BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGÔ THỊ MỸ HẰNG
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƢỚC NGOÀI ĐẾN
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA
MỚI NỔI CHÂU Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGÔ THỊ MỸ HẰNG
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƢỚC NGOÀI ĐẾN
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA
MỚI NỔI CHÂU Á
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan nội dung trong bài nghiên cứu này là kết quả độc lập của tác
giả với sự hướng dẫn của PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt. Số liệu và các trích dẫn
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và kết quả nghiên cứu của luận văn
này chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tp. HCM, ngày 16 tháng 01 năm 2014
Tác giả
Ngô Thị Mỹ Hằng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Tóm tắt ....................................................................................................................... 1
1. GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 2
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................................................ 5
2.1 Lý thuyết về nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế ....................................... 5
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................. 7
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 21
3.1 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 21
3.2 Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 24
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 48
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
Nợ nước ngoài EXD
Mô hình ảnh hưởng cố định FEM
Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Ước lượng bình phương bé nhất tổng quát GLS
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF
Ước lượng bình phương nhỏ nhất OLS
Pooled OLS Mô hình hồi quy Pooled OLS
Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM
Ngân hàng thế giới WB
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các biến và nguồn dữ liệu tương ứng
Bảng 3.2: Các giá trị thống kê mô tả của các biến
Bảng 3.3: Hệ số tương quan giữa các biến
Bảng 3.4: Tổng hợp Kết quả kiểm định các giả thiết Panel Data đối với 11 quốc gia
mới nổi Châu Á
Bảng 3.5: Kiểm định phương sai thay đổi trong cùng nhóm (11 quốc gia)
Bảng 3.6: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình Pooled OLS (11
quốc gia)
Bảng 3.7: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình FEM (11 quốc gia)
Bảng 3.8: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm - mô hình REM (cho 11 quốc
gia)
Bảng 3.9: Kiểm định tự tương quan bậc nhất - mô hình Pooled OLS (cho 11 quốc gia)
Bảng 3.10: Kiểm định tự tương quan bậc nhất - mô hình REM (cho 11 quốc gia)
Bảng 3.11: Kiểm định tự tương quan bậc nhất - mô hình FEM (cho 11 quốc gia)
Bảng 3.12: Kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia - mô hình Pooled
OLS (cho 11 quốc gia)
Bảng 3.13: Kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia - mô hình FEM
(cho 11 quốc gia)
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thiết Panel Data đối với khu vực các quốc gia Đông Nam Á (ĐNA)
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thiết Panel Data đối với khu vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á
Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thiết của mô hình Within-Group
Bảng 3.17: Kiểm định phương sai thay đổi trong cùng nhóm – mô hình Within-Group
(11 quốc gia)
Bảng 3.18: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình Within-Group (11
quốc gia)
Bảng 3.19: Kiểm định tự tương quan bậc nhất– mô hình Within-Group (11 quốc gia)
Bảng 3.20: Kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia – mô hình Within-
Group (11 quốc gia)
Bảng 4.1: Kết quả hồi quy mô hình Within-Group đối với 11 quốc gia
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy từ Stata mô hình Within-Group đối với 11 quốc gia
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình Within-Group đối với nhóm quốc gia mới nổi
Đông Nam Á và Ngoài Đông Nam Á
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy từ Stata mô hình Within-Group đối với khu vực Đông Nam
Á
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy từ Stata mô hình Within-Group đối với khu vực ngoài Đông
Nam Á
1
TÓM TẮT
Bài viết này nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở
các quốc gia mới nổi Châu Á trong khoảng thời gian từ năm 1994 đến năm 2012, bên
cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu tác động của các nhân tố như tốc độ tăng trưởng của
lao động, đầu tư nội địa và xuất khẩu lên tăng trưởng kinh tế. Thông qua việc áp dụng
kỹ thuật ước lượng bình phương bé nhất tổng quát đối với mô hình Within-Group, kết
quả thu được cho thấy nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế ở
các quốc gia mới nổi Châu Á. Bằng cách chia các quốc gia mới nổi Châu Á thành 2
nhóm: nhóm các quốc gia mới nổi Đông Nam Á và nhóm các quốc gia mới nổi còn lại,
kết quả hồi quy cho thấy có sự khác biệt trong mức độ tác động của nợ nước ngoài đối
với tăng trưởng kinh tế ở hai nhóm quốc gia này. Ở khu vực Đông Nam Á: khi nợ ròng
nước ngoài tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP giảm 1.1%, ở khu vực các quốc gia
còn lại của Châu Á: khi nợ ròng nước ngoài tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP giảm
tương ứng 4%. Kết quả này cho thấy rằng ở khu vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á
thì nợ ròng nước ngoài có tác động rõ rệt hơn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế so với khu
vực các quốc gia Đông Nam Á.
2
1. GIỚI THIỆU
Tăng trưởng kinh tế bền vững là mối quan tâm chủ yếu cho tất cả các nền kinh tế,
đặc biệt là các nền kinh tế đang phát triển thường xuyên phải đối mặt với thâm hụt tài
chính, nguyên nhân thâm hụt chủ yếu là do mức độ nợ nước ngoài và thâm hụt tài
khoản vãng lai. Trong quá khứ, các công ty và ngân hàng trên khắp châu Á sụp đổ bởi
họ không có khả năng hoàn trả các khoản vay nợ nước ngoài trong bối cảnh khủng
hoảng tiền tệ. Đồng nội tệ lao dốc khiến các khoản nợ nước ngoài tăng giá, gây thêm
áp lực cho các nền kinh tế các quốc gia châu Á vốn đang gặp nhiều khó khăn. Nợ nước
ngoài đang đe dọa đến đà phục hồi và sự ổn định của nền kinh tế thế giới, viễn cảnh
của cuộc tái suy thoái toàn cầu đang được đặt ra. Do đó, các nhà kinh tế đã có rất nhiều
nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Theo thời gian,
các nghiên cứu khác nhau đã cố gắng để khám phá mối quan hệ này sử dụng bộ dữ liệu
và các phương pháp khác nhau. Một số các nghiên cứu đã nhận định về tác động tiêu
cực của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế, trong khi một số nghiên cứu khác thì
không. Trong bài viết này, tác giả tìm hiểu về tác động của nợ nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế ở các quốc gia mới nổi Châu Á nhằm bổ sung kết quả vào kho tàng các
nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế.
Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế trong luận văn này được xây dựng
chủ yếu dựa trên quan điểm của giả Fosu (1999) cụ thể gồm các nhân tố: tốc độ tăng
trưởng của nguồn lao động, tổng đầu tư nội địa, xuất khẩu và nợ ròng nước ngoài.
Mục tiêu chính của luận văn này là tập trung nghiên cứu tác động của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia mới nổi Châu Á với các câu hỏi nghiên
cứu cụ thể sau:
Nợ nước ngoài có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia mới nổi
châu Á hay không?
3
Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế giữa nhóm các quốc
gia mới nổi ở khu vực Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Philippines,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam) và nhóm các quốc gia còn lại (Trung
Quốc, Ấn Độ, Hồng Kông, Hàn Quốc và Pakistan) có khác nhau hay không?
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua việc áp dụng các
mô hình ước lượng đối với dữ liệu bảng để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đã nêu
trên. Tác giả sử dụng các mô hình chủ yếu của dữ liệu bảng: mô hình hồi quy Pooled
OLS (Pooled regression model), mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed effects model) và
mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random effects model). Từ đó tác giả xem xét một số
giả thiết quan trọng của các mô hình trên, xác định mô hình phù hợp (mô hình Within-
Group) và tiến hành ước lượng các hệ số hồi quy giải đáp cho các câu hỏi nghiên cứu
đã đưa ra. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến tốc
độ tăng trưởng kinh tế, trong khi đó tốc độ tăng trưởng của lao động, đầu tư nội địa và
xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia mới nổi
Châu Á. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ở khu vực các quốc gia ngoài
Đông Nam Á thì nợ nước ngoài có tác động rõ rệt hơn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
so với các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.
Sau khi xem xét các tài liệu có liên quan về chủ đề nghiên cứu tại mục 2, tác giả
mô tả ngắn gọn dữ liệu và phương pháp phân tích thực nghiệm tại mục 3, và tiếp theo
mục 4 là kết quả nghiên cứu, cuối cùng là kết luận và các hạn chế của bài nghiên cứu.
4
Tóm tắt phần 1
Mục tiêu chính của bài nghiên cứu:
Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở các Quốc
gia mới nổi Châu Á
So sánh mức độ tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực
các quốc gia thuộc Đông Nam Á và khu vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu chủ yếu về vay nợ nước ngoài; tăng trưởng kinh tế; tốc độ tăng trưởng
của các yếu tố xuất khẩu, lao động, đầu tư nội địa của 11 quốc gia mới nổi Châu Á.
Số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 1994 đến năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp định lượng thông qua việc áp dụng các mô hình ước lượng đối với dữ
liệu bảng bao gồm các mô hình: Pooled OLS, FEM và REM. Từ đó tác giả xem xét
một số giả thiết quan trọng của các mô hình trên, xác định mô hình phù hợp (mô
hình Within-Group) và tiến hành ước lượng các hệ số hồi quy giải đáp cho các câu
hỏi nghiên cứu đã đưa ra.
Kết cấu của bài nghiên cứu
Phần 1: Giới thiệu
Phần 2: Tổng quan lý thuyết
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và kết luận
5
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 Lý thuyết về nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế
Nợ nước ngoài là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì thế, đã có nhiều lý thuyết và các nghiên
cứu thực nghiệm về mối quan hệ nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế từ trước tới nay.
Một trong những lý thuyết phổ biến và nổi bật nhất chính là “Lý thuyết nghịch lý nợ”
(Debt overhang). Lý thuyết này được thảo luận lần đầu tiên vào năm 1977 bởi Stewart
C. Myers. Khái niệm của ông được dựa trên quyết định đi vay của một công ty. Theo
quan điểm của các tác giả về sau như Krugman (1988) và Sachs (2000) thì nghịch lý
nợ là tình trạng trong đó dịch vụ nợ sẽ giảm dần khi tổng nợ tăng lên. Lý thuyết này
cho rằng nếu như nợ trong tương lai vượt quá khả năng trả nợ của một quốc gia thì
dịch vụ nợ sẽ kìm hãm đầu tư trong nước từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng. Nếu nợ
nước ngoài lớn hơn khả năng trả nợ của một quốc gia thì chi phí dịch vụ nợ dự kiến sẽ
kìm hãm đầu tư trong và ngoài quốc gia, gây hại cho tăng trưởng kinh tế. Do đó dịch
vụ nợ được coi là thuế tiềm ẩn, nó không những kìm hãm đầu tư và bóp nghẹt tăng
trưởng kinh tế mà còn làm cho các quốc gia đang mắc nợ hầu như không thể thoát khỏi
đói nghèo (Clements et al., 2003). Ogunlana (2005) định nghĩa gánh nặng nợ là tỷ lệ
giữa nguồn lực hiện tại (thu nhập) và nguồn chi tiêu tài chính. Vì vậy, khi một quốc gia
chi tiêu quá nhiều nguồn lực để trả nợ nước ngoài thì sẽ làm tăng thêm gánh nặng nợ.
Dịch vụ nợ gây khó khăn cho nhiều quốc gia đặc biệt đối với các quốc gia đang phát
triển vì quốc gia con nợ phải chi trả nhiều hơn số tiền thực tế nhận được từ cùng một
món nợ. Từ đó dẫn đến suy giảm nguồn tài nguyên cũng như nguồn lực tài chính của
các quốc gia con nợ, gây tác động xấu đến quá trình tăng trưởng. Clements, et al.
