BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRẦN HOÀNG SƠN

TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO

TẠI HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRẦN HOÀNG SƠN

TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO

TẠI HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN

CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG

MÃ SỐ: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

PGS.TS. NGUYỄN QUỐC TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào khác.

Ngày 06 tháng 6 năm 2016

Tác giả

Nguyễn Trần Hoàng Sơn

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... vi

Chương 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.4.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3

1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................ 3

Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

TRƯỚC ..................................................................................................................... 5

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................... 5

2.1.1. Nghèo ................................................................................................................ 5

2.1.2. Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội .............................................................. 8

2.1.3. Đánh giá tác động của chính sách ..................................................................... 9

2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC SỐNG HỘ NGHÈO .................. 11

2.2.1. Yếu tố chính sách tín dụng giảm nghèo .......................................................... 11

2.2.2. Các yếu tố về nhân khẩu học........................................................................... 12

2.2.3. Tình trạng việc làm và giáo dục của hộ .......................................................... 13

2.2.4. Năng lực sản xuất của hộ ................................................................................ 14

2.2.5. Các điều kiện bên ngoài .................................................................................. 15

iii

2.2.6. Đặc điểm dân tộc ............................................................................................. 15

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................... 16

2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 16

2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 17

2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 22

Chương 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 23

3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 23

3.1.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 23

3.1.2. Mô hình đánh giá tác động .............................................................................. 23

3.2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 26

3.2.1. Mô tả và định nghĩa các biến trong mô hình ................................................... 26

3.2.2. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 27

3.2.3. Dữ liệu sơ cấp.................................................................................................. 28

3.2.4. Kiểm soát chất lượng thông tin và làm sạch dữ liệu nghiên cứu .................... 30

3.2.5. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 31

3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 31

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 32

4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................ 32

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu ............................. 32

4.1.2. Thực trạng tín dụng ưu đãi NHCSXH đối với hộ nghèo tại huyện Tân Trụ,

tỉnh Long An ............................................................................................................. 35

4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN ..................................................................... 37

4.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn .......................................................... 37

4.2.2. Thu nhập và chi tiêu của hộ ............................................................................ 38

4.2.3. Tình trạng nhà ở và các vật dụng thiết yếu ..................................................... 38

4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI

VỚI HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN TÂN TRỤ TỈNH LONG AN ............................... 41

4.3.1. Tiếp cận chương trình tín dụng của NHCSXH ............................................... 41

4.3.2. Kiểm định điều kiện của phương pháp khác biệt kép ..................................... 42

iv

4.3.3. Tác động của tín dụng NHCSXH đến thu nhập của hộ nghèo ....................... 43

4.3.4. Tác động của tín dụng NHCSXH đến chi tiêu của hộ nghèo ......................... 46

4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 49

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ ........................................... 50

5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 50

5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHƯƠNG

TRÌNH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NHCSXH ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN

TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN ................................................................................... 51

5.2.1. Gợi ý chính sách .............................................................................................. 51

5.2.2. Khuyến nghị .................................................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... viii

PHỤ LỤC .................................................................................................................. xi

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn ........................................................................... xi

Phụ lục 2: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015 .................................... xvii

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT Bảo hiểm y tế

Khác biệt trong khác biệt, còn gọi là khác biệt kép DID

ĐBSCL ĐBSCL

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

NHCSXH Ngân sách Chính sách xã hội

UBND Ủy ban nhân dân

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Biến quan sát trong mô hình nghiên cứu .................................................. 26

Bảng 3.2: Phân bổ số mẫu điều tra ............................................................................ 29

Bảng 4.1: Tín dụng ưu đãi NHCSXH huyện Tân Trụ, tỉnh Long An 2012 – 2015.. 35

Bảng 4.2: Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn .................................................... 37

Bảng 4.3: Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình .............................................................. 38

Bảng 4.4: Tình trạng nhà ở........................................................................................ 39

Bảng 4.5: Tình trạng sở hữu nhà ở ............................................................................ 39

Bảng 4.6: Tình trạng nước sạch và vệ sinh ............................................................... 40

Bảng 4.7: Tỷ lệ sở hữu các vật dụng, thiết bị thiết yếu của hộ gia đình ................... 40

Bảng 4.8: Số tiền vay và lãi suất vay vốn NHCSXH năm 2015 ............................... 41

Bảng 4.9: Sự hài lòng khi vay vốn tín dụng từ NHCSXH ........................................ 41

Bảng 4.10: Khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội của 2 nhóm hộ thời điểm 2012 . 43

Bảng 4.11: Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn NHCSXH................. 43

Bảng 4.12: Phân tích hồi quy tác động của tín dụng NHCSXH và các yếu tố kinh tế

xã hội đến thu nhập của hộ ........................................................................................ 45

Bảng 4.13: Chi tiêu của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn NHCSXH ................... 46

Bảng 4.14: Phân tích hồi quy tác động của tín dụng NHCSXH và các yếu tố kinh tế

xã hội đến chi tiêu của hộ .......................................................................................... 47

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2-1: Vòng xoáy nghèo đói .................................................................................. 8

Hình 3-1: Khung nghiên cứu do tác giả đề xuất ....................................................... 23

Hình 3-2: Đồ thị biểu diễn tác động của phương pháp khác biệt kép ....................... 25

Hình 4-1: Lý do không vay vốn NHCSXH ............................................................... 42

1

Chương 1. GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong những năm qua, xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ

quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Công cuộc xóa

đói giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Theo đánh

giá của Ngân hàng thế giới, dựa trên chuẩn nghèo quốc tế 1 USD/người/ngày, trong

10 năm trở lại đây, Việt Nam đã đưa hơn 20% dân số thoát khỏi nghèo đói (Ngân

hàng Thế giới, 2012).

Tỉnh Long An, cửa ngõ của đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có diện tích tự nhiên là 4.492,4 km2 với tổng số dân là 1.469.900 người (Cục Thống kê tỉnh

Long An, 2013). Đa số người dân sống bằng nghề nông nên đời sống vẫn còn gặp

nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong những năm qua, tỉnh Long An đã cón hiều nỗ lực

trong giảm nghèo. Theo Niên giám thông kê cả nước năm 2013, riêng khu vực

ĐBSCL, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Long An là 6,3% xếp thứ hai sau Cần Thơ về tỷ lệ

hộ nghèo thấp nhất khu vực ĐBSCL. Đạt được thành quả to lớn trong công tác giảm

nghèo tại tỉnh Long An là kết quả của việc thực thi chính sách hỗ trợ xóa đói giảm

nghèo như giao đất, cung cấp tín dụng cho người nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng

nông thôn, thực hiện các dịch vụ nông nghiệp, khuyến khích tạo công ăn việc làm,

định canh định cư, v.v., trong đó nổi bật hơn cả là chính sách tín dụng cho người

nghèo. Chính sách này được thực hiện thông qua hoạt động của hệ thống Ngân hàng

Chính sách xã hội là chủ yếu.

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách tín dụng cho người

nghèo, quan điểm phổ biến cho rằng hỗ trợ tín dụng cho người nghèo là cách tốt để

giúp họ thoát khỏi nghèo đói. Nhưng cũng có quan điểm ngược lại cho rằng, tín

dụng ưu đãi cho người nghèo không phải là cách tốt để giảm nghèo mà thậm chí sẽ

làm cho người nghèo lún sâu vào nợ nần nếu họ không biết cách sử dụng hiệu quả.

Tân Trụ là một huyện của tỉnh Long An với diện tích tự nhiên khoảng 106,50

2

km2, chiếm 2,37% diện tích tự nhiên của tỉnh. Tín dụng chính sách thông qua Ngân

hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Tân Trụ ngày càng có vai trò quan trọng

trong mục tiêu xoá đói giảm nghèo của địa phương, thay đổi tập quán và phương

thức sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của toàn

huyện (UBND huyện Tân Trụ, năm 2015).

Nguồn vốn tín dụng chính sách tại huyện Tân Trụ luôn đứng đầu trong số các

huyện, thị thuộc tỉnh Long An. Theo Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An

(2015), đến hết 31/12/2015, tổng cho vay hộ chính sách tại huyện Tân Trụ đạt 90,4

tỷ đồng, trong đó cho vay hộ nghèo là 68,9 tỷ đồng, chiếm 76,3% dư nợ tín dụng

chính sách.

Vấn đề đặt ra là tín dụng ưu đãi của NHCSXH ảnh hưởng như thế nào đến hộ

nghèo, có thực sự góp phần giảm nghèo địa bàn huyện Tân Trụ là rất cấp thiết. Từ

lý do trên, tác giả chọn đề tài “Tác động của chương trình tín dụng ưu đãi Ngân

hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo tại Huyện Tân Trụ, tỉnh Long An” để

nghiên cứu.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Đề tài này nghiên cứu tác động của chương trình tín dụng ưu đãi NHCSXH

đối với hộ nghèo tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An. Trên cơ sở đó đề ra các giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi của NHCSXH.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Phân tích tác động (ảnh hưởng) chương trình tín dụng ưu đãi của

NHCSXH đối với hộ nghèo tại huyện Tân Trụ tỉnh Long An thông qua sự cải thiện

về thu nhập, chi tiêu của hộ.

Mục tiêu 2: Khuyến nghị chính sách để nâng cao hiệu quả chương trình tín

dụng ưu đãi của NHCSXH trên địa bàn huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hộ nghèo qua nguồn vốn tín dụng của

NHCSXH?

Thu nhập, chi tiêu của hộ nghèo có tăng lên hơn so với trước khi vay vốn hay

không?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hộ nghèo và chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo là đối tượng

nghiên cứu của đề tài.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn vùng nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu tại huyện Tân Trụ của tỉnh

Long An.

Phạm vi về thời gian: các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn

trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập

trong khoảng thời gian từ tháng 11/2015 đến tháng 12/2015.

1.4.3. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đánh giá tác động của tín dụng đối với thu nhập, chi tiêu của hộ

nghèo dựa trên dữ liệu bảng và phương pháp khác biệt trong khác biệt kết hợp với

hồi quy đa biến. Phương pháp này có ưu điểm là tách bạch được tác động của tín

dụng với tác động của các yếu tố khác lên thu nhập, chi tiêu của hộ nghèo, vừa phản

ánh được những khác biệt về mặt thời gian (trước và sau khi vay vốn) vừa phản ánh

được sự khác biệt chéo (giữa hộ có vay và hộ không vay vốn).

1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu.

4

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách.

5

Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC

NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1. Nghèo

2.1.1.1. Khái niệm nghèo

Đói nghèo thường được mô tả như một tình trạng theo đó những cá nhân, hộ

gia đình và cộng đồng thiếu các nguồn lực để tạo ra những nguồn thu nhập có thể

duy trì mức tiêu dùng đủ đáp ứng các nhu cầu cho một cuộc sống đầy đủ, sung túc.

Theo cách tiếp cận này, đói nghèo là tình trạng thiếu thốn vật chất. Sự thiếu thốn vật

chất còn có thể được thể hiện qua những nét đặc trưng của những khu vực mà người

nghèo thường sinh sống, là những nơi thường thiếu điện, nước sạch hay nhà vệ sinh

và các dịch vụ khác (UNDP, 2012).

Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ

chức tháng 9/1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau:

“Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ

bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình

độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương”.

Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa định

nghĩa về nghèo: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô

la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần

thiết để tồn tại.” Các nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong công

trình “Xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam -1995” đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình

trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia

vào lĩnh vực kinh tế”.

Một cách hiểu khác thì nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới

ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm

cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế

6

xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Kể từ năm 2000, Ủy ban Kinh

tế và Xã hội châu Á Thái Bình Dương của Liên hiệp quốc (UNESCAP) đã đưa ra ba

khái niệm liên quan chặt chẽ với nhau để mô tả nghèo đói, đó là nghèo thu nhập

(poverty of income), nghèo tiếp cận (poverty of access), và nghèo sức mạnh

(poverty of power).

Nghèo thu nhập là khi thu nhập dưới một ngưỡng nghèo. Nghèo thu nhập

thường được sử dụng để đánh giá nghèo đói, cách biệt giàu nghèo, bất bình đẳng và

mức độ thoát nghèo của một quốc gia.

Nghèo tiếp cận làm vững chắc hơn nữa cái nghèo thu nhập và vòng luẩn quẩn

đói nghèo. Người nghèo không tiếp cận được với rất nhiều dịch vụ và cơ sở hạ tầng

cơ bản, từ giao thông đến giáo dục, nguồn vốn, nước sạch, nhà ở, an sinh xã hội,

thông tin và chính sách.

Nghèo sức mạnh thể hiện ở chỗ cho dù có thể tiếp cận được, thì những chính

sách và thông tin này có thực sự giúp được những người nghèo không? Câu trả lời

là “có” chỉ khi nó đáp ứng được nhu cầu và bắt nguồn từ thực tế của họ. Điều đó

liên quan đến việc người nghèo có được tạo điều kiện, và có đủ năng lực, sức mạnh

để có ý kiến tham gia vào quá trình xây dựng chính sách và những quyết định liên

quan đến chính họ hay không.

Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu

nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật,

bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa

chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các

cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh

tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản (Liên Hợp Quốc, 2012).

Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index) của quốc tế, với ba

chiều cạnh chính là: y tế, giáo dục và điều kiện sống, là một thước đo quan trọng

nhằm bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.

Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính

trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần được chú ý

7

nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con

người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu

các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống (Đặng Nguyên Anh, 2015).

Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng cách tiếp cận nghèo theo hướng

nghèo thu nhập và nghèo tiếp cận, tức là người nghèo sẽ nằm dưới ngưỡng thu nhập

nghèo theo quy định của Chính phủ và thiếu khả năng tiếp cận chính sách, cụ thể ở

đây là chính sách vay vốn tại địa phương.

2.1.1.2. Đặc điểm hộ nghèo

Theo Bộ Lao động, Thương binh và xã hội (2015), người nghèo đa phần là

người nông dân sống ở vùng nông thôn, do họ thiếu thốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu

kiến thức sản xuất nên đời sống gặp nhiều khó khăn. Đa phần họ bị hạn chế về khả

năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh nên họ thường tổ chức sản xuất

theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề, chưa có điều kiện tiếp xúc thị

trường. Các hộ nghèo thường có nhiều con hoặc ít lao động trong gia đình, chịu áp

lực lớn về chi phí y tế, giáo dục và không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của đời

sống.

2.1.1.3. Vòng xoáy nghèo đói

Vòng xoáy nghèo đói được định nghĩa là sự tiếp diễn dường như không kết

thúc của nghèo đói. Là tập hợp những nhân tố, những sự kiện mà nghèo mỗi khi đã

xuất hiện thì sẽ tiếp tục từ thế hệ này sang thế hệ khác trừ khi có một sự can thiệp từ

bên ngoài (Bussiness Dictionary).

Hình 2-1 mô tả vòng xoáy nghèo đói. Trong đó, người nghèo bị mắc kẹt trong

một loạt các tình huống xã hội bất lợi: thu nhập thấp, giáo dục thấp, thiếu thốn nhà

ở, sức khỏe yếu kém… Thu nhập thấp làm giảm khả năng tiếp cận nguồn lực như

giáo dục, tín dụng, không có đủ lương thực và nước sạch cho sinh hoạt… vì thế

không có đủ điều kiện để cải thiện thu nhập, họ rơi vào tình trạng đói nghèo, dẫn

đến bệnh tật, suy dinh dưỡng và chết chóc; kết quả là kiệt quệ sức lao động và dẫn

đến kinh tế gia đình càng suy giảm hơn, thu nhập càng thấp hơn.

8

Hình 2-1: Vòng xoáy nghèo đói

Nguồn: CRNA Ministries, Dự án Sea to Sea, Ending the Cycle of Poverty

Để giúp người nghèo thoát khỏi vòng luẩn quẩn này thì quan trọng nhất là

những khoản vay tín dụng, nó giúp người nghèo có vốn để tự sản xuất, nhờ đó đảm

bảo tốt hơn những nhu cầu cơ bản như lương thực, nước sạch…Cung cấp thuốc

men hoặc dịch vụ khám chữa bệnh cho người nghèo sẽ giúp họ có sức khỏe tốt hơn,

khỏe mạnh hơn để làm việc và nuôi sống bản thân, vượt qua khỏi vòng luẩn quẩn

của bệnh tật, nợ nần và nghèo đói.

2.1.2. Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội

Theo Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền

sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong một khoảng thời gian nhất định

với một khoản chi phí nhất định”

Tín dụng chính thức cho người nghèo chủ yếu do NHCSXH thực hiện.

NHCSXH được thành lập vào tháng 10/2002 trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ người

nghèo trước đây và chính thức hoạt động vào năm 2003. Chức năng chủ yếu là thực

hiện các chương trình cho vay hộ nghèo, đối tượng chính sách, học sinh sinh viên

và các đối tượng được trợ giúp xã hội khác. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng này

là từ ngân sách Nhà nước, có thể được cấp trực tiếp hoặc thông qua các chương

9

trình trợ giúp xã hội như: chương trình 135, chương trình 134, chương trình cho học

sinh, sinh viên nghèo vay vốn,… Theo đó, vốn trợ cấp của các chương trình này sẽ

được giải ngân thông qua NHCSXH thay vì giải ngân trực tiếp như trước đây. Sau

bảy năm thành lập, NHCSXH cũng có vai trò quan trọng trong cung cấp tín dụng

cho khu vực nông thôn với lãi suất thấp, đặc biệt là tín dụng cho người nghèo.

2.1.3. Đánh giá tác động của chính sách

Xem xét ảnh hưởng của ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách

xã hội đến giảm nghèo cũng là đánh giá tác động của chính sách.

2.1.3.1. Khái niệm

Theo Jean-Pierre Cling và cộng sự (2012) thì đánh giá tác động chính sách là

cách tiếp cận mang tính thực chứng. Đây là việc xem xét và đánh giá các chính sách

đã được triển khai dựa vào những số liệu kinh tế vi mô và các kỹ thuật kinh tế

lượng. Đánh giá chính sách bao gồm:

Đánh giá nhu cầu: đối tượng mục tiêu là ai, bản chất vấn đề cần giải quyết là

gì, chương trình nằm trong khuôn khổ nào, hoạt động can thiệp có vị trí như thế

nào?

