BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
PHẠM THU HẰNG
TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THEO NGÀNH ĐẾN GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ HỌC
Mã số: 9310101
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – NĂM 2018
1
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Ng êi h íng dÉn khoa häc:1. PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI
2. PGS.TS. HÀ QUỲNH HOA
Phản biện 1: ..... ...............................................................
Phản biện 2: ................................................................
Phản biện 3: ...............................................................
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
2
- Thư viện Đại học Kinh tế quốc dân
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
1. Phạm Thu Hằng, Lê Quốc Hội (2017), “Tác động của tăng
trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam”, Tạp
chí Kinh tế Phát triển, Số 240 (II), tháng 06, tr.2-10.
2. Phạm Thu Hằng (2017), “Tác động của chính sách hỗ trợ đến
phúc lợi hộ gia đình Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế,
Số 7 (470), tháng 7, tr.69-78.
3. Phạm Thu Hằng (2017), “Tình hình nghèo đói khu vực tây bắc
- Thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quôc gia:
Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng hài hòa trong
các khu vực doanh nghiệp ở Việt Nam, tháng 9/2017, tr.188-
196.
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ đói nghèo được xác định là những vấn đề mang tính chiến lược đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Trên thế giới, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo từ lâu đã được nghiên cứu trên cả phương diện lý thuyết và thực nghiệm. Lý thuyết của Lewis (1954) và Kuznets (1955) đã chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo có mối quan hệ tỷ lệ nghịch trong quá trình phát triển kinh tế. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng tỷ lệ đói nghèo giảm mạnh cùng với sự gia tăng của thu nhập và tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia (Lopez, 2004; Dollar và Kraay, 2001; Ravallion và Datt, 1999)
Để hiểu một cách cặn kẽ và đưa ra những chính sách hướng tới giảm nghèo bền vững thì tăng trưởng kinh tế chung cần được phân tách dưới góc độ nhỏ hơn là tăng trưởng kinh tế của từng ngành trong cơ cấu kinh tế tổng thể. Tuy nhiên, đưa ra kết luận về tác động của tăng trưởng kinh tế từng ngành đối với quá trình giảm nghèo là một công việc không dễ dàng. Thực tế, vấn đề này ở mỗi quốc gia lại có sự khác nhau.
Là một nước đi sau có mức thu nhập bình quân đầu người thấp, tăng trưởng nhanh luôn là ưu tiên hàng đầu trong chính sách của chính phủ Việt Nam. Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam còn nhấn mạnh mục tiêu xoá đói giảm nghèo và đảm bảo cho mọi người dân đều được hưởng lợi từ phát triển. Qua 30 năm đổi mới theo hướng tự do hóa, mở cửa và hội nhập vào khu vực và thế giới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế quan trọng. Đó là tăng trưởng kinh tế cao so với một số nước trong khu vực trong khi tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm. Điều này cũng đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu như của Lê Quốc Hội (2009) về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, nghèo đói, và bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam từ năm 1996 đến 2008, hay của Hoàng Đức Thân và Đinh Quang Ty (2010) về tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam.
Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung, khu vực nông- lâm- ngư
4
nghiệp có tốc độ tăng trưởng giảm dần từ mức trung bình là 3,53% giai đoạn 2006-2010 thì đến năm 2016 chỉ còn 1,36%; dịch vụ giảm còn 6,98% và duy nhất công nghiệp tăng đến 7,57% (GSO, 2016). Tuy nhiên, tăng trưởng không đồng đều giữa các ngành có thể gây nên những ảnh hưởng khác nhau đối với tốc độ giảm nghèo. Các nghiên cứu trước đây mới chỉ tập trung nghiên cứu tác động của tăng trưởng chung tới giảm nghèo và chưa làm rõ tăng trưởng theo ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng như thế nào đối với giảm nghèo. Do vậy, tôi chọn đề tài “Tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Việc nghiên cứu chủ đề này sẽ có tác động tích cực đến quyết định của các nhà hoạch định chính sách trong việc tiếp tục theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững cũng như có những chính sách tăng trưởng ngành hợp lý. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành tới giảm nghèo ở Việt Nam từ 2010 đến 2016 và kiến nghị một số giải pháp cơ bản thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo ngành nhằm giảm nghèo trong tương lai.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành tới giảm nghèo. Chỉ ra các kênh tác động trực tiếp và gián tiếp của từng ngành đến giảm nghèo.
Đánh giá thực trạng tác động của tăng trưởng kinh tế theo từng ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam qua phân tích định tính và định lượng. Ước lượng và kiểm định một số kênh tác động chung của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo.
Đề xuất những khuyến nghị chính sách nhằm phát huy có hiệu quả tăng trưởng kinh tế theo ngành tới giảm nghèo ở Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tác động của tăng trưởng kinh tế theo
từng ngành đến giảm nghèo. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu được thực hiện dưới các loại hình cơ cấu tăng
5
trưởng khác nhau của nền kinh tế Việt Nam như: Tăng trưởng kinh tế theo ngành, tăng trưởng kinh tế theo thành phần, tăng trưởng kinh tế theo các yếu tố đầu vào và tăng trưởng kinh tế theo các yếu tố đầu ra. - Nghiên cứu xem xét tác động của tăng trưởng kinh tế theo từng ngành đến giảm nghèo trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Nguồn số liệu từ Tổng cục Thống kê, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Viện năng suất Việt Nam, Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Ngân hàng thế giới - World Bank, Tổ chức Lao động quốc tế - ILO, và số liệu từ các trang web và bài nghiên cứu đã được công bố.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng phương pháp định tính, phân tích và tổng hợp, so sánh giữa các giai đoạn, phương pháp định lượng để kiểm chứng và đối chiếu với thực tiễn.
