BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN HỒNG DUY

TÁC ĐỘNG CỦA TẬP HUẤN ĐẾN THU NHẬP HỘ DÂN

NUÔI CÁ LỒNG BÈ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN HẢI,

TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN HỒNG DUY

TÁC ĐỘNG CỦA TẬP HUẤN ĐẾN THU NHẬP HỘ DÂN

NUÔI CÁ LỒNG BÈ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN HẢI,

TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. ĐINH PHI HỔ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của tập huấn đến thu nhập hộ dân nuôi cá

lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang” là bài nghiên cứu của chính tôi.

Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, Tôi cam đoan đây

là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích

trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại

học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Tp Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2017

Tác giả luận văn

Đoàn Hồng Duy

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH SÁCH HÌNH

DANH SÁCH BẢNG

TÓM TẮT

Chương 1

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề: ……………………………………………………………….. .1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3

1.3. câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4

1.5 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 4

1.6. Giới hạn của đề tài .......................................................................................... 5

1.7 Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................... 6

Chương 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ........................................ 7

2.1 Tổng quan lý thuyết ......................................................................................... 7

2.1.1-Đánh giá tác động ........................................................................................ 7

2.1.2 Kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp .............................................. 10

2.1.3 Lý thuyết về khuyến nông........................................................................... 11

2.1.4. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 14

2.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ....................................... 16

2.3. Kỹ thuật nuôi cá Bóp trong lồng bè trên biển: ............................................ 18

2.4. Thực trạng về nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện ........................................ 20

2.5. Khung phân tích của đề tài ........................................................................... 24

Chương 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 26

3.1. Các giới hạn nghiên cứu ............................................................................... 26

3.2. Các giả thuyết ............................................................................................... 26

3.3 Địa bàn, đối tượng và mẫu điều tra ............................................................... 28

3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................... 29

Chương 4

KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 31

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................... 31

4.1.1. Độ tuổi và giới tính .................................................................................... 31

4.1.2. Nhân khẩu và lao động .............................................................................. 32

4.1.3. Học vấn và kinh nghiệm ............................................................................ 33

4.1.4. Số lồng và thể tích lồng nuôi ..................................................................... 34

4.2 Thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật ...................................................... 35

4.2.1 Dòng chảy ................................................................................................... 35

4.2.2 Nguồn nước ................................................................................................. 37

4.2.3 Phân đàng theo trọng lượng ....................................................................... 40

4.2.4 Chế độ thức ăn ............................................................................................ 41

4.2.5 Độ sâu lồng lưới ......................................................................................... 42

4.2.6 Vệ sinh thay lưới ......................................................................................... 44

4.2.7 Số lần phòng bệnh ....................................................................................... 44

4.2.8 Lượng thuốc phòng bệnh ............................................................................ 45

4.2.9 Số lần trị bệnh ............................................................................................. 45

4.2.10 Lượng thuốc trị bệnh................................................................................. 46

4.2.11 Lượng thức ăn ........................................................................................... 46

4.2.12 Sản lượng bình quân ................................................................................. 47

4.3. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 47

4.3.1 Doanh thu .................................................................................................... 47

4.3.2 Giá thành .................................................................................................... 49

4.3.3 Lợi nhuận .................................................................................................... 50

4.3.4 Tỷ suất lợi nhuận......................................................................................... 50

4.3.5 Tỷ lệ hao hụt: .............................................................................................. 51

Chương 5

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP ...................................................... 53

5.1. Kết luận ......................................................................................................... 53

5.2. Các hàm ý về giải pháp ................................................................................. 54

5.2.1 Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. .................................. 54

5.2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân trong việc ứng dụng quy trình, kỹ thuật nuôi cá lồng bè. .................................... 55

5.2.3 Về quy mô và hình thức tổ chức sản xuất. .................................................. 55

5.3 Hạn chế và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo: .......................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Tiếng Anh

PHỤ LỤC

DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Chế độ thức ăn 19

Bảng 2.2. Kết quả nuôi cá lồng bè giai đoạn 2011-2015 22

Bảng 2.3. Công tác tập huấn và hỗ trợ nông dân 23

Bảng 2.4. Hiệu quả kinh tế giữa nông dân áp dụng kỹ thuật và nông 24 dân không áp dụng kỹ thuật

Bảng 3.1. Phân bố mẫu khảo sát 29

Bảng 4.1. Giới tính chủ hộ 32

Bảng 4.2. Số nhân khầu trong hộ gia đình 32

Bảng 4.3. lao động trong độ tuổi 33

Bảng 4.4. học vấn của chủ hộ 33

Bảng 4.5. năm kinh nghiệm nuôi cá 34

Bảng 4.6. Số lồng nuôi cá 34

Bảng 4.7. Thể tích nuôi cá 35

Bảng 4.8. Dòng chảy nước 46

Bảng 4.9. Kiểm tra dòng chảy nước 36

Bảng 4.10. Nguồn nước 38

Bảng 4.11. Số lần kiểm tra nguồn nước 38

Bảng 4.12. Thống kê số lần kiểm tra nguồn nước 39

Bảng 4.13. Lý do không không kiểm tra nguồn nước 39

Bảng 4.14. Phân đàng theo trọng lượng cá thả nuôi 40

Bảng 4.15. Chế độ thức ăn 42

Bảng 4.16 thống kê chỉ tiêu kỹ thuật 43

Bảng 4.17. Kiểm định khác biệt giữa hai nhóm hộ nông dân có tập 43 huấn và nông dân không tập huấn

Bảng 4.18. Thống kê các chỉ tiêu kinh tế 48

Bảng 4.19. Kiểm định hiệu quả kinh tế 48

Bảng 4.20. Phân tích chi phí 49

DANH SÁCH HÌNH

Trang

Hình 1.1. Qui trình nghiên cứu 5

Hình 2.1 Khung phân tích của đề tài 25

Hình 3.1: Bản đồ địa bàn nghiên cứu 28

Hình 4.1 Phân bố độ tuổi: 31

TÓM TẮT

Luận văn đánh giá “Tác động của tập huấn đến thu nhập hộ dân nuôi cá

lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang” Nhằm xác định ảnh hưởng

của công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đối với thu nhập của nông dân nuôi cá

lồng bè trên biển. Trên cơ sở đó, gợi ý giải pháp tăng cường công tác tập huấn,

hướng dẫn kỹ thuật nhằm thúc đẩy phát triển nghề nuôi cá lồng bè một cách có

hiệu quả, bền vững; nâng cao đời sống của nông dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn

huyện Kiên Hải.

Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các nông

hộ sản xuất lúa trong và ngoài cánh đồng lớn trên địa bàn nghiên cứu bằng

phương pháp chọn mẫu ngẩu nhiên với kích thước mẫu là120, dữ liệu thu thập

được tiến hành phân tích thống kê mô tả và phân tích các kiểm định thống kê để

chứng minh sự khác biệt về hiệu quả giữa hai nhóm hộ nông dân với sự hỗ trợ của

phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hộ nông dân có tập huấn áp dụng

quy trình kỹ thuật nuôi cá đạt hiệu quả cao hơn hộ nông dân không tham gia tập

huấn, trên cả 2 khía cạnh: kỹ thuật và kinh tế.

Hiệu quả về mặt kỹ thuật: hộ nông dân có tập huấn áp dụng quy trình kỹ

thuật nuôi cá góp phần tác động đến các yếu tố như giảm lượng thức ăn, giảm

lượng thuốc trị bệnh, giảm tỷ lệ hao hụt và tăng sản lượng cá thương phẩm so với

hộ nông dân không tham gia tập huấn. Về hiệu quả kinh tế, hộ nông dân có tập

huấn áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi cá tiết kiệm được chi phí nhưng lợi nhuận

đạt được lại cao hơn hộ nông dân không tham gia tập huấn.

Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị cho các

ngành chức năng ở địa phương và các hộ nông dân nuôi cá lồng bè tham khảo để

có những giải pháp cụ thể và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sản nghề nuôi cá

lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh kiên giang. Góp phần xây dựng và phát

triển kinh tế bền vững, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống cho nông dân.

1

CHƯƠNG 1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề:

Kiên Hải là huyện đảo thuộc tỉnh Kiên Giang, có vùng biển lớn và có 23

hòn đảo lớn nhỏ (trong đó có 2 đảo độc lập Hòn Tre; Hòn Sơn và 1 quần đảo

Nam Du), được chia thành 4 đơn vị hành chính cấp xã. Xã gần nhất cách thành

phố Rạch Giá gần 28 km (Hòn Tre) và xã xa nhất là 90km, (Quần đảo Nam Du).

Diện tích đảo nổi toàn huyện trên 28 km2, với tổng số dân trên 21 nghìn người với

hơn 4.500 hộ dân. Kinh tế chủ yếu của Huyện là khai thác và nuôi trồng hải sản,

chế biến thủy - hải sản; trồng trọt, chăn nuôi; thương mại, dịch vụ và du lịch.

Trong những năm qua, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển đã có

nhiều chuyển biến tích cực, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư như hệ thống

trường lớp cho sự nghiệp giáo dục, trạm xá, bệnh viện đáp ứng yêu cầu chăm sóc

sức khỏe cho Nhân dân, hồ chứa nước phục vụ sinh hoạt và đặc biệt nhất là hệ

thống lộ giao thông quanh các đảo từ nguồn vốn biển đông hải đảo cũng như kéo

điện lưới quốc gia ra các đảo. Đồng thời hệ thống giao thông vận tải biển chất

lượng cao được quan tâm đầu tư, đã góp phần làm thay đổi rất lớn diện mạo bộ

mặt của một huyện đảo, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh

thần của nhân dân được nâng lên đáng kể.

Thực hiện quy hoạch nuôi trồng thủy - hải sản của tỉnh Kiên Giang, với lợi

thế tự nhiên có nhiều đảo, tạo thành eo, vịnh kín sóng, kín gió. Các yếu tố môi

trường phù hợp cho nhiều loài hải sản phát triển, nguồn nước chưa bị ảnh hưởng

bởi các yếu tố gây ô nhiễm, nguồn thức ăn sẵn có từ các tàu khai thác hải sản.

Trong những năm gần đây, nghề nuôi cá lồng bè được quan tâm khuyến khích

phát triển, tranh thủ các nguồn vốn khuyến nông, khuyến ngư của trên để thực

hiện các mô hình trình diễn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân, đồng

thời tổ chức nhiều lớp tập huấn về kiến thức nuôi cá lồng bè. Theo đó nghề nuôi

cá lồng bè trên biển phát triển khá nhanh về năng suất và sản lượng, chủ yếu là cá

mú và cá bóp. Đến nay toàn huyện có trên 400 hộ nuôi ở 4/4 xã thuộc huyện,

nhưng tập trung nhiều nhất là ở xã Nam Du. Sản lượng hàng năm đạt trên 600 tấn.

2 Nghề nuôi cá lồng bè đã góp phần tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo công ăn việc

làm cho người dân ổn định cuộc sống, đóng góp vào mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội chung của huyện.

Mặc dù nghề nuôi cá lồng bè ở Huyện đảo tuy có bước phát triển, nhưng

cũng còn một số hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là hệ thống quy hoạch nuôi trồng

hải sản chưa hoàn chỉnh, kiến thức, kỹ thuật nuôi của người dân còn nhiều hạn

chế, chỉ dựa vào kinh nghiệm; việc đầu tư trang thiết bị lồng nuôi còn hạn chế;

công tác tập huấn hướng dẫn quy trình, kỹ thuật cho nông dân chưa được thường

xuyên, việc tổng kết các mô hình nuôi trình diễn và nhân rộng chưa được kịp thời;

Việc áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn, tập huấn trong thời gian qua

chưa nhiều. Các yếu tố trên tác động không nhỏ đến năng suất, hiệu quả của nghề

nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện.

Công tác tập huấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá lồng bè cho nông dân là loại

hình dịch vụ công. Dịch vụ có chất lượng tốt sẽ giúp nâng cao năng lực của nông

dân để sản xuất hiệu quả, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Tuy nhiên, đến nay

chưa có nghiên cứu cập nhật và đầy đủ về ảnh hưởng của công tác tập huấn,

hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá lồng bè trên biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói

chung cũng như trên địa bàn huyện Kiên Hải nói riêng. Do đó, nghiên cứu công

tác tập huấn (khuyến nông) tác động đến thu nhập hộ nông dân nuôi cá lồng bè

trên biển là rất cần thiết, nhằm xác định khác biệt về hiệu quả kinh tế giữa nông

dân ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và nông dân sản xuất theo kinh

nghiệm. Thông qua kết nghiên cứu làm cơ sở khuyến cáo cho nông dân ứng dụng

quy trình, kỹ thuật vào nuôi cá lồng bè đạt hiệu quả kinh tế cao. Đó là lý do để

tôi chọn và thực hiện đề tài “Tác động của tập huấn đến thu nhập hộ dân nuôi

cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang”

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1 Mục tiêu chung:

Nhằm xác định ảnh hưởng của công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đối

với thu nhập của nông dân nuôi cá lồng bè trên biển. Trên cơ sở đó, gợi ý giải

pháp tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật nhằm thúc đẩy phát triển

3 nghề nuôi cá lồng bè một cách có hiệu quả, bền vững; nâng cao đời sống của nông

dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể:

Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, luận văn đưa ra mục tiêu nghiên cứu như

sau:

(1) Xác định tác động của công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đến thực

hành thả nuôi và hiệu quả kỹ thuật của nông dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn

huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang.

(2) Xác định công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật tác động đến thu nhập

các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang

(3) Đánh giá kết quả để đề xuất, kiến nghị biện pháp nhằm tăng thu nhập

các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu:

(1) Ảnh hưởng của công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đến thực hành

thả nuôi và hiệu quả kỹ thuật của các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện

Kiên Hải tỉnh Kiên Giang như thế nào?

(2) Ảnh hưởng công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đến thu nhập các hộ

dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang ra sao?

(3) Cần phải có những giải pháp gì nhằm tăng thu nhập bền vững các hộ

dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải trong thời gian tới?

1.4 Phạm vi nghiên cứu:

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hộ nông dân nuôi cá lồng bè trên

địa bàn huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang, gồm các hộ nuôi cá có tham gia tập

huấn, hướng dẫn kỹ thuật và các hộ nuôi cá không tham gia tập huấn, hướng dẫn

kỹ thuật. Những người được khảo sát là chủ hộ hoặc người trực tiếp nuôi cá.

Về không gian: Đề tài nghiên cứu 4/4 xã thuộc huyện Kiên Hải gồm (Hòn

Tre; Lại Sơn; An sơn và Nam Du). Vì các xã thuộc huyện Kiên Hải đều có hộ

4 nông dân tham gia nuôi cá lồng bè, đồng thời do điều kiện tự nhiên, môi trường

nên các xã đều có khả năng phát triển nghề nuôi cá lồng bè.

Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ (2010 -

2015). Tham khảo nguồn số liệu thống kê của ngành thống kê, các báo cáo của

phòng Nông nghiệp PTNT và các tài liệu tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, báo cáo

tổng kết các mô hình nuôi cá trình diễn của Trung tâm Khuyến nông huyện Kiên

Hải. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát hộ nông dân thả nuôi trong năm

2016.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu này được thực hiện trên địa bàn huyện Kiên Hải-Kiên Giang

1.5 Phương pháp phân tích dữ liệu:

Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và thực hiện theo quy trình

suy diễn, dựa trên lý thuyết nền, xây dựng các giả thuyết. Sử dụng dữ liệu thu thập

kiểm định các giả thuyết này để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Với phương pháp

chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng, cách tính toán là tính giá trị trung bình các chỉ

tiêu và kiểm định thống kê sự khác biệt giữa hai nhóm. Nếu khác biệt có ý nghĩa

thống kê, chương trình có tác động (Leeuw và Vaessen, 2009). Dùng Independent

Sample T-test của chương trình SPSS để kiểm định:

Về nghiên cứu ảnh hưởng của công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đến

thu nhập của nông dân, đề tài xây dựng giả thuyết về sự khác biệt đối với thực

hành, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế giữa nhóm nông dân tham gia và

không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật; thu thập dữ liệu và kiểm định giả

thuyết bằng T- Test.

Dùng kiểm định chi bình phương để xác sự khác biệt giữa nhóm nông dân

tham gia và không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trong việc ứng dụng

quy trình kỹ thuật vào quá trình nuôi cá như: Kiểm tra dòng nước chảy; độ sâu

mực nước; nguồn nước (độ mặn; độ P/H, lượng ôxy); phân đàng theo trọng lượng

và tỷ lệ thức ăn theo trọng lượng.

5

Trên cơ sở kết quả kiểm định các giả thuyết, gợi ý các giải pháp nhằm tăng

thu nhập bền vững các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải trong

thời gian tới.

Vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Đặt giả thuyết

Bảng câu hỏi Thực hành SX

Phỏng vấn thử (10 nông dân)

Điều chỉnh bảng câu hỏi

Phỏng vấn Chính thức

Kiểm định giả thuyết

Kết luận Gợi ý chính sách

Hình 1.1. Qui trình nghiên cứu

1.6 Giới hạn của đề tài:

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật tác

động đến thu nhập của các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện đảo, không

nghiên cứu hết các yếu tố khác như giá đầu vào; đầu ra; chất lượng giống và

nguồn con giống; biến đổi khí hậu... Đề tài chỉ khảo sát ngẫu nhiên 120 hộ của 4

6 xã (An Sơn, Nam Du, Lại Sơn, Hòn Tre) thuộc huyện Kiên Hải, trong đó có nhóm

tham gia và nhóm không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, không điều tra

hết tất cả các hộ dân nuôi cá lồng bè trên toàn huyện.

Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tìm đọc tài liệu có liên quan đến công tác

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thông qua chương trình khuyến nông, nhưng do còn

nhiều hạn chế về tư liệu và khả năng phân tích tổng hợp, số liệu điều tra phỏng

vấn nên đề tài không trách khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý

chân thành của quý thầy, cô để luận văn được hoàn chỉnh.

1.7 Ý nghĩa của nghiên cứu:

Trên cơ sở thu thập dữ liệu, phân tích đánh giá khoa học, luận văn hy vọng

xác định được tác động của tập huấn đến thu nhập hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa

bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo

đối với các ngành chức năng ở địa phương, trong việc phát triển nghề nuôi cá lồng

bè trên địa bàn huyện Kiên Hải.

7 CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

2.1 Tổng quan lý thuyết:

2.1.1 Đánh giá tác động:

Theo Ủy ban hỗ trợ phát triển của Tổ chức Phát triển và Hợp tác Kinh tế

(OECD-DAC, 2010) tác động là hiệu ứng dương và âm, dài hạn sơ cấp và thứ cấp

tạo ra bởi một can thiệp phát triển, trực tiếp hoặc gián tiếp, có chủ ý hoặc không

chủ ý.

Theo White (2006), đánh giá tác động là đánh giá tác động của một biện

pháp can thiệp trên kết quả phúc lợi sau cùng. Can thiệp có thể liên quan đến dự

án, chương trình hoặc chính sách. Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng thông

dụng là:

- Đánh giá vào tác động của biện pháp can thiệp trên kết quả phúc lợi cuối

cùng hơn là chỉ vào kết quả thực hiện dự án hoặc là đánh giá tiến trình tập trung

vào việc triển khai.

- Đánh giá liên quan đến thiết lập đối chứng (counterfactual), tức là khác

nhau do dự án làm ra (các chỉ số thể hiện thế nào khi có dự án so với không có dự

án).

- Sự đánh giá được tiến hành vào những thời gian (5 năm hoặc 10 năm) sau

khi can thiệp hoàn tất để có thời gian cho tác động xảy ra.

