BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------  ----------

TRẦN THỊ THƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU VÀ BIẾN ĐỘNG

TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC ĐA PHƯƠNG TỚI TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của cú sốc giá dầu và biến động tỉ

giả hối đoái thực đa phương tới tăng trưởng kinh tế Tại Việt Nam” là công trình

nghiên cứu của riêng tôi.

Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung

trích dẫn đều có ghi nguồn gốc và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được

công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

TP.HCM, tháng 10 năm 2013

Học viên

Trần Thị Thương

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC ĐỒ THỊ

TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU VÀ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC ĐA PHƯƠNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM ...... 1

TÓM TẮT .............................................................................................................. 1

1.GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 2

1.1 Lý do chọn đề tài................................................................................ 2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4

1.5 Các nội dung nghiên cứu chính .......................................................... 4

2.TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ......................................... 5

2.1 Tác động của giá dầu đến hoạt động kinh tế ....................................... 5

2.2 Tác động của tỉ giá hối đoái đến hoạt động kinh tế ............................. 9

2.3 Các bài nghiên cứu về về tác động của giá dầu và tỉ giá hối đoái thực đối với tăng trưởng kinh tế ....................................................................... 12

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ........................................... 19

3.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 19

3.2 Mô tả dữ liệu .................................................................................... 23

4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 26

4.1 Kết quả kiểm định đơn vị ................................................................. 26

4.2 Kết quả kiểm định nhân quả Granger ............................................... 30

4.3 Kết quả kiểm định đồng liên kết ....................................................... 32

4.4 Kết quả mô hình VECM trong dài hạn ............................................. 34

4.5 Kết quả mô hình ECM trong ngắn hạn ............................................. 36

4.6 Kết quả hàm phản ứng xung ............................................................. 39

4.7 Kết quả phân rã phương sai .............................................................. 43

5. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 46

TÀI LIỆU THAO KHẢO.................................................................................... 48

PHỤ LỤC 1: KÝ HIẾU CÁC BIẾN SỐ ............................................................. 51

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

OIL: Giá dầu thế giới

REER: Tỉ giá hối đoái thực đa phương

RGDP: Tổng sản phẩm quốc nội thực

VAR: Mô hình vector tự hồi quy

VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu tác động của cú sốc giá dầu tới hoạt động kinh

tế

...................................................................................................................... 14

Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu tác động của biến động tỉ giá hối đoái thực tới hoạt động kinh tế ................................................................................................... 16

Bảng 3.1: Các biến kinh tế sử dụng trong mô hình................................................. 24

Bảng 4.1: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của

D.LnRGDP ............................................................................................................ 26

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của D. Ln RGDP ......... 27

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của D.LnOIL ........... 27

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của D.LnOIL .............. 28

Bảng 4.5 : Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của

D.LnREER ............................................................................................................ 28

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của D.LnOIL .............. 29

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị .......................................................... 30

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định nhân quả Granger ..................................................... 31

Bảng 4.9: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu................................................................ 33

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình VAR ........................... 33

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định đồng liên kết .......................................................... 34

Bảng 4.12: Kết quả mô hình VECM trong dài hạn ................................................. 35

Bảng 4.13: Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ECM .............................................. 37

Bảng 4.14: Kết quả kiểm tra tự tương quan của mô hình VECM ........................... 39

Bảng 4.15:Kết quả phân rã phân sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của RGDP .................................................................................................................... 44

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Hình 4.1: Phản ứng của tổng sản phẩm quốc nội thực trước cú sốc giá dầu thế

giới ...................................................................................................................... 40

Hình 4.2: Phản ứng của tổng sản phẩm quốc nội thực trước sự biến động của tỉ giá hối đoái thực đa phương ........................................................................................ 41

Hình 4.3: Phản ứng của tỉ giá hối đoái thực đa phương trước cú sốc giá dầu thế

giới ...................................................................................................................... 42

Hình 4.4: Kết quả phân rã phân sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của RGDP .................................................................................................................... 45

1

TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU VÀ BIẾN ĐỘNG

TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC ĐA PHƯƠNG ĐẾN TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

TÓM TẮT

Mục đích của bài nghiên cứu là nhằm kiểm tra tác động của cú sốc giá

dầu thế giới và biến động tỉ giá hối đoái thực đa phương tới tốc độ tăng

trưởng kinh tế của Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng quý giai

đoạn 1995-2012 đối với các biến tổng sản phẩm quốc nội thực (đại diện cho

tăng trưởng kinh tế), giá dầu thế giới và tỉ giá hối đoái thực đa phương. Kết

quả nghiên cứu ban đầu cho thấy có tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các

biến. Tác giả tiến hành hồi quy kiểm định bằng mô hình VECM kết quả thu

được là cả cú sốc giá dầu thế giới và biến động tỉ giá hối đoái thực đa

phương có tác động đáng kể tới tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam cả

trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, hoạt động kinh tế Việt Nam chịu tác

động mạnh hơn bởi sự biến động của tỷ giá hối đoái thực đa phương hơn là

các cú sốc của giá dầu thế giới.

2

1.GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài

Như chúng ta đều biết dầu là nguồn nguyên liệu đầu vào cần thiết cho

hầu hết mọi quá trình sản xuất.Việc thay đổi giá dầu có thể ảnh hưởng đến

nền kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau, thứ nhất vì đầu vào quan trọng

của quá trình sản xuất nên việc tăng giá dầu sẽ dẫn đến một cú sốc về phía

cung hàng hóa đó là sự sụt giảm sản lượng (Brown và Yucel 1999). Thứ hai,

giá dầu tăng cũng là dấu hiệu gia tăng tình trạng khan hiếm nguồn nhiên liệu

đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất nên các nhà đầu tư sẽ cắt giảm sản xuất

do chi phí đầu vào cao làm cho lợi nhuận tạm thời giảm, ngoài ra giá dầu biến

động đồng nghĩa với việc gia tăng sự không chắc chắn về nguồn nguyên liệu

trong tương lai, đe dọa các nhà đầu tư trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh

kết quả là sản lượng sản xuất sẽ giảm (Jimenez-Rodriguez và Sandchez,

2005). Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc xem xét các cú sốc của các

nguồn năng lượng tự nhiên và ảnh hưởng của chúng tới nền kinh tế cũng có

sự thay đổi theo thời gian, theo quan điểm hiện nay cú sốc giá dầu dẫn đến

tăng trưởng kinh tế ở một số nước. Tuy nhiên các quốc gia còn lại tiếp tục suy

yếu trong cuộc suy thoái kinh tế. Cú sốc giá dầu dẫn đến giá cả tăng một cách

đáng kể điều này có thể là nguyên nhân gây ra các cuộc suy thoái kinh tế.

Tỷ giá hối đoái là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh

hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên

thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá

cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại

3

trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì thế khi giá trị đồng nội tệ

tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết

quả là xuất khẩu ròng giảm và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh

đó, dựa vào mối tương quan giữa các đợt tăng giá dầu và các cuộc suy thoái

kinh tế nhiều ý kiến cho rằng biến động của giá dầu có tác động tiêu cực tới

tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các nghiên cứu trước đây nghiên cứu mối quan

hệ giữa dầu và tỉ giá hối đoái thực tới tăng trưởng kinh tế đều được thực hiện

ở các quốc gia phát triển như Mỹ và các quốc gia Châu âu khác, còn các nước

đang phát triển có rất ít nghiên cứu về vấn đề này. Điều này một phần là do

thiếu các dữ liệu đáng tin cậy và một phần do sự ít phụ thuộc vào dầu mỏ

trong lịch sử của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, từ khi nhu cầu về năng

lượng của các quốc gia này ngày càng tăng lên, thì vấn đề nghiên cứu này tại

các quốc gia đang phát triển ngày càng được quan tâm. Chính vì vậy tác giả

thực hiện nghiên cứu đề tài “ Tác động của cú sốc giá dầu và tỉ giá hối đoái

thực đa phương tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam”

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra tác động của cú sốc giá

dầu và biến động động tỉ giá hối đoái thực đa phương hảnh hưởng như thế nào

đến hoạt động kinh tế ở Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn?

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên bài nghiên cứu sẽ trả lời các

câu hỏi sau:

4

1. Có tồn tại mối quan hệ giữa biến giá dầu thế giới và biến tỉ giá hối đoái

thực đa phương đến biến tổng sản phẩm quốc nội thực hay không?

2. Tác động cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn của cú sốc giá dầu thế giới

và biến động tỉ giá hối đoái thực đa phương đến tổng sản phẩm quốc

nội thực là như thế nào?

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Để trả lời các câu hỏi trên bài nghiên cứu sử dụng mô hình vector hiệu

chỉnh sai số (VECM) với dữ liệu hàng quý từ quý 1 năm 1995 đến quý 4 năm

2012 cho các biến số: Tổng sản phẩm quốc nội thực (RGDP), giá dầu thế giới

(OIL), tỉ giá hối đoái thực đa phương (REER). Trong đó dữ liệu tổng sản

phẩm quốc nội thực và tỉ giá hối đoái thực đa phương được lấy từ Datastream

còn giá dầu thế giới được lấy từ Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF.

1.5 Các nội dung nghiên cứu chính

Bài nghiên cứu được chia làm bốn phần chính, nội dung của các phần

trong bài nghiên cứu như sau:

 Phần 1 là giới thiệu

 Phần 2 là tổng quan các nghiên cứu trước đây

 phần 3 là phương pháp nghiên cứu

 phần 4 là nội dung và kết quả nghiên cứu

 Phần 5 là kết luận của bài nghiên cứu

5

2.TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Có rất nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài cũng như trong nước đã tiến

hành nghiên cứu và khám phá ra mỗi quan hệ giữa cú sốc giá dầu và biến

động tỉ giá hối đoái thực đa phương tới hoạt động kinh tế tại các khu vực khác

nhau và các quốc gia khác nhau. Do vậy, để thuận lợi trong việc theo dõi kết

quả của các nghiên cứu này tác giả tiến hành phân chia các kết quả nghiên

cứu theo các nội dung sau:

 Tác động của giá dầu đến hoạt động kinh tế

 Tác động của biến động tỉ giá hối đoái đến hoạt động kinh tế

 Các bài nghiên cứu về tác động của giá dầu và biến động tỉ giá

hối đoái thực đa phương tới hoạt động kinh tế

2.1 Tác động của giá dầu đến hoạt động kinh tế

Sự biến động của giá dầu nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà

nghiên cứu do vai trò quan trọng của nó đối với các biến số kinh tế vĩ mô

khác. Theo McKillop(2004) giá dầu tăng cao có thể làm giảm tốc độ tăng

trưởng kinh tế, dẫn tới sự ảm đạm của thị trường chứng khoán, cũng như sự

gia tăng tốc độ lạm phát và dẫn đến sự bất ổn của thị trường tài chính tiền tệ.

