Luận văn Đề tài: Tác động của việc xây dựng KBTTN Mường Nhé đến sinh kế của cộng đồng vùng đệm

MỤC LỤC

TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................................ 2 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................ 3 1.Sự cần thiết .......................................................................................................................... 3 2. Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................................3 Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................... 4 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới....................................................................................4 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................................5 Chương 2 - CÂU HỎI, MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........7 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................................7 2.2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................7 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 7 2.4. Phương pháp luận.............................................................................................................7 2.4.1. Quan điểm..................................................................................................................... 7 2.4.2. Cách tiếp cận.................................................................................................................7 2.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................8 2.5.1. Chọn đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................... 8 2.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................................ 8 Chương 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................................... 9 3.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm tự nhiên...........................................................................9 3.1.1. Lịch sử hình thành.........................................................................................................9 3.1.2. Vị trí địa lý ...................................................................................................................9 3.2. Tác động của xây dựng KBTTN Mường Nhé đến khai thác tài nguyên và sản xuất........... 10 3.2. Tác động của xây dựng KBTTN Mường Nhé đến khai thác tài nguyên và sản xuất........... 11 3.2.1. Tác động đến khai thác tài nguyên và sản xuất của cộng đồng ..................................... 11 3.2.2 Tác động đến sử dụng đất ............................................................................................. 13 3.2.3. Tác động đến thu nhập ................................................................................................ 13 3.3 Kết quả thảo luận ............................................................................................................ 15 3.3.1. Nguyên nhân và hậu quả dẫn đến sự phụ thuộc của cộng đồng vào tài nguyên KBTTN Mường Nhé........................................................................................................................... 15 3.3.2. Mối quan hệ cộng đồng và các cơ quan tổ chức ........................................................... 17 3.3.3. Hỗ trợ của các chương trình trước và sau thành lập KBTTN Mường Nhé .................... 18 3.4. Bàn luận........................................................................................................................ 19 3.5. Giải pháp........................................................................................................................ 20 3.5.1. Giải pháp bảo tồn và quản lý tài nguyên ...................................................................... 21 3.5.2. Giải pháp sinh kế......................................................................................................... 22 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................... 24

1

TỪ VIẾT TẮT

CT: Chương trình

ĐVR: Động vật rừng

IUCN: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KBT: Khu bảo tồn

KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên

LSNG: Lâm sản ngoài gỗ

SXLN: Sản xuất lâm nghiệp

SXNN: Sản xuất nông nghiệp

TVR: Thực vật rừng

UBND: Ủy ban nhân dân

VQG: Vườn quốc gia

2

WWF: Quỹ bảo tồn động vật hoang dã thế giới

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Sự cần thiết

Để hạn chế suy thoái tài nguyên nhiên, bảo tồn loài, quần thể và quần xã, hệ sinh thái cho thế hệ mai sau và duy trì sự tồn vong của Trái đất, con người đã có những nỗ lực trong công tác bảo tồn bằng những hành động hiệu quả như thực hiện “Mục tiêu thiên niên kỷ”, hành động cho các điểm nóng “hotspot” về đa dạng sinh học thuộc Global 200 ( WWF – Global 200, 1997).

Nỗ lực mạnh mẽ nhất và được đánh giá thành công nhất trong nhiều thập kỷ qua của Việt Nam là việc xây dựng hệ thống các KBTTN bao gồm hầu hết các hệ sinh thái trong phạm vi toàn quốc với 30 VQG; 62 KBTTN và 38 KBT di tích văn hoá và lịch sử (Phòng bảo tồn – Cục Kiểm lâm, tháng 12/2007). Đồng thời bên cạnh đó Nhà nước, các tổ chức quốc tế đã đầu tư vào các dự án, chương trình về bảo tồn loài, bảo tồn hệ sinh thái, chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng, tạo sinh kế, bảo vệ rừng.

Bên cạnh ảnh hưởng tích cực của xây dựng các KBTTN và các VQG đến hệ sinh thái tự nhiên của địa phương và khu vực cũng như quốc gia và toàn cầu còn có những ảnh hưởng tiêu cực lên cộng đồng địa phương ở trong các KBTTN. Những ảnh hưởng đó dẫn đến một số thực trạng sau:

- Hạn chế của người dân địa phương trong việc tiếp cận với các loài lâm sản phục vụ cho sinh kế nơi mà người dân đã chung sống với thiên nhiên qua nhiều thế hệ; - Việc sử dụng tài nguyên đất phục vụ cho canh tác cây trồng, vật nuôi bị hạn

chế do một phần đưa vào KBT;

- Văn hóa bản địa bị ảnh hưởng do chính sách phát triển các loại hình du lịch ở

khu vực có những đặc trưng khác biệt có thể khai thác vì mục đích kinh tế.

KBTTN Mường Nhé, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên được thành lập theo Quyết định 194/CT ngày 9/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với diện tích là 182.000 ha. Đây là vùng sinh sống của đông đảo các dân tộc thiểu số, mà đời sống của họ còn phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài nguyên thiên nhiên trong KBT.

Để nghiên cứu mối ảnh hưởng qua lại giữa bảo tồn và cộng đồng, đặc biệt là những tác động tích cực và tiêu cực của việc xây dựng KBTTN Mường Nhé đến cộng đồng vùng đệm, hơn nữa, qua khảo cứu các tài liệu chưa có những đề cập đến nghiên cứu trong lĩnh vực này, chúng tôi đề xuất đề tài: “Tác động của việc xây dựng KBTTN Mường Nhé đến sinh kế của cộng đồng vùng đệm: trường hợp nghiên cứu ở xã Chung Chải, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên”.

2. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Sử dụng các công cụ và phương pháp tiếp cận mới trong

nghiên cứu tác động của việc thành lập KBT đến sinh kế của người dân địa phương.

- Ý nghĩa thực tiễn: Là cơ sở quy hoạch KBT mà vai trò người dân được khẳng

3

định, qua đó tăng cường mối quan hệ giữa bảo tồn và sinh kế của cộng đồng.

Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Việc xây dựng các KBTTN là một việc làm quan trọng, nhằm giúp bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và nhất là bảo vệ đa dạng sinh học để hướng tới phát triển bền vững.

Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG Yellowstone là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. Trong vài thập kỷ qua, các KBTTN trên thế giới đang có xu hướng tăng cả về số lượng và diện tích. Hiện nay trên thế giới có hơn 100.000 khu BTTN (Tạp chí KBTTN tập 14, số 3, 2004) chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế giới. VQG chiếm số lượng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các KBT loài và sinh cảnh. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp trên thực tế nhằm hiện thực hóa các lợi ích tiềm năng mà KBTTN có thể đem lại vẫn còn là thách thức lớn tại rất nhiều nơi trên thế giới.