- Đánh giá xem xét tất cả tác động trong một lãnh vực hoặc vùng địa lý

cho trước.

Bốn định nghĩa trên đây không loại trừ nhau. Cách tiếp cận của nhóm đánh

giá độc lập của Ngân hàng thế giới (IEG-WB) hiện nay là kết hợp hai định nghĩa

đầu tiên, tức là phân tích có đối chứng và quan tâm đến phúc lợi cuối cùng. Với

phân tích có đối chứng, ta không quan sát được tác động của can thiệp trên nhóm

đối chứng vì can thiệp không xảy ra. Một giải pháp khắc phục là thực hiện cách

tiếp cận trước sau (before versus after), trong đó kết quả trung bình của nhóm

8 được xử lý được so sánh (trước-sau) sau khi can thiệp và các thay đổi được gán

cho biện pháp can thiệp. Tuy nhiên, không thể gán cho tất cả thay đổi cho sự can

thiệp vì những yếu tố bên ngoài có thể có trách nhiệm một phần hay toàn phần

cho sự thay đổi, hoặc thậm chí tác động ngược bù lại tác động tích cực của can

thiệp. Như thế, cách tiếp cận trước sau hoặc là đánh giá quá cao hoặc quá thấp tác

động nhưng ta không biết là cái nào. Giải pháp tốt nhất để khắc phục vấn đề của

nhóm đối chứng là nhóm đối chứng được chọn để so sánh phải cùng một tập hợp

các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp có tất cả các đặc tính giống với nhóm có

xử lý.

Tuy nhiên, có 2 vấn đề đặt ra là: sự lan truyền (contamination) và chệch do

chọn mẫu (sample selection bias). Sự lan truyền do 2 nguồn. Nguồn thứ nhất là từ

chính can thiệp của dự án ở nhóm xử lý tạo hiệu ứng lan truyền sang nhóm đối

chứng. Cách khắc phục là chọn nhóm đối chứng có khoảng cách với nhóm xử lý

để hạn chế tác động của can thiệp. Nguồn thứ hai là tác động của các dự án khác.

Cách khắc phục là bước thứ nhất phải thiết kế điều tra thu thập được dữ liệu về

những can thiệp vào nhóm đối chứng, và bước thứ hai là vận dụng cách tiếp cận

dựa trên cơ sở lý thuyết (theory-based approach), thay vì cách so sánh đơn giản có

hay không có can thiệp, thường bao gồm nhiều dạng và mức độ can thiệp khác

nhau. Chệch do chọn mẫu thường xảy ra trong trường hợp người hưởng lợi từ dự

án được chọn theo một số cách, bao gồm tự chọn. Quá trình chọn như vậy nghĩa là

đối tượng hưởng lợi không ngẫu nhiên, vậy thì nhóm so sánh cũng không nên

ngẫu nhiên mà nên lấy từ trong quần thể có cùng đặc tính với những đối tượng

được chọn để can thiệp.

Cách tiếp cận thông dụng nhất để đo lường tác động là xem xét giá trị trung

bình của các chỉ số theo dõi ở vùng dự án và đối chứng, gán sự khác biệt do dự án

tạo ra. Cách tiếp cận hồi quy có thể cho ước lượng tương đương với cách tiếp cận

khác biệt đơn và khác biệt kép bởi việc dùng biến giả, tức là biến có giá trị 1 cho

vùng dự án, 0 cho đối chứng. Khi nhóm đối chứng và nhóm xử lý có cùng kết quả

đầu ra khi chưa có biện pháp can thiệp thì tác động của dự án được đánh giá bằng

sự khác biệt đơn (single difference), tức là khác biệt giữa trung bình kết quả đầu

ra giữa hai nhóm.

9

Gọi: là trung bình kết quả đầu ra của nhóm xử lý

là trung bình kết quả đầu ra của nhóm đối chứng

βd là hiệu ứng khác biệt đơn giữa nhóm xử lý và đối chứng

thì βd =

-

(1)

Cách tiếp cận hồi quy của khác biệt đơn như sau:

yip = α + βd P + η (2)

yip là kết quả đầu ra của cá nhân i

P là biến giả: P = 1 khi cá nhân i thuộc nhóm xử lý (p = 1)

P = 0 khi cá nhân i ở nhóm đối chứng (p = 0)

Khi P = 0 , E (yi|P = 0) = α =

(3)

Khi P = 1 E (yi|P = 1) = α + βd = y1 (4)

Thay α =

từ (3) vào (4) ta được phương trình (1): βd =

-

Như vậy, có sự tương đương giữa cách tiếp cận hồi qui với cách tính toán

khác biệt đơn giữa hai nhóm.

Ưu điểm của cách tiếp cận hồi qui là mô hình có thể mở rộng để bao gồm

các biến khác có thể ảnh hưởng đến kết quả đầu ra một cách độc lập với can thiệp

của dự án. Thí dụ: Khi đưa vào mô hình biến X, thì phương trình hồi qui là:

yip = α + β dp + α1X + α2 Xdp + η

Trong trường hợp thực hiện được việc chọn mẫu ngẫu nhiên, so sánh đơn

giữa trung bình kết quả đầu ra giữa hai nhóm là đủ để đánh giá tác động, khác biệt

giữa hai nhóm chính là tác động của can thiệp. Để xác định can thiệp có tác động

có ý nghĩa thống kê hay không, chỉ cần kiểm định sự bằng nhau của trung bình

kết quả đầu ra giữa nhóm xử lý và nhóm đối chứng. Phân tích thống kê sẽ cho biết

tác động có ý nghĩa thống kê hay không và mức độ ý nghĩa cỡ nào (Leeuw và

Vaessene, 2009).

10

2.1.2 Kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp:

Định nghĩa công nghệ cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào ý định bao gồm

tất cả hoạt động của con người trong các xã hội trong suốt các thời kỳ, hay là đánh

dấu các biến đổi lịch sử.

Theo Wilson và Heeks, 2000: Công nghệ là hoạt động thực hành có mục

đích, bao gồm tác động qua lại giữa con người với kiến thức của họ và công cụ,

máy móc - gọi là phần cứng. Công nghệ là thiết kế cho hoạt động có sử dụng công

cụ sản xuất làm giảm tính không chắc chắn của quan hệ nhân quả để đạt kết quả

mong muốn. Công nghệ gồm hai thành phần: Phần cứng gồm công cụ trong công

nghệ đó như là vật liệu dụng cụ sản xuất, còn phần mềm là cơ sở thông tin về

công cụ đó.

Theo Vũ Đình Thắng (2001), “Công nghệ cũng là tập hợp những kiến thức

của con người, nhưng đã được chuyển hóa thành phương thức và phương pháp

sản xuất, những hiểu biết đã được vật chất hóa trong công cụ lao động, đối tượng

lao động, trong quy trình công nghệ hoặc kết tinh lại thành kỹ năng, kỹ xảo hay

cách kết hợp các yếu tố đầu vào sao cho có hiệu quả nhất của người lao động

trong sản xuất nông nghiệp”. Công nghệ được phân biệt thành “Phần cứng” và

“Phần mềm”. Phần cứng gồm máy móc, thiết bị, công cụ, nguyên liệu, vật liệu…;

phần mềm bao gồm yếu tố con người, các tài liệu công nghệ và yếu tố thể chế.

Các tiến bộ khoa học công nghệ nông nghiệp có thể phân nhóm như sau: tiến bộ

kỹ thuật trong việc sử dụng các phương tiện cơ khí; tiến bộ kỹ thuật trong việc sử

dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng,

cải tạo đất; sử dụng nguồn nước trong nông nghiệp và vấn đề bảo vệ môi trường;

những tiến bộ liên quan đến người lao động gồm: trình độ văn hóa, trình độ lành

nghề, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ quản lý…

Đinh Phi Hổ (2008) khái quát công nghệ là tập hợp các phương pháp,

quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ và phương tiện để biến đổi các nguồn lực

thành các sản phẩm hay dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống. Công nghệ

được coi là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm. Phần cứng là máy móc, nhà

xưởng, thiết bị. Phần mềm bao gồm 3 thành phần: con người (kiến thức, kỹ năng,

11 tay nghề, kinh nghiệm), thông tin (bí quyết, quy trình, phương pháp) và tổ chức

(sắp xếp, điều phối, quản lý).

Công nghệ trong nông nghiệp cho phép sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn

trên một đơn vị diện tích hoặc làm cho chi phí sản xuất ra một đơn vị sản phẩm

thấp hơn. Tuy nhiên có công nghệ mới chưa hẳn làm gia tăng năng suất nếu không

biết cách vận dụng nó, do đó vai trò của công tác khuyến nông là kết nối các công

nghệ mới với người nông dân nhằm mục đích giúp nông dân biết cách vận dụng

tất cả các tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào quá trình sản xuất, kiến thức nông

nghiệp có tác dụng thúc đẩy công nghiệp phát triển (Nguyễn Duy Hoan và ctg,

2007).

Theo các khái niệm trên, tiến bộ kỹ thuật “Nuôi cá lồng bè trên biển có thể

được coi là công nghệ trong nông nghiệp vì gồm cả phần cứng như lồng bè, các

công cụ, thiết bị đo lường, kiểm tra môi trường, thuốc phòng trị bệnh, và phần

mềm là qui trình kỹ thuật được áp dụng, có tác dụng sử dụng có hiệu quả, tiết

kiệm nguồn nhập lượng đầu vào như thuốc, hoạt chất và lượng thức ăn, giảm

lượng thất thoát hao hụt, đồng thời tăng năng suất, sản lượng mang lại hiệu quả

kinh tế cao hơn.

2.1.3 Lý thuyết về khuyến nông:

Kiến thức nông nghiệp là tổng thể các kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và

cộng đồng mà người nông dân có được và ứng dụng vào hoạt động sản xuất của

mình (Đinh Phi Hổ, 2003). Kiến thức nông nghiệp bao gồm kiến thức chung về

nông nghiệp và kiến thức kỹ thuật nông nghiệp; nguồn gốc kiến thức kỹ thuật

nông nghiệp mà nông dân có được hiện nay chủ yếu do tác động của hệ thống

khuyến nông. Khuyến nông là từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên quan

đến sự phát triển nông thôn, đó là hệ thống giáo dục ngoài nhà trường; trong đó cả

người già, trẻ nhỏ học bằng cách thực hành (Nguyễn Duy Hoan và ctg, 2007).

Khuyến nông theo nghĩa rộng là tất cả những hoạt động hỗ trợ sự nghiệp

xây dựng và phát triển nông thôn. Theo nghĩa hẹp hơn, khuyến nông là một tiến

trình giáo dục không chính thức mà đối tượng của nó là nông dân, tiến trình này

đem đến cho nông dân những thông tin và lời khuyên nhằm giáo dục họ giải quyết

12 những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông sử dụng các

cơ quan nông - lâm nghiệp để phổ biến, mở rộng các kết quả nghiên cứu tới nông

dân bằng phương pháp thích hợp để họ có thể áp dụng nhằm thu được nhiều sản

phẩm và lợi nhuận hơn.

Mục tiêu của khuyến nông là: (1) Chuyển giao kỹ thuật; (2) Phát triển vốn

con người, đặc biệt là kỹ năng kỹ thuật, quản lý và kiến thức mà hộ nông dân ít

học cần để tăng thu nhập từ nông trại; (3) Xây dựng vốn xã hội, hay là đưa nông

dân vào tổ nhóm sản xuất hoặc các dạng tổ chức khác của các nông trại để triển

khai các hoạt động chuyên biệt; (4) Giáo dục nông dân thực hành quản lý tài

nguyên bền vững (Swanson, 2008).

Nguồn gốc kiến thức có được từ khuyến nông được tiếp nhận qua 2 dạng

chính: (1) Trực tiếp bởi cán bộ khuyến nông cơ sở, các dạng trình diễn kỹ thuật

mới và tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân; (2) Gián tiếp thông qua các tài

liệu,....hộ nông dân là cộng tác viên khuyến nông, báo chí, truyền hình, truyền

thanh. Về mức độ tin cậy đối với hoạt động khuyến nông theo Đinh Phi Hổ

(2006), có từ 3 đến 8% số hộ nông dân không ứng dụng công nghệ do khuyến

nông chuyển giao; 83% nông dân trả lời họ nhận được lợi ích đem lại trong việc

ứng dụng công nghệ do khuyến nông chuyển giao. Theo Đinh Phi Hổ và Lê Thị

Thanh Tùng (2001), kiến thức nông nghiệp của nông dân có ảnh hưởng đến thu

nhập gộp.

Phương pháp khuyến nông PTD (Participatory Technical Development:

phát triển kỹ thuật có sự tham gia) được phát triển trên thế giới trong hơn hai thập

kỷ và được thực hiện ở Đồng bằng Sông Cửu Long lần đầu tiên vào năm 2004

(Nguyễn Duy Cần và Nico Vromant, 2009). Theo Dhollander (2007) PTD là một

phương pháp tạo sự tham gia, nông dân dẫn dắt khuyến nông viên, và làm cho

hoạt động và học tập qua thực hành được thực hiện trên đồng ruộng của nông dân.

Nguyên tắc chính là người nông dân học tốt nhất bằng kinh nghiệm của họ, thay

vì trong lớp học. PTD năng cao tương tác giữa nông dân, khuyến nông viên và

nhà khoa học, nhắm vào việc cải thiện tiến trình học tập liên kết. Mục tiêu của

phương pháp này là giúp cho nông dân đem các kinh nghiệm của họ vào thử

13 nghiệm các kỹ thuật mới và giúp cho các cơ quan khuyến nông và cơ sở nghiên

cứu giới thiệu các công nghệ mới thích hợp và bền vững. Mục tiêu cụ thể là:

Làm cho nông dân tự quyết định những vấn đề trong tình huống cụ thể của

họ

Hỗ trợ nông dân xây dựng kiến thức mới liên tục, từ lập kế hoạch, theo dõi

và đánh giá các thí nghiệm ngoài đồng của họ

Giúp cho khuyến nông viên hỗ trợ nông dân trong các hoạt động khuyến

nông phù hợp với nhu cầu nông dân

Xây dựng năng lực cho cơ quan khuyến nông trong quản lý và theo dõi

hoạt động khuyến nông.

Phương pháp PTD gồm các bước chính: (1) Xác định và phân tích trở

ngại, nhu cầu; (2) Tìm kiếm giải pháp, ý tưởng mới; (3) Thử nghiệm các lựa chọn,

ý tưởng mới; (4) Đánh giá và phổ biến kết quả thử nghiệm; và (5) Nhân rộng và

thể chế hóa PTD (Nguyễn Duy Cần và Nico Vromant, 2009).

Alfred M rsh ll (1980) trích từ Đinh Phi Hổ (2008), kiến thức là động lực

mạnh mẽ nhất của sản xuất, kiến thức nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào

mức độ mà họ tiếp cận với các hoạt động cộng đồng ở nông thôn. Kiến thức nông

nghiệp cũng là một yếu tố đầu vào của sản xuất, với tất cả các nguồn lực đầu vào

giống nhau....nông dân khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả

sản xuất khác nhau hay nói cách khác kiến thức nông nghiệp là biểu hiện của chất

lượng lao động. Để sản xuất người nông dân phải có đất với chất lượng tốt và quy

mô lớn; có tiền mua các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc trừ sâu bệnh

và sức kéo và có lao động để tiến hành sản xuất. Tuy nhiên, nông dân phải có đủ

điều kiện mới có thể phối hợp các nguồn lực đó đạt hiệu quả.

Tóm lại, khuyến nông là dịch vụ hỗ trợ nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng

cho nông dân, giúp họ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, giải quyết các

vấn đề trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất; với phương

pháp không ngừng đổi mới theo hướng gắn nhu cầu thực tế tại địa phương và phát

huy tính chủ động, tham gia của nông dân.

14 2.1.4 Một số khái niệm liên quan:

Hiệu quả là khả năng đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả kinh tế liên quan

chi phí để đạt mục tiêu đưa ra, hoặc là kết quả đạt được với chi phí cho trước.

Hiệu quả môi trường liên quan môi trường và sức khoẻ cộng đồng (Adger và cs.,

2003).

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Quan điểm chính yếu của hiệu quả

kinh tế là nên có sự cân bằng giữa lợi ích biên và chi phí biên của quá trình sản

xuất. Hiệu quả xã hội đòi hỏi tất cả giá trị thị trường và phi thị trường hợp nhất

trong lợi ích biên và chi phí biên của sản xuất. Hiệu quả xã hội nghĩa là tất cả thị

trường hoạt động mà không có bất kỳ sự biến dạng nào, kể cả biến dạng gây ô

nhiễm. Để tính toán hiệu quả xã hội, phải tính chi phí xã hội gồm chi phí tư nhân

và chi phí ngoại tác (môi trường) (Field và Olewiler, 2002).

Hiệu quả môi trường (environmental effectiveness). Hiệu quả môi trường

như là khái niệm làm ưu tiên cho việc xóa bỏ hay ngăn ngừa sự xuống cấp môi

trường (Kutting, 2000). Hiệu quả môi trường có được khi giảm các ngoại tác

trong sử dụng năng lượng (Galarraga và cs, 2013)

Lợi nhuận và thu nhập:

Mục tiêu quan trọng của họat động sản xuất theo lý thuyết là tối đa lợi

nhuận và giả thuyết này rất vững chắc. Nó tạo nên cơ sở của nhiều lý thuyết của

kinh tế vĩ mô. Mở rộng ra đối với hộ nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải

cũng luôn cụ thể hóa mục tiêu lợi nhuận và mong muốn tối đa hóa. Về lịch sử mà

nói những nhà kinh tế đều lấy lợi nhuận làm mục đích cuối cùng nhưng không vì

thế mà họ thống nhất với nhau quan điểm về lợi nhuận:

Lợi nhuận: Lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí. Có hai khái

niệm về chi phí. Chi phí kế toán chỉ tính các khoản chi thực sự phải trả, còn chi

phí kinh tế là tất cả chi phí của doanh nghiệp, bao gồm chi phí phải trả (chi phí kế

toán) và các chi phí phát sinh dưới dạng chi phí cơ hội mất đi. Các nhà kinh tế

thường tập trung vào chi phí phát sinh thay vì chi phí phải trả (Guell, 2008).

15

Thu nhập và quan hệ với lợi nhuận. Đối với nông hộ, cân bằng về sản xuất

và tiêu dùng được tóm tắt ở phương trình sau:

PmQm + PaQa + wQr = wT + П

Trong đó:

Pm là giá hàng hóa mua ở thị trường

Qm là lượng hàng hóa mua sắm trên thị trường

Pa là giá nông sản nông hộ sản xuất

Qa là lượng nông sản tự tiêu thụ

w là tiền công

Qr là độ thư nhàn

П là lợi nhuận của nông hộ có tính tổng chi phí lao động, kể cả lao động

gia đình

Vế phải của phương trình biểu thị giá trị của thu nhập đầy đủ, gồm có hai

nhân tố hợp thành là lợi nhuận của nông trại và giá trị tổng lượng thời gian của

nông hộ có thể phân phối cho công việc và thư nhàn. Vế trái của phương trình cho

biết các khoản chi của nông hộ về mua hàng hóa trên thị trường, về tiêu dùng

phần nông sản tự sản xuất ra và về độ thư nhàn (Colman và Young, 1989).

Chỉ tính sản xuất của nông hộ thì:

Lợi nhuận = giá trị tổng sản phẩm - tổng chi phí sản xuất

(trong đó, chi phí lao động gồm cả chi phí lao động gia đình và lao động thuê

ngoài)

Thu nhập gia đình = lợi nhuận + giá trị lao động gia đình của nông hộ

(Đinh Phi Hổ, 2008).

