BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----0---- HUỲNH PHƯỚC NGHĨA TÁC ĐỘNG CỦA TRẢI NGHIỆM NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐẾN ĐA MỤC TIÊU VÀ LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP
– TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----0---- HUỲNH PHƯỚC NGHĨA TÁC ĐỘNG CỦA TRẢI NGHIỆM NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐẾN ĐA MỤC TIÊU VÀ LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP
– TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh Doanh Thương Mại
Mã số: 9340121
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI THANH TRÁNG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án Tiến sĩ “TÁC ĐỘNG CỦA TRẢI NGHIỆM NGƯỜI
TIÊU DÙNG ĐẾN ĐA MỤC TIÊU VÀ LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP –
TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH” là công trình nghiên cứu của riêng Tôi.
Kết quả nghiên cứu và dữ liệu trong luận án là trung thực và chưa từng được công
bố trong một công trình nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh
Huỳnh Phước Nghĩa
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn và tri ân thầy hướng dẫn cho luận án của tôi.
Thầy đã gợi ý, hướng dẫn và điều chỉnh các cách tiếp cận nghiên cứu của luận án giúp
tôi tỏ tường khoa học và hệ thống nghiên cứu. Sự tận tụy, định hướng của thầy cho luận
án và quá trình nhiều năm qua là động lực quý giá cho sự học và hành trình thực hiện
luận án của tôi.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu UEH, các thầy/cô Khoa Kinh doanh quốc tế-
Marketing, Viện đào tạo sau đại học và những đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên và
giúp đỡ rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua.
Cuối cùng xin luôn dành sự cảm ơn đến bạn bè, người thân và gia đình đã thông
cảm và tạo điều kiện vượt qua quá trình dài học tập-nghiên cứu.
Trân trọng,
TP.HCM ngày 18 tháng 02 năm 2023
Huỳnh Phước Nghĩa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... xi
TÓM TẮT ..................................................................................................................... xii
ABSTRACT ................................................................................................................ xiii
CHƯƠNG 1: 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 1 BỐI CẢNH CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.1.1 Bối cảnh lý thuyết của nghiên cứu ................................................................... 1
1.1.2 Bối cảnh và sự cần thiết của nghiên cứu nhà ở ................................................ 8
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 11
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................... 11
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 11
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 12
1.4 ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 12
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 12
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 13
1.4.2.1 Không gian nghiên cứu .................................................................................. 13
1.4.2.2 Thời gian thực hiện nghiên cứu ...................................................................... 13
1.4.2.3 Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu ............................................................. 13
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 14
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................. 14
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................. 15
1.6 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU ....................................................... 15
1.6.1 Đóng góp từ cơ sở lý thuyết ........................................................................... 15
1.6.2 Đóng góp ứng dụng trong thực tiễn ............................................................... 16
1.7 KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN .......................................................................... 17
CHƯƠNG 2: 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............... 19 CƠ SỞ LÝ THUYẾT NỀN ............................................................................ 19
iv
2.1.1 Lý thuyết trải nghiệm tiêu dùng ..................................................................... 19
2.1.2 Lý thuyết lựa chọn theo đa mục tiêu (MGBCM) ........................................... 22
2.1.3 Lý thuyết hành vi ra quyết định theo tiêu chí (MCDM) ................................ 25
2.2 CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU ................................................................ 27
2.2.1 Thành phần trải nghiệm người tiêu dùng ....................................................... 27
2.2.1.1 Giới thiệu khái niệm nghiên cứu thành phần trải nghiệm .............................. 27
2.2.1.2 Thành phần trải nghiệm trong nghiên cứu thực nghiệm ................................ 35
2.2.1.3 Thành phần trải nghiệm người tiêu dùng trong lĩnh vực nhà ở ...................... 39
2.2.2 Khái niệm nghiên cứu đa mục tiêu ................................................................. 41
2.2.2.1 Giới thiệu khái niệm nghiên cứu đa mục tiêu của người tiêu dùng ............... 41
2.2.2.2 Đa mục tiêu trong các nghiên cứu thực nghiệm ............................................. 48
2.2.2.3 Đa mục tiêu trong nghiên cứu lĩnh vực nhà ở ................................................ 52
2.2.3 Khái niệm nghiên cứu lựa chọn nhà cung cấp ............................................... 55
2.2.3.1 Giới thiệu về tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp ................................................. 55
2.2.3.2 Lựa chọn nhà cung cấp trong nghiên cứu thực nghiệm ................................. 56
2.2.3.3 Lựa chọn nhà cung cấp trong lĩnh vực nhà ở ................................................. 60
2.3 KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 63
2.4 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT .......................... 67
2.4.1 Mối quan hệ thành phần trải nghiệm và lựa chọn nhà cung cấp .................... 67
2.4.2 Mối quan hệ giữa đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp .............................. 68
2.4.3 Mối quan hệ giữa thành phần trải nghiệm và đa mục tiêu ............................. 70
CHƯƠNG 3: 3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 73 QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ................................................. 73
3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH- PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU ..................... 76
3.2.1 Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu (in-depth interview-IDIs) ..................... 76
3.2.2 Mục tiêu phỏng vấn chuyên sâu ..................................................................... 76
3.2.3 Đặc điểm đối tượng khảo sát phỏng vấn chuyên sâu ..................................... 77
3.2.4 Kích cỡ mẫu phỏng vấn chuyên sâu ............................................................... 77
3.2.5 Tiến trình thực hiện phỏng vấn chuyên sâu .................................................... 77
3.2.6 Địa điểm và thời gian phỏng vấn chuyên sâu ................................................. 78
v
3.2.7 Đề cương và câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu .................................................. 78
3.2.8 Phân tích dữ liệu định tính theo chủ đề .......................................................... 79
3.2.9 Tóm tắt kết quả mã hoá nghiên cứu định tính ................................................ 80
3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CẤU TRÚC TUYẾN TÍNH-SEM ............. 83
3.3.1 Giới thiệu phân tích nhân tố khám phá - EFA ................................................ 83
3.3.2 Phân tích nhân tố khẳng định – CFA ............................................................. 83
3.3.2.1 Giới thiệu về phân tích nhân tố khám phá – CFA .......................................... 83
3.3.2.2 Giá trị của khái niệm nghiên cứu ................................................................... 84
3.3.2.3 Phân tích về sự phù hợp của mô hình nghiên cứu .......................................... 85
3.3.3 Giới thiệu về mô hình cấu trúc tuyến tính – SEM .......................................... 86
3.3.4 Thiết kế phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................... 87
3.3.4.1 Khu vực chọn đối tượng khảo sát và chủng loại nhà ..................................... 87
3.3.4.2 Quy mô đối tượng khảo sát trong nghiên cứu ................................................ 88
3.3.4.3 Phương pháp thu thập dữ liệu mẫu khảo sát .................................................. 88
3.4 PHÁT TRIỂN THANG ĐO LƯỜNG NGHIÊN CỨU .................................. 88
3.4.1 Thang đo điều chỉnh trải nghiệm người tiêu dùng ......................................... 88
3.4.1.1 Môi trường trải nghiệm (EXE) ....................................................................... 92
3.4.1.2 Trải nghiệm lợi ích (BBE) .............................................................................. 93
3.4.1.3 Trải nghiệm sự thuận tiện (CNE) ................................................................... 94
3.4.1.4 Trải nghiệm sự tiếp cận (ACE) ...................................................................... 95
3.4.1.5 Trải nghiệm hữu dụng (UTE) ......................................................................... 96
3.4.1.6 Trải nghiệm khuyến khích (ICE) .................................................................... 97
3.4.1.7 Trải nghiệm sự tin tưởng (TRE) ..................................................................... 98
3.4.2 Thang đo điều chỉnh đa mục tiêu ................................................................. 100
3.4.2.1 Mục tiêu tiêu dùng (COG) ............................................................................ 103
3.4.2.2 Mục tiêu cảm nhận (EOG) ........................................................................... 104
3.4.2.3 Mục tiêu học hỏi (LEG) ............................................................................... 105
3.4.2.4 Mục tiêu quy trình (PRG) ............................................................................. 106
3.4.2.5 Mục tiêu giá trị cá nhân (ABG) .................................................................... 107
3.4.2.6 Mục tiêu môi trường (EVG) ......................................................................... 108
vi
3.4.2.7 Mục tiêu xã hội (SOG) ................................................................................. 109
3.4.3 Thang đo điều chỉnh lựa chọn nhà cung cấp ................................................ 111
CHƯƠNG 4: 4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 114 ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ...................................................... 114
4.2 KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO ..................................................... 116
4.2.1 Kết quả kiểm định CBM .............................................................................. 117
4.2.2 Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của trải nghiệm người tiêu dùng ................... 117
4.2.3 Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của đa mục tiêu ............................................. 117
4.2.4 Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của lựa chọn nhà cung cấp ............................ 118
4.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ............................................... 118
4.3.1 Phân tích EFA cho trải nghiệm người tiêu dùng và đa mục tiêu ................. 119
4.3.2 Phân tích EFA cho khái niệm lựa chọn nhà cung cấp .................................. 120
4.4 KIỂM ĐỊNH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH CFA ........................................... 121
4.4.1 Kết quả phân tích CFA của trải nghiệm người tiêu dùng ............................. 121
4.4.2 Kết quả phân tích CFA của đa mục tiêu ....................................................... 124
4.4.3 Kết quả phân tích CFA của lựa chọn nhà cung cấp ..................................... 127
4.4.4 Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu ......................... 127
4.5 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH GIẢ THUYẾT SEM ............................................ 130
4.6 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BẰNG BOOTSTRAP ................ 137
4.7 THẢO LUẬN KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........... 138
CHƯƠNG 5: 5.1 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU ................................ 143 KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU ........................................................................ 143
5.2 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU .............................................. 144
5.2.1 Đóng góp về cơ sở lý thuyết ......................................................................... 144
5.2.2 Đóng góp về phương pháp luận ................................................................... 146
5.2.3 Đóng góp trong thực tiễn thị trường nhà ở ................................................... 146
5.3 HÀM Ý QUẢN TRỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................. 148
5.3.1 Hàm ý quản trị đối với cơ quan quản lý nhà nước ....................................... 148
5.3.2 Trải nghiệm người tiêu dùng và lựa chọn nhà cung cấp – gợi ý cho chủ đầu tư
kinh doanh nhà ở .......................................................................................... 149
vii
5.3.3 Trải nghiệm người tiêu dùng và đa mục tiêu – gợi ý cho nhà quản lý hoạt động
bán hàng và marketing ................................................................................. 150
5.3.4 Đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp – gợi ý cho chủ đầu tư nhà ở .......... 152
5.4 HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............ 153
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................... 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 155
PHỤ LỤC 1: BẢNG HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH (IDIs) ..................... 1
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH ...................... 3
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH ..................................................... 4
BẢNG 1-KẾT QUẢ MÃ HOÁ ĐỊNH TÍNH THEO CHỦ ĐỀ ..................................... 4
BẢNG 2- THANG ĐO THAM CHIẾU VÀ ĐIỀU CHỈNH ........................................ 13
PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU SƠ BỘ ............................................. 22
PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ................................ 28
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ CRONBACH’S ALPHA (PILOT STUDY) ......................... 32
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CMB (MAIN SURVEY) ................................ 38
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ CRONBACH’S ALPHA (MAIN SURVEY) ....................... 39
PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ EFA ................................................................ 44
PHỤ LỤC 10 : KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÂN TÍCH CFA ...................................... 47
PHỤ LỤC 11 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SEM BẬC 2 ................................................ 54
PHỤ LỤC 13: PHÂN TÍCH BOOTSTRAP N=2000 ................................................... 64
PHỤ LỤC 14: DỰ ÁN NHÀ Ở THU THẬP DỮ LIỆU .............................................. 66
viii
DANH MỤC KÝ HIỆU – VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa
AR :Virtual Reality (thực tế Ảo)
CARG :Compounded Annual Growth rate (tốc độ tăng trưởng kép)
:Central business districe (Khu vực quận trung tâm) CBD
:Consumer exprerience index (chỉ số trải nghiệm người tiêu dùng) CEI
:Confirmatory factor analysis (phân tích nhân tố khẳng định) CFA
e.CAM :E-Commerce Adoption Model (hành vi mua bán trực tuyến)
:Exploratory factor analysis (phân tích nhân tố khám phá) EFA
:Goal-based choice (lựa chọn dựa trên mục tiêu) GBC
:Goal-diercted behaviours (hành vi dựa trên mục tiêu) GDB
:Gross domestic product (tổng nhập quốc nội) GDP
:Indepth interview (phỏng vấn chuyên sâu) IDIs
OECD :Tổ chức các nước phát triển
SEM :Structural Equation Modeling (mô hình cấu trúc tuyến tính)
SERVQUAL :Thang đo chất lượng dịch vụ
TAM :Technology Acceptance Model (mô hình chấp nhận công nghệ)
TP.HCM :Thành phố Hồ Chí Minh
:Theory of Planned Behavior (hành vi có kế hoạch) TPB
:Theory of Reasoned Action (hành động hợp lý) TRA
:Việt Nam đồng VND
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt sự phát triển của lý thuyết trải nghiệm tiêu dùng ............................ 21
Bảng 2.2: Tóm lực khái niệm thành phần trải nghiệm người tiêu dùng ....................... 31
Bảng 2.3: Thành phần trải nghiệm người tiêu dùng trong thực nghiệm ....................... 38
Bảng 2.4 Đa mục tiêu trong lựa chọn của người tiêu dùng ........................................... 46
Bảng 2.5 Đa mục tiêu của người tiêu dùng trong thực nghiệm .................................... 50
Bảng 2.6 Lựa chọn nhà cung cấp trong nghiên cứu thực nghiệm ................................. 58
Bảng 3.1: Tóm tắt kết quả phân tích định tính .............................................................. 80
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn phân tích sự chuẩn xác mô hình nghiên cứu. ............................. 85
Bảng 3.3: Thang đo tham chiếu và điều chỉnh trải nghiệm người tiêu dùng ............... 89
Bảng 3.4: Kết quả thang đo điều chỉnh môi trường trải nghiệm (EXE) ....................... 92
Bảng 3.5: Kết qủa thang đo điều chỉnh trải nghiệm lợi ích (BBE) ............................... 93
Bảng 3.6: Kết quả thang đo điều chỉnh trải nghiệm thuận tiện (CNE) ......................... 95
Bảng 3.7: Kết quả thang đo điều chỉnh trải nghiệm tiếp cận (ACE) ............................ 96
Bảng 3.8: Kết quả thang đo điều chỉnh trải nghiệm hữu dụng (UTE) .......................... 97
Bảng 3.9: Kết qủa thang đo điều chỉnh trải nghiệm khuyến khích (ICE) ..................... 98
Bảng 3.10: Kết quả thang đo điều chỉnh khái niệm trải nghiệm tin tưởng (TRE) ........ 99
Bảng 3.11: Thang đo tham chiếu và điều chỉnh của đa mục tiêu ................................ 100
Bảng 3.12: Kết quả thang đo điều chỉnh mục tiêu tiêu dùng (COG) .......................... 104
Bảng 3.13: Kết quả thang đo điều chỉnh mục tiêu cảm nhận (EOG) .......................... 105
Bảng 3.14: Kết quả thang đo điều chỉnh mục tiêu học hỏi (LEG) .............................. 105
Bảng 3.15: Kết quả thang đo điều chỉnh mục tiêu qui trình (PRG) ............................ 107
Bảng 3.16: Kết quả thang đo điều chỉnh mục tiêu giá trị cá nhân (ABG) .................. 108
Bảng 3.17: Thang đo điều chỉnh khái niệm mục tiêu môi trường (EVG) ................... 109
Bảng 3.18: Kết quả thang đo điều chỉnh mục tiêu xã hội (SOG) ................................ 110
Bảng 3.19: Thang đo tham chiếu và điều chỉnh lựa chọn nhà cung cấp ..................... 111
Bảng 3.20: Kết quả thang đo điều chỉnh lựa chọn nhà cung cấp (SPS) ...................... 112
Bảng 4.1: Cơ cấu thu nhập và độ tuổi của đối tượng khảo sát .................................... 114
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s Alpha của trải nghiệm người tiêu dùng ..................... 117
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của đa mục tiêu .............................. 118
x
Bảng 4.4: Kết quả Cronbach’s Alpha của lựa chọn nhà cung cấp .............................. 118
Bảng 4.5: Kết quả EFA thang đo trải nghiệm người tiêu dùng và đa mục tiêu .......... 119
Bảng 4.6 Kết quả EFA thang đo các thành phần lựa chọn nhà cung cấp ................... 120
Bảng 4.7 Kiểm định giá trị phân biệt trải nghiệm người tiêu dùng ............................ 122
Bảng 4.8 Hệ số tin cậy tổng hợp - phương sai trích trải nghiệm người tiêu dùng ...... 123
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt khái niệm mục tiêu .............................. 125
Bảng 4.10 Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích khái niệm đa mục tiêu ........... 126
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt mô hình tới hạn ................................. 129
Bảng 4.12 Kết quả ước lượng trọng số hồi quy SEM bậc 2 ....................................... 132
Bảng 4.13: Kết quả mối quan hệ các khái niệm nghiên cứu trong mô hình ............... 136
Bảng 4.14 Kết quả ước lượng bằng Bootstrap N = 2000 ............................................ 138
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Khung lý thuyết trải nghiệm tiêu dùng .......................................................... 20
Hình 2.2 Khung lý thuyết MGBCM (Mô hình đa mục tiêu lựa chọn) ......................... 25
Hình 2.3 Tóm tắt cơ sở lý thuyết và khoảng trống nghiên cứu ..................................... 66
Hình 2.4 Đề xuất mô hình tổng quát của nghiên cứu .................................................... 71
Hình 3.1: Tóm lược quy trình thực hiện nghiên cứu ..................................................... 74
Hình 4.1: Cơ cấu nghề nghiệp của đối tượng sát trong nghiên cứu ............................ 115
Hình 4.2: Số lượng dự án nhà thực hiện phỏng vấn theo quận tại TP.HCM .............. 116
Hình 4.3: Kết quả kiểm định CFA khái niệm trải nghiệm người tiêu dùng ................ 122
Hình 4.4: Kết quả kiểm định CFA khái niệm đa mục tiêu .......................................... 125
Hình 4.5 Kết quả CFA khái niệm lựa chọn nhà cung cấp ........................................... 127
Hình 4.6: Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn ...................................................... 128
Hình 4.7: Kết quả SEM bậc 2 mô hình nghiên cứu .................................................... 131
Hình 4.8: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu (SEM) bậc 1 ................................ 135
Hình 4.9: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu (SEM)-Chuẩn hoá ....................... 136
xii
TÓM TẮT
Hơn 20 năm phát triển thị trường bất động sản nhà ở chung cư thương mại Việt
Nam đã tạo ra cơ hội nghiên cứu đáng quan tâm ở góc nhìn hành vi người mua nhà trong
lý thuyết lẫn thực nghiệm. Việt Nam được đánh giá là thị trường sôi động nhất Châu Á
về nhà ở, riêng TP.HCM là mơi có quy mô và tốc độ phát triển thị trường nhà ở lớn nhất
cả nước. Nhưng các nghiên cứu về nhà ở chủ yếu tập trung vào tác động kinh tế vĩ mô,
giá và chính sách. So với các thị trường nhà ở đang phát triển trên thế giới, các nghiên
cứu tại Việt Nam về nhà ở cần mở rộng các công bố khoa học về sở hữu nhà, hành vi
mua, tác động thị trường đến người mua nhà và hành vi mua nhà lần đầu.
Luận án này nghiên cứu mối quan hệ lý thuyết trải nghiệm người tiêu dùng, đa
mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp, thực nghiệm trong người mua nhà chung cư thương
mại tại TP.HCM. Vấn đề nghiên cứu là tìm ra thành phần trải nghiệm ảnh hưởng lên các
mục tiêu cụ thể, ngoài ra xem xét thành phần trải nghiệm quyết định tiêu chí chọn chủ
đầu tư. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, nghiên cứu định tính
bằng tổng hợp tư liệu và phỏng vấn chuyên sâu để phát triển đo lường phù hợp. Nghiên
cứu định lượng thực hiện hai bước: nghiên cứu sơ bộ và chính thức. Kết quả phân tích
dữ liệu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính cho thang đo bậc 2 (SEM bậc 2).
Nghiên cứu đóng góp mới về tổng hợp hệ thống hoá lý thuyết có liên quan mô hình
nghiên cứu, phát triển đo lường cho các khái niệm nghiên cứu trong thực nghiệm thị
trường nhà ở. Kết quả phân tích dữ liệu mô hình thấy rằng trải nghiệm người tiêu dùng
ảnh hưởng quyết định đa mục tiêu của người mua và chọn lựa nhà cung cấp, đa mục tiêu
tác động đến quyết định đến chọn nhà cung cấp. Hàm ý quản trị ứng dụng cho doanh
nghiệp khuyến nghị nên thiết kế trải nghiệm cho người tiêu dùng trong kinh doanh và
marketing, trong đó trọng tâm là thiết kế trải nghiệm vì nó tác động đến hình thành mục
tiêu mua nhà. Doanh nghiệp kinh doanh nhà nên chú tâm đến trải nghiệm thương hiệu
chủ đầu tư thay vì chỉ là thương hiệu cho dự án.
Từ khoá: trải nghiệm người tiêu dùng, đa mục tiêu, lựa chọn nhà cung cấp, người
mua nhà.
xiii
ABSTRACT
Over the past 20 years, the development of the real estate market, residential and
commercial apartments in Vietnam has resulted in interesting research topics on
homebuyer behavior in both aspects of theory and practice. Vietnam is considered to be
the most vibrant market in Asia for housing. Ho Chi Minh City alone has the largest
housing market size and growth rate in the country. But housing studies have mostly
focused on macroeconomic, price and policy impacts. Compared with other developing
housing markets in the world, the one in Vietnam needs to expand its scientific
publications on home ownership, buying behavior, market impact on home buyers and
first time home buyers.
This PhD thesis studies the theoretical framework between consumer experience,
multiple goals and supplier selection. The empirical study is set among buyers of
commercial apartments in Ho Chi Minh City. The research problem is to find out the
experiential dimensions that affect the specific goals of buying, in addition to
considering the experiential dimensions that determine the supplier selection criteria.
The research used mixed methods, qualitative research by document synthesis and in-
depth interviews to develop appropriate measurements. Quantitative research will be
conducted via two steps: pilot study and main study. The multi-linear regression model
of SEM (2nd order scale) is used for data analysis.
The research makes a new contribution to the synthesis and systematization of
relevant theories, research models, and measurement development for research concepts
of empirical studies on the housing market. The results of the data analysis show that
the consumer experience influences the buyers’ multiple goals decision and supplier
selection, and the multiple goals influences the supplier selection. The implications of
application management for businesses recommend designing experiences for
consumers in business and marketing, in which the focus is on consumer experience
design because it affects the formation of house buying goals. House developers should
pay attention to the investor's brand experience instead of just the brand of the project.
Keywords: consumer experience, multiple goals, supplier selection, homebuyer choice.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 BỐI CẢNH CỦA NGHIÊN CỨU
1.1.1 Bối cảnh lý thuyết của nghiên cứu
Từ cuối thập niên 90s, trong một bài báo gợi lên nguyên lý về kinh tế trải nghiệm
của Pine II & Gilmore (1997, 2008) đăng trên tạp chí Wall Street Journal với tiêu đề
“làm thế nào có được lợi nhuận từ trải nghiệm” đã nhấn mạnh rằng doanh nghiệp sẽ có
được lợi nhuận thông qua cung cấp các trải nghiệm cho người tiêu dùng. Sau đó, các tác
giả này đưa ra nhận định rằng thế kỷ 21 là thời của nền kinh tế trải nghiệm; giá trị trải
nghiệm là giá trị kinh tế cao nhất mà một doanh nghiệp tạo ra cho người tiêu dùng mang
tính cá nhân và ấn tượng hơn (Pine II & Gilmore, 2019, tr.15). Hirschman & Holbrook
(1982) là nhóm tác giả đặt nền móng cho khái niệm trải nghiệm trong nghiên cứu về các
yếu tố như các giác quan, sự hứng thú và cảm xúc tích cực của người tiêu dùng với sản
phẩm hình thành nên trải nghiệm tiêu dùng. Khái niệm trải nghiệm người tiêu dùng
(consumer experience) có nền tảng lý thuyết gốc là trải nghiệm tiêu dùng (experiential
consumption), khái niệm trải nghiệm tiêu dùng do Arnould, Price & Zinkhan (2002, tr.
425) đưa ra trong cuốn sách về người tiêu dùng. Sau đó, Arnould & Thompson (2005)
đã phát triển lý thuyết văn hoá người tiêu dùng (consumer culture theoretics-CCT) và
đã đưa trải nghiệm tiêu dùng thành 1 trong 4 khung cơ sở của lý thuyết CCT nhấn mạnh
đặc điểm trải nghiệm của người tiêu dùng là một hành vi văn hoá của cá nhân. Tuy
nhiên, trong cuốn sách của Cova & Caru (2007, tr. 5) đã phát triển khung lý thuyết nền
trải nghiệm người tiêu dùng thông qua 4 giai đoạn trải nghiệm của người tiêu dùng (kế
thừa từ Anould et al., 2002).
Lý thuyết trải nghiệm tiêu dùng vẫn cần nghiên cứu khám phá trong sự phát triển
hiện tại. Gần đây trong bài luận về định hướng nghiên cứu trải nghiệm tiêu dùng,
Holbrook (2018) đặt lại vấn nghề nghiên cứu trải nghiệm tiêu dùng cần mở rộng chiều
kích về bản chất khái niệm; không giống như các doanh nghiệp hiện nay lạm dụng khái
niệm này nhằm mục đích quảng cáo truyền thông, đánh giá hài lòng và khuynh hướng
thương mại đã làm hẹp ứng dụng của khái niệm. Trải nghiệm tiêu dùng (experiential
consumption) là bao hàm toàn diện các tác động đến nhận thức và cảm nhận của người
2
tiêu dùng, là một điều gì đó đáng tìm kiếm trong hành vi ra quyết định của người tiêu
dùng và phải lấy chủ thể trải nghiệm là người tiêu dùng (consumer experience) làm trọng
tâm nghiên cứu. Theo Holbrook (2018) cho rằng chủ đề trải nghiệm tiêu dùng được ứng
dụng rộng rãi, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực vẫn đang được các nhà nghiên cứu quan
tâm tiếp tục khám phá. Ủng hộ cho nghiên cứu mở rộng thêm lý thuyết này, Schmitt &
Zarantonello (2013) trong bài tổng hợp lý thuyết trải nghiệm người tiêu dùng nhận định
rằng: các nhà nghiên cứu về marketing thời gian qua lại chú ý quá nhiều đến các nghiên
cứu xoay quanh hành vi tiêu dùng, lựa chọn của người tiêu dùng, sự hài lòng người tiêu
dùng; hoặc các nghiên cứu đến thương hiệu mà chưa nghiên cứu nhiều mở rộng về
phương pháp, mở rộng khoa học hay ứng dụng đến trải nghiệm người tiêu dùng. Bản
chất của nghiên cứu trải nghiệm tiêu dùng theo Arnould et al (2019) là nghiên cứu chủ
thể cá nhân ra quyết định một hành động thoả mãn mong muốn/ nhu cầu, họ có hệ tư
tưởng tiêu dùng và chuẩn mực hành vi của riêng mình liên quan tới các quyết định trải
nghiệm.
Nghiên cứu về các thành phần trải nghiệm trong tiến trình trải nghiệm của người
tiêu dùng khi tương tác với doanh nghiệp và sản phẩm/thương hiệu cần nghiên cứu mở
rộng thêm trong các lĩnh vực khác nhau. Điểm qua các nghiên cứu đề cập đến thành
phần trải nghiệm có Martin et al., (2008) nói về trải nghiệm cảm nhận, Jain et al., (2017)
đưa ra trải nghiệm học hỏi (hay trải nghiệm nhận thức) nói về quá trình tiếp nhận thông
tin, trải nghiệm hữu dụng có nghiên cứu của Gupta & Vajic (2000) nghiên cứu toàn diện
thuộc tính sản phẩm, lợi ích sản phẩm và những ý nghĩa khi tiêu dùng (Akaka et al.,
2015). Nghiên cứu về môi trường trải nghiệm tạo ra tương tác thông quan sản phẩm,
không gian trải nghiệm hay tương tác nhân viên được đề cập bởi Addis & Holbrook
(2001) và Holbrook (2006). Nghiên cứu về lợi ích và tính thực tế về sản phẩm, thương
hiệu và doanh nghiệp khi tương tác có nghiên cứu Holt (1995) và nghiên cứu về bối
cảnh trải nghiệm có được đề cập bởi Akaka et al., (2015). Tuy nhiên, các nghiên cứu đề
cập từng phạm vi riêng lẻ cho đến khi Kim et al., (2011) đề xuất tập hợp 7 thành phần
trải nghiệm để nghiên cứu toàn diện về quá trình trải nghiệm (consumer experience
index-CEI), và cần nghiên cứu mở rộng tập hợp trải nghiệm nhằm khám phá trong các
lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, khi Scussel (2019) xem xét nghiên cứu gần đây chỉ ra
rằng yếu tố thành phần/cấu thành nào mang đến trải nghiệm cho người tiêu dùng vẫn
3
còn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Phần lớn các nghiên cứu chưa mở rộng cấu trúc về
trải nghiệm người tiêu dùng, thiếu các phương pháp nghiên cứu hỗn hợp do hiện tại quá
thiên về định tính (Schmitt, 1999, 2011; Akaka et al., 2015; Arnould & Thompson, 2005,
2015; Cova & Caru, 2008; Mollen & Wilson, 2010; Varshneya, Das & Khare, 2017).
Lược khảo cụ thể các mô hình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến ý tưởng nghiên
cứu của luận án đã công bố của các tác giả trước về thành phần trải nghiệm và tác động
của nó đến hành vi người tiêu dùng. Theo đó, kết quả cho thấy; thứ nhất là các nghiên
cứu tìm ra thành phần trải nghiệm khác nhau trong lĩnh vực thực nghiệm khác nhau, thứ
hai là các nghiên cứu này chủ yếu tìm ra thành phần trải nghiệm và chưa chỉ ra được
liệu trải nghiệm dẫn đến hành vi liên quan nào ở người tiêu dùng (ví dụ như chọn sản
phẩm, công ty hay mục tiêu tiêu dùng). Thứ ba là kết quả nghiên cứu đều đề xuất các
nghiên cứu tiếp theo đặt thành phần trải nghiệm trong mối quan hệ hành vi như tiền đề
nghiên cứu mà Becker & Jaakkola (2020) khuyến nghị các nhà nghiên cứu tiếp theo nên
tập trung. Cụ thể những nghiên cứu tiêu biểu như:
- Mô hình nghiên cứu của Walls, Okumus, Wang & Kwun (2011) đã tìm ra 4
thành phần trải nghiệm: môi trường trải nghiệm vật lý (cảm xúc, bất ngờ, chức
năng/không gian, chỉ dẫn/biểu trưng), trải nghiệm tương tác con người (thái độ,
chuyên nghiệp, tương tác dịch vụ, dịch vụ cung cấp..), trải nghiệm chuyến du lịch
(mục tiêu du lịch, khách sạn, mến khách, tiệc..) và đặc điểm tính cách cá nhân
khách hàng (cảm xúc, tính cách, kinh nghiệm cũ, kỳ vọng..). Mô hình này chỉ tìm
ra các thành phần trải nghiệm và được nghiên cứu cho người tiêu dùng là khách
hàng trong lĩnh vực khách sạn sang trọng. Đề xuất các tác giả khuyến khích nghiên
cứu thêm các trải nghiệm hướng đến các lựa chọn cá nhân hoá hơn. Nghĩa là thành
phần trải nghiệm cần chứng minh ảnh hưởng đến hành vi nào của người tiêu dùng.
- Tương tự, nghiên cứu của Kim, Cha, Knutson & Beck (2011) cũng tìm ra 7
thành phần trải nghiệm của người tiêu dùng gồm; môi trường trải nghiệm, lợi ích,
sự thuận tiện, tiếp cận, hữu dụng, khuyến khích và tin tưởng. Với kết quả 38 thang
đo tin cậy trong lĩnh vực nhà hàng, tác giả đề xuất bộ chỉ số trải nghiệm (CEI)
nhưng không chứng minh các trải nghiệm này sẽ dẫn đến các quyết định hay hành
vi nào, và khuyến khích các nghiên cứu tiếp theo áp dụng 7 thành phần này trong
4
lĩnh vực đo lường thực nghiệm khác nhau. Nghiên cứu này cũng không đặt thành
phần trải nghiệm trong mối quan hệ hành vi.
- Mô hình nghiên cứu Walls (2013) chứng minh mối quan hệ tác động của thành
phần trải nghiệm môi trường vật lý (nhân tố thiết kế, cơ sở vật chất, tâm lý) và
thành phần trải nghiệm tương tác con người (dịch vụ, sự chuyên nghiệp, hiếu
khách, tin cậy/tin tưởng) tác động đến mục tiêu cảm nhận, nhận thức và giá trị cá
nhân. Mô hình này thể hiện thành phần trải nghiệm có ảnh hưởng mục tiêu, nhưng
không chứng minh được rằng liệu người tiêu dùng có dựa trên đó lựa chọn tổ
chức/doanh nghiệp hay không. Mô hình này cũng kế thừa và phát triển dựa trên
nghiên cứu trước của Walls, Okumus, Wang & Kwun (2011).
- Mô hình nghiên cứu của Bouchet, Lebrun & Auvergne (2004) chứng minh
thành phần trải nghiệm vật chất, trải nghiệm điểm đến có tác động đến hành vi
chọn tiêu dùng. Tình huống nghiên cứu lĩnh vực du lịch thể thao. Kết quả của các
tác giả cũng đưa ra được thành phần trải nghiệm sẽ ảnh hưởng đến chọn mua mới,
và khuyến khích nghiên cứu thành phần trải nghiệm cho những mở rộng hành vi
chọn mua.
- Mô hình thành phần trải nghiệm người tiêu dùng trong môi trường bán lẻ thông
minh (tương tác công nghệ) của Roy, Singh, Hope, Nguyen & Harrigan (2019)
chứng minh thành phần trải nghiệm nhận thức, trải nghiệm khoái lạc, trải nghiệm
xã hội/cá nhân và trải nghiệm kinh tế/lợi ích có ảnh hưởng đến tài sản thương hiệu
và truyền miệng. Mô hình chứng minh tài sản thương hiệu do trải nghiệm ảnh
hưởng và vai trò trải nghiệm có ý nghĩa truyền miệng cho hoạt động marketing.
Lý thuyết nghiên cứu tiếp theo là đa mục tiêu (multiple goals) trong hành vi tiêu
dùng dựa trên khung lý thuyết MGBCM (multiple-goal-based choice model) của Swait,
Argo & Li (2018) kế thừa thừ quan điểm lý thuyết lựa chọn dựa trên mục tiêu (goal-
based choice) trong quá trình tiêu dùng. Lý thuyết MGBCM giải thích tối đa hoá hành
vi thông qua nhiều mục tiêu, người tiêu dùng sẽ điều chỉnh mức độ tầm quan trọng của
từng loại mục tiêu sao cho phù hợp với ngữ cảnh tiêu dùng và lựa chọn theo mục tiêu.
Mô hình MGBCM đưa ra thực nghiệm 3 loại mục tiêu liên quan đến sản phẩm; trải
nghiệm tổng thể (abstract), trải nghiệm sử dụng (product experience) và thuộc tính chức
5
năng sản phẩm (product attribute), kết quả thấy rằng đối với sản phẩm ra quyết định
mua có độ hiểu biết và đánh giá sâu (sản phẩm quan tâm cao - high involvement) thì mô
hình này hiệu quả hơn các mô hình đã có. Tuy nhiên, Swait, Argo & Li (2018) đề xuất
nên kiểm tra đa mục tiêu đối với sản phẩm quan trọng mà người mua có độ tham gia
sâu, ngoài ra cần nghiên cứu mở rộng nhiều mục tiêu trong mô hình vì bản chất không
đồng nhất loại mục tiêu trong hành vi của người mua. Thứ nữa, nhóm tác giải đề nghị
nghiên cứu tiếp theo trong mô hình này đặt đa mục tiêu tương tác trong hình thành các
quyết định lựa chọn và tìm ra các ưu tiên mục tiêu trong một lựa chọn cụ thể. Như vậy,
nghiên cứu của luận án này đặt đa mục tiêu lựa chọn trong mối quan hệ trải nghiệm và
chọn nhà cung cấp. Xem xét trải nghiệm ảnh hưởng đến các loại mục tiêu, tìm ra các
loại mục tiêu của sản phẩm quan trọng bằng thực nghiệm trong lĩnh vực nhà ở.
Nghiên cứu đa mục tiêu đang tiếp tục được khuyến khích mở rộng hướng đến theo
đuổi đa mục tiêu trong các tương tác của người tiêu dùng; theo Unsworth & Beck (2014)
khi xem xét nghiên cứu hiện nay cho rằng các nghiên cứu về mục tiêu trong hành vi cá
nhân không thể là nghiên cứu một mục tiêu đơn lẻ, mà theo đó phải trả lời tập hợp các
mục tiêu và nó có ý nghĩa áp dụng vào thực tế trong mọi hành vi. Đa mục tiêu có thể
dẫn đến hành vi tiêu dùng trong các quyết định có thay đổi bởi những tác động, con
người thực hiện mọi nỗ lực để đạt được các mục tiêu; đạt mục tiêu là động lực hành
động. Osselaer et al., (2005) cũng đề xuất nghiên cứu về đa mục tiêu tiếp cận với những
yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn của người mua, từ đó nên đưa ra góc nhìn mới về các
ảnh hưởng đến đa mục tiêu. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng người tiêu dùng không bao
giờ thực thi hành vi trong một mục tiêu duy nhất. Họ lên kế hoạch và thực hiện nhiều
mục tiêu trong hành vi tiêu dùng, vì vậy họ không thể hành động tiêu dùng sản phẩm và
dịch vụ theo một mục tiêu trong bối cảnh nào đó (Dalton & Spiller, 2012). Kruglanski
& Szumowska (2020) cho rằng nghiên cứu về mục tiêu tiêu dùng (consumer goals) vẫn
còn được khuyến khích theo hướng làm thế nào để cam kết trong các mục tiêu; các yếu
tố thói quen làm thay đổi các lựa chọn của mục tiêu hay các hành động cá nhân ở những
mức độ khác nhau cho các mục tiêu và quyết định cá nhân trong một tập hợp các mục
tiêu đơn lẻ (Shah & Kruglanski, 2008; Dellaert et al., 2017).
Điểm qua các mô hình nghiên cứu tiêu biểu đã công bố của các tác giả trước về
mối quan hệ trải nghiệm người tiêu dùng, đa mục tiêu và hành vi lựa chọn của người
6
tiêu dùng nhận thấy; thứ nhất các nghiên cứu chủ yếu đưa ra 2 hoặc 3 loại mục tiêu đơn
lẻ cho một hành vi chọn, chưa đặt ra đa mục tiêu có tính cấu trúc 1 một tiêu lớn bao hàm
nhiều mục tiêu phụ (đa mục tiêu) trong một hành vi mua như nghiên cứu 7 loại mục tiêu
của Carlson et al., (2008). Thứ hai là các nghiên cứu chủ yếu khám phá các mục tiêu có
ảnh hưởng đến chọn sản phẩm hay dịch vụ, chưa nghiên cứu mục tiêu mua phải lựa chọn
doanh nghiệp. Thứ ba là chưa nghiên cứu đặt ra đa mục tiêu trong nghiên cứu đối với
lĩnh vực sản phẩm quan trọng (high involvement product). Sau hết là hầu như không có
nghiên cứu nào đặt ra mối quan hệ giữa trải nghiệm đến đa mục tiêu như mô hình lý
thuyết MGBCM (multiple-goal-based choice model) của Swait, Argo & Li (2018). Cụ
thể các nghiên cứu là:
- Mô hình nghiên cứu của Garbarino & Johnson (2001) chứng minh mục tiêu có
ảnh hưởng đến sự hài lòng và lựa chọn sử dụng sản phẩm. Kết quả mô hình chỉ
đưa ra chọn thuộc tính sản phẩm và mục tiêu chỉ giới hạn trong 1 loại mục tiêu.
Nghiên cứu chưa trả lời liệu nhiều mục tiêu có dẫn đến những thay đổi trong
lựa chọn sản phẩm.
- Mô hình của Balasubramanian, Raghunathan & Mahajan (2005) đưa ra 3 mục
tiêu gồm; lợi ích kinh tế, giá trị cá nhân và ý nghĩa biểu trưng khi chọn mua sản
phẩm. Mô hình này trả lời về các mục tiêu giúp thoả mãn lợi ích hữu dụng khi
ra quyết định mua.
- Mô hình nghiên cứu của Vilches-montero et al., (2018) đưa ra mục tiêu cảm
nhận, mục tiêu thuộc tính sản phẩm và mục tiêu giá trị xã hội ảnh hưởng đến ý
định mua sản phẩm. Trong đó tác giả kết luận ý định mua có tính chất cam kết
mua khi xác định 3 loại mục tiêu này.
Lý thuyết thứ 3 trong nghiên cứu là lựa chọn nhà cung cấp dựa trên lý thuyết nền
MCDM (multiple-criteria-decision-making) do Dyer et al., (1992) đưa đầu tiên giải
thích các tiêu chí đưa ra được lựa chọn trong các quyết định. Tầm quan trong lý thuyết
MCDM theo Wallenius et al., (2008) cho là có ứng dụng rộng rãi, đã có nhiều mô hình
biến đổi lý thuyết và được tiếp tục nghiên cứu trong lĩnh vực hành vi xác định các tiêu
chí lựa chọn có tính thay thế. Đối với lựa chọn nhà cung cấp, lý thuyết MCDM được kế
thừa và ứng dụng như Kang & Lee (2010) ứng dụng trong đánh giá nhà cung cấp bằng
7
nhóm tiêu chí định tính và định lượng. Bruno et al., (2012) đưa ra tiêu chí chọn nhà cung
cấp thông qua đánh giá, đối chiếu nhiều mô hình lý thuyết gồm 4 tiêu chí: quy trình và
chất lượng sản phẩm, mức độ dịch vụ, quản trị và đổi mới sáng tạo, vị trí tài chính nhà
cung cấp. Ho, Feng, Lee & Yen (2012) đưa ra 14 tiêu chí chọn nhà cung cấp, DeBoer,
Labro & Morlacchi (2001) đưa ra các tiêu chí như: chất lượng, năng lực giao hàng, giá
cả, danh tiếng, cam kết dịch vụ xoay quanh khách hàng (Luthra et al., 2017). Kannan &
Tan (2003) đưa ra lựa chọn nhà cung cấp dựa trên đánh giá nhà cung cấp thông qua xem
xét dựa trên lợi ích bên mua muốn (ví dụ như bên mua xem xét chất lượng sản phẩm,
giá thấp nhất, thời gian giao hàng ngắn nhất, điều kiện mua hàng) và tiêu chuẩn. Đa số
các nghiên cứu chủ yếu dành cho hành vi mua B2B; đối với lựa chọn nhà cung cấp trong
hành vi cá nhân được nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng, hàng không, nhà bán lẻ,
giáo dục và y tế …nhưng chưa được sử dụng trong hành vi chọn nhà cung cấp nhà ở.
Các công trình nghiên cứu lý thuyết về mối quan hệ trải nghiệm người tiêu dùng,
đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp vẫn chưa được chú trọng còn hạn chế ở các công
bố khoa học tại Việt Nam. Lý thuyết trải nghiệm người tiêu dùng cũng không được chú
trọng nghiên cứu, thay vào đó các nghiên cứu tại Việt Nam quan tâm trải nghiệm khách
hàng và các khía cạnh liên quan đến lý thuyết hành vi có chủ ý của người tiêu dùng. Do
đó, công trình này đóng góp cho các nhà nghiên cứu một cơ sở lý thuyết được tổng hợp
hệ thống làm tham khảo cho các nghiên cứu khoa học mở rộng thêm góc nghiên cứu
mới. Đối với thực nghiệm về các thành phần trải nghiệm người tiêu dùng phụ thuộc vào
đặc thù ở những ngành nghề kinh doanh sẽ cho ra thành phần trải nghiệm khác nhau,
điều này giúp nhà quản lý hiểu thành phần trải nghiệm nào ứng dụng trong các quyết
định marketing khi tương tác với người tiêu dùng theo đặc thù kinh doanh. Ngoài ra,
nghiên cứu trải nghiệm người tiêu dùng có mối quan hệ với đa mục tiêu mua và lựa chọn
nhà cung cấp cũng làm rõ thêm ý nghĩa ứng dụng khi xu hướng ngày nay doanh nghiệp
chú tâm tác động đến trải nghiệm khách hàng, làm tăng giá trị gắn kết khách hàng.
Xem xét qua các nghiên cứu tại Việt Nam, trải nghiệm khách hàng là nghiên cứu
nổi bật hiện nay, nhưng chủ yếu là khám phá hành vi sau khi tiêu dùng dự trên cơ sở lý
thuyết theo Lemon & Verhoef (2016). Tiêu biểu là tác giả Hiền, Thuỷ & Quân (2019)
nghiên cứu 6 yếu tố hài lòng khách hàng, hay nghiên cứu của Hoàng & Nguyễn (2021)
trải nghiệm khách hàng trong du lịch. Nghiên cứu hành vi khách hàng trải nghiệm
8
thương hiệu chủ yếu sử dụng lý thuyết TPB (tiêu biểu Nguyệt, 2020), các nghiên cứu
hành vi mua lặp lại chủ yếu sử dụng lý thuyết TRA. Nghiên cứu lòng trung thành khách
hàng sử dụng chủ yếu mô hình lý thuyết SERVQUAL (Giao & Ái, 2020), nhóm nghiên
cứu hành vi mua sắm trực tuyến sử dụng phối hợp các nền tảng lý thuyết TPB, TRA,
e.CAM và TA (Hà, 2016; Châu, 2014), đối với nghiên cứu giá trị khách hàng được sử
dụng nhiều từ mô hình Naumann (1995) có các tác giả tiêu biểu Lan & Vân Anh (2019)
và Thọ (2019). Nghiên cứu chung về nhân tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng thường sử
dụng lý thuyết TPB hay những mô hình nền như Brackett & Carr (2001). Đối với nghiên
cứu ý định mua hàng theo khuynh hướng hành vi trực tuyến và ứng dụng lý thuyết TAM
và TPB kết hợp với các kết quả nghiên cứu trước (tiêu biểu như Tráng, 2019) và các
nghiên cứu về sự hài lòng khách hàng thường đề cập lý thuyết Parasuraman et al.,
(1985). Ngoài ra, nghiên cứu về mục tiêu của người tiêu dùng còn chưa được đề cập
trong các nghiên cứu. Do đó, cơ hội khám phá thêm lý thuyết trải nghiệm người tiêu
dùng và đa mục tiêu trong quan hệ với lựa chọn doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam
cung cấp thêm góc nhìn mở rộng lý thuyết về nghiên cứu người tiêu dùng.
1.1.2 Bối cảnh và sự cần thiết của nghiên cứu nhà ở
Lý thuyết về trải nghiệm tiêu dùng, đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp vẫn chưa
thực nghiệm trong lĩnh vực nhà ở. Nghiên cứu người mua nhà chủ yếu bàn về các yếu
tố tác động sở hữu nhà, quy trình sở hữu nhà. Điểm qua sơ bộ nhận thấy nghiên cứu mua
nhà ở thường là các xem xét về yếu tố vĩ mô (môi trường tác động như điều kiện vay,
lãi suất, thuế…); yếu tố vi mô (cá nhân người mua như giới tính, điều kiện hôn nhân,
thu nhập…); giá nhà ảnh hưởng đến hành vi mua (ví dụ như Morris, 2006; Berger et al.,
2018); nhân tố tác động đến khả năng sở hữu nhà của người mua (ví dụ như Elsinga &
Hoekstra, 2005; Barakova et al., 2003; Diaz & Luengo-Prado, 2008; Goodman &
Mayer, 2018); hay nghiên cứu về mối quan hệ thu nhập và sở hữu nhà (ví dụ như Bostic
& Surette, 2000; Adelino et al., 2018) hay quy trình chọn sở hữu nhà (ví dụ như Gibler
& Nelson, 1998; Koklic & Vida, 2009; Zinas & Jusan, 2017). Theo Koklic & Vida
(2009) người mua nhà sẽ thực hiện một hành vi dựa trên quy trình nhiều bước để sở hữu
nhà, trải nghiệm và mục tiêu bị tác động bởi các yếu tố cá nhân và môi trường; trong
quy trình đó, các mục tiêu sẽ bị tác động do quá trình chọn mua khi tương tác với nhà
cung cấp tác giả đặt ra vai trò trải nghiệm là một thành tố trong tiến trình này.
9
Một số ít công trình đề cập đến những vấn đề riêng lẻ trong quan điểm trải nghiệm
của người mua nhà. Có thể kể đến nghiên cứu của Tsatsaronis & Zhu (2004) về sự quan
tâm đến giá thông qua tiếp cận thông tin quá trình mua nhà. Sirgy et al., (2005) nghiên
cứu chọn nhà đề cập đến chức năng và mối quan hệ thiết kế nhà phù hợp với hình ảnh
cá nhân, Landry (2014) nói rằng khi tiếp cận thông tin sẽ ảnh hưởng đến cảm xúc và
yếu tố áp lực thời gian khi ra quyết định mua nhà. Về sự hài lòng sau khi mua nhà, Peck
& Stewart (1985) nói rằng sự hài lòng nhà ở yếu tố hàng xóm và loại căn nhà, Elsinga.
& Hoekstra (2005) nghiên cứu rằng sở hữu nhà sẽ giúp con người hài lòng hơn là thuê
nhà vì tính an toàn tài sản, Lee & Park (2010) nghiên cứu thấy chất lượng cuộc sống có
ảnh hưởng đến hài lòng nhà ở. Đối với quan hệ nhà cung cấp, Gyourko (2009) nghiên
cứu mua nhà thực hiện theo trình tự nhiều bước tương tác với nhà cung cấp như ảnh
hưởng bởi nguồn cung, giá và điều kiện môi trường liên quan căn nhà. Baryla et al.,
(2000) nghiên cứu nhà cung cấp thường đưa ra mô tả căn nhà, cung cấp giá, hướng dẫn
trả lời thông tin có liên quan (Harvey et al., 2020). Nhiều nghiên cứu về sở hữu nhà
nhưng chưa có nhiều nghiên cứu hành vi chọn mua nhà ở thông qua vấn đề trải nghiệm
khi ra quyết định mua nhà và mối quan hệ của nó với mục tiêu khi ra quyết định mua
nhà.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về trải nghiệm; mục tiêu mua nhà và chọn chủ đầu tư
trong hành vi mua cũng còn ít được chú ý nghiên cứu. Những nghiên cứu hiện tại chủ
yếu chỉ ra yếu tố quyết định mua nhà, tâm lý đầu tư, giá và tiếp cận tín dụng. Nghiên
cứu của Nguyen, Tran, Vu & Luu (2018) về nhà thu nhập thấp tại Hà Nội thấy rằng
người mua quan tâm đến các yếu tố về nhà như: vị trí, chất lượng xây dựng, giá, thiết
kế và môi trường xung quanh ngôi nhà. Seo & Kwon (2017) nghiên cứu yếu tố chọn
nhà tại TP.HCM là do thu nhập, quyền sở hữu, loại nhà và điều kiện giao thông. Nam
& Phương (2021) nghiên cứu giá nhà ở có ý nghĩa với lựa chọn loại nhà và đề xuất nên
có chính sách hỗ trợ của nhà nước để giá hợp lý hơn. Nghiên cứu về tâm lý sợ thua lỗ
khi mua nhà của Hiệp & Hồng (2020) diễn đạt hành vi mua vì lợi nhuận đầu tư. Bùi
(2020) nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định giá của người mua tại TP.HCM là
do diện tích, hồ bơi, tiện ích mua sắm và dễ cho thuê. Hà (2021) nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng giá nhà trong Covid-19 do diện tích, số phòng và vị trí khu nhà.
10
Mặc khác, thị trường nhà ở Việt Nam nằm trong nhóm phát triển bậc nhất Châu Á
hơn 20 năm qua cần những nghiên cứu đóng góp các khía cạnh mô hình lý thuyết và
ứng dụng. Chính phủ xây dựng chiến lược nhà ở quốc gia tầm nhìn đến 20301 (Quyết
định 2127 của Thủ tướng) cần tăng tỷ trọng nhà ở thương mại (chung cư, căn hộ dịch
vụ, biệt thự và nhà ở đô thị khác) trong quá trình đô thị hoá với tốc độ trên 45% (báo
cáo Bộ xây dựng). Chiến lược tập trung đẩy mạnh loại hình căn nhà chung cư thương
mại, nhà cho thuê tại các khu vực đô thị đạt diện tích nhà ở bình quân đầu người đến
năm là 25 m2 sàn/người (hiện tại là 12 m2 sàn/người). Việt Nam có diện tích nhà ở hiện
tại là 1,2 tỷ m2(GSO) và nếu tính toán sơ bộ theo bình quân đầu người. Đối với TP.HCM
cần thêm hơn 100 triệu m2 nhà ở đến 20302 trong đó 80% là nhở chung cư thương mại.
Với mục tiêu này, lượng nhà ở hàng năm cần 80 - 120 nghìn căn được chào bán. Quy
mô thị trường có nhu cầu lớn và đang phát triển này phù hợp cho các nghiên cứu khám
phá thêm những vấn đề về hành vi người mua nhà tại TP.HCM.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà ở, những ứng dụng của nghiên cứu đóng
góp trong hàm ý quản trị đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà ở là cần thiết trong bối
cảnh thị trường đang phát triển tại Việt Nam. Theo báo cáo HoREA gửi Thủ Tướng
chính phủ (Báo cáo HoREA, số 11/2022/CV-HoREA) hiện thị trường có vấn đề tiêu cực
lẫn tích cực trong mối quan hệ giữa người mua nhà và chủ đầu tư dự án. Nhiều tranh
chấp giữa chủ đầu tư và người mua do vi phạm các cam kết trong hợp đồng, chưa chặt
chẽ pháp lý, chiếm dụng vốn, phạm pháp khi đầu tư dự án. Ngược lại, rất nhiều chủ đầu
tư đạt giải thưởng và được sự công nhận từ thị trường cũng đang mang lại sự tích cực
của thị trường và hướng đến phát triển bền vững. Thực tiễn cho thấy khi doanh nghiệp
xây dựng nhà bán cho người mua; khi chào bán 1 dự án nhà ở thường kéo dài từ 18 đến
24 tháng, các giai đoạn bán hàng chia thành nhiều đợt. Doanh nghiệp đầu tư 20% phần
xây dựng hạ tầng là bắt đầu chào bán nhà cho người mua (Luật nhà ở 2014), khi đó
doanh nghiệp thực hiện rất nhiều các hoạt động giúp người mua trải nghiệm dự án nhà
ở của mình. Do vậy, một nghiên cứu ý nghĩa chọ doanh nghiệp khi gợi ý chủ đầu tư thiết
1 Quyết định số 2127/QĐ-TTg-Phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
2 Report of GSO, Vietnam Ministry of Construction, Sở Xây dựng TP.HCM
kế trải nghiệm cho người mua nhà chú tâm vào các thành phần trải nghiệm có tính ảnh
11
hướng đến mục tiêu mua nhà. Trong đó hoạt động marketing, bán hàng và chăm sóc
khách hàng trong quá trình tương tác với người mua nhà thông qua các thành phần phần
về môi trường, thuận tiện, lợi ích hay khuyến khích do doanh nghiệp đưa ra.
Nói tóm lại, bối cảnh nghiên cứu về lý thuyết của luận án này nhằm đưa ra mô
hình lý thuyết về mối quan hệ thành phần của trải nghiệm người tiêu (dimensions of
consumer experience) ảnh hưởng lên tập hợp đa mục tiêu (multiple goals) và việc quyết
định chọn nhà cung cấp (supplier selection criteria) trong tình huống tiêu dùng trải
nghiệm. Thực nghiệm trong mua nhà ở nhằm làm rõ mô hình lý thuyết cũng như mở
rộng thêm các ứng dụng thực nghiệm, kết quả nghiên cứu còn hàm chứa ý nghĩa ứng
dụng trong quản trị cho doanh nghiệp làm tăng trải nghiệm sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu
người mua và lựa chọn chủ đầu tư nhà ở. Vì vậy tên luận án nghiên cứu này là “Tác
Động Trải Nghiệm Người Tiêu Dùng Đến Đa Mục Tiêu Và Lựa Chọn Nhà Cung
Cấp – Tình Huống Nghiên Cứu Thị Trường Nhà Ở Tại TP.HCM”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Như đề cập ở phần bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu của công trình này nghiên cứu
mối quan hệ tác động thành phần trải nghiệm người tiêu dùng đến đa mục tiêu trong
hành vi mua cùng với tác động của trải nghiệm người tiêu dùng đến tiêu chí lựa chọn
nhà cung cấp. Từ nghiên cứu đó kết luận mối quan hệ lý thuyết trải nghiệm người tiêu
dùng đến đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp. Nghiên cứu này thực nghiệm trong thị
trường nhà ở khi chưa có nhiều công trình nghiên cứu quan tâm và khám phá.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung, nghiên cứu này dựa trên kế thừa khung lý thuyết đang có thực
nghiệm sang lĩnh vực thị trường nhà ở trong điều kiện Việt Nam nhằm tìm hiểu những
đóng góp mới từ lý thuyết, thị trường nhà ở và hàm ý quản trị cho Doanh nghiệp kinh
doanh nhà ở. Do đó, mục tiêu cụ thể gồm:
Thứ nhất là xác định các thành phần của trải nghiệm người tiêu dùng, đa mục tiêu
và lựa chọn nhà cung cấp. Trong đó, tập hợp các thành phần của nghiên cứu được phát
triển thực nghiệm trong hành vi người mua nhà ở.
12
Thứ hai là xác định mức độ tác động và mối quan hệ của trải nghiệm người tiêu
dùng, đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp bằng phương pháp hồi quy cấu trúc tuyến
tính. Kết quả nhằm biện luận về những đóng góp trong khoảng trống lý thuyết rằng sự
tăng trải nghiệm khách hàng tác động lên các mục tiêu mua và lựa chọn nhà cung cấp.
Thứ ba là dựa trên kết quả đề xuất hàm ý quản trị, ứng dụng giúp các nhà quản lý
kinh doanh nhà ở (developer) biết được các mục tiêu lựa chọn nhà và những gì tạo ra
trải nghiệm tích cực của người mua; từ đó thực thi marketing tương tác thích hợp và tạo
sự trải nghiệm đúng cho khách hàng.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát và mục tiêu cụ thể nhằm làm tăng sự hiểu biết về
trải nghiệm người tiêu dùng từ những thiết kế trải nghiệm do doanh nghiệp đưa ra. Trải
nghiệm hình thành do nhà cung cấp tương tác với khách hàng, nhà cung cấp luôn đưa ra
một tập hợp các điểm tiếp xúc làm tăng sự trải nghiệm tích cực về sản phẩm của nhà
cung cấp. Đối với môi trường nghiên cứu lĩnh vực nhà ở, mục tiêu người mua nhà có
thể bị ảnh hưởng bởi trải nghiệm do nhà cung cấp tạo ra do tương tác dài và ảnh hưởng
đến lựa chọn chủ đầu tư phù hợp. Vì vậy, câu hỏi nghiên cứu đề xuất là:
Tập hợp các thành phần trải nghiệm người tiêu dùng, đa mục tiêu và lựa chọn nhà
cung cấp của người mua nhà là gì?
Mô hình lý thuyết về tác động của các thành phần trải nghiệm ảnh hưởng lên đa
mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp trong mua nhà ở như thế nào?
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa nào giúp cho doanh nghiệp kinh doanh nhà ở khi
thiết kế trải nghiệm cho người mua nhà nhằm ảnh hưởng đến các mục tiêu mua và lựa
chọn nhà cung cấp là chủ đầu tư?
1.4 ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất là trải nghiệm người tiêu dùng, trong đó chủ yếu là khám phá các thành
phần trải nghiệm nhìn từ góc độ người mua. Thứ hai là đa mục tiêu, trong đó dựa trên
tập hợp đa mục tiêu trong quá trình ra quyết định mua. Thứ ba là lựa chọn nhà cung cấp,
chủ yếu là nghiên cứu lựa chọn nhà cung cấp theo hành vi tiêu dùng cá nhân.
13
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Không gian nghiên cứu
Không gian nghiên cứu là dự án chung cư thương mại tại TP.HCM, là nơi có thị
trường nhà ở chung cư thương mại lớn nhất nước. Tổng số nhà ở chung cư thương mại
tính từ giai đoạn 2010 – 2021 tại TP.HCM được doanh nghiệp cung cấp ra thị trường là
270 ngìn căn hộ (theo nghiên cứu CBRE quý 4/2020 dự báo 2022), quy mô chiếm gần
40% so với tổng cả nước. Đối với doanh nghiệp là chủ đầu tư, TP.HCM có khoảng
15,000 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; trong đó có 54 doanh nghiệp niêm yết
trên sàn chứng khoán; khoảng 30% doanh nghiệp lớn có đầu tư bất động sản uy tín có
vốn trên 100 tỷ VND và chưa niêm yết. Doanh nghiệp nước ngoài (đầu tư FDI) kinh
doanh nhà ở lớn nhất TP.HCM và chiếm 24% tổng đầu tư. Hiện TP.HCM có số dư nợ
tín dụng vay mua nhà là thuộc loại cao với tổng tiền 280,000 tỷ VND chiếm 12% toàn
hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp bất động sản cũng là nhóm phát hành trái phiếu doanh
nghiệp đứng thứ 2 sau ngân hàng3 nhằm phục vụ cho đầu tư kinh doanh nhà ở.
1.4.2.2 Thời gian thực hiện nghiên cứu
Nghiên cứu này thực hiện 2 giai đoạn; nghiên cứu sơ bộ (pilot study) và nghiên
cứu chính thức (main survey). Đầu tiên là phỏng vấn chuyên sâu để khám phá và điều
chỉnh thang đo trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 05/2018. Đối với nghiên cứu
sơ bộ tiến hành thực hiện phỏng vấn đối tượng quan sát từ 03/2019 – 06/2019. Thời gian
thực hiện khảo sát cho nghiên cứu chính thức từ tháng 08/2019 đến tháng 02/2020,
1.4.2.3 Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu
Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu là những người mua nhà ở chung cư thương
mại, trực tiếp mua nhà/người quyết định chính trong chọn loại nhà và tham gia quá trình
mua căn nhà. Loại nhà là chung cư thương mại (theo luật nhà ở Việt Nam 2014) do
doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh tại các Quận ở TP.HCM, giá bán trung bình từ
25 triệu VND/1m2 (nhà ở trung cấp theo đề xuất tiêu chuẩn của Bộ xây dựng). Người
3 Báo cáo 11/2022/CV-HoREA đánh giá thị trường bất động sản 2021 và tình hình 2022 – HOREA
mua là người đã trực tiếp tương tác với chủ đầu tư (nhà cung cấp), họ có trải nghiệm
14
tương tác với doanh nghiệp chủ đầu tư và quan tâm đến các yếu tố liên quan đến chọn
chủ đầu tư (nhà cung cấp).
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, theo Johnson &
Onwuegbuzie (2007) cho rằng nghiên cứu hỗn hợp là thực hiện nghiên cứu tích hợp
phương pháp định tính và định lượng trong một nghiên cứu duy nhất nhằm đạt được
mục tiêu hiểu biết toàn diện về bức tranh lớn của chủ đề nghiên cứu. Nghiên cứu hỗn
hợp đòi hỏi nhà nghiên cứu khi thiết kế nghiên cứu phải thu thập, phân tích kết hợp dữ
liệu định tính và định lượng trong một nghiên cứu và sự kết hợp dữ liệu này diễn ra
trong các giai đoạn của quá trình thực hiện nghiên cứu (Johnson & Onwuegbuzie, 2007).
Luận án được thiết kế theo quy trình ba giai đoạn: thứ nhất là tập trung tổng hợp và đánh
giá các nghiên cứu lý thuyết; phương pháp nghiên cứu định tính sẽ được triển khai thông
qua tổng hợp lý thuyết, tổng hợp các tài liệu nghiên cứu thứ cấp từ báo cáo nghiên cứu
trong thị trường nhà ở. Giai đoạn thứ 2 là thực hiện nghiên cứu sơ bộ và hiệu chỉnh
thang đo. Giai đoạn ba nghiên cứu chính thức bằng bảng câu hỏi định lượng thực hiện
phân tích EFA, CFA và mô hình tuyến tính SEM bậc 2.
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính sẽ bao gồm tổng hợp các nghiên cứu trước đây về cở sở lý
thuyết là trải nghiệm người tiêu dùng, đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp/chủ đầu tư.
Tổng hợp lý thuyết sẽ bàn luận cơ sở khoa học về khoảng trống lý thuyết, tổng hợp
thang đo lường và biện luận giả thuyết nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu này
có sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu (documentary research) từ các bài báo cáo
chuyên ngành nhà ở để tích hợp và khám phá vấn đề thực tiễn của nghiên cứu, chuyển
đổi khái niệm đo lường vào thị trường nhà ở. Sau cùng là thực hiện một nghiên cứu
phỏng vấn chuyên sâu (in-deepth interview) 8 người mua nhà chung cư thương mại và
4 nhân viên môi giới bất động sản nhằm khám phá các khái niệm nghiên cứu trải nghiệm
mua nhà, đa mục tiêu và chọn chủ đầu tư trong ngữ cảnh nhà ở; dựa trên đó làm căn cứ
phát triển bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng.
15
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng thực hiện hai bước nghiên cứu sơ bộ (pilot study) và nghiên
cứu chính thức (main study) bằng cách sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ bảng câu hỏi.
Trong đó, bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ được xây dựng dựa trên định tính và sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để gạn lọc và đưa một bảng câu hỏi có
thang đo lường phù hợp với dữ liệu thị trường bằng chỉ số cronbach’s alpha. Kỹ thuật
gửi bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và gửi bảng câu hỏi bằng thư đến người nhận để
thu thập dữ liệu trong nghiên cứu chính thức với số mẫu 805 quan sát hợp lệ. Phương
pháp phân tích theo trình tự là phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và cấu trúc tuyến
tính SEM cho thang đo bậc 2 nhằm chứng minh các giả thuyết theo mô hình nghiên cứu.
Phần mềm SPSS 25 và AMOS 20 sẽ dùng để thực hiện phân tích dữ liệu và phần quan
trọng nhất trong tiến trình này là phải xem xét tính ổn định của dữ liệu để đảm bảo ý
nghĩa nghiên cứu (Hair et al., 2011).
1.6 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU
1.6.1 Đóng góp từ cơ sở lý thuyết
Thứ nhất là nghiên cứu này tổng hợp lý thuyết cơ sở nền tảng về trải nghiệm tiêu
dùng, đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp. Trong đó, lý thuyết trải nghiệm người tiêu
dùng quyết định chính trong mối quan hệ đa mục tiêu và lựa chọn doanh nghiệp. Tổng
hợp này có thể tham khảo và tiếp tục định hướng các nghiên cứu mở rộng lĩnh vực có
liên quan.
Thứ hai là những đóng góp của luận án từ kết quả phát triển thang đo lường cho
trải nghiệm người tiêu dùng, đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp trong lĩnh vực nhà ở
tại Việt Nam. Kết luận từ mô hình nghiên cứu cho rằng thiết kế trải nghiệm người tiêu
dùng ảnh hưởng đến đa mục tiêu và khi một doanh nghiệp cố gắng thiết kế trải nghiệm
cho người tiêu dùng sẽ tác động đến các mục tiêu theo đuổi, doanh nghiệp tạo trải
nghiệm tốt sẽ quyết định đến chọn lựa của khách hàng. Người mua nhà có nhiều mục
tiêu, dựa trên các mục tiêu sẽ chọn nhà cung cấp.
Thứ ba là thực nghiệm trong thị trường nhà ở thấy rằng có 5 thành phần trải nghiệm
gồm: trải nghiệm tiêu dùng, trải nghiệm môi trường, trải nghiệm thuận tiện, trải nghiệm
16
khuyến khích và trải nghiệm hữu dụng là những giá trị quan trọng với người mua nhà
ở. Đối với loại mục tiêu: có mục tiêu tiêu dùng, mục tiêu cảm nhận, mục tiêu giá trị cá
nhân, mục tiêu môi trường và mục tiêu học hỏi. Chọn chủ đầu tư có 5 yếu tố quyết định
từ người mua. Kết quả nghiên cứu này có thể giúp tham khảo cho các nghiên cứu mở
rộng, các quyết định cho doanh nghiệp trong thị trường nhà ở về hoạt động marketing
và kinh doanh.
1.6.2 Đóng góp ứng dụng trong thực tiễn
Đối với thị trường nhà ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu chỉ ra các trải nghiệm người
mua quyết định đến chọn chủ đầu tư và cơ sở này giúp cơ quan quản lý nhà nước có
những kiểm soát hay khuyến khích các doanh nghiệp tạo ra trải nghiệm tích cực. Thành
phần trải nghiệm là những mong muốn của người mua, nó giúp Cơ quan quản lý nhà
nước và Hiệp hội bất động sản TP.HCM có những áp dụng trong biện pháp quản lý và
đảm bảo các cam kết trong quan hệ khách hàng với doanh nghiệp nhằm làm thị trường
phát triển bền vững. Hạn chế những tình huống doanh nghiệp mang đến trải nghiệm tiêu
cực, sảy ra tranh chấp giữa khách hàng và chủ đầu tư như hiện nay.
Đối với chủ đầu tư, hiểu các trải nghiệm và mục tiêu mua nhà giúp cho doanh
nghiệp đề xuất các chiến lược kinh doanh tạo trải nghiệm sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu
mua nhà và lựa chọn chủ đầu tư của người mua. Thứ nhất là về phương diện làm tăng
trải nghiệm có 5 thành phần ảnh hưởng đến người mua: thành phần trải nghiệm môi
trường căn nhà liên quan đến vị trí, tiêu chuẩn nhà mẫu, thiết kế kiến trúc và tương tác
nhân viên. Đối với sự thuận tiện khách hàng cần trải nghiệm thông qua cung cấp thông
tin, giao dịch thuận tiện, tư vấn giải pháp tài chính và dễ gặp chủ đầu tư. Trải nghiệm
hữu dụng cần chú ý thiết kế căn nhà, giá ổn định, chất lượng xây dựng và tiện ích sống
xung quanh. Trải nghiệm tiếp cận gắn với kênh thông tin thuận tiện, truyền thông dự án
và tài liệu bán hàng đầy đủ. Cuối cùng, để khuyến khích hấp dẫn mua hàng cần chú ý
đến chính sách chiết khấu, hỗ trợ lãi vay và hỗ trợ phí liên quan đến sinh sống trong nhà.
Trải nghiệm của người mua nhà liên quan đến mục tiêu mua nhà ở; doanh nghiệp
cần chú tâm thiết kế môi trường trải nghiệm, hữu dụng, thuận tiện, tiếp cận và khuyến
khích sẽ quyết định các mục tiêu quan tâm đến mua nhà ở cụ thể là: mục tiêu tiêu dùng,
cảm nhận, giá trị cá nhân và học hỏi trong quá trình mua nhà. Đặc biệt, môi trường trải
17
nghiệm quyết định mục tiêu trải nghiệm nơi sinh sống; nó rất quan trọng trong quyết
định người mua nhà. Bên cạnh đó, trải nghiệm tích cực còn ý nghĩa quyết định đến người
mua nhà chọn chủ đầu tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy trải nghiệm thuận tiện, hữu dụng
và tiếp cận sẽ ảnh hưởng đến người mua khi chọn chủ đầu tư cho mình. Vì vậy, cần chú
tâm đến nhóm trải nghiệm này trong quá trình tương tác người mua nhà. Mặt khác, mục
tiêu người mua nhà có ý nghĩa đến chọn nhà cung cấp; trong kết quả nghiên cứu có 5
mục tiêu có ý nghĩa quyết định; quan trọng nhất doanh nghiệp cần hiểu rõ các mục tiêu
này nhằm đưa ra giải pháp kinh doanh phù hợp. Xây dựng thương hiệu chủ đầu tư
(developer brand) cần được quan tâm bằng cách tạo ra nhiều trải nghiệm hơn cho khách
hàng, thương hiệu có uy tín do mang lại trải nghiệm tích cực và có ảnh hưởng đến những
dự án nhà ở khi bán ra thị trường.
1.7 KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án nghiên cứu này được kết cấu theo 5 chương.
Chương 1 là giới thiệu bối cảnh nghiên cứu về phương diện lý thuyết và thực tiễn;
trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết; đưa ra khung nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu; giới thiệu
khung lý thuyết tổng quan về trải nghiệm người tiêu dùng là cơ sở lý thuyết chính yếu
của luận án. Từ cơ sở xem xét lý thuyết, kết luận khoảng trống nghiên cứu mà luận án
này nhắm đến. Nghiên cứu này còn kết hợp lý thuyết đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung
cấp làm khung cơ sở cho mô hình nghiên cứu. Kết hợp nghiên cứu lý thuyết nền và lược
khảo ứng dụng khung lý thuyết trong thị trường nhà ở, từ đó đề xuất mô hình lý thuyết
sau khi xem xét tổng quan.
Chương 3 giới thiệu về phương pháp nghiên cứu; trong đó trình bày quy trình
nghiên cứu, cơ sở lựa chọn mẫu nghiên cứu cho phương pháp định tính và nghiên cứu
định lượng (phương pháp hỗn hợp). Quy trình nghiên cứu cũng đưa ra nguyên tắc và
tiêu chuẩn phân tích dữ liệu, thực hiện các bước trong phân tích và kết luận nghiên cứu.
Trong chương này cũng trình bày kết luận nghiên cứu sơ bộ nhằm làm kết quả cho
nghiên cứu chính thức trong chương tiếp theo.
Chương 4 trình bày về kết quả nghiên cứu của 805 mẫu khảo sát hợp lệ chính thức
bằng kiểm định tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, nhân tố kiểm định
18
CFA, kiểm định giả thuyết bằng SEM bậc 2 và kiểm định mô hình Bootstrap. Nội dung
chương 4 thực hiện các tiêu chuẩn phân tích nghiên cứu nhằm xác định sự phù hợp của
mô hình với dữ liệu thị trường nghiên cứu. Kết luận chương này cũng tóm tắt những
khám phá từ kết quả phân tích dữ liệu.
Chương 5 trình bày kết luận nghiên cứu về hàm ý khoa học trong đóng góp cơ sở
lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và bối cảnh nghiên cứu. Trong đó, một số đóng góp
mới từ nghiên cứu được trình bày cụ thể hơn so với các nghiên cứu trước đây. Quan
trọng hơn, hàm ý quản trị ứng dụng cho các chủ đầu tư về tạo trải nghiệm khách hàng
và những định hướng áp dụng trong marketing và bán hàng. Sau cùng là những hạn chế
của nghiên cứu cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực nhà ở tại
Việt Nam.
19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT NỀN
2.1.1 Lý thuyết trải nghiệm tiêu dùng
Trải nghiệm người tiêu dùng (consumer experience) có nền tảng lý thuyết gốc là
trải nghiệm tiêu dùng (experiential consumption), lý thuyết này hiện nay được khái quát
hoá và đưa vào hệ thống khung lý thuyết văn hoá người tiêu dùng (consumer culture
theoretics-CCT). Khung cơ sở lý thuyết trải nghiệm tiêu dùng do Arnould, Price &
Zinkhan (2002, tr. 425) đưa ra trong cuốn sách về người tiêu dùng. Sau đó, Arnould &
Thompson (2005) đã phát triển lý thuyết CCT và đã đưa trải nghiệm tiêu dùng thành 1
trong 4 khung cơ sở của CCT. Lý thuyết văn người hoá tiêu dùng nhấn mạnh trọng tâm
nghiên cứu về sự năng động trong mối quan hệ hành vi người tiêu dùng, thị trường và ý
nghĩa văn hoá (của người tiêu dùng). Văn hoá tiêu dùng hình thành trên con người do
các tác động trong các mối quan hệ, nhưng nó dẫn dắt các quyết định và giúp con người
thoả mãn ý nghĩa nào đó cho cá nhân họ. Các tác giả này diễn giải rằng văn hoá trong
người tiêu dùng là một hệ tư tưởng, các ý nghĩa bên trong suy nghĩ và những xu hướng
thay đổi theo hành vi. Bản chất văn hoá tiêu dùng là hình thành và bảo vệ hành động
theo sở thích hay hệ quy chiếu văn hoá xã hội nào đó của người tiêu dùng. Khung lý
thuyết CCT định hướng nghiên cứu cuộc sống của người tiêu dùng được xây dựng xung
quanh nhiều tác nhân thực tế và người tiêu dùng sử dụng để trải nghiệm thực tế. Từ quá
trình này, CCT đề cập đến văn hoá xã hội; những tác động từ môi trường phản ảnh lên
hành vi tiêu dùng. Tầm quan trọng về khoa học của CCT là mở ra không gian nghiên
cứu người tiêu dùng mang tính cá nhân hoá hơn, trải nghiệm người tiêu dùng là trụ cột
của tiêu dùng mang tính cá nhân hoá hơn. CCT còn kết nối thành một khối nghiên cứu
với các nền tảng thuyết khác như: trung thành thương hiệu, phong cách tiêu dùng, trải
nghiệm bán lẻ, tiếp nhận truyền thông/quảng cáo, hài lòng khách hàng và sự tham gia
của người tiêu dung (Arnould & Thompson, 2007, 2015). Đặc biệt khi Arnould &
Thompson (2018, tr. 9) đưa ra trong cuốn sách về CCT khuyến khích nghiên cứu các
quyết định tiêu dùng liên quan quá trình trải nghiệm và chi phối mọi hành vi theo đuổi
mục tiêu cá nhân.
20
Khung khái niệm trải nghiệm tiêu dùng (experiential consumption) được kế thừa
những quan điểm ban đầu là định nghĩa của các tác giả như Holbrook & Hirschman
(1982) đã mô tả một tiến trình trải nghiệm nhiều bước và tác động lên hành vi con người.
Pine & Gilmore (1999) cho rằng trải nghiệm là người tiêu dùng gắn mình vào một sự
việc và hành động theo cách của riêng họ. Tuy nhiên, khung lý thuyết này được hoàn
thiện và khái quát hoá nhất là do Caru & Cova (2007, tr.5) đưa ra sau khi kế thừa từ
Arnould et al., (2002). Khung lý thuyết trải nghiệm tiêu dùng được khái quát hoá gồm
4 giai đoạn trải nghiệm (hình 2.1). Trong đó trải nghiệm trước tiêu dùng là những hành
vi tìm kiếm, dự định, tưởng nhớ hàng ngày, những hình dung trước, hình ảnh hoá/tưởng
tượng trải nghiệm. Trải nghiệm mua hàng liên quan đến hành vi chọn sản phẩm/dịch vụ,
thanh toán, trải nghiệm bao bì, dịch vụ, môi trường và hỗ trợ khác. Trải nghiệm tiêu
dùng cốt lõi là khi sử dụng sản phẩm mang lại cảm nhận các giác quan, thoả thích, hài
lòng, không hài lòng, phấn khích và những thay đổi/biến đổi khi tiêu dùng. Trải nghiệm
được ghi nhớ hay còn gọi là hoài cổ/kinh nghiệm cũ là những ấn tượng đã qua, tự suy
ngẫm, chia sẻ với cộng đồng/xã hội, hình thành các định kiến.
Trải nghiệm mua hàng:
- Chọn sản
Trải nghiệm được ghi nhớ: - Ấn tượng đã
Trải nghiệm tiêu dùng cốt lõi: - Cảm nhận
phẩm/dịch vụ,
qua,
các giác quan,
- Thanh toán,
- Tự suy
- Tưởng nhớ
- Thoả thích,
- Trải nghiệm
ngẫm/chiêm
hàng ngày,
- Hài
bao bì,
nghiệm,
-Những hình
lòng/không
- Dịch vụ, -
- Chia sẻ với
dung trước,
hài lòng,
Môi trường
cộng đồng/xã
- Hình ảnh
- Phấn khích
trải nghiệm
hội,
hoá/tưởng
- Thay
- Hỗ trợ khác
- Hình thành
tượng trải
đổi/biến đổi
các định kiến
nghiệm.
khi tiêu dùng
Trải nghiệm trước tiêu dùng: -Tìm kiếm, dự định,
Hình 2.1 Khung lý thuyết trải nghiệm tiêu dùng
Nguồn: Theo đề xuất của Cova & Caru (2007, tr.5)
Trải nghiệm tiêu dùng là cơ sở lý thuyết của luận án nghiên cứu này, trong đó
nhấn mạnh thành phần trải nghiệm người tiêu dùng là trung tâm nghiên cứu. Theo đó,
21
thứ nhất là khái niệm nghiên cứu thành phần trải nghiệm người tiêu dùng trong luận án
là một tập hợp các trải nghiệm được các nhà nghiên cứu trước chứng minh thông qua
giai đoạn trong trải nghiệm tiêu dùng, vì vậy lý thuyết này là tiền đề khái niệm kế thừa
của các nghiên cứu về thành phần trải nghiệm. Thứ hai là thành phần trải nghiệm có
những khác nhau ở các thực nghiệm và ứng dụng trong thực nghiệm, vì vậy khi tìm hiểu
trong thực nghiệm nhà ở sẽ góp phần bổ sung sự hiểu biết thành phần trải nghiệm phù
hợp cho hành vi mua sản phẩm quan trọng (Jain et al., 2017; Scussel, 2019). Thứ ba là
thông qua lượt khảo các quan điểm về trải nghiệm tiêu dùng của các tác giả đã nghiên
cứu trước (bảng 2.1) nhận thấy sự đa dạng trong khái niệm về trải nghiệm liên quan đến
hành vi của người tiêu dùng, từ đó làm cơ sở cho phát triển khoảng trống nghiên cứu và
những đóng góp mới của luận án (Scussel, 2019; Zarantonello & Schmitt, 2010; Schmitt
& Zarantonello, 2013; Lindberg, F., & Østergaard, 2015).
Bảng 2.1: Tóm tắt sự phát triển của lý thuyết trải nghiệm tiêu dùng
KHÁI NIỆM NHẬN ĐỊNH
TÁC GIẢ NĂM 1982 Holbrook & Hirshman
1994 Carbone & Haeckel
1999 Gupta & Vajic
Tác giả tóm lược nhận thức chủ quan theo tiêu chí của cá nhân. Tác giả cho rằng các tương tác cụ thể tạo ra trải nghiệm. Sự hiểu biết về sản phẩm, tiêu dùng sản phẩm.
Pine & Gilmore 1999; 2013
Trải nghiệm người tiêu dùng là một trạng thái chủ quan/nhận thức cá nhân về một biểu tượng, sự hứng thú với những tiêu chí thẩm mỹ/gu riêng. Trải nghiệm người tiêu dùng là những ấn tượng tổng thể khi người tiêu dùng tiếp xúc/gặp gỡ sản phẩm và dịch vụ. Trải nghiệm người tiêu dùng là kiến thức/sự hiểu biết của người tiêu dùng về các yếu tố trải nghiệm do nhà cung cấp tạo ra. Trải nghiệm người tiêu dùng là những sự kiện/sự việc mà người tiêu dùng tham gia và tương tác với công ty.
Schmitt 1999
2002 Lasalle & Britton
Là những sự việc cá nhân được xảy đến và cá nhân đó phản hồi bằng sự gắn vào hay tham gia vào trong một tiến trình cụ thể. Trải nghiệm người tiêu dùng là một tương tác/tập hợp các tương tác giữa người tiêu dùng với sản phẩm của một công ty/hoặc đại diện cho công ty Các hoạt động của doanh nghiệp đưa ra là thành phần trải nghiệm. Những kết quả phản hồi thông qua tương tác với doanh nghiệp. Tập hợp tương tác sản phẩm/công ty/con người của doanh nghiệp.
22
KHÁI NIỆM NHẬN ĐỊNH TÁC GIẢ NĂM
2003 Caru & Cova
và có nhận được những phản hồi từ người tiêu dùng. Trải nghiệm người tiêu dùng là một tập hợp tương tác toàn diện trong các hành động và quyết định trước, trong và sau mua hàng.
2007
Meyer & Schwager Trải nghiệm người tiêu dùng là những phản ứng mang tính chủ quan/cá nhân với tất cả các liên hệ với công ty.
2009 Verhoef et al.,
2013 Lundqvist et al.,
Kang et al., 2014
Trải nghiệm theo tiến trình mua hàng, từng giai đoạn có những trải nghiệm khác nhau. Kết quả phản hồi, nghĩa là những ghi nhận từ người tiêu dùng. Trải nghiệm toàn diện từ lúc tìm hiểu đến dịch vụ sau bán hàng. Trải nghiệm thông qua truyền thông về những tiếp xúc giữa thương hiệu và khách hàng. Là những hành động trực tiếp thông qua kênh trực tuyến.
2016 Lemon & Verhoef Lợi ích đo được từ người tiêu dùng.
2017
Kranzbuhler et al., Các thành phần trải nghiệm toàn diện với người tiêu dùng.
Sự trải nghiệm toàn diện là bao gồm tất cả hành vi tìm kiếm, mua hàng, tiêu dùng và những trải nghiệm dịch vụ sau bán hàng. Là toàn bộ nghệ thuật kể chuyện thương hiệu (brand storytelling) ảnh hưởng phản hồi về trải nghiệm của người tiêu dùng (tức là trải nghiệm thương hiệu). Là toàn bộ hành vi cộng đồng trên mạng xã hội (fanpage) bao gồm gia nhập thành viên, tin tưởng thương hiệu và những cam kết trên tương tác ảo (trên mạng xã hội). Trải nghiệm người tiêu dùng là một kết quả tương tác giữa công ty với người tiêu dùng và kết quả là mang lợi ích nào đó cho người người tiêu dùng cũng như cho công ty. Trải nghiệm người tiêu dùng là giá trị khi người tiêu dùng gắn kết với các khía cạnh như thuộc tính chức năng, cảm xúc, tâm lý và giá trị xã hội của sản phẩm và dịch vụ.
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
2.1.2 Lý thuyết lựa chọn theo đa mục tiêu (MGBCM)
Lý thuyết về hành vi lựa chọn dựa trên đa mục tiêu là do Swait, Argo & Li (2018)
phát triển gọi là MGBCM (multiple-goal-based choice model), lý thuyết này là một mô
hình diễn đạt hành vi lựa chọn dựa trên nhiều mục tiêu trong một mục tiêu chung. Lý
thuyết này bản chất kế thừa từ lý thuyết lựa chọn dựa trên mục tiêu (goal-based choice).
23
Nghiên cứu phân nhánh trong lý thuyết về mục tiêu áp dụng trong hành vi tiêu dùng
hiện có hai hướng nghiên cứu chính: nhánh lý thuyết mục tiêu định hướng hành vi (goal-
directed behaviour - GDB) và lý thuyết lựa chọn dựa trên mục tiêu (goal-based choice -
GBC). Đối với hướng nghiên cứu GDB, theo Kruglanski et al., (2002) cho rằng mục
tiêu dẫn đến hành vi tiêu dùng luôn tồn tại trong các quyết định, mặc dù mục tiêu có thể
bị áp lực khác tác động khi ra quyết định (Perugini & Bagozzi, 2001). Bản chất của
GDB là mục tiêu hình thành trước và hành vi là trung tâm của đạt mục tiêu (Shiu et
al.,2007; Esposito et al.,2016), tức là ý định mua đi kèm với hình thành mục tiêu cụ thể
và hành động là quyết định quyết định đến một kết quả. Cũng chính vì bản chất lý thuyết
này mà trong nghiên cứu Perugini & Bagozzi (2001) từng cho rằng GDB có thể thay thế
dần lý thuyết hành vi dựa trên kế hoạch (TPB). Thông thường đối với nhánh nghiên cứu
này thường đưa ra các khái niệm nghiên cứu về mục tiêu như: đơn mục tiêu (single
goal), mục tiêu thay thế (alternative goal).
Đối với hướng nghiên cứu lựa chọn dựa trên mục tiêu (GBC) thường xem xét các
mục tiêu có tính hệ thống (goal-systems), chứng minh mục tiêu hệ thống gắn với ý nghĩa
của cá nhân khi đạt mục tiêu. Mục tiêu ở đây thể hiện tính có động lực mạnh mẽ để đạt
mục tiêu, tính cam kết của động lực và mối quan hệ của động lực với ý nghĩa của hành
vi theo đuổi mục tiêu (Fishbach & Dhar, 2005; Kopetz & Kruglanski, 2012; Kruglanski
& Szumowska, 2020). Xét về quan điểm ứng dụng trong hành vi tiêu dùng, GBC được
sử dụng nhiều hơn và đã được phát triển thành những phân mảng sâu trong nghiên cứu.