Đánh giá quy trình: chương trình được triển khai thế nào trong thực tế, các

dịch vụ đã hứa được cung cấp chưa, dịch vụ có đến được đối tượng mục tiêu không,

khách hàng có hài lòng không?

Đánh giá tác động: liệu chương trình có tạo ra tác động mong đợi đối với các

cá nhân hay đối tượng mục tiêu, các hộ gia đình, các thể chế, các đối tượng thụ

hưởng của chương trình? Những tác động này là nhờ chương trình hay nhờ vào các

yếu tố khác? Mục tiêu của đánh giá tác động của chính sách là đo lường mức độ

thay đổi trong phúc lợi của đối tượng tham gia do chính sách đó mang lại.

2.1.3.2. Các nguyên tắc đánh giá các chính sách

Ðể đánh giá tác động của chương trình chúng ta phải loại trừ được các yếu tố

ảnh hưởng bên ngoài chương trình lên đối tượng tham gia chương trình.

10

Có những nguyên tắc đánh giá sau nào? Theo nghĩa hẹp, phương pháp này tìm

cách kiểm định xem liệu các mục tiêu của một chính sách đã được triển khai có đạt

được hay không nhờ cách tiếp cận định lượng và thực chứng chứ không phải chuẩn

tắc. Để quyết định triển khai chính sách xã hội nào, cần phải hiểu rõ mối quan hệ

nhân quả tồn tại giữa hành động can thiệp và kết quả của nó. Chỉ có thể đánh giá

chính xác mối quan hệ nhân quả này nếu ta có được một “kịch bản đối chứng”: điều

gì có lẽ sẽ diễn ra đối với những đối tượng thụ hưởng của chương trình hay của

chính sách nếu hoạt động can thiệp này không diễn ra.

2.1.3.3. Các phương pháp đánh giá

Có 2 cách đánh giá:

Cách 1: Sử dụng các dữ liệu về lịch sử của những đối tượng thụ hưởng và “dự

đoán” kết quả thông qua các kỹ thuật kinh tế lượng truyền thống.

Cách 2: Sử dụng nhóm đối tượng thụ hưởng và so sánh với một nhóm “đối

chứng” - tức là nhóm không hưởng lợi từ chính sách. Chúng ta có thể lựa chọn

nhóm đối tượng không tham gia chương trình có những đặc điểm tương tự nhóm

đối tượng tham gia chương trình.

Leeuw và Vaessene (2009) cho rằng đánh giá tác động chủ yếu quan tâm đến

kết quả cuối cùng của những can thiệp như là chương trình, dự án đến phúc lợi cộng

đồng, gia đình, cá nhân.Theo White (2006), đánh giá thông dụng là đánh giá vào tác

động của biện pháp can thiệp trên kết quả phúc lợi cuối (trước sau), đánh giá liên

quan đến thiết lập đối chứng (counterfactual). Theo Khandker và cộng sự (2010)

các phương pháp đánh giá tác động được áp dụng phổ biến như sau:

(1) Đánh giá ngẫu nhiên hóa (Randomized evaluation).

(2) Phương pháp đối chiếu (Matching method), đặc biệt là so sánh điểm xu

hướng (PSM-propensity score matching).

(3) Phương pháp sai biệt kép (DD:Double- difference hay DID- diffence in

difference).

11

(4) Phương pháp biến công cụ (IV-Instrument Variable).

(5) Thiết kế Gián đoạn hồi qui (Regression Discontinuity) và Phương pháp

tuần tự (Pipeline).

2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC SỐNG HỘ NGHÈO

Mức sống của người nghèo được phản ánh trên nhiều khía cạnh như thu nhập,

chi tiêu đời sống, mức độ tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục… Các nghiên cứu

thực nghiệm về nghèo đói đã phân tích và chỉ ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến

mức sống của người nghèo ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó tín dụng là một yếu tố

quan trọng.

2.2.1. Yếu tố chính sách tín dụng giảm nghèo

Vốn là đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất, chính vì vậy thiếu vốn là

một trong những nguyên nhân rơi vào nghèo, làm cho thu nhập và chi tiêu của

người nghèo bị hạn chế. Có nhiều vốn sản xuất và dễ dàng tiếp cận được các nguồn

vốn sẽ tạo cơ hội nâng cao mức sống cho người nghèo.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để

người nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con

cái… Nhờ đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo bền vững. Ngân hàng thế

giới (1995) đã khuyến cáo rằng cải thiện thị trường tín dụng là một chính sách quan

trọng để giảm nghèo đói ở Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, tín dụng ở nông thôn

Việt Nam vẫn rất kém phát triển.

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng và giảm nghèo ở một số quốc gia

Châu Phi, các tác giả Yasmine F. Nader (2007), Shahidur R. Khandker (2005),

Jonathan Morduch, Barbara Haley (2002) đã khẳng định vai trò quan trọng của việc

cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho người nghèo, đó là phương tiện để giúp

họ thoát nghèo. Ryu Fukui, Gilberto M. Llanto (2003): Vai trò của hoạt động tín

dụng cho người nghèo thể hiện qua sự đóng góp của nó vào thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, giảm tác động của sự bất ổn kinh tế và tăng tính tự chủ cho các hộ nghèo.

12

Margaret Madajewicz – Colombia University (1999) và James Copestake, Sonia

Blalotra (2000) nhận thấy việc cho người nghèo vay vốn sẽ giúp họ tự làm việc cho

chính mình, và có vốn để thực hiện những hoạt động kinh doanh nhỏ, đó chính là cơ

hội để họ thoát nghèo.

Một số nghiên cứu khác ở Việt Nam như Phạm Vũ Lửa Hạ (2003), Nguyễn

Trọng Hoài (2005) cũng khẳng định rằng tín dụng và tiếp cận tín dụng là điều kiện

quan trọng quyết định đến khả năng nâng cao mức sống và thoát khỏi đói nghèo của

các hộ nghèo.

Tín dụng vi mô cũng được nhiều nghiên cứu khẳng định có vai trò tích cực

trong việc giảm nghèo, đặc biệt ở nông thôn. Sudan Jhonson and Ben Rogaly

(1997), Hege Gulli (1998), Beatriz Amendáris de Aghion, Jonathan Morduch

(2005) khẳng định rằng tài chính vi mô giúp giảm nghèo, đặc biệt là những người

nghèo nhất và dễ tổn thương nhất thông qua việc cung cấp tín dụng dễ dàng kết hợp

với những hướng dẫn về cách thức sử dụng.

Nhờ đó giúp người nghèo tăng cường được vị thế của mình trong xã hội, phát

triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ, kể cả sản xuất nông nghiệp, tăng thu

nhập và giảm khả năng dễ tổn thương.

Những người bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ tin rằng tín dụng cho người nghèo

làm tăng quyền lợi cho phụ nữ bởi vì nó thúc đẩy phát triển đồng thời với việc loại

bỏ bất bình đẳng nam nữ.

Nhìn chung, tín dụng cho người nghèo được ủng hộ bởi các chuyên gia kinh tế

vì nó thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong dài hạn ở các vùng khó khăn.

2.2.2. Các yếu tố về nhân khẩu học

Số nhân khẩu trong hộ: Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004 chỉ ra rằng những

hộ gia đình càng đông người thì thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người càng

giảm xuống. Dorter Verner (2005), Dự án Diễn đàn miền núi (2005), Nguyễn Trọng

Hoài (2005) cũng có kết luận tương tự về mối quan hệ nghịch biến giữa số nhân

13

khẩu trong hộ và phúc lợi của người nghèo.

Tỷ lệ phụ thuộc: Tỷ lệ phụ thuộc là số người ăn theo trên một lao động trong

hộ. Các nghiên cứu về nghèo đói của Ngân hàng thế giới và các chuyên gia kinh tế

phát triển đều nhất trí rằng tỷ lệ phụ thuộc là một yếu tố quan trọng quyết định sự

sung túc hay nghèo khó của các hộ gia đình ở các địa phương. Tỷ lệ phụ thuộc càng

cao thì phúc lợi mà mỗi người trong hộ nhận được càng thấp, do một người lao

động phải nuôi sống nhiều người hơn. Đặc biệt là những hộ có nhiều trẻ em sẽ có

mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn những hộ có ít trẻ em.

Giới tính của chủ hộ: Có những quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ

giữa giới tính của chủ hộ và nghèo đói. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những hộ có

chủ hộ là nam thường có thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người cao hơn hộ có

chủ hộ là nữ. Những hộ gia đình mà vợ (hoặc chồng) của chủ hộ bị chết hay li dị có

mức thu nhập và chi tiêu đầu người thấp hơn những hộ có đầy đủ cả vợ và chồng.

Tuy nhiên, theo đánh giá của UNDP (1995), ở Việt Nam, những hộ do phụ nữ làm

chủ hộ không nghèo hơn so với những hộ do nam giới làm chủ.

2.2.3. Tình trạng việc làm và giáo dục của hộ

Những hộ gia đình có nhiều người có trình độ cao có khả năng có thu nhập

cao hơn những hộ khác do họ có thể tiếp cận được những công việc được trả lương

cao hơn. Baulch và McCulloch (1998) đã nghiên cứu về nghèo đói ở Pakistan trong

năm năm và kết luận rằng trình độ giáo dục cao hơn, đặc biệt là giáo dục phổ thông

làm tăng khả năng thoát nghèo của các hộ. World Bank (2004) cho rằng đầu tư vào

giáo dục là cách tốt nhất để người nghèo thoát nghèo một cách bền vững. Người

nghèo có trình độ cao hơn không chỉ có khả năng sản xuất tốt hơn mà có thể dễ

dàng chuyển đổi nghề nghiệp hơn nếu như có một biến cố nào đó xảy ra với công

việc của họ.

Dorter Verner (2005), R.Khandker (2009) chỉ ra rằng những hộ gia đình có

người làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp hay làm việc hưởng lương sẽ có mức

sống cao hơn những hộ chỉ làm nông nghiệp. Krishna (2004) theo dõi việc rơi vào

14

nghèo và thoát nghèo ở 35 ngôi làng ở vùng Rajashthan, Ấn Độ và kết luận rằng sự

đa dạng hóa thu nhập và khả năng tiếp cận các việc làm công ăn lương (kể cả việc

làm không thường xuyên) sẽ tăng khả năng thoát nghèo của người dân.

Nguyễn Trọng Hoài (2005) nghiên cứu về nghèo đói ở các tỉnh Đông Nam Bộ

đã kết luận yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến phúc lợi của hộ là việc làm. Một hộ

gia đình có việc làm chi tiêu nhiều hơn hộ không có việc làm và một hộ có việc làm

thuần nông có mức chi tiêu bình quân đầu người thấp hơn hộ có việc làm phi nông

nghiệp.

Chứng tỏ có một sự nhất trí cao giữa các nghiên cứu rằng việc làm là một yếu

tố quan trọng có ảnh hưởng đến phúc lợi của người nghèo và việc làm phi nông

nghiệp là cơ hội để họ thoát nghèo.

2.2.4. Năng lực sản xuất của hộ

Đất đai: Vì đa số người nghèo ở Việt Nam sống ở nông thôn và phụ thuộc rất

lớn vào sản xuất nông nghiệp. Do đó đất đai là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng

đến thu nhập, chi tiêu cũng như những cơ hội cải thiện phúc lợi khác của người

nghèo.

Báo cáo tổng hợp về đánh giá nghèo đói ở Việt Nam có sự tham gia của người

dân (1999) đã chỉ ra rằng có đủ đất đai tương đối tốt để sản xuất là cơ sở để hộ

nghèo cải thiện cuộc sống. Những hộ gia đình có đất đai tốt hơn (độ dốc thấp, gần

gủi với nhà ở, có hệ thống tưới tiêu tốt và không nhiễm mặn) sẽ khấm khá hơn

những hộ khác. Những hộ sở hữu nhiều đất đai có thể đa dạng hóa loại cây trồng,

nhờ đó cải thiện mức sống tốt hơn những hộ khác.

R. Khandker (2009), GayaTri Datar (2009), Nguyễn Trọng Hoài (2005) cũng

khẳng định diện tích đất đai và khả năng tiếp cận đất đai có ảnh hưởng cùng chiều

tới mức thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo.

Tư liệu sản xuất: Đối với các hộ nghèo ở nông thôn, gia súc (trâu, bò, ngựa,

lợn nái…) là một phần quan trọng của tư liệu sản xuất vì nó cung cấp sức cày bừa,

15

kéo và phân bón phục vụ sản xuất. Ngoài ra, lợn nái, bò cái… cung cấp con giống

cho chăn nuôi của hộ gia đình.

2.2.5. Các điều kiện bên ngoài

Điều kiện địa lý, giao thông, khoảng cách đến khu vực trung tâm có tác động

đáng kể đến mức sống của các hộ gia đình. Báo cáo phát triển Việt Nam, 2004 đã

khẳng định rằng những hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa có mức chi tiêu đầu người

thấp hơn những hộ ở đồng bằng và thành thị. Trong báo cáo “Việt Nam – Đánh giá

sự nghèo đói và chiến lược” (1995), World Bank khẳng định cơ sở hạ tầng là yếu tố

có ảnh hưởng quan trọng tới năng suất nông nghiệp, gắn liền với sự phát triển việc

làm phi nông nghiệp và thúc đẩy sự tham gia của người nghèo vào nền kinh tế thị

trường. Những người dân sống gần cơ sở hạ tầng có mức sống cao hơn và có khả

năng tận dụng những ưu thế của thị trường hơn những hộ ở xa.

Nicholas Minot, Bob Baulch kết hợp với Nhóm tác chiến lập bản đồ nghèo đói

(2003) cho rằng nghèo đói ở Việt Nam có mối quan hệ chặt chẻ với các yếu tố địa lí

như địa hình, độ dốc, đặc điểm đất đai, khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm.

2.2.6. Đặc điểm dân tộc

Các nghiên cứu trước chỉ ra rằng các hộ thuộc dân tộc thiểu số có thu nhập

thấp hơn các hộ người Kinh hay người Hoa. Trong điều kiện như nhau, người dân

tộc thiểu số có mức chi tiêu thấp hơn người Kinh và người Hoa 13% (WB, 2004).

Bởi vì phần lớn dân tộc thiểu số ở Việt Nam sống ở các vùng núi, vùng sâu, vùng

xa, cơ sở hạ tầng kém phát triển; ít có điều kiện học hành vì thế kỹ năng ứng dụng

kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cũng rất kém. Hơn nữa, các hộ dân tộc thiểu số

thường có đông con, đất đai ít và không màu mỡ…

Tóm lại, dựa vào lý thuyết về thu nhập và những nghiên cứu thực nghiệm về

nghèo đói, có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến phúc lợi của người nghèo thành

các cấp độ: (1) Cấp độ cá nhân (trình độ giáo dục, tuổi, giới tính, năng lực tự nhiên,

cơ hội và sự nỗ lực cá nhân); (2) Cấp độ hộ gia đình (quy mô nhân khẩu của hộ,

diện tích đất, số lao động, tỷ lệ phụ thuộc, đặc điểm dân tộc, trang thiết bị sản xuất,

16

nợ); (3) Cấp độ vùng (Khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm, đặc điểm vùng, giao

thông); (4) Cấp độ chính phủ (Sự hỗ trợ về giáo dục, y tế, tín dụng).

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Baulch và Vũ (2012) phân tích vai trò của đặc điểm (gồm đặc

điểm nhân khẩu hộ gia đình, trình độ học vấn, sở hữu đất, đặc điểm xã…) và hiệu

quả thu nhập của các đặc điểm (do ảnh hưởng của các yếu tố không quan sát được

qua điều tra mức sống, ví dụ như chất lượng đất, chất lượng giáo dục, các rào cản

văn hóa, định kiến và kỳ thị với đồng bào dân tộc thiểu số …) đến sự khác biệt về

thu nhập/chi tiêu giữa nhóm dân tộc đa số và các nhóm dân tộc thiểu số, dựa trên số

liệu VHLSS 2010 (cập nhật một nghiên cứu tương tự trước đó dựa trên số liệu

VHLSS 2006). Khác biệt về đặc điểm đóng góp gần một nửa vào khác biệt về mức

sống giữa nhóm đa số và các nhóm dân tộc thiểu số; ngược lại, khác biệt về hiệu

quả thu nhập đóng góp trên một nửa vào sự khác biệt về mức sống. Nghiên cứu

cũng cho thấy, thu nhập từ việc làm phi nông nghiệp, kinh doanh, dịch vụ và tiền

gửi chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều trong thu nhập của nhóm dân tộc thiểu số so với

nhóm đa số.

Mirko Bendig, Lena Giesbert, Susan Steiner (2009), ”Nghiên cứu nhu cầu của

nông hộ đối với các dịch vụ tài chính chính thức ở nông thôn Ghana”, viện nghiên

cứu Khu vực và Toàn cầu Đức. Tác giả sử dụng phương pháp tobit để có thể phân

tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn và lượng vốn vay của nông hộ.

Kết quả cho thấy, có 9 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của nông hộ, đó là

kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ, quan hệ quen biết của hộ, qui mô gia đình, tuổi

tác của chủ hộ, học vấn của chủ hộ, qui mô đất đai, tổng tài sản của nông hộ, lĩnh

vực sản xuất nông nghiệp của hộ và việc nông hộ có điện thoại hay không. Còn

lượng vốn vay của nông hộ thì phụ thuộc vào 10 nhân tố đó là lãi suất món tiền

vay, lịch sử trả nợ của hộ, quy mô gia đình, tuổi tác của chủ hộ, học vấn của chủ hộ,

qui mô đất đai, tổng tài sản của nông hộ, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của hộ, việc

17

nông hộ có điện thoại hay không, và các biến cố xảy ra trong hộ (bệnh tật, có người

thân qua đời…).

