Những điểm mới và kết quả đạt được khi nghiên cứu của đề tài
“Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất
hồ tiêu Việt Nam - Trường hợp điển hình vùng Đông Nam bộ”
Điểm mới nhất của đề tài so với những công trình nghiên cứu trước đó về
ngành hàng hồ tiêu trong và ngoài nước là ngoài phương pháp phân tích bằng mô tả thống kê, tác giả đã vận dụng mô hình kinh tế để phân tích định lượng các yếu tố chính tác động đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ.
Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu đó, các kết quả thu được qua quá trình
nghiên cứu đề tài là tư liệu bổ sung cho nguồn dữ liệu nghiên cứu về ngành hàng hồ tiêu Việt Nam, mô hình kinh tế cụ thể:
Y1= e16,183 Aps1,069Cu-0,733 U0,230 Y2= e20,205 Aps0,525Cu-0,860 U0,683Se0,326
Khi năng suất đất (Aps) tăng hay giảm 1% thì thu nhập ròng/ha (Y1) và thu nhập lao động gia đình (Y2) trung bình sẽ tăng, giảm tương ứng là 1,069% và 0,525% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
Khi chi phí trung bình (Cu) tăng hay giảm 1% thì thu nhập ròng /ha và thu nhập lao động gia đình trung bình giảm, tăng tương ứng là 0,733% và 0,860% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
Khi kiến thức nông nghiệp (U) tăng hay giảm 1% (theo giá trị thang bảng điểm của đề tài) thì thu nhập ròng/ha và thu nhập lao động gia đình trung bình tăng, giảm tương ứng là 0,230% và 0,683%.
Khi sự phù hợp/chất lượng của giống (Se) tăng hay giảm 1đơn vị thì thu nhập lao động gia đình trung bình tăng, giảm tương ứng là 0,326 trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
Tác giả,
Nguyễn Thị Minh Châu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------
NGUYỄN THỊ MINH CHÂU
“TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ CHÍNH ĐẾN
THU NHẬP CỦA HỘ SẢN XUẤT HỒ TIÊU VIỆT NAM
TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ”
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ____________________
Nguyễn Thị Minh Châu
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số
: 60.31.05
Giảng viên hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Đinh Phi Hổ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008
Lời cam đoan
Tác giả xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung trình bày trong Luận văn là do chính bản thân nghiên cứu và thực hiện, các dữ liệu được thu thập từ các nguồn hợp pháp và được phản ánh một cách trung thực.
Lời Tri ân
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến:
Quý Thầy cô;
Các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp;
Các cán bộ huyện và xã tại các vùng điều tra; và
Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam
Đã nhiệt tình hướng dẫn và hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu!
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Châu
Mục lục
Trang
Tiêu đề
Tên các bảng, hình vẽ và đồ thị Tên ký hiệu và các chữ viết tắt
Phần mở đầu 1 2 3 4 5 6 7 Chương 1 1.1.
1.1.1
1 2 2 2 3 3 3 6 6 6
1.1.2
6
1.1.3 1.1.4
9 10
1.1.5 1.1.6 1.1.7 1.1.8
10 11 13 15
1.2.
16
1.2.1 1.2.2
Đặt vấn đề Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết cấu của đề tài Cơ sở khoa học và thực tiễn Các lý thuyết kinh tế Thu nhập và các thước đo thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp Mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào Chi phí sản xuất Mức sản lượng đạt lợi nhuận tối đa và quyết định sản xuất Đất – tư liệu sản xuất đặc biệt của ngành trồng trọt Lao động và năng suất lao động trong nông nghiệp Kiến thức nông nghiệp Tiến bộ công nghệ và tăng trưởng sản lượng trong nông nghiệp Một số công trình nghiên cứu điển hình về hồ tiêu của Việt Nam và thế giới trong những năm gần đây Tại Việt Nam Trên thế giới
16 20
1.3. Chương 2
20 22 25
2.1.
25
2.1.1 2.1.2
25 27
2.2. 2.3.
31 32
2.3.1 2.3.1.1 2.3.1.2 2.3.1.3 2.3.1.4 2.3.1.5 2.3.2
Mô hình lựa chọn Kết luận Chương 1 Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ Tổng quan sản xuất hồ tiêu của Việt Nam và Thế giới Sản xuất hồ tiêu trên thế giới Sản xuất hồ tiêu tại Việt Nam và vùng Đông Nam bộ Mô tả điều tra Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu tại vùng Đông Nam bộ Thực trạng các yếu tố trong mô hình Quy mô diện tích đất cho sản phẩm Năng suất Chi phí trung bình Kiến thức nông nghiệp Giống Kết quả mô hình hồi quy Kết luận Chương 2
32 32 34 36 38 39 40 42 43
3.1.
3.1.1 3.1.2
43 43 45
3.1.3
46
3.2.
3.2.1
48 48
3.2.1.1 3.2.1.2
48 48
Chương 3 Một số giải pháp nhằm ổn định thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ Cơ sở xây dựng các giải pháp Xu hướng cung cầu của thị trường hồ tiêu thế giới Định hướng phát triển sản xuất của hồ tiêu Việt Nam Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới có khả năng hỗ trợ phát triển sản xuất hồ tiêu Nội dung các giải pháp Nhóm giải pháp ổn định năng suất và giảm chi phí trung bình Cải thiện chất lượng giống Tăng cường việc tổ chức thực hiện sản xuất theo quy trình kỹ thuật cho từng vùng sản xuất
3.3.1.3
3.2.2
3.2.2.1
48 49 49
3.2.2.2
50
3.2.2.3
3.2.3
3.2.3.1 3.2.3.2 3.2.3.3
3.2.4
3.2.4.1
50 50 50 50 51 51 51
3.2.4.2
52
Duy trì quy mô diện tích trồng dưới 1ha Nhóm giải pháp nâng cao kiến thức nông nghiệp Tăng cường tính thường xuyên và đa dạng của thông tin cung cấp Đầu tư trang thiết bị tiếp nhận thông tin tại các xã thuộc vùng trọng điểm Thiết lập các Nhóm Hộ trồng hồ tiêu Nhóm giải pháp phát triển giống hồ tiêu mới Nhập giống hồ tiêu Lai ghép các giống hồ tiêu hiện có trong nước Xử lý đột biến các giống tiêu hiện có Nhóm giải pháp hỗ trợ - xúc tiến thương mại Quảng bá thương hiệu hồ tiêu Việt Nam bằng hình ảnh sản xuất an toàn Quảng bá các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam ngay tại thị trường trong nước Kết luận Chương 3
Kết luận và đề nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục
Phụ lục 1 Bảng câu hỏi điều tra Phụ lục 2 Cách đánh giá kiến thức nông nghiệp của Hộ Phụ lục 3 Các kết quả phân tích hồi quy Phụ lục 4 Các thống kê từ dữ liệu điều tra sơ cấp Phụ lục 5 Các số liệu thống kê về ngành hàng hồ tiêu Việt
52 54 58
Nam và Thế giới
Tên các bảng và hình vẽ
Tiêu đề Hiệu quả kinh tế của sản xuất hồ tiêu
Trang 17 18
Bảng 1.1 Bảng 1.2 Hiệu quả đầu tư hồ tiêu, tính bình quân trên các vùng Đông Nam bộ và Phú Quốc theo quan điểm của ngân hàng
18 19
Bảng 1.3 Hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu và một số cây trồng khác Bảng 1.4 Kết quả đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các
yếu tố chính tác động đến hiệu quả sản xuất hồ tiêu trên các vùng trồng tiêu cả nước
Sơ đồ vị trí các địa phương được đề tài chọn nghiên cứu
31 33 35 37 38 5 13
Bảng 2.1 Số mẫu điều tra tại các địa phương Bảng 2.2 Thu nhập ròng và thu nhập lao động gia đình /ha Bảng 2.3 Năng suất bình quân của các huyện nghiên cứu Bảng 2.4 Chi phí trung bình Bảng 2.5 So sánh năng suất với chi phí trung bình và thu nhập ròng Hình 01 Hình 1.1 Xu hướng tăng trưởng năng suất lao động nông nghiệp
thế giới
13
Hình 1.2 Xu hướng chuyển dịch năng suất lao động nông nghiệp
Việt Nam giai đoạn 1985 – 2005
26
Hình 2.1 Sản lượng và xuất khẩu trung bình của các quốc gia sản
xuất hồ tiêu, giai đoạn 2002 – 2007
30
Hình 2.2 Sản lượng và xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam qua các
thời kỳ
32 44
Hình 2.3 Diện tích trồng hồ tiêu của vùng điều tra mùa vụ 2006 Hình 3.1 Biểu đồ giá xuất khẩu FOB/ tấn tiêu đen và lượng cung
giai đoạn 1989 – 2007
Tên ký hiệu và chữ viết tắt
Bộ NN& PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
GAP: Thực hành nông nghiệp tốt (good agricultural practices)
IPC: Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (International Pepper Community)
IPM: Quản lý dịch bệnh tổng hợp (integrated pest management)
NSLĐ: Năng suất lao động
TFP: Các yếu tố năng suất tổng hợp (total factors of productivity)
VPA: Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (Việt Nam Pepper Association)
VN: Việt Nam
Phần mở đầu
1. Đặt vấn đề Hồ tiêu được mệnh danh là “Vua của các loại gia vị” - King of Spices, hàng năm chiếm tỷ trọng 30% - 35% trong tổng giá trị lượng gia vị mua bán trên toàn thế giới. Ở Việt Nam cây hồ tiêu được trồng vào cuối thế kỷ XIX và bắt đầu phát triển mạnh từ thập niên 90’s của thế kỷ XX, tuy phát triển sau so với các nước sản xuất hồ tiêu truyền thống như Brazil, Ấn Độ, Malaysia và Indonesia, nhưng kể từ năm 2002 đến nay Việt Nam là nước giữ ngôi vị đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu trên thế giới. Trong giai đoạn 2002 – 2007 sản lượng và lượng xuất khẩu của Việt Nam đạt từ 75.000 tấn đến 120.000 tấn/năm, chiếm khoảng 28% tổng sản lượng và khoảng 40% tổng lượng xuất khẩu hạt tiêu của thế giới. Hạt tiêu xuất khẩu chiếm trên 90% sản lượng, đạt kim ngạch hàng năm ở mức 120 triệu USD – 250 triệu USD (tùy thuộc vào giá thế giới), với tỷ trọng khoảng 3,5% - 5,0% trong tổng số kim ngạch xuất khẩu các nông sản chủ yếu của nước ta gồm gạo, cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè, và rau quả. Hồ tiêu là nguồn thu nhập chính của hàng trăm nghìn hộ nông dân thuộc các vùng nông nghiệp ít có điều kiện để chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang ngành công nghiệp và dịch vụ như ở các vùng kinh tế mới, vùng núi nơi sinh sống khá tập trung của đồng bào dân tộc thiểu số từ BắcTrung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, đến Đông Nam bộ. Trong những năm qua cây hồ tiêu đã thực sự góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của các vùng này, theo số liệu điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2005) thu nhập bình quân từ cây công nghiệp lâu năm chiếm 70% tổng thu nhập năm của hộ, trong đó thu nhập từ hồ tiêu chiếm 44%. Mặc dù hiện tại hồ tiêu Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh so với những nước sản xuất và xuất khẩu khác về điều kiện các nhân tố sản xuất như đất tốt có tiềm năng tạo năng suất cao, lao động có kinh nghiệm về trồng trọt, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của công nghiệp chế biến và hoạt động xuất khẩu từ các doanh nghiệp kinh doanh hồ tiêu. Song sản xuất đã và đang phải đối mặt với những rủi ro từ: sâu bệnh, thiên tai, hệ quả của việc khai thác tài nguyên đất và môi trường kém bền vững, giá của các yếu tố đầu vào ngày càng tăng cao, và giá hồ tiêu trên thị trường thường xuyên biến động lên xuống. Những rủi ro nêu trên nếu không có biện pháp giảm thiểu kịp thời chắc chắn hậu quả mang đến cho sản xuất sẽ không nhỏ và ảnh hưởng mạnh mẽ đến thu nhập của người trồng tiêu, vì vậy việc đi tìm lời giải cho bài toán ổn định và tăng thu nhập cho hộ sản xuất hồ tiêu là yêu cầu cần thiết.
1
Ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến cung và cầu, điển hình gồm có: giá cả của các sản phẩm có thể thay thế hồ tiêu, thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng, giá bán của hồ tiêu trên thị trường, tiến bộ công nghệ, các yếu tố đầu vào của sản xuất, các chính sách của chính phủ, thời tiết và dịch bệnh. Vì điều kiện về thời gian và kinh phí có hạn nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số yếu tố chính về phía cung thuộc các nhóm yếu tố đầu vào như vốn, lao động và kỹ thuật công nghệ của quá trình sản xuất hồ tiêu và không gian lựa chọn là Vùng Đông Nam bộ - Vùng trồng hồ tiêu trọng điểm chiếm 60% diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu của cả nước năm 2006. Do vậy đề tài có tên là: “Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam - Trường hợp điển hình ở vùng Đông Nam bộ” 2. Câu hỏi nghiên cứu Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp hai câu hỏi: Thứ nhất: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính về phía cung đến thu nhập
của hộ sản xuất hồ tiêu tại Vùng Đông Nam bộ như thế nào?
Thứ hai: Giải pháp nào để ổn định và tăng thu nhập cho Hộ sản xuất hồ tiêu?
3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xác định những kết quả cần đạt được để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, đó là:
Xác định các yếu tố chính về phía cung và sự tồn tại mối tương quan giữa
các yếu tố này đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu.
Xác định mối tương quan tồn tại là cùng chiều hay ngược chiều và cường độ của từng mối tương quan đối với thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu đồng thời tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ sản xuất hồ tiêu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hồ tiêu được sản xuất chủ yếu ở loại hình kinh tế hộ, vì vậy đối tượng nghiên cứu sẽ là các hộ trồng hồ tiêu (sau đây gọi tắt là Hộ) có diện tích cho sản phẩm tại các khu vực của vùng trồng tiêu trọng điểm Đông Nam bộ (sau đây gọi tắt là Vùng). Phạm vi nghiên cứu: lựa chọn các tỉnh, huyện và xã trồng tiêu tập trung có diện tích trồng hồ tiêu lớn và đặc trưng của Vùng, cụ thể gồm có:
2
Bình Phước là tỉnh có thời gian bắt đầu trồng hồ tiêu muộn hơn so với những tỉnh khác trong Vùng nhưng lại có mức độ tăng diện tích và năng suất cao, hiện đang là tỉnh dẫn đầu về diện tích trồng và sản lượng của Vùng và cả nước, trong tỉnh chọn huyện Lộc Ninh - Huyện có diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu lớn nhất tỉnh (chiếm 38%), và bốn xã đại diện là: Lộc An, Lộc Quang, Lộc Tấn và Lộc Thuận.
Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những địa danh đầu tiên thử nghiệm trồng hồ tiêu ở Việt Nam, hiện có diện tích trồng và sản lượng lớn thứ hai của Vùng và cả nước, trong tỉnh chọn huyện Châu Đức - Huyện có diện tích trồng hồ tiêu lớn nhất tỉnh và cả nước (chiếm 75% diện tích trồng của tỉnh), và chọn ba xã đại diện là: Quảng Thành, Kim Long và Bàu Chinh.
3
Đồng Nai là tỉnh đứng thứ ba về diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu của Vùng, trong tỉnh chọn huyện Cẩm Mỹ - Huyện có diện tích cho sản xuất lớn nhất (chiếm 37%), và chọn ba xã đại diện là: Bảo Bình, Lâm San và Xuân Tây. 5. Phương pháp nghiên cứu Điều tra trực tiếp các hộ trồng hồ tiêu bằng bảng câu hỏi theo phương pháp điều tra nhanh nông thôn để tạo lập dữ liệu sơ cấp. Thống kê các dữ liệu thứ cấp từ việc kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học đã thực hiện trong và ngoài nước về ngành hồ tiêu, thu thập các dữ liệu của ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và thế giới thông qua Tổng cục Thống kê, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, Bộ NN & PTNT, tổ chức Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC), và các báo cáo kinh tế xã hội của các địa phương. Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp các số liệu và thông tin thu thập, kết hợp phân tích thống kê mô tả và phân tích định lượng thông qua mô hình kinh tế lượng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Trong quá trình phân tích các số liệu của ngành hàng hồ tiêu sẽ kiểm nghiệm các kết luận của những lý thuyết kinh tế vi mô và vĩ mô liên quan. Những luận cứ khoa học, các nội dung phân tích và đặc biệt là kết quả từ mô hình đánh giá tác động của một số yếu tố chính về phía cung đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu, một mặt sẽ cung cấp dữ liệu mới bổ sung cho các công trình nghiên cứu trước đó, mặt khác sẽ là tư liệu tham khảo cho các địa phương vùng Đông Nam bộ và các nhà hoạch định chiến lược của ngành hàng hồ tiêu trong việc xác định các giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững ở vùng Đông Nam bộ. 7. Kết cấu của đề tài Các nội dung nghiên cứu được trình bày trong ba chương chính: Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn. Chương này sẽ trình bày một số lý thuyết kinh tế vi mô và vĩ mô có liên quan đến hàm sản xuất, chi phí, lợi nhuận, đất, lao động, năng suất lao động,và đề cập một số công trình nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước, từ đó có đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn xác định những yếu tố chính của sản xuất hồ tiêu ảnh hưởng đến
thu nhập của Hộ và mô hình lựa chọn, đồng thời có thể thấy được điểm mới của đề tài so với các công trình nghiên cứu trước đó. Chương 2: Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ. Đây là chương sẽ trình bày các kết quả thu thập được trong quá trình nghiên cứu thực trạng ngành hàng hồ tiêu Việt Nam nói chung và vùng Đông Nam bộ nói riêng. Các nội dung chính gồm có:
4
Tổng quan về ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và thế giới; Tác động của các yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu tại vùng Đông Nam bộ được xác định bởi đánh giá thực trạng của các yếu tố và kết quả của mô hình kinh tế Chương 3: Một số giải pháp nhằm ổn định thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ Trên cơ sở kết quả của Chương 1 và 2, kết hợp với phân tích tình hình thị trường, định hướng phát triển ngành hồ tiêu Việt Nam, những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, tác giả đề xuất một số giải pháp có tính chất gợi ý cho các địa phương, các tổ chức và ban ngành liên quan cần quan tâm thực hiện nhằm góp phần ổn định và tăng thu nhập cho hộ trồng tiêu của vùng Đông Nam bộ và các vùng trồng hồ tiêu khác có thể tham khảo ứng dụng.
5
Hình 0.1 Sơ đồ vị trí các địa phương được đề tài chọn nghiên cứu
Chương 1 Cơ sở khoa học và thực tiễn
Các lý thuyết kinh tế
1.1. 1.1.1 Thu nhập và các thước đo thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp Thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp là giá trị bằng tiền biểu hiện cho kết quả của quá trình sản xuất và được xác định thông qua các thước đo sau:
Thu nhập gộp - giá trị tổng sản phẩm hay tổng doanh thu là tích của giá bán
sản phẩm và tổng sản lượng đầu ra.
Thu nhập ròng - lợi nhuận là hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng chi phí,
thu nhập ròng phản ánh hiệu quả kinh tế của sản xuất.
Thu nhập lao động gia đình là tổng của lợi nhuận và chi phí cơ hội của lao
Y= f (X1, X2, X3, X4..., Xn)
1 David Beg “Kinh tế học”, bản dịch Nhà XB Thống kê 2007, trang 105
2 Giáo trình “Kinh tế vi mô”, Trường ĐHKT TP. Hồ Chí Minh, Nhà XB Thống kê 2005, trang 84
6
động gia đình tham gia vào quá trình sản xuất. Như vậy cùng với giá bán, sản lượng đầu ra và chi phí là những nhân tố quyết định trực tiếp đến thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp. Vậy những yếu tố nào liên quan đến sản lượng và chi phí sản xuất, và khi nào hộ sản xuất nông nghiệp sẽ có được thu nhập tối ưu? Để giải đáp cho câu hỏi này chúng ta tìm hiểu một số lý thuyết kinh tế liên quan dưới đây: 1.1.2 Mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào: Sản xuất là quá trình chuyển hóa những yếu tố đầu vào thành những yếu tố đầu ra hay còn được gọi là sản lượng đầu ra hoặc sản phẩm, và kết quả của sản xuất do lượng và chất của các yếu tố đầu vào và công nghệ sử dụng quyết định, mối tương quan phụ thuộc đó được diễn tả qua hàm sản xuất “Hàm sản xuất biểu diễn mối quan hệ kỹ thuật hiệu quả của việc kết hợp các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản lượng đầu ra”1 hay “Hàm sản xuất mô tả những số lượng sản phẩm (đầu ra) tối đa có thể được sản xuất bởi một số lượng các yếu tố sản xuất (đầu vào) nhất định tương ứng với trình độ kỹ thuật nhất định”2. Dạng tổng quát của hàm sản xuất: Với: Y là sản lượng đầu ra; Xi là số lượng yếu tố đầu vào thứ i, các yếu tố đầu vào được chia thành ba nhóm:
Nhóm 1 là vốn (K) gồm các yếu tố chính như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, và nguyên nhiên vật liệu, đây là nhóm các tư liệu sản xuất biểu hiện cho quy mô sản xuất. Trong nông nghiệp các yếu tố đầu vào chính thuộc nhóm vốn gồm có: đất, hệ thống tưới nước, máy móc nông nghiệp, sân phơi, gia súc làm việc, giống cây trồng, phân bón, thuốc hoá học, nguyên vật liệu.
Nhóm 2 là lao động (L) được đề cập cả về số lượng và chất lượng lao động, chất lượng lao động bao hàm cả những yếu tố phi vật chất như kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm.
Nhóm 3 là nhóm các yếu tố tăng năng suất (TFP) điển hình như công
7
nghệ, thể chế kinh tế chính trị. Hàm sản xuất một mặt cho biết sản lượng đầu ra từ việc kết hợp một lượng các yếu tố đầu vào, mặt khác cũng cho biết lượng yếu tố đầu vào cần sử dụng ứng với mỗi kỹ thuật để sản xuất ra mức sản lượng đầu ra theo ý muốn. Tuy nhiên, mối quan hệ phụ thuộc giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào trong ngắn hạn và trong dài hạn có những đặc tính riêng do khả năng thay đổi các yếu tố đầu vào trong ngắn hạn và dài hạn khác nhau. Trong ngắn hạn: Do trong ngắn hạn các yếu tố đầu vào cố định - biểu thị cho các hàng hóa không sử dụng hết trong quá trình sản xuất như nhà xưởng, đất đai và máy móc thiết bị, không dễ dàng thay đổi nên việc muốn tăng hay giảm sản lượng chỉ có thể bằng cách thay đổi lượng các yếu tố đầu vào biến đổi như nguyên, nhiên vật liệu, lao động trực tiếp mà thôi. Trong nông nghiệp những yếu tố biến đổi trong ngắn hạn chủ yếu là yếu tố phân bón, nước tưới và lao động. Năng suất trung bình của yếu tố đầu vào biến đổi (APXi) đánh giá mức độ đóng góp của yếu tố đầu vào biến đổi trong quá trình sản xuất, APXi = Y/ Xi, còn năng suất cận biên của yếu tố đầu vào biến đổi (MPXi) sẽ xác định mức gia tăng của sản lượng khi tăng một đơn vị yếu tố đầu vào biến đổi đó trong điều kiện giữ nguyên các yếu tố sản xuất khác, công thức tính: MPXi=ΔY/ ΔXi. Việc gia tăng lượng yếu tố đầu vào biến đổi không phải lúc nào cũng làm cho sản lượng tăng theo, giai đoạn đầu khi tăng lượng yếu tố đầu vào năng suất cận biên và năng suất trung bình của yếu tố đó đều tăng dần lên dẫn đến sản lượng tăng nhanh, nhưng khi lượng tăng vượt quá một mức nhất định thì sẽ làm cho năng suất trung bình và năng suất cận biên của yếu tố đó cùng giảm dần cho đến khi năng suất cận biên < 0 thì sản lượng bắt đầu giảm. Hiện tượng này có tính quy luật, một quy luật về công nghệ: duy trì tất cả các yếu tố sản xuất không thay đổi ngoại trừ một yếu tố, quy luật năng suất cận biên giảm dần cho rằng đến một mức nhất định, sự tăng
thêm đầu vào biến đổi này dẫn đến năng suất cận biên của nó giảm dần1. Mối quan hệ giữa MPX, APXi, và Y như sau:
MPXi > APXi thì APXi tăng dần; MPXi < APXi thì APXi giảm dần; MPXi = APXi thì APXi đạt cực đại. MPXi>0 thì Y tăng dần; MPXi < 0 thì Y giảm dần; MPXi = 0 thì Y đạt cực đại.
Như vậy hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào biến đổi cao nhất khi năng suất cận biên và năng suất bình quân bằng nhau, hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào biến đổi đó vẫn còn khi năng suất cận biên của nó dương, và sản lượng sẽ đạt tối đa khi năng suất cận biên bằng 0. Trong dài hạn: Trong dài hạn tất cả các yếu tố đầu vào đều biến đổi, do đó khả năng thay đổi sản lượng đầu ra trong dài hạn sẽ lớn hơn trong ngắn hạn, sản lượng đầu ra trong dài hạn sẽ phụ thuộc vào tất cả các yếu tố đầu vào và sẽ quyết định quy mô của sản xuất trong dài hạn. Hiệu suất của việc gia tăng quy mô sản xuất có thể xảy ra một trong ba trường hợp sau:
Trường hợp 1: tỷ lệ tăng sản lượng bằng tỷ lệ tăng của các yếu tố đầu vào -
hiệu suất không đổi theo quy mô.
Trường hợp 2: tỷ lệ tăng sản lượng lớn hơn tỷ lệ tăng của các yếu tố đầu vào
- hiệu suất tăng theo quy mô, thể hiện tính kinh tế của quy mô.
Trường hợp 3: tỷ lệ tăng sản lượng thấp hơn tỷ lệ tăng của các yếu tố đầu vào
- hiệu suất giảm theo quy mô, thể hiện tính phi kinh tế của quy mô. Phân tích hàm sản xuất Cobb – Douglas sẽ thấy rõ điều này, ban đầu Y1=A. K.Lβ, nếu tăng K và L lên hai lần khi đó: Y2 = A. (2K). (2L)β = A. 2(+β). K.Lβ = 2(+β). Y1
8
Nếu +β =1 thì Y2= 2Y1, hàm sản xuất thể hiện hiệu suất không đổi theo quy mô.
Nếu +β >1 thì Y2>Y1, hàm sản xuất thể hiện hiệu suất tăng dần theo quy mô - tính
kinh tế của quy mô.
Nếu +β <1 thì Y2 1.1.3 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất (TC) là toàn bộ chi phí bằng tiền mà nhà sản xuất đã chi ra để mua
các yếu tố đầu vào, tính đầy đủ chi phí sản xuất còn bao gồm cả chi phí cơ hội của
mọi nguồn lực trong sản xuất là số tiền mà khoản đầu tư có thể thu được nếu sử
dụng nó vào việc khác với mức trả cao hơn.
Chi phí trung bình (AC) sẽ xác định chi phí sản xuất tính cho một đơn vị sản lượng
đầu ra, AC = TC/Y, còn chi phí cận biên (MC) xác định mức tăng chi phí sản xuất
khi tăng một đơn vị sản lượng đầu ra, MC= ΔTC/ΔY.
