Những điểm mới và kết quả đạt được khi nghiên cứu của đề tài

“Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất

hồ tiêu Việt Nam - Trường hợp điển hình vùng Đông Nam bộ”

Điểm mới nhất của đề tài so với những công trình nghiên cứu trước đó về

ngành hàng hồ tiêu trong và ngoài nước là ngoài phương pháp phân tích bằng mô tả thống kê, tác giả đã vận dụng mô hình kinh tế để phân tích định lượng các yếu tố chính tác động đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ.

Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu đó, các kết quả thu được qua quá trình

nghiên cứu đề tài là tư liệu bổ sung cho nguồn dữ liệu nghiên cứu về ngành hàng hồ tiêu Việt Nam, mô hình kinh tế cụ thể:

Y1= e16,183 Aps1,069Cu-0,733 U0,230 Y2= e20,205 Aps0,525Cu-0,860 U0,683Se0,326

Khi năng suất đất (Aps) tăng hay giảm 1% thì thu nhập ròng/ha (Y1) và thu nhập lao động gia đình (Y2) trung bình sẽ tăng, giảm tương ứng là 1,069% và 0,525% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

Khi chi phí trung bình (Cu) tăng hay giảm 1% thì thu nhập ròng /ha và thu nhập lao động gia đình trung bình giảm, tăng tương ứng là 0,733% và 0,860% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

Khi kiến thức nông nghiệp (U) tăng hay giảm 1% (theo giá trị thang bảng điểm của đề tài) thì thu nhập ròng/ha và thu nhập lao động gia đình trung bình tăng, giảm tương ứng là 0,230% và 0,683%.

Khi sự phù hợp/chất lượng của giống (Se) tăng hay giảm 1đơn vị thì thu nhập lao động gia đình trung bình tăng, giảm tương ứng là 0,326 trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

Tác giả,

Nguyễn Thị Minh Châu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------

NGUYỄN THỊ MINH CHÂU

“TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ CHÍNH ĐẾN

THU NHẬP CỦA HỘ SẢN XUẤT HỒ TIÊU VIỆT NAM

TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ”

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2008

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ____________________

Nguyễn Thị Minh Châu

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển

Mã số

: 60.31.05

Giảng viên hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Đinh Phi Hổ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008

Lời cam đoan

Tác giả xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung trình bày trong Luận văn là do chính bản thân nghiên cứu và thực hiện, các dữ liệu được thu thập từ các nguồn hợp pháp và được phản ánh một cách trung thực.

Lời Tri ân

Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến:

Quý Thầy cô;

Các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp;

Các cán bộ huyện và xã tại các vùng điều tra; và

Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam

Đã nhiệt tình hướng dẫn và hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu!

Tác giả

Nguyễn Thị Minh Châu

Mục lục

Trang

Tiêu đề

Tên các bảng, hình vẽ và đồ thị Tên ký hiệu và các chữ viết tắt

Phần mở đầu 1 2 3 4 5 6 7 Chương 1 1.1.

1.1.1

1 2 2 2 3 3 3 6 6 6

1.1.2

6

1.1.3 1.1.4

9 10

1.1.5 1.1.6 1.1.7 1.1.8

10 11 13 15

1.2.

16

1.2.1 1.2.2

Đặt vấn đề Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết cấu của đề tài Cơ sở khoa học và thực tiễn Các lý thuyết kinh tế Thu nhập và các thước đo thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp Mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào Chi phí sản xuất Mức sản lượng đạt lợi nhuận tối đa và quyết định sản xuất Đất – tư liệu sản xuất đặc biệt của ngành trồng trọt Lao động và năng suất lao động trong nông nghiệp Kiến thức nông nghiệp Tiến bộ công nghệ và tăng trưởng sản lượng trong nông nghiệp Một số công trình nghiên cứu điển hình về hồ tiêu của Việt Nam và thế giới trong những năm gần đây Tại Việt Nam Trên thế giới

16 20

1.3. Chương 2

20 22 25

2.1.

25

2.1.1 2.1.2

25 27

2.2. 2.3.

31 32

2.3.1 2.3.1.1 2.3.1.2 2.3.1.3 2.3.1.4 2.3.1.5 2.3.2

Mô hình lựa chọn Kết luận Chương 1 Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ Tổng quan sản xuất hồ tiêu của Việt Nam và Thế giới Sản xuất hồ tiêu trên thế giới Sản xuất hồ tiêu tại Việt Nam và vùng Đông Nam bộ Mô tả điều tra Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu tại vùng Đông Nam bộ Thực trạng các yếu tố trong mô hình Quy mô diện tích đất cho sản phẩm Năng suất Chi phí trung bình Kiến thức nông nghiệp Giống Kết quả mô hình hồi quy Kết luận Chương 2

32 32 34 36 38 39 40 42 43

3.1.

3.1.1 3.1.2

43 43 45

3.1.3

46

3.2.

3.2.1

48 48

3.2.1.1 3.2.1.2

48 48

Chương 3 Một số giải pháp nhằm ổn định thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ Cơ sở xây dựng các giải pháp Xu hướng cung cầu của thị trường hồ tiêu thế giới Định hướng phát triển sản xuất của hồ tiêu Việt Nam Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới có khả năng hỗ trợ phát triển sản xuất hồ tiêu Nội dung các giải pháp Nhóm giải pháp ổn định năng suất và giảm chi phí trung bình Cải thiện chất lượng giống Tăng cường việc tổ chức thực hiện sản xuất theo quy trình kỹ thuật cho từng vùng sản xuất

3.3.1.3

3.2.2

3.2.2.1

48 49 49

3.2.2.2

50

3.2.2.3

3.2.3

3.2.3.1 3.2.3.2 3.2.3.3

3.2.4

3.2.4.1

50 50 50 50 51 51 51

3.2.4.2

52

Duy trì quy mô diện tích trồng dưới 1ha Nhóm giải pháp nâng cao kiến thức nông nghiệp Tăng cường tính thường xuyên và đa dạng của thông tin cung cấp Đầu tư trang thiết bị tiếp nhận thông tin tại các xã thuộc vùng trọng điểm Thiết lập các Nhóm Hộ trồng hồ tiêu Nhóm giải pháp phát triển giống hồ tiêu mới Nhập giống hồ tiêu Lai ghép các giống hồ tiêu hiện có trong nước Xử lý đột biến các giống tiêu hiện có Nhóm giải pháp hỗ trợ - xúc tiến thương mại Quảng bá thương hiệu hồ tiêu Việt Nam bằng hình ảnh sản xuất an toàn Quảng bá các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam ngay tại thị trường trong nước Kết luận Chương 3

Kết luận và đề nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục

Phụ lục 1 Bảng câu hỏi điều tra Phụ lục 2 Cách đánh giá kiến thức nông nghiệp của Hộ Phụ lục 3 Các kết quả phân tích hồi quy Phụ lục 4 Các thống kê từ dữ liệu điều tra sơ cấp Phụ lục 5 Các số liệu thống kê về ngành hàng hồ tiêu Việt

52 54 58

Nam và Thế giới

Tên các bảng và hình vẽ

Tiêu đề Hiệu quả kinh tế của sản xuất hồ tiêu

Trang 17 18

Bảng 1.1 Bảng 1.2 Hiệu quả đầu tư hồ tiêu, tính bình quân trên các vùng Đông Nam bộ và Phú Quốc theo quan điểm của ngân hàng

18 19

Bảng 1.3 Hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu và một số cây trồng khác Bảng 1.4 Kết quả đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các

yếu tố chính tác động đến hiệu quả sản xuất hồ tiêu trên các vùng trồng tiêu cả nước

Sơ đồ vị trí các địa phương được đề tài chọn nghiên cứu

31 33 35 37 38 5 13

Bảng 2.1 Số mẫu điều tra tại các địa phương Bảng 2.2 Thu nhập ròng và thu nhập lao động gia đình /ha Bảng 2.3 Năng suất bình quân của các huyện nghiên cứu Bảng 2.4 Chi phí trung bình Bảng 2.5 So sánh năng suất với chi phí trung bình và thu nhập ròng Hình 01 Hình 1.1 Xu hướng tăng trưởng năng suất lao động nông nghiệp

thế giới

13

Hình 1.2 Xu hướng chuyển dịch năng suất lao động nông nghiệp

Việt Nam giai đoạn 1985 – 2005

26

Hình 2.1 Sản lượng và xuất khẩu trung bình của các quốc gia sản

xuất hồ tiêu, giai đoạn 2002 – 2007

30

Hình 2.2 Sản lượng và xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam qua các

thời kỳ

32 44

Hình 2.3 Diện tích trồng hồ tiêu của vùng điều tra mùa vụ 2006 Hình 3.1 Biểu đồ giá xuất khẩu FOB/ tấn tiêu đen và lượng cung

giai đoạn 1989 – 2007

Tên ký hiệu và chữ viết tắt

Bộ NN& PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

GAP: Thực hành nông nghiệp tốt (good agricultural practices)

IPC: Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (International Pepper Community)

IPM: Quản lý dịch bệnh tổng hợp (integrated pest management)

NSLĐ: Năng suất lao động

TFP: Các yếu tố năng suất tổng hợp (total factors of productivity)

VPA: Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (Việt Nam Pepper Association)

VN: Việt Nam

Phần mở đầu

1. Đặt vấn đề Hồ tiêu được mệnh danh là “Vua của các loại gia vị” - King of Spices, hàng năm chiếm tỷ trọng 30% - 35% trong tổng giá trị lượng gia vị mua bán trên toàn thế giới. Ở Việt Nam cây hồ tiêu được trồng vào cuối thế kỷ XIX và bắt đầu phát triển mạnh từ thập niên 90’s của thế kỷ XX, tuy phát triển sau so với các nước sản xuất hồ tiêu truyền thống như Brazil, Ấn Độ, Malaysia và Indonesia, nhưng kể từ năm 2002 đến nay Việt Nam là nước giữ ngôi vị đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu trên thế giới. Trong giai đoạn 2002 – 2007 sản lượng và lượng xuất khẩu của Việt Nam đạt từ 75.000 tấn đến 120.000 tấn/năm, chiếm khoảng 28% tổng sản lượng và khoảng 40% tổng lượng xuất khẩu hạt tiêu của thế giới. Hạt tiêu xuất khẩu chiếm trên 90% sản lượng, đạt kim ngạch hàng năm ở mức 120 triệu USD – 250 triệu USD (tùy thuộc vào giá thế giới), với tỷ trọng khoảng 3,5% - 5,0% trong tổng số kim ngạch xuất khẩu các nông sản chủ yếu của nước ta gồm gạo, cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè, và rau quả. Hồ tiêu là nguồn thu nhập chính của hàng trăm nghìn hộ nông dân thuộc các vùng nông nghiệp ít có điều kiện để chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang ngành công nghiệp và dịch vụ như ở các vùng kinh tế mới, vùng núi nơi sinh sống khá tập trung của đồng bào dân tộc thiểu số từ BắcTrung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, đến Đông Nam bộ. Trong những năm qua cây hồ tiêu đã thực sự góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của các vùng này, theo số liệu điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2005) thu nhập bình quân từ cây công nghiệp lâu năm chiếm 70% tổng thu nhập năm của hộ, trong đó thu nhập từ hồ tiêu chiếm 44%. Mặc dù hiện tại hồ tiêu Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh so với những nước sản xuất và xuất khẩu khác về điều kiện các nhân tố sản xuất như đất tốt có tiềm năng tạo năng suất cao, lao động có kinh nghiệm về trồng trọt, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của công nghiệp chế biến và hoạt động xuất khẩu từ các doanh nghiệp kinh doanh hồ tiêu. Song sản xuất đã và đang phải đối mặt với những rủi ro từ: sâu bệnh, thiên tai, hệ quả của việc khai thác tài nguyên đất và môi trường kém bền vững, giá của các yếu tố đầu vào ngày càng tăng cao, và giá hồ tiêu trên thị trường thường xuyên biến động lên xuống. Những rủi ro nêu trên nếu không có biện pháp giảm thiểu kịp thời chắc chắn hậu quả mang đến cho sản xuất sẽ không nhỏ và ảnh hưởng mạnh mẽ đến thu nhập của người trồng tiêu, vì vậy việc đi tìm lời giải cho bài toán ổn định và tăng thu nhập cho hộ sản xuất hồ tiêu là yêu cầu cần thiết.

1

Ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến cung và cầu, điển hình gồm có: giá cả của các sản phẩm có thể thay thế hồ tiêu, thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng, giá bán của hồ tiêu trên thị trường, tiến bộ công nghệ, các yếu tố đầu vào của sản xuất, các chính sách của chính phủ, thời tiết và dịch bệnh. Vì điều kiện về thời gian và kinh phí có hạn nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số yếu tố chính về phía cung thuộc các nhóm yếu tố đầu vào như vốn, lao động và kỹ thuật công nghệ của quá trình sản xuất hồ tiêu và không gian lựa chọn là Vùng Đông Nam bộ - Vùng trồng hồ tiêu trọng điểm chiếm 60% diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu của cả nước năm 2006. Do vậy đề tài có tên là: “Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam - Trường hợp điển hình ở vùng Đông Nam bộ” 2. Câu hỏi nghiên cứu Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp hai câu hỏi: Thứ nhất: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính về phía cung đến thu nhập

của hộ sản xuất hồ tiêu tại Vùng Đông Nam bộ như thế nào?

Thứ hai: Giải pháp nào để ổn định và tăng thu nhập cho Hộ sản xuất hồ tiêu?

3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xác định những kết quả cần đạt được để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, đó là:

Xác định các yếu tố chính về phía cung và sự tồn tại mối tương quan giữa

các yếu tố này đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu.

Xác định mối tương quan tồn tại là cùng chiều hay ngược chiều và cường độ của từng mối tương quan đối với thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu đồng thời tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ sản xuất hồ tiêu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hồ tiêu được sản xuất chủ yếu ở loại hình kinh tế hộ, vì vậy đối tượng nghiên cứu sẽ là các hộ trồng hồ tiêu (sau đây gọi tắt là Hộ) có diện tích cho sản phẩm tại các khu vực của vùng trồng tiêu trọng điểm Đông Nam bộ (sau đây gọi tắt là Vùng). Phạm vi nghiên cứu: lựa chọn các tỉnh, huyện và xã trồng tiêu tập trung có diện tích trồng hồ tiêu lớn và đặc trưng của Vùng, cụ thể gồm có:

2

Bình Phước là tỉnh có thời gian bắt đầu trồng hồ tiêu muộn hơn so với những tỉnh khác trong Vùng nhưng lại có mức độ tăng diện tích và năng suất cao, hiện đang là tỉnh dẫn đầu về diện tích trồng và sản lượng của Vùng và cả nước, trong tỉnh chọn huyện Lộc Ninh - Huyện có diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu lớn nhất tỉnh (chiếm 38%), và bốn xã đại diện là: Lộc An, Lộc Quang, Lộc Tấn và Lộc Thuận.

Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những địa danh đầu tiên thử nghiệm trồng hồ tiêu ở Việt Nam, hiện có diện tích trồng và sản lượng lớn thứ hai của Vùng và cả nước, trong tỉnh chọn huyện Châu Đức - Huyện có diện tích trồng hồ tiêu lớn nhất tỉnh và cả nước (chiếm 75% diện tích trồng của tỉnh), và chọn ba xã đại diện là: Quảng Thành, Kim Long và Bàu Chinh.

3

Đồng Nai là tỉnh đứng thứ ba về diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu của Vùng, trong tỉnh chọn huyện Cẩm Mỹ - Huyện có diện tích cho sản xuất lớn nhất (chiếm 37%), và chọn ba xã đại diện là: Bảo Bình, Lâm San và Xuân Tây. 5. Phương pháp nghiên cứu Điều tra trực tiếp các hộ trồng hồ tiêu bằng bảng câu hỏi theo phương pháp điều tra nhanh nông thôn để tạo lập dữ liệu sơ cấp. Thống kê các dữ liệu thứ cấp từ việc kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học đã thực hiện trong và ngoài nước về ngành hồ tiêu, thu thập các dữ liệu của ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và thế giới thông qua Tổng cục Thống kê, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, Bộ NN & PTNT, tổ chức Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC), và các báo cáo kinh tế xã hội của các địa phương. Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp các số liệu và thông tin thu thập, kết hợp phân tích thống kê mô tả và phân tích định lượng thông qua mô hình kinh tế lượng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Trong quá trình phân tích các số liệu của ngành hàng hồ tiêu sẽ kiểm nghiệm các kết luận của những lý thuyết kinh tế vi mô và vĩ mô liên quan. Những luận cứ khoa học, các nội dung phân tích và đặc biệt là kết quả từ mô hình đánh giá tác động của một số yếu tố chính về phía cung đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu, một mặt sẽ cung cấp dữ liệu mới bổ sung cho các công trình nghiên cứu trước đó, mặt khác sẽ là tư liệu tham khảo cho các địa phương vùng Đông Nam bộ và các nhà hoạch định chiến lược của ngành hàng hồ tiêu trong việc xác định các giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững ở vùng Đông Nam bộ. 7. Kết cấu của đề tài Các nội dung nghiên cứu được trình bày trong ba chương chính: Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn. Chương này sẽ trình bày một số lý thuyết kinh tế vi mô và vĩ mô có liên quan đến hàm sản xuất, chi phí, lợi nhuận, đất, lao động, năng suất lao động,và đề cập một số công trình nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước, từ đó có đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn xác định những yếu tố chính của sản xuất hồ tiêu ảnh hưởng đến

thu nhập của Hộ và mô hình lựa chọn, đồng thời có thể thấy được điểm mới của đề tài so với các công trình nghiên cứu trước đó. Chương 2: Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ. Đây là chương sẽ trình bày các kết quả thu thập được trong quá trình nghiên cứu thực trạng ngành hàng hồ tiêu Việt Nam nói chung và vùng Đông Nam bộ nói riêng. Các nội dung chính gồm có:

4

Tổng quan về ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và thế giới; Tác động của các yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu tại vùng Đông Nam bộ được xác định bởi đánh giá thực trạng của các yếu tố và kết quả của mô hình kinh tế Chương 3: Một số giải pháp nhằm ổn định thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ Trên cơ sở kết quả của Chương 1 và 2, kết hợp với phân tích tình hình thị trường, định hướng phát triển ngành hồ tiêu Việt Nam, những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, tác giả đề xuất một số giải pháp có tính chất gợi ý cho các địa phương, các tổ chức và ban ngành liên quan cần quan tâm thực hiện nhằm góp phần ổn định và tăng thu nhập cho hộ trồng tiêu của vùng Đông Nam bộ và các vùng trồng hồ tiêu khác có thể tham khảo ứng dụng.

5

Hình 0.1 Sơ đồ vị trí các địa phương được đề tài chọn nghiên cứu

Chương 1 Cơ sở khoa học và thực tiễn

Các lý thuyết kinh tế

1.1. 1.1.1 Thu nhập và các thước đo thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp Thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp là giá trị bằng tiền biểu hiện cho kết quả của quá trình sản xuất và được xác định thông qua các thước đo sau:

Thu nhập gộp - giá trị tổng sản phẩm hay tổng doanh thu là tích của giá bán

sản phẩm và tổng sản lượng đầu ra.

Thu nhập ròng - lợi nhuận là hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng chi phí,

thu nhập ròng phản ánh hiệu quả kinh tế của sản xuất.

Thu nhập lao động gia đình là tổng của lợi nhuận và chi phí cơ hội của lao

Y= f (X1, X2, X3, X4..., Xn)

1 David Beg “Kinh tế học”, bản dịch Nhà XB Thống kê 2007, trang 105

2 Giáo trình “Kinh tế vi mô”, Trường ĐHKT TP. Hồ Chí Minh, Nhà XB Thống kê 2005, trang 84

6

động gia đình tham gia vào quá trình sản xuất. Như vậy cùng với giá bán, sản lượng đầu ra và chi phí là những nhân tố quyết định trực tiếp đến thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp. Vậy những yếu tố nào liên quan đến sản lượng và chi phí sản xuất, và khi nào hộ sản xuất nông nghiệp sẽ có được thu nhập tối ưu? Để giải đáp cho câu hỏi này chúng ta tìm hiểu một số lý thuyết kinh tế liên quan dưới đây: 1.1.2 Mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào: Sản xuất là quá trình chuyển hóa những yếu tố đầu vào thành những yếu tố đầu ra hay còn được gọi là sản lượng đầu ra hoặc sản phẩm, và kết quả của sản xuất do lượng và chất của các yếu tố đầu vào và công nghệ sử dụng quyết định, mối tương quan phụ thuộc đó được diễn tả qua hàm sản xuất “Hàm sản xuất biểu diễn mối quan hệ kỹ thuật hiệu quả của việc kết hợp các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản lượng đầu ra”1 hay “Hàm sản xuất mô tả những số lượng sản phẩm (đầu ra) tối đa có thể được sản xuất bởi một số lượng các yếu tố sản xuất (đầu vào) nhất định tương ứng với trình độ kỹ thuật nhất định”2. Dạng tổng quát của hàm sản xuất: Với: Y là sản lượng đầu ra; Xi là số lượng yếu tố đầu vào thứ i, các yếu tố đầu vào được chia thành ba nhóm:

Nhóm 1 là vốn (K) gồm các yếu tố chính như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, và nguyên nhiên vật liệu, đây là nhóm các tư liệu sản xuất biểu hiện cho quy mô sản xuất. Trong nông nghiệp các yếu tố đầu vào chính thuộc nhóm vốn gồm có: đất, hệ thống tưới nước, máy móc nông nghiệp, sân phơi, gia súc làm việc, giống cây trồng, phân bón, thuốc hoá học, nguyên vật liệu.

Nhóm 2 là lao động (L) được đề cập cả về số lượng và chất lượng lao động, chất lượng lao động bao hàm cả những yếu tố phi vật chất như kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm.

Nhóm 3 là nhóm các yếu tố tăng năng suất (TFP) điển hình như công

7

nghệ, thể chế kinh tế chính trị. Hàm sản xuất một mặt cho biết sản lượng đầu ra từ việc kết hợp một lượng các yếu tố đầu vào, mặt khác cũng cho biết lượng yếu tố đầu vào cần sử dụng ứng với mỗi kỹ thuật để sản xuất ra mức sản lượng đầu ra theo ý muốn. Tuy nhiên, mối quan hệ phụ thuộc giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào trong ngắn hạn và trong dài hạn có những đặc tính riêng do khả năng thay đổi các yếu tố đầu vào trong ngắn hạn và dài hạn khác nhau. Trong ngắn hạn: Do trong ngắn hạn các yếu tố đầu vào cố định - biểu thị cho các hàng hóa không sử dụng hết trong quá trình sản xuất như nhà xưởng, đất đai và máy móc thiết bị, không dễ dàng thay đổi nên việc muốn tăng hay giảm sản lượng chỉ có thể bằng cách thay đổi lượng các yếu tố đầu vào biến đổi như nguyên, nhiên vật liệu, lao động trực tiếp mà thôi. Trong nông nghiệp những yếu tố biến đổi trong ngắn hạn chủ yếu là yếu tố phân bón, nước tưới và lao động. Năng suất trung bình của yếu tố đầu vào biến đổi (APXi) đánh giá mức độ đóng góp của yếu tố đầu vào biến đổi trong quá trình sản xuất, APXi = Y/ Xi, còn năng suất cận biên của yếu tố đầu vào biến đổi (MPXi) sẽ xác định mức gia tăng của sản lượng khi tăng một đơn vị yếu tố đầu vào biến đổi đó trong điều kiện giữ nguyên các yếu tố sản xuất khác, công thức tính: MPXi=ΔY/ ΔXi. Việc gia tăng lượng yếu tố đầu vào biến đổi không phải lúc nào cũng làm cho sản lượng tăng theo, giai đoạn đầu khi tăng lượng yếu tố đầu vào năng suất cận biên và năng suất trung bình của yếu tố đó đều tăng dần lên dẫn đến sản lượng tăng nhanh, nhưng khi lượng tăng vượt quá một mức nhất định thì sẽ làm cho năng suất trung bình và năng suất cận biên của yếu tố đó cùng giảm dần cho đến khi năng suất cận biên < 0 thì sản lượng bắt đầu giảm. Hiện tượng này có tính quy luật, một quy luật về công nghệ: duy trì tất cả các yếu tố sản xuất không thay đổi ngoại trừ một yếu tố, quy luật năng suất cận biên giảm dần cho rằng đến một mức nhất định, sự tăng

thêm đầu vào biến đổi này dẫn đến năng suất cận biên của nó giảm dần1. Mối quan hệ giữa MPX, APXi, và Y như sau:

MPXi > APXi thì APXi tăng dần; MPXi < APXi thì APXi giảm dần; MPXi = APXi thì APXi đạt cực đại. MPXi>0 thì Y tăng dần; MPXi < 0 thì Y giảm dần; MPXi = 0 thì Y đạt cực đại.

Như vậy hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào biến đổi cao nhất khi năng suất cận biên và năng suất bình quân bằng nhau, hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào biến đổi đó vẫn còn khi năng suất cận biên của nó dương, và sản lượng sẽ đạt tối đa khi năng suất cận biên bằng 0. Trong dài hạn: Trong dài hạn tất cả các yếu tố đầu vào đều biến đổi, do đó khả năng thay đổi sản lượng đầu ra trong dài hạn sẽ lớn hơn trong ngắn hạn, sản lượng đầu ra trong dài hạn sẽ phụ thuộc vào tất cả các yếu tố đầu vào và sẽ quyết định quy mô của sản xuất trong dài hạn. Hiệu suất của việc gia tăng quy mô sản xuất có thể xảy ra một trong ba trường hợp sau:

Trường hợp 1: tỷ lệ tăng sản lượng bằng tỷ lệ tăng của các yếu tố đầu vào -

hiệu suất không đổi theo quy mô.

Trường hợp 2: tỷ lệ tăng sản lượng lớn hơn tỷ lệ tăng của các yếu tố đầu vào

- hiệu suất tăng theo quy mô, thể hiện tính kinh tế của quy mô.

