VÕ NGUYỄN THANH THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ HOẠT ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

2

VÕ NGUYỄN THANH THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ HOẠT ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trần Phúc

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

i

TÓM TẮT

Cho đến nay nghiên cứu về tác động của quy mô đến hiệu quả kinh doanh

của ngân hàng vẫn chưa được thống nhất do khác biệt về phạm vi nghiên cứu, thời

gian nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu... Luận văn này xem xét tác động của quy

mô đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng qua phân tích dữ liệu bảng của 26 Ngân

hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2017. Nghiên cứu sử dụng nhiều

phương pháp ước lượng bao gồm Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect,

System GMM để so sánh các kết quả nghiên cứu, kết hợp các kiểm định để lựa

chọn phương pháp phù hợp cũng như ý nghĩa thống kê của mô hình.

Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô có tác động thuận chiều với hiệu quả

hoạt động của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu nêu trên. Điều

này có hàm ý rằng việc gia tăng quy mô sẽ góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh.

Ngân hàng có quy mô tuyệt đối và quy mô hệ thống càng lớn thì hiệu quả kinh

doanh càng cao. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, luận văn gợi mở một số hàm ý

chính sách đối với nhà điều hành chính sách và nhà quản trị ngân hàng liên quan

đến quy mô hoạt động của ngân hàng để góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh

ngân hàng.

Luận văn này vừa có ý nghĩa đóng góp cho thực tiễn, vừa đóng góp cho học

thuật. Về phía thực tiễn, nó cho thấy kết quả của diễn biến gia tăng quy mô ngân

hàng trong những năm vừa qua theo chính sách và chủ trương nhà nước. Đồng thời

về phía học thuật, nó đưa ra kết luận cụ thể về tác động của quy mô đến hiệu quả

kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ

tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của

tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được

công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích

dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

TP.HCM, ngày … tháng 12 năm 2018

Tác giả luận văn

Võ Nguyễn Thanh Thảo

iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả những người đã đóng góp và ủng

hộ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.

Trước tiên, tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các giảng viên trường

Đại học Ngân hàng TP.HCM. Các thầy cô đã truyền đạt kiến thức, tạo cho tôi niềm

say mê học hỏi, tìm tòi cũng như đã tạo những điều kiện thuận lợi trong suốt quá

trình tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến thầy Nguyễn

Trần Phúc đã định hướng, khuyến khích và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời

gian thực hiện nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi muốn cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi

yêu thương và nâng đỡ trong những giai đoạn khó khăn, cả trong suốt quá trình

hoàn thành luận văn cũng như trong suốt cuộc đời. Đặc biệt cảm ơn hai bạn Nguyễn

Ngọc Thảo Linh và Nguyễn Lê Nhật Anh đã hỗ trợ tôi thu thập dữ liệu nghiên cứu

cho luận văn.

Tất cả những thiếu sót có thể có trong luận văn này đều thuộc trách nhiệm

của tôi và tôi mong nhận được ý kiến đóng góp.

iv

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... viii

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............ 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài ............................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4

1.6. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 4

1.7. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 5

CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .. 7

2.1. Quy mô hoạt động của các ngân hàng thương mại ........................................ 7

2.1.1. Định nghĩa ................................................................................................ 7

2.1.2. Các chỉ số đo lường quy mô hoạt động ..................................................... 8

2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại................... 11

2.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 11

2.2.2. Phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM .. 11

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM ............. 13

2.3. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả kinh doanh ......... 17

2.3.1. Lợi ích kinh tế nhờ quy mô ..................................................................... 17

2.3.2. Bất lợi kinh tế do quy mô........................................................................ 18

2.3.3. Lợi ích kinh tế nhờ phạm vi .................................................................... 18

v

2.3.4. Qúa lớn để sụp đổ ................................................................................... 19

2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước ................................................................. 20

2.5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 24

CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 26

3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 26

3.2. Giải thích các biến sử dụng trong mô hình .................................................. 28

3.2.1.Biến đo lường hiệu quả kinh doanh ngân hàng .......................................... 28

3.2.2.Biến đo lường quy mô ngân hàng.............................................................. 28

3.2.2.1.Biến đo lường quy mô tuyệt đối .............................................................. 28

3.2.2.2.Biến đo lường quy mô hệ thống .............................................................. 28

3.2.3.Các biến giải thích khác ............................................................................ 29

3.3. Kì vọng về dấu của các biến trong mô hình ................................................. 31

3.4. Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................... 34

3.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 35

CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 42

4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan ....................................................... 42

4.1.1.Thống kê mô tả các biến ........................................................................... 42

4.1.2.Ma trận tương quan ................................................................................... 44

4.2. Kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp............................................. 45

4.3. Kết quả hồi quy ........................................................................................... 50

CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 53

5.1. Kết luận ...................................................................................................... 53

5.2. Gợi ý chính sách ......................................................................................... 54

5.3. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 55

vi

5.4. Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 56

5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo được đề xuất ................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 58

1. Danh mục tài liệu tiếng Anh ....................................................................... 58

2. Danh mục tài liệu tiếng Việt ....................................................................... 62

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 65

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt

2SLS 2 Stage Least Square Ước lượng 2 giai đoạn tối thiểu

European Union Liên minh châu Âu EU

Fixed Effect Tác động cố định FE

Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định FEM

Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Generalized Least Squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát GLS

GMM Generalized Method of Moments Phương pháp moment tổng quát

International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IMF

Maximum Likelihood Estimator Ước lượng hợp lý cực đại MLE

Ngân hàng Nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP

OLS Ordinary Least Squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất

Pooled OLS Pooleded Ordinary Least Squares Phương pháp hồi quy dữ liệu gộp

RE Random Effect Tác động ngẫu nhiên

REM Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tóm tắt câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................. 24

Bảng 3.1. Tóm tắt các biến và kỳ vọng về dấu của các biến sử dụng trong mô hình ...... 34

Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy .................................... 42

Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến .......................................................... 45

Bảng 4.3. Kết quả hồi quy bằng phương pháp Pooled OLS, FE, RE ...................... 46

Bảng 4.4. Kiểm định lựa chọn mô hình.................................................................. 47

Bảng 4.5. Kiểm định sau ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS ..................... 48

Bảng 4.6. Kiểm định hiện tượng nội sinh ............................................................... 49

Bảng 4.7. Kết quả hồi quy bằng phương pháp System GMM ................................ 49

1

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày tóm lược các nội dung chính của luận văn, bao gồm

bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối

tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài. Bên cạnh

đó, những đóng góp của luận văn và những điểm mới so với các bài nghiên cứu

trước cũng sẽ được đề cập.

1.1. Bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã rút ra

nhiều bài học về tăng cường các biện pháp phòng vệ rủi ro và đặt mục tiêu trong

giai đoạn 2011 – 2015 phải “tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố

năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả

hoạt động của các tổ chức tín dụng” (Chính phủ, 2012). Để đạt được mục tiêu đó,

tại đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015”, Chính

phủ đã phê duyệt nhiều giải pháp mà một trong số đó là tăng nhanh quy mô của các

ngân hàng thông qua phát hành cổ phiếu bổ sung, khuyến khích và tạo điều kiện để

các ngân hàng sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện. Đối với các

ngân hàng yếu kém, nếu việc trên không thể được thực hiện một cách tự nguyện,

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ áp dụng các biện pháp sáp nhập, hợp nhất, mua

lại trên cơ sở bắt buộc. Điều này đã đặt ra câu hỏi và thôi thúc nhiều nhà nghiên cứu

đi tìm bằng chứng về tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của

các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và

hiệu quả kinh doanh đã được thực hiện nhưng vẫn chưa đưa ra một kết quả thống

nhất. Một vài nghiên cứu cho thấy các ngân hàng lớn hoạt động hiệu quả hơn các

ngân hàng vừa và nhỏ do tận dụng được lợi thế kinh tế nhờ quy mô và đa dạng hóa

sản phẩm dịch vụ trên cơ sở bộ máy quản lý, đội ngũ nhân sự và công nghệ phù hợp

(Demirguc-Kunt & Huizinga, 2012; Bhagat, Bolton & Lu, 2012; Mongid, Mohd &

Haron, 2012; Tahir & Mongid, 2013). Một số nghiên cứu khác lại cho rằng các

2

NHTM lớn có hiệu quả kinh doanh thấp hơn các NHTM có quy mô hoạt động nhỏ.

Adams & Mehran (2008) kiểm tra mối quan hệ giữa quy mô hoạt động và hiệu quả

kinh doanh của 35 NHTM lớn của Mỹ trong giai đoạn 1959 – 1999. Kết quả nghiên

cứu cho thấy, các ngân hàng có quy mô hoạt động lớn hơn có hiệu quả kinh doanh

không tốt hơn các ngân hàng nhỏ. Stiroh (2006) cũng cho kết quả tương tự về tác

động tiêu cực của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu này nhấn

mạnh rằng ngân hàng có nhiều chi nhánh thì càng khó quản lý, chi phí phát sinh cao

và hiệu quả thấp. Barros, Ferreira & Williams (2007) cho rằng các ngân hàng nhỏ

có nhiều khả năng đạt được hiệu quả kinh doanh tốt và ngược lại đối với các ngân

hàng lớn.

Ở Việt Nam, các nghiên cứu về đề tài liên quan gồm: các yếu tố ảnh hưởng

đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM, tác động của việc tăng vốn điều lệ hay quá

trình tái cấu trúc đến năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh của các NHTM

(Nguyễn Quỳnh Hoa, 2014; Nguyễn Thu Hiền, 2015; Trần Huy Hoàng & Nguyễn

Hữu Huân, 2016). Lê Hải Trung (2014) kết luận rằng có sự tồn tại của lợi thế kinh

tế nhờ quy mô và lợi thế kinh tế nhờ phạm vi đối với các NHTM Việt Nam giai

đoạn 2004 – 2013. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và

Nguyễn Thị Cành (2015) không tìm thấy sự tương quan giữa quy mô tổng tài sản và

khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013. Có thể thấy, các

nghiên cứu trong nước được tiến hành trong những khoảng thời gian khác nhau và

cũng đưa ra những kết quả khác nhau về tác động của quy mô đối với hiệu quả kinh

doanh của các NHTM Việt Nam. Đa số các nghiên cứu này sử dụng phương pháp

ước lượng OLS đối với dữ liệu bảng nên sẽ gặp các vấn đề về nội sinh trong mô

hình, hiện tượng phương sai thay đổi và dẫn đến kết quả ước lượng không vững.

Như vậy, việc gia tăng quy mô có tác động làm gia tăng hiệu quả kinh doanh

của các NHTM hay không vẫn là một ẩn số. Trong khi đó, quy mô của các NHTM

Việt Nam đã tăng nhanh sau khi Chính phủ phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống

các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” và đang tiếp tục tăng với đề án “Cơ cấu

lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020”. Nếu

3

mở rộng quy mô hoạt động quá nhanh, vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ làm cho

bộ máy quản lý của ngân hàng bị cồng kềnh, phát sinh các khoản chi phí không cần

thiết, không đảm bảo được các chỉ tiêu an toàn. Điều này có thể tác động tiêu cực

đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM, sự ổn định tài chính của hệ thống ngân

hàng và ổn định kinh tế vĩ mô. Do vậy, cần có một câu trả lời rõ ràng rằng quy mô

tác động như thế nào đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Chính vì

vậy, tác giả chọn đề tài “Tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh

doanh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” để củng cố thêm bằng chứng

thực nghiệm và giải thích về tác động của quy mô đến hiệu quả kinh doanh của các

NHTM Việt Nam. Đề tài áp dụng phương pháp ước lượng bền vững hơn là System

GMM cho dữ liệu bảng. Phương pháp này sẽ khắc phục rất nhiều các vấn đề thống

kê như đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh mà

mô hình tiềm ẩn... để có được kết quả ước lượng tin cậy hơn và giải quyết được

nhược điểm của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của đề tài là tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về tác động

của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam, từ đó

đưa ra các gợi ý chính sách mà qua đó các nhà điều hành chính sách và nhà quản trị

ngân hàng có thể cân nhắc trong quyết định của mình liên quan đến quy mô hoạt

động của ngân hàng để góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể trên, tác giả xây dựng các câu

hỏi nghiên cứu sau:

- Quy mô hoạt động có tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM Việt

Nam giai đoạn 2008 – 2017 không?

- Mức độ tác động của yếu tố quy mô đến hiệu quả kinh doanh của NHTM

Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017 như thế nào?

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của quy mô hoạt động đến hiệu

quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong 10 năm từ năm 2008 đến năm 2017

dựa trên số liệu báo cáo tài chính được công bố của 26 NHTM Việt Nam.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính và phương pháp phân tích

định lượng để thực hiện nghiên cứu. Cụ thể như sau:

- Phương pháp định tính: nghiên cứu tài liệu để hệ thống hóa các cơ sở lý

thuyết liên quan đến tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của

NHTM, các mô hình về mối quan hệ giữa quy mô hoạt động và hiệu quả kinh

doanh của NHTM đã được nghiên cứu để từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu phù

hợp trên cơ sở dữ liệu nghiên cứu thu thập được.

- Phương pháp định lượng: đề tài sử dụng phương pháp định lượng để phân

tích thống kê, phân tích kết quả của mô hình hồi quy đa biến. Đầu tiên, sử dụng

công cụ Microsoft Excel để xử lý dữ liệu thô, tính toán số liệu cho các biến của mô

hình thông qua các dữ liệu thu thập được. Sau đó sử dụng công cụ Stata 14 để hồi

quy dữ liệu bảng không cân bằng. Về phương pháp ước lượng hồi quy, đề tài sử

dụng nhiều phương pháp bao gồm phương pháp ước lượng Pooled OLS, Fixed

Effect, Random Effect, System GMM để so sánh các kết quả nghiên cứu, kết hợp

các kiểm định để lựa chọn phương pháp phù hợp cũng như ý nghĩa thống kê của mô

hình.

Dữ liệu chính sử dụng trong đề tài là dữ liệu dạng bảng được tập hợp từ báo

cáo tài chính có kiểm toán của các NHTM công bố trên website ngân hàng và các

kênh thông tin truyền thông khác. Ngoài ra còn có số liệu về hình thức sở hữu của

các ngân hàng lấy từ thống kê của NHNN Việt Nam, số liệu về GDP Việt Nam lấy

từ thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam.

1.6. Những đóng góp của đề tài

Việc thực hiện đề tài này giúp cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác

5

động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.

Điểm khác biệt của đề tài so với các nghiên cứu trước là dữ liệu nghiên cứu

được cập nhật đến thời điểm gần nhất – cuối năm 2017 nên là cơ sở đánh giá mang

tính thời sự đối với vấn đề gia tăng quy mô hoạt động tại các NHTM. Đồng thời, đề

tài cũng áp dụng phương pháp ước lượng bền vững hơn, đó là System GMM cho dữ

liệu bảng, phương pháp này sẽ khắc phục rất nhiều các vấn đề thống kê như đa cộng

tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh mà mô hình tiềm

ẩn... để có được kết quả ước lượng tin cậy hơn.

Trên cơ sở các vấn đề và kết quả nghiên cứu được tìm thấy, đề tài sẽ gợi mở

hàm ý chính sách mà qua đó nhà điều hành chính sách và nhà quản trị ngân hàng có

thể cân nhắc trong quyết định của mình liên quan đến quy mô hoạt động của ngân

hàng để góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng.

1.7. Kết cấu của đề tài

Đề tài được thực hiện theo kết cấu 5 chương. Nội dung của các chương cụ

thể như sau:

- Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 1 giới thiệu đến người đọc những nội dung tổng quan về đề tài

nghiên cứu, bao gồm: bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu

nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp

nghiên cứu, những đóng góp của đề tài và cuối cùng là kết cấu của đề tài. Các nội

dung này cho người đọc cái nhìn bao quát về đề tài nghiên cứu.

- Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc

Chương 2 trình bày các lý luận cơ bản và các lý thuyết liên quan đến quy mô

hoạt động, mối liên hệ giữa quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các

NHTM. Sau đó, đề tài điểm qua các công trình nghiên cứu trước đây ở cả Việt Nam

và nước ngoài có liên quan đến đề tài.

- Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chương 3 giới thiệu về mô hình sử dụng trong nghiên cứu, các biến trong mô

6

hình, các dữ liệu sử dụng. Tiếp theo, các phương pháp ước lượng hồi quy bao gồm

phương pháp Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect và các kiểm định lựa chọn

mô hình cũng được nêu lên. Bên cạnh đó, sơ lược về phương pháp ước lượng

System GMM cùng với các kiểm định cũng sẽ được trình bày để thấy rõ hơn về vai

trò cũng như tính ưu việt của phương pháp.

- Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu

Sau khi chạy mô hình hồi quy, chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu đã

đạt được bằng cách thực hiện theo phương pháp nghiên cứu và sử dụng dữ liệu như

đã được trình bày trong chương 3. Trong chương 4, tác giả còn phân tích kết quả

nghiên cứu và đưa ra những nhận định.

- Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị

Trong chương 5, tác giả tổng hợp các kết quả của đề tài nghiên cứu, giải thích

câu hỏi nghiên cứu, đề xuất gợi ý chính sách. Bên cạnh đó, đề tài cũng nêu lên

những mặt hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nghiên cứu sau

này.

7

CHƢƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

Để có cơ sở giúp tác giả giải thích, bình luận và phân tích liên quan đến kết

quả nghiên cứu thì nội dung Chương 2 giới thiệu về những lý luận cơ bản và các lý

thuyết liên quan đến quy mô hoạt động cũng như mối liên hệ giữa quy mô hoạt

động và hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Sau đó, đề tài giới thiệu và tổng hợp

các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, đồng thời phát triển giả

thuyết nghiên cứu.

2.1. Quy mô hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại

2.1.1. Định nghĩa

Quy mô (Size) hay còn được gọi là quy mô sản xuất hay quy mô hoạt động

(Scale of Operation) là các thuật ngữ được sử dụng để chỉ mức độ lớn của công ty

hay doanh nghiệp thông qua các chỉ số phản ánh độ lớn của các yếu tố phục vụ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào của quá trình sản xuất cho đến khâu

đầu ra (Kimberly, 1976; Kumar et al., 1999; Kurshev & Strebulaev, 2007).

Quy mô hoạt động cung cấp các thông tin liên quan đến các khía cạnh khác

nhau của doanh nghiệp: tổng giá trị của các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đầu

vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, số lượng nhân công hay lao động được sử

dụng, tổng giá trị các tài sản và tổng nguồn vốn, tổng vốn chủ sở hữu... Vì vậy, quy

mô hoạt động là một trong những yếu tố quan trọng giúp các nhà quản trị doanh

nghiệp thấy được tiềm lực tài chính, năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch

vụ cho khách hàng, khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế, khả năng chịu đựng

trước những cú sốc xảy ra đột xuất và bất thường từ bên trong và/hoặc bên ngoài

doanh nghiệp, những ưu và nhược điểm của chính doanh nghiệp cũng như của đối

thủ cạnh tranh. Từ đó, quy mô hoạt động giúp các nhà quản trị xác định vị trí trên

thị trường, phân khúc thị trường để xây dựng chiến lược phát triển hoạt động sản

xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế cũng như thực

hiện các biện pháp quản trị rủi ro để hạn chế những tác động bất lợi của rủi ro đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Glasserman & Tangirala, 2015).