Do các khả năng thay đổi của các yếu tố đầu vào là khác nhau trong ngắn hạn và
trong dài hạn, nên đặc điểm của chi phí sản xuất, chi phí trung bình và chi phí cận
biên trong ngắn hạn và trong dài hạn cũng khác nhau.
Chi phí sản xuất ngắn hạn:
Chi phí sản xuất ngắn hạn (STC) gồm có chi phí cố định (SFC) và chi phí biến đổi
(SVC), trong đó: Chi phí cố định là toàn bộ chi phí mà nhà sản xuất phải chi ra trong mỗi đơn
vị thời gian cho các yếu tố đầu vào cố định cho dù không sản xuất ra một sản phẩm
nào ví dụ như: tiền thuê hoặc khấu hao trang thiết bị và nhà xưởng, tiền lương cho
bộ máy quản lý, và lãi suất vốn vay, chi phí cố định không thay đổi khi sản lượng
thay đổi. Trong sản xuất nông nghiệp các chi phí chính thuộc chi phí cố định gồm
có: tiền mua và thuê đất, khấu hao tài sản (máy nông nghiệp, nhà kho, sân phơi,
công trình thủy nông, vườn cây lâu năm, gia súc làm việc), và lãi vốn vay, riêng đối
với cây trồng lâu năm các khoản như giống, tiền công, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật và nước tưới đầu tư trong giai đoạn chưa cho sản phẩm cũng nằm trong chi phí
cố định. 9 Chi phí biến đổi là toàn bộ chi phí mua các yếu tố đầu vào biến đổi như
nguyên vật liệu, tiền công lao động trực tiếp, chi phí biến đổi thay đổi cùng với sự
thay đổi sản lượng đầu ra trong ngắn hạn. Trong nông nghiệp chi phí biến đổi là các
khoản tiền chi cho phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tiền công lao động, các nguyên
vật liệu khác, và lãi vốn vay trong giai đoạn thu hoạch.
Do trong ngắn hạn chi phí cố định không đổi nên sự tăng giảm của tổng chi phí
ngắn hạn chỉ phụ thuộc vào sự thay đổi của chi phí biến đổi mà thôi và tổng chi phí
ngắn hạn tăng lên khi sản lượng tăng lên.
Chi phí trung bình ngắn hạn (SAC) có xu hướng tăng lên nếu tiếp tục tăng lượng
của một yếu tố đầu vào do bị chi phối bởi quy luật năng suất cận biên giảm dần: khi
năng suất cận biên tăng dần lên dẫn đến sản lượng tăng nhanh và chi phí trung bình
giảm, nhưng khi năng suất cận biên giảm dần cho đến khi năng suất cận biên < 0 thì
sản lượng bắt đầu giảm và chi phí trung bình tăng lên. 10 Chi phí cận biên trong ngắn hạn (SMC) luôn có giá trị dương do tồn tại chi phí cố
định, điều này giải thích cho tổng chi phí ngắn hạn tăng lên khi sản lượng tăng, chi
phí cận biên càng lớn thì tổng chi phí càng tăng. Khi SMC=SAC thì chi phí trung
bình đạt cực tiểu.
Trong dài hạn:
Tổng chi phí dài hạn (LTC) là chi phí tối thiểu để sản xuất mỗi mức sản lượng vì
trong dài hạn có thể thay đổi các yếu tố đầu vào hay lựa chọn quy mô sản xuất theo
ý muốn nên các nhà sản xuất sẽ chọn được phương án thích hợp nhất để sản xuất
với mức chi phí thấp nhất (trong dài hạn các nhà sản xuất có thể dừng việc sản xuất
của mình và do đó LTC = 0), và quy mô sản xuất trong dài hạn sẽ do sản lượng
quyết định.
Chi phí trung bình dài hạn xác định hiệu suất theo quy mô: nếu chi phí trung bình
dài hạn giảm khi tăng sản lượng sẽ phản ánh tính kinh tế của quy mô, và ngược lại
nếu chi phí trung bình dài hạn tăng khi sản lượng tăng sẽ phản ánh tính phi kinh tế
của quy mô.
1.1.4 Mức sản lượng đạt lợi nhuận tối đa và quyết định sản xuất
Việc gia tăng sản lượng dẫn đến giá bán một đơn vị sản lượng chắc chắn sẽ giảm
tương đối do đường cầu dốc xuống, tác động này làm giảm doanh thu cận biên
(MR) khi bán thêm một đơn vị sản phẩm, tuy nhiên các nhà sản xuất vẫn tiếp tục
tăng sản lượng nếu doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên và sẽ dừng việc
tăng sản lượng nếu doanh thu cận biên nhỏ hơn chi phí cận biện (MR lên nếu sử dụng đất một cách hợp lý. Tính chất đặc biệt này là do độ phì nhiêu của
đất tạo nên, độ phì nhiêu của đất được hình thành và bồi đắp bởi ba nguồn: thứ nhất
từ nguồn tự nhiên do các tác động lý, hoá, sinh trong tự nhiên tạo thành; thứ hai là
từ nguồn nhân tạo do áp dụng hệ thống canh tác hợp lý; và thứ ba là nguồn tiềm
năng do sự kết hợp của hai nguồn tự nhiên và nhân tạo đến một lúc nào đó sẽ làm
tăng độ phì nhiêu của đất.
Bị giới hạn về mặt diện tích và lãnh thổ nên quỹ đất là có hạn cả về số lượng và
không gian, và quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng làm cho quỹ đất sử
dụng sản xuất nông nghiệp bị giảm tương đối bởi đất được dùng cho nhiều mục
đích phi nông nghiệp điển hình như phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đô
thị hóa, xây dựng cơ sở du lịch và dịch vụ.
Bên cạnh xu hướng giảm về quỹ đất nông nghiệp, đặc tính không thể di chuyển toàn
bộ đất từ nơi này đến nơi khác, đã khẳng định một trong những cách tốt nhất để
tăng sản lượng bền vững là phải duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất để nâng cao
năng suất trên một đơn vị diện tích đất canh tác.
Các biện pháp bảo vệ môi trường đất chính như chống xói mòn và rửa trôi, sử dụng
phương pháp canh tác hợp lý (chọn cây trồng, mật độ trồng và sử dụng phân bón),
và có hệ thống thủy lợi hạn chế ảnh hưởng của úng, hạn và phục vụ cải tạo đất chua,
mặn. Còn các biện pháp để tăng năng suất đất chủ yếu là nâng cao hệ số gieo trồng,
sử dụng loại giống có chất lượng tốt tăng lượng và chất của sản phẩm, sản xuất các
sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, và đa dạng hóa sản xuất.
1.1.6 Lao động và năng suất lao động trong nông nghiệp
Lao động nông nghiệp gồm toàn bộ những người tham gia vào sản xuất nông
nghiệp, hai nguồn cung cấp lao động cho nông nghiệp là lao động của chính gia
đình làm nông nghiệp và lao động đi thuê.
Sự phát triển của các ngành kinh tế khác đã thu hút lao động từ nông nghiệp sang do
đó về mặt lượng lao động nông nghiệp có xu hướng giảm dần.
Năng suất lao động nông nghiệp (APLA) là sản lượng hoặc giá trị tổng sản lượng
nông nghiệp tính trên một lao động nông nghiệp (tính theo giá cố định), công thức
tính: APLA = YA/LA =YA/S * S/LA Trong đó: YA là tổng sản lượng hoặc giá trị tổng sản lượng nông nghiệp;
LA là số lượng lao động nông nghiệp; và
S là diện tích đất gieo trồng. 11 Từ công thức thấy được năng suất lao động nông nghiệp phụ thuộc vào năng suất
đất (YA/S) và hệ số đất – lao động (S/LA), do đó muốn tăng năng suất lao động nông 12 nghiệp cần phải tăng hoặc YA/S hoặc S/LA hoặc cả hai. Tác động của từng yếu tố
năng suất đất và yếu tố hệ số đất – lao động đối với sản lượng tùy thuộc vào quá
trình phát triển của nông nghiệp, thông qua lý thuyết hàm sản xuất nông nghiệp tăng
trưởng theo các giai đoạn phát triển của nhà kinh tế SS. Park (1992) sẽ thấy được
mối tương tác một cách rõ nét. Theo SS. Park, sản xuất nông nghiệp phát triển qua
ba giai đoạn như sau:
Giai đoạn sơ khai: đây là thời kỳ công nghệ chưa phát triển, sản xuất nông nghiệp
chủ yếu dựa vào yếu tố tự nhiên (N) như đất, nước, khí hậu, và lao động. Năng suất
đất có xu hướng giảm dần do khai thác cạn kiệt độ phì nhiêu của đất và chịu sự chi
phối của quy luật năng suất biên giảm dần của yếu tố lao động, do vậy để tăng sản
lượng chủ yếu dựa vào việc mở rộng diện tích nghĩa là tăng S/LA. Mối quan hệ phụ
thuộc của sản lượng và các yếu tố đầu vào được khái quát bởi hàm sản xuất: Y = F
(N, LA).
Giai đoạn đang phát triển: do đất bị giới hạn về diện tích nên không thể tiếp tục
mở rộng quy mô đất, trong khi lao động nông nghiệp vẫn đang ở trạng thái dư thừa
dẫn đến S/LA giảm, vì thế để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phảm nông
nghiệp, bắt buộc phải tăng năng suất đất. Với thành tựu của ngành công nghiệp về
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, các giống mới có năng suất cao của cuộc cách
mạng xanh cùng sự phát triển của hệ thống thủy lợi đã cung cấp thêm những yếu tố
đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh sự tăng trưởng của sản lượng, giai
đoạn này YA/S tăng mạnh nhưng vẫn chịu sự chi phối của quy luật năng suất biên
giảm dần, nếu tiếp tục tăng lượng phân bón, thuốc hóa học, lao động đến một mức
nào đó sẽ làm giảm YA/S và sản lượng. Hàm sản xuất của giai đoạn đang phát triển:
Y = F (N, L) + F (R), trong đó R là các yếu tố đầu vào từ công nghiệp.
Giai đoạn phát triển cao: khi nền kinh tế toàn dụng, công nghiệp và dịch vụ phát
triển mạnh thu hút lao động nông nghiệp chuyển dịch sang, giảm tối đa lượng lao
động trong nông nghiệp, do vậy giảm lượng lao động trên một đơn vị diện tích và
sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào công nghệ thâm dụng vốn (máy móc, công
nghệ hiện đại). Giai đoạn này sản lượng tăng do cả hai năng suất đất và hệ số đất -
lao động đều tăng, và hàm sản xuất có dạng: Y = F (N, L) + F(R) + F(K), trong đó
K là vốn sản xuất.
Một lần nữa qua các giai đoạn phát triển của nông nghiệp khẳng định vai trò quan
trọng của năng suất đất đối với việc tăng năng suất lao động và sản lượng, đặc biệt
trong giai đoạn đang phát triển khi mà lượng lao động nông nghiệp vẫn còn đang
trong tình trạng bán thất nghiệp.
Xu hướng chuyển dịch năng suất lao động nông nghiệp có tính quy luật tăng dần
tương ứng với số lượng lao động nông nghiệp giảm dần. Hình 1.1 Xu hướng tăng trưởng năng suất lao động nông nghiệp thế giới C B A Hình 1.2 Xu hướng chuyển dịch năng suất lao động nông nghiệp
Việt Nam, 1985– 2005 160 150 140 130 120 110 100 90 80 80 90 100 110 Nguồn: Đinh Phi Hổ, Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê 2003,
trang 46, 47 và Niên giám thống kê 2003 – 2005 Ghi chú: Điểm A là điểm xuất phát của NSLĐ nông nghiệp giai đoạn sơ khai, từ A đến B
thể hiện sự dịch chuyển của NSLĐ nông nghiệp trong giai đoạn sơ khai và giai đoạn đang
phát triển, từ B đến C thể hiển sự dịch chuyển của NSLĐ nông nghiệp giai đoạn phát
triển.Đường dịch chuyển NSLĐ nông nghiệp Việt Nam cũng có xu hướng giống của thế
giới, nhưng với tốc độ chậm hơn (độ dốc thấp). 13 1.1.7 Kiến thức nông nghiệp
Chất lượng của yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng đối với sản lượng đầu ra
trong quá trình sử dụng yếu tố đầu vào đó, vai trò chất lượng của bản thân yếu tố
lao động - vốn nhân lực lại có ý nghĩa đặc biệt hơn bởi lao động là yếu tố đầu vào không thể thay thế được của bất kỳ quá trình sản xuất nào và chính lao động có chất
lượng sẽ cải tiến và phát minh kỹ thuật mới để tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu
vào khác. Một trong những nhân tố cấu thành chất lượng của lao động đó là kiến
thức của người lao động - nhân tố phi vật chất tạo nên giá trị của lao động, bao gồm
những hiểu biết về mặt kinh tế, xã hội, chuyên môn. Theo Alfred Marshall (1890),
kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất.
Kiến thức của người sản xuất nông nghiệp được gọi là kiến thức nông nghiệp, và có
thể được xem như là tổng thể các kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và cộng đồng mà
người nông dân có được và ứng dụng vào hoạt động sản xuất của mình1. Các nhà
kinh tế đã tranh luận về vai trò của kiến thức nông nghiệp đối với sản xuất nông
nghiệp và đưa ra những nhận định của họ: Wharton (1963) cho rằng với các nguồn
lực đầu vào giống nhau thì hai nông dân với sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nông
nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau, Bhati (1973) nhận định kiến thức nông
nghiệp cũng là một yếu tố đầu vào của sản xuất 2 và coi đây là yếu tố có thể kết hợp
các nguồn lực đầu vào chính như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới
và lao động.
Để đo lường kiến thức nông nghiệp các nhà phân tích sử dụng bảng câu hỏi đánh
giá và cho điểm các nội dung liên quan sau: Đánh giá trình độ kiến thức chung về nông nghiệp, sử dụng các câu hỏi liên
quan đến mức độ tiếp cận và tham gia vào các hoạt động cộng đồng ở nông thôn
như: tiếp xúc thường xuyên với cán bộ khuyến nông; tham gia vào các tổ chức hội
(hội nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác); thường xuyên đọc sách báo, xem các
chương trình truyền bá kỹ thuật nông nghiệp trên truyền hình và đài phát thanh, hay
các thông tin trên internet. 14 Đánh giá trình độ kiến thức kỹ thuật nông nghiệp, sử dụng các câu hỏi kiểm
tra hiểu biết kỹ thuật của nông dân về chọn giống, cách trồng, chăm bón và thu hái.
Đánh giá trình độ kiến thức kinh tế, sử dụng các câu hỏi kiểm tra hiểu biết
của nông dân về: giá bán, tiêu chuẩn chất lượng, các đối thủ cạnh tranh, và cách tính
giá thành.
Ngày nay trong nền kinh tế tri thức và kinh tế mở thì vai trò của kiến thức lại càng
hết sức quan trọng, trong đó kiến thức kinh tế và kiến thức kỹ thuật cùng có vai trò
quyết định đến thành quả đạt được của người nông dân, để lượng hóa quan hệ giữa
kiến thức nông nghiệp với thu nhập của nông dân các nhà kinh tế sử dụng mô hình
của hàm sản xuất Cobb – Douglas:
1 , 2 TS. Đinh Phi Hổ, Kinh tế nông nghiệp lý thuyết và thực tiễn, NXB Thống kê 2003, trang. 155. Trong đó: Y là tổng thu nhập gộp (tổng giá trị sản phẩm) hoặc thu nhập ròng hoặc thu
nhập lao động gia đình trong năm.
Xi là các yếu tố đầu vào chính trong năm sản xuất như: diện tích đất gieo
trồng, lao động sử dụng, vốn lưu động, kiến thức nông nghiệp.
1.1.8 Tiến bộ công nghệ và tăng trưởng sản lượng trong nông nghiệp
Trong các yếu tố thuộc nhóm tăng năng suất (TFP), công nghệ - những cách thức
sản xuất ra hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng đến kết quả của sản xuất. Tiến bộ
công nghệ trong năng suất diễn ra thông qua các phát minh, tức là việc khám phá
ra các tri thức mới và áp dụng các tri thức mới vào quy trình sản xuất trong thực
tế1. Vai trò của tiến bộ công nghệ đối với việc tăng sản lượng được các trường phái
đánh giá như sau: Solow chỉ ra ngoài phần đóng góp cho tăng trưởng sản lượng do yếu tố vốn
K và yếu tố lao động còn một phần do đóng góp của tiến bộ công nghệ - được gọi là
phần dư Solow, phần dư này khá lớn và phụ thuộc vào trình độ công nghệ của mỗi
quốc gia. Quan điểm của trường phái Tân cổ điển là nguồn gốc của tăng trưởng chính là cách thức kết hợp các yếu tố K và L. Và nhà kinh tế Kaldor cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế phụ thuộc 1 David Begg, Kinh tế học, bản dịch Nhà xuất bản Thống kê 2007, Tr.560 15 vào phát triển tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
Vai trò của tiến bộ công nghệ đối với sản xuất không chỉ dừng lại ở việc làm tăng
sản lượng mà còn làm tăng chất lượng của sản lượng đó, vì thế việc phát minh và
đổi mới công nghệ là hết sức quan trọng để tiết kiệm được lượng các yếu tố đầu vào
nhưng vẫn có thể sản xuất ra mức sản lượng như cũ đồng thời nâng cao chất lượng
của các yếu tố đầu vào đó để có sản phẩm với chất lượng tốt hơn.
Trong nông nghiệp, nhờ có tiến bộ công nghệ đã làm cho năng suất nông nghiệp
được tăng lên rất nhiều và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia.Tiến bộ
công nghệ sử dụng trong nông nghiệp gồm các tiến bộ công nghệ của các ngành
kinh tế và khoa học khác đặc biệt là của ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố đầu
vào cho sản xuất nông nghiệp về phân bón, thuốc trừ sâu, hệ thống thuỷ lợi, các
máy móc thay thế cho sức kéo của trâu bò, và tiến bộ kỹ thuật, công nghệ của chính
quá trình sản xuất nông nghiệp phát minh và cải tiến về chọn tạo giống, kỹ thuật
canh tác: trồng, chăm sóc, và thu hoạch sơ chế biến, điển hình là cuộc cách mạng xanh đã tạo những giống mới đem đến sự phát triển mạnh mẽ cho ngành nông
nghiệp.
1.2. Một số công trình nghiên cứu điển hình về hồ tiêu của Việt Nam và
thế giới trong những năm gần đây
1.2.1 Tại Việt Nam
Nhận thấy tầm quan trọng của hồ tiêu, trong những năm qua các bộ ngành liên
quan, các địa phương trồng hồ tiêu, và các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu
cũng như định hướng cho việc phát triển cây hồ tiêu, điển hình có một số công trình
nghiên cứu sau:
Điều tra hiện trạng, hiệu quả kinh tế và khả năng phát triển của sản xuất
hồ tiêu cả nước do Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện năm 2000.
Quy hoạch phát triển vùng trọng điểm hồ tiêu Tỉnh Bình Phước và
Huyện Phú Quốc do Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện năm 2001. Xác định được các vùng trồng hồ tiêu trọng điểm Quy hoạch phát triển sản xuất hồ tiêu cả nước đến năm 2010 do Phân
viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn thực hiện năm 2003.
Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường để phát
triển vùng hồ tiêu nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu do Viện Khoa học
Kỹ thuật miền Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện năm
2005.
Điều tra hiện trạng sản xuất một số cây công nghiệp lâu năm trên toàn
quốc (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, và điều) do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện năm 2006.
Thông qua các điều tra khảo sát thực địa các vùng trồng hồ tiêu trọng điểm theo hộ,
xã, huyện; điều tra thu thập các số liệu thứ cấp; phân tích tài chính – kinh tế;
phương pháp thí nghiệm, thực nghiệm các giải pháp về giống và kỹ thuật canh tác,
các công trình trên đã đưa ra những kết quả và kết luận chính như sau:
a)
Qua đánh giá hiện trạng sản xuất hồ tiêu cả nước, các công trình nghiên cứu trên đã
xác định được các vùng trồng hồ tiêu trọng điểm có quy mô lớn gồm có: Vùng Đông Nam bộ có các tỉnh Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai; 16 Vùng Tây Nguyên có các tỉnh Đắc Nông, Đắc Lắk, Gia Lai;
Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long có Phú Quốc; và
Vùng Bắc Trung bộ có tỉnh Quảng Trị. Nhận định cơ cấu giống hồ tiêu kém phong phú và chất lượng nhân Trong đó, vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên là các vùng chiến lược có nhiều ưu
thế về yếu tố đất, năng suất, sản lượng và giá thành so với các vùng khác.
b)
giống chưa tốt
Giống hồ tiêu tại Việt Nam là các giống nhập nội với đặc điểm nhân giống vô tính
nên chủng loại không phong phú như các quốc gia khác, mỗi vùng chỉ trồng phổ
biến một vài loại giống hồ tiêu có ở địa phương từ lâu ví dụ như: vùng Bắc Trung
bộ chủ yếu là giống Vĩnh Linh, vùng Tây Nguyên chủ yếu là giống Tiêu Sơn, vùng
Đông Nam bộ chủ yếu là giống Vĩnh Linh và Tiêu Trung.
Qua điều tra thực địa xác định được ba bộ giống khá phù hợp với vùng Đông Nam
bộ và Tây Nguyên: giống Vĩnh Linh, giống Ấn Độ và giống Lada Belangtoeng.
Việc nhân giống chưa đảm bảo chất lượng một mặt do các hộ chọn dây lươn có
mầm bệnh hoặc kém phát triển hoặc chọn cành ác (cành cho trái mau ra hoa nhưng
năng suất giảm mạnh sau 3 đến 4 năm thu hoạch)
c)
Đánh giá hiệu quả sản xuất hồ tiêu tại các vùng trồng tính trên một ha cho
từng loại đất thông qua việc đánh giá chi phí và thu nhập của Hộ có so sánh với một
số cây trồng khác, kết quả cây hồ tiêu là một trong những cây trồng có hiệu quả
nhất, cụ thể: Bảng 1.1 Hiệu quả kinh tế của sản xuất hồ tiêu Đơn vị tính: triệu đồng/ha Duyên Hải 22,30 32,11 8,45 23,76 Trung bộ Tây Nguyên 25,07 36,47 13,21 23,21 Đông Nam bộ 27,60 43,59 13,30 23,40 Kiên Giang 8,45 23,76 Nguồn: Kết quả điều tra của “Quy hoạch phát triển sản xuất hồ tiêu cả nước đến 2010” và
“Điều tra hiện trạng sản xuất một số cây công nghiệp lâu năm trên toàn quốc2005” 17 Bảng 1.2 Hiệu quả đầu tư hồ tiêu, tính bình quân trên các vùng Đông Nam bộ và Phú Quốc năm 2004, theo quan điểm ngân hàng Đơn vị tính: triệu đồng/ha Đầu tư ban đầu 88,6 Chi vật tư 9,7 15,6 17,2 17,2 17,2 17,2 17,2 17,2 17,2 17,2 Chi lao động 6,1 8,6 13,8 14,4 14,0 13,2 13,2 13,2 13,2 12,0 Tổng ngân lưu ra 104,4 24,2 31,0 31,6 31,2 30,4 30,4 30,4 30,4 29,2 Năng suất (tấn/ha) 3,6 4,0 3,7 3,2 3,2 3,2 3,2 2,6 Giá bán (triệu đồng/tấn) 17,5 17,5 17,5 17,5 17,5 17,5 17,5 17,5 Ngân lưu vào 63,0 70,0 64,8 56,0 56,0 56,0 56,0 45,5 Năm đầu tư Nguồn: “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường để phát triển vùng
tiêu trọng điểm” Ngân hàng giả định chu kỳ kinh doanh của cây hồ tiêu là 10 năm, lãi suất vay là
10%, nên với NPV>0, IRR >10%, đã có kết luận kinh doanh cây hồ tiêu có hiệu quả
Bảng 1.3 Hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu và một số cây trồng lâu năm khác
năm 2005 Đơn vị tính: triệu đồng/ha Hạng mục Lợi nhuận Nguồn: “Điều tra hiện trạng sản xuất một số cây công nghiệp lâu năm Cây hồ tiêu
Cây điều
Cây cao su
Cây cà phê
Cây chè
Cây ăn quả
Cây mía 18,77
6,90
18,98
10,00
9,50
12,50
7,76 Giá trị
sản lượng
39,34
8,70
18,00
16,00
15,00
17,50
15,60 18 d) Thống kê hiện trạng các yếu tố chính tác động đến sản lượng, chất lượng
và giá thành sản phẩm hồ tiêu Các công trình đã xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng,
chất lượng sản phẩm và giá thành hồ tiêu của Hộ bao gồm: khí hậu, đất đai, giống,
kỹ thuật trồng và chăm sóc, sâu bệnh, lao động, vốn, thu hái và sơ chế biến, thị
trường, hỗ trợ khuyến nông, thủy lợi, và điều tra thống kê mức độ khó khăn và
thuận lợi của các yếu tố ảnh hưởng này với kết quả cụ thể dưới đây. Bảng 1.4 Kết quả đánh giá những thuận lợi và khó khăn
của các yếu tố chính tác động đến hiệu quả sản xuất hồ tiêu
trên các vùng trồng tiêu cả nước
Đơn vị tính (%) Các yếu tố Khó khăn Thuận lợi Bình thường Thời tiết 20,4 34,9 43,2 Đất 22,9 51,8 25,3 Vốn 57,2 18,4 23,8 Lao động 20,4 42,0 37,6 Hiểu biết kỹ thuật 27,0 29,5 42,3 Hỗ trợ khuyến nông 38,1 28,7 31,7 Thủy lợi 32,4 39,3 28,0 Sâu bệnh 54,5 22,9 21,9 Chế biến sản phẩm 40,3 19,7 38,8 Nguồn: “Điều tra hiện trạng sản xuất một số cây công nghiệp lâu năm trên toàn quốc 2005” Giá bán 48,4 29,0 22,1 19 Kết quả đạt được từ các công trình nghiên cứu này đã là những căn cứ quan trọng
giúp ngành hàng hồ tiêu Việt Nam kế thừa sử dụng xây dựng chiến lược phát triển
đến năm 2020, tuy nhiên, mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và hiệu quả sản xuất của Hộ chưa được các công trình phân tích định lượng bằng mô hình kinh
tế lượng.
1.2.2 Trên thế giới
Tại các nước sản xuất hồ tiêu, các nhà khoa học và kinh tế có nhiều công trình
nghiên cứu về cây hồ tiêu, điển hình có: Các công trình nghiên cứu “Các giải pháp kiểm soát sâu bệnh” của Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, SriLanka thực hiện qua các năm 2000 – 2007; Công trình nghiên cứu “Tỷ lệ sử dụng và kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật cho sản xuất hồ tiêu” của Malaysia 2004 và Brazil 2007; Các công trình nghiên cứu “Hiệu quả sản xuất hồ tiêu”của các nước thực hiện 2002 – 2004; Công trình nghiên cứu “Vai trò của hồ tiêu đối với giảm nghèo đói ở nông 20 thôn” của SriLanka 2004
Nhìn chung các công trình nghiên cứu của các nước sản xuất tập trung nhiều vào
khía cạnh kỹ thuật, còn về nghiên cứu kinh tế ít hơn và chủ yếu sử dụng phương
pháp thống kê mô tả là chính. Riêng công trình nghiên cứu “Vai trò của hồ tiêu
đối với giảm nghèo đói ở nông thôn của Sri Lanka” của Vụ Nghiên cứu Kinh tế
và Phát triển Nông sản Xuất khẩu của Sri Lanka đã sử dụng phân tích hồi quy để
đánh giá thu nhập của các hộ sản xuất nông nghiệp từ một số các loại cây con nuôi
trồng chính như: gia súc, dừa, chè, cà phê, hồ tiêu, cam, chanh vàng. Tuy nhiên đề
tài cũng chưa nghiên cứu định lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
trong sản xuất hồ tiêu.
