BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
VÕ XUÂN HỘI
TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐÓI VỚI KINH TẾ
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐÁK LÁK
LUẬN ÁN TIÊN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 9 62 01 15
ĐÁK LẮK, 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
VÕ XUÂN HỌI
TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐÓI VỚI KINH TẾ
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐÁK LÁK
LUẬN ÁN TIÊN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 9 62 01 15
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Đức Niêm
ĐÁK LÁK, 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án Tiến sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các
thông tm, số liệu được sử dụng trong luận án hoàn toàn trung thực và chính xác. Tất cả
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã được ghi nhận cảm ơn.
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành luận án này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các tập
thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
Trước hết, tôi xin được cảm ơn đến Lãnh đạo Trường Đại học Tây Nguyên,
Khoa Kinh tế, Phòng Đào tạo, các phòng ban chức năng và tập thể các nhà khoa học
của trường Đại học Tây Nguyên đã hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Đức Niêm. người thầy đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các cơ quan, đơn vị, các hộ nông dân, các ngân
hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu
và các thông tin cần thiết đề tôi hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Võ Xuân Hội
1I
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................-- TH g5 Tnn ng n1 n Hee
LỜI CẢM ƠN...........................- . . Sa tt SE E151 12151 511111 1118131111151 5E E1 EEEtetrrerreereersrssrsrc TÏ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................. ...- .s--
DANH MỤC BẢNG BIÊU.......................---2. S222 5232 5E815551155551212152121E 15122551 sxe
DANH MỤC HÌNH SH. DU) TH neseaveeetodgsvA00/00300089406004090160188g
2,.IMHT0)EÌGU. BH ỂHÌDỮNH sescassiisianiibiiiagiiLiLat48v0LAEi0ã03010i3613314466130318/400482604.6065650
P0 vài án ...“‹‹4-4i......
ñ:3. Mlt tiếu Eữú HỆ bo sescsocooniodotiLiLGSISGGS.SGXN40Nf0XG0GSLEviS.SSG38iAã664004113006:382021NG01800110180003qg006
Sui6: 5801. NDNHEEHEC HỆNSIEÍusssssonddetsaiiotsgbtliTg186 aE0044008810n500001433/1g01108700330011811201H838003507.G/00H/DAEHGIGIG0G0/6/SE03G38
4. Đối tượng và phạm vi nghiên €ứu......................----- 22 2£ 5¿+SESE2EE+2EE2EEt2EESEA.2E22EEecrxererzre
á.1; ĐÔI :tynierip THIỆN GỮU socnsesiaitsgriisigL1830021100180046/00100040168001010138351614Q80430
VAN :ioh ¿0/20 ........
3:0.],iPhã0/đi về KHÔNG EINHÏ sa sssuesasgyedgg0NRNCINSGGIRIGRIILGIIGS.39101803ã
4.2.2. Phạm vi về thời gia.........................---¿- 2-29 2+2 22ESES2S S32 712711 crkrrkerred
4.2.3. Phạm vi về nội dung...........................----- 2 2+ +2+££Et+++k££E+Ez+ztzxzrzvzxersererred
9; CO: độn rTiữ1L0Ng: HINH: ssasssoisgoaoaotiiiigitopregixlzvedisisb0300gigisigw0se
3:2: Mô ĐIT IữE LIỀN sụinuyg toi gkichHi0GG0EEGGG1NGGỊIG1GHAQGIERGGNGUNGGUGGNQVNlSGI01080031GĐBG0\0AdHB
6. Kết cầu luận án.....................-- - 2 ©s Sẻ St SE+EEE1E1E512321513151111111512111112115151111115112121111 1e 1e 1x cky
CHƯƠNG I1. TỎNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU........................
1,1 GIợ/BỐ TẾ) Hiế oynssttorrrags0e4061018101G040020SIGISROSGISSEDSNESNGISISDSAISSEIRNSDIEN4S914X038930183%88
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của kinh tế nông hộ ........................ ..csc Street
1.1.2. Khái niệm, chức năng và phương thức tín dụng .............................. -
Sơ đồ 1.1. Quan hệ tín THỂ cung duy ngyu ng 2y toi G16 ung BhgitiêEcoi 200801610 000912136/G42353N84g004i01868.0880.000E0688
1.1.3. Lý thuyết về tác động và đánh giá tác động......................--s- 5s St xtErskersrsererei
1.1.4. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông hộ.......................... -.:----:
I.1.5. Hoạt động tín dụng đối với kinh tế nông hộ..........................---2-- 52-555
HH
1.1.6. Nội dung đánh giá tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ ................
1.2. Cơ sở thực tiỄn..................... -- - tt Sư Sư Sư v9 TS 1111181 TT TT TT TT. TT Trở
s2 Ô
26
1.2.1. Kinh nghiệm hoạt động tín dụng đối với kinh tế nông hộ ở một số nước trên thế
26
1.2.2. Hoạt động tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn và hộ nông dân ở Việt Nam
là 2
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Đắk Lắk về tín dụng đối với nông nghiệp,
nông thôn và đối với các hộ nông đân.......................-- ¿+ St EE+E£EEEEEEEEEEkrEeEvrrsrxerei
Ï;8, Tổng đqươn tình TiÌdtnchibni BÉ seasasnnaaoeirdggsesaltabiidtsigiiA140001018850460306aœi 26
1.3.1. Tổng quan các nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ.............
I.3.2. Nghiên cứu về tác động của tín dụng đối với nông hộ.........................-----
I6 N9 012i 0v 000109: 01diidiÝỶẢ
..50
Xóm) 2
1.3.4. Đánh giá chung về kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan................
Tóm tắt chương l..
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP 0iqSmiEGE CỬU...................‹<-<©ccvxeeeererke
2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích..........................------¿- + 52252
2.3. Phương pháp phân tÍch .............................. .-- -.-- +2 +23 + 21 211 kv ng ti nh
2.3.1. PhươiE pháp tiếng kế TñÖ ĐÃ. noi hoa ho ao gang G0 a0 gối
2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh......................--¿- ¿5t St EE£E£E£EEEEEEEEEkrErkvrrerxexei
2.3.3. Phương pháp hồi quyy................ ¿s2 sẻ S22 2£ ềEE£Ek£EEEEEEEEEEEEESEEEEEkETEEEEkrkrrrrrree
2,3%..PH0np pháp Bao:đữ Hộu (D HỘ): cáccccocccaiobisiiiiiiiidieceUbiEtcdiiADDiLLE41 084
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................--- 2-2 +2 E£Ek+EE£EE+E2EEEEEEEEEEEEErEvEEkerrrrver
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng đối với kinh tế nông hộ........................ -.-:
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá tác động của tín dụng đối với kinh tê nông hộ.......................
Tóm tắt chương 2...................¿- 2: s95 2YE9E1121192152217111711211271721152111121171221211e 1e cxree
34
37
39
49
54
34
54
35
56
56
56
`
SN
57
58
64
ó0
66
66
67
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐÓI
VỚI KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐÁK LẮK ............................ 68
3.1. Phân tích thực trạng tín đụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .68
3,1,1, Đặc điểm cơ báu của nh ĐAk-LắE snsssnssexsenniaalausasisstagpasgsarsarssosJÐB
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................... -.--- 56252 5+Scsesrersrereerrterrrrrerrrrrrrerrerercrrcerc..r-.ÔÑ
3.1:118: Điện kien kith lẽ -ã HỘI sosueoniesotiesGitcggl.5005008N038300160880001gdxpspssesnssseyseose/"T ]
3.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...............................-... 74
3.1.3. Thực trạng kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .............................-. ------«- TỔ
3.1.4. Phân tích tình hình tiếp cận tín dụng của nông hộ ..........................-- - ¿2 52 s2 s55: 79
3.2. Phân tích tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Tác động của tín đụng đến hoạt động sản xuất của nông hộ...................... ........ 8Ó
3.2.2. Tác động của tín dụng đến thu nhập của nông hộ.........................--s-‹«:s-<.-c-
vì
DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TÁT
STT TỪ VIẾT TÁT DIỄN GIẢI
l BVTV Bảo vệ thực vật
2 CN-XD Công nghiệp - Xây dựng
2 CP Chính phủ
4 CSXH Chính sách xã hội
5 CT Chỉ thị
6 HTIX Hợp tác xã
7 KT-XH Kinh tế - Xã hội
§ — MI Thu nhập hỗn hợp
9 NĐ Nghị định
I0 NH Ngân hàng
II NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
I2 NHNN Ngân hàng Nhà nước
I3 NHTIM Ngân hàng thương mại
l14_ NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
IS NSNN Ngân sách nhà nước
l6 PTNT Phát triên nông thôn
I7 QTDND Quỹ tín dụng nhân dân
l§ TCTD Tổ chức tín dụng
I9 TCVM Tài chính v1 mô
20 TTBQ Tăng trưởng bình quân
21 TW Trung ương
22 UBND Ủy ban nhân dân
vH
DANH MỤC BẢNG BIÊU
Bảng 2.1. Phân bố số hộ khảo sát theo địa điểm.........................-. - 5-5252 5z 2v2cztevsxxcrssree 57
Bảng 2.2. Các biến phụ thuộc và độc lập của mô hình: ............................. ---- 5- «<< s+sxs+sxes2 59
Bảng 2.3. Các biên phí tiuộo và đột: lập của rô BÌNH :::.:..:.-ccocccccoeiiiiieisasbiseaasiee 62
Bảng 2.4. Các biến phụ thuộc và độc lập trong các mô hình logit...................... ..--.---.Õ Š
Bảng 3.1. Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Đắk Lắk.......................... 69
Bảng 3.2. Quy mô kinh tế tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016- 2020.....................--.:-.z<2cc:+c.: 72
Bảng 3.3. Tình hình thu, chỉ ngân sách tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020.................... 73
Bảng 3:4. Dư nợ phần theo ngành KinH Đế con ccassssssgsosovsnbiadsedurdstioisitresiatsvsseaszsasao TỂ
Bảng 3.5. Dư nợ phân theo loại hình tổ chức, cá nhân .............................---- 2 ¿22 255225 J5
Bảng 3.6. Dư nợ phân theo hệ thóng tổ chức tín dụng........................-.-:‹---‹<:<:
Bảng 3.25. Tác động của tín dụng đến một số tài sản của nông hộ............................. 1Ö
vi
Bảng 3.25. Tác động của tín dụng trong việc đảm bảo nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt
giweudbieesee.E-L22
Bảng 3.26. Tác động của tín dụng đên việc làm và tình trạng nợ nân của nông hộ.... | I4
IX
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỎ THỊ
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tính Đắk Lắk..................... 22 + St SSS S515 S31 S315 551555 551515151255555Esce: 68
Sơ đồ 1.1. Quan hệ tín dụng .................... s5: 65s 56t SE SEEEEEEEEEEEKETEEEK X1 ket kg ọ
Sơ đồ 1.2. Loại hình tín dụng cho nông hộ ở khu vực nông thôn.................................. 3 Ô
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ.................. 5 5
Biểu đồ 3.1. Khó khăn trong tiếp cận tín dụng của nông hộ........................-...-..-‹<--.---. 84
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ số nông hộ vay vốn mua máy móc, thiết bị từ nguồn vốn tín dụng 89
Biểu đồ 3.3. Tình hình trả nợ vốn vay của nông hộ........................... 2: + 2++s22:22Sz+2sec5z+t 93
Hộp 3.1. Phỏng vấn sâu về điều kiện vay vốn ........................ 6-55 sreersrterereerrrce-.e,2
Hộp 3.2. Phỏng vấn sâu lý do tiếp cận nguồn tín dụng phi chính thống....................... 86
Hộp 3.3. Phỏng vấn sâu tác động của tín dụng đến quy mô sản xuất............................ #7
Hộp 3.4. Phỏng vấn sâu mục đích sử dụng vốn vay .......................--- 5: eccszssrececsrsesc-c.- 0
Hộp 3.5. Phỏng vấn sâu tác động của tín dụng đến năng suất............................-.--.-.....04
Hộp 3.6. Phỏng vấn sâu tác động của tín dụng đến tiêu dùng cho sinh hoạt .............. | 1 l
Hộp 3.7. Phỏng vấn sâu tác động tiêu cực của tín đụng......................-.-----2©2+2cscecszcrscxe¿ 113
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh tế hộ nông dân đang
giữ vai trò quan trọng. Với vai trò là đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp với thực
trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, kinh tế hộ nông dân đã thúc đây
sự phát triển của ngành nông nghiệp, ngày càng khẳng định vai trò của mình trong
đời sống kinh tế xã hội đặc biệt ở vùng nông thôn. Sự phát triển của kinh tế hộ nông
dân trong thời gian vừa qua đã thúc đầy nền nông nghiệp nước ta phát triển, nông
thôn và đời sống của người dân có những bước thay đổi đáng kê. Tuy nhiên, trong
sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân vẫn còn nhiều bất cập như: hộ thuần
nông còn chiếm tỷ trọng lớn trong nông thôn, năng suất lao động bình quân thấp,
thiêu vôn đầu tư...
Phát triển nông nghiệp nói chung và đối với hộ nông dân nói riêng đòi hỏi
yêu cầu về vốn lớn, tuy nhiên tỷ trọng vốn tự có của nông dân tham gia vào quá
trình sản xuất còn thấp nên tín dụng được coi là nguồn vốn chủ yếu. Vốn tín dụng
có tác dụng đây nhanh quá trình đầu tư sản xuất quy mô lớn, đầu tư khoa học công
nghệ cho sản xuất nông nghiệp, từ đó đây nhanh tốc độ luân chuyền vốn, thúc đây
kinh tế hộ nông dân phát triên.
Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động của các chương
trình tín dụng đến các hộ nông dân ở trên thế giới và Việt Nam. Có những nghiên
cứu cung cấp kết quả tích cực về hiệu quả của các chương trình tín dụng nông thôn
lên thu nhập hộ gia đình (Morduch ], & Haley, 2001; Barslund & Tarp, 2008). Tuy
nhiên, tất cả các chương trình tín dụng không phải luôn luôn mang lại hiệu quả nâng
cao thu nhập hộ gia đình, Diagne (1999) không tìm thấy bất kỳ tác động có ý nghĩa
nào của các chương trình tín dụng vi mô lên thu nhập hộ gia đình ở Malawl. Tương
tự, nghiên cứu của Coleman (1999) cho biết hiệu quả không đáng kể của chương
trình tín dụng vi mô ở Thái Lan lên phúc lợi hộ gia đình. Ở Việt Nam, Đinh Phi Hồ
và Đông Đức (2015) chỉ ra rằng chương trình tín dụng nông nghiệp từ khu vực
chính thức có tác động tích cực đến thu nhập của nông hộ ở Việt Nam. Các nghiên
cứu là những công trình quan trọng trong việc phân tích vai trò và tác động của tín
dụng đối với kinh tế nông hộ.
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi nằm ở Trung tâm của khu vực Tây Nguyên, có
vị trí địa lý đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng, chính trị, kinh tế, văn hóa -
xã hội; tăng trưởng kinh tế của tỉnh Đắk Lắk năm 2020 với tốc độ tăng trưởng
GRDP là 4,42% (năm 2019 là 5,37%), trong đó nông nghiệp có mức tăng trưởng
hàng năm khá cao (khoảng 5,10%). Với gần 70% dân số sống dựa vào sản xuất
nông nghiệp, đối với tỉnh Đắk Lắk sản xuất nông nghiệp thực sự đóng quan trọng
trong việc ồn định kinh tế và đời sống nông thôn chiếm 36,55% của GRDP. Chính
vì vậy, sự phát triển kinh tế chung của tỉnh đa phần đến từ sản xuất nông nghiệp
(Niên giám thống kê tỉnh Đắk Lắk, 2020).
Theo kết quả của tổng điều tra đân số và nhà ở năm 2020 và sô liệu thống kê
thì tổng số hộ của tỉnh Đắk Lắk là 490.391 hộ, trong đó số hộ nông đân là 390.685
hộ, chiếm tỷ lệ 79,6%. (Hội nông dân tỉnh Đắk Lắk, 2020). Thời gian qua các chính
sách tín dụng cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn như Nghị định
55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn,
và phát triển kinh tê hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã có những chuyên
biến tích cực và tác động lớn đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân. Đặc biệt, trong
bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến sản
xuất và đời sống của nhân dân, với các gói tín dụng ưu đãi, phù hợp, được áp dụng
cho từng ngành, từng lĩnh vực, nhất là các chương trình phát triển kinh tế nông
nghiệp trọng điêm đã thực sự là đòn bây hỗ trợ đắc lực giúp tăng trưởng tín dụng,
duy trì, phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh ở khu vực nông thôn. Vốn tín dụng
đã tạo điều kiện cho các hộ nông dân hình thành các nguồn lực đầu tư mở rộng sản
xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Như chất xúc tác, vốn tín dụng cũng giúp hộ nông dân sử dụng tốt hơn nguồn lực
sẵn có của gia đình, tạo thêm việc làm, đa dạng hóa ngành nghề, chuyên địch cơ cấu
kinh tế nông thôn từ đó làm tăng thu nhập đồng thời góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Tuy nhiên, tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói chung và
đối với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk còn gặp một số hạn chế. Nhu
cầu vay vốn của nông hộ là rất lớn tuy nhiên dư nợ tín dụng tăng chậm, nguồn vốn
tín dụng chính thức chưa đáp ứng được nhu cầu của các hộ nông dân, nguyên nhân
chủ yêu do thiêu tài sản đảm bảo vay vôn đâu tư, chăm sóc cà phê, hô tiêu, chăn
4
nuôi... của nông hộ. Mặt khác, do ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh, diện tích và giả cả
giảm (cao su, cà phê, tiêu) dẫn đến thu nhập của các hộ nông dân bị giảm, từ đó làm
giảm khả năng trả nợ vay đúng hạn. Ngoài ra, các công cụ phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong tín dụng nông nghiệp còn thiếu vì vậy hiệu quả đầu tư tín dụng đối với
lĩnh vực này không cao, sức hâp dẫn của thị trường tín dụng nông thôn là không lớn
đôi với các tô chức tín dụng.
Như vậy vân đề đặt ra là hoạt động tín dụng đối với nông hộ trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk như thế nào ? Tín dụng có tác động ra sao đến kinh tế của nông hộ và cần
giải pháp nào để nâng cao vai trò của tín dụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk là những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Vì vậy việc nghiên cứu luận án
“Tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" là rất
cần thiết và có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2,1. Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của tín dụng đối với kinh tế
nông hộ, góp phân phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của tín dụng đối với
kinh tế nông hộ.
- Phân tích thực trạng và đánh giá tác động của tín dụng đối với kinh tế
nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao vai trò của tín dụng đối với kinh tế
nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề đạt mục tiêu đề ra, luận án cần trá lời được các câu hỏi sau:
- Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk như thế nào?
- Tín dụng đã tác động như thế nào đến kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk?
- Để nâng cao vai trò của tín dụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk cần các giải pháp như thể nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động tín dụng và tác động của tín
dụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vỉ nghiên cứu
4.2.1. Phạm vỉ về không gian
Luận án được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2.2. Phạm vỉ về thời gian
Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2016 - 2020; Số liệu sơ cấp
được thực hiện khảo sát năm 2020. Giải pháp, kiến nghị của luận án được đề xuất
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4.2.3. Phạm vỉ về nội dung
- Luận án phân tích các hoạt động của kinh tế nông hộ và tín dụng đối với
kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Luận án tập trung phân tích, đánh giá tác động của tín dụng đối với kinh
tế nông hộ trên các khía cạnh là sản xuất, thu nhập và tiêu dùng cho cuộc sống
của nông hộ.
5, Đóng góp mới của luận án
5.1. Về mặt lý luận
Luận án đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín
dụng và tác động của tín dụng đói với kinh tế nông hộ trên các khía cạnh: kinh tế
nông hộ, tín dụng đối với kinh tế nông hộ: vai trò của tín dụng đối với kinh tế nông
hộ; nội dung đánh giá tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ. Trên cơ sở đó,
luận án đã xây dựng cơ sở khoa học cho các giải pháp đối với hoạt động tín dụng
đối với kinh tế nông hộ.
Trên cơ sở hệ thống cơ sở lý luận về tác động tín dụng đối với kinh tế nông
hộ, luận án đã xây dựng khung phân tích tác động của tín dụng đối với kinh tế nông
hộ tại tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó, tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ
được phân tích trên các khía cạnh: sản xuất, thu nhập, tiêu đùng và chất lượng
cuộc sông.
5,2. Về mặt thực tiễn
Luận án đã phân tích tác động của tín dụng đến kinh tế nông hộ trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua trên các khía cạnh sản xuất, thu nhập, tiêu dùng và
chất lượng cuộc sông; Thông qua kết quả phân tích đã chỉ ra những kết quả, tác
động tích cực cũng như những hạn chế, tác động tiêu cực của tín dụng đến kinh tế
nông hộ, nguyên nhân của những hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao vai trò của tín dụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk. Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn cung cấp thông tin có giá trị trong
việc hoạch định và thực hiện các chính sách tín dụng nhằm phát triển kinh tế nông
hộ đối với tỉnh Đắk Lắk nói riêng và các tỉnh trong cả nước nói chung.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận. luận án được kết cầu thành 4 chương, cụ thể:
Chương I1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Phân tích thực trạng tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 4. Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của tín dụng đối với kinh tế
nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
CHƯƠNG T1. TÓNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sớ lý luận
1.1L Khái niệm và đặc điễm của kinh tẾ nông hộ
l.LI.L. Khải niệm hộ nông đân
Frank Ellis (1993), một nhà nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân đã đưa ra
định nghĩa về đơn vị kinh tế hộ nông đân (Peasant economics). Theo ông các đặc
điểm đặc trưng mà phân biệt giữa các gia đình nông dân với những người làm kinh
tế khác trong một nền kinh té thị trường là: đá: đai, lao động, tiền vốn và cách tiêu
dùng. Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố đặc biệt hơn hắn các yêu tô
sản xuất khác vì giá trị của nó; Đất đai là nguồn đảm bảo lâu đài đời sống của gia
đình nông dân trước những thiên tai. Hơn nữa lao động của gia đình là một đặc tính
kinh tế nổi bật của hộ nông dân. Người “lao động của gia đình” là yếu tố đầu vào
quan trọng của kinh tế hộ và là yếu tố phân biệt kinh tế hộ với các doanh nghiệp tư
nhân. Người nông dán làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc
kinh doanh thuân túy, nó khác với đặc điêm chủ yếu của nên sản xuất tư bản chủ
nghĩa là làm chú vốn đầu tư và tích lũy vốn cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư
dưới dạng lợi nhuận.
Ở Việt Nam, một số tác giả nêu lên ý kiến về hộ nông dân. Điên hình như:
“Hộ nông dân là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là nông
nghiệp” (Đào Thế Tuấn, 1997). Ngoài các hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn
có thể tiến hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ.
Đặc điêm cơ bản nhất của sản xuất hộ nông dân là dựa trên sử dụng lao động gia
đình là chính, chỉ đi thuê một phần nhỏ lao động. Theo Mai Văn Xuân, (2011) thì
“Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ bản, tiền hành sản xuất kinh doanh dựa trên
các nguồn lực sẵn có của gia đình nhằm tạo ra thu nhập theo nhiều hình thức khác
nhau, chịu sự tác động của quy luật khách quan trong quả trình tôn tại và phát
triển”.
Trong luận án này, hộ nông dân được hiểu là những hộ có thu nhập từ hoạt
động nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản) chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thụ nhập của hộ. Như vậy, khái niệm hộ nông dân khá gần với định
nghĩa đưa ra bởi Đào Thế Tuấn (1997). Hộ nông dân được xem xét như một đơn vị
kinh tế cơ sở, vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất, vừa là nơi tiêu dùng sản phầm do
6
các lĩnh vực sản xuất ra. Do đó, hộ nông dân không thể tồn tại một cách biệt lập mà
phải tồn tại trong mối liên hệ tương quan với các loại hình kinh tế khác. Khi trình
độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì các hộ nông dân càng phụ thuộc lẫn
nhau và phụ thuộc vào hệ thống các ngành nghè, lĩnh vực kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân trên phạm vi vùng và quốc gia.
1.1.1.2. Kinh tế nông hộ và bản chất kinh tế nông hộ
Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế cơ sở của nên sản xuất xã hội, trong
đỏ các nguồn lực như đát đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của
chưng đề tiễn hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung. Mọi
quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà
nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển (Mai Văn Xuân, 201 1).
Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó
được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, đựa trên sự sở hữu các
yêu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp.
Tính tự chủ trong kinh tế nông hộ được thê hiện ở những đặc điểm sau: (1) Làm chủ
quá trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp; (2) Sắp xếp điều hành phân
công lao động trong quá trình sản xuất; (3) Quyết định phân phối sản phẩm làm ra
sau khi đóng thuế cho nhà nước, được chọn quyền sử dụng phần còn lại. Nếu có sản
phâm dư thừa, hộ nông dân có thê đưa ra thị trường tiêu thụ đó là sản phẩm hàng hóa
Trong luận án này, kinh tế nông hộ được hiểu /à một hình thức sản xuất dựa
trên nguồn lực chính là đất đai, lao động gia đình và dựa trên sự sinh trưởng, phát
triển của các cây trồng - vật nuôi. Mục đích sản xuất của kinh tế nông hộ là vừa
nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình và vừa cung ứng cho thị trường
đề tạo nguồn thu nhập cho hộ.
1.1.1.3. Đặc điểm của kinh tế nông hộ
Kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp là mô hình tổ chức đặc biệt mà ở đó có sự
thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và sử dụng các yếu tố
sản xuất. Hộ sản xuất nông nghiệp được hình thành dựa trên quan hệ huyết thông,
họ tộc, văn hóa với lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ với
nhau và được chi phối bởi quan hệ huyết thống.
Kinh tế hộ nông dân có các đặc điểm cơ bản là:
- Thứ nhất, nông hộ thường có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với
quá trình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất bởi vì sở hữu trong nông hộ là sở
hữu chung, mọi thành viên đều có thê sử dụng và tự quản lý các yêu tô sản xuất như
vốn, đất đai đề tạo ra của cải đóng góp vào ngân quỹ chung của nông hộ.
- Thứ hai, trong nông hộ, lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó
chặt chẽ với nhau và được chi phối bởi quan hệ huyết thống. Thông thường chủ hộ
thường là người quản lý, điều hành và trực tiếp tham gia sản xuất vì vậy việc tô
chức sản xuất trong nông hộ diễn ra tương đối linh hoạt và thống nhất, cơ cầu tô chức
rất đơn giản.
- Thứ ba, nông hộ thường có quy mô sản xuất nhỏ. Mặt khác các nguồn lực
của nông hộ có thê được huy động hay thu hỏi dễ dàng nên các nông hộ hoàn toàn
có khả năng thích nghỉ và tự điều chỉnh tốt. Khi gặp điều kiện thuận lợi, nông hộ có
thê phát huy tối đa nguồn lực cho sản xuất ngay cả khi giảm khẩu phần ăn tất yếu
của mình, còn trong hoàn cảnh bất lợi, sản xuất được thu hẹp, thậm chí có thể quay
về với sản xuất giản đơn.
- Thự tư, trong nông hộ lợi ích kinh tế của các thành viên vừa thống nhất,
vừa mâu thuần, được thực hiện đan xen trong một trật tự tổ chức hết sức đa dạng và
phức tạp. Tuy nhiên các mối quan hệ này cùng tác động tạo nên sự thông nhất giữa
các thành viên trong lao động đề phát triển kinh tế, đặc điểm này có sự khác biệt với
các đơn vị kinh tế khác.
- Thư năm, kinh tế nông hộ sử dụng các nguồn lực như sức lao động, nguồn
vốn của mình là chủ yêu. Bên cạnh đó khi nào quy mô sản xuất của nông hộ vượt
quá nguôn lực sẵn có thì các hoạt động mua bán hay đi thuê mới diễn ra.
- Thứ sáu, kinh tế nông hộ có tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên của từng vùng. Bên cạnh đó kinh tế nông hộ thường phân tán trên địa bàn
rộng nên gặp khó khăn đề hình thành các khu vực chuyên canh sản xuất lớn, và áp
dụng khoa học công nghệ.
- Thứ báy, khả năng tài chính của nông hộ còn nhiều hạn chế, tài sản thế
chấp có giá trị nhỏ hoặc thiếu giấy tờ pháp lý nên việc đáp ứng các điều kiện vay
vốn trong tín dụng hộ sản xuất là rất khó khăn (Đào Thế Tuấn, 1997; Mai Văn
Xuân, 201 I).
1.12. Khái niệm, chức năng và phương thức tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tỉnh credere, có nghĩa là sự tin tưởng,
tín nhiệm. Nguồn gốc của việc sử dụng sự tin tưởng, tín nhiệm, sử dụng “chữ tín”
trong mối quan hệ vay mượn bắt nguồn từ sự vận động đơn phương của giá trị. Sự
tách rời của (]) quá trình vay và (2) quá trình trả trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm nên
mối quan hệ vay mượn trở thành quan hệ tín dụng; trong mối quan hệ đó, người đi
vay phải trả cho người cho vay một khoản phí vì đã sử dụng vốn vay (3) theo
nguyên tắc hạch toán kinh tế của thị trường (Sơ đồ I.1).
Người đi vay Người cho vay
Sơ đồ 1.1. Quan hệ tín dụng
Theo Jonathan Golin (2014), định nghĩa về tín dụng: “Tín dụng là niêm tin
hoặc kỳ vọng thực tế, khi đó người cho vay sẵn sàng cho vay và sẽ được hoàn trả
đây đủ theo quy định của thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay vốn và rủi ro tín
dụng là khả năng có thể xảy ra”.
Theo điều 20 của Luật các tô chức tín dụng của Việt Nam, “Hoạt động tín
dụng là việc tô chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp
tín dụng" và " cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khẩu, cho thuê tài chính bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Từ những quan điểm trên cho thấy: “Tín dụng là sự chuyền giao quyền sử
dụng một lượng giá trị cho vay từ người này sang người khác, giá trị cho vay có thê
dưới hình thức tiền tệ hay hình thái vật chất, có thời hạn nhất định và kèm theo một
lượng giá trị dư thêm, gọi là lợi tức tín dụng”.
I.1.2.2. Chức năng tín dụng
Chức năng của tín dụng được nhiều tài liệu để cập. Nguyễn Ngọc Tuấn
(2012) tổng hợp các chức năng của tín dụng gồm: tập trung vốn và phân phối lại vốn.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn
trả là đặc điểm quan trọng được nhiều tác giả đề cập. Đặc điểm tuần hoàn vốn luôn
9
dẫn đến tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời. Thừa vốn khi các chủ thê có thu nhập
nhưng chưa cần chỉ tiêu và thiếu vốn khi họ cần chỉ tiêu nhưng lại chưa có thu nhập.
Đây là mâu thuẫn xuất hiện thường xuyên của nền kinh tế, được giải quyết băng
hoạt động của các loại hình tín dụng. Chức năng này của tín dụng thê hiện hai nội
dung cơ bản, đó là:
- Tập (rung vốz: Tín dụng thông qua các ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tiến hành huy động, tập trung mọi
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đề hình thành quỹ cho vay. Nguôn vốn nhàn rỗi
trong xã hội tồn tại dưới dạng tiền hay hiện vật với thời gian nhàn rỗi khác nhau. Đề
tăng cường thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi này, các ngân hàng thương mại cần có
những chính sách và giải pháp thích hợp cho từng thời kỳ.
- Phân phối lại vốn: Trên cơ sở quỹ cho vay đã có, tín dụng tiễn hành phân
phối cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu cần bỗ sung vốn và đủ điều kiện vay
vôn. Quá trình này không những đòi hỏi phải tuân theo các nguyên tắc tín dụng, mà
còn phải chấp hành đây đủ những quy định của pháp luật hiện hành vẻ tín dụng. Cả
hai nội dung trên của tín dụng đều phải thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả vôn gốc
và lãi sau một thời gian nhất định. Trên cơ sở thực hiện nguyên tắc này tín dụng
mới đảm bảo hiệu quả sử dụng và tiết kiệm vốn. Chính vì vậy, nguyên tắc hoàn trả
là một tất yếu của tín dụng. Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi là chức năng cơ
bản của tín đụng. Quá trình tập trung và phân phối lại vốn của tín dụng đã giúp cho
các doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện mới
trong môi trường cạnh tranh.
I.L2.4. Các phương thức tín dụng đối với hộ nông dân
q. Phương thức tiếp cận vốn tín dụng
Trong quá trình triển khai chính sách tín dụng cho hộ nông dân, các TCTD
thực hiện cho vay theo hai phương thức, cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
- Cho vay trực tiếp đến hộ nông dân: cũng giống như cho vay thương mại,
các TCTD sẽ trực tiệp thực hiện tất cả các nghiệp vụ với khách hàng vay vốn, tức là
khi hộ nông dân có nhu cầu vay vốn sẽ trực tiếp mang hồ sơ vay vốn đến gặp các
TCTD, căn cứ vào mục đích, nhu cầu của khách hàng, các TCTD sẽ tiếp nhận hồ
sơ, sau đó thâm định các điều kiện để cho vay, tiếp đến là xét duyệt hồ sơ vay vốn
và giải ngân vốn vay cho khách hàng. (Nguyễn Hữu Thu, 2020)
10
Cho vay trực tiếp đến hộ nông dân chủ yếu là cho vay ngắn hạn, đáp ứng nhu
câu chỉ phí sản xuất theo thời vụ và khi có điều kiện sẽ từng bước mở rộng việc cho
vay trung hạn và dài hạn để phát triển cây dài ngày, mua sắm thiết bị máy móc cần
thiết, áp dụng các tiễn bộ kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề ở nông thôn.
(Hồ Diệu, 2001; Lê Văn Tè, 2013)
- Cho vay gián tiếp: Theo phương thức này các TCTD sẽ ủy thác cho một số
tô chức trên địa bàn hoạt động như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh... thực hiện một số công việc trong quy trình cho vay. Đây là phương thức cho
vay khá ưu việt so với phương thức cho vay mà TCTTD thực hiện toàn bộ các công
đoạn của quy trình cho vay đó là giảm thiêu được chỉ phí tìm kiếm, thâm định, giám
sát khách hàng, tăng cường được quá trình tự giám sát, giúp đỡ lần nhau giữa các
khách hàng vay vốn. (Nguyễn Hữu Thu, 2020)
b. Phán theo thỏi gian
- Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng, được sử dụng
để tài trợ cho tài sản lưu động (tài trợ mua săm hàng hóa hoặc thanh toán nhà cung
cấp) hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của hộ sản xuất.
- Tín dụng trung hạn
Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng và
chủ yếu được tài trợ để mua sắm trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, đầu tư cây, con giống. Các khoản tín dụng trung hạn thường có mức lãi suất
cao hơn so với cho vay dải hạn, do mức độ rủi ro tương đối cao hơn trong thời gian
vay ngắn.
- Tín dụng dài hạn
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng và chủ yếu được
sử dụng đề tài trợ cho các công trình xây dựng như nhà cửa, trang trải kinh phí cho
con em đi học phô thông, đại học. (Hồ Diệu, 2001; Lê Văn Tẻ, 2013)
c. Theo mục đích sứ dụng
- Tín dụng cho hoạt động nông nghiệp: là những hoạt động đầu tư mua sắm
các loại vật tư, giỗng cây trồng, vật nuôi, phân bón.... công cụ lao động, chỉ phí
thanh toán cung ứng vật tư.
- Tín dụng cho hoạt động phi nông nghiệp: là những hoạt động tiêu thủ công
II
nghiệp, dịch vụ phục vụ nông nghiệp, kinh doanh, buôn bán, làng nghề.
- Tín dụng cho đầu tư khác: là những khoản đầu tư về xây mới nhà cửa, mua
sắm các tài sản khác và đầu tư cho giáo dục.
- Tín dụng cho tiêu dùng: là những khoản giải quyết một phân nhu cầu thiết
yêu về nước sạch, điện thắp sáng, hoàn trả nợ, chi tiêu y tế và các khoản tiêu dùng
thường xuyên khác. (Nguyễn Hữu Thu, 2020)
d. Theo tỉnh chất đảm bảo của các khoản cho vay
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
đều có tài sản tương đương thế chấp.
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra không cần tài sản thê chấp mà chỉ đựa vào tín chấp, loại hình này rất phù
hợp với đôi tượng khách hàng là các hộ nông dân. (Hồ Diệu, 2001; Lê Văn Tề, 2013)
1.1.3. Lý thuyết về tác động và đánh giá tác động
I.13.1. Khải niệm
Lý thuyết tác động là một lý thuyết trong khoa học xã hội và môi trường, có
liên quan đến việc xác định và đo lường những tác động của một hoạt động nhất
định lên môi trường, xã hội, và kinh tế. Lý thuyết này giúp ta đánh giá những hậu
quả của một hoạt động trước khi thực hiện, đưa ra các quyết định phù hợp đề giảm
thiểu những tác động tiêu cực và tăng cường những tác động tích cực.
Khái niệm về tác động: Tác động là sự thay đôi trong kết quả hoặc tình hình
của một chính sách, dự án hoặc chương trình so với trạng thái ban đầu. Tác động có
thê là tích cực hoặc tiêu cực, trực tiếp hoặc gián tiếp, lớn hoặc nhỏ.
Đánh giá tác động (Impact Assessment) là một công cụ của lý thuyết tác
động, được sử dụng đề đánh giá tác động của một hoạt động mới hoặc mở rộng lên
môi trường và xã hội. Đánh giá tác động bao gồm việc xác định những tác động tiêu
cực và tích cực có thể xảy ra do hoạt động đó, đánh giá mức độ tác động, và đưa ra
các giải pháp đề giảm thiểu tác động tiêu cực và tăng cường tác động tích cực.
Đánh giá tác động có thể được thực hiện bởi các tổ chức chính phủ, các tô
chức phi chính phủ, doanh nghiệp và các chuyên gia độc lập. Các phương pháp
đánh giá tác động bao gồm đánh giá tác động môi trường (Environmental Impact
Assessment - EIA), đánh giá tác động xã hội (Social Impact Assessment - SIA),
12
đánh giá tác động kinh tế (Economie Impact Assessment - EIA) và đánh giá tác
động toàn điện (Inteprated Impact Assessment - HA).
Lý thuyết tác động và đánh giá tác động là một công cụ hữu ích trong việc
đảm bảo sự phát triên bền vững và giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi
trường và xã hội. (Dina Pomeranz, 2011; Gertler, Paul J at al, 2016)
l.13.2. Phân loại tác động
a. Theo hướng tác động
- Tác động tích cực: Đây là những tác động có lợi cho môi trường, xã hội
hoặc kinh tế. Ví dụ như: sự phục hồi của đất đai, việc tạo ra công ăn việc làm, sự
tăng cường đa dạng sinh học và cải thiện sức khỏe con người.
- Tác động tiêu cực: Đây là những tác động có hại đối với môi trường, xã hội
hoặc kinh tế. Ví dụ như: sự tàn phá của đất đai, ô nhiễm môi trường, sự mất đi đa
đạng sinh học, và tác động tiêu cực đến sức khỏe của con người.
b. Tác động theo thời gian
Tác động theo thời gian là một khía cạnh quan trọng của đánh giá tác động.
Nó liên quan đến việc xem xét tác động của một dự án, chương trình, hoặc sự kiện
cụ thể theo các giai đoạn thời gian khác nhau, từ quá khứ, hiện tại và tương lai. Tác
động theo thời gian có thể bao gồm:
- Tác động ngắn hạn: Đây là các tác động xuất hiện ngay sau khi dự án hoặc
sự kiện được triên khai và có thê kéo đài trong một khoảng thời gian ngắn, thường
trong vòng vài tháng hoặc một vài năm.
- Tác động dài hạn: Đây là các tác động kéo dài qua một khoảng thời gian
dài hơn, thường là nhiều năm hoặc thậm chí thập kỷ sau khi dự án hoặc sự kiện đã
hoàn thành. Các tác động dài hạn có thê bao gồm thay đổi trong cơ cấu xã hội, kinh
tế, hoặc môi trường tự nhiên.
- Tác động định hướng: Đánh giá tác động theo thời gian cũng có thể bao
gồm việc dự đoán các tác động tương lai và xem xét cách chúng có thẻ thay đối
hoặc định hướng lại mục tiêu và kế hoạch của dự án. Điều này có thê bao gồm vIệc
xem xét các kịch bản tương lai, thay đổi trong công nghệ, hoặc biến đổi xã hội và
môi trường.
Tác động theo thời gian quan trọng để đảm bảo rằng đánh giá tác động
không chỉ tập trung vào hiện tại mà còn xem xét cá tương lai, giúp quyết định có thể
được đưa ra dựa trên thông tin toàn diện về tác động của một dự án hoặc sự kiện
trong thời gian dài hạn. (Dina Pomeranz, 2011; Gertler, Paul ] at al, 2016)
c. Theo hình thức tác động
- Tác động trực tiếp: Đây là tác động trực tiếp đến môi trường, xã hội hoặc
kinh tế. Ví dụ như: sự xây dựng một khu công nghiệp mới trực tiếp ảnh hưởng đến
đất đai và môi trường.
- Tác động gián tiếp: Đây là tác động không trực tiếp đến môi trường, xã hội
hoặc kinh tế, mà là những tác động phụ nhỏ hơn từ hoạt động chính. Ví dụ như: sự
gia tăng lưu lượng giao thông đo khu công nghiệp mới dẫn đến tăng cường ô nhiễm
không khí. (Dina Pomeranz, 2011; Gertler, Paul J at al, 2016)
1.1.3.3. Quy trình đánh giá tác động
Quy trình đánh giá tác động bao gồm:
- Xác định phạm vi: Đây là bước đầu tiên trong đánh giá tác động và cần xác
định rõ phạm vi của hoạt động hoặc chính sách đang được đánh giá. Các yếu tố liên
quan đến phạm vi bao gồm: thời gian, địa điểm, quy mô, quy trình sản xuất, và các
yếu tố liên quan khác.
- Thu thập dữ liệu: Sau khi xác định phạm vị, tiếp theo là thu thập dữ liệu đề
đánh giá tác động. Các nguồn đữ liệu có thể bao gồm: đữ liệu thống kê, dữ liệu từ
các cuộc khảo sát, dữ liệu từ các quan sát trực tiếp hoặc dữ liệu từ các báo cáo trước
đó. Đây là bước rất quan trọng đê đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các thông
tin thu thập được.
- Phân tích tác động: Sau khi thu thập dữ liệu, tiếp theo là phân tích tác động
của hoạt động hoặc chính sách đang được đánh giá. Phân tích tác động bao gồm
đánh giá các tác động đến môi trường, xã hội và kinh tế. Các phương pháp phân tích
tác động bao gồm: phương pháp gián đoạn, phương pháp hồi quy, phương pháp
đánh giá chi phí - hiệu quả và phương pháp đánh giá tác động môi trường.
- Đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp: Cuối cùng, đánh giá tác động kết thúc
bằng việc đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp để giảm thiểu các tác động xấu đến
môi trường, xã hội và kinh tế. Đề xuất giải pháp có thể bao gồm các biện pháp bảo
14
vệ môi trường, giám thiêu tác động đến sức khỏe của người dân hoặc tăng cường
quản lý rủi ro và an toàn cho người tham gia hoạt động.
1.1.3.4. Phương pháp đánh giá tác động
Phương pháp đánh giá tác động là quá trình đánh giá những tác động của một
hoạt động hoặc chính sách đến môi trường, xã hội và kinh tế. Có nhiều phương
pháp đề thực hiện đánh giá tác động, trong đó có các phương pháp chính sau đây:
- Phương pháp khác biệt kép (DỊD)
Phương pháp khác biệt trong sự khác biệt (Diference 1n Differences) hay
còn gọi là phương pháp sai biệt kép (DD) ngày càng được sử dụng rộng rãi trong
các nghiên cứu phân tích hiệu quả tác động của một chương trình hoặc chính sách.
Về cơ bản, DD so sánh các nhóm tác động và đối chứng dựa trên những khác
biệt trong kết quả ở từng thời kì quan sát. Cụ thể, sau điều tra ban đầu về cả đối
tượng không tham gia và tham gia chương trình, ta có thê thực hiện một điều tra
tiếp theo về cả hai nhóm này sau tác động. Từ thông tin này, ta tính toán được sai
biệt giữa các kết quả trung bình được quan sát trên nhóm tham gia và đối chứng
trước và sau tác động chương trình. (Khandker & cộng sự, 2010)
- Phương pháp phân tích điểm xu hướng (P.SM)
Phương pháp so sánh điêm xu hướng (PSM) là phương pháp xây dựng nhóm
so sánh thông kê dựa trên mô hình xác suất tham gia can thiệp bằng các số liệu
thống kê được quan sát. Đối tượng tham gia sau đó được so sánh dựa trên xác suất
này, hay còn gọi là điểm xu hướng, với đối tượng không tham gia. Hiệu quả can
thiệp bình quân của chương trình sau đó được tính toán bằng sai biệt trung vị trong
kết quả giữa hai nhóm.
- Phân tích chỉ phí - hiệu quả: đây là phương pháp phố biến nhất trong đánh
giá tác động và được sử dụng đề đánh giá tác động của một chính sách hoặc dự án
trên cơ sở so sánh giữa chi phí và hiệu quả. Các chị phí và hiệu quả của một dự án
hoặc chính sách được đo lường và so sánh để xác định xem liệu chúng có thực sự
đáng đầu tư hay không.
- Phân tích đầu ra: Phương pháp này được sử dụng để đánh giá những tác
động kinh tế của một chính sách hoặc dự án. Đầu ra của chính sách hoặc dự án được
đo lường băng cách tính toán giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra.
15
- Phân tích tác động trực tiếp và gián tiếp: Phương pháp này sử dụng để
đánh giá những tác động trực tiếp và gián tiếp của một chính sách hoặc dự án. Tác
động trực tiếp là những tác động mà chính sách hoặc dự án có trực tiếp đến, trong
khi tác động gián tiếp là những tác động phụ thuộc vào những tác động trực tiếp.
- Phân tích tác động đồng thời: Phương pháp này đánh giá những tác động
đồng thời của nhiều chính sách hoặc dự án, nhằm đánh giá tác động tổng thể của
nhiều yếu tố đối với môi trường, xã hội và kinh té.
- Phân tích quá trình: Phương pháp này tập trung vào quá trình triển khai của
một chính sách hoặc dự án, nhằm đánh giá tác động của các quyết định được đưa ra
trong quá trình triển khai đến môi trường, xã hội và kinh tế.
- Phương pháp mô phỏng: là một trong các phương pháp đánh giá tác động
được sử dụng để mô phỏng các tình huống giả định và dự đoán tác động của một
chính sách hoặc dự án. Phương pháp này sử dụng các mô hình toán học và các giả
định về các thay đôi trong hành vi của các đối tượng liên quan đề dự đoán tác động
của một chính sách hoặc dự án trước khi chúng được triển khai.
Phương pháp mô phỏng thường được sử dụng để đánh giá tác động của các
chính sách hoặc dự án lớn và phức tạp, như các chính sách liên quan đến năng
lượng, môi trường hay đô thị hóa. Các mô hình toán học được sử dụng trong
phương pháp này có thể bao gồm các mô hình định tính hoặc mô hình định lượng.
(Dina Pomeranz, 2011; Gertler, Paul J at al, 2016)
1.1.4. Vai trò của tín dụng đỗi với sự phát triển kinh tế nông hộ
Vốn tín dụng đáp ứng bô sung phần vốn thiếu cho các hộ nông dân đề họ có
điều kiện thâm canh tăng năng suất cây trồng, phát triên chăn nuôi mở mang ngành
nghề cũng như tăng cường mua sắm trang thiết bị máy móc chi phí cho việc mở
rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động. Tín dụng là động lực thúc đây hộ
nông dân phát triển, nâng cao đời sóng. tạo tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế. Cụ thể:
Một là, tín dụng góp phân đáp ứng và bảo đảm nhu cầu vốn của hộ nông dân
để duy trì quá trình sản xuất, góp phần đầu tr phát triển nên kinh tế.
Trong nên kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định, hiện tượng tạm
thời thừa, thiếu vốn thường xuyên xảy ra đối với các tô chức kinh tế nói chung và
đôi với hộ sản xuât nông nghiệp nói riêng. Hoạt động tín dụng đôi với hộ nông dân
l6
đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu về vôn cho
hộ nông dân tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục, tránh được tình
trạng lao động không có việc làm hoặc chỉ có việc làm theo thời vụ.
Do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp nên trong thời điểm giao vụ người
nông dân chưa có sản phẩm hàng hóa thì chưa có thu nhập. Những hộ nông dân lại
cần vốn đề mua vật tư, đầu tư đổi mới kỹ thuật, mua săm máy móc thiết bị với khối
lượng tiền vốn lớn, nên chủ yếu hộ nông dân cần tới nguồn vốn tín dụng.
Trong điều kiện nguồn ngân sách cân đối cho nông nghiệp nông thôn còn
hạn chế thì nguồn vốn tín dụng đã góp một phần quan trọng trong việc hỗ trợ vốn
đề các hộ có điều kiện phát huy tiềm năng của mình.
Hai là, tín dụng giúp đẩy nhanh quá trình khai thác và phát triển tiềm năng
đất đai và lao động.
Do điều kiện phát triển kinh tế của mỗi hộ là khác nhau, một số hộ do điều
kiện đất đai không đủ cho tất cả các lao động trong gia đình, họ chuyên sang kinh
doanh nghề phụ, buôn bán nhỏ, làm nghẻ thủ công. Trong khi đó một số hộ lại có
nhu cầu mở rộng đất đai đê canh tác trên quy mô lớn hơn. Nguồn vốn tín dụng giúp
các hộ có thê trao đôi, chuyên nhượng đề đất nông nghiệp được sử dụng có hiệu quả
hơn. Cũng nhờ đồng vốn tín dụng các hộ có điều kiện đầu tư vào máy móc thiết bị,
mua phân bón, thuốc trừ sâu đề cải tạo đất, làm giàu chất dinh dưỡng cho đất, nhờ
đó năng suất sử dụng đất được tăng cao. Vốn tín dụng không những giúp cho các tài
nguyên được sử dụng hợp lý có hiệu quả mà còn tạo điều kiện để hộ sản xuất có thê
cải tạo, bảo vệ trồng mới rừng, phủ xanh đất trống đòi trọc, phát triển các tài
nguyên. Đồng thời, giải quyết việc làm cho bộ phận lớn lao động dư thừa ở nông
thôn, đặc biệt là những thời điểm nông nhàn, người nông dân bị thất nghiệp tạm thời.
Như vậy nhờ có nguồn vốn tín dụng, các hộ nông dân đã sử dụng hiệu quả
hơn nguồn lực đất đai và con người, tăng năng suất, giải quyết việc làm cho người
lao động và ôn định cuộc sông.
Ba là, nguồn vốn tín dụng giúp nâng cao trình độ sản xuất, trình độ quản lý,
tiếp cận với kinh tế thị trường.
Khi tiến hành thực hiện các món cho vay, cán bộ tín dụng phải nắm được
hoạt động sản xuât của những hộ có nhu câu vay vôn như: Khả năng lao động, kỹ
17
thuật sản xuất, vốn tự có, tình hình giá cả trên thị trường có liên quan đến sản phẩm
mà các nông hộ dự định sản xuất.
Với những nguyên tắc cơ bản của tín dụng là vốn vay phải được hoàn trả đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Như vậy tín dụng đã thúc đây được việc sử dụng vốn có
hiệu quả.
Với việc lập phương án đề vay vốn, hộ sản xuất đã tính toán được các khoản
thu nhập, chi phí, hạch toán kinh doanh. Cũng chính vì phải tính xem làm sao thu
nhập trả được vốn vay, lãi vay vừa đám bảo lợi nhuận cho hộ gia đình, hộ sản xuất
sẽ phải tìm hiệu mình cần sản xuất cái gì hiệu quả nhất. Họ bắt đầu nhận thức được
rằng cần phải sản xuất những thứ mà thị trường cần chứ không phải những thứ mà
hộ có như trước đây.
Như vậy. với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả đã giúp hộ sản
xuất nâng cao trình độ sản xuất, hoạt động có hiệu quả.
Bồn là, tín dụng giúp thúc đầy nên kinh tế phát triển và ồn định chính trị xã hội.
Tín dụng đã tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, ôn định cuộc
sông, giảm bớt được những tệ nạn xã hội, tham gia tích cực vào chương trình xóa
đói giảm nghèo, làm cho số hộ giảu tăng nhanh, bước đầu góp phần hạn chế sự phân
hóa giàu nghèo trong xã hội, giữ vững nên táng an ninh, ôn định chính trị xã hội.
Tóm lại, nguồn vốn tín dụng giữ một vai trò quan trọng và không thể thiếu
được trong việc cung ứng vốn, đáp ứng nhu cầu vẻ vốn của hộ sản xuất trong sản
xuất kinh doanh giúp các nông hộ chủ động về vốn, đảm bảo kế hoạch sản xuất, không
ngừng tăng năng suất. (Phạm Vũ Lửa Hạ, 2003; Nguyễn Kim Anh và cộng sự, 201 l).
1.1.5. Hoạt động tín dụng dối với kinh tẾ nông hộ
Nội dung hoạt động tín dụng của kinh tẾ nông hộ được thê hiện ở các khía
cạnh sau:
1.1.5.1. Tiếp cận tín dụng của nông hộ
a. Nhu câu về tin dụng của nông hộ
Bên cạnh nguồn vốn tự có đề chỉ tiêu sinh hoạt và đầu tư sản xuất, xuất phát
từ nhiều lý do khác nhau, nhiều nông hộ cũng có nhu cầu vay vốn đề có thêm nguồn
lực để phục vụ cho sản xuất hoặc nhu cầu tiêu dùng.
Nhu cầu về tín dụng thê hiện lượng vốn mà nông hộ muốn vay trong khoảng
thời gian nhât định. Lượng vôn vay này có thê nhiêu hoặc ít, tùy thuộc nhu câu vôn
18
phục vụ chi tiêu sinh hoạt và sản xuất của nông hộ. Thời hạn vay dài hay ngắn cũng
phụ thuộc vào điều kiện và mong muốn của nông hộ.
b. Năng lực tiếp cận tín dụng của nông hộ
Đề nông hộ tiếp cận vay vốn đòi hỏi nông hộ phải có những điều kiện nhất
định bao gồm yếu tố vật chất, phi vật chất mà người cho vay yêu cầu nông hộ cần
có đề họ đồng ý cho nông hộ vay vốn.
Các yêu tô vật chất, phi vật chất đề nông hộ vay vốn gồm:
- Quyền tài sản hoặc quyền sử dụng tài sản ví đụ như cỗ phiếu, trái phiếu,
quyền sử dụng đất...
- Tài sản, đặc biệt là các tài sản có giá trị lớn như xe ôtô, nhà cửa, công nghệ
sản xuất...
- Uy tín của nông hộ vay vốn.
- Các yếu tố khác như số bảo hiểm xã hội, giấy tờ tùy thân... đôi lúc cũng
được sử dụng là điều kiện đề tiếp cận nguồn vốn vay.
e. Kết quả tiếp cận nguồn vốn vay của kinh tế nông hộ
Kết quả tiếp cận nguồn vốn vay của nông hộ thê hiện qua số tiền vay vốn mà
nông hộ có thê vay được, mức lãi suất vay vốn kèm theo.
Lượng vốn tín dụng nông hộ vay thể hiện giá trị khoản vay và được đo lường
cụ thể bằng tiền. Mức vay nhiều hay ít phụ thuộc vào nhu cầu vay vốn và điều kiện
thế châp. Thông thường. so với nhiều chủ thê khác trong nên kinh tế, khoản vay của
nông hộ là những khoản vay có giá trị nhỏ.
Lãi suất vay vốn là chi phí sử dụng vốn vay, là khoảng giá trị nông hộ phải
trả cho người cho vay khi sử dụng vốn của họ trong một khoảng thời gian nhất định.
Lãi suất vay vốn thường có sự khác biệt ở các thời điểm khác nhau và có sự khác
biệt giữa những người cho vay.
Nơi vay vốn là nhà cung cấp tín dụng cho nông hộ. Có thể phân các nhà cung
cấp tín dụng thành 3 nhóm: nhóm chính thống (ngân hàng, quỹ tín dụng, công ty tài
chính...), nhóm bán chính thống (các hội) và nhóm phi chính thống (đại lý, họ
hàng, bạn bè, cá nhân khác... .
Khó khăn trong vay vốn nông hộ có thể gặp phải gồm: Không có tài sản hoặc
thiếu tài sản thế chấp, thủ tục vay vốn khó, thời gian chờ đợi lâu, tốn chỉ phí giao dịch...
1.1.5.2. Sử dụng nguồn vốn tín dụng của kinh tế nông hộ
Tình hình sử dụng vốn tín dụng của nông hộ được thể hiện qua mục đích sử
dụng vốn. Mục đích sử dụng vốn vay có thê phân thành: chi cho sinh hoạt và chỉ
cho sản xuất. Trong đó:
- Chi cho sinh hoạt bao gồm chỉ mua lương thực, thực phẩm, chữa bệnh, học
hành, mua đồ dùng gia đình...
- Chi sản xuất bao gồm chi mua đất đai, chỉ mua máy móc, chi mua nguyên
vật liệu đầu vào...
Hiệu quả sử dụng nguôn vốn tín dụng của kinh tẾ nông hộ
Hiệu quả là sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chỉ phí đã bỏ ra. Đây là
một trong những thước đo quan trọng của quá trình sản xuất, kinh doanh của các
chủ thể kinh tế trong nền kinh tế, trong đó có cả nông hộ.
Đối với nông hộ, ở khía cạnh tuyệt đối, để đo lường hiệu quả sản xuất có thể
dùng chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp (MI - Là kết quả thu được sau khi trừ đi các chi phí
không bao gồm chỉ phí lao động gia đình), ở khía cạnh tương đối có thê dùng chỉ
tiêu thu nhập hỗn hợp/Tông vốn đầu tư (hoặc tổng chi phí) của nông hộ.
Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng có thể sử dụng các chỉ tiêu đo lường hiệu quả
sản xuất của nông hộ được đề cập ở trên, tuy nhiên lúc này sẽ so sánh hiệu quả của
trường hợp nông hộ trước khi vay vốn và sau khi vay vốn, Hoặc có thể so sánh giữa
các nhóm nông hộ vay vốn được phân theo các tiêu chí khác nhau ví dụ phân nông
hộ theo tiêu chí kênh tiếp cận tín dụng (chính thông, bán chính thông, phi chính thống).
1.1.6. Nội dung đánh giá tác động của tín dụng dối với kinh tế nông hộ
1.1.6.1. Tác động của tín dụng đến hoạt động sản xuất của nông hộ
a. Đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất của nông hộ
Vốn VAY CÓ thể được nông hộ được sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt
của các thành viên của nông hộ như mua thức ăn, chị y tẾ, chi giáo dục...; hoặc có
thê được sử dụng đề phục vụ cho nhu cầu sản xuất như mua máy móc thiết bị, mua
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, mua giống. mua thức ăn cho vật nuôi...
Đối với nông hộ, đặc biệt là hộ trồng trọt, quy mô sản xuất của họ thường
phụ thuộc vào diện tích họ có và ít bị thay đỗi trong ngắn hạn, chính vì vậy, lượng
vốn tín dụng tiếp cận được có vai trò rất quan trọng giúp họ có thê mua đây đủ yếu
20
tố đầu vào khác như phân bón, thuốc BVTV, thức ăn chăn nuôi,... để bảo đảm cho
quá trình sản xuất của họ không bị gián đoạn hay đảm bảo cho quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi. Trong trường hợp nông hộ thiếu vốn phục
vụ sản xuất mà không vay được vốn sẽ làm giảm năng suất và tác động tiêu cực đến
kết quả cũng như hiệu quả hoạt động của nông hộ.
b. Mở rộng quy mô sản xuất của kinh tẾ nông hộ
Mở rộng quy mô sản xuất là tiền đề quan trọng giúp nông hộ tăng thu nhập.