(2003) cho rằng tuy việc vay nợ nước ngoài có tác động tích cực đến quá trình đầu tư
và phát triển của một quốc gia nhưng ở chiều ngược lại việc phải trả nợ nước ngoài lại
có khả năng ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển do phải tập trung các nguồn lực
6
vào việc trả nợ thay vì vào việc đầu tư. Hơn nữa Fosu (2010) phát hiện ra rằng việc trả
nợ làm thay đổi chi tiêu ở các lĩnh vực xã hội, y tế và giáo dục. Mục đích của vay nợ là
để tạo điều kiện thuận lợi cho đất nước phát triển hơn, nhưng việc trả nợ làm cắt giảm
hầu hết các nguồn lực dẫn đến việc suy thoái. Kết quả là tạo ra trở ngại lớn trong sự
tăng trưởng kinh tế của một quốc gia do phải thanh toán các khoản nợ nước ngoài với
lãi suất cao. Theo Ngân Hàng Thế Giới (2011) các nước đang phát triển phải chịu gánh
nặng về nợ nước ngoài và dịch vụ nợ hơn là tập trung cho phát triển. Ở các nước tiên
tiến như Mỹ (USA), Vương quốc Anh, và Nhật Bản trong giai đoạn 1990 – 2012 hầu
như không có bất cứ khoản nợ nào.
Câu hỏi đặt ra là vậy nợ nước ngoài có một mức ngưỡng an toàn nào cho các quốc
gia không? Đề cập đến vấn đề này tác giả Reinhart & Rogoff (2010) đã có những nhận
định của mình trong bài nghiên cứu về “tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát và nợ
nước ngoài”. Tác giả của bài nghiên cứu đã sử dụng bộ dữ liệu của 44 quốc gia phát
triển và đang phát triển trong khoảng thời gian 200 năm (bao gồm 3700 quan sát). Kết
quả mức ngưỡng nợ chính phủ trên GDP là 90%, nếu tỷ lệ này vượt quá 90% thì tốc độ
tăng trưởng trung bình giảm. Mức ngưỡng nợ công này tương tự cho các nền kinh tế
tiên tiến và mới nổi. Tuy nhiên, ở các thị trường mới nổi thì mức ngưỡng cho nợ nước
ngoài (tính bằng ngoại tệ) thấp hơn. Khi nợ nước ngoài đạt 60% của GDP thì tăng
trưởng hàng năm giảm khoảng 2%, nếu mức ngưỡng nợ nước ngoài cao hơn 60% thì
tốc độ tăng trưởng giảm đi một nửa. Theo một nghiên cứu khác của Mehmet at al.
(2010) đề cập đến ước tính mức ngưỡng nợ dựa trên một bộ dữ liệu hàng năm của 99
nền kinh tế đang phát triển và phát triển trong khoảng thời gian 1980 – 2008. Nghiên
cứu phát hiện tồn tại mức ngưỡng nợ (tỉ lệ nợ công trên GDP) là 77%. Nếu tỉ lệ này
vượt trên 77% thì mỗi phần trăm tăng thêm của nợ sẽ làm giảm 0.017% tăng trưởng
thực tế trung bình hàng năm. Ở các thị trường mới nổi thì hiệu quả rõ rệt hơn, mức
ngưỡng nợ là 64%. Nếu tỷ lệ này vượt quá 64% thì 1% tăng lên của nợ công sẽ làm
7
giảm tăng trưởng thực tế hàng năm 0.02%. Như vậy, có tồn tại một mức ngưỡng nợ ở
các quốc gia khác nhau với mức độ khác nhau.
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm
Bên cạnh những lý thuyết và quan điểm về mối quan hệ nợ nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế thì cũng có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả nước ngoài
và tác giả trong nước về vấn đề này. Dưới đây tác giả sẽ liệt kê một số nghiên cứu thực
nghiệm của các tác giả nước ngoài.
- Nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế ở các quốc gia Châu Phi - tác giả Fosu
(1999)
Bài nghiên cứu đã sử dụng bộ dữ liệu chéo với phương pháp bình phương nhỏ nhất
(OLS) để đo lường tác động của các nhân tố: tốc độ tăng trưởng của nguồn lao động,
đầu tư nội địa, xuất khẩu, và nhân tố nợ ròng nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế ở các
quốc gia này trong giai đoạn 1980 – 1990.
Mô hình thực nghiệm cụ thể như sau:
Yit = β1 + β2Lit + β3Kit + β4Xit + β5Dit + εit
Trong đó:
Y = Tốc độ tăng trưởng của GDP thực (%)
L = Tốc độ tăng trưởng của lao động (%)
K = Tốc độ tăng trưởng của đầu tư nội địa (%)
X = Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu (%)
D = Nợ nước ngoài ròng (% GDP)
ε = Sai số
Biến nợ nước ngoài ròng được tính bằng hiệu số giữa tổng nợ nước ngoài và tổng dự
trữ quốc gia. Kết quả nghiên cứu của Fosu (1999) nhấn mạnh nợ nước ngoài gây tác
hại cho tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong khu vực này, đồng thời cho rằng tăng
8
trưởng sẽ có thể cao hơn 50% nếu không có gánh nặng nợ nần nước ngoài. Có rất ít
bằng chứng cho thấy một mối tương quan nghịch chiều giữa nợ và mức độ đầu tư. Nợ
nước ngoài vẫn có thể là gánh nặng ngay cả khi nó ít ảnh hưởng đến mức độ đầu tư.
- Tác động của nợ nƣớc ngoài lên tốc độ tăng trƣởng ở Keyna - tác giả Were
(2001)
Tác giả sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian để nghiên cứu trong giai đoạn 1970 – 1995 với
mô hình như sau:
GRATE= α0 + α1EDGDP + α2DSR + α3FFDC + α4PINV + α5TOT + α6SER +
α7INFL + α8GPUIV + α9DRER+ ε1t
Trong đó:
GRATE = Tốc độ tăng trưởng GDP thực
EDGDP = Nợ nước ngoài (% GDP)
DSR = Dịch vụ nợ (% xuất khẩu)
FFDC = Nợ ròng nước ngoài/Tổng thâm hụt
PINV = Đầu tư tư nhân (% GDP)
DTOT = Chỉ số mậu dịch quốc tế
= Tỷ lệ nhập học của cấp trung học phổ thông SER
INFL = Tỷ lệ lạm phát
GPUIV = Đầu tư công (%GDP)
DRER = Biến động tỷ giá hối đoái thực
Các kết quả thực nghiệm của Were (2001) chỉ ra rằng nợ nước ngoài có tác động tiêu
cực đến tăng trưởng kinh tế và đầu tư tư nhân ở Kenya và khẳng định có sự tồn tại hiện
tượng nghịch lý nợ. Nguyên nhân của nợ nước ngoài ở Kenya là do các yếu tố bên
trong và bên ngoài. Yếu tố nội bộ chủ yếu là chính sách tài khóa mở rộng và chính sách
9
thương mại bị bóp méo, đặc biệt là chính sách hướng về hàng xuất khẩu. Các yếu tố
bên ngoài bao gồm suy giảm về mặt thương mại dẫn đến thâm hụt cán cân thanh toán,
lãi suất cao trên thế giới... Ngoài ra các yếu tố như điều kiện hạn hán cũng đã góp phần
làm gia tăng gánh nặng nợ nước ngoài. Nhìn chung, kết quả hỗ trợ lập luận cho rằng nợ
nước ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển ngay cả khi nó không gây ảnh
hưởng tiêu cực đến đầu tư. Các mô hình đầu tư cũng cho thấy rằng hiện tượng lấn át
đầu tư hiện nay là kết quả của một lượng tương đối lớn các khoản nợ nước ngoài.
Ngược lại dịch vụ nợ không có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Có thể cho
rằng, dịch vụ nợ của Kenya được coi là tương đối thấp hơn so với các quốc gia khác
trong nhóm các quốc gia nghèo mắc nợ (HIPCs).
- Nợ nƣớc ngoài, đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế ở các quốc gia có thu nhập
thấp - tác giả Clements, et al. (2003)
Tác giả sử dụng dữ liệu bảng để phân tích tác động của nợ nước ngoài đến sự tăng
trưởng ở 55 quốc gia có thu nhập thấp trong khoảng thời gian từ 1970 – 1999 với mô
hình cụ thể như sau:
GRPCYit=α0+α1LYRPC(-1)it+α2TOTGRit+α3POPGRit+α4GSECit+α5GROINVit+
α6FISBALit +α7OPENit+α8DEBTSERXit+α9EXTDEBTit+α10EXTDEBT2it+µit
Trong đó:
GRPCY = Tốc độ tăng trưởng GDP thực
LYRPC(-1) = Độ trễ của tốc độ tăng trưởng GDP thực
TOTGR = % thay đổi trong nhập khẩu ròng
POPGR = Tốc độ tăng trưởng dân số
GSEC = Tỷ lệ nhập học của hệ trung học cơ sở
GROINV = Tổng đầu tư nội địa
FISBAL = Cân bằng ngân sách trung ương
10
OPEN = Chỉ số mở cửa thương mại
DEBTSERX = Tổng dịch vụ nợ
GPUIV = Đầu tư công (%GDP)
EXTDEBT = Một trong bốn chỉ số của nợ nước ngoài
µ = Sai số
Sử dụng mô hình mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed effects) và GMM trong phân tích
dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu của tác giả Clements, et al. (2003) cho thấy việc giảm
nợ nước ngoài ở các quốc gia có thu nhập thấp sẽ trực tiếp làm tăng tốc độ tăng trưởng
thu nhập bình quân đầu người khoảng 1% mỗi năm. Việc giảm dịch vụ nợ nước ngoài
cũng gián tiếp làm gia tăng sự phát triển quốc gia thông qua tác động của đầu tư công.
Kết quả ước lượng thực nghiệm đã hỗ trợ cho giả thuyết nghịch lý nợ. Nợ nước ngoài
cao hơn mức ngưỡng nợ nhất định sẽ dẫn đến tăng trưởng của thu nhập bình quân đầu
người thấp hơn. Tùy thuộc vào phương pháp ước lượng được sử dụng, kết quả mức
ngưỡng nợ (tỉ lệ nợ/GDP) là khoảng 30 – 37%, tương đương 115 – 120 % xuất khẩu.
Cả hai mô hình ước lượng đều chỉ ra rằng tổng đầu tư có ảnh hưởng tích cực đến tốc độ
tăng trưởng của GDP. Trong khi đó, tỷ lệ nhập học của trường trung học thì không có
dấu hiệu ảnh hưởng lên tốc độ tăng trưởng của thu nhập.
- Tác động của nợ nƣớc ngoài lên tăng trƣởng kinh tế của quốc gia Sudan - tác
giả Mohamed (2005)
Tác giả sử dụng phương pháp OLS để đo lường tác động của các nhân tố nợ nước
ngoài, xuất khẩu, tỉ lệ lạm phát đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình được tác giả sử dụng
như sau:
Gt = β1Dt+β2Xt+β3Pt-1+Ut
11
Trong đó:
= Tỉ lệ tăng trưởng GDP thực hằng năm G
D = Nợ nước ngoài (%GDP)
X = Xuất khẩu (%GDP)
P = Lạm phát (trễ một thời kỳ)
U = Phần dư
Kết quả nghiên cứu của Mohamed (2005) cho rằng nợ nước ngoài và lạm phát có tác
động tiêu cực nhưng xuất khẩu lại có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài
ra, các yếu tố nợ nước ngoài, xuất khẩu và lạm phát làm thay đổi 87% tốc độ tăng
trưởng GDP thực ở quốc gia Sudan trong giai đoạn 1978 – 2001. Tác giả cũng nhấn
mạnh tầm quan trọng của nhân tố lạm phát.
