BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN HỒNG DUY
TÁC ĐỘNG CỦA TẬP HUẤN ĐẾN THU NHẬP HỘ DÂN
NUÔI CÁ LỒNG BÈ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN HẢI,
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN HỒNG DUY
TÁC ĐỘNG CỦA TẬP HUẤN ĐẾN THU NHẬP HỘ DÂN
NUÔI CÁ LỒNG BÈ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN HẢI,
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH PHI HỔ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của tập huấn đến thu nhập hộ dân nuôi cá
lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, Tôi cam đoan đây
là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích
trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Đoàn Hồng Duy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH
DANH SÁCH BẢNG
TÓM TẮT
Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề: ……………………………………………………………….. .1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
1.3. câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.5 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 4
1.6. Giới hạn của đề tài .......................................................................................... 5
1.7 Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................... 6
Chương 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ........................................ 7
2.1 Tổng quan lý thuyết ......................................................................................... 7
2.1.1-Đánh giá tác động ........................................................................................ 7
2.1.2 Kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp .............................................. 10
2.1.3 Lý thuyết về khuyến nông........................................................................... 11
2.1.4. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 14
2.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ....................................... 16
2.3. Kỹ thuật nuôi cá Bóp trong lồng bè trên biển: ............................................ 18
2.4. Thực trạng về nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện ........................................ 20
2.5. Khung phân tích của đề tài ........................................................................... 24
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 26
3.1. Các giới hạn nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Các giả thuyết ............................................................................................... 26
3.3 Địa bàn, đối tượng và mẫu điều tra ............................................................... 28
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................... 29
Chương 4
KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 31
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................... 31
4.1.1. Độ tuổi và giới tính .................................................................................... 31
4.1.2. Nhân khẩu và lao động .............................................................................. 32
4.1.3. Học vấn và kinh nghiệm ............................................................................ 33
4.1.4. Số lồng và thể tích lồng nuôi ..................................................................... 34
4.2 Thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật ...................................................... 35
4.2.1 Dòng chảy ................................................................................................... 35
4.2.2 Nguồn nước ................................................................................................. 37
4.2.3 Phân đàng theo trọng lượng ....................................................................... 40
4.2.4 Chế độ thức ăn ............................................................................................ 41
4.2.5 Độ sâu lồng lưới ......................................................................................... 42
4.2.6 Vệ sinh thay lưới ......................................................................................... 44
4.2.7 Số lần phòng bệnh ....................................................................................... 44
4.2.8 Lượng thuốc phòng bệnh ............................................................................ 45
4.2.9 Số lần trị bệnh ............................................................................................. 45
4.2.10 Lượng thuốc trị bệnh................................................................................. 46
4.2.11 Lượng thức ăn ........................................................................................... 46
4.2.12 Sản lượng bình quân ................................................................................. 47
4.3. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 47
4.3.1 Doanh thu .................................................................................................... 47
4.3.2 Giá thành .................................................................................................... 49
4.3.3 Lợi nhuận .................................................................................................... 50
4.3.4 Tỷ suất lợi nhuận......................................................................................... 50
4.3.5 Tỷ lệ hao hụt: .............................................................................................. 51
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP ...................................................... 53
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 53
5.2. Các hàm ý về giải pháp ................................................................................. 54
5.2.1 Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. .................................. 54
5.2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân trong việc ứng dụng quy trình, kỹ thuật nuôi cá lồng bè. .................................... 55
5.2.3 Về quy mô và hình thức tổ chức sản xuất. .................................................. 55
5.3 Hạn chế và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo: .......................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Tiếng Anh
PHỤ LỤC
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Chế độ thức ăn 19
Bảng 2.2. Kết quả nuôi cá lồng bè giai đoạn 2011-2015 22
Bảng 2.3. Công tác tập huấn và hỗ trợ nông dân 23
Bảng 2.4. Hiệu quả kinh tế giữa nông dân áp dụng kỹ thuật và nông 24 dân không áp dụng kỹ thuật
Bảng 3.1. Phân bố mẫu khảo sát 29
Bảng 4.1. Giới tính chủ hộ 32
Bảng 4.2. Số nhân khầu trong hộ gia đình 32
Bảng 4.3. lao động trong độ tuổi 33
Bảng 4.4. học vấn của chủ hộ 33
Bảng 4.5. năm kinh nghiệm nuôi cá 34
Bảng 4.6. Số lồng nuôi cá 34
Bảng 4.7. Thể tích nuôi cá 35
Bảng 4.8. Dòng chảy nước 46
Bảng 4.9. Kiểm tra dòng chảy nước 36
Bảng 4.10. Nguồn nước 38
Bảng 4.11. Số lần kiểm tra nguồn nước 38
Bảng 4.12. Thống kê số lần kiểm tra nguồn nước 39
Bảng 4.13. Lý do không không kiểm tra nguồn nước 39
Bảng 4.14. Phân đàng theo trọng lượng cá thả nuôi 40
Bảng 4.15. Chế độ thức ăn 42
Bảng 4.16 thống kê chỉ tiêu kỹ thuật 43
Bảng 4.17. Kiểm định khác biệt giữa hai nhóm hộ nông dân có tập 43 huấn và nông dân không tập huấn
Bảng 4.18. Thống kê các chỉ tiêu kinh tế 48
Bảng 4.19. Kiểm định hiệu quả kinh tế 48
Bảng 4.20. Phân tích chi phí 49
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1.1. Qui trình nghiên cứu 5
Hình 2.1 Khung phân tích của đề tài 25
Hình 3.1: Bản đồ địa bàn nghiên cứu 28
Hình 4.1 Phân bố độ tuổi: 31
TÓM TẮT
Luận văn đánh giá “Tác động của tập huấn đến thu nhập hộ dân nuôi cá
lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang” Nhằm xác định ảnh hưởng
của công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đối với thu nhập của nông dân nuôi cá
lồng bè trên biển. Trên cơ sở đó, gợi ý giải pháp tăng cường công tác tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật nhằm thúc đẩy phát triển nghề nuôi cá lồng bè một cách có
hiệu quả, bền vững; nâng cao đời sống của nông dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn
huyện Kiên Hải.
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các nông
hộ sản xuất lúa trong và ngoài cánh đồng lớn trên địa bàn nghiên cứu bằng
phương pháp chọn mẫu ngẩu nhiên với kích thước mẫu là120, dữ liệu thu thập
được tiến hành phân tích thống kê mô tả và phân tích các kiểm định thống kê để
chứng minh sự khác biệt về hiệu quả giữa hai nhóm hộ nông dân với sự hỗ trợ của
phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hộ nông dân có tập huấn áp dụng
quy trình kỹ thuật nuôi cá đạt hiệu quả cao hơn hộ nông dân không tham gia tập
huấn, trên cả 2 khía cạnh: kỹ thuật và kinh tế.
Hiệu quả về mặt kỹ thuật: hộ nông dân có tập huấn áp dụng quy trình kỹ
thuật nuôi cá góp phần tác động đến các yếu tố như giảm lượng thức ăn, giảm
lượng thuốc trị bệnh, giảm tỷ lệ hao hụt và tăng sản lượng cá thương phẩm so với
hộ nông dân không tham gia tập huấn. Về hiệu quả kinh tế, hộ nông dân có tập
huấn áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi cá tiết kiệm được chi phí nhưng lợi nhuận
đạt được lại cao hơn hộ nông dân không tham gia tập huấn.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị cho các
ngành chức năng ở địa phương và các hộ nông dân nuôi cá lồng bè tham khảo để
có những giải pháp cụ thể và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sản nghề nuôi cá
lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh kiên giang. Góp phần xây dựng và phát
triển kinh tế bền vững, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống cho nông dân.
1
CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Kiên Hải là huyện đảo thuộc tỉnh Kiên Giang, có vùng biển lớn và có 23
hòn đảo lớn nhỏ (trong đó có 2 đảo độc lập Hòn Tre; Hòn Sơn và 1 quần đảo
Nam Du), được chia thành 4 đơn vị hành chính cấp xã. Xã gần nhất cách thành
phố Rạch Giá gần 28 km (Hòn Tre) và xã xa nhất là 90km, (Quần đảo Nam Du).
Diện tích đảo nổi toàn huyện trên 28 km2, với tổng số dân trên 21 nghìn người với
hơn 4.500 hộ dân. Kinh tế chủ yếu của Huyện là khai thác và nuôi trồng hải sản,
chế biến thủy - hải sản; trồng trọt, chăn nuôi; thương mại, dịch vụ và du lịch.
Trong những năm qua, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển đã có
nhiều chuyển biến tích cực, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư như hệ thống
trường lớp cho sự nghiệp giáo dục, trạm xá, bệnh viện đáp ứng yêu cầu chăm sóc
sức khỏe cho Nhân dân, hồ chứa nước phục vụ sinh hoạt và đặc biệt nhất là hệ
thống lộ giao thông quanh các đảo từ nguồn vốn biển đông hải đảo cũng như kéo
điện lưới quốc gia ra các đảo. Đồng thời hệ thống giao thông vận tải biển chất
lượng cao được quan tâm đầu tư, đã góp phần làm thay đổi rất lớn diện mạo bộ
mặt của một huyện đảo, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân được nâng lên đáng kể.
Thực hiện quy hoạch nuôi trồng thủy - hải sản của tỉnh Kiên Giang, với lợi
thế tự nhiên có nhiều đảo, tạo thành eo, vịnh kín sóng, kín gió. Các yếu tố môi
trường phù hợp cho nhiều loài hải sản phát triển, nguồn nước chưa bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố gây ô nhiễm, nguồn thức ăn sẵn có từ các tàu khai thác hải sản.
Trong những năm gần đây, nghề nuôi cá lồng bè được quan tâm khuyến khích
phát triển, tranh thủ các nguồn vốn khuyến nông, khuyến ngư của trên để thực
hiện các mô hình trình diễn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân, đồng
thời tổ chức nhiều lớp tập huấn về kiến thức nuôi cá lồng bè. Theo đó nghề nuôi
cá lồng bè trên biển phát triển khá nhanh về năng suất và sản lượng, chủ yếu là cá
mú và cá bóp. Đến nay toàn huyện có trên 400 hộ nuôi ở 4/4 xã thuộc huyện,
nhưng tập trung nhiều nhất là ở xã Nam Du. Sản lượng hàng năm đạt trên 600 tấn.
2 Nghề nuôi cá lồng bè đã góp phần tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo công ăn việc
làm cho người dân ổn định cuộc sống, đóng góp vào mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội chung của huyện.
Mặc dù nghề nuôi cá lồng bè ở Huyện đảo tuy có bước phát triển, nhưng
cũng còn một số hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là hệ thống quy hoạch nuôi trồng
hải sản chưa hoàn chỉnh, kiến thức, kỹ thuật nuôi của người dân còn nhiều hạn
chế, chỉ dựa vào kinh nghiệm; việc đầu tư trang thiết bị lồng nuôi còn hạn chế;
công tác tập huấn hướng dẫn quy trình, kỹ thuật cho nông dân chưa được thường
xuyên, việc tổng kết các mô hình nuôi trình diễn và nhân rộng chưa được kịp thời;
Việc áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn, tập huấn trong thời gian qua
chưa nhiều. Các yếu tố trên tác động không nhỏ đến năng suất, hiệu quả của nghề
nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện.
Công tác tập huấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá lồng bè cho nông dân là loại
hình dịch vụ công. Dịch vụ có chất lượng tốt sẽ giúp nâng cao năng lực của nông
dân để sản xuất hiệu quả, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Tuy nhiên, đến nay
chưa có nghiên cứu cập nhật và đầy đủ về ảnh hưởng của công tác tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá lồng bè trên biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói
chung cũng như trên địa bàn huyện Kiên Hải nói riêng. Do đó, nghiên cứu công
tác tập huấn (khuyến nông) tác động đến thu nhập hộ nông dân nuôi cá lồng bè
trên biển là rất cần thiết, nhằm xác định khác biệt về hiệu quả kinh tế giữa nông
dân ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và nông dân sản xuất theo kinh
nghiệm. Thông qua kết nghiên cứu làm cơ sở khuyến cáo cho nông dân ứng dụng
quy trình, kỹ thuật vào nuôi cá lồng bè đạt hiệu quả kinh tế cao. Đó là lý do để
tôi chọn và thực hiện đề tài “Tác động của tập huấn đến thu nhập hộ dân nuôi
cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Nhằm xác định ảnh hưởng của công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đối
với thu nhập của nông dân nuôi cá lồng bè trên biển. Trên cơ sở đó, gợi ý giải
pháp tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật nhằm thúc đẩy phát triển
3 nghề nuôi cá lồng bè một cách có hiệu quả, bền vững; nâng cao đời sống của nông
dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, luận văn đưa ra mục tiêu nghiên cứu như
sau:
(1) Xác định tác động của công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đến thực
hành thả nuôi và hiệu quả kỹ thuật của nông dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn
huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang.
(2) Xác định công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật tác động đến thu nhập
các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang
(3) Đánh giá kết quả để đề xuất, kiến nghị biện pháp nhằm tăng thu nhập
các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Ảnh hưởng của công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đến thực hành
thả nuôi và hiệu quả kỹ thuật của các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện
Kiên Hải tỉnh Kiên Giang như thế nào?
(2) Ảnh hưởng công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đến thu nhập các hộ
dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang ra sao?
(3) Cần phải có những giải pháp gì nhằm tăng thu nhập bền vững các hộ
dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải trong thời gian tới?
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hộ nông dân nuôi cá lồng bè trên
địa bàn huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang, gồm các hộ nuôi cá có tham gia tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật và các hộ nuôi cá không tham gia tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật. Những người được khảo sát là chủ hộ hoặc người trực tiếp nuôi cá.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu 4/4 xã thuộc huyện Kiên Hải gồm (Hòn
Tre; Lại Sơn; An sơn và Nam Du). Vì các xã thuộc huyện Kiên Hải đều có hộ
4 nông dân tham gia nuôi cá lồng bè, đồng thời do điều kiện tự nhiên, môi trường
nên các xã đều có khả năng phát triển nghề nuôi cá lồng bè.
Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ (2010 -
2015). Tham khảo nguồn số liệu thống kê của ngành thống kê, các báo cáo của
phòng Nông nghiệp PTNT và các tài liệu tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, báo cáo
tổng kết các mô hình nuôi cá trình diễn của Trung tâm Khuyến nông huyện Kiên
Hải. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát hộ nông dân thả nuôi trong năm
2016.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu này được thực hiện trên địa bàn huyện Kiên Hải-Kiên Giang
1.5 Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và thực hiện theo quy trình
suy diễn, dựa trên lý thuyết nền, xây dựng các giả thuyết. Sử dụng dữ liệu thu thập
kiểm định các giả thuyết này để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Với phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng, cách tính toán là tính giá trị trung bình các chỉ
tiêu và kiểm định thống kê sự khác biệt giữa hai nhóm. Nếu khác biệt có ý nghĩa
thống kê, chương trình có tác động (Leeuw và Vaessen, 2009). Dùng Independent
Sample T-test của chương trình SPSS để kiểm định:
Về nghiên cứu ảnh hưởng của công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đến
thu nhập của nông dân, đề tài xây dựng giả thuyết về sự khác biệt đối với thực
hành, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế giữa nhóm nông dân tham gia và
không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật; thu thập dữ liệu và kiểm định giả
thuyết bằng T- Test.
Dùng kiểm định chi bình phương để xác sự khác biệt giữa nhóm nông dân
tham gia và không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trong việc ứng dụng
quy trình kỹ thuật vào quá trình nuôi cá như: Kiểm tra dòng nước chảy; độ sâu
mực nước; nguồn nước (độ mặn; độ P/H, lượng ôxy); phân đàng theo trọng lượng
và tỷ lệ thức ăn theo trọng lượng.
5
Trên cơ sở kết quả kiểm định các giả thuyết, gợi ý các giải pháp nhằm tăng
thu nhập bền vững các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải trong
thời gian tới.
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Đặt giả thuyết
Bảng câu hỏi Thực hành SX
Phỏng vấn thử (10 nông dân)
Điều chỉnh bảng câu hỏi
Phỏng vấn Chính thức
Kiểm định giả thuyết
Kết luận Gợi ý chính sách
Hình 1.1. Qui trình nghiên cứu
1.6 Giới hạn của đề tài:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật tác
động đến thu nhập của các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện đảo, không
nghiên cứu hết các yếu tố khác như giá đầu vào; đầu ra; chất lượng giống và
nguồn con giống; biến đổi khí hậu... Đề tài chỉ khảo sát ngẫu nhiên 120 hộ của 4
6 xã (An Sơn, Nam Du, Lại Sơn, Hòn Tre) thuộc huyện Kiên Hải, trong đó có nhóm
tham gia và nhóm không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, không điều tra
hết tất cả các hộ dân nuôi cá lồng bè trên toàn huyện.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tìm đọc tài liệu có liên quan đến công tác
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thông qua chương trình khuyến nông, nhưng do còn
nhiều hạn chế về tư liệu và khả năng phân tích tổng hợp, số liệu điều tra phỏng
vấn nên đề tài không trách khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của quý thầy, cô để luận văn được hoàn chỉnh.
1.7 Ý nghĩa của nghiên cứu:
Trên cơ sở thu thập dữ liệu, phân tích đánh giá khoa học, luận văn hy vọng
xác định được tác động của tập huấn đến thu nhập hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa
bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo
đối với các ngành chức năng ở địa phương, trong việc phát triển nghề nuôi cá lồng
bè trên địa bàn huyện Kiên Hải.
7 CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
2.1 Tổng quan lý thuyết:
2.1.1 Đánh giá tác động:
Theo Ủy ban hỗ trợ phát triển của Tổ chức Phát triển và Hợp tác Kinh tế
(OECD-DAC, 2010) tác động là hiệu ứng dương và âm, dài hạn sơ cấp và thứ cấp
tạo ra bởi một can thiệp phát triển, trực tiếp hoặc gián tiếp, có chủ ý hoặc không
chủ ý.
Theo White (2006), đánh giá tác động là đánh giá tác động của một biện
pháp can thiệp trên kết quả phúc lợi sau cùng. Can thiệp có thể liên quan đến dự
án, chương trình hoặc chính sách. Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng thông
dụng là:
- Đánh giá vào tác động của biện pháp can thiệp trên kết quả phúc lợi cuối
cùng hơn là chỉ vào kết quả thực hiện dự án hoặc là đánh giá tiến trình tập trung
vào việc triển khai.
- Đánh giá liên quan đến thiết lập đối chứng (counterfactual), tức là khác
nhau do dự án làm ra (các chỉ số thể hiện thế nào khi có dự án so với không có dự
án).
- Sự đánh giá được tiến hành vào những thời gian (5 năm hoặc 10 năm) sau
khi can thiệp hoàn tất để có thời gian cho tác động xảy ra.
- Đánh giá xem xét tất cả tác động trong một lãnh vực hoặc vùng địa lý
cho trước.