Osselear & Janiszewski (2012) xem xét thấy GBC có nghiên cứu các nhóm tác động
đến mục tiêu lựa chọn, mục tiêu tiêu dùng và mục tiêu bị ảnh hưởng bởi tiến trình lựa
chọn. Trong khi đó Carlson et al., (2008) bổ sung thêm đặc tính đánh đổi trong lựa chọn
và đặc tính thay thế trong kế hoạch chọn lựa theo mục tiêu. Đặc biệt lý thuyết GBC
nghiên cứu nhiều về đa mục tiêu (multiple goals) và chỉ ra các ảnh hưởng của nó trong
các quyết định hành vi tiêu dùng. Các nhà nghiên cứu cho rằng mục tiêu hình thành
trong tiến trình; tức là các loại mục tiêu là do quá trình mua, ý định mua, sự học hỏi hay
kinh nghiệm trước đây quyết định đến mục tiêu tiêu dùng (Carlson & Pearo, 2004). Gần
đây các nghiên cứu đặc điểm của mục tiêu có ảnh hưởng bởi quy trình (quá trình từng
bước/theo các bước); mục tiêu tác động do tự kiểm soát của cá nhân (self-control/self-
regulation); hoặc các nghiên cứu về mục tiêu cuộc sống (life-goals) và mục tiêu tạo động
24
lực có ý nghĩa xã hội (như trách nhiệm, niềm hy vọng, hay cảm hứng), động lực để đạt
mục tiêu mang đến ý nghĩa như hạnh phúc, thư giãn, tự hào, thư thái.
Mô hình lý thuyết MGBCM (hình 2.2) được sử dụng trong nghiên cứu này dựa
theo Swait, Argo & Li (2018). MGBCM mô tả hành vi ra quyết định nhiều mục tiêu dựa
trên nguyên tắc kết hợp về theo đuổi đa mục tiêu đồng thời và thích ứng các mục tiêu
theo bối cảnh lựa chọn của người tiêu dùng. Về nội hàm của mô hình MGBCM dựa trên
một quyết định có hai luồng hành vi dẫn đến lựa chọn mục tiêu: Thứ nhất là MGBCM
bắt đầu bằng sự hiểu biết/trải nghiệm sản phẩm, từ đó hình thành nên tính không đồng
nhất giữa các mục tiêu và người tiêu dùng phải thích ứng bằng cách hình thành các trọng
số ưu tiên cho từng loại mục tiêu. Bên cạnh đó các yếu tố trải nghiệm, đặc điểm nhân
chủng học và xã hội của người mua hình thành nên sự hấp dẫn của loại mục tiêu mong
muốn. Thứ hai là cơ chế tối ưu các mục tiêu đạt được dựa trên điều chỉnh trọng số (tầm
quan trọng) của từng loại mục tiêu để đưa ra quyết định tối ưu loại mục tiêu và khả năng
điều chỉnh/đánh đổi khi chọn mục tiêu.
Sử dụng lý thuyết MGBCM cho công trình nghiên cứu này nhằm phục vụ cho mục
tiêu nghiên cứu về hành vi mua dựa trên 1 tập hợp nhiều mục tiêu trong mục tiêu tổng
quát. Trong đó các mục tiêu thành phần gồm nhiều mục tiêu riêng lẻ có thể bị thay đổi
hoặc đánh đổi khi người tiêu dùng ra quyết định như khung mô tả của nhóm tác giả
MGBCM. Swait, Argo & Li (2018) khẳng định các mục tiêu gắn với cá nhân và có tính
thay đổi trong ngữ cảnh, mô hình sẽ tối ưu với quyết định lựa chọn chọn sản phẩm quan
trọng trong khi mua (high involvement product) là phù hợp với thực nghệm nhà ở. Thứ
nữa là trong mô hình MGBCM yếu tố hiểu biết sản phẩm và trải nghiệm sản phẩm là
nền tảng hình thành nên sự hấp dẫn của mục tiêu và trọng số ưu tiên của mục tiêu. Vì
vậy, điều này giúp cho mục tiêu nghiên cứu của luận án là kiểm định mối quan hệ giữa
các thành phần trải nghiệm của đa mục tiêu phù hợp với cơ sở lý thuyết của MGBCM.
Điều này giúp khám phá ý tưởng chính của luận án này là tìm ra tác động của trải nghiệm
ảnh hưởng lên đa mục tiêu và xem xét liệu đa mục tiêu có ảnh hưởng như thế nào đến
chọn doanh nghiệp.
Kiến thức về sản phẩm
Xu hướng không đồng nhất và thích ứng
Trải nghiệm, sử dụng sản phẩm, nhân khẩu học, xã hội học
25
i ê u ư u
t
Hấp dẫn của mục tiêu
T r ọ n g s ố m ụ c i ê u
t
Cơ chế phân bổ trọng số mục tiêu
Điều chỉnh trọng số mục tiêu
Đạt được mục tiêu
Đánh giá liên quan đến mục tiêu
…
Thay thế 2
Thay thế X
Đạt được tối đa mỗi mục tiêu trong mỗi bối cảnh lựa chọn
Thay thế 1
Tối ưu mục tiêu 1 Tối ưu mục tiêu 2 … Tối ưu mục tiêu k
Hình 2.2 Khung lý thuyết MGBCM (Mô hình đa mục tiêu lựa chọn)
Nguồn: Theo đề xuất của của Swait, Argo & Li (2018)
2.1.3 Lý thuyết hành vi ra quyết định theo tiêu chí (MCDM)
Lý thuyết MCDM (multiple-criteria-decision-making) mô tả hành vi ra quyết định
dựa trên nhiều tiêu chí là, được ứng dụng cho hành vi cá nhân và tổ chức. Quan điểm về
quyết định dựa trên tiêu chí ban đầu là do Keeney et al.,(1979) đặt nền móng trong
nghiên cứu về đa tiêu chí trong quyết định, sau đó Hwang & Masud (1979) cũng đưa ra
bổ sung với khái niệm đa mục đích trong ra quyết định tương tự gọi là MODM (Hwang
& Masud, 2012). Tuy nhiên, Dyer et al., (1992) kế thừa các nghiên cứu trước đưa ra
khái niệm MCDM như một lý thuyết hoàn chỉnh tập trung vào tiêu chí chọn lựa (criteria)
thay vì mục tiêu như các tác giả trước và được sử dụng làm cơ sở lý thuyết rộng rãi cho
các nghiên cứu hành vi ra quyết định trong rất niều lĩnh vực (Wallenius et al., 2008).
MCDM định nghĩa là một người ra quyết định sẽ chọn trong một hay một số tiêu
chí mà người đó đánh giá dựa trên các thuộc tính. Các tiêu chí lựa chọn có tính thay thế
26
và có thể liên quan đến rủi ro hoặc không chắc chắn. Người ra quyết có các hành động
tuần tự vào các thời điểm khác nhau dựa trên tập hợp các lựa chọn thay thế. Lý thuyết
MCDM giả định rằng người ra quyết định phải chọn trong số một tập hợp các lựa chọn
thay thế mà các giá trị hoặc thuộc tính mục tiêu được biết một cách chắc chắn nhất.
Trong những trường hợp đơn giản nhất, người ra quyết định hành động để tối đa hóa
một vài các tiêu chí. Đặc điểm của MCDM là tính thứ tự của các tiêu chí ưu tiên theo
giá trị, các tiêu chí không thể hiện rõ tính chính xác và các tiêu chí không chắc chắn có
giúp người ra quyết định giải quyết vấn đề của mình. Bên cạnh đó, khi áp dụng MCDM
trong những tình huống cụ thể cần phải xem xét so sánh các tiêu chí, đánh đổi và những
ràng buộc trong các lựa chọn. Zavadskas& Turskis (2011) cho rằng nghiên cứu MCDM
cần mô hình hoá tính đa mục tiêu khi ra quyết định, sắp xếp các tiêu chí theo lựa chọn
thay thế, cách đánh giá tiêu chí và so sánh tính lặp lại khi ra quyết định dựa trên tập hợp
nhiều tiêu chí (Wallenius et al., 2008).
Lý tuyết MCDM được kế thừa và phát triển ra nhiều phương pháp ứng dụng trong
hành vi ra quyết định trên nhiều tiêu chí. Phương pháp ra quyết định lựa chọn thay thế
và ưu tiên tốt nhất AHP (Analytical Network Process) do Saaty (1988, 2013) đưa ra là
công cụ phổ biến nhất về phát triển quan điểm lý thuyết của MCDM. Đặc điểm nổi bật
của AHP là sự phân cấp các ưu tiên tiêu chí, các phân tích tiêu chí phụ thuộc lẫn nhau,
có thể chi tiết các thuộc tính vô hình và hữu hình. Phương pháp VIKOR được cho là
phát triển để tối ưu tiêu chí xếp hạng ưu tiên trong hệ thống các tiêu chí phức tạp
(Opricovic & Tzeng, 2004), hệ thống này tập trung xếp hạng tiêu chí trong tập hợp đa
tiêu chí thông qua đo mức độ lý tưởng của người ra quyết định. Đối với phương pháp
TOPSIS do Chen & Hwang (1992) đưa ra giải thích phương án chọn phải có khoản cách
ngắn nhất hướng đến giải quyết vấn đề cho người ra quyết định. Ngoài ra, DEMATEL
(Decision Making Trial and Evaluation Laboratory Model) là phương pháp xác định
mối liên hệ lẫn nhau của các tiêu chí, sự phụ thuộc mạnh/yếu của các tiêu chí từ đó chọn
lựa tối ưu (Gabus & Fontela, 1972; Chen et al., 2008). Đối với lựa chọn nhà cung cấp
có phương pháp COPRAS được đưa ra do Zavadskas et al., (1994) nhằm giúp đánh giá
chỉ số tối đa hoá/tối thiểu trong các chỉ tiêu lựa chọn riêng biệt, kết quả có thể tối ưu rủi
ro các chỉ tiêu khi chọn lựa (Chai et al., 2013; Wetzstein et al., 2016; Kannan & Tan,
2003; Ugala & Eggert, 2006; Bruno et al., 2012).
27
Thực nghiệm trong trong hành vi lựa chọn nhà cung cấp từ MCDM rất đa dạng và
ứng dụng linh hoạt (Mardani et al., 2015). Cebi & Bayraktar (2003) nghiên cứu chọn
tiêu chí vô hình và hữu hình đối với nhà cung cấp, Kokangul & Susuz (2009) dùng mô
hình xác định lựa chọn nhà cung cấp dựa trên chi phí mua và tối ưu giá trị, Ha &
Krishnan (2008) đưa ra tiêu chí chọn nhà cung cấp dựa trên bộ tiêu chí nguồn cung (giá,
chất lượng, giao hàng). Tương tự, Kang & Lee (2010) ứng dụng trong đánh giá nhà cung
cấp bằng nhóm tiêu chí định tính và định lượng, Bruno et al., (2016) đưa ra tiêu chí chọn
nhà cung cấp thông qua đánh giá, đối chiếu nhiều mô hình lý thuyết gồm 4 tiêu chí; quy
trình và chất lượng sản phẩm, mức độ dịch vụ, quản trị và đổi mới sáng tạo, vị trí tài
chính nhà cung cấp. Ho, Feng, Lee & Yen (2012) đưa ra 14 tiêu chí chọn nhà cung cấp,
DeBoer, Labro & Morlacchi (2001) đưa ra các tiêu chí như; chất lượng, năng lực giao
hàng và giá cả, danh tiếng, cam kết dịch vụ xoay quanh khách hàng (Luthra et al., 2017).
Kannan & Tan (2003) đưa ra lựa chọn nhà cung cấp dựa trên đánh giá nhà cung cấp
thông qua xem xét dựa trên lợi ích bên mua muốn (ví dụ như bên mua xem xét chất
lượng sản phẩm, giá thấp nhất, thời gian giao hàng ngắn nhất, điều kiện mua hàng) và
tiêu chuẩn (DeBoer, Labro & Morlacchi, 2001; Luthra et al., 2017; Ho et al., 2010).
Sử dụng lý thuyết MCDM trong luận án này nhằm phục vụ cho cơ sở khoa học
của mục tiêu nghiên cứu. Theo đó, lý thuyết này áp dụng cho cả hành vi cá nhân khi
quyết định lựa chọn với nhiều tiêu chí được đưa ra đánh giá, mô hình nghiên cứu hướng
đến mục tiêu chính là xem xét tập hợp các tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp trong bối cảnh
hành vi mua. Thứ nữa là thực nghiệm trong lĩnh vực nhà ở, doanh nghiệp được chọn là
nhà cung cấp nhà ở và người mua phải thông qua nhiều tiêu chí xem xét để ra quyết
định. Người mua hàng nhà và nhà cung cấp có mối quan hệ kinh tế, người mua sẽ xem
những tiêu chí chọn nhà cung cấp có thể liên quan đến tiêu chí như; chất lượng, năng
lực, giá cả, danh tiếng, cam kết dịch vụ, quản lý, rủi ro và các tiêu chí liên quan khác.
2.2 CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU
2.2.1 Thành phần trải nghiệm người tiêu dùng
2.2.1.1 Giới thiệu khái niệm nghiên cứu thành phần trải nghiệm
Thành phần trải nghiệm (dimensions of consumer experience) được biết là đa khía
cạnh tương tác giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp (hay chủ thể nào đó), thành phần
28
này bao trùm cả 4 tiến trình như Cova & Caru (2007, tr.5) đưa ra. Theo Lusch & Vargo
(2008) thì quan hệ chuyển giao giá trị giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp là một tích
hợp đa thành phần tạo nên trải nghiệm. Thành phần này có thể là loại hình trải nghiệm
(experiential types) trong các hành động hướng đến mục tiêu và các sự việc người tiêu
dùng trải qua như nghiên cứu của Zarantonello & Schmitt (2010). Thành phần trải
nghiệm còn được biết là các điểm tiếp xúc mà người tiêu dùng cảm nhận được trong quá
trình tiêu dùng (còn gọi là trải nghiệm khoái lạc - hedonic experience) theo nghiên cứu
của Hirschman & Holbrook (1982) nói về đa giác quan, tưởng tượng và cảm xúc khi trải
nghiệm sản phẩm. Trải nghiệm mang tính vật chất hay thuộc tính sản phẩm và môi
trường tiêu dùng chỉ ra các khía cạnh về thuộc tính chức năng, không gian hay những
trải nghiệm vật chất xung quanh tương tác sản phẩm với người tiêu dùng, tiêu biểu là
nghiên cứu của Addis & Holbrook (2001) và Holbrook (2006). Ngoài ra, trải nghiệm
liên quan đến yếu tố tiến trình và chọn lựa thời điểm tương tác với sản phẩm của người
tiêu dùng như Holt (1995) đã đưa ra. Trải nghiệm nhân thức là quá trình tương tác người
tiêu dùng tìm hiểu và ghi nhớ sản phẩm, học hỏi thông qua các kênh tương tác với doanh
nghiệp (Jain et al., 2017). Trải nghiệm tin tưởng chủ yếu là ảnh hưởng của danh tiếng
và cam kết của doanh nghiệp (Sahin et al., 2011). Nghiên cứu tập hợp các thành phần
trải nghiệm trong hành vi có Otto & Ritchie (1996) nghiên cứu thành phần trải nghiệm
về khoái lạc, tương tác, độc đáo/mới, thoải mái, an toàn. Poulsson & Kale (2004) nói về
trải nghiệm cá nhân về mới/độc đáo, bất ngờ, học hỏi và gắn kết. Regeh et al., (2013)
nghiên cứu thành phần trải nghiệm là sự thoải mái, khoái lạc, tính mới/độc đáo, an toàn,
giáo dục, mối quan hệ, công nhận và vẻ đẹp (du lịch). Gần đây trong nghiên cứu của
Kim, Cha & Knutson (2011) đã nghiên cứu và đề xuất có 7 thành phần trải nghiệm như
là một bộ chỉ số trải nghiệm người tiêu dùng (consumer experience index-CEI). Theo
CEI có môi trường trải nghiệm, trải nghiệm thuận tiện, trải nghiệm lợi ích, trải nghiệm
tiếp cận, trải nghiệm hữu dụng, trải nghiệm khuyến khích và trải nghiệm tin tưởng.
Lược khảo các nghiên cứu đã công bố nhận thấy khái niệm về thành phần trải
nghiệm đã được nghiên cứu trước và tóm lược ở bảng 2.2. Các khái niệm thành phần
này chủ yếu sử dụng nhằm diễn đạt nội hàm tạo trải nghiệm cho người tiêu dùng. Cụ
thể có các thành phần sau:
29
- Trải nghiệm nhận thức (cognitive experience): Nội dung được hiểu là khả năng
nhận thức được đút kết và hình thành bên trong của người tiêu dùng, từ đó phản
ánh bằng cách người tiêu dùng ứng xử và đánh giá trong tình huống tiêu dùng.
Nhận thức hay còn được biết là trải nghiệm thông tin và học hỏi đến từ tiếp xúc
sản phẩm, quảng cáo, tác động của học hỏi sản phẩm, thương hiệu hay những
tương tác với doanh nghiệp (Gronross, 2008; Jain et al., 2017; Olsson et
al.,2012; Frow & Payne, 2007). Bản chất của thành phần trải nghiệm nhận thức
thể hiện thông qua nhìn nhận của người tiêu dùng về tích cực/tiêu cực, hoàn
hảo, toàn diện hay trải nghiệm cảm xúc và giá trị. Batkoska & Koseska (2012)
nghiên cứu nhận thức nội dung quảng cáo, hiểu biết cũ và kiến thức sản
phẩm/dịch vụ là trải nghiệm nhận thức, Zinkhan & Braunsberger (2004) cho
rằng xử lý thông về sản phẩm và quảng cáo hình thành trải nghiệm nhận thức.
- Trải nghiệm hữu dụng (utilitarian experiece): Là trải nghiệm thể hiện sự hiểu
biết người dùng về lợi ích của sản phẩm, tín hữu dụng còn là kết quả về mục
tiêu khi mua và sử dụng sản phẩm. Ờ khía cạnh người bán, tính hữu dụng thể
hiện sự đáp ứng đúng loại sản phẩm và thuộc tính sản phẩm cho người mua
(Abbott, 1995). Trải nghiệm hữu dụng là sự lựa chọn lợi ích cá nhân và kết quả
trải nghiệm cá nhân thông qua các đặc điểm trải nghiệm; trải nghiệm chất lượng,
trải nghiệm dịch vụ, trải nghiệm sản phẩm (tổng quát), trải nghiệm hình ảnh sản
phẩm/hàng hoá), trải nghiệm tương tác giữa người mua và bán (Hirschman &
Holbrook, 1982; Cova& Caru, 2003; Fiore & Kim, 2007; Bridges & Florsheim,
2008; Kim et al., 2011).
- Trải nghiệm lợi ích (benifits experience): Khái niệm này xuất phát là lợi ích
người tiêu dùng (consumer bebefits experienced) đề cập tính chất sử dụng sản
phẩm, trải nghiệm lợi ích chỉ quan tâm đến thuộc tính chức năng sản phẩm và
nhìn nhận lợi ích đó thông qua nhận thức cá nhân và lợi ích xã hội (Priem, 2007).
Thành tố biểu đạt cho trải nghiệm lợi ích xoay quanh sự hiểu biết sản phẩm,
hiểu giá trị sản phẩm khi mua/tiêu dùng, đánh giá sự phù hợp khi tiêu dùng, tính
cá nhân hoá sản phẩm, thiết kế sản phẩm và những giá trị xã hội khi mua sản
phẩm (Warlop et al.,2005; Priem, 2007; Kim et al.,2011).
30
- Môi trường trải nghiệm (environmential experience): Là loại trải nghiệm liên
quan đến địa điểm, không gian mua sắm và tương tác với người mua. Từ đo tác
động đến cảm nhận và hành vi lựa chọn của họ khi ra quyết định. Môi trường
thể hiện sự phù hợp về văn hoá cá nhân khi quyết định liên quan đến sản phẩm,
dịch vụ, địa điểm, giải pháp thiết kế không gian trải nghiệm của doanh nghiệp,
môi trường xã hội, tương tác nhân viên và không gian thể hiện/trưng bày sản
phẩm (Cova & Caru, 2003; Bridges & Florsheim, 2008; Kim et al.,2011; Akaka
et al., 2015).
- Trải nghiệm thuận tiện (convenient experience): Khái niệm xuất phát là sự thuận
tiện cho người tiêu dùng. Khi nhìn từ trải nghiệm thuận tiện là các giải pháp đưa
ra nhằm làm tăng thuận tiện trong tương tác với sản phẩm/dịch vụ khi người
tiêu dùng mua hay sử dụng sản phẩm. Tính chất của trải nghiệm thuận tiện thể
hiện qua giải pháp tiết kiệm cho khách hàng lựa chọn, sự nhiệt tình/thiện cảm
khi tiếp xúc, thuận lợi tiếp cận dịch vụ/quy trình tương tác, điều kiện thuận tiện
(ra quyết định, tiếp cận dịch vụ, giao dịch, lợi ích), địa điểm và những tiện ích
tiêu dùng sau khi mua (Holt, 1995; Barry et al.,2002; Srivastava & Kaul, 2014).
- Trải nghiệm tin tưởng (trust experience): Bản chất là kết quả của trải nghiệm
thương hiệu và danh tiếng công ty, niềm tin/sự tin tưởng do mối liên hệ quen
thuộc với thương hiệu, danh tiếng công ty mà người tiêu dùng có thể tìm hiểu
và đã trải nghiệm (Ha & Perks, 2005; MacMillan et al.,2005; Kim et al., 2011;
Sahin et la.,2011). Tính chất của trải nghiệm tin tưởng liên quan đến quyết định
lựa chọn dựa vào uy tín công ty/thương hiệu, cam kết của công ty và sự tin
tưởng thương hiệu (quan tâm, thoả mãn nhu cầu, không thấy thất vọng, cam kết,
quan tâm đến vấn đề khách hàng…).
- Trải nghiệm khuyến khích (incentive experience): Là các hình thức khuyến
khích tiêu dùng bằng các hoạt động tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận sản
phẩm, nó gắn với các hoạt động khuyến mãi liên quan đến giảm giá và những
lợi ích mua sản phẩm/dịch vụ (Campbell & Diamond, 1990). Trải nghiệm
khuyến khích là những gì doanh nghiệp đưa ra mang tính lợi ích mua về tiền và
phi tiền thể hiện qua khuyến mãi khuyến khích mua hàng, khuyến mãi khuyến
31
khích trải nghiệm thương hiệu (dùng thử), giá trị tăng thêm khi mua, lợi ích
giá/chi phí (chiếc khấu mua nhiều), khuyến mãi kèm quảng cáo tiêu dùng,
khuyến mãi khi quyết định lựa chọn mua (Fornell et al.,1985; Kim et al., 2011;
Zarantonello & Schmitt, 2010).
- Trải nghiệm khoái lạc (hedonic experience): Khoái lạc còn được biết là cảm
nhận (emotion) thể hiện qua cảm xúc kết tinh trong người tiêu dùng về sản
phẩm/dịch vụ. Hirschman & Holbrook (1982) là tác giả đưa ra khái niệm này
nhằm mô tả cảm nhận tiêu dùng thông các giác quan con người, nó mang tính
cá nhân và hiện thực qua nhìn nhận cụ thể bằng cảm nhận cá nhân như
yêu/ghét/thích/hứng thú/vui vẻ…Các nghiên cứu hiện nay tìm hiểu các khía
cạnh trải nghiệm khoái lạc xoay quanh trải nghiệm đa giác quan, trải nghiệm
thẩm mỹ sản phẩm, trải nghiệm ý nghĩa cá nhân và các cảm xúc về thương
hiệu/trải nghiệm cảm xúc (Desmet & Hekkert, 2007; Richins, 1997; Havlena &
Holbrook, 1986).
- Trải nghiệm tiếp cận (accessibility experience): Được hiểu là các kênh giúp
người tiêu dùng tìm hiểu, hiểu biết và tương tác với sản phẩm dịch vụ. Ban đầu
các nghiên cứu tiếp cận tập trung vào kênh thông tin được cung cấp cho người
tiêu dùng lựa chọn, kênh trực tiếp và kênh trực tuyến (Biehal & Chakravarti,
1983). Ngày nay tiếp cận còn được nghiên cứu về địa điểm tiếp cận và tương
tác giữa người bán và mua (Farah et al., 2019). Nội hàm nghiên cứu trải nghiệm
tiếp cận là thiết kế hệ thống kênh tương tác hữu ích cho người tiêu dùng ra quyết
định về thông tin sản phẩm tiếp nhận sản phẩm/dịch vị, kênh truyền thông hữu
hiệu, địa điểm trưng bày/trình bày sản phẩm và những giải pháp chủ động tiếp
cận khác của doanh nghiệp (Biehal & Chakravarti, 1983; Kim et al.,2011).
Bảng 2.2: Tóm lực khái niệm thành phần trải nghiệm người tiêu dùng
THÀNH PHẦN NỘI HÀM TÁC GIẢ
TRẢI NGHIỆM NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU
Trải nghiệm - Tác nhân tích cực (trải nghiệm tốt) Olsson et al.,
nhận thức - Huỷ hoại tích cực (trải nghiệm xấu) (2012); Frow &
- Đánh giá trong nhận thức Payne (2007)
32
THÀNH PHẦN NỘI HÀM TÁC GIẢ
TRẢI NGHIỆM NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU
(cognitive - Trải nghiệm hoàn hảo
experience) - Trải nghiệm toàn diện
- Ý thức – cảm xúc – giá trị (CEV model)
- Trải nghiệm chất lượng Hirschman &
Trải nghiệm hữu - Trải nghiệm dịch vụ Holbrook (1982);
dụng (utilitarian - Trải nghiệm sản phẩm (tổng quát) Fiore & Kim (2007);
experiece) - Trải nghiệm hình ảnh sản phẩm/hàng hoá) Bridges &
- Trải nghiệm tương tác (người mua – bán) Florsheim (2008);
Kim et al., (2011)
Môi trường trải - Không gian trải nghiệm Cova & Caru
nghiệm - Môi trường xã hội (2003); Bridges &
(environ-mential - Văn hoá người tiêu dùng Florsheim (2008);
experience) - Tương tác nhân viên Kim et al., (2011);
- Không gian thể hiện/trưng bày sản phẩm Akaka et al., 2015
Trải nghiệm lợi - Hiểu biết sản phẩm khi mua Warlop et al.,
ích (benifits - Sản phẩm/thương hiệu phù hợp nhu cầu (2005); Priem
experience) - Thiết kế sản phẩm riêng (2007); Kim et al.,
- Thuộc tính chức năng có giá trị (2011);
Trải nghiệm - Tiết kiệm cho khách hàng lựa chọn Holt (1995); Barry
thuận tiện - Sự nhiệt tình/thiện cảm khi tiếp xúc et al., (2002);
(convenient - Thuận lợi dịch vụ/quy trình tương tác Srivastava & Kaul
experience) - Mô hình thuận tiện (ra quyết định, tiếp cận (2014)
dịch vụ, giao dịch, lợi ích)
- Địa điểm
- Tiện ích tiêu dùng
Trải nghiệm tin - Uy tín công ty/thương hiệu MacMillan et al.,
tưởng (trust - Cam kết của công ty (2005); Kim et al.,
experience)
33
THÀNH PHẦN NỘI HÀM TÁC GIẢ
TRẢI NGHIỆM NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU
(2011)
- Tin tưởng thương hiệu (quan tâm, thoả mãn (2011); Sahin et la.,
nhu cầu, không thấy thất vọng, cam kết,
quan tâm đến vấn đề khách hàng…)
Trải nghiệm - Khuyến mãi khuyến khích mua hàng Fornell et al.,
khuyến khích - Khuyến mãi khuyến khích trải nghiệm (1985); Kim et al.,
(incentive thương hiệu (2011); Zarantonello
experience) - Giá trị tăng thêm khi mua & Schmitt (2010)
- Lợi ích giá/chi phí
- Khuyến mãi kèm quảng cáo tiêu dùng
- Khuyến mãi quyết định lựa chọn mua
Trải nghiệm - Trải nghiệm đa giác quan Hirschman &
khoái - Cảm nhận cá nhân (yêu/ghét/thích/hứng Holbrook (1982);
lạc(hedonic thú/vui vẻ…) Desmet & Hekkert
experience/emot - Trải nghiệm thẩm mỹ sản phẩm (2007)
-ional) - Trải nghiệm ý nghĩa
- Trải nghiệm cảm xúc
Trải nghiệm tiếp - Thông tin sản phẩm tiếp nhận Biehal &
cận - Kênh truyền thông tương tác Chakravarti (1983);
(Accessibility - Sản phẩm dễ tìm/tiếp cận Kim et al., (2011)
experience) - Địa điểm tiếp cận sản phẩm
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
Về mô hình nghiên cứu tác động đến trải nghiệm người tiêu dùng, điểm qua các
tác giả có những công trình liên quan như: nghiên cứu của Walls (2013) thấy môi trường
trải nghiệm và tương tác với nhân viên/con người có ảnh hưởng đến trải nghiệm người
tiêu dùng, Walls et al., (2011) nghiên cứu thành phần trải nghiệm người tiêu dùng thông
qua tác động nhân tố môi trường trải nghiệm và tương tác con người. Đối với thành phần
trải nghiệm môi trường liên quan đến dịch vụ, thiết kế, chất lượng và những tiêu chuẩn
dịch vụ. Thành phần tương tác con người có liên quan đến thái độ chuyên nghiệp, phản
34
hồi nhanh với khách hàng, hướng dẫn khách hàng và những hành vi ứng xử chuyên
nghiệp. Damman et al., (2009) nghiên cứu thấy tuổi tác và trình độ học vấn quyết định
trải nghiệm người tiêu dùng, Giily & Wolfinbarger (2000) nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng
đến trải nghiệm trực tuyến do lựa chọn sản phẩm, dễ truy cập/tiếp cận, dễ sử dụng, niêm
yết/công bố giá, tương tác trực tiếp cá nhân hoá (Yeo et al., 2017). Soderlund &
Sagfossen (2017) nghiên cứu thấy sự hài lòng và các ưu đãi/khuyến khích trải nghiệm
có ảnh hưởng đến trải nghiệm tiêu dùng. Tương tự, nghiên cứu Koufaris et al., (2002)
về trang website và nội dung trực tuyến ảnh hưởng đến trải nghiệm người tiêu dùng,
trong khi đó Yoshida (2017) nghiên cứu về 4 nhân tố tác động đến trải nghiệm người
tiêu dùng là do sản phẩm cốt lõi, dịch vụ, mạng xã hội và chất lượng mối quan hệ quyết
định trải nghiệm người tiêu dùng Braun-LaTour et al.,(2004) nghiên cứu quảng cáo hình
thành nên nhận thức trải nghiệm tiêu dùng, công nghệ mới cũng tác động đến hành trình
trải nghiệm (Hoyer et al., 2020). Gần đây Sit et al., (2018) chứng minh hình ảnh trưng
bày tại cửa hàng tác động trải nghiệm người mua hàng. Có thể thấy yếu tố hình thành
nên trải nghiệm người tiêu dùng xoay quanh đặc điểm người mua, môi trường, kênh tiếp
cận sản phẩm, trải nghiệm sản phẩm và các tương tác con người.
Đối với nghiên cứu tác động của trải nghiệm người tiêu dùng liên quan đến hành
vi tiêu dùng có Ebranhim et l., (2016) nghiên cứu trải nghiệm người tiêu dùng tác động
đến trải nghiệm thương hiệu, hiểu biết thương hiệu và ý định mua lặp lại, Sheng & Teo
(2012) nghiên cứu thuộc tính sản phẩm và tài sản thương hiệu do trải nghiệm khách
hàng. Rajumesh (2014) nghiên cứu thấy trải nghiệm người tiêu dùng dẫn đến sự tin
tưởng và trung thành thương hiệu, Nobar & Rostamzadeh (2018) thấy trải nghiệm ảnh
hưởng đến sức mạnh thương hiệu, giống như nghiên cứu của Biedenbach & Marell
(2012) cũng thấy trải nghiệm ảnh hưởng đến chọn dịch vụ của doanh nghiệp, hay
Gentille et al., (2007) thấy trải nghiệm khách hàng tác động đến chọn sản phẩm nổi
tiếng, Grewal et al., (2009) đưa ra trải nghiệm người mua ảnh hưởng đến tầng suất mua
và viếng thăm địa điểm bán hàng. Karakaya & Barnes (2010) thấy trải nghiệm chăm sóc
khách hàng quyết định chọn thương hiệu và công ty. Điểm qua trải nghiệm người tiêu
dùng cho thấy các nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của nó đến chọn thương hiệu, sản phẩm,
trung thành thương hiệu, mua hàng, tài sản thương hiệu và chọn công ty.
35
Theo Lemon & Verhoef (2016) trải nghiệm người tiêu dùng là một quỹ đạo của
người tiêu dùng hình thành với doanh nghiệp trải qua trong 4 giai đoạn trải nghiệm và
thông qua tất cả các điểm tương tác với sự linh hoạt/năng động. Do đó, thành phần trải
nghiệm đến từ tác động bên ngoài (do doanh nghiệp/nhà cung cấp tạo ra) kết hợp với sự
chủ động trải nghiệm của người tiêu dùng, tác động đến toàn diện cả 4 giai đoạn trải
nghiệm của người tiêu dùng như khung lý thuyết của Cova & Caru (2007, tr.5). Thành
phần trải nghiệm tồn tại đan xen và ảnh hưởng đến các quyết định trải nghiệm toàn diện.
Xét trên cơ sở các nghiên cứu trước, nghiên cứu này sử dụng khung tham chiếu thành
phần của trải nghiệm người tiêu dùng do Kim, Cha & Knutson (2011) đã nghiên cứu và
đề xuất có 7 thành phần trải nghiệm (trải nghiệm môi trường và trải nghiệm thuận tiện,
trải nghiệm lợi ích, trải nghiệm tiếp cận, trải nghiệm hữu dụng, trải nghiệm khuyến
khích, trải nghiệm tin tưởng) là bao quát và các thành phần này cũng tương ứng phù hợp
với các giai đoạn trải nghiệm của khung lý thuyết. Thứ nhất là trải nghiệm nhận thức
dựa trên quá trình tương tác và tiếp nhận thông tin đã được Kim, Cha & Knutson (2011)
đưa thành trải nghiệm tiếp cận và mở rộng thuộc tính, riêng trải nghiệm về khoái lạc
dựa trên cảm nhận cá nhân đã được đưa vào trải nghiệm lợi ích và phát triển các đo
lường. Thứ hai là xét về phương pháp nghiên cứu cũng thiếu các công trình thực hiện
kết hợp định tính và định lượng trên cơ sở phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) cũng phù
hợp với mục tiêu và phương pháp của luận án.
2.2.1.2 Thành phần trải nghiệm trong nghiên cứu thực nghiệm
Theo lược khảo những quan điểm về trải nghiệm trên, các tác giả nhìn nhận trải
nghiệm người tiêu dùng là một sự việc hay một sự kiện xảy ra bên ngoài; người tiêu
dùng trên cơ bản sẽ chủ động (tính sẵn lòng) tiếp nhận sự trải nghiệm và tất nhiên họ sẽ
chủ động chọn lựa các hình thức trải nghiệm theo chủ quan của mình. Áp dụng khái
niệm này, các nghiên cứu đo lường ở nhiều lĩnh vực và thị trường khác nhau. Áp dụng
rộng rãi nhất là trong lĩnh vực dịch vụ như: khách sạn, nhà hàng, hoạt động chăm sóc
sức khỏe, giải trí, du lịch, bán lẻ trực tuyến (xem tổng hợp Bảng 2.3). Trong ngành dịch
vụ, các yếu tố trải nghiệm là vấn đề tập trung nghiên cứu nhiều; chính yếu là các trải
nghiệm như: môi trường trải nghiệm (thiết kế, ánh sáng, không gian…), giá trị trải
nghiệm về cảm nhận (thuận tiện, thân thiện, an toàn, thư thái…) và trải nghiệm tiêu dùng
(giá trị dịch vụ, sự hài lòng/thỏa mãn, mua lặp lại…), trải nghiệm bằng công nghệ thực
36
tế ảo (thương mại và bán lẻ trực tuyến). Thử lược qua một số nghiên cứu áp dụng về lý
thuyết này nhằm tìm kiếm cơ sở khoa học và xem xét những giá trị nghiên cứu bổ sung
mới khi chuyển sang lĩnh vực nhà ở.
Trước nhất là các nghiên cứu yếu tố quyết định trải nghiệm nhiều nhất là nhân tố
môi trường trải nghiệm (physical environment) của ngành dịch vụ nhà hàng/khách
sạn/café. Người tiêu dùng quan tâm đến không gian trải nghiệm, nơi tương tác với sản
phẩm/dịch vụ và công ty; môi trường trải nghiệm tác động đến các giác quan của người
tiêu dùng (Berry et al., 2002) và yếu tố môi trường là những thứ phải cụ thể mà công ty
phải thiết kế ra được để khách hàng đánh giá từng khía cạnh cụ thể (Yuan & Wu, 2008).
Trong ngành khách sạn và nhà hàng, Pullman & Gross (2004) nghiên cứu trải nghiệm
không gian thiết kế và lòng trung thành bằng mô hình SEM; Gueguen & Petr (2006) đưa
ra các yếu tố tác động lên trải nghiệm ngành nhà hàng; Yuan & Wu (2008) tìm ra năm
yếu tố tác động đến trải nghiệm trong lĩnh vực khách sạn: độc đáo, phong cách, cá nhân
hoá, chất lượng và giá trị gia tăng. Tác giả Lin (2016) gần đây cũng cho thấy thị giác
thẩm mỹ trong ngành khách sạn có ảnh hưởng đến trải nghiệm người tiêu dùng về sự
phấn khích và hài lòng; Walls (2013) nghiên cứu lĩnh vực nhà hàng và nhận thấy sức
hấp dẫn của môi trường ảnh hưởng mức độ trải nghiệm; Dube & Helkkula (2015) nghiên
cứu người dùng điện thoại thông minh về trải nghiệm tích cực là do công nghệ.
Trong lĩnh vực bán lẻ, Donovan et al., (1994) nghiên cứu yếu tố môi trường mua
sắm ảnh hưởng tích cực/tiêu cực đến trải nghiệm cảm nhận; Mathwick et al., (2002)
nghiên cứu ngành hàng trong bán lẻ nhận thấy trải nghiệm bằng quy trình mua sắm hứng
khởi/thú vị, nhiều lợi ích kinh tế (ví dụ như khuyến mãi); Backstrom & Johansson (2006)
chứng minh rằng nhà bán lẻ sử dụng nhiều kỹ thuật cao hơn thì làm tăng trải nghiệm
(bên cạnh những trải nghiệm cũ như lựa chọn sản phẩm, thiết kế và trang thiết bị); Atwal
& Williams (2017) nghiên cứu trải nghiệm bán lẻ thời trang cao cấp tác động đến chọn
thương hiệu (phần lớn là các yếu tố cảm nhận); Blazquez (2014) nghiên cứu vai trò công
nghệ ảnh hưởng đến trải nghiệm bán lẻ thời trang. Ngành bán lẻ trực tuyến có nghiên
cứu của Elliot & Fowell (2000) nghiên cứu các yếu tố như sự thuận tiện, sự tiếp cận và
cá nhân hoá sẽ tăng trải nghiệm mua hàng; nghiên cứu của Constantinides (2004) đưa
thêm yếu tố trải nghiệm website có tác động đến trải nghiệm mua sắm trực tuyến (xem
thêm nghiên cứu của Bridges & Florsheim, 2008). Sau hết là nghiên cứu về việc tạo ra
37
các trải nghiệm cho khách hàng bằng 7 yếu tố gồm: môi trường xã hội, tương tác dịch
vụ, không khí, sắp xếp hàng hoá, giá, các kênh bán và thương hiệu nhà bán lẻ (Verhoef
et al., 2009) sẽ tác động đến người tiêu dùng trải nghiệm bán lẻ.
Đối với ngành du lịch, Otto & Ritchie (1996) đã đưa ra khái niệm trải nghiệm tiêu
dùng trong du lịch là một hành vi tâm lý phức tạp; trải nghiệm du lịch là hành vi mang
đến trải nghiệm về địa điểm mà cá nhân mong muốn tìm kiếm (xem Stamboulis &
Skayannis, 2003). Trải nghiệm du lịch là tương tác giữa người du khách với điểm đến
và được lưu trữ trong tâm trí người tiêu dùng, thậm chí theo O’Dell’s (2007) còn kết
luận là trải nghiệm của du khách là sự dàn dựng và tiêu thụ kinh nghiệm của một địa
điểm. Các nhà nghiên cứu cho rằng du khách trải nghiệm du lịch có thể từ trước chuyến
đi, từ truyền thông, hay hồi ức cũ và các sự kiện diễn ra. Theo Quinlan & Carmichael
(2010) trải nghiệm là nghiên cứu trên website, dự đoán, các hoạt động tại địa điểm và
hồi ức du lịch. Nickerson (2006) cho rằng trải nghiệm của du khách gắn với hướng dẫn
viên, vận chuyển, chỗ ở và thực phẩm; thậm chí thái độ và ý thức của người địa phương
cũng là yếu tố trải nghiệm. Mossberg (2007) chỉ ra các yếu tố trải nghiệm gồm môi
trường, cơ sở vật chất, nhân viên, sản vật/quà lưu niệm và Selstad (2007) thì nhấn mạnh
trải nghiệm là tương tác với con người (bản địa/địa phương) tạo ra trải nghiệm quan
trọng.
Ngoài lĩnh vực thiên về dịch vụ như kể trên, một số nghiên cứu về trải nghiệm tiêu
dùng cũng được đề cập như: nghiên cứu của Schifferstein & Spence (2008) bàn về trải
nghiệm thực phẩm xảy ra với người tiêu dùng trong quá trình mua, khi sử dụng sản
phẩm. Theo các tác giả này, trong quá trình mua trải nghiệm nội dung thiết kế bao bì
quyết định quan trọng về chọn nhãn hiệu và ngành hàng (xem thêm nghiên cứu
Schifferstein et al., 2011; Lee & Tsai, 2014). Theo Yeo et al., (2017) nghiên cứu dịch
vụ phân phối thực phẩm qua tương tác trực tuyến nhận thấy yếu tố thuận tiện, thoả mãn,
tiết kiệm (do giá mang lại), định hướng thời gian chọn mua là những yếu tố ảnh hưởng
đến trải nghiệm người mua thực phẩm trực tuyến. Bảng 2.3 trình bày tóm tắt một số
thực nghiệm đang nghiên cứu về những trải nghiệm của người tiêu dùng đã được thực
hiện, hầu hết các nghiên cứu này trả lời các yếu trải nghiệm tác động đến người tiêu
dùng và ứng dụng các khái niệm đa dạng nhằm giải thích theo từng thị trường và lĩnh
vực khác nhau. Về phương pháp nghiên cứu được áp dụng cũng dựa trên sự kết hợp
38
định tính và định lượng, trong đó phỏng vấn nhóm và phỏng vấn chuyện sâu được sử
dụng trong các lĩnh vực dịch vụ. Phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng vào lĩnh
vực tiêu dùng và bán lẻ. Phân tích cơ sở dữ liệu nhận thấy cách tiếp cận chính vẫn là
nhân tố khẳng định (CFA), hồi quy, ANOVA và cấu trúc tuyến tính (SEM).
Bảng 2.3: Thành phần trải nghiệm người tiêu dùng trong thực nghiệm
LĨNH VỰC TÁC GIẢ TIÊU BIỂU PHƯƠNG PHÁP
trúc tính
Du lịch và lưu trú
Prahalad & Ramaswamy (2004); Mansfeldt, Vestager & Iversen (2008); Knutson et al., (2009); Wang, Hsieh & Yen (2011);; Lugosi & Walls (2013) …
Cấu tuyến SEM, ANOVA và tích phân tố nhân CFA, EFA.
đồng,
Cấu trúc tuyến tính SEM, ANOVA và hồi quy. Bán lẻ/tiêu dùng & mua sắm Bäckström Johansson (2006); Arnould (2000); Davis & Hodges (2012); Rose et al., (2012); Anteblian et al., (2013); Terblanche (2018); Novak, Hoffman & Yung (2000)…
Thực phẩm & nước giải khát
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Sự tham gia, tương tác, thiết kế dịch vụ trải trình, môi nghiệm/tiến trường, nhà cung cấp, nhân viên, địa điểm, cảm nhận, sản phẩm, cung cấp dịch vụ, sự kiện, học hỏi, ấn tượng, tương tác xã hội/cộng trải nghiệm lưu trú/khách sạn, thành phần trải nghiệm khách sạn Tại cửa hàng (in-store): giá, khuyến mãi, chương trình khách hàng trung trình mua thành, hành hàng, trưng bày, hoạt động/sự kiện khách hàng, cảm nhận mua sắm, thông tin sản phẩm, sự tiện nghi, tương tác nhân viên bán hàng, gặp gỡ khách hàng, tương tác với người cùng quan tâm… Trải nghiệm sản phẩm, hữu dụng, lợi ích, cảm nhận, thương hiệu, truyền thông, cảm nhận toàn diện, ảnh hưởng xã hội
Caru & Cova (2003), Kozinets et al., (2004); Lanier & Rader (2015); Leppiman & Same (2011); Lee & Tsai (2014); Tsai (2005); Braun-LaTour et al., (2004)… Cấu trúc tuyến tính SEM, ANOVA và hồi quy, tình huống và thực nghiệm
Trải nghiệm trực tuyến (online/e-shopping): môi trường, giá trị bản thân, CFA, ANOVA và phân tích Koufaris et al., (2001); Anteblian et al., (2013); Terblanche (2018); Novak,
39
TÁC GIẢ TIÊU BIỂU LĨNH VỰC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP
Thương mại điện tử hồi quy, nghiên cứu thực nghiệm Hoffman & Yung (2000); Hoffman & Novak (2009); Pentina et al. (2011)…
trí,
CFA, thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên sâu
Giải trí/sự kiện hồi về
thời gian trải nghiệm/áp lực thời gian mua, cảm giác, biểu tượng, sắc thái/nghi thức, quy trình/tiến trình mua sắm, thoải mái, kiểm soát, chia sẻ (bạn bè, người thân…) trải Sự kiện giải nghiệm học hỏi trên truyền hình, mua sắm trên TV, sự kiện/lễ hội âm nhạc, nhận dạng thương hiệu tài trợ, phản thông điệp/định vị, ảnh hưởng người nổi tiếng, trò chơi giải trí Li, Daugherty & Biocca (2003); Luxford & Dickinson (2015); Schmitt et al., (2018); Calder et al., (2018); hackley & Tiwsakul (2006); Tasci & Milman (2017); Vila-Lopez & Rodriguez-Molina (2013); Zhu & Zhang (2006)….
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
2.2.1.3 Thành phần trải nghiệm người tiêu dùng trong lĩnh vực nhà ở
Nghiên cứu trải nghiệm đối với người mua nhà hiện chưa được đặt ra và hầu như
các nghiên cứu chỉ xoay quanh hành vi mua nhà mà quên đi các thành phần trải nghiệm
trong nhận thức của người mua nhà. Anglin (1997) nghiên cứu nhận thấy người mua trải
nghiệm qua tìm kiếm thu thập thông tin, đánh giá so sánh cho đến khi chọn được căn
nhà có mức giá phù hợp với mục tiêu. Genesove & Han (2012) nghiên cứu thấy người
mua tiếp cận thông tin thông qua môi giới (real-estate agents) và internet để trải nghiệm
ban đầu khi chuẩn bị mua. Ngoài cách tiếp cận thông qua truyền thông, nghiên cứu của
Seiler (2004) nhận thấy rằng người mua nhà còn trải nghiệm bằng cách nhận tư vấn từ
các môi giới để tìm hiểu các căn nhà mình muốn. Ngoài ra, Sirgy et al., (2005) nghiên
cứu thấy người mua nhà trải nghiệm bằng tự mình tìm hiểu về cư dân khu vực mình có
ý định mua, thậm chí quan tâm vấn đề văn hoá/lịch sử khu vực. Hiện nay, chưa có nghiên
cứu mô tả đầy đủ các yếu tố nào thuộc về trải nghiệm của người mua. Bên cạnh đó, từ
quan sát thực tế mua nhà ở chắc chắn là vấn đề trải nghiệm; người mua sẽ tương tác
thông tin trên các kênh, xem nhà, đàm phán, so sánh những căn nhà khác nhau và thực
hiện quá trình thanh toán (có khả năng kéo dài). Hiện nay, người mua nhà thường chủ
động quá trình này bằng cách tự tiếp cận nhà, gặp những đại diện bán hàng và tự nghiên
40
cứu các phương tiện truyền thông về căn nhà/dự án nhà ở mình quan tâm. Đối với chủ
đầu tư/nhà cung cấp, tác động đến trải nghiệm cho người mua nhà chủ yếu từ quá trình
tổ chức bán hàng, thực hiện truyền thông (website, điện thoại, quảng cáo, vật phẩm
quảng cáo, gửi email chào hàng), đưa nhân viên bán hàng tư vấn khách hàng về sản
phẩm của mình để làm tăng sự trải nghiệm thông qua các tương tác với người mua.
Trải nghiệm người tiêu dùng được thực nghiệm trong rất nhiều ngành công nghiệp:
dịch vụ bán lẻ, nhà hàng/khách sạn, thực phẩm, dịch vụ giải trí và hàng xa xỉ phẩm. Do
đó, thực nghiệm trong sản phẩm nhà ở vừa có tính mới và cũng không quá khác biệt đặc
điểm hành vi trải nghiệm trong quá trình mua. Nghiên cứu này dựa vào khung đo lường
về 7 thành phần trải nghiệm người tiêu dùng do Kim et al., (2011) phát triển và được
ứng dụng rộng rãi trong các đo lường (consumer experience index-CEI). Theo Kim et
al., (2011) cho rằng 7 thành phần nhân tố này có ý nghĩa cho các nhà quản trị đánh giá
và xem xét khả năng tác động đến trải nghiệm của người tiêu dùng, nó như một danh
mục các tiêu chí kiểm tra và từ đó có những giải pháp hữu hiệu trong quản trị. Bên cạnh
sử dụng khung thang đo của các thành phần trải nghiệm từ Kim et al., (2011), nghiên
cứu này cũng kết hợp tham chiếu thêm thang đo phù hợp nghiên cứu theo phương pháp
đã chọn. Cơ sở bổ sung thêm tham chiếu thang đo là do kết quả nghiên cứu định tính
xuất hiện một số khái niệm có ý nghĩa đo lường mới và đặc thù từ lĩnh vực nhà ở chưa
bao quát được. Các thang đo này sẽ được nghiên cứu định lượng qua 2 bước để khẳng
định giá trị và những phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Kết quả chuyển đổi thang đo
nghiên cứu sẽ được trình bày ở chương 3.
Để phát triển nội hàm của thang đo lường phù hợp với nghiên cứu, bên cạnh phỏng
vấn định tính; nghiên cứu này thực hiện tổng hợp từ các nghiên cứu thực tiễn ngành của
các doanh nghiệp, các báo cáo ngành của hiệp hội và thực hiện định tính các nhân tố nội
hàm của khái niệm trải nghiệm người tiêu dùng thành trải nghiệm người mua nhà ở.
Quan sát từ thực tế thị trường nhà ở Việt Nam, quan hệ giữa doanh nghiệp là chủ đầu
tưa và người mua nhà sự cam kết của chủ đầu tư có ảnh hưởng đến trải nghiệm với người
mua (cam kết tuân thủ chất lượng, tiến độ bàn giao nhà, tiến độ trả tiền, cam kết các tiện
ích đi kèm, cung cấp và phản hồi đúng hợp đồng…) và nếu cam kết này được thực thi
đúng sẽ dẫn đến trải nghiệm tích cực và ngược lại. Môi trường xung quanh căn nhà cũng
là yếu tố được quan tâm khi mua; người mua tìm hiểu vị trí nơi khu nhà được xây dựng,
41
thiết kế không gian tiện ích (công viên, hồ bơi, cây xanh, lối đi…) dịch vụ cơ bản về
quản lý (bảo vệ, bảo trì/sửa chữa, cứu hỏa…), dịch vụ phục vụ cho sinh sống (siêu thị,
chăm sóc sức khỏe, trường học…). Trải nghiệm sản phẩm có thể là yếu tố then chốt. Sự
trải nghiệm này là có thể nhìn thấy nhà mẫu, thiết kế không gian bên trong nhà, các nội
thiết bị được sử dụng và chất lượng xây dựng, hay đối với vấn đề tương tác trải nghiệm
con người có thể là cách thức phục vụ và kỹ năng nhân viên bán hàng, các dịch vụ chăm
sóc khách hàng, chương trình bảo hành và nhân viên bộ phận có liên quan (pháp lý, xây
dựng và bảo hành/bảo trì).
Kết quả tổng hợp từ thực tế từ Việt Nam cũng nhận thấy một số điểm mới có tính
đặc thù trong hành vi mua nhà như: người mua muốn có nhà sẵn để tham chiếu; hay
thang đo thuận tiện thể hiện muốn làm việc với nhân viên nhà cung cấp vì tin tưởng và
đỡ rủi ro thông tin; hay sự dễ tiếp xúc khi cần cũng là một yếu tố quan trọng; cảm nhận
chất lượng xây dựng hay nhìn vào thấy thích căn nhà; minh bạch thông tin hay chủ đầu
tư phải đáng tin cậy. Từ những điều này, phát triển thang đo trải nghiệm người tiêu dùng
sẽ thực hiện kết hợp tham chiếu cơ sở thang đo, chuyển đổi ngữ cảnh nghiên cứu, bổ
sung những khám phá mới nhằm hình thành bộ thang đo lường thành phần trải nghiệm
người mua nhà. Theo Worthington & Whittaker (2006) thì nội dung thang đo lường phát
triển dựa trên quy trình nhiều bước, nhằm đưa thang đo phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu; trong đó đưa ra các thang đo dựa trên tìm kiếm từ chuyên gia/người hiểu biết để
quyết định là quan trọng. Kết quả tổng hợp và đề xuất nội hàm của 7 thành phần trải
nghiệm đo lường trong lĩnh vực nhà ở, từ đó chuyển đổi thành các thang đo nghiên cứu.
2.2.2 Khái niệm nghiên cứu đa mục tiêu
2.2.2.1 Giới thiệu khái niệm nghiên cứu đa mục tiêu của người tiêu dùng
Đa mục tiêu (multiple goals) là một tập gồm nhiều loại mục tiêu và thuộc tính khác
nhau nhằm đảm bảo một hành động có chủ ý và thỏa mãn khi ra quyết định (Kruglanski
et al., 2002). Đa mục tiêu bản chất là các loại mục tiêu trong một mục tiêu chung hay
còn được biết mục tiêu phụ trong mục tiêu chính. Người tiêu dùng gắn chặt hành vi lựa
chọn của mình vào các mục tiêu, người tiêu dùng chọn mua một sản phẩm sẽ xem xét
không chỉ một mục tiêu duy nhất (Zhang, Fishbach & Dhar, 2007). Ví dụ: khi mua một
chiếc xe, người mua xem xét về động cơ, an toàn, thiết kế, bảo vệ môi trường, giá và
42
nhiều yếu tố khác. Fernandez & Kruglanski (2019) đã lấy ví dụ người mua nhà là một
tập hợp mục tiêu tổng quát, thanh toán hay thế chấp ngân hàng là mục tiêu phụ; vì vậy
trả tiền hàng tháng sẽ giúp người mua nhà hoàn thành mục tiêu lớn (thay vì trả một
khoản tiền toàn bộ căn nhà) từ đó người mua có thể thoải mái theo đuổi mục tiêu khác
nữa. Theo Fernandez & Kruglanski (2019) đề nghị các nghiên cứu tiếp theo nên khám
phá người tiêu dùng luôn theo đuổi các mục tiêu có tính chất hệ thống trong không gian
hành vi thay đổi. Nhà nghiên cứu phải tiếp tục khám phá đa mục tiêu trong hành vi tiêu
dùng đồng thời, thậm chí các mục tiêu trong một tập hợp có thể đánh đổi/triệt tiêu lợi
ích của nhau (Kruglanski et al., 2015).
Các mục tiêu thành phần tồn tại trong thể thống nhất với mục tiêu chung,
Kruglanski cùng các cộng sự có rất nhiều nghiên cứu mở rộng về áp dụng đa mục tiêu;
các tác giả này đặt nền móng cho hướng nghiên cứu các mục tiêu có tính cấu trúc và
mối quan hệ lẫn nhau, tất cả mục tiêu dẫn dắt hành động định hướng mục tiêu (Fernandez
& Kruglanski, 2018). Mục tiêu tồn tại có cấu trúc theo ưu tiên từng cá nhân từ thấp đến
cao. Tất cả các mục tiêu có thể được kích hoạt từ bên ngoài trong mối quan hệ xã hội
của hành vi cá nhân, điều này được Kung & Scholer (2021) trong bài đánh giá xu hướng
nghiên cứu đa mục tiêu hiện nay cũng thấy rằng đa mục tiêu cần phải phát triển rộng
trong mối quan hệ toàn diện các ảnh hưởng đến cá nhân (Shah, Friedman & Kruglanski,
2002; Kopetz, Kruglanski, Arens & Etkin, 2012; Kung & Scholer, 2021). Đối với bản
chất hành vi có tính lựa chọn ưu tiên (trọng số như mô mình MGBCM), Pintrich (2000)
cho rằng hành vi định hướng mục tiêu bị ảnh hưởng bởi động cơ cá nhân trong tiêu
dùng; mục tiêu định hướng tiêu dùng giải thích hành vi khách hàng ở mục tiêu học hỏi
và mục tiêu hiệu quả (Vandewalle et al., 2019). Kruglanski et al., (2012) nghiên cứu
thấy giá trị thông tin càng cao giúp đạt mục tiêu cao hơn khi ra quyết định. Ngoài ra, các
mục tiêu dựa trên nhận thức tích cực; tức là mục tiêu nào có ý nghĩa với người tiêu dùng
sẽ ưu tiên; vì họ cho rằng các mục tiêu ưu tiên mang đến cho họ cảm nhận tích cực, giá
trị và phù hợp với cá nhân. Đặc điểm này thể hiện sự phân biệt mức độ mục tiêu mong
muốn cao hay thấp trong hành vi chọn lựa của người tiêu dùng (Fishbach, Shah &
Kruglanski, 2004; Fernandez & Kruglanski, 2018). Mục tiêu kỳ vọng là hướng nghiên
cứu tiếp theo, được định nghĩa là mục tiêu mà nỗ lực sẽ dẫn đến kết quả cụ thể của hành
động, thường được hiểu là tin vào khả năng và từ đó hành động đạt mục tiêu.
43
Đa mục tiêu tiêu dùng được nghiên cứu bắt đầu từ bản chất nhu cầu, là sự mở rộng
từ mục tiêu chức năng (Utilitarian/attributes goals). Các nghiên cứu xoay quanh nội hàm
của loại mục tiêu này chỉ về chất lượng, đáng giá chi trả, an toàn, phù hợp nhu cầu hay
chức năng và tính năng sản phẩm (Chernev, 2004; Khan et al., 2005; Bagozzi &
Dholakia, 1999; Zeithaml, 1988; Carlson et al., 2008). Mục tiêu cảm nhận gắn với khái
niệm về khoái lạc (hedonic), bản chất là những mục tiêu xoay quanh cảm nhận cá nhân
như Cảm thấy thoả mãn nhu cầu, hạnh phúc và vui vẻ, phấn kích, dễ chịu, thuận tiện
hay được gặp nhân viên có kỹ năng tương tác tạo ấn tượng tốt (Barbopoulos &
Johansson, 2017; Bridges & Florsheim, 2008). Đối mục tiêu học hỏi chủ yếu là quá trình
tiếp nhận thông tin nhằm làm tăng sự hiểu biết sản phẩm có liên quan đến hoạt động
quảng cáo, tài liệu/ấn phẩm bán hàng hay kênh truyền thông trực tuyến (Hoch & Ha,
1986; Bagozzi & Dholakia, 1999). Về mục tiêu quy trình các nghiên cứu bàn về nội hàm
các bước tiếp cận sản phẩm, tác động của trải nghiệm thử, hay các kênh tiếp xúc với
nhãn hiệu (Bridges & Florsheim, 2008). Đối mục tiêu giá trị cá nhân (lifestyle/personal
value) được nghiên cứu chủ yếu hình ảnh phản chiếu cá nhân khi mua sản phẩm, có thể
kể đến lý thuyết nổi tiếng AIO, chuẩn mực văn hoá, quan niệm cá nhân, hình ảnh và ý
nghĩa bản thân (Brunso et al., 2004; Thompson et al., 2018). Bên cạnh đó, các loại mục
tiêu về môi trường gắn với nội hàm về trách niệm với ô nhiễm, bảo vệ sinh thái, sản
phẩm xanh hay bền vững môi trường. Lược khảo các nghiên cứu trước về các loại mục
tiêu trong hành vi tiêu dùng (bảng 2.4) về các loại mục tiêu cụ thể sau:
- Mục tiêu tiêu dùng (consumption goals): Là loại mục tiêu người mua quan tâm
đến đặc điểm lợi ích của nó mang lại cho nhu cầu, mục tiêu tiêu dùng gắn với
chức năng, thuộc tính thành phần và chất lượng sản phẩm/dịch vụ (Osselaer et
al., 2005). Nghiên cứu về loại mục tiêu dùng chủ yếu khám phá tính chất nội
hàm về đáng giá/đáng đồng tiền, chất lượng, chức năng và tính năng, an toàn,
phù hợp nhu cầu (hiện tại và tương lai) và ảnh hưởng của thương hiệu (Bagozzi
& Dholakia, 1999; Zeithaml, 1988; Carlson et al., 2008; Lindenberg & Steg,
2007; Barbopoulos & Johansson, 2017).
- Mục tiêu cảm nhận (emotion goals/Hedonic goals): Mục tiêu cảm nhận còn
được hiểu là mục tiêu khoái lạc trong nghiên cứu, nội hàm nghiên cứu thể hiện
cảm xúc khi tiêu dùng và cảm nhận kỳ vọng sau khi tiêu dùng (Lindenberg &
44
Steg, 2007). Cảm nhận có nội hàm cảm xúc thông qua kết quả hài lòng khi đạt
mục tiêu, nó lệ thuộc vào cá nhân và ngữ cảnh khi ra quyết định. Bản chất mục
tiêu cảm nhận có nội hàm về cảm thấy thoả mãn nhu cầu, hạnh phúc và vui vẻ,
phấn kích, dễ chịu, cảm thấy hay/đặc biệt khi mua, cảm thấy thoải mái, cảm
thấy không hối tiếc, nhận thấy thuận tiện và cảm nhận về tương tác (vì dụ như
gặp nhân viên có kỹ năng/hay hình ảnh quảng cáo tích cực). Mục tiêu cảm nhận
liên quan đến chủ yếu bối cảnh tiêu dùng và các lựa chọn theo mục tiêu
(Barbopoulos & Johansson, 2017; Lindenberg & Steg, 2007; Carlson et al.,
2008; Bridges & Florsheim, 2008).
- Mục tiêu hữu dụng (Utilitarian/attributes goals): Hữu dụng là loại mục tiêu mua
sản phẩm tập trung vào thuộc tính chức năng, đánh giá và quyết định lựa chọn
có tính chất thực dụng. Khác với mục tiêu cảm nhận/khoái lạc, mục tiêu hữu
dụng tập tring vào yếu tố chức năng sản phẩm, dễ tìm hiểu, lựa chọn, tính sẵn
có sản phẩm để tiếp cận, khả năng sử dụng và lợi ích nhận được khi mua
(Bridges & Florsheim, 2008; Khan, Dhar & Wertenbroch, 2005). Khi ra một
quyết định mua, người tiêu dùng luôn xem xét mục tiêu khoái lạc và hữu dụng
cùng một lúc trong lựa chọn (Batra & Ahtola, 1990). Nội hàm ngiên cứu mục
tiêu hữu dụng chủ yếu đánh giá chức năng sản phẩm, phù hợp nhu cầu, tiếp cận
sản phẩm, đánh giá sau tiêu dùng và những lợi ích cá nhân về thuộc tính sản
phẩm (Bettman, 1979; Childers et al., 2001; Chernev, 2004; Khan et al., 2005).
- Mục tiêu học hỏi (learning goals): Học hỏi là quá trình tìm hiểu thông tin, kênh
truyền thông tác động đến hiểu biết sản phẩm và hành vi đối chiếu so sánh lựa
chọn trước khi ra quyết định. Trong trải nghiệm tiêu dùng, học hỏi là kết quả
trải nghiệm từ sử dụng sản phẩm và do những tác động truyền thông ảnh hưởng
(Hutchinson & Alba, 1991; Churchill& Moschis, 1979: Hoch & Ha, 1986). Nội
hàm nghiên cứu mục tiêu học hỏi là những đặc điểm về thông tin sản phẩm/tìm
hiểu so sánh, hoạt động truyền thông/trưng bày, thông qua nhân viên/giới thiệu,
quảng cáo/ghi nhớ thông điệp, đánh giá từ người tiêu dùng khác (tiêu cực/tích
cực) và trải nghiệm cũ/hiểu biết trước về sản phẩm (Hoch & Ha, 1986; Bagozzi
& Dholakia, 1999; Aaker & Lee, 2001; Lee et al., 2008; Carlson et al., 2008)
45
- Mục tiêu tiếp cận (process goals/ accessibility goals): Tiếp cận sản phẩm là loại
mục tiêu hình thành trong toàn bộ tiến trình tiêu dùng, khi có ý định tiêu dùng
cho đến sau khi mua, người tiêu dùng định hình mục tiêu cho toàn bộ tiến trình
và lựa chọn các kênh, điểm tương tác nhằm đạt mục tiêu của mình (Biehal &
Chakravarti, 1983; Kopetz et al., 2012). Nội hàm nghiên cứu mục tiêu tiếp cận
đề cập đến đặc điểm chọn tiến trình tiếp cận sản phẩm/trực tuyến, tiếp xúc đánh
giá và ghi nhớ/tương tác, cách trải nghiệm thử sản phẩm (trial), chọn kênh tác
động của quảng cáo (bị ảnh hưởng), chọn cách tìm hiểu qua kênh hình thức tiếp
xúc (Kempf & Smith, 1998; Campbell & Kirmani, 2000; Bridges & Florsheim,
2008; Carlson et al., 2008).
- Mục tiêu môi trường (environmental goals): Môi trường là yếu tố liên quan đến
nhận thức người tiêu dùng xoay quanh môi trường sản phẩm và môi trường xã
hội. Môi trường sản phẩm là tập hợp không gian, địa điểm, giải pháp và những
ý tưởng thể hiện sản phẩm nhằm thu hút lựa chọn mua (Fitzsimons & Bargh,
2003; Shah, 2003). Môi trường xã hội liên quan đến khía cạnh về môi trường
sống, an toàn, sinh thái và sản phẩm xanh/thân thiện môi trường (Olander &
Thogersen, 1995). Nội hàm nghiên cứu mục tiêu môi trường hiện nay chú tâm
vào hành vi mua quan tâm đến xanh, tái chế, tái tạo, hệ sinh thái. Đánh giá yếu
tố an toàn môi trường, bảo vệ sức khoẻ, phát triển bền vững và những yếu tố
kích thích hành vi mua hàng thông qua môi trường sản phẩm (Joshi & Rahman,
2015; Trudel, 2019; Joseph, 2019; Kim, 2011; Groening et al., 2018).
- Mục tiêu xã hội (social goals): Mục tiêu xã hội là giá trị xã hội mà người tiêu
dùng quan tâm khi mua sản phẩm, nó là hành vi tâm lý cá nhân hướng đến
những quan điểm xã hội khi ra quyết định lựa chọn phù hợp với quan niệm giá
trị và ý nghĩa cá nhân của người mua (Kahle & Xie, 2018). Nội hàm nghiên cứu
mục tiêu xã hội là những quan niệm về đạo đức và chuẩn mực/hành động chính
trực, giá trị được nhìn nhận/thừa nhận từ cộng đồng, trở thành một phần văn hoá
của nhóm/cộng đồng, sự kỳ vọng và mọi người tôn trọng, giá trị cá nhân đóng
góp cho cộng đồng/nhóm (Schwartz, 1996; Bamberg & Schmidt, 2003;
Bagozzi, 2000; Barbopoulos & Johansson, 2017).
46
- Mục tiêu giá trị cá nhân (lifestyle/Abstract goals): Giá trị cá nhân thể hiện chủ
kiến riêng theo quan điểm sở thích, phong cách sống và thể hiện ý nghĩa cá nhân
trong con người về những lựa chọn trong tiêu dùng (Brunso & Grunert, 1998;
Brunso et al., 2004). Nội hàm nghiên cứu về giá trị cá nhân liên quan đến tính
chất giá trị tự hào bản thân (AIO), chuẩn mực văn hoá/noi theo, thái độ và quan
niệm cá nhân, tự nhận dạng bản thân/hình ảnh cá nhân, tìm kiếm ý nghĩa cho
bản thân và phản chiếu bản thân/thoả mãn cá nhân (Brunso & Grunert,1998;
Brunso etal., 2004; Wahlen et al., 2015; Thompson et al.,2018).
Bảng 2.4 Đa mục tiêu trong lựa chọn của người tiêu dùng
ĐA MỤC NỘI HÀM TÁC GIẢ
TIÊU NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU
- Mô hình 11 loại mục tiêu (hành vi sức khoẻ) Bagozzi & Dholakia
- Đáng giá đồng tiền (1999); Zeithaml
Mục tiêu tiêu - Chất lượng (1988); Carlson et al.,
dùng - Chức năng và tính năng (2008); Lindenberg &
(consumption - An toàn hiện tại và tương lai Steg (2007);
goals) - Phù hợp nhu cầu (hiện tại và tương lai) Barbopoulos &
- Thương hiệu Johansson (2017)
- Cảm thấy thoả mãn nhu cầu, hạnh phúc và Barbopoulos &
Mục tiêu cảm vui vẻ, phấn kích, dễ chịu… Johansson (2017);
nhận (emotion - Cảm thấy hay, đặc biệt khi mua Lindenberg & Steg
goals/Hedonic - Cảm thấy thoải mái, không hối tiếc (2007); Carlson et al.,
goals) - Thuận tiện (2008); Bridges &
- Gặp nhân viên có kỹ năng Florsheim (2008)
Mục tiêu hữu - Thuộc tính sản phẩm/đánh giá sản phẩm Bettman (1979);
dụng - Tìm hiểu thương hiệu Childers et al. (2001);
(Utilitarian/attr - Chức năng sản phẩm/giá trị Chernev (2004);
ibutes goals) Khan et al., (2005)
47
ĐA MỤC NỘI HÀM TÁC GIẢ
TIÊU NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU
- Thông tin sản phẩm/tìm hiểu so sánh Hoch & Ha (1986);
- Hoạt động truyền thông/trưng bày Bagozzi & Dholakia
Mục tiêu học - Thông qua nhân viên/giới thiệu (1999); Aaker & Lee
hỏi (learning - Quảng cáo/ghi nhớ thông điệp (2001); Lee et al.,
goals) - Đánh giá từ người tiêu dùng khác (tiêu (2008); Carlson et al.,
cực/tích cực) (2008)
- Trải nghiệm cũ/hiểu biết trước
Mục tiêu tiếp - Tiến trình tiếp cận sản phẩm trực tuyến Kempf & Smith
cận (process - Đánh giá và ghi nhớ/tương tác (1998); Campbell &
goals/ - Trải nghiệm thử sản phẩm (trial) Kirmani (2000);
accessibility - Tác động của quảng cáo (bị ảnh hưởng) Bridges & Florsheim
goals) - Tìm hiểu qua kênh tiếp xúc (2008); Carlson et al.,
(2008)
- Giá trị tự hào bản thân (AIO) Brunso & Grunert
Mục tiêu giá trị - Chuẩn mực văn hoá/noi theo (1998); Brunso etal.,
cá nhân - Thái độ và quan niệm cá nhân (2004); Wahlen et al.,
(lifestyle/Abstr - Tự nhận dạng bản thân/hình ảnh cá nhân (2015); Thompson et
act goals) - Tìm kiếm ý nghĩa cho bản thân al., (2018)
- Phản chiếu bản thân/thoả mãn cá nhân
Mục tiêu môi - Hành vi mua quan tâm đến xanh, tái chế, tái Joshi & Rahman
trường tạo, hệ sinh thái (2015); Trudel
(environment- - Thái độ về quan tâm môi trường (2019); Joseph
al goals) - Nhân tố kích thích trong môi trường cung (2019); Kim (2011);
cấp sản phẩm (không khí cửa hàng) Groening et al.,
- Sản phẩm hướng đến bền vững (môi trường) (2018)
- Ảnh hưởng của đám đông/cộng đồng xanh
- Nhận thức xanh/chứng nhận xanh
48
ĐA MỤC NỘI HÀM TÁC GIẢ
TIÊU NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU
- Đạo đức, chuẩn mực/hành động chính trực Schwartz (1996);
Mục tiêu xã - Nhìn nhận/thừa nhận từ cộng đồng Bamberg & Schmidt
hội (social - Trở thành một phần của nhóm/cộng đồng (2003); Bagozzi
goals) - Được kỳ vọng và mọi người tôn trọng (2000); Barbopoulos
- Giá trị cá nhân đóng góp cho cộng & Johansson (2017)
đồng/nhóm
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
Mục tiêu của luận án tìm hiểu các loại mục tiêu trong mục tiêu chung là mua nhà
ở, bản chất mua nhà là một mục tiêu lớn bao hàm nhiều mục tiêu nhỏ cấu thành chung,
người mua sẽ lựa chọn và đánh đổi trong những tình huống chọn lựa dự án nhà cụ thể.
Do đó, lý thuyết hành vi mua theo đuổi đa mục tiêu sẽ giải thích phù hợp với ý tưởng
chung của nghiên cứu và thực nghiệm trong hành vi mua nhà ở. Theo Kung & Scholer
(2021) đề xuất các nghiên cứu tiếp theo nên tìm hiểu về người tiêu dùng có thể nắm giữ
nhiều mục tiêu đồng thời trong các quyết định, tức là các mục tiêu bị tác động và ảnh
hưởng đến quyết định của họ. Đối với người mua nhà trong hành vi họ cũng dựa trên
nguyên tắc là một lựa chọn nhiều mục tiêu, có những mục tiêu về mức giá, địa điểm khu
nhà, điều kiện xây dựng, sự thuận tiện cho làm việc và sinh sống, phù hợp với nhu cầu
gia đình…và nhiều mục tiêu khác có thể như an ninh hay điều kiện công cộng phục vụ
cuộc sống. Trong thực tế thị trường nhà ở, người mua còn cân nhắc hành vi đánh đổi
giữa gần khu vực thuận tiện giao thông, giá cao hay ở những quận trung tâm có nhiều
tiện ích thì diện tích nhà sẽ nhỏ hơn. Một số tình huống người mua nhà còn cân nhắc
chọn nhà theo điều kiện người thân cùng ở chung và thuận tiện cho con cái đi học. Nhà
ở là sản phẩm đặc biệt, có tính chất tìm hiểu và lựa chọn đòi hỏi hiểu biết và thực hiện
rất nhiều các tương tác khác nhau của người mua (high involvement product).
2.2.2.2 Đa mục tiêu trong các nghiên cứu thực nghiệm
Trong một bài tổng luận của Dalton và Spiller (2012) về theo đuổi đa mục tiêu cho
rằng nhiều yếu tố quyết định, nhưng chính động lực, hành vi lựa chọn và theo đuổi mục
tiêu tróng kế hoạch mới hình thành đa mục tiêu. Ngược lại, mục tiêu của người tiêu dùng
49
hướng đến các quyết định đến tìm hiểu thông tin để ra quyết định (Peterman, 1997),
hoặc hướng đến lập kế hoạch đạt mục tiêu (Fishbach & Dhar, 2005; Yang et. Al., 2015).
Lawson (1997) thấy cấu trúc mục tiêu theo thứ bậc dẫn đến quá trình thu thập sự hiểu
biết sản phẩm và thương hiệu. Nghiên cứu nhiều nhất là các mục tiêu hướng đến lựa
chọn của người tiêu dùng, Thogersen & Alfinito (2020) thấy sự kích hoạt mục tiêu từ
bên ngoài người tiêu dùng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, Cole et al., (2008) thấy nhận
thức, ảnh hưởng và mục tiêu quyết định chọn thương hiệu, Labroo & Lee (2006) nghiên
cứu mục tiêu tiêu dùng dẫn đến đánh giá thương hiệu lựa chọn, Carlson et al., (2013)
cho rằng người tiêu dùng chọn sản phẩm theo mục tiêu ban đầu dù có nhiều đánh đổi
khác nhau. Trong lĩnh vực chọn nhà cung cấp thì các nghiên cứu luôn dựa trên mục tiêu
để chọn như Lee et al., (2009) và Min (1994). Có thể thấy, mục tiêu luôn chi phối bởi
yếu tố ảnh hưởng, mục tiêu hướng đến các lựa chọn về sản phẩm, công ty và thương
hiệu.
Hiện nay, cơ sở lý thuyết đa mục tiêu là một nguyên tắc nghiên cứu phổ biến về
hành vi chọn mua ở rất nhiều ngành khác nhau, việc theo đuổi nhiều mục tiêu không
chắc là thành hiện thực nhưng các nghiên cứu phải xem xét nhiều mục tiêu trong dự
định của người tiêu dùng (xem thêm Ashforth, Harrison, & Corley 2008; Sun & Frese,
2013; Harackiewicz, Barron, Pintrich, Elliot & Thrash, 2002). Đối với các lĩnh vực áp
dụng đa mục tiêu trong nghiên cứu cho thấy sự phổ quát và khả năng phát triển rộng của
khái niệm này, có thể kể đến như đa mục tiêu áp dụng trong lý thuyết về sự phát triển
(Hofer et al., 2010), tâm lý giáo dục (Berger, 2012), tâm lý học về xã hội trải nghiệm
(Koo & Fishbach, 2014), quản trị học (Ethiraj & Levinthal, 2009), marketing (Dalton &
Spiller. 2012), hành vi tổ chức (Bateman et al., 2002), tâm lý xã hội học (Sheldon &
Elliot, 1999), tâm lý học thể thao (Carr, 2006)…cũng chính vì sự áp dụng rộng rãi này
mà ngày nay nhiều nhà nghiên cứu cho rằng đa mục tiêu đang dần phân hóa khái niệm
theo những góc nhìn riêng và có những tính chất riêng; ví dụ như ý nghĩa của mục tiêu
có thể trừu tượng, hoặc tính nhanh/chậm của kết quả, hay nguồn lực theo đuổi mục tiêu,
hay sự phân cấp của đa mục tiêu…nhưng chính điều này làm tăng sự hấp dẫn trong
nghiên cứu về đa mục tiêu khi ứng dụng và đi vào phân mảng sâu (Unsworth et al.,
2014).
50
Có thể lược qua những nghiên cứu vấn đề đa mục tiêu gắn với hành vi tiêu dùng
như: nhóm nghiên cứu điển hình liên quan đến chọn lựa thuộc tính tiêu dùng sản phẩm,
chủ yếu là những mục tiêu chức năng, lợi ích, công dụng, thiết kế sản phẩm hướng đến
ảnh hưởng nhu cầu và hành vi lựa chọn (Ratneshwar et al., 2003). Những ngành công
nghiệp tập trung vào mục tiêu tiêu dùng là ngành thực phẩm, bán lẻ, sản phẩm xa xỉ. Đa
mục tiêu còn được nghiên cứu ở khía cạnh các tác động marketing sẽ ảnh hưởng đến
các mục tiêu lựa chọn, nghiên cứu này phần lớn tìm ra nhân tố tác động đến các mục
tiêu như quảng cáo, khuyến mãi, trưng bày sản phẩm, công nghệ thực tế ảo hay những
dịch vụ gia tăng trải nghiệm. Những nghiên cứu này trong lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ du
lịch, thực phẩm và bán hàng trên trực tuyến. Nhóm nghiên cứu rộng rãi nhất về đa mục
tiêu là tìm hiểu về các loại mục tiêu (goal type), có nhiều loại mục tiêu ảnh hưởng đến
hành vi tiêu dùng khi ra quyết định; mục tiêu tiêu dùng, cảm nhận, học hỏi hay giá trị
cá nhân (tiêu biểu là Carlson et al., 2008). Từ các loại mục tiêu, các nhà nghiên cứu mở
rộng sự áp dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm áp dụng cho rất nhiều lĩnh vực tiêu
dùng khác nhau. Bảng 2.5 trình bày trên đã tóm lược một số nghiên cứu về các mục tiêu
có liên quan đến hành vi tiêu dùng, qua đó cũng cho thấy việc thiếu các áp dụng về đa
mục tiêu trong nghiên cứu mua nhà ở, vì nhà cũng là một sản phẩm đặc thù và người
mua sẽ dự trên nhiều mục tiêu khi ra quyết định.
Bảng 2.5 Đa mục tiêu của người tiêu dùng trong thực nghiệm
LĨNH VỰC PHƯƠNG PHÁP TÁC GIẢ TIÊU BIỂU
T test phân tích ANOVA, thống kê mô tả, CFA, nghiên cứu thực nghiệm
Thực phẩm, tiêu dùng và nước giải khát Dahr & Fort, 2008; Natanzon & Ferguson, 2012; Tangari et al.,2019; Fernandez et al., 2019; Laran, 2016; Samuelson, 2019; Dominick & Cole, 2020;
Nghiên cứu thực nghiệm, Anova, PLS, Dịch vụ mua sắm/bán NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Mục tiêu chọn sản phẩm, mục tiêu cá nhận, quyết định theo mục tiêu, tình huống mua theo mục tiêu, mục tiêu ưu tiên, đánh đổi mục tiêu, thông tin tìm kiếm mục tiêu, thuộc tính sản phẩm và mục tiêu tiêu dùng, lựa chọn tiêu vì sức khoẻ Mục tiêu mua sắm, thay đổi mục tiêu, kích hoạt mục tiêu, mua không dự định trước, tín hiệu kích hoạt mục tiêu từ thương hiệu, Chartrand, Huber, Shiv & Tanner, 2008; Bridges & Florsheim, 2008; Vlachos, Theotokis &
51
LĨNH VỰC PHƯƠNG PHÁP TÁC GIẢ TIÊU BIỂU
Ttest Anova, Manova lẻ/bán lẻ trực tuyến
Hàng xa xỉ phẩm Phân tích CFA, nghiên cứu thực nghiệm
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU mục tiêu theo tiến trình mua, mục tiêu cảm nhận, hứng thú mua sắm, danh mục hàng hoá, mục tiêu tác động bởi quảng cáo Đa mục tiêu (tập hợp các mục tiêu), giá trị cá nhân, hình ảnh cá nhân/lối sống, địa vị xã hội, mụ tiêu tiêu dùng, đạt mục tiêu cá nhân
tiêu Dịch vụ công (y tế/giáo dục/điện/bảo hiểm)
Động lực đạt mục tiêu, kết quả mục tiêu, tiêu chí chọn theo mục tiêu, hệ thống các mục tiêu, động lực đạt mục tiêu, mục bền vững/môi trường, mục tiêu giá trị cá nhân Nghiên cứu thực nghiệm theo nhóm học sinh và mô hình Anova, MANOVA, phân tích SEM
Ngành xe hơi/hàng lâu bền
Phân tích hồi quy, phân tích SEM, nghiên cứu thực nghiệm, CFA
Du lịch và lưu trú
Pramatari, 2010; Poynor & Wood, 2010; Yang et al.,2015; Lee & Pounders, 2019; Barbopoulos & Johansso, 2016; Hudders & Pandelaere, 2012; Shao et al., 2019; Kim, Park & Dubois, 2018; Dubois et al., 2021… Pintrich, 2000; Lee & Ariely, 2006; Kormos et al.,2011; Ramirez et al.,2015; Bendikson et al., 2020; Swait et al., 2018; Sprague & Ballard, 2003; Linnenbrink, 2005; Riveiro & Cabanach, 2001… Bell, 1967; Huffman & Houston, 1993; Kurani & Turrentine, 2004; Jansson et al., 2010; Wang et al., 2018; Tsai, 2005.. Thompson, 2000; Decrop & Kozak, 2014; Oh et al., 2016; Noone & Mattila, 2010; Kruger et al., 2015;
Mục tiêu giá trị cá nhân, môi trường xanh, thông tin sản phẩm, thuộc tính sản phẩm/chức năng, mục tiêu cá nhân/tính cách, hình ảnh cá nhân, ảnh hưởng xã hội Mục tiêu trong thiết kế dịch vụ, các mục tiêu lựa chọn, mục tiêu theo tiến trình/giai đoạn tiêu dùng, thuộc tính dịch vụ, tương tác nhân viên, ảnh hưởng truyền thông, tiêu dùng lặp lại Nghiên cứu thống kê mô tả và phỏng vấn định tính chuyên sâu, Anova, CFA, thực nghiệm
Chăm sóc cá nhân
Bagozzi et al., 1998; Ligas, 2000; Spence & Velasco, 2018; Hassenzahl, 2008
Nghiên cứu hồi quy, phỏng vấn định tính chuyên sâu, Anova, CFA
Yếu tố ảnh hưởng mục tiêu, không hài lòng, mục tiêu cảm nhận, đánh giá các mục tiêu, hình ảnh sản phẩm/cảm nhận, hình ảnh thân thể/sức khoẻ, thẫm mỹ
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
52
Khám phá tập hợp các mục tiêu người mua nhà làm tăng tính áp dụng thực nghiệm
của lý thuyết đa mục tiêu mà luận án này hướng đến. Mục tiêu mua nhà ở có tính cấu
trúc và được kích hoạt từ môi trường (bên ngoài và bên trong người mua). Đặc biệt mục
tiêu sở hữu nhà bản chất là một kỳ vọng và thước đo cho sự phát triển xã hội. Theo nhóm
tác giả Unsworth et al., (2014) đa mục tiêu tồn tại trong những nguyên tắc nghiên cứu
hành vi như: cấu trúc mục tiêu, kích hoạt mục tiêu, dãy mục tiêu, mục tiêu dựa trên giá
trị thông tin, mục tiêu dựa trên giá trị ảnh hưởng/tâm lý, sai lệch mục tiêu thực hiện,
mục tiêu kỳ vọng và mục tiêu bảo hộ. Các nguyên tắc hành vi này được nghiên cứu đa
chiều, chủ yếu là mở ra nhiều góc nhìn khác nhau khi giải thích hành vi tiêu dùng dựa
trên đa mục tiêu. Theo đó, đề tài nghiên cứu này chọn hướng tiếp cận cấu trúc mục tiêu
– nghĩa là mục tiêu được liên kết bao gồm nhiều mục tiêu có liên quan đến một hành vi.
Người mua nhà chỉ thực hiện mục tiêu sở hữu nhà, nhưng khi thực hiện quá trình mua,
một tập hợp các mục tiêu nhỏ và có liên hệ với nhau chi phối tiến trình chọn 1 căn nhà.
2.2.2.3 Đa mục tiêu trong nghiên cứu lĩnh vực nhà ở
Trong lĩnh vực nhà ở, người mua nhà có động lực sở hữu nhà mạnh mẽ, họ luôn
tìm kiếm mọi khía cạnh lợi ích nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước mong của họ, nghiên cứu
về lựa chọn mua nhà, các tác giả thường đặt vấn đề ở hai nhóm: tại sao họ chọn mua và
họ chọn sống ở đâu? Do vậy, các nghiên cứu trước đây mô tả người mua nhà theo nhân
tố tác động ở khía cạnh kinh tế như: tiết kiệm, thu nhập, thái độ, động cơ, phong cách
sống, sự hiểu biết, nhận thức bản thân, khoản vay. Các nhân tố môi trường bên ngoài
như: thuế nhà ở, lãi suất, giá nhà, văn hóa khu dân cư, láng giềng, các yếu tố xã hội khác
(xem Gibler & Nelson, 1998; Kullmann & Siegel, 2005; Abdullah et al., 2012). Theo
Fu et al., (2000), người mua tài sản bất động sản luôn quan tâm đến thuộc tính nổi bật
của sản phẩm, và người mua xem xét kết hợp tối đa và tối thiểu các thuộc tính để đánh
giá sản phẩm mình mua. Các nghiên cứu cho thấy người mua sản phẩm bất động sản
cũng bị ảnh hưởng đến tình huống mua, sự tương đồng/giống nhau của sản phẩm và sự
hiểu biết về sản phẩm (Clark & Dieleman, 2017; Salzman & Zwinkels, 2017). Đặc biệt
là người mua thường thiếu thông tin về các loại sản phẩm tương tự, nên người mua
thường đưa ra những tiêu chí đánh giá, và tiếp cận trực tiếp sản phẩm dựa theo hiểu biết
cá nhân để lựa chọn (Wong, Yiu & Chau, 2012; Stacey, 2012). Như vậy, tiêu chí lựa
chọn là một tập hợp mục tiêu khi xem xét chọn một căn nhà và đánh giá các lợi ích xung
53
quanh cụ thể theo sự hiểu biết của mình, hơn nữa, theo Leung et al., (2020) nhà cung
cấp sản phẩm nhà ở cũng nên đưa ra các thuộc tính nổi trội nhằm tác động đến lựa chọn
theo mục tiêu người mua.