Để đánh giá chính xác tác động của công tác khuyến nông đến thu nhập

của người dân thì thu nhập của hộ gia đình trong đề tài chỉ giới hạn đó là thu nhập

thuần túy từ hoạt động nuôi cá lồng bè cộng với chi phí lao động gia đình của

nông hộ.

16

2.2 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan:

Nguyễn Quốc Nghi và ctg (2010) nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp 149 hộ

nuôi tôm sú trên địa bàn 10 xã thuộc tỉnh Trà Vinh, với phương pháp phân tích

hồi quy đơn biến. kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) chi phí lao động, (2) chi phí

thức ăn, (3) chi phí thuốc-hóa chất, (4) tập huấn kỹ thuật ảnh hưởng cùng chiều

với năng suất; các yếu tố: (1) giá bán; (2) năng suất, có tương quan thuận với

lợi nhuận. Trong khi đó các yếu tố: (1) chi phí xây dựng cơ bản; (2) chi phí

thức ăn; (3) chi phí thuốc - hóa chất; (4) chi phí lao động; (5) chi phí lãi vay tỷ

lệ nghịch với lợi nhuận của hộ nuôi tôm. Ngoài ra các yếu tố: (1) chi phí

giống; (2) chi phí xăng dầu; (3) chi phí khác chưa tìm được mối tương quan

với lợi nhuận.

Lê Thanh Liêm (2011) nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy đơn

biến để nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng với

nhiều biến giải thích. Kết quả cho thấy các yếu tố (1) tham gia tập huấn, (2)

điện tích ao nuôi, (3) hệ thống ao lắng, thoát nước, (4) kiểm dịch con giống,

(5) mật độ nuôi, (6) tổng lượng thức ăn, (7) số lần thay nước có có ảnh hưởng

đến năng suất hộ nuôi tôm tại huyện Cần Giờ.

Dương Vĩnh Hảo (2009) nghiên cứu đối tượng các hội nuôi tôm sú trên

địa bàn 4 huyện thuộc tỉnh Sóc Trăng là: Mỹ Xuyên, Vĩnh Châu, Long Phú,

Cù Lao Dung, với 66 mẫu điều tra và kết luận rằng: Năng suất và lợi nhuận

chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố (1) Kinh nghiệm, (2) kích cở thu hoạch, (3)

diện tích ao nuôi.

Đặng Hoàng Xuân Huy và Võ Đình Quyết (2009) khảo sát 62 hộ nuôi

tôm sú ở tỉnh Phú Yên, dùng phương pháp phân tích bao phủ dữ liệu DEA và

kết luận: (1) giá con giống; (2) giá thức ăn; (3) sản lượng; (4) giá bán; (5)

diện tích nuôi; (6) giá lao động là những nhân tố có ảnh hưởng đến lợi nhuận

của hộ nuôi tôm. Các yếu tố: (1) mật độ nuôi; (2) số lượng thức ăn; (3) diện

tích nuôi; (4) số ngày công lao động là những nhân tố có ảnh huởng đến năng

suất của hộ nuôi tôm.

17

Ngô Văn Thạo (2006), nghiên cứu thực hiện trên địa bàn 3 huyện của

tỉnh Bến Tre là Bình Đại, Thạnh Phú, Ba Tri với 66 quan sát. Tác giả kết luận

một số nhân tố tác động đến lợi nhuận hộ nuôi tôm sú bao gồm (1) trình độ học

vấn; (2) chi phí đầu vào; (3) chi phí khấu hao; (4) giá bán; (5) năng suất.

Kết quả nghiên cứu của Lê Xuân Sinh (2006), cũng cho thấy: (1) giống,

(2) thức ăn và (3) thuốc thủy sản là ba khoản chi phí lớn nhất và ảnh hưởng

trực tiếp tới lợi nhuận hộ nuôi tôm cũng như chất lượng tôm nguyên liệu.

Năng suất và lợi nhuận chịu tác động của các yếu tố như kinh nghiệm nuôi,

kích cỡ tôm thu hoạch (con/kg).

Thái Thanh Hà (2005), nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy logistics

đối với các biến đầu vào kết luận: (1) thời gian lành nghề, (2) tập huấn kỹ

thuật, (3) số lao động thường xuyên, (4) chi phí phòng bệnh, (5) chi phí dầu

chạy máy, (6) chi phí lãi vay đều có ảnh hưởng tích cực đến kết quả sản xuất

của hộ nuôi tôm.

Phùng Cẩm Hà (2007) sử dụng hàm Cobb - Douglas để đo lường năng

suất nuôi tôm trong vùng ngập mặn tại tỉnh Đồng Nai mà chủ yếu là 2 huyện

Nhơn Trạch và Long Thành. Kết quả, năng suất tôm thẻ chân trắng chịu ảnh

hưởng các nhân tố chi phí thức ăn, chi phí thuốc hóa chất, khuyến nông

(khuyến ngư), mật độ nuôi.

Đinh Phi Hổ (2011) đã nghiên cứu "Sản xuất lúa gạo theo công nghệ mới,

hiệu quả kinh tế và gợi ý chính sách". Kết quả nghiên cứu cho thấy nông dân có

tham gia tập huấn theo chương trình 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm thì hiệu quả ứng

dụng công nghệ mới cao hơn nông dân không tham gia tập huấn. Nông dân tuân

thủ theo nguyên tắc của chương trình tập huấn đem lại hiệu quả kinh tế cao như:

tiết kiệm chi phí, tăng năng suất và chất lượng hạt lúa đồng thời còn tăng hiệu quả

môi trường như giảm ô nhiễm đất, nước.

Nguyễn Thanh Phương và ctg (2008) cho rằng chi phí thức ăn chiếm tỷ

trọng cao nhất 57,2%, chi phí hóa chất chiếm 13% tổng chi phí. Nguyên nhân

mà người nuôi tôm gặp khó khăn gồm: bệnh tôm (20,4%), thiếu vốn (14,3%),

chất lượng con giống kém (14,2%). Mật độ nuôi càng cao thì năng suất càng

18 cao. Nghiên cứu kết luận: (1) mật độ nuôi, (2) thời gian nuôi, (3) lượng thức

ăn, (4) chi phí thuốc - hóa chất có mối quan hệ thuận chiều với năng suất nuôi.

Lê Văn Thu (2015) khi nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở

tỉnh Quảng Nam đã cho rằng năng suất tôm thẻ chân trắng có mối tương quan

thuận chiều với mật độ nuôi, thức ăn, công lao động, kiểm dịch giống, sử dụng

kênh ao lắng, tập huấn khuyến nông. Các yếu tố ô nhiễm môi trường, dịch

bệnh có mối tương quan nghịch chiều với năng suất. Để nâng cao hiệu quả

kinh tế cần tăng thêm số lượng thức ăn, mật độ giống, ngày công lao động,

phòng ngừa dịch bệnh, hạn chế những biến động giá cả các yếu tố đầu vào và

đầu ra của sản phẩm.

2.3 Kỹ thuật nuôi cá Bóp trong lồng bè trên biển:

Đặc điểm sinh trưởng: Cá Bóp hay còn gọi là cá Giò có tên khoa học

(Rachycentron canadum) tên tiếng anh (Cobia/Black King fish) phân bố ở vùng

biển nhiệt đới, cận nhiệt đới và vùng nước ấm của biển ôn đới. Trong tự nhiên, cá

Bóp sống ở vùng nước mặn hoặc nước lợ ven biển, rạn san hô cho đến vùng biển

khơi. Cá Bóp thuộc loại cá dữ, ăn thịt động vật, thức ăn tự nhiên gồm cua, tôm, ốc

và các loại cá con. Tốc độ sinh trưởng của cá nhanh, có thể đạt cỡ 7 - 9 kg sau một

năm nuôi. Cá Bóp thành thục lần đầu tiên sau 2 năm tuổi, mùa sinh sản của cá

Bóp từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm.

Do cá Bóp có tốc độ sinh trưởng nhanh, giá thị trường tương đối cao nên

được nuôi khá phổ biến ở nhiều tỉnh ven biển như Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ

An, Hà Tĩnh, Huế, Phú Yên, Khánh Hoà, Vũng Tàu, Kiên Giang và Cà Mau. Hình

thức nuôi chủ yếu là nuôi lồng trên biển. Do đặc điểm sinh trưởng của cá bóp nên

nông dân ở huện Kiên hải thường thả nuôi từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm, chủ

yếu là nguồn cá giống từ khai thác tự nhiên. Thời gian thu hoạch sau 10 đến 12

tháng thả nuôi.

Theo tài liệu tập huấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá bóp trong lồng bè trên

biển của Trung tâm khuyến nông tỉnh Kiên Giang (năm 2015) được triển khai

thực hiện trên địa bàn huyện Kiên Hải trong thời gian qua với các nội dung chủ

yếu sau:

19

Chọn vị trí đặt lồng: Trong nuôi lồng, do chất lượng nước không thể

kiểm soát được như trong các thuỷ vực, ao đầm mà tuỳ thuộc hoàn toàn vào tự

nhiên. Vì thế chọn lựa vị trí thích hợp sẽ là một yếu tố quan trọng quyết định đến

sự thành công của nghề nuôi. Thông thường, tiêu chuẩn lựa chọn vị trí nuôi ở

vùng eo, vịnh hay mặt sau của đảo. Độ sâu phải bảo đảm đáy lồng cách đáy biển ít

nhất >1m. Tránh nơi sóng to, gió lớn như sóng cao trên 2m và tốc độ dòng chảy

1m/giây vì có thể làm hư hỏng lồng, trôi thức ăn, làm cho cá hoạt động yếu gây

chậm lớn và sinh bệnh. Tốc độ chảy thích hợp từ 0,2-0,6m/giây. Đảm bảo hàm

lượng oxy từ 4-6mg/lít, nhiệt độ 25-30 0C, độ mặn từ 27-33 ‰.

Lồng nuôi: Có 2 kiểu lồng nuôi phổ biến là : lồng gỗ có kích thước từ 27.

Cỡ mắt lưới lồng dùng cho lồng nuôi cá thương phẩm tăng dần theo tăng trưởng

của cá, từ 2a = 3 – 7 cm.

Cách chọn giống và thả giống: Cỡ giống thả nên đạt khối lượng trung

bình 100g trở lên, chiều dài 18 – 20 cm (70 – 75 ngày tuổi). Giống phải đồng đều,

khoẻ mạnh, không bị xây xát và không mang mầm bệnh. Trước khi thả giống phải

thuần để cá giống không bị sốc môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH,… khi cá

thích nghi với môi trường nuôi thì mới thả. Xử lý cá qua nước ngọt 5 – 10 phút

để loại mầm bệnh ký sinh trên cá, nên thả cá vào lúc sáng sớm hay chiều mát. Cá

Bóp có tốc độ sinh trưởng nhanh, khi thu hoạch cá thịt đạt trung bình 5-8 kg/con

nên mật độ thả nuôi ban đầu cần dừng ở mức 3 – 6 con/m3. Trong giai đoạn khi cá

đạt từ 1 – 3 kg cần phân cỡ cá một số lần để đảm bảo cá lớn đồng đều. Khi cần có

thể giảm bớt mật độ cá trong lồng.

Quản lý thức ăn: nguồn thức ăn sử dụng cá tạp để cho cá Bóp ăn cần phải

dùng cá tươi, rửa sạch, cắt nhỏ vừa cỡ miệng của cá. Ngày cho ăn một lần vào

buổi sáng. Mỗi lần cho ăn đến no, lượng thức ăn từ 4 – 6 % tổng khối lượng đàn

cá nuôi. Hệ số thức ăn sử dụng cá tạp dao động từ 7 – 9 kg cá tạp/1 kg cá thịt.

Trọng lượng cá (kg) Lượng thức ăn (% trọng lượng thân) Thời gian cho ăn (giờ) Bảng 2.1: Chế độ thức ăn Số lần cho ăn (lần)

< 3 > 3 2 1 7 5 9 và 17 9

20

Quản lý lồng nuôi: Trong quá trình nuôi cần theo dõi tình trạng sức khoẻ

và bệnh tật của cá để kịp thời xử lý. Cần định kỳ vệ sinh và thay lưới lồng mỗi

tháng 1 lần hoặc khi kiểm tra lưới bị bẩn để đảm bảo thông thoáng cho lồng nuôi.

Định kỳ kiểm tra các bộ phận lồng nuôi (phao, khung, dây neo, lưới…) và kịp

thời bảo dưỡng hoặc thay thế để giảm thiểu rủi ro do hư hỏng lồng. Hàng tháng đo

mẫu để xác định tăng trưởng của cá (chiều dài và khối lượng cá), để xác định

được khối lượng đàn cá trong lồng nhằm điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý.

Trở ngại trong nuôi cá Bóp lồng, bè trên biển: Trong nuôi Bóp lồng bè

trên biển, dù có nhiều ưu điểm, song vẫn còn trở ngại như chất lượng nước thay

đổi do bị ảnh hưởng mạnh bởi sự thay đổi dòng chảy sóng gió, và các yếu tố khác

như độ mặn, pH, lượng ôxy độc tố do nhiễm bẩn, tảo nở hoa... Vì thế, trước khi

nuôi, cần xem xét và chọn vị trí thích hợp.

Một số bệnh thường gặp ở cá Bóp: Cá bóp thả nuôi thường gặp phải một

số bệnh do ký sinh trùng gây ra như: Bệnh sán lá da, bệnh rận cá. Bệnh do vi

khuẩn như: Bệnh lở loét, bệnh xuất huyết đường ruột và bệnh hoại tử thần kinh.

Phòng bệnh cho cá bằng cách chọn cá giống khoẻ mạnh, tiệt trùng bằng tắm

nước ngọt pha thuốc, hoạt chất loại trừ mầm bệnh. Tránh làm sốc cá khi vận chuyển

và thả giống. Thực hiện việc nuôi cá tốt như cung cấp đầy đủ chất dinh cho cá, định

kỳ bổ sung chất đề khác bằng cách trộn thuốc, hoạt chất vào thức ăn. Thường xuyên

theo dõi đàng cá nhằm kịp thời xử lý khi có dịch bệnh.

Thu hoạch cá sau thời gian nuôi 12 tháng cá đạt trọng lượng 7– 10 kg thì

tiến hành thu hoạch, có thể thu tỉa để bán dần và nên thu hoạch bán hết khi có đầu

ra để quay vòng chu kỳ nuôi mới.

2.4 Thực trạng về nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện:

Với đặc thù là một huyện đảo nên nền kinh tế – xã hội của huyện Kiên Hải

chủ yếu dựa vào khai thác và chế biến thủy sản. Nhưng trong vài năm trở lại đây,

tình hình khai thác thủy sản ngày càng trở nên khó khăn do nguồn lợi tự nhiên

đang dần cạn kiệt, khan hiếm; ngư trường đánh bắt bị thu hẹp. Vì vậy việc chuyển

đổi cơ cấu giống vật nuôi trong sản xuất là điều cần thiết và thiết thực.

21

Thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Ủy ban

nhân dân (UBND) tỉnh Kiên Giang, từ sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang

kết hợp nuôi trồng thuỷ sản. Huyện ủy, UBND huyện Kiên Hải đã có nhiều chủ

trương, chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản, ứng dụng tiến bộ

kỹ thuật vào trong sản xuất giống thủy sản để nâng cao chất lượng nguồn giống,

bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, tăng hiệu quả kinh tế cho người dân và phát triển bền

vững nghề nuôi thủy sản của huyện Kiên Hải.

Thực tế trong 5 năm qua huyện Kiên Hải đã xây dựng, quy hoạch trong

vấn đề thủy sản nhằm phát triển kinh tế – xã hội đặc biệt chú trọng đến việc khai

thác tiềm năng sử dụng diện tích mặt nước biển của các xã đảo để nuôi các đối

tượng thủy sản nước mặn có giá trị kinh tế cao như: cá Mú, cá Bóp, Ốc hương và

một số loài hải sản khác, đồng thời từng bước khai thác lợi thế của vùng ven biển

theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước. Qua đó đã tạo động lực phát triển

khá toàn diện, khơi dậy tiềm năng của nông hộ, định hướng phát triển sản xuất

những mô hình có chiến lược lâu dài và mang tính bền vững.

Kết quả của chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang nuôi

trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện trong những năm qua đã mang lại hiệu quả rõ

rệt, sản lượng hàng năm liên tục tăng, từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời

sống nhân dân. Đặc biệt là các xã đảo trên địa bàn huyện, tình hình nuôi trồng

thủy sản bằng lồng bè đang phát triển khá nhanh vì điều kiện môi trường nước

khá tốt, có nhiều đảo che chắn sóng gió nên rất thuận lợi để phát triển nghề nuôi

trồng thuỷ sản trên địa bàn.

Tuy nhiên trong thời gian qua người dân còn thiếu nguồn vốn, chuyên môn

kỹ thuật, con giống và chưa có nhiều mô hình kiểu mẫu nên nhân dân chưa mạnh

dạn đầu tư để nuôi các đối tượng thuỷ sản có giá trị cao.

Từ những yếu tố thuận lợi và khó khăn trên cho thấy Kiên Hải là huyện có

thế mạnh về phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên việc lựa chọn đối

tượng thích hợp, có hướng phát triển bền vững và khả thi để nhân rộng các mô

hình nuôi trồng thủy sản là một vấn đề đặt ra hiện nay cho huyện Kiên Hải. Bên

cạnh đó, trong điều kiện kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa dẫn đến

22 việc cần ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào trong lĩnh vực nuôi

trồng thủy sản là hết sức cần thiết.

Nghề nuôi cá lồng trên biển của địa phương có những bước phát triển khá

nhanh, nông dân đầu tư mạnh ở những địa bàn có điều kiện thuận lợi và mang lại

hiệu quả kinh tế cao. Năm 2015 toàn huyện có 440 hộ nuôi, tăng 27,91%, 808

lồng tăng 37,65%, với 40.896 m3 tăng 45,04% so với năm 2011. Sản lượng nuôi

hàng năm tăng mạnh, năm 2015 đạt 601 tấn cá nuôi, tăng 83,63% so với năm

2011. Giá trị sản xuất ước đạt 174,604 tỷ đồng bằng 2,9 lần so với năm 2011

Nghề nuôi cá lồng trên biển của huyện đã dần dần phát huy được tiềm năng

lợi thế của huyện, sản phẩm làm ra có giá trị kinh tế cao, giải quyết việc làm cho

nhiều lao động tại địa phương, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Tỷ trọng nghề nuôi được tăng lên trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành thuỷ sản,

năm 2011 giá trị sản xuất nghề nuôi trồng chiếm 2,75% (theo giá thực tế) trong cơ

cấu, đến năm 2015 tăng lên 5,13% trong cơ cấu ngành thuỷ sản. Trước đây, nghề

nuôi cá lồng trên biển chủ yếu phát triển ở xã Nam Du, nhưng từ năm 2011 đến

nay đã phát triển rộng khắp trên 4/4 xã của huyện và được người dân quan tâm

đầu tư để phát triển sản xuất, tăng thu nhập.