Nó cũng có thể là nguyên nhân tạo ra một mức lãi suất cao hơn hay thậm chí

là một cuộc đại suy thoái về kinh tế. Một sự gia tăng đáng kể trong giá dầu

quốc tế có thể được xem như là một nguyên nhân làm giảm tăng trưởng kinh

tế (Jin,2008). Tuy nhiên giá dầu được cho là không ảnh hưởng tới các nước

lớn chẳng hạn như Mỹ và các quốc gia khu vực Châu Âu do sức mạnh trong

đồng tiền của họ, nhờ vậy tình trạng kinh tế của họ tiếp tục đạt được một sự

tăng tưởng lớn (Gisser & Goodwin, 1986).

6

Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã khám phá mối quan hệ giữa biến

động giá dầu và các hoạt động kinh tế. Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng cú

sốc giá dầu có ảnh hưởng đáng đến sản lượng sản xuất của các quốc gia.

Hamilton (1983) tác giả của các bài viết có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực này

đã chứng tỏ có một mối quan hệ ngược chiều giữa giá dầu và hoạt động kinh

tế vĩ mô trong nền kinh tế Hoa Kỳ thời kỳ 1948-1980. Nghiên cứu của ông

chỉ ra rằng khi có một sự gia tăng trong giá dầu sẽ dẫn đến sản lượng sản xuất

suy giảm.

Lee và Ni (2002) trong bài phân tích tác động của cú sốc giá dầu đối với

cung và cầu ở các ngành công nghiệp khác nhau, bằng cách sử dụng mô hình

VAR cho mẫu dữ liệu hàng tháng từ năm 1959-1997 của các ngành công nghiệp

khác nhau ở Mỹ, hai ông đã nhận thấy rằng có sự tương đồng đáng kể về phản

ứng đầu ra đối với cú sốc giá dầu ở hầu hết các các ngành công nghiệp. Để

phản ứng lại một cú sốc về giá dầu, sản lượng thường giảm sau đó 10 tháng,

nhưng sự suy giảm này chỉ xảy ra trong ngắn hạn.Tuy nhiên có sự khác nhau

giữa các ngành công nghiệp, Các ngành công nghiệp có độ nhạy cảm lớn về

chi phí đối với giá dầu thì cú sốc giá dầu chủ yếu làm giảm phía nguồn cung,

như là ngành công nghiệp lọc dầu hay ngành công nghiệp hóa chất, còn đối

với các ngành công nghiệp khác cú sốc giá dầu làm giảm cầu như là ngành

công nghiệp ô tô hay ngành đồ dùng dân dụng, với một số ngành như là nhựa

cao su, sắt thép hay đồ điện tử cú sốc giá dầu làm giảm cả cung và cầu về sản

phẩm của nó.

Cunado và Gracia (2005) trong bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá

dầu và hoạt động kinh tế vĩ mô của sáu quốc gia Châu Á là Malaysia, Nhật,

Singapore, South Korea, Philippines và Thái Lan. Cụ thể tác giả nghiên cứu

tác động của giá dầu tới lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế với dữ liệu

7

hàng quý giai đoạn 1975Q1-2002Q2. Kết quả của bài nghiên cứu thu được:

Thứ nhất, đối với các phương pháp đo lường giá dầu khác nhau cho ra kết quả

khác nhau. Khi đo lường giá dầu bằng giá quốc tế (USD) tác động của nó tới

nền kinh tế nhiều hơn là khi đo lường gia dầu bằng đồng nội tệ của nước đó.

Điều này được giải thích có thể là do vai trò của tỉ giá hối đoái hoặc do các

biến về giá khác đối với hoạt động kinh tế. Thứ hai, tác động của giá dầu và

hoạt động kinh tế chỉ xảy ra trong ngắn hạn và không phát hiện ra mối quan hệ

dài hạn giữa chúng. Thứ ba, khi giá dầu được đo lường bằng đồng nội tệ nó có

ảnh hướng tới tốc độ làm phát ở cả sáu nước. Thứ tư, phản ứng của từng quốc

gia với cú sốc giá dầu là khác nhau, mối quan hệ giữa giá dầu và hoạt động

kinh tế dường như không có ý nghĩa nhiều đối với Malaysia (quốc gia chỉ nhập

khẩu dầu) so với 5 quốc gia còn lại.

Milani (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu và các biến số kinh

tế vĩ mô ở Mỹ. Cụ thể tác giả sử dụng mô hình cân bằng cấu trúc tổng thể với

dữ liệu hàng quý giai đoạn 1960Q1-2008Q4 để ước lượng mối quan hệ giữa

giá dầu, tổng cầu và lạm phát thông qua vai trò của giá dầu trong sản xuất và

tiêu thụ, mô hình bắt đầu với giả thiết kỳ vọng hợp lý là các ngành kinh tế điều

chỉnh theo kỳ vọng của nền kinh tế và được xem xét theo thời gian, do đó giá

dầu có thêm một hiệu ứng bổ sung, nó hoạt động thông qua tác động của nó

tới sự hình thành kỳ vọng trong tương lai về sản lượng, lạm phát và các chính

sách tiền tệ vì kỳ vọng có sự tác động mạnh mẽ tới sản lượng nên tác động của

cú sốc giá dầu có thể được khuyếch đại thông qua sự thay đổi về kỳ vọng mà

nó tạo ra. Tuy tác giả phát hiện ra giá dầu ảnh hưởng tới nền kinh tế thông qua

nhiều kênh khác nhau nhưng tác giả cũng nhận thấy rằng theo quá trình nhận

thức của các nhà lãnh đạo thì tác động của giá dầu thay đổi theo thời gian. Giá

8

dầu được phát hiện là có ảnh hưởng lớn tới sản lượng và lạm phát trước những

năm 1970 và ảnh hưởng không đáng kể sau giữa năm 1980.

Marcel Gozali (2010) nghiên cứu tác động của biến động giá dầu và độ

bất ổn của giá dầu lên các chỉ số lạm phát, đầu tư, tốc độ tăng trưởng GDP,

tiêu dùng của tư nhân, chi tiêu của chính phủ, đầu tư, lãi suất và cán cân

thương mại ở Indonesia. Tác giả so sánh sự khác biệt giữa tác động của biến

động giá dầu và tác động của độ bất ổn giá dầu bằng phương pháp kiểm định

nhân quả Granger và mô hình vector tự hồi quy (VAR) với dữ liệu từ năm

1990-2008. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi áp dụng phương pháp đo độ

bất ổn giá dầu thực hiện (realized volatility) còn được gọi tắt là RV thì RV là

chỉ báo của tốc độ tăng trưởng GDP. Còn biến động giá dầu lại tác động đến

chi tiêu của chính phủ và đầu tư.

Du, Limin, Yanan, He,Wei, Chu (2010) trong bài nghiên cứu mối quan

hệ giữa giá dầu thế giới và nền kinh tế vĩ mô của Trung Quốc dựa trên số liệu

chuỗi thời gian hàng tháng từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 12 năm 2008, bằng

cách sử dụng phương pháp vector tự hồi quy (VAR). Kết quả cho thấy giá

dầu thế giới ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Trung Quốc.

Mặt khác, hoạt động kinh tế của Trung Quốc không ảnh hưởng đến giá dầu

thế giới, có nghĩa là giá dầu thế giới vẫn là biến ngoại sinh đối với nền kinh

tế Trung Quốc.

Gần đây U. Adiguzel, T.Bayat, S.Kayhan (2011) nghiên cứu mối quan

hệ nhân quả giữa giá dầu thô và tỷ giá hối đoái ở Brazil, Ấn Độ và Thổ Nhĩ

Kỳ bằng cách sử dụng dữ liệu hàng tháng từ đầu chế độ thả nổi tỉ giá từ tháng

1 năm 1999 cho Brazil, tháng 5 năm 1993 với Ấn Độ và tháng 2 năm 2001

9

cho Thổ Nhĩ Kỳ tới tháng 7 năm 2011. Với phưng pháp VAR cho thấy có mối

quan hệ nhân quả giũa giá dầu và tỉ giá hối đoái cả trong ngắn hạn và dài hạn

Có rất ít bài nghiên cứu tác động của giá dầu đối với nền kinh tế Việt

Nam. P.K Narayan và Seema Narayan (2010) là người nghiên cứu đầu tiên

về mô hình tác động của giá dầu đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, sử

dụng dữ liệu hàng ngày cho giai đoạn 2000-2008 trong đó tỷ giá hối đoái

danh nghĩa như một yếu tố quyết định bổ sung của giá cổ phiếu. Họ nhận ra

rằng giá chứng khoán, giá dầu và tỉ giá hối đoái danh nghĩa có mối tương

quan với nhau giá dầu có tác động tích cực và đáng kể đến giá cổ phiếu trên

thị trường chứng khoán.

2.2 Tác động của tỉ giá hối đoái đến hoạt động kinh tế

Ảnh hưởng của biến động tỉ giá hối đoái đến hoạt động kinh tế cũng

nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong thời gian qua do vai

trò quan trọng của nó trong hoạt động kinh tế.

Trong một mẫu gộp dữ liệu chuỗi thời gian và chéo không gian,

Edwards (1989) hồi quy biến GDP thực của 12 nước đang phát triển theo tỉ

giá hối đoái thực và tỉ giá hối đoái danh nghĩa, chi tiêu chính phủ, các điều

khoản thương mại, và các biện pháp phát triển tiền tệ. Ông nhận thấy rằng

khi giữ các yếu tố khác không đổi phá giá tiền tệ hay tỉ giá thực tăng có xu

hướng làm giảm sản lượng trong ngắn hạn, và trong dài hạn thì việc phá giá

có ảnh hưởng phức tạp hơn nhiều.

Agenor (1991) phát triển một mô hình xác định sản lượng theo kỳ vọng

hợp lý, ông phân biệt tác động thay đổi có dự kiến và không dự kiến trước

của tỉ giá hối đoái và ước lượng mô hình này dựa trên chuỗi dữ liệu chéo

không gian tại 23 nước đang phát triển. Kết quả giải thích cho mô hình này

10

đó là: khi có một sự phá giá đồng tiền có dự kiến sẽ dẫn tới một sự gia tăng

trong mức giá và tạo ra sự gia tăng trong tiền lương danh nghĩa dưới giả

định cung lao động phụ thuộc vào mức tiền lương dự kiến thực tế và kết quả

là cầu về lao động và đầu vào nhập khẩu giảm và do đó sản lượng sẽ giảm.