Phương pháp phân tích định tính được sử dụng nhằm chỉ ra các kênh tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo. Trên cơ sở đó tổng hợp, phân tích số liệu trên thực tiễn của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2016, so sánh kết quả nghiên cứu của phân tích định tính và định lượng để làm rõ hơn mối tương tác giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo. Đồng thời, phương pháp phân tích định tính, tổng hợp và so sánh sẽ căn cứ trên kết quả nghiên cứu, đưa ra giải pháp cho thực trạng tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam.
Phương pháp phân tích định lượng được sử dụng với các số liệu trong giai đoạn 2010-2016, ước lượng tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam qua ba kênh tác động bao gồm: kênh việc làm, khả năng tiếp cận nguồn lực từ tăng trưởng ngành, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Trong nghiên cứu phân tích định lượng, các phương pháp chính được sử dụng bao gồm: Mô hình tác động cố định (Fixed Effect-FE) thông qua kiểm định
6
Hausman; Điểm xu hướng (Propensity Score Matching-PSM) và Khác biệt kép (Difference in differences-DID); Mô hình hệ phương trình đồng thời (Simultaneous Equations -SE).
Cụ thể, luận án đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo thông qua kênh việc làm bằng mô hình tác động cố định FE. Để đánh giá khả năng người nghèo tiếp cận và hưởng lợi ích từ nguồn lực từ tăng trưởng kinh tế theo ngành, luận án sử dụng phương pháp PSM và DID nhằm so sánh phúc lợi hộ nghèo thay đổi trong ba giai đoạn 2010-2012, 2012-2014 và giai đoạn 2014-2016 thông qua việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ nguồn lực cho hộ nghèo. Cuối cùng, luận án sử dụng phương pháp hệ phương trình đồng thời SE nhằm giải quyết vấn đề nội sinh trong tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo qua kênh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam từ 2010-2016. 5. Câu hỏi nghiên cứu: (1) Tăng trưởng kinh tế theo ngành tác động đến giảm nghèo thông qua những kênh tác động nào?
(2) Mức độ tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo giai đoạn 2010-2016 ở Việt Nam qua các kênh tác động như thế nào? Ngành nào có tác động lớn nhất qua từng kênh tác động được xem xét? (3) Cần thực hiện những giải pháp nào để gắn kết tăng trưởng kinh
tế theo ngành với mục tiêu giảm nghèo trong tương lai cho Việt Nam? 6. Kết cấu luận án: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc thành 05 phần, gồm: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo. Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Thực trạng tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Viêt Nam.
7
Chương 5. Giải pháp gắn kết tăng trưởng kinh tế theo
ngành với giảm nghèo ở Việt Nam. 7. Những đóng góp của luận án a. Những đóng góp về mặt lý luận
Luận án đã xây dựng khung lý thuyết về tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành tới giảm nghèo, chỉ rõ ba kênh tác động chính gồm: tạo việc làm, tiếp cận nguồn lực và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Đồng thời, luận án đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo, bao gồm mô hình tăng trưởng kinh tế, cấu trúc tăng trưởng theo ngành, chính sách gắn kết tăng trưởng và giảm nghèo và nhận thức của người nghèo. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo của Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia và rút ra một số bài học tham khảo cho Việt Nam. b. Những đóng góp về mặt thực tiễn Tăng trưởng kinh tế theo ngành tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và góp phần giảm nghèo ở Việt Nam. Trong cơ cấu tăng trưởng theo ngành, tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ có tác động tích cực đến giảm nghèo, tuy nhiên tăng trưởng nông nghiệp lại khiến tỷ lệ nghèo tăng lên. Tăng trưởng kinh tế theo ngành có tác động đến giảm nghèo qua tạo việc làm và gia tăng thu nhập. Tăng trưởng của ngành nông nghiệp và dịch vụ tạo việc làm góp phần giảm nghèo, ngược lại tăng trưởng việc làm khu vực công nghiệp không có ý nghĩa giảm nghèo. Người nghèo thụ hưởng lợi ích từ tăng trưởng qua tiếp cận nguồn lực từ chính phủ. Tuy nhiên, hỗ trợ thu nhập cho người nghèo có tác động giảm nghèo lớn hơn so với hỗ trợ nguồn lực sản xuất. Luận án cũng chỉ ra các nguyên nhân của những hạn chế trong gắn kết tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam: bất cập trong mô hình tăng trưởng kinh tế; cấu trúc tăng trưởng kinh tế theo ngành chưa hợp lý; chính sách giảm nghèo chưa đầy đủ, đồng bộ và việc thực hiện còn nhiều bất cập; nguồn lực của người nghèo còn rất hạn chế; nhận thức và nỗ lực của bản thân người nghèo về giảm nghèo bền vững còn thấp.
8
Từ các kết quả nghiên cứu định tính và định lượng về tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo giai đoạn 2010-2016, luận án đề xuất một số định hướng về giải pháp cơ bản cho Việt Nam như sau: (i) đổi mới mô hình tăng trưởng cần gắn kết với mục tiêu giảm nghèo; (ii) hoàn thiện chính sách gắn kết tăng trưởng với giảm nghèo và tăng cường hiệu quả nhóm chính sách giảm nghèo; (iii) nhóm chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành và phát triển các ngành kinh tế; (iv) nâng cao nhận thức và sự tham gia của người nghèo vào quá trình tăng trưởng và giảm nghèo.
9
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THEO NGÀNH ĐẾN GIẢM NGHÈO
1.1. Tổng quan nghiên cứu lý thuyết
Mối quan hệ giữa nghèo đói và tăng trưởng kinh tế từ lâu đã được nghiên cứu và thừa nhận qua các nghiên cứu lý thuyết. Lewis (1954) là người đầu tiên đưa ra mô hình hai khu vực với quan điểm phát triển khu vực công nghiệp trước sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế. Ngược lại với lý thuyết của Lewis, nghiên cứu của Oshima (1993) đối với các nước đang phát triển khu vực Châu Á lại cho rằng sự phát triển khu vực nông nghiệp sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo, đặc biệt là những người lao động ở các cơ sở sản xuất nông nghiệp. Quan điểm của Oshima cũng được ủng hộ bởi nghiên cứu lý thuyết của Mellor (1979) và của Loayza và Raddatz (2006). Khác biệt với các mô hình hai khu vực, lý thuyết của Jean Fourastie (1949) đưa ra nền kinh tế chuyển đổi từ khu vực khai thác nguyên liệu thô sang hướng chú trọng hơn đến khu vực sản xuất và chuyển dần sang khu vực dịch vụ.