Nghiên cứu ở khía cạnh kích hoạt động cơ mua nhà, Dickerson (2009) cho rằng
chính phủ trên thế giới cần khuyến khích và có nhiều chương trình hỗ trợ để sở hữu nhà,
hoàn toàn khác với một sản phẩm thông thường, nhà ở có sự quan tâm đặc biệt với chính
sách quốc gia và những kích hoạt tiêu dùng từ góc độ chính phủ có thể là: hỗ trợ giá,
quỹ nhà ở dành cho người thu nhập thấp, người mới sở hữu nhà lần đầu, khoản cho vay
giãn thanh toán, giảm lãi suất (Haurin & Rosenthal, 2006). Lập luận của các nhà nghiên
cứu cho rằng khi người dân sở hữu được nhà sẽ đem lại lợi ích về đầu tư tài sản tích lũy,
phát triển bền vững, ổn định xã hội (thịnh vượng), cơ hội tăng tài sản (giá tăng), tạo việc
làm, tạo ra thị trường dịch vụ và hàng hóa cho nhà ở (Goodman & Mayer, 2018). Nghiên
cứu hiện nay, các nhà nghiên cứu xem xét mục tiêu mua nhà là một yếu tố chính sách vĩ
mô, luôn giả định các nhân tố tác động đến sở hữu nhà theo góc độ kinh tế, tài chính,
thuế, di cư, đô thị hóa, và các khoản vay là cơ sở cho động cơ sở hữu nhà. Tuy nhiên,
mục tiêu mua nhà là một động lực bên trong mỗi người, người mua nhà lựa chọn theo
mục tiêu của mình, họ tự ra quyết định trong tiến trình lựa chọn căn nhà. Tập hợp các
mục tiêu khi lựa chọn một căn nhà cần được nghiên cứu, nhiều công trình đã đưa ra cơ
sở lý thuyết về theo đuổi đa mục tiêu trong hành vi tiêu dùng, và tập hợp mục tiêu có
thể xem xét cho hành vi mua nhà như đề xuất của Carlson et al., (2008) gồm: mục tiêu
tiêu dùng, xã hội, giá trị cá nhân, học hỏi, quy trình, môi trường và cảm nhận.
Nghiên cứu này sử dụng đề xuất thang đo lường theo 7 loại mục tiêu trong nghiên
cứu của Carlson et al., (2008). Công trình của Carlson (2014) gần đây khẳng định rằng
các mục tiêu được kích hoạt và hình thành từ quá trình trải nghiệm. Do vậy, nghiên cứu
này sẽ dựa trên khung đề xuất các thành phần mục tiêu từ Carlson et al., (2008) để làm
khung cơ sở đo lường nghiên cứu. Carlson et al., (2008) chưa phát triển các khái niệm
đo lường cho các loại mục tiêu này bằng thực nghiệm trên cơ sở phù hợp với phương
pháp cấu trúc tuyến tính như mục tiêu của nghiên cứu này, mặc dù các mục tiêu được
đưa ra thực nghiệm cho hành vi chọn mua xe hơi cũng là hàng hoá lâu bền như nhà ở.
Tuy nhiên, đa mục tiêu cũng được thực nghiệm trong nhiều lĩnh vực có hành vi tương
đồng với mua nhà ở trong nghiên cứu này. Vì vậy, trên cơ sở khung 7 thành phần mục
54
tiêu đề xuất, nghiên cứu này sẽ lựa chọn các thang đo tham chiếu từ những công trình
đã công bố dựa trên nguyên tắc là phù hợp về khái niệm nghiên cứu, đã được công bố
bằng phương pháp phù hợp.
Phát triển nội hàm thang đo lường cho công trình này tiến hành theo hai bước: đầu
tiên là lựa chọn các thang đo tham chiếu phù hợp khái niệm các loại mục tiêu nghiên
cứu các thang đo này xem xét trên khái niệm nghiên cứu. Dựa trên đó tiến hành thiết kế
phỏng vấn định tính chuyên sâu với 2 nhóm gồm: 4 chuyên viên bán hàng để khám phá
và 8 người mua nhà để xác nhận các nội dung liên quan đến thang đo tìm ra các khía
cạnh kết hợp với kế thừa các thang đo lường của 7 thành phần mục tiêu, từ đó đưa ra
thang đo lường nháp cho nghiên cứu định lượng. Theo Worthington & Whittaker (2006)
thì nội hàm thang đo lường phát triển dựa trên quy trình nhiều bước nhằm đưa thang đo
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, trong đó đưa ra các thang đo dựa trên tìm kiếm từ
chuyên gia/người hiểu biết để quyết định là quan trọng. Do vậy, phỏng vấn chuyên sâu
2 nhóm quan sát trên vì họ có hiểu biết đầy đủ về sản phẩm nhà ở nên các trả lời của họ
là tin cậy. Bước tiếp theo sẽ thực hiện nghiên cứu định lượng bằng bước sơ bộ (pilot) và
chính thức (main study) để xác nhận thang đo lường của khái niệm nghiên cứu đa mục
tiêu trong thị trường nhà ở. Như đã xem xét từ cơ sở lý thuyết nghiên cứu, đa mục tiêu
chưa được sử dụng trong bối cảnh nghiên cứu nhà ở, và càng chưa được nghiên cứu
trong tác động của trải nghiệm người mua nhà. Trong quá trình chọn thang đo tham
chiếu, dựa trên cơ sở thảo luận định tính những nội dung khám phá sẽ được kết hợp từ
2 tham chiếu của các tác giả nhằm đảm bảo tính phổ quát và đặc thù của lĩnh vực nghiên
cứu.
Để đảm bảo nội hàm thang đo điều chỉnh phù hợp, nghiên cứu này cũng dựa trên
tổng hợp các tư liệu, báo cáo của các tổ chức và công ty kinh doanh bất động sản chuyên
nghiệp. Quan sát từ thực tế tại Việt Nam, hành vi chọn mua chung cư hiện nay sự quan
tâm trong hành vi chọn mua theo mục tiêu là vị trí khu vực của căn nhà (location), diện
tích phù hợp, giá, vị trí nhà, thiết kế, môi trường xung quanh, cảm nhận và những ý
nghĩa xã hội của cá nhân (cảm giác thành đạt, an cư). Trong dự án nghiên cứu của Savills
UK và NHBC foundation (Tiêu chí lựa chọn của người mua nhà, 2018) về hành vi mua
nhà người Việt so sánh với người Anh thì những tiêu chí lựa chọn dựa trên: chi phí duy
tu/bảo dưỡng, chỗ đậu xe, vị trí, bảo hiểm nhà, diện dích, thiết kế, chất lượng sống của
55
khu dân cư (cộng đồng) và năng lượng (hiệu quả môi trường tiết kiệm năng lượng). Kết
quả nhấn mạnh người Việt quan tâm giao thông, gần dịch vụ y tế, mua sắm và những
tiện ích sống (siêu thị và chợ). Riêng về tiêu chí chọn dự án nhà, người Việt quan tâm
vị trí, chủ đầu tư, tiện ích sống, chất lượng nhà, diện tích, thiết kế và nhà thầu xây dựng.
Như vậy, nội hàm đa mục tiêu người mua nhà từ những nghiên cứu này cũng phần nào
định hướng rõ sự phù hợp của khung lý thuyết đo lường đa mục tiêu. Dựa trên tổng hợp
nghiên cứu, kết hợp lý thuyết luận án này đề xuất nội hàm thang đo lường đa mục tiêu
trong lĩnh vực mua nhà ở.
2.2.3 Khái niệm nghiên cứu lựa chọn nhà cung cấp
2.2.3.1 Giới thiệu về tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp
Lựa chọn nhà cung cấp nghiên cứu dựa trên các tiêu chí lựa chọn trong các quyết
định theo cơ sở lý thuyết MCDM, trọng tâm nghiên cứu về tiêu chí lựa chọn và các ưu
tiên trong các quyết định tiêu dùng. Mục tiêu của luận án này diễn đạt hành vi lựa chọn
cá nhân với doanh nghiệp là nhà cung cấp nhà ở, do đó khung tiêu chí của Hsu, Kannan
& Tan (2006) thể hiện 3 nền tảng đánh giá nhà cung cấp qua chất lượng, dịch vụ và quản
trị. Nội hàm này kết hợp với các nghiên cứu khác hình thành nên khung khái niệm tiêu
chí lựa chọn dựa trên MCDM trong lý thuyết. Cụ thể bao gồm các nhóm tiêu chí sau:
Chất lượng (quality): Chất lượng là nhận thức tổng thể của khách hàng về chất
lượng sản phẩm/dịch vị có tính ưu việc đối với mục đích của người mua khi so sánh
trong các lựa chọn thay thế (Aaker,1991). Chất lượng có thể cảm nhận dựa trên đánh
giá của người tiêu dùng thông qua hiểu biết, trải nghiệm, sở thích cá nhân và bối cảnh
tiêu dùng (Ophuis & Trijp, 1995). Nội hàm nghiên cứu chất lượng theo nhận thức của
người tiêu dùng tập trung vào đánh giá sản phẩm, giá, thương hiệu, thuộc tính sản phẩm,
cam kết của người bán, nguồn lực, kinh nghiệm ngành, cải tiến sản phẩm/dịch vụ
(Jacoby et al., 1971; Gotlieb et al., 1994; Snoj et al., 2004).
Dịch vụ (service): Dịch vụ là nền tảng quan trọng thể hiện sự thoả mãn nhu cầu
khách hàng trong quan hệ đối tác lâu dài, thể hiện cảm nhận tổng thể và toàn diện về sản
phẩm/dịch vụ của người bán trong nhận thức người mua (Zeithaml,1988; Sultan &
Wong 2012, 2014). Nội hàm nghiên cứu về dịch vụ bao gồm tập hợp hữu hình và vô
hình mà người tiêu dùng nhận được liên quan đến con người, cơ sở vật chất, giải pháp
cho khách hàng, cam kết trong giao dịch, thương hiệu/danh tiếng, những chuẩn mực mà
56
bên bán đưa ra,khía cạnh về cam kết giao hàng, sự hài lòng, tin tưởng, giải quyết các kỳ
vọng/hoặc nhu cầu trong toàn bộ quá trình giao dịch cùng với chăm sóc sau bán hàng
(Sultan & Wong, 2012).
Quản lý (management): Bản chất mối quan hệ người mua bán trong lâu dài, thực
hiện trách nhiệm cung cấp sản phẩm/dịch vụ.Vì vậy, yếu tố quản lý có nội hàm về hệ
thống quản lý chức năng mà bên bán thiết lập nhằm hướng tới thoả mãn nhu cầu và xây
dựng quan hệ khách hàng. Nghiên cứu về yếu tố quản lý nhìn từ người mua chủ yếu là
hệ thống phản hồi cho khách hàng, hệ thống thông tin, sự tin tưởng, văn hoá kinh doanh
và trách nhiệm cộng đồng của nhà cung cấp (Doney & Cannon, 1997; Kwon & Suh,
2004).
2.2.3.2 Lựa chọn nhà cung cấp trong nghiên cứu thực nghiệm
Đối với hành vi giao dịch chọn nhà cung cấp mà người mua là người tiêu dùng
(cho cá nhân/hay hộ gia đình) thì các nghiên cứu lại phụ thuộc vào các ngành công
nghiệp cụ thể. Lựa chọn là hướng đến thoả mãn tổng lợi ích/thoả dụng cá nhân khi ra
quyết định mua, là hành vi tâm lý theo đuổi khoái lạc có sự chi phối lý trí và cách chọn
lựa. Người tiêu dùng chọn lựa dựa trên suy nghĩ tích cực (động cơ) và những quy luật
(cách chọn lựa); họ đánh giá chi phí cơ hội, tìm kiếm, lựa chọn (hối tiếc/hoặc không),
thay thế và kiểm soát quá trình chọn lựa (Bettman et al., 1998). Vì vậy, sử dụng khung
lý thuyết MCDM giải thích tiêu chí trong các lựa chọn được nghiên cứu ở nhiều lĩnh
vực phổ biến. Có thể kể đến nghiên cứu trong dịch vụ hàng không, Kuo & Liang (2011)
phát triển 7 tiêu chí chọn chất lượng dịch vụ hàng không trong chọn lựa của khách hàng.
Wang (2014) đưa ra tiêu chí ảnh hưởng đến chọn mua dịch vụ hàng không có liên quan
đến thương hiệu, đối tác chiến lược và thương hiệu. Tương tự, Nejati et al., (2009) cũng
chỉ ra tiêu chí chọn liên quan an toàn bay, hình ảnh phi hàng đoàn và chất lượng dịch vụ
là tiêu chí quan trọng và nghiên cứu xếp hạng nhà cung cấp và hướng đến chọn lựa nhà
cung cấp phù hợp với người tiêu dùng (Rezaei et al., 2014).
Lĩnh vực chọn trường học có yếu tố giáo trình, cơ sở vật chất, thành tích học tập
và đội ngũ giáo viên (Buckley, 2007). Người học thực hiện hành vi chọn nhà cung cấp
dựa trên những đánh giá và các hoạt động marketing; nhà cung cấp ở đây nhìn khía cạnh
nhu cầu người học, giáo viên hay danh tiếng để đánh giá (Schneider et al., 2000). Lựa
57
chọn trường là mảng nghiên cứu rộng thể hiện rõ tính chất dịch vụ công ảnh hưởng
quyết định của người tiêu dùng; ví dụ như phụ huynh chọn trường cho con nhấn mạnh
vào giáo trình, cơ sở vật chất, thành tích học tập và đội ngũ giáo viên (Buckley, 2007;
Bast & Walberg, 2004; Yaacob et al. 2014), khu vực địa lý và phân loại giàu/nghèo;
chọn mua nhà cũng ảnh hưởng đến chọn nhà cung cấp trong trường học (Vincent et al.,
2010; Lareau & Goyette, 2014). Lĩnh vực khám chữa bệnh chọn nhà cung cấp theo đặc
điểm chuyên môn bệnh và hệ thống cung cấp dịch vụ chữa bệnh rộng (Victoor et al.,
2012; Sfekas, 2020). Theo Akdag et al., (2014) nghiên cứu tiêu chí chọn dựa trên dịch
vụ bằng MCDM và đưa 46 tiêu chí. Shieh et al., (2010) đề xuất 22 tiêu chí chọn lựa dịch
vụ sức khoẻ với phương pháp DEMATEL, Chang (2014) cũng dùng VIKOR để đưa ra
33 đánh giá chọn bệnh viện. Ngoài ra, trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ theo nhu cầu,
đặc điểm bệnh của bệnh nhân quyết định chọn nhà cung cấp, nghĩa là nhà cung cấp đặc
thù theo đặc điểm bệnh (Victoor et al., 2012). Trong y tế còn có đánh giá và xếp hạng
bác sĩ để bệnh nhân chọn lựa, có hơn 30 trang xếp hạng và hàng trăm nhận xét về chuyên
môn (Lagu et al., 2010).
Giao thông công cộng cũng được đề cập như một mảng nghiên cứu nhà cung cấp
với hành vi lựa chọn cá nhân (Redman et al., 2013). Các nghiên cứu thấy chất lượng
dịch vụ, lối sống cá nhân, lộ trình giao thông và loại giao thông công cộng quyết định
hành vi lựa chọn (Beirão & Cabral, 2007; Dell”Olio et al., 2011). Nghiên cứu của Liu
et al., (2018) sử dụng DEMATEL để đưa ra 12 tiêu chí đánh giá hệ thống giao thông từ
người dùng, Awasthi et al., (2011) cũng sử dụng TOPSIS để đưa ra 14 tiêu chí lựa chọn
chất lượng của hệ thống giao thông công cộng. Trong một số lĩnh vực dịch vụ công như:
viễn thông, điện và bảo hiểm thì nghiên cứu lựa chọn nhà cung cấp đóng vai trò quan
trọng; khi đó người dân (là người tiêu dùng) có tiêu chí đánh giá lựa chọn và có thể từ
bỏ hay chuyển qua chọn những nhà cung cấp khác phù hợp. Như nghiên cứu của Gamble
et al., (2009) thấy chi phí chuyển đổi nhà cung cấp, lợi ích kinh tế quyết định đến thái
độ người tiêu dùng với với nhà cung cấp và có sự khác biệt về thái độ và sự lệ thuộc vào
nhà cung cấp giữa thị trường viễn thông và bảo hiểm là do lòng trung thành (xem nghiên
cứu Amador et al., 2013; Revelt & Train, 2000).
Mô tả bảng 2.6 bên dưới chỉ ra tiêu chí chọn nhà cung cấp được nghiên cứu rộng
rãi nhất, trong đó sử dụng mô hình MCDM cho hành vi ra quyết định cá nhân. Trong đó
58
hành vi của cá nhân chọn nhà cung cấp đặc thù như dịch vụ giáo dục, hay dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ là được nghiên cứu phổ biến nhất. Đối với dịch vụ tài chính, phần lớn các
nghiên cứu tập trung vào dịch vụ ngân hàng/tín dụng. Riêng có lĩnh vực dịch vụ công
phổ biến nghiên cứu lựa chọn nhà cung cấp là dịch vụ giao thông công cộng, điện là
nghiên cứu phổ biến. Nhìn trên tổng quát, phần lớn các nghiên cứu đều đi đến tiêu chí
chung về sản phẩm/dịch vụ; giá/phí; nhân viên/con người; thương hiệu/danh tiếng;
chương trình ưu đãi khách hàng/trung thành; chi phí cơ hội/chọn nhà cung cấp; hiểu biết
sản phẩm và môi trường dịch vụ sản phẩm. Riêng trong lĩnh vực giáo dục còn quan tâm
cơ sở vật chất và cơ hội việc làm; đối với lĩnh vực ngân hàng bàn thêm tiêu chí chất
lượng dịch vụ, sự thuận tiện, tiện ích công nghệ. Trong khi đó, lĩnh vực dịch vụ công
nói chung có thêm yếu tố bảo vệ môi trường và an toàn.
Bảng 2.6 Lựa chọn nhà cung cấp trong nghiên cứu thực nghiệm
TÁC GIẢ TIÊU BIỂU
TIÊU CHÍ CHỌN PHƯƠNG PHÁP LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Trường học/Đại học
Price et al., 2003; Johnston, 2010; Callender & Jackson, 2008; Joseph et al., 2012; Horstschraer, 2012; Humburg, 2017
Cấu trúc tuyến tính SEM, ANOVA và phân tích nhân tố CFA, EFA.
Dịch vụ y tế
Cấu trúc tuyến tính SEM, ANOVA và hồi quy.
Kelner & Wellman, 1997; Lyon, 1999; Woolf et al., 2005; Rice, 2001; Lako & Rosenau, 2009; Enthoven, 2012; Tenkorang, 2016; Cengiz & Fidan, 2017;
Nghiên cứu cơ sở vật chất, danh tiếng, thương hiệu (chỉ số đo), tham khảo (gia đình/bạn bè/người quen), viếng thăm trường, truyền thông, học phí (tài trợ/khoản nợ), cơ hội thu nhập/việc làm, học thuật, chất lượng đào tạo, lợi ích người học, chính sách/thể chế, địa lý/khu vực học tập, chỉ số xếp hạng (ngành/trường), tính cách người học, website (nguồn thông tin)…. Thông tin dịch vụ, đánh giá/chất lượng khám, nhân viên (bác sĩ, chuyên gia), tư vấn khách hàng; giá/phí, khoản cách địa lý tiếp cận dịch vụ, thông tin về chất lượng dịch vụ, quan hệ khách hàng, danh tiếng, tiếp cận dịch vụ (thuận tiện/thời
59
TÁC GIẢ TIÊU BIỂU TIÊU CHÍ CHỌN PHƯƠNG PHÁP LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Dịch vụ ngân hàng/tài chính
Marterson, 1985; Devlin, 2002; Blankson et al., 2009; Narteh & Owusu- Frimpong, 2011; Maiyaki, 2011; Ricci & Caratelli, 2014; Cagnina, 2017 Cấu trúc tuyến tính SEM, ANOVA và hồi quy, tình huống và thực nghiệm.
Dịch vụ bảo hiểm
CFA, ANOVA và phân tích hồi quy, nghiên cứu thực nghiệm.
Cutler & Zeckhauser, 2000; Frank & Lamiraud, 2009; Frank & Lamiraud; Sinaiko & Hirth, 2010; Schram & Sonnemans, 2011; Handel & Kolstad, 2015; Barnes et al., 2015; Abaluck & Gruber, 2016…
CFA, thảo luận nhóm, thống kê mô tả.
Dịch vụ công giao thông/điện
Burns & Golob, 1976; Litman, 2001; Eggermond et al., 2007; Zarwi & Walker, 2017; Simarmata et al., 2019; Fontana et al., 2019 Giulietti et al., 2005; Wilson & Price, 2010; Amador et al., 2013; Ndebele & Marsh, 2013; Ndebele et al., 2019… gian), hệ thống cung cấp dịch vụ… Vị trí (location), loại khoản vay, dịch vụ trả lương, thương hiệu, dịch vụ của nhân viên, danh tiếng, dịch vụ dựa trên công nghệ, dịch vụ trực tuyến, hiểu biết của khách hàng về dịch vụ (học hỏi), an toàn giao dịch, thuận tiện tiếp cận, hấp dẫn cơ sở hạ tầng, tín dụng cá nhân, giới thiệu từ khách hàng, miễn phí dịch vụ phí Giá, chất lượng dịch vụ tương đồng, chuyển đổi dịch vụ, rủi ro lựa chọn, bất cân xứng thông tin dịch vụ, chi phí cơ hội (bỏ/chuyển đổi), sự hiểu biết sản phẩm bảo hiểm, hành vị chọn theo sở thích/nhu cầu cá nhân, cải cách gói bảo hiểm theo người dùng, cạnh tranh giá…. Giao thông: lộ trình (tiếp cận), hệ thống trạm/nhà chờ, phương án thay thế lộ trình (dịch vụ), phí, thời gian phục vụ, an toàn… Năng lượng/điện: danh mục năng lượng tái tạo, chiết khấu, thưởng khách hàng trung thành, chi phí cơ hội chuyển nhà cung cấp, tiết kiệm/giá, trung thành thương hiệu/nhà cung cấp, minh bạch thông tin…
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
60
Tóm lại, trên phương diện người tiêu dùng chọn nhà cung cấp thường được nghiên
cứu rộng rãi cho các quyết định tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Các nghiên cứu áp
dụng MCDM và đưa ra các tiêu chí lựa chọn theo đánh giá và tối ưu. Tuy nhiên, lựa
chọn nhà cung cấp trong lĩnh vực nhà ở bằng MCDM vẫn chưa chú trọng nghiên cứu.
Nhà ở cũng là hành vi lựa chọn người mua cá nhân tiêu dùng (để ở hay cho thuê lại),
nhà cung cấp cũng sẽ được đánh giá bằng tiêu chí để quyết định lựa chọn. Trên cơ sở
đó, nghiên cứu này cũng muốn đưa ra các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp trong lĩnh vực
nhà ở; kế thừa các cơ sở lý thuyết nhà cung cấp có đặc điểm tương đồng hành vi như
chọn cơ sở giáo dục, bệnh viện, điện hay dịch vụ công cộng. Ngoài ra trong hành vi
chọn mua nhà, kết hợp với khung lý thuyết hiện có về hành vi mua nhà để phát triển tiêu
chí chọn nhà cung cấp phù hợp mục tiêu nghiên cứu.
2.2.3.3 Lựa chọn nhà cung cấp trong lĩnh vực nhà ở
Các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tìm câu trả lời làm sao để người mua có nhu cầu
sẽ mua nhà, ít các nghiên cứu bàn về việc người mua nhà quan tâm chọn nhà cung cấp.
DiPasquale (1999) cho rằng quyết định chọn nhà không chỉ có vai trò nguồn cung nhà
ở để bán từ nhà cung cấp (housing supplier) mà còn quyết định lựa chọn của người chủ
sở hữu. Quigley (1976) chỉ ra người mua chọn nhà chủ yếu tập trung vào mức giá, diện
tích, kết nối việc làm và những quan điểm cá nhân về nhà (phân khu/thiết kế nội thất và
phân khu). Tuy nhiên, theo Leishman (2015) nhận thấy rằng người mua lựa chọn chủ
đầu tư (housing supplier) dựa trên sự co giãn giá của nguồn cung nhà (Glaeser &
Gyourko, 2018). Theo tác giả này, có hai loại nhà cung cấp/chủ đầu tư; thứ nhất là nhà
cung cấp đưa ra lượng cung nhà mới (nhà mới xây để bán) và hầu hết các nghiên cứu
đều trong nhóm nhà cung cấp này; thứ hai là nhà cung cấp đầu tư vào việc cải tiến và
sửa chữa lại những ngôi nhà hiện có và bán ra thị trường (đó là những ngôi nhà cần làm
mới và sửa chữa để bán). Glaeser et al., (2008) nghiên cứu về giá nhà và ảnh hưởng của
nó đến nguồn cung nhà mới; tác giả giải thích rằng chi phí ảnh hưởng tới nhà và nguồn
cung và vì vậy cũng sẽ tác động đến chọn nhà cung cấp của người mua. Vì vậy, trong
thị trường nhà ở các nghiên cứu quan tâm đến nguồn cung nhà; tính toán nguồn cung
ảnh hưởng đến người mua nhà (Saiz, 2010; Grimes & Aitken, 2010) còn đánh giá chọn
nhà cung cấp vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu.
61
Đối với khách hàng mua nhà ở, theo Wissoker (2016) người mua nhà tìm được
chủ đầu tư phù hợp với mục tiêu mua theo bốn yếu tố chính quyết định sau: đầu tiên là
kênh tìm kiếm thông tin, người mua có thể lấy thông tin thông qua các sàn giao dịch hay
internet, thông tin từ môi giới dịch vụ và người mua có thể tham quan căn nhà đó một
mình. Thứ hai là trải nghiệm trực tiếp của người mua, người mua có kinh nghiệm hoàn
toàn có lợi thế về thời gian tìm kiếm và đánh giá sự phù hợp căn nhà. Người mua có trải
nghiệm họ hiểu và tổng hợp được các thông tin có được tốt hơn những người mua mới.
Có những nghiên cứu nhận thấy rằng khoảng cách giữa mua nhà lần đầu và lần kế tiếp
sau có thể ảnh hưởng đến kinh nghiệm về hành vi tìm kiếm thông tin của người mua.
Thứ ba là yếu tố có bị áp lực thời gian, lựa chọn của người mua bị giới hạn thời gian vì
vài lý do nào đó sẽ thúc đẩy họ rút ngắn khoảng thời gian tìm kiếm (Turnbull & Sirmans,
1993). Sau tất cả, mục đích mua nhà cũng ảnh hưởng đến hành vi; người mua mà có
mục đích cho đầu tư sẽ khác với mục đích mua để ở (Anglin, 1997). Theo nguyên tắc
này, chủ đầu tư/nhà cung cấp nào đưa ra thoả mãn tốt hơn sẽ có ý nghĩa với người mua
nhiều hơn.
Lựa chọn nhà cung cấp là quá trình tìm đúng nhà cung cấp có khả năng cung cấp
cho người mua sản phẩm hoặc dịch vụ chất lượng, đúng giá, đúng thời điểm và đúng số
lượng. Lựa chọn nhà cung cấp ở cấp độ cá nhân như tình huống mua nhà ở là một hình
thức đặc thù tiêu dùng. Người mua chọn theo tiêu chí mua nhà, đặc điểm căn nhà, chịu
rủi ro vì căn nhà có thể chưa hình thành tại thời điểm mua (căn nhà là quá trình trong
tương lai); vì vậy cần phải có một tiếp cận tiêu chí chọn nhà cung cấp để tiến trình chọn
mua nhà phù hợp và ít rủi ro nhất. Người mua nhà phải lựa chọn nhà cung cấp và được
cân nhắc như là một đối tác lâu dài, người bán và người mua đều phải tạo mối quan hệ
tin tưởng trong thời gian dài không chỉ chất lượng sản phẩm mà còn là bảo hành, duy tu
và kiểm tra. Nhà là một loại hàng hoá lâu bền và người mua nhà họ sẽ mua gì? thứ nhất
là mua sở hữu theo luật bao gồm đất và tài sản gắn với đất, điều này mang lại cho họ an
toàn, giá trị tài chính và sử thoả mãn (Elsinga & Hoekstra, 2005). Thứ hai là người mua
nhà trả tiền cho không gian sống, địa điểm sống và một vài dịch vụ liên quan đến chất
lượng sống (Palmquist, 1984; Sirmans et al., 2006). Do vậy, làm thế nào để chọn được
một nhà cung cấp phù hợp trong thị trường nhà ở hiện tại chưa có cơ sở đo lường về tiêu
chí lựa chọn nhà cung cấp trong thị trường nhà ở nhìn từ quan điểm người mua nhà. Do
62
đó luận án này sẽ dựa trên các nền tảng lý thuyết, chọn khung tham chiếu thang đo và
kết hợp với nghiên cứu định tính nhằm đề xuất thang đo phù hợp với nội hàm nghiên
cứu người mua nhà. Xem xét về mối quan hệ với nhà cung cấp trong mua nhà, người
mua khi tiếp cận chủ đầu tư đều có mong đợi trải nghiệm với những gì nhà cung cấp
đưa ra (Brown & Swartz 1989). Người mua nhà ảnh hưởng bởi yếu tố nào? Susilawati
& Anunu (2001) đã đưa ra trong nghiên cứu của mình là: môi trường xung quanh căn
nhà phải sạch sẽ, an ninh, đẹp, cộng đồng lành mạnh và phát triển (xem Haurin et al.,
2002). Người mua tìm kiếm thông tin từ mọi khía cạnh về chủ đầu tư (Leishman, 2015),
nhưng để chọn lựa lại rất tuỳ thuộc vào tình huống của người mua. Đối với thị trường
Việt Nam, quan sát về lựa chọn nhà cung cấp trong thị trường nhà ở, nhiều người mua
thường bắt đầu xem xét trước tiên là các yếu tố giá loại căn nhà; so sánh giá và xem xét
khu vực nào muốn mua. Thông thường quan tâm về giá là tối quan trọng; khi đã sàng
lọc loại căn nhà với mức giá mong muốn, người mua nhà sẽ tìm đến chủ đầu tư/nhà
cung cấp có sẵn sàng dự án đang xây dựng hay đang chào bán. Tiến trình này cứ lặp lại
cho đến khi mua được 1 căn nhà.
Đo lường lựa chọn chủ đầu tư cũng phải theo pháp luật về nhà ở tại Việt Nam
(Luật nhà ở 2014) quy định về chủ đầu tư (hay còn được biết là tổ chức thực hiện dự án
nhà ở thương mại để bán) từ mục 2 điều 21 đến 26 trong Luật nói rõ về loại tiêu chuẩn
nhà ở thương mại. Chủ đầu tư dự án và quyền/trách nhiệm của chủ đầu tư đều phải là
Doanh nghiệp có pháp nhân (thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện) mới có thể phát
triển dự án để bán. Tương tự, quy định về người mua theo điều từ 117 – 128 có quy định
về người mua là cá nhân phải thực hiện theo quy định về giao dịch, tư cách cá nhân và
điều kiện giao dịch hợp lệ. Có thể nhận thấy đối với thị trường nhà ở, giao dịch cơ bản
là giữa Doanh nghiệp chủ đầu tư (tư cách là nhà cung cấp) còn người mua đều mang tư
cách sở hữu cá nhân. Vì vậy, trong tình huống thị trường nhà ở người mua đánh giá nhà
cung cấp theo khả năng và sự hiểu biết cá nhân và sẽ được pháp luật bảo vệ giao dịch
về nhà ở với nhà cung cấp theo luật. Về tiêu chuẩn đánh giá, người mua đánh giá doanh
nghiệp là nhà cung cấp với đầy đủ các yếu tố cần thiết.
Thị trường có nhiều nghiên cứu từ những doanh nghiệp đề xuất chọn dự án tốt;
trong đó có bàn đến uy tín chủ đầu tư nhưng chưa đưa ra tiêu chí chọn lựa chủ đầu tư.
Khách hàng còn cần những vấn đề như thương hiệu, kinh nghiệm, danh tiếng, chăm sóc
63
và hỗ trợ, chính sách tài chính và những vấn đề cơ sở pháp lý của dự án. Đây là nguyên
do nên tìm ra những yếu tố nào mà người mua nhà đặt ra khi chọn nhà cung cấp. Để
phát triển nội hàm thang đo, nghiên cứu này sử dụng cơ sở khoa học về tiêu chí lựa chọn
nhà cung cấp từ công trình Hsu, Kannan & Tan (2006). Thứ nhất là để phát triển đo
lường các tác gỉa đã kế thừa các nghiên cứu trước dựa trên khung lý thuyết nền MCDM;
từ đó đưa ra nội hàm thang đo thể hiện 3 đặc điểm về chất lượng, dịch vụ và quản lý của
nhà cung cấp phù hợp với tính chất nhà cung cấp trong thị trường nhà ở. Thứ hai là cơ
sở thang đo sử dụng phương pháp SEM cũng phù hợp với định hướng nghiên cứu của
luận án. Đối chiếu lại với bản chất người mua nhà đòi hỏi ở nhà cung cấp cũng có thể
cùng đặc điểm: thứ nhất là người mua nhà quan tâm đến cam kết của nhà cung cấp, trong
mọi giao dịch và tiến độ xây dựng cần phải tuân thủ. Có thể là cam kết xây dựng, chất
lượng, vật liệu, hợp đồng và cả cam kết pháp lý. Hiện nay tại Việt Nam, rất nhiều tranh
chấp pháp luật giữa người mua và nhà cung cấp đang diễn ra bởi nguyên do nhà cung
cấp có lỗi. Thứ hai là những vấn đề năng lực nhà cung cấp cũng là tiêu chí quan trọng;
vì hiện nay nhiều dự án nhà ở bị chồng chéo về nợ vay ngân hàng, dẫn đến nhiều dự án
bị bán và thế chấp dẫn đến thiệt hại cho người mua nhà. Cuối cùng là minh bạch thông
tin mà người mua cần. Ngoài kênh truyền thông chính thức; các thông tin về nhà thầu,
vật liệu, hay thông tin về bảo hành và vận hành toà nhà cũng là vấn đề mà chắc chắn rất
được người mua đánh giá.
2.3 KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU
Becker & Jaakkola (2020) trong bài tổng luận và định hướng nghiên cứu trải
nghiệm tiêu dùng và trải nghiệm khách hàng đã chỉ ra 4 tiền đề nghiên cứu. Trong đó,
tiền đề đầu tiên cần nghiên cứu là trải nghiệm khách hàng bao gồm các phản ứng và
phản ứng tự phát của khách hàng đối với các tác nhân kích thích liên quan đến việc cung
cấp trong suốt hành trình trải nghiệm của khách hàng. Tiền đề dẫn đến cần nghiên cứu
trọng số/sức ảnh hưởng của những loại phản hồi trải nghiệm người tiêu dùng theo các
ngữ cảnh khác nhau. Ngoài ra, trong tiền đề 3 cho nghiên cứu của Becker & Jaakkola
(2020) cũng nói thêm là trải nghiệm của khách hàng là chủ quan và theo ngữ cảnh cụ
thể, bởi vì các phản ứng đối với các tác nhân kích thích liên quan đến việc cung cấp và
kết quả đánh giá tác nhân kích thích phụ thuộc vào khách hàng, tình huống tiêu dùng và
các yếu tố văn hóa xã hội. Từ đó có thể thấy nghiên cứu các trải nghiệm và phản hồi các
64
trải nghiệm với doanh nghiệp nên được tìm hiểu, đặc biệt là ngữ cảnh tiêu dùng mới.
Tương tự, Schmitt & Zaranotello (2013) trong bài tổng luận đã đề nghị rằng các nghiên
cứu tiếp theo trả lời điểm trải nghiệm tiếp xúc trong quá trình trải nghiệm tác động như
thế nào đến hành vi tiêu dùng, đặc biệt là bối cảnh trải nghiệm cụ thể. Điểm tiếp xúc là
thành phần trải nghiệm mà người tiêu dùng có được, từ đó ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng trong lựa chọn mua sản phẩm. Vì vậy, khoảng trống lý thuyết ở đây có thể thấy
mối quan trải nghiệm người tiêu dùng tác động đến các mục tiêu của người mua và hành
vi lựa chọn nhà cung cấp chưa được nghiên cứu từ mô hình lý thuyết, cụ thể là trong
ngữ cảnh mua nhà ở.
Ngoài ra, khi Lemon & Verhoef (2016) thảo luận về hạn chế các nghiên cứu hiện
tại cho rằng trải nghiệm người tiêu dùng có nhiều nguồn gốc thành phần khác nhau; trải
nghiệm xảy ra trong tương tác với các tổ chức để kết quả là lợi ích của người tiêu dùng,
hình thành toàn diện nhiều thành tố chứ không chỉ có dịch vụ (Scussel & Petroll, 2018).
Do đó, kết quả trải nghiệm mang lại một quyết định có ý nghĩa cho người tiêu dùng (vui
vẻ, hài lòng, phù hợp) trong khuôn khổ ra quyết định. Nghiên cứu thành phần trải nghiệm
mở rộng trong chiều kích thực nghiệm cũng cần được mở rộng nghiên cứu khi tương
tác với doanh nghiệp. Trong nghiên cứu Kim et al., (2011) về CEI cũng đề nghị các
thành phần trải nghiệm này nên được thực nghiệm trong các lĩnh vực khác nhau. Cova
& Caru (2003) cho là một mối liên hệ đồng sáng tạo, tương tác và có ảnh hưởng đến lưạ
chọn công ty/thương hiệu (Schmitt, 1999a). Do đó thực nghiệm trong người mua nhà ở
cũng đóng góp thêm sự hiểu biết mới trong ứng dụng lý thuyết trải nghiệm người tiêu
dùng từ quan điểm marketing. Như Schmitt & Zaranotello (2013) khuyến khích mở rộng
6 thành phần nhằm chứng minh và áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau trong
marketing (Kranzbuhler et al., 2017). Nghiên cứu hiện tại có trải nghiệm dịch vụ, bán
lẻ, khách sạn, trải nghiệm thương mại điện tử, thực phẩm và chưa có nghiên cứu trải
nghiệm mua nhà ở. Đối với doanh nghiệp, ứng dụng trải nghiệm theo đặc thù lĩnh vực
kinh doanh. Hiểu được trải nghiệm sẽ giúp các công ty tạo ra giá trị cho khách hàng,
tương tác với người tiêu dùng trên phương diện vật chất (sản phẩm/dịch vụ), tương tác
cảm nhận (sự cảm nhận tâm lý) và từ đó giúp các nhà marketing hướng đến trải nghiệm
là cố gắng thôi thúc người tiêu dùng tiếp xúc toàn diện mọi khía cạnh vật chất của sản
phẩm/dịch vụ; tính thẩm mỹ, môi trường, dịch vụ gia tăng, danh tiếng hay những khoảnh
65
khắc bị ấn tưởng bởi quảng cáo…hoặc một tập hợp các điểm tiếp xúc với sản phẩm/dịch
vụ (Schmitt, Brakus & Zarantonello, 2015; Kung & Scholer, 2021; McColl-Kennedy et
al., 2015; Titz, 2009; Knutson et al., 2006).
Đối với mối quan hệ ảnh hưởng của trải nghiệm đến đa mục tiêu đã được Swait
et al., (2018) đưa ra trong mô hình lý thuyết MGBCM; trải nghiệm là cơ sở hình thành
nên các ưu tiên, đánh đổi và xác định trọng số các loại mục tiêu. Vì vậy, khi đưa thành
phần trải nghiệm tác động đến đa mục tiêu nhằm trả lời các loại mục tiêu ưu tiên trong
một quyết định chọn lựa mua cũng là đóng góp thêm của mô hình nghiên cứu này.
Carlson (2001, tr.7) đề xuất lý thuyết lựa chọn dựa trên mục tiêu (goal-based choice) từ
quan điểm tiến trình ra quyết định của người tiêu dùng có nhấn mạnh đặc điểm lựa chọn
dựa trên sự kích hoạt do bối cảnh bên ngoài và cá nhân cùng hướng đến kết quả là những
mục tiêu cụ thể. Mục tiêu không chỉ xuất phát từ ý định ban đầu của người mua, mà còn
hình thành từ quá trình quan sát và xem xét trong lựa chọn mua. Van Osselaer &
Janiszewski (2012) nhận thấy mục tiêu người tiêu dùng được kích hoạt (nghĩa là khi
người tiêu dùng tương tác với một doanh nghiệp cụ thể sẽ tác động đến mục tiêu của
họ), từ đó họ ra quyết định tối ưu trong đa mục tiêu (Kung & Scholer, 2020), Từ các cơ
sở trên, việc tìm ra mục tiêu nào trong một tập hợp đa mục tiêu trong các quyết định
chọn mua của một doanh nghiệp/sản phẩm cụ thể là cần thiết khi thực nghiệm trong quy
trình mua nhà của Koklic & Vida (2009) nghiên cứu đưa ra.
Tóm lại, nghiên cứu này dựa trên khảo cứu lý thuyết ở trên sử dụng lý thuyết gốc
về trải nghiệm tiêu dùng do Cova & Caru (2007, tr.5) đưa ra. Mục tiêu của luận án là
tìm hiểu các thành phần trải nghiệm (dimensions of consumer experience) và tác động
của các thành phần này lên đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp. Sử dụng đề xuất có 7
thành phần trải nghiệm đưa vào trong nghiên cứu và thiết kế đo lường (Kim, Cha,
Knutson & Beck, 2011). Kết hợp với lý thuyết hành vi ra quyết định lựa chọn đa mục
tiêu của Swait et al., (2018). Nghiên cứu của luận án tìm hiểu đa mục tiêu dựa trên 1
mục tiêu tổng quát bao hàm nhiều mục tiêu cấu thành chung và có quan hệ mật thiết với
nhau. Sử dụng khái niệm đa mục tiêu của Carlson et al., (2008) đã đề xuất một tập hợp
gồm 7 loại mục tiêu khi người tiêu dùng chọn mua một sản phẩm. Cuối cùng, mô hình
luận án còn đặt ra mối quan hệ với lựa chọn nhà cung cấp (lựa chọn doanh nghiệp) theo
lý thuyết cơ sở MCMD trong chọn hành vi cá nhân. Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp dựa
66
trên các tác giả trước phù hợp với mục tiêu nghiên cứu (Hsu, Kannan & Tan, 2006).
Thực nghiệm mô hình trong lĩnh vực nhà ở tại TP.HCM.
Đa mục tiêu (multiple goals):
Thành phần trải nghiệm người tiêu dùng (Consumer experience):
- Lựa chọn mục tiêu (goal-base choice)
- Cảm nhận/khoái lạc (tích cực, tiêu cực, hình thái
- Đạt mục tiêu (strivinng/commitment)
cảm xúc…), tiêu dùng (đạt mục tiêu, kỳ vọng), môi
- Theo đuổi đa mục tiêu (multiple goal pursuit)
trường (gồm: vật chất, sản phẩm, không gian dịch
- Các loại mục tiêu/ hệ thống các mục tiêu (multiple
vụ, thiết kế, sáng tạo…),lợi ích, hữu dụng, tiếp cận,
goals)
tin tưởng
Tác giả tiêu biểu: Austin & Vancouver (1996);
Tác giả tiêu biểu: Holbrook & Hirshman (1982);
Shah, Friedman & Kruglanski (2002); Fishbach et
Gupta & Vajic (1999); Pine & Gilmore (1999); Caru
al., (2004); Louro et al., (2007); Mitchell et al.,
& Cova (2003); Walls et al., (2011); Akaka et al.,
(2008); Schmidt & DeShon (2007); Vancouver et al.,
(2015); Schmitt & Zaranotello (2013); Lemon &
(2010); Orehek & Vazeou-Nieuwenhuis (2013);
Verhoef (2016); Horrigan-Kelly et al.,(2016); Becker
Laran (2016); Dellaert et al., (2017); Neal et al.,
(2018); Scussel (2019)…
(2017); Wormington & Linnenbrink-Gacia (2017);
Swait et al., (2018); Fernandez & Kruglanski,
Đa mục tiêu (Multiple goals)
Trải nghiệm người tiêu dùng (Consumer experience)
Lựa chọn nhà cung cấp (Supplier selection)
Chọn nhà cung cấp (Supplier selection):
- Tiêu chí nhà cung cấp (chất lượng, dịch vụ và quản lý)
- Nhà cung cấp dịch vụ tài chính, giáo dục, điện, viễn thông, y tế, bán lẻ…dành cho hành vi tiêu dùng cá nhân
Tác giả tiêu biểu: McGoldrick & Douglas (1983); Kannan & Tan (2003); Hsu, Kannan & Tan (2006); Amador et al.,
(2013); Kannan et al., (2013); Rezaei et al., (2014); Soderlund & Sagfossen (2017); Revelt & Train (2000); Luthra et
al., 2017; Sfekas (2020); Chai & Ngai (2020)
Hình 2.3 Tóm tắt cơ sở lý thuyết và khoảng trống nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
67
2.4 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT
2.4.1 Mối quan hệ thành phần trải nghiệm và lựa chọn nhà cung cấp
Dựa trên tiền đề của Becker & Jaakkola (2020), ý tưởng nghiên cứu là tìm hiểu
mối quan hệ sự tác động của trải nghiệm người tiêu dùng ảnh hưởng đến các mục tiêu
mua hàng và trải nghiệm tác động đến những tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp là nhà cung
cấp. Cova & Caru (2007, tr.5) khẳng định trải nghiệm do doanh nghiệp tạo ra và hình
thành trong quá trình tương tác với người tiêu dùng, tương tự Holbrook (1999) cũng cho
rằng trải nghiệm là kết quả định hướng về chọn lựa sản phẩm, Akaka et al., (2015) kết
luận rằng trải nghiệm dẫn đến hình thành mối quan hệ người tiêu dùng và doanh nghiệp
và Lemon & Verhoef (2016) đề xuất nghiên cứu trải nghiệm đặt trong tương tác lựa
chọn doanh nghiệp và người tiêu dùng (Fernandez & Kruglanski, 2018). Bên cạnh đó,
nghiên cứu mối quan hệ trải nghiệm người tiêu dùng và nhà cung cấp được phát triển
mạnh ở khía cạnh trải nghiệm thương hiệu; theo đó người tiêu dùng dựa vào nhận thức
và cảm nhận chủ quan (bên trong) những kích thích liên quan đến thương hiệu (như thiết
kế, bao bì, truyền thông và môi trường); thông qua các điểm tiếp xúc giữa khách hàng
và thương hiệu để hình thành trải nghiệm và đánh giá lựa chọn công ty/thương hiệu từ
người tiêu dùng (Grewal et al., 2009; Brakus et al., 2009). Mối liên hệ trải nghiệm và
lựa chọn thương hiệu còn được được khẳng định từ công trình nghiên cứu. Heinonen et
al., (2010) cho rằng các công ty cần hiểu cách tạo ra trải nghiệm và nhấn mạnh vào quá
trình lâu dài ràng buộc, có ấn tượng liên hệ đến người tiêu dùng với công ty. Nhấn mạnh
mối quan hệ này, Zarantonello & Schmitt (2010) cho rằng người tiêu dùng tìm kiếm
những thương hiệu cung cấp cho họ trải nghiệm độc đáo và đáng nhớ. Người tiêu dùng
hấp dẫn với các trải nghiệm, các tác giả này chứng minh trải nghiệm ảnh hưởng đến ý
định mua của người tiêu dùng đối với thương hiệu. Thêm nữa, nghiên cứu của Hwang
& Park (2013) về ảnh hưởng của trải nghiệm người tiêu dùng đến lựa chọn nhà cung
cấp trong ngành thời trang. Kết luận của các tác giả cho rằng các nhà cung cấp thiết kế
các trải nghiệm thông qua thương hiệu, quảng cáo, thiết kế, chất lượng sản phẩm, khuyến
mãi và môi trường trải nghiệm để tác động đến trải nghiệm tiêu dùng, trải nghiệm cảm
nhận, mối quan hệ và sự trung thành. Từ đó, người tiêu dùng sẽ quyết định chọn lựa nhà
cung cấp và gắn kết với người tiêu dùng.
68
Trong hành vi mua nhà, do bản chất mua lặp lại rất thấp và khoảng cách giữa các
lần mua dài vì sản phẩm nhà ở là đặc thù (tài sản tiết kiệm và đầu tư) và đặc điểm về sự
thay đổi chỗ ở do mua ở một địa điểm khác (hoặc chuyển đến nơi ở mới) làm cho sự
trung thành đối với một nhà cung cấp giữa các lần lựa chọn mua là hạn chế. Vì thế ngay
tại thời điểm phát sinh nhu cầu, người mua luôn đánh giá lại nhà cung cấp theo tình
huống tại thời điểm mua (cũng có thể hiểu là trong hành vi mua nhà sẽ không hướng
đến mua trung thành với nhà cung cấp cũ) và mục tiêu người mua nhà sẽ quyết định
đúng những tiêu chuẩn mà người mua sẽ chọn nhà cung cấp phù hợp. Trải nghiệm mà
một chủ đầu tư có thể đưa ra từ những hoạt động marketing, thông qua quá trình tương
tác với chủ đầu tư là nhà cung cấp; người mua được trải nghiệm từ môi trường, truyền
thông, học hỏi và trong quy trình mua nhà từ đó hình thành nên giá trị nhận thức (hoặc
cảm nhận) để đánh giá xem liệu có chọn chủ đầu tư để mua. Ngược lại, khi chọn chủ
đầu tư người mua cũng phải dựa trên những đánh giá cụ thể những trải nghiệm mà họ
có trên những tiêu chí chọn nhà cung cấp. Trên những cơ sở đã nêu, nghiên cứu này đề
xuất giả thuyết thứ nhất là người mua nhà sẽ chọn nhà cung cấp nào tạo ra trải nghiệm
phù hợp. Từ đó người mua nhà sẽ quyết định đến chọn nhà cung cấp theo những tiêu
chí trong nhận thức của họ, và giả thuyết H1 đưa ra:
Đề xuất giả thuyết nhất (H1): Thành phần trải nghiệm của người tiêu dùng tác
động thuận chiều (+) lên lựa chọn nhà cung cấp khi mua nhà.
2.4.2 Mối quan hệ giữa đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp
Giả thuyết thứ hai của nghiên cứu đề xuất đa mục tiêu của người mua có ảnh hưởng
lên tiêu chí chọn nhà cung cấp, vì nhà cung cấp đưa ra phù hợp với mục tiêu người mua
theo đuổi. Giả thuyết này dựa trên cơ sở về mọi hành vi mua dựa trên mục tiêu và trong
đó chọn nhà cung cấp cũng là mục tiêu quan trọng. Trong mô hình lý thuyết MCBCM
của Swait et al., (2018) đã thể hiện lựa chọn đa mục hướng đến chọn sản phẩm, trong
đó sự hấp dẫn mục tiêu hình thành từ hiểu biết và trải nghiệm sản phẩm. Osselear et al.,
(2005) khi lược khảo về hành vi lựa chọn dựa trên mục tiêu của người tiêu dùng cho
rằng người tiêu dùng dựa trên những mục tiêu, tiêu chí và tiến trình tương tác để lựa
chọn sản phẩm/hay thương hiệu. Trong đó, người tiêu dùng bị trói vào mục tiêu khi ra
quyết định lựa chọn mua; trong đó về phía doanh nghiệp kích hoạt các ảnh hưởng đến
69
mục tiêu người tiêu dùng khi ra quyết định lựa chọn sẽ làm tăng khả năng ra quyết định
trong quan hệ người mua và bán. Quan trọng hơn, mục tiêu liên quan đến tiến trình lựa
chọn của người tiêu dùng và kết luận của các tác giả cho rằng cần nghiên cứu liên kết
các mục tiêu trong một tiến trình lựa chọn cụ thể ở một tình huống tiêu dùng cụ thể (xem
thêm Zhang, Fishbach & Dhar, 2007). Osselaer & Janiszewski (2012) lại công bố nghiên
cứu về mục tiêu và hành vi đánh giá sản phẩm của người tiêu dùng trong đó nhấn mạnh
người mua dựa trên mục tiêu để đánh giá sản phẩm trong tiêu dùng. Tương tự, Swait,
Argo & Li (2018) cũng kết luận nghiên cứu rằng nhiều mục tiêu sẽ ảnh hưởng quyết
định lựa chọn trong ngữ cảnh thay đổi hay mua lặp lại. Như vậy, những nghiên cứu đã
công bố khẳng định rằng mục tiêu sẽ dẫn đến hành vi lựa chọn. Trong đó hình thành
mục tiêu luôn dẫn dắt chính và các mục tiêu có thể bị tác động/kích hoạt từ bên ngoài
(ở đây là thương hiệu, hay các khía cạnh môi trường) và có thể thay đổi hành vi ra quyết
định trong tiến trình mua.
Nhiều lĩnh vực đã nghiên cứu về tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp (trong lĩnh vực
chọn trường học) như: chất lượng giảng dạy, uy tín, cơ sở hạ tầng, thư viện, nghiên cứu
khoa học, danh tiếng học thuật, triển vọng nghề nghiệp, môn học mới, hoạt động ngoại
khoá, học phí, hỗ trợ tài chính và quan hệ quốc tế (Domino et al., 2006; Raposo & Alves,
2007; Tavares et al., 2008; Ancheh et al., 2007; Beneke & Human, 2010). Ngành bảo
hiểm cũng được nghiên cứu về yếu tố chọn lựa nhà cung cấp bao gồm: sản phẩm
(chương trình/gói) đại lý bảo hiểm, chất lượng gói bảo hiểm, sự tin tưởng vào cơ quan
chăm sóc sức khoẻ, thông tin, công ty tài trợ nhân viên (lợi ích chăm sóc cho nhân viên),
dịch vụ ưu tiên, mạng lưới nhà cung cấp, chất lượng nhà cung cấp và thủ tục hành chính
(xem Dafnu & Dranove, 2008; Kolstad & Chernew, 2009). Tương tự, trong dịch vụ
ngân hàng: chọn nhà cung cấp cũng dựa vào sản phẩm, dịch vụ phí, các ưu đãi lãi suất,
địa điểm giao dịch, danh tiếng, chất lượng dịch vụ, an toàn tiền gửi, tốc độ dịch vụ, môi
trường an ninh, nn viên thân thiện, ấn tượng cộng đồng và truyền thông (xem Seshaiah
& Narender, 2007; Devlin & Gerrard, 2005; Ricci & Caratelli, 2014). Đối với chọn nhà
cung cấp trong lĩnh vực nhà ở thì còn chưa được nghiên cứu rộng rãi. Gibler & Nelson
(1998) mô tả về hành vi mua nhà trong bất động sản là một tiến trình tiêu dùng dựa trên
nguyên tắc giới hạn lại các lựa chọn; xác định các mục tiêu ưu tiên như: chất lượng
trường học, dịch vụ xã hội, giao thông, hay thậm chí loại nhà, những khu vực thay thế,
70
các đánh giá cụ thể, tìm kiếm thông tin liên quan. Nghĩa là mục tiêu liên quan đến căn
nhà hình thành trước và được người mua nhà chọn làm căn cứ đánh giá, ra quyết định
chọn chủ đầu tư cung cấp căn nhà phù hợp trong quá trình mà họ tìm kiếm (Pal, Gupta
& Garg, 2013; Xia & Wu, 2007). Từ những cơ sở đã nêu trên, giả thuyết thứ 2 được
đưa ra:
Đề xuất giả thuyết 2 (H2): Tập hợp đa mục tiêu của người mua tác động thuận
chiều (+) lựa chọn nhà cung cấp.
2.4.3 Mối quan hệ giữa thành phần trải nghiệm và đa mục tiêu
Mối quan hệ trải nghiệm và mục tiêu được nghiên cứu rộng rãi, chủ yếu là các
nghiên cứu một số thành phần trải nghiệm riêng lẻ (theo Kim et al., 2011) có tác động
đến các mục tiêu trong hành vi mua hàng. Nghiên cứu của Li, Dong & Chen (2012) kết
luận trải nghiệm thuận tiện tác động đến mục tiêu cảm nhận và tiêu dùng (như Caru &
Cova, 2003, tr.5). Smith (1993) thì cho rằng trải nghiệm ảnh hưởng đến mục tiêu học
hỏi. Tương tự Puccinelli et al., (2014) nghiên cứu trải nghiệm môi trường tác động đến
mục tiêu học hỏi, môi trường trải nghiệm ảnh hưởng đến quy trình mua (Baker et al.,
2002). Trải nghiệm thuận tiện cũng tác động đến quy trình mua như trong nghiên cứu
của Ackerberg (2003). Cũng như trong nghiên cứu trải nghiệm hữu dụng tác động đến
mục tiêu (sản phẩm và tiến trình mua sắm) nghiên cứu của Bridges & Florsheinm (2008).
Trải nghiệm khuyến khích có ảnh hưởng đến mục tiêu tiêu dùng (Kim & Labroo, 2011).
Trải nghiệm tiếp cận thông tin ảnh hưởng đến tiến trình mua và đánh giá sản phẩm
(Wyer, 2008). Trải nghiệm hữu dụng và truyền miệng có ảnh hưởng đến giá trị cá nhân
như nghiên cứu của Yim, Chan & Hung (2007). Verhoef et al., (2009) cũng chỉ ra rằng
sự trải nghiệm về thương hiệu, trải nghiệm dịch vụ và trải nghiệm môi trường cửa hàng
tác động đến mục tiêu tiêu dùng. Đối với nhà ở, Koklic & Vida (2009) trong nghiên cứu
về hành vi người mua nhà đã đưa ra quy trình mua nhà dựa trên yếu tố ảnh hưởng. Theo
đó, trải nghiệm ảnh hưởng đến các mục tiêu trong tiến trình mua nhà. Vì vậy, nghiên
cứu này đề xuất giả thuyết nghiên cứu thứ ba là khi các thành phần trải nghiệm tốt sẽ
ảnh hưởng tích cực lên các mục tiêu trong tiến trình chọn mua 1 căn nhà.
Đề xuất giả thuyết 3 (H3): Thành phần trải nghiệm của người tiêu dùng tác động
thuận chiều (+) lên đa mục tiêu khi tiến hành mua nhà.
71
Từ 3 giả thuyết trên, mô hình nghiên cứu được đề xuất tại hình 2.4. thể hiện ý
tưởng nghiên cứu nhằm khám phá mối quan hệ lý thuyết từ 2 góc nhìn doanh nghiệp
Tiêu dùng
Cảm nhận
Học hỏi
H2 +
Đa mục tiêu
Lựa chọn nhà cung cấp
Quy trình
Giá trị cá nhân
H1 +
H3+
Môi trường
Trải nghiệm người tiêu dùng
Xã hội
Trải nghiệm hữu dụng
(nhà cung cấp) và người mua nhà ở.
Môi trường trải nghiệm
Trải nghiệm lợi ích
Trải nghiệm thuận tiện
Trải nghiệm tiếp cận
Trải nghiệm khuyến khích
Trải nghiệm tin tưởng
Hình 2.4 Đề xuất mô hình tổng quát của nghiên cứu
Nguồn: Đề xuất của Tác giả
72
Kết luận chương 2:
Chương 2 trình bày khung lý thuyết và giải thích các khía cạnh về mô hình lý thuyết
hiện tại nhằm làm cơ sở thiết lập giả thuyết của mô hình nghiên cứu. Cơ sở lý thuyết
lược khảo về trải nghiệm người tiêu dùng, đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp. Trong
đó chính yếu là giới thiệu khái niệm, các nghiên cứu hiện tại. Khung cơ sở khái niệm sử
dụng trong luận án và đánh giá cơ sở đo lường cho ý tưởng nghiên cứu. Trong phần lược
khảo lý thuyết đều xem xét các khái niệm nghiên cứu trong bối cảnh thị trường nhà ở và
những đóng góp mới trong thực nghiệm. Mô hình nghiên cứu được xem xét mối quan
hệ nghiên cứu trong thành phần trải nghiệm và đa mục tiêu, thành phần trải nghiệm với
lựa chọn nhà cung cấp. Thành phần trải nghiệm do nhà cung cấp là doanh nghiệp tạo ra.
Theo đó, doanh nghiệp tạo ra trải nghiệm để cố gắng kết nối với khách bằng cung cấp
trải nghiệm có ý nghĩa với mục tiêu mua hàng của người tiêu dùng. Mục tiêu doanh
nghiệp còn thúc đẩy nhận thức bằng trải nghiệm từ người tiêu dùng thông qua các thành
phần trải nghiệm. Nhìn từ người tiêu dùng, mô hình thể hiện các thành phần trải nghiệm
tác động đến các mục tiêu và hình thành nên động lực theo đuổi mục tiêu. Ngoài ra, trải
nghiệm còn quyết định đến lựa chọn nhà cung cấp của người tiêu dùng. Bên cạnh đó,
giả thuyết cũng được cân nhắc xử lý bằng thang đo bậc 2 trong mô hình SEM.
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện nghiên cứu và
kết quả thực hiện nghiên cứu sơ bộ (pilot study) và nghiên cứu chính thức. Theo đó,
phần đầu tiên là trình bày thiết kế tiến trình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết; trình
bày nghiên cứu định tính bằng phỏng vấn chuyên sâu và thực hiện phân tích EFA nghiên
cứu sơ bộ để hiểu chỉnh thang đo lường. Đối với nghiên cứu định lượng, chương 3 mô
tả quá trình phân tích khám phá EFA; nhân tố khẳng định CFA và quy trình thực hiện
kiểm tra giả thuyết bằng SEM bậc 2.
73
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Theo đề nghị của các nhà nghiên cứu (trong lĩnh vực khoa học hành vi tiêu dùng)
nên sử dụng phương pháp hỗn hợp (mix methods); nghĩa là sự kết hợp cả định tính và
định lượng trong thiết kế phương pháp (Johnson & Onwuegbuzie, 2007). Theo Johnson
& Onwuegbuzie (2007), phương pháp nghiên cứu hỗn hợp là thực hiện nghiên cứu tích
hợp phương pháp định tính và định lượng trong một nghiên cứu duy nhất nhằm đạt được
mục tiêu hiểu biết toàn diện về bức tranh lớn của chủ đề nghiên cứu. Nghiên cứu hỗn
hợp đòi hỏi nhà nghiên cứu khi thiết kế nghiên cứu phải thu thập, phân tích kết hợp dữ
liệu định tính và định lượng trong một nghiên cứu và sự kết hợp dữ liệu này diễn ra
trong các giai đoạn của quá trình thực hiện nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu hỗn
hợp sẽ giúp sự hiểu biết về chủ đề nghiên cứu đầy đủ hơn, hiểu biết nâng cao hơn và
toàn diện hơn một ý tưởng nghiên cứu; từ đó, giúp cho nhà nghiên cứu khám phá vấn
đề phổ quát hơn và đưa ra những kết luận nghiên cứu tự tin hơn (Johnson &
Onwuegbuzie, 2007).
Công trình này sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Trong đó nghiên cứu
định tính bằng phỏng vấn chuyên sâu bên cạnh kết hợp tham khảo tài liệu được sử dụng
để khám phá và phát triển các khái niệm nghiên cứu trong hành vi của người mua nhà
của ba khái niệm nghiên cứu: trải nghiệm người tiêu dùng, đa mục tiêu và lựa chọn nhà
cung cấp. Từ kết quả định tính sẽ sử dụng làm nền tảng cho phát triển các thang đo
lường cho nghiên cứu định lượng, thang đo điều chỉnh thực hiện thông qua nghiên cứu
sơ bộ. Nghiên cứu định lượng sẽ thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
nhân tố khẳng định CFA và phân tích hồi quy cấu trúc tuyến tính SEM bậc 2 nhằm
chứng minh các giả thuyết theo mô hình nghiên cứu. Kết luận nghiên cứu hướng đến
đóng góp lý thuyết, thực tiễn nghiên cứu nhà ở và hàm ý quản trị cho doanh nghiệp chủ
đầu tư nhà. Quy trình thực hiện nghiên cứu thiết kế theo 3 giai đoạn (hình minh hoạ 3.1).
74
Tổng hợp cơ sở lý thuyết
Phỏng vấn chuyên sâu
Điều chỉnh thang đo
Tổng hợp thang đo nháp 1
Bối cảnh nghiên cứu
Hình thành thang đo nháp 2
Loại các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ 0,30 (Kiểm tra hệ số Cronbach alpha)
Cronbach alpha
Mục tiêu nghiên cứu
Thang đo chính thức
Nghiên cứu chính thức (n=805)
Cronbach alpha & EFA
SEM (second order)
CFA
Kết luận và Hàm ý quản trị
Kiểm tra độ thích hợp mô hình và giá trị liên hệ lý thuyết Kiểm định giả thuyết Ước lượng lại mô hình bằng bootstrap
Kết luận: đóng góp về lý thuyết, phương pháp và thực tiễn. Hàm ý quản trị và ứng dụng chủ đầu tư kinh doanh nhà ở
Cronbach Alpha > 0,6 và tương quan biến tổng > 0,3. EFA = Hệ số tải nhân tố ≥0,5. 0,5 <= KMO <= 1 Bartlett test có ý nghĩa thống kê (Sig. <0,05) Tổng phương sai trích≥50%
Loại các biến có trọng số CFA nhỏ Kiểm tra độ thích hợp mô hình Tính hệ số tin cậy tổng hợp Tính phương sai trích được Kiểm tra tính đơn hướng
Nghiên cứu định lượng sơ bộ (n =124)
Hình 3.1: Tóm lược quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: Đề xuất của Tác giả
75
Giai đoạn 1: Phát triển các khái niệm đo lường
Giai đoạn này bắt đầu bằng tổng hợp khái niệm, phân tích và phê phán lý thuyết
đã nghiên cứu nhằm tìm ra câu hỏi nghiên cứu, khoảng trống nghiên cứu (Churchill,
1979, Tashakkori & Teddlie, 2003, Sandberg & Alvesson, 2011). Dựa trên khung khái
niệm thành phần trải nghiệm người tiêu dùng, đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp
chọn trên cơ sở kế thừa các thang đo lường phù hợp. Trong nghiên cứu nhà ở này một
số khái niệm nghiên cứu cần điều chỉnh thang đo gốc theo đặc thù thị trường dựa trên
nghiên cứu định tính phỏng vấn chuyên sâu, tổng hợp tài liệu và sử dụng quy trình phân
tích định tính theo chủ đề (themetic analysis) để phát các khái niệm đo lường nhằm bổ
sung, điều chỉnh thang đo lường phù hợp với mô hình nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu sơ bộ (pilot survey)
Giai đoạn nghiên cứu này sẽ thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng định lượng. Bảng
câu hỏi khảo sát được phát triển dựa trên định tính và thang đo có sẵn để đánh giá bước
đầu thang đo và sàng lọc thang đo. Các câu hỏi sẽ sử dụng theo thang đo Linkert từ 1
đến 5 (tương ứng là: (1) hoàn toàn không đồng ý, (2) không đồng ý, (3) trung lập (không
đồng ý cũng không phản đối), (4) đồng ý và (5) hoàn toàn đồng ý). Thang đo được phân
tích qua nghiên cứu sơ bộ định lượng với kích thước mẫu n = 124 (Bartlett, Kotrlik &
Higgins, 2019). Sử dụng phần mềm SPSS điều chỉnh thang đo các biến thông qua kỹ
thuật phân tích: hệ số tin cậy Cronbach alpha và kết quả hệ số tương quan giữa biến tổng
(item-total correlation) nhỏ hơn 0,30 sẽ bị loại (theo đề xuất của Nunnally & Burnstein,
1994).
Giai đoạn 3: Nghiên cứu chính thức (Main survey)
Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức này, bảng câu hỏi hoàn chỉnh từ nghiên
cứu sơ bộ sẽ khảo sát trực tiếp khách hàng tại nơi thuận tiện với số mẫu n = 805 (lớn
hơn các tính toán của Bartlett, Kotrlik & Higgins, 2019; Hair et al.,2011). Kết quả nghiên
cứu giai đoạn này dùng kiểm định thang đo lường và các giả thuyết của mô hình nghiên
cứu. Thực hiện kiểm định hệ số Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
Sau đó, kiểm định thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA. Kết
quả phân tích các biến quan sát có trọng số nhỏ (< 0,50) sẽ tiếp tục bị loại (theo đề xuất
của Ping, 2004). Cuối cùng, phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm kiểm định
76
độ thích ứng của mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu (theo đề xuất của
Steenkamp & Baumgartner, 2000). Kết quả SEM bậc 2 sẽ giúp giải thích và biện luận
nghiên cứu ở góc độ đóng góp lý thuyết và ứng dụng được trình bày ở chương 5.
3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH- PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU
3.2.1 Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu (in-depth interview-IDIs)
Phỏng vấn chuyên sâu là “khám phá sự hiểu biết một vấn đề thông qua trò chuyện
với con người về những quan điểm của họ” (Burgess, 2003). Dữ liệu dạng nội dung
trong IDIs là mô tả lại một cuộc trò chuyện theo chủ đề; cuộc trò chuyện này có mục
tiêu rõ ràng và được thiết kế theo cách tương tác nhân văn, dựa trên phản ứng rất con
người (Lofland & Lofland, 1995). Thực hiện IDIs phải dựa trên cấu trúc cuộc trò chuyện,
mục tiêu, thiết kế nơi phỏng vấn, mời đúng thành phần và thực hiện một cách tự nhiên
(Kvale 1996). Mọi cuộc IDIs đều phải tìm cách lột tả những ẩn dụ hay mở rộng hiểu
biết về một vấn đề nào đó. Ngoài ra, IDIs còn được thiết kế như một câu chuyện dùng
để kể chuyện và tương tác theo một tiến trình để dẫn đến sự thấu hiểu chủ đề nghiên cứu
(Holstein & Gubrium, 1997). Trong nghiên cứu này, thực hiện IDIs để tìm hiểu ba khái
niệm nghiên cứu đánh giá về suy nghĩ của người mua nhà tìm ra những điểm mới và suy
nghĩ mới trong khái niệm.
3.2.2 Mục tiêu phỏng vấn chuyên sâu
Những nhà nghiên cứu thực hiện IDIs để thu thập thông tin định tính nhằm làm
thế nào để có được thông tin thật mà nhà nghiên cứu muốn kiểm tra những ý tưởng,
quan điểm, những giả định, cảm nhận riêng về một chủ đề nào đó thông qua một dự án
phỏng vấn (Atkinson, 1998; Rubin & Rubin, 1995). Nghiên cứu này sẽ được thảo luận
các chủ đề theo khung lý thuyết đã được khảo cứu chương 2. Cụ thể là trải nghiệm khi
mua nhà theo Schmitt & Zarantonello (2013) đề xuất các yếu tố khung nghiên cứu cho
trải nghiệm người tiêu dùng và 7 yếu tố trong cơ sở thang đo lường của Kim et al.,
(2011). Đa mục tiêu mua nhà từ đề xuất của Osselear et al., (2005) về các mục tiêu dựa
trên lựa chọn tiêu dùng và khung lý thuyết đa mục tiêu của Carlson et al., (2008). Sau
cùng là chọn chủ đầu tư theo đề xuất của Hsu, Kannan & Tan (2006).
77
3.2.3 Đặc điểm đối tượng khảo sát phỏng vấn chuyên sâu
Phương diện lý thuyết buộc đối tượng phỏng vấn phải là người trải nghiệm tiêu
dùng/phải quan sát trực tiếp hay tham gia (Boyce & Neale, 2006); họ phải đưa ra được
nhận thức và cảm nhận thực tế của cá nhân, người mua nhà phải có tiến trình tương tác
và trải nghiệm phải mang lại cho người tiêu dùng giá trị cụ thể nào đó (Grewal et al.,
2009; Verhoef et al., 2009; Caru & Cova, 2003). Như trình bày chương 1, nghiên cứu
này chọn mẫu khảo sát là người đã trực tiếp mua nhà và 3 nhân viên môi giới nhà ở để
đảm bảo đặc tính là họ có tương tác cụ thể với nhà cung cấp (chủ đầu tư) hay nhân viên
bán hàng và sẵn sàng tham gia chia sẻ cởi mở (Mason, 2010).
3.2.4 Kích cỡ mẫu phỏng vấn chuyên sâu
Theo Mason (2010) cách chọn số lượng mẫu trong phỏng vấn chuyên sâu sẽ dừng
cho đến khi không tìm thấy được điểm mới nào từ mẫu nghiên cứu. Tức là bắt đầu từ
mẫu thứ nhất tới thứ n cho đến khi nhận thấy đủ thông tin cần. Xét về điểm dừng phỏng
vấn, theo Charmaz & Belgrave (2012) một khái niệm nghiên cứu sẽ bị coi là bão hoà
nếu người nghiên cứu khi thu thập dữ liệu cũng không thấy gì mới về phương diện lý
thuyết, đặc điểm mới hay khám phá mới trong khái niệm nghiên cứu. Người nghiên cứu
có kinh nghiệm sẽ biết được thời điểm nào là đủ trong phỏng vấn chuyên sâu (Strauss
& Corbin, 2007). Đề xuất số lượng mẫu, Guest et al., (2006) cho rằng rất khó xác định
số lượng chính thức, nhưng các tác giả thấy rằng từ 5 - 50 mẫu là phạm vi hiện nay tuỳ
vào công trình nghiên cứu. Dựa trên mục tiêu nghiên cứu thực hiện phỏng vấn định tính
chuyên sâu người mua nhà và nhân viên môi giới nhà ở nhằm cố gắng phám phá một
khái niệm đang tồn tại trong mẫu nghiên cứu, phù hợp với quan điểm của Morse (1994).
Vì vậy, đề xuất số mẫu tối thiểu từ 5 và thực hiện phỏng vấn kết quả bão hoà ở mức 12
trong nghiên cứu.
3.2.5 Tiến trình thực hiện phỏng vấn chuyên sâu
Theo Legard, Keegan & Ward (2003) đề xuất quy trình nghiên cứu định tính nên
theo 6 giai đoạn: tiếp cận đáp viên, giới thiệu nghiên cứu, bắt đầu phỏng vấn, trong quá
trình phỏng vấn, kết thúc phỏng vấn và sau phỏng vấn. Nghiên cứu định tính công trình
này cũng thực hiện tiến trình phỏng vấn 6 bước các mẫu quan sát. Tiếp cận đáp viên
78
bằng mời phỏng vấn trực tiếp, thực hiện phỏng vấn tại nơi thuận tiện, nội dung được ghi
âm và mã hoá nội dung theo chủ đề phù hợp với khái niệm nghiên cứu (Robson, 2002).
3.2.6 Địa điểm và thời gian phỏng vấn chuyên sâu
Theo Legard et al., (2003) độ dài phỏng vấn có thể phụ thuộc vào sự sẵn lòng của
người tham gia nhưng thông thường mất tối thiểu từ 1 giờ, nếu quá một giờ sẽ không
còn đảm bảo sự tập trung do yếu tố môi trường tác động đến nhà nghiên cứu và cả đáp
viên. Theo Ritchie et al., (2013) đề xuất địa điểm phỏng vấn cần thuận tiện cho đáp viên
vì là phỏng vấn chuyên sâu trực tiếp nên địa điểm thuận tiện là tại nơi làm việc, nhà, và
một nơi có điều kiện yên tĩnh không bị quấy rầy. Trong nghiên cứu này, chủ yếu sẽ
phỏng vấn đáp viên tại nhà (vào ngày cuối tuần); nơi làm việc thuận tiện trong điều kiện
không bị tác động bởi người khác và không gian độc lập với độ dài phỏng vấn khoảng
75 phút.
3.2.7 Đề cương và câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu
Nghiên cứu định tính bằng hình thức thảo luận chuẩn hoá mở - đóng (standardized
open-ended interviews) là cách thức dựa trên một cấu trúc các câu hỏi chặt chẽ; có chuẩn
bị trước và khuyến khích đáp viên trả lời rộng, nhiều thông tin (Gall, Gall & Borg, 2003).
Đây là cách phỏng vấn phù hợp cho một nghiên cứu mà quá trình phỏng vấn lặp lại cùng
một cấu trúc với các đáp viên khác nhau (Creswell & Hanson, 2007). Nghiên cứu này
sẽ thực hiện hình thức phỏng vấn bằng thảo luận chuẩn hoá cấu trúc mở - đóng; một cấu
trúc ổn định và một bảng đề cương nghiên cứu được thiết kế trước nhằm cố gắng tìm
hiểu thông tin phù hợp với nội dung phỏng vấn người mua nhà. Cấu trúc đề cương phỏng
vấn được thiết kế 3 phần (Boyce & Neale, 2006): thứ nhất là phần giới thiệu (làm quen,
cảm ơn sự hợp tác, nói qua mục tiêu nghiên cứu, thời gian thực hiện phỏng vấn, cách
thức dẫn dắt cuộc phỏng vấn, các câu hỏi, ghi âm và cam kết bảo mật). Phần thứ hai hỏi
theo chủ đề với 15 câu thảo luận theo các khái niệm nghiên cứu, trong đó có sử dụng
những câu hỏi mang tính quan điểm và xác nhận thông tin. Phần ba kết thúc phỏng vấn
và gợi mở những vấn đề thêm mà đáp viên muốn nói, chia sẻ về kế hoạch phân tích
thông tin, lấy ý kiến đáp viên (nếu cần) và cảm ơn sự hợp tác (xem phụ lục đề cương
nghiên cứu IDI).
79
3.2.8 Phân tích dữ liệu định tính theo chủ đề
Theo Boyatzis (1998, tr.3) phân tích định tính theo chủ đề (theme coding) là một
quy trình phân tích thông tin nhằm thu được các diễn dịch và khám phá thành các chủ
đề, hoặc một nhóm các chủ đề nghiên cứu. Chủ đề là kết quả mô tả được từ thông tin
hoặc những diễn dịch từ thông tin thu thập được. Theo Boyatzis (1998, tr.11) có 4 giai
đoạn trong quá trình phân tích định tính theo chủ đề: 1./ cảm nhận chủ đề (nhận ra những
chủ đề có liên quan), 2./ sự tin cậy (đưa những chủ đề thành hệ thống), 3./ phát triển
khung chủ đề, 4./ diễn dịch chủ đề theo khung lý thuyết/mô hình. Chủ đề là một cụm từ
mô tả một vấn đề nghiên cứu được nhắc đến nhiều lần trong các mẫu phỏng vấn khác
nhau (Kvale, 2007). Đối với phỏng vấn chuyên sâu, nhà nghiên cứu sẽ tổng hợp một
bảng kết quả (transcripts) của tất cả đáp viên tham gia theo từng câu hỏi; đọc và tìm thấy
những chủ đề mà trong quá trình phỏng vấn được đưa ra bởi đáp viên tham gia phỏng
vấn (Creswell, 2002). Gần đây, Williams & Moser (2019) đề xuất rằng quy trình phân
tích định tính phi tuyến gồm 4 bước: thu thập dữ liệu, mã hoá, phát triển lý thuyết và
xây dựng lý thuyết. Trong phần mã hoá chủ đề là hệ thống được thực hiện theo quy ước
tuần hoàn, giảm thiểu/gạn lọc và liên kết với nhau. Theo Williams & Moser có 3 giai
đoạn mã hoá chủ đề: 1./ mã hoá mở (tạo các miền chủ đề để tập hợp dữ liệu từ thu thập
định tính), 2./ mã hoá trục/cụm (tìm ra chủ đề mới, cốt lõi và kết hợp với nhau nhằm cô
đọng kết quả) và 3./ mã hoá chọn lọc (khái quát hoá, hệ thống hoá các nội dung liên
quan đến khái niệm nghiên cứu/câu chuyện). Mã hoá chọn lọc có thể tìm ra từ 5 – 7 chủ
đề được cho là phù hợp trước khi đưa vào kiểm định lý thuyết.
Quy trình định tính dựa trên 15 khái niệm đưa vào nghiên cứu của mô hình trong
hành vi mua nhà ở. Sau khi thực hiện tổng hợp nội dung theo khái niệm nghiên cứu sẽ
thực hiện mã hoá dữ liệu theo đề xuất của Williams & Moser (2019). Trong đó, dữ liệu
được thu thập bằng nghiên cứu IDIs. Kết qủa sẽ chia thành 15 chủ đề nghiên cứu (ứng
với 15 khái niệm của mô hình), thực hiện các bước mã hoá bằng cách chọn những chủ
đề mới và có liên quan đến khái niệm nghiên cứu trước khi thục hiện mã hoá chọn lọc
rút gọn còn 5 – 7 chủ đề liên quan đến khái niệm nghiên cứu (Worthington & Whittaker,
2006; Stemler, 2001). Kết quả phân tích được trình bày phần 3.2.9 và phụ lục 1 (trang
1).
80
3.2.9 Tóm tắt kết quả mã hoá nghiên cứu định tính
Chủ đề khám phá trong nghiên cứu này là các khái niệm nghiên cứu. Kết quả phân
tích mã hoá nhận thấy người mua nhà phân biệt được các ý nghĩa của các khái niệm
nghiên cứu, qua đó đưa ra được những nội dung theo đặc điểm thị trường nhà ở. Kết quả
mã hoá của Bảng 3.1 dưới tóm tắt các chủ đề khám phá theo khái niệm đã được phát
triển từ nghiên cứu định tính nhằm làm thang đo lường cho nghiên sơ bộ (pilot study)
trước khi hoàn chỉnh bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính.
Bảng 3.1: Tóm tắt kết quả phân tích định tính
Kết quả thực hiện mã hoá mở theo quy trình Williams & Moser (2019)
Khái niệm trải nghiệm người dùng tiêu (consumer experience index) theo đề xuất Kim, Cha, Knutson & Beck (2011). Môi trường trải nghiệm (Environment)
- Vị trí khu nhà gần trung tâm, thuận tiện đi lại - Nhân viên bán hàng nhiệt tình, am hiểu - Nhà mẫu thiết kế giống như nhà thật - Ý tưởng thiết kế kiến trúc độc đáo - Giao dịch mua bán tại văn phòng chủ đầu tư - Chất lượng do công ty xây dựng có uy tín/thương hiệu - Dễ lựa chọn mua khi có nhiều loại diện tích (54m2 70m2 , 120m2 …)
- Diện tích cho bãi đậu xe đủ cho cư dân - Đầy đủ hồ bơi cảnh quan, khu thể thao, khu vui chơi Trải nghiệm lợi ích (benefits) cho trẻ em, nhà cộng đồng… - Dự án có nhiều chủng loại nhà (khu chung cư, penhouse, Villla, Biệt thự…)
Trải nghiệm thuận tiện (convenience)
- Có sẵn siêu thị, dịch vụ ăn uống và giải trí - Công ty chủ động cung cấp đầy đủ thông tin - Quy trình giao dịch đơn giản thủ tục/văn bản - Nhân viên tư vấn các giải pháp tài chính - Đại diện chủ đầu tư luôn sẵn sàng gặp khách hàng - Gặp gỡ với đại diện bán hàng thường xuyên - Thông tin về căn nhà phải luôn sẵn sàng trên internet
(Website, Fanpage, Youtube, Email…)
Trải nghiệm tiếp cận (Accessibility)
- Truyền thông quảng cáo xung quanh khu đất dự án - Tham quan dự án, nhà mẫu là kênh thông tin quan trọng - Có hotline trả lời các câu hỏi cho khách hàng - Bộ tài liệu bán hàng chính thức từ chủ đầu tư - Tự hoàn thiện thiết kế nội thất và bố trí tiện ích
81
Kết quả thực hiện mã hoá mở theo quy trình Williams & Moser (2019)
Khái niệm trải nghiệm người dùng tiêu (consumer experience index) theo đề xuất Kim, Cha, Knutson & Beck (2011). Trải nghiệm hữu dụng (Utility) - Nhà không bị mất/giảm giá theo thời gian - Chất lượng xây dựng của căn nhà - Kết nối khu vực thuận tiện đi làm, mua sắm, vui chơi, giải trí…
Trải nghiệm khuyến khích (Incentive)
Trải nghiệm tin tưởng (Trust)
- Chiết khấu bằng tiền khi thanh toán theo tiến độ - Hỗ trợ trả lãi vay ngân hàng - Giảm giá trực tiếp trên hợp đồng - Chương trình cam kết lợi nhuận cố định hàng năm - Chương trình tặng quà, miễn phí dịch vụ quản lý - Thực hiện cam kết đúng theo hợp đồng - Kinh nghiệm bán nhiều dự án nhà ở - Cung cấp pháp lý dự án minh bạch thông tin - Nghe nhận xét tốt từ khách hàng và người quen - Diễn đàn môi giới và khách hàng đánh giá tốt
Kết quả thực hiện mã hoá mở theo quy trình Williams & Moser (2019)
Khái niệm Mục Tiêu (multiple goals) theo đề xuất Carlson et al., (2008) Mục tiêu tiêu dùng (consumption)
Mục tiêu cảm nhận (Emotional)
Mục tiêu học hỏi (Learning)
- Diện tích đủ cho nhu cầu gia đình - Giá nhà phù hợp theo khu vực - Căn nhà nằm liền kề khu dân cư hiện hữu - Căn nhà tăng giá trị theo thời gian - Nhà hoàn thiện nội thất khi bàn giao - Căn nhà có công nghệ thông minh - Vị trí thuận tiên giao thông để đi làm - Mua căn nhà dễ cho thuê hoặc bán lại - Thiết kế căn nhà tối ưu không gian - Thiết kế căn nhà cùng tầng cách âm/riêng tư - Thiết kế trần nhà cao, thoáng gió tốt - Nhà thiết kế rộng rãi và hợp phong thuỷ - Nhà có tiêu chuẩn an toàn phòng cháy, thoát hiểm - Nhà có màu sắc trung tính, nhã nhặn và dễ chịu - Xem thông tin quảng cáo - Tham khảo các nhận xét và tư vấn từ chuyên trang - Tìm thông tin dự án nhà trên website, mạng internet - Viếng thăm trực tiếp nhà mẫu - Tham khảo bạn bè và người thân - Đọc tài liệu bán hàng dự án nhà (brochure, báo gía, chính sách bán hàng, quy hoạch, pháp lý...) - Tìm hiểu hướng dẫn mua bán chi tiết về căn nhà
82
Kết quả thực hiện mã hoá mở theo quy trình Williams & Moser (2019)
Khái niệm trải nghiệm người dùng tiêu (consumer experience index) theo đề xuất Kim, Cha, Knutson & Beck (2011). Mục tiêu quy trình (Process)
Mục tiêu giá trị cá nhân (Life/Abstract)
Mục tiêu môi trường (Environmental)
Mục tiêu xã hội (Social)
- Thông tin về hướng dẫn thủ tục vay ngân hàng - Gặp đại lý/nhân viên bán hàng của chủ đầu tư - Hướng dẫn các bước mua căn nhà đầy đủ, rõ ràng - Cập nhật tiến độ xây dựng thường xuyên - Kiểm tra thông tin sản phẩm và giai đoạn thanh toán ghi trong hợp đồng - Tự hào bản thân vì tích luỹ được tài sản - An tâm để phấn đấu nghề nghiệp (an cư lạc nghiệp) - Mua nhà là mình độc lập trong cuộc sống - Căn nhà hợp cá tính và quan điểm thẩm mỹ riêng - Tự hào bản thân vì mua nhà mới - Có hồ bơi và cảnh quan đẹp - Không gian sân chơi cho trẻ em - Tiếng ồn từ những khu vực quanh khu nhà - Theo dõi an ninh khu nhà (camera an ninh) - Công viên cây xanh khu nhà - Ban quản lý nhà uy tín, chuyên nghiệp - Xử lý rác thải sạch, không ngập nước, không mùi hôi - Láng giềng sống chung có trình độ dân trí - Sống gần gủi và hợp tác với người nước ngoài - Thuận tiện cho người già/người lớn tuổi về hưu - Tình hình trộm cướp, an ninh trật tự xung quanh Kết quả thực hiện mã hoá mở theo quy trình Williams & Moser (2019)
Khái niệm Lựa chọn nhà cung cấp theo đề xuất của các tác giả Hsu, Kannan & Tan, 2006 Lựa chọn nhà cung cấp (Supplier selection)
- Đúng cam kết về chất lượng sản phẩm - Sự tin cậy với khách hàng - Cam kết tuân thủ pháp luật - Nguồn lực tài chính thực hiện dự án - Cam kết với khách hàng trong lâu dài - Chăm sóc khách hàng, bảo hành và bảo trì - Nhận xét tốt từ chuyên gia trong ngành - Đạt nhiều giải thưởng uy tín quốc tế
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của Tác giả
83
3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CẤU TRÚC TUYẾN TÍNH-SEM
3.3.1 Giới thiệu phân tích nhân tố khám phá - EFA
Phân tích nhân tố khám phá (EFA – exploratory factor analysis) là công cụ giúp
nhà nghiên cứu hiệu chỉnh đo lường, đánh giá tính hợp lệ của các đo lường. Theo
Conway & Huffcutt (2003) dùng EFA là để kiểm định lý thuyết từ dữ liệu thực tế. Từ
đó, nhà nghiên cứu xem xét các nhân tố có phù hợp hay khác so với lý thuyết và biện
luận mối quan hệ lý thuyết phù hợp với thực tế. EFA cũng gợi ý nhân tố mới và nhân tố
kết hợp để áp dụng giải thích lý thuyết vào thực tế. Theo Gerbing & Anderson (1988),
phương pháp trích Principlal Axis Factoring với phép xoay Promax (Oblique) sẽ được
sử dụng phân tích EFA. Hair et al., (1998) đề xuất hệ số tải nhân tố (factor loading) từ
0,30 đến > = 0,50 sẽ có ý nghĩa (với mẫu từ 200 trở lên). Ngoài ra, phân tích EFA theo
chỉ tiêu KMO (Kaiser Mayer Olkin) nằm trong khoảng 0,5 ≤ KMO ≤1 thì kết luận nhân
tố thích hợp. Cuối cùng là xem xét mức độ tương quan giữa các biến trong tổng thể bằng
kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05) thì các biến quan sát tương
quan với nhau trong tổng thể (Trọng & Ngọc, 2008).