Nếu hoạt động có hiệu quả, mở rộng quy mô sản xuất sẽ làm nông hộ kiếm được
nhiều thu nhập hơn. Ngược lại, nêu hoạt động sản xuất không hiệu quả thì việc mở
rộng quy mô sản xuất từ nguồn tín dụng sẽ làm cho vấn đề nợ vay của hộ tăng lên.
Mở rộng quy mô của nông hộ được thể hiện là diện tích sản xuất của nông hộ được
tăng lên hay số lượng vật nuôi của nông hộ gia tăng và việc mở rộng như vậy đều
cần nguồn lực tài chính.
Nông hộ có thể mở rộng quy mô sản xuất nhờ nguồn vốn tích lũy của gia
đình hoặc họ cũng có thê vay nợ để có nguồn lực mở rộng sản xuất. Và việc mở
rộng sản xuất từ nguồn tín dụng như vậy cũng sẽ giúp nông hộ có thêm được thu
nhập nếu hoạt động sản xuất của hộ vẫn có hiệu quả.
Ngoài ra, cũng liên quan đến vấn đề mở rộng diện tích sản xuất, chúng ta
thấy rằng, tích tụ ruộng đất sẽ tạo điều kiện cho quá trình cơ giới hóa và đây là một
trong những mục tiêu quan trọng của ngành nông nghiệp của cả nước nói chung,
tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
c. Thục đẩy tíng dụng tiền bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Khoa học công nghệ, mức độ cơ giới hóa và năng suất lao động có mối quan
hệ hữu cơ mật thiết với nhau. Ứng dụng khoa học công nghệ mới sẽ làm tăng mức
độ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, khi mức độ cơ giới hóa tăng lên thì sẽ
làm tăng năng suất lao động, đây là tiền đề quan trọng giúp tăng thu nhập và nâng
cao mức sông cho nông hộ.
Tiếp cận khoa học công nghệ (máy móc, thiết bị mới) đòi hỏi nông hộ phải
có nguồn lực tài chính nhất định. Nếu nông hộ có nguồn tài chính tích lũy còn dư
thì họ có thể đầu tư máy móc, thiết bị mới từ nguồn này. Tuy nhiên có nhiều nông
hộ không có tích lũy hoặc tích lũy đã được dùng vào những mục đích khác thì lúc
21
này, họ có thể tiếp cận tín dụng để mua máy móc, thiết bị để phục vụ sản xuất. Có
thể nói, bên cạnh nguồn vốn tự có, thì nguồn vốn tín dụng cũng là một trong những
nguồn lực quan trọng mà nông hộ có thể sử dụng để đầu tư máy móc, thiết bị mới
và điều này sẽ nâng cao năng suất lao động của nông hộ nói riêng, ngành nông
nghiệp nói chung.
d. Tác động đến kết quá và nâng cao hiệu quả sản xuất
- Tác động đến năng suất cây trồng, vật nuôi
Tăng năng suất cây trồng, vật nuôi là một trong những nhiệm vụ, yêu cầu và
mục tiêu quan trọng của ngành nông nghiệp và của nông hộ, giúp nâng cao sức cạnh
tranh của ngành nông nghiệp và nâng cao hiệu quả ngành nông nghiệp, trong đó có
hộ nông dân.
Tín dụng cũng có thể tác động tích cực đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
Khi chưa tiếp cận được nguồn tín dụng, nhiều hộ thiếu vốn sản xuất, điều này dẫn
đến là cây trồng, vật nuôi không được đầu tư đầy đủ dẫn đến năng suất nông nghiệp
được tạo ra thấp. Khi tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, nông hộ có nguồn vốn đề
mua đầy đủ các yếu tố đầu vào, đây là điều kiện cần để đảm bảo quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, từ đó giúp cây trồng, vật nuôi cho sản
lượng nhiều hơn so với thời điểm chưa tiếp cận tín dụng. Bên cạnh đó, nhiều hộ
cũng ứng dụng các máy móc thiết bị mới vào quá trình sản xuất nhờ nguồn tín dụng
tiếp cận được. Và quá trình tiếp cận tín dụng này sẽ làm cho điều kiện canh tác tốt
hơn, năng suât cây trồng, vật nuôi sẽ nhờ đó mà tăng lên.
- Tác động đến hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là thước đo quan trọng nhất đối với quá trình sản xuất
trong nền kinh tế, trong đó có nông hộ. nó chính là chênh lệch giữa giữa kết quả đầu
ra và với các yêu tô đầu vào đề tạo ra kết quả đó.
Tín dụng cũng có thê tác động đến hiệu quả sản xuất của nông hộ. Thứ nhất,
tín dụng giúp nông hộ có đủ nguồn lực để đảm bảo quá trình chăm sóc cây trồng,
vật nuôi, đây là yêu tố quan trọng giúp cây trồng vật nuôi sinh trưởng, phát triển tốt
từ đó cho hiệu quả cao. Thứ hai, tín dụng cũng giúp một số nông hộ tiếp cận được
máy móc, thiết bị mới và khía cạnh này cũng có thê giúp cải thiện hiệu quả sản xuất
của nông hộ. Ngoài ra, bên cạnh những tác động tích cực thì tín dụng cũng tạo nguy
2.2
cơ làm hiệu quả sản xuất của nông hộ giảm đi trong trường hợp lợi ích thu được nhỏ
hơn chỉ phí sử dụng vốn.
1.1.6.2. Tác động đến thu nhập của nông hộ
Theo Tổng cục Thống kê (2011) định nghĩa rằng: Thu nhập là tổng số tiền
mà một người hay một gia đình kiếm được trong 1 ngảy, I tuần hay I tháng, hay
nói cụ thể hơn là tất cả những gì mà người ta thu được khi bỏ sức lao động một cách
chính đáng được gọi là thu nhập. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính
bằng cách chia tông thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khâu của hộ và
chia cho 12 tháng.
Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi
đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời
gian nhất định.
Thu nhập của hộ bao gồm thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ sản
xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chỉ phí và thuế sản xuất, thu nhập từ
sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế
sản xuất), thu khác được tính vào thu nhập như cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm.. .Các
khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay
nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết
trong sản xuất kinh doanh ...
Thu nhập được xem là biến số phụ thuộc của hiệu quả sản xuất, năng suất, cho
nên tín dụng có tác động đến biến số năng suất, có tác động đến hiệu quả sản xuất thì
sẽ tác động đến thu nhập của nông hộ.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thu nhập của nông hộ.
Các khoản vốn tín dụng có thê giúp nông hộ có được tài nguyên để mở rộng sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng và giá trị của sản phẩm. Đặc biệt, tín
dụng còn giúp nông hộ vượt qua khó khăn trong các mùa vụ khác nhau, đảm bảo
nguồn vốn đề trồng trọt, chăm sóc cây trồng và gia súc, đảm bảo sản phẩm không bị
thiếu hụt, từ đó tăng cường cơ hội tiếp cận thị trường và tăng thu nhập. Bên cạnh đó
tín dụng cũng giúp nông hộ giảm thiêu các rủi ro trong sản xuất và kinh doanh.
Do tác dụng của tín dụng đến hiệu quả sản xuất cũng có thể là tác động thuận
hoặc tác động nghịch, có thể làm cho hiệu quả tăng lên nhưng cũng có thể hiệu quả
giảm đi, cho nên tín dụng cũng có thê làm tăng thu nhập của nông hộ nhưng cũng
23
có thể làm giảm thu nhập của nông hộ. Vì vậy, để tín dụng có thê đóng vai trò tích
cực đến thu nhập của nông hộ, các khoản vốn tín dụng cần phải được cấp cho nông
hộ đúng mục đích. Đông thời, lãi suất của các khoản vay cũng cần phải được thiết
lập hợp lý đề tránh áp lực tài chính lên nông hộ và đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn.
1.1.6.3. Tác động của tín dụng đến tài sản của nông hộ và các tác động khác
a. Tác động đến giả trị tài sản của nông hộ
Tài sản là phương tiện phục vụ cho quá trình sinh hoạt và sản xuất của nông
hộ. Bên cạnh đó, những tài sản có giá trị lớn cũng là điều kiện quan trọng giúp nông
hộ có thê tiếp cận được nguôn tín dụng từ các kênh chính thống như các ngân hàng
thương mại, quỹ tín dụng.
Tín dụng có vai trò quan trọng trong việc gia tăng giá trỊ tài sản của nông hộ.
Thứ nhất, nêu sử dụng tín dụng hiệu quả, thu nhập của nông hộ tăng lên, giúp gia
tăng tích lũy của nông hộ và gia tăng để đầu tư thêm tải sản cho họ. Thứ hai, nông
hộ có thê sử dụng lượng tín dụng của họ đầu tư vào tài sản như mua máy móc, thiết
bị, mua đất đai... và hoạt động này cũng sẽ làm gia tăng tài sản của nông hộ. Tuy
nhiên, việc vay vốn tín dụng cần được quản lý và sử dụng một cách hợp lý, tránh
việc nợ nần quá nặng gánh, ảnh hướng đến tài sản của nông hộ. Nông hộ cần phải
lên kế hoạch sử dụng vốn tín dụng một cách đúng mục đích để đám bảo răng việc
sử dụng vốn vay mang lại hiệu quả.
b. Bảo đảm sự chỉ tiÊU các nhu câu sinh hoạt của nông hộ
Nhu cầu sinh hoạt có thê hiệu là những nhu cầu nhăm đáp ứng sự tổn tại của
con người hay giúp nâng cao đời sóng của con người như mua lương thực, thực
phẩm, mua tivi, xem máy, điện thoại, chỉ cho giảo dục, y tẾ...
Trong xã hội cũng còn không ít nông hộ được xếp vào hạng nghèo, cận
nghèo, hàng năm họ vẫn thiếu nguôn lực để phục vụ tiêu dùng sinh hoạt thiết yêu
như mua gạo, thức ăn, đóng tiền học cho con... Chính vì vậy, bên cạnh mục đích
sản xuất thì nhiều nông hộ cũng vay vốn phục vụ cho tiêu dùng.
Bên cạnh đáp ứng những nhu cầu thiết yêu đảm bảo cho sự tôn tại thì cũng
có không ít nông hộ mạnh dạn sử dụng vốn tín dụng đề mua những thiết bị tiêu
dùng cao cấp nhằm giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của họ như điện thoại, xe
máy, xây nhà...
24
Ngoài ra, tín dụng cũng giúp nông hộ giải quyết những nhu cầu chi tiêu sinh
hoạt động xuất của nông hộ như người nhà bị tai nạn, bị bệnh hiêm nghèo... mà
trong thời gian ngắn cần nguồn lực tài chính khá lớn, thậm chí rất lớn.
c. Tác động của tín dụng đến các lĩnh vực khác
Bên cạnh các tác động chính được đề cập ở trên, tín dụng có có thê tạo ra
những tác động sau đối với kinh tế nông hộ:
- Điều kiện nhà ở: Tín dụng có thể giúp một số nông cải thiện thu nhập và
điều này giúp nhiều nông hộ có điều kiện để nâng cấp điều kiện nhà ở như xây mới
hoặc sửa chữa. Bên cạnh đó, cũng có không ít hộ vay vốn nhằm mục đích chính là
để xây nhà mới hoặc sửa chữa nhà hiện có. Chính vì vậy, nguồn vốn tín dụng cũng
tạo ra tác động nâng cao điều kiện nhà ở cho nông hộ.
- Điều kiện vệ sinh: Điều kiện vệ sinh là một vẫn đề cần được quan tâm đối
với nông hộ, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa. Tín dụng cũng có thể giúp cải
thiện điều kiện vệ sinh của nhiều nông hộ thông qua việc giúp nông hộ có nguôn lực
để cải thiện các điều kiện như tiếp cận nước sạch, nâng cấp nhà vệ sinh....
- Điều kiện đi lại: Nhờ vay được vốn tín dụng, họ có nguồn lực để mua hoặc
nâng cấp các thiết bị đi lại. Bên cạnh đó, tín dụng có thê giúp nông hộ gia tăng thu
nhập và từ đó họ có có nguồn tài chính để mua hoặc nâng cấp thiết bị đi lại, từ đó
góp phân cải thiện điều kiện sinh hoạt và điều kiện sản xuất của nông hộ.
- Cải thiện tiếp cận thông tin: Phương tiện thông tin như Internet, điện thoại,
truyền hình hiện nay có vai trò quan trọng đối với cuộc sông của mọi gia đình, là
phương tiện vừa đề phục vụ sản xuất, vừa là phương tiện phục vụ sinh hoạt cũng
như là phương tiện để học tập. Nhờ có thêm nguồn vốn đầu tư vào hoạt động sản
xuất, các nông hộ có thể cải thiện được phương tiện truyền thông như Internet, điện
thoại, truyền hình. Điều này sẽ giúp nông hộ gia tăng chất lượng cuộc sống, điều
kiện sản xuất cũng như năm bắt được thông tin về bên ngoài xã hội.
- Cải thiện các điều kiện sinh hoạt khác: Bên cạnh giúp cải thiện điều kiện về
nhà ở, vệ sinh, phương tiện đi lại, phương tiện thông tin, việc việc có thêm nguồn
lực hay có thêm thu nhập từ việc đầu tư nguồn tín dụng vào quá trình sản xuất, việc
tiêp cận tín dụng cũng giúp nông hộ có thê cải thiện nhiêu đô dùng cân thiệt khác ví
tòa
dụ như áo quân, tủ, bàn - ghế và điều này đã góp phần cải thiện chất lượng cuộc
sống của nông hộ.
- Tạo việc làm: Tín dụng cũng có thể giúp nông hộ tạo thêm được việc làm
mới thông qua việc mở rộng quy mô sản xuất.
- Gia tăng “nợ nàn”: Bên cạnh những tác động tích cực mang lại, tín dụng
cũng có thể làm gia tăng nợ nàn cho nông hộ. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân như
vay vốn với lãi suất quá cao, quá trình sản xuất gặp bất lợi, gặp rủi ro do khi đầu tư
lĩnh vực mới, vay tiêu dùng không hợp lý... việc vay vốn có thể không làm gia tăng
thu nhập của họ mà còn làm cho tình trạng nợ nần của gia đình càng trầm trọng hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm hoạt động tín dụng đối với kinh tế nông hộ ở một số nước
trên thế giới
1.2.1.1. Tại Bangladesh
Ngân hàng Grameen (GB) là định chế tài chính nổi tiếng nhất thế giới về tín
dụng nông thôn. GB có mạng lưới chỉ nhánh rộng khắp đến tận cấp cơ sở, mỗi chỉ
nhánh phục vụ từ 15 đến 22 làng. Đối tượng phục vụ là các gia đình có chưa đến
0,2 ha đất. Để vay được tín dụng, người trong những gia đình đủ tiêu chuẩn sẽ lập
nhóm gồm năm người có hoàn cảnh kinh tế và xã hội gần giông nhau. Sau khi nhóm
được thành lập, một nhân viên ngân hàng sẽ đến thăm gia đình và kiểm tra tư cách
của mỗi thành viên đê lẫy thông tin về tài sản, thu nhập...
Tại mỗi cuộc họp hàng tuần, mỗi thành viên đóng góp một taka (Đơn vị tiền
tệ của Bangladesh) vào quỹ nhóm. Ban đầu chỉ có hai thành viên được vay tiền.
Thêm hai người nữa được vay nếu hai người vay đầu tiên trả nợ đúng hạn trong hai
tháng đầu tiên. Người cuối cùng (thường là trưởng nhóm) phải đợi thêm hai tháng
nữa cho đến khi những người vay tiền trước mình chứng tỏ là đáng tin cậy.
Mỗi khoản vay phải được trả dần hàng tuần trong vòng một năm. Nếu một
người vỡ nợ, những người khác trong nhóm sẽ không được vay. Ngoài việc đóng
góp l taka mỗi tuần, mỗi thành viên khi vay được tiền phải đóng góp 5% tiền vay
vào quỹ nhóm. Các thành viên có thể vay mượn từ quỹ này với bất cứ mục đích gì,
kế cả trả nợ ngân hàng hay tiêu dùng. Nhờ đó, họ có thể hỗ trợ nhau trả nợ ngay cả
lúc gặp hoàn cảnh khó khăn, và tránh dùng khoản vay ban đầu để tiêu dùng.
26
Bằng các dịch vụ tiết kiệm-tín dụng linh hoạt, ngân hàng Grameen đã rất
thành công trong việc tiếp cận được tầng lớp nghèo nhất (đặc biệt là phụ nữ nông
thôn không có tài sản), đạt tý lệ thu hồi nợ gần 100% và nâng cao vị thế kinh tế xã
hội của khách hàng. Grameen đặc biệt nhắn mạnh những khía cạnh xã hội và con
người trong quá trình phát triển của người nghèo, chứ không chỉ dừng lại ở chương
trình tiết kiệm-tín dụng thông thường. Nhiều nghiên cứu đánh giá rằng Grameen cải
thiện tính đoàn kết giữa các thành viên, nâng cao ý thức của họ, khuyến khích họ
lập những trường học quy mô nhỏ và tô chức các sự kiện thể thao cho con cái họ,
loại bỏ tập tục của hồi môn, phòng chồng những bệnh thường gặp như tiêu chảy và
chứng quáng gà ở trẻ em, và chống những bất công trong xã hội. Phần lớn những
cam kết này được nêu trong “l6 quyết định” mà thành viên nào cũng thuộc làu, thê
hiện quyết tâm xây dựng một cuộc sống đảng hoàng và một xã hội tươi đẹp hơn.
(Khandker, Shahidur & Pitt, Mark, 1998)
1.2.1.2. Tại Trung Quốc
Nông nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng và đóng góp lớn vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Trung Quốc đang tạo điều kiện thuận lợi
cho các tô chức tín dụng tham gia vào hoạt động cấp vốn cho nông dân...
Trung Quốc chuyển bốn ngân hàng quốc doanh lớn thành ngân hàng thương
mại trong những năm gần đây đã buộc các ngân hàng này phải tập trung cắt giảm
chỉ phí, tăng lợi nhuận và giảm bớt sự hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ ở
nông thôn. Người nông dân phải lệ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn vay từ các hợp
tác xã tín dụng nông thôn. Các tổ chức này hiện đang chiếm khoảng 10% trong tông
số tiền gửi 42.900 tỷ nhân đân tệ trong các ngân hàng và các định chế tài chính ở
Trung Quốc và chủ yếu cung cấp các khoản vay nhỏ có giá trị từ 500 - 20.000 nhân
đâần tệ cho các hộ nông dân. Giải pháp này giúp khoảng 700 triệu nông dân Trung
Quốc có thể tiếp cận các nguồn vốn vay dễ dàng hơn, từ đó đây mạnh sản xuất, gia
tăng sản lượng nông nghiệp và tạo thêm động lực cho nền kinh tế vốn đang tăng
trưởng nhanh của nước này. Việc nông dân có thể tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn
cũng sẽ giúp hạn chế tình trạng lao động trẻ từ nông thôn di chuyền ra thành thị đề
tìm việc làm khiến các vùng nông thôn càng bị tụt lại phía sau so với các thành phố
lớn do thiếu vốn đầu tư và lao động. (Fengxia D, L. Jing and F. Allen, 2010)
SẠN
Năm 2006, Chính phủ Trung Quốc cũng đã mở rộng một kế hoạch thử
nghiệm thành lập 7 công ty cho vay nhỏ ở một số tỉnh nông nghiệp như Sơn Tây,
Tứ Xuyên. Đến nay, số công ty cho vay nhỏ ở các tỉnh này đã tăng lên đến khoảng
300. Ủy ban Pháp chế ngân hàng của Trung Quốc (CBRC) và Ngân hàng Nhân dân
Trung Quốc (PBoC) đã ban hành một số hướng dẫn nhằm bỏ bớt một số rào cản
xung quanh việc xác định loại hình công ty cho vay ở nông thôn, các nguồn vốn huy
động của các tổ chức này và các vân đề khác như quy trình xử lý tình trạng phá sản
chăng hạn. Theo các hướng dẫn mới này, các công ty cho vay nhỏ có thê huy động
vốn từ hai ngân hàng trở lên bên cạnh các kênh huy động truyền thống như cô đông
và các nguồn viện trợ. (Shen Wel, 2016)
12.13. Tại Indonesia
Năm 1984, ngân hàng quốc đoanh chuyên về phát triên nông nghiệp Bank
Rakyat Indonesia (BRI) thành lập hệ thống Unit Desa (UD), tức là ngân hàng làng
xã. Tuy trực thuộc BRI, UD là đơn vị hạch toán độc lập có lãi, và toàn quyền quyết
định chủ trương hoạt động kinh doanh. Hệ thông UD dựa vào mạng lưới các đại lý
tại các làng xã, hiểu biết rõ về địa phương và năm thông tin về các đối tượng đi vay.
Các đại ly này theo dõi hành động của người đi vay và thi hành các hợp đồng vay.
Ngoài ra, người đi vay phải được một nhân vật có uy tín tại địa phương giới thiệu,
phần lớn các khoản cho vay không cần thế chấp dựa trên giả định là uy tín tại địa
phương đủ quan trọng đê bảo đảm tránh vỡ nợ.
Hơn nữa, có nhiều chương trình khuyến khích người đi vay trả nợ đúng hạn,
ví dụ ai trả nợ sớm thì sẽ được hoàn trả một phần lãi. Ngoài các chương trình cho
vay hiệu quả, UD cũng có nhiều địch vụ tài chính khác. Nồi bật nhất là địch vụ tiết
kiệm linh hoạt, với giờ giấc hoạt động thuận tiện cho khách, môi trường thân thiện,
cho rút tiền không hạn chế, và nhiều biện pháp khuyến mãi như tiền thưởng và rút
thăm. Kết quả là hệ thống UD đã tự lực được về tài chính, và bắt đầu có lãi lớn chỉ
vài năm sau khi ra đời. Ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 1997-1998,
UD vẫn đứng vững, tăng số tiền gửi tiết kiệm trong khi tỷ lệ vỡ nợ hầu như không
tăng. Đến năm 1999, UD có 2,5 triệu khách vay tiền, và khoảng 20 triệu tài khoản
tiết kiệm. Hiện nay, UD có mặt trên toàn quốc với khoảng 3.700 ngân hàng làng xã
(Nuryartono N, Zeller M. and Stefan Schwarze, 2005).
28
l.2.L14. Tại Thái Lan
Thái Lan rất chú trọng phương thức cho vay theo cơ chế "khép kín", có nghĩa
cho vay người mua, thu nợ người bán, hoặc cho vay gián tiếp cho các cơ sở, các tô
chức chế biến sản phâm nông nghiệp, để thông qua đó chuyên vốn đến cho vay
nông dân nuôi trồng sản xuất sản phâm nông nghiệp.
- Thái Lan đã xây dựng một chính sách tín đụng đối với nông nghiệp nông
thôn với mục đích thúc đây việc thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài phục vụ việc
phát triển lĩnh vực trọng điểm của các ngành sản xuất nông nghiệp ở trong nước.
Đồng thời, vấn đề tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường tín dụng nông thôn là
sự quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định và điều hành chính sách tín dụng.
- Chú trọng cho vay các tổ chức mang tính sản xuất hàng hóa
Chú trọng cho vay các tô chức sản xuất có tính chất chuyên môn hóa sản
xuất hơn là những khoản cho vay nhỏ lẻ. Kết quả chính sách này của Thái Lan cho
thấy, muốn đầy nhanh được quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, thì cần phải tập trung vốn đầu tư cho các cơ sở sản xuất, chế biến có tính
công nghiệp. có tính chuyên môn hóa sản xuất, đặc biệt đối với các sản phẩm xuất
khâu. Điều đó có nghĩa là việc cho vay với quy mô, khối lượng vốn lớn hơn phục
vụ cho sản xuất tập trung sẽ tạo điều kiện tập trung và tích tụ nhanh hơn cho quá
trình huy động nguồn lực và mở rộng sản xuất của các tô chức kinh tế.
- Chính sách thu hút tín dụng quốc tế
Cải cách mở rộng hơn phạm vi và các chương trình kinh tế, nhằm thu hút
nhiều hơn nữa các dự án đầu tư từ ngoài nước đề tranh thủ các nguồn vốn và công
nghệ, là mục tiêu chiến lược của nhiều quốc gia. Thái Lan đã nới lỏng kiêm soát
vôn và xóa bỏ hạn chế đối với các trung gian tài chính nước ngoài nếu có nhu câu
muốn đầu tư vào các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn. Điều đó đã thúc đây
sự gia tăng các luồng tín dụng đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. (Gine, Xavier, 201 I)
1.2.2. Hoạt động tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn và hộ nông dân ở
Việt Nam
1.2.2.1. Các loại hình tín dụng cho nông hộ ở khu vực nông thôn
Tín dụng có thể phân thành 3 loại hình chính là: tín dụng chính thức (hay gọi
là chính thống), tín dụng phi chính thức và tín dụng bán chính thức.
29
Ù r
Khu vực phi chính
thức
Khu vực chính thức Khu vực bán chính
thức
NHTM Các tổ chức phi Hụi/họ
II chính phủ trong
nƯỚc và ngoài nước
NHCSXH
3 Các tô chức xã hội:
` * ˆ
Bạn bè, người thân
phụ nữ...
QTDND
Các tô chức TCVM :
Ạ ¿ Cửa hàng Nhà giao Nhà Đại lý
được câp phép hoạt Nà . Ộ z :
động câm đô dịch nhỏ cung câp Marketing
đầu vào
Nguồn: Hạ Thị Thiều Dao và Cộng sự, 2017
Sơ đồ 1.2. Loại hình tín dụng cho nông hộ ở khu vực nông thôn
- Tín dụng chỉnh thức, còn gọi là tín dụng chính thống. là một loại tín dụng
được cung cấp bởi ngân hàng và các tô chức tín dụng khác, hoạt động theo Luật các
tổ chức tín dụng và Luật ngân hàng. Tại khu vực nông thôn, cung cấp tín dụng
chính thức cho nông hộ hiện nay là các Ngân hàng thương mại (NHTM), Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NH NN&PTNT), Ngân hàng Chính
sách xã hội (NH CSXH), các Quỹ tín dụng nhân dân và các tô chức tài chính vi mô
được cấp phép. Các NHTM cung cấp dịch vụ về tín dụng thông qua các sản phẩm
riêng cho thị trường hoặc nhận ủy thác các sản phẩm từ các tô chức thế giới để thực
hiện các chương trình tín dụng. Ngân hàng NN&PTNT cung cấp dịch vụ tài chính ở
vùng nông thôn với các dự án được tài trợ từ các đơn vị ADB, AFD,... Các chương
trình cho vay thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
- Tín dụng bán chính thức: là nguồn tín dụng được cung cấp bởi các tổ chức
đoàn thể, chính trị xã hội và các đơn vị hoạt động tín dụng nhưng chưa được cấp
phép hoạt động và không tuân theo Luật tín dụng như các dự án, chương trình tài
trợ của nước ngoài và các tô chức phi chính phủ. Các đơn vị này cung cấp các
30
khoản vay cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu, trong đó có các khoản vay nhỏ
để thực hiện các dự án chương trình mục tiêu giảm nghẻo tại các địa phương.
- Tín dụng phi chính thức: là hình thức tín dụng thông qua các mối quan hệ
bạn bè, người thân hoặc hàng xóm láng gièng, hoặc vay tại các hiệu cầm đồ với lãi
suất cao. Đây là một dạng vay phi truyền thống rất phô biến trong cuộc sống hàng
ngày của người dân. Tín dụng phi chính thức thường không yêu cầu thê chấp, giấy
tờ, thủ tục cũng đơn giản hơn đáp ứng nhu cầu vốn của người vay. Tuy nhiên, tín
dụng đen lại là mặt tiêu cực của hình thức này cần được xem xét và đây lùi. (Hạ Thị
Thiêu Dao và Cộng sự, 2017)
1.2.2.2. Thực trạng tín dụng đối với nóng nghiệp nồng thôn ở Việt Nam
Trong vai trò "xương sống" của nền kinh tế, ngành ngân hàng đã thực hiện
các giải pháp với lãi suất hợp lý để cung cấp vốn tín dụng cho các hộ nông dân
trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. Nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp và
chính sách, dư nợ tín dụng cho lĩnh vực này tăng đều qua các năm, với tốc độ tăng
trưởng bình quân trong 10 năm gần đây đạt gần 20% và luôn cao hơn so với tăng
trưởng tín dụng chung của nên kinh tế. Đây là một phần quan trọng trong quá trình
tái cơ cầu nông nghiệp nông thôn. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) luôn coi lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn là ưu tiên hàng đầu đề đầu tư vốn tín dụng. Đề thực hiện
điều này, NHNN đã: (¡) chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) cân đối nguồn vốn đề
đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho lĩnh vực này; (¡¡) quy định mức lãi suất trần cho
vay ngắn hạn cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thấp hơn từ 1%-2% so với các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác; (ii) thực hiện chính sách hỗ trợ về nguồn vốn
cho vay nông nghiệp, nông thôn; (iv) yêu cầu các TCTD cải cách, giảm thiểu thủ
tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phù hợp với đặc thù sản xuất nông
nghiệp và trình độ của người dân trong khu vực nông thôn, nhằm tăng khả năng
tiếp cận vốn vay của người dân. (Báo cáo Ngân hàng Nhà nước, 2020)
NHNN đã chủ động tham mưu với Chính phú về việc ban hành các chính
sách tín dụng phù hợp với đặc thù của lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, bao gồm
Nghị định 41/2010/NĐ-CP, Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số
116/2018/NĐ-CP với nhiều cơ chế, chính sách đột phá. Nhờ triển khai đồng bộ các
giải pháp. chính sách nêu trên, tín đụng đối với lĩnh vực này đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ trong những năm vừa qua. Các chính sách đó bao gồm: nâng gấp
31
đôi mức cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình;
chính sách xử lý rủi ro đối với khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách
quan, bất khả kháng; quy định về việc quản lý dòng tiền liên kết trong sản xuất
nông nghiệp, góp phần hạn chế rủi ro tín dụng và tạo cơ sở pháp lý khuyến khích tô
chức tín dụng đây mạnh cho vay.
Nhờ sự triển khai đồng bộ của các giải pháp và chính sách đã được nêu trên,
nguồn vốn tín dụng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp đã có những kết quả tích cực.
Trước đây, chỉ có Ngân hàng NN&PTNT cho vay thì hiện nay đã có hơn 70 Ngân
hàng Thương mại, hơn 1.100 Quỹ tín dụng nhân dân và Ngân hàng Chính sách xã
hội tham gia vào việc cung cấp vốn tín dụng đề phát triển nông nghiệp và nông
thôn. Điều này được thể hiện qua mô hình ngân hàng lưu động của Ngân hàng
NN&PTNT, cùng với việc đặt các điểm giao dịch của Ngân hàng CSXH tại hầu hết
các xã, thôn, và bản tại 63 tỉnh, thành phó. Nhờ đó, đã hỗ trợ tài chính và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng tới cả những vùng sâu, vùng xa, và vùng khó khăn. (Báo cáo
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2020).
Dư nợ tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn đã tăng đều qua các
năm với tốc độ tăng trưởng bình quân 10 năm trở lại đây đạt gần 20%, luôn cao hơn
so với tăng trưởng tín dụng chung của nền kinh tế. Tính đến cuối tháng 12/2020, dự
nợ tín dụng cho lĩnh vực này đã đạt 1.786.353 tỷ đồng, tăng 21,4% so với cùng kỳ
năm trước và chiếm tỷ trọng khoảng 25% của tổng dư nợ tín dụng nên kinh tê.
Hiện nay, NHCSXH đang triển khai khoảng 20 chương trình tín dụng chính
sách dành cho hộ nghèo và các đôi tượng chính sách, trong đó hơn 85% dư nợ cho
vay được sử dụng đề phát triển lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Tính đến cuối
tháng 12/2020, dư nợ cho vay của NHCSXH đạt 187.792 tỷ đồng, tăng 9,31%, với
hơn 6.7 triệu khách hàng vẫn còn nợ.
Hệ thống các Tô chức Tín dụng (TCTD) đã đóng góp không nhỏ vào việc
cung cấp nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp và người dân trong lĩnh vực nông
nghiệp, giúp đáp ứng nhu cầu vốn tiêu dùng của người dân tại vùng nông thôn. Kết
quả đầu tư này đã tạo ra mức tăng trưởng GDP của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản vào năm 2020, với mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2015-2020, đóng
góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
32
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, việc đầu tư tín dụng trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn vẫn đang gặp phải một số khó khăn và vướng mắc.
Trong đó, các cơ chế phòng ngừa rủi ro như bảo hiểm nông nghiệp chưa được triên
khai mạnh mẽ, các mô hình liên kết còn ít và chưa hiệu quả do hợp đồng liên kết
chưa được chặt chẽ, việc vi phạm hợp đồng còn phổ biến, gây khó khăn cho các
TCTD trong việc kiểm soát dòng tiền khi cho vay. Hơn nữa, thị trường tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp chưa ôn định, cung và cầu sản xuất và tiêu dùng chưa cân đối,
xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp thường bị giảm giá. Công tác phân tích và dự
báo thị trường cũng như quy hoạch nông nghiệp còn bắt cập. (Báo cáo Ngân hàng
Nhà nước, 2020)
1.2.2.3. Tín dụng đối với phái triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê tại Việt Nam hiện có khoảng 13 triệu hộ nông dân,
chiếm gần §0% dân số. Hệ thống tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn đóng
góp tích cực trong quá trình phát triên kinh tế nông thôn hiện nay, với một số vai trò
quan trọng như:
Thứ nhất, tín dụng là yếu tô quan trọng trong việc thúc đây sự phát triển của
thị trường tài chính ở nông thôn, giúp giải quyết quan hệ cung cầu vốn, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế. Đặc biệt, Ngân hàng NN&PTNT, Ngân hàng CSXH đóng
góp tích cực cho thị trường này bằng hoạt động tín dụng mạnh mẽ và hiệu quả trên
toàn quốc.
Thứ hai, hoạt động tín dụng giúp đây mạnh quá trình tập trung vốn, tài
nguyên sản xuất và kỹ thuật khoa học để tăng năng suất, tăng sản lượng, hạ giá
thành sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Thứ ba, tín dụng đóng góp vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp góp phần tăng năng suất và mang
lại hiệu quả kinh tế.
Thứ tư, tín dụng có vai trò quan trọng trong việc phát triển cả ngành nghề
truyền thống lẫn mới, đồng thời giúp giải quyết việc làm lao động nông thôn tạo cơ
hội cho nông nghiệp và các ngành nghề mới phát triên.
Thứ năm, tín dụng hỗ trợ các hộ nông dân nâng cao trình độ sản xuất, quản lý
nông hộ và tiết kiệm chỉ phí tiêu dùng. Với nguồn vốn tài trợ, hộ nông dân sẽ tập
trung đầu tư vào phát triển sản xuất và cải thiện năng lực kỹ thuật và quản lý đề sử
33
dụng vón hiệu quả. Tính chất của vốn tín dụng là phải trả lại cả vốn và lãi nên người
nông dân phải tính toán và cân nhắc kỹ đề cắt giảm chỉ phí sản xuất, tăng sản lượng
và đạt hiệu quả sử dụng vốn, đề đảm bảo hoàn trả khoản vay ngân hàng và thu được
lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, vốn tín dụng còn giúp tiết kiệm chi phí tiêu dùng, giúp
người dân ôn định và phát triển cuộc sống.
Thứ sáu, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội
và cải thiện đời sống của người đân nông thôn. Nếu hệ thống tín dụng hoạt động
hiệu quả, nó có thể giải quyết các vấn đề tiêu cực như "cho vay nặng lãi" ở nông
thôn. Người nông dân sẽ tận dụng tải sản sinh kế của mình đề phát triển sản xuất
nông nghiệp và nâng cao đời sống, từ đó giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các hộ
gia đình và cải thiện đời sống dân cư trong nông thôn. (Phạm Vũ Lửa Hạ, 2003)
Tóm lại, tín dụng là một công cụ quan trọng để thúc đây sự phát triển kinh tế
và xã hội của khu vực nông thôn.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Đắk Lắk về tín dụng đối với nông
nghiệp, nông thôn và đối với các hộ nông dân
Trong thời gian qua việc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn nói chung và đối với các hộ nông dân đã trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng
của các ngân hàng tại tỉnh Đắk Lắk đặc biệt là đối với ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn (Agribank). Với sự hỗ trợ từ các nguồn vốn của các ngân hàng,
nhiều hộ nông dân đã tập trung đầu tư vào phát triển kinh tế, từ đó giúp tăng thu
nhập và đảm bảo cuộc sống.
Trong thời gian gần đây, Agribank Đắk Lắk đã đóng vai trò chủ lực trong
việc đầu tư tín dụng cho ngành nông nghiệp, nông dân, nông thôn (tam nông). Đến
ngày 30/6/2022, quy mô đầu tư tín dụng trong lĩnh vực này đã tăng lên gần 10.000
tỉ đồng tại chi nhánh, chiếm trên 60% tổng dư nợ cho vay, với tốc độ tăng trưởng
đạt 13,2%, tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của ngân hàng trong việc đầu tư
phát triển tam nông tại địa phương. (Báo cáo của Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Đắk
Lắk, năm 2020)
Đắk Lắk là một địa phương có đất đai phong phú và điều kiện cho phát triển
nông nghiệp. Các loại cây công nghiệp đều có giá trị xuất khẩu cao. Nhờ nguồn vốn
từ các ngân hàng, đã góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển và tái cơ câu
34
ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2030
theo Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy Đắk Lắk.
Các tổ chức tín đụng và ngân hàng trên địa bàn Đắk Lắk đã tập trung đầu tư
vốn vào sản xuất nông nghiệp. Các ngân hàng đưa ra nhiều giải pháp nhằm hỗ trợ
vốn cho nông dân phát triển sản xuất. Mục tiêu của các tô chức tín dụng là cung cấp
đủ vốn bà con nông dân, thúc đây phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bèn
vững và hiện đại, và tuân thủ chỉ tiêu kế hoạch định hướng phát triển của chính
quyền địa phương. (Ngân hàng Nhà nước chỉ nhánh Đắk Lắk, 2020)
Đặc biệt, dịch bệnh Covid-19 bùng phát và diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng
không tốt đến nhiều mặt trong đời sống kinh tế, xã hội và hoạt động sản xuất của
các hộ nông đân trên địa bàn. Song tỉnh Đắk Lắk đã quan tâm triển khai nhiều chính
sách hỗ trợ cho vay tín dụng đối với lĩnh vực “tam nông” (nông nghiệp. nông thôn
và nông dân), trong đó chú trọng nguồn vồn tín dụng từ Ngân hàng NN&PTNT và
Ngân hàng CSXH để hỗ trợ các hộ nông dân phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập và ồn định cuộc sóng. Đề giúp các hộ nông đân sử dụng nguồn
vôn tín dụng một cách hiệu quả, các tô chức tín dụng, chính quyền địa phương đã
lồng ghép việc tuyên truyền về các chủ trương, chính sách ưu đãi của nguồn vốn tín
dụng gắn với nhiều cuộc vận động có ý nghĩa, qua đó làm thay đôi cách làm của các
hộ nông dân trong hoạt động sản xuất. Đặc biệt, chú trọng xây dựng những mô hình
điêm đề tạo sự lan tỏa, cuốn hút, tạo điều kiện hỗ trợ về nguồn lực, kỹ thuật để các
hộ nông dân học và làm theo đạt hiệu quả.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế
hộ nông dân. Trong bối cảnh nông nghiệp đóng góp lớn vào nền kinh tế của tỉnh
Đắk Lắk, các bài học kinh nghiệm về tín dụng đối với nông nghiệp và hộ nông dân
được thê hiện như sau:
Xây dựng hệ thông tài chính nông nghiệp
Tỉnh Đắk Lắk đã thấy được vai trò quan trọng của hệ thống tài chính nông
nghiệp đề hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp và hộ nông dân. Từ đó, đã
tăng cường xây dựng mạng lưới ngân hàng, các tô chức tín dụng đề cung cấp dịch
vụ tín dụng cho các hộ nông dân và nông nghiệp. Điều này giúp nâng cao khả năng
tiếp cận vốn và tín dụng cho nông nghiệp, giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm và từ đó tăng thu nhập cho hộ nông dân.
35
Đa dạng hóa sản phẩm tài chính đối với hộ nông dân
Các tổ chức tín dụng đã thúc đây sự đa dạng hóa sản phẩm tài chính để phù
hợp với các nhu cầu và điều kiện của người nông dân. Thay vì chỉ cung cấp khoản
vay truyền thông, các tổ chức tín dụng đã phát triển các hình thức tài chính khác
như tín dụng hỗ trợ, bảo hiểm nông nghiệp, quỹ hỗ trợ, và hợp tác xã tín dụng. Bên
cạnh đó, sự đa dạng các hình thức tài chính đã giúp các hộ nông dân vượt qua khó
khăn, giảm thiêu rủi ro, tăng thu nhập và tài sản. Ngoài ra, với việc xây đựng mô
hình hợp tác xã tín dụng đã giúp các hộ nông dân huy động vốn và chia sẻ rủi ro
trong quá trình vay vốn. Hợp tác xã tín dụng giúp cung cấp nguồn vốn ôn định và
lãi suất ưu đãi cho các hộ nông dân, đồng thời tạo ra một môi trường đoàn kết và hỗ
trợ cho những người nông dân.
Đào tạo và tư vấn tài chính cho các hộ nông dán
Các tô chức tín dụng đã đầu tư vào việc đào tạo và tư vấn về tài chính cho
nông dân. Các chương trình đảo tạo tài chính giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng
quản lý tài chính cho người nông dân, từ việc lập kế hoạch tài chính cho mùa vụ đến
quản lý và sử dụng vốn hiệu quả. Ngoài ra, các dịch vụ tư vân tài chính cung cấp
thông tin và hướng dẫn về các sản phâm tài chính phù hợp như vay vốn, bảo hiểm,
và đầu tư cho người nông dân.
Xáy dựng mạng lưới giao dịch tài chính
Thúc đây việc xây dựng mạng lưới giao dịch tài chính, bao gồm các điểm
giao dịch, cửa hàng nông sản và thị trường nông sản, điều này tạo điều kiện cho
nông dân và các doanh nghiệp nông nghiệp thuận lợi trong việc tiếp cận thị trường,
bán hàng và giao dịch tài chính. Mạng lưới này cũng tạo ra sự kết nối giữa các bên
liên quan trong ngành nông nghiệp, góp phân thúc đây phát triển và tăng cường sự
tin tưởng trong việc giao dịch tài chính.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về
mối quan hệ giữa tín dụng đôi với hộ nói chung và hộ nông dân nói riêng. Nhìn
chung các nghiên cứu có thê chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu về khả năng tiếp
cận tín dụng của hộ và nhóm nghiên cứu về tác động của tín dụng đôi với hộ.
36
1.3.1. Tổng quan các nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ
1.3.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Ferede, Kiros Habtu (2012), Các yếu tÕ quyết định của các hộ gia đình nông
thôn Nhu cẩu và tiếp cận tín dụng trong các tổ chức tài chỉnh vỉ mô. Trường hợp
của Alamata IWoreda- Ethiopia. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu khảo sát mẫu được thu
thập từ Ethiopia, nghiên cứu phân tích các yếu tô xác định nhu cầu và khả năng tiếp
cận tín dụng của các hộ nông dân nhỏ. Mô hình kinh tế lượng cho thấy quy mô gia
đình, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, giáo đục, quy mô đất canh tác là những yếu tô
chính quyết định nhu cầu tín dụng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng lãi suất và
thời gian giải ngân ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu tín dụng.
Cũng với đối tượng khảo sát là hộ nông dân, nhóm tác giả Anang, BenJamin
Tetteh & Sipiläinen, Tìmo & Bäckman, Stefan & Kola, Jukka. (2015) nghiên cứu
cách thức tiếp cận tín dụng vỉ mô nông nghiệp ở Ghana bằng cách sử dụng đữ liệu
khảo sát hộ gia đình thu thập của vụ mùa 2013/2014. Nghiên cứu cho thấy các yếu
tố giới tính, thu nhập hộ gia đình, vốn nông nghiệp, sự thích nghỉ với cải tiễn công
nghệ, các môi quan hệ, vị trí ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng vi mô trong nông
nghiệp. Trong đó, giới tính, quy mô hộ gia đình, vốn trang trại và áp dụng công
nghệ được cải thiện là những yếu tô quan trọng quyết định quy mô cho vay.
1.3.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013), Các nhân tổ ảnh hưởng đến tiếp
cặn tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn Tỉnh An Giang. Nghiên cứu đảnh
giá các yêu tố ảnh hưởng tới tiếp cận tín dụng chính thức của hộ sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Logit và
OLS. Kết quả phân tích cho biết khả năng bị giới hạn tín dụng của hộ bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố: trình độ học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ, diện tích đất thô cư, giá
trị tài sản của hộ và sử dụng tín dụng thương mại. Hơn nữa, phân tích hồi quy đa
biến (OLS) cho biết lượng vốn tín dụng chính thức bị ảnh hưởng bởi các yếu tố:
quan hệ xã hội của chủ hộ, mục đích vay vốn và thu nhập của hộ.
Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2010), “Các nhân tổ ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” đã
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ
nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu
3
thập từ một cuộc điều tra bằng bảng câu hỏi với tổng số nông hộ được phỏng vấn là
152. Áp dụng hàm Probit, kết quả phân tích cho thấy các nhân tô có ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ bao gồm: tuổi của chủ hộ, số thành viên
trong gia đình, trình độ học vẫn của chủ hộ, diện tích đất của hộ, khả năng đi vay từ
các nguồn không chính thức, thu nhập của hộ và tông tài sản của hộ.
Với nghiên cứu “Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nồng dan:
trường hợp nghiên cứu ở vùng cận ngoại thành Hà Nội” của Nguyễn Quốc Oánh và
Phạm Thị Mỹ Dung (2010), sử sụng mô hình Heckman nhị phân đã cho thấy các
yếu tô như tuối, địa vị xã hội, thủ tục vay vốn là những yếu tố tác động tới khả năng
tiếp cận tín dụng của các hộ.
Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng (2011) nghiên cứu “Khả năng
tiếp cận nguôn vốn tín dụng chính thức khả năng tiếp cận nguôn vốn tín dụng chính
thức của hộ nông dân ngoại thành Hà Nội: nghiên cứu điền hình tại xã Hoàng Văn
Thụ huyện Chương MP”. Với việc thu thập dữ liệu của 60 hộ gia đình, nghiên cứu
này tập trung cách thức các hộ gia đình khu vực nông thôn tiếp cận tín dụng chính
thức được cung cấp bởi NHCSXH, NH NN&PTNT và hệ thống QTDND. Kết quả
phân tích cho biết rằng, các hộ gia đình có điều kiện kinh tế tốt có khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức cao hơn, bên cạnh yếu tô số tiền cho vay là một nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình.
Ở Cần Thơ. nhóm tác giả Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung (2015) đã
phân tích các nhân tổ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ
chăn nuôi heo trên địa bàn quận Ô Môn. Nghiên cứu sử dụng số liệu khảo sát 223
nông hộ và mô hình Probit, kết quả cho thấy các thuộc tính của chủ hộ (bao gồm
giới tính, trình độ học vấn, độ tuôi) và các thuộc tính của nông hộ (như vị trí xã hội,
thu nhập) ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ.
Trong nghiên cứu của Thanh, Ha (2015), Các yếu tổ quyết định đến tiếp cận
tín dụng ngân hàng cho các hộ nông nghiệp ở Việt Nam cho thây trình độ chủ hộ,
giá trị của tài sản thê chấp, thu nhập hộ gia đình, kinh nghiệm của chủ hộ và lịch sử
tín dụng đã ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Bùi Văn Trịnh, Đoàn Thị Thanh Hòa (2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận vốn ngán hàng của hộ trồng cây ăn trái tại tỉnh Vĩnh Long. Nghiên
cứu sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích dữ liệu thu thập từ 300
38
hộ tại Vĩnh Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiếp cận vốn tín dụng của hộ trồng
cây ăn trái phụ thuộc vào 9 yếu tố, bao gồm: số lần tham gia tập huấn của chủ hộ,
tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, giá trị tài sản đảm bảo, thu nhập từ vườn cây ăn
trái, số tiền xin vay, chi phí giao dịch, tín dụng thương mại (TDTM) và thời gian
xin vay. Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn
tín dụng của hộ trồng cây ăn trái tại tỉnh Vĩnh Long.
Lâm Thái Bảo Ngọc (2020), Các nhân tổ ảnh hưởng đến khả năng tiếp? cận
tín dụng của hộ nông dân tỉnh Tiên Giang. Nghiên cứu sử dụng số liệu khảo sát của
200 hộ nông dân tại Tiền Giang, với hồi quy Binary logistic đã xác định có 4 yếu tố
tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng là: (1) Nhu câu vay, (2) Tài sản thế chấp,
(3) Thu nhập tích lũy và (4) Trình độ học vấn của chủ hộ, trong đó yếu tố nhu cầu
vay có tác động lớn nhất.
1.3.2. Nghiên cứu về tác động của tín dụng đối với nông hộ
1.3.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Ở Philippines, tác giả Kondo, Toshio, Orbeta, Aniceto Jr., Dinecong, Clarence
Dingcong, Clarence and Infantado (2007), với nghiên cứu Tác động của tài chính vỉ
mô đổi với các hộ gia đình nông thôn ở Philippines. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tài chính vi mô tác động tích cực đáng kê đến thu nhập bình quân đầu người, tông
chỉ tiêu bình quân đầu người và chỉ tiêu thực phẩm bình quân đầu người của khoản
vay. Tuy nhiên, kết quả cũng cho thây tác động tiêu cực đối với các hộ nghèo và chỉ
tích cực đối với các hộ trong nhóm giàu nhất. Chương trình đã cho phép người tham
gia giảm sự phụ thuộc vào các khoản vay phi chương trình có giá cao hơn cũng như
tăng tỷ lệ những người có tiền tiết kiệm. Tuy nhiên, không có tác động đáng kế nào
được tìm thây trên tài sản và đầu tư vốn nhân lực. Đề các chương trình tài chính vi
mô có hiệu quả như một công cụ xóa đói giảm nghèo, cần phải xem xét và liên tục
theo dõi hiệu quả của các thủ tục nhắm mục tiêu. Ngoài ra, nó đã chỉ ra rằng có thê
cần phải hỗ trợ người nghèo trong việc lựa chọn các dự án phù hợp không chỉ đảm
bảo trả nợ mà còn tạo ra lợi nhuận đồi dào.
Tại Trung Quốc, nhóm tác giả Fengxia D, L. Jing and F. Allen, (2010), 4nh
hưởng của các hạn chế tín dụng đến năng suất và thu nhập hộ gia đình nông thôn ở
Trung Quốc đã nghiên cứu kiêm tra các hạn chế tín dụng hiện đang ảnh hưởng đến
năng suất nông nghiệp và thu nhập hộ gia đình nông thôn ở Trung Quốc. Các kết
39
quả cho thấy rằng trong các hạn chế tín dụng thì các yếu tổ như đầu vào sản xuất,
khả năng và trình độ giáo dục ảnh hưởng hạn chế tín dụng. Băng cách loại bỏ các
hạn ché tín dụng, năng suất nông nghiệp và thu nhập hộ gia đình nông thôn có thể
được cải thiện.
L¡ và cộng sự (2011), Tác động của tín dụng vì mô đến phúc lợi của hộ gia
đình nóng thón Trung Quốc, phúc lợi được đo bằng thu nhập và tiêu dùng hàng
năm của hộ gia đình. Với việc sử dụng phương pháp khác biệt kép (DID), kết hợp
với hồi quy OLS, cho thấy tín dụng vi mô có tác động tích cực đến thu nhập và tiêu
dùng của hộ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ rõ nhóm hộ nghèo khó tiếp cận
vôn hơn so với nhóm hộ không nghèo và việc sử dụng vốn của hộ nghèo cho các
hoạt động tạo thu nhập cũng không hiệu quả. Do đó, bên cạnh việc cho người nghèo
vay vốn thì cần các giải pháp hỗ trợ thực hiện như cải thiện cơ sở hạ tầng, tạo việc
làm và đào tạo nghề cho các hộ.
Nhóm tác giả Pande R, Cole S, Sivasankaran A, Bastian G, Durlacher K
(2012). Sự tiếp cận của người nghèo với các dịch vụ ngân hàng chính thức có làm
tăng thu nhập? Nghiên cứu được thực hiện tại 152 quốc gia, vùng lãnh thô có thu
nhập thấp, trung bình. Nghiên cứu tập trung đánh giá sự tiếp cận với các dịch vụ
ngân hàng chính thức trên các phương điện: tín dụng, tiết kiệm và thanh toán chính
thức và sự tiếp cận này đã mang lại kết quả cho nhiều hộ gia đình trên các lĩnh vực:
thu nhập. đầu tư, tích lũy tài sản, tiêu dùng, giảm nghèo đói và phúc lợi. Kết quả
nghiên cứu cho thấy việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng chính thức đã giúp người
nghèo gia tăng thu nhập tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào các chính sách, sự
can thiệp của chính phủ và việc cung cấp các dịch vụ của các ngân hàng chính thức.
Bài viết về “Tác động của tín dụng và hỗ trợ vốn trong hành vi kinh tẾ của
các hộ nông dân: Cách tiếp cận kinh tế hộ gia đình” của nhóm tác giả De Rosari,
Bernardus Bala & Sinaga, Bonar Marulitua & Kusnadi, Nunung & Sawit, Mohamad
Husein (2014) nhằm phân tích nhu cầu và phân bồ tín dụng và hỗ trợ vốn bởi hộ
nông dân và ảnh hưởng của việc đó đến sản xuất, tiêu dùng và đầu tư. Kết quả của
nghiên cứu này cho thấy răng việc phân bô tín dụng và hỗ trợ vốn đã tăng sản lượng
gia súc, chi tiêu tiêu dùng và đầu tư. Việc sử dụng tín dụng và hỗ trợ vốn phụ thuộc
vào tình hình kinh tế của chính hộ gia đình. Quyết định của hộ nông dân về việc sử
dụng tín dụng và hỗ trợ vốn có tác động đến hành vi kinh tế chung của hộ gia đình,
40
tức là hành vi sán xuất, tiêu dùng và đầu tư. Cuối cùng, chính sách hỗ trợ vốn và tín
dụng cho nông dân nên được điều chỉnh theo bối cảnh kinh tế hộ gia đình.
AIl-Mamun và cộng sự (2015), nghiên cứu fác động của chương trình tín
dụng vì mô Amanah lkhtar \alaysia (AIM) tới thu nhập, nghèo đổi và mức độ tồn
thương của các hộ gia đình nghèo ở Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc
tham gia chương trinh tín dụng vĩ mô của AIM đã làm tăng thu nhập của hộ gia
đình và làm giám tý lệ hộ nghèo, giảm mức độ bị tổn thương. Do đó, AIM và các
nhà hoạch định chính sách cần tập trung vào việc thúc đây một môi trường hỗ trợ đề
cải thiện sự hợp tác giữa các thành viên bằng cách thiết kế một chương trình tín
dụng vi mô phù hợp và đa dạng hơn.
1.3.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nguyễn Trọng Hoài (2005), Nghiên cứu phân tích các nhân tô ảnh hưởng
đến nghèo đói và đề xuất giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Đông Nam Bộ. Với việc
sử dụng mô hình hồi quy Logistic, nghiên cứu khăng định răng tín dụng có vai quan
trọng và có tác động lớn đến nâng cao mức sống, làm tăng tính tự chủ, làm giảm tác
động của những bắt ôn kinh tế và giúp họ thóat nghèo với biến phụ thuộc là chi tiêu
bình quân/người, các biến giải thích là: việc làm, dân tộc thiêu số, diện tích đất canh
tác, được vay vốn là những biến số có ý nghĩa thống kê để giải thích nguyên nhân
ảnh hưởng tới nghèo đói của hộ nông dân. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại
ở việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói, chưa đi sâu phân tích các
yêu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và đánh giá tác động của tín dụng
lên mức sống của hộ nghèo.
Trong bài viết “Các yếu tổ quyết định sịt tham gia tín dụng và tác động của
nó đối với tiêu dùng hộ gia đình: Bằng chứng từ nông thôn Việt Nam” của tác giả
Nguyen, Cuong (2007) đã phân tích thị trường tín dụng nông thôn của Việt Nam để
hiểu các yêu tố quyết định lựa chọn tín dụng và đo lường tác động của hoạt động
vay đối với sự tiêu dùng của người đi vay trong giai đoạn 1992-1998. Tác giả áp
dụng ước lượng đề đánh giá tác động của tín dụng đối với tiêu dùng hộ gia đình.
Nghiên cứu đã chứng minh răng tín dụng chính thức ảnh hưởng tích cực đến tiêu
dùng của người vay trong khi tài chính phi chính thức có kết quả hỗn hợp.
Hoàng Hữu Hòa, Nguyễn Lê Hiệp (2007), 74c động của vớn vay tín dụng
đổi với xóa đói giảm nghèo ở huyện Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên
41
cứu sử dụng phương pháp hồi quy tương quan đề phân tích tác động của vốn vay tín
dụng đối với hộ nghèo trong quá trình xóa đói, giảm nghèo. Kết quả cho thây các hộ
nghèo chủ yếu vay vốn từ Ngân hàng CSXH, vốn vay đã giúp các hộ nghèo có vốn
đầu tư sản xuất, từ đó giúp các hộ khai thác tốt hơn tiềm năng về sức lao động, thời
gian nhàn rỗi, đất đai, mặt nước...để chủ động tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập
và tiên tới thoát nghèo. Tín dụng tác động đến thu nhập của hộ nghèo rõ nét hơn ở
trong đài hạn và ở những mức vốn vay cao hơn. Những hộ nghèo nào được tiếp cận
với vốn tín đụng sớm hơn, có mức vốn vay nhiều hơn thì xác suất thóat nghèo
cao hơn.
Quach Manh Hao & A. W. Mullineux (2007), Tác động của việc tiếp cặn tín
dụng đổi với phúc lợi hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho
thấy giáo dục, tiết kiệm, khu vực dành cho nông nghiệp và tính sẵn có của nguồn
vốn tín dụng chính thức là những yếu tố quan trọng quyết định việc vay vốn của hộ
gia đình và phân bồ tín dụng của khu vực chính thức, bên cạnh đó nghiên cứu
cũng cho thấy tín dụng có tác động tích cực (dù nhỏ) đối với phúc lợi hộ gia đình
ở nông thôn Việt Nam.
Nghiên cứu của Phan Thị Ngọc Anh (2008), “74c động của vốn tín dụng đối
với kinh tế hộ nông dán ở huyện Nam Đồng và A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế", đã
cho rằng vốn tín dụng tạo điều kiện cho nhiều hộ nông dân có điều kiện để sản xuất
thêm sản phâm mới, mở rộng quy mô sản xuất nghề cũ, tạo thêm nhiều việc làm
cho lao động nhàn rồi ở tại nông hộ.