Bốn định nghĩa trên đây không loại trừ nhau. Cách tiếp cận của nhóm đánh
giá độc lập của Ngân hàng thế giới (IEG-WB) hiện nay là kết hợp hai định nghĩa
đầu tiên, tức là phân tích có đối chứng và quan tâm đến phúc lợi cuối cùng. Với
phân tích có đối chứng, ta không quan sát được tác động của can thiệp trên nhóm
đối chứng vì can thiệp không xảy ra. Một giải pháp khắc phục là thực hiện cách
tiếp cận trước sau (before versus after), trong đó kết quả trung bình của nhóm
8 được xử lý được so sánh (trước-sau) sau khi can thiệp và các thay đổi được gán
cho biện pháp can thiệp. Tuy nhiên, không thể gán cho tất cả thay đổi cho sự can
thiệp vì những yếu tố bên ngoài có thể có trách nhiệm một phần hay toàn phần
cho sự thay đổi, hoặc thậm chí tác động ngược bù lại tác động tích cực của can
thiệp. Như thế, cách tiếp cận trước sau hoặc là đánh giá quá cao hoặc quá thấp tác
động nhưng ta không biết là cái nào. Giải pháp tốt nhất để khắc phục vấn đề của
nhóm đối chứng là nhóm đối chứng được chọn để so sánh phải cùng một tập hợp
các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp có tất cả các đặc tính giống với nhóm có
xử lý.
Tuy nhiên, có 2 vấn đề đặt ra là: sự lan truyền (contamination) và chệch do
chọn mẫu (sample selection bias). Sự lan truyền do 2 nguồn. Nguồn thứ nhất là từ
chính can thiệp của dự án ở nhóm xử lý tạo hiệu ứng lan truyền sang nhóm đối
chứng. Cách khắc phục là chọn nhóm đối chứng có khoảng cách với nhóm xử lý
để hạn chế tác động của can thiệp. Nguồn thứ hai là tác động của các dự án khác.
Cách khắc phục là bước thứ nhất phải thiết kế điều tra thu thập được dữ liệu về
những can thiệp vào nhóm đối chứng, và bước thứ hai là vận dụng cách tiếp cận
dựa trên cơ sở lý thuyết (theory-based approach), thay vì cách so sánh đơn giản có
hay không có can thiệp, thường bao gồm nhiều dạng và mức độ can thiệp khác
nhau. Chệch do chọn mẫu thường xảy ra trong trường hợp người hưởng lợi từ dự
án được chọn theo một số cách, bao gồm tự chọn. Quá trình chọn như vậy nghĩa là
đối tượng hưởng lợi không ngẫu nhiên, vậy thì nhóm so sánh cũng không nên
ngẫu nhiên mà nên lấy từ trong quần thể có cùng đặc tính với những đối tượng
được chọn để can thiệp.
Cách tiếp cận thông dụng nhất để đo lường tác động là xem xét giá trị trung
bình của các chỉ số theo dõi ở vùng dự án và đối chứng, gán sự khác biệt do dự án
tạo ra. Cách tiếp cận hồi quy có thể cho ước lượng tương đương với cách tiếp cận
khác biệt đơn và khác biệt kép bởi việc dùng biến giả, tức là biến có giá trị 1 cho
vùng dự án, 0 cho đối chứng. Khi nhóm đối chứng và nhóm xử lý có cùng kết quả
đầu ra khi chưa có biện pháp can thiệp thì tác động của dự án được đánh giá bằng
sự khác biệt đơn (single difference), tức là khác biệt giữa trung bình kết quả đầu
ra giữa hai nhóm.
9
Gọi: là trung bình kết quả đầu ra của nhóm xử lý
là trung bình kết quả đầu ra của nhóm đối chứng
βd là hiệu ứng khác biệt đơn giữa nhóm xử lý và đối chứng
thì βd =
-
(1)
Cách tiếp cận hồi quy của khác biệt đơn như sau:
yip = α + βd P + η (2)
yip là kết quả đầu ra của cá nhân i
P là biến giả: P = 1 khi cá nhân i thuộc nhóm xử lý (p = 1)
P = 0 khi cá nhân i ở nhóm đối chứng (p = 0)
Khi P = 0 , E (yi|P = 0) = α =
(3)
Khi P = 1 E (yi|P = 1) = α + βd = y1 (4)
Thay α =
từ (3) vào (4) ta được phương trình (1): βd =
-
Như vậy, có sự tương đương giữa cách tiếp cận hồi qui với cách tính toán
khác biệt đơn giữa hai nhóm.
Ưu điểm của cách tiếp cận hồi qui là mô hình có thể mở rộng để bao gồm
các biến khác có thể ảnh hưởng đến kết quả đầu ra một cách độc lập với can thiệp
của dự án. Thí dụ: Khi đưa vào mô hình biến X, thì phương trình hồi qui là:
yip = α + β dp + α1X + α2 Xdp + η
Trong trường hợp thực hiện được việc chọn mẫu ngẫu nhiên, so sánh đơn
giữa trung bình kết quả đầu ra giữa hai nhóm là đủ để đánh giá tác động, khác biệt
giữa hai nhóm chính là tác động của can thiệp. Để xác định can thiệp có tác động
có ý nghĩa thống kê hay không, chỉ cần kiểm định sự bằng nhau của trung bình
kết quả đầu ra giữa nhóm xử lý và nhóm đối chứng. Phân tích thống kê sẽ cho biết
tác động có ý nghĩa thống kê hay không và mức độ ý nghĩa cỡ nào (Leeuw và
Vaessene, 2009).
10
2.1.2 Kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp:
Định nghĩa công nghệ cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào ý định bao gồm
tất cả hoạt động của con người trong các xã hội trong suốt các thời kỳ, hay là đánh
dấu các biến đổi lịch sử.
Theo Wilson và Heeks, 2000: Công nghệ là hoạt động thực hành có mục
đích, bao gồm tác động qua lại giữa con người với kiến thức của họ và công cụ,
máy móc - gọi là phần cứng. Công nghệ là thiết kế cho hoạt động có sử dụng công
cụ sản xuất làm giảm tính không chắc chắn của quan hệ nhân quả để đạt kết quả
mong muốn. Công nghệ gồm hai thành phần: Phần cứng gồm công cụ trong công
nghệ đó như là vật liệu dụng cụ sản xuất, còn phần mềm là cơ sở thông tin về
công cụ đó.
Theo Vũ Đình Thắng (2001), “Công nghệ cũng là tập hợp những kiến thức
của con người, nhưng đã được chuyển hóa thành phương thức và phương pháp
sản xuất, những hiểu biết đã được vật chất hóa trong công cụ lao động, đối tượng
lao động, trong quy trình công nghệ hoặc kết tinh lại thành kỹ năng, kỹ xảo hay
cách kết hợp các yếu tố đầu vào sao cho có hiệu quả nhất của người lao động
trong sản xuất nông nghiệp”. Công nghệ được phân biệt thành “Phần cứng” và
“Phần mềm”. Phần cứng gồm máy móc, thiết bị, công cụ, nguyên liệu, vật liệu…;
phần mềm bao gồm yếu tố con người, các tài liệu công nghệ và yếu tố thể chế.
Các tiến bộ khoa học công nghệ nông nghiệp có thể phân nhóm như sau: tiến bộ
kỹ thuật trong việc sử dụng các phương tiện cơ khí; tiến bộ kỹ thuật trong việc sử
dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng,
cải tạo đất; sử dụng nguồn nước trong nông nghiệp và vấn đề bảo vệ môi trường;
những tiến bộ liên quan đến người lao động gồm: trình độ văn hóa, trình độ lành
nghề, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ quản lý…
Đinh Phi Hổ (2008) khái quát công nghệ là tập hợp các phương pháp,
quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ và phương tiện để biến đổi các nguồn lực
thành các sản phẩm hay dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống. Công nghệ
được coi là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm. Phần cứng là máy móc, nhà
xưởng, thiết bị. Phần mềm bao gồm 3 thành phần: con người (kiến thức, kỹ năng,
11 tay nghề, kinh nghiệm), thông tin (bí quyết, quy trình, phương pháp) và tổ chức
(sắp xếp, điều phối, quản lý).
Công nghệ trong nông nghiệp cho phép sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn
trên một đơn vị diện tích hoặc làm cho chi phí sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
thấp hơn. Tuy nhiên có công nghệ mới chưa hẳn làm gia tăng năng suất nếu không
biết cách vận dụng nó, do đó vai trò của công tác khuyến nông là kết nối các công
nghệ mới với người nông dân nhằm mục đích giúp nông dân biết cách vận dụng
tất cả các tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào quá trình sản xuất, kiến thức nông
nghiệp có tác dụng thúc đẩy công nghiệp phát triển (Nguyễn Duy Hoan và ctg,
2007).
Theo các khái niệm trên, tiến bộ kỹ thuật “Nuôi cá lồng bè trên biển có thể
được coi là công nghệ trong nông nghiệp vì gồm cả phần cứng như lồng bè, các
công cụ, thiết bị đo lường, kiểm tra môi trường, thuốc phòng trị bệnh, và phần
mềm là qui trình kỹ thuật được áp dụng, có tác dụng sử dụng có hiệu quả, tiết
kiệm nguồn nhập lượng đầu vào như thuốc, hoạt chất và lượng thức ăn, giảm
lượng thất thoát hao hụt, đồng thời tăng năng suất, sản lượng mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn.
2.1.3 Lý thuyết về khuyến nông:
Kiến thức nông nghiệp là tổng thể các kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và
cộng đồng mà người nông dân có được và ứng dụng vào hoạt động sản xuất của
mình (Đinh Phi Hổ, 2003). Kiến thức nông nghiệp bao gồm kiến thức chung về
nông nghiệp và kiến thức kỹ thuật nông nghiệp; nguồn gốc kiến thức kỹ thuật
nông nghiệp mà nông dân có được hiện nay chủ yếu do tác động của hệ thống
khuyến nông. Khuyến nông là từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên quan
đến sự phát triển nông thôn, đó là hệ thống giáo dục ngoài nhà trường; trong đó cả
người già, trẻ nhỏ học bằng cách thực hành (Nguyễn Duy Hoan và ctg, 2007).
Khuyến nông theo nghĩa rộng là tất cả những hoạt động hỗ trợ sự nghiệp
xây dựng và phát triển nông thôn. Theo nghĩa hẹp hơn, khuyến nông là một tiến
trình giáo dục không chính thức mà đối tượng của nó là nông dân, tiến trình này
đem đến cho nông dân những thông tin và lời khuyên nhằm giáo dục họ giải quyết
12 những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông sử dụng các
cơ quan nông - lâm nghiệp để phổ biến, mở rộng các kết quả nghiên cứu tới nông
dân bằng phương pháp thích hợp để họ có thể áp dụng nhằm thu được nhiều sản
phẩm và lợi nhuận hơn.
Mục tiêu của khuyến nông là: (1) Chuyển giao kỹ thuật; (2) Phát triển vốn
con người, đặc biệt là kỹ năng kỹ thuật, quản lý và kiến thức mà hộ nông dân ít
học cần để tăng thu nhập từ nông trại; (3) Xây dựng vốn xã hội, hay là đưa nông
dân vào tổ nhóm sản xuất hoặc các dạng tổ chức khác của các nông trại để triển
khai các hoạt động chuyên biệt; (4) Giáo dục nông dân thực hành quản lý tài
nguyên bền vững (Swanson, 2008).
Nguồn gốc kiến thức có được từ khuyến nông được tiếp nhận qua 2 dạng
chính: (1) Trực tiếp bởi cán bộ khuyến nông cơ sở, các dạng trình diễn kỹ thuật
mới và tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân; (2) Gián tiếp thông qua các tài
liệu,....hộ nông dân là cộng tác viên khuyến nông, báo chí, truyền hình, truyền
thanh. Về mức độ tin cậy đối với hoạt động khuyến nông theo Đinh Phi Hổ
(2006), có từ 3 đến 8% số hộ nông dân không ứng dụng công nghệ do khuyến
nông chuyển giao; 83% nông dân trả lời họ nhận được lợi ích đem lại trong việc
ứng dụng công nghệ do khuyến nông chuyển giao. Theo Đinh Phi Hổ và Lê Thị
Thanh Tùng (2001), kiến thức nông nghiệp của nông dân có ảnh hưởng đến thu
nhập gộp.
Phương pháp khuyến nông PTD (Participatory Technical Development:
phát triển kỹ thuật có sự tham gia) được phát triển trên thế giới trong hơn hai thập
kỷ và được thực hiện ở Đồng bằng Sông Cửu Long lần đầu tiên vào năm 2004
(Nguyễn Duy Cần và Nico Vromant, 2009). Theo Dhollander (2007) PTD là một
phương pháp tạo sự tham gia, nông dân dẫn dắt khuyến nông viên, và làm cho
hoạt động và học tập qua thực hành được thực hiện trên đồng ruộng của nông dân.
Nguyên tắc chính là người nông dân học tốt nhất bằng kinh nghiệm của họ, thay
vì trong lớp học. PTD năng cao tương tác giữa nông dân, khuyến nông viên và
nhà khoa học, nhắm vào việc cải thiện tiến trình học tập liên kết. Mục tiêu của
phương pháp này là giúp cho nông dân đem các kinh nghiệm của họ vào thử
13 nghiệm các kỹ thuật mới và giúp cho các cơ quan khuyến nông và cơ sở nghiên
cứu giới thiệu các công nghệ mới thích hợp và bền vững. Mục tiêu cụ thể là:
Làm cho nông dân tự quyết định những vấn đề trong tình huống cụ thể của
họ
Hỗ trợ nông dân xây dựng kiến thức mới liên tục, từ lập kế hoạch, theo dõi
và đánh giá các thí nghiệm ngoài đồng của họ
Giúp cho khuyến nông viên hỗ trợ nông dân trong các hoạt động khuyến
nông phù hợp với nhu cầu nông dân
Xây dựng năng lực cho cơ quan khuyến nông trong quản lý và theo dõi
hoạt động khuyến nông.
Phương pháp PTD gồm các bước chính: (1) Xác định và phân tích trở
ngại, nhu cầu; (2) Tìm kiếm giải pháp, ý tưởng mới; (3) Thử nghiệm các lựa chọn,
ý tưởng mới; (4) Đánh giá và phổ biến kết quả thử nghiệm; và (5) Nhân rộng và
thể chế hóa PTD (Nguyễn Duy Cần và Nico Vromant, 2009).
Alfred M rsh ll (1980) trích từ Đinh Phi Hổ (2008), kiến thức là động lực
mạnh mẽ nhất của sản xuất, kiến thức nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào
mức độ mà họ tiếp cận với các hoạt động cộng đồng ở nông thôn. Kiến thức nông
nghiệp cũng là một yếu tố đầu vào của sản xuất, với tất cả các nguồn lực đầu vào
giống nhau....nông dân khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả
sản xuất khác nhau hay nói cách khác kiến thức nông nghiệp là biểu hiện của chất
lượng lao động. Để sản xuất người nông dân phải có đất với chất lượng tốt và quy
mô lớn; có tiền mua các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc trừ sâu bệnh
và sức kéo và có lao động để tiến hành sản xuất. Tuy nhiên, nông dân phải có đủ
điều kiện mới có thể phối hợp các nguồn lực đó đạt hiệu quả.
Tóm lại, khuyến nông là dịch vụ hỗ trợ nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng
cho nông dân, giúp họ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, giải quyết các
vấn đề trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất; với phương
pháp không ngừng đổi mới theo hướng gắn nhu cầu thực tế tại địa phương và phát
huy tính chủ động, tham gia của nông dân.
14 2.1.4 Một số khái niệm liên quan:
Hiệu quả là khả năng đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả kinh tế liên quan
chi phí để đạt mục tiêu đưa ra, hoặc là kết quả đạt được với chi phí cho trước.
Hiệu quả môi trường liên quan môi trường và sức khoẻ cộng đồng (Adger và cs.,
2003).
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Quan điểm chính yếu của hiệu quả
kinh tế là nên có sự cân bằng giữa lợi ích biên và chi phí biên của quá trình sản
xuất. Hiệu quả xã hội đòi hỏi tất cả giá trị thị trường và phi thị trường hợp nhất
trong lợi ích biên và chi phí biên của sản xuất. Hiệu quả xã hội nghĩa là tất cả thị
trường hoạt động mà không có bất kỳ sự biến dạng nào, kể cả biến dạng gây ô
nhiễm. Để tính toán hiệu quả xã hội, phải tính chi phí xã hội gồm chi phí tư nhân
và chi phí ngoại tác (môi trường) (Field và Olewiler, 2002).
Hiệu quả môi trường (environmental effectiveness). Hiệu quả môi trường
như là khái niệm làm ưu tiên cho việc xóa bỏ hay ngăn ngừa sự xuống cấp môi
trường (Kutting, 2000). Hiệu quả môi trường có được khi giảm các ngoại tác
trong sử dụng năng lượng (Galarraga và cs, 2013)
Lợi nhuận và thu nhập:
Mục tiêu quan trọng của họat động sản xuất theo lý thuyết là tối đa lợi
nhuận và giả thuyết này rất vững chắc. Nó tạo nên cơ sở của nhiều lý thuyết của
kinh tế vĩ mô. Mở rộng ra đối với hộ nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải
cũng luôn cụ thể hóa mục tiêu lợi nhuận và mong muốn tối đa hóa. Về lịch sử mà
nói những nhà kinh tế đều lấy lợi nhuận làm mục đích cuối cùng nhưng không vì
thế mà họ thống nhất với nhau quan điểm về lợi nhuận:
Lợi nhuận: Lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí. Có hai khái
niệm về chi phí. Chi phí kế toán chỉ tính các khoản chi thực sự phải trả, còn chi
phí kinh tế là tất cả chi phí của doanh nghiệp, bao gồm chi phí phải trả (chi phí kế
toán) và các chi phí phát sinh dưới dạng chi phí cơ hội mất đi. Các nhà kinh tế
thường tập trung vào chi phí phát sinh thay vì chi phí phải trả (Guell, 2008).
15
Thu nhập và quan hệ với lợi nhuận. Đối với nông hộ, cân bằng về sản xuất
và tiêu dùng được tóm tắt ở phương trình sau:
PmQm + PaQa + wQr = wT + П
Trong đó:
Pm là giá hàng hóa mua ở thị trường
Qm là lượng hàng hóa mua sắm trên thị trường
Pa là giá nông sản nông hộ sản xuất
Qa là lượng nông sản tự tiêu thụ
w là tiền công
Qr là độ thư nhàn
П là lợi nhuận của nông hộ có tính tổng chi phí lao động, kể cả lao động
gia đình
Vế phải của phương trình biểu thị giá trị của thu nhập đầy đủ, gồm có hai
nhân tố hợp thành là lợi nhuận của nông trại và giá trị tổng lượng thời gian của
nông hộ có thể phân phối cho công việc và thư nhàn. Vế trái của phương trình cho
biết các khoản chi của nông hộ về mua hàng hóa trên thị trường, về tiêu dùng
phần nông sản tự sản xuất ra và về độ thư nhàn (Colman và Young, 1989).
Chỉ tính sản xuất của nông hộ thì:
Lợi nhuận = giá trị tổng sản phẩm - tổng chi phí sản xuất
(trong đó, chi phí lao động gồm cả chi phí lao động gia đình và lao động thuê
ngoài)
Thu nhập gia đình = lợi nhuận + giá trị lao động gia đình của nông hộ
(Đinh Phi Hổ, 2008).
Để đánh giá chính xác tác động của công tác khuyến nông đến thu nhập
của người dân thì thu nhập của hộ gia đình trong đề tài chỉ giới hạn đó là thu nhập
thuần túy từ hoạt động nuôi cá lồng bè cộng với chi phí lao động gia đình của
nông hộ.