Một nghiên cứu của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, thực hiện năm 2000 (Isaacs, và nnk, 2000) ở VQG Richtersveld tại Nam Phi chỉ ra rằng việc xây dựng KBT đã đưa ra những cam kết giữa người dân và chính quyền nhằm cải thiện sinh kế cho cộng đồng, mặt khác nó làm cho việc bảo vệ đa dạng sinh học của KBT diễn ra có hiệu quả hơn. Tương tự tại VQG Kruger, để đạt được quyền sử dụng đất đai, người dân phải xây dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực VQG, đồng thời họ cũng được chia sẻ lợi ích thu được từ du lịch. (Reid, H., 2000).

Ở VQG Vutut tại Canada, vừa là một KBTTN vừa là khu di sản văn hóa của người thổ dân ở vùng Bắc Cực. Tại đây ban quản lý VQG giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó. Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của người dân. (Sherry, E. E., 1999).

Shuchenmann 1999 đã đưa ra một ví dụ ở VQG Andringitra, là VQG thứ 14 của nước cộng hòa Madagascar. VQG là một vùng núi có mối liên hệ giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng như di tích văn hóa. Việc xây dựng VQG đã làm giảm diện tích chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi, gây ảnh hưởng lớn đến sinh kế của cộng đồng.

4

Một nghiên cứu của Oli Krishna Prasad 1999, tại KBT Chitwan ở Nepal đã cho thấy việc xây dựng KBT này đã thu hút được lượng khách du lịch rất lớn, nhất là du lịch sinh thái ở các vùng đệm. Với việc thu hút được lượng khách du lịch đến với VQG Chitwan, đã giúp người dân ở đây phát triển các hoạt động dịch vụ làm cho đời sống của họ ngày càng được nâng cao. Đồng thời để bảo vệ được KBT, chính phủ đã xây

dựng quy chế quản lý trong đó đưa ra nghị định đảm bảo các quyền của người dân như: quyền chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng, đổi lại người dân phải tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng.

1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam tình trạng nghèo đói của người dân trong và xung quanh các KBT là một thực tế của các vùng núi xa xôi hẻo lánh, thường có diện tích đất canh tác hẹp và ít có cơ hội tiếp cận với thị trường. Nhiều KBT của Việt Nam là nơi sinh sống của các dân tộc ít người, đa số họ đều đang sống trong tình trạng nghèo đói. Vì vậy, các cộng đồng này thường phụ thuộc nhiều vào các nguồn tài nguyên còn lại trong các KBT. Các KBT tự nó không phải là công cụ mạnh để giảm nghèo nhưng có thể mang lại nhiều lợi ích quan trọng giúp làm giảm mức độ nghèo khổ của các cộng đồng nghèo. Ví dụ nhiều vùng xa xôi hẻo lánh, các KBT cung cấp các cây thuốc, thường dưới dạng dùng trực tiếp, giữ vai trò như là “kho dự trữ thức ăn” khi thiếu đói (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003). Các KBT cung cấp nước sạch cho cộng đồng xung quanh và giúp cho việc kiểm soát lũ lụt ở hạ lưu. Các KBT là nơi bảo tồn văn hóa dân tộc thiểu số nhờ việc bảo vệ các khu rừng thiêng có ý nghĩa tôn giáo quan trọng.

Ở VQG Ba Vì tỉnh Hà Tây, có khoảng 2.000 người Dao thu hái cây thuốc trong và xung quanh vườn. các cây thuốc này được dùng cho gia đình và là nguồn thu nhập bổ sung cho người Dao sống chủ yếu nhờ sản xuất nông nghiệp. kiến thức về tác dụng điều trị bệnh của cây thuốc của người Dao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Người dân tộc Dao ở Ba Vì dựa vào việc thu hái bền vững cây thuốc để duy trì các hoạt động chữa bệnh truyền thống của mình và tạo thu nhập cho gia đình (Trần Văn Ơn, 2000).

5

Người dân địa phương thường chịu thiệt thòi khi KBT được thành lập nhưng nhận được ít lợi ích từ các KBT. Khi KBT được thành lập, người dân địa phương thường bị hạn chế hoặc không còn được sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong các KBT mới này. Vì sự nghiệp bảo tồn, đôi khi các hoạt động phát triển đem lại lợi ích cho các cộng đồng sinh sống trong và bên cạnh các KBT bị hạn chế. Ví dụ, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho cộng đồng của Ngân hàng thế giới mới đây, với kinh phí 123 triệu USD cung cấp các khoản vốn nhỏ để xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp (đường, cầu, bệnh xá, trường học, v.v..) cho 540 xã nghèo nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên, 86 xã được lựa chọn nhưng do nằm trọn trong hoặc một phần bên trong các KBT nên đã không được đưa

vào chương trình này để tránh các tác động xấu lên các KBT do cơ sở hạ tầng mới gây ra. (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).

Việc xây dựng các KBT, cũng có tác động tích cực đến đời sống của người dân sống trong và xung quanh. Quyền sử dụng đất đã được trao cho các hộ sống trong vùng đệm của một số KBT. trong nhiều trường hợp, các hộ gia đình trong các vùng đệm này nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sớm hơn so với các cộng đồng bên cạnh. Đó là một lợi ích rõ ràng khi sống cạnh KBT. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho việc ổn định công tác quản lý đất đai trong vùng đệm của các KBT. Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ cấp tiền khoán bảo vệ rừng cho các hộ sống trong vùng đệm. Nhiều hộ gia đình đã được lợi về tài chính từ các hợp đồng bảo vệ này và diện tích che phủ của một số khu vực đã tăng lên. (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).

6

Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng việc xây dựng các KBT đã có những tác động tích cực lẫn tiêu cực lên sinh kế của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng vào trong quá trình quản lý các KBT, là một biện pháp có hiệu quả cao để giúp công tác bảo tồn được bền vững. Người dân địa phương cũng được hưởng các lợi ích thu được từ các KBT, qua đó giúp nâng cao thu nhập và đời sống của hộ. Bên cạnh đó, người dân sống trong các vùng đệm được hưởng các chính sách ưu đãi về quyền sử dụng đất, được tập huấn các kỹ thuật sản xuất mới cũng đã giúp tăng cường các hoạt động sinh kế mới và làm cho họ ngày càng ít phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên trong các KBT.