Trường hợp 3: tỷ lệ tăng sản lượng thấp hơn tỷ lệ tăng của các yếu tố đầu vào

- hiệu suất giảm theo quy mô, thể hiện tính phi kinh tế của quy mô. Phân tích hàm sản xuất Cobb – Douglas sẽ thấy rõ điều này, ban đầu Y1=A. K.Lβ, nếu tăng K và L lên hai lần khi đó: Y2 = A. (2K). (2L)β = A. 2(+β). K.Lβ = 2(+β). Y1

8

Nếu +β =1 thì Y2= 2Y1, hàm sản xuất thể hiện hiệu suất không đổi theo quy mô. Nếu +β >1 thì Y2>Y1, hàm sản xuất thể hiện hiệu suất tăng dần theo quy mô - tính kinh tế của quy mô. Nếu +β <1 thì Y2

1.1.3 Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất (TC) là toàn bộ chi phí bằng tiền mà nhà sản xuất đã chi ra để mua các yếu tố đầu vào, tính đầy đủ chi phí sản xuất còn bao gồm cả chi phí cơ hội của mọi nguồn lực trong sản xuất là số tiền mà khoản đầu tư có thể thu được nếu sử dụng nó vào việc khác với mức trả cao hơn. Chi phí trung bình (AC) sẽ xác định chi phí sản xuất tính cho một đơn vị sản lượng đầu ra, AC = TC/Y, còn chi phí cận biên (MC) xác định mức tăng chi phí sản xuất khi tăng một đơn vị sản lượng đầu ra, MC= ΔTC/ΔY. Do các khả năng thay đổi của các yếu tố đầu vào là khác nhau trong ngắn hạn và trong dài hạn, nên đặc điểm của chi phí sản xuất, chi phí trung bình và chi phí cận biên trong ngắn hạn và trong dài hạn cũng khác nhau. Chi phí sản xuất ngắn hạn: Chi phí sản xuất ngắn hạn (STC) gồm có chi phí cố định (SFC) và chi phí biến đổi (SVC), trong đó:

Chi phí cố định là toàn bộ chi phí mà nhà sản xuất phải chi ra trong mỗi đơn vị thời gian cho các yếu tố đầu vào cố định cho dù không sản xuất ra một sản phẩm nào ví dụ như: tiền thuê hoặc khấu hao trang thiết bị và nhà xưởng, tiền lương cho bộ máy quản lý, và lãi suất vốn vay, chi phí cố định không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Trong sản xuất nông nghiệp các chi phí chính thuộc chi phí cố định gồm có: tiền mua và thuê đất, khấu hao tài sản (máy nông nghiệp, nhà kho, sân phơi, công trình thủy nông, vườn cây lâu năm, gia súc làm việc), và lãi vốn vay, riêng đối với cây trồng lâu năm các khoản như giống, tiền công, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và nước tưới đầu tư trong giai đoạn chưa cho sản phẩm cũng nằm trong chi phí cố định.

9

Chi phí biến đổi là toàn bộ chi phí mua các yếu tố đầu vào biến đổi như nguyên vật liệu, tiền công lao động trực tiếp, chi phí biến đổi thay đổi cùng với sự thay đổi sản lượng đầu ra trong ngắn hạn. Trong nông nghiệp chi phí biến đổi là các khoản tiền chi cho phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tiền công lao động, các nguyên vật liệu khác, và lãi vốn vay trong giai đoạn thu hoạch. Do trong ngắn hạn chi phí cố định không đổi nên sự tăng giảm của tổng chi phí ngắn hạn chỉ phụ thuộc vào sự thay đổi của chi phí biến đổi mà thôi và tổng chi phí ngắn hạn tăng lên khi sản lượng tăng lên. Chi phí trung bình ngắn hạn (SAC) có xu hướng tăng lên nếu tiếp tục tăng lượng của một yếu tố đầu vào do bị chi phối bởi quy luật năng suất cận biên giảm dần: khi năng suất cận biên tăng dần lên dẫn đến sản lượng tăng nhanh và chi phí trung bình giảm, nhưng khi năng suất cận biên giảm dần cho đến khi năng suất cận biên < 0 thì sản lượng bắt đầu giảm và chi phí trung bình tăng lên.

10

Chi phí cận biên trong ngắn hạn (SMC) luôn có giá trị dương do tồn tại chi phí cố định, điều này giải thích cho tổng chi phí ngắn hạn tăng lên khi sản lượng tăng, chi phí cận biên càng lớn thì tổng chi phí càng tăng. Khi SMC=SAC thì chi phí trung bình đạt cực tiểu. Trong dài hạn: Tổng chi phí dài hạn (LTC) là chi phí tối thiểu để sản xuất mỗi mức sản lượng vì trong dài hạn có thể thay đổi các yếu tố đầu vào hay lựa chọn quy mô sản xuất theo ý muốn nên các nhà sản xuất sẽ chọn được phương án thích hợp nhất để sản xuất với mức chi phí thấp nhất (trong dài hạn các nhà sản xuất có thể dừng việc sản xuất của mình và do đó LTC = 0), và quy mô sản xuất trong dài hạn sẽ do sản lượng quyết định. Chi phí trung bình dài hạn xác định hiệu suất theo quy mô: nếu chi phí trung bình dài hạn giảm khi tăng sản lượng sẽ phản ánh tính kinh tế của quy mô, và ngược lại nếu chi phí trung bình dài hạn tăng khi sản lượng tăng sẽ phản ánh tính phi kinh tế của quy mô. 1.1.4 Mức sản lượng đạt lợi nhuận tối đa và quyết định sản xuất Việc gia tăng sản lượng dẫn đến giá bán một đơn vị sản lượng chắc chắn sẽ giảm tương đối do đường cầu dốc xuống, tác động này làm giảm doanh thu cận biên (MR) khi bán thêm một đơn vị sản phẩm, tuy nhiên các nhà sản xuất vẫn tiếp tục tăng sản lượng nếu doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên và sẽ dừng việc tăng sản lượng nếu doanh thu cận biên nhỏ hơn chi phí cận biện (MR SAVC) và giá sản phẩm bù đắp được chi phí trung bình dài hạn (P > LAC), và nhà sản xuất sẽ ngừng hoạt động nếu P < SAVC và P < LAC. Các lý thuyết trên đã đưa ra những vấn đề liên quan đến sản lượng và chi phí trong quá trình sản xuất một cách tổng quát, tiếp theo chúng ta sẽ xem xét một số đặc tính riêng có của các yếu tố đầu vào chính trong sản xuất nông nghiệp để xác định một cách cụ thể hơn mối tương tác giữa sản lượng, chi phí và thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp. 1.1.5 Đất – tư liệu sản xuất đặc biệt của ngành trồng trọt Đất là tư liệu sản xuất quan trọng nhất và chưa thể thay thế được đối với sản xuất trên quy mô lớn của ngành nông nghiệp và đặc biệt đối với trồng trọt, đặc điểm khác biệt của đất so với những tư liệu sản xuất khác là chất lượng của đất sẽ tăng

lên nếu sử dụng đất một cách hợp lý. Tính chất đặc biệt này là do độ phì nhiêu của đất tạo nên, độ phì nhiêu của đất được hình thành và bồi đắp bởi ba nguồn: thứ nhất từ nguồn tự nhiên do các tác động lý, hoá, sinh trong tự nhiên tạo thành; thứ hai là từ nguồn nhân tạo do áp dụng hệ thống canh tác hợp lý; và thứ ba là nguồn tiềm năng do sự kết hợp của hai nguồn tự nhiên và nhân tạo đến một lúc nào đó sẽ làm tăng độ phì nhiêu của đất. Bị giới hạn về mặt diện tích và lãnh thổ nên quỹ đất là có hạn cả về số lượng và không gian, và quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng làm cho quỹ đất sử dụng sản xuất nông nghiệp bị giảm tương đối bởi đất được dùng cho nhiều mục đích phi nông nghiệp điển hình như phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đô thị hóa, xây dựng cơ sở du lịch và dịch vụ. Bên cạnh xu hướng giảm về quỹ đất nông nghiệp, đặc tính không thể di chuyển toàn bộ đất từ nơi này đến nơi khác, đã khẳng định một trong những cách tốt nhất để tăng sản lượng bền vững là phải duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất để nâng cao năng suất trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Các biện pháp bảo vệ môi trường đất chính như chống xói mòn và rửa trôi, sử dụng phương pháp canh tác hợp lý (chọn cây trồng, mật độ trồng và sử dụng phân bón), và có hệ thống thủy lợi hạn chế ảnh hưởng của úng, hạn và phục vụ cải tạo đất chua, mặn. Còn các biện pháp để tăng năng suất đất chủ yếu là nâng cao hệ số gieo trồng, sử dụng loại giống có chất lượng tốt tăng lượng và chất của sản phẩm, sản xuất các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, và đa dạng hóa sản xuất. 1.1.6 Lao động và năng suất lao động trong nông nghiệp Lao động nông nghiệp gồm toàn bộ những người tham gia vào sản xuất nông nghiệp, hai nguồn cung cấp lao động cho nông nghiệp là lao động của chính gia đình làm nông nghiệp và lao động đi thuê. Sự phát triển của các ngành kinh tế khác đã thu hút lao động từ nông nghiệp sang do đó về mặt lượng lao động nông nghiệp có xu hướng giảm dần. Năng suất lao động nông nghiệp (APLA) là sản lượng hoặc giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tính trên một lao động nông nghiệp (tính theo giá cố định), công thức tính:

APLA = YA/LA =YA/S * S/LA

Trong đó:

YA là tổng sản lượng hoặc giá trị tổng sản lượng nông nghiệp; LA là số lượng lao động nông nghiệp; và S là diện tích đất gieo trồng.

11

Từ công thức thấy được năng suất lao động nông nghiệp phụ thuộc vào năng suất đất (YA/S) và hệ số đất – lao động (S/LA), do đó muốn tăng năng suất lao động nông

12

nghiệp cần phải tăng hoặc YA/S hoặc S/LA hoặc cả hai. Tác động của từng yếu tố năng suất đất và yếu tố hệ số đất – lao động đối với sản lượng tùy thuộc vào quá trình phát triển của nông nghiệp, thông qua lý thuyết hàm sản xuất nông nghiệp tăng trưởng theo các giai đoạn phát triển của nhà kinh tế SS. Park (1992) sẽ thấy được mối tương tác một cách rõ nét. Theo SS. Park, sản xuất nông nghiệp phát triển qua ba giai đoạn như sau: Giai đoạn sơ khai: đây là thời kỳ công nghệ chưa phát triển, sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào yếu tố tự nhiên (N) như đất, nước, khí hậu, và lao động. Năng suất đất có xu hướng giảm dần do khai thác cạn kiệt độ phì nhiêu của đất và chịu sự chi phối của quy luật năng suất biên giảm dần của yếu tố lao động, do vậy để tăng sản lượng chủ yếu dựa vào việc mở rộng diện tích nghĩa là tăng S/LA. Mối quan hệ phụ thuộc của sản lượng và các yếu tố đầu vào được khái quát bởi hàm sản xuất: Y = F (N, LA). Giai đoạn đang phát triển: do đất bị giới hạn về diện tích nên không thể tiếp tục mở rộng quy mô đất, trong khi lao động nông nghiệp vẫn đang ở trạng thái dư thừa dẫn đến S/LA giảm, vì thế để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phảm nông nghiệp, bắt buộc phải tăng năng suất đất. Với thành tựu của ngành công nghiệp về phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, các giống mới có năng suất cao của cuộc cách mạng xanh cùng sự phát triển của hệ thống thủy lợi đã cung cấp thêm những yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh sự tăng trưởng của sản lượng, giai đoạn này YA/S tăng mạnh nhưng vẫn chịu sự chi phối của quy luật năng suất biên giảm dần, nếu tiếp tục tăng lượng phân bón, thuốc hóa học, lao động đến một mức nào đó sẽ làm giảm YA/S và sản lượng. Hàm sản xuất của giai đoạn đang phát triển: Y = F (N, L) + F (R), trong đó R là các yếu tố đầu vào từ công nghiệp. Giai đoạn phát triển cao: khi nền kinh tế toàn dụng, công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh thu hút lao động nông nghiệp chuyển dịch sang, giảm tối đa lượng lao động trong nông nghiệp, do vậy giảm lượng lao động trên một đơn vị diện tích và sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào công nghệ thâm dụng vốn (máy móc, công nghệ hiện đại). Giai đoạn này sản lượng tăng do cả hai năng suất đất và hệ số đất - lao động đều tăng, và hàm sản xuất có dạng: Y = F (N, L) + F(R) + F(K), trong đó K là vốn sản xuất. Một lần nữa qua các giai đoạn phát triển của nông nghiệp khẳng định vai trò quan trọng của năng suất đất đối với việc tăng năng suất lao động và sản lượng, đặc biệt trong giai đoạn đang phát triển khi mà lượng lao động nông nghiệp vẫn còn đang trong tình trạng bán thất nghiệp. Xu hướng chuyển dịch năng suất lao động nông nghiệp có tính quy luật tăng dần tương ứng với số lượng lao động nông nghiệp giảm dần.

Hình 1.1 Xu hướng tăng trưởng năng suất lao động nông nghiệp thế giới

S / Y

C

B

A

S/La

Hình 1.2 Xu hướng chuyển dịch năng suất lao động nông nghiệp Việt Nam, 1985– 2005

)

160

%

(

150

/

S Y

140

130

120

110

100

90

80

80

90

100

110

S/La (%)

Nguồn: Đinh Phi Hổ, Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê 2003, trang 46, 47 và Niên giám thống kê 2003 – 2005

Ghi chú: Điểm A là điểm xuất phát của NSLĐ nông nghiệp giai đoạn sơ khai, từ A đến B thể hiện sự dịch chuyển của NSLĐ nông nghiệp trong giai đoạn sơ khai và giai đoạn đang phát triển, từ B đến C thể hiển sự dịch chuyển của NSLĐ nông nghiệp giai đoạn phát triển.Đường dịch chuyển NSLĐ nông nghiệp Việt Nam cũng có xu hướng giống của thế giới, nhưng với tốc độ chậm hơn (độ dốc thấp).

13

1.1.7 Kiến thức nông nghiệp Chất lượng của yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng đối với sản lượng đầu ra trong quá trình sử dụng yếu tố đầu vào đó, vai trò chất lượng của bản thân yếu tố lao động - vốn nhân lực lại có ý nghĩa đặc biệt hơn bởi lao động là yếu tố đầu vào

không thể thay thế được của bất kỳ quá trình sản xuất nào và chính lao động có chất lượng sẽ cải tiến và phát minh kỹ thuật mới để tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào khác. Một trong những nhân tố cấu thành chất lượng của lao động đó là kiến thức của người lao động - nhân tố phi vật chất tạo nên giá trị của lao động, bao gồm những hiểu biết về mặt kinh tế, xã hội, chuyên môn. Theo Alfred Marshall (1890), kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất. Kiến thức của người sản xuất nông nghiệp được gọi là kiến thức nông nghiệp, và có thể được xem như là tổng thể các kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và cộng đồng mà người nông dân có được và ứng dụng vào hoạt động sản xuất của mình1. Các nhà kinh tế đã tranh luận về vai trò của kiến thức nông nghiệp đối với sản xuất nông nghiệp và đưa ra những nhận định của họ: Wharton (1963) cho rằng với các nguồn lực đầu vào giống nhau thì hai nông dân với sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau, Bhati (1973) nhận định kiến thức nông nghiệp cũng là một yếu tố đầu vào của sản xuất 2 và coi đây là yếu tố có thể kết hợp các nguồn lực đầu vào chính như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới và lao động. Để đo lường kiến thức nông nghiệp các nhà phân tích sử dụng bảng câu hỏi đánh giá và cho điểm các nội dung liên quan sau:

Đánh giá trình độ kiến thức chung về nông nghiệp, sử dụng các câu hỏi liên quan đến mức độ tiếp cận và tham gia vào các hoạt động cộng đồng ở nông thôn như: tiếp xúc thường xuyên với cán bộ khuyến nông; tham gia vào các tổ chức hội (hội nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác); thường xuyên đọc sách báo, xem các chương trình truyền bá kỹ thuật nông nghiệp trên truyền hình và đài phát thanh, hay các thông tin trên internet.

14

Đánh giá trình độ kiến thức kỹ thuật nông nghiệp, sử dụng các câu hỏi kiểm tra hiểu biết kỹ thuật của nông dân về chọn giống, cách trồng, chăm bón và thu hái. Đánh giá trình độ kiến thức kinh tế, sử dụng các câu hỏi kiểm tra hiểu biết của nông dân về: giá bán, tiêu chuẩn chất lượng, các đối thủ cạnh tranh, và cách tính giá thành. Ngày nay trong nền kinh tế tri thức và kinh tế mở thì vai trò của kiến thức lại càng hết sức quan trọng, trong đó kiến thức kinh tế và kiến thức kỹ thuật cùng có vai trò quyết định đến thành quả đạt được của người nông dân, để lượng hóa quan hệ giữa kiến thức nông nghiệp với thu nhập của nông dân các nhà kinh tế sử dụng mô hình của hàm sản xuất Cobb – Douglas: 1 , 2 TS. Đinh Phi Hổ, Kinh tế nông nghiệp lý thuyết và thực tiễn, NXB Thống kê 2003, trang. 155.

bi

Y = a Xi

Trong đó:

Y là tổng thu nhập gộp (tổng giá trị sản phẩm) hoặc thu nhập ròng hoặc thu nhập lao động gia đình trong năm. Xi là các yếu tố đầu vào chính trong năm sản xuất như: diện tích đất gieo trồng, lao động sử dụng, vốn lưu động, kiến thức nông nghiệp. 1.1.8 Tiến bộ công nghệ và tăng trưởng sản lượng trong nông nghiệp Trong các yếu tố thuộc nhóm tăng năng suất (TFP), công nghệ - những cách thức sản xuất ra hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng đến kết quả của sản xuất. Tiến bộ công nghệ trong năng suất diễn ra thông qua các phát minh, tức là việc khám phá ra các tri thức mới và áp dụng các tri thức mới vào quy trình sản xuất trong thực tế1. Vai trò của tiến bộ công nghệ đối với việc tăng sản lượng được các trường phái đánh giá như sau:

Solow chỉ ra ngoài phần đóng góp cho tăng trưởng sản lượng do yếu tố vốn K và yếu tố lao động còn một phần do đóng góp của tiến bộ công nghệ - được gọi là phần dư Solow, phần dư này khá lớn và phụ thuộc vào trình độ công nghệ của mỗi quốc gia.

Quan điểm của trường phái Tân cổ điển là nguồn gốc của tăng trưởng chính

là cách thức kết hợp các yếu tố K và L.

Và nhà kinh tế Kaldor cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế phụ thuộc

1 David Begg, Kinh tế học, bản dịch Nhà xuất bản Thống kê 2007, Tr.560

15

vào phát triển tiến bộ kỹ thuật và công nghệ. Vai trò của tiến bộ công nghệ đối với sản xuất không chỉ dừng lại ở việc làm tăng sản lượng mà còn làm tăng chất lượng của sản lượng đó, vì thế việc phát minh và đổi mới công nghệ là hết sức quan trọng để tiết kiệm được lượng các yếu tố đầu vào nhưng vẫn có thể sản xuất ra mức sản lượng như cũ đồng thời nâng cao chất lượng của các yếu tố đầu vào đó để có sản phẩm với chất lượng tốt hơn. Trong nông nghiệp, nhờ có tiến bộ công nghệ đã làm cho năng suất nông nghiệp được tăng lên rất nhiều và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia.Tiến bộ công nghệ sử dụng trong nông nghiệp gồm các tiến bộ công nghệ của các ngành kinh tế và khoa học khác đặc biệt là của ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp về phân bón, thuốc trừ sâu, hệ thống thuỷ lợi, các máy móc thay thế cho sức kéo của trâu bò, và tiến bộ kỹ thuật, công nghệ của chính quá trình sản xuất nông nghiệp phát minh và cải tiến về chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác: trồng, chăm sóc, và thu hoạch sơ chế biến, điển hình là cuộc cách mạng

xanh đã tạo những giống mới đem đến sự phát triển mạnh mẽ cho ngành nông nghiệp. 1.2. Một số công trình nghiên cứu điển hình về hồ tiêu của Việt Nam và thế giới trong những năm gần đây 1.2.1 Tại Việt Nam Nhận thấy tầm quan trọng của hồ tiêu, trong những năm qua các bộ ngành liên quan, các địa phương trồng hồ tiêu, và các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu cũng như định hướng cho việc phát triển cây hồ tiêu, điển hình có một số công trình nghiên cứu sau: Điều tra hiện trạng, hiệu quả kinh tế và khả năng phát triển của sản xuất hồ tiêu cả nước do Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện năm 2000. Quy hoạch phát triển vùng trọng điểm hồ tiêu Tỉnh Bình Phước và Huyện Phú Quốc do Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện năm 2001.

Xác định được các vùng trồng hồ tiêu trọng điểm

Quy hoạch phát triển sản xuất hồ tiêu cả nước đến năm 2010 do Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện năm 2003. Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường để phát triển vùng hồ tiêu nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu do Viện Khoa học Kỹ thuật miền Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện năm 2005. Điều tra hiện trạng sản xuất một số cây công nghiệp lâu năm trên toàn quốc (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, và điều) do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện năm 2006. Thông qua các điều tra khảo sát thực địa các vùng trồng hồ tiêu trọng điểm theo hộ, xã, huyện; điều tra thu thập các số liệu thứ cấp; phân tích tài chính – kinh tế; phương pháp thí nghiệm, thực nghiệm các giải pháp về giống và kỹ thuật canh tác, các công trình trên đã đưa ra những kết quả và kết luận chính như sau: a) Qua đánh giá hiện trạng sản xuất hồ tiêu cả nước, các công trình nghiên cứu trên đã xác định được các vùng trồng hồ tiêu trọng điểm có quy mô lớn gồm có:

Vùng Đông Nam bộ có các tỉnh Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng

Nai;

16

Vùng Tây Nguyên có các tỉnh Đắc Nông, Đắc Lắk, Gia Lai; Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long có Phú Quốc; và Vùng Bắc Trung bộ có tỉnh Quảng Trị.

Nhận định cơ cấu giống hồ tiêu kém phong phú và chất lượng nhân

Trong đó, vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên là các vùng chiến lược có nhiều ưu thế về yếu tố đất, năng suất, sản lượng và giá thành so với các vùng khác. b) giống chưa tốt Giống hồ tiêu tại Việt Nam là các giống nhập nội với đặc điểm nhân giống vô tính nên chủng loại không phong phú như các quốc gia khác, mỗi vùng chỉ trồng phổ biến một vài loại giống hồ tiêu có ở địa phương từ lâu ví dụ như: vùng Bắc Trung bộ chủ yếu là giống Vĩnh Linh, vùng Tây Nguyên chủ yếu là giống Tiêu Sơn, vùng Đông Nam bộ chủ yếu là giống Vĩnh Linh và Tiêu Trung. Qua điều tra thực địa xác định được ba bộ giống khá phù hợp với vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên: giống Vĩnh Linh, giống Ấn Độ và giống Lada Belangtoeng. Việc nhân giống chưa đảm bảo chất lượng một mặt do các hộ chọn dây lươn có mầm bệnh hoặc kém phát triển hoặc chọn cành ác (cành cho trái mau ra hoa nhưng năng suất giảm mạnh sau 3 đến 4 năm thu hoạch) c) Đánh giá hiệu quả sản xuất hồ tiêu tại các vùng trồng tính trên một ha cho từng loại đất thông qua việc đánh giá chi phí và thu nhập của Hộ có so sánh với một số cây trồng khác, kết quả cây hồ tiêu là một trong những cây trồng có hiệu quả nhất, cụ thể:

Bảng 1.1 Hiệu quả kinh tế của sản xuất hồ tiêu

Đơn vị tính: triệu đồng/ha

2002

2005

Thu nhập

Thu nhập

Vùng

Thu nhập ròng

Thu nhập ròng

Lao động gia

Lao động gia

đình

đình

Duyên Hải

22,30

32,11

8,45

23,76

Trung bộ

Tây Nguyên

25,07

36,47

13,21

23,21

Đông Nam bộ

27,60

43,59

13,30

23,40

Kiên Giang

8,45

23,76

Nguồn: Kết quả điều tra của “Quy hoạch phát triển sản xuất hồ tiêu cả nước đến 2010” và “Điều tra hiện trạng sản xuất một số cây công nghiệp lâu năm trên toàn quốc2005”

17

Bảng 1.2 Hiệu quả đầu tư hồ tiêu, tính bình quân trên các vùng Đông Nam bộ

và Phú Quốc năm 2004, theo quan điểm ngân hàng Đơn vị tính: triệu đồng/ha

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Đầu tư ban đầu

88,6

Chi vật tư

9,7 15,6

17,2 17,2 17,2 17,2 17,2 17,2 17,2

17,2

Chi lao động

6,1

8,6

13,8 14,4 14,0 13,2 13,2 13,2 13,2

12,0

Tổng ngân lưu ra

104,4 24,2

31,0 31,6 31,2 30,4 30,4 30,4 30,4

29,2

Năng suất (tấn/ha)

3,6

4,0

3,7

3,2

3,2

3,2

3,2

2,6

Giá bán (triệu đồng/tấn)

17,5 17,5 17,5 17,5 17,5 17,5 17,5

17,5

Ngân lưu vào

63,0 70,0 64,8 56,0 56,0 56,0 56,0

45,5

Năm đầu tư

Ngân lưu ròng

-104,4

-24,2

16,3

32,0 38,4 33,5 25,6 25,6 25,6 25,6

NPV (r= 10%)

8,5

IRR Giá thành (đồng/kg)

11,5 13.978

Nguồn: “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường để phát triển vùng tiêu trọng điểm”

Ngân hàng giả định chu kỳ kinh doanh của cây hồ tiêu là 10 năm, lãi suất vay là 10%, nên với NPV>0, IRR >10%, đã có kết luận kinh doanh cây hồ tiêu có hiệu quả Bảng 1.3 Hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu và một số cây trồng lâu năm khác năm 2005 Đơn vị tính: triệu đồng/ha

Hạng mục Lợi nhuận

Nguồn: “Điều tra hiện trạng sản xuất một số cây công nghiệp lâu năm

Cây hồ tiêu Cây điều Cây cao su Cây cà phê Cây chè Cây ăn quả Cây mía 18,77 6,90 18,98 10,00 9,50 12,50 7,76 Giá trị sản lượng 39,34 8,70 18,00 16,00 15,00 17,50 15,60

trên toàn quốc 2005”

18

d)

Thống kê hiện trạng các yếu tố chính tác động đến sản lượng, chất lượng và giá thành sản phẩm hồ tiêu

Các công trình đã xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm và giá thành hồ tiêu của Hộ bao gồm: khí hậu, đất đai, giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc, sâu bệnh, lao động, vốn, thu hái và sơ chế biến, thị trường, hỗ trợ khuyến nông, thủy lợi, và điều tra thống kê mức độ khó khăn và thuận lợi của các yếu tố ảnh hưởng này với kết quả cụ thể dưới đây.