Sau khi tìm hiểu nội dung của một số công trình điển hình trong và ngoài nước như
đã trình bày trên đây, đề tài tập trung vào phân tích định lượng - phương pháp chưa
được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về sản xuất hồ tiêu tại Việt Nam cũng như
trên thế giới nhằm bổ sung thêm cơ sở dữ liệu cho các công trình nghiên cứu trước
đó thông qua việc phân tích mô hình kinh tế về mối tương quan giữa một số yếu tố
chính về phía cung và thu nhập của Hộ sản xuất.
1.3. Mô hình lựa chọn
Lựa chọn các biến
Từ cơ sở khoa học và thực tiễn đã trình bày, tác giả lựa chọn một số các biến chính
mang tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp và của sản xuất hồ tiêu tác động đến
thu nhập của Hộ như sau:
Biến phụ thuộc: Sử dụng hai thước đo thu nhập là thu nhập ròng và thu nhập lao
động gia đình, trong đó: Thu nhập ròng Y1 là lợi nhuận tính trên 1ha có đơn vị tính là triệu đồng/ha/năm,
công thức tính Y1= (P*Q – Cu*Q)/ha, Y1 sẽ đánh giá hiệu quả kinh tế của các Hộ
sản xuất theo quy mô.
Thu nhập lao động gia đình Y2 trong năm, có đơn vị tính là triệu đồng/năm, công
thức tính Y2 = P * Q – Cu*Q + Chi phí cơ hội lao động gia đình, Y2 sẽ đánh giá
thực tế thu nhập của Hộ.
Với P là giá bán trung bình, Q là sản lượng thu hoạch, và Cu là chi phí trung bình
của năm sản xuất.
Các biến độc lập: Diện tích đất trồng tiêu đang cho sản phẩm (S), đơn vị tính là ha, đây là
biến đại diện cho quy mô sản xuất, kỳ vọng quy mô đất trồng sẽ có tác động dương
đến thu nhập. Năng suất đất (Aps) đơn vị tính là tấn/ha, là biến tổng hợp cho năng suất
của các yếu tố đầu vào, công thức tính Aps = Q/S, kỳ vọng sẽ có tác động dương
đến thu nhập, sau đây gọi tắt là năng suất. Chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay chi phí trung bình (Cu), đơn vị
tính là đồng/kg, Cu được cấu thành bởi chi phí cố định trung bình và chi phí biến
đổi trung bình, cụ thể:
Chi phí cố định trung bình – chi phí kiến thiết trung bình (Ckt) được xác định
bằng công thức: Ckt = TCkt*S/(Tổng diện tích trồng *10 năm * Q).
Trong đó: chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản (TCkt) là chi phí trồng mới và chi phí
của các năm chưa cho sản phẩm gồm các loại chi phí: mua đất (nếu có), làm đất,
giống, trụ trồng (cây choái), phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, lao động (lao động
gia đình và lao động thuê), và chi phí khác (tưới nước, thuế sử dụng đất, lãi vốn
vay, nhiên liệu)
10 năm là chu kỳ kinh doanh trung bình của một vườn tiêu đã được các chuyên gia
đưa ra trên cơ sở thực tế của sản xuất hồ tiêu tại vùng Đông Nam bộ.
Chi phí biến đổi trung bình – chi phí kinh doanh trung bình (Ckd) được xác
định bằng công thức: Ckd = TCkd/Q
Trong đó: chi phí kinh doanh (TCkd) là chi phí trong năm thu hoạch gồm các loại
chi phí: phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, lao động (lao động gia đình và lao động
thuê), và chi phí khác (tưới nước, thuế sử dụng đất, lãi vốn vay, nhiên liệu), chi phí
này được phân bổ cho năm kinh doanh.
Do vậy Cu = Ckt + Ckd
Vì Cu là chi phí nên kỳ vọng có quan hệ ngược chiều với thu nhập. 21 Kiến thức nông nghiệp (U), đo lường theo thang bảng – chi tiết Phụ lục 2,
là những hiểu biết của lao động tại Hộ về: kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế biến, giá bán, kênh mua bán, chất lượng sản phẩm. Kỳ vọng U có tác động
dương đến thu nhập. Giống (Se) đo lường theo biến giả: 0 làgiống cũ không phù hợp,1là giống cũ
phù hợp,và 2là giống mới, đây là yếu tố phản ánh trình độ công nghệ, do vậy kỳ
vọng có tác động dương đến thu nhập.
Giả thiết: với số liệu điều tra từng vùng tại một thời điểm nên giả định yếu tố
giá không ảnh hưởng.
Mô hình
Sử dụng mô hình dạng hàm sản xuất Cobb – Douglas, một hàm phổ biến trong phân
tích kinh tế lượng dùng cho hồi quy đa biến với tương quan phi tuyên tính giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc để phân tích định lượng mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố lựa chọn đến thu nhập của các hộ sản xuất hồ tiêu tại Vùng Đông Nam bộ, cụ
thể mô hình như sau: Từ mô hình (1), (2) có thể lượng hóa ảnh hưởng của các nhân tố dưới dạng mô hình hồi
quy tuyến tính: (β0= Ln1)
LnY2 = γ0 + γ1LnAps(+)+γ2LnCu(-)+γ3LnU(+)+γ4Se
(γ0= Ln2) 22 Trong đó: các β và γ - hệ số hồi quy và chính là hệ số co giãn của biến phụ thuộc
thu nhập đối với các biến độc lập. Mô hình (3), (4) thỏa mãn các điều kiện của mô
hình hồi quy tuyên tính cổ điển dưới đây:
Biến phụ thuộc LnY1 và Ln Y2 phân phối chuẩn với trung bình của LnY1và LnY2
tại một giá trị của biến độc lập và có phương sai không đổi;
Các giá trị của LnY1 và LnY2 độc lập thống kê đối với nhau;
Tất cả các giá trị trung bình của LnY1 và LnY2 đều nằm trên một đường hồi quy
tổng thể; và
Không có quan hệ cộng tuyến giữa các biến độc lập.
Kết luận Chương 1
Sản lượng và chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp,
cả hai đều phụ thuộc vào lượng và chất của các yếu tố đầu vào tham gia trong quá 23 trình sản xuất và kỹ thuật để phối hợp các yếu tố đó. Các yếu tố đầu vào được chia
thành ba nhóm chính, đó là nhóm các yếu tố vốn, nhóm các yếu tố lao động và
nhóm các yếu tố tăng năng suất tổng hợp. Vai trò của mỗi nhóm và mỗi yếu tố trong
nhóm đối với việc tăng trưởng sản lượng là khác nhau trong từng giai đoạn phát
triển của sản xuất.
Khi tăng lượng một yếu tố đầu vào biến đổi trong điều kiện các yếu tố khác giữ
nguyên đến một mức nào đó năng suất biên của yếu tố đó sẽ nhỏ hơn 0 và sản lượng
giảm dần – quy luật năng suất biên giảm dần, còn khi tăng tất cả các yếu tố đầu vào
biến đổi có ba khả năng có thể xảy ra một là hiệu suất không thay đổi theo quy mô,
hai là hiệu suất tăng theo quy mô – tính kinh tế của quy mô, ba là hiệu suất giảm
theo quy mô – tính phi kinh tế của quy mô. Thông qua chi phí trung bình dài hạn sẽ
xác định được tính kinh tế hay phi kinh tế của quy mô, yếu tố công nghệ và toàn cầu
hóa sẽ làm giảm tính phi kinh tế của quy mô.
Trong ngắn hạn không thể thay đổi một số yếu tố đầu vào, việc tăng hay giảm sản
lượng chỉ bằng cách tăng hay giảm lượng của yếu tố đầu vào biến đổi mà thôi, do
đó chi phí trong ngắn hạn sẽ gồm có chi phí cố định và chi phí biến đổi, và tổng chi
phí trong ngắn hạn luôn luôn tăng khi sản lượng tăng. Chi phí trung bình ngắn hạn
đạt cực tiểu khi nó bằng chi phí cận biên, còn năng suất trung bình của yếu tố đầu
vào biến đổi đạt cực đại khi bằng năng suất cận biên của nó, việc sử dụng yếu tố
đầu vào vẫn còn hiệu quả khi năng suất cận biên lớn hơn 0.
Điều kiện để tối đa lợi nhuận là chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên, nhà sản
xuất tiếp tục sản xuất nếu giá bán một đơn vị sản phẩm không nhỏ hơn chi phí biến
đổi trung bình trong ngắn hạn và chi phí trung bình trong dài hạn.
Quỹ đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm do sự phát triển của
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hoá và tăng dân số tự nhiên, vì thế muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng đất một cách bền vững, một trong những cách tốt nhất là làm tăng
độ phì nhiêu của đất để góp phần tăng năng suất đất. Năng suất đất không chỉ phản
ánh mặt chất của năng suất lao động mà còn phản ánh hiệu quả của việc kết hợp các
yếu tố đầu vào.
Tiến bộ công nghệ có vai trò hết sức quan trọng đối với việc tăng sản lượng, vì vậy
cần ứng dụng các phát minh và tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông
nghiệp.
Vốn nhân lực không thể thiếu được trong bất cứ hoạt động kinh tế nào, trong đó trí
lực phản ánh chất lượng của lao động và có vai trò là động lực quan trọng trong
việc tăng trưởng và phát triển kinh tế, vì thế củng cố và bổ sung kiến thức nói chung
và kiến thức nông nghiệp nói riêng cho hộ sản xuất là rất cần thiết nhằm tăng hiệu
quả của sản xuất và thu nhập cho chính họ. 24 Một số công trình trong và ngoài nước đã điều tra các yếu tố chính tác động đến
năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành, và phân tích hiệu quả kinh tế
mang lại từ sản xuất hồ tiêu, đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề tài kế thừa. 25 Brazil: hồ tiêu được trồng chủ yếu tại miền Bắc (Pará State) theo mô hình
trang trại có diện tích trồng trung bình khoảng 3-5 ha/hộ, do địa hình tương đối
bằng phẳng nên đã đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Năng suất trung bình đạt
1,5tấn/ha, mùa thu hoạch từ tháng 8 đến tháng10. Các sản phẩm chính là hạt tiêu
đen (90%) và hạt tiêu trắng (10%) được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng hồ tiêu
Brazil mới (2006) với mục tiêu nâng cao chất lượng ngay từ sản xuất, thị trường
chính là những quốc gia tiêu dùng tại Bắc Mỹ và Châu Âu. Brazil đang đứng ở vị trí
thứ tư về sản suất và vị trí thứ ba về xuất khẩu, chiếm tỷ trọng khoảng 13% tổng sản
lượng và 17% tổng lượng xuất khẩu hồ tiêu thế giới. Indonesia: hồ tiêu được trồng tại hai vùng Lampung và Bangka, Indonesia
nổi tiếng với hạt tiêu trắng được sản xuất theo phương pháp truyền thống có chất
lượng cao, hàng năm thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 10. Các sản phẩm hồ tiêu được
xuất khẩu cho tất cả các thị trường trên thế giới tương tự như Việt Nam, hiện
Indonesia đang đứng ở vị trí thứ ba về sản xuất và thứ hai về xuất khẩu với tỷ trọng
17% và 19% tổng sản lượng và tổng lượng xuất khẩu hồ tiêu thế giới. Malaysia: hồ tiêu được trồng tập trung tại Bang Sarawak chiếm 98% sản
lượng cả nước, Sarawak là nơi có điều kiện tự nhiên gần giống đảo Phú Quốc với
đặc trưng của khí hậu đại dương, năng suất trung bình đạt 2 – 2.5 tấn/ha, mùa thu
hoạch từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. Malaysia chú trọng vào việc sản xuất các
sản phẩm có chất lượng cao với 75% là hạt tiêu đen và 25% là hạt tiêu trắng được
chế biến thành nhiều dạng sản phẩm cho kênh bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng
cuối cùng như tiêu ngâm, tiêu bột, tinh dầu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các
nước tiêu dùng tại Châu Âu và Mỹ. Malaysia là nước đứng ở vị trí thứ 6 về sản xuất
và thứ 5 về xuất khẩu với tỷ trọng 6% và 8% tổng sản lượng và tổng lượng xuất
khẩu hồ tiêu thế giới. Sri Lanka: có đặc điểm sản xuất tương tự Ấn Độ, hiện đang đứng ở vị trí
thứ 7 về sản xuất và thứ 6 về xuất khẩu với tỷ trọng 4% và 3% tổng sản lượng và
tổng lượng xuất khẩu của thế giới. Trung Quốc: hồ tiêu chủ yếu được trồng ở đảo Hải Nam để chế biến tiêu
trắng tiêu dùng trong nội địa (tính cả Hồng Kông), hiện đứng thứ 5về sản xuất với
tỷ trọng 7% tổng sản lượng hồ tiêu thế giới. Hình 2.1 Sản lượng và Xuất khẩu trung bình
của các quốc gia sản xuất hồ tiêu, giai đoạn 2002 -2007 Nguồn IPC
(Số xuất khẩu của Việt Nam cao hơn sản lượng do có phần nhập khẩu tiểu ngạch từ
Campuchia và số liệu thống kê sản xuất thiếu chính xác) 26 2.1.2 Sản xuất hồ tiêu tại Việt Nam và vùng Đông Nam bộ
Sản xuất hồ tiêu của Việt Nam bắt đầu phát triển mạnh kể từ năm 1995, diện tích
trồng tăng trung bình 10% - 20%/năm trong giai đoạn 1995 – 2003, các năm 2005,
2006 và 2007 có xu hướng giảm nhẹ. So sánh 2006 với 1995 thì diện tích trồng tăng
7 lần từ 6.779 ha lên 48.200 ha, và sản lượng tăng 9 lần từ 9442 tấn lên đến100.000
tấn.
Năng suất trung bình đạt trên 2 tấn/ha (phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc và khí hậu
của từng năm) với sản phẩm chính của sản xuất là hạt tiêu đen trên 98% sản lượng,
còn hạt tiêu trắng chiếm tỷ trọng rất ít. Do đặc điểm khí hậu và giống của các vùng
có sự khác biệt nên mùa thu hoạch của Việt Nam kéo dài từ cuối tháng 12 đến tháng
5 của năm sau. Các vùng sản xuất đang dần tăng chất lượng sản phẩm thông qua
việc áp dụng các quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch đảm bảo chất
lượng, và vấn đề thương hiệu vùng cũng đang được các địa phương quan tâm, bên
cạnh các địa danh trồng hồ tiêu có chất lượng cao nổi tiếng như Phú Quốc và Quảng
Trị đã xuất hiện thêm địa danh mới Chư Sê (Gia Lai), Đắc Lấp (Đắc Nông).
Hiện hồ tiêu được trồng từ vĩ tuyến 17 trở vào và phân bố trên địa bàn 27 tỉnh thành
thuộc năm vùng: Bắc Trung bộ, Duyên Hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông
Nam bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long. Một số đặc điểm chính của từng vùng trồng
hồ tiêu như sau: 27 Bắc Trung bộ: đang chiếm tỷ trọng trong tổng diện tích trồng và sản lượng
của cả nước là 7% và 3%, tương ứng với 3.500 ha hồ tiêu trồng tại các tỉnh Quảng
Bình, Quảng Trị, và Nghệ An, trong đó trên 70% là diện tích cho sản phẩm và trồng
tập trung chủ yếu ở Quảng trị chiếm 80%, hàng năm cung cấp khoảng 2.300 tấn hạt
tiêu.
Do diện tích đất nông nghiệp bình quân trên nông hộ không cao (1,23 ha/hộ), nên
quy mô trồng tiêu của hộ nhỏ từ 0,2 ha – 0,3 ha và thường được trồng cùng với các
cây lâu năm khác nhất là cây mít. Quy mô này giúp cho các hộ có thể sử dụng lao
động gia đình và các nguồn vật tư hiện hữu một cách hiệu quả.
Khí hậu Tây Trường Sơn, gió mùa Tây Nam khô nóng vào các tháng mùa hè từ
tháng 4 đến tháng 9, một năm thường có 1- 2 cơn bão, và sau đó gió mùa Đông Bắc
từ tháng 11 đến tháng 3, làm cho năng suất của vùng thấp trung bình đạt 1,3 tấn -
1,5 tấn/ha. Chính điều kiện khí hậu này cùng với việc chăm bón bằng phân hữu cơ
đã đem đến cho hạt tiêu của vùng có chất lượng đặc biệt, 70% sản lượng có dung
trọng trên 600g/lít và độ cay cũng như hương thơm đặc trưng, là nguyên liệu cho
các sản phẩm hạt tiêu chất lượng cao có giá trị nguồn gốc xuất xứ, thu hoạch từ
tháng 2 đến tháng 4 hàng năm. Duyên hải Nam Trung bộ: đang chiếm tỷ trọng trong tổng diện tích trồng
và tổng sản lượng của cả nước tương ứng là 2% và 0,2% với tổng diện tích trồng hồ
tiêu 1.100 ha cho sản lượng trên 1.000 tấn/năm và được phân bố tại 6 tỉnh: Đà
Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa, với quy mô
diện tích trồng trung bình 0,73 ha/hộ. Do điều kiện không thuận lợi về khí hậu, đất
cũng như là suất đầu tư thấp nên năng suất của vùng chỉ đạt ở mức1,3 tấn/ha, khả
năng cạnh tranh kém so với các vùng sản xuất khác về giá thành và số lượng, thu
hoạch từ tháng 2 đến tháng 4. Tây Nguyên: hồ tiêu được trồng ở Tây Nguyên từ năm 1975 nhưng tập
trung phát triển mạnh vào giai đoạn 2001 – 2003 khi trồng cà phê kém hiệu quả do
sự sụt giảm mạnh của giá cà phê. Tây Nguyên hiện đang là vùng trồng hồ tiêu đứng
ở vị trí thứ hai có tỷ trọng trong tổng diện tích trồng và sản lượng của cả nước
tương ứng là 28% và 35,5% với khoảng 14.000 ha trồng hồ tiêu tập trung chính ở
Đắc Nông (5.600ha), Gia Lai (3800ha) và Đắk Lak (3800ha), sản lượng dao động
30.000 tấn/ năm. Những điều kiện tự nhiên dưới đây đã tạo ra lợi thế cho sản xuất
hồ tiêu của vùng: Hồ tiêu trồng trên các loại đất chủ yếu là đất nâu đỏ bazan (Fu và Fk), đất đỏ
vàng (Fa) có hàm lượng các dưỡng chất khá cao và thành phần cơ giới trung bình
rất thích hợp cho cây hồ tiêu và đa số là đất mới khai thác nên độ phì nhiêu ở mức
cao; Diện tích đất nông nghiệp trên đầu người cao trung bình 2,2 ha/hộ thuận lợi cho việc sản xuất tập trung; Khí hậu cao nguyên với hai mùa khô và mưa rõ rệt có biên độ nhiệt giữa ngày và đêm cao đã tăng tích tụ hương thơm cho hạt tiêu của vùng.
Kinh tế nông nghiệp đang giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của vùng
nên các hộ tiếp tục tập trung phát triển các cây công nghiệp lâu năm đặc biệt là cao
su, cà phê và hồ tiêu, do vậy với sự hồi phục của giá bán năm 2006 diện tích trồng
hồ tiêu có thể tăng. Tuy nhiên địa hình đồi bát úp lượn sóng dẫn đến ít thuận lợi cho
việc khai thác, cấp nước tưới, và đất dễ bị xói mòn rửa trôi, nên nếu không thường
xuyên áp dụng các giải pháp kỹ thuật cải tạo và bảo vệ đất thì nguy cơ suy thoái đất
và thiếu nước sẽ ngày càng tăng, ảnh hưởng đến phát triển lâu dài của cây hồ tiêu.
Hàng năm Tây Nguyên thu hoạch từ tháng 12 đến tháng 2. 28 Đồng bằng Sông Cửu Long: chiếm tỷ trọng 3% trong tổng diện tích trồng
và 0,3% sản lượng hồ tiêu cả nước, hồ tiêu được trồng chủ yếu tại Phú Quốc khoảng
600 ha với sản lượng 1.200 tấn/năm.Tuy Phú Quốc không có điều kiện thuận lợi về
đất như các vùng trồng khác nhưng lại là vùng duy nhất có khí hậu đại dương với
nắng tốt, biên độ nhiệt ngày – đêm cao dao động từ 120C – 150C, và có điều kiện chăm sóc đặc biệt là sử dụng phân hữu cơ tự nhiên từ chượp cá và phân gia súc, nhờ
vậy năng suất khá cao và ổn định ở mức 2,5 tấn - 3 tấn/ha và tạo ra đặc trưng riêng
cho hạt tiêu Phú Quốc có chất lượng hơn hẳn so với các vùng trồng khác về độ cay
nồng, hương thơm và dung trọng. Các sản phẩm tiêu trắng được sản xuất theo
phương pháp truyền thống từ hạt tiêu chín đã mang lại giá trị xuất xứ nổi tiếng trên
thị trường thế giới cho hồ tiêu Phú Quốc.
Những năm gần đây Phú Quốc tập trung vào phát triển kinh tế du lịch vì thế sản
xuất hồ tiêu càng ngày càng bị thu hẹp từ 800 ha (năm 2002) giảm xuống còn 600ha
(2006) và sản phẩm hạt tiêu của Phú Quốc cũng chuyển hướng từ chủ yếu xuất khẩu
sang bán nội địa cho khách du lịch. Thời gian thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 3
hàng năm. 29 Đông Nam bộ: sản xuất hồ tiêu của vùng đang đứng ở vị trí thứ nhất với tỷ
trọng trên 60% tổng diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu cả nước. Hồ tiêu được
trồng tại 7 tỉnh thành của vùng: Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng ba tỉnh trồng
nhiều nhất là Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, và Đồng Nai chiếm 87% tổng diện
tích trồng hồ tiêu của vùng. Mùa vụ thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 2. Những yếu
tố cơ bản tạo ra thế mạnh trong sản xuất hồ tiêu của vùng gồm có:
Đặc điểm tự nhiên: quỹ đất nông nghiệp khá lớn và tập trung với tỷ lệ cao các
chủng loại đất thích hợp trồng cây hồ tiêu như đất đỏ bazan và đất xám phù xa, quy
mô đất nông nghiệp trên hộ cao nhất nước 2,74 ha/hộ, do vậy thuận lợi cho việc
canh tác hồ tiêu theo quy mô trang trại. Bên cạnh đó khí hậu nhiệt đới gió mùa có
nhiệt độ trung bình 26oC - 27oC, giờ nắng trong năm khoảng 2.500 giờ/năm, ít bão
là các điều kiện tốt cho cây hồ tiêu sinh trưởng và thuận lợi trong việc thu hoạch.
Đặc điểm kinh tế xã hội: những ưu thế về mặt địa lý kinh tế với tài nguyên đa
dạng và có định hướng phát triển đúng đắn đã tạo ưu thế để phát triển kinh tế tổng
hợp đa dạng ngành với những ngành chính như: dịch vụ tài chính ngân hàng, công
nghiệp nhẹ, du lịch, dầu khí, thủy hải sản và nông nghiệp theo hướng tập trung,
công nghiệp hóa và hiện đại hóa thuận lợi hơn các vùng kinh tế khác. Hiện Đông
Nam bộ đang dẫn đầu cả nước về phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân trên 12%/năm. Với điều kiện tốt về: cơ sở hạ tầng (giao thông, hệ thống
thuỷ lợi, viễn thông, lưới điện), các chính sách thu hút đầu tư, các dịch vụ hỗ trợ
cho kinh doanh phong phú, và nguồn nhân lực có chất lượng, kết hợp với ưu thế về
sản lượng hồ tiêu đã thu hút các nhà đầu tư phát triển mạng lưới kinh doanh và chế
biến hồ tiêu, đưa vùng trở thành trung tâm kinh doanh hồ tiêu của cả nước.
Lao động nông nghiệp: năng lực và trình độ dân trí của các hộ khá đồng đều, có kỹ
năng canh tác tốt và đã tích lũy được kinh nghiệm sản xuất hồ tiêu, đây cũng là điểm thuận lợi để phát triển cộng đồng sản xuất hồ tiêu theo hướng sản xuất hàng
hóa tập trung.
Điểm mạnh của sản xuất hồ tiêu: ngoài ưu thế về sản lượng vượt trội, năng suất
bình quân của vùng đạt ở mức khá cao trên 2 tấn /ha, chất lượng hạt tiêu tuy không
có tính đặc trưng nhưng ổn định và có giá thành thấp nhất, đã tạo cho hạt tiêu của
vùng có khả năng cạnh tranh khá cao. Nhận định về sản xuất hồ tiêu của Việt Nam:
Trên 80% địa bàn trồng hồ tiêu có các điều kiện về đất đai và khí hậu khá phù hợp
cho sản xuất hồ tiêu, những kinh nghiệm và kiến thức đã tích lũy được trong quá
trình sản xuất, kết hợp với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động chế biến và kinh
doanh xuất khẩu là những lợi thế thúc đẩy sản xuất hồ tiêu của Việt Nam phát triển
mạnh, nâng cao khả năng thâm nhập vào các kênh tiêu thụ tại hơn 80 nước và vùng
lãnh thổ, từng bước khẳng định thương hiệu hồ tiêu Việt Nam trên thị trường thế
giới. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất chưa thật bền vững do: dịch bệnh; chất lượng sản
phẩm tuy đã được cải thiện song vẫn còn bất cập; môi trường sản xuất đang bị đe
dọa bởi tính tự phát trong sản xuất và chưa áp dụng đồng bộ quy trình kỹ thuật canh
tác ở phần lớn số hộ; giống tiêu nhiễm bệnh và có biểu hiện thoái hoá; nguy cơ
thiếu nước tưới do chủ yếu sử dụng nước ngầm; và đặc biệt chưa có sự đầu tư thích
đáng vào lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và hoạt động khuyến nông trong việc cải
tiến kỹ thuật và phát triển công nghệ mới về giống, phòng trừ bệnh hại tiêu. Chính
vì vậy tiềm năng phát triển sản xuất hồ tiêu Việt Nam theo chiều sâu để tăng thu
nhập cho hộ sản xuất còn khá lớn, những phần tiếp theo sẽ minh họa rõ nét cho
nhận định này. Hình 2.2 Sản lượng và xuất khẩu của Việt Nam qua các thời kỳ 30 Qua biểu đồ tại Hình 2.2, hầu hết sản lượng được sản xuất ra dùng cho xuất khẩu,
như vậy có thể khẳng định các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam là sản phẩm hàng hóa, vì
thế sản xuất và kinh doanh sản phẩm hồ tiêu phải tuân theo và chịu sự chi phối của
các quy luật thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu.