Các nghiên cứu lý thuyết cũng đã bóc tách tăng trưởng của từng ngành kinh tế có tác động gián tiếp đến nghèo đói thông qua một số kênh tác động cơ bản. Đối với khu vực nông nghiệp, vai trò của tăng trưởng khu vực nông nghiệp đối với giảm nghèo được thể hiện thông qua ba kênh chính bao gồm (1) tiền lương cho lao động và việc làm; (2) giá nông sản; (3) hiệu ứng tương tác giữa nông nghiệp và các khu vực khác trên thị trường (Johnston và Mellor, 1961; Bresciani và Valdes, 2007). Đối với khu vực công nghiệp, vai trò của khu vực công nghiệp tới giảm nghèo được xác định thông qua ba kênh tác động bao gồm (1) tăng trưởng công nghiệp tạo ra việc làm và gia tăng thu nhập; (2) qua sự lan tỏa công nghệ làm gia tăng năng suất lao động; (3) tăng trưởng công nghiệp kéo theo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
10
1.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm
Kuznets (1950) là người đầu tiên biểu diễn mối quan hệ giữa phân phối thu nhập với tăng trưởng kinh tế thông qua hình chữ U ngược. Đường cong này đưa ra giả thiết rằng bất bình đẳng xã hội tăng lên khi các quốc gia tăng trưởng kinh tế, và sau khi đạt đến mức thu nhập trung bình thì bất bình đẳng giảm xuống. Kaldor (1970) cũng đưa ra một kết luận tương tự.
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những kết luận ngược lại. Kết quả nghiên cứu về Đài Loan của Warr và Wang (1999) chứng minh rằng tăng trưởng của ngành công nghiệp luôn đi kèm với việc giảm nghèo. Nhóm nghiên cứu thứ hai đưa ra kết luận: tăng trưởng khu vực nông nghiệp luôn tác động tích cực đến giảm nghèo như nghiên cứu của Montalvo và Ravallion (2009) và nghiên cứu của Datt và Ravallion (2007). Một nghiên cứu nữa của Christiaensen, Demery và Kuhl (2010) cũng cung cấp những bằng chứng thực nghiệm cho thấy nông nghiệp là quan trọng nhất đối với giảm nghèo, sau đó là những ngành phi nông nghiệp. Hệ thống quan điểm thứ ba hướng tới tăng trưởng khu vực dịch vụ sẽ tác động lớn nhất đến giảm nghèo được đưa ra trong nghiên cứu của Suryahadi, Suryadarma và Sumarto (2009).
Bên cạnh những nghiên cứu nước ngoài về giảm nghèo và tăng trưởng theo ngành, rất nhiều những nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế chung tác động tới giảm nghèo ở Việt Nam đã được công bố.
Balisacan, Pernia và Estrada (2003) đã giả định rằng tốc độ tăng trưởng cao thì phân phối càng có ít tác động tới phúc lợi cho người nghèo. Trong kết luận thu được, tác giả khẳng định rằng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam đã tạo thuận lợi cho nhóm người nghèo và cải cách kinh tế sẽ thúc đẩy cả tăng trưởng lẫn giảm nghèo trong dài hạn. Trong năm 2006, Thắng Nguyễn, Trung Lê, Đạt Vũ và Phương Nguyễn đã đưa ra nghiên cứu về nghèo đói trong năm 2008-2009. Nghiên cứu này đặc biệt thú vị khi phát hiện ra vai trò của tăng trưởng nông nghiệp đã giúp người nghèo thoát nghèo và giúp những người cận nghèo không rơi
11
vào nghèo khó. Một nghiên cứu khác về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo là nghiên cứu của Lê Quốc Hội (2008) đã đưa ra kết luận rằng tồn tại mối liên hệ ngược chiều giữa tỷ lệ nghèo và tốc độ tăng trưởng GDP. Gần đây, nghiên cứu của Drewby và Cesvantes- Godoy (2010) cũng đưa ra bằng chứng về vai trò của khu vực nông nghiệp tới giảm nghèo ở các nước nghèo, trong đó có Việt Nam.
Tác giả Hoàng Đức Thân, Đinh Quang Ty (2010) cũng đưa đến kết luận về vai trò quan trọng và tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế đối với mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 1993 đến 2008 và nhấn mạnh vào vai trò của cơ chế, chính sách giảm nghèo. Trong những nghiên cứu gần đây nhất, tác giả Ngô Thắng Lợi, Nguyễn Quỳnh Hoa (2017) nghiên cứu về mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam đã nhận định vai trò tất yếu của tăng trưởng kinh tế đến giảm nghèo tuy nhiên tác động này mang tính chất lan tỏa và hiệu ứng này đang giảm sút.
Luận án sẽ đi sâu nghiên cứu một số khía cạnh của khoảng trống nghiên cứu như sau: (i) Xây dựng khung lý thuyết cho phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến nghèo đói. Từ đó xác định các kênh tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo; (ii) Phân tính định tính và định lượng cho các kênh tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2016; (iii) Xác định một số nguyên nhân và đề xuất một số hàm ý chính sách cơ bản của những hạn chế trong gắn kết tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2010- 2016.