Ja Afolabi (2010), Phân tích khả năng trả nợ vay của nông dân sản xuất qui

mô nhỏ ở bang Oyo, Nigeria, Vụ Kinh tế nông nghiệp và khuyến nông, đại học liên

bang công nghệ Akure. Nghiên cứu tập trung xác định các đặc điểm kinh tế - xã hội

của nông hộ ở bang Oyo và ảnh hưởng của chúng đến khả năng trả nợ vay của nông

hộ. Mô hình hồi quy OLS cũng được sử dụng trong nghiên cứu nhằm xác định số

lượng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng vay vốn của nông hộ sản

xuất quy mô nhỏ trong khu vực nghiên cứu. Các biến phụ thuộc là khả năng trả nợ

vay của nông hộ bao gồm: Tuổi của chủ hộ, kinh nghiệm canh tác của hộ, việc áp

dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thu nhập của hộ, quy mô sản xuất, quy mô gia

đình, chi phí sản xuất, và lãi suất của món tiền vay mà hộ đã vay từ ngân hàng.

Phạm Bảo Dương và Yoichi Izumida (2002), Nghiên cứu về tài chính phát

triển ở nông thôn Việt Nam, tạp chí Phát triển thế giới. Nghiên cứu đã sử dụng

phương pháp ước lượng Probit để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi

vay của nông hộ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, những nông hộ với tổng giá trị tài

sản lớn sẽ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng hơn. Đồng thời, diện tích đất

cũng có ảnh hưởng tích cực đến quy mô vay vốn của nông hộ cả nguồn chính thức

và phi chính thức. Chủ hộ lớn tuổi thì sẽ có nhiều tài sản, kinh nghiệm, gánh vác

công việc nên có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay chính thức dễ dàng hơn. Ngoài

ra, những hộ có tỷ lệ số người phụ thuộc cao thì có nhu cầu tín dụng cao cho chi

tiêu nhưng những hộ này thường có thu nhập không cao và khả năng chi trả vốn vay

thấp nên những tổ chức tín dụng chính thức thường không cho họ vay. Bên cạnh đó,

khoảng cách từ hộ đến trung tâm huyện cũng có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

tín dụng của hộ, khoảng cách này càng gần thì việc tiếp cận với thông tin của hộ

càng dễ dàng hơn, vì vậy nó là một biến có mối tương quan nghịch với khả năng

tiếp cận tín dụng của hộ.

2.3.2. Các nghiên cứu trong nước

18

Báo cáo của Oxfam và AAV (2012) tổng hợp kết quả theo dõi nghèo nông

thôn tại mạng lưới các điểm quan trắc giai đoạn 2007-2011 cũng cho thấy mức độ

giảm nghèo không đồng đều giữa các địa bàn dân cư. Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo

thu nhập của Chính phủ tại các vùng dân tộc thiểu số giảm chậm và còn ở mức rất

cao. Cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số còn rất khó khăn với những bất lợi đa

chiều, điển hình là bất lợi về điều kiện sống (nước sinh hoạt, nhà vệ sinh), tiếp cận

thị trường, việc làm phi nông nghiệp và chống đỡ rủi ro. Tỷ lệ hộ thuần làm nông

nghiệp còn khá cao, trong khi đây là một tiêu chí nghèo quan trọng theo cảm nhận

của người dân. Tình trạng “thiếu ăn” vào thời điểm giáp hạt, gặp thiên tai dịch bệnh

vẫn là thách thức lớn đối với một bộ phận dân cư ở vùng dân tộc thiểu số. Ngay

trong một cộng đồng cũng có nhiều nhóm gặp khó khăn đặc thù, như nhóm nghèo

kinh niên, nhóm nghèo tạm thời, nhóm nghèo dễ bị tổn thương, và nhóm cận nghèo

hoặc mới thoát nghèo, cần có chính sách hỗ trợ phù hợp với từng nhóm

Phùng Đức Tùng và cộng sự thuộc Công ty nghiên cứu và tư vấn Đông

Dương (2012), “Tác động của Chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính hai cuộc

điều tra đầu kỳ và cuối kỳ”. Tác giả đã sử dụng phương pháp đánh giá tác động của

chương trình 135 lên mức sống của hộ nghèo bằng 2 phương pháp đánh giá: (1)

Phương pháp khác biệt kép kết hợp với hồi quy OLS và (2) Phương pháp hồi quy

dữ liệu bảng nhân tố cố định (fixed-effects regressions).

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Chương trình 135 đã giúp cải thiện rõ rệt việc

tiếp cận đến các cơ sở hạ tầng cơ bản, tiếp cận đến thị trường và do vậy làm tăng

năng suất trong nông nghiệp, cơ hội việc làm phi nông nghiệp và do vậy làm tăng

thu nhập và cải thiện đời sống của các hộ gia đình trong các xã thuộc Chương trình.

Thu nhập bình quân đầu người của các hộ tăng khoảng 20% trong khoảng thời gian

2007 – 2012. Các hộ có thu nhập thấp có mức tăng thấp hơn các hộ thu nhập cao.

Do đó, bất bình đẳng về thu nhập giữa các hộ trong các xã 135-II ngày một tăng lên.

Kết quả giảm nghèo ở các xã thuộc CT135-II đạt được chủ yếu do tăng thu nhập.

Các hộ nằm trong các xã CT 135-II phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập nông

19

nghiệp. Gần 60% thu nhập của các hộ từ các hoạt động nông nghiệp. Tỷ trọng đóng

góp từ tiền công/tiền lương vào tổng thu nhập có chiều hướng gia tăng tuy nhiên

vẫn ở tỷ lệ khá nhỏ. Tỷ trọng thu nhập từ phi nông nghiệp còn khá hạn chế, chỉ ở

mức khoảng 5%. Tỷ lệ các hộ nghèo tạm thời là khá lớn. Có đến 22,1% hộ thoát

khỏi đói nghèo nhưng lại có đến 14,3% các hộ trở thành hộ nghèo giữa 2 năm. Các

hộ dân tộc Kinh dễ có khuynh hướng trở thành hộ nghèo tạm thời trong khi các hộ

đồng bào thiểu số lại có nhiều khả năng là hộ nghèo kinh niên.

Nguyễn Thanh Hùng và cộng sự (2015) với nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả

chương trình tín dụng ưu đãi của chính phủ đối với hộ nghèo tại huyện Trà Cú:

Đánh giá từ phía người vay”. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến

Probit để đánh giá tác động của các yếu tố đến tiếp cận tín dụng và lượng vốn tín

dụng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng vốn vay trung bình của hộ nghèo vay được

từ NHCSXH khoảng 6,87 triệu đồng, lượng vốn vay nhỏ nhất là 3 triệu đồng và lớn

nhất là 15 triệu đồng. Kỳ hạn trung bình của khoản vay là 19 tháng, kỳ hạn thấp

nhất là 6 tháng và cao nhất là 36 tháng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo xếp theo

mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp gồm chi tiêu trung bình một năm của hộ (1) có

ảnh hưởng mạnh nhất đến việc tiếp cận vốn vay của hộ nghèo, kế đến là biến thu

nhập trung bình một năm của hộ (2); tổng diện tích đất hộ nắm giữ (3) và cuối cùng

là biến đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (4). Các biến giá trị tài sản của

hộ; giới tính chủ hộ; trình độ học vấn và số người phụ thuộc trong hộ không có ý

nghĩa thống kê hay nói cách khác là không đủ bằng chứng cho rằng các biến này

ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của hộ nghèo.

Các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vay từ NHCSXH của hộ nghèo gồm trình

độ học vấn; giới tính chủ hộ; số người phụ thuộc trong hộ; thu nhập trung bình một

năm của hộ; chi tiêu trung bình một năm của hộ và cuối cùng là biến đất có giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất.

Phan Thị Nữ (2010), Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở

20

nông thôn Việt Nam, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế

TPHCM. Nghiên cứu này đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở

nông thôn Việt Nam dựa trên số liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) trong

các năm 2004 và 2006. Nghiên cứu này sử dụng phương khác biệt trong khác biệt

(DID) kết hợp với hồi qui OLS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tín dụng có tác động

tích cực lên mức sống của người nghèo thông qua làm tăng chi tiêu cho đời sống

của họ. Tuy nhiên, tín dụng không có tác động cải thiện thu nhập cho người nghèo

vì vậy có thể sẽ không giúp người nghèo thoát nghèo một cách bền vững. Tín dụng

chính thức mặc dù có giá rẻ nhưng rất khó đến được với người nghèo do những thủ

tục rườm rà và khoảng cách xa so với người nghèo. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm

thấy tác động tích cực của giáo dục và đa dạng hóa việc làm đến mức sống của hộ

nghèo. Đề tài đã đề xuất một số gợi ý chính sách để cải thiện mức sống cho người

nghèo ở nông thôn Việt Nam, bao gồm: Đơn giản hóa thủ tục vay vốn và mở rộng

mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng; điều chỉnh lãi suất ở nông

thôn; kết hợp cho vay vốn và khuyến nông.

Nguyễn Văn Châu (2009), Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi NHCSXH đế giảm tỷ

lệ nghèo tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Tác giả đã phỏng vấn trực tiếp 240 hộ

nghèo trên địa bàn huyện Vị Xuyên để đánh giá ảnh hưởng của tín dụng NHCSXH

đến khả năng tiếp cận vốn vay và cải thiện thu nhập của hộ nghèo.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức vay cao nhất của NHCSXH là 30 triệu

đồng/hộ và thấp nhất là 5 triệu đồng/hộ; 64,7% số vốn vay của NHCSXH được đầu

tư vào lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiêp; tín dụng vay thông qua NHCSXH làm

tăng thu nhập bình quân 1,0 triệu đồng/người/năm. Nguồn vốn NHCSXH đã tạo ra

trên 4.000 ngàn việc làm và trên 1.500 lao động xuất khẩu trong đó ra nước ngoài

gần 361 lao động.

Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực của tín

dụng NHCSXH đến giảm nghèo tại huyện Vị Xuyên: (1) Đảm bảo đủ vốn cho các

hộ nghèo cần vay vốn sản xuất; (2) Quản lý tốt nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ thông qua

các dự án; (3) Kết hợp nguồn vốn ưu đãi NHCSXH với các Chương trình dự án

21

khác.

Nguyễn Thanh Bình (2010), Tác động của tính dụng chính thức đối với hộ gia

đình ở ĐBSCL. Nghiên cứu đã sử dụng số liệu VHLSS 2004 và 2006, và phương

pháp đánh giá tác động khác biệt trong khác biệt (DID - difference-in-differences)

kết hợp với hồi qui OLS để đánh giá tác động của các khoản vay tín dụng chính

thức đối với hộ gia đình nông thôn Đồng bằng Sông Cửu Long. Thực hiện hồi qui

với các biến đánh giá tác động là thu nhập bình quân, chi tiêu bình quân, chi đời

sống bình quân, tiết kiệm bình quân và thu nhập trên lao động; kết quả ước lượng

cho thấy không đủ cơ sở để đánh giá rằng tín dụng chính thức có tác động tích cực

đến các chỉ số mức sống này. Thực hiện hồi qui với biến tương tác giữa hộ vay

và diện tích đất sản xuất nông nghiệp cho thấy tín dụng chính thức còn tạo ra tác

động ngược chiều đối với thu nhập hộ dân. Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp

nâng cao mức sống người dân và nâng cao hiệu quả tín dụng chính thức.

Vương Quốc Duy và Lê Long Hậu (2012), “Vai trò của tín dụng chính thức

trong đời sống nông hộ ở đồng bằng sông Cửu Long”. Tác giả đã sử dụng mô hình

hồi quy nhị phân và kết nối điểm xu hướng (Propensity Score Matching) để đánh

giá ảnh hưởng của việc tiếp cận tín dụng chính thức lên thu nhập, chi tiêu và tài sản

của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích đất canh tác, dân tộc, tỷ lệ

người phụ thuộc có ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức. Và hộ được tiếp

cận tín dụng chính thức có thu nhập, chi tiêu, giá trị tài sản cao hơn so với hộ không

được tiếp cận tín dụng chính thức lần lượt là 13,3 triệu đồng; 2,4 triệu đồng và 74,2

triệu đồng.

Trương Đông Lộc (2009) với bài nghiên cứu “Tín dụng nông thôn ở Đồng

bằng Sông Cửu Long – Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Ngân hàng, số 40 tháng

07/2009 . Nghiên cứu đã phân tích ảnh hưởng của tín dụng đến sự cải thiện thu

nhập của người dân bằng phương pháp so sánh trước sau. Tác giả sử dụng kiểm

định Wilcoxon để tiến hành so sánh sự khác biệt trung bình (trung vị) của thu nhập

trước và sau vay, đề tài kết luận rằng trên cơ sở kết quả nghiên cứu tín dụng tín

22

dụng đã có tác động tích cực trong việc cải thiện thu nhập của các hộ được phỏng

vấn. Tuy nhiên xét về mặt thống kê, đề tài không đủ bằng chứng để kết luận rằng tín

dụng có vai trò tích cực đến thu nhập của nông hộ ở khu vực ĐBSCL.

Ngoài các nghiên cứu kể trên, còn một số nghiên cứu khác tập trung phân tích

tác động của một số nhóm chính sách giảm nghèo riêng biệt như Bùi và các cộng sự

(2013) về tác động của các chương trình giáo dục đến tỷ lệ nhập học của trẻ em;

Wagstaff (2009) về tác động của BHYT cho người nghèo; Swain và các cộng sự

(2008) về tác động của tài chính vi mô đến giảm nghèo ở đồng bằng sông Mekong.

Các nghiên cứu ở trên chủ yếu tập trung vào vấn đề nghèo đói ở các khu vực

khác nhau của Việt Nam nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu đánh giá tác động

của tín dụng ưu đãi thông qua hệ thống NHCSXH đối với người nghèo tại tại tỉnh

Long An. Do vậy, đề tài này có nhiều đóng góp mới cho việc đánh giá hiệu quả

chính sách tín dụng ưu đãi thông qua hệ thống NHCSXH cũng như hàm ý chính

sách giảm nghèo thông qua tín dụng ưu đãi đối với người nghèo tại đơn vị hành

chính cấp huyện thuộc tỉnh thành ở Việt Nam.

2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày những khái niệm về nghèo đói, phương pháp đánh giá tác

động. Chương này cũng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống hộ nghèo.

Đồng thời cũng lược khảo một số tài liệu nghiên cứu có liên quan để làm cơ sở xây

dựng mô hình định lượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu ở chương 3.

23

Chương 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Thu nhập

Chi tiêu

Ảnh hưởng của tín dụng NHCSXH đến giảm nghèo

Các yếu tố kinh tế - xã hội + tín dụng từ NHCSXH

3.1.1. Thiết kế nghiên cứu

Khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi của NHCSXH trên địa bàn huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

Hình 3-1: Khung nghiên cứu do tác giả đề xuất

3.1.2. Mô hình đánh giá tác động

Có nhiều nghiên cứu về nghèo đói cho rằng tín dụng là một yếu tố quan trọng

ảnh hưởng đến mức sống của người nghèo. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó đều đánh

giá tác động của tín dụng đối với thu nhập hay chi tiêu của hộ nghèo dựa vào mô

hình hồi qui đa biến thông thường. Mô hình hồi qui OLS thường được các nghiên

cứu trước sử dụng là: Y = α + β1X1 +β2X2 +....+βk Xk.

Trong đó, Y là biến phụ thuộc thường thể hiện thu nhập (hoặc logarit của thu

nhập) hay chi tiêu (hoặc logarit của chi tiêu) bình quân đầu người. Các Xi (i=1,k ) là

các biến độc lập giải thích mức độ đóng góp của các yếu tố khác nhau đến thu nhập

hay chi tiêu bình quân đầu người của hộ, tình trạng tín dụng là một trong những

biến giải thích đó. Các ước lượng này thường dựa trên số liệu chéo về thu nhập hay

chi tiêu và các đặc điểm khác của hộ được quan sát tại một thời điểm nào đó. Như

vậy, ước lượng này sẽ cho biết tác động của tín dụng và các yếu tố khác lên thu

24

nhập hay chi tiêu bình quân đầu người của hộ là bao nhiêu thông qua hệ số ước

lượng βi.

Tuy nhiên, cách ước lượng này có hạn chế là không tách bạch được tác động

của tín dụng và tác động của những yếu tố khác lên thu nhập của người dân. Do kết

quả ước lượng của mô hình đa biến dựa vào so sánh thu nhập hoặc chi tiêu giữa hộ

có vay vốn và hộ không vay vốn tại một thời điểm nhất định. Nhưng có rất nhiều

đặc điểm khác nhau trong nội tại các hộ này nên rất khó để nói rằng đó là tác động

do tín dụng đem lại. Chính vì vậy, đánh giá tác động của chính sách hay các chương

trình tín dụng đối với mức sống của người dân bằng phương pháp hồi qui đa biến

thông thường là không chính xác.

Để đánh giá tác động của tín dụng đến mức sống của hộ nghèo, đề tài sử dụng

Phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) hay còn gọi là khác biệt kép. Phương

pháp này được thực hiện bằng cách chia các đối tượng phân tích thành hai nhóm,

một nhóm được áp dụng chính sách (nhóm tham gia), nhóm còn lại không được áp

dụng chính sách (gọi là nhóm so sánh). Gọi D là biến giả phản ánh nhóm quan sát,

D=0: hộ quan sát thuộc nhóm so sánh, D=1: hộ quan sát thuộc nhóm tham gia.

Một giả định quan trọng của phương pháp này là hai nhóm này phải có đặc

điểm tương tự nhau vào thời điểm trước khi áp dụng chính sách. Do đó đầu ra của

hai nhóm này phải có xu hướng biến thiên giống nhau theo thời gian nếu không có

chính sách.