- Tác động của nợ nƣớc ngoài lên tăng trƣởng kinh tế ở quốc gia Ghana – tác giả
Frimpong & Oteng-Abayi (2006)
Trong thập niên 80, Ghana phải đối mặt với vấn đề nợ nần nghiêm trọng, các khoản
thanh toán nợ nước ngoài là 114% GDP vào cuối năm 1982. Vào cuối năm 2000, nợ
của Chính phủ Ghana và nợ bảo lãnh đã lên đến 6 tỷ USD, chiếm khoảng 571% của
doanh thu tài chính, 157% xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, và 78% của GDP.
Các tác giả đã sử dụng mô hình như sau:
Yt = α0 + α1lnEDTt + α2lnFDIt + α3lnINVt + α4lnTDSt+ α5EXPt + εt
Trong đó:
Y = Tỉ lệ tăng trưởng GDP thực hằng năm
EDT = Nợ nước ngoài (%GDP)
FDI = Đầu tư trực tiếp nước ngoài (%GDP)
12
INV = Đầu tư trong nước (%GDP)
TDS = Tổng dịch vụ nợ (% xuất khẩu)
EXP = Chỉ tiêu đại diện cho biến đo lường độ mở của nền kinh tế (%), được tính
bằng cách lấy tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa dịch vụ tính theo giá hiện
tại qui về đồng tiền địa phương và chia cho chỉ số giá điều chỉnh hàng
nhập khẩu
Trong kết quả nghiên cứu, Frimpong và Oteng-Abayi (2006) cho rằng trong dài hạn nợ
nước ngoài, dịch vụ nợ và đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Sự gia tăng dòng vốn nợ nước ngoài có tác dụng tích cực trong khi sự
gia tăng dịch vụ nợ nước ngoài ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và tồn tại
hiệu ứng lấn át đầu tư ở quốc gia này. Bên cạnh đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có
ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến tăng trưởng kinh tế. Còn đầu tư nội địa thì lại có tác
động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
- Tác động của nợ nƣớc ngoài lên tăng trƣởng kinh tế của quốc gia Nigeria và
khu vực Nam Phi – tác giả S.Ayadi & O.Ayadi (2008)
Tác giả đã sử dụng phương pháp OLS và GLS để đo lường tác động của nợ nước ngoài
lên tăng trưởng kinh tế trong khoảng thời gian 1994 – 2007. Nghiên cứu sử dụng các
biến tỷ lệ tăng trưởng GDP thực; nợ nước ngoài trên GDP; tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu,
vốn; tỷ lệ đầu tư, tỷ lệ thanh toán nợ trên GDP thực. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nợ
nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Các biến nợ nước ngoài trên
GDP; tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu, vốn; tỷ lệ đầu tư và thanh toán nợ trên GDP thực
thay đổi 42% tăng trưởng kinh tế ở Nigeria và 99% tăng trưởng kinh tế ở Nam Phi.
Tuy nhiên, tỷ lệ xuất khẩu lại ít ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria nhưng lại
ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng ở Nam Phi. Bên cạnh đó, dịch vụ nợ ảnh hưởng
tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Nigeria và Nam Phi. Các tác giả nhận định
13
rằng Nigeria, Nam Phi và các quốc gia mắc nợ trên thế giới khi vay nợ nước ngoài chỉ
nên ưu tiên các dự án có tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế và phải có chính sách
quản lý nợ minh bạch, đồng thời chính phủ cần phải cắt giảm chi tiêu công một cách
hợp lý để giảm thâm hụt ngân sách.
- Nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển – tác giả
Safia & Shabbir (2009)
Tác giả sử dụng dữ liệu từ 24 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1976 – 2003 để
khám phá mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, tập trung vào nợ
nước ngoài và các dịch vụ nợ dẫn đến hiện tượng lấn át đầu tư. Các biến được sử dụng
là GDP, mức dự trữ quốc tế ròng, tỷ giá thực, mức độ lạm phát, độ mở của thương mại,
lãi suất cho vay, tín dụng trong nước, mức độ đầu tư và thâm hụt tài chính. Với mô
hình ảnh hưởng cố định (Fixed effects model) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
(Random effects model), kết quả của nghiên cứu phù hợp với cả hai lý thuyết nghịch lý
nợ (debt-overhang) và lý thuyết về thanh khoản cho thấy nợ nước ngoài ảnh hưởng xấu
đến tăng trưởng kinh tế và mức độ cao hơn của nợ nước ngoài dẫn đến hiện tượng lấn
át đầu tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy một mối quan hệ nghịch chiều giữa nợ nước
ngoài và tốc độ tăng trưởng GDP của các quốc gia đang phát triển. Mức lạm phát cao
hơn không cản trở tăng trưởng kinh tế, trong khi đầu tư góp phần làm tăng trưởng
GDP. Tổng vốn đầu tư so với GDP cũng như đầu tư công và đầu tư tư nhân có mối
quan hệ tích cực với tốc độ tăng trưởng GDP, góp phần ảnh hưởng tới sự thịnh vượng
của nền kinh tế.
- Tác động của nợ nƣớc ngoài lên tăng trƣởng kinh tế ở quốc gia Nigeria – tác
giả Ajayi & Oke (2012)
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu chuỗi thời gian với mô hình OLS. Các
biến được sử dụng trong mô hình bao gồm: thu nhập quốc gia, dịch vụ nợ, dự trữ biến
14
ngoài và lãi suất thực. Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ nước ngoài đã có ảnh hưởng
tiêu cực đến thu nhập quốc gia. Nợ nước ngoài cao dẫn đến sự mất giá của đồng nội tệ,
tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, tình trạng đình công xảy ra liên tục và hệ thống giáo dục yếu
kém. Điều này dẫn đến nền kinh tế của Nigeria bị suy thoái. Bên cạnh đó dịch vụ nợ có
một mối quan hệ tích cực với thu nhập quốc gia, khi dịch vụ nợ tăng 49% sẽ dẫn đến
thu nhập quốc gia tăng 127,89%. Điều này tương đương với 1% gia tăng trong dịch vụ
nợ sẽ đem lại 12% gia tăng trong thu nhập quốc gia. Mối quan hệ này không phù hợp
với kỳ vọng trước đó. Đối với nhân tố dự trữ nước ngoài thì có mối quan hệ tích cực
với thu nhập quốc gia. Dự trữ nước ngoài tăng 1% thì thu nhập quốc gia sẽ tăng 42%.
Mối quan hệ này phù hợp với kỳ vọng trước đó.
- Tác động của nợ nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế của Nigeria - Sulaiman &
Azeez (2012).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), phương pháp Kiểm
định đơn vị (ADF), Kiểm định đồng liên kết Johansen, phương pháp hiệu chỉnh sai số
(ECM).
Mô hình cụ thể như sau:
GDP = β0+β1EXD+β2EXD/X+β3INF+β4EXR+ ε
Trong đó:
GDP = Tỉ lệ tăng trưởng GDP thực hàng năm (%)
EXD = Nợ nước ngoài/GDP (%)
EXD/X = Nợ nước ngoài/Xuất khẩu (%)
INF = Tỷ lệ lạm phát (%)
EXR = Tỷ giá hối đoái
ε = Phần dư
15
Trong kết quả của bài nghiên cứu tác giả Sulaiman & Azeez (2012) đã nhận định nợ
nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó nhân tố nợ nước
ngoài/xuất khẩu, lạm phát và tỷ giá hối đoái có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh
tế.
- Tác động của nợ nƣớc ngoài lên tăng trƣởng kinh tế ở Tanzania – tác giả
Kasidil & Said (2013)
Tanzania là một trong số những quốc gia đang phát triển đã thực hiện các biện pháp tự
do hóa nền kinh tế. Để giải quyết cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng kéo dài kể từ
cuối những năm 1970, Tanzania đã ký một thỏa thuận với Ngân hàng Thế giới (WB)
và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) vào năm 1986 thông qua các chương trình điều chỉnh cơ
cấu. Nợ nước ngoài của Tanzania đã lên tới con số 8,7 tỷ USD trong năm 2010, trong
khi con số này chỉ là 6,5 tỷ USD trong năm 1990. Bên cạnh đó GDP của Tanzania
giảm từ 130,1 % năm 1990 còn 41,6% trong năm 2010. Cho đến nay các khoản nợ
nước ngoài của Tanzania là bền vững (Bộ Tài chính, 2012). Hoặc hiệu suất kinh tế vĩ
mô của Tanzania đã được thực hiện tốt. Tốc độ tăng trưởng tăng 7% và thu ngân sách
cũng tăng 16,4 %GDP. Đây là kết quả của các nguồn tài trợ và mở rộng trong chi tiêu
công. Trong nghiên cứu tác giả đã tìm hiểu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
gánh nặng nợ nước ngoài bằng cách sử dụng một mô hình phát triển bởi Malik và các
cộng sự để phân tích dữ liệu chuỗi thời gian. Trong phần kết quả của nghiên cứu, tác
giả Kasidil & Makame (2013) nhận định rằng khi nợ nước ngoài tăng 1% thì GDP
giảm 9%. Nợ nước ngoài của Tanzania chủ yếu bao gồm các khoản cho vay đa phương
và song phương, trong đó có kỳ hạn dài từ 20 đến 40 năm. Như vậy, trong giai đoạn
1990 – 2010 các dịch vụ nợ của Tanzania chủ yếu là các khoản thanh toán tiền lãi.
- Dịch vụ nợ và tăng trƣởng kinh tế của Indonesia - tác giả Cholifihani (2008)
Nghiên cứu đã có những nhận định liên quan về nợ nước ngoài. Kết quả từ mô hình hồi
quy cho rằng nợ trong nước tăng 1% thì tăng trưởng kinh tế tăng 0,47%, và ngược lại
16
nợ nước ngoài trên GDP tăng 1% sẽ làm giảm 0,16% tăng trưởng kinh tế. Kết quả đã
cho thấy tác động tiêu cực của nợ nước ngoài/GDP đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy rẻ
hơn so với nợ trong nước nhưng nợ nước ngoài lại chịu rủi ro về tỷ giá.
Tại Việt Nam cũng có nhiều tác giả đã nghiên cứu về mối liên hệ giữa nợ nước
ngoài và tăng trưởng kinh tế. Bên dưới là một số nghiên cứu tiêu biểu ở những năm
gần đây:
- Nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam – tác giả Phạm Văn Dũng
(2011)
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ định lượng giữa GDP, nợ nước ngoài, đầu tư nội
địa, dịch vụ nợ và độ mở nền kinh tế, trong đó mục đích chính là tìm ra mối quan hệ
trong ngắn hạn và dài hạn giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
trong giai đoạn 1986 – 2010. Kết quả của tác giả Phạm Văn Dũng (2011) cho thấy
trong dài hạn các nhân tố nợ nước ngoài, đầu tư nội địa, độ mở nền kinh tế và xuất
khẩu đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Ngược lại dịch vụ nợ nước
ngoài lại có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
- Tác động của nợ nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam – tác giả
Đoàn Ngọc Châu (2012).
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố nợ nước ngoài, nợ nước ngoài/xuất khẩu và
lạm phát giải thích được khoảng 58,7% thay đổi của biến tăng trưởng kinh tế. Các nhân
tố này cũng đều có quan hệ cân bằng dài hạn với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam qua các năm. Nợ nước ngoài tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và xuất
khẩu tại Việt Nam, nó đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của
quốc gia. Trong khi đó, lạm phát tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Điều này
ngụ ý rằng vay nợ nước ngoài đã làm cho chi tiêu của chính phủ tăng lên, kéo theo làm
tăng tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế do phần lớn số nợ nước ngoài dùng để chi cho đầu
17
tư. Tuy nhiên trong ngắn hạn, nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam.