3.3.2 Phân tích nhân tố khẳng định – CFA
3.3.2.1 Giới thiệu về phân tích nhân tố khám phá – CFA
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) với mục tiêu nhằm xác định sự phù hợp số
liệu nghiên cứu với mô hình lý thuyết. Trong đó giải thích mối quan hệ (giả thuyết) giữa
biến quan sát và biến tiềm ẩn. Phân tích CFA giúp nhà nghiên cứu hiểu biết sâu hơn sự
đồng biến trong tập hợp các biến đo lường (Brown & Moore, 2012). Khi thực hiện phân
tích CFA, nhà nghiên cứu có thể xác định độ tin cậy; tính ổn định của các biến đo lường;
ước lượng độ tin cậy của thang đo lường (Raykov, 2001). Trong quá trình phát triển
thang đo, CFA dùng kiểm tra cấu trúc thang đo; xác định sự phù hợp với mô hình phân
tích cấu trúc tuyến tính (SEM); xây dựng sự chuẩn xác khái niệm nghiên cứu (construct
validation); làm gọn dữ liệu và nhận dạng sai lệch trong đo lường (John & Benet-
Martínez, 2014). Trong nghiên cứu này, phân tích CFA được sử dụng trong giai đoạn
nghiên cứu chính thức nhằm chuẩn xác của khái niệm nghiên cứu; độ tin cậy của mô
hình và thang đo lường bằng phần mềm SPSS.
84
3.3.2.2 Giá trị của khái niệm nghiên cứu
Giá trị (validity) của khái niệm nghiên cứu rất quan trọng. Theo Hair et al., (2017)
cho rằng, giá trị khái niệm nghiên cứu là sự phản ảnh của tập hợp các biến đo lường lên
các biến tiềm ẩn đã được thiết kế trong nghiên cứu. Trong phân tích giá trị khái niệm
nghiên cứu thường thể hiện bản chất hội tụ (nghĩa là các biến quan sát hội tụ về cùng
một nhân tố) và phân biệt - các biến quan sát thuộc nhân tố này phải phân biệt với nhân
tố khác (Forell & Larcker, 1982). Khi phân tích CFA, cần thực hiện giá trị thực của khái
niệm nghiên cứu cần thực hiện thêm các đánh giá: ính đơn hướng, độ tin cậy, giá trị hội
tụ, giá trị phân biệt và giá trị liên hệ lý thuyết (Steenkamp & Trijp, 1991) theo bảng 3.2.
- Tính đơn hướng (Uni-dimensionality):
Theo Hair et al., (2017) giải thích tính đơn hướng là biến đo lường chỉ giải thích
cho một biến tiềm ẩn. Tính đơn hướng này còn thể hiện là một tập hợp các biến đo lường
chỉ giải thích cho một biến tiềm ẩn từ cơ sở lý thuyết. Tính đơn hướng thể hiện mức độ
phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường (Steenkamp & Trijp, 1991). Xác định tính
đơn hướng sử dụng hệ số tải chuẩn hoá (Standardized loading estimates) nên ≥ 0,5.
- Độ tin cậy (Reliability):
Độ tin cậy là xác định tính ổn định của kết quả nghiên cứu, các biến được đánh giá
có ổn định trong câu hỏi và thang đo trong quan sát hay trong nghiên cứu thực nghiệm.
Theo quan điểm Porath et al., (2012) độ tin cậy phải có sự ổn định về kết quả nghiên
cứu xét theo quy trình và những giai đoạn nghiên cứu. Nhà nghiên cứu sử dụng hệ số
Cronbach’s alpha để giải thích về độ tin cậy. Cronbach’s alpha phân tích ở mức từ 0,60
– 0,70 là chấp nhận và có thể kết luận về tính tin cậy của tập hợp các biến đo lường
(Bollen, 1989; Churchill & Peter, 1984).
- Giá trị hội tụ (Convergent validity):
Steenkamp & Van Trijp (1991) nói giá trị hội tụ là có hai hay nhiều biến đo lường
có thể đo một khái niệm nghiên cứu và có mối tương quan cao. Như vậy, thang đo lường
được cho là có giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hoá của thang đo có ý nghĩa thống
kê với hệ số tải chuẩn hoá (Standardized loading estimate) nên từ ≥0,5 và lý tưởng là từ
0,7 trở lên (Hair et al., 2014).
85
- Giá trị phân biệt (Discriminant validity):
Giá trị phân biệt là các nhân tố phân biệt với nhau không tương quan với nhau
trong khái niệm nghiên cứu (Bagozzi & Phillips, 1982). Sự phân biệt cao sẽ chứng minh
rằng giá trị đo lường là thích hợp và chứng minh các biến đo lường (measured items)
cũng chỉ giải thích cho một biến quan sát (Hair et al., 2014). Trong phân tích CFA,
Fornell & Larcker (1981) đề xuất sử dụng chỉ số AVE (average variance extracted) để
quyết định đạt AVE ≥ 0,50 thì giá trị phân biệt (theo phép xoay promax).
- Giá trị liên hệ lý thuyết (Nomological validity):
Khi 4 điều kiện về tính đơn hướng, độ tin cậy, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ thoả
các điều kiện thống kê; thì giá trị mô hình nghiên cứu thoả các điều kiện đo lường, tức
là mô hình tốt. Theo Hair et al., (2017) cho rằng giá trị liên hệ lý thuyết chứng minh mô
hình có ý nghĩa thực tiễn và nó thể hiện sự phù hợp của mô hình nghiên cứu.
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn phân tích sự chuẩn xác mô hình nghiên cứu.
Sự chuẩn xác mô hình Tiêu chí đánh giá STT
1. Độ tin cậy (Reliability)
2. Phân tích CFA 3. Sự phù hợp của mô hình với dữ fit trường (Model thị liệu measured)
4. Tính đơn hướng (Uni- dimensionality)
5. Độ tin cậy tổng hợp (Construct (Composite tổng hợp tin cậy
reliability)
6. Giá trị hội tụ (Convergent validity)
7. Giá trị phân biệt (Discriminant
validity) trị 8. Giá liên hệ thuyết
lý (Nomological validity) Item-total correlation, Cronbach’s Alpha ≥ 0,60 Phân tích CFA để xác định sự chuẩn xác. Thực hiện GFI, AGFI, NFI, TLI, CFI ≥ 0,80; RMSEA ≤ 0,05; Standardized residual covariance < 2,58. (Standardized loading estimates) nên ≥ 0,5, và lý tưởng là ≥ 0,7. Độ reliability) >0,70 Hệ số tải chuẩn hoá (standardized loading estimate) ≥ 0,50 và tốt là ≥ 0,70 AVE ≥ 0,50 đạt giá trị phân biệt (theo phép xoay promax). Nhận định về mô hình nghiên cứu có phù hợp.
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
3.3.2.3 Phân tích về sự phù hợp của mô hình nghiên cứu
Theo Hair et al., (2017) phân tích SEM nên sử dụng Maximum Likelihood
Estimation (ML) giải thích sự phù hợp mô hình, hiệp phương sai và các đánh giá sự phù
86
hợp tổng thể của mô hình. Nếu dữ liệu nghiên cứu có kích cỡ mẫu từ 200 trở lên, thì dữ
liệu đạt phân phối chuẩn. Trong nghiên cứu này sử dụng SEM để chứng minh các giả
thuyết với mẫu hợp lệ 805 để tối ưu cho mô hình. Các chỉ tiêu phân tích cho sự phù hợp
của mô hình nghiên cứu gồm:
- Chi-square statistic: kiểm định Chi-square để thấy ma trận hiệp phương sai bằng
0 thì mô hình phù hợp.
- GFI (Goodness-of-fit index) và AGFI (Adjusted goodness-of-fit index): đánh
giá các giả thuyết của mô hình có sự phù hợp hay không. Joreskog & Sorbom (1993) đề
xuất chỉ số GFI và AGFI nằm trong 0 đến 1, giá trị chấp nhận tốt là 0,9.
- Chỉ số RMSEA (Root mean square error of approximation): Browne & Cudeck
(1993) đề xuất giá trị RMSEA là 0,05 là mô hình phù hợp, nhưng theo Hair et al., (2017)
giá trị RMSEA có giá trị < 0,08 là chấp nhận, nghĩa là mô hình giả thuyết phù hợp với
dữ liệu quan sát.
- NFI (normed fit index) và CFI (comparative fit index): NFI là chỉ số thể hiện
hiệu số của mô hình ước lượng và mô hình không. Theo Hair et al., (2017) thể hiện NFI
và CFI nằm từ 0 đến 1, giá trị phù hợp của mô hình là từ 0,08 trở lên.
- TLI (Tucker lewis index): là chỉ số liên quan đến so sánh giữa mô hình đo lường
và mô hình không. Giá trị TLI tốt nhất là 0,9 sẽ kết luận sự phù hợp mô hình nghiên cứu
(Hair et al., 2014).
3.3.3 Giới thiệu về mô hình cấu trúc tuyến tính – SEM
Phân tích bằng SEM (structural equation modeling) là một kỹ thuật phân tích thống
kê cho phép giải thích mối liên hệ giữa một hay nhiều biến độc lập với một hay nhiều
biến phụ thuộc (Ullman & Bentler, 2012). SEM là mô hình nhân quả để đo lường đồng
thời các biến độc lập và phụ thuộc trong một mô hình (MacCallum & Austin, 2000).
Theo Kline (2005) gợi ý quy trình thực hiện phân tích SEM trải qua 2 hai giai đoạn:
trước tiên xem xét mô hình có đạt giá trị xác thực (construct validity) và phù hợp (fit
model). Giai đoạn kế tiếp mình sẽ kiểm định giả thuyết để khám phá các cơ sở lý thuyết
(mô hình điều chỉnh và kiểm tra ước lượng Boostrap). Như vậy, để đạt điều kiện mô
87
hình SEM trong nghiên cứu này cũng sẽ thực hiện theo trình tự các công việc cần thiết
về phân tích SEM theo các nội dung sau (Hair et al., 2014):
- Kiểm tra độ tin cậy thang đo: sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha, ước lượng hệ số
hồi quy T-value, phân tích nhân tố khẳng định CFA.
- Kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình tổng thể: Sử dụng qua các tiêu chí đánh
giá như kiểm định Chi-square, các chỉ số GFI, AGFI, CFI, NFI có giá trị ≥ 0,80, Theo
Hair et al., (2014) trong điều kiện nghiên cứu ở những lĩnh vực chưa định hình khái
niệm nghiên cứu rõ ràng. Mức chấp nhận phù hợp của các chỉ tiêu GFI, AGFI, CFI, NFI
có thể chấp nhận ở mức ≥ 0,80 để kết luận khẳng định sự phù hợp mô hình với dữ liệu
thị trường. RMSEA ≤ 0,05 (tối đa là 0,08 cũng chấp nhận khi số quan sát N > 500).
- Chỉ số điểu chỉnh mô hình: thực hiện mối quan hệ để làm tăng sự phù hợp của
mô hình. Cam kết phù hợp với lý thuyết và xem xét cẩn trọng khi nối quan hệ (Gefen et
al., 2000).
- Kiểm tra ước lượng bằng Bootstrap: Lập lại N với số mẫu lớn hơn tìm ra khoảng
ước lượng bootstrap và mô hình để kết luận mô hình tin cậy.
3.3.4 Thiết kế phương pháp thu thập dữ liệu
3.3.4.1 Khu vực chọn đối tượng khảo sát và chủng loại nhà
Như trình bày trong chương 1 về phạm vi nghiên cứu, không gian nghiên cứu tại
TP.HCM, mẫu quan sát là người mua nhà ở chung cư thương mại tại các Quận của
TP.HCM, loại nhà nghiên cứu là căn nhà thương mại hạng 1 (tức là trung cao cấp) theo
thông tư số 14/2008/TT-BXD ngày 02/06/2008 về việc hướng dẫn phân loại nhà ở
thương mại của Bộ Xây dựng; theo quy định, loại nhà này khi xây dựng để bán phải có
các tiêu chuẩn phù hợp với nghiên cứu: “chất lượng sử dụng cao nhất (đảm bảo yêu cầu
về qui hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội); chất lượng hoàn thiện, trang
thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt mức độ hoàn hảo”. Loại nhà
trong nghiên cứu này là nhà ở chung cư thương mại theo quy định của Bộ Xây dựng.
Danh mục dự án nhà tại TP.HCM dùng trong nghiên cứu được liệt kê trong phụ lục 14
(trang 66).
88
3.3.4.2 Quy mô đối tượng khảo sát trong nghiên cứu
Theo Hair et al., (2017) kích thước đối tượng khảo sát trong SEM phải đủ lớn để
đảm bảo độ tin cậy của mô hình và kích cỡ mẫu lớn sẽ cho kết quả phân tích thống kê
chính xác hơn (Anderson & Gerbing, 1984). Theo Marsh et al., (1988) đề nghị phải ở
mức 200 mẫu khảo sát. Joreskog & Sorbom (1981) thì đề nghị mẫu khảo sát ở mức 400
quan sát và Bentler & Yuan (2000) đề xuất từ mức 120 quan sát trở lên khi phân tích
SEM. Để tính toán tỷ lệ mẫu theo số biến nghiên cứu, đề xuất của Bentler & Chou (1987)
theo tỷ lệ 1:5 – tức là một biến quan sát có 5 đo lường. Nghiên cứu này thực hiện quy
mô đối tượng khảo sát hợp lệ là 805 đủ điều kiện tin cậy mô hình.
3.3.4.3 Phương pháp thu thập dữ liệu mẫu khảo sát
Mỗi nhà nghiên cứu dựa vào yêu cầu thông tin để chọn ra phương pháp thực hiện
khảo sát riêng (Malhotra & Birks, 2003). Hair et al., (2017) cho rằng nhà nghiên cứu
nên kết hợp phương pháp để giảm thiểu các hạn chế. Trong nghiên cứu này sẽ thực hiện
bằng 2 phương án thu thập dữ liệu khảo sát: thứ nhất là người mua nhà sẽ được mời
phỏng vấn trực tiếp và được chọn theo điều kiện gạn lọc là các Quận có dự án theo điều
kiện nhà ở chung cư thương mại. Thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát sẽ tổng hợp
sau khi xin phỏng vấn trực tiếp nếu đạt điều kiện mẫu cho phép. Cuộc phỏng vấn kéo
dài 30 – 45 phút tuỳ điều kiện cụ thể, hầu hết các cuộc phỏng vấn diễn ra vào cuối tuần.
Kết quả của nghiên cứu tổng hợp được 630 đáp viên có 501 bảng khảo sát hợp lệ.
Phương án thứ hai là gửi bảng câu hỏi trực tiếp (hình thức đưa thư và gửi trên email)
đến đáp viên để lấy kết quả trả lời, phương án này cải thiện tỷ lệ phản hồi của đáp viên
(Krysan Maria et al., 1994); địa chỉ được lấy theo quy tắc giới thiệu từ người khác và
dữ liệu sẵn có từ hỗ trợ của nhân viên môi giới bán hàng. Kết quả sau có 465 thư được
gửi và nhận về phản hồi 304 bảng khảo sát hợp lệ chiếm 70% (Green et al., 2001). Toàn
bộ số mẫu khảo sát là 805 được đưa vào phân tích định lượng theo mục tiêu nghiên cứu.
3.4 PHÁT TRIỂN THANG ĐO LƯỜNG NGHIÊN CỨU
3.4.1 Thang đo điều chỉnh trải nghiệm người tiêu dùng
Thang đo điều chỉnh được thực hiện dựa trên thang đo tham chiếu dựa trên khung
7 thành phần trải nghiệm của Kim et al., (2011), sử dụng các thang đo của các nghiên
89
cứu trước, kết hợp với nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ. Nghiên
cứu sơ bộ định lượng với kích thước mẫu n = 124 mẫu khảo sát (đề xuất của Crocker &
Algina, 1986; Hazzi & Maldaon, 2015). Các thang đo này sẽ được điều chỉnh thông qua
phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha gồm các tiêu chí gạn lọc:
Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Item – Total Correlation) của
các biến quan sát > 0,3 (Nunnally & Burnstein 1994). Kết quả thang đo điều chỉnh khái
niệm nghiên cứu sẽ được đưa vào giai đoạn nghiên cứu chính thức và kiểm định sự phù
hợp với dữ liệu thị trường bằng phân tích CFA. Xây dựng nội hàm thang đo dựa trên
tham chiếu cơ sở tính chất trải nghiệm của người tiêu dùng như Holbrock & Hirschman
(1982) và sự bổ sung của Lofman (1991) về tính chất trải nghiệm tiêu dùng. Cụ thể theo
Lofman có cảm nhận/nhìn nhận cũ, cảm giác (giác quan), nhận thức/suy nghĩ chủ quan
về vấn đề, trải nghiệm thuộc tính/vật chất và trừu tượng, lợi ích nhận được/chức năng
và tâm lý, kết nối/sản phẩm và người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp, cảm giác
(yêu/ghét/thư thái/thích/thuận tiện/tự hào/nghiêm trọng…), đánh giá và những nhận
định cá nhân khác. Như vậy, tính chất này sẽ hiện diện trong thang đo nhằm làm rõ tính
chất nội hàm trải nghiệm trong nghiên cứu được đề xuất như bảng 3.3.
Bảng 3.3: Thang đo tham chiếu và điều chỉnh trải nghiệm người tiêu dùng
Thang đo tham chiếu Trải nghiệm người tiêu dùng
Nguồn tham chiếu
Thang đo điều chỉnh Trải nghiệm người mua nhà ở chung cư
Môi trường trải nghiệm (EXE) Vị trí đến nơi làm việc, mua sắm, chăm sóc sức khoẻ…
Dinc et al., 2014
Đại diện bán hàng am hiểu và thoả mãn nhu cầu khách hàng
Môi trường trải nghiệm (EXE) Vị trí khu nhà gần trung tâm thành phố cho tôi sự tiện lợi trong công việc và cuộc sống Nhân viên bán hàng tạo cảm giảc nhiệt tình và am hiểu khi tư vấn cho tôi
McDaniel & Louargand (1994)
Nhà mẫu nên thiết kế giống như nhà thật
Nhà mẫu nên thiết kế giống như nhà thật dễ hấp dẫn tôi mua
Đề xuất từ định tính
Kiến trúc xây dựng hoàn chỉnh và phù hợp
Dinc et al., 2014
Bạn cảm thấy an tâm khi giao dịch với nhân viên XYZ
Điểm độc đáo khác biệt về ý tưởng thiết kế kiến trúc làm tôi muốn mua nhà Tôi sẽ thấy thoải mái và an tâm hơn nếu được tương tác giao dịch mua bán tại văn phòng chủ đầu tư
90
Thang đo tham chiếu Trải nghiệm người tiêu dùng
Nguồn tham chiếu
Công ty bất động nên liên kết đối tác xây dựng nổi tiếng
Nelsen & Nelsen (1995)
Thang đo điều chỉnh Trải nghiệm người mua nhà ở chung cư Tôi cảm giác an tâm về chất lượng căn nhà nếu công ty xây dựng có uy tín thương hiệu
Trải nghiệm lợi ích (BBE) Toà nhà nhiều phòng với những diện tích khác nhau
Trải nghiệm lợi ích (BBE) Tôi thấy thuận tiện mua nếu có nhiều loại diện tích để chọn (54m2 , 70m2 , 120m2 …)
Toà nhà phải có bãi đậu xe phù hợp Tôi hứng thú để mua khi khu nhà có
Dinc et al., 2014
Xem xét toà nhà có hồ. bơi, cảnh quan, vườn và khu vui chơi
Đẵng cấp dịch vụ của X có giá trị với tôi
Đề xuất từ định tính
Dinc et al., 2014
Khu nhà có sẵn tiện ích, dịch vụ thuận tiện Trải nghiệm sự thuận tiện (CNE) Công ty bất động sản nên cung cấp thông có liên quan đến bạn
Nelsen & Nelsen (1995)
Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi khi giao dịch X càng dễ tìm thì khả năng tôi mua càng cao Công ty bất động luôn phản hồi nhanh các yêu cầu của bạn
Đề xuất từ định tính Nelsen & Nelsen (1995)
Nhân viên XYZ luôn sẵn sàng gặp khách hàng
Trải nghiệm sự tiếp cận (ACE) Công ty bất động sản luôn cung cấp thông tin tôi cần
Seiler et al., 2008
Công ty bất động sản quảng cáo cho tôi
diện tích cho bãi đậu xe đủ cho cư dân Tôi quan tâm khu nhà có đầy đủ hồ bơi cảnh quan, khu thể thao, khu vui chơi cho trẻ em, nhà cộng đồng… Tôi muốn sống trong dự án có nhiều chủng loại nhà (Căn nhà, nhà cho thuê, Villla, Biệt thự..) Tôi thấy lợi ích hơn nếu có sẵn siêu thị, dịch vụ ăn uống và giải trí Trải nghiệm sự thuận tiện (CNE) Tôi thấy đỡ mất thời gian tìm hiểu thông tin khi công ty chủ động cung cấp đầy đủ thông tin Tôi mất ít thời gian quy trình giao dịch đơn giản thủ tục/văn bản Tôi thấy thuận tiện mua khi có nhân viên tư vấn các giải pháp tài chính Tôi thấy thuận tiện hơn khi đại diện chủ đầu tư luôn sẵn sàng gặp khách hàng Tôi thấy ấn tương khi gặp gỡ và trò chuyện với đại diện bán hàng thường xuyên Trải nghiệm sự tiếp cận (ACE) Thông tin về căn nhà thuận tiện và sẵn sàng cung cấp cho tôi trên internet (Website, Fanpage, Youtube, Email…) Truyền thông quảng cáo xung quanh khu đất dự án đang xây dựng phải dễ thu hút tôi
91
Thang đo tham chiếu Trải nghiệm người tiêu dùng
Nguồn tham chiếu
Sự cuốn hút của văn phòng và địa điểm dự án
McDaniel & Louargand (1994)
Văn phòng công ty có kênh liên lạc và luôn mở cửa giao tiếp với tôi
Công ty bất động sản luôn sẵn sàng cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài liệu truyền thông Trải nghiệm hữu dụng (UTE) Tôi hài lòng với các tiện ích bên trong căn nhà
Dinc et al., 2014
Nhà không bị mất/giảm giá theo thời gian
Đề xuất từ định tính
Clark & Kearns, 2012 Dinc et al., 2014
Chất lượng căn nhà tốt an toàn, thiết kế hoàn chỉnh và đủ thiết bị Căn nhà tiếp cận các tiện ích giao thông, trường, mua sắm, dịch vụ sức khoẻ.. Trải nghiệm khuyến khích (ICE) Người mua nhà nên trả từng phần cho căn nhà
Brandt & Olson (1986)
Tôi không trả hết tiền mặt cho ngân hàng Mức giá được đưa ra theo điều kiện khách hàng
Sở hữu nhà ở tạo tiềm năng tăng thu nhập
McDaniel & Louargand (1994) Tan & Hong (2008)
Chương trình tặng quà và miễn phí dịch vụ quản lý
Đề xuất từ định tính
Nelsen & Nelsen (1995)
Trải nghiệm sự tin tưởng (TRE) Công ty bất động sản cung cung cấp dịch vụ như đã hứa Công ty bất động sản nổi tiếng trong nước.
Thang đo điều chỉnh Trải nghiệm người mua nhà ở chung cư Tôi nhận thấy khi tham quan dự án và nhà mẫu là kênh thông tin quan trọng nhất Bộ phận bán hàng có hotline dễ dàng trả lời các câu hỏi cho khách hàng Bộ tài liệu bán hàng chính thức để thuận lợi nhận trực tiếp từ chủ đầu tư Trải nghiệm hữu dụng (UTE) Tôi tự hoàn thiện thiết kế nội thất và bố trí tiện ích bên trong nhà theo ý thích riêng khi sử dụng Giá trị căn nhà hữu ích cho tôi khi không bị mất/giảm giá theo thời gian Tôi quan tâm chất lượng xây dựng của căn nhà khi chọn mua Căn nhà nằm tại khu vực thuận tiện đi làm, có/gần khu vui chơi giải trí – mua sắm hữu ích với tôi Trải nghiệm khuyến khích (ICE) Chương trình chiếc khấu bằng tiền khi thanh toán theo tiến độ khuyến khích tôi mua nhà Chương trình hỗ trợ trả lãi vay ngân hàng sẽ khuyến khích tôi mua nhà Chương trình giảm giá trực tiếp trên hợp đồng sẽ làm tăng khuyến khích tôi khi mua nhà. Tôi sẽ quan tâm chương trình cam kết lợi nhuận cố định hàng năm của chủ đầu tư Tôi quan tâm đến chương trình tặng quà và miễn phí dịch vụ quản lý khi mua căn nhà Trải nghiệm sự tin tưởng (TRE) Tôi hài lòng khi chủ đầu tư thực hiện cam kết đúng theo hợp đồng Tôi an tâm đầu tư đã có kinh nghiệm bán nhiều dự án nhà ở chất lượng
92
Thang đo tham chiếu Trải nghiệm người tiêu dùng
Nguồn tham chiếu
Thang đo điều chỉnh Trải nghiệm người mua nhà ở chung cư
Seiler & Reisenwitz (2010)
Khách hàng nên tin tưởng khi giao dịch với công ty Công ty bất động sản luôn được ghi nhân/dánh giá thành tích Công ty bất động sản có danh tiếng trong cộng đồng
Tôi tin rằng chủ đầu tư cung cấp pháp lý dự án minh bạch thông tin Tôi tin hơn khi được nghe nhận xét tốt từ khách hàng và người quen Cảm nhận tốt với chủ đầu tư được các diễn đàn môi giới và khách hàng đánh giá tốt Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
3.4.1.1 Môi trường trải nghiệm (EXE)
Bộ chỉ số đo lường khái niệm về trải nghiệm của người tiêu dùng (CEI) được nhóm
tác giả Kim, Cha & Knutson (2011) phát triển gồm 26 thang đo khái niệm cho 7 nhân
tố; nghiên cứu này được phát triển trong lĩnh vực dịch vụ nhà hàng. Theo các tác giả
này, trải nghiệm môi trường (EXE) gồm 7 thang đo khái niệm. Đối với thị trường nhà
ở, nghiên cứu này sử dụng tham chiếu 2 thang đo của Dinc et al., (2014) có đề xuất vị
trí đến nơi làm việc, mua sắm chăm sóc sức khoẻ cùng với kiến trúc nhà hoàn chỉnh và
phù hợp. Tham chiếu 2 đo lường từ bộ thang đo 36 đo lường của Nelsen & Nelsen
(1995) về an tâm giao dịch với nhân viên công ty và đối tác xây dựng nổi tiếng. Cuối
cùng là sử dụng 1 tham chiếu của McDaniel & Louargand (1994) về đại diện bán hàng
am hiểu nhu cầu khách hàng và 1 thang đo được đề xuất từ nghiên cứu định tính đề cập
đến nhà mẫu.
Bảng 3.4: Kết quả thang đo điều chỉnh môi trường trải nghiệm (EXE)
Thang đo khái niệm
Ký hiệu (EXE) EXE2 Nguồn tham chiếu McDaniel & Louargand (1994)
Đề xuất từ định tính
EXE3
Nelsen & Nelsen (1995)
EXE5
EXE6 Nhân viên bán hàng tạo cảm giảc nhiệt tình và am hiểu khi tư vấn cho tôi Nhà mẫu nên thiết kế giống như nhà thật dễ hấp dẫn tôi mua Tôi sẽ thấy thoải mái và an tâm hơn nếu được tương tác giao dịch mua bán tại văn phòng chủ đầu tư Tôi cảm giác an tâm về chất lượng căn nhà nếu công ty xây dựng có uy tín thương hiệu
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
93
Như vậy, nghiên cứu này đề xuất thang đo khái niệm như bảng 3.4 có sự kết hợp
kết quả định tính theo ngữ cảnh thị trường nhà ở Việt Nam. Có tổng cộng 6 biến quan
sát của EXE kí hiệu lần từ EX1 đến EXE6 tham gia vào quá trình khảo sát định lượng
sơ bộ. Kết quả chỉ số tương quan biến tổng cho thấy EXE1 và EXE4 không đạt được
yêu cầu > 0,3 nên sẽ bị loại ra. Sau khi bỏ 2 thang đo khái niệm trên, nhân tố EXE ghi
nhận Cronbach’s Alpha = 0,706, không có thang đo lường nào có tương quan biến tổng
dưới điều kiện < 0,3. Thang đo EXE2, EXE3, EXE5, EXE6 sẽ sử dụng vào nghiên cứu
chính thức (xem phụ lục 6.8, trang 35).
3.4.1.2 Trải nghiệm lợi ích (BBE)
Bản chất lợi ích là sự hiểu biết mà người mua chọn, hay kỳ vọng phải có được
khi tiêu dùng. bản chất là sử dụng sản phẩm, chất lượng đồng nhất, hiểu lợi ích rõ ràng,
sản phẩm an toàn, sản phẩm phù hợp với nhu cầu. Đối với nhà ở, lợi ích chỉ được nhắc
đến là lợi ích xã hội trong nghiên cứu; nghĩa là môi trường xã hội xung quanh căn nhà
nơi người mua ở sẽ quyết định đến lợi ích của họ. Lợi ích chức năng gắn liền với hữu
dụng và lợi ích cảm nhận gắn với giá trị cá nhân khi lựa chọn căn nhà. Nghiên cứu của
Rossi & Weber (1996) đưa ra 22 thang đo khái niệm cho lợi ích xã hội khi đo lường lợi
ích mà người mua nhà muốn (tham gia hoạt động nghiệp đoàn, tôn giáo, bạn bè, láng
giềng, có tiện ích như siêu thị, bars, vui chơi giải trí…).
Bảng 3.5: Kết qủa thang đo điều chỉnh trải nghiệm lợi ích (BBE)
Thang đo khái niêm Nguồn tham chiếu Ký hiệu (BBE)
BBE1
Tôi thấy thuận tiện mua nếu có nhiều loại diện tích để chọn (54m2 , 70m2 , 120m2 …) Dinc et al., (2014) BBE2 Tôi hứng thú để mua khi khu nhà có diện tích cho bãi đậu xe đủ cho cư dân
Đề xuất từ định tính
BBE3 Tôi quan tâm khu nhà có đầy đủ hồ bơi cảnh quan, khu thể thao, khu vui chơi cho trẻ em, nhà cộng đồng…
BBE4 Tôi muốn sống trong dự án có nhiều chủng loại nhà (Căn nhà, nhà cho thuê, Villla, Biệt thự..)
Dinc et al., (2014) BBE5 Tôi thấy lợi ích hơn nếu có sẵn siêu thị, dịch vụ ăn uống và giải trí
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
94
Nghiên cứu này sử dụng tham chiếu của Dinc et al., (2014) về 6 nhóm đo lường
chọn nhà và trong đó sử 4 thang đo tham chiếu cho nghiên cứu. Khi thực hiện phân tích
tin cậy và qua quá trình khảo sát định lượng sơ bộ các biến quan sát của BEE có kết quả
không đạt chỉ tiêu do Cronbach’s Alpha > 0,6, tương quan biến tổng của các thang đo
<0,3 . Vì vậy, nhân tố BEE là không đủ độ tin cậy để đưa vào nghiên cứu chính thức
(bảng 3.5). Kết quả này do đặc thù về tính lợi ích của động lực sở hữu căn nhà và thuộc
tính tiêu dùng mà các nhà nghiên cứu đã đưa ra.
Theo Vriens et al., (2000) định nghĩa lợi ích của người tiêu dùng là những tập
hợp thuộc tính sản phẩm/dịch vụ hay thương hiệu mà người tiêu dùng nhận được khi sử
dụng. Lợi ích là thuộc tính vật chất của sản phẩm và là kết quả nhận được có tính ý nghĩa
tích cực/hoặc tiêu cực. Lợi ích khi mua của người tiêu dùng xoay quanh sản phẩm như
cảm nhận hay lợi ích tổng thể (Lai, 1995). Tuy nhiên, các nghiên cứu lợi ích của người
mua nhà mang tính chất động cơ sở hữu nhà và hành vi có sự thay đổi theo ý định sử
dụng thay vì trải nghiệm từ căn nhà. Theo đó các nghiên cứu động cơ sở hữu xoay quanh
lợi ích như: quyền sở hữu hợp pháp, lợi ích khi là công dân của địa phương, phù hợp
nhu cầu gia đình, chọn trường học cho con, ưu đãi giá của chính phủ, chi phí bỏ ra sở
hữu nhà, việc làm, cộng đồng xã hội và cho thuê (Goodman & Mayer, 2018; Aaronson,
2000; DiPasquale & Glaeser, 1999; Green & White, 1997). Bản chất lợi ích trong nhà ở
là động lực sở hữu căn nhà với nhiều lý do. Khái niệm trải nghiệm lợi ích được biểu đạt
là động lực sở hữu nhà là chính yếu thay vì thuộc tính của căn nhà. Vì vậy, khái niệm
trải nghiệm lợi ích (BBE) trong thực nghiệm này không có ý nghĩa thống kê. Tại Việt
Nam, người mua nhà cũng quan tâm đến lợi ích sở hữu và động lực sở hữu như các
nghiên cứu đã chỉ ra (xem phụ lục 6.9, trang 36).
3.4.1.3 Trải nghiệm sự thuận tiện (CNE)
Đo lường sự thuận tiện dụng nhiều trong lĩnh vực khác nhau, bản chất là nghiên
cứu quyết định thuận tiện của người mua, tiếp cận thuận tiện, chuyển giao thuận tiện và
lợi ích của thuận tiện. Trong lĩnh vực nhà ở, người mua nhà cần sự thuận tiện trong chọn
khu vực và họ thường quan tâm đến trải nghiệm môi trường trực tiếp. Khái niệm này sử
dụng tham chiếu của Nelson & Nelson (1995) đưa ra thang đo lường chất lượng dịch vụ
bất động sản cho các nhà môi giới có đề cập đến sự thuận tiện ở thời gian cung cấp dịch
vụ, thông tin cung cấp và nhân viên sẵn sàng cung cấp dịch vụ. Kết hợp nghiên cứu định
95
tính theo bối cảnh nghiên cứu và đề xuất thang đo khái niệm như bảng 3.6. Sau khi qua
phân tích kiểm định độ tin cậy, thang đo CNE5 có tương quan biến tổng < 0,3 và bị loại.
Sau thi thực hiện loại cho ra kết quả Cronbach’s Alpha = 0,773, các thang đo khái niệm
còn lại đều đạt yêu cầu. Nhân tố CNE phù hợp với dữ liệu thị trường và thang đo CNE1,
CNE2, CNE3 và CNE4 sẽ được đưa vào nghiên cứu chính thức (xem phụ lục 6.10, trang
36).
Bảng 3.6: Kết quả thang đo điều chỉnh trải nghiệm thuận tiện (CNE)
Thang đo khái niệm Nguồn tham chiếu Ký hiệu CNE
CNE1 Tôi thấy đỡ mất thời gian tìm hiểu thông tin khi công ty chủ động cung cấp đầy đủ thông tin Nelson & Nelson (1995)
CNE2 Tôi mất ít thời gian quy trình giao dịch đơn giản thủ tục/văn bản
Đề xuất từ định tính CNE3 Tôi thấy thuận tiện mua khi có nhân viên tư vấn các giải pháp tài chính
CNE4 Tôi thấy thuận tiện hơn khi đại diện chủ đầu tư luôn sẵn sàng gặp khách hàng Nelson & Nelson (1995)
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
3.4.1.4 Trải nghiệm sự tiếp cận (ACE)
Penchansky & Thomas (1981) khi đưa ra đo lường cho sự tiếp cận trong lĩnh vực
y tế, theo các giả này sự tiếp cận bao gồm 5 nhóm với 16 khái niệm đo lường: khả năng
sẵn sàng (4 đo lường), khả năng sự tiếp cận (2 đo lường), thuận tiện tiếp cận/địa điểm
(4 đo lường), khả năng chi trả/so với lợi ích (3 đo lường), được chấp nhận/nhận được
cung cấp dịch vụ (3 đo lường). Trong thị trường nhà ở, Nelson & Nelson (1995) đề xuất
về khả năng sẵn sàng để tiếp cận sản phẩm gồm 6 thang đo như: luôn nhận được giúp
đỡ, phản hồi thông tin yêu cầu, sắp xếp thời gian linh hoạt, dễ liên hệ, dễ gặp nhân viên.
Tham chiếu cho khái niệm này sử dụng đề xuất thang đo của McDaniel & Louargand
(1994) với 4 đo lường, bên cạnh sử dụng 1 thang đo của Seiler et al., (2008) về mức độ
sẵn sàng cung cấp thông tin. Trải nghiệm sự tiếp cận được phát triển thành 5 thang đo
lường như bảng 3.7. Bằng phương pháp kiểm định độ tin cậy đã cho thấy thang đo khái
niệm ACE5 có tương quan biến tổng bằng 0,257 < 0,3. Do đó ACE5 sẽ bị loại khỏi tập
các thang đo lường cho nhân tố ACE. Sau khi loại thang đo ACE5, kết quả cho thấy
96
ACE có Cronbach’s Alpha > 0,6 và các thang đo đều > 0,3. Như vậy, nhân tố ACE đạt
yêu cầu để có thể tiếp tục đưa vào khảo sát chính thức với các đo lường ACE1, ACE2,
ACE3 và ACE4 (xem phụ lục 6.11, trang 37).
Bảng 3.7: Kết quả thang đo điều chỉnh trải nghiệm tiếp cận (ACE)
Thang đo khái niệm Nguồn tham chiếu Ký hiệu (ACE)
Seiler et al., 2008
ACE1
Thông tin về căn nhà phải luôn sẵn sàng cung cấp cho tôi trên internet (Website, Fanpage, Youtube, Email…)
& ACE2 Truyền thông quảng cáo xung quanh khu đất dự án đang xây dựng phải dễ nhận diện McDaniel Louargand (1994)
ACE3 Tôi nhận thấy khi tham quan dự án và nhà mẫu là kênh thông tin quan trọng nhất
ACE4 Bộ phận bán hàng có hotline thường xuyên trả lời các câu hỏi cho khách hàng
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
3.4.1.5 Trải nghiệm hữu dụng (UTE)
Trải nghiệm về sự hữu dụng được mô tả qua 3 nhóm: hữu dụng sản phẩm (product
functional utility), hữu dụng biểu tượng (product symbolic utility) và hữu dụng thương
hiệu (brand name utility). Trong thị trường nhà ở, nghiên cứu của Quint (2013) đưa ra
các yếu tố người mua nhà thực sự quan tâm hữu dụng; thiết kế bên trong căn nhà/nội
thất cơ bản (phòng, ánh sáng, điện, garage, cửa, phòng tắm, bếp..), yếu tố kỹ thuật công
nghệ/xây dựng (hệ thống an ninh, quản trị, giám sát bằng công nghệ, cứu hoả…). Phỏng
vấn định tính cũng nhận thấy người mua nhà quan tâm đến tăng giá theo thời gian (cảm
nhận hữu dụng về giá), người mua nhà coi vị trí xung quanh bán kính 1km có các tiện
ích mua sắm, vui chơi giải trí là hữu dụng xã hội. Tham chiếu thang đo cho khái niệm
này sử dụng 2 đo lường từ Dinc et al., (2014) về tiện ích nhà ở và tiếp cận tiện ích giao
thông, dịch vụ. Bên cạnh đó sử dụng 1 đo lường của Clark & Kearns (2012) về chất
lượng căn nhà và kết hợp với nghiên cứu định tính đề xuất bộ đo lường trải nghiệm hữu
dụng. Kết quả phân tích kiểm định cho thấy các thang đo của nhân tố UTE đều đạt yêu
cầu về tương quan biến tổng > 0,3 và nhân tố UTE có Cronbach Alpha > 0,6. Tất cả các
97
biến đo lường đều thoả điều kiện để đưa và nghiên cứu chính thức như trình bày ở bảng
3.8 (xem phụ lục 6.12, trang 37).
Bảng 3.8: Kết quả thang đo điều chỉnh trải nghiệm hữu dụng (UTE)
Thang đo khái niệm Nguồn tham chiếu
Ký hiệu (UTE)
Dinc et al., (2014) UTE1 Tôi tự hoàn thiện thiết kế nội thất và bố trí tiện ích bên trong nhà theo ý thích riêng
Đề xuất từ định tính UTE2 Giá trị căn nhà hữu ích cho tôi khi không bị mất/giảm giá theo thời gian
UTE3 Tôi quan tâm chất lượng xây dựng của căn nhà khi chọn mua Clark & Kearns (2012)
Dinc et al., (2014) UTE4 Căn nhà nằm tại khu vực thuận tiện đi làm, có/gần khu vui chơi giải trí – mua sắm hữu ích với tôi
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
3.4.1.6 Trải nghiệm khuyến khích (ICE)
Đối với chương trình khuyến khích; thường là các hoạt động gắn liền với tiền (ví
dụ trong đo lường dịch vụ ngân hàng là thưởng ngay tiền mặt vào tài khoản, trừ và cộng
dồn lần thành toán kế tiếp…); khuyến khích bằng ưu tiên và giảm giá theo thẻ khách
hàng thân thiết, nhận quà tặng/phiếu giảm giá (Keh & Lee, 2006). Trong lĩnh vực nhà
ở, đo lường khái niệm khuyến khích phần lớn nghiên cứu ở sự khuyến khích thuế và
giảm chi tiêu cho người mua nhà sống ở một khu vực nào đó (Dynan et al., 2013). Tham
chiếu cho trải nghiệm khuyến khích từ nghiên cứu của Brandt & Olson (1986) về thanh
toán theo tiến độ và hỗ trợ ngân hàng, 1 đo lường từ nghiên cứu của McDaniel &
Louargand (1994) về chào giá và 1 đo lường của Tan & Hong (2008) về cơ hội tăng thu
nhập từ mua nhà. Bảng 3.9 cho kết quả phân tích kiểm tra độ tin cậy cho thấy thang đo
ICE5 có tương quan biến tổng bằng 0,277 < 0,3. Do đó ICE5 sẽ bị loại khỏi tập các
thang đo lường cho nhân tố ICE. Sau khi loại thang đo nói trên, kết quả cho thấy ICE
có Cronbach’s Alpha > 0,6 và các biến quan sát đều > 0,3. Như vậy, nhân tố ICE đạt
yêu cầu để có thể tiếp tục đưa vào khảo sát chính thức các đo lường ICE1, ICE2, ICE3,
ICE4 (xem phụ lục 6.13, trang 37).
98
Bảng 3.9: Kết qủa thang đo điều chỉnh trải nghiệm khuyến khích (ICE)
Thang đo khái niệm Nguồn tham chiếu
Ký hiệu (ICE) ICE1
Brandt & Olson (1986)
ICE2 Chương trình chiếc khấu bằng tiền khi thanh toán theo tiến độ khuyến khích tôi mua nhà Chương trình hỗ trợ trả lãi vay ngân hàng sẽ khuyến khích tôi mua nhà
& ICE3 Chương trình giảm giá trực tiếp trên hợp đồng sẽ làm tăng khuyến khích tôi khi mua nhà. McDaniel Louargand (1994)
Tan & Hong (2008) ICE4 Tôi sẽ quan tâm chương trình cam kết lợi nhuận cố định hàng năm của chủ đầu tư
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
3.4.1.7 Trải nghiệm sự tin tưởng (TRE)
Trong nghiên cứu ngành xe hơi, Kennedy et al., (2001) đưa ra hai miền khái niệm
đo sự tin tưởng trong quan hệ với người tiêu dùng; tin tưởng ở nhân viên bán hàng là 8
thang đo khái niệm (ví dụ như: tôi tin lời nhân viên này giới thiệu, anh ta trực tính và
trung thực, nhân viên này tin cậy vì đã đưa những gì hiểu biết cho tôi…), tin tưởng ở
nhà sản xuất có 4 thang đo khái niệm (ví dụ như: nhà sản xuất này tin tưởng vì luôn
quan tâm khách hàng, công ty này không nói dối…). Lassoued et al., (2015) có hai giá
trị tin tưởng và Nelson & Nelson (1995) có đề cập về vấn đề bảo đảm của nhà môi giới
với người mua nhà bằng 3 thang đo khái niệm (tin vào nhà môi giới, an toàn giao dịch,
minh bạch) trong thị trường nhà ở. Như vậy, trải nghiệm sự tin tưởng được phát triển
dựa trên các nghiên cứu trước và nghiên cứu định tính để đưa ra khái niệm đo lường
gồm có 5 thang đo được trình bày như bảng 3.10, Thực hiện phân tích độ tin cậy, các
thang đo khái niệm của của TRE đều không đạt được chỉ tiêu do Cronbach’s Alpha >
0,6 và tương quan biến tổng của các thang đo đo lường ≥ 0,3 . Vì vậy, nhân tố TRE
được xem là không đủ độ tin cậy để đưa vào mô hình nghiên cứu.
Khái niệm trải nghiệm tin tưởng (TRE) không có ý nghĩa thống kê trong mô hình
nghiên cứu là do người mua nhà không thể tin tưởng khi quy trình mua phải thực hiện
nhiều bước đầy đủ tại thời điểm mua, hiều rủi ro và có sự bất cân xứng thông tin từ nhà
cung cấp. Theo Koklic & Vida (2009) người mua nhà thường bị thiếu thông tin hay hiểu
99
biết căn nhà (ngay cả khi họ đã từng mua) và phải đánh giá trực tiếp căn nhà từ nhà cung
cấp/hay trung gian bán nhà. Do đó, người mua nhà tự mình đánh giá và lựa chọn dựa
trên tiêu chí cùng với những lựa chọn thay thế. Vì vậy, các trải nghiệm tin tưởng vốn
quen thuộc, hay có kinh nghiệm với nhà cung cấp cũng không thể giúp họ chọn căn nhà
đúng với nhu cầu. Thậm chí nghiên cứu của Goodman & Mayer (2018) cho rằng người
mua trải nghiệm qua thời điểm mua, địa điểm và thời gian nắm giữ (ở hay bán lại) sẽ
ảnh hưởng đến quyết định mua. Người mua nhà họ không lệ thuộc vào trải nghiệm tin
tưởng với chủ đầu tư mà chủ yếu là tại tình huống mua khi có nhu cầu và yếu tố cá nhân
khi quyết định. Ngoài ra, đặc điểm rủi ro trong quá trình mua nhà liên quan đến đầu tư
tài sản, khoản vay và cơ hội thu được từ căn nhà (Smith et al., 2009) làm cho họ ra quyết
định tại thời điểm mua và tìm nhà cung cấp phù hợp dẫn đến một tiến trình mua mới.
Thứ ba là bất cân xứng thông tin luôn ảnh hưởng đến người mua ở thị trường về chất
lượng nhà, tiêu chuẩn cam kết và các dịch vụ đưa ra. Do đó người mua nhà luôn phải
đánh giá và tìm hiểu đầy đủ trên cam kết hợp đồng và những điều kiện pháp lý bảo vệ
lợi ích của mình (Agarwal et al., 2019; Lutzkendorf & Speer, 2005; Garmaise &
Moskowitz, 2004). Tại Việt Nam tình hình tranh chấp và không tuân thủ cam kết giữa
người mua và chủ đầu tư sảy ra ngày càng nhiều (HOREA trong báo cáo gửi Thủ tướng
2019) với nguyên nhân chính là tranh chấp pháp lý và quản lý khai thác dự án nhà ở
cũng làm cho dữ liệu thu thập về khái niệm này chưa đạt theo thực nghiệm. (xem phụ
lục 6.14, trang 38).
Bảng 3.10: Kết quả thang đo điều chỉnh khái niệm trải nghiệm tin tưởng (TRE)
Thang đo khái niệm Nguồn tham chiếu Ký hiệu (TRE)
Nelsen & Nelsen (1995)
TRE1
TRE2
TRE3
Seiler & Reisenwitz (2010
TRE4 Tôi hài lòng khi chủ đầu tư thực hiện cam kết đúng theo hợp đồng Tôi an tâm đầu tư đã có kinh nghiệm bán nhiều dự án nhà ở chất lượng Tôi tin rằng chủ đầu tư cung cấp pháp lý dự án minh bạch thông tin Tôi tin hơn khi được nghe nhận xét tốt từ khách hàng và người quen
TRE5 Cảm nhận tốt với chủ đầu tư được các diễn đàn môi giới và khách hàng đánh giá tốt
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
100
3.4.2 Thang đo điều chỉnh đa mục tiêu
Thang đo điều chỉnh được thực hiện dựa trên thang đo tham chiếu (bảng 3.11) trên
khung của đa mục tiêu của Carlson et al., (2008) kết hợp với các thang đo đã công bố
phù hợp với mô hình nghiên cứu. Kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng sơ bộ với kích thước mẫu n = 124 quan sát (đề xuất của Crocker & Algina, 1986;
Hazzi & Maldaon, 2015). Các thang đo này sẽ được điều chỉnh thông qua phương pháp
đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha gồm các tiêu chí gạn lọc: Cronbach’s
Alpha ≥ 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Item – Total Correlation) của các biến quan
sát > 0,3 (Nunnally & Burnstein 1994). Tính chất nội hàm của mục tiêu trong hành vi
tiêu dùng như Bagozzi & Dholakia (1999) cho rằng đó là người tiêu dùng xác định loại
mục tiêu nào khi quyết định, thói quen, chủ ý, sự điều chỉnh/chọn và thay thế, cân nhắc
và những mong muốn nhanh/chậm. Các tác giả này cho rằng bản chất con người chủ
động trong các mục tiêu của họ. Do vậy, phát triển đo lường nghiên cứu các khái niệm
đa mục tiêu sẽ hướng đến nội hàm tính chất theo đuổi mục tiêu khi ra quyết định.
Bảng 3.11: Thang đo tham chiếu và điều chỉnh của đa mục tiêu
Thang đo tham chiếu Đa mục tiêu
Nguồn tham chiếu
Brandt & Olson (1986)
Mục tiêu tiêu dùng (COG) Căn nhà có chức năng cho cho gia đình Tôi tin gia đình đủ tiền chi trả căn nhà phù hợp Hàng xóm trong khu nhà
Người mua nhà bán lại căn nhà khi thấy lợi ích thu được khi đầu tư Nhà hoàn thiện nội thất khi bàn giao
Công ty bất động sản nên cập nhật công nghệ mới nhất
Đề xuất từ định tính Nelsen & Nelsen (1995)
Brandt & Olson (1986)
Tôi nên mua căn nhà gần nơi làm việc Người mua có thể bán lại căn nhà dễ dàng trên thị trường Mục tiêu cảm nhận (EOG)
Thang đo điều chỉnh Đa mục tiêu người mua nhà Mục tiêu tiêu dùng (COG) Tôi mua nhà vì diện tích đủ cho nhu cầu gia đình. Giá nhà phù hợp theo khu vực khiến tôi muốn mua Tôi mua căn nhà nằm liền kề khu dân cư hiện hữu Tôi mua căn nhà tăng giá trị theo thời gian Tôi muốn căn nhà hoàn thiện nội thất khi bàn giao Sử dụng căn nhà công nghệ thông minh là quan trọng với tôi Vị trí thuận tiên giao thông để đi làm Tôi quan tâm mua căn nhà dễ cho thuê hoặc bán lại Mục tiêu cảm nhận (EOG)
101
Thang đo tham chiếu Đa mục tiêu
Nguồn tham chiếu
Hài lòng với không gian phân khu trong nhà
Dinc et al., 2014
giảm ảnh hưởng của người xung quanh
Thang đo điều chỉnh Đa mục tiêu người mua nhà Tôi chọn thiết kế căn nhà tối ưu không gian (phòng và phân khu) Thiết kế căn nhà cùng tầng cách âm/riêng tư tạo cảm giác tự do cho tôi Thiết kế trần nhà cao, thoáng gió tốt phù hợp với tôi
Tránh ảnh hưởng của môi trường xung quanh Bố trí nhà rỗng rãi với mọi thành viên Nhà thiết kế hợp phong thuỷ
Nhà có thiết bị đảm bảo an toàn
Nhà đón ánh sáng, phòng có đón nắng
Mục tiêu học hỏi (LEG) Xem thông tin quảng cáo
Hausknecht & Webb (1991)
Gặp đại diện môi giới nhận tư vấn
Dùng internet thay cho di xem nhà
Littlefield et al., 2000
Dùng internet trong lúc đi xem nhà
Nếu tôi nghe nói về sản phẩm X, tôi muốn biết chi tiết về nó Dùng tất cả các công cụ để tìm hiểu nhà báo, bạn bè, đại lý, internet, ấn phẩm quảng cáo…
Nelsen & Nelsen (1995)
Mục tiêu quy trình (PRG) Đại diện bán hàng cung cấp hướng dẫn giao dịch
Delgadillo, 2003
Liên hệ đại diện tổ chức cho vay tín dụng
Chọn môi giới uy tín
Nelsen & Nelsen (1995)
Công ty bất động sản cung cấp chính xác những sản phẩm của mình
quan trọng với tôi Nhà có tiêu chuẩn phòng cháy và thoát hiểm an toàn cho tôi Khi nhìn nhà có màu sắc trung tính, nhã nhặn làm tôi hứng thú mua Mục tiêu học hỏi (LEG) Tôi xem thông tin quảng cáo về nhà rất nhiều khi mua Tham khảo các nhận xét và tư vấn từ chuyên trang bán hàng bất động sản. Tôi tìm thông tin dự án nhà trên website và những kênh mạng internet Viếng thăm trực tiếp nhà mẫu của dự án để tìm hiểu sự phù hợp nhu cầu tôi. Tôi biết về căn nhà qua tham khảo bạn bè và người thân Tôi đọc tài liệu bán hàng dự án nhà (brochure, báo giá, chính sách bán hàng, quy hoạch, pháp lý...) trên internet Mục tiêu quy trình (PRG) Tôi tìm hiểu hướng dẫn mua bán chi tiết về căn nhà để đánh giá Tôi quan tâm thông tin về hướng dẫn thủ tục vay ngân hàng. Tôi dễ dàng gặp đại lý/nhân viên bán hàng của chủ đầu tư Tôi quan tâm hướng dẫn các bước mua căn nhà đầy đủ, rõ ràng và đơn giản
102
Thang đo tham chiếu Đa mục tiêu
Cập nhật tiến độ xây dựng thường xuyên của dự án
Nguồn tham chiếu Đề xuất từ định tính
Công ty giúp khách hàng các thông tin giao dịch đầy đủ
Nelsen & Nelsen (1995)
Mục tiêu giá trị cá nhân (ABG)
Tôi cảm thấy mình là người tốt, bằng với đẵng cấp nào đó Tôi cảm thấy tôi tự tin hơn với bản thân
Kleinhans & Elsinga (2010)
Nhìn chung tôi thấy hài lòng với bản thân Tôi thấy mình độc lập hơn
Tôi có thể làm gì đó tốt hơn với người khác Mục tiêu môi trường (EVG) Đặc điểm căn hộ có cảnh quan
Dinc et al., 2014
Căn hộ có khu công cộng cho trẻ em
Tiếng ồn từ những khu vực quanh khu nhà (do giao thông/nhà máy)
Đề xuất từ định tính
Căn hộ an toàn cho người mua
Căn hộ có công viên
Dinc et al., 2014
Hiệu quả và phản ứng nhanh của quản lý
Căn hộ đảm bảo sạch sẽ
Mục tiêu xã hội (SOG)
Thang đo điều chỉnh Đa mục tiêu người mua nhà Cập nhật tiến độ xây dựng thường xuyên của dự án là quan trọng với tôi Tôi tự mình kiểm tra thông tin giai đoạn thanh toán rõ ràng trong hợp đồng Mục tiêu giá trị cá nhân (ABG) Tôi mua nhà để tự hào bản thân vì tích luỹ được tài sản lớn Tôi thấy mọi người mua nhà là an tâm để phấn đấu nghề nghiệp (an cư lạc nghiệp) Tôi thấy mua nhà là mình độc lập trong cuộc sống Thiết kế căn nhà hợp cá tính và quan điểm thẩm mỹ riêng của tôi Tôi thấy tự hào bản thân vì mua nhà mới Mục tiêu môi trường (EVG) Tôi sẽ không mua nhà nếu không có hồ bơi và cảnh quan đẹp Tôi đánh giá cao không gian sân chơi cho trẻ em gần gũi thiên nhiên Tôi chú ý tiếng ồn từ những khu vực quanh khu nhà (do giao thông/nhà máy) Tôi xem thống theo dõi an ninh khu nhà (camera an ninh) tạo ra môi trường sống tốt Tôi quan tâm xem xét công viên cây xanh khu nhà Tôi muốn có ban quản lý nhà uy tín và chuyên nghiệp để bảo vệ cộng đồng dân cư Tôi quan tâm sử lý rác thải sạch, ngập nước và không mùi hôi của căn nhà Mục tiêu xã hội (SOG)
103
Thang đo tham chiếu Đa mục tiêu
Nguồn tham chiếu
Tôi hài lòng với mối quan hệ với người láng giềng
Thân thiện và hợp tác là những thứ tôi có với láng giềng
Larimian et al., 2020
Tôi thấy điều kiện sống gia đình mình cao lên với quan hệ xã hội
Tôi thấy an toàn với những người láng giềng xung quanh
Thang đo điều chỉnh Đa mục tiêu người mua nhà Tôi muốn mình thuộc về láng giềng sống chung có trình độ dân trí Tìm hiểu xem có thể sống gần gủi và hợp tác với người nước ngoài trong khu nhà Tôi hứng thú nếu nhà có những điều kiện thuận tiện cho người già/người lớn tuổi về hưu sinh sống Tôi nhìn nhận về tình hình trộm cướp và trật tự an ninh xã hội xung quanh khu nhà rất quan trọng
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
3.4.2.1 Mục tiêu tiêu dùng (COG)
Nhóm tác giả O’Cass (2000) đưa ra hai hình thái thang đo của mục tiêu tiêu dùng:
thứ nhất là tiêu dùng xa xỉ (giới thiệu của người khác, ai đó đưa/khuyến khích, người
nào đó sử dụng, thông dụng, thể hiện được người dùng là ai); thứ hai là trạng thái địa vị
trong tiêu dùng (là biểu tượng thành công, nổi tiếng, giàu có, thành đạt, được chú ý kính
trọng của người khác, thấy mình quan trọng và hình ảnh cá nhân quan trọng). Trong
nghiên cứu nhà ở, Opoku & Abdul-Muhmin (2010) có đề xuất thuộc tính tiêu dùng khi
chọn mua nhà gồm các đo lường như: thiết kế nội thất, không gian sinh hoạt riêng, thiết
kế toàn nhà, chất lượng cảm nhận, không gian cảnh quan, môi trường, vị trí, tuyến đường
và chất lượng không khí. Tuy nhiên, nghiên cứu này sử dụng đề xuất của Brandt &
Olson (1986) cho 6 thang đo lường phù hợp nghiên cứu, Nelsen & Nelsen (1995) đề
xuất về cập nhật công nghệ sẽ được tham chiếu cho mục tiêu dùng. Sau 03 lần kiểm tra
độ tin cậy cho thấy các đo lường gồm COG2, COG6 và COG7 lần lượt có giá trị tương
quan biến tổng thấp hơn 0,3. Tiến hành loại bỏ lần lượt không đạt yêu cầu. Kết quả bảng
3.12 cho thấy đo lường khái niệm COG1, COG3, COG4, COG5 và COG8 đã thoả các
điều kiện Cronbach’s Alpha > 0,6 và tương quan biến tổng các biến > 0,3 để đưa vào
nghiên cứu chính thức (xem phụ lục 6.1, trang 32).
104
Bảng 3.12: Kết quả thang đo điều chỉnh mục tiêu tiêu dùng (COG)
Ký hiệu Thang đo khái niệm Nguồn tham chiếu (COG)
Tôi mua nhà vì diện tích đủ cho nhu cầu gia đình. COG1
Tôi mua căn nhà nằm liền kề khu dân cư hiện hữu COG3 Brandt & Olson (1986) Tôi mua căn nhà tăng giá trị theo thời gian COG4
Tôi muốn căn nhà hoàn thiện nội thất khi bàn giao COG5
Tôi quan tâm mua căn nhà dễ cho thuê hoặc bán lại COG8 Đề xuất từ định tính Brandt & Olson (1986)
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
3.4.2.2 Mục tiêu cảm nhận (EOG)
Nghiên cứu của Pourazad et al., (2019) đề xuất mở rộng và phát triển đo lường
mục tiêu cảm nhận tích cực (tình yêu, hạnh phúc, mãn nguyện, tự hào) và mục tiêu cảm
nhận tiêu cực (giận, buồn, sợ và xấu hổ). Mục tiêu cảm nhận được Levy & Hino (2016)
đã phát triển thành các trạng thái cảm xúc sang hành vi lựa chọn (thấy tích cực, được
khuyến khích, chú ý đến, phàn nàn về/không hài lòng về, cố gắng thử, nghiên cứu nhiều
hơn…) và cách tiếp cận đo lường các yếu tố cảm nhận tác động hành vi chọn lựa nhằm
đạt được ý định mua là rất quan trọng. Trong lĩnh vực nhà ở, mục tiêu cảm nhận gắn với
người mua nhà thường là những thuộc tính gắn với cấu trúc thiết kế nhà như là thiết kế
phòng, không gian trống, vườn, vật liệu và các dịch vụ khác (theo Kupke, 2008; Kumar
& Khandelwal, 2018). Các yếu tố này gắn với sự thân thiện, tiện ích, cảm giác thư giãn
và hoà nhập với thiên nhiên. Tuy nhiên, khái niệm này tham chiếu 6 thang đo lường của
Dinc et al., (2014) từ hành vi chọn mua nhà ở. Qua phân tích kiểm định độ tin cậy có
EOG2 và EOG6 có tương quan biến tổng đều thấp hơn 0,3, tiến hành loại EOG2 và
EOG6, các thang đo lường còn lại của nhân tố EOG có Cronbach Alpha = 0,697. Do đó
các thang đo EOG1, EOG3, EOG4, EOG5 tại bảng 3.13 đạt yêu cầu nghiên cứu chính
thức tiếp theo (xem phụ lục 6.2, trang 32).
105
Bảng 3.13: Kết quả thang đo điều chỉnh mục tiêu cảm nhận (EOG)
Thang đo khái niệm
Nguồn tham chiếu
Ký hiệu (EOG)
Dinc et al., (2014)
EOG1 Tôi chọn thiết kế căn nhà tối ưu không gian (phòng và phân khu)
EOG3 Thiết kế trần nhà cao, thoáng gió tốt phù hợp với tôi EOG4 Nhà thiết kế hợp phong thuỷ quan trọng với tôi EOG5 Nhà có tiêu chuẩn phòng cháy và thoát hiểm an toàn cho tôi
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
3.4.2.3 Mục tiêu học hỏi (LEG)
Đo lường về học hỏi sản phẩm mới có cách tiếp cận đo lường theo tần suất lựa
chọn (mua bao nhiều trong thời điểm nào đó, các ảnh hưởng cá nhân), theo áp dụng hay
theo chỉ dẫn của sản phẩm, hoặc theo các hành vi đồng ý hay không khi chọn mua.
(Wood & Lynch, 2002). Al-Jundi et al., (2019) đưa ra đo lường cho mục tiêu học hỏi:
quan tâm thuộc tính sản phẩm, đánh giá thuộc tính, hỏi về thuộc tính sản phẩm, tiếp cận
thông tin và ý định mua. Riêng trong thị trường nhà ở, mục tiêu học hỏi thể hiện chủ
yếu là quá trình tiếp cận thông tin và đánh giá thuộc tính căn nhà. Mục tiêu học hỏi được
tham chiếu 2 đo lường của Hausknecht & Webb (1991) và 4 đo lường từ nghiên cứu của
Littlefield et al., (2000). Sau khi thực hiện phân tích có kết quả như bảng 3.14, các thang
đo khái niệm LEG1 và LEG3 có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên sẽ bị loại ra khỏi
nhóm đo lường cho LEG. Kết quả sau khi loại bỏ khái niệm LEG đạt giá trị Cronbach’s
Alpha 0,617 với 4 thang đo còn lại đạt tương quan biến tổng > 0,3 sẽ được sử dụng trong
phần nghiên cứu chính thức với các thang đo LEG2, LEG4, LEG5, LEG6 (xem phụ lục
6.3, trang 32).
Bảng 3.14: Kết quả thang đo điều chỉnh mục tiêu học hỏi (LEG)
Ký hiệu Thang đo khái niệm Nguồn tham
(LEG) chiếu
LEG2 Tham khảo các nhận xét và tư vấn từ chuyên trang bán hàng bất động sản.
Hausknecht & Webb (1991) LEG4 Viếng thăm trực tiếp nhà mẫu của dự án để tìm hiểu sự phù hợp nhu cầu tôi.
106
Thang đo khái niệm Ký hiệu Nguồn tham
(LEG) chiếu
LEG5 Littlefield et al., (2000)
LEG6
Tôi biết về căn nhà qua tham khảo bạn bè và người thân Tôi đọc tài liệu bán hàng dự án nhà (brochure, báo giá, chính sách bán hàng, quy hoạch, pháp lý...) trên internet
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
3.4.2.4 Mục tiêu quy trình (PRG)
Trong nghiên cứu của Bettman, Luce & Payne (1998) cho rằng quy trình lựa chọn
liên quan đến sự chú ý, tìm kiếm thông tin và diễn giải nhận thức cá nhân. Cụ thể là
Dholakia (2000) đưa ra thang đo khái niệm mục tiêu quy trình như: trước khi mua xe,
tôi nắm những thông tin về các dòng xe khác nhau, tôi muốn kết hợp thông tin thương
lượng khác nhau ở các dòng xe khi mua, tôi muốn đưa lời khuyên cho ai đó, tôi muốn
ảnh hưởng bạn bè mình khi mua. Theo White & Barclay (1981) quy trình mua nhà có
khó khăn về những bất ngờ, nhà mới xây dựng, tài chính, di chuyển và lắp đặt bên trong.
Do vậy, nghiên cứu này tham chiếu 4 thang đo phù hợp từ Nelsen & Nelsen (1995) và
1 thang đo từ Delgadillo (2003) trong nghiên cứu. Qua quá trình phân tích định lượng
sơ bộ PRG đều không đạt được chỉ tiêu về Cronbach’s Alpha > 0,6 và tương quan biến
tổng > 0,3. Cho nên nhân tố PRG được xem là không đủ độ tin cậy để đưa vào mô hình
nghiên cứu trong phần nghiên cứu chính thức như hình 3.15 (xem phụ lục 6.4, trang 33).
Về mục tiêu quy trình (PRG) không có ý nghĩa thống kê theo mô hình là do quy
trình mua nhà khó đánh giá sản phẩm và phải thực hiện nhiều đánh giá lựa chọn khác
nhau như hành vi tiếp cận một sản phẩm mới (Bagozzi & Dholakia, 1999). Theo nghiên
cứu White & Barclay (1981) đã cho thấy 27 nhân tố khó khăn ảnh hưởng đến quy trình
mua nhà và làm cho người mua phải đối diện và có những quyết định cụ thể như những
khó khăn bất ngờ (thông tin không đúng, khuyết điểm, người mua trước, sửa chữa,
vay..), vấn đề xây dựng (trễ hạn, tiện ích chưa đủ, chi phí bỏ ra thêm…), tài chính cá
nhân (điều kiện vay, chi phí tài chính cao, khoản trả thêm…), quy trình chuyển giao
(pháp lý, hạn bàn giao, thời gian thanh toán…). Tương tự, thực nghiệm của nhóm tác
giả Chilka et al., (2002) về các cặp vợ chồng mua nhà thấy rằng ngay cả khi phải thực
hiện 4 bước mua nhà thì cũng phải thực hiện đồng thời những bước tiếp cận tài chính,
107
kiểm tra và đánh giá nhiều yếu tố mới gạn lọc tiêu chí để mua. Do đó, người mua không
thể hình thành mục tiêu quy trình cụ thể; thay vào đó là người mua thực hiện các tương
tác trên tình huống cụ thể với nhà cung cấp để đi đến kết quả quyết định mua. Có thể
nói mục tiêu quy trình đã lẫn vào trong toàn bộ quá trình phức tạp và chẳng có người
mua nào định hình một quy trình cụ thể nào trong ý định mua của mình. Đối với chủ
đầu tư, mục tiêu quy trình trình là những hoạt động tư vấn cho khách hàng; tức là tuỳ
vào từng khách hàng các nội dung có thể thay đổi. Chủ đầu tư nhà ở chỉ hướng dẫn các
khía cạnh liên quan về giao dịch và không tác động/hay thiết kế hết cả quy trình khi có
nhu cầu mua nhà. Có thể kết luận do đặc thù hành vi thị trường nên khái niệm PRG chưa
có ý nghĩa trong ngữ cảnh thị trường nhà ở nghiên cứu này.
Bảng 3.15: Kết quả thang đo điều chỉnh mục tiêu qui trình (PRG)
Thang đo khái niệm Ký hiệu (PRG)
PRG1
Nguồn tham chiếu Nelsen & Nelsen (1995) Delgadillo (2003) PRG2 Tôi tìm hiểu hướng dẫn mua bán chi tiết về căn nhà để đánh giá Tôi quan tâm thông tin về hướng dẫn thủ tục vay ngân hàng.
PRG3 Tôi dễ dàng gặp đại lý/nhân viên bán hàng của chủ đầu tư Nelsen & Nelsen (1995)
PRG4 Tôi quan tâm hướng dẫn các bước mua căn nhà đầy đủ, rõ ràng và đơn giản
PRG5 Cập nhật tiến độ xây dựng thường xuyên của dự án là quan trọng với tôi Đề xuất từ định tính
PRG6 Tôi tự mình kiểm tra thông tin giai đoạn thanh toán rõ ràng trong hợp đồng Nelsen & Nelsen (1995)
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
3.4.2.5 Mục tiêu giá trị cá nhân (ABG)
Giá trị cá nhân (cách tiếp cận self-concept) được Sirgy et al., (1997) mô tả đo lường
thông qua mối liên hệ giữa người tiêu dùng và hình ảnh sản phẩm ở những trạng thái
như: lựa chọn, sở hữu, tiêu dùng và trung thành sản phẩm. Nhóm nghiên cứu Lages &
Fernandes (2004) dựa trên khái niệm 4 mức độ của giá trị cá nhân (theo Zeithaml,
1990/level abstraction) ứng dụng đo lường trong lĩnh vực điện thoại di động và đã đưa
ra các đo lường như: khi sử dụng sản phẩm làm cho tôi vui hơn, tự do hơn, giao tiếp tốt
108
hơn, cảm thấy thế giới vui vẻ hơn, thấy thành đạt hơn, hiểu biết hơn, chuyên nghiệp hơn,
an toàn hơn, có ích với người khác. Roe & Bruwer (2017) phát triển đo lường về giá trị
cá nhân cho người uống rượu vang cụ thể như: tôi rất quan tâm đúng mức rượu tôi mua,
mua rượu vang là thể hiện cá tính tôi, tôi mua rượu vang thể hiện tầm quan trọng hiểu
biết của mình, tôi gây ấn tượng với bạn bè về hiểu biết nhìều loại rượu vang. Trong thị
trường nhà ở, Kleinhans & Elsinga (2010) đưa ra nhóm giá trị cá nhân khi sở hữu nhà
và được tham chiếu 5 thang đ cho khái niệm này. Sau khi qua phân tích kiểm định độ
tin cậy thì nhân tố ABG cho ra kết qủa Cronbach’s Alpha = 0,742, có 4 thang đo khái
niệm đạt yêu cầu. Riêng thang đo ABG4 không thoả theo điều kiện phân tích nên bị loại
trong nghiên cứu chính thức. Kết quả chứng minh thang đo khái niệm ABG được thiết
kế phù hợp với điều kiện của thị trường Việt Nam. Các thang đo ABG1, ABG2, ABG3,
ABG5 sẽ được sử dụng vào nghiên cứu chính thức tiếp theo (xem phụ lục 6.5, trang 33).
Bảng 3.16: Kết quả thang đo điều chỉnh mục tiêu giá trị cá nhân (ABG)
Thang đo khái niệm Nguồn tham chiếu
Ký hiệu (ABG) ABG1
Kleinhans & Elsinga (2010) ABG2
Tôi mua nhà để tự hào bản thân vì tích luỹ được tài sản lớn Tôi thấy mọi người mua nhà là an tâm để phấn đấu nghề nghiệp (an cư lạc nghiệp)
ABG3 Tôi thấy mua nhà là mình độc lập trong cuộc sống
ABG5 Tôi thấy tự hào bản thân vì mua nhà mới
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
3.4.2.6 Mục tiêu môi trường (EVG)
Straughan & Roberts (1999) đã phát triển các thang đo khái niệm về những quan
tâm đến môi trường của người tiêu dùng; mối quan tâm môi trường có 12 thang đo khái
niệm như: cây và động vật được sử dụng nhân bản, duy trì sức khoẻ trong phát triển
công nghiệp, tài nguyên thiên nhiên giới hạn, hạn chế nhà máy công nghiệp (công nghiệp
hoá), cân bằng tự nhiên. Nghiên cứu trong thị trường nhà ở, người mua nhà lựa chọn
liên quan đến môi trường có nghiên cứu của Nasrabadi & Hataminejad (2019) đề xuất
các khái niệm đo lường môi trường trong việc chọn một nơi sống; toà nhà bền vững và
các hành vi cư dân liên quan như gắn kết bản thân; nhận thức về môi trường; thái độ về
môi trường và hành động vì môi trường. Dinc et al., (2014) đã đưa ra 6 thang đo về điều
109
kiện môi trường nhà ở phải có khi mua và được tham chiếu trong nghiên cứu này. Thực
hiện phân tích EVG để kiểm định độ tin cậy qua chỉ số kèm điều kiện Cronbach’s Alpha
≥ 0,6 và tương quan biến tổng > 0,3. Kết quả cho thấy, có 2 thang đo khái niệm EVG4
và EVG6 không đạt được điều kiện. Nhân tố EVG còn lại 5 thang đo khái niệm gồm
AVG1, AVG2, AVG3, AVG5 và AVG7 như bảng 3.17 đạt yêu vầu và sẽ được sử dụng
cho lần nghiên cứu chính thức (xem phụ lục 6.6, trang 34).
Bảng 3.17: Thang đo điều chỉnh khái niệm mục tiêu môi trường (EVG)
Thang đo khái niệm Ký hiệu (EVG) Nguồn tham chiếu
Dinc et al., (2014)
EVG1
EVG2 Tôi sẽ không mua nhà nếu không có hồ bơi và cảnh quan đẹp Tôi đánh giá cao không gian sân chơi cho trẻ em gần gũi thiên nhiên
EVG3 Tôi chú ý tiếng ồn từ những khu vực quanh khu nhà (do giao thông/nhà máy) Đề xuất từ định tính
EVG5 Tôi quan tâm xem xét công viên cây xanh khu nhà Dinc et al., (2014)
EVG7 Tôi quan tâm sử lý rác thải sạch, ngập nước và không mùi hôi của căn nhà
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
3.4.2.7 Mục tiêu xã hội (SOG)
Dholakia et al., (2004) phát triển thành những nhánh khác nhau trong quan niệm
mục tiêu xã hội của người tiêu dùng; theo đó mục tiêu xã hội là đạt giá trị xã hội (2 thang
đo), thừa nhận xã hội (2 thang đo), nhận diện xã hội (2 thang đo), tự hào/quan trọng với
tập thể (2 đo lường). Mục tiêu xã hội là sự ảnh hưởng qua lại giữa cá nhân, nhóm/cộng
đồng và sự thừa nhận xã hội/cộng đồng về sản phẩm. Ngoài ra, Wang & Chou (2016)
nghiên cứu mục tiêu xã hội thông qua quan hệ xã hội; kết nối với các nhóm người cùng
vị trí. Salem & Salem (2018) thì quan tâm đến cảm nhận với môi trường và cộng đồng
về giá trị cá nhân. Trong thị trường nhà ở, đo lường mục tiêu xã hội khi chọn mua nhà
là những đo lường về an toàn tài chính/môi trường tài chính và giá; cải thiện về điều
kiện cho trẻ em; cải thiện môi trường sức khoẻ và các hoạt động cộng đồng. Nghiên cứu
Rohe & Lindblad (2013) về mục tiêu xã hội ảnh hưởng sau khủng hoảng nhà ở cũng
đưa ra thang đo khái niệm mục tiêu xã hội liên quan tích cực (có tài sản, ổn định và an
toàn tài sản, chất lượng nhà, môi trường sống/khu vực dân cư tốt /cảm giác tự tin/thành
110
đạt); tiêu cực (phải chuyển chỗ ở, bị buồn và trầm cảm, không có khả năng chi trả và
sửa chữa nhà). Khái niệm mục tiêu xã hội được tham chiếu từ nghiên cứu của Larimian
et al., (2020) với 4 thang đo diễn ta người mua nhà trong vai trò môi trường cộng đồng.
Tuy nhiên, qua quá trình phân tích định lượng sơ bộ các đo lường của SOG đều không
đạt được chỉ tiêu về Cronbach’s Alpha > 0,6 và tương quan biến tổng >0,3. Vì vậy, nhân
tố SOG được xem là không đủ độ tin cậy tham gia vào nghiên cứu chính thức (bảng
3.18).
Bảng 3.18: Kết quả thang đo điều chỉnh mục tiêu xã hội (SOG)
Ký hiệu SOG Thang đo khái niệm Nguồn
SOG1 Tôi muốn mình thuộc về láng giềng sống chung có trình độ dân trí Wang & Chou (2016)
SOG2 Tìm hiểu xem có thể sống gần gũi và hợp tác với người nước ngoài trong khu nhà
SOG3 Tôi hứng thú nếu nhà có những điều kiện thuận tiện cho người già/người lớn tuổi về hưu sinh sống
SOG4 Tôi nhìn nhận về tình hình trộm cướp và trật tự an ninh xã hội xung quanh khu nhà rất quan trọng & Salem Salem (2018)
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
Mục tiêu xã hội (SOG) không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu vì
vấn đề gắn bó xã hội (social attachment), với sở hữu nhà (Blum 1984); gắn bó xã hội
liên quan đến truyền thống, tham gia thiện nguyện và quan hệ hàng xóm không phải là
yếu tố quan tâm ban đầu khi quyết định mua. Hay như nghiên cứu của Rossi & Weber
(1996) thấy rằng người mua nhà có hài lòng cao hơn nếu sống trong những cộng đồng
cấp tiến đóng góp tốt đẹp cho xã hội. Nhưng tác giả cho rằng mối quan hệ lợi ích xã hội
và động cơ sở hữu nhà chỉ mối quan hệ yếu trong thống kê. Tương tự, nghiên cứu về lợi
ích xã hội khi sở hữu nhà phần lớn bàn về lợi ích giáo dục, sức khoẻ, gia đình, việc làm
và cộng đồng. Nghĩa là sở hữu nhà có thể ảnh hưởng đến những yếu tố cam kết cộng
đồng công dân, trách nhiệm với môi trường và xây dựng quan hệ láng giềng bền vững.
Hoàn toàn không phải là mục tiêu mà người mua định ra khi mua; hoàn toàn là do môi
trường của ngôi nhà và cộng đồng ảnh hưởng sau khi ở. Do đó mục tiêu xã hội không
111
hình thành rõ ràng khi mua nhà (Aaronson, 2000; Rohe et al., 2013; Yun & Evangelou,
2016). Thực tiễn tại Việt Nam, trong nhận thức người mua nhà khi nghiên cứu định tính
nói về khái niệm xã hội chỉ là câu chuyện về an ninh trật tự xã hội (lo ngại trộm cắp,
ứng xử không văn minh cộng đồng…) nhưng họ lại cho rằng hiện nay những khu căn
nhà có dịch vụ chuyên nghiệp nên không quá lo ngại. Láng giềng/người hàng xóm sống
chung cũng là vấn đề, nhưng người mua nhà cho rằng đôi khi họ đi làm suốt ngày nên
không có sinh hoạt cộng đồng chung và càng không có thời gian đánh giá. Như vậy, có
thể nói về mục tiêu xã hội chưa hình thành rõ ràng trong mục tiêu của người mua nhà
trong điều kiện nghiên cứu (xem phụ lục 6.7, trang 34).
3.4.3 Thang đo điều chỉnh lựa chọn nhà cung cấp
Ho et al., (2010) tổng hợp đưa ra các cách thức và phương pháp đánh giá - lựa
chọn nhà cung cấp (ví dụ như: chất lượng, giao hàng, giá/phí, năng lực sản xuất, dịch
vụ, quản lý, công nghệ, R&D, tài chính, sự linh hoạt, danh tiếng, mối quan hệ, rủi ro, an
toàn và môi trường). Đối với nghiên cứu trong thị trường nhà ở, Jarad et al., (2010) đưa
ra các chỉ tiêu tài chính của những chủ đầu tư nhà ở để lựa chọn (biên lợi nhuận, tỷ suất
sinh lợi, hiệu quả sử dụng tài sản); hoặc nghiên cứu của Tan (2011) thì đưa ra 5 nhóm
yếu tố chọn lựa nhà cung cấp nhà, nhưng chủ yếu là liên quan đến căn nhà mà người
mua sẽ chọn (giá, thuộc tính khu vực, môi trường sống xung quanh, thuộc tính căn nhà
và yếu tố kiểm soát toà nhà). Trong tình huống mua nhà hình thành trong tương lai, chọn
chủ đầu tư sẽ quyết định nhiều yếu tố liên quan như: những cam kết, an toàn pháp lý,
dự án nhà đúng tiến độ, chất lượng xây dựng là những cơ sở tối cần thiết cho người mua
quyết định. Nghiên cứu này đề xuất sử dụng thang đo tham chiếu 5 thang đo của Nelson
& Nelson (1995) về chọn doanh nghiệp và 3 thang đo từ nghiên cứu của Johnson, Dotson
& Dunlap (1988) về mối quan hệ với doanh nghiệp bất động sản như bảng 3.19.
Bảng 3.19: Thang đo tham chiếu và điều chỉnh lựa chọn nhà cung cấp
Thang đo tham chiếu Lựa chọn nhà cung cấp Thang đo điều chỉnh Lựa chọn nhà cung cấp Nguồn tham chiếu
Tuân thủ cam kết nhà cung cấp với người mua Tôi muốn chủ đầu tư thực hiện đúng cam kết về chất lượng sản phẩm
112
Giao dịch với công ty bất động sản là tin cậy
Nelson & Nelson (1995) Nhà cung cấp luôn cam kết với người mua Chủ đầu tư thể hiện là nhà cung cấp tin cậy với khách hàng quan trọng với tôi Chủ đầu tư cam kết tuân thủ pháp luật với tôi như ghi trong hợp đồng
Công ty bất động sản nên cho thấy sự chuyên nghiệp
XYZ chăm sóc tôi trong thời gian dài Chủ đầu tư có nguồn lực tài chính thực hiện dự án như kế hoạch cam kết tới tôi Tôi chọn thủ các cam kết với khách hàng trong lâu dài
XYZ cung cấp cho tôi những gì cần nhanh chóng Chủ đầu tư thực hiện chăm sóc khách hàng, bảo hành và bảo trì nhanh chóng
Tôi thấy hài lòng khi viếng thăm X bất cứ khi nào cần Được nhận xét tốt từ chuyên gia trong ngành tạo uy tín cho chủ đầu tư
Johnson, Dotson & Dunlap (1988)
Nhà cung cấp có danh tiếng và vị trí trong ngành Tôi tin vào chủ đầu tư khi đạt nhiều giải thưởng uy tín quốc tế
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
Bảng 3.20 bên dưới trình bày các thang đo này sẽ được điều chỉnh thông qua
phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha gồm các tiêu chí gạn lọc:
Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Item – Total Correlation) > 0,3
(Nunnally & Burnstein 1994). Kết quả phân tích độ tin cậy có SPS7 và SPS8 kết quả
tương quan biến tổng đều thấp hơn 0,3; do vậy, 2 thang đo này sẽ bị loại ra để gia tăng
giá trị Cronbach’s Alpha của SPS = 0,834 và các biến quan sát còn lại đều có tương
quan biến tổng > 0,3. (xem phụ lục 6.15, trang 37).
Bảng 3.20: Kết quả thang đo điều chỉnh lựa chọn nhà cung cấp (SPS)
Thang đo khái niệm
Ký hiệu (SPS) Nguồn tham chiếu
SPS1
SPS 2
SPS3 Nelson & Nelson (1995)
SPS4 Tôi muốn chủ đầu tư thực hiện đúng cam kết về chất lượng sản phẩm Chủ đầu tư thể hiện là nhà cung cấp tin cậy với khách hàng quan trọng với tôi Chủ đầu tư cam kết tuân thủ pháp luật với tôi như ghi trong hợp đồng Chủ đầu tư có nguồn lực tài chính thực hiện dự án như kế hoạch cam kết tới tôi
113
Thang đo khái niệm
Ký hiệu (SPS) Nguồn tham chiếu
SPS5
SPS6 Johnson, Dotson & Dunlap (1988) Tôi chọn thủ các cam kết với khách hàng trong lâu dài Chủ đầu tư thực hiện chăm sóc khách hàng, bảo hành và bảo trì nhanh chóng
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát sơ bộ (n=124) của Tác giả
Kết luận chương 3:
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu, thiết kế, quy trình nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng. Chọn mẫu nghiên cứu, thiết kế nội dung phỏng vấn
chuyên sâu, kích cỡ mẫu định lượng (bao gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức). Phân tích sơ bộ nhằm sàn lọc các khái niệm đo lường, điều chỉnh thang đo khái
niệm có đủ tin cậy và sau đó là quy trình thực hiện phân tích EFA, CFA và SEM; đánh
giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu thị trường; kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu. Chương này trình bày kết quả kiểm tra độ tin cậy Cronbach's Alpha và đã
xác định được 48 thang đo khái niệm của 11 biến để đưa vào phần nghiên cứu chính
thức; thang đo khái niệm này sẽ được đưa vào nội dung điều chỉnh bảng câu hỏi chính
thức. Trong kết quả nghiên cứu sơ bộ, có 4 khái niệm không được đưa vào nghiên cứu
chính thức; cụ thể với khái niệm trải nghiệm người tiêu dùng có trải nghiệm lợi ích
(BEE) và trải nghiệm tin tưởng (TRE) không đạt chỉ số tin cậy. Do đặc thù thị trường,
mối quan hệ giữa người mua nhà và chủ đầu tư nên những khái niệm này có thể cần
nghiên cứu khác để giải thích rõ về ý nghĩa lý thuyết. Đối với lý thuyết đa mục tiêu có
hai khái niệm là: mục tiêu quy trình (PRG) và mục tiêu xã hội (SOG) cũng không có kết
quả phân tích sơ bộ phù hợp với nghiên cứu. Lý do đặc thù ngành nhà ở tại Việt Nam
và đã được biện luận trong phần kết quả thang đo sơ bộ của nghiên cứu.
Chương 4 tiếp theo sẽ trình bày kết quả phân tích dữ liệu phần nghiên cứu chính.
Phân tích EFA nhằm xem xét thang đo có ý nghĩa thống kê, phân tích nhân tố khẳng
định CFA đảm bảo thang đo khái niệm phù hợp với dữ liệu thị trường ở các đặc điểm:
tính đơn hướng, độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và giá trị liên hệ lý thuyết.
Cuối chương là phân tích cấu trúc tuyến tính SEM bậc 2, xác nhận mối quan hệ giả
thuyết của mô hình nghiên cứu (mô hình chính thức).
114
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
Mẫu khảo sát trong nghiên cứu là người đã mua nhà chung cư thương mại sống tại
TP.HCM. Bảng 1 có kết quả độ tuổi sở hữu nhà từ 25 tuổi trở lên chiếm 93%, nhà xây
dựng tại các quận ở TP.HCM và giá trung bình từ 30 triệu VND/1 m2 (lựa chọn theo
khái niệm nhà ở trung cấp trở lên và theo đề xuất tiêu chuẩn của Bộ xây dựng). Họ là
người trực tiếp thực hiện mua nhà của mình, tương tác với doanh nghiệp chủ đầu tư.