8

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Giống như

các doanh nghiệp, quy mô hoạt động của ngân hàng được phản ánh qua các chỉ số

như: nguồn vốn, tài sản, mạng lưới hoạt động, người lao động... Quy mô hoạt động

của ngân hàng cũng thể hiện độ lớn và khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ

tài chính ngân hàng cho các cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tuy nhiên,

các NHTM luôn có quy mô hoạt động lớn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh khi xem xét trên khía cạnh tổng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản

do các NHTM là các đơn vị hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn nhàn rỗi được

huy động từ các chủ thể đang thặng dư tạm thời trong chi tiêu để cho vay các chủ

thể tạm thời thâm hụt chi tiêu cũng như cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính

khác như tư vấn đầu tư, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, bảo hiểm... và đóng vai

trò là các trung gian tài chính quan trọng cho nền kinh tế.

Chỉ số quy mô nguồn vốn của ngân hàng là tổng số dư trên các tài khoản tiền

gửi, tài khoản phát hành giấy tờ có giá, các tài khoản tiền vay và tài khoản vốn chủ

sở hữu (Rose, 2001). Nguồn vốn của ngân hàng có thể chia làm 2 loại chính: vốn

chủ sở hữu và nguồn vốn huy động. Trong đó, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan

trọng trong việc đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng, bảo vệ lơi ích của người

gửi tiền.

Chỉ số quy mô tài sản của ngân hàng là tổng số dư trên các tài khoản phản

ánh tài sản của ngân hàng (Rose, 2001). Tốc độ tăng trưởng của tài sản càng lớn thì

quy mô tài sản của ngân hàng càng gia tăng. Quy mô tài sản được mở rộng là điều

kiện để ngân hàng gia tăng lợi nhuận theo yêu cầu của các chủ sở hữu để tồn tại và

phát triển.

2.1.2. Các chỉ số đo lƣờng quy mô hoạt động

Theo thông lệ quốc tế, các chỉ tiêu thường được sử dụng để đo lường quy mô

hoạt động bao gồm: tổng số lượng lao động, số lượng khách hàng, số lượng nhà

cung cấp, số vốn đầu tư, doanh số, tổng tài sản, tổng lợi nhuận, tổng sản lượng hàng

hóa được sản xuất ra và tổng giá trị của tất cả các yếu tố đầu vào được sử dụng cho

quá trình sản xuất kinh doanh (Kimberly, 1976; Kumar et al., 1999; Kurshev &

9

Strebulaev, 2007). Trong đó, chỉ tiêu tổng tài sản và chỉ tiêu tổng sản lượng hàng

hóa được sản xuất ra trong năm là hai chỉ tiêu được sử dụng khá phổ biến để phản

ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.

Đối với các NHTM nói riêng và các tổ chức tài chính nói chung, các chỉ tiêu

được sử dụng phổ biến để đo lường quy mô hoạt động bao gồm: chỉ tiêu tổng số

lượng người lao động, tổng số lượng khách hàng giao dịch, tổng doanh số cho vay,

tổng giá trị tài sản và nguồn vốn, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trước hoặc sau thuế

(Kurshev & Strebulaev, 2007).

Theo Demirguc-Kunt và Huizinga (2012), một ngân hàng được xác định là

lớn hay nhỏ theo tiêu chuẩn quốc tế thì cần phải so sánh quy mô hoạt động của ngân

hàng đó với quy mô của toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Một ngân hàng

được xem là có quy mô hoạt động lớn (ngân hàng lớn) tại quốc gia đang phát triển

nhưng chỉ được xem là một ngân hàng nhỏ tại các quốc gia phát triển. Thông tin

này sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thể đánh giá đúng hiệu quả hoạt

động và xu hướng phát triển của các NHTM. Đồng thời phản ánh mức độ tuân thủ

kỷ luật thị trường của các ngân hàng và những hoạt động quản trị rủi ro để đảm bảo

an toàn trong quá trình hoạt động để góp phần vào sự phát triển ổn định và bền

vững.

Quy mô tuyệt đối (absolute size) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ quy mô

hoạt động của ngân hàng khi so sánh với quy mô của toàn bộ ngành ngân hàng tại

một quốc gia. Quy mô tuyệt đối của một ngân hàng thường cung cấp thông tin liên

quan đến sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Demirguc-Kunt & Huizinga (2012)

đã kết luận rằng quy mô tuyệt đối thông thường có mối quan hệ cùng chiều với tỷ

suất sinh lời của ngân hàng (mà cụ thể là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản - ROA)

hay nói một cách khác các NHTM thường nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

thông qua việc mở rộng quy mô hoạt động và thị phần trên thị trường. Điều này

cũng góp phần làm gia tăng các rủi ro có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng sự phát

triển ổn định và bền vững của toàn hệ thống và nền kinh tế. Chỉ tiêu này được xác

định trên cơ sở giá trị tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn của từng ngân hàng và của

10

toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia (Rose, 2001; Mensi, 2010; Berger &

Black, 2011; De Haan & Poghosyan, 2012).

Quy mô hệ thống (systemic size) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ quy mô

hoạt động của ngân hàng khi so sánh với quy mô của toàn bộ nền kinh tế. Thông

qua chỉ tiêu này, các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị ngân hàng có

thể kịp thời nắm bắt thực trạng và triển vọng phát triển của nền kinh tế. Demirguc-

Kunt & Huizinga (2012) cho rằng tỷ suất sinh lợi có khuynh hướng giảm khi quy

mô hệ thống của ngân hàng gia tăng do nhiều khoản mục chi phí phát sinh để đảm

bảo ngân hàng tuân thủ kỷ luật thị trường, hoạt động an toàn và hạn chế rủi ro. Chỉ

số này được xác định trên cơ sở sử dụng chỉ số tổng tài sản hoặc nguồn vốn, tổng

dư nợ cho vay, tổng thu nhập của ngân hàng và giá trị tổng sản lượng của quốc gia

(Gross Domestic Product - GDP). Nhiều công trình nghiên cứu đã xem xét sử dụng

chỉ tiêu tổng thu nhập của các ngân hàng để xác định chỉ tiêu quy mô hệ thống của

ngân hàng bởi vì thông tin liên quan đến giá trị của các hoạt động ngoại bảng của

các NHTM thường không được công bố đầy đủ. Các ngân hàng lớn thường có quy

mô hệ thống > 0,1 hay 10% so với tổng giá trị GDP của quốc gia (Demirguc-Kunt

& Huizinga, 2012).

Trên thực tế, các ngân hàng tại các quốc gia phát triển luôn tiến hành tính

toán cùng một lúc cả hai chỉ tiêu quy mô tuyệt đối và quy mô hệ thống tại một quốc

gia giúp xác định quy mô hoạt động tối ưu thông qua việc đánh đổi rủi ro và lợi

nhuận (Demirguc-Kunt & Huizinga 2012).

Tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại chưa có bất kỳ một văn bản pháp

luật nào đề cập chính thức hay quy định cụ thể việc phân loại quy mô hoạt động

của các NHTM. Do đó, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà nghiên cứu thường

xác định quy mô hoạt động của ngân hàng gián tiếp thông qua phân loại quy mô

hoạt động của các doanh nghiệp, được quy định cụ thể tại Nghị định số

56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 “Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và

vừa”. Theo quy định tại khoản 1 điều 3 của nghị định này, quy mô hoạt động của

doanh nghiệp được xác định theo chỉ tiêu tổng nguồn vốn, tổng tài sản hoặc tổng số

11

lao động bình quân năm. Trong đó, tổng tài sản và nguồn vốn là hai chỉ tiêu được

ưu tiên sử dụng khi đo lường, xác định quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Điều

này hoàn toàn tương đồng với thông lệ quốc tế. Chính vì vậy, khi nghiên cứu các

vấn đề liên quan đến quy mô hoạt động của các NHTM, chỉ tiêu tổng tài sản hoặc

tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được sử dụng khá phổ biến.

2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại

2.2.1. Khái niệm

Trên cơ sở lý luận về đường khả năng sản xuất (Production Possibilities

Frontier - PPF), hiệu quả hoạt động được hiểu là khả năng chuyển đổi các yếu tố

đầu vào thành các yểu tố đầu ra hay nói một cách khác là khả năng sinh lời thông

qua việc tiết kiệm các chi phí đầu vào. Ngoài ra, hiệu quả hoạt động của các

NHTM còn được sử dụng để xem xét mức độ an toàn và lành mạnh của ngân hàng

so với toàn bộ hệ thống ngân hàng trong quan hệ chặt chẽ với sự phát triển ổn định

của nền kinh tế. Nguyên nhân là do các NHTM là các tổ chức trung gian tài chính

có vai trò kết nối khu vực tiết kiệm và khu vực đầu tư của nền kinh tế (Rose, 2001).

Những biến động nhỏ của hệ thống ngân hàng đôi khi có thể gây ảnh hưởng rất lớn

đến hoạt động của các doanh nghiệp cũng như sự phát triển ổn định của toàn bộ

nền kinh tế.

2.2.2. Phƣơng pháp đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM

Về bản chất, ngân hàng là doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh vì mục tiêu

tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp (Rose, 2001). Khi hoạt động

ngân hàng sinh lời sẽ giúp bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, tăng khả năng

cạnh tranh trên thị trường, giúp mở rộng thị phần cũng như thu hút vốn đầu tư. Do

vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng thường được xác định thông qua các

chỉ tiêu liên quan đến khả năng sinh lời, các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập và chi

phí cũng như các chỉ tiêu liên quan đến mức độ rủi ro trong quá trình hoạt động của

ngân hàng.

2.2.2.1. Đo lường hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu liên quan đến khả

12

năng sinh lời

Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc sử dụng và quản lý vốn đầu

tư, quản lý tài sản của các NHTM, bao gồm thu nhập trên tổng tài sản bình quân

(Return on Total Assets - ROA), thu nhập trên tổng vốn chủ sở hữu bình quân

(Return on Equity - ROE) và thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin - NIM).

Trong đó, ROA và ROE là hai chỉ số thường được sử dụng phổ biến để đo lường

hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Thông qua các chỉ số này, ngân

hàng có thể quản trị một cách hiệu quả các tài sản sinh lời và đánh giá nguồn tài trợ

nào có chi phí thấp nhất.

ROA (Return on Total Assets) (Thu nhập trên tổng tài sản bình quân) là chỉ

tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng, cho biết một đồng tài sản đã được

ngân hàng sử dụng và tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu ROA được

tính toán bằng cách lấy chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chia cho chỉ tiêu tổng tài sản bình

quân của ngân hàng. Chỉ tiêu tổng tài sản thường là tổng các tài sản có sinh lời của

ngân hàng, được xác định theo các khoản mục tiền gửi của ngân hàng tại NHNN, tại

các tổ chức tín dụng (TCTD), cho vay các TCTD khác, cho vay khách hàng, chứng

khoán đầu tư. Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu cơ bản và quan trọng giúp

đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

ROE (Return on Equity) (Thu nhập trên tổng vốn chủ sở hữu bình quân) là

chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng, cung cấp thông tin liên quan đến

một đồng vốn chủ sở hữu đã được ngân hàng sử dụng và tạo ra được bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu ROE được tính toán bằng cách lấy chỉ tiêu lợi

nhuận sau thuế chia cho chỉ tiêu tổng vốn chủ sở hữu bình quân của ngân hàng. Bên

cạnh ROA, chỉ tiêu ROE cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản và quan trọng

giúp đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu và hiệu quả hoạt động của

ngân hàng.

NIM (Net Interest Margin) (Thu nhập lãi cận biên) là chỉ tiêu phản ánh khả

năng sinh lời của ngân hàng, mặc dù không được sử dụng phổ biến khi so sánh với

chỉ tiêu ROA và ROE. Chỉ tiêu NIM cung cấp thông tin liên quan hiệu quả quản lý

13

các tài sản của ngân hàng. Chỉ tiêu NIM được xác định bằng cách lấy chỉ tiêu thu

nhập lãi thuần chia cho chỉ tiêu tổng tài sản bình quân. Thu nhập lãi thuần được tính

toán bằng cách lấy tổng doanh thu từ tiền lãi trừ đi tổng chi phí trả lãi.

2.2.2.2. Đo lường hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu liên quan đến các

khoản thu nhập và chi phí

Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh

của ngân hàng cũng như phản ánh năng suất lao động của nhân viên ngân hàng.

Trong đó, các chỉ tiêu thường được sử dụng như: chỉ tiêu tổng chi phí hoạt

động/tổng thu nhập từ hoạt động, tổng thu nhập từ hoạt động/số lượng nhân viên,

tổng thu nhập từ hoạt động/tổng tài sản bình quân. Để tối đa hóa lợi nhuận và giá trị

của ngân hàng, các nhà quản trị NHTM thường tiến hành cắt giảm chi phí hoạt

động, tăng năng suất lao động, ứng dụng khoa học công nghệ để tự động hóa và

hiện đại hóa, đẩy mạnh công tác đào tạo để nâng cao hơn nữa trình độ của đội ngũ

nhân viên…

2.2.2.3. Đo lường hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu liên quan đến mức

độ rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh

Các NHTM thường kiểm soát chặt chẽ và nghiêm ngặt những rủi ro có thể

xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh

khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro hệ thống. Thông qua các chỉ tiêu liên quan đến mức

độ rủi ro trong quá trình hoạt động ngân hàng mà các nhà đầu tư và các nhà quản trị

ngân hàng có thể đánh giá được mức độ rủi ro của khoản đầu tư cổ phiếu hay trái

phiếu của các NHTM. Các chỉ tiêu liên quan đến mức độ rủi ro tiềm ẩn trong quá

trình hoạt động kinh doanh cũng phản ánh một cách gián tiếp hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng.

2.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM

2.2.3.1. Các yếu tố bên ngoài

NHTM là tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với

khu vực đầu tư của nền kinh tế, do vậy những biến động của môi trường kinh tế,

14

chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân

hàng (Phạm Thị Bích Lương, 2006). Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn

định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM, vì đây cũng là điều

kiện làm cho quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, đảm bảo

khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tể. Khi

nền kinh tế có tăng trưởng cao và ổn định, các khu vực trong nền kinh tế đều có nhu

cầu mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh do đó nhu cầu vay vốn tăng làm cho

các NHTM dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình đồng thời khả năng nợ

xấu có thể giảm vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp cũng được nâng cao.

Ngược lại, khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì lại là những

nhân tố bất lợi cho hoạt động của các NHTM như nhu cầu vay vốn giảm, rủi ro tín

dụng, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động của các NHTM.

Các yếu tố kinh tế vĩ mô thường được xác định thông qua các chỉ tiêu phản

ảnh sức khỏe của nền kinh tế, cụ thể như chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số lạm phát, các

chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế như tốc độ tăng trưởng GDP, chỉ tiêu phản

ánh chất lượng cuộc sống của người dân như thu nhập bình quân đầu người. Ngoài

ra còn có các chỉ tiêu thể hiện chính sách tài chính - tiền tệ của NHTW và Nhà

nước, cụ thể như tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất trái phiếu chính phủ,

chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Nhà nước, chỉ số giá chứng khoán,

yếu tố tuân thủ pháp luật.

Các yếu tố tác động trong nội bộ ngành ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu

quả hoạt động của NHTM. Các yếu tố thuộc đặc điểm ngành ngân hàng bao gồm:

cấu trúc thị trường ngành ngân hàng, các yếu tố về giá cả thị trường, các chính sách

điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. Với vai trò là điều kiện ngoại

sinh, các yếu tố thuộc đặc điểm ngành ngân hàng không tác động trực tiếp mà tác

động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của các NHTM thông qua chiến lược kinh

doanh của từng NHTM riêng lẻ. Cấu trúc thị trường được chia làm hai hình thái cơ

bản: thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Cấu

trúc thị trường được đánh giá thông qua mức độ tập trung của thị trường. Mức độ

15

tập trung của thị trường càng cao thì mức độ hoàn hảo trong cạnh tranh càng giảm.

Dựa vào hình thái thị trường, các NHTM hoạch định cho mình chiến lược giá, chiến

lược về sản phẩm phù hợp để đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu.

Giá cả thị trường trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là mức lãi suất và

phí dịch vụ đối với các sản phẩm, dịch vụ mà NHTM cung cấp. Đồng thời, giá cả

thị trường cũng là mức chi phí đầu vào của các nguồn vốn huy động. Do vậy, để

hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các NHTM xây dựng chiến lược về giá vừa tạo

ra khả năng cạnh tranh với các đối thủ vừa giúp NHTM đạt được lợi nhuận trong

hoạt động kinh doanh.

Các quy định của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế như tỷ lệ an toàn vốn

tối thiểu, tỷ lệ cho cấp tín dụng tối đa trên một khách hàng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc... là

những yếu tố ràng buộc trong hoạt động của các NHTM. Các yếu tố này ảnh hường

đến chiến lược kinh doanh của các NHTM như thu hẹp hay mở rộng cấp tín dụng,

tăng hay giảm quy mô hoạt động, tăng hay giảm tỷ lệ dữ trữ, từ đó ảnh hường đến

khả năng tạo ra lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Tuy có

ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM nhưng việc lượng

hoá và dự báo mức độ tác động của các chính sách này không đơn giản. Bởi vì, các

chính sách này không thể sử dụng số liệu để đo lường và được ban hành trên ý chí

của cơ quan chức năng.

2.2.3.2. Các yếu tố bên trong

Các yếu tố bên trong thể hiện đặc điểm riêng biệt của từng ngân hàng sẽ cho

thấy điểm mạnh và điểm yếu, năng lực hoạt động, tiềm lực tài chính, khả năng cạnh

tranh của từng ngân hàng. Theo Rose (2001), hiệu quả hoạt động của một ngân

hàng chịu ảnh hưởng liên quan đến chiến lược phát triển và chính sách phát triển

của ngân hàng, đặc điểm hội đồng quản trị và ban điều hành, trình độ quản lý của

các nhà quản trị, chất lượng nguồn nhân sự được tuyển dụng, cơ cấu bộ máy tổ

chức, mô hình hoạt động, cấu trúc các nguồn tài trợ và hiệu quả sử dụng vốn, tiềm

lực tài chính, quy mô hoạt động, thời gian hoạt động; địa bàn hoạt động, mức độ

ứng dụng khoa học và công nghệ.

16

- Năng lực tài chính của một NHTM thường được biểu hiện trước hết là qua

khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh tài

chính của một ngân hàng (Nguyễn Việt Hùng, 2008). Tiềm lực về vốn chủ sở hữu

ảnh hưởng tới quy mô kinh doanh của ngân hàng như: khả năng huy động và cho

vay vốn, khả năng đầu tư tài chính và trình độ trang bị công nghệ.

Tại Việt Nam, hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam đều chịu chi

phối bởi các tỷ lệ an toàn vốn do NHNN ban hành theo từng thời kỳ. Các tỷ lệ an

toàn áp dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của các NHTM đều dựa trên tỷ

lệ với nguồn vốn tự có. Do đó, dù có lợi thế cao hơn các đối thủ khác về chiến lược

kinh doanh hay năng lực quản lý nhưng với một nguồn vốn kinh doanh hạn chế, các

NHTM không thể vượt qua các giới hạn trên để tận dụng tối đa thế mạnh của mình

nhằm thu được kết quả cao.

Tài sản của NHTM là những khoản trực tiếp đem lại doanh thu và tạo ra lợi

nhuận cho các NHTM. Tuy nhiên, ảnh hưởng của quy mô tổng tài sản đến hiệu quả

hoạt động của các NHTM còn phụ thuộc nhiều yếu tố như chất lượng tài sản, khả

năng quản lý và kiểm soát chi phí,... Ảnh hưởng của quy mô đến hiệu quả hoạt động

của các NHTM được xác định bởi lý thuyết về lợi ích kinh tế và bất lợi kinh tế nhờ

quy mô.