Chương 2 - CÂU HỎI, MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1. Lợi ích và những hạn chế khi xây dựng KBT là gì?

Câu hỏi 2. Cộng đồng có tham gia đóng góp xây dựng KBTTN không?

Câu hỏi 3. Việc tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên của người dân, đặc biệt liên quan đến khai thác các loại lâm sản như thế nào??

Câu hỏi 4. Thực trạng sử dụng đất canh tác khi KBT được qui hoạch các vùng bảo vệ ra sao?

Câu hỏi 5. Người dân hưởng lợi gì từ các chương trình/dự án phát triển cộng đồng vùng đệm của KBT?

2.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu các quá trình trong việc thành lập và hiện trạng KBTTN Mường Nhé;

- Phân tích sự phụ thuộc của cộng đồng địa phương lên tài nguyên của KBTTN

Mường Nhé;

- Đánh giá và phân tích những tác động của việc thành lập KBTTN Mường Nhé

đến sinh kế của cộng đồng địa phương.

2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Điểm có người dân tộc ít người sinh sống có tập quán sử dụng tài nguyên thiên nhiên thuộc xã Chung Chải, thuộc vùng đệm KBTTN Mường Nhé, huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên, có diện tích 39.069 km2, dân số 4.286 người, gồm dân tộc Thái, Hà Nhì, …

- Thời gian: từ ngày 24/12/2009 đến 14/1/2010.

2.4. Phương pháp luận

2.4.1. Quan điểm

- Lý thuyết: “Trade – off” hay “Đánh đổi”;

- Quan điểm Sinh thái Nhân văn;

- Trên cơ sở Sinh thái Chính trị để phân chia các nhóm đối tượng.

2.4.2. Cách tiếp cận

7

Nghiên cứu tập trung vào tiếp cận một cách hệ thống và đa chiều tới các đối tượng nghiên cứu. Phương pháp tiếp cận tập trung đến mối quan hệ giữa quản lý bảo tồn và sinh kế của cộng đồng. Phương pháp này được phát triển trên cơ sở lấy cộng đồng làm trung tâm và các công cụ nghiên cứu được phát triển trên cơ sở các lý thuyết về “ Trade off”, “Tiếp cận hệ sinh thái”, “ Sinh thái chính trị” và “ Sinh thái nhân văn”.

2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Chọn đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu tác động của việc thành lập KBTTN Mường Nhé đến sinh kế của cộng đồng ở bản Nậm Pắc và bản Đoàn Kết thuộc xã Chung Chải, huyện Mường Nhé, là nơi cộng đồng từ lâu sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực quản lý của KBTTN Mường Nhé.

2.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Thu thập các thông tin thứ cấp

- Phương pháp thu thập các số liệu sơ cấp:

+ Thảo luận

+ Phỏng vấn theo mẫu

+ Phân tích vấn đề

+ Sơ đồ Venn

+ SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, mối đe dọa)

+ Công cụ PNPR ( Past – Now – Proposed – Reason): phân tích theo thời gian của vấn đề: Quá khứ, hiện tại, các khuyến nghị, lý do.

8

+ Sử dụng phương pháp Matrix: phân nhóm các đối tượng và loài tài nguyên.

Chương 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm tự nhiên

3.1.1. Lịch sử hình thành

Năm 1976, nhận thức được tầm quan trọng của tài nguyên rừng Mường Nhé, UBND tỉnh Lai Châu đã ra quyết định số 06/QĐ-TKNN ngày 08/7/1976 về việc thành lập KBT chim thú tại Mường Nhé.

Năm 1986, KBTTN Mường Nhé, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên được thành lập theo Quyết định số 194/CT ngày 09/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với diện tích là 182.000 ha.

Năm 2005, UNBD tỉnh Điện Biên ra quyết định số 1019/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 10 năm 2005 về việc thành lập Ban Quản lý Bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Điện Biên nhằm thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành về công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi diện tích được giao 45.581 ha thuộc địa bàn 4 xã: Mường Nhé, Chung Chải, Sín Thầu và Mường Toong của huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.

Năm 2008 Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ra Quyết định số 593/QĐUB ngày 23 tháng 5 năm 2008 phê duyệt dự án thành lập KBTTN Mường Nhé với diện tích 45.581ha và diện tích vùng đệm gần 300ha, gồm có 6 xã: Nậm Kè, Mường Nhé, Chung Chải, Sín Thầu, Mường Toong và Quảng Lâm.

3.1.2. Vị trí địa lý

KBTTN Mường Nhé thuộc huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên. Tổng diện tích tự nhiên là 45.581ha. Có tọa độ địa lý là 22o1’ đến 22o24’ vĩ độ Bắc, và từ 102o8’ đến 102o33’ độ kinh Đông.

- Phía Bắc giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Trung Hoa;

- Phía Đông Nam giáp xã Chà Cang huyện Mường Nhé;

- Phía Đông giáp huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu;

- Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.

9

KBTTN Mường Nhé có 6 xã vùng đệm, bao gồm các xã Sín Thầu, Chung Chải, Mường Nhé, Mường Toong, Nậm Kè, Quảng Lâm thuộc huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.

10

3.2. Tác động của xây dựng KBTTN Mường Nhé đến khai thác tài nguyên và sản xuất

3.2.1. Tác động đến khai thác tài nguyên và sản xuất của cộng đồng

Trước khi thành lập KBTTNH Mương Nhé tỉnh Điện Biên năm 2004, sinh kế người dân xã Chung Chải phần lớn phụ thuộc vào làm nương rẫy, săn bắt và bắn động vật rừng, khai thác lâm sản. Từ sau năm 2008, do có các chính sách của Nhà nước, người dân đã dần thay thế các thói quen sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng và tự nhiên. Họ đã chủ động được nguồn lương thực từ việc canh tác lúa nước, trồng rau, chăn nuôi trâu, bò, lơn, gà…Sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng của người dân đã giảm rõ rệt (Bảng 1).