Đặc điểm đối tượng khảo sát có mức thu nhập cá nhân từ 20 triệu VND/1 tháng chiếm
75% và phù hợp với khả năng chi trả cho nhu cầu nhà ở chung cư thương mại. Điều kiện
gạn lọc chính để đảm bảo chọn đối tượng khảo sát phù hợp với mục tiêu nghiên cứu có
3 yếu tố gồm: địa chỉ nơi sống là các dự án chung cư thương mại tại TP.HCM, loại nhà
ở cư thương mại và là người trực tiếp mua. Cơ cấu nghề nghiệp nhóm nhân viên tại
doanh nghiệp, tự doanh, viên chức nhà nước và các công việc chuyên môn khác chiếm
96% trong lượng đáp viên trả lời phỏng vấn (hình 4.1). Tổng số lượng đối tượng khảo
sát trong nghiên cứu này tiếp cận 1095 mẫu khảo sát với tỷ lệ phản hồi hợp lệ 805 mẫu,
thu thập tại 13 quận có số dự án nhà ở phù hợp điều kiện nghiên cứu với 173 dự án của
hơn 20 chủ đầu tư khác nhau (xem phụ lục 16, trang 102).
Bảng 4.1: Cơ cấu thu nhập và độ tuổi của đối tượng khảo sát
Thu nhập hộ gia đình
40
Tổng cộng
triệu 20 VND/tháng
Từ 20-30 triệu VND/tháng
Từ 30-40 triệu VND/tháng
Nhóm tuổi
dưới 25
23
8
11
Trên triệu VND/tháng 10
52
Từ 25->35
32
73
99
57
261
Từ 35->45
60
80
87
70
282
trên 45
45
55
51
44
210
Tổng cộng
160
212
248
181
805
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
2%0%2%
17%
22%
10%
22%
25%
Nhà đầu tư/kinh doanh
Nhân viên cơ quan nhà nước Nhân viên doanh nghiệp
Công việc chuyên môn
Tự doanh
Nội trợ
Về hưu
Sinh viên
115
Hình 4.1: Cơ cấu nghề nghiệp của đối tượng sát trong nghiên cứu
Theo luật nhà ở tại Việt Nam 2014, nhà ở chung cư thương mại là nhà ở do các tổ chức,
cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng để bán hoặc cho thuê theo nhu cầu và cơ
chế thị trường. Theo quy định luật này, chủ đầu tư là các doanh nghiệp có vốn nước ngoài;
doanh nghiệp liên doanh và các loại hình doanh nghiệp thành lập theo luật Doanh nghiệp. Theo
thống kê của các tổ chức môi giới dịch vụ nhà ở, từ năm 2013-2021 có ít nhất 570 nghìn căn
nhà thương mại chung cư được chào bán tại TP.HCM; trong đó 60% giá ở mức trung cấp trở
lên (Joneslanglasalle Việt Nam 10/2019, JLL; Savills, 2020; HOREA, 2020). Xét về vị trí phát
triển trong thị trường nhà ở, các quận trung tâm (quận 1, 2, 3, 5, 7, 10, 11) có thị trường phát
triển sản phẩm nhà ở thương mại cao cấp. Tuy nhiên, từ năm 2012 trở đi các dự án nhà ở dịch
chuyển sang những quận mới như Bình Thạnh, Bình Chánh, Quận 2, Quận 9 và Thủ Đức. Kết
quả khảo sát dự án tại các quận theo thu thập dữ liệu thuận tiện. Số dự án được đảm bảo là
không có Quận nào chiếm quá 20% số dự án nhà ở trong quá trình thu thập dữ liệu và đưa vào
phân tích chính thức.
Về số lượng dự án được khảo sát trong nghiên cứu là 173 dự án (xem phụ lục nghiên cứu)
và mỗi dự án nhà có không quá 10 bảng khảo sát hợp lệ, các dự án nhà này cũng liên quan đến
chọn chủ đầu tư dự án. Chủ đầu tư dự án nhà ở được thu thập trong khảo sát là chủ đầu tư
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
có uy tín; rất nhiều chủ đầu tư đã nhận giải thưởng Nhà Phát Triển Bất Động Sản Việt
Nam (xem thêm điều lệ tại vnrea.vn). Đây là giải thưởng tôn vinh những nhà phát triển
bất động sản nhà ở uy tín, được bình chọn từ chuyên gia trong ngành. Trong 8 hạng mục
trao giải, hạng mục đầu tiên là: “Giải thưởng nhà phát triển bất động sản uy tín”; giải
thưởng này có tiêu chí như: có dự án đưa vào sử dụng 5 năm, khách hàng đối tác đánh
116
giá cao, tạo ra tích cực cho thị trường, sức khoẻ tài chính lành mạnh và có nhiều hoạt
động cộng đồng. Một số doanh nghiệp trong nghiên cứu này đạt giải nhà phát triển bất
động sản trong hai năm qua như; Vingroup, Nam Long, Đất Xanh, Novaland, Khang
25
23
20
18
15
14
15
13
12
11
10
9
10
8
8
8
7
5
4
4
4
5
3
2
2
1
0
N H À BÈ
Q U Ậ N 8
Q U Ậ N 2
Q U Ậ N 3
Q U Ậ N 4
TÂ N PH Ú
TH Ủ Đ Ứ C Q U Ậ N 11 Q U Ậ N 1
BÌN H TÂ N Q U Ậ N 5
PH Ú N H U Ậ N Q U Ậ N 12 Q U Ậ N 9
BÌN H TH Ạ N H Q U Ậ N 10 Q U Ậ N 7 TÂ N BÌN H
BÌN H CH Á N H G Ò VẤP Q U Ậ N 6
Điền, CEO, Phú Mỹ Hưng, TTC Land…
Hình 4.2: Số lượng dự án nhà thực hiện phỏng vấn theo quận tại TP.HCM
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
4.2 KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
Độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu chính thức được kiểm định chặt chẽ
thang đo các khái niệm cũng như tiến hành kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Dữ liệu được làm sạch và xử lý trên phần mềm SPSS 25. Đầu tiên kiểm định CBM để
xem số liệu bị sai lệch, hoặc biến bị nhiễu do quá trình thu thập và đặt câu hỏi. Sau đó
phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha trong nghiên cứu chính thức để xác định độ tin
cậy thang đo lường trong nghiên cứu chính thức với cỡ mẫu quan sát lớn đảm bảo dữ
liệu có độ tin cậy và phù hợp với thị trường trước khi đưa vào phân tích EFA, CFA và
SEM. Đối với phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích SEM sẽ sử dụng trên
phần mềm Amos 20 để phân tích. Sau quá trình thực hiện nghiên cứu sơ bộ, nhằm kiểm
tra tính phù hợp của các nhân tố cũng như các biến có trong mô hình đã đề xuất. Nghiên
cứu chính thức còn 11 nhân tố với 48 thang đo khái niệm sẽ được đưa vào thực hiện
phân tích lại Cronbach’s Alpha ở cỡ mẫu quan sát hợp lệ 805, xem xét các thang đo khái
niệm có đủ điều kiện về kiểm định độ tin cậy cho phân tích tiếp theo.
117
4.2.1 Kết quả kiểm định CBM
Sử dụng Common method bias (CMB) để kiểm tra CBM, nghiên cứu này sử dụng
phương pháp phân tích đơn nhân tố của Harman, trong đó tất cả thang đo lường của 2
biến phụ thuộc có10 khái niệm nghiên cứu (với 48 thang đo) được đưa vào một yếu tố
chung. Kết quả đánh giá cho thấy tổng % phương sai trích cho tất cả các biến đưa vào
là 20,694% < 50%, do đó kết luận không xảy ra hiện tượng CMB, do đó dữ liệu đưa vào
phân tích là đảm bảo phù hợp cho nghiên cứu (xem kết quả phụ lục 7, trang 38).
4.2.2 Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của trải nghiệm người tiêu dùng
Trải nghiệm người tiêu dùng còn lại 5 nhân tố với 20 thang đo khái niệm, kết quả
phân tích Cronbach’s Alpha các nhân tố đều có giá trị > 0,6 và tất cả các thang đo khái
niệm có tương quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn > 0,3 và được trình bày kết quả như
bảng 4.2 bên dưới.
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s Alpha của trải nghiệm người tiêu dùng
Nhân tố Items
ICE CNE UTE EXE ACE Cronbach’s Alpha 0,808 0,785 0,772 0,795 0,797 4 4 4 4 4
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
4.2.3 Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của đa mục tiêu
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của khái niệm đa mục tiêu là hầu hết các nhân
tố đều đạt hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và tương quan biến tổng > 0,3. Tuy nhiên, đối
với nhân tố mục tiêu tiêu dùng (COG) có những thay đổi; cụ thể là sau khi thực hiện
phân tích Cronbach’s Alpha thì kết quả tương quan biến tổng COG1 = 0,214 (mặc dù
Cronbach’s Alpha = 0,710), nên tiến hành loại lần lượt COG1 ra khỏi thang đo khái
niệm. Thực hiện phân tích lần 2 thì giá trị tương quan biến tổng COG5 = 0,195 nên tiến
hành loại tiếp COG5 ra khỏi thang đo khái niệm. Sau hai lần thực hiện loại bớt COG1
và COG5 thì kết quả độ tin cậy Cronbach’s Alpha của khái niệm mục tiêu còn lại 20
thang đo khái niệm với 5 nhân tố đạt các điều kiện nghiên cứu như trình bày bảng 4.3.
118
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của đa mục tiêu
Items Nhân tố Đa mục tiêu Cronbach’s Alpha
EVG 5 0,856
ABG 4 0,778
LEG 4 0,786
COG 3 0,817
EOG 4 0,790
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
4.2.4 Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của lựa chọn nhà cung cấp
Phân tích Cronbach’s Alpha cho nhân tố SPS kết quả có thang đo SPS6 = 0,297 <
0,3 và có thể giữ lại để tiếp tục cho các phân tích. Nhưng xét hệ số tương quan của tất
cả các biến quan sát còn lại SPS1 đến SPS5 thì thấy tương quan biến tổng của chúng
nhỏ nhất là 0,634 và lớn nhất 0,665; nghĩa là giữa SPS6 và nhóm SPS1, SPS2, SPS3,
SPS4, SPS5 có sự chênh lệch lớn về hệ số tương quan biến. Tiến hành loại thang đo
SPS6 kết quả Cronbach’s Alpha là = 0,855. Do vậy, nghiên cứu này sẽ loại SPS6 và kết
quả kiểm tra các thang đo khái niệm còn lại trong SPS đều đạt được điều kiện yêu cầu
được trình bày bảng 4.4 bên dưới.
Bảng 4.4: Kết quả Cronbach’s Alpha của lựa chọn nhà cung cấp
Nhân tố Items
SPS 5 Cronbach’s Alpha 0,855
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
4.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm đánh giá các thang đo khái niệm về độ hội
tụ và phân biệt. Tiêu chuẩn phân tích của nghiên cứu này theo đề xuất của Mayers et al.,
(2000) cụ thể như sau: Phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay
Promax, tiêu chuẩn về |Factor Loading| lớn nhất của mỗi Item ≥ 0,5. Ngoài ra, tại mỗi
Item, chênh lệch |Factor Loading| lớn nhất và |Factor Loading| bất kỳ phải ≥0,3 (Jabnoun
& Al-Tamimi, 2003), tổng phương sai trích ≥50% (Gerbing & Anderson, 1988),
119
KMO≥0,5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig<0,05). Như vậy, nghiên cứu này
sẽ phân tích EFA cho 2 biến độc lập (trải nghiệm người tiêu dùng và đa mục tiêu) sau
đó xử lý EFA cho biến phụ thuộc là lựa chọn nhà cung cấp (theo Hair et al., 2010).
4.3.1 Phân tích EFA cho trải nghiệm người tiêu dùng và đa mục tiêu
Kết quả EFA cho 2 biến độc lập (có 10 nhân tố với 40 thang đo khái niệm) được
trích tại điểm dừng Eigenvalues 1,1. có tổng phương sai trích ở mức 52,962% (>50%).
Phần chung của các thang đo đóng góp vào khái niệm trải nghiệm lớn hơn phần riêng
và sai số. Kiểm tra các hệ số tải nhân tố biến thiên từ 0,511 đến 0,860 đều lớn hơn 0,5
và các chênh lệch hệ số tải nhân tố đều > 0,3. Kiểm định KMO = 0,862 và Barlett =
0,000 có ý nghĩa thống kê. Điều này thể hiện các thang đo này giải thích phù hợp cho
khái niệm nghiên cứu và các thành phần được chấp nhận với kết quả phân tích EFA để
đưa và phân tích CFA (bảng 4.5).
Bảng 4.5: Kết quả EFA thang đo trải nghiệm người tiêu dùng và đa mục tiêu
Mã biến
EVG1 EVG2 EVG5 EVG3 EVG7 ICE4 ICE2 ICE1 ICE3 EOG3 EOG5 EOG1 EOG4 ABG3 ABG1 ABG5 ABG2 EXE5 EXE3 EXE6 EXE2 LEG2 LEG5 1 ,860 ,786 ,773 ,725 ,472 2 ,772 ,772 ,649 ,604 3 ,764 ,724 ,658 ,636 4 ,720 ,690 ,680 ,663 Thành phần 5 ,752 ,714 ,583 ,539 6 ,783 ,725 7 8 9 10
120
Mã biến
Thành phần 5 6 ,723 ,570 7 ,717 ,707 ,676 ,628 8 ,833 ,709 ,626 ,511 9 ,830 ,785 ,717 10 ,739 ,659 ,624 ,623 2 3 4 1
19,49 8,265
26,591 31,605 36,43 2,389 2,459 3,271
40,618 44,227 47,063 49,362 51,422 52,962 2,137
1,369
1,888
1,581
1,322
1,1
LEG6 LEG4 CNE4 CNE3 CNE1 CNE2 UTE1 UTE2 UTE3 UTE4 COG3 COG8 COG4 ACE4 ACE3 ACE1 ACE2 Phương sai trích % Eigenvalue
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
4.3.2 Phân tích EFA cho khái niệm lựa chọn nhà cung cấp
Bảng 4.6 Kết quả EFA thang đo các thành phần lựa chọn nhà cung cấp
Mã biến Nhân tố (1)
SPS1 ,803
SPS2 ,770
SPS3 ,737
SPS4 ,730
SPS5
Phương sai trích ,652 54,767%
Eigenvalue 3,183
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
Có 05 thang đo lường khái niệm lựa chọn nhà cung cấp được đưa vào phân tích
nhân tố khám phá (bảng 4.6). Kết qủa EFA cho thấy có một nhân tố được trích tại điểm
121
dừng Eigenvalue 3,183 Tổng phương sai trích đạt 54,767% > 50%. Trong đó, các hệ số
tải của 5 biến quan sát biến thiên từ 0,652 đến 0,803. Kiểm định KMO = 0,851 và Barlett
= 0,000 có ý nghĩa thống kê. Thang đo lựa chọn nhà cung cấp đạt được giá trị hội tụ và
đủ điều kiện thực hiện bước phân tích CFA của nghiên cứu.
4.4 KIỂM ĐỊNH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH CFA
Dựa vào kết quản phân tích EFA, bước tiếp theo phân tích nhân tố khẳng định CFA
nhằm đo lường được mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường. Các chỉ tiêu
được sử dụng gồm: Chi – bình phương (χ 2) với giá trị P > 5%, TLI (theo Tucker &
Lewis), GFI (Goodnes Of Fit), CFI (Comparative Fit Index). Các chỉ tiêu TLI, GFI, CFI
có giá trị từ 0,9 trở lên được xem là mô hình phù hợp với dữ liệu. Tuy nhiên, nếu nằm
trong khoảng lớn hơn 0,8 và nhỏ hơn 0,9 vẫn có thể chấp nhận được. RMSEA (Root
Mean Square Error Approximation) ≤ 0,08 và Chi-bình phương / bậc tự do (CMIN/df)
≤ 3. Kết quả phân tích thoả các điều kiện trên có thể kết luận mô hình phù hợp/tương
thích với dữ liệu thị trường (Hair et al. 2012; Arbuckle 2003; Byrne 2013).
Ngoài ra, trong phân tích CFA và khi thực hiện giá trị thực của khái nghiệm nghiên
cứu cần thực hiện thêm các đánh giá: tính đơn hướng, độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị
phân biệt (Steenkamp & Trijp, 1991, Thọ, 2011). Sử dụng phương pháp ước lượng
maximum likelihood (ML) để ước lượng các tham số trong mô hình; do có nhiều đặc
điểm nổi bật như sự sai lệch ít, nhất quán, hữu hiệu và thang đo đa dạng (Bollen, 1989).
Điều kiện ML là dữ liệu sẽ tuân theo phân phối chuẩn đa biến với chỉ số kurtosis và
skewnesses đều trong [-1,+1] (Muthen & Kaplan, 1985). Phân tích kết quả CFA theo
tiêu chuẩn gồm: hệ số tin cậy tổng hợp (Composite reliability) > 0,70, tính đơn hướng
(unidimensionality), hệ số tải chuẩn hoá ≥ 0,5; giá trị hội tụ (convergent validity), hệ số
tải chuẩn hoá ≥ 0,5, giá trị phân biệt (discriminant validity) AVE ≥ 0,5.
4.4.1 Kết quả phân tích CFA của trải nghiệm người tiêu dùng
Từ kết quả EFA, thang đo khái niệm trải nghiệm người tiêu dùng là thang đo bậc
2 gồm có 5 biến khái niệm: Trải nghiệm khuyến khích (ICE), môi trường trải nghiệm
(EXE), trải nghiệm thuận tiện (CNE), trải nghiệm hữu dụng (UTE), trải nghiệm tiếp cận
(ACE). Kết quả phân tích CFA cho thấy mô hình có độ phù hợp với dữ liệu thị trường
(xem hình 4.3); cụ thể: Chi – bình phương = 519,346, có bậc tự do = 160, giá trị P =
122
0,000, Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt giá trị yêu cầu (GFI = 0,940; TLI = 0,927;
CFI = 0,938; RMSEA = 0,053).
Hình 4.3: Kết quả kiểm định CFA khái niệm trải nghiệm người tiêu dùng
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
Kết quả này có thể khẳng định tính đơn hướng của các thang đo. Kết luận các biến
quan sát dùng để đo lường cho khái niệm trải nghiệm người tiêu dùng đạt được giá trị
hội tụ. Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm (bảng 4.7 bên dưới) cho thấy hệ
số tương quan (r) ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) của mối tương quan các cặp
thang đo khái niệm đều khác 1, độ tin cậy 95% và có ý nghĩa thống kê (p= .000). Do đó,
kết luận các cặp khái niệm đều đạt được giá trị phân biệt (Ghi chú: r là hệ số tương
quan; SE=SQRT((1-r2)/n-2); CR= (1-r)/SE; p=TDIST (CR,n-2,2); n là số bậc tự do
trong mô hình).
Bảng 4.7 Kiểm định giá trị phân biệt trải nghiệm người tiêu dùng
P-value Kết luận 0,00 0,00 Phan Biet Phan Biet Mối quan hệ ICE <--> EXE UTE <--> CNE r 0,5160 0,2570 (1-r^2) 0,7337 0,9340 Se(r) 0,0684 0,0771 CR 7,0798 9,6333
123
P-value Kết luận 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Mối quan hệ ICE <--> CNE CNE <--> ACE EXE <--> ACE ICE <--> ACE ICE <--> UTE UTE <--> ACE UTE <--> EXE CNE <--> EXE r 0,4820 0,6590 0,6690 0,5740 0,2470 0,3120 0,3450 0,6080 (1-r^2) 0,7677 0,5657 0,5524 0,6705 0,9390 0,9027 0,8810 0,6303 Se(r) 0,0699 0,0600 0,0593 0,0654 0,0773 0,0758 0,0749 0,0634 CR 7,4078 5,6807 5,5800 6,5186 9,7368 9,0735 8,7440 6,1866
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
Về phân tích độ tin cậy và phương sai trích. Qua bảng phân tích tính toán (bảng
4.9) cho thấy các thang đo đều đạt được yêu cầu về độ tin cậy tổng hợp, thấp nhất 0,78
> 0,6 và phương sai trích có 5 thang đo đạt yêu cầu. Riêng phương sai trích AVE của
thang đo trải nghiệm hữu dụng (UTE) = 46% và CNE = 48% (~50% ), mặc dù nhỏ hơn
tiêu chuẩn nhưng các giá trị CR > 0,7 và là khái niệm quan trọng đã qua xử lý EFA, nên
có thể giữ để đưa vào phân tích SEM (theo Hair et al., 2010, rất ít mô hình mà đạt được
tất cả các chỉ tiêu yêu cầu trong phân tích CFA).
Bảng 4.8 Hệ số tin cậy tổng hợp - phương sai trích trải nghiệm người tiêu dùng
LAMDAR
LAMDAR^2 1-LAMDAR^2
estimate
ICE2 <--- ICE
0,74
0,548
0,452
(Tổng lamdar)^2
8,2
ICE3 <--- ICE ICE4 <--- ICE
0,671 0,738
0,450 0,545
0,550 0,455
Hệ số tin cậy tổng hợp ICE Tổng phương sai trích ICE
0,81 52%
ICE1 <--- ICE Tổng
0,72 2,87
0,518 2,06
0,482 1,94
UTE1 <--- UTE
0,926
0,8575
0,1425
(Tổng lamdar)^2
6,9
UTE2 <--- UTE UTE3 <--- UTE
0,534 0,691
0,2852 0,4775
0,7148 0,5225
Hệ số tin cậy tổng hợp UTE Tổng phương sai trích UTE
0,76 46%
UTE4 <--- UTE Tổng
0,477 2,63
0,2275 1,85
0,7725 2,15
CNE1 <--- CNE CNE2 <--- CNE
0,669 0,658
0,448 0,433
0,552 0,567
(Tổng lamdar)^2 Hệ số tin cậy tổng hợp CNE
7,7 0,79
Tổng phương sai trích CNE
48%
CNE3 <--- CNE CNE4 <--- CNE
0,71 0,729
0,504 0,531
0,496 0,469
Tổng
2,77
1,92
2,08
EXE2 <--- EXE
0,705
0,497
0,503
(Tổng lamdar)^2
7,9
EXE3 <--- EXE EXE5 <--- EXE
0,725 0,748
0,526 0,560
0,474 0,440
Hệ số tin cậy tổng hợp EXE Tổng phương sai trích EXE
0,80 50%
124
LAMDAR
LAMDAR^2 1-LAMDAR^2
estimate
EXE6 <--- EXE Tổng
0,637 2,82
0,406 1,99
0,594 2,01
(Tổng lamdar)^2 Hệ số tin cậy tổng hợp ACE Tổng phương sai trích ACE
7,9 0,80 50%
ACE1 <--- ACE ACE2 <--- ACE ACE3 <--- ACE ACE4 <--- ACE Tổng
0,689 0,679 0,737 0,71 2,81
0,475 0,461 0,543 0,504 1,98
0,525 0,539 0,457 0,496 2,02
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
4.4.2 Kết quả phân tích CFA của đa mục tiêu
Từ kết quả phân tích EFA, thang đo khái niệm đa mục tiêu thuộc loại bậc 2 gồm
có 5 khái niệm với 20 thang đo lường gồm: mục tiêu môi trường (EVG), mục tiêu giá
trị cá nhân (ABG), mục tiêu học hỏi (EVG), mục tiêu tiêu dùng (COG), mục tiêu cảm
nhận (EOG). Kết quả phân tích CFA cho thấy mô hình có độ phù hợp với dữ liệu thị
trường (xem hình 4.4); cụ thể: Chi – bình phương = 590,122, có bậc tự do = 160, giá trị
P = 0,000, Các chỉ tiêu đo lường đạt giá trị yêu cầu (GFI = 0,927; TLI = 0,915; CFI =
0,928; RMSEA = 0,058).
Kết quả khẳng định tính đơn hướng của các thang đo đa mục tiêu: mục tiêu môi
trường, mục tiêu giá trị cá nhân, mục tiêu học hỏi, mục tiêu tiêu dùng và mục tiêu cảm
nhận. Ngoài ra, tất cả các hệ số hồi quy chuẩn hoá lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất là 0,568) và
giá trị P = 0,000 . Như vậy, kết luận các biến quan sát đo lường khái niệm đa mục tiêu
đạt được giá trị hội tụ. Giá trị phân biệt giữa các khái niệm (bảng 4.9) cho thấy hệ số
tương quan (r) ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) của mối tương quan các cặp
thang đo khái niệm các cặp khái niệm đều khác 1, độ tin cậy 95% và có ý nghĩa thống
kê (p= ,000). Do đó, các cặp khái niệm đều đạt được giá trị phân biệt.
125
Hình 4.4: Kết quả kiểm định CFA khái niệm đa mục tiêu
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt khái niệm mục tiêu
Mối quan hệ r (1-r^2) Se(r) CR P-value Kết luận
EVG <--> COG 0,1160 0,9865 0,0795 11,1162 0,00 Phan Biet
EVG <--> EOG 0,4260 0,8185 0,0724 7,9243 0,00 Phan Biet
LEG <--> EOG 0,0760 0,9942 0,0798 11,5742 0,00 Phan Biet
COG <--> EOG 0,3180 0,8989 0,0759 8,9846 0,00 Phan Biet
LEG <--> COG 0,1300 0,9831 0,0794 10,9593 0,00 Phan Biet
EVG <--> LEG 0,0510 0,9974 0,0800 11,8685 0,00 Phan Biet
EVG <--> ABG 0,0470 0,9978 0,0800 11,9161 0,00 Phan Biet
ABG <--> LEG 0,1870 0,9650 0,0787 10,3367 0,00 Phan Biet
ABG <--> EOG 0,1730 0,9701 0,0789 10,4874 0,00 Phan Biet
ABG <--> COG 0,4160 0,8269 0,0728 8,0212 0,00 Phan Biet
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
126
Về phân tích độ tin cậy và phương sai trích. Qua bảng kết quả phân tích (bảng
4.10) cho thấy các thang đo đều đạt được yêu cầu về độ tin cậy tổng hợp, thấp nhất 0,80
> 0,6 và phương sai trích có 4 thang đo đạt yêu cầu > 50%. Riêng phương sai trích của
thang đo giá trị cá nhân (ABG) = 49.7%, LEG = 49% và EOG = 49% (~ 50%) mặc dù
nhỏ hơn tiêu chuẩn nhưng các giá trị CR > 0,7 và là khái niệm quan trọng đã qua xử lý
EFA, nên vẫn có thể giữ để đưa vào phân tích SEM (Hair et al., 2010).
Bảng 4.10 Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích khái niệm đa mục tiêu
LAMDAR LAMDAR^
1-LAMDAR^2
2
estimate
EVG3 <--- EVG
0,775
0,601
13,7
0,399
EVG2 <--- EVG
0,66
0,436
0,86
0,564
(Tổng lamdar)^2 Hệ số tin cậy tổng hợp EVG Tổng phương sai trích EVG
55%
EVG1 <--- EVG EVG5 <--- EVG
0,792 0,834
0,627 0,696
0,373 0,304
EVG7 <--- EVG Tổng
0,634 3,70
0,402 2,76
0,598 2,24
ABG5 <--- ABG
0,685
0,4692
0,5308
7,7
ABG3 <--- ABG
0,691
0,4775
0,5225
0,79
ABG2 <--- ABG
0,672
0,4516
0,5484
(Tổng lamdar)^2 Hệ số tin cậy tổng hợp ABG Tổng phương sai trích ABG
49.7%
ABG1 <--- ABG Tổng
0,718 2,77
0,5155 1,91
0,4845 2,09
LEG6 <--- LEG
0,734
0,539
0,461
7,8
LEG5 <--- LEG
0,714
0,510
0,79
0,490
(Tổng lamdar)^2 Hệ số tin cậy tổng hợp LEG Tổng phương sai trích LEG
49%
LEG4 <--- LEG LEG2 <--- LEG
0,568 0,77
0,323 0,593
0,677 0,407
Tổng
2,79
1,96
2,04
COG8 <--- COG
0,82
0,672
5,5
0,328
COG4 <--- COG
0,676
0,457
0,83
0,543
COG3 <--- COG Tổng
0,849 2,35
0,721 1,85
(Tổng lamdar)^2 Hệ số tin cậy tổng hợp COG Tổng phương sai trích COG
61,7%
0,279 1,15
EOG5 <--- EOG
0,672
0,452
7,8
0,548
EOG4 <--- EOG
0,711
0,506
0,79
0,494
(Tổng lamdar)^2 Hệ số tin cậy tổng hợp EOG Tổng phương sai trích EOG
49%
EOG3 <--- EOG EOG1 <--- EOG
0,769 0,638
0,591 0,407
0,409 0,593
Tổng
2,79
1,96
2,04
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
127
4.4.3 Kết quả phân tích CFA của lựa chọn nhà cung cấp
Từ kết quả phân tích EFA tiếp tục phân tích CFA cho khái niệm lựa chọn nhà
cung cấp (SPS) về độ phù hợp với dữ liệu thị trường nghiên cứu. Kết quả cụ thể thấy:
Chi – bình phương = 41,417, có bậc tự do = 5, giá trị P = 0,000, Các chỉ tiêu đo lường
khác cũng đạt giá trị yêu cầu (GFI = 0,981; TLI = 0,956; CFI = 0,978; RMSEA = 0,095).
Ngoài ra, tất cả trọng số của các biến quan sát đều đạt (>0,5); trọng số thấp nhất của
biến SPS là 0,646, các giá trị P = 0,000 nên có ý nghĩa thống kê. Như vậy, các thang đo
khái niệm dùng để đo biến lựa chọn nhà cung cấp (SPS) đạt được giá trị hội tụ; đạt được
giá trị tin cậy tổng hợp (0,87); tổng phương sai trích đạt (57.5%) và thang đo đạt tính
đơn hướng (hình 4.5).
Hình 4.5 Kết quả CFA khái niệm lựa chọn nhà cung cấp
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
4.4.4 Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tập hợp khái niệm nghiên cứu cần phải đánh giá giá trị phân
biệt giữa các khái niệm nghiên cứu sẽ thông qua việc kiểm tra sự tương quan giữa chúng
trong mô hình đo lường sau cùng. Nếu như hệ số tương quan của các khái niệm nhỏ hơn
1 cùng với điều kiện mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường thì khi đó có thể kết luận
giữa các khái niệm nghiên cứu có giá trị phân biệt (Steenkamp & Trijp, 1991). Mô hình
tới hạn là mô hình đo lường sau cùng mà trong đó các khái niệm sẽ tự do có quan hệ với
nhau nên sẽ có bậc tự do thấp nhất (Anderson & Gerbing, 1988).
128
Hình 4.6: Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
Có 11 khái niệm trong mô hình đo lường sau cùng gồm: Trải nghiệm người tiêu
dùng (ACE), trải nghiệm khuyến khích (ICE), môi trường trải nghiệm (EXE), trải
nghiệm thuận tiện (CNE), trải nghiệm hữu dụng (UTE), trải nghiệm tiếp cận (ACE). Đa
mục tiêu gồm: mục tiêu môi trường (EVG), mục tiêu giá trị cá nhân (ABG), mục tiêu
học hỏi (EVG), mục tiêu tiêu dùng (COG), mục tiêu cảm nhận (EOG) và Lựa chọn nhà
cung cấp (SPS). Kết quả phân tích CFA của mô hình tới hạn (hình 4.6) cho thấy mô hình
phù hợp với dữ liệu thị trường với các giá trị các thang đo thật sự khác biệt trong mô
hình; cụ thể: Chi – bình phương = 2537,785; bậc tự do (df) = 890; P = 0,000; GFI =
0,870; TLI = 0,877; CFI = 0,890; RMSEA = 0,048 .
Kết quả của bảng 4.11 bên dưới cho thấy ước lượng ML chuẩn hoá về tương quan
giữa các khái niệm với sai số chuẩn của các biến. Kết quả thấy rằng tương quan giữa
các khái niệm đều nhỏ và khác 1. Như vậy, các khái niệm nghiên cứu của mô hình đạt
129
giá trị phân biệt và tính đơn hướng. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến
trong mô hình tới hạn cho thấy rằng tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với
sai số chuẩn (SE) cho giá trị P < 0,05. Vì vậy ở độ tin cậy 95%, các hệ số tương quan
từng cặp khái niệm của mô hình đo lường sau cùng đều thấp và khác biệt so với 1. Kết
luận rằng các khái niệm đo lường trong mô hình đã đạt được giá trị phân biệt. (Ghi chú:
r là hệ số tương quan; SE=SQRT((1-r2)/n-2); CR= (1-r)/SE; p=TDIST (CR,n-2,2); n là
số bậc tự do trong mô hình).
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt mô hình tới hạn
r
Mối quan hệ EVG <--> UTE 0,191 EVG <--> CNE 0,309 EVG <--> EXE 0,368 EVG <--> ACE 0,337 ABG <--> UTE 0,132 ABG <--> CNE 0,344 ABG <--> EXE 0,299 ABG <--> ACE 0,294 LEG <--> UTE 0,083 LEG <--> CNE 0,114 LEG <--> EXE 0,127 LEG <--> ACE 0,219 COG <--> UTE 0,256 COG <--> CNE 0,318 COG <--> EXE 0,270 COG <--> ACE 0,234 EOG <--> UTE 0,227 EOG <--> CNE 0,358 EOG <--> EXE 0,318 EOG <--> ACE 0,347 ABG <--> SPS 0,266 LEG <--> SPS 0,047 EOG <--> SPS 0,405 0,381 UTE <--> SPS 0,509 CNE <--> SPS EXE <--> SPS 0,474 0,513 ACE <--> SPS EVG <--> ABG 0,047 EVG <--> COG 0,117 EVG <--> EOG 0,425 ABG <--> LEG 0,187 ABG <--> COG 0,415 (1-r^2) 0,964 0,905 0,865 0,886 0,983 0,882 0,911 0,914 0,993 0,987 0,984 0,952 0,934 0,899 0,927 0,945 0,948 0,872 0,899 0,880 0,929 0,998 0,836 0,855 0,741 0,775 0,737 0,998 0,986 0,819 0,965 0,828 CR 24,504 21,602 20,209 20,937 26,035 20,772 21,841 21,961 27,359 26,516 26,168 23,799 22,883 21,388 22,542 23,425 23,599 20,443 21,388 20,701 22,639 28,366 19,348 19,906 16,960 17,761 16,868 28,366 26,435 18,887 24,606 19,117 P-value Kết luận 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Se(r) 0,033 0,032 0,031 0,032 0,033 0,032 0,032 0,032 0,034 0,033 0,033 0,033 0,033 0,032 0,032 0,033 0,033 0,031 0,032 0,032 0,032 0,034 0,031 0,031 0,029 0,030 0,029 0,034 0,033 0,030 0,033 0,031
130
r
Mối quan hệ ABG <--> EOG 0,173 UTE <--> ACE 0,321 CNE <--> ACE 0,659 ICE <--> EXE 0,516 UTE <--> EXE 0,356 CNE <--> EXE 0,608 ICE <--> UTE 0,250 COG <--> EOG 0,318 COG <--> SPS 0,299 LEG <--> EOG 0,076 EXE <--> ACE 0,669 UTE <--> CNE 0,268 EVG <--> LEG 0,051 LEG <--> COG 0,129 0,335 EVG <-->SPS 0,481 ICE <--> CNE ICE <--> SPS 0,364 COG <--> ICE 0,338 0,575 ICE <--> ACE 0,138 EOG <--> ICE 0,162 LEG <--> ICE 0,220 EVG <--> ICE P-value Kết luận 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet Phan Biet (1-r^2) 0,970 0,897 0,566 0,734 0,873 0,630 0,938 0,899 0,911 0,994 0,552 0,928 0,997 0,983 0,888 0,769 0,868 0,886 0,669 0,981 0,974 0,952 CR 24,965 21,316 13,480 16,800 20,490 14,680 23,030 21,388 21,841 27,552 13,241 22,590 28,253 26,115 20,984 17,601 20,302 20,914 15,445 25,877 25,249 23,774
Se(r) 0,033 0,032 0,025 0,029 0,031 0,027 0,033 0,032 0,032 0,034 0,025 0,032 0,034 0,033 0,032 0,029 0,031 0,032 0,028 0,033 0,033 0,033 Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha, EFA và CFA đã xây dựng và phát triển các
thang đo khái niệm cho mô hình nghiên cứu. Tất cả các thang đo này đạt giá trị đơn
hướng, độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Khái
niệm trải nghiệm người tiêu dùng gồm 5 khái niệm thành phần với 20 thang đo (trải
nghiệm khuyến khích (ICE), môi trường trải nghiệm (EXE), trải nghiệm thuận tiện
(CNE), trải nghiệm hữu dụng (UTE), trải nghiệm tiếp cận (ACE). Đa mục tiêu gồm 5
khái niệm thành phần với 20 thang đo: mục tiêu môi trường (EVG), mục tiêu giá trị cá
nhân (ABG), mục tiêu học học hỏi (EVG), mục tiêu tiêu dùng (COG), mục tiêu cảm
nhận (EOG). Sự lựa chọn nhà cung cấp (SPS) gồm 5 thang đo khái niệm. Kết quả này
sẽ được dùng để phân tích SEM tiếp theo.
4.5 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH GIẢ THUYẾT SEM
Mô hình nghiên cứu về đề xuất 3 giả thuyết nghiên cứu. Để làm đơn giản hoá giả
thuyết về mối quan hệ thành phần trải nghiệm người tiêu dùng, đa mục tiêu (thang đo
bậc 2) và lựa chọn nhà cung cấp. Theo nguyên tắc về cơ sở thang đo bậc 2 khi có 1 trong
131
các thành phần của thang đo bậc 2 có ý nghĩa tác động đến 1 trong các thành phần của
thang đo khái niệm khác thì xem như giả thuyết có ý nghĩa. Theo đó, chỉ 1 thành phần
của các khái niệm trải nghiệm người tiêu dùng và đa mục tiêu tác động đến lựa chọn
nhà cung cấp có thể kết luận mô hình có ý nghĩa tác động. Các khái niệm trong mô hình
bậc 2 được gán theo: Lựa chọn nhà cung cấp gán là SPS, trải nghiệm người tiêu dùng là
CE và đa mục tiêu là MG.
SPS
CE
MG
Hình 4.7: Kết quả SEM bậc 2 mô hình nghiên cứu
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
Kết quả phân tích các khái niệm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
Kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu cho thấy các mô hình có 921 bậc tự do, Chi-
bình phương = 3351,417, GFI= 0,837, TLI=0,825, CFI= 0,837, RMSEA = 0,057, RMR
= 0,028, ECVI = 4,452, AIC =3579,417 và CAIC =4228,173. Giá trị P-Value =0,000
(<0,05) có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, có thể kết luận 3 giả thuyết của mô hình nghiên
cứu đều được chấp nhận giả thuyết như hình 4.7 và bảng 4.12.
132
Mối quan hệ
S.E.
C.R.
P Label
Ước lượng
CE
0,432
0,051
8,448
***
MG
<---
MG
0,808
0,177
4,556
***
SPS
<---
CE
0,3
0,085
3,513
***
SPS
<---
GOALS GOALS GOALS GOALS GOALS
1 1,036 0,587 1,597 0,995
0,161 0,135 0,196 0,126
6,45 4,338 8,144 7,916
*** *** *** ***
EVG ABG LEG COG EOG
<--- <--- <--- <--- <---
EXPERIENCE
0,641
0,074
8,632
***
UTE
<---
CNE
<---
EXPERIENCE
0,846
0,073
11,558
***
EXE
<---
EXPERIENCE
1,089
0,085
12,869
***
ACE
<---
EXPERIENCE
1,029
0,083
12,412
***
EXPERIENCE
1
ICE
<---
*** ***
18,144 21,483
0,051 0,047
*** *** ***
8,233 8,193 15,309
0,109 0,105 0,063
*** *** ***
3,997 13,948 4,016
0,168 0,051 0,143
*** ***
8,272 22,289
0,077 0,036
*** *** *** ***
0,106 0,069 0,09 0,047
11,529 16,776 10,885 23,523
1 0,93 1,014 1 0,895 0,86 0,971 1 0,67 0,711 0,574 1 0,633 0,811 1 1,217 1,164 0,981 1,102
EVG3 EVG2 EVG1 ABG5 ABG3 ABG2 ABG1 LEG6 LEG5 LEG4 LEG2 COG8 COG4 COG3 EOG5 EOG4 EOG3 EOG1 EVG5
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
EVG EVG EVG ABG ABG ABG ABG LEG LEG LEG LEG COG COG COG EOG EOG EOG EOG EVG
Bảng 4.12 Kết quả ước lượng trọng số hồi quy SEM bậc 2
Mối quan hệ
S.E.
C.R.
P Label
Ước lượng
16,569
***
0,049
11,692 11,029
*** ***
0,088 0,086
4,568 10,825 6,552
*** *** ***
0,118 0,08 0,126
13,962 11,823 12,315
*** *** ***
0,063 0,081 0,086
13,769 14,718
*** ***
0,062 0,06
15,497 14,434 13,88 11,582 13,739 20,221 20,434
*** *** *** *** *** *** ***
0,061 0,072 0,074 0,092 0,062 0,051 0,046
EVG7 ICE2 ICE3 ICE4 UTE1 UTE2 UTE3 UTE4 CNE1 CNE2 CNE3 CNE4 EXE2 EXE3 EXE5 ACE1 ACE2 ACE3 ACE4 ICE1 EXE6 SPS2 SPS3 SPS1 SPS4 SPS5
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
EVG ICE ICE ICE UTE UTE UTE UTE CNE CNE CNE CNE EXE EXE EXE ACE ACE ACE ACE ICE EXE SPS SPS SPS SPS SPS
22,238 18,586
0,046 0,05
*** ***
0,806 1 1,029 0,95 1 0,54 0,862 0,828 1 0,882 0,963 1,058 1 0,848 0,881 1 0,953 1,04 1,03 1,061 0,846 1,022 0,941 1 1,018 0,937
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
133
Phân tích giả thuyết nghiên cứu kết quả thực hiện phân tích SEM bậc 2 cho kết
quả như sau tác động trải nghiệm người tiêu dùng đến đa mục tiêu, tác động khái niệm
trải nghiệm người tiêu dùng ảnh hưởng đến việc chọn nhà cung cấp và đa mục tiêu tác
động đến lựa chọn nhà cung cấp. Kết quả này trả lời rằng các giả thuyết nghiên cứu
trong mô hình có kết quả như đề ra trong nghiên cứu. Kết quả cụ thể:
a. Giả thuyết 1 được chấp nhận, tác động trải nghiệm người tiêu dùng thuận chiều
(+) đến lựa chọn nhà cung cấp.
134
- Trải nghiệm hữu dụng (UTE), thuận tiện (CNE), kkhuyến khích (ICE), môi trường
(EXE) và tiếp cận (ACE) là yếu tố tác động đến việc khách hàng lựa chọn nhà
cung cấp (SPS).
b. Giả thuyết 2 được chấp nhận, tác động của đa mục tiêu thuận chiều (+) đến lựa
chọn nhà cung cấp.
- Mục tiêu môi trường (EVG), mục tiêu giá trị cá nhân (ABG), mục tiêu học hỏi
(LEG), mục tiêu tiêu dùng (COG) và mục tiêu cảm nhận (EOG) tác động đến lựa
chọn nhà cung cấp (SPS).
c. Giả thuyết 3 được chấp nhận, tác động trải nghiệm người tiêu dùng thuận chiều
(+) đến đa mục tiêu của người mua.
- Trải nghiệm hữu dụng (UTE), thuận tiện (CNE), khuyến khích (ICE), môi trường
(EXE) và tiếp cận (ACE) là yếu tố tác động đến 5 loại mục tiêu khi mua gồm: mục
tiêu môi trường (EVG), mục tiêu giá trị cá nhân (ABG), mục tiêu học hỏi (LEG),
mục tiêu tiêu dùng (COG) và mục tiêu cảm nhận (EOG).
Tuy nhiên, nghiên cứu này đề xuất phân tích thêm 1 bước về SEM chuẩn hoá bậc
1 (first order) để làm rõ thêm ý nghĩa nghiên cứu về thành phần của các khái niệm cụ
thể nào tác động với nhau và từ đó kết luận thêm về hàm ý ứng dụng thực tiễn cho mô
hình nghiên cứu, cũng như trả lời rõ mục tiêu nghiên cứu như đã đề ra. Thực hiện kiểm
định mô hình nghiên cứu bằng SEM bậc 1 với 11 khái niệm nghiên cứu và có 3 giả
thuyết về mối quan hệ. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính SEM kiểm định thang đo
cho thấy các thang đo đều đạt mức độ phù hợp với dữ liệu dựa theo các chỉ tiêu về giá
trị hội tụ, giá trị phân biệt, độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích. Vì vậy, các giả thuyết
được đề ra trong mô hình sẽ không có sự thay đổi. Kết quả ước lượng đầu tiên như hình
dưới cho thấy mô hình nghiên cứu có 900 bậc tự do, Chi-bình phương = 2678,207, GFI=
0,865, TLI=0,869, CFI= 0,881. RMSEA = 0,050 (hình 4.8).
135
Hình 4.8: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu (SEM) bậc 1
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
Từ kết quả như hình 4.8, đối với các khái niệm nghiên cứu nào không có ý nghĩa
thống kê ở độ tin cậy 95% sẽ loại ra khỏi mô hình và tiến hành phân tích để có được kết
quả SEM (chuẩn hoá) của mô hình lý thuyết. Kết quả ước lượng của mô hình nghiên
cứu chuẩn hoá cho thấy các mô hình có 921 bậc tự do, Chi-bình phương = 2728,220,
GFI= 0,863, TLI=0,870, CFI= 0,879. RMSEA = 0,049. Như vậy, có thể kết luận mô
hình có sự tương thích với dữ liệu thị trường. Kết quả tác động của các khái niệm giả
thuyết đều có ý nghĩa thông kê (p < 0,05) theo như hình 4.9.
.
136
Hình 4.9: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu (SEM)-Chuẩn hoá
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
Bảng 4.13: Kết quả mối quan hệ các khái niệm nghiên cứu trong mô hình
Mối quan hệ S.E. C.R. P
EOG <--- UTE EOG <--- CNE EOG <--- ACE SPS <--- EOG SPS <--- UTE SPS <--- ACE SPS <--- CNE ABG <--- ICE COG <--- ICE COG <--- UTE ABG <--- CNE COG <--- CNE EVG <--- EXE LEG <--- ACE Ước lượng ,078 ,235 ,125 ,199 ,139 ,209 ,256 ,285 ,272 ,177 ,329 ,328 ,391 ,252 ,028 ,062 ,055 ,043 ,026 ,050 ,057 ,054 ,062 ,047 ,073 ,085 ,043 ,052 2.787 3.766 2.255 4.622 5.378 4.132 4.475 5.249 4.375 3.733 4.498 3.864 9.144 4.890 .005 *** .024 *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** ***
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
137
Kết quả mô hình SEM chuẩn hoá bậc 1 làm rõ thêm các thành phần của từng nhân
tố tác động với nhau theo giả thuyết nghiên cứu. Bảng 4.13 chỉ ra kết quả tác động từng
thành phần biến bậc 2 theo kết quả của mô hình theo từng giả thuyết với giá trị P value
< = 0,05 cụ thể sau:
• Giả thuyết 1 được chấp nhận, kết quả phân tích tác động trải nghiệm người tiêu
dùng thuận chiều (+) đến lựa chọn nhà cung cấp. Trong đó, 3 thành phần trải nghiệm
hữu dụng (UTE), thuận tiện (CNE) và tiếp cận (ACE) là yếu tố ảnh hưởng đến việc
khách hàng lựa chọn nhà cung cấp (SPS).
• Giả thuyết 2 được chấp nhận, tác động của đa mục tiêu thuận chiều (+) đến lựa
chọn nhà cung cấp. Trong đó có mục tiêu cảm nhận (EOG) tác động đến lựa chọn nhà
cung cấp SPS.
• Giả thuyết 3 được chấp nhận, tác động trải nghiệm người tiêu dùng thuận chiều
(+) đến đa mục tiêu của người mua. Trong đó từng thành phần của khái niệm bậc 2 có
mối tương quan cụ thể sau:
- Trải nghiệm về sự hữu dụng (UTE), thuận tiện (CNE), tiếp cận (ACE) ảnh
hưởng đến mục tiêu cảm nhận (EOG) của khách hàng.
- Trải nghiệm về hữu dụng (UTE), khuyên khích (ICE), thuận tiện (CNE) có tác
động đến mục tiêu tiêu dùng (COG). Môi trường trải nghiệm (EXE) tác động đến
mục tiêu môi trường (EVG).
- Trải nghiệm khuyến khích (ICE) và thuận tiện (CNE) có tác động đến mục tiêu
giá trị cá nhân (ABG).
- Trải nghiệm tiếp cận (ACE) tác động đến mục tiêu học hỏi (LEG) của khách
hàng.
4.6 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BẰNG BOOTSTRAP
Theo Byrne (2013) thì sử dụng Bootstrap nhằm đánh giá độ tin cậy của các ước
lượng trong mô hình nghiên cứu. Trên thực tế việc phân tích CB-SEM bằng Maximum
likelihood đã đảm bảo mô hình tin cậy các cơ sở lý thuyết và dữ liệu phù hợp (Hair et
al., 2017). Cũng theo Hair et al., (2014) đối với CB-SEM sử dụng kỹ thuật Bootstrap để
đánh giá lỗi tiêu chuẩn của mô hình bằng lấy mẫu thay thế mẫu ban đầu và N là số lần
138
lặp lại trong tiến trình; mức N trong bootstrap có mức tối thiểu bằng số quan sát hợp lệ.
Trong rất nhiều trường hợp, việc nâng N lên trên 2000 lần hoặc càng cao lên thì khoảng
chênh lệch giữa giá trị trung bình ước lượng bằng bootstrap và ước lượng của mô hình
ban đầu sẽ có khuynh hướng càng lớn (giá trị CR > 2). Trong nhiều bài nghiên cứu được
đăng hiện nay thường sử dụng N ≤ 1000 trong các nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu này
đề xuất N = 2000 và kết quả cho thấy rằng độ chệch (bias) tuy có xuất hiện nhưng rất
nhỏ; có thể kết luận các ước lượng trong mô hình có thể tin cậy được.
Mối quan hệ
SE
SE-SE
Ước lượng
Trung bình
Độ chệch
Giá trị CR
P- value
Nhận xét
Sai số của độ chệch
EOG <--- UTE
0,123
0,039
0,001
0,084
-0,001
0,001
1,00
0,32
EOG <--- CNE
0,244
0,077
0,001
0,233
-0,001
0,002
0,50
0,62
EOG <--- ACE
0,145
0,072
0,001
0,125
0,002
0,002
1,00
0,32
SPS <--- EOG
0,186
0,051
0,001
0,212
0,001
0,001
0,00
1,00
SPS <--- UTE
0,205
0,033
0,001
0,15
0,002
0,001
2,00
0,05
SPS <--- ACE
0,227
0,065
0,001
0,218
0,001
0,002
0,50
0,62
SPS <--- CNE
0,249
0,067
0,001
0,25
-0,002
0,002
1,00
0,32
ABG <--- ICE
0,272
0,076
0,001
0,288
0,003
0,002
1,50
0,13
COG <--- ICE
0,215
0,087
0,002
0,264
-0,004
0,002
2,00
0,05
COG <--- UTE
0,157
0,065
0,001
0,205
0,002
0,002
1,00
0,32
ABG <--- CNE
0,233
0,098
0,002
0,324
-0,004
0,003
1,33
0,18
COG <--- CNE
0,193
0,114
0,002
0,318
0
0,003
0,00
1,00
EVG <--- EXE
0,396
0,049
0,001
0,374
-0,001
0,001
1,00
0,32
LEG <--- ACE
0,214
0,06
0,001
0,253
0
0,002
0,00
1,00
dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định dữ liệu ổn định
Bảng 4.14 Kết quả ước lượng bằng Bootstrap N = 2000
Nguồn: Kết quả phân tích khảo sát chính thức (n=805) của Tác giả
4.7 THẢO LUẬN KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
4.7.1 Thảo luận về kết quả mô hình nghiên cứu
Kiểm định kết qủa ước lượng bằng phương pháp Maximum Likehood và Bootstrap
trong mô hình cấu trúc tuyến tính SEM bậc 2 và SEM chuẩn hoá bậc 1 đã chỉ ra mối
139
quan hệ giữa các khái niệm về trải nghiệm người tiêu dùng, đa mục tiêu và sự lựa chọn
nhà cung cấp đều có tác động tích cực như giả thuyết và có ý nghĩa thống kê. Từ kết quả
phân tích dữ liệu trên, một số nhận định ban đầu về mối quan hệ giả thuyết nghiên cứu
và mục tiêu nghiên cứu sau:
Thứ nhất là kết quả mô hình nghiên cứu chấp nhận 3 giả thuyết với kết quả phân
tích SEM bậc 2 có hệ số P value =0, kết luận mô hình trả lời đầy đủ mục tiêu nghiên
cứu về trải nghiệm người tiêu dùng quyết định đến mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp.
Từ mô hình thấy các thành phần trải nghiệm cho kết quả cũng phù hợp với mô hình
nghiên cứu đã công bố như Walls et al., (2011) chứng minh môi trường trải nghiệm,
tương tác nhân viên/con người và tiến trình dịch vụ của doanh nghiệp. Tương tự như
mô hình nghiên cứu Walls (2013) cũng chứng minh thành phần trải nghiệm môi trường
và trải nghiệm tương tác con người (nhân viên) ảnh hưởng đến giá trị nhận thức và cảm
nhận của khách hàng.
Bên cạnh đó, mô hình cũng phù hợp với khung lý thuyết đa mục tiêu lựa chọn của
Swait et al., (2018) khi giả thuyết trải nghiệm người tiêu dùng có tác động đến chọn mục
tiêu, tương tự ý nghĩa của đa mục tiêu quyết định lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp.
Thành phần trải nghiệm người tiêu dùng quyết định tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp cũng
mở rộng thêm cơ sở Kim et al., (2011) và khẳng định quan điểm lý thuyết của Lusch &
Vargo (2008) về tích hợp đa thành phần tạo trải nghiệm, thành phần trải nghiệm hướng
đến mục tiêu như nghiên cứu của Zarantonello & Schmitt (2010).
Thứ hai mục tiêu nghiên cứu tìm ra thành phần trải nghiệm, đa mục tiêu và tiêu
chí lựa chọn nhà cung cấp. Kết quả phân tích CFA chuẩn hoá xác định 5 thành phần trải
nghiệm người tiêu dùng, 5 loại mục tiêu và tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp đạt điều kiện
phù hợp dữ liệu. So với thành phần trải nghiệm của Kim et al., (2011) thì mô hình cho
thấy có 5 thành phần trải nghiệm có ý nghĩa thống kê với dữ liệu thị trường nhà ở, và 5
yếu tố quyết định lựa chọn nhà cung cấp.
Thứ ba là kết quả phân tích SEM bậc 1 làm rõ các nội hàm tác động từ mô hình
nghiên cứu, theo đó:
- Giả thuyết 1 khi về trải nghiệm người tiêu dùng ảnh hưởng chọn nhà cung cấp cho
thấy có 3 thành phần khái niệm trải nghiệm gồm: hữu dụng (UTE với b = 0,139), thuận
140
tiện (CNE với b = 0,256) và tiếp cận (ACE với b = 0,209) là yếu tố ảnh hưởng đến việc
khách hàng lựa chọn nhà cung cấp (SPS). Trong đó trải nghiệm thuận tiện và tiếp cận
có tác động mạnh hơn so với trải nghiệm hữu dụng. So với nghiên cứu Jackson et al.,
(2006) thấy sự thuận tiện và tiếp cận ảnh hưởng đến lựa chọn sản phẩm trong nghiên
cứu siêu thị, nhưng mô hình này thấy yếu tố hữu dụng cũng quyết định chọn sản phẩn
nhà ở.
- Giả thuyết 2 cho thấy có mục tiêu cảm nhận (EOG với b = 0,199) tác động chính
đến lựa chọn nhà cung cấp (SPS). Thị trường nhà ở người mua có khuynh hướng không
mua lặp lại nhà cung cấp cũng như nhiều yếu tố phải thay đổi tại thời điểm mua. Có thể
thấy, mục tiêu mua nhà có ý nghĩa thống kê (5 loại mục tiêu trong nghiên cứu CFA),
nhưng khi chọn nhà cung cấp tìm hiểu ra quyết định thì mục tiêu cảm nhận là yếu tố
xem xét để tương tác nhà cung cấp nhằm tìm kiếm sự phù hợp của nhà cung cấp để thoả
mãn các mục tiêu tiếp theo.
- Giả thuyết 3 là tác động của trải nghiệm tiêu dùng đến đa mục tiêu thấy trải nghiệm
về hữu dụng (UTE), thuận tiện (CNE), tiếp cận (ACE) có ảnh hưởng đến mục tiêu cảm
nhận (EOG) của khách hàng. Theo đó, kết quả cũng cho thấy CNE có mức tác động
mạnh nhất (với b = 0,235) trong nhóm trải nghiệm tác động đến EOG; tiếp theo là ACE
(với b = 0,125) và UTE (với b = 0,078). Các nghiên cứu hiện tại chỉ ra tiếp cận và hữu
dụng tác động lên cảm nhận (Bridges & Florsheim, 2008; Robinson & Clore, 2002)
trong lĩnh vực bán lẻ, nhưng mô hình này kết luận trải nghiệm hữu dụng cũng có ý nghĩa
mục tiêu cảm nhận trong nhà ở. Kết quả này bổ sung giả thuyết 2 về làm tăng trải nghiệm
hữu dụng, thuận tiện và tiếp cận làm tăng mục tiêu cảm nhận khi chọn nhà cung cấp.
- Tương tự, trải nghiệm hữu dụng (UTE với b = 0,078), sự thuận tiện (CNE với b =
0,235) và khuyến khích (ICE với b = 0,272) có ảnh hưởng đến mục tiêu tiêu dùng
(COG) . Theo đó, khuyến khích (ICE) có tác động mạnh nhất vì khuyến khích có ảnh
hưởng đến giá và chính sách tài chính cho sở hữu nhà như nghiên cứu của DiPasquale
& Glaeser (1999), ngoài ra do đặc điểm mục tiêu tiêu dùng nên sự thuận tiện và hữu
dụng quyết định tiêu dùng khi mua nhà ở.
141
- Trải nghiệm khuyến khích (ICE với b = 0,285) và trải nghiệm thuận tiện (CNE với
b = 0,328) có tác động đến mục tiêu giá trị cá nhân (ABG). Mô hình nghiên cứu của
Huang & Cheng (2022) có kết luận về giá trị cá nhân liên quan đến chọn nhà và chương
trình khuyến khích của chính phủ về giá cũng làm tăng thái độ chọn nhà chung cư.
- Môi trường trải nghiệm (EXE với b = 0,391) tác động đến mục tiêu về môi trường
(EVG) khi mua nhà. Kết quả này thể hiện sự phù hợp trong ngành nhà ở vì trải nghiệm
môi trường sống và mục tiêu môi trường xung quanh căn nhà là tổng thể lợi ích khi sử
dụng. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu Manzo (2003) chỉ ra mối liên hệ cảm
nhận về đánh giá địa điểm của căn nhà và điều kiện môi trường trong thị trường nhà ở.
- Cuối cùng, trải nghiệm tiếp cận (ACE với b = 0,252) càng cao thì sự tác đến mục
tiêu học hỏi (LEG) của khách hàng càng cao. Học hỏi là quá trình tối cần thiết để tìm
cho mình một dự án nhà ở phù hợp. Tương tự như kết quả nghiên cứu của Hoch & Ha
(1986) trong bán lẻ, và mua nhà ở cũng có hành vi tương tự.
4.7.2 Thảo luận các khái niệm nghiên cứu không phù hợp giả thuyết mô hình
Kết quả phân tích SEM (bậc 1) làm rõ từng khái niệm bậc 2 có mối quan hệ trong
mình cho thấy ở giả thuyết 1 có thành phần môi trường trải nghiệm (EXE) và trải nghiệm
khuyến khích (ICE) không tác động đến lựa chọn nhà cung cấp vì P value > 0,005. Trong
các nghiên cứu hiện tại, trải nghiệm môi trường chủ yếu bàn về môi trường xã hội (social
attachment) chủ yếu bàn về vai trò người mua nhà với gắn kết cộng đồng nơi họ sống
(Rohe et al.,2013), nghĩa là sau quá trình sống chung trong cộng đồng dân cư mới hình
thành giá trị này. Tương tự các nghiên cứu Caldwell & Bradley (1984) về môi trường
nhà ở cũng chỉ ra những yếu tố có liên quan mối quan hệ láng giềng, cộng đồng với gia
đình có trẻ em, cơ hội học tập, hoạt động xã hội và văn hoá cộng đồng. Do đó, các nội
hàm này không thể hình thành từ chủ đầu tư khi mua nhà và về vai trò doanh nghiệp
cũng không thể thấy rõ trong quá trình tương tác hay tạo ra trải nghiệm này cho người
mua. Đối với khái niệm trải nghiệm khuyến khích chủ yếu hiện nay là nghiên cứu các
chính sách khuyến khích của chính phủ cho sở hữu nhà (DiPasquale & Glaeser, 1998;
Hembre & Dantas, 2022), các nghiên cứu bàn chính sách lãi suất, thuế, hỗ trợ tín dụng,
lợi ích tài chính xã hội, các gói hỗ trợ thu nhập và những chính sách khuyến khích thuê
nhà. Ngược lại, từ quan điểm doanh nghiệp chương trình khuyến khích chủ yếu là tác
142
động giảm giá và hoạt động khuyến mãi bán hàng (LIU, 2022). Trong người mua nhà
hiện nay liên tưởng khuyến khách thực chất là khuyến mãi và không thể hiện rõ ràng,
cần phải điểu chỉnh khái niệm này thành trải nghiệm khuyến mãi bán hàng.
Đối với giả thuyết 2 về các loại mục tiêu ảnh hưởng đến chọn nhà cung cấp chỉ có
mục tiêu cảm nhận có mức ý nghĩa P -value <0,005, còn lại các mục tiêu về môi trường
(EVG), giá trị cá nhân (ABG), học hỏi (LEG) và tiêu dùng (COG) không đạt giá trị P-
value theo yêu cầu. Trong lý thuyết MGBCM của Swait et al., (2018) đặc điểm của đa
mục tiêu trong hành vi là sự ưu tiên và thay thế theo tầm quan trọng của mục tiêu. Chính
vì điều này, các mục tiêu thay đổi trong tiến trình chọn lựa của người mua, do đó khó
có thể xác định ngay doanh nghiệp nào cung cấp đúng mục tiêu cho đến khi người mua
quyết định chọn. Từ góc độ hành vi mua nhà, các khái niệm nghiên cứu có cùng hàm ý
nhưng được nghiên cứu theo những cách gọi khác nhau. Như Dinc et al., (2014) đưa ra
6 thành phần lựa chọn nhà về khoản cách (cùng hàm ý với tiêu dùng, học hỏi), đặc điểm
nhà (gần với tiêu dùng, môi trường), quản lý (liên quan đến môi trường, tiêu dùng), chức
năng (mục tiêu tiêu dùng), xây dựng (tiêu dùng, học hỏi) và sự hài lòng (gắn với giá trị
cá nhân, tiêu dùng). Như vậy, từ kết quả này có thể thấy mặc dù giả thuyết chứng minh
mối quan hệ SEM bậc 2 có ý nghĩa, nhưng khái niệm thành phần cần phải điều chỉnh
thành các khái niệm nghiên cứu riêng cho sản phẩm nhà ở so với khung của Carlson et
al., (2008).
Kết luận chương 4:
Chương 4 trình bày kết quả kiểm định thang đo với 11 khái niệm và 45 thang đo
lường. Mô hình chứng minh đạt giá trị đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phân
tích SEM bậc 2 để khẳng định kết quả giả thuyết nghiên cứu và dữ liệu phù hợp thị
trường. Kết quả kiểm định này còn được kiểm định các quan hệ giả thuyết và phân tích
bootstrap (N=2000) để chứng minh độ tin cậy của mô hình. Kết quả nghiên cứu 3 giả
thuyết đều được chấp nhận ở mức tin cậy 95%. Kết quả phân tích dữ liệu SEM bậc 1
cũng tìm thêm cụ thể từng khái niệm bậc 2 có ý nghĩa quan hệ trong mô hình nghiên
cứu dùng làm kết luận đóng góp lý thuyết và hàm ý quản trị ở chương tiếo theo. Chương
5 sẽ trình bày những khám phá chính từ kết quả mô hình nghiên cứu, xem xét các đóng
góp của nghiên cứu với góc nhìn học thuật và môi trường kinh doanh nhà ở.
143
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU
5.1 KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU
Công trình này nghiên cứu mô hình lý thuyết về mối quan hệ tác động trải nghiệm
người tiêu dùng đến đa mục tiêu trong hành vi mua cùng với tác động của trải nghiệm
người tiêu dùng đến tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp. Khái niệm nghiên cứu về trải nghiệm
người tiêu dùng sử dụng khung của Cova & Caru (2007, tr.5), lý thuyết đa mục tiêu dựa
theo khung MGBCM của Swait, Argo & Li (2018) và lý thuyết lựa chọn nhà cung cấp
theo khung MCDM do Dyer et al., (1992) đề xuất. Mô hình nghiên cứu được đưa ra dựa
trên mối quan hệ 3 giả thuyết, trong đó trải nghiệm nghiệm người tiêu dùng tác động
đến chọn nhà cung cấp và đa mục tiêu. Bên cạnh đó đa mục tiêu quyết định chọn nhà
cung cấp bằng thực nghiệp toàn bộ mô hình trong thị trường nhà ở. Phát triển đo lường
của thành phần trải nghiệm của người tiêu dùng dựa trên nghiên cứu của Kim et al.,
(2011), đa mục tiêu tham chiếu theo đề xuất của các Carlson et al., (2008) và tiêu chí
chọn nhà cung cấp dựa theo Hsu, Kannan & Tan (2006). Mô hình nghiên cứu thực hiện
3 mục tiêu cơ bản: thứ nhất tìm hiểu các thành phần trải nghiệm, loại mục tiêu và tiêu
chí chọn nhà cung cấp. Thứ hai là chứng minh mô hình lý thuyết rằng trải nghiệm người
tiêu dùng quyết định đến chọn nhà cung cấp và đa mục tiêu mua. Thứ ba là kết quả
nghiên cứu ứng dụng cho nhà quản lý trong thị trường nhà ở.
Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp được sử dụng để chứng minh mô hình. Nghiên
cứu được thiết kế 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 tập trung khám phá vấn đề nghiên cứu, khoảng
trống nghiên cứu, tổng hợp lý thuyết cơ sở và những nội hàm nghiên cứu từ thực tiễn
hành vi mua nhà ở. Trong giai đoạn này thực hiện nghiên cứu định tính bằng phỏng vấn
chuyên sâu để điều chỉnh thang đo lường. Giai đoạn 2 thực hiện nghiên cứu sơ bộ với
124 mẫu quan sát bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp để hiệu chỉnh thang đo lường phù
hợp với mô hình nghiên cứu. Sau khi điều chỉnh thang đo và thực hiện nghiên cứu chính
thức số mẫu 805 quan sát người mua nhà tại TP.HCM; sử dụng kỹ thuật phân tích EFA,
CFA và SEM bậc 2 để kết luận các giả thuyết và khẳng định sự phù hợp dữ liệu. Từ kết
quả này, chứng minh được các mục tiêu nghiên cứu đã đạt được các giả thiết nghiên cứu
như đã đề ra.
Kết quả phân tích mô hình nghiên cứu khẳng định rằng có tác động trải nghiệm
người tiêu dùng đến đa mục tiêu và trải nghiệm người tiêu dùng quyết định lựa chọn
144
nhà cung cấp về phương diện lý thuyết và ứng dụng thực nghiệm trong thị trường nhà
ở. Thứ nhất là mô hình khẳng định tiền đề của Becker & Jaakkola (2020) về thành phần
trải nghiệm ảnh hưởng đến chọn nhà cung cấp trong ngữ cảnh nhà ở. Kết quả này mở
rộng các thành phần trải nghiệm hướng đến lựa chọn sản phẩm so với nghiên cứu của
Walls et al., (2011) và Walls (2013), bổ sung thêm quan điểm của Schmitt, Brakus &
Zarantonello (2015) khi nghiên cứu mở rộng vai trò thành phần trải nghiệm tương tác
trong hành vi tiêu dùng chọn doanh nghiệp. Thứ hai là mô hình này đóng góp vào giải
thích khung lý thuyết MGBCM của Swait et al., (2019) về nhiều thành phần trải nghiệm
có tác động đến theo đuổi mục tiêu và đạt mục tiêu. Ngoài ra, mô hình cũng chỉ ra rằng
đa mục tiêu và trải nghiệm người tiêu dùng có ảnh hưởng đến tiêu chí lựa chọn nhà cung
cấp trong cơ sở lý thuyết về MCDM đối với hành vi tiêu dùng cá nhân.
Đối với thực nghiệm trong nhà ở, kết quả này cũng khẳng định người mua chọn
nhà cung cấp dựa trên đa mục tiêu. Kết quả nghiên cứu xác nhận 5 loại trải nghiệm (trải
nghiệm tiêu dùng, trải nghiệm môi trường, thuận tiện, khuyến khích và trải nghiệm hữu
dụng) và 5 loại mục tiêu (mục tiêu tiêu dùng, cảm nhận, giá trị cá nhân, môi trường và
mục tiêu học hỏi) phù hợp với ngữ cảnh mua nhà ở. Kết quả nghiên cứu cũng nhận thấy
trải nghiệm của người mua (do doanh nghiệp tác động) và mục tiêu của người tiêu dùng
là những cơ sở quyết định chọn chủ đầu tư trong thị trường nhà ở. Hàm ý quản trị của
nghiên cứu đề xuất rằng: doanh nghiệp chủ đầu tư nhà ở cần tạo ra đúng các trải nghiệm
cho người mua, tác động đúng vào các mục tiêu theo đuổi của người mua nhà. Về
phương diện marketing và bán hàng chú ý vào các tương tác với khách hàng nhiều điểm
tiếp xúc trải nghiệm. Khách mua nhà xem xét chọn nhà cung cấp ở những khía cạnh như
cam kết, tin cậy, năng lực tài chính để phát triển dự án và dịch vụ sau khi bàn giao nhận
nhà.
5.2 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
5.2.1 Đóng góp về cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu cho thấy trải nghiệm người tiêu dùng đặt trong không gian ra
quyết định liên quan đến hành vi, ở đây là các mục tiêu mua vối có thể bị thay đổi theo
tiến trình và hành vi lựa chọn theo những tiêu chí (Becker & Jaakkola, 2020). Theo đó
làm tăng trải nghiệm sẽ ảnh hưởng đến các quyết định này khi áp dụng trong thực tiễn.
145
Kết quả này bổ sung vào cơ sở lý thuyết của Swait et al., (2018) về các thành phần trải
nghiệm hướng đến ảnh hưởng lựa chọn mục tiêu. Ngoài ra, kết quả này làm rõ thành
phần trải nghiệm quyết định tiêu chí chọn nhà cung cấp là doanh nghiệp trên cơ sở khái
niệm của Lusch & Vargo (2008) và Zarantonello & Schmitt (2010). Mô hình này còn
chứng minh cần có sự thay đổi về các thành phần trải nghiệm và các loại mục tiêu trong
trong đặc thù thực nghiệm theo khung của Kim et al., (2011) và Carlson et al., (2008).
Bên cạnh đó, kết quả phân tích dữ liệu từ mô hình nghiên cứu cũng nhận thấy các
đóng góp trong khía cạnh lý thuyết như sau: Thứ nhất là nghiên cứu này kết luận rằng
các thành phần trải nghiệm như: trải nghiệm tiếp cận (ACE), thuận tiện (CNE), trải
nghiệm khuyến khích (ICE) và trải nghiệm hữu dụng (UTE) và môi trường trải nghiệm.
(EXE) là những yếu tố mà doanh nghiệp tạo ra quyết định đến chọn doanh nghiệp. Sự
tiếp cận này là 1 đóng góp mới cho phép giải thích trải nghiệm người tiêu dùng từ góc
nhìn của tổ chức/doanh nghiệp như đề xuất của Scussel (2019) về nghiên cứu góc nhìn
mở rộng lý thuyết trải nghiệm người tiêu dùng. Kết luận này cũng phù hợp với bình luận
về hướng nghiên cứu tiếp theo của Chaney, Lunardo & Mencarelli (2018) đề nghị rằng
các công cụ để tạo trải nghiệm người tiêu dùng gắn kết với công ty và thương hiệu là
hướng thú vị cần nghiên cứu tiếp theo; các trải nghiệm này cần hướng đến trải nghiệm
hài lòng hơn khi ra quyết định của người tiêu dùng.
Thứ hai là nghiên cứu này đóng góp cơ sở lý luận rằng trải nghiệm người tiêu dùng
quyết định đa mục tiêu trong quá trình mua hàng. Kết quả nghiên cứu nhận thấy mục
tiêu tiêu dùng (COG), mục tiêu cảm nhận (EOG), mục tiêu giá trị cá nhân (ABG), mục
tiêu môi trường (EVG) và mục tiêu học hỏi (LEG) hình thành là do tương tác trải
nghiệm. Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với đề xuất mô hình nghiên cứu theo
đuổi đa mục tiêu của Hur & Allenby (2020) chỉ ra rằng các nghiên cứu mới phải luôn
giả định một hành vi lựa chọn mua nhiều mục tiêu khác nhau. Do vậy, trải nghiệm tác
động đến các mục tiêu trong một tập hợp mục tiêu chung giải thích được người tiêu
dùng có thể thay đổi và lựa chọn loại mục tiêu nào phù hợp với quyết định mua hàng.
Thứ ba là nghiên cứu này kết luận trải nghiệm về sự hữu dụng (UTE), thuận tiện
(CNE), tiếp cận (ACE) ảnh hưởng đến mục tiêu cảm xúc (EOG) của khách hàng. Kết
luận này mở rộng nghiên cứu của Kapoor & Kulshresthe (2009) về nhân viên bán hàng
146
ảnh hưởng đến cảm nhận, Kim & Lennon (2013) đưa ra danh tiếng công ty và website
ảnh hưởng đến cảm nhận, hay nghiên cứu về người nổi tiếng đại diện thương ảnh hưởng
đến mục tiêu cảm nhận của Osei-Frimpong & Donkor (2019). Tương tự, mục tiêu tiêu
dùng (COG) bị tác động bởi trải nghiệm về hữu dụng (UTE), khuyên khích (ICE), thuận
tiện (CNE), kết quả này là đóng góp thêm cho nghiên cứu của Bridges & Florsheim
(2008) về ảnh hưởng của khuyến khích, hay mô hình của Chandon et al., (2000) về trải
nghiệm tiếp cận tác động đến tiêu dùng. Sau cùng, kết luận trải nghiệm môi trường
(EXE) ảnh hưởng mục tiêu môi trường (EVG) có ý nghĩa khẳng định các nghiên cứu
nhà ở là sự quan tâm riêng biệt yếu tố môi trường xung quanh ngôi nhà.
5.2.2 Đóng góp về phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu đóng góp về phát triển và bổ sung thang đo khái niệm
(items) trong thị trường nhà ở cho thành phần trải nghiệm, đa mục tiêu mua nhà và lựa
chọn chủ đầu tư. Bằng phương pháp hỗn hợp nghiên cứu thực hiện quy trình nghiên cứu
qua 3 giai đoạn nhằm đưa ra kết quả các thang đo khái niệm trong nghiên cứu. Trong
mô hình nghiên cứu tập hợp 15 khái niệm và quá trình sàng lọc bước 1 (thực hiện nghiên
cứu sơ bộ), mô hình còn lại 11 khái niệm chấp nhận, từ đó có 45 thang đo khái niệm đạt
tiêu chuẩn (Cronbach’s alpha ≥ 0,6, KMO từ 0,5-1, tổng phương sai trích ≥ 50%, hệ số
tải nhân tố ≥ 0,5) và phân tích CFA xác định mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường.
Các thang đo khái niệm này có thể làm tiền đề nghiên cứu tiếp theo trong thị trường nhà
ở và mở rộng bản chất nghiên cứu hành vi tiêu dùng trong lĩnh vực nhà ở (phụ lục 3,
bảng 2 trang 13).
5.2.3 Đóng góp trong thực tiễn thị trường nhà ở
Thị trường bất động sản nhà ở tại Việt Nam là một thị trường phát triển và tăng
trưởng mạnh trong khu vực Châu Á. Các nhà nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào
khía cạnh đầu tư nước ngoài (xem Nguyen et al., 2014). Tình hình tổng quan ngành,
chính sách thị trường, chất lượng xây dựng nhà ở, hạ tầng ảnh hưởng đến nhà ở (xem
Le et al., 2016). Vì vậy, nghiên cứu này đóng góp hướng tiếp cận nghiên cứu thêm trong
bối cảnh nhà ở tại Việt Nam hướng đến hành vi tiêu dùng. Nhu cầu nhà ở lớn tại các đô
thị chính của Việt Nam (Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng) đã làm cho thị trường phát
triển mạnh và cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp là chủ đầu tư. Chính vì vậy, nghiên
147
cứu này đóng góp thêm một cơ sở khoa học và những khuyến nghị thực tế khi mà người
mua nhà ngày càng quan tâm đến khía cạnh trải nghiệm của họ; các mục tiêu và những
quan tâm đến lựa chọn nhà cung cấp trong thị trường nhà ở. Kết luận này còn dẫn ra
được ứng dụng trong quản lý về các áp dụng khi tạo trải nghiệm tích cực cho người mua
nhà sẽ có ý nghĩa quan trọng tới chọn mua. Nhà cung cấp cần đánh đúng vào các mục
tiêu mua nhà thay cho thực tế là nhà chỉ là chỗ ở hay tích luỹ tài sản.
Trong nghiên cứu quy trình mua nhà ở, nghiên cứu này đề xuất 4 thành phần trải
nghiệm của người mua nhà từ kết quả CFA là một đóng góp mới cho nghiên cứu. Hầu
hết các nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình mua nhà, các
nhân tố thuộc tính nhà (diện tích, vị trí), lãi suất, thu nhập, đặc điểm nhân chủng học,
hay chương trình vay (xem Gibler & Nelson, 2003; Shiller, 2007; Kunshan & Yiman,
2011). Đề xuất các thành phần trải nghiệm trong quy trình mua nhà ở góp phần giải
thích tiến trình mua nhà với những lựa chọn phức tạp, ít mua lặp lại và thường thay đổi
mà trong nghiên cứu của Koklic & Vida (2009) đã mô tả. Ngay cả trong nghiên cứu của
Landry (2016) bàn về yếu tố cảm nhận và áp lực thời gian mua nhà cũng chỉ đề cập yếu
tố cảm nhận do quá trình tìm kiếm nhà cung cấp hình thành nên. Do vậy, trải nghiệm
môi trường (nhà mẫu, hành vi giao dịch, uy tín chủ đầu tư…); trải nghiệm thuận tiện (đỡ
mất thời gian, đầy đủ thông tin, tư vấn, phản hồi nhanh chóng); trải nghiệm tiếp cận
(truyền thông, dịch vụ tham quan dự án, bộ phận bán hàng phản ứng nhanh) và trải
nghiệm khuyến khích (chương trình chiếc khấu, chính sách hỗ trợ lãi, cam kết chủ đầu
tư…) là kết quả mà nghiên cứu này đề xuất rằng có ảnh hưởng quyết định đến quy trình
mua nhà.
Bênh cạnh đó, nghiên cứu này bổ sung những khám phá mới về mục tiêu người
mua nhà (homebuyer goals); từ kết quả cho thấy mục tiêu người mua nhà thể hiện qua
mục tiêu tiêu dùng (diện tích đủ, vị trí kết nối tiện ích, giá, thiết kế/hoàn thiện); mục tiêu
cảm nhận (tối ưu không gian, phù hợp tích cách); mục tiêu học hỏi (tham khảo thông
tin, xem nhà mẫu, tham khảo/tư vấn); mục tiêu giá trị cá nhân (hồ bơi cảnh quan, gần
gũi thiên nhiên, xử lý rác thải). Từ nghiên cứu của Srinivasan (1994) về chọn lựa nhà
thì người mua quan tâm tuyến đường, cộng đồng (trường, chính quyền, xã hội, giải trí),
láng giềng và loại nhà (diện tích, thiết kế) cho đến hiện tại các nhà nghiên cứu chưa bổ
sung vào mục tiêu nào trong nghiên cứu mua nhà ở. Vì vậy, nghiên cứu này đề xuất
148
thêm khía cạnh về mục tiêu thuận lợi trong tìm mua nhà; giá trị cá nhân khi chọn mua
và những mục tiêu cảm nhận về căn nhà cũng đóng góp và quá trình chọn nhà để mua.
Sau hết là những nghiên cứu về mối quan hệ chủ đầu tư và người mua nhà chỉ
dừng lại với nghiên cứu về dịch vụ và sự thoả mãn khách hàng (như Rotimi et al., 2015).
Từ kết quả nghiên cứu này giải thích rằng chủ đầu tư tạo ra trải nghiệm thuận tiện (cung
cấp thông tin, giao dịch, tư vấn và tương tác nhân viên); trải nghiệm tiếp cận (thông tin
sản phẩm, truyền thông, tham quan dự án, chăm sóc khách hàng) và trải nghiệm khuyến
khích (giá chiết khấu, hỗ trợ tài chính, khuyến mãi) là những giá trị quan trọng trong
việc chọn nhà cung cấp khi mua nhà. Đóng góp này làm rõ hơn những nghiên cứu hiện
nay về mối quan hệ người mua nhà và chủ đầu tư (Yam, 2013; Craig et al., 2010). Ngoài
ra, rất ít các nghiên cứu về tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư. Nghiên cứu của Nursal et al.,
(2019) trong số ít có bàn đến danh tiếng chủ đầu tư quyết định chọn chủ đầu tư; nghiên
cứu này bổ sung thêm những vấn đề mới như: cam kết chất lượng, uy tín/kinh nghiệm
phát triển nhà, quan hệ khách hàng, tiềm lực tài chính, pháp lý minh bạch. Tiêu chí chọn
chủ đầu tư sẽ mở ra những nghiên cứu tiếp theo trong thị trường nhà ở đang phát triển
mạnh ở Việt Nam.
5.3 HÀM Ý QUẢN TRỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.3.1 Hàm ý quản trị đối với cơ quan quản lý nhà nước
Đối với vai trò cơ quan quản lý nhà nước và Hiệp hội bất động sản, kết quả nghiên
cứu này chỉ ra cần quan tâm đến trải nghiệm người mua nhà để có thể khuyến khích và
xây dựng cơ chế tác động đến doanh nghiệp và thị trường. Tiêu chí chọn nhà cung cấp
có thể dùng tham chiếu trong các ràng buộc nhà cung cấp cũng như cảnh báo cho khách
hàng để lựa chọn đúng nhà cung cấp. Với vai trò Hiệp hội bất động sản, các khuyến nghị
chính sách hiện nay cũng nên đưa vào góc nhìn trải nghiệm và mục tiêu người mua nhà
nhằm khuyến khích sự phát triển thị trường bền vững. Ngoài ra, trong tiêu chí đánh giá
giải thưởng nhà phát triển bất động sản nên đưa tiêu chí trải nghiệm của người mua nhà
vào đánh giá nhằm làm tăng tính minh bạch và tôn vinh những doanh nghiệp có trải
nghiệm tích cực với người mua.
149
5.3.2 Trải nghiệm người tiêu dùng và lựa chọn nhà cung cấp – gợi ý cho chủ đầu
tư kinh doanh nhà ở
Thứ nhất là khách hàng chọn chủ đầu tư dựa trên các cam kết, vì vậy cần đưa các
cam kết thành văn bản có giá trị pháp lý. Tiến trình mua nhà xảy ra trong quá trình dài
với nhiều rủi ro và biến động; người mua cần chủ đầu tư làm cho họ an tâm về pháp lý,
chất lượng xây dựng, cam kết thời gian và các hỗ trợ khác trong quá trình mua cho đến
khi bàn giao nhà. Khách hàng coi trọng các cam kết trong hợp đồng và cam kết của chủ
đầu tư còn giúp cho khách hàng an tâm trong mục tiêu cá nhân. Trong giao dịch, các
cam kết nên được ban hành bằng văn bản và truyền thông rõ ràng các cam kết.
Thứ hai là khách hàng quan tâm đến uy tín chủ đầu tư bằng cách đánh giá kinh
nghiệm các dự án, tham khảo các diễn đàn cư dân và xem xét chủ đầu tư được đánh giá
từ các giải thưởng uy tín. Sự nổi tiếng và uy tín của của đầu tư là yếu tố quyết định chọn
nhà cung cấp trong nhà ở. Trong nghiên cứu này, bản chất uy tín là có kinh nghiệm kinh
doanh nhà ở; nhiều dự án và không có những nhận xét xấu (tin đồn) từ khách hàng khác.
Đề xuất ở đây nên truyền thông với các nhóm công chúng để gia tăng uy tín, lấy được
đánh giá tích cực từ chính quyền, hiệp hội, cơ quan báo đài, các chuyên gia và các tổ
chức quốc tế sẽ gia tăng uy tín chủ đầu tư nhà ở.
Thứ ba là chủ đầu tư nên tạo ấn tượng tốt về cảm nhận ban đầu của người mua
nhà; cảm nhận là một trải nghiệm toàn diện ban đầu khi chỉ mới quan tâm và tìm hiểu.
Sau khi có một trải nghiệm tích cực về cảm nhận, người mua nhà mới hình thành ý định
chọn lựa nhà cung cấp. Mua nhà đòi hỏi quá trình tìm kiếm nhiều căn nhà phù hợp và
khi tương tác đến một chủ đầu tư và các trải nghiệm của chủ đầu tư tạo ra sẽ quyết định
đến ảnh hưởng lựa chọn sau này của người mua nhà (ví dụ như thông tin, văn bản pháp
lý dự án, trả lời câu hỏi quan tâm, làm việc trực tiếp với chủ đầu tư). Chủ đầu tư nên chú
trọng gợi mở kèm theo dự án nhà có thể là một trải nghiệm tích cực đến chọn chủ đầu
tư. Đối với bộ phận bán hàng và chăm sóc khách hàng, người mua nhà sẽ có trải nghiệm
tích cực nếu dễ dàng được chủ đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi tiếp cận các vấn đề
xung quanh dự án nhà (thông tin, nhân viên, tài liệu chứng minh, quảng cáo).
Cuối cùng là xây dựng thương hiệu chủ đầu tư (developer brand) cần được quan tâm
bằng cách tạo ra nhiều trải nghiệm hơn cho khách hàng. Nhà quản trị marketing khi xây
150
dựng thương hiệu chủ đầu tư thay vì chỉ xây dựng thương hiệu cho dự án/khu đô thị.
Nghiên cứu này thấy sự chuyên nghiệp (đúng cam kết) và đủ nguồn lực đầu tư cho dự
án sẽ quyết định là nhà phát triển dự án tin cậy và uy tín (tức là có thương hiệu ảnh
hưởng đến người mua nhà). Danh tiếng chủ đầu tư sẽ thể hiện qua sản phẩm, thiết kế và
quy hoạch cũng như chọn những khu vực có thể phát triển sản phẩm nhà ở có thể tăng
giá trị. Sự chuyên nghiệp có thể đến từ các yếu tố tương tác trải nghiệm về tiếp cận, giao
dịch, tiện ích và chăm sóc khách hàng. Xây dựng thương hiệu chủ đầu tư chưa được bàn
đến nhiều trong các nghiên cứu trước, phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản chủ yếu đầu tư thương hiệu cho dự án (ở đây có thể xem là thương hiệu sản phẩm)
nhưng trong ngành này yếu tố chủ đầu tư tin cậy và có uy tín nên được chú tâm xây
dựng trong giải pháp marketing.
5.3.3 Trải nghiệm người tiêu dùng và đa mục tiêu – gợi ý cho nhà quản lý hoạt động
bán hàng và marketing
Thứ nhất là chủ đầu tư cần thiết kế trải nghiệm tiêu dùng và trải nghiệm cảm nhận
khi chào bán nhà ở sẽ tác động đến mục tiêu và nhu cầu quan trọng của người mua.
Nghiên cứu này thấy mục tiêu tiêu dùng và mục tiêu cảm nhận là nhóm mục tiêu rất
quan trọng trong trải nghiệm của người mua; cụ thể là mục tiêu tiêu dùng gồm: diện
tích, vị trí, dễ cho thuê hay bán lại, tăng giá theo thời gian, hoàn thiện tiện ích cơ bản.
Mục tiêu cảm nhận bao gồm: không gian thiết kế tối ưu, thoáng đạt, rộng rãi hợp phong
thuỷ, nhà cách âm/riêng tư và an toàn phòng cháy chữa cháy. Vì vậy, doanh nghiệp thiết
kế sản phẩm nhà ở cần chú ý các mục tiêu chính này ở người mua. Đặc biệt đối mục tiêu
tiêu dùng, yếu tố dễ bán lại và tăng giá theo thời gian là có ý nghĩa rất quan trọng đối
với người mua nhà.
