số hồi quy trong dài hạn và vấn đề trở nên trầm trọng hơn khi thời
gian quan sát dài (Pesaran và Smith 1995); không thể hiện các đặc tính năng động
ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn.
Để khắc phục những tồn tại trên, mô hình ƣớc lƣợng nhóm trung bình gộp
(Pooled Mean Group Regression – PMG) đƣợc sử dụng. Nó cho phép các tham số
độc lập trong toàn bộ nhóm và không xét đến tính đồng nhất có thể có giữa các
nhóm. PMG cũng làm nổi bật đặc tính hiệu chỉnh năng động giữa dài hạn và ngắn
hạn. Nhƣ vậy ƣớc lƣợng PMG giúp xác định tốc độ hiệu chỉnh để trở về cân bằng
trong dài hạn, kiểm tra tính bền của ƣớc lƣợng DGMM (Nguyễn Minh Tiến 2012).
25
Ta tóm tắt các bƣớc nghiên cứu của luận văn thông qua bảng 3.2.
Bảng 3.2: Các bƣớc nghiên cứu
Bƣớc Công việc Mục đích
Tính giá trị trung bình, độ lệch Có hiểu biết tổng quan về giá trị
chuẩn, hệ số bất đối xứng, độ trung bình, độ biến động, các biến
nhọn, Jacque – Bera. có phân phối chuẩn không.
1. Thống
Tìm ma trận tƣơng quan. Phân tích mối quan hệ tƣơng quan kê mô tả
tuyến tính giữa các biến, dự đoán
hiện tƣợng đa cộng tuyến.
Kiểm định nghiệm đơn vị Kiểm tra tính dừng của các biến để
Fisher tránh hiện tƣợng hồi quy giả mạo
Tính hệ số VIF Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến.
Ƣớc lƣợng mô hình Pooled, Kiểm định và ƣớc lƣợng hệ số hồi
FEM, REM quy
Kiểm định F-Limer, LM, So sánh, chọn ra mô hình phù hợp
Hausman giữa Pooled, FEM, REM
2. Phân Kiểm định Wald, Wooldridge Kiểm định phƣơng sai phần dƣ thay
tích thực đổi và tự tƣơng quan
nghiệm Ƣớc lƣợng mô hình GLS Khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai
thay đổi.
Ƣớc lƣợng mô hình DGMM, Khắc phục hiện tƣợng nội sinh,
kiểm định Sargan, Arellano- kiểm tra tính hiệu lực của mô hình
Bond
Kiểm định Westerlund Kiểm định đồng liên kết
Ƣớc lƣợng mô hình PMG Kiểm định, ƣớc lƣợng hệ số hồi quy
trong ngắn hạn và dài hạn
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
26
Kết luận chƣơng 3
Luận văn sẽ thực hiện một quy trình nghiên cứu thực nghiệm khá chặt chẽ
thông qua các bƣớc: kiểm tra và khắc phục hiện tƣợng đa cộng tuyến, phƣơng sai
thay đổi, tự tƣơng quan, nội sinh để đảm bảo rằng ƣớc lƣợng là không chệch, vững
và đáng tin cậy. Một số mô hình thƣờng sử dụng với dữ liệu bảng sẽ đƣợc áp dụng
ở nghiên cứu này nhƣ Pooled, FEM, REM, DGMM, PMG để so sánh kết quả giữa
chúng và chọn ra mô hình phù hợp nhất với đặc tính của dữ liệu. Kết quả nghiên
cứu cụ thể sẽ đƣợc trình bày ở chƣơng 4 tiếp theo.
27
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chƣơng này trình bày chi tiết các kết quả nghiên cứu đƣợc. Mục 4.1 giới
thiệu một số thông tin về các cổ phiếu ngân hàng đƣợc niêm yết tại HOSE nhƣ ngày
niêm yết, số lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành, các chỉ số EPS, P/E, beta cũng nhƣ một
số chỉ số tài chính nhƣ lợi nhuận sau thuế, ROE để giúp ngƣời đọc có hiểu biết sơ
lƣợc về các cổ phiếu ngân hàng đƣợc nghiên cứu. Nội dung chính của mục 4.2 trình
bày sơ lƣợc tình hình kinh tế vĩ mô và biến động của TTCK nói chung, thị trƣờng
cổ phiếu ngân hàng nói riêng để thấy đƣợc tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô
đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu định lƣợng
đƣợc nêu và phân tích trong mục 4.3.
4.1. Giới thiệu về các cổ phiếu ngân hàng đƣợc niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán TP. HCM (HOSE)
Tính đến thời điểm 30/5/2016, có 9 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên TTCK
tại 2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên, do phạm vi nghiên cứu là các mã cổ phiếu đƣợc niêm yết tại HOSE, nên tác
giả chỉ trình bày một số thông tin về các mã cổ phiếu tại HOSE đƣợc cho trong
bảng 4.1 và 4.2.
Nhìn vào các bảng này ta thấy các cổ phiếu ngân hàng đƣợc niêm yết chính
thức tại HOSE vào các khoảng thời gian khác nhau trong đó mã cổ phiếu đƣợc niêm
yết lần đầu tiên là của Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) với mã STB
vào tháng 7/2006 và mã đƣợc niêm yết gần đây nhất là BID của Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam vào tháng 1/2014. Các thông tin về số lƣợng cổ phiếu đang
lƣu hành, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cổ
phiếu (P/E) và hệ số beta cũng khác nhau.
Dựa vào bảng 4.1, 4.2, ta có thể chia các ngân hàng đang có cổ phiếu niêm
yết tại HOSE thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất thuộc về 3 ngân hàng có vốn nhà nƣớc
chiếm đa số là BIDV (mã: BID), VietinBank (mã: CTG) và Vietcombank (mã:
VCB) với đặc trƣng là có quy mô lớn về cả vốn điều lệ, hệ thống chi nhánh, bộ máy
nhân sự, sức cạnh tranh cao trên thị trƣờng tín dụng, có lợi nhuận sau thuế và ROE
28
cao. Nhóm này có chất lƣợng đồng đều và triển vọng phát triển tốt, thậm chí có
ngân hàng đƣợc lựa chọn trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt
Nam, có tầm cỡ khu vực. Số lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành, EPS của cổ phiếu các
ngân hàng này cũng đang dẫn đầu trong nhóm 6 cổ phiếu ngân hàng đƣợc niêm yết
trên HOSE.
Bảng 4.1: Thông tin về cổ phiếu ngân hàng niêm yết tại HOSE
Mã Ngân hàng Ngày niêm Số lƣợng cổ EPS P/E beta
cổ yết phiếu lƣu
phiếu hành
STB Sài Gòn 12/7/2006 1.803.653.429 372 30,91 0,5
Thƣơng
Tín
VCB Ngoại 30/6/2009 2.665.020.334 1626 20,33 0,83
Thƣơng
Việt Nam
CTG Công 16/7/2009 3.723.404.556 1.711 10,11 0,96
Thƣơng
Việt Nam
EIB Xuất Nhập 27/10/2009 1.235.522.904 33 366,67 0,57
Khẩu Việt
Nam
MBB Quân đội 1/11/2011 1.600.000.000 1.604 9,66 0,94
BID Đầu tƣ và 24/1/2014 3.418.715.334 1.790 10 0
Phát triển
Việt Nam
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ trang web www.cophieu68.vn vào 31/12/2015 và
Báo cáo thường niên năm 2015 của các Ngân hàng
Nhóm thứ hai bao gồm 3 ngân hàng không xuất phát từ cổ phần hóa là
Eximbank (mã: EIB), Quân đội - MB (mã: MBB), Sacombank (mã: STB). Nếu nhƣ
29
MB và STB phát triển khá ổn định và lọt vào tốp những ngân hàng hàng đầu kể từ
khi bắt đầu niêm yết thì Eximbank lại liên tục đƣợc nhắc tới trong giai đoạn tái cấu
trúc hệ thống và hiện đang có EPS thấp nhất trong các cổ phiếu.
Bảng 4.2: Thông tin về các ngân hàng có cổ phiếu đƣợc niêm yết tại HOSE
Ngân hàng Lợi nhuận sau thuế (tỷ ROE (%)
đồng)
Vietcombank 5.332 12,03
Vietinbank 5.717 10,3
Eximbank 40 0,3
MB 2.512 13,3
BIDV 6.377 11,7
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo thường niên năm 2015 của các ngân
hàng
4.2. Thực trạng biến động của các nhân tố kinh tế vĩ mô và cổ phiếu ngân hàng trong giai đoạn 2007 – 20151
4.2.1. Biến động về lạm phát và tác động của nó đến cổ phiếu ngân hàng giai
đoạn 2007 – 2015
Lạm phát là một trong những chỉ báo kinh tế vĩ mô quan trọng nhất phản ánh
sức khoẻ của nền kinh tế. Diễn biến lạm phát sẽ tác động trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của các ngân hàng và từ đó ảnh hƣởng đến tâm lý nhà đầu tƣ và gây ra biến
động giá cũng nhƣ lợi suất cổ phiếu ngân hàng trên thị trƣờng.
Trƣớc hết ta điểm lại diễn biến của lạm phát trong tƣơng quan với TTCK
thời kì này. Có thể chia ra thành 6 giai đoạn khác nhau tƣơng ứng với các chính
sách mở rộng hay thắt chặt về tiền tệ và lạm phát leo thang hay đƣợc kiềm chế.
Diễn biến và quan hệ giữa lạm phát và lợi suất các cổ phiếu ngân hàng trong giai
đoạn năm 2007 – 2015 có thể so sánh và quan sát ở biểu đồ 4.1.
1 Các số liệu trong 4.2 trích từ Báo cáo thƣờng niên của NHNN và các NHTM
30
Biểu đồ 4.1: Diễn biến lạm phát và lợi suất cổ phiếu các ngân hàng
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu và trích xuất kết quả vẽ đồ thị từ phần mềm
Eviews
Giai đoạn 1: Nửa đầu năm 2007. Đây là năm đầu tiên Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của WTO sau những nỗ lực cải cách không ngừng trong lĩnh
vực kinh tế qua nhiều năm theo hƣớng mở cửa thị trƣờng. Giai đoạn này chứng kiến
sự tăng trƣởng quá nóng của nền kinh tế với tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt mức
8,48%. CSTT đƣợc nới lỏng quá mức khiến cung tiền trong lƣu thông tăng vọt.
Tính đến 31/12/2007, tổng phƣơng tiện thanh toán tăng 46,12%, cao hơn nhiều so
với mức tăng 33,59% của năm 2006. Đồng thời chính sách tài khoá cũng mở rộng
theo. Tuy nhiên hiệu quả đầu tƣ thấp chứng tỏ nền kinh tế không hấp thụ đƣợc
nguồn cung tiền lớn và một phần đáng kể nguồn vốn đƣợc chuyển sang đầu tƣ vào
các lĩnh vực không sản xuất và tiêu dùng. Hệ quả là lạm phát tăng lên mức cao nhất
trong vòng 7 năm kể từ 2001 (8,3%) trong khi TTCK trở nên quá nóng với việc chỉ
31
số VN-Index liên tục tăng, vƣợt qua mức 1100 điểm và trở thành đỉnh cao nhất
trong lịch sử TTCK Việt Nam đến nay.
Tỉ lệ lạm phát tăng cao cũng ảnh hƣởng rất mạnh đến cổ phiếu ngân hàng.
Thị trƣờng cổ phiếu ngân hàng giai đoạn này mới chỉ có cổ phiếu của ngân hàng
Sacombank với mã STB đƣợc niêm yết tại HOSE. Giá cổ phiếu STB đã tăng lên
đỉnh vào tháng 3/2007 với 25.30455đ/cổ phiếu đẩy lợi suất cổ phiếu STB tháng này
là 37,49%.
Giai đoạn 2: Từ nửa cuối năm 2007 đến nửa đầu năm 2008 là giai đoạn
thắt chặt tiền tệ. Biện pháp chính sách của cơ quan quản lý là kiểm soát lạm phát
thông qua việc điều hành và kiểm soát tổng phƣơng tiện thanh toán; đảm bảo tăng
trƣởng tín dụng mục tiêu và sau đó tín hiệu rõ nhất cho chính sách này là việc nâng
lãi suất cơ bản lên 14%/năm vào tháng 6/2008. Tuy nhiên trong khi CSTT đƣợc thắt
chặt thì hoạt động tài khoá vẫn không có dấu hiệu co lại, thậm chí tiếp tục tăng
khiến cho áp lực lạm phát và lãi suất không giảm đi. Do vậy, xu hƣớng leo thang
của lạm phát vẫn tiếp tục và đỉnh điểm tới gần 23% cho năm 2008, mức kỉ lục lạm
phát trong nền kinh tế trong nhiều năm.
Sự tăng lên đỉnh điểm của lạm phát ngƣợc hẳn với sự giảm xuống của lợi
suất cổ phiếu. Nhìn chung ở giai đoạn này, lợi suất cổ phiếu STB liên tục giảm.