- Năng lực quản trị, điều hành là nhân tố tiếp theo ảnh hường đến hiệu quả

hoạt động của các ngân hàng (Nguyễn Việt Hùng, 2008). Năng lực quản trị điều

hành trước hết là phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và

tính hữu hiệu của cơ chế điều hành để có thể ứng phó tốt trước những diễn biến của

thị trường. Tiếp theo năng lực quản trị, điều hành còn có thể được phàn ánh bằng

khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất sử dụng các đầu vào để

có thể tạo ra được một tập hợp đầu ra cực đại.

- Khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ: phản ánh năng lực công nghệ

thông tin của một ngân hàng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ

và ứng dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống xã hội như ngày nay, thì ngành ngân

hàng khó có thể duy trì khả năng cạnh tranh của mình nếu vẫn cung ứng các dịch vụ

17

truyền thống. Năng lực công nghệ của ngân hàng thể hiện khả năng trang bị công

nghệ mới gồm thiết bị và con người, tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và

tính độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng.

2.3. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả kinh doanh

2.3.1. Lợi ích kinh tế nhờ quy mô

Lợi ích kinh tế nhờ quy mô là lý thuyết kinh tế về những lợi ích của doanh

nghiệp khi mở rộng quy mô hoạt động (Benston, 1965). Khi ngân hàng mở rộng

quy mô hoạt động, ngân hàng có thể tận dụng triệt để các yếu tố đầu vào để tiết

kiệm chi phí và làm cho chi phí trên mỗi đơn vị đầu ra giảm đi. Lợi ích này có được

nhờ hai yếu tố: (i) chi phí cố định (fixed costs) được giảm xuống trên mỗi khách

hàng hoặc trên mỗi đơn vị sản phẩm dịch vụ khi quy mô hoạt động gia tăng; (ii) chi

phí biến đổi (variable costs) được quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả, tiết

kiệm sẽ góp phần làm giảm chi phí trung bình trong dài hạn và giảm tổng chi phí

trong ngắn hạn. Do vậy, khi ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tổng chi phí

tăng lên nhưng chi phí trên một đơn vị sản phẩm dịch vụ hoặc trên một khách hàng

giảm đi. Nếu các khoản chi phí cố định và chi phí biến đổi được kiểm soát tốt thì sẽ

góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.

Theo Bos & Kool (2001), lợi ích này được tạo ra do tác động của các yếu tố

bên trong (như tăng quy mô, kiểm soát tốt các khoản chi phí và tận dụng triệt để các

lợi thế so sánh như lợi thế về nguồn đầu vào, lợi thế kỹ thuật, lợi thế tài chính…) và

yếu tố bên ngoài là do kết quả của việc mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao hiệu

quả kinh doanh của toàn ngành. Cụ thể là khi mở rộng quy mô hoạt động, các ngân

hàng có thể tiết kiệm được một số khoản chi phí mua sỉ các yếu tố đầu vào phục vụ

cho quá trình hoạt động với số lượng lớn; có khả năng tiếp cận nhiều nguồn tài trợ

khác nhau với mức lãi suất thấp; ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại vào hoạt

động kinh doanh để làm cho tốc độ gia tăng của đầu ra cao hơn hoặc bằng tốc độ

gia tăng của các yếu tố đầu vào trong trung và dài hạn; tiết kiệm chi phí Marketing

thông qua việc giảm chi chí Marketing trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra… Ngoài ra,

với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, một quy mô lớn trong hoạt động dẫn

18

đến sự đa dạng hơn về đối tượng khách hàng, sản phẩm, dịch vụ cung cấp và phân

khúc thị trường.

2.3.2. Bất lợi kinh tế do quy mô

Lý thuyết này cho rằng doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh quá

nhanh sẽ làm phát sinh thêm các khoản chi phí không cần thiết, chi phí bình quân

trên một đơn vị sản phẩm hoặc chi phí bình quân tính trên một khách hàng tăng

(Stigler, 1974). Nếu như bất lợi kinh tế do quy mô không tồn tại thì sẽ không tồn tại

các ngân hàng có quy mô nhỏ và vừa nữa vì khi đó mọi ngân hàng đều mở rộng quy

mô hoạt động để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh. Điều này trái ngược với thực tế

rằng quy mô của các ngân hàng là khác nhau (Arthur & Sheffrin, 2003; Canback,

Samouel & Price, 2006). Do vậy, các ngân hàng chỉ hoạt động hiệu quả trong giới

hạn và các điều kiện cho phép hay nói một cách khác là luôn tồn tại quy mô hoạt

động tối ưu cho từng ngân hàng và lợi ích kinh tế nhờ quy mô không thể áp dụng

cho tất cả các ngân hàng (Riordan & Williamson, 1985).

Bên cạnh đó, quy mô của NHTM tăng lên chưa phải là căn cứ để khẳng định

hiệu quả kinh tế của NHTM đó cũng gia tăng. Sự gia tăng hoặc giảm sút của hiệu

quả kinh tế chưa chắc chắn và phụ thuộc vào quy mô của các NHTM. Theo Berger

& Humphrey (1994), việc tăng quy mô của các NHTM thông qua hoạt động mua lại

và sáp nhập có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo nghiên

cứu của Mertens và Urga (2001), đường chi phí trung bình ngành ngân hàng là

đường cong có hình dạng chữ U. Lợi thế nhờ quy mô chỉ được thể hiện một cách rõ

ràng đối với các NHTM có quy mô trung bình. Khi vượt quá một ngưỡng nào đó về

quy mô thì bất lợi kinh tế về quy mô sẽ xuất hiện và làm giảm khả năng sinh lời của

các NHTM.

2.3.3. Lợi ích kinh tế nhờ phạm vi

Lợi ích kinh tế nhờ phạm vi chỉ ra rằng việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch

vụ cung cấp cho khách hàng sẽ giúp tiết kiệm chi phí (Arthur & et al., 2003;

Canback & et al., 2006). Việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để tạo ra

19

nhiều sản phẩm đầu ra hơn giúp thu hút thêm nhiều khách hàng, gia tăng tính cạnh

tranh, từ đó làm tăng hiệu quả hoạt động và giảm chi phí bình quân trên từng sản

phẩm. Các ngân hàng cũng có thể tiết kiệm chi phí khi chia sẻ hệ thống giao dịch

và trụ sở, thông tin khách hàng để bán chéo các sản phẩm của các đối tác kinh

doanh.

2.3.4. Qúa lớn để sụp đổ

Nghị sĩ Hoa Kỳ, Stewart McKinney, trong một phiên điều trần của Quốc hội

Hoa Kỳ năm 1984, thảo luận về sự can thiệp của Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi

liên bang với ngân hàng Continental Illinois đã đưa ra thuật ngữ “Qúa lớn để sụp

đổ” (Too big to fail). Ông nói về các ngân hàng quá lớn để phá sản như sau: “We

have a new kind of bank. It is called too big to fail. TBTF, and it is a wonderful

bank”. Theo đó, các ngân hàng lớn có cơ chế hoạt động hiệu quả và nhiều biện pháp

quản lý rủi ro nên rất khó bị sụp đổ hay phá sản so với các ngân hàng có quy mô

hoạt động nhỏ (Sorkin, 2010). Hơn nữa, ngân hàng quy mô lớn sử dụng vị thế thị

trường, cũng như lấn sâu sự ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, nên sự thất bại của

họ sẽ mang tầm ảnh hưởng quốc gia. Chính vì lẽ đó, đối với ngân hàng thuộc diện

“quá lớn để sụp đổ” thì nhà nước thường can thiệp để “cứu” các ngân hàng này

nhằm hạn chế đến mức tối đa những tác động bất lợi cho nền kinh tế khi các ngân

hàng lớn phải đối diện với tình trạng phá sản (Deelchand & Padgett, 2009). Hành

động bảo trợ của nhà nước một mặt giúp cho nền kinh tế hoạt động ổn định, nhưng

mặt khác lại gây ra rủi ro đạo đức, khuyến khích các ngân hàng lớn hoạt động với rủi ro cao hơn để đạt được lợi nhuận lớn hơn mà không e ngại phá sản1.

Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 – 2009 đã chứng

minh quan điểm này không hoàn toàn đúng. Hàng loạt các ngân hàng lớn tuyên bố

phá sản vì quy mô hoạt động quá lớn nên dù nhà nước có can thiệp để hỗ trợ thì

cũng không cứu vãn được tình thế. Thực tế, việc giải cứu các ngân hàng lớn ở

Ireland năm 2008 đã dẫn đến nợ công gia tăng và chính phủ phải tìm đến sự giúp đỡ

1 Nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận cho phép ngân hàng nếu chấp nhận rủi ro cao thì lợi nhuận lớn.

20

của EU và IMF năm 2010 (Clarke & Hardiman, 2012). Ngân hàng Bear Stearns đã

được sự giúp đỡ của chính phủ Hoa Kỳ bằng gói bảo trợ 30 tỷ USD và cho sáp nhập

vào JP Morgan (Zandi, 2010). Lehman Brothers đã phải nộp đơn xin phá sản vào

ngày 15/09/2008 theo quy định của Luật phá sản Mỹ, chấm dứt lịch sử 158 năm

hoạt động.

Sự sụp đổ của các ngân hàng lớn đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng

đối với nền kinh tế và làm cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu

kinh tế quan ngại về sự tồn tại của các ngân hàng này. Có ý kiến cho rằng không

nên tồn tại những ngân hàng có quy mô lớn mang tầm ảnh hưởng đến toàn bộ nền

kinh tế đến nỗi không thể để cho chúng phá sản (Stiglitz, 2009). Bên cạnh đó,

không nên tồn tại các ngân hàng lớn tại các quốc gia đang phát triển vì hệ thống

ngân hàng tại các quốc gia này chưa được hoàn thiện, cạnh tranh sâu sắc, khả năng

quản lý rủi ro chưa cao (Demirguc-Kunt, Detragiache, & Merrouche, 2010). Để hạn

chế hiện tượng “quá lớn để sụp đổ” có thể thực hiện bằng cách chia tách ngân hàng

lớn biến chúng trở thành các ngân hàng nhỏ hơn (Stiglitz, 2009), hay gia tăng vốn

tự có, nhằm giúp cho đệm bảo hộ ngân hàng tăng lên cùng với mức độ chấp nhận

rủi ro (Dodd – Frank, 2010).

2.4. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc

Trên thế giới, một số nghiên cứu cho thấy các ngân hàng lớn hoạt động hiệu

quả hơn các ngân hàng vừa và nhỏ, chủ yếu là do các ngân hàng lớn tận dụng được

lợi thế kinh tế nhờ quy mô và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ trên cơ sở bộ máy quản

lý, đội ngũ nhân sự và công nghệ phù hợp (Demirguc-Kunt & Huizinga, 2012;

Bhagat, Bolton & Lu, 2012; Mongid, Mohd & Haron, 2012; Tahir & Mongid,

2013). Cụ thể:

Weigand & Irons (2011) nghiên cứu tình hình tài chính của các NHTM Hoa

Kỳ trong giai đoạn 2001 – 2010, bằng phương pháp ước lượng OLS. Nghiên cứu

cho thấy khả năng phục hồi tài chính của 15 NHTM lớn nhất Hoa Kỳ cao hơn so

với các ngân hàng nhỏ; đồng thời ủng hộ quan điểm của Filbeck, Preece & Zhao

(2011) về việc quy mô của ngân hàng rất quan trọng trong dự báo hiệu suất, đặc biệt

21

là trong thời kỳ suy thoái kinh tế.

Nghiên cứu của Demirguc-Kunt & et al. (2012) về quy mô hoạt động và hiệu

quả kinh doanh của các định chế tài chính tại các quốc gia trên thế giới trong giai

đoạn 1991 – 2009, bằng phương pháp ước lượng OLS. Kết quả thực nghiệm cho

thấy quy mô hoạt động có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh.

Tahir & et al. (2013) sử dụng kỹ thuật phân tích phương sai ANOVA và hồi

quy Tobit để xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả của 625 ngân hàng hoạt

động tại sáu nước thành viên ASEAN – Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan,

Philippines và Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy

quy mô hoạt động của ngân hàng và tăng trưởng kinh tế là những yếu tố quyết định

đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng ASEAN; tham nhũng và tự do kinh tế có

tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.

Một số nghiên cứu khác trên thế giới, lại kết luận các NHTM lớn có hiệu quả

kinh doanh thấp hơn so với các NHTM nhỏ:

Nghiên cứu Adams & Mehran (2008) kiểm tra mối quan hệ giữa quy mô

hoạt động và hiệu quả kinh doanh của 35 NHTM lớn của Mỹ trong giai đoạn 1959 –

1999, bằng phương pháp ước lượng OLS. Nghiên cứu cho rằng các ngân hàng có

quy mô hoạt động lớn hơn có hiệu quả kinh doanh không tốt hơn các ngân hàng

nhỏ.

Stiroh (2006) cũng nhất trí rằng quy mô hoạt động tác động tiêu cực đến hiệu

quả kinh doanh do ngân hàng có càng nhiều chi nhánh thì càng khó quản lý, chi phí

phát sinh cao và hiệu quả thấp.

Nghiên cứu của Barros, Ferreira & Williams (2007) đã chỉ ra các ngân hàng

nhỏ có nhiều khả năng đạt được hiệu quả kinh doanh tốt và ngược lại đối với các

ngân hàng lớn.

Redmond, Wang & Walker (2007) nghiên cứu tác động của quy mô hoạt

động đến lợi nhuận của 7.799 ngân hàng từ Báo cáo điều kiện và thu nhập giai đoạn

1990 – 2005 theo phương pháp ước lượng OLS. Kết quả nghiên cứu khẳng định các

22

ngân hàng có quy mô hoạt động khác nhau thì khả năng sinh lời cũng khác nhau;

đồng thời tồn tại mối quan hệ tiêu cực đáng kể giữa lợi nhuận và khối lượng tài sản.

Jonghe & Schepens (2015) cho rằng trong điều kiện khó khăn thì các ngân

hàng nhỏ có thể chịu đựng tốt hơn so với các ngân hàng lớn. Nguyên nhân là do

một số NHTM đã tiến hành mở rộng quy mô hoạt động quá nhanh, vượt quá khả

năng và các điều kiện cho phép nên không đảm bảo được các chỉ tiêu an toàn, làm

cho bộ máy quản lý trở nên cồng kềnh, đội ngũ nhân sự và công nghệ chưa đồng bộ.

Điều này làm phát sinh thêm nhiều khoản chi phí như chi phí quản lý, chi phí khấu

hao, chi phí thuê địa điểm kinh doanh và tiềm ẩn nhiều rủi ro – rủi ro hoạt động, rủi

ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản (Deelchand & Padgett, 2009).

Như vậy, trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về tác động của quy mô

hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng, được thực hiện ở các thị

trường khác nhau, các giai đoạn khác nhau và các kết quả cũng rất khác nhau. Để

giải thích sự không thống nhất trong các kết quả nghiên cứu, nhiều tác giả đã đưa ra

các quan điểm cũng như các nguyên nhân điển hình như: yếu tố thông tin ở từng thị

trường, giai đoạn nghiên cứu, thị trường nghiên cứu, các yếu tố bổ sung trong mô

hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu…

Ngay tại Việt Nam, các tác giả cũng không thống nhất về tác động của quy

mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM do khác nhau về giai đoạn

nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu… Sơ lược các công trình nghiên cứu có liên

quan ở Việt Nam như sau:

Một số nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh của các NHTM, tác động của việc tăng vốn điều lệ hay quá trình tái cấu trúc

đến năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh của các NHTM (Nguyễn Quỳnh Hoa,

2014; Nguyễn Thu Hiền, 2015; Trần Huy Hoàng & Nguyễn Hữu Huân, 2016). Các

nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả trên cơ sở

dữ liệu bảng, chưa cung cấp bằng chứng thực nghiệm về việc tác động của quy mô

hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.

23

Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2010) nghiên cứu về hoạt động của các

NHTM Việt Nam bằng phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính trong lĩnh vực

ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho rằng trong điều kiện kinh doanh bình thường và

nền kinh tế ổn định thì các ngân hàng có quy mô nhỏ hoạt động hiệu quả hơn các

ngân hàng có quy mô lớn, trong khi các ngân hàng có quy mô vừa lại hoạt động

kém hiệu quả nhất. Nhưng khi nền kinh tế có biến động mạnh hoặc rơi vào khủng

hoảng thì các ngân hàng có quy mô lớn lại hoạt động kinh doanh tốt hơn các ngân

hàng có quy mô vừa và nhỏ.

Nghiên cứu của Lê Hải Trung (2014) sử dụng phương pháp tiếp cận cấu trúc

và tiếp cận phi cấu trúc thông qua phương pháp hồi quy FEM và REM để phân tích

mức độ tập trung và cạnh tranh thị trường trong hệ thống NHTM Việt Nam giai

đoạn 2004 – 2013. Nghiên cứu kết luận có sự tồn tại của lợi thế kinh tế nhờ quy mô

và lợi thế kinh tế nhờ phạm vi trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) sử dụng phương pháp ước

lượng GMM để tìm hiểu sự đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố tác động đến khả

năng sinh lời của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013 nhưng không tìm

thấy sự tương quan giữa quy mô tổng tài sản và khả năng sinh lời của các NHTM

Việt Nam.

Qua đó, có thể thấy một số nhược điểm của các công trình nghiên cứu trước

gồm: Các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phương pháp ước lượng OLS đối với dữ

liệu bảng sẽ gặp các vấn đề về nội sinh trong mô hình, hiện tượng phương sai thay

đổi dẫn đến kết quả ước lượng không vững. Từng nghiên cứu cho kết quả tại thời

gian và không gian nghiên cứu riêng nên khi thời gian và không gian nghiên cứu

thay đổi, quy mô có thể không tác động hay chiều hướng tác động đến hiệu quả

kinh doanh thay đổi. Hiện tại chưa có công trình nào thu thập dữ liệu các NHTM

đến năm 2017 để phân tích, đánh giá đầy đủ và cập nhật.

Từ những hạn chế trên, đề tài nghiên cứu này sẽ tập trung phân tích tác động

của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam với thời

gian nghiên cứu cập nhật hơn (đến cuối năm 2017). Do vậy, nghiên cứu mang tính

24

thời sự đối với vấn đề gia tăng quy mô hoạt động tại các NHTM. Đồng thời, đề tài

cũng áp dụng phương pháp ước lượng bền vững hơn là System GMM cho dữ liệu

bảng. Phương pháp này sẽ khắc phục rất nhiều các vấn đề thống kê như đa cộng

tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh mà mô hình tiềm

ẩn... để có được kết quả ước lượng tin cậy hơn.

2.5. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu là cơ sở cho những kiểm định sau này và đưa ra kết

luận trả lời cho câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trước đó. Đối với từng câu hỏi

nghiên cứu đặt ra sẽ có giả thuyết phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Tác giả phát triển giả thuyết nghiên cứu dựa trên hai cơ sở chính. Thứ nhất,

điểm qua các công trình nghiên cứu trước đây được trình bày ở mục 2.4, dựa trên

những nghiên cứu thực hiện tại các quốc gia có bối cảnh kinh tế tương đồng với nền

kinh tế Việt Nam cùng với một số nghiên cứu tại Việt Nam giai đoạn trước đây cho

thấy quy mô ngân hàng có mối liên hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động kinh

doanh. Thứ hai, khi mở rộng quy mô hoạt động, đồng nghĩa với việc ngân hàng có

thể mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh, dẫn đến gia tăng thêm nguồn vốn huy

động và khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế, từ đó mà NHTM có thể tăng lợi

nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Sau đây là bảng tóm tắt câu

hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu:

Bảng 2.1. Tóm tắt câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu

Quy mô hoạt động có tác động đến hiệu Quy mô hoạt động có tác động cùng

quả kinh doanh của các NHTM Việt chiều với hiệu quả kinh doanh của ngân

hàng. Nam hay không? Nếu có, mức độ tác

động ở mức nào?