Gọi Y (thu nhập) là đầu ra của chính sách. Với T=0 là khi chưa có chính sách,

T=1 là sau khi có chính sách. Trước khi áp dụng một chính sách hay chương trình

mới, tiến hành thu thập thông tin về đầu ra (Y) của cả hai nhóm và so sánh xem có

sự khác nhau như thế nào. Sau đó, áp dụng chính sách lên nhóm tham gia và không

áp dụng chính sách lên nhóm so sánh. Khi chương trình kết thúc hoặc sau một thời

gian áp dụng nhất định, thu thập thông tin về đầu ra của hai nhóm này một lần nữa.

So sánh sự khác biệt trước và sau khi có chính sách trong đầu ra của cả hai nhóm.

Nếu có sự khác biệt trong mức độ biến thiên trong đầu ra giữa hai nhóm này thì đó

25

chính là tác động của chính sách. Kết quả này vừa phản ánh sự khác biệt về mặt thời

gian trước và sau khi có chính sách vừa phản ánh sự khác biệt chéo giữa nhóm tham

gia và nhóm không tham gia. Vì thế được gọi là khác biệt trong khác biệt (khác biệt

kép).

Giả thiết tối quan trọng của phương pháp DID là nếu không có chính sách thì

đầu ra của nhóm so sánh và nhóm tham gia có xu hướng biến thiên như nhau. Sự

khác nhau trong biến thiên theo thời gian giữa hai nhóm này là do tác động của

chính sách hay chương trình mới.

Phương pháp DID được mô tả cụ thể như sau:

Vào thời điểm trước khi có chính sách, đầu ra của nhóm so sánh là Y00 (D=0,

T=0) và đầu ra của nhóm tham gia là Y10 (D=1, T=0). Chênh lệch đầu ra giữa hai

nhóm này trước khi có chính sách là Y10-Y00.

Tại thời điểm sau khi áp dụng chính sách, đầu ra của nhóm so sánh là Y01

(D=0, T=1) và đầu ra của nhóm tham gia là Y11 (D=1, T=1). Khi đó, chênh lệch đầu

ra giữa hai nhóm này là Y11-Y01.

Tác động của chính sách là (Y11-Y01) – (Y10-Y00) (hình 3.2).

Đầu ra, Y

Y11[D=1]

Ước lượng DID

Y10[D=1] Y01 [D=0]

Y00 [D=0]

T= 0

T = 1

Thời gian, T

Tác động của chính sách là (Y11-Y01) – (Y10-Y00) (hình 3.2).

Hình 3-2: Đồ thị biểu diễn tác động của phương pháp khác biệt kép

Nguồn: Nguyễn Xuân Thành (2006) Phân tích tác động chính sách công

26

Tuy nhiên, mức sống của hộ nghèo là hàm đa biến, không chỉ phụ thuộc vào

tín dụng mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Chính vì vậy, đánh giá tác động

của tín dụng đối với mức sống của hộ nghèo sẽ chính xác hơn nếu đưa thêm các

biến này vào làm biến kiểm soát. Để làm được điều này đề tài kết hợp giữa phương

pháp khác biệt kép và phương pháp hồi qui đa biến OLS.

Mô hình kinh tế lượng:

Yit = β0 +β1D+β2 T+β3 D*T+β4 Zit + εit

Trong đó, Yit là chỉ tiêu phản ánh mức sống của hộ i tại thời điểm t

D = 1: Hộ khảo sát thuộc nhóm tham gia; D=0: Hộ khảo sát thuộc nhóm so

sánh. T = 0: Số liệu khảo sát năm 2012; T =1: Số liệu khảo sát trong năm 2015.

Zit là các biến kiểm soát: bao gồm các nhóm biến phản ánh đặc điểm nhân

khẩu, đặc điểm về giáo dục và việc làm, năng lực sản xuất của hộ…

3.2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Mô tả và định nghĩa các biến trong mô hình

Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan và tham khảo ý kiến

chuyên gia là cán bộ tín dụng tại NHCSXH tỉnh Long An, mô hình nghiên cứu có

11 biến độc lập là phù hợp (bảng 3.1).

Stt

Biến quan sát

Ký hiệu

Cơ sở lý thuyết

Kỳ vọng dấu

1

D

+

F. Nader Yasmine (2007), Shahidur R. Khandker (2005)

Biến giả về nhóm hộ (giá trị 0 nếu hộ không vay vốn, 1 nếu hộ có vay vốn)

T

+

2

Phương pháp phân tích phân biệt kép

Biến giả về thời điểm khảo sát (giá trị 0 nếu thuộc thời điểm

Bảng 3.1: Biến quan sát trong mô hình nghiên cứu

2012, 1 nếu thời điểm 2015)

3

Quymoho

-

Qui mô hộ, bằng số nhân khẩu trong hộ (người)

Dorter Verner (2005), Dự án Diễn đàn miền núi (2005), Nguyễn Trọng Hoài (2005)

4 Tỷ lệ (%) phụ thuộc của hộ

TLphuthuoc

-

Dorter Verner (2005), Dự án Diễn đàn miền (2005), Nguyễn núi Trọng Hoài (2005)

UNDP (1995)

5 Tuổi của chủ hộ (tuổi)

Tuoi

-

6

Gioitinh

+

Giới tính của chủ hộ (giá trị 1 nếu chủ hộ là nam, 0 nếu chủ hộ là nữ)

Dorter Verner (2005), Dự án Diễn đàn miền núi (2005), Nguyễn Trọng Hoài (2005)

(2004),

7

Dantoc

+

World Bank tham khảo chuyên gia

Dân tộc của chủ hộ (giá trị 1 nếu chủ hộ dân tộc Kinh hoặc Hoa, 0 nếu dân tộc khác)

8

Giaoduc

+

Baulch và McCulloch (1998)

Trình độ giáo dục trung bình của hộ, bằng số năm đi học bình quân/1 người

9

TNphiNN

+

Dorter Verner (2005), R.Khandker (2009)

Tỷ lệ (%) thu nhập phi nông nghiệp trong tổng thu nhập

10

Dientich

-

Diện tích đất canh tác bình quân đầu người (m2/người)

R. Khandker (2009), GayaTri Datar (2009), Nguyễn Trọng Hoài (2005)

(1995),

11

Giaothong

+

World Bank tham khảo chuyên gia

Giao thông (thuận lợi = 1, không thuận lợi = 0)

27

Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan và tham khảo chuyên gia

Biến phụ thuộc: Mặc dù mức sống của người nghèo thể hiện ở nhiều khía

cạnh, nhưng quan trọng nhất là thu nhập và chi tiêu cho đời sống, do đó đề tài sử

dụng hai biến phụ thuộc: thu nhập bình quân đầu người, chi tiêu đời sống bình quân

đầu người để đại diện cho mức sống của hộ nghèo.

3.2.2. Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài; số liệu

28

thống kê về nghèo của huyện Tân Trụ tỉnh Long An trong giai đoạn 2012 – 2015;

tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Tân Trụ tỉnh Long An giai đoạn 2012 –

2015 và định hướng xóa đói giảm nghèo của huyện Tân Trụ giai đoạn 2016 – 2020.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua qua sách báo, tạp chí, các công trình nghiên

cứu trong và ngoài nước; Niên giám thống kê, các báo cáo về thực hiện chương

trình, chính sách giảm nghèo, dư nợ cho vay hộ nghèo từ Phòng Lao động, Thương

binh và xã hội huyện Tân Trụ; NHCSXH tỉnh Long An.

3.2.3. Dữ liệu sơ cấp

3.2.3.1. Chọn đối tượng điều tra

Đề tài chọn hộ nghèo theo phân loại của huyện Tân Trụ, tỉnh Long An có vay

vốn trong năm 2015 nhưng không vay vốn trong năm 2012 làm nhóm tham gia. Và

hộ nghèo theo phân loại của huyện Tân Trụ, tỉnh Long An nhưng không tham gia

vay vốn trong cả giải đoạn 2012 - 2015 có đặc điểm kinh tế, xã hội (thu nhập đầu

người, học vấn, tỷ lệ người phụ thuộc, diện tích đất canh tác, …) tương tự với các

hộ có vay vốn làm nhóm so sánh. Vì hai nhóm này đều là những hộ nghèo theo

phân loại của địa phương cho nên nếu có chính sách hỗ trợ nào khác thì cả hai đều

được hưởng lợi như nhau. Với giả định rằng vào năm 2012, hai nhóm này có xuất

phát điểm như nhau, nếu hai nhóm đều không vay vốn thì thu nhập và chi tiêu của

họ thay đổi tương tự nhau từ năm 2012 đến 2015.

Đồng thời, căn cứ vào chuẩn nghèo của tỉnh Long An giai đoạn 2012 - 2015

(khu vực nông thôn 400.000 đồng/người/tháng, khu vực thành thị 540.000

đồng/người/tháng) để chọn hộ tham gia vào nghiên cứu. Đề tài loại bỏ bớt những hộ

nghèo có thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người vượt ra xa khỏi ngưỡng này để

loại bỏ trường hợp hộ không nghèo thực chất nhưng được xếp vào diện hộ nghèo.

3.2.3.2. Xác định cỡ mẫu

Theo nghiên cứu của Bollen (1989), kích thước mẫu tối thiểu là 5 lần số biến

quan sát (tiêu chuẩn 5:1). Nghiên cứu này có 11 biến quan sát lấy từ bảng 3.1, nên

29

kích thước mẫu tối thiểu phải đạt được là n = 5 lần x 11 = 55. Để đảm bảo tối ưu

việc thiết kế mẫu với kinh phí hạn hẹp, đề tài chọn số lượng mẫu cho nhóm so sánh

là 100 và số lượng mẫu cho nhóm hưởng lợi là 100. Như vậy, tổng số mẫu điều tra

của cả hai nhóm là 200.

3.2.3.3. Phương pháp chọn mẫu

Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng theo thu nhập bình quân đầu

người của hộ. Chọn mẫu cho nhóm hưởng lợi: căn cứ danh sách hộ nghèo đang vay

vốn tại NHCSXH tỉnh Long An (Phòng Giao dịch huyện Tân Trụ) năm 2015 nhưng

không vay vốn tại thời điểm 2012.

Bảng 3.2: Phân bổ số mẫu điều tra

Số hộ điều tra Stt Tên xã Nhóm hưởng lợi Nhóm so sánh Tổng

1 Bình Lãng 33 33 66

2 Đức Tân 33 33 66

3 Tân Phước Tây 34 34 68

Cộng 100 100 200

Nguồn: Số liệu hộ nghèo vay vốn năm 2015 từ NHCSXH tỉnh Long An và số hộ điều

tra từ tính toán của tác giả

Đề tài chọn ra 3 xã có số lượng hộ nghèo đang vay vốn tại thời điểm năm

2015 nhiều nhất để phỏng vấn, tại mỗi xã phỏng vấn 33 - 34 hộ (bảng 3.2).

Chọn mẫu cho nhóm so sánh: Căn cứ vào danh sách hộ nghèo tại địa phương,

mẫu thuộc nhóm so sánh sẽ được chọn cùng địa bàn cấp xã với hộ nghèo thuộc

nhóm hưởng lợi, mỗi xã phỏng vấn 33 - 34 hộ.

3.2.3.4. Thiết kế câu hỏi

Bảng câu hỏi sẽ thu thập một số thông tin của đối tượng phỏng vấn năm 2012

và vào thời điểm phỏng vấn. Những thông tin này giúp cho việc đo lường tác động

một cách chính xác hơn, với độ tin cậy cao hơn. Ngoài các thông tin chung của hộ

30

cần thu thập liên quan đến các đặc trưng của hộ như nhân khẩu, đặc điểm chủ hộ,

thu nhập bình quân đầu người, tài sản và điều kiện sống, mức độ phù hợp của các

chính sách đến nhu cầu của hộ cũng được thu nhập.

Các thông tin chính trong bảng hỏi định lượng được thu thập (ngoài các thông

tin cơ bản của hộ gia đình) gồm: Hiện trạng vay nợ của hộ, số tiền vay, lãi suất, mục

đích vay và thời hạn vay, việc tiếp cận với tín dụng từ chính sách hỗ trợ, hiểu biết

về chính sách, đánh giá về thủ tục liên quan đến việc tiếp cận đến nguồn tín dụng từ

chính sách và tác động chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các khuyến nghị

nếu có.

3.2.3.5. Phương pháp thu dữ liệu

Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn sơ bộ và phỏng vấn chính thức.

Phỏng vấn sơ bộ được tiến bằng phương pháp khảo sát, xác định các yếu tố liên

quan đến tác động cua chính sách giảm nghèo, tiến hành qua 2 bước:

Bước 1: Thảo luận với các chuyên gia có kinh nghiệm về đánh giá tác động

chính sách và nghiên cứu về nghèo nhằm có thông tin để xây dựng phiếu khảo sát.

Bước 2: Tiến hành khảo sát thăm dò 10 hộ nghèo nhằm điều chỉnh các câu hỏi

cho hợp lý, trước khi đưa ra bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức.

3.2.4. Kiểm soát chất lượng thông tin và làm sạch dữ liệu nghiên cứu

Tính chính xác của danh sách mẫu được đảm bảo bằng cách giao làm việc với

trưởng thôn/trưởng ấp trước khi điều tra thực tế. Điều tra viên thảo luận với trưởng

thôn/trưởng ấp về kế hoạch phỏng vấn và yêu cầu trưởng thôn/trưởng ấp thông báo

cho các hộ gia đình về thời gian tiến hành phỏng vấn ít nhất một ngày trước khi

điều tra.

Đề tài thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên các hộ gia đình (phúc tra) để đảm bảo

rằng điều tra viên tuân thủ đúng theo các thủ tục phỏng vấn và ghi lại thông tin

chính xác.

Để giảm thiểu các trường hợp thay thế mẫu, các điều tra viên thông báo trước

31

cho cán bộ xã về thời gian phỏng vấn và yêu cầu các xã thông báo với các hộ điều

tra về mục đích, nội dung của cuộc điều tra và thời gian điều tra viên xuống làm

việc với hộ. Trong những trường hợp người trả lời từ chối tham gia vào các cuộc

phỏng vấn, hộ đó sẽ được thay thế bằng hộ gia đình khác.

3.2.5. Phương pháp phân tích số liệu

Mục tiêu 1: Sử dụng thống kê mô tả để phân tích các đặc điểm kinh tế - xã hội

của đối tượng phỏng vấn. Sử dụng mô hình kết hợp giữa phương pháp khác biệt kép

và phương pháp hồi qui đa biến OLS để phân tích tác động của tín dụng từ

NHCSXH đến thu nhập và chi tiêu của đối tượng được phỏng vấn, sử dụng vòng

lặp (robustness) để kiểm tra tính vững của mô hình. Thực hiện kiểm định t – test về

giả định điều kiện của phương pháp khác biệt kép ở giá trị trung bình các chỉ tiêu

thu nhập, chi tiêu, các đặc điểm về giới tính, tuổi, diện tích canh tác, tỷ lệ người phụ

thuộc, tỷ trọng thu nhập phi nông nghiệp giữa nhóm hộ hưởng lợi và nhóm hộ so

sánh tại thời điểm 2012.

Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp diễn dịch, tổng hợp các kết quả thu được từ

mục tiêu 1 để khuyến nghị chính sách.

Đề tài sử dụng phần mềm Stata phiên bản 12.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu.

3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài. Kết quả giai đoạn này

đã xác định mô hình nghiên cứu định lượng có 11 biến độc lập tác động đến mức

sống (thu nhập, chi tiêu) của hộ nghèo, từ đó hình thành nên bảng câu hỏi khảo sát

cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đánh giá tác động bằng

phương pháp phân biệt kép (DID) kết hợp với hồi quy đa biến, theo đó kích thước

mẫu là 100 và kỹ thuật chọn mẫu phân tầng được chọn sử dụng. Các kỹ thuật phân

tích hồi quy đa biến và kiểm định kiểm định t – test về giả định điều kiện của

phương pháp khác biệt kép ở giữa nhóm hộ hưởng lợi và nhóm hộ so sánh tại thời

điểm 2012 được thực hiện để đảm bảo tính phù hợp của mô hình nghiên cứu.

32

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Tân Trụ là một huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Long An, thuộc vùng

châu thổ đồng bằng sông Cửu Long nằm giữa hai con sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây, có tọa độ địa lý từ 10o38' - 10o64' vĩ độ Bắc, 106o16' - 106o26' kinh độ

Đông. Phía Đông giáp huyện Cần Đước qua ranh giới sông Vàm Cỏ Đông; Phía

Tây giáp thành phố Tân An và huyện Thủ Thừa; Phía Nam giáp huyện Châu Thành

qua ranh giới sông Vàm Cỏ Tây; Phía Bắc giáp huyện Bến Lức.

Huyện Tân Trụ gồm 10 xã và 01 thị trấn gồm: thị trấn Tân Trụ, xã Mỹ Bình,

xã An Nhựt Tân, xã Quê Mỹ Thạnh, xã Lạc Tấn, xã Bình Lãng, xã Bình Tịnh, xã

Bình Trinh Đông, xã Tân Phước Tây, xã Nhựt Ninh, xã Đức Tân. Thị trấn Tân Trụ

là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của huyện. Từ thị trấn Tân Trụ trung tâm

của huyện cách thành phố Tân An của tỉnh khoảng 15 km về phía Tây và cách thành

phố Hồ Chí Minh khoảng 40 km về phía Bắc.

4.1.1.2. Diện tích, dân số

Huyện Tân Trụ có tổng diện tích tự nhiên 106,72 km2. Dân số (năm 2013) là 61.606 người, chiếm 4,2% dân số toàn tỉnh; mật độ dân số là 576 người/km2 Dân số

Tân Trụ chủ yếu cư trú vùng nông thôn với hơn 55 ngàn dân, chiếm 90% dân số

huyện, dân thành thị chỉ 6 ngàn người, chiếm 10% dân số (UBND huyện Tân Trụ,

2015).

Lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế xã hội của huyện đến năm

2013 có khoảng 37 ngàn người chiếm gần 60% dân số toàn huyện. Trong đó cơ cấu

lao động trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao, khoảng 62,1%. Đây là

một nguồn lực quan trọng đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của huyện.

33

4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

Khí hậu của huyện Tân Trụ thuộc vùng nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, với hai

mùa khô và mùa mưa tương phản. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10;

mùa khô bắt đầu tư tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau. Mùa mưa ở Tân trụ thường

đến sớm hơn và chấm dứt sớm hơn các huyện phía Bắc của tỉnh Long An.

Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 1.900 mm, tập trung vào các

tháng 6,7,8,9 và 10, chiếm khoảng 90% lượng nước mưa (khoảng 1.500 - 1.600

mm). Lượng mưa phân bố không đều trong năm: mùa mưa chiếm 85 - 90% lượng

mưa cả năm.

Nhiệt độ không khí trung bình xấp xỉ 27oC, chế độ nắng khá dồi dào, trung

bình 2.700 giờ/năm, từ 7- 8 giờ/ngày. Số giờ nắng trung bình nhiều nhất vào các

tháng đầu mùa khô (tháng 1, 2, 3), ít nắng nhất vào các tháng giữa mùa mưa (tháng

7, 8, 9).

Hướng gió cũng thay đổi theo mùa: gió mùa mưa và mùa khô. Vào mùa khô,

gió chủ yếu thịnh hành theo hướng Đông Bắc. Tân Trụ ít có bão, tuy nhiên đôi khi

ảnh hưởng bão và áp thấp nhiệt đới, có mưa lớn xảy ra.

Nhiệt độ không khí ổn định là một ưu thế của khí hậu, thuận lợi để tăng năng

suất sinh học và cây trồng nông nghiệp. Tuy nhiên, chế độ khí hậu tương phản theo

mùa đã gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống con người, đặc biệt là

thiếu nguồn nước ngọt trong mùa khô.

4.1.1.4. Đất đai

Tiềm năng lớn nhất của huyện Tân Trụ là đất đai. Trong đó đất nông nghiệp

đến năm 2013 có khoảng 7.790 ha, chiếm trên 73% diện tích tự nhiên, đất ở có

1.040 ha, chiếm 9,75% diện tích đất tự nhiên, đất chuyên dùng khoảng 671 ha

chiếm 5,78%. Trong thời kỳ năm 2000 - 2013, sử dụng đất đai của huyện theo

hướng tận dụng nguồn tài nguyên đất đai sẵn có vào mục đích phát triển kinh tế - xã

hội của huyện.

34

4.1.1.5. Giao thông thủy lợi

Huyện Tân Trụ có vị trí khá thuận lợi, cách Thành phố Tân An 15 km về phía

Tây, cách thành phố Hồ Chí Minh 40 km về phía Bắc. Từ trung tâm huyện có

đường ôtô nối với quốc lộ 1A. Sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây bao boc ̣ hai

bên, thuận tiện cả về giao thông thuỷ bộ.

Nguồn nước tưới được cung cấp thường xuyên bởi hai con sông Vàm Cỏ

Đông và Vàm Cỏ Tây. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn nhiều nhánh sông như:

sông Nhựt Tảo, sông Tân Trụ và hệ thống kênh rạch chằng chịt.

Hệ thống thủy lợi Nhựt Tảo cơ bản khép kín thông qua việc thi công các cống

đầu mối (sông rạch thông ra Sông vàm Cỏ Đông và vàm Cỏ Tây) và đê bao ven

sông. Hiện nay ngăn được lũ và triều cường, chống được mặn xâm nhập vào nội

đồng, chủ động trong tưới tiêu.

4.1.1.6. Về kinh tế xã hội

Theo UBND huyện Tân Trụ (2015), kinh tế của huyện trong những năm qua

tiếp tục tăng trưởng khá toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Tỷ trọng

nông - ngư - lâm nghiệp giảm dần, từ 60% (vào năm 2010) xuống còn 54% (vào

năm 2015); công nghiệp - xây dựng từ 16,5% tăng lên 20%; dịch vụ từ 23,5% tăng

lên 26%; thu nhập bình quân đầu người từ 760 USD năm 2010 tăng lên 1.250 USD

năm 2015.

Kinh tế phát triển đã thúc đẩy sản xuất kinh doanh, dịch vụ phát triển, tạo

nguồn thu và tăng dần các khoản đóng góp vào ngân sách; thực hiện đúng các loại

thuế để động viên sản xuất kinh doanh. Các khoản chi được cân đối đảm bảo đúng

luật ngân sách nhà nước, ưu tiên chi đầu tư phát triển. Tổng thu ngân sách 5 năm

(2011 – 2015) được 226 tỷ đồng, đạt 110,2% chỉ tiêu; chi ngân sách 1.121 tỷ đồng,

đạt 100% kế hoạch.

Hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện trong những năm trở lại đây đã có bước

phát triển khá. Toàn huyện hiện có 169,5 km đường ô tô, 395 km đường giao thông

35

nông thôn và trên 300 cây cầu bê tông, nối liền các trục giao thông chính từ tỉnh đến

huyện và từ huyện đến xã – thị trấn bằng xe ôtô; từ xã đến ấp và liên ấp, khóm bằng

xe môtô đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đi lại của người dân (UBND huyện Tân

Trụ, 2015).

Công tác giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển về số lượng và chất lượng; cơ

sở vật chất, trang thiết bị dạy và học được đầu tư nâng cấp, cơ bản đáp ứng yêu cầu.

Đến nay huyện có 20/42 trường học đạt chuẩn quốc gia, phổ cập mẫu giáo 5 tuổi đạt

80% trên địa bàn huyện.

Huyện Tân Trụ thường xuyên quan tâm chỉ đạo đầu tư về cơ sở vật chất, trang

thiết bị và đào tạo đội ngũ thầy thuốc. Đến nay 100% trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn

quốc gia về y tế; nâng số giường bệnh từ 10,2 giường năm 2010 lên 12,5

giường/vạn dân năm 2015; Bình quân có gần 7 bác sỹ/1 vạn dân. Triển khai thực

hiện tốt các chương trình y tế quốc gia; công tác kiểm soát, phòng, chống dịch bệnh;

chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình và trẻ em; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

còn dưới 1%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 11% (UBND huyện Tân

Trụ, 2015).

4.1.2. Thực trạng tín dụng ưu đãi NHCSXH đối với hộ nghèo tại huyện Tân

Trụ, tỉnh Long An

4.1.2.1. Kết quả đạt được

Bảng 4.1 cho thấy tổng dư nợ cho vay các chương trình tín dụng chính sách

của NHCSXH tại huyện Tân Trụ năm 2015 đạt 90,4 tỷ đồng, tăng 20,1 tỷ đồng

(tăng 22,2%) so với 2012.

Bảng 4.1: Tín dụng ưu đãi NHCSXH huyện Tân Trụ, tỉnh Long An 2012 – 2015

Khoản mục

2012 70,3

2014 82,0

2013 75,9

Đvt Tỷ đồng Hộ

2015 90,4 6.122 6.385 6.704 6.893 13,1

12,2

11,9

11,5

Tăng giảm 2015/2012 20,1 771,0 1,6

Stt 1 Dư nợ 2 Số hộ được vay 3 Dư nợ bình quân/hộ Tr.đồng Nguồn: NHCSXH huyện Tân Trụ 2016)

36

Số lượng hộ nghèo được vay vốn đến hết năm 2015 là 6.893 hộ, tăng 771 hộ

so với năm 2012. Dư nợ bình quân của một hộ nghèo năm 2015 là 13,1 triệu đồng,

tăng 1,6 triệu đồng so với năm 2012.

Về chất lượng tín dụng, đến 31/12/2015, nợ quá hạn và nợ khoanh của

NHCSXH chiếm 0,98% tổng dư nợ, trong đó, nợ quá hạn chiếm 0,41%, giảm 0,4 tỷ

đồng so với năm 2014.

Doanh số cho vay hộ nghèo năm 2015 đạt 165,2 tỷ đồng, tăng 15,3% so với

năm 2014, giúp cho trên 420 hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút tạo việc làm mới

cho trên 2.000 lao động, trên 1.200 lượt học sinh, sinh viên được vay vốn đi học;

cho vay trên 420 hộ thuộc chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường.

Các nguồn vốn ưu đãi của NHCSXH trong thời gian qua không chỉ giúp người

dân huyện Tân Trụ giảm nghèo mà còn giúp cho người nghèo thay đổi tập quán sản

xuất, lao động, mở ra hướng làm ăn mới và tạo điều kiện giảm nghèo của địa

phương một cách bền vững (NHCSXH Long An, 2015)

4.1.2.2. Đánh giá những khó khăn, vướng mắc

Nguồn vốn ưu đãi thông qua NHCSXH cũng còn một số tồn tại (NHCSXH

Long An, 2015) như số tiền cho vay quá ít, chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay của

các hộ nghèo trên địa bàn; Về thủ tục cho vay còn phức tạp, rườm rà đối với hộ

nghèo đặc biệt là hộ người dân tộc thiểu số.

Tín dụng NHCSXH tài trợ qua nhiều dự án thực hiện cùng lúc, không tạo áp

lực trả nợ khi đến hạn đã làm cho một bộ phận hộ nghèo trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ

trợ của Nhà nước, từ đó thiếu ý thức vươn lên thoát nghèo, làm giảm hiệu quả vốn

tín dụng của NHCSXH.

Thời gian làm thủ tục cho vay còn dài trên 10 ngày làm việc. Đối với một số

nơi chưa có điểm giao dịch của NHCSXH, vẫn còn tình trạng phải tập hợp đủ số

lượng người vay theo yêu cầu thì cán bộ tín dụng NHCSXH mới xuống giải ngân

do đó ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh của nhiều hộ.

37

4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN

4.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn

Bảng 4.2 cho thấy đặc điểm của hộ phỏng vấn tại thời điểm năm 2015. Tỷ lệ

chủ hộ nam giới là 72,5%. Nhóm so sánh có chủ hộ nam giới chiếm 71,0%; nhóm

hưởng lợi có chủ hộ nam giới chiếm 74,0%.

Tỷ lệ hộ người dân tộc khơ me là 15,5%, còn lại 84,5% là người Kinh, người

Hoa. Nhóm so sánh có tỷ lệ hộ người khơ me là 15,0%; nhóm hưởng lợi có tỷ lệ hộ

người khơ me là 16,0%. Tuổi trung bình của chủ hộ là 53,6 tuổi (Nhóm so sánh là

53,9 tuổi và nhóm hưởng lợi là 53,3 tuổi). Quy mô hộ gia đình trung bình là 4,6

người/hộ (nhóm so sánh là 4,8 người/hộ đối và nhóm hưởng lợi là 4,5 người/hộ).

Số năm đi học bình quân của hộ là 2,6 năm/người (Nhóm so sánh là 2,5

năm/người và nhóm hưởng lợi là 2,7 năm/người). Tỷ lệ người phụ thuộc (trẻ em

dưới 15 tuổi và người già trên 60 tuổi) trung bình là 41,6% (Nhóm so sánh là

39,7%, nhóm nhóm hưởng lợi là 43,4%). Tỷ lệ hộ có điều kiện giao thông thuận lợi

là 56,0% (nhóm so sánh là 55,0%, nhóm hưởng lợi là 57,0%).

Bảng 4.2: Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn

Stt Khoản mục Đvt Chung

Tỷ lệ chủ hộ là nam giới 1 Tỷ lệ hộ dân tộc Khơme 2 Tuổi của chủ hộ 3 4 Quy mô hộ gia đình Số năm đi học 5 Tỷ lệ người phụ thuộc 6 Nhóm so sánh 71,0 15,0 53,9 4,8 2,5 39,7 Nhóm hưởng lợi 74,0 16,0 53,3 4,5 2,7 43,4 72,5 15,5 53,6 4,6 2,6 41,6

7 Diện tích canh tác 1,7 1,8 1,8

% % Năm Người Năm % 1.000m2 /người %

8 Giao thông thuận lợi 9 Số quan sát 55,0 100 57,0 100 56,0 200

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

Diện tích đất canh tác bình quân đầu người của hộ là 1.800m2/người (Nhóm so

38

sánh là 1.700m2/người; nhóm hưởng lợi là 1.800m2/người).

4.2.2. Thu nhập và chi tiêu của hộ

Tỷ trọng thu nhập phi nông nghiệp bình quân là 19,8%, nhóm so sánh có tỷ

trọng thu nhập phi nông nghiệp là 14,9% trong khi nhóm nhóm hưởng lợi là 24,6%.

Năm 2012, thu nhập bình quân đầu người của tất cả các hộ phỏng vấn là 3,3 triệu

đồng/người/năm (nhóm so sánh là 3,2 triệu đồng/người/năm, nhóm hưởng lợi là 3,4

triệu đồng/người/năm). Chi tiêu bình quân đầu người là 3,1 triệu đồng/người/năm

(nhóm so sánh là 3,0 triệu đồng/người/năm, nhóm hưởng lợi là 3,2 triệu

đồng/người/năm).

Bảng 4.3: Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình

Stt Khoản mục Chung Nhóm so sánh

14,9 Nhóm hưởng lợi 24,6 19,8

2 3,2 3,4 3,3

3 3,0 3,2 3,1

4 5,1 6,1 5,6

5 4,8 5,8 5,3 1 Tỷ trọng thu nhập phi nông nghiệp (%) Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 (triệu đồng/người/năm) Chi tiêu bình quân đầu người năm 2012 (triệu đồng/người/năm) Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 (triệu đồng/người/năm) Chi tiêu bình quân đầu người năm 2015 (triệu đồng/người/năm)

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

Năm 2015, thu nhập bình quân đầu người của tất cả các hộ phỏng vấn là 5,6

triệu đồng/người/năm (nhóm so sánh là 5,1 triệu đồng/người/năm, nhóm hưởng lợi

là 6,1 triệu đồng/người/năm). Chi tiêu bình quân đầu người là 5,3 triệu

đồng/người/năm (nhóm so sánh là 4,8 triệu đồng/người/năm, nhóm hưởng lợi là 5,8

triệu đồng/người/năm).

4.2.3. Tình trạng nhà ở và các vật dụng thiết yếu

Theo kết quả khảo sát tại bảng 4.4, diện tích nhà ở bình quân một hộ là 36,0m2 (Nhóm so sánh là 34,6m2 và nhóm hưởng lợi là 39,2m2). Diện tích nhà ở bình quân trên đầu người là 10,8m2/người và không có sự chênh lệch lớn giữa nhóm so sánh

39

và nhóm nhóm hưởng lợi (nhóm so sánh là 10,5m2/người; nhóm hưởng lợi là 11,2m2/người).

Nhà ở làm bằng vật liệu chính là gỗ và lợp tôn kim loại là chủ yếu chiếm

66,0% (Nhóm so sánh là 64,0% và nhóm hưởng lợi là 68,0%), vật liệu bê tông và

ngói chiếm 30,0% (Nhóm so sánh là 33,0% và nhóm hưởng lợi là 27,0%), vật liệu

khác chỉ chiếm 4,0%.

Bảng 4.4: Tình trạng nhà ở

Stt Nhóm Khoản mục Nhóm so sánh

1 Diện tích nhà ở của hộ (m2/hộ) 2 Diện tích nhà ở bình quân (m2/người) 3 Vật liệu chính là bê tông và ngói (%) 4 Vật liệu chính tường là gỗ/kim loại (%) 5 Vật liệu khác (%) hưởng lợi Chung 36,0 10,8 30,0 66,0 4,0 39,2 11,2 27,0 68,0 5,0 34,6 10,5 33,0 64,0 3,0

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

Tỷ lệ nhà ở do thành viên hộ là chủ sở hữu đạt 89,0% (Nhóm so sánh là 88,0%

và nhóm hưởng lợi là 90,0%); tỷ lệ đồng sở hữu là 4,5% (Nhóm so sánh là 4,0% và

nhóm hưởng lợi là 5,0%). Chỉ có 6,5% số hộ gia đình không sở hữu nhà ở (Nhóm

so sánh là 8,0%, nhóm hưởng lợi là 5,0%) (bảng 4.5).

Bảng 4.5: Tình trạng sở hữu nhà ở

Hình thức sở hữu

Stt 1 Thành viên hộ là chủ sở hữu 2 Đồng sở hữu 3 Thuê, mượn, khác Nhóm so sánh Nhóm hưởng lợi Chung 89,0 4,5 6,5 88,0 4,0 8,0 90,0 5,0 5,0

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

Kết quả điều tra tại bảng 4.6 cũng cho thấy có 80,0% số hộ gia đình sử dụng

nước máy, còn 20,0% hộ phải dùng nước không hợp vệ sinh (nước giếng đào, sông,

hồ, ao). Nhóm so sánh có tỷ lệ sử dụng nước máy là 77,0%, thấp hơn so với tỷ lệ

83,0% sử dụng nước máy của nhóm hưởng lợi.

40

Bảng 4.6: Tình trạng nước sạch và vệ sinh

Khoản mục

Stt 1 Nguồn nước chính là nước máy 2 Nguồn nước chính là nguồn khác 3 Tỷ lệ hộ có nhà vệ sinh (%) Nhóm so sánh Nhóm hưởng lợi Chung 80,0 20,0 49,5 83,0 17,0 52,0 77,0 23,0 47,0

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

Chỉ có 49,5% hộ gia đình có nhà vệ sinh đạt yêu cầu. Nhóm so sánh có nhà vệ

sinh là 47,0% thấp hơn một ít so với tỷ lệ 52,0% của nhóm nhóm hưởng lợi.

Bảng 4.7 cho thấy tình trạng sở hữu các vật dụng thiết yếu trong gia đình. Tỷ

lệ hộ có xe máy là 45,0% (Nhóm so sánh là 43,0%; nhóm hưởng lợi là 47,0%);

52,5% hộ có tivi (Nhóm so sánh là 51,0%; nhóm hưởng lợi là 54,0%); 1,5% hộ có

tỷ lạnh (Nhóm so sánh là 1,0%; nhóm hưởng lợi là 2,0%); 9,5% hộ có bếp gas

(Nhóm so sánh là 7,0%; nhóm hưởng lợi là 12,0%); 64,0% hộ có sở hữu điện thoại

(Nhóm so sánh là 65,0%; nhóm hưởng lợi là 63,0%).