Trong vòng khoảng 1 năm từ nửa cuối năm 2007 đến nửa đầu năm 2008, có khoảng
2/3 thời gian chứng kiến giá cổ phiếu STB giảm sâu khiến lợi suất cổ phiếu rơi vào
con số âm trong đó mức âm cao nhất là tháng 3, 5, 6 với khoảng -27%.
Giai đoạn 3: từ cuối năm 2008 đến nửa cuối năm 2009. Đây là giai đoạn
nới lỏng trở lại cả tiền tệ và tài khoá sau giai đoạn thắt chặt tiền tệ và khủng hoảng
tài chính toàn cầu vào tháng 9/2008. Do độ trễ của CSTT thắt chặt ở giai đoạn trƣớc
cộng với việc kiểm soát dƣ nợ tín dụng và tổng phƣơng tiện thanh toán, thực thi
chính sách hỗ trợ lãi suất thông qua 3 gói kích cầu của Chính phủ, lạm phát năm
2009 đã đƣợc khống chế và giảm mạnh xuống còn 6,88% và vẫn đạt đƣợc chỉ tiêu
tăng trƣởng GDP dù ở mức thấp, 5,32%.
32
Các doanh nghiệp bắt đầu hồi phục sản xuất kinh doanh khiến cho kết quả
kinh doanh của các ngân hàng cũng tốt đẹp trở lại. ROE của Ngân hàng Sacombank
năm 2009 là 16,56%, cao hơn so với năm 2008 là 13,14%. Lợi suất cổ phiếu STB
nhìn chung đạt con số dƣơng với trung bình giai đoạn này là 2,37%/tháng.
Giai đoạn 4: từ cuối năm 2009 đến cuối năm 2010 diễn ra việc thu hẹp
CSTT. Các gói hỗ trợ lãi suất đã đƣợc chấm dứt. Ngoài ra NHNN đã điều chỉnh kì
hạn và khối lƣợng bơm tiền qua nghiệp vụ thị trƣờng mở (bắt đầu thực hiện từ giữa
tháng 10/2010) để kiểm soát và giảm bớt dòng tiền đổ vào nền kinh tế. Nhƣng do
tăng trƣởng tín dụng vẫn cao (29,81% tính đến 31/12/2010) đồng thời tăng trƣởng
tổng phƣơng tiện thanh toán năm 2010 cũng ở mức cao so với tăng trƣởng GDP
(25,3% so với 6,78%) nên tỉ lệ lạm phát vẫn tăng và đã vƣợt lên gần mức 2 con số.
Trong bối cảnh lạm phát cao nhƣ vậy, giao dịch trên TTCK không còn sức tăng
mạnh nhƣ năm trƣớc. Lợi suất cổ phiếu STB thời kì này trải qua những diễn biến
tăng giảm thất thƣờng và nhìn chung sụt giảm. Lợi suất trung bình của STB giai
đoạn này là – 2,67%.
Giai đoạn 5: năm 2011 – 2012.
Thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ, các Bộ
ngành đã triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo
điều kiện cho sản xuất kinh doanh gắn với hỗ trợ phát triển thị trƣờng nhƣng vẫn
đảm bảo kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nhƣ chỉ đạo tại Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 3/1/2012 (Nghị quyết 01). Do đó có thể thấy, trong năm 2011 –
2012, lạm phát đƣợc kiểm soát tốt và giảm xuống rất nhanh, từ 18,13% cuối năm
2011 xuống 6,81% cuối năm 2012.
Sự giảm xuống của tỉ lệ lạm phát cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ của nền
kinh tế, điều này kích thích sự tăng trƣởng của TTCK nói chung và lợi suất cổ phiếu
ngân hàng nói riêng. Trong 2 năm 2011 – 2012, lợi suất của các cổ phiếu ngân hàng
đều tăng trƣởng khá tốt, lợi suất trung bình chung của các cổ phiếu ngân hàng đều
đạt con số dƣơng, cụ thể của cổ phiếu STB là 1,38%/tháng, VCB là 0,09%/tháng,
CTG là 1,37%/tháng, EIB là 1,21%/tháng, MBB là 2,09%/tháng.
33
Giai đoạn 6: 2012 – 2015
Lạm phát tiếp tục có xu hƣớng giảm từ mức 8,13% cuối năm 2011 xuống
6,81% cuối năm 2012; 6,6% năm 2013; 4,1% năm 2014; 0,63% năm 2015. Thị
trƣờng cổ phiếu ngân hàng trong giai đoạn 2012 – 2015 dù cho có biến động lên
xuống nhƣng nhìn chung đà tăng điểm chiếm phần lớn. Lợi suất cổ phiếu trung bình
của cả giai đoạn ở mã STB là 0,49%/tháng; VCB là 2,3%/tháng; CTG là
1,36%/tháng; EIB là 0,15%/tháng; MBB là 1,37%/tháng; BID là 2,28%/tháng.
Qua diễn biến thời gian qua, có thể rút ra một số tƣơng quan rõ rệt chung
nhất giữa lạm phát và lợi suất cổ phiếu ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian qua
nhƣ sau: khi lạm phát tăng có mức độ trong bối cảnh cung tiền tăng mạnh và mở
rộng chi tiêu Chính phủ thì cổ phiếu ngân hàng tăng trƣởng nóng; khi lạm phát tăng
quá cao vƣợt quá tầm kiểm soát trong bối cảnh thắt chặt tiền tệ thì cổ phiếu ngân
hàng suy giảm nhanh. Ở trạng thái ngƣợc lại, khi lạm phát giảm trong bối cảnh thực
thi CSTT và tài khoá nới lỏng thì cổ phiếu ngân hàng tăng trƣởng trở lại. Cuối cùng,
ở trạng thái trung tính, khi lạm phát tăng có mức độ nhƣng không đến mức quá cao
và trong môi trƣờng thu hẹp tiền tệ thì cổ phiếu ngân hàng sẽ biến động “lƣỡng lự”
và trong xu thế thu hẹp.
4.2.2. Biến động về cung tiền và tác động của nó đến cổ phiếu ngân hàng giai
đoạn 2007 – 2015
Tổng phƣơng tiện thanh toán là tổng số tiền sẵn có trong toàn xã hội của
Chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân. Việc dòng tiền trong nền kinh tế đƣợc bơm
vào và rút ra sẽ ảnh hƣởng đến dòng tiền chảy vào các tài sản tài chính. Do đó, về
mặt lý thuyết, cung tiền M2 sẽ tác động đến TTCK nói chung và thị trƣờng cổ phiếu
ngân hàng nói riêng.
Ta sẽ nhìn lại diễn biến của mức thay đổi cung tiền M2 để thấy đƣợc mối
tƣơng quan giữa lƣợng thay đổi cung tiền M2 đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng Việt
Nam trong giai đoạn từ 2007 đến 2015.
34
Diễn biến và quan hệ giữa tăng trƣởng của cung tiền M2 và lợi suất các cổ
phiếu ngân hàng trong giai đoạn năm 2007 – 2015 có thể so sánh và quan sát ở biểu
đồ 4.2.
Biểu đồ 4.2: Diễn biến tốc độ tăng trƣởng cung tiền và lợi suất cổ phiếu các
ngân hàng
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu và trích xuất kết quả vẽ đồ thị từ phần mềm
Eviews
Năm 2007, với chính sách tiền tệ nới lỏng của NHNN, cung tiền M2 đã tăng
đột biến với mức tăng trƣởng tới 46,12%/năm. Tăng trƣởng cung tiền M2 đã khiến
một lƣợng lớn tiền đƣợc đổ vào thị trƣờng cổ phiếu và tạo nên bong bóng trên thị
trƣờng này. Cùng với đó ta thấy, lợi suất cổ phiếu STB cũng tăng mạnh đặc biệt là
những tháng đầu năm 2007 với các mức lợi suất cổ phiếu theo tháng lần lƣợt là
20,42%, 17,41% và đỉnh điểm là 37,49%.
Và ngay sau đó, trong giai đoạn năm 2008, tốc độ tăng trƣởng cung tiền giảm
mạnh xuống mức 20,31% so với cuối năm 2007, thấp hơn nhiều so với mức tăng
46,12% của năm 2007 đã kích hoạt một cuộc tháo chạy khỏi thị trƣờng cổ phiếu
35
khiến cho giá cổ phiếu ngân hàng giảm sâu. Cụ thể, giá cổ phiếu STB từ mức
20.618 đồng/cổ phiếu vào tháng 1/2008 liên tục giảm ở những tháng tiếp theo, mức
giảm đỉnh điểm là ở mức 7.257 đồng/cổ phiếu đƣa lợi suất cổ phiếu trung bình STB
trong năm 2008 đạt số âm, -9,37%.
Giai đoạn 2009 - 2010 lại là giai đoạn cung tiền tăng mạnh. Tổng phƣơng
tiện thanh toán tăng liên tục qua các tháng năm 2010 phù hợp với diễn biến tăng
trƣởng tín dụng và huy động vốn. Tính đến cuối tháng 12 năm 2010, M2 tăng
trƣởng 33,3% so với cuối tháng 12.2009, cao hơn mức tăng 28,99% của cùng kì
năm 2009. Tuy nhiên, trong hai năm này đối tƣợng chính yếu mà dòng tiền đƣợc đổ
vào là thị trƣờng bất động sản do đó nó chƣa tạo động lực mạnh mẽ cho sự tăng
trƣởng lớn của thị trƣờng cổ phiếu ngân hàng. Trong những năm này, giá cổ phiếu
ngân hàng biến động mạnh nhƣng chƣa thể đạt đƣợc những con số ấn tƣợng nhƣ
năm 2007. Cụ thể, mức giá trung bình của cổ phiếu STB là 10.077đ/cổ phiếu, giảm
so với năm 2009, lợi suất trung bình là -1,9%/tháng. Mức giá trung bình của cổ
phiếu VCB là 21.268đ/cổ phiếu, giảm so với năm 2009 khi mới đƣợc niêm yết là
26.232đ, lợi suất trung bình là -1,25%/tháng. Còn mức giá trung bình của cổ phiếu
CTG là 11.049đ/cổ phiếu, giảm so với năm 2009 khi mới đƣợc niêm yết là
14.606đ/cổ phiếu, lợi suất trung bình là -1,1%/tháng.
Sang 2011, NHNN thực hiện chính sách điều hành chặt chẽ về tiền tệ, đƣa
mức tăng trƣởng so với cùng kì của tổng phƣơng tiện thanh toán chậm dần qua các
tháng trong năm 2011, từ mức 33,3% cuối năm 2010 xuống chỉ còn 12,1% cuối
năm 2011, mức thấp nhất trong nhiều năm. Thị trƣờng cổ phiếu ngân hàng có sự
tham gia của một mã cổ phiếu mới là MBB của Ngân hàng Quân Đội vào tháng 11.
Với diễn biến tăng trƣởng chậm lại của nền kinh tế, sự giảm xuống cung cung tiền
M2, các cổ phiếu ngân hàng cũng không thoát khỏi đà giảm điểm với lợi suất trung
bình nhìn chung là âm hoặc dƣơng rất thấp. 6 tháng đầu năm, cổ phiếu STB liên tục
giảm và chỉ phục hồi lại vào 6 tháng cuối năm đƣa lợi suất cổ phiếu trung bình đạt
số dƣơng nhƣng khá thấp: 0,56%/tháng. Tình hình còn xấu hơn với cổ phiếu VCB
khi mà lợi suất trung bình là số âm, -1,8%/tháng, cổ phiếu CTG là -0,16%/tháng.
36
Giá cổ phiếu EIB biến động liên tục nhƣng hầu nhƣ xoay quanh mức giá 9.000-
10.000đ/cổ phiếu và lợi suất trung bình là 0,71%.
Trong khoảng 3 năm gần đây, Ngân hàng Nhà nƣớc khá thận trọng trong
việc thực thi chính sách tiền tệ mở rộng, có lẽ do những bài học lớn của thời gian
trƣớc đây khi mà có những thời điểm lƣợng cung tiền M2 và tăng trƣởng tín dụng
quá nóng đã dẫn đến lạm phát hai con số ảnh hƣởng tiêu cực đến TTCK. Tốc độ
tăng trƣởng cung tiền M2 đạt ở mức vừa phải: 18,5% năm 2012, 18,8% năm 2013,
17,7% năm 2014 phù hợp với diễn biến phục hồi của thị trƣờng cổ phiếu ngân
hàng. Nhìn chung, lợi suất cổ phiếu ngân hàng đạt ở mức dƣơng nhƣng không cao,
với 1,09% của STB; 1,72% của VCB; 0,63% của CTG; 0,41% của EIB; 1,3% của
MBB.
Nhƣ vậy, qua những diễn biến về cung tiền M2 và lợi suất cổ phiếu ngân
hàng cho thấy nhìn chung tốc độ tăng trƣởng cung tiền M2 có tác động đến lợi suất
cổ phiếu ngân hàng. Mỗi khi cung tiền M2 tăng trƣởng mạnh thì nó cũng làm tăng
thêm dòng vốn đầu tƣ vào các cổ phiếu ngân hàng đẩy giá cổ phiếu ngân hàng tăng
lên, lợi suất cổ phiếu ngân hàng cũng sẽ tăng.