12
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THEO NGÀNH ĐẾN GIẢM NGHÈO
2.1. Một số vấn đề lý luận về tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế theo ngành
2.1.1.1. Khái niệm
2.1.1.2. Chỉ tiêu đo lường tăng trưởng kinh tế
2.1.2. Một số vấn đề lý luận về giảm nghèo
2.1.2.1. Khái niệm
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường nghèo đói
2.1.2.3. Đo lường nghèo đói của Việt Nam
2.2. Tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế theo ngành tác động đến giảm nghèo qua tạo việc làm
Tạo ra việc làm ngay trong khu vực nông nghiệp có thể làm giảm tình trạng thiếu việc làm mùa vụ sẽ là cơ sở cho quá trình gia tăng thu nhập cho lao động nghèo (Oshima, 1982). Kênh việc làm và cải thiện thu nhập sẽ tạo ra thành tựu giảm nghèo hiệu quả nhất và bền vững nhất (Bresciani và Valdes, 2007). Sự phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp lại càng thúc đẩy giảm nghèo khu vực này theo cơ chế gia tăng năng suất và thu nhập cho người lao động nghèo ở nông nghiệp (Omilola, 2015)
Đối với khu vực công nghiệp, nếu tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp đủ lớn sẽ có thể thu hút cả những lao động nghèo với mức thu nhập thấp nhất ở khu vực nông nghiệp (Lewis, 1954; Fisher, 1939). Một số nghiên cứu gần đây đã nhấn mạnh tầm quan trọng của vai trò này trong việc thu hút lao động kém tay nghề nhất và tạo ra cho họ công việc ổn định cũng như lợi ích lớn hơn
13
(Dani Rodrick, 2011).
Trong khu vực dịch vụ, mở rộng quy mô việc làm ở khu vực này có tác động phức tạp hơn so với hai khu vực còn lại và phải được xem xét ở cả hai khu vực chính thức và phi chính thức.
2.2.2. Tăng trưởng kinh tế theo ngành làm gia tăng nguồn lực để giảm nghèo
Quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo ngành cũng thúc đẩy khai thác và mở rộng nguồn lực cho tăng trưởng như vốn, khoa học công nghệ và thực hiện phân phối đất đai hiệu quả.
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế khu vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ nhanh sẽ kích thích tăng trưởng vốn tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận nguồn lực này. Thứ hai, tăng trưởng khu vực công nghiệp nhanh kéo theo sự phát triển của khoa học công nghệ vượt trội cũng tạo nền tảng vững chắc cho giảm nghèo. Đất đai là nguồn lực quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, do đó việc huy động, phân bổ, sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả là một nội dung quan trọng trong chiến lược tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
2.2.3. Tăng trưởng kinh tế theo ngành thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và tác động đến giảm nghèo
Mối tương tác giữa các ngành sẽ được làm rõ thêm qua quá trình người lao động dịch chuyển dần từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, và từ khu vực nông thôn sang khu vực thành thị tạo ra xu hướng đô thị hóa.
Chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp ở nông thôn sẽ có tác động giảm nghèo, nhưng chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp ở thành thị lại có thể khiến tỷ lệ nghèo đói gia tăng (Christiaensen và Todo, 2008). Quá trình chuyển dịch lao động này cũng có thể tạo ra thêm việc làm cho người nghèo, đóng góp vào quá trình giảm nghèo và giảm bất bình đẳng theo vùng và theo ngành (Dollar và Kraay, 2002). Xoay quanh vấn đề dịch chuyển lao động, các nghiên cứu lý thuyết đều xoay quanh hai hiệu ứng “ kéo” và “ đẩy” đối với lực lượng lao động.
14
Dưới góc nhìn từ các ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có những tác động cụ thể tới người nghèo như sau.
Trong khu vực nông nghiệp, các mối tương tác này thể hiện qua: mối liên hệ tiêu dùng và mối liên hệ năng suất (Johnston và Mellor, 1961). Trong từng giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia, vai trò của ngành nông nghiệp cũng có ít nhiều thay đổi trong mối tương quan với mục tiêu giảm nghèo (Loayza and Raddatz, 2006). Khả năng giảm nghèo của khu vực nông nghiệp giảm khi quốc gia đó giàu có hơn (Christiaensen and Demery, 2007; Ligon and Sadoulet, 2008).
Đối với khu vực công nghiệp, khu vực này đóng vai trò như động lực chính cho quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế (Lanjouw, 2001). Do vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ban đầu có thể làm gia tăng bất bình đẳng giữa nông thôn và thành thị và làm gia tăng nghèo đói nếu khả năng tạo việc làm ở thành thị thấp hơn dòng di dân ồ ạt từ nông thôn ra thành thị (Harris và Todaro, 1970).
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo
2.3.1. Mô hình tăng trưởng kinh tế
2.3.2. Cấu trúc tăng trưởng kinh tế theo ngành
2.3.3. Chính sách gắn kết tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo
2.3.4. Nhận thức và nỗ lực của người nghèo
2.4. Kinh nghiệm gắn kết tăng trưởng kinh tế theo ngành với giảm nghèo ở một số quốc gia:
2. 4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
2.4.3. Kinh nghiệm của Indonesia
2.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
15
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu
CẤU TRÚC TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THEO NGÀNH
MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CHÍNH SÁCH GẮN KẾT TTKT VỚI GIẢM NGHÈO
NHẬN THỨC & NỖ LỰC CỦA NGƯỜI NGHÈO
Dựa trên các kênh tác động gián tiếp của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo qua những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã trình bày trong chương 2, khung phân tích được xây dựng trên cơ sở hệ thống những kênh tác động chung của ba ngành nông nghiệp; công nghiệp, dịch vụ tới giảm nghèo. Các kênh tác động được xác định trong khung phân tích là các kênh tác động gián tiếp và là các kênh cơ bản nhất :
Hình 3.1: Khung phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo
Từ khung phân tích này, các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra để ước lượng và kiểm định ba kênh tác động:
16
Giả thuyết 1: Tăng trưởng kinh tế theo ngành tác động đến giảm nghèo ở Việt Nam qua kênh việc làm. Có 2 giả thuyết phụ của giả thuyết này: (1a) tăng trưởng việc làm ở cả ba ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đều có tác động tích cực đến giảm nghèo, (1b) tăng trưởng việc làm của khu vực công nghiệp và dịch vụ sẽ có tác động tích cực hơn tới giảm nghèo so với tăng trưởng việc làm khu vực nông nghiệp.