16
2.2 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan:
Nguyễn Quốc Nghi và ctg (2010) nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp 149 hộ
nuôi tôm sú trên địa bàn 10 xã thuộc tỉnh Trà Vinh, với phương pháp phân tích
hồi quy đơn biến. kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) chi phí lao động, (2) chi phí
thức ăn, (3) chi phí thuốc-hóa chất, (4) tập huấn kỹ thuật ảnh hưởng cùng chiều
với năng suất; các yếu tố: (1) giá bán; (2) năng suất, có tương quan thuận với
lợi nhuận. Trong khi đó các yếu tố: (1) chi phí xây dựng cơ bản; (2) chi phí
thức ăn; (3) chi phí thuốc - hóa chất; (4) chi phí lao động; (5) chi phí lãi vay tỷ
lệ nghịch với lợi nhuận của hộ nuôi tôm. Ngoài ra các yếu tố: (1) chi phí
giống; (2) chi phí xăng dầu; (3) chi phí khác chưa tìm được mối tương quan
với lợi nhuận.
Lê Thanh Liêm (2011) nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy đơn
biến để nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng với
nhiều biến giải thích. Kết quả cho thấy các yếu tố (1) tham gia tập huấn, (2)
điện tích ao nuôi, (3) hệ thống ao lắng, thoát nước, (4) kiểm dịch con giống,
(5) mật độ nuôi, (6) tổng lượng thức ăn, (7) số lần thay nước có có ảnh hưởng
đến năng suất hộ nuôi tôm tại huyện Cần Giờ.
Dương Vĩnh Hảo (2009) nghiên cứu đối tượng các hội nuôi tôm sú trên
địa bàn 4 huyện thuộc tỉnh Sóc Trăng là: Mỹ Xuyên, Vĩnh Châu, Long Phú,
Cù Lao Dung, với 66 mẫu điều tra và kết luận rằng: Năng suất và lợi nhuận
chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố (1) Kinh nghiệm, (2) kích cở thu hoạch, (3)
diện tích ao nuôi.
Đặng Hoàng Xuân Huy và Võ Đình Quyết (2009) khảo sát 62 hộ nuôi
tôm sú ở tỉnh Phú Yên, dùng phương pháp phân tích bao phủ dữ liệu DEA và
kết luận: (1) giá con giống; (2) giá thức ăn; (3) sản lượng; (4) giá bán; (5)
diện tích nuôi; (6) giá lao động là những nhân tố có ảnh hưởng đến lợi nhuận
của hộ nuôi tôm. Các yếu tố: (1) mật độ nuôi; (2) số lượng thức ăn; (3) diện
tích nuôi; (4) số ngày công lao động là những nhân tố có ảnh huởng đến năng
suất của hộ nuôi tôm.
17
Ngô Văn Thạo (2006), nghiên cứu thực hiện trên địa bàn 3 huyện của
tỉnh Bến Tre là Bình Đại, Thạnh Phú, Ba Tri với 66 quan sát. Tác giả kết luận
một số nhân tố tác động đến lợi nhuận hộ nuôi tôm sú bao gồm (1) trình độ học
vấn; (2) chi phí đầu vào; (3) chi phí khấu hao; (4) giá bán; (5) năng suất.
Kết quả nghiên cứu của Lê Xuân Sinh (2006), cũng cho thấy: (1) giống,
(2) thức ăn và (3) thuốc thủy sản là ba khoản chi phí lớn nhất và ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi nhuận hộ nuôi tôm cũng như chất lượng tôm nguyên liệu.
Năng suất và lợi nhuận chịu tác động của các yếu tố như kinh nghiệm nuôi,
kích cỡ tôm thu hoạch (con/kg).
Thái Thanh Hà (2005), nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy logistics
đối với các biến đầu vào kết luận: (1) thời gian lành nghề, (2) tập huấn kỹ
thuật, (3) số lao động thường xuyên, (4) chi phí phòng bệnh, (5) chi phí dầu
chạy máy, (6) chi phí lãi vay đều có ảnh hưởng tích cực đến kết quả sản xuất
của hộ nuôi tôm.
Phùng Cẩm Hà (2007) sử dụng hàm Cobb - Douglas để đo lường năng
suất nuôi tôm trong vùng ngập mặn tại tỉnh Đồng Nai mà chủ yếu là 2 huyện
Nhơn Trạch và Long Thành. Kết quả, năng suất tôm thẻ chân trắng chịu ảnh
hưởng các nhân tố chi phí thức ăn, chi phí thuốc hóa chất, khuyến nông
(khuyến ngư), mật độ nuôi.
Đinh Phi Hổ (2011) đã nghiên cứu "Sản xuất lúa gạo theo công nghệ mới,
hiệu quả kinh tế và gợi ý chính sách". Kết quả nghiên cứu cho thấy nông dân có
tham gia tập huấn theo chương trình 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm thì hiệu quả ứng
dụng công nghệ mới cao hơn nông dân không tham gia tập huấn. Nông dân tuân
thủ theo nguyên tắc của chương trình tập huấn đem lại hiệu quả kinh tế cao như:
tiết kiệm chi phí, tăng năng suất và chất lượng hạt lúa đồng thời còn tăng hiệu quả
môi trường như giảm ô nhiễm đất, nước.
Nguyễn Thanh Phương và ctg (2008) cho rằng chi phí thức ăn chiếm tỷ
trọng cao nhất 57,2%, chi phí hóa chất chiếm 13% tổng chi phí. Nguyên nhân
mà người nuôi tôm gặp khó khăn gồm: bệnh tôm (20,4%), thiếu vốn (14,3%),
chất lượng con giống kém (14,2%). Mật độ nuôi càng cao thì năng suất càng
18 cao. Nghiên cứu kết luận: (1) mật độ nuôi, (2) thời gian nuôi, (3) lượng thức
ăn, (4) chi phí thuốc - hóa chất có mối quan hệ thuận chiều với năng suất nuôi.
Lê Văn Thu (2015) khi nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở
tỉnh Quảng Nam đã cho rằng năng suất tôm thẻ chân trắng có mối tương quan
thuận chiều với mật độ nuôi, thức ăn, công lao động, kiểm dịch giống, sử dụng
kênh ao lắng, tập huấn khuyến nông. Các yếu tố ô nhiễm môi trường, dịch
bệnh có mối tương quan nghịch chiều với năng suất. Để nâng cao hiệu quả
kinh tế cần tăng thêm số lượng thức ăn, mật độ giống, ngày công lao động,
phòng ngừa dịch bệnh, hạn chế những biến động giá cả các yếu tố đầu vào và
đầu ra của sản phẩm.
2.3 Kỹ thuật nuôi cá Bóp trong lồng bè trên biển:
Đặc điểm sinh trưởng: Cá Bóp hay còn gọi là cá Giò có tên khoa học
(Rachycentron canadum) tên tiếng anh (Cobia/Black King fish) phân bố ở vùng
biển nhiệt đới, cận nhiệt đới và vùng nước ấm của biển ôn đới. Trong tự nhiên, cá
Bóp sống ở vùng nước mặn hoặc nước lợ ven biển, rạn san hô cho đến vùng biển
khơi. Cá Bóp thuộc loại cá dữ, ăn thịt động vật, thức ăn tự nhiên gồm cua, tôm, ốc
và các loại cá con. Tốc độ sinh trưởng của cá nhanh, có thể đạt cỡ 7 - 9 kg sau một
năm nuôi. Cá Bóp thành thục lần đầu tiên sau 2 năm tuổi, mùa sinh sản của cá
Bóp từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm.
Do cá Bóp có tốc độ sinh trưởng nhanh, giá thị trường tương đối cao nên
được nuôi khá phổ biến ở nhiều tỉnh ven biển như Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Huế, Phú Yên, Khánh Hoà, Vũng Tàu, Kiên Giang và Cà Mau. Hình
thức nuôi chủ yếu là nuôi lồng trên biển. Do đặc điểm sinh trưởng của cá bóp nên
nông dân ở huện Kiên hải thường thả nuôi từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm, chủ
yếu là nguồn cá giống từ khai thác tự nhiên. Thời gian thu hoạch sau 10 đến 12
tháng thả nuôi.
Theo tài liệu tập huấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá bóp trong lồng bè trên
biển của Trung tâm khuyến nông tỉnh Kiên Giang (năm 2015) được triển khai
thực hiện trên địa bàn huyện Kiên Hải trong thời gian qua với các nội dung chủ
yếu sau:
19
Chọn vị trí đặt lồng: Trong nuôi lồng, do chất lượng nước không thể
kiểm soát được như trong các thuỷ vực, ao đầm mà tuỳ thuộc hoàn toàn vào tự
nhiên. Vì thế chọn lựa vị trí thích hợp sẽ là một yếu tố quan trọng quyết định đến
sự thành công của nghề nuôi. Thông thường, tiêu chuẩn lựa chọn vị trí nuôi ở
vùng eo, vịnh hay mặt sau của đảo. Độ sâu phải bảo đảm đáy lồng cách đáy biển ít
nhất >1m. Tránh nơi sóng to, gió lớn như sóng cao trên 2m và tốc độ dòng chảy
1m/giây vì có thể làm hư hỏng lồng, trôi thức ăn, làm cho cá hoạt động yếu gây
chậm lớn và sinh bệnh. Tốc độ chảy thích hợp từ 0,2-0,6m/giây. Đảm bảo hàm
lượng oxy từ 4-6mg/lít, nhiệt độ 25-30 0C, độ mặn từ 27-33 ‰.
Lồng nuôi: Có 2 kiểu lồng nuôi phổ biến là : lồng gỗ có kích thước từ 27.
Cỡ mắt lưới lồng dùng cho lồng nuôi cá thương phẩm tăng dần theo tăng trưởng
của cá, từ 2a = 3 – 7 cm.
Cách chọn giống và thả giống: Cỡ giống thả nên đạt khối lượng trung
bình 100g trở lên, chiều dài 18 – 20 cm (70 – 75 ngày tuổi). Giống phải đồng đều,
khoẻ mạnh, không bị xây xát và không mang mầm bệnh. Trước khi thả giống phải
thuần để cá giống không bị sốc môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH,… khi cá
thích nghi với môi trường nuôi thì mới thả. Xử lý cá qua nước ngọt 5 – 10 phút
để loại mầm bệnh ký sinh trên cá, nên thả cá vào lúc sáng sớm hay chiều mát. Cá
Bóp có tốc độ sinh trưởng nhanh, khi thu hoạch cá thịt đạt trung bình 5-8 kg/con
nên mật độ thả nuôi ban đầu cần dừng ở mức 3 – 6 con/m3. Trong giai đoạn khi cá
đạt từ 1 – 3 kg cần phân cỡ cá một số lần để đảm bảo cá lớn đồng đều. Khi cần có
thể giảm bớt mật độ cá trong lồng.
Quản lý thức ăn: nguồn thức ăn sử dụng cá tạp để cho cá Bóp ăn cần phải
dùng cá tươi, rửa sạch, cắt nhỏ vừa cỡ miệng của cá. Ngày cho ăn một lần vào
buổi sáng. Mỗi lần cho ăn đến no, lượng thức ăn từ 4 – 6 % tổng khối lượng đàn
cá nuôi. Hệ số thức ăn sử dụng cá tạp dao động từ 7 – 9 kg cá tạp/1 kg cá thịt.
Trọng lượng cá (kg) Lượng thức ăn (% trọng lượng thân) Thời gian cho ăn (giờ) Bảng 2.1: Chế độ thức ăn Số lần cho ăn (lần)
< 3 > 3 2 1 7 5 9 và 17 9
20
Quản lý lồng nuôi: Trong quá trình nuôi cần theo dõi tình trạng sức khoẻ
và bệnh tật của cá để kịp thời xử lý. Cần định kỳ vệ sinh và thay lưới lồng mỗi
tháng 1 lần hoặc khi kiểm tra lưới bị bẩn để đảm bảo thông thoáng cho lồng nuôi.
Định kỳ kiểm tra các bộ phận lồng nuôi (phao, khung, dây neo, lưới…) và kịp
thời bảo dưỡng hoặc thay thế để giảm thiểu rủi ro do hư hỏng lồng. Hàng tháng đo
mẫu để xác định tăng trưởng của cá (chiều dài và khối lượng cá), để xác định
được khối lượng đàn cá trong lồng nhằm điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý.
Trở ngại trong nuôi cá Bóp lồng, bè trên biển: Trong nuôi Bóp lồng bè
trên biển, dù có nhiều ưu điểm, song vẫn còn trở ngại như chất lượng nước thay
đổi do bị ảnh hưởng mạnh bởi sự thay đổi dòng chảy sóng gió, và các yếu tố khác
như độ mặn, pH, lượng ôxy độc tố do nhiễm bẩn, tảo nở hoa... Vì thế, trước khi
nuôi, cần xem xét và chọn vị trí thích hợp.
Một số bệnh thường gặp ở cá Bóp: Cá bóp thả nuôi thường gặp phải một
số bệnh do ký sinh trùng gây ra như: Bệnh sán lá da, bệnh rận cá. Bệnh do vi
khuẩn như: Bệnh lở loét, bệnh xuất huyết đường ruột và bệnh hoại tử thần kinh.
Phòng bệnh cho cá bằng cách chọn cá giống khoẻ mạnh, tiệt trùng bằng tắm
nước ngọt pha thuốc, hoạt chất loại trừ mầm bệnh. Tránh làm sốc cá khi vận chuyển
và thả giống. Thực hiện việc nuôi cá tốt như cung cấp đầy đủ chất dinh cho cá, định
kỳ bổ sung chất đề khác bằng cách trộn thuốc, hoạt chất vào thức ăn. Thường xuyên
theo dõi đàng cá nhằm kịp thời xử lý khi có dịch bệnh.
Thu hoạch cá sau thời gian nuôi 12 tháng cá đạt trọng lượng 7– 10 kg thì
tiến hành thu hoạch, có thể thu tỉa để bán dần và nên thu hoạch bán hết khi có đầu
ra để quay vòng chu kỳ nuôi mới.
2.4 Thực trạng về nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện:
Với đặc thù là một huyện đảo nên nền kinh tế – xã hội của huyện Kiên Hải
chủ yếu dựa vào khai thác và chế biến thủy sản. Nhưng trong vài năm trở lại đây,
tình hình khai thác thủy sản ngày càng trở nên khó khăn do nguồn lợi tự nhiên
đang dần cạn kiệt, khan hiếm; ngư trường đánh bắt bị thu hẹp. Vì vậy việc chuyển
đổi cơ cấu giống vật nuôi trong sản xuất là điều cần thiết và thiết thực.
21
Thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh Kiên Giang, từ sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang
kết hợp nuôi trồng thuỷ sản. Huyện ủy, UBND huyện Kiên Hải đã có nhiều chủ
trương, chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản, ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật vào trong sản xuất giống thủy sản để nâng cao chất lượng nguồn giống,
bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, tăng hiệu quả kinh tế cho người dân và phát triển bền
vững nghề nuôi thủy sản của huyện Kiên Hải.
Thực tế trong 5 năm qua huyện Kiên Hải đã xây dựng, quy hoạch trong
vấn đề thủy sản nhằm phát triển kinh tế – xã hội đặc biệt chú trọng đến việc khai
thác tiềm năng sử dụng diện tích mặt nước biển của các xã đảo để nuôi các đối
tượng thủy sản nước mặn có giá trị kinh tế cao như: cá Mú, cá Bóp, Ốc hương và
một số loài hải sản khác, đồng thời từng bước khai thác lợi thế của vùng ven biển
theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước. Qua đó đã tạo động lực phát triển
khá toàn diện, khơi dậy tiềm năng của nông hộ, định hướng phát triển sản xuất
những mô hình có chiến lược lâu dài và mang tính bền vững.
Kết quả của chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang nuôi
trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện trong những năm qua đã mang lại hiệu quả rõ
rệt, sản lượng hàng năm liên tục tăng, từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống nhân dân. Đặc biệt là các xã đảo trên địa bàn huyện, tình hình nuôi trồng
thủy sản bằng lồng bè đang phát triển khá nhanh vì điều kiện môi trường nước
khá tốt, có nhiều đảo che chắn sóng gió nên rất thuận lợi để phát triển nghề nuôi
trồng thuỷ sản trên địa bàn.
Tuy nhiên trong thời gian qua người dân còn thiếu nguồn vốn, chuyên môn
kỹ thuật, con giống và chưa có nhiều mô hình kiểu mẫu nên nhân dân chưa mạnh
dạn đầu tư để nuôi các đối tượng thuỷ sản có giá trị cao.
Từ những yếu tố thuận lợi và khó khăn trên cho thấy Kiên Hải là huyện có
thế mạnh về phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên việc lựa chọn đối
tượng thích hợp, có hướng phát triển bền vững và khả thi để nhân rộng các mô
hình nuôi trồng thủy sản là một vấn đề đặt ra hiện nay cho huyện Kiên Hải. Bên
cạnh đó, trong điều kiện kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa dẫn đến
22 việc cần ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào trong lĩnh vực nuôi
trồng thủy sản là hết sức cần thiết.
Nghề nuôi cá lồng trên biển của địa phương có những bước phát triển khá
nhanh, nông dân đầu tư mạnh ở những địa bàn có điều kiện thuận lợi và mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Năm 2015 toàn huyện có 440 hộ nuôi, tăng 27,91%, 808
lồng tăng 37,65%, với 40.896 m3 tăng 45,04% so với năm 2011. Sản lượng nuôi
hàng năm tăng mạnh, năm 2015 đạt 601 tấn cá nuôi, tăng 83,63% so với năm
2011. Giá trị sản xuất ước đạt 174,604 tỷ đồng bằng 2,9 lần so với năm 2011
Nghề nuôi cá lồng trên biển của huyện đã dần dần phát huy được tiềm năng
lợi thế của huyện, sản phẩm làm ra có giá trị kinh tế cao, giải quyết việc làm cho
nhiều lao động tại địa phương, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tỷ trọng nghề nuôi được tăng lên trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành thuỷ sản,
năm 2011 giá trị sản xuất nghề nuôi trồng chiếm 2,75% (theo giá thực tế) trong cơ
cấu, đến năm 2015 tăng lên 5,13% trong cơ cấu ngành thuỷ sản. Trước đây, nghề
nuôi cá lồng trên biển chủ yếu phát triển ở xã Nam Du, nhưng từ năm 2011 đến
nay đã phát triển rộng khắp trên 4/4 xã của huyện và được người dân quan tâm
đầu tư để phát triển sản xuất, tăng thu nhập.
Bảng 2.2: Kết quả nuôi cá lồng bè giai đoạn 2011-2015
(%)
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2015/2011
Số hộ 344 410 428 438 440 127.91%
Số lồng 587 688 737 746 808 137.65%
Thể tích 28,196 32,960 35,240 36,460 40,896 145.04%
Sản lượng 328 444 513 420 601 183.23%
Giá trị SX 60181 94633 112550 135429 174604 290.13%
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Kiên Hải - KG
Cùng với phát triển nghề nuôi cá lồng bè trên biển, trong giai đoạn 2011-
2015, công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật hỗ trợ cho nông dân được quan tâm
23 thực hiện, đã tổ chức triển khai được 11 lớp kiến thức nuôi cá lồng bè (cá mú và
cá bóp) với 341 học viên tham gia, thời gian tập huấn mỗi lớp 2 ngày trong đó
dành một buổi thực hành chọn vị trí đặt lồng xử lý con giống trước khi thả nuôi.