Thứ hai là các chương trình tạo trải nghiệm từ chủ đầu tư cần tạo trải nghiệm sự
thuận tiện (chủ động cung cấp thông tin, quy trình giao dịch đơn giản thủ tục, sẵn sàng
gặp khách hàng và tư vấn tài chính khi mua), trải nghiệm tiện ích (chất lượng xây dựng,
không bị mất giá, thuận tiện đi làm và gần khu vui chơi mua sắm) và trải nghiệm khuyến
khích (chương trình chiết khấu bằng tiền, giảm giá, tặng quà và miễn phí quản lý, cam
kết lợi nhuận cố định). Tương tự, muốn tác động mục tiêu cảm nhận của người mua
ngoài hai yếu tố về trải nghiệm tiện ích và trải nghiệm thuận tiện, người mua nhà còn bị
151
ảnh hưởng trải nghiệm tiếp cận nhà ở (sẵn sàng cung cấp thông tin kênh internet, có
hotline thường xuyên trả lời, tài liệu bán hàng chính thức, quảng cáo xung quanh dự án).
Thứ ba là trong tư vấn bán hàng của chủ đầu tư hay sử dụng hình ảnh truyền thông
phải thấy mục tiêu giá trị cá nhân (ABG) của khách hàng mua nhà là động cơ quan trọng.
Nghiên cứu này nhận thấy rằng: giá trị cá nhân người mua nhà là cảm thấy tự hào về sở
hữu tài sản, an tâm nghề nghiệp, độc lập cuộc sống và có nhà mới. Có nhiều cách làm
cho sản phẩm nhà ở gắn với giá trị cá nhân, trong đó kết nối khách hàng bằng trải nghiệm
sự thuận tiện (ví dụ như quy trình giao dịch, đầy đủ thông tin, nhân viên tư vấn và gặp
mặt nhà cung cấp trực tiệp), tạo thuận lợi giao dịch và trong tất cả hoạt động truyền
thông đều phải thấy cần thấu hiểu giá trị bên trong/niềm tin về sở hữu nhà ở.
Thứ tư là kết quả nghiên cứu cho thấy những quan tâm các giá trị lợi ích kinh tế
của căn nhà là yếu quyết định tiến trình mua. Doanh nghiệp đưa những thông tin về căn
nhà cho người mua thông qua truyền thông đại chúng và trải nghiệm cá nhân là tăng trải
nghiệm tốt cho khách hàng. Kênh truyền thông là phương tiện học hỏi dự án, chủ yếu là
tìm kiếm thông tin trên website, thăm trực tiếp nhà mẫu, tham khảo nhận xét và những
tư vấn chuyên trang và đọc các tài liệu liên quan. Bộ phận bán hàng tư vấn cùng với
truyền thông là 2 phương tiện chính trong quá trình tìm hiểu dự án.
Thứ năm là chủ đầu tư nên chú tâm vào xây dựng môi trường trải nghiệm sản phẩm
nhà ở sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu của người mua nhà. Yếu tố môi trường xã hội như khu
vui chơi cho trẻ em, kiểm soát an ninh toàn khu nhà và quản lý dịch vụ khu nhà là tiêu
chuẩn môi trường có ý nghĩa với khách hàng. Hiện nay, các nghiên cứu người mua nhà
quan tâm yếu tố toà nhà xanh (green building) là hiệu quả sạch và ít hại môi trường về
xây dựng: vật liệu xanh/thân thiện môi trường, ít hao năng lượng, tiết kiệm nước, giảm
lãng phí trong thiết kế xây dựng sẽ quyết định yếu tố môi trường. Đối với trải nghiệm
môi trường, người mua nhà quan tâm trải nghiệm về cung cấp dịch vụ của nhân viên
bán hàng, trải nghiệm nhà mẫu, trải nghiệm niềm tin khi giao dịch chính thức với nhà
cung cấp và trải nghiệm chất lượng xây dựng. Hiện nay, môi trường xã hội như sự hoà
nhập với người hàng xóm và các hoạt động cộng động trong khu nhà là những yếu tố
môi trường xã hội cũng nên quan tâm. Như vậy, mục tiêu môi trường là rất quan trọng
152
đến quyết định mua nhà và tạo ra môi trường trải nghiệm tích cực tác động đến mục tiêu
mua nhà.
Thứ sáu là các nhà quản lý hoạt động marketing-bán hàng nên thiết kế giải pháp
tích hợp truyền thông. Theo kết quả này, người mua nhà bị tác động bởi 3 kênh tương
tác chính: thứ nhất là truyền thông đại chúng (qua website, fanpage, youtube, quảng cáo
đại chúng và quảng cáo tại khu dự án); đặc biệt những bình luận, nhận xét trên internet
và những chuyên trang nhà ở của ngành. Kênh truyền thông thứ hai là các nhân viên bán
hàng và tư vấn; đối với kênh này các vấn đề như thông tin dự án, cơ sở chứng minh pháp
lý, bộ ấn phẩm quảng cáo-bán hàng phải đầy đủ rõ ràng khi người mua nhà cần. Cuối
cùng là địa điểm giao dịch chính thức của chủ đầu tư, đây là cơ sở tin cậy quan trọng;
hiện nay được chia làm nơi giao dịch là văn phòng chủ đầu tư và nơi xem nhà mẫu cùng
với chăm sóc khách hàng. Khách hàng cần những kênh truyền thông chính thức và tin
cậy, điều này giúp họ có trải nghiệm tốt hơn với căn nhà và chủ đầu tư. Hiện nay, nhiều
dự án bất động sản sử dụng nhắn tin; phát tờ rơi hay dán trên các cột/trụ điện không phải
là phương án truyền thông có ý nghĩa đến trải nghiệm và mục tiêu của người mua nhà
(hoặc có thể mang đến trải nghiệm tiêu cực)
5.3.4 Đa mục tiêu và lựa chọn nhà cung cấp – gợi ý cho chủ đầu tư nhà ở
Đối với mục tiêu người mua nhà, chủ đầu tư xây dựng giải pháp bán hàng cần xem
xét các mục tiêu quan tâm để cung cấp và mang đến trải nghiệm cụ thể cho người mua
nhà. Trong bán hàng và dịch vụ khách hàng, khi giới thiệu về căn nhà cần nhấn mạnh
yếu tố không gian tối ưu, thoáng đạt, rộng rãi và phù hợp phong thuỷ và an toàn. Người
mua nhà quan tâm đến diện tích, vị trí (bao gồm tầng và khu vực cư dân), các tiện ích
cơ bản được lắp đặt sẵn. Đặc biệt, giá căn nhà và cơ hội tăng giá trị trong tương lai cũng
cần xem xét tư vấn và thuyết phục giúp khách hàng hiểu rõ; đối với những dự án có hỗ
trợ các hoạt động khuyến khích bằng chính sách tài chính sẽ rất hữu ích để khách hàng
cảm giác giá nhà mua là có lời (hoặc tăng giá theo thời gian). Giải pháp bán hàng thường
chia theo nhiều đợt với số lượng căn nhà bán ra từng phần; người mua nhà có thể xem
xét nhiều lần trước khi quyết định mua. Vì vậy, thông qua nhiều lần tiếp xúc với người
mua vừa đánh giá mục tiêu của họ và vừa xem xét họ đã trải nghiệm đầy đủ về dự án
nhà ở để có những giải pháp bán hàng cụ thể cho khách hàng.
153
5.4 HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Hạn chế trong việc sử dụng cơ sở thành phần trải nghiệm và đa mục tiêu của Kim
at al., (2011) và Carlson et al., (2008) trong lĩnh vực khác không phải là nhà ở. Trong
đó, một số khái niệm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê trong phân tích nhân tố
khẳng định CFA, như trải nghiệm tin tưởng (trust) và trải nghiệm lợi ích (benefit) mục
tiêu quy trình (process) và mục tiêu xã hội (social). Điều này cần nên nghiên cứu bổ
sung khái niệm thay thế trong lĩnh vực nhà ở. Ngoài ra, mô hình chỉ tập trung vào nhà
chung cư thương mại, các khái niệm có thể phải xem xét sự nhự khác biệt loại nhà ở là
căn nhà dịch vụ cho thuê, nhà phố, villa/biệt thự. Đối tượng khảo sát chưa thể gạn lọc
hành vi mua để đầu tư cho thuê và bán lại với đối tượng mua để ở, hạn chế trong hành
vi đối với người mua lần đầu và mua lặp lại nên xem xét ở các nghiên cứu tiếp theo.
Không gian nghiên cứu đang là ở TP.HCM, cần xem xét kiểm tra mở rộng mô hình ở
những đô thi lớn như Hà Nội.
Định hướng nghiên cứu tiếp theo của mô hình nghiên cứu nên khám phá các thiết
kế trải nghiệm từ doanh nghiệp. Dựa trên đó, kết luận thành phần trải nghiệm tích cực/và
tiêu cực cũng sẽ góp phần làm rõ giá trị ứng dụng và học thuật. Từ nghiên cứu này nhận
thấy cần xây dựng bộ chỉ số mục tiêu mua nhà, bộ tiêu chí đánh giá nhà cung cấp để
giúp khách hàng và những đối tác có cái nhìn toàn diện trong lĩnh vực nhà ở. Hiện nay
căn cứ pháp luật quy định chủ đầu tư nhưng chưa có bộ tiêu chí đánh giá chủ đầu tư từ
phương diện khách hàng. Ngoài ra, nên có một nghiên cứu về mối quan hệ trải nghiệm
và vai trò của tổ chức dịch vụ bất động sản/môi giới. Vai trò của môi giới nhà ở
(broker/real estate agent) ảnh hưởng đến trải nghiệm và mục tiêu của người mua nhà.
Môi giới trung gian ảnh hưởng đến giá, nhu cầu và loại nhà đến người mua; vai trò môi
giới có ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin với người mua. Sau cùng là lý thuyết về
CCT cũng cần được xem xét nhiều trong các nghiên cứu đối với thị trường Việt Nam.
Các yếu tố văn hoá trong hành vi đang được nghiên cứu theo hướng có sự phân biện dân
tộc trong các thị trường. Các nhân tố cơ bản khác biệt văn hoá như: yếu tố bên trong
(cảm nhận, trải nghiệm, hiểu biết, cá tính, động lực, và độ sẵn sàng mua) và yếu tố bên
ngoài (văn hoá, nhóm tham chiếu, giai tầng xã hội, gia đình và nhân chủng học). Nghiên
cứu này sẽ làm tăng giá trị cho lý thuyết CCT và khía cạnh trải nghiệm người tiêu dùng.
154
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Huỳnh Phước Nghĩa. (2020). Các nhân tố tác động đến lựa chọn nhà cung cấp trong thị
trường nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Tháng 09/2020
(745).
Huỳnh Phước Nghĩa, Phạm Quốc Quân. (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
cảm nhận và giá cả cảm nhận của khách hàng trong thị trường nhà ở trên địa bàn
TP.HCM. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tháng 12/2018 (682)
Huỳnh Phước Nghĩa, Phạm Quốc Quân. (2017). Mối quan hệ giữa khuyến mãi và giá
chào bán trong thị trường nhà ở Hà Nội và TP.HCM. Tạp chí Kinh tế và Dự báo,
Tháng 06/2017 (658)
Huỳnh Phước Nghĩa. (2016). TPP và những tác động đến thị trường bất động sản Việt
Nam. Kỷ yếu hội thảo ICYREB-UEH.
Huỳnh Phước Nghĩa. (2016). Giải pháp phát triển thị trường bất động sản Việt nam
trong thời kỳ mới của quá trình hội nhập. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Tháng
10/2016 (633).
155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
CafeLand. Hãy cho tôi biết đánh giá của bạn về lựa chọn dự án đầu tư, truy cập ngày
30/05/2021 từ website < https://cafeland.vn/du-an/danh-gia-du-an.html/
CBRE. công bố tiêu điểm thị trường BĐS 2020 và triển vọng 2021 xu hướng chính tại
thị trường bất động sản TP.HCM, truy cập ngày 10/05/2021 từ website<
http://www.cbrevietnam.com/Vietnam-Property/pressrelease/cbre-releases-2020-
review-and-2021-outlook-highlighting-key-trends-in-hcmc?lang=vi
Chính phủ Việt Nam, 2011, Phê duyệt quy hoạch chiến lược nhà ở Quốc gia đến 2020
và tầm nhìn đến 2030, Trang website chinh phủ, xem ngày 20/07/2015, <
http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/noidungchienluocphattrienk
inhtexahoi?docid=1158&substract=&strutsAction=ViewDetailAction.do>.
GIANAN property. 6 tiêu chí đánh giá dự án bất động sản tốt để đầu tư, truy cập
30/05/2021 từ website < https://www.giaanproperty.vn/tin-nhanh/du-an-bat-dong-
san-4930,html
HOREA. Báo cáo đánh giá thị trường bất động sản năm 2020, dự báo thị trường bất
động sản năm 2021, truy cập ngày 10/04/2021 từ website <
http://www.horea.org.vn/media/ftp/02_2021.pdf
HOREA. Xu thế sụt giảm của thị trường bất động sản thành phố Hồ Chí Minh; nguyên
nhân và giải pháp tháo gỡ các vướng mắc, điểm nghẽn để thị trường phục hồi phát
triển ổn định, bền vững, truy cập ngày 20/04/2021 từ website <
http://www.horea.org.vn/media/ftp/107.pdf
Intage Vietnam. Hành vi mua và đầu tư bất động của người nữ thu nhập cao tuổi từ 35
– 55, truy cập ngày 25/05/2021 từ website vi-mua-va-dau-tu-bat-dong-san-cua-nhom-nu-trung-nien-thu-nhap-cao-30-55- tuoi.html Kappelland. Tiêu chí đánh giá dự án bất động sản tiềm năng, truy cập ngày 30/05/2021 từ website < https://kappelland.com.vn/tin-tuc/tieu-chi-danh-gia-du-an-bat-dong- san-tiem-nang.html 156 Savills. Báo cáo thị trường Bất động sản TP.HCM – Cơ hội và Thách thức, truy cập ngày 10/05/2021 từ website < https://pdf.savills.asia/asia-pacific- research/vietnam-research/quarterly-market-reports---vietnamese/hcmc-h12020- marketbrief-vn.pdf Savills. Báo cáo tiêu chí lựa chọn của người mua nhà, truy cập ngày 10/05/2021 từ website < https://vn.savills.com.vn/insight-and-opinion/savills-news/168471- 0/savills-nhận-định-về-những-tieu-chi-quan-tr%E1%BB%8Dng-nhất-đối-với- ngưới-mua-nha Worldbank. Nhà ở giá hợp lý ở Việt Nam – con đường phía trước, truy cập 22/10/2019 https://documents1.worldbank.org/curated/en/261031467995434546/pdf/100706- VIETNAMESE-Box393265B-PUBLIC-Nha-o-Gia-hop-ly-o-Viet-Nam.pdf từ website < Aaker, J. L., & Lee, A. Y. (2001). “I” seek pleasures and “we” avoid pains: The role of self- regulatory goals in information processing and persuasion. Journal of Consumer Research, 28(1), 33-49. Aaronson, D. (2000). A Note on the Benefits of Homeownership. Journal of Urban Economics, 47(3), 356-369. Abaluck, J., & Gruber, J. (2016). Evolving choice inconsistencies in choice of prescription drug insurance. American Economic Review, 106(8), 2145-84. Ackerberg, D. A. (2003). Advertising, learning, and consumer choice in experience good markets: an empirical examination. International Economic Review, 44(3), 1007-1040. Addis, M., & Holbrook, M. B. (2001). On the conceptual link between mass customisation and experiential consumption: an explosion of subjectivity. Journal of Consumer Behaviour: An International Research Review, 1(1), 50-66. Adelino, M., Schoar, A., & Severino, F. (2018). Perception of house price risk and homeownership (No. w25090). National Bureau of Economic Research. Agarwal, S., He, J., Sing, T. F., & Song, C. (2019). Do real estate agents have information advantages in housing markets?. Journal of Financial Economics, 134(3), 715-735. Akaka, M. A., Vargo, S. L., & Schau, H. J. (2015). The context of experience. Journal of Service Management. B. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH: Akdag, H., Kalaycı, T., Karagöz, S., Zülfikar, H., & Giz, D. (2014). The evaluation of hospital service quality by fuzzy MCDM. Applied Soft Computing, 23, 239-248. Ancheh, K. S. B., Krishnan, A., & Nurtjahja, O. (2007). Evaluative criteria for selection of private universities and colleges in Malaysia. Journal of International Management Studies, 2(1), 1-11. Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1988). Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-step approach. Psychological bulletin, 103(3), 411. Anglin, P. M. (1997). Determinants of buyer search in a housing market. Real estate economics, 25(4), 567-589. Arnould, E. J., & Price, L. L. (1993). River magic: Extraordinary experience and the extended service encounter. Journal of consumer Research, 20(1), 24-45. Arnould, E. J., & Thompson, C. J. (2005). Consumer culture theory (CCT): Twenty years of research. Journal of consumer research, 31(4), 868-882. Arnould, E. J., & Thompson, C. J. (2015). Introduction: consumer culture theory: ten years gone (and beyond). In Consumer culture theory. Emerald Group Publishing Limited. Arnould, E. J., & Thompson, C. J. (Eds.). (2018). Consumer culture theory. Sage. Arnould, E. J., Price, L., & Zinkhan, G. M. (2002). Consumers. McGraw-Hill/Irwin. Arnould, E., & Thompson, C. (2007). Consumer culture theory (and we really mean theoretics. In Consumer culture theory. Emerald Group Publishing Limited. Arnould, E., Press, M., Salminen, E., & Tillotson, J. S. (2019). Consumer culture theory: development, critique, application and prospects. Foundations and Trends® in Marketing, 12(2), 80-166. Ashforth, B. E., Harrison, S. H., & Corley, K. G. (2008). Identification in organizations: An examination of four fundamental questions. Journal of management, 34(3), 325-374. Atkinson, R. (1998). The life story interview. Sage. Atwal, G., & Williams, A. (2017). Luxury brand marketing–the experience is everything!. In Advances in luxury brand management (pp. 43-57). Palgrave Macmillan, Cham. Awasthi, A., Chauhan, S. S., & Omrani, H. (2011). Application of fuzzy TOPSIS in evaluating sustainable transportation systems. Expert systems with Applications, 38(10), 12270- 12280. Bagozzi, R. P., & Dholakia, U. (1999). Goal setting and goal striving in consumer behavior. Journal of marketing, 63(4_suppl1), 19-32. Bagozzi, R. P., & Phillips, L. W. (1982). Representing and testing organizational theories: A holistic construal. Administrative science quarterly, 459-489. 157 Bagozzi, R. P., & Pieters, R. (1998). Goal-directed emotions. Cognition & Emotion, 12(1), 1- 26. Baker, J., Parasuraman, A., Grewal, D., & Voss, G. B. (2002). The influence of multiple store environment cues on perceived merchandise value and patronage intentions. Journal of marketing, 66(2), 120-141. Balasubramanian, S., Raghunathan, R., & Mahajan, V. (2005). Consumers in a multichannel environment: Product utility, process utility, and channel choice. Journal of interactive marketing, 19(2), 12-30. Bamberg, S., & Schmidt, P. (2003). Incentives, morality, or habit? Predicting students’ car use for university routes with the models of Ajzen, Schwartz, and Triandis. Environment and behavior, 35(2), 264-285. Barakova, I., Bostic, R. W., Calem, P. S., & Wachter, S. M. (2003). Does credit quality matter for homeownership?. Journal of housing Economics, 12(4), 318-336. Barbopoulos, I., & Johansson, L. O. (2016). A multi-dimensional approach to consumer motivation: exploring economic, hedonic, and normative consumption goals. Journal of Consumer Marketing. Barbopoulos, I., & Johansson, L. O. (2017). The Consumer Motivation Scale: Development of a multi-dimensional and context-sensitive measure of consumption goals. Journal of Business Research, 76, 118-126. Bargh, J. A., Gollwitzer, P. M., Lee-Chai, A., Barndollar, K., & Trötschel, R. (2001). The automated will: nonconscious activation and pursuit of behavioral goals. Journal of personality and social psychology, 81(6), 1014. Barry, B. (2002). Culture and equality: An egalitarian critique of multiculturalism. Harvard university press. Bartlett, J. E., Kotrlik, J. W., & Higgins, C. C. (2019). Organizational Research: Determining Appropriate Sample Size in Survey Research. 2001. Retrieved April, 11, 2019. Baryla, E., Zumpano, L., & Elder, H. (2000). An investigation of buyer search in the residential real estate market under different market conditions. Journal of Real Estate Research, 20(1-2), 75-92. Bast, J. L., & Walberg, H. J. (2004). Can parents choose the best schools for their children?. Economics of education review, 23(4), 431-440. Bateman, T. S., O'Neill, H., & Kenworthy-U'Ren, A. (2002). A hierarchical taxonomy of top managers' goals. Journal of Applied Psychology, 87(6), 1134. 158 Becker, L. (2018). Methodological proposals for the study of consumer experience. Qualitative Market Research: An International Journal. Becker, L., & Jaakkola, E. (2020). Customer experience: fundamental premises and implications for research. Journal of the Academy of Marketing Science, 48(4), 630- 648. Beirão, G., & Cabral, J. S. (2007). Understanding attitudes towards public transport and private car: A qualitative study. Transport policy, 14(6), 478-489. Belsky, E. S., & Belsky, E. S. (2013). The dream lives on: The future of homeownership in America. Cambridge, MA: Joint Center for Housing Studies, Harvard University. Beneke, J., & Human, G. (2010). Student recruitment marketing in South Africa-An exploratory study into the adoption of a relationship orientation. Bentler, P. M., & Chou, C. P. (1987). Practical issues in structural modeling. Sociological methods & research, 16(1), 78-117. Bentler, P. M., & Yuan, K. H. (2000). On adding a mean structure to a covariance structure model. Educational and Psychological Measurement, 60(3), 326-339. Berger, D., Guerrieri, V., Lorenzoni, G., & Vavra, J. (2018). House prices and consumer spending. The Review of Economic Studies, 85(3), 1502-1542. Berger, J. L. (2012). Uncovering vocational students’ multiple goal profiles in the learning of professional mathematics: Differences in learning strategies, motivational beliefs and cognitive abilities. Educational Psychology, 32(4), 405-425. Berry, L. L., Carbone, L. P., & Haeckel, S. H. (2002). Managing the total customer experience. MIT Sloan management review, 43(3), 85-89. Berry, L. L., Seiders, K., & Grewal, D. (2002). Understanding service convenience. Journal of marketing, 66(3), 1-17. Bettman, J. R., & Park, C. W. (1980). Effects of prior knowledge and experience and phase of the choice process on consumer decision processes: A protocol analysis. Journal of consumer research, 7(3), 234-248. Bettman, J. R., Luce, M. F., & Payne, J. W. (1998). Constructive consumer choice processes. Journal of consumer research, 25(3), 187-217. Biehal, G., & Chakravarti, D. (1983). Information accessibility as a moderator of consumer choice. Journal of Consumer Research, 10(1), 1-14. 159 Blázquez, M. (2014). Fashion shopping in multichannel retail: The role of technology in enhancing the customer experience. International Journal of Electronic Commerce, 18(4), 97-116. Blum, T. C., & Kingston, P. W. (1984). Homeownership and social attachment. Sociological Perspectives, 27(2), 159-180. Bollen, K. A. (1989). A new incremental fit index for general structural equation models. Sociological methods & research, 17(3), 303-316. Bostic, R. W., & Surette, B. J. (2000). Have the Doors Opened Wider? Trends in Homeownership by Race and Income. Trends in Homeownership by Race and Income (February 28, 2000). Bouchet, P., Lebrun, A. M., & Auvergne, S. (2004). Sport tourism consumer experiences: a comprehensive model. Journal of Sport & Tourism, 9(2), 127-140. Boyatzis, R. E. (1998). Transforming qualitative information: Thematic analysis and code development. sage. Boyce, C., & Neale, P. (2006). Conducting in-depth interviews: A guide for designing and conducting in-depth interviews for evaluation input. Brackett, L. K., & Carr, B. N. (2001). Cyberspace advertising vs. other media: Consumer vs. mature student attitudes. Journal of advertising research, 41(5), 23-32. Brakus, J. J., Schmitt, B. H., & Zarantonello, L. (2009). Brand experience: what is it? How is it measured? Does it affect loyalty?. Journal of marketing, 73(3), 52-68. Brandt, J. A., & Olson, G. I. (1986). Development of scales to assess homeownership consumption and investment attitudes. Home economics research journal, 14(3), 280- 293. Braun-LaTour, K. A., LaTour, M. S., Pickrell, J. E., Loftus, E. F., & Distinguished, S. U. I. A. (2004). How and when advertising can influence memory for consumer experience. Journal of Advertising, 33(4), 7-25. Bridges, E. (2018). Hedonic and utilitarian shopping goals: A decade later. Journal of Global Scholars of Marketing Science, 28(3), 282-290. Bridges, E., & Florsheim, R. (2008). Hedonic and utilitarian shopping goals: The online experience. Journal of Business research, 61(4), 309-314. Brown, S. W., & Swartz, T. A. (1989). A gap analysis of professional service quality. Journal of marketing, 53(2), 92-98. 160 Brown, T. A., & Moore, M. T. (2012). Confirmatory factor analysis. Handbook of structural equation modeling, 361-379. Bruno, G., Esposito, E., Genovese, A., & Passaro, R. (2012). AHP-based approaches for supplier evaluation: Problems and perspectives. Journal of purchasing and supply management, 18(3), 159-172. Bruno, G., Esposito, E., Genovese, A., & Simpson, M. (2016). Applying supplier selection methodologies in a multi-stakeholder environment: A case study and a critical assessment. Expert Systems with Applications, 43, 271-285. Brunsø, K., & Grunert, K. G. (1998). Cross-cultural similarities and differences in shopping for food. Journal of Business Research, 42(2), 145-150. Brunsø, K., Scholderer, J., & Grunert, K. G. (2004). Closing the gap between values and behavior—a means–end theory of lifestyle. Journal of business research, 57(6), 665-670. Buckley, J. (2007). Choosing Schools, Building Communities? The Effect of Schools of Choice on Parental Involvement. Education Working Paper Archive. Bui, T. N. (2020). Impacts of interest rate on housing prices: Evidence from Ho Chi Minh city, Vietnam. International Transaction Journal of Engineering, Management, & Applied Sciences & Technologies, 11(5), 1-7. Burgess, R. G. (Ed.). (2003). Field research: A sourcebook and field manual (Vol. 4). Routledge. Byrne, B. M. (2013). Structural equation modeling with Mplus: Basic concepts, applications, and programming. routledge. Campbell, M. C., & Kirmani, A. (2000). Consumers' use of persuasion knowledge: The effects of accessibility and cognitive capacity on perceptions of an influence agent. Journal of consumer research, 27(1), 69-83. Carbone, L. P., & Haeckel, S. H. (1994). Engineering customer experiences. Marketing management, 3(3), 8-19. Carlson, K. A. (2001). In search of consumer goals. Cornell University. Carlson, K. A., & Pearo, L. K. (2004). Limiting predecisional distortion by prior valuation of attribute components. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 94(1), 48-59. Carlson, K. A., Janiszewski, C., Keeney, R. L., Krantz, D. H., Kunreuther, H. C., Luce, M. F., ... & Von Winterfeldt, D. (2008). A theoretical framework for goal-based choice and for prescriptive analysis. Marketing Letters, 19(3), 241-254. 161 Carlson, K. A., Meloy, M. G., & Miller, E. G. (2013). Goal reversion in consumer choice. Journal of Consumer Research, 39(5), 918-930. Carlson, R. A. (1997). Experienced cognition. Psychology Press. Carr, S. (2006). An examination of multiple goals in children's physical education: Motivational effects of goal profiles and the role of perceived climate in multiple goal development. Journal of Sports Sciences, 24(3), 281-297. Carù, A., & Cova, B. (2003). Revisiting consumption experience: A more humble but complete view of the concept. Marketing theory, 3(2), 267-286. Carù, A., & Cova, B. (2007). Consumer immersion in an experiential context. Consuming experience, 34-47. Carù, A., & Cova, B. (2008). Small versus big stories in framing consumption experiences. Qualitative Market Research: an international journal. Çebi, F., & Bayraktar, D. (2003). An integrated approach for supplier selection. Logistics information management. Chai, J., & Ngai, E. W. (2020). Decision-making techniques in supplier selection: Recent accomplishments and what lies ahead. Expert Systems with Applications, 140, 112903. Chai, J., Liu, J. N., & Ngai, E. W. (2013). Application of decision-making techniques in supplier selection: A systematic review of literature. Expert systems with applications, 40(10), 3872-3885. Chandon, P., Wansink, B., & Laurent, G. (2000). A benefit congruency framework of sales promotion effectiveness. Journal of marketing, 64(4), 65-81. Chaney, D., Lunardo, R., & Mencarelli, R. (2018). Consumption experience: past, present and future. Qualitative Market Research: An International Journal. Chang, T. H. (2014). Fuzzy VIKOR method: A case study of the hospital service evaluation in Taiwan. Information Sciences, 271, 196-212. Charmaz, K., & Belgrave, L. (2012). Qualitative interviewing and grounded theory analysis. The SAGE handbook of interview research: The complexity of the craft, 2, 347- 365. Châu, N. T. B. (2014). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 8-14. Chen, S. J., & Hwang, C. L. (1992). Fuzzy multiple attribute decision making methods. In Fuzzy multiple attribute decision making (pp. 289-486). Springer, Berlin, Heidelberg. 162 Chen, S. J., & Hwang, C. L. (1992). Multiple attribute decision making—An overview. Fuzzy Multiple Attribute Decision Making, 16-41. Childers, T. L., Carr, C. L., Peck, J., & Carson, S. (2001). Hedonic and utilitarian motivations for online retail shopping behavior. Journal of retailing, 77(4), 511-535. Chilka, B., Kidwai, H., Al-Khaili, M., Siddiqui, S. A., & Leavengood, S. (2002). Buying a House: The Decision-Making Process. Churchill Jr, G. A. (1979). A paradigm for developing better measures of marketing constructs. Journal of marketing research, 16(1), 64-73. Churchill Jr, G. A., & Peter, J. P. (1984). Research design effects on the reliability of rating scales: A meta-analysis. Journal of marketing research, 21(4), 360-375. Clark, J., & Kearns, A. (2012). Housing improvements, perceived housing quality and psychosocial benefits from the home. Housing Studies, 27(7), 915-939. Clark, W. A., & Dieleman, F. M. (2017). Households and housing: Choice and outcomes in the housing market. Routledge. Cole, C., Laurent, G., Drolet, A., Ebert, J., Gutchess, A., Lambert-Pandraud, R., ... & Peters, E. (2008). Decision making and brand choice by older consumers. Marketing Letters, 19(3), 355-365. Constantinides, E. (2004). Influencing the online consumer's behavior: the Web experience. Internet research. Conway, J. M., & Huffcutt, A. I. (2003). A review and evaluation of exploratory factor analysis practices in organizational research. Organizational research methods, 6(2), 147-168. Craig, N., Sommerville, J. and Auchterlounie, T. (2010), “Customer satisfaction and snagging in the UK private house building sector”, Symposium Conducted at the Meeting of the Association of Researchers in Construction Management, Leeds, 6-8 September. Creswell, J. W. (2002). Educational research: Planning, conducting, and evaluating quantitative (p. 676). Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. Creswell, J. W., Hanson, W. E., Clark Plano, V. L., & Morales, A. (2007). Qualitative research designs: Selection and implementation. The counseling psychologist, 35(2), 236-264. Crocker, L., & Algina, J. (1986). Introduction to classical and modern test theory. Holt, Rinehart and Winston, 6277 Sea Harbor Drive, Orlando, FL 32887. Dafny, L., & Dranove, D. (2008). Do report cards tell consumers anything they don't already know? The case of Medicare HMOs. The Rand journal of economics, 39(3), 790-821. 163 Dalton, A. N., & Spiller, S. A. (2012). Too much of a good thing: The benefits of implementation intentions depend on the number of goals. Journal of Consumer Research, 39(3), 600-614. Damman, O. C., Stubbe, J. H., Hendriks, M., Arah, O. A., Spreeuwenberg, P., Delnoij, D. M., & Groenewegen, P. P. (2009). Using multilevel modeling to assess case-mix adjusters in consumer experience surveys in health care. Medical care, 4 De Boer, L., Labro, E., & Morlacchi, P. (2001). A review of methods supporting supplier selection. European journal of purchasing & supply management, 7(2), 75-89. Dell’Olio, L., Ibeas, A., & Cecin, P. (2011). The quality of service desired by public transport users. Transport Policy, 18(1), 217-227. Dellaert, B. G., Arentze, T., Horeni, O., & Timmermans, H. J. (2017). Deriving attribute utilities from mental representations of complex decisions. Journal of choice modelling, 22, 24- 38. Dellaert, B. G., Swait, J., Adamowicz, W. L. V., Arentze, T. A., Bruch, E. E., Cherchi, E., ... & Marley, A. A. (2018). Individuals’ decisions in the presence of multiple goals. Customer Needs and Solutions, 5(1), 51-64. Desmet, P., & Hekkert, P. (2007). Framework of product experience. International journal of design, 1(1). Devlin, J., & Gerrard, P. (2005). A study of customer choice criteria for multiple bank users. Journal of Retailing and Consumer services, 12(4), 297-306. Dholakia, U. M. (2000). Temptation and resistance: An integrated model of consumption impulse formation and enactment. Psychology & Marketing, 17(11), 955-982. Dholakia, U. M., Bagozzi, R. P., & Pearo, L. K. (2004). A social influence model of consumer participation in network-and small-group-based virtual communities. International journal of research in marketing, 21(3), 241-263. Díaz, A., & Luengo-Prado, M. J. (2008). On the user cost and homeownership. Review of Economic Dynamics, 11(3), 584-613. Dickerson, A. M. (2009). The myth of home ownership and why home ownership is not always a good thing. Ind. LJ, 84, 189. Dinç, P., Özbilen, E., & Bilir, M. B. (2014). A multi-dimensional scale for measuring residential satisfaction (rs) in mass housing projects. Indoor and Built Environment, 23(6), 864-880. DiPasquale, D. (1999). Why don't we know more about housing supply?. The Journal of Real Estate Finance and Economics, 18(1), 9-23. 164 Dominick, J. K., & Cole, S. (2020). Goals as identities: Boosting perceptions of healthy-eater identity for easier goal pursuit. Motivation and Emotion, 44(3), 410-426. Domino, S., Libraire, T., Lutwiller, D., Superczynski, S. & Tian, R. 2006, 'Higher education marketing concerns: factors influence students' choice of colleges', The Business Review, Cambridge, vol. 6, no. 2, pp. 101-111. Donovan, R. J., Rossiter, J. R., Marcoolyn, G., & Nesdale, A. (1994). Store atmosphere and purchasing behavior. Journal of retailing, 70(3), 283-294. Dube, A., & Helkkula, A. (2015). Service experiences beyond the direct use: indirect customer use experiences of smartphone apps. Journal of Service Management, 26(2), 224-248. Dunlap, B. J., Dotson, M. J., & Chambers, T. M. (1988). Perceptions of real-estate brokers and buyers: A sales-orientation, customer-orientation approach. Journal of Business research, 17(2), 175-187. Dyer, J. S., Fishburn, P. C., Steuer, R. E., Wallenius, J., & Zionts, S. (1992). Multiple criteria decision making, multiattribute utility theory: the next ten years. Management science, 38(5), 645-654. Dynan, K., Gayer, T., & Plotkin, N. (2013). An Evaluation of Federal and State Homebuyer Tax Incentives. Washington, DC: The Brookings Institution. Ebrahim, R., Ghoneim, A., Irani, Z., & Fan, Y. (2016). A brand preference and repurchase intention model: the role of consumer experience. Journal of Marketing Management, 32(13-14), 1230-1259. El Zarwi, F., Vij, A., & Walker, J. L. (2017). A discrete choice framework for modeling and forecasting the adoption and diffusion of new transportation services. Transportation Research Part C: Emerging Technologies, 79, 207-223. Elder, R. S., & Krishna, A. (2010). The effects of advertising copy on sensory thoughts and perceived taste. Journal of consumer research, 36(5), 748-756. Elliot, S., & Fowell, S. (2000). Expectations versus reality: a snapshot of consumer experiences with Internet retailing. International journal of information management, 20(5), 323-336. Elsinga, M., & Hoekstra, J. (2005). Homeownership and housing satisfaction. Journal of housing and the built environment, 20(4), 401-424. Esposito, G., van Bavel, R., Baranowski, T., & Duch-Brown, N. (2016). Applying the model of goal-directed behavior, including descriptive norms, to physical activity intentions: A contribution to improving the theory of planned behavior. Psychological Reports, 119(1), 5-26. 165 Ethiraj, S. K., & Levinthal, D. (2009). Hoping for A to Z while rewarding only A: Complex organizations and multiple goals. Organization Science, 20(1), 4-21. Fernandez, J. R., & Kruglanski, A. W. (2019). The psychology of multiple goal pursuit: Choices, configurations, and commitments. Journal of the Association for Consumer Research, 4(1), 5-12. Fiore, A. M., & Kim, J. (2007). An integrative framework capturing experiential and utilitarian shopping experience. International Journal of Retail & Distribution Management. Fishbach, A., & Dhar, R. (2005). Goals as excuses or guides: The liberating effect of perceived goal progress on choice. Journal of Consumer Research, 32(3), 370-377. Fishbach, A., Shah, J. Y., & Kruglanski, A. W. (2004). Emotional transfer in goal systems. Journal of Experimental Social Psychology, 40(6), 723-738. Fornell, C., & Larcker, D. F. (1981). Evaluating structural equation models with unobservable variables and measurement error. Journal of marketing research, 18(1), 39-50. Fornell, C., Robinson, W. T., & Wernerfelt, B. (1985). Consumption experience and sales promotion expenditure. Management Science, 31(9), 1084-1105. Frank, R. G., & Lamiraud, K. (2009). Choice, price competition and complexity in markets for health insurance. Journal of Economic Behavior & Organization, 71(2), 550-562. Frow, P., & Payne, A. (2007). Towards the ‘perfect’customer experience. Journal of Brand Management, 15(2), 89-101. Fu, Y., David, K. T., & Zhou, N. (2000). Housing choice behavior of urban workers in China's transition to a housing market. Journal of Urban Economics, 47(1), 61-87. Gabus, A., & Fontela, E. (1972). World problems, an invitation to further thought within the framework of DEMATEL. Battelle Geneva Research Center, Geneva, Switzerland, 1(8). Gall, M. D., Gall, Joyce P., and Borg, Walter R. (2003). Educational research: An introduction, Seventh ed., Boston:Allyn Bacon. Gamble, A., Juliusson, E. A., & Gärling, T. (2009). Consumer attitudes towards switching supplier in three deregulated markets. The Journal of Socio-Economics, 38(5), 814-819. Garbarino, E., & Johnson, M. S. (2001). Effects of consumer goals on attribute weighting, overall satisfaction, and product usage. Psychology & Marketing, 18(9), 929-949. Garmaise, M. J., & Moskowitz, T. J. (2004). Confronting information asymmetries: Evidence from real estate markets. The Review of Financial Studies, 17(2), 405-437. 166 Gefen, D., Straub, D., & Boudreau, M. C. (2000). Structural equation modeling and regression: Guidelines for research practice. Communications of the association for information systems, 4(1), 7. Genesove, D., & Han, L. (2012). Search and matching in the housing market. Journal of Urban Economics, 72(1), 31-45. Gerbing, D. W., & Anderson, J. C. (1984). On the meaning of within-factor correlated measurement errors. Journal of Consumer Research, 11(1), 572-580. Giao, H. N. K., & Ai, T. H. (2020). Tác động của chất lượng dịch vụ đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng ADSL tại TPHCM. Gibler, K. M., & Nelson, S. L. (1998, April). Consumer behavior applications to real estate. In American Real Estate Society Meeting (Vol. 6, No. 1). Gibler, K., & Nelson, S. (2003). Consumer behavior applications to real estate education. Journal of Real Estate Practice and Education, 6(1), 63-83. Gilly, M. C., & Wolfinbarger, M. (2000). A comparison of consumer experiences with online and offline shopping. Consumption, Markets and Culture, 4(2), 187-205. Glaeser, E. L., Gyourko, J., & Saiz, A. (2008). Housing supply and housing bubbles. Journal of urban Economics, 64(2), 198-217. Glaeser, E., & Gyourko, J. (2018). The economic implications of housing supply. Journal of economic perspectives, 32(1), 3-30. Goodman, L. S., & Mayer, C. (2018). Homeownership and the American dream. Journal of Economic Perspectives, 32(1), 31-58. Green, M. C., Krosnick, J. A., & Holbrook, A. L. (2001). The survey response process in telephone and face-to-face surveys: Differences in respondent satisficing and social desirability response bias. Report published at http://www. psy. ohiostate. edu/social/krosnick. htm. Green, R. K., & White, M. J. (1997). Measuring the benefits of homeowning: Effects on children. Journal of urban economics, 41(3), 441-461. Grewal, D., Levy, M., & Kumar, V. (2009). Customer experience management in retailing: An organizing framework. Journal of retailing, 85(1), 1-14. Grimes, A., & Aitken, A. (2010). Housing supply, land costs and price adjustment. Real Estate Economics, 38(2), 325-353. 167 Groening, C., Sarkis, J., & Zhu, Q. (2018). Green marketing consumer-level theory review: A compendium of applied theories and further research directions. Journal of cleaner production, 172, 1848-1866. Grunert, K. G., Bredahl, L., & Brunsø, K. (2004). Consumer perception of meat quality and implications for product development in the meat sector—a review. Meat science, 66(2), 259-272. Gubrium, J., & Holstein, J. A. (1997). Active interviewing. Qualitative research: theory, method and practice, second edition. London: Sage. Guéguen, N., & Petr, C. (2006). Odors and consumer behavior in a restaurant. International Journal of Hospitality Management, 25(2), 335-339. Guest, G., Bunce, A., & Johnson, L. (2006). How many interviews are enough? An experiment with data saturation and variability. Field methods, 18(1), 59-82. Gupta, S. V., & Vajic, M. (1999). The Contextual and Dialectical Nature of Experiences. New Service Development: Creating Memorable Experiences, ed. J. Fitzimmons, M. Fitzimmons, 33-35. Gyourko, J. (2009). Understanding commercial real estate: How different from housing is it?. The Journal of Portfolio Management, 35(5), 23-37. HA, N. H. P. (2021). Factors affecting real estate prices during the COVID-19 pandemic: An empirical study in Vietnam. The Journal of Asian Finance, Economics and Business, 8(10), 159-164. Hà, N. T. (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam: Nghiên cứu mở rộng thuyết hành vi có hoạch định. VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS, 32(4). Ha, S. H., & Krishnan, R. (2008). A hybrid approach to supplier selection for the maintenance of a competitive supply chain. Expert systems with applications, 34(2), 1303-1311. Hair J.F., Anderson R.E., Tatham R.L. & Black W.C. (1998) Multivariate Data Analysis with Reading. Prentice Hall, London. Hair Jr, J. F., Matthews, L. M., Matthews, R. L., & Sarstedt, M. (2017). PLS-SEM or CB-SEM: updated guidelines on which method to use. International Journal of Multivariate Data Analysis, 1(2), 107-123. Hair, J. F., Gabriel, M., & Patel, V. (2014). AMOS covariance-based structural equation modeling (CB-SEM): Guidelines on its application as a marketing research tool. Brazilian Journal of Marketing, 13(2). 168 Hair, J. F., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2011). PLS-SEM: Indeed a silver bullet. Journal of Marketing theory and Practice, 19(2), 139-152. Harackiewicz, J. M., Barron, K. E., Pintrich, P. R., Elliot, A. J., & Thrash, T. M. (2002). Revision of achievement goal theory: Necessary and illuminating. Harvey, H., Fong, K., Edin, K., & DeLuca, S. (2020). Forever homes and temporary stops: Housing search logics and residential selection. Social Forces, 98(4), 1498-1523. Haurin, D. R., & Rosenthal, S. S. (2006). House price appreciation, savings, and consumer expenditures. Department of Housing and Urban Development (HUD), 5, 1-45. Hausknecht, D., & Webb, J. R. (1991). Homeowner Satisfaction. The Journal of Consumer Satisfaction, Dissatisfaction and Complaining Behavior, 4, 161-166. Hazzi, O., & Maldaon, I. (2015). A pilot study: Vital methodological issues. Business: Theory and Practice, 16(1), 53-62. Heinonen, K., Strandvik, T., Mickelsson, K. J., Edvardsson, B., Sundström, E., & Andersson, P. (2010). A customer‐dominant logic of service. Journal of Service management. Hembre, E., & Dantas, R. (2022). Tax incentives and housing decisions: Effects of the Tax Cut and Jobs Act. Regional Science and Urban Economics, 95, 103800. Hiền, T. T., Thủy, N. T., & Quân, N. H. (2019). Trải nghiệm, giá trị cảm nhận và sự hài lòng của khách hàng. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 266, 53-62. Hiệp, T. T., & Hồng, N. T. B. (2020). Lý thuyết tìm kiếm nhà ở; Tâm lý lo sợ thua lỗ; Hành vi người mua nhà. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 29(8), 18-35. Higgins, E. T. (1997). Beyond pleasure and pain. American psychologist, 52(12), 1280. Hirshman, E. C., & Holbrook, M. B. (1982). The experimental aspects of consumption. The Journal of Consumer Research, 9(2), 132-140. Ho, L. H., Feng, S. Y., Lee, Y. C., & Yen, T. M. (2012). Using modified IPA to evaluate supplier’s performance: Multiple regression analysis and DEMATEL approach. Expert Systems with Applications, 39(8), 7102-7109. Ho, W., Xu, X., & Dey, P. K. (2010). Multi-criteria decision making approaches for supplier evaluation and selection: A literature review. European Journal of operational research, 202(1), 16-24. Hoàng, Đ. L. T., & Nguyễn, T. H. (2021). Trải nghiệm khách hàng trong dịch vụ du lịch: Nghiên cứu lý thuyết và đề xuất khung phân tích= Customer Experiences in the Tourism Service: Theoretical Research and Analysis Framework Proposal. VNU Journal of Economics and Business. 169 Hoch, S. J., & Ha, Y. W. (1986). Consumer learning: Advertising and the ambiguity of product experience. Journal of consumer research, 13(2), 221-233. Hofer, J., Busch, H., Bond, M. H., Li, M., & Law, R. (2010). Effects of motive-goal congruence on well-being in the power domain: Considering goals and values in a German and two Chinese samples. Journal of Research in Personality, 44(5), 610-620. Holbrook, M. B. (2006). Consumption experience, customer value, and subjective personal introspection: An illustrative photographic essay. Journal of business research, 59(6), 714-725. Holbrook, M. B. (2018). Essay on the origins, development and future of the consumption experience as a concept in marketing and consumer research. Qualitative Market Research: An International Journal. Holbrook, M. B., & Hirschman, E. C. (1982). The experiential aspects of consumption: Consumer fantasies, feelings, and fun. Journal of consumer research, 9(2), 132-140. Holt, D. B. (1995). How consumers consume: A typology of consumption practices. Journal of consumer research, 22(1), 1-16. Hoyer, W. D., Kroschke, M., Schmitt, B., Kraume, K., & Shankar, V. (2020). Transforming the customer experience through new technologies. Journal of Interactive Marketing, 51(1), 57-71. Hsu, C. C., Kannan, V. R., Leong, G. K., & Tan, K. C. (2006). Supplier selection construct: instrument development and validation. The International Journal of Logistics Management. Hur, T., & Allenby, G. M. (2020). A Choice Model for Multiple Goal Pursuit. Available at SSRN 3520830. Hwang, C. L., & Masud, A. S. M. (1979). Methods for multiple objective decision making. In Multiple objective decision making—methods and applications (pp. 21-283). Springer, Berlin, Heidelberg. Hwang, C. L., & Masud, A. S. M. (2012). Multiple objective decision making—methods and applications: a state-of-the-art survey (Vol. 164). Springer Science & Business Media. Hwang, J. I., & Park, J. O. (2013). Effects of consumer experience related to experience providers of apparel companies on brand loyalty. Journal of the Korea Fashion and Costume Design Association, 15(1), 175-189. Jain, R., Aagja, J., & Bagdare, S. (2017). Customer experience–a review and research agenda. Journal of Service Theory and Practice. 170 Janiszewski, C. (2009). The consumer experience. In Association for Consumer Research. Jarad, I. A., Yusof, N. A., & Shafiei, M. W. M. (2010). The organizational performance of housing developers in Peninsular Malaysia. International Journal of Housing Markets and Analysis. John, O. P., & Benet-Martínez, V. (2014). Measurement: Reliability, construct validation, and scale construction. Johnson, L., Dotsm, M., & Dunlap, B. (1988). Service quality determinants and effectiveness in the real estate brokerage industry. Journal of Real Estate Research, 3(2), 21-36. Johnson, R. B., & Onwuegbuzie, A. J. (2004). Mixed methods research: A research paradigm whose time has come. Educational researcher, 33(7), 14-26. Jöreskog, K. G., & Sörbom, D. (1982). Recent developments in structural equation modeling. Journal of marketing research, 19(4), 404-416. Joseph, O. O. (2019). Pro-Environmental Consumer Behavior: A Critical Review of Literature. Joshi, Y., & Rahman, Z. (2015). Factors affecting green purchase behaviour and future research directions. International Strategic management review, 3(1-2), 128-143. Kang, H. Y., & Lee, A. H. (2010). A new supplier performance evaluation model: A case study of integrated circuit (IC) packaging companies. Kybernetes. Kang, J., Manthiou, A., Sumarjan, N., & Tang, L. (2017). An investigation of brand experience on brand attachment, knowledge, and trust in the lodging industry. Journal of Hospitality Marketing & Management, 26(1), 1-22. Kannan, V. R., & Tan, K. C. (2003). Attitudes of US and European managers to supplier selection and assessment and implications for business performance. Benchmarking: An international journal, 10(5), 472-489. Kannan, V. R., & Tan, K. C. (2003). Attitudes of US and European managers to supplier selection and assessment and implications for business performance. Benchmarking: An international journal. Kapoor, A., & Kulshrestha, C. (2009). Consumers' perceptions: an analytical study of influence of consumer emotions and response. Direct Marketing: An International Journal. Karakaya, F., & Barnes, N. G. (2010). Impact of online reviews of customer care experience on brand or company selection. Journal of Consumer Marketing. Keeney, R. L., Raiffa, H., & Rajala, D. W. (1979). Decisions with multiple objectives: Preferences and value trade-offs. IEEE transactions on Systems, man, and cybernetics, 9(7), 403-403. 171 Keh, H. T., & Lee, Y. H. (2006). Do reward programs build loyalty for services?: The moderating effect of satisfaction on type and timing of rewards. Journal of retailing, 82(2), 127-136. Kempf, D. S., & Smith, R. E. (1998). Consumer processing of product trial and the influence of prior advertising: A structural modeling approach. Journal of Marketing Research, 35(3), 325-338. Kennedy, M. S., Ferrell, L. K., & LeClair, D. T. (2001). Consumers' trust of salesperson and manufacturer: an empirical study. Journal of Business research, 51(1), 73-86. Khan, P. A. M., Azmi, A., Juhari, N. H., Khair, N., & Daud, S. Z. (2017). Housing preference for first time home buyer in Malaysia. International Journal of Real Estate Studies, 11(2), 1-6. Kim, J. C., Park, B., & Dubois, D. (2018). How consumers’ political ideology and status- maintenance goals interact to shape their desire for luxury goods. Journal of marketing, 82(6), 132-149. Kim, S., & Labroo, A. A. (2011). From inherent value to incentive value: When and why pointless effort enhances consumer preference. Journal of Consumer Research, 38(4), 712-742. Kim, S., Cha, J., Knutson, B. J., & Beck, J. A. (2011). Development and testing of the Consumer Experience Index (CEI). Managing Service Quality: An International Journal, 21(2), 112-132. Kim, Y. E. O. N. S. H. I. N. (2011). Understanding green purchase: The influence of collectivism, personal values and environmental attitudes, and the moderating effect of perceived consumer effectiveness. Seoul Journal of Business, 17. Kline, T. (2005). Psychological testing: A practical approach to design and evaluation. Sage. Knutson, B. J., Beck, J. A., Kim, S. H., & Cha, J. (2007). Identifying the dimensions of the experience construct. Journal of Hospitality & Leisure Marketing, 15(3), 31-47. Knutson, B. J., Beck, J. A., Kim, S., & Cha, J. (2009). Identifying the dimensions of the guest's hotel experience. Cornell Hospitality Quarterly, 50(1), 44-55. Kokangul, A., & Susuz, Z. (2009). Integrated analytical hierarch process and mathematical programming to supplier selection problem with quantity discount. Applied mathematical modelling, 33(3), 1417-1429. Koklic, M. K., & Vida, I. (2009). A strategic household purchase: consumer house buying behavior. Managing Global Transitions, 7(1), 75-96. 172 Kolstad, J. T., & Chernew, M. E. (2009). Quality and consumer decision making in the market for health insurance and health care services. Medical care research and review, 66(1_suppl), 28S-52S. Koo, M., & Fishbach, A. (2014). Dynamics of self-regulation: How (un) accomplished goal actions affect motivation. Kopetz, C. E., Kruglanski, A. W., Arens, Z. G., Etkin, J., & Johnson, H. M. (2012). The dynamics of consumer behavior: A goal systemic perspective. Journal of Consumer Psychology, 22(2), 208-223. Koufaris, M., Kambil, A., & LaBarbera, P. A. (2001). Consumer behavior in web-based commerce: an empirical study. International journal of electronic commerce, 6(2), 115- 138.96-503. Kranzbühler, A. M., Kleijnen, M. H., Morgan, R. E., & Teerling, M. (2018). The multilevel nature of customer experience research: an integrative review and research agenda. International Journal of Management Reviews, 20(2), 433-456. Kranzbühler, A. M., Kleijnen, M. H., Morgan, R. E., & Teerling, M. (2018). The multilevel nature of customer experience research: an integrative review and research agenda. International Journal of Management Reviews, 20(2), 433-456. Kruglanski, A. W., & Szumowska, E. (2020). Habitual behavior is goal-driven. Perspectives on Psychological Science, 15(5), 1256-1271. Kruglanski, A. W., Bélanger, J. J., Chen, X., Köpetz, C., Pierro, A., & Mannetti, L. (2012). The energetics of motivated cognition: a force-field analysis. Psychological review, 119(1), 1. Kruglanski, A. W., Chernikova, M., Babush, M., Dugas, M., & Schumpe, B. M. (2015). The architecture of goal systems: Multifinality, equifinality, and counterfinality in means— end relations. In Advances in motivation science (Vol. 2, pp. 69-98). Elsevier. Kruglanski, A. W., Shah, J. Y., Fishbach, A., Friedman, R., Chun, W. Y., & Sleeth-Keppler, D. (2002). A theory of goal-systems. In M. Zanna (Ed.), Advances in experimental social psychology (Vol. 34, pp. 331– 376). New York: Academic Press. Kruglanski, A. W., Shah, J. Y., Fishbach, A., Friedman, R., Chun, W. Y., & Sleeth-Keppler, D. (2002). A theory of goal systems. Advances in experimental social psychology, 34(2), 331-378. Krysan, M., Schuman, H., Scott, L. J., & Beatty, P. (1994). Response rates and response content in mail versus face-to-face surveys. Public opinion quarterly, 58(3), 381-399. 173 Ku-Shan, W., & Yi-Man, T. (2011). Applying the extended theory of planned behavior to predict the intention of visiting a green hotel. African Journal of Business Management, 5 (17), 7579–7587. doi:10.5897/AJBM11.684 Kumar, Y., & Khandelwal, U. (2018). Factors Affecting Buying Behaviour in the Purchase of Residential Property: A Factor Analysis Approach. Available at SSRN 3481597. Kung, F. Y., & Scholer, A. A. (2021). Moving Beyond Two Goals: An Integrative Review and Framework for the Study of Multiple Goals. Personality and Social Psychology Review, 25(2), 130-158. Kuo, M. S., & Liang, G. S. (2011). Combining VIKOR with GRA techniques to evaluate service quality of airports under fuzzy environment. Expert systems with applications, 38(3), 1304-1312. Kupke, V. (2008). Factors important in the decision to buy a first home. Pacific Rim Property Research Journal, 14(4), 458-476. Kvale, S. (1996). The 1,000-page question. Qualitative inquiry, 2(3), 275-284. Kvale, S. (2008). Doing interviews. Sage. Labroo, A. A., & Lee, A. Y. (2006). Between two brands: A goal fluency account of brand evaluation. Journal of Marketing Research, 43(3), 374-385. Lages, L. F., & Fernandes, J. C. (2005). The SERPVAL scale: A multi-item instrument for measuring service personal values. Journal of Business Research, 58(11), 1562-1572. Lagu, T., Hannon, N. S., Rothberg, M. B., & Lindenauer, P. K. (2010). Patients’ evaluations of health care providers in the era of social networking: an analysis of physician-rating websites. Journal of general internal medicine, 25(9), 942-946. Lai, A. W. (1995). Consumer values, product benefits and customer value: a consumption behavior approach. ACR North American Advances. Lan, P. X., & Vân Anh, B. H. (2019). Giá trị cảm nhận của khách hàng đối với các ngành dịch vụ trong bối cảnh thị trường B2B. Tạp chí phát triển kinh tế, 45-58. Landry, C. F. (2016). The home buying experience: the impacts of time pressure and emotion on high stakes deciders information behavior. IConference 2016 Proceedings. Landry, C. F. (2016). The home buying experience: the impacts of time pressure and emotion on high stakes deciders information behavior. IConference 2016 Proceedings. Lareau, A., & Goyette, K. (Eds.). (2014). Choosing homes, choosing schools. Russell Sage Foundation. 174 Larimian, T., Freeman, C., Palaiologou, F., & Sadeghi, N. (2020). Urban social sustainability at the neighbourhood scale: Measurement and the impact of physical and personal factors. Local Environment, 25(10), 747-764. LaSalle, D., & Britton, T. A. (2002). Priceless: Turning Ordinary Products into Extraordinary Experiences: Harvard Business Review Press; ed. Lassoued, R., Hobbs, J. E., Micheels, E. T., & Zhang, D. D. (2015). Consumer trust in chicken brands: A structural equation model. Canadian Journal of Agricultural Economics/Revue canadienne d'agroeconomie, 63(4), 621-647. Le, L. H., Ta, A. D., & Dang, H. Q. (2016). Building up a system of indicators to measure social housing quality in Vietnam. Procedia engineering, 142, 116-123. Lee, A. H., Kang, H. Y., & Chang, C. T. (2009). Fuzzy multiple goal programming applied to TFT-LCD supplier selection by downstream manufacturers. Expert Systems with Applications, 36(3), 6318-6325. Lee, E., & Park, N. K. (2010). Housing satisfaction and quality of life among temporary residents in the United States. Housing and Society, 37(1), 43-67. Lee, J., Park, D. H., & Han, I. (2008). The effect of negative online consumer reviews on product attitude: An information processing view. Electronic commerce research and applications, 7(3), 341-352. Lee, L., & Ariely, D. (2006). Shopping goals, goal concreteness, and conditional promotions. Journal of Consumer Research, 33(1), 60-70. Lee, L., & Tsai, C. I. (2014). How price promotions influence postpurchase consumption experience over time. Journal of consumer research, 40(5), 943-959. Lee, S., & Pounders, K. R. (2019). Intrinsic versus extrinsic goals: The role of self-construal in understanding consumer response to goal framing in social marketing. Journal of Business Research, 94, 99-112. Legard, R., Keegan, J., & Ward, K. (2003). In-depth interviews. Qualitative research practice: A guide for social science students and researchers, 6(1), 138-169. Leishman, C. (2015). Housing supply and suppliers: are the microeconomics of housing developers important?. Housing Studies, 30(4), 580-600. Lemon, K. N., & Verhoef, P. C. (2016). Understanding customer experience throughout the customer journey. Journal of marketing, 80(6), 69-96. Leung, C. K. Y., Ng, J. C. Y., & Tang, E. C. H. (2020). What do we know about housing supply? The case of Hong Kong SAR. Economic and Political Studies, 8(1), 6-20. 175 Li, M., Dong, Z. Y., & Chen, X. (2012). Factors influencing consumption experience of mobile commerce: A study from experiential view. Internet Research. Lin, I. Y. (2016). Effects of visual servicescape aesthetics comprehension and appreciation on consumer experience. Journal of Services Marketing. Lindberg, F., & Østergaard, P. (2015). Extraordinary consumer experiences: Why immersion and transformation cause trouble. Journal of Consumer Behaviour, 14(4), 248-260. Lindenberg, S., & Steg, L. (2007). Normative, gain and hedonic goal frames guiding environmental behavior. Journal of Social issues, 63(1), 117-137. Liu, F., Aiwu, G., Lukovac, V., & Vukic, M. (2018). A multicriteria model for the selection of the transport service provider: A single valued neutrosophic DEMATEL multicriteria model. Decision Making: Applications in Management and Engineering, 1(2), 121-130. LIU, L. (2022). The effects of recommender system on sales promotion of high-value products: Evidence from a field experiment in the real estate industry. Lofland, J., & Lofland, L. H. (1995). Developing analysis. Analyzing social setting, 183-203. Lofman, B. (1991). Elements of experiential consumption: an exploratory study. ACR North American Advances. Lundqvist, A., Liljander, V., Gummerus, J., & Van Riel, A. (2013). The impact of storytelling on the consumer brand experience: The case of a firm-originated story. Journal of brand management, 20(4), 283-297. Luthra, S., Govindan, K., Kannan, D., Mangla, S. K., & Garg, C. P. (2017). An integrated framework for sustainable supplier selection and evaluation in supply chains. Journal of cleaner production, 140, 1686-1698. Lützkendorf, T., & Speer, T. M. (2005). Alleviating asymmetric information in property markets: building performance and product quality as signals for consumers. Building Research & Information, 33(2), 182-195. MacCallum, R. C., & Austin, J. T. (2000). Applications of structural equation modeling in psychological research. Annual review of psychology, 51(1), 201-226. MacMillan, K., Money, K., Downing, S., & Hillenbrand, C. (2005). Reputation in relationships: Measuring experiences, emotions and behaviors. Corporate Reputation Review, 8(3), 214-232. Malär, L., Krohmer, H., Hoyer, W. D., & Nyffenegger, B. (2011). Emotional brand attachment and brand personality: The relative importance of the actual and the ideal self. Journal of marketing, 75(4), 35-52. Malhotra, N., & Birks, D. (2003). An applied approach. European Edition. 176 Mansfeldt, O. K., Vestager, E. M., & Iversen, M. B. (2008). Experience design in city tourism. Nordic Innovation Centre project, (06316), 1-212. Marsh, H. W., Balla, J. R., & McDonald, R. P. (1988). Goodness-of-fit indexes in confirmatory factor analysis: The effect of sample size. Psychological bulletin, 103(3), 391. Martenson, R. (1985). Consumer choice criteria in retail bank selection. International Journal of Bank Marketing. Mason, M. (2010, August). Sample size and saturation in PhD studies using qualitative interviews. In Forum qualitative Sozialforschung/Forum: qualitative social research (Vol. 11, No. 3). Mathwick, C., Malhotra, N. K., & Rigdon, E. (2002). The effect of dynamic retail experiences on experiential perceptions of value: an Internet and catalog comparison. Journal of retailing, 78(1), 51-60. McColl-Kennedy, J. R., Gustafsson, A., Jaakkola, E., Klaus, P., Radnor, Z. J., Perks, H., & Friman, M. (2015). Fresh perspectives on customer experience. Journal of Services Marketing. McDaniel, J., & Louargand, M. (1994). Real estate brokerage service quality: an examination. Journal of Real Estate Research, 9(3), 339-351. Meyer, C., & Schwager, A. (2007). Understanding customer experience. Harvard business review, 85(2), 116. Milman, A., & Tasci, A. D. (2018). Exploring the experiential and sociodemographic drivers of satisfaction and loyalty in the theme park context. Journal of Destination Marketing & Management, 8, 385-395. Min, H. (1994). International Supplier Selection:: A Multi‐attribute Utility Approach. International journal of physical distribution & logistics management. Mollen, A., & Wilson, H. (2010). Engagement, telepresence and interactivity in online consumer experience: Reconciling scholastic and managerial perspectives. Journal of business research, 63(9-10), 919-925. Morris, E. D. (2006). Examining the wealth effect from home price appreciation. University of Michigan, mimeo Morse, J. M. (1994). Designing funded qualitative research. Mossberg, L. (2007). A marketing approach to the tourist experience. Scandinavian journal of hospitality and tourism, 7(1), 59-74. 177 Nam, P. P., & Phuong, T. T. (2021). Factors affecting commercial housing prices in Vietnam. International Journal of Housing Markets and Analysis. Ndebele, T., Marsh, D., & Scarpa, R. (2019). Consumer switching in retail electricity markets: Is price all that matters?. Energy Economics, 83, 88-103. Nejati, M., Nejati, M., & Shafaei, A. (2009). Ranking airlines' service quality factors using a fuzzy approach: study of the Iranian society. International Journal of Quality & Reliability Management. Nelson, L. D., & Meyvis, T. (2008). Interrupted consumption: Disrupting adaptation to hedonic experiences. Journal of Marketing Research, 45(6), 654-664. Nelson, S., & Nelson, T. (1995). RESERV: an instrument for measuring real estate brokerage service quality. Journal of Real Estate Research, 10(1), 99-113. Nguyen, T. A., Tran, T. Q., Van, H. V., & Luu, D. Q. (2019). Access to homebuyer credit and housing satisfaction among households buying affordable apartments in urban Vietnam. Cogent Economics & Finance, 7(1), 1638112. Nguyen, T. B., van der Krabben, E., & Samsura, D. A. A. (2014). Commercial real estate investment in Ho Chi Minh City–A level playing field for foreign and domestic investors?. Habitat International, 44, 412-421. Nguyệt, N. T. H. (2020). Ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến chất lượng mối quan hệ và lòng trung thành khách hàng. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính-Marketing. Nickerson, N. P. (2006). Some reflections on quality tourism experiences. In Quality tourism experiences (pp. 227-235). Routledge. Nobar, H. B. K., & Rostamzadeh, R. (2018). The impact of customer satisfaction, customer experience and customer loyalty on brand power: empirical evidence from hotel industry. Journal of Business Economics and Management, 19(2), 417-430. Puccinelli, Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychometric theory (3rd ed.). New York: McGraw- Hill. Nursal, A. T., Omar, M. F., Nawi, M. N., & Sappri, M. M. (2019). The importance of developer reputation criterion in house purchase decision making. International Journal of Supply Chain Management, 8(1), 697-701. O'dell, T. (2007). Tourist experiences and academic junctures. Scandinavian Journal of Hospitality and Tourism, 7(1), 34-45. 178 Oliveira‐Castro, J. M., Cavalcanti, P. R., & Foxall, G. R. (2016). What consumers maximize: Brand choice as a function of utilitarian and informational reinforcement. Managerial and Decision Economics, 37(4-5), 360-371. Olsson, L. E., Friman, M., Pareigis, J., & Edvardsson, B. (2012). Measuring service experience: Applying the satisfaction with travel scale in public transport. Journal of Retailing and Consumer Services, 19(4), 413-418. Opoku, R. A., & Abdul-Muhmin, A. G. (2010). Housing preferences and attribute importance among low-income consumers in Saudi Arabia. Habitat international, 34(2), 219-227. Opricovic, S., & Tzeng, G. H. (2004). Compromise solution by MCDM methods: A comparative analysis of VIKOR and TOPSIS. European journal of operational research, 156(2), 445-455. Orth, U. R., McDaniel, M., Shellhammer, T., & Lopetcharat, K. (2004). Promoting brand benefits: the role of consumer psychographics and lifestyle. Journal of consumer marketing. Osbaldiston, R., & Sheldon, K. M. (2003). Promoting internalized motivation for environmentally responsible behavior: A prospective study of environmental goals. Journal of environmental psychology, 23(4), 349-357. Otto, J. E., & Ritchie, J. B. (1996). The service experience in tourism. Tourism management, 17(3), 165-174. Pal, O., Gupta, A. K., & Garg, R. K. (2013). Supplier selection criteria and methods in supply chains: A review. International Journal of Economics and Management Engineering, 7(10), 2667-2673. Palmquist, R. B. (1984). Estimating the Demand for the Characteristics of Housing. The Review of Economics and Statistics, 394-404. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1985). A conceptual model of service quality and its implications for future research. Journal of marketing, 49(4), 41-50. Peck, C., & Kay Stewart, K. (1985). Satisfaction with housing and quality of life. Home Economics Research Journal, 13(4), 363-372. Penchansky, R., & Thomas, J. W. (1981). The concept of access: definition and relationship to consumer satisfaction. Medical care, 127-140. Perugini, M., & Bagozzi, R. P. (2001). The role of desires and anticipated emotions in goal‐ directed behaviours: Broadening and deepening the theory of planned behaviour. British journal of social psychology, 40(1), 79-98. 179 Peterman, M. L. (1997). The effects of concrete and abstract consumer goals on information processing. Psychology & Marketing, 14(6), 561-583. Pine II, B. J., & Gilmore, J. H. (2019). The experience economy, with a new preface by the authors: Competing for customer time, attention, and money. Harvard Business Press. Pine, B. J., & Gilmore, J. H. (1998). Welcome to the experience economy. Pine, B. J., & Gilmore, J. H. (2013). The experience economy: past, present and future. In Handbook on the experience economy (pp. 21-44). Edward Elgar Publishing. Ping Jr, R. A. (2004). On assuring valid measures for theoretical models using survey data. Journal of business research, 57(2), 125-141. Porath, C., Spreitzer, G., Gibson, C., & Garnett, F. G. (2012). Thriving at work: Toward its measurement, construct validation, and theoretical refinement. Journal of Organizational Behavior, 33(2), 250-275. Poulsson, S. H., & Kale, S. H. (2004). The experience economy and commercial experiences. The marketing review, 4(3), 267-277. Puccinelli, N. M., Goodstein, R. C., Grewal, D., Price, R., Raghubir, P., & Stewart, D. (2009). Customer experience management in retailing: understanding the buying process. Journal of retailing, 85(1), 15-30. Pullman, M. E., & Gross, M. A. (2004). Ability of experience design elements to elicit emotions and loyalty behaviors. Decision sciences, 35(3), 551-578. Quigley, J. M. (1976). Housing demand in the short run: An analysis of polytomous choice. In Explorations in Economic Research, Volume 3, number 1 (pp. 76-102). NBER. Quinlan-Cutler, S., Carmichael, B., Morgan, M., Lugosi, P., & Ritchie, B. (2010). The Tourism in Leisure Experience: Consumer and Managerial Perspectives. Quint, R. (2013). What home buyers really want. National Association of Home Builders. Rageh, A., Melewar, T. C., & Woodside, A. (2013). Using netnography research method to reveal the underlying dimensions of the customer/tourist experience. Qualitative Market Research: An International Journal. Raghubir, P., & Corfman, K. (1999). When do price promotions affect pretrial brand evaluations?. Journal of Marketing research, 36(2), 211-222. Rajumesh, S. (2014). The impact of consumer experience on brand loyalty: The mediating role of brand attitude. International Journal of Management and Social Sciences Research (IJMSSR), 3(1), 73-79. Raposo, M., & Alves, H. (2007). A model of university choice: an exploratory approach. 180 Ratneshwar, S., Barsalou, L. W., Pechmann, C., & Moore, M. (2001). Goal-derived categories: The role of personal and situational goals in category representations. Journal of Consumer Psychology, 10(3), 147-157. Ratneshwar, S., Mick, D. G., & Huffman, C. (Eds.). (2003). The why of consumption: Contemporary perspectives on consumer motives, goals, and desires (Vol. 1). Psychology Press. Raykov, T. (2001). Bias of coefficient afor fixed congeneric measures with correlated errors. Applied psychological measurement, 25(1), 69-76. Redman, L., Friman, M., Gärling, T., & Hartig, T. (2013). Quality attributes of public transport that attract car users: A research review. Transport policy, 25, 119-127. Revelt, D., & Train, K. (2000). Customer-specific taste parameters and mixed logit: Households' choice of electricity supplier. Rezaei, J., Fahim, P. B., & Tavasszy, L. (2014). Supplier selection in the airline retail industry using a funnel methodology: Conjunctive screening method and fuzzy AHP. Expert systems with applications, 41(18), 8165-8179. Ritchie, J., Lewis, J., Nicholls, C. M., & Ormston, R. (Eds.). (2013). Qualitative research practice: A guide for social science students and researchers. sage. Roe, D., & Bruwer, J. (2017). Self-concept, product involvement and consumption occasions: Exploring fine wine consumer behaviour. British Food Journal. Rohe, W. M., & Lindblad, M. (2013). Reexamining the social benefits of homeownership after the housing crisis. Boston: Joint Center for Housing Studies of Harvard University. Rokonuzzaman, M. D., Harun, A., Al-Emran, M. D., & Prybutok, V. R. (2020). An investigation into the link between consumer's product involvement and store loyalty: The roles of shopping value goals and information search as the mediating factors. Journal of Retailing and Consumer Services, 52, 101933. Romani, S., Grappi, S., & Dalli, D. (2012). Emotions that drive consumers away from brands: Measuring negative emotions toward brands and their behavioral effects. International Journal of Research in marketing, 29(1), 55-67. Rossi, P. H., & Weber, E. (1996). The social benefits of homeownership: Empirical evidence from national surveys. Housing policy debate, 7(1), 1-35. Rotimi, F. E., Tookey, J. E., & Rotimi, J. O. B. (2015). Home owners and developers relationships: exploring the cordiality factor. Structural Survey. 181 Roy, S. K., Singh, G., Hope, M., Nguyen, B., & Harrigan, P. (2019). The rise of smart consumers: role of smart servicescape and smart consumer experience co- creation. Journal of Marketing Management, 35(15-16), 1480-1513. Rubin, H. J., & Rubin, I. S. (2011). Qualitative interviewing: The art of hearing data. sage. Saaty, T. L. (1988). What is the analytic hierarchy process?. In Mathematical models for decision support (pp. 109-121). Springer, Berlin, Heidelberg. Saaty, T. L., & Vargas, L. G. (2013). The analytic network process. In Decision making with the analytic network process(pp. 1-40). Springer, Boston, MA. Sahin, A., Zehir, C., & Kitapçı, H. (2011). The effects of brand experiences, trust and satisfaction on building brand loyalty; an empirical research on global brands. Procedia- Social and Behavioral Sciences, 24, 1288-1301. Saiz, A. (2010). The geographic determinants of housing supply. The Quarterly Journal of Economics, 125(3), 1253-1296. Salzman, D., & Zwinkels, R. C. (2017). Behavioral real estate. Journal of Real Estate Literature, 25(1), 77-106. Schifferstein, H. N., & Spence, C. (2008). Multisensory product experience. In Product experience (pp. 133-161). Elsevier. Schifferstein, H. N., Fenko, A., Desmet, P. M., Labbe, D., & Martin, N. (2013). Influence of package design on the dynamics of multisensory and emotional food experience. Food Quality and Preference, 27(1), 18-25. Schmitt, B. (1999). Experiential marketing. Journal of marketing management, 15(1-3), 53-67. Schmitt, B. (2011). Experience marketing: Concepts, frameworks and consumer insights. Foundations and Trends® in Marketing, 5(2), 55-112. Schmitt, B., & Zarantonello, L. (2013). Consumer experience and experiential marketing: A critical review. Review of marketing Research. Schmitt, B., Brakus, J. J., & Zarantonello, L. (2015). From experiential psychology to consumer experience. Journal of Consumer Psychology, 25(1), 166-171. Schmitt, S., Hessel, M., & Simonyan, K. (2020, November). Off-policy actor-critic with shared experience replay. In International Conference on Machine Learning (pp. 8545-8554). PMLR. Schneider, M., Teske, P., & Marschall, M. (2000). Choosing schools: Consumer choice and the quality of American schools. Princeton University Press. 182 Schwartz, S. H. (1996). Value priorities and behavior: Applying a theory of integrated value systems. In C. Seligman, J. M. Olson, & M. P. Zanna (Eds.), The psychology of values: The Ontario Symposium (Vol. 8, pp. 1-24). Hillsdale, NJ: Erlbaum. Scussel, F. B. C. (2019). Is Consumer Experience the Next Best Thing? Reflections from a systematic review and research agenda proposition. Consumer Behavior Review, 3(2), 57-69. Scussel, F. B. C., & Petroll, M. L. M. (2018). A conceptual framework to explain consumption experience process: building theory from a systematic review. Anais. XLII Encontro da ANPAD (EnANPAD), Curitiba. Seiler, V. L. (2004). Examining service quality for homebuyers in the residential real estate brokerage industry (Doctoral dissertation, University of Western Sydney (Australia)). Seiler, V., Seiler, M., Winkler, D., Newell, G., & Webb, J. (2008). Service quality dimensions in residential real estate brokerage. Journal of Housing Research, 17(2), 101-117. Selstad, L. (2007). The social anthropology of the tourist experience. Exploring the “middle role”. Scandinavian Journal of Hospitality and Tourism, 7(1), 19-33. Seo, D., & Kwon, Y. (2017). In-migration and housing choice in Ho Chi Minh City: Toward sustainable housing development in Vietnam. Sustainability, 9(10), 1738. Seshaiah, S. V., & Narender, V. (2007). Factors affecting customers’ choice of retail banking. The IUP Journal of Bank Management, 6(1), 34-46. Sfekas, A. (2020). Focus, Uncertain Needs, and Consumer Choice in the Hospital Industry. Manufacturing & Service Operations Management, 22(3), 446-460. Shah, J. Y., & Kruglanski, A. W. (2008). The challenge of change in goal systems. The handbook of motivation science, 217-229. Shavitt, S. (1989). Products, personalities and situations in attitude functions: implications for consumer behavior. ACR North American Advances. Sheldon, K. M., & Elliot, A. J. (1999). Goal striving, need satisfaction, and longitudinal well- being: the self-concordance model. Journal of personality and social psychology, 76(3), 482. Sheng, M. L., & Teo, T. S. (2012). Product attributes and brand equity in the mobile domain: The mediating role of customer experience. International journal of information management, 32(2), 139-146. 183 Shieh, J. I., Wu, H. H., & Huang, K. K. (2010). A DEMATEL method in identifying key success factors of hospital service quality. Knowledge-Based Systems, 23(3), 277-282. Shiller, R. J. (2007). Understanding recent trends in house prices and home ownership. Shiu, E. M., Hassan, L. M., Thomson, J. A., & Shaw, D. (2007). An empirical examination of the extended model of goal-directed behaviour: Assessing the role of behavioural desire. ACR European Advances. Sinaiko, A. D., & Hirth, R. A. (2011). Consumers, health insurance and dominated choices. Journal of Health Economics, 30(2), 450-457. Sirgy, M. J., Grzeskowiak, S., & Su, C. (2005). Explaining housing preference and choice: The role of self-congruity and functional congruity. Journal of Housing and the Built Environment, 20(4), 329-347. Sirmans, G. S., MacDonald, L., Macpherson, D. A., & Zietz, E. N. (2006). The value of housing characteristics: a meta analysis. The Journal of Real Estate Finance and Economics, 33(3), 215-240. Smith, R. E., Chen, J., & Yang, X. (2008). The impact of advertising creativity on the hierarchy of effects. Journal of advertising, 37(4), 47-62. Smith, S. J., Searle, B. A., & Cook, N. (2009). Rethinking the risks of home ownership. Journal of Social Policy, 38(1), 83-102. Srinivasan, V. C. (1994). Using the analytic hierarchy process in house selection. The Journal of Real Estate Finance and Economics, 9(1), 69-85. Srivastava, M., & Kaul, D. (2014). Social interaction, convenience and customer satisfaction: The mediating effect of customer experience. Journal of retailing and consumer services, 21(6), 1028-1037. Stacey, D. G. (2012). Information, commitment, and separation in illiquid housing markets (No. 1289). Queen's Economics Department Working Paper. Stamboulis, Y., & Skayannis, P. (2003). Innovation strategies and technology for experience- based tourism. Tourism management, 24(1), 35-43. Steenkamp, J. B. E., & Baumgartner, H. (2000). On the use of structural equation models for marketing modeling. International journal of research in marketing, 17(2-3), 195-202. Steenkamp, J. B. E., & Van Trijp, H. C. (1991). The use of LISREL in validating marketing constructs. International Journal of Research in marketing, 8(4), 283-299. Stemler, S. (2000). An overview of content analysis. Practical assessment, research, and evaluation, 7(1), 17. 184 Straughan, R. D., & Roberts, J. A. (1999). Environmental segmentation alternatives: a look at green consumer behavior in the new millennium. Journal of consumer marketing. Strauss, A. L., & Corbin, J. M. (2007). Basics of qualitative research: Techniques and procedures for developing grounded theory. Thousand Oaks, CA: Sage Publications. Suárez Riveiro, J. M., Cabanach, R. G., & Arias, A. V. (2001). Multiple‐goal pursuit and its relation to cognitive, self‐regulatory, and motivational strategies. British journal of educational psychology, 71(4), 561-572. Sun, S. H., & Frese, M. (2013). Multiple goal pursuit in New developments in goal setting and task performance (pp. 201-218). Routledge. Susilawati, C., & Anunu, F. B. (2001). Motivation and perception factors influence buying home behaviour in Dilly, East Timor. In The 7th Pacific Rim Real Estate Society Annual Conference. Swait, J., Argo, J., & Li, L. (2018). Modeling simultaneous multiple goal pursuit and adaptation in consumer choice. Journal of Marketing Research, 55(3), 352-367. Tan, C., Wu, D. D., & Ma, B. (2011). Group decision making with linguistic preference relations with application to supplier selection. Expert Systems with Applications, 38(12), 14382-14389. Tavares, D., O. Tavares, E. Justino, and A. Amaral. 2008. Students’ preferences and needs in Portuguese higher education. European Journal of Education 43, no. 1: 107–22. Terblanche, N. S. (2018). Revisiting the supermarket in-store customer shopping experience. Journal of Retailing and Consumer Services, 40, 48-59. Thọ, N. Đ. (2019). Giá trị khách hàng và chất lượng sống người tiêu dùng: nghiên cứu trường hợp lĩnh vực siêu thị bán lẻ tại Việt Nam (Doctoral dissertation, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh). Thøgersen, J., & Alfinito, S. (2020). Goal activation for sustainable consumer choices: A comparative study of Denmark and Brazil. Journal of Consumer Behaviour, 19(6), 556- 569. Thompson, C. J., Locander, W. B., & Pollio, H. R. (1989). Putting consumer experience back into consumer research: The philosophy and method of existential- phenomenology. Journal of consumer research, 16(2), 133-146. Titz, K. (2009). Experiential consumption: Affect–emotions–hedonism. In Handbook of hospitality marketing management(pp. 346-374). Routledge. 185 Tráng, B. T. (2019). Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng. Tạp chí Phát triển kinh tế, 26-38. Trọng, H., & Ngọc, C. N. M. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Trường đai học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; Hồng Đức. Trudel, R. (2019). Sustainable consumer behavior. Consumer psychology review, 2(1), 85-96. Tsatsaronis, K., & Zhu, H. (2004). What drives housing price dynamics: cross-country evidence. BIS Quarterly Review, March. Turnbull, G. K., & Sirmans, C. F. (1993). Information, search, and house prices. Regional Science and Urban Economics, 23(4), 545-557. Ugala, W. and Eggert, A. (2006), “Value-based differentiation in business relationships: gaining and sustaining key supplier status”, Journal of Marketing, Vol. 70 No. 1, pp. 119- 38. Ullman, J. B., & Bentler, P. M. (2012). Structural equation modeling. Handbook of Psychology, Second Edition, 2. Unsworth, K., Yeo, G., & Beck, J. (2014). Multiple goals: A review and derivation of general principles. Journal of Organizational Behavior, 35(8), 1064-1078. Unsworth, K., Yeo, G., & Beck, J. (2014). Multiple goals: A review and derivation of general principles. Journal of Organizational Behavior, 35(8), 1064-1078. Van Eggermond, M. A., Schuessler, N., & Axhausen, K. W. (2007). Consumer choice behaviour and strategies of air transportation service providers. In 7th Swiss Transport Research Conference (STRC 2007). STRC. Van Osselaer, S. M., & Janiszewski, C. (2012). A goal-based model of product evaluation and choice. Journal of Consumer Research, 39(2), 260-292. Van Osselaer, S. M., & Janiszewski, C. (2012). A goal-based model of product evaluation and choice. Journal of Consumer Research, 39(2), 260-292. Van Osselaer, S. M., Ramanathan, S., Campbell, M. C., Cohen, J. B., Dale, J. K., Herr, P. M., ... & Tavassoli, N. T. (2005). Choice based on goals. Marketing letters, 16(3), 335-346. Vandewalle, D., Nerstad, C. G., & Dysvik, A. (2019). Goal orientation: A review of the miles traveled and the miles to go. Annual Review of Organizational Psychology and Organizational Behavior, 6, 115-144. Vargo, S. L., & Lusch, R. F. (2008). Service-dominant logic: continuing the evolution. Journal of the Academy of marketing Science, 36(1), 1-10. Varshneya, G., Das, G., & Khare, A. (2017). Experiential value: a review and future research directions. Marketing Intelligence & Planning. 186 Velasco, C., & Spence, C. (Eds.). (2018). Multisensory packaging: Designing new product experiences. Springer. Verhoef, P. C., Lemon, K. N., Parasuraman, A., Roggeveen, A., Tsiros, M., & Schlesinger, L. A. (2009). Customer experience creation: Determinants, dynamics and management strategies. Journal of retailing, 85(1), 31-41. Victoor, A., Delnoij, D. M., Friele, R. D., & Rademakers, J. J. (2012). Determinants of patient choice of healthcare providers: a scoping review. BMC health services research, 12(1), 1-16. Vilches-Montero, S., Hashim, N. M. H. N., Pandit, A., & Bravo-Olavarria, R. (2018). Using the senses to evaluate aesthetic products at the point of sale: The moderating role of consumers’ goals. Journal of Retailing and Consumer Services, 40, 82-90. Vincent, C., Braun, A., & Ball, S. (2010). Local links, local knowledge: Choosing care settings and schools. British Educational Research Journal, 36(2), 279-298. Vlachos, P. A., Theotokis, A., Pramatari, K., & Vrechopoulos, A. (2010). Consumer‐retailer emotional attachment: Some antecedents and the moderating role of attachment anxiety. European Journal of Marketing. Vriens, M., & Hofstede, F. T. (2000). Linking Attribute, Benefits, and Consumer Values. marketing research, 12(3). Wahlen, S., & Laamanen, M. (2015). Consumption, lifestyle and social movements. International Journal of Consumer Studies, 39(5), 397-403. Wakefield, K. L., & Barnes, J. H. (1996). Retailing hedonic consumption: a model of sales promotion of a leisure service. Journal of retailing, 72(4), 409-427. Wallenius, J., Dyer, J. S., Fishburn, P. C., Steuer, R. E., Zionts, S., & Deb, K. (2008). Multiple criteria decision making, multiattribute utility theory: Recent accomplishments and what lies ahead. Management science, 54(7), 1336-1349. Walls, A. (2009). An examination of consumer experience and relative effects on consumer values. University of Central Florida. Walls, A. R. (2013). A cross-sectional examination of hotel consumer experience and relative effects on consumer values. International Journal of Hospitality Management, 32, 179- 192. Walls, A. R., Okumus, F., Wang, Y. R., & Kwun, D. J. W. (2011). An epistemological view of consumer experiences. International journal of hospitality management, 30(1), 10-21. 187 Wang, S., Hung, K., & Li, M. (2018). Development of measurement scale for functional congruity in guest houses. Tourism Management, 68, 23-31. Wang, S., Wang, J., Li, J., Wang, J., & Liang, L. (2018). Policy implications for promoting the adoption of electric vehicles: Do consumer’s knowledge, perceived risk and financial incentive policy matter?. Transportation Research Part A: Policy and Practice, 117, 58- 69. Wang, W., Hsieh, P., & Yen, H. R. (2011, May). Engaging customers in value co-creation: The emergence of customer readiness. In 2011 International Joint Conference on Service Sciences (pp. 135-139). IEEE. Warlop, L., Ratneshwar, S., & Van Osselaer, S. M. (2005). Distinctive brand cues and memory for product consumption experiences. International Journal of Research in Marketing, 22(1), 27-44. Wetzstein, A., Hartmann, E., Benton Jr, W. C., & Hohenstein, N. O. (2016). A systematic assessment of supplier selection literature–state-of-the-art and future scope. International Journal of Production Economics, 182, 304-323. White, B. J., & Barclay, N. A. (1981). Factors underlying consumer difficulties with the homebuying process. Home Economics Research Journal, 10(2), 181-191. Williams, M., & Moser, T. (2019). The art of coding and thematic exploration in qualitative research. International Management Review, 15(1), 45-55. Wissoker, P. (2016). Putting the supplier in housing supply: An overview of the growth and concentration of large homebuilders in the United States (1990–2007). Housing Policy Debate, 26(3), 536-562. Wong, S. K., Yiu, C. Y., & Chau, K. W. (2012). Liquidity and information asymmetry in the real estate market. The Journal of Real Estate Finance and Economics, 45(1), 49-62. Wood, N., Chaplin, L. N., & Solomon, M. (2009). Virtually me: youth consumers and their online identities. ACR North American Advances. Wood, S. L., & Lynch Jr, J. G. (2002). Prior knowledge and complacency in new product learning. Journal of Consumer Research, 29(3), 416-426. Wormington, S. V., & Linnenbrink-Garcia, L. (2017). A new look at multiple goal pursuit: The promise of a person-centered approach. Educational Psychology Review, 29(3), 407-445. Worthington, R. L., & Whittaker, T. A. (2006). Scale development research: A content analysis and recommendations for best practices. The counseling psychologist, 34(6), 806-838. 188 Wrosch, C., Scheier, M. F., Miller, G. E., Schulz, R., & Carver, C. S. (2003). Adaptive self- regulation of unattainable goals: Goal disengagement, goal reengagement, and subjective well-being. Personality and social psychology bulletin, 29(12), 1494-1508. Wu, H. Y., Tzeng, G. H., & Chen, Y. H. (2009). A fuzzy MCDM approach for evaluating banking performance based on Balanced Scorecard. Expert systems with applications, 36(6), 10135-10147. Wyer Jr, R. S. (2008). The role of knowledge accessibility in cognition and behavior: Implications for consumer information processing. Xia, W., & Wu, Z. (2007). Supplier selection with multiple criteria in volume discount environments. Omega, 35(5), 494-504. Yaacob, N. A., Osman, M. M., & Bachok, S. (2014). Factors influencing parents’ decision in choosing private schools. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 153, 242-253. Yam, S. (2013). The practice of corporate social responsibility by Malaysian developers. Property Management. Yang, H., Stamatogiannakis, A., & Chattopadhyay, A. (2015). Pursuing attainment versus maintenance goals: The interplay of self-construal and goal type on consumer motivation. Journal of Consumer Research, 42(1), 93-108. Yeo, V. C. S., Goh, S. K., & Rezaei, S. (2017). Consumer experiences, attitude and behavioral intention toward online food delivery (OFD) services. Journal of Retailing and Consumer services, 35, 150-162. Yim, C. K. B., Chan, K. W., & Hung, K. (2007). Multiple reference effects in service evaluations: Roles of alternative attractiveness and self-image congruity. Journal of Retailing, 83(1), 147-157. Yoshida, M. (2017). Consumer experience quality: A review and extension of the sport management literature. Sport Management Review, 20(5), 427-442. Yuan, Y. H. E., & Wu, C. K. (2008). Relationships among experiential marketing, experiential value, and customer satisfaction. Journal of Hospitality & Tourism Research, 32(3), 387- 410. Yun, L., & Evangelou, N. (2016). Social benefits of homeownership and stable housing. National Association of Realtors, Research Division. 189 Zarantonello, L., & Schmitt, B. H. (2010). Using the brand experience scale to profile consumers and predict consumer behaviour. Journal of brand management, 17(7), 532- 540. Zavadskas, E. K., Kaklauskas, A., & Sarka, V. (1994). The new method of multicriteria complex proportional assessment of projects. Technological and economic development of economy, 1(3), 131-139. Zeithaml, V. A. (1988). Consumer perceptions of price, quality, and value: a means-end model and synthesis of evidence. Journal of marketing, 52(3), 2-22. Zeithaml, V.A., Parasuraman, A. and Berry, L.L. (1990), Delivering Quality Service: Balancing Customer Perceptions and Expectations, The Free Press, New York, NY. Zhang, Y., Fishbach, A., & Dhar, R. (2007). When thinking beats doing: The role of optimistic expectations in goal-based choice. Journal of Consumer Research, 34(4), 567-578. Zinas, B. Z., & Jusan, M. M. (2017). Choice behaviour of housing attributes: Theory and measurement. Asian Journal of Environment-Behaviour Studies, 2(2), 23-37. 190 1 PHỤ LỤC 1: BẢNG HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH (IDIs) A. GIỚI THIỆU – (5 phút) Giới thiệu người điều tiết buổi thảo luận.