2.2. Mô tả điều tra
Để đảm bảo chất lượng điều tra thống kê các dữ liệu sơ cấp đáp ứng cho phân tích,
cách thức điều tra được tiến hành cụ thể như sau: Bước 1: Tác giả và Phòng Kinh tế các huyện đánh giá hiện trạng sản xuất
của các địa phương cần điều tra về: quy mô diện tích trồng/ hộ, tập quán canh tác và
điều kiện tự nhiên, từ đó xác định tiêu chí phân nhóm Hộ trồng hồ tiêu theo các đặc
điểm sản xuất tương tự về cây choái, chất đất và điều kiện về nước tưới cho các loại
quy mô trồng khác nhau với ba nhóm Hộ: nhóm 1 có quy mô trồng <0,5ha/hộ,
nhóm 2 có quy mô trồng từ 0,5 ha – 1ha/hộ, và nhóm 3 có quy mô trồng trên
1ha/hộ. Bước 2: Tác giả cùng cán bộ Hiệp hội và Phòng Kinh tế huyện tiến hành
điều tra đợt 1 tại huyện Châu Đức từ ngày 25 – 27/9/2007, trên cơ sở đó đánh giá
kết quả điều tra và hướng dẫn cho cán bộ nông nghiệp của các xã về cách thu thập
thông tin và điền mẫu. Bước 3: Các cán bộ xã tiến hành điều tra đợt 2 tại các địa phương từ ngày 31/10 đến ngày 31/12. Bảng 2.1 Số mẫu điều tra tại các địa phương Địa phương >1ha Tổng số Hộ Xã Lộc An
Xã Lộc Quang
Xã Lộc Tấn
Xã Lộc Thuận <0,5ha 0,5 ha
– 1ha
16
12
7
8 2
7
8 6
7
6
8 Tỉnh Bình
Phước,
Huyện Lộc
Ninh Tỷ lệ hộ điều tra/tổng số hộ Xã Bàu Chinh
Xã Kim Long
Xã Quảng Thành 10
4
7 1
5
6 9
12
15
Tỷ lệ hộ điều tra/ tổng số hộ Xã Bảo Bình
Xã Lâm San
Xã Xuân Tây 6
6
6 7
7
7 7
7
7 Tỉnh Bà Rịa
VT,
Huyện Châu
Đức
Tỉnh Đồng
Nai,
Huyện Cẩm
Mỹ 31 Tổng Tỷ lệ hộ điều tra/tổng số hộ
100 56 60 điều tra
22
21
20
24
5,3%
20
21
28
5,0%
20
20
20
4,5%
216 Hình 2.3 Diện tích trồng hồ tiêu của vùng điều tra mùa vụ 2006 Nguồn: Tổng cục Thống kê và báo cáo Kinh tế - Xã hội 2006, 2007 của các Huyện 32 Thống kê cho thấy tính hiệu quả của yếu tố quy mô vẫn đang duy trì, song so sánh
thu nhập ròng và thu nhập lao động gia đình theo quy mô diện tích thì các giá trị thu
nhập trung bình trên một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần khi quy mô tăng: Bảng 2.2 Thu nhập ròng và thu nhập lao động gia đình/ha
Đơn vị tính: triệu đồng/ha/năm 76,0 99,1 74,0 86,4 73,0 81,1 10,8 25,3 23,8 32,2 20,4 30,1 165,2 178,4 143,7 167,6 168,0 174,5 Trên thực tế quy mô diện tích đất trồng hồ tiêu của các Hộ tại các địa bàn điều tra
đang có xu hướng giảm do những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, tính phù hợp của đất bị giảm mạnh do yếu tố dịch bệnh: tại
những nơi trồng cây hồ tiêu bị chết do các loại tuyến trùng và bệnh chết nhanh và
chết chậm mặc dù đất đã được xử lý theo hướng dẫn kỹ thuật nhưng khi trồng lại
cây hồ tiêu phát triển chậm và chỉ đến năm thứ 3 và thứ 4 là cây lại bị nhiễm bệnh
và chết. Hiện tượng này khá phổ biến, đặc biệt là đối với đất đỏ bazan, trung bình
10% diện tích trồng tiêu bị dịch bệnh kể trên qua các năm, riêng tại Bình Phước lên
đến trên 20%. Do đó khi cây hồ tiêu bị chết do dịch bệnh phải chuyển sang trồng
cây ngắn ngày khác và thường mất khoảng 2 -3 năm sau đó mới trồng lại cây hồ
tiêu, như thế thường xuyên có một tỷ lệ 5% - 10% diện tích đất trồng hồ tiêu không
thể canh tác hồ tiêu, được gọi là luân kỳ đất trồng tiêu. 33 Thứ hai, giá cà phê phục hồi và ở mức cao: do tình hình giá bán của cà phê
đang ở mức cao và suất đầu tư trồng mới của cà phê chỉ bằng 30% so với trồng hồ
tiêu nên một số Hộ đã chuyển phần đất trồng hồ tiêu bị dịch bệnh sang trồng cà phê
và dành vốn để mở rộng diện tích cà phê.
Thứ ba, khó khăn về vốn: mặc dù sản xuất hồ tiêu vẫn đang có hiệu quả
kinh tế ở mức độ khá cao, lợi nhuận bình quân/1ha đạt 74,4 triệu đồng (mùa vụ
2006 – 2007) nhưng với giá đất hiện đang ở mức 200 triệu đến 300 triệu đồng/ha ở
những vùng có thuận lợi về nước tưới, cộng với chi phí đầu tư trồng mới và kiến
thiết cơ bản cao trung bình 139 triệu đồng/ha (theo giá năm 2006) đã hạn chế khả
năng tích tụ đất trồng hồ tiêu ở các Hộ. Trong khi đó trên 30% số hộ trồng tiêu phải huy động vốn bên ngoài, với tình hình lãi suất vốn vay ngân hàng thương mại tăng
mạnh vào năm 2008 trên 1,5% tháng sẽ đẩy chi phí lãi vay vốn lên 18%/năm, đối
với cây trồng lâu năm đây là mức chi phí đem lại rủi ro cao, vì thế các Hộ gặp khó
khăn về nguồn vốn.
Thứ tư, lao động nông nghiệp đang giảm: do việc trồng và chăm sóc cây
hồ tiêu hiện gần như không sử dụng được máy móc mà chủ yếu dựa vào sức lao
động là chính, trung bình 300 – 400 công lao động/ha/năm nên sản xuất hồ tiêu là
một ngành sản xuất thâm dụng lao động. Vì vậy với xu hướng lao động trong
nông nghiệp giảm dần do di chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đã gây
khó khăn về lao động.
Hiện số lao động chính trung bình tham gia sản xuất của Hộ chỉ ở mức 2,27, lượng
lao động sẵn có này chỉ đáp ứng cho quy mô trồng hồ tiêu dưới 1ha trong điều kiện
không nuôi trồng cây con nào khác. Do vậy hầu hết các hộ đang phải thuê trung
bình khoảng 44% tổng lượng lao động cần thiết để canh tác cây hồ tiêu và 35% số
hộ đang gặp khó khăn về lao động.
Theo báo cáo kinh tế xã hội năm 2006, 2007 của các Huyện, diện tích trồng hồ tiêu
giảm tại một số địa phương, cụ thể so sánh 2007/2006: huyện Lộc Ninh giảm mạnh
18%, huyện Châu Đức giảm 5%, huyện Cẩm Mỹ giảm 18%.
2.3.1.2 Năng suất
Năng suất qua mẫu điều tra đạt mức trung bình là 2,88 tấn/ha, mức thấp nhất là 1,33
tấn/ha, và mức cao nhất là 5,00 tấn/ha, tỷ lệ số Hộ có năng suất dưới mức trung bình
là 50,9% trong đó: 0,9% có Aps <1,50 tấn /ha, 7,4% có Aps từ 1,5 – 2,0 tấn/ha, và
42,6% có Aps từ 2,0 - 2,7 tấn/ha. Năng suất trung bình 2006 tăng 30% so với mức
2,20 của mùa vụ 2005 (theo số liệu điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp) là do hai nhân tố chính: Thứ nhất, độ tuổi của vườn đang vào giai đoạn cho năng suất cao nhất từ năm thứ 5 đến năm thứ 8, chiếm tỷ lệ 72%; 34 Thứ hai, sự hồi phục của giá vào năm 2006 đã thúc đẩy các Hộ chăm sóc tốt
hơn được thể hiện qua việc tăng lượng phân bón và lao động. Giá trị phân bón và
lao động trên 1ha năm 2006 trung bình là 15,7 triệu đồng và 14 triệu đồng, số điều
tra của Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp vào năm 2005 tương ứng là 6,7 triệu
đồng và 7 triệu đồng, nếu quy về giá của năm 2005 (giá phân bón giảm 5% và giá
lao động giảm 30%) thì giá trị phân bón và lao động tăng tương ứng là 120% và
70% so với năm 2005.
So sánh năng suất trung bình và năng suất cận biên của yếu tố phân bón và yếu tố
lao động với giả thiết phân bón là loại NPK, và các yếu tố khác không đổi: Lượng phân bón (NPK)/ha năm 2006=15.700.000:1,05: 4.671=3201kg
Lượng phân bón (NPK)/ha năm 2005 = 6.700.000:4.671=1434
MPphân bón= (2,88 – 2,20):(3201-1434)=0,000385
APphân bón= 2,88 :3201=0,0009
Lượng lao động /hanăm 2006=14.000.000:1,3: 30.000=358
Lượng lao động /ha năm 2005=7.000.000:30.000 =233
MPlao động = (2,88 -2,20):(358-233)=0,00541
APlao động=2,88:358=0,00802 Như thế MPphân bón < APphân bón, và MPlao động < APlao động, chứng tỏ năng suất cận biên
của yếu tố phân bón và yếu tố lao động đang giảm. Bảng 2.3 Năng suất bình quân của các Huyện nghiên cứu Đơn vị tính tấn/1ha Tr. Bình 3,76 3,19 3,07 3,27 2,65 23,4 Nhỏ nhất 2,75 1,87 2,00 Huyện
Lộc
Ninh Lớn nhất 5,00 5,00 4,40 Tr.bình 2,65 2,75 2,75 2,72 1,74 56,0 Nhỏ nhất 2,00 1,38 1,33 Huyện
Châu
Đức Lớn nhất 4,40 5,00 3,63 Tr.bình 2,92 2,43 2,12 2,49 1,85 34,6 Nhỏ nhất 1,50 1,70 1,53 Huyện
Cẩm Mỹ Lớn nhất 5,00 3,00 3,30 35 năng suất thấp nhất trên 100%. Các nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt này
gồm có: Lựa chọn giống: chất lượng nhân giống hồ tiêu vẫn chưa đảm bảo lựa chọn
được dây lươn sạch bệnh và khỏe, 36%, 14% và 15% là tỷ lệ số Hộ điều tra tại các
huyện Lộc Ninh, Châu Đức và Cẩm Mỹ lựa chọn giống hồ tiêu không đạt chuẩn. Kỹ thuật chăm sóc: trên 70% số Hộ chăm sóc không đúng kỹ thuật trong
việc bón phân, tưới tiêu nước cũng như cách phòng chống sâu bệnh, trong đó: 39%
số Hộ không có hệ thống thoát nước và 58%, 26% và 53% là tỷ lệ các Hộ điều tra
tại Lộc Ninh, Châu Đức và Cẩm Mỹ không tưới nước đầy đủ; 54% số Hộ không
bón đủ về lượng và số lần phân hữu cơ, 70% số Hộ bón phân vô cơ không đúng
cách cả về tỷ lệ và lượng các loại N – P – K; 36% số Hộ không đưa ra bất cứ một
giải pháp nào trong phòng và điều trị sâu bệnh. Dịch bệnh: do giống và kỹ thuật chăm sóc còn hạn chế kết hợp với khí hậu
luôn diễn biến bất lợi như mưa hoặc hạn hán kéo dài hoặc gió nóng vào thời kỳ ra
hoa kết trái (69% số Hộ gặp khó khăn thời tiết) và sự suy thoái của đất do sử dụng
quá nhiều phân hóa học với tỷ lệ đạm cao, một mặt trực tiếp làm giảm năng suất,
mặt khác làm tăng điều kiện để dịch bệnh hại tiêu phát triển. Dịch bệnh là một trong
những nguyên nhân gây ra rủi ro lớn nhất hiện nay cho hầu hết tất cả các vùng trồng
tiêu, tại vùng điều tra 81% số Hộ gặp khó khăn trong vấn đề dịch bệnh, trung bình
hàng năm làm giảm 5% -10% năng suất, riêng những năm dịch bệnh tăng mạnh con
số này lên đến 20% - 30%.
2.3.1.3 Chi phí trung bình
Từ mẫu đã thống kê được giá trị trung bình, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của
chi phí trung bình vùng điều tra tương ứng là 20.550 đồng/kg, 11.866 đồng/kg, và
33.391đồng/kg. So sánh với chi phí trung bình do Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông Nông nghiệp điều tra năm 2005 là 18.466 đồng/kg thì không có sự chênh lệch
đáng kể nếu quy về giá và suất đầu tư của năm 2006, cụ thể: giá các yếu tố đầu vào
tăng trung bình 15%, tỷ trọng phân bón trong chi phí trung bình tăng 25% (tỷ trọng
phân bón 2006 là 46,9%, 2005 là 22%), năng suất tăng 30%, do vậy CuViện 2006
được tính như sau: 36 CuViện2006 = (CuViện2005*1,15 + 0,25*CuViện2005*1,15)/1,3
= (18.466*1,15+0,25*18.466*1,15)/1,3= 20.419(đ/kg)
Từ dữ liệu thống kê cho thấy trong cấu trúc của chi phí trung bình, chi phí kiến thiết
cơ bản trung bình chỉ chiếm khoảng 25% còn chi phí kinh doanh trung bình chiếm
tới 75%, do đó suất đầu tư các yếu tố đầu vào biến đổi trong thời kỳ kinh doanh ảnh
hưởng chính đến mức sản lượng, điều này phù hợp với lý thuyết hàm sản xuất trong ngắn hạn sản lượng phụ thuộc vào lượng các yếu tố đầu vào biến đổi như nguyên
nhiên vật liệu, lao động trực tiếp. Đơn vị tính đồng /kg Bảng 2.4 Chi phí trung bình Bình Phước 5.296 15.041 20.337 17.287 Lộc Ninh Bà Rịa VT 4.514 15.856 20.370 19.868 Châu Đức Đồng Nai 4.924 16.143 21.067 18.687 Cẩm Mỹ 37 Đồng thời thống kê mẫu cũng cho thấy hai yếu tố đầu vào có vai trò hết sức quan
trọng trong thời kỳ kinh doanh là lao động và phân bón, chi phí của hai yếu tố này
chiếm tỷ trọng cao trong chi phí kinh doanh trung bình tương ứng là 35,50% và
46,98%. Như vậy trong thời kỳ kinh doanh khi giá lao động tăng 1% sẽ làm chi
phí trung bình tăng 0,27% (35,5%*75%) còn giá phân bón tăng 1% làm chi phí
trung bình tăng 0,35% (47%*75%).
Xu hướng giá lao động và giá phân bón đang ngày một tăng cao, tiền công năm
2006/2005 tăng 30%, 2007 và 2008 /2006 tăng 10%, và giá phân bón tăng trung
bình 2006/2005 là 5%, 2007/2006 là 5%,và 2008/2007 là 60%. Với mức tăng này
làm tăng chi phí trung bình của mùa vụ 2007/2006 là 9,75% và 2008/2006 là
23,7%, trong điều kiện suất đầu tư không thay đổi so với 2006.
Ngoài giá của các yếu tố đầu vào chính tăng mạnh, vấn đề trụ hoặc cây choái hiện
cũng đang ảnh hưởng đến chi phí trung bình. Để đảm bảo đặc tính sinh trưởng của
cây hồ tiêu cần có bóng râm nên việc dùng choái sống tốt hơn sử dụng trụ bằng bê
tong hoặc trụ gỗ, nhưng trên thực tế đang có những trở ngại trong việc sử dụng
choái sống bởi sự cạnh tranh dinh dưỡng với cây hồ tiêu làm lượng phân bón phải
tăng lên mới đủ nuôi cả hai cây nếu không năng suất kém, đồng thời một số loại cây
choái như vông, lồng mứt hay bị sâu bệnh làm đổ trụ tiêu. Cả hai bất lợi này của
choái sống đã dẫn đến chi phí tăng lên nhiều đặc biệt là trong tình hình giá phân bón
cao, và tiềm ẩn rủi ro làm ngắn chu kỳ kinh doanh của cây hồ tiêu. 23.537 < 2,00 34,25 21.051 2,00 – <3,00 61,06 19.274 3,00 - <4,00 90,64 18.985 4,00 - < 4,50 119,33 19.719 >= 4,5 124,90 38 39 80% số Hộ nhận thông tin thị trường về giá cả là từ thương lái, 20% số Hộ còn lại
tiếp cận qua báo đài và các tổ chức ngành hàng như Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, 0%
số Hộ sử dụng internet, như vậy rất khó để các Hộ có được thông tin đa dạng về thị
trường. Bên cạnh đó những thông tin nhận được từ báo đài và Hiệp hội thường
không đáp ứng tính kịp thời, từ đó dẫn đến hạn chế khả năng nắm bắt cơ hội thị
trường, chỉ có 26% số hộ bán tại mức giá trên 50,000đồng/kg vào năm 2007 trong
khi mức giá này kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 9 của năm 2007, đa số các hộ đều
bán ở giai đoạn giá vừa tăng tháng 3 và đầu tháng 4 hoặc sau tháng 10 ở mức giá
40.0000 – 45.000đ/kg.
Việc không có đầy đủ các thông tin thị trường cần thiết về lượng và xu hướng cung
cầu hồ tiêu trong và ngoài nước cũng như các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm
đã dẫn đến các quyết định không hiệu quả trong việc thu hẹp hay mở rộng diện tích
trồng hồ tiêu và bỏ qua các nhân tố làm tăng giá trị sản phẩm như thu hái đúng kỹ
thuật, sơ chế biến và bảo quản đảm bảo an toàn vệ sinh: 31% số hộ không xác định
được khi nào cần tăng hoặc giảm diện tích, 48% số hộ không biết bất cứ một tiêu
chuẩn chất lượng hồ tiêu xuất khẩu nào, và 41% số hộ thu hoạch khi số lượng quả
chín chỉ đạt dưới mức 5%.
2.3.1.5 Giống
Thống kê vùng điều tra cho thấy tại Lộc Ninh số hộ trồng giống hồ tiêu Lộc Ninh là
73% , số hộ trồng giống hồ tiêu Vĩnh Linh là 23% và 4% số hộ trồng giống hồ tiêu
Ấn Độ. Tại Châu Đức và Cẩm Mỹ số hộ trồng giống hồ tiêu Lộc Ninh là 18%, số
hộ trồng giống hồ tiêu Vĩnh Linh là 72% và 10% là số hộ trồng giống hồ tiêu Ấn
Độ. Như vậy trên 90% số hộ trồng hồ tiêu vẫn đang trồng các giống đã du nhập vào
nước ta từ lâu như Vĩnh Linh và Lộc Ninh, chỉ có khoảng 4% - 10% số Hộ trồng
một vài giống tiêu Ấn Độ, tiêu Lada Belangtoeng được nhập nội cách đây 10 năm,
kết quả điều tra của đề tài tương thích với số liệu của các công trình nghiên cứu
trước đó.
Điểm mạnh của các giống truyền thống là khá thích hợp với điều kiện tự nhiên của
vùng và năng suất ổn định, nhưng lại bị hạn chế ở khả năng chống chịu sâu bệnh và
hạn hán hay úng lụt, trong khi đó các giống mới được nhập nội có thể khắc phục tốt
những hạn chế này.
Chủng loại giống ít và nhân giống bằng phương pháp vô tính một mặt đã dẫn đến
chất lượng giống ngày càng bị suy giảm, mặt khác khi có các đợt dịch bệnh có tính
lây lan cao như bệnh tuyến trùng sẽ dẫn đến sự chết hàng loạt.
Đến nay giống hồ tiêu đang là một nội dung được các nhà khoa học và người sản
xuất rất quan tâm nhưng chưa có hướng đi cụ thể và đầu tư thích hợp của các ban
ngành và các cấp. 1,055
0,239 Df=215 F= 206,510 (0,000) R2= 0,831 F= 18,662 (0,000) Df=215 40 2.3.2 Kết quả của mô hình hồi quy
Trên cơ sở dữ liệu điều tra 216 mẫu (Hộ trồng hồ tiêu) theo tình hình thực tế của
năm sản xuất 2006 và giá bán vào năm 2007 (vì thu hoạch vào tháng 11 đến tháng 4
nên hồ tiêu chủ yếu được bán vào năm kế tiếp), sau khi xử lý dữ liệu và ước lượng
các tham số của hàm hồi quy tuyên tính bằng phương pháp bình phương bé nhất
(OLS) trên phần mềm SPSS đã cho kết quả hồi quy dưới đây:
Đối với thu nhập ròng/ha:
Ln(Y1)= 16,183 + 0,034LnS+1,069 LnAps - 0,733 LnCu+0,230 LnU+0,034Se
0,087 0,033
(SE) 1,081 0,020 0,047 0,081
(t) 14,696 1,666 22,694 (9,055) 2,655
(p) 0,000 0,097 0,000 0,000 0,009
Đối với thu nhập lao động gia đình:
Ln(Y2)= 20,205+ 0,525 LnAps - 0,860 LnCu+ 0,683LnU +0,326Se
(SE) 3,604 0,154 0,270 0,288 0,107
(t) 5,606 3,412 (3,185) 2,373 3,040
(p) 0,000 0,001 0,002 0,019 0,003
R2= 0,261
Trong đó: SE là sai số chuẩn, t là giá trị thống kê t và p là xác xuất phân phối theo
quy luật Student có mức ý nghĩa α=5% tương ứng của các hệ số hồi quy.
Lựa chọn biến:
Đối với mô hình hồi quy LnY1: do t của biến diện tích đất thu hoạch và biến giống
trong mô hình hồi quy LnY1 đều nhỏ hơn tα/2(n-k) =t0,025(210) = 1,9713 vì thế ta loại
bỏ biến S và biến Se, và chấp nhận 3 biến độc lập còn lại. Hai biến không có ý
nghĩa thống kê có thể được giải thích là do hiệu quả sản xuất/ha chưa có sự chênh
lệnh đáng kể giữa các loại quy mô đất trồng, và do giống không có nhiều chủng
loại, mỗi địa phương chỉ tập trung trồng một loại giống.
Đối với mô hình hồi quy LnY2: do tất cả các t đều lớn hơn tα/2(n-k) =t0,025(211) =
2,257 nên các biến đều được chấp nhận.
Kiểm định đa cộng tuyến: bằng phần mềm SPSS chọn collinearity diagnostics xác
định được độ chấp nhận (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến độc lập LnAps, LnCu, LnU và LnSe với các giá trị của VIF nhỏ (Phụ lục 3.1)
nên có thể kết luận không có hiện tượng cộng tuyến giữa các biến độc lập.
Kết luận: mô hình hồi quy bội phù hợp với tổng thể và có thể sử dụng để làm cơ sở
phân tích, các biến độc lập đã giải thích 83,1% và 26,1% sự thay đổi giá trị của biến
phụ thuộc thu nhập ròng/ha và thu nhập lao động gia đình. Kết quả của các mô hình
lựa chọn là:
Y1= e16,183 Aps1,069Cu-0,733 U0,230 Ý nghĩa của các tham số:
Trong mô hình Y1: Hệ số β1=1,069 là hệ số co giãn của thu nhập ròng/ha đối với năng suất, β1
cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi khi năng suất
tăng lên 1% thì thu nhập ròng/ha của Hộ tăng trung bình 1,069%. Hệ số β2= - 0,733 là hệ số co giãn của thu nhập ròng/ha đối với chi phí trung
bình của sản phẩm, β2 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình
không đổi khi chi phí trung bình tăng lên 1% thì thu nhập ròng/ha của Hộ giảm
trung bình 0,733%.
Hệ số β3= 0,230 là hệ số co giãn của thu nhập ròng/ha đối với kiến thức nông
nghiệp của Hộ, β3 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không
đổi khi kiến thức nông nghiệp tăng lên 1% (tính theo giá trị của thang bảng điểm
của đề tài) thì thu nhập ròng/ha của Hộ tăng trung bình 0,230%.
Trong mô hình Y2: Hệ số γ1= 0,525 là hệ số co giãn của thu nhập lao động gia đình đối với năng
suất, β’1 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi khi
năng suất tăng lên 1% thì thu nhập lao động gia đình của Hộ tăng trung bình
0,525%. Hệ số γ2= - 0,860 là hệ số co giãn của thu nhập lao động gia đình đối với chi
phí trung bình, β’2 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không
đổi khi chi phí trung bình tăng lên 1% thì thu nhập lao động gia đình của Hộ giảm
trung bình 0,860%. Hệ số γ3= 0,683 là hệ số co giãn của thu nhập lao động gia đình đối với kiến
thức nông nghiệp, β’3 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình
không đổi khi kiến thức nông nghiệp tăng lên 1% (tính theo giá trị thang bảng điểm
của đề tài) thì thu nhập lao động gia đình của Hộ tăng trung bình 0,683%. 41 Hệ số γ4= 0,326 là hệ số co giãn của thu nhập lao động gia đình đối với
giống, β’4 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi khi chất lượng giống tăng lên 1đơn vị thì thu nhập lao động gia đình của Hộ tăng trung
bình 0,326.
Kết luận Chương 2 Năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào chính là phân bón và lao động đang có xu hướng giảm dần và tiến tới <0; Chi phí trung bình thấp nhất khi năng suất ở trong khoảng 4 tấn đến < 4,5 tấn/ha; Xu hướng quy mô diện tích nhỏ có hiệu quả trên một đơn vị diện tích cao hơn quy mô diện tích lớn; Việc mở rộng diện tích đất trồng hồ tiêu đang gặp nhiều hạn chế do giá đất tăng, vốn đầu tư lớn và lao động khan hiếm; 42 Các Hộ có thể tiếp tục duy trì sản xuất hồ tiêu trong ngắn hạn (1 – 2 năm)
nếu giá bán cao hơn chi phí biến đổi trung bình 18.500 đồng/kg (≈14.970*23,7%)
và trong dài hạn nếu giá bán cao hơn chi phí trung bình 25.500đ đồng/kg
(≈20.550*23,7%) - chi phí trung bình tính theo giá các yếu tố đầu vào của năm
2008 và suất đầu tư của năm 2006.
Để ổn định và tăng thu nhập Hộ trồng hồ tiêu cần tập trung vào việc nâng cao chất
lượng của các yếu tố năng suất, chi phí trung bình, kiến thức nông nghiệp và giống,
trong đó năng suất là yếu tố then chốt nhất. Do năng suất cận biên của các yếu tố
đầu vào bắt đầu giảm vì thế muốn nâng cao năng suất cần phải có những cải tiến kỹ
thuật và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới từ khâu trồng đến chăm
sóc, đặc biệt là chọn giống hồ tiêu tốt - sạch bệnh, khỏe, cho năng suất cao và ổn
định, và sử dụng phân bón đảm bảo bốn đúng về số lượng, chủng loại, thời gian và
kỹ thuật bón. 43 Khủng hoảng giá hồ tiêu giai đoạn 2002 – 2006 đã dẫn tới suất đầu tư chăm
sóc của hộ thấp, kéo theo sinh trưởng kém của cây hồ tiêu tạo điều kiện cho dịch
bệnh gia tăng đã hạn chế khả năng tăng năng suất và làm giảm diện tích cho sản
phẩm tại tất cả các nước sản xuất trong giai đoạn 2005 – 2006 trung bình là 5%.