4.2.3. Biến động về tỷ giá và tác động của nó đến cổ phiếu ngân hàng giai
đoạn 2007 – 2015
Diễn biến tăng trƣởng tỷ giá giai đoạn 2007 – 2015 có thể chia thành 2 giai
đoạn: từ năm 2007 đến đầu năm 2011 và từ giữa năm 2011 đến 2015.
Ở giai đoạn đầu tiên, tỷ giá biến động khá phức tạp, lúc lên lúc xuống lúc ổn
định. Điển hình nhƣ năm 2007 – 2008, NHNN đã nới lỏng biên độ tỷ giá từ
0,25% lên 0,5%, 0,75%, 1%, 2% và 3% nhằm giảm áp lực lạm phát,
tăng tính chủ động cho các TCTD trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ nên tỷ giá
bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng giữa VND và USD tƣơng đối ổn
định, cả năm tăng 0,08%.
Trong khi đó, cung cầu ngoại tệ năm 2009 có nhiều diễn biến phức tạp, tạo
nhiều sức ép lên tỷ giá hối đoái do tác động của các yếu tố: thâm hụt cán cân thƣơng
mại; khủng hoảng tài chính toàn cầu tác động đến tâm lý găm giữ ngoại tệ; chính
37
sách hỗ trợ lãi suất vay VND thấp, phạm vi và thời gian vay đƣợc mở rộng làm cho
các doanh nghiệp muốn vay bằng VND, không muốn bán ngoại tệ; các nguồn thu
ngoại tệ từ xuất khẩu, kiều hối, du lịch,…đều giảm so với năm trƣớc. Tỷ giá bình
quân liên ngân hàng VND/USD cuối năm 2009 ở mức 17.941 VND/USD, tăng
5,69% so với đầu năm.
Thị trƣờng ngoại hối trong năm 2010 cũng diễn biến khá phức tạp. Tỷ giá
bán ra tại các NHTM kịch trần ngay từ đầu năm và sức ép tỷ giá chỉ nới lỏng (dƣới
mức trần) đôi chút trong vòng từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 7. Trong năm 2010, do
ảnh hƣởng của diễn biến nhập siêu và lạm phát, một số thời điểm thị trƣờng ngoại tệ
có biểu hiện căng thẳng, đồng Việt Nam chịu sức ép giảm giá. Tuy nhiên, từ tháng
8/2010, do nhu cầu nhập khẩu cao, tỷ giá VND/USD có chiều hƣớng tăng trở lại.
Sau khi NHNN triển khai can thiệp hỗ trợ ngoại tệ, duy trì ổn định tỷ giá, thị trƣờng
ngoại hối đã có những biểu hiện theo hƣớng tích cực hơn. Tính đến ngày
31/12/2010, tỷ giá niêm yết mua, bán VND/USD của các NHTM phổ biến ở mức
19.495/19.500 VND/USD, tăng khoảng 5,53% so với thời điểm đầu năm. Do mức
lạm phát trong năm 2010 là rất lớn trong năm 2010, đồng tiền Việt Nam tiếp tục lên
giá tính theo tỷ giá chính thức. Tình trạng găm giữ ngoại tệ trở nên phổ biến khiến
dự trữ giảm sút, gây khó khăn cho điều hành CSTT và cuối cùng tỷ giá chính thức
đã đƣợc điều chỉnh rất mạnh đầu năm 2011.
Kể từ giữa 2012, thị trƣờng ngoại hối diễn biến ổn định. Ở các năm, tỷ giá
bình quân trên thị trƣờng liên ngân hàng đƣợc duy trì ở mức 20.828 VND/USD; tỷ
giá bình quân liên ngân hàng tăng 1%, tỷ giá niêm yết của NHTM tăng khoảng
1,2% - 1,3%. Mặc dù tỷ giá biến động chút ít tại một vài thời điểm nhƣ khi NHNN
quyết định thu hẹp trạng thái ngoại hối từ mức +/-30% xuống +-20% từ tháng
3/2012 hoặc đầu tháng 6/2012 khi nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp nhập khẩu
tăng đột biến nhƣng biến động chỉ mang tính tạm thời, thị trƣờng lại điều chỉnh về
trạng thái ổn định chỉ ít ngày sau đó là bằng chứng rõ ràng về sự ổn định tâm lý và
cung cầu thị trƣờng.
38
Trong khi biến động của tỷ giá trải qua 2 giai đoạn rất rõ nét nhƣ trên đã
phân tích thì lợi suất của cổ phiếu ngân hàng thì biến động không theo quy luật đó.
Cho nên, nếu nhìn vào biểu đồ 4.3 ta thấy không có mối tƣơng quan nào giữa tỷ giá
và lợi suất cổ phiếu ngân hàng. Phần phân tích thực nghiệm sẽ cho ta câu trả lời
chính xác hơn.
Biểu đồ 4.3: Diễn biến tốc độ tăng trƣởng tỷ giá VND/USD và lợi suất cổ phiếu
các ngân hàng
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu và trích xuất kết quả vẽ đồ thị từ phần mềm
Eviews
4.2.4. Biến động về lãi suất và tác động của nó đến cổ phiếu ngân hàng giai
đoạn 2007 – 2015
Diễn biến lãi suất trong giai đoạn 2007 – 2015 đƣợc miêu tả trong biểu đồ
4.4.
Nhìn vào biểu đồ 4.4 ta thấy trong những năm 2007 – 2015 có 5 giai đoạn về
lãi suất.
39
Giai đoạn 1: năm 2007
Để tránh tác động không tốt đối với nền kinh tế, NHNN thực hiện chính sách
ổn định về lãi suất với lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND vào khoảng
11,18%/năm.
Giai đoạn 2: đầu năm 2008 đến giữa năm 2008
Đây là giai đoạn tăng trƣởng nóng của nền kinh tế cũng nhƣ của TTCK, lãi
suất cho vay của các NHTM đối với khách hàng ở mức khá cao, khoảng 18,5% -
19%/năm.
Biểu đồ 4.4: Diễn biến lãi suất cho vay và lợi suất cổ phiếu các ngân hàng
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu và trích xuất kết quả vẽ đồ thị từ phần mềm
Eviews
Giai đoạn 3: giữa năm 2008 đến cuối năm 2008
Sau khi áp dụng cơ chế điều hành lãi suất của NHNN theo Quyết định số
16/2008/QĐ-NHNN, lãi suất cho vay đã đƣợc khống chế ở mức tối đa là 18%/năm
(áp dụng từ giữa tháng 5/2008). Từ ngày 11/6/2008 đến trƣớc ngày 21/10/2008, các
NHTM đã điều chỉnh tăng lãi suất cho vay về sát với mức tối đa là 21%/năm. Từ
40
ngày 21/10/2008 đến 31/12/2008, do việc điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản từ
14%/năm xuống còn 8,5% trong tháng 12/2008 của NHNN, 5 lần giảm lãi suất
trong vòng 3 tháng 4 lần thay đổi lãi suất dự trữ bắt buộc, 3 lần điều chỉnh tỉ lệ dự
trữ bắt buộc lãi suất cho vay tối đa cũng giảm tƣơng ứng.
Không chỉ cắt giảm lãi suất, theo xu thế của thế giới, Việt Nam cũng tung ra gói
kích cầu trị giá 1 tỷ USD, tập trung vào việc hỗ trợ lãi suất 4% cho các doanh
nghiệp đi vay. Đến 31/12/2008, lãi suất cho vay phổ biến ở mức ngắn hạn là 10,8 –
11,5%.
Giai đoạn 4: đầu năm 2009 đến giữa năm 2011
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nƣớc ta bƣớc vào giai đoạn phục
hồi kinh tế. Do nhu cầu vốn tăng cao để đáp ứng các chƣơng trình kích thích kinh tế
của Chính phủ, lãi suất huy động thời kì này tăng lên và lãi suất cho vay theo đó
cũng tăng lên. Lãi suất biến động từ mức thấp nhất là 9,15%/năm lên mức cao nhất
là 18,09%/năm.
Giai đoạn 5: giữa năm 2011 đến cuối năm 2015
Lãi suất cho vay giảm mạnh phù hợp với xu hƣớng điều hành lãi suất của
NHNN trong điều kiện lạm phát giảm bền vững, thanh khoản của hệ thống ngân
hàng dồi dào qua đó góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trƣờng
theo Nghị quyết số 01 và Nghị quyết số 13 của Chính phủ. Lãi suất cho vay giảm
khoảng 6 – 9%/năm và giảm về mức lãi suất của năm 2007 là thời kì trƣớc khủng
hoảng tài chính toàn cầu.
Nhìn lại diễn biến lãi suất trong giai đoạn 2007 – 2015 và cổ phiếu ngân
hàng ta thấy lợi suất cổ phiếu ngân hàng không biến động rõ ràng thành các giai
đoạn nhƣ lãi suất mà biến động lên xuống không ngừng. Điều đó chứng tỏ lãi suất
không tác động đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng. Ta sẽ kiểm chứng vấn đề này ở
mục 4.3.
41
4.2.5. Biến động về chỉ số thị trường và tác động đến cổ phiếu ngân hàng giai
đoạn 2007 – 2015
Cổ phiếu ngân hàng là một trong những nhóm cổ phiếu có tỷ trọng vốn hóa
lớn nhất trên TCCK. Cổ phiếu ngân hàng đƣợc xem là “cổ phiếu vua”, có đóng góp
rất lớn đến TTCK nhƣng ngƣợc lại, chỉ số VN-Index cũng có tác động trở lại đối
với cổ phiếu ngân hàng. Nhìn vào biểu đồ ta thấy lợi suất thị trƣờng và lợi suất cổ
phiếu ngân hàng có mối tƣơng quan chặt chẽ với nhau. Mỗi diễn biến lên xuống của
lợi suất thị trƣờng cũng chính là diễn biến lên xuống của lợi suất cổ phiếu ngân
hàng. Sau đây ta sẽ phân tích diễn biến cụ thể trong giai đoạn 2007 – 2015 của chỉ
số VN-Index và lợi suất cổ phiếu ngân hàng để thấy mối tƣơng quan của chúng.
Biểu đồ 4.5: Diễn biến lợi suất VN-Index và lợi suất cổ phiếu các ngân hàng
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu và trích xuất kết quả vẽ đồ thị từ phần mềm
Eviews
Năm 2007:
Tăng trƣởng cung tiền M2 với tốc độ 47%/năm đã khiến một lƣợng lớn tiền
đƣợc đổ vào thị trƣờng cổ phiếu. Sàn HOSE trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Ngày
42
12/3/2007, VN-Index xác lập mức đỉnh kỷ lục 1170,67 điểm với hơn 10 triệu cổ
phiếu giao dịch, đạt tổng giá trị 1.057 tỷ đồng trên toàn thị trƣờng, hầu hết các mã
chứng khoán đều tăng giá. Kết thúc phiên giao dịch cuối năm 2007, VN-Index đạt
927,02 điểm, giá trị vốn hóa toàn thị trƣờng lên tới 43,7% GDP.
Trong bối cảnh đó, cổ phiếu ngành ngân hàng cũng thu hút sự chú ý của các
nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. So với khi mới đƣợc niêm yết trên sàn HOSE với
giá 11.000đ thì trung bình năm 2007 giá đóng cửa của STB là gần 22.000đ, gấp đôi
so với năm 2006. Lợi suất trung bình của cổ phiếu STB là khá cao 5,3%/tháng.
Năm 2008:
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 kéo theo sự giảm sút lợi nhuận
của các doanh nghiệp sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ kéo theo sự suy giảm GDP và
ảnh hƣởng đến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Chỉ số VN-Index leo dốc không
phanh. 286,85 là số điểm thấp nhất của VN-Index trong năm 2008, đƣợc xác lập
ngày 10/12/2008. Tính từ mức đầu năm 2008 là 921,07 điểm thì chỉ số này đã mất
đi 65,73% giá trị.
Cổ phiếu ngân hàng cũng nhƣ các cổ phiếu khác, đều chịu chung tác động
của thị trƣờng chứng khoán. Năm 2008, thị trƣờng khủng hoảng, các cổ phiếu đồng
loạt giảm giá, cổ phiếu ngân hàng cũng không ngoại lệ. Thứ nhất là vì giữa ngân
hàng và các doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết. Các doanh nghiệp kinh doanh
kết quả tốt thì ngân hàng mới có nguồn thu. Thứ hai là vì yếu tố tâm lý của các nhà
đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán. Khi thị trƣờng xuống dốc, mọi ngƣời đều muốn
thoái vốn, rút khỏi thị trƣờng, chứng khoán không còn là mặt hàng ƣa chuộng, cung
lớn hơn cầu nên cổ phiếu ngân hàng nói riêng cũng nhƣ cổ phiếu các ngành khác
nói chung đều giảm. Sáu tháng đầu năm 2008, giá đóng cửa trung bình các tháng
của STB liên tục giảm đến nửa cuối năm 2008, chỉ nhích nhẹ ở tháng 8,9 sau đó
giảm tiếp đến cuối năm chỉ còn 7.300đ. Giá đóng cửa trung bình tháng của mã cổ
phiếu STB năm 2008 chỉ còn là 11.460đ, giảm gần một nửa so với năm 2007. Lợi
suất trung bình bị âm, ở mức -9%/tháng.