25

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Như vậy, nội dung Chương 2 đã trình bày cho người đọc tổng quan về lý

thuyết và tổng hợp các nghiên cứu đã được thực hiện. Theo đó, các nghiên cứu thực

nghiệm cho thấy kết quả khác nhau về tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả

kinh doanh của các NHTM. Bên cạnh đó, dựa trên những nghiên cứu thực hiện tại

các quốc gia có kết quả phù hợp với nền kinh tế Việt Nam cùng với một số nghiên

cứu tại Việt Nam giai đoạn trước đây, tác giả đã phát triển giả thuyết nghiên cứu

được trình bày tóm tắt trong bảng 2.1.

26

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung Chương 3 giới thiệu về mô hình nghiên cứu, các biến của mô hình

và nguồn dữ liệu nghiên cứu. Tiếp theo, các phương pháp ước lượng hồi quy bao

gồm phương pháp Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect và các kiểm định lựa

chọn mô hình cũng được nêu lên. Bên cạnh đó, sơ lược về phương pháp ước lượng

System GMM cùng với các kiểm định sẽ được trình bày để thấy rõ hơn về vai trò

cũng như tính ưu việt của phương pháp.

3.1. Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở các lý thuyết nền tảng và sau khi tìm hiểu về hiệu quả kinh doanh

trong ngân hàng nhận thấy hiệu quả kinh doanh bị tác động bởi các nhân tố từ nội

tại bên trong và các nhân tố bên ngoài ngân hàng. Do đó mô hình nghiên cứu được

xây dựng bên cạnh mục đích chính là tìm hiểu tác động của quy mô đến hiệu quả

kinh doanh trong ngân hàng còn phân tích ảnh hưởng của các biến tham khảo khác

lấy từ nhóm nhân tố được nêu trên. Chính vì vậy đề tài sẽ kế thừa mô hình trong

nghiên cứu của Athanasoglou et al., (2008). Mô hình nghiên cứu này cũng tương

đồng với các mô hình nghiên cứu được sử dụng trong các công trình đã công bố

(Altunbas et al., 2007; Demirguc-Kunt & Huizinga, 2012; Kupiec & Lee, 2012;

Bilal et al., 2013).

Mô hình:

(3.1)

Trong đó:

Biến thể hiện hiệu quả kinh doanh

ROAit: ROA (Lợi nhuận trước thuế trên Tổng tài sản – Return on Assets) của

ngân hàng i

Biến thể hiện quy mô

SIZEit: Quy mô của ngân hàng i. Quy mô đo lường bằng 2 biến: Quy mô

27

tuyệt đối (LogA), quy mô hệ thống (DPGDP).

Các biến giải thích khác

LTDRit: Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng vốn huy động của ngân hàng i

OBAAit: Tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên tổng tài sản của ngân hàng i

ETAit: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng i

NPLLit: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng i

AGEit: Tuổi của ngân hàng i

OWit: Tính chất sở hữu của ngân hàng i. Sở hữu được phân loại thành hai

nhóm nhà nước (NN) và ngoài nhà nước (NNN)

LCTit: Nơi đặt trụ sở chính của ngân hàng i, được phân loại thành hai nhóm

Hà Nội và Khác.

GDPit: Tăng trưởng GDP năm khảo sát.

: các hệ số hồi quy của mô hình

: phần dư mô hình hồi quy

Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Goddard (2004), Adams (2008), Demirguc-

Kunt (2012) đã đề cập đến sự tương tác giữa các giá trị của biến hiệu quả kinh

doanh theo thời gian. Hiệu quả kinh doanh của các NHTM năm t có quan hệ mật

thiết với hiệu quả kinh doanh của năm trước (năm t-1). Vì vậy, được đưa

thêm vào mô hình nghiên cứu (Athanasoglou, Brissimis, & Delis, 2008). Việc đưa

thêm biến vào mô hình như là một biến độc lập sẽ làm gia tăng khả năng

xảy ra hiện tượng tự tương quan giữa các biến cũng như các vấn đề liên quan đến

phương sai sai số thay đổi. Do đó cần sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp để

khắc phục những vấn đề này. Chi tiết về phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày

ở mục 3.5.

Mô hình (3.1) được viết lại như sau:

(3.2)

28

3.2. Giải thích các biến sử dụng trong mô hình

3.2.1. Biến đo lƣờng hiệu quả kinh doanh ngân hàng

Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng được đo lường bằng các chỉ tiêu

định lượng như giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận

và đặc biệt là các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

(ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

(NIM)... Trong đó, ROA và ROE là hai chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh được

sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu thực nghiệm. Đề tài này sẽ sử dụng ROA

(Return On Assets – lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản) để đo lường hiệu quả

kinh doanh ngân hàng. ROA thể hiện khả năng của ngân hàng trong việc sử dụng

các tài sản của mình để tạo ra lợi nhuận. ROA vừa chịu tác động của hiệu quả tiết

kiệm chi phí, vừa chịu tác động của hiệu quả sử dụng tài sản (vòng quay tài sản),

đây được xem là chỉ số quan trọng trong ngành ngân hàng (Golin, 2001; Sufian,

2011). Nếu chỉ số ROA trung bình của ngành nằm trong khoảng 1% - 2% thì

đạt lợi nhuận khoẻ mạnh, vượt mức 2,5% là đáng lưu tâm, bất thường, tiềm tàng

rủi ro cao. Bên cạnh đó, một đặc điểm quan trọng khác là dựa trên ROA có thể so

sánh hiệu quả hoạt động giữa các ngân hàng có cùng độ rủi ro, vì chỉ số này loại

trừ sự khác biệt về chính sách thuế cũng như đòn bẩy tài chính mà ngân hàng đang

sử dụng (Kupiec & Lee, 2012).

3.2.2. Biến đo lƣờng quy mô ngân hàng

3.2.2.1. Biến đo lường quy mô tuyệt đối

Quy mô tuyệt đối được đo lường bằng logarit cơ số 10 của tổng tài

sản (LogA – Logarith total Assets) như trong hầu hết các nghiên cứu trước

đây (Sufian & Chong, 2008; Bhatti & Hussain, 2010; Demirguc-Kunt & Huizinga,

2012; Hakimi et al., 2013), cho thấy được độ lớn về quy mô của ngân hàng loại bỏ

đi yếu tố thời gian và trở thành biến tuyến tính.

3.2.2.2. Biến đo lường quy mô hệ thống

Quy mô hệ thống bằng tổng dư có tiền gửi từ dân cư và ngân hàng khác

29

chia tổng GDP của năm (DPGDP – Deposit over GDP) (Demirguc-Kunt &

Huizinga, 2012). Tỷ lệ này một mặt thể hiện trách nhiệm của ngân hàng đối với

người gửi tiền, mặt khác lại cho thấy mức độ ảnh hưởng khi ngân hàng phá sản

đối với hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó, quy mô hệ

thống càng lớn thì trách nhiệm của ngân hàng càng cao.

3.2.3. Các biến giải thích khác

- Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động: Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng vốn

huy động (LTDR - Loan to Deposit Ratio) cho biết mức độ sử dụng các nguồn vốn

huy động. Nếu tỷ lệ này quá cao có thể sẽ làm gia tăng rủi ro thanh khoản, ngược

lại nếu tỷ lệ này thấp thì rõ ràng các NHTM đã chưa tận dụng hết các nguồn vốn

huy động để nâng cao hiệu quả hoạt động (Altunbas et al., 2007; Athanasoglou et

al., 2008). Chính vì vậy, các NHTM cần phải xem xét chấp nhận đánh đổi giữa rủi

ro và lợi nhuận bởi vì lợi nhuận càng cao sẽ đi kèm với rủi ro càng lớn.

- Tài sản ngoại bảng trên tổng tài sản: Tỷ lệ các tài sản ngoại bảng trong tổng

tài sản (OBAA - Off Balance Assets over Total Assets) thể hiện những cam kết, bảo

lãnh, chấp nhận của ngân hàng, góp phần đem lại lợi nhuận đáng kể thông qua phí

và hoa hồng, nhưng lại tránh được các khoản phí, thuế, và chi phí dự trữ bắt buộc,

chi phí bảo hiểm tiền gửi, cũng như một số khoản phí khác (Yener Altunbas et al.,

2007). Do đó tỷ lệ tài sản ngoại bảng tăng sẽ góp phần làm gia tăng hiệu quả hoạt

động (Deelchand & Padgett, 2009).

- Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

(ETA) cho biết bao nhiêu tài sản của ngân hàng được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu,

được sử dụng để đại diện cho quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Tỷ lệ này đo

lường khả năng chịu đựng rủi ro, hấp thụ các khoản tổn thất thua lỗ của ngân hàng,

đánh giá khả năng tài chính của các ngân hàng. Các ngân hàng có vốn chủ sở hữu

cao sẽ có ưu thế về cạnh tranh, về đa dạng hóa các sản phẩm cung cấp, dễ dàng vượt

qua các rủi ro và khủng hoảng kinh tế, cũng như tạo được lòng tin cho dân chúng.

- Rủi ro tín dụng: Theo góc độ nhìn nhận của Basel thì rủi ro được phân loại

30

thành 3 nhóm chính: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, và rủi ro hoạt động. Thực tiễn

hoạt động ngân hàng tại Việt Nam cho thấy tín dụng chiếm tỷ trọng lớn và được

xem là hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Các ngân hàng có danh

mục cho vay có quá nhiều khoản vay kém chất lượng, khi phát sinh nợ có vấn đề,

ngân hàng phải trích lập dự phòng vào chi phí hoạt động của ngân hàng để dự

phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Các nghiên cứu của Girardone et al. (2004) và Yildirim & Philippatos (2007) đã sử

dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (NPLL - Non Performance Loans/Total

Gross Loans) trong mô hình để đo lường, miêu tả rủi ro tín dụng của từng ngân

hàng. Tại Việt Nam, dự phòng được tính dựa trên nợ xấu nhóm 3, nhóm 4, và nhóm

5 theo quy định của NHNN, do đó tỷ lệ này càng lớn thể hiện rủi ro tín dụng tồn tại

tại ngân hàng lại càng cao.

- Tuổi của ngân hàng: Tuổi của ngân hàng (AGE) tính từ năm thành lập đến

năm hiện hành. Ngân hàng được thành lập càng lâu năm sẽ có nhiều kinh nghiệm

trong quản lý điều hành kinh doanh. Đồng thời, do ngân hàng hoạt động nhiều năm

nên uy tín và thương hiệu cũng được nhiều người biết đến hơn, tạo được lòng tin

hơn cho người dân gửi tiền nên kinh doanh sẽ có hiệu quả hơn các ngân hàng mới

thành lập.

- Địa điểm đặt trụ sở chính của ngân hàng (LCT - Location) được phân loại

thành hai nhóm: Hà Nội (có giá trị là 1), Khác (có giá trị là 0). Yếu tố địa điểm đặt

trụ sở chính của ngân hàng sẽ tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nếu các

NHTM có trụ sở chính tại các thành phố lớn, nơi có phương tiện giao thông thuận

tiện và có nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư thì hoạt động kinh doanh sẽ thuận lợi hơn

do dễ dàng tiếp cận khách hàng, số lượng khách hàng nhiều hơn và có nhu cầu giao

dịch tài chính lớn hơn. Qua đó, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ được cải

thiện.

- Tính chất sở hữu của ngân hàng: Sở hữu (OW - Owner) phân loại thành sở

hữu nhà nước và sở hữu ngoài nhà nước (Chen, 1998). Tại Việt Nam, các NHTM

Nhà nước đã được cổ phần hóa nhưng tỷ lệ vốn sở hữu của Nhà nước tại các ngân

31

hàng này vẫn còn ở mức cao. Tỷ lệ vốn sở hữu của Nhà nước tại các NHTM thể

hiện mức độ ảnh hưởng của Nhà nước hay mức độ can thiệp của Nhà nước tại

NHTM. Các NHTM có vốn sở hữu của Nhà nước chiếm ưu thế (trên 51%) tại ngân

hàng sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh ở góc độ các ngân hàng này sẽ

có ưu thế hơn về năng lực tài chính do được hậu thuẫn từ nhà nước, nguồn khách

hàng sẵn có dồi dào lại được các doanh nghiệp nhà nước ưu tiên giao dịch, sự hỗ trợ

từ nhà nước thông qua các chính sách tài chính và phi tài chính. Đề tài sử dụng biến

giả để phân loại các NHTM có vốn nhà nước từ 51% trở lên (có giá trị là 1) và các

NHTM có tỷ lệ vốn Nhà nước thấp hơn 51% (có giá trị là 0).

- Tăng trưởng GDP năm khảo sát ( ) cung cấp thông tin liên quan đến

môi trường kinh tế vĩ mô, góp phần tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động hiệu

quả (Bilal, Saeed, Gull, & Akram, 2013). Điều kiện kinh tế vĩ mô tác động mạnh

đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua nhu cầu tín dụng, gửi tiền và

các dịch vụ của ngân hàng. Khi điều kiện kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp và cá

nhân giảm nhu cầu tín dụng, giảm khả năng trả nợ của người đi vay, tăng rủi ro tín

dụng và chi phí dự phòng cho các khoản nợ có vấn đề từ đó làm giảm khả năng

sinh lời của ngân hàng. Ngược lại, một sự cải thiện trong điều kiện kinh tế vĩ mô sẽ

cải thiện khả năng thanh toán của khách hàng, tăng nhu cầu tín dụng và sử dụng

các dịch vụ thanh toán của ngân hàng từ đó gia tăng lợi nhuận ngân hàng.

3.3. Kì vọng về dấu của các biến trong mô hình

Mô hình 3.2 thể hiện tác động của quy mô ngân hàng (Size) lên hiệu quả

kinh doanh (ROA), quy mô ngân hàng kể cả tuyệt đối (LogA) và hệ thống

(DPGDP) đều được dự đoán có tác động cùng chiều với hiệu quả kinh doanh. Vì

như đã nêu ở mục 2.5, khi mở rộng quy mô hoạt động, đồng nghĩa với việc ngân

hàng có thể mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh, dẫn đến gia tăng thêm nguồn vốn

huy động và khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế, từ đó mà NHTM có thể tăng

lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Bên cạnh đó các biến như dư nợ trên tổng vốn huy động (LTDR), tài sản

ngọai bảng trên tổng tài sản (OBAA), vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), tuổi

32

của ngân hàng (Age) hay tăng trưởng GDP ( ) được dự đoán có tác động

dương đến hiệu quả kinh doanh. Vì biến dư nợ trên tổng vốn huy động (LTDR)

thể hiện hoạt động cho vay chiếm bao nhiêu trong tổng vốn huy động. Trong khi

đó, cho vay được xem là hoạt động truyền thống mang lại lợi nhuận chính cho các

ngân hàng tại Việt Nam, nên tỷ lệ này càng lớn thì hiệu quả lại càng cao (Yener

Altunbas et al., 2007). Mặt khác, với tài sản ngoại bảng là những cam kết, bảo

lãnh, chấp nhận của ngân hàng, góp phần đem lại lợi nhuận đáng kể thông qua phí

và hoa hồng, nhưng lại tránh được các khoản phí, thuế, và chi phí dự trữ bắt buộc,

chi phí bảo hiểm tiền gửi, cũng như một số khoản phí khác. Do đó, tỷ lệ tài sản

ngoại bảng (OBAA) tăng thì hiệu quả kinh doanh đạt được sẽ tăng theo

(Deelchand & Padgett, 2009). Ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn có khả

năng vượt qua các cú sốc tài chính, đem lại lòng tin cho nhà đầu tư cũng như

người gửi tiền nên có khả năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí và rủi ro thấp. Bên

cạnh đó, sự thận trọng của ban quản trị ngân hàng trong việc duy trì tỷ lệ vốn chủ

sở hữu trên tổng tài sản cao cũng được thể hiện trong các quyết định về danh mục

tài sản của ngân hàng, từ đó cải thiện chất lượng các khoản cho vay và tăng khả

năng sinh lời (Rasiah, 2010). Nên trong nghiên cứu này tác giả kỳ vọng vốn chủ

sở hữu trên tổng tài sản (ETA) có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả kinh doanh

(ROA). Đứng về phương diện tăng trưởng GDP ( ), và tuổi của ngân hàng

(Age) nhận thấy rằng, nếu quốc gia có GDP tăng trưởng mạnh, và ngân hàng có

kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành, thì hoạt động tín dụng cũng như các

nghiệp vụ khác của ngân hàng cũng phát triển, nên hiệu quả kinh doanh (ROA) vì

thế mà được nâng cao (Bilal et al., 2013).

Về tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (NPLL) được sử dụng trong mô hình đại

diện cho chất lượng tài sản của ngân hàng. Các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng

tỷ lệ các khoản cho vay có vấn đề trên tổng dư nợ cho vay để đo lường chất lượng

tài sản đều cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ này với khả năng sinh lời

của ngân hàng. Theo Girardone et al. (2004) xác định tình trạng nợ xấu cao đã gây

ra sự yếu kém hiệu quả trong hệ thống ngân hàng Italia. Tương tự, Yildirim &

33

Philippatos (2007) thấy rằng tỷ lệ nợ có vấn đề có mối quan hệ với khả năng sinh

lời thấp trong giai đọan chuyển đổi của các ngân hàng Châu Âu (1993-2000). Chất

lượng tài sản kém với tỷ lệ NPLL cao được nhìn nhận như một trong những nguyên

nhân làm giảm khả năng sinh lời của các ngân hàng vì vậy kỳ vọng về tác động

giữa tỷ lệ này và hiệu quả kinh doanh (ROA) trong nghiên cứu này là tác động

ngược chiều.

Về tính chất sở hữu của ngân hàng được dự đoán có tác động dương đến

hiệu quả hoạt động. Vì dựa trên cơ sở đặt biến giả các ngân hàng có vốn nhà nước

chiếm tỷ lệ chi phối từ 51% trở lên là 1, và ngược lại là 0, trong khi ngân hàng có

vốn nhà nước được dự đoán là nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước sẽ góp phần

gia tăng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng này.

Về địa điểm của trụ sở chính, được phân loại thành hai nhóm: Hà Nội (1),

Khác (0). Với thực tế TP. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước, kế đến là

Hà Nội nên các ngân hàng có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh sẽ có hiệu quả hoạt

động cao hơn so với Hà Nội. Trong khi trụ sở tại TP.HCM lại nằm trong biến phân

loại Khác, vì thế biến địa điểm trụ sở chính (LCT) kì vọng tác động ngược chiều

với hiệu quả hoạt động (ROA).