Điều này dẫn đến sản lượng của các năm 2007 và 2008 giảm 5% -10%/năm và chỉ
đạt ở mức trung bình là 290.000 tấn – 300.000 tấn/năm. Giá các yếu tố đầu vào đang tăng mạnh đặc biệt là giá phân bón kết hợp với
sự mất giá của đồng Dolla so với đồng nội tệ làm giảm tương đối giá bán nội địa,
cả hai đang làm giảm thu nhập của người nông dân một cách đáng kể. Bên cạnh đó
thiếu nước tưới cũng đang là mối lo ngại của người sản xuất, vì thế dù giá đang ở
mức tương đối tốt trên 3000 USD/tấn/ tiêu đen nhưng mức độ khuyến khích các
vùng tăng diện tích trồng mới là không nhiều. Thời gian để có sản phẩm hồ tiêu thu hoạch là 3 năm sau khi trồng, do vậy
với diện tích trồng mới (nếu có) tăng vào các năm 2007 và 2008 thì phải đến mùa
vụ 2010 – 2011 mới cho sản lượng, khi đó sản lượng của thế giới có thể tăng so với
mức sản lượng của năm 2007 và 2008.
Dự báo: sản lượng hồ tiêu của thế giới giai đoạn 2008 – 2010 trong điều kiện thời
tiết thuận lợi sẽ duy trì ở mức 300.000 tấn – 350.000 tấn/ năm.
Xu hướng giá:
Cầu sản phẩm hồ tiêu co giãn rất ít theo giá do hồ tiêu được dùng chủ yếu là thành
phần gia vị trong thực phẩm tiêu dùng hàng ngày, nên chỉ chiếm một lượng rất nhỏ
với mức chi phí không đáng kể trong tổng chi phí hàng hóa thực phẩm. Vì thế khi
đường cung hồ tiêu dịch chuyển sẽ làm giá thay đổi nhiều nhưng lượng cân bằng
hay lượng cầu ít thay đổi, điều này có nghĩa là giá hồ tiêu chủ yếu do yếu tố cung
quyết định, chỉ cần cung tăng hay giảm một chút cũng sẽ làm cho giá giảm hoặc
tăng một cách nhanh chóng. Phân tích các chu kỳ giá trong giai đoạn 1989 – 2007
dưới đây sẽ thấy một cách cụ thể hơn. 400000 300000 200000 100000 0 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0 44 Nguồn FAO và IPC 50.000
45.000 3,00 – 4,00 2005 Quy hoạch 2010 Quy hoạch 2020
48.996
39.501
2,03
80.306 50.000
45.000
2,87
128.930
110.000 135.000 - 180.000
120.000 - 160.000 45 Trong giai đoạn 1989 - 1999: 1990/1989 lượng cung tăng 18% lập tức giá giảm
27%, giá tiếp tục giảm cho đến 1992 khi lượng cung giảm 8% so với 1991 thì giá
bắt đầu tăng trở lại; cung năm 1993 tiếp tục giảm 19% so với 1992 làm giá tăng
mạnh vào năm 1994 với mức tăng 48% so với 1993; từ năm 1994 – 1999, lượng
cung tăng không đáng kể, giá duy trì ở mức cao theo chiều hướng tăng.
Trong giai đoạn 2000 - 2007: 2000/1999 cung bắt đầu tăng mạnh 18% giá giảm
ngay 13%; tiếp đến năm 2001 khi cung vẫn tăng 18% so với 2000 thì giá giảm
mạnh 53%, và giá trượt giảm cho đến năm 2005, phải bước sang 2006 khi cung
giảm thì giá tăng ngược lại với mức cao.
Như vậy, chu kỳ giá tăng giảm trung bình từ 8 đến 10 năm, đây là khoảng thời
gian tương thích với sinh trưởng của cây làm tăng hay giảm diện tích và năng suất
thu hoạch. Vì vậy với điểm xuất phát của chu kỳ tăng giá lần này từ giữa năm
2006, mức giá trên 2500USD/tấn/tiêu đen theo thông lệ vẫn tiếp tục duy trì trong
vòng 3 đến 4 năm nữa, tuy nhiên có thể giá sẽ không giảm như những chu kỳ trước
nếu các nước sản xuất tích cực khuyến cáo người sản xuất không tăng diện tích
trồng hồ tiêu.
3.1.2 Định hướng phát triển sản xuất hồ tiêu của Việt Nam
Từ kết quả điều tra hiện trạng sản xuất cây hồ tiêu và một số cây công nghiệp lâu
năm khác trên toàn quốc năm 2005, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đưa ra định hướng quy hoạch đến năm
2020 cho ngành hồ tiêu Việt Nam với diện tích trồng chỉ duy trì ở mức 50.000 ha,
tập trung vào việc thâm canh tăng năng suất, và phát triển cây hồ tiêu ở những
vùng có đất thích hợp, có tiềm năng về năng suất cao như Tây Nguyên và Đông
Nam bộ. Một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
Diện tích trồng (ha):
Diện tích cho sản phẩm (ha):
Năng suất (tấn/ha):
Sản lượng (tấn/ha):
Lượng xuất khẩu (tấn/năm): 110.000
Định hướng của Viện phù hợp với các quan điểm của Viện Khoa học và Kỹ thuật
Nông nghiệp miền Nam, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam cũng như phương hướng phát
triển nông sản xuất khẩu của Vùng Đông Nam bộ đến năm 2010 được chính phủ đề cập trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2005 – 2010 với diện tích
cây hồ tiêu của Vùng từ 25.000 ha - 30.000 ha.
Với xu hướng cầu của thế giới giai đoạn 2011 - 2020 trung bình khoảng 360.000 -
400.000 tấn/năm, mức sản lượng và xuất khẩu của Việt Nam như định hướng là
hợp lý và Việt Nam có thể tiếp tục duy trì vị trí số một về lượng sản xuất và xuất
khẩu hồ tiêu trên thế giới.
3.1.3 Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới có khả năng hỗ trợ phát triển sản
xuất hồ tiêu
Sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực khoa học công nghệ và những kinh
nghiệm áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong nông nghiệp của các nước trên thế giới
và Việt Nam sẽ là nền tảng quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả cho sản
xuất hồ tiêu của Việt Nam, cụ thể: Quy trình kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh IPM (quản lý dịch bệnh tổng hợp) và
GAP (thực hành sản xuất nông nghiệp tốt đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm)
trong lĩnh vực trồng trọt đã và đang áp dụng có hiệu quả trên thế giới. Tại Việt
Nam sản xuất theo quy trình GAP đang áp dụng cho một số cây trồng như rau, trái
cây, và bắt đầu triển khai thí điểm cho cây cà phê và cây hồ tiêu tại Quảng Trị, đây
sẽ là cơ sở thực tiễn tốt giúp cho việc cải tiến kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái và
sơ chế biến, bảo quản theo hướng năng suất ổn định, chất lượng an toàn đối với
cây hồ tiêu. Công nghệ sinh học trong lĩnh vực phân bón đã sản xuất ra phân hữu cơ vi
sinh, phân hoá hữu cơ sinh học đáp ứng được yêu cầu cải thiện môi trường sản
xuất của cây hồ tiêu. Các kỹ thuật chuyển gen và lai ghép - nuôi cấy mô hoặc xử lý đột biến có thể
tạo ra giống hồ tiêu có khả năng chống chịu sâu bệnh, úng hạn và năng suất ổn
định. Các công nghệ chế biến hồ tiêu như loại bỏ tạp chất và phân loại, tiệt trùng
bằng hơi nước được các nhà chế biến Việt Nam và nước ngoài áp dụng, đã và đang
hỗ trợ rất tích cực cho chất lượng của các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và viễn thông đã mở rộng
khả năng tiếp cận các nguồn thông tin trong và ngoài nước tại các vùng nông thôn
thông qua các phương tiện phát thanh, truyền hình và internet. 46 Có thể tóm tắt cơ sở khoa học của các giải pháp từ những nhận định về thị trường,
định hướng phát triển của các ban ngành và các cấp, tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
mới, và kết quả phân tích thực trạng các yếu tố chính về phía cung tác động đến thu
nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu Vùng Đông Nam bộ như sau: - Cầu tăng trung bình
2% -3% /năm.
- Cung tăng ít trong
giai đoạn 2008 -2010
- Co giãn của cầu theo
giá nhỏ - Năng suất: 3tấn/ha - Kỹ thuật GAP, IPM
trong nông nghiệp.
- Công nghệ sinh học
ứng dụng trong sản xuất
phân bón
- Kỹ thuật chuyển gen, lai,
ghép 47 Ổn định năng suất
Giảm chi phí trung bình
Nâng cao kiến thức nông nghiệp cho hộ
Phát triển giống tiêu mới
Giải pháp hỗ trợ Bước 1: các nhà khoa học cùng với các Hộ trồng hồ tiêu giỏi của vùng sản
xuất tổ chức hội thảo đánh giá các giống hồ tiêu hiện đang trồng, trên cơ sở thực
tiễn xác định những giống thích nghi với điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất và có
năng suất cao. Bước 2: xây dựng quy trình chuẩn cho việc lựa chọn và nhân giống đảm bảo các tiêu chí: sạch bệnh, khoẻ, cho năng suất ổn định. Bước 3: hướng dẫn thực hiện quy trình nhân giống cho các vùng sản xuất
thông qua hệ thống khuyến nông hoặc các hội thảo đầu bờ do các nhà khoa học phối
hợp với Hội nông dân thực hiện.
3.2.1.2 Tăng cường việc tổ chức thực hiện sản xuất theo quy trình kỹ thuật cho
từng vùng sản xuất
Để thực hiện tốt việc tổ chức thực hiện sản xuất theo quy trình trước hết các nhà
khoa học và các Hộ sản xuất hồ tiêu giỏi cần đánh giá lại các quy trình sản xuất
(trồng, chăm sóc và thu hái) hiện đang áp dụng tại vùng, bổ sung những kinh
nghiệm của các vùng trồng khác, đồng thời đưa những tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ mới (IPM và GAP) vào sản xuất hồ tiêu, tiến đến chuyển giao các quy trình tới
các vùng sản xuất thông qua: Thứ nhất, in sách hướng dẫn thực hiện các quy trình kỹ thuật với tiêu chí ngắn gọn, dễ hiểu và dễ thực hiện; 48 Thứ hai, thực hành trên các mô hình trình diễn kỹ thuật đối với cây hồ tiêu ở
ngay tại các địa phương trồng hồ tiêu tập trung, nên chọn một phần diện tích của Hộ
đang trồng tiêu để trình diễn mô hình, qua đó có sự so sánh trực tiếp với chính Hộ
nhằm tăng khả năng thuyết phục đối với các Hộ trồng hồ tiêu.
3.2.1.3. Duy trì quy mô diện tích trồng dưới 1ha
Mặc dù yếu tố quy mô diện tích đất đang có tác động dương đến thu nhập, nhưng
do đặc thù của sản xuất hồ tiêu là ngành sản xuất thâm dụng lao động - cần rất nhiều
lao động để chăm sóc và thu hoạch, nên việc mở rộng diện tích quá lớn sẽ gặp nhiều
khó khăn về lao động, vốn và rủi ro về dịch bệnh, kết hợp với quỹ đất của hộ trung
bình là 2,74 ha, các Hộ nên duy trì trồng hồ tiêu ở mức 0,5 ha đến 1ha là hợp lý cho
mô hình trang trại để vừa đảm bảo được yếu tố lao động và sản xuất tập trung, vừa
có thể tận dụng được các nhuyên nhiên vật liệu của hộ như phân bón hữu cơ tự nhiên, giống, đồng thời giảm thiểu rủi ro khi giá hồ tiêu có thể sút giảm mạnh do có
các nguồn thu nhập từ các cây trồng khác.
3.2.2 Nhóm giải pháp giảm nâng cao kiến thức nông nghiệp
3.2.2.1 Tăng cường tính thường xuyên và đa dạng của thông tin cung cấp
Hiện các vùng sản xuất hồ tiêu chủ yếu nhận thông tin thị trường qua các thương
lái, vì thế khá phiến diện và đôi khi không chuẩn xác, còn thông tin kỹ thuật qua hệ
thống khuyến nông của địa phương nhưng nội dung truyền tải ít có nhân tố mới và
tính thời sự về tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới - chưa cập nhật được những tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ mới đã và đang áp dụng thành công tại các địa phương
khác trong nước cũng như trên thế giới một cách thường xuyên. Hướng khắc phục
những hạn chế này là: 49 Thứ nhất, tăng cường nguồn thông tin từ Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam:
Hiện Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam là một đầu mối quan trọng để thu thập các thông
tin về ngành hàng hồ tiêu trong và ngoài nước do đang là đại diện của Việt Nam tại
IPC và có thành phần các hội viên đa dạng gồm: các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu, các doanh nghiệp chế biến, các doanh nghiệp thu mua trong nước và các
địa phương sản xuất. Vì thế cần đẩy mạnh hoạt động tư vấn và truyền tải thông tin
của Hiệp hội hơn nữa thông qua:
Khai thác tối đa các kênh có thể thu thập được thông tin như kênh hội viên,
kênh IPC, kênh các Hiệp hội ngành gia vị quốc tế, và kênh các Tham tán Thương
mại Việt Nam tại nước ngoài;
Đa dạng hình thức và nội dung các Bản tin phát hành theo ngày, tuần và tháng.
Trong đó, Bản tin ngày tập trung vào giá cả giao dịch tại các thị trường nội địa, thị
trường Ấn Độ (trung tâm giao dịch khu vực Trung Đông), và thị trường New York
(trung tâm giao dịch của các nước tiêu dùng); Bản tin tuần ngoài thống kê giá cả
cần có thông tin về số lượng xuất khẩu và một số thông tin của thị trường nội địa và
thế giới; Bản tin tháng có thông tin tổng hợp về thị trường, tình hình sản xuất trong
và ngoài nước, các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, tiến bộ kỹ thuật và
đặc biệt cần có đánh giá, phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến
cung cầu;
Cung cấp các Bản tin đến các vùng sản xuất trọng điểm thay vì chỉ gửi cho các
hội viên như hiện nay thông qua fax hoặc internet;
Tổ chức các hội thảo mang tính chuyên đề để đưa ra các khuyến cáo, giải pháp
thích hợp khắc phục và giảm thiểu các khó khăn và rủi ro, đồng thời phát huy các
thế mạnh và khai thác tốt các cơ hội cho ngành hàng hồ tiêu Việt Nam. 50 Thứ hai, tăng cường liên kết hoạt động khuyến nông giữa các vùng sản
xuất nhằm trao đổi các kinh nghiệm, qua đó tăng khả năng tiếp cận và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
3.2.2.2 Đầu tư trang thiết bị tiếp nhận thông tin tại các xã thuộc vùng trọng
điểm
Đa số các xã chưa sử dụng internet và một số xã vùng sâu chưa có máy Fax nên đã
hạn chế việc tiếp nhận thông tin một cách kịp thời, do vậy cần có sự đầu tư các
trang thiết bị cần thiết cho các xã trồng tiêu trọng điểm như máy fax hoặc máy vi
tính (đối với những vùng có điều kiện về cơ sở hạ tầng viễn thông) để có thể nhận
thông tin nhanh chóng và đầy đủ. Kinh phí cho dự án này có thể lấy từ hai nguồn,
nguồn các dự án phát triển trung tâm cộng đồng của sở khoa học công nghệ các
tỉnh, và nguồn xúc tiến thương mại hàng năm của chính phủ cấp cho các Hiệp hội
ngành hàng.
3.2.2.3 Thiết lập các Nhóm Hộ trồng hồ tiêu
Một trong những trở ngại khi truyền tải các thông tin chính là các Hộ nằm rải rác
khắp các vùng nên rất khó để có thể tiếp cận với tất cả các Hộ, do vậy việc thiết lập
các hộ thành các Nhóm Hộ hoặc Câu lạc bộ những Hộ trồng hồ tiêu với quy mô mỗi
Nhóm từ 15 đến 20 hộ sẽ thuận lợi trong việc truyền và tiếp nhận các thông tin. Mỗi
Nhóm Hộ sẽ chỉ cần cử các đại diện của mình để tham gia vào các chương trình liên
quan, và Hộ đại diện sẽ có trách nhiệm thông báo lại cho các hộ khác, hình thức này
cũng tăng cường cho hoạt động cộng đồng nông thôn được tốt hơn.
3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển giống hồ tiêu mới
3.2.3.1 Nhập giống hồ tiêu
Cần có các chương trình khảo sát giống hồ tiêu của các nước sản xuất hồ tiêu khác
như Ấn Độ, Malaysia và Indonesia, những nước có điều kiện tự nhiên tương tự của
Việt Nam và có giống đảm bảo chất lượng hạt và có khả năng chống chịu sâu bệnh,
ví dụ như giống tiêu vùng Bangka của Indonesia dùng để sản xuất ra hạt tiêu trắng
bằng phương pháp truyền thống. Việc tổ chức khảo sát nên thực hiện dưới hình thức
hợp tác nghiên cứu tiến bộ kỹ thuật giữa các nước thành viên của Cộng đồng Hồ
tiêu Quốc tế (IPC). Qua kết quả khảo sát sẽ có định hướng cụ thể về kế hoạch nhập
giống hồ tiêu.
3.2.3.2 Lai ghép các giống hồ tiêu hiện có trong nước
Để chọn được giống thuần chủng đáp ứng đầy đủ các tiêu chí năng suất, chất lượng
hạt tốt, chịu úng và hạn, và chống chịu dịch bệnh trên thực tế là rất khó, do đó cần
có sự can thiệp của tiến bộ khoa học kỹ thuật về lai ghép để cho ra một giống đáp
ứng được các yêu cầu trên từ chính các giống hiện có. 51 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đang tiến hành thí nghiệm trên 3
bộ giống thích nghi với Vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên đó là: giống tiêu Vĩnh
Linh (chiếm tỷ trọng trên 50% tổng diện tích trồng) có đặc điểm cho năng suất và
chất lượng hạt tốt nhưng khả năng chống chịu sâu bệnh kém; giống tiêu Ấn Độ
(Banizur1,2 và Balancota) sinh trưởng khỏe có năng suất tương đương với Vĩnh
Linh và có khả năng chống chịu sâu bệnh khá nhưng hiện chưa trồng phổ biến (chỉ
đang chiếm 10% diện tích trồng); và giống tiêu Lada Belangtoeng có năng suất chất
lượng kém hơn giống Vĩnh Linh nhưng lại có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn
cả. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của Viện có quy mô rất nhỏ, chưa đáp ứng
được nhu cầu cấp thiết về giống của sản xuất, vì thế cần được đầu tư hơn nữa đồng
thời cũng cần tìm hiểu phương pháp lai giống hồ tiêu của Ấn Độ để có bước đột phá
về giống.
3.2.3.3 Xử lý đột biến các giống hồ tiêu hiện có
Đây là công nghệ xử lý đột biến gen nhằm tạo ra giống hồ tiêu mới có khả năng
chống chịu sâu bệnh và các biến đổi của khí hậu đang cho kết quả khả quan ở một
số loại cây trồng khác, do vậy nên có dự án nghiên cứu khoa học thực hiện công
nghệ này để tạo giống hồ tiêu.
3.2.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ - xúc tiến thương mại
Có thể nói rằng, trong vòng 6 năm qua Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam đã nỗ lực thực
hiện được một số các hoạt động về quảng bá hình ảnh hồ tiêu Việt Nam thông qua
việc tham gia các hội nghị, hội thảo và hội chợ quốc tế, tổ chức các đợt khảo sát các
thị trường kinh doanh và tiêu thụ hồ tiêu lớn trên thế giới như Mỹ, EU, Trung Đông,
và bước đầu xây dựng thương hiệu hồ tiêu Chư Sê, nhờ đó đã hỗ trợ rất nhiều cho
sự phát triển của ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và vị thế của hồ tiêu Việt Nam trên
thị trường quốc tế. Song song với các hoạt động này về mặt chiến lược nên quảng
``bá thương hiệu hồ tiêu Việt Nam thông qua chất lượng an toàn của sản xuất và
quảng bá các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam ngay tại thị trường trong nước để tăng lợi
thế cạnh tranh.
3.2.4.1 Quảng bá thương hiệu hồ tiêu Việt Nam bằng hình ảnh sản xuất an
toàn
Chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên thương hiệu
của một sản phẩm, trong đó an toàn vệ sinh thực phẩm là một chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá chất lượng của các sản phẩm nông sản đáp ứng xu thế của tiêu dùng, do đó
cần có sự cải tiến chất lượng ngay từ khâu sản xuất theo hướng an toàn vệ sinh làm
cơ sở quảng bá thương hiệu cho hồ tiêu Việt Nam. Trước mắt có thể thực hiện tại
một huyện trồng tiêu trọng điểm như Châu Đức hoặc Lộc Ninh theo cách thức sau: Bước 1: xây dựng quy trình kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch và sơ chế biến hồ tiêu theo tiêu chuẩn GAP của Liên minh Châu Âu hoặc Mỹ. Bước 2: các vùng đăng ký thực hiện theo đúng quy trình, có nhật ký ghi chép
để làm cơ sở đánh giá chất lượng thực hiện quy trình và so sánh chất lượng sản
phẩm với các vùng không sản xuất theo quy trình. Bước 3: thực hiện các hoạt động quảng bá cho những sản phẩm hồ tiêu của các vùng sản xuất theo quy trình GAP.
3.2.4.2 Quảng bá các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam ngay tại thị trường trong
nước
Việc quảng bá các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam ngay tại thị trường trong nước là một
giải pháp tiết kiệm kinh phí nhưng mang lại tác dụng xúc tiến thương mại không
kém phần quan trọng như việc giới thiệu quảng bá tại thị trường nước ngoài bởi một
mặt nó có thể giới thiệu tới rất nhiều khách quốc tế từ các quốc gia đến Việt Nam,
mặt khác cũng làm tăng sức tiêu dùng trong nước - một yếu tố tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho sản phẩm, thực tế tại các quốc gia sản xuất hồ tiêu, Ấn Độ là nước duy
nhất có mức tiêu dùng trong nước cao nhất khoảng 40.000tấn – 50.000tấn/năm,
chiếm trên 80% sản lượng sản xuất ra, chính vì thế rủi ro khi có những biến động
về giá đối với sản xuất tại Ấn Độ ít hơn nhiều so với các nước khác.
Có thể thực hiện quảng bá các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam tại thị trường trong nước
thông qua các hình thức dưới đây: Bán các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam tại các sân bay quốc tế (Malaysia rất
thành công phương pháp này), các khu vực du lịch nổi tiếng thu hút nhiều khách
nước ngoài của Việt Nam như Phú Quốc,Vũng Tàu, Nha Trang, Huế, Vịnh Hạ
Long. Tham gia trong các ngày hội ẩm thực tại các địa phương và phát hành sách giới thiệu các tác dụng của hồ tiêu đối với sức khỏe của con người. Tận dụng cơ hội từ Triển lãm Quốc tế hồ tiêu và gia vị Việt Nam tại Thành
phố Hồ Chí Minh do Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam phối hợp cùng Trung tâm Hội chợ
Triển lãm của Bộ NN & PTNT nhân dịp Hội nghị thường niên lần thứ 36 của Cộng
đồng Hồ tiêu Quốc tế được tổ chức vào ngày 19 – 21tháng 11 năm 2008 tại Thành
phố Hồ Chí Minh để quảng bá đến người tiêu dùng Việt Nam thông qua các gian
hàng trưng bày đa dạng các sản phẩm hồ tiêu đóng gói cho người tiêu dùng. 52 53 lại là mặt hàng có độ co giãn của cầu theo giá nhỏ, do đó việc tăng cung ảnh hưởng
nhanh chóng đến sự sụt giảm của giá bán.
Khả năng cung hồ tiêu đến năm 2010 sẽ ít có cơ hội tăng đột biến do ảnh hưởng của
các yếu tố giá bán, giá đầu vào, sự mất giá của đồng Đô La Mỹ.
Định hướng phát triển sản xuất hồ tiêu về diện tích và năng suất mà các ngành chức
năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam cũng
như chính quyền các địa phương đưa ra là phù hợp với xu hướng cung cầu của thị
trường thế giới.
Những tiến bộ kỹ thuật về các quy trình sản xuất nông nghiệp tiên tiến trên thế giới
nhằm quản lý dịch bệnh tổng hợp (IPM), sản xuất hiệu quả (GAP) sẽ là cơ sở quan
trọng cho việc ứng dụng để cải tiến quy trình canh tác hồ tiêu của Việt Nam.
Các công nghệ mới về sinh học, lai ghép giống, và trang thiết bị máy móc chế biến
có vai trò tích cực để cải thiện môi trường sản xuất và nâng cao chất lượng cho sản
xuất hồ tiêu.
Từ những cơ sở khoa học, các nhóm giải pháp đã được đề xuất gồm có: nhóm giải
pháp ổn định năng suất và giảm chi phí trung bình, nhóm giải pháp nâng cao kiến
thức nông nghiệp cho hộ sản xuất, nhóm giải pháp phát triển giống mới và nhóm
giải pháp hỗ trợ.
Trong các giải pháp gợi ý nên tập trung thực hiện các giải pháp tuyển chọn giống
hiện có, tổ chức thực hiện sản xuất theo quy trình, nhóm giải pháp hỗ trợ thông tin
từ Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, và giải pháp quảng bá sản phẩm hồ tiêu Việt Nam tại
thị trường trong nước, nhằm hạn chế rủi ro từ những vấn đề đang tồn tại đối với thu
nhập của Hộ sản xuất Có thể nói rằng bảy năm qua kể từ năm 2000 sản xuất hồ tiêu của Việt Nam nói
chung và của vùng Đông Nam bộ nói riêng đã phát triển khá tốt, các hộ trồng hồ
tiêu đã khai thác được các yếu tố thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh nghiệm
tích lũy được từ thực tiễn để phát triển sản xuất có hiệu quả kinh tế, đem lại nguồn
thu nhập đáng kể cho Hộ và tạo việc làm cho các lao động nhàn rỗi khác (tỷ suất lợi
nhuận trên vốn đạt 168% cho mùa thu hoạch 2006). Xác định vai trò của sản xuất
hồ tiêu đối với cuộc sống của nhiều hộ nông dân, tác giả đã nghiên cứu một số yếu
tố chính về phía cung tác động đến thu nhập của các hộ sản xuất hồ tiêu tại vùng
Đông Nam bộ nhằm vào mục tiêu quan trọng nhất là tìm ra các giải pháp ổn định và
tăng thu nhập cho hộ sản xuất hồ tiêu.
Các nội dung và kết quả nghiên cứu chính của đề tài gồm có:
1.