Mặt khác một sự phá giá bất ngờ sẽ không tác động đến giá và tiến lương

thực tế, tuy nhiên nó dẫn tới sự gia tăng không mong muốn về nhu cầu hàng

trong nước vì giá tương đối của hàng trong nước giảm. Điều này cho thấy

một sự gia tăng bất ngờ trong giá có thể kích thích nguồn cung. Ông kết luận

rằng việc phá giá đồng tiền có dự tính thì tác động tiêu cực tới sản lượng,

trong khi phá giá bất ngờ có một tác động tích cực tới sản lượng.

Rogers và Wang (1995) nghiên cứu nguồn gốc của sự biến động trong

sản lượng và lạm phát ở Mexico sử dụng năm biến: sản lượng, chi tiêu chính

phủ, lạm phát, tỉ giá hối đoái thực đa phương và tăng trưởng tiền. Ước lượng

bằng mô hình véc tơ tự hồi quy VAR kết quả cho thấy: Lạm phát bị ảnh

hưởng bởi tất cả các yếu tố, trong khi thay đổi sản lượng được giải thích bởi

các cú sốc thực sự, phá giá tiền tệ dẫn tới sự suy giảm trong sản lượng. Jin

(2008) phát hiện thấy gia tăng tỉ giá hối đoái thực có tác động tốt tới tăng

trưởng kinh tế ở Nga nhưng lại tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế ở

Nhật bản và Trung quốc. Aliyu (2009) nhận thấy khi tỉ giá hối đoái thực tăng

10% thì tổng sản phẩm quốc nội ở Negeria chỉ tăng 0.35%.

Trong bài nghiên cứu kiểm tra tác động của giao động tỉ giá hối đoái tới

tốc độ tăng trưởng sản lượng thực và lạm phát ở 20 nước đang phát triển giai

đoạn 1955-1995. Magda Kandil (2004) đã giới thiệu mô hình kỳ vọng lý

thuyết hợp lý để ước lượng sự biến động của các biến khi tỉ giá hối đoái biến

động theo đúng kỳ vọng và biến động bất ngờ. Nhìn chung khi tỉ giá giảm

11

theo cả hai hướng đúng kỳ vọng và bất ngờ thì tốc độ tăng trưởng sản lượng

thực giảm và lạm phát tăng. Kết quả nghiên cứu cũng xác nhận tác động

không tốt của việc giảm giá đồng nội tệ đối với nền kinh tế ở các quốc gia

đang phát triển. Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng chỉ rằng với các độ mở

thương mại ở các quốc gia khác nhau thì biến động tỉ giá tạo ra ảnh hưởng

xấu tới hoạt động kinh tế ở các quốc gia đang phát triển là khác nhau. Tác

động rõ ràng đó là khi tỉ giá giảm hay đồng nội tệ mất giá thì sản lượng giảm

và lạm phát giá tăng. Về mặt chính sách khi tỉ giá biến động lớn hơn nhiều so

với giá trị dự kiến của nó sẽ tác động không tốt tới sự phát triển kinh tế của

các quốc gia này. Do đó bài nghiên cứu gợi ý là ở các quốc gia đang phát

triển chính sách tỉ giá nên hướng tới sự ổn định tránh sự biến động bất ngờ để

bảo vệ nền kinh tế trong nước bởi các tác động không mong muốn.

Sử dụng phương pháp hiệu chỉnh sai số(VECM) để xem xét mối quan

hệ giữa biến động tỉ giá và sản lượng, Kamin Klau(1998) ước lượng hồi quy

sản lượng đối với sự thay đổi trong tỉ giá hối đoái thực cho hai mươi bảy

quốc gia và cho cùng một kết luận không có bằng chứng cho thấy phá giá

được thu hẹp(suy giảm) trong dài hạn.

Gần đây hơn H. Bazlul, H. Sayema, A. Mohammad (2012) trong bài

nghiên cứu về mối quan hệ kinh tế giữa tỉ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế,

sử dụng dữ liệu hàng năm, từ năm 1980-2012 ở Banglades và tiến hành phân

tích với mô hình VAR kết quả cho thấy biến động tỉ giá hối đoái thực sự có

ảnh hưởng tới tổng sản lượng. Trong dài hạn khi tỉ giá hối đoái thực giảm

10% thì tổng sản lượng tăng 3.2%.

Dhasmana (2013), nghiên cứu tác động của biến động tỉ giá hối đoái

thực đôí với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất ở Ấn Độ giai

12

đoạn 2000-2012, sử dụng dữ liệu của 500 doanh nghiệp sản xuất tại Ấn Độ

trong thời kỳ này, kết quả nghiên cứu cho thấy biến động tỉ giá hối đoái thực

hiệu lực có ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp

sản xuất thông qua chi phí sản xuất cũng như doanh thu thu về của doanh

nghiệp. Mức độ tác động của biến động tỉ giá phụ thuộc và thị phần xuất

khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như sức mạnh cạnh tranh trên thị

trường của doanh nghiệp. Nâng giá và phá giá tiền tệ các tác động không đối

xứng đến sản lượng và tốc độ tăng trưởng doanh số của doanh nghiệp. Nâng

giá có tác động mạnh hơn thông qua kênh xuất khẩu(doanh thu) trong khi phá

giá có tác động mạnh hơn thông qua kênh nhập khẩu( chí phí).

2.3 Các bài nghiên cứu về về tác động của giá dầu và tỉ giá hối đoái

thực đối với tăng trưởng kinh tế

Aliyu (2009) nghiên cứu tác động của giá dầu và biến động tỉ giá hối

đoái thực đến tăng trưởng kinh tế ở Negeria, dựa vào dữ liệu hàng quý, từ

Q1 năm 1986 đến quý 4 năm 2007 kết quả cho thấy giá dầu quốc tế và

biến động tỉ giá hối đoái thực là hai biến số quan trọng có ảnh hưởng tới

tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Negeria trong thời kỳ nghiên cứu. Cụ thể

phân tích trong dài hạn thì khi giá dầu thô quốc tế tăng 10% sẽ làm GDP

thực tế tăng 7.72 %. Trong khi đó cùng với một mức tăng 10% trong tỉ giá

hối đoái thực chỉ làm GDP thực tế tăng 0.35%. Điều này cho thấy GDP

thực tế ở Nigeria chịu ảnh hưởng lớn bởi cú sốc giá dầu hơn là sự biến

động của tỉ giá hối đoái thực. Cuối cùng bài nghiên cứu nhận thấy rằng cú

sốc giá dầu có ảnh hưởng tới cả thu nhập và sản lượng đối với nền kinh tế

Nigeria. Còn sự bất ổn của tỉ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp tới cán

cân thương mại và ảnh hưởng đáng kể tới sản lượng và hoạt động đầu tư

của quốc gia này.

13

Jouko Rautava( 2002) trong bài nghiên cứu” vai trò của giá dầu đối và

tỉ giá hối đoái thực đối với nền kinh tế Nga” Tác giả sử dụng phương pháp

VAR và kiểm định đồng liên kết cho mẫu dữ liệu theo quý từ Q1 năm 1995

đến Q3 năm 2001. Ông nhận thấy rằng trong dài hạn khi giá dầu quốc tế tăng

hay giảm 10% thì tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nga tăng, giảm tương ứng

2%. Tương tự khi đồng Rúp tăng (giảm) giá 10% sản lượng của Nga giảm

(tăng) 2.4%. Kết quả của nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tác động của sự thay

đổi giá dầu đối với sản lượng có thể được cân bằng bằng sự thay đổi tương

ứng trong tỉ giá hối đoái thực.

Usama Al-mulali (2010) nghiên cứu tác động của các cú sốc dầu mỏ và

tỷ giá hối đoái thực tới sản phẩm quốc nội của Na Uy bằng cách sử dụng dữ

liệu chuỗi thời gian 1975-2008, với phương pháp vector tự hồi quy (VAR),

kiểm định đồng liên kết và kiểm tra mối quan hệ nhân quả Granger. Kết quả

của nghiên cứu cho thấy sự gia tăng trong giá dầu là lý do đứng đằng sau

trong sự gia tăng GDP của Na Uy và tỉ giá thực làm tăng khả năng cạnh tranh

trong lĩnh vực thương mại. Vì vậy, có vẻ như là cú sốc giá dầu là một tín hiệu

tốt đối với Na Uy.

Gần đây hai tác giả Lê Việt Trung và Nguyễn Thị Thúy Vinh (2011)

trong bài nghiên cứu về tác động của giá dầu, tỉ giá hối đoái thực hiệu lực, và

làm phát đối với hoạt động kinh tế ở Việt Nam, sử dụng dữ liệu hàng tháng

cho giai đoạn 1995-2009 với mô hình VAR và kiểm định đồng liên kết kết

quả cho thấy có mối quan hệ trong dài hạn giữa giá dầu, tỉ giá hối đoái thực,

và làm phát đối với hoạt động kinh tế mà cụ thể hoạt động kinh tế được đại

diện bằng biến chỉ số sản xuất công nghiệp. Một sự gia tăng hoặc giảm xuống

trong giá dầu có thể làm giảm hoặc tăng cường hoạt động kinh tế. Tuy nhiên,

14

kết quả cũng cho thấy nền kinh tế Việt Nam chịu sự ảnh hưởng bởi sự thay

đổi giá trị của đồng nội tệ hơn là sự biến động của giá dầu thế giới.

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu tác động của cú sốc giá dầu tới

hoạt động kinh tế

Tác giả và thời gian Mục tiêu Kết quả

nghiên cứu

Hamilton(1983) Chứng minh mối quan Tăng giá đầu là nguyên

1948-1980 hệ giữa các đợt tăng giá nhân làm năng suất sụt

dầu và các cuộc suy giảm sau 3-4 quý và có

thoái kinh tế là điều hiển thể tăng trở lại sau 6-7

nhiên quý

Lee và Nee(2002) Kiểm tra tác động của Sản lượng thường giảm

1959-1997 cú sốc giá dầu đối với sau cú sốc giá dầu

các ngành công nghiệp khoảng 10 tháng và sự

khác nhau tại Mỹ suy giảm này chỉ xảy ra

trong ngắn hạn, đối với

các ngành công nghiệp

khác nhau thì cú sốc giá

dầu tác động về cung

cầu là khác nhau

Cunado và Gracia(2005) Nghiên cứu tác động Tác động của giá dầu tới

1975-2002 của giá dầu tới lạm phát tăng trưởng kinh tế chỉ

và tăng trưởng của 6 xảy ra trong ngắn hạn,

quốc gia châu Á phản ứng của các quốc

gia khác nhau đối với cú

sốc giá dầu là khác nhau

15

Milani(2005) Tìm hiểu tác động của Trước năm 1970 giá dầu

1960-2008 giá dầu tới các biến số có ảnh hưởng mạnh tới

kinh tế vĩ mô ở Mỹ lạm phát và sản lượng,

tuy nhiên từ giữa sau

năm 1980 thì ảnh hưởng

không đáng kể

Gozali(2010) Nghiên cứu tác động Độ bất ổn của giá dầu là

1990-2008 của biến động giá dầu chỉ báo cho tốc độ tăng

và độ bất ổn của giá dầu trưởng kinh tế, còn biến

lên các biến số kinh tế động giá dầu lại tác

vĩ mô ở Indonesia động tới chi tiêu và đầu

tư của chính phủ

He, Wei, Chu(2010) Nghiên cứu mối quan hệ Giá dầu có tác động tới

1995-2008 giữa giá dầu thế giới và tăng trưởng kinh tế và

nền kinh tế vĩ mô của lạm phát ở Trung Quốc.