Giả thuyết 2: Tăng trưởng kinh tế theo ngành tác động đến giảm nghèo ở Việt Nam qua kênh tiếp cận nguồn lực được hỗ trợ từ chính phủ. Có các giả thuyết phụ của giả thuyết này: (2a) Tăng trưởng kinh tế theo ngành tác động tích cực đến giảm nghèo qua hỗ trợ nguồn lực sản xuất cho hộ nghèo, (2b) Tăng trưởng kinh tế theo ngành tác động tích cực đến giảm nghèo qua hỗ trợ nguồn lực trực về thu nhập trực tiếp cho hộ nghèo, (2c) Tăng trưởng kinh tế theo ngành tác động đến giảm nghèo qua hỗ trợ nguồn lực sản xuất sẽ lớn hơn qua hỗ trợ thu nhập.
Giả thuyết 3: Tăng trưởng kinh tế theo ngành tác động đến giảm nghèo ở Việt Nam qua kênh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Có 2 giả thuyết phụ của giả thuyết này: (3a) Tăng trưởng và chuyển dịch của khu vực công nghiệp và dịch vụ có tác động đến giảm nghèo lớn hơn khu vực nông nghiệp, (3b) Tăng trưởng và chuyển dịch của khu vực công nghiệp có tác động lớn nhất đến giảm nghèo.
3.2. Phương pháp định tính
3.2.1. Phân tích định tính
3.2.2. Thống kê mô tả
3.2.3. Thống kê so sánh
3.3. Phương pháp định lượng
3.3.1. Mô hình Tác động cố định (FEM)
Mô hình ước lượng được xây dựng nhằm kiểm định giả thuyết 1, giả thuyết 1a và giả thuyết 1b. Từ những phân tích dựa trên khung lý thuyết và kế thừa mô hình ước lượng từ nghiên cứu của
17
Page J. và Shimeles A. (2014), khả năng mở rộng việc làm từ các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có tác động tới tỷ lệ nghèo đói sẽ được ước lượng theo phương trình (1) như sau:
POVit = α0 + α1*GDPbqit + α2*AGRwk_it + α3*INDwk_it + α4*SERwk_it + α5*URBit + α6*Labedu_it + α7*Labwk_it + α8*TLit + υ (1)
Trong đó: POV là tỷ lệ nghèo đói của tỉnh i tại thời điểm t.
GDPbqit là giá trị GDP bình quân đầu người; AGRwk_it, INDwk_it , SERwk_it là tốc độ tăng trưởng việc làm trong khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; URBit là tỷ lệ đô thị hóa; Labedu_it là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo; Labwk_it là tỷ lệ lao động có việc làm; TLit là tỷ lệ đất nông nghiệp bình quân của tỉnh i tại thời điểm t.
Quy trình ước lượng thực hiện trên phần mềm Stata như sau: Kiểm định Breusch-Bagan lựa chọn giữa phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) hay mô hình tác động cố định (fixed-effect model- FE) hoặc ngẫu nhiên (random-effect model-RE). Kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình FE hay RE.
3.3.2. Phương pháp Kết nối điểm xu hướng (PSM) và Khác biệt kép (DID)
Dựa theo phân tích trong khung lý thuyết và nghiên cứu của Khandker, Koolwal và Samad (2010), quy trình thực hiện đánh giá tác động của các tiếp cận nguồn lực hỗ trợ sản xuất sẽ được thực hiện như sau:
Phương pháp “Kết nối điểm xu hướng” (PSM) và phương pháp “Khác biệt kép” (DID) được sử dụng.
Quy trình ước lượng được thực hiện trên phần mềm Stata như sau: Sử dụng phương pháp PSM để đánh giá khả năng hộ nghèo tham gia vào nhóm chính sách hỗ trợ nguồn lực cho sản xuất hoặc hộ tham gia nhóm chính sách hỗ trợ trực tiếp bằng thu nhập. Sử dụng phương pháp DID để đánh giá sự thay đổi trong phúc lợi của hộ nghèo. 3.3.3. Phương pháp Hệ phương trình đồng thời (SE)
Từ phân tích theo khung lý thuyết và kế thừa từ nghiên cứu
18
POVit = α0 + α1*AGRIit + α2*INDit + α3*SEVit + α4*LITit + α5*URBit + α6*LAB_WKit +ν (1)
AGRIit = β0 + β1*POVit + β2*INDit + β3*SEVit + β4*TLit + β5*URBit + μ (2)
INDit = γ0 + γ1*AGRIit + γ2*SEVit + γ3*LAB_EDUit + γ3*URBit + γ3*STRUCit + λ (3)URBit = δ0 + δ1*AGRIit + δ2*INDit + δ3*SEVit + δ4*POPit + δ5*LAB_NAit + ξ (4)
có đề cập và giải quyết vấn đề nội sinh trong tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo (Allen, 2004), mô hình ước lượng như sau:
Phương trình (1) ước lượng tác động của tăng trưởng ngành tới nghèo đói. Phương trình (2) đánh giá tác động tới tăng trưởng và chuyên dịch cơ cấu khu vực nông nghiệp. Phương trình (3) đánh giá tác động đến tăng trưởng và chuyên dịch cơ cấu khu vực công nghiệp. Phương trình (4) đánh giá tác động đến đô thị hóa.
Quy trình ước lượng được thực hiện trên phần mềm Stata như sau: Xác định và kiểm định các biến nội sinh trong hệ phương trình đồng thời. Tìm dạng thu gọn của phương trình trong hệ phương trình đồng thời (RFE- Reduces form of equations). Ước lượng hệ số cho mỗi RFE. Từ các hệ số ước lượng cho mỗi RFE, tính toán ước lượng các hệ số trong hệ phương trình đồng thời.