Các lý thuyết kinh tế liên quan đến thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp
như hàm sản xuất, chi phí sản xuất, yếu tố đất, lao động và công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp, và kết quả nghiên cứu của các đề tài trong và ngoài nước về hiện trạng
sản xuất và hạch toán hiệu quả kinh tế của Hộ trồng hồ tiêu, là nền tảng khoa học và
thực tiễn cho phép tác giả lựa chọn được các yếu tố cơ bản có quan hệ chặt chẽ đến
thu nhập của hộ sản xuất đó là: quy mô diện tích đất trồng, năng suất đất, chi phí
trung bình, kiến thức nông nghiệp và giống.
2.
Phân tích hồi quy phản ánh được vai trò ảnh hưởng của từng yếu tố đối với
thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu xếp theo thứ tự giảm dần là năng suất, chi phí
trung bình, kiến thức nông nghiệp và giống, mức độ tác động cụ thể như sau: Khi năng suất đất tăng hay giảm 1% thì thu nhập ròng/ha và thu nhập lao
động gia đình trung bình sẽ tăng, giảm tương ứng là 1,069% và 0,525% trong điều
kiện các yếu tố khác không thay đổi. Khi chi phí trung bình tăng hay giảm 1% thì thu nhập ròng /ha và thu nhập
lao động gia đình trung bình giảm, tăng tương ứng là 0,733% và 0,860% trong điều
kiện các yếu tố khác không thay đổi. 54 Hệ số co giãn của thu nhập ròng/ha và thu nhập lao động gia đình tương ứng
là 0,230 và 0,683, ý nghĩa thực tế cùa mối tương quan này là kiến thức nông nghiệp
có tác động một các đáng kể đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu. Khi sự phù hợp/chất lượng của giống tăng hay giảm 1đơn vị thì thu nhập lao
động gia đình trung bình tăng, giảm tương ứng là 0,326 trong điều kiện các yếu tố
khác không thay đổi. Thông qua phần thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập đã xác định Các mối tương quan này phù hợp với kỳ vọng của mô hình và lý thuyết kinh
tế đã đề cập, đồng thời trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố chính về phía cung đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ
như thế nào?
3.
được mặt mạnh và mặt yếu của từng yếu tố, trong đó nổi bật lên các vấn đề sau: Quy mô đất trồng vẫn đang có tính kinh tế đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ
tiêu, song qua thống kê từ mẫu thấy rằng quy mô nhỏ hơn 1ha/hộ có xu hướng đem
lại hiệu quả kinh tế cao hơn quy mô trên 1ha/hộ. Quy mô đất trồng của các Hộ có
xu hướng giảm do sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, suy thoái của đất, khó khăn về lao
động và vốn, và sự phục hồi giá của các cây trồng khác như cà phê, cao su. Chất đất phù hợp cho sinh trưởng của cây hồ tiêu là nhân tố thuận lợi giúp
cho năng suất hồ tiêu của vùng Đông Nam bộ cao hơn một số vùng khác, hiện năng
suất cận biên của các yếu tố đầu vào vẫn đang dương làm sản lượng tăng nhưng có
dấu hiệu năng suất cận biên giảm và tiến tới <0. Điều này yêu cầu để tăng và ổn
định năng suất trên mức trung bình 2,88 tấn/ha không nên chỉ tăng lượng các yếu tố
đầu vào quá nhiều, đặc biệt là yếu tố phân bón mà cần tập trung vào việc cải thiện
giống, canh tác đúng kỹ thuật và phòng trừ dịch bệnh. Chi phí sản xuất trung bình của vùng Đông Nam bộ thấp nhất so với các
vùng khác đã tạo ra khả năng cạnh tranh tốt, song sự tăng mạnh của giá các yếu tố
đầu vào quan trọng như lao động và phân bón sẽ làm cho chi phí trung bình ngày
một tăng cao đặc biệt đối với các Hộ sử dụng phân hóa học nhiều. Chi phí trung
bình đạt mức thấp nhất khi năng suất từ 4 tấn đến < 4,5 tấn. Kiến thức nông nghiệp của các hộ sản xuất còn bị hạn chế rất nhiều, một
trong những nguyên nhân cơ bản là Hộ sản xuất hồ tiêu đang có rất ít các nguồn
cung cấp thông tin thị trường và kỹ thuật, cũng như là ít có điều kiện để tiếp cận các
hoạt động của khuyến nông và các tổ chức có liên quan đến ngành hồ tiêu, vì thế đã
làm mất đi những cơ hội để tăng thêm thu nhập. 55 Chất lượng nhân giống chưa đảm bảo cùng với chủng loại giống ít chưa đáp
ứng được các yêu cầu về khả năng chống dịch bệnh là vấn đề cần được sự quan tâm
của nhà nước và người sản xuất.
4.
Kết hợp phân tích xu hướng cung cầu, định hướng phát triển ngành, các tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ, một số giải pháp được đề xuất nhằm ổn định năng suất và
chất lượng của sản xuất hồ tiêu, nâng cao kiến thức cho Hộ, và phát triển thị trường 56 như giải pháp cải thiện chất lượng giống và phát triển giống hồ tiêu mới, giải pháp
tăng cường việc tổ chức thực hiện sản xuất theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc
và thu hoạch theo vùng sản xuất, giải pháp tăng cường tính thường xuyên và đa
dạng của thông tin cung cấp, giải pháp thiết lập các nhóm Hộ trồng hồ tiêu, và các
giải pháp xúc tiến thương mại.
Các nội dung trình bày trong phần thực trạng của các yếu tố và giải pháp đề xuất đã
trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Giải pháp nào để ổn định thu nhập cho hộ
sản xuất hồ tiêu?
Mặc dù các nội dung và kết quả đã đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu, song còn
một số vấn đề cần khảo sát sâu để có được kết quả hoàn thiện như xác định mức độ
rủi ro của sâu bệnh và chi phí cơ hội của nguồn vốn tự có để phân tích chi phí trung
bình một cách đầy đủ.
Với kết quả nghiên cứu có ý nghĩa về mặt thực tiễn và khoa học, tác giả hy vọng đề
tài sẽ cung cấp các dữ liệu tham khảo cho các ban ngành và địa phương trong việc
thiết lập các hoạt động và chính sách phát triển ngành hàng hồ tiêu Việt Nam trong
thời gian tới, đồng thời cũng mong muốn tiếp tục hoàn thiện đề tài thông qua nghiên
cứu các yếu tố chính về phía cầu tác động đến thu nhập của Hộ, từ đó có được cơ sở
thực tiễn hoàn chỉnh cho các giải pháp ổn định và tăng thu nhập của Hộ sản xuất hồ
tiêu Việt Nam.
Đề nghị:
Để ổn định thu nhập cho các hộ sản xuất hồ tiêu, đề nghị Nhà nước và các Bộ
Ngành trung ương, các Cấp chính quyền địa phương cần đưa ra định hướng
chiến lược phát triển một cách toàn diện từ sản xuất - thu mua - chế biến – tiêu
thụ cho ngành hàng hồ tiêu Việt Nam đến năm 2020, ưu tiên tập trung đầu tư
vốn và nhân lực cho nghiên cứu khoa học và tổ chức sản xuất.
Các địa phương quan tâm nhiều hơn trong công tác chỉ đạo sản xuất phát triển hồ
tiêu theo quy hoạch để hạn chế việc mở rộng diện tích một cách tự phát, hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất hồ tiêu như hệ thống
giao thông, thuỷ lợi và lưới điện, và phát triển các hoạt động cộng đồng để nâng
cao trình độ cho các hộ sản xuất hồ tiêu nhất là thành lập các Câu lạc bộ hoặc Tổ
Kinh tế hợp tác sản xuất hồ tiêu đảm bảo chất lượng sản xuất.
Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam phát huy hơn nữa vai trò đầu mối tổ chức, phối hợp
với các Ban ngành trung ương và địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước
trong việc tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, cung cấp thông tin thị
trường, và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại. 57 1. TS. Nguyễn Hoàng Bảo, bài giảng “Kinh tế lượng”, 2006. 2. TS. Trương Quang Hùng, bài giảng “Kinh tế vĩ mô”, 2005. 3. GS. TS. Hồ Đức Hùng, bài giảng” Maketing địa phương” 4. PGS.TS. Đinh Phi Hổ (chủ biên), giáo trình “Kinh tế phát triển”, “ Kinh tế Nông nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê 2003, 2006. 5. ThS. Hoàng Ngọc Nhậm (Chủ biên), giáo trình “Kinh tế lượng”, Trường ĐH KT Tp. Hồ Chí Minh, 2006. 6. TS. Hay Sinh, bài giảng “Kinh tế Vi mô”, 2005. 7. GV. Châu Văn Thành, bài giảng “Kinh tế Phát triển”, 2005. 8. Giáo trình “Kinh tế vi mô”, Nhà xuất bản Thống kê 2005 9. David Begg, “Kinh tế học”, bản dịch Nhà xuất bản Thống kê 2007. 10. Michael E. Porter (1990) “The Competitive Advantage of Nations”, trang 71- 130. 11. Tạp chí Kinh tế phát triển số 5/2007, bài Kiến thức nông nghiệp hành trang của nông dân thời kỳ hội nhập kinh tế của PGS.TS. Đinh Phi Hổ. 12. Tài liệu của Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) 13. Tài liệu của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam. 14. Tài liệu nghiên cứu về hồ tiêu của Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Bộ NN & PTNT. 15. Tài liệu nghiên cứu về hồ tiêu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam, Bộ NN & PTNT. 16. Tài liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phương hướng phát triển kinh tế xã hội 58 của vùng Đông Nam bộ đến năm 2010. 17. Tài liệu về sản xuất hồ tiêu của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp tỉnh và Phòng kinh tế huyện của các địa phương: Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, 59 Đồng Nai và các Huyện Lộc Ninh, Châu đức, Cẩm Mỹ. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT (Hộ trồng tiêu có diện tích đang thu hoạch) Tên người điều tra (cán bộ xã):……………………. Ngày điều tra: ……………………….. …………… Huyện: ………………………Xã (Thị trấn) ……………………Thôn
(ấp)…………………… .. Họ và tên chủ hộ: ……………………… ……Tuổi………………Trình độ văn
hoá……………. 1. Số nhân khẩu: …………. Lao động chính: ………….. Lao động phụ:… (người)
2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất của người trong hộ: Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Chưa qua đào tạo.
Đã tập huấn khuyến nông 3. Loại đất trồng: Đất đỏ Bazan
Đất khác (xám, đất đỏ vàng,…) 4. Diện tích trồng tiêu: 4.1.
4.2.
4.3. Tổng diện tích trồng: ………………(ha) Số trụ: …………………
Diện tích chưa thu hoạch: ………… (ha) Năm thứ: ……………..
Đối với diện tích đang thu hoạch trong năm 2006: (cid:131) Diện tích:……………….(ha) Năm thứ:…………………………….
(cid:131) Giống tiêu chính: ……………………………………………………
(cid:131) Sản lượng thu hoạch 2006: ………………….(kg)
(cid:131) Trọng lượng trung bình: ……………………..g/l (cid:131) Giá bán trung bình năm 2007:………………..( đồng/kg) 5. Chi phí trồng mới của Hộ tính theo tổng diện tích trồng (giá năm 2006): (cid:131) Chuẩn bị đất: …………… ……. . ………(đồng)
(cid:131) Giống tiêu: ……………………… ……...(đồng)
(cid:131) Cây choái: (cid:57) Trụ bê tông: ………………… …(đồng)
(cid:57) Trụ gỗ: …………………… …(đồng)
(cid:57) Choái sống: …………………. … (đồng) (cid:131) Phân bón: ……………………………… .(đồng)
(cid:131) Chi phí khác (thuế đất, nguyên vật liệu, nước tưới, lãi suất):…………...(đồng) (cid:131) Lao động thuê: …………(ngày công); giá một ngày công: ………….. (đồng) (cid:131) Lao động gia đình: ………… (ngày công) 6. Tổng chi phí năm thứ nhất và thứ hai - cộng cả hai năm, tính cho tổng diện tích (cid:131) Phân bón: …………………………….. (đồng)
(cid:131) Thuốc bảo vệ thực vật: …………………(đồng)
(cid:131) Chi phí khác(thuế đất, nguyên vật liệu, nước tưới, lãi suất): …………(đồng)
(cid:131) Lao động thuê: …………(ngày công); giá một ngày công ………….. (đồng) (cid:131) Lao động gia đình: ………… (ngày công) 7. Chi phí năm thu hoạch 2006 tính cho phần diện tích đang thu hoạch của Hộ: (cid:131) Phân bón: …………………………….. ... (đồng )
(cid:131) Thuốc bảo vệ thực vật: …………………. (đồng)
(cid:131) Chi phí khác(thuế đất, nguyên vật liệu, nước tưới, lãi suất): ……………(đồng) (cid:131) Lao động thuê: (cid:57) Chăm sóc: ………(ngày công); giá một ngày công:…. ……..(đồng)
(cid:57) Thu hái: ………(ngày công); giá một ngày công:…………(đồng) (cid:131) Lao động gia đình: ………… (ngày công) 8. Hộ có tham gia vào các câu lạc bộ nông dân, tổ nông dân liên kết sản xuất, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp không? Có
Không Lý do:
……………………………………………………… 9. Hộ có đọc sách báo về kỹ thuật trồng, chăm sóc hồ tiêu không? Rất ít
Thường xuyên (mỗi tháng) Không Lý do:
……………………………………………………… 10. Hộ có theo dõi các chương trình về nông nghiệp trên truyền hình, đài phát thanh không? Rất ít
Thường xuyên (mỗi ngày, mỗi tuần) Lý do: Không
………………………………………………… . 11. Hộ có tham gia các hội thảo đầu bờ, khuyến nông không? Bao nhiêu lần trong năm? Có ………………….lần Không Lý do: …………………………………………………..
12. Trong năm 2006, Hộ có tiếp xúc với cán bộ khuyến nông không? Có
Không Bao nhiều lần trong năm? …………….. lần
Lý do:
…………………………………………………….. 13. Khi thiết kế vườn Hộ có làm hệ thống mương thoát nước không? Có
không 14. Theo ý kiến của Hộ sử dụng loại trụ nào có hiệu quả nhất? Trụ bê tông
Trụ gỗ
Choái sống
Tại sao: …………………………………………………………………... 15. Cách bón phân hữu cơ của Hộ là bao nhiêu kg/trụ /năm? (cid:31) Trồng mới
(cid:31) Năm thứ 2, 3
(cid:31) Từ năm thứ 4 trở đi Phân chuồng, phân rác mục
…………
…………
………… Phân hữu cơ chế biến ……….
……….
………. 16. Cách bón phân vô cơ của Hộ là bao nhiêu kg/trụ /năm? N (cid:31) Trồng mới
(cid:31) Năm thứ 2, 3
(cid:31) Tứ năm thứ 4 trở đi ……
……..
……. P2O5
K2O
…….
…. ….
……. ……
……
……. 17. Thời điểm tưới nước của Hộ: (cid:31) Mùa khô
(cid:31) Sau thu hoạch
(cid:31) Cả năm 18. Khả năng phát hiện được các triệu chứng các loại sâu bệnh hại chính không? (Rệp sáp, Tuyến trùng hại tiêu, Bệnh chết nhanh, Bệnh chết chậm…) (cid:31)
Nhanh (cid:31)
Không thể (cid:31) (cid:31)
Chậm
19. Biện pháp phòng bệnh Tuyến trùng hại tiêu và bệnh chết nhanh của Hộ?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
20. Hộ thường thu hoạch tiêu khi nào? (cho loại tiêu đen) (cid:31)
Quả còn xanh 20% quả chín (cid:31)
5% quả chin 21. Hộ tiếp cận các thông tin về thị trường hồ tiêu (giá cả, sản lượng các vùng, yêu cầu về chất lượng...) qua: Thương lái mua hàng
Các hộ khác
Báo chí
Đài phát thanh và truyền hình
Bản tin tức thị trường của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam Internet 22. Hộ có đọc tin tức thị trường từ sách báo, bản tin không? Lý do: ……………………………………….. Rất ít
Mỗi ngày
Mỗi tuần
Không 23. Hộ có theo dõi các chương trình về điểm tin kinh tế và giá cả trên truyền hình, đài phát thanh không?
Rất ít
Mỗi ngày
Mỗi tuần
Không Lý do: …………………………………………
24. Hộ có tham gia các hội thảo về ngành hàng hồ tiêu không? Có
Không Bao nhiêu lần trong năm? ………….lần
Lý do: ……………………………….. 25. Hộ cho biết giá bán hồ tiêu phụ thuộc vào những yếu tố nào dưới đây? (cid:31) Số lượng hồ tiêu mua và bán trên thị trường.
(cid:31) Chất lượng hồ tiêu
(cid:31) Sâu bệnh
(cid:31) Thời tiết 26. Hộ sẽ tăng diện tích trồng hồ tiêu khi nào? (cid:31) Giá hồ tiêu tăng
(cid:31) Giá hồ tiêu giảm
(cid:31) Trồng hồ tiêu có lãi.
(cid:31) Các hộ khác tăng diện tích trồng
(cid:31) Các hộ khác giảm diện tích trồng 27. Hộ có biết các chỉ tiêu chất lượng nào dưới đây không? (cid:31) FAQ
(cid:31) ASTA
(cid:31) TCVN 28. Những chi phí nào tính vào giá thành hồ tiêu của Hộ? (cid:31) Mua đất /thuế đất
(cid:31) Choái
(cid:31) Giống
(cid:31) Phân bón, thuốc trừ sâu, nguyên vật liệu
(cid:31) Lãi vay
(cid:31) Lao động đi thuê
(cid:31) Lao động gia đình. 29. Hộ cho biết những nước nào dưới đây trồng hồ tiêu ? (cid:31) Singapore
(cid:31) Malaysia
(cid:31) Hà Lan
(cid:31) Ấn độ (cid:31) Indonesia
(cid:31) Hoa kỳ
(cid:31) Brazil
(cid:31) Hàn Quốc
30. Hộ đã bán hồ tiêu cho các đối tượng nào dưới đây? (cid:31) Người thu gom
(cid:31) Đại lý mua hồ tiêu
(cid:31) Các công ty chế biến và xuất khẩu Việt nam.
(cid:31) Các công ty chế biến và xuất khẩu nước ngoài. 31. Hộ có vay vốn không? Có
Không 32. Thời gian Hộ cần vay vốn: Giai đoạn đầu tư và kiến thiết
Giai đoạn cho sản phẩm 33. Số tiền vay: (cid:57) Từ cá nhân: ………… … … ….triệu đồng; thời gian vay ……….. ..tháng; Lãi suất trung bình /tháng …….. …. (cid:57) Từ các tổ chức tín dụng: …………………………triệu đồng; thời gian vay ………tháng; Lãi suất trung bình /tháng ……………… 34. Những vướng mắc khi Hộ vay từ các Tổ chức tín dụng của Nhà nước: Tài sản thế chấp
Thủ tục vay rườm rà
Nguyên nhân khác: ………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………… 35. Những khó khăn mà Hộ đang gặp phải: Thiếu vốn
Thiếu kiến thức chuyên môn kỹ thuật
Thiếu thông tin Khoa học và thị trường
Thiếu cơ sở vật chất phục vụ sản xuất
Thiếu lao động
Ảnh hưởng của thời tiết
Ảnh hưởng của sâu bệnh
Sự không ổn định của giá vật tư (phân bón, thuốc trừ sâu…)
Sự không ổn định của giá bán. Thứ nhất: những cách thức mà Hộ có thể tiếp nhận được các kiến thức và thông tin cần thiết. Thứ hai: những quy trình kỹ thuật hiện đang được áp dụng có hiệu quả do
các nhà khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp và các kỹ sư nông nghiệp xây dựng
cho các vùng. Thứ ba: những kiến thức kinh tế liên quan đến cung, cầu như giá bán, chất Điểm Cơ cấu % Nội dung 21 Các câu số 8,9,10,11và12 mỗi câu 1 điểm 5 1.2 Kiến thức liên quan trực tiếp đến kỹ thuật sản xuất hồ tiêu:
Các câu số 13, 14, 15, 16, 18, 19 mỗi câu 2 điểm
Các câu số 14 và 20 mỗi câu 1 điểm
Kiến thức kinh tế 2
2.1 Cách tiếp cận kiến thức kinh tế: Các câu 21, 22, 23 và 24 mỗi câu 1,5 điểm 2.2 Kiến thức liên quan trực tiếp đến thị trường,
quyết định sản xuất và hạch toán chi phí:
Các câu 25, 26 và 28 mỗi câu 2 điểm
Các câu 27 và 29 mỗi câu 1 điểm Tổng số điểm 14
2
14
6
6
2
35 60
14
46
40
17
23
100 R Square Std. Error of the
Estimate Model R 1 ,912(a) ,831 ,827 ,18084 a Predictors: (Constant), LNS, LNAPS, LNSE, LNU, LNCU Tóm tắt kết quả - Model Summary
Adjusted R
Square Df F Sig.
.000(a) Mean Square
6,754
,033 Model
1 Regression
Residual
Total Sum of
Squares
33,768
6,868
40,636 5
210
215 206,510 Mod
el Sig. t Collinearity
Statistics Unstandardized
Coefficients
Std.
rror B Beta Tolerance VIF 1 16,183 1,081 14,969 ,000 (Constant
)
LNAPS
LNCU
LNU
LNSE
LNS 1,069
-,733
,230
,034
,034 ,703
-,331
,097
,031
,051 22,694 ,000
-9,055 ,000
2,655 ,009
1,055 ,293
1,666 ,097 ,839 1,192
,601 1,663
,607 1,647
,940 1,064
,874 1,144 ,047
,081
,087
,033
,020
a Dependent Variable: LNY1 Variance Proportions Condition
Index Model Dimension Eigenvalue
1
4,538
,910
,548
,003
,001
8.369E-05 1,000
2,233
2,878
37,715
68,706
232,849 (Constant)
,00
,00
,00
,00
,01
,99 LN
APS
,00
,00
,00
,00
,83
,17 LN
CU
,00
,00
,00
,02
,04
,94 LN
U
,00
,00
,00
,52
,14
,34 LN
SE
,01
,42
,54
,02
,00
,01 LN
S
,01
,35
,55
,05
,03
,01 1
2
3
4
5
6
a Dependent Variable: LNY1 Collinearity Diagnostics(a) Kết quả hồi quy mô hình LnY2: Tóm tắt kết quả - Model Summary R R Square Adjusted R
Square Std. Error of the
Estimate ,261 ,247 ,60677 ,511(a)
a Predictors: (Constant), LNSE, LNCU, LNAPS, LNU Model
1 Phân tích ANOVA(b) Df Mean
Square 6,871
,368 Sig.
,000(a) 4
211
215 Sum of
Squares
27,483
77,684
105,167 F
18,662 Model
1 Regression
Residual
Total a Predictors: (Constant), LNSE, LNCU, LNAPS, LNU
bb Dependent Variable: LNY2 Model T Sig. Standardized
Coefficients Collinearity
Statistics B Beta Tolerance VIF Unstandardized
Coefficients
Std.