Trung Quốc Tuy nhiên hoạt động

kinh tế của Trung Quốc

không ảnh hưởng tới giá

dầu thế giới

P.K Narayan và Seema Nghiên cứu tác động Giá dầu có tác động tích

Narayan(2010) của giá dầu tới thị cực và đáng kể đến giá

2000-2008 trường chứng khoán cổ phiếu trên thị trường

Việt Nam chứng khoán

16

Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu tác động của biến động tỉ giá hối

đoái thực tới hoạt động kinh tế

Tác giả và thời Mục tiêu Kết quả nghiên cứu

gian nghiên cứu

Agerno(1991) Nghiên cứu tác động Phá giá đồng tiền có dự tính thì

của việc thay đổi tỉ tác động tích cực tới sản lượng,

giá theo dự kiến và trong khi phá giá bất ngờ thì có

không theo dự kiến tác động tiêu cực tới sản lượng

tại các quốc gia đang

phát triển

Rogers và Nghiên cứu nguồn Lạm phát bị ảnh hưởng bởi

Wang(1995) gốc của sự biến động nhiều yếu tố, còn phá giá tiền tệ

trong sản lượng và dẫn tới sự suy giảm sản lượng

lạm phát ở Mexico

Magda Kandil Kiểm tra ảnh hưởng Tỉ giá giảm thì tốc độ tăng

(2004) của biến động tỉ giá trưởng sản lượng thực giảm và

1955-1995 hối đoái thực tới tốc lạm phát tăng, với độ mở

độ tăng trưởng sản thương mại khác nhau thì ảnh

lượng thực và lạm hưởng của biến động tỉ giá tới

phát tại hai mươi các quốc gia là khác nhau

quốc gia đang phát

triển

Bazlul,Sayema,Mo Nghiên cứu về mối Biến động tỉ giá hối đoái thực

hammad (2012) quan hệ kinh tế giữa thực sự có ảnh hưởng tới sản

1980-2012 tỉ giá hối đoái và tăng lượng. trong dài hạn khi tỉ giá

trưởng kinh tế ở hối đoái thực giảm 10% thì tổng

17

Banglades sản lượng tăng 3.2%

Nghiên cứu tác động Mức độ tác động của biến động

Dhasmana (2013) của biến động tỉ giá tỉ giá phụ thuộc và thị phần xuất

hối đoái thực đôí với khẩu, nhập khẩu của doanh

kết quả kinh doanh nghiệp cũng như sức mạnh cạnh

của các doanh nghiệp tranh trên thị trường của doanh

sản xuất ở Ấn Độ giai nghiệp. Nâng giá có tác động

đoạn 2000-201 mạnh hơn thông qua kênh xuất

khẩu(doanh thu) trong khi phá

giá có tác động mạnh hơn thông

qua kênh nhập khẩu( chí phí)

Ranio Aliyu(2009) Nghiên cứu tác động GDP thực tế chịu ảnh hưởng

1986-2007 của giá dầu và biến lớn bởi cú sốc giá dầu hơn là sự

động tỉ giá hối đoái biến động của tỉ giá hối đoái

thực đến tăng trưởng thực. Trong dài hạn khi giá dầu

kinh tế ở Nigeria thô quốc tế tăng 10% sẽ làm

GDP thực tế tăng 7.72% còn

khi tỉ giá hối đoái thực tăng

10% chỉ làm GDP thực tế tăng

0.35%

Usama Al- Nghiên cứu tác động Giá dầu tăng làm GDP thực tế

Mulali(2010) của cú sốc giá dầu và tăng, Tỉ giá thực làm tăng khả

1975-2008 biến động tỉ giá hối năng cạnh tranh trong lĩnh vực

đoái thực tới tổng sản thương mại

phẩm quốc nội của

Na Uy

18

Qua bảng tổng kết ở trên có thể thấy rằng sự biến động giá dầu có ảnh

hưởng tới tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia, mức độ ảnh hưởng khác nhau

đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.

Biến động tỉ giá hối đoái thực đa phương ảnh thì ảnh hưởng tới tăng

trưởng kinh tế thông qua cán cân thương mại, khi tỉ giá biến động ảnh hưởng

trực tiếp tới cán cân thương mại và từ đó ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế

của quốc gia.

19

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU

3.1 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài đi vào phân tích mối quan hệ định lượng tác động của cú sốc giá

dầu và biến động tỉ giá hối đoái thực tới tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu

sử dụng mô hình VECM trên phần mềm Stata để nghiên cứu mối quan hệ tác

động này.

Các bước để tiến hành nghiên cứu theo mô hình VECM được thực hiện như

sau:

 Thứ nhất, do đặc điểm của chuỗi thời gian thường biến động theo

thời gian do đó điều cần thiết là kiểm định tính dừng của các biến

chuỗi thời gian, có nhiều phương pháp để kiểm tra tính dừng

(kiểm định ADF - Augmented Dickey–Fuller của Dickey và

Fuller, 1979, kiểm định PP - Philips-Perron của Phillips và

Perron, 1988) và kiểm định KPSS - Kwiatkowski–Phillips–

Schmidt–Shin của Kwiatkowski và các cộng sự, 1992) được áp

dụng để kiểm định sự tồn tại của nghiệm đơn vị của chuỗi thời

gian. Bài nghiên cứu này sẽ trình bày kiểm định bằng phương

pháp kiểm nghiệm đơn vị của ADickey-Fuller (ADF) và Philips-

Perron(PP).

Mô hình kiểm định ADF có dạng như sau:

(cid:3044) (cid:3036)(cid:2880)(cid:2869)

(cid:1877)t-i + (cid:2020)t (3.1) ∆(cid:1877)t = (cid:2009)(cid:2868) + (cid:2009)(cid:2869)trend + (cid:2009)(cid:2869)(cid:1877)t-1 + ∑ (cid:2010)(cid:3036)∆

Trong đó:

∆(cid:1877)t là sai phân bậc nhất của biến y tại thời điểm t

t là thời gian

20

µ là sai số ngẫu nhiên phân phối chuẩn với giá trị trung bình 0 và

phương sai không đổi

 ii) Thứ hai là kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger giữa các

biến. Nghiên cứu này vận dụng phép thử nhân quả Granger để

xác định có hay không giá dầu và tỉ giá hối đoái thực đa phương

là nguyên nhân chỉ báo cho biến GDP thực.

 iii) Thứ ba, nếu các chuỗi thời gian được xác định là có nghiệm

đơn vị tức không dừng thì ta có thể tiến hành kiểm tra xem liệu

giữa các chuỗi thời gian không dừng đó có tồn tại mối quan hệ

đồng liên kết, vì Engle & Granger (1987) cho rằng nếu kết hợp

tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng có thể là một

chuỗi dừng và các chuỗi thời gian không dừng đó được cho là

"đồng liên kết". Để kiểm định cho sự tồn tại đồng liên kết giữa

các biến, ta sử dụng quy trình do Johansen(1988) và

Juseliu(1990) đề xuất. Phương pháp này sử dụng quy trình khả

năng tối đa để ước lượng và quyết định sự hiện diện của vector

đồng liên kết trong hệ thống vector tự tương quan (VAR). Theo

vector của biến thứ p, vector Zt = (Z1t,…., Zpt) được sinh ra

theo quá trình vector tự tương quan theo thứ tự k với sai số

Gaussian.

Zt = A1Zt-1 + … + AkZt-k + μ + εt t = 1,…,T (3.2)

Phần dư được giả định là độc lập và có phân phối chuẩn

với trung bình bằng không và phương sai không đổi.

Trong đó :

21

Zt là một vector p ×1 của biến I(1)

A là các tham số ước tính

ε1,…, εt là sai số thuộc Np(0,Σ)

μ là một vector hằng số

Mô hình hiệu chỉnh sai số dưới đây được sử dụng để phân

biệt giữa tính dừng dựa trên sự kết hợp tuyến tính với những

cách kết hợp khác

ΔZ = r1 ΔZt-1 + … + rk ΔZt-k + ΠZt-k + μ + εt t = 1,…,T (3.3)

Thông tin về số vector đồng liên kết đuợc quyết định bởi

hạng của Π. Cụ thể hơn, hạng của Π quyết định có bao nhiêm

cách kết hợp tuyến tính Zt là ổn định. Trong trường hợp 0 < hạng

(π) = r < P, Π có thể đuợc tính như αβ’ ( hay Π = αβ’), trong đó

cả αβ′ α và β đều là ma trận p × r. Theo phương pháp Johansen,

có hai chỉ số kiểm định để quyết định số vector đồng liên kết là

giá trị tới hạn và giá trị lớn nhất.

 iv) Thứ tư, sau khi kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết giữa các

biến ta tiến hành ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số VECM,

Engle và Granger (1987) chỉ ra rằng nếu các biến nội sinh là

đồng liên kết, việc ước lượng mô hình VAR bằng dữ liệu sai

phân có thể phản ánh không đầy đủ mối quan hệ cân bằng trong

dài hạn giữa các biến. Do đó cần phải kết hợp vấn đề đồng liên

kết trong phân tích chuỗi thời gian không dừng. Điểu kiện tiên

quyết cho sự tồn tại của đồng liên kết là tất cả các biến liên quan

22

phải liên kết ở cùng bậc. Khi đó, các phần dư từ ước lượng dài

hạn có thể được sử dụng như hệ số hiệu chỉnh sai số (error

correction terms ECT) để giải thích các trạng thái ngắn hạn.