Song song với công tác tập huấn, Trung tâm khuyến nông huyện phối hợp với các
xã tổ chức hội thảo nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức cho nông dân, đồng thời
đánh giá hiệu quả ứng dụng quy trình kỹ thuật tập huấn vào sản xuất. Qua 5 năm
đã thực hiện được 6 cuộc hội thảo trên địa bàn huyện. Thực hiện chính sách hỗ trợ
nông dân, qua 5 năm đã hỗ trợ 534.245.000 đồng. Hình thức hỗ trợ thông qua các
mô hình nuôi trình diễn đã góp phần thúc đẩy phát triển nghề nuôi cá lồng bè
trong toàn huyện.
Bảng 2.3: Công tác tập huấn và hỗ trợ nông dân:
Nội Dung 2011 2012 2013 2014 2015 Cộng
Hỗ trợ Mô hình 5 6 3 6 4 24
Tập huấn Nuôi cá 1 3 2 3 2 11
Học viên 30 92 55 104 60 341
Hội thảo 2 1 1 2 6
Tổng kết 2 1 1 2 6
Kinh phí H.Trợ 106.650 76.800 144.535 118.760 87.500 534.245
Nguồn: Trung tâm khuyến nông huyện Kiên Hải – KG
Công tác khuyến nông từng bước nâng cao chất lượng, song song với hỗ
trợ mô hình nuôi trình diễn trên địa bàn các xã trên địa bàn huyện, công tác tổng
kết mô hình và hội thảo được quan tâm. Năm 2015 trung tâm khuyến nông thực
hiện khảo sát 4 mô hình trình diễn cho 4 hộ nông dân với 600 con cá giống (nhóm
nông dân có tập huấn, ứng dụng quy trình kỹ thuật nuôi cá) đồng thời cũng khảo
sát nhóm nông dân cùng địa bàn không tham gia tập huấn và không áp dụng quy
trình kỹ thuật nuôi cá, có cùng lượng cá thả nuôi. Kết quả cho thấy hiệu quả về
mặt chi phí giữa nông dân có hỗ trợ thấp hơn 13.900.000 đồng, trong đó chi phí
thức ăn 12.000.000 đồng, chi phí thuốc trị bệnh 3.600.000 đồng. Các khoản chi
phí thuốc phòng bệnh, chi phí khác nhóm nông dân được hỗ trợ cao hơn nhưng
không nhiều. Hiệu quả về mặt kinh tế hai nhóm nông dân, đối với nông dân được
24 hỗ trợ các chỉ số về mặt kinh tế tốt hơn so với nông dân không được hỗ trợ như
sản lượng cao hơn 579 kg, giá thành thấp hơn 10.943 đồng/kg, doanh thu cao hơn
63.690.000 đồng và lợi nhận cao hơn 77.590.000 đồng. Ngoài ra tỷ lệ hao hụt cá
giống của nhón nông dân được hổ trợ thấp hơn nhóm nông dân không được hổ trợ
3,8%. Đây là một trong những yếu tố tác động tích cực đến sản lượng cá thương
phẩm (Bảng 2.5)
Bảng 2.4: Hiệu quả kinh tế giữa nông dân áp dụng kỹ thuật và nông
dân không áp dụng kỹ thuật.
Đơn vị Nông Dân có N. Dân không Chênh lệch Chỉ Tiêu Hỗ trợ (A) Hỗ trợ (B) (A-B) Tính
Chi phí cá giống 45.000.000 45.000.000 0 đồng
C.P thuốc phòng bệnh đồng 8.700.000 7.500.000 1.200.000
Chi phí thuốc trị bệnh đồng 5.150.000 8.750.000 -3.600.000
Chi phí thức ăn 192.500.000 204.500.000 -12.000.000 đồng
Chi phí khác 8.500.000 8.000.000 500.000 đồng
Tổng chi phí 259.850.000 273.750.000 -13.900.000 đồng
Tỷ lệ hao hụt 3,5% 7,3% -3,8% %
Sản lượng 4.746 4.167 579 Kg
Doanh Thu 522.060.000 458.370.000 63.690.000 đồng
Giá thành 54.751 65.695 -10.943 đồng
Lợi Nhuận 262.210.000 184.620,000 77.590.000 đồng
Nguồn: Trung tâm khuyến nông huyện Kiên Hải – KG (2015)
2.5. Khung phân tích của đề tài:
Qua tổng quan lý thuyết trên đây và thực tiễn áp dụng ở nhiều nơi, tập huấn
hướng dẫn kỹ thuật trong nông nghiệp đã tạo bước phát triển đột phá trong sản
xuất nông nghiệp, làm tăng hiệu quả kỹ thuật qua việc sử dụng nhập lượng hiệu
quả hơn; từ đó làm tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất, giúp nông dân cải thiện
thu nhập. Công nghệ, quy trình và phương pháp mới trong nông nghiệp đến nông
dân được thông qua hoạt động khuyến nông, đó là dịch vụ trong nông nghiệp gồm
25 các hoạt động chủ yếu: tập huấn, xây dựng mô hình trình diễn, truyền thông và tư
vấn. Phương pháp khuyến nông cũng không ngừng đổi mới, đi từ nhu cầu thực tế
sản xuất, theo hướng có sự tham gia của nông dân, thông qua các mô hình trình
diễn mà chính nông dân là người thực hiện.
Như vậy, Chương trình tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, đề tài có đặc điểm
nghiên cứu là ứng dụng quy trình, kỹ thuật vào thực hành nuôi cá lồng bè trên
biển và tác động của nó đến thu nhập của nông dân. Do đó, đề tài sẽ tập trung
phân tích các vấn đề chủ yếu sau đây:
(1) Tác động của chương trình tập huấn hướng dẫn kỹ thuật đối với
thực hành và hiệu quả kỹ thuật nuôi cá lồng bè trên biển của nông dân.
(2) Tác động của chương trình tập huấn hướng dẫn kỹ thuật đối với
hiệu quả kinh tế của nông dân nuôi cá lồng bè trên biển.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, ứng
dụng kỹ thuật nuôi theo tập huấn để làm tăng thu nhập của nông dân nuôi cá lồng
bè.
THỰC HÀNH THẢ NUÔI VÀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
HIỆU QUẢ KINH TẾ -THU NHẬP
Giải pháp đẩy mạnh công tác tập huấn hướng dẫn kỹ thuật
-Giảm lượng thức ăn - Giảm thuốc phòng trị bệnh - Tăng sản lượng
Khung phân tích được thể hiện trong sơ đồ dưới đây
- Doanh thu - Giá thành SX - Tỉ suất lợi nhuận - Giảm hao hụt - Thu Nhập
So sánh
Nông dân không tập huấn
Hình 2.1. Khung phân tích của đề tài
26 CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Các giới hạn nghiên cứu:
Chương trình khuyến nông được giới hạn để nghiên cứu là công tác tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá bóp lồng bè trên địa bàn huện Kiên Hải, tỉnh
Kiên Giang.
Thu nhập trong đề tài nghiên cứu được giới hạn là lợi nhuận nuôi cá, mà
không cộng lao động gia đình vào vì lao động gia đình tùy thuộc vào hoàn cảnh
từng hộ chứ không tùy thuộc quy trình, kỹ thuật, nếu cộng vào lợi nhuận để tính
ra thu nhập của hộ nông dân thì không thích hợp với mục tiêu nghiên cứu. Giá bán
là giá ngay thời điểm nông dân xuất bán. Giá mua con giống, thức ăn thuốc phòng
trị bệnh và các chi phí khác, chi phí thuê mướn được tính tại thời điểm nông dân
mua hoặc thuê mướn lao động thực tế.
3.2 Các giả thuyết:
Trên cơ sở khung phân tích, đề tài đưa ra xem xét các giả thuyết như sau.
Giả P. pháp; Phát biểu thuyết Kỳ vọng
Có sự khác biệt về kiểm tra dòng chảy giữa nông dân có
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không H1
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.
Có sự khác biệt về kiểm tra nguồn nước giữa nông dân có
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không H2
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định Chi- Square + Kiểm định Chi- Square +
Có sự khác biệt về phân đàng theo trọng lượng cho cá
đồng đều giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn H3 kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật.
Có sự khác biệt về chế độ thức ăn theo tỷ lệ, trọng lượng H4 cá thả nuôi giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng Kiểm định Chi- Square + Kiểm định Chi- Square
27
dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng
+
dẫn kỹ thuật.
Có sự khác biệt về độ sâu lồng lưới giữa nông dân có
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không H5
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.
Có sự khác biệt về số lần vệ sinh, thay lưới giữa nông dân
có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân H6
không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test + Kiểm định T- Test +
Có sự khác biệt về số lần sử dụng thuốc phòng bệnh cho
cá giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ H7 thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật. Kiểm định T-Test +
Có sự khác biệt về lượng thuốc phòng bệnh cho cá giữa
nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và H8
nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test -
Có sự khác biệt về số lần sử dụng thuốc trị bệnh cho cá
giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật H9
và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test -
Có sự khác biệt về lượng thuốc trị bệnh cho cá giữa nông
dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân H10
không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test -
Có sự khác biệt về lượng thức ăn giữa nông dân có tham
gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham H11
gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test -
Có sự khác biệt về sản lượng giữa nông dân có tham gia
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia H12
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test +
Có sự khác biệt về doanh thu giữa nông dân có tham gia
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia H13
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test +
H14 Có sự khác biệt về giá thành sản xuất giữa nông dân có Kiểm định
28
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không
T-Test - tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.
Có sự khác biệt về lợi nhuận giữa nông dân có tham gia
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia H15
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test +
Có sự khác biệt về tỷ suất lợi nhuận giữa nông dân có
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không H16
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test +
Có sự khác biệt về tỷ lệ cá hao hụt giữa nông dân có tham
gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham H17
gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-Test -
3.3 Địa bàn, đối tượng và mẫu điều tra:
Địa bàn điều tra: Đề tài chọn 4 xã (Hòn Tre, Lại Sơn, An Sơn và Nam
Du) thuộc huyện Kiên Hải để nghiên cứu ảnh hưởng của công tác tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật đến thu nhập của nông dân.
Hình 3.1: Bản đồ địa bàn nghiên cứu
Nguồn: Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội huyện Kiên Hải đến năm 2020
29
Đối tượng điều tra: là những hộ dân tham gia nuôi cá bóp lồng bè trên
biển, phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc người trong gia đình trực tiếp nuôi cá. Qua
số liệu thống kê năm 2015, huyện Kiên Hải có 440 hộ nuôi cá, (bảng 3.1)
Phương pháp xác định mẫu nghiên cứu: theo Yamane Taro. (1991, trích
theo Đinh Phi Hổ, 2012) giới thiệu một công thức xác định mẫu điều tra tối thiểu
khi biết tổng thể bằng công thức sau: n ≥ N / 1 + N.e2 Trong đó, n là kích thước
mẫu tối thiểu cần thiết, N là tổng thể và e là sai số cho phép, e có thể bằng 1%;
5% hoặc 10%.
Với cỡ mẫu điều tra là 120 quan sát theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên, trong đó có 64 hộ nông dân tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và 56 hộ
nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Việc thu thập số liệu thực
hiện bằng cách lập bảng câu hỏi phỏng vấn, phát phiếu điều tra khảo sát đối với
từng hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện.
Trong nghiên cứu này chọn sai số cho phép bằng 10%, do đó kích thước
mẫu tối thiểu của nghiên cứu là: n ≥ 440/(1 + 440*0,12) = 81. Số mẫu trong
nghiên cứu này là 120 lớn hơn 81 cho nên thoả yêu cầu về kích thước mẫu.
Bảng 3.2. Phân bố mẫu điều tra:
Hộ nuôi cá (N) Số mẫu (n) Xã
Hòn Tre 92 30
Lại Sơn 89 25
An Sơn 108 29
Nam Du 151 36
Cộng 440 120
Nguồn: dữ liệu của Chi cục thống kê huyện Kiên Hải 2015
3.4 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:
Trên cơ sở bảng câu hỏi phỏng vấn Kiến thức thực hành và hiệu quả sản
xuất. Các câu hỏi được khai báo để xử lý trên chương trình SPSS. Câu hỏi có
nhiều câu trả lời cho trường hợp nông dân có nhiều chọn lựa như cơ sở chọn phân
30 bón, nguồn thông tin để chọn thuốc phòng và trị bệnh cho cá… được tổng hợp
thành một biến ghép để tính toán thống kê các chọn lựa.
- Do đặc tính của nông dân ở địa phương trong huyện tương tự nhau; mặt
khác, nghiên cứu bắt đầu khi công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đã triển khai
nên giả định là nông dân thuộc hai nhóm có tham gia và không tham gia có trình
độ sản xuất giống nhau trước khi chương trình tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật được
triển khai. Do đó, nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá tác động có hay
không có can thiệp, và phương pháp khác biệt đơn (single difference) để đánh giá
tác động của Chương trình. Nhóm tham gia công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
là nhóm xử lý, nhóm không tham gia là nhóm đối chứng, can thiệp là công tác tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, cách tính toán
là tính giá trị trung bình các chỉ tiêu và kiểm định thống kê sự khác biệt giữa hai
nhóm. Nếu khác biệt có ý nghĩa thống kê, chương trình có tác động (Leeuw và
Vaessen, 2009). Dùng Independent Sample T-test của SPSS để kiểm định :
+ Khác biệt về thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật giữa hai nhóm nông
dân có thực hành theo tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đối với nông dân không thực
hành theo tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật: mật độ thả nuôi, thức ăn, thuốc phòng và
trị bệnh.
+ Sự khác biệt về hiệu quả sản xuất giữa hai nhóm nông dân đối với các
chỉ tiêu giá thành, chi phí và lợi nhuận.
Trên cơ sở kết quả kiểm định các giả thuyết, luận án đưa ra các gợi ý chính
sách thúc đẩy công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, giúp nông dân có thêm kiến
thức ứng dụng quy trình kỹ thuật từ tập huấn vào thực hành sản xuất, góp phần
nâng cao năng xuất, hiệu quả và thu nhập cho nông dân .
31
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, trương này tập trung phân tích làm rỏ ba
vấn đề: (1) Mô tả đặc điểm nông hộ, phân tích quy mô nông hộ, quy mô nuôi cá
và các yếu tố về lao động, phương tiện khai thác hải sản và mức sống của nông
dân nuôi cá. (2) Phận tích làm rõ khác biệt về thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ
thuật giữa hai nhóm nông dân có thực hành theo tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật với
nông dân không thực hành theo tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật bằng phương pháp
kiểm định chi-squared từng biến độc lập. (3) Chứng minh khác biệt về hiệu quả
kinh tế giữa hai nhóm nông dân đối với các chỉ tiêu giá thành, chi phí và lợi nhuận
bằng phương pháp kiểm định T-test từng biến độc lập.
4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu:
4.1.1 Độ tuổi và giới tính:
Tuổi thấp nhất của chủ hộ là 24 tuổi, cao nhất là 68 tuổi, trung bình là
42,33 tuổi, tập trung ở độ tuổi từ 31-40 chiếm 30,8%, từ 41-50 chiếm 42,5% và từ
51-60 chiếm 13,3%. Tuổi từ 24-30 chiếm 11,7% , còn lại trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ
rất thấp (Hình 4.1).
51-60 TUỔI 13,3%
41-50 TUỔI 42,5%
24-30 TUỔI 11,7%
TRÊN 60 TUỔI: 1,7%
31-40 TUỔI 30,8%
Hình 4.1 Phân bố độ tuổi:
32
Về giới tính chủ hộ (người trực tiếp nuôi cá): nam chiếm 88,3%, nữ chỉ có
11,7%. Do đặc thù nghề nuôi cá nên chủ hộ thường là nam. (Bảng 4.1).
Bảng 4.1 Giới tính chủ hộ (đơn vị tính: người)
Giới tính Tần suất % theo cột % tích lũy
Nữ 14 11.67 11.67
Nam 106 88.33 100.00
Cộng 120 100
4.1.2 Nhân khẩu và lao động:
Số nhân khẩu trong hộ gia đình từ 2 đến 8 người, trung bình là 3,81 người,
trong đó nhiều nhất là 4 người chiếm 35%, 3 người chiếm 25%, 2 người chiếm
15,8%, 5 người chiếm 13,3%, 6 người chiếm 9,2% và thấp nhất hộ có từ 7-8
người chiếm 0,8% (Bảng 4.2)
Bảng 4.2 Số nhân khầu trong hộ gia đình(đơn vị tính: người)
Tần % % Số nhân khẩu suất theo cột tích lũy
2 19 15.8 15.8
3 30 25.0 40.8
4 42 35.0 75.8
5 16 13.3 89.2
6 11 9.2 98.3
7 1 0.8 99.2
8 1 0.8 100.0
100 Cộng 120
Số lao động chính trong hộ gia đình có từ 1 đến 5 người, trung bình là 2,36
người, nhiều nhất là 5 người, thấp nhất là 1 người, trong đó hộ có số lao động
nhiều nhất là 2 người, chiếm 71,67%, 3 người chiếm 15%, số còn lại chiếm tỷ lệ
thấp (Bảng 4.3).