Error
3,604
,154
,270
,288
,107 5.606
3,412
,215
-,242 -3,185
2,373
,178
3,040
,182 ,000
,001
,002
,019
,003 ,885
,608
,621
,977 (Constant) 20,205
,525
LNAPS
-,860
LNCU
,683
LNU
,326
LNSE 1,130
1,645
1,609
1,023 1 a Dependent Variable: LNY2 Hệ số hồi quy của các biến độc lập - Coefficients(a) Model Dimension Eigenvalue Condition
Index LN
CU LN
APS 4,272
,723
,003
,001
8.477E-05 1,000
2,430
35,640
65,555
224,493 Variance Proportions
LN
U
,00
,00
,52
,11
,38 ,00
,00
,00
,84
,16 ,00
,00
,02
,04
,94 (Const
ant)
,00
,00
,00
,01
,99 LN
SE
,01
,96
,01
,00
,01 1
2
3
4
5 1 a Dependent Variable: LNY2 Collinearity Diagnostics(a) 19.0 18.5 18.0 17.5 LN Y1, LNU
LNY 21 17.0 LNU
LN Y1, LNCu
LNY 21 16.5 LNCU
LN Y1, LNAps
LNY 21 LNAPS 16.0 2 4 6 8 10 12 20 19 18 LNY2,LNSe LNY 3 LNSE 17 LNY2, LNU LNY 3 LNU LNY 3 16 LNY2, LNCu LNCU LNY 3 15 LNAPS -2 0 2 4 6 8 10 12 LNY2, LNAps Mối quan hệ tuyên tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập 80 60 40 20 Std. Dev = .99 Mean = 0.00 N = 216.00 0 - - - - - - - - 0
. 1
. 2
. 4
. 3
. 2
. 6
. 1
. 5
. 8
. 7
. 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Standardized Residual Model LnY1 80 60 40 20 Std. Dev = .99 Mean = 0.00 N = 216.00 0 - - - - - - - - 2
. 0
. 1
. 1
. 3
. 4
. 8
. 7
. 5
. 2
. 6
. 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Standardized Residual Model LnY2 Hệ số tương quan riêng và hệ số tương quan từng phần Y1 Y2 Biến Hệ số tương
quan riêng Hệ số
tương quan
riêng Hệ số tương
quan từng
phần Hệ số tương
quan từng
phần Năng suất 0,842 0,649 0,229 0,202 - 0,542 -0,268 - 0,214 -0,188 0,187 0,079 0,161 0,190 Chi phí trung
bình
Kiến thức nông
nghiệp
Giống 0,205 0,180 Thông qua kết quả hệ số tương quan riêng và tương quan từng phần xác định
được vai trò quan trọng của các biến giải thích đối với biến phụ thuộc theo thứ
tự giảm dần là: biến năng suất, biến chi phí trung bình, biến kiến thức nông
nghiệp, và biến giống. Hạng mục Đơn vị
tính Đồng Nai Cẩm Mỹ
(Đồng Nai) Số liệu điều tra của Viện QH
6/2006
Bà Rịa
Vũng Tàu Bình
Phước Số liệu điều tra của đề tài
12 /2007
Châu Đức
(Bà Rịa
V. Tàu)
4,87 Lộc Ninh
(Bình
Phước)
4,49 5,98 Số khẩu bình quân/hộ Người 5,90 6,20 6,27 1 Số lao động bình quân /hộ Người 2,10 2,07 2,72 2,95 3,13 3,2 2 3 Diện tích trồng hồ tiêu bq/ hộ Ha 1,02 0,88 0,89 0,71 0,74 0,76 Mật độ trồng tiêu Trụ/ha 2281 1772 1737 2538,75 2182,50 2182,50 4 5 Tấn/ha Năng suất hồ tiêu:
Năng suất trung bình
Năng suất thấp nhất
Năng suất cao nhất 3,27
1,87
5,00
45.900 2,72
1,33
5,00
46.900 2,49
1,50
5,00
44.800 2,65
1,78
3,55
20.000 1,77
1,25
2,31
20.000 2,19
1,59
2,79
20.000 6 Giá bán bình quân đ/kg Giá thành bình quân đ/kg 20.337 20.370 21.067 17.287 19.868 18.867 7 8 87,85 60,57 61,64 21,52 12,90 17,00 Thu nhập hộ gia đình bình
quân Triệu
đồng Hạng mục Tổng Lộc
Ninh Châu
Đức Cẩm
Mỹ Thiếu vốn 59,8 76,8 23,3 55,1 Thiếu kiến thức kỹ thuật 42,5 55,1 41,7 46,3 48,3 44,9 38,3 44,4 33,3 13,0 5,0 19,0 Thiếu thông tin khoa học và
thị trường
Thiếu cơ sở vật chất phục vụ
sản xuất 6,7 35,2 Thiếu lao động 40,2 53,6 Ảnh hưởng của thời tiết 69 79,9 60,0 69,9 Ảnh hưởng của sâu bệnh 73,6 88,4 83,3 81,0 95,4 98,6 73,3 90,3 93,1 95,7 28,3 75,4 Sự không ổn định của giá
vật tư
Sự không ổn định của giá
bán Số
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9 Đơn vị tính triệu đồng/ha Số TT Hạng mục Số liệu điều tra của
Viện QH & TKNN
Mùa vụ 2005
Vùng Đông Nam bộ Số liệu điều tra của
Đề tài
Mùa vụ 2006
Bình Phước, Bà Rịa V.Tàu
& Đồng Nai Số liệu điều tra của
Viện KHNNMN
Mùa vụ 2004
Bình Phước, Bà Rịa V.Tàu
v& Phú Quốc 30,51 150,40 42,49 Tổng chi phí 139,72 99,36 Chi phí làm đất, giống, cây choái
Chi phí phân bón
Chi phí lao động
Chi phí khác 53,88
30,94
37,10
17,80 6,61
10,10
13,80 88,60
25,30
14,70
21,80 17,20
13,80
16,30 47,45
18,13
27,60
6,18 Thu nhập gộp 43,80 58,45 15,70
20,68
7,75
132,37 Năng suất (tấn/ha)
Giá bán (Triệu đồng/tấn) 2,20
20,00 3,34
17,50 Hiệu quả kinh tế 2,88
46,380
74,40 3,37 -3,35 Thu nhập ròng
Chi phí(đồng/kg) 74,40
20.550 3,37
18.466 -3,35
18.350 I
1
3
4
5
II
1
2
III
1
2 5
5
7
6
4
5
5
6
5
6
6
6
6
6
6
6
5
6
6
4
6
6
5
5
6
9
5
6
7
5
5
7
7 2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2 55.000
45.000
40.000
40.000
45.000
40.000
40.000
40.000
40.000
45.000
40.000
45.000
45.000
40.000
48.000
40.000
45.000
40.000
45.000
47.000
45.000
45.000
45.000
40.000
40.000
40.000
40.000
42.000
45.000
50.000
50.000
45.000
45.000 22,50
23,00
20,00
12,00
17,00
18,50
18,00
14,50
21,50
21,00
17,50
20,50
21,00
20,50
22,50
17,00
19,00
18,00
18,50
20,00
22,50
21,00
17,50
18,00
13,00
16,50
22,00
19,50
18,00
26,50
23,50
17,00
17,00 8
8
7
8
6
4
5
8
6
6
6
6
5
6
5
6
5
6
5
5
4
5
5
5
5
5
5
5
5
4
4
4
6
6
6
5 2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2 45.000
45.000
50.000
45.000
50.000
47.000
50.000
45.000
48.000
50.000
45.000
47.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
42.000
44.000
46.000
45.000
46.000
47.000
45.000
46.000
45.000
45000
45.000
47.000
45.000
44.000
45.000
45.000
50.000
50.000
50.000 20,50
18,00
26,00
20,00
21,00
23,50
24,50
21,00
24,00
22,50
17,00
17,50
17,50
17,00
19,00
19,00
20,00
16,40
20,00
15,50
15,00
14,00
15,00
19,50
14,50
18,00
18,00
15,50
16,50
17,00
19,50
14,00
16,50
22,00
24,50
26,00 5
5
5
4
5
5
3
3
5
4
4
3
5
4
5
8
5
5
3
4
4
7
5
4
5
6
5
5
6
4
5
5
5
5
5
5 2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3 47.000
40.000
52.000
47.000
47.000
45.000
50.000
49.000
50.000
54.000
50.000
48.000
57.000
52.000
50.000
48.000
50.000
60.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000 22,50
18,00
21,00
14,00
20,50
15,00
26,50
15,00
15,50
14,50
13,50
20,50
23,00
17,00
16,50
14,50
16,00
19,00
12,50
19,50
15,50
17,50
15,50
14,50
21,50
19,50
17,50
14,00
13,50
14,50
14,00
15,50
16,00
13,00
13,50
14,00 6
4
4
7
5
5
6
5
6
6
5
6
5
7
5
6
6
6
5
5
4
6
7
5
8
6
7
6
6
5
6
6
8
6
8
5 3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3 45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
45.000
47.000
45.000
45.000
45.000
45.000
40.000
40.000
40.000
40.000
45.000
45.000
40.000
45.000
45.000
45.000
45.000
48.000
46.000
46.000
44.000
45.000
48.000
46.000
47.000
46.000
45.000 14,00
13,50
13,50
16,50
17,00
14,00
15,00
13,00
17,00
12,50
14,50
14,50
14,50
13,50
16,00
12,00
14,50
14,00
13,50
14,00
14,50
19,00
16,00
15,50
14,00
13,50
19,50
19,00
16,50
13,50
21,00
16,00
13,50
14,50
18,00
13,50 5
6
5
7
4
5
4
9
6
5
4
5
4
5
5
5
7
5
4
5
6
5
7
5
6
9
9
4
5
4
12
6
6
5
5
9 3
3
3
3
3
3
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 46.000
45.000
45.000
50.000
42.000
45.000
48.000
47.000
50.000
45.000
48.000
50.000
45.000
40.000
40.000
50.000
45.000
49.000
48.000
45.000
45.000
48.000
50.000
49.000
45.000
40.000
48.000
50.000
50.000
50.000
47.000
45.000
48.000
50.000
50.000
50.000 15,00
21,50
15,00
20,00
13,00
13,00
16,50
20,50
22,00
22,50
16,50
23,00
17,00
20,00
18,50
15,50
16,50
17,50
18,50
21,50
22,00
21,50
24,50
16,00
22,00
14,00
20,50
12,50
19,00
19,00
16,00
20,50
17,50
16,50
16,00
20,50 11
8
4
6
4
4
6
9
4
4
14
5
20
6
4
6
6
5
7
8
7
6
20
4
4
12
9
6
6
7
4
1
1
1
1
1 1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 50.000
47.000
52.000
47.000
50.000
51.000
50.000
50.000
47.000
50.000
40.000
45.000
50.000
50.000
59.000
50.000
45.000
40.000
46.000
50.000
50.000
40.000
45.000
45.000
53.000
53.000
45.000
50.000
40.000
50.000
38.000
40.000
50.000
50.000
50.000
40.000 13,00
15,00
18,50
16,00
17,00
14,50
18,00
16,00
20,50
17,00
16,00
18,00
17,00
19,50
14,50
16,50
18,00
15,50
17,00
21,00
19,00
17,50
22,00
18,50
15,00
15,00
13,50
25,50
20,00
17,50
17,00
22,50
18,50
19.50
19,50
18,00 1
1
1 1
1
1 45.000
32.000
40.000 22,00
14,00
15,00 nang suat dat (kg/1000m2) chi phi tren mot don vi san pham (d/kg) 40 40 30 30 20 20 10 10 Std. Dev = 84 Std. Dev = 4102.79 Mean = 2879. Mean = 20550.8 N = 216.00 0 y
c
n
e
u
q
e
r
F N = 216.00 0 y
c
n
e
u
q
e
r
F 5 4 4 4 4 4 3 3 3 3 2 3 2 2 2 2 1 1 1 0 4 6 8 2 6 8 4 0 2 8 0 6 4 2 6 8 0 4 3 3 2 2 2 1 1 1 2 1 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 6 8 0 4 8 4 2 0 6 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 .
0 0
.
0 0
.
0 0
.
0 0
.
0 0
.
0 0
.
0 0
.
0 0
.
0 0
.
0 0
.
0 0
.
0 nang suat dat (kg/1000m2) chi phi tren mot don vi san pham (d/kg) Chi phí trung bình – giá thành đồng/kg Năng suất kg/1000m2 29717 30514 50000 27500 25000 23000 20000 25700 18000 17000 22000 26385 43000 45000 50000 45000 44500 44500 35000 33000 Brazil 45000 65000 55000 60000 55000 50000 55000 65000 60000 65000 75000 58000 79000 80000 65000 62000 70000 55000 50000 50000 India 50000 53000 61000 62000 23500 42500 59000 39500 43291 56250 44500 77500 59000 66000 80000 55000 55000 46000 46000 46000 Indonesia 27500 31000 29000 26000 17600 16000 13000 16000 18000 19000 21500 24000 27000 24000 21000 20000 19000 19000 20000 23000 Malaysia 2600 1990 2850 3255 9000 5000 3725 3988 4470 6771 4740 10676 7800 14815 14860 12820 14000 14330 14640 14900 Sri Lanka 7083 8623 8900 7830 18500 20000 20000 23000 25000 22000 30000 36000 56000 75000 85000 100000 95000 100000 90000 80000 Việt Nam 20775 25586 26604 27216 22495 25981 21969 22914 19933 20263 20600 26625 33895 38460 48500 51659 37700 42400 36400 41500 Khác Nguồn: Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) 11/2007 27717 28014 47553 25702 24119 21103 21259 23418 13961 17250 19615 20385 36585 37531 37940 40529 38416 42194 3600 33000 Brazil 25120 34429 18845 19399 47228 34112 24541 41138 37816 32154 46437 22268 23706 24225 19423 14049 15752 26377 28000 23000 India 42136 47675 49665 61438 25801 35134 56129 36560 33011 38311 35811 63938 53291 53210 60896 46260 38227 35545 32500 38000 Indonesia 26271 27498 26732 21932 15727 22269 13991 19128 24808 18699 21653 22731 25406 22661 18672 18206 16799 16605 19000 22000 Malaysia 1575 2609 2058 2127 7779 3377 2278 2987 3279 5493 3754 4855 3161 8225 8240 4853 8129 8190 8500 8800 Sri Lanka 7551 8995 16252 22358 14801 16000 17900 25300 23500 22000 28000 36465 56506 78155 74639 98494 109565 116670 82900 75000 Việt Nam 4984 5899 5941 8282 8983 10951 3144 3318 5686 2534 5195 2621 3151 8609 8597 8734 7076 8408 8000 17000 Khác Nguồn: Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) 11/ 2007 Năm Lượng nhập của
các nước tiêu dùng 239.688
179.868
195.410
203.553
217.918
235.915
230.525
243.031
243.000 Lượng tiêu dung
tại các nước sản
xuất chính
67.170
70.180
108.760
111.480
122.320
120.000
120.000
112.045
118.400 1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007 306.858
250.048
304.170
315.033
340.238
355.915
350.525
355.076
361.400 Nguồn: IPC 400000 350000 300000 250000 Sản lượng 200000 150000 100000 50000 0
1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Nguồn Nedspice Nguồn: FAO và IPC Năm Sản lượng
(tấn) % tăng/giảm
sản lượng % tăng /giảm
giá Giá xuất khẩu
(USD/FOB/tấn
hạt tiêu đen )
2400 182.675 1989 215.731 1745 18.09% -27.29% 1990 233.354 1325 8.18% -24.07% 1991 213.801 1122 -8.38% -15.32% 1992 171.095 1426 -19.97% 27.09% 1993 182.481 2111 48.04% 6.65% 1994 192.694 2580 22.22% 5.60% 1995 196.102 2357 -8.64% 1.77% 1996 188.694 3790 -3.78% 60.80% 1997 206.284 4660 22.96% 9.32% 1998 218.340 5007 7.45% 5.84% 1999 259.186 4321 18.71% -13.70% 2000 305.695 2018 17.94% -53.30% 2001 343.275 1520 12.29% -24.68% 2002 364.360 1518 -0.13% 6.14% 2003 346.479 1407 -7.31% -4.91% 2004 335.270 1380 -1.92% -3.24% 2005 321.230 1790 29.71% -4.19% 2006 292.040 3276 83.02% -9.09% 2007 3.674 2.372 0,89 2.104 3.500 2.500 0,92 2.300 1.155 788 1,02 803 1.100 800 1,25 1.000 2,16 25.146 11.800 2,47 29.200 13.700 30.335 21.214 2,11 51,161 29.300 23.800 2,05 48.800 607 460 2,37 1.092 600 500 2,40 1200 11.085 9.420 2.51 23.657 10.600 9.000 2,41 21.000 8.267 6.176 1,57 9.711 7.300 6.200 1,30 7.000 7.584 5.476 1.80 9.866 5.500 2,04 11.200 7.700 3.393 3.132 2,53 7.927 3.700 3.100 3.09 9.600 4.283 3.574 2.72 4.085 3.408 2,00 3.384 2.712 2,70 5.910 4.400 1,53 5.750 4.800 1,4 5.477 4.359 1,30 2.774 2.062 1.85 2.250 1.768 1,74 1.851 1.650 2,00 17.368 14.168 2,50 17.215 13.824 2,45 3.528 5.250 4.500 667,4 1.407,2 1.454 33,16 705 892 1.194 464,3 735,5 1.854 42,29 273 587 719 166,0 804,1 1.400 0,30 34 109 153 167,3 501,5 649 14,80 36 109 86 145,7 150,5 282 6,45 56 88 114 69,6 96,9 131 3,00 Urê đồng/kg 4.866 5.049 5.214 7.200 DAP đồng/kg 6.083 6.320 6.540 16.200 N.P.K (16:16:18) đồng/kg 4.671 4.847 5.005 10.000 Lao động 30.000 42.000 48.000 50.000 đồng/ngày
công Nguồn: Thông tin thị trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Năng suất lao động Nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1885 – 2005 0.38 100.00 100.00 100.00 1985 5.31 36,832 6,942 18,080 1986 0.37 99.04 102.93 96.23 5.46 37,932 6,946 18,800 1987 0.35 93.82 101.69 92.26 5.40 37,499 6,950 19,620 1988 0.34 94.26 105.46 89.38 5.60 38,867 6,946 20,240 1989 0.33 97.40 112.33 86.71 5.96 41,589 6,978 20,960 1990 0.32 92.38 111.33 82.98 5.91 42,003 7,111 22,319 1991 0.33 92.23 108.60 84.93 5.76 42,917 7,448 22,841 1992 0.34 98.47 112.17 87.78 5.95 45,869 7,707 22,867 1993 0.34 101.39 114.52 88.54 6.08 47,373 7,797 22,935 1994 0.34 104.51 118.19 88.43 6.27 48,968 7,809 23,000 1995 0.34 107.10 121.33 88.27 6.44 51,319 7,972 23,521 1996 0.34 108.89 122.88 88.62 6.52 53,577 8,218 24,153 1997 0.34 110.57 126.47 87.43 6.71 55,895 8,330 24,814 1998 0.34 112.26 127.71 87.91 6.78 57,866 8,540 25,302 1999 0.37 120.58 125.53 96.05 6.66 60,896 9,143 24,791 2000 0.38 127.77 128.51 99.42 6.82 63,717 9,345 24,480 2001 0.38 131.47 131.82 99.73 6.99 65,618 9,382 24,500 2002 0.38 137.20 136.96 100.17 7.27 68,352 9,406 24,455 2003 0.37 142.24 149.01 95.46 7.91 70,828 8,959 24,443 2004 0.38 148.52 150.06 98.97 7.96 73,917 9,284 24,430 2005 0.39 155.63 154.05 101.02 8.17 76,905 9,409 24,257 (Nguồn: Số liệu Thống kê Kinh tế Xã hội 1975-2000,
Niên giám thống kê 2003&2005) Ghi chú: - GDPnông nghiệp tính theo giá cố định 1994 (tỷ đồng) - Diện tích đất nông nghiệp 1000ha
- Lao động nông nghiệp 1000 ngườiS
/
Y
S/La
)
%
(
/
S
Y
S/La (%)
bi
Y = a Xi
2002
2005
Thu nhập
Thu nhập
Vùng
Thu nhập ròng
Thu nhập ròng
Lao động gia
Lao động gia
đình
đình
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Ngân lưu ròng
-104,4
-24,2
16,3
32,0 38,4 33,5 25,6 25,6 25,6 25,6
NPV (r= 10%)
8,5
IRR
Giá thành (đồng/kg)
11,5
13.978
trên toàn quốc 2005”
Y1 = α1 Sβ1 Aps β2 Cuβ3 Uβ4 Seβ5 (1)
γ4 (2)
γ1 Cu
γ2 U
Y2 = α2 Aps
γ3 Se
LnY1 = β0 + β1LnS(+) + β2LnAps(+)+ β3LnCu(-)+ β4LnU(+)+β5Se
(+) (3)
(+) (4)
Chương 2
Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của
Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ
2.1. Tổng quan sản xuất hồ tiêu của Việt Nam và thế giới
2.1.1 Sản xuất hồ tiêu trên thế giới
Bảy quốc gia chính sản xuất hồ tiêu gồm có: Ấn độ, Brazil, Trung Quốc, Indonesia,
Malaysia, Sri Lanka và Việt Nam, sản lượng của các nước này chiếm trên 90% tổng
sản lượng của thế giới, và trên 80% hồ tiêu được sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu,
riêng Ấn Độ và Trung Quốc thì ngược lại. Ba kênh nhập khẩu chính là kênh các
nước sản xuất nhập khẩu để tái chế biến và xuất khẩu tiếp, kênh các nước chuyên
kinh doanh hồ tiêu gồm Singapore, Hà Lan, Hồng Kông, và Tiểu Vương Quốc Ả
Rập, và kênh các nước tiêu dùng tại các thị trường EU, Mỹ, Trung Đông, Châu Phi
và Châu Á. Ngoại trừ Trung Quốc, các quốc gia còn lại tham gia vào Cộng đồng Hồ
tiêu Quốc tế (IPC) nhằm tăng cường các hoạt động hợp tác để phát triển sản xuất hồ
tiêu thế giới. Sản xuất hồ tiêu tại mỗi quốc gia có một số đặc điểm nổi bật sau:
Ấn Độ: hồ tiêu là một loại cây gia vị quan trọng nhất và được trồng lâu đời
tại các bang miền Nam Kerala, Kanataka, và Tamil Nadu theo quy mô hộ gia đình.
Hồ tiêu thường được trồng xen canh với các cây trồng lâu năm khác như dừa, và có
suất đầu tư thấp nên năng suất không cao khoảng 0,5tấn/ha, mùa vụ thu hoạch từ
tháng 11 đến tháng 3. Sản phẩm chủ yếu là hạt tiêu đen có chất lượng trung bình và
được tiêu dùng trong nước trên 80%, hàng năm nhập khẩu khoảng 12.000 tấn -
15.000 tấn chủ yếu từ Việt Nam, Sri Lan Ka và Indonesia để tái chế biến cho xuất
khẩu, thị trường chính là Trung Đông, Bắc Mỹ và Châu Âu. Ấn độ là nước sản xuất
duy nhất có sàn giao dịch hồ tiêu, và đang đứng ở vị trí thứ hai về sản xuất và thứ tư
về xuất khẩu, với tỷ trọng khoảng 18% tổng sản lượng và 9% tổng lượng xuất khẩu
hồ tiêu thế giới.
100000
Sản xuất
80000
Xuất khẩu
60000
n
ấ
t
g
n
ợ
ư
40000
l
20000
ố
S
0
India
K hác
Brazil
M alaysia
Indonesia
Sri L anka
C hina, P R.
Sản lượng
140000
120000
Xuất khẩu
100000
80000
n
ấ
t
g
n
ợ
ư
60000
l
ố
s
40000
20000
0
1975
1985
1990
1995
2000
2005
2006
2007
Nguồn: Tổng Cục Thống kê và VPA
4085,
14%
3 %
0, 1
0
7
3
6 %
0, 3
0
6
0
1
5750,
20%
6 %
0, 2
0
17215,
58%
7
7
2250, 8%
5 %
0, 2
0
3
7
Huyện Lộc Ninh
Huyện Châu Đức
Bình Phước
Bà Rịa V.Tàu
Huyện Cẩm Mỹ
Đồng Nai
Tỉnh khác vùng ĐNB
Huyện khác vùngĐNB
1930, 16%
1832, 15%
6436, 53%
1887, 16%
4 xã điề u tra huyệ n Lộc Ninh
3 xã điề u tra huyệ n Châu Đức
3 xã điề u tra huyệ n Cẩm Mỹ
Các xã khác của 3 huyệ n
2.3. Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ
tiêu tại vùng Đông Nam bộ
2.3.1 Thực trạng các yếu tố trong mô hình
2.3.1.1 Quy mô diện tích đất cho sản phẩm
Hiện trạng quy mô đất trồng hồ tiêu của Hộ tại các vùng điều tra là: 15% - 20% số
Hộ có diện tích trồng dưới 0,5ha, 60%-65% số Hộ có diện tích trồng từ 0,5 ha - 1ha
và 15% - 20% số Hộ có diện tích trồng trên 1ha.
Quy mô 0,5 – 1ha
Quy mô <0,5 ha
Quy mô >1ha
Y1/
ha
Y2/
ha
Y1/
ha
Y2/
ha
Y1/
ha
Y2/
Ha
Giá trị trung bình
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Huyện
Giá trị
Aps
%(+/-)
2006/2005
Quy mô
0,5 -
1ha
Quy
mô
>1ha
Aps
trung
bình
2006
Quy
mô
<
0,5ha
Aps
trung
bình
2005
Viện QH
& TKNN
Vùng
3,09
2,86
2,70
2,88
2,20
30%
Kết quả trên cũng cho thấy mặc dù trong cùng một vùng trồng có các điều kiện tự
nhiên tương đối giống nhau nhưng năng suất giữa các Hộ có sự chênh lệch đáng kể,
năng suất cao nhất hơn năng suất thấp nhất trên 150%, năng suất trung bình cao hơn
Vùng
Cu
Điều tra của
Viện QH 2005
Chi phí
trung bình
(Cu)
Chi phí kinh
doanh trung
bình
(Ckd)
Chi phí kiến
thiết trung
bình
(Ckt)
5180
14970
20.550
18.466
Vùng
Bảng 2.5 So sánh năng suất với chi phí trung bình và thu nhập ròng
Chi phí trung bình
đồng/kg
Thu nhập ròng
triệu đồng/ha
Năng suất
tấn/ha
Qua số liệu so sánh năng suất với chi phí trung bình và thu nhập ròng một lần nữa
khẳng định vai trò của yếu tố năng suất đối với thu nhập, đồng thời cũng xác định
được mức năng suất có chi phí thấp nhất là từ 4 tấn đến < 4,5 tấn/ha, còn khi năng
suất lớn hơn 4,5 tấn/ha, chi phí trung bình có dấu hiệu bắt đầu tăng lên, có nghĩa
năng suất cận biên của yếu tố đầu vào biến đổi đã bắt đầu giảm mà ở đây chủ yếu là
yếu tố phân bón và lao động.
2.3.1.4 Kiến thức nông nghiệp
Với tổng số điểm đánh giá kiến thức nông nghiệp là 35 trong đó 21 điểm kiến thức
kỹ thuật và 14 điểm kiến thức kinh tế thì số Hộ đạt trên 50% số điểm là khá thấp cụ
thể: chỉ có 26% số hộ đạt trên 10 điểm về kiến thức kỹ thuật, 56% số hộ đạt trên 7
điểm về kiến thức kinh tế, và có 45% số hộ đạt có tổng số điểm trên 17.
Sở dĩ kiến thức của Hộ sản xuất hồ tiêu không cao là do hầu hết các Hộ bị hạn chế
về những kiến thức quan trọng nhất như: cách thức sử dụng phân bón (83% số Hộ
sử dụng phân bón không đúng cách); phòng trừ sâu bệnh (90% số Hộ không có biện
pháp phòng trừ những bệnh thường gặp); nhận biết các nhân tố ảnh hưởng đến giá
bán (chỉ có 4,2% số Hộ nhận biết được các nhân tố chính); thông tin thị trường thế
giới (chỉ có10% số Hộ biết một số thông tin về các nước sản xuất và xuất khẩu); và
cách hạch toán chi phí (74% số Hộ hạch toán không đúng).
Hiện 65% số hộ tiếp cận kiến thức kỹ thuật sản xuất hồ tiêu thông qua đài phát
thanh, truyền hình và cán bộ khuyến nông, 25% số hộ có đọc sách báo hướng dẫn
và tham gia hoạt động cộng đồng như tổ nông dân và các hội thảo. Trong khi đó
công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật từ khuyến nông còn hạn chế do không cập
nhật được những cải tiến kỹ thuật mới từ các vùng trồng khác trong và ngoài nước
bởi thiếu kinh phí và lượng cán bộ khuyến nông mỏng, đồng thời các hoạt động
không chuyên sâu và không trải rộng đều cho các vùng trồng mà chỉ tập trung tại
một số nơi nhất định đã đưa đến 46% số Hộ gặp khó khăn trong việc tiếp cận hoạt
động khuyến nông.
Y2= e20,205 Aps0,525Cu-0,860 U0,683Se0,326
Từ các dữ liệu điều tra và thu thập, thông qua phân tích mô hình hồi quy đã xác
định được vai trò và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến thu nhập của Hộ theo
thứ tự giảm dần là: năng suất, chi phí trung bình, kiến thức nông nghiệp và giống.
Mối quan hệ tương tác của từng yếu tố đến thu nhập ròng và thu nhập lao động gia
đình phù hợp với kỳ vọng của đề tài và các lý thuyết kinh tế đề cập trong Chương1
liên quan đến các nhân tố làm tăng sản lượng và giảm chi phí trong sản xuất nông
nghiệp như quy luật năng suất cận biên giảm dần, nâng cao năng suất đất, cải tiến
kỹ thuật và công nghệ, và kiến thức nông nghiệp của nông dân. Qua phân tích thực
trạng đã xác định được:
Chương 3
Một số giải pháp nhằm ổn định thu nhập của
Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ
3.1. Cơ sở xây dựng các giải pháp
3.1.1 Xu hướng cung cầu của thị trường Hồ tiêu Thế giới
Xu hướng cầu:
Lượng cầu hồ tiêu hàng năm của thế giới thường được tính bằng tổng của lượng
xuất khẩu từ các nước sản xuất đến các nước tiêu dùng và lượng tiêu dùng tại các
nước sản xuất, mức cầu trung bình trong giai đoạn 2000 – 2005 và 2006 - 2007
tương ứng là 321.000 tấn/năm và 340.000 tấn/năm, trong đó tiêu dùng tại các nước
sản xuất chiếm khoảng 30% tổng tiêu dùng của thế giới. Theo số liệu thống kê
1989 - 2007 tỷ lệ tăng mức cầu trung bình 2% - 3% /năm, do vậy dự kiến giai đoạn
2008 – 2010 nhu cầu hồ tiêu dao động từ 330.000 tấn – 350.000 tấn/năm. Tuy
nhiên mức cầu có thể sẽ thấp hơn bởi tình hình suy thoái kinh tế của Mỹ đang diễn
ra đã và đang tác động đến giá cả các mặt hàng thực phẩm tăng mạnh tại Mỹ và
nhiều nước, thị phần nhập khẩu hồ tiêu của Mỹ chiếm 25% tổng lượng hồ tiêu
nhập khẩu của các nước tiêu dung, do vậy cầu về thực phẩm sẽ giảm kéo theo
giảm cầu các sản phẩm hồ tiêu vì công dụng chính của hồ tiêu được dùng là một
thành phần gia vị trong thực phẩm.