Bảng 1.4 Kết quả đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các yếu tố chính tác động đến hiệu quả sản xuất hồ tiêu trên các vùng trồng tiêu cả nước Đơn vị tính (%)

Các yếu tố Khó khăn Thuận lợi Bình thường

Thời tiết 20,4 34,9 43,2

Đất 22,9 51,8 25,3

Vốn 57,2 18,4 23,8

Lao động 20,4 42,0 37,6

Hiểu biết kỹ thuật 27,0 29,5 42,3

Hỗ trợ khuyến nông 38,1 28,7 31,7

Thủy lợi 32,4 39,3 28,0

Sâu bệnh 54,5 22,9 21,9

Chế biến sản phẩm 40,3 19,7 38,8

Nguồn: “Điều tra hiện trạng sản xuất một số cây công nghiệp lâu năm

trên toàn quốc 2005”

Giá bán 48,4 29,0 22,1

19

Kết quả đạt được từ các công trình nghiên cứu này đã là những căn cứ quan trọng giúp ngành hàng hồ tiêu Việt Nam kế thừa sử dụng xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2020, tuy nhiên, mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và hiệu quả

sản xuất của Hộ chưa được các công trình phân tích định lượng bằng mô hình kinh tế lượng. 1.2.2 Trên thế giới Tại các nước sản xuất hồ tiêu, các nhà khoa học và kinh tế có nhiều công trình nghiên cứu về cây hồ tiêu, điển hình có:

Các công trình nghiên cứu “Các giải pháp kiểm soát sâu bệnh” của Ấn Độ,

Indonesia, Malaysia, SriLanka thực hiện qua các năm 2000 – 2007;

Công trình nghiên cứu “Tỷ lệ sử dụng và kiểm soát dư lượng thuốc trừ

sâu và bảo vệ thực vật cho sản xuất hồ tiêu” của Malaysia 2004 và Brazil 2007;

Các công trình nghiên cứu “Hiệu quả sản xuất hồ tiêu”của các nước thực

hiện 2002 – 2004;

Công trình nghiên cứu “Vai trò của hồ tiêu đối với giảm nghèo đói ở nông

20

thôn” của SriLanka 2004 Nhìn chung các công trình nghiên cứu của các nước sản xuất tập trung nhiều vào khía cạnh kỹ thuật, còn về nghiên cứu kinh tế ít hơn và chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả là chính. Riêng công trình nghiên cứu “Vai trò của hồ tiêu đối với giảm nghèo đói ở nông thôn của Sri Lanka” của Vụ Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển Nông sản Xuất khẩu của Sri Lanka đã sử dụng phân tích hồi quy để đánh giá thu nhập của các hộ sản xuất nông nghiệp từ một số các loại cây con nuôi trồng chính như: gia súc, dừa, chè, cà phê, hồ tiêu, cam, chanh vàng. Tuy nhiên đề tài cũng chưa nghiên cứu định lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trong sản xuất hồ tiêu. Sau khi tìm hiểu nội dung của một số công trình điển hình trong và ngoài nước như đã trình bày trên đây, đề tài tập trung vào phân tích định lượng - phương pháp chưa được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về sản xuất hồ tiêu tại Việt Nam cũng như trên thế giới nhằm bổ sung thêm cơ sở dữ liệu cho các công trình nghiên cứu trước đó thông qua việc phân tích mô hình kinh tế về mối tương quan giữa một số yếu tố chính về phía cung và thu nhập của Hộ sản xuất. 1.3. Mô hình lựa chọn Lựa chọn các biến Từ cơ sở khoa học và thực tiễn đã trình bày, tác giả lựa chọn một số các biến chính mang tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp và của sản xuất hồ tiêu tác động đến thu nhập của Hộ như sau: Biến phụ thuộc: Sử dụng hai thước đo thu nhập là thu nhập ròng và thu nhập lao động gia đình, trong đó:

Thu nhập ròng Y1 là lợi nhuận tính trên 1ha có đơn vị tính là triệu đồng/ha/năm, công thức tính Y1= (P*Q – Cu*Q)/ha, Y1 sẽ đánh giá hiệu quả kinh tế của các Hộ sản xuất theo quy mô. Thu nhập lao động gia đình Y2 trong năm, có đơn vị tính là triệu đồng/năm, công thức tính Y2 = P * Q – Cu*Q + Chi phí cơ hội lao động gia đình, Y2 sẽ đánh giá thực tế thu nhập của Hộ. Với P là giá bán trung bình, Q là sản lượng thu hoạch, và Cu là chi phí trung bình của năm sản xuất. Các biến độc lập:

Diện tích đất trồng tiêu đang cho sản phẩm (S), đơn vị tính là ha, đây là biến đại diện cho quy mô sản xuất, kỳ vọng quy mô đất trồng sẽ có tác động dương đến thu nhập.

Năng suất đất (Aps) đơn vị tính là tấn/ha, là biến tổng hợp cho năng suất của các yếu tố đầu vào, công thức tính Aps = Q/S, kỳ vọng sẽ có tác động dương đến thu nhập, sau đây gọi tắt là năng suất.

Chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay chi phí trung bình (Cu), đơn vị tính là đồng/kg, Cu được cấu thành bởi chi phí cố định trung bình và chi phí biến đổi trung bình, cụ thể: Chi phí cố định trung bình – chi phí kiến thiết trung bình (Ckt) được xác định bằng công thức: Ckt = TCkt*S/(Tổng diện tích trồng *10 năm * Q). Trong đó: chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản (TCkt) là chi phí trồng mới và chi phí của các năm chưa cho sản phẩm gồm các loại chi phí: mua đất (nếu có), làm đất, giống, trụ trồng (cây choái), phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, lao động (lao động gia đình và lao động thuê), và chi phí khác (tưới nước, thuế sử dụng đất, lãi vốn vay, nhiên liệu) 10 năm là chu kỳ kinh doanh trung bình của một vườn tiêu đã được các chuyên gia đưa ra trên cơ sở thực tế của sản xuất hồ tiêu tại vùng Đông Nam bộ. Chi phí biến đổi trung bình – chi phí kinh doanh trung bình (Ckd) được xác định bằng công thức: Ckd = TCkd/Q Trong đó: chi phí kinh doanh (TCkd) là chi phí trong năm thu hoạch gồm các loại chi phí: phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, lao động (lao động gia đình và lao động thuê), và chi phí khác (tưới nước, thuế sử dụng đất, lãi vốn vay, nhiên liệu), chi phí này được phân bổ cho năm kinh doanh. Do vậy Cu = Ckt + Ckd Vì Cu là chi phí nên kỳ vọng có quan hệ ngược chiều với thu nhập.

21

Kiến thức nông nghiệp (U), đo lường theo thang bảng – chi tiết Phụ lục 2, là những hiểu biết của lao động tại Hộ về: kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ

chế biến, giá bán, kênh mua bán, chất lượng sản phẩm. Kỳ vọng U có tác động dương đến thu nhập.

Giống (Se) đo lường theo biến giả: 0 làgiống cũ không phù hợp,1là giống cũ phù hợp,và 2là giống mới, đây là yếu tố phản ánh trình độ công nghệ, do vậy kỳ vọng có tác động dương đến thu nhập. Giả thiết: với số liệu điều tra từng vùng tại một thời điểm nên giả định yếu tố giá không ảnh hưởng. Mô hình Sử dụng mô hình dạng hàm sản xuất Cobb – Douglas, một hàm phổ biến trong phân tích kinh tế lượng dùng cho hồi quy đa biến với tương quan phi tuyên tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc để phân tích định lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lựa chọn đến thu nhập của các hộ sản xuất hồ tiêu tại Vùng Đông Nam bộ, cụ thể mô hình như sau:

Y1 = α1 Sβ1 Aps β2 Cuβ3 Uβ4 Seβ5 (1) γ4 (2)

γ1 Cu

γ2 U

Y2 = α2 Aps

γ3 Se

Từ mô hình (1), (2) có thể lượng hóa ảnh hưởng của các nhân tố dưới dạng mô hình hồi quy tuyến tính:

LnY1 = β0 + β1LnS(+) + β2LnAps(+)+ β3LnCu(-)+ β4LnU(+)+β5Se

(+) (3)

(+) (4)

(β0= Ln1) LnY2 = γ0 + γ1LnAps(+)+γ2LnCu(-)+γ3LnU(+)+γ4Se (γ0= Ln2)

22

Trong đó: các β và γ - hệ số hồi quy và chính là hệ số co giãn của biến phụ thuộc thu nhập đối với các biến độc lập. Mô hình (3), (4) thỏa mãn các điều kiện của mô hình hồi quy tuyên tính cổ điển dưới đây: Biến phụ thuộc LnY1 và Ln Y2 phân phối chuẩn với trung bình của LnY1và LnY2 tại một giá trị của biến độc lập và có phương sai không đổi; Các giá trị của LnY1 và LnY2 độc lập thống kê đối với nhau; Tất cả các giá trị trung bình của LnY1 và LnY2 đều nằm trên một đường hồi quy tổng thể; và Không có quan hệ cộng tuyến giữa các biến độc lập. Kết luận Chương 1 Sản lượng và chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp, cả hai đều phụ thuộc vào lượng và chất của các yếu tố đầu vào tham gia trong quá

23

trình sản xuất và kỹ thuật để phối hợp các yếu tố đó. Các yếu tố đầu vào được chia thành ba nhóm chính, đó là nhóm các yếu tố vốn, nhóm các yếu tố lao động và nhóm các yếu tố tăng năng suất tổng hợp. Vai trò của mỗi nhóm và mỗi yếu tố trong nhóm đối với việc tăng trưởng sản lượng là khác nhau trong từng giai đoạn phát triển của sản xuất. Khi tăng lượng một yếu tố đầu vào biến đổi trong điều kiện các yếu tố khác giữ nguyên đến một mức nào đó năng suất biên của yếu tố đó sẽ nhỏ hơn 0 và sản lượng giảm dần – quy luật năng suất biên giảm dần, còn khi tăng tất cả các yếu tố đầu vào biến đổi có ba khả năng có thể xảy ra một là hiệu suất không thay đổi theo quy mô, hai là hiệu suất tăng theo quy mô – tính kinh tế của quy mô, ba là hiệu suất giảm theo quy mô – tính phi kinh tế của quy mô. Thông qua chi phí trung bình dài hạn sẽ xác định được tính kinh tế hay phi kinh tế của quy mô, yếu tố công nghệ và toàn cầu hóa sẽ làm giảm tính phi kinh tế của quy mô. Trong ngắn hạn không thể thay đổi một số yếu tố đầu vào, việc tăng hay giảm sản lượng chỉ bằng cách tăng hay giảm lượng của yếu tố đầu vào biến đổi mà thôi, do đó chi phí trong ngắn hạn sẽ gồm có chi phí cố định và chi phí biến đổi, và tổng chi phí trong ngắn hạn luôn luôn tăng khi sản lượng tăng. Chi phí trung bình ngắn hạn đạt cực tiểu khi nó bằng chi phí cận biên, còn năng suất trung bình của yếu tố đầu vào biến đổi đạt cực đại khi bằng năng suất cận biên của nó, việc sử dụng yếu tố đầu vào vẫn còn hiệu quả khi năng suất cận biên lớn hơn 0. Điều kiện để tối đa lợi nhuận là chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên, nhà sản xuất tiếp tục sản xuất nếu giá bán một đơn vị sản phẩm không nhỏ hơn chi phí biến đổi trung bình trong ngắn hạn và chi phí trung bình trong dài hạn. Quỹ đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm do sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hoá và tăng dân số tự nhiên, vì thế muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất một cách bền vững, một trong những cách tốt nhất là làm tăng độ phì nhiêu của đất để góp phần tăng năng suất đất. Năng suất đất không chỉ phản ánh mặt chất của năng suất lao động mà còn phản ánh hiệu quả của việc kết hợp các yếu tố đầu vào. Tiến bộ công nghệ có vai trò hết sức quan trọng đối với việc tăng sản lượng, vì vậy cần ứng dụng các phát minh và tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp. Vốn nhân lực không thể thiếu được trong bất cứ hoạt động kinh tế nào, trong đó trí lực phản ánh chất lượng của lao động và có vai trò là động lực quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế, vì thế củng cố và bổ sung kiến thức nói chung và kiến thức nông nghiệp nói riêng cho hộ sản xuất là rất cần thiết nhằm tăng hiệu quả của sản xuất và thu nhập cho chính họ.

24

Một số công trình trong và ngoài nước đã điều tra các yếu tố chính tác động đến năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành, và phân tích hiệu quả kinh tế mang lại từ sản xuất hồ tiêu, đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề tài kế thừa.

Chương 2 Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ

2.1. Tổng quan sản xuất hồ tiêu của Việt Nam và thế giới 2.1.1 Sản xuất hồ tiêu trên thế giới Bảy quốc gia chính sản xuất hồ tiêu gồm có: Ấn độ, Brazil, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Sri Lanka và Việt Nam, sản lượng của các nước này chiếm trên 90% tổng sản lượng của thế giới, và trên 80% hồ tiêu được sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu, riêng Ấn Độ và Trung Quốc thì ngược lại. Ba kênh nhập khẩu chính là kênh các nước sản xuất nhập khẩu để tái chế biến và xuất khẩu tiếp, kênh các nước chuyên kinh doanh hồ tiêu gồm Singapore, Hà Lan, Hồng Kông, và Tiểu Vương Quốc Ả Rập, và kênh các nước tiêu dùng tại các thị trường EU, Mỹ, Trung Đông, Châu Phi và Châu Á. Ngoại trừ Trung Quốc, các quốc gia còn lại tham gia vào Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) nhằm tăng cường các hoạt động hợp tác để phát triển sản xuất hồ tiêu thế giới. Sản xuất hồ tiêu tại mỗi quốc gia có một số đặc điểm nổi bật sau: Ấn Độ: hồ tiêu là một loại cây gia vị quan trọng nhất và được trồng lâu đời tại các bang miền Nam Kerala, Kanataka, và Tamil Nadu theo quy mô hộ gia đình. Hồ tiêu thường được trồng xen canh với các cây trồng lâu năm khác như dừa, và có suất đầu tư thấp nên năng suất không cao khoảng 0,5tấn/ha, mùa vụ thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 3. Sản phẩm chủ yếu là hạt tiêu đen có chất lượng trung bình và được tiêu dùng trong nước trên 80%, hàng năm nhập khẩu khoảng 12.000 tấn - 15.000 tấn chủ yếu từ Việt Nam, Sri Lan Ka và Indonesia để tái chế biến cho xuất khẩu, thị trường chính là Trung Đông, Bắc Mỹ và Châu Âu. Ấn độ là nước sản xuất duy nhất có sàn giao dịch hồ tiêu, và đang đứng ở vị trí thứ hai về sản xuất và thứ tư về xuất khẩu, với tỷ trọng khoảng 18% tổng sản lượng và 9% tổng lượng xuất khẩu hồ tiêu thế giới.

25

Brazil: hồ tiêu được trồng chủ yếu tại miền Bắc (Pará State) theo mô hình trang trại có diện tích trồng trung bình khoảng 3-5 ha/hộ, do địa hình tương đối bằng phẳng nên đã đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Năng suất trung bình đạt 1,5tấn/ha, mùa thu hoạch từ tháng 8 đến tháng10. Các sản phẩm chính là hạt tiêu đen (90%) và hạt tiêu trắng (10%) được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng hồ tiêu Brazil mới (2006) với mục tiêu nâng cao chất lượng ngay từ sản xuất, thị trường chính là những quốc gia tiêu dùng tại Bắc Mỹ và Châu Âu. Brazil đang đứng ở vị trí thứ tư về sản suất và vị trí thứ ba về xuất khẩu, chiếm tỷ trọng khoảng 13% tổng sản lượng và 17% tổng lượng xuất khẩu hồ tiêu thế giới.

Indonesia: hồ tiêu được trồng tại hai vùng Lampung và Bangka, Indonesia nổi tiếng với hạt tiêu trắng được sản xuất theo phương pháp truyền thống có chất lượng cao, hàng năm thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 10. Các sản phẩm hồ tiêu được xuất khẩu cho tất cả các thị trường trên thế giới tương tự như Việt Nam, hiện Indonesia đang đứng ở vị trí thứ ba về sản xuất và thứ hai về xuất khẩu với tỷ trọng 17% và 19% tổng sản lượng và tổng lượng xuất khẩu hồ tiêu thế giới.

Malaysia: hồ tiêu được trồng tập trung tại Bang Sarawak chiếm 98% sản lượng cả nước, Sarawak là nơi có điều kiện tự nhiên gần giống đảo Phú Quốc với đặc trưng của khí hậu đại dương, năng suất trung bình đạt 2 – 2.5 tấn/ha, mùa thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. Malaysia chú trọng vào việc sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao với 75% là hạt tiêu đen và 25% là hạt tiêu trắng được chế biến thành nhiều dạng sản phẩm cho kênh bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng như tiêu ngâm, tiêu bột, tinh dầu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước tiêu dùng tại Châu Âu và Mỹ. Malaysia là nước đứng ở vị trí thứ 6 về sản xuất và thứ 5 về xuất khẩu với tỷ trọng 6% và 8% tổng sản lượng và tổng lượng xuất khẩu hồ tiêu thế giới.

Sri Lanka: có đặc điểm sản xuất tương tự Ấn Độ, hiện đang đứng ở vị trí thứ 7 về sản xuất và thứ 6 về xuất khẩu với tỷ trọng 4% và 3% tổng sản lượng và tổng lượng xuất khẩu của thế giới.

Trung Quốc: hồ tiêu chủ yếu được trồng ở đảo Hải Nam để chế biến tiêu trắng tiêu dùng trong nội địa (tính cả Hồng Kông), hiện đứng thứ 5về sản xuất với tỷ trọng 7% tổng sản lượng hồ tiêu thế giới.

Hình 2.1 Sản lượng và Xuất khẩu trung bình của các quốc gia sản xuất hồ tiêu, giai đoạn 2002 -2007

100000

Sản xuất

80000

Xuất khẩu

60000

n ấ t g n ợ ư

40000

l

20000

ố S

0

India

K hác

Brazil

M alaysia

Indonesia

Sri L anka

C hina, P R.

Nguồn IPC (Số xuất khẩu của Việt Nam cao hơn sản lượng do có phần nhập khẩu tiểu ngạch từ Campuchia và số liệu thống kê sản xuất thiếu chính xác)

26

2.1.2 Sản xuất hồ tiêu tại Việt Nam và vùng Đông Nam bộ Sản xuất hồ tiêu của Việt Nam bắt đầu phát triển mạnh kể từ năm 1995, diện tích trồng tăng trung bình 10% - 20%/năm trong giai đoạn 1995 – 2003, các năm 2005, 2006 và 2007 có xu hướng giảm nhẹ. So sánh 2006 với 1995 thì diện tích trồng tăng 7 lần từ 6.779 ha lên 48.200 ha, và sản lượng tăng 9 lần từ 9442 tấn lên đến100.000 tấn. Năng suất trung bình đạt trên 2 tấn/ha (phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc và khí hậu của từng năm) với sản phẩm chính của sản xuất là hạt tiêu đen trên 98% sản lượng, còn hạt tiêu trắng chiếm tỷ trọng rất ít. Do đặc điểm khí hậu và giống của các vùng có sự khác biệt nên mùa thu hoạch của Việt Nam kéo dài từ cuối tháng 12 đến tháng 5 của năm sau. Các vùng sản xuất đang dần tăng chất lượng sản phẩm thông qua việc áp dụng các quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch đảm bảo chất lượng, và vấn đề thương hiệu vùng cũng đang được các địa phương quan tâm, bên cạnh các địa danh trồng hồ tiêu có chất lượng cao nổi tiếng như Phú Quốc và Quảng Trị đã xuất hiện thêm địa danh mới Chư Sê (Gia Lai), Đắc Lấp (Đắc Nông). Hiện hồ tiêu được trồng từ vĩ tuyến 17 trở vào và phân bố trên địa bàn 27 tỉnh thành thuộc năm vùng: Bắc Trung bộ, Duyên Hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long. Một số đặc điểm chính của từng vùng trồng hồ tiêu như sau:

27

Bắc Trung bộ: đang chiếm tỷ trọng trong tổng diện tích trồng và sản lượng của cả nước là 7% và 3%, tương ứng với 3.500 ha hồ tiêu trồng tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, và Nghệ An, trong đó trên 70% là diện tích cho sản phẩm và trồng tập trung chủ yếu ở Quảng trị chiếm 80%, hàng năm cung cấp khoảng 2.300 tấn hạt tiêu. Do diện tích đất nông nghiệp bình quân trên nông hộ không cao (1,23 ha/hộ), nên quy mô trồng tiêu của hộ nhỏ từ 0,2 ha – 0,3 ha và thường được trồng cùng với các cây lâu năm khác nhất là cây mít. Quy mô này giúp cho các hộ có thể sử dụng lao động gia đình và các nguồn vật tư hiện hữu một cách hiệu quả. Khí hậu Tây Trường Sơn, gió mùa Tây Nam khô nóng vào các tháng mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9, một năm thường có 1- 2 cơn bão, và sau đó gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3, làm cho năng suất của vùng thấp trung bình đạt 1,3 tấn - 1,5 tấn/ha. Chính điều kiện khí hậu này cùng với việc chăm bón bằng phân hữu cơ đã đem đến cho hạt tiêu của vùng có chất lượng đặc biệt, 70% sản lượng có dung trọng trên 600g/lít và độ cay cũng như hương thơm đặc trưng, là nguyên liệu cho các sản phẩm hạt tiêu chất lượng cao có giá trị nguồn gốc xuất xứ, thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 4 hàng năm.

Duyên hải Nam Trung bộ: đang chiếm tỷ trọng trong tổng diện tích trồng và tổng sản lượng của cả nước tương ứng là 2% và 0,2% với tổng diện tích trồng hồ tiêu 1.100 ha cho sản lượng trên 1.000 tấn/năm và được phân bố tại 6 tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa, với quy mô diện tích trồng trung bình 0,73 ha/hộ. Do điều kiện không thuận lợi về khí hậu, đất cũng như là suất đầu tư thấp nên năng suất của vùng chỉ đạt ở mức1,3 tấn/ha, khả năng cạnh tranh kém so với các vùng sản xuất khác về giá thành và số lượng, thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 4.

Tây Nguyên: hồ tiêu được trồng ở Tây Nguyên từ năm 1975 nhưng tập trung phát triển mạnh vào giai đoạn 2001 – 2003 khi trồng cà phê kém hiệu quả do sự sụt giảm mạnh của giá cà phê. Tây Nguyên hiện đang là vùng trồng hồ tiêu đứng ở vị trí thứ hai có tỷ trọng trong tổng diện tích trồng và sản lượng của cả nước tương ứng là 28% và 35,5% với khoảng 14.000 ha trồng hồ tiêu tập trung chính ở Đắc Nông (5.600ha), Gia Lai (3800ha) và Đắk Lak (3800ha), sản lượng dao động 30.000 tấn/ năm. Những điều kiện tự nhiên dưới đây đã tạo ra lợi thế cho sản xuất hồ tiêu của vùng:

Hồ tiêu trồng trên các loại đất chủ yếu là đất nâu đỏ bazan (Fu và Fk), đất đỏ vàng (Fa) có hàm lượng các dưỡng chất khá cao và thành phần cơ giới trung bình rất thích hợp cho cây hồ tiêu và đa số là đất mới khai thác nên độ phì nhiêu ở mức cao;

Diện tích đất nông nghiệp trên đầu người cao trung bình 2,2 ha/hộ thuận lợi

cho việc sản xuất tập trung;

Khí hậu cao nguyên với hai mùa khô và mưa rõ rệt có biên độ nhiệt giữa

ngày và đêm cao đã tăng tích tụ hương thơm cho hạt tiêu của vùng. Kinh tế nông nghiệp đang giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của vùng nên các hộ tiếp tục tập trung phát triển các cây công nghiệp lâu năm đặc biệt là cao su, cà phê và hồ tiêu, do vậy với sự hồi phục của giá bán năm 2006 diện tích trồng hồ tiêu có thể tăng. Tuy nhiên địa hình đồi bát úp lượn sóng dẫn đến ít thuận lợi cho việc khai thác, cấp nước tưới, và đất dễ bị xói mòn rửa trôi, nên nếu không thường xuyên áp dụng các giải pháp kỹ thuật cải tạo và bảo vệ đất thì nguy cơ suy thoái đất và thiếu nước sẽ ngày càng tăng, ảnh hưởng đến phát triển lâu dài của cây hồ tiêu. Hàng năm Tây Nguyên thu hoạch từ tháng 12 đến tháng 2.

28

Đồng bằng Sông Cửu Long: chiếm tỷ trọng 3% trong tổng diện tích trồng và 0,3% sản lượng hồ tiêu cả nước, hồ tiêu được trồng chủ yếu tại Phú Quốc khoảng 600 ha với sản lượng 1.200 tấn/năm.Tuy Phú Quốc không có điều kiện thuận lợi về đất như các vùng trồng khác nhưng lại là vùng duy nhất có khí hậu đại dương với nắng tốt, biên độ nhiệt ngày – đêm cao dao động từ 120C – 150C, và có điều kiện

chăm sóc đặc biệt là sử dụng phân hữu cơ tự nhiên từ chượp cá và phân gia súc, nhờ vậy năng suất khá cao và ổn định ở mức 2,5 tấn - 3 tấn/ha và tạo ra đặc trưng riêng cho hạt tiêu Phú Quốc có chất lượng hơn hẳn so với các vùng trồng khác về độ cay nồng, hương thơm và dung trọng. Các sản phẩm tiêu trắng được sản xuất theo phương pháp truyền thống từ hạt tiêu chín đã mang lại giá trị xuất xứ nổi tiếng trên thị trường thế giới cho hồ tiêu Phú Quốc. Những năm gần đây Phú Quốc tập trung vào phát triển kinh tế du lịch vì thế sản xuất hồ tiêu càng ngày càng bị thu hẹp từ 800 ha (năm 2002) giảm xuống còn 600ha (2006) và sản phẩm hạt tiêu của Phú Quốc cũng chuyển hướng từ chủ yếu xuất khẩu sang bán nội địa cho khách du lịch. Thời gian thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 3 hàng năm.