Chúng tôi thực sự quan tâm đến suy nghĩ của các Anh/Chị. Chúng tôi muốn nhấn mạnh
rằng mọi thông tin chúng ta thảo luận hôm nay sẽ được giữ bí mật. Không có câu trả lời
đúng hay sai – Điều quan trọng là những gì Anh/Chị nghĩ và những hiểu biết của
Anh/Chị, chúng tôi muốn các cuộc trò chuyện, thảo luận thoải mái, thậm chí suy nghĩ và
cảm nhận của các Anh/Chị có nhiều góc nhìn. Nội dung cuộc trò chuyện sẽ giữ bí mật
thông tin cá nhân của đáp viên và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Mục đích của buổi thảo luận hôm nay là để nói về sự trải nghiệm của người mua nhà,
các mục tiêu và và hành vi lựa chọn nhà cung cấp nhà ở tại TP.HCM.
Đáp viên tự giới thiệu về mình: tên, tuổi, chức vụ, số năm làm việc tại cơ sở…
Thông tin về người được mời phỏng vấn:
• Vui lòng cho biết tên của anh chị là gì?
• Đã mua căn nhà vào năm nào giá trị khoản (tiền) ? công ty nào là chủ đầu tư ?
• Hiện nay Anh/Chị có phải là nhà đầu tư cá nhân trong BĐS không (mua bán lại)?
• Có kinh nghiệm làm việc, kinh doanh về thị trường BĐS hay Nhà ở trong dự án hay công ty BĐS nào?
B. PHẦN CÂU HỎI CHÍNH (40 - 60 Phút) 2. Anh/ chị thấy hiện tại cách phân loại/phân biệt các sản phẩm BĐS nhà ở tại thị
trường như thế nào ? người mua có phân biệt và nhận ra những khác nhau của
từng loại không
- Nhà ở cao cấp, Căn nhà/ nhà ở chung cư, Căn nhà/nhà ở cho thuê, Căn
nhà penthouse, Nhà ở thu nhập thấp, Nhà phố/ nhà liên kế…
3. Theo Anh/Chị đối tượng khách hàng mua nhà ở hiện nay là ai ? có bao nhiêu nhóm ? và tỷ lệ (phần trăm) của từng loại khách hàng? 4. Theo Anh/ chị, Các mục tiêu chính khi mà khách hàng chọn mua quan tâm đến BĐS nhà ở? Yếu tố nào quan trọng nhất? Vì sao? - - - - - Tiêu dùng (mua để ở)? (yếu tố sử dụng cần có của căn nhà) (diện tích, tiện
ích bên trong nhà, phân khu, chất lượng xây dựng, vật dụng trong nhà,
ngân sách…)
Cảm nhận ?(cảm quan về khu nhà và căn nhà) (thiết kế không gian, kiến
trúc, màu sắc, cảm nhận giá (đắc rẻ), cao cấp?)
Học hỏi?(quá trình tiếp thu và những yếu tố thu nhận được để quyết định
mua) (nguồn thông tin, so sánh, tư vấn, giá giảm/tăng, chất lượng thi công,
truyền miệng (từ bạn bè, người thân…)
Quy trình mua ?(tiến trình tương tác với người bán để mua) (thủ tục, gặp
gỡ trực tiếp chủ đầu tư, hướng dẫn mua, chăm sóc sau mua…)
Giá trị cá nhân? (những giá trị cái tôi, cái riêng gắn với căn nhà) (định vị
bản thân, tự hào, cảm nhận thành đạt, tích luỹ tài sản…) 2 - - Môi trường?(những điều liên quan đến môi trường của căn nhà mang lại)
(sức khoẻ, an toàn, hàng xóm thân thiện, thiên nhiên-quang cảnh, năng
lượng, không khí, tiếng ồn…)
Xã hội? (mong muốn xã hội thừa nhận khi mua căn nhà) (gia đình, đồng
đẵng-sống chung với người cùng giá trị, văn hoá, tôn giáo…)
5. Anh/Chị cho biết là nếu chọn mua nhà, trải nghiệm của anh chị là nên xem xét
những yếu tố nào trong tiến trình tìm mua một căn nhà? Quan tâm nhất mà
Anh/Chị phải tìm hiểu là gì? - - - - - - - Môi trường trải nghiệm? (môi trường xung quanh (thiên nhiên), hứng thú
khi, ý tưởng của khu nhà (concept), tương tác với nhân viên, bầu không
khí của văn phòng chủ đầu tư, trưng bày nhà mẫu-mô hình nhà, dễ gặp và
tương tác nhân viên…)
Lợi ích? (thông tin đầy đủ các tiện ích căn nhà, căn nhà thể hiện tiện ích
đặc thù cho con nhỏ, người già, sân chơi trẻ em, hồ tắm trẻ em, phù hợp
giá cả, hỗ trợ dịch vụ cư dân như trạm xe bus, khu vực thờ cúng, đăng ký
tạm trú…)
Sự thuận tiên? (thời gian tìm hiểu/tiếp cận nhà, chia sẻ cho người khác,
nhận được phản hồi nhanh của chủ đầu tư, quy trinh mua bán/thủ tục pháp
lý/giới thiệu nhà-nhà mẩu/nhận nhà, địa điểm..)
Tiếp cận ? (kênh thông tin, vật phẩm giới thiệu, địa điểm, không gian tiếp
xúc khách hàng, chăm sóc và trả lời khách hàng, hỗ trợ khách hàng…
Tiện ích ? (gần tiện ích công cộng: bus, sân bay, cao tốc, chợ, siêu thị…,
tiện ích nội khu; an ninh, trường mẫu giá, dịch vụ chăm sóc trẻ em…)
Khuyến khích ? (khuyến mãi các loại, chính sách thanh toán, hỗ trợ giai
đoạn đầu nhận nhà (phí quản lý, gửi xe… Sự tin tưởng ? (thương hiệu chủ
đầu tư, nhân viên bán hàng-kinh doanh, dư luận/WOM của khách hàng
trên các diễn đàn, hình ảnh truyền thông khác…
Sự tin tưởng ? (thương hiệu chủ đầu tư, nhân viên bán hàng-kinh doanh,
dư luận/WOM của khách hàng trên các diễn đàn, hình ảnh truyền thông
khác… 6. Theo Anh/Chị, chọn chủ đầu tư mua nhà một dự án Nhà ở thường sẽ dựa vào những tiêu chí nào ? cách mà chị đánh giá chủ đầu tư như thế nào?
-
-
- Sản phẩm ?
Dịch vụ ?
Thương hiệu ?Để đánh giá 1 chủ đầu tư nhà nên xem xét các yếu tố nào? 7. Theo Anh/Chị, trải nghiệm nào có ảnh hưởng đến mục tiêu mua nhà?
8. Thao Anh/Chị, trải nghiệm nào có ảnh hưởng đến lựa chọn chủ đầu tư? C. KẾT THÚC (5 phút) Anh/Chị có muốn chia sẻ thêm gì về vấn đề chúng ta vừa thảo luận không ? Phân tích dữ liệu tìm ra các vấn đề và sẽ phản hồi, hoặc xin phép gọi điện thoại để kiểm
tra lại nếu thông tin cần xác nhận thêm từ đáp viên. Cảm ơn đáp viên. 3 Giá Khu căn nhà Tài chính Tên Era Tow 1,5 tỷ/ 60m Thời điểm
mua
2014 Anh Vinh The Krista Q2 3 tỷ 2015 Chị Dung Để ở cùng
gia đình
Mua để ở 1.5 tỷ/60m 2015 Anh Dũng 5 tỷ/90m 2017 Để ở Anh Tài PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH 2.8 tỷ/80m Để ở 2015 Góp vốn,
không vay
Mua góp
vốn CĐT
Vay ngân
hàng
Vay ngân
hàng
Không vay Anh Quang 5,5 tỷ/70m 2015 Bán lại Chị Mai Topaz Tân
Phú
Vinhomes
Central park
SCREC
Tower Q3
Vinhomes
Central park CFO, kinh
doanh nhà
Phó phòng Dự án Phú 2 tỷ Vay một
phần.
Vay NH Gia đình ở 2016 Chị Quỳnh Đông
Riva Park Q4 2,8 tỷ Cho thuê lại Vay NH 2016 Anh Thi City Garden 2,7 tỷ Để ở Không vay 2015 Anh Thuần Goldview Q4 4 tỷ Cho thuê lại Có vay NH 2016 Anh Khách NV Kinh
doanh BĐS
Xúc tiến
đầu tư
NV Kinh
doanh BĐS
Nghỉ hưu 1,6 tỷ/66m 2015 Để ở Chị Yến 4,3 tỷ 2016 Để ở Chị Trang NV
Uniliver CC Đặng
Thành
Vinhomes
Central park Không vay
NH
Không vay
NH DANH SÁNH NGƯỜI THAM GIA PHỎNG VẤN IDIs
Mục tiêu
Nghề
mua
nghiệp
Để ở
Nhân viên
VP
Đầu tư nhà
cá nhân
Ngân hàng
MB
Kiểm toán
viên
Marketing 4 CHỦ ĐỀ MÃ HOÁ TRỤC (Axial coding)
(gom những nội dung cùng nội hàm của chủ đề) MÃ HOÁ MỞ (open coding)
(liệt kê các nội dung theo chủ đề) MÃ HOÁ CHỌN LỌC
(Selective coding)
(chọn những nội dung phù
hợp của chủ đề theo khung
nghiên cứu/mô hình)
- Đúng cam kết về chất lượng sản phẩm - Cung cấp tin cậy với khách - Cam kết theo hợp đồng
- Tuân thủ luật pháp dự án
- Nguồn lực tài chính phát triển dự án
- Chủ đầu tư có uy tín, danh tiếng và đạt nhiều giải hàng thưởng quốc tế - Trách nhiệm với khách hàng chăm sóc, bảo hành bảo - Cam kết tuân thủ pháp luật
- nguồn lực tài chính thực trì… hiện dự án - Thể hiện tin cậy với khách hàng trong giải quyết xự cố, - Cam kết với khách hàng phát sinh trong lâu dài - Chủ đầu tư có yếu tố quốc tế (gắn với nhà đầu tư quốc - Chăm sóc khách hàng, bảo tế hành và bảo trì Khách
hàng chọn
chủ đầu tư
(CĐT)
theo tiêu
chí. - Được đánh giá trong cộng đồng tích cực, không bị - Nhận xét tốt từ chuyên gia đánh giá xấu trong ngành - Đạt nhiều giải thưởng uy tín quốc tế - Thực hiện marketing tốt
- Chọn đơn vị quản lý dự án phù hợp
- Tiến độ xây dựng không chậm trễ
- Có sổ hồng bàn giao ngay khi người mua nhận nhà - Chất lượng gắn với thương hiệu và Novaland bắt đầu đi xuống
- Truyền miệng trong cộng đồng (WOM)là quan trọng nhất khi chọn
- Năng lực tài chính CĐT đủ phát triển dự án
- Thương hiệu đơn vị quản lý dự án
- Thương hiệu CĐT Capitaland đến từ Singapore, các CĐT có danh
tiếng và đạt những giải thưởng quốc tế
- CĐT cho quyền nhận nhà sớm hơn do thanh toán nhanh, được lợi
thế thương lượng với CĐT linh hoạt
- Thương hiệu CĐT hiện tại chưa có tiếng trên thị trường sẽ khó
chọn
- Xây dựng đúng tiến độ xây dựng, không bị chậm trễ
- Tin tưởng uy tín thương hiệu CĐT Sacomreal TTC
- Thương hiệu Nhật Bản - Okamura Sanyo không rõ ràng khi hiện
nay chủ đầu tư Vietcomreal vẫn nắm quyền quản lý
- Pháp lý dự án và cam kết sổ hồng rõ ràng, nhanh chóng
- Khi khách hàng vào ở sau 6 tháng đã có sổ hồng căn nhà
- Chỉ sợ về lâu dài sau 7-8 năm họ có còn làm tốt như vậy nữa không
- Vingroup có tiếng tâm, marketing rất tốt, kiểm soát tốt các bài
review báo chí khi đăng bài về chung cư
- Vingroup tốt nhất Việt Nam, niềm tin rất cao khi chọn mua
- Không tin lắm về CĐT khi nhân viên sales không nắm rõ thông tin
căn nhà, thủ tục pháp lý, trả lời không thuyết phục
- Được nhiều người cho rằng có danh tiếng trên thị trường, kinh
doanh đàng hoàng
- Dự án trước đã xây dựng thành công
- Không bị dính "phốt", tin xấu trên báo hay trên các kênh môi giới
trong thị trường
- Có phong cách thiết kế phù hợp, hiện đại
- Hỗ trợ dân cư và quản lý đơn vị quản lý chung cư dịch vụ tốt PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH
BẢNG 1-KẾT QUẢ MÃ HOÁ ĐỊNH TÍNH THEO CHỦ ĐỀ
(theo Williams & Moser, 2019) - Tiến độ bàn giao đúng cam kết theo hợp đồng
- Thông tin có liên quan dự án minh bạch
- Giá CĐT đưa ra phù hợp với dự án
- Uy tín CĐT trong giải quyết sự cố phát sinh MÃ HOÁ TRỤC (Axial coding)
(gom những nội dung cùng nội hàm của chủ đề) MÃ HOÁ MỞ (open coding)
(liệt kê các nội dung theo chủ đề) 5 MÃ HOÁ CHỌN LỌC
(Selective coding)
(chọn những nội dung phù
hợp của chủ đề theo khung
nghiên cứu/mô hình) - Chọn tầng thấp, cửa nhìn ra khu vực nội khu,
- Không chọn tầng cao vì thích cảm giác gần gũi như ở - Chọn tầng thấp, cửa nhìn ra khu vực nội khu,
- Không chọn tầng cao vì thích cảm giác gần gũi như ở nhà phố
- Nằm cạnh khu dân cư hiện hữu để có thể bước ra ăn uống, sử dụng nhà phố - Mua nhà vì diện tích đủ
cho nhu cầu gia đình.
- Giá nhà phù hợp theo khu dịch vụ tiện ích khác vực - Căn nhà nằm liền kề khu dân cư hiện hữu - Căn nhà tăng giá trị theo - Khu nhà nằm ở khu vực kết nối giao thông thuận lợi
- Nhà có sẵn nội thất hoàn thiện, có tủ bếp
- Nhà xây dựng tạo ra cách âm tốt
- Diện tích nhà đủ và phù hợp với thành viên trong gia thời gian đình Mục tiêu
tiêu dùng
khi mua
nhà - Nhà hoàn thiện nội thất khi bàn giao - Chọn nhà ưu tiên tầng cao để yên tĩnh
- Khu vực có sẵn tiện ích siêu thị, chợ, trường học hoặc - Căn nhà công nghệ thông gần sân bay minh - Vị trí thuận tiên giao thông để đi làm - Mua căn nhà dễ cho thuê hoặc bán lại - Mua căn nhà dễ cho thuê hoặc bán lại
- Nội thất bàn giao tương xứng với phân khúc căn nhà
- Hệ thống smarthome tích hợp trong căn nhà
- Giá nhà phù hợp với giá chung của khu vực
- Giá nhà có thể tăng khi đầu tư vì tăng giá bán trong tương lai - Khu nhà nằm ở khu vực kết nối giao thông thuận lợi
- Nhà có sẵn nội thất hoàn thiện, có tủ bếp
- Nhà xây dựng tạo ra cách âm tốt
- Diện tích nhà đủ và phù hợp với thành viên trong gia đình
- Nhà phù hợp diện tích khi có người thân tới chơi/viếng thăm
- Nhà có bàn giao thô,
- Nhà bàn giao đã có hoàn thiện, hoàn thiện cơ bản
- Mua căn nhà dễ cho thuê hoặc bán lại
- Chọn nhà ưu tiên tầng cao để yên tĩnh
- Khu vực có sẵn tiện ích siêu thị, chợ, trường học hoặc gần sân bay
- Xem xét trong 1 tầng bao nhiêu căn để chọn
- Xem coi lối thoát hiểm khi có sự cố hay hoả hoạn
- Tầng nhà có số mặt thoáng nhìn ra công viên hay đường đi
- Nội thất bàn giao tương xứng với phân khúc căn nhà
- Hệ thống smarthome tích hợp trong căn nhà
- Giá nhà phù hợp với giá chung của khu vực
- Giá nhà có thể tăng khi đầu tư vì tăng giá bán trong tương lai
- Nhà thiết kế thông thoáng, có thông gió tốt
- Thiết kế bố trí phòng phù hợp với diện tích, tiện dụng bày trí
- Hệ thống thoát hiểm, đảm bảo tiêu chuẩn PCCC
- Khuôn viên rộng, có công viên, đường đi bộ khu dọc ven sông càng
tốt - Nhà thiết kế thông thoáng, có thông gió tốt
- Thiết kế bố trí phòng phù hợp với diện tích, tiện dụng
bày trí
- Hệ thống thoát hiểm, đảm bảo tiêu chuẩn PCCC
- Nhà nhìn có trần cao và độ trần phù hợp (từ 3m) - Thiết kế căn nhà tối ưu
không gian (phòng và
phân khu) phù hợp
- Thiết kế căn nhà cùng
tầng cách âm/riêng tư - Thiết kế trần nhà cao thoáng gió tốt - Nhà thiết kế rộng rãi và Mục tiêu
cảm nhận
khi mua
nhà hợp phong thuỷ
- Nhà có tiêu chuẩn an toàn phòng cháy và thoát
hiểm - Màu sắc thiết kế trung tính, sử dụng tông màu sáng cho
cảm giác rộng rãi
- Thiết kế căn nhà hợp lý, đúng phong thủy,
- Cảm thấy giá nhà phù hợp và không quá cao
- Có ban công dùng phơi đồ hay trồng cây tạo cảm giác
thoải mái
- Nhà thiết kế có cách âm tốt
- Bàn giao thô để tự trang trí theo sở thích cá nhân - Nhà có màu sắc trung tính, nhã nhặn và dễ chịu - Xem thông tin quảng cáo về nhà - Tham khảo các nhận xét và Mục tiêu
học hỏi khi
mua nhà tư vấn từ chuyên trang
- Tìm thông tin dự án nhà
trên website và những
kênh mạng internet - Viếng thăm trực tiếp nhà mẫu - Tìm hiểu căn nhà qua tham
khảo bạn bè và người thân - Đọc tài liệu bán hàng dự - Giới thiệu của người thân (WOM) cho biết thông tin dự
án
- Thấy quảng cáo thông tin dự án trên mạng
- Môi giới sàn GD BĐS Danh Khôi giới thiệu cho tôi
- Trên chuyên trang mua bán BĐS như batdongsan.com
- Thấy quảng cáo trang web/facebook REIC
- Tìm kiếm bằng google, tìm bằng từ khóa, trang
facebook, nhóm/cộng đồng
- Do có người thân trong nhà là việc trong công ty CĐT
- Xem nhà mẫu cảm thấy hài lòng và quyết định mua
- Gặp những môi giới quen có làm việc trước đây
- Thông tin trên trang website của Chủ đầu tư
- Tham khảo tài liệu giới thiệu dự án có trên mạng
- Đồng nghiệp công ty/cơ quan rủ mua đầu tư án nhà (brochure, báo gía,
chính sách bán hàng, quy
hoạch, pháp lý...) trên
internet - Tìm hiểu hướng dẫn mua
bán chi tiết về căn nhà để
đánh giá Mục tiêu
quy trình
mua nhà - Thông tin về hướng dẫn
thủ tục vay ngân hàng.
- Gặp đại lý/nhân viên bán hàng của chủ đầu tư - Nhà nhìn có trần cao và độ trần phù hợp (từ 3m)
- Thiết kế theo thiết kế mới nhất theo kiểu chung cư không có thông
tầng
- Màu sắc thiết kế trung tính, sử dụng tông màu sáng cho cảm giác
rộng rãi
- Thiết kế căn nhà hợp lý, đúng phong thủy,
- Nhà thiết kế thông minh không có căn nhà lỗi phong thủy
- Cảm thấy giá nhà phù hợp và không quá cao
- Nhà mua không lời do giá tăng lên theo thời giá, mặt bằng chung
của khu vực
- Có ban công dùng phơi đồ hay trồng cây tạo cảm giác thoải mái
- Nhà thiết kế có cách âm tốt
- Bàn giao thô để tự trang trí theo sở thích cá nhân
- Giới thiệu của người thân (WOM) cho biết thông tin dự án
- Thấy quảng cáo thông tin dự án trên mạng
- Nhận cuộc gọi tư vấn từ môi giới
- Môi giới sàn GD BĐS Danh Khôi giới thiệu cho tôi
- Cá nhận tự tìm hiểu người đã mua trên Facebook, trang group
- Trên chuyên trang mua bán BĐS như batdongsan.com
- Thấy quảng cáo trang web/facebook REIC
- Tìm kiếm bằng google, tìm bằng từ khóa
- Do có người thân trong nhà là việc trong công ty CĐT
- Lên mạng, nghiên cứu các dự án lân cận có tính chất tương đồng
trong khu vực
- Thông tin quy hoạch hạ tầng đường xá khu vực
- Xem nhà mẫu cảm thấy hài lòng và quyết định mua
- Kiểm tra thông tin giữa các sale bán dự án
- Gặp những môi giới quen có làm việc trước đây
- Thông tin trên trang website của Chủ đầu tư
- Tham khảo tài liệu giới thiệu dự án có trên mạng
- Đồng nghiệp công ty/cơ quan rủ mua đầu tư
- Xem điều khoản ghi và cân nhắc hợp đồng
- Được xem nhà mẫu và đây là yếu tố quan trọng
- Xem giá trung bình khu vực để đối chiếu giá dự án khác
- Xem nhiều dự án khác nhau cân nhắc dự án phù hợp
- Liên hệ môi giới nhận tư vấn báo giá và thủ tục mua bán
- Tiến độ xây dựng hiện nay, cập nhật tiến độ xây dựng dự án
- Hiện trạng mặt bằng dự án xem hoàn thiện hay chưa
- Đi xem nhà mẫu để so sánh chính sách trả tiền - Xem điều khoản ghi và cân nhắc hợp đồng
- Xem nhiều dự án khác nhau cân nhắc dự án phù hợp
- Liên hệ môi giới nhận tư vấn báo giá và thủ tục mua
bán
- Tiến độ xây dựng hiện nay, cập nhật tiến độ xây dựng
dự án
- Hiện trạng mặt bằng dự án xem hoàn thiện hay chưa
- Xem xét hỗ trợ vay và cam kết thế chấp vay ngân hàng 6 - Hướng dẫn các bước mua
căn nhà đầy đủ, rõ ràng và
đơn giản - Liên hệ trực tiếp mua từ Chủ đầu tư để an tâm
- Xem xét điều khoản thủ tục sang nhượng rõ ràng
- Được lựa chọn hình thức thanh toán
Thủ tục mua được chuẩn bị rõ ràng và tiến hành nhanh
chóng - Cập nhật tiến độ xây dựng
thường xuyên của dự án - Kiểm tra thông tin sản - Xem xét hỗ trợ vay và cam kết thế chấp vay ngân hàng
- Cân nhắc nội thất được cam kết bàn giao trong hợp đồng
- Hướng dẫn mua bán của nhân viên nhiệt tình
- Liên hệ trực tiếp mua từ Chủ đầu tư để an tâm
- Xem xét điều khoản thủ tục sang nhượng rõ ràng
- Được lựa chọn hình thức thanh toán
- Chính sách hậu mãi bán hàng
- Thủ tục mua được chuẩn bị rõ ràng và tiến hành nhanh chóng phẩm và giai đoạn thanh
toán rõ ràng trong hợp
đồng - Mua nhà để tự hào bản
thân vì tích luỹ được tài
sản lớn - Mua nhà là an tâm để Mục tiêu
Giá trị cá
nhân phấn đấu nghề nghiệp (an
cư lạc nghiệp) - Mua nhà là mình độc lập trong cuộc sống - Căn nhà hợp cá tính và quan điểm thẩm mỹ riêng - Tự hào bản thân vì mua nhà mới - Thể hiện mình có tài sản tích lũy là nhà
- Cảm giác tự tin vào bản thân
- Là dân tỉnh lên TP.HCM, nên sở hữu nhà TP càng cảm
thấy tự hào
- Cảm thấy thành đạt, tự hào khi có nhà mới
- Cảm thấy không có gì quá đặc biệt do một phần vay
mượn từ gia đình,
- Mua nhà để thể hiện quan điểm cá tính riêng
- Cảm nhận tự lập cuộc sống theo kế hoạch bản thân
- Đẳng cấp thương hiệu bản thân được nâng lên dựa trên
giá trị căn nhà mua được
- Gia đình mới cưới/ mới tự lập cảm giác an cư lâu dài
- Cảm thấy tự tin hơn so với ở trọ trước đây - Có hồ bơi và cảnh quan - Nhiều cây xanh, hồ bơi và cảnh quan đẹp
- Không có tiếng ồn, xa khu công nghiệp và đường xe đẹp tải - Hàng xóm trong khu có dân trí cao
- Tiện ích cơ bản đầy đủ không gian chơi cho trẻ em để Mục tiêu
Môi
trường sử dụng - Không gian sân chơi cho
trẻ em gần gũi thiên nhiên
- Tiếng ồn từ những khu vực
quanh khu nhà (do giao
thông/nhà máy) - Thể hiện mình có tài sản tích lũy là nhà
- Cảm giác tự tin vào bản thân
- Là dân tỉnh lên TP.HCM, nên sở hữu nhà TP càng cảm thấy tự hào
- Cảm thấy thành đạt, tự hào khi có nhà mới
- Cảm thấy không có gì quá đặc biệt do một phần vay mượn từ gia
đình,
- Cảm giác giúp ích được khách hàng có nhà do làm môi giới mua
bán nhà.
- Mua nhà để thể hiện quan điểm thẩm mỹ và cá tính riêng
- Cảm nhận tự lập cuộc sống theo kế hoạch bản thân
- Cảm thấy không có sự khác biệt do là người ở TP lâu năm đã có
nhà cũ trước đó
- Đẳng cấp thương hiệu bản thân được nâng lên dựa trên giá trị căn
nhà mua được
- Gia đình mới cưới/ mới tự lập cảm giác an cư lâu dài
- Cảm thấy tự tin hơn so với ở trọ trước đây
- Khuôn viên thoáng nhiều cây xanh thuận tiện sinh hoạt công cộng
- Nhiều cây xanh, hồ bơi và cảnh quan đẹp
- Không có tiếng ồn, xa khu công nghiệp và đường xe tải
- Hàng xóm trong khu có dân trí cao
- Tiện ích cơ bản đầy đủ không gian chơi cho trẻ em để sử dụng
- Vị trí gần sông hồ lấy gió và thoáng
- Tránh xa khu vực bãi rác
- Khu vực không ngập, không có mùi hôi khó chịu của nhà máy hay - Tránh xa khu vực bãi rác
- Khu vực không ngập, không có mùi hôi khó chịu của khu đổ rác nhà máy hay khu đổ rác - Theo dõi an ninh khu nhà
(camera an ninh) tạo ra
môi trường sống tốt - Chọn mua căn nhà ở Phú Mỹ Hưng vì thích sự biệt lập, yên tĩnh, - Sự biệt lập, yên tĩnh, không thích sự ồn ào của khu - Công viên cây xanh khu không thích sự ồn ào của khu downtown downtown - Chọn mua căn nhà ở Vinhomes để sống để thuận tiện cho con cái nhà đi học gần trung tâm - Để sống để thuận tiện cho con cái đi học gần trung tâm
- Hiện tại bắt đầu nghĩ đến tiện ích trường học, khu - Vị trí thuận lợi gần trung tâm, dễ đi làm và vui chơi công viên dắt con đi chơi là quan trọng 7 - Hiện tại bắt đầu nghĩ đến tiện ích trường học, khu công viên dắt - An ninh khu nhà quản lý tốt, chuyên nghiệp và kiểm con đi chơi là quan trọng soát người ra vào - An ninh khu nhà quản lý tốt, chuyên nghiệp và kiểm soát người ra - Ban quản lý nhà uy tín và
chuyên nghiệp để bảo vệ
cộng đồng dân cư vào - Dịch vụ quản lý chuyên nghiệp và bảo vệ 24/24 - Sử lý rác thải sạch, ngập nước và không mùi hôi của
căn nhà - Láng giềng sống chung có trình độ dân trí Mục tiêu
Xã hội - Sống gần gủi và hợp tác
với người nước ngoài
trong khu nhà - Nhà có những điều kiện
thuận tiện cho người
già/người lớn tuổi về hưu
sinh sống - Tình hình trộm cướp và - Hàng xóm cùng độ tuổi, vừa lập gia đình có con nhỏ,
gia đình trẻ
- Sống với hàng xóm người có trình độ dân trí cao
- Người trên 40 tuổi, chính chắn, thành đạt và có tài sản
lớn
- Không phải là khu vực điểm nóng tệ nạn xã hội
- Điều kiện cho người già trong gia đình cũng phù hợp
- Môi trường có nhiều người nước ngoài thuê ở hay sinh
sống chung
- Thuận tiện cho người về hưu cũng ở chung
- Ban quản lý hợp tác với Phường để bảo đảm an ninh an
toàn và chống tệ nan xã hội trật tự an ninh xã hội xung
quanh khu nhà - Dịch vụ quản lý chuyên nghiệp và bảo vệ 24/24
- Có công viên cho trẻ em chơi
- Cũng quan tâm nhưng nếu giá nhà thấp thì cũng phải chịu (tố xã hội
phụ thuộc vào phân khúc, giá bán nhà)
- Hàng xóm cùng độ tuổi, vừa lập gia đình có con nhỏ, gia đình trẻ
- Mong muốn ở cùng người trẻ cùng độ tuổi,
- Sống với hàng xóm người có trình độ dân trí cao
- Người trên 40 tuổi, chính chắn, thành đạt và có tài sản lớn
- Không phải là khu vực điểm nóng tệ nạn xã hội
- Điều kiện cho người già trong gia đình cũng phù hợp
- Môi trường có nhiều người nước ngoài thuê ở hay sinh sống chung
- Thuận tiện cho người về hưu cũng ở chung
- Ở căn nhà không giao thiệp nhiều với hàng xóm
- Ban quản lý hợp tác với Phường để bảo đảm an ninh an toàn và
chống tệ nan xã hội MÃ HOÁ TRỤC (Axial coding) MÃ HOÁ MỞ (open coding)
(liệt kê các nội dung theo chủ đề) (gom những nội dung cùng nội hàm của chủ đề) 8 MÃ HOÁ CHỌN LỌC
(Selective coding)
(chọn những nội dung phù
hợp của chủ đề theo khung
nghiên cứu/mô hình)
- Vị trí khu nhà gần trung
tâm thành phố thuận tiện
đi lại Trải
nghiệm
môi trường - Nhân viên bán hàng tạo
nhiệt tình và am hiểu
- Nhà mẫu nên thiết kế
giống như nhà thật - Ý tưởng thiết kế kiến trúc độc đáo - An tâm hơn nếu được giao dịch mua bán tại văn
phòng chủ đầu tư - Nhà có vị trí độc tôn, thuận tiện đi lại làm việc
- Toà nhà có 2 mặt sông thoáng mát
- Thiết kế mang lại cảm giác thụ hưởng cuộc sống
- Chất lượng xây dựng nhà an tâm với Hòa Bình,
Cotecccon
- Dự án cách đường 30m nên không ồn ào
- Thiết kế tổng thể toà nhà độc nhất ở thành phố (City
Garden)
- Bố trí tiện ích thiết kế không hợp lý, khu bếp chiếm 2/3
không gian
- Nhà mẫu thiết kế hấp dẫn, giống như nhà thật nhận sau
này
- Sơn sửa lại nội thất cho phù hợp với ý thích - Nhà có vị trí độc tôn, độc đáo
- Toà nhà có 2 mặt sông thoáng mát
- Căn nhà cách xa chân cầu tránh/không ồn ào
- Thiết kế mang lại cảm giác thụ hưởng cuộc sống
- Chất lượng xây dựng nhà an tâm với Hòa Bình
- Dự án cách đường 30m nên không ồn ào
- Thiết kế tổng thể toà nhà độc nhất ở thành phố (City Garden)
- Nhà thầu yây dựng bởi Coteccon
- Mua căn nhà thô tự decor
- Bố trí tiện ích thiết kế không hợp lý, khu bếp chiếm 2/3 không gian
- Lo ngại lối đi hẹp hành lang cầu thang hẹp
- Nhà mẫu thiết kế hấp dẫn, giống như nhà thật nhận sau này
- Sơn sửa lại nội thất cho phù hợp với ý thích
- Phía sau là doanh trại quân đội nên yên tĩnh hơn - Chất lượng căn nhà do công ty xây dựng có uy tín
thương hiệu - Nhà mẫu thiết kế bắt mắt, nội thất cao cấp, ốp gạch,
giấy dán tường
- Giao dịch trực tiếp tại Văn phòng chủ đầu tư sẽ an tâm
hơn.
- Nhân viên tư vấn cung cấp đẩy đủ thông tin pháp lý,
quy hoạch
- Khu vực sống ven sông, gần chợ, có công viên
- Ý tưởng thiết kế hướng đến một cuộc sống sang trọng
- Người nước ngoài như Hàn quốc sống chung nhiều
- Nhà ở đây có diện tích 54m2 , 70m2 , 120m2 – dễ lực chọn mua… - Thiết kế ban công cao trẻ em không leo trèo
- Nhà mẫu thiết kế bắt mắt, nội thất cao cấp, ốp gạch, giấy dán tường
- Nhân viên sàn BĐS Danh Khôi tư vấn nhiệt tình
- Giao dịch trực tiếp tại Văn phòng chủ đầu tư sẽ an tâm hơn.
- Thông tin từ CĐT được cung cấp đầy đủ
- Nhân viên tư vấn cung cấp đẩy đủ thông tin pháp lý, quy hoạch
- Khu vực sống ven sông, gần chợ, có công viên
- Ý tưởng thiết kế hướng đến một cuộc sống sang trọng
- Người nước ngoài như Hàn quốc sống chung nhiều
- Khu nhà có nhiều loại diện tích để chọn theo nhu cầu
- Nhà ở đây có diện tích 54m2 , 70m2 , 120m2 – dễ lựa chọn mua…
- Trong dự án có nhiều chủng loại nhà như khu chung cư, penhouse, - Trong dự án có nhiều chủng loại nhà như khu chung cư, Villla, Biệt thự.. penhouse, Villla, Biệt thự.. - Khu này có bãi xe rộng, xe hơn đậu trên đường nội khu nên hài lòng. Trải
nghiệm
lợi ích
nhà? - Khu này có bãi xe rộng, xe hơn đậu trên đường nội khu nên hài lòng.
- Khách hay bạn bè đến chơn cũng có chỗ để xe nên thấy tiện
- Có siêu thị nội khu, xung quanh tổng cộng có 4 siêu thị, 3 trường - Có siêu thị nội khu, xung quanh tổng cộng có 4 siêu mẫu giáo. thị, 3 trường mẫu giáo. - Đầy đủ tiện ích nội khu: hồ bơi, nhà banh cho trẻ em chơi, phòng - Đầy đủ tiện ích nội khu: hồ bơi, nhà banh cho trẻ em - Dễ lựa chọn mua nếu có
nhiều loại diện tích để chọn
(54m2 , 70m2 , 120m2 …)
- Khu nhà có diện tích cho
bãi đậu xe đủ cho cư dân
- Khu nhà có đầy đủ hồ bơi
cảnh quan, khu thể thao,
khu vui chơi cho trẻ em,
nhà cộng đồng… gym, phòng karaoke… chơi, phòng gym, phòng karaoke… - Khuôn viên đường rộng rãi, để có thể đi bộ tập thể dục - Có phòng sinh hoạt cộng đồng để tiệc hay hữu sự cho cư dân
- Khuôn viên đường rộng rãi, để có thể đi bộ tập thể dục hay hóng hay hóng mát nghỉ ngơi mát nghỉ ngơi - Khu này cũng có chùa, nhà thờ nên dân cư đông đúc - Trong dự án có nhiều
chủng loại nhà (khu chung
cư, penhouse, Villla, Biệt
thự…) - Khu nhà có sẵn siêu thị, dịch vụ ăn uống và giải trí. - Nhân viên môi giới thấy không cung cấp thông tin - Công ty chủ động cung cấp - Gần trạm xe bus, gần bến xe khách là tốt nhất
- Thấy về nhà bó hẹp, thiếu tiện ích xung quanh nhìn thấy khó chịu
- Khu này cũng có chùa, nhà thờ nên dân cư đông đúc
- Thời gian tiếp cận nhà thấy nhân viên sales rờm ra,
- Nhân viên môi giới thấy không cung cấp thông tin chính xác (ví dụ chính xác (ví dụ như vinhome central park) đầy đủ thông tin như vinhome central park) - Quy trình giao dịch đơn - Khu nhà tiện về giao thông như gần trạm xe bus , trường học, bệnh - Làm thủ tục vay mua nhà thuận lợi là quan trọng nhất
- Khu nhà có 3 khối thương mại nhưng chỉ mới 1 khối giản thủ tục/văn bản viện,... được cấp sổ hồng nên thấy không tiện lắm - Nhân viên tư vấn các giải - Chủ đầu tư phản hồi kém về vấn đề dù nhiều lần cư pháp tài chính Trải
nghiệm
sự thuận
tiện? - Làm thủ tục vay mua nhà thuận lợi là quan trọng nhất
- Nhà thu nhập thấp sẽ chú trọng xe bus, các phân khúc cao cấp dân phản ánh không cần trạm xe bus - Bầu Ban quản lý dự án nhà, nếu không có thì quyền - Khu nhà có 3 khối thương mại nhưng chỉ mới 1 khối được cấp sổ kiểm soát vẫn tập trung ở chủ đầu tư hồng nên thấy không tiện lắm - Chủ đầu tư bàn giao đúng như cam kết theo hợp đồng, nếu có trễ chừng 3 tháng cũng được - Đại diện chủ đầu tư luôn
sẵn sàng gặp khách hàng
- Gặp gỡ và trò chuyện với
đại diện bán hàng thường
xuyên - Chủ đầu tư phản hồi kém về vấn đề dù nhiều lần cư dân phản ánh
- Bầu Ban quản lý dự án nhà, nếu không có thì quyền kiểm soát vẫn - Hợp đồng xong là môi giới ít tiếp xúc, cần được gặp tập trung ở chủ đầu tư gỡ thường xuyên hơn 9 - Chủ đầu tư bàn giao đúng như cam kết theo hợp đồng, nếu có trễ - Quy trình mua bán đơn giản hơn nếu khu nhà đã có sổ chừng 3 tháng cũng được hồng - Hợp đồng xong là môi giới ít tiếp xúc, cần được gặp gỡ thường - Chủ đầu tư đưa ra nhiều phương thức bàn giao, nhiều xuyên hơn đợt bàn giao - Chủ đầu tư phản hồi nhu cầu của cư dân chậm và nhiều khi thấy bỏ lơ - Quy trình mua bán đơn giản hơn nếu khu nhà đã có sổ hồng
- Thủ tục mua bán Vinhomes xảy ra sự cố nhiều, có sự chậm trễ so với Phú Mỹ Hưng - Chủ đầu tư đưa ra nhiều phương thức bàn giao, nhiều đợt bàn giao
- Gọi chủ đầu tư có người trả lời, nhưng cũng không hiệu quả do - Chủ đầu tư có hiện tượng né tránh trả lời 1 một số câu phải hỏi nhiều thứ - Chủ đầu tư có hiện tượng né tránh trả lời 1 một số câu hỏi về pháp hỏi về pháp lý, chênh lệch giá, khi nào có sổ, tiện
ích… lý, chênh lệch giá, khi nào có sổ, tiện ích… - Qua tư vấn môi giới nên không biết có phải là đầy đủ - Thông tin về căn nhà phải
luôn sẵn sàng trên internet
(Website,
Fanpage,
Youtube, Email…) - Qua tư vấn môi giới nên không biết có phải là đầy đủ không, không, nhưng thấy kênh môi giới là chính nhưng thấy kênh môi giới là chính - Xem nhà mẫu nhưng chưa quyết định mua, nên mua Trải
nghiệm
Tiếp cận - Môi giới có khi liên tục gọi hỏi nhiều lúc cũng phiền, có khi lại hỏi khi toà nhà đã xây hoàn thiện có muốn bán lại không - Thiết kế căn nhà 3D cho khách dễ hình dung thiết kế căn nhà - Truyền thông quảng cáo
xung quanh khu đất dự án
- Tham quan dự án và nhà
mẫu là kênh thông tin quan
trọng nhất - Xem nhà mẫu nhiều lúc 80 - 90% là rộng hơn thực tế
- Xem nhà mẫu nhưng chưa quyết định mua, nên mua khi toà nhà đã - Kênh thông tin chủ đầu tư nhiều, có khi không rõ ràng, gây khó hiểu xây hoàn thiện - Thực tế trên nhà mẫu chưa thể hiện hết được không gian bên ngoài, - Khu đất xây dựng phải có quảng cáo mạnh để muốn - Có hotline thường xuyên
trả lời các câu hỏi cho
khách hàng xuống xem dễ nhận ra. view - Nhân viên chăm sóc, hỗ trợ khách hàng (lễ tân) chu - Thiết kế căn nhà 3D cho khách dễ hình dung thiết kế căn nhà
- Kênh thông tin chủ đầu tư nhiều, có khi không rõ ràng, gây khó đáo, nhiệt tình, phản hồi nhanh - Bộ tài liệu bán hàng chính
thức để nhận trực tiếp từ
chủ đầu tư hiểu - Khu đất xây dựng phải có quảng cáo mạnh để muốn xuống xem dễ - Không có trang hướng dẫn chính thống thủ tục đầy đủ
- Khó gặp khi gặp nhân viên hỗ trợ bên hotline của nhận ra. Vingroup - Nhân viên chăm sóc, hỗ trợ khách hàng (lễ tân) chu đáo, nhiệt tình, - Bộ tài liệu bán hàng chính thức để nhận trực tiếp từ chủ phản hồi nhanh đầu tư - Khi bàn giao 1 trong 2 toilet có mùi, nên được sửa chữa ngay sau - Chủ đầu tư không hỗ trợ tốt cho khách hàng khi kiến nghị - Chọn nhà tự thiết kế và bố trí phân khu cho theo ý - Bộ tài liệu bán hàng chính thức để nhận trực tiếp từ chủ đầu tư
- Không có trang hướng dẫn chính thống thủ tục đầy đủ
- Khó gặp khi gặp nhân viên hỗ trợ bên hotline của Vingroup
- Vingroup không hỗ trợ, chỉ phụ thuộc vào nhân viên bán hàng
- Chủ đầu tư không hỗ trợ tốt cho khách hàng
- Chọn nhà tự thiết kế và bố trí phân khu cho theo ý mình
- Chủ đầu tư hướng dẫn bản vẻ điện nước cho tiện thi công nhà - Tự thiện thiết kế nội thất và
bố trí tiện ích bên trong nhà mình 10 - Giá nhà là quan trọng chứ mua xong mất giá không - nhà không bị mất/giảm giá - Giá nhà là quan trọng chứ mua xong mất giá không muốn
- Chủ đầu tư hay thay thế vật liệu thiết bị cơ bản không ưng ý, nhất muốn theo thời gian là phần điện nước trần nhà và gạch - Chủ đầu tư hay thay thế vật liệu thiết bị cơ bản không - Chất lượng xây dựng của Trải
nghiệm
Hữu dụng căn nhà - Hữu ích là gần tiện ích giải trí, vui chơi mua sắm.
- Nhà quận trung tâm giá cao và giữ giá là do tiện ích tốt
- Nhà có sẵn nội thất hoàn thiện, có tủ bếp
- Chất lượng xây dựng phải đảm bảo, nhiều lúc người mua không ưng ý, nhất là phần điện nước trần nhà và gạch
- Hữu ích là gần tiện ích giải trí, vui chơi mua sắm.
- Nhà quận trung tâm giá cao và giữ giá là do tiện ích tốt
- Chất lượng xây dựng phải đảm bảo, nhiều lúc người - Căn nhà nằm tại khu vực
thuận tiện đi làm, mua sắm
và vui chơi giải trí biết nhà thầu xây dựng mua không biết nhà thầu xây dựng - Phần sơn nhà và ngăn khu nhà không cần thiết vì khi làm nội thất cũng phải làm lại - Có chủ đầu tư giới thiệu nhà thầu nội thất cũng an tâm
- Mua nhà của chủ cũ đã có trang bị nội thất cơ bản cũng được nhưng phải sửa lại - Có chủ đầu tư giới thiệu nhà thầu nội thất cũng an tâm
- Mua nhà của chủ cũ đã có trang bị nội thất cơ bản cũng được - Khu ban công cần phải gia cố khung cao tầm 1,2m để nhưng phải sửa lại tránh tai nạn - Quan tâm đến thiết kế sao cho hợp ý mình là chính - Khu ban công cần phải gia cố khung cao tầm 1,2m để tránh tai nạn
- Quan tâm đến thiết kế sao cho hợp ý mình là chính
- Mua đầu tư nên không cần thiết kế, chỉ đủ diện tích là được
- Tiện ích nội khu: hồ bơi, siêu thị, bệnh viện, trờng học, gym
- Ra vào sử dụng thẻ từ
- Vị trí PMH Q7: Biệt lập nghỉ ngơi thư giãn
- Vị trí Vinhomes: Gần trung tâm, đi lại thuận tiện, khu dân cư náo nhiệt - Nhà mua từ Chủ đầu tư được vay 0% lãi suất cho đến - Nhà mua lại nên phần khuyến mãi ưu đãi của nhà đầu tư cấp 1
- Nhà mua từ Chủ đầu tư được vay 0% lãi suất cho đến thời diểm thời diểm nhận nhà, nhận nhà, - Được phiếu quà tặng ở khách sạn vinpearl, phiếu mua - Chiếc khấu bằng tiền khi
thanh toán theo tiến độ
- Hỗ trợ trả lãi vay ngân - Được phiếu quà tặng ở khách sạn vinpearl, phiếu mua hang, mua hang, mua xe vinfast hàng Trải
nghiệm
khuyến
khích xe vinfast - Mua được miễn phí quản lý hay giảm 30% phí quản lí - Giảm giá trực tiếp trên hợp trong 3 năm đồng. - Mua được miễn phí quản lý hay giảm 30% phí quản lí trong 3 năm
- Khi có được hưởng chiết khấu từ CĐT trong các lần thanh toán là tốt nhất (mức trả nhanh 10% giá nhà) - Khuyến mãi là một yếu tố phụ trợ thêm khi người mua đã hứng thú - Khi có được hưởng chiết khấu từ CĐT trong các lần
thanh toán là tốt nhất (mức trả nhanh 10% giá nhà)
- Thật ra khuyến mãi gì cũng không phải là chính yếu, vì nhiều khi được cũng không nhiều - Chương trình cam kết lợi
nhuận cố định hàng năm
- Chương trình tặng quà và
miễn phí dịch vụ quản lý với dự án, - Thật ra khuyến mãi gì cũng không phải là chính yếu, vì nhiều khi - Được nhận chiết khấu đến từ việc thanh toán nhanh
- Ưu đãi thanh toán theo tiến độ chia thành nhiều đợt được cũng không nhiều tổng mức giảm khoản 10% (9 đợt) - Được nhận chiết khấu đến từ việc thanh toán nhanh
- Ưu đãi thanh toán theo tiến độ chia thành nhiều đợt tổng mức giảm - Hỗ trợ người trả góp ưu đãi lãi suất từ ngân hàng khoản 10% (9 đợt) BIDV trong suốt thời gian vay - Hỗ trợ người trả góp ưu đãi lãi suất từ ngân hàng BIDV trong suốt - Mua nhà đầu tư nên nếu có cam kết lợi nhuận khi mua thời gian vay từ chủ đầu tư 11 - Nhà được hỗ trợ thuê lại với phí cố định hàng tháng nếu không - Chỉ đóng 20% ký hợp đồng mua bán, đóng phần còn lại một lần khi nhận căn nhà hoàn thiện ở/hay cho thuê - Mua nhà đầu tư nên nếu có cam kết lợi nhuận khi mua từ chủ đầu - Được quà tặng quà, rút thăm trúng xe máy, tặng vàng và được kèm theo lựa chọn trừ tiền vào giá bán tư - Tặng 1 năm phí quản lý căn nhà
- Phí quản lý theo đơn giá phí quản lý/ tháng là 7000đ/m2 được miễn cũng hợp lý - Chỉ đóng 20% ký hợp đồng mua bán, đóng phần còn lại một lần khi nhận căn nhà hoàn thiện - Được quà tặng quà, rút thăm trúng xe máy, tặng vàng và được kèm theo lựa chọn trừ tiền vào giá bán - Thực hiện cam kết đúng theo hợp đồng - Kinh nghiệm bán nhiều dự án nhà ở - Cung cấp pháp lý dự án Trải
nghiệm
tin tưởng minh bạch thông tin - Nghe nhận xét tốt từ khách hàng và người quen - Diễn đàn môi giới và
khách hàng đánh giá tốt - Thương hiệu chủ đầu tư lớn có nhiều dự án đã triển
khai
- Khi tìm thông tin trên mạng: thông tin CĐT, vị trí dự
án, thông tin báo chí, hình ảnh,...thấy chuyên nghiệp.
- Nghe phản hồi cư dân trên các trang cộng đồng, nghe
chê khen nhiều thứ mới xem có an tâm
- Chủ đầu tư có ngân hàng hỗ trợ thấy năng lực tài chính
an tâm có thể làm đúng cam kết
- Hợp tác với doanh nghiệp tư vấn quản lý dự án có
thương hiệu như CBRE, Saville…
- Pháp lý dự án và cam kết sổ hồng rõ ràng, nhanh chóng
- Gọi nhân viên tư vấn rồi cho tham quan dự án (nhiều
dự án + nhiều căn trong dự án)
- Mất khoảng 2-3 lần lên để lựa chọn căn nhà, bàn bạc
gia. Đình rồi lắng nghe thêm bạn bè về chủ đầu tư
- Làm các bước cần coi kĩ: nghe giới thiệu CĐT, thời
gian thi công bàn giao của dự án, xem trực tiếp dự án,
và kiểm tra pháp lý mới an tâm
- Kiểm tra xem nhà nước cho làm sổ đỏ, nếu dự án thì
pháp lý và hợp đồng rõ rang thì an tâm
- Kiểm tra chéo nhiều môi giới về chủ đầu tư - Thương hiệu chủ đầu tư lớn có nhiều dự án đã triển khai
- Khi tìm thông tin trên mạng: thông tin CĐT, vị trí dự án, thông tin
báo chí, hình ảnh,...thấy chuyên nghiệp.
- Nghe phản hồi cư dân trên các trang cộng đồng, nghe chê khen
nhiều thứ mới xem có an tâm
- Chủ đầu tư có ngân hàng hỗ trợ thấy năng lực tài chính an tâm có
thể làm đúng cam kết
- Hợp tác với doanh nghiệp tư vấn quản lý dự án có thương hiệu như
CBRE, Saville…
- Nghe chủ đầu tư nước ngoài thì có thể an tâm
- Thương hiệu CĐT hiện tại chưa có tiếng trên thị trường sẽ khó
chọn
- Tin tưởng uy tín thương hiệu CĐT Sacomreal TTC
- Pháp lý dự án và cam kết sổ hồng rõ ràng, nhanh chóng
- Khi khách hàng vào ở sau 6 tháng đã có sổ hồng căn nhà
- Chỉ sợ về lâu dài sau 7-8 năm họ có còn làm tốt như vậy nữa không
- Gọi nhân viên tư vấn rồi cho tham quan dự án (nhiều dự án + nhiều
căn trong dự án)
- Mất khoảng 2-3 lần lên để lựa chọn căn nhà, bàn bạc gia. Đình rồi
lắng nghe thêm bạn bè về chủ đầu tư
- Tham quan dự án thực tế quan trọng, vì nhìn trên giấy rất dễ bị lầm
- Làm các bước cần coi kĩ: nghe giới thiệu CĐT, thời gian thi công
bàn giao của dự án, xem trực tiếp dự án, và kiểm tra pháp lý mới an
tâm
- Kiểm tra xem nhà nước cho làm sổ đỏ, nếu dự án thì pháp lý và hợp
đồng rõ rang thì an tâm
- Kiểm tra chéo nhiều môi giới về chủ đầu tư 12 13 BẢNG 2- THANG ĐO THAM CHIẾU VÀ ĐIỀU CHỈNH Dinc et al., (2014) Nhân viên bán hàng tạo nhiệt tình và
am hiểu Đại diện bán hàng am hiểu và thoả
mãn nhu cầu khách hàng McDaniel &
Louargand (1994) Nhà mẫu nên thiết kế giống như nhà
thật Nhà mẫu nên thiết kế giống như nhà
thật Nhà mẫu nên thiết kế giống như nhà thật
dễ hấp dẫn tôi mua Đề xuất từ định
tính Ý tưởng thiết kế kiến trúc độc đáo Dinc et al., (2014) An tâm hơn nếu được giao dịch mua
bán tại văn phòng chủ đầu tư Kiến trúc xây dựng hoàn chỉnh và
phù hợp
Bạn cảm thấy an tâm khi giao dịch
với nhân viên XYZ Nelsen & Nelsen
(1995) Chất lượng căn nhà do công ty xây
dựng có uy tín thương hiệu Công ty bất động nên liên kết đối tác
xây dựng nổi tiếng Dinc et al., (2014) tích cho bãi đậu xe đủ cho cư dân 14 Đẵng cấp dịch vụ của X có giá trị
với tôi Đề xuất từ định
tính Dinc et al., (2014) Nelsen & Nelsen
(1995) Đề xuất từ định
tính
Nelsen & Nelsen
(1995) Quy trình giao dịch đơn giản thủ
tục/văn bản
Nhân viên tư vấn các giải pháp tài
chính
Đại diện chủ đầu tư luôn sẵn sàng
gặp khách hàng
Gặp gỡ và trò chuyện với đại diện
bán hàng thường xuyên Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi khi giao dịch
X càng dễ tìm thì khả năng tôi mua
càng cao
Công ty bất động luôn phản hồi
nhanh các yêu cầu của bạn
Nhân viên XYZ luôn sẵn sàng gặp
khách hàng Seiler et al.,
(2008) Công ty bất động sản quảng cáo cho
tôi 15 Tham quan dự án và nhà mẫu là
kênh thông tin quan trọng nhất
Có hotline thường xuyên trả lời các
câu hỏi cho khách hàng
Bộ tài liệu bán hàng chính thức để
nhận trực tiếp từ chủ đầu tư Dinc et al., 2014 Nhà không bị mất/giảm giá theo thời
gian
Chất lượng xây dựng của căn nhà Đề xuất từ định
tính
Clark & Kearns,
2012
Dinc et al., 2014 Căn nhà nằm tại khu vực thuận tiện
đi làm, mua sắm và vui chơi giải trí Brandt & Olson
(1986) Hỗ trợ trả lãi vay ngân hàng Giảm giá trực tiếp trên hợp đồng. Tôi không trả hết tiền mặt cho ngân
hàng
Mức giá được đưa ra theo điều kiện
khách hàng McDaniel &
Louargand (1994) 16 Nelsen & Nelsen
(1995) Seiler &
Reisenwitz (2010) Cung cấp pháp lý dự án minh bạch
thông tin
Nghe nhận xét tốt từ khách hàng và
người quen
Diễn đàn môi giới và khách hàng
đánh giá tốt nước.
Khách hàng nên tin tưởng khi giao
dịch với công ty
Công ty bất động sản luôn được ghi
nhân/dánh giá thành tích
Công ty bất động sản có danh tiếng
trong cộng đồng Tôi tin gia đình đủ tiền chi trả căn nhà
phù hợp gia đình.
Giá nhà phù hợp theo khu vực khiến tôi
muốn mua 17 Căn nhà nằm liền kề khu dân cư hiện
hữu
Căn nhà tăng giá trị theo thời gian Nhà hoàn thiện nội thất khi bàn giao Người mua nhà bán lại căn nhà khi thấy
lợi ích thu được khi đầu tư
Nhà hoàn thiện nội thất khi bàn giao Căn nhà công nghệ thông minh Vị trí thuận tiên giao thông để đi làm
Mua căn nhà dễ cho thuê hoặc bán lại Đề xuất từ
định tính
Nelsen &
Nelsen (1995)
Brandt &
Olson (1986) Dinc et al.,
(2014) Tránh ảnh hưởng của môi trường xung
quanh Nhà thiết kế rộng rãi và hợp phong thuỷ Bố trí nhà rỗng rãi với mọi thành viên Nhà có thiết bị đảm bảo an toàn Nhà có tiêu chuẩn an toàn phòng cháy
và thoát hiểm
Màu sắc trung tính, nhã nhặn Nhà đón ánh sáng, phòng có đón nắng 18 Gặp đại diện môi giới nhận tư vấn Tham khảo các nhận xét và tư vấn từ
chuyên trang Tham khảo các nhận xét và tư vấn từ
chuyên trang bán hàng bất động sản. Dùng internet thay cho di xem nhà Tìm thông tin dự án nhà trên website và
những kênh mạng internet
Viếng thăm trực tiếp nhà mẫu Dùng internet trong lúc đi xem nhà Nelsen &
Nelsen (1995)
Delgadillo,
2003
Nelsen &
Nelsen (1995) Công ty bất động sản cung cấp chính
xác những sản phẩm của mình Đề xuất từ
định tính
Nelsen &
Nelsen (1995) 19 Nhìn chung tôi thấy hài lòng với bản
thân
Tôi thấy mình độc lập hơn Mua nhà là an tâm để phấn đấu nghề
nghiệp (an cư lạc nghiệp)
Mua nhà là mình độc lập trong cuộc
sống
Căn nhà hợp cá tính và quan điểm thẩm
mỹ riêng
Tự hào bản thân vì mua nhà mới Tôi cảm thấy tôi tự tin hơn với bản thân Tôi thấy mọi người mua nhà là an tâm để
phấn đấu nghề nghiệp (an cư lạc nghiệp)
Tôi thấy mua nhà là mình độc lập trong
cuộc sống
Thiết kế căn nhà hợp cá tính và quan
điểm thẩm mỹ riêng của tôi
Tôi thấy tự hào bản thân vì mua nhà mới Dinc et al.,
(2014) Căn hộ có khu công cộng cho trẻ em Căn hộ an toàn cho người mua Không gian sân chơi cho trẻ em gần gũi
thiên nhiên
Tiếng ồn từ những khu vực quanh khu
nhà (do giao thông/nhà máy)
Theo dõi an ninh khu nhà (camera an
ninh) tạo ra môi trường sống tốt Công viên cây xanh khu nhà Căn hộ có công viên Đề xuất từ
định tính
Dinc et al.,
(2014) Ban quản lý nhà uy tín và chuyên
nghiệp để bảo vệ cộng đồng dân cư Hiệu quả và phản ứng nhanh của quản
lý Căn hộ đảm bảo sạch sẽ Sử lý rác thải sạch, ngập nước và không
mùi hôi của căn nhà 20 Larimian et
al., (2020) Tôi thấy an toàn với những người láng
giềng xung quanh Đúng cam kết về chất lượng sản phẩm Tuân thủ cam kết nhà cung cấp
với người mua Tôi muốn chủ đầu tư thực hiện đúng cam kết
về chất lượng sản phẩm Cung cấp tin cậy với khách hàng Nelson &
Nelson (1995) Giao dịch với công ty bất động
sản là tin cậy Chủ đầu tư thể hiện là nhà cung cấp tin cậy
với khách hàng quan trọng với tôi Cam kết tuân thủ pháp luật Nhà cung cấp luôn cam kết với
người mua Chủ đầu tư cam kết tuân thủ pháp luật với tôi
như ghi trong hợp đồng Nguồn lực tài chính thực hiện dự án Công ty bất động sản nên cho
thấy sự chuyên nghiệp Chủ đầu tư có nguồn lực tài chính thực hiện
dự án như kế hoạch cam kết tới tôi Nelson &
Nelson (1995) Cam kết với khách hàng trong lâu dài XYZ chăm sóc tôi trong thời
gian dài Tôi chọn thủ các cam kết với khách hàng
trong lâu dài Chăm sóc khách hàng, bảo hành và bảo
trì XYZ cung cấp cho tôi những gì
cần nhanh chóng Chủ đầu tư thực hiện chăm sóc khách hàng,
bảo hành và bảo trì nhanh chóng Nhận xét tốt từ chuyên gia trong ngành Tôi thấy hài lòng khi viếng thăm X bất cứ khi nào cần Được nhận xét tốt từ chuyên gia trong ngành
tạo uy tín cho chủ đầu tư Johnson,
Dotson &
Dunlap (1988) Đạt nhiều giải thưởng uy tín quốc tế Nhà cung cấp có danh tiếng và
vị trí trong ngành Tôi tin vào chủ đầu tư khi đạt nhiều giải
thưởng uy tín quốc tế 21 22 Gới thiệu mục tiêu nghiên cứu:
Bảng câu hỏi này nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa trải nghiệm của người mua nhà với mục tiêu và lựa chọn
nhà cung cấp. Để trả lời câu hỏi, xin quý Anh/Chị trả lời dựa theo hiểu biết của mình do quá trình mua nhà ở trên
thực tế.
Cam kết bảo mật thông tin:
Dữ liệu cung cấp của Anh/Chị chỉ dùng làm luận án Nghiên cứu khoa học, kiểm nghiệm mô hình lý thuyết và
không dùng cho mục đích kinh doanh. Dữ liệu sẽ được xử lý kết hợp với thống kê khác và không thể xác định rõ
ràng danh tính riêng. Các thông tin cá nhân sẽ được ẩn danh.
Thông tin chung đáp viên: Anh/Chị vui lòng cho biết thông tin cá nhân sau: 1. Vui lòng cho biết tên: ……………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………Đang sống tại Quận:……………………………………… Khu nhà Anh/Chị đang sống tên là::……………………………………………………………. 2. Nhà hiện đang ở của Anh/Chị là: Nhà phố liên kế Chung cư Biệt thự Villas Nhà ở xã hội Nhà ở tự xây dựng/khác……………………………….. 3. Trước đây anh/chị có từng trực tiếp mua căn nhà nào? Có, Không 4. Anh/Chị đang tìm hiểu để mua 1 căn nhà trong vòng 1 năm tới? Có, Không Hướng dẫn nội dung trả lời khảo sát bảng câu hỏi: Dưới đây là các phát biểu về các nội dung nghiên cứu về các mục tiêu, trải nghiệm của người tiêu dùng và lựa chọn nhà cung cấp trong hành vi mua nhà, trong 3 phần này có trình bày các phát biểu cụ thể, vì vậy, Anh/Chị vui lòng đưa ra quan điểm của Anh/Chị bằng cách chọn thang điểm từ 1-đến 5 tương ứng. Ở mỗi mức độ thể hiện quan điểm riêng của Anh/Chị với các phát biểu này, các mức độ cụ thể là: 1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Không đồng ý cũng không phản đối
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý Xin các Anh/Chị vui lòng trả lời trong 3 phần câu hỏi với nội dung sau:
Phần 1: Khi xem xét mua nhà, Anh/Chị vui lòng cho biết các mục tiêu nào sau đây Anh/Chị sẽ chọn lựa theo
quan điểm của mình.
Câu 1: Code Anh /Chị chọn mua nhà theo mục tiêu tiêu dùng cần
thiết của căn nhà là: Không
đồng ý Trung
lập Đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý 3
3
3
3
3
3 4
4
4
4
4
4 5
5
5
5
5
5 Hoàn
toàn
không
đồng ý
1
1
1
1
1
1 2
2
2
2
2
2 Tôi mua nhà vì diện tích đủ cho nhu cầu gia đình.
Giá nhà phù hợp theo khu vực khiến tôi muốn mua
Tôi mua căn nhà nằm liền kề khu dân cư hiện hữu
Tôi mua căn nhà tăng giá trị theo thời gian
Tôi muốn căn nhà hoàn thiện nội thất khi bàn giao
Sử dụng căn nhà công nghệ thông minh là quan
trọng với tôi
Vị trí thuận tiên giao thông để đi làm
Tôi quan tâm mua căn nhà dễ cho thuê hoặc bán lại 3
3 4
4 5
5 1
1 2
2 PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU SƠ BỘ Câu 2: Code Anh /Chị chọn mua nhà theo mục tiêu cảm nhận
cần thiết cho mình là: Không
đồng ý Trung
lập Đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tôi nhận thấy thiết kế căn nhà tối ưu không gian
(phòng và phân khu) phù hợp
Thiết kế căn nhà cùng tầng cách âm/riêng tư tạo
cảm giác tự do cho tôi
Thiết kế trần nhà cao thoáng gió tốt phù hợp tích
cách của tôi
Nhà thiết kế rộng rãi và hợp phong thuỷ quan trọng
với tôi
Nhà có tiêu chuẩn an toàn phòng cháy và thoát
hiểm an toàn cho tôi
Khi nhìn nhà có màu sắc trung tính, nhã nhặn và dễ
chịu là tôi hứng thú
Câu 3: Code Cơ sở thông tin để Anh /Chị tìm hiểu và chọn để
chọn mua nhà là: Không
đồng ý Trung
lập Đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tôi xem thông tin quảng cáo về nhà rất nhiều khi
mua
Tham khảo các nhận xét và tư vấn từ chuyên trang
bán hàng bất động sản.
Tôi tìm thông tin dự án nhà trên website và những
kênh mạng internet
Viếng thăm trực tiếp nhà mẫu của dự án để tìm hiểu
sự phù hợp nhu cầu tôi.
Tôi biết về căn nhà qua tham khảo bạn bè và người
thân
Tôi đọc tài liệu bán hàng dự án nhà (brochure, báo
gía, chính sách bán hàng, quy hoạch, pháp lý...) trên
internet
Câu 4: Code Trước khi ký hợp đồng mua nhà Anh /Chị thực hiện
quy trình mua là: Không
đồng ý Trung
lập Đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tôi tìm hiểu hướng dẫn mua bán chi tiết về căn nhà
để đánh giá
Tôi quan tâm thông tin về hướng dẫn thủ tục vay
ngân hàng.
Tôi dễ dàng gặp đại lý/nhân viên bán hàng của chủ
đầu tư
Tôi quan tâm hướng dẫn các bước mua căn nhà đầy
đủ, rõ ràng và đơn giản
Cập nhật tiến độ xây dựng thường xuyên của dự án
là quan trọng với tôi
Tôi tự mình kiểm tra thông tin sản phẩm và giai
đoạn thanh toán rõ ràng trong hợp đồng
Câu 5: 23 Code Cảm nhận về giá trị bản thân gắn với mua nhà của
Anh/ Chị như thế nào: Không
đồng ý Trung
lập Đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1
1 2
2 3
3 4
4 5
5 Tôi mua nhà để tự hào bản thân vì tích luỹ được tài
sản lớn
Tôi thấy mọi người mua nhà là an tâm để phấn đấu
nghề nghiệp (an cư lạc nghiệp)
Tôi thấy mua nhà là mình độc lập trong cuộc sống
Thiết kế căn nhà hợp cá tính và quan điểm thẩm mỹ
riêng của tôi
Tôi thấy tự hào bản thân vì mua nhà mới 1 2 3 4 5 Câu 6: Code Những yếu tố về môi trường xung quanh dự án nhà ở
khi Anh/Chị xem xét mua là: Không
đồng ý Trung
lập Đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1
1 2
2 3
3 4
4 5
5 1 2 3 4 5 Tôi sẽ không mua nhà nếu không có hồ bơi và cảnh
quan đẹp
Tôi đánh giá cao không gian sân chơi cho trẻ em gần
gũi thiên nhiên
Tôi chú ý tiếng ồn từ những khu vực quanh khu nhà
(do giao thông/nhà máy)
Tôi xem thống theo dõi an ninh khu nhà (camera an
ninh) tạo ra môi trường sống tốt
Tôi quan tâm xem xét công viên cây xanh khu nhà
Tôi muốn có ban quản lý nhà uy tín và chuyên nghiệp
để bảo vệ cộng đồng dân cư
Tôi quan tâm sử lý rác thải sạch, ngập nước và không
mùi hôi của căn nhà Câu 7: Code Mối quan tâm về yếu tố xã hội xung quanh khu vực dự
án nhà ở cần xem xét khi mua là: Không
đồng ý Trung
lập Đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tôi muốn mình thuộc về láng giềng sống chung có
trình độ dân trí
Tìm hiểu xem có thể sống gần gủi và hợp tác với
người nước ngoài trong khu nhà
Tôi hứng thú nếu nhà có những điều kiện thuận tiện
cho người già/người lớn tuổi về hưu sinh sống
Tôi nhìn nhận về tình hình trộm cướp và trật tự an ninh
xã hội xung quanh khu nhà rất quan trọng Phần 2: Khi lựa chọn mua nhà, Anh/Chị vui lòng cho biết các yếu tố nào được phát biểu sau đây mang lại trải
nghiệm quan trọng cho mình khi mua nhà?
Câu 8: Code Đánh giá trải nghiệm của Anh/Chị về môi trường
tương tác với chủ đầu tư để quyết định mua nhà: Không
đồng ý Trung
lập Đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Vị trí khu nhà gần trung tâm thành phố cho tôi sự tiện
lợi trong công việc và cuộc sống
Nhân viên bán hàng tạo cảm giảc nhiệt tình và am hiểu
khi tư vấn cho tôi 24 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Nhà mẫu nên thiết kế giống như nhà thật dễ hấp dẫn tôi
mua
Điểm độc đáo khác biệt về ý tưởng thiết kế kiến trúc
làm tôi muốn mua nhà
Tôi sẽ thấy thoải mái và an tâm hơn nếu được tương
tác giao dịch mua bán tại văn phòng chủ đầu tư
Tôi cảm giác an tâm về chất lượng căn nhà nếu công ty
xây dựng có uy tín thương hiệu Câu 9: Code Những lợi ích mong muốn của Anh/Chị khi ra quyết
định chọn dự án nhà để mua: Không
đồng ý Trung
lập Đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tôi thấy thuận tiện mua nếu có nhiều loại diện tích để
chọn (54m2 , 70m2 , 120m2 …)
Tôi hứng thú để mua khi khu nhà có diện tích cho bãi
đậu xe đủ cho cư dân
Tôi quan tâm khu nhà có đầy đủ hồ bơi cảnh quan, khu
thể thao, khu vui chơi cho trẻ em, nhà cộng đồng…
Tôi muốn sống trong dự án có nhiều chủng loại nhà (Căn
nhà, nhà cho thuê, Villla, Biệt thự..)
Tôi thấy lợi ích hơn nếu có sẵn siêu thị, dịch vụ ăn uống
và giải trí Câu 10: Code Những mong muốn của Anh/Chị về sự thuận tiện cho
khách hàng để quyết định mua nhà: Không
đồng ý Trung
lập Đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tôi thấy đỡ mất thời gian tìm hiểu thông tin khi công ty
chủ động cung cấp đầy đủ thông tin
Tôi mất ít thời gian quy trình giao dịch đơn giản thủ
tục/văn bản
Tôi thấy thuận tiện mua khi có nhân viên tư vấn các giải
pháp tài chính
Tôi thấy thuận tiện hơn khi đại diện chủ đầu tư luôn sẵn
sàng gặp khách hàng
Tôi thấy ấn tương khi gặp gỡ và trò chuyện với đại diện
bán hàng thường xuyên Câu 11: Code Những trải nghiệm quan trọng nào khi Anh/Chị khi tiếp
cận dự án nhà để tìm hiểu khi mua: Không
đồng ý Trung
lập Đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Thông tin về căn nhà thuận tiện và sẵn sàng cung cấp cho
tôi trên internet (Website, Fanpage, Youtube, Email…)
Truyền thông quảng cáo xung quanh khu đất dự án đang
xây dựng phải dễ thu hút tôi
Tôi nhận thấy khi tham quan dự án và nhà mẫu là kênh
thông tin quan trọng nhất
Bộ phận bán hàng có hotline dễ dàng trả lời các câu hỏi
cho khách hàng
Bộ tài liệu bán hàng chính thức để thuận lợi nhận trực tiếp
từ chủ đầu tư 25 Câu 12: Code Những mong muốn của Anh/Chị có các tiện ích hữu
dụng để quyết định mua nhà Không
đồng ý Trung
lập Đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý 2 3 4 Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 5 2 3 4 1 5 2 3 4 1 5 2 3 4 1 5 Tôi tự hoàn thiện thiết kế nội thất và bố trí tiện ích bên
trong nhà theo ý thích riêng khi sử dụng
Giá trị căn nhà hữu ích cho tôi khi không bị mất/giảm giá
theo thời gian
Tôi quan tâm chất lượng xây dựng của căn nhà khi chọn
mua
Căn nhà nằm tại khu vực thuận tiện đi làm, có/gần khu vui
chơi giải trí – mua sắm hữu ích với tôi Câu 13: Code Những mong muốn của Anh/Chị về chương trình khuyến
khích ưu đãi để quyết định mua nhà Không
đồng ý Trung
lập Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 5 Đồng
ý
4 2 3 1 5 4 2 3 1 5 4 2 3 1 5 4 2 3 1 5 4 2 3 Chương trình chiếc khấu bằng tiền khi thanh toán theo tiến
độ khuyến khích tôi mua nhà
Chương trình hỗ trợ trả lãi vay ngân hàng sẽ khuyến khích
tôi mua nhà
Chương trình giảm giá trực tiếp trên hợp đồng sẽ làm tăng
khuyến khích tôi khi mua nhà.
Tôi sẽ quan tâm chương trình cam kết lợi nhuận cố định
hàng năm của chủ đầu tư
Tôi quan tâm đến chương trình tặng quà và miễn phí dịch
vụ quản lý khi mua căn nhà Câu 14: Code Những nhìn nhận của Anh/Chị về sự tin tưởng chủ đầu
tư để quyết định mua nhà Không
đồng ý Trung
lập Hoàn
toàn
đồng ý 5 2 3 Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 Đồng
ý
4 1 5 4 2 3 1 5 4 2 3 1 5 4 2 3 1 5 4 2 3 Tôi hài lòng khi chủ đầu tư thực hiện cam kết đúng theo
hợp đồng
Tôi an tâm đầu tư đã có kinh nghiệm bán nhiều dự án
nhà ở chất lượng
Tôi tin rằng chủ đầu tư cung cấp pháp lý dự án minh
bạch thông tin
Tôi tin hơn khi được nghe nhận xét tốt từ khách hàng và
người quen
Cảm nhận tốt với chủ đầu tư được các diễn đàn môi giới
và khách hàng đánh giá tốt Phần 3: Khi mua nhà, Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ quan trọng của các tiêu chí chọn lựa chủ đầu tư (nhà
cung cấp) theo phát biểu sau đây? Code Những quan tâm về Anh/Chị như thề nào về tiêu chí để
chọn chủ đầu tư giao dịch Không
đồng ý Trung
lập Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn
toàn
không
đồng ý
1 5 Đồng
ý
4 2 3 5 4 2 3 1 5 4 2 3 1 Tôi muốn chủ đầu tư thực hiện đúng cam kết về chất lượng
sản phẩm
Chủ đầu tư thể hiện là nhà cung cấp tin cậy với khách hàng
quan trọng với tôi
Chủ đầu tư cam kết tuân thủ pháp luật với tôi như ghi trong
hợp đồng 26 1 2 3 4 5 2
2 3
3 4
4 5
5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Chủ đầu tư có nguồn lực tài chính thực hiện dự án như kế
hoạch cam kết tới tôi
Tôi chọn chủ đầu tư cam kết với khách hàng trong lâu dài 1
1
Chủ đầu tư thực hiện chăm sóc khách hàng, bảo hành và
bảo trì nhanh chóng
Được nhận xét tốt từ chuyên gia trong ngành tạo uy tín
cho chủ đầu tư
Tôi tin vào chủ đầu tư khi đạt nhiều giải thưởng uy tín
quốc tế PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN BỔ SUNG: 1. Anh/Chị đang sống chung với thành viên gia đình hay một mình? Gia đình (Chồng/ông bà nội/ông bà ngoại/con/anh chị em ruột khác) Độc thân 2. Anh/Chị bao nhiêu tuổi? dưới 25 từ 25-35 từ 35-45 trên 45 3. Thu nhập của gia đình hàng tháng khoảng bao nhiêu? dưới 1000 USD/tháng từ 1000 đến 1500 USD/tháng từ 1500 đến 2000 USD/tháng Trên 2000 USD/tháng 4. Nghề nghiệp các Anh/Chị đang làm là (job): Chuyên môn (bác sỹ/luật sư/nhà giáo/nhà báo…) Nhân viên doanh nghiệp (Quản lý, nhân viên…) Nhà đầu tư (vàng, chứng khoán, địa ốc…) Tự doanh Nhân viên cơ quan nhà nước Khác……………………………………. Cảm ơn Quý vị đã dành thời gian trả bảng lời câu hỏi này! 27 28 Gới thiệu mục tiêu nghiên cứu:
Bảng câu hỏi này nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa trải nghiệm của người mua nhà với mục tiêu và lựa chọn
nhà cung cấp. Để trả lời câu hỏi, xin quý Anh/Chị trả lời dựa theo hiểu biết của mình do quá trình mua nhà ở
trên thực tế.
Cam kết bảo mật thông tin:
Dữ liệu cung cấp của Anh/Chị chỉ dùng làm luận án Nghiên cứu khoa học, kiểm nghiệm mô hình lý thuyết và
không dùng cho mục đích kinh doanh. Dữ liệu sẽ được xử lý kết hợp với thống kê khác và không thể xác định rõ
ràng danh tính riêng. Các thông tin cá nhân sẽ được ẩn danh.
Thông tin chung đáp viên: Anh/Chị vui lòng cho biết thông tin cá nhân sau: 5. Vui lòng cho biết tên: …………………………………………………………………………… Điện thoại: …………………………Đang sống tại Quận:……………………………………… Khu nhà Anh/Chị đang sống tên là::……………………………………………………………. 6. Nhà hiện đang ở của Anh/Chị là: Nhà phố liên kế Chung cư Biệt thự Villas Nhà ở xã hội
Nhà ở tự xây dựng/khác……………………………….. 7. Trước đây anh/chị có từng trực tiếp mua căn nhà nào? Có, Không 8. Anh/Chị đang tìm hiểu để mua 1 căn nhà trong vòng 1 năm tới? Có, Không Hướng dẫn nội dung trả lời khảo sát bảng câu hỏi: Dưới đây là các phát biểu về các nội dung nghiên cứu về các mục tiêu, trải nghiệm của người tiêu dùng và lựa chọn nhà cung cấp trong hành vi mua nhà, trong 3 phần này có trình bày các phát biểu cụ thể, vì vậy, Anh/Chị vui lòng đưa ra quan điểm của Anh/Chị bằng cách chọn thang điểm từ 1-đến 5 tương ứng. Ở mỗi mức độ thể hiện quan điểm riêng của Anh/Chị với các phát biểu này, các mức độ cụ thể là: 6. Hoàn toàn không đồng ý
7. Không đồng ý
8. Không đồng ý cũng không phản đối
9. Đồng ý
10. Hoàn toàn đồng ý Xin các Anh/Chị vui lòng trả lời trong 3 phần câu hỏi với nội dung sau:
Phần 1: Khi xem xét mua nhà, Anh/Chị vui lòng cho biết các mục tiêu nào sao đây Anh/Chị sẽ chọn lựa theo
quan điểm của mình.
Câu 1: Anh /Chị chọn mua nhà theo mục tiêu tiêu dùng cần
thiết của căn nhà Không
đồng ý. Trung
lập. Hoàn
toàn
đồng ý. Code
COG Hoàn
toàn
không
đồng ý.
1
1
1
1
1 2
2
2
2
2 Đồng
ý.
4
4
4
4
4 3
3
3
3
3 5
5
5
5
5 Tôi mua nhà vì diện tích đủ cho nhu cầu gia đình.
Tôi mua căn nhà nằm liền kề khu dân cư hiện hữu
Tôi mua căn nhà tăng giá trị theo thời gian
Tôi nghĩ căn nhà hoàn thiện nội thất khi bàn giao
Tôi quan tâm mua căn nhà dễ cho thuê hoặc bán lại PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC Câu 2: Trung
lập. Anh /Chị chọn mua nhà theo mục tiêu cảm nhận cần
thiết cho mình Không
đồng ý. Đồng
ý. Hoàn
toàn
đồng ý. Code
EOG Hoàn
toàn
không
đồng ý.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tôi nhận thấy thiết kế căn nhà tối ưu không gian
(phòng và phân khu) phù hợp
Thiết kế trần nhà cao thoáng gió tốt phù hợp tích cách
của tôi
Nhà thiết kế rộng rãi và hợp phong thuỷ quan trọng với
tôi
Khi nhìn nhà có màu sắc trung tính, nhã nhặn và dễ
chịu là tôi hứng thú Câu 3: Trung
lập. Cơ sở thông tin để Anh /Chị tìm hiểu và chọn để chọn
mua nhà Không
đồng ý. Đồng
ý. Code
LEG Hoàn
toàn
đồng ý.
5 Hoàn
toàn
không
đồng ý.
1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tham khảo các nhận xét và tư vấn từ chuyên trang bán
hàng bất động sản.
Viếng thăm trực tiếp nhà mẫu của dự án để tìm hiểu sự
phù hợp nhu cầu tôi.
Tôi biết về căn nhà qua tham khảo bạn bè và người
thân
Tôi đọc tài liệu bán hàng dự án nhà (brochure, báo gía,
chính sách bán hàng, quy hoạch, pháp lý...) trên
internet
Câu 4: Trung
lập. Cảm nhận về giá trị bản thân gắn với mua nhà của
Anh/ Chị như thế nào Không
đồng ý. Đồng
ý. Code
ABG Hoàn
toàn
không
đồng ý.
1 2 3 4 Hoàn
toàn
đồng ý.
5 1 2 3 4 5 Tôi mua nhà để tự hào bản thân vì tích luỹ được tài sản
lớn
Tôi thấy mọi người mua nhà là an tâm để phấn đấu
nghề nghiệp (an cư lạc nghiệp)
Tôi thấy mua nhà là mình độc lập trong cuộc sống
Tôi thấy tự hào bản thân vì mua nhà mới 1
1 2
2 3
3 4
4 5
5 Câu 5: Trung
lập. Những yếu tố về môi trường xung quanh dự án nhà ở
khi Anh/Chị xem xét mua Không
đồng ý. Đồng
ý. Code
EVG Hoàn
toàn
không
đồng ý.
1 2 3 4 Hoàn
toàn
đồng ý.
5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1
1 2
2 3
3 4
4 5
5 Tôi sẽ không mua nhà nếu không có hồ bơi và cảnh
quan đẹp
Tôi đánh giá cao không gian sân chơi cho trẻ em gần
gũi thiên nhiên
Tôi chú ý tiếng ồn từ những khu vực quanh khu nhà
(do giao thông/nhà máy)
Tôi quan tâm xem xét công viên cây xanh khu nhà
Tôi quan tâm sử lý rác thải sạch, ngập nước và không
mùi hôi của căn nhà Phần 2: Khi lựa chọn mua nhà, Anh/Chị vui lòng cho biết các yếu tố nào được phát biểu sau đây mang lại trải
nghiệm quan trọng cho mình khi mua nhà? 29 Câu 6 Trung
lập. Đánh giá trải nghiệm của Anh/Chị về môi trường
tương tác với chủ đầu tư để quyết định mua nhà Không
đồng ý. Đồng
ý. Code
EXE Hoàn
toàn
không
đồng ý.
1 2 Hoàn
toàn
đồng ý.
5 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Nhân viên bán hàng tạo cảm giảc nhiệt tình và am hiểu
khi tư vấn cho tôi
Nhà mẫu nên thiết kế giống như nhà thật dễ hấp dẫn tôi
mua
Tôi sẽ thấy thoải mái và an tâm hơn nếu được tương
tác giao dịch mua bán tại văn phòng chủ đầu tư
Tôi cảm giác an tâm về lhất lượng căn nhà nếu công ty
xây dựng có uy tín thương hiệu Câu 7 Trung
lập. Những lợi ích mong muốn của Anh/Chị khi tiếp cận dự
án nhà để quyết định mua nhà Không
đồng ý. Đồng
ý. Code
CNE Hoàn
toàn
không
đồng ý.
1 2 Hoàn
toàn
đồng ý.
5 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tôi thấy đỡ mất thời gian tìm hiểu thông tin khi công
ty chủ động cung cấp đầy đủ thông tin
Tôi mất ít thời gian quy trình giao dịch đơn giản thủ
tục/văn bản
Tôi thấy thuận tiện mua khi có nhân viên tư vấn các
giải pháp tài chính
Tôi thấy thuận tiện hơn khi đại diện bán hàng chủ đầu
tư luôn sẵn sàng gặp khách hàng Câu 8 Trung
lập. Không
đồng ý. Đồng
ý. Code
ACE 2 3 4 Hoàn
toàn
không
đồng ý.
1 Hoàn
toàn
đồng ý.