Võ Thị Thúy Anh (2010), nghiên cứu fác động của chương trình tín dụng ưu
đãi hộ nghèo của NHCSXH thành phố Đà Nẵng, với việc sử dụng mô hình Tobit,
Logit, Probit qua 3 mặt: xác suất thóat nghèo kỳ vọng, mức độ phát triển kinh
doanh, mức độ cải thiện đời sống của các hộ nghèo được vay vốn. Kết quả phân tích
cho thấy, số tiền vay có tác động dương đến xác suất thóat nghèo kỳ vọng. Thời
gian vay vốn càng đài thì khả năng cải thiện đời sống và phát triển sản xuất kinh
doanh của hộ càng cao. Tuy nhiên, nghiên cứu mới dừng lại ở việc đánh giá tác
động của chương trình cho vay ưu đãi hộ nghèo từ NHCSXH thông qua 3 mặt, chưa
đánh giá về khả năng cung ứng tín dụng cho hộ nghèo từ phía các TCTD và tác
động của tín dụng đên mức sông của hộ.
42
Trong nghiên cứu về Tính sẵn có và hiệu quả của tín dụng ở nông thôn Việt
Nam: Bằng chứng từ khảo sát tiếp cận nguôn lực của hộ gia đình ở Việt Nam 2006
- 2008 — 2010 của Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển - trường Đại học Tổng hợp
Copenhagen và c.t.g (2011), với việc sử dụng bộ só liệu lặp của Điều tra Tiếp cận
nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam (VARHS), kết quả cho thây mối quan hệ theo
chiêu dương (+) giữa tín dụng được tiếp cận năm 2006 với thu nhập các năm sau,
đặc biệt đối với trường hợp của thu nhập nông nghiệp, việc tín dụng làm tăng thu
nhập thông qua cải thiện năng suất lao động cho thấy răng cung cấp tiếp cận tín
dụng có tiềm năng nâng cao phúc lợi cho nông dân trong dài hạn. Tuy nhiên, tác
động là khác nhau đối với các khoản vay từ các nguồn của ngân hàng CSXH và
ngân hàng NN&PTNT và thông qua việc phân tích các tác động khác nhau của các
khoản vay từ các nguồn này.
Phan Thị Nữ (2012), Đánh giá tác động của vốn tín dụng đối với giảm nghèo
ở nông thôn Việt Nam. Nghiên cứu này đánh giá tác động của vốn tín dụng đối với
giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam, với việc sử dụng phương khác biệt trong khác
biệt (DID) kết hợp với hồi quy OLS, nghiên cứu chỉ ra rằng tín dụng có tác động
tích cực lên mức sông của người nghẻo, cụ thê là tăng chi tiêu cho đời sống của họ.
Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến khả năng phát triển tín dụng cho hộ nghèo
từ góc độ các tô chức tín dụng, chưa đánh giá được các hộ nghèo tiếp cận vốn tín
dụng như thế nào, cũng như chưa đánh giá tác động của tín dụng lên tích lũy tài sản
của hộ.
Nghiên cứu của Vương Quốc Duy và Lê Long Hậu (2012) về *1⁄4i trò của
tím dụng chính thức trong đời sống nông hộ ở Đồng bằng sông Cứu Long”, thông
qua phương pháp phân tích hai bước Logic với số liệu được thu thập từ 288 nông hộ
ở Thành phố Cần Thơ, Sóc Trăng và Trà Vinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy nông
hộ có vay vốn sẽ có điều kiện tốt hơn để gia tăng thu nhập, tăng giá trị tài sản, tăng
chỉ tiêu cho giáo dục và chỉ tiêu cho thực phẩm hơn là hộ không vay vốn. Do đó
việc tiếp cận tín dụng có thê giảm tỷ lệ hộ nghèo đói ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long - Việt Nam.
Phan Đình Khôi (2013) với nghiên cứu /ớc động của tín dụng vì mô đối với
mức sống gia đình ở Đông bằng Sông Cửu Long. Với kỹ thuật phân tích so sánh xu
hướng điểm (PSM) với dữ liệu chéo MRD để đánh giá mức độ tác động của tín
43
dụng vi mô lên thu nhập của hộ gia đình và cho thấy có sự tác động tích cực của tín
dụng lên chỉ tiêu của hộ gia đình nhưng không thấy có sự tác động đến thu nhập.
Tác giả đùng phương pháp Biến công cụ và hiệu quả cố định (IV-PE) đễ xem xét
tác động của việc tham gia tín dụng vi mô đến thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình.
Kết quả cho thấy có mối quan hệ tương đối giữa tín dụng vi mô với thu nhập và chi
tiêu của hộ gia đình. Tại băng phương pháp biến công cụ và hiệu quá cỗ định
nghiên cứu này việc khăng định tín dụng vi mô tác động đến thu nhập còn chưa rõ,
tuy nhiên nghiên cứu đã tìm thấy có sự tương quan giữa hai yếu tố.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tuấn (2012), Giải pháp tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất cà phê tại Ngân hàng nông nghiệp và PTNT tỉnh Đắk
Nóng chỉ ra rằng hình thức cho vay chủ yêu đến các hộ nông dân là hình thức cho
vay trực tiếp nên dẫn đến quá tải cho hoạt động tín dụng, tăng chỉ phí cho vay và
hạn chế mở rộng tín dụng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả mới chỉ tập
trung nghiên cứu về phía người cho vay là Ngân hàng NN&PTNT mà chưa đi sâu
về phía người sử dụng vốn là các hộ trồng cà phê và xem xét tác động của vốn tín
dụng đến thu nhập và đời sống của các hộ trồng cà phê như thế nào.
Vương Quốc Duy và cộng sự (2013), Vai trò riếp cận tín dụng trong hiệu
quả sản xuất lúa của nông hộ ở Đông bằng Sông Cứu Long, Việt Nam. Nghiên cứu
này tập trung đặc biệt vào tác động của tín dụng chính thức và phi chính thức lên
mức độ sản xuất và hiệu quả sản xuất qua việc sử dụng mô hình phân tích giới hạn
ngầu nhiên (Stochastic Frontier Analysis) và Mô hình phân vị (Quantile Regression).
Kết quả này củng cố tác động thuận của tín dụng lên hiệu quả kỹ thuật và sản xuất lúa,
cả tín dụng chính thức và phi chính thức đều đóng vai trò quan trọng.
Đinh Phi Hồ và Đông Đức (2015), Tác động của tín dụng chính thức đến thu
nhập của nông hộ ở Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng đữ liệu bảng được rút từ bộ
dữ liệu VARHS (Khảo sát nguôn lực hộ gia đỉnh VN) từ 2006 đến 2012, trên cơ sở
của phương pháp sai biệt kép kết hợp với mô hình hồi quy POOL-OLS, và xác định
được tín dụng chính thức có tác động tích cực đến thu nhập của nông hộ. Do đó, cần
gia tăng khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cho hộ gia đình ở khu vực nông
thôn đề từ đó có thể phát huy hơn nữa vai trò của loại hình tín dụng nảy trong sự
nghiệp phát triển và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
44
Phạm Bảo Dương, Phạm Tiến Thành (2015), Đánh giá tác động của tín
dụng vi mô đối với phúc lợi của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Nghiên
cứu sử dụng phương pháp khác biệt kép (DID), phương pháp so sánh điểm xu
hướng (PSM) thông qua bộ số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình (VHLSS, 2006
và 2008). Kết quả nghiên cứu cho thấy tín dụng vi mô chỉ có tác động tích cực
đến việc nâng cao đời sông của hộ không nghèo thông qua việc tăng thu nhập và
tiêu đùng, tuy nhiên đối với những hộ nghèo ở khu vực này thì tín dụng vi mô
chỉ cải thiện mức tiêu đùng còn không tìm thấy kết quả về tác động của tín dụng
vi mô đối với thu nhập của hộ.
Mai Thị Hồng Đào (2016), nghiên cứu Tác động của tải chính vĩ mô đến thu
nhập của hộ nghèo ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô
hình hồi quy tuyến tính logarit, với đữ liệu chéo được thu thập từ bộ đữ liệu kết quả
khảo sát mức sống dân cư 2012 (VHLSS 2012). Kết quả phân tích cho thấy các yếu
tố như độ tuổi, quy mô hộ, tý lệ phụ thuộc, tổng tài sản, tín dụng vi mô và khu vực
ảnh hướng đến thu nhập của hộ nghèo. Nghiên cứu cũng cho thấy tác động của tài
chính vi mô đến thu nhập của từng nhóm hộ nghèo là khác nhau.
Phan Đình Khôi, Lê Hồng Nga (2016), 74c động của chương trình cho vay
hộ nghèo đến thu nhập của hộ: bằng chứng thực nghiệm ở Bạc Liêu. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt (DiD) kết hợp với mô hình hồi quy
bình phương bé nhất (OLS), mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu ứng
ngẫu nhiên (REM) để đánh giá tác động của chương trình cho vay hộ nghèo. Kết
quả phân tích cho thây chương trình cho vay hộ nghẻo có tác động tích cực đối với
nhập của hộ. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng các yêu tô như: tuổi, dân
tộc, trình độ học vắn, tông số thành viên, tỷ lệ phụ thuộc, quan hệ xã hội và sở hữu
đất đai là những nhân tố có ảnh hưởng đến thu nhập hộ nghèo.
Đỗ Xuân Luận và cộng sự (2016), Tác động của tín dụng đến thu nhập đối
với các hộ gia đình tiếp cận ở nông thôn Việt Nam: sự khác nhau của các nguôn tín
dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tín dụng có tác động tích cực đến thu nhập từ
hoạt động phi nông nghiệp, nhưng không có tác động đối với thu nhập từ hoạt động
nông nghiệp, ngay cả đối với những hộ nhận được sự hỗ trợ từ cơ quan khuyến
nông. Tín dụng làm tăng đáng kể thu nhập bình quân đầu người của những hộ dân
tộc Kinh, nhưng hầu như không ảnh hưởng đến thu nhập của các dân tộc thiêu sô.
45
Bên cạnh đó, tín dụng cũng có xu hướng tác động tích cực đáng kể đến thu nhập của
hộ gia đình khá giả và những hộ nhận được tín dụng nhiều hơn, kết quả này hàm ý
rằng các hộ gia đình có điều kiện kinh tế có xu hướng được hưởng lợi từ việc tiếp
cận tín dụng nông thôn nhiều hơn so với những hộ nghẻo.
Phạm Đức Nam và Đặng Thị Lệ (2017), 7n dụng nông nghiệp tại Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp. Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát trên 300 nông dân tại
các tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Ninh Thuận và Đồng Tháp, nhằm đánh
giá mức độ sử dụng tín dụng của nông dân và các khó khăn mà họ đang gặp phải
trong quá trình vay vốn. Kết quả cho thấy rằng tín dụng nông nghiệp tại Việt Nam
hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu vốn của nông đân, đặc biệt là những nông dân
có quy mô sản xuất nhỏ và vùng nông thôn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
nhiều nông dân vay vốn không hiểu rõ về các điều khoản vay và chịu áp lực nợ cao.
Vì vậy, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
nông nghiệp tại Việt Nam, bao gồm cải thiện quy trình cho vay và quản lý nợ, tăng
cường hỗ trợ vốn và xây dựng mạng lưới tín dụng phù hợp với nhu cầu sản xuất của
nông dân.
Nguyễn Thành Nam (2016), Đánh giá về chính sách tín dụng ngân hàng
phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. Nghiên cứu cho thấy, nguồn tín dụng
ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, nông
thôn, giúp cho nông thôn ngày càng thay đổi, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được
nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo đói giảm xuống, đời sống của người dân nông thôn được
cải thiện. Nghiên cứu đã đánh giá những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế
của chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn, từ đó đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm tăng cường nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Lê Long Hậu, Huỳnh Minh Thông (2017), Vai trỏ của các loại hình tín dụng
đổi với thu nhập của nông hộ sản xuất lúa: trường hợp các nông hộ trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang. Kệt quả nghiên cứu cho thấy, vốn tín dụng là yếu tố quan trọng
giúp làm tăng thu nhập từ sản xuất lúa của các nông hộ, bên cạnh những yêu tổ khác
bao gôm diện tích đất, học vấn, thành viên, dân tộc, giới tính, công nghệ. So sánh
mức độ tác động giữa hai loại hình tín dụng, chính thức và phi chính thức, kết quả
cho thấy cả hai đều có tác động làm tăng thu nhập của các nông hộ, trong đó loại
46
hình tín dụng chính thức có tác động lớn hơn so với tín dụng phi chính thức. Kiểm
tra tác động của các nguôn vốn tín dụng phi chính thức, kết quả cho thấy chỉ có hình
thức bao tiêu sản phẩm lúa là thực sự góp phần làm tăng thu nhập cho nông dân,
trong khi các hình thức khác đều không thể hiện vai trò này.
Nguyen Huu Thu, Pham Bao Duong (2018), Tác động của tín dụng chính
thức đến mức sống của các hộ nghèo ở miễn núi phía bắc Việt Nam. Nghiên cứu
cho thây các hộ nghèo, đặc biệt là các dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi thường
phải đối mặt với những hạn chế về tài chính. Tiếp cận vào các nguồn tín dụng chính
thức, đặc biệt là các tô chức tài chính vi mô (MFI), có thê giúp giảm bớt các hạn chế
trong đầu tư vào các hoạt động tạo thu nhập và làm giảm tiêu dùng. Sử dụng dữ liệu
cắt ngang từ khảo sát các hộ nghèo, nghiên cứu đã đánh giá tác động của tín dụng
chính thức đối với mức sống của người nghèo. Kết quả ước tính cho thấy rằng
người vay đã được tìm thấy có doanh thu cao hơn đáng kể từ các hoạt động tự làm
chủ và có chỉ tiêu lớn hơn đáng kể cho nhu cầu ngoài thực phẩm và tài sản sản xuất
so với người không vay. Do đó, việc tiếp cận các tô chức tài chính vi mô là một
công cụ quan trọng đối với người nghèo dân tộc thiểu số ở vùng sâu vùng xa trong
các chương trình giảm nghèo.
Ngô Mạnh Chính (2016), 7ín dựng của ngân hàng Chính sách Xã hội Việt
Nam đối với người nghèo. Bằng việc sử dụng mô hình hồi quy logie, probit nghiên
cứu đã đánh giá tác động của tín dụng ngân hàng CSXH đôi với người nghèo thông
qua việc tăng thu nhập; hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng tiếp cận tín dụng của
người nghèo. Kết quả phân tích cho thấy tín dụng Ngân hàng CSXH đều có tác
động tích cực đến việc gia tăng thu nhập, đến hiệu quả sử dụng vốn vay thông qua
việc trả nợ vay đúng hạn và khả năng tiếp cận tín dụng của người nghèo. Bên cạnh
đó nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tín dụng của Ngân hàng
CSXH đối với người nghèo. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ đề cập đến tín dụng của
Ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghẻo, chưa đề cập đến các TCTD cho
vay hộ nghèo khác, chưa đề cập đến tác động của tín dụng đối với chi tiêu và tích
lũy tài sản của hộ nghèo.
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Thu (2018), về tác động của tín dụng vỉ mô
đối với thu nhập của các hộ nghèo ở khu vực Đồng Nam Bó, thông qua các phần
tích kiểm định thông kê với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến và hồi quy Binary
47
Logistie của 600 mẫu quan sát là các hộ nghèo trong khu vực, kết quả nghiên cứu
cho thấy yếu tổ tín dụng vi mô với biến đại diện là quy mô vốn vay tác động tích
cực đến thu nhập của hộ nghèo. Bên cạnh đó, đặc điêm của hộ nghèo thông qua yêu
tố quy mô lao động tác động đến nguồn thu nhập của hộ. Ngoài yếu tố tín dụng vi
mô và đặc điểm của hộ nghèo góp phần làm tăng thu nhập, trong nghiên cứu đã tìm
thấy các chính sách hoạt động phi tài chính góp phần không nhỏ làm cho thu nhập
của hộ nghèo tăng lên đáng kê, đây được xem là yêu tố mới của nghiên cứu mang
tính thực tiễn trong khu vực nghiên cứu.
Pham Tien Thanh, Katsuhiro Saito, Pham Bao Duong (2019), 7áe động của
tín dụng vì mô đối với phúc lợi hộ gia đình nông thôn và tăng trưởng kinh tê ở Việt
Nam. Nghiên cứu đã đánh giá tác động của tín dụng vi mô đối với kinh tế hộ gia
đình nông thôn, đặc biệt là giá trị đầu ra và thu nhập ròng của hộ gia đình nông
thôn, sử dụng chênh lệch tương xứng- phương pháp khác biệt (DID); và đánh giá
tác động của nó đối với tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là hiệu ứng tông hợp của tăng
sán xuất và tăng trưởng thu nhập, sử dụng phân tích đầu vào - đầu ra. Các kết quả
cho thấy răng tín dụng vi mô mang lại lợi ích cho việc tự làm chủ hơn là các hoạt
động kinh tế khác của các hộ gia đình. Các kết quả nỗi bật từ phân tích kinh tế vĩ
mô cho thấy ảnh hưởng của tín dụng vi mô đối với việc tăng sản lượng là không quá
lớn không như đự kiến.
Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng tru đãi cho các hộ
nông dân nghèo của tác giả Hà Thị Anh (2019) cho thấy nguồn vốn tín dụng từ
ngân hàng CSXH đã giúp cho hộ nông dân nghèo tham gia hoạt động sản xuất nông
nghiệp tốt hơn, tạo ra ưu thế và quy mô kinh doanh phù hợp, mua giống, phân bón,
thức ăn gia súc có chất lượng hơn. Kết quả cũng cho thấy thời gian vay vốn là một
trong những yếu tổ tác động lớn đén hiệu quả sản xuất của các hộ nghèo. Phần lớn
hộ nông dân nghèo vay vốn cho mục đích chăn nuôi và sử dụng vốn vay để mua
giống vật nuôi và làm chuông trại, sau khi tiếp cận nguồn vốn vay đề đầu tư mở quy
mô trang trại từ đó thu nhập của hộ tăng cao so với trước khi vay vốn.
Tô Thị Bích Ngọc, Nguyễn Tuấn Kiệt (2019), 7ác đóng của tín dụng chính
thức đến thu nhập trồng lúa của nông hộ: bằng chứng thực nghiệm tại Cần Thơ.
Nghiên cứu sử đụng mô hình hồi quy Probit và phương pháp phân tích điểm xu
hướng (PSM) của 147 nông hộ có vay vốn chính thức và 217 nông hộ không vay
48
vốn. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ trồng lúa
bị ảnh hưởng bởi các yêu tố: Tuôi và học vấn của chủ hộ; quy mô nông hộ, học vấn
trung bình hộ, hộ có làm nghề khác ngoài làm lúa, diện tích đất sản xuất và chỉ tiêu
cho lúa của nông hộ. Ngoài ra nghiên cứu cũng cho thấy thu nhập của nông hộ trồng
lúa tham gia chương trình tín dụng chính thức cao hơn đáng kề so với các nông hộ
trồng lúa không tham gia, tuy nhiên kết quả phân tích PSM cho thấy tác động của tín
dụng chính thức đến thu nhập trồng lúa của nông hộ là không có ý nghĩa thống kê.
Nguyễn Minh Ngọc (2019), Anh hưởng của tài chính vì mô tới thu nhập của
hộ nghèo ở các huyện miễn núi tỉnh Thanh Hóa. Nghiên cứu sử dụng số liệu khảo
sát của 3 10 hộ nghèo có sử dụng dịch vụ tài chính vị mô, kết quả phân tích cho thấy
có 04 yếu tố là quy mô khoản vay, thời hạn vay, mục đích vay và hình thức vay vốn
tác động thuận chiều đến thu nhập của hộ nghèo. Bên cạnh đó, yếu tố tác động
ngược chiêu đến thu nhập của hộ nghẻo là lãi suất vay vốn.
1.3.3. Các nghiên cứu tại tỉnh Đắk Lắk
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phận (2008), Mở rộng tín dụng ngân hàng để
phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn tỉnh Đắk Lắk cho rằng tình hình phát
triển kinh tế nông hộ cần đảm bảo sự phát triển tự nhiên của hộ sản xuất hàng hóa.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tín dụng cho nông nghiệp rủi ro lớn dễ dẫn đến
nợ xấu, vì vậy cần có sự cần thiết phải đầy mạnh mối quan hệ với các tổ chức chính
trị - xã hội để cho vay vốn qua tô, từ đó nông dân sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp
cận vốn tín dụng.
Nguyễn Thị Hải Yến, Phan Thị Minh Lý (2016), Phán tích các nhán tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của các hộ trồng cà phê tại tỉnh
Đắk Lắk. Nghiên cứu sử dụng mô hình hàm hỏi quy hai bước của Heckman đề phân
tích dữ liệu của 320 hộ tròng cà phê. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của hộ gia đình gồm: vay không
chính thức, thủ tục, số đó, giới tính, độ tuôi và dân tộc. Ngoài ra, các biến như diện
tích, lãi suất, mục đích, thu nhập và tài sản thế chấp có ảnh hưởng đến hạn mức vay.
Nguyễn Thị Hải Yến (2016), Tín dựng ngân hàng đổi với hộ sản xuất cà phê
tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cứu sử dụng mô hình Cobb-Douglas để phân tích các nhân tổ
ảnh hưởng đến năng suất của các hộ sản xuất cà phê bao gồm trình độ của chủ hộ,
vôn vay, khí hậu, lượng phân bón và loại cả phê. Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn
49
tín dụng ảnh hưởng quan trọng đến năng suất của hộ sản xuất cà phê. Các nhân tổ
chủ yếu như đặc điểm của hộ sản xuất, đặc điểm của các NHTM, chính sách của
Chính phủ, trong đó các chính sách về tín đụng và nhân tố khác như điều kiện tự
nhiên, thị trường tiêu thụ ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà
phê cũng ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng của các hộ. Các nhân
tố ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ bao gồm: tài sản thế
chấp, thủ tục vay vốn, thu nhập. Ngoài ra, còn có các nhân tố khác như diện tích, lãi
suất, mục đích và thu nhập của các hộ sản xuất cả phê. Đề nâng cao khả năng tiếp
cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, các giải pháp và chính sách
chủ yêu cũng đã được đưa ra, bao gồm các nhóm giải pháp từ phía hộ sản xuất cà
phê; các NHTM và Nhà nước, chính phủ.
Lê Đình Thắng (2019), Các nhân tổ tác động đến kết quả vay vốn của hộ sản
xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cửu này phân tích nhân tố tác động
đến kết quả vay vốn của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Thông
qua khảo sát 240 hộ nông dân sản xuất cà phê, kết quả cho thấy, chỉ có 14,6% hộ
nông dân có vay vốn, các nhân tô tác động đến kết quả vay vốn gồm: Bảo hiểm; thu
nhập; dân tộc và tuổi của cây cà phê. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao kết quá vay vốn của hộ nông dân trồng cà phê trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
1.3.4. Đánh giá chung về kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan
1.3.4.1. Kết quả đạt được
Từ việc khái quát các công trình nghiên của các tác giả trong và ngoài nước đã
được công bố về tác động của tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân, có thể tổng hợp
thành những nội dung chủ yếu như sau:
- Các nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về hộ nông dân,
tín dụng và tín dụng cho hộ nông dân.
- Phân tích thực trạng tín dụng đối với hộ nông dân. Phân tích khả năng tiếp
cận vốn tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và đánh giá tác động
của tín dụng đến thu nhập, chỉ tiêu, đến giảm nghèo của hộ.
- Gợi ý các chính sách, đề xuất các giải pháp nhằm đây mạnh và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng, nâng cao khả năng tiếp cận, sử đụng vốn tín dụng của hộ
nông dân.
50
Các công trình nghiên cứu ngoài nước chủ yếu sử dụng phương pháp định
lượng đề phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ
nông dân. Bênh cạnh việc nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng của hộ, một số công trình nghiên cứu còn đề cập đến các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn mà hộ có thể vay được. Ngoài ra, một số nghiên
cứu còn đánh giả tác động của tín dụng lên thu nhập của các hộ. Những giải pháp
chủ yếu mà các nghiên cứu đã đề xuất nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng
cho hộ đó là: cải thiện các chương trình cho vay, đa dạng các sản phẩm tín dụng để
phù hợp hơn với nhu cầu của người dân nông thôn, tạo việc làm, đào tạo nghề cho
các hộ, thiết kế chương trình tín dụng phù hợp và đa dạng hơn....
Các công trình nghiên cứu trong nước đã đề cập đến việc sử dụng các
phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh để phân tích, đánh giá, ngoài ra các
nghiên cứu còn sử dụng mô hình hồi quy như mô hình Probit, Tobit, Logic, DID,
PSM đê phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng, phân tích các nhân tô
ảnh hưởng đến lượng vốn vay và đánh giá tác động của tín dụng lên thu nhập của hộ.
1.3.4.2. Khoảng trồng HnghiÊn cứu
Qua nghiên cứu tông quan các công trình trong và ngoài nước được trình
bày ở trên, có thê thấy các nghiên cứu cũng đã đề cập đến những khía cạnh khác
nhau về tín dụng, hộ nông dân dưới góc độ nghiên cứu. Tuy nhiên, những nghiên
cứu này còn mang tính đơn lẻ, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ các nội
dung về tác động của tín dụng đối với kinh tế hộ nông đân. Bên cạnh đó, do đặc
điểm về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội ở các quốc gia và các tỉnh tại
Việt Nam là khác nhau nên các biến số được các tác giả lựa chọn đề phân tích tác
động của tín dụng đến kinh tế của các hộ cũng là khác nhau. Đặc biệt trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk cho đến nay chưa có nghiên cứu nảo nghiên cứu về tác động của tín
dụng đối với kinh tế hộ nông dân. Ngoài ra, các nghiên cứu chủ yếu tập trung đánh
giá tác động của tín dụng đến hiệu quá sản xuất, thu nhập của nông hộ, còn các tiêu
chí khác về tiêu dùng, tích lũy, cải thiện chất lượng cuộc sống chưa được nghiên
cứu đánh giá một cách cụ thể. Vì vậy, cần có một nghiên cứu hoàn chỉnh và tông
hợp đề đánh giá tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk. Trên cơ sở kế thừa những kết quả của những nghiên cứu trước tác giả lựa chọn
những nội dung liên quan phù hợp nhất với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk
Lắk đề tiếp tục nghiên cứu. củng có và phát triển các kết quả nghiên cứu.
S1
Tóm tắt chương 1
Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp mà
nông hộ sở hữu yêu tổ sản xuất, đó là một loại hình kinh tế hiệu quả và phù hợp cho
sản xuất nông nghiệp, được hình thành và phát triển một cách khách quan và lâu
đài. Các phương thức tín đụng cho hộ nông dân bao gồm cho vay trực tiếp, cho vay
bán trực tiếp và cho vay gián tiếp. Nguồn tín dụng của kinh tế nông hộ có thể từ
nguồn chính thống, bán chính thống và phi chính thông. Các khía cạnh phản ánh
hoạt động tín dụng gồm nhu cầu về tín dụng của nông hộ, điều kiện đề tiếp cận tín
dụng, tình hình tiếp cận nguồn vốn vay, tình hình sử dụng nguồn vốn tín dụng và
hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng của kinh tế nông hộ.
Vai trò của tín dụng trong kinh tế nông hộ được thể hiện qua các khía cạnh:
đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất của nông hộ, mở rộng quy mô sản xuất,
tăng hiệu quả sản xuất và thu nhập, đảm bảo chi tiêu các nhu cầu sinh hoạt của nông
hộ, và các tác động khác.
Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới, bao
gồm hoạt động của mô hình ngân hàng Grameen tại Bangladesh, hoạt động tín dụng
tại Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan và Philippines. Ngoài ra, luận án cũng tìm hiểu
về kinh nghiệm ở Việt Nam, bao gồm vai trò và đặc điểm của tín dụng nông thôn,
thực trạng tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn, đặc điềm của tín dụng nông
nghiệp nông thôn, cũng như tình hình tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả tông quan các tài liệu trong và ngoài nước cho thấy, rõ ràng vẫn đề
tín dụng đối với kinh tế nông hộ đã thu hút sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học, học giá. Nghiên cứu này đã khám phá nhiều khía cạnh và cấp độ khác
nhau liên quan đên tín dụng với kinh tế nông hộ, bao gồm khái niệm về tín dụng,
các hình thức tín dụng, lãi suất, kỳ hạn tín dụng, rào cản trong tiếp cận tín dụng,
tình hình trả nợ vay, hiệu quả sử dụng tín dụng, phân bô nguồn tín dụng, và tác
động của tín dụng đến thu nhập. Nghiên cứu cũng sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau, bao gồm DID, PSM, phương pháp biến công cụ và hồi quy đa biến, để nghiên
cứu tín dụng với kinh tế nông hộ.
S2
Tuy nhiên, kết quả tông quan cho thấy khung phân tích tác động của tín dụng
đến kinh tê nông hộ vẫn chưa được đồng nhất giữa các nghiên cứu, do đó cần phải
có một khung phân tích toàn điện và đầy đủ hơn. Mô hình nghiên cứu định lượng
hiện tại phản ánh chủ yếu tác động của tín dụng đến thu nhập, do đó cần phát triển
để nghiên cứu tác động của tín dụng đến các khía cạnh khác. Ngoài ra, chủ đề tác
động của tín dụng đến kinh tế nông hộ của tỉnh Đắk Lắk cũng là một chủ đề nghiên
cứu mới và cân được làm rõ hơn.
Sã
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích
2.1.1. Phương pháp tiếp cận
Vai trò của tín dụng với kinh tế nông hộ tương đối phức tạp, nó phản ánh ở
nhiều khía cạnh khác nhau kê cả vẫn đề kinh tế và xã hội. Chính vì vậy nghiên cứu
sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận hộ nông dân và tiếp cận có sự
tham gia. Nghiên cứu kết hợp định tính với định lượng nhằm phân tích tác động của
tín dụng đối với kinh tế nông hộ, tìm ra các tác động tích cực và tiêu cực tín dụng
đến kinh tế nông hộ, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp cho nghiên cứu.
Phương pháp tiếp cận hệ thống
Phương pháp tiếp cận hệ thống là việc tiếp cận một vấn đề nghiên cứu bằng
cách xem xét từ bên trong của hệ thông và đặt chủ thể nghiên cứu trong ngữ cảnh
của hệ thông đó. Với phương pháp này, hộ nông dân được xem như một phần của
hệ thống tổng thể, do đó việc xem xét vẫn đề nghiên cứu được thực hiện một cách
khoa học, khách quan và chính xác.
Phương pháp tiếp cận hộ nông dân
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiếp cận trực tiếp hai nhóm hộ nông dân:
nhóm đã vay vốn tín dụng và nhóm chưa vay vốn tín dụng, dựa trên mục tiêu và nội
dung nghiên cứu.
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia được áp dụng trong tất cả các giai đoạn
và hoạt động của quá trình nghiên cứu. Sự tham gia của các bên liên quan bắt đầu từ
việc điều tra, khảo sát và đánh giá tình hình nguồn lực của hộ nông dân, đánh giá
hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân từ các tô chức tín dụng, xác định các giải
pháp nhằm tăng cường vai trò của tín dụng đối với hộ nông dân trên địa bản tỉnh
Đắk Lắk. Trong quá trình này, sự tham gia của các chủ thể như hộ nông dân, các
quản lý và lãnh đạo địa phương, tô chức tín dụng, các cơ quan và ban ngành, cũng
như các chuyên gia đóng một vai trò quan trọng.
54
2.1.2. Khung phân tích tác động của tín dụng đổi với kinh tỄ nông hộ
Thực trạng tín dụng đối với kinh tế nông hộ
Đặc điểm Hoạt động của Tiếp cận vốn Sử dụng vốn
kinh tế các tô chức tín tín dụng của tín dụng của
nông hộ dụng nông hộ nông hộ
Tác động TINH Tác động
đến hoạt CỦA TIN DỤNG đến thu
động sản ĐỐI VỚI KINH nhập
xuât TẾ NÔNG HỘ
Đám bảo Tác động
, ˆ K
Kết quả Tác động đên
sản xuất tài sản và các đến chỉ tiêu
tác động khác
Hiệu quả Tác động
sản xuât khác
Tác động
À * ⁄ "---
Giải pháp nâng cao vai trò của tín dụng đối với kinh tế nông hộ tại tỉnh Đắk Lắk
Giải pháp nâng Giải pháp nâng Giải pháp đối với
cao năng lực cao năng lực cơ quan quản lý
tiếp cận và sử của các tô chức Nhà nước và các
dụng vôn các tín dụng tô chức Chính trị -
nông hô xã hội
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ
Só
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp của đê tài được thu thập từ các nguôn: (1) Niên giám thống
kê của tỉnh Đắk Lắk; các báo cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT, Hội nông dân tỉnh
Đắk Lắk; các báo cáo về kinh tế - xã hội của UBND tỉnh Đắk Lắk; (2) Các báo cáo
chuyên đề, báo cáo năm của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng NN&PTNT, Ngân
hàng CSXH tỉnh Đắk Lắk; (3) Các báo cáo, tạp chí, các website có liên quan vấn đề
nghiên cứu, các đề tài nghiên cứu trước đây; các báo cáo khoa học đã được công bó.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn hộ nông dân sử
dụng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi được thiết kế gồm những câu hỏi định lượng và
một số câu hỏi định tính phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đẻ tài và phương
pháp phân tích số liệu.
Theo Tabachnick and Fiđell (2013), để tiến hành phân tích hồi quy một cách
tốt nhất thì cỡ mẫu quan sát tối thiểu được tính theo công thức: NÑ > §m+50, trong
đó, N là cỡ mẫu và m là số biến độc lập. Như vậy với 11 biến độc lập trong mô hình
nghiên cứu, cần chọn mẫu ít nhất 138 quan sát cho nhóm nghiên cứu khi tiễn hành
khảo sát. Nhưng đề tính đại diện cao hơn và làm cơ sở tốt hơn để phân tích cỡ mầu
là 400 quan sát được chọn.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng có xác suất. Những địa điểm
được chọn có điều kiện kinh tế xã hội, phát triển kinh tế khác nhau đại diện cho địa
bàn nghiên cứu là tỉnh Đắk Lắk. Đắk Lắk có 15 huyện, thị xã và thành phố. Để bảo
đảm tính đại điện cho tông thê nghiên cứu, luận án đã lựa chọn các điểm nghiên
cứu trên địa bàn 5 huyện và I thành phố của tỉnh, cụ thể như sau:
- Tp. Buôn Ma Thuột, huyện Cư Kuim: Đại diện cho địa phương có đặc
điểm kinh tế xã hội phát triên ở mức cao của tỉnh Đắk Lắk,
- Huyện Cư M”gar, huyện Ea Kar: Đại diện cho địa phương có đặc điểm
kinh tế xã hội phát triên ở mức trung bình của tỉnh Đắk Lắk.
- Huyện Buôn Đôn, huyện Ea Súp: Đại diện cho các địa phương có đặc
điểm kinh tế xã hội phát triên ở mức thấp của tỉnh Đắk Lắk.
56
Kết quả, 400 phiếu được khảo sát tương ứng với 400 nông hộ được khảo sát
trên địa bàn 5 huyện và 1 thành phố, riêng thành phố Buôn Ma Thuột có số lượng
hộ thấp hơn 5 huyện do đó số lượng hộ khảo sát ít hơn.
Số lượng hộ khảo sát được phân bồ cụ thê theo các địa điểm như sau:
Bảng 2.1. Phân bỗ số hộ khảo sát theo địa điểm
Stt Tên huyện Số hộ khảo sát(hộ — Tỷ lệ (%)
I Buôn Đôn 75 17,5
2 _ EaSúp 75 T35
3 Cư M?gar T5 7,5
4 CưKuin 75 17,5
5 Ea Kar 75 1735
6 — TP. Buôn Ma Thuột 50 12,5
Tổng 400 100
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Ngoài ra đề phân tích làm rõ hơn ảnh hưởng của tín dụng đến năng suất, hiệu
quả và tiễn bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ luận án đã tiến hành
khảo sát 200 hộ nông dân trồng sẵn trên địa bàn 4 xã của huyện Ea Kar là: Ea Sar,
Ea Tih, Cu Prong và Ea Pal. Các hộ được lựa chọn với phương pháp lấy mẫu ngẫu
nhiên phân tầng.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Số liệu thu thập được tổng hợp và xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft
Excel (tính các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối) và phần mềm chuyên dụng SPSS
(chạy và phân tích mô hình hỏi quy).
2.3. Phương pháp phân tích
2.3.1. Phương pháp thông kê mô tả
Phương pháp thông kê mô tả được sử dụng đề phân tích đặc điểm cơ bản về
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk, thực trạng về các loại hình tín dụng và
hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, mô tả các đặc điểm của nông hộ, khả
năng tiếp cận vốn tín dụng của nông hộ và hoạt động sử dụng vốn của các nông hộ.
2.3.2. Phương pháp thông kê so sánh
Phương pháp so sánh được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế -
xã hội, trong luận án tác giả sử dụng phương pháp so sánh nhằm tính toán, so sánh
Sử
số tuyệt đối và số tương đối giữa các năm, giữa các nhóm hộ theo các chỉ tiêu, so
sánh hiệu quả sản xuất, thu nhập của các nông hộ trước và sau khi vay vốn ....
2.3.3. Phương pháp hồi quy
Mô hình hồi quy đa biến dùng để xác định tác động của tín dụng đến kinh tế
nông hộ, đồng thời đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tó đối với kinh
tế nông hộ.
Đề đo lường tác động của tín dụng đối với kinh tế của nông hộ mô hình Log-
log được sử đụng. Sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá tác động của tín dụng
đến thu nhập của nông hộ, tác động của tín dụng đến việc gia tăng giá trị tài sản của
nông hộ, đồng thời đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nguồn lực đối với
thu nhập, tài sán do các hoạt động sản xuất mang lại. Các biến độc lập trong mô
hình được lựa chọn từ các mô hình nghiên cứu trước đây, bao gồm các nhóm sau:
Nhóm về đặc điểm của hộ, bao gồm: Trình độ học vấn, dân tộc, quy mô hộ,
tỷ lệ người phụ thuộc.
Nhóm về yếu tô năng lực sản xuất, bao gồm: Diện tích đất hộ đang canh tác,
số lao động nông nghiệp của hộ, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, rủi ro của nông
hộ, tiếp cận khoa học kỹ thuật.
Nhóm về yếu tố tín dụng, bao gồm: Lượng vôn vay, kỳ hạn vay.
Mô hình được Log-log nghiên cứu này có dạng tông quát như sau:
HÀ TT
Y=a li“ || e*JD/
¡=1 j=1
Logarite hai về ta được:
T m
LnY = LnBạ; + ».- + »x” +
¡=1 J=L
Trong đó e là sai số, Ø; là hệ số chặn, Ø, là hệ số hồi quy của các biến X;, y,
là hệ số hồi quy của các biến đummy D,. Các biến độc lập và phụ thuộc được trình
bày cụ thể như sau:
58
a) Mô hình 1: Tác động của tín dụng đến thu nhập của nông hộ
Bảng 2.2. Các biến phụ thuộc và độc lập của mô hình
.Ã F4 ¬
HIỂnDẦVW qkểhiệu Đông ”%4il2 Tham khảo
thuộc vụng
Thu nhập của Ibrahim và Bauer (2013); Trần Ái
Y THUNHAP CA Kết và Huỳnh Trung Thời (2013);
ỹ Phan Đình Khôi (2013)
Biến độc lập
Trình độ học Dong, F., Lụ, J. và Featherstore, A.
XI TRINHDO vân của chủ + M.,2010; Vương Quôc Duy, Lê
hộ Long Hậu (2012)
X. cc h I[smail và Yussof(2010); Vương
X2 QUYMOHO а TU +/- Quốc Duy, Lê Long Hậu (2012);
Đinh Phi Hồ và Đồng Đức (2015)
Số lao động CC XỰEA à .
X3 LAODONGNN nôngnghiệp + Nguyễn Việt Anh, Trân Thị Thu
Ôi Thủy (2010)
của hộ
Diện tích đất Nguyễn Việt Anh, Trần Thị Thu
X4 DIENTICH đang canh tác + Thủy (2010); Trương Đông Lộc và
của hộ Đặng Thị Thảo, 2012
Lương ƯÊn Ibrahim và Bauer (2013); Vương
Xã LUONGVV Tan + Quốc Duy (2013); Lê Long Hậu,
3 Huỳnh Minh Thông (2017)
Brown (2010); Nguyễn Việt Anh,
X6 KYHAN Kỳ hạn vay + Trần Thị Thu Thủy (2010); Vương
Quốc Duy (2013).
Kinh nghiệm
X7T KINHNGHIEMSX SXnông + Vương Quốc Duy (2013)
nghiệp
DI RUIRO EM r:Gia Định Phi Hỗ và Đông Đức (2015)
nông hộ
Dân tộc : ⁄ự
CÓ j Phan Đình Khôi (2012); Trương
D2 DANTOC R U 4 HẦU Ị Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2012)
Tở lê phụ Vương Quốc Duy, Đặng Hoàng
D3 TYLEPHUTHUOC “nuậc - Trung (2015); Định Phi Hồ và
: Đông Đức (2015)
Barslund, M. và Tarp, F., 2007; Lê
D4 TIEPCAN KHKT Tiệp cận khoa xế Long Hậu, Huỳnh Minh Thông
học kỹ thuật
(2017);
Vương Quốc Duy, 2013.
39
Giải thích các biến trong mô hình:
Thu nhập (THUNHAP) (triệu đồng): Số tiền thu nhập bình quân hàng năm
của nông hộ.
Trình độ học vấn của chủ hộ (TRINHDO) (số năm đi học): Được xác định
dựa trên bậc học cao nhất mà chủ hộ có tham gia và phân cấp bậc dựa trên phân cấp
bậc giáo dục của Việt Nam hiện nay. Giả thuyết kỳ vọng biến trình độ học vấn của
nông hộ cảng cao thì càng giúp nâng cao thu nhập của các hộ nông dân, do đó có
tác động dương (+) lên thu nhập của nông hộ.
Quy mô hộ (QUYMOHO) (người): là số lao động chính trong các nông hộ
đang trong độ tuổi lao động và có tham gia tạo ra giá trị thu nhập. Nông hộ có đông
người tham gia lao động mang lại nguồn thu nhập cao hơn. Giả thuyết kỳ vọng biến
quy mô hộ có tác động dương (+) lên thu nhập của nông hộ.
Số lao động nông nghiệp của hộ (LAODONGNN) (người): là số lao động
làm nông nghiệp trong nông hộ đang trong độ tuổi lao động và có tham gia tạo ra
giá trị thu nhập. Giả thuyết kỳ vọng biến số lao động nông nghiệp của hộ có tác
động dương (+) lên thu nhập của nông hộ.
Diện tích (DIENTICH) (1.000 m2): Được đo lường bằng tông diện tích đất
sản xuất của nông hộ. Diện tích đất có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của nông
hộ, bởi vì đất đai là yếu tô rất quan trọng đề tiến hành sản xuất nông nghiệp. Hộ có
điện tích đất càng nhiều thì sản lượng sản xuất tạo ra cũng càng nhiều nên thu nhập
nhận được cũng tăng lên.
Lượng vốn vay (LUONGVV) (triệu đồng): thể hiện qua giá trị hay tông số
tiền của các khoản vay. Đặt giả định rằng các nông hộ vay được các khoản vay có
giá trị lớn thì nông hộ có thể có cơ hội mở rộng các hoạt động tạo ra nguồn thu nhập
nhiều hơn. Giả thuyết kỳ vọng là biến lượng vốn vay có tác động đương (+) lên thu
nhập của các nông hộ.
Kỳ hạn (KYHAN) (tháng): thê hiện thời hạn vay vốn của các hộ nông dân.
Kỳ vọng trong nghiên cứu giả định rằng các hộ nông dân được vay vốn với thời hạn
đài hơn thì hộ có thể dùng nguồn vốn vay để thực hiện cho hoạt động sản xuất của
60
nông hộ mang lại nguôn thu nhập ôn định hơn cho các hộ nông dân, do đó có tác
động dương (+) lên thu nhập của các nông hộ.
Kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp (KINHNGHIEMSX) (năm): số năm
tham gia sản xuất nông nghiệp của nông hộ tính đến thời điểm nghiên cứu. Giả thuyết
kỳ vọng là biến kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp có tác động dương (+)lên
thu nhập cho các nông hộ.
Rủi ro của nông hộ (RUIRO): Các rủi ro ốm đau bệnh tật dẫn đến mất khả
năng lao động tạo thu nhập, các rủi ro do mất mùa, thiên tai hạn hán đói với các hộ
nông dân. Giả thuyết kỳ vọng biến yếu tố rủi ro có tác động âm (-) đến thu nhập của
nông hộ.
Dân tộc (DANTOC): Biến giả, nhận giá trị 0 nếu hộ là dân tộc Kinh và I nếu
là các dân tộc khác.
Tỷ lệ phụ thuộc (TYLEPHUTHUOC) (%): là tỷ số giữa những người không
có thu nhập trong nông hộ với tổng số người trong nông hộ. Giả thuyết kỳ vọng
biến tỷ lệ phụ thuộc có tác động âm (-) đến thu nhập của các nông hộ.
Tiếp cận khoa học kỹ thuật (TIEP CAN KHKT): Biến giả, nhận giá trị l nếu
nông hộ tham gia vào các chương trình tập huấn công nghệ mới và ngược lại 0. Giả
thuyết kỳ vọng biến tiếp cận khoa học kỹ thuật có tác động dương (+) lên thu nhập
của các nông hộ.
61
b) Mô hình 2: Tác động của tín dụng đến tài sản của nông hộ
Bảng 2.3. Các biến phụ thuộc và độc lập của mô hình
.Ã * ¬
Điện BHg Ký hiệu BiBuujmm — “E635 Tham khảo
thuộc vọng
Y GIATANGTAISAN - Gia tăng tài sản
Biến độc lập
Ismail và Yussof (2010);
Số nhân khẩu Vương Quốc Duy, Lê Long
ch NHÀ Quản của hộ T Hậu (2012); Đinh Phi Hồ
và Đông Đức (2015)
Sô lao động Ẩ xua À
ˆ su” Ôn Nguyên Việt Anh, Trân Thị
+
x2 LAODONGNN nông Lộ của Thu Thủy (2010)
Diện tích đất hộ Nguyễn Việt Anh, Trần Thị
ã THÊ VI) đang canh tác 1 Thu Thủy (2010)
Ibrahim và Bauer (2013);
Vương Quốc Duy (2013);
X4 LUONGVV Tổng sốtiềnvay + Hoàng Hữu Hòa, Nguyễn Lê
Hiệp (2011); Lê Long Hậu,
Huỳnh Minh Thông (2017)
Xã KINHNGHIEMSX Êmhnghệm5X „ Vương Quốc Duy (2013)
nông nghiệp
Rủi ro của nông Định Phi Hồ và Đông Đức
DI RBUIR _
KD hộ (2015)
§...ấ ¬ Lê Long Hậu, Huỳnh Minh
D2 DANTOC = Xe + Thông (2017); Phan Đình
Khôi (2012)
Vương Quôc Duy, Đặng
_ F Hoàng Trung (2015); Định
D3 TYLEPHUTHUOC Tỷ lệ phụ thuộc - Phi Hẻ và Đồ nạ Đứế
(2015)
Barslund, M. và Tarp, E.,
D4 TIEPCAN KHKT Tiệp cận khoa 2007; Lê Long Hậu, Huỳnh
học kỹ thuật
Giải thích các biến trong mô hình:
Minh Thông (2017);
Vương Quốc Duy, 2013.
Gia tăng tài sản (GIATANGTAISAN) của hộ nông dân có thể được hiểu là
quá trình tăng giá frỊ của tài sản sở hữu bởi hộ nông dân qua thời gian. Tài sản trong
trường hợp này có thê bao gôm các yêu tô như là: Đât nông nghiệp, nhà cửa và cơ
62
sở hạ tầng, trang thiết bị và công cụ, vật nuôi và cây trồng, tiền mặt và các khoản
đầu tư khác:.. Những tài sản này có giá trị và đóng góp vào khả năng sản xuất và
thu nhập của nông hộ.
Quy mô hộ (QUYMOHO) (người): là số lao động chính trong các nông hộ
đang trong độ tuôi lao động và có tham gia hoạt động sản xuất và tạo ra nguồn thu
cho nông hộ. Giả thuyết kỳ vọng biến quy mô hộ có tác động đương (+) đến việc
g1a tăng tài sản của nông hộ.
Số lao động nông nghiệp của hộ (LAODONGNN) (người): là số lao động
làm nông nghiệp trong nông hộ đang trong độ tuổi lao động và có tham gia tạo ra
nguồn thu cho nông hộ. Giả thuyết kỳ vọng biên số lao động nông nghiệp của hộ có
tác động dương (+) lên gia tăng tài sản của nông hộ.
Diện tích (DIENTICH) (1.000 m2): Được đo lường bằng tổng điện tích đất
sản xuất của nông hộ. Diện tích đất có ảnh hưởng tích cực đến giá trị tài sản của
nông hộ, bởi vì đất đai là yếu tố rất quan trọng để tiến hành sản xuất nông nghiệp.
Giả thuyết kỳ vọng biến số diện tích của hộ có tác động dương (+) lên gia tăng tài
sản của nông hộ.
Lượng vốn vay (LUONGVV) (triệu đồng): thể hiện qua giá trị hay tổng số
tiền của các khoản vay. Đặt giá định rằng các nông hộ vay được các khoản vay có
giá trị lớn thì nông hộ có thể có cơ hội mở rộng các hoạt động sản xuất từ đó làm
gia tăng tài sản của nông hộ. Giả thuyết kỳ vọng là biên lượng vốn vay có tác động
dương (+) lên g1a tăng tài sản của các nông hộ.
Kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp (KINHNGHIEMSX) (năm): số năm
tham gia sản xuất nông nghiệp của nông hộ tính đến thời điểm nghiên cứu. Giả thuyết
kỳ vọng là biến kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp có tác động dương (+) lên
gia tăng tài sản cho các nông hộ.
Rủi ro của nông hộ (RUIRO): Các rủi ro ốm đau bệnh tật dẫn đến mất khả
năng lao động sản xuất, các rủi ro do mất mùa, thiên tai hạn hán đôi với các hộ nông
dân. Giả thuyết kỳ vọng biến yếu tô rủi ro có tác động âm (-) đến gia tăng tài sản
của nông hộ.
Dân tộc (DANTOC): Biến giá, nhận giá trị 0 nếu hộ là dân tộc Kinh và I nếu
là các dân tộc khác.
63
Tỷ lệ phụ thuộc (TYLEPHUTHUOC) (%): là tỷ số giữa những người không
có thu nhập trong nông hộ với tông sô người trong nông hộ. Giả thuyết kỳ vọng
biến tỷ lệ phụ thuộc có tác động âm (-) đến gia tăng tài sản của các nông hộ.
Tiếp cận khoa học kỹ thuật (TIEP CAN KHKT): Biến giả, nhận giá trị l nếu
nông hộ tham gia vào các chương trình tập huấn công nghệ mới và ngược lại 0. Giả
thuyết kỳ vọng biến tiếp cận khoa học kỹ thuật có tác động dương (+) lên gia tăng
tài sản của các nông hộ.
2.3.4. Phương pháp bao dữ liệu (DE1)
Đề làm rõ hơn tác động của tín dụng đến năng suất, hiệu quả và tiễn bộ kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ, luận án tiễn hành phân tích tác động
của tín dụng đến năng Suất, hiệu quả kỹ thuật với một đối tượng sản xuất cụ thê là
các hộ trồng sắn trên địa bàn huyện Ea Kar. Sử dụng phương pháp Phân tích bao dữ
liệu (DEA) đề phân tích 3 chỉ số là:
- Năng suất nhân tố tông hợp (TFPCH) (Total Factor Productivity Change)
- Thay đồi hiệu quả kỹ thuật (EFCH) (Effieieney Change)
- Thay đổi công nghệ (TECHCH) (Technology Change).
Từ mô hình DEA, đối với ba chỉ số (TFPCH, EFCH và TECHCH), một chỉ
số lớn hơn một (>1) chỉ số ngụ ý rằng sự tiến bộ đã được quan sát thấy trong khía
cạnh đang được xem xét. mà chỉ số này đại điện. Cụ thể, TFPCH > 1 phản ánh sự
gia tăng năng suất yếu tố tông hợp (TFP) qua hai thời kỳ quan sát. Tương tư, EFCH
>1 phản ánh sự gia tăng hiệu quả kỹ thuật qua hai thời kỳ quan sát và TECHCH >1
phản ánh sự gia tăng về công nghệ sản xuất giữa hai thời kỳ quan sát. EFCH đo
lường mức độ khả năng bắt kịp các hộ sản xuất đang được xem là hiệu quả nhất. Nói
cách khác, EFCH đo lường sự cải thiện của các hộ sản xuất săn về hiệu quả kỹ thuật
với giả định các hộ không thay đối về mặt công nghệ.
Nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng đề nghiên cứu sự tương tác giữa các
biến độc lập với một biến phụ thuộc nhị phân để rút ra các yếu tố quyết định cho
hiệu quả kỹ thuật, công nghệ và cải thiện năng suất. Ba biến phụ thuộc cho hồi quy
logistic nhị phân (mô hình LOGIT) là: TFPCH, EFCH và TECHCH. Tổng hợp các
biến giải thích được chọn từ đặc điểm của các hộ gia đình, các yếu tố kinh tế và các
yêu tố thể chế. Cụ thê, các biến giải thích được trình bày trong bảng sau:
64
Mô hình 3: Các yếu tố quyết định đến việc cải thiện năng suất, hiệu quả và
công nghệ
Bảng 2.4. Các biến phụ thuộc và độc lập trong các mô hình logit
* ¬
Biến số Loại Mô tả Du Kỹ
vọng
Biến phụ thuộc
TEPCH Nhị phân _ 1, nếu TEPCH lớn hơn I; 0, nêu không
EFCH Nhị phân 1, nếu EFCH lớn hơn l1; 0, nếu không
TECHCH Nhị phân 1, nếu TECHCH lớn hơn 1; 0, nêu không
Các biến giải thích
GIỚI TÍNH Nhị phân 1, nêu chủ hộ tương ứng là nam giới; 0, nêu „M6
không
2 H ..+„. L, nếu chủ hộ tương ứng thuộc về các dân tộc đa
DẦN TƯợNu Nhị PHẪU _Á tựn tốc Kimli hoặc Tây; 0, riều không) Tế
SỐ NĂM ĐỀN „„. RG "-
ề +
TRƯỜNG Rờirạc Số năm học ở trường
LAO ĐỘNG Bởi rực Sô lượng lao động của hộ gia đình (người) +
tương ứng
KHOẢNG CÁCH Liên tục Khoảng cách từ nhà đến trang trại săn (km) -
KINHNGHIỆM Rờirạc Kinhnghiệm trồng sẵn (năm) +
HỢP ĐÒNG Nhị phân 1, có hợp đông chính thức với người mua sẵn; Ú, +
nêu không
ĐÀO TẠO Nhị phân 1, tham gia đào tạo mở rộng: 0, nếu không +
DIỆN TÍCH - Liên tục — Diện tích trồng sẵn (ha) /-
ĐA DẠNG HÓA Liên tục Được đo bằng tông diện tích đất canh tác của hộ dự,
CAY TRONG 7 gia đình tương ứng chia cho diện tích trông săn
VÓN ĐẦU TƯ Liên tục Tông số vốn của hộ gia đình tương ứng +
KHẢ NĂNG TIẾP K ĐA can . ¬.
CẬN NGÂN Nhị phân 1, nêu hộ gia đình tương ứng vay ngân hàng: 0, $
HÀNG nêu không
65
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Chỉ tiêu đảnh giá hoạt động tín dụng đối với kinh tê nông hộ
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và vai trò của tín dụng đối với kinh
tế nông hộ được sử dụng bao gồm:
- Tổng nguồn vốn của nông hộ bao gồm vốn tự có và vốn vay của nông hộ
(triệu đồng/hộ)
- Giá trị khoản vay bình quân của nông hộ = Tổng lượng vốn vay của các
hộ/só hộ vay vốn. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô nguồn vốn vay của nông hộ.
- 1ÿ lệ số hộ có nhu cầu vay vốn = số lượng hộ có nhu cầu vay vôn/tống số
hộ. Tỷ lệ này phản ánh phần trăm số hộ có nhu cầu vay vốn trong nền kinh tê.
- Tý lệ số hộ sử dụng đúng mục đích vốn tín dụng = số lượng hộ vay vốn sử
dụng đúng mục đích/tông số hộ vay vốn. Tỷ lệ này phản ánh phần trăm số hộ sử
dụng đúng mục đích nguồn vốn vay theo cam kết.
- Tỷ lệ số hộ trả nợ trể hạn = số lượng hộ trả nợ vay bị chậm so với thời gian
trong hợp đồng/tồng số hộ vay vốn. Tỷ lệ này phản ánh phần trăm số hộ trả nợ vay
bị chậm so với thời gian trả nợ trong hợp đồng vay vốn.
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ
- Tác động của tín dụng đến hoạt động sản xuất của nông hộ được thể hiện
thông qua các khía cạnh: Đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất; Mở rộng quy
mô sản xuất; Nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Tác động của tín dụng đến thu nhập của nông hộ thông qua chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ thu nhập hôn hợp (MỊ) trên Tổng vốn đâu tzr = thu nhập hỗn
hợp/tổng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này phán ánh hiệu quả sử dụng vốn của nông hộ.
+ Tỷ lệ số hộ có thu nhập bị thay đổi sau khi vay vốn = số lượng hộ có thu
nhập thay đổi nhờ sử dụng vốn tín dụng/tổng số hộ vay vốn. Chỉ tiêu này phản ánh
phần trăm số hộ có thu nhập thay đổi nhờ sử dụng vốn vay.
- Tác động của tín dụng đến tài sản của nông hộ.
- Tác động của tín dụng đến chỉ tiêu các nhu cầu sinh hoại.
66
Tóm tắt chương 2
Chương 2 đã trình bày về phương pháp nghiên cứu của Luận án. Khung phân
tích về tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ. Trong luận án, đã sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu, bao gồm: phương pháp tiếp cận, phương pháp
chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập và phân tích số liệu. Cụ thể, số liệu
SƠ cấp được thu thập thông qua phỏng vân hộ nông dân bằng bảng câu hỏi, với tổng
số 400 mẫu khảo sát trên địa bàn các huyện Buôn Đôn, Ea Súp, Cư M'gar, Cư
Kuin, Ea Kar và Tp. Buôn Ma Thuột. Phương pháp thống kê mô tả, thống kê so
sánh cũng được sử dụng trong phân tích của luận án. Đề phân tích tác động của tín
dụng đến hiệu quả sản xuất, thu nhập và tài sản của nông hộ luận án đã sử dụng
phương pháp hồi quy theo mô hình Log-log và phương pháp bao số liệu (DEA).
67
CHƯƠNG 3. PHẦN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỌNG CỦA TÍN
DỤNG ĐÓI VỚI KINH TẺ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐÁK LẮK
3.1. Phân tích thực trạng tín dụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
3.1.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Đắk Lắk
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
q. Vị trí địa lÿ
Đắk Lắk là một trong 5 tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, nằm ở khu vực trung
tâm của vùng. Toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Đắk Lắk, với diện tích tự nhiên
13.030,5 km2, trải dài từ 12°91445" đến 13°2506" vĩ độ Bắc và 107°28!57”đến
I08°59'37" kinh độ Đông. Phía Bắc tỉnh Đắk Lắk giáp với tỉnh Gia Lai, phía Nam
giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông, phía Đông giáp tỉnh Phú
Yên và Khánh Hòa và phía Tây giáp với Vương quốc Campuchia. Đường biên giới
giữa tỉnh Đắk Lắk và Vương quốc Campuchia dài 73 km.
INDEX
Œ) Industrial “ung
——)— Miatinnal Raad
——Œ——— PrmwintialRoad
7 ...........