Bảng 1. Mức độ phụ thuộc vào sản xuất và khai thác tài nguyên trước và sau thành lập KBTTN Mường Nhé

Trước 2008 Sau 2008 Lý do Thời gian Mức độ

Trồng trọt

Nhiều Lúa nương Lúa nước

Vừa Lúa nước Lúa nương

Trung bình cây Sắn, ngô

Sắn, ngô, thuốc phiện

Ít Rau các loại Rau các loại Do chuyển một số diện tích vào KBT nên hạn chế lúa nương; Nhà nước ban hành qui định cấm trồng cây thuốc phiện tăng cường sản xuất cây lương thực

Chăn nuôi

Nhiều Trâu, bò Trâu, bò

Theo tập quán chăn nuôi phục vụ cho sức kéo nên không có sự thay đổi

Vừa Lợn Lợn

Trung bình Gia cầm (Gà, Vịt) Gia cầm (Gà, Vịt)

Ít Dê, Cá, Ngựa Dê, Cá, Ngựa

Khai thác tài nguyên

Động vật

11

- Cá là thực phẩm Nhiều Cá Cá

Trước 2008 Sau 2008 Lý do Thời gian Mức độ

Vừa Lợn, Ong

Lợn rừng, Nai, Hoẵng, Gà rừng, Ong

được sử dụng nhiều, tài nguyên khá phong phù và không có sự ràng buộc về mặt pháp luật Trung bình

Rắn, Sơn dương, Tắc kè Rắn, Sơn dương, Khỉ, Chim rừng, Tắc kè

Ít Khỉ, Nai, Hoẵng

- Trữ lượng các loài động vật thấp, một số loài không xuất hiện như voi, hổ, bò tót, trâu rừng; Voi, Rùa, Hổ, Gấu, Trâu rừng, Bò tót

- Các lòai động vật bị cấm khai thác

Thực vật

Nhiều Củi, gỗ, Tre nứa Củi, Tre nứa - Cấm khai thác gỗ trong khu bảo vệ; Vừa

Rau, Măng, Song mây - Hạn chế khai thác các loại LSNG; Rau, Măng, Song mây, Sa nhân, Đót, Lau

Trung bình Cây thuốc

Cây đót, Sa nhân, Lau

- Củi là chất đốt hàng ngày, khai thác ở vùng rừng không bảo vệ; Ít Cây thuốc Gỗ

Được phép khai thác một lượng gỗ nhất định để làm nhà.

Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn, tháng 12/2009

Ghi chú:

- Nhiều: Chiếm tỷ trọng từ 40– 90% hoặc tần suất cao (hàng ngày)

- Vừa: Chiếm tỷ trọng 15 – 40% hoặc tần suất trung bình ( hàng tuần)

- Trung bình: Chiếm tỷ trọng 5 – 15% hoặc tần suất trung bình ( hàng tháng)

- Ít: Chiếm tỷ trọng <5 %, hoặc tần suất trung bình ( hàng quí)

12

Từ bảng 1, ta thấy: từ năm 2008 trở về trước, cộng đồng địa phương có đời sống phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên rừng. Họ vào rừng kiếm thức ăn từ việc săn bắt thú rừng, bắt cá, lấy măng, rau rừng… Đến năm 2008, khi BQL KBTTN Mường Nhé được thành lập và thực sự đi vào hoạt động thì các hoạt động này đã bị hạn chế rất nhiều. Cùng

với đó, cộng đồng địa phương đã nhận được sự trợ giúp từ các nguồn khác nhau của chính phủ nên sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng cũng giảm.

3.2.2 Tác động đến sử dụng đất

Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với hầu hết các cộng đồng, đặc biệt đối với các vùng mà sản xuất nông nghiệp thì nguồn thu, nguồn lương thực, thực phẩm chủ yếu nhờ vào tài nguyên đất. Việc sử dụng tài nguyên đất tùy thuộc vào trình độ sản xuất. Trong bối cảnh KBTTN Mường Nhé, xã Chung Chải thì việc qui hoạch sử dụng đất được triển khai từ 2001. Tuy nhiên, đến nay do hình thành KBT và liên quan đến cơ chế mới trong quản lý sử dụng đất nên việc giao đất giao rừng chưa được qui hoạch lại. Nghiên cứu diễn biến sử dụng đất qua các năm để xác định được quĩ đất của mỗi loại, và những hạn chế về đất đai khi KBTTN Mường Nhé được thành lập.

Bảng 2. Kết quả phỏng vấn diễn biến diện tích nương rẫy, đồng cỏ chăn nuôi

Diện tích

Thời gian

Tăng

Không đổi

Giảm

(%)

(%)

(%)

Trước 2004 73,33 16,67 10,00

2004 – 2008 13,33 0,0 86,67

2008 – nay 0% 100 %

Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn, tháng 12/2009

- Theo kết quả điều tra 30 hộ ở bản Nậm Pắc và Đoàn Kết đã cho thấy: năm 2005, có 73,33 % trả lời diện tích tăng so với hiện nay, 16,67 hộ diện tích không đổi, 10% số hộ diện tích giảm. Trong giai đoạn 2004 – 2008, 13,33 % có diện tích tăng, 86,67% diện tích giảm.

- Đồng cỏ chăn nuôi: Theo báo cáo của KBTTN Mường Nhé, đến thời điểm tháng 11/2009, xã Chung Chải có 02 điểm chăn thả gia súc tập chung tại khu vực đầu nguồn suối Nậm Ma và Thác Rồng nằm trong diện tích của KBT.

3.2.3. Tác động đến thu nhập

3.2.3.1. Sinh kế của cộng đồng từ KBTTN Mường Nhé

13

Từ khi thành lập BQL KBTTN Mường Nhé, năm 2008, cộng đồng xã Chung Chải đã được hưởng lợi trực tiếp từ việc nhận khoanh nuôi tái sinh và khoán bảo vệ rừng với BQL KBT. Đây là một nguồn thu nhập lớn đối với mỗi hộ gia đình trong xã. Trung bình mỗi hộ gia đình nhận được 4.636.000đ/năm (năm 2008). Đến năm 2009, thu nhập này tăng lên gấp đôi theo quyết định số1274/QĐ-UBND tỉnh Điện Biên ngày

27/7/2009 về việc phê duyệt thiết kế dự toán đầu tư hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh bảo vệ rừng tự nhiên chuyển tiếp cho Ban quản lý KBTTN Mường Nhé.

Ngoài lợi ích trực tiếp là tăng thu nhập, cộng đồng xã Chung Chải còn được hưởng lợi gián tiếp từ hoạt động bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh. Theo kết quả phỏng vấn các hộ gia đình trong xã, trong những năm gần đây người dân không phải chịu những thiên tai như hạn hán, lũ lụt,…; nguồn nước tại địa phương vẫn được đảm bảo cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt cũng như canh tác lúa nước. Từ năm 2005 đến 2008, diện tích canh tác lúa nước tăng 1,53 lần (Niên giám thống kê Mường Nhé, 2008). Điều này chứng tỏ nguồn nước trong khu vực khá dồi dào. Đây cũng là minh chứng cho việc bảo vệ tốt rừng đầu nguồn của địa phương.