29

Đông Nam bộ: sản xuất hồ tiêu của vùng đang đứng ở vị trí thứ nhất với tỷ trọng trên 60% tổng diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu cả nước. Hồ tiêu được trồng tại 7 tỉnh thành của vùng: Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng ba tỉnh trồng nhiều nhất là Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, và Đồng Nai chiếm 87% tổng diện tích trồng hồ tiêu của vùng. Mùa vụ thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 2. Những yếu tố cơ bản tạo ra thế mạnh trong sản xuất hồ tiêu của vùng gồm có: Đặc điểm tự nhiên: quỹ đất nông nghiệp khá lớn và tập trung với tỷ lệ cao các chủng loại đất thích hợp trồng cây hồ tiêu như đất đỏ bazan và đất xám phù xa, quy mô đất nông nghiệp trên hộ cao nhất nước 2,74 ha/hộ, do vậy thuận lợi cho việc canh tác hồ tiêu theo quy mô trang trại. Bên cạnh đó khí hậu nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ trung bình 26oC - 27oC, giờ nắng trong năm khoảng 2.500 giờ/năm, ít bão là các điều kiện tốt cho cây hồ tiêu sinh trưởng và thuận lợi trong việc thu hoạch. Đặc điểm kinh tế xã hội: những ưu thế về mặt địa lý kinh tế với tài nguyên đa dạng và có định hướng phát triển đúng đắn đã tạo ưu thế để phát triển kinh tế tổng hợp đa dạng ngành với những ngành chính như: dịch vụ tài chính ngân hàng, công nghiệp nhẹ, du lịch, dầu khí, thủy hải sản và nông nghiệp theo hướng tập trung, công nghiệp hóa và hiện đại hóa thuận lợi hơn các vùng kinh tế khác. Hiện Đông Nam bộ đang dẫn đầu cả nước về phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 12%/năm. Với điều kiện tốt về: cơ sở hạ tầng (giao thông, hệ thống thuỷ lợi, viễn thông, lưới điện), các chính sách thu hút đầu tư, các dịch vụ hỗ trợ cho kinh doanh phong phú, và nguồn nhân lực có chất lượng, kết hợp với ưu thế về sản lượng hồ tiêu đã thu hút các nhà đầu tư phát triển mạng lưới kinh doanh và chế biến hồ tiêu, đưa vùng trở thành trung tâm kinh doanh hồ tiêu của cả nước. Lao động nông nghiệp: năng lực và trình độ dân trí của các hộ khá đồng đều, có kỹ năng canh tác tốt và đã tích lũy được kinh nghiệm sản xuất hồ tiêu, đây cũng là

điểm thuận lợi để phát triển cộng đồng sản xuất hồ tiêu theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Điểm mạnh của sản xuất hồ tiêu: ngoài ưu thế về sản lượng vượt trội, năng suất bình quân của vùng đạt ở mức khá cao trên 2 tấn /ha, chất lượng hạt tiêu tuy không có tính đặc trưng nhưng ổn định và có giá thành thấp nhất, đã tạo cho hạt tiêu của vùng có khả năng cạnh tranh khá cao.

Nhận định về sản xuất hồ tiêu của Việt Nam: Trên 80% địa bàn trồng hồ tiêu có các điều kiện về đất đai và khí hậu khá phù hợp cho sản xuất hồ tiêu, những kinh nghiệm và kiến thức đã tích lũy được trong quá trình sản xuất, kết hợp với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động chế biến và kinh doanh xuất khẩu là những lợi thế thúc đẩy sản xuất hồ tiêu của Việt Nam phát triển mạnh, nâng cao khả năng thâm nhập vào các kênh tiêu thụ tại hơn 80 nước và vùng lãnh thổ, từng bước khẳng định thương hiệu hồ tiêu Việt Nam trên thị trường thế giới.

Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất chưa thật bền vững do: dịch bệnh; chất lượng sản phẩm tuy đã được cải thiện song vẫn còn bất cập; môi trường sản xuất đang bị đe dọa bởi tính tự phát trong sản xuất và chưa áp dụng đồng bộ quy trình kỹ thuật canh tác ở phần lớn số hộ; giống tiêu nhiễm bệnh và có biểu hiện thoái hoá; nguy cơ thiếu nước tưới do chủ yếu sử dụng nước ngầm; và đặc biệt chưa có sự đầu tư thích đáng vào lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và hoạt động khuyến nông trong việc cải tiến kỹ thuật và phát triển công nghệ mới về giống, phòng trừ bệnh hại tiêu. Chính vì vậy tiềm năng phát triển sản xuất hồ tiêu Việt Nam theo chiều sâu để tăng thu nhập cho hộ sản xuất còn khá lớn, những phần tiếp theo sẽ minh họa rõ nét cho nhận định này.

Hình 2.2 Sản lượng và xuất khẩu của Việt Nam qua các thời kỳ

Sản lượng

140000

120000

Xuất khẩu

100000

80000

n ấ t g n ợ ư

60000

l ố s

40000

20000

0

1975

1985

1990

1995

2000

2005

2006

2007

Nguồn: Tổng Cục Thống kê và VPA

30

Qua biểu đồ tại Hình 2.2, hầu hết sản lượng được sản xuất ra dùng cho xuất khẩu, như vậy có thể khẳng định các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam là sản phẩm hàng hóa, vì thế sản xuất và kinh doanh sản phẩm hồ tiêu phải tuân theo và chịu sự chi phối của các quy luật thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu. 2.2. Mô tả điều tra Để đảm bảo chất lượng điều tra thống kê các dữ liệu sơ cấp đáp ứng cho phân tích, cách thức điều tra được tiến hành cụ thể như sau:

Bước 1: Tác giả và Phòng Kinh tế các huyện đánh giá hiện trạng sản xuất của các địa phương cần điều tra về: quy mô diện tích trồng/ hộ, tập quán canh tác và điều kiện tự nhiên, từ đó xác định tiêu chí phân nhóm Hộ trồng hồ tiêu theo các đặc điểm sản xuất tương tự về cây choái, chất đất và điều kiện về nước tưới cho các loại quy mô trồng khác nhau với ba nhóm Hộ: nhóm 1 có quy mô trồng <0,5ha/hộ, nhóm 2 có quy mô trồng từ 0,5 ha – 1ha/hộ, và nhóm 3 có quy mô trồng trên 1ha/hộ.

Bước 2: Tác giả cùng cán bộ Hiệp hội và Phòng Kinh tế huyện tiến hành điều tra đợt 1 tại huyện Châu Đức từ ngày 25 – 27/9/2007, trên cơ sở đó đánh giá kết quả điều tra và hướng dẫn cho cán bộ nông nghiệp của các xã về cách thu thập thông tin và điền mẫu.

Bước 3: Các cán bộ xã tiến hành điều tra đợt 2 tại các địa phương từ ngày

31/10 đến ngày 31/12.

Bảng 2.1 Số mẫu điều tra tại các địa phương

Địa phương >1ha Tổng số Hộ

Xã Lộc An Xã Lộc Quang Xã Lộc Tấn Xã Lộc Thuận <0,5ha 0,5 ha – 1ha 16 12 7 8 2 7 8 6 7 6 8 Tỉnh Bình Phước, Huyện Lộc Ninh Tỷ lệ hộ điều tra/tổng số hộ

Xã Bàu Chinh Xã Kim Long Xã Quảng Thành 10 4 7 1 5 6

9 12 15 Tỷ lệ hộ điều tra/ tổng số hộ

Xã Bảo Bình Xã Lâm San Xã Xuân Tây 6 6 6 7 7 7 7 7 7 Tỉnh Bà Rịa VT, Huyện Châu Đức Tỉnh Đồng Nai, Huyện Cẩm Mỹ

31

Tổng Tỷ lệ hộ điều tra/tổng số hộ 100 56 60 điều tra 22 21 20 24 5,3% 20 21 28 5,0% 20 20 20 4,5% 216

Hình 2.3 Diện tích trồng hồ tiêu của vùng điều tra mùa vụ 2006

4085, 14%

3 %

0, 1

0

7

3

6 %

0, 3

0

6

0

1

5750, 20%

6 %

0, 2

0

17215, 58%

7

7

2250, 8%

5 %

0, 2

0

3

7

Huyện Lộc Ninh

Huyện Châu Đức

Bình Phước

Bà Rịa V.Tàu

Huyện Cẩm Mỹ

Đồng Nai

Tỉnh khác vùng ĐNB

Huyện khác vùngĐNB

1930, 16%

1832, 15%

6436, 53%

1887, 16%

4 xã điề u tra huyệ n Lộc Ninh

3 xã điề u tra huyệ n Châu Đức

3 xã điề u tra huyệ n Cẩm Mỹ

Các xã khác của 3 huyệ n

Nguồn: Tổng cục Thống kê và báo cáo Kinh tế - Xã hội 2006, 2007 của các Huyện

2.3. Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu tại vùng Đông Nam bộ 2.3.1 Thực trạng các yếu tố trong mô hình 2.3.1.1 Quy mô diện tích đất cho sản phẩm Hiện trạng quy mô đất trồng hồ tiêu của Hộ tại các vùng điều tra là: 15% - 20% số Hộ có diện tích trồng dưới 0,5ha, 60%-65% số Hộ có diện tích trồng từ 0,5 ha - 1ha và 15% - 20% số Hộ có diện tích trồng trên 1ha.

32

Thống kê cho thấy tính hiệu quả của yếu tố quy mô vẫn đang duy trì, song so sánh thu nhập ròng và thu nhập lao động gia đình theo quy mô diện tích thì các giá trị thu nhập trung bình trên một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần khi quy mô tăng:

Bảng 2.2 Thu nhập ròng và thu nhập lao động gia đình/ha Đơn vị tính: triệu đồng/ha/năm

Quy mô 0,5 – 1ha

Quy mô <0,5 ha

Quy mô >1ha

Y1/ ha

Y2/ ha

Y1/ ha

Y2/ ha

Y1/ ha

Y2/ Ha

76,0

99,1

74,0

86,4

73,0

81,1

Giá trị trung bình

10,8

25,3

23,8

32,2

20,4

30,1

Giá trị nhỏ nhất

165,2

178,4

143,7

167,6

168,0

174,5

Giá trị lớn nhất

Trên thực tế quy mô diện tích đất trồng hồ tiêu của các Hộ tại các địa bàn điều tra đang có xu hướng giảm do những nguyên nhân sau: Thứ nhất, tính phù hợp của đất bị giảm mạnh do yếu tố dịch bệnh: tại những nơi trồng cây hồ tiêu bị chết do các loại tuyến trùng và bệnh chết nhanh và chết chậm mặc dù đất đã được xử lý theo hướng dẫn kỹ thuật nhưng khi trồng lại cây hồ tiêu phát triển chậm và chỉ đến năm thứ 3 và thứ 4 là cây lại bị nhiễm bệnh và chết. Hiện tượng này khá phổ biến, đặc biệt là đối với đất đỏ bazan, trung bình 10% diện tích trồng tiêu bị dịch bệnh kể trên qua các năm, riêng tại Bình Phước lên đến trên 20%. Do đó khi cây hồ tiêu bị chết do dịch bệnh phải chuyển sang trồng cây ngắn ngày khác và thường mất khoảng 2 -3 năm sau đó mới trồng lại cây hồ tiêu, như thế thường xuyên có một tỷ lệ 5% - 10% diện tích đất trồng hồ tiêu không thể canh tác hồ tiêu, được gọi là luân kỳ đất trồng tiêu.

33

Thứ hai, giá cà phê phục hồi và ở mức cao: do tình hình giá bán của cà phê đang ở mức cao và suất đầu tư trồng mới của cà phê chỉ bằng 30% so với trồng hồ tiêu nên một số Hộ đã chuyển phần đất trồng hồ tiêu bị dịch bệnh sang trồng cà phê và dành vốn để mở rộng diện tích cà phê. Thứ ba, khó khăn về vốn: mặc dù sản xuất hồ tiêu vẫn đang có hiệu quả kinh tế ở mức độ khá cao, lợi nhuận bình quân/1ha đạt 74,4 triệu đồng (mùa vụ 2006 – 2007) nhưng với giá đất hiện đang ở mức 200 triệu đến 300 triệu đồng/ha ở những vùng có thuận lợi về nước tưới, cộng với chi phí đầu tư trồng mới và kiến thiết cơ bản cao trung bình 139 triệu đồng/ha (theo giá năm 2006) đã hạn chế khả năng tích tụ đất trồng hồ tiêu ở các Hộ. Trong khi đó trên 30% số hộ trồng tiêu phải

huy động vốn bên ngoài, với tình hình lãi suất vốn vay ngân hàng thương mại tăng mạnh vào năm 2008 trên 1,5% tháng sẽ đẩy chi phí lãi vay vốn lên 18%/năm, đối với cây trồng lâu năm đây là mức chi phí đem lại rủi ro cao, vì thế các Hộ gặp khó khăn về nguồn vốn. Thứ tư, lao động nông nghiệp đang giảm: do việc trồng và chăm sóc cây hồ tiêu hiện gần như không sử dụng được máy móc mà chủ yếu dựa vào sức lao động là chính, trung bình 300 – 400 công lao động/ha/năm nên sản xuất hồ tiêu là một ngành sản xuất thâm dụng lao động. Vì vậy với xu hướng lao động trong nông nghiệp giảm dần do di chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đã gây khó khăn về lao động. Hiện số lao động chính trung bình tham gia sản xuất của Hộ chỉ ở mức 2,27, lượng lao động sẵn có này chỉ đáp ứng cho quy mô trồng hồ tiêu dưới 1ha trong điều kiện không nuôi trồng cây con nào khác. Do vậy hầu hết các hộ đang phải thuê trung bình khoảng 44% tổng lượng lao động cần thiết để canh tác cây hồ tiêu và 35% số hộ đang gặp khó khăn về lao động. Theo báo cáo kinh tế xã hội năm 2006, 2007 của các Huyện, diện tích trồng hồ tiêu giảm tại một số địa phương, cụ thể so sánh 2007/2006: huyện Lộc Ninh giảm mạnh 18%, huyện Châu Đức giảm 5%, huyện Cẩm Mỹ giảm 18%. 2.3.1.2 Năng suất Năng suất qua mẫu điều tra đạt mức trung bình là 2,88 tấn/ha, mức thấp nhất là 1,33 tấn/ha, và mức cao nhất là 5,00 tấn/ha, tỷ lệ số Hộ có năng suất dưới mức trung bình là 50,9% trong đó: 0,9% có Aps <1,50 tấn /ha, 7,4% có Aps từ 1,5 – 2,0 tấn/ha, và 42,6% có Aps từ 2,0 - 2,7 tấn/ha. Năng suất trung bình 2006 tăng 30% so với mức 2,20 của mùa vụ 2005 (theo số liệu điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp) là do hai nhân tố chính:

Thứ nhất, độ tuổi của vườn đang vào giai đoạn cho năng suất cao nhất từ

năm thứ 5 đến năm thứ 8, chiếm tỷ lệ 72%;

34

Thứ hai, sự hồi phục của giá vào năm 2006 đã thúc đẩy các Hộ chăm sóc tốt hơn được thể hiện qua việc tăng lượng phân bón và lao động. Giá trị phân bón và lao động trên 1ha năm 2006 trung bình là 15,7 triệu đồng và 14 triệu đồng, số điều tra của Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp vào năm 2005 tương ứng là 6,7 triệu đồng và 7 triệu đồng, nếu quy về giá của năm 2005 (giá phân bón giảm 5% và giá lao động giảm 30%) thì giá trị phân bón và lao động tăng tương ứng là 120% và 70% so với năm 2005. So sánh năng suất trung bình và năng suất cận biên của yếu tố phân bón và yếu tố lao động với giả thiết phân bón là loại NPK, và các yếu tố khác không đổi:

Lượng phân bón (NPK)/ha năm 2006=15.700.000:1,05: 4.671=3201kg Lượng phân bón (NPK)/ha năm 2005 = 6.700.000:4.671=1434 MPphân bón= (2,88 – 2,20):(3201-1434)=0,000385 APphân bón= 2,88 :3201=0,0009 Lượng lao động /hanăm 2006=14.000.000:1,3: 30.000=358 Lượng lao động /ha năm 2005=7.000.000:30.000 =233 MPlao động = (2,88 -2,20):(358-233)=0,00541 APlao động=2,88:358=0,00802

Như thế MPphân bón < APphân bón, và MPlao động < APlao động, chứng tỏ năng suất cận biên của yếu tố phân bón và yếu tố lao động đang giảm.

Bảng 2.3 Năng suất bình quân của các Huyện nghiên cứu Đơn vị tính tấn/1ha

Huyện

Giá trị Aps

%(+/-) 2006/2005

Quy mô 0,5 - 1ha

Quy mô >1ha

Aps trung bình 2006

Quy mô < 0,5ha

Aps trung bình 2005 Viện QH & TKNN

Tr. Bình

3,76

3,19

3,07

3,27

2,65

23,4

Nhỏ nhất

2,75

1,87

2,00

Huyện Lộc Ninh

Lớn nhất

5,00

5,00

4,40

Tr.bình

2,65

2,75

2,75

2,72

1,74

56,0

Nhỏ nhất

2,00

1,38

1,33

Huyện Châu Đức

Lớn nhất

4,40

5,00

3,63

Tr.bình

2,92

2,43

2,12

2,49

1,85

34,6

Nhỏ nhất

1,50

1,70

1,53

Huyện Cẩm Mỹ

Lớn nhất

5,00

3,00

3,30

Vùng

3,09

2,86

2,70

2,88

2,20

30%

Kết quả trên cũng cho thấy mặc dù trong cùng một vùng trồng có các điều kiện tự nhiên tương đối giống nhau nhưng năng suất giữa các Hộ có sự chênh lệch đáng kể, năng suất cao nhất hơn năng suất thấp nhất trên 150%, năng suất trung bình cao hơn

35

năng suất thấp nhất trên 100%. Các nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt này gồm có:

Lựa chọn giống: chất lượng nhân giống hồ tiêu vẫn chưa đảm bảo lựa chọn được dây lươn sạch bệnh và khỏe, 36%, 14% và 15% là tỷ lệ số Hộ điều tra tại các huyện Lộc Ninh, Châu Đức và Cẩm Mỹ lựa chọn giống hồ tiêu không đạt chuẩn.

Kỹ thuật chăm sóc: trên 70% số Hộ chăm sóc không đúng kỹ thuật trong việc bón phân, tưới tiêu nước cũng như cách phòng chống sâu bệnh, trong đó: 39% số Hộ không có hệ thống thoát nước và 58%, 26% và 53% là tỷ lệ các Hộ điều tra tại Lộc Ninh, Châu Đức và Cẩm Mỹ không tưới nước đầy đủ; 54% số Hộ không bón đủ về lượng và số lần phân hữu cơ, 70% số Hộ bón phân vô cơ không đúng cách cả về tỷ lệ và lượng các loại N – P – K; 36% số Hộ không đưa ra bất cứ một giải pháp nào trong phòng và điều trị sâu bệnh.

Dịch bệnh: do giống và kỹ thuật chăm sóc còn hạn chế kết hợp với khí hậu luôn diễn biến bất lợi như mưa hoặc hạn hán kéo dài hoặc gió nóng vào thời kỳ ra hoa kết trái (69% số Hộ gặp khó khăn thời tiết) và sự suy thoái của đất do sử dụng quá nhiều phân hóa học với tỷ lệ đạm cao, một mặt trực tiếp làm giảm năng suất, mặt khác làm tăng điều kiện để dịch bệnh hại tiêu phát triển. Dịch bệnh là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro lớn nhất hiện nay cho hầu hết tất cả các vùng trồng tiêu, tại vùng điều tra 81% số Hộ gặp khó khăn trong vấn đề dịch bệnh, trung bình hàng năm làm giảm 5% -10% năng suất, riêng những năm dịch bệnh tăng mạnh con số này lên đến 20% - 30%. 2.3.1.3 Chi phí trung bình Từ mẫu đã thống kê được giá trị trung bình, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của chi phí trung bình vùng điều tra tương ứng là 20.550 đồng/kg, 11.866 đồng/kg, và 33.391đồng/kg. So sánh với chi phí trung bình do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông Nông nghiệp điều tra năm 2005 là 18.466 đồng/kg thì không có sự chênh lệch đáng kể nếu quy về giá và suất đầu tư của năm 2006, cụ thể: giá các yếu tố đầu vào tăng trung bình 15%, tỷ trọng phân bón trong chi phí trung bình tăng 25% (tỷ trọng phân bón 2006 là 46,9%, 2005 là 22%), năng suất tăng 30%, do vậy CuViện 2006 được tính như sau:

36

CuViện2006 = (CuViện2005*1,15 + 0,25*CuViện2005*1,15)/1,3 = (18.466*1,15+0,25*18.466*1,15)/1,3= 20.419(đ/kg) Từ dữ liệu thống kê cho thấy trong cấu trúc của chi phí trung bình, chi phí kiến thiết cơ bản trung bình chỉ chiếm khoảng 25% còn chi phí kinh doanh trung bình chiếm tới 75%, do đó suất đầu tư các yếu tố đầu vào biến đổi trong thời kỳ kinh doanh ảnh hưởng chính đến mức sản lượng, điều này phù hợp với lý thuyết hàm sản xuất trong

ngắn hạn sản lượng phụ thuộc vào lượng các yếu tố đầu vào biến đổi như nguyên nhiên vật liệu, lao động trực tiếp.

Đơn vị tính đồng /kg

Bảng 2.4 Chi phí trung bình

Vùng

Cu Điều tra của Viện QH 2005

Chi phí trung bình (Cu)

Chi phí kinh doanh trung bình (Ckd)

Chi phí kiến thiết trung bình (Ckt)

Bình Phước

5.296

15.041

20.337

17.287

Lộc Ninh

Bà Rịa VT

4.514

15.856

20.370

19.868

Châu Đức

Đồng Nai

4.924

16.143

21.067

18.687

Cẩm Mỹ

5180

14970

20.550

18.466

Vùng

37

Đồng thời thống kê mẫu cũng cho thấy hai yếu tố đầu vào có vai trò hết sức quan trọng trong thời kỳ kinh doanh là lao động và phân bón, chi phí của hai yếu tố này chiếm tỷ trọng cao trong chi phí kinh doanh trung bình tương ứng là 35,50% và 46,98%. Như vậy trong thời kỳ kinh doanh khi giá lao động tăng 1% sẽ làm chi phí trung bình tăng 0,27% (35,5%*75%) còn giá phân bón tăng 1% làm chi phí trung bình tăng 0,35% (47%*75%). Xu hướng giá lao động và giá phân bón đang ngày một tăng cao, tiền công năm 2006/2005 tăng 30%, 2007 và 2008 /2006 tăng 10%, và giá phân bón tăng trung bình 2006/2005 là 5%, 2007/2006 là 5%,và 2008/2007 là 60%. Với mức tăng này làm tăng chi phí trung bình của mùa vụ 2007/2006 là 9,75% và 2008/2006 là 23,7%, trong điều kiện suất đầu tư không thay đổi so với 2006. Ngoài giá của các yếu tố đầu vào chính tăng mạnh, vấn đề trụ hoặc cây choái hiện cũng đang ảnh hưởng đến chi phí trung bình. Để đảm bảo đặc tính sinh trưởng của cây hồ tiêu cần có bóng râm nên việc dùng choái sống tốt hơn sử dụng trụ bằng bê tong hoặc trụ gỗ, nhưng trên thực tế đang có những trở ngại trong việc sử dụng choái sống bởi sự cạnh tranh dinh dưỡng với cây hồ tiêu làm lượng phân bón phải tăng lên mới đủ nuôi cả hai cây nếu không năng suất kém, đồng thời một số loại cây choái như vông, lồng mứt hay bị sâu bệnh làm đổ trụ tiêu. Cả hai bất lợi này của choái sống đã dẫn đến chi phí tăng lên nhiều đặc biệt là trong tình hình giá phân bón cao, và tiềm ẩn rủi ro làm ngắn chu kỳ kinh doanh của cây hồ tiêu.

Bảng 2.5 So sánh năng suất với chi phí trung bình và thu nhập ròng Chi phí trung bình đồng/kg

Thu nhập ròng triệu đồng/ha

Năng suất tấn/ha

23.537

< 2,00

34,25

21.051

2,00 – <3,00

61,06

19.274

3,00 - <4,00

90,64

18.985

4,00 - < 4,50

119,33

19.719

>= 4,5

124,90

Qua số liệu so sánh năng suất với chi phí trung bình và thu nhập ròng một lần nữa khẳng định vai trò của yếu tố năng suất đối với thu nhập, đồng thời cũng xác định được mức năng suất có chi phí thấp nhất là từ 4 tấn đến < 4,5 tấn/ha, còn khi năng suất lớn hơn 4,5 tấn/ha, chi phí trung bình có dấu hiệu bắt đầu tăng lên, có nghĩa năng suất cận biên của yếu tố đầu vào biến đổi đã bắt đầu giảm mà ở đây chủ yếu là yếu tố phân bón và lao động. 2.3.1.4 Kiến thức nông nghiệp Với tổng số điểm đánh giá kiến thức nông nghiệp là 35 trong đó 21 điểm kiến thức kỹ thuật và 14 điểm kiến thức kinh tế thì số Hộ đạt trên 50% số điểm là khá thấp cụ thể: chỉ có 26% số hộ đạt trên 10 điểm về kiến thức kỹ thuật, 56% số hộ đạt trên 7 điểm về kiến thức kinh tế, và có 45% số hộ đạt có tổng số điểm trên 17. Sở dĩ kiến thức của Hộ sản xuất hồ tiêu không cao là do hầu hết các Hộ bị hạn chế về những kiến thức quan trọng nhất như: cách thức sử dụng phân bón (83% số Hộ sử dụng phân bón không đúng cách); phòng trừ sâu bệnh (90% số Hộ không có biện pháp phòng trừ những bệnh thường gặp); nhận biết các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán (chỉ có 4,2% số Hộ nhận biết được các nhân tố chính); thông tin thị trường thế giới (chỉ có10% số Hộ biết một số thông tin về các nước sản xuất và xuất khẩu); và cách hạch toán chi phí (74% số Hộ hạch toán không đúng). Hiện 65% số hộ tiếp cận kiến thức kỹ thuật sản xuất hồ tiêu thông qua đài phát thanh, truyền hình và cán bộ khuyến nông, 25% số hộ có đọc sách báo hướng dẫn và tham gia hoạt động cộng đồng như tổ nông dân và các hội thảo. Trong khi đó công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật từ khuyến nông còn hạn chế do không cập nhật được những cải tiến kỹ thuật mới từ các vùng trồng khác trong và ngoài nước bởi thiếu kinh phí và lượng cán bộ khuyến nông mỏng, đồng thời các hoạt động không chuyên sâu và không trải rộng đều cho các vùng trồng mà chỉ tập trung tại một số nơi nhất định đã đưa đến 46% số Hộ gặp khó khăn trong việc tiếp cận hoạt động khuyến nông.