34

Bảng 3.1. Tóm tắt các biến và kỳ vọng về dấu của các biến sử dụng trong mô hình2

Biến

Đơn vị

Giải thích

Ký hiệu

Kỳ vọng dấu

ROA

Hiệu quả Suất sinh lời trên tài sản

%

LogA

Quy mô tuyệt đối

+

Quy mô

Quy mô hệ thống

DPGDP

%

+

Lợi nhuận trước thuế trên Tổng tài sản bình quân Logarit cơ số 10 của Tổng tài sản Tổng số dư tiền gửi khách hàng và ngân hàng khác chia Tổng GDP

LTDR

%

Dư nợ trên Tổng vốn huy động

+

OBAA

%

Tài sản ngoại bảng trên Tổng tài sản

+

ETA

%

Vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản

+

Tỷ lệ dư nợ trên Tổng vốn huy động Tỷ lệ các tài sản ngoại bảng trên Tổng tài sản Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

NPLL

%

-

Tuổi của ngân hàng

AGE

Tuổi

+

Các biến giải thích khác

Tính chất sở hữu

OW

+

Địa điểm trụ sở chính

LCT

-

Nợ xấu trên Tổng dư nợ Tuổi của ngân hàng tại năm khảo sát, so với năm thành lập Phân loại thành các NHTM có vốn nhà nước từ 51% trở lên (có giá trị là 1) và các NHTM có tỷ lệ vốn Nhà nước thấp hơn 51% (có giá trị là 0). Nợi đặt trụ sở chính: Hà Nội (có giá trị là 1), Khác (có giá trị là 0)

Tốc độ tăng GDP

Tốc độ tăng trưởng GDP

%

+

Nguồn: Tác giả tổng hợp.

3.4. Dữ liệu nghiên cứu

Như đã nêu ở chương 1 mục 5, số liệu được sử dụng trong đề tài được tổng

hợp từ báo cáo tài chính có kiểm toán của các NHTM từ năm 2008 – 2017, được

công bố trên website ngân hàng và các kênh thông tin truyền thông khác. Để đảm

bảo phân tích nghiên cứu đầy đủ và thực chất mối liên hệ giữa quy mô hoạt động và

hiệu quả kinh doanh của các NHTM, tác giả tiến hành lọc và đưa ra khỏi danh sách

nghiên cứu một số ngân hàng: (i) Loại các ngân hàng đã thực hiện sáp nhập và hợp

nhất, nguyên nhân do sau khi tiến hành hợp nhất và sáp nhập, các chỉ tiêu về tổng 2 Ghi chú: dấu “-” thể hiện tác động ngược chiều của biến với ROA, dấu “+” thể hiện tác động cùng chiều của biến với ROA.

35

tài sản, tổng nguồn vốn cũng như các chỉ tiêu về quy mô, lợi nhuận khác sẽ được

tính dựa trên các ngân hàng hợp nhất sáp nhập, không thể hiện đúng thực chất quá

trình hoạt động và phát triển để đạt được quy mô và hiệu quả của từng ngân hàng và

(ii) Loại các ngân hàng không đủ số liệu do số liệu thiếu khi đưa vào kiểm định giả

thuyết cũng như thực hiện hồi quy sẽ ảnh hưởng đến kết quả mô hình.

Kết quả của quá trình này thì tác giả có mẫu nghiên cứu gồm 26 ngân hàng

(chiếm khoảng 74% số lượng các NHTM đang hoạt động trên thị trường), trong đó

có 4 ngân hàng thuộc khối sở hữu nhà nước (tỷ lệ vốn sở hữu nhà nước chiếm tỷ

trọng từ 51% trở lên) (Agribank, Vietcombank, Vietinbank và BIDV) và 22 ngân

hàng thuộc khối sở hữu ngoài nhà nước (tỷ lệ vốn sở hữu nhà nước tại các NHTM

có tỷ trọng thấp hơn 51%). Cụ thể tên các ngân hàng khảo sát sẽ được trình bày ở

phụ lục 1.

Kích thước mẫu của nghiên cứu khoảng 260 quan sát (10 năm x 26 ngân

hàng), kích thước mẫu đã đủ lớn để cho kết quả tin cậy và thuyết phục. Cỡ mẫu

được tính theo công thức: n > 104 + m; m là số biến độc lập; n là số quan sát tối

thiểu, do đó kích thước mẫu 260 > 104 + 10 (Tabachnick & Fidell, 2007; Phạm

Nguyễn Thùy Vân, 2013). Do đó, kích thước mẫu như trên là phù hợp để phân tích.

Dữ liệu nghiên cứu được trình bày dưới dạng dữ liệu chéo và theo chuỗi thời

gian hay còn được gọi là dữ liệu bảng. Dữ liệu bảng với nhiều ưu điểm như ít xảy ra

đa cộng tuyến giữa các biến và cho hiệu quả cao hơn nên thường được sử dụng

trong các mô hình nghiên cứu kinh tế. Do tình hình công bố số liệu của các ngân

hàng tại Việt Nam không thống nhất, cụ thể và đầy đủ, vì vậy bảng số liệu đề tài

sử dụng mang tính chất không cân bằng (unbalance panel data).

Ngoài ra còn có số liệu về GDP Việt Nam lấy từ thống kê của Tổng cục

thống kê Việt Nam.

3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Sau khi tiếp cận nghiên cứu của Athanasoglou et al., (2008) để xây dựng mô

hình nghiên cứu thì mục này sẽ trình bày các phương pháp hồi quy để ước lượng

36

các hệ số hồi quy với bộ dữ liệu bảng không cân bằng, cụ thể bao gồm các phương

pháp ước lượng Pooled OLS, RE, FE và System GMM. Sau đó tác giả tiến hành

thực hiện các kiểm định cần thiết để đánh giá khuyết tật mô hình và lựa chọn

phương pháp ước lượng phù hợp.

Đầu tiên, phương pháp ước lượng hồi quy Pooled OLS được sử dụng dựa

trên giả định các hệ số hồi quy không chịu tác động của các ngân hàng riêng biệt

cũng như không thay đổi theo thời gian. Đây thực chất chỉ là phương pháp ước

lượng OLS thông thường vì phương pháp này không phân biệt chuỗi thời gian trong

bảng, dữ liệu sẽ được gộp như kiểu dữ liệu chéo. Việc dựa trên rất nhiều giả định và

không quan tâm đến chuỗi dữ liệu của các ngân hàng theo thời gian chính là những

nhược điểm của mô hình, sai số ngẫu nhiên có thể sẽ tương quan với biến độc lập

làm cho kết quả ước lượng bị thiên chệch và không vững. Do đó để sử dụng mô

hình cần phải thực hiện các kiểm định cần thiết để đánh giá khuyết tật mô hình:

- Thứ nhất, kiểm định Breusch-Pagan (Breusch-Pagan test) để phát hiện hiện

tượng phương sai thay đổi với giả thuyết H0 là không có hiện tượng phương sai thay

đổi. Nếu giá trị p-value của thống kê chi bình phương nhỏ hơn 0,05 thì bác bỏ giả

thuyết H0, kết luận mô hình tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi và ngược lại.

- Thứ hai, kiểm định Wooldridge (Wooldridge test) đánh giá tự tương quan

mô hình với giả thuyết H0 là không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình.

Nếu giá trị p-value của thống kê chi bình phương nhỏ hơn 0,05 thì bác bỏ giả thuyết

H0, kết luận mô hình tồn tại hiện tượng tự tương quan và ngược lại.

- Thứ ba, dùng hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF) để xem xét vấn đề

đa cộng tuyến. Khi có hiện tượng này xảy ra trong mô hình, các hệ số hồi quy của

mô hình không xác định. Nếu biến nào có hệ số VIF lớn hơn 10 thì xảy ra hiện

tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

Trong trường hợp giả thuyết hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự

tương quan bị vi phạm, có thể dùng phương pháp ước lượng hồi quy cluster để điều

chỉnh trong ước lượng nhằm khắc phục các nhược điểm dữ liệu, tuy nhiên sẽ không

37

giải quyết triệt để các vấn đề này.

Để khắc phục nhược điểm của mô hình Pooled OLS, giả định các ngân hàng

được quan sát đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến các biến giải

thích, mô hình tác động cố định (FEM) sử dụng phương pháp tác động cố định phân

tích mối tương quan giữa phần dư của mỗi đơn vị với các biến giải thích qua đó

kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian)

ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có thể ước lượng những ảnh hưởng thực của

biến giải thích lên biến phụ thuộc. Trong mô hình sẽ không có hiện tượng tự tương

quan và kết quả hồi quy đáng tin cậy hơn. Nhưng nếu trong mô hình tác động cố

định có sự tương quan giữa biến độc lập với sự biến động của các ngân hàng thì mô

hình tác động ngẫu nhiên (REM) giả định sự biến động này là ngẫu nhiên và không

tương quan với biến độc lập. Kết quả hồi quy sẽ cho các tham số ước lượng không

chệch nhưng sẽ không hiệu quả vì đã bỏ qua sự tự tương quan trong trong thành

phần sai số mô hình. Nhìn chung, mô hình REM hay FEM được sử dụng dựa trên

giả định có hay không sự tương quan giữa sai số mô hình và các biến độc lập. Việc

lựa chọn một trong ba mô hình Pooed OLS, REM, FEM phụ thuộc các kiểm định

riêng cho từng mô hình. Cụ thể, để lựa chọn giữa các mô hình Pooled OLS và FEM

và REM, tác giả kiểm định về sự tương quan chéo giữa các đơn vị quan sát

(Breusch – Pagan Larganian multiplier test) để là cơ sở lựa chọn giữa Pooled OLS

và REM, kiểm định sự tồn tại của các ảnh hưởng cố định (F-test) để lựa chọn giữa

Pooled OLS và FEM. Nếu sau hai kiểm định này, mô hình Pooled OLS không được

lựa chọn thì tiếp tục thực hiện kiểm định Hausman (Hausman test) để chọn mô hình

hiệu quả hơn giữa REM và FEM.

- Kiểm định Breusch – Pagan Larganian multiplier (LM)

Giả thuyết H0: không có sự tương quan chéo giữa đơn vị quan sát (cross-

sectional independence)

Kết quả kiểm định có p-value nhỏ hơn 0,05 thì bác bỏ giả H0 nghĩa là có sự

tương quan chéo giữa các ngân hàng, mô hình REM sẽ được ưu tiên sử dụng.

38

- Kiểm định F-test

Giả thuyết H0: không có sự khác biệt giữa các đối tượng quan sát

Khi kết quả kiểm định có Prob (F-stat) nhỏ hơn 0,05 thì bác bỏ giả thuyết H0

nghĩa là có sự khác biệt giữa các đối tượng là các ngân hàng hoặc các thời điểm

khác nhau, mô hình FEM sẽ được lựa chọn trong trường hợp này để giải thích mối

tương quan giữa các biến.

- Kiểm định Hausman

Giả thuyết H0: không có sự tự tương quan giữa sai số đặc trưng của các đối

tượng với các biến độc lập

Khi kết quả kiểm định có p-value Hausman nhỏ hơn 0,05 thì bác bỏ giả

thuyết H0 nghĩa là có sự tự tương quan giữa sai số đặc trưng của các đối tượng với

các biến độc lập thì ước lượng tác động cố định là phù hợp hơn so với ước lượng tác

động ngẫu nhiên. Ngược lại, khi chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 thì không

bác bỏ được sự tương quan giữa sai số và biến độc lập thì ước lượng tác động cố

định không còn phù hợp và ước lượng tác động ngẫu nhiên sẽ thay thế.

Tuy nhiên, REM và FEM chỉ thực hiện được ở mô hình bảng tĩnh, trường

hợp tồn tại tác động cố định riêng lẻ trong mô hình bảng động tuyến tính (biến trễ

của biến phụ thuộc được sử dụng như là biến giải thích) thì không thể sử dụng REM

hoặc FEM để ước lượng. Thật vậy, uớc lượng dữ liệu bảng luôn tồn tại hai vấn đề

cần kiểm định liên quan đến phần dư của mô hình là sự tương quan của biến độc lập

với tác động riêng lẻ và sự tương quan của biến độc lập với thành phần sai số nhiễu.

Sự tồn tại của một và/hoặc hai vấn đề này làm cho kết quả ước lượng OLS bị thiên

chệch hoặc không hiệu quả. Có thể giải quyết bằng cách sử dụng ước lượng tác

động cố định để loại bỏ các thành phần tác động riêng lẻ và sử dụng ước lượng tác

động ngẫu nhiên để kiểm soát hiện tượng tương quan với sai số nhiễu. Nhưng với

mô hình bảng động tuyến tính, sử dụng sai phân để loại bỏ tác động cố định nhưng

không loại bỏ được hiện tượng tương quan sai số nhiễu vì biến trễ luôn tương quan

với phần dư của mô hình, do đó giả thuyết của mô hình REM cũng bị vi phạm. Đặc

39

biệt, khi mô hình xuất hiện vấn đề nội sinh thì không những Pooed OLS mà còn

REM, FEM đều không cho ra các ước lượng hiệu quả, thậm chí mô hình bị xác định

sai. Đây là một trong những giả thuyết mà rất ít nghiên cứu thực hiện khi sử dụng

các mô hình này để ước lượng. Có khá nhiều nguyên nhân làm mô hình bị hiện

tượng nội sinh, một trong những nguyên nhân của hiện tượng này là biến trễ của

biến phụ thuộc được sử dụng như là một biến độc lập trong mô hình (mô hình

Dynamic Panel Data). Trong bài, luận văn tiến hành kiểm định vấn đề nội sinh như

sau: tiến hành hồi quy mô hình 1 nhưng thay biến phụ thuộc là biến trễ của chính

biến phụ thuộc, sau đó lấy phần dư (resid) và hồi quy lại mô hình 1 có bổ sung thêm

phần dư nhằm kiểm định sự tác động của phần dư đến biến phụ thuộc, trong trường

hợp nếu hệ số hồi quy của phần dư có ý nghĩa thống kê thì kết luận mô hình bị hiện

tượng nội sinh và ngược lại. Đây là một trong những cơ sở quan trọng mà phướng

pháp ước lượng System GMM được sử dụng để khắc phục các khuyết điểm mà ba

mô hình Pooled OLS và FEM và REM không thể giải quyết được. Chính vì vậy mà

kết quả ước lượng sẽ cho ra các hệ số đáng tin cậy và hiệu quả cao.

Phương pháp ước lượng GMM được Lars Peter Hansen giới thiệu lần đầu

tiên vào năm 1982 trong bài viết “Large Sample Properties of Generalized Methods

of Moments Estimators”. Rất nhiều phương pháp ước lượng phổ biến như OLS,

GLS, MLE, 2SLS… chỉ là phương trình đặt biệt của GMM. Phương pháp GMM

bao gồm hai dạng ước lượng thay thế lẫn nhau là Difference GMM (DGMM) được

phát triển bởi Arellano & Bond (1991) và System GMM (SGMM) được nhóm tác

giả Arellano & Bover (1995) và Blundell & Bond (1998) xây dựng theo cách tiếp

cận mới dựa trên giả định khác so với DGMM. Đặc trưng của DGMM là chuyển

đổi dữ liệu bằng cách sử dụng phương pháp sai phân để loại bỏ các tác động cố định

của các quan sát, sau đó sử dụng biến trễ của biến phụ thuộc đóng vai trò là biến đại

diện cho biến sai phân phụ thuộc trong khi đặc trưng của SGMM là thay biến phụ

thuộc và các biến nội sinh giống nhau khác bằng biến không tương quan với các tác

động cố định, đồng thời cho phép đưa vào các biến giải thích không thay đổi theo

thời gian mà những biến này không hiện diện trong DGMM.

40

Ước lượng SGMM đòi hỏi nhiều giả định hơn và nếu đáp ứng được các giả

định này thì SGMM sẽ cho ra ước lượng hiệu quả hơn. Trên thực tế, nhiều công

trình nghiên cứu cũng khẳng định SGMM có nhiều lợi ích hơn so với DGMM vì

SGMM được phát triển từ DGMM khắc phục được một số hạn chế mô hình như

hiện diện được biến không thay đổi theo thời gian (trong DGMM khi sử dụng sai

phân thì những biến có tính chất không thay đổi theo thời gian sẽ biến mất), đồng

thời các nghiên cứu cũng cho thấy kết quả ước lượng từ SGMM hiệu quả hơn và

vững hơn so với DGMM (Bond, 2002; Roodman, 2006; Baum, 2007; Roodman,

2009; Efendic et al., 2011). Do đó trong bài nghiên cứu, phương pháp System

GMM sẽ được ưu tiên sử dụng.

Bất cứ mô hình nào cũng đều có những kiểm định riêng, với GMM cần kiểm

định giả thuyết liên quan đến sự tư tương quan của phần dư, tính phù hợp của biến

đại diện, tính vững của hệ số ước lượng để đảm bảo tính hiệu quả và độ tin cậy mô

hình.

- Kiểm định Arellano và Bond

Ước lượng GMM yêu cầu có sự tự tương quan bậc một và không có sự tự

tương quan bậc hai của phần dư (Arellano & Bond, 1991).

Giả thuyết H0: không có sự tự tương quan bậc một (kiểm định AR1) hoặc bậc

hai (kiểm định AR2) của phần dư.

Như vậy, để kết quả phù hợp thì cần bác bỏ giả thuyết H0 ở kiểm định AR1

và chấp nhận giả thuyết H0 ở kiểm định AR2. Thông thường, p-value AR1 phải nhỏ

hơn 0,05 và p-value AR2 lớn hơn 0,1 thì mới kết luận được biến công cụ được sử

dụng phù hợp.

- Kiểm định F-test

Mục đích của kiểm định nhằm kiểm tra tính phù hợp của mô hình.

Giả thuyết H0: tất cả các hệ số ước lượng đều bằng 0.

Nếu Prob (F-stat) nhỏ hơn 0,05 thì bác bỏ giả thuyết H0 mô hình được xác

định phù hợp và ngược lại nếu Prob (F-stat) lớn hơn 0,05 thì không có cơ sở bác bỏ

41

giả thuyết H0, kết luận mô hình không phù hợp và không thể sử dụng kết quả để giải

thích sự biến động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh.

- Kiểm định Sargan hoặc Hansen

Mục đích nhằm kiểm định giới hạn các ràng buộc quá mức.

Giả thuyết H0: biến công cụ được xác định đúng.

Để chấp nhận giả thuyết H0 thì một trong hai kiểm định này phải có ý nghĩa

thống kê. Thông thường thống kê Sargan hoặc Hansen hoàn hảo khi giá trị p-value

của kiểm định này bằng 1, giá trị có thể chấp nhận được theo lý thuyết là p-value

lớn hơn 0,05 hoặc 0,1. Tuy nhiên theo Roodman (2009) thì giá trị p-value tối thiểu

phải bằng 0,25.

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Nội dung Chương 3 trình bày chi tiết mô hình nghiên cứu, mô tả các biến và

kỳ vọng về dấu các biến trong mô hình. Bên cạnh đó, tác giả cũng cung cấp thông

tin về các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài nhằm mục đích trả lời

câu hỏi nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Chương 4 tiếp theo.

42

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu đã đạt được bằng cách thực hiện

theo phương pháp nghiên cứu và sử dụng dữ liệu như đã được trình bày trong

chương 3 và từ đó trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Cụ thể, mục 4.1 trình bày thống kê

mô tả và ma trận tương quan của các biến sử dụng trong mô hình. Mục 4.2 tiến

hành phân tích thực nghiệm bằng hồi quy mô hình với các phương pháp khác nhau.

Dựa trên những kiểm định cần thiết như kiểm định lựa chọn mô hình, kiểm định tự

tương quan, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, nội sinh… để lựa chọn mô hình tốt

nhất phục vụ giải thích kết quả hồi quy. Và cuối cùng trong mục 4.3 trình bày kết

quả cho thấy quy mô hoạt động có phải là yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh

hay không.

4.1. Thống kê mô tả và ma trận tƣơng quan

4.1.1. Thống kê mô tả các biến

Bảng 4.1 cho thấy kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy.

Thống kê mô tả cung cấp mô tả tổng thể về dữ liệu được sử dụng trong mô hình.

Các đại lượng mô tả chính bao gồm giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ

nhất và giá trị lớn nhất của các biến trong giai đoạn nghiên cứu được thảo luận

trong mục này.

Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy

Variable Std. Dev.