43
Năm 2009:
TTCK trong nƣớc diễn biến cùng chiều với diễn biến của kinh tế trong nƣớc.
Mức vốn huy động thị trƣờng khoảng 21.000 tỷ đồng, vốn hoá thị trƣờng chiếm
38% GDP. Năm 2009, HOSE đã thiết lập đáy vào giữa tháng 2 (235,5 điểm ngày
24/2/2009) và đã tăng đáng kể từ đó đạt đỉnh 624,1 điểm ngày 22/10/2009 và đến
ngày 31/12/2009, chỉ số VN-Index đã khép lại một năm sôi động ở mức 494,77
điểm, tăng 58% so với đầu năm 2009.
Năm 2009, cổ phiếu ngân hàng niêm yết có sự tham gia của 3 cổ phiếu mới
là VCB, CTG. Do những diễn biến từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu,
quý I năm 2009, giá đóng cửa trung bình của STB liên tục giảm xuống đáy ở mức
5.900. Sóng ngân hàng diễn ra trong quý II với mức tăng giá trung bình khoảng
170,2% trong khi VN-Index chỉ tăng 116,4%. “Sóng STB” đƣợc xác nhận từ
khoảng 16.000 đồng/cổ phiếu lên 40.000 đồng/cổ phiếu đẩy lợi suất cổ phiếu ngân
hàng này là 3,9%/tháng và ACB tăng từ khoảng 25.000 đồng/cổ phiếu lên 56.000
đồng. Con sóng này đƣợc đƣợc hình thành một phần là do chính sách kích cầu đã
tạo cơ hội cho ngành ngân hàng đẩy mạnh cấp tín dụng trong quý I và II, góp phần
mang khoản lợi nhuận lớn.
Bƣớc sang giai đoạn 2009 – 2010, nền kinh tế thế giới lập đáy, các chỉ số vĩ
mô Việt Nam tƣơng đối khá hơn giai đoạn suy thoái, giá chứng khoán tăng trở lại.
Giá cổ phiếu STB giai đoạn này khá hơn, giá cổ phiếu tăng từ khoảng 6.000đ lên
21.000. Sau đó cuộc khủng hoảng nợ công tại các nƣớc châu Âu mà điển hình là Hy
Lạp lại tạo dấu hiệu tiêu cực cho nền kinh tế toàn cầu. Tình hình ngân hàng giai
đoạn này khá ảm đạm, căng thẳng tỷ giá, tăng trƣởng tín dụng thấp, ngân hàng đua
nhau lách trần huy động kéo giá cổ phiếu STB giảm về khoảng 10.000đ. Sau đó là
tin đồn thâu tóm STB của EIB đã kéo giá STB tăng hơn 180% lên 180.000đ.
Nhƣ vậy, ở giai đoạn này, mặc dù diễn biến VNIndex đã có phần sáng sủa
hơn nhƣng lợi suất cổ phiếu ngân hàng thì biến động không ngừng do những diễn
biến sa sút của ngành ngân hàng với những vấn đề về tỷ giá, tăng trƣởng tín dụng
44
nhƣng nhìn chung, lợi suất cổ phiếu ngân hàng vẫn đạt con số dƣơng với
3,9%/tháng nhƣ sự phục hồi của thị trƣờng chung.
Năm 2010:
TTCK năm 2010 chứng kiến những thăng trầm trong suốt cả năm do triển
vọng kinh tế cả trong nƣớc và quốc tế vẫn còn chƣa rõ ràng. Chỉ số giá chứng khoán
trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh liên tục dao động trong
khoảng từ 420 – 550 điểm. So với năm 2009, thị trƣờng giảm cả về chỉ số và tính
thanh khoản: chỉ số VN-Index giảm nhẹ, -2% so với đầu năm xuống còn 484,66
điểm trong đó mức điểm cao nhất là 549,51 điểm (ngày 6/5), mức điểm thấp nhất là
423,89 (ngày 25/8). Mức vốn hoá thị trƣờng tính đến 31/12/2010 đạt khoảng
660.000 tỷ đồng, tƣơng đƣơng 33,4% GDP.
Cùng với sự sụt giảm của TTCK, sau những diễn biến phục hồi từ nền kinh
tế vĩ mô, các cổ phiếu ngân hàng vẫn chƣa có sự tăng trƣởng khi mà giá cổ phiếu
VCB, CTG liên tục giảm trong năm 2010. Mức giá trung bình của cổ phiếu STB là
10.077đ/cổ phiếu, giảm so với năm 2009, lợi suất trung bình là -1,9%/tháng. Mức
giá trung bình của cổ phiếu VCB là 21.268đ/cổ phiếu, giảm so với năm 2009 khi
mới đƣợc niêm yết là 26.232đ, lợi suất trung bình là -1,25%/tháng. Còn mức giá
trung bình của cổ phiếu CTG là 11.049đ/cổ phiếu, giảm so với năm 2009 khi mới
đƣợc niêm yết là 14.606đ/cổ phiếu, lợi suất trung bình là -1,1%/tháng.
Năm 2011:
TTCK sụt giảm với mức tăng trƣởng âm về giá chứng khoán và giá trị giao
dịch khiến quy mô thị trƣờng bị thu hẹp. So với cuối năm 2010, chỉ số VN-Index
giảm 27,5% xuống còn 351,55 điểm. Mức vốn hoá thị trƣờng ở mức tƣơng đƣơng
20% GDP trong khi năm 2010 là 33% GDP. Sự sụt giảm của TTCK chủ yếu do tác
động bất lợi từ chiều hƣớng giảm của TTCK thế giới đồng thời dòng vốn vào TTCK
bị ảnh hƣởng từ chính sách vĩ mô thắt chặt.
Thị trƣờng cổ phiếu ngân hàng có sự tham gia của một mã cổ phiếu mới là
MBB của Ngân hàng Quân Đội vào tháng 11. Với diễn biến tăng trƣởng chậm lại
của nền kinh tế, các cổ phiếu ngân hàng cũng không thoát khỏi đà giảm điểm với lợi
45
suất trung bình nhìn chung là âm hoặc dƣơng rất thấp. 6 tháng đầu năm, cổ phiếu
STB liên tục giảm và chỉ phục hồi lại vào 6 tháng cuối năm đƣa lợi suất cổ phiếu
trung bình đạt số dƣơng nhƣng khá thấp: 0,56%/tháng. Tình hình còn xấu hơn với
cổ phiếu VCB khi mà lợi suất trung bình là số âm, -1,8%/tháng, cổ phiếu CTG là
-0,16%/tháng. Giá cổ phiếu EIB biến động liên tục nhƣng hầu nhƣ xoay quanh mức
giá 9.000-10.000đ/cổ phiếu và lợi suất trung bình là 0,71%.
Năm 2012:
TTCK có một sự kiện lớn vào ngày 21/8/2012 khi bầu Kiên bị bắt đã gây đợt
giảm điểm diện rộng trên TTCK ngay từ khi thị trƣờng mở cửa. Chỉ số VN-Index
phủ sắc đỏ, nhiều cổ phiếu đột ngột bị bán mạnh từ đầu phiên nhƣ ACB, EIB. Ngoài
hai mã trên, toàn bộ các cổ phiếu ngân hàng hay những lĩnh vực sản xuất khác cũng
gặp ảnh hƣởng. Nhà đầu tƣ khi đó đã bán quá mạnh tay khiến cả những cổ phiếu tốt
nhƣng không liên quan đến sự kiện bầu Kiên cũng bị ảnh hƣởng theo xu thế chung.
Vào cuối ngày, VN-Index mất 20,44 điểm, lùi về 416,84 điểm. Chƣa dừng lại ở đó,
đến ngày 23/8, chỉ số này tiếp tục bay hơi thêm 17,41 điểm và mất mốc 400. Nhìn
chung, TTCK năm 2012 tăng trƣởng trở lại về giá chứng khoán và giá trị giao dịch
khiến quy mô thị trƣờng mở rộng. So với cuối năm 2011, chỉ số VN-Index tăng
17,69% lên mức 414 điểm, mức vốn hoá thị trƣờng ở mức tƣơng đƣơng 26% GDP
trong khi năm 2011 là 20% GDP.
Cùng với sự giảm sút của TTCK, nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng lại vùi dập
giá cổ phiếu ngân hàng. STB mặc dù có tỷ lệ nợ xấu khá thấp nhƣng cổ phiếu cũng
bị bán tháo liên tục trong giai đoạn này, đặc biệt là 6 tháng cuối năm, từ mức cao
nhất là 16.677đ xuống đến 12.459đ/cổ phiếu, đƣa lợi suất trung bình của cổ phiếu
ngân hàng này giảm 33,85%.
Năm 2013:
Thị trƣờng cổ phiếu trong năm 2013 phục hồi khá mạnh do kinh tế vĩ mô có
nhiều dấu hiệu cải thiện làm gia tăng kì vọng của thị trƣờng. TTCK sôi động trong
năm khi các chỉ số chứng khoán chính đều tăng và sự tham gia của nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài. So với cuối năm 2012, chỉ số VN-Index tăng 22% lên mức 508,9 điểm. Cũng
46
nhờ sự phục hồi này, quy mô thị trƣờng đƣợc mở rộng, giá trị vốn hoá lên đến 964
nghìn tỷ đồng, bằng 26,5% GDP và tăng 26% so với cùng kỳ.
Thị trƣờng cổ phiếu ngân hàng cũng có sự cải thiện cùng với sự phục hồi của
TTCK do những tin tức vĩ mô mang lại. STB có lợi suất trung bình là 0,71%/tháng
trong khi con số này ở cổ phiếu VCB là 0,8%/tháng; CTG là -0,04%/tháng; EIB là -
0,34%/tháng; MBB là 0,96%/tháng.
Năm 2014 – 2015:
TTCK trong năm 2014, 2015 sôi động đáng kể so với năm 2013 với thanh
khoản thị trƣờng tăng mạnh, phản ánh sự lạc quan, tin tƣởng của nhà đầu tƣ vào
triển vọng của nền kinh tế. So với cuối năm 2013, chỉ số VN-Index tăng 6,6% lên
mức 533,37 điểm. Quy mô thị trƣờng tăng mạnh, giá trị vốn hoá lên đến 1.157
nghìn tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ, tƣơng đƣơng 29,4% GDP.
Trong khi đó, thị trƣờng cổ phiếu ngân hàng có nhiều biến động trong năm
2014, 2015. Giá cổ phiếu STB biến động mạnh với giá thấp nhất là 14.643đ/cổ
phiếu và cao nhất là 17.265đ/cổ phiếu, lợi suất cổ phiếu trung bình của STB là
0,355%/tháng. Cổ phiếu VCB cũng cho thấy sự chênh lệch lớn giữa mức giá thấp
nhất là 21.865đ/cổ phiếu và cao nhất là 29.587đ/cổ phiếu, lợi suất trung bình năm
2014 là 2,37%/tháng và năm 2015 là -1,47%/tháng. Trong khi các cổ phiếu ngân
hàng khác đều tăng trƣởng thì cổ phiếu CTG và EIB lại có lợi suất trung bình âm
lần lƣợt là - 0,95%/tháng và -0,137%/tháng. Cổ phiếu MBB cũng cho thấy sức hút
mạnh mẽ đối với các nhà đầu tƣ khi có lợi suất trung bình khá: 0,86%/tháng. Cổ
phiếu BID đƣợc niêm yết vào tháng 1 nhƣng giá trung bình hàng tháng liên tục
giảm, lợi suất trung bình từ khi niêm yết là -2%/tháng.
Tóm lại, phân tích diễn biến của các nhân tố kinh tế vĩ mô và cổ phiếu ngân
hàng trong giai đoạn 2007 – 2015 ta thấy trong 5 nhân tố: tỉ lệ lạm phát, cung tiền
M2, lãi suất, tỷ giá VND/USD, lợi suất thị trƣờng thì lợi suất thị trƣờng là có tác
động mạnh nhất đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng và sự tác động đó là cùng chiều,
còn tỉ lệ lạm phát có tác động ngƣợc chiều và cung tiền M2 có tác động cùng chiều
đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng. Những điều này đều phù hợp với lý thuyết. Trong
47
khi đó lãi suất cho vay và tỷ giá VND/USD đều dƣờng nhƣ không tác động đến cổ
phiếu ngân hàng. Tuy nhiên, những nhận xét trên chỉ có đƣợc thông qua sự quan sát
và phân tích diễn biến thực tế, ta cần câu trả lời chính xác, rõ ràng bằng thực
nghiệm sẽ đƣợc trình bày trong mục 4.3.