3.2.3.2. Tỷ trọng thu nhập từ khai thác tài nguyên và sản xuất qua các giai đoạn

Thực hiện điều tra 30 hộ ở bản Đoàn Kết và Nậm Pắc về thu nhập từ các nguồn tài nguyên và sản xuất nông lâm nghiệp, qua đó tổng hợp số liệu chúng tôi đưa ra tỷ trọng qua các năm theo các giai đoạn. Kết quả được thể hiện trong bảng 3:

Qua bảng 3 cho thấy tỷ trọng thu nhập dựa vào các nguồn tài nguyên giảm theo thời gian. Thay vào đó, các hoạt động sinh kế thay thế như SXNN và SXLN ngày càng tăng. Tỷ trọng sản xuất nông nghiệp chiếm khá cao trong thu nhập của người dân. Trước năm 2004, chỉ có 56,6%; giai đoạn 2004- 2008, 67,2%; năm 2009 chiếm 71,3%. Đối với sản xuất lâm nghiệp trước năm 2004 là 0%, đến năm 2009 chiếm 12,7% trong thu nhập, chủ yếu là công giao khoán khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng theo Chương trình 661.

Bảng 3. Tỷ trọng thu nhập từ khai thác tài nguyên

và sản xuất qua các giai đoạn

Tỷ trọng (%)

Phân công lao động TT Loài

Trước 2004

2004 – 2008

2008 – Nay

Nữ Nam

1 Khai thác động vật rừng 11,7 4,3 1,6 X

3 Cá suối 5,4 3,6 2,2 X X

4 Gỗ 12,3 4,7 3,4 X

5 Củi 5,6 4,4 4,8 XX X

6 Lâm sản ngoài gỗ 8,4 5,2 5,0 XX X

7 Sản xuất Nông nghiệp 56,6 67,2 71,3 X X

8 Sản xuất lâm nghiệp 0,0 10,6 12,7 X X

14

Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn, tháng 12/2009)

3.3 Kết quả thảo luận

Điện Biên có địa hình khá phức tạp, là khu vực có tài nguyên rừng phong phú và đa dạng. KBTTN Mường Nhé là rừng đầu nguồn của sông Đà có chức năng dự trữ và điều tiết nước. Ở đây có nhiều dân tộc sinh sống và tập quán phụ thuộc vào tài nguyên rừng rất lớn. KBTTN Mường Nhé có ý nghĩa quan trọng cả về mặt sinh thái, phòng hộ, văn hóa. Các hoạt động kiếm sống của người dân đã gây nên những tác động không nhỏ tới KBTTN Mường Nhé.

Bảng 4. Phân tích công cụ PNPR

Trước năm 2008 Sau 2008 Lý do

phủ) dự

Phân tích/ Đề xuất Nên trình Chính cho phép phủ thành lập VQG; tăng cường qui mô và năng lực KBTTN để duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học, và tài nguyên của khu vực Quyết định số 593/QĐUB ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân tỉnh Điện Biên v/v phê án duyệt thành lập KBTTN Mường Nhé với diện tích 45,581ha - Phù hợp với định kế hoạch đa dạng sinh học của Việt Nam và xu thế của toàn cầu; - Bảo tồn được đa dạng sinh học đặc biệt là các loài quí, hiếm; - Là rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ có ý nghĩa đối với vùng Tây Bắc Quyết định 194/CT ngày 09 tháng 08 năm 1986 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính v/v thành lập KBTTN Mường Nhé với tổng diện tích quy là 182.000 hoạch ha, nằm trên địa phận tỉnh Lai Châu

Trong những năm gần đây, diện tích KBTTN Mường Nhé đang dần bị thu hẹp. Theo quyết định số 194/CT ngày 09/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thì KBT này có diện tích là 182.000ha. Đến nay, diện tích của KBT chỉ còn là 45.581ha theo Quyết định số 593/QĐUB ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Ủy Ban nhân tỉnh điện biên. Nguyên nhân lớn nhất là tình trạng di dân tự do là do thiếu đất sản xuất. Hàng ngàn người dân di cư tự do từ các vùng khác nhau đã và đang tới Mường Nhé. Cuộc sống của họ chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên của KBT.

3.3.1. Nguyên nhân và hậu quả dẫn đến sự phụ thuộc của cộng đồng vào tài nguyên KBTTN Mường Nhé

15

Xã Chung Chải có diện tích 39.069ha, với 55,3km trên tổng số 119,64km đường ranh giới với KBTTN Mường Nhé của các xã vùng đệm. Cộng đồng dân cư của xã chủ yếu là người dân tộc Hà Nhì và người Mông, một số ít là người Kinh. Người dân tộc Mông và người Kinh là những người di cư từ nơi khác tới. Người dân tộc Hà Nhì là người bản địa, đã sinh sống tại đây từ nhiều năm. Người dân ở đây sống phụ thuộc vào tài nguyên, sản xuất lúa, ngô, sắn, chăn nuôi trâu, bò, lợn, cá, gia cầm và một phần trợ

cấp từ các chương trình Nhà nước. Tỷ lệ nghèo đói của toàn xã chiếm 82%. Sự nghèo đói là hậu quả của trình độ sản xuất lạc hậu và thực trạng thu nhập của địa phương đồng thời là nguyên nhân dẫn đến khai thác tài nguyên, phá rừng của cộng đồng các dân tộc trong điểm nghiên cứu.

Sơ đồ 1: Phân tích nguyên nhân và hậu quả của việc

Hủy hoại thiên nhiên

Khai thác trái phép ĐVR

Phá rừng canh tác

Khai thác gỗ củi quá mức

Đói nghèo

Thu nhập thấp

Trình độ sản xuất lạc hậu

Thiếu vốn

Thiếu đất

Hủ tục lạc hậu

Thiếu lao động

Dân trí thấp

Thiếu sức kéo

Tệ nạn xã hội

Hủ tục lạc hậu

K/n và K/T thấp

suy giảm diện tích KBTTN Mường Nhé

16

Nguồn: Kết quả thảo luận, tháng 01/2010 Việc phân tích nguyên nhân và hậu quả được tiến hành có sự tham gia của người dân ở 02 bản Nậm Pắc và Đoàn Kết, chính quyền xã Chung Chải, cán bộ KBTTN Mường Nhé và Nông trường 2 đoàn 379 để xác định được vấn đề quan hệ giữa bảo tồn và sinh kế, đặc biệt là nguyên nhân nào là của KBTTN tác động đến sinh kế của người dân. Một trong những nguyên nhân đó là một số hộ diện tích đất đai giảm do chuyên từ KBTTN ra bản Đoàn Kết và Nậm Pắc. Tuy nhiên số hộ này không lớn và chính quyền đang thực hiện cấp đất để sản xuất.