Bảng 2.2: Kết quả nuôi cá lồng bè giai đoạn 2011-2015

(%)

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2015/2011

Số hộ 344 410 428 438 440 127.91%

Số lồng 587 688 737 746 808 137.65%

Thể tích 28,196 32,960 35,240 36,460 40,896 145.04%

Sản lượng 328 444 513 420 601 183.23%

Giá trị SX 60181 94633 112550 135429 174604 290.13%

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Kiên Hải - KG

Cùng với phát triển nghề nuôi cá lồng bè trên biển, trong giai đoạn 2011-

2015, công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật hỗ trợ cho nông dân được quan tâm

23 thực hiện, đã tổ chức triển khai được 11 lớp kiến thức nuôi cá lồng bè (cá mú và

cá bóp) với 341 học viên tham gia, thời gian tập huấn mỗi lớp 2 ngày trong đó

dành một buổi thực hành chọn vị trí đặt lồng xử lý con giống trước khi thả nuôi.

Song song với công tác tập huấn, Trung tâm khuyến nông huyện phối hợp với các

xã tổ chức hội thảo nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức cho nông dân, đồng thời

đánh giá hiệu quả ứng dụng quy trình kỹ thuật tập huấn vào sản xuất. Qua 5 năm

đã thực hiện được 6 cuộc hội thảo trên địa bàn huyện. Thực hiện chính sách hỗ trợ

nông dân, qua 5 năm đã hỗ trợ 534.245.000 đồng. Hình thức hỗ trợ thông qua các

mô hình nuôi trình diễn đã góp phần thúc đẩy phát triển nghề nuôi cá lồng bè

trong toàn huyện.

Bảng 2.3: Công tác tập huấn và hỗ trợ nông dân:

Nội Dung 2011 2012 2013 2014 2015 Cộng

Hỗ trợ Mô hình 5 6 3 6 4 24

Tập huấn Nuôi cá 1 3 2 3 2 11

Học viên 30 92 55 104 60 341

Hội thảo 2 1 1 2 6

Tổng kết 2 1 1 2 6

Kinh phí H.Trợ 106.650 76.800 144.535 118.760 87.500 534.245

Nguồn: Trung tâm khuyến nông huyện Kiên Hải – KG

Công tác khuyến nông từng bước nâng cao chất lượng, song song với hỗ

trợ mô hình nuôi trình diễn trên địa bàn các xã trên địa bàn huyện, công tác tổng

kết mô hình và hội thảo được quan tâm. Năm 2015 trung tâm khuyến nông thực

hiện khảo sát 4 mô hình trình diễn cho 4 hộ nông dân với 600 con cá giống (nhóm

nông dân có tập huấn, ứng dụng quy trình kỹ thuật nuôi cá) đồng thời cũng khảo

sát nhóm nông dân cùng địa bàn không tham gia tập huấn và không áp dụng quy

trình kỹ thuật nuôi cá, có cùng lượng cá thả nuôi. Kết quả cho thấy hiệu quả về

mặt chi phí giữa nông dân có hỗ trợ thấp hơn 13.900.000 đồng, trong đó chi phí

thức ăn 12.000.000 đồng, chi phí thuốc trị bệnh 3.600.000 đồng. Các khoản chi

phí thuốc phòng bệnh, chi phí khác nhóm nông dân được hỗ trợ cao hơn nhưng

không nhiều. Hiệu quả về mặt kinh tế hai nhóm nông dân, đối với nông dân được

24 hỗ trợ các chỉ số về mặt kinh tế tốt hơn so với nông dân không được hỗ trợ như

sản lượng cao hơn 579 kg, giá thành thấp hơn 10.943 đồng/kg, doanh thu cao hơn

63.690.000 đồng và lợi nhận cao hơn 77.590.000 đồng. Ngoài ra tỷ lệ hao hụt cá

giống của nhón nông dân được hổ trợ thấp hơn nhóm nông dân không được hổ trợ

3,8%. Đây là một trong những yếu tố tác động tích cực đến sản lượng cá thương

phẩm (Bảng 2.5)

Bảng 2.4: Hiệu quả kinh tế giữa nông dân áp dụng kỹ thuật và nông

dân không áp dụng kỹ thuật.

Đơn vị Nông Dân có N. Dân không Chênh lệch Chỉ Tiêu Hỗ trợ (A) Hỗ trợ (B) (A-B) Tính

Chi phí cá giống 45.000.000 45.000.000 0 đồng

C.P thuốc phòng bệnh đồng 8.700.000 7.500.000 1.200.000

Chi phí thuốc trị bệnh đồng 5.150.000 8.750.000 -3.600.000

Chi phí thức ăn 192.500.000 204.500.000 -12.000.000 đồng

Chi phí khác 8.500.000 8.000.000 500.000 đồng

Tổng chi phí 259.850.000 273.750.000 -13.900.000 đồng

Tỷ lệ hao hụt 3,5% 7,3% -3,8% %

Sản lượng 4.746 4.167 579 Kg

Doanh Thu 522.060.000 458.370.000 63.690.000 đồng

Giá thành 54.751 65.695 -10.943 đồng

Lợi Nhuận 262.210.000 184.620,000 77.590.000 đồng

Nguồn: Trung tâm khuyến nông huyện Kiên Hải – KG (2015)

2.5. Khung phân tích của đề tài:

Qua tổng quan lý thuyết trên đây và thực tiễn áp dụng ở nhiều nơi, tập huấn

hướng dẫn kỹ thuật trong nông nghiệp đã tạo bước phát triển đột phá trong sản

xuất nông nghiệp, làm tăng hiệu quả kỹ thuật qua việc sử dụng nhập lượng hiệu

quả hơn; từ đó làm tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất, giúp nông dân cải thiện

thu nhập. Công nghệ, quy trình và phương pháp mới trong nông nghiệp đến nông

dân được thông qua hoạt động khuyến nông, đó là dịch vụ trong nông nghiệp gồm

25 các hoạt động chủ yếu: tập huấn, xây dựng mô hình trình diễn, truyền thông và tư

vấn. Phương pháp khuyến nông cũng không ngừng đổi mới, đi từ nhu cầu thực tế

sản xuất, theo hướng có sự tham gia của nông dân, thông qua các mô hình trình

diễn mà chính nông dân là người thực hiện.

Như vậy, Chương trình tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, đề tài có đặc điểm

nghiên cứu là ứng dụng quy trình, kỹ thuật vào thực hành nuôi cá lồng bè trên

biển và tác động của nó đến thu nhập của nông dân. Do đó, đề tài sẽ tập trung

phân tích các vấn đề chủ yếu sau đây:

(1) Tác động của chương trình tập huấn hướng dẫn kỹ thuật đối với

thực hành và hiệu quả kỹ thuật nuôi cá lồng bè trên biển của nông dân.

(2) Tác động của chương trình tập huấn hướng dẫn kỹ thuật đối với

hiệu quả kinh tế của nông dân nuôi cá lồng bè trên biển.

Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, ứng

dụng kỹ thuật nuôi theo tập huấn để làm tăng thu nhập của nông dân nuôi cá lồng

bè.

THỰC HÀNH THẢ NUÔI VÀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT

HIỆU QUẢ KINH TẾ -THU NHẬP

Giải pháp đẩy mạnh công tác tập huấn hướng dẫn kỹ thuật

-Giảm lượng thức ăn - Giảm thuốc phòng trị bệnh - Tăng sản lượng

Khung phân tích được thể hiện trong sơ đồ dưới đây

- Doanh thu - Giá thành SX - Tỉ suất lợi nhuận - Giảm hao hụt - Thu Nhập

So sánh

Nông dân không tập huấn

Hình 2.1. Khung phân tích của đề tài

26 CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Các giới hạn nghiên cứu:

Chương trình khuyến nông được giới hạn để nghiên cứu là công tác tập

huấn, hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá bóp lồng bè trên địa bàn huện Kiên Hải, tỉnh

Kiên Giang.

Thu nhập trong đề tài nghiên cứu được giới hạn là lợi nhuận nuôi cá, mà

không cộng lao động gia đình vào vì lao động gia đình tùy thuộc vào hoàn cảnh

từng hộ chứ không tùy thuộc quy trình, kỹ thuật, nếu cộng vào lợi nhuận để tính

ra thu nhập của hộ nông dân thì không thích hợp với mục tiêu nghiên cứu. Giá bán

là giá ngay thời điểm nông dân xuất bán. Giá mua con giống, thức ăn thuốc phòng

trị bệnh và các chi phí khác, chi phí thuê mướn được tính tại thời điểm nông dân

mua hoặc thuê mướn lao động thực tế.

3.2 Các giả thuyết:

Trên cơ sở khung phân tích, đề tài đưa ra xem xét các giả thuyết như sau.

Giả P. pháp; Phát biểu thuyết Kỳ vọng

Có sự khác biệt về kiểm tra dòng chảy giữa nông dân có

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không H1

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.

Có sự khác biệt về kiểm tra nguồn nước giữa nông dân có

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không H2

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định Chi- Square + Kiểm định Chi- Square +

Có sự khác biệt về phân đàng theo trọng lượng cho cá

đồng đều giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn H3 kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn

kỹ thuật.

Có sự khác biệt về chế độ thức ăn theo tỷ lệ, trọng lượng H4 cá thả nuôi giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng Kiểm định Chi- Square + Kiểm định Chi- Square

27

dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng

+

dẫn kỹ thuật.

Có sự khác biệt về độ sâu lồng lưới giữa nông dân có

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không H5

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.

Có sự khác biệt về số lần vệ sinh, thay lưới giữa nông dân

có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân H6

không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test + Kiểm định T- Test +

Có sự khác biệt về số lần sử dụng thuốc phòng bệnh cho

cá giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ H7 thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ

thuật. Kiểm định T-Test +

Có sự khác biệt về lượng thuốc phòng bệnh cho cá giữa

nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và H8

nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test -

Có sự khác biệt về số lần sử dụng thuốc trị bệnh cho cá

giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật H9

và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test -

Có sự khác biệt về lượng thuốc trị bệnh cho cá giữa nông

dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân H10

không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test -

Có sự khác biệt về lượng thức ăn giữa nông dân có tham

gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham H11

gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test -

Có sự khác biệt về sản lượng giữa nông dân có tham gia

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia H12

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test +

Có sự khác biệt về doanh thu giữa nông dân có tham gia

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia H13

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test +

H14 Có sự khác biệt về giá thành sản xuất giữa nông dân có Kiểm định

28

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không

T-Test - tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.

Có sự khác biệt về lợi nhuận giữa nông dân có tham gia

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia H15

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test +

Có sự khác biệt về tỷ suất lợi nhuận giữa nông dân có

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không H16

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test +

Có sự khác biệt về tỷ lệ cá hao hụt giữa nông dân có tham

gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham H17

gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test -

3.3 Địa bàn, đối tượng và mẫu điều tra:

Địa bàn điều tra: Đề tài chọn 4 xã (Hòn Tre, Lại Sơn, An Sơn và Nam

Du) thuộc huyện Kiên Hải để nghiên cứu ảnh hưởng của công tác tập huấn, hướng

dẫn kỹ thuật đến thu nhập của nông dân.

Hình 3.1: Bản đồ địa bàn nghiên cứu

Nguồn: Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội huyện Kiên Hải đến năm 2020

29

Đối tượng điều tra: là những hộ dân tham gia nuôi cá bóp lồng bè trên

biển, phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc người trong gia đình trực tiếp nuôi cá. Qua

số liệu thống kê năm 2015, huyện Kiên Hải có 440 hộ nuôi cá, (bảng 3.1)

Phương pháp xác định mẫu nghiên cứu: theo Yamane Taro. (1991, trích

theo Đinh Phi Hổ, 2012) giới thiệu một công thức xác định mẫu điều tra tối thiểu

khi biết tổng thể bằng công thức sau: n ≥ N / 1 + N.e2 Trong đó, n là kích thước

mẫu tối thiểu cần thiết, N là tổng thể và e là sai số cho phép, e có thể bằng 1%;

5% hoặc 10%.

Với cỡ mẫu điều tra là 120 quan sát theo phương pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên, trong đó có 64 hộ nông dân tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và 56 hộ

nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Việc thu thập số liệu thực

hiện bằng cách lập bảng câu hỏi phỏng vấn, phát phiếu điều tra khảo sát đối với

từng hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện.

Trong nghiên cứu này chọn sai số cho phép bằng 10%, do đó kích thước

mẫu tối thiểu của nghiên cứu là: n ≥ 440/(1 + 440*0,12) = 81. Số mẫu trong

nghiên cứu này là 120 lớn hơn 81 cho nên thoả yêu cầu về kích thước mẫu.

Bảng 3.2. Phân bố mẫu điều tra:

Hộ nuôi cá (N) Số mẫu (n) Xã

Hòn Tre 92 30

Lại Sơn 89 25

An Sơn 108 29

Nam Du 151 36

Cộng 440 120

Nguồn: dữ liệu của Chi cục thống kê huyện Kiên Hải 2015

3.4 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:

Trên cơ sở bảng câu hỏi phỏng vấn Kiến thức thực hành và hiệu quả sản

xuất. Các câu hỏi được khai báo để xử lý trên chương trình SPSS. Câu hỏi có

nhiều câu trả lời cho trường hợp nông dân có nhiều chọn lựa như cơ sở chọn phân

30 bón, nguồn thông tin để chọn thuốc phòng và trị bệnh cho cá… được tổng hợp

thành một biến ghép để tính toán thống kê các chọn lựa.

- Do đặc tính của nông dân ở địa phương trong huyện tương tự nhau; mặt

khác, nghiên cứu bắt đầu khi công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đã triển khai

nên giả định là nông dân thuộc hai nhóm có tham gia và không tham gia có trình

độ sản xuất giống nhau trước khi chương trình tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật được

triển khai. Do đó, nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá tác động có hay

không có can thiệp, và phương pháp khác biệt đơn (single difference) để đánh giá

tác động của Chương trình. Nhóm tham gia công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật

là nhóm xử lý, nhóm không tham gia là nhóm đối chứng, can thiệp là công tác tập

huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, cách tính toán

là tính giá trị trung bình các chỉ tiêu và kiểm định thống kê sự khác biệt giữa hai

nhóm. Nếu khác biệt có ý nghĩa thống kê, chương trình có tác động (Leeuw và

Vaessen, 2009). Dùng Independent Sample T-test của SPSS để kiểm định :

+ Khác biệt về thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật giữa hai nhóm nông

dân có thực hành theo tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đối với nông dân không thực

hành theo tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật: mật độ thả nuôi, thức ăn, thuốc phòng và

trị bệnh.

+ Sự khác biệt về hiệu quả sản xuất giữa hai nhóm nông dân đối với các

chỉ tiêu giá thành, chi phí và lợi nhuận.

Trên cơ sở kết quả kiểm định các giả thuyết, luận án đưa ra các gợi ý chính

sách thúc đẩy công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, giúp nông dân có thêm kiến

thức ứng dụng quy trình kỹ thuật từ tập huấn vào thực hành sản xuất, góp phần

nâng cao năng xuất, hiệu quả và thu nhập cho nông dân .

31

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, trương này tập trung phân tích làm rỏ ba

vấn đề: (1) Mô tả đặc điểm nông hộ, phân tích quy mô nông hộ, quy mô nuôi cá

và các yếu tố về lao động, phương tiện khai thác hải sản và mức sống của nông

dân nuôi cá. (2) Phận tích làm rõ khác biệt về thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ

thuật giữa hai nhóm nông dân có thực hành theo tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật với

nông dân không thực hành theo tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật bằng phương pháp

kiểm định chi-squared từng biến độc lập. (3) Chứng minh khác biệt về hiệu quả

kinh tế giữa hai nhóm nông dân đối với các chỉ tiêu giá thành, chi phí và lợi nhuận

bằng phương pháp kiểm định T-test từng biến độc lập.

4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu:

4.1.1 Độ tuổi và giới tính:

Tuổi thấp nhất của chủ hộ là 24 tuổi, cao nhất là 68 tuổi, trung bình là

42,33 tuổi, tập trung ở độ tuổi từ 31-40 chiếm 30,8%, từ 41-50 chiếm 42,5% và từ

51-60 chiếm 13,3%. Tuổi từ 24-30 chiếm 11,7% , còn lại trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ

rất thấp (Hình 4.1).

51-60 TUỔI 13,3%

41-50 TUỔI 42,5%

24-30 TUỔI 11,7%

TRÊN 60 TUỔI: 1,7%

31-40 TUỔI 30,8%

Hình 4.1 Phân bố độ tuổi:

32

Về giới tính chủ hộ (người trực tiếp nuôi cá): nam chiếm 88,3%, nữ chỉ có

11,7%. Do đặc thù nghề nuôi cá nên chủ hộ thường là nam. (Bảng 4.1).

Bảng 4.1 Giới tính chủ hộ (đơn vị tính: người)

Giới tính Tần suất % theo cột % tích lũy

Nữ 14 11.67 11.67

Nam 106 88.33 100.00

Cộng 120 100

4.1.2 Nhân khẩu và lao động:

Số nhân khẩu trong hộ gia đình từ 2 đến 8 người, trung bình là 3,81 người,

trong đó nhiều nhất là 4 người chiếm 35%, 3 người chiếm 25%, 2 người chiếm

15,8%, 5 người chiếm 13,3%, 6 người chiếm 9,2% và thấp nhất hộ có từ 7-8

người chiếm 0,8% (Bảng 4.2)

Bảng 4.2 Số nhân khầu trong hộ gia đình(đơn vị tính: người)

Tần % % Số nhân khẩu suất theo cột tích lũy

2 19 15.8 15.8

3 30 25.0 40.8

4 42 35.0 75.8

5 16 13.3 89.2

6 11 9.2 98.3

7 1 0.8 99.2

8 1 0.8 100.0

100 Cộng 120

Số lao động chính trong hộ gia đình có từ 1 đến 5 người, trung bình là 2,36

người, nhiều nhất là 5 người, thấp nhất là 1 người, trong đó hộ có số lao động

nhiều nhất là 2 người, chiếm 71,67%, 3 người chiếm 15%, số còn lại chiếm tỷ lệ

thấp (Bảng 4.3).