33
Bảng 4.3 Số lao động trong độ tuổi ĐV tính: Người
Tần suất
% theo cột
% tích lũy
Lao động
1 4 3.33 3.33
2 86 75.00 71.67
3 18 90.00 15.00
4 7 95.83 5.83
5 5 100.00 4.17
Cộng 120 100 100
4.1.3 Học vấn và kinh nghiệm:
Học vấn của chủ hộ: trung học cơ sở 55%, tiểu học là 28,3% và trung học
phổ thông là 16,7%. (Bảng 4.4)
Bảng 4.4 học vấn của chủ hộ (đơn vị tính: cấp học)
Học vấn Tần suất % theo cột % tích lũy
Tiểu học 34 28.33 28.33
Trung học cơ sở 66 55.00 83.33
Trung học phổ thông 20 16.67 100.00
Cộng 120 100 100
Số năm kinh nghiệm nuôi cá của nông dân biến động từ 1 đến 10 năm.
trung bình là 3,88 năm. Số năm kinh nghiệm nuôi cá của nông dân chiếm tỉ lệ cao
từ 1 đến 5 năm, giao động từ 14,17% đến 17,5%. (Bảng 4.5)
34
Bảng 4.5 Số năm kinh nghiệm nuôi cá (đơn vị tính: năm)
Số năm kinh nghiệm
tần suất
% theo cột
% tích lũy
1
20
16.67 16.67
15.00 2 18 31.67
17.50 3 21 49.17
14.17 4 17 63.33
15.00 5 18 78.33
8.33 6 10 86.67
5.00 7 6 91.67
4.17 8 5 95.83
2.50 9 3 98.33
1.67 10 2 100.00
100 Cộng 120 100
4.1.4. Số lồng và thể tích lồng nuôi:
Hộ nuôi cá có số lồng giao động từ 2 đến 4 lồng, trong đó nhiều nhất là 2
lồng chiếm 82,5%, 3 lồng chiếm 15%, số còn lại là 4 lồng chiếm tỷ lệ thấp. (Bảng
4.5). Qua kết quả thống kê cho thấy phần lớn các hộ nuôi cá có mức sống khá hơn
trước với 89,2% trả lời khá hơn và 10,8% trả lời như củ (phụ lục 2.15)
Bảng 4.6 Số lồng nuôi cá (ĐV tính: lồng)
Số lồng
Tần suất
% theo cột
% tích lũy
2 99 82.50 82.50
3 18 15.00 97.50
4 3 2.50 100.00
Cộng 120 100 100
Hộ nuôi cá có thể tích thấp nhất là 36m3, cao nhất là 192m3, trung bình là
58,8m3, trong đó hộ có thể tích thả nuôi 36m3 chiến 30%, 54m3 chiếm 20,83%,
35 81m3 chiếm 15%, 72m3 chiến 10,83%, 63m3 chiếm 10%, 60m3 chiếm 9,17%, số
còn lại chiếm tỷ lệ thấp. (Bảng 4.7)
Bảng 4.7 Thể tích nuôi cá đơn vị tính: m3
Thể tích tần suất % theo cột % tích lũy
36 36 30.00 30.00
54 25 20.83 50.83
60 11 9.17 60.00
63 12 10.00 70.00
72 13 10.83 80.83
81 18 15.00 95.83
96 2 1.67 97.50
108 2 1.67 99.17
192 1 0.83 100.00
Cộng 120 100
4.2 Thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật:
4.2.1 Dòng chảy:
Theo Trung Tâm Khuyến Nông (2005), Bè nuôi cần đặt ở vùng eo, vịnh
hay mặt sau của đảo. Độ sâu phải bảo đảm đáy lồng cách đáy biển ít nhất 4-6m,
tránh nơi sóng to, gió lớn như sóng cao trên 2m và tốc độ dòng chảy 1m/giây, vì
có thể làm hư hỏng lồng, trôi thức ăn, làm cho cá hoạt động yếu gây chậm lớn và
sinh bệnh, dòng chảy thích hợp từ 0,2-0,6m/giây
Để kiểm định sự khác biệt trong việc kiểm tra dòng chảy của nước với hai
nhóm nông dân. Trên cơ sở khảo sát 120 hộ nuôi cá . Kết quả phân tích cho thấy
có 37,5% hộ nông dân không thực hiện kiểm tra dòng chảy của nước, có 62,3%
hộ nông dân thực hiện kiểm tra. Trong số hộ nông dân tham gia tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật có 89,1% thực hiện kiểm tra và 10,9% không thực hiện kiểm tra;
trong số hộ nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật 32,1% thực
hiện kiểm tra và 67,9% không thực hiện kiểm tra (Bảng 4.8)
36
Bảng 4.8 Dòng chảy nước. Kiểm định chi squared
T`ập huấn kiến thức nuôi cá lồng
bè
TIÊU CHÍ (KIỂM TRA
Tổng
DÒNG CHẢY NƯỚC)
Không tham gia Có tham gia
tập huấn tập huấn
Không kiểm Số hộ 38 7 45 tra Tỷ lệ 67,9% 10,9% 37,5%
Số hộ 18 57 75 Có kiểm tra tỷ lệ
TỔNG SỐ
32,1% 56 89,1% 64 62,5% 120 Số hộ
100.0% 100.0% 100.0% tỷ lệ
Qua kết quả khảo sát cho thấy, các hộ thực hiện kiểm tra dòng chảy có thực
hiện kiểm tra khá thường xuyên, hộ kiểm tra bình quân trong một tháng ít nhất 2
lần và nhiều nhất là 5 lần, hộ có số lần kiển tra nhiều nhất là 3 lần, 27 hộ và 4 lần
26 hộ trên tổng số 68 hộ có kiểm tra. Kết quả này phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
theo tài liệu tập huấn là hàng tháng tối thiểu kiểm tra dòng chảy nước ít nhất 2 lần.
Bảng 4.9 Kiểm tra dòng chảy nước.
Số lần kiểm tra Tần suất % theo cột % tích lũy
0 52 43.3 43.3
2 7 5.8 49.2
3 27 22.5 71.7
4 26 21.7 93.3
5 8 6.7 100.0
Tổng 120 100.0
Kiểm định giả thuyết H1 Có sự khác biệt về kiểm tra dòng chảy giữa nông
dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng
dẫn kỹ thuật. Trị số Chi bình phương là 41,286, p-value (2 bên)= 0,000 <0,001,
bác bỏ giả thuyết H0 , tức là chấp nhận giả thuyết H1 Có sự khác biệt về kiểm tra
dòng chảy giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không
37 tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1% (Phụ lục 3.1). Nói
cách khác, nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thực hiện ứng dụng quy
trình kỹ thuật nuôi cá trong việc kiểm tra dòng chảy của nước tốt hơn nông dân
không tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.
4.2.2 Nguồn nước:
Việc quản lý các yếu tố môi trường cũng đóng vai trò rất quan trọng trong
quá trình nuôi cá Bóp. Do đó, trong quá trình nuôi, người nuôi cần tiến hành đo
các chỉ tiêu môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự biến đổi bất
thường. Các yếu tố môi trường tối ưu để cá Bóp phát triển tốt nhất cụ thể như sau:
Độ pH từ 6,5-9; độ mặn từ 27-33 (‰); nhiệt độ từ 27-35(0C); độ trong từ 50-
400cm; hàm lượng ôxy hòa tan từ 4-6 (mg/lít), kiểm tra nguồn nước cần thực hiện
tối thiểu một lần/ tháng (Trung Tâm Khuyến Nông 2005).
Trong thực hành quy trình nuôi cá theo tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, vấn
đề yếu tố môi trường là rất quan trọng trong suốt vụ nuôi, nhất là môi trường nước
vì nó tác động trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, dịch bệnh và lượng hao hụt cá
thả nuôi. Do đó việc kiểm tra nguồn nước thường xuyên để di chuyển bè đến nơi
an toàn là rất cần thiết. Kết quả khảo sát cho thấy có 38,3% hộ nông dân không
thực hiện kiểm tra nguồn nước, có 61,7% hộ nông dân thực hiện kiểm tra. Trong
số hộ nông dân tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật có 85,9% thực hiện kiểm
tra và 14.1% không thực hiện kiểm tra; trong số hộ nông dân không tham gia tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật 33,9% thực hiện kiểm tra và 66,1% không thực hiện
kiểm tra (Bảng 4.10)
38
Bảng 4.10 Nguồn nước
Tập huấn kiến thức nuôi cá
lồng bè Kiểm tra nguồn nước Tổng Không tham Có tham gia
gia tập huấn tập huấn
Số hộ 37 9 46 Không kiểm tra tỷ lệ 66.1% 14.1% 38.3%
Số hộ 19 55 74 Có kiểm tra tỷ lệ 61.7% 33.9% 85.9%
Số hộ 56 64 120 Tổng số tỷ lệ 100.0% 100.0% 100.0%
Kết quả khảo sát: số lần kiểm tra độ mặn bình quân mỗi tháng từ 0 đến 3
lần, trung bình 0,74 lần/tháng, trong đó hộ có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật bình
quân 0,98 lần, hộ không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật bình quân 0,46
lần; số lần kiểm tra độ pH bình quân mỗi tháng từ 0 đến 2 lần, trung bình 0,84 lần/
tháng, trong đó hộ có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật bình quân 1,16 lần, hộ không
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật bình quân 0,48 lần; số lần kiểm tra lượng
ôxy bình quân mỗi tháng từ 0 đến 2 lần, trung bình 0,83 lần/ tháng, trong đó hộ có
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật bình quân 1,16 lần, hộ không tham gia tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật bình quân 0,46 lần. (Bảng 4.11;4.12)
Bảng 4.11 Số lần kiểm tra nguồn nước (độ mặn; độ pH; lượng ôxy)
Tiêu chí Tần suất Lược kiểm tra
Kiểm tra độ mặn Có tập huấn 64 .98
Không tập huấn 56 .46
Kiểm tra độ pH Có tập huấn 64 1.16
Không tập huấn 56 .48
Kiểm tra lượng ôxy Có tập huấn 64 1.16
Không tập huấn 56 .46
39
Bảng 4.12 Thống kê số lần kiểm tra nguồn nước
Chỉ tiêu số mẫu KS thấp nhất cao nhất trung bình
Kiểm tra độ mặn 120 0 3 .74
Kiểm tra độ pH 120 0 2 .84
Kiểm tra lượng oxy 120 0 2 .83
Kết quả phỏng vấn trực tiếp trong số 46 hộ không kiểm tra nguồn nước có
25 hộ cho rằng có được thông tin từ người khác; có 12 hộ trả lời có kinh nghiệm
về sự ổn định nguồn nước; có 4 hộ trả lời tốn kém chi phí và 5 hộ trả lời không
cần thiết kiểm tra. (Bảng 4.13)
Bảng 4.13 Lý do không không kiểm tra nguồn nước:
Chỉ tiêu tầng suất % theo cột
Có kiểm tra nguồn nước 74 61.67 Có được thông tin từ nông dân khác 25 20.83
Có kinh nghiệm về sự ổn định nguồn nước 12 10.00 Tốn kém chi phí 4 3.33 Không cần thiết kiểm tra 5 4.17
Tổng cộng 120 100.00
Kiểm định giả thuyết H2 Có sự khác biệt về kiểm tra nguồn nước giữa nông
dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng
dẫn kỹ thuật. Trị số Chi bình phương là 34,176, p-value (2 bên)= 0,000 <0,001,
bác bỏ giả thuyết H0 , tức là chấp nhận giả thuyết H2 có sự khác biệt về kiểm tra
nguồn nước giữa nông dân có tập huấn hướng, dẫn kỹ thuật và nông dân không
tham gia tập huấn hướng, dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1% (Phụ lục 3.2). Nói
cách khác, nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thực hiện ứng dụng quy
trình kỹ thuật nuôi cá trong việc kiểm tra nguồn nước tốt hơn nông dân không tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật.
40
4.2.3 Phân đàng theo trọng lượng:
Theo Trung Tâm Khuyến Nông (2005), Trong giai đoạn khi cá đạt từ 1 – 3
kg cần phân cỡ cá ít nhất một lần để đảm bảo cá lớn đồng đều. Khi cần có thể
giảm bớt mật độ cá trong lồng, mật độ thích hợp từ 3 đến 6 con/m3, mục đích của
việc phân đàng là hạn chế tình trạng cá lớn tranh hết mồi và ăn thịt cá bé.
Kết quả khảo sát cho thấy có 48,3%hộ nông dân không thực hiện phân
đàng theo trọng lượng cá thả nuôi, có 51,7%% hộ nông dân thực hiện phân đàng.
Trong số hộ nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật có 78,1% thực
hiện phân đàng và 21,9% không thực hiện phân đàng; trong số hộ nông dân không
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật 21.4% thực hiện phân đàng và 78.6%
không thực hiện phân đàng (Bảng 4.14)
Bảng 4.14 Phân đàng theo trọng lượng cá thả nuôi
Tập huấn kiến thức nuôi cá lồng bè Tiêu chí Tổng Không tập huấn Có tập huấn
Số hộ 44 14 58 Không phân đàng Tỷ lệ 78,6% 21,9% 48,3%
Số hộ 12 50 62 Có phân đàng Tỷ lệ
Số hộ 21,4% 56 78,1% 64 51,7% 120 Tổng số Tỷ lệ 100.0% 100.0% 100.0%
Kiểm định giả thuyết H3 Có sự khác biệt về phân đàng theo trọng lượng
cho cá đồng đều giữa nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân
không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Trị số Chi bình phương là 38,445;
p-value (2 bên)= 0,000 <0,001, bác bỏ giả thuyết H0 , tức là chấp nhận giả thuyết
H3 Có sự khác biệt về phân đàng theo trọng lượng cá thả nuôi giữa nông dân có
tập huấn hướng dẫn, kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng, dẫn kỹ
thuật, với mức ý nghĩa 1% (Phụ lục 3.3). Nói cách khác, nông dân có tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật thực hiện ứng dụng quy trình kỹ thuật nuôi cá trong việc phân
41 đàng theo trọng lượng cá thả nuôi tốt hơn nông dân không tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật.
4.2.4 Chế độ thức ăn:
Ứng dụng kiến thức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trong việc chế độ thức
ăn cho cá là một trong những giải pháp làm giảm chi phí, giảm ô nhiễm nguồn
nước. Tùy giai đoạn phát triển của Cá Bóp mà lượng thức ăn và số lần cho ăn
cũng khác nhau, do đó áp dụng đúng kỹ thuật chế độ thức ăn là một trong những
biện pháp giúp cá phát triển tốt, làm tăng sản lượng cá thương phẩm. Lượng thức
ăn và số lần cho ăn theo giai đoạn phát triển của cá thực hiện như sau: cá nuôi
dưới 3kg/con cho ăn 2 lần/ ngày với lượng thức ăn tương đương 7% trọng lượng
cá. Khi cá đạt trọng lượng từ 3kg/ con trở lên cho ăn mỗi ngày một lần với lượng
thức ăn tương đương 5% trọng lượng cá. Trung tâm Khuyến Nông (2005).
Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát cho thấy có 44.2% hộ nông dân không
áp dụng chế độ thức ăn cho cá theo hướng dẫn kỹ thuật, có 55.8%% hộ nông dân
áp dụng chế độ thức ăn cho cá. Trong số hộ nông dân có tham gia tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật có 75.0% thực hiện áp dụng chế độ thức ăn và 25.0% không áp dụng
chế độ thức ăn; trong số hộ nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật 21.4% áp dụng chế độ thức ăn và 78.6% không áp dụng chế độ thức ăn
(Bảng 4.15)
42
Bảng 4.15 Chế độ thức ăn
Tiêu chí Tổng Tập huấn kiến thức nuôi cá lồng bè Có tập huấn Không tập huấn
Không áp dụng chế độ thức ăn Có áp dụng chế độ thức ăn
Tổng số Số hộ tỷ lệ Số hộ tỷ lệ Số hộ tỷ lệ 37 66.1% 19 33.9% 56 100.0% 53 44.2% 67 55.8% 120 100.0% 16 25.0% 48 75.0% 64 100.0%
Kiểm định giả thuyết H4: Có sự khác biệt về chế độ thức ăn theo tỷ lệ,
trọng lượng cá thả nuôi giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông
dân không tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật. Trị số Chi bình phương là
20,430; p-value (2 bên)= 0,000 <0,001, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả
thuyết H4 Có sự khác biệt về chế độ thức ăn theo tỷ lệ, trọng lượng cá thả nuôi
giữa nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập
huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1% (Phụ lục 3.4). Nói cách khác, nông
dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật áp dụng chế độ thức ăn theo tỷ lệ trọng lượng
cá thả nuôi tốt hơn nông dân không tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.
4.2.5 Độ sâu lồng lưới:
Vị trí đặt lồng tránh nơi có sinh vật hại như: hà, rong, rêu, … hoặc nơi có
chất gây ô nhiễm: dầu, nước thải sinh hoạt hoặc nơi có ghe tàu hoạt động nhiều,
nơi có thể xảy ra hồng triều. Độ sâu phải đảm bảo đáy lồng cách đáy biển ít nhất
là 1m, độ sâu mức nước biển tối thiểu 4 mét. Trung Tâm Khuyến Nông (2005).
Qua thống kê 120 quan sát, độ sâu lồng lưới trung bình 3,01 mét, thấp nhất
2,5 mét và cao nhất 3,5 mét. Độ sâu lồng lưới trung bình của nông dân có tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 3,03 mét, không tập huấn là 2,98 mét, khác biệt 0,05
mét. (bảng 4.16; 4.17)
Kiểm định giả thuyết H5: Có sự khác biệt về độ sâu lồng lưới giữa nông
dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng
dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = 1,25, giá trị P (2 đuôi) =0,213 > 5%.
Như vậy không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, không có sự khác biệt về độ sâu
43 lồng lưới giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham
gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.17)
Bảng 4.16 thống kê chỉ tiêu kỹ thuật
Tiêu Chí Thấp nhất Cao nhất T.bình
Độ sâu lòng lưới 2,50 3,50 3,10
Số lần thay lưới 3,00 10,00 6,57
Số lần phòng bệnh 2,00 9,00 5,59
Lượng thuốc phòng bệnh 1243,20 4828,16 2217,49
Số lần trị bệnh 0,00 6,00 2,49
Lượng thuốc trị bệnh 0,00 3974,40 1909,63
Thức ăn B.quân 550,59 766,07 676,23
Sản lượng B.quân 612,00 807,50 705,43
Bảng 4.17 Kiểm định khác biệt giữa hai nhóm hộ nông dân có tập
huấn và nông dân không tập huấn (Kiểm định T-test)
Hộ ND
Hộ ND có không
tập huấn tập huấn Chênh Trị số Giá trị P
Chỉ tiêu (A) (B) lệch A-B T (2- đuôi)
Độ sâu lòng lưới 3,03 2,98 0,05 1,25 0,213
Thay lưới 8,08 4,84 3,24 17,69 0,000
Số lần phòng bệnh 7,09 3,88 3,22 16,18 0,000
Lượng thuốc P.bệnh 2228,97 2204,37 24,60 0,245 0,807
Số lần trị bệnh 1,33 3,82 -2,49 -13,72 0,000
Lượng thuốc trị bệnh 1468,15 2414,17 -946,2 -8,33 0,000
Thức ăn B.quân 632,49 726,23 -93,74 -18,14 0,000
Sản lượng B.quân 751,14 653,20 97,94 22,50 0,000
44
4.2.6 Vệ sinh thay lưới:
Trong quá trình nuôi cần theo dõi tình trạng sức khoẻ và bệnh tật của cá để
kịp thời xử lý. Định kỳ vệ sinh và thay lưới lồng nuôi mỗi tháng ít nhất một lần để
đảm bảo thông thoáng cho lồng nuôi. Hàng tháng đo mẫu để xác định tăng trưởng
của cá (chiều dài và khối lượng cá), để xác định được khối lượng đàn cá trong
lồng nhằm điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý. Trung Tâm Khuyến Nông
(2005).
Qua bảng 4.16; 4.17 cho thấy số lần vệ sinh thay lưới trung bình là 6,57
lần, thấp nhất là 3 lần và cao nhất là 10 lần. Số lần vệ sinh thay lưới trung bình
của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 8,08 lần, không tập huấn là 4,84
lần, khác biệt 3,24 lần.
Kiểm định giả thuyết H6: Có sự khác biệt về số lần vệ sinh, thay lưới giữa
nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn
hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = 17,69, giá trị P (2 đuôi) =0,000
< 1%, bác bỏ giả thuyết H0 tức là chấp nhận giả thuyết H6 có sự khác biệt về số
lần vệ sinh, thay lưới giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân
không tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách khác,
nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thực hiện vệ sinh, thay lưới
nhiều hơn nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (bảng 4.17)
4.2.7 Số lần phòng bệnh:
Cá nuôi thường hay mắt phải một số bệnh do ký sinh trùng ngoài da và
bệnh do vi khuẩn gây ra. Ngoài việc phòng bệnh bằng cách ứng dụng quy trình kỹ
thuật thả nuôi thì việc phòng bệnh bằng thuốc, hoạt chất là rất cần thiết. Phòng
bệnh cho cá kết hợp bổ sung vitamin C, khoán chất và men tiêu hóa vào thức ăn,
mỗi tháng một kỳ, mỗi kỳ từ ba đến 5 lần. Đồng thời kết hợp với việc tắm cho cá
bằng thuốc, hoạt chất mỗi tháng một lần, nhằm giúp cho cá khỏe mạnh, tăng đề
kháng, Trung Tâm Khuyến Nông (2005).
Kết quả thống kê cho thấy, số lần sử dụng thuốc phòng bệnh cho cá trung
bình là 5,59 lần, thấp nhất là 2 lần và cao nhất là 9 lần. Số lần sử dụng thuốc
45 phòng bệnh cho cá trung bình của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là
7,09 lần, không tập huấn là 3,88 lần, khác biệt 3.22 lần. (bảng 4.16;4.17).