38

39

80% số Hộ nhận thông tin thị trường về giá cả là từ thương lái, 20% số Hộ còn lại tiếp cận qua báo đài và các tổ chức ngành hàng như Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, 0% số Hộ sử dụng internet, như vậy rất khó để các Hộ có được thông tin đa dạng về thị trường. Bên cạnh đó những thông tin nhận được từ báo đài và Hiệp hội thường không đáp ứng tính kịp thời, từ đó dẫn đến hạn chế khả năng nắm bắt cơ hội thị trường, chỉ có 26% số hộ bán tại mức giá trên 50,000đồng/kg vào năm 2007 trong khi mức giá này kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 9 của năm 2007, đa số các hộ đều bán ở giai đoạn giá vừa tăng tháng 3 và đầu tháng 4 hoặc sau tháng 10 ở mức giá 40.0000 – 45.000đ/kg. Việc không có đầy đủ các thông tin thị trường cần thiết về lượng và xu hướng cung cầu hồ tiêu trong và ngoài nước cũng như các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm đã dẫn đến các quyết định không hiệu quả trong việc thu hẹp hay mở rộng diện tích trồng hồ tiêu và bỏ qua các nhân tố làm tăng giá trị sản phẩm như thu hái đúng kỹ thuật, sơ chế biến và bảo quản đảm bảo an toàn vệ sinh: 31% số hộ không xác định được khi nào cần tăng hoặc giảm diện tích, 48% số hộ không biết bất cứ một tiêu chuẩn chất lượng hồ tiêu xuất khẩu nào, và 41% số hộ thu hoạch khi số lượng quả chín chỉ đạt dưới mức 5%. 2.3.1.5 Giống Thống kê vùng điều tra cho thấy tại Lộc Ninh số hộ trồng giống hồ tiêu Lộc Ninh là 73% , số hộ trồng giống hồ tiêu Vĩnh Linh là 23% và 4% số hộ trồng giống hồ tiêu Ấn Độ. Tại Châu Đức và Cẩm Mỹ số hộ trồng giống hồ tiêu Lộc Ninh là 18%, số hộ trồng giống hồ tiêu Vĩnh Linh là 72% và 10% là số hộ trồng giống hồ tiêu Ấn Độ. Như vậy trên 90% số hộ trồng hồ tiêu vẫn đang trồng các giống đã du nhập vào nước ta từ lâu như Vĩnh Linh và Lộc Ninh, chỉ có khoảng 4% - 10% số Hộ trồng một vài giống tiêu Ấn Độ, tiêu Lada Belangtoeng được nhập nội cách đây 10 năm, kết quả điều tra của đề tài tương thích với số liệu của các công trình nghiên cứu trước đó. Điểm mạnh của các giống truyền thống là khá thích hợp với điều kiện tự nhiên của vùng và năng suất ổn định, nhưng lại bị hạn chế ở khả năng chống chịu sâu bệnh và hạn hán hay úng lụt, trong khi đó các giống mới được nhập nội có thể khắc phục tốt những hạn chế này. Chủng loại giống ít và nhân giống bằng phương pháp vô tính một mặt đã dẫn đến chất lượng giống ngày càng bị suy giảm, mặt khác khi có các đợt dịch bệnh có tính lây lan cao như bệnh tuyến trùng sẽ dẫn đến sự chết hàng loạt. Đến nay giống hồ tiêu đang là một nội dung được các nhà khoa học và người sản xuất rất quan tâm nhưng chưa có hướng đi cụ thể và đầu tư thích hợp của các ban ngành và các cấp.

1,055 0,239

Df=215 F= 206,510 (0,000) R2= 0,831

F= 18,662 (0,000) Df=215

40

2.3.2 Kết quả của mô hình hồi quy Trên cơ sở dữ liệu điều tra 216 mẫu (Hộ trồng hồ tiêu) theo tình hình thực tế của năm sản xuất 2006 và giá bán vào năm 2007 (vì thu hoạch vào tháng 11 đến tháng 4 nên hồ tiêu chủ yếu được bán vào năm kế tiếp), sau khi xử lý dữ liệu và ước lượng các tham số của hàm hồi quy tuyên tính bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) trên phần mềm SPSS đã cho kết quả hồi quy dưới đây: Đối với thu nhập ròng/ha: Ln(Y1)= 16,183 + 0,034LnS+1,069 LnAps - 0,733 LnCu+0,230 LnU+0,034Se 0,087 0,033 (SE) 1,081 0,020 0,047 0,081 (t) 14,696 1,666 22,694 (9,055) 2,655 (p) 0,000 0,097 0,000 0,000 0,009 Đối với thu nhập lao động gia đình: Ln(Y2)= 20,205+ 0,525 LnAps - 0,860 LnCu+ 0,683LnU +0,326Se (SE) 3,604 0,154 0,270 0,288 0,107 (t) 5,606 3,412 (3,185) 2,373 3,040 (p) 0,000 0,001 0,002 0,019 0,003 R2= 0,261 Trong đó: SE là sai số chuẩn, t là giá trị thống kê t và p là xác xuất phân phối theo quy luật Student có mức ý nghĩa α=5% tương ứng của các hệ số hồi quy. Lựa chọn biến: Đối với mô hình hồi quy LnY1: do t của biến diện tích đất thu hoạch và biến giống trong mô hình hồi quy LnY1 đều nhỏ hơn tα/2(n-k) =t0,025(210) = 1,9713 vì thế ta loại bỏ biến S và biến Se, và chấp nhận 3 biến độc lập còn lại. Hai biến không có ý nghĩa thống kê có thể được giải thích là do hiệu quả sản xuất/ha chưa có sự chênh lệnh đáng kể giữa các loại quy mô đất trồng, và do giống không có nhiều chủng loại, mỗi địa phương chỉ tập trung trồng một loại giống. Đối với mô hình hồi quy LnY2: do tất cả các t đều lớn hơn tα/2(n-k) =t0,025(211) = 2,257 nên các biến đều được chấp nhận. Kiểm định đa cộng tuyến: bằng phần mềm SPSS chọn collinearity diagnostics xác định được độ chấp nhận (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các

biến độc lập LnAps, LnCu, LnU và LnSe với các giá trị của VIF nhỏ (Phụ lục 3.1) nên có thể kết luận không có hiện tượng cộng tuyến giữa các biến độc lập. Kết luận: mô hình hồi quy bội phù hợp với tổng thể và có thể sử dụng để làm cơ sở phân tích, các biến độc lập đã giải thích 83,1% và 26,1% sự thay đổi giá trị của biến phụ thuộc thu nhập ròng/ha và thu nhập lao động gia đình. Kết quả của các mô hình lựa chọn là: Y1= e16,183 Aps1,069Cu-0,733 U0,230

Y2= e20,205 Aps0,525Cu-0,860 U0,683Se0,326

Ý nghĩa của các tham số: Trong mô hình Y1:

Hệ số β1=1,069 là hệ số co giãn của thu nhập ròng/ha đối với năng suất, β1 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi khi năng suất tăng lên 1% thì thu nhập ròng/ha của Hộ tăng trung bình 1,069%.

Hệ số β2= - 0,733 là hệ số co giãn của thu nhập ròng/ha đối với chi phí trung bình của sản phẩm, β2 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi khi chi phí trung bình tăng lên 1% thì thu nhập ròng/ha của Hộ giảm trung bình 0,733%. Hệ số β3= 0,230 là hệ số co giãn của thu nhập ròng/ha đối với kiến thức nông nghiệp của Hộ, β3 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi khi kiến thức nông nghiệp tăng lên 1% (tính theo giá trị của thang bảng điểm của đề tài) thì thu nhập ròng/ha của Hộ tăng trung bình 0,230%. Trong mô hình Y2:

Hệ số γ1= 0,525 là hệ số co giãn của thu nhập lao động gia đình đối với năng suất, β’1 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi khi năng suất tăng lên 1% thì thu nhập lao động gia đình của Hộ tăng trung bình 0,525%.

Hệ số γ2= - 0,860 là hệ số co giãn của thu nhập lao động gia đình đối với chi phí trung bình, β’2 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi khi chi phí trung bình tăng lên 1% thì thu nhập lao động gia đình của Hộ giảm trung bình 0,860%.

Hệ số γ3= 0,683 là hệ số co giãn của thu nhập lao động gia đình đối với kiến thức nông nghiệp, β’3 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi khi kiến thức nông nghiệp tăng lên 1% (tính theo giá trị thang bảng điểm của đề tài) thì thu nhập lao động gia đình của Hộ tăng trung bình 0,683%.

41

Hệ số γ4= 0,326 là hệ số co giãn của thu nhập lao động gia đình đối với giống, β’4 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi khi

chất lượng giống tăng lên 1đơn vị thì thu nhập lao động gia đình của Hộ tăng trung bình 0,326. Kết luận Chương 2

Từ các dữ liệu điều tra và thu thập, thông qua phân tích mô hình hồi quy đã xác định được vai trò và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến thu nhập của Hộ theo thứ tự giảm dần là: năng suất, chi phí trung bình, kiến thức nông nghiệp và giống. Mối quan hệ tương tác của từng yếu tố đến thu nhập ròng và thu nhập lao động gia đình phù hợp với kỳ vọng của đề tài và các lý thuyết kinh tế đề cập trong Chương1 liên quan đến các nhân tố làm tăng sản lượng và giảm chi phí trong sản xuất nông nghiệp như quy luật năng suất cận biên giảm dần, nâng cao năng suất đất, cải tiến kỹ thuật và công nghệ, và kiến thức nông nghiệp của nông dân. Qua phân tích thực trạng đã xác định được:

Năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào chính là phân bón và lao động

đang có xu hướng giảm dần và tiến tới <0;

Chi phí trung bình thấp nhất khi năng suất ở trong khoảng 4 tấn đến < 4,5

tấn/ha;

Xu hướng quy mô diện tích nhỏ có hiệu quả trên một đơn vị diện tích cao

hơn quy mô diện tích lớn;

Việc mở rộng diện tích đất trồng hồ tiêu đang gặp nhiều hạn chế do giá đất

tăng, vốn đầu tư lớn và lao động khan hiếm;

42

Các Hộ có thể tiếp tục duy trì sản xuất hồ tiêu trong ngắn hạn (1 – 2 năm) nếu giá bán cao hơn chi phí biến đổi trung bình 18.500 đồng/kg (≈14.970*23,7%) và trong dài hạn nếu giá bán cao hơn chi phí trung bình 25.500đ đồng/kg (≈20.550*23,7%) - chi phí trung bình tính theo giá các yếu tố đầu vào của năm 2008 và suất đầu tư của năm 2006. Để ổn định và tăng thu nhập Hộ trồng hồ tiêu cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng của các yếu tố năng suất, chi phí trung bình, kiến thức nông nghiệp và giống, trong đó năng suất là yếu tố then chốt nhất. Do năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào bắt đầu giảm vì thế muốn nâng cao năng suất cần phải có những cải tiến kỹ thuật và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới từ khâu trồng đến chăm sóc, đặc biệt là chọn giống hồ tiêu tốt - sạch bệnh, khỏe, cho năng suất cao và ổn định, và sử dụng phân bón đảm bảo bốn đúng về số lượng, chủng loại, thời gian và kỹ thuật bón.

Chương 3 Một số giải pháp nhằm ổn định thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ

3.1. Cơ sở xây dựng các giải pháp 3.1.1 Xu hướng cung cầu của thị trường Hồ tiêu Thế giới Xu hướng cầu: Lượng cầu hồ tiêu hàng năm của thế giới thường được tính bằng tổng của lượng xuất khẩu từ các nước sản xuất đến các nước tiêu dùng và lượng tiêu dùng tại các nước sản xuất, mức cầu trung bình trong giai đoạn 2000 – 2005 và 2006 - 2007 tương ứng là 321.000 tấn/năm và 340.000 tấn/năm, trong đó tiêu dùng tại các nước sản xuất chiếm khoảng 30% tổng tiêu dùng của thế giới. Theo số liệu thống kê 1989 - 2007 tỷ lệ tăng mức cầu trung bình 2% - 3% /năm, do vậy dự kiến giai đoạn 2008 – 2010 nhu cầu hồ tiêu dao động từ 330.000 tấn – 350.000 tấn/năm. Tuy nhiên mức cầu có thể sẽ thấp hơn bởi tình hình suy thoái kinh tế của Mỹ đang diễn ra đã và đang tác động đến giá cả các mặt hàng thực phẩm tăng mạnh tại Mỹ và nhiều nước, thị phần nhập khẩu hồ tiêu của Mỹ chiếm 25% tổng lượng hồ tiêu nhập khẩu của các nước tiêu dung, do vậy cầu về thực phẩm sẽ giảm kéo theo giảm cầu các sản phẩm hồ tiêu vì công dụng chính của hồ tiêu được dùng là một thành phần gia vị trong thực phẩm. Nhu cầu sử dụng hồ tiêu có xu hướng ngày càng đa dạng hơn, ngoài cách sử dụng truyền thống từ hạt tiêu khô thì cầu về hạt tiêu tươi, hạt tiêu xanh ngâm và các tinh dầu chiết xuất từ hạt tiêu cũng đang tăng song hành với yêu cầu về mặt mỹ quan (màu sắc, độ đồng đều của hạt), và đặc biệt là an toàn về vệ sinh thực phẩm (sạch, không có các loại nấm, vi khuẩn gây bệnh và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật) Xu hướng Cung: Mặc dù có sự hồi phục giá từ cuối năm 2006 nhưng sản lượng của hầu hết các nước sản xuất hồ tiêu chính không có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn 2008 – 2010 do các nguyên nhân sau:

43

Khủng hoảng giá hồ tiêu giai đoạn 2002 – 2006 đã dẫn tới suất đầu tư chăm sóc của hộ thấp, kéo theo sinh trưởng kém của cây hồ tiêu tạo điều kiện cho dịch bệnh gia tăng đã hạn chế khả năng tăng năng suất và làm giảm diện tích cho sản phẩm tại tất cả các nước sản xuất trong giai đoạn 2005 – 2006 trung bình là 5%. Điều này dẫn đến sản lượng của các năm 2007 và 2008 giảm 5% -10%/năm và chỉ đạt ở mức trung bình là 290.000 tấn – 300.000 tấn/năm.

Giá các yếu tố đầu vào đang tăng mạnh đặc biệt là giá phân bón kết hợp với sự mất giá của đồng Dolla so với đồng nội tệ làm giảm tương đối giá bán nội địa, cả hai đang làm giảm thu nhập của người nông dân một cách đáng kể. Bên cạnh đó thiếu nước tưới cũng đang là mối lo ngại của người sản xuất, vì thế dù giá đang ở mức tương đối tốt trên 3000 USD/tấn/ tiêu đen nhưng mức độ khuyến khích các vùng tăng diện tích trồng mới là không nhiều.

Thời gian để có sản phẩm hồ tiêu thu hoạch là 3 năm sau khi trồng, do vậy với diện tích trồng mới (nếu có) tăng vào các năm 2007 và 2008 thì phải đến mùa vụ 2010 – 2011 mới cho sản lượng, khi đó sản lượng của thế giới có thể tăng so với mức sản lượng của năm 2007 và 2008. Dự báo: sản lượng hồ tiêu của thế giới giai đoạn 2008 – 2010 trong điều kiện thời tiết thuận lợi sẽ duy trì ở mức 300.000 tấn – 350.000 tấn/ năm. Xu hướng giá: Cầu sản phẩm hồ tiêu co giãn rất ít theo giá do hồ tiêu được dùng chủ yếu là thành phần gia vị trong thực phẩm tiêu dùng hàng ngày, nên chỉ chiếm một lượng rất nhỏ với mức chi phí không đáng kể trong tổng chi phí hàng hóa thực phẩm. Vì thế khi đường cung hồ tiêu dịch chuyển sẽ làm giá thay đổi nhiều nhưng lượng cân bằng hay lượng cầu ít thay đổi, điều này có nghĩa là giá hồ tiêu chủ yếu do yếu tố cung quyết định, chỉ cần cung tăng hay giảm một chút cũng sẽ làm cho giá giảm hoặc tăng một cách nhanh chóng. Phân tích các chu kỳ giá trong giai đoạn 1989 – 2007 dưới đây sẽ thấy một cách cụ thể hơn.

Hình 3.1 Biểu đồ giá xuất khẩu FOB/tấn tiêu đen và lượng cung Giai đoạn 1989 – 2007

Sản lượng

400000

300000

200000

100000

0

1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Gia xuat khau

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0

9 8 9 1

0 9 9 1

1 9 9 1

2 9 9 1

3 9 9 1

4 9 9 1

5 9 9 1

6 9 9 1

7 9 9 1

8 9 9 1

9 9 9 1

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

4 0 0 2

5 0 0 2

6 0 0 2

7 0 0 2

44

Nguồn FAO và IPC

50.000 45.000

3,00 – 4,00

2005 Quy hoạch 2010 Quy hoạch 2020 48.996 39.501 2,03 80.306

50.000 45.000 2,87 128.930 110.000 135.000 - 180.000 120.000 - 160.000

45

Trong giai đoạn 1989 - 1999: 1990/1989 lượng cung tăng 18% lập tức giá giảm 27%, giá tiếp tục giảm cho đến 1992 khi lượng cung giảm 8% so với 1991 thì giá bắt đầu tăng trở lại; cung năm 1993 tiếp tục giảm 19% so với 1992 làm giá tăng mạnh vào năm 1994 với mức tăng 48% so với 1993; từ năm 1994 – 1999, lượng cung tăng không đáng kể, giá duy trì ở mức cao theo chiều hướng tăng. Trong giai đoạn 2000 - 2007: 2000/1999 cung bắt đầu tăng mạnh 18% giá giảm ngay 13%; tiếp đến năm 2001 khi cung vẫn tăng 18% so với 2000 thì giá giảm mạnh 53%, và giá trượt giảm cho đến năm 2005, phải bước sang 2006 khi cung giảm thì giá tăng ngược lại với mức cao. Như vậy, chu kỳ giá tăng giảm trung bình từ 8 đến 10 năm, đây là khoảng thời gian tương thích với sinh trưởng của cây làm tăng hay giảm diện tích và năng suất thu hoạch. Vì vậy với điểm xuất phát của chu kỳ tăng giá lần này từ giữa năm 2006, mức giá trên 2500USD/tấn/tiêu đen theo thông lệ vẫn tiếp tục duy trì trong vòng 3 đến 4 năm nữa, tuy nhiên có thể giá sẽ không giảm như những chu kỳ trước nếu các nước sản xuất tích cực khuyến cáo người sản xuất không tăng diện tích trồng hồ tiêu. 3.1.2 Định hướng phát triển sản xuất hồ tiêu của Việt Nam Từ kết quả điều tra hiện trạng sản xuất cây hồ tiêu và một số cây công nghiệp lâu năm khác trên toàn quốc năm 2005, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đưa ra định hướng quy hoạch đến năm 2020 cho ngành hồ tiêu Việt Nam với diện tích trồng chỉ duy trì ở mức 50.000 ha, tập trung vào việc thâm canh tăng năng suất, và phát triển cây hồ tiêu ở những vùng có đất thích hợp, có tiềm năng về năng suất cao như Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Một số chỉ tiêu cụ thể như sau: Diện tích trồng (ha): Diện tích cho sản phẩm (ha): Năng suất (tấn/ha): Sản lượng (tấn/ha): Lượng xuất khẩu (tấn/năm): 110.000 Định hướng của Viện phù hợp với các quan điểm của Viện Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam cũng như phương hướng phát triển nông sản xuất khẩu của Vùng Đông Nam bộ đến năm 2010 được chính phủ

đề cập trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2005 – 2010 với diện tích cây hồ tiêu của Vùng từ 25.000 ha - 30.000 ha. Với xu hướng cầu của thế giới giai đoạn 2011 - 2020 trung bình khoảng 360.000 - 400.000 tấn/năm, mức sản lượng và xuất khẩu của Việt Nam như định hướng là hợp lý và Việt Nam có thể tiếp tục duy trì vị trí số một về lượng sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu trên thế giới. 3.1.3 Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới có khả năng hỗ trợ phát triển sản xuất hồ tiêu Sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực khoa học công nghệ và những kinh nghiệm áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong nông nghiệp của các nước trên thế giới và Việt Nam sẽ là nền tảng quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả cho sản xuất hồ tiêu của Việt Nam, cụ thể:

Quy trình kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh IPM (quản lý dịch bệnh tổng hợp) và GAP (thực hành sản xuất nông nghiệp tốt đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm) trong lĩnh vực trồng trọt đã và đang áp dụng có hiệu quả trên thế giới. Tại Việt Nam sản xuất theo quy trình GAP đang áp dụng cho một số cây trồng như rau, trái cây, và bắt đầu triển khai thí điểm cho cây cà phê và cây hồ tiêu tại Quảng Trị, đây sẽ là cơ sở thực tiễn tốt giúp cho việc cải tiến kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái và sơ chế biến, bảo quản theo hướng năng suất ổn định, chất lượng an toàn đối với cây hồ tiêu.

Công nghệ sinh học trong lĩnh vực phân bón đã sản xuất ra phân hữu cơ vi sinh, phân hoá hữu cơ sinh học đáp ứng được yêu cầu cải thiện môi trường sản xuất của cây hồ tiêu.

Các kỹ thuật chuyển gen và lai ghép - nuôi cấy mô hoặc xử lý đột biến có thể tạo ra giống hồ tiêu có khả năng chống chịu sâu bệnh, úng hạn và năng suất ổn định.

Các công nghệ chế biến hồ tiêu như loại bỏ tạp chất và phân loại, tiệt trùng bằng hơi nước được các nhà chế biến Việt Nam và nước ngoài áp dụng, đã và đang hỗ trợ rất tích cực cho chất lượng của các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam.

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và viễn thông đã mở rộng khả năng tiếp cận các nguồn thông tin trong và ngoài nước tại các vùng nông thôn thông qua các phương tiện phát thanh, truyền hình và internet.

46

Có thể tóm tắt cơ sở khoa học của các giải pháp từ những nhận định về thị trường, định hướng phát triển của các ban ngành và các cấp, tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, và kết quả phân tích thực trạng các yếu tố chính về phía cung tác động đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu Vùng Đông Nam bộ như sau:

Xu hướng thị trường

- Cầu tăng trung bình 2% -3% /năm. - Cung tăng ít trong giai đoạn 2008 -2010 - Co giãn của cầu theo giá nhỏ

Định hướng phát triển sản xuất hồ tiêu VN - Diện tích trồng 50.000 ha/ cả nước; 25.000 – 30.000/ ha vùng Đông Nam bộ.

- Năng suất: 3tấn/ha

Các tiến bộ

kỹ thuật và công nghệ

Hiện trạng các yếu tố tác động - Năng suất chưa ổn định do các yếu tố về kỹ thuật: nhân giống, trồng và chăm sóc, và dịch bệnh. - Chi phí trung bình tăng mạnh do giá của tất cả các yếu tố đầu vào ngày một tăng, rủi ro từ dịch bệnh và cây choái. - Kiến thức nông nghiệp của hộ bị hạn chế do thiếu nguồn cung cấp thông tin và chất lượng của chuyển giao kỹ thuật đến người sản xuất. - Giống có ít chủng loại và có khả năng chống chịu bệnh, hạn, úng kém.

- Kỹ thuật GAP, IPM trong nông nghiệp. - Công nghệ sinh học ứng dụng trong sản xuất phân bón - Kỹ thuật chuyển gen, lai, ghép

Sơ đồ - Cơ sở khoa học của các giải pháp Thu nhập Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ

Các giải pháp

47

Ổn định năng suất Giảm chi phí trung bình Nâng cao kiến thức nông nghiệp cho hộ Phát triển giống tiêu mới Giải pháp hỗ trợ

3.2. Nội dung của các giải pháp 3.2.1 Nhóm giải pháp ổn định năng suất và giảm chi phí trung bình 3.2.1.1 Cải thiện chất lượng giống Cải thiện chất lượng giống thông qua việc tuyển chọn các giống hồ tiêu hiện có trong nước là một giải pháp thực hiện ít tốn kém nhất nhưng lại khắc phục được ngay thực trạng chất lượng chọn giống kém, các bước triển khai gồm có:

Bước 1: các nhà khoa học cùng với các Hộ trồng hồ tiêu giỏi của vùng sản xuất tổ chức hội thảo đánh giá các giống hồ tiêu hiện đang trồng, trên cơ sở thực tiễn xác định những giống thích nghi với điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất và có năng suất cao.

Bước 2: xây dựng quy trình chuẩn cho việc lựa chọn và nhân giống đảm bảo

các tiêu chí: sạch bệnh, khoẻ, cho năng suất ổn định.

Bước 3: hướng dẫn thực hiện quy trình nhân giống cho các vùng sản xuất thông qua hệ thống khuyến nông hoặc các hội thảo đầu bờ do các nhà khoa học phối hợp với Hội nông dân thực hiện. 3.2.1.2 Tăng cường việc tổ chức thực hiện sản xuất theo quy trình kỹ thuật cho từng vùng sản xuất Để thực hiện tốt việc tổ chức thực hiện sản xuất theo quy trình trước hết các nhà khoa học và các Hộ sản xuất hồ tiêu giỏi cần đánh giá lại các quy trình sản xuất (trồng, chăm sóc và thu hái) hiện đang áp dụng tại vùng, bổ sung những kinh nghiệm của các vùng trồng khác, đồng thời đưa những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới (IPM và GAP) vào sản xuất hồ tiêu, tiến đến chuyển giao các quy trình tới các vùng sản xuất thông qua:

Thứ nhất, in sách hướng dẫn thực hiện các quy trình kỹ thuật với tiêu chí

ngắn gọn, dễ hiểu và dễ thực hiện;

48

Thứ hai, thực hành trên các mô hình trình diễn kỹ thuật đối với cây hồ tiêu ở ngay tại các địa phương trồng hồ tiêu tập trung, nên chọn một phần diện tích của Hộ đang trồng tiêu để trình diễn mô hình, qua đó có sự so sánh trực tiếp với chính Hộ nhằm tăng khả năng thuyết phục đối với các Hộ trồng hồ tiêu. 3.2.1.3. Duy trì quy mô diện tích trồng dưới 1ha Mặc dù yếu tố quy mô diện tích đất đang có tác động dương đến thu nhập, nhưng do đặc thù của sản xuất hồ tiêu là ngành sản xuất thâm dụng lao động - cần rất nhiều lao động để chăm sóc và thu hoạch, nên việc mở rộng diện tích quá lớn sẽ gặp nhiều khó khăn về lao động, vốn và rủi ro về dịch bệnh, kết hợp với quỹ đất của hộ trung bình là 2,74 ha, các Hộ nên duy trì trồng hồ tiêu ở mức 0,5 ha đến 1ha là hợp lý cho mô hình trang trại để vừa đảm bảo được yếu tố lao động và sản xuất tập trung, vừa có thể tận dụng được các nhuyên nhiên vật liệu của hộ như phân bón hữu cơ tự

nhiên, giống, đồng thời giảm thiểu rủi ro khi giá hồ tiêu có thể sút giảm mạnh do có các nguồn thu nhập từ các cây trồng khác. 3.2.2 Nhóm giải pháp giảm nâng cao kiến thức nông nghiệp 3.2.2.1 Tăng cường tính thường xuyên và đa dạng của thông tin cung cấp Hiện các vùng sản xuất hồ tiêu chủ yếu nhận thông tin thị trường qua các thương lái, vì thế khá phiến diện và đôi khi không chuẩn xác, còn thông tin kỹ thuật qua hệ thống khuyến nông của địa phương nhưng nội dung truyền tải ít có nhân tố mới và tính thời sự về tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới - chưa cập nhật được những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới đã và đang áp dụng thành công tại các địa phương khác trong nước cũng như trên thế giới một cách thường xuyên. Hướng khắc phục những hạn chế này là:

49

Thứ nhất, tăng cường nguồn thông tin từ Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam: Hiện Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam là một đầu mối quan trọng để thu thập các thông tin về ngành hàng hồ tiêu trong và ngoài nước do đang là đại diện của Việt Nam tại IPC và có thành phần các hội viên đa dạng gồm: các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp chế biến, các doanh nghiệp thu mua trong nước và các địa phương sản xuất. Vì thế cần đẩy mạnh hoạt động tư vấn và truyền tải thông tin của Hiệp hội hơn nữa thông qua: Khai thác tối đa các kênh có thể thu thập được thông tin như kênh hội viên, kênh IPC, kênh các Hiệp hội ngành gia vị quốc tế, và kênh các Tham tán Thương mại Việt Nam tại nước ngoài; Đa dạng hình thức và nội dung các Bản tin phát hành theo ngày, tuần và tháng. Trong đó, Bản tin ngày tập trung vào giá cả giao dịch tại các thị trường nội địa, thị trường Ấn Độ (trung tâm giao dịch khu vực Trung Đông), và thị trường New York (trung tâm giao dịch của các nước tiêu dùng); Bản tin tuần ngoài thống kê giá cả cần có thông tin về số lượng xuất khẩu và một số thông tin của thị trường nội địa và thế giới; Bản tin tháng có thông tin tổng hợp về thị trường, tình hình sản xuất trong và ngoài nước, các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, tiến bộ kỹ thuật và đặc biệt cần có đánh giá, phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến cung cầu; Cung cấp các Bản tin đến các vùng sản xuất trọng điểm thay vì chỉ gửi cho các hội viên như hiện nay thông qua fax hoặc internet; Tổ chức các hội thảo mang tính chuyên đề để đưa ra các khuyến cáo, giải pháp thích hợp khắc phục và giảm thiểu các khó khăn và rủi ro, đồng thời phát huy các thế mạnh và khai thác tốt các cơ hội cho ngành hàng hồ tiêu Việt Nam.