3.4. Dữ liệu nghiên cứu
3.4.1. Niên giám thống kê hàng năm- Tổng cục thống kê
3.4.2. Số liệu điều tra mức sống dân cư (VHLSS)
3.4.2. Báo cáo Lao động- Việc làm- Tổng cục Thống kê
19
CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THEO NGÀNH ĐẾN GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
4.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ở Việt Nam
4.1.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế
4.1.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng có xu hướng chậm lại trong giai đoạn 2010-2016 so với giai đoạn trước đó. Dù tốc độ tăng trưởng trong năm 2016 (6,21%) đạt được thấp hơn năm 2007 rất nhiều nhưng Việt Nam vẫn nằm trong nhóm các quốc gia vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng cao sau khủng hoảng kinh tế.
4.1.1.2. Tăng trưởng kinh tế theo ngành
Đến năm 2016, tốc độ tăng trưởng khu vực công nghiệp khá cao (7,57%). Không biến động quá nhiều như hai khu vực trên, ngành dịch vụ có xu hướng tăng trưởng khá ổn định. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010-2016 thì duy nhất khu vực dịch vụ cho thấy xu hướng tăng và ít biến động hơn so với khu vực công nghiệp. Bên cạnh đó, những biểu hiện về chuyển dịch cơ cấu ngành ở Việt Nam cho thấy trong giai đoạn công nghiệp hóa, cơ cấu ngành vẫn chưa có sự chuyển dịch một cách hợp lý theo xu hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp.
4.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế ngành trong giai đoạn 1998-2016 có sự chuyển biến rõ nét theo hướng giảm tỷ trọng của nhóm ngành nông, lâm nghiệp- thủy sản, tăng mạnh tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp- xây dựng và dịch vụ theo xu hướng công nghiệp hóa. .Giai đoạn 2011-2016 tuy nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, nhưng tốc độ dịch chuyển vẫn giảm. Nguyên nhân cơ bản là do mô hình kinh tế của Việt Nam đã không còn phát huy hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như trước nữa, đặc biệt đối với khu vực công nghiệp. Về cơ bản, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành vẫn nằm trong xu hướng kỳ vọng nhưng chưa thật sự hiệu
20
quả và tốc độ dịch chuyển đang chậm lại.
4.1.2. Thực trạng giảm nghèo ở Việt Nam
4.1.2.1. Giảm nghèo chung
Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam đã giảm từ 37,2% xuống trong năm 1998 xuống còn khoảng 5% trong năm 2016. Xu hướng nghèo đói giảm cũng được thể hiện rõ nét đối với tỷ lệ nghèo ở thành thị và nông thôn. Nhìn chung tỷ lệ nghèo ở thành thị thấp hơn hẳn so với ở nông thôn và tốc độ giảm nghèo ở khu vực thành thị cũng có xu hướng nhanh hơn. Tình trạng nghèo đói ở thành thị lại chủ yếu xuất hiện đối với các nhóm dân cư gia nhập thị trường phi chính thức ở khu vực thành thị. Tuy nhiên, những nỗ lực đáng kể của Việt Nam trong mục tiêu giảm nghèo đã đạt được thành tựu đáng ghi nhận trong giai đoạn vừa qua.
4.1.2.2. Giảm nghèo theo vùng
Tỷ lệ nghèo không chỉ khá cao ở khu vực nông thôn mà còn cao ở khu vực vùng núi phía bắc so với phía nam. Khu vực Đông Nam Bộ có tỷ lệ nghèo thấp nhất và khu vực Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ nghèo cao nhất qua các năm. Nhìn chung các tỉnh khu vực phía Nam có tỷ lệ nghèo đói thấp hơn khu vực phía Bắc.
4.1.2.3. Giảm nghèo theo giới tính và dân tộc
Một điều đáng quan tâm nữa là số liệu nghèo đói theo giới tính của chủ hộ, số hộ có chủ hộ là nữ thì tỷ lệ nghèo cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ hộ nghèo của các hộ có chủ hộ là nam tính từ năm 1993 đến năm 2016. Tỷ lệ nghèo theo dân tộc cũng giảm đặc biệt là đối với nhóm người Kinh. Điều này cho thấy các chính sách xóa đói giảm nghèo chưa mang lại những thành tựu tích cực cho nhóm dân tộc thiểu số, và tỷ lệ tái nghèo trong nhóm này cao.
4.1.2.4. Mức độ trầm trọng của nghèo đói
Khoảng cách nghèo giảm đi từ 18,5 trong năm 1998 xuống còn 4,5 trong năm 2012. Tuy nhiên, nghèo nông thôn có chỉ số về khoảng cách nghèo giảm lớn hơn so với nghèo thành thị trong giai đoạn
21
này. Khoảng cách nghèo còn khác nhau rõ rệt giữa các nhóm dân tộc. Nghèo đói giữa các nhóm này không có tỷ lệ đồng đều, càng nhóm dân tộc thiểu số thì tỷ lệ nghèo lại càng cao hơn nhiều lần so với tỷ lệ nghèo chung. Thành thị có xu hướng giảm bất bình đẳng trong khi khu vực nông thôn có xu hướng tăng. Tương tự xu hướng này, chênh lệch về thu nhập giữa nhóm cao nhất và thấp nhất có xu hướng tăng khá nhanh (năm 2010 là 9,2 lần thì đến năm 2016 là 9,8 lần ).
4.1.3. Các chính sách gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ở Việt Nam
4.2. Tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam
4.2.1. Tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo qua tạo việc làm
Qua mở rộng việc làm thì tăng trưởng kinh tế các ngành có tác động đến giảm nghèo vì mở rộng việc làm sẽ tạo cơ hội cho các hộ gia đình gia tăng thu nhập (giả thuyết 1). Tuy nhiên, hệ số co giãn của giảm nghèo theo gia tăng thu nhập bình quân ngày giảm dần. Không có minh chứng rõ ràng về mặt định tính cho tác động tích cực của việc mở rộng việc làm khu vực nông nghiệp đến giảm nghèo. Ngược lại, tác động tích cực ở khu vực công nghiệp và dịch vụ rõ nét hơn. Tốc độ mở rộng việc làm ở khu vực công nghiệp lớn nhất và tăng mạnh qua các năm.