18
Tóm tắt phần 2
Nghịch lý nợ là tình trạng trong đó dịch vụ nợ sẽ giảm dần khi tổng nợ tăng lên.
Lý thuyết này cho rằng nếu như nợ trong tương lai vượt quá khả năng trả nợ của một
quốc gia thì dịch vụ nợ sẽ kìm hãm đầu tư trong nước từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng
trưởng. Do đó, với một mức nợ hợp lý thì vay nợ tăng lên sẽ có tác động tích cực đến
tăng trưởng nhưng nếu tổng nợ tích lũy lớn sẽ có thể cản trở tăng trưởng kinh tế.
Tổng kết các phân tích của các nhà kinh tế học trên thế giới: các tác giả đã cho
rằng nợ nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, một
số các nghiên cứu đã nhận định về tác động tiêu cực của nợ nước ngoài lên tăng trưởng
kinh tế, trong khi một số nghiên cứu khác thì không. Đối với các nghiên cứu nội địa
cho thị trường Việt Nam, các tác giả đã cho rằng nợ nước ngoài có tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế nhưng dịch vụ nợ nước ngoài lại có tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế.
Bên dưới là bảng tóm lược về kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả
trong và ngoài nước:
Thời gian Quốc gia Tác giả Kết quả nghiên cứu nghiên cứu
Nợ ròng gây tác hại cho tăng
trưởng kinh tế ở các quốc gia
Các quốc gia Châu Châu Phi, tăng trưởng kinh tế sẽ
Fosu (1999) 1980-1990 Phi, khu vực cận có thể cao hơn 50% nếu không
Sahara (SSA) có gánh nặng nợ nần nước ngoài
19
Thời gian Quốc gia Tác giả Kết quả nghiên cứu nghiên cứu
Nợ nước ngoài có tác động tiêu
cực đến tăng trưởng kinh tế và
Were (2001) 1970-1995 Keyna đầu tư tư nhân ở Kenya và khẳng
định có sự tồn tại hiện tượng
nghịch lý nợ.
Việc giảm nợ nước ngoài ở các
quốc gia có thu nhập thấp sẽ trực Clements, et al. 55 quốc gia có thu 1970–1999 tiếp làm tăng tốc độ tăng trưởng (2003) nhập thấp thu nhập bình quân đầu người
khoảng 1% mỗi năm.
Nợ nước ngoài và lạm phát có
tác động tiêu cực nhưng xuất Mohamed 1978 – 2001 Sudan khẩu lại có tác động tích cực đến (2005)
tăng trưởng kinh tế.
Trong dài hạn nợ nước ngoài,
dịch vụ nợ và đầu tư trực tiếp
nước ngoài có ảnh hưởng đến Frimpong & tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nợ Oteng-Abayi 1970 – 1999 Ghana nước ngoài tăng có tác động tích (2006) cực trong khi sự gia tăng dịch vụ
nợ ảnh hưởng tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế.
20
Quốc gia Thời gian Kết quả Tác giả nghiên cứu nghiên cứu
Nợ nước ngoài và dịch vụ nợ có S.Ayadi & Nigeria và khu vực 1994 – 2007 tác động tiêu cực đến tăng O.Ayadi Nam Phi (2008) trưởng kinh tế
Nợ nước ngoài trên GDP tăng
1% sẽ làm giảm 0,16% tăng
Cholifihani trưởng kinh tế. Kết quả đã cho 1980 – 2005 Indonesia (2008) thấy tác động tiêu cực của nợ
nước ngoài/GDP đối với tăng
trưởng kinh tế.
Kết quả cho thấy một mối quan
Safia & 24 quốc gia đang hệ nghịch chiều giữa nợ nước 1976 – 2003 Shabbir (2009) phát triển ngoài và tốc độ tăng trưởng GDP
của các quốc gia đang phát triển.
Trong dài hạn các nhân tố nợ
nước ngoài, đầu tư nội địa, độ
mở nền kinh tế và xuất khẩu
đóng góp tích cực cho tăng Phạm Văn trưởng kinh tế Việt Nam. Ngược 1986 – 2010 Việt Nam Dũng (2011) lại dịch vụ nợ nước ngoài lại có
tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế.
21
Quốc gia Thời gian Tác giả Kết quả nghiên cứu nghiên cứu
Nợ nước ngoài đã có ảnh hưởng
tiêu cực đến thu nhập quốc gia, Ajayi & Oke Nigeria trong khi đó dịch vụ nợ có một (2012) mối quan hệ tích cực với thu
nhập quốc gia.
Nợ nước ngoài tác động tiêu cực
đến tăng trưởng kinh tế. Trong
Sulaiman & khi đó nhân tố nợ nước 1970 - 2010 Nigeria Azeez (2012) ngoài/xuất khẩu, lạm phát và tỷ
giá hối đoái có tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế.
Nợ nước ngoài tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế và xuất Đoàn Ngọc 1986 - 2011 Việt Nam khẩu tại Việt Nam, nó đóng vai Châu (2012) trò quan trọng đối với quá trình
phát triển kinh tế của quốc gia.
Khi nợ nước ngoài tăng 1% thì Kasidil &
Makame 1990 - 2010 Tanzania GDP giảm tương ứng 9%.
(2013)
22
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Trong mô hình nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu hàng năm từ 1994 đến 2012 về
tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP – Y; Nợ nước ngoài ròng/GDP – D; tốc độ
tăng trưởng của nguồn lao động – L, xuất khẩu – X, đầu tư nội địa – K của các quốc
gia mới nổi Châu Á bao gồm các quốc gia sau đây: Trung Quốc (đã bao gồm Đài
Loan), Ấn Độ, Hồng Kông, Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Pakistan, Philippines,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Dữ liệu được khai thác chủ yếu từ WB và ADB.
Tác giả chia mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm nhỏ: nhóm gồm 6 quốc gia mới nổi ở
khu vực Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt
Nam) và nhóm các quốc gia còn lại ngoài khu vực Đông Nam Á (Trung Quốc, Ấn Độ,
Hồng Kông, Hàn Quốc và Pakistan).
Tác giả đã chia hai nhóm quốc gia như trên vì các quốc gia thuộc khu vực Đông
Nam Á và ngoài Đông Nam Á cũng có những đặc điểm khác nhau. Các quốc gia ngoài
Đông Nam Á đa số là các nước công nghiệp mới thế hệ thứ nhất như Trung Quốc,
Hồng Kông, Hàn Quốc. Các quốc gia này giờ đây đã đạt trình độ tương đương
các nước phát triển với tiến trình cởi mở chính trị, GDP trên đầu người cao, và chính
sách kinh tế mạnh mẽ, hướng về xuất khẩu. Các quốc gia này cũng có chỉ số phát triển
con người (HDI) ở mức hơn 90% chỉ số trung bình của Liên minh châu Âu, riêng Hàn
Quốc là thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Ngày nay, các
quốc gia này đã vượt qua giai đoạn công nghiệp hóa. Còn các quốc gia thuộc khu vực
Đông Nam Á là các nước công nghiệp hóa đi sau (trừ Singapore). Các quốc gia Đông
Nam Á có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh nhưng chưa vững chắc, tốc độ tăng
trưởng GDP không đều, cơ cấu kinh tế đang có những thay đổi rõ rệt, phản ánh quá
trình công nghiệp hóa. Vì vậy, tác giả chia nhỏ khu vực các quốc gia mới nổi Châu Á
23
thành hai nhóm nhỏ thuộc Đông Nam Á và ngoài Đông Nam Á để xem xét mức độ tác
động của nợ nước ngoài lên tốc độ tăng trưởng kinh tế đối với hai khu vực này khác
nhau như thế nào?
Tác giả chọn khoảng thời gian nghiên cứu là từ năm 1994 đến năm 2012, nguyên
nhân chọn thời gian bắt đầu từ năm 1994 là do dữ liệu về nợ nước ngoài chỉ có thể lấy
được từ nguồn Ngân hàng phát triển Châu Á (các nguồn khác cũng có nhưng số liệu
không đầy đủ) mà nguồn này chỉ có số liệu bắt đầu từ năm 1994.
Bảng 3.1 dưới đây là chi tiết về các biến và nguồn dữ liệu tương ứng:
Bảng 3.1: Các biến và nguồn dữ liệu tƣơng ứng
Tên biến Nội dung Nguồn
Y Tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP (%) WB
L Tốc độ tăng trưởng của nguồn lao động (%) WB
K Tổng đầu tư nội địa hàng năm (% GDP) WB
X Tốc độ tăng trưởng hàng năm của xuất khẩu (%) WB
Nợ ròng nước ngoài = tổng nợ nước ngoài – tổng ADB, D dự trữ quốc gia (%GDP) WB
Y là biến phụ thuộc biểu thị cho tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP; L, K, X, D là
các biến độc lập, trong đó L, X lần lượt biểu thị cho tốc độ tăng trưởng của nguồn lao
động, xuất khẩu; K là tổng đầu tư nội địa hàng năm tính theo % GDP; D là nợ nước
ngoài ròng được tính bằng cách lấy hiệu số của tổng nợ nước ngoài và dự trữ quốc gia,
và tính theo % GDP. Giá trị của các biến được thu thập từ Ngân hàng thế giới (WB) và
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
24
Dưới đây là bảng thống kê mô tả và ma trận hệ số tương quan giữa các biến.
Bảng 3.2: Các giá trị thống kê mô tả của các biến
Số quan Giá trị Giá trị nhỏ Giá trị lớn Tên biến Độ lệch chuẩn sát trung bình nhất nhất
5.484112 3.761341 -13.13 14.78 209 Y
209 1.936391 1.267358 -1.69958 6.393985 L
209 28.14067 7.878043 11.3674 48.42538 K
209 9.496097 9.973737 -31.805 32.04121 X
209 3.208712 51.63443 -120.111 218.9797 D
Nguồn: Kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 3.3. Hệ số tƣơng quan giữa các biến
X D Y L K
1.0000 Y
0.0214 1.0000 L
0.4740 -0.2361 1.0000 K
0.4406 -0.0572 0.2780 1.0000 X
-0.0595 0.2092 -0.0527 0.0939 1.0000 D
Nguồn: Kết quả từ Stata/SE 11.1
Kết quả trình bày ở Bảng 3.3 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến hoàn
hảo giữa các biến độc lập. Dấu của các hệ số tương quan giữa từng biến độc lập L, K,
X, D với biến phụ thuộc Y đều phù hợp với lý thuyết. Theo lý thuyết thì các biến độc
lập L, K, X có tương quan dương với biến Y, trong khi biến D có tương quan âm với
biến Y.
25
Trong bài nghiên cứu này tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng thay vì dữ liệu chéo vì so
với dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu chéo thì dữ liệu bảng cung cấp những dữ liệu có
nhiều thông tin và đa dạng hơn, ít xảy ra hiện tượng cộng tuyến giữa các biến số, có
nhiều bậc tự do và hiệu quả hơn. Hơn nữa dữ liệu bảng giúp xem xét tính dị biệt trong
các quốc gia (tính không đồng nhất giữa các quốc gia) đang nghiên cứu mà hai loại dữ
liệu kia không thể làm được. Bên cạnh đó, dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường
tốt hơn những ảnh hưởng không thể quan sát trong dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu
chéo (Gujarati, 2003).