~ Baundary0fProvi
—_ Baundary øf Distriet
Riwer, 5ning
#Alr Part
Adlmniistratlve Ceriler
ĐĂK NÔNG
Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk
68
Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phó, 01 thị
xã và 13 huyện. Trong đó tỉnh Đắk Lắk có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có
152 xã, 20 phường và 12 thị trần. Theo thống kê năm 2020 dân số của toàn tỉnh là
I.886,9 nghìn người, chiếm 31,8% dân số vùng Tây Nguyên. Mật độ dân số trung
bình toàn tỉnh là 144,81 người km.
Bảng 3.1. Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Đắk Lắk
Dân số trung Mật độ dân số
STT Đơn vị cấp huyện Diện tích (km2) ` . .
bình (người) (Người/km2)
I TP. Buôn Ma Thuột 377,10 380.755 1.009,69
2 _ Huyện Ea Hlco 1.334.,08 138.093 103,51
3 _ Huyện Ea Súp 1.765,32 71.759 40,65
4 _ Huyện Krông Năng 614,61 127.544 207,52
5 _ Huyện Krông Búk 357,68 65.692 183,66
6 _ Huyện Buôn Đôn 1.410,14 64.913 46.03
7 Huyện Cư M%Gar §24.50 178.840 216,91
8 Huyện Ea Kar 1.037,00 145.548 140,35
9 Huyện M'Đrắk 1.244.48 72.950 58,62
I0 Huyện Krông Pắc 625,76 195.542 312,49
II Huyện Krông Bông 1.256,95 92.859 73,88
I2 Huyện Krông Ana 355,90 80.582 226,41
13 Huyện Lăk 1.256,07 70.862 56,42
14 Huyện Cư Kuin 288,30 101.754 352,94
l5 Thị xã Buôn Hồ 282,60 99.244 351,18
Toàn tỉnh 13.030,49 1.886.937 144,81
Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Đắk Lắk, năm 2020
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có nhiều tuyên đường giao thông quan trọng nối
liền với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Quốc lộ 14
chạy xuyên đọc tỉnh, nối Đắk Lắk với Gia Lai (phía Bắc) và với Đắk Nông (phía
Nam). Quốc lộ 26 nối tỉnh với TP. Nha Trang (Khánh Hòa) và Quốc lộ 27 đi TP.
Đà Lạt (Lâm Đồng). Sân bay Buôn Ma Thuột là điêm kết nối quan trọng về đường
hàng không đủ khả năng phục vụ các chuyên bay trong nước và khu vực ASEAN.
Hệ thống giao thông về cơ bản đủ điều kiện cho Đắk Lắk mở rộng giao lưu với các
tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, miền Đông Nam bộ và cả
69
nước, tăng cường khả năng liên kết, hợp tác giữa Đắk Lắk với các tỉnh về mở rộng
thị trường và hợp tác kinh tế. Tuy nhiên chất lượng của nhiều tuyến đường còn thấp.
Tuyến Quốc lộ 26 khá nhỏ và quanh co, Quốc lộ 27 đi Đà Lạt có chất lượng thấp.
Vì vậy, ch¡ phí vận chuyên và thời gian đi lại đang là rào cản trong kết nối vùng của
tỉnh Đắk Lắk. Ngoài vị trí tiềm năng về giao lưu kinh tế, Đắk Lắk còn có vị trí chiến
lược về quốc phòng an ninh. Hơn nữa, Đắk Lắk là vùng có mật độ che phủ rừng
cao, đa dạng sinh học và là nơi bảo tồn thiên nhiên không những đối với vùng Tây
Nguyên và cả nước.
b. Khí hậu, thổ nhưỡng
Tinh Đắk Lắk có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng, cao nguyên xen giữa
núi cao và núi cao frung bình, thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc. Địa hình phức
tạp và đa dạng cùng với sự khác biệt về khi hậu tạo ra ở Đắk Lắk có nhiều vùng
sinh thái khác nhau chính vì vậy tỉnh có điều kiện tốt để đa dạng hóa các hoạt động
sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. Mặt khác chính sự đa dạng này cũng đặt ra
nhiều vấn đề trong khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc biệt cần chú ý đến hiện
tượng tự nhiên bất lợi như xói mòn đất, rửa trôi, sụt lở đất đá.
Khí hậu của tỉnh Đắk Lắk mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ấm và
chịu ảnh hướng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa
và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, tập trung 90% lượng
mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng
kể (Website: đaklak.gov.vn).
3.1.1.2. Đặc điểm về dân tộc, tôn giáo
Đắk Lắk là tỉnh có nhiều đân tộc cùng chung sống chính vì vậy đây là địa bàn
đa dạng về văn hóa với mỗi dân tộc có những nét đẹp văn hóa riêng. Các dân tộc tại
chỗ có số người đông bao gồm Êđê và M'Nông. Văn hóa và lễ hội cồng chiêng, đua
voi là những lễ hội truyền thống. Mặt khác, kiến trúc nhà sàn, các nhạc cụ lâu đời
nôi tiếng như các bộ công chiêng, đàn đá, đàn Trưng là những sản phâm văn hóa
vật thê và phi vật thê quý giá, trong đó còng chiêng đã được tô chức UNESCO công
nhận là di sản văn hóa thế giới. Tất cả các truyền thông văn hóa tốt đẹp của các dân
tộc tạo nên sự đa dạng, phong phú về văn hóa của Đắk Lắk.
Trên địa bàn Đắk Lắk hiện có 49 dân tộc cùng sinh sống. Trong đó các dân tộc
có dân số đông nhất là Kinh với khoảng 1,2 triệu, Ê đê khoảng 309 nghìn người,
70
Tày khoảng 53 nghìn người, Mơ Nông khoảng 40 nghìn người, còn lại là các dân
tộc khác như Gia rai, Bana, Nùng, Mường, Mông.
Cơ cấu dân tộc của dân cư Đắk Lắk rất phức tạp, có nhiều thành phần dân tộc,
cả bản địa (như Êđê, Bana, Mơ Nông) và dân nhập cư (như Kinh, Tày, Nùng,
Mông, Dao...). Phần lớn người nhập cư trong dân cư là người Kinh, nhưng cũng có
hàng chục nghìn người nhập cư từ các dân tộc thiêu số như Tày, Nùng, Mông và
Dao ở phía tây bắc.
Theo tôn giáo, 75.4% cư đân Đắk Lắk không theo tôn giáo nào, 24.4% dân số
theo 4 tôn giáo chính là Công giáo, Tin lành, Phật giáo và Cao đài. Cả 4 tôn giáo
đều nằm trên 15 đơn vị hành chính của tỉnh và có ảnh hưởng rộng rãi đến đời sông
văn hóa của nhân dân. Cơ cầu dân số đa dạng, dân nhập cư lớn đã tạo cho Đắk Lắk
môi trường văn hóa đa dạng. Tuy nhiên, do đặc điểm nhập cư phức tạp, trình độ dân
trí không đồng đều và sự khác biệt về văn hóa giữa các dân tộc, dân định cư và nhập
cư cũng gây không ít khó khăn cho môi trường xã hội của tỉnh Đắk Lắk,
3.1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Tình hình phát triển kinh tế
Đắk Lắk là một tỉnh có quy mô kinh tế lớn ở vùng Tây Nguyên với tỷ trọng
ngành nông nghiệp khá cao. Theo số liệu thống kê của tỉnh Đắk Lắk, tăng trưởng
kinh tế (GRDP) của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 bình quân là 5,84%. Trong
đó, tăng trưởng của ngành Nông-lâm-nghiệp và thủy sản là 5,22%, thấp hơn so với
mức bình quân năm 2019, nguyên nhân chủ yêu là do ảnh hưởng của dịch covid-19,
yêu tô bền vững trong phát triển nông nghiệp còn hạn chế đo phụ thuộc nhiều vào
yêu tô thời tiết, dịch bệnh lở mồm long móng và dịch tả lợn Châu phi đã ảnh hưởng
đến hoạt động chăn nuôi, giá nông, lâm sản giảm mạnh đã làm cho ngành nông
nghiệp bị ảnh hưởng.
Ngành công nghiệp-xây dựng tăng trưởng đạt 6,77%, tăng hơn so với năm
2019, tuy nhiên vẫn chưa đạt được tiềm năng phát triển của tỉnh. Điều này là do tác
động của nhiều yếu tô đầu vào như vốn, nguyên, nhiên vật liệu và yếu tố đầu ra của
sản phẩm, thị trường xuất khâu, giá cả.
Tổng sản phâm trên địa bàn (GRDP) năm 2020 theo giá so sánh năm 2010
là 49.595 tỷ đồng. Về cơ cấu nên kinh tế thì Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 37,19%; Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 13,67%; Khu vực
7
dịch vụ chiếm 44,42%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phâm chiếm 4,73%. Tỷ trọng
ngành nông, lâm, thủy sản có xu hướng giảm xuống, trong khi đó tý trọng ngành
công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ có xu hướng tăng lên. Điều này thể
hiện chuyền dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh diễn ra theo hướng tích cực và phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế mà tỉnh đã đề ra.
Sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk năm 2020 đã phải đối mặt với
nhiều khó khăn, bao gồm giảm giá một só sản phẩm nông nghiệp và tăng giá đầu
vào. Tuy nhiên, việc thúc đây công tác chuyền đôi cơ cấu cây trồng phù hợp với
đặc thù của đất đai và nhu cầu thị trường đã được thực hiện một cách nghiêm
túc, đặc biệt là trong việc trồng các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Bên
cạnh đó, nhiều mô hình nông nghiệp đã áp dụng công nghệ cao và kỹ thuật mới
để tăng hiệu quả sản xuất trên một hecta đất nông nghiệp, kích thích người dân
đầu tư và thu hút nhiều tô chức và cá nhân đầu tư sản xuất.
Tuy nhiên, ngoài những kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
Việc chuyên giao tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản và chế biến
sau thu hoạch vẫn đang gặp nhiều khó khăn, dẫn đến sự không đồng đều về chất
lượng sản phẩm, tính cạnh tranh không cao, giá bán thấp và thị trường kém ôn
định. Năm 2020, giá của một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, như hồ
tiêu, cà phê và cao su, đã giảm sâu. ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.
Bảng 3.2. Quy mô kinh tế tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016- 2020
ĐVT: tỷ đồng
Năm TTBQ
Các tiêu chí
2016 2017 2018 20199 2020 (%)
Nông-lâm-thủy sản 15049 15925 16748 1754§ 18443 5/22
Công nghiệp Xâydựụng 52l§ 5983 6322 6345 6780 6,77
Dịch vụ 17503 18655 19911 21314 22028 5,92
Tổng sản phẩm 39525 42340 45077 47497 49.595 5,84
Nguôn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Lắk năm 2020
Qua bảng số liệu cho thấy quy mô kinh tế tỉnh Đắk Lắk có sự thay đối qua
các năm từ 2016 đến 2020. Ngành nông-lâm-ngư nghiệp năm 2016 chiếm 38,07%
trong cơ cấu kinh tế, thấp nhất là ngành xây dựng, 13,2%. Có sự khác biệt rõ rệt về
72
tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nhóm ngành công nghiệp, tăng trưởng mạnh nhất
là khu vực công nghiệp xây dựng (6,77%), cơ câu kinh tế chuyền địch sang khu vực
công nghiệp. dịch vụ, xây dựng nhiều hơn. Khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cầu toàn ngành (44,28%).
b. Tình hình thu, chỉ ngân sách địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
Thu, chi ngân sách là quá trình tông hợp và định hướng tiền vào ngân sách
nhà nước, là một trong những biện pháp chính sách kinh tế - xã hội tông hợp, chính
sách tài chính trong một thời gian nhất định, nhằm hướng các nguồn lực được phân
bố vào các mục tiêu, hoạt động cụ thể. Sự ra đời của công cụ này đã có tác động
mạnh mẽ đến nền kinh tế.
Bảng 3.3. Tình hình thu, chỉ ngân sách tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
ĐT: tỷ đồng
= bàn TP
Chỉ tiêu TTBQ(%)
2016 2017 2018 2019 2020
Tổng thu 4.100 4.518 5.500 6.910 7.924 17,91
Tống chỉ II2300 13.500 15/000 16612 23.155 19,64
Nguôn: Niên giám thống kê tỉnh Đăk Lắk
Thông qua bảng số liệu cho thấy tình hình thu chỉ NSNN năm 2016-2020
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có sự thay đổi đáng kể qua các năm. Tổng chỉ NSNN và
tổng thu NSNN sẽ tăng, tổng thu NSNN năm 2016 là 4,1 nghìn tỷ đồng, năm 2020
tổng thu NSNN tăng là 7.924 tỷ đồng. tăng 3,824 tỷ đồng). Ngoài ra, tỉnh còn dành
ngân sách cho đầu tư tương đối lớn, từ năm 2016 - 2020 tông chi ngân sách nhà
nước tăng thêm 11.855 tỷ đồng, bình quân tăng 19,64%. Tuy nhiên, chi đầu tư phát
triển chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng đầu tư của tỉnh. Điều này cho thây, chỉ
ngân sách vượt thu ngân sách nên phát triển kinh tế tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng
để chuyên đổi cơ câu kinh tế của tỉnh là bài toán cấp thiết cần có lời giải. Thu và chỉ
ngân sách khác nhau đo người sử dụng và đối tượng thụ hưởng có điều kiện và mục
tiêu phát triển phức tạp. Vốn ngân sách nhà nước được sử dụng nhưng không thu
được chủ yêu đê đâu tư cho các công trình an sinh xã hội của ngân sách nhà nước.
TỔ
3.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Năm 2020 tông dư nợ trên địa bàn toàn tỉnh đạt 108.715 tỷ đồng. Tổng dư nợ
trên địa bàn toàn tỉnh Đắk Lắk tăng từ 67.000 tỷ đồng vào năm 2016 lên 108.715 tỷ
đồng vào năm 2020. Trong giai đoạn này, tỷ lệ tăng trung bình năm của dư nợ trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk là 12,86%.
Bảng 3.4. Dư nợ phân theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: tỷ đồng
Ngànhkinhi 2016 2017 2018 2019 2020 Thay đổi
"Ă- Tăng trưởng
1, Giá trị bình quân (%)
Nông, lâm nghiệp
22092 27643 30.301 33.560 32.192 9,87
và thủy sản
Công nghiệpvàXD 8.739 11076 11447 12.100 12.108 8.49
ThươngmạivàDV 36.169 41715 49.037 55126 64.415 15,32
Tổng cộng 67.000 80.434 90.785 100.786 108.715 12,86
; Thay đôi bình
0
2. Tỷ trọng (%) quân (%)
Nông, lâm nghiệp
3297 3437 3338 3330 2961 (0,84)
và thủy sản
Công nghiệp XD 1304 1377 1261 12201 — 11,14 (0.48)
ThươngmạivàDV 53,98 5186 5401 5470 59/25 là2
Tổng cộng 100.00 100,00 100,00 100,00 100,00 -
Nguôn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đắk Lắk
Trong 3 ngành chính của nền kinh tế, dư nợ cho ngành thương mại - dịch vụ
năm 2020 đạt 64.415 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất là 59,25%. Ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản là ngành có dư nợ cao thứ hai với 32.192 tỷ đồng, chiếm
29,61%. Công nghiệp - xây dựng là ngành có dư nợ thấp nhất với tông dư nợ trong
năm 2020 là 12.108 tỷ đồng. chiếm 11,14%. Ngoài ra, số liệu cho thấy tỷ trọng dư
nợ giữa các ngành có sự chuyên địch theo hướng giảm đối với ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản cũng như ngành công nghiệp và xây dựng, trong khi đó tăng ở
ngành thương mại - dịch vụ.
74
Bảng 3.5. Dư nợ phân theo loại hình tổ chức, cá nhân
Đơn vị tính: tỷ đông
Thành phần
Eănh Kễ 2016 2017 2018 2019 2020 Thay đối
ĐH 3E Tăng trưởng
kh ác bình quân (%)
Doanh nghiệp 10319 13399 17758 20642 22.820 21.95
Hợp tác xã và liên
hiệp HTX 472 569 975 lól 68 (38.39)
Hộ kinh doanh,cÁ „0s 66144 71870 79780 85.550 11,15
nhân
Khác 153 321 182 203 2T1 16,00
Tổng cộng 67.000 80.434 90.785 100.786 108.715 12,86
„ Thay đổi bình
ũ
2. Tỷ trọng (%) quân (3%)
Doanh nghiệp l54 1666 1956 2048 20,99 1,40
Hợp tác xã và liên
hiệp HTX 0,7 071 — 107 0,16 0,06 (0,16)
Hộ kinh doanh,dÁ sạc 6224 T017 7016 78,69 (125)
nhân
Khác 023 0.40 0,2 0,20 0,25 0,01
Tổng cộng 100/00 100,00 100,00 100,00 100,00 -
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đắk Lắk
Đối với dư nợ cho vay của tỉnh Đắk Lắk, tỷ trọng cao nhất thuộc về đối
tượng hộ kinh doanh và cá nhân với số dư nợ 85.550 tỷ đồng, chiếm 78,69% tông
dư nợ. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016-2020, tỷ trọng dư nợ cho đối tượng này đã
giảm từ 83,67% xuống còn 78,69%. Tỷ trọng dư nợ cho các hợp tác xã và liên hợp
hợp tác xã cũng giảm từ 0,7% xuống còn 0,06%. Trong khi đó, tỷ trọng dư nợ cho
doanh nghiệp tăng từ 15,4% lên 20,99%.
Theo phân loại theo loại hình tô chức tín dụng, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
các ngân hàng khối nhà nước hiện vẫn chiếm tỷ trọng dư nợ cao nhất với mức dư nợ
đạt 59.072 tỷ đồng, tương đương 54,34% tổng dư nợ của toàn tỉnh.
75
Báng 3.6. Dư nợ phân theo hệ thống tổ chức tín dụng
Đơn vị tính: tỷ đông
la 2016 2017 2018 2019 2020 Thay đỗi
1. Giá trị tiiranan.tìo
NHTMNhànước 36458 42984 48570 54922 59.072 12,82
NHTMCổphằn 25509 30.935 34889 394388 42.895 13,87
QTD Nhân dân 2818 2775 3150 1590 1.523 (14,26)
NHCSXH 2215 3740 4266 4886 5225 23,93
Tổng cộng 67000 80.434 90.875 100.786 108.715 12.86
Tăng trưởng
2. Tỷ trọng (%)
bình quân (%)
NHIMNhànước 544l 5344 5345 5449 — 54.34 (0,02)
NHTM Cổ phản 3807 3846 3839 3908 3946 0,35
QTD Nhân dân 4217 345 347 1,58 14 (0,70)
NHCSXH 331 465 469 — 4/85 4,81 0,38
Tổng cộng 100/00 100,00 100,00 100/00 100,00 z
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chỉ nhánh Đắk Lắk
Giai đoạn 2016-2020, tỷ trọng dư nợ giữa các loại hình tô chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã có sự thay đổi, tuy nhiên, sự thay đổi này không đáng kẻ,
chủ yêu tập trung vào Quỹ tín dụng nhân dân và Ngân hàng chính sách xã hội. Cụ
thể, trong khoảng thời gian này, tỷ trọng đư nợ của các Ngân hàng thương mại nhà
nước giảm trung bình mỗi năm chỉ 0,02%; nhóm Quỹ tín dụng nhân dân giảm 0,7%.
Trong khi đó, tỷ trọng dư nợ của nhóm ngân hàng chính sách xã hội tăng trung bình
mỗi năm tăng 0,38% và tỷ trọng dư nợ của khối ngân hàng thương mại cô phần tăng
trung bình mỗi năm tăng 0,35%.
3.1.3. Thực trạng kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk LẮk
Dữ liệu từ Hội Nông dân tỉnh Đắk Lắk cho biết, toàn tỉnh có 390.685 hộ
nông dân (năm 2020), chiếm khoảng 68,63% tông số hộ trên địa bàn. Trung bình,
mỗi hộ nông dân trên địa bàn có 5,37 người, trong đó 3,33 người là lao động chính
tạo ra thu nhập cho gia đình, và 2,04 người phụ thuộc. Một người lao động sẽ phải
nuôi thêm 0,61 người khác trong gia đình.
716
Bảng 3.7. Quy mô nhân khẩu và trình độ học vấn của chủ nông hộ
STT Chỉ tiêu Giá trị
lL Quy mô hộ (ngườiuhộ) 3,37
2 __ Số lao động chính (người/hộ) 3,33
3 _ Trình độ học vấn (%)
+ Không biết chữ 2,14
+ Tiểu học 8,00
+ Trung học cơ sở 49,50
+ Trung học phố thông 72 N E2
+ Trên Trung học phô thông 12,61
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát năm 2020
Khảo sát cho thấy, trình độ học vẫn của các chủ nông hộ trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk còn rất hạn chế. Chỉ có 12,61% số chủ hộ được đào tạo bài bản đến trình
độ trung học phô thông, trong khi tỷ lệ chủ hộ không biết chữ là 2,14%, và 8,00%%
chỉ có trình độ từ lớp 1 đến lớp 5 (hệ 12 năm). Sự hạn chế này đang là rào cản đối
với sự phát triển của lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là việc tiếp cận và áp dụng các
quy trình kỹ thuật tiên tiên vào sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
của nông hộ.
Bảng 3.8. Nguồn lực tài chính và đất đai của nông hộ
STT Chỉ tiêu Giá trị
L Quy mô đât đai bình quân (ha/hộ) 1,24
2 _ Vốn của nông hộ (triệu đồng/hộ) 2.547,32
3. Trong đó vốn vay (triệu đồng/hộ) 284,57
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát năm 2020
Vẻ tài chính, tổng nguồn vốn trung bình của các nông hộ trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk hiện đạt khoảng 2.547,32 triệu đồng, bao gồm cá vốn lưu động và vôn đầu
tư vào tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà cửa, đất đai, vv... Trong SỐ này,
giá trị hình thành từ nguồn vay bên ngoài chỉ chiếm khoảng 11,171% tổng nguồn
vốn của nông hộ. So với các chủ thể kinh tế khác, đặc biệt là các doanh nghiệp,
nguồn tài chính của nông hộ vẫn còn khá hạn chế và điều này cũng phần nào hạn
chế khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của nông hộ.
T7
Trong khía cạnh tài nguyên đất đai, đây là một nguồn tài nguyên quan trọng
đối với các nông hộ, đặc biệt là những người trồng trọt. Theo số liệu khảo sát, bình
quân mỗi nông hộ trên địa bàn tỉnh có khoảng 1,24 ha đất, bao gồm cả đất ở và đất
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, quy mô diện tích đất trung bình của các nông hộ
trên địa bàn tỉnh thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp nông nghiệp hoạt động
tại đây. Điều này đã và đang gây rào cản cho việc áp dụng máy móc và thiết bị vào
sản xuất nông nghiệp, dẫn đến khó khăn trong việc nâng cao năng suất lao động và
tăng cường cơ giới hóa trong ngành cũng như tiếp cận nguôn tín dụng chính thống
của nông hộ (đất đai cũng là một trong những điều kiện để nông hộ tiếp cận nguồn
tín dụng chính thống).
Bảng 3.9. Thống kê một số đặc điểm khác của các nông hộ được khảo sát
STT Chỉ tiêu Số lượng (hộ) Tỷ trọng (%)
I Hộ thuần nông/kiêm
Hộ thuần nông 204.641 5238
Hộ kiêm 186.044 47,62
2 __ Thành phần dân tộc
Dân tộc kinh 275.433 70,50
Dân tộc thiểu số 115.252 29,50
3 __ Số năm sinh số tại Đắk Lắk
Dưới 5 năm 977 0.25
Từ 5 năm đến 10 năm 17.581 4,50
Trên LŨ năm 3? li 9525
4 Mức sống
Đói, nghèo 30.356 T,T1
Trung bình 279.066 71,43
Khá, giàu §1.262 20,80
5 Hộ có nữ làm chủ hộ 64.580 16.53
Nguôn: Tổng hợp số liệu khảo sát năm 2020
Bên cạnh một số đặc điểm đã phân tích ở trên, từ số liệu khảo sát chúng ta
cũng thây được rằng trong các nông hộ được khảo sát tại Đắk Lắk, phần lớn có thời
gian sinh sông khá lâu tại địa phương, tỷ lệ hộ sinh sông tại Đắk Lắk trên 10 chiếm
tới 95,25%, chỉ có chưa đây 5% số hộ chuyên từ nơi khác đến và có thời gian sinh
sông tại Đắk Lắk dưới 5 năm. Xét khía cạnh thành phần dân tộc, trong các nông hộ
được khảo sát có 70,5% số hộ là dân tộc kinh, 29,5% số hộ là dân tộc thiểu số như
dân tộc Ê đê, Tày, Nùng, Giao, Gia Rai, HˆMông... Phân theo tiêu chí tạo nguôn
thu nhập cho nông hộ, đối với các hộ được khảo sát có 52,38% số hộ có nguồn thu
78
nhập từ nông nghiệp, còn lại 47,62% số hộ còn lại, sản xuất nông nghiệp vẫn mang
lại nguồn thu chính cho họ, tuy nhiên bên ngành nguồn thu nhập từ nông nghiệp họ
còn có thu nhập từ các nguồn khác như buôn — bán và đặc biệt là làm thuê... Ở khía
cạnh mức sóng, phần lớn nông hộ có mức sóng trung bình. Tỷ lệ số hộ có mức sống
trung bình đạt tới 71,43%. Trong khi đó số hộ đói, nghèo chiếm 7,77% và nông hộ
khá-giàu chiếm 20,8%. Ngoài ra, trong các nông hộ được khảo sát, ty lệ hộ có nữ
làm chú hộ chiếm 16,53%.
3.1.4. Phân tích tình hình tiếp cận tín dụng của nông hộ
3.1.4.1. Nhu câu về tín dụng của nông hộ
Bảng 3.10. Nhu cầu tín dụng của nông hộ trên địa bàn tỉnh
2018 2019 2020
STT Chỉ tiêu long % số tem % SỐ _— % số
: hộ : hộ 4 hộ
hộ ở (hộ 3 (hộ “8
1 Có nhu cầu về vay vốn 329230 84,27 326371 84.05 325.245 83,25
2_ Về giá trị vay
Dưới 10 triệu đồng 559046 1432 50.437 12,91 42.858 10,97
Trên 10 triệu - 50 triệu 61455 15/73 61650 15/78 62978 16,12
"HIẾN, AM MGR.ULSSLLUU 1I8260 3027 120.175 3076 122.089 31,25
triệu
Trên 100 triệu đồng 155.336 39/76 I5S.423 40,55 163.345 41,81
3 Về kỳ hạn khoản vay
Dưới I tháng 48/093 1231 39.889 1021 34185 8,75
Từ I tháng đến 3 tháng 61025 15/62 59853 1532 60.556 15,5
Trên 3 tháng đến6tháng 87.982 22/52 89.154 2282 §9232 22,84
Trên 6 tháng đến I2tháng 168.932 43,24 171276 43,84 174.480 44,66
Trên 12 tháng. 24652 631 30512 7/8I 32232 8,25
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát năm 2020
Ở khía cạnh nhu cầu vốn tín dụng đối với nông hộ: Số liệu khảo sát cho thấy
rất nhiều nông hộ trên địa bàn tỉnh cần vay vốn. Nông hộ có nhu cầu vay vốn để hỗ
trợ cho sinh hoạt hoặc sản xuất có tỷ lệ 83,25% (năm 2020). Chỉ có khoảng 16,75%
số nông hộ không có nhu cầu vay vốn, bao gồm các hộ chưa có nhu cầu trong ngắn
hạn hoặc các hộ có nguồn tích lũy đủ và chưa muốn mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh
Trong số các hộ có nhu cầu vay vốn, nhóm hộ muốn vay từ "trên 50 triệu
đồng đến 100 triệu đồng" và nhóm hộ muốn vay "trên 100 triệu đồng" chiếm tỷ
79
trọng lớn nhất. Cụ thể, nhóm hộ muốn vay từ "trên 50 triệu đồng đến 100 triệu
đồng" chiếm 31,25% tông số hộ có nhu cầu vay vốn, trong khi đó nhóm hộ muốn
vay "trên 100 triệu đồng" chiếm 4I,§1%. Tổng cộng, hai nhóm hộ này chiếm
73,06% tông số hộ có nhu cầu vay vốn. Trong khi đó, nhóm hộ muốn vay "đưới 10
triệu đồng" và nhóm hộ muốn vay "trên 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng" ít phố biến
hơn. Tỷ trọng của nhóm hộ muốn vay "đưới 10 triệu đồng" và nhóm hộ muốn vay
"trên 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng" chỉ chiếm lần lượt 10,97% và 16,12% trong
tông số hộ có nhu cầu vay vốn.
Về khía cạnh thời hạn khoản vay, theo số liệu khảo sát, phần lớn nông hộ
trên địa bàn tỉnh mong muốn vay và sử dụng khoản tín dụng từ "trên 6 tháng đến 12
tháng". Tỷ lệ nông hộ mong muốn vay và sử dụng khoản tín dụng từ "trên 6 tháng
đến 12 tháng" chiếm tới 44,66% trong tông số hộ có nhu cầu vay vốn. Ngược lại với
nhóm hộ trên, nhóm hộ có nhu cầu vay và sử dụng vốn "dưới I tháng" và "trên 12
tháng" là nhóm ít phố biến nhất, chỉ chiếm lần lượt 8,75% và 8,25% trong tổng số
hộ có nhu cầu vay vốn.
Trong giai đoạn 2018-2020, nhu cầu vay vốn của nông hộ trên địa bàn đã có
sự thay đổi. Mặc dù tỷ lệ nông hộ có nhu cầu vay vốn giảm nhẹ 1,02%, nhưng họ
lại có xu hướng muốn vay khoản vay lớn hơn và có thời hạn sử dụng dài hơn. Tỷ lệ
nông hộ muốn vay khoản vay trên 100 triệu đồng tăng thêm 1,97% và tỷ lệ nông hộ
muốn vay khoản tín dụng có thời hạn trên 12 tháng tăng thêm 2,05%. Ngược lại, số
lượng hộ có nhu cầu vay khoản vay dưới 10 triệu đồng giảm đi 3,35% và số lượng
hộ có nhu cầu vay khoản vay có thời hạn dưới 1 tháng giảm đi 3,56%.
3.1.4.2. Nguôn lực tiếp cận tin dụng của nông hộ
Để đủ điều kiện vay vốn, nông hộ phải thỏa mãn những yêu cầu nhất định
như sở hữu quyền sử dụng đắt, có tài sản có giá trị lớn, sở hữu số bảo hiểm đề đảm
bảo thế chấp, và có uy tín trong cộng đồng. Tuy nhiên, các yêu cầu chính giúp cho
nông hộ có thê tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là vốn chính thức từ các ngân hàng, là
quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản có giá trị lớn (trên 30 triệu đồng). Tỷ lệ nông
hộ sở hữu tài sản có giá trị lớn đê đảm bảo thê châp vay vôn chiêm 43,00%, và hơn
S0
64,25% số hộ đã được cấp quyền sử dụng đất (>50% diện tích) để có thê thế chấp
khi vay vốn từ hệ thống ngân hàng.
Bảng 3.11. Nguồn lực tiếp cận tín dụng của nông hộ
Đơn vị tính: 22
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020
1 Có quyền sử dụng đất 57,25 56.00 53,75
ũ
>50% diện tích đất đã được cấp chứng 60.50 62.85 64.25
nhận quyên sử dụng đất
>20% đến dưới 50% diện tích đất đã được
cấp chứng nhận quyền sử dụng đất 77,00 21,65 28,00
+ Ũ -.Ì , z ~ T +
Dưới 20⁄4 diện tích đât đã được câp chứng 12.50 9.50 1.75
nhận quyên sử dụng đât
Có loại tài sản giá trị lớn làm tài sản thế
chấp (tài sản trên 30 triệu đồng) 39.75 41,00 43,00
tản - mi hề chấp khác (số bảo 3,00 3,00 325
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát năm 2020
Bên cạnh quyền sử dụng đất và các tài sản có giá trị lớn đề thế chấp, nông hộ
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng có một số điều kiện khác đề vay vốn, đặc biệt là vay
vôn từ nguôn chính thống là số bảo hiểm hay uy tín (để vay tín chấp), tuy nhiên
những nông hộ có những điều kiện này không nhiều, chỉ chiếm 3,25% tống số nông
hộ toàn tỉnh.
Ngoài ra, chúng ta cũng thấy được rằng, hiện nay quyền sử dụng đất là một
trong những tài sản thế chấp quan trọng nhất của nông hộ khi họ tiếp cận nguồn vốn
từ hệ thông ngân hàng, tuy nhiên công tác cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Một số nông hộ, mặc dù có diện tích đất
và đất không bị tranh chấp, vẫn chưa được cấp quyên sử dụng đất. Tình trạng này
gây hạn chế cho khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của nông hộ, nhiều hộ phải
vay nguồn ở các nguôn phi chính thức với mức lãi suất rất cao.
Trong giai đoạn 2018-2020, điều kiện đề nông hộ tiếp cận nguồn tín dụng,
đặc biệt là từ kênh tín dụng chính thống trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã có những thay
đôi tích cực. So với năm 2018, việc cấp quyền sử dụng đất cho nông hộ trên địa bàn
S1
tỉnh đến năm 2020 đã được cải thiện. Tỷ lệ nông hộ sở hữu “>50% diện tích đất đã
được cấp chứng nhận quyên sử dụng đất” tăng thêm 3,75%, tỷ lệ số hộ có *>20%
đến dưới 50% điện tích đất đã được cấp chứng nhận quyền sử đụng đất” tăng thêm
1,00%, và tỷ lệ số hộ sở hữu “tài sản có giá trị lớn đề thế chấp” cũng tăng thêm
3,25%. Những thay đổi này giúp nông hộ có thêm điều kiện đề tiếp cận vốn vay tốt
hơn, đặc biệt là từ các ngân hàng thương mại có lãi suất cạnh tranh hơn các nguồn
vốn phi chính thông.
3.1.4.3. Tình hình tiếp cận nguôn vốn của nông hộ
Cách tiếp cận nguồn vốn tín dụng sẽ ảnh hưởng đến việc vay vốn và chi phí
sử dụng vốn của các chủ thể kinh tế, bao gồm cả nông hộ. Nghiên cứu đã chỉ ra
rằng. nông hộ tại tỉnh đang tiếp cận nguồn vốn vay thông qua nhiều kênh khác
nhau, bao gồm kênh chính thống, bán chính thống và phi chính thống.
Hiện nay, trong các kênh tiếp cận tín dụng cho nông hộ, kênh chính thống
bao gồm ngân hàng và các tô chức tài chính khác đã trở nên phố biến và đóng vai
trò chủ đạo đối với nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Nguồn vốn từ kênh chính
thống chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động của nông hộ chiếm
61,09%, gấp đôi so với các kênh khác. Trong kênh chính thống, Ngân hàng
NN&PTNT là chủ thể cung cấp nhiều nguồn vốn nhất cho nông hộ trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, với tỷ trọng vốn vay chiếm 72,75% trong tổng nguồn vốn mà nông hộ tiếp
cận được từ kênh này. Ngoài ngân hàng này, nông hộ cũng tiếp cận nguồn vốn
chính thống từ các tổ chức tài
chính khác như Ngân hàng Hộp 3.1. Phóng vấn sâu về điều kiện vay vốn
Chính sách xã hội, Quỹ tín || “Phận /ớn diện tích sản xuất của gia đình
dụng nhân dân và các ngân Í| cha được cấp chứng nhận quyên sử dụng đất,
hàng thương mại khác hoạt | nén gia đình không vay vốn từ ngân hàng
động trên địa bản. Lãi suất sử được, phải vay vốn và vật t từ các đại lý tại
dụng vốn từ các nguồn vốn địa phương ”.
chính thống này dao động từ Nguôn: Phỏng vẫn sâu Ông Lê Văn Quỷ
10,8% tùy thuộc vào từng ngân ÍÌ Địa chỉ: Thôn 9, xã Tân Hòa, H. Buôn Đôn
hàng và thời điểm. Trong đó,
lãi suất sử dụng vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng NN&PTNT đối
với nông hộ thường thấp hơn so với các tổ chức tài chính chính thông khác.
82
Bảng 3.12. Tiếp cận tín dụng của nông hộ
Giátrij Cơ cấu Lãi suất
STT Chỉ tiêu (triệu nguồn bình quân
đồng vốn (%) (%)
l Tổng vốn vay 284,57 — 100,00 17.42
2 Vốn từ nguồn chính thống 173,84 61,09 11,35
+NH NN&PTNT 126,47 72,75 10,80
+ NH Chính sách xã hội 4,64 267 7,83
+NH và tô chức tài chính khác 42,73 13.37
24.58
Vốn từ nguồn bán chính thống (Hội _
3. Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến 3,41 1,20 11,76
binh...) (%)
4 Vôn từ nguôn phi chính thông (Đại lý, 10731 3771 2742
cá nhân...) (%)
Nguồn: Tông hợp số liệu khảo sát năm 2020
Trong số các kênh tiếp cận tín dụng cho nông hộ tại Đắk Lắk, việc tiếp cận
nguồn vốn vay từ các đại lý, công ty nông sản tại địa phương cũng đóng một vai trò
quan trọng trong giải quyết các nhu cầu về vốn cho sản xuất và sinh hoạt của nông
hộ. Hiện nay, tỷ trọng nguồn vốn nông hộ tiếp cận được từ kênh phi chính thống đạt
khoảng 37,71%, cao hơn nhiều so với nguồn vôn từ kênh bán chính thông. Tuy
nhiên, chi phí sử dụng vốn từ nguồn này là khá cao, tới 27,42%, cao hơn gấp đôi so
với mức lãi suất từ kênh chính thống. Mức lãi suất cao như vậy đã làm giảm hiệu
quả sản xuất và giảm điều kiện tích lũy của nhiều nông hộ trên địa bàn tỉnh. Ngoài
ra, không ít trường hợp nông hộ đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sản
xuất và đời sống sinh hoạt của gia đình do tiếp cận nguồn vốn tín dụng "đen" với lãi
suất rất cao mà họ không thê trả được.
Bên cạnh kênh chính thống và kênh phi chính thống, thì nông hộ trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk cũng có tiếp cận nguồn vốn từ nguồn bán chính thống như từ Hội phụ
nữ, Hội nông dân hay Hội cựu chiến binh.... Chi phí sử dụng vốn từ nguồn này
khoảng I1,76%, không quá cao tuy nhiên nguồn vốn tín dụng cung cấp từ nguồn
này cho nông hộ hiện nay cũng khá hạn chế, hạn chế về cả lượng vốn tiếp cận và
thời gian được sử dụng nguôn vôn.
83
ta
⁄ 16,75 đã
80 { _
60 tr /⁄
K3 | :
40 7
m2 T
= mm Thờigian Tốn chỉphí Khác
hoặcthiếu vốnkhó chờđợilâu giao dịch
tài sản thế
chấp
Nguôn: Tổng hợp số liệu khảo sát năm 2020
Biểu đồ 3.1. Khó khăn trong tiếp cận tín dụng cúa nông hộ
Như đã phân tích ở nội dung trên, mặc dù phần lớn nông hộ trên địa bàn tỉnh
đã tiếp cận được nguôn vốn tín dụng chính thức với mức lãi suất thấp đề phục vụ
cho quá trình sản xuất, sinh hoạt của họ, tuy nhiên xuất phát từ nhiều khó khăn khác
nhau, vẫn còn nhiều nông hộ chưa tiếp cận được nguồn vốn từ kênh chính thức mà
phải tiếp cận nguồn vốn từ kênh phi chính thức với lãi suất cao hay quá trình tiếp
cận tín dụng tốn nhiều thời gian và chỉ phí trung gian. Theo kết quả khảo sát, hiện
nay có khoảng 35,75% số nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk không có hoặc thiếu
các tài sản thế chấp ngân hàng, quỹ tín dụng đề vay vốn như quyền sử dụng đất, tài
sản có giá trị cao và những hộ này buộc phải tiếp cận nguồn vốn tín dụng phi chính
thức với lãi suất cao để có vốn phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của họ. Bên cạnh
đó, do năng lực của nhiều nông hộ vẫn còn hạn chế cho nên họ cũng cho rằng, việc
làm hồ sơ, thủ tục vay vốn hiện nảy vẫn còn khó với họ và cũng vì lý do này, một
số hộ đã tiếp cận nguồn vốn phi chính thức với các điều kiện thủ tục vay vốn dễ
dàng hơn, mặc dù lãi suất cao. Ngoài ra, có rất nhiều hộ cho răng, trong quá trình
tiếp cận tín dụng, thời gian để thực hiện các thủ tục vay vốn vẫn còn lâu và họ phải
tốn ch¡ phí giao dịch đề thúc đây quá trình làm thủ tục và giải ngân. Tỷ lệ số nông
hộ cho rằng “thời gian chờ đợi” lâu chiếm tới 76,75% và chỉ tiêu này đối với khía
cạnh “tốn chỉ phí giao dịch” là 69,50%. Thời gian làm thủ tục lâu và tốn chỉ phí
84
trung gian cũng đã làm tăng chi phí đối với nông hộ và góp phần làm giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh của họ.
Bảng 3.13. Lượng vốn tín dụng nông hộ tiếp cận được
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020
Ì Tông vốn vay (triệu đồng/hộ) 28017 28133 284,57
2_ Cơcấu nguồn vốn (%)
- Vốn từ nguôn chính thống 5796 59,75 61,09
+NH NN&PTNT 1617 7387 72.75
+'NH Chính sách xã hội 3,11 3,02 2,67
+NH và tô chức tài chính khác 2073 2312 24,58
- Vốn từ nguồn bán chính thông (Hội Phụ nữ,
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh...) (%) ĐO - IẬP LiỀU
- Vôn từ nguồn phi chính thông (Đại lý, cá 4174 3964 37/71
nhân...) (%)
Nguôn: Tổng hợp số liệu khảo sát năm 2020
Trong giai đoạn từ 2018 đến 2020, tiếp cận tín dụng của nông hộ trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk đã có sự thay đổi đáng kể. Thứ nhất, số tiền vay mà nông hộ được
cung cấp có xu hướng tăng lên, từ mức trung bình 280,17 triệu đồng/hộ vào năm
2018 lên đến 284,57 triệu đồng/hộ vào năm 2020. Thứ hai, tỷ lệ tiền vay tiếp cận
được từ kênh chính thống cũng tăng lên, trong khi tỷ lệ tiền vay từ kênh phi chính
thống giảm đi. So với năm 2018, tỷ lệ tiền vay từ kênh chính thống năm 2020 đã
tăng thêm 3,13%, trong khi tỷ lệ này đối với kênh phi chính thống giảm đi 4,03%.
Với chi phí sử dụng tiền vay thấp hơn từ kênh chính thống, việc tăng tỷ lệ tiền vay
nông hộ từ kênh này sẽ giúp nông hộ giảm chi phí đầu vào và tăng thu nhập. Ngoài
ra, kênh tiếp cận tín dụng của nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng đa đạng hơn,
nông hộ không chỉ tiếp cận với ngân hàng NN&PTNT và ngân hàng Chính sách xã
hội, mà còn tiêp cận với nhiêu ngân hàng thương mại khác nữa.
85
3.2. Phân tích tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
3.2.1. Tác động của tín dụng đến hoạt động sản xuất của nông hộ
3.2.1.1. Đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất của nông hộ
Năm 2020, tổng nguồn vốn của các nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là
khoảng 2,55 tỷ đồng. Trong đó, số tiền được vay chiếm khoảng 1 1,17% tổng nguồn
vốn, ước tính là 284,57 triệu đồng.
Nông hộ sử dụng vốn vay chủ yếu cho hai mục đích chính. Thứ nhất là để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của các thành viên trong nông hộ, ví dụ như
mua thực phẩm, chỉ phí y tế, chi phí giáo dục. Thứ hai là đề phục vụ cho nhu cầu
sản xuất, bao gồm mua máy móc và thiết bị, mua phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật, mua giống cây trồng, và : = :
Hộp 3.2. Phỏng vẫn sâu lý do tiệp cận nguôn
mua thức ăn cho vật nuôi. tín dụng phi chính thống
Các nông hộ, đặc biệt là “Mặc dù vay từ các đại lý có lãi suát cao, fwy
„ ` $ „ ˆ ra 2 2i ni ` Zing ˆ ^
các hộ trồng trọt, có quy mô nhiên thủ tục tương đổi dê và nó giúp nông hộ
có phán bón, thuốc BVTV để đâu tư vào hoạt
sản xuât phụ thuộc chủ yêu
: lân tí X& cả" ẫ động trông trọt, đảm bảo sự sinh trưởng, phát
vào điện tích đât của họ, và CH” HUNG VỌI, g,p
kề ấp 1: £ triển của vườn cây và năng suất vườn cây ”.
thường ít thay đôi trong ngăn m š z
Nguồn: Phóng ván Qng Đàm Van Chiến
Địa chỉ: Thôn Hiệp Đoàn, Xã Quảng Hiệp, H.
Cư Mgar
hạn. Do đó, việc có được
nguôn vôn tín dụng tiệp cận là
rất quan trọng đối với họ, giúp
họ mua đầy đủ các yếu tổ đầu vào khác như phân bón, thuốc BVTV, thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y...đề đảm bảo quá trình sản xuất của họ không bị gián đoạn và đảm
bảo sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và vật nuôi.
Số liệu tại bảng 3.13. cho thấy, tỷ lệ nông hộ vay vốn năm 2020 là 83,25%
và trong số những nông hộ vay vốn này, có 75,00% cho rằng vốn vay đã giúp họ
mua được các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc BVTV, thức ăn chăn nuôi, thuốc
thú y... từ đó đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện đúng mùa vụ, và cây trồng
cũng như vật nuôi được cung cấp đầy đủ các yếu tố cần thiết để đảm bảo quá trình
sinh trưởng, phát triển. Do đó, lượng vốn tín dụng đóng một vai trò rất quan trọng
đôi với nông hộ tại Đắk Lắk. Nêu không có nguôn tài chính này, nhiêu nông hộ sẽ
S6
không đủ khả năng mua các yếu tố đầu vào như đã nêu để đảm bảo sản xuất của họ
không bị gián đoạn.
Bảng 3.14. Tác động của tín dụng trong việc đảm bảo nguồn vốn cho quá trình
“ Ã + ^ ˆ
sản xuât của nông hộ
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020
I Vốn của nông hộ (triệu đồng/hộ) 221768 2.358,63 2.547,32
2 __ Trong đó vốn vay (triệu đồng/hộ) 28017 28133 284,57
3. Tỷ lệ lượng vốn vay/Tổng nguồn vốn (%) 12,63 11,93 11,17
4 _ Tỷ lệnông hộ vay vốn (%) 84,27 84.05 83,25
s Vôn vay giúp mua đây đủ yêu tô đâu vào 74.51 74,68 75.00
phục vụ sản xuất (%)
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát năm 2020
Ngoài ra, số liệu tổng hợp cho thấy vai trò của tín dụng trong đảm bảo đầy
đủ các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất của nông hộ (giảm thiểu tình trạng
gián đoạn sản xuất và giúp cây trồng, vật nuôi sinh trưởng phát triển tốt) ít có sự
thay đôi theo thời gian. Tỷ lệ số hộ cho rằng tín dụng giúp mua đủ yếu tố đầu vào
phục vụ sản xuất tại Đắk Lắk năm 2018 là 74,57% và năm 2020 là 75,00%, gần như
không có sự thay đổi. Tuy nhiên, vai trò này của tín dụng đã được hình thành từ
nhiều năm trước, vì vậy ý nghĩa của hoạt động này đối với nông hộ hầu như không
thay đôi trong thời gian nghiên cứu từ 2018 đến 2020. Tóm lại, tiếp cận tín đụng đã
giúp rất nhiều nông hộ tại Đắk Lắk có đủ nguồn lực để bảo đảm quá trình sản xuất
của họ diễn ra bình thường.
3.2.1.2. Mở rộng quy mô sản xuất của kinh tẾ nông hộ
Mở rộng quy mô sản xuất là =
Hộp 3.3. Phóng vần sâu tác động của tín
dụng đến quy mô sản xuất
thu nhập cho nông hộ. Tuy nhiên, || “7rong năm 2020, gia đình đã vay vốn đề
tăng diện tích sản xuất thêm Ï ,Ð ha”.
điêu kiện tiên quyêt đê nâng cao
đê đạt được hiệu quả từ việc mở
Nguồn: Phỏng vấn Ông Y Lợi Niê
Địa chỉ: Buôn Tul B, xã Ea Wer, huyện
rộng sản xuât, nông hộ cân đâu tư
nhiêu nguôn lực, bao gôm cả vôn SỐ.
Buon Đón
tích lũy trong gia đình hoặc vốn
vay từ các nguồn tài chính khác. Theo số liệu phân tích, trong số các nông hộ có
vay vôn (tỷ lệ 83,25%), chỉ có khoảng 18,92% sử dụng vốn vay để mở rộng sản
S7
xuất. Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô sản xuất từ nguồn tín dụng cũng đem lại lợi
ích cho nông hộ nếu hoạt động sản xuất của họ hiệu quả. Nếu không, việc mở rộng
quy mô sản xuất từ nguồn tín dụng có thê dẫn đến tình trạng nợ vay tăng cao.
Cũng liên quan đến vẫn đề mở rộng diện tích sản xuất, chúng ta thấy rằng,
tích tụ ruộng đất sẽ tạo điều kiện cho quá trình cơ giới hóa và đây là một trong
những mục tiêu quan trọng của ngành nông nghiệp của cả nước nói chung, tỉnh Đắk
Lắk nói riêng. Số liệu thu thập được cho thấy, nguồn tín dụng cũng góp phần thúc
đây quá trình tích tụ ruộng đất tại các nông hộ sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
với tỷ lệ số hộ tích tụ ruộng đất nhờ vay vốn năm 2020 đạt 2,70%..
Báng 3.15. Tác động của tín dụng trong việc mớ rộng quy mô sản xuất của
nông hộ
Đơn vị tính: ?4
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020
I Tỷ lệnông hộ vay vốn 8427 8405 83/25
2 — Trong đó:
2.1 Tỷ lệ số hộ vay vốn để mở rộng sản xuất 1772 18.32 18,92
2.2 __ Tý lệ số hộ vay vốn đề tích tụ thêm đất 2.37 2.40 8B
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát năm 2020
Trong giai đoạn 2018-2020, các nông hộ có xu hướng mạnh dạn hơn trong
việc mở rộng quy mô sản xuất từ nguồn vốn vay. Tỷ lệ số hộ vay vốn đê mở rộng
quy mô sản xuất tăng thêm 1,20% trong khoảng thời gian này, từ 17,72% năm 2018
lên 18,92% vào năm 2020. Tuy nhiên, sự thay đổi này diễn ra chậm, chỉ tăng
0.60%/năm. Bên cạnh đó, tăng tỷ lệ vay vốn để mở rộng sản xuất đã kéo theo việc
tăng tỷ lệ số hộ tích tụ ruộng đất nhờ vay. So với năm 2018, tỷ lệ này tăng thêm
0,43%.
3.2.1.3. Thúc đây ng dụng khoa học - công nghệ mới vào sản xuất
Sử dụng các công nghệ mới trong sản xuất là yếu tố quan trọng giúp nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành nông nghiệp, cải thiện năng suất lao động, và từ
đó tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sông cho người nông dân. Ở tỉnh Đắk
Lắk, việc tiếp cận nguồn tín dụng cũng đóng góp cho việc trang bị cho nông dân địa
phương các thiết bị và máy móc mới. Theo biểu đồ, khoảng 5,33% số nông dân trên
S8
địa bàn đã mua được các thiết bị, máy móc mới để phục vụ sản xuất, nhờ vào việc
tiếp cận nguôn vốn tín dụng. Hoạt động tín dụng đã đóng góp quan trọng cho quá
trình cơ giới hóa trong ngành nông nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk, từ đó giúp nâng cao
năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phâm.
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát năm 2020
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ số nông hộ vay vốn mua máy móc, thiết bị từ nguồn vốn tín dụng
Ngoài ra, tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nông hộ mua
máy móc, thiết bị mới và số liệu cho thấy xu hướng này đang được cải thiện. Tý lệ
số hộ vay vốn để mua máy móc, thiết bị mới đã tăng nhẹ từ 4,60% năm 2018 lên
5,33% năm 2020, tăng thêm 0,73%. Điều này cho thấy nông hộ tại Đắk Lắk đang có
xu hướng mạnh dạn hơn trong việc đầu tư máy móc, thiết bị từ nguồn vốn vay, và
xu hướng nảy sẽ tạo ra hiệu ứng tích cực thúc đây quá trình cơ giới hóa trong ngành
nông nghiệp.
3.2.1.4. Tác động đến kết quả và hiệu quả sản xuất
a. Tình hình sứ dụng vốn tín dụng cúa nông hộ
Vốn tín dụng bình quân/năm là 284,57 triệu đồng. Vốn này được phân bố cho
hai nhóm hoạt động chính của nông hộ là sinh hoạt và sản xuất. Trong đó, tỷ trọng
nguồn vốn vay được phân bổ cho hoạt động sinh hoạt của hộ chiếm 26,73%, trong
khi phân bồ cho hoạt động sản xuất chiếm 73,27%.
89
Tỷ trọng của nguồn vốn phân bố cho nhóm hoạt động sản xuất đang chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn vay huy động được của nông hộ, với tỷ lệ gấp 2,74
lần so với tỷ trọng nguồn vốn tín dụng phân bố cho hoạt động sinh hoạt đây là điều
kiện quan trọng để giúp nông hộ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và gia tăng
thu nhập.
Từ số liệu khảo sát, chung ta có thê thấy rằng đối với nguồn tín dụng phân bổ
cho sinh hoạt của nông hộ, phân lớn số tiền được sử dụng để mua thực phẩm như
gạo, thịt, cá, trứng, gia vị...Tỷ lệ số tiền vay dùng để mua thực phẩm chiếm tới
65,17% tông số tiền vay được phân bô cho sinh hoạt của hộ. Bên cạnh đó, nhiều
nông hộ cũng vay tiền để mua các thiết bị tiêu dùng như tivi, điện thoại hay xe
máy... Tỷ lệ số tiền vay để mua các thiết bị tiêu dùng này chiếm 17,98% tông số
tiền vay được phân bổ cho sinh :
Hộp 3.4. Phóng vần sâu mục đích sử dụng
vốn vay
dân trí tăng lên nên nông hộ cũng || “Mục đích sử dụng vốn vay của nông hộ rất
hoạt của hộ. Ngoài ra, trình độ
quan tâm hơn vấn đề giáo dục. || đa dạng, họ có thể vay vốn để mua vật tư,
Nhiều nông hộ cũng đã mạnh dạn || "14 máy móc, đât đại hoặc có thê sử dụng
vay vốn để đầu tư cho các con vớn vay vào mục đích tiêu dụng nhĩ xây nhà,
mua vật dụng, đâu tư giáo dục, y tế...
trong gia đình đi học để tìm việc
làm. Lượng vốn tín dụng nông hộ Nguồn: Phóng ván sáu Ong Nguyên Huy
Hoàng
Đơn vị công tác: Ngân hàng NNG@PTNT
đầu tư cho đào tạo chiếm 10,11%
trong tống lượng vốn tín dụng
huyện Ea Kar
dùng cho sinh hoạt. Ngoài ra,
một số nông hộ cũng thực hiện vay vốn để phục vụ cho nhu cầu khám, chữa bệnh
cho các thành viên trong gia đình của họ. Tỷ trọng lượng vốn vay gia đình phục vụ
cho hoạt động khám, chữa bệnh chiếm 5,62% trong tông lượng tín dụng phân bổ
cho sinh hoạt của nông hộ.
90
Bảng 3.16. Tình hình sử dụng vốn vay của nông hộ
2018 2019 2020
¬ Giá trị Giá trị Giá trị
SIT Chitiêu (rệu Cơcấu (triệu Cơcấu (triệu Cơcấu
đồng sỐ (%) đồng sô (%) đồng, số (%)
z hộ) hộ)_ hộ)
¡ |[LUNNEVÔHVAVY JnỌỊT 10000 28133 100,00 28457 100/00
bình quâần/hộ
2 Cho sinh hoạt 8498 3033 8448 3003 7607 26,73
Mua thức ăn (gạo,
: 572 6733 57145 6800 4957 65,17
thực phâm...) Ẻ ì Ỳ
Mua thiết bị tiêu
dùng (tivi, điện lI5l4 1782 1521 1800 1368 17,98
thoại...)
Giáo dục 8.41 9,90 7,60 9,00 7,609 10,11
Y tế 421 4,95 4,22 5,00 4,27 Š2
Khác 0,10 0,12 0,00 0,00 0,85 171
3 Cho sản xuất 19519 6967 196§§5 6997 208,50 73,27
Mua phân bón,
thuốc BVTV,
2g cac 14556 7457 14701 7468 15638 75,00
thức ăn, thuôc thú
Ỷ #
Mua đất 3018 1546 3l26 1588 3759 18.03
Mua máy móc,
¬.r 8,98 4,60 929 4,72 11/11 5,33
thiệt bị Ỳ
Khác 1048 — 5.37 0,29 4,72 3,42 1,64
Á Sử dụng vốn theo
mục đích vay (hộ)
Đúng mục đích 339 84,68 340 84,98 346 86,49
Sa1 mục đích 61 15,32 60 15,02 54 1331
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát năm 2020
Đôi với nguồn vôn tín dụng phân bô cho sản xuât của nông hộ, sô liệu khảo
sát cho thấy, phản lớn lượng tín dụng nông hộ vay được sử dụng đề mua phân bón,
thuốc BVTV, thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y. Số vốn tín dụng mà nông hộ vay
được sử dụng để mua phân bón, thuốc BVTV, thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y,
chiếm đến 75,00% tổng lượng vốn tín dụng dành cho sản xuất, đây là những yếu tô
đầu vào quan trọng đảm bảo sự sinh trưởng, phát triển cho cây trồng vật nuôi, từ đó
g1úp quá trình sản xuất của nông hộ không bị gián đoạn và có hiệu quả. Ngoài ra
9]
nhiều nông hộ cũng vay tiền để mua đất để mở rộng quy mô diện tích sản xuất của
họ, chiếm 18,03% tông lượng vốn sử dụng cho sản xuất. Bên cạnh đó một số nông
hộ cũng vay vốn nhằm đầu tư vào máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và phục vụ
cho các mục đích sản xuất khác như thuê lao động. trả tiền năng lượng, thuê dịch vụ
sản xuất... Tỷ trọng lượng vốn phục vụ cho mua máy móc, thiết bị, thuê lao động,
thuê địch vụ sản xuất... chiếm khoảng 5,33% trong tông lượng vốn tín dụng dùng
cho sản xuất của nông hộ.
Theo số liệu khảo sát, đa số nông hộ vay vốn trên địa bàn tỉnh đang tuân thủ
cam kết sử dụng nguôn vốn tín dụng theo mục đích ban đầu đã thống nhất với người
cho vay. Tỷ lệ sử dụng vốn đúng mục đích đạt 86,49%, trong khi tỷ lệ sử dụng sai
mục đích chỉ là 13,514. Tuy tỷ lệ sử dụng tín dụng sai mục đích thấp hơn nhiều so
với những nông hộ sử dụng tín dụng đúng mục đích. nhưng vần có thê làm giảm
mức độ tin cậy của người cho vay đối nông hộ này nếu nông hộ bị phát hiện sử
dụng sai mục đích, Ngoài ra, sử dụng vốn sai mục đích cũng là nguyên nhân quan
trọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, làm giám thu nhập của nông hộ.