Kiểm định giả thuyết H7 có sự khác biệt về số lần sử dụng thuốc phòng
bệnh cho cá giữa nông dân có tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân
không tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T =
16,175, giá trị P (2 đuôi) =0,000 < 1%, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả
thuyết H7 có sự khác biệt về số lần sử dụng thuốc phòng bệnh cho cá giữa nông
dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng
dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách khác, số lần sử dụng thuốc phòng
bệnh cho cá của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật nhiều hơn
nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.17)
4.2.8 Lượng thuốc phòng bệnh:
Lượng thuốc sử dụng phòng bệnh cho cá trung bình là 2.217,49 rgam, thấp
nhất là 1.243,20 gram và cao nhất là 4.828,16 gram. Lượng thuốc sử dụng phòng
bệnh cho cá trung bình của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là
2.228,97 gram, không tham gia tập huấn là 2.204,37 gram, khác biệt -24,60 gram.
(bảng 4.16;4.17).
Kiểm định giả thuyết H8 có sự khác biệt về lượng thuốc phòng bệnh cho cá
giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham
gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = -0,245, giá trị P (2
đuôi) =0,807 > 5%, không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, tức là không có sự khác
biệt về lượng thuốc phòng bệnh cho cá giữa nông dân có tham gia tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.
(Bảng 4.17)
4.2.9 Số lần trị bệnh:
Số lần sử dụng thuốc trị bệnh cho cá trung bình là 2,49 lần, thấp nhất là 0
lần và cao nhất là 6 lần. Số lần sử dụng thuốc trị bệnh cho cá trung bình của nông
dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 1,33 lần, không tham gia tập
huấn là 3,82 lần, khác biệt -2,493 lần. (bảng 4.16;4.17).
46
Kiểm định giả thuyết H9: Có sự khác biệt về số lần sử dụng thuốc trị bệnh
cho cá giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = -13,722, giá trị P (2
đuôi) =0,000 < 1%. , bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H9 có sự
khác biệt về số lần sử dụng thuốc trị bệnh cho cá giữa nông dân có tham gia tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách khác, số lần sử dụng thuốc trị bệnh cho cá
của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật ít hơn nông dân không
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.17)
4.2.10 Lượng thuốc trị bệnh:
Lượng thuốc sử dụng trị bệnh cho cá trung bình là 2.217,49 rgam, thấp
nhất là 1.243,20 gram và cao nhất là 4.828,16 gram. Lượng thuốc sử dụng trị bệnh
cho cá trung bình của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là
1.468,15 gram, không tham gia tập huấn là 2.414,17 gram, khác biệt -946,2 gram.
(bảng 4.16;4.17).
Kiểm định giả thuyết H10 có sự khác biệt về lượng thuốc trị bệnh cho cá
giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham
gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = -8,33, giá trị P (2
đuôi) =0,000 < 1%, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H10: Có sự
khác biệt về lượng thuốc trị bệnh cho cá giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ
thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa
1%. Nói cách khác, lượng thuốc sử dụng trị bệnh cho cá của nông dân có tham gia
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật ít hơn nông dân không tham gia tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.17)
4.2.11 Lượng thức ăn:
Lượng thức ăn cho cá trung bình là 676,23 kg, thấp nhất là 550,59 kg và
cao nhất là 766,07 kg. Lượng thức ăn cho cá trung bình của nông dân có tham gia
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 632,49 kg, không tham gia tập huấn là 726,23 kg,
khác biệt -93,74 kg. (bảng 4.16;4.17).
47
Kiểm định giả thuyết H11 có sự khác biệt về lượng thức ăn cho cá giữa
nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = -18.14, giá trị P (2
đuôi) =0,000 < 1%, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H11: Có sự
khác biệt về lượng thức ăn cho cá giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý
nghĩa 1%. Nói cách khác, lượng thức ăn cho cá của nông dân có tham gia tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật ít hơn nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật. (Bảng 4.17).
4.2.12 Sản lượng bình quân:
Sản lượng bình quân được xác định trên 100 con cá giống thả nuôi là
705,43 kg, thấp nhất là 612 kg và cao nhất là 807,50 kg. Sản lượng bình quân của
nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 751.14 kg, không tham gia
tập huấn là 653.20 kg, khác biệt 97,94 kg. (bảng 4.16;4.17).
Kiểm định giả thuyết H12: Có sự khác biệt về sản lượng giữa nông dân có
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = 22.50, giá trị P (2 đuôi) =0,000
< 1%, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H12: Có sự khác biệt về
sản lượng giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân
không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách
khác, sản lượng cá thương phẩm của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật nhiều hơn nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng
4.17).
4.3 Hiệu quả kinh tế:
4.3.1 Doanh thu:
Qua báo cáo của phòng nông nghiệp và số liệu thống kê của Chi cục thống
kê Huyện Kiên Hải cho thấy mức giá cá bóp thương phẩm giao động không lớn,
từ 105.000đ/kg đến 120.000đ/kg. Do đề tài nghiên cứu chỉ có một loại sản phẩm,
nên giá bán của hai nhóm tham gia và không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật được giả định là giống nhau với mức giá bình quân là 110.000đ/kg.
48
Doanh thu bình quân trên 100 con cá giống thả nuôi là 77.597.312,50
đồng, thấp nhất là 67.320.000 đồng và cao nhất là 88.825.000 đồng. Doanh thu
bình quân của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là
82.624.804,69 đồng, không tham gia tập huấn là 71.851.607,14 đồng, khác biệt
10.773.197,545 đồng. (Bảng 4.18;4.19).
Bảng 4.18 Thống kê các chỉ tiêu kinh tế
Chỉ tiêu Số mẩu Thấp nhất Cao nhất Trung bình
Doanh thu 120 67320000 88825000 77597312.50
Giá thành 120 63911 89335 77524,38
Lợi nhận 120 20665 47325 32608,10
Tỷ suất lợi nhuận 120 23,13 75,51 43,28
Tỷ lệ hao hụt (%) 120 5,00 14,62 8,4080
Kiểm định giả thuyết H13 Có sự khác biệt về doanh thu giữa nông dân có
tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ
thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = 22.496, giá trị P (2 đuôi) =0,000 < 1%. Bác bỏ
giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H13: Có sự khác biệt về doanh thu giữa
nông dân có tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia
tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách khác, doanh thu của
nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cao hơn nông dân không tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.19).
Bảng 4.19 Kiểm định hiệu quả kinh tế
ND Giá trị
Chỉ tiêu ND có tập không tập Chênh lệch Trị số P (2-
huấn (A) huấn (B) A-B T đuôi)
82624804.69 71851607.14 10773197.545
22.496
.000
Doanh thu
72398.66
83382.34
-10983.686
-15.334
.000
Giá thành
37810.51
26662.50
11148.012
14.879
.000
Lợi nhận
52,89
32,31
20,58
14.330
.000
Tỷ suất lợi nhuận
6.7448
10.3087
-3.56388
-9.679
.000
Tỷ lệ hao hụt (%)
49
4.3.2 Giá thành:
Giá thành sản suất bị tác động trực tiếp bởi các yếu tố chi phí sản xuất và
sản lượng thu hoạch. Đánh giá về sản lượng đã được kiểm định (ở mục 4.2.12)
cho thấy sản lượng cá thương phẩm của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
nhiều hơn 97.93816 kg so với nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật. Qua dữ liệu bảng 4.19 cho thấy tổng chi phí của nông dân có tham gia tập
huấn hướng dẫn kỹ thuật thấp hơn nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật nhưng không nhiều, khác biệt -230.453,14 đồng. Các khoảng chi phí
thành phần giảm gồm: chi phí thuốc trị bệnh giảm -567.614,38 đồng, chi phí thức
ăn giảm 321.860,17 đồng, chi phí cá giống giảm 85.937,500 đồng. Trong khi đó
một số khoản chi phí thành phần của nhóm nông dân có tham gia tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật tăng cao hơn so với nhóm nông dân không tham gia tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật như chi phí thuê lao động 519.011,48 đồng, chi phí lồng bè
180.306,27 đồng, chi phí thuốc phòng bệnh và chi phí khác gần như tương
đương, chênh lệch không nhiều.
Bảng 4.20 Phân tích chi phí
Chỉ tiêu
ND có tập huấn (A) ND không tập huấn (A) Chênh lệch A-B Trị số T Giá trị P (2 đuôi)
54171383,52
54401836,66
-230453,14
-0,476
0,365
Tổng chi phí b.quân
5710967,37
5530661,10
180306,27
1,366
0,175
7476562,50
7562500,00
-85937,50
-1,307
0,194
1114482,44
1102183,21
12299,23
0,254
0,800
Chi phí lồng bè
880888,69
1448503,07
-567614,38
-8,331
0,000
32245362,42
32567222,59
-321860,17
-0,710
0,479
Chi phí cá giống C.P thuốc phòng bệnh Chi phí thuốc trị bệnh
1896305,34
1377293,86
519011,48
4,807
0,000
Chi phí thức ăn Chi phí thuê lao động
4846814,74
4813472,82
33341,92
0,324
0,747
Chi phí khác
50
Giá thành bình quân 1kg cá thương phẩm là 77.524,38 đồng, thấp nhất
63.911 đồng và cao nhất là 89.335 đồng. Giá thành bình quân 1kg cá thương
phẩm của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 72.398,66 đồng,
không tham gia tập huấn là 83.382,34 đồng, khác biệt -10.983,686 đồng. (Bảng
4.18;4.19).
Kiểm định giả thuyết H14 Có sự khác biệt về giá thành sản xuất giữa nông
dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn hướng
dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = -15,334, giá trị P (2 đuôi) =0,000 <
1%. , bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H14: Có sự khác biệt về giá
thành sản xuất giữa nông dân có tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không
tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách khác, giá
thành của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thấp hơn nông dân không
tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (bảng 4.19).
4.3.3 Lợi nhuận:
Lợi nhận là hiệu số của doanh thu và chi phí. Lợi nhuận bình quân 1kg cá
thương phẩm là 32.608,10 đồng, thấp nhất 20.665 đồng và cao nhất là 47.325
đồng. Lợi nhận bình quân 1kg cá thương phẩm của nông dân có tham gia tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật là 37.810,51 đồng, không tham gia tập huấn là
26.662,50 đồng, khác biệt 11.148,012 đồng. (Bảng 4.18;4.19).
Kiểm định giả thuyết H15 Có sự khác biệt về lợi nhuận giữa nông dân có
tập huấn hướng, dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = 14,879, giá trị P (2 đuôi) =0,000 < 1%. , bác
bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H15: Có sự khác biệt về lợi nhuận
giữa nông dân có tham gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham
gia tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách khác, lợi nhuận
của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cao hơn nông dân không tham gia
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.19).
4.3.4 Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận được xác định trên kết quả thương số của lợi nhận và chi
phí. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là 43,28%, thấp nhất 23,13% và cao nhất là
51 75,51. Tỷ suất lợi nhuận của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
là 52,89%, không tham gia tập huấn là 32,31%, khác biệt 20,58%. (Bảng
4.18;4.19).
Kiểm định giả thuyết H16 Có sự khác biệt về tỷ suất lợi nhuận giữa nông
dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = 14.330, giá trị P (2 đuôi)
=0,000 < 1%. , bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H16: Có sự khác
biệt về tỷ suất lợi nhuận giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
và nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%.
Nói cách khác, tỷ suất lợi nhuận của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
cao hơn nông dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (Bảng 4.19).
4.3.5 Tỷ lệ hao hụt:
Tỷ lệ hao hụt là chỉ số tổng hợp phản ảnh kết quả ứng dụng quy trình kỹ
thuật nuôi cá và quản lý môi trường, nhất là môi trường nước và phương pháp
phòng, trị bệnh trên đàng cá. Tỷ lệ hao hụt bình quân là 8,41%, thấp nhất 5% và
cao nhất là 14,62%. Tỷ lệ hao hụt của nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật là 6,74%, không tham gia tập huấn là 10,31%, khác biệt -3.56388%.
(Bảng 4.18;4.19).
Kiểm định giả thuyết H17 Có sự khác biệt về tỷ lệ hao hụt giữa nông dân
có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông dân không tham gia tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật. Kiểm định T-test : Trị số T = -9,679, giá trị P (2 đuôi) =0,000
< 1%, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H17: Có sự khác biệt về tỷ
suất lợi nhuận giữa nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và nông
dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, với mức ý nghĩa 1%. Nói cách
khác, tỷ lệ hao hụt của nông dân có tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật thấp hơn nông
dân không tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật. (bảng 4.19).
Tóm tắt chương
Tóm lại, qua phân tích nhân tố về đặc điểm mẫu nghiên cứu cho thấy, quy
mô nuôi cá của nông hộ nhỏ, độ thư nhàn cao, tỷ lệ hộ có phương tiện khai thác
59,2% đây là những yếu tố có thể phát triển quy mô nuôi cá trong tương lai.
52
Qua phân tích mô hình kiểm định độc lập (đơn biến) gồm 12 giả thuyết
hiệu quả về mặt kỹ thuật, có 10 biến có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng
chiều với giả thuyết đặt ra. Ngoài ra nông dân có tham gia tập huấn ứng dụng kỹ
thuật công nghệ mới vào sản xuất nhiều hơn nông dân không tập huấn. Điều này
phù hợp với nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2011)
Kết quả kiểm định các giả thuyết về hiệu quả kinh tế cho thấy, các biến
đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả trên phản ảnh nông dân có tập huấn tuân thủ
theo phương pháp của chương trình tập huấn đem lại hiệu quả kinh tế cao như: tiết
kiệm chi phí, giảm lượng hao hụt, giảm giá thành và tăng năng suất góp phần tăng thu nhập. điều này phù hợp với các nghiên cứu trước như Nguyễn Quốc Nghi và ctg (2010) Lê Thanh Liêm (2011) Lê Văn Thu (2015) Kết luận: tập huấn kỹ thuật
ảnh hưởng cùng chiều với năng suất. và hiệu quả kinh tế.
53
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP
5.1 Kết luận:
Trong lĩnh vực phát triển nuôi trồng hải sản của tỉnh Kiên Giang nói chung
và phát triển nghề nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải nói riêng, các
chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là công tác tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật đã và đang được triển khai mạnh mẽ để tăng sản lượng
và giá trị sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân. Do đó, nghiên cứu
của đề tài có mục tiêu tổng quát là xác định ảnh hưởng của tác tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật đối với thu nhập của hộ nông dân nuôi cá lồng bè, từ đó gợi ý các
giải pháp tăng cường công tác tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân.
Đề tài dùng phương pháp nghiên cứu khoa học định lượng, thực hiện đúng
quy trình nghiên cứu để thu thập dữ liệu và phân tích, kiểm định các giả thuyết.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy:
Đề tài nghiên cứu đánh giá tác động của tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đến
thu nhập của nông dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải dựa trên số
liệu thu thập từ khảo sát 120 hộ dân có tham gia và không tham gia hoạt động vay
vốn từ chính sách cùng với số liệu thu thập được từ Chi Cục Thống Kê, Trung
tâm khuyến nông, Phòng Nông Nhiệp phát triển nông thôn Huyện Kiên Hải tỉnh
Kiên Giang. Qua quá trình nghiên cứu bằng phương pháp kiểm định Chi bình
phương (Chi2) và kiểm định T-test, kết hợp với phương pháp Thống kê mô tả để
mô tả những thông tin và đặc điểm của mẫu nghiên cứu, đề tài đã đánh giá được
công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật có tác động đến quá trình sản xuất ở nông
thôn, làm tăng thu nhập của người dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên
Hải tỉnh Kiên Giang.
Đồng thời đề tài cũng chỉ ra rằng các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến thu
nhập của người dân bao gồm: Thực hành thả nuôi và hiệu quả kỹ thuật như (1)
Dòng chảy, (2) nguồn nước, (3) phân đàng, (4) chế độ thức ăn), (5) thay lưới, (6)
số lần phòng bệnh, (7) số lần trị bệnh, (8) lượng thuốc trị bệnh, (9) lượng thức ăn,
(10) sản lượng. Về hiệu quả kinh tế: là kết quả ứng dụng quy trình thực hành thả
54 nuôi và hiệu quả kỹ thuật như: (11) doanh thu, (12) giá thành, (13) lợi nhuận, (14)
tỷ suất lợi nhuận, (15) tỷ lệ hao hụt.
Ngoài ra, đề tài cũng chỉ ra rằng các yếu tố không ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ dân nuôi cá gồm: (1) độ sâu lòng lưới, (2) lượng thuốc phòng bệnh cho cá.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với lý thuyết về công tác khuyến nông và tác
động của công nghệ mới trong nông nghiệp cũng như các nghiên cứu thực nghiệm
có liên quan.
Như vậy, đề tài đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã đề ra như
sau:
(1) Xác định tác động của công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đến thực
hành thả nuôi và hiệu quả kỹ thuật của nông dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn
huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang.
(2) Xác định công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật tác động đến thu nhập
các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để thực hiện mục tiêu (3) gợi ý các giải pháp
nhằm tăng thu nhập các hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải tỉnh
Kiên Giang.
5.2. Các hàm ý về giải pháp:
5.2.1 Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật:
Trên thực tế, vai trò của hệ thống khuyến nông thông qua công tác tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật ngày càng khẳng định không thể thiếu được trong việc
nhanh chóng nâng cao trình độ kiến thức nông nghiệp, kỹ năng sản xuất cho nông
dân.
Trong điều kiện cụ thể nghề nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải là
nghề mới phát triển trong những năm gần đây, mặt dù phát triển khá nhanh cả số
hộ nuôi lẫn sản lượng, đồng thời công tác tập huấn cũng được tăng cường, tuy
nhiên việc ứng dụng quy trình, kỹ thuật theo nội dung tập huấn vào sản xuất ngay
cả nông dân có tham gia tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật vẫn ứng chưa nhiều, nhất là
trong khâu theo dõi, kiểm tra nguồn nước; vệ sinh, phòng bệnh và chế độ thức ăn
cho cá. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố thực hành thả nuôi và hiệu quả kỹ
thuật như: Dòng chảy, nguồn nước, phân đàng, chế độ thức ăn, thay lưới, số lần
55 phòng bệnh, số lần trị bệnh, lượng thuốc trị bệnh và lượng thức ăn. Đây là các yếu
tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng, tỷ lệ hao hụt, sản lượng, giá thành sản xuất và
đặc biệt có tác động thực sự trong thực tiễn. Do đó tăng cường công tác tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật cần quan tâm nhiều đến các nhân tố trên, góp phần tăng thu
nhập cho hộ nông dân nuôi cá.
5.2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông
dân trong việc ứng dụng quy trình, kỹ thuật nuôi cá lồng bè:
Trên thực tế, nông dân áp dụng kiến thức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
vào sản xuất còn thấp, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm hiện có, ngay cả nông dân
được tập huấn vẫn chưa áp dụng đầy đủ. Do vậy công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho nông dân trong việc ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất là thực sự cần
thiết.
Hình thức tuyên truyền: bằng nhiều hình thức và phương pháp như: tuyên
truyền trên phương tiện truyền thông của huyện; phối hợp với các tổ chức đoàn
thể chính trị tuyên truyền lồng ghép với sinh hoạt định kỳ của các tổ chức đoàn
thể. Sử dụng có hiệu quả các mô hình nuôi trình diễn, theo đó các hộ dân được hổ
trợ mô hình phải thực hiện nghiêm túc việc ứng dụng quy trình kỹ thuật dưới sự
hướng dẫn, giám sát của cán bộ khuyến nông ở cơ sở. Kết thúc mô hình thực hiện
tốt công tác tổng kết rút kinh nghiệm, cần có sự so sánh giữa hộ dân nuôi không
áp dụng quy trình kỹ thuật với mô hình trình diễn cùng địa bàn để nông dân thấy
được sự khác biệt về hiệu quả kinh tế. Đây là phương pháp tuyên truyền trực tiếp
có đối chứng mang lại hiệu quả thiết thực.