50

Thứ hai, tăng cường liên kết hoạt động khuyến nông giữa các vùng sản xuất nhằm trao đổi các kinh nghiệm, qua đó tăng khả năng tiếp cận và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. 3.2.2.2 Đầu tư trang thiết bị tiếp nhận thông tin tại các xã thuộc vùng trọng điểm Đa số các xã chưa sử dụng internet và một số xã vùng sâu chưa có máy Fax nên đã hạn chế việc tiếp nhận thông tin một cách kịp thời, do vậy cần có sự đầu tư các trang thiết bị cần thiết cho các xã trồng tiêu trọng điểm như máy fax hoặc máy vi tính (đối với những vùng có điều kiện về cơ sở hạ tầng viễn thông) để có thể nhận thông tin nhanh chóng và đầy đủ. Kinh phí cho dự án này có thể lấy từ hai nguồn, nguồn các dự án phát triển trung tâm cộng đồng của sở khoa học công nghệ các tỉnh, và nguồn xúc tiến thương mại hàng năm của chính phủ cấp cho các Hiệp hội ngành hàng. 3.2.2.3 Thiết lập các Nhóm Hộ trồng hồ tiêu Một trong những trở ngại khi truyền tải các thông tin chính là các Hộ nằm rải rác khắp các vùng nên rất khó để có thể tiếp cận với tất cả các Hộ, do vậy việc thiết lập các hộ thành các Nhóm Hộ hoặc Câu lạc bộ những Hộ trồng hồ tiêu với quy mô mỗi Nhóm từ 15 đến 20 hộ sẽ thuận lợi trong việc truyền và tiếp nhận các thông tin. Mỗi Nhóm Hộ sẽ chỉ cần cử các đại diện của mình để tham gia vào các chương trình liên quan, và Hộ đại diện sẽ có trách nhiệm thông báo lại cho các hộ khác, hình thức này cũng tăng cường cho hoạt động cộng đồng nông thôn được tốt hơn. 3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển giống hồ tiêu mới 3.2.3.1 Nhập giống hồ tiêu Cần có các chương trình khảo sát giống hồ tiêu của các nước sản xuất hồ tiêu khác như Ấn Độ, Malaysia và Indonesia, những nước có điều kiện tự nhiên tương tự của Việt Nam và có giống đảm bảo chất lượng hạt và có khả năng chống chịu sâu bệnh, ví dụ như giống tiêu vùng Bangka của Indonesia dùng để sản xuất ra hạt tiêu trắng bằng phương pháp truyền thống. Việc tổ chức khảo sát nên thực hiện dưới hình thức hợp tác nghiên cứu tiến bộ kỹ thuật giữa các nước thành viên của Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC). Qua kết quả khảo sát sẽ có định hướng cụ thể về kế hoạch nhập giống hồ tiêu. 3.2.3.2 Lai ghép các giống hồ tiêu hiện có trong nước Để chọn được giống thuần chủng đáp ứng đầy đủ các tiêu chí năng suất, chất lượng hạt tốt, chịu úng và hạn, và chống chịu dịch bệnh trên thực tế là rất khó, do đó cần có sự can thiệp của tiến bộ khoa học kỹ thuật về lai ghép để cho ra một giống đáp ứng được các yêu cầu trên từ chính các giống hiện có.

51

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đang tiến hành thí nghiệm trên 3 bộ giống thích nghi với Vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên đó là: giống tiêu Vĩnh Linh (chiếm tỷ trọng trên 50% tổng diện tích trồng) có đặc điểm cho năng suất và chất lượng hạt tốt nhưng khả năng chống chịu sâu bệnh kém; giống tiêu Ấn Độ (Banizur1,2 và Balancota) sinh trưởng khỏe có năng suất tương đương với Vĩnh Linh và có khả năng chống chịu sâu bệnh khá nhưng hiện chưa trồng phổ biến (chỉ đang chiếm 10% diện tích trồng); và giống tiêu Lada Belangtoeng có năng suất chất lượng kém hơn giống Vĩnh Linh nhưng lại có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn cả. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của Viện có quy mô rất nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu cấp thiết về giống của sản xuất, vì thế cần được đầu tư hơn nữa đồng thời cũng cần tìm hiểu phương pháp lai giống hồ tiêu của Ấn Độ để có bước đột phá về giống. 3.2.3.3 Xử lý đột biến các giống hồ tiêu hiện có Đây là công nghệ xử lý đột biến gen nhằm tạo ra giống hồ tiêu mới có khả năng chống chịu sâu bệnh và các biến đổi của khí hậu đang cho kết quả khả quan ở một số loại cây trồng khác, do vậy nên có dự án nghiên cứu khoa học thực hiện công nghệ này để tạo giống hồ tiêu. 3.2.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ - xúc tiến thương mại Có thể nói rằng, trong vòng 6 năm qua Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam đã nỗ lực thực hiện được một số các hoạt động về quảng bá hình ảnh hồ tiêu Việt Nam thông qua việc tham gia các hội nghị, hội thảo và hội chợ quốc tế, tổ chức các đợt khảo sát các thị trường kinh doanh và tiêu thụ hồ tiêu lớn trên thế giới như Mỹ, EU, Trung Đông, và bước đầu xây dựng thương hiệu hồ tiêu Chư Sê, nhờ đó đã hỗ trợ rất nhiều cho sự phát triển của ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và vị thế của hồ tiêu Việt Nam trên thị trường quốc tế. Song song với các hoạt động này về mặt chiến lược nên quảng ``bá thương hiệu hồ tiêu Việt Nam thông qua chất lượng an toàn của sản xuất và quảng bá các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam ngay tại thị trường trong nước để tăng lợi thế cạnh tranh. 3.2.4.1 Quảng bá thương hiệu hồ tiêu Việt Nam bằng hình ảnh sản xuất an toàn Chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên thương hiệu của một sản phẩm, trong đó an toàn vệ sinh thực phẩm là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng của các sản phẩm nông sản đáp ứng xu thế của tiêu dùng, do đó cần có sự cải tiến chất lượng ngay từ khâu sản xuất theo hướng an toàn vệ sinh làm cơ sở quảng bá thương hiệu cho hồ tiêu Việt Nam. Trước mắt có thể thực hiện tại một huyện trồng tiêu trọng điểm như Châu Đức hoặc Lộc Ninh theo cách thức sau:

Bước 1: xây dựng quy trình kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch và sơ chế biến hồ

tiêu theo tiêu chuẩn GAP của Liên minh Châu Âu hoặc Mỹ.

Bước 2: các vùng đăng ký thực hiện theo đúng quy trình, có nhật ký ghi chép để làm cơ sở đánh giá chất lượng thực hiện quy trình và so sánh chất lượng sản phẩm với các vùng không sản xuất theo quy trình.

Bước 3: thực hiện các hoạt động quảng bá cho những sản phẩm hồ tiêu của

các vùng sản xuất theo quy trình GAP. 3.2.4.2 Quảng bá các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam ngay tại thị trường trong nước Việc quảng bá các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam ngay tại thị trường trong nước là một giải pháp tiết kiệm kinh phí nhưng mang lại tác dụng xúc tiến thương mại không kém phần quan trọng như việc giới thiệu quảng bá tại thị trường nước ngoài bởi một mặt nó có thể giới thiệu tới rất nhiều khách quốc tế từ các quốc gia đến Việt Nam, mặt khác cũng làm tăng sức tiêu dùng trong nước - một yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm, thực tế tại các quốc gia sản xuất hồ tiêu, Ấn Độ là nước duy nhất có mức tiêu dùng trong nước cao nhất khoảng 40.000tấn – 50.000tấn/năm, chiếm trên 80% sản lượng sản xuất ra, chính vì thế rủi ro khi có những biến động về giá đối với sản xuất tại Ấn Độ ít hơn nhiều so với các nước khác. Có thể thực hiện quảng bá các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam tại thị trường trong nước thông qua các hình thức dưới đây:

Bán các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam tại các sân bay quốc tế (Malaysia rất thành công phương pháp này), các khu vực du lịch nổi tiếng thu hút nhiều khách nước ngoài của Việt Nam như Phú Quốc,Vũng Tàu, Nha Trang, Huế, Vịnh Hạ Long.

Tham gia trong các ngày hội ẩm thực tại các địa phương và phát hành sách

giới thiệu các tác dụng của hồ tiêu đối với sức khỏe của con người.

Tận dụng cơ hội từ Triển lãm Quốc tế hồ tiêu và gia vị Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh do Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam phối hợp cùng Trung tâm Hội chợ Triển lãm của Bộ NN & PTNT nhân dịp Hội nghị thường niên lần thứ 36 của Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế được tổ chức vào ngày 19 – 21tháng 11 năm 2008 tại Thành phố Hồ Chí Minh để quảng bá đến người tiêu dùng Việt Nam thông qua các gian hàng trưng bày đa dạng các sản phẩm hồ tiêu đóng gói cho người tiêu dùng.

Kết luận Chương 3 Thông qua phân tích xu hướng cung cầu và giá của thị trường hồ tiêu thế giới đã cho thấy lượng cầu tăng hàng năm ở mức độ thấp chỉ từ 2% - 3%, trong khi hồ tiêu

52

53

lại là mặt hàng có độ co giãn của cầu theo giá nhỏ, do đó việc tăng cung ảnh hưởng nhanh chóng đến sự sụt giảm của giá bán. Khả năng cung hồ tiêu đến năm 2010 sẽ ít có cơ hội tăng đột biến do ảnh hưởng của các yếu tố giá bán, giá đầu vào, sự mất giá của đồng Đô La Mỹ. Định hướng phát triển sản xuất hồ tiêu về diện tích và năng suất mà các ngành chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam cũng như chính quyền các địa phương đưa ra là phù hợp với xu hướng cung cầu của thị trường thế giới. Những tiến bộ kỹ thuật về các quy trình sản xuất nông nghiệp tiên tiến trên thế giới nhằm quản lý dịch bệnh tổng hợp (IPM), sản xuất hiệu quả (GAP) sẽ là cơ sở quan trọng cho việc ứng dụng để cải tiến quy trình canh tác hồ tiêu của Việt Nam. Các công nghệ mới về sinh học, lai ghép giống, và trang thiết bị máy móc chế biến có vai trò tích cực để cải thiện môi trường sản xuất và nâng cao chất lượng cho sản xuất hồ tiêu. Từ những cơ sở khoa học, các nhóm giải pháp đã được đề xuất gồm có: nhóm giải pháp ổn định năng suất và giảm chi phí trung bình, nhóm giải pháp nâng cao kiến thức nông nghiệp cho hộ sản xuất, nhóm giải pháp phát triển giống mới và nhóm giải pháp hỗ trợ. Trong các giải pháp gợi ý nên tập trung thực hiện các giải pháp tuyển chọn giống hiện có, tổ chức thực hiện sản xuất theo quy trình, nhóm giải pháp hỗ trợ thông tin từ Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, và giải pháp quảng bá sản phẩm hồ tiêu Việt Nam tại thị trường trong nước, nhằm hạn chế rủi ro từ những vấn đề đang tồn tại đối với thu nhập của Hộ sản xuất

Kết luận và đề nghị

Kết luận:

Có thể nói rằng bảy năm qua kể từ năm 2000 sản xuất hồ tiêu của Việt Nam nói chung và của vùng Đông Nam bộ nói riêng đã phát triển khá tốt, các hộ trồng hồ tiêu đã khai thác được các yếu tố thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh nghiệm tích lũy được từ thực tiễn để phát triển sản xuất có hiệu quả kinh tế, đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Hộ và tạo việc làm cho các lao động nhàn rỗi khác (tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt 168% cho mùa thu hoạch 2006). Xác định vai trò của sản xuất hồ tiêu đối với cuộc sống của nhiều hộ nông dân, tác giả đã nghiên cứu một số yếu tố chính về phía cung tác động đến thu nhập của các hộ sản xuất hồ tiêu tại vùng Đông Nam bộ nhằm vào mục tiêu quan trọng nhất là tìm ra các giải pháp ổn định và tăng thu nhập cho hộ sản xuất hồ tiêu. Các nội dung và kết quả nghiên cứu chính của đề tài gồm có: 1. Các lý thuyết kinh tế liên quan đến thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp như hàm sản xuất, chi phí sản xuất, yếu tố đất, lao động và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, và kết quả nghiên cứu của các đề tài trong và ngoài nước về hiện trạng sản xuất và hạch toán hiệu quả kinh tế của Hộ trồng hồ tiêu, là nền tảng khoa học và thực tiễn cho phép tác giả lựa chọn được các yếu tố cơ bản có quan hệ chặt chẽ đến thu nhập của hộ sản xuất đó là: quy mô diện tích đất trồng, năng suất đất, chi phí trung bình, kiến thức nông nghiệp và giống. 2. Phân tích hồi quy phản ánh được vai trò ảnh hưởng của từng yếu tố đối với thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu xếp theo thứ tự giảm dần là năng suất, chi phí trung bình, kiến thức nông nghiệp và giống, mức độ tác động cụ thể như sau:

Khi năng suất đất tăng hay giảm 1% thì thu nhập ròng/ha và thu nhập lao động gia đình trung bình sẽ tăng, giảm tương ứng là 1,069% và 0,525% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

Khi chi phí trung bình tăng hay giảm 1% thì thu nhập ròng /ha và thu nhập lao động gia đình trung bình giảm, tăng tương ứng là 0,733% và 0,860% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

54

Hệ số co giãn của thu nhập ròng/ha và thu nhập lao động gia đình tương ứng là 0,230 và 0,683, ý nghĩa thực tế cùa mối tương quan này là kiến thức nông nghiệp có tác động một các đáng kể đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu.

Khi sự phù hợp/chất lượng của giống tăng hay giảm 1đơn vị thì thu nhập lao động gia đình trung bình tăng, giảm tương ứng là 0,326 trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

Thông qua phần thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập đã xác định

Các mối tương quan này phù hợp với kỳ vọng của mô hình và lý thuyết kinh tế đã đề cập, đồng thời trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính về phía cung đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ như thế nào? 3. được mặt mạnh và mặt yếu của từng yếu tố, trong đó nổi bật lên các vấn đề sau:

Quy mô đất trồng vẫn đang có tính kinh tế đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu, song qua thống kê từ mẫu thấy rằng quy mô nhỏ hơn 1ha/hộ có xu hướng đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn quy mô trên 1ha/hộ. Quy mô đất trồng của các Hộ có xu hướng giảm do sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, suy thoái của đất, khó khăn về lao động và vốn, và sự phục hồi giá của các cây trồng khác như cà phê, cao su.

Chất đất phù hợp cho sinh trưởng của cây hồ tiêu là nhân tố thuận lợi giúp cho năng suất hồ tiêu của vùng Đông Nam bộ cao hơn một số vùng khác, hiện năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào vẫn đang dương làm sản lượng tăng nhưng có dấu hiệu năng suất cận biên giảm và tiến tới <0. Điều này yêu cầu để tăng và ổn định năng suất trên mức trung bình 2,88 tấn/ha không nên chỉ tăng lượng các yếu tố đầu vào quá nhiều, đặc biệt là yếu tố phân bón mà cần tập trung vào việc cải thiện giống, canh tác đúng kỹ thuật và phòng trừ dịch bệnh.

Chi phí sản xuất trung bình của vùng Đông Nam bộ thấp nhất so với các vùng khác đã tạo ra khả năng cạnh tranh tốt, song sự tăng mạnh của giá các yếu tố đầu vào quan trọng như lao động và phân bón sẽ làm cho chi phí trung bình ngày một tăng cao đặc biệt đối với các Hộ sử dụng phân hóa học nhiều. Chi phí trung bình đạt mức thấp nhất khi năng suất từ 4 tấn đến < 4,5 tấn.

Kiến thức nông nghiệp của các hộ sản xuất còn bị hạn chế rất nhiều, một trong những nguyên nhân cơ bản là Hộ sản xuất hồ tiêu đang có rất ít các nguồn cung cấp thông tin thị trường và kỹ thuật, cũng như là ít có điều kiện để tiếp cận các hoạt động của khuyến nông và các tổ chức có liên quan đến ngành hồ tiêu, vì thế đã làm mất đi những cơ hội để tăng thêm thu nhập.

55

Chất lượng nhân giống chưa đảm bảo cùng với chủng loại giống ít chưa đáp ứng được các yêu cầu về khả năng chống dịch bệnh là vấn đề cần được sự quan tâm của nhà nước và người sản xuất. 4. Kết hợp phân tích xu hướng cung cầu, định hướng phát triển ngành, các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, một số giải pháp được đề xuất nhằm ổn định năng suất và chất lượng của sản xuất hồ tiêu, nâng cao kiến thức cho Hộ, và phát triển thị trường

56

như giải pháp cải thiện chất lượng giống và phát triển giống hồ tiêu mới, giải pháp tăng cường việc tổ chức thực hiện sản xuất theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch theo vùng sản xuất, giải pháp tăng cường tính thường xuyên và đa dạng của thông tin cung cấp, giải pháp thiết lập các nhóm Hộ trồng hồ tiêu, và các giải pháp xúc tiến thương mại. Các nội dung trình bày trong phần thực trạng của các yếu tố và giải pháp đề xuất đã trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Giải pháp nào để ổn định thu nhập cho hộ sản xuất hồ tiêu? Mặc dù các nội dung và kết quả đã đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu, song còn một số vấn đề cần khảo sát sâu để có được kết quả hoàn thiện như xác định mức độ rủi ro của sâu bệnh và chi phí cơ hội của nguồn vốn tự có để phân tích chi phí trung bình một cách đầy đủ. Với kết quả nghiên cứu có ý nghĩa về mặt thực tiễn và khoa học, tác giả hy vọng đề tài sẽ cung cấp các dữ liệu tham khảo cho các ban ngành và địa phương trong việc thiết lập các hoạt động và chính sách phát triển ngành hàng hồ tiêu Việt Nam trong thời gian tới, đồng thời cũng mong muốn tiếp tục hoàn thiện đề tài thông qua nghiên cứu các yếu tố chính về phía cầu tác động đến thu nhập của Hộ, từ đó có được cơ sở thực tiễn hoàn chỉnh cho các giải pháp ổn định và tăng thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam. Đề nghị: Để ổn định thu nhập cho các hộ sản xuất hồ tiêu, đề nghị Nhà nước và các Bộ Ngành trung ương, các Cấp chính quyền địa phương cần đưa ra định hướng chiến lược phát triển một cách toàn diện từ sản xuất - thu mua - chế biến – tiêu thụ cho ngành hàng hồ tiêu Việt Nam đến năm 2020, ưu tiên tập trung đầu tư vốn và nhân lực cho nghiên cứu khoa học và tổ chức sản xuất. Các địa phương quan tâm nhiều hơn trong công tác chỉ đạo sản xuất phát triển hồ tiêu theo quy hoạch để hạn chế việc mở rộng diện tích một cách tự phát, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất hồ tiêu như hệ thống giao thông, thuỷ lợi và lưới điện, và phát triển các hoạt động cộng đồng để nâng cao trình độ cho các hộ sản xuất hồ tiêu nhất là thành lập các Câu lạc bộ hoặc Tổ Kinh tế hợp tác sản xuất hồ tiêu đảm bảo chất lượng sản xuất. Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam phát huy hơn nữa vai trò đầu mối tổ chức, phối hợp với các Ban ngành trung ương và địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước trong việc tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, cung cấp thông tin thị trường, và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại.

Các chính sách hoặc sách lược của các Ban ngành trung ương cũng như địa phương phải duy trì, tạo ra và phát triển các nhân tố của “Viên kim cương lợi thế cạnh tranh quốc gia” cho sản xuất hồ tiêu Việt Nam về điều kiện các yếu tố sản xuất và các ngành bổ trợ.

57

Tài liệu tham khảo

1. TS. Nguyễn Hoàng Bảo, bài giảng “Kinh tế lượng”, 2006.

2. TS. Trương Quang Hùng, bài giảng “Kinh tế vĩ mô”, 2005.

3. GS. TS. Hồ Đức Hùng, bài giảng” Maketing địa phương”

4. PGS.TS. Đinh Phi Hổ (chủ biên), giáo trình “Kinh tế phát triển”, “ Kinh tế

Nông nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê 2003, 2006.

5. ThS. Hoàng Ngọc Nhậm (Chủ biên), giáo trình “Kinh tế lượng”, Trường ĐH

KT Tp. Hồ Chí Minh, 2006.

6. TS. Hay Sinh, bài giảng “Kinh tế Vi mô”, 2005.

7. GV. Châu Văn Thành, bài giảng “Kinh tế Phát triển”, 2005.

8. Giáo trình “Kinh tế vi mô”, Nhà xuất bản Thống kê 2005

9. David Begg, “Kinh tế học”, bản dịch Nhà xuất bản Thống kê 2007.

10. Michael E. Porter (1990) “The Competitive Advantage of Nations”, trang 71-

130.

11. Tạp chí Kinh tế phát triển số 5/2007, bài Kiến thức nông nghiệp hành trang của

nông dân thời kỳ hội nhập kinh tế của PGS.TS. Đinh Phi Hổ.

12. Tài liệu của Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC)

13. Tài liệu của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam.

14. Tài liệu nghiên cứu về hồ tiêu của Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông

nghiệp, Bộ NN & PTNT.

15. Tài liệu nghiên cứu về hồ tiêu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền

Nam, Bộ NN & PTNT.

16. Tài liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phương hướng phát triển kinh tế xã hội

58

của vùng Đông Nam bộ đến năm 2010.

17. Tài liệu về sản xuất hồ tiêu của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp tỉnh và

Phòng kinh tế huyện của các địa phương: Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu,

59

Đồng Nai và các Huyện Lộc Ninh, Châu đức, Cẩm Mỹ.

Phụ lục

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi điều tra.

Phụ lục 2: Cách đánh giá kiến thức nông nghiệp của Hộ.

Phụ lục 3: Các kết quả phân tích hồi quy.

Phụ lục 4: Các thống kê từ dữ liệu điều tra sơ cấp.

Phụ lục 5: Các số liệu thống kê ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và thế giới.

Phụ lục 1 Bảng câu hỏi điều tra

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

(Hộ trồng tiêu có diện tích đang thu hoạch)

Tên người điều tra (cán bộ xã):…………………….

Ngày điều tra: ……………………….. ……………

Để kết quả phân tích có ý nghĩa cho các giải pháp đề xuất, kính mong các Hộ

điền đầy đủ các thông tin dựa trên số liệu thực tế Hộ đã và đang làm vào tất cả các câu hỏi. Trân trọng cám ơn!

Huyện: ………………………Xã (Thị trấn) ……………………Thôn (ấp)…………………… ..

Họ và tên chủ hộ: ……………………… ……Tuổi………………Trình độ văn hoá…………….

1. Số nhân khẩu: …………. Lao động chính: ………….. Lao động phụ:… (người) 2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất của người trong hộ:

Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học Chưa qua đào tạo. Đã tập huấn khuyến nông

3. Loại đất trồng:

Đất đỏ Bazan Đất khác (xám, đất đỏ vàng,…)

4. Diện tích trồng tiêu:

4.1. 4.2. 4.3.

Tổng diện tích trồng: ………………(ha) Số trụ: ………………… Diện tích chưa thu hoạch: ………… (ha) Năm thứ: …………….. Đối với diện tích đang thu hoạch trong năm 2006:

(cid:131) Diện tích:……………….(ha) Năm thứ:……………………………. (cid:131) Giống tiêu chính: …………………………………………………… (cid:131) Sản lượng thu hoạch 2006: ………………….(kg) (cid:131) Trọng lượng trung bình: ……………………..g/l

(cid:131) Giá bán trung bình năm 2007:………………..( đồng/kg)

5. Chi phí trồng mới của Hộ tính theo tổng diện tích trồng (giá năm 2006):

(cid:131) Chuẩn bị đất: …………… ……. . ………(đồng) (cid:131) Giống tiêu: ……………………… ……...(đồng) (cid:131) Cây choái:

(cid:57) Trụ bê tông: ………………… …(đồng) (cid:57) Trụ gỗ: …………………… …(đồng) (cid:57) Choái sống: …………………. … (đồng)

(cid:131) Phân bón: ……………………………… .(đồng) (cid:131) Chi phí khác (thuế đất, nguyên vật liệu, nước tưới, lãi

suất):…………...(đồng)

(cid:131) Lao động thuê: …………(ngày công); giá một ngày công: …………..