Trong giai đoạn từ 2018 đến 2020, nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có xu
hướng chuyền dịch về mục đích sử dụng vốn vay. Tỷ trọng vốn vay được sử dụng
cho mục đích sản xuất tăng lên, trong khi tỷ lệ cho mục đích tiêu dùng giảm đi. So
với năm 2020, tỷ lệ vốn vay của nông hộ sử dụng cho mục đích sản xuất tăng thêm
1.80%, và lượng vốn vay sử dụng cho mục đích tiêu dùng cũng giảm tương ứng.
Đây là xu hướng chuyền dịch tiến bộ, vì chuyền dịch như vậy sẽ giúp lượng vốn để
tạo ra hàng hóa, thu nhập tăng lên, trong khi đó lượng vốn vay nhằm tiêu dùng, yếu
tố làm Ø1a tăng nợ nần của nông hộ sẽ giảm đi.
Trong việc chi tiêu cho sinh hoạt, sử dụng vốn vay của nông hộ có sự chuyền
dịch, với sự tăng nhẹ trong việc phân bổ cho các hoạt động y tế và giáo dục, và sự
giảm về phân bố cho nhu cầu mua lương thực và thực phẩm. Tỷ trọng vốn vay được
phân bồ cho y tế và giáo dục đã tăng lần lượt 0,67% và 0,21% so với năm 2018,
trong khi tỷ trọng vốn vay cho nhu cầu mua lương thực và thực phẩm đã giảm
2,16% trong năm 2020 so với năm 2018.
Trong khía cạnh sử dụng vốn vay cho mục đích sản xuất, nông hộ trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk có xu hướng sử đụng nhiều hơn đề đầu tư vào tài sản đài hạn. So
với năm 2018, tỷ lệ số nông hộ vay để mua đất đai hoặc máy móc, thiết bị để mở
92
rộng hoặc tăng cường năng lực sản xuất đã tăng thêm lần lượt là 3,43% và 0,73%
trong năm 2020, điều này đã góp phần thúc đây quá trình cơ giới hóa trong sản xuất
nông nghiệp của nông hộ.
Hiện nay, phần lớn nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã nhận thức được
tầm quan trọng của việc trả nợ vay đúng thời hạn và thực hiện tương đối tốt về khâu
này. Theo kết quả khảo sát, tới 92,79% số nông hộ đã trả nợ vay đúng hạn theo cam
kết, giúp họ duy trì uy tín và hạn mức tín dụng trước các nhà cho vay, cũng như đễ
dàng tiếp cận nguồn vốn vay trong tương lai. Tuy nhiên, vần còn 7,21% số trường
hợp trả nợ trễ hạn, phần lớn trong đó là do vay nguồn vốn phi chính thống với lãi
suât cao cho mục đích sản xuât hoặc tiêu dùng, và thường xuyên trả nợ chậm.
100%
909% -
80% -
70%
60%
50% -
40%
30% -
20%
10%
0%
= Trả nợ trễ hạn
# Trả nợ đúng thời hạn
2018 2019 2020
Nguôn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2020
Biểu đồ 3.3. Tình hình trả nợ vốn vay của nông hộ
Ngoài ra, trong thời gian từ 2018 đến 2020, công tác trả nợ vay của nông hộ
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã được thực hiện tốt hơn, đặc biệt là trong năm 2020 so
với năm 2019. So với năm 2018, tỷ lệ nông hộ trả nợ đúng hạn đã tăng thêm 6,31%
trong năm 2020, và tỷ lệ nông hộ trả nợ sai hạn cũng giảm tương ứng 6,31%. Trong
khoảng thời gian từ năm 2019 đến 2020, tỷ lệ nông hộ trả nợ đúng hạn tăng thêm
4,80%, so với 6,31% của giai đoạn từ 2018 đến 2020. Tỷ lệ trả nợ đúng hạn tăng
phần nảo cho thấy hiệu quả sử dụng tín dụng của nông hộ có sự thay đôi theo hướng
tích cực, mặc khác điều này cũng giúp tăng mức độ tín nhiệm của nông hộ trước các tô
chức, cá nhân cung cấp tín dụng.
93
b) Tác động của tín dụng đến năng suất cây trồng, vật nuôi
Nguồn vốn tín dụng đóng vai R Ta
AI - Hộp 3.5. Phóng vần sâu tác động của
trò cực kỳ quan trọng đôi với nông hộ, tín dụng đến năng suất
giúp họ có đủ nguồn vốn đề đầu tư || “Mhở vay được vật tư từ các đại lý địa
vào các yếu tô đầu vào cần thiết cho || Phương để đâu tư vào sản xuất, năng
quá trình sinh trưởng và phát triển của || Su4f vườn cây của gia đình đã được
cây trồng và vật nuôi. Việc ứng dụng || nâng lên đáng kê ”.
Nguồn: Phỏng vấn Bà Lê Thị Thủy
Địa chỉ: thôn IÀÄ, xã Ea 6, FH Ea Kar
các máy móc, thiệt bị mới vào sản
xuất cũng được thúc đấy hơn nhờ
nguồn tín dụng này. Tại Đắk Lắk, nguồn vốn tín dụng đã đóng vai trò quan trọng
trong việc ø1a tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. Trước khi tiếp cận được nguồn
tín dụng, nhiều hộ nông dân bị thiếu nguồn vốn đề đầu tư vào sản xuất, đẫn đến việc
các yếu tô đầu vào (như phân bón, thức ăn) không được đầu tư đầy đủ, làm giảm
năng suất sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, sau khi tiếp cận được nguồn vốn tín
dụng, nhiều nông hộ đã có thê chăm sóc cây trồng và vật nuôi tốt hơn, bằng cách
cung cấp đây đủ các yếu tố đầu vào và áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh
kịp thời. Nhờ đó, cây trồng và vật nuôi được chăm sóc tốt hơn, sinh trưởng và phát
triển tốt hơn, và năng suất sản xuất nông nghiệp được cải thiện đáng kể. Ngoài ra,
việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng giúp các nông hộ mua máy móc thiết bị mới và
giúp nông hộ cải thiện quá trình sản xuất và góp phần nâng cao năng suất cây trồng,
vật nuôi. Kết quả là tỷ lệ số nông hộ tiếp cận nguồn vốn, từ đó quá trình chăm sóc
cây trồng, vật nuôi được đảm bảo hơn, giúp tăng năng suất những đối tượng này lên
tới 78,08%. Trong đó, tỷ lệ số hộ có năng suất được cải thiện nhiều chiếm 15,12%,
tý lệ số hộ có năng suất được cải thiện nhưng được cải thiện ít là 84,88%.
Bảng 3.17. Tác động của tín dụng đến năng suất đến cây trồng, vật nuôi
Đơn vị tính: 2
Số. Chỉ tiêu 2018 2019 2020
Tỷ lệ số hộ được cải thiện năng suất cây
: trồng, vật nuôi nhờ tiếp cận được tín dụng Ty Thành TRMG
2 _ Được cải thiện nhiều 14,74 15,08 15,00
3 _ Được cải thiện ít 85,26 84,92 85,00
Nguồn: Tóng hợp từ số liệu khảo sát năm 2020
94
Do tiếp cận vốn vay đề phục vụ sản xuất của nông hộ hầu như đã được thực
hiện từ nhiều năm về trước, chính vì vậy chúng ta thấy rằng, vai trò của nguồn vốn
tín dụng đối với việc gia tăng năng suất cây trồng, vật nuôi của nông hộ tại tỉnh Đăk
Lắk giai đoạn 2018-2020 có sự thay đôi, nhưng mức thay đổi không quá lớn. Cụ thể
tỷ lệ số hộ được cải thiện năng suất cây trồng, vật nuôi nhờ tiếp cận được tín dụng
năm 2018 là 75,38%, đến năm 2020 chỉ số này chỉ tăng thêm có 2,73⁄2, bình quân
mỗi năm tăng 1,35%. Tương tự như vậy, tỷ lệ số hộ được cải thiện nhiều về năng
suất cây trồng, vật nuôi năm 2020 so với 2018 chỉ tăng 0,26%. Như vậy, vai trò của
tín dụng đối với việc gia tăng năng suất cây trồng, vật nuôi của nông hộ tại Đắk Lắk
đã được hình thành từ lâu và vai trò này có sự thay đối không nhiều trong những
năm gần đây.
c) Tác động đến năng suất, hiệu quả và tiến bộ kỹ thuật - trường hợp nghiên
cứu của các hộ trồng sắn trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk
Bảng kết quả phân tích hồi quy logistic cho thấy tác động của các biến độc
lập đến xác suất cải thiện năng suất tổng hợp, hiệu quả kỹ thuật và công nghệ. Đối
với ba chỉ số TFPCH, EFCH và TECHCH, một chỉ số lớn hơn một giải thích rằng
có sự tiên bộ đã được quan sát trong khía cạnh được xem xét. Tuy nhiên, trong
trường hợp đối với cây sắn, nghiên cứu không tìm thấy đủ bằng chứng để kết luận
rằng các đặc điểm của hộ gia đình như giới tính, dân tộc và trình độ học vấn của chủ
hộ có liên quan trực tiếp đến xác suất cải thiện TFPCH, EFCH hoặc TECHCH. Kết
quả này có thể được giải thích thông qua các đặc tính của cây sắn. Hầu hết các
giống sắn đều có khả năng thích nghi cao với nhiều vùng khí hậu khác nhau, sinh
trưởng tốt trên đất nghèo đinh dưỡng, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Do đó, các
hộ trồng sắn có thể nhanh chóng áp dụng các kỹ thuật mới hoặc các giống mới năng
suất cao.
Ngoài ra, hầu hết các yếu tố kinh tế, chăng hạn như số lượng lao động (LAO
ĐỘNG), khoảng cách đến các nông hộ (KHOẢNG CÁCH), và kinh nghiệm trồng
sắn (KINH NGHIỆM). không quyết định đáng kể việc cải thiện hiệu quả kỹ thuật,
công nghệ và năng suất của các hộ nông dân trồng săn. Tuy nhiên, các yếu tố thê
chế (ĐÀO TẠO, TIẾP CẬN NGÂN HÀNG. và KHOẢN VỐN) là những yếu tổ
quyết định đáng kể đến xác suất cải thiện năng suất các yêu tố tông thể của các
nông hộ trông săn.
95
Báng 3.18. Mô hình hồi quy logistic nhị phân
Năng suất nhân tố tông hợp Thay đổi công nghệ Hiệu quả kỹ thuật
TEPCH TECHCH EFEFCH
TT Các biến giải thích
B Tỷ suất chênh B Tỷ suất B Tỷ suất
chênh chênh
l GIỚI TÍNH -0,184 0.832 -0,002 0,998 0.806 2,239
2 DÂN TỘC 0.315 1.370 -0.411 0.663 -0.176 0.838
3 SÓ NĂM ĐÉN TRƯỜNG -0,004 0,996 -0.244 0,783 -0,104 0,901
4 LAO ĐỘNG 0,197 1,218 -0,065 0,937 0,223 1,249
5 KHOẢNG CÁCH -0,169 0.844 -0,060 0.942 -0,022 0.978
6 KINH NGHIỆM -0,073 0,930 -0,062 0,940 -0,034 0,966
7 HỢP ĐÔNG 0,051 1,052 -0,142 0,867 -0,16I 0,852
8 ĐÀO TẠO 0.057+*+* 2,603 0.812 2,253 0,213 1,237
9 DIỆN TÍCH SẢN -0.425 0.653 0.803 3232 -(),718** 0.488
10 ĐA DẠNG HÓA CÂY TRÒNG -0,320* 0,726 -0.433** 0,648 -0,340* 0.705
II VỐN ĐẦU TƯ 0,102*** 1,108 -0,025 0.975 0,058** 1,060
12 KHẢ NĂNG TIẾPCẬN TDNGÂNHÀNG 1,559***# 4.756 -0,782 0,457 1,162*** 3,197
HÀNG SỐ -1,547 0,213 3,812 45,251 -1,341 0,262
-2 Log likelihood 202.431 156.771 230.421
Hệ số xác định Cox & Snell 0,302 0,091 0,169
Hệ số xác định Nagelkerke 0,405 0,156 0,229
n=200
%6
Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy răng ĐÀO TẠO là yếu tô quan trọng ảnh
hưởng tích cực đến sự thay đổi công nghệ (TECHCH) thông qua một hình thức đào
tạo kỹ thuật về sản xuất sắn. Các hộ trồng sắn tham gia khóa đào tạo được cho là có
nhiều khả năng trải nghiệm sự tiến bộ trong công nghệ được áp dụng trong sản xuất
của họ. Ngoài ra, Đa dạng hóa cây trồng (ĐA DẠNG HÓA CÂY TRÒNG) và diện
tích đất (DIỆN TÍCH SẢN) của các hộ trồng sắn làm giảm khả năng của công nghệ
tiên tiến trong sản xuất săn. Điều này có thê là do thực tế các hộ ít chú ý đến cây sắn
hơn so với các loại cây trồng có lợi nhuận khác bởi các hộ có đa dạng hóa cây trồng
cao hơn và điện tích sắn lớn hơn.
Quy mô vốn của hộ (VỐN ĐẦU TƯ) và khả năng tiếp cận tín dụng ngân
hàng (TIẾP CẬN NGÂN HÀNG) đều làm gia tăng năng suất yếu tố tổng hợp của
các nông hộ. Tuy nhiên, các yếu tô này không làm thay đổi trình độ công nghệ của
các hộ sản xuất mà tác động đến hiệu quả kỹ thuật. Cụ thể, cả quy mô vốn của nông
hộ lẫn khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng đều làm gia tăng khả năng học tập lẫn
nhau của các nông hộ. Các nông hộ sẽ học tập lẫn nhau và cải tiễn kỹ thuật canh tác
nếu họ có quy mô vốn cao và có khả năng vay vốn ngân hàng. Từ kết quả trên,
chúng ta thấy rằng chính sách tín dụng đơn lẻ không đủ để thay đôi trình độ công
nghệ sản xuất nông nghiệp của một vùng mà cần đi với các chính sách khác chăng
hạn là tập huấn và đào tạo.
d) Tác động của tín dụng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ
Tín dụng giúp nông hộ có đủ nguồn lực để đảm bảo quá trình chăm sóc cây
trồng, vật nuôi, đây là yếu tố quan trọng giúp cây trồng vật nuôi sinh trưởng, phát
triển tốt từ đó cho hiệu quả cao. Bên cạnh đó, tín dụng cũng giúp một số nông hộ
tiếp cận được máy móc, thiết bị mới và khía cạnh này cũng có thê giúp cải thiện
hiệu quả sản xuất của nông hộ. Ở tỉnh Đắk Lắk, số liệu trong bảng 3.19 cho thấy
răng tín dụng có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất của nông hộ. Trong số các
hộ vay vốn để phục vụ hoạt động sản xuất, 85,29% nông hộ cho rằng, nhờ tiếp cận
nguồn vốn tín dụng mà họ có đủ nguồn lực để chăm sóc và phát triển cây trồng, vật
nuôi, từ đó giúp tăng hiệu quả sản xuất. Ngoài ra, nhờ tiếp cận tín dụng để mua máy
móc, thiệt bị, các nông hộ có thê tăng cường tô chức sản xuât của mình và tăng hiệu
97
quả sản xuất. Trong số nông hộ có hiệu quả sản xuất tăng (MI/Tổng vốn đầu tư
tăng) ở tỉnh Đắk Lắk, 11,41% cho rằng tín dụng đã giúp họ tăng hiệu quả hoạt động
mạnh, có 73,87% số nông hộ cho rằng nguôn vốn tín dụng giúp họ cải thiện hiệu
quả mặc dù sự cải thiện là không quá đột biến.
Bên cạnh những nông hộ được cải thiện thì cũng có không ít nông hộ trên địa
bàn việc sử dụng tín dụng lại làm giảm hiệu quả hoạt động của họ. Số liệu khảo sát
cho thấy, bình quân cứ 100 nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vay vốn phục vụ sản
xuất thì sẽ có 11,41 hộ cho rằng, việc vay vốn không làm giúp họ tăng hiệu quả hoạt
động mà còn làm hiệu quả bị giảm đi. Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng trên
chủ yếu là do phần lớn các hộ này tiếp cận nguồn tín dụng phi chính thống cao, lợi
ích mới tạo ra không bù đấp đủ chị phí sử dụng vốn hay việc mở rộng hoạt động sản
xuất nông hộ gặp điều kiện thị trường bất lợi nên việc vay vốn mở rộng sản xuất
cũng làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất của nông hộ.
Bảng 3.19. Tác động của tín dụng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ
Đơn vị tỉnh: ?4
¬ 2018 2019 2020
CHEMN SL Ty SL SL Tỷlệ SL,
(hộ) (%) (hộ = (hộ) (%) (hộ)
MI/Tổng vốn đầu tư
của hộ so với trước
khi vay vốn
- Tăng thêm nhiều 40 9,9] 40 99] 46 1141
- Tăng thêm 293 7327 294 73,57 295 73,87
- Không thay đồi 18 4,50 18 4,50 13 3.30
- Giảm đi 49 12,31 48 12,01 46 11,41
Nguôn: Tổng hợp số liệu khảo sát năm 2020 `
Ngoài ra, so với năm 2018, tỷ lệ sô hộ có “MI/Tông vôn đâu tư so với trước
*
** é£. ^ —
khi vay vốn” “tăng nhiều” năm 2020 chỉ tăng thêm có 1,5%; tỷ lệ số hộ có
3% ((É
“MI/Tổng vốn đâu tư so với trước khi vay vốn” “tăng thêm” năm 2020 chỉ tăng
0,60%; trong khi đó tỷ lệ số hộ có “MI/Tông vốn đầu tư so với trước khi vay vôn”
“giảm đỉ” năm 2020 giảm 0,90%. Tác động của vốn tín dụng đến hiệu quả sản xuất
98
kinh doanh của nông hộ ở các năm trong giai đoạn 2018-2020 cũng không có sự
thay đối lớn.
e. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng của kinh tế nông hộ
Hiệu quả sử dụng vốn vay của nông dân có sự khác biệt dựa trên kênh tiếp cận
tín dụng. Các kênh tiếp cận tín dụng cho nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bao
gồm kênh chính thống, bán chính thống và phi chính thống, và trong ba kênh này,
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của nông dân tiếp cận vốn từ kênh chính thống là cao
nhất. Chỉ số thu nhập hỗn hợp của các nông hộ/tông vốn đầu tư của nhóm tiếp cận
vốn từ kênh này đạt 32,65%, cao nhất trong các nhóm sử dụng vốn tín dụng. Nhóm
tiếp cận vốn từ kênh bán chính thống xếp sau với chỉ số thu nhập hỗn hợp của các
nông hộ/tông vốn đầu tư đạt 29,48%. Nhóm nông hộ sử dụng nguồn vốn vay từ
kênh phi chính thống có hiệu quả sử dụng vốn thấp nhất, chỉ số thu nhập hỗn hợp
của các nông hộ/tông vốn đầu tư của nhóm này chỉ là 24,05%, chỉ bằng 0,74 lần so
với nhóm nông hộ tiếp cận vốn từ kênh chính thông. Rõ ràng, việc tiếp cận nguồn
vốn tín dụng từ kênh chính thống đóng vai trò rất quan trọng đến hiệu quả sử dụng
vốn của nông dân cũng như thu nhập của họ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Bảng 3.20. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của nông hộ
Đơn vị tính: ?
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020
(MI/Tông vốn đầu tư hội (%) (hộ) (h Ð (%) (hộ)
1. Theo nguũn vỐn vay
Chính thống 123 3084 127 3174 I3I 32/65
Bán chính thống II 2522 109 2727 118 29,48
Phi chính thông §6 21,48 92 22/99 96 24,05
2. Theo trình độ của chủ hộ
Không biết chữ 9 22/73 90 2257 94 33.57
Tiểu học 90 22,54 %6 2404 99 24/79
Trung học cơ sở I0 2524 104 26/05 109 21,25
Trung học phố thông l4 2853 ll6 2908 124 3103
Trên Trung học phôthông 123 3066 130 3262 134 33,46
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sắt năm 2020
99
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn tín dụng cũng khác nhau giữa các nhóm
hộ nêu chia theo trình độ học vấn của chủ hộ. Theo số liệu thu thập được, trình độ
học vấn của chủ hộ có mối liên hệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ.
Nếu trình độ học vẫn càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cũng càng tốt. Trong số các
nông hộ đã vay vốn, nhóm nông hộ có chủ hộ có trình độ trên trung học phố thông
có chỉ số thu nhập hỗn hợp/tông vốn đầu tư cao nhất, đạt 33,46%. Nhóm hộ tiếp
theo là nhóm nông hộ có chủ hộ có trình độ trung học phố thông. Trong khi đó,
nhóm hộ mà chủ hộ mù chữ hoặc chỉ có trình độ tiêu học có chỉ số thu nhập hỗn
hợp/tông vốn đầu tư thấp nhất, lần lượt chỉ đạt 23,57% và 24,79%. So với nhóm hộ
có chủ hộ có trình độ trên trung học phổ thông, chỉ số thu nhập hỗn hợp/tông vốn
đầu tư của nhóm hộ có chủ hộ mù chữ hoặc trình độ tiểu học chỉ bằng 0,70 lần và
0,74 lần.
Ngoài ra, chúng ta cũng thấy được rằng, hiệu quả sử dụng vốn của tất cả các
nhóm nông hộ phân theo kênh tiếp cận tín dụng (chính thống, bán chính thống, phi
chính thống) và theo trình độ chủ hộ (mù chữ, tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phô thông, trên trung học phố thông) trong giai đoạn 2018-2020 đều có sự cải thiện.
Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp (MI/tổng vốn đầu tư của các nhóm nông hộ phân theo
kênh tiếp cận tín dụng tăng trong khoảng đao động từ mức 1,81% cho đến 4,26%.
Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp (MI)/tông vốn đầu tư của nông hộ phân theo trình độ chủ
hộ tăng trong khoảng dao động từ 0,83% cho đến 2,80%.
Nguyên nhân chính dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả bao gồm: lãi
suất tín dụng nông hộ quá cao, sử dụng vốn sai mục đích và thị trường không thuận
lợi, chăng hạn như giá nông sản giảm mạnh, giá vật tư đầu vào tăng mạnh hoặc chỉ
phí lao động cao. Có tới 77,78% số hộ cho rằng việc sử đụng vốn vay của họ kém
hiệu quả do thị trường bất lợi, và 54,95% số hộ cho rằng nguyên nhân sử dụng tín
dụng kém hiệu quả là do lãi suất vay quá cao làm cho thu nhập không đủ để bù đắp
chỉ phí lãi vay. Ngoài ra, có dưới 6,01% số hộ cho rằng sử dụng vốn sai mục đích
hoặc tham gia lĩnh vực mới dẫn đến tô chức sản xuất kém hiệu quả, kéo theo việc sử
dụng vốn không hiệu quả.
100
Bảng 3.23. Nguyên nhân sử dụng vốn tín dụng kém hiệu quả
Đơn vị tính: ?4
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020
Số Số Số Số
lượng Tỷ lỆ lượng lượng tệ lượng
(hộ (2) (hộ (hộ) (%) (hÐ)
l — Lãi suất cao 243 6066 240 60,06 220 54.95
Sử dụng vốn sai mục
2 23 qui 24 6,01 24 6,01
đích
Gặp điều kiện thị
3 340 8498 335 837§ 3I1I 77,78
trường bắt lợi
4 Nguyên nhân khác l7 420 19 473 22 5,50
ˆ
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát năm 2020
Trong giai đoạn 2018-2020, hiệu quả sử dụng vón tín dụng của nông hộ trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã có những cải thiện tích cực. So với năm 2018, tỷ lệ nông hộ
cho rằng thu nhập của họ năm 2020 được cải thiện nhiều hơn khi vay vốn tăng thêm
1,50. Trong khi đó, tỷ lệ nông hộ cho rằng VIỆC Vay vốn làm thu nhập của họ bị
giảm đã giảm đi 0,9%. Điều này cho thây rằng nguồn vốn vay đang được sử dụng
hiệu quả hơn bởi nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và đã góp phần cải thiện thu
nhập cho họ.
Ở khía cạnh nguyên nhân ảnh hướng đến việc sử dụng vốn tín dụng: Như đã
đề cập ở trên, những nguyên nhân chủ yếu nông hộ cho rằng sẽ làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn vay là lãi suất quá cao và gặp điều kiện thị trường bất lợi. Số liệu khảo
sát cho thấy sự ảnh hưởng của những nhân tố này cũng có sự thay đổi đi. So với
năm 2018, tỷ lệ số hộ cho rằng sự tác động của yếu tố thị trường bất lợi đến việc sử
dụng vốn kém hiệu quả đã giảm đi 7,21% và tỷ lệ số hộ cho rằng tác động của yếu
tổ lãi suất cao đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả đã giảm đi 5,71%.
101
3.2.2. Tác động của tín dụng đến thu nhập của nông hộ
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của nông hộ tại
tỉnh Đắk Lắk. Tín dụng giúp nông hộ có thê đầu tư vào sản xuất, mua sắm các công
cụ, thiết bị và vật tư phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, từ đó tăng thu nhập của họ. Kết quả phân tích tác động của tín
dụng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được thề hiện qua bảng 3. | 8.
Qua kết quả hồi quy tại bảng cho thấy có 4 biến Óuy mô hộ, quy mô diện tích
đất nông nghiệp, lượng vốn vay, lao động nông nghiệp với mức ý nghĩa 10%, 5%
và l4 và có tương quan và có ý nghĩa thống kê với thu nhập của hộ. Các biến còn
lại: Trình độ học vấn của chủ hộ, kỳ hạn vay, kinh nghiệm sản xuất, dân tộc, tỷ lệ
phụ thuộc, tiếp cận khoa học kỹ thuật không đảm bảo ý nghĩa thông kê.
Kiểm định mô hình hồi quy:
Theo kết quả ở bảng trên thì mô hình hồi quy tuyến tính có phân tích phương
sai (Analysis Of Variane, ANOVA) đủ điều kiện để có thể nói mô hình được xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu, với R? hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,602.
Như vậy, 60,2% thay đổi thu nhập của nông hộ được giải thích bởi 5 biên độc
lập. Độ phóng đại phương sai (Varlance Inflation Factor, VIF) có giá trị VIF <
10, có thê khăng định mô hình hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến. Trị
số Durbin-Watson = 1,587 mô hình không có hiện tượng tự tương quan trong
phần dư. Kết luận, mô hình đảm bảo có ý nghĩa thống kê với các kiêm định đã
được tiễn hành, phương trình hồi quy với các yếu tô ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ như sau:
LnY = I,I72 - 0,010LnX: + 0,211LnX¿ + 0,085LnX: + 0,058LnX4 + 0,746LnXs -
0,087LnX%s + 0,048LnX; - 0,331D¡ + 0,025D; - 0,003Da + 0,051D4
102
Bảng 3.21. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy
Hệsốchua Hệsốđược Giá Mứcýnghĩa
Các biến S328 s3. sagŠ chuẩn hóa chuẩn hóa trịt — (giá trị Sig) “HỒN KGTHEN HHỮNH CN vi
: Giải thích biên ——— — ——=
quan sát Giá tri B Giá trị Hệ sô phóng đại của
, Beta phương sai (VI)
(Hằng số) 1,172 3,588 0,000
l1 LnXi% TRINHDO -0,010 -0,009 -0,266 0,790 1,053
3 TT” QUYMOHO 0,211 0,108 3,234 0,001 1,120
3 LnX:” LAODONGNN 0,085 0,069 1,731 0,084 1,147
4 LnX+” DIENTICH 0,058 0.071 2,102 0,036 1,145
5 LnXs”” LUONGVV 0,746 0.775 16,703 0.000 9 157
6 LnX¿ KYHAN -0,087 -0,065 -1,486 0,138 1,948
7 LnX; KINHNGHIEMSX 0,048 0.0355 1,079 0.281 1,039
8 Dị” RUIRO -0,331 -0,079 -2,367 0.018 1,116
9 Dạ DANTOC 0,025 0,018 0,569 0,570 1,037
I0 Dạ® TYLEPHUTHUOC -0,003 -0,003 -0,102 0,919 1,051
IÍ D*# TIEPCAN KHKT 0,051 0,040 1,254 0,210 1,039
R? hiệu chỉnh (Adjusted R Square): 0,602; Sig: 0,000; E: 55,795; Durbin-Watson: 1,587.
Ghi chú: *,**, *** tương ứng với độ tin cậy 90%, 95%, 99%; "* không có ý nghĩa thông kê.
Nguồn: kết quả phân tích hồi quy từ số liệu khảo sát
103
Nhận xét rút ra từ mô hình hồi quy:
- Lượng vốn vay (Xs): là nhân tô tác động thuận đến thu nhập của hộ với độ
tin cậy 99%. Nói một cách khác, quy mô vốn tín dụng làm tăng khả năng tìm kiếm
thu nhập của hộ. Biến lượng vốn vay (X:) có hệ số bs = 0,746, với mức ý nghĩa
thống kê là 1%, như vậy khi trong trường hợp khi các yếu tố khác trong mô hình
không thay đôi, khi /ượng VỐN vay tăng lên 1”o thì thu nhập của nông hộ tăng
0,746%. Như vậy, tín dụng đã giúp làm tăng thu nhập của nông hộ trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk. Tuy nhiên, theo kết quả phân tích thì nguồn vốn cho vay hiện nay còn
thấp so với nhu cầu vay, số vôn vay đến với hộ nông dân còn thấp, lại không đồng
đều. Qua thực tế điều tra các hộ đã Vay vốn, phần lớn các hộ vay cho rằng lượng
vốn vay này còn quá ít. Còn những hộ không được vay hay không muốn vay lại là
do gặp khó khăn phiền toái trong khâu thủ tục xin vay, khâu thâm định hay xét
duyệt cho vay... Điều này cũng khăng định rằng, đồng vốn đến được với người dân
đã là một hiệu quả và lượng vốn vay được càng lớn thì phần lời thu được của người
dân càng tăng.
- Kết quả nghiên cứu không đủ độ tin cậy để khăng định kỳ hạn ảnh hưởng
tiêu cực đến thu nhập của hộ. Tuy nhiên, vốn vay trên địa bản nghiên cứu chủ yếu
tập trung giải quyết đầu vào ngắn hạn cho sản xuất. Các nguồn vốn dài hạn hơn
thường khó quản lý hơn. Chính vì vậy, công tác đào tạo nâng cao khả năng quản lý
vốn là cần thiết đối với địa bàn nghiên cứu.
Mô hình hồi quy cũng chỉ ra rằng các yếu tô như Quy mô hộ, quy mô diện
tích đất nông nghiệp, lao động nông nghiệp tác động thuận đến thu nhập của hộ
- Biến Quy mô hộ (Xa) có hệ số ba = 0,211, với mức ý nghĩa thống kê là 1%,
hệ số cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không thay đối, khi
Ouy mồ hộ tăng lên 1% thì thu nhập của nông hộ tăng 0,21 1%.
- Biến Lao động nông nghiệp (Xã) có hệ số b›= 0.085, với mức ý nghĩa thống kê
là 10%, và eó ảnh hưởng thuận đến thu nhập của nông hộ, hệ số này cho biết trong
trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không thay đổi, khi Lưo động nông nghiệp
tăng lên 11% thì thu nhập của nông hộ tăng 0.0859.
- Biến Quy mô diện tích đất nông nghiệp (X4) có hệ số ba= 0.058 với mức ý
nghĩa thống kê là 5%, hệ số cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô
104
hình không thay đổi, khi Quy mô điện tích đất nông nghiệp tăng lên 1% thì thu nhập
của của nông hộ tăng 0,058%.
Hộ có quy mô sản xuất lớn thường có thu nhập cao hơn (thê hiện qua quy mô
đất nông nghiệp và số lao động nông nghiệp). Điều này cho thấy, lợi ích tăng nhờ
quy mô là một thuộc tính trong sản xuất của nông hộ trên địa bàn. Các chính sách
khuyến khích tập trung hay tích tụ đất đai và các nguồn lực khác cần được cân nhắc
như là một biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy không đủ độ tin cậy để khăng định kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ
làm gia tăng thu nhập của hộ. Điều này cho thấy, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
nghiên cứu đang có sự chuyên đôi. Tuy nhiên, lợi thế của những hộ trẻ là tiếp cận
công nghệ và khoa học kỹ thuật mới chưa thật sự vượt qua kinh nghiệm sản xuất
truyền thống.
- Biến rủi ro (Di) có hệ số ơi = -0.331, với mức ý nghĩa thống kê là 5%,
nhưng lại là nhân tố tác động nghịch. Hệ số này cho biết khi nông hộ có rủi ro thì
thu nhập của nông hộ sẽ giảm xuống 0,3119%. Điều này cũng dễ hiệu khi sử dụng
vốn vay cho mục đích sản xuất nông nghiệp như tròng trọt hay chăn nuôi nếu hộ
gặp phải những rủi ro dịch bệnh, lũ lụt, thiên tai, ... thì có thể coi như mất trắng từ đó
dễ đưa người nông dân không có tiền đề trả nợ đẫn đén nợ nàn khó thóat ra được.
- Các biến dân tộc (D»), tỷ lệ phụ thuộc (Dạ), tiếp cận khoa học kỹ thuật (D4)
không có ý nghĩa thông kê trong nghiên cứu.
Tín dụng có thế giúp nông hộ cải thiện thu nhập tuy nhiên không phải nông
hộ nào cũng sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả và làm tăng thu nhập cho
gia đình của họ.
Bảng 3.22. Tác động của tín dụng đến thu nhập của hộ so với trước khi vay vốn
Đơn vị tính: 22
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020
Thu nhập của hộ so với trước khi vay vốn
I Tăng thêm nhiều ST 9,91 11,41
2 Tăng thêm 73,27 73,57 73,87
3 _ Không thay đổi 4.50 4,50 3.30
4_ Giảmđi 12.31 12,01 11,41
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát năm 2020
105
Tại tỉnh Đắk Lắk, kết quả khảo sát cho thấy rằng 85,29% số nông hộ cho
rằng tiếp cận nguôn vôn tín dụng giúp họ mớ rộng quy mô sản xuất và tăng thu
nhập hay tiếp cận nguồn vốn tín dụng giúp họ có nguôn lực đề chăm sóc cây trồng,
vật nuôi và đảm bảo sự phát triển của các đối tượng sản xuất, từ đó giúp tăng thu
nhập.
Bên cạnh những nông hộ đã cải thiện được thu nhập, cũng có không ít nông
hộ trên địa bàn tỉnh đang sử dụng nguồn tín dụng kém hiệu quả. Trong mỗi 100
nông hộ vay vốn, trung bình có 3,30 hộ cho răng việc vay vốn không giúp tăng thu
nhập hoặc giảm thu nhập của họ, và I1,41% số hộ cho rằng VIỆC Vay vốn làm giảm
thu nhập của họ.
3.2.3. Tác động của tín dụng đễn tài sản và các tác động khác
3.2.3.1. Tác động đến giá trị tài sản của các nông hộ
Tín dụng có vai trò quan trọng trong việc gia tăng giá trị tài sản của các nông
hộ. Khi được vay vốn tín dụng, các nông hộ có thê sử dụng vốn đề đầu tư vào các
hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó tăng giá trị của tài sản
của họ. Kết quá phân tích tác động của tín dụng trong việc gia tăng giá trị tài sản
của các nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được thê hiện qua bảng sau:
106
Bảng 3.24. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy
Hệ số chưa Hệ số được Giá Mức ýnghĩa Thống kê đa cộng
: chuẩn hóa chuẩn hóa trịt (giá trị Sig) tuyến
Các biên ¬
5 Giải thích biên ¬ -.R si
quan sảt Giá trịB Giá trị Hệ sô phóng đại cúa
Ẻ Beta phương sai (VIE)
(Hằng số) 3,408 21,017 0,000 1,100
LnXi”” QUYMOHO 0,119 0,114 3,416 0,001 1,140
LnX:” LAODONGNN 0.054 0,070 2.064 0.040 1,133
LnXã”” DIENTICH 0,040 0,091 2,689 0,007 1,163
LnX4”” LUONGVV 0,366 0,715 20,850 0,000 1,030
LnXa1 KINHNGHIEMSX 0,010 0,013 0.409 0.683 LI13
Dị” RUIRO -0,1§9 -0,085 -2,524 0,012 1,034
Da1 DANTOC 0,008 0,010 0.324 0,746 1,044
Da" TYLEPHUTHUOC -0,005 -0,010 -0,303 0.762 1,038
Bị TIEPCAN KHKT 0,025 0,037 II? 0.260 1,100
R? hiệu chỉnh (Adjusted R Square): 0,596; Sig: 0.000; F: 66,452; Đurbin-Watson: 1,536.
Ghi chú: *,**, *** tương ứng với độ tin cậy 90%, 95%, 99%: "* không có ý nghĩa thống kê.
107
Nguồn: kết quả phán tích hỏi quy từ số liệu khảo sát
Qua bảng kết quả hồi quy cho thấy có 4 biến Quy mô hộ, lao động nông nghiệp,
quy mô điện tích đất nông nghiệp, lượng vốn vay, với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
và có tương quan và có ý nghĩa thống kê với sự gia tăng tài sản của hộ. Các biến
còn lại kinh nghiệm sản xuất, rủi ro, dân tộc, tỷ lệ phụ thuộc, tiếp cận khoa học kỹ
thuật không đảm bảo ý nghĩa thống kê.
Kiểm định mô hình hồi quy:
Theo kết quả ở bảng trên thì mô hình hồi quy tuyến tính có phân tích phương
sai (Analysis Of Variane, ANOVA) đủ điều kiện đề có thể nói mô hình được xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu, với Rˆ hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,596.
Như vậy, 59,6% thay đổi giá trị gia tăng tài sản của nông hộ được giải thích bởi
5 biến độc lập. Độ phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor, VIF) có giá
trị VIF < 10, có thể khăng định mô hình hồi quy không có hiện tượng đa cộng
tuyến. Trị số Durbin-Watson = 1,536 mô hình không có hiện tượng tự tương
quan trong phần dư. Kết luận, mô hình đảm bảo có ý nghĩa thống kê với các
kiếm định đã được tiến hành, vậy mô hình nghiên cứu có dạng như sau:
LnY = 3.408 - 0.119LnX: + 0,054LnX: + 0.040LnX: + 0,366LnX4 + 0,010LnXs -
0,189D¡ + 0,008D: - 0,005D: + 0,025D¿
Kết luận rút ra từ mô hình hồi quy:
- Lượng vốn vay tác động thuận đến gia tăng tài sản của hộ với độ tin cậy
99%. Nói một cách khác, quy mô vốn tín dụng làm tăng thu nhập từ đó tăng giá trị
tài sản của hộ. Biến LUONGVV (X4) có hệ số bs= 0,366, với mức ý nghĩa thống kê
là 1%, như vậy khi trong trường hợp khi các yếu tô khác trong mô hình không thay
đôi, khi /ượng vốn vay tăng lên 19% thì giá trị gia tăng tài sản của nông hộ tăng
0.366%. Như vậy, tín dụng đã giúp làm gia tăng giá trị tài sản của nông hộ trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Mô hình hồi quy cũng chỉ ra rằng các yếu tố như Quy mô hộ, lao động nông
nghiệp, quy mô diện tích đất nông nghiệp tác động thuận đến gia tăng tài sản của
nông hộ.
- Biến uy mô hộ (XI!) có hệ số ba = 0,119, với mức ý nghĩa thông kê là 1%,
hệ số cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không thay đối, khi
Ouy mô hộ tăng lên 19% thì gia tăng tài sản của nông hộ tăng 0,119 %.
108
- Biến Lao động nông nghiệp (X›) có hệ số ba= 0,054, với mức ý nghĩa thống
kê là 10%, hệ số cho biết trong trường hợp các yêu tô khác trong mô hình không
thay đổi, khi Lao động nông nghiệp tăng lên 1% thì gia tăng tài sản của nông hộ
tăng 0,0541%.
- Biến Quy mô diện tích đất nông nghiệp (X3) có hệ số ba= 0.040 với mức ý
nghĩa thống kê là 5%, hệ số cho biết trong trường hợp các yêu tố khác trong mô
hình không thay đôi, khi Quy mô diện tích đất nông nghiệp tăng lên 1% thì gia tăng
tài sản của của nông hộ tăng 0.040%%.
- Biến rủi ro (Di) có hệ số ơi = -0,189, với mức ý nghĩa thống kê là 5%, hệ
số cho biết khi nông hộ có rủi ro thì tài sản của nông hộ sẽ giám xuông 0,I§9%.
- Các biến dân tộc (Da), tỷ lệ phụ thuộc (Da), tiếp cận khoa học kỹ thuật (D4)
không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu.
Tác động của tín dụng đối với những tài sản cụ thể của nông hộ:
Tín dụng có thê giúp một số nông hộ tại Đắk Lắk cải thiện thu nhập và điều
này giúp nhiều nông hộ có điều kiện để nâng cấp điều kiện nhà ở như xây mới hoặc
sửa chữa. Bên cạnh đó, cũng có không ít hộ vay vốn nhằm mục đích chính là để xây
nhà mới hoặc sửa chữa nhà hiện có. Chính vì vậy, nguồn vốn tín dụng cũng tạo ra
tác động nâng cao điều kiện nhà ở cho nông hộ ở tỉnh Đắk Lắk. Tỷ trọng số nông hộ
vay vốn được cải thiện điều kiện nhà ở nhờ nguồn vốn tín dụng năm 2020 đạt
30,33%.
Điều kiện vệ sinh như sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh, nhà tắm, nhà xí hợp
vệ sinh cũng là một trong những vấn đề cần quan tâm đối với nông hộ, đặc biệt là
những nông hộ vùng sâu, vùng xa. Số liệu tại phân tích cho thấy, tín dụng cũng ø1úp
cải thiện điều kiện vệ sinh của nhiều nông hộ đang sinh sống tại tỉnh Đắk Lắk. Tỷ lệ
số hộ vay vốn cho rằng, nhờ tiếp cận được nguồn vốn tín dụng mà họ có cơ hội để
cải thiện điều kiện vệ sinh của gia đình, mua thiết bị lọc nước... năm 2020 đạt
31,83%.
Phương tiện đi lại là một trong những vật dụng đa năng, có thể vừa phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày, vừa phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Ví dụ xe máy
hay xe bán tải đều vừa phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt vừa phục vụ cho nhu cầu sản
xuất. Số liệu tổng hợp cho thấy, tín đụng cũng giúp một số nông hộ cải thiện điều
kiện đi lại. Có 18,32% số hộ vay vốn cho rằng, nhờ vay được vốn tín dụng, họ có
109
nguồn lực để mua hoặc nâng cấp các thiết bị đi lại hay giúp họ có thêm thu nhập và
từ đó họ có có nguồn tài chính để mua hoặc nâng cấp thiết bị đi lại. Từ đó góp phần
cải thiện điều kiện sinh hoạt và điều kiện sản xuất của nông hộ.
Phương tiện thông tin như mmternet, điện thoại, truyền hình hiện nay có vai
trò rất quan trọng đối với cuộc sống của mọi gia đình, là phương tiện để phục vụ
quá trình sản xuất, là phương tiện phục vụ quá trình sinh hoạt cũng như là phương
tiện để học hành, tìm hiểu và nâng cao trình độ... Nhờ có thêm nguôn lực hay có
thêm thu nhập nhờ vay thêm vốn đầu tư vào sản xuất, tỷ lệ số hộ vay vốn cải thiện
được phương tiện truyền thông như mmiernet, điện thoại, truyền hình... tại tỉnh Đắk
Lắk năm 2020 là 49%. Điều này sẽ giúp nông hộ gia tăng chất lượng cuộc sống,
điều kiện sản xuất cũng như nắm bắt được thông tin về bên ngoài xã hội.
Bên cạnh giúp cải thiện điều kiện về nhà ở, vệ sinh, phương tiện đi lại,
phương tiện thông tin, việc có thêm nguồn lực hay có thêm thu nhập từ việc đầu tư
nguồn tín dụng vào quá trình sản xuất, việc tiếp cận tín dụng cũng giúp nông hộ cải
thiện nhiều đồ dùng cần thiết khác ví dụ như áo quân, tủ, bàn - ghế... Có đến
67,27% số nông hộ vay vốn cho rằng, nhờ tiếp cận được nguồn vốn tín dụng hoặc
sử dụng vốn tín dụng vào quá trinh sản xuất, thu nhập tăng mà họ có thêm nguồn tài
chính để đầu tư vào các thiết bị phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của họ và điều này
đã góp phần cải thiện chât lượng cuộc sông.
Bảng 3.25. Tác động của tín dụng đến một số tài sản của nông hộ
Đơn vị tính: hộ, %
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020
Số a. Số ma Số mn
lượn Q„y lượn Qy lượng (ý)
(hộ) (hộ) (hộ)
¡ Cảithiệnđiểukện lịo 20+; 120 30.03 121 30.33
nhà ở
y (Cảithiệnđiểukiện 12 so l26 31,53 127 31/83
vệ sinh
s Cải thiện phương 712 1802 713 1832 73 1832
tiện đi lại
4 HN HỆNHỔP 17g 447} 187 46/72 196 49/00
s ĐÔdùngcnH 2o sói 268 6691 269 61727
khác
Nguồn: Tóng hợp từ số liệu khảo sát năm 2020
110
Trong giai đoạn 2018-2020, tác động của tín dụng đến điều kiện nhà ở, vệ
sinh, phương tiện đi lại, phương tiện thông tin... có sự thay đôi theo hướng tích cực
hơn, tuy nhiên sự thay đổi này là không quá lớn. Những tác động này chủ yêu vẫn
được tạo ra trong nhiều năm trở về trước. Cụ thê năm 2020 so với năm 2018:
- Tý lệ số hộ cho rằng việc tiếp cận tín dụng giúp họ cải thiện điều kiện nhà ở
tăng 0,60%.
- Tý lệ số hộ cho răng việc tiếp cận tín dụng giúp họ cải thiện điều kiện vệ
sinh tăng 1,20%.
- Tỷ lệ số hộ cho rằng việc tiếp cận tín dụng giúp họ cải thiện phương tiện đi
lạt tăng 0,30%.
- Tỷ lệ số hộ cho rằng VIỆC tiếp cận tín dụng giúp họ cải thiện phương tiện
thông tin tăng 4,26%.
- Tỷ lệ số hộ cho rằng việc tiếp cận tín dụng giúp họ cải thiện các đồ dùng
cần thiết khác tăng 0,60%.
3.2.3.2. Đảo đảm sự chỉ tiêu các nhu cầu sinh hoạt của nồng hộ
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn còn nhiều nông hộ thuộc diện hộ nghèo, cận
nghèo, hàng năm họ vẫn thiếu nguồn lực đề phục vụ tiêu dùng sinh hoạt, đặc biệt là
các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu như mua gạo, thức ăn, đóng tiền học cho con... Bên
cạnh đó, chúng ta cũng thây được rằng, nhiều nông hộ có người nhà bị tai nạn, bị
bệnh hiểm nghèo... trong thời
gian ngắn cần nguồn lực tài chính || Hộp 3.6. Phỏng vấn sâu tác động của tín
én tiêu dùng cho sinh hoạt
khá lớn, thậm chí rất lớn... Chính || .„ „, 1n đến tiêu dùng cho sinh hoạt ˆ
Chứng tôi thuộc hộ nghẻo, hàng năm
vì vậy, bên cạnh mục đích phục
: chúng tôi phải vay tiền từ đại lý địa phương
vụ sản xuât, tín dụng còn giúp
đề chỉ tiêu những như cầu cơ bản nh mua
nhiều nông hộ trên địa bàn tỉnh
„ gạo, thức ăn đê đảm bảo cuộc sông ”.
Đăk Lăk đảm bảo các nhu câu
Nguôn: Phỏng vấn Ông Y Nhơ Miô
sinh hoạt của họ, từ nhu cầu tiêu ` - . -
Địa chỉ: Buôn Brah, xã Cư Dlê Mnông,
dùng thiết yếu như mua gạo, thức -
huyện Cư Mgar
ăn, chi cho giáo dục... cho đến
những nhu câu phát sinh đột xuất như chỉ phí tai nạn, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi....
rồi đến những nhu cầu sinh hoạt nâng cao như mua những vật dụng nhằm tăng chất
lượng cuộc sông như mua tivi, điện thoại, xe máy... Số liệu tại bảng 4.20 cho thấy,
tỷ lệ sô hộ sử dụng nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt năm 2020 là 26,73%.
LII
Trong đó, tỷ lệ số hộ sử dụng vốn vay đề đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt thiết yếu
(mua gạo, thực phẩm, chi giáo dục...) chiếm tới 65,17%: chỉ cho những nhu cầu
sinh hoạt nâng cao (mua tivi, điện thoại, xe máy...) chiếm 17,98%; chi cho những
nhu cầu sinh hoạt đột biến (tai nạn, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi...) chiếm 5,62%.
Như vậy, tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sông sinh hoạt
bình thường của không ít nông hộ đang sinh sóng tại Đắk Lắk.
Bảng 3.25. Tác động cúa tín dụng trong việc đảm bảo nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt
Đơn vị tính: %4
2018 2019 2020
STT Chỉ tiêu Giátn Cơ Giátr Cơ Giảti Cơ
(triệu câu (triệu câu (triệu câu
đông) (2⁄2) đông (%) đông (%)
Cho sinh hoạt 9498 3033 844§ 3003 7607 26,73
Mua thức ăn (gạo,
1 Ậ 572Il 67/33 5745 6800 4957 65,17
thực phâm...)
2 MuathiểibjtiÊudùn jcỊc 17s? Ị32] I800 1368 1798
(tivi, điện thoại...)
3 Cáo dục 8,4I 9,90 7,60 9.00 7,69 10,11
4 Yt 421 495 4.22 5,00 427 5,62
5 Khác 0,10 0,12 - : 0.85 1,12
Nguôn: Tổng hợp số liệu khảo sát năm 2020
Trong giai đoạn 2018-2020, số liệu thu thập được cho thấy, vai trò của tín
dụng đối với nhu cầu sinh hoạt của các nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có sự
thay đôi.
- Thứ nhất, vai trò của tín đụng đối với nhu cầu sinh hoạt của nông hộ có xu
hướng giảm dần, từ mức 30,33% năm 2018 giảm còn 26,73% năm 2020, bình quân
mỗi năm giảm 1,20%. Tỷ lệ hộ nông hộ sử dụng vốn tín dụng vào mục đích sản
xuất có xu hướng tăng, trong khi đó tỷ lệ nông hộ sử dụng tín dụng cho sinh hoạt có
xu hướng giảm xuông.
112
- Thứ hai, vai trò của tín dụng đối với việc nông hộ đáp ứng các nhu cầu sinh
hoạt thiết yêu (mua gạo, thức ăn...) có xu hướng giảm xuống. Cùng với xu hướng
đó là việc sử dụng tín dụng cho nhu cầu sinh hoạt nâng cao hay nhu cầu đầu tư cho
thế hệ tương lai có xu hướng tăng. Tỷ lệ số hộ sử dụng tín dụng để phục vụ nhu cầu
sinh hoạt thiết yếu (mua gạo, thức ăn...) năm 2020 so với 2018 giảm 2,16%. Trong
khi đó, tỷ lệ số hộ sử dụng tín dụng phục vụ nhu cầu sinh hoạt nâng cao (mua tivi,
điện thoại, xe máy...), chi y tế, giáo dục đều tăng lần lượt là 0,16%, 0,67% và 0,21%.
Như vậy, khi xã hội phát triển hơn, vai trò của tín dụng đối với các nhu cầu
sinh hoạt của nông hộ cũng có sự thay đối.
3.2.3.3. Các tác động khác của tín dụng đổi với nông hộ
Việc làm là một trong những vấn đề quan trọng của xã hội nói chung, của
nông hộ nói riêng. Kết quả khảo sát cho thấy rằng, tín dụng cũng giúp nông hộ tạo
thêm được việc làm và lượng việc làm mới này có thể do thành viên trong gia đình
thực hiện hoặc có thể gia đình sẽ thuê thêm lao động bên ngoài. Tỷ lệ số hộ vay vốn
cho rằng, việc làm của gia đình được cải thiện nhờ tiếp cận được tín dụng năm 2020
là 14,11%, đây là một trong những điều kiện quan trọng giúp cải thiện sinh kế của
gia đình cũng như giúp tạo sinh kế cho những lao động được nông hộ thuê mới.
Bên cạnh những tác động tích cực, chúng ta cũng thấy được rằng, tín dụng
cũng có thê làm gia tăng nợ nần cho
Hộp 3.7. Phỏng vấn sâu tác động tiêu
. cực của tín dụng
nhân như vay vốn với lãi suất quá || “Ở địa phương, một số gia đình tiếp cận
nông hộ. Xuất phát từ nhiều nguyên
g p guy
cao, quá trình sản xuất kinh doanh || fín dụng “đen” lãi suất cao, thu nhập tạo
gặp điều kiện thị trường bắt lợi, gặp || 74 không đủ trả nợ nên phải bán đất đai
` ” „
rủi ro do khi đầu tư lĩnh vực mới, || Z4” :
Nguồn: Phỏng vấn sâu Ông Vũ Văn Lân
vay tiêu dùng không hợp lý... cho
nên có 11,34% nông hộ vay vốn Chức vụ: Trưởng thôn 3
Địa chỉ: Xã Ea Bung, huyện Ea Sup.
cho răng, việc vay vôn chưa làm gia
tăng thu nhập của họ mà còn làm cho tình trạng nợ nân của gia đình càng trâm trọng
hơn, không ít trường hợp nông hộ phải bán tài sản đề trả nợ khi đến hạn.
113
Bảng 3.26. Tác động của tín dụng đến việc làm và tình trạng nợ nần của nông hộ
Đơn vị tính: hộ, %
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020
ô Số ỗ
lượng lc ý lượ tai lượng lở
(hộ) (hộ) (hộ)
Tạo thêm việc làm
cho gia đình
2 _ Gia tăng nợ nần 48 12,01 47 11,71 45 11,34
49 I1 53 13,19 56 14,11
Nguôn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát năm 2020
Trong giai đoạn 2018-2020, tác động của tín dụng đến việc làm và gia tăng
nợ nần có sự thay đổi theo hướng tích cực hơn, tuy nhiên sự thay đối này là không
quá lớn. Những tác động này chủ yếu vẫn được tạo ra trong nhiều năm trở về trước.
Cụ thê năm 2020 so với năm 2018, việc tiếp cận tín dụng giúp nông hộ tạo thêm
việc làm tăng 1,80%. Ngoài ra, so với năm 2018, tỷ lệ nông hộ bị gia tăng nợ nần
giảm 0,67%, từ mức 12,01% xuống còn 11,34%.
3.2.4. Đánh giá chung tác động của tín dụng dối với kinh tế nông hộ trên dại bàn
tỉnh Đắk Lắk
3.2.4.1. Những kết quả và tác động tích cực
Những kết quả đạt được bao gồm:
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thể hiện được vai trò
cung cấp tín dụng cho các nông hộ trên địa bàn với cơ cấu nguồn vốn tín dụng cung
ứng lớn nhất, chiếm 72,75% trong cơ cầu nguồn vốn từ các nông hộ.
- Tỷ trọng lượng vốn tiếp cận được từ kênh chính thống có xu hướng tăng và
tỷ trọng lượng vốn tiếp cận từ kênh phi chính thống có xu hướng giảm đi. So với
năm 2018, tỷ trọng lượng vốn tiếp cận từ kênh chính thống năm 2020 đã tăng thêm
2,68%, trong khi đó chỉ tiêu này đối với kênh phi chính thống giảm đi 2,85%.
- Phần lớn nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã nhận thức đúng và trả nợ
đúng hạn. Tỷ lệ nông hộ trả nợ đúng hạn đạt 92,66%. So với năm 2018, tỷ lệ nông
hộ trả nợ vay đúng hạn năm 2020 đã tăng thêm 6,29%, tỷ lệ nông hộ trả nợ vay sai
hạn cũng giảm tương ứng 6.29%.
114
- Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của nhiều nông hộ tương đối khả quan. Tỷ
trọng nông hộ vay vốn có hiệu quả tăng thêm đạt 85,41%. Và chỉ tiêu này có xu
hướng tăng trong giai đoạn 2018-2020.
- Trong giai đoạn 2018-2020, mục đích sử dụng vốn vay của nông hộ trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng có sự chuyền dịch. So với năm 2020, tỷ lệ vốn vay của
nông hộ sử dụng cho mục đích sản xuất tăng thêm 3,45% và tỷ lệ lượng vốn vay sử
dụng cho mục đích tiêu dùng đã giảm tương ứng.
- Ở khía cạnh chi cho sinh hoạt, lượng vốn vay được phân bổ cho hoạt động
y tế, giáo dục của nông hộ cũng có xu hướng tăng nhẹ, trong khi đó lượng vốn phân
bố cho các nhu cầu thiết yêu như mua lương thực, thực phẩm có xu hướng giảm đi.
So với năm 2018, tỷ trọng vôn vay phân bô cho tiêu dùng y tế, giáo dục tăng thêm
lần lượt là 1,27% và 0,59%.
Tác động tích cực
- Nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có xu hướng mong muốn được vay có
giá trị lớn hơn và thời hạn vay dài hơn. Đây là sự thay đồi tích cực thúc đây việc mở
rộng quy mô sản xuất theo chiều sâu của nông hộ.
- Tỷ trọng lượng vay vốn từ nguồn chính thống, bán chính thống với lãi suất
hợp lý chiếm cao trong tổng lượng vốn vay (chiếm 64,86%). Đây là điều kiện giúp
nông hộ hoạt động có hiệu quả.
- Nhiều nông hộ đã vay vốn nhằm mục đích mua đất để mở rộng quy mô
diện tích sản xuất của họ. Lượng vốn tín dụng sử dụng để mua đất của nông hộ
chiếm 17,83% tổng lượng vốn sử dụng cho sản xuất và chỉ tiêu này có xu hướng
tăng theo thời gian.
- Tín dụng đã góp phần thúc đây quá trình cơ giới hóa trong sản xuất của
nông hộ, thúc đây quá trình tích tụ đất đai, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động
của nông hộ, từ đó góp phần tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của
nông hộ.
3.2.4.2. Nguyên nhân của các kết quả và tác động tích cực
- Phần lớn nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có quyền sử dụng đất, đây là
một trong những tài sản thế chấp quan trọng trong việc tiếp cận nguồn tín dụng
chính thức.
115
- Hệ thống tín dụng chính thức ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều chỉ
nhánh ngân hàng được thành lập và cho nông hộ vay trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp tín dụng cho nông hộ, đặc biệt là hộ nghèo, cận nghèo cũng là
một trong những khía cạnh được sự quan tâm, hỗ trợ của Đảng, Nhà nước và chính
quyền tỉnh Đắk Lắk.
- Công tác cấp chứng nhận quyên sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có
sự chuyên biến tích cực.
- Trình độ dân trí, trong đó có trình độ chuyên môn của nông hộ ngày càng tăng.
- Giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong những năm vừa qua tăng mạnh, làm
cải thiện giá trị tài sản của nông hộ cũng như điều kiện vay vốn của nông hộ.
3.2.4.3. Các hạn chế và tác động tiểu cực
Các hạn chế:
- Lượng vốn vay bình quân/hộ vẫn còn hạn chế, chỉ 284,57 triệu/hộ, lượng
vốn này khá thấp so với các chủ thê kinh tế khác trong xã hội.
- Sự phát triển của kênh tín dụng bán chính thống (Hội Phụ nữ, Hội Nông
dân, Hội Cựu chiến binh...) còn rất hạn chế, tỷ trọng vốn vay của nông hộ từ kênh
này chỉ bằng 1,22%.
- Thủ tục vay vốn nhiều nông hộ đánh giá vẫn còn khó khăn (có 22,85%
nông hộ cho răng thủ tục vay vốn còn khó khăn).