5.2.3 Về quy mô và hình thức tổ chức sản xuất:
Qua kết quả khảo sát cho thấy về thực trạng quy mô nuôi cá ở từng hộ
nông dân còn nhỏ lẽ, thể tích lồng nuôi trung bình 58,8m3, lượng cá giống thả
nuôi trung bình 208 con, mật độ bình quân 3,61 con/m3, thời gian lao động trong
ngày bình quân 3,69 giờ, chủ yếu sử dụng lao động nhàn rỗi trong gia đình, trong
120 hộ, hộ có phương tiện khai thác chiếm khá cao 59,20% (phụ lục số: 2.14;
2.16). Về hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ nuôi cá thể, chưa có sự liên
kết, phối hợp giữa các hộ nông dân trong sản xuất cũng như giữa các hộ nuôi cá
56 với các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thức ăn, con giống, thuốc hoạt chất
phòng, trị bệnh và tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ thực trạng trên, đối với cấp ủy, chính quyền địa phương, trước
mắt cần có giải pháp tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân
trong việc ứng dụng quy trình kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là các hộ dân nuôi cá
cùng khu vực thực hiện tốt việc liên kết hợp tác ở một số khâu như kiểm tra
nguồn nước (độ mặn, độ pH, lượng ôxy trong nước) thay vì mỗi hộ có bộ dụng cụ,
thiết bị kiểm tra, nếu thực hiện liên kết theo khu vực chỉ cần một hoặc hai bộ thiết
bị là đủ để đánh giá nguồn nước cho một khu vực. Liên kết trong vệ sinh thay lưới
hoặc di chuyển lồng bè khi cần thiết và hợp tác trong việc quản lý bè cá, thực hiện
dưới hình thức đổi công sẽ góp phần tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Về lâu dài
cần có giải pháp xây dựng mô hình tổ chức sản xuất hợp tác xã trong lĩnh vực
nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện. Xã viên hợp tác xã ngoài những hộ nuôi cá
lồng bè cần mở rộng thêm đối tượng là nông dân khai thác đánh bắt hải sản tham
gia, để đảm bảo một phần con giống và thức ăn cho hợp tác xã. Trên thực tế, để sử
dụng khoa học công nghệ thì người dân phải sản xuất ở một quy mô nhất định
hoặc sản xuất tập trung, vì sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ rất khó áp dụng khoa học
công nghệ, hoặc nếu áp dụng triệt để thì một số khoản chi phí tăng cao nhất là chi
phí máy móc thiết bị, dụng cụ. Tổ chức sản xuất theo mô hình hợp tác xã gắn với
phân công lao động hợp lý sẽ tiết kiệm được lao động, vì hiện nay lao động trong
lĩnh vực này độ nông nhàn khá cao (thời gian lao động bình quân chỉ đạt 3,69 giờ
trong ngày). Do đó để đạt hiệu quả tế thì việc xây dựng mô hình kinh tế hợp tác xã
là một trong những giải pháp làm giảm chi phí sản xuất cho nông dân.
5.3 Hạn chế và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo:
Trong điều kiện có hạn về thời gian và kiến thức của bản thân nên nghiên
cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định:
Thứ nhất: Vùng nuôi cá lồng bè trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tương đối rộng,
tập trung nhiều ở các huyện, thị xã: Hà Tiên, Kiên Lương. Kiên Hải và Phú Quốc.
Về điều kiện tự nhiên, môi trường từng nơi khác nhau. Đề tài chỉ thực hiện trên
địa bàn các xã thuộc huyện Kiên Hải, đồng thời với cở mẫu 120 hộ dân nuôi cá
lồng bè nên kết quả mẫu đại diện không phản ánh hết thực trạng của toàn tỉnh.
57
Thứ hai: Nghiên cứu chỉ dừng lại ở bước so sánh, đánh giá sự khác biệt về
hiệu quả kinh tế giữa các hộ nông dân có tham gia tập huấn và hộ nông dân không
tham gia tập huấn mà chưa nghiên cứu đến các yếu tố tác động đến hiệu quả của
công tác tập huấn (Năng lực của cán bộ khuyến nông; chất lượng công tác tập
huấn…).
Thứ ba: Đề tài chỉ nghiên cứu một đối tượng nuôi (Cá bóp thương phẩm),
chưa đánh giá hết tình hình nuôi trồng hải sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói
chung và huyện Kiên Hải nói riêng. Trong khi đó tỉnh Kiên Giang có nhiều tiềm
năng phát triển nuôi trồng hải sản với nhiều đối tượng phù hợp với nhiều vùng
khác nhau như cá mú, ốc hương, sò, dẹm xanh, hào...
Thứ Tư: Việc phân tích, kiểm định biến thu nhập bỏ qua các yếu tố có thể tác
động như: chi phí nhập lượng đầu vào, chi phí vận chuyển (tiêu thụ sản phẩm) giá
bán, làm giảm tính thuyết phục của vấn đề nghiên cứu.
Những hạn chế trên đây của nghiên cứu có thể là cơ sở cho những nghiên
cứu tiếp theo trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo tổng kết chuyên đề về phát triển nông lâm, ngư nghiệp thực hiện
Nghị quyết Đại hội Lần VII Đảng bộ huyện Kiên Hải số 91/BC-PNN&PTNN
ngày 19/10/2014 của Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kiên
Hải.
2. Báo cáo tổng kết công tác khuyến nông các năm 2011,2012,2013,2014 của
Trung tâm khuyến nông huyện Kiên Hải.
3. Bộ Khoa học công nghệ, 2004. Quyết định số 21/2004/QĐ-BKHCN ngày
29/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ về ban hành tiêu chuẩn
Việt Nam.
4. Colman và Young, 1989. Nguyên lý Kinh tế nông nghiệp-Thị trường và giá cả
trong các nước đang phát triển. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Lê Ngọc
Dương và Trần Công Tá.1994. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp.
5. Dhollander, Sofie, 2007. Phát triển kỹ thuật có sự tham gia –Hướng dẫn thực
hành (nhân viên khuyến nông và nông dân). Biên dịch: Huỳnh Trấn Quốc và
cộng tác viên. Tp.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Nông nghiệp.
6. Dương Vĩnh Hảo, 2009, Phân tích hiệu quả kinh tế và kỹ thuật của mô
hình nuôi tôm sú thâm canh và bán thâm canh ven biển tỉnh Sóc Trăng,
Luận văn thạc sĩ, Đại học Cần Thơ.
7. Đặng Hoàng Xuân Huy và Võ Đình Quyết, 2009, “Đo lường hiệu quả lợi
nhuận cho các ô nuôi tôm sú thương phẩm tại tỉnh Phú Yên” tạp chí khoa
học công nghệ, đại học Nha Trang.
8. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp: Lý thuyết và thực tiễn, nhà xuất
bản thống kê
9. Đinh Phi Hổ và Đoàn Ngọc Phả (2011), Sản xuất lúa gạo theo công nghệ mới,
hiệu quả kinh tế và gợi ý chính sách, Tạp chí Phát triển kinh tế số 253.
10. Đinh Phi Hổ và Lê Thị Thanh Tùng, 2001, „Phát triển nông nghiệp bền
vững: Nền tảng lý thuyết và xu hướng của Việt Nam‟, Tạp chí Phát triển
kinh tế, số 134 và 135.
11. Đinh Phi Hổ, 2006, Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, Tp. HCM:
Nhà xuất bản Thống kê.
12. Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền vững. Cà Mau: Nhà xuất bản
Phương Đông.
13. Field, Bary và Olewiler, 2002. Kinh tế môi trường. Dịch từ tiếng Anh. Người
dịch: Phạm Khánh Nam, Phan thị Giác Tâm, Bùi Dũng Thể, Võ Đức Hoàng
Vũ, 2005. Thành phố Hồ Chí Minh: Chương trình Kinh tế và môi trường
Đông Nam Á (EEPSEA) –Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh.
14. Guell, C.Robert, 2008. Những chủ đề Kinh tế học hiện đại: Kinh tế vi mô.
Dich từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Văn Dung, 2009. Đồng Nai: Nhà xuất
bản Tổng hợp Đồng Nai.
15. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích Dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
16. Lê Văn Thu, 2015, Nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh
Quảng Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Tp. HCM.
17. Lê Xuân Sinh và ctg, 2006, „Tác động về mặt xã hội của các hoạt động
nuôi trồng thủy sản mặn lợ ven biển Đồng Bằng Sông Cửu Long‟, Tạp
chí Nghiên cứu Khoa học, quyển 2, trang 220-234.
18. Ngô Đức Cát, 2001. Phân tích sản xuất và tiêu dùng nông sản. Trong Giáo
trình Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn; Chủ biên: Ngô Đức Cát
và Vũ Đình Thắng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Chương II.
19. Ngô Văn Thạo, 2006, Các nhân tố tác động đến nghề nuôi tôm sú công
nghiệp của tỉnh Bến Tre, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Tp HCM.
20. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh –thiết kế và thực hiện. Hà Nội: Nhà Xuất bản Lao động Xã hội.
21. Nguyễn Duy Cần và Nico Vromant, 2009. Đánh giá sự chấp nhận của Phương
pháp phát triển kỹ thuật có sự tham gia (PTD) trong chuyển giao công nghệ ở
Đồng bằng Sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học-Trường Đại học Cần thơ
2009:12 trang 123-133.
22. Nguyễn Duy Hoàn và ctg, 2007, Tài liệu tập huấn phương pháp khuyến
nông, Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp.
23. Nguyễn Thanh Phương và ctg, 2008, “Phân tích các khí cạnh kinh tế và
kỹ thuật mô hình nuôi tôm sú thâm ca nh rải vụ ở Sóc Trăng”, Tạp chí
Khoa học, trường Đại Học Cần Thơ số 14, trang 222-232.
24. Niên giám thống kê các năm 2011,2012,2013,2014,2015 của Chi cục thống
kê Huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang.
25. Phùng Cẩm Hà, 2007, Các giải pháp kinh tế - kỹ thuật để phát triển nuôi
tôm trên vùng ngập mặn tại 2 huyện Nhơn Trạch và Long Thành tỉnh Đồng
Nai, Luận văn thạc sĩ, Đại học Mở Tp. HCM.
26. Thái Thanh Hà, 2005, “Ảnh hưởng các yếu tố đầu vào đối với kết quả
nuôi tôm của các hộ gia đình huyện Phú Vàng, Thừa Thiên Huế”, Tạp chí
Khoa học, Đại học Huế số 26, trang 75-80.
27. Trung tâm khuyến nông tỉnh Kiên Giang, 2005. Tài liệu tập huấn kỹ thuật
nuôi cá bóp (Giò) thương phẩm.
28. Võ Thị Thúy An, 2012. Đo lường chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của
các ngân hàng thương mại-vận dụng thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương, Chi nhánh Đà Nẳng. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 256, trang 8-17.
29. Vũ Đình Thắng, 2011. Chính sách khoa học công nghệ. Trong: Ngô Đức Cát-
Vũ Đình Thắng, hiệu đính. Giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp,
nông thôn. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Chương VII.
Tiếng Anh
1. Adger, W Neil; Brown, Katrina; Fairbass, Jenny; Jordan, Andrew; Paavola,
Jouni; Rosendo, Sergio; Seyfang, Gill; 2003. Governance Sustainability:
towards a "thick" analysis of environmental decisionmaking. Environmental
and Planning A 2003, Volume 35, pages 1095-1110.
2. Africare, Oxfarm African, WWF-ICRISAT Project, 2010. More Rice for
People, More Water for the Planet, WWF-ICRISAT, Hyderabat, India [pdf].
Available at:
3. Alston, Julian M. et al., 2000. A Meta-Analysis of Rates of Return to R&D: Ex
Pede Herculum? Research Report 113.Washington D.C.: IFPRI
4. Asea, Godfrey, Geoffrey Onaga, Noah Anthony Phiri, Daniel Kimani
Karanja, 2010. Quality Rice Seed Production Manual. Uganda: National
Crops Research Institute (NaCRRI) and CABI Africa. [pdf] . Available at
production-manual.pdf> 5. Galarraga, Ibon, Abadie, M. Luis and Ansuategi, Alberto, 2013. Economic Efficiency, Environmental Effectiveness and Political Feasibility of Energy Efficiency Rebates: The Case of Spanish of Energy Efficiency "Renove" Plan. BC 3 working paper Low carbon Programme [online]. Available at: http://www.bc3research.org/list publications.html 6. Kutting, Gabriela, 2000. Distinguishing between Institutinal and Environmental Effectiveness in International Environmental Agreements: The Case of The Mediterranean Action Plan. The International Journal of Peace Studies. Volume 5, Number 1 [online]. Available at: 7. Leeuw, Frans & Vaessene, Jos, 2009. Impact Evaluations and Development- NONIE Guidance on Impact Evaluation, Washington: NONIE-The Networks on Impact Evaluation [pdf]. Available at: 8. Swanson, E. Burton, 2008. Global Review of Good Agricultural Extension and Advisory Service Practices, Food and Agricultural Organization of United Nations, Rome 2008 [pdf] Available at: 9. White, Howard, 2006. Impact Evaluation-The Experience of Independent Evaluation Group of The World Bank. World Bank September 2006 10. Wilson, Gordon and Richard Heeks, 2000. Technology, poverty and development. In: Tim Allen and Alan Thomas, eds. Poverty and Development into the 21st Centurry. Oxford: The Open University in association with Oxford University Press, pp.403-425. PHIẾU PHỎNG VẤN
Kiến thức thực hành và hiệu quả nuôi cá Năm 2016
huyện Kiên Hải Tỉnh Kiên Giang Mã số bảng câu hỏi:_________ Ngày phỏng vấn:___-___-2016 Xã:…………….…., huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang. Thưa Ông/Bà, Tôi là học viên lớp Cao học Quản lý kinh tế 2015-2016, của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đang thực hiện nghiên cứu “Tác động của tập huấn đến thu nhập của hộ dân nuôi cá lồng bè trên địa bàn huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang” Bảng phỏng vấn này được thực hiện nhằm phục vụ nghiên cứu. Tôi cam kết những nội dung mà Ông/Bà cung cấp thông qua bảng phỏng vấn chỉ được dùng để thực hiện nghiên cứu trên và không dùng cho bất kỳ mục đích nào khác. Các thông tin cá nhân cũng sẽ được giữ kín. Rất mong Ông/Bà ủng hộ và hoàn thành bảng phỏng vấn. I-Thông tin chung của chủ hộ ( người trực tiếp nuôi cá) 1- Giới tính: Nam , nữ 2-tuổi………. 3- Trình độ học vấn: không biết chữ , tiểu học , trung học cơ sở , trung học phổ thông , trung cấp , cao đẳng , đại học 4- số nhân khẩu trong hộ………….. 5- tổng số lao động chính trong hộ:…,( Nam từ 15 đến 60 tuổi; nữ từ 15 đến 55 tuổi) 6- số lao động trực tiếp nuôi cá:………… 7- Số giờ lao động trong ngày………… (Số giờ laođdộng = Số LĐ trực tiếp x số giờ LĐ) 8- ông bà có tham dự tập huấn “Kiến thức nuôi cá lồng bè” không ? Có không 9 - Số năm kinh nghiệm nuôi cá :…………năm 10-Tổng số lồng nuôi……….. lồng, tổng thể tích……. m3 11- Hộ gia đình ông/bà có phương tiện hành nghề khai thác hải sản Có không II. Thực hành thả nuôi và chăm sóc đàn cá: 12- Có ứng dụng kỷ thuật từ chương trình tập huấn. a- Độ sâu của lồng cá: ….. mét b- Kiểm tra dòng chảy của nước: Có không c- Kiểm tra nguồn nước (độ mặn; độ P/H, lượng ôxy) Có không * Nếu có: số lần kiểm tra trong một tháng: (lần) Độ mặn Độ pH Lượng ôxy * Nếu không: lý do không kiểm tra: Đánh dấu (X) vao ô tương ứng Có được thông tin Có k/nghiệm về sự Tốn kém Không cần Lý do khác từ ND khác ổn định Ng/nước C.Phí thiết 13- Tổng số đàn cá thả nuôi Số TT Chủng loại Số lượng (Con) Mật độ: con/m3 Lượng cá hao hụt 1 Cá bóp (mật độ thả nuôi theo chương trình tập huấncá bóp từ 3 đến 6 con/m3 ) 14- Ứng dụng kỷ thuật từ chương trình tập huấn, vào chăm sóc, phòng trị bệnh và chế độ thức ăn: a- Số lần thay lưới trong vụ nuôi……….. lần b- Phân đàng theo trọng lượng đảm bảo độ đồng đều đàng cá (ít nhất 1 lần trong vụ nuôi Có không c- Tỷ lệ thức ăn theo trọng lượng đàn cá: Có không 15- số lần (sử dụng thuốc, hoạt chất) phòng bệnh cho cá: ………… lần 16- Tổng lượng thuốc phòng bệnh cho cá trong vụ nuôi: ………. Gam. Tổng chi phí thuốc, hoạt chất: ………… đồng 17- Số lần trị bệnh trong vụ nuôi:……….lần. 18- Tổng Lượng thuốc trị bệnh cho cá trong vụ nuôi……… Gam. Tổng chi phí …..… đồng 19- Qua thời gian nuôi cá kinh tế gia đình của ông/bà như thế nào? Kém hơn Như củ Khá hơn Khá hơn nhiều III- Hiệu quả kinh tế 20- Doanh thu: Số TT Danh mục ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng D. Thu Đồng Cá bóp Đồng STT Danh mục ĐVT Đơn giá Số lượng Thành tiền II Tổng chi phí Đồng Chi phí lồng bè(*) Đồng 1 Cá giống Đồng 2 Chi phí thức ăn Đồng 3 Thuốc phòng trị bệnh Đồng 4 Thuốc phòng trị bệnh Đồng 4 Lao động thuê mướn Đồng 5 Chi phí khác Đồng 6 III Lợi nhuận (DT – Chi Đồng phí) (*) Chi phí lồng bè tính bằng 20% chi phí đầu tư /năm; số năm sử dụng bình quân 5 năm Xin cảm ơn ! Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 1 14 11.7 11.7 11.7 2 37 30.8 30.8 42.5 3 51 42.5 42.5 85.0 4 16 13.3 13.3 98.3 5 2 1.7 1.7 100.0 Total 120 100.0 100.0 Valid Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 14 11.7 11.7 11.7 nu 106 88.3 88.3 100.0 nam 120 100.0 100.0 Total Valid Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 2 19 15.8 15.8 15.8 3 30 25.0 25.0 40.8 4 42 35.0 35.0 75.8 5 16 13.3 13.3 89.2 6 11 9.2 9.2 98.3 7 1 .8 .8 99.2 8 1 .8 .8 100.0 Total 120 100.0 100.0 Valid Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 1 4 3.3 3.3 3.3 2 86 71.7 71.7 75.0 3 18 15.0 15.0 90.0 4 7 5.8 5.8 95.8 Valid 5 5 4.2 4.2 100.0 Total 120 100.0 100.0 Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 114 95.0 95.0 95.0 1 6 5.0 5.0 100.0 2 120 100.0 100.0 Total Valid Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 4.2 4.2 4.2 2 5 49.2 49.2 53.3 3 59 29.2 29.2 82.5 4 35 10.0 10.0 92.5 5 12 6.7 6.7 99.2 6 8 .8 .8 100.0 8 1 Valid Total 120 100.0 100.0 Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent tieu hoc 28.3 28.3 28.3 34 trung hoc co so 55.0 55.0 83.3 66 trung hoc pho thong 16.7 16.7 100.0 20 Valid Total 100.0 100.0 120 Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 1 16.7 16.7 16.7 20 2 15.0 15.0 31.7 18 3 17.5 17.5 49.2 21 4 14.2 14.2 63.3 17 5 15.0 15.0 78.3 18 6 8.3 8.3 86.7 10 7 5.0 5.0 91.7 6 8 4.2 4.2 95.8 5 9 2.5 2.5 98.3 3 Valid 10 1.7 1.7 100.0 2 Total 120 100.0 100.0 Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 1 .8 .8 .8 2.72 2 1.7 1.7 2.5 2.78 5 4.2 4.2 6.7 3.00 1 .8 .8 7.5 3.02 2 1.7 1.7 9.2 3.06 6 5.0 5.0 14.2 3.09 2 1.7 1.7 15.8 3.13 1 .8 .8 16.7 3.17 7 5.8 5.8 22.5 3.17 2 1.7 1.7 24.2 3.24 26 21.7 21.7 45.8 3.33 1 .8 .8 46.7 3.39 6 5.0 5.0 51.7 3.47 2 1.7 1.7 53.3 3.49 1 .8 .8 54.2 3.61 16 13.3 13.3 67.5 3.70 1 .8 .8 68.3 3.81 5 4.2 4.2 72.5 3.89 1 .8 .8 73.3 3.97 3 2.5 2.5 75.8 4.07 22 18.3 18.3 94.2 4.17 1 .8 .8 95.0 4.32 1 .8 .8 95.8 4.44 2 1.7 1.7 97.5 4.63 3 2.5 2.5 100.0 5.00 Total 120 100.0 100.0 Valid Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 99 82.5 82.5 82.5 2 18 15.0 15.0 97.5 3 3 2.5 2.5 100.0 4 Valid Total 120 100.0 100.0 Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 36 30.0 30.0 30.0 36 25 20.8 20.8 50.8 54 11 9.2 9.2 60.0 60 12 10.0 10.0 70.0 63 13 10.8 10.8 80.8 72 18 15.0 15.0 95.8 81 2 1.7 1.7 97.5 96 2 1.7 1.7 99.2 108 1 .8 .8 100.0 192 120 100.0 100.0 Total Valid Frequency Percent Valid
Percent Cumulati
ve
Percent 30 25.0 25.0 25.0 HON TRE 25 20.8 20.8 45.8 LAI SON 29 24.2 24.2 70.0 AN SON 36 30.0 30.0 100.0 NAM DU 120 100.0 100.0 Total Vali
d Frequency Percent Valid
Percent Cumulati
ve
Percent khong tham gia tap
huan kien thuc nuoi ca 56 46.7 46.7 46.7 co tap huan kien thuc
nuoi ca 64 53.3 53.3 100.0 120 100.0 100.0 Vali
d Total Frequency Percent Valid
Percent Cumulati
ve
Percent 49 40.8 40.8 40.8 khong 71 59.2 59.2 100.0 co 120 100.0 100.0 Total Vali
d Frequency Percent Valid
Percent Cumulati
ve
Percent nhu cu 13 10.8 10.8 10.8 kha hon 107 89.2 89.2 100.0 Vali
d Total 100.0 100.0 N Minimum Maximum Mean tuoi chu ho 120 24 Std.