4.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
4.3.1. Kết quả thống kê mô tả
Bảng 4.3 tóm tắt kết quả thống kê của tất cả các biến sử dụng trong mô hình.
Từ kết quả thống kê cho thấy, lợi suất cổ phiếu trung bình của các ngân hàng là
0,5%, lớn hơn lợi suất trung bình của thị trƣờng là 0,3%. Tuy vậy, lợi suất cổ phiếu
có độ lệch chuẩn cao: 8,2(%) tức là độ biến động lớn (lợi suất cổ phiếu ngân hàng
lớn nhất là 37,5 (%), nhỏ nhất là -27,9 (%)), lớn hơn so với lợi suất thị trƣờng:
0,063.
Bảng 4.3: Mô tả dữ liệu
Biến Trung Độ lệch Hệ số bất Hệ số Giá trị Giá trị lớn
bình chuẩn đối xứng độ nhọn nhỏ nhất nhất
0,5 8,2 0,378 5,245 -27,9 37,5 Ri
LP 3,823 28,31
M2 7,797 6,274 1,171 2,63 1015 1,02 1015 -0,097 1,927 -0,01 5,17 1014 4,29 1015
IR 11,314 3,3 0,548 2,436 6,96 20,25
ER 20210,46 1626,276 -1,388 3,667 15.960 21.890
VNI 0,3 6,3 0,212 4,972 -25,4 24,2
Nguồn: Tác giả trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
Hệ số bất đối xứng (Skewness) của các biến Ri, LP, IR, VNI dƣơng chứng tỏ
đồ thị hàm mật độ có dạng lệch phải còn hệ số bất đối xứng của các biến M2, ER
âm chứng tỏ đồ thị hàm mật độ có dạng lệch trái. Hệ số độ nhọn (Kurtosis) của biến
Ri, LP, ER, VNI lớn hơn 3 chứng tỏ đồ thị hàm mật độ có phân phối Leptokurtic
còn hệ số độ nhọn của các biến M2, IR nhỏ hơn 3 chứng tỏ đồ thị hàm mật độ có
dạng Platykurtic.
48
4. 3.2. Kết quả phân tích ma trận tương quan
Ma trận tƣơng quan của các biến đƣợc trình bày trong bảng 4.4.
Bảng 4.4: Ma trận tƣơng quan của các biến
Ri LP M2 ER IR VNI
Ri 1,0000
LP -0,0601 1,0000
M2 0,0617 -0,6365 1,0000
ER 0,0849 -0,3367 0,8618 1,0000
IR -0,0222 0,9006 -0,7138 -0,3337 1,0000
VNI 0,6956 -0,1765 0,0456 0,0242 -0,1010 1,0000
Nguồn: Tác giả trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
Hệ số tƣơng quan của các biến độc lập khá cao, đặc biệt là hệ số tƣơng quan
của M2 và LP, LP và IR, M2 và ER, IR và M2 cho thấy mức độ tƣơng quan của các
biến độc lập khá cao nên dễ xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến khi hồi quy. Do đó ta
không nên sử dụng dạng nguyên gốc của các biến này làm các biến độc lập.
4.3.3. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị và đa cộng tuyến
Bảng 4.5: Kiểm định tính dừng Fisher
Biến Prob > chi2 – Không có xu thế Prob > chi2 – Có xu thế
Ri 0,0000 0,0000
M2 lnM2 0,0087 0,8856
d.lnM2 0,0000 0,0000
LP LP 0,2151 0,2262
d.LP 0,0000 0,0003
IR IR 0,8149 0,4337
d.IR 0,0000 0,0000
ER lnER 0,0226 0,5203
d.lnER 0,0000 0,0000
VNI 0,0000 0,0000
Nguồn: Tác giả trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
49
Kết quả kiểm định tính dừng của các biến trên dữ liệu bảng bằng kiểm định
Fisher dựa trên nền tảng ADF đƣợc trình bày trong bảng 4.5. Kết quả cho thấy Ri,
d.lnM2 (sai phân của lnM2), d.LP (sai phân của LP), d.IR (sai phân của IR), d.lnER
(sai phân của lnER), VNI đều dừng với mức ý nghĩa 1%. Ta chọn chúng làm các
biến trong mô hình.
Ma trận tƣơng quan của các biến dừng này đƣợc cho trong bảng 4.6.
Bảng 4.6: Ma trận tƣơng quan của các biến dừng
d.LP d.lnM2 d.IR d.lnER VNI
d.LP 1,0000
d.lnM2 0,0215 1,0000
d.IR 0,4784 0,2259 1,0000
d.lnER 0,1746 0,1123 0,2404 1,0000
VNI -0,1966 0,0298 0,0749 -0,149 1,0000
Nguồn: Tác giả trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
Hệ số tƣơng quan giữa các biến độc lập đều tƣơng đối thấp; hệ số tƣơng quan
cao nhất là 0,4784 (giữa biến dLP và dIR) nên ta hi vọng sẽ không có hiện tƣợng đa
cộng tuyến giữa các biến. Để chắc chắn, ta sẽ kiểm tra hệ số VIF của các biến cho ở
bảng 4.7. Tất cả các hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên không có
hiện tƣợng đa cộng tuyến xảy ra giữa các biến (Kennedy, 1992). Nhƣ vậy việc sử
dụng các biến vào ƣớc lƣợng mô hình là phù hợp.
Bảng 4.7: Hệ số VIF của các biến độc lập
d.lnM2 d.LP d.IR d.lnER VNI
VIF 1,07 1,41 1,49 1,1 1,11
Nguồn: Tác giả trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
4.3.4. Kết quả uớc lượng mô hình
Kết quả hồi quy bằng các mô hình khác nhau đƣợc tổng hợp ở bảng 4.8.
Kết quả hồi quy gộp cho thấy trừ biến d.IR còn lại các biến d.LP, d.lnM2, d.lnER, VNI đều có ý nghĩa thống kê. Hệ số R2 = 0,5145 khá cao. Kiểm định F với
giá trị p-value là 0,0000 cũng cho thấy mô hình Pooled sử dụng là phù hợp.
50
Các kết quả về hệ số hồi quy và p-value tƣơng ứng của 2 mô hình FEM và
REM là gần giống nhau và gần giống với mô hình Pooled.
Bảng 4. 8: Kết quả ƣớc lƣợng bằng các mô hình khác nhau
Pooled FEM REM FE-robust DGMM
Ri(-1) -0,0990522*
(0,065)
d.LP -0,00824*** -0,00812*** -0,00824*** -0,00583* -0,01705**
(0,007) (0,008) (0,007) (0,063) (0,01)
d.lnM2 0,46967** 0,50603** 0,46967** 0,42239** 0,91506***
(0,022) (0,014) (0,021) (0,023) (0,000)
d.IR -0,0038 -0,0039 -0,0038 -0,00422 -0,00731
(0,492) (0,481) (0,492) (0,401) (0,266)
d.lnER 0,58891* 0,58939* 0,58891* 0,6653** -1,09609
(0,089) (0,09) (0,088) (0,043) (0,257)
VNI 0,89726*** 0,89791*** 0,89726*** 0,88047*** 0,87383***
(0,0000) (0,0000) (0,0000) (0,0000) (0,000)
Các dấu ***, **, * tương đương các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Giá trị trong ngoặc đơn là giá trị p-value tương ứng.
Nguồn: Tác giả trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
Để so sánh 3 mô hình Pooled, FEM, REM, ta thực hiện 3 kiểm định: kiểm
định F-Limer, kiểm định LM, kiểm định Hausman. P-value của kiểm định F-Limer
là 0,5154 cho thấy không tìm ra sự khác biệt giữa mô hình Pooled và mô hình FEM.
P-value của kiểm định LM là 0,349 cho thấy không tìm ra sự khác biệt giữa mô
hình Pooled và REM. Còn p-value của kiểm định Hausman là 0,8224 cho thấy
không tìm thấy sự khác biệt giữa mô hình FEM và REM. Nhƣ vậy, ta không tìm thấy sự khác biệt giữa 3 mô hình Pooled, FEM và REM. Giá trị R2 của 3 mô hình lần lƣợt là 0,5145, 0,5171, 0,5170 tức là giá trị R2 của mô hình FEM là lớn nhất,
hơn nữa nếu không quyết định đƣợc chọn FEM hay REM thì ta nên chọn mô hình
FEM. Do đó, ta chọn mô hình FEM là mô hình phù hợp nhất với dữ liệu. Kết quả
51
hồi quy trong mô hình FEM cho thấy trừ lƣợng thay đổi của lãi suất còn lại lƣợng
thay đổi của tỉ lệ lạm phát, tỉ lệ thay đổi cung tiền M2, tỉ lệ thay đổi của tỷ giá hối
đoái, lợi suất thị trƣờng đều có ý nghĩa thống kê. Trong đó, lƣợng thay đổi của tỉ lệ
lạm phát tác động ngƣợc chiều còn tỉ lệ thay đổi của cung tiền M2, tỉ lệ thay đổi của
tỷ giá hối đoái, lợi suất thị trƣờng tác động cùng chiều đến lợi suất cổ phiếu ngân
hàng. Điều này nằm trong kì vọng của tác giả.
Để tăng tính hiệu quả của mô hình FEM, kiểm định phƣơng sai thay đổi và
tự tƣơng quan trong dữ liệu bảng đƣợc thực hiện. P-value của kiểm định Wald là
0,0000 cho thấy có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi trong mô hình. P-value của kiểm
định Wooldridge là 0,006 cho thấy có hiện tƣợng tự tƣơng quan bậc 1 của các biến.
Do đó, để xử lý những vấn đề này, nghiên cứu sử dụng mô hình FEM có điều chỉnh
sai số chuẩn GLS - mô hình FE-robust. Kết quả ƣớc lƣợng FE-robust cho ta các hệ
số hồi quy gần giống với kết quả ở các mô hình Pooled, FEM, REM. Dấu của các
hệ số hồi quy vẫn tƣơng tự nhƣ các mô hình Pooled, FEM, REM.
Mặc dù mô hình FE-robust đã khắc phục đƣợc vấn đề phƣơng sai thay đổi và
tự tƣơng quan nhƣng vẫn còn vấn đề nội sinh của các biến chƣa đƣợc xử lý. Mô
hình DGMM đƣợc đề xuất sử dụng.
Kết quả kiểm định Sargan cho p-value là 0,195 lớn hơn các mức ý nghĩa 1%,
5%, 10% cho thấy các biến công cụ là phù hợp. Kết quả kiểm định tự tƣơng quan
bậc 2 cho p-value là 0,109 lớn hơn các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% cho thấy không
có hiện tƣợng tự tƣơng quan bậc 2. Nhƣ vậy mô hình DGMM là phù hợp.
Kết quả ƣớc lƣợng mô hình DGMM cho thấy các biến d.LP, d.lnM2, VNI
đều có ý nghĩa thống kê với các mức ý nghĩa phù hợp. Trong số đó, lƣợng thay đổi
của tỉ lệ lạm phát có tác động ngƣợc chiều còn tốc độ thay đổi cung tiền M2 và lợi
suất thị trƣờng có tác động cùng chiều đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng. Tác động
của những biến này cùng với lƣợng thay đổi của lãi suất đến lợi suất cổ phiếu ngân
hàng trong mô hình DGMM là giống với mô hình Pooled, FE, RE và FE-robust nhƣ
đã phân tích ở trên. Chỉ có khác biệt là ở mô hình DGMM, tốc độ thay đổi tỷ giá
không có ý nghĩa thống kê đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng.
52
Tuy vậy, nhƣ mục 3.2 đã phân tích, mô hình FEM, REM, DGMM cũng có
những hạn chế khi sử dụng bộ dữ liệu này ở chỗ: đặc điểm của các ngân hàng cũng
nhƣ lợi suất cổ phiếu ngân hàng là rất khác nhau trong khi ở các mô hình này, hệ số
hồi quy của chúng đƣợc đồng nhất. Hơn nữa, do số liệu đƣợc thu thập theo tần suất
tháng với số lƣợng lớn các quan sát nên rất dễ dẫn đến sai lệch các hệ số hồi quy.
Do đó ta dùng mô hình PMG.
Để thực hiện hồi quy PMG, các biến phải có tính đồng liên kết. Do biến VNI
dừng ở bậc gốc còn các biến còn lại LP, lnM2, IR, lnER dừng ở sai phân bậc 1, ta sẽ
kiểm tra tính đồng liên kết của các biến thông qua kiểm định Westerlund (2007).
Kết quả cho thấy giá trị p-value của các kiểm định đều là 0,0000 chứng tỏ các biến
đều có tính đồng liên kết và ta có thể hồi quy theo PMG. Kết quả ƣớc lƣợng PMG
đƣợc trình bày ở bảng 4.9.
Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng PMG
Tính năng động ngắn hạn: Các vectơ đồng liên kết dài hạn
Biến phụ thuộc: ∆Ri Biến phụ thuộc: Ri
Hệ số -0,8248838*** 0,000 Các Hệ số P-giá trị
hiệu chỉnh biến
LP -0,0048643 0,462 d.LP -0,0103477*** 0,003
lnM2 0,1210848* 0,068 d.lnM2 0,5391774** 0,026
IR(-1) 0,0045332** 0,025 d.IR 0,0047032 0,499
lnER(-1) -0,8875295 0,33 d.lnER 0,862983** 0,046
∆VNI 0,3153166*** 0,000 VNI 0,7080211*** 0,000
Cons 4,474623 0,531
Các dấu ***, **, * tương đương các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Tác giả trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
Trong ngắn hạn, lƣợng cung tiền M2 có ý nghĩa thống kê, cùng chiều ở mức
ý nghĩa 10%, lãi suất có ý nghĩa thống kê, cùng chiều ở mức 5%, lợi suất thị trƣờng
53
có ý nghĩa thống kê, cùng chiều ở mức 1% còn tỉ lệ lạm phát không tác động đến lợi
suất cổ phiếu ngân hàng trong ngắn hạn. Tốc độ hiệu chỉnh âm, có ý nghĩa ở mức
1% khẳng định tồn tại một mối quan hệ dài hạn đồng liên kết ở ít nhất một mã cổ
phiếu ngân hàng trong bảng dữ liệu. Khi những thay đổi trong kinh tế vĩ mô nhƣ
lạm phát, cung tiền M2, tỷ giá, lãi suất và lợi suất TTCK làm cho lợi suất cổ phiếu
ngân hàng bị lệch khỏi đƣờng cân bằng trong dài hạn thì ngay 1 kì tiếp theo (1
tháng sau đó), giá trị của những tác động này sẽ có xu hƣớng trở về vị trí cân bằng
với tốc độ hiệu chỉnh về vị trí cân bằng (đƣờng cân bằng trong dài hạn) khá cao là
82,49%.
Trong dài hạn, tốc độ tăng lạm phát tác động ngƣợc chiều và lợi suất thị
trƣờng tác động cùng chiều, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; tốc độ tăng cung tiền
M2 và tốc độ tăng tỷ giá hối đoái tác động cùng chiều, có ý nghĩa ở mức 5% còn
lƣợng thay đổi của lãi suất không có ý nghĩa thống kê.
Tóm lại, sau khi sử dụng các mô hình đối với dữ liệu bảng thƣờng đƣợc các
nhà nghiên cứu thực hiện, tác giả chọn hai mô hình đƣợc xem là phù hợp nhất là
DGMM và PMG vì mô hình DGMM đã khắc phục đƣợc hiện tƣợng nội sinh mà
hậu quả của nó là rất nghiêm trọng và thoả mãn đƣợc kiểm định về tính phù hợp của
biến công cụ còn mô hình PMG cho ta đánh giá đƣợc mối quan hệ đồng liên kết
giữa các biến trong mô hình cũng nhƣ phân tích tác động của các biến độc lập đến
biến phụ thuộc trong dài hạn và trong ngắn hạn. Và thật ra, kết quả ƣớc lƣợng
DGMM và PMG về cơ bản là phù hợp nhau thể hiện qua việc các biến độc lập tác
động có ý nghĩa đến biến phụ thuộc.
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả từ mô hình DGMM cho thấy tỉ lệ lạm phát có tác động ngƣợc chiều
đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng là phù hợp với diễn biến thực tế và lý thuyết kinh
tế. Sau đây ta sẽ phân tích một số lý giải cho ảnh hƣởng của lạm phát đến lợi suất cổ
phiếu ngân hàng thời gian qua. Cụ thể, có 2 cơ chế khiến lạm phát có thể ảnh hƣởng
mạnh đến cung cầu và hành vi giao dịch cổ phiếu ngân hàng trên thị trƣờng.
54
Thứ nhất, lạm phát có thể tác động trực tiếp đến tâm lý của nhà đầu tƣ và giá
trị các khoản đầu tƣ trên TTCK. Lạm phát tăng là một trong những biểu hiện bất ổn
của nền kinh tế. Do vậy, lạm phát tăng cao có thể dẫn tới nguy cơ khủng hoảng
niềm tin vào nền kinh tế nhất là khi Chính phủ tỏ ra bất lực trong việc kiềm chế lạm
phát leo thang. Nó làm xuất hiện tâm lý bầy đàn trong việc bán tháo cổ phiếu do
khủng hoảng niềm tin. Hậu quả là cung cổ phiếu ngân hàng lớn gấp nhiều lần so với
cầu và thị trƣờng diễn ra tình trạng kém thanh khoản nghiêm trọng. Điều này càng
trở nên hiện thực khi các nhà đầu tƣ cảm thấy sự mất mát trên TTCK do giá trị của
các khoản vốn đầu tƣ vào chứng khoán của họ đã bị giảm đi về mặt giá trị tƣơng đối
so với môi trƣờng khi lạm phát chƣa tăng. Tất cả làm cho thị trƣờng cổ phiếu ngân
hàng càng trở nên kém hấp dẫn hơn các hình thức đầu tƣ khác nhƣ gửi tiết kiệm do
lãi suất đã đƣợc tăng để đảm bảo lãi thực trên hệ thống ngân hàng hoặc so với đầu
tƣ vào vàng do sức tăng giá của vàng lớn hơn với vai trò là nơi trú ẩn an toàn trong
môi trƣờng bất ổn kinh tế. Có lẽ hiện thực này đã diễn ra ở giai đoạn cuối năm 2009
với những biểu hiện rất rõ nhƣ lạm phát tăng đáng kể, lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ
tăng cao, giá vàng leo lên các mức kỉ lục lịch sử và thị trƣờng cổ phiếu ngân hàng
nhìn chung đi xuống.
Thứ hai, lạm phát thị trƣờng tăng cao sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến thị trƣờng
cổ phiếu ngân hàng thông qua mô hình định giá cổ phiếu Gordon nhƣ sau:
Trong đó P0: giá cổ phiếu thời kì đầu
Div0, Div1: cổ tức thời kì đầu và cuối
kE: lợi suất yêu cầu khi đầu tƣ vào cổ phiếu
g: tỉ lệ tăng trƣởng cổ tức hằng năm của doanh nghiệp
Do việc thực hiện CSTT thắt chặt để kiềm chế lạm phát, lãi suất trên thị
trƣờng có xu hƣớng tăng. Lãi suất danh nghĩa khi gửi tiền vào hệ thống ngân hàng
sẽ tăng, nhà đầu tƣ cổ phiếu ngân hàng sẽ khó chấp nhận một mức lợi suất đầu tƣ
vào cổ phiếu ngân hàng thấp (kE) do vậy chênh lệch giữa lợi suất đầu tƣ và tỉ lệ tăng
55
trƣởng của ngân hàng kE – g tăng lên do đó giá cổ phiếu ngân hàng giảm kéo theo
lợi suất ngân hàng giảm. Mặt khác khi lạm phát và lãi suất tăng gây khó khăn cho
các khách hàng vay cũng kéo theo tốc độ tăng trƣởng của ngân hàng chắc chắn sẽ bị
ảnh hƣởng xấu theo hƣớng giảm đi do lợi nhuận kì vọng giảm. Hệ quả điều này
cũng là kE – g tăng lên và dẫn tới xu giảm xuống của giá cổ phiếu ngân hàng, lợi
suất cổ phiếu ngân hàng giảm.
Nhƣ vậy, trong môi trƣờng lạm phát tăng cao, giao dịch trên thị trƣờng cổ
phiếu ngân hàng nhìn chung bị ảnh hƣởng tiêu cực.
Cũng theo mô hình DGMM, cung tiền M2 tác động cùng chiều đến lợi suất
cổ phiếu ngân hàng. Đây là một kết quả phản ánh đúng diễn biến thực tế nhƣ đã
phân tích ở mục 4.2. Rõ ràng rằng, một tài sản đầu tƣ cho dù tốt nhƣng không thay
đổi dòng tiền đầu tƣ vào nó thì sẽ không làm thay đổi giá cổ phiếu và lợi suất cổ
phiếu là bằng 0. Việc tăng trƣởng cung tiền M2 sẽ có thể làm tăng dòng tiền đổ vào
cổ phiếu ngân hàng. Điều này làm tăng giá cổ phiếu ngân hàng đẩy lợi suất cổ phiếu
ngân hàng gia tăng. Một lý giải khác là, khi cung tiền M2 sẽ tạo tâm lý tốt cho các
nhà đầu tƣ vì họ kì vọng rằng Nhà nƣớc đang thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng
nhằm kích thích tăng trƣởng kinh tế. Sự gia tăng đầu tƣ vào cổ phiếu ngân hàng
cũng sẽ làm lợi suất cổ phiếu ngân hàng tăng lên.
Nhƣng lợi suất thị trƣờng mới là yếu tố tác động mạnh nhất đến lợi suất cổ
phiếu ngân hàng. Điều này cũng dễ hiểu vì cổ phiếu ngân hàng là một thành phần
của TTCK và không thoát khỏi quy luật chung. Sự thay đổi của chỉ số VN-Index
cũng đã phản ánh đầy đủ tất cả những thông tin kinh tế vĩ mô, tâm lí nhà đầu tƣ,
chính sách của Nhà nƣớc…Mỗi khi thị trƣờng chung lên xuống thì lập tức cổ phiếu
ngân hàng cũng thay đổi theo.
Việc lãi suất và tỷ giá VND/USD không tác động đến lợi suất cổ phiếu ngân
hàng là phù hợp với diễn biến thực tế giai đoạn 2007 – 2015. Theo quan điểm của
bản thân tác giả sở dĩ nhƣ vậy vì nhìn chung trong những năm qua, NHNN luôn chủ
động dùng mọi biện pháp để ổn định lãi suất và tỷ giá nên chƣa có sự biến động lớn
trong 2 nhân tố vĩ mô này và vì vậy, nó chƣa đủ sức tạo ra sự thay đổi trong dòng
56
tiền đổ vào cổ phiếu ngân hàng. Sức hấp dẫn từ TTCK vẫn lớn hơn so với sức hấp
dẫn của việc gửi tiết kiệm hay đầu tƣ vào ngoại tệ, thậm chí cho dù các nhà đầu tƣ
vẫn còn chƣa quên bài học nặng nề về sự tăng trƣởng nóng của TTCK những năm
2007 – 2008.
Mô hình PMG bổ sung thêm cho ta hiểu về tác động của các nhân tố kinh tế
vĩ mô đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng trong ngắn hạn và dài hạn. Theo đó, lạm phát
chỉ có tác động đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng trong dài hạn vì độ trễ của CSTT
còn cung tiền M2 và lợi suất thị trƣờng vẫn là những nhân tố tác động mạnh đến cổ
phiếu ngân hàng. Trong ngắn hạn, sự thay đổi lãi suất vẫn có thể gây ra tác động tức
thời đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng nhƣng về dài hạn thì không.
Kết luận chƣơng 4
Mặc dù ra đời vào những thời điểm khác nhau, với những đặc trƣng khác
nhau nhƣng nhìn chung các cổ phiếu ngân hàng đều chịu tác động ít nhiều từ các
nhân tố kinh tế vĩ mô. Các kết quả nghiên cứu từ diễn biến thực tế giai đoạn 2007 –
2015 và kết quả phân tích thực nghiệm là hoàn toàn trùng khớp. Cụ thể, tỉ lệ lạm
phát có tác động ngƣợc chiều trong dài hạn còn cung tiền M2 và lợi suất thị trƣờng
có tác động cùng chiều trong khi lãi suất và tỷ giá VND/USD không tác động đến
lợi suất cổ phiếu ngân hàng trong dài hạn.
57
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Chƣơng này nêu kết luận từ kết quả nghiên cứu thông qua so sánh với các
kết quả từ các nghiên cứu đƣợc thực hiện trên thế giới và liên hệ với tình hình thực
tiễn tại Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất một số lƣu ý, kiến nghị đối với các nhà đầu
tƣ, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách trong thời gian tới.
5.1. Kết luận
Đây đƣợc xem là nghiên cứu đầu tiên cung cấp bằng chứng thực nghiệm về
tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng tại Việt Nam.
Các kết quả từ các mô hình Pooled, FEM, REM, FE-robust đều tƣơng đối giống
nhau và giống với các kết quả đƣợc nghiên cứu tại các nƣớc khác trên thế giới: tỉ lệ
lạm phát có tác động ngƣợc chiều (giống nghiên cứu của Muneer và ctg (2011)) còn
lƣợng cung tiền M2, lợi suất thị trƣờng có tác động cùng chiều (giống kết quả của
Muneer và ctg (2011), Ghosh (2013)), tỷ giá có tác động cùng chiều (khác với kết
quả của Muneer và ctg (2011); Kasman và ctg (2011)) còn lãi suất không có tác
động đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng (giống nghiên cứu của Vaz và ctg (2008),
Ayub and Masih (2014)). Mô hình DGMM xử lý đƣợc vấn đề nội sinh có kết quả
gần giống với các mô hình trên về hƣớng tác động của các biến vĩ mô chỉ khác ở
chỗ mô hình cho thấy tỉ giá hối đoái không có tác động đến lợi suất cổ phiếu ngân
hàng. Điều này cho thấy lợi suất cổ phiếu ngân hàng chịu ảnh hƣởng mạnh bởi tỉ lệ
lạm phát, cung tiền M2 và lợi suất thị trƣờng, không chịu ảnh hƣởng của lãi suất
cho vay và tỷ giá.