- Thời gian chờ đợi để được giải ngân còn lâu (có tới 76,81% số nông hộ cho
răng thời gian đề vay được vốn từ nguôn chính thông là dài).
- Nhiều nông hộ vẫn tốn chi phí giao dịch (phi chính thức) trong quá trình
vay vốn (tỷ lệ tốn chỉ phí giao địch lên tới 69,43%).
- Vẫn còn một số nông hộ chưa nhận thức được tầm quan trọng của trả nợ
đúng thời hạn và trả nợ trễ hạn (7,43%).
Các tác động tiểu cực:
- Lượng vốn tín đụng từ kênh phi chính thống có lãi suất cao mà nông hộ tiếp
cận được vẫn còn cao (chiếm 35,14%). Đây là một trong những khoản chỉ phí rất
lớn có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của nông hộ, làm gia tăng nợ nân,
gia tăng xung đột trong nội bộ gia đình và tạo ra nhiêu tác động tiêu cực khác đối
với nông hộ.
I16
- Tỷ trọng lượng vốn dùng cho mục đích sinh hoạt vẫn còn cao (26,72%),
điều này có thể làm gia tăng nợ nàn đối với nông hộ trong khi đó giá trị tăng thêm
chủ yếu được tao ra do quá trình sản xuất.
- Vẫn còn nhiều hộ sử dụng vốn tín dụng kém hiệu quả, thu nhập bị giảm đi.
Tý lệ số hộ sử dụng tín dụng kém hiệu quả và thu nhập bị giảm đi còn tới 11,34%.
3.2.4.4. Nguyên nhân của hạn chế và tác động tiêu cực
a. Nguyên nhán chủ quan
- Nguồn lực của nông hộ còn hạn chế, nhiều nông hộ chưa có nhiều tài sản
có giá trị lớn đề làm tài sản thế chấp (57,22%); Các điều kiện đề tiếp cận tín dụng
chính thống của nông hộ còn hạn chế (3,18%). Điều này đã làm lượng tín dụng bình
quân/nông hộ tiếp cận được cũng bị hạn chế theo và nhiều nông hộ phải tiếp cận các
nguồn vốn có lãi suât cao.
- Trình độ của nhiều chủ hộ vẫn còn hạn chế, phần lớn chủ nông hộ trên địa
bản tỉnh trước đây chưa được đào tạo bài bản, quá trình tổ chức sản xuất chưa hiệu
quả nên hiệu quả sử dụng vốn cũng bị hạn chế theo.
- Nhiều nông hộ còn chưa xem trọng đúng mức vai trò của tích lũy, tỷ lệ tích
lũy/tiêu dùng của nguôn thu nhập tạo ra được còn thấp.
- Ngoài ra, không ít nông hộ vẫn chưa nhận thức rõ những tác động tiêu cực
từ tín dụng “đen”. Lạm dụng sử dụng vốn vay từ nguồn này và phải chịu những hậu
quả tiêu cực nghiêm trọng.
b. Nguyên nhân khách quan
- Công tác cấp chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, còn có nhiều diện tích của nông hộ chưa được
cấp quyền sử dụng đất (có 7,63% số hộ có trên 80% diện tích đất chưa được cấp
quyền sử dụng đất). Điều này đã làm lượng tín dụng bình quân/nông hộ tiếp cận
được cũng bị hạn chế theo và nhiều nông hộ phải tiếp cận các nguồn vốn có lãi suất cao.
- Hiệu quả thực hiện các chính sách tín dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa
đáp ứng được thực tiễn. Hầu hết nông hộ không thê tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi
từ các chính sách.
- Công tác xử lý tín dụng “đen” lãi suất cao chưa được tiễn hành triệt đề,
vẫn còn nhiều hộ bị dụ dỗ vay tín dụng “đen”, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng
cho gia đình.
117
- Khả năng huy động cũng như quản lý nguồn vón cho vay của các tô chức
chính trị -xã hội như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh vẫn còn nhiều
hạn chế.
- Quy trình cấp tín dụng của các tô chức tín dụng chưa tôi ưu. Vẫn còn
những hạn ché nhất định đối với các thủ tục hay khía cạnh quản lý hệ thống nhân
viên tín dụng.
- Giá cả nông sản thường xuyên biến động mạnh. Nhiều loại nông sản xuất
khẩu của tỉnh Đắk Lắk như cà phê, hồ tiêu trong giai đoạn 2018-2020 có giá thấp.
Chi phí đầu vào, đặc biệt là giá phân bón, giá thức ăn chăn nuôi trong giai đoạn
2018-2020 tăng mạnh. Các rủi ro do biên đôi khí hậu tạo ra ngày càng có xu hướng
tăng (thiên tai, dịch bệnh). Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sản xuất
của nông hộ và ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả quá trình sử dụng nguồn vốn của
nông hộ, trong đó có vôn tín dụng.
118
Tóm tắt chương 3
Qua nghiên cứu thực trạng tác động của tín dụng đói với kinh tế nông hộ trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua cho thấy: ¡) hoạt động tín dụng đối với
kinh tế nông hộ đã có nhiều kết quả, trong năm 2020, trung bình mỗi hộ vay được
284,57 triệu đồng, trong đó 61,09% số vốn vay đến từ kênh chính thống, 1,20% từ
kênh không chính thống và 37,71% từ nguồn vốn chính thống. Lãi suất vay thường
đao động từ 7,83% đến 27,42%⁄% tùy thuộc vào kênh tín dụng mà nông hộ tiếp cận.
Tuy nhiên, quá trình tiếp cận tín dụng của nông hộ ở Đắk Lắk hiện nay còn gặp một
số khó khăn như thiếu tài sản thế chấp, thời gian chờ đợi lâu, chi phí giao dịch cao
và thủ tục vay vốn phức tạp. Trong giai đoạn 2018-2020, nông hộ có xu hướng vay
vốn với giá trị lớn hơn và thời hạn dài hơn. Lượng vốn vay bình quân mỗi hộ cũng
tăng và tỷ trọng lượng vốn tiếp cận từ kênh chính thông cũng được cải thiện, tăng
thêm 3,13%. ii) Vẻ tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ, kết quả cho thấy
tín dụng có thể góp phần tạo ra nhiều tác động tích cực đối với nông hộ. Đối với các
nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tín dụng đã giúp 75,00% số nông hộ vay vốn
đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh ; 18,92% số nông hộ mở rộng quy mô sản
xuất và 2,70% nông hộ tích tụ ruộng đất. Ngoài ra, 5,33% số nông hộ đã vay vốn để
sử dụng các máy móc và thiết bị mới để nâng cao năng suất lao động. Các số liệu
cho thấy răng 78,08% số nông hộ đã cải thiện được năng suất cây trồng và vật nuôi
nhờ tiếp cận tín dụng, trong đó 15,00% là năng suất tăng mạnh. Tổng cộng 85,29%
SỐ nông hộ cho biết hiệu quả sản xuất của họ đã được gia tăng nhờ viỆc tiếp cận
nguồn tín dụng. Hơn nữa, việc tiếp cận tín dụng cũng giúp 26,73% số nông hộ vay
vôn có thê đảm bảo chỉ tiêu sinh hoạt bình thường, đặc biệt là những nhu cầu tiêu
dùng thiết yêu. Tuy nhiên, 11,34% số nông hộ đã bị gia tăng nợ nần khi tiếp cận tín
dụng. Trong thời gian từ 2016 đến 2020, vai trò của tín dụng trong đảm bảo nguồn
vốn cho quá trình sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hiệu quả
sản xuất và gia tăng nợ nần của nông hộ có thay đôi nhưng không đáng kể. Tuy
nhiên, tín dụng đã có sự thay đổi rõ rệt trong việc mở rộng quy mô sản xuất của
nông hộ, nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi, tăng thu nhập cho nông hộ, đảm
bảo nhu câu tiêu dùng và tạo việc làm cho các gia đình nông dân.
119
CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP NHÀM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
TÍN DỤNG ĐÓI VỚI KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐÁK LÁK
4.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp
4.1.I. Các chủ trương và chính sách liền quan
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với tín dụng chính sách xã hội ra đời (Chỉ thị
số 40), thể hiện sự quan tâm của Đảng đối với một chính sách thiết yếu, một kênh
tín dụng giúp các hộ nông dân, hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số có
điều kiện vươn lên phát triển sản xuất, tăng thu nhập, ôn định cuộc sông, giảm
nghèo bên vững.
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số
116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 đã sửa đôi và bố sung một số điều trong Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ liên quan đến chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp và nông thôn. Những điều chỉnh này nhằm giúp tăng cường
tiếp cận vốn cho người nông dân ở vùng nông thôn và hạn chế việc họ tìm đến các
nguồn vốn không chính thức. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện điều
chỉnh các đôi tượng khách hàng có quyền vay vốn chính sách tín dụng nông nghiệp
và nông thôn, bao gồm những đối tượng không có tài sản bảo đảm. Đồng thời, quy
trình khoanh nợ, ân hạn và thủ tục hành chính cũng được bồ sung và đơn giản hóa
theo hướng mở rộng. Điều này nhằm giúp người nông dân dễ dàng hơn trong việc
tiếp cận vốn và giải quyết các thủ tục vay vốn. Mức cho vay tối đa được điều chỉnh,
đặc biệt đối với các đối tượng như cá nhân và hộ gia đình không có tài sản bảo đảm,
đã tăng lên gấp đôi. Điều này giúp giảm tình trạng người vay thiếu vốn và cần tìm
đến các tín dụng không chính thức (tín dụng đen). Từ những điều chỉnh và bố sung
này, mục tiêu hỗ trợ người nông dân vùng nông thôn phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững đạt được hiệu quả tích cực.
- Tỉnh ủy Đắk Lắk đã ban hành văn bản số 1905-CV/TU ngày 17/12/2014 về
việc triên khai thực hiện các nội dung của Chỉ thị 40, tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với tín dụng chính sách trên địa bản tỉnh, chỉ đạo các sở, ngành có liên
quan khẩn trương đây mạnh tuyên truyện, giáo dục bằng các hình thức phù hợp với
điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị, làm cho các tầng lớp nhân dân nhận
120
thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của tín dụng. Các cơ quan báo chí, truyền
thông tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi của nhà nước,
hướng dẫn công tác khuyến nông, kỹ thuật sản xuất cho các hộ nông dân; phổ biến
các mô hình vay vốn làm ăn hiệu quả, tăng thu nhập và vươn lên làm giàu cho
người dân.
- Chỉ thị số 16/ CT-UBND, ngày 03/12/2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk về
việc triên khai thực hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách
tín đụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Theo đó về phía các TCTD,
Ngân hàng tiếp tục coi nông nghiệp, nông thôn là một trong các lĩnh vực ưu tiên
hàng đầu trong đầu tư và mở rộng tín dụng. Xây dựng và triển khai các sản phẩm tín
dụng phù hợp với người nông đân và đặc thù của sản xuất nông nghiệp, triển khai
kịp thời các quy định mới về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp. nông thôn.
Bên cạnh đó tiếp tục cải tiến quy trình, thủ tục tín dụng và đây mạnh tuyên truyền,
ứng dụng và cung ứng các sản phẩm ứng dụng công nghệ 4.0 phù hợp để khuyến
khích người dân, doanh nghiệp khu vực nông thôn sử dụng các tiện ích ngân hàng
hiện đại. Ngoài ra, các TCTD, Ngân hàng cần tăng cường phối hợp chặt chẽ với
chính quyền địa phương, các tô chức chính trị - xã hội như Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ tăng cường tuyên truyền, phố
biến các chính sách về tín dụng nông nghiệp, nông thôn và chuyên tải vốn đến
người nông dân một cách hiệu quả nhất.
- NHNN chi nhánh Đắk Lắk đã chỉ đạo các tô chức tín dụng trên địa bàn tiếp
tục thực hiện quyết liệt các giải pháp tiền tệ - tín dụng để mở rộng tín dụng an toàn,
hiệu quá, nâng cao chất lượng tín dụng: chú trọng cho vay các đối tượng theo Quyết
định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nhằm giảm tốn thất trong nông nghiệp; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 và Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Thú tướng Chính
phủ về chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đông thời chỉ nhánh Ngân
hàng Nhà nước tại Đắk Lắk đã triển khai các biện pháp cần thiết đê kiểm soát và xử lý
các giao dịch liên quan đến "tín dụng đen".
Tóm lại, hoạt động tín dụng đối với nông hộ sẽ tiếp tục là công cụ kinh tế
hữu hiệu trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân của Đảng bộ
và chính quyền các cấp tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
121
4.1.2. Định hướng về tín dụng đối với nông hộ ở tỉnh Đắk Lắk
Định hướng chung:
Quan tâm đến việc phát triển tín dụng phục vụ sản xuất và đời sống cho
người dân khu vực nông thôn, đặc biệt là ở các khu vực còn nhiều khó khăn, vùng
sâu, vùng xa. Điều này có thể góp phần quan trọng vào việc góp phần tăng thu
nhập, giảm nghèo và phát triển kinh tế, đồng thời hạn chế tình trạng sử dụng dịch
vụ tín dụng phi chính thông, tín dụng đen. Đề đạt được mục tiêu này, cần thực hiện
một loạt các biện pháp hài hòa. Đầu tiên, cần tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi
cho các tô chức tài chính, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Ngân hàng Chính sách Xã hội, và hệ thông Quỹ tín dụng Nhân dân. Hơn nữa,
cần mở rộng tín dụng từ các tổ chức tài chính vi mô để phục vụ cả nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng, từ đó cải thiện đời sống của cư đân nông thôn. Phối hợp chặt chẽ với
các cấp ủy, chính quyền địa phương, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ và các tổ
chức chính trị - xã hội khác tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phô biến
chính sách tín dụng phục vụ phát triên nông nghiệp, nông thôn để đưa vốn đến tận
tay người dân một cách hiệu quả nhất, giúp hộ nông dân được tiếp cận và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn vay ngân hàng.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế hộ nông đân tại
tỉnh Đắk Lắk. Những định hướng cụ thê về tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn nói chung và đối với hộ nông dân nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian tới như sau:
- Tập trung tín dụng cho "tam nông", đó là đầu tư tín dụng, cung ứng sản
phẩm dịch vụ phục vụ "tam nông" và các lĩnh vực mà Đảng, Chính phủ xác định ưu
tiên. Tiếp tục đây mạnh cho vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và triển khai
mạnh mẽ có hiệu quả Nghị định 116/2018/NĐ-CP của chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển thị trường tài chính chính thống (các ngân hàng thương mại) và
bán chính thống (tín dụng từ các tô chức chính trị - xã hội) ở khu vực nông thôn để
phát triển nguồn cung tín dụng. Kiêm soát chặt chẽ thị trường tín dụng phi chính
thống, ngăn chặn nguồn tín dụng “đen” với lãi suất quá cao để hạn chế các tác động
tiêu cực từ nguôn cung tín dụng “đen” gây ra.
122
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả các chính sách tín dụng đối với nông hộ ở
khu vực nông thôn nói chung, nông thôn ở tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Điều này giúp
cải thiện thêm khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ, đặc biệt là nông hộ có thu
nhập thấp hoặc trong những thời điểm khó khăn.
- Cải thiện các điều kiện đề tiếp cận tín dụng cho nông hộ để nâng cao khả
năng tiếp cận tín dụng, đặc biệt là tiếp cận nguồn tín dụng chính thống và bán chính
thống có chi phí sử dụng vốn thấp. Đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tín
dụng của nông hộ, xem đây là một trong những tiền đẻ, khía cạnh quan trọng nhất
đối với quá trình tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn tín dụng.
- Để thực hiện hoạt động tín dụng đổi với hộ nông dân, cần thiết phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các Tổ chức tín dụng và chính quyền địa phương. Điều này
giúp giải quyết các công việc liên quan trong tiến trình giải ngân và giám sát vốn.
Đồng thời, hoạt động tín dụng cần được kết nối chặt chẽ với các chương trình phát
triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn tại các vùng sâu,
vùng xa và khó khăn. Việc gẵn kết hoạt động tín dụng với các chương trình và quy
hoạch phát triển này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên môi
trường và đảm bảo an ninh chính trị của địa bàn.
4.2. Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của tín dụng đối với kinh
tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới
4.3.1. Giái pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận và sử dụng vốn các nông hộ
Dựa vào kết quả đánh giá thực trạng, đặc biệt là những hạn ché, tác động tiêu
cực, và nguyên nhân gây ra chúng, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường vai trò và hiệu quả của tín dụng đối với nông hộ trên lãnh thổ tỉnh Đắk Lắk
trong tương lai:
4.3.1.1. Náng cao năng lực sản xuất, giảm rủi ro
Kết quả đánh giá cho thấy rằng việc sử dụng nguồn vốn tín dụng của nông
hộ đang đối mặt với nhiều rủi ro (77.78% số hộ cho biết họ gặp rủi ro trên thị
trường) và những rủi ro này có thê làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời, trình
độ năng lực của nhiều nông hộ còn yếu (tỷ lệ hộ có chủ hộ có trình độ từ cấp 1 trở
xuống lên đến 48,36%), đây là một trong những nguyên nhân chính làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn tín dụng và làm giảm tác động tích cực của tín dụng đối với nông
hộ. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng, cần tập trung vào việc cải thiện
123
năng lực sản xuất của nông hộ và giảm thiêu các rủi ro.
Đề cải thiện năng lực sản xuất và giảm thiêu rủi ro, nông hộ có thể áp dụng
những giải pháp cụ thể như sau:
- Tận dụng tối đa nguồn lực đất có sẵn để sản xuất. Hơn nữa, khi có điều
kiện, các nông hộ nên xem xét việc tích luỹ thêm đất để mở rộng sản xuẤT. Quy mô
sản xuất lớn hơn sẽ giúp nông hộ dễ dàng hơn trong việc sản xuất và cũng giúp họ
tiếp cận được vốn vay lớn hơn.
- Đa dạng hóa phương thức sản xuất và mở rộng các hoạt động tạo thu nhập.
Điều này sẽ giúp cân đối thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giảm thiểu rủi ro
nếu một nguồn thu nhập gặp khó khăn.
Tham gia các khóa học tập huấn nông nghiệp được tô chức bởi chính quyền
địa phương đề nâng cao trình độ học vấn. Nông hộ cũng nên học hỏi từ những
người khác và tham gia các lớp tập huấn khi có cơ hội. Áp dụng kiến thức thu được
vào hoạt động sản xuất. Khi trình độ học vấn tăng lên, họ cũng có cơ hội tìm kiếm
công việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp..
- Nông hộ cần tiến hành một phân tích thị trường cân thận trước khi quyết
định lựa chọn loại sản phâm để sản xuất. Tránh theo đuôi tâm lý đám đông, vì điều
này có thể dẫn đến tình trạng tăng cung nhanh chóng và giảm giá do nhiều người
cùng sản xuất cùng loại sản phẩm. Vì vậy, nông hộ cần đặc biệt chú trọng vào việc
phân tích kỹ thị trường trước khi quyết định sản xuất một loại sản phẩm cụ thê.
- Hộ nông dân cần tăng cường việc áp dụng khoa học và kỹ thuật vào quá
trình sản xuất. Việc sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp như hệ thống
nhà màng hoặc hệ thống tưới thông minh có thê giúp giảm các rủi ro từ môi trường
bên ngoài, cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng năng suất của đất.
- Thực hiện các quy trình sản xuất theo hướng bền vững để tạo ra nông sản
chất lượng và có giá trị cao, đồng thời thúc đây tính bền vững và giảm rủi ro trong
quá trình sản xuất. Việc tăng cường áp dụng các quy trình sản xuất bền vững là một
yêu tô quan trọng đề cải thiện hiệu quả sử dụng tín dụng của nông hộ.
- Hộ nông dân trên cùng một địa bàn nên thiết lập sự liên kết và hợp tác với
nhau, hình thành các hợp tác xã sản xuất. Các hợp tác xã có thê giúp nông hộ tiếp
cận thị trường và tiêu thụ sản phâm của họ, đồng thời cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài
124
chính cho các hội viên.
4.3.1.2. Đầy mạnh công tác đăng Kỹ quyền sử dụng đất
Kết quả đánh giá hiện trạng cho thấy rằng, có tới 35,75% số hộ nông đân vẫn
chưa được cấp quyền sử dụng đất cho hơn 50% diện tích đất của họ. Sở hữu quyên
sử dụng đất là một yếu tố quan trọng trong việc thế chấp tài sản để Vay vốn, và việc
thiêu quyền sử dụng đất đã hạn chế khả năng của nông hộ tiếp cận nguồn tín dụng
chính thống. Họ phải tìm đến nguồn tài chính phi chính thống với lãi suất cao, làm
giảm hiệu quả kinh doanh, gia tăng nợ nần, và có thể gây xung đột trong gia đình.
Do đó, nông hộ cần tiếp tục đây mạnh việc đăng ký quyên sử dụng đất đê cải thiện
khả năng tiếp cận tín dụng.
Đề thúc đầy quá trình đăng ký quyền sử dụng đất, nông hộ cần thực hiện các
biện pháp sau:
- Chuân bị điều kiện tài chính và tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất một
cách nhanh chóng. Đăng ký quyền sử dụng đất đôi khi đòi hỏi nộp một khoản lệ phí
cho nhà nước. Việc nhanh chóng đăng ký quyền sử dụng đất giúp nông hộ có sớm
điều kiện thế chấp tài sản để tiếp cận tín đụng chính thống.
- Giải quyết kịp thời các vấn để phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục
đăng ký quyền sử dụng đất.
- Nếu nông hộ không quen thuộc với các thủ tục hành chính hoặc không thê tự
mình thực hiện các thủ tục, họ có thê sử dụng dịch vụ thuê để giúp họ đăng ký
quyền sử dụng đất một cách nhanh chóng.
4.3.1.3. Cân đối tiêu dùng, gia tăng tích lũy
Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng, tình trạng tài sản thế chấp của nông hộ
hiện vẫn còn hạn chế (tý lệ nông hộ chưa sở hữu nhiều tài sản có giá trị lớn đề thế
chấp chiếm 57,22%), đo đó, số tiền vay cũng bị giới hạn. Với điều này, một số nông
hộ cần xem xét và điều chỉnh lại quyết định chi tiêu của họ, hạn chế tiêu dùng
không cần thiết, đặc biệt là việc tiêu dùng các mặt hàng xa xỉ. Qua đó, họ có thê tích
luỹ tiền để đầu tư vào các tài sản lớn hơn, từ đó nâng cao khả năng tiếp cận tín
dụng.
Đề điều chỉnh khâu chỉ tiêu và tích lũy tiền, nông hộ có thê thực hiện các biện
pháp sau:
125
- Thay đi thói quen tiêu đùng theo hướng tiết kiệm hơn, giảm việc tiêu dùng
các sản phẩm xa xỉ không cần thiết. Điều này giúp nông hộ có thêm nguôn tiền để
tích lũy và đầu tư vào tài sản có giá trị, từ đó cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng.
- Mua bảo hiểm y tế: Chỉ phí chữa trị bệnh tật nặng có thê tốn kém và gây áp
lực tài chính lớn. Đề giảm rủi ro này, nông hộ nên xem xét tham gia bảo hiêm y tế.
Việc này giúp họ bảo vệ khả năng tích lũy của mình khỏi những chỉ phí y tế không
mong muốn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tài sản và khả năng vay vốn chính thống
của họ.
4.3.1.4. Tăng cường tiếp cận thông tin về thị trường tín dụng nông thôn
Tình trạng tiếp cận thị trường tín dụng của nông hộ tại Đắk Lắk vẫn còn
nhiều hạn chế, với 37,71% số nông hộ phải vay vốn từ nguồn phi chính thống với
lãi suất cao, đẫn đến sự giảm tác động tích cực của tín dụng đối với nông hộ. Một
trong những nguyên nhân gây ra tình trạng này là khả năng tiếp cận thông tin thị
trường tín đụng của nông hộ bị hạn chế. Đề nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho
nông hộ tại Đắk Lắk, cần tăng cường việc tiếp cận thông tin thị trường cho những
người có liên quan. Các biện pháp có thê áp dụng đề cải thiện tình hình tiếp cận
thông tin thị trường tín dụng nông thôn cho nông hộ tại Đắk Lắk trong thời gian tới
bao gồm:
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin để tiếp cận thông tin: Nông hộ có
thể tận dụng công nghệ thông tin để cập nhật thông tin thị trường tín dụng. Điều này
được coi là một biện pháp hiệu quả để cải thiện khả năng tiếp cận thông tin cho
nông hộ.
- Tìm hiểu thông tin thị trường tín dụng trước khi vay vốn: Đề đảm bảo hiệu
quả khi vay vốn, nông hộ nên đành thời gian để nắm rõ thông tin về thị trường tín
dụng trước khi quyết định tiếp cận nguồn vốn. Việc này giúp nông hộ lựa chọn
được chủ thể cung cấp tín dụng phù hợp, với chi phí sử dụng vốn thấp nhất đề đạt
được hiệu quả tài chính tốt nhất.
- Duy trì và phát triển các mỗi quan hệ xã hội: Ngoài việc sử dụng công nghệ
thông tin, nông hộ cũng có thê duy trì hoặc phát triển các môi quan hệ xã hội, như
việc tham gia các tô chức chính trị và xã hội. Điêu này cung câp cho họ cơ hội tiêp
126
cận thông tin về thị trường, bao gồm thông tin về thị trường tín dụng.
4.3.1.5. Chủ động tiếp cận nguôn vốn tín dụng ưu đãi từ các chính sách
Chính phủ đã thực hiện một loạt các chính sách ưu đãi vẻ tín dụng nhằm thúc
đây phát triển khu vực nông thôn và hệ thống kinh tế nông hộ, trong đó có tỉnh Đăk
Lắk. Đề tận dụng cơ hội này và tăng lượng vốn vay cũng như giảm chỉ phí sử dụng
vốn, nông hộ cần tự mình chủ động tiếp cận và hiểu rõ các chính sách này.
Đề chủ động tiếp cận các nguồn tín dụng ưu đãi từ các chính sách, nông hộ
cần thực hiện các bước sau:
- Tìm hiểu các chính sách ưu đãi về tín dụng: Đầu tiên, nông hộ cần nghiên
cứu đề xác định những chính sách cụ thê mà họ có thể tiếp cận.
- Nghiên cứu chi tiết về chính sách: Nông hộ nên nghiên cứu sâu hơn đề hiểu
rõ quy trình và các thủ tục cần thiết đề có thể tiếp cận chính sách này. Điều này bao
gồm việc năm rõ các điều kiện, các bước thực hiện, và các yêu cầu cụ thê.
- Thực hiện các thủ tục và điều kiện: Dựa trên thông tin đã tìm hiểu, nông hộ
cần thực hiện các thủ tục và điều kiện để đáp ứng các yêu cầu của chính sách tín
dụng từ nhà nước.
- Tận dụng chính sách ưu đãi về tín dụng có thể giúp nông hộ tiếp cận nguồn
vốn với điều kiện thuận lợi hơn và giúp họ phát triển kinh tế nông thôn một cách
bên vững.
4.3.1.6. Hạn chế tiếp cận nguồn vốn lãi suất cao, đặc biệt là tín dụng “đen ”
Kết quả phân tích cho thấy vẫn còn 27,42% nông hộ phải tiếp cận vốn từ
nguồn phi chính thông, thường với lãi suất cao hoặc sử dụng các nguồn tín dụng
không chính thống với lãi suất cực kỳ lớn. Hành vi này đang gây ra các chỉ phí tài
chính đáng kể, đồng thời làm giảm hiệu quả của hoạt động sản xuất, đối diện với
nguy cơ giảm thu nhập, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng thua lỗ hoặc không khả
năng trả nợ, ảnh hưởng đến nông hộ trong nhiều khía cạnh khác. Do đó, trong tương
lai, việc hạn chế việc sử dụng các nguồn tín dụng có lãi suất cao, đặc biệt là tín
dụng không chính thống, sẽ là một biện pháp quan trọng mà các nông hộ cần thực
hiện.
Đề hạn chế việc tiếp cận nguồn vốn lãi suất cao, đặc biệt là tín dụng "đen",
nông hộ cần thực hiện những biện pháp sau:
127
- Tăng nhận thức về rủi ro và tác động tiêu cực của tín dụng lãi suất cao, đặc
biệt là tín dụng "đen": Nông hộ cần hiểu rõ những hậu quả tiêu cực mà việc sử dụng
tín dụng lãi suất cao có thê gây ra. Việc nâng cao nhận thức này sẽ giúp họ đánh giá
kỹ lưỡng hơn trước khi sử đụng nguồn vốn này.
- Hạn chế sử dụng tín dụng lãi suất cao, đặc biệt là tín dụng "đen", cho các
mục tiêu đài hạn hoặc tiêu dùng: Lãi suất của tín dụng "đen" thường rất cao, và việc
sử dụng nó trong thời gian dài có thể tạo ra chi phí lãi vay lớn và khó khăn trong
việc trả nợ. Do đó, cần hạn chế sử dụng tín dụng này cho các mục tiêu dài hạn và
nêu không thể tránh khỏi, cần phải tính toán kỹ lưỡng.
- Khi sử dụng tín dụng lãi suất cao trong ngắn hạn, nông hộ cần tính toán khả
năng trả nợ một cách cân thận và không để kéo dài thời gian sử dụng nguồn tín
dụng này.
- Để tránh rơi vào tình trạng khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, nông hộ
cần chú ý đến việc sử dụng và trả nợ vôn vay từ các nguồn chính thông hoặc bán
chính thống. Thực hiện nghiêm túc việc nảy sẽ giúp nông hộ duy trì tín đụng tốt,
tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn với lãi suất thấp hơn.
4.3.1.7. Tuân thủ thực hiện đúng nội dung của hợp đông tín dụng
Hạn mức tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nông hộ có thể tiếp cận
vôn tín dụng chính thống với lãi suất phù hợp. Tuy nhiên, kết quả đánh giá hiện
trạng đã chỉ ra rằng một số nông hộ vẫn chưa tuân thủ nội dung hợp đông tín dụng
và thường gặp trễ hạn trong việc trả nợ (tỷ lệ trả nợ trễ hạn là 7,21%). Tình trạng
này có thê ảnh hưởng đến hạng mức xếp hạng tín dụng của nông hộ và làm cho việc
tiếp cận vốn tín dụng chính thống trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, đê giải quyết vấn
đề này, nông hộ cần tuân thủ một cách nghiêm ngặt nội dung hợp đồng tín đụng và
đảm bảo trả nợ đúng thời hạn.
Đề thực hiện đúng nội dung của hợp đồng tín dụng và hạng mức xếp hạng tín
dụng của mình, nông hộ cần tuân theo các biện pháp sau:
- Trước khi ký kết hợp đồng tín đụng, nông hộ cần thực hiện việc tìm hiểu kỹ
về nội dung của hợp đồng. Điều này giúp tránh tình trạng ký kết các điều khoản mà
họ không thể thực hiện. Nếu xảy ra tình trạng này, nông hộ có thể gặp khó khăn
128
trong việc thực hiện hợp đồng, giảm hạn mức tín dụng và gặp khó khăn trong việc
vay vốn trong tương lai.
- Nông hộ nên sử dụng vốn tín dụng theo mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng vay. Họ cần tránh việc sử dụng vốn cho các mục đích không liên quan đến sản
xuất, như tiêu dùng cá nhân đắt tiền, vì điều này có thể gây khó khăn trong việc trả
nợ sau này. Ngoài ra, không nên đề vốn không hoạt động trong khi vẫn phải trả lãi,
vì điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Nông hộ cần lập kế hoạch trả nợ và tuân thủ kế hoạch này. Họ cũng nên sẵn
sảng có nguồn dự phòng đề trả nợ trong trường hợp thu nhập không đủ để đảm bảo
trả nợ theo kế hoạch ban đầu.
- Đề đám bảo tính khá thi của phương án sử dụng vốn vay, các nông hộ nên
tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính và sản xuất nông
nghiệp. Điều này giúp các nông hộ đảm bảo rằng họ có nguồn thu đủ để trả nợ đúng
hạn và thực hiện đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đông.
4.3.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực của các hệ thông ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng
Kết quả phân tích đã chỉ ra rằng một trong các nguyên nhân giới hạn sự tiếp
cận tín dụng của các hộ nông từ nguôn tài chính chính thống xuất phát từ hệ thống
ngân hàng thương mại. Hiện tại, thủ tục vay vốn vẫn đối mặt với nhiều khó khăn
đối với nhiều nông hộ (22,85% nông hộ cho biết thủ tục vay vốn vẫn rất phức tạp).
Thời gian chờ đợi đề vay được vôn cũng rất lâu (76,81% số nông hộ cho rằng thời
gian cần đề vay được vốn từ nguồn chính thống là quá dài). Hơn nữa, nhiều nông hộ
vẫn phải trả các khoản chi phí giao dịch phi chính thức trong quá trình vay vốn (tỷ
lệ tốn chi phí giao dịch lên tới 69,43%). Vì vậy, hệ thống các ngân hàng thương mại
cần thực hiện các điều chỉnh cải tiến để cải thiện tình hình này.
Trong thời gian tới, các tổ chức tài chính và ngân hàng thương mại tại tỉnh
Đắk Lắk cần tập trung vào những vấn đề sau đây:
I. Mở rộng quy mô các khoản vay tín dụng cho hộ nông đân: Cần tăng
cường quy mô các khoản vay tín dụng đến hộ nông dân, huy động và mở rộng
nguồn vốn cho vay đúng thời điêm và phân bô chúng cho những người cần vốn để
họ có khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh nông nghiệp của mình. Ngược lại,
129
các khoản trả nợ định kỳ thường gây khó khăn cho những người vay muốn thực
hiện các kế hoạch lâu dài. Vì vậy, cần linh hoạt trong việc cung cấp vốn, quan tâm
đến việc mở rộng quy mô vôn vay để hộ nông dân có thẻ thực hiện các dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh lớn hơn và dài hạn hơn trong tương lai. Hiện tại, mức vốn cung
cập vần chưa đủ cao, dẫn đến việc hộ nông dân chưa đủ tự tin đề đầu tư mạnh vào
mở rộng kế hoạch kinh doanh, góp phần cải thiện và tăng cường thu nhập cho họ.
2. Các tô chức tài chính và ngân hàng thương mại nên đơn giản hóa quy trình
vay vốn bằng cách cho phép vay không cần tài sản đảm bảo đối với các hộ nông
dân, theo quy định của Nghị định số 41/2010/NĐ-CP. Điều này sẽ giảm bớt áp lực
công việc cho nhân viên tín dụng và giảm chi phí giao dịch cho người dân. Cụ thê,
đối với những hộ nông dân có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tô chức tài
chính chỉ cần xem xét tài sản đảm bảo mà không cần thực hiện thủ tục thế chấp
hoặc đăng ký thế chấp. Các tô chức tài chính vẫn cần tuân thủ quy trình thâm định
bình thường, bao gồm việc đánh giá tư cách pháp lý, tính khả thi của dự án, năng
lực tài chính, và các yếu tô liên quan khác của hộ vay.
2. Đa dạng hóa kênh phân phối sản phẩm và địch vụ vào vùng nông thôn
bằng cách mở rộng hoạt động của các điểm giao dịch. Cụ thể, cần phát triên thêm
các sản phẩm vay cho các ngành nghề truyền thống trong các làng nghề, cung cấp
vốn đề hỗ trợ việc phát triển các khu vực chuyên canh của từng địa phương. Tìm
hiểu và hiệu rð nhu cầu của từng nhóm khách hàng để cung cấp các sản phẩm phù
hợp với từng đối tượng ở vùng nông thôn.
3. Mở rộng mạng lưới khách hàng thông qua việc thiết lập quan hệ đôi tác
mật thiết với những người có uy tín, địa vị, và ảnh hưởng trong các ngành nghề tại
địa phương. Tiếp cận đến những khách hàng có khả năng tài chính mạnh để họ sử
dụng các sản phẩm và địch vụ của các tô chức tài chính. Khi các nông hộ và doanh
nghiệp này sử dụng sản phẩm và dịch vụ này một cách hiệu quả, thông tin về họ sẽ
nhanh chóng lan tỏa thông qua lời đề nghị của cộng đồng, giúp các tô chức tài chính
tiết kiệm chỉ phí quảng cáo.
4. Các tô chức tài chính cần tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là những
khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. và giới thiệu cho họ về
các sản phâm và dịch vụ tài chính, từ đó kích thích nhu cầu vay vôn của họ. Đa số
130
khách hàng ở nông thôn thường thực hiện nông nghiệp theo cách truyền thống và tự
mình tạo ra thu nhập, do đó, họ hiễm khi sử dụng các nguồn vốn từ ngân hàng. Vì
vậy, cán bộ tín dụng cần phải tích cực và rõ ràng trong việc trình bày các lợi ích của
việc sử dụng vốn vay và dịch vụ của ngân hàng đối với họ.
5. Các tổ chức tài chính nên duy trì mối quan hệ mạnh mẽ với các cơ quan và
chính quyền địa phương, chăng hạn như Nông nghiệp và Phát triên nông thôn, Thú
y, Bảo vệ Thực vật.... đề có cơ hội tiếp cận thông tin về khách hàng. Chính quyền
địa phương thường tô chức các cuộc họp, hội nghị, và hội thảo liên quan đến nông
nghiệp, kỹ thuật chăn nuôi, và nông nghiệp bền vững. Đây là cơ hội tốt để cán bộ
tín dụng tiếp cận một lượng lớn khách hàng mà không cần tốn nhiêu thời gian. Qua
các sự kiện này, các tổ chức tài chính có thể hợp tác với tổ chức chủ trì để giới thiệu
sản phâm và dịch vụ của họ, lắng nghe những câu hỏi và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, từ đó giúp họ tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ phù hợp nhất.
Các tô chức tài chính cần xem xét tính chất mùa vụ đặc thù của sản xuất nông
nghiệp và nhu cầu về vốn của người nông dân. Có thể nhận thấy rằng nhu cầu về tín
dụng của người nông dân tương ứng với từng giai đoạn trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ nông sản, chia thành ba giai đoạn cụ thẻ:
- Giai đoạn sản xuất (tín dụng sản xuát): Trong giai đoạn này, các tố chức tài
chính cần cung cấp tín dụng trực tiếp cho các hộ nông dân, đảm bảo họ có đủ vốn
cho các yếu tô đầu vào như chỉ phí làm đất, giỗng cây trồng, phân bón. thuốc trừ
sâu, hệ thống tưới tiêu, nhiên liệu (xăng, dầu), và các chi phí liên quan khác. Thực
tế, đây là giai đoạn người nông dân cần vốn nhiều nhất. Đề tín dụng trong giai đoạn
này hoạt động hiệu quả, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị cung cấp vốn và
các cơ quan chuyên về kỹ thuật nông nghiệp. Điều này bao gồm việc hỗ trợ kỹ thuật
tư vấn và hướng dẫn giúp các hộ nông dân thực hiện quá trình sản xuất một cách ổn
định và có giá thành hợp lý.
- Giai đoạn lưu thông hàng hóa (Tín dụng lưu thông): Trong giai đoạn này,
người nông dân đặc biệt cần sự hỗ trợ tích cực và sự liên kết mạch lạc giữa các bên
tham gia trong ngành để đảm bảo việc tiêu thụ nhanh chóng các sản phẩm nông
nghiệp mùa vụ vừa được sản xuất. Mục tiêu ở đây là thu hồi vốn đầu tư và chuẩn bị
vốn cho mùa vụ tiếp theo. Trong giai đoạn này, hệ thống tín dụng cần được cung
cập cho các tổ chức thu mua hàng hóa tập trung như các thương lái, đơn vị tham gia
3l
vào hoạt động xuất khâu, hoặc các đơn vị có nhiệm vụ vận chuyên nông sản đến các
điêm lưu trữ và chờ tiêu thụ. Đề hỗ trợ người nông dân một cách tôi ưu trong giai
đoạn này, ngoài việc đáp ứng nhu cầu về tín dụng, cần phải thúc đây sự hợp tác chặt
chẽ giữa hệ thống tài chính và sự chuyên nghiệp của các tô chức thu mua nông sản.
Điều này nhằm đảm bảo việc giải quyết các thủ tục "mua bán nhanh chóng" và
"thanh toán ngay sau khi nhận hàng” đối với người nông dân, giúp họ duy trì hoạt
động sản xuất và chuẩn bị cho mùa vụ tiếp theo một cách hiệu quả.
- Giai đoạn tiêu thụ (tín dụng tiêu thụ): Nếu các biện pháp đã được thảo luận ở
hai giai đoạn trước được thực hiện một cách mạnh mẽ, thì thực tế giai đoạn này
không ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và nhu cầu về tín dụng của người
nông dân. Giai đoạn này chủ yếu có tác động đối với việc tiêu thụ sản phẩm ở quy
mô quốc gia (bao gồm xuất khẩu và tiêu thụ trong nước). Điều cần xem xét là hỗ trợ
tín dụng cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, cần
quan tâm đến các yếu tố khác như chính sách đối ngoại đa quốc gia, khả năng dự
báo thị trường ở quy mô toàn cầu, công nghệ lưu trữ và chế biến sản phẩm nông
nghiệp. Mục tiêu là tạo ra các kênh xuất khẩu và đảm bảo không gây ảnh hưởng
đáng kê đến thị trường tiêu thụ trong nước.
4.3.3. Các giải pháp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa trên những kết quả đánh giá, đặc biệt là các hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế, tác giả đề xuất một số giải pháp cho cơ quan quản lý nhà nước
nhăm thúc đây và quản lý tín dụng cho nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian tới, bao gồm:
4.3.3.1. Đây mạnh công tác quản lỷ nhà nước đổi với tín dụng “đen”
Bắt đầu từ sự hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn tài chính hộ nông dân,
họ thường quyết định tìm đến các dịch vụ tài chính phi chính thống tại khu vực
mình sinh sống. Điều này xuất phát từ tính linh hoạt và thời gian trong việc xử lý
thủ tục, giá trị của các khoản vay và đặc biệt là tính linh hoạt về thời hạn trả nợ mà
các dịch vụ tài chính phi chính thống cung cấp. Tình trạng vay tiền từ các nguồn tài
chính phi chính thống đã và đang tỔn tại rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày của
người dân, đặc biệt là đối với các hộ nông dân sinh sống ở các vùng sâu vùng xa.
Ngược lại, các hộ nông đân thường tìm kiếm các nguồn tài chính từ bạn bè,
người thân hoặc các nguồn hỗ trợ khác từ gia đình. Một trong những hạn chế lớn
132
nhất khi cung cấp khoản vay cho hộ nông dân là chi phí liên quan đến việc thu thập
thông tin. Vì vậy, việc hộ nông dân lựa chọn vay mượn từ người thân, bạn bè, hàng
xóm hoặc thậm chí từ những người cho vay với lãi suất cao tại địa phương trở thành
điều tất yêu và thường xảy ra trong thực tế.
Như đã đề cập trước đó, tại tỉnh Đắk Lắk, có 37,71% nông hộ vẫn phải dựa
vào nguồn tài chính phi chính thống, trong đó bao gồm cả tín dụng "đen" đề đáp
ứng nhu cầu chỉ tiêu hàng ngày, và điều này đã tạo ra nhiều hậu quả tiêu cực đối với
cuộc sống của họ. Vì lý do này, cơ quan quản lý nhà nước cần tiến hành tăng cường
công tác quản lý để ngăn chặn và xử lý các hoạt động này.
Cụ thể, trong lĩnh vực tín dụng "đen,” các cơ quan quản lý nhà nước cần thực
hiện những biện pháp sau:
I. Tăng cường giám sát và phát hiện các điểm tín dụng "đen" trên toàn tỉnh
Đắk Lắk. Điều này làm nên tảng cho việc thực hiện các hoạt động tiếp theo và là
cách hiệu quả để giảm bớt tác động tiêu cực của việc tiếp cận nguồn tín dụng phi
chính thông đối với cuộc sống của nông hộ.
2. Xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật với các điêm tín dụng "đen."
3. Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân
về những hậu quả đáng tiếc của việc sử dụng tín dụng "đen," đặc biệt là tại các vùng
nghèo và đối với những người có trình độ dân trí thấp. Những chiến dịch tuyên
truyền này sẽ giúp nông dân hiểu rõ hơn về những hậu quả tiêu cực mà tín dụng
"đen" có thê mang lại, từ đó khuyến khích họ suy nghĩ cân trọng hơn và tránh tiếp
tục tiếp cận với nguồn tín dụng này trong tương lai.
4. Để giảm bớt tình trạng tín dụng đen trong cộng đồng nông dân, các tô
chức tài chính đã đưa ra các giải pháp, trong đó có sự hỗ trợ của Ngân hàng
NNN&PTNT và NH CSXH thông qua việc cung cấp các khoản vay ưu đãi. Các
khoản vay này có mức linh hoạt cao, được cung ứng kịp thời và giám bớt các thủ
tục rườm rà không cần thiết. Điều này đã giúp các hộ nông dân có khả năng tiếp cận
tài chính một cách hiệu quả hơn. từ đó tránh được tình trạng người cần vốn thực sự
lại không thê tiếp cận được nguồn tài chính.
4.3.3.2. Đầy mạnh công tác cấp quyên sử dụng đất cho nông hộ
Như đã đề cập trước đó, việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
của tỉnh Đắk Lắk vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu
133
thực tế của cộng đồng. Thống kê cho thấy có tới 35,75% số nông hộ tại địa bàn tỉnh
vẫn chưa nhận được giấy chứng nhận quyên sử dụng đất cho hơn 50% diện tích đất
mà họ sử đụng. Tình trạng này đã ánh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận tín
dụng của nông hộ. Vì vậy, trong tương lai, các cơ quan quản lý nhà nước liên quan
cần tăng cường nỗ lực để cải thiện quá trình cấp chứng nhận quyền sử dụng đất..
Đề tăng cường công tác cấp quyền sử dụng đất cho nông hộ trong tương lai,
có một SỐ hoạt động quan trọng cần thực hiện, như sau:
- Lập kế hoạch cấp quyên sử dụng đất cho nông hộ và phân bồ nguồn kinh
phí thực hiện. Đây là bước quan trọng để chuẩn bị điều kiện cho việc triên khai các
hoạt động cấp quyên sử dụng đất cho nông hộ.
- Thực hiện đo đạc lại diện tích đất cho nông hộ theo kế hoạch đã được cấp
thâm quyền phê duyệt, đồng thời xây dựng bộ dữ liệu về quyền sử dụng đất trên
toàn tinh. Điều này sẽ tạo ra một nên tảng thông tin chính xác về diện tích đất của
nông hộ, giúp quá trình cấp quyền sử dụng đất và tiếp cận tín dụng trở nên thuận
tiện và hiệu quả hơn.
- Sử đụng kết quả đo đạc và dữ liệu đã xây dựng đề thực hiện việc cấp quyền
sử dụng đất cho các nông hộ chưa được cấp quyên trước đó hoặc cho các hộ nơi
diện tích đất bị điều chỉnh.
Những hoạt động này sẽ cùng nhau đóng góp vào việc cải thiện tình trạng
cấp quyên sử dụng đất cho nông hộ và từ đó tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng
của họ.
4.3.3.3. Nâng cao năng lực sử dụng nguồn vốn tín dụng cho nông hộ
Kết quả đánh giá thực trạng cho thây rằng trình độ của nhiều chủ hộ vẫn còn
hạn chế và phần lớn chủ nông hộ trên địa bàn tỉnh chưa nhận được đào tạo bài bản
(tý lệ số hộ có trình độ trung học phố thông chỉ chiếm 12,61%). Tình trạng này đã
dẫn đến việc nhiều hộ sử dụng vốn tín dụng không hiệu quả, làm giảm thu nhập của
họ, với tỷ lệ số hộ sử dụng tín dụng kém hiệu quả và thu nhập giảm đi lên tới
11,34%. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục nỗ lực để nâng cao năng
lực sử dụng nguồn vốn tín dụng cho nông hộ, đặc biệt là nâng cao năng lực sản xuất
và kinh doanh.
134
Để nâng cao khả năng sử dụng nguồn vốn tín dụng của nông hộ trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt là khả năng sản xuất kinh doanh, trong thời gian tới, các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan cần thực hiện các biện pháp sau:
- Các ngân hàng và tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn tỉnh cần tăng
cường công tác tư vấn về việc sử dụng vốn tín đụng cho các nông hộ. Mục tiêu là
đảm bảo rằng nguồn vốn tín dụng được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, và có thể
tạo ra lợi nhuận. Việc tư vấn cụ thê về các hoạt động tạo nguồn thu nhập, sản xuất
nông nghiệp, và các lĩnh vực khác sẽ ø1úp các nông hộ tăng thêm thu nhập.
- Đề khắc phục yếu điêm về kỹ năng của nông hộ và đáp ứng nhu cầu đào
tạo của họ, cần tiếp tục triển khai các chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực
cho nông hộ. Trước khi xây dựng kế hoạch đào tạo, cần tiến hành đánh giá nhu cầu
của từng nhóm đối tượng nông hộ. Lựa chọn hình thức đào tạo phù hợp và lồng
ghép lý thuyết với thực hành là rất quan trọng đề giúp nông hộ tiếp thu kiến thức và
kỹ năng một cách dễ dàng.
- Hỗ trợ chuyển giao các công nghệ sản xuất tiên tiễn và quy trình sản xuất
tiền bộ cho nông hộ. Điều này là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tín dụng. Các công nghệ và quy trình sản xuất bền vững cần được quan tâm,
bao gồm nhà lưới, nhà màn, tưới thông minh, thu hoạch tự động, và sản xuất theo
tiêu chuân VietGAP, hữu cơ và Fairtrade.
- Tiếp tục tô chức các hoạt động tham quan các mô hình sản xuất sử dụng
vốn tín dụng hiệu quả để nông hộ có thể học hỏi và áp dụng. Đây là cách thức cụ
thể và hiệu quả để nâng cao nhận thức của nông hộ. Các mô hình có thể được chọn
từ trong tỉnh hoặc từ các vùng khác, thậm chí cả từ nước ngoài.
4.3.3.4. Giảm thiểu rủi ro cho quá trình sản xuất của nông hộ, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tín dựng
Dựa vào phân tích thực trạng, hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của nông hộ có
thể bị tác động bởi nhiều yếu tố rủi ro bên ngoài, chăng hạn như thiên tai, dịch bệnh
(khi nông hộ phái đối mặt với các tình huông rủi ro này, hiệu quá sử dụng vốn giảm
xuống còn 0,311 lần so với bình thường). Bởi vì những tình huống rủi ro này có thê
gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, cần phải đề xuất các
giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro này. Điều này giúp nâng cao khả năng của nông
135
hộ trong việc đối phó với những tác động bắt lợi từ môi trường và cải thiện hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng.
Để giảm rủi ro và nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất, các cơ quan
quản lý nhà nước cần thực hiện các biện pháp sau đây:
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là rừng và đa dạng sinh
học, nhằm giảm thiêu tác động của thiên tai và dịch bệnh. Các hoạt động bảo vệ và
phục hồi rừng tự nhiên, cùng việc khuyến khích phát triển rừng trồng sẽ tạo ra môi
trường sống lành mạnh cho các loài sinh vật và hạn chế sự lây lan của các dịch
bệnh.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Điều này sẽ tăng cường khả năng
phòng chống lụt bão trong mùa mưa và chống hạn trong mùa khô, đồng thời cải
thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
- Đề giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng cho nông hộ tại
Đắk Lắk, cần nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch. Thay
vì tăng diện tích cây trồng một cách quá nhanh, gây cung cao và làm giảm giá sản
phâm, cần phải thiết kế một quy hoạch hợp lý. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro và
nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng cho nông hộ tại Đắk Lắk trong tương lai.
- Khuyến khích nông dân chuyền đổi sang phương pháp canh tác bền vững
nhằm giảm thiêu rủi ro và nâng cao sức cạnh tranh. Các cơ quan quản lý nhà nước cần
thúc đây việc áp dụng phương pháp canh tác bền vững đề giảm thiểu rủi ro và tăng
cường sức cạnh tranh, từ đó cải thiện hiệu quả sử dụng vốn tín dụng.
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống lụt bão và kiêm soát dịch bệnh trên
cây trồng và động vật nuôi.
- Thúc đây sử dụng các giải pháp khoa học và công nghệ trong quá trình sản
xuất nông nghiệp, như việc áp dụng hệ thống nhà lưới và tưới thông minh. Ứng dụng
khoa học và công nghệ không chỉ giúp giảm rủi ro cho nông hộ mà còn tăng cường
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng cho họ trong tương lai.
4.3.3.5. Nang cao hiện qua thực hiện các chỉnh sách tín dụng
Như đã được đề cập ở trên, hiệu quá thực hiện các chính sách tín dụng tại
tỉnh Đắk Lắk hiện nay vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu thực tế, và vai trò của chính
136
sách tín dụng trong việc thúc đầy sử dụng tín dụng của nông hộ vẫn còn hạn chế. Vì
vậy. để tăng cường sử dụng tín dụng của nông hộ, cần cải thiện hiệu quả thực hiện
các chính sách tín dụng trong thời gian sắp tới.
Đề cải thiện hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng trong thời gian tới, có
một số biện pháp cần được thực hiện:
- Tăng cường vai trò của Ngân hàng NN&PTNT và Ngân hàng Chính sách
xã hội: Vai trò của Ngân hàng NN&PTNT và Ngân hàng Chính sách xã hội trong
việc cung cấp tín dụng cho nông hộ là vô cùng quan trọng. Trong tương lai, cần
tăng cường vai trò của các ngân hàng này để cung cấp tín dụng cho những chủ thể
này, giúp các nông hộ có nguồn lực đề thực hiện các hoạt động tạo sinh kế cho gia
đình. Đồng thời, cần cấp thêm nguồn vốn tín dụng cho Ngân hàng NN&PTNT và
Ngân hàng Chính sách xã hội để mở rộng phạm vi cung cấp tín dụng cho các hộ
nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Điều này sẽ giúp ngân hàng có đủ nguồn lực để
mở rộng phạm vi cung cập tín dụng cho các chủ thê có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ
tiền hành các hoạt động tạo sinh kế và cải thiện đời sông. Ngoài ra, cần thiết lập các
chương trình đào tạo và hỗ trợ tài chính để nâng cao trình độ quản lý tài chính và kỹ
năng sử dụng tín dụng của nông hộ. Điều này có thê giúp nông hộ sử dụng tín dụng
một cách hiệu quả và tối ưu hóa tài chính của họ đê đảm bảo bên vững trong sản
xuất và kinh doanh.
- Thực hiiện rà soát và đánh giá tổng quan về những khó khăn và nguyên
nhân đã làm giảm hiệu quả thực hiện các chính sách tín dụng trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian qua. Điều này sẽ giúp xác định rõ các vấn đề cụ thể cần được
giải quyết và cải thiện.
- Tìm hiểu và nghiên cứu kỹ lưỡng vẻ những kinh nghiệm thành công trong
việc thực hiện chính sách tín dụng tại các địa phương có hiệu quả trong vùng. Bằng
cách này, tỉnh Đắk Lắk có thể áp dụng và tùy chỉnh những kinh nghiệm đó đề phù
hợp với tình hình địa phương.
- Cụ thê hóa và điều chỉnh chính sách tín dụng của Trung ương sao cho phù
hợp với điều kiện cụ thê của tỉnh Đắk Lắk. Điều này có thể bao gồm việc điều chỉnh
lãi suất, thời hạn vay, hoặc các yêu cầu về thế chấp để đảm bảo rằng nông hộ ở Đắk
Lắk có thể tiếp cận vôn tín dụng một cách hiệu quả.
137
- Tạo điều kiện để thúc đây sự tham gia tích cực của cá nhân, tổ chức và đặc
biệt là các cán bộ quản lý nhà nước có vị trí quan trọng. Sự hỗ trợ và tương tác chặt
chẽ từ những người có kiến thức và kinh nghiệm có thê giúp giải quyết các khúc
mắc trong quá trình thực hiện chính sách tín dụng.
- Thực hiện định kỳ việc đánh giá, tổng kết và rút ra các bài học kinh nghiệm
từ quá trình thực hiện chính sách. Điều này sẽ giúp điều chỉnh và cải thiện hiệu quả
của việc thực hiện chính sách trong tương lai, đồng thời đảm bảo sự bền vững của
hệ thống tài chính nông thôn tại Đắk Lắk.
4.3.3.6. Phát triển hệ thống tín dụng chính thống
Hệ thống ngân hàng thương mại ở Đắk Lắk đang gặp một số thách thức khi
nông hộ có gắng vay vốn. Việc vay vốn vẫn đang gặp khó khăn đo thủ tục phức tạp
và thời gian chờ đợi lâu đài. Ngoài ra, nhiều nông hộ phải chịu các chỉ phí không
chính thức khi giao dịch vay vốn. Đề thúc đây sử dụng tín dụng trong lĩnh vực nông
nghiệp. cần tiếp tục hoàn thiện và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đề
giảm bớt khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nông hộ.
Đề phát triển hệ thống tín dụng chính thống, cần có sự quan tâm và thực hiện
các biện pháp từ phía chính quyên tỉnh Đắk Lắk như sau:
- Đưa ra các chính sách ưu đãi về đất đai và thuế để khuyên khích các ngân
hàng thương mại đầu tư vào khu vực nông thôn. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc cung cấp tín dụng cho nông hộ.
- Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư để thu hút thêm nhiều chi nhánh
ngân hàng thương mại vào địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Các khía cạnh cần chú ý bao gồm:
+ Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài chính, bao
gồm thuế, đăng ký kinh doanh, bảo hiểm xã hội... Điều này giúp hệ thống ngân
hàng thương mại giảm chi phí lao động và thời gian thực hiện thủ tục, đồng thời
tăng hiệu quả hoạt động.
+ Điều chỉnh quy trình thanh, kiêm tra của các cơ quan nhà nước và đảm bảo
giám sát hợp lý đối với quá trình kiểm tra đê ngăn chặn tình trạng lợi ích cá nhân.
Điều này giúp giảm chỉ phí thời gian của hệ thống ngân hàng cho quá trình thanh,
138
kiểm tra và đồng thời tiết kiệm chi phí không chính thức cho cán bộ thực hiện công
tác này.
+ Tiếp tục cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn
như hệ thông đường giao thông, điện, viễn thông, và hệ thống cấp - thoát nước.
Điều này giúp giảm chỉ phí và nâng cao năng lực cạnh tranh của các chủ thê kinh tế,
trong đó có nông hộ và hệ thống các ngân hàng thương mại, đồng thời tạo động lực
đề thu hút thêm nhiều ngân hàng khác đầu tư mới.
4.3.4. Các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của các tô chức Chính trị - xã hội
Kết quả đánh giá thực trạng cho thấy vai trò của các tô chức chính trị-xã hội
trong việc thúc đây tín dụng cho nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn còn hạn
chế, với tỷ trọng vốn vay của nông hộ từ các tô chức này chỉ đạt 1,22%. Vì vậy, cần
tăng cường vai trò của các tô chức chính trị-xã hội để đóng góp quan trọng vào việc
thúc đầy tín dụng đối với nông hộ tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Đề tăng cường vai trò của các tổ chức Chính trị - xã hội trong việc thúc đây
tín dụng đói với nông hộ tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới, cần thực hiện các biện
pháp sau:
4.3.4.1. Tăng cường huy động nguồn vốn cho các thành viên trong tổ chức vay
- Tận dụng các hỗ trợ từ chính sách nhà nước và các tổ chức phi chính phủ
trong và ngoài nước,
- Đây mạnh phát triển mạng lưới thành viên và huy động nguồn vốn từ các
thành viên, đây được coi là một kênh huy động vốn quan trọng của các tô chức
Chính trị - xã hội.