Min 0.000153 6.383572 .0009631 .0075922 .0015252 .0349757 .0121051 .5582311 .0460316 .2045617 .1614411 .0877828

0 0 Mean .0120561 7.900434 .0380716 .6930478 .1260481 .1101492 .0272119 .039515 20.56977 .1550388 .6162791 .0600969 0 8.24147 14 .3626451 .4872364 .0052857 .0525 Max .1190369 9.080007 .2022733 1.344117 .5212943 .7473302 .5387575 60 1 1 .0681 ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT

Nguồn: Tác giả tổng hợp

43

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA có giá trị trung bình là 1,21%, nhỏ

nhất là 0,02%, cao nhất là 11,90%. Do đó nếu chỉ dựa vào chỉ số trung bình của ROA trong các năm nghiên cứu thì ngành đang hoạt động với lợi nhuận rất tốt3.

Biến quy mô tuyệt đối của ngân hàng được đo bằng logarit tổng tài sản có độ

lệch chuẩn lớn cho thấy các NHTM Việt Nam có quy mô rất đa dạng. Trong đó

nhóm 4 NHTM Nhà nước gồm Agribank, Vietcombank, BIDV, Vietinbank có quy

mô lớn hơn rất nhiều so với các NHTM còn lại. Nhóm ngân hàng này với ưu thế

thành lập lâu đời và có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp đã thành công

trong việc xây dựng mạng lưới khách hàng và chiếm thị phần lớn trong ngành.

Trong giai đoạn 2008 – 2017, tổng tài sản của các NHTM liên tục tăng, chứng tỏ

các NHTM chú trọng mở rộng quy mô ngân hàng với mục đích nâng cao sức cạnh

tranh và thị phần của ngân hàng. Bên cạnh đó, quy mô hệ thống với trung bình tổng

tiền gửi của khách hàng và ngân hàng khác so với GDP nằm ở khoảng 3,81%, lớn

nhất là 20,23% và thuộc nhóm các ngân hàng có vốn Nhà nước.

Biến ETA có xu hướng giảm dần từ 2008 – 2011 và chỉ tăng trở lại trong

năm 2012. Tốc độ tăng của tổng tài sản không đi kèm với sự gia tăng tương ứng của

VCSH sẽ làm gia tăng rủi ro trong hoạt động của các NHTM. Biến ETA có giá trị

trung bình là 0,1101 cho thấy chỉ 11,01% tổng tài sản của các NHTM Việt Nam

được tài trợ bởi VCSH. Tỷ lệ vốn trên tổng tài sản cho thấy một rủi ro không nhỏ

đang tiềm ẩn, đó là tính thanh khoản của các ngân hàng (Nguyễn Thị Minh Huệ,

2012).

Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (LTDR) của các NHTM trong giai đoạn

nghiên cứu trung bình ở mức 0,693 cho thấy cho vay vẫn là hoạt động chính của các

NHTM. LTDR có giá trị lớn nhất ở mức 1,344 và nhỏ nhất là 0,007 với độ lệch

chuẩn khá lớn 0,204 cho thấy vẫn có nhiều ngân hàng có dư nợ trên tổng vốn huy

động quá cao dẫn đến khả năng thanh khoản thấp.

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (NPLL) có giá trị trung bình là 0,027 cho thấy

3 Mục 3.2.1, chỉ số ROA trung bình của ngành nằm trong khoảng 1% - 2% thì đạt lợi nhuận khỏe mạnh.

44

rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống NHTM Việt Nam là khá cao, tỷ lệ nợ xấu theo

khung an toàn CAMEL là 2%, theo quy định của quốc tế ở mức 1,5%; theo quy

định của NHNN thì tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 2% (Phan Thị Hằng Nga, 2013). Đặc

biệt, tỷ lệ nợ xấu tăng dần qua các năm và ở mức bình quân 3,2% vào cuối năm

2013. Số liệu này đã phản ánh thực tế hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang

đối mặt với khó khăn khi doanh nghiệp phá sản, làm ăn thua lỗ ngày càng tăng.

Điều này cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân như cho vay vào các lĩnh vực chứng

khoán, bất động sản, các ngân hàng chịu áp lực từ việc tăng trưởng tín dụng để đạt

chỉ tiêu kế hoạch đề ra nên chưa chú trọng khâu thẩm định dự án và xem xét khả

năng trả nợ của người vay.

Tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên tổng tài sản (OBAA) có giá trị trung bình là

12,6%, giá trị lớn nhất là 52,1%, giá trị nhỏ nhất là 0,15%, và độ lệch chuẩn là

16,14%.

Biến tuổi (AGE) cho thấy đa số các NHTM Việt Nam có nhiều năm kinh

nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, trung bình là 20 năm, ngân hàng trẻ

nhất có 9 năm kinh nghiệm, một vài ngân hàng có hơn 50 năm kinh nghiệm. Theo

mẫu nghiên cứu thì các ngân hàng lâu đời thường có quy mô hoạt động lớn nhưng

số này chiếm tỷ lệ thấp, đa phần các ngân hàng ở Việt Nam được thành lập trong

khoảng thời gian từ 1990 – 1994.

Bảng 4.1 cũng trình bày giá trị trung bình tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn

2008 – 2017 là 0,0601 (6,01%), với giá trị lớn nhất là 6,81% và nhỏ nhất ở mức

5,25% với độ lệch chuẩn thấp 0,005 cho thấy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong

giai đoạn nghiên cứu khá ổn định.

4.1.2. Ma trận tƣơng quan

Bảng 4.2 trình bày sự tương quan giữa biến phụ thuộc ROA và các biến độc

lập. Ma trận tương quan được sử dụng để nhận diện độ mạnh của các tương quan

từng cặp biến độc lập. Cooper & Schindler (2009) cho rằng “Một hệ số tương quan

trên 0,8 giữa các biến giải thích nên được sửa chữa vì đó là dấu hiệu cho vấn đề đa

45

cộng tuyến của mô hình”. Hiện tượng đa cộng tuyến gần hoàn hảo (đa cộng tuyến

cao) có thể ảnh hưởng nhiều đến kết quả ước lượng: khoảng tin cậy lớn và thống kê

t ít có ý nghĩa, các ước lượng không chính xác và dấu của các hệ số hồi quy khác

với kỳ vọng.

ROA

LogA

DPGDP

LTDR OBAA

OW

LCT

ETA

AGE

NPLL

1.0000 0.4313 0.4384 0.2552 0.3371 0.4404 -0.3635 0.2267 0.3095 0.0963 0.2339

1.0000 0.3808 0.5393 -0.0553 -0.5626 0.1438 0.5570 0.5931 0.2508 -0.3700

1.0000 0.5353 1.0000 -0.2916 -0.2264 1.0000 -0.5380 -0.2944 0.3322 0.3616 0.1617 -0.2306 0.5263 0.3960 -0.0284 0.6756 0.6417 -0.2553 0.3540 0.1195 0.3488 -0.1264 -0.1039 -0.1187

ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT

1.0000 -0.2230 1.0000 -0.3747 0.0380 1.0000 -0.5235 0.2234 0.3865 1.0000 -0.1253 0.1678 0.2968 0.4781 1.0000 0.0800 0.0684 -0.1506 0.0000 0.0000 1.0000

Bảng 4.2. Ma trận tƣơng quan giữa các biến

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Kết quả bảng hệ số tương quan giữa các biến cho thấy mối quan hệ giữa các

biến đều ở mức cho phép. Giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan của các biến đều

nhỏ hơn 0,8, hệ số tương quan cao nhất là 0,6756 giữa OW và DPGDP. Điều đó cho

thấy không có sự tương quan cao giữa các biến trong mô hình.

4.2. Kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp

Trong phần này, đề tài sẽ tiến hành hồi quy mô hình 3.2 theo bằng các

phương pháp Pooled OLS, FE và RE được trình bày bảng 4.3. Với 227 quan sát, p-

value của thống kê F-statistic/Chi bình phương nhỏ hơn 0,05 nên về mặt thống kê

các mô hình được xác định là phù hợp. Tuy nhiên, để sử dụng kết quả cần phải thực

hiện các kiểm định để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp nhất cũng như để

xem xét các khuyết điểm của mô hình để có cách khắc phục.

46

Bảng 4.3. Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp Pooled OLS, FE, RE

Pooled OLS FEM REM

Biến Hệ số hồi Sai số Hệ số hồi Sai số Hệ số hồi Sai số

quy chuẩn quy chuẩn quy chuẩn

Hằng số .0473001 .0196267 .0073187 . 0298226 .0473001 .0196267

.4606111 .0428863 . 1822036 . 0461118 .4606111 .0428863

LogA .0056857 .0024886 . 0089345 . 0044257 .0056857 .0024886

.0842015 .040443 . 0896998 . 036535 .0842015 .040443 DPGDP

.0095839 .0029167 . 0071156 . 0031475 .0095839 .0029167 LTDR

.0071479 .0035434 . 0078876 . 0038552 .0071479 .0035434 OBAA

.0193701 .0071386 . 0194206 . 0066924 .0193701 .0071386 ETA

-.0250265 .0123593 -.0289714 . 0111307 -.0250265 .0123593 NPLL

.0001867 .0000718 . 0025119 . 0003509 .0001867 .0000718 AGE

.0008424 .0040261 . 0018625 . 0030931 .0008424 .0040261 OW

.0004216 .0012471 . 0015481 . 0015667 .0004216 .0012471 LCT

.0071387 .0032241 . 2638418 . 0916608 .0071387 .0032241

Obs 227 227 227

R2 0.4247 0.0284 0.4247

14.43 F-stat/Wald.Chi2 23.56 158.72

Prob (F-stat/Chi2) 0.0000 0.0000 0.0000

Nguồn: Tác giả thu được từ việc chạy hồi quy

Bảng 4.4 trình bày kiểm định F-test và Breusch – Pagan Larganian test. Với

kiểm định F, giá trị p-value lớn hơn 0,05 nên không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0.

Điều này có ý nghĩa không có sự khác biệt giữa các ngân hàng hoặc các thời điểm

47

khác nhau. Trong trường hợp này mô hình Pooled OLS phù hợp hơn so với FEM.

Với kiểm định Breusch – Pagan Larganian multiplier, giá trị p-value cũng lớn hơn

0,05 cho thấy không đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, điều này chứng tỏ không tồn

tại hiện tượng tương quan chéo giữa các ngân hàng, lúc này mô hình REM không

phù hợp và Pooled OLS được ưu tiên lựa chọn trong trường hợp này. Như vậy trong

cả hai trường hợp thì việc sử dụng Pooled OLS vẫn phù hợp hơn so với hai phương

pháp còn lại.

Bảng 4.4. Kiểm định lựa chọn mô hình

Lựa chọn giữa Pooled OLS và FEM (F-test)

F(25, 192) 3.09

P-value 0.2092

Kiểm định Breusch – Pagan Larganian multiplier

Thống kê Chi-bình phương 0.00

P-value 1.0000

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Tiếp tục thực hiện các kiểm định cần thiết để đánh giá các giả thuyết của

phương pháp ước lượng gộp Pooled OLS. Kết quả kiểm định được thể hiện ở bảng

4.5, có thể thấy p-value của Wooldridge test nhỏ hơn 0,05 nên có thể bác bỏ giả

thuyết H0, mô hình bị hiện tượng tự tương quan. Về kiểm định đa cộng tuyến, giá trị

VIF của từng biến và giá trị VIF trung bình đều nhỏ hơn 10 nên không có cơ sở để

kết luận mô hình bị đa cộng tuyến. Với kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi

(Breusch-Pagan test), giá trị Chi-bình phương bằng 42,77 và p-value nhỏ hơn 0,05

cho thấy đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 và giả thuyết thay thế là phương sai của sai

số là một hàm của một hoặc nhiều biến, chứng tỏ tồn tại hiện tượng phương sai thay

đổi trong mô hình.

48

Bảng 4.5. Kiểm định sau ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp Pooled OLS

Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan (Wooldridge test)

Giả thuyết H0: không có hiện tƣợng tự tƣơng quan

F(1, 25) 27.263

P-value 0.0000

Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến

Giả thuyết H0: không có hiện tƣợng đa cộng tuyến

VIF 1/VIF Biến

6.45 0.155039 DPGDP

4.89 0.204499 OW

3.65 0.273973 LogA

2.85 0.350989 AGE

1.62 0.619056 LCT

1.55 0.645027 ETA

1.47 0.680228 LTDR

1.45 0.690996 OBAA

1.23 0.814367

1.19 0.841665

1.07 0.934704 NPLL

VIF = 2.49

Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi (Breusch-Pagan test)

Giả thuyết H0: tất cả các phƣơng sai của sai số đều bằng nhau

Thống kê Chi-bình phương 42.77

P-value 0.0000

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Một vấn đề quan trọng khác trong thống kê mà luận văn đã đề cập đó là hiện

tượng nội sinh của mô hình. Tiến hành hồi quy để kiểm định giả thuyết nội sinh của

49

mô hình, kết quả ở bảng 4.6 cho thấy hệ số hồi quy của phần dư có ý nghĩa thống

kê, chứng tỏ mô hình tồn tại hiện tượng nội sinh.

Bảng 4.6. Kiểm định hiện tƣợng nội sinh

Kiểm định ý nghĩa thống kê của phần dƣ

Thống kê Chi-bình phương 17.25

P-value 0.0000

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Theo lý thuyết đã trình bày, phương pháp ước lượng System GMM được sử

dụng để khắc phục các nhược điểm tự tương quan, phương sai thay đổi và hiện

tượng nội sinh. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.

Bảng 4.7. Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp System GMM

Hệ số hồi quy .0352873 Sai số chuẩn .0265949 P-value 0.185

.4447938 .1103595 0.000

Biến Hằng số LogA .0057847 .0022563 0.025

DPGDP .0385518 .0164818 0.020

LTDR .0073787 .0034242 0.032

OBAA .0081671 .0035616 0.023

ETA .0086368 .0034771 0.014

NPLL -.0376016 .0183224 0.041

AGE .0000549 .0000266 0.040

OW .0001904 .005952 0.974

LCT

.0008993 .0277147 .0020203 .0133892 0.656 0.039

Obs = 225 Thống kê chi bình phương = 178.65 p-value = 0.000 p-value AR(1) = 0.001 p-value AR(2) = 0.329 p-value Hansen test = 0.264

Nguồn: Tác giả tổng hợp

50

Tính phù hợp của hồi quy bằng phương pháp GMM được đánh giá thông qua

kiểm định thống kê chi bình phương, thống kê Hansen và Arellano-Bond (AR).

Kiểm định thống kê chi bình phương kiểm tra ý nghĩa thống kê của các hệ số ước

lượng. Kiểm định Hansen kiểm tra các ràng buộc quá mức, tính hợp lý của các biến

đại diện. Kiểm định AR xác định liệu có sự tương quan phần dư của mô hình

không.

Kiểm định Hansen = 0,264 > 0,1 nên chấp nhận giả thuyết H0 là mô hình

được xác định đúng, các biến đại diện là hợp lý. Thống kê chi bình phương (p-

value) = 0,000 < 0,05, do đó ta bác bỏ giả thuyết H0 là tất cả các hệ số ước lượng

trong phương trình đều bằng không, do đó các hệ số ước lượng của biến giải thích

có ý nghĩa thống kê.

Kiểm định AR1 = 0,001< 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0: không có sự tương

quan chuỗi bậc 1, nghĩa là có sự tương quan chuỗi bậc 1 trong phần dư của mô hình

hồi quy.

Kiểm định AR2 = 0,329 > 0,1 nên chấp nhận giả thuyết H0: không có sự

tương quan chuỗi bậc 2 trong phần dư của mô hình hồi quy.

Như vậy, có thể sử dụng kết quả hồi quy bằng phương pháp ước lượng

System GMM để giải thích tác động của quy mô đến hiệu quả kinh doanh ngân

hàng.

4.3. Kết quả hồi quy

Kết quả hồi quy thể hiện ở bảng 4.7 cho thấy quy mô tuyệt đối và quy mô hệ

thống có tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA, phù hợp

với giả thuyết nghiên cứu ban đầu về tác động cùng chiều giữa quy mô và hiệu quả

hoạt động của ngân hàng. Kết quả này phù hợp với lý thuyết lợi ích kinh tế nhờ quy

mô và các nghiên cứu của Weigland et al. (2011), Demirguc-Kunt et al. (2012),

Bhagat et al. (2012), Tahir et al. (2013). Thực tế có thể nhận thấy những năm gần

đây khi Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, ngành tài chính ngân

hàng cũng phải thực hiện các điều khoản đã cam kết về việc mở cửa thị trường tài

51

chính ngân hàng. Điều này làm gia tăng cạnh tranh giữa ngân hàng trong nước và

các TCTD nước ngoài. Để đảm bảo giữ vững thị phần, các NHTM cần mở rộng gia

tăng quy mô hoạt động nhằm hướng đến hiệu quả kinh doanh cao trong môi trường

cạnh tranh cao. Mặt khác, trong những năm qua tại Việt Nam, lãi suất huy động của

các NHTM lớn thường thấp hơn so với các NHTM nhỏ. Sở dĩ vậy là vì các NHTM

lớn được người gửi tiền tin tưởng hơn. Đối với hoạt động tín dụng, các NHTM lớn

do có lợi thế cạnh tranh về lãi suất và giới hạn cấp tín dụng nên có nhiều cơ hội

trong việc lựa chọn được đối tác tốt. Ngoài ra, nhờ lợi thế quy mô lớn với mạng lưới

chi nhánh rộng đã giúp các NHTM lớn đa dạng hóa phạm vi hoạt động, không

những thông qua khu vực địa lý mà còn thông qua lĩnh vực hoạt động. Việc đa dạng

hóa thông qua lĩnh vực hoạt động đã giúp ngân hàng đa dạng hóa thu nhập. Đây là

những nguyên nhân dẫn đến tác động tích cực của quy mô đến hiệu quả kinh doanh

ngân hàng.

Ngược lại với quy mô hoạt động, chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ có mối

quan hệ nghịch chiều với hiệu quả hoạt động. Điều này được lí giải là do việc tăng

trưởng tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động làm gia tăng các khoản chi phí sử dụng

vốn, trong khi nợ xấu không ngừng tăng lên, kết quả là hiệu quả hoạt động của các

ngân hàng giảm sút. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Altunbas et al. (2007).

Tài sản ngoại bảng trên tổng tài sản (OBAA) có tác động dương đến hiệu

quả hoạt động (ROA). Do đó, các nghiệp vụ ngoại bảng như cam kết, bảo lãnh, thư

tín dụng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, ngân hàng nào càng chú tâm đến hoạt

động này thì lợi nhuận lại càng cao, tránh được sự cạnh tranh gây giảm sút nguồn

thu trong hoạt động tín dụng.

Biến tuổi ngân hàng cũng có tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt động

ngân hàng. Các NHTM có tỷ lệ nhà nước sở hữu cổ phần chi phối thường thành lập

sớm nhất ở Việt Nam và cũng là các ngân hàng có quy mô lớn như Agribank,

Vietcombank, BIDV, Vietinbank. Các ngân hàng này có thâm niên hoạt động lâu

đời nên sẽ mang lại cho ngân hàng uy tín, thương hiệu và gia tăng khả năng huy

động vốn, cho vay, từ đó gia tăng hiệu quả hoạt động. Trong khi đó, biến vị trí ngân

52

hàng (LCT) và tính chất sở hữu (OW) cũng tỷ lệ thuận với ROA, nhưng với p-value

65,6% và 97,4% lại không có ý nghĩa thống kê nên mức độ giải thích của biến này

là không đáng kể.