(đồng)

(cid:131) Lao động gia đình: ………… (ngày công)

6. Tổng chi phí năm thứ nhất và thứ hai - cộng cả hai năm, tính cho tổng diện tích

trồng của Hộ (giá 2006):

(cid:131) Phân bón: …………………………….. (đồng) (cid:131) Thuốc bảo vệ thực vật: …………………(đồng) (cid:131) Chi phí khác(thuế đất, nguyên vật liệu, nước tưới, lãi suất): …………(đồng) (cid:131) Lao động thuê: …………(ngày công); giá một ngày công …………..

(đồng)

(cid:131) Lao động gia đình: ………… (ngày công)

7. Chi phí năm thu hoạch 2006 tính cho phần diện tích đang thu hoạch của Hộ:

(cid:131) Phân bón: …………………………….. ... (đồng ) (cid:131) Thuốc bảo vệ thực vật: …………………. (đồng) (cid:131) Chi phí khác(thuế đất, nguyên vật liệu, nước tưới, lãi suất):

……………(đồng)

(cid:131) Lao động thuê:

(cid:57) Chăm sóc: ………(ngày công); giá một ngày công:…. ……..(đồng) (cid:57) Thu hái: ………(ngày công); giá một ngày công:…………(đồng)

(cid:131) Lao động gia đình: ………… (ngày công)

8. Hộ có tham gia vào các câu lạc bộ nông dân, tổ nông dân liên kết sản xuất, hợp tác

xã sản xuất nông nghiệp không?

Có Không

Lý do: ………………………………………………………

9. Hộ có đọc sách báo về kỹ thuật trồng, chăm sóc hồ tiêu không?

Rất ít Thường xuyên (mỗi tháng)

Không

Lý do: ………………………………………………………

10. Hộ có theo dõi các chương trình về nông nghiệp trên truyền hình, đài phát thanh

không?

Rất ít Thường xuyên (mỗi ngày, mỗi tuần)

Lý do:

Không ………………………………………………… .

11. Hộ có tham gia các hội thảo đầu bờ, khuyến nông không?

Bao nhiêu lần trong năm?

………………….lần

Không

Lý do:

………………………………………………….. 12. Trong năm 2006, Hộ có tiếp xúc với cán bộ khuyến nông không?

Có Không

Bao nhiều lần trong năm? …………….. lần Lý do: ……………………………………………………..

13. Khi thiết kế vườn Hộ có làm hệ thống mương thoát nước không?

Có không

14. Theo ý kiến của Hộ sử dụng loại trụ nào có hiệu quả nhất?

Trụ bê tông Trụ gỗ Choái sống Tại sao: …………………………………………………………………...

15. Cách bón phân hữu cơ của Hộ là bao nhiêu kg/trụ /năm?

(cid:31) Trồng mới (cid:31) Năm thứ 2, 3 (cid:31) Từ năm thứ 4 trở đi

Phân chuồng, phân rác mục ………… ………… …………

Phân hữu cơ chế biến

………. ………. ……….

16. Cách bón phân vô cơ của Hộ là bao nhiêu kg/trụ /năm?

N

(cid:31) Trồng mới (cid:31) Năm thứ 2, 3 (cid:31) Tứ năm thứ 4 trở đi

…… …….. …….

P2O5 K2O ……. …. …. ……. …… …… …….

17. Thời điểm tưới nước của Hộ:

(cid:31) Mùa khô (cid:31) Sau thu hoạch (cid:31) Cả năm

18. Khả năng phát hiện được các triệu chứng các loại sâu bệnh hại chính không?

(Rệp sáp, Tuyến trùng hại tiêu, Bệnh chết nhanh, Bệnh chết chậm…)

(cid:31) Nhanh

(cid:31) Không thể

(cid:31)

(cid:31) Chậm 19. Biện pháp phòng bệnh Tuyến trùng hại tiêu và bệnh chết nhanh của Hộ? …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 20. Hộ thường thu hoạch tiêu khi nào? (cho loại tiêu đen)

(cid:31) Quả còn xanh

20% quả chín

(cid:31) 5% quả chin

21. Hộ tiếp cận các thông tin về thị trường hồ tiêu (giá cả, sản lượng các vùng, yêu cầu

về chất lượng...) qua:

Thương lái mua hàng Các hộ khác Báo chí Đài phát thanh và truyền hình Bản tin tức thị trường của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam

Internet

22. Hộ có đọc tin tức thị trường từ sách báo, bản tin không?

Lý do: ………………………………………..

Rất ít Mỗi ngày Mỗi tuần Không

23. Hộ có theo dõi các chương trình về điểm tin kinh tế và giá cả trên truyền hình, đài

phát thanh không? Rất ít Mỗi ngày Mỗi tuần Không

Lý do:

………………………………………… 24. Hộ có tham gia các hội thảo về ngành hàng hồ tiêu không?

Có Không

Bao nhiêu lần trong năm? ………….lần Lý do: ………………………………..

25. Hộ cho biết giá bán hồ tiêu phụ thuộc vào những yếu tố nào dưới đây?

(cid:31) Số lượng hồ tiêu mua và bán trên thị trường. (cid:31) Chất lượng hồ tiêu (cid:31) Sâu bệnh (cid:31) Thời tiết

26. Hộ sẽ tăng diện tích trồng hồ tiêu khi nào?

(cid:31) Giá hồ tiêu tăng (cid:31) Giá hồ tiêu giảm (cid:31) Trồng hồ tiêu có lãi. (cid:31) Các hộ khác tăng diện tích trồng (cid:31) Các hộ khác giảm diện tích trồng

27. Hộ có biết các chỉ tiêu chất lượng nào dưới đây không?

(cid:31) FAQ (cid:31) ASTA (cid:31) TCVN

28. Những chi phí nào tính vào giá thành hồ tiêu của Hộ?

(cid:31) Mua đất /thuế đất (cid:31) Choái (cid:31) Giống (cid:31) Phân bón, thuốc trừ sâu, nguyên vật liệu (cid:31) Lãi vay (cid:31) Lao động đi thuê (cid:31) Lao động gia đình.

29. Hộ cho biết những nước nào dưới đây trồng hồ tiêu ?

(cid:31) Singapore (cid:31) Malaysia (cid:31) Hà Lan (cid:31) Ấn độ

(cid:31) Indonesia (cid:31) Hoa kỳ (cid:31) Brazil (cid:31) Hàn Quốc 30. Hộ đã bán hồ tiêu cho các đối tượng nào dưới đây?

(cid:31) Người thu gom (cid:31) Đại lý mua hồ tiêu (cid:31) Các công ty chế biến và xuất khẩu Việt nam. (cid:31) Các công ty chế biến và xuất khẩu nước ngoài.

31. Hộ có vay vốn không?

Có Không

32. Thời gian Hộ cần vay vốn:

Giai đoạn đầu tư và kiến thiết Giai đoạn cho sản phẩm

33. Số tiền vay:

(cid:57) Từ cá nhân: ………… … … ….triệu đồng; thời gian vay ………..

..tháng; Lãi suất trung bình /tháng …….. ….

(cid:57) Từ các tổ chức tín dụng: …………………………triệu đồng; thời gian

vay ………tháng; Lãi suất trung bình /tháng ………………

34. Những vướng mắc khi Hộ vay từ các Tổ chức tín dụng của Nhà nước:

Tài sản thế chấp Thủ tục vay rườm rà Nguyên nhân khác:

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………

35. Những khó khăn mà Hộ đang gặp phải:

Thiếu vốn Thiếu kiến thức chuyên môn kỹ thuật Thiếu thông tin Khoa học và thị trường Thiếu cơ sở vật chất phục vụ sản xuất Thiếu lao động Ảnh hưởng của thời tiết Ảnh hưởng của sâu bệnh Sự không ổn định của giá vật tư (phân bón, thuốc trừ sâu…) Sự không ổn định của giá bán.

Phụ lục 02 Cách đánh giá kiến thức nông nghiệp của Hộ sản xuất hồ tiêu

Căn cứ để xác định các câu hỏi liên quan đến kiến thức nông nghiệp: Để đưa ra các câu hỏi đánh giá kiến thức nông nghiệp của Hộ sản xuất hồ tiêu tác giả đã dựa vào:

Thứ nhất: những cách thức mà Hộ có thể tiếp nhận được các kiến thức và

thông tin cần thiết.

Thứ hai: những quy trình kỹ thuật hiện đang được áp dụng có hiệu quả do các nhà khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp và các kỹ sư nông nghiệp xây dựng cho các vùng.

Thứ ba: những kiến thức kinh tế liên quan đến cung, cầu như giá bán, chất

lượng, hạch toán chi phí, các đối thủ cạnh tranh. Đánh giá kiến thức nông nghiệp: Kiến thức kỹ thuật sản xuất và kiến thức kinh tế, cả hai đều có vai trò quan trọng đối với kết quả sản xuất của Hộ, nhưng do tập trung phân tích các yếu tố chính đại diện cho các nhóm yếu tố đầu vào của sản xuất, vì thế ảnh hưởng của kiến thức kỹ thuật sẽ có trọng số lớn hơn trọng số của kiến thức kinh tế, cụ thể như sau:

Điểm Cơ cấu % Nội dung

21

STT 1 Kiến thức kỹ thuật sản xuất 1.1 Cách tiếp cận kiến thức kỹ thuật:

Các câu số 8,9,10,11và12 mỗi câu 1 điểm 5

1.2 Kiến thức liên quan trực tiếp đến kỹ thuật sản

xuất hồ tiêu: Các câu số 13, 14, 15, 16, 18, 19 mỗi câu 2 điểm Các câu số 14 và 20 mỗi câu 1 điểm Kiến thức kinh tế

2 2.1 Cách tiếp cận kiến thức kinh tế:

Các câu 21, 22, 23 và 24 mỗi câu 1,5 điểm

2.2 Kiến thức liên quan trực tiếp đến thị trường, quyết định sản xuất và hạch toán chi phí: Các câu 25, 26 và 28 mỗi câu 2 điểm Các câu 27 và 29 mỗi câu 1 điểm

Tổng số điểm 14 2 14 6 6 2 35 60 14 46 40 17 23 100

Phụ lục 03 Các kết quả phân tích hồi quy

Phụ lục 3.1 Kết quả hồi quy mô hình LnY1 và LnY2

Phụ lục 3.2 Đánh giá vai trò quan trọng của các biến độc lập

Phụ lục 3.1 Kết quả hồi quy mô hình LnY1

và LnY2

Kết quả hồi quy mô hình LnY1:

R Square

Std. Error of the Estimate

Model

R

1

,912(a)

,831

,827

,18084

a Predictors: (Constant), LNS, LNAPS, LNSE, LNU, LNCU

Tóm tắt kết quả - Model Summary Adjusted R Square

Phân tích ANOVA(b)

Df

F

Sig. .000(a)

Mean Square 6,754 ,033

Model 1

Regression Residual Total

Sum of Squares 33,768 6,868 40,636

5 210 215

206,510

a Predictors: (Constant), LNS, LNAPS, LNSE, LNU, LNCU b Dependent Variable: LNY1 Hệ số hồi quy của các biến độc lập - Coefficients(a) Standardized Coefficients

Mod el

Sig.

t

Collinearity Statistics

Unstandardized Coefficients Std. rror

B

Beta

Tolerance VIF

1

16,183 1,081

14,969 ,000

(Constant ) LNAPS LNCU LNU LNSE LNS

1,069 -,733 ,230 ,034 ,034

,703 -,331 ,097 ,031 ,051

22,694 ,000 -9,055 ,000 2,655 ,009 1,055 ,293 1,666 ,097

,839 1,192 ,601 1,663 ,607 1,647 ,940 1,064 ,874 1,144

,047 ,081 ,087 ,033 ,020 a Dependent Variable: LNY1

Variance Proportions

Condition Index

Model Dimension Eigenvalue 1 4,538 ,910 ,548 ,003 ,001 8.369E-05

1,000 2,233 2,878 37,715 68,706 232,849

(Constant) ,00 ,00 ,00 ,00 ,01 ,99

LN APS ,00 ,00 ,00 ,00 ,83 ,17

LN CU ,00 ,00 ,00 ,02 ,04 ,94

LN U ,00 ,00 ,00 ,52 ,14 ,34

LN SE ,01 ,42 ,54 ,02 ,00 ,01

LN S ,01 ,35 ,55 ,05 ,03 ,01

1 2 3 4 5 6 a Dependent Variable: LNY1

Collinearity Diagnostics(a)

Kết quả hồi quy mô hình LnY2:

Tóm tắt kết quả - Model Summary

R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

,261

,247

,60677

,511(a) a Predictors: (Constant), LNSE, LNCU, LNAPS, LNU

Model 1

Phân tích ANOVA(b)

Df Mean Square

6,871 ,368

Sig. ,000(a)

4 211 215

Sum of Squares 27,483 77,684 105,167 F 18,662 Model 1 Regression Residual Total

a Predictors: (Constant), LNSE, LNCU, LNAPS, LNU bb Dependent Variable: LNY2

Model

T

Sig.

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

B

Beta

Tolerance VIF

Unstandardized Coefficients Std. Error 3,604 ,154 ,270 ,288 ,107

5.606 3,412 ,215 -,242 -3,185 2,373 ,178 3,040 ,182

,000 ,001 ,002 ,019 ,003

,885 ,608 ,621 ,977

(Constant) 20,205 ,525 LNAPS -,860 LNCU ,683 LNU ,326 LNSE

1,130 1,645 1,609 1,023

1

a Dependent Variable: LNY2

Hệ số hồi quy của các biến độc lập - Coefficients(a)

Model Dimension Eigenvalue

Condition Index

LN CU

LN APS

4,272 ,723 ,003 ,001 8.477E-05

1,000 2,430 35,640 65,555 224,493

Variance Proportions LN U ,00 ,00 ,52 ,11 ,38

,00 ,00 ,00 ,84 ,16

,00 ,00 ,02 ,04 ,94

(Const ant) ,00 ,00 ,00 ,01 ,99

LN SE ,01 ,96 ,01 ,00 ,01

1 2 3 4 5

1

a Dependent Variable: LNY2

Collinearity Diagnostics(a)

19.0

18.5

18.0

17.5

LN Y1, LNU LNY 21

17.0

LNU LN Y1, LNCu LNY 21

16.5

LNCU LN Y1, LNAps LNY 21

LNAPS

16.0

2

4

6

8

10

12

20

19

18

LNY2,LNSe

LNY 3

LNSE

17

LNY2, LNU

LNY 3

LNU

LNY 3

16

LNY2, LNCu

LNCU

LNY 3

15

LNAPS

-2

0

2

4

6

8

10

12

LNY2, LNAps

Mối quan hệ tuyên tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập

Phân phối chuẩn của phần dư

80

60

40

20

Std. Dev = .99

Mean = 0.00

N = 216.00

0

-

-

-

-

-

-

-

-

0 .

1 .

2 .

4 .

3 .

2 .

6 .

1 .

5 .

8 .

7 .

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Standardized Residual

Model LnY1

80

60

40

20

Std. Dev = .99

Mean = 0.00

N = 216.00

0

-

-

-

-

-

-

-

-

2 .

0 .

1 .

1 .

3 .

4 .

8 .

7 .

5 .

2 .

6 .

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Standardized Residual

Model LnY2

Phụ lục 3.2 Xác định tầm quan trọng của các biến:

Hệ số tương quan riêng và hệ số tương quan từng phần

Y1 Y2

Biến Hệ số tương quan riêng Hệ số tương quan riêng Hệ số tương quan từng phần Hệ số tương quan từng phần

Năng suất 0,842 0,649 0,229 0,202

- 0,542 -0,268 - 0,214 -0,188

0,187 0,079 0,161 0,190

Chi phí trung bình Kiến thức nông nghiệp Giống 0,205 0,180

Thông qua kết quả hệ số tương quan riêng và tương quan từng phần xác định được vai trò quan trọng của các biến giải thích đối với biến phụ thuộc theo thứ tự giảm dần là: biến năng suất, biến chi phí trung bình, biến kiến thức nông nghiệp, và biến giống.

Phụ lục 04 Các thống kê từ dữ liệu điều tra

Phụ lục 4.1 Một số chỉ tiêu bình quân tổng hợp từ phiếu điều tra các hộ sản

xuất hồ tiêu

Phụ lục4.2 Thống kê các khó khăn của hộ trong sản xuất hồ tiêu

Phụ lục 4.3 Hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu trên 1ha

Phụ lục4.4 Một số kết quả điều tra chi tiết của tất cả các Hộ sản xuất

Phụ lục 4.1 Một số chỉ tiêu tổng hợp từ phiếu điều tra

Hạng mục

Đơn vị tính

Số TT

Đồng Nai Cẩm Mỹ (Đồng Nai) Số liệu điều tra của Viện QH 6/2006 Bà Rịa Vũng Tàu Bình Phước

Số liệu điều tra của đề tài 12 /2007 Châu Đức (Bà Rịa V. Tàu) 4,87 Lộc Ninh (Bình Phước) 4,49 5,98 Số khẩu bình quân/hộ Người 5,90 6,20 6,27 1

Số lao động bình quân /hộ Người 2,10 2,07 2,72 2,95 3,13 3,2 2

3 Diện tích trồng hồ tiêu bq/ hộ Ha 1,02 0,88 0,89 0,71 0,74 0,76

Mật độ trồng tiêu Trụ/ha 2281 1772 1737 2538,75 2182,50 2182,50 4

5 Tấn/ha

Năng suất hồ tiêu: Năng suất trung bình Năng suất thấp nhất Năng suất cao nhất

3,27 1,87 5,00 45.900 2,72 1,33 5,00 46.900 2,49 1,50 5,00 44.800 2,65 1,78 3,55 20.000 1,77 1,25 2,31 20.000 2,19 1,59 2,79 20.000 6 Giá bán bình quân đ/kg

Giá thành bình quân đ/kg 20.337 20.370 21.067 17.287 19.868 18.867 7

8 87,85 60,57 61,64 21,52 12,90 17,00 Thu nhập hộ gia đình bình quân Triệu đồng

Phụ lục 4.2 Thống kê các khó khăn của hộ trong sản xuất hồ tiêu

(%)

Hạng mục Tổng Lộc Ninh Châu Đức Cẩm Mỹ

Thiếu vốn 59,8 76,8 23,3 55,1

Thiếu kiến thức kỹ thuật 42,5 55,1 41,7 46,3

48,3 44,9 38,3 44,4

33,3 13,0 5,0 19,0 Thiếu thông tin khoa học và thị trường Thiếu cơ sở vật chất phục vụ sản xuất

6,7 35,2 Thiếu lao động 40,2 53,6

Ảnh hưởng của thời tiết 69 79,9 60,0 69,9

Ảnh hưởng của sâu bệnh 73,6 88,4 83,3 81,0

95,4 98,6 73,3 90,3

93,1 95,7 28,3 75,4 Sự không ổn định của giá vật tư Sự không ổn định của giá bán Số TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Phụ lục4.3 Hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu /1ha năm 2006

Đơn vị tính triệu đồng/ha

Số TT Hạng mục Số liệu điều tra của Viện QH & TKNN Mùa vụ 2005 Vùng Đông Nam bộ Số liệu điều tra của Đề tài Mùa vụ 2006 Bình Phước, Bà Rịa V.Tàu & Đồng Nai Số liệu điều tra của Viện KHNNMN Mùa vụ 2004 Bình Phước, Bà Rịa V.Tàu v& Phú Quốc

KTCB

KTCB

KTCB

Năm kinh doanh

Năm kinh doanh

Năm kinh doanh 44,13

30,51 150,40 42,49 Tổng chi phí 139,72 99,36

Chi phí làm đất, giống, cây choái Chi phí phân bón Chi phí lao động Chi phí khác 53,88 30,94 37,10 17,80 6,61 10,10 13,80 88,60 25,30 14,70 21,80 17,20 13,80 16,30

47,45 18,13 27,60 6,18 Thu nhập gộp 43,80 58,45 15,70 20,68 7,75 132,37

Năng suất (tấn/ha) Giá bán (Triệu đồng/tấn) 2,20 20,00 3,34 17,50

Hiệu quả kinh tế 2,88 46,380 74,40 3,37 -3,35

Thu nhập ròng Chi phí(đồng/kg) 74,40 20.550 3,37 18.466 -3,35 18.350 I 1 3 4 5 II 1 2 III 1 2

Phụ lục4.4 Một số kết quả điều tra theo Hộ sản xuất hồ tiêu

Điểm kiến thức Nông nghiệp

Tuổi vườn

Mã số Huyện

Giá bán (đ/kg)

Số lao động chính 3 2 2 3 2 2 2 1 2 2 2 1 2 2 1 1 2 4 2 4 1 2 2 3 2 1 2 2 2 3 3 2 2

5 5 7 6 4 5 5 6 5 6 6 6 6 6 6 6 5 6 6 4 6 6 5 5 6 9 5 6 7 5 5 7 7

2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

S. thu hoạch (ha) 3,50 1,80 2,50 0,70 1,30 0,90 1,06 1,00 0,50 1,00 0,50 0,50 0,50 1,50 0,80 0,50 1,00 0,50 0,50 1,00 0,70 0,50 1,20 0,40 0,80 0,50 1,00 0,35 1,50 1,00 1,50 0,40 0,30

Sản lượng 2006 10.000 7.000 7.500 2.000 3.000 2.500 4.500 3.000 2.000 3.200 1.800 1.300 1.500 5.000 2.800 1.200 2.500 2.000 1.800 2.100 2.000 1.800 4.000 1.100 1.500 1.000 3.500 1.100 3.000 3.200 5.000 1.200 1.500

Dung trọng hạt (g/l) 480 470 480 480 470 450 450 470 450 470 450 470 470 460 480 470 470 470 480 480 470 470 500 450 450 480 450 450 450 500 500 450 480

55.000 45.000 40.000 40.000 45.000 40.000 40.000 40.000 40.000 45.000 40.000 45.000 45.000 40.000 48.000 40.000 45.000 40.000 45.000 47.000 45.000 45.000 45.000 40.000 40.000 40.000 40.000 42.000 45.000 50.000 50.000 45.000 45.000

Giá thành (đ/kg) 17.244 18.884 15.787 26.644 28.919 17.760 19.289 23.350 18.900 18.803 19.222 22.192 20.753 16.098 21.731 23.017 18.656 17.955 21.742 18.612 15.703 18.419 20.009 18.913 19.320 20.634 14.562 19.768 21.428 15.527 14.580 20.704 19.631

Thu nhập gộp Tr. đồng 550 315 300 80 135 100 180 120 80 144 72 59 68 200 134 48 113 80 81 99 90 81 180 44 60 40 140 46 135 160 250 54 68

Thu nhập ròng Tr.đồng 378 183 182 27 48 56 93 50 42 84 37 30 36 120 74 20 66 44 42 60 59 48 100 23 31 19 89 24 71 110 177 29 38

Thu nhập Hộ gia đình Tr. đồng 389 201 184 27 61 65 94 51 49 98 39 32 39 128 77 23 71 47 47 64 61 50 112 24 35 22 98 30 76 116 184 34 43

22,50 23,00 20,00 12,00 17,00 18,50 18,00 14,50 21,50 21,00 17,50 20,50 21,00 20,50 22,50 17,00 19,00 18,00 18,50 20,00 22,50 21,00 17,50 18,00 13,00 16,50 22,00 19,50 18,00 26,50 23,50 17,00 17,00

Mã số Hộ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33

Điểm kiến thức Nông nghiệp

Tuổi vườn

Mã số Huyện

Giá bán (đ/kg)

Số lao động chính 3 2 2 3 2 2 2 3 2 2 1 2 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2

8 8 7 8 6 4 5 8 6 6 6 6 5 6 5 6 5 6 5 5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 4 4 4 6 6 6 5

2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

S. thu hoạch (ha) 0,70 0,50 1,00 0,15 1,50 1,50 2,00 0,50 0,70 2,00 0,40 0,30 0,20 1,00 1,70 1,50 2,00 1,50 1,20 1,20 0,20 0,20 0,40 0,80 0,80 0,80 0,60 0,60 0,50 0,25 0,40 0,20 0,40 0,35 0,50 1,00

Sản lượng 2006 2.500 1.400 3.800 500 3.500 3.700 7.000 1.450 2.000 7.500 1.200 1.100 600 4.000 7.500 5.500 8.000 5.500 3.500 3.000 1.000 600 2.000 3.500 3.000 4.000 3.000 2.500 1.500 1.200 2.000 900 1.200 1.000 1.750 3.000

Dung trọng hạt (g/l) 480 500 500 450 520 500 500 450 500 500 450 480 450 450 450 450 450 450 450 450 450 480 480 450 480 450 450 450 480 450 450 450 450 450 500 480

45.000 45.000 50.000 45.000 50.000 47.000 50.000 45.000 48.000 50.000 45.000 47.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 42.000 44.000 46.000 45.000 46.000 47.000 45.000 46.000 45.000 45000 45.000 47.000 45.000 44.000 45.000 45.000 50.000 50.000 50.000

Giá thành (đ/kg) 23.910 20.651 16.672 19.429 15.480 16.609 15.511 18.196 18.114 19.920 22.810 28.497 21.514 23.135 16.974 16.603 19.030 18.389 15.240 24.280 23.245 27.389 20.045 15.491 23.957 16.694 16.258 20.645 23.600 22.893 16.363 25.000 25.625 19.150 17.314 15.450

Thu nhập gộp Tr. đồng 113 63 190 23 175 174 350 65 96 375 54 52 27 180 338 248 360 231 154 138 45 28 94 158 138 180 135 113 71 54 88 41 54 50 88 150

Thu nhập ròng Tr.đồng 53 34 127 13 121 112 241 39 60 226 27 20 14 87 210 156 208 130 101 65 22 11 54 103 66 113 86 61 35 27 55 18 23 31 57 104

Thu nhập Hộ gia đình Tr. đồng 57 41 136 20 123 120 256 43 64 234 27 41 17 102 230 169 228 141 112 71 36 23 67 120 86 133 101 79 46 40 65 25 39 34 61 104

20,50 18,00 26,00 20,00 21,00 23,50 24,50 21,00 24,00 22,50 17,00 17,50 17,50 17,00 19,00 19,00 20,00 16,40 20,00 15,50 15,00 14,00 15,00 19,50 14,50 18,00 18,00 15,50 16,50 17,00 19,50 14,00 16,50 22,00 24,50 26,00

Mã số Hộ 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69

Điểm kiến thức Nông nghiệp

Tuổi vườn

Mã số Huyện

Giá. bán (đ/kg)

Số lao động chính 2 4 3 2 2 2 2 2 4 1 . 2 2 4 2 2 2 2 2 3 3 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 3 2 2 3 3

5 5 5 4 5 5 3 3 5 4 4 3 5 4 5 8 5 5 3 4 4 7 5 4 5 6 5 5 6 4 5 5 5 5 5 5

2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

S. thu hoạch (ha) 1,00 1,00 1,20 0,60 0,50 1,00 1,00 1,00 2,20 0,70 1,00 0,70 1,80 2,00 2,00 2,00 0,50 0,40 1,50 1,00 1,30 1,60 1,80 1,30 1,50 0,80 0,30 0,20 0,20 0,30 0,30 0,70 0,90 0,30 0,75 0,70