33

Bảng 4.3 Số lao động trong độ tuổi ĐV tính: Người

Tần suất

% theo cột

% tích lũy

Lao động

1 4 3.33 3.33

2 86 75.00 71.67

3 18 90.00 15.00

4 7 95.83 5.83

5 5 100.00 4.17

Cộng 120 100 100

4.1.3 Học vấn và kinh nghiệm:

Học vấn của chủ hộ: trung học cơ sở 55%, tiểu học là 28,3% và trung học

phổ thông là 16,7%. (Bảng 4.4)

Bảng 4.4 học vấn của chủ hộ (đơn vị tính: cấp học)

Học vấn Tần suất % theo cột % tích lũy

Tiểu học 34 28.33 28.33

Trung học cơ sở 66 55.00 83.33

Trung học phổ thông 20 16.67 100.00

Cộng 120 100 100

Số năm kinh nghiệm nuôi cá của nông dân biến động từ 1 đến 10 năm.

trung bình là 3,88 năm. Số năm kinh nghiệm nuôi cá của nông dân chiếm tỉ lệ cao

từ 1 đến 5 năm, giao động từ 14,17% đến 17,5%. (Bảng 4.5)

34

Bảng 4.5 Số năm kinh nghiệm nuôi cá (đơn vị tính: năm)

Số năm kinh nghiệm

tần suất

% theo cột

% tích lũy

1

20

16.67 16.67

15.00 2 18 31.67

17.50 3 21 49.17

14.17 4 17 63.33

15.00 5 18 78.33

8.33 6 10 86.67

5.00 7 6 91.67

4.17 8 5 95.83

2.50 9 3 98.33

1.67 10 2 100.00

100 Cộng 120 100

4.1.4. Số lồng và thể tích lồng nuôi:

Hộ nuôi cá có số lồng giao động từ 2 đến 4 lồng, trong đó nhiều nhất là 2

lồng chiếm 82,5%, 3 lồng chiếm 15%, số còn lại là 4 lồng chiếm tỷ lệ thấp. (Bảng

4.5). Qua kết quả thống kê cho thấy phần lớn các hộ nuôi cá có mức sống khá hơn

trước với 89,2% trả lời khá hơn và 10,8% trả lời như củ (phụ lục 2.15)

Bảng 4.6 Số lồng nuôi cá (ĐV tính: lồng)

Số lồng

Tần suất

% theo cột

% tích lũy

2 99 82.50 82.50

3 18 15.00 97.50

4 3 2.50 100.00

Cộng 120 100 100

Hộ nuôi cá có thể tích thấp nhất là 36m3, cao nhất là 192m3, trung bình là

58,8m3, trong đó hộ có thể tích thả nuôi 36m3 chiến 30%, 54m3 chiếm 20,83%,

35 81m3 chiếm 15%, 72m3 chiến 10,83%, 63m3 chiếm 10%, 60m3 chiếm 9,17%, số

còn lại chiếm tỷ lệ thấp. (Bảng 4.7)

Bảng 4.7 Thể tích nuôi cá đơn vị tính: m3

Thể tích tần suất % theo cột % tích lũy

36 36 30.00 30.00

54 25 20.83 50.83

60 11 9.17 60.00

63 12 10.00 70.00

72 13 10.83 80.83

81 18 15.00 95.83

96 2 1.67 97.50

108 2 1.67 99.17

192 1 0.83 100.00

Cộng 120 100

4.2 Thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật:

4.2.1 Dòng chảy:

Theo Trung Tâm Khuyến Nông (2005), Bè nuôi cần đặt ở vùng eo, vịnh

hay mặt sau của đảo. Độ sâu phải bảo đảm đáy lồng cách đáy biển ít nhất 4-6m,

tránh nơi sóng to, gió lớn như sóng cao trên 2m và tốc độ dòng chảy 1m/giây, vì

có thể làm hư hỏng lồng, trôi thức ăn, làm cho cá hoạt động yếu gây chậm lớn và

sinh bệnh, dòng chảy thích hợp từ 0,2-0,6m/giây

Để kiểm định sự khác biệt trong việc kiểm tra dòng chảy của nước với hai

nhóm nông dân. Trên cơ sở khảo sát 120 hộ nuôi cá . Kết quả phân tích cho thấy

có 37,5% hộ nông dân không thực hiện kiểm tra dòng chảy của nước, có 62,3%

hộ nông dân thực hiện kiểm tra. Trong số hộ nông dân tham gia tập huấn, hướng

dẫn kỹ thuật có 89,1% thực hiện kiểm tra và 10,9% không thực hiện kiểm tra;

trong số hộ nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật 32,1% thực

hiện kiểm tra và 67,9% không thực hiện kiểm tra (Bảng 4.8)

36

Bảng 4.8 Dòng chảy nước. Kiểm định chi squared

T`ập huấn kiến thức nuôi cá lồng

TIÊU CHÍ (KIỂM TRA

Tổng

DÒNG CHẢY NƯỚC)

Không tham gia Có tham gia

tập huấn tập huấn

Không kiểm Số hộ 38 7 45 tra Tỷ lệ 67,9% 10,9% 37,5%

Số hộ 18 57 75 Có kiểm tra tỷ lệ

TỔNG SỐ

32,1% 56 89,1% 64 62,5% 120 Số hộ

100.0% 100.0% 100.0% tỷ lệ

Qua kết quả khảo sát cho thấy, các hộ thực hiện kiểm tra dòng chảy có thực

hiện kiểm tra khá thường xuyên, hộ kiểm tra bình quân trong một tháng ít nhất 2

lần và nhiều nhất là 5 lần, hộ có số lần kiển tra nhiều nhất là 3 lần, 27 hộ và 4 lần

26 hộ trên tổng số 68 hộ có kiểm tra. Kết quả này phù hợp với yêu cầu kỹ thuật

theo tài liệu tập huấn là hàng tháng tối thiểu kiểm tra dòng chảy nước ít nhất 2 lần.

Bảng 4.9 Kiểm tra dòng chảy nước.

Số lần kiểm tra Tần suất % theo cột % tích lũy

0 52 43.3 43.3

2 7 5.8 49.2

3 27 22.5 71.7

4 26 21.7 93.3

5 8 6.7 100.0

Tổng 120 100.0

Kiểm định giả thuyết H1 Có sự khác biệt về kiểm tra dòng chảy giữa nông

dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng

dẫn kỹ thuật. Trị số Chi bình phương là 41,286, p-value (2 bên)= 0,000 <0,001,

bác bỏ giả thuyết H0 , tức là chấp nhận giả thuyết H1 Có sự khác biệt về kiểm tra

dòng chảy giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không

37 tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1% (Phụ lục 3.1). Nói

cách khác, nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thực hiện ứng dụng quy

trình kỹ thuật nuôi cá trong việc kiểm tra dòng chảy của nước tốt hơn nông dân

không tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.

4.2.2 Nguồn nước:

Việc quản lý các yếu tố môi trường cũng đóng vai trò rất quan trọng trong

quá trình nuôi cá Bóp. Do đó, trong quá trình nuôi, người nuôi cần tiến hành đo

các chỉ tiêu môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự biến đổi bất

thường. Các yếu tố môi trường tối ưu để cá Bóp phát triển tốt nhất cụ thể như sau:

Độ pH từ 6,5-9; độ mặn từ 27-33 (‰); nhiệt độ từ 27-35(0C); độ trong từ 50-

400cm; hàm lượng ôxy hòa tan từ 4-6 (mg/lít), kiểm tra nguồn nước cần thực hiện

tối thiểu một lần/ tháng (Trung Tâm Khuyến Nông 2005).

Trong thực hành quy trình nuôi cá theo tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, vấn

đề yếu tố môi trường là rất quan trọng trong suốt vụ nuôi, nhất là môi trường nước

vì nó tác động trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, dịch bệnh và lượng hao hụt cá

thả nuôi. Do đó việc kiểm tra nguồn nước thường xuyên để di chuyển bè đến nơi

an toàn là rất cần thiết. Kết quả khảo sát cho thấy có 38,3% hộ nông dân không

thực hiện kiểm tra nguồn nước, có 61,7% hộ nông dân thực hiện kiểm tra. Trong

số hộ nông dân tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật có 85,9% thực hiện kiểm

tra và 14.1% không thực hiện kiểm tra; trong số hộ nông dân không tham gia tập

huấn, hướng dẫn kỹ thuật 33,9% thực hiện kiểm tra và 66,1% không thực hiện

kiểm tra (Bảng 4.10)

38

Bảng 4.10 Nguồn nước

Tập huấn kiến thức nuôi cá

lồng bè Kiểm tra nguồn nước Tổng Không tham Có tham gia

gia tập huấn tập huấn

Số hộ 37 9 46 Không kiểm tra tỷ lệ 66.1% 14.1% 38.3%

Số hộ 19 55 74 Có kiểm tra tỷ lệ 61.7% 33.9% 85.9%

Số hộ 56 64 120 Tổng số tỷ lệ 100.0% 100.0% 100.0%

Kết quả khảo sát: số lần kiểm tra độ mặn bình quân mỗi tháng từ 0 đến 3

lần, trung bình 0,74 lần/tháng, trong đó hộ có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật bình

quân 0,98 lần, hộ không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật bình quân 0,46

lần; số lần kiểm tra độ pH bình quân mỗi tháng từ 0 đến 2 lần, trung bình 0,84 lần/

tháng, trong đó hộ có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật bình quân 1,16 lần, hộ không

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật bình quân 0,48 lần; số lần kiểm tra lượng

ôxy bình quân mỗi tháng từ 0 đến 2 lần, trung bình 0,83 lần/ tháng, trong đó hộ có

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật bình quân 1,16 lần, hộ không tham gia tập huấn,

hướng dẫn kỹ thuật bình quân 0,46 lần. (Bảng 4.11;4.12)

Bảng 4.11 Số lần kiểm tra nguồn nước (độ mặn; độ pH; lượng ôxy)

Tiêu chí Tần suất Lược kiểm tra

Kiểm tra độ mặn Có tập huấn 64 .98

Không tập huấn 56 .46

Kiểm tra độ pH Có tập huấn 64 1.16

Không tập huấn 56 .48

Kiểm tra lượng ôxy Có tập huấn 64 1.16

Không tập huấn 56 .46

39

Bảng 4.12 Thống kê số lần kiểm tra nguồn nước

Chỉ tiêu số mẫu KS thấp nhất cao nhất trung bình

Kiểm tra độ mặn 120 0 3 .74

Kiểm tra độ pH 120 0 2 .84

Kiểm tra lượng oxy 120 0 2 .83

Kết quả phỏng vấn trực tiếp trong số 46 hộ không kiểm tra nguồn nước có

25 hộ cho rằng có được thông tin từ người khác; có 12 hộ trả lời có kinh nghiệm

về sự ổn định nguồn nước; có 4 hộ trả lời tốn kém chi phí và 5 hộ trả lời không

cần thiết kiểm tra. (Bảng 4.13)

Bảng 4.13 Lý do không không kiểm tra nguồn nước:

Chỉ tiêu tầng suất % theo cột

Có kiểm tra nguồn nước 74 61.67 Có được thông tin từ nông dân khác 25 20.83

Có kinh nghiệm về sự ổn định nguồn nước 12 10.00 Tốn kém chi phí 4 3.33 Không cần thiết kiểm tra 5 4.17

Tổng cộng 120 100.00

Kiểm định giả thuyết H2 Có sự khác biệt về kiểm tra nguồn nước giữa nông

dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng

dẫn kỹ thuật. Trị số Chi bình phương là 34,176, p-value (2 bên)= 0,000 <0,001,

bác bỏ giả thuyết H0 , tức là chấp nhận giả thuyết H2 có sự khác biệt về kiểm tra

nguồn nước giữa nông dân có tập huấn hướng, dẫn kỹ thuật và nông dân không

tham gia tập huấn hướng, dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1% (Phụ lục 3.2). Nói

cách khác, nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thực hiện ứng dụng quy

trình kỹ thuật nuôi cá trong việc kiểm tra nguồn nước tốt hơn nông dân không tập

huấn, hướng dẫn kỹ thuật.

40

4.2.3 Phân đàng theo trọng lượng:

Theo Trung Tâm Khuyến Nông (2005), Trong giai đoạn khi cá đạt từ 1 – 3

kg cần phân cỡ cá ít nhất một lần để đảm bảo cá lớn đồng đều. Khi cần có thể

giảm bớt mật độ cá trong lồng, mật độ thích hợp từ 3 đến 6 con/m3, mục đích của

việc phân đàng là hạn chế tình trạng cá lớn tranh hết mồi và ăn thịt cá bé.

Kết quả khảo sát cho thấy có 48,3%hộ nông dân không thực hiện phân

đàng theo trọng lượng cá thả nuôi, có 51,7%% hộ nông dân thực hiện phân đàng.

Trong số hộ nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật có 78,1% thực

hiện phân đàng và 21,9% không thực hiện phân đàng; trong số hộ nông dân không

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật 21.4% thực hiện phân đàng và 78.6%

không thực hiện phân đàng (Bảng 4.14)

Bảng 4.14 Phân đàng theo trọng lượng cá thả nuôi

Tập huấn kiến thức nuôi cá lồng bè Tiêu chí Tổng Không tập huấn Có tập huấn

Số hộ 44 14 58 Không phân đàng Tỷ lệ 78,6% 21,9% 48,3%

Số hộ 12 50 62 Có phân đàng Tỷ lệ

Số hộ 21,4% 56 78,1% 64 51,7% 120 Tổng số Tỷ lệ 100.0% 100.0% 100.0%

Kiểm định giả thuyết H3 Có sự khác biệt về phân đàng theo trọng lượng

cho cá đồng đều giữa nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân

không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Trị số Chi bình phương là 38,445;

p-value (2 bên)= 0,000 <0,001, bác bỏ giả thuyết H0 , tức là chấp nhận giả thuyết

H3 Có sự khác biệt về phân đàng theo trọng lượng cá thả nuôi giữa nông dân có

tập huấn hướng dẫn, kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng, dẫn kỹ

thuật, với mức ý nghĩa 1% (Phụ lục 3.3). Nói cách khác, nông dân có tập huấn,

hướng dẫn kỹ thuật thực hiện ứng dụng quy trình kỹ thuật nuôi cá trong việc phân

41 đàng theo trọng lượng cá thả nuôi tốt hơn nông dân không tập huấn, hướng dẫn kỹ

thuật.

4.2.4 Chế độ thức ăn:

Ứng dụng kiến thức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trong việc chế độ thức

ăn cho cá là một trong những giải pháp làm giảm chi phí, giảm ô nhiễm nguồn

nước. Tùy giai đoạn phát triển của Cá Bóp mà lượng thức ăn và số lần cho ăn

cũng khác nhau, do đó áp dụng đúng kỹ thuật chế độ thức ăn là một trong những

biện pháp giúp cá phát triển tốt, làm tăng sản lượng cá thương phẩm. Lượng thức

ăn và số lần cho ăn theo giai đoạn phát triển của cá thực hiện như sau: cá nuôi

dưới 3kg/con cho ăn 2 lần/ ngày với lượng thức ăn tương đương 7% trọng lượng

cá. Khi cá đạt trọng lượng từ 3kg/ con trở lên cho ăn mỗi ngày một lần với lượng

thức ăn tương đương 5% trọng lượng cá. Trung tâm Khuyến Nông (2005).

Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát cho thấy có 44.2% hộ nông dân không

áp dụng chế độ thức ăn cho cá theo hướng dẫn kỹ thuật, có 55.8%% hộ nông dân

áp dụng chế độ thức ăn cho cá. Trong số hộ nông dân có tham gia tập huấn, hướng

dẫn kỹ thuật có 75.0% thực hiện áp dụng chế độ thức ăn và 25.0% không áp dụng

chế độ thức ăn; trong số hộ nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ

thuật 21.4% áp dụng chế độ thức ăn và 78.6% không áp dụng chế độ thức ăn

(Bảng 4.15)

42

Bảng 4.15 Chế độ thức ăn

Tiêu chí Tổng Tập huấn kiến thức nuôi cá lồng bè Có tập huấn Không tập huấn

Không áp dụng chế độ thức ăn Có áp dụng chế độ thức ăn

Tổng số Số hộ tỷ lệ Số hộ tỷ lệ Số hộ tỷ lệ 37 66.1% 19 33.9% 56 100.0% 53 44.2% 67 55.8% 120 100.0% 16 25.0% 48 75.0% 64 100.0%

Kiểm định giả thuyết H4: Có sự khác biệt về chế độ thức ăn theo tỷ lệ,

trọng lượng cá thả nuôi giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông

dân không tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật. Trị số Chi bình phương là

20,430; p-value (2 bên)= 0,000 <0,001, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả

thuyết H4 Có sự khác biệt về chế độ thức ăn theo tỷ lệ, trọng lượng cá thả nuôi

giữa nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập

huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1% (Phụ lục 3.4). Nói cách khác, nông

dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật áp dụng chế độ thức ăn theo tỷ lệ trọng lượng

cá thả nuôi tốt hơn nông dân không tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.

4.2.5 Độ sâu lồng lưới:

Vị trí đặt lồng tránh nơi có sinh vật hại như: hà, rong, rêu, … hoặc nơi có

chất gây ô nhiễm: dầu, nước thải sinh hoạt hoặc nơi có ghe tàu hoạt động nhiều,

nơi có thể xảy ra hồng triều. Độ sâu phải đảm bảo đáy lồng cách đáy biển ít nhất

là 1m, độ sâu mức nước biển tối thiểu 4 mét. Trung Tâm Khuyến Nông (2005).

Qua thống kê 120 quan sát, độ sâu lồng lưới trung bình 3,01 mét, thấp nhất

2,5 mét và cao nhất 3,5 mét. Độ sâu lồng lưới trung bình của nông dân có tập

huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 3,03 mét, không tập huấn là 2,98 mét, khác biệt 0,05

mét. (bảng 4.16; 4.17)

Kiểm định giả thuyết H5: Có sự khác biệt về độ sâu lồng lưới giữa nông

dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng

dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = 1,25, giá trị P (2 đuôi) =0,213 > 5%.

Như vậy không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, không có sự khác biệt về độ sâu

43 lồng lưới giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham

gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.17)

Bảng 4.16 thống kê chỉ tiêu kỹ thuật

Tiêu Chí Thấp nhất Cao nhất T.bình

Độ sâu lòng lưới 2,50 3,50 3,10

Số lần thay lưới 3,00 10,00 6,57

Số lần phòng bệnh 2,00 9,00 5,59

Lượng thuốc phòng bệnh 1243,20 4828,16 2217,49

Số lần trị bệnh 0,00 6,00 2,49

Lượng thuốc trị bệnh 0,00 3974,40 1909,63

Thức ăn B.quân 550,59 766,07 676,23

Sản lượng B.quân 612,00 807,50 705,43

Bảng 4.17 Kiểm định khác biệt giữa hai nhóm hộ nông dân có tập

huấn và nông dân không tập huấn (Kiểm định T-test)

Hộ ND

Hộ ND có không

tập huấn tập huấn Chênh Trị số Giá trị P

Chỉ tiêu (A) (B) lệch A-B T (2- đuôi)

Độ sâu lòng lưới 3,03 2,98 0,05 1,25 0,213

Thay lưới 8,08 4,84 3,24 17,69 0,000

Số lần phòng bệnh 7,09 3,88 3,22 16,18 0,000

Lượng thuốc P.bệnh 2228,97 2204,37 24,60 0,245 0,807

Số lần trị bệnh 1,33 3,82 -2,49 -13,72 0,000

Lượng thuốc trị bệnh 1468,15 2414,17 -946,2 -8,33 0,000

Thức ăn B.quân 632,49 726,23 -93,74 -18,14 0,000

Sản lượng B.quân 751,14 653,20 97,94 22,50 0,000

44

4.2.6 Vệ sinh thay lưới:

Trong quá trình nuôi cần theo dõi tình trạng sức khoẻ và bệnh tật của cá để

kịp thời xử lý. Định kỳ vệ sinh và thay lưới lồng nuôi mỗi tháng ít nhất một lần để

đảm bảo thông thoáng cho lồng nuôi. Hàng tháng đo mẫu để xác định tăng trưởng

của cá (chiều dài và khối lượng cá), để xác định được khối lượng đàn cá trong

lồng nhằm điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý. Trung Tâm Khuyến Nông

(2005).

Qua bảng 4.16; 4.17 cho thấy số lần vệ sinh thay lưới trung bình là 6,57

lần, thấp nhất là 3 lần và cao nhất là 10 lần. Số lần vệ sinh thay lưới trung bình

của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 8,08 lần, không tập huấn là 4,84

lần, khác biệt 3,24 lần.

Kiểm định giả thuyết H6: Có sự khác biệt về số lần vệ sinh, thay lưới giữa

nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn

hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = 17,69, giá trị P (2 đuôi) =0,000

< 1%, bác bỏ giả thuyết H0 tức là chấp nhận giả thuyết H6 có sự khác biệt về số

lần vệ sinh, thay lưới giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân

không tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách khác,

nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thực hiện vệ sinh, thay lưới

nhiều hơn nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (bảng 4.17)

4.2.7 Số lần phòng bệnh:

Cá nuôi thường hay mắt phải một số bệnh do ký sinh trùng ngoài da và

bệnh do vi khuẩn gây ra. Ngoài việc phòng bệnh bằng cách ứng dụng quy trình kỹ

thuật thả nuôi thì việc phòng bệnh bằng thuốc, hoạt chất là rất cần thiết. Phòng

bệnh cho cá kết hợp bổ sung vitamin C, khoán chất và men tiêu hóa vào thức ăn,

mỗi tháng một kỳ, mỗi kỳ từ ba đến 5 lần. Đồng thời kết hợp với việc tắm cho cá

bằng thuốc, hoạt chất mỗi tháng một lần, nhằm giúp cho cá khỏe mạnh, tăng đề

kháng, Trung Tâm Khuyến Nông (2005).