Bảng 4.7: Tỷ lệ sở hữu các vật dụng, thiết bị thiết yếu của hộ gia đình

Stt Các vật dụng thiết yếu Chung Nhóm so sánh Nhóm hưởng lợi

1 Tỷ lệ hộ có xe gắn máy 2 Tỷ lệ hộ có ti vi 3 Tỷ lệ hộ có tủ lạnh 4 Tỷ lệ hộ có bếp gas 5 Tỷ lệ hộ có điện thoại 43,0 51,0 1,0 7,0 65,0 47,0 54,0 2,0 12,0 63,0 45,0 52,5 1,5 9,5 64,0

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

Nhìn chung, nhóm so sánh có tỷ lệ sở hữu các vật dụng thiết bị thiết yếu trong

gia đình thấp hơn một ít so với nhóm nhóm hưởng lợi. Các tài sản có giá trị lớn như

máy giặt, máy vi tính thì cả nhóm hộ so sánh và hưởng lợi đều không sở hữu.

41

4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ

HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN TÂN TRỤ TỈNH LONG AN

4.3.1. Tiếp cận chương trình tín dụng của NHCSXH

Bảng 4.8 cho thấy, trong 100 hộ thuộc nhóm hưởng lợi, trung bình mỗi hộ

được vay 15,7 triệu đồng trong năm 2015; độ lệch chuẩn là 5,4 triệu đồng/hộ; hộ

được vay thấp nhất là 7,0 triệu đồng và hộ được vay nhiều nhất là 25,0 triệu đồng.

Lãi suất vay bình quân từ NHCSXH năm 2015 là 5,5%/năm; hộ vay lãi suất thấp

nhất là 4,0%/năm và hộ vay lãi suất cao nhất là 7,0%/năm.

Bảng 4.8: Số tiền vay và lãi suất vay vốn NHCSXH năm 2015

Stt Khoản mục Độ lệch chuẩn Thấp nhất Cao nhất

7,0 4,0 25,0 7,0 1 Số tiền vay (triệu đồng/hộ) 2 Lãi suất vay (%/năm) Trung bình 15,7 5,5 5,4 1,2

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

Bảng 4.9 cho thấy nhóm hộ hưởng lợi (có vay vốn ngân hàng) có tỷ lệ hộ hài

lòng bình quân khi vay vốn NHCSXH là 38,5%. Trong đó chương trình vay vốn sữa

chữa nhà ở có mức độ hài lòng thấp nhất là 34,0% và chương trình cho vay đào tạo

nghề có mức độ hài lòng cao nhất là 44,0%. Nhìn chung, tỷ lệ hộ không hài lòng khi

vay vốn NHCSXH là 43,3%.

Bảng 4.9: Sự hài lòng khi vay vốn tín dụng từ NHCSXH Đvt: %

Stt Lý do không vay vốn Đào tạo nghề Sửa chữa nhà ở Bình quân

1 Hài lòng 2 Trung lập 3 Không hài lòng Sản xuất 37,0 27,0 36,0 44,0 12,0 44,0 Học sinh sinh viên 39,0 19,0 42,0 34,0 15,0 51,0 38,5 18,3 43,3

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

Đối với nhóm hộ so sánh (không vay vốn ngân hàng) thì lý do không vay tiền

từ các nguồn chính thức là do chủ yếu thủ tục phức tạp 41,0%, không có nhu cầu

42

16%; mất phí lót tay 13%, số tiền vay ít 13%; lý do khác 17%. Điều này dễ hiểu vì

trình độ học vấn của hộ thấp nên họ không hiểu và cho rằng thủ tục vay vốn từ ngân

16%

17%

13%

Không có nhu cầu Mất phí lót tay Số tiền vay ít Thủ tục phức tạp Lý do khác

13%

41%

hàng là phức tạp (hình 4-1).

Hình 4-1: Lý do không vay vốn NHCSXH

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

4.3.2. Kiểm định điều kiện của phương pháp khác biệt kép

Giả định quan trọng của phương pháp khác biệt kép là hai nhóm này phải có

đặc điểm kinh tế xã hội tương tự nhau vào thời điểm trước khi áp dụng chính sách

nghĩa là không có sự khác biệt nhau tại thời điểm năm 2012 ở các tiêu chí như thu

nhập bình quân đầu người, tuổi của chủ hộ, tỷ lệ người phụ thuộc, giáo dục, diện

tích canh tác, điều kiện về giao thông.

Sử dụng kiểm định sự khác biệt trung bình (t – test) giữa nhóm so sánh và

nhóm hưởng lợi tại thời điểm 2012. Bảng 4.10 cho thấy ở mức ý nghĩa 5% kiểm

định t - test giữa 2 nhóm hộ cho thấy không có sự khác biệt giữa nhóm so sánh và

nhóm hưởng lợi tại thời điểm năm 2012 (thời điểm chưa tiếp cận chính sách) ở các

đặc điểm về kinh tế xã hội (Thu nhập đầu người, chi tiêu đầu người, tuổi, giới tính

chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, số năm đi học, diện tích canh tác, điều kiện giao

thông), nên số liệu phỏng vấn thỏa mãn điều kiện giả định của phương pháp khác

biệt kép.

43

Bảng 4.10: Khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội của 2 nhóm hộ thời điểm 2012

Stt Tiêu chí Chênh lệch Nhóm so sánh

Mức ý nghĩa (%) 36,7 40,3 80,2 63,7 29,7 30,0 30,3 47,7 77,7 1 Thu nhập đầu người 2 Chi tiêu đầu người 3 Tuổi 4 Giới tính chủ hộ 5 Quy mô hộ 6 Tỷ lệ phụ thuộc 7 Số năm đi học 8 Diện tích canh tác 9 Điều kiện giao thông 3,2 3,0 53,9 71,0 4,8 39,7 2,5 1,7 55,0 Nhóm hưởng lợi 3,4 3,2 53,3 74,0 4,5 43,4 2,7 1,8 57,0 0,2 0,2 -0,5 3,0 -0,3 3,7 0,2 0,1 2,0

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

4.3.3. Tác động của tín dụng NHCSXH đến thu nhập của hộ nghèo

Kết quả phân tích tại bảng 4.11 cho thấy, khi chưa vay vốn NHCSXH thì thu

nhập của nhóm so sánh là 3,20 triệu đồng/người/năm; thu nhập của nhóm hưởng lợi

là 3,36 triệu đồng/người/năm. Chênh lệch thu nhập giữa nhóm so sánh và nhóm

hưởng lợi khi chưa có chính sách là 0,16 triệu đồng/người/năm.

Bảng 4.11: Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn NHCSXH

Stt Tiêu chí Khi chưa có chính sách Sau khi có chính sách

1 2 Thu nhập của nhóm so sánh Thu nhập của nhóm hưởng lợi

3 Chênh lệch thu nhập (2-1) 3,20 3,36 0,16 (0,28)

4 Thay đổi thu nhập trước và sau khi có chính sách (DID) 5,10 6,10 ***1,00 (0,28) **0,84 (0,40)

Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; Số trong dấu ( ) là phương sai

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

Sau khi có chính sách vay vốn từ NHCSXH thì thu nhập của nhóm hộ so sánh

là 5,10 triệu đồng/người/năm và thu nhập của nhóm hưởng lợi là 6,10 triệu

44

đồng/người/năm; chênh lệch giữa nhóm hưởng lợi và nhóm so sánh tại thời điểm

sau khi có chính sách là 1,00 triệu đồng/người/năm và mức chênh lệch này có ý

nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Như vậy, sau khi có chính sách vay vốn

NHCSXH thì thu nhập của hộ nghèo tăng lên thêm 1,00 – 0,16 = 0,84 triệu

đồng/người/năm và thu nhập tăng thêm này có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

Tuy nhiên, như đã trình bày tại phần mô hình nghiên cứu, thu nhập của của hộ

nghèo không chỉ phụ thuộc vào tín dụng mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác,

nghiên cứu thiết lập thêm mô hình hồi quy, với mức ý nghĩa thống kê theo yêu cầu

là 5%. Mô hình 1: gồm 3 biến là tín dụng, thời gian và biến tương tác giữa tín dụng

và thời gian. Mô hình 2: được phát triển từ mô hình 1 khi đưa thêm các biến Quy

mô hộ; Tuổi của chủ hộ; Giới tính của chủ hộ; Dân tộc; Trình độ; Tỷ lệ thu nhập phi

nông nghiệp; Diện tích đất canh tác; Giao thông, tỷ lệ người phụ thuộc.

Theo bảng 4.12, mô hình hồi qui được chọn để phân tích tác động của tín dụng

đến thu nhập của hộ gồm các gồm các biến: thời gian; biến tương tác giữa tín dụng

và thời gian; quy mô hộ; tỷ lệ thu nhập từ phi nông nghiệp, diện tích canh tác bình

quân đầu người, điều kiện giao thông, tỷ lệ người phụ thuộc. Các yếu tố khác như

tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, dân tộc của hộ, số năm đi học bình quân đầu

người không ảnh hưởng đến thu nhập của hộ ở mức ý nghĩa 5%.

Phương trình hồi quy thu nhập của hộ được viết lại như sau:

Thunhap = 1,54*T + 0,76*D*T + 0,19*Quymoho + 0,82*TNphiNN +

0,30*Dientich + 1,19*Giaothong – 0,94*Tylephuthuoc (4.1)

Phương trình 4.1 cho thấy với giả định các yếu tố khác không đổi thì thu nhập

bình quân theo thời gian sẽ tăng thêm 1,54 triệu đồng/người/năm; Khi quy mô của

hộ tăng thêm 1 người thì thu nhập tăng thêm bình quân 0,19 triệu đồng/người/năm;

nếu tỷ trọng thu nhập phi nông nghiệp tăng thêm 1% thì thu nhập tăng thêm bình

quân 0,82 triệu đồng/người/năm; nếu diện tích canh tác bình quân tăng thêm

1.000m2/người thì thu nhập tăng thêm bình quân 0,30 triệu đồng/người/năm; nếu

điều kiện giao thông là thuận lợi thì thu nhập tăng thêm bình quân 1,19 triệu

45

đồng/người/năm; nếu tỷ lệ người phụ thuộc tăng thêm 1% thì thì thu nhập giảm đi

bình quân 0,94 triệu đồng/người/năm.

Bảng 4.12: Phân tích hồi quy tác động của tín dụng NHCSXH và các yếu tố kinh tế

Biến

Mô hình 1 Mô hình 2

VIF

Mô hình chọn

0,17

0,02

***1,89

***1,53

***1,54

2,06

xã hội đến thu nhập của hộ

**0,84

***0,76 ***0,19

**0,75 ***0,18 0,01 -0,02 -0,14

3,00 1,09

*0,12

***0,87

***0,82

1,12

***0,35

***0,34

1,09

***1,21

***1,19

1,09

Tín dụng (D=1: hộ có vay vốn; D=0: hộ không vay vốn) Thời gian (T=1: năm 2015; T=0: năm 2012) Tín dụng * Thời gian (D*T) Quy mô hộ (người) Tuổi của chủ hộ (năm) Giới tính của chủ hộ (1= nam; 0 = nữ) Dân tộc (1 = Kinh, Hoa; 0 = khác) Số năm đi học bình quân đầu người (năm) Tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp (%) Diện tích đất canh tác bình quân đầu người (1.000m2) Giao thông (1= thuận lợi; 0 = không thuận lợi) Tỷ lệ phụ thuộc (%) Hằng số Giá trị kiểm định mô hình F-Value R2 hiệu chỉnh (%)

***3,20 ***49,23 26,61

***-0,98 ***-0,94 0,51 ***69,3 45,08

0,20 ***28,21 45,00

1,03

Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%;* có ý

nghĩa thống kê ở mức 10%.

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

Mô hình hồi quy được chọn rất có ý nghĩa thống kê vì các biến đều có mức ý

nghĩa nhỏ hơn 1%, độ phóng đại phương sai VIF <10, không có hiện tượng đa cộng tuyến. Mức độ giải thích của mô hình được biểu thị thông qua hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square). Kết quả hồi quy tính toán được hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,4508

= 45,08% – nghĩa là 7 biến độc lập trong mô hình giải thích được 45,08% thay đổi

46

trong thu nhập của hộ. Tác động của việc vay vốn lên thu nhập của hộ bằng phương

pháp phân tích khác biệt kép chính là hệ số D*T trong mô hình hồi quy, phương

trình 4.1 cho thấy khi hộ tham gia vay vốn thì sẽ làm tăng thu nhập thêm 0,76 triệu

đồng/người/năm.

4.3.4. Tác động của tín dụng NHCSXH đến chi tiêu của hộ nghèo

Kết quả phân tích tại bảng 4.13 cho thấy, khi chưa vay vốn NHCSXH thì chi

tiêu của nhóm so sánh là 3,04 triệu đồng/người/năm; chi tiêu của nhóm hưởng lợi là

3,19 triệu đồng/người/năm. Chênh lệch chi tiêu giữa nhóm so sánh và nhóm hưởng

lợi khi chưa có chính sách là 0,15 triệu đồng/người/năm.

Bảng 4.13: Chi tiêu của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn NHCSXH

Stt Tiêu chí Khi chưa có chính sách Sau khi có chính sách

1 2 Chi tiêu của nhóm so sánh Chi tiêu của nhóm hưởng lợi

3 Chênh lệch chi tiêu (2-1) 3,04 3,19 0,15 (0,27)

4 Thay đổi chi tiêu trước và sau khi có chính sách (DID) 4,81 5,78 ***0,97 (0,27) **0,82 (0,38)

Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; Số trong dấu ( ) là phương sai

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

Sau khi có chính sách vay vốn từ NHCSXH thì chi tiêu của nhóm hộ so sánh

là 4,81 triệu đồng/người/năm và chi tiêu của nhóm hưởng lợi là 5,78 triệu

đồng/người/năm; chênh lệch giữa nhóm hưởng lợi và nhóm so sánh tại thời điểm

sau khi có chính sách là 0,97 triệu đồng/người/năm và mức chênh lệch này có ý

nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Như vậy, sau khi có chính sách vay vốn

NHCSXH thì chi tiêu của hộ nghèo tăng lên thêm 0,97 – 0,15 = 0,82 triệu

đồng/người/năm và chi tiêu tăng thêm này có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

Tuy nhiên, cũng như thu nhập, chi tiêu của của hộ nghèo không chỉ phụ thuộc

vào tín dụng mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, nghiên cứu thiết lập thêm các

47

mô hình hồi quy, với mức ý nghĩa thống kê theo yêu cầu là 5%.

Mô hình 1: gồm 3 biến là tín dụng, thời gian và biến tương tác giữa tín dụng

và thời gian. Mô hình 2: được phát triển từ mô hình 1 khi đưa thêm các biến Quy

mô hộ; Tuổi của chủ hộ; Giới tính của chủ hộ; Dân tộc; Trình độ; Tỷ lệ thu nhập phi

nông nghiệp; Diện tích đất canh tác; Giao thông, tỷ lệ người phụ thuộc.

Bảng 4.14: Phân tích hồi quy tác động của tín dụng NHCSXH và các yếu tố kinh tế

Mô hình

Biến

Mô hình 1 Mô hình 2

VIF

chọn

0,15

0,01

Tín dụng (D=1: hộ có vay vốn; D=0: hộ không vay vốn)

Thời gian (T=1:năm 2015;T=0: năm 2012)

***1,77

***1,42

***1,43

2,06

Tín dụng * Thời gian (D*T)

3,00

xã hội đến chi tiêu của hộ

**0,82

**0,74

**0,74

***0,17

***0,17

1,09

Quy mô hộ (người)

Tuổi của chủ hộ (năm)

0,01

Giới tính của chủ hộ (1= nam; 0 = nữ)

-0,04

Dân tộc (1 = Kinh, Hoa; 0 = khác)

-0,08

Số năm đi học bình quân đầu người (năm)

*0,10

Tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp (%)

***0,80

***0,76

1,12

***0,35

***0,34

1,09

***1,16

***1,13

1,09

Diện tích đất canh tác bình quân đầu người (1.000m2) Giao thông (1= thuận lợi; 0 = không thuận lợi)

Tỷ lệ phụ thuộc (%)

***0,91

***0,88

1,03

Hằng số

***3,03

0,15

*0,54

***47,79

***26,71 ***39,81

Giá trị kiểm định mô hình F-Value R2 hiệu chỉnh (%)

26,02

43,61

43,76

Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%;* có ý

nghĩa thống kê ở mức 10%.

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

Theo bảng 4.14, mô hình hồi quy được chọn để phân tích tác động của tín

48

dụng đến chi tiêu của hộ gồm các gồm các biến: thời gian; biến tương tác giữa tín

dụng và thời gian; quy mô hộ; tỷ lệ thu nhập từ phi nông nghiệp, diện tích canh tác

bình quân đầu người, điều kiện giao thông, tỷ lệ người phụ thuộc. Các yếu tố khác

như tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, dân tộc của hộ, số năm đi học bình quân

đầu người không ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ ở mức ý nghĩa 5%. Mô hình hồi

quy được chọn rất có ý nghĩa thống kê vì các biến đều có mức ý nghĩa nhỏ hơn 1%,

độ phóng đại phương sai VIF <10, không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Mức độ giải thích của mô hình được biểu thị thông qua hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square). Kết quả hồi quy tính toán được hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,4376

= 43,76% – nghĩa là 7 biến độc lập trong mô hình giải thích được 43,76% thay đổi

trong chi tiêu của hộ. Phương trình hồi quy chi tiêu của hộ được viết lại như sau:

Chitieu = 1,43*T + 0,74*D*T + 0,17*Quymoho + 0,76*TNphiNN +

0,34*Dientich + 1,12*Giaothong + 0,88*Tylephuthuoc (4.2)

Phương trình 4.2 cho thấy với giả định các yếu tố khác không đổi thì chi tiêu

bình quân theo thời gian sẽ tăng thêm 1,43 triệu đồng/người/năm; Khi quy mô của

hộ tăng thêm 1 người thì chi tiêu tăng thêm bình quân 0,17 triệu đồng/người/năm;

nếu tỷ trọng thu nhập phi nông nghiệp tăng thêm 1% thì chi tiêu tăng thêm bình

quân 0,76 triệu đồng/người/năm; nếu diện tích canh tác bình quân tăng thêm

1.000m2/người thì chi tiêu tăng thêm bình quân 0,34 triệu đồng/người/năm; nếu

điều kiện giao thông là thuận lợi thì chi tiêu tăng thêm bình quân 1,12 triệu

đồng/người/năm; nếu tỷ lệ người phụ thuộc tăng thêm 1% thì thì chi tiêu tăng thêm

bình quân 0,88 triệu đồng/người/năm.