Việc đồng tiền bị mất giá làm giảm tính thanh khoản của cổ phiếu sẽ tác
động mạnh mẽ đến tâm lý nhà đầu tƣ, giảm ý muốn đầu tƣ vào các cổ phiếu ngân
hàng, cầu cổ phiếu giảm nên giá giảm kéo theo lợi suất cổ phiếu ngân hàng giảm.
Nhƣng ngoài ra, khi Nhà nƣớc thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ bằng việc tăng
cung tiền, kì vọng cho sự phát triển kinh tế của đất nƣớc sẽ kích thích sự đầu tƣ vào
cổ phiếu ngân hàng trên TTCK.
Việc lãi suất và tỷ giá không tác động đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng theo
mô hình DGMM cho thấy những thay đổi của lãi suất cho vay hay tỷ giá không
58
khiến thay đổi hành vi đầu tƣ của các nhà đầu tƣ: không đủ khiến dòng tiền từ tiết
kiệm hay thị trƣờng ngoại hối chuyển sang cổ phiếu ngân hàng. Việc lãi suất và tỷ
giá là những nhân tố kinh tế vĩ mô không tác động đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng
cũng cho thấy thị trƣờng cổ phiếu ngân hàng không hoàn toàn chịu tác động từ
những tin tức vĩ mô mà còn chịu ảnh hƣởng từ hiện tƣợng thông tin bất cân xứng
trên TTCK và tâm lý đám đông của các nhà đầu tƣ.
Kết quả từ mô hình PMG cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ đồng liên kết dài
hạn giữa các biến vĩ mô và lợi suất cổ phiếu ngân hàng (nhƣ nghiên cứu của Jawaid
and Haq (2012), Subburayan and Srinivasan (2014)); tỉ lệ lạm phát và tốc độ thay
đổi tỷ giá chỉ tác động trong dài hạn (nhƣ nghiên cứu của Aishahton and Mansur
(2013)) còn lãi suất cho vay chỉ tác động đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng trong
ngắn hạn nghĩa là một khi lãi suất cho vay thay đổi, nó sẽ nhanh chóng tác động đến
tâm lý nhà đầu tƣ nhƣng về lâu dài nó lại không làm dịch chuyển dòng vốn đầu tƣ
từ tiết kiệm đổ vào cổ phiếu ngân hàng.
5.2. Hàm ý quản trị
Các kết quả phân tích thực nghiệm hàm ý rằng khi các nhà hoạch định chính
sách thực hiện chính sách tiền tệ tăng giảm lƣợng cung tiền tác động đến tỉ lệ lạm
phát thì nên chú ý đến tác động của nó đến lợi suất cổ phiếu của lĩnh vực ngân hàng
vốn là một lĩnh vực nhạy cảm của nền kinh tế. Việc ban hành và quản lý các chính
sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ không chỉ hƣớng đến việc điều hành nền kinh tế
mà còn cần quan tâm đến sự phát triển bền vững của thị trƣờng cổ phiếu ngân hàng.
Trong quá trình nghiên cứu đề xuất và sửa đổi các chính sách kinh tế vĩ mô nói
chung và TTCK nói riêng cần nghiên cứu hành vi của các chủ thể kinh tế, không
nên xem nhẹ tác động mang tính hiệu ứng đám đông.
Cổ phiếu ngân hàng phản ứng khá mạnh trƣớc các thông tin. Đối với các nhà
hoạch định chính sách, khi đƣa ra những chiến lƣợc ngắn, trung và dài hạn thì thông
tin từ các chiến lƣợc này sẽ đƣợc các nhà đầu tƣ tiếp nhận, phân tích và đánh giá để
đƣa vào dự báo giá chứng khoán trên thị trƣờng và xây dựng chiến lƣợc đầu tƣ. Độ
chính xác, minh bạch và kịp thời của thông tin sẽ có những tác động lên thị trƣờng
59
và hành vi của các nhà đầu tƣ. Do đó, việc công bố thông tin cần đƣợc thực hiện
chuyên nghiệp và đƣợc kiểm soát bởi hành lang pháp lý để tránh tình trạng kinh
doanh nội gián, lợi ích nhóm làm bóp méo và rối loạn thị trƣờng.
Nhà nƣớc cần cẩn trọng khi hoạch định các chính sách vĩ mô nhằm tạo ra
môi trƣờng đầu tƣ ổn định để tránh gây ra những cú sốc lớn đối với TTCK nói
chung và cổ phiếu ngân hàng nói riêng. Nếu tình hình kinh tế vĩ mô không ổn định,
chính sách từ Nhà nƣớc không nhất quán sẽ ảnh hƣởng lớn đến giá và lợi suất cổ
phiếu ngân hàng biến động thất thƣờng. Điều này cũng là một nguyên nhân khiến
các ngân hàng ngại niêm yết cổ phiếu của mình bất chấp các quy định niêm yết cổ
phiếu từ phía NHNN.
Diễn biến giá và lợi suất cổ phiếu của ngân hàng trên TTCK là một thông tin
quan trọng để ngân hàng tự đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động của mình, quan hệ
của ngân hàng với thị trƣờng và xã hội. Từ đó có thể lựa chọn các biện pháp tác
động vào giá và tính thanh khoản cổ phiếu nhằm tăng cƣờng vị thế cũng nhƣ khả
năng cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, có thể nói, những diễn biến của nền kinh tế
vĩ mô là hết sức quan trọng với các nhà quản trị ngân hàng. Họ cần phải theo dõi
thông tin liên tục, kịp thời để chủ động ứng phó với những tình huống xấu của nền
kinh tế có thể ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng.
Ngoài ra, các nhà đầu tƣ cũng chú ý theo dõi tình hình biến động về giá cả vĩ
mô và chỉ số VN-Index của thị trƣờng chứng khoán để đƣa ra những quyết định đầu
tƣ đúng đắn. Trong thời gian tới với những nỗ lực của Chính phủ để cải cách nền
kinh tế, triển vọng tăng trƣởng kinh tế sẽ là một tín hiệu tốt cho thị trƣờng cổ phiếu
ngân hàng. Do đó, lựa chọn cổ phiếu ngân hàng để đầu tƣ có thể là một quyết định
đúng đắn của các nhà đầu tƣ trong tƣơng lai sắp tới.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, không thu thập đƣợc dữ liệu ở Việt Nam
và trong khuôn khổ của một luận văn cao học, nghiên cứu này chƣa thể nghiên cứu
đầy đủ tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng nhƣ
giá vàng, giá dầu thế giới, chỉ số sản lƣợng công nghiệp…nhƣ các nghiên cứu đƣợc
60
thực hiện tại các nƣớc khác trên thế giới. Đề tài cũng chỉ giới hạn phạm vi ở 6 mã
cổ phiếu ngân hàng đƣợc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh nên chƣa thể bao quát hết đƣợc tất cả các cổ phiếu ngân hàng trên TTCK.
Ngoài ra, một nguyên nhân khách quan nữa là hiện tại mới chỉ có 9 cổ phiếu
ngân hàng niêm yết tại 2 Sở giao dịch chứng khoán nên số lƣợng các đối tƣợng
nghiên cứu không nhiều cho việc sử dụng dữ liệu bảng và các mô hình đặc trƣng
của dữ liệu bảng nhƣ FEM, REM, DGMM. Ngoài ra, trong khi các nghiên cứu ở
các nƣớc khác không những có thể ƣớc lƣợng mô hình dựa trên đặc điểm của từng
cổ phiếu ngân hàng và chỉ số chung của cả thị trƣờng cổ phiếu ngân hàng thì ở Việt
Nam chƣa thể tính toán đƣợc số liệu cho thị trƣờng chung nhƣ vậy.
5.4. Khuyến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo
Từ những hạn chế của đề tài, tác giả xin đề xuất một số hƣớng nghiên cứu
mở ra từ đề tài này là: mở rộng tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô khác đến lợi
suất cổ phiếu ngân hàng; tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến cổ phiếu ngân
hàng tại cả hai sàn giao dịch Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; tác động của các
nhân tố vĩ mô và đặc điểm của ngân hàng nhƣ quy mô, khả năng sinh lời, tỉ lệ nợ
xấu…đến lợi suất cổ phiếu ngân hàng. Một số đề tài khác nhƣ tác động của các yếu
tố đến giá cổ phiếu ngân hàng, dự báo giá và lợi suất cổ phiếu ngân hàng…cũng là
những gợi ý hấp dẫn cho các nhà nghiên cứu quan tâm.
Kết luận chƣơng 5
Kết quả phân tích giống với một số nghiên cứu đƣợc thực hiện trên thế giới.
Kết quả có đƣợc sẽ là một thông tin tham khảo hữu ích cho các đối tƣợng quan tâm.
Đối với nhà hoạch định chính sách, cần tạo ra một môi trƣờng kinh tế hiệu quả, ổn
định để tạo tâm lí tốt cho các nhà đầu tƣ đồng thời cũng cần chú ý và cẩn trọng khi
hoạch định và thực hiện các chính sách vĩ mô vì nó có thể tác động đến lợi suất cổ
phiếu của ngành ngân hàng vốn là một lĩnh vực nhạy cảm của nền kinh tế. Các nhà
quản trị ngân hàng cần theo dõi sát sao các diễn biến kinh tế vĩ mô để lƣờng trƣớc
phản ứng của cổ phiếu ngân hàng do những tin tức vĩ mô mang lại, chủ động đối
phó, ứng biến kịp thời trong tình huống xấu. Các nhà đầu tƣ cũng cần chủ động theo
61
dõi tình hình vĩ mô để đƣa ra các quyết định đầu tƣ phù hợp. Do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan, đề tài vẫn còn nhiều hạn chế về phạm vi nghiên cứu, thời
gian và phƣơng pháp nghiên cứu. Do đó rất nhiều hƣớng nghiên cứu tiếp theo đƣợc
mở ra cho những nhà nghiên cứu quan tâm.
62
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
* Tài liệu tham khảo:
Nguyễn Thanh Hà (thành viên) 2008, Toán cao cấp – Phần Giải tích, NXBGD, TP.
Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thanh Hà (chủ biên) và Lê Thị Kim Anh 2015, Thực hành Toán cao cấp
với Maple, Tài liệu tham khảo lƣu hành nội bộ trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Nguyễn Thanh Hà (chủ biên), Bùi Thị Thiện Mỹ và Lê Thị Kim Anh 2016, Tài liệu
tham khảo môn Mô hình toán kinh tế, Tài liệu tham khảo lƣu hành nội bộ trƣờng
Đại học Ngân hàng TP.HCM.
* Bài viết hội thảo:
Nguyễn Thanh Hà, Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của hệ thống ngân
hàng trong phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam, Hội thảo cấp trƣờng ĐH Ngân
hàng TP.HCM, 2016. Mã số ISBN: 978-604-922-358-7.
Nguyễn Thanh Hà, Bùi Huy Tùng, Vai trò của tổ chức tài chính vi mô đối với công
cuộc xoá đói giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, Hội thảo cấp trƣờng ĐH Ngân hàng
TP.HCM, 2016. Mã số ISBN: 978-604-922-340-2
Nguyễn Thanh Hà, Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính vi mô của người
nghèo tại Việt Nam, Hội thảo cấp trƣờng ĐH Ngân hàng TP.HCM, 2016. Mã số
ISBN: 978-604-922-340-2
Nguyễn Thanh Hà, Tác động của Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
(TPP) đến ngành ngân hàng Việt Nam, Hội thảo cấp trƣờng ĐH Ngân hàng
TP.HCM, 2016. Mã số ISBN: 978-604-922-404-1
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh
Arellano, M. and Bond, S. 1991, „Some Tests of Specification for Panel Data:
Monte Carlo Evidence and an Application to Employment Equations‟, The Review
of Economic Studies, vol. 58, no. 2, pp. 277 – 97.
Asaulo, T.O. and Ogunmuyiwa, M. S. 2011, „An Econometric Analysis of the
Impact of Macroeconomic Variables on Stock Market Movement in Nigeria‟, Asian
Journal of Business Management, vol. 3, no. 1, pp.72 – 78.
Ayub, A., and Mansur, M. 2014, „Interest rate, Exchange Rate and Stock Prices of
Islamic Banks: A panel Data analysis‟, MPRA Paper, no. 58871. Available from:
www.mpra.ub.uni-muenchen.de/58871/, [10 May 2016].
Baltagi, B. 2001, Econometric Analysis of Panel Data, 2nd edn, John Wiley and
Sons Ltd.: Great Britain.