3.3.2. Mối quan hệ cộng đồng và các cơ quan tổ chức

Sơ đồ 2: Sơ đồ VENN về mối quan hệ giữa cộng đồng và các cơ quan tổ chức

Ủy ban

Ban Dân tộc

Ngân hàng chính Sách

Mặt trận

Phòng NN&PTN T huyện

UBND huyện

HĐND

Địa chính

Đảng Ủy xã

UBND

CỘNG ĐỒNG

Nông trường Quân đội

Khu

bảo tồn

Hội Người cao tuổi

Hội

Phụ nữ

Y tế

Biên Phòng

Đoàn

Trạm

Trạm

Giáo dục

Khuyến nông

Thanh niên

Thú Y

Hội CCB xã

Bảo vệ thực vật

Nguồn: Tổng hợp kết quả thảo luận tháng 01/2010

Bảng 5. Diễn giải mối quan hệ giữa cộng đồng và các cơ quan/tổ chức trên địa bàn

Cơ quan/tổ chức

Diễn giải

Mức độ quan hệ

1. UBND xã, UBND huyện

Rất nhiều

Có quan hệ trực tiếp với người dân trong việc hỗ trợ đời sống, việc làm, các chính sách…

17

Cơ quan/tổ chức

Diễn giải

Mức độ quan hệ

Nhiều

2. Đảng ủy xã, HĐND, Ngân hàng chính sách, phòng NN&PTNT huyện, Ban dân tộc – Miền núi

Định hướng phát triển kinh tế - xã hội địa phương, hỗ trợ vốn, kỹ thuật,

Vừa

Thực hiện chính sách hỗ trợ, tạo sinh kế cho cộng đồng

3. UB mặt trận huyện, địa chính xã, Nông trường quân đội, KBTTN Mường Nhé, Phụ nữ

Biên phòng

4.

Trung bình

Đảm bảo an ninh biên giới, ít có tác động trực tiếp về sinh kế

Ít

Chỉ có quan hệ với người dân khi có vấn đề đột xuất xảy ra

5. Kiểm lâm huyện, thú y huyện, trạm bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông-khuyến ngư, đoàn thanh niên xã, hội Phụ nữ xã, hội CCB xã,, Giáo dục, y tế, Hội người cao tuổi,

Nguồn: Tổng hợp kết quả thảo luận, tháng 01/2010

Kết quả thảo luận ngày 31/12/2009 cho thấy rằng cộng đồng địa phương phụ thuộc vào khá nhiều các nguồn hỗ trợ từ bên ngoài, đặc biệt từ các chính sách hỗ trợ phát triển của Chính phủ. Từ sau năm 2008, tức là sau khi KBTTN Mường Nhé được thành lập, các nguồn hỗ trợ cho cộng đồng địa phương tăng lên. Đó là các CT hỗ trợ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng… Cơ quan, tổ chức có mối quan hệ trực tiếp và nhiều nhất cới cộng đồng chính là UBND xã và UBND huyện. Hai cơ quan này chính là đơn vị trực tiếp nhận và phân bổ các nguồn hỗ trợ cho cộng đồng.

3.3.3. Hỗ trợ của các chương trình trước và sau thành lập KBTTN Mường Nhé

Sự hỗ trợ cho cộng đồng địa phương xã Chung Chải từ các chương trình hỗ trợ trước và sau khi KBTTN Mường Nhé được thành lập được thể hiện ở bảng 18.

Bảng 6. Các nguồn hỗ trợ cho địa phương

TT Trước 2008 Từ 2008 – Nay Nội dung hỗ trợ

1 Hỗ trợ sản xuất Không

18

2 Cơ sở hạ tầng - CT134: Xóa nhà tranh tre dột nát, hỗ CT 167: Cho người dân vay vốn làm kinh tế hoặc xây dựng lại nhà CT 120:Hỗ trợ khai hoang ruộng nước với 7 triệu/ha CT134: Xóa nhà tranh tre dột nát, hỗ trợ tấm lợp nhà

TT Trước 2008 Từ 2008 – Nay Nội dung hỗ trợ

CT30A: Chú trọng làm thủy lợi cho địa phương

CT135: Xây dựng cơ sở hạ tầng đường, trường học, trạm y tế

trợ tấm lợp nhà - CT135: Xây dựng cơ sở hạ tầng đường, trường học, trạm y tế

3 Kỹ thuật

Không Hướng dẫn kỹ thuật canh tác Hướng dẫn các mô hình kinh tế CT500 bản: Làm thủy lợi, xây dựng đập nhỏ,

4 Không

CT661: nuôi: Khoanh 20.000đ/ha/năm, bảo vệ: 200.000 đ/ha/năm Khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng

Giống cây trồng, vật nuôi

5 Hỗ trợ khác

Giống cây trồng như lúa, ngô Cứu đói khi mất mùa, thiên tai Lương thực, thực phẩm khi có thiên tai, mất mùa

Nguồn: Tổng hợp kết quả thảo luận, tháng 01/2010

3.4. Bàn luận

- KBTTN Mường Nhé là rừng đầu nguồn, là nơi lưu trữ và điều tiết nguồn nước quan trọng cho các con sông đầu nguồn Nậm Ma, Nậm Nhé và Nậm Pồ trong vùng Điện Biên để hợp lưu đổ về sông Đà. Nơi đây có mức độ đa dạng sinh học cao, có nhiều loài quý hiếm, đặc biệt là những loài cây thuốc quí;

- KBTTN Mường Nhé là vùng khá rộng bao quanh gồm 6 xã thuộc huyện Mường Nhé. Ở đây là nơi cư trú lâu đời của các dân tộc như: Thái, Mông, Hà Nhì, Dao, Xạ Phạng và một ít người Kinh sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng;

19

- Các chính sách và cơ chế quản lý chưa hợp lý nên diện tích của KBTTN này bị suy giảm nghiêm trọng. Nhà nước đã đầu tư xây dựng nhiều chương trình phát triển kinh tế - xã hội cho người dân vùng đệm, nhưng chưa có sự tham gia của cộng đồng vì vậy hiệu quả mang lại chưa cao và chưa phù hợp với phong tục tập quán của cộng đồng;

- Từ năm 2008, BQL KBT đã xây dựng mô hình “Quản lý rừng dựa vào cộng

đồng” đã mang lại hiệu quả cao trong việc bảo tồn và phát triển sinh kế;

- Việc qui hoạch sử dụng đất ở địa phương triển khai chậm. Việc thực hiện qui hoạch giao đất, giao rừng lại chưa được triển khai dẫn đến người dân khó khăn về đất đai trong sản xuất. Tài nguyên đất canh tác ở vùng đệm KBTTN nói chung và xã Chung Chải nói riêng khá phong phú, nhưng chưa có chính sách đầu tư hợp lý nên đời sống người dân còn khó khăn;

- Việc thành lập KBTTN này là cơ hội tốt để phát triển kinh tế ở địa phương qua

sự hỗ trợ của dự án phát triển kinh tế xã hội.