3.2 Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả dựa theo mô hình nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng
kinh tế của Fosu (1999) thực hiện. Bên dưới là mô hình nghiên cứu của tác giả sau khi
đã xem xét một số giả thiết quan trọng và xác định mô hình ước lượng phù hợp là mô
hình Within-Group:
Yt = η1Lt + η2Kt + η3Xt + η4Dt + εt
Trong đó:
Y = Tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP (%)
L = Tốc độ tăng trưởng của nguồn lao động (%)
K = Tổng đầu tư nội địa hàng năm (% GDP)
X = Tốc độ tăng trưởng hàng năm của xuất khẩu (%)
D = Nợ nước ngoài ròng (%GDP)
= Phần dư ε
Trình tự chọn mô hình nghiên cứu phù hợp và ước lượng mô hình được tác giả thực
hiện như sau:
26
Bƣớc 1: Tác giả ước lượng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng bằng cách trình bày
các mô hình chủ yếu như: mô hình hồi quy dữ liệu bảng Pooled OLS (Pooled
regression model), mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed effects model) và mô hình ảnh
hưởng ngẫu nhiên (Random effects model). Sau đó xem xét một số giả thiết quan trọng
của các mô hình trên, từ đó xác định mô hình ước lượng phù hợp.
Với giả định rằng tác động của các nhân tố (L, K, X, D) đối với tăng trưởng kinh tế là
như nhau, không thay đổi theo thời gian đối với toàn bộ các quốc gia mới nổi ở Châu
Á, đồng thời không có sự khác biệt giữa các quốc gia (không phân biệt quốc gia) thì ta
có thể áp dụng mô hình Pooled OLS (Hill et al., 2010, p. 540)
(1)
Pooled OLS: Yit = β1 + β2Lit + β3Kit + β4Xit + β5Dit + εit
Trong đó: các βk là các tham số ước lượng (k= ); i có giá trị từ 1 đến 11, tương ứng
là 11 quốc gia mới nổi Châu Á; và t biểu thị cho năm (từ năm 1994 đến năm 2012)
Trong trường hợp nếu có xét đến sự khác biệt giữa các quốc gia, ta có thể áp dụng mô
hình Fixed Effects (FEM) hoặc mô hình Random Effects (REM)
FEM: Yit = β1i + β2Lit + β3Kit + β4Xit + β5Dit + εit (2)
Trong đó β1i là hệ số chặn của từng phương trình phản ánh những sự khác biệt không
ngẫu nhiên bất biến theo thời gian (fixed effect) của các quốc gia.
(3)
REM: Yit = β1 + β2Lit + β3Kit + β4Xit + β5Dit + ui + εit
Trong đó ui là sai số của từng phương trình phản ánh những sự khác biệt ngẫu nhiên
bất biến theo thời gian (random effect) của các quốc gia.
Bƣớc 2: Tác giả kiểm định một số giả thiết liên quan đến các mô hình hồi quy dữ
liệu bảng phải để khắc phục chúng trước khi ước lượng nhằm thu được kết quả ước
27
lượng hiệu quả với các sai số chuẩn chính xác.1 Bài nghiên cứu này tập trung vào các
giả thiết sau:
Phương sai sai số không đổi trong từng nhóm
Phương sai sai số không đổi giữa các nhóm với nhau
Không có hiện tượng tự tương quan (bậc nhất)
Không có hiện tượng tương quan giữa các sai số của các phương trình hồi quy.
Tác giả sử dụng những công cụ kiểm định phù hợp để kiểm định từng giả thuyết ở trên:
Đối với giả thiết phương sai thay đổi trong cùng nhóm tác giả sử dụng kiểm
định White cho cả ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM.
Đối với giả thiết phương sai thay đổi giữa các nhóm tác giả kiểm định dựa theo
quan điểm của tác giả Baum (2001) đối với mô hình Pooled OLS và FEM; dựa
theo quan điểm của tác giả Wiggins & Poi (2013) đối với mô hình REM.
Đối với giả thiết tự tương quan bậc nhất tác giả kiểm định dựa theo quan điểm
của tác giả Wooldridge (2002, p. 176) & Green (2002, p. 325) đối với mô hình
Pooled OLS; dựa theo quan điểm của tác giả Drukker (2003) đối với mô hình
FEM và REM.
Đối với giả thiết tương quan giữa các sai số của các quốc gia tác giả kiểm định
dựa theo quan điểm của tác giả Baum (2001).
Và tác giả đã thu được kết quả kiểm định cho các giả thuyết trên trong các bảng bên
1 Xem Hill et al. (2010) để biết thêm chi tiết.
dưới đây:
28
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thiết Panel Data đối với 11 quốc gia mới nổi Châu Á
Giả thiết
Ghi chú: Các ký hiệu ***, ** và * lần lượt biểu thị cho các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Phương sai thay đối trong cùng một nhóm Phương sai thay đổi giữa các nhóm Tự tương quan bậc nhất Tương quan giữa các sai số của các quốc gia Pooled OLS Không Có*** Có** Có*** 11 quốc gia FEM Không Có*** Có*** Có*** REM Không Có*** Có*** Có***
Các kết quả tổng hợp kiểm định mô hình Pooled OLS, FEM, REM áp dụng đối với các
mẫu được trình bày ở Bảng 3.4 cho thấy không có hiện tượng phương sai thay đổi giữa
các sai số trong cùng nhóm nhưng lại có hiện tượng phương sai thay đổi giữa các nhóm
với nhau và hiện tượng tương quan giữa các sai số của các nhóm với mức ý nghĩa 1%.
Đồng thời có hiện tượng tự tương quan bậc nhất ở mô hình Pooled OLS với mức ý
nghĩa 5%, ở mô hình FEM và REM với mức ý nghĩa 1%.
Bên dưới là một số kết quả từ Stata/SE 11.1 cho kiểm định các giả thiết Panel Data đối với khu vực 11 quốc gia mới nổi
29
Bảng 3.5: Kiểm định phƣơng sai thay đổi trong cùng nhóm (11 quốc gia)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Tác giả sử dụng câu lệnh lặp Forvalue để chạy kết quả lập lại tương tự cho 11 quốc gia, dùng kiểm định White để kiểm định phương sai thay đổi trong cùng nhóm.
Giả thiết H0: Phương sai không đổi
Giả thiết H1 # H0: Phương sai thay đổi
Kết quả: ta có P_value = 0.4054, α = 10% P_value > α : Chấp nhận giả thiết H0, kết quả tương tự cho 10 nhóm quốc gia còn lại.
Kết luận: Không có hiện tượng phương sai thay đổi trong cùng nhóm.
30
Bảng 3.6: Kiểm định phƣơng sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình Pooled OLS (11 quốc gia)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
2 = δ2 cho tất cả các quốc gia tức là không có hiện tượng phương sai
Đối với mô hình Pooled: Tác giả sử dụng câu lệnh xtgls và xttest3 để kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm với nhau.
Giả thiết H0: δi thay đổi giữa các quốc gia với nhau.
Giả thiết H1 # H0: Phương sai thay đổi giữa các nhóm với nhau
Kết quả: ta có P_value = 0.0000, α = 1% P_value < α : Bác bỏ giả thiết H0.
Kết luận: Xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi giữa các nhóm với nhau với mức ý nghĩa 1%.
31
Bảng 3.7: Kiểm định phƣơng sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình FEM (11 quốc gia)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
2 = δ2 cho tất cả các quốc gia tức là không có hiện tượng phương sai
Đối với mô hình FEM: Tác giả sử dụng câu lệnh xtreg và xttest3 để kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm với nhau.
Giả thiết H0: δi thay đổi giữa các quốc gia với nhau.
Giả thiết H1 # H0: Phương sai thay đổi giữa các nhóm với nhau
Kết quả: ta có P_value = 0.0000, α = 1% P_value < α : Bác bỏ giả thiết H0.
Kết luận: Xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi giữa các nhóm với nhau với mức ý nghĩa 1%.
32
Bảng 3.8: Kiểm định phƣơng sai thay đổi giữa các nhóm - mô hình REM (11 quốc gia)
33
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Đối với mô hình REM: Tác giả sử dụng câu lệnh xtgls, estimates store hetero…để kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm với nhau.
Giả thiết H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi giữa các quốc gia với nhau.
Giả thiết H1 # H0: Phương sai thay đổi giữa các nhóm với nhau
Kết quả: ta có P_value = 0.0000, α = 1% P_value < α : Bác bỏ giả thiết H0.
Kết luận: Xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi giữa các nhóm với nhau với mức ý nghĩa 1%.
Bảng 3.9: Kiểm định tự tƣơng quan bậc nhất - mô hình Pooled OLS (cho 11 quốc gia)
34
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Theo Wooldridge (2002, p.176) kiểm định tự tương quan theo ý tưởng: sai số của năm t sẽ bằng α lần sai số của năm trước đó (t-1):
Ut = α Ut-1 + εt
Sau đó tác giả chạy hồi quy để tính ra α, nếu α bằng một giá trị và có ý nghĩa thống kê Kết luận có xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc nhất.
Theo kết quả trình bày ở bảng 3.9 thì phandu_lag1 có tồn tại giá trị ở mức ý nghĩa 5% Có xảy ra hiện tương tự tương quan bậc nhất ở mức ý nghĩa 5%.
35
Bảng 3.10: Kiểm định tự tƣơng quan bậc nhất - mô hình REM (cho 11 quốc gia)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Sử dụng câu lệnh xtset và xtserial để kiểm định tự tương quan bậc nhất đối với mô hình REM, kết quả cho ta thấy P_value = 0.0008 có xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc nhất ở mức ý nghĩa 1%
Bảng 3.11: Kiểm định tự tƣơng quan bậc nhất - mô hình FEM (cho 11 quốc gia)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Sử dụng câu lệnh xtserial để kiểm định tự tương quan bậc nhất đối với mô hình FEM.
Giả thiết H0: không xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc nhất
Kết luận: có xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc nhất ở mức ý nghĩa 1%
Kết quả cho ta thấy P_value = 0.0008, α = 1% P_value < α bác bỏ giả thiết H0
36
Bảng 3.12: Kiểm định tƣơng quan giữa các sai số của các quốc gia - mô hình Pooled OLS (cho 11 quốc gia)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Sử dụng câu lệnh xtgls và xttest2 để kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia đối với mô hình Pooled OLS.
Kết quả cho ta thấy P_value = 0.0000 có xảy ra hiện tượng tương quan giữa các sai số của các quốc gia ở mức ý nghĩa 1%.
* Đối với mô hình REM: cách làm và kết quả tƣơng tự nhƣ mô hình Pooled
37
Bảng 3.13: Kiểm định tƣơng quan giữa các sai số của các quốc gia - mô hình FEM (cho 11 quốc gia)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Sử dụng câu lệnh xtreg và xttest2 để kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia đối với mô hình FEM.
Kết quả cho ta thấy P_value = 0.0000 có xảy ra hiện tượng tương quan giữa các sai số của các quốc gia ở mức ý nghĩa 1%.
38
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thiết Panel Data đối với khu vực các quốc gia Đông Nam Á (ĐNA)
Giả thiết
Ký hiệu “ĐNA” biểu thị cho 6 quốc gia mới nổi ở khu vực Đông Nam Á
Ghi chú: Các ký hiệu ***, ** và * lần lượt biểu thị cho các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% Các kết quả kiểm định tổng hợp mô hình Pooled OLS, FEM, REM áp dụng đối với các
Phương sai thay đối trong cùng một nhóm Phương sai thay đổi giữa các nhóm Tự tương quan bậc nhất Tương quan giữa các sai số của các quốc gia Pooled OLS Không Có*** Không Có*** ĐNA FEM Không Có*** Có** Có*** REM Không Có*** Có** Có***
mẫu được trình bày ở Bảng 3.14 cho thấy không có hiện tượng phương sai thay đổi
giữa các sai số trong cùng nhóm nhưng lại có hiện tượng phương sai thay đổi giữa các
sai số của các nhóm và hiện tượng tương quan giữa các sai số của các nhóm với nhau
với mức ý nghĩa 1%. Đồng thời không có hiện tượng tự tương quan bậc nhất ở mô hình
Pooled OLS nhưng ở mô hình FEM và REM thì có hiện tượng tự tương quan bậc nhất
với mức ý nghĩa 5%.