Engel cùng Granger (1987) và Toda cùng Phillips (1993) đã

minh chứng rằng trong đồng liên kết, sự biểu thị VAR (p) tiêu

chuẩn trong sai phân cấp 1 là không rõ ràng và đề xuất biểu diễn

theo hiệu chỉnh sai số vector như sau:

(cid:3043) (cid:3036)(cid:2880)(cid:2869)

ΔZt= (cid:1853) + ∑ (cid:1827)(cid:1861). Δ (cid:1852)(cid:1872) − (cid:1861) − (cid:1856) (cid:2010)’(cid:1852)(cid:1872) − 1 + (cid:1848)(cid:1872) (3.4)

Trong đó:

Zt là một vector n ×1 vector của một biến

Δ biểu thị sai phân

a là một vector hằng số n ×1

p là độ dài trễ

d là một ma trận hệ số n × r

v là một vector n ×1 cột của nhiễu mà E(vtvt’) = Ω

p − order VAR được xây dựng với điều kiện sai phân cấp 1,

chuỗi I(0), thêm vào toán tử hiệu chỉnh sai số (β’Zt-1)

Tuy nhiên, quy trình trên yêu cầu tất cả các chuỗi số liên quan phải

thống nhất ở cùng bậc và sự hiện diện của mối quan hệ dài hạn giữa các biến

liên kết trong hệ thống. Vì thế, trước khi tiến hành kiểm định mối quan hệ

nhân quả dài hạn hay không có quan hệ nhân quả bằng VECM, nhất định phải

thiết lập được bậc liên kết và nhận ra mối quan hệ dài hạn có thể tồn tại giữa

các biến liên kết trong bài nghiên cứu.

23

Bài nghiên cứu này sử dụng kiểm định đơn vị (unit root test) để quyết

định số bậc tích hợp của các chuỗi số, theo phương pháp của Johansen (1988)

và Johansen cùng Juselius (1990) trong kiểm định sự đồng liên kết giữa các

biến, thêm toán tử hiệu chỉnh sai số vào mô hình VECM để kiểm định các tác

động ngắn hạn và dài hạn. Mô hình VECM bên cạnh việc chỉ ra hướng của

quan hệ nhân quả đồng thời cũng phân biệt được quan hệ nhân quả Granger

trong ngắn hạn và dài hạn.

Cuối cùng bài nghiên cứu tiến hành kiểm định sự phù hợp cũng như

tính ổn định của mô hình bằng cách kiểm tra tự tương quan của các phần dư

sai số trong mô hình.

3.2 Mô tả dữ liệu

Do mục đích chính của bài nghiên cứu là tìm ra mối quan hệ giữa cú

sốc giá dầu và giao động tỉ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế, nên bài

nghiên cứu sẽ thực hiện trên ba biến: giá dầu thô thế giới (OIL), tỉ giá thực đa

phương (REER), và biến tổng sản phẩm quốc nội thực (RGDP). Do giới hạn

về nguồn số liệu nên bài nghiên cứu thực hiện trên chuỗi số liệu thời gian theo

quý, từ Q1 năm 1995 đến Q4 năm 2012, tổng cộng gồm 72 quan sát cho mỗi

biến.

24

Bảng 3.1: Các biến kinh tế sử dụng trong mô hình

STT Tên biến Ý nghĩa Nguồn Giải thích

1 RGDP Tổng sản Datastream Lấy trên cơ sở mức giá năm

phẩm quốc gốc là năm 1994

nội thực

2 OILP Giá dầu thô IMF Tính theo đơn vị đô la Mỹ

thế giới trên một thùng

3 REER Tỉ giá hối Datastream Dữ liệu được lấy từ

đoái thực đa Datastream và được xử lý để

phương tính toán tỉ giá hối đoái thực

đa phương

Cụ thể biến tỉ giá hối đoái thực đa phương( REER) được tác giả xử lý

và tính toán như sau:

 Căn cứ vào tỉ trọng thương mại của Việt Nam và các đối tác thương

mại tác giả chọn ra các đồng tiền tham gia “rổ tiền” để tính tỉ giá thực

đa phương theo nguyên tắc ưu tiên chọn đồng tiền của các đối tác có tỉ

trọng thương mại lớn đối với Việt Nam gồm đồng tiền của 20 quốc gia:

Trung Quốc, Mỹ, Pháp, Đức, Ý, Anh, Nga, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy

Sỹ, Bỉ, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore, Australia, Hồng Kong,

Malaysia, Indonesia, Philippin, Ấn Độ.

 Kỳ gốc được sử dụng là quý 1 năm 1995

Từ đó công thức tính REER là:

(cid:3041)

25

(cid:2919) REER= (cid:3533) e(cid:2920)

(cid:3284) (cid:3004)(cid:3017)(cid:3010)(cid:3285) (cid:3004)(cid:3017)(cid:3010)(cid:3284)

(cid:3011)(cid:2880)(cid:2869)

(3.5) . (cid:1875)(cid:3037) .

(cid:3036): tỉ giá hối đoái danh nghĩa của Việt Nam so với nước j (cid:1857)(cid:3037)

Trong đó:

(cid:3036): Chỉ số giá tiêu dùng của nước j thời kỳ t đã điều chỉnh về kỳ gốc là Q1

(cid:1875)(cid:3037): tỉ trọng thuong mại của các đối tác j ở thời kỳ t

(cid:1829)(cid:1842)(cid:1835)(cid:3037)

năm 1995

(cid:1829)(cid:1842)(cid:1835)(cid:3036): chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam thời kỳ t đã điều chỉnh về kỳ gốc Q1 năm 1995

Trong mô hình các chuỗi số liệu được biểu diễn dưới dạng logarit cơ số

tự nhiên.

26

4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Kết quả kiểm định đơn vị

Khi xét đến mô hình VAR vấn đề cần phải xét đó là tính dừng của các

biến, do vậy mục đích của phần này là kiểm tra tính dừng của các biến chuỗi

thời gian nhằm tránh những rắc rối khi sử dụng dữ liệu trong các phân tích

sau này do vấn đề hồi qui giả gây ra. Như đã trình bày trong phần phương

pháp nghiên cứu bài nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp kiểm định

nghiệm đơn vị ADF và PP.

Đầu tiên kiểm tra tính dừng của các biến với phương pháp ADF cho

các biến, kết quả thu được là các biến không dừng. Tiếp theo tiến hành kiểm

tra tính dừng cho sai phân bậc nhất biến tổng sản phẩm quốc nội thực, kết quả

thu được như bảng bên dưới:

Bảng 4.1: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của

D.LnRGDP

. dfuller d.lnrgdp

Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 70

Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(t) -24.224 -3.552 -2.914 -2.592 MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000

(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)

27

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của D.

Ln RGDP

. pperron d.lnrgdp

Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 70 Newey-West lags = 3

Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(rho) -112.785 -19.260 -13.460 -10.820 Z(t) -99.172 -3.552 -2.914 -2.592 MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000

(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)

Tương tự quan sát đồ thị sai phân bậc nhất của biến giá dầu thế giới,

kết quả thu được là sai phân bậc nhất của nó cũng có xu hướng và có hệ số

chặn nên kiểm định ADF và PP trong trường hợp này được thực hiện như

bảng dưới đây.

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của

D.LnOIL

. dfuller d.lnoil,trend

Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 70

Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(t) -6.214 -4.106 -3.480 -3.168 MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000

(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)

28

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của

D.LnOIL

. pperron d.lnoil,trend

Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 70 Newey-West lags = 3

Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(rho) -45.218 -26.380 -20.160 -17.080 Z(t) -6.058 -4.106 -3.480 -3.168 MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000

(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)

Quan sát đồ thị của sai phân bậc nhất của biến tỉ giá hối đoái thực đa

phương cho thấy sai phân bậc nhất của tỉ giá hối đoái thực đa phương là có hệ

số chặn, nhưng không có xu thế vì vậy kiểm định ADF và PP được thực hiện

như sau:

Bảng 4.5 : Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của

D.LnREER

. dfuller d.lnreer,nocon

Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 70

Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(t) -7.187 -2.612 -1.950 -1.610

(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)

29

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của

D.LnOIL

. pperron d.reer,nocon

Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 70 Newey-West lags = 3

Interpolated Dickey-Fuller Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value Z(rho) -56.395 -13.060 -7.780 -5.540 Z(t) -7.078 -2.612 -1.950 -1.610

(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)

Quá trình kiểm định tính dừng của các biến có thể tóm tắt như sau. Đầu

tiên,tác giả kiểm tra tính dừng của các biến tổng sản phẩm quốc nội thực

(RGDP), giá dầu thế giới (OIL) và tỉ giá hối đoái thực đa phương (REER), kết

quả thu được là các biến này không dừng. Tiếp theo tiến hành quan quan sát

về đồ thị của các sai phân bậc nhất cho các biến trên tác giả nhận thấy sai

phân bậc nhất của biến tổng sản phẩm quốc nội (RGDP) và giá dầu thế giới

(OIL)có hệ số chặn và có xu thế vì vậy mô hình kiểm định của Dickey-Fuller,

và Phillips-Perron cũng được sử dụng phù hợp với trường hợp trên. Còn biến

sai phân của biến tỉ giá hối đoái thực đa phương có hệ số chặn tuy nhiên

không có xu thế vì vậy tác giả lựa chọn mô hình kiểm định đơn vị cho trường

hợp này là có hệ số chặn và không có xu thế.

30

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị

Biến số Kiểm định ADF Kiểm định PP Kết

luận Tại mức 1% Sai phân bậc Tại mức Sai phân bậc

1 1% 1

RGDP -3.552 -24.224 -3.552 -99.172 I(1)

OIL -4.106 -6.214 -4.106 -6.058 I(1)

REER -2.612 -7.187 -2.612 -7.078 I(1)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả chạy trên phần mềm stata)

Bảng (4.7) thể hiện kết quả kiểm định theo hai phương pháp ADF và

PP. Nhìn vào bảng trên có thể kết luận rằng với mức ý nghĩa 1% tất cả các

biến nghiên cứu đều dừng tại sai phân bậc nhất, điều này hoàn toàn phù hợp

với kết luận của Asteriou (2007) rằng hầu hết các biến số kinh tế vĩ mô đều

dừng tại sai phân bậc nhất. Vì các biến dừng ở cùng bậc sai phân nên tiếp theo

tác giả tiến hành kiểm định đồng liên kết giữa các biến để xem liệu có tồn tại

mối quan hệ dài hạn giữa chúng hay không. Tuy nhiên, trước khi tiến hành

kiểm định đồng liên kết tác giả tiến hành kiểm định mối quan hệ nhân quả

giữa các cặp biến với nhau để xác định mối quan hệ trong ngắn hạn của các

biến

4.2 Kết quả kiểm định nhân quả Granger

Mục đích của phần này là kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa các biến

trong mô hình đó tổng sản phẩm quốc nội thực, giá dầu thế giới, và tỉ giá hối

đoái thực đa phương.