5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Những mong muốn của Anh/Chị về sự thuận tiện cho
khách hàng để quyết định mua nhà
Thông tin về căn nhà phải luôn sẵn sàng cung cấp cho
tôi trên internet (Website, Fanpage, Youtube, Email…)
Truyền thông quảng cáo xung quanh khu đất dự án
đang xây dựng phải dễ nhận diện
Tôi nhận thấy khi tham quan dự án và nhà mẫu là kênh
thông tin quan trọng nhất
Bộ phận bán hàng có hotline thường xuyên trả lời các
câu hỏi cho khách hàng Câu 9 Trung
lập. Những mong muốn của Anh/Chị có các tiện ích hữu
ích để quyết định mua nhà Không
đồng ý. Đồng
ý. Code
UTE 2 3 4 Hoàn
toàn
không
đồng ý.
1 Hoàn
toàn
đồng ý.
5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tôi tự hoàn thiện thiết kế nội thất và bố trí tiện ích bên
trong nhà theo ý thích riêng khi sử dụng
Giá trị căn nhà hữu ích cho tôi khi không bị mất/giảm
giá theo thời gian
Tôi quan tâm chất lượng xây dựng của căn nhà khi
chọn mua
Căn nhà nằm tại khu vực thuận tiện đi làm, có/gần khu
vui chơi giải trí – mua sắm hữu ích với tôi 30 Câu 10 Trung
lập. Những mong muốn của Anh/Chị về chương trình khuyến
khích ưu đãi để quyết định mua nhà Không
đồng ý. Đồng
ý. Code
ICE Hoàn
toàn
không
đồng ý.
1 2 Hoàn
toàn
đồng ý.
5 4 3 1 2 5 4 3 1 2 5 4 3 1 2 5 4 3 Chương trình chiếc khấu bằng tiền khi thanh toán theo
tiến độ khuyến khích tôi mua nhà
Chương trình hỗ trợ trả lãi vay ngân hàng sẽ khuyến
khích tôi mua nhà
Chương trình giảm giá trực tiếp trên hợp đồng sẽ làm
tăng khuyến khích tôi khi mua nhà.
Tôi sẽ quan tâm chương trình cam kết lợi nhuận cố định
hàng năm của chủ đầu tư Phần 3: Khi mua nhà, Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ quan trọng của các tiêu chí chọn lựa chủ đầu tư (nhà
cung cấp) theo phát biểu sau đây? Trung
lập. Code
SPS Những quan tâm về Anh/Chị như thề nào về tiêu chí để
chọn chủ đầu tư giao dịch Không
đồng ý. Đồng
ý. Hoàn
toàn
không
đồng ý.
1 2 Hoàn
toàn
đồng ý.
5 4 3 1 2 5 4 3 1 2 5 4 3 1 2 5 4 3 1 2 5 4 3 1 2 5 4 3 Tôi muốn chủ đầu tư thực hiện đúng cam kết về chất
lượng sản phẩm
Chủ đầu tư thể hiện là nhà cung cấp tin cậy với khách
hàng quan trọng với tôi
Chủ đầu tư cam kết tuân thủ pháp luật với tôi như ghi
trong hợp đồng
Chủ đầu tư có nguồn lực tài chính thực hiện dự án như
kế hoạch cam kết tới tôi
Tôi chọn chủ đầu tư cam kết với khách hàng trong lâu
dài
Chủ đầu tư thực hiện chăm sóc khách hàng, bảo hành và
bảo trì nhanh chóng PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN BỔ SUNG: 5. Anh/Chị đang sống chung với thành viên gia đình hay một mình? Gia đình (Chồng/ông bà nội/ông bà ngoại/con/anh chị em ruột khác)
Độc thân 6. Anh/Chị bao nhiêu tuổi? dưới 25 từ 25-35 từ 35-45 trên 45
7. Thu nhập của gia đình hàng tháng khoản bao nhiêu? dưới 1000 USD/tháng từ 1000 đến 1500 USD/tháng
từ 1500 đến 2000 USD/tháng Trên 2000 USD/tháng 8. Nghề nghiệp các Anh/Chị đang làm là (job): Chuyên môn (bác sỹ/luật sư/nhà giáo/nhà báo…)
Nhân viên doanh nghiệp (Quản lý, nhân viên…)
Nhà đầu tư (vàng, chứng khoán, địa ốc…)
Tự doanh
Nhân viên cơ quan nhà nước
Khác…………………………………….
Cảm ơn Quý vị đã dành thời gian trả bảng lời câu hỏi này! 31 32 PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ CRONBACH’S ALPHA (PILOT STUDY) Phụ lục 6.1 : Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm COG Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of
Items .791 5 Item-Total Statistics Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted 15.53
15.06
15.33
15.35
15.44 5.275
5.485
4.776
5.190
5.175 .475
.504
.668
.617
.596 .784
.771
.717
.737
.743 COG1
COG3
COG4
COG5
COG8
Phụ lục 6.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm EOG
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha 4 .697
Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 13.10
13.12
13.09
12.90 2.283
2.107
2.065
2.283 .415
.556
.496
.461 .673
.585
.623
.644 EOG1
EOG3
EOG4
EOG5 Phụ lục 6.3 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm LEG Reliability Statistics Cronbach's
Alpha N of
Items 4 .617
Item-Total Statistics 33 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted 11.69
12.10
11.71
11.68 Scale Variance
if Item Deleted
4.214
4.056
4.045
4.529 .395
.408
.456
.332 .549
.539
.504
.593 LEG4
LEG5
LEG6
LEG2
Phụ lục 6.4 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm PRG
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha .318 5 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 15.93
15.49
15.96
16.02
15.92 Corrected Item-
Total Correlation
.230
.238
.155
.174
.000 5.125
5.358
5.259
5.471
5.993 .201
.204
.270
.254
.411 PRG1
PRG2
PRG3
PRG4
PRG5 Phụ lục 6.5 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm ABG Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha .742 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 11.44
11.11
11.11
11.70 Corrected Item-
Total Correlation
.557
.488
.628
.495 4.475
5.060
4.605
4.276 .671
.710
.637
.717 ABG1
ABG2
ABG3
ABG5 34 Phụ lục 6.6 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm EVG
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha .627 5 Item-Total Statistics Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted 3.486
3.844
3.795
3.197
3.715 17.10
16.90
16.84
17.25
16.98 .394
.344
.412
.422
.345 .567
.591
.563
.553
.591 EVG1
EVG3
EVG5
EVG2
EVG7
Phụ lục 6.7 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm SOG Reliability Statistics Cronbach's
Alpha N of Items .576 4 Item-Total Statistics Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
12.10
12.06
11.40
12.22 Scale Variance
if Item Deleted
2.852
3.053
3.917
2.920 .438
.432
.259
.325 .435
.446
.573
.543 SOG1
SOG2
SOG3
SOG4
Phụ lục 6.8 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm EXE
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items .706 4 Item-Total Statistics 35 Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted 12.47
12.29
12.27
12.13 Scale Variance
if Item Deleted
2.901
2.761
2.916
3.382 .499
.516
.523
.435 .638
.628
.623
.676 EXE2
EXE3
EXE5
EXE6
Phụ lục 6.9 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm BEE
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha .588 5 Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's Alpha if
Item Deleted 5.661
5.453
5.496
5.685
5.716 15.57
16.16
15.41
15.75
15.72 .358
.336
.382
.292
.358 .525
.538
.512
.562
.526 BEE1
BEE2
BEE3
BEE4
BEE5
Phụ lục 6.10 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm CNE
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items .773 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted .428
.623
.639
.635 .789
.699
.684
.688 12.22
12.15
12.22
12.31 3.733
3.432
3.131
2.848 CNE1
CNE2
CNE3
CNE4 36 Phụ lục 6.11 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm ACE
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha .801 4 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 11.84
11.90
12.00
12.29 3.730
3.818
4.049
3.948 .638
.739
.580
.524 .740
.697
.768
.799 ACE1
ACE2
ACE3
ACE4
Phụ lục 6.12 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm UTE
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha .655 4 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted 11.99
12.47
12.16
12.54 2.398
2.056
2.250
2.299 .417
.496
.490
.351 .600
.543
.552
.649 UTE1
UTE2
UTE3
UTE4 Phụ lục 6.13 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm ICE Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha .724 4 Item-Total Statistics 37 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted 11.41
11.28
11.12
11.67 Scale Variance
if Item Deleted
5.106
4.855
5.457
4.971 .410
.646
.524
.507 .733
.588
.661
.668 ICE1
ICE2
ICE3
ICE4
Phụ lục 6.14 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm TRE
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items .596 5 Item-Total Statistics TRE1 Scale Mean if
Item Deleted
16.21 Scale Variance
if Item Deleted
3.761 Corrected Item-
Total
Correlation
.322 Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
.557 TRE2 16.32 3.424 .363 .536 TRE3 15.98 3.577 .475 .485 TRE4 15.85 3.995 .376 .540 16.63 3.325 .290 .593 TRE5 Phụ lục 6.15 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khái niệm SPS Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha .834 6 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 22.00
22.23
21.99
21.98 SPS1
SPS2
SPS3
SPS4 .724
.563
.662
.740 .786
.818
.798
.782 5.447
5.298
5.585
5.357 38 SPS5
SPS6 22.08
22.19 5.750
5.291 .558
.488 .816
.840 PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CMB (MAIN SURVEY) Initial Eigenvalues Total % of
Variance % of
Variance Total Extraction Sums of Squared Loadings
Cumulative
%
20,694 20,694 9.933 Component
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33 9.933
3.330
2.575
2.482
2.202
1.911
1.790
1.658
1.385
1.332
1.108
1.067
.992
.935
.856
.791
.739
.684
.663
.632
.601
.565
.540
.529
.508
.493
.489
.462
.461
.451
.437
.409
.392 20,694
6.938
5.365
5.170
4.588
3.981
3.729
3.454
2.886
2.775
2.308
2.223
2.067
1.949
1.784
1.648
1.540
1.426
1.381
1.317
1.252
1.176
1.126
1.102
1.058
1.028
1.018
.963
.961
.939
.911
.853
.816 Cumulative
%
20,694
27.632
32.997
38.166
42.755
46.736
50,465
53.919
56.805
59.581
61.888
64.111
66.178
68.127
69.910
71.559
73.099
74.524
75.905
77.222
78.474
79.650
80,776
81.878
82.937
83.964
84.982
85.945
86.906
87.845
88.756
89.609
90,426 91.214
91.991
92.747
93.460
94.163
94.858
95.538
96.192
96.834
97.457
98.039
98.576
99.091
99.586
100,000 .378
.373
.363
.342
.337
.334
.326
.314
.308
.299
.279
.258
.247
.238
.199 .788
.776
.757
.713
.703
.696
.679
.654
.642
.624
.582
.537
.514
.495
.414 34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
Extraction Method: Principal Component Analysis. 39 PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ CRONBACH’S ALPHA (MAIN SURVEY) Phụ lục 8.1: COG (COG1, COG3, COG4, COG5, COG8)
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha ,689 5 Item-Total Statistics Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted Scale
Mean if
Item
Deleted
15,91
16,04
16,20
15,96
16,16 5,247
3,993
3,781
4,704
3,627 ,216
,655
,551
,252
,596 ,718
,555
,588
,723
,565 COG1
COG3
COG4
COG5
COG8 ð Thực hiện loại COG1 & COG5(COG3, COG4, COG5, COG8) Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha ,817 3 40 Item-Total Statistics Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Mean if
Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted COG3
COG4
COG8 7,78
7,94
7,89 2,105
1,902
1,738 ,719
,614
,697 ,717
,808
,721 COG1 và COG5 bị loại do không đạt điều kiện về tương quan biến tổng < 0,3. Sau khi
loại hai thang đo này.
Phụ lục 8.2: EOG (EOG1, EOG3, EOG4, EOG5)
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha 4 ,790
Item-Total Statistics Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted Scale
Mean if
Item
Deleted
12,76
12,82
12,84
12,56 2,176
2,033
1,978
2,120 ,556
,654
,602
,586 ,759
,711
,738
,745 EOG1
EOG3
EOG4
EOG5 Phụ lục 8.3: LEG (LEG2, LEG4, LEG5, LEG6)
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha 4 ,786
Item-Total Statistics Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Mean if
Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted LEG2
LEG4
LEG5
LEG6 11,87
11,78
12,07
11,88 3,144
3,352
2,756
2,953 ,708
,777
,731
,714 ,655
,501
,605
,630 41 Phục lục 8.4: ABG (ABG1, ABG2, ABG3, ABG5)
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha ,778 4 Item-Total Statistics Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted Scale
Mean if
Item
Deleted
11,78
11,47
11,54
11,82 2,709
3,200
3,121
2,523 ,625
,566
,587
,587 ,701
,737
,726
,732 ABG1
ABG2
ABG3
ABG5 Phục lục 8.5: EVG (EVG1, EVG2, EVG3, EVG5, EVG7)
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha 5 ,856
Item-Total Statistics Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Mean if
Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted EVG1
EVG2
EVG3
EVG5
EVG7 17,29
17,38
17,28
17,26
17,53 4,021
4,026
4,148
4,015
4,406 ,725
,662
,702
,743
,534 ,813
,830
,819
,808
,861 Phụ lục 8.6: EXE (EXE2, EXE3, EXE5, EXE6)
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha ,795 4 Item-Total Statistics 42 Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Mean if
Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted EXE2
EXE3
EXE5
EXE6 12,24
12,11
12,06
11,98 2,355
2,371
2,415
2,492 ,596
,632
,644
,553 ,749
,731
,726
,769 Phụ lục 8.7: CNE (CNE1, CNE2, CNE3, CNE4)
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha 4 ,785
Item-Total Statistics Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Mean if
Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted CNE1
CNE2
CNE3
CNE4 12,19
12,07
12,16
12,18 1,998
2,149
2,013
1,960 ,577
,572
,608
,613 ,741
,743
,724
,722 Phụ lục 8.8: ACE (ACE1, ACE2, ACE3, ACE4)
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha 4 ,797
Item-Total Statistics Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Mean if
Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted ACE1
ACE2
ACE3
ACE4 11,63
11,64
11,61
11,69 2,666
2,671
2,633
2,586 ,594
,599
,627
,612 ,753
,750
,737
,744 43 Phụ lục 8.9: UTE (UTE1, UTE2, UTE3, UTE4)
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha ,772 4 Item-Total Statistics Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Mean if
Item
Deleted Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted UTE1
UTE2
UTE3
UTE4 12,51
12,80
12,58
12,78 2,427
2,537
2,821
2,774 ,682
,584
,528
,508 ,658
,712
,740
,751 Phụ lục 8.10: ICE (ICE1, ICE2, ICE3, ICE4)
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha 4 ,808
Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted ICE1
ICE2
ICE3
ICE4 11,39
11,40
11,52
11,40 3,314
3,309
3,504
3,334 ,620
,649
,579
,651 ,762
,748
,781
,747 Phụ lục 8.11: SPS (SPS1, SPS2, SPS3, SPS4, SPS5)
Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha 6 ,808
Item-Total Statistics 44 Scale Mean
if Item
Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted 21,40
21,50
21,37
21,33
21,57
22,21 4,973
4,840
5,084
4,981
4,824
4,941 ,647
,643
,612
,664
,658
,337 ,763
,762
,771
,760
,759
,855 SPS1
SPS2
SPS3
SPS4
SPS5
SPS6
ð Thực hiện loại biết SPS6 theo tiêu chuẩn Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha 5 ,855
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted SPS1
SPS2
SPS3
SPS4
SPS5 17,73
17,83
17,70
17,67
17,91 3,266
3,190
3,346
3,260
3,322 ,695
,668
,666
,723
,601 ,819
,826
,826
,812
,844 PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ EFA Phụ lục 9.1: EFA BIẾN ĐỘC LẬP
(TRẢI NGHIỆM NGƯỜI TIÊU DÙNG, ĐA MỤC TIÊU) .862 KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity Approx. Chi-Square
df
Sig. 13259.149
780
.000 45 Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa % of
Variance Total % of
Variance Total Factor
1 Total
8.265 20,663 Cumulative
%
20,663 19.490 Cumulative
%
19.490 3.930 7.796 4.366
3.589 2.840
2.006 7.101
5.014 26.591
31.605 2
3 3.271
2.459 8.176
6.148 28.839
34.988 3.193
4.932 1.930
1.675 4.825
4.188 36.430
40,618 4
5 2.389
2.137 5.973
5.342 40,961
46.303 2.420
5.069 1.443
1.135 3.608
2.837 44.227
47.063 6
7 1.888
1.581 4.721
3.952 51.023
54.975 2.884
3.269 .919
.824 2.299
2.061 49.362
51.422 8
9 1.369
1.322 3.422
3.304 58.397
61.701 5.231 .616 1.540 52.962 10 1.100 2.750 64.451 11
12 .988
.795 2.469
1.987 13
14 .741
.694 1.853
1.736 15
16 .663
.640 1.657
1.600 17
18 .613
.587 1.533
1.468 19
20 .539
.534 1.348
1.335 21
22
23 .512
.497
.485 1.281
1.242
1.213 24
25 .467
.447 1.167
1.117 26
27 .435
.411 1.088
1.028 28
29 .400
.389 .999
.971 66.920
68.907
70,761
72.497
74.153
75.754
77.287
78.754
80,103
81.438
82.719
83.961
85.174
86.341
87.458
88.546
89.573
90,572
91.544 46 30
31 .375
.369 .936
.922 32
33 .347
.343 .868
.857 34
35 .326
.315 .816
.788 36
37 .295
.291 .737
.726 38
39 .263
.246 .657
.616 .213 .532 92.480
93.402
94.271
95.128
95.944
96.732
97.469
98.195
98.852
99.468
100,000 40
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total
variance. ,851 Phụ lục 9.2: EFA LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP
(SPS1, SPS2, SPS3, SPS4, SPS5)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of
Sphericity 1675,62
2
10
,000 df
Sig. Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Facto
r Total % of Extraction Sums of Squared
Loadings
Total Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% 2,738 54,767 54,767 3,183
,577
,516
,387
,337 63,659
11,537
10,321
7,743
6,739 63,659
1
75,197
2
85,518
3
93,261
4
100,000
5
Extraction Method: Principal Axis Factoring. 47 Factor Matrixa Factor
1 SPS4
SPS1
SPS3
SPS2
SPS5 ,803
,770
,737
,730
,652 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. 1 factors extracted. 5 iterations required. PHỤ LỤC 10 : KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÂN TÍCH CFA Phụ lục 10.1: KẾT QUẢ CFA CỦA MỤC TIÊU
TRỌNG SỐ CHƯA CHUẨN HOÁ VÀ CHUẨN HOÁ C.R. P Label .052 17.950 ***
.049 21.712 *** .048 15.626 ***
.046 15.324 ***
.058 16.005 *** .064 17.129 ***
.051 14.078 ***
.052 17.817 *** .043 18.893 ***
.038 21.876 *** EVG3 <--- EVG
EVG2 <--- EVG
EVG1 <--- EVG
ABG5 <--- ABG
ABG3 <--- ABG
ABG2 <--- ABG
ABG1 <--- ABG
LEG6 <--- LEG
LEG5 <--- LEG
LEG4 <--- LEG
LEG2 <--- LEG
COG8 <--- COG
COG4 <--- COG
COG3 <--- COG
EOG5 <--- EOG
EOG4 <--- EOG
EOG3 <--- EOG
EOG1 <--- EOG
EVG5 <--- EVG
EVG7 <--- EVG Estimate S.E.
1.000
.940
1.062
1.000
.745
.707
.929
1.000
1.090
.722
.930
1.000
.811
.835
1.000
1.152
1.140
.939
1.102
.861 .071 16.129 ***
.068 16.848 ***
.063 14.868 ***
.046 23.795 ***
.050 17.191 *** 48 EVG3 <--- EVG
EVG2 <--- EVG
EVG1 <--- EVG
ABG5 <--- ABG
ABG3 <--- ABG
ABG2 <--- ABG
ABG1 <--- ABG
LEG6 <--- LEG
LEG5 <--- LEG
LEG4 <--- LEG
LEG2 <--- LEG
COG8 <--- COG
COG4 <--- COG
COG3 <--- COG
EOG5 <--- EOG
EOG4 <--- EOG
EOG3 <--- EOG
EOG1 <--- EOG
EVG5 <--- EVG
EVG7 <--- EVG Estimate
.775
.660
.792
.685
.691
.672
.718
.734
.714
.568
.770
.820
.676
.849
.672
.711
.769
.638
.834
.634 CÁC CHỈ TIÊU TÍNH PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH CFA CMIN P CMIN/DF
3.116 .000 NPAR
52
210 .000 Model
Default model
Saturated model
Independence model CMIN DF
492.338 158
0
20 6180,933 190 .000 32.531 RMR, GFI Model
Default model
Saturated model
Independence model GFI AGFI PGFI
RMR
.707
.920
.021
.940
.000 1.000
.473
.105 .417 .428 49 Baseline Comparisons Model CFI TLI
rho2
.933 RFI
rho1
.904 Default model
Saturated model
Independence model NFI
Delta1
.920
1.000
.000 .000 IFI
Delta2
.944
1.000
.000 .000 .944
1.000
.000 RMSEA Model
Default model
Independence model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
.330
.000 .046
.194 .056
.202 .051
.198 Phụ lục 10.2: KẾT QUẢ CFA TRẢI NGHIỆM NGƯỜI TIÊU DÙNG
CÁC TRỌNG SỐ CHƯA CHUẨN HOÁ VÀ CHUẨN HOÁ C.R. P Label .052 17.024 ***
.053 18.480 *** .045 13.357 ***
.043 16.154 ***
.042 12.066 *** .058 15.350 ***
.063 16.244 ***
.065 16.544 *** .056 17.624 ***
.054 18.054 *** ICE2 <--- ICE
ICE3 <--- ICE
ICE4 <--- ICE
UTE1 <--- UTE
UTE2 <--- UTE
UTE3 <--- UTE
UTE4 <--- UTE
CNE1 <--- CNE
CNE2 <--- CNE
CNE3 <--- CNE
CNE4 <--- CNE
EXE2 <--- EXE
EXE3 <--- EXE
EXE5 <--- EXE
ACE1 <--- ACE
ACE2 <--- ACE
ACE3 <--- ACE
ACE4 <--- ACE
ICE1 <--- ICE
EXE6 <--- EXE Estimate S.E.
1.000
.889
.984
1.000
.595
.693
.503
1.000
.883
1.020
1.083
1.000
.984
.976
1.000
.979
1.057
1.062
.997
.868 .059 16.450 ***
.060 17.570 ***
.062 17.074 ***
.055 18.103 ***
.055 15.794 *** Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model) 50 ICE2 <--- ICE
ICE3 <--- ICE
ICE4 <--- ICE
UTE1 <--- UTE
UTE2 <--- UTE
UTE3 <--- UTE
UTE4 <--- UTE
CNE1 <--- CNE
CNE2 <--- CNE
CNE3 <--- CNE
CNE4 <--- CNE
EXE2 <--- EXE
EXE3 <--- EXE
EXE5 <--- EXE
ACE1 <--- ACE
ACE2 <--- ACE
ACE3 <--- ACE
ACE4 <--- ACE
ICE1 <--- ICE
EXE6 <--- EXE Estimate
.740
.671
.738
.926
.534
.691
.477
.669
.658
.710
.729
.705
.725
.748
.688
.679
.737
.710
.720
.637 CÁC CHỈ TIÊU TÍNH PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH CFA TRẢI NGHIỆM NGƯỜI
TIÊU DÙNG CMIN P CMIN/DF
2.684 .000 NPAR
51
210 .000 Model
Default model
Saturated model
Independence model CMIN DF
426.791 159
0
20 6018.851 190 .000 31.678 RMR, GFI Model
Default model
Saturated model
Independence model GFI AGFI PGFI
RMR
.719
.934
.017
.950
.000 1.000
.368
.126 .301 .333 Baseline Comparisons 51 Model CFI TLI
rho2
.945 RFI
rho1
.915 Default model
Saturated model
Independence model NFI
Delta1
.929
1.000
.000 .000 IFI
Delta2
.954
1.000
.000 .000 .954
1.000
.000 RMSEA Model
Default model
Independence model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
.906
.000 .041
.191 .051
.200 .046
.195 Regression Weights: (Group number 1 - Default model) C.R. P Label SPS1 <--- SPS
SPS2 <--- SPS
SPS3 <--- SPS
SPS4 <--- SPS
SPS5 <--- SPS Estimate S.E.
1.000
1.085
.934
1.079
.910 .055 19.622 ***
.046 20,354 ***
.050 21.647 ***
.050 18.039 *** Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model) SPS1 <--- SPS
SPS2 <--- SPS
SPS3 <--- SPS
SPS4 <--- SPS
SPS5 <--- SPS Estimate
.757
.765
.722
.837
.646 HIỆP PHƯƠNG SAI CỦA LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP Covariances: (Group number 1 - Default model) e42 <--> e43 10,103
4.337
e41 <--> e45 M.I. Par Change
-.019
-.013 CÁC CHỈ TIÊU TÍNH PHÙ HỢP MÔ HÌNH CFA-LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP 52 CMIN P CMIN/DF
5.348 .000 NPAR
11
15 Model
Default model
Saturated model
Independence model CMIN DF
4
21.391
0
.000
10
5 1680,849 .000 168.085 RMR, GFI Model
Default model
Saturated model
Independence model GFI AGFI PGFI
RMR
.264
.963
.006
.990
.000 1.000
.455
.138 .182 .303 Baseline Comparisons Model CFI TLI
rho2
.974 RFI
rho1
.968 Default model
Saturated model
Independence model NFI
Delta1
.987
1.000
.000 .000 IFI
Delta2
.990
1.000
.000 .000 .990
1.000
.000 RMSEA Model
Default model
Independence model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
.085
.000 .106
.474 .045
.438 .074
.456 Phụ lục 10.4: KẾT QUẢ CFA MÔ HÌNH TỚI HẠN
CÁC TRỌNG SỐ CHƯA CHUẨN HOÁ – MÔ HÌNH CFA TỚI HẠN C.R. P Label .052 18.101 ***
.049 21.826 *** .047 15.699 ***
.046 15.422 ***
.058 16.259 *** EVG3 <--- EVG
EVG2 <--- EVG
EVG1 <--- EVG
ABG5 <--- ABG
ABG3 <--- ABG
ABG2 <--- ABG
ABG1 <--- ABG
LEG6 <--- LEG
LEG5 <--- LEG
LEG4 <--- LEG
LEG2 <--- LEG Estimate S.E.
1.000
.943
1.061
1.000
.741
.706
.938
1.000
1.092
.725
.929 .064 17.179 ***
.051 14.126 ***
.052 17.862 *** 53 C.R. P Label .042 19.011 ***
.037 22.386 *** .071 16.181 ***
.068 17.077 ***
.063 14.860 ***
.046 23.820 ***
.050 17.434 *** .053 17.014 ***
.054 18.613 *** .045 13.955 ***
.043 17.302 ***
.042 12.455 *** .058 15.616 ***
.063 16.360 ***
.065 16.473 *** .056 17.586 ***
.054 18.160 *** .060 16.679 ***
.060 17.620 ***
.062 17.058 ***
.055 18.171 ***
.055 15.924 *** COG8 <--- COG
COG4 <--- COG
COG3 <--- COG
EOG5 <--- EOG
EOG4 <--- EOG
EOG3 <--- EOG
EOG1 <--- EOG
EVG5 <--- EVG
EVG7 <--- EVG
ICE2 <--- ICE
ICE3 <--- ICE
ICE4 <--- ICE
UTE1 <--- UTE
UTE2 <--- UTE
UTE3 <--- UTE
UTE4 <--- UTE
CNE1 <--- CNE
CNE2 <--- CNE
CNE3 <--- CNE
CNE4 <--- CNE
EXE2 <--- EXE
EXE3 <--- EXE
EXE5 <--- EXE
ACE1 <--- ACE
ACE2 <--- ACE
ACE3 <--- ACE
ACE4 <--- ACE
ICE1 <--- ICE
EXE6 <--- EXE
SPS1 <--- SPS
SPS2 <--- SPS
SPS3 <--- SPS
SPS4 <--- SPS
SPS5 <--- SPS Estimate S.E.
1.000
.802
.820
1.000
1.152
1.157
.937
1.095
.869
1.000
.895
.998
1.000
.627
.738
.528
1.000
.902
1.028
1.074
1.000
.978
.980
1.000
.995
1.059
1.060
1.007
.874
1.000
1.071
.936
1.059
.928 .053 20,307 ***
.046 20,540 ***
.047 22.356 ***
.050 18.547 *** 54 CÁC CHỈ TIÊU TÍNH PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH – MÔ HÌNH CFA TỚI HẠN CMIN P CMIN/DF
2.634 .000 NPAR
149
1035 Model
Default model
Saturated model
Independence model CMIN DF
2333.670 886
0
.000
45 15932.006 990 .000 16.093 RMR, GFI Model
Default model
Saturated model
Independence model GFI AGFI PGFI
RMR
.753
.859
.019
.880
.000 1.000
.315
.092 .284 .301 Baseline Comparisons Model CFI TLI
rho2
.892 RFI
rho1
.836 Default model
Saturated model
Independence model NFI
Delta1
.854
1.000
.000 .000 IFI
Delta2
.904
1.000
.000 .000 .903
1.000
.000 RMSEA Model
Default model
Independence model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
1.000
.000 .047
.139 .043
.135 .045
.137 PHỤ LỤC 11 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SEM BẬC 2 TRỌNG SỐ SEM BẬC 2 Estimate S.E. C.R. P Label MG <--- CE 0,432 0,051 8,448 *** SPS <--- MG 0,808 0,177 4,556 *** SPS <--- CE 0,3 0,085 3,513 *** EVG <--- GOALS 1 ABG
LEG
COG
EOG <---
<---
<---
<--- GOALS
GOALS
GOALS
GOALS 0,161
0,135
0,196
0,126 6,45
4,338
8,144
7,916 ***
***
***
*** 1,036
0,587
1,597
0,995 UTE <--- *** EXPERIENCE 0,641 0,074 8,632 CNE <--- EXPERIENCE 0,846 0,073 11,558 *** EXE <--- EXPERIENCE 1,089 0,085 12,869 *** ACE <--- EXPERIENCE 1,029 0,083 12,412 *** EXPERIENCE 1 ICE <--- 18,144
21,483 ***
*** 0,051
0,047 8,233
8,193
15,309 ***
***
*** 0,109
0,105
0,063 3,997
13,948
4,016 ***
***
*** 0,168
0,051
0,143 8,272
22,289 ***
*** 0,077
0,036 11,529
16,776
10,885
23,523
16,569 ***
***
***
***
*** 0,106
0,069
0,09
0,047
0,049 11,692
11,029 ***
*** 0,088
0,086 4,568
10,825
6,552 ***
***
*** 0,118
0,08
0,126 1
0,93
1,014
1
0,895
0,86
0,971
1
0,67
0,711
0,574
1
0,633
0,811
1
1,217
1,164
0,981
1,102
0,806
1
1,029
0,95
1
0,54
0,862
0,828
1
0,882 0,063 13,962 *** EVG3
EVG2
EVG1
ABG5
ABG3
ABG2
ABG1
LEG6
LEG5
LEG4
LEG2
COG8
COG4
COG3
EOG5
EOG4
EOG3
EOG1
EVG5
EVG7
ICE2
ICE3
ICE4
UTE1
UTE2
UTE3
UTE4
CNE1
CNE2 <---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<--- EVG
EVG
EVG
ABG
ABG
ABG
ABG
LEG
LEG
LEG
LEG
COG
COG
COG
EOG
EOG
EOG
EOG
EVG
EVG
ICE
ICE
ICE
UTE
UTE
UTE
UTE
CNE
CNE 55 11,823
12,315 ***
*** 0,081
0,086 13,769
14,718 ***
*** 0,062
0,06 15,497
14,434
13,88
11,582
13,739
20,221
20,434 ***
***
***
***
***
***
*** 0,061
0,072
0,074
0,092
0,062
0,051
0,046 CNE
CNE
EXE
EXE
EXE
ACE
ACE
ACE
ACE
ICE
EXE
SPS
SPS
SPS
SPS
SPS CNE3
CNE4
EXE2
EXE3
EXE5
ACE1
ACE2
ACE3
ACE4
ICE1
EXE6
SPS2
SPS3
SPS1
SPS4
SPS5 <---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<--- 0,963
1,058
1
0,848
0,881
1
0,953
1,04
1,03
1,061
0,846
1,022
0,941
1
1,018
0,937 0,046
0,05 22,238
18,586 ***
*** 56 CHỈ TIÊU PHÙ HỢP MÔ HÌNH SEM BẬC 2
Model Fit Summary
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF Default model 109 5037,675 926 5,44 0 1035 0 0 45 15932,01 990 0 16,093 Saturated model
Independence
model RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI 0,746 0,047
0 0,773
1 0,691 0,092 0,315 0,284 0,301 Default model
Saturated model
Independence
model 57 Baseline Comparisons CFI Model RFI
rho1
0,662 TLI
rho2
0,706 NFI
Delta1
0,684
1 IFI
Delta2
0,726
1 0,725
1 0 0 0 0 0 Default model
Saturated model
Independence
model PNFI
0,64
0 PCFI
0,678
0 PRATIO
0,935
0 0 0 1 LO 90 HI 90
3892,53 4337,512
0 0 NCP
4111,675
0 14536,49 15353,94 14942,01 Parsimony-Adjusted Measures
Model
Default model
Saturated model
Independence
model
NCP
Model
Default model
Saturated model
Independence
model
FMIN
Model
Default model FMIN
6,266 F0
5,114 LO 90
4,841 HI 90
5,395 Saturated model 0 0 0 0 19,816 18,585 18,08 19,097 RMSEA
0,074 LO 90
0,072 HI 90
0,076 PCLOSE
0 0,137 0,135 0,139 0 Independence
model
RMSEA
Model
Default model
Independence
model 58 BCC AIC
Model
Default model
Saturated model AIC
5255,675
2070 BIC
5268,905 5766,977
2195,62 6925,022 CAIC
5875,977
7960,022 16022,01 16027,47 16233,09 16278,09 Independence
model ECVI
Model
Default model ECVI
6,537 LO 90
6,264 HI 90
6,818 MECVI
6,553 Saturated model 2,575 2,575 2,575 2,731 19,928 19,423 20,44 19,935 Independence
model
HOELTER Model HOELTER HOELTER
0,01 0,05 Default model 160 165 54 56 Independence
model PHỤ LỤC 12: SEM BẬC 1 - TRỌNG SỐ CHƯA CHUẨN HOÁ – SEM Regression Weights: (Group number 1 - Default model) P Label EVG <--- ICE
ABG <--- ICE
LEG <--- ICE
COG <--- ICE
EOG <--- ICE
EVG <--- UTE
ABG <--- UTE
LEG <--- UTE
COG <--- UTE
EOG <--- UTE Estimate S.E.
.045
-.049
.061
.298
.057
.083
.070
.322
.040
-.107
.032
.044
.042
.010
.041
.019
.049
.191
.029
.075 .279
***
.147
***
.008
.168
.813
.635
***
.008 C.R.
-1.082
4.901
1.450
4.605
-2.663
1.378
.237
.475
3.851
2.633 59 P Label C.R.
1.571
3.489
-.461
3.950
3.714
3.365
.634
-.595
.401
1.608
1.967
-.875
2.555
-2.023
2.024
3.761
2.406
1.385
1.489
-2.084
.544
4.642
2.751
1.014
2.924 .116
***
.645
***
***
***
.526
.552
.688
.108
.049
.382
.011
.043
.043
***
.016
.166
.136
.037
.586
***
.006
.311
.003 .053 18.122
.049 21.812 ***
*** .048 15.510
.046 15.265
.059 16.116 ***
***
*** .064 17.145
.052 14.128
.052 17.775 ***
***
*** .042 18.862
.037 21.720 ***
*** EVG <--- CNE
ABG <--- CNE
LEG <--- CNE
COG <--- CNE
EOG <--- CNE
EVG <--- EXE
ABG <--- EXE
LEG <--- EXE
COG <--- EXE
EOG <--- EXE
EVG <--- ACE
ABG <--- ACE
LEG <--- ACE
COG <--- ACE
EOG <--- ACE
<--- EOG
SPS
<--- EVG
SPS
<--- ABG
SPS
<--- COG
SPS
<--- LEG
SPS
<--- ICE
SPS
<--- UTE
SPS
<--- ACE
SPS
<--- EXE
SPS
SPS
<--- CNE
EVG3 <--- EVG
EVG2 <--- EVG
EVG1 <--- EVG
ABG5 <--- ABG
ABG3 <--- ABG
ABG2 <--- ABG
ABG1 <--- ABG
LEG6 <--- LEG
LEG5 <--- LEG
LEG4 <--- LEG
LEG2 <--- LEG
COG8 <--- COG
COG4 <--- COG
COG3 <--- COG
EOG5 <--- EOG
EOG4 <--- EOG Estimate S.E.
.073
.114
.097
.337
.092
-.042
.113
.446
.065
.243
.066
.223
.085
.054
.083
-.049
.099
.040
.058
.093
.075
.147
.097
-.085
.095
.243
.114
-.231
.066
.133
.043
.162
.033
.079
.029
.040
.023
.035
.028
-.058
.039
.021
.027
.123
.061
.169
.052
.053
.183
.062
1.000
.953
1.073
1.000
.741
.707
.946
1.000
1.099
.729
.932
1.000
.797
.809
1.000
1.139 .071 15.984 *** 60 P Label C.R.
.069 16.941
.063 14.710
.046 23.669
.050 17.165 ***
***
***
*** .053 16.975
.054 18.525 ***
*** .045 14.019
.043 17.449
.043 12.485 ***
***
*** .058 15.647
.063 16.338
.065 16.390 ***
***
*** .056 17.566
.054 18.147 ***
*** .059 16.700
.060 17.640
.062 17.100
.056 18.180
.055 15.913
.053 20,224
.046 20,468 ***
***
***
***
***
***
*** EOG3 <--- EOG
EOG1 <--- EOG
EVG5 <--- EVG
EVG7 <--- EVG
ICE2 <--- ICE
ICE3 <--- ICE
ICE4 <--- ICE
UTE1 <--- UTE
UTE2 <--- UTE
UTE3 <--- UTE
UTE4 <--- UTE
CNE1 <--- CNE
CNE2 <--- CNE
CNE3 <--- CNE
CNE4 <--- CNE
EXE2 <--- EXE
EXE3 <--- EXE
EXE5 <--- EXE
ACE1 <--- ACE
ACE2 <--- ACE
ACE3 <--- ACE
ACE4 <--- ACE
ICE1 <--- ICE
EXE6 <--- EXE
SPS2 <--- SPS
SPS3 <--- SPS
SPS1 <--- SPS
SPS4 <--- SPS
SPS5 <--- SPS Estimate S.E.
1.163
.928
1.098
.864
1.000
.897
.998
1.000
.635
.750
.534
1.000
.905
1.027
1.066
1.000
.979
.981
1.000
.990
1.054
1.057
1.013
.875
1.071
.936
1.000
1.058
.928 .048 22.262
.050 18.479 ***
*** CHỈ TIÊU PHÙ HỢP – SEM CHƯA HIỆU CHỈNH (bậc 1) CMIN P CMIN/DF
2.770 .000 NPAR
139
1035 Model
Default model
Saturated model
Independence model CMIN DF
2481.519 896
0
.000
45 15932.006 990 .000 16.093 61 RMR, GFI Model
Default model
Saturated model
Independence model GFI AGFI PGFI
RMR
.756
.854
.874
.023
.000 1.000
.315
.092 .284 .301 Baseline Comparisons Model CFI TLI
rho2
.883 RFI
rho1
.828 Default model
Saturated model
Independence model NFI
Delta1
.844
1.000
.000 .000 IFI
Delta2
.895
1.000
.000 .000 .894
1.000
.000 RMSEA Model
Default model
Independence model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
.990
.000 .045
.135 .049
.139 .047
.137 PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SEM HIỆU CHỈNH
TRỌNG SỐ SEM CHUẨN HOÁ
Estimates (Group number 1 - Default model) Scalar Estimates (Group number 1 - Default model) Maximum Likelihood Estimates Regression Weights: (Group number 1 - Default model) P Label EOG <--- UTE
EOG <--- CNE
EOG <--- ACE
<--- EOG
SPS
<--- UTE
SPS
<--- ACE
SPS
<--- CNE
SPS
ABG <--- ICE
COG <--- ICE
COG <--- UTE
ABG <--- CNE
COG <--- CNE Estimate S.E.
.028
.078
.062
.235
.055
.125
.043
.199
.026
.139
.050
.209
.057
.256
.054
.285
.062
.272
.047
.177
.073
.329
.085
.328 .005
***
.024
***
***
***
***
***
***
***
***
*** C.R.
2.787
3.766
2.255
4.622
5.378
4.132
4.475
5.249
4.375
3.733
4.498
3.864 62 P Label C.R.
9.144
4.890 ***
*** .053 18.041
.050 21.723 ***
*** .048 15.513
.046 15.250
.059 16.137 ***
***
*** .064 17.147
.051 14.118
.052 17.777 ***
***
*** .042 18.855
.038 21.666 ***
*** .072 15.940
.069 16.897
.063 14.723
.047 23.540
.051 17.143 ***
***
***
***
*** .053 16.965
.054 18.451 ***
*** .045 14.010
.043 17.470
.043 12.483 ***
***
*** .058 15.611
.063 16.326
.065 16.385 ***
***
*** .055 17.510
.054 18.146 ***
*** EVG <--- EXE
LEG <--- ACE
EVG3 <--- EVG
EVG2 <--- EVG
EVG1 <--- EVG
ABG5 <--- ABG
ABG3 <--- ABG
ABG2 <--- ABG
ABG1 <--- ABG
LEG6 <--- LEG
LEG5 <--- LEG
LEG4 <--- LEG
LEG2 <--- LEG
COG8 <--- COG
COG4 <--- COG
COG3 <--- COG
EOG5 <--- EOG
EOG4 <--- EOG
EOG3 <--- EOG
EOG1 <--- EOG
EVG5 <--- EVG
EVG7 <--- EVG
ICE2 <--- ICE
ICE3 <--- ICE
ICE4 <--- ICE
UTE1 <--- UTE
UTE2 <--- UTE
UTE3 <--- UTE
UTE4 <--- UTE
CNE1 <--- CNE
CNE2 <--- CNE
CNE3 <--- CNE
CNE4 <--- CNE
EXE2 <--- EXE
EXE3 <--- EXE
EXE5 <--- EXE
ACE1 <--- ACE
ACE2 <--- ACE
ACE3 <--- ACE
ACE4 <--- ACE
ICE1 <--- ICE Estimate S.E.
.043
.391
.252
.052
1.000
.957
1.082
1.000
.739
.704
.946
1.000
1.095
.726
.928
1.000
.799
.813
1.000
1.141
1.166
.934
1.102
.870
1.000
.898
.996
1.000
.633
.749
.533
1.000
.907
1.030
1.071
1.000
.971
.975
1.000
.993
1.066
1.065
1.016 .060 16.555
.061 17.593
.063 17.015
.056 18.179 ***
***
***
*** 63 P Label C.R.
.055 15.970
.053 20,307
.046 20,549 ***
***
*** EXE6 <--- EXE
SPS2 <--- SPS
SPS3 <--- SPS
SPS1 <--- SPS
SPS4 <--- SPS
SPS5 <--- SPS Estimate S.E.
.876
1.072
.935
1.000
1.058
.925 .047 22.315
.050 18.509 ***
*** CHỈ TIÊU TÍNH PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH SEM HIỆU CHỈNH (bậc 1) CMIN P CMIN/DF
2.759 .000 NPAR
118
1035 Model
Default model
Saturated model
Independence model CMIN DF
2529.682 917
0
.000
45 15932.006 990 .000 16.093 RMR, GFI Model
Default model
Saturated model
Independence model GFI AGFI PGFI
RMR
.772
.855
.025
.872
.000 1.000
.315
.092 .284 .301 Baseline Comparisons Model CFI TLI
rho2
.883 RFI
rho1
.829 Default model
Saturated model
Independence model NFI
Delta1
.841
1.000
.000 .000 IFI
Delta2
.893
1.000
.000 .000 .892
1.000
.000 RMSEA Model
Default model
Independence model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
.993
.000 .045
.135 .049
.139 .047
.137 64 PHỤ LỤC 13: PHÂN TÍCH BOOTSTRAP N=2000 Regression Weights: (Group number 1 - Default model) Parameter SE SE-SE Mean Bias SE-
Bias EOG UTE 0,057 0,001 0,126 -0,003 0,001 EOG CNE 0,082 0,002 0,243 0 0,002 EOG ACE 0,083 0,002 0,145 0,001 0,002 SPS EOG 0,043 0,001 0,196 0 0,001 SPS UTE 0,043 0,001 0,21 0,002 0,001 SPS ACE 0,064 0,001 0,234 0 0,002 SPS CNE 0,062 0,001 0,24 -0,002 0,002 ABG ICE 0,065 0,001 0,274 0,001 0,002 COG ICE 0,067 0,001 0,208 -0,004 0,002 COG UTE 0,051 0,001 0,175 0,001 0,001 ABG CNE 0,066 0,001 0,229 -0,003 0,002 COG CNE 0,062 0,001 0,186 -0,002 0,002 EVG EXE 0,04 0,001 0,38 -0,001 0,001 LEG ACE 0,05 0,001 0,214 0 0,001 EVG3 EVG 0,026 0 0,766 0 0,001 EVG2 EVG 0,03 0,001 0,725 0,001 0,001 EVG1 EVG 0,026 0 0,816 0,001 0,001 ABG5 ABG 0,035 0,001 0,681 -0,002 0,001 ABG3 ABG 0,04 0,001 0,685 0 0,001 ABG2 ABG 0,043 0,001 0,667 -0,001 0,001 <-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
-- 65 ABG1 ABG 0,034 0,001 0,729 -0,001 0,001 LEG LEG6 0,031 0,001 0,733 0 0,001 LEG LEG5 0,032 0,001 0,715 -0,001 0,001 LEG LEG4 0,041 0,001 0,568 -0,002 0,001 LEG LEG2 0,044 0,001 0,768 0 0,001 COG COG8 0,025 0 0,83 -0,001 0,001 COG COG4 0,03 0,001 0,677 0,002 0,001 COG COG3 0,037 0,001 0,841 0,003 0,001 EOG EOG5 0,03 0,001 0,67 0 0,001 EOG EOG4 0,028 0,001 0,701 -0,001 0,001 EOG EOG3 0,027 0 0,782 0 0,001 EOG EOG1 0,035 0,001 0,632 -0,001 0,001 EVG EVG5 0,023 0 0,819 0 0,001 EVG EVG7 0,031 0,001 0,578 -0,001 0,001 ICE ICE2 0,027 0,001 0,731 -0,001 0,001 ICE ICE3 0,035 0,001 0,669 -0,002 0,001 ICE ICE4 0,032 0,001 0,739 0 0,001 UTE UTE1 0,03 0,001 0,861 -0,001 0,001 UTE UTE2 0,042 0,001 0,594 0,001 0,001 UTE UTE3 0,037 0,001 0,708 -0,003 0,001 UTE UTE4 0,039 0,001 0,539 0,002 0,001 CNE CNE1 0,036 0,001 0,663 0,001 0,001 CNE CNE2 0,033 0,001 0,67 0 0,001 <-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
-- 66 CNE CNE3 0,029 0,001 0,712 -0,001 0,001 CNE CNE4 0,028 0,001 0,714 -0,001 0,001 EXE EXE2 0,031 0,001 0,704 0 0,001 EXE EXE3 0,032 0,001 0,712 -0,002 0,001 EXE EXE5 0,034 0,001 0,744 -0,002 0,001 ACE ACE1 0,029 0,001 0,683 0,001 0,001 ACE ACE2 0,031 0,001 0,683 -0,001 0,001 ACE ACE3 0,737 0 0,001 0 0,026 ACE ACE4 0,708 0,001 0,001 0 0,027 ICE ICE1 0,036 0,001 0,725 -0,001 0,001 EXE EXE6 0,032 0,001 0,64 -0,001 0,001 SPS SPS2 0,726 0 0,001 0 0,027 SPS SPS3 0,737 -0,001 0,001 0 0,022 SPS SPS1 0,767 -0,001 0,001 0 0,021 SPS SPS4 0,798 0 0 0 0,018 SPS SPS5 0,665 0 0,001 0 0,027 <-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
--
<-
-- PHỤ LỤC 14: DỰ ÁN NHÀ Ở THU THẬP DỮ LIỆU Bộ Công An Công ty Cổ phần Đầu tư Phú Cường 189 Cống Quỳnh, Phường Nguyễn Cư
Trinh, Quận 1, tp HCM Tập đoàn Vingroup Vinhomes
Bason
Vinhomes
Golden River
An Lộc 1 Công ty CP đầu tư xây dựng Tân Liên
Phát
Vietcomreal 2 Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, Quận
1
2 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận
1
Đường số 15, Quận 2, tp HCM 67 An Phú An
Khánh CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
VÀ KINH DOANH NHÀ 03, phường Bình An – Bình Khánh – An
Phú, Quận 2, tp HCM Cantavil CHỦ ĐẦU TƯ DAEWON 8 Xa lộ Hà Nội,Phường An Phú, Quận 2,
tp HCM Masteri Công ty Cổ phần Đầu tư Thảo Điền 159 Xa Lộ Hà Nội,Phường Thảo Điền,
Quận 2, tp HCM Sarica Đại Quang Minh 6 Nguyễn Cơ Thạch, An Lợi Đông, Quận 2,
tp HCM Srec II Tower Đường Số 4, An Phú, Quận 2, tp HCM Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Kinh
doanh nhà Sài Gòn Thảo Điền Công ty Cổ phần Đầu tư Thảo Điền Đường Võ Trường Toản, P.Thảo Điền,
Quận 2, tp HCM 107 Trương Định , Phường 6, Quận 3, tp
HCM 107 Trương
Định 590 CMT8, P11, Q3, tp HCM 590 CMT8 Công ty CP Xây dựng Kinh doanh Địa
ốc III
Công ty CP Đầu tư - Xây dựng Giao
thông Vận tải Đô Thành Công ty TNHH MTV Quản lý Kinh
doanh nhà thành phố 18 Đường số 3, Phường 4, Quận 3, tp
HCM Công ty CP Tổng công ty Đầu tư Tecco Nguyễn Thiện Thuật, Phường 1, Quận 3, tp
HCM Nguyễn Thiện
Thuật Trường Sa, Phường 12, Quận 3, tp HCM Srec Tower Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Kinh doanh Nhà Sài Gòn Gold View Công ty cổ phần May Diêm Sài Gòn 346 Bến Vân Đồn, Phường 1, Quận 4, Hồ
Chí Minh Khánh Hội 1 Bến Vân Đồn, Quận 4, Hồ Chí Minh 155 Nguyễn Chí Thanh, Quận 5, tp HCM 155 Nguyễn
Chí Thanh 126 Hồng Bàng, quận 5, tp HCM Hùng Vương
Plaza Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ
Khánh Hội
Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP
HCM (CII)
Công Ty Xây Dựng & Thương Mại Sài
Gòn 5, và Công Ty Cổ Phần Hùng
Vương Khang Điền Công ty Khang Điền Mặt tiền đường Song Hành, Phường Phú
Hữu, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh Ngô Quyền Công ty Dịch vụ công ích Quận 5 ngã tư Ngô Quyền - Nguyễn Chí Thanh, q5,
tp HCM Phúc Thịnh Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
số 8 Đường Cao Đạt, Phường 1, Quận 5, Thành
phố Hồ Chí Minh Công ty CP Phát triển BĐS Phát Đạt 290 An Dương Vương, Phường 4, Quận 5,
Hồ Chí Minh The Everich
Infinity công ty TNHH An Phú 961 Hau Giang, P.11,q.6, tp HCM Công ty CP Him Lam 491 Hậu Giang, Phường 11, Q6, tp HCM An Phú
Him Lam Chợ
Lớn
Đức Khải Công ty CP Đức Khải 15B Nguyễn Lương Bằng, Quận 7, tp HCM Florita Công ty CP Đức Khải Đường D4, quận 7, tp HCM 68 GALLERIA Công ty Cổ phần Kiến Á 18A Đường Nguyễn Hữu Thọ, Phước Kiển,
Nhà Bè, tp HCM Công ty Him Lam Him Lam
Riverside Đường D1, Khu đô thị Him Lam, Tân
Hưng, Quận 7, Hồ Chí Minh Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai Hoàng Anh
Gia Lai 37 Nguyễn Văn Hưởng, Phường Thảo Điền,
Quận 2, TP.HCM Hoàng Anh
Thanh Bình Hoàng Anh Gia Lai và công ty Thanh
Bình Khu căn nhà Hoàng Anh Thanh
Bình,đường D4,phường Tân Hưng,quận 7,
tp HCM Hưng Vượng 2 Công ty TNHH Liên doanh Phú Mỹ
Hưng Phú Mỹ Hưng, Phường Tân Phong, quận 7,
tp HCM Khu Phú Gia Phú Mỹ Hưng, quận 7, tp HCM Minh Thành 259, Lê Văn Lương, Q. 7, Tp. Hồ Chí Minh Nam Phúc Novaland Công ty CP Đầu tư Phát triển Hợp Phú
Công ty TNHH TM – XNK – DV Minh
Thành
Công ty TNHH Phát triển Phú Mỹ
Hưng
Tập đoàn Novaland Group Phú Mỹ Công ty cổ phần Vạn Phát Hưng Phú Mỹ Hưng Công ty Liên doanh Phú Mỹ Hưng Đường số 17,P. Tân Phú, Quận 7, Hồ Chí
Minh
Đường Nguyễn Hữu Thọ, Q7, Hồ Chí Minh
Hoàng Quốc Việt, Phú Mỹ, Quận 7, tp
HCM
801 Đại lộ Nguyễn Văn Linh, P.Tân Phú,
Q.7, tp HCM Công ty CP Quốc Cường Gia Lai Quốc Cường
Gia Lai chung cư Quốc Cường Gia Lai 1 (421 Trần
Xuân Soạn, Tân Kiểng, Quận 7, Hồ Chí
Minh) Sky Garden Công ty TNHH Liên doanh Phú Mỹ
Hưng Phú Mỹ Hưng Nguyễn Văn Linh, Quận 7,
tp HCM Sunrise City Tập đoàn Novaland Group 23 - 27 Nguyễn Hữu Thọ, quận 7, tp HCM Jamona City TTC Land (Tiền thân là Sacomreal) Đường Đào Trí, Quận 7, tp HCM Trung Sơn Tập Đoàn Hưng Thịnh Corp. Bông Sao Công ty CP Địa ốc 8 Carina Công ty cổ phần Đầu tư 577 đường 9A khu Trung Sơn, huyện Bình
Chánh, TP. Hồ Chí Minh
ngay góc đường Tạ Quang Bửu và đường
Bông Sao, Phường 5, Quận 8, TP Hồ Chí
Minh
1648 Đường Võ Văn Kiệt, Phường 16,
Quận 8, TP.HCM City Gate
Tower 1648 Đường Võ Văn Kiệt, Phường 16,
Quận 8, TP.HCM Đồng Diều Cao Lỗ, phường 4, quận 8, TP.HCM Công ty TNHH TM DV SX Hùng
Thanh (thành viên Công ty cổ phần
Đầu tư 577)
Công ty CP Kinh doanh Địa ốc Him
Lam Giai Việt Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai 857 Tạ Quang Bửu, Phường 5, Quận 8, tp
HCM 69 Khánh Hội Công ty CP Xuất nhập khẩu Khánh Hội
(KHAHOMEX) Dự án Chung Cư Khánh Hội 1 (360C Bến
Vân Đồn, Phường 1, Quận 4.),Dự án Chung
Cư Khánh Hội 2/ Khahomex Building
(360A Bến Vân Đồn, Phường 1, Quận 4)
Chung cư Khánh Hội 3 (tọa lạc tại số 360G
– 360Bis Bến Vân Đồn, Phường 1, Quận 4,
TP.HCM) Đường 192, Phường 16, Quận 8, tp HCM Mỹ Phúc Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Vật Tư Công ty TNHH MTV Công Ích quận 8 Đào Cam Mộc, Phường 4, Quận 8, tp HCM Phạm Thế
Hiển Phú Định Phường 10, Quận 6, tp HCM Công ty TNHH Thiết kế và Xây dựng
Trung Nam Topaz Công ty CP Phát triển nhà Bắc Trung
Nam Chung cư Topaz Home 1(Phán Văn Hớn,
quận 12), chung cư Topaz Home 2 ( đường
154, Phường Tân Phú, Quận 9) Phường 16, quận 8, TP.HCM Trương Đình
Hội Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công
ích Quận 8 The Art
Apartment Công ty TNHH Xây dựng - Kinh doanh
nhà Gia Hòa 523A Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long
B, Quận 9, tp HCM Ấn Quang C.T Group Cao Thắng Công ty CP Địa ốc Sài Gòn Thương
Tín đường Bà Hạt, Phường 09, Quận 10, tp
HCM
1AB, 1 Cao Thắng, Phường 2, Quận 3, tp
HCM 181 Cao Thắng, Q.10, tp HCM Charmington
La Pointe Công ty cổ phần địa ốc Sài gòn thương
tín - Sacomreal Đào Duy Từ Quân đội nhân dân Việt Nam hẻm 51 đường Thành Thái, P14, quận 10, tp
HCM Hà Đô Hà Đô Group số 200, đường 3/2, trực thuộc phường 12,
quận 10, tp HCM Hòa Bình Hẻm 666, Đường 3/2, P. 14, Q. 10, tp HCM Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Địa ốc Hòa Bình. Lê Thị Riêng P.15, Quận 10, tp HCM Công Ty Dịch Vụ Đô Thị & Quản Lý
Nhà Q.10 Lý Thái Tổ Công ty Cổ phần Xây dựng và kinh
doanh địa ốc III 412 Lô 2 Chung Cư Lý Thái Tổ, P.1, Q.3,
tp HCM Lý Thường
Kiệt Công ty Xây dựng Kinh doanh nhà
Quận 11 205 Lạc Long Quân, Phường 3, Quận 11, tp
HCM Ngô Gia Tự đường Hòa Hảo, Quận 10, tp HCM Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công
ích Quận 10 Pegasute Công ty Cổ Phần Đầu tư Phương Việt Đường Tạ Quang Bửu, Phường 16, Quận 8,
tp HCM Rivera Park Long Giang Land Thiên Nam Công ty CP Kinh koanh nhà Nam
Hưng Thịnh Tọa lạc 7/28 đường Thành Thái, P.14, Quận
10, tp HCM
110 - 112 Trần Quốc Toản , P.7, Q.3, tp
HCM 70 Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn (Resco) 157/R8 đường TôHiến Thành, Q.10, tp
HCM Bình Thới P8, quận 11, tp HCM Hòa Bình Hẻm 666, Đường 3/2, P. 14, Q. 10, P5,Quận 11, tp HCM Lạc Long
Quân Lữ Gia 70 Lữ Gia , Phường 15, Quận 11, tp HCM Công Ty Xây Dựng Kinh Doanh Nhà
Quận 11
Công ty TNHH Liên Doanh Ô Tô Hòa
Bình (VMC)
Công Ty Xây Dựng Kinh Doanh Nhà
Quận 11
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương
Mại Phúc Hưng Lý Thường
Kiệt Công ty Xây dựng Kinh doanh nhà
Quận 11 Parkson Công ty cổ phần Kim Cương 205 Lạc Long Quân, Phường 3, Quận 11, tp
HCM
184 Lê Đại Hành phường 15 quận 11, tp
HCM Tân Phước Công ty Cổ phần BĐS Tân Phước. đường Lý Nam Đế, phường 7, Quận 11, tp
HCM Công ty Đại Phát Corporation. đường Thạnh Xuân, quận 12, tp HCM Thạnh Xuân
33 Hồng Lĩnh
Plaza Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Giao
thông Hồng Lĩnh Đường Nguyễn Văn Linh, Xã Bình Hưng,
Bình Chánh, tp HCM KDC Conic Công ty CP Xây dựng Đầu tư & Phát
triển Lĩnh Phong (Conic) Mizuki Park Nam Long Group Lô 13B - KDC Conic, Nguyễn Văn Linh,
Xã Phong Phú, Huyện Bình Chánh, tp
HCM
Quốc lộ 10, đại lộ Nguyễn Văn Linh, Nam
Sài Gòn, tp HCM Công ty Cổ phần Địa ốc Khang Nam Trasora Khang
Nam An Lạc CTCP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh Đường 23, Phường Tân Phú, Quận 7, tp
HCM
Bùi Tư Hoàn, Phường An Lạc, Quận Bình
Tân, tp HCM Everille Công ty CP Đầu tư Xây dựng Địa ốc
Trường Thịnh Phát (ECI Land) Đường Nguyễn Cửu Phú, Phường Tân Tạo,
Bình Tân, Hồ Chí Minh Nation Housing Organization 629 Đường Kinh Dương Vương, phường
An Lạc,quận Bình Tân, TP HCM Imperial Place
Kinh Dương
Vương Lê Thành CTY TNHH TM – XD LÊ THÀNH. An Dương Vương, P. An Lạc, Q. Bình Tân,
tp HCM Công ty CP Đầu tư Xây dựng Bình
Chánh (BCCI) Đường An Dương Vương, Phường An Lạc,
Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh Nam Hùng
Vương TNHH Đầu Tư và Phát Triển Nhà
Ngọc Đông Dương 109 Bình Long,Phường Bình Hưng Hòa A,
Quận Bình Tân , TP.HCM Ngọc Đông
Dương Nhật Lan 3 Công ty BCCI Quốc lộ 1A, Phường Tân Tạo A, Quận Bình
Tân, TP Hồ Chí Minh Tầm Nhìn Công ty TNHH Dacin Việt Nam Tân
Tạo Trần Đại Nghĩa, PhườngTân Tạo A,Quận
Bình Tân, tp HCM 1050 UBND Quận Bình Thạnh 04 Phan Chu Trinh, Phường 12,Quận Bình
Thạnh, tp HCM 71 CiC 8 41 Bis Điện
Biên Phủ Đường Tân Cảng, Phường 25, Quận Bình
Thạnh, tp HCM B1 Trường Sa Vạn Gia Phúc Trường Sa, Phường 17,Quận Bình Thạnh,
tp HCM Bình Lợi Đại Phúc Group Khu dân cư Bình Hòa, tp HCM Cư xá Thanh
Đa Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn và Công
ty CP Địa ốc Vườn Xanh Phường 13,Phường Bình Lợi,Quận Bình
Thạnh, tp HCM Cửu Long Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh
nhà Cửu Long Đường Nơ Trang Long, Phường 13, Quận
Bình Thạnh, tp HCM D5 Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 5 Đường D5, Phường 25,Quận Bình Thạnh,
tp HCM Công ty CP XD&TM Đất Phương Nam Đất Phương
Nam 241 Chu Văn An, Phường 12,Quận Bình
Thạnh, tp HCM La Bonota TNHH BĐS Nam Thị 8 Đường Nguyễn Gia Trí, Phường 25,Quận
Bình Thạnh, tp HCM Miếu Nổi Tổng Giám đốc Công ty CP Tư vấn
Đầu tư và Phát triển đô thị 54, Vũ Huy Tấn, P. 3, Q. Bình Thạnh, tp
HCM Mỹ Đức Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 5 220 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 21,Quận
Bình Thạnh, Htp HCM Mỹ Phước Công ty CP xây dựng số 5 Hẻm 280/29 Bui Huu Nghia, Phường
2,Quận Bình Thạnh, tp HCM Đia Ốc Bình Thạnh Nguyễn Ngọc
Phương 66 Nguyễn Ngọc Phương, Phường 19,Quận
Bình Thạnh, tp HCM Phú Đạt Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Phú Đạt 45d/26 Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh,
tp HCM Sài Gòn Pearl Công ty TNHH Vietnam Land SSG Phường 22, Quận Bình Thạnh, tp HCM Novoland Group Tropico
Garden Đường 66, Phường Thảo Điền, Quận 2, tp
HCM Vinhome
Central Park Công ty Cổ Phần đầu tư xây dựng Tân
Liên Phát thuộc Tập Đoàn Vingroup. Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 22, Quận Bình
Thạnh, tp HCM Wilton Tower Novoland Group Đường Nguyễn Văn Thương, Phường 25,
Bình Thạnh, tp HCM Ba Son Tập đoàn Vingroup 55 Lê Đức Thọ, Phường 7, Gò Vấp, tp
HCM Phan Văn Trị, Phường 7, Gò Vấp, tp HCM Cityland Park
Hills Công ty TNHH Đầu tư Địa ốc Thành
Phố Cao ốc Hưng
Phát Công ty TNHH Xây Dựng Và Sản
Xuất Hưng Lộc Phát Lê Văn Lương, Ấp 3, Phước Kiển, Nhà Bè,
tp HCM Dragon Hill Tập đoàn Phú Long Phước Kiển, Nhà Bè, Htp HCM 72 Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai Hoàng Anh
Gia Lai Đường Nguyễn Hữu Thọ, Phước Kiển, Nhà
Bè, tp HCM Park
Residence Công ty cổ phần Dịch vụ và Kinh
doanh Bất động sản Hà Nội Khu 12 Đường Nguyễn Hữu Thọ, Xã
Phước Kiển, Huyện Nhà Bè, tp HCM TTC land (tiền thân là Sacomreal) Charmington
Tân Sơn Nhất 202A Hoàng Văn Thụ, Phường 9, Phú
Nhuận, Tân Bình, tp HCM Airport Plaza Airport Dr, Phường 2, Tân Bình, tp HCM Bàu Cát Công ty Cổ phần SSG Tân Bình (SSG
Group)
Công ty CP Địa ốc TÂN BÌNH Bàu Cát, Tân Bình, tp HCM CTY TNHH Long Hưng Phát Bảy Hiền
Tower Botanica Novoland group 9 Phạm Phú Thứ, Phường 11, Tân Bình, tp
HCM
104 Phổ Quang, Phường 2, Tân Bình, tp
HCM Cách Mạng
Tháng 8 Tổng Công Ty Bảo Đảm An Toàn
Hàng Hải Miền Nam 876/34 Cách Mạng Tháng 8, Phường 4, Tân
Bình, tp HCM Carillon Công ty may Tiến Phát và Sacomreal 171A Hoàng Hoa Thám, Phường 13, Tân
Bình, tp HCM Centa Park 678 Âu Cơ, Phường 13, Tân Bình, tp HCM Central Plaza 91 Phạm Văn Hai, Phường 3, Tân Bình, tp
HCM SeaProdexSaigon
Công ty CP Vật tư XNK Tân Bình
(TAMEXIM) và Công ty Cổ phần
Thanh Niên Cty CP Phú Túc Việt và Cty 16 – Bộ Cộng Hòa
Plaza quốc phòng 141 Cộng Hòa, Phường 12, Tân Bình, tp
HCM Công ty Minh Châu - Thành viên Lê Văn Sĩ Tập đoàn C.T Group 413 Lê Văn Sỹ, phường 14, quận 3, tp
HCM CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC Phúc Yên PHÚC YÊN 102 Phan Huy Ích, phường 15, quận Tân
Bình, tp HCM The Harmona công ty Tamexim 33 Trương Công Định, Phường 13, Tân
Bình, tp HCM 8x Đầm Sen Công ty Hung Thinh Corp 57 Tô Hiệu , Phường Hiệp Tân,Quận Tân
Phú, tp HCM Tổng Công ty Địa Ốc Sài Gòn - An Bình TNHH MTV 787 Lũy Bán Bích, Phường Phú Thọ Hoà,
Quận Tân Phú, tp HCM Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Âu Cơ Tower Dựng Công Trình 557 659 Âu Cơ, Tân Thạnh,Quận Tân Phú, tp
HCM Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát Investco
Babylon triển Xây dựng Investco 683A Âu Cơ, Phường Tân Thạnh,Quận Tân
Phú, tp HCM Khuông Việt Công ty Địa ốc Tân Bình 341/13A Đường Khuông Việt, Phường Phú
Trung, Quận Tân Phú,tp HCM Kim Hồng 306-308 Vườn Lài, Quận Tân Phú,tp HCM Công ty TNHH Thương mại - dịch vụ
Kim Hong Lương Thế
Vinh CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
ĐỊA ỐC SÀI GÒN 5 4 đường Lương Thế Vinh, phường Tân
Thới Hòa, quận Tân Phú, tp HCM 73 Công Ty CP Phú Sơn Thuận. Oriental Âu
Cơ 658 Âu Cơ,Phường Tân Thạnh,Quận Tân
Phú, tp HCM Phú Thạnh Công ty cổ phần xây dựng 585 53 Nguyễn Sơn, P. Phú Thạnh, Q. Tân Phú,
tp HCM Saigon Town CÔNG TY CP ĐT XD LILAMA SHB 83/16 đường Thoại Ngọc Hầu, Phường Phú
Thọ Hòa, Quận Tân Phú, tp HCM Tân Hương Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
địa ốc Khang Gia 118 Tân Hương, phường Tân Quý,
quận Tân Phú, tp HCM Topaz Công ty TNHH ĐT - TM Việt Phát 4 Trịnh Đình Thảo, P. Hòa Thạnh, Q.Tân
Phú, tp HCM 4S Linh Đông Công ty TNHH Xây dựng Thành
Trường Lộc đường 30, Phường Linh Đông,Quận Thủ
Đức, tp HCM Gia Phú Công ty TNHH Địa ốc Gia Phú 68-72 Lê Văn Chí, phường Linh
Trung,Quận Thủ Đức, tp HCM Gia Phúc Công ty TNHH Địa ốc Gia Phú 94 Tô Vĩnh Diện, KP 5, Phường Linh
Chiểu,Quận Thủ Đức, tp HCM HimLam
Trường Thọ Công ty cổ phần kinh doanh địa ốc Him
Lam Đường Số 1, Phường Trường Thọ,
Quận Thủ Đức, tp HCM Mỹ An Công ty CP Xây dựng số 5 Đường Số 19, Phường Hiệp Bình
Chánh, Quận Thủ Đức, tp HCM Opal Riverside Đất Xanh Group 32/13/5A Số 23, Phường Hiệp Bình
Chánh,Quận Thủ Đức, tp HCM Sai Gon Metro
Park 22 Đường số 2, Phường Phước
Long,Quận Thủ Đức, tp HCM Công ty CP Tổ Chức Nhà Quốc Gia
N.H.O (National Housing
Organizationg) Sunview Town Đất Xanh Group 8 Gò Dưa, Phường Bình Chiểu,Quận Thủ
Đức, tp HCMĐa mục
tiêu trong
chọn mua
nhà
Trải
nghiệm
khu mua
nhà ở
kết quả phỏng vấn định tính
Trải nghiệm người tiêu dùng
Nguồn tham
chiếu
Môi trường trải nghiệm (EXE)
Vị trí khu nhà gần trung tâm thành
phố thuận tiện đi lại
Thang đo tham chiếu
Trải nghiệm người tiêu dùng
Môi trường trải nghiệm (EXE)
Vị trí đến nơi làm việc, mua sắm,
chăm sóc sức khoẻ…
Thang đo điều chỉnh
Trải nghiệm người mua nhà ở chung cư
Môi trường trải nghiệm (EXE)
Vị trí khu nhà gần trung tâm thành phố
cho tôi sự tiện lợi trong công việc và cuộc
sống
Nhân viên bán hàng tạo cảm giảc nhiệt
tình và am hiểu khi tư vấn cho tôi
Trải nghiệm lợi ích (BBE)
Toà nhà nhiều phòng với những diện
tích khác nhau
Điểm độc đáo khác biệt về ý tưởng thiết
kế kiến trúc làm tôi muốn mua nhà
Tôi sẽ thấy thoải mái và an tâm hơn nếu
được tương tác giao dịch mua bán tại văn
phòng chủ đầu tư
Tôi cảm giác an tâm về chất lượng căn
nhà nếu công ty xây dựng có uy tín
thương hiệu
Trải nghiệm lợi ích (BBE)
Tôi thấy thuận tiện mua nếu có nhiều loại
diện tích để chọn (54m2 , 70m2 , 120m2
…)
Toà nhà phải có bãi đậu xe phù hợp Tôi hứng thú để mua khi khu nhà có diện
Trải nghiệm lợi ích (BBE)
- Dễ lựa chọn mua nếu có nhiều loại
diện tích để chọn (54m2 , 70m2 ,
120m2 …)
Khu nhà có diện tích cho bãi đậu xe
đủ cho cư dân
Nguồn tham
chiếu
Thang đo tham chiếu
Trải nghiệm người tiêu dùng
Xem xét toà nhà có hồ. bơi, cảnh
quan, vườn và khu vui chơi
kết quả phỏng vấn định tính
Trải nghiệm người tiêu dùng
Khu nhà có đầy đủ hồ bơi cảnh quan,
khu thể thao, khu vui chơi cho trẻ
em, nhà cộng đồng…
Trong dự án có nhiều chủng loại nhà
(khu chung cư, penhouse, Villla, Biệt
thự…)
Khu nhà có sẵn siêu thị, dịch vụ ăn
uống và giải trí.
Trải nghiệm sự thuận tiện (CNE)
Công ty chủ động cung cấp đầy đủ
thông tin
Khu nhà có sẵn tiện ích, dịch vụ
thuận tiện
Trải nghiệm sự thuận tiện (CNE)
Công ty bất động sản nên cung cấp
thông có liên quan đến bạn
Trải nghiệm sự tiếp cận (ACE)
Công ty bất động sản luôn cung cấp
thông tin tôi cần
Trải nghiệm sự tiếp cận (ACE)
Thông tin về căn nhà phải luôn sẵn
sàng trên internet (Website, Fanpage,
Youtube, Email…)
Truyền thông quảng cáo xung quanh
khu đất dự án
Thang đo điều chỉnh
Trải nghiệm người mua nhà ở chung cư
Tôi quan tâm khu nhà có đầy đủ hồ bơi
cảnh quan, khu thể thao, khu vui chơi cho
trẻ em, nhà cộng đồng…
Tôi muốn sống trong dự án có nhiều
chủng loại nhà (Căn nhà, nhà cho thuê,
Villla, Biệt thự..)
Tôi thấy lợi ích hơn nếu có sẵn siêu thị,
dịch vụ ăn uống và giải trí
Trải nghiệm sự thuận tiện (CNE)
Tôi thấy đỡ mất thời gian tìm hiểu thông
tin khi công ty chủ động cung cấp đầy đủ
thông tin
Tôi mất ít thời gian quy trình giao dịch
đơn giản thủ tục/văn bản
Tôi thấy thuận tiện mua khi có nhân viên
tư vấn các giải pháp tài chính
Tôi thấy thuận tiện hơn khi đại diện chủ
đầu tư luôn sẵn sàng gặp khách hàng
Tôi thấy ấn tương khi gặp gỡ và trò
chuyện với đại diện bán hàng thường
xuyên
Trải nghiệm sự tiếp cận (ACE)
Thông tin về căn nhà thuận tiện và sẵn
sàng cung cấp cho tôi trên internet
(Website, Fanpage, Youtube, Email…)
Truyền thông quảng cáo xung quanh khu
đất dự án đang xây dựng phải dễ thu hút
tôi
kết quả phỏng vấn định tính
Trải nghiệm người tiêu dùng
Nguồn tham
chiếu
McDaniel &
Louargand (1994)
Thang đo điều chỉnh
Trải nghiệm người mua nhà ở chung cư
Tôi nhận thấy khi tham quan dự án và nhà
mẫu là kênh thông tin quan trọng nhất
Bộ phận bán hàng có hotline dễ dàng trả
lời các câu hỏi cho khách hàng
Bộ tài liệu bán hàng chính thức để thuận
lợi nhận trực tiếp từ chủ đầu tư
Trải nghiệm hữu dụng (UTE)
Tự thiết kế nội thất và bố trí tiện ích
bên trong nhà
Thang đo tham chiếu
Trải nghiệm người tiêu dùng
Sự cuốn hút của văn phòng và địa
điểm dự án
Văn phòng công ty có kênh liên lạc
và luôn mở cửa giao tiếp với tôi
Công ty bất động sản luôn sẵn sàng
cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài
liệu truyền thông
Trải nghiệm hữu dụng (UTE)
Tôi hài lòng với các tiện ích bên
trong căn nhà
Trải nghiệm khuyến khích (ICE)
Chiếc khấu bằng tiền khi thanh toán
theo tiến độ
Nhà không bị mất/giảm giá theo thời
gian
Chất lượng căn nhà tốt an toàn, thiết
kế hoàn chỉnh và đủ thiết bị
Căn nhà tiếp cận các tiện ích giao
thông, trường, mua sắm, dịch vụ sức
khoẻ..
Trải nghiệm khuyến khích (ICE)
Người mua nhà nên trả từng phần
cho căn nhà
Trải nghiệm hữu dụng (UTE)
Tôi tự hoàn thiện thiết kế nội thất và bố trí
tiện ích bên trong nhà theo ý thích riêng
khi sử dụng
Giá trị căn nhà hữu ích cho tôi khi không
bị mất/giảm giá theo thời gian
Tôi quan tâm chất lượng xây dựng của
căn nhà khi chọn mua
Căn nhà nằm tại khu vực thuận tiện đi
làm, có/gần khu vui chơi giải trí – mua
sắm hữu ích với tôi
Trải nghiệm khuyến khích (ICE)
Chương trình chiếc khấu bằng tiền khi
thanh toán theo tiến độ khuyến khích tôi
mua nhà
Chương trình hỗ trợ trả lãi vay ngân hàng
sẽ khuyến khích tôi mua nhà
Chương trình giảm giá trực tiếp trên hợp
đồng sẽ làm tăng khuyến khích tôi khi
mua nhà.
kết quả phỏng vấn định tính
Trải nghiệm người tiêu dùng
Chương trình cam kết lợi nhuận cố
định hàng năm
Chương trình tặng quà và miễn phí
dịch vụ quản lý
Thang đo tham chiếu
Trải nghiệm người tiêu dùng
Sở hữu nhà ở tạo tiềm năng tăng thu
nhập
Chương trình tặng quà và miễn phí
dịch vụ quản lý
Nguồn tham
chiếu
Tan & Hong
(2008)
Đề xuất từ định
tính
Trải nghiệm sự tin tưởng (TRE)
Công ty bất động sản cung cung cấp
dịch vụ như đã hứa
Trải nghiệm sự tin tưởng (TRE)
Thực hiện cam kết đúng theo hợp
đồng
Kinh nghiệm bán nhiều dự án nhà ở Công ty bất động sản nổi tiếng trong
Thang đo điều chỉnh
Trải nghiệm người mua nhà ở chung cư
Tôi sẽ quan tâm chương trình cam kết lợi
nhuận cố định hàng năm của chủ đầu tư
Tôi quan tâm đến chương trình tặng quà
và miễn phí dịch vụ quản lý khi mua căn
nhà
Trải nghiệm sự tin tưởng (TRE)
Tôi hài lòng khi chủ đầu tư thực hiện cam
kết đúng theo hợp đồng
Tôi an tâm đầu tư đã có kinh nghiệm bán
nhiều dự án nhà ở chất lượng
Tôi tin rằng chủ đầu tư cung cấp pháp lý
dự án minh bạch thông tin
Tôi tin hơn khi được nghe nhận xét tốt từ
khách hàng và người quen
Cảm nhận tốt với chủ đầu tư được các
diễn đàn môi giới và khách hàng đánh giá
tốt
Kết quả nghiên cứu định tính
Đa mục tiêu mua nhà
Thang đo tham chiếu
Đa mục tiêu
Thang đo điều chỉnh
Đa mục tiêu người mua nhà
Nguồn tham
chiếu
Mục tiêu tiêu dùng (COG)
Mục tiêu tiêu dùng (COG)
Căn nhà có chức năng cho cho gia đình Tôi mua nhà vì diện tích đủ cho nhu cầu
Mục tiêu tiêu dùng (COG)
Mua nhà vì diện tích đủ cho nhu cầu gia
đình.
Giá nhà phù hợp theo khu vực
Kết quả nghiên cứu định tính
Đa mục tiêu mua nhà
Thang đo tham chiếu
Đa mục tiêu
Hàng xóm trong khu nhà
Nguồn tham
chiếu
Brandt &
Olson (1986)
Thang đo điều chỉnh
Đa mục tiêu người mua nhà
Tôi mua căn nhà nằm liền kề khu dân cư
hiện hữu
Tôi mua căn nhà tăng giá trị theo thời
gian
Tôi muốn căn nhà hoàn thiện nội thất khi
bàn giao
Sử dụng căn nhà công nghệ thông minh
là quan trọng với tôi
Tôi quan tâm mua căn nhà dễ cho thuê
hoặc bán lại
Mục tiêu cảm nhận (EOG)
Tôi chọn thiết kế căn nhà tối ưu không
gian (phòng và phân khu)
Công ty bất động sản nên cập nhật công
nghệ mới nhất
Tôi nên mua căn nhà gần nơi làm việc Vị trí thuận tiên giao thông để đi làm
Người mua có thể bán lại căn nhà dễ
dàng trên thị trường
Mục tiêu cảm nhận (EOG)
Hài lòng với không gian phân khu trong
nhà
giảm ảnh hưởng của người xung quanh Thiết kế căn nhà cùng tầng cách
Mục tiêu cảm nhận (EOG)
Thiết kế căn nhà tối ưu không gian
(phòng và phân khu) phù hợp
Thiết kế căn nhà cùng tầng cách
âm/riêng tư
Thiết kế trần nhà cao thoáng gió tốt
Mục tiêu học hỏi (LEG)
Xem thông tin quảng cáo về nhà
Mục tiêu học hỏi (LEG)
Xem thông tin quảng cáo
âm/riêng tư tạo cảm giác tự do cho tôi
Thiết kế trần nhà cao, thoáng gió tốt phù
hợp với tôi
Nhà thiết kế hợp phong thuỷ quan trọng
với tôi
Nhà có tiêu chuẩn phòng cháy và thoát
hiểm an toàn cho tôi
Khi nhìn nhà có màu sắc trung tính, nhã
nhặn làm tôi hứng thú mua
Mục tiêu học hỏi (LEG)
Tôi xem thông tin quảng cáo về nhà rất
nhiều khi mua
Kết quả nghiên cứu định tính
Đa mục tiêu mua nhà
Thang đo tham chiếu
Đa mục tiêu
Thang đo điều chỉnh
Đa mục tiêu người mua nhà
Nguồn tham
chiếu
Hausknecht
& Webb
(1991)
Littlefield et
al., (2000)
Nếu tôi nghe nói về sản phẩm X, tôi
muốn biết chi tiết về nó
Dùng tất cả các công cụ để tìm hiểu nhà
báo, bạn bè, đại lý, internet, ấn phẩm
quảng cáo…
Mục tiêu quy trình (PRG)
Đại diện bán hàng cung cấp hướng dẫn
giao dịch
Liên hệ đại diện tổ chức cho vay tín
dụng
Chọn môi giới uy tín
Tìm hiểu căn nhà qua tham khảo bạn bè
và người thân
Đọc tài liệu bán hàng dự án nhà
(brochure, báo gía, chính sách bán hàng,
quy hoạch, pháp lý...) trên internet
Mục tiêu quy trình (PRG)
Tìm hiểu hướng dẫn mua bán chi tiết về
căn nhà để đánh giá
Thông tin về hướng dẫn thủ tục vay
ngân hàng.
Gặp đại lý/nhân viên bán hàng của chủ
đầu tư
Hướng dẫn các bước mua căn nhà đầy
đủ, rõ ràng và đơn giản
Cập nhật tiến độ xây dựng thường
xuyên của dự án
Kiểm tra thông tin giai đoạn thanh toán
rõ ràng trong hợp đồng
Mục tiêu giá trị cá nhân (ABG)
Mua nhà để tự hào bản thân vì tích luỹ
được tài sản lớn
Công ty giúp khách hàng các thông tin
giao dịch đầy đủ
Mục tiêu giá trị cá nhân (ABG)
Tôi cảm thấy mình là người tốt, bằng
với đẵng cấp nào đó
Tôi tìm thông tin dự án nhà trên website
và những kênh mạng internet
Viếng thăm trực tiếp nhà mẫu của dự án
để tìm hiểu sự phù hợp nhu cầu tôi.
Tôi biết về căn nhà qua tham khảo bạn
bè và người thân
Tôi đọc tài liệu bán hàng dự án nhà
(brochure, báo giá, chính sách bán hàng,
quy hoạch, pháp lý...) trên internet
Mục tiêu quy trình (PRG)
Tôi tìm hiểu hướng dẫn mua bán chi tiết
về căn nhà để đánh giá
Tôi quan tâm thông tin về hướng dẫn thủ
tục vay ngân hàng.
Tôi dễ dàng gặp đại lý/nhân viên bán
hàng của chủ đầu tư
Tôi quan tâm hướng dẫn các bước mua
căn nhà đầy đủ, rõ ràng và đơn giản
Cập nhật tiến độ xây dựng thường xuyên
của dự án là quan trọng với tôi
Tôi tự mình kiểm tra thông tin giai đoạn
thanh toán rõ ràng trong hợp đồng
Mục tiêu giá trị cá nhân (ABG)
Tôi mua nhà để tự hào bản thân vì tích
luỹ được tài sản lớn
Kết quả nghiên cứu định tính
Đa mục tiêu mua nhà
Thang đo tham chiếu
Đa mục tiêu
Thang đo điều chỉnh
Đa mục tiêu người mua nhà
Nguồn tham
chiếu
Kleinhans &
Elsinga
(2010)
Mục tiêu môi trường (EVG)
Có hồ bơi và cảnh quan đẹp
Tôi có thể làm gì đó tốt hơn với người
khác
Mục tiêu môi trường (EVG)
Đặc điểm căn hộ có cảnh quan
Mục tiêu xã hội (SOG)
Mục tiêu xã hội (SOG)
Mục tiêu môi trường (EVG)
Tôi sẽ không mua nhà nếu không có hồ
bơi và cảnh quan đẹp
Tôi đánh giá cao không gian sân chơi
cho trẻ em gần gũi thiên nhiên
Tôi chú ý tiếng ồn từ những khu vực
quanh khu nhà (do giao thông/nhà máy)
Tôi xem thống theo dõi an ninh khu nhà
(camera an ninh) tạo ra môi trường sống
tốt
Tôi quan tâm xem xét công viên cây
xanh khu nhà
Tôi muốn có ban quản lý nhà uy tín và
chuyên nghiệp để bảo vệ cộng đồng dân
cư
Tôi quan tâm sử lý rác thải sạch, ngập
nước và không mùi hôi của căn nhà
Mục tiêu xã hội (SOG)
Nguồn tham
chiếu
Thang đo tham chiếu
Đa mục tiêu
Tôi hài lòng với mối quan hệ với người
láng giềng
Thân thiện và hợp tác là những thứ tôi
có với láng giềng
Tôi thấy điều kiện sống gia đình mình
cao lên với quan hệ xã hội
Kết quả nghiên cứu định tính
Đa mục tiêu mua nhà
Láng giềng sống chung có trình độ dân
trí
Sống gần gủi và hợp tác với người nước
ngoài trong khu nhà
Nhà có những điều kiện thuận tiện cho
người già/người lớn tuổi về hưu sinh
sống
Tình hình trộm cướp và trật tự an ninh
xã hội xung quanh khu nhà
Thang đo điều chỉnh
Đa mục tiêu người mua nhà
Tôi muốn mình thuộc về láng giềng sống
chung có trình độ dân trí
Tìm hiểu xem có thể sống gần gủi và hợp
tác với người nước ngoài trong khu nhà
Tôi hứng thú nếu nhà có những điều kiện
thuận tiện cho người già/người lớn tuổi
về hưu sinh sống
Tôi nhìn nhận về tình hình trộm cướp và
trật tự an ninh xã hội xung quanh khu
nhà rất quan trọng
Kết quả nghiên cứu định tính
Lựa chọn nhà cung cấp
Thang đo tham chiếu
Lựa chọn nhà cung cấp
Thang đo điều chỉnh
Lựa chọn nhà cung cấp
Nguồn tham
chiếu
Total Variance Explained
Phụ lục 10.3: KẾT QUẢ CFA LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP
HỆ SỐ CHƯA CHUẨN HOÁ VÀ CHƯA CHUẨN HOÁ
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
TÊN DỰ ÁN
CHỦ ĐẦU TƯ
ĐỊA CHỈ DỰ ÁN
TÊN DỰ ÁN
CHỦ ĐẦU TƯ
ĐỊA CHỈ DỰ ÁN
TÊN DỰ ÁN
CHỦ ĐẦU TƯ
ĐỊA CHỈ DỰ ÁN
TÊN DỰ ÁN
CHỦ ĐẦU TƯ
ĐỊA CHỈ DỰ ÁN
CHỦ ĐẦU TƯ
ĐỊA CHỈ DỰ ÁN
TÊN DỰ ÁN
Tô Hiến
Thành
TÊN DỰ ÁN
CHỦ ĐẦU TƯ
ĐỊA CHỈ DỰ ÁN
TÊN DỰ ÁN
CHỦ ĐẦU TƯ
ĐỊA CHỈ DỰ ÁN
TÊN DỰ ÁN
CHỦ ĐẦU TƯ
ĐỊA CHỈ DỰ ÁN