Các kết quả từ Stata/SE 11.1 cho kiểm định các giả thiết Panel Data đối với khu vực các quốc gia Đông Nam Á được trình bày trong phụ lục 1.
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thiết Panel Data đối với khu vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á
Giả thiết
Ghi chú: Các ký hiệu ***, ** và * lần lượt biểu thị cho các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Ký hiệu “ngoài ĐNA” biểu thị cho 5 quốc gia ngoài khu vực Đông Nam Á
Phương sai thay đối trong cùng một nhóm Phương sai thay đổi giữa các nhóm Tự tương quan bậc nhất Tương quan giữa các sai số của các quốc gia Pooled OLS Không Có*** Có** Không Ngoài ĐNA FEM Không Có*** Có*** Có*** REM Không Có*** Có*** Có***
39
Các kết quả kiểm định mô hình Pooled OLS, FEM, REM áp dụng đối với các mẫu
được trình bày ở Bảng 3.15 cho thấy không có hiện tượng phương sai thay đổi giữa các
sai số trong cùng nhóm nhưng lại có hiện tượng phương sai thay đổi giữa các sai số của
các nhóm với nhau với mức ý nghĩa 1%. Đồng thời có hiện tượng tự tương quan bậc
nhất với mức ý nghĩa 5% ở mô hình Pooled OLS và mức ý nghĩa 1% ở mô hình FEM
và REM. Đối với hiện tượng tương quan giữa các sai số của các nhóm thì không xảy ra
ở mô hình Pooled OLS nhưng lại xảy ra ở mô hình FEM và REM với mức ý nghĩa 1%.
Các kết quả từ Stata/SE 11.1 cho kiểm định các giả thiết Panel Data đối với khu vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á được trình bày trong phụ lục 2.
Việc áp dụng các mô hình Pooled OLS, FEM và REM trong điều kiện có sự
hiện diện của các vi phạm trên sẽ làm cho ước lượng thu được sẽ không vững, không
hiệu quả, các sai số chuẩn bị sai lệch và do đó các kiểm định để xác định mô hình phù
hợp nhất trong số các mô hình Pooled OLS, FEM và REM không còn chính xác (Theo
Hill et al., 2010)
Bƣớc 3: Tác giả biển đổi 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM thành mô hình
ước lượng Winthin-Group theo cách bên dưới đây:
Ba mô hình phổ biến của kỹ thuật phân tích dữ liệu bảng gồm:
Pooled OLS: Yit = β1 + β2Lit + β3Kit + β4Xit + β5Dit + εit
(1) (2) (3)
FEM: Yit = β1i + β2Lit + β3Kit + β4Xit + β5Dit + εit
REM: Yit = β1 + β2Lit + β3Kit + β4Xit + β5Dit + ui + εit
Theo Hoàng Trung Nam (2013), ta có thể ước lượng mô hình Pooled Regression bằng
cách thông qua các giá trị trung bình của từng nhóm để thu được mô hình ước lượng
Within-Group, cụ thể như sau:
40
Lấy tổng 2 vế của phương trình (1) đối với từng quốc gia chia cho tổng số năm
nghiên cứu, ta có được mô hình với các biến có giá trị trung bình theo thời gian
của từng quốc gia như sau:
+ (1*)
= β1 + β2 + β3
+ β4 + β5
Trừ vế theo vế của phương trình (1) với phương trình (1*), ta có mô hình ước
lượng Within-Group:
Theo Hill et al. (2010, p. 547), ta có thể ước lượng mô hình FEM với các giá trị trung
) (Yit - ) = β2(Lit - ) + β3(Kit - )+ β4(Xit - ) + β5(Dit - ) + (εit -
bình của từng nhóm để có được mô hình ước lượng Within-Group:
Lấy tổng 2 vế của phương trình (2) đối với từng quốc gia rồi chia cho tổng số
năm nghiên cứu, ta thu được mô hình với các biến có giá trị trung bình theo thời
gian của từng quốc gia như sau:
+ (2*)
= β1i + β2
+ β3 + β4 + β5
Trừ vế theo vế của phương trình (2) với phương trình (2*), ta thu được mô hình
ước lượng Within-Group:
Tương tự, theo Hill et al. (2010, p. 558), ta có thể ước lượng mô hình REM thông qua
) (Yit - ) = β2(Lit - ) + β3(Kit - )+ β4(Xit - ) + β5(Dit - ) + (εit -
các giá trị trung bình của từng nhóm để có được mô hình ước lượng Within-Group:
Bằng cách lấy tổng 2 vế của phương trình (3) đối với từng quốc gia rồi chia cho
tổng số năm nghiên cứu, ta có được mô hình với các biến có giá trị trung bình
theo thời gian của từng quốc gia như sau:
(3*)
= β1 + β2
+ β3 + β4 + β5 + ui +
Trừ vế theo vế của phương trình (3) với phương trình (3*), ta thu được mô hình
ước lượng Within-Group:
) (Yit - ) = β2(Lit - ) + β3(Kit - )+ β4(Xit - ) + β5(Dit - ) + (εit -
41
Tóm lại, việc biến đổi 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM thông qua các giá trị
trung bình của từng nhóm đều đi đến cùng một mô hình ước lượng Within-Group có
dạng
) (Yit - ) = β2(Lit - ) + β3(Kit - )+ β4(Xit - ) + β5(Dit - ) + (εit -
Đặt:
*
*
(Yit - ) = Yit
*
(Lit - ) = Lit
*
(Kit - )= Kit
*
(Xit - )= Xit
*
(Dit - )= Dit
(εit - )= εit
Ta có được phương trình của mô hình Winthin-Group như sau:
*
*
Yit
= β2Lit
* + β3Kit
* + β4Xit
* + β5Dit
* + εit
Theo Hill et al (2010, p. 549) nhận định rằng quá trình ước lượng các mô hình dữ liệu
bảng tập trung chính yếu vào việc ước lượng các hệ số hồi quy của các biến giải thích
hơn là hệ số chặn của mô hình. Nhờ vào quá trình biến đổi thành mô hình Winthin-
Group như trên, hệ số chặn của mô hình Pooled OLS, hệ số chặn B1i của mô hình FEM
và sai số ui của mô hình REM (thể hiện sự khác biệt giữa các nhóm) đã bị loại ra khỏi
mô hình ước lượng Within-Group. Kết quả loại bỏ này phù hợp với phạm vi nghiên
cứu của tác giả là chỉ xem xét tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế,
không xem xét các nhân tố mang tính dị biệt của các quốc gia.
Bƣớc 4: Tác giả kiểm định các giả thiết liên quan (như đã trình bày ở bảng 5) đối
với mô hình ước lượng Within Group để khắc phục chúng trước khi ước lượng nhằm
42
thu được kết quả ước lượng hiệu quả với các sai số chuẩn chính xác. Kết quả kiểm định
các giả thiết đối với mô hình ước lượng Within Group được trình bày trong Bảng 3.34
dưới đây.
Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thiết của mô hình Within-Group
Ghi chú: Các ký hiệu ***, ** và * lần lượt biểu thị cho các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Giả thiết Phương sai thay đối trong cùng một nhóm Phương sai thay đổi giữa các nhóm Tự tương quan bậc nhất Tương quan giữa các sai số của các quốc gia 11 quốc gia Không Có*** Không Có*** ĐNA Không Có*** Không Có*** Ngoài ĐNA Không Có*** Không Không
Bảng 3.16 cho thấy các kết quả kiểm định mô hình Within-Group áp dụng đối với các
mẫu cho toàn bộ các quốc gia, khu vực Đông Nam Á và các quốc gia mới nổi còn lại
ngoài Đông Nam Á. Kết quả kiểm định mô hình chỉ ra rằng:
Không có hiện tượng phương sai thay đổi giữa các sai số trong cùng nhóm
nhưng lại xuất hiện hiện tượng phương sai thay đổi giữa các sai số của các
nhóm với nhau với mức ý nghĩa 1%.
Không có hiện tượng tự tương quan bậc nhất đối với các mẫu.
Ở khu vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á thì không có hiện tượng tương quan
giữa các sai số của các phương trình, còn nếu xét toàn bộ các quốc gia mới nổi
hoặc xét riêng cho khu vực Đông Nam Á thì có xảy ra hiện tượng tương quan
giữa các sai số của các phương trình với mức ý nghĩa 5%.
Bên dưới là các kết quả từ Stata/SE 11.1 cho kiểm định các giả thiết của mô hình
Within-Group cho 11 quốc gia.
43
Bảng 3.17: Kiểm định phƣơng sai thay đổi trong cùng nhóm – mô hình Within-
Group (11 quốc gia)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Tác giả sử dụng câu lệnh lặp Forvalue để chạy kết quả lặp lại tương tự cho 11 quốc gia, dùng kiểm định White để kiểm định phương sai thay đổi trong cùng nhóm.
Giả thiết H0: Phương sai không đổi
Giả thiết H1 # H0: Phương sai thay đổi
Kết quả: ta có P_value = 0.4054, α = 10% P_value > α : Chấp nhận giả thiết H0, kết quả tương tự cho 10 nhóm quốc gia còn lại.
Kết luận: Không có hiện tượng phương sai thay đổi trong cùng nhóm.
44
Bảng 3.18: Kiểm định phƣơng sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình Within-Group (11
quốc gia)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
2 = δ2 cho tất cả các quốc gia tức là không có hiện tượng phương sai
Tác giả sử dụng câu lệnh xtgls và xttest3 để kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm với nhau.
Giả thiết H0: δi thay đổi giữa các quốc gia với nhau.
Giả thiết H1 # H0: Phương sai thay đổi giữa các nhóm với nhau
Kết quả: ta có P_value = 0.0000, α = 1% P_value < α : Bác bỏ giả thiết H0.
Kết luận: Xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi giữa các nhóm với nhau với mức ý nghĩa 1%.
45
Bảng 3.19: Kiểm định tự tƣơng quan bậc nhất– mô hình Within-Group (11 quốc gia)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Theo Wooldridge (2002, p.176) kiểm định tự tương quan theo ý tưởng: sai số của năm t sẽ bằng α lần sai số của năm trước đó (t-1):
Ut = α Ut-1 + εt
46
Sau đó tác giả chạy hồi quy để tính ra α, nếu α bằng một giá trị và có ý nghĩa thống kê Kết luận có xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc nhất.
Theo kết quả trình bày ở bảng 3.9 thì phandu_lag1 có P_value = 0.512 không có ý nghĩa thông kê Không xảy ra hiện tương tự tương quan bậc nhất.
Bảng 3.20: Kiểm định tƣơng quan giữa các sai số của các quốc gia – mô hình Within- Group (11 quốc gia)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Sử dụng câu lệnh xtgls và xttest2 để kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia đối với mô hình Within-Group.
Kết quả cho ta thấy P_value = 0.0000 có xảy ra hiện tượng tương quan giữa các sai số của các quốc gia ở mức ý nghĩa 1%.
47
Các kết quả từ Stata/SE 11.1 cho kiểm định các giả thiết của mô hình Within-Group
đối với khu vực Đông Nam Á và ngoài Đông Nam Á được trình bày trong phụ lục 3 và
phụ lục 4.