31

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định nhân quả Granger

. vargranger

Granger causality Wald tests Equation Excluded chi2 df Prob > chi2 D_lnrgdp D.lnoil 10.32 2 0.006 D_lnrgdp D.lnreer 6.286 2 0.043 D_lnrgdp ALL 13.763 4 0.008 D_lnoil D.lnrgdp 4.7648 2 0.092 D_lnoil D.lnreer 8.2496 2 0.016 D_lnoil ALL 11.434 4 0.022 D_lnreer D.lnrgdp 2.9413 2 0.230 D_lnreer D.lnoil 5.1092 2 0.078 D_lnreer ALL 8.9267 4 0.063

(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)

Bảng 4.8 thể hiện kết quả của kiểm định nhân quả Granger, giả thuyết

Ho ban đầu là các cặp này không có quan hệ nhân quả với nhau, với mức ý

nghĩa 5% kết quả chỉ ra rằng trong 3 cặp giả thuyết Ho được thiết lập để kiểm

định mối quan hệ nhân quả giữa các biến có 3 giả thuyết Ho bị bác bỏ còn 3

giả thuyết Ho không bị bác bỏ.

Cặp giả thuyết đầu tiên đó là giá dầu thế giới không có quan hệ với

biến tổng sản phẩm quốc nội thực bị bác bỏ, điều đó đồng nghĩa là giá dầu thế

giới có tác động tới tổng sản phẩm quốc nội thực, điều này là hợp lý khi mà

các sản phẩm của dầu thô là đầu vào sản xuất cho mọi nền kinh tế nói chung

và nền kinh tế của Việt Nam nói riêng. Nên khi giá dầu biến động sẽ ảnh

hưởng tới quá trình sản xuất của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tổng

sản phẩm quốc nội thực. Bên cạnh đó Việt Nam là quốc gia xuất khẩu dầu

mỏ, tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu dầu mỏ chiếm một tỉ lệ lớn trong cơ cấu

32

GDP vì vậy khi giá dầu thế giới thay đổi sẽ làm cho giá trị GDP thay đổi. Kết

luận này cũng phù hợp với nghiên cứu của Aliuy(2009) và He,Wei, Chu

(2010) cũng như nhiều tác giả khác

Cặp giả thuyết thứ hai cho thấy biến động tỉ giá thực đa phương là

nguyên nhân ảnh hưởng tới tổng sản phẩm quốc nội thực. Điều này cũng hợp

lý khi mà tỉ giá có ảnh hưởng lớn đến cán cân thương mại. Phá giá có tác

dụng hỗ trợ xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, kết quả này cũng phù hợp với

nghiên cứu của các tác giả Magda Kandil (2004), Aliuy (2009), Dhasmana

(2013)...

Mối quan hệ nhân quả thứ ba đó là tỉ giá hối đoái thực đa phương của

Việt Nam góp phần giải thích cho sự biến động của giá dầu thế giới.

Vì kiểm định nhân quả Granger là kiểm đinh mối quan hệ nhân quả hai

chiều nên tác giả cũng xem xét tác động ngược lại của biến tổng sản phẩm

quốc nội tới tỉ giá hối đoái thực đa phương và giá dầu thế giới, kết quả

Granger cho thấy rằng tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam không tác động tới

tỉ giá hối đoái thực đa phương và giá dầu thế giới, kết quả này cũng giống với

nghiên cứu của Aliyu(2009). Trong kết quả kiểm định này cũng chỉ ra rằng

giá dầu thế giới không ảnh hưởng tới tỉ giá hối đoái thực đa phương của Việt

Nam.

4.3 Kết quả kiểm định đồng liên kết

Khi chúng ta hồi quy các chuỗi thời gian không dừng rất dễ dẫn đến hồi

quy giả mạo. Nhưng theo Engle và Granger (1987) cho rằng nếu kết hợp

tuyến tính giữa hai chuỗi thời gian không dừng có thể là một chuỗi dừng nếu

chúng có mối quan hệ đồng liên kết.

33

Trước khi thực hiện phương pháp kiểm định đồng liên kết của

Johansen, tác giả sử dụng mô hình VAR để xác định độ trễ tối ưu dựa trên

tiêu chuẩn AIC. Kết quả thu được cho thấy độ trễ tối ưu là 4.

Bảng 4.9: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu

. v arso c Sele c tion -ord er cr iteria Samp l e: 12 - 72 Numbe r of obs = 61 lag LL L R df p FPE AI C HQ IC S BIC 0 15 8.81 1 1.2e- 06 -5.10 856 -5.0 6788 -5. 00475 1 19 8.00 2 78 .381 9 0.000 4.5e- 07 -6.09 841 -5.9 3567 -5. 68316 2 2 10.3 9 24 .777 9 0.003 4.0e- 07 -6.20 951 -5.9 2471 -5. 48281 3 36 7.01 1 31 3.24 9 0.000 3.2e- 09 -11.0 495 -10. 6427 -10 .0114 4 41 0.68 1 8 7.34 9 0.000 1.0e- 09* -12.1 863* -11. 6573 * -10 .8367 * 5 41 9.77 5 18 .189 9 0.033 1.1e- 09 -12.1 894* -11. 5384 -10 .5283 6 4 25.3 6 11 .169 9 0.264 1.2e- 09 -12.0 774 -11. 3043 -10 .1049 7 42 9.30 8 7 .897 9 0.545 1.5e- 09 -11.9 117 -11. 0167 -9. 62784 8 4 37.8 1 17 .004* 9 0.049 1.6e- 09 -11.8 954 -10. 8783 -9. 30008 9 4 43.4 8 1 1.34 9 0.253 1.9e- 09 -11.7 862 -10 .647 -8. 87945 10 45 0.23 9 13 .519 9 0.141 2.2e- 09 -11.7 128 -10. 4515 -8. 49455 Endo g enou s: D.lnr gdp D.lno il D.lnre er Exo g enou s: _cons

(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm stata)

Để kiểm định tính phù hợp của độ trễ tác giả tiến hành kiểm định tính

ổn định của mô hình bằng cách kiểm tra tự tương quan giữa các sai số của mô

hình. Kết quả thu được mô hình không bị tự tương quan, vì vậy có thể kết

luận độ trễ 4 được lựa chọn là phù hợp.

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình VAR

. varlmar,ml(4)

Lagrange-multiplier test lag chi2 df Prob > chi2 1 8.3014 9 0.50408 2 7.6983 9 0.56482 3 3.7788 9 0.92536 4 2.9142 9 0.96760 H0: no autocorrelation at lag order

34

Tiến hành kiểm định đồng liên kết theo phương pháp của Johansen dựa

trên độ trễ tối ưu là 4 vừa xác định. Kết quả cho thấy có một mối quan hệ

đồng liên kết giữa các biến RGDP, OIL, REER. Điều đó chứng tỏ có mối

quan hệ giữa giá dầu tỉ giá hối đoài thực đa phương và tổng sản phẩm quốc

nội thực trong dài hạn ở Việt Nam.

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định đồng liên kết

. vecrank lnrgdp lnoil lnreer,lags(4)

Johansen tests for cointegration Trend: constant Number of obs = 68 Sample: 5 - 72 Lags = 4 5% maximum trace critical rank parms LL eigenvalue statistic value 0 30 403.22202 . 105.3956 29.68 1 35 449.07734 0.74042 13.6850* 15.41 2 38 455.22471 0.16540 1.3902 3.76 3 39 455.91982 0.02024

(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)

4.4 Kết quả mô hình VECM trong dài hạn

Vì kết quả kiểm tra đồng liên kết theo phương pháp Johansen cho thấy

có một đồng liên kết giữa các biến log của tổng sản phẩm quốc nội, log của

giá dầu và log của tỉ giá hối đoái thực đa phương. Tác giả tiến hành ước lượng

hồi quy theo mô hình VECM và thu được kết quả như sau:

35

Bảng 4.12: Kết quả mô hình VECM trong dài hạn

Cointegrating equations

Equation Parms chi2 P>chi2 _ce1 2 964.3397 0.0000

Identification: beta is exactly identified

Johansen normalization restriction imposed beta Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] _ce1 lnrgdp 1 . . . . . lnoil -.4579467 .01558 -29.39 0.000 -.4884829 -.4274105 lnreer 1.429014 .1731607 8.25 0.000 1.089625 1.768402 _cons -10.0334 . . . . .

Từ bảng hồi quy bên trên ta có thể viết lại vector đồng liên kết dưới

dạng toán học như sau:

LnRGDP=10.0334 + 0.4579467LnOIL - 1.429014LnREER

Các hệ số trong mô hình thể hiện sự co giãn của giá dầu thế giới, tỉ giá

hối đoái thực đa phương đối với tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam, hay

nói cách khác khi tỉ giá hối đoái thực và giá dầu thế giới biến động 1% thì

tổng sản phẩm quốc nội thay đổi bao nhiêu phần trăm.

Đầu tiên ta thấy rằng khi giá dầu thế giới tăng 1% tổng sản phẩm quốc

nội tăng gần 0.46% với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Kết quả này

cùng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Vinh (2011) khi

giá dầu thế giới tăng 1% chỉ số sản xuất công nghiệp Việt Nam tăng 0.18%.

Như chúng ta đều biết mặc dù Việt Nam phải nhập khẩu xăng dầu thành

phẩm từ nước ngoài nhưng cũng là một trong các nước có tỉ trọng dầu thô

36

xuất khẩu khá lớn, trong giai đoạn hiện nay ngành dầu khí đồng góp 18-22%

vào tổng sản phẩm quốc nội nên khi giá dầu thô thế giới tăng đồng nghĩa với

giá trị xuất khẩu dầu thô của Việt Nam cũng tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó

kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của Rano Aliyu(2009) tại

Negeria và Usama Al-Mulali(2010) tại Na Uy, hai quốc gia xuất khẩu dầu mỏ

tương tự giống Việt Nam.