Sơ đồ 3: Phân tích PNPR về hệ sinh thái

Trước 2008 Sau 2008 Đề xuất

Cung cấp

Cung cấp

Cung cấp

Văn hóa

Văn hóa

Văn hóa

Điều hòa

Điều hòa

Điều hòa

Hỗ trợ

Hỗ trợ

Hỗ trợ

Mức độ quan tâm đế các dịch vụ của hệ sinh thái

Địa phương

Địa phương

Địa phương

Năng lực địa phương

Giải thích

Nguồn: Tổng hợp kết quả thảo luận, tháng 01/2010

3.5. Giải pháp

Phân tích SWOT của KBT

20

Điểm mạnh (S) - Hệ thống qui phạm pháp luật trong quản lý tài nguyên khá rõ; - Hệ sinh thái rừng chưa bị tác động nhiều, là điểm quan trọng để nghiên cứu đa dạng sinh học ở vùng Tây Bắc; - Người dân đồng tâm trong tham gia Điểm yếu (W) - Chưa hình thành được cơ chế quản lý và phân công trách nhiệm; - Bộ máy quản lý và thực thi hoạt động chưa qua kinh nghiệm quản lý; - Giải pháp quản lý tài nguyên địa phương còn nhiều bất cập

quản lý và bảo vệ rừng; - Nhận thức rõ tầm quan trọng của bảo tồn và mối quan hệ hữu cơ giữa bảo tồn và sinh kế - Đội ngũ cán bộ có trách nhiệm và tâm huyết; - Được sự hỗ trợ tích cực của các lực lượng chức năng ( Bộ Đội, Biên Phòng, Kiểm Lâm, Chính Quyền)

- Năng lực của việc thực thi chính sách của địa phương còn nhiều mặ hạn chế; - Người dân chưa được tham gia trong quá trình ra quyết định; - Dân trí thấp, còn nhiều hủ tục lạc hậu, trình độ canh tác còn nhiều hạn chế; - Hiệu quả của các dự án phát triển cộng đồng thấp, chưa có sản phẩm để nâng cao sinh kế người dân - Giám sát và đánh giá ở địa phương chưa triển khai, nên hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp;

Mối đe dọa ( T)

Cơ hội (O) - Hỗ trợ của Chính phủ trong Bảo tồn được giá trị văn hóa bản địa phục vụ cho phát triển lâu dài của xã hội; - Chính phủ ngày càng quan tâm đến bảo tồn và môi trường nên đã đầu tư nhiều nguồn lực; - Các chương trình 661, 135, 134, 30A , 167 đang được triển khai và hầu hết người dân địa phương được hưởng lợi. - Áp lực dân số do di dân tự do - Áp lực của sự đói nghèo dẫn đến phụ thuộc nhiều vào tài nguyên - Người dân ỷ lại và trong chờ vào các nguồn trợ cấp dẫn đến khả năng phụ thuộc ngày càng cao; - Do biến đổi khí hậu dẫn đến hoang mạc hóa, hạn chế về đất đai sản xuât dẫn đến khai thác đất và tài nguyên ngày càng tăng;

3.5.1. Giải pháp bảo tồn và quản lý tài nguyên

- Hoàn chỉnh bộ máy về quản lý bảo tồn trên cơ sở Quyết định 186/2006/QĐ- TTg ngày 14 tháng 08 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng; hoàn chỉnh Đề án chi tiết thành lập Ban quản lý KBT; hoàn chỉnh tổ chức nhân sự và cơ cấu bộ máy; hoàn chỉnh các Qui chế, gồm: qui chế quản lý KBT; qui chế làm việc, qui chế tài chính;

- Đề xuất xây đựng đề án về nghiên cứu đa dạng sinh học ở vùng này. Trước mắt, cần huy động nguồn lực của tỉnh phối hợp với các Viện và Trường như Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Trung tâm Nghiên cứu Tài Nguyên và Môi trường thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh Thái và Tài nguyên Sinh Vật;

21

- Nâng cao năng lực cán bộ bằng các đào tạo tại chỗ, đào tạo theo hướng chuyên gia đối với các cán bộ nghiên cứu lĩnh vực như quản lý bảo tồn, động vật, thực vật, quản lý tài nguyên, môi trường. Đặc biệt tổ chức nghiên cứu khảo sát trong và ngoài nước – các chuyến khảo sát nghiên cứu được tổ chức như một đề tài và có báo cáo tổng kết.

3.5.2. Giải pháp sinh kế

- Song song với xây dựng KBT, Dự án phát triển kinh tế vùng đệm nên cần triển khai nhằm mục đích nâng cao nhận thức về bảo tồn và sinh kế của cộng đồng hạn chế những tác động tiêu cực lên tài nguyên rừng. Đây là giải pháp mang tính lâu dài có sự kết hợp và hỗ trợ của các tổ chức, các ban ngành và các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp Trung ương đến Địa phương;

- Sử dụng phương pháp tiếp cận trong quản lý như “Quản lý dựa vào cộng đồng”, “Quyền cộng đồng trong quản lý” để huy động nhân dân và chia sẻ quyền lợi trong quản lý tài nguyên.

- Hoàn chỉnh hồ sơ giao đất rừng ở các xã vùng đệm để cơ cơ sở xây dựng các mô hình phát triển rừng. Đặc biệt ở các vùng có diện tích lớn có thể phát triển theo “Rừng mô phỏng” – đây giải pháp phát triển rừng hài hòa giữa lợi ích kinh tế và môi trường;

- Vùng này chủ yếu đất Feralit, có tầng đất dày có khải năng tái sinh rất mạnh. Do đó, ở những vùng khó khăn đã trải qua canh tác nên khoanh nuôi tái sinh hỗ trợ trồng những cây bản địa đặc biệt như: mây, các loại cây địa phương có giá trịn kinh tế cao;

22

- Ở những vùng rừng đã tái sinh từ 10 đên 15 năm tuổi, có độ tàn từ 0,4 – 0,7 nên xây dựng các mô hình trồng các cây ưa bóng, như: Sa nhân xanh, Thảo quả nhằm tăng thu nhập, huy động được lao động trong thời gian giàn rỗi.