Bƣớc 5: Đối với các giả thiết bị vi phạm như trên ta không thể áp dụng kỹ thuật
ước lượng Pooled OLS mà phải dùng kỹ thuật GLS - ước lượng Bình phương Bé nhất
Tổng quát (Wooldridge, 2002, p. 178). Kết quả ước lượng các hệ số hồi quy của mô
hình Within-Group bằng kỹ thuật ước lượng GLS sẽ được trình bày ở phần kết quả
nghiên cứu.
48
Tóm tắt phần 3
Dữ liệu nghiên cứu:
Trong mô hình nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu hàng năm từ 1994 đến 2012 về
tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP – Y; Nợ ròng nước ngoài/GDP – D; tốc độ tăng
trưởng của nguồn lao động – L, xuất khẩu – X, đầu tư nội địa – K của 11 quốc gia mới
nổi Châu Á . Dữ liệu được khai thác chủ yếu từ WB và ADB.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Xây dựng mô hình với các biến cần nghiên cứu
Yt = η1Lt + η2Kt + η3Xt + η4Dt + εt
Kiểm định các giả thiết dựa vào kỹ thuật phân tích dữ liệu bảng
Phương sai sai số không đổi trong từng nhóm
Phương sai sai số không đổi giữa các nhóm với nhau
Không có hiện tượng tự tương quan (bậc nhất)
Không có hiện tượng tương quan giữa các sai số của các phương trình
hồi quy
Nhận xét việc vi phạm các giả thiết đã được kiểm định, biến đổi các mô hình
trên sang mô hình phù hợp hơn, mô hình ước lượng Within-Group:
* Yit
= β2Lit
* + β3Kit
* + β4Xit
* + β5Dit
* * + εit
Kiểm định các giả thiết đối với mô hình Within-Group
Khắc phục các giả thiết bị vi phạm phát hiện được bằng cách sử dụng phương
pháp GLS - Bình phương Bé nhất Tổng quát để ước lượng các hệ số hồi quy của
mô hình Within-Group.
49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Theo Wooldridge (2002, p. 178) đối với các giả thiết bị vi phạm như hiện tượng
phương sai thay đổi giữa các sai số của các nhóm với nhau hoặc xảy ra hiện tượng
tương quan giữa các sai số của các phương trình của mô hình Within-Group đã nêu ở
phần trên ta phải dùng kỹ thuật ước lượng Bình phương Bé nhất Tổng quát (GLS). Kết
quả ước lượng các hệ số hồi quy của mô hình Within-Group bằng kỹ thuật ước lượng
GLS được trình bày sau đây.
Bảng 4.1 bên dưới thể hiện kết quả hồi quy của mô hình Within-Group đối
với 11 quốc gia mới nổi Đông Nam Á.
Bảng 4.1: Kết quả hồi quy mô hình Within-Group đối với 11 quốc gia
Phương trình: Yt = η1Lt + η2Kt + η3Xt + η4Dt + εt
Biến phụ thuộc: Y là tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của GDP(%)
Biến độc lập
L 11 quốc gia 0,218***
K (0,046) 0,185***
X (0,014) 0,111***
D (0,008) -0,017***
(0,002)
Số quan sát 209
P_value của mô hình 0,000
50
Sai số chuẩn nằm trong ngoặc đơn ngay phía dưới các hệ số hồi quy. Các ký hiệu ***, ** và * lần lượt biểu thị cho các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. Nguồn: Kết quả từ Stata/SE 11.1 (bảng 4.2 bên dưới)
Ghi chú: - - - Bảng 4.2: Kết quả hồi quy từ Stata mô hình Within-Group đối với 11 quốc gia
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Kết quả từ mô hình: P_value = 0.0000 Mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Giá trị của các hệ số ước lượng: η1= 0.2181; η2= 0.1854; η3 = 0.1111; η4 = - 0.0177
Các hệ số ước lượng đều có ý nghĩa thống kê, dấu của các hệ số ước lượng phù hợp với lý thuyết và kỳ vọng của tác giả về mô hình.
51
Bảng 4.1 ở trên thể hiện kết quả hồi quy đối với toàn bộ 11 quốc gia mới nổi Châu
Á. Kết quả hồi quy cho thấy nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đối với tỷ lệ tăng
trưởng GDP hàng năm với mức ý nghĩa 1%. Hệ số hồi quy của biến nợ ròng là (-
0.017), hệ số này cho thấy khi nợ ròng tăng lên 1% thì tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm
tương ứng 1.7%. Kết quả nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đối với tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế cũng phù hợp với các kết quả của các tác giả Fosu (1999), Were (2001),
Mohamed (2005), Ojo & Lawrence (2012)…đã được trình bày trong phần các nghiên
cứu thực nghiệm trước đây.
Bên cạnh đó, các nhân tố lao động, tổng đầu tư nội địa và xuất khẩu có ảnh hưởng
tích cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng tích cực này phù hợp với kỳ vọng
của tác giả về mô hình.
Khi tốc độ tăng trưởng của lao động tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng của GDP tăng
tương ứng 21.8%. Kết quả tốc độ tăng trưởng của lao động ảnh hưởng tích cực đến
tăng trưởng kinh tế phù hợp với nhận định trong kết quả nghiên cứu của Fosu (1999).
Khi tổng đầu tư (%GDP) tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng của GDP tăng tương ứng
18.5%. Nhân tố tổng đầu tư (%GDP) ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế tương
xứng với kết quả nghiên cứu của Frimpong và Oteng-Abayi (2006), S.Ayadi &
O.Ayadi (2008).
Tương tự, khi tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng của
GDP tăng tương ứng 11.1%. Kết quả yếu tố xuất khẩu có tác động tích cực đến tốc độ
tăng trưởng kinh tế phù hợp với các kết quả của các tác giả Mohamed (2005),
Clements, et al. (2003), Phạm Văn Dũng (2011), Đoàn Ngọc Châu (2012).
Tiếp theo tác giả sẽ trình bày kết quả hồi quy cho hai nhóm quốc gia riêng biệt là
nhóm các quốc gia mới nổi ở khu vực Đông Nam Á và nhóm các quốc gia mới nổi còn
lại thuộc Châu Á. Kết quả sẽ thể hiện sự khác nhau về mức độ tác động của nợ nước
ngoài lên tốc độ tăng trưởng kinh tế ở hai nhóm quốc gia này.
52
Bảng 4.3 bên dưới thể hiện kết quả hồi quy của mô hình Within-Group đối với
nhóm quốc gia mới nổi Đông Nam Á và ngoài Đông Nam Á
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình Within-Group đối với nhóm quốc gia
mới nổi Đông Nam Á và Ngoài Đông Nam Á
Biến phụ thuộc: Y là tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của GDP(%)
Biến độc lập
Đông Nam Á 0,052 Ngoài Đông Nam Á 0.934*** L
(0,129) 0,193*** (0,270) 0,152*** K
(0,042) 0,141*** (0,058) 0,05*** X
(0,019) -0,011** (0,018) -0,04** D
(0,005)
114 (0,017) 95 Số quan sát
Ghi chú:
- Sai số chuẩn nằm trong ngoặc đơn ngay phía dưới các hệ số hồi quy. - Các ký hiệu ***, ** và * lần lượt biểu thị cho các mức ý nghĩa 1%, 5% và
10%.
- Nguồn: Kết quả từ Stata/SE 11.1 (bảng 4.4 và 4.5 bên dưới)
0,000 0,000 P_value của mô hình
53
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình Within-Group đối với khu vực Đông Nam Á
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Kết quả từ mô hình: P_value = 0.0000 Mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Giá trị của các hệ số ước lượng: η1= 0.0525; η2= 0.1932; η3 = 0.1417; η4 = - 0.0116
Hệ số ước lượng wl không có ý nghĩa thống kê nhưng các hệ số ước lượng còn lại đều
có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, dấu của các hệ số ước lượng phù hợp với lý thuyết và
kỳ vọng của tác giả về mô hình.
54
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình Within-Group đối với khu vực ngoài Đông Nam Á
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Kết quả từ mô hình: P_value = 0.0000 Mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Giá trị của các hệ số ước lượng: η1= 0.9346; η2= 0.1529; η3 = 0.0509; η4 = - 0.0408
Các hệ số ước lượng đều có ý nghĩa thống kê, dấu của các hệ số ước lượng phù hợp với
lý thuyết và kỳ vọng của tác giả về mô hình.
Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy có sự khác biệt về sự tác động của các nhân tố đối với
tỷ lệ tăng trưởng GDP thực giữa hai nhóm quốc gia này. Ta thấy nhân tố lao động tác
động tích cực lên tăng trưởng kinh tế nhưng không có ý nghĩa thống kê ở khu vực các
nước Đông Nam Á, còn ở khu vực các nước mới nổi còn lại ở Châu Á thì lại có ý
55
nghĩa thống kê 1%. Nhân tố tổng đầu tư nội địa và xuất khẩu có tác động tích cực ở
mức ý nghĩa 1% với các mức độ tác động khác nhau. Ở hai khu vực Đông Nam Á và
ngoài Đông Nam Á thì nhân tố nợ nước ngoài có ảnh hưởng tiêu cực đối với tăng
trưởng kinh tế với mức ý nghĩa bằng 5%, độ tin cậy thấp hơn so với khi chạy mô hình
hồi quy cho toàn bộ khu vực gồm 11 quốc gia mới nổi Châu Á . Nợ nước ngoài có tác
động tiêu cực đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 5% với mức độ tác
động khác nhau rõ rệt ở hai khu vực. Ở khu vực Đông Nam Á: khi nợ ròng tăng 1% thì
tốc độ tăng trưởng GDP giảm 1.1%, ở khu vực ngoài Đông Nam Á: khi nợ ròng tăng
1% thì tốc độ tăng trưởng GDP giảm 4%. Kết quả này chứng tỏ ở khu vực ngoài Đông
Nam Á thì nợ nước ngoài có tác động rõ rệt và tác động mạnh hơn đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế so với khu vực các quốc gia Đông Nam Á. Như tác giả đã trình bày ở
trên, các quốc gia ngoài Đông Nam Á đa số là những quốc gia đã vượt qua giai đoạn
công nghiệp hóa và đã là các nước công nghiệp mới (như Trung Quốc, Hồng Kông,
Hàn Quốc), đạt trình độ tương đương các nước phát triển vì vậy các quốc gia này cần
xem xét kỹ với các chính sách vay nợ nước ngoài vì việc tăng nợ đồng thời cũng làm
GDP giảm tương ứng với mức độ 4%, ảnh hưởng này cũng khá lớn. Đối với các quốc
gia khu vực Đông Nam Á đang trên con đường công nghiệp hóa thì nợ nước ngoài là
một phần tất yếu để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên mức
độ nợ nước ngoài tăng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng tuy mức độ không cao
như các quốc gia ngoài Đông Nam Á. Vì vậy, đối với các quốc gia khi vay nợ nước
ngoài nên kiểm soát chặt chẽ và quản lý rủi ro để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng
mục đích và hiệu quả.
56
Tóm tắt phần 4
Kết quả hồi quy ở khu vực các nước mới nổi Châu Á cho thấy nợ nước ngoài có
tác động tiêu cực đối với tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm với mức ý nghĩa 1%. Hệ số
hồi quy của biến nợ ròng là -0.017, hệ số này cho thấy khi nợ ròng tăng lên 1% thì tốc
độ tăng trưởng kinh tế giảm tương ứng 1.7%. Kết quả nợ nước ngoài có tác động tiêu
cực đối với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cũng phù hợp với các kết quả của các tác giả Fosu
(1999), Were (2001), Mohamed (2005), Ojo & Lawrence (2012)…đã được trình bày
trong phần các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Bên cạnh đó, các nhân tố lao động,
tổng đầu tư nội địa và xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế,
ảnh hưởng tích cực này phù hợp với kỳ vọng của tác giả về mô hình.