Thứ hai, khi tỉ giá hối đoái thực đa phương tăng 1%, các yếu tố khác

không đổi tổng sản phẩm quốc nội giảm hơn 1.42% kết quả này cũng phù hợp

với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Vinh (2011) đó là khi tỉ giá hối đoái

thực tăng 1% chỉ số sản xuất công nghiệp giảm gần 1.1%. Theo quan điểm

của việc phá giá tiền tệ thì phá giá có tác động khuyến khích xuất khẩu và

giảm nhập khẩu. Do đó hệ số âm của mối quan hệ giữa tỉ giá hối đoái thực đa

phương và tổng sản phẩm quốc nội thực là hợp lý. Nền kinh tế Việt Nam phụ

thuộc nhiều vào việc xuất hàng hóa như gạo, dầu thô và dệt may…, Đồng

Việt Nam yếu có thể mang lại lợi thế cạnh tranh cho xuất khẩu và từ đó tác

động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Có một thực tế đó là các ngành công

nghiệp của Việt Nam phụ thuộc lớn vào đầu vào nhập khẩu do đó thâm hụt

thương mại được nới rộng, việc giảm giá đồng tiền Việt Nam có thể giúp làm

giảm thâm hụt thương mại.

Như vậy kết quả ước lượng hồi quy trên có thể kết luận rằng trong dài

hạn nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào sự biến động của tỉ giá thực đa

phương nhiều hơn là sự biến động của giá dầu thế giới.

4.5 Kết quả mô hình ECM trong ngắn hạn

Để kiểm tra mối quan hệ trong ngắn hạn giữa cú sốc giá dầu biến động

tỉ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh tế, tác giả sử dụng mô hình hiệu chỉnh

sai số (ECM).

37

Kết quả cho thấy các sai số của hiệu chỉnh sai số là có ý nghĩa thống

kê. Điều này có nghĩa là GDP thực tế ở Việt Nam có một cơ chế tự điều chỉnh

để đạt được mối quan hệ cân bằng trong dài hạn.

Bảng 4.13: Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ECM

. v e c l n r g d p lnoil lnreer,lags(4) rank(1) Ve c t o r e r r o r -c orrection model Sa m p l e : 5 - 7 2 No. of o bs = 68 AIC = - 12 .1 7875 Lo g l i k e l i h o od = 449.0773 HQIC = - 11 .7 2609 De t ( S i g m a _ m l ) = 3.68e-10 SBIC = - 11 .0 3635 Eq u a t i o n Parms RMSE R-sq chi2 P >c hi 2 D_ l n r g d p 11 .007956 0.9991 62966.48 0 .0 00 0 D_ l n o i l 11 .136693 0.3227 27.15509 0 .0 04 4 D_ l n r e e r 11 .026343 0.3229 27.1815 0 .0 04 3 Coef. Std. Err. z P>|z| [ 95 % Co n f . I nt er val] D_ l n r g d p _ c e 1 L 1 . -.0773691 .0076399 -10.13 0.000 - .0 92 34 3 - .0 62 3952 l n r g d p L D . -.9281571 .0092257 -100.61 0.000 -. 94 62 39 2 -. 91 0075 L 2 D . -.9702786 .0104371 -92.96 0.000 -. 99 07 34 9 - .9 49 8223 L 3 D . -1.008273 .0074328 -135.65 0.000 -1 .0 22 84 1 - .9 93 7045 l n o i l L D . -.0075649 .0085351 -0.89 0.375 -. 02 42 93 4 .0 09 1635 L 2 D . -.0233667 .008015 -2.92 0.004 -. 03 90 75 9 - .0 07 6576 L 3 D . -.0113817 .0081319 -1.40 0.162 -. 02 73 19 9 .0 04 5564 l n r e e r L D . .0143562 .0378795 0.38 0.705 -. 05 98 86 3 .0 88 5987 L 2 D . -.0396138 .0375234 -1.06 0.091 -. 11 31 58 2 .0 33 9307 L 3 D . .0015316 .038254 0.04 0.068 -. 07 34 44 8 .0 76 5081 _ c o n s .0510576 .0017681 28.88 0.000 . 04 75 92 1 .0 54 5231

(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)

Kết quả cũng cho thấy mức độ trễ trong tác động của chính tổng sản

phẩm quốc nội lên nó là khá lớn, cụ thể tổng sản phẩm quốc nội thực chịu tác

38

động của chính nó từ quý thứ 3 trở về trước và tác động của mối quan hệ giữa

chúng mang dấu dương nghĩa là chúng có quan hệ cùng chiều với nhau.

Mức độ trễ của biến động giá dầu thế giới tới tổng sản phẩm quốc nội

thực là 2, điều đó có nghĩa là mức biến động của giá dầu từ quý 2 trở về trước

thì ảnh hưởng tới tổng sản phẩm quốc nội thực, kết quả này là phù hợp vì thực

tế các hợp đồng mua bán xăng dầu thường được ký kết trước do đó ảnh hưởng

của nó thường xảy ra sau khoảng hai quý.

Về mối quan hệ giữa hai biến tỉ giá hối đoái thực hiệu lực và tăng

trưởng kinh tế trong ngắn hạn, kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số cho thấy có

tồn tại mối quan hệ giữa chúng. Mức độ trễ trong tác động của tỷ giá hiệu lực

đa phương đến tổng sản phẩm quốc nội thực là khá lớn, thể hiện ở biến số

L3D lnreer. Có nghĩa là, biến động của tỷ giá ở quý thứ 3 về trước sẽ có tác

động đến tổng sản phẩm quốc nội ở thời điểm hiện tại. Điều này phù hợp với

lý thuyết thương mại cũng như thực tế ngoại thương Việt Nam, cụ thể là

những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam phần lớn là nông sản. Vì

thế, đây là phản ứng trễ trong sản xuất đối với thay đổi của tỷ giá hối đoái.

Sau khi chạy mô hình để kiểm tra tính phù hợp của mô hình tác giả tiến

hành kiểm định tự tương quan phần dư của mô hình kết quả thu được cho thấy

mô hình không bị tư tương quan, hay nói cách khác mô hình là phù hợp và có

ý nghĩa.

39

Bảng 4.14: Kết quả kiểm tra tự tương quan của mô hình VECM

. veclmar,mlag(4)

Lagrange-multiplier test lag chi2 df Prob > chi2 1 25.5371 9 0.00243 2 8.4439 9 0.49010 3 3.7284 9 0.92836 4 5.1692 9 0.81931 H0: no autocorrelation at lag order

(Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm Stata)

4.6 Kết quả hàm phản ứng xung

Hàm phản ứng xung trong mô hình được sử dụng nhằm đo lường mức

độ tác động của một biến tới các biến còn lại trong một khoảng thời gian nhất

định. Từ 3 biến trong bài nghiên cứu sẽ có 9 phản ứng xung được tạo ra. Tuy

nhiên do mục đích của baì nghiên cứu là nhằm kiểm tra biến động của giá dầu

thế giới và biến động tỉ giá hối đoái thực đa phương ảnh hưởng như thế nào

tới hoạt động kinh tế nên trong phần này tác giả sẽ xem xét 3phản ứng xung

tương ứng với biến độc lập là giá dầu dầu thế giới và tỉ gía hối đoái thực đa

phương còn biến phụ thuộc là tổng sản phẩm quộc nội thực, và thêm phản

ứng xung của biến độc lập là giá dầu thế giới và biến phụ thuộc là tỉ giá hối

đoái thực đa phương nhằm xem xét phản ứng của tỉ giá hối đoái thực đa

phương khi có sự biến động trong giá dầu thế giới.

40

Hình 4.1: Phản ứng của tổng sản phẩm quốc nội thực trước cú sốc

irf1, D.lnoil, D.lnrgdp

.02

.01

0

-.01

-.02

2

6

8

0

4 step

95% CI

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

giá dầu thế giới

Hình 4.1 Thể hiện phản ứng của tổng sản phẩm quốc nội thực khi có sự

thay đổi một độ lệch chuẩn trong giá dầu thô thế giới.Đồ thị chỉ ra rằng trong

quý thứ nhất tổng sản phẩm quốc nội thực phản ứng cùng chiều 0.01 khi có sự

thay đổi một độ lệch chuẩn trong giá dầu thô thế giới, đến quý thứ 2 tổng sản

phẩm quốc nội thực phản ứng ngược chiều đến quý thứ 3 phản ứng cùng

chiều trở lại nhưng phản ứng ít hơn quý đầu tiên, đến quý thứ tư lại phản ứng

ngược chiều và tiếp tục phản ứng cùng chiều trong quý thứ 5.

41

Hình 4.2: Phản ứng của tổng sản phẩm quốc nội thực trước sự biến

irf1, D.lnreer, D.lnrgdp

.1

0

-.1

0

2

6

8

4 step

95% CI

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

động của tỉ giá hối đoái thực đa phương

Hình 4.2 thể hiện phản ứng của biến tổng sản phẩm quốc nội thực khi

có sự thay đổi một độ lệch chuẩn trong biến tỉ giá hối đoái thực đa phương.

Đồ thị cho thấy rằng trong hai quý đầu tiên tổng sản phẩm quốc nội thực biến

động ngược chiều so với biến động trong tỉ giá hối đoái thực đa phương, tuy

nhiên quý 2 biến động mạnh mẽ hơn so với quý 1, đến quý 3 tổng sản phẩm

quốc nội thực biến động cùng chiều, tuy nhiên đến quý 4 tổng sản phẩm quốc

nội thực hầu như không bị ảnh hưởng bởi biến động của tỉ giá hối đoái thực

đa phương, đến quý thứ 5 và thứ 6 RGDP tiếp tục biến động ngược chiều với

42

OIL và quay trở lại tác động cùng chiều trong quý thứ 7, và lại tiếp tục hầu

như không bị tác động trong quý thứ 8.

Hình 4.3: Phản ứng của tỉ giá hối đoái thực đa phương trước cú sốc

irf1, D.lnoil, D.lnreer

.1

.05

0

-.05

0

2

6

8

4 step

95% CI

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

giá dầu thế giới

Hình 4.3 cho thấy trong quý đầu tiên REER biến động ngược chiều so

với OIL tuy nhiên độ biến động không đáng kể, đến quý thứ hai REER biến

động cùng chiều mạnh mẽ so với OIL, đến quý 3 và quý 4 biến động ngược

chiều tuy nhiên quý 3 độ biến động không đáng kể so với quý 4, từ quý thứ 5

trở đi tỉ giá hối đoái thực đa phương hầu như không còn chịu tác động của

biến động giá dầu thế giới.

43

4.7 Kết quả phân rã phương sai

Một trong những ứng dụng quan trọng của mô hình VAR và VECM là

chức năng phân rã phương sai nhằm phân tích mức độ tác động của mỗi biến

trong việc giải thích biến động của một biến còn lại trong mô hình.

Kết quả đo lường được cho ta thấy:

Trong bai biến của bài nghiên cứu biến động trong tổng sản phẩm quốc

nội thực RGDP chủ yếu được giải thích bởi chính nó, tiếp đến là tỉ giá hối

đoái thực đa phương và cuối cùng là giá dầu thế giới.