Deviati
on
8.571 42.33 68 120 2 3.81 1.252 8 tong so nhan khau trong ho
(nguoi) 120 1 2.36 .818 5 so lao dong trong do tuoi
(nguoi) 120 1 1.05 .219 2 so nguoi truc tiep tham gia
nuoi ca (nguoi) 120 2 3.69 1.035 8 (TGLD) thoi gian lao dong
binh quan trong ngay (gio) so nam nuoi ca (nam) 120 1 10 3.88 2.265 120 36 192 58.80 21.694 (THETICH) tong the tich long
nuoi (m3) 120 2.72 5.00 3.6159 .48801 (MATDO) so luong ca tha nuoi
binh quan/m3 (con) Valid N (listwise) 120 PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH 3.1 Kiểm định kiểm tra dòng chảy nước. Value df Asymp.
Sig. (2-
sided) Exact
Sig.
(2-
sided) Exact
Sig.
(1-
sided) Pearson Chi-Square 41.286a .000 1 Continuity Correctionb 38.893 .000 1 Likelihood Ratio 44.259 .000 1 Fisher's Exact Test .000 .000 Linear-by-Linear Association 40.942 .000 1 120 N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is 21.00. b. Computed only for a 2x2 table 3.2 Kiểm định việc kiểm tra nguồn nước. Asymp.
Sig. (2-
sided) Exact
Sig.
(2-
sided) Exact
Sig.
(1-
sided) Value df Pearson Chi-Square 34.176a .000 1 Continuity Correctionb 32.011 .000 1 Likelihood Ratio 36.038 .000 1 Fisher's Exact Test .000 .000 Linear-by-Linear Association 33.891 .000 1 120 N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is 21.47. b. Computed only for a 2x2 table 3.3 Kiểm định phân đàng theo trọng lượng. Asymp.
Sig. (2-
sided) Exact
Sig.
(2-
sided) Exact
Sig.
(1-
sided) Value df Pearson Chi-Square 38.445a .000 1 Continuity Correctionb 36.208 .000 1 Likelihood Ratio 40.788 .000 1 Fisher's Exact Test .000 .000 Linear-by-Linear Association 38.125 .000 1 120 N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is 27.07. b. Computed only for a 2x2 table Asymp.
Sig. (2-
sided) Exact
Sig.
(2-
sided) Exact
Sig.
(1-
sided) Value df Pearson Chi-Square 20.430a .000 1 Continuity Correctionb 18.799 .000 1 Likelihood Ratio 20.997 .000 1 Fisher's Exact Test .000 .000 Linear-by-Linear Association 20.260 .000 1 120 3.4 Kiểm định tỷ lệ thức ăn theo trọng lượng.
Chi-Square Tests Levene's Test
for Equality of
Variances t-test for Equality of Means 95%
Confidence
Interval of the
Difference F Sig. t df Sig. (2-
tailed) Mean
Differenc
e Std.
Error
Differe
nce Lower Uppe
r 16.024 .000 4.327 118 .000 .520 .120 .282 .758 Equal
variances
assumed 4.258 103.718 .000 .520 .122 .278 .762 Equal
variances
not assumed (KTDOMAN)
so lan kiem
tra do man
trong mot
thang (lan) 3.706 .057 5.328 118 .000 .674 .127 .424 .925 Equal
variances
assumed 5.281 110.342 .000 .674 .128 .421 .927 Equal
variances
not assumed (KTDOpH) so
lan kiem tra
do pH trong
mot thang
(lan) 2.592 .110 5.571 118 .000 .692 .124 .446 .938 Equal
variances
assumed 5.536 112.119 .000 .692 .125 .444 .940 Equal
variances
not assumed (KTLOXY) so
lan kiem tra
luong oxy
trong mot
thang (lan) Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 74 61.7 61.7 61.7 25 20.8 20.8 82.5 co kien tra
co duoc thong tin
nguon nuoc tu
nong dan khac
co kinh nghiem ve
su on dinh nguon
nuoc 12 10.0 10.0 92.5 3.3 3.3 95.8 4 ton kem chi phi
khong can thiet
kiem tra 4.2 4.2 100.0 5 Valid Total 120 100.0 100.0 (TAPHUAN) tap huan kien thuc nuoi ca long be
(lop) N Mean Std.
Deviati
on Std.
Error
Mean co tap huan kien
thuc nuoi ca 64 3.0313 .17537 .02192 (DOSAU) do sau cua long
luoi (met) khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 56 2.9821 .25162 .03362 co tap huan kien
thuc nuoi ca 64 8.08 .981 .123 (THAYLUOI) so lan ve sinh
thay luoi trong nam (lan) khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 56 4.84 1.023 .137 co tap huan kien
thuc nuoi ca 64 7.09 .988 .123 (SOLAN.PB) so lan su dung
thuocphong benh tang de
khang trong mot vu nuoi
(lan) khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 56 3.88 1.192 .159 2228.964 668.795 83.5994 co tap huan kien
thuc nuoi ca 9 64 90 9 (LTPB.BQ) luong thuoc phong
benh bquan/ 100 con ca
giong (gram) 2204.366 365.124 48.7918 khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 4 56 91 7 co tap huan kien
thuc nuoi ca 64 1.33 .668 .083 (SOLAN.TB) so lan su dung
thuoc dieu tri benh trong
mot vu nuoi (lan) khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 56 3.82 1.208 .161 1468.147 516.541 64.5676 co tap huan kien
thuc nuoi ca 8 64 04 3 (LTTB.BQ) luong thuoc tri
benh binh quan / 1 con ca
giong (gram) 2414.171 699.046 93.4140 khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 8 56 73 5 (THUCAN.BQ) luong thuc an
binh quan tren 100 kg ca co tap huan kien
thuc nuoi ca 64 632.49 33.439 4.180 thuong pham (kg) khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 56 726.23 22.745 3.039 27.6763 co tap huan kien
thuc nuoi ca 64 751.1346 6 3.45954 (SL.BQUAN) san luong binh
quan cua 100 con ca tha
nuoi (kg) 19.7775 khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 56 653.1964 3 2.64288 Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence
Interval of the
Difference F Sig
. t df Sig.
(2-
tail
ed) Mean
Differ
ence Std.
Error
Differ
ence Lower Upper 2.269 .135 1.252 118 .213 .04911 .03921 -.02855 .12676 (DOSAU) do
sau cua
long luoi
(met) 1.223 96.474 .224 .04911 .04014 -.03056 .12878 1.195 .277 17.688 118 .000 3.239 .183 2.876 3.601 (THAYLUOI)
so lan ve
sinh thay
luoi trong
nam (lan) 17.638 114.432 .000 3.239 .184 2.875 3.603 1.463 .229 16.175 118 .000 3.219 .199 2.825 3.613 Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed 15.974 107.165 .000 3.219 .202 2.819 3.618 7.961 .006 .245 118 .807 24.59846 100.38072 -174.18270 223.37962 Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed .254 99.946 .800 24.59846 96.79628 -167.44388 216.64080 19.124 .000 -14.222 118 .000 -2.493 .175 -2.840 -2.146 -13.722 83.183 .000 -2.493 .182 -2.855 -2.132 10.444 .002 -8.497 118 .000 -946.02396 111.33626 -1166.50006 -725.54786 Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed -8.331 100.150 .000 -946.02396 113.55687 -1171.31342 -720.73450 (SOLAN.PB)
so lan su
dung
thuocphong
benh tang
de khang
trong mot
vu nuoi
(lan)
(LTPB.BQ)
luong
thuoc
phong benh
bquan/ 100
con ca
giong
(gram)
(SOLAN.TB)
so lan su
dung thuoc
dieu tri
benh trong
mot vu
nuoi (lan)
(LTTB.BQ)
luong
thuoc tri
benh binh
quan / 1
con ca
giong
(gram) Equal
variances
not
assumed 7.681 .006 -17.696 118 .000 -93.740 5.297 -104.231 -83.250 Equal
variances
assumed -18.138 111.522 .000 -93.740 5.168 -103.981 -83.500 (THUCAN.BQ
) luong
thuc an
binh quan
tren 100
kg ca
thuong
pham (kg) 15.446 .000 22.012 118 .000 97.93816 4.44939 89.12716 106.74916 (SL.BQUAN)
san luong
binh quan
cua 100
con ca tha
nuoi (kg) 22.496 113.652 .000 97.93816 4.35354 89.31355 106.56277 Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation 120 67320000 88825000 77597312.50 6018596.160 120 63911 89335 77524.38 6743.489 120 20665 47325 32608.10 6915.027 120 23.13 75.51 43.2835 13.02081 (DT.BQ) doanh thu binh
quan cua 100 con ca tha
nuoi (dong)
(GIATHANH) chi phi san
xuat mot kg ca thuong pham
(dong)
(LN.BQ) loi nhuan binh
quan/ 1kg ca thuong pham
(dong)
(TSLN) tong loi nhan tren
tong chi phi (%)
(TYLE.HHUT) ty le ca giong
hao hut (%) 120 5.00 14.62 8.4080 2.61504 Valid N (listwise) 120 (TAPHUAN) tap huan kien thuc nuoi ca
long be (lop) N Mean Std.
Deviation Std. Error
Mean co tap huan kien
thuc nuoi ca 64 82624804.69 3044399.319 380549.915 (DT.BQ) doanh thu
binh quan cua 100
con ca tha nuoi
(dong) khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 56 71851607.14 2175527.854 290717.138 co tap huan kien
thuc nuoi ca 64 72398.66 3938.494 492.312 (GIATHANH) chi phi
san xuat mot kg ca
thuong pham (dong) khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 56 83382.34 3887.246 519.455 co tap huan kien
thuc nuoi ca 64 37810.51 4215.156 526.894 (LN.BQ) loi nhuan
binh quan/ 1kg ca
thuong pham (dong) khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 56 26662.50 3952.365 528.157 co tap huan kien
thuc nuoi ca 64 52.8864 8.89686 1.11211 (TSLN) tong loi nhan
tren tong chi phi
(%) khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 56 32.3088 6.79861 .90850 co tap huan kien
thuc nuoi ca 64 6.7448 1.06455 .13307 (TYLE.HHUT) ty le ca
giong hao hut (%) khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 56 10.3087 2.56916 .34332 Independent Samples Test Levene's Test
for Equality of
Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the
Difference F Sig. t df Sig. (2-
tailed) Mean
Difference Std. Error
Difference Lower Upper 15.446 .000 22.012 118 .000 10773197.545 489432.579 9803987.790 11742407.299 Equal
variances
assumed (DT.BQ)
doanh thu
binh quan cua
100 con ca tha
nuoi (dong) 22.496 113.652 .000 10773197.545 478889.018 9824490.923 11721904.167 Equal
variances
not
assumed .223 .637 -15.334 118 .000 -10983.686 716.315 -12402.185 -9565.187 Equal
variances
assumed (GIATHANH)
chi phi san
xuat mot kg ca
thuong pham
(dong) -15.347 116.278 .000 -10983.686 715.685 -12401.154 -9566.218 Equal
variances
not
assumed .670 .415 14.879 118 .000 11148.012 749.266 9664.262 12631.762 Equal
variances
assumed (LN.BQ) loi
nhuan binh
quan/ 1kg ca
thuong pham
(dong) 14.943 117.419 .000 11148.012 746.035 9670.585 12625.439 Equal
variances
not
assumed 5.356 .022 14.079 118 .000 20.57752 1.46161 17.68314 23.47190 (TSLN) tong loi
nhan tren tong
chi phi (%) Equal
variances
assumed 14.330 115.979 .000 20.57752 1.43602 17.73329 23.42175 Equal
variances
not
assumed 60.856 .000 -10.151 118 .000 -3.56388 .35109 -4.25915 -2.86862 (TYLE.HHUT)
ty le ca giong
hao hut (%) Equal
variances
assumed -9.679 71.361 .000 -3.56388 .36820 -4.29800 -2.82977 Equal
variances
not
assumed N Mean Std.
Deviation Std. Error
Mean (TAPHUAN) tap huan kien thuc nuoi ca
long be (lop)
(CPLBBQ) chi phi
long be bq cua 100
con ca tha nuoi 64 5710967.37 695502.942 86937.868 56 5530661.10 750140.373 100241.724 (CPCGBQ) chi phi
binh quan cua 100
con ca giong (dong) 64 7476562.50 338410.002 42301.250 56 7562500.00 382129.202 51064.163 64 1114482.44 334397.948 41799.744 (CPTPBBQ) chi phi
thuoc phong benh/
100 con ca tha nuoi
(dong) 56 1102183.21 182562.456 24395.934 (CPTTBBQ) chi phi
thuoc tri benh/ 100
con ca giong (dong) 64 880888.69 309924.625 38740.578 56 1448503.07 419428.037 56048.429 (CPTABQ) chi phi
thuc an cua 100 con
ca giong (dong) 64 32245362.42 2474572.004 309321.501 56 32567222.59 2478154.764 331157.360 (CPLDBQ) chi phi lao
dong tren 100 con ca
giong (dong) 64 1896305.34 728938.278 91117.285 56 1377293.86 433508.380 57929.994 (CPKBQ) chi phi khac
cua 100 con ca giong
(dong) 64 4846814.74 647138.383 80892.298 56 4813472.82 447003.006 59733.289 (TONGCPBQ) Chi phi
binh quan cua 100 co
na tha nuoi 64 54171383.52 2836096.388 354512.048 co tap huan
kien thuc nuoi
ca
khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca
co tap huan
kien thuc nuoi
ca
khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca
co tap huan
kien thuc nuoi
ca
khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca
co tap huan
kien thuc nuoi
ca
khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca
co tap huan
kien thuc nuoi
ca
khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca
co tap huan
kien thuc nuoi
ca
khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca
co tap huan
kien thuc nuoi
ca
khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca
co tap huan
kien thuc nuoi
ca
khong tham gia
tap huan kien
thuc nuoi ca 56 54401836.66 2403528.354 321184.986PHỤ LỤC 1
PHẦN KIỂM SOÁT
21- Chi phí và lợi nhuận:
PHỤ LỤC 2
THÔNG TIN VỀ NÔNG HỘ
2.1 TUOI CHU HO
2.2 gioi tinh cua chu ho (nam/nu)
2.3 tong so nhan khau trong ho (nguoi)
2.4 so lao dong trong do tuoi (nguoi)
2.5 so nguoi truc tiep tham gia nuoi ca (nguoi)
2.6 (TGLD) thoi gian lao dong binh quan trong ngay (gio)
2.7 trinh do hoc van chu ho (cap hoc)
2.8 so nam nuoi ca (nam)
2.9 (MATDO) so luong ca tha nuoi binh quan/m3 (con)
2.10 tong so long nuoi ca
2.11 (THETICH) tong the tich long nuoi (m3)
2.12 Xa cua chu ho (xa)
2.13 (TAPHUAN) tap huan kien thuc nuoi ca long be (lop)
2.14 (PT KTHS) gia dinh co phuong tien khai thac hai san
2.15 (MUCSONG) kinh te gia dinh tu hoat dong nuoi ca
120
2.16 THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU VỀ QUY MÔ NÔNG HỘ
Descriptive Statistics
Chi-Square Tests
Chi-Square Tests
Chi-Square Tests
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is 24.73.
b. Computed only for a 2x2 table
3.5 Kiểm định các chỉ tiêu kỹ thuật nguồn nước
Independent Samples Test
3.6 Thống kê không kiểm tra nguồn nước
(LYDOKKT) ly do khong kiem tra
3.7 Thống kê ứng dụng kỹ thuật nuôi cá.
Group Statistics
3.8 Kiểm định kết quả ứng dụng kỹ thuật.
Independent Samples Test
3.9 Thống kê các chỉ tiêu kinh tế
Descriptive Statistics
3.10 Thống kê hiệu quả kinh tế
Group Statistics
3.11 Kiểm định hiệu quả kinh tế
3.12 thống kê chi phí