- Tìm kiếm và vay vốn từ các nguồn ưu đãi, sau đó cung cấp lại cho các
thành viên trong tổ chức.
Các biện pháp này sẽ giúp các tô chức Chính trị - xã hội có đủ nguồn vốn để
hỗ trợ nông hộ trong việc thúc đây tín dụng và cải thiện đời sóng của họ.
4.3.4.2. Tăng cường hoạt động nắng cao năng lực sử dụng nguôn vốn tín dụng cho
nông hộ (đào tạo, hướng dẫn...)
Đề tăng cường hoạt động nâng cao năng lực sử dụng nguồn vốn tín dụng cho
nông hộ thông qua đào tạo và hướng dân, cân xem xét các khía cạnh như sau:
139
- Tập trung đào tạo nâng cao năng lực cho các nông hộ sử dụng vốn vay: Các
tô chức Chính trị - xã hội cần tập trung vào việc cung cấp đào tạo đề nâng cao năng
lực của nông hộ trong việc sử dụng vốn tín dụng. Đây là một hoạt động quan trọng
giúp tăng cường khả năng sử dụng vốn tín dụng của họ.
- Đào tạo phải được thiết kế để đáp ứng nhu cầu cụ thê của từng nông hộ:
Đảo tạo nên căn cứ vào những hạn chế về kiến thức và kỹ năng của từng nông hộ cụ
thể, đảm bảo rằng nội dung đào tạo phủ hợp và có thể áp dụng thực tế.
- Thực hiện đánh giá định kỳ và cập nhập nội dung đào tạo: Quá trình đào
tạo cần được đánh giá định kỳ để đảm bảo tính hiệu quả và thích nghi với môi
trường thay đổi. Nội dung đào tạo cần được cập nhập để phản ánh những thay đôi
trong nhu cầu của nông hộ và thị trường.
- Thực hành tại đồng ruộng và kết hợp lý thuyết: Đặc biệt quan trọng là việc
đảm bảo rằng đào tạo bao gồm cả khía cạnh thực hành tại đồng ruộng, kết hợp với
lý thuyết. Điều này giúp nông hộ áp dụng kiến thức và kỹ năng một cách hiệu quả
trong thực tế sản xuất.
4.3.4.3. Tăng cường hoạt động giảm sát quả trình sư dụng tín dụng của nông hộ.
Đề tăng cường hoạt động giám sát quá trình sử dụng tín dụng của nông hộ và
đảm bảo rằng nguồn tín dụng được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả, các tô chức
tín dụng cần thực hiện các biện pháp sau:
- Đề xuất xây dựng cơ chế giám sát phù hợp cho nông hộ vay vốn: Các tô
chức tín dụng nên đẻ xuất và áp dụng các cơ chế giám sát thích hợp cho nông hộ
vay vốn. Điều này bao gồm cả việc thực hiện giám sát định kỳ và giám sát đột xuất
để đảm bảo răng nguồn tín dụng được sử dụng theo đúng mục đích và có hiệu quả.
- Thực hiện giám sát theo kế hoạch: Các tô chức tín dụng cần thiết lập kế
hoạch giám sát định kỳ để theo dõi việc sử dụng tín đụng của nông hộ. Việc thực
hiện giám sát định kỳ giúp phát hiện sớm các sai sót hoặc việc sử dụng không đúng
mục đích.
- Đề xuất và thực hiện điều chỉnh kịp thời: Khi phát hiện các vấn đề hoặc sai
sót trong quá trình sử dụng tín dụng của nông hộ, các tổ chức tín dụng cần đề xuất
và thực hiện các điều chỉnh kịp thời để đảm bảo rằng nguồn tín dụng được sử dụng
hiệu quá và theo đúng mục đích ban đầu.
140
4.3.4.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động và mớ rộng mạng lưới thành viên
Đề nâng cao hiệu quả hoạt động của tô chức Chính trị - xã hội và mở rộng
mạng lưới thành viên, các tổ chức này cần xem xét các khía cạnh sau:
- Nâng cao nguồn nhân lực: Tổ chức Chính trị - xã hội cần liên tục đầu tư
vào việc nâng cao trình độ và kỹ năng của nguôn nhân lực. Điều này giúp đảm bảo
rằng các hoạt động của tô chức được thực hiện một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
- Áp dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin: Các tô chức Chính trị -
xã hội nên tận dụng công nghệ. đặc biệt là công nghệ thông tin, trong các hoạt động
của họ. Điều này giúp tối ưu hóa quản lý thông tin, tăng cường giao tiếp và tương
tác với thành viên, và cải thiện khả năng phân tích và theo dõi các hoạt động.
- Xây dựng cơ chế giám sát hiệu quả: Tô chức Chính trị - xã hội cần thiết lập
cơ chế giám sát hiệu quả để theo dõi quá trình thực hiện các hoạt động của họ. Điều
này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của các dự án và chương trình.
- Mở rộng mạng lưới thành viên: Trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt
động, tô chức Chính trị - xã hội cần tập trung vào việc mở rộng và phát triển mạng
lưới thành viên của họ. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường vị
trí và tầm ảnh hưởng của tô chức trong cộng đồng.
14
Tóm tắt chương 4
Tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với phát triên kinh tế nông hộ ở Việt
Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Đề nâng cao vai trò của tín dụng đối với
nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cần triển khai các giải pháp: 1. Đối với nông hộ,
cần cân đối tiêu dùng, tăng tích lũy và đăng ký quyên sử dụng đất. Hạn ché tiếp cận
với tín dụng "đen" và tăng cường năng lực sản xuất để giảm rủi ro. Ngoài ra, nông
hộ cần tuân thủ hợp đồng tín dụng, giữ hạng mức xếp hạng tín dụng và tiếp cận
nguồn tín dụng ưu đãi từ các chính sách, tăng cường tiếp cận thông tin về thị trường
tín dụng nông thôn. 2. Đối với hệ thống các tô chức tín dụng, cần rà soát và đánh
giá chất lượng hoạt động cung cấp tín dụng. Cần tiếp tục hoàn thiện quy trình đánh
giá và thâm định tín dụng cho nông hộ, cải thiện quy trình cấp tín dụng và triển khai
cho vay hộ sản xuất qua các tô chức đoàn thê. 3. Đối với eơ quan quán lý nhà nước,
cần đầy mạnh công tác quản lý tín dụng "đen", cấp quyền sử dụng đất cho nông hộ
và nâng cao vai trò của ngân hàng NN&PTNT và ngân hàng Chính sách xã hội. Cần
tăng cường năng lực sử dụng nguồn vốn tín dụng cho nông hộ, giảm thiêu rủi ro và
nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng. Hơn nữa, cần phát triển hệ thống tín dụng
chính thống. 4. Đối với tổ chức Chính trị - xã hội, cần tăng cường vai trò trong việc
thúc đây tín dụng cho nông hộ bằng cách tạo lập nguồn vốn, nâng cao năng lực sử
dụng vôn, giảm sát quá trình sử dụng vôn và mở rộng mạng lưới thành viên.
142
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu luận án “* Tức động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ
trên địa bàn tính Đắk Lắk", tác p1ả rút ra một số kết luận sau:
1. Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của tín dụng đối
với kinh tế nông hộ. Xây dựng nội dung nghiên cứu về tác động của tín dụng đối
với kinh tế nông hộ. Qua nghiên cứu tổng quan tài liệu trong và ngoài nước về tình
hình tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ và kinh nghiệm về tín dụng đối
với nông hộ tại Việt Nam, luận án đã rút ra các bài học kính nghiệm cho tỉnh Đắk
Lắk về tác động của tín đụng đối với nông hộ.
2. Luận án tiến hành phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế
nông hộ; Phân tích tác động của tín dụng đôi với kinh tế nông hộ trên địa bản tỉnh
Đắk Lắk. Kết quả phân tích cho thấy năm 2020 tỉnh Đắk Lắk có khoảng 390.685 hộ
nông dân, chiếm 68,63% tông số hộ trên địa bàn. Năm 2020, mỗi hộ nông dân trung
bình vay được khoản vôn 284,57 triệu đồng, trong đó 61,09% lượng vốn vay đến từ
kênh chính thống, 1,20% từ kênh bán chính thống và 37,71% từ các kênh khác. Lãi
suất vay bình quân chú yêu dao động từ 7,83% đến 27,42%, tùy vào kênh tiếp cận
vốn của nông hộ. Tuy nhiên, nông hộ ở Đắk Lắk đang gặp nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận vốn, bao gồm thiếu tài sản thế chấp, thời gian chờ đợi lâu, chi phí giao
dịch cao và thủ tục vay vốn phức tạp. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ 2018-2020,
nông hộ đã có xu hướng vay vốn với giá trị và thời hạn lớn hơn. Lượng vốn vay
trung bình mỗi hộ cũng tăng, và tỷ lệ vốn tiếp cận qua kênh chính thống cũng được
cải thiện (tăng thêm 3,13%).
Kết quả phân tích tác động của tín dụng đói với kinh tế nông hộ cho thấy tín
dụng có tác động tích cực đối với phát triên kinh tế nông hộ. Tín dụng giúp cho
75.00% sô nông hộ có thể vay vôn để đảm bảo quá trình sản xuất và kinh doanh,
trong khi 18,92% số nông hộ có thể sử dụng tín dụng để mở rộng quy mô sản xuất
và 2,70% số nông hộ có thẻ tích lũy đất đai. Đồng thời, tín dụng cũng giúp cho
5,33% số nông hộ có thể đầu tư vào các máy móc và thiết bị mới để nâng cao năng
suất lao động. Nhờ tiếp cận được tín dụng, 78,08% số nông hộ có thể cải thiện năng
suất cây trồng và vật nuôi, trong đó có 15,00% SỐ nông hộ có năng suất tăng mạnh.
Với những tác động tích cực đến khâu sản xuất như vậy, 85,29% số nông hộ cho
răng tình hình sản xuât của họ đã được cải thiện nhờ việc tiêp cận nguồn tín dụng.
143
Kết quả phân tích từ mô hình hỏi quy cho thấy tín dụng tác động đến thu
nhập của nông hộ tại tỉnh Đắk Lắk. Cụ thể. yếu tố lượng vốn vay có tác động làm
tăng thu nhập của nông hộ. Tuy nhiên, theo kết quả phân tích thì nguồn vốn cho vay
hiện nay còn thấp so với nhu cầu vay. Mô hình hồi quy cũng chỉ ra rằng các yếu tô
như quy mô hộ, quy mô diện tích đất nông nghiệp, lao động nông nghiệp cũng tác
động thuận đến thu nhập của nông hộ. Ngược lại đối với biến rủi ro có tác động
nghịch đến thu nhập của nông hộ. Ngoài ra, 26,73% số nông hộ vay vốn có thể đảm
bảo quá trình chỉ tiêu sinh hoạt bình thường, đặc biệt là những nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu. Điều này cho thấy tín dụng ngày càng đóng góp hiệu quả trong việc tăng
hiệu quả sản xuất và tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống cho các nông hộ
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Bên cạnh đó, Luận án cũng đã chỉ ra những hạn chế và tác động tiêu cực của
tín dụng đối với kinh tế nông hộ, nguyên nhân của những hạn chế và tác động tiêu
cực trong thời gian qua.
3, Trên cơ sở đánh giá những kết quả phân tích, căn cứ và định hướng về tín
dụng đối với nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, luận án đã đề xuất các giải pháp
đối với các hộ nông đân, các tổ chức tín dụng và các cơ quan quản lý nhà nước, tô
chức chính trị - xã hội nhằm nâng cao vai trò của tín dụng đối với nông hộ trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Hạn chế của nghiên cứu
Bên cạnh những kết quả đạt được, tuy nhiên nghiên cứu này được thực hiện
vào trong thời gian diễn ra đại dịch Covid-19 trong cả nước nói chung và đối với
địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng vì vậy việc nghiên cứu luận án vẫn còn gặp một số
hạn chế nhất định.
Thứ nhất, trong vùng nghiên cứu rộng lớn của toàn tỉnh Đắk Lắk với nguồn
kinh phí của cá nhân còn hạn chế nên việc lựa chọn mẫu khảo sát ở một số địa điểm
nghiên cứu để phân tích đánh giá và nghiên cứu hết các vẫn đề của kinh tế các hộ
nông dân chưa sâu.
Thứ hai, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đánh giá tác động của tín dụng lên
hoạt động sản xuất, thu nhập, tài sản cho hộ nông dân mà chưa nghiên cứu chỉ tiết
tác động đến cơ cầu của từng loại thu nhập, cũng như cơ cấu của các từng loại tài
sản. Do những thông tin chỉ tiết này khó đo lường và thiếu thông tin nên nghiên cứu
này chưa đánh giá được.
144
Thứ ba, có nhiều yêu tổ làm thay đôi thu nhập nói chung và thu nhập của hộ
nông dân nói riêng, cũng như các yếu tô làm thay đồi tài sản của nông hộ mà trong
nghiên cứu này chưa liệt kê hết và đưa được hết vào trong mô hình nghiên cứu vì
vậy chưa đánh giá được hết các yêu tô tác động của mô hình.
Tu +r, nghiên cứu đã đẻ xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao vai trò của
tín dụng đối với kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tuy nhiên luận án chưa
đề cập đến sự kết hợp của các nhóm giải pháp.
145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BÓ KÉT QUÁ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐÈ TÀI LUẬN ÁN
I. Vo Xuan Hoi, Nguyen Duc Quyen, Áo Xuan Hoa, Vu Trình Vuong (2021).
Tmpact oƒ credit on ƒarming household income: evidence ƒfYom Buon Ma Thuot
city, Dak Lak province. Proceedings of the second 1nternational Conference In
Business, Economics & Fimance. Can Tho University publishing house. ISBN-
978-604-965-469-5.
2. Vo Xuan Hoi, Nguyen Duc Quyen (2021). Loan Impact Toward Farming
Households` Income lmprovement: Case Study In Buon Don District, Dak Lak
Province. Conference proceedings International Conference on Business and
Fimmance 2021. UnIversity of EconomIcs Ho Chị Minh City, Vietnam. ISBN-978-
6043-256680.
3. Vo Xuan Hoi, Nguyen Duc Quyen, Do Thị Thanh Xuan, Bui Ngoc Tan, Nguyen
Thị Phuong Thao, Le The Phiet, Nguyen Dat, Thai Thanh Ha & Le Duc Niem
(2022). 7Training, technology tupgrading, and total ƒacior produciVify
Iẽmprovement oƒ'farms: A case of cassava (Manihot esculenta Cramtz) production
in Dak Lak provinece, Vietnam, Cogent Economics & FInance, ISSN: 2332-2039
4. Võ Xuân Hội, Nguyễn Đức Quyền, Phạm Thanh Hùng (2020). Tác động của
vốn tín dụng ngân hàng đến kinh tế nông hộ tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk
Lắk, Tạp chí khoa học Trường Đại học Tây Nguyên, 04/2020, ISBN1859-461 1.
5. Võ Xuân Hội, Nguyễn Đức Quyền (2021). 7úc động của vốn tín dụng ngân
hàng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk: trường hợp nghiên
cứu tại huyện Cư Mføar, Tạp chí khoa học Trường Đại học Tây Nguyên,
12/2021. ISBNI859-4ó1 1.
6. Lê Đức Niêm, Võ Xuân Hội, Nguyễn Đức Quyền (2023). Vzi trò của tín dụng
đổi với sản xuất của nông hộ trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk. Tạp chí Kinh tế và phát
triển, 01/2023, ISSN 1859-0012.
146
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1,
Hà Thị Anh (2019). Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ
nông dân nghèo. 7ạp chí Tải chính kỳ 1 tháng 6/2019.
. Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2011). Nghiên cứu tài chính vì mô với giảm
nghèo tại Việt Nam - Kiểm định và so sánh. Nhà xuât bản Thông kê.
. Phan Thị Ngọc Anh (2008). Tác động của vốn tín dụng đổi với kinh tế hộ nông
dân ở huyện Nam Đông và A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế. Trường Đại học Kinh
tê Huê.
.._ Võ Thị Thúy Anh (2010). Ứng dụng mô hình Probit, Logit, Tobit để đánh giá
tác động của chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo của Ngân hàng chính sách
xã hội ”. Tạp chí Ngân hàng số 23 tháng 12/2010
. Bộ Tư pháp (2018). Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ đánh giá tác động của chính
sách.
- Ngô Mạnh Chính (2018). 7í dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với
người nghèo. Luận án tiễn sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
. Chính phủ (2015). Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2016 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
. Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk (2018, 2019, 2020). Niên giám thống kê tỉnh Đắk
Lắk năm 2018, 2019, 2020.
._ Hạ Thị Thiều Dao và Cộng sự (2017). Giải pháp phát triển bên vững tô chức tài
chính vì mô tại Việt Nam. Đề tài Nghiên cứu Khoa học Cấp ngành.
10. Hiệp hội quốc tế về đánh giá tác động IAIA, Đánh giá tác động là gì?
https://www.1lala.org/pdf/special-publications/What32201s%⁄20IA_ web.pdf
11. Hồ Diệu (2001). 7ín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê năm 2001.
12. Vương Quốc Duy và cộng sự (2013). Vai trò tiếp cận tín dụng trong hiệu quả
sản xuất lúa của nông hộ ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam. Tạp chí
Khoa học Trường Đại học Cân Thơ.
13. Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung (2015). Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ chăn nuôi heo trên địa
bàn quận Ô Môn, Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cân Thơ.
147
14. Vương Quốc Duy và Lê Long Hậu (2012). Vai trò của tín dụng chính thức
trong đời sống nông hộ ở Đồng bằng Sông Cứu Long. 7ạp chí Khoa học
Trưởng Đại học Cân Thơ.
15. Mai Thị Hồng Đào (2016). Tác động của tài chính vi mô đến thu nhập của hộ
nghèo ở Việt Nam. Tạp chí khoa học Trường Đại học Văn Hiến.
16. Frank Ellis (2016). Kinh f hộ gia đình nông dân và phát triển nóng nghiệp.
Nhà xuất bản Nông nghiệp.
17. Phạm Vũ Lửa Hạ (2003). Phát triển hệ thống tín dụng nông thôn (Chương 13,
P.335-375). Làm gì cho nông thôn Việt Nam. NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
18. Lê Long Hậu và Huỳnh Minh Thông (2017). Vai trò của các loại hình tín dụng
đối với thu nhập của nông hộ sản xuất lúa: trường hợp các nông hộ trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Công thương, Số 09 tháng 08/2017.
19. Nguyễn Trọng Hoài (2005). Mghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế lượng
phân tích các nhân tổ ảnh hưởng đến giảm nghèo đói và đề xuất giải pháp xóa
đói giảm nghèo ở Đông Nam Bộ. Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ,
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
20. Đinh Phi Hồ và Đông Đức (2015). Tác động của tín dụng chính thức đến thu
nhập của nông hộ ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế.
21. Hội nông dân tỉnh Đắk Lắk (2020). Báo cáo kết quả công tác Hội và phong
trào nông dân năm 2019.
22. Hoàng Hữu Hòa, Nguyên Lê Hiệp (2007). Tác động của vốn vay tín dụng đối
với xóa đói giảm nghèo ở huyện Hương Thuý - tỉnh Thừa Thiên Huế. 7£p chí
Khoa học Đại học Huế.
23. Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013). Các nhân tô ảnh hưởng đến tiếp cận
tin dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh An Giang. 7ạp chí Khoa học
Trưởng Đại học Cân Thơ.
24. Phan Đình Khôi (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính
thức và phi chính thức của nông hộ ở đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa
học Trưởng Đại học Cần Thơ.
25. Phan Đình Khôi và Lê Hồng Nga (2016). Tác động của chương trình cho vay
hộ nghèo đến thu nhập của hộ: bằng chứng thực nghiệm ở Bạc Liêu. 74p chí
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.
148
26. Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng (2011). Khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân ngoại thành Hà Nội: nghiên cứu điển
hình tại xã Hoàng Văn Thụ. huyện Chương Mỹ. Tạp chí Khoa học và Phát riển.
27. Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2010). Các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Tạp chí Khoa học trưởng Đại học Cân Thơ.
28. Mai Văn Nam (2009). Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân nghẻo. 7gp
chí Quản lý Kinh tế.
29. Phạm Đức Nam và Đặng Thị Lệ (2017). Tín dụng nông nghiệp tại Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học và Phát triển.
30. Nguyễn Thành Nam (2016). Đánh giá về chính sách tín dụng ngân hàng phục
vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. Tạp chí Ngân hàng, SỐ 1/2016.
31. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2019, 2020). Báo cáo tổng kết hoạt động
ngành ngân hàng năm 2019, 2020.
32. Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển - Trường Đại học Tổng hợp Copenhagen
và cộng sự (2011). Tính sản có và hiệu quả của tín dụng ở nông thôn Việt Nam:
Bằng chứng từ Khảo sát Tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình ở Việt Nam 2006 -
2008 - 2010.
33. Lâm Thái Bảo Ngọc (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng của hộ nông dân tỉnh Tiên Giang. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Nai, số
17 - 2020.
34. Nguyễn Minh Ngọc (2019). Ảnh hưởng của tài chính vi mô tới thu nhập của hộ
nghèo ở các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng
11⁄2019.
35. Tô Thị Bích Ngọc và Nguyễn Tuấn Kiệt (2019). Tác động của tín dụng chính
thức đến thu nhập trồng lúa của nông hộ: bằng chứng thực nghiệm tại Cần Thơ.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cân Thơ.
36. Phan Thị Nữ (2012). Đánh giá tác động của vốn tín dụng đối với giảm nghèo ở
nông thôn Việt Nam. 74? chỉ Khoa học Đại học Huế.
37. Nguyễn Quốc Oánh và Phạm Thị Mỹ Dung (2010). Khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của hộ nông dân: trường hợp nghiên cứu ở vùng cận ngoại thành Hà
Nội. Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trưởng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
149
38. Nguyễn Văn Phận (2008). A⁄ở rộng tín dụng ngân hàng đề phát triển kinh tẾ nông
nghiệp và nông thôn tỉnh Đắk Lắk. Luận án tiễn sĩ. Học viện Tài chính Hà Nội.
39. Quốc hội (2010). 14 só 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 về các tổ chức tin dụng.
40. Nguyễn Thị Tằm (2006). Giới pháp tín dụng ngân hàng phát triển kinh tế
trang trại trên địa bản Tây Nguyên. Luận án tiến sĩ. Học viện Tài chính Hà Nội.
41. Lê Văn Tê (2013). Giáo trình tín dụng ngắn hàng. Nhà xuất bán Lao động.
42. Hà Thanh (2015). Determinants of Access to Bank Credit for Agricultural
Households in Vietnam. ./Jowurnal of Economics and Developmemt, ll I-]22.
43. Phạm Tiến Thành (2017). Tín dụng vi mô và mức sống của hộ gia đình -
Trường hợp tại các hộ ở vùng nông thôn Việt Nam. Tạp chí Công thương.
44. Lê Đình Thắng (2019). Các nhân tô tác động đến kết quả vay vốn của hộ sản
xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Tài chính.
45. Nguyễn Hồng Thu (2018). 7ác động của tín dụng vì mô đối với thu nhập của
các hộ nghèo ở khu vực Đông Nam Bộ. Luận án tiễn sĩ. Đại học Ngân hàng Tp,
Hồ Chí Minh.
46. Nguyễn Hữu Thu (2020). Phát triển tín dụng cho hộ nghèo ở tỉnh Thái Nguyên.
Luận án tiễn sĩ kinh tế. Đại học Thái Nguyên.
47. Bùi Văn Trịnh và Đoàn Thị Thanh Hòa (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận vốn ngân hàng của hộ trồng cây ăn trái tại tỉnh Vĩnh Long. Tạp
chí Ngán hàng.
48. Nguyễn Ngọc Tuấn (2012). Giải pháp tin dụng ngân hàng đổi với hộ sản xuất
cà phê tại Ngân hàng nông nghiệp và PTNT tỉnh Đắk Nông. Luận án tiễn sĩ.
Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
49. Đào Thế Tuấn (1997). Kinh tế hộ nông dân. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
50. Mai Văn Xuân (2011). Giáo trình kinh tế nông hộ và trang trại. Trường Đại
học Kinh tế Huế.
51. Nguyễn Thị Hải Yến (2016). Tín dụng ngân hàng đổi với hộ sản xuất cà phê
tỉnh Đắk Lắk. Luận án tiễn sĩ. Đại học Kinh tế Huế.
52. Nguyễn Thị Hải Yến và Phan Thị Minh Lý (2016). Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của các hộ trồng cà phê tại
tỉnh Đắk Lắk. 7 qp chỉ Khoa học - Đại học Huế
150
II. Tiếng Anh
53. Al-Mamun, A. and Mazumder, M.N. (2015). Impact of microcredit on income,
poverty, and economic vulnerability in Peninsular Malaysia. Developmeni in
Practice, VoL25, No.3, 333-346.
54. AFD. (2008). Poverty, access to credit and the determinants of particIpation In
a new micro-credit program in rural areas of Morocco. Poverty Action Lab.
55. Anang, BenJamin Tetteh & Sipilainen, Timo & Backman, Stefan & Kola,
Jukka. (2015). Factors Iinfluencing smallholder farmers' access to agrIcultural
microcredit n Northern Ghana. 4#ican Journal oƒ Ágricultural Research, 1U.
56. Bao Duong and Partner. (2002). Rural development finance in Vietnam: A
microeconomrric analysis of household surveys. World Development, Volume
30 (2). 319-335.
57. Barslund, M. a. (2008). Formal and Iinformal rural credit in four provinces of
Vietnam. Journal of Deverlopment Studies, 485-503.
58. Brown G. (2010) When Small ¡is Big. Microcredit and Economice
Deverlopment. Open Source Business Resource http:// www.osbr.ca. November
2010.
59, Coleman. (1999), The Iimpact of group lending in Northeast Thailand. Jouznal
oƒ Development Economiecs Voi. 60 ZI999, 105-141.
60. De Rosarl, Bernardus Bala & Sinaga, Bonar Marulitua & Kusnadi, Nunung &
Sawit, Mohamad Husein. (2014). The Impaect of credit and capital supports on
economic behavior of farm households: A household economic approach.
Tmiernational Journal oƒ Food and Agriculiural Economics (UFAEC), Alanya
Alaaddin Keykubat University, Department oƒ` Economic and Finance, Volume
23). 1-10.
61. Diane, A. (1999). Determinants of household access to and participation In
formal and informal and informal credit markets in Malawl. Infernafional ƒood
DOolicy research institite, (D. 67). Washington, D.C.
62. Dina Pomeranz. (2011). Impact Evaluation Methods.
63. Dong, F., Lu, J. and Featherstore, A.M., 2010. #/#fecfs oƒ Credit Constrdainfs on
Producfivify and Rural Household Income in China. Working Paper I0-WP
51ó, pp.435-456.
151
64. Duong, P.B. and Thanh, P.T. (2015). Impact Evaluation of Microcredit on
Welfare of the Vietnamese Rural Households, 4s Social Scienee; Vol. I1,
No. 2; 2015.
65. Duy, Vương and Partners. (2012). Determinants of Houschold Access to
Formal Credit m the Rural Areas of the Mekong Delta, Vietnam. ./Jowrnal of
AJmican and Asian StudIes, 261-287.
66. Fengxila D, L Jing and F. Allen. (2010). Effects of credit constraints on
producfivity and rural households Iincome 1n China. Denver, Colorado 25-27
China.
67. Fengxia D,L l]ing and F. Allen. (2010). Đeferminanis of Rural Households
Demand ƒor and Access to CrediI in Microfinance Instiutions. The case oƒ
Alamata Woreda- Ethiopia. Denver, Colorado 25-27 China.
68. Ferede and Kiros Habtu. (2012). Deferminants oƒ Rural Households Demand
ƒor and Access to Credit in Microfinance InstituHons. The case oƒ 1lamata
Woreda- Ethiopia. Wageningen University Research Center.
69. Gine and Xavier. (2011). Access to Capital in Rural Thailand: An Estimated
Model of Formail vs. Informal Credit. Jouznal oƒ Development Economics, 96,
16-29.
70. Gertler, Paul J at al. (2016). Impact Evaluatlon in Practice, second editlion,
World Bank.
71. laia. (2009). International Assoclaion for Impact Assessment.
https:/Wwww.1ala.org/pdfspecial-publications/What%4201s%201A web.pdf
72. Ibrahim. A. H. and Bauer. S., (2013). Aceess to Micro credit and 1ts Impact on
Farm Profit among Rural Farmers in Dryland of Sudan. Global Advanced
Research Journal of Agricultural Science (ISSN: 2315-5094) Vol. 2(3) pp. 088-
102, March, 2013. Avarlable online http://garJ .org/garJas/index.htm.
73. Ismail, R., & Yussof, L. (2010). Huzmman capital and ineome distribition ïn
Malaysia: Á case study. Truy cập ngày I1/04/202L1 tại http://WwwwW.SeSIIC.
org/Jecd/Jecd_ articles/ART09022001-2.pdf
74. Khandker, Shahidur & Pitt, Mark, (1998). The Impact of Group- Based Credit
Programs on Poor Households In Bangladesh: Does the Gender of Participants
Matter? Journal of Political FconowV.
152
75. Khoi P.D and Partners. (2013). Formal and Informai rural credit in the Mekong
River Delta of Vietnam: Interaction and accessibilty. Jowurnal of. Asian
Economics, 20I3, Volưmne 26, lssue C' 1-13.
76. Kondo and Partners. (2007). Impact oƒ Microfinance on rural households in the
Philippines. Philippines Institute for Development StudIes.
77. Kondo, Toshio, Orbeta, Aniceto Jr., Dingcong, Clarence Dingcong, Clarence
and Infantado. (2007). Impact of Microfinance on rural households im the
philippines. Philippines Institufe for Development Studies.
78. L1, X., Gan, C. and Hu, B. (2011). The welfare impact of microcredit on rural
households in China. 7e Journal of Socio-Economies 40, 404-411.
79. Luan D.X and Partners. (2016). Income Impacts of Credit on Accessed
Households in Rural Vietnam: Do Various Credit Sources Perform Differently?.
Agris on-line Papers in Economics and Informatics, Vohune VII Number 1,
2016, 57-67.
80. Morduch, J, Haley. (2001). Analysis oƒ the Eƒffecfs oƒ Microfinance on Poverfy
Reduction. Results Canada for the Canadian International Deverlopment
Agency (CIDA).
81. Nguyen Huu Thu and Pham Bao Duong. (2018). Impact of formal credit on the
living standards of poor households in mountainous northern Vietnam.
Emterprise Development and Microfinance. LSSN 1755-1978, 244-261.
82. Nguyen, Cuong. (2007). Deferrminanis oƒ Credit Pariicipaton and lts lmpact
on Household Consumption: Evidence From Rural Vietnam.
83. Nuryartono N, Zeller M. And Stefan Schwarze. (2005). Credif rafioning oƒ
/arm households and agricultural production: Indonesia.
84. Pande R, Cole S, Sivasankaran A, Bastian G, Durlacher K. (2012). Does poor
people's access to formal banking services raIse theIr Incomes? Social Science
Research Lnit, Institufe oƒ Educaftion, University of London.
85. Pham Tien Thanh, Katsuhro Salto, Pham Bao Duong. (2019). Impact of
microcredit on rural household welfare and economic growth in Vietnam.
dournal oƒ Policy Modeling.
8ó. Quach Manh Hao. (2005). 4ccess fo Finance and Poverty Reduction: Án
Application to Rural Vietnam. PHD thesIs. University of Bimingham.
153
87. Quach Manh Hao and A.W, Mullineux. (2007). The Impact of Access to credit
on household welfare in rural Viet Nam. Research in 1ccoumiing in Emerging
Economies.
88. Shen Wei. (2016). Shadow Banking in China. Nơ†hampton, MA: Edwward Flgdr.
80. Ta, Nhat Linh and partners. (2019). Access to Rural Credit Markets In
Developng Countrles, the (Case of Vietnam: A Literatire Review.
Sustainability. I1. I468. I0.3390/sul 105 1468.
90. Thanh, Ha. (2015). Determinants of Áccess to Bank Credit for Agricultural
Households in Vietnam. Journal of kconomiecs and Developmemí, |] L-122.
9]. Jonothan Golin (2014), The bank credit analysis handbook. AÁ gulde for
analysts bankers and IIIV€SfOTS. htip:/www.
Reseachadmarkets.com/report/2242057/1.
154
PHỤ LỤC
P1— Kết quả chạy mô hình hồi quy
Variables Entered/Removed2
Variables Entered Variables Method
Removed
D4, LN@X7), LN(X1), D1, LN(X4), D2, D3, By
hter
LN(X6), LN(X2), LN(X3), LN(X5}"
a. Dependent Variable: LN(Y)
b. All requested variables entered.
Model Summary?
R Square Adijusted RE Std. Error of the | Durbin-VWVatson
Square Estimate
a. Prediotors: (Constant), D4, LN(X7), LN(X1), D1, LN(X4), D2, D3, LN(X6), LN(X2),
LN(X3), LN(X5)
b. Dependent Variable: LN(Y)
ANOVA2
Regression 63.615 5.783 55,795 .000°
Residual 40.216
Total 103.831
a. Dependent Variable: LN(Y)
b. Predictors: (Constant), D4, LN(X7), LN(X1), D1, LN(X4), D2, D3, LN(X6), LN(X2), LN(X3),
LN(X5)
(Constant)
N(X1)ns
N(X2)””
N(X3}
N(X4)*
N(X6)"*
N(X6)ns
N(X7)ns
D1 *k#
D2ns
D3ns
Dáns
Coefficients°
Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
[+ [xm| m—
.327
.036
.0685
.049
.028
.045
.059
.045
.140
.044
.033
.041
Coefficients^
Collinearity Statistics
Tolerance
(Constan)
LN(X1)
LN(X2)
LN(%3)
LN(%4)
LN(X5)
LN(%6)
LN(%7)
DỊ
D2
D3
D4
a. Dependent Variable: LN(Y)
Collinearity Diagnostics3
Dimension Eigenvalue | Condition Index 'Variance Proportions
LN(%1) LN(X2) LN(3)
.00 .00 .00 .00
Collinearity Diagnostics^
Dimension Variance Proportions
eo | eo | tam | tan | pm | ø | b2
,00 .00 .00 .00 .00 .00 .00
Dimension
Collinearity Diagnostics°
Variance Proportions
D4
a. Dependent Variable: LN(Y)
Predicted Value
Residual
Std. Predicted Value
Std. Residual
a. Dependent Variable: LN(Y)
Residuals Statistics®
Charts
Histoqram
Dependent Variable: LN(Y)
klean = 1.84E-1 4
Std. Dev. = 0.886
hi =400
Frequency
Regression Standardized Residual
Normail P-P Plot of Regression Standardized Residual
Dependent Variable: LN(Y)
10
08
0.
0.4
Expected GCum Prob
0+
an
0.0 0z 84 ũ8 a8 18
Observed Cum Prob
Scatterplot
Dependent Variable: LN(Y)
mỊ =. tủ
JEPIS2è>i p2ZIP1epue‡s uoIssa1Bay
Regression Standardized Predicted Value
Mô hình 2
Variables Entered/Removed”
Variables Entered Variables Method
Removed
D4, LN(%5). LN(X2), LNAX3), D2, D3,
LN(X1), D1, LN(X4)°
a. Dependent Variable: LN(Y)
b. All requested variables entered.
Model Summary°
Model R Square Adjusted R Std. Error of the | Durbin-Watson
Square Estimate
a. Predictors: (Constant), D4, LN(X5), LN(X2), LN(X3), D2, D3, LN(X1), D1, LN(X4)
b. Dependent Variable: LN(Y)
ANOVA°
Regression 68.452 .000°
Residual ỹ -
Total :
a. Dependent Variable: LN(Y)
b. Predictors: (Constant), D4, LN(X5), LN(X2), LN(X3), D2, D3, LN(X4), D1, LN(X4)
Coefficients*
Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
L? [=m[ m—
(Constant) .182
LN(X1) ị .035
LN(X2) ụ .026
LN(X3) ụ .015
LN(X4) : .018
LN(X5) .024
DI .075
D2 ; .024
D3 .018
Coefficients®
Collinearity Statistics
Tolerance
(Constani)
LN(X1)
LN(X2)
LN(X3)
LN(X4)
LN(XS)
D1
D2
D3
D4
a. Dependent Variable: LN(Y)
Collinearity Diagnostics3
Dimension Eigenvalue | Condition Index 'Variance Proportions
LN(%1) LN(X2) LN(3)
.00 .00 .00 .00
Collinearity Diagnostics^
Dimension Variance Proportions
[A08 | (NEĐ | m | 02 | b | 0
00 00 00 00 00 00
a. Dependent Variable: LN(Y)
Residuals Statistics^
Predicted Value
Residual
Sid. Predicted Value
Std. Residual
a. Dependent Variable: LN(Y)
Charts
Scatterplot
Dependent Variable: LN(Y)
~ 1 =
|E£npIsax pazIp1epue1s uoIssa1Ba>
=m
'
Regression Standardized Predieted Value
MALMOQUIST INDEX SUMMARY OF ANNUAL MEANS
year efích techch pech sech típch
2 0.9946 1.092 0.982 0.963 1.033
mean 0.946 1.092 0.982 0.963 1.033
MALMOUIST INDEX SUMMARY OF FIRM MEANS
frm cefch techch pech sech típch
1.163 1.075 1.179 0.986 1.250
0.948 0.977 0.956 0.991 0927
1.214 0.998 1.160 1.047 1.212
1321 1189 1250 1057 1571
0.690 1.143 0.715 0.965 0.789
1.303 1.129 1.322 0.986 1.471
1.185 1.159 1.227 0.966 1.375
1294 1.018 1.281 1.010 1.317
1.235 1.048 1.248 0.989 1.294
10 1.089 1.092 1.088 1.001 1.189
11 1/170 1053 1.187 0977 1.232
12 0981 1.164 1.003 0978 1.142
13 1.034 1.177 1.205 0859 1.217
14 1.181 0993 1.174 1.005 1.172
15 0.818 0.895 0993 0824 0.732
16 1.412 1.142 1.384 1.020 1.612
17 1.001 1.179 1.141 0.878 1.180
18 0841 114/7 0958 0877 0.964
19 0.960 1.176 0.985 0975 1.129
20 0.871 1.203 0.857 1.016 1.048
21 1085 1053 1.114 0974 1.142
22 1.119 1.103 1.102 1.016 1.235
23 0.979 1.210 0.980 0.999 1.185
24 0897 1043 0.983 0912 0.935
25 0.798 1.130 0.929 0859 0.902
26 0.993 1.089 1.034 0.960 1.081
27 0927 1.137 0.927 1.000 1.054
28 1.113 0990 1.117 0996 1.102
29 1.584 0.867 1.702 0.931 1.373
30 0.788 1.190 0.882 0894 0.937
31 0.796 1.152 0.800 0.995 0.918
32 0.829 1.185 0.900 0.921 0.982
© —=I Ø CŒñda +> C2 h) —¬
(O
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
57
98
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
3
74
f5
76
ft
0.736
1.141
1.110
0.743
0.869
0.747
0.7/66
0.900
0.919
0.689
0.939
0.806
0.883
0.996
1.016
0.981
0.705
1.185
0.981
0.968
1.014
1.293
1.000
0.932
0.865
1.101
171718
0.808
0.966
0.697
0.776
1.050
1.167
1.182
0.881
1.189
1.068
0.695
0.822
1.179
1.022
0.986
0.580
0.836
0.948
17121
1.054
0.897
1.111
1.088
1.210
1.185
1.014
1.184
1.130
1.107
1.134
1.127
1.092
1.133
1.067
1.187
0.931
1.145
1.116
1.169
1.091
1.030
0.935
1.031
1.086
0.922
0.840
1,155
0.998
1.098
1.051
1.214
1.095
0.979
1.125
1.002
0.979
1.096
1.032
1.057
1.092
1.098
1.085
1.166
0.806
1.292
0.985
0.756
0.935
0.852
0.915
0.897
1.000
0.695
1.120
0.878
0.907
1.004
1.121
0.947
0.789
1.202
0.960
0.965
1.061
1.190
1.000
1.322
0.904
1.113
1.555
1.000
1.105
0.756
0.749
1.071
1.304
1.186
0.906
1.370
1.089
0.780
0.886
1.182
1.031
1.052
0.585
0.827
0.952
0.913
0.883
1 D2
0.982
0.929
0.877
0.837
1.003
0.919
0.991
0.838
0.918
0.973
0.992
0.906
1.036
0.894
0.986
1.022
1.004
0.955
1.087
1.000
0.705
0.956
0.989
0.717
0.808
0.874
0.922
1.035
0.980
0.895
0.997
0.972
0.868
0.981
0.891
0.929
0.998
0.991
0.938
0.991
1.012
0.996
0.825
1.202
0.996
0.825
0.945
0.904
0.907
0.913
1.088
0.778
1.039
0.914
0.995
1.087
1.152
1.047
0.837
1.103
1.1.
1.081
1.185
1.410
1.030
0.872
0.892
1:195
1.028
0.679
1115
0.696
0.852
1.103
1.417
1.295
0.862
1.338
1.070
0.680
0.901
1.216
1.080
1.0f/
0.637
0.907
1.105
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
85
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
0.891
1.203
1.273
0.616
1.234
0.778
0.836
1.168
1.308
0.740
0.744
0.939
1.129
0.690
1.065
1.239
0.865
1.138
1.265
1.116
0.890
0.724
1.205
1.012
0.921
0.936
0.882
1.358
0.782
0.84/
0.907
0.890
0.772
0.694
0.982
0.801
1.146
1.153
0.906
0.840
0.715
0.753
1.209
1.187
0.794
1.072
1/239
1.131
1.079
1.226
1.145
1.156
0.997
1.210
1.205
0.990
0.937
1.166
1.123
1.359
1.096
1.185
1.306
1.147
1.148
0.989
1.079
0.918
1.092
1.298
1.144
1.223
1.095
1:129
1.145
1.079
1.130
1.098
1.040
1.052
1.163
1.155
1.019
1.227
1.006
1.250
1.131
1.620
1.776
1.120
0.895
1.226
1.295
0.615
1.451
0.773
0.840
1.146
1.302
0.754
0.744
1.000
1.160
0.698
1.050
1.289
0.893
1.136
1.000
1.352
1.000
0.719
1.094
0.999
0.931
1.000
1.006
1.364
0.801
1.000
0.900
0.902
0./81
0.664
0.920
0.815
1.203
1.179
0.925
0.793
0.788
0.820
1.209
1.186
0.944
0.995
0.981
0.983
1.001
0.851
1.006
0.994
1.019
1.004
0.982
1.000
0.939
0.973
0.988
1.014
0.961
0.968
1.002
1.265
0.826
0.890
1.007
1.102
1.013
0.990
0.936
0.877
0.996
0.976
0.847
1.007
0.987
0.988
1.044
1.068
0.984
0.953
0.978
0.979
1.059
0.907
0.918
1.000
1.000
0.842
0.956
1.490
1.439
0.665
1.514
0.891
0.966
1.164
1.583
0.892
0.736
0.880
1.317
0.774
1.447
1.357
1:05
1.487
1.451
1.282
0.880
0.781
1.105
1.105
1.196
1.071
1.079
1.488
0.883
0.970
0.978
1.006
0.848
0.722
1.034
0.932
1.321
1.175
1:112
0.845
0.893
0.852
1.958
2.107
0.889
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
1.136
0.908
1.078
0.770
1.058
1.008
0.853
1.073
1.078
0.967
0.916
0.867
0.882
1.100
0.766
0.882
0.733
0.927
0.902
0.883
0.954
0.954
0.973
0.734
0.751
0.876
0.949
0.945
0.879
1.420
1.060
0.763
0.779
1.128
0.922
1.074
1.067
0.821
0.717
1.092
0.933
1.016
0.937
0.669
0.715
1.055
1.005
1.087
1.159
1.032
0.940
0.972
1.068
1:175
1.093
1.150
đi ke
1.012
1.119
1.204
1.098
1.004
0.944
111
1.110
1:155
1.119
0.996
1.139
1.120
1.016
1.021
1.141
11199
0.993
0.974
1.079
1.083
1.037
1.102
1.123
1.102
1:173
1.108
1.093
1.162
1.092
1.099
1.062
1.092
1af17
0.902
1.109
0.778
liể1ñ
0.958
0.854
1.076
1,427
0.969
0.917
0.877
0.961
1.102
0.964
0.884
0.737
0.844
0.956
0.984
1.071
0.968
0.998
0.836
0.758
0.889
0.957
0.978
0.955
1.463
1.068
0.839
0./85
1.148
0.976
1.151
1.092
0.826
0.809
1.092
1.026
1.044
0.965
0.676
0.804
1.017
1.006
0.972
0.990
0.952
1.052
0.999
0.997
0.957
0.998
0.999
0.988
0.918
0.998
0.795
0.998
0.994
1.089
0.944
0.897
0.891
0.986
0.975
0.878
0.991
0.986
0.992
0.966
0.920
0.971
0.993
0.910
0.992
0.983
0.945
0.933
0.977
0.994
0.886
1.000
0.910
0.974
0.972
0.990
0.890
1.198
0.913
1.173
0.892
1.092
0.948
0.829
1.146
1.266
1.057
1.054
0.964
0.893
1.231
0.922
0.968
0.736
0.875
1.009
0.979
1.102
1.068
0.969
0.836
0.841
0.890
0.969
1.078
1.053
1.410
1.032
0.824
0.844
1.170
1.016
1.206
1.176
0.968
0.795
1.194
1.084
118
1.031
0.711
0.781
168 1.088 1.143 1.000 1.088 1.244
169 1.188 0.989 1.164 1.021 1.175
170 0.774 1.075 0.7/74 1.000 0.832
171 0.813 1.126 0.815 0.997 0.915
172 1.022 0.931 1.051 0.972 0.951
173 0.954 1.100 0.9995 0.959 1.049
174 0.595 1.046 0.601 0.990 0.623
175 1.086 1.077 1.129 0.962 1.170
176 0.978 1.090 1.000 0.978 1.067
177 1.330 1.127 1.242 1.071 1.500
178 0.912 1.067 0.906 1.007 0.973
179 0.747 0.905 0.852 0.877 0.675
180 0.892 1.135 0.898 0.994 1.013
181 1.095 1.077 1.105 0.990 1.179
182 0.885 1.046 0.887 0.998 0.926
183 1.223 1.156 1.396 0.876 1.414
184 1.043 1.096 1.089 0.958 1.143
185 1.002 1.024 1.000 1.002 1.026
186 1.050 1.117 1.199 0.876 1.174
187 0.987 1.040 1.055 0.936 1.027
188 1.008 1.104 1.039 0.970 1.113
189 0.808 0.993 0817 0.989 0.803
190 1.106 0.986 1.123 0.985 1.090
191 1.005 1.071 1.001 1.004 1.077
192 0.739 1.065 0.771 0.958 0.787
193 0.865 1.172 1.005 0.861 1.014
194 0.926 1.046 0.962 0.963 0.969
195 1.017 0.850 0983 1.034 0.865
196 0.857 1.135 0.932 0.920 0.973
197 0.860 1.082 0.855 1.006 0.931
198 0.761 0.995 0.767 0.992 0.757
199 0.840 1.176 0.952 0.883 0.988
200 0.727 1.047 0.7/37 0.986 0.761
mean 0.946 1.092 0982 0.963 1.033
Logistic Regression
Classification Table^®°
Observed Predicted
Recoded total factor productivity change Percentage
(less than 1: 0 otherwise 1) Correct
.00 1.00
Recoded total factor productivity .00 0 88 .
Slep0 change (less than 1: 0 otherwise 1) 1.00 0 142 100.0
Overall Percentage 56.0
a. Constant is included in the model.
b. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Slep0 Constant .241 .142 2.866 1 .090 1.273
Variables not ïn the Equation
Socore df Sid.
Male: 1 and female:0 .598 1 .439
Maiorities:1 and minorities:0 .6ñ03 1 .438
Years cf schooling (years) .066 1 .798
Number of labors of household/farm 4.654 1 .031
Distance to farm (Km) 6.410 † .011
Experience related to cassava production (years) 4.008 1 .045
. Contract farming: 1 and none:Ũ .852 1 .356
Variables co : : —
Step 0 Participated in technical training: 1 and not
participated in technical traing:0 Z0.615 1 000
Cassava area of farrms (ha) 2.015 1 .156
Crop diversification (measured by total arable land 10.635 4 004
area/ cassva land area}
Capital of household/farm (million VND) 14.475 1 .000
Able to borrow loans from bank: 1 otherwise:0 33.649 1 .000
Overall Statistics 62.520 12 .000
Classification Table°
Observed Predicted
Recoded total factor produetivity Percentage
change (less than 1: 0 otherwise 1) Correct
.00 1.00
Recoded total factor .00 60 28 68.2
roductivity change (less
Step f len 4:0 TÁn Tê ì 1/00 16 9% 65/7
Overall Percentage 78.0
a. The
cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald dí Siq.
Male: 1 and female:0 -.184 .506 132 1 c1ể
Maiorities:1 and minorities:0 .j15 .883 .226 1 .835
Years of schooling (years) -.004 .169 .001 1 .981
Number of labors of household/farm .187 .188 1.088 1 .297
Distance to farm (Km) --169 .120 2.000 1 157
Experience related to cassava _073 '055 4768 4 484
production (years)
Contract farming: 1 and none:0 .051 .418 .015 1 .804
Participated in technical training: 1
Step 12 and not participated in technical .857 355 7.280 1 .007
traing:0
Cassava area of farms (ha) -.425 ,382 1.237 1 .286
Crop diversification (measured by
total arable land areai cassva land -.320 .184 2.722 1 .099
area)
Capital of household/farm (million 402 030 41773 4 004
VND)
Able = borrow loans from bank: † 4.559 382 46631 4 000
otherwise:0
Constant -1.547 1.158 1.784 † 182
Variables in the Equation
Exp(B)
Male: 1 and female:0 .a32
Majorities:1 and minorities:D 1.370
Years of schooling (years) .886
Number of labors of household/farm 1.218
Distance to farm (Km) .844
Experience related to cassava production (years) .830
Contract farming: 1 and none:0 1.052
Step 1° Participated in technical training: 1 and not participated in mm
technical traing:0 '
Cassava area of farms (ha) ,853
Crop diversification (measured by total arable land area/ 726
cassva land area)
Capital of household/farm (million VND) 1.108
Able to borrow loans from bank: 1 otherwise:0 4.756
Constant .213
a. Variable(s) entered on step 1: Male: 1 and female:0, Majorities:1 and minorities:0, Years of schooling
(years), Number of labors of household/farm, Distance to farm (Km), Experience related to cassava production
(years), Contract farming: 1 and none:0, Participated in technical training: 1 and not participated in technical
traing:0, Cassava area of farms (ha), Crop diversification (measured by total arable land area/ cassva land
area), Capital of household/farm (million VND), Able to borrow loans from bank: 1 otherwise:0.
Classification Table2°
Observed Predicted
Recoded technology change (less Percentage
than 1: 0 otherwise 1) Correct
.00 1.00
Recoded technology change .00 0 32 0
Stepo (less than 1:0 otherwise 1) 1.00 0 168 100.0
Overall Percentage 84.0
a. Constant is included in the model.
b. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step0 Constant 1.658 .193 73.912 1 .000 5.250
Variables not in the Equation
Score df Sig.
Male: 1 and female:0 1.728 1 .189
Majiorities:1 and minorities:0 .248 †1 .B19
Years of schooling (years) .864 1 .326
Number of labors of household/farm .201 1 .854
Distance to farm (Km) .398 † .528
Experience related to cassava production (years} 1.716 1 .180
: Contract farming: 1 and none:0 1.153 1 .283
Variables — - - —
Siep 0 Participated in technical training: 1 and not
Hệ) : : : 2.130 † .144
participated in technical traing:0
Cassava area of farms (ha) 4.905 † 027
Crop diversification (measured by total arable land 40774 4 004
areaí cassva lanr area}
Capital of household/farm (million VND) .835 1 333
Able to borrow loans from bank: 1 otherwise:0 .088 1 67
Overall Statistics 19.938 12 .068
Glassification Table^
Observed Predicted
Recocded technology change (less Percentage
than 1: 0 otherwise 1) Correct
.00 1.00
Recoded technology change .00 4 28 12.5
Step1 (less than 1.0 otherwise1) 1.00 1 167 998.4
Overall Percentaqe 85.5
a. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald dĩ Siq.
Male: 1 and female:0 -,002 .565 .000 1 ,.998
Maiorities:1 and minorities:0 -411 ,852 233 1 ,829
Years of schooling (years) -.244 .195 1.568 1 .210
Number of labors of
... -,065 .201 .104 11 .f47
Distance to farm (Km) -.060 .104 .332 1 .5B4
F7 related to cassava -.082 054 4.288 1 258
production (years)
Contract farming: 1 and none:0 -.142 .530 .072 1 ./88
Participated in technical training: 1
Step 1”. and not participated in technical .B12 .458 3.150 1 .076
traing:0
Cassava area of farms (ha) .803 .)24 2.350 1 ¡15
Crop diversification (measured by
total arable land areaí cassva land -.433 .185 4.945 1 .028
area)
Capital of household/farm (million -.025 035 520 4 A71
VND)
Able to borrow loans from bank: † _782 500 2 450 1 448
otherwise:0
Constant 3.812 1.404 †.376 1 ,007
Variables in the Equation
Exp(B)
Male: 1 and female:0 .898
Majorities:1 and minorities:D .863
Years of schooling (years) .f83
Number of labors of household/farm .837
Distance to farm (Km) .942
Experience related to cassava production (years) .840
Contract farming: 1 and none:0 .BB7
Step 12 Participated in technical training: 1 and not participated in
: si 2.253
technical traing:0
Cassava area of farms (ha) 2.232
Crop diversification (measured by total arable land area/ 648
cassva land area)
Capital of household/farm (million VND) .875
Able to borrow loans from bank: 1 otherwise:0 .457
Constant 45.251
a. Variable(s) entered on siep 1: Male: 1 and female:0, Majorities:1 and minorities:D, Years of schooling
(years), Number of labors of household/farm, Distance to farm (Km), Experience related to cassava production
(years), Contract farming: 1 and none:0, Participated in technical training: 1 and not participated in technical
traing:0, Cassava area of farms (ha), Crop diversification (measured by total arable land area/ cassva land
area), Capital of household/farm (million VND), Able to borrow loans from bank: 1 otherwise:0.
Observed Predicted
Recoded technical efficiency Percentage
change (less than 1: Ö and Correct
othenise 1)
.00 1.00
Recoded technical efficienoy .00 122 0 100.0
Sep.0 nh ng than 1: 0 and 4.00 78 0 90
Overall Percentaqge 61.0
a. Constant is included in the model.
b. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Slep0 Constant -.447 145 9.520 1 ,002 ,839
Variables not in the Equation
Score df Sig.
Male: 1 and female:0 4.121 1
Maiorities:1 and minorities:0 .507 †
Years of schooling (years) .886 1
Number of labors of household/farm 3.580 †
Distance to farm (Km) 2.136 1
Experience related to cassava production (years) .863 1
Vani Contract farming: 1 and none:0 ,020 1
ariables — - - —
Step 0 Participated in technical training: 1 and not
participated in technical traing:0 GIÒNỢ 5
Cassava area of farms (ha) .113 1
Crop diversification (measured by total arable
land area/ cassva land area) B501 ,
Capital of household/farm (million VND) 3.441 1
Ahle to borrow loans from bank: 1 otherwise:Ũ 18.128 1
©verall Statistics 33.106 12
Classification Table°
Observed Predicted
Recoded technical efficiency Percentage
change (less than 1: 0 and Correct
otherwise 1)
.00 1.00
Recoded technical efficlenoy .00 91 31 74.6
change (less than 1: 0 and
SI€PÍ - othenwise 1) 1.00 37 41 528
Overall Percentage 66.0
Classification Table2°
a. The cut value is .500
.042
.4/6
.407
.058
.144
.416
.887
.025
.f36
.011
.084
.000
.001
Variables in the Equation
B S.E. Wald dí Siq.
Male: 1 and female:0 .806 .497 2.635 1 .105
Maiorities:1 and minorities:0 -.176 .,584 .088 1 .f86
Years of schooling (years) -.104 .157 435 1 .J10
Number of labors of household/farm 223 172 1.878 1 .185
Distance to farm (Km) -.022 .105 .046 1 .831
Experience related to cassava _034 049 492 4 483
production (years)
Contract farming: 1 and none:0 -.161 .383 .176 1 .B75
Participated in technical training: 1
Step 12 and not participated in technical .13 .340 391 1 .932
traing:0
Cassava area of farms (ha) -./18 .351 4.197 1 .041
Crop diversification (measured by
total arable land areai cassva land -.349 .191 3.327 1 .088
area)
Capital of household/farm (million 058 026 5476 4 023
VND)
Able = borrow loans from bank: † 1462 368 9949 4 002
otherwise:0
Constant -1.341 1.071 1.567 † 211
Variables in the Equation
Exp(B)
Male: 1 and female:0 2.239
Majorities:1 and minorities:D .838
Years of schooling (years) .801
Number of labors of household/farm 1.249
Distance to farm (Km) .9878
Experience related to cassava production (years) .86B
Contract farming: 1 and none:0 .852
Step 1° Participated in technical training: 1 and not participated in 1.237
technical traing:0 '
Cassava area of farms (ha) .488
Crop diversification (measured by total arable land area/ '705
cassva land area)
Capital of household/farm (million VND) 1.060
Able to borrow loans from bank: 1 otherwise:0 3.187
Constant .262
a. Variable(s) entered on step 1: Male: 1 and female:0, Majorities:1 and minorities:0, Years of schooling
(years), Number of labors of household/farm, Distance to farm (Km), Experience related to cassava production
(years), Contract farming: 1 and none:0, Participated in technical training: 1 and not participated in technical
traing:0, Cassava area of farms (ha), Crop diversification (measured by total arable land area/ cassva land
area), Capital of household/farm (million VND), Able to borrow loans from bank: 1 otherwise:0.
rẻ C&) Taylor & Francis
s4; cogent Txệ:©eek bip
€COTIOTniCS
&fnance Cogent Economics & Finance
ISSN: (Print) (Gnline) Journal homepage: https://www.tandfonline.com/loi/oaef20
Training, technology upgrading, and total factor
productivity improvemenrt of farms: A case of
cassava (Manihot esculenta Crantz) production in
Dak Lak province, Vietnam
Vo Xuan Hoi, Nguyen Duc Quyen, Do Thi Thanh Xuan, Bui Ngoc Tan, Nguyen
Thi Phuong Thao, Le The Phiet, Nguyen Dat, Thai Thanh Ha & Le Dục Niem |
To cite this article: Vo Xuan Hoi, Nguyen Duc Quyen, Do Thi Thanh Xuan, Bui Ngoc Tan, Nguyen
Thi Phuong Thao, Le The Phiet, Nguyen Dat, Thai Thanh Ha & Le Dục Niem | (2022) Training,
technology upgrading. and total factor productivity improvement of farms: A case of cassava
(Manihot esculenta Crantz) production in Dak Lak province, Vietnam, Cogent Economics &
Finance, 10:1, 2023270, DOI: 10.1080/23322039.2021.2023270
To link to this article: https;//doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
8 © 2022 The Author(s). This open access
article is distributed under a Creative
Commons Attribution (CC-BY) 4.0 license.
Published online: 12 Jan 2022.