4.2.2. Tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo qua tạo nguồn lực
Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận nguồn lực tăng lên qua các giai đoạn, đồng thời tỷ lệ nghèo đói giữ xu hướng giảm qua các năm. Điều này cho thấy tác động tích cực của kênh tiếp cận nguồn lực đến tình trạng nghèo đói ở Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Trong đó tỷ lệ hộ nghèo được tiếp cận nguồn lực cho sản xuất lại có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012-2014 so với giai đoạn trước đó. Ngược lại, tỷ lệ
22
hộ nghèo được tiếp cận nguồn lực hỗ trợ thu nhập tăng lên rõ rệt, đi kèm theo đó tình trạng nghèo đói có xu hướng giảm.
4.2.3. Tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo qua chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành hiện nay đang có những tác động cùng chiều đối với thực trạng giảm nghèo ở Việt Nam. Tốc độ chuyển dịch có xu hướng chậm dần trong giai đoạn từ 2010 đến 2016.
4.3. Ước lượng tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam
4.3.1. Kết quả ước lượng tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo qua kênh việc làm
Tác động của tăng trưởng quy mô việc làm theo ngành có tác động tích cực tới giảm nghèo nhưng tác động này có xu hướng mờ nhạt hơn so với giai đoạn trước đây. Kết luận này cho thấy qua kênh việc làm, tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến giảm nghèo (giả thuyết 1). Quy mô tăng trưởng việc làm khu vực nông nghiệp và dịch vụ có tác động tích cực đến giảm nghèo, ngược lại quy mô tăng trưởng việc làm khu vực công nghiệp không có ý nghĩa đối với mục tiêu giảm nghèo. Kết quả nghiên cứu này không hoàn toàn ủng hộ giả thuyết 1a. Trong ba ngành, tăng trưởng việc làm khu vực nông nghiệp có tác động lớn nhất đến giảm nghèo, sau đó đến khu vực dịch vụ. Kết quả này không ủng hộ cho giả thuyết 1b.
4.3.2. Kết quả ước lượng tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo qua kênh tiếp cận nguồn lực hỗ trợ của chính phủ
Tiếp cận nguồn lực thông qua hỗ trợ của chính phủ có tác động đến nghèo đói. Tuy nhiên, tác động của các nhóm hỗ trợ giảm nghèo đến mức độ giảm nghèo tương đối khác biệt. Kết luận này ủng hộ cho giả thuyết 2. Cả hai nhóm chính sách hỗ trợ nguồn lực thu nhập và nguồn lực sản xuất đều có tác động tích cực cải thiện lợi ích của nhóm người nghèo nói chung và của người nghèo khu vực nông thôn. Kết quả này ủng hộ cho giả thuyết 2a và 2b. Nhóm chính sách hỗ trợ thu
23
nhập trực tiếp lại có tác động lớn tới giảm nghèo và có hiệu quả hơn so với nhóm hỗ trợ nguồn lực sản xuất cho hộ nghèo. Điều này cho thấy giả thuyết 2c không đúng trong thực tiễn Việt Nam giai đoạn 2010-2016.
4.3.3. Kết quả ước lượng tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo qua chuyển dịch cơ cấu ngành
Tăng trưởng kinh tế của ba ngành nông- công nghiệp và dịch vụ đều có tác động đến thành tựu giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2016 (giả thuyết 3). Tăng trưởng khu vực công nghiệp và dịch vụ có tác động tích cực đến giảm nghèo, trong khi đó tăng trưởng khu vực nông nghiệp lại có tác động tiêu cực đến giảm nghèo. Kết quả ước lượng ủng hộ cho giả thuyết 3a. Tăng trưởng khu vực công nghiệp có tác động lớn nhất đến giảm nghèo qua tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Kết quả ủng hộ cho giả thuyết 3b.
4.4. Đánh giá chung về tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo
4.4.1. Kết quả đạt được
Cùng với tăng trưởng kinh tế chung, tỷ lệ nghèo có xu hướng giảm. Kênh việc làm cho thấy rằng: tăng trưởng kinh tế theo ngành có tác động đến giảm nghèo qua khả năng tạo việc làm và gia tăng thu nhập. Đánh giá về phúc lợi của hộ nghèo qua tiếp cận nguồn lực đưa đến kết luận như sau: tăng trưởng kinh tế theo ngành tạo điều kiện cho người nghèo có thể tiếp cận các nguồn lực xã hội tốt hơn, điều này khiến thành tựu giảm nghèo được duy trì. Tăng trưởng kinh tế đã giúp Chính phủ dành nguồn lực đáng kể để đầu tư cho chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Qua tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế theo ngành có tác động tích cực tới nghèo đói. Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy quá trình đô thị hóa và quá trình này cũng tác động tích cực tới giảm nghèo.
4.4.2. Hạn chế
Mức độ giảm nghèo vẫn không đạt so với chỉ tiêu đặt ra. Hiệu ứng của tăng trưởng đến giảm nghèo có xu hướng giảm sút. Tốc
24
độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế theo ngành có xu hướng giảm dẫn đến hiệu quả giảm nghèo cũng suy giảm. Việc giảm nghèo dựa trên tăng trưởng vẫn còn chưa bền vững. Tăng trưởng nóng xuất phát từ thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh có những tác động tiêu cực đến giảm nghèo. Mở rộng việc làm ở các khu vực nông nghiệp và dịch vụ sẽ tạo cơ hội cho người lao động gia tăng thu nhập thoát nghèo, tuy nhiên người nghèo lại không tiếp cận được các cơ hội việc làm mới trong khu vực công nghiệp. Tăng trưởng góp phần giảm nghèo qua việc tăng nguồn lực cho người nghèo còn thấp. Tăng trưởng kinh tế nhưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm làm ảnh hưởng đến tốc độ giảm nghèo.