Kết quả hồi qui ở khu vực Đông Nam Á và các nước mới nổi còn lại ở Châu Á cho
thấy có sự khác biệt về mức độ tác động của các nhân tố đối với tỷ lệ tăng trưởng GDP
thực giữa hai nhóm quốc gia này. Đặc biệt nhân tố nợ nước ngoài có tác động tiêu cực
đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 5% với mức độ tác động khác nhau
rõ rệt. Ở khu vực Đông Nam Á: khi nợ ròng tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP giảm
1.1%, ở khu vực ngoài Đông Nam Á: khi nợ ròng tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP
giảm 4%. Kết quả này chứng tỏ ở khu vực ngoài Đông Nam Á thì nợ nước ngoài có tác
động rõ rệt và tác động mạnh hơn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế so với khu vực các
quốc gia Đông Nam Á. Vì vậy, đối với các quốc gia khi vay nợ nước ngoài nên kiểm
soát chặt chẽ và quản lý rủi ro để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và
hiệu quả.
57
KẾT LUẬN
Các nền kinh tế đang phát triển thường xuyên phải đối mặt với thâm hụt tài chính,
nguyên nhân thâm hụt chủ yếu là do mức độ nợ nước ngoài và thâm hụt tài khoản vãng
lai. Trong bài viết này, tác giả nghiên cứu về tác động của nợ nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế ở các quốc gia mới nổi Châu Á trong khoảng thời gian từ năm 1994 đến
năm 2012 nhằm bổ sung kết quả vào kho tàng các nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ
nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó trong mô hình nghiên cứu cũng bao
gồm các nhân tố khác tác động đến tăng trưởng kinh tế bao gồm: Tốc độ tăng trưởng
của nguồn lao động, tổng đầu tư nội địa, xuất khẩu. Sau khi đã xem xét một số giả thiết
quan trọng và xác định mô hình ước lượng phù hợp là mô hình Within-Group, tác giả
sử dụng kỹ thuật ước lượng GLS đối với mô hình này và thu được các kết quả như sau:
Nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia
mới nổi Châu Á. Khi nợ ròng tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP thực giảm
tương ứng 1.7%. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của nguồn lao động, tổng đầu
tư, xuất khẩu có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế.
Có sự khác biệt trong mức độ tác động của nhân tố phụ thuộc lên tốc độ tăng
trưởng kinh tế của nhóm các quốc gia mới nổi Đông Nam Á và nhóm các quốc
gia mới nổi còn lại. Ở khu vực Đông Nam Á: khi nợ ròng tăng 1% thì tốc độ
tăng trưởng GDP giảm 1.1%, ở khu vực các quốc gia còn lại của Châu Á: khi nợ
ròng tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP giảm 4%. Kết quả này chứng tỏ ở khu
vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á thì nợ nước ngoài có mức độ ảnh hưởng rõ
rệt hơn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế so với khu vực các quốc gia thuộc khu
vực Đông Nam Á.
Bên cạnh những kết quả đạt được đã nêu trên, bài nghiên cứu này còn tồn tại một
số mặt hạn chế cần được nghiên cứu khắc phục. Hạn chế của bài viết này là chỉ nghiên
cứu mức độ mà chưa nghiên cứu cách thức mà nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế.
58
Và trong khả năng của tác giả, bài viết này sử dụng mô hình ước lượng Within-Group
với một số giả định cần thiết đối với dữ liệu bảng. Trong tương lai, các tác giả khác có
thể nghiên cứu sâu hơn và tìm ra cách khắc phục triệt để các giả định này hoặc sử dụng
các mô hình phù hợp hơn để có thể đem lại những kết quả nghiên cứu hiệu quả hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Ayadi, F. O. & Ayadi, F. S., 2008. The impact of external debt on economic growth: a comparative study of Nigeria and South Africa. Sustainable Development in Africa, 10(3), pp. 234-264.
Azeez, B. & Sulaiman, L., 2012. Effect of External Debt on Economic Growth of Nigeria. Economics and Sustainable Development, 3(8), pp. 71-79.
Baum, C.F., 2001. Residual diagnostics for cross-section time series regression models.
The Stata Journal, 1(1), pp.101-04.
Caner, M., Grennes, T. & Fritzi, G. K., 2010. Finding the Tipping Point When Sovereign Debt Turns Bad, s.l.: North Carolina State University, World Bank.
Cholifihani, M., 2008. A Cointegration Analysis of Public Debt Service and GDP in Indonesia. Management and Social Sciences, 4(2), pp. 68-81.
Clements, B., Bhattachary, R. & Nguyen, T. Q., 2003. External Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries, s.l.: Fiscal Affairs Department.
Drukker, D.M., 2003. Testing for serial correlation in linear panel-data models. The
Stata Journal, 3(2), pp.168-77.
Fosu, A. K., 1999. The External Debt Burden and Economic Growth in the 1980s: Evidence from sub-Saharan Africa. Canadian Journal of Development Studies/Revue, 20(2), pp. 307-318.
Fosu, A. K., 2010. The External Debt-Servicing Constraint and Public-Expenditure Composition in Sub-Saharan Africa. African Development Review, 22(3), p. 378–393.
Frimpong, J. & Oteng-Abayie, E., 2006. The impact of external debt on economic growth in Ghana: A cointegration analysis. Science and Technology, 26(3), pp. 122- 131.
Green, W.H., 2002. Econometric Analysis. 5th ed. New Jersey: Prentice Hall.
Gujarati, D.N., 2003. Basic Econometrics. 4th ed. New York: The McGraw-Hill Companies.
Hoang, N.T., 2013. Advanced Econometrics. HCMC: University of Economics HCMC.
Hill, R.C., Griffiths, W.E. & Lim, G.C., 2010. Principles of Econometrics. 4th ed. John Wiley & Sons, Inc.
Hsiao, C., 2003. Analysis of Panel Data. 2nd ed. New York: Cambridge University Press.
Hsiao, C., 2007. Panel Data Analysis - Advantages and Challenges. TEST, 16, pp.1-22.
Kasidi, F. & Said, A. M., 2013. Impact of External Debt on Economic Growth: A Case Study of Tanzania. Advances in Management & Applied Economics, 3(4), pp. 59-82.
Krugman, P., 1988. Financing vs. Forgiving A Debt Overhang, Cambridge: National Bureau of Economic Research.
M. Reinhart, C. & S. Rogoff, K., 2010. Growth in a Time of Debt. NBER Working Paper, January, Issue 15639, pp. 1-26.
M.Gohar, N. a. F., 2012. The Impact of External Debt Servicing on the growth of Low- Income Countries. [Online] Available at: http://www.umt.edu.pk/icobm2012/pdf/2C- 85P.pdf [Accessed 20 November 2013].
Mohamed, M. A. A., 2005. The Impact of External Debts on Economic Growth: An Empirical Assessment of the Sudan: 1978-2001. Eastern Africa Social Science Research Review, 21(2), pp. 53-66.
Ogunlana, A., 2005. Nigeria and the burden of external debt: The need for debt relief,. [Online] Available at: http://www.g24.org/TGM/ongu0905.pdf [Accessed 20 November 2013].
Ojo, O. M. & Lawrence, A. B., 2012. Effect of External Debt on Economic Growth and Development of Nigeria. International Journal of Business and Social Science, 3(12), pp. 297-304.
Sachs, J., 2000. The charade of debt sustainability. [Online] Available at: http://www.earth.columbia.edu/sitefiles/file/Sachs%20Writing/2000/FT_2000_TheCha radeofDebtSustainability_09_26_00.pdf [Accessed 20 November 2013].
Safia & Shabbir, 2009. Does External Debt Affect Economic Growth: Evidence from Developing Countries, s.l.: s.n.
Were, M., 2001. The impact of external debt on economic growth in Kenya: An empirical assessment, Helsinki: World Institute for Development Economics (UNU- WIDER).
Wiggins, V. & Poi, B., 2013. How do I test for panel-level heteroskedasticity and autocorrelation? [Online] Available at: http://www.stata.com/support/faqs/ statistics/panel-level-heteroskedasticity-and-autocorrelation/ [Accessed 02 October 2013].
Wooldridge, J.M., 2002. Econometric Analysis of Cross Section and Panel Data. London: The MIT Press.
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Đoàn Ngọc Châu, 2012. Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Phạm Văn Dũng, 2011. Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
PHỤ LỤC 1
Kết quả từ Stata/SE 11.1 cho kiểm định các giả thiết Panel Data đối với khu vực các quốc gia Đông Nam Á
Bảng 1.1: Kiểm định phương sai thay đổi trong cùng nhóm (ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 1.2: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình Pooled OLS (ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 1.3: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình FEM (ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 1.4: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm - mô hình REM (ĐNA)
Bảng 1.5: Kiểm định tự tương quan bậc nhất - mô hình Pooled OLS (ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 1.6: Kiểm định tự tương quan bậc nhất - mô hình FEM (ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 1.7: Kiểm định tự tương quan bậc nhất - mô hình REM (ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 1.8: Kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia - mô hình Pooled OLS (ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
* Đối với mô hình REM: cách làm và kết quả tương tự như mô hình Pooled
Bảng 1.9: Kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia - mô hình FEM (ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
PHỤ LỤC 2
Kết quả từ Stata/SE 11.1 cho kiểm định các giả thiết Panel Data ở khu vực các quốc gia ngoài Đông Nam Á
Bảng 2.1: Kiểm định phương sai thay đổi trong cùng nhóm (ngoài ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 2.2: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình Pooled OLS (ngoài ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 2.3: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình FEM (ngoài ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 2.4: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm - mô hình REM (ngoài ĐNA)
Bảng 2.5 Kiểm định tự tương quan bậc nhất - mô hình Pooled OLS (ngoài ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 2.6: Kiểm định tự tương quan bậc nhất - mô hình FEM (ngoài ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 2.7: Kiểm định tự tương quan bậc nhất - mô hình FEM (ngoài ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 2.8: Kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia - mô hình Pooled OLS (ngoài ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
* Đối với mô hình REM: cách làm và kết quả tương tự như mô hình Pooled
Bảng 2.9: Kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia - mô hình FEM (ngoài ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
PHỤ LỤC 3
Kết quả từ Stata/SE 11.1 cho kiểm định các giả thiết của mô hình Within- Group ở khu vực Đông Nam Á
Bảng 3.1: Kiểm định phương sai thay đổi trong cùng nhóm – mô hình Within-Group
(ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 3.2: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình Within-Group
(ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 3.3: Kiểm định tự tương quan bậc nhất– mô hình Within-Group (ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 3.4: Kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia – mô hình Within-
Group (ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
PHỤ LỤC 4
Kết quả từ Stata/SE 11.1 cho kiểm định các giả thiết của mô hình Within- Group ở khu vực ngoài Đông Nam Á
Bảng 4.1: Kiểm định phương sai thay đổi trong cùng nhóm – mô hình Within-
Group (ngoài ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 4.2: Kiểm định phương sai thay đổi giữa các nhóm – mô hình Within-Group
(ngoài ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 4.3: Kiểm định tự tương quan bậc nhất– mô hình Within-Group (ngoài ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1
Bảng 4.4: Kiểm định tương quan giữa các sai số của các quốc gia – mô hình
Within-Group (ngoài ĐNA)
Nguồn: kết quả từ Stata/SE 11.1