Kết quả thống kê cho thấy, số lần sử dụng thuốc phòng bệnh cho cá trung

bình là 5,59 lần, thấp nhất là 2 lần và cao nhất là 9 lần. Số lần sử dụng thuốc

45 phòng bệnh cho cá trung bình của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là

7,09 lần, không tập huấn là 3,88 lần, khác biệt 3.22 lần. (bảng 4.16;4.17).

Kiểm định giả thuyết H7 có sự khác biệt về số lần sử dụng thuốc phòng

bệnh cho cá giữa nông dân có tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân

không tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T =

16,175, giá trị P (2 đuôi) =0,000 < 1%, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả

thuyết H7 có sự khác biệt về số lần sử dụng thuốc phòng bệnh cho cá giữa nông

dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng

dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách khác, số lần sử dụng thuốc phòng

bệnh cho cá của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật nhiều hơn

nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.17)

4.2.8 Lượng thuốc phòng bệnh:

Lượng thuốc sử dụng phòng bệnh cho cá trung bình là 2.217,49 rgam, thấp

nhất là 1.243,20 gram và cao nhất là 4.828,16 gram. Lượng thuốc sử dụng phòng

bệnh cho cá trung bình của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là

2.228,97 gram, không tham gia tập huấn là 2.204,37 gram, khác biệt -24,60 gram.

(bảng 4.16;4.17).

Kiểm định giả thuyết H8 có sự khác biệt về lượng thuốc phòng bệnh cho cá

giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham

gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = -0,245, giá trị P (2

đuôi) =0,807 > 5%, không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, tức là không có sự khác

biệt về lượng thuốc phòng bệnh cho cá giữa nông dân có tham gia tập huấn,

hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.

(Bảng 4.17)

4.2.9 Số lần trị bệnh:

Số lần sử dụng thuốc trị bệnh cho cá trung bình là 2,49 lần, thấp nhất là 0

lần và cao nhất là 6 lần. Số lần sử dụng thuốc trị bệnh cho cá trung bình của nông

dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 1,33 lần, không tham gia tập

huấn là 3,82 lần, khác biệt -2,493 lần. (bảng 4.16;4.17).

46

Kiểm định giả thuyết H9: Có sự khác biệt về số lần sử dụng thuốc trị bệnh

cho cá giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = -13,722, giá trị P (2

đuôi) =0,000 < 1%. , bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H9 có sự

khác biệt về số lần sử dụng thuốc trị bệnh cho cá giữa nông dân có tham gia tập

huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ

thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách khác, số lần sử dụng thuốc trị bệnh cho cá

của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật ít hơn nông dân không

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.17)

4.2.10 Lượng thuốc trị bệnh:

Lượng thuốc sử dụng trị bệnh cho cá trung bình là 2.217,49 rgam, thấp

nhất là 1.243,20 gram và cao nhất là 4.828,16 gram. Lượng thuốc sử dụng trị bệnh

cho cá trung bình của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là

1.468,15 gram, không tham gia tập huấn là 2.414,17 gram, khác biệt -946,2 gram.

(bảng 4.16;4.17).

Kiểm định giả thuyết H10 có sự khác biệt về lượng thuốc trị bệnh cho cá

giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham

gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = -8,33, giá trị P (2

đuôi) =0,000 < 1%, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H10: Có sự

khác biệt về lượng thuốc trị bệnh cho cá giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ

thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa

1%. Nói cách khác, lượng thuốc sử dụng trị bệnh cho cá của nông dân có tham gia

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật ít hơn nông dân không tham gia tập huấn, hướng

dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.17)

4.2.11 Lượng thức ăn:

Lượng thức ăn cho cá trung bình là 676,23 kg, thấp nhất là 550,59 kg và

cao nhất là 766,07 kg. Lượng thức ăn cho cá trung bình của nông dân có tham gia

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 632,49 kg, không tham gia tập huấn là 726,23 kg,

khác biệt -93,74 kg. (bảng 4.16;4.17).

47

Kiểm định giả thuyết H11 có sự khác biệt về lượng thức ăn cho cá giữa

nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = -18.14, giá trị P (2

đuôi) =0,000 < 1%, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H11: Có sự

khác biệt về lượng thức ăn cho cá giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn

kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý

nghĩa 1%. Nói cách khác, lượng thức ăn cho cá của nông dân có tham gia tập

huấn, hướng dẫn kỹ thuật ít hơn nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ

thuật. (Bảng 4.17).

4.2.12 Sản lượng bình quân:

Sản lượng bình quân được xác định trên 100 con cá giống thả nuôi là

705,43 kg, thấp nhất là 612 kg và cao nhất là 807,50 kg. Sản lượng bình quân của

nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 751.14 kg, không tham gia

tập huấn là 653.20 kg, khác biệt 97,94 kg. (bảng 4.16;4.17).

Kiểm định giả thuyết H12: Có sự khác biệt về sản lượng giữa nông dân có

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn,

hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = 22.50, giá trị P (2 đuôi) =0,000

< 1%, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H12: Có sự khác biệt về

sản lượng giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân

không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách

khác, sản lượng cá thương phẩm của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn

kỹ thuật nhiều hơn nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng

4.17).

4.3 Hiệu quả kinh tế:

4.3.1 Doanh thu:

Qua báo cáo của phòng nông nghiệp và số liệu thống kê của Chi cục thống

kê Huyện Kiên Hải cho thấy mức giá cá bóp thương phẩm giao động không lớn,

từ 105.000đ/kg đến 120.000đ/kg. Do đề tài nghiên cứu chỉ có một loại sản phẩm,

nên giá bán của hai nhóm tham gia và không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ

thuật được giả định là giống nhau với mức giá bình quân là 110.000đ/kg.

48

Doanh thu bình quân trên 100 con cá giống thả nuôi là 77.597.312,50

đồng, thấp nhất là 67.320.000 đồng và cao nhất là 88.825.000 đồng. Doanh thu

bình quân của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là

82.624.804,69 đồng, không tham gia tập huấn là 71.851.607,14 đồng, khác biệt

10.773.197,545 đồng. (Bảng 4.18;4.19).

Bảng 4.18 Thống kê các chỉ tiêu kinh tế

Chỉ tiêu Số mẩu Thấp nhất Cao nhất Trung bình

Doanh thu 120 67320000 88825000 77597312.50

Giá thành 120 63911 89335 77524,38

Lợi nhận 120 20665 47325 32608,10

Tỷ suất lợi nhuận 120 23,13 75,51 43,28

Tỷ lệ hao hụt (%) 120 5,00 14,62 8,4080

Kiểm định giả thuyết H13 Có sự khác biệt về doanh thu giữa nông dân có

tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ

thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = 22.496, giá trị P (2 đuôi) =0,000 < 1%. Bác bỏ

giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H13: Có sự khác biệt về doanh thu giữa

nông dân có tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia

tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách khác, doanh thu của

nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cao hơn nông dân không tập huấn,

hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.19).

Bảng 4.19 Kiểm định hiệu quả kinh tế

ND Giá trị

Chỉ tiêu ND có tập không tập Chênh lệch Trị số P (2-

huấn (A) huấn (B) A-B T đuôi)

82624804.69 71851607.14 10773197.545

22.496

.000

Doanh thu

72398.66

83382.34

-10983.686

-15.334

.000

Giá thành

37810.51

26662.50

11148.012

14.879

.000

Lợi nhận

52,89

32,31

20,58

14.330

.000

Tỷ suất lợi nhuận

6.7448

10.3087

-3.56388

-9.679

.000

Tỷ lệ hao hụt (%)

49

4.3.2 Giá thành:

Giá thành sản suất bị tác động trực tiếp bởi các yếu tố chi phí sản xuất và

sản lượng thu hoạch. Đánh giá về sản lượng đã được kiểm định (ở mục 4.2.12)

cho thấy sản lượng cá thương phẩm của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật

nhiều hơn 97.93816 kg so với nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ

thuật. Qua dữ liệu bảng 4.19 cho thấy tổng chi phí của nông dân có tham gia tập

huấn hướng dẫn kỹ thuật thấp hơn nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn

kỹ thuật nhưng không nhiều, khác biệt -230.453,14 đồng. Các khoảng chi phí

thành phần giảm gồm: chi phí thuốc trị bệnh giảm -567.614,38 đồng, chi phí thức

ăn giảm 321.860,17 đồng, chi phí cá giống giảm 85.937,500 đồng. Trong khi đó

một số khoản chi phí thành phần của nhóm nông dân có tham gia tập huấn, hướng

dẫn kỹ thuật tăng cao hơn so với nhóm nông dân không tham gia tập huấn, hướng

dẫn kỹ thuật như chi phí thuê lao động 519.011,48 đồng, chi phí lồng bè

180.306,27 đồng, chi phí thuốc phòng bệnh và chi phí khác gần như tương

đương, chênh lệch không nhiều.

Bảng 4.20 Phân tích chi phí

Chỉ tiêu

ND có tập huấn (A) ND không tập huấn (A) Chênh lệch A-B Trị số T Giá trị P (2 đuôi)

54171383,52

54401836,66

-230453,14

-0,476

0,365

Tổng chi phí b.quân

5710967,37

5530661,10

180306,27

1,366

0,175

7476562,50

7562500,00

-85937,50

-1,307

0,194

1114482,44

1102183,21

12299,23

0,254

0,800

Chi phí lồng bè

880888,69

1448503,07

-567614,38

-8,331

0,000

32245362,42

32567222,59

-321860,17

-0,710

0,479

Chi phí cá giống C.P thuốc phòng bệnh Chi phí thuốc trị bệnh

1896305,34

1377293,86

519011,48

4,807

0,000

Chi phí thức ăn Chi phí thuê lao động

4846814,74

4813472,82

33341,92

0,324

0,747

Chi phí khác

50

Giá thành bình quân 1kg cá thương phẩm là 77.524,38 đồng, thấp nhất

63.911 đồng và cao nhất là 89.335 đồng. Giá thành bình quân 1kg cá thương

phẩm của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 72.398,66 đồng,

không tham gia tập huấn là 83.382,34 đồng, khác biệt -10.983,686 đồng. (Bảng

4.18;4.19).

Kiểm định giả thuyết H14 Có sự khác biệt về giá thành sản xuất giữa nông

dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng

dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = -15,334, giá trị P (2 đuôi) =0,000 <

1%. , bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H14: Có sự khác biệt về giá

thành sản xuất giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không

tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách khác, giá

thành của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thấp hơn nông dân không

tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (bảng 4.19).

4.3.3 Lợi nhuận:

Lợi nhận là hiệu số của doanh thu và chi phí. Lợi nhuận bình quân 1kg cá

thương phẩm là 32.608,10 đồng, thấp nhất 20.665 đồng và cao nhất là 47.325

đồng. Lợi nhận bình quân 1kg cá thương phẩm của nông dân có tham gia tập

huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 37.810,51 đồng, không tham gia tập huấn là

26.662,50 đồng, khác biệt 11.148,012 đồng. (Bảng 4.18;4.19).

Kiểm định giả thuyết H15 Có sự khác biệt về lợi nhuận giữa nông dân có

tập huấn hướng, dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ

thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = 14,879, giá trị P (2 đuôi) =0,000 < 1%. , bác

bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H15: Có sự khác biệt về lợi nhuận

giữa nông dân có tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham

gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách khác, lợi nhuận

của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cao hơn nông dân không tham gia

tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.19).

4.3.4 Tỷ suất lợi nhuận:

Tỷ suất lợi nhuận được xác định trên kết quả thương số của lợi nhận và chi

phí. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là 43,28%, thấp nhất 23,13% và cao nhất là

51 75,51. Tỷ suất lợi nhuận của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật

là 52,89%, không tham gia tập huấn là 32,31%, khác biệt 20,58%. (Bảng

4.18;4.19).

Kiểm định giả thuyết H16 Có sự khác biệt về tỷ suất lợi nhuận giữa nông

dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập

huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = 14.330, giá trị P (2 đuôi)

=0,000 < 1%. , bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H16: Có sự khác

biệt về tỷ suất lợi nhuận giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật

và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%.

Nói cách khác, tỷ suất lợi nhuận của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật

cao hơn nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.19).

4.3.5 Tỷ lệ hao hụt:

Tỷ lệ hao hụt là chỉ số tổng hợp phản ảnh kết quả ứng dụng quy trình kỹ

thuật nuôi cá và quản lý môi trường, nhất là môi trường nước và phương pháp

phòng, trị bệnh trên đàng cá. Tỷ lệ hao hụt bình quân là 8,41%, thấp nhất 5% và

cao nhất là 14,62%. Tỷ lệ hao hụt của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn

kỹ thuật là 6,74%, không tham gia tập huấn là 10,31%, khác biệt -3.56388%.

(Bảng 4.18;4.19).

Kiểm định giả thuyết H17 Có sự khác biệt về tỷ lệ hao hụt giữa nông dân

có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn,

hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = -9,679, giá trị P (2 đuôi) =0,000

< 1%, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H17: Có sự khác biệt về tỷ

suất lợi nhuận giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông

dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách

khác, tỷ lệ hao hụt của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thấp hơn nông

dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (bảng 4.19).

Tóm tắt chương

Tóm lại, qua phân tích nhân tố về đặc điểm mẫu nghiên cứu cho thấy, quy

mô nuôi cá của nông hộ nhỏ, độ thư nhàn cao, tỷ lệ hộ có phương tiện khai thác

59,2% đây là những yếu tố có thể phát triển quy mô nuôi cá trong tương lai.

52

Qua phân tích mô hình kiểm định độc lập (đơn biến) gồm 12 giả thuyết

hiệu quả về mặt kỹ thuật, có 10 biến có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng

chiều với giả thuyết đặt ra. Ngoài ra nông dân có tham gia tập huấn ứng dụng kỹ

thuật công nghệ mới vào sản xuất nhiều hơn nông dân không tập huấn. Điều này

phù hợp với nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2011)

Kết quả kiểm định các giả thuyết về hiệu quả kinh tế cho thấy, các biến

đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả trên phản ảnh nông dân có tập huấn tuân thủ

theo phương pháp của chương trình tập huấn đem lại hiệu quả kinh tế cao như: tiết

kiệm chi phí, giảm lượng hao hụt, giảm giá thành và tăng năng suất góp phần tăng thu nhập. điều này phù hợp với các nghiên cứu trước như Nguyễn Quốc Nghi và ctg (2010) Lê Thanh Liêm (2011) Lê Văn Thu (2015) Kết luận: tập huấn kỹ thuật

ảnh hưởng cùng chiều với năng suất. và hiệu quả kinh tế.

53

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP

5.1 Kết luận:

Trong lĩnh vực phát triển nuôi trồng hải sản của tỉnh Kiên Giang nói chung

và phát triển nghề nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải nói riêng, các

chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là công tác tập

huấn, hướng dẫn kỹ thuật đã và đang được triển khai mạnh mẽ để tăng sản lượng

và giá trị sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân. Do đó, nghiên cứu

của đề tài có mục tiêu tổng quát là xác định ảnh hưởng của tác tập huấn, hướng

dẫn kỹ thuật đối với thu nhập của hộ nông dân nuôi cá lồng bè, từ đó gợi ý các

giải pháp tăng cường công tác tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân.

Đề tài dùng phương pháp nghiên cứu khoa học định lượng, thực hiện đúng

quy trình nghiên cứu để thu thập dữ liệu và phân tích, kiểm định các giả thuyết.

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy:

Đề tài nghiên cứu đánh giá tác động của tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đến

thu nhập của nông dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải dựa trên số

liệu thu thập từ khảo sát 120 hộ dân có tham gia và không tham gia hoạt động vay

vốn từ chính sách cùng với số liệu thu thập được từ Chi Cục Thống Kê, Trung

tâm khuyến nông, Phòng Nông Nhiệp phát triển nông thôn Huyện Kiên Hải tỉnh

Kiên Giang. Qua quá trình nghiên cứu bằng phương pháp kiểm định Chi bình

phương (Chi2) và kiểm định T-test, kết hợp với phương pháp Thống kê mô tả để

mô tả những thông tin và đặc điểm của mẫu nghiên cứu, đề tài đã đánh giá được

công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật có tác động đến quá trình sản xuất ở nông

thôn, làm tăng thu nhập của người dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên

Hải tỉnh Kiên Giang.

Đồng thời đề tài cũng chỉ ra rằng các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến thu

nhập của người dân bao gồm: Thực hành thả nuôi và hiệu quả kỹ thuật như (1)

Dòng chảy, (2) nguồn nước, (3) phân đàng, (4) chế độ thức ăn), (5) thay lưới, (6)

số lần phòng bệnh, (7) số lần trị bệnh, (8) lượng thuốc trị bệnh, (9) lượng thức ăn,

(10) sản lượng. Về hiệu quả kinh tế: là kết quả ứng dụng quy trình thực hành thả

54 nuôi và hiệu quả kỹ thuật như: (11) doanh thu, (12) giá thành, (13) lợi nhuận, (14)

tỷ suất lợi nhuận, (15) tỷ lệ hao hụt.

Ngoài ra, đề tài cũng chỉ ra rằng các yếu tố không ảnh hưởng đến thu nhập

của hộ dân nuôi cá gồm: (1) độ sâu lòng lưới, (2) lượng thuốc phòng bệnh cho cá.

Kết quả nghiên cứu phù hợp với lý thuyết về công tác khuyến nông và tác

động của công nghệ mới trong nông nghiệp cũng như các nghiên cứu thực nghiệm

có liên quan.

Như vậy, đề tài đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã đề ra như

sau:

(1) Xác định tác động của công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đến thực

hành thả nuôi và hiệu quả kỹ thuật của nông dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn

huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang.

(2) Xác định công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật tác động đến thu nhập

các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang

Kết quả nghiên cứu là cơ sở để thực hiện mục tiêu (3) gợi ý các giải pháp

nhằm tăng thu nhập các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải tỉnh

Kiên Giang.

5.2. Các hàm ý về giải pháp:

5.2.1 Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật:

Trên thực tế, vai trò của hệ thống khuyến nông thông qua công tác tập

huấn, hướng dẫn kỹ thuật ngày càng khẳng định không thể thiếu được trong việc

nhanh chóng nâng cao trình độ kiến thức nông nghiệp, kỹ năng sản xuất cho nông

dân.

Trong điều kiện cụ thể nghề nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải là

nghề mới phát triển trong những năm gần đây, mặt dù phát triển khá nhanh cả số

hộ nuôi lẫn sản lượng, đồng thời công tác tập huấn cũng được tăng cường, tuy

nhiên việc ứng dụng quy trình, kỹ thuật theo nội dung tập huấn vào sản xuất ngay

cả nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật vẫn ứng chưa nhiều, nhất là

trong khâu theo dõi, kiểm tra nguồn nước; vệ sinh, phòng bệnh và chế độ thức ăn

cho cá. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố thực hành thả nuôi và hiệu quả kỹ

thuật như: Dòng chảy, nguồn nước, phân đàng, chế độ thức ăn, thay lưới, số lần

55 phòng bệnh, số lần trị bệnh, lượng thuốc trị bệnh và lượng thức ăn. Đây là các yếu

tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng, tỷ lệ hao hụt, sản lượng, giá thành sản xuất và

đặc biệt có tác động thực sự trong thực tiễn. Do đó tăng cường công tác tập huấn,

hướng dẫn kỹ thuật cần quan tâm nhiều đến các nhân tố trên, góp phần tăng thu

nhập cho hộ nông dân nuôi cá.