Bond, S.R. 2002, „Dynamic Panel Data Models: A guide to Micro Data Methods
and Practice‟, CEMMAP Working Paper, pp. 1 – 36.
Chen, N., Roll, R. and Ross, S. 1986, „Economic Forces and the Stock Market‟, The
Journal of Business, vol. 59, no. 3, pp. 383 – 403.
CFA Institute (2013), Corporate finance and Portfolio Management, CFA program
2013, Level 1, volume 4.
Fama, E.F. 1970, „Efficient Capital Markets: A Review of Theory and Empirical
Work‟, The Journal of Finance, vol. 25, no. 2, pp. 28 – 30.
Fama, E.F. and K.R. French 1993, „Common risk factors in the returns on stocks
and bonds‟, Journal of Financial Economics, no. 33, pp. 3 – 56.
Ghosh, R. 2013, „Relationship between interest changes and banking stocks returns
in up-market and down-market situation’, Asian Journal of Multidisciplinary
Studies, vol. 1, no. 3, pp. 128 – 146.
64
Hussainey, K. and Le Khanh Ngoc 2009, „The impact of macroeconomic indicators
on Vietnamese stock prices‟, The Journal of Risk Finance, vol. 10, no. 4, pp. 321 –
32.
Jawaid, S. and Haq, A. U. 2012, „Effects of interest rate, exchange rate and their
volatilities on stock prices: evidence from banking industry of Pakistan‟,
Theoretical and Applied Economics, vol. 19, no. 8, pp. 153 – 166.
Judson, R. A. and Owen, A. L. 1996, „Estimating Dynamic Panel Data Models: A
Practical Guild for Macroeconomists‟, Federal Reserve.
Kasman, S., Vardar, G. and Tunc. G. 2011, „The impact of interest rate and
exchange rate volatility on banks‟stock returns and volatility: Evidence from
Turkey‟, Economic Modelling, no. 28, pp. 1328 – 1334.
Kennedy, P. 1992, A guide to Econometrics, Blackwell, Oxford.
Kibria, U., Mehmood, Y., Kamran, M., Arshad, M. U., Perveen, R., Sajid, M. 2014,
„The Impact of Macroeconomic Variables on Stock Market Returns: A Case of
Pakistan‟, Research Journal of Management Sciences, vol. 3, no. 8, pp. 1 – 7.
Kumar, P. N. and Puja, P. 2012, „The Impact of Macroeconomic Fundamentals on
Stock Prices Revisited: Evidence from Indian Data‟, Eurasian Journal of Business
and Economics, vol. 5, no. 10, pp.25 – 44.
Merton, R. C. 1973, „Theory of Rational Option Pricing‟, The Bell Journal of
Economics and Management Science, vol. 4, no. 1, pp. 141 – 83.
Monjazeb, M. and Shakerian M. 2014, „The Effects of gold price and oil price on
stock returns of the banks in Iran‟, Arabian Journal of Business and Management’,
vol.3, no.9, pp. 86-90.
Muneer, S., Butt, B. Z. and Rehman, K. U. 2011, „A multifactor Model of Banking
Industry Stock Returns: An Emerging Market Perspective‟, Information
Management and Business, vol.2, no. 6, pp. 267 – 275.
65
Pesaran, M. H. and Smith, R. P. 1995, „Estimating Long-Run Relationships from
Dynamic Heterogeneous Panels‟, Journal of Econometrics, no. 68, pp.79 – 113.
Ross, S.A. 1976, „The arbitrage theory of capital asset pricing‟, Journal of
Economic Theory, vol. 13, no. 3, pp. 341 – 360.
Saeed, S. and Akhter, N. 2012, „Impact of Macroeconomics Factors on Banking
Index in Pakistan‟, Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in
Business, vol. 4, no. 6, pp. 1200 – 18.
Subburayan, B. and Srinivasan, V. 2014, „The Effects of Macroeconomic Variables
on CNX Bankex Returns: Evidence from Indian Stock Market‟, International
Journal of Management and Business Studies. vol. 4, no. 2, pp. 67 – 71.
Vaz, J.J., Ariff, M., and Brooks, R.D. 2008, „Effects of interest rate change on bank
stock returns‟, Investment Management and Financial Innovations, vol. 5, no. 4, pp.
221 – 236.
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt
Bùi Kim Yến và Nguyễn Thái Sơn 2014, „Sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam dƣới ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô‟, Tạp chí phát triển và hội
nhập, quyển 16, số 26, trang 3 – 10.
Lê Thị Lanh, Huỳnh Thị Cẩm Hằng, Lê Thị Hồng Minh và Hoàng Thị Phƣơng Anh
2014, „Kiểm định các nhân tố vĩ mô tác động đến thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam‟, Tạp chí Khoa học trường Đại học An Giang, số 3, trang 70 – 78.
Lý Hoàng Ánh và Đoàn Thanh Hà 2005, Thị trường chứng khoán, NXB Thống kê,
TP. Hồ Chí Minh.
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 2007, Báo cáo thường niên 2007, truy cập tại
http://www.sbv.gov.vn, [10 April 2016].
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 2008, Báo cáo thường niên 2008, truy cập tại
http://www.sbv.gov.vn, [10 April 2016].
66
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 2009, Báo cáo thường niên 2009, truy cập tại
http://www.sbv.gov.vn, [10 April 2016].
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 2010, Báo cáo thường niên 2010, truy cập tại
http://www.sbv.gov.vn, [10 April 2016].
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 2011, Báo cáo thường niên 2011, truy cập tại
http://www.sbv.gov.vn, [10 April 2016].
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 2012, Báo cáo thường niên 2012, truy cập tại
http://www.sbv.gov.vn, [10 April 2016].
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 2013, Báo cáo thường niên 2013, truy cập tại
http://www.sbv.gov.vn, [10 April 2016].
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 2014, Báo cáo thường niên 2014, truy cập tại
http://www.sbv.gov.vn, [10 April 2016].
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam 2015, Báo cáo thường niên 2015, truy
cập tại https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/bao-cao-thuong-nien/, [10 April
2016].
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 2015, Báo cáo thường niên 2015,
truy cập tại http://www.bidv.com.vn/Nha-dau-tu/Bao-cao-tai.../Bao-cao-thuong-
nien.aspx, [10 April 2016].
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam 2015, Báo cáo thường niên 2015, truy
cập tại http://www.vietcombank.com.vn, [10 April 2016].
Ngân hàng TMCP Quân Đội 2015, Báo cáo thường niên 2015, truy cập tại
https://mbbank.com.vn/.../BaoCaoThuongNien/tai-lieu-bieu-mau.aspx, [10 April
2016].
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 2015, Báo cáo thường niên 2015, truy
cập tại https://www.eximbank.com.vn/home/Static/baocaothuongnien.aspx, [10
April 2016].
67
Nghị quyết số 01/NQ-CP
Nghị quyết số 13/NQ-CP
Nguyễn Minh Tiến 2012, „Hồi quy DGMM và PMG với dữ liệu bảng trong Stata‟,
Chuyên san Kinh tế Đà Nẵng, số 11, trang 40 – 48.
Nguyễn Quang Dong và Nguyễn Thị Minh 2013, Giáo trình kinh tế lượng, NXB
ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Phan Thị Bích Nguyệt và Dƣơng Phƣơng Thảo 2013, „Phân tích tác động của các
nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trƣờng chứng khoán VN‟, Tạp chí Phát triển và Hội
nhập, quyển 8 (số 8), trang 34 – 38.
Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN
Tài liệu từ các trang web:
Dữ liệu Tài chính quốc tế trực tuyến của Quỹ Tiền tệ Quốc tế từ trang web:
www.data.imf.org.
Dữ liệu cổ phiếu từ trang web: www.cophieu68.vn.
68
PHỤ LỤC
Bảng A.1: Kết quả ƣớc lƣợng bằng mô hình Pooled Regression
Độ lệch chuẩn Giá trị quan sát P-giá trị 0,007 0,022 0,492 0,089 0,000 0,069 0,0030328 0,2037646 0,005524 0,3455378 0,0485583 0,0045958 –2,72 2,30 –0,69 1,70 18,48 –1,82
Hệ số – 0,0082435 0,4696752 – 0,0037979 0,5889136 0,8972583 –0,0083719 396 82,67 0,0000 0,5145 0,5083
Biến phụ thuộc: Ri d.LP d.lnM2 d.IR d.lnER VNI Hệ số chặn Số quan sát F(5,390) Prob > F R2 R2 hiệu chỉnh Nguồn: Tác giả trích xuất từ phần mềm Stata
Bảng A.2: Kết quả ƣớc lƣợng bằng mô hình FEM
Độ lệch chuẩn Giá trị quan sát P-giá trị 0,008 0,014 0,481 0,090 0,000 0,053 0,0030411 0,2054438 0,0055308 0,3465156 0,0486352 0,0046174 –2,67 2,46 –0,71 1,70 18,46 –1,94
Hệ số – 0,0081227 0,5060316 – 0,003905 0,5893936 0,8979106 –0,0089772 396 82,45 0,0000 0,5171
Biến phụ thuộc: Ri d.LP d.lnM2 d.IR d.lnER VNI Hệ số chặn Số quan sát F(5,385) Prob > F R2 Nguồn: Tác giả trích xuất từ phần mềm Stata
Bảng A.3: Kết quả ƣớc lƣợng bằng mô hình REM
Độ lệch chuẩn Giá trị quan sát P-giá trị 0,007 0,021 0,492 0,088 0,000 0,069 0,0030328 0,2037646 0,005524 0,3455378 0,0485583 0,0045958 –2,72 2,30 –0,69 1,70 18,48 –1,82
Hệ số – 0,0082435 0,4696752 – 0,0037979 0,5889136 0,8972583 –0,0083719 396 82,45 0,0000 0,5170
Biến phụ thuộc: Ri d.LP d.lnM2 d.IR d.lnER VNI Hệ số chặn Số quan sát F(5,385) Prob > F R2 Nguồn: Tác giả trích xuất từ phần mềm Stata
69
Bảng A.4: Kết quả ƣớc lƣợng bằng mô hình GLS
Độ lệch chuẩn Giá trị quan sát P-giá trị 0,063 0,023 0,401 0,043 0,000 0,087 0,003133 0,1861625 0,0050268 0,3282445 0,0473282 0,0047721 –1,86 2,27 –0,84 2,03 18,60 –1,71
Hệ số – 0,005279 0,422389 – 0,0042198 0,6652992 0,8804691 –0,0081743 396 383,15 Biến phụ thuộc: Ri d.LP d.lnM2 d.IR d.lnER VNI Hệ số chặn Số quan sát Giá trị
0,0000
Prob > Nguồn: Tác giả trích xuất từ phần mềm Stata
Bảng A.5: Kết quả ƣớc lƣợng bằng mô hình DGMM
Hệ số – 0,0990522 – 0,0170505 0,9150566 -0,0073082 –1,096094 0,8738273 Độ lệch chuẩn Giá trị quan sát P-giá trị 0,065 0,001 0,000 0,266 0,257 0,000 0,0535774 0,0048816 0,251827 0,0065536 0,9648517 0,07068 -1,85 -3,49 3,63 -1,12 –1,14 12,36
Biến phụ thuộc: Ri l.Ri d.LP d.lnM2 d.IR d.lnER VNI Số quan sát Giá trị F(7,371) Prob > F Arellano-Bond test for AR(1) Arellano-Bond test for AR(2) Sargan test
378 18,28 0,0000 z = –4,17 P>z = 0,000 z = –1,6 P>z = 0,109 (3)= 6,06 =0,195
P> Nguồn: Tác giả trích xuất từ phần mềm Stata
Bảng A.6: Bảng kết quả các kiểm định Giá trị kiểm định F(5, 385) = 0,85
Tên kiểm định F-Limer LM Kết quả Prob > F = 0,5154 = 0,349 Prob > = 0,88
Prob > = 0,8224
Hausman Wald
Wooldridge = 0,0000 Prob > Prob > F = 0,0060 = 2,19 (6) = 69,95 F(1, 5) = 20,857
Nguồn: Tác giả trích xuất từ phần mềm Stata
70
Bảng A.7: Bảng kết quả kiểm định Westerlund Ga Gt Pt Pa
Biến phụ thuộc Ri LP
lnM2
IR
lnER
VNI -14,419 (-10,767) -13,814 (-10,062) -13,281 (-9,441) -14,349 (-10,685) -13,398 (-9,578) -66,252 (-23,497) -47,106 (-15,645) -61,720 (-21,638) -54,780 (-18,792) -55,186 (-18,959)
-71,950 -5,706 (-22,114) (-10,217) -53,520 -5,479 (-15,327) (-9,526) -68,460 -5,322 (-20,828) (-9,046) -64,813 -5,894 (-19,486) (-10,789) -63,352 -4,653 (-18,948) (-7,005) Ghi chú: Số trong ngoặc đơn là giá trị Z-value. Nguồn: Tác giả trích xuất từ phần mềm Stata