Sản lượng 2006 3.000 3.500 2.850 1.600 2.000 2.200 2.800 2.400 4.800 2.000 2.400 2.000 7.500 4.400 4.500 4.300 1.500 1.600 2.400 1.700 2.000 4.000 6.000 2.000 4.500 2.000 1.500 1.000 1.000 500 700 2.000 1.600 700 1.500 2.000

Dung trọng hạt (g/l) 450 400 450 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 450 450 450 480 480 450 490 480 450 480 450 480 450 450 450 450 450 480

47.000 40.000 52.000 47.000 47.000 45.000 50.000 49.000 50.000 54.000 50.000 48.000 57.000 52.000 50.000 48.000 50.000 60.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000

Giá thành (đ/kg) 16.735 16.460 23.447 27.138 19.307 25.514 14.304 24.612 28.272 22.578 26.075 25.837 16.598 21.623 27.116 25.860 21.427 21.648 31.085 21.213 31.717 16.300 18.104 24.109 13.490 13.179 18.647 19.856 22.044 30.094 28.557 21.428 19.817 29.663 28.727 17.013

Thu nhập gộp Tr. đồng 141 140 148 75 94 99 140 118 240 108 120 96 428 229 225 206 75 96 108 77 90 180 270 90 203 90 68 45 45 23 32 90 72 32 68 90

Thu nhập ròng Tr.đồng 91 82 81 32 55 43 100 59 104 63 57 44 303 134 103 95 43 61 33 40 27 115 161 42 142 64 40 25 23 7 12 47 40 11 24 56

Thu nhập Hộ gia đình Tr. đồng 93 87 89 36 61 48 105 64 124 69 64 51 314 147 114 104 47 65 53 48 40 137 191 57 162 76 46 34 28 12 17 63 46 19 38 64

22,50 18,00 21,00 14,00 20,50 15,00 26,50 15,00 15,50 14,50 13,50 20,50 23,00 17,00 16,50 14,50 16,00 19,00 12,50 19,50 15,50 17,50 15,50 14,50 21,50 19,50 17,50 14,00 13,50 14,50 14,00 15,50 16,00 13,00 13,50 14,00

Mã số Hộ 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105

Điểm kiến thức Nông nghiệp

Tuổi vườn

Mã số Huyện

Giá. Bán (đ/kg)

Số lao động chính 4 2 4 4 2 2 2 2 2 4 5 2 2 3 10 2 4 2 2 7 4 2 2 2 3 4 5 2 2 3 6 2 2 3 2 1

6 4 4 7 5 5 6 5 6 6 5 6 5 7 5 6 6 6 5 5 4 6 7 5 8 6 7 6 6 5 6 6 8 6 8 5

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

S. thu hoạch (ha) 0,90 0,50 0,80 0,90 0,30 0,10 0,40 0,30 0,40 0,30 0,80 0,70 0,60 0,50 0,90 1,00 1,20 1,20 1,30 1,00 2,00 1,00 2,30 1,30 1,70 1,60 3,20 1,20 0,40 0,35 0,30 0,80 0,90 0,80 0,80 0,60

Sản lượng 2006 2.500 1.500 2.100 2.600 700 150 1.000 500 600 600 2.200 1.800 1.500 1.000 2.400 2.000 2.500 2.300 2.500 2.000 4.000 2.200 5.000 2.700 3.200 3.200 6.500 2.600 1.300 1.100 1.000 1.900 2.300 2.200 2.000 1.200

Dung trọng hạt (g/l) 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450 450

45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 47.000 45.000 45.000 45.000 45.000 40.000 40.000 40.000 40.000 45.000 45.000 40.000 45.000 45.000 45.000 45.000 48.000 46.000 46.000 44.000 45.000 48.000 46.000 47.000 46.000 45.000

Giá thành (đ/kg) 21.572 18.432 21.990 18.612 16.719 24.427 17.450 21.703 21.567 21.692 19.415 17.256 20.268 22.758 19.538 25.485 17.169 23.900 22.384 19.117 17.308 15.443 15.668 23.693 18.617 20.445 18.849 23.235 19.500 25.109 15.848 18.595 21.063 19.575 22.588 24.275

Thu nhập gộp Tr. đồng 113 68 95 117 32 7 45 23 27 27 103 81 68 45 108 80 100 92 100 90 180 88 225 122 144 144 312 120 60 48 45 91 106 103 92 54

Thu nhập ròng Tr.đồng 59 40 48 69 20 3 28 12 14 14 61 50 37 22 61 29 57 37 44 52 111 54 147 58 84 79 189 59 34 21 29 56 57 60 47 25

Thu nhập Hộ gia đình Tr. đồng 73 50 64 85 26 5 36 17 18 19 76 65 49 32 77 38 64 50 54 62 127 63 162 68 102 97 213 78 47 37 37 67 70 74 63 34

14,00 13,50 13,50 16,50 17,00 14,00 15,00 13,00 17,00 12,50 14,50 14,50 14,50 13,50 16,00 12,00 14,50 14,00 13,50 14,00 14,50 19,00 16,00 15,50 14,00 13,50 19,50 19,00 16,50 13,50 21,00 16,00 13,50 14,50 18,00 13,50

Mã số Hộ 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141

Điểm kiến thức Nông nghiệp

Tuổi vườn

Mã số Huyện

Giá bán (đ/kg)

Số lao động chính 2 2 2 2 2 1 2 1 2 2 2 2 2 2 3 2 3 2 3 3 3 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2

5 6 5 7 4 5 4 9 6 5 4 5 4 5 5 5 7 5 4 5 6 5 7 5 6 9 9 4 5 4 12 6 6 5 5 9

3 3 3 3 3 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

S. thu hoạch (ha) 0,70 0,70 0,30 0,20 0,28 1,10 0,25 0,40 0,78 0,74 0,50 0,80 0,75 0,50 0,80 1,00 1,00 0,60 1,10 1,20 1,10 0,70 1,20 0,90 1,30 0,80 0,70 0,30 0,49 0,50 0,45 0,40 0,13 0,62 0,72 0,94

Sản lượng 2006 2.000 1.500 700 1.000 750 2.500 500 1.100 1.700 1.200 800 2.500 1.500 1.200 2.000 2.400 3.000 2.000 3.500 3.500 4.000 2.000 4.000 3.000 3.500 1.400 2.200 700 1.200 1.800 1.100 1.130 550 2.400 1.000 3.200

Dung trọng hạt (g/l) 450 450 450 500 450 450 470 480 500 500 470 500 470 500 500 470 480 480 470 470 470 470 500 470 450 460 480 500 490 510 460 470 480 510 490 510

46.000 45.000 45.000 50.000 42.000 45.000 48.000 47.000 50.000 45.000 48.000 50.000 45.000 40.000 40.000 50.000 45.000 49.000 48.000 45.000 45.000 48.000 50.000 49.000 45.000 40.000 48.000 50.000 50.000 50.000 47.000 45.000 48.000 50.000 50.000 50.000

Giá thành (đ/kg) 19.343 17.167 28.214 16.953 26.547 19.504 23.074 11.866 18.935 19.366 21.531 15.989 20.298 17.250 19.545 21.608 19.209 21.217 20.349 18.406 16.852 17.462 18.753 20.903 15.820 26.429 16.955 28.249 16.452 16.797 18.218 17.691 19.372 19.049 27.168 19.852

Thu nhập gộp Tr. đồng 92 68 32 50 32 113 24 52 85 54 38 125 68 48 80 120 135 98 168 158 180 96 200 147 158 56 106 35 60 90 52 51 26 120 50 160

Thu nhập ròng Tr.đồng 53 42 12 33 12 64 12 39 53 31 21 85 37 27 41 68 77 56 97 93 113 61 125 84 102 19 68 15 40 60 32 31 16 74 23 96

Thu nhập Hộ gia đình Tr. đồng 67 50 21 36 19 77 15 42 56 34 23 88 40 30 44 74 84 59 111 100 120 67 138 91 112 26 79 21 49 74 36 36 18 90 35 118

15,00 21,50 15,00 20,00 13,00 13,00 16,50 20,50 22,00 22,50 16,50 23,00 17,00 20,00 18,50 15,50 16,50 17,50 18,50 21,50 22,00 21,50 24,50 16,00 22,00 14,00 20,50 12,50 19,00 19,00 16,00 20,50 17,50 16,50 16,00 20,50

Mã số Hộ 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177

Điểm kiến thức Nông nghiệp

Tuổi vườn

Mã số Huyện

Giá. Bán (đ/kg)

Số lao động chính 2 2 2 2 1 3 2 0 2 2 1 5 0 1 1 2 2 2 2 4 2 2 2 2 1 5 2 2 4 3 0 2 3 2 2 2

11 8 4 6 4 4 6 9 4 4 14 5 20 6 4 6 6 5 7 8 7 6 20 4 4 12 9 6 6 7 4 1 1 1 1 1

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

S. thu hoạch (ha) 1,06 0,94 0,60 0,85 0,65 0,87 0,38 0,87 0,40 0,30 0,40 0,80 1,20 0,40 1,20 0,61 0,50 0,50 0,50 1,00 0,70 0,30 1,80 0,50 0,50 0,80 0,60 1,60 0,30 1,50 0,80 0,20 0,50 0,50 0,20 1,20

Sản lượng 2006 2.800 2.138 2.000 3.400 2.100 2.350 1.300 2.000 1.350 800 1.000 2.000 2.500 1.300 3.000 1.600 1.600 1.250 1.200 2.500 1.800 700 2.400 1.200 2.000 2.500 1.400 4.500 600 5.000 4.000 500 1.000 1.000 400 3.100

Dung trọng hạt (g/l) 480 470 480 470 480 500 480 470 490 490 450 470 460 480 480 460 490 460 480 490 480 450 500 490 450 480 490 470 420 490 420 450 480 480 480 500

50.000 47.000 52.000 47.000 50.000 51.000 50.000 50.000 47.000 50.000 40.000 45.000 50.000 50.000 59.000 50.000 45.000 40.000 46.000 50.000 50.000 40.000 45.000 45.000 53.000 53.000 45.000 50.000 40.000 50.000 38.000 40.000 50.000 50.000 50.000 40.000

Giá thành (đ/kg) 22.716 26.001 18.077 15.792 17.658 19.613 16.460 20.531 14.920 21.514 26.080 24.593 21.968 16.283 33.392 27.213 20.946 27.126 16.001 16.510 15.554 23.511 19.222 24.900 21.665 27.144 28.950 15.300 22.758 17.421 18.730 11.960 23.485 26.345 20.625 19.300

Thu nhập gộp Tr. đồng 140 100 104 160 105 120 65 100 63 40 40 90 125 65 177 80 72 50 55 125 90 28 108 54 106 133 63 225 24 250 152 20 50 50 20 124

Thu nhập ròng Tr.đồng 76 45 68 106 68 74 44 59 43 23 14 41 70 44 77 36 38 16 36 84 62 12 62 24 63 65 22 156 10 163 77 14 27 24 12 64

Thu nhập Hộ gia đình Tr. đồng 92 57 76 121 77 89 50 64 51 31 26 50 73 50 87 45 52 33 40 91 65 14 67 39 69 82 39 166 17 175 79 16 29 25 13 67

13,00 15,00 18,50 16,00 17,00 14,50 18,00 16,00 20,50 17,00 16,00 18,00 17,00 19,50 14,50 16,50 18,00 15,50 17,00 21,00 19,00 17,50 22,00 18,50 15,00 15,00 13,50 25,50 20,00 17,50 17,00 22,50 18,50 19.50 19,50 18,00

Mã số Hộ 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213

Điểm kiến thức Nông nghiệp

Tuổi vườn

Mã số Huyện

Giá. Bán (đ/kg)

Số lao động chính 2 2 2

Dung trọng hạt (g/l) 480 500 450

S. thu hoạch (ha) 0,40 0,30 0,20

Sản lượng 2006 1.000 800 400

1 1 1

1 1 1

45.000 32.000 40.000

Giá thành (đ/kg) 13.253 27.938 19.425

Thu nhập gộp Tr. đồng 45 26 16

Thu nhập ròng Tr.đồng 32 3 8

Thu nhập Hộ gia đình Tr. đồng 35 8 10

22,00 14,00 15,00

Mã số Hộ 214 215 216 Ghi chú: Châu Đức số 1, Lộc Ninh số 2, và Cẩm Mỹ số 3

nang suat dat (kg/1000m2)

chi phi tren mot don vi san pham (d/kg)

40

40

30

30

20

20

10

10

Std. Dev = 84

Std. Dev = 4102.79

Mean = 2879.

Mean = 20550.8

N = 216.00

0

y c n e u q e r F

N = 216.00

0

y c n e u q e r F

5

4

4

4

4

4

3

3

3

3

2

3

2

2

2

2

1

1

1

0

4

6

8

2

6

8

4

0

2

8

0

6

4

2

6

8

0

4

3

3

2

2

2

1

1

1

2

1

2

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2

6

8

0

4

8

4

2

0

6

2

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

. 0

0 . 0

0 . 0

0 . 0

0 . 0

0 . 0

0 . 0

0 . 0

0 . 0

0 . 0

0 . 0

0 . 0

nang suat dat (kg/1000m2)

chi phi tren mot don vi san pham (d/kg)

Chi phí trung bình – giá thành đồng/kg Năng suất kg/1000m2

Phụ lục 5 Các số liệu thống kê về ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và Thế giới

Phụ lục 5.1 Sản lượng hồ tiêu thế giới giai đoạn 1989 – 2007

Phụ lục 5.2 Xuất khẩu hồ tiêu thế giới giai đoạn 1989 – 2007

Phụ lục 5.3 Lượng tiêu dùng hồ tiêu của thế giới giai đoạn 1999 – 2007

Phụ lục 5.4 Biểu đồ giá xuất khẩu hồ tiêu đen (1989 - 3/2008)

Phụ lục 5.5 Biểu đồ giá bán tại thị trường New York và sản lượng hồ

tiêu giai đoạn 1981 – 2007

Phụ lục 5.6 Thống kê hiện trạng sản xuất hồ tiêu của Việt Nam

2005 & 2006

Phụ lục 5.7 Thống kê khác

Phụ lục 5.1 Sản lượng hồ tiêu thế giới giai đoạn 1989 - 2008

1989 1900 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003

2004

2005

2006

Nước

2007 (dự kiến)

2008 (dự kiến)

29717

30514

50000

27500

25000

23000

20000

25700

18000

17000

22000

26385

43000

45000

50000

45000

44500

44500

35000

33000

Brazil

45000

65000

55000

60000

55000

50000

55000

65000

60000

65000

75000

58000

79000

80000

65000

62000

70000

55000

50000

50000

India

50000

53000

61000

62000

23500

42500

59000

39500

43291

56250

44500

77500

59000

66000

80000

55000

55000

46000

46000

46000

Indonesia

27500

31000

29000

26000

17600

16000

13000

16000

18000

19000

21500

24000

27000

24000

21000

20000

19000

19000

20000

23000

Malaysia

2600

1990

2850

3255

9000

5000

3725

3988

4470

6771

4740

10676

7800

14815

14860

12820

14000

14330

14640

14900

Sri Lanka

7083

8623

8900

7830

18500

20000

20000

23000

25000

22000

30000

36000

56000

75000

85000

100000

95000

100000

90000

80000

Việt Nam

20775

25586

26604

27216

22495

25981

21969

22914

19933

20263

20600

26625

33895

38460

48500

51659

37700

42400

36400

41500

Khác

182675

215713

233354

213801

171095

182481

192694

196102

188694

206284

218340

259186

305695

343275

364360

346479

335270

321230

292040

288400

Tổng

Tỷ trọng sản lượng của các nước sản xuất giai đoạn 2002 - 2007

Nguồn: Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) 11/2007

Phụ lục 5.2 Xuất khẩu hồ tiêu thế giới giai đoạn 1989 - 2008

1989 1900 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003

2004

2005

2006

Nước

2007 (dự kiến)

2008 (dự kiến)

27717

28014

47553

25702

24119

21103

21259

23418

13961

17250

19615

20385

36585

37531

37940

40529

38416

42194

3600

33000

Brazil

25120

34429

18845

19399

47228

34112

24541

41138

37816

32154

46437

22268

23706

24225

19423

14049

15752

26377

28000

23000

India

42136

47675

49665

61438

25801

35134

56129

36560

33011

38311

35811

63938

53291

53210

60896

46260

38227

35545

32500

38000

Indonesia

26271

27498

26732

21932

15727

22269

13991

19128

24808

18699

21653

22731

25406

22661

18672

18206

16799

16605

19000

22000

Malaysia

1575

2609

2058

2127

7779

3377

2278

2987

3279

5493

3754

4855

3161

8225

8240

4853

8129

8190

8500

8800

Sri Lanka

7551

8995

16252

22358

14801

16000

17900

25300

23500

22000

28000

36465

56506

78155

74639

98494

109565

116670

82900

75000

Việt Nam

4984

5899

5941

8282

8983

10951

3144

3318

5686

2534

5195

2621

3151

8609

8597

8734

7076

8408

8000

17000

Khác

135354

155119

167146

161238

144438

142946

139242

151849

142061

136441

160465

173263

201806

232616

228407

231125

234964

253989

214900

216800

Tổng

Tỷ trọng xuất khẩu của các nước sản xuất hồ tiêu giai đoạn 2002 - 2007

Nguồn: Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) 11/ 2007

Phụ lục 5.3 Lượng tiêu dùng hồ tiêu của thế giới Giai đoạn 1999 – 2007

Năm

Đơn vị tấn Tổng

Lượng nhập của các nước tiêu dùng

239.688 179.868 195.410 203.553 217.918 235.915 230.525 243.031 243.000 Lượng tiêu dung tại các nước sản xuất chính 67.170 70.180 108.760 111.480 122.320 120.000 120.000 112.045 118.400 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 306.858 250.048 304.170 315.033 340.238 355.915 350.525 355.076 361.400

Phụ lục 5.4 Biểu đồ giá xuất khẩu hạt tiêu đen (USD/Tấn FOB) & Sản lượng hạt tiêu đen, giai đoạn 1999 – 2007

6000

5000

4000

3000

Giá FOB

2000

1000

0

1

2

2

2

2

2

2

2

2

M

9

0

0

0

0

0

0

0

0

a

9

0

0

0

0

0

0

0

0

r

9

0

1

2

4

3

5

6

7

- 0

8

300000

250000

200000

150000

100000

Sản lượng hạt tiêu đen

50000

0

2

1

2

2

2

2

2

2

2

2

0

0

0

0

0

0

0

9

0

0

0

0

0

9

0

0

0

0

0

0

0

4

8

9

1

3

2

5

6

7

Nguồn: IPC

Phụ lục 5.5 Biểu đồ giá tại sàn giao dịch New York và sản lượng hồ tiêu 1989 – 2007

400000

350000

300000

250000

Sản lượng

200000

150000

100000

50000

0 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Nguồn Nedspice

Nguồn: FAO và IPC

Bảng 5: % tăng giảm sản lượng và giá xuất khẩu giai đoạn 1989 - 2007

Năm

Sản lượng (tấn) % tăng/giảm sản lượng % tăng /giảm giá

Giá xuất khẩu (USD/FOB/tấn hạt tiêu đen ) 2400 182.675 1989

215.731 1745 18.09% -27.29% 1990

233.354 1325 8.18% -24.07% 1991

213.801 1122 -8.38% -15.32% 1992

171.095 1426 -19.97% 27.09% 1993

182.481 2111 48.04% 6.65% 1994

192.694 2580 22.22% 5.60% 1995

196.102 2357 -8.64% 1.77% 1996

188.694 3790 -3.78% 60.80% 1997

206.284 4660 22.96% 9.32% 1998

218.340 5007 7.45% 5.84% 1999

259.186 4321 18.71% -13.70% 2000

305.695 2018 17.94% -53.30% 2001

343.275 1520 12.29% -24.68% 2002

364.360 1518 -0.13% 6.14% 2003

346.479 1407 -7.31% -4.91% 2004

335.270 1380 -1.92% -3.24% 2005

321.230 1790 29.71% -4.19% 2006

292.040 3276 83.02% -9.09% 2007

Phụ lục 5.6 Thống kê hiện trạng sản xuất hồ tiêu Việt Nam 2006

2005

Vùng

D.tích trồng (ha)

Năng suất tấn/ha

Sản lượng tấn

D.tích trồng (ha)

Năng suất tấn/ha

Sản lượng tấn

D.tích cho sản phẩm (ha)

D.tích cho sản phẩm (ha)

3.674

2.372

0,89

2.104

3.500

2.500

0,92

2.300

Bắc Trung bộ

1.155

788

1,02

803

1.100

800

1,25

1.000

Duyên hải Nam Tr. bộ

2,16

25.146

11.800

2,47

29.200

Tây Nguyên 13.225 11.667

13.700

30.335 21.214

2,11

51,161 29.300 23.800

2,05

48.800

Đông Nam bộ

607

460

2,37

1.092

600

500

2,40

1200

Đồng bằng SCL

Cả nước

48.996 39.501

2,03

80.306 48.200 39.400

2,09

82.500

Thống kê hiện trạng sản xuất hồ tiêu các Tỉnh điều tra

2005

2006

Tỉnh

Sản lượng tấn

Năng suất tấn/ha

D.tích trồng (ha)

Sản lượng tấn

Năng suất tấn/ha

D.tích trồng (ha)

D.tích cho sản phẩm (ha)

D.tích cho sản phẩm (ha)

11.085 9.420

2.51

23.657 10.600

9.000

2,41

21.000

Bình Phước

8.267

6.176

1,57

9.711

7.300

6.200

1,30

7.000

Bà Rịa – Vũng Tàu

7.584

5.476

1.80

9.866

5.500

2,04

11.200

Đồng Nai

7.700

3.393

3.132

2,53

7.927

3.700

3.100

3.09

9.600

Tỉnh khác

Toàn vùng

30.335 24.204

2,11

51.161 29.300 23.800

2,05

48.800

Thống kê hiện trạng sản xuất hồ tiêu các Huyện điều tra

Huyện D.tích trồng (ha)

Năng suất tấn/ha

D.tích trồng (ha)

Năng suất tấn/ha

D.tích trồng (ha)

Năng suất tấn/ ha

2005 D.tích cho sản phẩm (ha)

2006 D.tích cho sản phẩm (ha)

2007 D.tích cho sản phẩm (ha)

4.283

3.574

2.72

4.085

3.408

2,00

3.384

2.712

2,70

Huyện Lộc Ninh

5.910

4.400

1,53

5.750

4.800

1,4

5.477

4.359

1,30

Huyện Châu Đức

2.774

2.062

1.85

2.250

1.768

1,74

1.851

1.650

2,00

Huyện Cẩm Mỹ

17.368

14.168

2,50

17.215

13.824

2,45

Huyện khác

30.335

24.204

2,11

29.300

23.800

2,05

Toàn vùng ĐNB

Nguồn: Tổng cục Thống kê 2005, 2006 và Báo cáo Kinh tế Xã hội 2006, 2007 của các Huyện

Phụ lục 5.7 Thống kê khác Khối lượng và Kim ngạch xuất khẩu các nông sản chính của VN

Hạng mục

Khối lượng xuất khẩu 1000 tấn

Giá trị xuất khẩu Triệu USD

Tỷ lệ % của giá trị

2000

2005

2007

2000

2005

2007

2007

Tổng

4.632

7.035

6.766

1.680,3

3.695,7

5.770

100

3.528

5.250

4.500

667,4

1.407,2

1.454

33,16

Gạo

705

892

1.194

464,3

735,5

1.854

42,29

Cà phê

273

587

719

166,0

804,1

1.400

0,30

Cao su

34

109

153

167,3

501,5

649

14,80

Điều

36

109

86

145,7

150,5

282

6,45

Hồ tiêu

56

88

114

69,6

96,9

131

3,00

Chè

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Giá một số loại phân bón và công lao động

Loại phân bón

2005

2006

2007

3/2008

Đơn vị tính

Urê

đồng/kg

4.866

5.049

5.214

7.200

DAP

đồng/kg

6.083

6.320

6.540

16.200

N.P.K (16:16:18)

đồng/kg

4.671

4.847

5.005

10.000

Lao động

30.000

42.000

48.000

50.000

đồng/ngày công

Nguồn: Thông tin thị trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn

Năng suất lao động Nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1885 – 2005

Y/S

S/L Chỉ số

Chỉ số NSĐất

Năm GDP (Y)

NS LĐ

Chỉ số Đất - LĐ

Diện tích (S)

Lao động (L)

0.38

100.00

100.00

100.00

1985

5.31

36,832

6,942

18,080

1986

0.37

99.04

102.93

96.23

5.46

37,932

6,946

18,800

1987

0.35

93.82

101.69

92.26

5.40

37,499

6,950

19,620

1988

0.34

94.26

105.46

89.38

5.60

38,867

6,946

20,240

1989

0.33

97.40

112.33

86.71

5.96

41,589

6,978

20,960

1990

0.32

92.38

111.33

82.98

5.91

42,003

7,111

22,319

1991

0.33

92.23

108.60

84.93

5.76

42,917

7,448

22,841

1992

0.34

98.47

112.17

87.78

5.95

45,869

7,707

22,867

1993

0.34

101.39

114.52

88.54

6.08

47,373

7,797

22,935

1994

0.34

104.51

118.19

88.43

6.27

48,968

7,809

23,000

1995

0.34

107.10

121.33

88.27

6.44

51,319

7,972

23,521

1996

0.34

108.89

122.88

88.62

6.52

53,577

8,218

24,153

1997

0.34

110.57

126.47

87.43

6.71

55,895

8,330

24,814

1998

0.34

112.26

127.71

87.91

6.78

57,866

8,540

25,302

1999

0.37

120.58

125.53

96.05

6.66

60,896

9,143

24,791

2000

0.38

127.77

128.51

99.42

6.82

63,717

9,345

24,480

2001

0.38

131.47

131.82

99.73

6.99

65,618

9,382

24,500

2002

0.38

137.20

136.96

100.17

7.27

68,352

9,406

24,455

2003

0.37

142.24

149.01

95.46

7.91

70,828

8,959

24,443

2004

0.38

148.52

150.06

98.97

7.96

73,917

9,284

24,430

2005

0.39

155.63

154.05

101.02

8.17

76,905

9,409

24,257

(Nguồn: Số liệu Thống kê Kinh tế Xã hội 1975-2000, Niên giám thống kê 2003&2005)

Ghi chú: - GDPnông nghiệp tính theo giá cố định 1994 (tỷ đồng)

- Diện tích đất nông nghiệp 1000ha - Lao động nông nghiệp 1000 người