5.2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông

dân trong việc ứng dụng quy trình, kỹ thuật nuôi cá lồng bè:

Trên thực tế, nông dân áp dụng kiến thức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật

vào sản xuất còn thấp, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm hiện có, ngay cả nông dân

được tập huấn vẫn chưa áp dụng đầy đủ. Do vậy công tác tuyên truyền nâng cao

nhận thức cho nông dân trong việc ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất là thực sự cần

thiết.

Hình thức tuyên truyền: bằng nhiều hình thức và phương pháp như: tuyên

truyền trên phương tiện truyền thông của huyện; phối hợp với các tổ chức đoàn

thể chính trị tuyên truyền lồng ghép với sinh hoạt định kỳ của các tổ chức đoàn

thể. Sử dụng có hiệu quả các mô hình nuôi trình diễn, theo đó các hộ dân được hổ

trợ mô hình phải thực hiện nghiêm túc việc ứng dụng quy trình kỹ thuật dưới sự

hướng dẫn, giám sát của cán bộ khuyến nông ở cơ sở. Kết thúc mô hình thực hiện

tốt công tác tổng kết rút kinh nghiệm, cần có sự so sánh giữa hộ dân nuôi không

áp dụng quy trình kỹ thuật với mô hình trình diễn cùng địa bàn để nông dân thấy

được sự khác biệt về hiệu quả kinh tế. Đây là phương pháp tuyên truyền trực tiếp

có đối chứng mang lại hiệu quả thiết thực.

5.2.3 Về quy mô và hình thức tổ chức sản xuất:

Qua kết quả khảo sát cho thấy về thực trạng quy mô nuôi cá ở từng hộ

nông dân còn nhỏ lẽ, thể tích lồng nuôi trung bình 58,8m3, lượng cá giống thả

nuôi trung bình 208 con, mật độ bình quân 3,61 con/m3, thời gian lao động trong

ngày bình quân 3,69 giờ, chủ yếu sử dụng lao động nhàn rỗi trong gia đình, trong

120 hộ, hộ có phương tiện khai thác chiếm khá cao 59,20% (phụ lục số: 2.14;

2.16). Về hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ nuôi cá thể, chưa có sự liên

kết, phối hợp giữa các hộ nông dân trong sản xuất cũng như giữa các hộ nuôi cá

56 với các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thức ăn, con giống, thuốc hoạt chất

phòng, trị bệnh và tiêu thụ sản phẩm.

Xuất phát từ thực trạng trên, đối với cấp ủy, chính quyền địa phương, trước

mắt cần có giải pháp tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân

trong việc ứng dụng quy trình kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là các hộ dân nuôi cá

cùng khu vực thực hiện tốt việc liên kết hợp tác ở một số khâu như kiểm tra

nguồn nước (độ mặn, độ pH, lượng ôxy trong nước) thay vì mỗi hộ có bộ dụng cụ,

thiết bị kiểm tra, nếu thực hiện liên kết theo khu vực chỉ cần một hoặc hai bộ thiết

bị là đủ để đánh giá nguồn nước cho một khu vực. Liên kết trong vệ sinh thay lưới

hoặc di chuyển lồng bè khi cần thiết và hợp tác trong việc quản lý bè cá, thực hiện

dưới hình thức đổi công sẽ góp phần tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Về lâu dài

cần có giải pháp xây dựng mô hình tổ chức sản xuất hợp tác xã trong lĩnh vực

nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện. Xã viên hợp tác xã ngoài những hộ nuôi cá

lồng bè cần mở rộng thêm đối tượng là nông dân khai thác đánh bắt hải sản tham

gia, để đảm bảo một phần con giống và thức ăn cho hợp tác xã. Trên thực tế, để sử

dụng khoa học công nghệ thì người dân phải sản xuất ở một quy mô nhất định

hoặc sản xuất tập trung, vì sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ rất khó áp dụng khoa học

công nghệ, hoặc nếu áp dụng triệt để thì một số khoản chi phí tăng cao nhất là chi

phí máy móc thiết bị, dụng cụ. Tổ chức sản xuất theo mô hình hợp tác xã gắn với

phân công lao động hợp lý sẽ tiết kiệm được lao động, vì hiện nay lao động trong

lĩnh vực này độ nông nhàn khá cao (thời gian lao động bình quân chỉ đạt 3,69 giờ

trong ngày). Do đó để đạt hiệu quả tế thì việc xây dựng mô hình kinh tế hợp tác xã

là một trong những giải pháp làm giảm chi phí sản xuất cho nông dân.

5.3 Hạn chế và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo:

Trong điều kiện có hạn về thời gian và kiến thức của bản thân nên nghiên

cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định:

Thứ nhất: Vùng nuôi cá lồng bè trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tương đối rộng,

tập trung nhiều ở các huyện, thị xã: Hà Tiên, Kiên Lương. Kiên Hải và Phú Quốc.

Về điều kiện tự nhiên, môi trường từng nơi khác nhau. Đề tài chỉ thực hiện trên

địa bàn các xã thuộc huyện Kiên Hải, đồng thời với cở mẫu 120 hộ dân nuôi cá

lồng bè nên kết quả mẫu đại diện không phản ánh hết thực trạng của toàn tỉnh.

57

Thứ hai: Nghiên cứu chỉ dừng lại ở bước so sánh, đánh giá sự khác biệt về

hiệu quả kinh tế giữa các hộ nông dân có tham gia tập huấn và hộ nông dân không

tham gia tập huấn mà chưa nghiên cứu đến các yếu tố tác động đến hiệu quả của

công tác tập huấn (Năng lực của cán bộ khuyến nông; chất lượng công tác tập

huấn…).

Thứ ba: Đề tài chỉ nghiên cứu một đối tượng nuôi (Cá bóp thương phẩm),

chưa đánh giá hết tình hình nuôi trồng hải sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói

chung và huyện Kiên Hải nói riêng. Trong khi đó tỉnh Kiên Giang có nhiều tiềm

năng phát triển nuôi trồng hải sản với nhiều đối tượng phù hợp với nhiều vùng

khác nhau như cá mú, ốc hương, sò, dẹm xanh, hào...

Thứ Tư: Việc phân tích, kiểm định biến thu nhập bỏ qua các yếu tố có thể tác

động như: chi phí nhập lượng đầu vào, chi phí vận chuyển (tiêu thụ sản phẩm) giá

bán, làm giảm tính thuyết phục của vấn đề nghiên cứu.

Những hạn chế trên đây của nghiên cứu có thể là cơ sở cho những nghiên

cứu tiếp theo trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Báo cáo tổng kết chuyên đề về phát triển nông lâm, ngư nghiệp thực hiện

Nghị quyết Đại hội Lần VII Đảng bộ huyện Kiên Hải số 91/BC-PNN&PTNN

ngày 19/10/2014 của Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kiên

Hải.

2. Báo cáo tổng kết công tác khuyến nông các năm 2011,2012,2013,2014 của

Trung tâm khuyến nông huyện Kiên Hải.

3. Bộ Khoa học công nghệ, 2004. Quyết định số 21/2004/QĐ-BKHCN ngày

29/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ về ban hành tiêu chuẩn

Việt Nam.

4. Colman và Young, 1989. Nguyên lý Kinh tế nông nghiệp-Thị trường và giá cả

trong các nước đang phát triển. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Lê Ngọc

Dương và Trần Công Tá.1994. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp.

5. Dhollander, Sofie, 2007. Phát triển kỹ thuật có sự tham gia –Hướng dẫn thực

hành (nhân viên khuyến nông và nông dân). Biên dịch: Huỳnh Trấn Quốc và

cộng tác viên. Tp.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Nông nghiệp.

6. Dương Vĩnh Hảo, 2009, Phân tích hiệu quả kinh tế và kỹ thuật của mô

hình nuôi tôm sú thâm canh và bán thâm canh ven biển tỉnh Sóc Trăng,

Luận văn thạc sĩ, Đại học Cần Thơ.

7. Đặng Hoàng Xuân Huy và Võ Đình Quyết, 2009, “Đo lường hiệu quả lợi

nhuận cho các ô nuôi tôm sú thương phẩm tại tỉnh Phú Yên” tạp chí khoa

học công nghệ, đại học Nha Trang.

8. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp: Lý thuyết và thực tiễn, nhà xuất

bản thống kê

9. Đinh Phi Hổ và Đoàn Ngọc Phả (2011), Sản xuất lúa gạo theo công nghệ mới,

hiệu quả kinh tế và gợi ý chính sách, Tạp chí Phát triển kinh tế số 253.

10. Đinh Phi Hổ và Lê Thị Thanh Tùng, 2001, „Phát triển nông nghiệp bền

vững: Nền tảng lý thuyết và xu hướng của Việt Nam‟, Tạp chí Phát triển

kinh tế, số 134 và 135.

11. Đinh Phi Hổ, 2006, Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, Tp. HCM:

Nhà xuất bản Thống kê.

12. Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền vững. Cà Mau: Nhà xuất bản

Phương Đông.

13. Field, Bary và Olewiler, 2002. Kinh tế môi trường. Dịch từ tiếng Anh. Người

dịch: Phạm Khánh Nam, Phan thị Giác Tâm, Bùi Dũng Thể, Võ Đức Hoàng

Vũ, 2005. Thành phố Hồ Chí Minh: Chương trình Kinh tế và môi trường

Đông Nam Á (EEPSEA) –Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh.

14. Guell, C.Robert, 2008. Những chủ đề Kinh tế học hiện đại: Kinh tế vi mô.

Dich từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Văn Dung, 2009. Đồng Nai: Nhà xuất

bản Tổng hợp Đồng Nai.

15. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích Dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

16. Lê Văn Thu, 2015, Nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh

Quảng Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Tp. HCM.

17. Lê Xuân Sinh và ctg, 2006, „Tác động về mặt xã hội của các hoạt động

nuôi trồng thủy sản mặn lợ ven biển Đồng Bằng Sông Cửu Long‟, Tạp

chí Nghiên cứu Khoa học, quyển 2, trang 220-234.

18. Ngô Đức Cát, 2001. Phân tích sản xuất và tiêu dùng nông sản. Trong Giáo

trình Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn; Chủ biên: Ngô Đức Cát

và Vũ Đình Thắng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Chương II.

19. Ngô Văn Thạo, 2006, Các nhân tố tác động đến nghề nuôi tôm sú công

nghiệp của tỉnh Bến Tre, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Tp HCM.

20. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh –thiết kế và thực hiện. Hà Nội: Nhà Xuất bản Lao động Xã hội.

21. Nguyễn Duy Cần và Nico Vromant, 2009. Đánh giá sự chấp nhận của Phương

pháp phát triển kỹ thuật có sự tham gia (PTD) trong chuyển giao công nghệ ở

Đồng bằng Sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học-Trường Đại học Cần thơ

2009:12 trang 123-133.

22. Nguyễn Duy Hoàn và ctg, 2007, Tài liệu tập huấn phương pháp khuyến

nông, Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp.

23. Nguyễn Thanh Phương và ctg, 2008, “Phân tích các khí cạnh kinh tế và

kỹ thuật mô hình nuôi tôm sú thâm ca nh rải vụ ở Sóc Trăng”, Tạp chí

Khoa học, trường Đại Học Cần Thơ số 14, trang 222-232.

24. Niên giám thống kê các năm 2011,2012,2013,2014,2015 của Chi cục thống

kê Huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang.

25. Phùng Cẩm Hà, 2007, Các giải pháp kinh tế - kỹ thuật để phát triển nuôi

tôm trên vùng ngập mặn tại 2 huyện Nhơn Trạch và Long Thành tỉnh Đồng

Nai, Luận văn thạc sĩ, Đại học Mở Tp. HCM.

26. Thái Thanh Hà, 2005, “Ảnh hưởng các yếu tố đầu vào đối với kết quả

nuôi tôm của các hộ gia đình huyện Phú Vàng, Thừa Thiên Huế”, Tạp chí

Khoa học, Đại học Huế số 26, trang 75-80.

27. Trung tâm khuyến nông tỉnh Kiên Giang, 2005. Tài liệu tập huấn kỹ thuật

nuôi cá bóp (Giò) thương phẩm.

28. Võ Thị Thúy An, 2012. Đo lường chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của

các ngân hàng thương mại-vận dụng thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương, Chi nhánh Đà Nẳng. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 256, trang 8-17.

29. Vũ Đình Thắng, 2011. Chính sách khoa học công nghệ. Trong: Ngô Đức Cát-

Vũ Đình Thắng, hiệu đính. Giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp,

nông thôn. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Chương VII.

Tiếng Anh

1. Adger, W Neil; Brown, Katrina; Fairbass, Jenny; Jordan, Andrew; Paavola,

Jouni; Rosendo, Sergio; Seyfang, Gill; 2003. Governance Sustainability:

towards a "thick" analysis of environmental decisionmaking. Environmental

and Planning A 2003, Volume 35, pages 1095-1110.

2. Africare, Oxfarm African, WWF-ICRISAT Project, 2010. More Rice for

People, More Water for the Planet, WWF-ICRISAT, Hyderabat, India [pdf].

Available at:

3. Alston, Julian M. et al., 2000. A Meta-Analysis of Rates of Return to R&D: Ex

Pede Herculum? Research Report 113.Washington D.C.: IFPRI

4. Asea, Godfrey, Geoffrey Onaga, Noah Anthony Phiri, Daniel Kimani

Karanja, 2010. Quality Rice Seed Production Manual. Uganda: National

Crops Research Institute (NaCRRI) and CABI Africa. [pdf] . Available at

production-manual.pdf>

5. Galarraga, Ibon, Abadie, M. Luis and Ansuategi, Alberto, 2013. Economic

Efficiency, Environmental Effectiveness and Political Feasibility of Energy

Efficiency Rebates: The Case of Spanish of Energy Efficiency "Renove" Plan.

BC 3 working paper Low carbon Programme [online]. Available at:

http://www.bc3research.org/list publications.html

6. Kutting, Gabriela, 2000. Distinguishing between Institutinal and

Environmental Effectiveness in International Environmental Agreements: The

Case of The Mediterranean Action Plan. The International Journal of Peace

Studies. Volume 5, Number 1 [online]. Available at:

7. Leeuw, Frans & Vaessene, Jos, 2009. Impact Evaluations and Development-

NONIE Guidance on Impact Evaluation, Washington: NONIE-The Networks

on Impact Evaluation [pdf]. Available at:

8. Swanson, E. Burton, 2008. Global Review of Good Agricultural Extension

and Advisory Service Practices, Food and Agricultural Organization of

United Nations, Rome 2008 [pdf] Available at:

9. White, Howard, 2006. Impact Evaluation-The Experience of Independent

Evaluation Group of The World Bank. World Bank September 2006

10. Wilson, Gordon and Richard Heeks, 2000. Technology, poverty and

development. In: Tim Allen and Alan Thomas, eds. Poverty and

Development into the 21st Centurry. Oxford: The Open University in

association with Oxford University Press, pp.403-425.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU PHỎNG VẤN Kiến thức thực hành và hiệu quả nuôi cá Năm 2016 huyện Kiên Hải Tỉnh Kiên Giang

PHẦN KIỂM SOÁT

Mã số bảng câu hỏi:_________ Ngày phỏng vấn:___-___-2016

Xã:…………….…., huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang.

Thưa Ông/Bà,

Tôi là học viên lớp Cao học Quản lý kinh tế 2015-2016, của Trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đang thực hiện nghiên cứu “Tác động của tập huấn

đến thu nhập của hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải tỉnh Kiên

Giang”

Bảng phỏng vấn này được thực hiện nhằm phục vụ nghiên cứu. Tôi cam kết

những nội dung mà Ông/Bà cung cấp thông qua bảng phỏng vấn chỉ được dùng để

thực hiện nghiên cứu trên và không dùng cho bất kỳ mục đích nào khác. Các thông tin

cá nhân cũng sẽ được giữ kín.

Rất mong Ông/Bà ủng hộ và hoàn thành bảng phỏng vấn.

I-Thông tin chung của chủ hộ ( người trực tiếp nuôi cá)

1- Giới tính: Nam , nữ

2-tuổi……….

3- Trình độ học vấn: không biết chữ , tiểu học , trung học cơ sở , trung học phổ

thông , trung cấp , cao đẳng , đại học

4- số nhân khẩu trong hộ…………..

5- tổng số lao động chính trong hộ:…,( Nam từ 15 đến 60 tuổi; nữ từ 15 đến 55 tuổi)

6- số lao động trực tiếp nuôi cá:…………

7- Số giờ lao động trong ngày…………

(Số giờ laođdộng = Số LĐ trực tiếp x số giờ LĐ)

8- ông bà có tham dự tập huấn “Kiến thức nuôi cá lồng bè” không ?

Có không

9 - Số năm kinh nghiệm nuôi cá :…………năm

10-Tổng số lồng nuôi……….. lồng, tổng thể tích……. m3

11- Hộ gia đình ông/bà có phương tiện hành nghề khai thác hải sản Có không

II. Thực hành thả nuôi và chăm sóc đàn cá:

12- Có ứng dụng kỷ thuật từ chương trình tập huấn.

a- Độ sâu của lồng cá: ….. mét

b- Kiểm tra dòng chảy của nước: Có không

c- Kiểm tra nguồn nước (độ mặn; độ P/H, lượng ôxy) Có không

* Nếu có: số lần kiểm tra trong một tháng: (lần)

Độ mặn Độ pH Lượng ôxy

* Nếu không: lý do không kiểm tra: Đánh dấu (X) vao ô tương ứng

Có được thông tin Có k/nghiệm về sự Tốn kém Không cần Lý do khác

từ ND khác ổn định Ng/nước C.Phí thiết

13- Tổng số đàn cá thả nuôi

Số TT Chủng loại Số lượng (Con) Mật độ: con/m3 Lượng cá hao hụt

1 Cá bóp

(mật độ thả nuôi theo chương trình tập huấncá bóp từ 3 đến 6 con/m3 )

14- Ứng dụng kỷ thuật từ chương trình tập huấn, vào chăm sóc, phòng trị bệnh và chế

độ thức ăn:

a- Số lần thay lưới trong vụ nuôi……….. lần

b- Phân đàng theo trọng lượng đảm bảo độ đồng đều đàng cá (ít nhất 1 lần trong vụ

nuôi Có không

c- Tỷ lệ thức ăn theo trọng lượng đàn cá:

Có không

15- số lần (sử dụng thuốc, hoạt chất) phòng bệnh cho cá: ………… lần

16- Tổng lượng thuốc phòng bệnh cho cá trong vụ nuôi: ………. Gam. Tổng chi phí

thuốc, hoạt chất: ………… đồng

17- Số lần trị bệnh trong vụ nuôi:……….lần.

18- Tổng Lượng thuốc trị bệnh cho cá trong vụ nuôi……… Gam. Tổng chi phí …..…

đồng

19- Qua thời gian nuôi cá kinh tế gia đình của ông/bà như thế nào?