KẾT LUẬN

- Việc xây dựng KBTTN Mường Nhé là cơ hội gìn giữ các giá trị đa dạng sinh học ở địa phương, đồng thời bảo vệ được tài nguyên và môi trường vùng Tây Bắc, Việt Nam.

- Cộng đồng từ lâu có sự phụ thuộc rất lớn đến tài nguyên rừng ở Mường Nhé nói chung và KBTTN Mường Nhé nói riêng, một phần thu nhập, thực phẩm, lương thực của họ phụ thuộc vào các loài động vật rừng, cá, gỗ, LSNG; Tỷ trong trong tổng thu nhập giảm dần theo thời gian;

- Cộng đồng tiếp cận đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng hạn chế do Nhà nước nghiêm cấm khai thác tài nguyên nằm trong danh mục được bảo vệ. Mặt khác tài nguyên ngày càng cạn kiệt do nạn khai thác quá mức và việc quản lý yếu kém của các cơ quan chức năng;

- Hầu hết người dân trong điểm nghiên cứu đều trong tình trạng nghèo đói. Nguyên nhân chính do trình độ canh tác lạc hậu, thiếu hỗ trợ kỹ thuật trong sản xuất, thiên tai, dịch bệnh (gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp), tệ nạn xã hội, áp lực về gia tăng dân số. Nếu không có biện pháp kịp thời về sinh kế thì khả năng khai thác tài nguyên rừng là rất lớn;

- Các Chương trình phát triển kinh tế xã hội tập trung ở các vùng khó khăn như 134, 135, 30A, 167 ngày càng được triển khai rộng, nguồn vốn nhiều hơn. Người dân phần lớn được hưởng lợi từ các Chương trình này;

- Sau khi thành lập KBT, người dân được tham gia và được chia sẻ quyền lợi về

giao khoán bảo vệ rừng và giao khoán khoanh nuôi tái sinh rừng;

23

- Việc thành lập KBT có những tác động đến sinh kế của người dân, vì hạn chế các nguồn tài nguyên trước đây mà họ phụ thuộc. Tuy nhiên, bước đầu đã có những chính sách hỗ trợ để phát triển. Bên cạnh đó, việc thành lập KBT về lâu dài là tạo điều kiện cho phát triển bền vững, bảo tồn được đa dạng sinh học, bảo vệ hệ sinh thái rừng đầu nguồn, định hướng cho việc phát triển du lịch sinh thái.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003. Bản quyền thuộc về International Centre for Environmental Managerment.

2. Birdlife International, 2004. Thông tin về các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam. 2004. Tái bản lần thứ 2.

3. Chi cục kiểm lâm Điện Biên, 2008. Báo cáo dự án quy hoạch chi tiết KBTTN Mường Nhé.

4. CRES, 2007. Hội thảo khởi động dự án Xúc tiến bảo tồn trong bối cảnh xã hội, 2007.

5. Nguyễn Quốc Dựng, 2004. Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý KBTTN Sông Thanh – Quảng Nam. Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Hà Tây năm 2004.

6. Trương Quang Học, Võ Thanh Sơn, 2009. Tiếp cận Hệ sinh thái trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Bài giảng cho hệ sau đại học, CRES, Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. International Centre for Environmental Managerment, 2003. Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, năm 2003.

8. IUCN, 2008. Hướng dẫn quản lý KBTTN một số kinh nghiệm và bài học Quốc tế. Hà Nội, 2008.

9. KBTTN Mường Nhé, 2009. Báo cáo Công tác bảo tồn và đa dạng sinh học, 2009.

10. Trần Văn Ơn, 2000. Khảo sát các cây ở VQG Ba Vì được người Dao xã Ba Vì dùng làm thuốc. Hà Nội, tháng 7 năm 2000.

11. Phòng Thống kê huyện Mường Nhé, 2008. Niên giám thống kê 2008.

12. Võ Quý, Võ Thanh Sơn, 2008. Quản lý hệ sinh thái rừng, các KBT và các vấn đề kinh tế - xã hội vùng đệm. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.

13. Tạp chí KBTTN, Tập 14, số 3, 2004.

15. Hoàng Văn Thắng, Trần Chí Trung, Thomas M., 2009. Đánh đổi giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển: Sự lựa chọn khó khăn, 2009.

24

16. Nguyễn Đức Tú, Lê Trọng Trải và Lê Văn Chẩm, 2001. Khảo sát nhanh KBTTN Mường Nhé, tỉnh Lai Châu. Báo cáo Bảo tồn số 26, Birdlife Việt Nam, 2001.

TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI

1. Anon, 1996. Investment plan of Muong Nhe Nature Reserve, Lai Chau province. Forest Inventory and Planning Institute.

2. Anon, 1999. Investment plan of Muong Nhe Nature Reserve, Lai Chau province. Forest Inventory and Planning Institute.

3. Cox, R.C, Vu Van Dung and Pham Mong Giao, 1992. Report of a management feasibility study of the Muong Nhe Nature Reserve, 1991.

4. K. Gupakamar, 1998. Report Card Methodology. Public Affairs Centre, Bangalore, India.

5. Isaacs, Moenieba, and Najma Mohamed, 2000. Co-Managing the Commons in the New South Africa, Presented at "Constituting the Commons: Crafting Sustainable Commons in the New Millenium", the Eighth Conference of the International Association for the Study of Common Property, Bloomington, Indiana, USA, May 31- June 4, 2000.

6. The Commission of European Communities, 2001. Manual Project Cycle Management. EUC.

7. Tim Hayward, 1994. The Meaning of Polotical Ecology. Radical Philosophy 66: 11 – 12.

8. Oli Krishna Prasad (ed.) ,1999. Collaborative Management of Protected Areas in the Asian Region, Kathmandu: IUCN Nepal, Xi.

9. Reid, H., 2000. “Contractual national parks and the Makuleke community”, Human Ecology [New York] Vol. 29, No. 2, June 2001, tr. 135-155.

10. Schachenmann P., 1999 “Andringitra National Park (Madagascar): A success of learning by doing” CM News, Newsletter of the IUCN Colloborative Management Working Group, No.3.

25

11. Sherry, E.E., 1999. “Protected Areas and Aboriginal Interests”, At Home in the Canadian Arctic Wilderness, International Journal of Wilderness, Vol.5, No.2, 16-19.