Nhu cầu sử dụng hồ tiêu có xu hướng ngày càng đa dạng hơn, ngoài cách sử dụng
truyền thống từ hạt tiêu khô thì cầu về hạt tiêu tươi, hạt tiêu xanh ngâm và các tinh
dầu chiết xuất từ hạt tiêu cũng đang tăng song hành với yêu cầu về mặt mỹ quan
(màu sắc, độ đồng đều của hạt), và đặc biệt là an toàn về vệ sinh thực phẩm (sạch,
không có các loại nấm, vi khuẩn gây bệnh và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật)
Xu hướng Cung:
Mặc dù có sự hồi phục giá từ cuối năm 2006 nhưng sản lượng của hầu hết các
nước sản xuất hồ tiêu chính không có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn 2008 –
2010 do các nguyên nhân sau:
Hình 3.1 Biểu đồ giá xuất khẩu FOB/tấn tiêu đen và lượng cung
Giai đoạn 1989 – 2007
Sản lượng
1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Gia xuat khau
9
8
9
1
0
9
9
1
1
9
9
1
2
9
9
1
3
9
9
1
4
9
9
1
5
9
9
1
6
9
9
1
7
9
9
1
8
9
9
1
9
9
9
1
0
0
0
2
1
0
0
2
2
0
0
2
3
0
0
2
4
0
0
2
5
0
0
2
6
0
0
2
7
0
0
2
Xu hướng thị trường
Định hướng phát triển
sản xuất hồ tiêu VN
- Diện tích trồng 50.000
ha/ cả nước; 25.000 –
30.000/ ha vùng Đông
Nam bộ.
Các tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ
Hiện trạng
các yếu tố tác
động
- Năng suất chưa
ổn định do các
yếu tố về kỹ thuật:
nhân giống, trồng
và chăm sóc, và
dịch bệnh.
- Chi phí trung
bình tăng mạnh do
giá của tất cả các
yếu
tố đầu vào
ngày một tăng, rủi
ro từ dịch bệnh và
cây choái.
- Kiến thức nông
nghiệp của hộ bị
hạn chế do thiếu
nguồn cung cấp
thông tin và chất
lượng của chuyển
giao kỹ thuật đến
người sản xuất.
- Giống có
ít
chủng loại và có
khả năng chống
chịu bệnh, hạn,
úng kém.
Sơ đồ - Cơ sở khoa học của các giải pháp
Thu nhập
Hộ sản xuất hồ tiêu
vùng Đông Nam bộ
Các giải pháp
3.2. Nội dung của các giải pháp
3.2.1 Nhóm giải pháp ổn định năng suất và giảm chi phí trung bình
3.2.1.1 Cải thiện chất lượng giống
Cải thiện chất lượng giống thông qua việc tuyển chọn các giống hồ tiêu hiện có
trong nước là một giải pháp thực hiện ít tốn kém nhất nhưng lại khắc phục được
ngay thực trạng chất lượng chọn giống kém, các bước triển khai gồm có:
Kết luận Chương 3
Thông qua phân tích xu hướng cung cầu và giá của thị trường hồ tiêu thế giới đã
cho thấy lượng cầu tăng hàng năm ở mức độ thấp chỉ từ 2% - 3%, trong khi hồ tiêu
Kết luận và đề nghị
Kết luận:
Các chính sách hoặc sách lược của các Ban ngành trung ương cũng như địa
phương phải duy trì, tạo ra và phát triển các nhân tố của “Viên kim cương lợi
thế cạnh tranh quốc gia” cho sản xuất hồ tiêu Việt Nam về điều kiện các yếu tố
sản xuất và các ngành bổ trợ.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi điều tra.
Phụ lục 2: Cách đánh giá kiến thức nông nghiệp của Hộ.
Phụ lục 3: Các kết quả phân tích hồi quy.
Phụ lục 4: Các thống kê từ dữ liệu điều tra sơ cấp.
Phụ lục 5: Các số liệu thống kê ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và thế giới.
Phụ lục 1
Bảng câu hỏi điều tra
Để kết quả phân tích có ý nghĩa cho các giải pháp đề xuất, kính mong các Hộ
điền đầy đủ các thông tin dựa trên số liệu thực tế Hộ đã và đang làm vào tất cả các câu
hỏi. Trân trọng cám ơn!
trồng của Hộ (giá 2006):
Phụ lục 02
Cách đánh giá kiến thức nông nghiệp của Hộ sản xuất hồ tiêu
Căn cứ để xác định các câu hỏi liên quan đến kiến thức nông nghiệp:
Để đưa ra các câu hỏi đánh giá kiến thức nông nghiệp của Hộ sản xuất hồ tiêu
tác giả đã dựa vào:
lượng, hạch toán chi phí, các đối thủ cạnh tranh.
Đánh giá kiến thức nông nghiệp:
Kiến thức kỹ thuật sản xuất và kiến thức kinh tế, cả hai đều có vai trò quan trọng
đối với kết quả sản xuất của Hộ, nhưng do tập trung phân tích các yếu tố chính
đại diện cho các nhóm yếu tố đầu vào của sản xuất, vì thế ảnh hưởng của kiến
thức kỹ thuật sẽ có trọng số lớn hơn trọng số của kiến thức kinh tế, cụ thể như
sau:
STT
1
Kiến thức kỹ thuật sản xuất
1.1 Cách tiếp cận kiến thức kỹ thuật:
Phụ lục 03
Các kết quả phân tích hồi quy
Phụ lục 3.1 Kết quả hồi quy mô hình LnY1 và LnY2
Phụ lục 3.2 Đánh giá vai trò quan trọng của các biến độc lập
Phụ lục 3.1 Kết quả hồi quy mô hình LnY1
và LnY2
Kết quả hồi quy mô hình LnY1:
Phân tích ANOVA(b)
a Predictors: (Constant), LNS, LNAPS, LNSE, LNU, LNCU
b Dependent Variable: LNY1
Hệ số hồi quy của các biến độc lập - Coefficients(a)
Standardized
Coefficients
Phân phối chuẩn của phần dư
Phụ lục 3.2 Xác định tầm quan trọng của các biến:
Phụ lục 04
Các thống kê từ dữ liệu điều tra
Phụ lục 4.1 Một số chỉ tiêu bình quân tổng hợp từ phiếu điều tra các hộ sản
xuất hồ tiêu
Phụ lục4.2 Thống kê các khó khăn của hộ trong sản xuất hồ tiêu
Phụ lục 4.3 Hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu trên 1ha
Phụ lục4.4 Một số kết quả điều tra chi tiết của tất cả các Hộ sản xuất
Phụ lục 4.1 Một số chỉ tiêu tổng hợp từ phiếu điều tra
Số
TT
Phụ lục 4.2 Thống kê các khó khăn của hộ trong sản xuất hồ tiêu
(%)
Phụ lục4.3 Hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu /1ha năm 2006
KTCB
KTCB
KTCB
Năm kinh
doanh
Năm kinh
doanh
Năm kinh
doanh
44,13
Phụ lục4.4 Một số kết quả điều tra theo Hộ sản xuất hồ tiêu
Điểm kiến thức
Nông nghiệp
Tuổi
vườn
Mã số
Huyện
Giá bán
(đ/kg)
Số lao
động
chính
3
2
2
3
2
2
2
1
2
2
2
1
2
2
1
1
2
4
2
4
1
2
2
3
2
1
2
2
2
3
3
2
2
S. thu
hoạch
(ha)
3,50
1,80
2,50
0,70
1,30
0,90
1,06
1,00
0,50
1,00
0,50
0,50
0,50
1,50
0,80
0,50
1,00
0,50
0,50
1,00
0,70
0,50
1,20
0,40
0,80
0,50
1,00
0,35
1,50
1,00
1,50
0,40
0,30
Sản
lượng
2006
10.000
7.000
7.500
2.000
3.000
2.500
4.500
3.000
2.000
3.200
1.800
1.300
1.500
5.000
2.800
1.200
2.500
2.000
1.800
2.100
2.000
1.800
4.000
1.100
1.500
1.000
3.500
1.100
3.000
3.200
5.000
1.200
1.500
Dung
trọng hạt
(g/l)
480
470
480
480
470
450
450
470
450
470
450
470
470
460
480
470
470
470
480
480
470
470
500
450
450
480
450
450
450
500
500
450
480
Giá
thành
(đ/kg)
17.244
18.884
15.787
26.644
28.919
17.760
19.289
23.350
18.900
18.803
19.222
22.192
20.753
16.098
21.731
23.017
18.656
17.955
21.742
18.612
15.703
18.419
20.009
18.913
19.320
20.634
14.562
19.768
21.428
15.527
14.580
20.704
19.631
Thu nhập
gộp
Tr. đồng
550
315
300
80
135
100
180
120
80
144
72
59
68
200
134
48
113
80
81
99
90
81
180
44
60
40
140
46
135
160
250
54
68
Thu nhập
ròng
Tr.đồng
378
183
182
27
48
56
93
50
42
84
37
30
36
120
74
20
66
44
42
60
59
48
100
23
31
19
89
24
71
110
177
29
38
Thu nhập
Hộ gia đình
Tr. đồng
389
201
184
27
61
65
94
51
49
98
39
32
39
128
77
23
71
47
47
64
61
50
112
24
35
22
98
30
76
116
184
34
43
Mã
số
Hộ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Điểm kiến thức
Nông nghiệp
Tuổi
vườn
Mã số
Huyện
Giá bán
(đ/kg)
Số lao
động
chính
3
2
2
3
2
2
2
3
2
2
1
2
2
2
2
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1
2
2
2
S. thu
hoạch
(ha)
0,70
0,50
1,00
0,15
1,50
1,50
2,00
0,50
0,70
2,00
0,40
0,30
0,20
1,00
1,70
1,50
2,00
1,50
1,20
1,20
0,20
0,20
0,40
0,80
0,80
0,80
0,60
0,60
0,50
0,25
0,40
0,20
0,40
0,35
0,50
1,00
Sản
lượng
2006
2.500
1.400
3.800
500
3.500
3.700
7.000
1.450
2.000
7.500
1.200
1.100
600
4.000
7.500
5.500
8.000
5.500
3.500
3.000
1.000
600
2.000
3.500
3.000
4.000
3.000
2.500
1.500
1.200
2.000
900
1.200
1.000
1.750
3.000
Dung
trọng hạt
(g/l)
480
500
500
450
520
500
500
450
500
500
450
480
450
450
450
450
450
450
450
450
450
480
480
450
480
450
450
450
480
450
450
450
450
450
500
480
Giá
thành
(đ/kg)
23.910
20.651
16.672
19.429
15.480
16.609
15.511
18.196
18.114
19.920
22.810
28.497
21.514
23.135
16.974
16.603
19.030
18.389
15.240
24.280
23.245
27.389
20.045
15.491
23.957
16.694
16.258
20.645
23.600
22.893
16.363
25.000
25.625
19.150
17.314
15.450
Thu nhập
gộp
Tr. đồng
113
63
190
23
175
174
350
65
96
375
54
52
27
180
338
248
360
231
154
138
45
28
94
158
138
180
135
113
71
54
88
41
54
50
88
150
Thu nhập
ròng
Tr.đồng
53
34
127
13
121
112
241
39
60
226
27
20
14
87
210
156
208
130
101
65
22
11
54
103
66
113
86
61
35
27
55
18
23
31
57
104
Thu nhập
Hộ gia đình
Tr. đồng
57
41
136
20
123
120
256
43
64
234
27
41
17
102
230
169
228
141
112
71
36
23
67
120
86
133
101
79
46
40
65
25
39
34
61
104
Mã
số
Hộ
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
Điểm kiến thức
Nông nghiệp
Tuổi
vườn
Mã số
Huyện
Giá. bán
(đ/kg)
Số lao
động
chính
2
4
3
2
2
2
2
2
4
1
.
2
2
4
2
2
2
2
2
3
3
2
2
1
2
2
2
2
2
2
2
3
2
2
3
3
S. thu
hoạch
(ha)
1,00
1,00
1,20
0,60
0,50
1,00
1,00
1,00
2,20
0,70
1,00
0,70
1,80
2,00
2,00
2,00
0,50
0,40
1,50
1,00
1,30
1,60
1,80
1,30
1,50
0,80
0,30
0,20
0,20
0,30
0,30
0,70
0,90
0,30
0,75
0,70
Sản
lượng
2006
3.000
3.500
2.850
1.600
2.000
2.200
2.800
2.400
4.800
2.000
2.400
2.000
7.500
4.400
4.500
4.300
1.500
1.600
2.400
1.700
2.000
4.000
6.000
2.000
4.500
2.000
1.500
1.000
1.000
500
700
2.000
1.600
700
1.500
2.000
Dung
trọng hạt
(g/l)
450
400
450
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
450
450
450
480
480
450
490
480
450
480
450
480
450
450
450
450
450
480
Giá
thành
(đ/kg)
16.735
16.460
23.447
27.138
19.307
25.514
14.304
24.612
28.272
22.578
26.075
25.837
16.598
21.623
27.116
25.860
21.427
21.648
31.085
21.213
31.717
16.300
18.104
24.109
13.490
13.179
18.647
19.856
22.044
30.094
28.557
21.428
19.817
29.663
28.727
17.013
Thu nhập
gộp
Tr. đồng
141
140
148
75
94
99
140
118
240
108
120
96
428
229
225
206
75
96
108
77
90
180
270
90
203
90
68
45
45
23
32
90
72
32
68
90
Thu nhập
ròng
Tr.đồng
91
82
81
32
55
43
100
59
104
63
57
44
303
134
103
95
43
61
33
40
27
115
161
42
142
64
40
25
23
7
12
47
40
11
24
56
Thu nhập
Hộ gia đình
Tr. đồng
93
87
89
36
61
48
105
64
124
69
64
51
314
147
114
104
47
65
53
48
40
137
191
57
162
76
46
34
28
12
17
63
46
19
38
64
Mã
số
Hộ
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
Điểm kiến thức
Nông nghiệp
Tuổi
vườn
Mã số
Huyện
Giá. Bán
(đ/kg)
Số lao
động
chính
4
2
4
4
2
2
2
2
2
4
5
2
2
3
10
2
4
2
2
7
4
2
2
2
3
4
5
2
2
3
6
2
2
3
2
1
S. thu
hoạch
(ha)
0,90
0,50
0,80
0,90
0,30
0,10
0,40
0,30
0,40
0,30
0,80
0,70
0,60
0,50
0,90
1,00
1,20
1,20
1,30
1,00
2,00
1,00
2,30
1,30
1,70
1,60
3,20
1,20
0,40
0,35
0,30
0,80
0,90
0,80
0,80
0,60
Sản
lượng
2006
2.500
1.500
2.100
2.600
700
150
1.000
500
600
600
2.200
1.800
1.500
1.000
2.400
2.000
2.500
2.300
2.500
2.000
4.000
2.200
5.000
2.700
3.200
3.200
6.500
2.600
1.300
1.100
1.000
1.900
2.300
2.200
2.000
1.200
Dung
trọng hạt
(g/l)
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
450
Giá
thành
(đ/kg)
21.572
18.432
21.990
18.612
16.719
24.427
17.450
21.703
21.567
21.692
19.415
17.256
20.268
22.758
19.538
25.485
17.169
23.900
22.384
19.117
17.308
15.443
15.668
23.693
18.617
20.445
18.849
23.235
19.500
25.109
15.848
18.595
21.063
19.575
22.588
24.275
Thu nhập
gộp
Tr. đồng
113
68
95
117
32
7
45
23
27
27
103
81
68
45
108
80
100
92
100
90
180
88
225
122
144
144
312
120
60
48
45
91
106
103
92
54
Thu nhập
ròng
Tr.đồng
59
40
48
69
20
3
28
12
14
14
61
50
37
22
61
29
57
37
44
52
111
54
147
58
84
79
189
59
34
21
29
56
57
60
47
25
Thu nhập
Hộ gia đình
Tr. đồng
73
50
64
85
26
5
36
17
18
19
76
65
49
32
77
38
64
50
54
62
127
63
162
68
102
97
213
78
47
37
37
67
70
74
63
34
Mã
số
Hộ
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
Điểm kiến thức
Nông nghiệp
Tuổi
vườn
Mã số
Huyện
Giá bán
(đ/kg)
Số lao
động
chính
2
2
2
2
2
1
2
1
2
2
2
2
2
2
3
2
3
2
3
3
3
2
2
2
2
2
2
1
2
2
2
2
2
2
2
2
S. thu
hoạch
(ha)
0,70
0,70
0,30
0,20
0,28
1,10
0,25
0,40
0,78
0,74
0,50
0,80
0,75
0,50
0,80
1,00
1,00
0,60
1,10
1,20
1,10
0,70
1,20
0,90
1,30
0,80
0,70
0,30
0,49
0,50
0,45
0,40
0,13
0,62
0,72
0,94
Sản
lượng
2006
2.000
1.500
700
1.000
750
2.500
500
1.100
1.700
1.200
800
2.500
1.500
1.200
2.000
2.400
3.000
2.000
3.500
3.500
4.000
2.000
4.000
3.000
3.500
1.400
2.200
700
1.200
1.800
1.100
1.130
550
2.400
1.000
3.200
Dung
trọng hạt
(g/l)
450
450
450
500
450
450
470
480
500
500
470
500
470
500
500
470
480
480
470
470
470
470
500
470
450
460
480
500
490
510
460
470
480
510
490
510
Giá
thành
(đ/kg)
19.343
17.167
28.214
16.953
26.547
19.504
23.074
11.866
18.935
19.366
21.531
15.989
20.298
17.250
19.545
21.608
19.209
21.217
20.349
18.406
16.852
17.462
18.753
20.903
15.820
26.429
16.955
28.249
16.452
16.797
18.218
17.691
19.372
19.049
27.168
19.852
Thu nhập
gộp
Tr. đồng
92
68
32
50
32
113
24
52
85
54
38
125
68
48
80
120
135
98
168
158
180
96
200
147
158
56
106
35
60
90
52
51
26
120
50
160
Thu nhập
ròng
Tr.đồng
53
42
12
33
12
64
12
39
53
31
21
85
37
27
41
68
77
56
97
93
113
61
125
84
102
19
68
15
40
60
32
31
16
74
23
96
Thu nhập
Hộ gia đình
Tr. đồng
67
50
21
36
19
77
15
42
56
34
23
88
40
30
44
74
84
59
111
100
120
67
138
91
112
26
79
21
49
74
36
36
18
90
35
118
Mã
số
Hộ
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
Điểm kiến thức
Nông nghiệp
Tuổi
vườn
Mã số
Huyện
Giá. Bán
(đ/kg)
Số lao
động
chính
2
2
2
2
1
3
2
0
2
2
1
5
0
1
1
2
2
2
2
4
2
2
2
2
1
5
2
2
4
3
0
2
3
2
2
2
S. thu
hoạch
(ha)
1,06
0,94
0,60
0,85
0,65
0,87
0,38
0,87
0,40
0,30
0,40
0,80
1,20
0,40
1,20
0,61
0,50
0,50
0,50
1,00
0,70
0,30
1,80
0,50
0,50
0,80
0,60
1,60
0,30
1,50
0,80
0,20
0,50
0,50
0,20
1,20
Sản
lượng
2006
2.800
2.138
2.000
3.400
2.100
2.350
1.300
2.000
1.350
800
1.000
2.000
2.500
1.300
3.000
1.600
1.600
1.250
1.200
2.500
1.800
700
2.400
1.200
2.000
2.500
1.400
4.500
600
5.000
4.000
500
1.000
1.000
400
3.100
Dung
trọng hạt
(g/l)
480
470
480
470
480
500
480
470
490
490
450
470
460
480
480
460
490
460
480
490
480
450
500
490
450
480
490
470
420
490
420
450
480
480
480
500
Giá
thành
(đ/kg)
22.716
26.001
18.077
15.792
17.658
19.613
16.460
20.531
14.920
21.514
26.080
24.593
21.968
16.283
33.392
27.213
20.946
27.126
16.001
16.510
15.554
23.511
19.222
24.900
21.665
27.144
28.950
15.300
22.758
17.421
18.730
11.960
23.485
26.345
20.625
19.300
Thu nhập
gộp
Tr. đồng
140
100
104
160
105
120
65
100
63
40
40
90
125
65
177
80
72
50
55
125
90
28
108
54
106
133
63
225
24
250
152
20
50
50
20
124
Thu nhập
ròng
Tr.đồng
76
45
68
106
68
74
44
59
43
23
14
41
70
44
77
36
38
16
36
84
62
12
62
24
63
65
22
156
10
163
77
14
27
24
12
64
Thu nhập
Hộ gia đình
Tr. đồng
92
57
76
121
77
89
50
64
51
31
26
50
73
50
87
45
52
33
40
91
65
14
67
39
69
82
39
166
17
175
79
16
29
25
13
67
Mã
số
Hộ
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
Điểm kiến thức
Nông nghiệp
Tuổi
vườn
Mã số
Huyện
Giá. Bán
(đ/kg)
Số lao
động
chính
2
2
2
Dung
trọng hạt
(g/l)
480
500
450
S. thu
hoạch
(ha)
0,40
0,30
0,20
Sản
lượng
2006
1.000
800
400
Giá
thành
(đ/kg)
13.253
27.938
19.425
Thu nhập
gộp
Tr. đồng
45
26
16
Thu nhập
ròng
Tr.đồng
32
3
8
Thu nhập
Hộ gia đình
Tr. đồng
35
8
10
Mã
số
Hộ
214
215
216
Ghi chú: Châu Đức số 1, Lộc Ninh số 2, và Cẩm Mỹ số 3
Phụ lục 5
Các số liệu thống kê về ngành hàng hồ tiêu
Việt Nam và Thế giới
Phụ lục 5.1 Sản lượng hồ tiêu thế giới giai đoạn 1989 – 2007
Phụ lục 5.2 Xuất khẩu hồ tiêu thế giới giai đoạn 1989 – 2007
Phụ lục 5.3 Lượng tiêu dùng hồ tiêu của thế giới giai đoạn 1999 – 2007
Phụ lục 5.4 Biểu đồ giá xuất khẩu hồ tiêu đen (1989 - 3/2008)
Phụ lục 5.5 Biểu đồ giá bán tại thị trường New York và sản lượng hồ
tiêu giai đoạn 1981 – 2007
Phụ lục 5.6 Thống kê hiện trạng sản xuất hồ tiêu của Việt Nam
2005 & 2006
Phụ lục 5.7 Thống kê khác
Phụ lục 5.1 Sản lượng hồ tiêu thế giới giai đoạn 1989 - 2008
1989 1900 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
2004
2005
2006
Nước
2007
(dự
kiến)
2008
(dự
kiến)
182675
215713
233354
213801
171095
182481
192694
196102
188694
206284
218340
259186
305695
343275
364360
346479
335270
321230
292040
288400
Tổng
Tỷ trọng sản lượng của các nước sản xuất giai đoạn 2002 - 2007
Phụ lục 5.2 Xuất khẩu hồ tiêu thế giới giai đoạn 1989 - 2008
1989 1900 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
2004
2005
2006
Nước
2007
(dự
kiến)
2008
(dự
kiến)
135354
155119
167146
161238
144438
142946
139242
151849
142061
136441
160465
173263
201806
232616
228407
231125
234964
253989
214900
216800
Tổng
Tỷ trọng xuất khẩu của các nước sản xuất hồ tiêu giai đoạn 2002 - 2007
Phụ lục 5.3 Lượng tiêu dùng hồ tiêu của thế giới
Giai đoạn 1999 – 2007
Đơn vị tấn
Tổng
Phụ lục 5.4 Biểu đồ giá xuất khẩu hạt tiêu đen (USD/Tấn FOB)
& Sản lượng hạt tiêu đen, giai đoạn 1999 – 2007
6000
5000
4000
3000
Giá FOB
2000
1000
0
1
2
2
2
2
2
2
2
2
M
9
0
0
0
0
0
0
0
0
a
9
0
0
0
0
0
0
0
0
r
9
0
1
2
4
3
5
6
7
-
0
8
300000
250000
200000
150000
100000
Sản lượng hạt tiêu đen
50000
0
2
1
2
2
2
2
2
2
2
2
0
0
0
0
0
0
0
9
0
0
0
0
0
9
0
0
0
0
0
0
0
4
8
9
1
3
2
5
6
7
Phụ lục 5.5 Biểu đồ giá tại sàn giao dịch New York và sản lượng hồ tiêu 1989 – 2007
Bảng 5: % tăng giảm sản lượng và giá xuất khẩu giai đoạn 1989 - 2007
Phụ lục 5.6
Thống kê hiện trạng sản xuất hồ tiêu Việt Nam
2006
2005
Vùng
D.tích
trồng
(ha)
Năng
suất
tấn/ha
Sản
lượng
tấn
D.tích
trồng
(ha)
Năng
suất
tấn/ha
Sản
lượng
tấn
D.tích
cho
sản
phẩm
(ha)
D.tích
cho
sản
phẩm
(ha)
Bắc Trung
bộ
Duyên hải
Nam Tr. bộ
Tây Nguyên 13.225 11.667
Đông Nam
bộ
Đồng bằng
SCL
Cả nước
48.996 39.501
2,03
80.306 48.200 39.400
2,09
82.500
Thống kê hiện trạng sản xuất hồ tiêu các Tỉnh điều tra
2005
2006
Tỉnh
Sản
lượng
tấn
Năng
suất
tấn/ha
D.tích
trồng
(ha)
Sản
lượng
tấn
Năng
suất
tấn/ha
D.tích
trồng
(ha)
D.tích
cho
sản
phẩm
(ha)
D.tích
cho
sản
phẩm
(ha)
Bình Phước
Bà Rịa –
Vũng Tàu
Đồng Nai
Tỉnh khác
Toàn vùng
30.335 24.204
2,11
51.161 29.300 23.800
2,05
48.800
Thống kê hiện trạng sản xuất hồ tiêu các Huyện điều tra
Huyện D.tích
trồng
(ha)
Năng
suất
tấn/ha
D.tích
trồng
(ha)
Năng
suất
tấn/ha
D.tích
trồng
(ha)
Năng
suất
tấn/
ha
2005
D.tích
cho
sản
phẩm
(ha)
2006
D.tích
cho
sản
phẩm
(ha)
2007
D.tích
cho
sản
phẩm
(ha)
Huyện
Lộc
Ninh
Huyện
Châu
Đức
Huyện
Cẩm
Mỹ
Huyện
khác
30.335
24.204
2,11
29.300
23.800
2,05
Toàn
vùng
ĐNB
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2005, 2006 và
Báo cáo Kinh tế Xã hội 2006, 2007 của các Huyện
Phụ lục 5.7 Thống kê khác
Khối lượng và Kim ngạch xuất khẩu các nông sản chính của VN
Hạng mục
Khối lượng xuất khẩu
1000 tấn
Giá trị xuất khẩu
Triệu USD
Tỷ lệ %
của giá
trị
2000
2005
2007
2000
2005
2007
2007
Tổng
4.632
7.035
6.766
1.680,3
3.695,7
5.770
100
Gạo
Cà phê
Cao su
Điều
Hồ tiêu
Chè
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Giá một số loại phân bón và công lao động
Loại phân bón
2005
2006
2007
3/2008
Đơn vị
tính
Y/S
S/L Chỉ số
Chỉ số
NSĐất
Năm GDP
(Y)
NS
LĐ
Chỉ số
Đất -
LĐ
Diện
tích
(S)
Lao
động
(L)