4.4.3. Nguyên nhân
(i) Mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam chưa đảm bảo giảm gắn kết tăng trưởng và giảm nghèo (ii) Cấu trúc tăng trưởng kinh tế theo ngành chưa hiệu quả đối với mục tiêu giảm nghèo. (iii) Chính sách giảm nghèo chưa đầy đủ, đồng bộ và việc thực hiện còn nhiều bất cập. (iv) Nguồn lực của bản thân người nghèo thu được từ tăng trưởng còn rất hạn chế, đẩy họ vào vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. (v) Nhận thức của xã hội và nỗ lực của bản thân người nghèo về giảm nghèo bền vững còn thấp.
25
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP KẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THEO NGÀNH HƯỚNG VỚI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
5.1. Bối cảnh trong và ngoài nước có ảnh hưởng đến tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam
5.1.1. Bối cảnh quốc tế
5.1.2. Bối cảnh trong nước
5.2. Quan điểm kết hợp tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam
5.2.1. Tăng trưởng kinh tế theo ngành là điều kiện cần cho mục tiêu giảm nghèo và giảm nghèo là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế cao, ổn định
5.2.2. Thực hiện gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ngay trong từng giai đoạn và suốt quá trình phát triển nhưng có mức độ và lộ trình cụ thể
5.2.3. Giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước mà là bổn phận của chính người nghèo phải tự vươn lên để thoát nghèo
5.3. Giải pháp nhằm gắn kết tăng trưởng kinh tế theo ngành hướng tới mục tiêu giảm nghèo
5.3.1. Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với mục tiêu giảm nghèo
5.3.2. Hoàn thiện chính sách gắn kết tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo
5.3.3. Tăng cường hiệu quả các biện pháp hỗ trợ cho người nghèo
5.3.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
5.3.5. Phát triển các ngành kinh tế
5.3.6. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo
5.3.7. Khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội vào công cuộc giảm nghèo
5.3.8. Nâng cao nhận thức và tham gia của người nghèo vào quá trình tăng trưởng
26
KẾT LUẬN
Với đề tài “Tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam”, luận án đã giải quyết các mục tiêu đề ra, bao gồm:
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành tới giảm nghèo. Luận án chỉ ra 3 kênh tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến nghèo: tạo việc làm, tăng cường nguồn lực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Luận án xác định có 4 yếu tố ảnh hưởng tới tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo bao gồm mô hình tăng trưởng kinh tế, cấu trúc tăng trưởng theo ngành, chính sách gắn kết tăng trưởng và giảm nghèo và nhận thức của người nghèo.
Dựa trên cơ sở lý thuyết, luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng tác động của tăng trưởng kinh tế theo từng ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam bằng cả phân tích định tính và định lượng. Luận án đã rút ra các kết quả sau:
- Tăng trưởng việc làm khu vực nông nghiệp và dịch vụ có tác động tích cực đến giảm nghèo, tốc độ tăng trưởng việc làm khu vực công nghiệp không có ý nghĩa đối với mục tiêu giảm nghèo.
- Người nghèo được mở rộng cơ hội tiếp cận nguồn lực từ tăng trưởng kinh tế theo ngành và thụ hưởng gián tiếp và trực tiếp lợi ích từ những chính sách giảm nghèo. Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ về nguồn lực sản xuất lại kém hiệu quả dẫn đến giảm nghèo kém bền vững. Hệ quả là tình trạng nghèo co cụm và cùng cực ở khu vực nông thôn chưa được cải thiện tương xứng với thành tựu giảm nghèo chung.
- Phân tách tăng trưởng kinh tế chung ra thành cơ cấu tăng trưởng theo ngành, mỗi ngành lại có những tác động trực tiếp và gián tiếp đến giảm nghèo trong bối cảnh cơ cấu ngành kinh tế dịch chuyển. Trong giai đoạn 2010-2016, tăng trưởng khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đều có liên quan đến giảm nghèo của quốc gia. Tuy nhiên, khu vực công nghiệp tăng trưởng khiến nghèo đói có xu hướng giảm mạnh nhất, sau đó đến khu vực dịch vụ. Tăng trưởng khu vực nông nghiệp có tác động tiêu cực đến mục tiêu giảm nghèo.
27
- Trên cơ sở thực trạng tác động và kiểm định ba kênh tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo, luận án đã đề xuất những giải pháp nhằm gắn kết tăng trưởng kinh tế theo ngành tới giảm nghèo ở Việt Nam. Các giải pháp bao gồm: (i) đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với giảm nghèo, (ii) hoàn thiện chính sách gắn kết tăng trưởng với giảm nghèo, (iii) tăng cường hiệu quả hỗ trợ của các biện pháp giảm nghèo, (iv) thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, (v) thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế, (vi) tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo, (vii) khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội vào công cuộc giảm nghèo, (viii) nâng cao nhận thức và sự tham gia của người nghèo vào quá trình tăng trưởng.
Tuy nhiên, do những hạn chế về khả năng tiếp cận và khung lý thuyết tổng thể chưa thực sự đầy đủ, cũng như nguồn số liệu của Việt nam còn hạn chế và thiếu chính xác, nên 3 kênh tác động gián tiếp của các ngành tới giảm nghèo chưa được kiểm định và phân tích một cách sâu sắc. Do vậy, chưa có các nhận định và giải pháp hiệu quả đến từng kênh tác động gián tiếp của tăng trưởng ngành đến giảm nghèo.
Trong giới hạn về kiến thức, về khả năng tiếp cận và sử dụng các phương pháp nghiên cứu và thời gian thực hiện luận án, tôi hy vọng những kết quả nghiên cứu trong luận án có thể đóng góp phần nhỏ vào những nghiên cứu chung về mối tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo tại Việt Nam. Từ đó, các chính sách gắn kết tăng trưởng với giảm nghèo được hoạch định cụ thể và hiệu quả hơn, hướng tới mục tiêu xói đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội của Việt nam trong tương lai.