Biến dư nợ trên tổng vốn huy động (LTDR) có tác động cùng chiều với hiệu

quả hoạt động ngân hàng (ROA) (Bilal et al., 2013), ngân hàng có dư nợ càng nhiều

thì lợi nhuận có được sẽ càng cao. Cũng do thu nhập của các NHTM Việt Nam phụ

thuộc chủ yếu vào hoạt động cho vay, do đó một tỷ lệ cho vay cao trên tổng vốn

huy động sẽ hứa hẹn một tỷ lệ thu nhập cao. Dĩ nhiên không phải lúc nào việc duy

trì một tỷ trọng dư nợ vay trên tổng vốn huy động cao cũng mang lại sự ổn định tài

chính cho ngân hàng, trong trường hợp chất lượng các khoản vay sụt giảm, ngân

hàng cũng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro. Tuy vậy, khi mà hoạt động ngân hàng

còn phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động tín dụng thì duy trì tỷ lệ cho vay trên tổng

vốn huy động cao để có được thu nhập ổn định như thực tế các NHTM Việt Nam

giai đoạn 2008 – 2017 là phù hợp. Bên cạnh đó, đúng như dự đoán ban đầu về kết

quả hồi quy của biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), thể hiện mối

quan hệ thuận chiều, việc duy trì tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cao cũng

được thể hiện trong các quyết định về danh mục tài sản của ngân hàng, từ đó cải

thiện chất lượng các khoản cho vay và tăng khả năng sinh lời. Về phía tăng trưởng

GDP cho thấy, tăng trưởng GDP ổn định sẽ tạo điều kiện giúp nâng cao hiệu quả

hoạt động của các NHTM. Vì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là điều kiện giúp

các doanh nghiệp và khách hàng vay vốn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản

vay cho ngân hàng.

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu được thực hiện bằng các phương

pháp nghiên cứu được trình bày ở Chương 3. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy quy

mô có tác động thuận chiều với hiệu quả hoạt động của các NHTM. Kết quả nghiên

cứu này đã kế thừa được những nghiên cứu trước đây được thực hiện tại các quốc

gia có ngành ngân hàng trong giai đoạn cải cách và nền kinh tế tương tự Việt Nam.

Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu

quả hoạt động căn cứ trên yếu tố tăng trưởng quy mô sẽ được trình bày tại chương 5

– Kết luận và kiến nghị.

53

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Bốn chương trước được thực hiện nhằm đưa ra kết quả cho mối liên hệ giữa

giữa quy mô ngân hàng và hiệu quả kinh doanh. Chương 5 này với mục đích tóm

tắt lại, và đưa ra câu trả lời cho mối liên hệ này (mục 5.1). Dựa vào kết quả nghiên

cứu được tìm thấy, tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách đối với nhà điều hành

chính sách và nhà quản trị ngân hàng liên quan đến vấn đề nghiên cứu (mục 5.2).

Bên cạnh đó, chương này trình bày đóng góp của đề tài ở mục 5.3, hạn chế của đề

tài - mục 5.4, cũng như nêu ra những đề xuất cho hướng nghiên cứu trong tương lai

(mục 5.5).

5.1. Kết luận

Xuất phát từ mục tiêu ban đầu của nghiên cứu l à xem xét liệu quy mô

hoạt động có tác động như thế nào đến hiệu quả kinh doanh trong ngân hàng. Để

thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các số liệu tổng hợp của báo cáo

tài chính được công bố của 26 NHTM Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2017. Bên

cạnh đó dựa trên lý thuyết, cũng như các nghiên cứu trước đó, xây dựng mô hình

thể hiện mối liên hệ giữa quy mô tuyệt đối, quy mô hệ thống và hiệu quả kinh

doanh ngân hàng.

Nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp ước lượng bao gồm Pooled OLS,

Fixed Effect, Random Effect, System GMM để so sánh các kết quả nghiên cứu, kết

hợp các kiểm định để lựa chọn phương pháp phù hợp cũng như ý nghĩa thống kê

của mô hình. Từ kết quả hồi quy tuyến tính bằng phương pháp System GMM mô

hình trên ở Chương 3, cũng như thực hiện kiểm định giả thuyết, và kiểm tra tính

vững của mô hình, đã đưa ra câu trả lời cho câu hỏi được nêu ra ở Chương 1 nhằm

cụ thể hoá mục tiêu nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô có tác động thuận chiều với hiệu quả

hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. Kết quả hoàn toàn phù hợp với giả thuyết,

kỳ vọng cũng như một số nghiên cứu trước đó. Điều này có hàm ý rằng việc gia

tăng quy mô sẽ góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh. Ngân hàng có quy mô tuyệt

54

đối và quy mô hệ thống càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.

Câu trả lời trên đã đưa ra kết quả, về ảnh hưởng tích cực của quy mô ngân

hàng lên hiệu quả kinh doanh. Cũng như đưa ra kết luận cụ thể, bổ sung vào các kết

quả nghiên cứu trước đây, cho trường hợp của hệ thống ngân hàng Việt Nam về tác

động của quy mô ngân hàng lên hiệu quả kinh doanh.

5.2. Gợi ý chính sách

Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra những gợi ý liên quan đến yếu tố

quy mô nhằm mục tiêu gia tăng hiệu quả kinh doanh của các NHTM:

Thứ nhất, các NHTM nên tăng quy mô các nguồn vốn tài trợ. Đây là nguồn

vốn đóng vai trò quyết định đến uy tín, khả năng mở rộng quy mô hoạt động, quy

mô dư nợ, khả năng chống đỡ rủi ro và khả năng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.

Các phương án có thể thực hiện bao gồm: phát hành thêm các loại cổ phiếu mới, sử

dụng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để tăng vốn chủ sở hữu, phát hành các loại trái

phiếu để huy động vốn từ nền kinh tế, bán cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài

và các đối tác chiến lược có tiềm lực tài chính mạnh nhằm tận dụng sự hỗ trợ từ các

đối tác để tăng lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả quản lý.

Thứ hai, tiếp tục tăng trưởng quy mô dư nợ, sử dụng nguồn vốn huy động

hiệu quả sẽ giúp các NHTM nâng cao hiệu quả hoạt động. Đây là một trong những

khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của ngân hàng. Thu nhập từ

lãi hiện vẫn là khoản mục đóng góp chính vào doanh thu và lợi nhuận của các

NHTM Việt Nam. Giải pháp để tăng trưởng dư nợ có thể xem xét như: nâng cao

chất lượng dịch vụ, tăng cường huy động vốn không kỳ hạn để tạo ra nguồn vốn giá

rẻ từ đó có thể cung ứng ra thị trường nguồn tín dụng giá rẻ, xây dựng cơ cấu nguồn

thu từ dịch vụ tín dụng một cách hợp lý,...

Thứ ba, tiến hành các hoạt động mua lại và sáp nhập với các ngân hàng khác.

Việc này giúp ngân hàng nhanh chóng đạt được quy mô vốn lớn theo yêu cầu và có

thể giúp cải thiện hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, đây mới chỉ là giai đoạn đầu của

quá trình tăng quy mô, còn trong giai đoạn tiếp theo, các ngân hàng chỉ có thể duy

55

trì được lợi thế kinh tế nhờ quy mô với điều kiện việc tăng quy mô phải đi kèm với

việc phát triển chuyên môn, đổi mới công nghệ và đặc biệt là đổi mới hệ thống quản

trị ngân hàng, quản trị rủi ro theo hướng hiện đại, phù hợp với thông lệ, chuẩn mực

quốc tế.

Thứ tư, mở rộng thị phần cung cấp sản phẩm, dịch vụ để tăng quy mô và từ

đó là tăng hiệu quả kinh doanh. Để gia tăng thị phần các ngân hàng cần đa dạng hóa

sản phẩm, dịch vụ kết hợp với việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm,

dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hơn nữa, ngân hàng cần

quan tâm sâu sắc đến từng đối tượng khách hàng, có chính sách khách hàng phù

hợp nhằm gia tăng sự gắn bó, tăng cường mối quan hệ ngân hàng – khách hàng và

thu hút nhiều khách hàng mới thông qua việc hiểu nhu cầu thực tế của khách hàng.

Ngoài ra, ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới hoạt động thông qua việc thành lập

các chi nhánh mới tại các địa bàn còn nhiều tiềm năng, chưa được khai thác triệt để

hoặc tiến hành phân bổ lại mạng lưới hoạt động để mở rộng thị phần.

Thứ năm, gia tăng quy mô thông qua xây dựng các kênh kinh doanh mới để

cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến nhiều đối tượng khách hàng.

Các kênh kinh doanh mới như: đội ngũ các đại lý bán hàng; mạng lưới các đối tác

chiến lược; cộng tác viên; tham gia các liên minh chiến lược cũng như tận dụng sự

hỗ trợ của các đối tác trong liên minh chiến lược để nâng cao hiệu quả hoạt động…

Kênh ngân hàng điện tử vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển thông qua đẩy mạnh

ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại để tạo ra các dịch vụ như: thanh toán tự

động bằng điện thoại, thanh toán tự động tiền phí du lịch,...

5.3. Đóng góp của đề tài

Việc thực hiện đề tài này giúp cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác

động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.

Điểm khác biệt của đề tài so với các nghiên cứu trước là dữ liệu nghiên cứu

được cập nhật đến thời điểm gần nhất – cuối năm 2017 nên là cơ sở đánh giá mang

tính thời sự đối với vấn đề gia tăng quy mô hoạt động tại các NHTM. Đồng thời, đề

56

tài cũng áp dụng phương pháp ước lượng bền vững hơn, đó là System GMM cho dữ

liệu bảng, phương pháp này sẽ khắc phục rất nhiều các vấn đề thống kê như đa cộng

tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh mà mô hình tiềm

ẩn... để có được kết quả ước lượng tin cậy hơn.

5.4. Hạn chế của đề tài

Do hạn chế về thời gian cũng như nguồn lực thực hiện nghiên cứu, đề tài có

một số hạn chế như sau:

- Vì hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn tác giả nghiên cứu từ 2008

– 2017, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 là giai đoạn hệ thống NHTM Việt Nam

đang thực hiện đề án cơ cấu lại nên có nhiều trường hợp ngân hàng yếu kém và

đang trong giai đoạn hợp nhất, sáp nhập, bị kiểm soát đặc biệt nên hạn chế về số

liệu, tác giả chỉ lấy được số liệu của 26 ngân hàng dẫn đến mẫu quan sát chưa cao.

Mặt khác, thực tế việc cung cấp báo cáo tài chính của các ngân hàng tại Việt Nam

thực hiện không đồng bộ nên cơ sở dữ liệu nghiên cứu không cân bằng, chưa đầy đủ

trong các năm khảo sát.

- Nghiên cứu này chưa thể phân tích ảnh hưởng của biến thời gian đến kết

quả khảo sát.

- Mặc dù phương pháp ước lượng GMM được đánh giá là một trong những

phương pháp tốt nhất nhưng nó vẫn có những hạn chế nhất định. Thông thường, để

sử dụng phương pháp này, cần phải có thời gian nghiên cứu dài hạn để thu thập rất

nhiều biến liên quan đến mô hình làm biến công cụ, mặc dù GMM cho phép sử

dụng các biến trễ làm biến công cụ, tuy nhiên sẽ hoàn hảo hơn khi có những biến

khác hoàn toàn mới với các biến đã có trong mô hình được sử dụng để thay thể các

biến nội sinh hoặc các biến ngoại sinh nhưng không ngặt.

5.5. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo đƣợc đề xuất

Để nghiên cứu đạt được kết quả tốt hơn, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở

rộng thời gian nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.

Những nghiên cứu sắp tới nên bổ sung biến giả thời gian để thấy sự khác

57

biệt trong thời gian ảnh hưởng như thế nào đến kết quả nghiên cứu. Cũng như có

thể phân tích mô hình về quy mô, hiệu quả kinh doanh trên cơ sở chia nhóm các

NHTM theo hình thức sở hữu, quy mô vốn điều lệ và hình thức niêm yết có/ không

để khảo sát riêng biệt, để thấy được sự khác biệt về tác động của quy mô đến hiệu

quả kinh doanh trong các tiêu chí phân loại khác nhau.

Ngoài ra, việc nghiên cứu còn có thể tìm hiểu về việc xác định ngưỡng hoạt

động tối ưu (quy mô hoạt động tối ưu) cho các NHTM trong từng giai đoạn phát

triển của nền kinh tế.

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Danh mục tài liệu tiếng Anh

Adams, R. B. & Mehran, H. (2008). Corporate Performance, Board Structure, and

Their Determinants in the Banking Industry. FRB of New York Staff Report

No. 330.

Altunbas, Y., Carbo, S., Gardener, E.P.M. & Molyneux, P. (2007). Examining the

relationships between capital, risk and efficiency in European banking.

European Financial Management, 13(1), 49-70.

Arthur, S., & Sheffin, S. M. (2003). Economics: principles in action (p. 157). Upper

Saddle River: Pearson Prentice Hall.

Athanasoglou, P. P., Brissimis, S. N., & Delis, M. D. (2008). Bank-specific,

industry-specific and macroeconomic determinants of bank profitability.

Journal of International Financal Markets, Institutions and Money, 18(2),

121-136.

Barros, C. P., Ferreira, C. & Williams, J. (2007). Analyzing the determinants of

performance of best and worst European banks: A mixed logit approach.

Journal of Banking & Finance, 31(7), 2189-2203.

Baum, C. F. (2007). Instrumental Variables Estimation in Stata. Boston College.

Benston, G. J. (1965). Branch banking and economies of scale. The Journal of

Finance, 20(2), 312-331.

Berger, A. N. & Humphrey, D. B. (1994). Bank Scale Economies, Mergers,

Concentration, and Efficiency: The U.S. Experience. Working paper, 94-25,

Wharton School Center for Financial Institutions: University of

Pennsylvania.

Berger, A. N. & Black, L. K. (2011). Bank Size, Lending Technologies, and Small

Business Finance, Journal of Banking and Finance, 35(3), 724-735.

Bertay, A. C., Demirguc-Kunt, A. & Huizinga, H. (2013). Do we need big banks?

Evidence on performance, strategy and market discipline. Journal of

Financial Intermediation, 22(4), 532-558.

Bhagat, S., Bolton, B. J. & Lu, J. (2012). Size, Leverage and Risk-Taking of

Financial Institutions. Social Science Research Network (SSRN), Working

59

paper No. SSRN-id2122727.

Bhatti, G. A. & Hussain, H. (2010). Evidence on Structure Conduct Performance

Hypothesis in Pakistani Commercial Banks. International Journal of

Business and Management, 5(9), 174-187.

Bilal, M., Saeed, A., Gull, A., & Akam, T. (2013). Influence of Bank Specific and

Macroeconomic Factors on Profitability of Commercial Banks: A Case

Study of Pakistan. Research Journal of Finance and Accounting, 4(2), 117-

126.

Bond, S. R. (2002). Dynamic panel data models: a guide to microdata methods and

practice. Portuguese Economic Journal, 1(2), 141-162.

Bos, J. W. B. & Kool, C. J. M. (2001). Bank size, specialization and efficiency in

the Netherlands 1992-1998. Working paper No.018, 1-30, Meteor Research

Memorandum: Maastricht University.

Canback, S., Samouel, F., & Price, D. (2006). Do diseconomies of scale impact firm

size and performance? A theoretical and empirical overview. Journal of

Managerial Economics, 4(1), 27-70.

Chen, T.-Y. (1998). A study of bank efficiency and ownership in Taiwan. Applied

Economics Letters, 5, 13–616.

Clarke, B. J., & Hardiman, N. (2012). Crisis in the Irish banking system. UCD

Working Papers in Law, Criminology & Socio-Legal Studies Research Paper

No. 02/2012.

Deelchand, T., & Padgett, C. (2009). The relationship between risk, capital and

efficiency: Evidence from Japanese cooperative banks. International Capital

Market Association Centre, Discussion Papers in Finance No. DP2009-12,

1-20.

De Haan, J. & Pogoshyan T. (2012). Size and earnings volatility of US bank

holding companies. Journal of Banking and Finance, 36(11), 3008-3016.

Demirguc-Kunt, A., Detragiache, E., & Merrouche, O. (2010). Bank capital lessons

for the financial crisis. Journal of money, credit and banking, 45(6), 1147–

1164.

Demirguc-Kunt, A., & Huizinga, H. (2012). Do we need big banks? Evidence on

60

performance, strategy and market discipline. Journal of Financial

Intermediation, 22(4), 532-558.

Efendic, A., Pugh, G., & Adnett, N. (2011). Institutions and economic performance:

System GMM modelling of institutional effects in transition. European

Journal of Political Economy, 27(3), 586-599.

Eichengreen, B., & Gibson, H. D. (2001). Greek banking at the dawn of the new

millennium. CEPR Discussion Paper 2791. London.

Filbeck, G., Preece, D. & Zhao, X. (2011). Top performing banks: Size effect and

Economic cycles. The Journal of Investing, 20(1), 19-32.

Glasserman, P. & Tangirala, G. (2015). Are the Federal Reserve's Stress Test

Results Predicatable?. Working paper 15-02, Office of Financial Research

(OFR). Available https://www.financialresearch.gov/working- at

papers/files/OFRwp-2015-02-Are-the-Federal-Reserves-Stress-Test-Results-

Predictable.pdf

Goddard, J., Molyneux, P., & Wilson, J. (2004). The profitability of European

banks: a cross-sectional and dynamic panel analysis. Manchester School, 72,

363-381.

Golin, J. (2001). The Bank Credit Analysis Handbook: A Guide for Analysts,

Bankers and Investors. John Wiley & Sons (Asia) Pre Ltd.

Hakimi, A., Hamdi, H., & Djlassi, M. (2013). Testing the concentration-

performance relationship in the Tunisian banking sector. MPRA

Paper 55927. University Library of Munich.

Jonghe, D. O., Diepstraten, M. & Schepens, G. (2015). Banks’ size, scope and

systemic risk: What role for conflicts of interest?. Journal of Banking &

Finance, 61(1), 03-13.

Kasman (2010). Consolidation and commercial bank net interest margins: Evidence

from the old and new European Union members and candidate countries.

Economic Modelling, 27, 648-655.

Kimberly, J. R. (1976). Organizational size and the structuralist perspective: a

review, critique, and proposal. Administrative Science Quarterly, 21(4), 571-

597.

61

Kumar, K. B., Rajan, R. G., & Zingales, L. (1999). What determines firm size?.

Working paper No.7208, National Bureau of Economic Research (NBER).

Available at http://www.nber.org/papers/w7208.pdf

Kupiec, P., & Lee, Y. (2012). What factors explain differences in return on assets

among community banks. Federal Deposit Insurance Corporation. Available

at www.fdic.gov/regulations/resources/cbi/report/cbi-roa.pdf

Kurshev, A. & Strebulaev, I. A. (2007). Firm size and capital structure. AFA 2008

New Orleans Meetings Paper. Available at SRN: https://ssrn.com/abstract=686412

Mensi, S. (2010). Measurement of competitiveness degree in Tunisian deposit

banks: an application of the Panzar and Rosse model. Panoeconomicus,

57(2), 189-207.

Mertens, A. & Urga, G. (2001). Efficiency, scale and scope economies in the

Ukrainian banking sector in 1998. Emerging Markets Review, 2(3), 292-308.

Mongid, A., Mohd, I. & Haron, T. S. (2012). The relationship between inefficiency,

risk and capital – evidence from commercial banks in ASEAN. Journal of

Economics and Management, 6(1), 58-74.

Rasiah, D. (2010). Review of Literature and Theeories on Determinants of

Commercial Bank Profitability. Journal of Performance Management, 23(1),

23-49.