>
(Z Submit your article to this journal (2
`
Rà View related articles (
View Crossmark data 2
CrosilMark
Full Terms & Conditions of access and use can be found at
https://www.tandfonline.com/action/journallnformation?journalCode=oaef20
Hoi et al, Cagent Ecanamies & Finance (2022), 10: 2023270 P.3 cogent
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
@COnomiiCsS
& fIinance
@ GENERAL & APPLIED ECONOMICS | RESEARCH ARTICLE
` Trdaining, technology upgroding, and totdl factor
productivity improvement of farms: A cose of
cgssovd (Manihot esculenta Crantz) production in
S6ccived 10 J1ụne 2020 Dak Lak province, Vietnam
Accepted 18 December 2021
7H mm. Vo Xuan Hoi, Nguyen Dục Quyen, Do Thi Thanh Xuan, Bui Ngoc Tan”,
*Corresponding author: Le Due Niem_. Nguyen Thi Phuong Thao, Le The Phiet?, Nguyen Dat, Thai Thanh Ha? and Le Dục Niemˆ*
567 Le Duan Street, Buon Ma Thuot
City, Dgk Lak Province, Viet : : ,
Loildrieoiotliconi Lien Sáu, Abstract: This study focused on andlyzing the determinants of technology
sú upgroding and productivity growth in cassava production of farms in Dak Lak
Reviewing editor:- province from 2015 to 2018. Using the Data Envelopment Analysis method (DEA) to
Kcanenies, Uiveiy of aaicutue,— 0Bt0in the Malmquist indices of the totdl factor productivity (TFPCH) and decom-
MHHIEH BÉHRE-SAHDD..HINPH posing ït into technical efficiency change (EFCH) and technologicdl change
Additional inforrnation is œailableat _. (TECHCH), we found g generdl improvemert in productivity of the farms. Meanwhile,
[he end sf the ericle generdl technology upgrading wgs observed, but the technicdl efficiency of the
farms wos reduced. From logistic regression analyses, it is shown that institutional
fqctors such gs technicdl training and accessibility to banks and economic factors
such qs copital stock oƒ ƒarms increose the probgobility of productivity growth in the
farms. However, technical training ¡s the only factor that significantly contributed to
the likelihood of the technology upgroding of the fqrms. In porticular, we did not
ABOUT THE AUTHORS PUBLIC TNTEREST STATEMENT
Vo Xuan Hoi (MA), Nguyen Duc Quyen (MA) re This study andlyzed technologicdal updrdding and
lecturers and Ph.D. students at Tay Nguyen productivity growth determinants in cassqvq pro-
University, Vietnam. Their resedrch interests duction In Dak Lak province, Vietnam. We found
include microfinance, rural development, and that institutional factors suụch øs technical training
enterprise risk management. and accessibility to banks and econornic fqactOrs
Do Thi Thanh Xuan (MA), Bui Ngoc Tan (MAI), such gs capital stock Increase productivity In the
Nguyen Thi Phuong Thao (MA), Le The Phiet farms. However, spnecidlized traininq ¡s the only
(Ph.D.), and Nguyen Van Dat (Ph.D.) gre senior factor that significantly contributed to the likeli-
lecturers of economics at Tay Nguyen University, hood of the technology upgroding. In particular,
Vietnam. Their research interests center araund we did not find household characteristics such gas
poverty reduction, livelihood, rural development, qender, ethnicity, schoolling, and experience in
business managemert. cs5avq productlon signifIcantly impact the
Thai Thanh Ha (Ph.D.) is an associgte professor of farrns' technology upqrading and productivity
business mangagemert at Foreign Trade qrowth. We, therefore, suggest that qender or
University, Vietnam. His resedrch interests focus ethnicity-oriented approqaches can be excluded
øn operational management, entrepreneurship, [rom technical extenslon programs for cqassgava
and CRM. production growers in the study sites.
Dục Niem (Ph.D.) is an associgte professor of
economics, Tay Nguyen University, Vietnam. His
teseorch interests focus on economic modeling,
entrepreneurship, and international trade. He
purticipated in Project AGB/2012/078 entitled
Developing value chain linkqges to improve
smallholder cassava production systems in
Vietnam and Tndonesid (ACTIAR).
+: co ent “= Oa @ 2022 The Author(s). This pnen qccess mrtirle is distributed under q Crentiuve Commaons
g Attribution (EC-BY) á.0 lieense.
BY
Page 1 of 13
Hơi et ol„ Cogent Economics & Finanee (2022), 10: 2023270 sk- Cogent -- econormics &nance
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
find household charocteristics sụuch gas gender, ethnicity, schooling, and experience
in cassavd production significantly impact the farms' technology upgrading and
productivity growth.
Subjects: Gender & Development; Development Policy; Economics and Development
Keywords: Cassavg; technology upgrdding; total factor productivity
1. Introduction
Cassava (Manihot esculenta Crantz) is a tropicdl plant species cultivated mainly in South America,
Africgd, and Asia for multiple purposes, including alcohol production for biofuels, cattle feed, and use in
food. In Africa, cassqva has been seen qds q robust poverty reduction crop. In one study, it wds found
that more than two-thirds of the total production of cassavq wgs consurned ddily (Cock, ¡582). Cassavg
production has proved to be more suitable for cultivation by poorer farmers than other crops becquse iL
requires low input cost and is easy to take core of. Besides, cússava grows well qcross q broad
ecological spectrum and tolerdtes poor soil, unfavorable weather, and diseases more than other
crops (Nweke, 2004). In Asia, cassava has become an important cdsh crop for smallholder income
and rural livelihood instead of q subsistence food crop. In many Asian countries, cassqva hgs been
classified as an industridl and energy crop and planned to incregse cgssovq production volume dt the
national level. The rapid spreqad of commercial cassqava cultivation has led to significant land-use
changes in the Southeast Asian region (De Koninck & Roussequ, 2012; Lefroy, 2014). CassaVq produc-
tion hgs incregsed rapidly in Asian countries. In 2013, the totdl output of Vietnamese cgssovg produc-
tỉon wads 9.74 million tons, with an annudl growth rate of 16% from 2004 to 2013. In 2018, Vietnam
grew over 500,000 ha of cassũva, generated over USD 1 billlon in export earnings, and became the
Wwor|d”s second-Ìargest exporter of cassavd products. In the same yedr, Indonesia grew 1,000,000 hd of
cassavgq, but this country remadined the second-largest importer of cassdvd stdrch (Smith et dl., 2018).
The hiịgh price of cassavd products credtes livelihood opportunities for many smadllholders in ASEAN
countries. However, Ching”s new qlterngtive agricultural policies could change the future of the cassava
múrket. A shift from cqssgva to mgize ds input for biofuel production ïn Chỉng may leqd to d significant
dacline in damand for cassava products from ASEAN countries (Smith et dl., 2015).
Technology improvement of farms cũn improve the productivity and profitgbility of cassavd
production. The laqrning aase and the relative qdvantage dre the essential characteristics of
q technology when smallholders consider improving their current technology. A multitude of studies
pver the yedrs hgs tried to provide insights into how wide range of agricultural technologies have
been adopted and have attempted to identify numerous factors relating to adoption decisions. For
example, Akudugu et al. (201 2) classified the detarminants of qgricultural technology adoption into
three categories: economic, institutional, and social factors. Economic factors such gs the size of land,
qdditional income, and costs associated with innovdtions generally play vital roles (Crarnb et al.,
2017; Mwandgi & Kariukl, 2015). Rogers (1995) pointed out that relinble sources of information on
Innovations and the accessibility to this inforrmation are significant. Thus, orqganizations such ds
agricultural extension units or farmers' clubs are often considered reliable sources for enhancing
the difusion of agricultural innovations. Institutional support to help farmer-to-farmer learning has
also been found to be a vital contributor to technological changes. Finally, social factors such ds
household characteristics are generdlly found to inftuence technology adoption decisions, and these
include fqctors suụch qs q farmer's education level, age, gender, and overdll size of the household.
Unlike previous studies, this paper Íocuses on megsuring the improvement of technology
(technoloqy upgrading) of cassava production without focusing on any specific technology Intro-
duced to farmers. Thịs progress in the technology may come from endogenouis household factors
such as chœracteristics or economic conditions of households, or it may be an outcome of
Page 2 of 13
Hơi et ol„ Cogent Economics & Finanee (2022), 10: 2023270 sk- Cogent -- econormics &nance
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
exogenous fqctors such ds dgriculturdl extension services or crediL policies. Investigating the
determinants of the technology upgrading in cassava production can provide insights for policy-
makers in the fqrming sector. Also, determinants of productivity Improvement and the capdgbility to
benchmdrk the best farms qre analyzed in this paper.
2. Methods and data
A two-stage procedure has been applied in this paper: the results of Data Envelopment Andlysis
(non-parametric benchmarking qapproaches) in the first stage and parametric modeling in
the second stage, First, we calculated Malmaquist indices of the total factor productivity (TFPCH).
We decomposed it into technological change (TECHCH) and technical efficiency change (EFCH) for
cqssavd farms by applying a CCR (Charnes et al., 1 9 75) model using panel data in the period 2015-
2018. Secondly, these indices were recoded as binary dependent variables and regressed with a set
of social, economic, and institutional factors. Specifically, we applied logistic regression in this
stage. It is expected that this procedure might help explain the determinants of technology
upgrading and technical efficiency improvement and the productivity of cassavda farms.
2.1. Malmquist indices
Technical efficiency refers to the ability to combine inputs to produce specific outputs, which is
commønly used in economics. Technical efficiency is the qbility of a decision-making unit (DMU) to
maximize its outputs with qa vector of given inputs or to minimize its inputs to have ad vector of
given outputs. There are several ways to calculate technical efficiency, including parametric and
non-parametric methods (Battese & Coalli, 1995; Charnes et al., 1978). Among the non-parametric
methods, DEA Is widely used in empiricdl studies.
Data Envelopment Andlysis (DEA) includes several quantitative models for perforrmance evolug-
tion and benchmarking that medqsure the relative efficiency of decision-making units (DMUSs) using
linear programming. These models have been widely applied in resedrch in mangagement, eco-
nomics, education, and health care (Cinemre et dl, 2006). DEA is a non-parametric method
becquse it requlires no qssumption regdrding the weights of the underlying production function.
The DEA models, proposed by Charnes et dl, (1578) (or CCR) and Banker et dl. (1584) (or BCC),
based on the linedr planning problem, are formulated as follows:
We consider n decision-making units denoted by DMU; (j = 1,2,..,n.). Each DMU; uses q vector of
inputs x(ï = 1,2,..,.m) to produce s outputs y„(r = 1,2,..,s). The primal linear programming for
CCR and BCC models with input-oriented methods can be written ds follows:
` =0
Subject to
Mpaip#g Š ØXp Í—1,2,.m;
Mpa1Uýg>Vø Ì=1,2,.,5: đ)
Page 3 of 13
Hoi eL al, (ogent Eeonomics & Finance (2022), 10: 2023270 sk- cogent Pa ©COnomics & fnance
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
¡>0 J=1,2....n.
where x¡o and y„s dre respectively the ï'” input and r'" output of the DMUo under evdludtion for its
efficiency score calculntion.
This DEA model will be the CCR model when L > 0 and U < œ dre included ds linedr programmiing
constrainis. This model is sometimes cdllad the CRS (Constant Returns to Scale) DEA model. The
BCC model is obtained if L = 1 and U = 1. This model ¡is also called VRS (Variable Returns to Scale)}
DEA modal.
Färe et al. (1354) spectfied the Malmquist total factor productivity index (TFPCH) based on DEA
models. Thịs index can be decomposed into two componenIts: the first component measures the
technical efficiency change without any effect of the frontier shift, and the second one medsures
the difference in the technological frontier. By following Coalli et al. (1358) and Färe et dl. (1954),
the production technology can be defined by the technical relationship between the quantities of
physical inputs and the amounts of the output of goods.
St = {(x`,y!) : xt can..produce..y`} (2)
where x, y re non-neggtive input vector (x = {x1.X;....xa}) and q non-negdtive output vector,
Y = ÍWI.ÿV2....Ym]}) respectively in the period t). However, the level of output DMU can produce will
increase subject to technologicdlL changes over qd period. Express differently; technologicadl
improvemert affects the gbility of a DMU tơ combine inputs and outputs optimally.
The productivity of a DMU mdy increqse over time subjecL tơ either a technicdl efficiency improve-
ment or technologicdl improvement, or both. The technological improvement causes the production
possibility frontier to shift to the right, as more outputs are obtdingble from the same level of inputs.
The technical efficiency improvements megsure the DMU”s cqpgobility of catching up with their
frontier. As presented by Fdre et al. (1350); (1333); 1554) and following Worthington (2000), the
productivity index between the period t and the period † + 1 can be megsured and decomposed into
the technical efficiency change and the technologicdl change gs follows:
- đị(x 1, y1) 8 0L, 0089) :
— t1 +1 vẾ x 4 ¡
TFPCH = Mi(xt*1,yF'1,xt, y!) | địt,V) ”~ đa w)
(3)
In equdtion (3), M ¡s the productivity of a DMU using the technology in the perlod † + 1, compared
with the productivity of the DMU using the technology in the period t. The subscript I denotes an
input-orientgtion of DEA. D denotes the input distance functions. If the value of TFPCH ¡s greater
than 1, productivity growth ¡is observed between the two periods. Following Färe et dl. (1953),
TFPCH can be rewritten qs follows:
1
dir1 12m đi (A1 y8) dị (x!.y) Ỷ
TFPCH = -1 x °
d2 y) - |di?l@rly1) d4 y) ø
0F
TFPCH = EFCH x TECHCH (5)
where
Page 4 of 13
Hơi et ol„ Cogent Economics & Finanee (2022), 10: 2023270 sk- Cogent -- econormics &nance
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
d1 (x1 J1)
EFCH = 2
j ;}⁄*)
1
#
| die#1 y2) l đt (xt,y!) |
TECHCH = Tae
dị 1(xt:1, ytz1) dgf"Ì(xt yt)
The EFCH megsures the extent of the catching-up capgbility of the DMU under considerdtion with the
best DMUs on the frontier (Coelli et dl., 1998). Put differently, EFCH megsures the individudl improve-
ment in technical efficiency when the frontier is unchanged, TECHCH meosures the shift of the frontier
between two periods. An index of gregter than 1 implies an innovdtion in its representdtive qspect.
2.2. Econometric model specification
We used ad quantitative model to study the interactions between independent voriables with
qa binary dependent variable to derive determinants for technical efficiency, technology, and
productivity improvement. In thỉs paper, three dependent variables were considered (TFPCH,
EFCH, and TECHCH). Becqause TFPCH, EFCH, and TECHCH are continuous, these indices were
tecorded as follows;
Y = 1̓ the index > 1 and 0 iƒ theindex < 1 (6)
The probgbility that an innovation (Y = 1) occurs in súch relationships can be presented by
a function of a set of non-stochastic explanatory variables and d vector of unknown parameters.
In this pqper, logistic regressions were uIsed to describe these relationships. Explanatory variables
Wwere selected bgsed on previous research related to technological innovations and gdoption in
qgricutture, including holders” chargcteristics, economic factors, and institutional services. In this
paper, the logistic regression specification is ds follows:
P(Y = 1|X)
_—__" ft vy._ +3 địAi
1_PW=1y) ũ)
Where X is q vector of independent variables, by taking the log of both sides of equotion (7), the
logit form of the logistic regression is obtained:;
LogitP(X) = Øạ + X- ¡,X¡ (8)
2.3. Data ƒor analysis
We selected the Eq Kor district in Dak Lak province, the “center” of the cassgova production region,
ds study site locgations. From 2015 to 2018, severdl national and interndtional progradms were
implemented to convey skills and gttitudes to farmers, especially cassqava growers. Notgbly, an
international project for cqssava production development wds conducted by the Australian Centre
for International Agricultural Research (ACIAR) provided farmers with technicdl training and high-
yield cassova vorieties.' In qddition, this project also focused on identifving actors dlong the
cassava vdlue chain to derive megsures to upgrade it. At the district level, the District Extension
Unit, Women's Unions, and Farmers' Associations were dlso involved in qgriculturgl extension
activities to facilitate innovation in cũssqava production for smallholders in this region. For the
regsons mentioned qabove, it wds expected that the overdll impact of these efforts would improve
the productivity and technology of cassavg farms.
Page 5 of 13
Hơi et ol„ Cogent Economics & Finanee (2022), 10: 2023270 sk- Cogent -- econormics &nance
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
Figure 1. Mqap of survey sites.
Source: Authors' drawing.
1415000 1420000 1415000 1430000 1435000 1440000
1410000
1400000 1405000
Legend
E +] study sites
Lm District border
1396000
Figure 1 shows the study site locations. We applied the rula-of-thumb sample size in logistic
tegression, that is, the events par variable (EPV) of more than 10 (Smeden et dl., 2018). Thus, we
determined a sample size of 240 households to survey (EPV = 20). The data were collected using
q structurad questionnaire through two waves of surveys in 2015 and 2018. The farms were selected
with q stratified sampling method. Notdbly, these farms were randomly selected based ơn a list of
households growing cassava in four selected communss: Eq Sar, Ea Tih, Cụ P'rong, and Ea Pdal of EaKar
District, Dak Lak province (Figure 1).ˆ The second survey wave wds carried out with the same farms in
2018. After removing irrelevant and missing data, we obtained panel data of 200 farms.”
The questionndire wds construicted to collect data regarding the demographic characteristics oÝ
the households. In additian, we also collected data regarding cassavd production, economic
qspects, and institutional supports in cassavda production.
Page 6 of 13
Hơi et al, Cagent Ecanomies & Finance (2022), 10: 2023270
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
s4“ cogent -- economics & finance
Table 1. Fdrm holder's charqcteristics of Eqakar DIstrict, Dak Lak province (2018)
Farming Size
Small farms
Subtotal
Large farms
Subtotal
All farms
Source: Authors” computatians.
Ethnicity
Minorities
MojoriLies
Minorities
| Mojorities
Household Schooling Labors Experience Cass.Ared Yield (MT/ha)
numbar (year) (labor} (year) (hd}
16 | 7.76 | 2.38 | 7.9% | 0.64 | 21.38
80 | 9.60 | 2.59 | 8.66 | 0.66 | 22.99
96 | 9.33 | 2.55 | 8.56 | 0.66 | 22.72
1 | 5.00 | 3.00 | 9.00 | 2.50 | 23.00
103 | 9.39 | 2.67 | 7.83 | 1.57 | 23,59
104 | 9.36 | 2.67 | 7.85 | 1.58 | 23.59
200 9.36 2.62 8.18 1.1á 23.17
3. Results and discussion
3.1. Characteristics oƒ surveyed households
In Tables 1, 200 households (farms) were grouped ccording to their cassava farm's size: small-
scdle farms ( < 1ha) and large-scdle farms (>1ha).
The scgle of farms wgs relatively diverse, with an average size of cqssavq farms of 1.14 ha. Most
farmers, accounting for at least 98 percent of farmers in dll comnmunes, sold fresh cassavgd to
q starch factory (DAKFOCAM) located in the district's center. Cassavga productivity wqs qbout 23.17
MT/ ha in the fresh roots and differed slightly following the farm's size (Smith et dl., 2018). We can
classify the cqssqavq growers into the mdjority ethnic groups (Kinh, Tay, and Thai) and the minority
ones (other ethnicities).“ The mdjority of ethnic groups gccounted for 85 percent of surveyed
farmers. The general education level of cassava growers (householder's hegd) wds 9.32 yedrs,
similar to the qverage level of educgtion in the overdll district. Most households had extensive
experience in cultivating cassavq (qbove seven yedrs of experience).
3.2. Technical efficiency and Malmquist indices 0ƒ ƒarms
A DEA model was applied with one output -cassava fresh root yield (MT/farm), to derive efficlency
scores and Malmquist indices. Four inputs of the DEA model included cassgvd seeds (bundles/
household), fertilizer cost (thousand VND/farm), pesticide costs (thousand VND/farm), and labor
(days/farm). It is worth noting that farms (dlso called households} are considered DMUs in this
pdper, so dll inputs and outputs dre farm-bdased. We used the DEAP program (Version 2.1) to
estimate these scores. The efficlency scores obtained from DEA re presented in 2.
In Table 2, CRS Technicdl Efficiency (TEcgs) is the score computed from the model of CRS (CCR
model). TEcps medsures the level of q fqrm in utilizing avdilable inputs and its qbility to overcome
external factors for the best possible output (Helal & Elimam, 201 7). VRS Technical Efficiency (TEvgs) is
the score derived from the model of VRS (BCC model). TE¿gs denotes the exploitation of the farms”
managemertt for its available input (internal) to produce the best outputs. Scale Efficiency (SE) siqnifies
the efficiency of a household in overcoming the externdl fqctors, which neqgatively affect the level of
output (Helal & Elimam, 201 7). The relationship between these efficiencies is SE = TEcgs/TEvs.
In 2015, the geometric mean of TEcạs wqs 0.775, which means cqssgva-growing farmers could
have changed theïr farming techniques and possibly have saved 22.5% of the inputs while keeping
their cassava yield unchanged. Put differently, for the crop year of 2015, with the usage of only
77.5% of the inputs (fertilizer cost, cqassqvqa seeds, labor, and pesticide cost) in a suitable wdy; the
Page 7 of 13
Hoi et al„ Cogent Economics & Finance (2022), 10: 2023270 sk- cogent +-OCOnomiics &fnance
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
Table 2. Technical efficlencles calculated in CCR and BCC models in 2015 and 2018
Cũssavq Technical Efficlency In 2015 Technical Efficlency in 2018
farmingq size | (Geometric Means) (Geometric Means)
Comprehensive Ô Pure technicadl Scale of Comprehensive Pure technicdl Scale of
efficiency efficiency efficilency efficiency efficiency efficiency
(CRS) (VRS) (SE) (CRS) (VRS) (SE)
Small farrns | 0.738 0.831 0.889 0.790 0.867 0.911
Large farrns | 0.790 0.857 0.821 0.825 0.857 0.963
All farms | 0.775 0.852 0.911 0.817 0.870 0.942
cassavd farms could have been efficient. Similarly, in 2018, they could have saved 18.3 % by purely
qdjusting their technical practices in cassgava farming but still have been capdble of producing the
same output. When the TEcns is broken down, the averages of pure technical efficiencies (TEvas) for
the cassavq fqarms are 85.2% (2015) and 87.0% (2018). The efficiency scale (SE = 0.911 in 2015 and
0.942 in 2018) has shown that the technical efficiencies of farms were slightly affected by external
fqctors. Besides, households becarme better at dedling with externdl factors as the averages of SE
incregsed over the period.
From equgtion (5), the total factor productivity change index can be decomposed into technical
efficiency and technological change indices. The Malmquist index method wgs used to megsure
these indices.
In Table 3, it is shown that the total factor productivity of households generdlly incregsed over
the period 2015-2018. However, on average, the productivity of large fqrms increased while those
Table 3. Technical efficiency, technology, and productivity changes of cassava farms
Ị
Farming size Malmdquist Indices Mean Max Min Range
(Geometric)
Smanll farms Efficiency change 0.93 1.58 0.58 Ì
(EFFCH)
| Technology change 1.07 1.78 0.84 0.94
(TECHCH)
| TFP change [TFPCH) 1.00 2.11 0.62 1.49
Lurge fqrrms Efficiency change 0.36 1.42 0.62 0.8
(EFFCHI
Technoclggy change 111 JM 0.85 0.46
(TECHCH)
' TFP change [TFPCH) 1.06 1.61 0.67 0.84
All farms Efficlency change 0.95 1.58 0.58 1
(EFFCH)
- Technalogy change 1.08 1.78 0.84 0.94
| fTECHCH)
TP change [TFFCH) 1.03 2.11 0.62 1.48
Page 8 of 13
Hơi et al, Cagent Ecanomies & Finance (2022), 10: 2023270
s4“ cogent -- economics & finance
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
Table 4. Dependent and independent variables in logit models
Variable Type Descriptions Expected sign
Dependent voriables
TFPCH Binary 1, ïf TFPCH gremter than 1; 0,
otherwise
EFCH Binary 1, if EFCH greqter than 1; 0,
ctherwise
TECHCH Binary 1, if TECHCH greater than 1; 0,
otherwise
Explanatory variables
GENDER Binary 1, if the corresponding household's | +
ETHNMICTTY
hend is male; 0, otherwise
I+
Binary 1, jf the corresponding household's '
head belongs to majority ethnic
groups (Kinh or Tay ethnicity; 0,
oiherwise
SCHDLING Discrete Yeors spent studying at school +
LABORS Discrete Number of labors df the +
corresponding household (neople)
DISTANEE Continuous Distance from home to the cqssavd -
farm (km)
EXPERIENCE Discrete Cassava ídrrning experience (yegr5} +
CŨNTRACT Binary 1, having a farmal contract with +
cassava buyers.; 0, otherwise
TRAINING Binary 1, attending extension training; 0, +
otherwise
AREACASS Continugus Cassava farrninq area (ha} +
DIVERSECROPS Continuous Megsured by the corresponding +
houisehold's total arable landl drea
diwided by cassgvg fgrming re
CAPITALSIQCK Continuqus The totdl capital stock of the +
corresponding household
ACCESSBARIKS Binary 1, If the corresponding household +
barrowed from hanks; 0, atherwise
of small farms remained unchanged. The technology applied in cqssavd production generally
improved becquse the qverage of TECHCH is greater than 1. Also, the technological progress in
larqge farms (TECHCH = 1.11) wds higher than that in small ones (TECHCH = 1.07). However, iL shows
a deterioration in the performance of the farms in the catching-up effect of the best practice on
the frontier because EFCH is less than one.
3.3. Determinants oƒ the improvement øƒ productivity, efficiency, and technology
For the three indices (TFPCH, EFCH, and TECHCH), an index gregdter than one implies that progress wqs
observed in the qspect under consideration. Thus, TFPCH, EFCH, and TECHCH can be recorded and
used ds dependent variqables for logistic regressions. As Mwangi and Kqriuki (201 5) and Rogers (1995}
discussed, the set of explanqtory varigables wqs selected from households' choracteristics, economic
factors, and institutional fqctors. Specifically, our explanatory variables are presented in Table 4.
Table 5 shows the results of logistic regressions to estimare the impdct of independent variables on
the probgbility of an improvement of total factor productivity, technicaL efficiency, and technology.
Page 9 of 13
Hơi et ol„ Cogent Economics & Finanee (2022), 10: 2023270 sk- Cogent -- econormics &nance
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
Table 5. Binary logistic regression models
Explanatory Response variable Response variable Response varidble
variables
B
GENDER | ~.18+*
ETHNICIY | 315
SCH0GLING | ~.80%
LABORS | 187
DISTANCE | —,169
EXPERIENCE | -.073
CŨNTRAET | .851
TRAINING | .s7e+
AREACASS | —425
DIVERSECROPS | ~.320”
CAPITALSTOCK | .1027
ACCESSBANRS | 1.55981++
CONSTANT | -1.547
-2Loglielhood 202.431
Cox & 5nell | .302
R Squdre
agelkerke | #05
R Snunre
n= 200
TFPCH TECHCH EFFCH
(recoded) (recoded) (recoded}
Ödds Ratio B ödds Ratio B ödds Ratio
4832 ~.002 388 | .806 | 2.239
1370 | -4zm | .663 | -176 | 838
.996 Ỉ _244 | .783 | ~.104 | 901
1218 ~.065 | 937 | 223 | 1.249
44 | —060 942 | ~,022 | 978
30 | ~.062 | 940 | ~.034 | 966
1/052 | ~.142 | .867 | ~.161 | 852
2.603 Ỉ .812* Ỉ 2.253 Ỉ .213 | 1.237
653 | 803 | 2.232 | -718" S88
726 -.433** 648 | ~.349* | .705
1.108 | -øz | .975 Ỉ 058% 1.060
4.756 Ỉ —.782 Ỉ 457 | 116222. 3.197
213 Ỉ 3.812 | 45.251 | -láã1 | 262
156.771 230.421
.091 | .169
.156 | .229
*§5tatistical significance at the 10% |evel.
**Statistical significance at the 59% level.
***Statistical siqnificance at the 1% level.
Many previous works found that farm holders' characteristics were significant determinants of
technology innovation (Martinez-García et dl., 2015; Ogada et dl., 2014; Adetola, 2005). However, in
our case with cũssqvq, we did not find enough evidence to conclude that households' charqcteristics
such øs gender, ethnicity, and education of the household”s heqd re directly related to the prob-
qbilities for improvements in TFPCH, EFCH, or TECHCH. This result can be explained through the
characteristics of cqassavq. Most cassqvd varieties re highly adaptgble to many different climates,
grow well in poor soils, and have good resistance to pests and diseqses. Thus, the growers can quickly
qdopt new techniques or naw high-yield voriaties, regardless of their chardcteristics.
Also, most of the economic factors, such qs the number of laborers (LABORS), distance to farms
(DISTANCE), and experience with cassgava production (EXPERIENCE), did not significantly determine
the improvements of technical efficlency, technology nor productivity of cassava farms. However,
institutiondl factors (TRAINING, ACCESSBANKS, and CAPITALSTOCK) were significant determinants
of the probobility of improvements in the total factor productivity of the farms.
Notably, we found that TRAiMNo WdS the only significant factor that incregases the likelihood of
pushing the frontier to the right. In other words, the probgbility of technology upgrading (measured
by recoded TECHCH) was positively influanced by technical support via q form of technical training on
cũssava production. The households who attended the training were faund to be more likely to
Page 10 of 13
Hơi et al, Cagent Ecanomies & Finance (2022), 10: 2023270
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
s4“ cogent -- economics & finance
experience progress in the technoloqy qpplied in their production. Crop diversification (DivERsEcops}
and a land dreqa of cqssqava farms (AREACASS) reduced the possibility of innovative technology in
cassoava production. This is likely becqause less qttention wos pdid to cgssoavd crops than to other
profitable crops by farms with higher crop diversification and a larger areq of cassavd.
Capitdal avdilability (caprratsrod} and the accessibility to the bank (accEsssaNx) increased the
improvement of farms' catching-up capobility and productivity. SUL, they dịd not statisticodlly
enhance the chances for technology upgrading. The land areq of cũssavg farms (anEAcass} and
crop diversification (pivrasEctoe) negatively qffected the cqapdbility of catching up with the best
performance of cassavqa fqrms (megsured by recoded EFCH). Furthermore, crop diversification
(DIvERsEctoP} wds negdtively related to improving the total fqctor productivity of cũssavd farms.
Also, trdining (TRAININe), capitdl qvdilqbility (capiralsroct), qs well s qccessibility to banks
(ACCESSBANKS) increqased the productivity of the households.
%, Conclusion
We hqve qpplied the two-stage procedure †o andlyze the panel data of 200 cassava farms in Dak Lak
province, Vietnam, to derive determinants of the possibility for improvements in technicdl efficiency,
technology, and productivity. Our primary positive or non-null result is that only technical support
facilitated by training plogys qa crucial role in incredsing the likelihood of technology upgrading in
cũssavqa production. This carries the implication that policies on cassava production development
should emphasize technical support viq training for cassavq growers. Other works (e. q. Rogers, 1935;
Adetola, 2009; Ogqda et dl., 2014; Martínez-Gdrcia et dl., 201 5; Mwangi & Kariuki, 2015,; Cramb et dl.,
2017) have shown there may exist other, or multiple determinants øf qgriculturdl improvement in
technology. Our data and model do not necessdrily contradict this, s it should be borne in mind that
0ur present conclusion is based only on the situdtion involving cassavd culture, which, as we noted
eqrlier, wqs somewhat unique in that dfter planting, inputs, and maintenance for this crop dre
minimal.
We qlso found that the bank accessibility and capital stock of households significantly increased the
possibility for the productivity and the technical efficiency improvermenits of the farms, rather than
pushing the frontier to the righ† or creating progress in technology. Besides, crop diversification and the
land qrea of cassavũ under cultivation were found to negdtively dffect the chances for cũssava
production technology uipgrading. However, households' characteristics were not found to be signifi-
cant determinants of the likelihood of improvements in productivity, technical eficiency, or the
technology of the cassava farms. We, therefore, suqgest that qender or ethnicity-orlented approaches
can be excluded from technical extension programs for cũssdva production growers in the study site.
Funding
Thịs reseorch is funded by Vietnam National Foundation
for Science and Technolegay Develapment (NAFOSTED)
under grant number 502.01-2019.330.
Author details
Vo Xunn Hơi
Nguyen Dục Quyen?
Do Thị Thanh XuanẺ
Bui Ngoc Tan”
Nguyen Thi Phuang Thao?
Le The Phiet”
Nguyen Dat”
Thai Thanh Ha”
Le Dục Niemˆ
E-mnil: Lenierm@qrnnil.corn
ORCTID ID: http://arcir‹ 11-0083
† Department of Economics, Tay Nguyen University, Dak
Lak, Viet Nam.
# Department of Business Administration, Foreign Tradle
University, Ha Noi, Vietnam.
Disclosure statement
Na patential confftict of interest was reported bự the
quthor(s).
Citation information
Cite this article as: Training, technoloqy Luipgrading, and
total factor productivity improvwernent of fqrrns: A case of
cassovd (Manihot esculenta Crantz) production in Dak Lak
province, Vietnam, Vo Xuan Hũi, Nguyen Duc Quyen, Da
Thi Thanh Xuan, Bui Ngac Tan, Nguyen Thỉ Phuong Thaø,
Le The Phiet, Nguyen Dat, Thai Thanh Ha & Le Dục Niem,
Cogent Econamics & Finance (2022), 10; 2023270.
Page 11 of 13
Hơi et al, Cagent Ecanomies & Finance (2022), 10: 2023270
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
Notes
1. Á camponant df the projert named “Deuelapinq ualLia-
chaïỉn linkoges to irmprove smallholder cgssqavq pro-
durtian swstams in Viatnam anrl Indanesia” wds con-
ducted in Eg Kqr District (from 2016 to 2020).
2. A list coansisting of 1,790 hauseholds wns made
based øn data from People's Cormmitees of 4
selected CöñTmrmLingsš..
3. We obtained 230 and 200 responses in the first wqwe
and the second wque respectiuely. As q result, the final
sample size wqs 200 households,
É. Kinh ¡s officially recognized as the ethnic majoritw of
Vietnam. However, we included Kinh, Tay and Thai into
the majority qroup becqause they re sirnilar in cultuire
and production gbilities.
References
Adetola, I. (2065). Factors influencing irrigation technol-
ogy qdoption and its impact on household poverty in
Ghang. .Journal oƒ Agriculture and Rural Development
in the Tropics and Subtropics, 105(1), 51-63 https://
www.jorts.info/index.php/jarts/article/view/73/66.
Akudugu, M. A., Guo, E., & Dadzie, 5. K. (207 2). Adoption of
modern agricultural production technologies by farm
households in Ghana: What factors influence their
decisions? Journal oƒ Bioloqy, Agriculture and
Healthcare, 2(3), 1-13 https:!www.iiste.org/-lournals/
index.php/JBAH/a rticlelviewl1522/1%54,
Banker, R. D., Churnes, À., & Cooper, W. W. (1354). Some
models for estimating technical and scale inefficien-
cles in data envelopment andlysis. Management
Sclence, 30(8), 1078-1082. https:/doi.org/10.1287!
mnsc.30.9.1078
Battese, G. E., & Coellli, T. J. (1355]. A model far technical
inefficlency effects in a stochastic frontier production
function far panel data. Empirical Ecanomics, 202),
325-332. https://doi.org/10.1007/BF01205%%2
Charnes, A., Cooper, W. W., & Rhodes, E. (1 978). Measuring
the efficiency of decision making units. European .Jlaurnal
gƒ Operational Research, 2(6), #29-44«. hitps:/!doi.ora/
10.1016/0377-2217(78190138-8
Cinemre, H. A., Ceyhan, V., Bozoälu, M., Demiry Ủrek, K.,&
Kilie, O. (2006). The cost efficiency øf traut farms in
the Black Sea region, Turkey, Turkey Aqugculture, 251
(2-6), 324-333. https:/fdoi.arg/10.10167J.aquaculture.
2005.068.016
Cock, J. (1352). Cassavn: A Basic Energy Source in the
Tropics. Science, 218(4574), 755-762. https://doi.org/
10.112B/science.7134871
Coelli, T., Rao, D. 5. P., & Battese, G. E. (1998), An introduction
to efficiency and productivity analysis. K|uwer Ñcadermic.
Cramb, R., Manivong, V., Newby, J. C., 5othorn, K,, &
Sibat, P. S. (2017). Alternatives to land grabbing:
Exploring conditions for srnallholder inclusien in
qgricultural commocdity chains in Southeost Asia. The
Journal oƒ Peasant Studies, 44(4), 939-967. https:/!
doi.org/10.1080/03066150.2016.1242482
De Koninck, R., & Roussequ, J. F. (2012]. Gambling with the
Land: The Contemporary Evolution of Southeast Asian
Agriculture. NUS Press.
Fire, R., Grasskopf, S., Lindgren, B., & Roos, P. (1553).
Productivity developments in 5wedish hospitdls:
Ä malmquist output index approach. In Á. Charnes,
W. W. Cooper, A. Y. Lewin, and L. M. Seiford (Eds.),
s4“ cogent -- economics & finance
Data envelopment analysis: Theory, methodology and
applicatians. Kluwer 253-272 .
Fũre, R., Grosskopf, 5., Norris, M., & Zhang, Z. (1334),
Praductivity qrawth, technical pragress, and effi-
ciency change in industrialized countries. The
American Ecanomic Reviaw, 8á(1), 66-83 http:lfwww.
jstor.org/stable/2117971.
Färe, R., Grasslktopf, S., Yaisawarng, S., Li, 5. K., & Wang, 2.
(1350). Productivity growth in Hinois electric utilities.
Resources and Eneray, 12(4), 383-398. https://doi.
0rg/10.1016/0165-0572(90)90030-M
Helal, 5. M. Á., & Elimam, H. (2017). Measuring the effi-
ciency of health services areas in Kingdom of Saudi
Arabia using data envelopment analysis (DEA):
À comparative study hetween the yedrs 2014 and
2006. International Journal oƑ Economics and
Finance, 9(%), 172-18%. https://doi.org/10.5539/ijef.
vBnáp172
Lefroy, R. D. B. (2014). Non-rice crops in rice-based farm-
ing systerns in Moinland Southegst Asia. Trajectories
0f rice-based farming systems in Mainland Southenst
Asia. Uniuersity oƒ Queensland. Working Paper No. Ä.
Martinez-Gnmrcia, C. G., Lqoretz, Š. J., Arriagg-.Jordán, C. M.,
& Wattiaux, M. A. (2015). Farm, household, and
farmer characteristics associated with changes in
management practices and technology adoption
qamong ddiry smallholders. Tropical Animai Health
and Production, 47(2), 311-316. https://doi.org/10.
1007/511250-014-0720-4
Mwangi, M., & Kariuki, 5. (2015). Factors determining
qdoption of new qgricultural technology by
smdllholder farmers in developing countries.
Journal 0ƒ Economics and Sustainable
Development, 6(5 208-216 https://www.iiste.org/
Journals/index.php/.1EDS/articlelview/20710/
21632).
Nweke, F. (2004). New challenges in the cassava trans-
farmatian in Nigeria and Ghana. Environment and
production technology division (EPTD). International
Foad Policy Reseqrch Institute, Washington, D.C., USA
Discussian Paner No. 118.
Ogqada, M. J., Mwgbu, G., & Muchai, D. (2012). Farm tech-
nology adoption in Kenyœ: A simultaneous estimation
gf inorganic fertilizer and improved maize variety
adoption decisions. Agricultural and Food Economics,
2(1), 1-18. https:z//doi.org/10.1186/s40100-014-
0012-3
Rogers, E. M. (1335). Diffusion øƒ Innovations (áth ed.). The
Free Press.
5meden, M., Moaons, K. G., Groot, J. A., Collins, G. 5.,
Altman, D. G., Eiikemans, M. J., & Reitsma, .J. B.
(2018). Sample size for binary logistic predictign
models: Beyond events per variable criterid.
Statistical Methadis in Medical Research, 28{B),
2%55-247%. https://doi.org/10.1177!
0962280218784726
Smith, D., Newby, J., & Cramb, R. (2018). Developing
value-chain linkages to improve smmdllhglder cassava
production in Southeast Asia. Uniuersit oƒ
Queensland Discussian Paper Number 3.
Worthington, Á. C. (2000). Technical efficiency and tach-
nologicdl change in Austrdlian building societies.
Abacus, 36(2}, 189-197. https://dai.org/10.1111/
1487-6281.00059
Page 12 of 13
Hoi eL al, (ogent Eeonomics & Finance (2022), 10: 2023270 sk- cogent Pa ©COnomics & fnance
https://doi.org/10.1080/23322039.2021.2023270
s4: €ogent--oa
© 2022 The Author(s). Thỉs open access article ïs distributed under a Cregtive Commons Attribution (CC-BY) 4.0 license.
You re free to:
Share — copy and redistribute the moterial in any medium or formot.
Adnpt — remix, transform, and build upan the material far any purpose, even coamrnercidlly.
The licensor cannot revoke these freedoms ds long ds you follow the license terrs.
UInder the fallowing terrns:
Attributian — You must gqive appropriate credit, provide q link ta the license, and indicate if changes were rnade.
Œ) You may do so in any reasongble manner, but nạt in any way that suggests the licensor endorses wou 0 ÿ0UT L5.
No qdditional restrictions
You may not gpply legal terms or technolagical megsures that leqally restrict others from doing anything the licerise perrnits.
Cogent Economics & Finance (ISSN: 2332-2039) is published by Cogent OA, part of Taylor & Francis Group.
Publishing with Cogent OA ensures:
Submit your manuscript to a Cogent ƠA journal at www.CogentOA.com
Immedidte, universal qccess to your qrticle on publication
Hiqh visibility and discovergbility viqa the Cogent OA website qs well qs Taylor & Francis Online
Download and citation stotistics for your article ©
Rapid online publication
Tnput from, and dialoq with, expert editors and editorinl boards
Retention of full copvright of your article
Gudranteed legacy preservation of your drticle
Discounts and wdivers for quthors in developing regions
Page 13 of 13
P2- Mẫu phiếu phỏng vẫn Nông hộ
PHIẾU PHÒNG VÁN NÔNG HỘ
Xin chào Ông (bà)!
Kính mong Ông (bà) dành thời gian để giúp chúng tôi hoàn thành phiếu khảo sát phục vụ đề
tài nghiên cứu: “Tác động của tín dụng đến kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
Vui lòng đánh dấu “X” hoặc điền vào chỗ trống.
Người điêu tra:.. šWii£ĐHtfH4HEHTK278/080 .. Mã SỐ phiẾU:....................- ¿525252 sz c2
Buôn (Thôn):... Hi set2Ä- 1 0s tig1630016681g56áE6612586sessecesaosaELHTÊẾ TÌuusssssssrsssuzsii
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NÔNG HỘ
1. Họ và tên chủ hộ:..........................Năm sinh:............ Nghề nghiệp: ca Giới tính':......
Trình độ học vẫn chủ hộ: ............... (lớp/cấp) Dân tộcỶ:.....................
2. Năm sinh sống của gia đình tại địa phương:........... (năm)
3. Nhân khẩu Lao động
Số khâu của hộ........ (người) Số lao động chính của hộ...... (người)Trong đó Nam..
Sô người ngoài độ tuôi lao động tham gia sản xuât............. (người)
Lao động chính là: Chồng L] Vợ[]1 Cả2 vợ chồng L] Khác L]
4. Tình trạng mức sống gia đình:
Giàu LÌ Khá L] Trung bình L] Nghèo L] Đói LÌ
5. Tông giá trị tài sản của gia đình: ............ triệu đồng (bao gồm cả giá trị đất đai, nhà cửa...)
Trong đó từ nguồn vay:........... triệu đồng.
6. Thay đổi giá trị tài sản của gia đình so với các năm trước:
Thay đồi (tăng) giá trị tài sản của gia đình năm 2020 so với 2010:........ %
Thay đôi (tăng) giá trị tài sản của gia đình năm 2019 so với 2018:........ %⁄\
II. HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HỘ
1. Loại hình sản xuất kinh doanh của hộ (đánh dấu vào ô thích hợp)
Loại hình sản xuất, kinh doanh của hộ Đánh dẫu
1. Nông nghiệp
1.1 Thuần nông
- Sản xuât nông nghiệp
- Sản xuất nông - lâm nghiệp
1.2 Kiêm
- Nông nghiệp + TMIDV (buôn bán+Dịch vụ)
- Nông nghiệp + Tiểu thủ CN (ngành nghề))
2. Phi nông nghiệp
2.1 Kinh doanh và cung cấp địch vụ (Thương mại dịch vụ)
2.2 Ngành nghề khác (nêu rõ
2.3 Công chức, viên chức, công nhân
2.4 Lao động phố thông (làm thuê)
! Ghi rõ nghề nghiệp: 1. Nông nghiệp: 2. Giúp việc: 3. Công nhân: 4. Xuất khẩu lao động: 5. Công chức: 6. Bốc
vác; 7. Buôn bán; 8. Lái xe: 9. Làm thuê theo thời vụ; 10. Khác (ghi rõ)........
2 Giới tính: I: Nam; 0: Nữ
3 Dân tộc: 1: Kinh; 0: Dãn tộc khác
2. Thông tin về đất đai, loại cây trồng
Loại ruộng đất
Được cấp quyền
sử dụng (m2)
Diện tích
(m?)
Ghi chú (năm
được cấp QSDĐ)
Tổng diện tích
1. Đât nông nghiệp
1.1 Đất ruộng lúa
1.2 Màu
1.3 Đất nương rẫy
1.4 Đất cây công nghiệp lâu năm
- Cả phê
- Điều
- Tiêu
I.Š Đông cỏ chăn thả
I.6 DT mặt nước nuôi trông thuỷ sản
2. Đất lâm nghiệp
3. Đất ở
4. Đầt chưa sử dụng
3. Tình hình chăn nuôi
Hạng mục Giá trị (triệu đồng) Ghi chú
1. Trâu
2. Bò
3. Heo
4. Gia cằm
5. Cá
6. Khác
4. Tình hình trang bị phương tiện sản xuất
Hạng mục Giá trị (triệu đồng) Ghi chú
1. Máy cày đủ bộ
2. Máy xay xát
3. Cày
4. Bùa
5. Máy tuốt lúa
6. Máy bơm nước
7. Bình phun thuốc
8. Xe bò
9. Khác
5. Tình hình trang bị phương tiện sinh hoạt
Hạng mục
Số lượng (cái)
Giá trị (triệu đồng)
Ghi chú
. Nhà ở (m?)
. Xe máy
. Xe đạp
. Tivi
. Catssette
. Đâu Video
. Sử dụng Internet
. Máy bơm nước gia đình
wj| ðØG| —1| Ch| thị +.| C2| 3|
. Khác
HI. TÌNH HÌNH THU ~ CHI
1. Tình hình thu và cơ cầu nguồn thu
a) Thu từ trông trọt:
Hạng mục
Thành tiền (triệu đồng)
Ghi chú
. Lúa Đồng Xuân
. Lúa Hè Thu
¿ Bắp
. Khoai
. Cà phê
. Đậu các loại
mì| | Chi +; C2) BI m
. "ãn
§. Tiêu
9. Điều
10. Cao su
11. Khác
b) Tĩru từ chăn nuôi?
Hạng mục
Giá trị (triệu đồng)
Ghi chú
I. Trâu
2. Bò
3. Heo
4. Gia cằm
$.Gá
6. Khác
©) Thu từ các nguôn khác
Hạng mục
1. Lương nhà nước
Thành tiền (triệu đồng)
Có đóng BHXH
(có, không)
Ghi chú
(năm đóng
BHXH)
2. Buôn bản
3. Làm thuê
4. Quả tặng
5. Hỗ trợ từ Nhà nước
6. Khác
7. Tổng nguồn thu khác
2. Tình hình chỉ và cơ cầu chỉ tiêu
a) Chỉ đầu tư cho trồng trọt
Hạng mục
Thành tiền (triệu đồng)
Ghi chú
. Lúa
. Bắp
. Khoai
. Cả phê
. Đậu các loại
Sắn
. Tiêu
. Điêu
9. Cao su
10. Khác
œ[ ¡Ỉ ã| BỊ Bị Gò BỊ m
b) Chi đầu tư cho chăn nuôi:
Hạng mục
Thành tiền (triệu đồng)
Ghi chú
1. Giống
2. Thức ăn
3. Thuốc thú y
4. Khác
c) Chi cho sinh hoạt và chỉ khác:
6. Tiêp khách
Hạng mục Thành tiền (triệu đồng) Ghi chú (từ nguồn vay)
1. Lương thực
2. Thực phầm
3. Giáo dục
4. Y tế
Âu Quân áo
7. Cưới hỏi, ma chay
Hạng mục Thành tiền (triệu đồng) Ghi chú (từ nguồn vay)
8. Khác
Ó, Tông chi khắc
3. Số vốn đầu tư nông hộ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong năm 2020
Loại chỉ Tổng sỐ vh gia Vốn vay TIẾN Nơi vay Lãi suất
inh vay
I. Cho trồng trọt
2. Cho chăn nuôi
3. Lâm nghiệp |
4. Cho ngành nghề
5. Cho dịch vụ
Tổng
4. Trong đó vốn lưu động sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
Loại chỉ TẢNH | TA
5 sỐ đình
Vốn vay Lãi suất
1. Cho trồng trọt
2. Cho chăn nuôi
3. Lâm nghiệp
4. Cho ngành nghê
5. Cho dịch vụ
Tổng
5, Hiệu quả hoạt động của gia đình so với các năm trước
Hiệu quả năm 2020 so với năm 2019: ........... tạ
Hiệu quả năm 2019 so với năm 2018: ........... %
IV. THAM GIA TẠP HUÁN, TIẾP CẠN THÔNG TIN
1. Gia đình có tham gia tập huấn hỗ trợ sản xuất nông nghiệp?.Có[ ] Không[ ]
4š8t425356'8816038615010904838 lần/năm (ghi số lần tham gia lớp tập huấn)
2. Gia đình có am hiểu về thông tin thị trường?.Có[ ] Không[ ]
Tiếp cận thông tin thị trường từ:
Tiviđài/báo[ ] Đàiphátthanh[ ] Tổ chức hoạt động tưvẫn[ ] Ngườithân[ ]
Không có thông tin[ ]
Xi THÔNG TIN VẺ TÍN DỤNG
Tên tổ chức tín dụng ˆ Chưa biết Ghi chú
NHNN& PTNT
NHCSXH
Ngân hàng đâu tư và phát triên
| Quy TDND
Quỹ hồ trợ nông dân
Khác (vui lòng Khi ( cụ thê)....
2. Nhu cầu vay vốn của gia ¡ đình
Chỉ tiêu 2020 2019 2018
Giiá trị vay
Ky hạn khoản vay
3. Khó khăn trong tiếp cận tín dụng:
Chỉ tiêu Đúng Không đúng Ghi chú
Không có hoặc thiểu tài sản thê châp
Thủ tục vay vôn khó
Thời gian chờ đợi lâu
Tôn chi phí giao dịch
Khác
4. Gia đình vay vốn để làm gì?
Chỉ tiêu 2020 2019 2018
Mua thức ăn
Mua thiệt bị tiêu dùng
Chị học hành
Chỉ y tế
Chi sinh hoạt khác
Mua phân bón, thuốc BVTV, thức ăn, thuốc
thú y
Mua đất
Mua máy móc thiết bị
Chỉ sản xuất khác
| Khác
5. Việc tiếp cận được vốn vay làm năng suất cây trồng, vật nuôi của gia đình thay đổi
như thế nào:
Chỉ tiêu 2020 2019 2018
Được cải thiện nhiều
Được cải thiện ít
Không thay đôi
Giảm
6. Lợi ích của việc vay vôn mang lại cho gia đình:
Chỉ tiêu 2019 2018
Cải thiện điều kiện nhà ở
Cải thiện điêu kiện vệ sinh
Cải thiện phương tiện đi lại
Cải thiện phương tiện tiêp cận thông tin
Cải thiện đồ dùng cần thiết khác
Tạo việc làm
tích tụ ruộng đât
7. Gia đình sử dụng vốn vay có đúng mục đích cam kết ban đầu không:
| Chỉ tiêu 2020 2019 2018
Đúng mục đích
Chưa đúng mục đích
8. Thu nhập của øia đình thay đôi như thê nào khi vay vồn
Chỉ tiêu 2020 2019 2018
Giảm đi
9. Tình hình trả nợ vay của øia đình:
Chỉ tiêu 2020 2019 2018
Đúng hạn
Trê hạn
10. Nguyên nhân làm nguồn tín dụng sử dụng kém hiệu quả (nếu có):
Chỉ tiêu 2020 2019 2018
Lãi suãt cao quá
Sử dụng sai mục đích
Gặp điêu kiện thị trường bât lợi
Khác (vui lòng ghi cụ thê)
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông (bà)!
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ SẢN XUẤT SÁN
IL. THÔNG TIN CHUNG VẺ NÔNG HỘ.
1. Họ tên chủ hộ:............................ -- -- << =+ <2 : TUuôi:............ :2. Giới tính: LINam, LH Nữ.
Thôn (Buôn) .............................„ XÃ -...........................„ huyện Ea Kar, tính Đắk Lắk.
Sâu: TINH TH” sustcssepsazidsaansg : 4. Trình độ học vấn:................ -¿-.-¿-.cccc sec ve szcxczcsrsrsre
5. Tổng số nhân khẩu:............ người; 6. Số lao động:.............người
7. Nhà đến nơi sản xuất sắn khoảng cách bao nhiêu km 9.......................-- -‹s (km)
§. Chủ hộ có bao nhiêu năm kinh nghiệm trong sản xuất SẴN:.................. (năm)
H. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT SÁN CỦA NÔNG HỘ
1. Đất đai của hộ
Tổng diện tích đất SXNN của hộ................... (ha), trong đó: Đất trồng sä.........(ha)
2. Vốn sản xuất sắn của hộ
Nguôn vôn | Triệu đồng
Vốn tự có
_~ Hình thức vay vốn (HnẾu có):
| + Vay Ngân hàng LÌ; + Vay quỹ tín dụng L]
+ Vay bà con. bạn bè LÏ; + Vay tư nhân: L]
- Lãi suất vay: .............. (năm)
3. Tình hình trang bị phương tiện sản xuất
Eysywnyv 2Ầy <óo, Xe Kông Máy | Bình Elrun Ong My Khác
máy cày nông bơm thuôc tưới BHÁC | s..:..:
mm. c 1L rap TC | | ga
(triệu đồng | ......... [......... |... | ...ằằà.... eààằằằà | hs
Tỷ lệsửdụng(%) | — |. [| kẽ kẽ
Sônămsửdụng | — | — ]......
WHẨMWG — sec | sua XS | BESNSRAVS | #flEekss | XESSRWERE | lSSiUESE
4. Thời gian gieo trồng: t HH ng vx, (tháng/năm)
5. Loại giống được sử dụng
AE Có thay đôi Thời điêm | Thời điêm thu
Tên giông -£ ^ Ặ
giông không trồng hoạch
¬¬ Có L]; Không L] Tháng....... | Tháng.......
+ Nguôn cung giông:
Elvutrước; LÏ cửa hàng vật tư; LÏ cơ quan khuyến nông: FÏ người trồng trước
6. Trong 5 năm trở lại đây diện tích đất sản xuất của ông bà có thay đổi như thế nào?
L1 Tăng L] Giảm Ll Không đổi
Nếu tăng Ông(bà) cho biết nguyên nhân:
FÏ Mở rộng quy mô sản xuất. H áp dụng kỹ thuật mới.
L] Mua để tích lũy. B] Khác.
HI. TÌNH HÌNH THU - CHI TRONG SẢN XUẤT SÁN CẢ NĂM CỦA NÔNG HỘ
1. Chất lượng đất canh tác sẵn 2018
Hiện: ĐEN svdsseeeossazaa (ha).
Chất lượng đất: H Tốt; H Trung Bình; L1 xấu.
2. Chi phí cho sản xuất sẵn từ 2015 đến 2018
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Đơn | Thành Đơn | Thành Đơn | Thành Đơn | Thành
Chỉ tiêu Đơn | Số giá tiền Số giá tiền Số giá tiền Số giá tiền
vị | lượng | (nghìn | (nghìn | lượng | (nghìn | (nghìn | lượng | (nghìn | (nghìn | lượng ( (nghìn | (nghìn
đồng) | đồng) đông) | đồng) đông) | đồng) đồng) | đồng)
ILGiỗng | bó
2.Phân bón
Phân Chuông kg |
Phân Đạm | kg |
Phân Lân kg
PhânKali | kg
PhânNPK | kg
Phânvismh | kg
Ễ
pry |
4. Lao động
LĐthuê công
LĐgiadinh | công
5. Dịch vụ
Thuê cày bừa | công
Lượng nước |_ lít
tưới dầu
Vận chuyên | Tân
3. Kết quả thu hoạch sắn
Hạng mục ĐVT 2015 2016 2017 2018
Năng suất Tắn/ha
Sản lượng củ tươi Tấn
Đơn giá
Triệu đồng/tân
Giá trị
Triệu đồng
IV. TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ
1. TIỀU THỤ SÁN PHẨM
- Gia đình thường bán sắn vào thời điểm nào?
Ngay sau khi thu hoạch LÏ
Trước khi thu hoạch L]
Sau thu hoạch bán một phần còn trữ lại] Giữ lại khi được giá thì bán F]
- Bán cho ai?
Doanh nghiệp LÌ Đại lý L Thương lái LÏ
- Xin cho biết gia đình thường bán sản phẩm sắn ở đâu?
Tại đồng ruộng [] Tạinhà[] Tại các đại lý L Tại công ty LÏ
- Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm?
Giá cả biến động [1 Bị ép giá E1 Thiếu thông tin về giá FÏ Giao thông khó khăn
- Ông/bà đánh giá về giá sắn năm 2018 như thế nào?
Cao Trung bình LÏÌ Thấp
- Gia đình gặp khó khăn gì trong sản XHẤT SẮH:................... Ỏ. 2à. cà. cà nà nà sọ sọ se cư
2. LIÊN KẾT SẢN XUẤT
- Ông/bà có liên kết trong sản xuất sắn không? Có: L] Không.
- Hình thức liên kết của gia đình là gì?
Liên kết nông dân với doanh nghiệp L]
Liên kết nông dân với nông dân ƑÏ
Liên kết 4 nhà LÏ
- Phương thức liên kết của ông/bà là gì?
Thỏa thuận LÌ Bằng hợp đồng Khác L]
- Mục đích liên kết của ông/bà là gì?
Đề sản xuất LÏ Để tiêu thụ L] €3
- Sản lượng bán theo hợp đồng liên kết................... tân.
- Giá bán theo hợp đồng liên kết so với giá thị trường?
Cao hơn LÌ] Bằng giá thị trường L] Thấp hơn L]
- Khi thực hiện liên kết sản lượng, chất lượng nông sản của gia đình có tăng không?
Cá LÌ Không LÏ
- Ông bà nhận được những hỗ trợ gì khi liên kết?
Giống Kỹ thuật sản xuất EÏ Khác LÏ
3. KHUYÉN NÔNG
- Ông(bà) có tham dự lóp tập huấn kỹ thuật sắn nào không?
Có L Không L]
+ Nêu có ông/bà được hỗ trợ những gì?
Kỹ thuật L] Giống mới L] Khác LÌ]
- Hình thức khuyến nông nào ông (bà) tham gia?
Hướng dẫn kỹ thuật L] Tham quan L]
Hội thảo giới thiệu L] Xây dựng mô hình điêm L]
- Ông(bà) có gia hợp tác xã trồng sắn nào không?
Có LÌ] Không L]
- Ông(bà) trông sắn có tuân thủ kỹ thuật trong quá trình sản xuất không ?
Có L] Không L]
- Khi cần biết về kỹ thuật trông sắn, ông (bà) hỏi ai?
Cán bộ khuyến nông LÏ Cán bộ doanh nghiệp [H Hội phụ nữ L]
Hội nông dân LÌ] 55...
Xin chân thành cảm ơn Ông(Bà) đã tham gia trả lời phỏng vẫn!