Tác động của việc vay vốn lên chi tiêu của hộ bằng phương pháp phân tích

khác biệt kép chính là hệ số D*T trong mô hình hồi quy, phương trình 4.2 cho thấy

khi hộ tham gia vay vốn thì sẽ làm tăng chi tiêu thêm 0,74 triệu đồng/người/năm.

49

4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu định lượng về tác động của việc vay

vốn NHCSXH đến thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo. Kết quả nghiên cứu từ 100 hộ

nghèo thuộc nhóm so sánh (không vay vốn NHCSXH trong cả giai đoạn 2012 -

2015) và 100 hộ nghèo thuộc nhóm hưởng lợi (không vay vốn vào thời điểm năm

2012 nhưng vay vốn tại thời điểm 2015) cho thấy:

Các yếu tố tác động đến thu nhập và chi tiêu của hộ gồm các gồm các biến:

thời gian; vay vốn tín dụng; quy mô hộ; tỷ lệ thu nhập từ phi nông nghiệp, diện tích

canh tác bình quân đầu người, điều kiện giao thông, tỷ lệ người phụ thuộc. Các yếu

tố khác như tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, dân tộc của hộ, số năm đi học

bình quân đầu người không ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ ở mức ý nghĩa 5%. Tác

động của việc vay vốn NHCSXH làm tăng thu nhập của hộ nghèo thêm 0,76 triệu

đồng/người/năm. Tác động của việc vay vốn NHCSXH làm tăng chi tiêu của hộ

nghèo thêm 0,74 triệu đồng/người/năm.

50

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Bằng phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) kết hợp với mô hình hồi

quy đa biến, đề tài đã tiến hành đánh giá tác động của tín dụng đối với thu nhập và

chi tiêu của hộ nghèo ở huyện Tân Trụ, tỉnh Long An. Với quy mô mẫu là 100 hộ

nghèo không vay vốn NHCSXH và 100 hộ nghèo có vay vốn NHCSXH, qua quá

trình nghiên cứu, đề tài đã rút ra những kết luận quan trọng sau đây:

Tín dụng có tác động làm tăng thu nhập đối với hộ nghèo. Việc tiếp cận tín

dụng NHCSXH đã giúp cải thiện mức sống của hộ nghèo, giúp tăng thu nhập của

hộ nghèo thêm 0,76 triệu đồng/người/năm, tương đương với mức tăng 14,9% so với

không tham gia vay vốn NHCSXH; tương tự vay vốn NHCSXH đã giúp tăng chi

tiêu của hộ nghèo thêm 0,74 triệu đồng/người/năm, tương đương mức tăng 15,4%

so với không tham gia vay vốn NHCSXH. Nhờ vậy, tín dụng góp phần đáng kể vào

cải thiện đời sống cho hộ nghèo.

Ngoài ảnh hưởng của tín dụng, kết hợp với hồi quy OLS đề tài cũng tìm ra mối

liên kết giữa mức sống của hộ nghèo với những yếu tố khác như thời gian; quy mô

hộ; tỷ lệ thu nhập từ phi nông nghiệp, diện tích canh tác bình quân đầu người, điều

kiện giao thông, tỷ lệ người phụ thuộc. Cụ thể:

Với giả định các yếu tố khác không đổi thì thu nhập bình quân theo thời gian

sẽ tăng thêm 1,54 triệu đồng/người/năm; Khi quy mô của hộ tăng thêm 1 người thì

thu nhập tăng thêm bình quân 0,19 triệu đồng/người/năm; nếu tỷ trọng thu nhập phi

nông nghiệp tăng thêm 1% thì thu nhập tăng thêm bình quân 0,82 triệu

đồng/người/năm; nếu diện tích canh tác bình quân tăng thêm 1.000m2/người thì thu

nhập tăng thêm bình quân 0,30 triệu đồng/người/năm; nếu điều kiện giao thông là

thuận lợi thì thu nhập tăng thêm bình quân 1,19 triệu đồng/người/năm; nếu tỷ lệ

người phụ thuộc tăng thêm 1% thì thì thu nhập giảm đi bình quân 0,94 triệu

đồng/người/năm.

51

Với giả định các yếu tố khác không đổi, chi tiêu bình quân theo thời gian sẽ

tăng thêm 1,43 triệu đồng/người/năm; Khi quy mô của hộ tăng thêm 1 người thì chi

tiêu tăng thêm bình quân 0,17 triệu đồng/người/năm; nếu tỷ trọng thu nhập phi nông

nghiệp tăng thêm 1% thì chi tiêu tăng thêm bình quân 0,76 triệu đồng/người/năm;

nếu diện tích canh tác bình quân tăng thêm 1.000m2/người thì chi tiêu tăng thêm

bình quân 0,34 triệu đồng/người/năm; nếu điều kiện giao thông là thuận lợi thì chi

tiêu tăng thêm bình quân 1,12 triệu đồng/người/năm; nếu tỷ lệ người phụ thuộc tăng

thêm 1% thì thì chi tiêu tăng thêm bình quân 0,88 triệu đồng/người/năm

5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHƯƠNG

TRÌNH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NHCSXH ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI

HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN

5.2.1. Gợi ý chính sách

5.2.1.1. Đảm bảo đủ vốn cho các hộ nghèo cần vay vốn sản xuất

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hộ nghèo huyện Tân Trụ bình quân được vay

13,1 triệu đồng/hộ (NHCSXH Tân Trụ, 2015) và hộ nghèo trong mẫu nghiên cứu

trung bình được vay 15,7 triệu đồng/hộ trong năm 2015 (hộ được vay nhiều nhất là

25,0 triệu đồng). Từ đó cho thấy mức cho vay của NHCSXH rất thấp. Với các

khoản vay nhỏ như hiện tại thì việc đầu tư vào sản xuất của hộ nghèo gặp nhiều khó

khăn do hộ không đủ vốn đầu tư khai thác tiềm năng đất đai cũng như lao động. Vì

vậy cần tạo điều kiện để hộ nghèo có đủ vốn đầu tư vào sản xuất để họ vươn lên

thoát nghèo.

Phối hợp nhiều nguồn vốn tín dụng chính sách giữa ngân hàng với các tổ chức

hội, với chính quyền cơ sở nhằm tăng thêm nguồn vốn cho người nghèo. Cần tập

trung nguồn vốn tín dụng ưu đãi hiện đang được phân tán ở nhiều kênh, nhiều

chương trình vào một đầu mối cùng nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH để

phân bổ và cho vay một cách hợp lý, có hiệu quả.

Huyện cần giành một phần vốn ngân sách địa phương từ tăng nguồn thu trong

kế hoạch hàng năm để cân đối nguồn vốn tín dụng cho vay ưu đãi với đối tượng

52

chính sách khác trên địa bàn. Đối với các xã, thị trấn trên địa bàn huyện có khả năng

về ngân sách có kế hoạch bổ sung thêm vốn ủy thác cho NHCSXH, cho vay theo

các chương trình, dự án chỉ định của địa phương.

5.2.1.2. Mở rộng mạng lưới tín dụng chính thức, nâng cao chất lượng dịch vụ

Thứ nhất, phát triển hệ thống NHCSXH thân thiện với người nghèo bằng cách

giảm khoảng cách giữa người nghèo với ngân hàng. Tiếp cận tín dụng là điều kiện

cần thiết để người nghèo cải thiện mức sống, có cơ hội để hòa nhập với cộng đồng

và nâng cao vị thế của họ trong xã hội. Hiện nay, NHCSXH Việt Nam đã có chi

nhánh và phòng giao dịch đến hầu khắp các tỉnh, huyện trên cả nước. Tuy nhiên hầu

hết các chi nhánh và phòng giao dịch này thường gắn liền với đơn vị hành chính cấp

tỉnh, huyện và được đặt tại các khu vực trung tâm như thị trấn, thị xã… Trong khi

người nghèo thường ở những vùng sâu, vùng xa nên họ rất e ngại khi đến ngân hàng

vay vốn. Chính vì vậy, để hỗ trợ và cung cấp dịch vụ tốt hơn cho người nghèo ở

nông thôn, các ngân hàng này nên mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch xuống

đến cấp xã để dễ dàng hiểu được người nghèo và giảm bớt sự xa lạ đối với họ.

Hiện nay NHCSXH huyện hàng tháng có tổ chức làm việc tại trụ sở Ủy ban

nhân dân xã một ngày theo lịch cố định để giải quyết các hồ sơ xin vay vốn của hộ

nông dân tại xã đó nên nếu có nhu cầu vay vốn thì hộ nông dân phải chờ đến ngày

này hoặc đến trụ sở của tổ chức tín dụng trên để xin vay vốn. Do vậy cần tăng số

lượng điểm giao dịch của NHCSXH để từ đó bám sát được từng địa bàn cụ thêm cơ

hội tiếp xúc của hộ nghèo với ngân hàng nhiều hơn sẽ mở rộng được khả năng vay

vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo.

Mạng lưới thông tin ở địa phương cần được mở rộng đến tận các ấp nhằm đẩy

mạnh công tác tuyền truyền, phổ biến các nghiệp vụ tín dụng có liên quan đến việc

vay vốn, tạo điều kiện để các nông hộ nắm bắt các thông tin về tín dụng ưu đãi và

thực hiện tốt các nguyên tắc, quy trình, thủ tục vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu

quả.

53

NHCSXH đa dạng hoá hơn nữa các phương thức tiếp cận tín dụng, và các

nguồn cho vay như: vay từ tổ tiết kiệm, hội nông dân, hội phụ nữ,… nhằm giúp cho

nông hộ chủ động hơn trong việc sử dụng vốn phù hợp với chu kỳ sản xuất trong

nông nghiệp, giảm thiểu các thủ tục vay vốn, tiết kiêm được các chi phí gián tiếp

khi tiếp cận nguồn vốn của các tổ chức tín dụng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hộ không hài lòng khi vay vốn NHCSXH là

43,3%. Do vậy, NHCSXH cần quan tâm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để

thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân

hàng, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.

5.2.1.3. Phát triển các ngành kinh tế phi nông nghiệp trong hộ nghèo

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tỷ trọng thu nhập phi nông nghiệp tăng thêm

1% thì thu nhập tăng thêm bình quân 0,82 triệu đồng/người/năm và chi tiêu tăng

thêm bình quân 0,76 triệu đồng/người/năm. Do vậy, cần tập trung phát triển các

ngành kinh tế phi nông nghiệp để cải thiện mức sống của hộ nghèo huyện Tân Trụ.

Trước mắt cần khôi phục và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, các

ngành nghề tiểu thủ công nghiệp thông qua việc đào tạo nâng cao kiến thức và tay

nghề về nghề đan lát, đồ thủ công mỹ nghệ là những ngành nghề truyền thống của

địa phương nhằm giải quyết việc làm, nâng cao vai trò và vị thế của người phụ nữ

trong làng nghề.

Bên cạnh đó, các ngành chức năng phải đặc biệt quan tâm phát triển các loại

hình dịch vụ nông nghiệp, trong đó chú trọng phát triển dịch vụ làm đất, dịch vụ

tưới tiêu, dịch vụ bảo vệ thực vật để tạo điều kiện thu hút lao động hộ nghèo, tạo

điều kiện cho họ có việc làm và nâng cao thu nhập.

5.2.1.4. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể, chính quyền cơ sở nhằm

phát huy hiệu quả nguồn vốn

Các cấp chính quyền phối hợp chặt chẽ với các Đoàn thể (Đoàn Thanh niên,

Hội Nông dân, Hội phụ nữ) tìm giải pháp tích cực để giúp người nghèo sử dụng có

hiệu quả nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi từ NHCSXH, phù hợp với điều kiện thực tế

54

của địa phương, góp phần đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo.

NHCSXH huyện Tân Trụ cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với

hoạt động cho vay, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả chuyển tải

nguồn vốn cho vay ưu đãi đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, đồng thời

có biện pháp thu hồi nợ gốc và lãi đầy đủ, kịp thời, đảm bảo nguồn vốn tín dụng ưu

đãi phải được bảo tồn và phát triển, đồng thời cho vay phải đảm bảo đúng đối

tượng.

Các Hội, Đoàn thể phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc giúp cho các

hộ nghèo tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi; Tăng cường

phổ biến kinh nghiệm sản xuất, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương thức làm ăn

mới cho các hội viên để vừa phát huy hiệu quả đầu tư của nguồn vốn ưu đãi, vừa

đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với

Ngân hàng Chính sách xã hội đôn đốc, thu hồi nợ, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả

nợ cả gốc và lãi khi đến hạn theo đúng qui định.

Đối với nợ xấu, nợ quá hạn, NHCSXH cần báo cáo định kỳ để UBND huyện

có sự tập trung chỉ đạo, đồng thời xây dựng các chương trình xử lý nợ để thu hồi nợ

xấu, nâng cao chất lượng của nguồn vốn tín dụng ưu đãi; Phối hợp với các Hội,

Đoàn thể tăng cường kiểm tra, đôn đốc đối với các hộ gia đình vay vốn; Đẩy mạnh

công tác tuyên truyền đối với người dân, đảm bảo hộ nghèo và các đối tượng chính

sách được tiếp cận thuận lợi với nguồn vốn tín dụng ưu đãi, góp phần tích cực vào

công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương.

5.2.1.5. Cải tiến hồ sơ thủ tục cho vay vốn

Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với những hộ nghèo không vay vốn ưu đãi

NHCSXH thì thì lý do không vay tiền chủ yếu thủ tục phức tạp (chiếm 41,0%). Do

vậy, cần đơn giản thủ tục cho vay vốn để tạo điều kiện cho hộ nghèo được tiếp cận

tín dụng ưu đãi.

Thực tế cho thấy, các hộ nghèo có chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ khá cao. Kết quả

hoạt động tín dụng những năm qua cho thấy phụ nữ quản lý và sử dụng vốn có hiệu

55

quả hơn nam giới (NHCSXH tỉnh Long An, 2014). Từ kinh nghiệm cho hộ nông

dân nghèo vay vốn ở các nước trên thế giới, thấy rằng thủ tục cho vay cần đơn giản.

Vì thế, NHCSXH tiếp tục cần đẩy mạnh thông qua Hội phụ nữ xã. Thủ tục cho vay

được cải tiến như sau: Hội phụ nữ xã căn cứ vào đơn xin vay vốn của các hộ, xem

xét tình hình cụ thể và lập danh sách các hộ cần vay vốn. cán bộ tín dụng của

NHCSXH đến tận xã, cùng với đại diện UBND xã và hội phụ nữ thẩm tra xem xét

tình trạng cụ thể của từng hộ, rồi quyết định cho vay. Mọi thủ tục xét duyệt và cho

vay chỉ nên trong vòng 1 tuần.

5.2.1.6. Tập huấn kỹ thuật khuyến nông và hạch toán kinh tế cho các hộ nghèo

Thiếu kiến thức là lý do ảnh hưởng đến hiệu quả vay vốn của hộ nghèo. Để

các hộ nông dân nghèo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và trách được rủi ro, giúp

các hộ nghèo nắm được cách làm, cách sử dụng và quản lý tốt đồng vốn trong sản

xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường. Thì cần phải nâng cao trình độ

nhận thức, hiểu biết khoa học kỹ thuật của các hộ nghèo cần tăng cường công tác

khuyến nông, khuyến lâm. Cơ quan khuyến nông, khuyến lâm huyện cần phải kết

hợp với chính quyền cơ sở, với các ban ngành các tổ chức đoàn thể địa phương tổ

chức các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật và kiến thức quản lý cho hộ nghèo. Cần

giúp cho các hộ nghèo nắm vững các kiến thức khoa học kỹ thuật, đặc biệt kỹ thuật

làm tăng năng suất lao động. Qua đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn vay góp phần

tích cực vào giảm nghèo bền vững.

5.2.2. Khuyến nghị

5.2.2.1. Khuyến nghị đối với hộ nghèo

Cần xóa bỏ nhận thức về lối sống thụ động, phải có ý thức vươn lên thoát

nghèo. Phải thường xuyên nắm bắt nhưng thông tin ưu đãi thông qua những phương

tiện truyền thanh như báo, đài, các Hội ở địa phương,… để có những kiến thức cần

thiết về tín dụng ưu đãi.

Tích cực tham gia các tổ chức đoàn hội ở địa phương như: Hội phụ nữ, Hội

nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, các tổ tiết kiệm,… nhằm có điều

56

kiện tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi hạn chế đến mức thấp nhất việc phải vay vốn

nặng lãi ở bên ngoài. Tích cực tham gia các buổi huấn luyện kỹ năng cũng như các

chương trình dạy nghề được tổ chức tại địa phương nhằm nâng cao tay nghề.

Hộ nghèo cần chủ động tìm hiểu thông tin kinh tế thị trường, giá cả, kỹ thuật

nông nghiệp,… Đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi nhằm giảm thiểu rủi ro: thiên tai,

dịch bệnh, mất mùa,… Khi bị mất mùa cần chủ động đến liên hệ với ngân hàng để

có thể gia hạn nợ gốc, tránh trường hợp phải vay nặng lãi để hoàn nợ sau đó làm thủ

tục vay lại sẽ phải tốn nhiều chi phí cho lần vay tiếp theo.