Chỉ số tổng sản phẩm quốc nội thực chịu tác động ngay lập tức bởi tác

động của cú sốc chính nó- tổng sản phẩm quốc nội thực trong quá khứ, giải

thích 100% biến động của tổng sản phẩm quốc nội thực ở kỳ đầu tiên,và sau

đó giảm dần trong các kỳ tiếp theo.

Tác động của giá dầu thế giới giải thích cho biến động trong tổng sản

phẩm quốc nội thực trung bình khoảng 3% qua các thời kỳ.

Biến động tỉ giá hối đoái thực đa phương giải thích trung bình khoảng

6.6% trong biến động của tổng sản phẩm quốc nội thực.

Kết quả phân rã phương sai được trình bày lại như bảng sau đây:

44

Bảng 4.15:Kết quả phân rã phân sai mức giải thích của các biến

đến sự thay đổi của RGDP

Variance Decomposition of D.Lnrgdp

Period

D.lnrgdp

D.lnoil

D.lnreer

1

0

0

1

0.963124

0.031188

0.005688

2

0.873092

0.041074

0.085834

3

0.859263

0.045825

0.094913

4

0.906364

0.028887

0.06475

5

0.901542

0.030606

0.067852

6

0.866439

0.033329

0.100232

7

0.855636

0.036215

0.10815

8

Mức độ tác động của mỗi biến số đến biến động của tổng sản phẩm

quốc nội thực được minh họa trực quan bằng đồ thị sau, với tỷ lệ phần trăm

trong 8 giai đoạn tương ứng với 8 quý:

45

Hình 4.4: Kết quả phân rã phân sai mức giải thích của các biến đến

100%

95%

90%

D.lnreer

D.lnoil

85%

D.lnrgdp

80%

75%

1

2

3

4

5

6

7

8

sự thay đổi của RGDP

46

5. KẾT LUẬN

Bài nghiên cứu sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) để

kiểm tra tác động dài hạn cũng như ngắn hạn của cú sốc giá dầu thế giới cũng

như biến động tỉ giá hối đoái thực đa phương tới tăng trưởng kinh tế ở Việt

Nam. Kết quả phân tích dựa trên chuỗi dữ liệu hàng quý giai đoạn 1995-2012.

Đầu tiên, kết quả kiểm định đơn vị cho thấy các biến trong mô hình

cùng dừng ở sai phân bậc nhất, tiến hành kiểm định nhân quả Granger giữa

các biến kết quả cho thấy có 3 mối quan hệ nhân quả giữa các cặp biến trong

mô hình là: Giá dầu thế giới có tác động đến tổng sản phẩm quốc nội thực, Tỉ

giá hối đoái thực đa phương cũng góp phần giải thích cho sự biến động trong

tổng sản phẩm quốc nội thực, và tỉ giá hối đoái thực đa phương Việt Nam có

góp phần giải thích cho sự biến động của giá dầu thế giới.

Tiếp theo,tiến hành kiểm định đồng liên kết cho thấy giữa các biến tổng

sản phẩm quốc nội thực, giá dầu thế giới và tỉ giá hối đoái thực đa phương kết

quả cho thấy có một đồng liên kết giữa các biến, hay nói cách khác có mối

quan hệ dài hạn giữa các biến.

Cụ thể hơn kết quả hồi quy với mô hình VECM cho thấy trong dài hạn

khi giá dầu thế giới tăng hay (giảm) 10% thì tổng sản phẩm quốc nội thực

tăng ( giảm)4.6% với điều kiện các yếu tố khác không đổi, tương tự khi tỉ giá

hối đoái thực đa phương giảm (tăng)10% các yếu tố khác không đổi thì tổng

sản phẩm quốc nội thực tăng (giảm) 14.2%. Như vậy có nghĩa là hoạt động

kinh tế của Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi sự giảm giá thực của Đồng Việt

Nam hơn là sự sự gia tăng của giá dầu thế giới.

47

Kết quả phân tích phân rã phương sai cho thấy biến động trong tổng

sản phẩm quốc nội thực được giải thích chủ yếu bởi sự biến động của chính

nó, tiếp đến là biến động trong tỉ giả hối đoái thực đa phương và cuối cùng là

sự thay đổi của giá dầu thế giới.

Bên cạnh một số kết quả nghiên cứu đã đạt được ở trên thì đề tài nghiên

cứu vẫn còn gặp phải một số hạn chế. Thứ nhất, do hạn chế về mặt dữ liệu

nên đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu với 68 quan sát từ Q1 năm 1995 đến Q4

năm 2012, nên có thể ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu. Đối với dữ liệu theo

chuỗi thời gian thì các quan sát càng nhiều hay thời gian nghiên cứu càng dài

càng cải thiện độ tin cậy của kết quả kiểm định. Thứ hai, có rất nhiều biến

kinh tế vĩ mô tác động tới tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy nhiên để đảm bảo

được tính ổn định của mô hình bài nghiên cứu chỉ thực hiện trên hai biến đó

là giá dầu thế giới và tỉ giá hối đoái thực đa phương. Thứ ba,do kiến thức

cũng như hiểu biết của tác giả còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi sai sót

trong quá trình phân tích.

48

TÀI LIỆU THAO KHẢO

Tiếng nước ngoài:

1. Agenor, P.R., “Output, Devaluation and the Real Exchange Rate in Developing

Countries, Weltwirtschaftliches Archiv, 1991, 18-4.

2. Aliyu, S.U.R., 2009. Impact of oil price shock and exchange rate volatility on

economic growth in Nigeria: an empirical investigation. Research Journal of

International Studies 11 (July), 4-15.

3. Al-mulali, Usama, 2010. The Impact of Oil Prices on the Exchange Rate and

Economic Growth in Norway. MPRA Paper 24447, University Library of

Munich, Germany.

4. Cunado, J., Gracia F.P., 2005. Oil prices, economic activity and inflation: evidence

for some Asian countries. The Quarterly Review of Economics and Finance 45 (1),

65–83.

5. Dhasmana, 2013. Real Effective Exchange Rate anh Manufacturing Sector

Performance: Evidence from Indian firms. Indian Institute of Management

Bangalore

6. Du, L., He, Y., Wei, C., 2010. The relationship between oil price shocks and

China’s macro-economy: An empirical analysis. Energy Policy 38 (8), 4142–4151.

7. Edwards, S. (1989). Real Exchange Rates, Devaluation, and Adjustment, MIT

Press, Cambridge, Massachusetts.

8. Edwards, S., 1986. Are devaluations contractionary?. The Review of Economics

and Statistics 68 (3), 501–508.

9. Gisser, M. & Goodwin, T. H. 1986, Crude oil and the macro economy: Tests

of some popular notions. J. Money Credit Banking 18(1): 95-103.

10. H.Bazlul ,H. Sayema and A.Mohammad, 2012. The Exchange Rate and

Economic Growth: An Empirical Assessment on Bangladesh. Internatinal

Growth Centre.

11. Hamilton, J., 1983. Oil and the macroeconomy since World War II. Journal of

Political Economy 91 (2), 593–617

12. Jimenez-Rodriguez and Sanchez (2005). Oil Price Shocks and Real GDP

Growth: Empirical Evidence for some OECD Countries. Applied Economics

37, pp. 201-228.

13. Jin, Guo, 2008. The impact of oil price shock and exchange rate volatility on

economic growth: A comparative analysis for Russia Japan and China. Research

Journal of International Studies 8 (November), 98-111.

14. Jouko Rautava,2002.The role of oil prices and the real exchange rate in

Russia’s economy. No 3, Bank of Finland Institute for Economies in

Transition.

15. Kamin, S.B., Klau, M., 1998. Some multi_country evidence on the effect of

real exchange rate on output. International Finance Discussion Papers No

611, Board of Governors of the Federal Reserve System (U.S.).

16. Kandil, M., 2004. Exchange rate fluctuations and economic activity in developing

countries: theory and evidence. Journal of Economic Development 29 (1), 85-108.

17. Lee, K., Ni, S., 2002. On the dynamic effects of oil price shocks: a study

using industry level data. Journal of Monetary Economics 49 (4), 823-852.

18. Marcel Gozali, 2010. Macroeconomic Impacts Of Oil Price Levels And

Volatility On Indonesia. Economics Department at Digital Commons.

19. McKillop, A., 2004. Oil prices, economic growth and world oil demand.

Middle East Economic Survey VOL. XLVII, No 35. Retrieved September 9,

2010 from http://www.gasandoil.com/goc/speeches/mckillop.htm.

20. Milani, F., 2009. Expectations, learning, and the changing relationship

between oil prices and the macroeconomy. EnergyEconomics 31 (6), 827–

837

21. Narayan, P.K, Narayan.S, 2010. Modelling the impact of oil price on Viet

Nam’stock price. Applied Energy 87(1).

49

22. Rautava, J., 2004. The role of oil prices and the real exchange rate in Russia’s

economy—a cointegration approach. Journal of Comparative Economics 32 (2),

315–327

23. Rogers, J.H., Wang, P., 1995. Output, inflation and stabilization in a small open

economy: evidence from Mexico. Journal of Development Economics 46 (2), 271-

293.

24. Stephen P. A. Brown & Mine Yucel, 1999. Oil price shocks and the U.S.

economy: where does the asymmetry originate?, Working Papers 99-11,

Federal Reserve Bank of Dallas.

25. U. Adiguzel, T.Bayat, S.Kayhan. Oil Prices and Exchange Rates in Brazil,

India and Turkey: Time and Frequency Domain Causality Analysis.

26. Viet Trung, Thuy Vinh, 2011. impact of oil prices, real effective exchange rate and

inflation on economic activity: Novel evidence for Vietnam. Kobe University.

50

Các trang điện tử:

1. Oil Price [online] Available at:

http://imfstatext.imf.org/WBOS-query/Index.aspx?QueryId=5730

2. 1. Real GDP and REER [online] Available at:

http://extranet.datastream.com/index.htm

51

PHỤ LỤC 1: KÝ HIẾU CÁC BIẾN SỐ

Biến

Kí hiệu

Logarit cơ số tự nhiên của biến RGDP

LnRGDP

ở thời kỳ t

Logarit cơ số tự nhiên của biến giá dầu

LnOIL

thế giới thời kỳ t

Logarit cơ số tự nhiên của biến ti giá

LnREER

hối đoái thực đa phương thời kỳ t

Sai phân bậc 1 của LnRGDP ở thời kỳ t

D.LnRGDP

Sai phân bậc 1 của LnOIL ở thời kỳ t

D.LnOIL

Sai phân bậc 1 của LnEER ở thời kỳ t

D.LnREER

L1.

Biến số tương ứng ở thời kỳ t-1