Redmond, J. L., Wang, C. & Walker, E. A., (2007). Explaining the lack of strategic

planning in SMEs: The importance of owner motivation. International

Journal of Organisational Behaviour, 12(1), 1-16.

Riordan, M. H. & Williamson, O. E. (1985). Asset specificity and economic

organization. International Journal of Industrial Organization, 3(4), 365-

378.

Roodman, D. (2006). How to Do xtabond2: An Introduction to Difference and

System GMM in Stata. Working paper No.103, Center for Global Development.

Available at http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=982943

Roodman, D. (2009). A Note on the Theme of Too Many Instruments. Oxford

Bulletin of Economics and statistics, 71(1), 135-158.

Sorkin, A. R. (2010). Too big to fail: the inside story of how wall street and

62

Washington fought to save the financial system. New York: Penguin Books.

Stigler, G. J. (1974). The case against Big Business. In Monopoly Power and

Economic Performance, edited by E. Mansfield. New York: Norton.

Stiglitz, J. E. (2009). Too big to fail or too big to save? Examining the systemic

threats of large financial institutions. Paper presented at the Joint economic

committee congress of the United States one hundred eleventh congress.

Stiroh, K. J. (2006). New evidence on the determinants of bank risk. Journal of

Financial Services Research, 30, 237-263.

Sufian, F. & Chong, R. R. (2008). Determinants of Bank Profitability in a

Developing Economy: Empirical Evidence from Philippines. Asian Academy

of Management Journal of Accounting and Finance, 4(2), 91-112.

Sufian, F. (2011). Profitability of the Korean Banking Sector: Panel Evidence on

Bank-Specific and Macroeconomic Determinants. Journal of Economics and

Management, 7(1), 43-72.

Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (2007). Using multivariate statistics, 5th ed.

Boston, MA: Allyn and Bacon.

Tahir, I. M. & Mongid, A. (2013). The interrelationship between bank cost

efficiency, capital and risk – taking in ASEAN banking. International

Journal of Economics and Management Sciences, 2(12), 1-15.

Yener Altunbas, Carbo, S., Gardener, E. P. M., & Molyneux, P. (2007). Examining

the relationships between capital, risk and efficiency in European banking.

European Financial Management, 13(1), 49–70.

Weigand, R. A. & Irons, R. (2011). The financial performance of US commercial

banks 2001 – 2010. Banks and Bank Systems, 6(3), 51-61.

Zandi, M. (2010). Financial Shock Global panic and goverment bailout - How we

got here and what must be done to fix it. USA: Tim Moore.

2. Danh mục tài liệu tiếng Việt

Chính phủ (2012). Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-

2015, ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012.

Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015). Đa dạng hóa thu nhập và các yếu

tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

63

Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 106 + 107 (tháng 1+2/2015).

Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2010). Phân tích hoạt động kinh doanh của hệ

thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tạp chí Khoa học, số 2012:

12a, trang 158 – 168.

Lê Hải Trung (2015). Mức độ tập trung và cạnh tranh thị trường tại hệ thống ngân

hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 23 (tháng 12/2014).

Nguyễn Quang Đông (2012). Giáo trình kinh tế lượng. Nhà xuất bản ĐH Kinh tế

Quốc dân, Hà Nội.

Nguyễn Quỳnh Hoa (2014). Tái cấu trúc các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp

chí Phát triển và Hội nhập, số 14(24), tháng 1+2/2014, trang 27-31.

Nguyễn Thị Minh Huệ (2012). Đánh giá hệ thống ngân hàng Việt Nam qua một số

chỉ số lành mạnh tài chính. Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, số 28, tháng

1/2012, trang 158-166.

Nguyễn Thu Hiền (2015). Tái cấu trúc ngân hàng năm 2014 – Bước chuyển tạo đà

cho năm 2015. Tạp chí Khoa học và Đào tạo, số 152-153, tháng 1+2/2015,

trang 27-34.

Nguyễn Việt Hùng (2008). Phân tích các nhân tô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động của các NHTM Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học

Kinh tế Quốc dân Hà Nội.

Phạm Nguyễn Thùy Vân (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của

ngân hàng dưới góc độ khả năng sinh lời: Phân tích chủ yếu từ CAMELS.

Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh.

Phạm Thị Bích Lương (2006). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các

Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam hiện nay. Luận án Tiến sĩ kinh

tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Phan Thị Hằng Nga (2011). Yếu tố quyết định đến lợi nhuận các ngân hàng niêm

yết. Công nghệ Ngân hàng, số 68, tháng 11/2011, trang 20-25.

Rose, P. S. (2001). Quản trị ngân hàng thương mại (Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn

Đức Hiển và Phạm Long dịch, Nguyễn Văn Nam và Vương Trọng Nghĩa

hiệu đính). Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

Trần Huy Hoàng và Nguyễn Hữu Huân (2016). Phân tích các yếu tố tác động đến

64

hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời

kỳ hội nhập tài chính quốc tế. Tạp chí Phát triển Khoa học và công nghệ, số

19, qúy 1/2016, trang 71-87.

65

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phụ lục tên các ngân hàng trong bảng số liệu

Tên ngân hàng Ký hiệu Năm thành lập STT

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển 1 Agribank 1988 Nông thôn Việt Nam

2 NHTMCP Công Thương Việt Nam Vietinbank 1988

3 NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam Vietcombank 1963

4 NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV 1957

5 NHTMCP An Bình ABB 1993

6 NHTMCP Á Châu ACB 1993

7 NHTMCP Bắc Á BacAB 1994

8 NHTMCP Bảo Việt BVB 2008

9 NHTMCP Đông Á EAB 1993

10 NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Eximbank 1990

11 NHTMCP Bưu Điện Liên Việt LPB 2008

12 NHTMCP Quân Đội MBB 1994

13 NHTMCP Hàng Hải Việt Nam MSB 1991

14 NHTMCP Nam Á NamABank 1992

15 NHTMCP Phương Đông OCB 1996

16 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank 1991

17 NHTMCP Sài Gòn Công Thương SaigonBank 1987

18 NHTMCP Sài Gòn SCB 1992

19 NHTMCP Đông Nam Á SeaBank 1994

20 NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank 1993

21 NHTMCP Tiên Phong TPbank 2008

22 NHTMCP Quốc Tế Việt Nam VIB 1996

23 NHTMCP Việt Á VietABank 2003

24 NHTMCP Việt Nam Thương Tín VietBank 2006

25 NHTMCP Bản Việt Viet Capital Bank 1992

26 NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank 1993

66

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max -------------+--------------------------------------------------------- Year | 258 2012.535 2.86138 2008 2017 ROA | 257 .0120561 .0121051 0.000153 .1190369

Phụ lục 2: Thống kê mô tả

LogA | 258 7.900434 .5582311 6.383572 9.080007 DPGDP | 258 .0380716 .0460316 .0009631 .2022733 -------------+--------------------------------------------------------- LTDR | 258 .6930478 .2045617 .0075922 1.344117 OBAA | 258 .1260481 .1614411 .0015252 .5212943 ETA | 258 .1101492 .0877828 .0349757 .7473302 NPLL | 254 .0272119 .039515 0 .5387575 AGE | 258 20.56977 8.24147 9 60 -------------+--------------------------------------------------------- OW | 258 .1550388 .3626451 0 1 LCT | 258 .6162791 .4872364 0 1 DELTAGDP | 258 .0600969 .0052857 .0525 .0681 Bank1 | 258 13.55039 7.519584 1 26

67

Phụ lục 3: Ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp Pooled OLS

reg ROA L.ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP Source | SS df MS Number of obs = 227 -------------+---------------------------------- F(11, 215) = 14.43 Model | .008188818 11 .000744438 Prob > F = 0.0000 Residual | .011092134 215 .000051591 R-squared = 0.4247 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.3953 Total | .019280952 226 .000085314 Root MSE = .00718 ------------------------------------------------------------------------------ ROA | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ROA | L1. | .4606111 .0428863 10.74 0.000 .3760796 .5451425 | LogA | .0056857 .0024886 2.28 0.023 .000781 .0105907 DPGDP | .0842015 .040443 2.08 0.038 .0044880 .163915 LTDR | .0095839 .0029167 3.29 0.001 .0038351 .0153327 OBAA | .0071479 .0035434 2.02 0.045 .0001638 .0141319 ETA | .0193701 .0071386 2.71 0.007 .0052998 .0334403 NPLL | -.0250265 .0123593 -2.02 0.044 -.0493867 -.0006662 AGE | .0001867 .0000718 2.60 0.009 .0000452 .0003282 OW | .0008424 .0040261 0.21 0.834 -.0070931 .0087778 LCT | .0004216 .0012471 0.34 0.736 -.0020364 .0028796 DELTAGDP | .0071387 .0032241 2.21 0.027 .000783 .0134934 _cons | .0473001 .0196267 2.41 0.017 .0086148 .0859854

68

xtreg ROA L.ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP, fe Fixed-effects (within) regression Number of obs = 227 Group variable: Bank1 Number of groups = 26 R-sq: Obs per group: within = 0.5248 min = 6 between = 0.0020 avg = 8.7 overall = 0.0284 max = 9 F(9,192) = 23.56 corr(u_i, Xb) = -0.9555 Prob > F = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ ROA | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ROA | L1. | .1822036 .0461118 3.95 0.000 .0912529 .2731543 | LogA | .0089345 .0044257 2.02 0.045 .0002118 .0176571 DPGDP | .0896998 .036535 2.46 0.015 .0176927 .1617068 LTDR | .0071156 .0031475 2.26 0.025 .0009075 .0133237 OBAA | .0078876 .0038552 2.04 0.042 .0002893 .0154858 ETA | .0194206 .0066924 2.90 0.004 .0062305 .0326106 NPLL | -.0289714 .0111307 -2.60 0.009 -.0509089 -.0070338 AGE | .0025119 .0003509 7.16 0.000 .0018203 .0032034 OW | .0018625 .0030931 0.60 0.547 -.0042337 -.0079587 LCT | .0015481 .0015667 0.98 0.324 -.0015397 .0046359 DELTAGDP | .2638418 .0916608 2.88 0.004 .0830504 .4446332 _cons | .0073187 .0298226 0.25 0.806 -.0515032 .0661406 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .02481134 sigma_e | .00595576 rho | .94551906 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(25, 192) = 3.09 Prob > F = 0.2092

Phụ lục 4: Ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp Fixed Effect

69

Phụ lục 5: Ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp Random Effect

xtreg ROA L.ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP, re Random-effects GLS regression Number of obs = 227 Group variable: Bank1 Number of groups = 26 R-sq: Obs per group: within = 0.3248 min = 6 between = 0.7937 avg = 8.7 overall = 0.4247 max = 9 Wald chi2(11) = 158.72 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ROA | L1. | .4606111 .0428863 10.74 0.000 .3765554 .5446667 | LogA | .0056857 .0024886 2.28 0.022 .005754 .0100934 DPGDP | .0842015 .040443 2.08 0.037 .0045178 .163617 LTDR | .0095839 .0029167 3.29 0.001 .0043188 .0148489 OBAA | .0071479 .0035434 2.02 0.043 .0001988 .0140969 ETA | .0193701 .0071386 2.71 0.006 .0053412 .0333989 NPLL | -.0250265 .0123593 -2.02 0.042 -.0493014 -.0005809 AGE | .0001867 .0000718 2.60 0.008 .0001797 .0001937 OW | .0008424 .0040261 0.21 0.833 -.0070923 .0087769 LCT | .0004216 .0012471 0.34 0.735 -.0019882 .0028315 DELTAGDP | .0071387 .0032241 2.21 0.026 .001751 .0133966 _cons | .0473001 .0196267 2.41 0.015 .0083886 .0857593 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 0 sigma_e | .00595576 rho | 0 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------

xtreg ROA L.ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP, re

xttest0

Phụ lục 6: Kiểm định Breusch – Pagan Larganian multiplier (LM)

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects ROA[Bank1,t] = Xb + u[Bank1] + e[Bank1,t] Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- ROA | .0000853 .0092366 e | .0000355 .0059558 u | 0 0 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000

70

Phụ lục 7: Kiểm định Phƣơng sai thay đổi

estat hettest Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity Ho: Constant variance Variables: fitted values of ROA chi2(1) = 42.77 Prob > chi2 = 0.0000

Phụ lục 8: Kiểm định tự tƣơng quan

xtserial ROA ROA_1 LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 25) = 27.263 Prob > F = 0.0000

Phụ lục 9: Kiểm định đa cộng tuyến

estat vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- DPGDP | 6.45 0.155039 OW | 4.89 0.204499 LogA | 3.65 0.273973 AGE | 2.85 0.350989 LCT | 1.62 0.619056 ETA | 1.55 0.645027 LTDR | 1.47 0.680228 OBAA | 1.45 0.690996 DELTAGDP | 1.23 0.814367 ROA | L1. | 1.19 0.841665 NPLL | 1.07 0.934704 -------------+---------------------- Mean VIF | 2.49

71

Phụ lục 10: Kiểm định vấn đề nội sinh

Phụ lục 10A: Hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là biến trễ

Tạo biến trễ: gen ROA_1=L.ROA reg ROA_1 LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP Source | SS df MS Number of obs = 228 -------------+---------------------------------- F(10, 217) = 3.95 Model | .005526371 10 .000552637 Prob > F = 0.0001 Residual | .030328932 217 .000139765 R-squared = 0.1541 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.1151 Total | .035855302 227 .000157953 Root MSE = .01182 ------------------------------------------------------------------------------ ROA_1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- LogA | .0041805 .002059 2.03 0.043 .0001224 .0082385 DPGDP | .0600543 .0260288 2.31 0.022 .0087539 .1113546 LTDR | .0054389 .0027898 1.95 0.053 -.0000595 .0109373 OBAA | .0097303 .005641 1.72 0.086 -.001387 .0208482 ETA | .0267552 .0116235 2.30 0.022 .0038464 .0496641 NPLL | -.0399562 .0202322 -1.97 0.049 -.0798319 .0000804 AGE | .0002388 .0001172 2.04 0.042 .0000078 .0004697 OW | .0003594 .0065944 0.05 0.957 -.0133566 .0126379 LCT | .0000167 .0020456 0.01 0.994 -.0040152 .0040485 DELTAGDP | .061602 .0123609 4.98 0.000 .0372392 .0859647 _cons | .0281234 .0307081 0.92 0.361 -.0324009 .0886476

Phụ lục 10B: Lấy phần dƣ của mô hình hồi quy

Lấy phần dư của mô hình hồi quy: predict phandu, residuals

72

Phụ lục 10C: Hồi quy mô hình gốc bổ sung thêm phần dƣ

xtreg ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP phandu, robus Random-effects GLS regression Number of obs = 227 Group variable: Bank1 Number of groups = 26 R-sq: Obs per group: within = 0.3180 min = 6 between = 0.8157 avg = 8.7 overall = 0.4086 max = 9 Wald chi2(11) = 236.75 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 (Std. Err. adjusted for 26 clusters in Bank1) ------------------------------------------------------------------------------ | Robust ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- LogA | .0058585 .0025399 2.31 0.021 .0108367 .0008803 DPGDP | .0911144 .0453669 2.01 0.045 .0021969 .180032 LTDR | .0109024 .0045619 2.39 0.017 .0019613 .0198436 OBAA | .0078927 .0033284 2.37 0.018 .0013323 .014453 ETA | .0168199 .0083054 2.02 0.044 .0004498 .0331899 NPLL | -.0196292 .009488 -2.07 0.039 -.0382253 -.001033 AGE | .0001927 .0000696 2.76 0.006 .000055 .0003298 OW | .0059285 .0044365 1.34 0.181 -.0146238 .0027668 LCT | .000289 .0013665 0.21 0.833 -.0023892 .0029672 DELTAGDP | .0458359 .0121997 3.76 0.000 .0219248 .0697469 phandu | .4078945 .0607905 6.71 0.000 .2887472 .5270417 _cons | .0400183 .0206545 1.94 0.053 -.0004637 .0805003 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 0 sigma_e | .0069872 rho | 0 (fraction of variance due to u_i)

Phụ lục 10D: Kiểm định ý nghĩa thống kê của phần dƣ

test phandu ( 1) phandu = 0 chi2( 1) = 17.25 Prob > chi2 = 0.0000

73

xtabond2 ROA l.ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP, gmm(ROA, lag(1 1) collapse) iv(l.ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP, eq(diff)) iv(l.ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP, eq(level)) twostep robust Favoring space over speed. To switch, type or click on mata: mata set matafavor speed, perm. Warning: Two-step estimated covariance matrix of moments is singular. Using a generalized inverse to calculate optimal weighting matrix for two-step estimation. Difference-in-Sargan/Hansen statistics may be negative. Dynamic panel-data estimation, two-step system GMM ------------------------------------------------------------------------------ Group variable: Bank1 Number of obs = 225 Time variable : Year Number of groups = 26 Number of instruments = 23 Obs per group: min = 6 Wald chi2(11) = 178.65 avg = 8.65 Prob > chi2 = 0.000 max = 9 ------------------------------------------------------------------------------ | Corrected ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ROA | L1. | .4447938 .1103595 4.03 0.000 .2284931 .6610945 | LogA | .0057847 .0022563 2.26 0.025 .0007327 .0108366 DPGDP | .0385518 .0164818 2.34 0.020 .0060643 .071039 LTDR | .0073787 .0034242 2.15 0.032 .0006292 .0141281 OBAA | .0081671 .0035616 2.29 0.023 .0011467 .0151874 ETA | .0086368 .0034771 2.48 0.014 .0017831 .0154905 NPLL | -.0376016 .0183224 -2.05 0.041 -.0737171 -.0014861 AGE | .0000549 .0000266 2.06 0.040 .0000025 .0001073 OW | .0001904 .005952 0.03 0.974 -.0115416 .0119224 LCT | .0008993 .0020203 0.45 0.656 -.0048589 .0030603 DELTAGDP | .0277147 .0133892 2.07 0.039 .0013231 .0541063 _cons | .0352873 .0265949 1.33 0.185 -.0168377 .0874122 ------------------------------------------------------------------------------ Instruments for first differences equation Standard D.(L.ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP) GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) L.ROA collapsed Instruments for levels equation Standard L.ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP _cons GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) D.ROA collapsed ------------------------------------------------------------------------------ Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -3.38 Pr > z = 0.001 Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z = -0.98 Pr > z = 0.329 ------------------------------------------------------------------------------ Sargan test of overid. restrictions: chi2(11) = 252.98 Prob > chi2 = 0.000 (Not robust, but not weakened by many instruments.) Hansen test of overid. restrictions: chi2(11) = 22.05 Prob > chi2 = 0.264 (Robust, but weakened by many instruments.) Difference-in-Hansen tests of exogeneity of instrument subsets: GMM instruments for levels Hansen test excluding group: chi2(10) = 20.33 Prob > chi2 = 0.026 Difference (null H = exogenous): chi2(1) = 1.72 Prob > chi2 = 0.190

Phụ lục 11: Ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp System GMM.

74

gmm(ROA, collapse lag(1 1)) Hansen test excluding group: chi2(9) = 20.18 Prob > chi2 = 0.017 Difference (null H = exogenous): chi2(2) = 1.88 Prob > chi2 = 0.391 iv(L.ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP, eq(diff)) Hansen test excluding group: chi2(2) = 10.35 Prob > chi2 = 0.006 Difference (null H = exogenous): chi2(9) = 11.70 Prob > chi2 = 0.231 iv(L.ROA LogA DPGDP LTDR OBAA ETA NPLL AGE OW LCT DELTAGDP, eq(level)) Hansen test excluding group: chi2(0) = 3.65 Prob > chi2 = . Difference (null H = exogenous): chi2(11) = 18.40 Prob > chi2 = 0.073