Kém hơn Như củ Khá hơn Khá hơn nhiều

III- Hiệu quả kinh tế

20- Doanh thu:

Số TT Danh mục ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

Tổng D. Thu Đồng

Cá bóp Đồng

21- Chi phí và lợi nhuận:

STT Danh mục ĐVT Đơn giá Số lượng Thành tiền

II Tổng chi phí Đồng

Chi phí lồng bè(*) Đồng 1

Cá giống Đồng 2

Chi phí thức ăn Đồng 3

Thuốc phòng trị bệnh Đồng 4

Thuốc phòng trị bệnh Đồng 4

Lao động thuê mướn Đồng 5

Chi phí khác Đồng 6

III Lợi nhuận (DT – Chi Đồng

phí)

(*) Chi phí lồng bè tính bằng 20% chi phí đầu tư /năm; số năm sử dụng bình quân 5

năm

Xin cảm ơn !

PHỤ LỤC 2

THÔNG TIN VỀ NÔNG HỘ 2.1 TUOI CHU HO

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

1

14

11.7

11.7

11.7

2

37

30.8

30.8

42.5

3

51

42.5

42.5

85.0

4

16

13.3

13.3

98.3

5

2

1.7

1.7

100.0

Total

120

100.0

100.0

Valid

2.2 gioi tinh cua chu ho (nam/nu)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

14

11.7

11.7

11.7

nu

106

88.3

88.3

100.0

nam

120

100.0

100.0

Total

Valid

2.3 tong so nhan khau trong ho (nguoi)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

2

19

15.8

15.8

15.8

3

30

25.0

25.0

40.8

4

42

35.0

35.0

75.8

5

16

13.3

13.3

89.2

6

11

9.2

9.2

98.3

7

1

.8

.8

99.2

8

1

.8

.8

100.0

Total

120

100.0

100.0

Valid

2.4 so lao dong trong do tuoi (nguoi)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

1

4

3.3

3.3

3.3

2

86

71.7

71.7

75.0

3

18

15.0

15.0

90.0

4

7

5.8

5.8

95.8

Valid

5

5

4.2

4.2

100.0

Total

120

100.0

100.0

2.5 so nguoi truc tiep tham gia nuoi ca (nguoi)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

114

95.0

95.0

95.0

1

6

5.0

5.0

100.0

2

120

100.0

100.0

Total

Valid

2.6 (TGLD) thoi gian lao dong binh quan trong ngay (gio)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

4.2

4.2

4.2

2

5

49.2

49.2

53.3

3

59

29.2

29.2

82.5

4

35

10.0

10.0

92.5

5

12

6.7

6.7

99.2

6

8

.8

.8

100.0

8

1

Valid

Total

120

100.0

100.0

2.7 trinh do hoc van chu ho (cap hoc)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

tieu hoc

28.3

28.3

28.3

34

trung hoc co so

55.0

55.0

83.3

66

trung hoc pho thong

16.7

16.7

100.0

20

Valid

Total

100.0

100.0

120

2.8 so nam nuoi ca (nam)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

1

16.7

16.7

16.7

20

2

15.0

15.0

31.7

18

3

17.5

17.5

49.2

21

4

14.2

14.2

63.3

17

5

15.0

15.0

78.3

18

6

8.3

8.3

86.7

10

7

5.0

5.0

91.7

6

8

4.2

4.2

95.8

5

9

2.5

2.5

98.3

3

Valid

10

1.7

1.7

100.0

2

Total

120

100.0

100.0

2.9 (MATDO) so luong ca tha nuoi binh quan/m3 (con)

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

1

.8

.8

.8

2.72

2

1.7

1.7

2.5

2.78

5

4.2

4.2

6.7

3.00

1

.8

.8

7.5

3.02

2

1.7

1.7

9.2

3.06

6

5.0

5.0

14.2

3.09

2

1.7

1.7

15.8

3.13

1

.8

.8

16.7

3.17

7

5.8

5.8

22.5

3.17

2

1.7

1.7

24.2

3.24

26

21.7

21.7

45.8

3.33

1

.8

.8

46.7

3.39

6

5.0

5.0

51.7

3.47

2

1.7

1.7

53.3

3.49

1

.8

.8

54.2

3.61

16

13.3

13.3

67.5

3.70

1

.8

.8

68.3

3.81

5

4.2

4.2

72.5

3.89

1

.8

.8

73.3

3.97

3

2.5

2.5

75.8

4.07

22

18.3

18.3

94.2

4.17

1

.8

.8

95.0

4.32

1

.8

.8

95.8

4.44

2

1.7

1.7

97.5

4.63

3

2.5

2.5

100.0

5.00

Total

120

100.0

100.0

Valid

2.10 tong so long nuoi ca

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

99

82.5

82.5

82.5

2

18

15.0

15.0

97.5

3

3

2.5

2.5

100.0

4

Valid

Total

120

100.0

100.0

2.11 (THETICH) tong the tich long nuoi (m3)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

36

30.0

30.0

30.0

36

25

20.8

20.8

50.8

54

11

9.2

9.2

60.0

60

12

10.0

10.0

70.0

63

13

10.8

10.8

80.8

72

18

15.0

15.0

95.8

81

2

1.7

1.7

97.5

96

2

1.7

1.7

99.2

108

1

.8

.8

100.0

192

120

100.0

100.0

Total

Valid

2.12 Xa cua chu ho (xa)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulati ve Percent

30

25.0

25.0

25.0

HON TRE

25

20.8

20.8

45.8

LAI SON

29

24.2

24.2

70.0

AN SON

36

30.0

30.0

100.0

NAM DU

120

100.0

100.0

Total

Vali d

2.13 (TAPHUAN) tap huan kien thuc nuoi ca long be (lop)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulati ve Percent

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56

46.7

46.7

46.7

co tap huan kien thuc nuoi ca

64

53.3

53.3

100.0

120

100.0

100.0

Vali d

Total

2.14 (PT KTHS) gia dinh co phuong tien khai thac hai san

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulati ve Percent

49

40.8

40.8

40.8

khong

71

59.2

59.2

100.0

co

120

100.0

100.0

Total

Vali d

2.15 (MUCSONG) kinh te gia dinh tu hoat dong nuoi ca

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulati ve Percent

nhu cu

13

10.8

10.8

10.8

kha hon

107

89.2

89.2

100.0

Vali d

Total

100.0

100.0

120 2.16 THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU VỀ QUY MÔ NÔNG HỘ Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

tuoi chu ho

120

24

Std. Deviati on 8.571

42.33

68

120

2

3.81

1.252

8

tong so nhan khau trong ho (nguoi)

120

1

2.36

.818

5

so lao dong trong do tuoi (nguoi)

120

1

1.05

.219

2

so nguoi truc tiep tham gia nuoi ca (nguoi)

120

2

3.69

1.035

8

(TGLD) thoi gian lao dong binh quan trong ngay (gio)

so nam nuoi ca (nam)

120

1

10

3.88

2.265

120

36

192

58.80

21.694

(THETICH) tong the tich long nuoi (m3)

120

2.72

5.00

3.6159

.48801

(MATDO) so luong ca tha nuoi binh quan/m3 (con)

Valid N (listwise)

120

PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH

3.1 Kiểm định kiểm tra dòng chảy nước.

Chi-Square Tests

Value

df

Asymp. Sig. (2- sided)

Exact Sig. (2- sided)

Exact Sig. (1- sided)

Pearson Chi-Square

41.286a

.000

1

Continuity Correctionb

38.893

.000

1

Likelihood Ratio

44.259

.000

1

Fisher's Exact Test

.000

.000

Linear-by-Linear Association 40.942

.000

1

120

N of Valid Cases a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 21.00.

b. Computed only for a 2x2 table

3.2 Kiểm định việc kiểm tra nguồn nước.

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- sided)

Exact Sig. (2- sided)

Exact Sig. (1- sided)

Value

df

Pearson Chi-Square

34.176a

.000

1

Continuity Correctionb

32.011

.000

1

Likelihood Ratio

36.038

.000

1

Fisher's Exact Test

.000

.000

Linear-by-Linear Association 33.891

.000

1

120

N of Valid Cases a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 21.47.

b. Computed only for a 2x2 table

3.3 Kiểm định phân đàng theo trọng lượng.

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- sided)

Exact Sig. (2- sided)

Exact Sig. (1- sided)

Value

df

Pearson Chi-Square

38.445a

.000

1

Continuity Correctionb

36.208

.000

1

Likelihood Ratio

40.788

.000

1

Fisher's Exact Test

.000

.000

Linear-by-Linear Association 38.125

.000

1

120

N of Valid Cases a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 27.07.

b. Computed only for a 2x2 table

Asymp. Sig. (2- sided)

Exact Sig. (2- sided)

Exact Sig. (1- sided)

Value

df

Pearson Chi-Square

20.430a

.000

1

Continuity Correctionb

18.799

.000

1

Likelihood Ratio

20.997

.000

1

Fisher's Exact Test

.000

.000

Linear-by-Linear Association 20.260

.000

1

120

3.4 Kiểm định tỷ lệ thức ăn theo trọng lượng. Chi-Square Tests

N of Valid Cases a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 24.73. b. Computed only for a 2x2 table 3.5 Kiểm định các chỉ tiêu kỹ thuật nguồn nước Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Differenc e

Std. Error Differe nce

Lower

Uppe r

16.024

.000

4.327

118

.000

.520

.120

.282

.758

Equal variances assumed

4.258

103.718

.000

.520

.122

.278

.762

Equal variances not assumed

(KTDOMAN) so lan kiem tra do man trong mot thang (lan)

3.706

.057

5.328

118

.000

.674

.127

.424

.925

Equal variances assumed

5.281

110.342

.000

.674

.128

.421

.927

Equal variances not assumed

(KTDOpH) so lan kiem tra do pH trong mot thang (lan)

2.592

.110

5.571

118

.000

.692

.124

.446

.938

Equal variances assumed

5.536

112.119

.000

.692

.125

.444

.940

Equal variances not assumed

(KTLOXY) so lan kiem tra luong oxy trong mot thang (lan)

3.6 Thống kê không kiểm tra nguồn nước

(LYDOKKT) ly do khong kiem tra

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

74

61.7

61.7

61.7

25

20.8

20.8

82.5

co kien tra co duoc thong tin nguon nuoc tu nong dan khac co kinh nghiem ve su on dinh nguon nuoc

12

10.0

10.0

92.5

3.3

3.3

95.8

4

ton kem chi phi khong can thiet kiem tra

4.2

4.2

100.0

5

Valid

Total

120

100.0

100.0

3.7 Thống kê ứng dụng kỹ thuật nuôi cá.

Group Statistics

(TAPHUAN) tap huan kien thuc nuoi ca long be (lop)

N

Mean

Std. Deviati on

Std. Error Mean

co tap huan kien thuc nuoi ca

64

3.0313

.17537

.02192

(DOSAU) do sau cua long luoi (met)

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56

2.9821

.25162

.03362

co tap huan kien thuc nuoi ca

64

8.08

.981

.123

(THAYLUOI) so lan ve sinh thay luoi trong nam (lan)

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56

4.84

1.023

.137

co tap huan kien thuc nuoi ca

64

7.09

.988

.123

(SOLAN.PB) so lan su dung thuocphong benh tang de khang trong mot vu nuoi (lan)

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56

3.88

1.192

.159

2228.964

668.795

83.5994

co tap huan kien thuc nuoi ca

9

64

90

9

(LTPB.BQ) luong thuoc phong benh bquan/ 100 con ca giong (gram)

2204.366

365.124

48.7918

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

4

56

91

7

co tap huan kien thuc nuoi ca

64

1.33

.668

.083

(SOLAN.TB) so lan su dung thuoc dieu tri benh trong mot vu nuoi (lan)

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56

3.82

1.208

.161

1468.147

516.541

64.5676

co tap huan kien thuc nuoi ca

8

64

04

3

(LTTB.BQ) luong thuoc tri benh binh quan / 1 con ca giong (gram)

2414.171

699.046

93.4140

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

8

56

73

5

(THUCAN.BQ) luong thuc an binh quan tren 100 kg ca

co tap huan kien thuc nuoi ca

64

632.49

33.439

4.180

thuong pham (kg)

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56

726.23

22.745

3.039

27.6763

co tap huan kien thuc nuoi ca

64 751.1346

6 3.45954

(SL.BQUAN) san luong binh quan cua 100 con ca tha nuoi (kg)

19.7775

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56 653.1964

3 2.64288

3.8 Kiểm định kết quả ứng dụng kỹ thuật.

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

F

Sig .

t

df

Sig. (2- tail ed)

Mean Differ ence

Std. Error Differ ence

Lower

Upper

2.269

.135

1.252

118

.213

.04911

.03921

-.02855

.12676

(DOSAU) do sau cua long luoi (met)

1.223

96.474

.224

.04911

.04014

-.03056

.12878

1.195

.277

17.688

118

.000

3.239

.183

2.876

3.601

(THAYLUOI) so lan ve sinh thay luoi trong nam (lan)

17.638

114.432

.000

3.239

.184

2.875

3.603

1.463

.229

16.175

118

.000

3.219

.199

2.825

3.613

Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed

15.974

107.165

.000

3.219

.202

2.819

3.618

7.961

.006

.245

118

.807

24.59846

100.38072

-174.18270

223.37962

Equal variances not assumed Equal variances assumed

.254

99.946

.800

24.59846

96.79628

-167.44388

216.64080

19.124

.000

-14.222

118

.000

-2.493

.175

-2.840

-2.146

-13.722

83.183

.000

-2.493

.182

-2.855

-2.132

10.444

.002

-8.497

118

.000

-946.02396

111.33626

-1166.50006

-725.54786

Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed

-8.331

100.150

.000

-946.02396

113.55687

-1171.31342

-720.73450

(SOLAN.PB) so lan su dung thuocphong benh tang de khang trong mot vu nuoi (lan) (LTPB.BQ) luong thuoc phong benh bquan/ 100 con ca giong (gram) (SOLAN.TB) so lan su dung thuoc dieu tri benh trong mot vu nuoi (lan) (LTTB.BQ) luong thuoc tri benh binh quan / 1 con ca giong (gram)

Equal variances not assumed

7.681

.006

-17.696

118

.000

-93.740

5.297

-104.231

-83.250

Equal variances assumed

-18.138

111.522

.000

-93.740

5.168

-103.981

-83.500

(THUCAN.BQ ) luong thuc an binh quan tren 100 kg ca thuong pham (kg)

15.446

.000

22.012

118

.000

97.93816

4.44939

89.12716

106.74916

(SL.BQUAN) san luong binh quan cua 100 con ca tha nuoi (kg)

22.496

113.652

.000

97.93816

4.35354

89.31355

106.56277

Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed

3.9 Thống kê các chỉ tiêu kinh tế

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

120 67320000 88825000 77597312.50 6018596.160

120

63911

89335

77524.38

6743.489

120

20665

47325

32608.10

6915.027

120

23.13

75.51

43.2835

13.02081

(DT.BQ) doanh thu binh quan cua 100 con ca tha nuoi (dong) (GIATHANH) chi phi san xuat mot kg ca thuong pham (dong) (LN.BQ) loi nhuan binh quan/ 1kg ca thuong pham (dong) (TSLN) tong loi nhan tren tong chi phi (%) (TYLE.HHUT) ty le ca giong hao hut (%)

120

5.00

14.62

8.4080

2.61504

Valid N (listwise)

120

3.10 Thống kê hiệu quả kinh tế

Group Statistics

(TAPHUAN) tap huan kien thuc nuoi ca long be (lop)

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

co tap huan kien thuc nuoi ca

64 82624804.69 3044399.319 380549.915

(DT.BQ) doanh thu binh quan cua 100 con ca tha nuoi (dong)

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56 71851607.14 2175527.854 290717.138

co tap huan kien thuc nuoi ca

64

72398.66

3938.494

492.312

(GIATHANH) chi phi san xuat mot kg ca thuong pham (dong)

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56

83382.34

3887.246

519.455

co tap huan kien thuc nuoi ca

64

37810.51

4215.156

526.894

(LN.BQ) loi nhuan binh quan/ 1kg ca thuong pham (dong)

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56

26662.50

3952.365

528.157

co tap huan kien thuc nuoi ca

64

52.8864

8.89686

1.11211

(TSLN) tong loi nhan tren tong chi phi (%)

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56

32.3088

6.79861

.90850

co tap huan kien thuc nuoi ca

64

6.7448

1.06455

.13307

(TYLE.HHUT) ty le ca giong hao hut (%)

khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56

10.3087

2.56916

.34332

3.11 Kiểm định hiệu quả kinh tế

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

Lower

Upper

15.446

.000

22.012

118

.000

10773197.545

489432.579

9803987.790

11742407.299

Equal variances assumed

(DT.BQ) doanh thu binh quan cua 100 con ca tha nuoi (dong)

22.496

113.652

.000

10773197.545

478889.018

9824490.923

11721904.167

Equal variances not assumed

.223

.637

-15.334

118

.000

-10983.686

716.315

-12402.185

-9565.187

Equal variances assumed

(GIATHANH) chi phi san xuat mot kg ca thuong pham (dong)

-15.347

116.278

.000

-10983.686

715.685

-12401.154

-9566.218

Equal variances not assumed

.670

.415

14.879

118

.000

11148.012

749.266

9664.262

12631.762

Equal variances assumed

(LN.BQ) loi nhuan binh quan/ 1kg ca thuong pham (dong)

14.943

117.419

.000

11148.012

746.035

9670.585

12625.439

Equal variances not assumed

5.356

.022

14.079

118

.000

20.57752

1.46161

17.68314

23.47190

(TSLN) tong loi nhan tren tong chi phi (%)

Equal variances assumed

14.330

115.979

.000

20.57752

1.43602

17.73329

23.42175

Equal variances not assumed

60.856

.000

-10.151

118

.000

-3.56388

.35109

-4.25915

-2.86862

(TYLE.HHUT) ty le ca giong hao hut (%)

Equal variances assumed

-9.679

71.361

.000

-3.56388

.36820

-4.29800

-2.82977

Equal variances not assumed

3.12 thống kê chi phí

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

(TAPHUAN) tap huan kien thuc nuoi ca long be (lop) (CPLBBQ) chi phi long be bq cua 100 con ca tha nuoi

64

5710967.37

695502.942

86937.868

56

5530661.10

750140.373 100241.724

(CPCGBQ) chi phi binh quan cua 100 con ca giong (dong)

64

7476562.50

338410.002

42301.250

56

7562500.00

382129.202

51064.163

64

1114482.44

334397.948

41799.744

(CPTPBBQ) chi phi thuoc phong benh/ 100 con ca tha nuoi (dong)

56

1102183.21

182562.456

24395.934

(CPTTBBQ) chi phi thuoc tri benh/ 100 con ca giong (dong)

64

880888.69

309924.625

38740.578

56

1448503.07

419428.037

56048.429

(CPTABQ) chi phi thuc an cua 100 con ca giong (dong)

64 32245362.42 2474572.004 309321.501

56 32567222.59 2478154.764 331157.360

(CPLDBQ) chi phi lao dong tren 100 con ca giong (dong)

64

1896305.34

728938.278

91117.285

56

1377293.86

433508.380

57929.994

(CPKBQ) chi phi khac cua 100 con ca giong (dong)

64

4846814.74

647138.383

80892.298

56

4813472.82

447003.006

59733.289

(TONGCPBQ) Chi phi binh quan cua 100 co na tha nuoi

64 54171383.52 2836096.388 354512.048

co tap huan kien thuc nuoi ca khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca co tap huan kien thuc nuoi ca khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca co tap huan kien thuc nuoi ca khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca co tap huan kien thuc nuoi ca khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca co tap huan kien thuc nuoi ca khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca co tap huan kien thuc nuoi ca khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca co tap huan kien thuc nuoi ca khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca co tap huan kien thuc nuoi ca khong tham gia tap huan kien thuc nuoi ca

56 54401836.66 2403528.354 321184.986