5.2.2.2. Về phía huyện Tân Trụ

Thực hiện lồng ghép nhiều Chương trình tín dụng với các chương trình khác

nhằm đảm bảo giảm nghèo nhanh và bền vững. Đây là một giải pháp nhằm vừa góp

phần nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng NHCSXH vừa đảm bảo giảm nhanh tỷ

lệ nghèo.

Điều kiện giao thông thuận lợi có ảnh hưởng rất lớn đến mức sống hộ nghèo,

kết quả nghiên cứu cho thấy hộ có điều kiện giao thông thuận lợi có thu nhập và chi

tiêu cao hơn lần lượt là 1,19 triệu đồng/người/năm và 1,12 triệu đồng/người/năm so

với hộ không có điều kiện giao thông thuận lợi. Do vậy, huyện Tân Trụ cần tăng

cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông để tạo điều kiện thuận lợi trong

đi lại, sinh hoạt, sản xuất kinh doanh của người dân nhằm phát triển kinh tế trên địa

bàn huyện, từ đó gián tiếp giảm nghèo.

Tiến hành rà soát và công bố danh sách hộ nghèo hàng năm để làm cơ sở định

hướng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo, đồng thời xây dựng chương trình kế hoạch

giảm nghèo, định hướng giảm nghèo theo địa bàn cư trú hoặc đặc điểm dân tộc.

Tăng cường công tác chuyển giao công nghệ và khoa học kỹ thuật vào sản

xuất và kinh doanh tại các vùng khó khăn.

5.2.2.3. Về phía tỉnh, Trung ương

Nhà nước cũng như chính quyền địa phương cần quan tâm bố trí một nguồn

57

vốn thích đáng để huyện Tân Trụ để cho vay phát triển sản xuất, giúp huyện thực

hiện tốt chương trình giảm nghèo.

Đa dạng hóa việc làm đặc biệt là việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp cũng

là một cách để cải thiện đời sống cho người nghèo. Chính quyền các địa phương cần

phát triển các làng nghề, các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ ở

nông thôn để tạo thêm việc làm cho người nghèo vào lúc nhàn rỗi để tăng thêm thu

nhập.

Do hạn chế về thời gian và khả năng thu thập số liệu ở quy mô lớn. Nghiên

cứu này có một số hạn chế nhất định.

Thứ nhất, thông tin thu nhập do hộ gia đình cung cấp có thể sai lệch so với

thực tế do người được phỏng vấn nhớ không chính xác hoặc cố tình che giấu thông

tin. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp khác biệt kép cũng giúp hạn chế phần nào

nhược điểm này.

Thứ hai, nghiên cứu chỉ mới chú trọng đến đánh giá tác động của tín dụng lên

thu nhập và chi tiêu trong khi tín dụng có thể đem lại nhiều lợi ích khác như cải

thiện sức khỏe, giáo dục, nhà ở, điều kiện vệ sinh môi trường, … cho hộ nghèo. Do

những lợi ích này khó đo lường và thiếu thông tin nên nghiên cứu này chưa đánh

giá được.

Thứ ba, nghiên cứu chỉ tập trung ở khu vực nông thôn huyện Tân Trụ của tỉnh

Long An.

Để có kết quả chính xác hơn trong đánh giá tác động của tín dụng đến giảm

nghèo, đề xuất các nghiên cứu tiếp theo nên có phương pháp thu thập dữ liệu phù

hợp để khắc phục những hạn chế này và nên mở rộng phạm vi nghiên cứu đến tất cả

các huyện thuộc tỉnh Long An.

viii

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bùi Hoàng Anh (2000), “Tín dụng ngân hàng phục vụ đối tượng chính sách và

các chương trình kinh tế của Chính phủ: Những tồn tại và kiến nghị tháo

gỡ”, Tạp chí Ngân hàng số 4.

2. Đặng Nguyên Anh (2015), Nghèo đa chiều ở Việt Nam: Một số vấn đề chính

sách và thực tiễn, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.

3. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2015), Đề án tổng thể Chuyển đổi

phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang

đa chiều, áp dụng trong giai đoạn 2016-2020.

4. Chính phủ (2010), Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính

phủ về chính sách tín dụng và phát triển nông nghiệp nông thôn.

5. Chính phủ (2015), Dự thảo Quyết định về việc ban hành các tiêu chí và

mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai

đoạn 2016 - 2020.

6. Vương Quốc Duy và Lê Long Hậu (2012). “Vai trò của tín dụng chính thức

trong đời sống nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”, Đại học Cần Thơ.

7. Nguyễn Bích Đào (2008), “Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế

nông thôn”, Tạp chí Kinh tế và Quản lý, số tháng 7/2008, trang 30-32.

8. Nguyễn Trọng Hoài (2005), Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế lượng

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói và đề xuất giải pháp xóa

đói giảm nghèo ở Đông Nam Bộ, Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ,

Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.

9. Nguyễn Minh Kiều (1995), Tiền tệ, tín dụng ngân hàng và thanh tóa quốc tế,

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

10. Liên Hợp Quốc (1995), Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội.

11. Liên Hợp Quốc (2008), Tuyên bố Liên Hợp quốc, tháng 6/2008.

ix

12. OXFAM, ActionAid (2010), Báo cáo tổng hợp vòng 3 năm 2010: Theo dõi

nghèo đô thị theo phương pháp cùng tham gia.

13. Quốc Hội. 2014. Nghị quyết số 76/2014/QH13: Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu

giảm nghèo bền vững đến năm 2020.

14. Nguyễn Ngọc Sơn (2012), Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực

trạng và định hướng hoàn thiện. Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Số 181: 19-

26.

15. Nguyễn Xuân Thành (2006), “Phân tích tác động của chính sách công: Phương

pháp ước lượng khác biệt trong khác biệt”, Bài giảng môn Thẩm định dự

án Đầu tư công, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, TP. HCM.

16. Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia (2014), Hướng tiếp

cận mới trong đánh giá đói nghèo ở Việt Nam.

17. Phùng Đức Tùng và cộng sự thuộc Công ty nghiên cứu và tư vấn Đông Dương

(2012), “Tác động của Chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính hai

cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ”.

18. Văn Phòng Chính Phủ, Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, Viện Phát triển

Kinh tế Ngân hàng Thế giới (1997), Xóa đói giảm nghèo, Tài liệu Đào tạo

Quản lý Kinh tế, NXB Hà Nội.

19. WB (2004), Báo cáo phát triển thế giới 2004: Cải thiện dịch vụ để phục vụ

người nghèo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

20. WB (2009), Trợ cấp tiền mặt có điều kiện – Giảm nghèo trong hiện tại và tương

lai, Báo Cáo Nghiên cứu chính sách.

21. WB (2003), Báo cáo phát triển Việt Nam 2004: Nghèo, Hà Nội.

22. WB (1999), Tấn công nghèo đói, Hà Nội.

23. WB khu vực Đông Á và Thái Bình Dương, Vụ khu vực 1 (1995), Việt Nam –

Đánh giá sự nghèo đói và chiến lược.

x

Tiếng Anh:

1. Oxfam and ActionAid Vietnam (2012), “Participatory Monitoring of Urban

Poverty in Vietnam.” Synthesis Report 2012.

2. Swain, R. B.; Nguyen, V. S. & Vo, V. T, “Microfinance and Poverty Reduction

in the Mekong Delta in Vietnam”, African and Asian Studies, Volume 7,

Numbers 2-3, 2008 , pp. 191-215(25)

3. Aghion, Beatriz Armendáriz de., Morduch, Jonathan (2005), The Economics of

Microfinace, Massachusetts Institute of Technology, USA.

4. Baker, Judy L. (2000), Evaluating the Impact of Development Projects on

Poverty: A Handbook for Paractittioners, The World Bank, Washington

DC.

5. Copestake, James , Bhalotra, Sonia, and Johnson, Susan (2000), Assessing The

Impact Of Microcredit On Poverty: A Zambian Case Study, Centre for

Development Studies, University of Bath, UK.

6. Diagne, Aliou (1998), “Impact of Access to Credit on Income and Food

Security in Malawi”, A Discussion Papers, No. 46.

7. Gulli, Hege (1998), Microfinance and Poverty: Questioning the Conventional

Wisdom, Inter - American Development Bank, New York.

8. Johnson, Susan and Rogaly, Ben (1997), Microfinace and Poverty Reduction,

Oxfam Publication, UK.

9. Khandker, Shahidur R. (2009), Welfare Impacts of Rural Electrification: An

Evidence From Viet Nam, World Bank.

10. Margaret Madajewicz (1999), The Impact of Lending Programs on Poverty in

Bangladesh, Colombia University.

11. Marguerite S. Robinson (2001), The Microfinance Revolution, WB.

xi

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn

PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

Ngày phỏng vấn / /2015

Mẫu phỏng vấn số

Giới tính: Nam Nữ

Họ tên chủ hộ:……………………………………

Dân tộc: Kinh/Hoa Khác

Huyện/Thị xã/TP:………………………………

Khu vực: Nông thôn Thành thị

Phường/Xã/Thị trấn: ……………………………

Họ và tên người trả lời phỏng vấn: …………………………………………………………….

Xin chào anh/chị.

Hiện tại chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu khoa học về tác động chương trình tín dụng

Ngân hàng Chính sách xã hội đến giảm nghèo tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn 2012 -

2015. Anh/chị vui lòng khoảng 20 phút để giúp chúng tôi giải đáp một số vấn đề có liên quan dưới

đây. Chúng tôi rất hoan nghênh sự cộng tác của anh/chị. Anh/chị cứ yên tâm, các thông tin anh/chị

cung cấp chỉ nhằm mục đích duy nhất là phục vụ nghiên cứu khoa học, không được sử dụng cho

bất kỳ mục đích nào khác và sẽ được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối.

PHẦN SÀNG LỌC

Hộ gia đình của anh/chị thuộc diện hộ gì? (đánh dấu X vào lựa chọn phù hợp)

Năm

2012

2015

Nghèo

Trên nghèo

Nếu như năm 2012 và 2015 đều đạt “Trên nghèo” thì dừng phỏng vấn. Nếu không, tiếp tục phần

câu hỏi.

PHẦN CÂU HỎI

xii

Stt Họ và tên của thành viên Giới tính Năm sinh

Quan hệ với chủ hộ

Hộ khẩu thường trú Văn hóa phổ

Trình độ chuyên

thông

môn

NAM …1

Tính theo

CHỦ HỘ....................…… 1

QUẬN/HUYỆN ĐANG Ở …1

MÙ CHỮ …0

KHÔNG BẰNG CẤP …0

NỮ …0

năm dương

VỢ/CHỒNG…..………… 2

QUẬN/HUYỆN KHÁC …2

CẤP 1…1

TRUNG CẤP …1

lịch

CON ĐẺ/CON NUÔI.....… 3

TỈNH KHÁC …3

CẤP 2 …2

CAO ĐẲNG …2

CHÁU NỘI, NGOẠI.............4

KHÔNG CÓ HỘ KHẨU… 4

CẤP 3….3

ĐẠI HỌC …3

SAU ĐẠI HỌC …4

CHA/MẸ (ĐẺ/NUÔI)............5

CON RỂ/CON DÂU........... 6

CHA/MẸ CỦA VỢ/CHỒNG........7

QUAN HỆ KHÁC................8

MỤC 1: CÁC THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH

xiii

MỤC 2. THU NHẬP, CHI TIÊU VÀ ĐIỀU KIỆN GIAO THÔNG

1. Thông tin về thu nhập hộ?

Stt

Thu nhập

Thu nhập

trong năm

trong năm

Nguồn thu nhập

2012

2015

(Triệu đồng)

(Triệu đồng)

1

Thu nhập từ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

2

Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp (trồng trọt,

chăn nuôi, đánh bắt thủy sản, lâm nghiệp)

3

Thu nhập từ tiền công, tiền lương

4

Thu nhập từ các nguồn khác

Tổng

2. Tổng diện tích đất canh tác? ……… công (1 công = 1.000m2). Trong đó:

Đất sở hữu:…………...(công); Đất thuê:……………………(công)

3. Tổng chi tiêu của hộ:

Năm 2012:…………...Triệu đồng

Năm 2015:…………...Triệu đồng

4. Khoảng cách (km) từ nơi ở của anh/chị đến trung tâm huyện Tân Trụ? ……. Km

5. Điều kiện giao thông từ nơi ở của anh chị đến trung tâm huyện Tân Trụ?

a. Thuận lợi

b. Không thuận lợi

MỤC 3. NHÀ Ở VÀ VẬT DỤNG TRONG HỘ GIA ĐÌNH

1. Hộ gia đình có những vật dụng nào (đánh dấu X nếu có)

Stt

Tên của vật dụng, đồ dùng

Số lượng

1

Xe gắn máy

2

Đầu đĩa CD/VCD

3

Ti vi

4

Tủ lạnh

5

Máy vi tính

Máy lạnh

6

Máy giặt

7

Bếp ga

8

9

Điện thoại cố định

10 Điện thoại di động

11

Internet/Truyền hình cáp

xiv

2. Tổng diện tích nhà ở của hộ anh/chị là bao nhiêu mét vuông? …….. m2

3. Vật liệu chính của ngôi nhà là gì?

a. Bê tông cốt thép

b. Xây gạch, đá

c. Gỗ/kim loại

d. Đất + rơm rạ/lá

e. Khác (ghi rõ ………………………………)

4. Hình thức sở hữu của ngôi nhà là gì?

a. Hộ là chủ sở hữu (chính chủ)

b. Đồng sở hữu với những hộ khác

c. Thuê

d. Mượn

e. Khác (ghi rõ ………………………………)

5. Nguồn nước sử dụng cho ăn uống của hộ gia đình là gì?

c. Giếng khoan/đào

d. Nước máy

e. Nước mưa

f. Sông, hồ, ao

g. Khác (ghi rõ ………………………………)

6. Loại nhà vệ sinh của hộ gia đình sử dụng là gì?

a. Tự hoại/bán tự hoại

b. Cầu cá

c. Loại khác

d. Không có nhà vệ sinh

7. Nhà vệ sinh sử dụng riêng hay sử dụng chung?

a. Nhà vệ sinh riêng của hộ

b. Nhà vệ sinh dùng chung với những hộ khác

c. Nhà vệ sinh công cộng

xv

8. Nhiên liệu/năng lượng thường dùng để nấu ăn là gì?

a. Ga

b. Gỗ (củi)

c. Điện

d. Dầu lửa (dầu hỏa)

e. Khác (ghi rõ ………………………..)

MỤC 4. TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1. Từ năm 2012 đến năm 2015, có ai trong hộ gia đình của anh/chị đã vay hoặc còn đang nợ

Ngân hàng chính sách xã hội không?

a. Có câu 3

b. Không  câu 2

2. Tại sao hộ anh/chị không vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội?

a. Không có nhu cầu

b. Không có tài sản thế chấp

c. Thủ tục phức tạp

d. Số tiền vay quá ít

e. Mất phí “lót tay”

f. Khác (ghi rõ ………………………..)

3. Thông tin về khoản vay Ngân hàng chính sách xã hội trong thời gian từ năm 2012 đến

năm 2015 (nếu câu 1 trả lời “CÓ”)

Năm

Nợ gốc + lãi tại

Lãi suất

Tài sản thế

Đã trả hết gốc,

Lý do chưa

vay

NHCSXH đến cuối

khoản vay

chấp

lãi

trả hết nợ

tiền

(%/năm)

(CÓ/KHÔNG)

CÓ/KHÔNG

năm (tr.đồng)

2012

2015

Cộng

xvi

MỤC 5. TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Stt

Tên Chương trình tín dụng

sao anh/chị không

sao

anh/chị

1. Anh/chị

2. Hộ anh/chị có

3. Tại

4. Anh/chị có hài lòng

5. Tại

của Ngân hàng Chính sách

biết về chính

tham

gia

hoặc

không được tham gia hoặc

với quy trình, thủ tục

xã hội

sách

này

hưởng lợi từ chính

không được hưởng lợi?(ghi số

để nhận được hỗ trợ từ

không?

sách này không?

chính sách này không?

CÓ GHI 1;

CÓ …GHI 1 >> ĐẾN

(ghi số tương ứng)

không hài lòng? THỦ TỤC PHỨC TẠP …. GHI 1 TRẢ PHÍ LÓT TAY………GHI 2 SỐ TIỀN HỖ TRỢ ÍT …….GHI 3 KHÁC…………………GHI 4

CÂU 4;

KHÔNG GHI 0

RÂT

KHÔNG

HÀI

KHÔNG … GHI 0 >>

LÒNG…GHI 1 >> ĐẾN CÂU

ĐẾN CÂU 3

5

tương ứng)? KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG …. GHI 1 THỦ TỤC PHỨC TẠP ……………GHI 2 KHÔNG CÓ NHU CẦU ………….GHI 3 KHÔNG BIẾT THỦ TỤC ……… GHI 4 KHÁC……………………………..GHI 5

KHÔNG HÀI LÒNG…. GHI

2 >> ĐẾN CÂU 5

TRUNG BÌNH ………..GHI 3

>> BỎ QUA CÂU 5

HÀI LÒNG ……GHI 4 >> BỎ

QUA CÂU 5

RẤT HÀI LÒNG …. GHI 5

>> BỎ QUA CÂU 5

1

Chính sách cho vay vốn sản

xuất, kinh doanh cho hộ nghèo

2

Chính sách vay vốn đào tạo

nghề cho lao động hộ nghèo

3

Chính sách cho vay vốn để sửa

chữa nhà ở cho hộ nghèo

4

Chính sách vay vốn cho học

sinh, sinh viên nghèo

Xin chân thành cảm ơn anh/chị.

xvii

Phụ lục 2: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

xviii

xix

xx

xxi

xxii

xxiii

xxiv

xxv

xxvi

xxvii

xxviii